Đơn xin cấp lại giấy tờ xe viết như thế nào, khi nào nên dùng, xin mời các bạn theo dõi bài viết sau.

Định nghĩa Đơn xin cấp lại giấy tờ xe

Đơn xin cấp lại giấy tờ xe là đơn dùng cho cá nhân được gửi tới cơ quan công an hoặc cơ quan chức năng khác có thẩm quyền. Mục đích xin cấp lại giấy chứng nhận sở hữu xe do bị mất, thất lạc, hư hỏng.

Mẫu Đơn xin cấp lại giấy tờ xe

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

———–o0o———-

Hà Nội, ngày 13 tháng 2 năm 2020

ĐƠN XIN CẤP LẠI GIẤY TỜ XE

Kính gửi: Phòng cảnh sát giao thông thành phố Hà Nội

Căn cứ :

                  – Luật giao thông đường bộ năm 2008

                  – Thông tư số  64/2017/TT-BCA

Tôi tên là : Nguyễn Văn A       sinh ngày : 3/5/1960         giới tính : Nam

CMND số: 123456789             ngày cấp  : 1/6/1978         Nơi cấp : Công an TP Hà Nội

Số điện thoại           : 0123456789

Hộ khẩu thường trú : Số 1 Phố A , Phường B, Quận C , Thành phố Hà Nội

Nơi cư trú                : Số 1 Phố A , Phường B, Quận C , Thành phố Hà Nội

Tôi xin trình bày với quý cơ quan một việc như sau

Tôi là Nguyễn Văn A chủ sở hữu chiếc xe máy wave  với số hiệu………….

 biển kiểm soát là ………….  , Do chiếc xe mua đã lâu , giấy tờ đăng ký xe cũng đã mờ dần , nay tôi mong muốn được cấp lại giấy tờ xe mới

Căn cứ vào điều 14 thông tư số 64/2017/TT-BCA

  • Các trường hợp phải đổi lại giấy chứng nhận đăng ký xe: Xe cải tạo, xe thay đổi màu sơn; gia hạn giấy chứng nhận đăng ký xe có thời hạn; giấy chứng nhận đăng ký xe bị mờ, rách nát hoặc xe thuộc tài sản chung của hai vợ chồng đã đăng ký đứng tên một người, nay có nhu cầu đăng ký xe là tài sản chung của hai vợ chồng hoặc thay đổi các thông tin của chủ xe hoặc chủ xe tự nguyện đổi giấy chứng nhận đăng ký xe cũ lấy giấy chứng nhận đăng ký xe theo quy định của Thông tư này.

Bản thân tôi xét thấy, tôi hoàn toàn có quyền được cấp lại giấy đăng ký xe mới theo như luật định .

Bởi vậy tôi làm đơn này , mong quý cơ quan xem xét và chấp nhận đề nghị cho phép tôi được cấp lại giấy đăng ký xe theo đúng quy định, để tôi có thể sử dụng lại chiếc xe một cách sớm nhất.

Tôi xin cam đoan những thông tin đã nêu ở trên là đúng sự thật

Kèm theo đơn này là :

  • CMND photo công chứng
  • Giấy đăng ký xe cũ

Người làm đơn

Tham khảo thêm:

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Đơn xin nghỉ ốm, xin nghỉ phép, nghỉ chữa bệnh được sử dụng trong các môi trường lao động, khi người lao động có vấn đề về sức khỏe hoặc lý do khách quan khác mong muốn được nghỉ một thời gian nhất định, có hưởng lương hoặc không hưởng lương.

Có rất nhiều loại đơn xin nghỉ theo ngày tương tự mà các bạn có thể lựa chọn như:

  • Đơn xin nghỉ chịu tang
  • Đơn xin nghỉ chăm con
  • Đơn xin nghỉ việc cá nhân
  • Đơn xin nghỉ phép hưởng lương
  • Đơn xin nghỉ không lương có thời hạn
  • Đơn xin nghỉ để chữa bệnh, khám bệnh

Để đảm bảo sự dễ dàng cho người lao động khi viết đơn, chúng tôi cung cấp biểu mẫu sau đây để các bạn sử dụng.

Định nghĩa tổng quan Đơn xin nghỉ ốm

Đơn xin nghỉ nghỉ ốm là một trong những mẫu đơn xin nghỉ phép của cá nhân. Mẫu đơn này được người lao động viết và gửi đến cơ quan nơi mình đang làm việc hoặc Phòng ban có chức năng quản lý nhân sự để xin nghỉ ốm, xin nghỉ chữa bệnh khi họ bị ốm, bị bệnh, hoặc với những lý do sức khỏe khác mà không thể đảm bảo sức khỏe để tiếp tục làm việc và cần thời gian chữa trị, hồi phục.

Cơ quan khi nhận được đơn này có thể cân nhắc dựa trên những quy định của pháp luật và tình trạng của công ty, vị trí công việc mà người này đảm nhận để quyết định.

Mẫu Đơn xin nghỉ ốm

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
——-***——-

……….., ngày … tháng … năm …

ĐƠN XIN NGHỈ ỐM

  • Căn cứ Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014;
  • Căn cứ Điều lệ Công ty;
  • Căn cứ nhu cầu của bản thân;

Kính gửi: – Ban Giám Đốc Công Ty …………………………;

– Phòng Hành Chính – Nhân Sự ………;

– Phòng Chuyên môn …………

Tôi là: …………………………………………………………….. Sinh ngày:…………………..

Hiện đang làm việc tại Phòng………………………………. Công ty………………………….

Chức vụ:…………………………………………………………………………………………….

Điện thoại liên lạc: …………………………………………………………………………………

Căn cứ theo quy định tại Khoản 1, Điều 25 Điểm a, Khoản 1, Điều 26 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014; Điều lệ Công ty và nhu cầu thực tế của bản thân, nay tôi làm đơn này xin đề nghị Ban Giám Đốc Công ty, phòng Hành Chính – Nhân Sự và Phòng ………………………. nơi tôi đang trực tiếp làm việc cho tôi được nghỉ ốm trong thời gian:

Từ ngày: ………………….. Đến ngày:……………

Trong thời gian nghỉ ốm, tôi đã bàn giao những công việc mình đang phụ trách cho ông (bà)………………….. là đồng nghiệp của tôi. Ông (bà): …………………………sẽ thay tôi hoàn thành tốt các công việc được đảm nhiệm theo quy định.

Tôi xin cam đoan sẽ cập nhật đầy đủ các nội dung công việc trong thời gian vắng và sẽ quay trở lại làm việc theo đúng thời gian đã xin nghỉ, nếu không tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm theo quy định của pháp luật và Điều lệ công ty.

Để chứng minh cho những thông tin tôi đã trình bày ở trên, tôi xin gửi kèm đơn hồ sơ bệnh án của tôi tại Trung tâm Y tế/Bệnh viện………………………..nơi tôi đang điều trị ngày ………………………

Kính mong Ban Lãnh Đạo Công Ty, phòng Hành Chính – Nhân Sự  và Phòng ……………. xem xét, chấp thuận cho đề nghị này nêu trên để quyền lợi của tôi được đảm bảo theo đúng quy định pháp luật.

Tôi xin chân thành cảm ơn!

Ban Giám Đốc
(Duyệt)
Phòng HC – NS
(Duyệt)
Trưởng Phòng
(Ý kiến của Trưởng Phòng, và ghi rõ họ tên)
Người làm đơn
(Ký và ghi rõ họ tên)

 

Lưu ý khi soạn đơn xin nghỉ ốm

Việc soạn đơn xin nghỉ ốm không chỉ dừng lại ở việc viết sao cho thuyết phục mà người viết còn cần hiểu được quyền lợi, nghĩa vụ của mình, của công ty để lựa chọn số ngày nghỉ và cách thức nghỉ cho phù hợp.

Bên cạnh đó, người viết cũng cần cung cấp thêm các tài liệu văn bản nếu có để chứng minh những gì trình bày là sự thật khách quan, ví dụ như kết quả khám chữa bệnh của bệnh viện, các văn bản tài liệu khác của những cơ quan có chức năng có liên quan. Đôi khi, chứng cứ cũng có thể là những hình ảnh, video, tài liệu dưới dạng khác miễn là có thể chứng minh nội dung đã trình bày trong phạm vi đơn.

 

DỊCH VỤ SOẠN THẢO ĐƠN, HỢP ĐỒNG, CÔNG VĂN CHỈ 500 NGÀN ĐỒNG -> GỌI NGAY 1900.0191

 

Tham khảo thêm:

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Miễn công tác và sinh hoạt Đảng là vấn đề được đặt ra khi Đảng viên đang công tác và sinh hoạt Đảng thuộc vào một trong những trường hợp được miễn, được nghỉ công tác tạm thời và sinh hoạt Đảng được quy định tại Quy định 29-QĐ/TW ngày 25/7/2016 của Ban Chấp hành Trung ương (Quy định thi hành Điều lệ Đảng). Đảng viên khi thuộc vào trường hợp được miễn công tác và sinh hoạt Đảng sẽ có thể làm đơn xin miễn công tác và sinh hoạt Đảng và gửi đến Đảng bộ, Chi bộ Đảng nơi người đó đang công tác và sinh hoạt.

Đơn xin miễn công tác và sinh hoạt Đảng
Đơn xin miễn công tác và sinh hoạt Đảng

1. Định nghĩa Đơn xin miễn công tác và sinh hoạt Đảng

Đơn xin miễn công tác và sinh hoạt Đảng là mẫu đơn tương đối dễ soạn thảo, biểu mẫu dưới đây có thể được sử dụng làm căn cứ. Tuy nhiên người viết cần xác định được liệu rằng mình có quyền để đưa ra yêu cầu trong đơn hay không.

