Câu hỏi được gửi từ khách hàng: Bị bắt, giữ giấy phép lái xe 7- 8 tháng, giờ nhận thông báo là mất bằng thì phải làm sao?

Các bác rành luật cho em hỏi một chút! Bạn em bị bắt xe, bị giữ Giấy phép lái xe khoảng 7 – 8 tháng. Giờ đem biên bản ra có lấy được giấy phép lái xe không ạ?
Bạn em có ra một lần thì công an trả lời là mất bằng không tìm thấy! Như vậy là sao, có hợp pháp không ạ???


Luật sư Tư vấn Luật Giao thông đường bộ – Gọi 1900.0191

Dựa trên những thông tin được cung cấp và căn cứ vào các quy định của pháp luật Việt Nam hiện hành, các cam kết, thỏa thuận quốc tế được ký kết nhân danh Nhà nước, Chính phủ Việt Nam. Chúng tôi đưa ra trả lời như sau:

1./ Thời điểm pháp lý

Ngày 07 tháng 06 năm 2018

2./ Cơ sở Pháp Luật liên quan tới vấn đề bị mất giấy phép lái xe khi công an tạm giữ

Luật xử lý vi phạm hành chính 2012

3./ Luật sư tư vấn

Khi vi phạm quy định luật giao thông đường bộ, công an có thể tạm giữ giấy phép lái xe để xác minh tình tiết hành vi vi phạm với giấy phép lái xe là căn cứ quan trọng; để ngăn chặn ngay hành vi vi phạm gây hậu quả nghiêm trọng cho xã hội; hoặc để bảo đảm thi hành quyết định xử phạt. Việc tạm giữ giấy phép lái xe được thực hiện theo quy định pháp luật như sau:

Căn cứ Khoản 6 Điều 125 Luật xử lý vi phạm hành chính 2012, công an có quyền đưa ra quyết định tạm giữ giấy phép lái xe trong trường hợp sau đây:

“6. Trong trường hợp chỉ áp dụng hình thức phạt tiền đối với cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính thì người có thẩm quyền xử phạt có quyền tạm giữ một trong các loại giấy tờ theo thứ tự: giấy phép lái xe hoặc giấy phép lưu hành phương tiện hoặc giấy tờ cần thiết khác có liên quan đến tang vật, phương tiện cho đến khi cá nhân, tổ chức đó chấp hành xong quyết định xử phạt. Nếu cá nhân, tổ chức vi phạm không có giấy tờ nói trên, thì người có thẩm quyền xử phạt có thể tạm giữ tang vật, phương tiện vi phạm hành chính, trừ trường hợp quy định tại khoản 10 Điều này.”

Khi tạm giữ giấy phép lái xe, người có thẩm quyền  phải lập thành biên bản tạm giữ theo quy định. Thời hạn tạm giữ giấy phép lái xe quy định tại Khoản 8 Điều 125 Luật xử lý vi phạm hành chính 2012 như sau:

“8. Thời hạn tạm giữ tang vật, phương tiện vi phạm hành chính, giấy phép, chứng chỉ hành nghề là 07 ngày, kể từ ngày tạm giữ. Thời hạn tạm giữ có thể được kéo dài đối với những vụ việc có nhiều tình tiết phức tạp, cần tiến hành xác minh nhưng tối đa không quá 30 ngày, kể từ ngày tạm giữ tang vật, giấy phép, chứng chỉ hành nghề.

Đối với vụ việc thuộc trường hợp quy định tại đoạn 2 khoản 1 Điều 66 của Luật này mà cần có thêm thời gian để xác minh thì người có thẩm quyền đang giải quyết vụ việc phải báo cáo thủ trưởng trực tiếp của mình bằng văn bản để xin gia hạn việc tạm giữ; việc gia hạn phải bằng văn bản, thời hạn gia hạn không được quá 30 ngày.”