2. Mẫu Đơn xin miễn công tác và sinh hoạt Đảng


ĐẢNG BỘ ……………………

ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM

CHI BỘ ……………………….

………….., ngày…tháng…năm ….

ĐƠN XIN MIỄN CÔNG TÁC VÀ SINH HOẠT ĐẢNG VIÊN

  • Căn cứ theo quy định 29-QĐ/TW ngày 25/7/2016 của Ban Chấp hành Trung ương;
  • Căn cứ ……….;

 Kính gửi: – Đảng ủy………………………………….;

– Chi ủy Chi bộ ……………….

Tôi là: ………………………………………….., sinh năm:  …………………………..

Vào đảng ngày:  …………………. Chính thức : ………………………………………

Đang sinh hoạt đảng tại ……………………………………, đã đóng đảng phí đến hết tháng…………………….

Trình bày lý do xin miễn công tác và sinh hoạt Đảng.

(Ví dụ: Hiện tại, tôi tuổi đã cao, sức khỏe suy giảm, hay đau ốm và thường phải nhập viện điều trị. Tôi nhận thấy bản thân không còn đủ sức khỏe để tham gia sinh hoạt và công tác Đảng tại Chi bộ)

Căn cứ theo quy định tại Điểm 7, Quy định 29-QĐ/TW ngày 25/7/2016 của Ban Chấp hành Trung ương (Quy định Điều lệ Đảng), tôi nhận thấy tôi thuộc trường hợp được miễn công tác và sinh hoạt Đảng.

Vì vậy, tôi kính đề nghị Chi bộ xem xét, miễn sinh hoạt và công tác đảng của tôi theo đúng quy định của Đảng.

Rất mong Chi bộ xem xét và chấp thuận cho nguyện vọng của tôi.

Tôi xin chân thành cảm ơn.

Để chứng minh những thông tin tôi đề cập là đúng, tôi xin gửi kèm theo đơn những tài liệu, văn bản sau (nếu có):…………….. (như, 01 Giấy kiểm tra sức khỏe vào ngày…/…/… tại………….)

Xác nhận của Chi bộ

Người làm đơn

     ( Ký và ghi rõ họ tên)

3. Tư vấn, hướng dẫn soạn thảo Đơn xin miễn công tác và sinh hoạt Đảng

Để đảm bảo việc soạn đơn dễ dàng, chúng tôi xin đưa ra hướng dẫn tới các bạn như sau:

  • Cơ quan có thẩm quyền giải quyết: Đảng ủy/Chi bộ Đảng nơi Đảng viên hiện đang công tác và sinh hoạt;

  • Thủ tục: Không có quy định cụ thể (thông thường được giải quyết trong thời hạn 10 ngày);

  • Lưu ý: Các lý do cần trung thực, khách quan và đảm bảo đúng pháp luật;

  • Hồ sơ gửi kèm: Cmnd của bản thân, xác nhận của địa phương nếu có, các giấy tờ khác chứng minh lý do đưa ra (ví dụ: Kết quả khám bệnh, sổ khám bệnh, Công văn, quyết định điều chuyển của cơ quan,…)

DỊCH VỤ SOẠN THẢO ĐƠN, HỢP ĐỒNG, CÔNG VĂN CHỈ 500 NGÀN ĐỒNG -> GỌI NGAY 1900.0191

 

Tham khảo thêm:

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Đơn xin đóng học phí muộn là văn bản của cá nhân( có thể là học sinh/sinh viên/học viên đang theo học tại các trung tâm giáo dục, dạy nghề, cơ sở đào tạo,…) gửi đến phòng, ban có thẩm quyền giải quyết để đóng học phí muộn với lý do chính đáng,cụ thể trong trường hợp sau:

Mẫu Đơn xin đóng học phí muộn

Công ty Luật LVN – Luật sư Tư vấn trực tuyến – Gọi ngay 1900.0191


CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

—–o0o—–

…, ngày…tháng…năm…

ĐƠN XIN ĐÓNG HỌC PHÍ MUỘN

Kính gửi: -Ban Giám hiệu trường THPT…

-Hiệu trưởng trường THPT…

-Phòng Tài chính

– Phòng Công tác sinh viên

Em tên là…………MSSV………Lớp………Khoá………

Sinh ngày:…………….Tại:……………

CMND số:……….Cấp ngày:……….Nơi cấp:…………

Quê quán:…………………

Chỗ ở hiện tại:………………..

Số điện thoại:………………..

Em làm đơn này xin đóng muộn học phí( muộn hơn….ngày so với ngày phải đóng học phí là ngày…tháng…năm) với lý do:………………………………….

Em xin cam đoan những lời khai trên và các chứng từ kèm theo là đúng sự thật. Nếu có gì sai sót, em xin hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật.

Tài liệu kèm theo Người làm đơn
….  

DỊCH VỤ SOẠN THẢO ĐƠN, HỢP ĐỒNG, CÔNG VĂN CHỈ  500 NGÀN ĐỒNG -> GỌI NGAY 1900.0191

Tham khảo thêm:

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Đơn xin từ con

Tính pháp lý của Đơn xin từ con

Hiến pháp năm 2013 quy định: “Cha mẹ có trách nhiệm nuôi dạy con cái thành những công dân tốt…Nhà nước và xã hội không thừa nhận việc phân biệt đối xử giữa các con”. Dựa theo quy định đó, luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 quy định về nghĩa vụ và quyền của cha mẹ với con:

Điều 69. Nghĩa vụ và quyền của cha mẹ

  1. Thương yêu con, tôn trọng ý kiến của con; chăm lo việc học tập, giáo dục để con phát triển lành mạnh về thể chất, trí tuệ, đạo đức, trở thành người con hiếu thảo của gia đình, công dân có ích cho xã hội.
  2. Trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình.
  3. Giám hộ hoặc đại diện theo quy định của Bộ luật dân sự cho con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự.
  4. Không được phân biệt đối xử với con trên cơ sở giới hoặc theo tình trạng hôn nhân của cha mẹ; không được lạm dụng sức lao động của con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động; không được xúi giục, ép buộc con làm việc trái pháp luật, trái đạo đức xã hội”

Theo đó, cha mẹ có nghĩa vụ bảo vệ và chăm sóc con cái khi con chưa thành niên, chưa có khả năng tự lao động, và ngay cả khi đã thành niên nhưng bị tàn tật… đó là những gì không chỉ được pháp luật quy định mà cả đạo đức con người cũng không cho phép lương tâm cha mẹ không thực hiện nghĩa vụ đó.

Trong số những quy định đó, không có quy định nào cho phép cha mẹ có quyền từ con đẻ của mình, nghĩa là không thừa nhận con. Bởi lẽ, quan hệ giữa cha, mẹ đẻ và con đẻ là mối quan hệ ruột thịt, thiêng liêng và mãi mãi. Do đó, dù trong trường hợp cha mẹ không muốn nhận con nữa nhưng cũng không thể chối bỏ được quan hệ ruột thịt giữa mình và con. Vì vậy nếu cha, mẹ có viết đơn xin từ con thì cũng không có chủ thể nào có thẩm quyền giải quyết trên cơ sở quy định của pháp luật.

 

Tham khảo thêm:

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Đơn xin phép san lấp mặt bằng để sử dụng hiệu quả hơn được gửi tới Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có bất động sản. Việc san lấp có thể bao gồm sửa chữa, cải tạo, san lấp, bồi đắp, chủ đơn cần có phương án để sử dụng nguồn đất dư thừa trước và sau khi tiến hành.

Tổng quan Đơn xin phép san lấp mặt bằng

Đơn xin phép san lấp mặt bằng là văn bản được cá nhân, tổ chức sử dụng để đề nghị cơ quan có thẩm quyền cho phép chủ thể thực hiện hoạt động san lấp mặt bằng theo quy định.

Mẫu Đơn xin phép san lấp mặt bằng

Công ty Luật LVN – Luật sư Tư vấn trực tuyến – Gọi ngay 1900.0191

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

—–o0o—–

……………, ngày…….tháng…….năm 20….

ĐƠN XIN CẢI TẠO SAN LẤP MẶT BẰNG

(V/v: Xin được cho phép cải tạo san lấp mặt bằng tại……….. với diện tích………..m2/ ha)

Kính gửi: – BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG

– TỔNG CỤC ĐỊA CHẤT VÀ KHOÁNG SẢN VIỆT NAM

( – ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH…………….

– SỞ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG TỈNH……………)

Căn cứ  Luật Khoáng sản năm 2010.

 (Tên tổ chức, cá nhân)……………………………………………………………………………..

Trụ sở tại:………………………………………………………………………………………………

Điện thoại:……………………………………….. Fax:……………………………………………..

Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hộ cá thể số…/…. ngày …/…/….. (nếu có).

Đang thực hiện việc cải tạo mặt bằng ………….. tại khu vực… xã….. huyện….., tỉnh Bình Dương theo Quyết định phê duyệt số …../….. ngày …../…../…. của…..  (hoặc tại thửa số… tờ bản đồ số… đã được ……. cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số ngày…/…/…..)

Giấy phép xây dựng số …../….. ngày …../…../….. do….. (tên cơ quan) cấp.

Đề nghị được cấp phép khai thác đất san lấp với những thông số sau:

Diện tích khu vực cải tạo: …..….. (ha, m2), được giới hạn bởi các điểm góc: ….. có tọa độ xác định trên bản đồ khu vực kèm theo.

Trữ lượng đất san lấp khai thác:…….. m3.

Độ sâu của mặt bằng xin san lấp, cải tạo: từ….. mét đến….. mét, trung bình…. mét.

Lý do, mục đích xin san lấp mặt bằng:………………………………………………………………..

Thời gian thực hiện: …………. tháng, từ tháng …… năm ……. đến tháng …….. năm………..

Mục đích sử dụng:……………………….

(Tên tổ chức, cá nhân)………………. cam kết thực hiện đúng quy định của pháp luật về khoáng sản và quy định của pháp luật khác có liên quan.

Tổ chức, cá nhân

(Ký tên, đóng dấu)

DỊCH VỤ SOẠN THẢO ĐƠN, HỢP ĐỒNG, CÔNG VĂN CHỈ 500 NGÀN ĐỒNG -> GỌI NGAY 1900.0191

Tham khảo thêm:

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Đơn xin xác nhận phần mộ liệt sĩ sẽ giúp người nhà có căn cứ để xác lập hồ sơ xin quyền lợi cũng như bảo vệ phần mộ được an toàn hơn. Mẫu đơn viết sẵn được chúng tôi cung cấp dưới đây.

Định nghĩa đơn xin xác nhận phần mộ liệt sĩ

Đơn xin xác nhận phần mộ liệt sĩ là văn bản được cá nhân, tổ chức sử dụng để đề nghị chủ thể có thẩm quyền tiến hành xác nhận một hoặc một số phần mộ nhất định là phần mộ liệt sĩ.

Tư vấn soạn thảo Đơn xin xác nhận phần mộ liệt sĩ

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

—–o0o—–

…………., ngày… tháng…. năm…..

ĐƠN XIN XÁC NHẬN PHẦN MỘ LIỆT SĨ 

Kính gửi: – Ủy ban nhân dân xã (phường, thị trấn)……………

– Ông/Bà………………… – Chủ tịch UBND xã (phường, thị trấn)……..

(Hoặc các chủ thể khác có thẩm quyền, như Phòng lao động thương binh và xã hội,… tùy thuộc vào trường hợp cụ thể của bạn)

– Căn cứ…;

– Căn cứ tình hình thực tế.

Tên tôi là:………………………………….                   Sinh năm:…………

Chứng minh nhân dân/Căn cước công dân số:………………………. Do CA…………….. Cấp ngày…./…../…..

Địa chỉ thường trú:…………………………………………………………

Hiện tại cư trú tại:………………………………………………………….

Số điện thoại liên hệ:………………………….

Tôi xin trình bày với Quý cơ quan sự việc sau:

………………………………………………

(Phần này bạn trình bày về nguyên nhân, hoàn cảnh, lý do dẫn tới việc bạn làm đơn xin xác nhận phần mộ liệt sĩ, ví dụ:

Ngày…/…./……, theo yêu cầu/quyết định/….. của ……, tôi tiến hành lập phần mộ cho liệt sĩ………………… hoạt động tại…………….. trong thời gian còn sống. Và tôi là chủ thể có trách nhiệm chăm sóc, bảo vệ/…. phần mộ này.

Ngày…/…./……., địa phương tôi có tổ chức hỗ trợ cho những cá nhân có đóng góp cho việc chăm sóc/bảo vệ/…. phần mộ liệt sĩ. Và tôi đã nộp hồ sơ vào ngày…/…./…… tới …………… vào ngày…/…./…..

Tuy nhiên, hồ sơ để được hưởng chế độ hỗ trợ này của tôi còn thiếu xác nhận phần mộ của…………….. mà tôi chăm sóc/bảo vệ từ ngày…/…./….. là phần mộ liệt sĩ.)

Do vậy, tôi làm đơn này để kính đề nghị Quý cơ quan xem xét và xác nhận:

Phần mộ tại vị trí:………. Mà tôi chăm sóc/bảo vệ/…. từ ngày…/…/…… theo……….. là phần mộ liệt sĩ.

…………………………………………………

(Phần này bạn có thể đưa ra các thông tin khác mà bạn cần xác nhận, nếu có)

Tôi xin cam đoan những thông tin mà tôi đã nêu trên đây là đúng sự thật và xin chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực của những thông tin này.

Kính mong Quý cơ quan xem xét và chấp nhận đề nghị trên của tôi.

Tôi xin trân trọng cảm ơn!

Xác nhận của………………. Người làm đơn(Ký và ghi rõ họ tên)

 

DỊCH VỤ SOẠN THẢO ĐƠN, HỢP ĐỒNG, CÔNG VĂN CHỈ 500 NGÀN ĐỒNG -> GỌI NGAY 1900.0191

 

Tham khảo thêm:

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Công ty Luật LVN – Luật sư Tư vấn trực tuyến – Gọi ngay 1900.0191

Mẫu Đơn xin xác nhận đã đóng học phí

Đơn xin xác nhận đã đóng học phí là văn bản được cá nhân, tổ chức sử dụng để đề nghị chủ thể có thẩm quyền xác nhận việc một hoặc một số cá nhân nhất định đã đóng học phí.


CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

—–o0o—–

…………., ngày… tháng…. năm…..

ĐƠN XIN XÁC NHẬN ĐÃ ĐÓNG HỌC PHÍ 

Kính gửi: – Trường…………………………;

– Phòng đào tạo trường………………………..;

– Ông…………………….. – Trưởng phòng Phòng đào tạo trường……….

(Hoặc các chủ thể có thẩm quyền khác như Ngân hàng hoặc các chủ thể có thẩm quyền trong việc quản lý việc đóng học phí)

– Căn cứ Nội quy/Quy chế……………;

– Căn cứ vào tình hình thực tế bản thân.

Tên tôi là:………………………………….                   Sinh năm:…………

Chứng minh nhân dân/Căn cước công dân số:………………………. Do CA…………….. Cấp ngày…./…../…..

Địa chỉ thường trú:…………………………………………………………

Hiện tại cư trú tại:………………………………………………………….

Số điện thoại liên hệ:………………………….

Là:……………….. (tư cách đưa ra yêu cầu xác nhận, ví dụ, sinh viên trường……………. Mã số sinh viên………….. và các thông tin khác)

Xin trình bày sự việc sau:

………………………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………………………

(Phần này bạn trình bày về hoàn cảnh bạn làm đơn, ví dụ như hiện tại trường học đang chuẩn bị tổ chức thi học phần của kỳ học này, và đã đưa ra thông báo về những cá nhân đủ điều kiện tham gia thi, tuy nhiên, vì lý do chưa đóng học phí, bạn bị cấm thi trong đợt này. Nhưng, theo quy định của trường, bạn vẫn được phép tham gia thi  nếu bạn đóng học phí trước ngày thi (có xác nhận của chủ thể có thẩm quyền). Nên, bạn cần làm đơn này để xin xác nhận việc bạn đã đóng học phí trong thời hạn này).

Và vì lý do sau:

………………………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………………………

(Phần này bạn trình bày lý do dùng để thuyết phục chủ thể có thẩm quyền rằng yêu cầu xác nhận mà bạn đưa ra là hợp lý, hợp pháp)

Tôi làm đơn này để kính đề nghị Quý trường/trung tâm/Phòng đào tạo/… xem xét trường hợp trên của tôi và tiến hành xác nhận những thông tin dưới đây:

………………………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………………………

(Phần này bạn đưa ra các thông tin cần xác nhận, trong đó có thông tin về việc bạn đã đóng học phí)

Là chính xác, đúng với sự thật khách quan.

Tôi xin cam đoan những thông tin đã nêu trên đây là đúng sự thật và xin chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực của những thông tin này. Kính mong Quý trường/trung tâm/Phòng đào tạo/… chấp nhận đề nghị trên của tôi để tôi có thể…………..

Xin trân trọng cảm ơn!

Xác nhận của……………….. Người làm đơn

 

(Ký và ghi rõ họ tên)

 

DỊCH VỤ SOẠN THẢO ĐƠN, HỢP ĐỒNG, CÔNG VĂN CHỈ 500 NGÀN ĐỒNG -> GỌI NGAY 1900.0191

 

Tham khảo thêm:

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Công ty Luật LVN – Luật sư Tư vấn trực tuyến – Gọi ngay 1900.0191

Mẫu Đơn xin miễn giảm học phí cho sinh viên

Đơn xin miễn giảm học phí cho sinh viên là văn bản được cá nhân sinh viên sử dụng để đề nghị chủ thể có thảm quyền (nhà trường) xem xét để miễn/giảm học phí cho cá nhân vì lý do nhất định.


CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM 

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
————-

 ………., ngày…. tháng…. năm…….  

ĐƠN XIN MIỄN/GIẢM HỌC PHÍ CHO SINH VIÊN

Kính gửi: – Trường……………………

– Ban Giám hiệu trường……………………….

– Ông:……………………. – Hiệu trưởng trường…………….

(Hoặc các chủ thể khác có thẩm quyền)

– Căn cứ Luật giáo dục năm 2005 được sửa đổi, bổ sung năm 2009;

– Căn cứ Luật giáo dục đại học năm 2012;

– Căn cứ Nghị định 86/2015/NĐ-CP quy định về cơ chế thu, quản lý học phí đối vơi cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân và chính sách miễn, giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập từ năm học 2015-2016 đến năm học 2020-2021 được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định 145/2018/NĐ-CP;

– Căn cứ…;

– Căn cứ tình hình thực tế của bản thân.

Tên tôi là: …………………………………………………………

Sinh ngày ………….tháng ………năm……………

Giấy CMND/thẻ CCCD số …………………… Ngày cấp…/…/…. Nơi cấp (tỉnh, TP)…………….