Như vậy, thời hạn tạm giữ giấy phép lái xe kể từ ngày tạm giữ là 7 ngày, nếu cần thêm thời gian xác minh, thì thời hạn có thể kéo dài nhưng không được quá 30 ngày, cơ quan công an có trách nhiệm phải bảo quản giấy phép bị tạm giữ của công dân. Do đó, việc công an giữ giấy phép lái xe của bạn anh/chị 7-8 tháng và làm mất là hành vi trái pháp luật. Vấn đề này, bạn anh/chị có thể làm đơn khiếu nại trực tiếp hành vi sai phạm của công an đến Thủ trưởng cơ quan công an nơi người này đang công tác để được bảo vệ quyền và lợi ích của mình.

Với những tư vấn về câu hỏi Bị bắt, giữ giấy phép lái xe 7-8 tháng, giờ nhận thông báo là mất bằng thì phải làm sao?, Công ty Luật LVN mong rằng đã có thể giải đáp được nhu cầu của quý khách, nếu quý khách vẫn còn chưa rõ hoặc có thông tin mới với trường hợp trên, quý khách có thể liên hệ Bộ phận Tư vấn pháp luật Miễn phí số: 1900.0191 để được Luật sư hỗ trợ ngay lập tức.

Bài liên quan:

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Câu hỏi được gửi từ khách hàng: Mất bằng lái xe hạng C thì làm lại có lâu không?

Các bác cho em hỏi là nếu mất bằng lái xe hạng C thì giờ em làm lại có lâu không, thời gian cụ thể là bao nhiêu ngày, giới hạn tối đa ạ, và có khi nào bị lâu hơn thời hạn nữa không?


Luật sư Tư vấn Luật Hành chính – Gọi 1900.0191

Dựa trên những thông tin được cung cấp và căn cứ vào các quy định của pháp luật Việt Nam hiện hành, các cam kết, thỏa thuận quốc tế được ký kết nhân danh Nhà nước, Chính phủ Việt Nam. Chúng tôi đưa ra trả lời như sau:

1./ Thời điểm pháp lý

Ngày 07 tháng 06 năm 2018

2./ Cơ sở Pháp Luật liên quan tới vấn đề Cấp lại giấy phép lái xe

Thông tư 12/2017/TT-BGTVT Quy định về đào tạo, sát hạch, cấp giấy phép lái xe cơ giới đường bộ

3./ Luật sư tư vấn

Khi bị mất bằng lái xe, người bị mất có thể thực hiện thủ tục xin cấp lại giấy phép lái xe tùy thuộc vào thời hạn sử dụng của giấy phép bị mất do pháp luật quy định.

Giấy phép lái xe hạng C được cấp cho người lái xe để điều khiển các loại xe: Ô tô tải, kể cả ô tô tải chuyên dùng, ô tô chuyên dùng có trọng tải thiết kế dưới 3.500 kg và từ 3.500 kg trở lên; Máy kéo kéo một rơ moóc có trọng tải thiết kế dưới 3.500 kg và từ 3.500 kg trở lên; Ô tô chở người đến 9 chỗ ngồi, kể cả chỗ ngồi cho người lái xe.

Căn cứ Điều 36 Thông tư 12/2017/TT-BGTVT, để xin cấp lại bằng lái xe, trước tiên, anh/chị cần xem xét thời hạn sử dụng của bằng lái xe đã bị mất, có 3 trường hợp như sau:

  • Trường hợp 1: Giấy phép lái xe bị mất còn thời hạn sử dụng hoặc quá thời hạn sử dụng dưới 3 tháng:

Trường hợp này, anh/chị đến thực hiện thủ tục cấp lại giấy phép lái xe tại Tổng cục Đường bộ Việt Nam hoặc Sở Giao thông vận tải nơi (nơi đã cấp giấy phép lái xe), người lái xe gửi 1 bộ hồ sơ, chụp ảnh trực tiếp và xuất trình bản chính các hồ sơ nêu sau (trừ các bản chính đã gửi) để đối chiếu.

Hồ sơ bao gồm:

+ Đơn đề nghị cấp lại giấy phép lái xe theo mẫu quy định tại Phụ lục 19 ban hành kèm theo Thông tư 12/2017/TT-BGTVT;

+ Hồ sơ gốc phù hợp với giấy phép lái xe (nếu có);

+ Giấy khám sức khoẻ của người lái xe do cơ sở y tế có thẩm quyền cấp;

+ Bản sao giấy chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân hoặc hộ chiếu còn thời hạn có ghi số giấy chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân (đối với người Việt Nam) hoặc hộ chiếu còn thời hạn sử dụng (đối với người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài).

Thời hạn: Sau thời gian 02 tháng kể từ ngày nộp đủ hồ sơ, chụp ảnh và nộp lệ phí theo quy định, nếu không phát hiện giấy phép lái xe đang bị các cơ quan có thẩm quyền thu giữ, xử lý; có tên trong hồ sơ của cơ quan quản lý sát hạch, thì được cấp lại giấy phép lái xe.

Cơ quan cấp lại giấy phép lái xe cho trường hợp bị mất phải gửi thông báo hủy giấy phép lái xe cũ tới các cơ quan liên quan.

  • Trường hợp 2: Giấy phép lái xe bị mất quá thời hạn sử dụng trên 3 tháng:

Trường hợp người có giấy phép lái xe bị mất, quá thời hạn sử dụng từ 03 tháng trở lên, có tên trong hồ sơ của cơ quan quản lý sát hạch, không thuộc trường hợp đang bị các cơ quan có thẩm quyền thu giữ, xử lý, sau 02 tháng kể từ ngày nộp đủ hồ sơ dự sát hạch lại (Quy định chi tiết tại Khoản 4 Điều 19 Thông tư 12/2017/TT-BGTVT) hợp lệ, phải dự sát hạch lại các nội dung:

+ Quá hạn sử dụng từ 03 tháng đến dưới 01 năm, phải dự sát hạch lại lý thuyết

+ Quá hạn sử dụng từ 01 năm trở lên, phải sát hạch lại cả lý thuyết và thực hành.

Như vậy, tùy theo thời hạn của giấy phép lái xe bị mất mà anh/chị sẽ phải thực hiện xin cấp lại giấy phép lái xe hoặc phải dự sát hạch lại theo quy định nêu trên. Với trường hợp xin cấp lại giấy phép lái xe, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, thời hạn để cấp lại giấy phép lái xe mới là 2 tháng. Nếu cơ quan có thẩm quyền xét thấy hồ sơ và các vấn đề liên quan có sai sót thì thời hạn để cấp mới giấy phép lái xe có thể bị kéo dài hơn và sẽ có thông báo với người xin cấp lại giấy phép lái xe.

Với những tư vấn về câu hỏi Mất bằng lái xe hạng C thì làm lại có lâu không?, Công ty Luật LVN mong rằng đã có thể giải đáp được nhu cầu của quý khách, nếu quý khách vẫn còn chưa rõ hoặc có thông tin mới với trường hợp trên, quý khách có thể liên hệ Bộ phận Tư vấn pháp luật Miễn phí số: 1900.0191 để được Luật sư hỗ trợ ngay lập tức.

Bài liên quan:

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Câu hỏi của khách hàng: Mình có giấy phép lái xe còn hạn sử dụng chỉ bị mờ tên nhưng không bị mờ hình ảnh thì có phải bị phạt lỗi không có giấy phép lái xe không?


Luật sư tư vấn luật Giao thông đường bộ – Tư vấn trực tuyến gọi 1900.0191

Dựa trên thông tin được cung cấp và căn cứ vào các quy định của pháp luật Việt Nam hiện hành, các cam kết, thỏa thuận quốc tế được ký kết nhân danh Nhà nước, Chính phủ Việt Nam.

1./ Thời điểm tư vấn: 22/01/2019

2./ Cơ sở Pháp Luật điều chỉnh vấn đề  giấy phép lái xe bị mờ tên

  • Thông tư 12/2017/TT-BGTVT quy định về đào tạo, sát hạch, cấp giấy phép lái xe cơ giới đường bộ;
  • Nghị định 46/2016/NĐ CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt.