Địa chỉ thường trú:…………………………………………………………………….

Chỗ ở hiện nay ……………………………………………………………………….

Điện thoại liên hệ: ……………………………

Tôi xin trình bày với Quý trường sự việc như sau:

Tôi là sinh viên đang theo học tại Lớp……….. Ngành…………….. Trường……………… Khóa học……………………..

Vì hoàn cảnh và lý do sau:

………………………………………………

(Bạn trình bày hoàn cảnh và lý do dẫn đến việc bạn cho rằng bạn là đối tượng được miễn/giảm học phí, đó có thể là do bạn là đối tượng được ưu tiên vì là con của thương binh, liệt sĩ, cũng có thể là do gia đình bạn có hoàn cảnh khó khăn, đặc biệt khó khăn hoặc ở vùng sâu vùng xa,…)

Căn cứ điểm…. Khoản…. Điều……. Quyết định…………. quy định:

“…” (Bạn trích căn cứ mà bạn sử dụng để làm cơ sở đề nghị chủ thể có thẩm quyền miễn học phí cho bạn, nếu có, ví dụ:

Căn cứ Điều 7 Nghị định 86/2015/NĐ-CP quy định về cơ chế thu, quản lý học phí đối vơi cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân và chính sách miễn, giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập từ năm học 2015-2016 đến năm học 2020-2021 được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định 145/2018/NĐ-CP quy định:

“Điều 7.Đối tượng được miễn học phí

1.Người có công với cách mạng và thân nhân của người có công với cách mạng theo Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng số 26/2005/PL-UBTVQH11 ngày 29 tháng 6 năm 2005, Pháp lệnh số 04/2012/UBTVQH13 ngày 16 tháng 7 năm 2012 sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng.

2.Trẻ em học mẫu giáo và học sinh, sinh viên bị tàn tật, khuyết tật có khó khăn về kinh tế.

3.Trẻ em học mẫu giáo và học sinh dưới 16 tuổi không có nguồn nuôi dưỡng quy định tại Khoản 1 Điều 5 Nghị định số 136/2013/NĐ-CP ngày 21 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định chính sách trợ giúp xã hội đối với đối tượng bảo trợ xã hội.

Người từ 16 tuổi đến 22 tuổi thuộc một trong các trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều 5 Nghị định số 136/2013/NĐ-CP ngày 21 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định chính sách trợ giúp xã hội đối với đối tượng bảo trợ xã hội mà đang học phổ thông, học nghề, trung học chuyên nghiệp, cao đẳng, đại học văn bằng thứ nhất.

4.Trẻ em học mẫu giáo và học sinh phổ thông có cha mẹ thuộc diện hộ nghèo theo quy định của Thủ tướng Chính phủ.

5.Trẻ em học mẫu giáo và học sinh phổ thông là con của hạ sĩ quan và binh sĩ, chiến sĩ đang phục vụ có thời hạn trong lực lượng vũ trang nhân dân.

6.Học sinh, sinh viên hệ cử tuyển (kể cả học sinh cử tuyển học nghề nội trú với thời gian đào tạo từ 3 tháng trở lên).

7.Học sinh trường phổ thông dân tộc nội trú, trường dự bị đại học, khoa dự bị đại học.

8.Học sinh, sinh viên học tại các cơ sở giáo dục nghề nghiệp và giáo dục đại học là người dân tộc thiểu số thuộc hộ nghèo và hộ cận nghèo theo quy định của Thủ tướng Chính phủ.

9.Sinh viên học chuyên ngành Mác – Lê nin và Tư tưởng Hồ Chí Minh.

10.Học sinh, sinh viên, học viên, nghiên cứu sinh các chuyên ngành: Lao, Phong, Tâm thần, Giám định pháp y, Pháp y tâm thần và Giải phẫu bệnh.

11.Học sinh, sinh viên người dân tộc thiểu số rất ít người ở vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn hoặc đặc biệt khó khăn theo quy định của cơ quan có thẩm quyền.

12.Sinh viên cao đẳng, đại học, học viên cao học, nghiên cứu sinh học các chuyên ngành trong lĩnh vực năng lượng nguyên tử.

…”)

Tôi làm đơn này để kính đề nghị Quý trường xem xét và chấp nhận miễn học phí cho tôi trong ………………….. (ví dụ, học kỳ……. năm học……………).

Tôi xin cam đoan những thông tin mà tôi đã nêu trên là hoàn toàn đúng sự thật, nếu sai tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm. Kính mong Quý trường xem xét và chấp nhận đề nghị trên của tôi.

Tôi xin gửi kèm đơn này những văn bản, tài liệu dưới đây để chứng minh cho những thông tin mà tôi đã đưa ra:

1./………

2./…….. (bạn liệt kê số lượng, tình trạng tài liệu, văn bản mà bạn đã gửi kèm, nếu có)

Tôi xin trân trọng cảm ơn!

 

Người làm đơn

(Ký, ghi rõ họ tên)

 

DỊCH VỤ SOẠN THẢO ĐƠN, HỢP ĐỒNG, CÔNG VĂN CHỈ 500 NGÀN ĐỒNG -> GỌI NGAY 1900.0191

 

Tham khảo thêm:

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Đơn xin miễn sinh hoạt Đảng tạm thời, Đơn xin nghỉ sinh hoạt Đảng tạm thời dành cho đảng viên trong các trường hợp được miễn công tác hoặc sinh hoạt đảng. Để nắm được những nội dung trên, các bạn có thể theo dõi bài viết sau của chúng tôi.

1. Định nghĩa, hướng dẫn sử dụng Đơn xin nghỉ, miễn sinh hoạt Đảng tạm thời

Đơn xin miễn sinh hoạt Đảng tạm thời là văn bản dành cho đối tượng là những Đảng viên có nhu cầu nghỉ sinh hoạt Đảng trong một khoảng thời gian nhất định do nhu cầu cá nhân. Mẫu đơn này được các Đảng viên viết và gửi đến các cơ quan Đảng ủy, Chi bộ Đảng nơi Đảng viên đang công tác và sinh hoạt.

  • Cơ quan có thẩm quyền giải quyết: Đảng ủy/Chi bộ Đảng nơi Đảng viên hiện đang công tác và sinh hoạt;
  • Thủ tục: Không có quy định;
  • Lưu ý: Các lý do trình bày phải được thể hiện trung thực, khách quan và đảm bảo đúng pháp luật;
  • Hồ sơ gửi kèm Đơn xin miễn sinh hoạt Đảng tạm thời gồm có: Cmnd của bản thân, các bằng chứng chứng minh lý do đưa ra (ví dụ: Kết quả khám bệnh, sổ khám bệnh, Công văn, quyết định của cơ quan,…)

2. Mẫu Đơn xin nghỉ, miễn sinh hoạt Đảng tạm thời – Gọi ngay 1900.0191

ĐẢNG BỘ ……………………                           ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM

CHI BỘ ………………..

………….., ngày … tháng … năm ….

ĐƠN XIN NGHỈ/MIỄN SINH HOẠT ĐẢNG TẠM THỜI

  • Căn cứ theo quy định 29-QĐ/TW ngày 25/7/2016 của Ban Chấp hành Trung ương;
  • Căn cứ ……….;

 Kính gửi: – Đảng ủy…………………………………………….;

                 – Chi ủy Chi bộ ………………………………………

Tôi là: …………………….., sinh năm:  …………………………..

Vào đảng ngày:  …………………. Chính thức : ……………………

Đang sinh hoạt đảng tại …………………, đã đóng đảng phí đến hết tháng ……………………..

(Trình bày lý do xin miễn sinh hoạt Đảng viên căn cứ theo quy định tại Điểm 7,  Quy định 29-QĐ/TW ngày 25/7/2016 của Ban Chấp hành Trung ương)

(Ví dụ: Bản thân tôi hiện đang trong giai đoạn điều trị bệnh. Sức khỏe chưa hồi phục nên không thể tham gia sinh hoạt Đảng.)

Căn cứ theo quy định tại Điểm 7, Quy định 29-QĐ/TW ngày 25/7/2016 của Ban Chấp hành Trung ương, Đảng viên được miễn sinh hoạt Đảng tạm thời trong trường hợp điều trị bệnh dài ngày, xét thấy bản thân thuộc trường hợp được miễn sinh hoạt Đảng tạm thời.

Vì vậy, tôi làm đơn này kính đề nghị Chi bộ xem xét miễn sinh hoạt Đảng cho tôi trong thời gian từ tháng … đến tháng … năm 2019 theo đúng quy định của Đảng để tôi có thể tập trung điều trị bệnh, phục hồi sức khỏe. Khi hết thời gian miễn sinh hoạt đảng tôi sẽ liên hệ Chi ủy nhận nhiệm vụ và sinh hoạt đảng đúng quy định.

Rất mong Chi bộ xem xét và chấp thuận để tôi được miễn sinh hoạt Đảng tạm thời.

Tôi xin chân thành cảm ơn.

Để chứng minh cho những nội dung tôi đã trình bày ở trên là đúng sự thật, tôi xin gửi kèm theo đơn giấy khám sức khỏe tôi đã khám ngày … tháng … năm … tại bệnh viện ………………….

  Xác nhận của Chi bộ                                 Người làm đơn                      ( Ký và ghi rõ họ tên)

 

 

DỊCH VỤ SOẠN THẢO ĐƠN, HỢP ĐỒNG, CÔNG VĂN CHỈ 500 NGÀN ĐỒNG -> GỌI NGAY 1900.0191

 

Tham khảo thêm:

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Đơn xin xác nhận quy hoạch sẽ cung cấp thông tin cho chủ sở hữu hoặc bên thứ ba toàn bộ các vấn đề về quy hoạch xoay quanh thửa đất được đề cập. Văn bản cũng có giá trị chứng cứ và tài liệu bổ sung khi sự việc được đưa ra cơ quan chức năng giải quyết tranh chấp. Xin mời các bạn theo dõi biểu mẫu của chúng tôi.