3./ Luật sư trả lời giấy phép lái xe bị mờ tên

Giấy phép lái xe (Bằng lái xe) là một loại giấy phép, chứng chỉ do cơ quan nhà nước hoặc cơ quan có thẩm quyền cấp cho một người cụ thể cho phép người đó được phép vận hành, lưu thông, tham gia giao thông bằng xe cơ giới các loại như xe máy, xe hơi, xe tải, xe buýt, xe khách hoặc các loại hình xe khác trên các con đường công cộng. Giấy phép lái xe là một trong những giấy tờ không thể thiếu khi tham gia giao thông.

Khi giấy phép lái xe còn hạn sử dụng mà bị mờ tên thì căn cứ khoản 2 Điều 37 Thông tư 12/2017/TT-BGTVT, bạn có thể thực hiện đổi giấy phép lái xe:

“Điều 37. Đổi giấy phép lái xe

“2. Người có giấy phép lái xe có thời hạn thực hiện việc đổi giấy phép lái xe trước khi hết thời hạn sử dụng; người có giấy phép lái xe bị hỏng còn thời hạn sử dụng được đổi giấy phép lái xe.”

Về thủ tục đổi lại giấy phép lái xe; căn cứ theo quy định tại Điều 38 Thông tư 12/2017/TT-BGTVT, bạn cần chuẩn một bộ hồ sơ gửi trực tiếp hoặc bằng hình thức kê khai trực tuyến đến Tổng cục Đường bộ Việt Nam hoặc Sở Giao thông vận tải với những giấy tờ sau:

+) Đơn đề nghị đổi giấy phép lái xe theo mẫu quy định tại Phụ lục 19 ban hành kèm theo Thông tư này.

+) Giấy khám sức khỏe của người lái xe do cơ sở y tế có thẩm quyền cấp theo quy định, trừ các đối tượng sau:

a) Người có giấy phép lái xe hạng A1, A2, A3;

b) Người có nhu cầu tách giấy phép lái xe có thời hạn và không thời hạn.

+) Bản sao giấy phép lái xe, giấy chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân hoặc hộ chiếu.

Với câu hỏi thứ hai của bạn, nếu bạn không đổi giấy phép lái xe trường hợp khi bạn tham gia giao thông nếu bị người có thẩm quyền kiểm tra mà ảnh của bạn bị nhòe dẫn đến việc không xác minh được bạn là chủ sở hữu của giấy phép đó thì bạn sẽ bị phạt với lỗi không có giấy phép lái xe.

Mức phạt với lỗi không có giấy phép lái xe được quy định tại điểm a khoản 5 Điều 21 Nghị định 46/2016/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt:

“5. Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.200.000 đồng đối với người điều khiển xe mô tô có dung tích xi lanh dưới 175 cm3 và các loại xe tương tự xe mô tô thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:

a) Không có Giấy phép lái xe hoặc sử dụng Giấy phép lái xe không do cơ quan có thẩm quyền cấp, Giấy phép lái xe bị tẩy xóa;”

Theo quy định trên, nếu bạn điều khiển mô tô không có giấy phép lái xe thì sẽ bị xử phạt từ 800.000 đồng đến 1.200.000 đồng.

Như vậy, trong trường hợp của bạn, bạn cần tiến hành đổi giấy phép lái xe. Nếu không thực hiện đổi, bạn có thể bị xử phạt vi phạm hành chính khi vi phạm quy định về điều kiện của người điều khiển xe cơ giới.

Với những tư vấn trên, Công ty Luật LVN mong rằng đã có thể giải đáp được nhu cầu của quý khách, nếu quý khách vẫn còn chưa rõ hoặc có thông tin mới với trường hợp này, quý khách có thể liên hệ Bộ phận Tư vấn pháp luật Miễn phí số: 1900.0191 để được Luật sư hỗ trợ ngay lập tức.

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com