Định nghĩa Đơn xin xác nhận quy hoạch

Đơn xin xác nhận quy hoạch là văn bản được cá nhân, tổ chức sử dụng để đề nghị chủ thể có thẩm quyền xem xét và thực hiện việc xác nhận thông tin/sự việc liên quan tới vấn đề quy hoạch tại một địa phương, địa điểm nhất định nào đó là chính xác.

Tư vấn soạn thảo: Đơn xin xác nhận quy hoạch

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

—–o0o—–

…………., ngày… tháng…. năm…..

ĐƠN XIN XÁC NHẬN QUY HOẠCH 

Kính gửi: – Ủy ban nhân dân xã (phường, thị trấn)………….

– Ông/Bà……………………… – Chủ tịch UBND xã (phường, thị trấn)……………….

(Hoặc các chủ thể khác có thẩm quyền tùy thuộc vào trường hợp cụ thể của bạn)

– Căn cứ Luật đất đai năm 2013;

– Căn cứ…;

– Căn cứ tình hình thực tế.

Tên tôi là:………………………………….                   Sinh năm:…………

Chứng minh nhân dân/Căn cước công dân số:………………………. Do CA…………….. Cấp ngày…./…../…..

Địa chỉ thường trú:…………………………………………………………

Hiện tại cư trú tại:………………………………………………………….

Số điện thoại liên hệ:………………………….

Tôi xin trình bày với Quý cơ quan sự việc sau:

………………………………………………

(Phần này bạn trình bày về nguyên nhân, hoàn cảnh, lý do dẫn tới việc bạn làm đơn xin xác nhận quy hoạch, ví dụ:

Tôi là: chủ sử dụng mảnh đất số……………. theo Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số……………… do Sở tài nguyên và môi trường………………… cấp ngày…./…./……

Ngày…/…/……, tôi có làm đơn thông báo việc khởi công xây dựng mới nhà ở cấp…………. vào ngày…/…/…… Tuy nhiên, ngày…/…/….. tôi nhận được thông báo của………….. về việc không được phép xây dựng mới nhà ở do khu vực đất này của tôi thuộc khu vực quy hoạch theo Quyết định…………….

Nhưng, trước thời điểm này tôi không hề nhận được thông tin nào về việc quy hoạch này.)

Do vậy, tôi làm đơn này để kính đề nghị Quý cơ quan xem xét và xác nhận lại một số thông tin về việc quy hoạch trên cho tôi. Cụ thể là những thông tin sau:

………………………………………………

(Phần này bạn có thể đưa ra các thông tin mà bạn cần xác nhận)

Tôi xin cam đoan những thông tin mà tôi đã nêu trên đây là đúng sự thật và xin chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực của những thông tin này.

Kính mong Quý cơ quan xem xét và chấp nhận đề nghị trên của tôi, tiến hành xác nhận thông tin về quy hoạch theo Quyết định/…

Tôi xin trân trọng cảm ơn!

Xác nhận của………………. Người làm đơn(Ký và ghi rõ họ tên)

 

DỊCH VỤ SOẠN THẢO ĐƠN, HỢP ĐỒNG, CÔNG VĂN CHỈ 500 NGÀN ĐỒNG -> GỌI NGAY 1900.0191

 

Tham khảo thêm:

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Đơn xin xác nhận quan hệ cậu cháu (quan hệ nhân thân) là gì, nên được viết như thế nào, xin mời các bạn tham khảo bài viết của chúng tôi.

Định nghĩa Đơn xin xác nhận quan hệ cậu cháu (quan hệ nhân thân)

Một số các trường hợp sử dụng mẫu văn bản này: Các thành viên trong gia đình muốn được xác nhận các quan hệ nhân thân trong gia đình như quan hệ mẹ ruột với con ruột, cha ruột với con ruột, dì ruột với cháu ruột, cậu ruột với cháu ruột.

Luật sư Tư vấn trực tuyến – Gọi ngay 1900.0191

Mẫu Đơn xin xác nhận quan hệ cậu cháu


CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

———-o0o———-

……, ngày….., tháng……, năm……

ĐƠN XIN XÁC NHẬN QUAN HỆ CẬU CHÁU

Kính gửi: ỦY BAN NHÂN DÂN XÃ/PHƯỜNG……………………….

Tôi là:…………………………………………Sinh ngày:………………………….

Chứng minh nhân dân số………………………………cấp ngày…/…/… tại Công an tỉnh/thành phố………………..

Hộ khẩu thường trú:………………………………………………………………….

Chỗ ở hiện tại:……………………………………………………………………….

Tôi làm đơn này kính đề nghị Uỷ ban nhân dân xã/phường……………………… xác nhận quan hệ nhân thân (cụ thể là quan hệ cậu cháu) giữa tôi và cậu tôi.

Họ và tên cậu: …………………………………………. Sinh ngày:………………..

Giới tính: ………………. Dân tộc………………….. Tôn giáo:……………………

Kèm theo đơn này, tôi xin gửi tới Qúy cơ quan các giấy tờ sau:

– Bản sao sổ hộ khẩu gia đình chủ hộ …………………………..

– Bản sao chứng minh nhân dân ………………………………..

– Bản sao chứng minh nhân dân ………………………………..

Kính mong Qúy cơ quan xem xét và xử lý yêu cầu của tôi một cách nhanh chóng để quyền và lợi ích của tôi được đảm bảo theo quy định của pháp luật.

Tôi xin trân trọng cảm ơn!

Người làm đơn

      (Kí và ghi rõ họ tên)

DỊCH VỤ SOẠN THẢO ĐƠN, HỢP ĐỒNG, CÔNG VĂN CHỈ  500 NGÀN ĐỒNG -> GỌI NGAY 1900.0191

 

Tham khảo thêm:

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Đơn xin xác nhận sự việc đã tiến hành hòa giải cơ sở được viết như thế nào, tại sao cần xác nhận, tất cả sẽ được trình bày trong bài viết sau của chúng tôi.

Định nghĩa Đơn xin xác nhận sự việc đã tiến hành hòa giải cơ sở

Đơn xin xác nhận sự việc đã tiến hành hòa giải cơ sở là mẫu đơn nhằm chứng minh quá trình hòa giải đã được tiến hành tại cơ sở và có kết quả nhất định. Điều này sẽ là căn cứ để các cơ quan chức năng có thẩm quyền sau đó nắm được, dựa vào đưa ra kết luận vụ việc.

Mẫu Đơn xin xác nhận sự việc đã tiến hành hòa giải cơ sở


Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

                                                                    Hà Nội, ngày 26 tháng 08 năm 2019

ĐƠN XIN XÁC NHẬN SỰ VIỆC ĐÃ TIẾN HÀNH HÒA GIẢI TẠI CƠ SỞ

  • Luật hôn nhân và gia đình năm 2014
  • Luật hòa giải ở cơ sở năm 2013
  • Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015

Kính gửi: Tiểu khu trưởng tiểu khu 2 Thị trấn Hát Lót

Tôi tên là: Nguyễn Văn D                   Sinh năm: 05/02/1996

Số CMND: 051005590     cấp ngày 30/09/2013        tại Sơn La

Hộ khẩu thường trú: Tiểu khu 2, Thị trấn Hát Lót, huyện Mai Sơn, tỉnh Sơn La

Email: nguyenvand@123gmail.com

Tôi xin trình bày sự việc như sau: Vào 8h00 ngày 27/03/2019 tổ hòa giải của Tiểu khu 2, thị trấn Hát Lót gồm có ông Lê Văn A; ông Nguyễn Đức H và bà Phạm Thị T đã tiến hành hòa giải về việc xin ly hôn giữa tôi và vợ là Hoàng Thị C. Do cả hai chung sống không hạnh phúc, không còn tình cảm trong mối quan hệ hôn nhân vì vậy chúng tôi tự nguyện xin Tòa án giải quyết cho ly hôn. Việc hòa giải không thành công, nay tôi muốn được Tiểu khu xác nhận cho sự việc đã tiến hành hòa giải nhưng không thành công để tôi tiếp tục làm các thủ tục pháp lý tiếp theo.

Căn cứ Điều 52 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014:

Điều 52. Khuyến khích hòa giải ở cơ sở

Nhà nước và xã hội khuyến khích việc hòa giải ở cơ sở khi vợ, chồng có yêu cầu ly hôn. Việc hòa giải được thực hiện theo quy định của pháp luật về hòa giải ở cơ sở

          Theo đó, chúng tôi đã được tiến hành hòa giải tại cơ sở nhưng hòa giải không thành vì vậy tôi kính mong Tiểu khu trưởng xác nhân cho tôi sự việc đã tiến hành hòa giải về yêu cầu giải quyết ly hôn giữa tôi và bà Hoàng Thị C.

Mong Tiểu khu trưởng xem xét và thực hiện. Tôi trân trọng cảm ơn!

Người làm đơn

 

 

DỊCH VỤ SOẠN THẢO ĐƠN, HỢP ĐỒNG, CÔNG VĂN CHỈ  500 NGÀN ĐỒNG -> GỌI NGAY 1900.0191

Tham khảo thêm:

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Đơn xin xác định ranh giới đất cần có những nội dung gì, nên được viết ra sao và gửi tới đâu, xin mời các bạn theo dõi bài viết của chúng tôi.

Định nghĩa Đơn xin xác định ranh giới đất

Đơn xin xác định ranh giới đất là văn bản yêu cầu cơ quan chức năng có thẩm quyền xác định ranh giới đất thực tế.

Luật sư Tư vấn trực tuyến – Gọi ngay 1900.0191

Mẫu Đơn xin xác định ranh giới đất


CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

Hà Nội, ngày 22 tháng 08 năm 2019

ĐƠN ĐỀ NGHỊ XÁC ĐỊNH RANH GIỚI ĐẤT

  • Căn cứ Bộ luật dân sự năm 2015;
  • Căn cứ Luật Đất đai năm 2013;
  • Căn cứ Thông tư số 06/2012/TT-BNV ngày 30/10/2012 của Bộ Nội vụ hướng dẫn về chức trách, tiêu chuẩn cụ thể, nhiệm vụ và tuyển dụng công chức, xã, phường thị trấn;
  • Căn cứ tình hình thực tế,

Kính gửi: –  UBND phường Trần Hưng Đạo;

Cán bộ phụ trách địa chính phường Trần Hưng Đạo

Tôi là:  Trần Văn Trường                                        Sinh năm: 1987

Hộ khẩu thường trú: phường Trần Hưng Đạo, thành phố Phủ Lý, tỉnh Hà Nam

CMND số 0350001112 cấp ngày 22/11/2016 tại Cục Cảnh sát ĐKQL và DLQG về dân cư

Số điện thoại: 0912345667

Tôi xin trình bày với quý cơ quan nội dung sau:

Tôi là chủ sở hữu quyền sử dụng đất mảnh đất số 50 tại Bản đồ địa chính …….. từ ngày 11/01/2014 theo Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất số AB004 do Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Nam cấp ngày 02/04/2014, số vào sổ 1234/2014.

Hiện nay, do có nhu cầu chuyển nhượng quyền sử dụng đất, theo đề nghị từ bên nhận chuyển nhượng, tôi cần chứng minh ranh giới mảnh đất nói trên là đúng với Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất số AB004 do Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Nam cấp ngày 02/04/2014, số vào sổ 1234/2014, hồ sơ địa chính lưu trữ tại cơ quan và hiện trạng khách quan.

Căn cứ các quy định sau của pháp luật hiện hành:

+ Khoản 2 Điều 160 Bộ luật dân sự năm 2015: “Chủ sở hữu được thực hiện mọi hành vi theo ý chí của mình đối với tài sản nhưng không được trái với quy định của luật, gây thiệt hại hoặc làm ảnh hưởng đến lợi ích quốc gia, dân tộc, lợi ích công cộng, quyền và lợi ích hợp pháp của người khác”;

+ Điểm d khoản 2 Điều 6 Thông tư số 06/2012/TT-BNV ngày 30/10/2012 của Bộ Nội vụ hướng dẫn về chức trách, tiêu chuẩn cụ thể, nhiệm vụ và tuyển dụng công chức, xã, phường, thị trấn: “Chủ trì, phối hợp với công chức khác thực hiện các thủ tục hành chính trong việc tiếp nhận hồ sơ và thẩm tra để xác nhận nguồn gốc, hiện trạng đăng ký và sử dụng đất đai, tình trạng tranh chấp đất đai và biến động về đất đai trên địa bàn”.

Do vậy, tôi làm đơn này kính đề nghị quý cơ quan xác nhận ranh giới thửa đất nói trên là đúng với Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số AB004 do Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Nam cấp ngày 02/04/2014, hồ sơ địa chính lưu trữ tại cơ quan và hiện trạng khách quan.

Mong sớm nhận được phản hồi từ quý cơ quan.

Tôi chân thành cảm ơn!

Xác nhận của UBND phường Trần Hưng Đạo Người làm đơn

 

 

Trần Văn Trường

DỊCH VỤ SOẠN THẢO ĐƠN, HỢP ĐỒNG, CÔNG VĂN CHỈ  500 NGÀN ĐỒNG -> GỌI NGAY 1900.0191

 

Tham khảo thêm:

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Câu hỏi được gửi từ khách hàng: Chồng bạo lực cấm ly hôn thì có ly hôn được không

Chúng tôi đã kết hôn được 10 năm, đã có 2 con chung 1 đứa 8 tuổi và 1 đứa 4 tuổi, thời gian gần đây anh nghiện rượu và nảy sinh nhiều hành vi xấu, có lần còn đuổi đánh tôi ra khỏi nhà trong thời tiết lạnh giá chỉ vì anh say xỉn, tôi có làm đơn xin ly hôn đưa anh ký nhưng anh xé đi và nói cấm tôi ly hôn, tôi xin hỏi nếu như vậy thì tôi có được ly hôn không?

Thùy My


Tư vấn về đơn phương ly hôn
Tư vấn về đơn phương ly hôn?

Luật sư Tư vấn Tư vấn về Chồng bạo lực cấm ly hôn thì có ly hôn được không– Gọi 1900.0191

1./Thời điểm xảy ra tình huống pháp lý

Ngày 27 tháng 12 năm 2017

2./Cơ sở văn bản Pháp Luật áp dụng

  • Luật Hôn nhân và gia đình 2014
  • Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015

3./Luật sư trả lời

Căn cứ Điều 51 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về quyền yêu cầu ly hôn như sau:

“Điều 51. Quyền yêu cầu giải quyết ly hôn

1. Vợ, chồng hoặc cả hai người có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn.

2. Cha, mẹ, người thân thích khác có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn khi một bên vợ, chồng do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình, đồng thời là nạn nhân của bạo lực gia đình do chồng, vợ của họ gây ra làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của họ.

3. Chồng không có quyền yêu cầu ly hôn trong trường hợp vợ đang có thai, sinh con hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi.”

Theo đó, vợ hoặc chồng đều có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn theo quy định pháp luật, trong đó, vợ, chồng có thể quyền yêu cầu giải quyết ly hôn thuận tình hoặc vợ hoặc chồng có quyền yêu cầu giải quyết đơn phương ly hôn theo quy định. Luật Hôn nhân và gia đình quy định về việc ly hôn theo yêu cầu của một bên như sau:

Điều 56. Ly hôn theo yêu cầu của một bên

1. Khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được.

2. Trong trường hợp vợ hoặc chồng của người bị Tòa án tuyên bố mất tích yêu cầu ly hôn thì Tòa án giải quyết cho ly hôn.

3. Trong trường hợp có yêu cầu ly hôn theo quy định tại khoản 2 Điều 51 của Luật này thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc chồng, vợ có hành vi bạo lực gia đình làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của người kia.”

Bên cạnh đó, căn cứ Điều 28, 35, 39, 208 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015, trong trường hợp này, do chồng bạn không đồng ý ly hôn, do đó, bạn có thể gửi đơn yêu cầu ly hôn tới Tòa án nhân dân cấp huyện nơi vợ chồng đang cư trú hoặc nơi người chồng đang cư trú để yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn theo thủ tục tố tụng dân sự.

Hồ sơ ly hôn bao gồm:

– Đơn yêu cầu/đơn khởi kiện;

– Bản sao Giấy chứng nhận đăng kí kết hôn;

– Bản sao Giấy chứng minh nhân dân và Sổ hộ khẩu

– Bản sao Giấy Khai sinh của các con;

– Bản sao Giấy tờ chứng minh tài sản chung trong thời kì hôn nhân.

Sau khi tiếp nhận đơn, Tòa án sẽ tiến hành hòa giải theo quy định pháp luật, trường hợp hòa giải không thành, Tòa án sẽ giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc vợ hoặc chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được. Theo đó, bạn cần chứng minh việc chồng mình có một trong những hành vi nêu trên để Tòa án căn cứ vào đó xem xét việc giải quyết cho ly hôn.

Khi thụ lý giải quyết việc ly hôn, bên cạnh việc giải quyết cho vợ chồng ly hôn, Tòa án có thể giải quyết về vấn đề chia tài sản sau ly hôn và về việc chăm sóc, nuôi dưỡng các con sau ly hôn khi vợ chồng không thỏa thuận được theo quy định pháp luật:

  • Giải quyết tài sản vợ chồng sau ly hôn

Căn cứ Điều 59, 60, 61, 62, 63, 64 Luật Hôn nhân và gia đình 2014, Tài sản vợ chồng sau ly hôn được giải quyết theo thỏa thuận của vợ và chồng, trong trường hợp vợ, chồng không thỏa thuận được Tòa án sẽ giải quyết theo quy định pháp luật như sau:

Tài sản chung của vợ chồng được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố sau đây:

a) Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng;

b) Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập;

c) Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập;

d) Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng.

 Tài sản chung của vợ chồng được chia bằng hiện vật, nếu không chia được bằng hiện vật thì chia theo giá trị; bên nào nhận phần tài sản bằng hiện vật có giá trị lớn hơn phần mình được hưởng thì phải thanh toán cho bên kia phần chênh lệch.

Trong trường hợp vợ chồng sống chung với gia đình hay vợ chồng có tài sản chung là quyền sử dụng hay có tài sản đưa vào kinh doanh thì việc chia tài sản chung theo quy định pháp luật cụ thể.

  • Giải quyết việc chăm sóc, giáo dục con sau ly hôn:

Căn cứ Điều 81 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con sau ly hôn như sau:

Điều 81. Việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con sau khi ly hôn

1. Sau khi ly hôn, cha mẹ vẫn có quyền, nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình theo quy định của Luật này, Bộ luật dân sự và các luật khác có liên quan.

2. Vợ, chồng thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con, nghĩa vụ, quyền của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con; trường hợp không thỏa thuận được thì Tòa án quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con; nếu con từ đủ 07 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con.

3. Con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con.”

Theo đó, khi ly hôn, vợ chồng có thể thỏa thuận về người trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con cái sau khi ly hôn. Trong trường hợp vợ, chồng không thỏa thuận được thì Tòa án sẽ quyết định việc giao con.

Với trường hợp của bạn, bạn có một người con 4 tuổi và 1 người con 8 tuổi, theo quy định, Tòa án sẽ xem xét việc giao con cho bạn hoặc chồng bạn chăm sóc, giáo dục. Đối với người con 8 tuổi, thì việc quyết định sẽ dựa trên nguyện vọng của con bạn. Tòa án có thể quyết định giao 1 người con hoặc cả hai người con cho bạn chăm sóc. Người không trực tiếp chăm sóc, giáo dục con thì có nghĩa vụ cấp dưỡng chi phí cho người trực tiếp nuôi dưỡng để chăm sóc, giáo dục con. Mức cấp dưỡng do vợ, chồng tự thỏa thuận hoặc Tòa án quyết định trong trường hợp không thỏa thuận được căn cứ vào thu nhập, khả năng thực tế của người có nghĩa vụ cấp dưỡng và nhu cầu thiết yếu của người được cấp dưỡng.

Với những tư vấn trên đây Công ty Luật LVN mong rằng đã có thể giải đáp được nhu cầu của quý khách, nếu quý khách vẫn còn chưa rõ hoặc có thông tin mới với trường hợp trên, quý khách có thể liên hệ Bộ phận Tư vấn pháp luật Miễn phí số: 1900.0191 để được Luật sư hỗ trợ ngay lập tức.

Tham khảo thêm bài viết:

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Câu hỏi được gửi từ khách hàng: Có được gia hạn sử dụng đất nông nghiệp khi mua?

Công ty chúng tôi dự định mua 1 mảnh đất nông nghiệp tại vị trí mà chúng tôi đã định trước, tuy nhiên mảnh đất này chỉ còn thời hạn sử dụng là 20 năm, vậy khi mua lại chúng tôi có thể làm thủ tục để gia hạn thêm thời gian sử dụng không, và nếu được thì gia hạn được bao lâu, có thể gia hạn lại như ban đầu là 30 năm đối với chủ sử dụng là chúng tôi được không, xin cảm ơn đã xem và hướng dẫn!


Có được gia hạn sử dụng đất nông nghiệp khi mua?
Có được gia hạn sử dụng đất nông nghiệp khi mua?

Luật sư Tư vấn Có được gia hạn sử dụng đất nông nghiệp khi mua – Gọi 1900.0191

1./Thời điểm xảy ra tình huống pháp lý

Ngày 14 tháng 12 năm 2017

2./Cơ sở văn bản Pháp Luật áp dụng

Luật Đất đai năm 2013

Nghị định 43/2014/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều của Luật Đất đai

3./Luật sư trả lời

Luật Đất đai 2013 quy định về thời hạn sử dụng đất như sau:

“Điều 125. Đất sử dụng ổn định lâu dài

Người sử dụng đất được sử dụng đất ổn định lâu dài trong các trường hợp sau đây:

1. Đất ở do hộ gia đình, cá nhân sử dụng;

2. Đất nông nghiệp do cộng đồng dân cư sử dụng quy định tại khoản 3 Điều 131 của Luật này;

3. Đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng, đất rừng sản xuất là rừng tự nhiên;

4. Đất thương mại, dịch vụ, đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng ổn định mà không phải là đất được Nhà nước giao có thời hạn, cho thuê;

5. Đất xây dựng trụ sở cơ quan quy định tại khoản 1 Điều 147 của Luật này; đất xây dựng công trình sự nghiệp của tổ chức sự nghiệp công lập chưa tự chủ tài chính quy định tại khoản 2 Điều 147 của Luật này;

6. Đất sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh;

7. Đất cơ sở tôn giáo quy định tại Điều 159 của Luật này;

8. Đất tín ngưỡng;

9. Đất giao thông, thủy lợi, đất có di tích lịch sử – văn hóa, danh lam thắng cảnh, đất xây dựng các công trình công cộng khác không có mục đích kinh doanh;

10. Đất làm nghĩa trang, nghĩa địa;

11. Đất tổ chức kinh tế sử dụng quy định tại khoản 3 Điều 127 và khoản 2 Điều 128 của Luật này.

Điều 126. Đất sử dụng có thời hạn

1. Thời hạn giao đất, công nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp đối với hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp theo quy định tại khoản 1, khoản 2, điểm b khoản 3, khoản 4 và khoản 5 Điều 129 của Luật này là 50 năm. Khi hết thời hạn, hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp nếu có nhu cầu thì được tiếp tục sử dụng đất theo thời hạn quy định tại khoản này.

2. Thời hạn cho thuê đất nông nghiệp đối với hộ gia đình, cá nhân không quá 50 năm. Khi hết thời hạn thuê đất, hộ gia đình, cá nhân nếu có nhu cầu thì được Nhà nước xem xét tiếp tục cho thuê đất.

3. Thời hạn giao đất, cho thuê đất đối với tổ chức để sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối; tổ chức, hộ gia đình, cá nhân để sử dụng vào mục đích thương mại, dịch vụ, làm cơ sở sản xuất phi nông nghiệp; tổ chức để thực hiện các dự án đầu tư; người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài để thực hiện các dự án đầu tư tại Việt Nam được xem xét, quyết định trên cơ sở dự án đầu tư hoặc đơn xin giao đất, thuê đất nhưng không quá 50 năm.

Đối với dự án có vốn đầu tư lớn nhưng thu hồi vốn chậm, dự án đầu tư vào địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn, địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn mà cần thời hạn dài hơn thì thời hạn giao đất, cho thuê đất không quá 70 năm.

Đối với dự án kinh doanh nhà ở để bán hoặc để bán kết hợp với cho thuê hoặc để cho thuê mua thì thời hạn giao đất cho chủ đầu tư được xác định theo thời hạn của dự án; người mua nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất được sử dụng đất ổn định lâu dài.

Khi hết thời hạn, người sử dụng đất nếu có nhu cầu tiếp tục sử dụng thì được Nhà nước xem xét gia hạn sử dụng đất nhưng không quá thời hạn quy định tại khoản này.

4. Thời hạn cho thuê đất để xây dựng trụ sở làm việc của tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao không quá 99 năm. Khi hết thời hạn, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao nếu có nhu cầu sử dụng đất thì được Nhà nước xem xét gia hạn hoặc cho thuê đất khác, mỗi lần gia hạn không quá thời hạn quy định tại khoản này.

5. Thời hạn cho thuê đất thuộc quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích của xã, phường, thị trấn là không quá 05 năm.

6. Đất xây dựng công trình sự nghiệp của tổ chức sự nghiệp công lập tự chủ tài chính quy định tại khoản 2 Điều 147 của Luật này và các công trình công cộng có mục đích kinh doanh là không quá 70 năm.

Khi hết thời hạn, người sử dụng đất nếu có nhu cầu tiếp tục sử dụng thì được Nhà nước xem xét gia hạn sử dụng đất nhưng không quá thời hạn quy định tại khoản này.

7. Đối với thửa đất sử dụng cho nhiều mục đích thì thời hạn sử dụng đất được xác định theo thời hạn của loại đất sử dụng vào mục đích chính.

8. Thời hạn giao đất, cho thuê đất quy định tại Điều này được tính từ ngày có quyết định giao đất, cho thuê đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.”

Theo đó, Khoản 2, 3 Điều 74 Nghị Định 43/2014/NĐ-CP quy định hưỡng dẫn chi tiết liên quan đến thời hạn sử dụng đất nông nghiệp như sau:

“2. Hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp đang sử dụng đất nông nghiệp được Nhà nước giao, công nhận, nhận chuyển quyền sử dụng đất, khi hết thời hạn sử dụng đất thì được tiếp tục sử dụng đất theo thời hạn quy định tại Khoản 1 Điều 126 và Khoản 3 Điều 210 của Luật Đất đai mà không phải làm thủ tục điều chỉnh thời hạn sử dụng đất.
3. Trường hợp hộ gia đình, cá nhân quy định tại Khoản 2 Điều này có nhu cầu xác nhận lại thời hạn sử dụng đất trên Giấy chứng nhận thì thực hiện theo trình tự, thủ tục như sau:
a) Người sử dụng đất nộp hồ sơ đề nghị xác nhận lại thời hạn sử dụng đất;
b) Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất kiểm tra hồ sơ, xác nhận hộ gia đình, cá nhân đang trực tiếp sử dụng đất để sản xuất nông nghiệp mà chưa có quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền và chuyển hồ sơ đến Văn phòng đăng ký đất đai;
c) Văn phòng đăng ký đất đai kiểm tra hồ sơ; xác nhận thời hạn được tiếp tục sử dụng đất theo thời hạn quy định tại Khoản 1 Điều 126 và Khoản 3 Điều 210 của Luật Đất đai vào Giấy chứng nhận đã cấp; chỉnh lý, cập nhật vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai và trao Giấy chứng nhận cho người sử dụng đất hoặc gửi Ủy ban nhân dân cấp xã để trao đối với trường hợp nộp hồ sơ tại cấp xã.”
Như vậy, căn cứ vào quy định nêu trên, đối với hộ gia đình, cá nhân nhận chuyển nhượng đất nông nghiệp khi hết thời hạn sử dụng đất thì sẽ được tiếp tục sử dụng đất theo thời hạn pháp luật đất đai quy định đối với trường hợp hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sử dụng đất nông nghiệp là 50 năm mà không cần gia hạn. Trường hợp nếu có nhu cầu xác nhận lại thời hạn sử dụng đất trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất , người sử dụng đất phải nộp Giấy chứng nhận Quyền sử dụng đất, kèm theo chứng từ đã thực hiện xong nghĩa vụ tài chính cho cơ quan Tài nguyên và Môi trường; Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm xác nhận gia hạn sử dụng đất vào Giấy chứng nhận đã cấp; Trao Giấy chứng nhận cho người được cấp. Thời hạn sử dụng đất sẽ được gia hạn tiếp tục là 50 năm theo quy định pháp luật đất đai.
Với những tư vấn trên đây Công ty Luật LVN mong rằng đã giải đáp được nhu cầu của quý khách, nếu quý khách vẫn còn chưa rõ hoặc có thông tin mới với trường hợp này, quý khách có thể liên hệ Bộ phận Tư vấn pháp luật Miễn phí số: 1900.0191 để được Luật sư hỗ trợ ngay lập tức. 

Tham khảo thêm bài viết:

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Câu hỏi được gửi từ khách hàng: Có thể xóa mấy án tích một lúc và nộp hồ sơ xin xóa án tích ở đâu?

Cách đây 5 năm tôi phạm 2 tội trộm cắp tài sản trong vòng 2 năm liên tiếp, thời gian cuối cùng kể từ khi tôi chấp hành án xong đã 5 năm rồi, giờ tôi đã ổn định cuộc sống và mong muốn xin xóa án tích, thì như vậy tôi có thể xóa cả 2 án tích đó cùng lúc không và tôi  phải tới đâu để xin bây giờ, tôi sống ở Sơn Tây nhưng hồi đó bị xét xử ở Hồ Chí Minh.


Có thể xóa mấy án tích một lúc và nộp hồ sơ xin xóa án tích ở đâu?
Có thể xóa mấy án tích một lúc và nộp hồ sơ xin xóa án tích ở đâu?

Luật sư Tư vấn Có thể xóa mấy án tích một lúc và nộp hồ sơ xin xóa án tích ở đâu – Gọi 1900.0191

1./Thời điểm xảy ra tình huống pháp lý

Ngày 13 tháng 12 năm 2017

2./Cơ sở văn bản Pháp Luật áp dụng

– Bộ luật hình sự năm 1999 (sửa đổi, bổ sung năm 2009)

– Bộ luật Tố tụng Hình sự năm 2003

3./Luật sư trả lời

1. Có thể xóa một lần cho mấy tiền án?

Căn cứ Bộ luật Hình sự 1999 sửa đổi, bổ sung 2009 quy định về các trường hợp được xóa án tích như sau:

Điều 64. Đương nhiên được xoá án tích

Những người sau đây đương nhiên được xoá án tích:
1. Người được miễn hình phạt.
2. Người bị kết án không phải về các tội quy định tại Chương XI và Chương XIV của Bộ luật này, nếu từ khi chấp hành xong bản án hoặc từ khi hết thời hiệu thi hành bản án người đó không phạm tội mới trong thời hạn sau đây:
a) Một năm trong trường hợp bị phạt cảnh cáo, phạt tiền, cải tạo không giam giữ hoặc phạt tù nhưng được hưởng án treo;
b) Ba năm trong trong trường hợp hình phạt là tù đến ba năm;
c) Năm năm trong trường hợp hình phạt là tù từ trên ba năm đến mười lăm năm;
d) Bảy năm trong trường hợp hình phạt là tù từ trên mười lăm năm.
Điều 65. Xoá án tích theo quyết định của Toà án
1. Toà án quyết định việc xoá án tích đối với những người đã bị kết án về các tội quy định tại Chương XI và Chương XIV của Bộ luật này, căn cứ vào tính chất của tội phạm đã được thực hiện, nhân thân, thái độ chấp hành pháp luật và thái độ lao động của người bị kết án trong các trường hợp sau đây:
a) Đã bị phạt tù đến ba năm mà không phạm tội mới trong thời hạn ba năm, kể từ khi chấp hành xong bản án hoặc từ khi hết thời hiệu thi hành bản án;
b) Đã bị phạt tù từ trên ba năm đến mười lăm năm mà không phạm tội mới trong thời hạn bảy năm, kể từ khi chấp hành xong bản án hoặc từ khi hết thời hiệu thi hành bản án;
c) Đã bị phạt tù trên mười lăm năm mà không phạm tội mới trong thời hạn mười năm, kể từ khi chấp hành xong bản án hoặc từ khi hết thời hiệu thi hành bản án.
2. Người bị Tòa án bác đơn xin xóa án tích lần đầu phải chờ một năm sau mới được xin xóa án tích; nếu bị bác đơn lần thứ hai trở đi thì phải sau hai năm mới được xin xóa án tích.
Điều 66. Xoá án tích trong trường hợp đặc biệt
Trong trường hợp người bị kết án có những biểu hiện tiến bộ rõ rệt và đã lập công, được cơ quan, tổ chức nơi người đó công tác hoặc chính quyền địa phương nơi người đó thường trú đề nghị, thì có thể được Toà án xoá án tích nếu người đó đã bảo đảm được ít nhất một phần ba thời hạn quy định.”

Như vậy, căn cứ theo quy định nêu trên, khi bạn đủ điều kiện xóa án tích về một tội danh đã được xét xử thì bạn nộp hồ sơ xin xóa án tích tại Tòa án đã xét xử sơ thẩm vụ án của bạn. Các tội danh khác nhau có quy định về thời hạn xóa án tích khác nhau nên chỉ khi đủ điều kiện xóa với án tích nào thì bạn mới được xóa án tích đó, nếu tất cả các án tích đều đã đủ điều kiện thì bạn có thể yêu cầu một lần xóa tất cả những án tích này.

2. Nộp hồ sơ để xoá án tích ở đâu?

Căn cứ Điều 270, 271 Bộ luật Tố tụng hình sự 2003 quy định về xóa án tích như sau:

Điều 270. Đương nhiên xóa án tích

Theo yêu cầu của người được đương nhiên xóa án tích quy định tại Điều 64 của Bộ luật hình sự, Chánh án Tòa án đã xử sơ thẩm vụ án cấp giấy chứng nhận là họ đã được xóa án tích.

Điều 271. Xóa án tích do Toà án quyết định

1.Trong những trường hợp quy định tại Điều 65 và Điều 66 của Bộ luật hình sự, việc xóa án tích do Toà án quyết định. Người bị kết án phải có đơn gửi Toà án đã xử sơ thẩm vụ án kèm theo nhận xét của chính quyền xã, phường, thị trấn hoặc cơ quan, tổ chức nơi họ cư trú hoặc làm việc.

2.Chánh án Toà án đã xử sơ thẩm chuyển tài liệu về việc xin xoá án tích cho Viện kiểm sát cùng cấp để phát biểu ý kiến bằng văn bản. Nếu xét thấy đủ điều kiện thì Chánh án ra quyết định xóa án tích; trong trường hợp chưa đủ điều kiện thì quyết định bác đơn xin xóa án tích.”

Như vậy, căn cứ quy định nêu trên, khi đủ các điều kiện để được xoá án tích, bạn có thể nộp hồ sơ xin xoá án tích trực tiếp hoặc qua đường bưu điện đến Tòa án đã xét xử sơ thẩm để được xem xét cấp giấy chứng nhận xóa án tích, hoặc ra Quyết định xóa án tích. Và bạn không phải nộp bất cứ khoản tiền lệ phí Tòa án nào (trừ trường hợp xin sao quyết định xóa án tích hoặc giấy chứng nhận xóa án tích).

Với những tư vấn trên đây Công ty Luật LVN mong rằng đã giải đáp được nhu cầu của quý khách, nếu quý khách vẫn còn chưa rõ hoặc có thông tin mới với trường hợp này, quý khách có thể liên hệ Bộ phận Tư vấn pháp luật Miễn phí số: 1900.0191 để được Luật sư hỗ trợ ngay lập tức.

Tham khảo thêm bài viết:

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Câu hỏi được gửi từ khách hàng: Bố mẹ đã già mất sức lao động thì có được hoãn nhập ngũ?

Em xin chào các anh các chị, em có 1 câu hỏi anh chị giải đáp giúp em, em là nam sinh năm 1995, là con cả trong nhà, em em mới chỉ 15 tuổi, còn bố mẹ em hiện đã già và không còn sức lao động nữa, kinh tế trong gia đình chủ yếu phụ thuộc vào tiền lương hàng tháng của em, nhưng vừa rồi em lại bị ubnd gọi đi nhập ngũ, em không muốn đi và muốn ở nhà để làm việc nuôi gia đình, em mà đi thì không biết nhà sẽ ra sao nữa, vây các anh chị tư vấn giúp em với trường hợp của em như thế thì làm sao để không phải nhập ngũ ạ.


Bố mẹ đã già mất sức lao động thì có được hoãn nhập ngũ?
Bố mẹ đã già mất sức lao động thì có được hoãn nhập ngũ?

Luật sư Tư vấn Bố mẹ đã già mất sức lao động thì có được hoãn nhập ngũ – Gọi 1900.0191

1./Thời điểm xảy ra tình huống pháp lý

Ngày 24 tháng 11 năm 2017

2./Cơ sở văn bản Pháp Luật áp dụng

Luật Nghĩa vụ quân sự năm 2015

2. Luật sư tư vấn:

– Căn cứ Khoản 1 Điều 41 Luật nghĩa vụ quân sự năm 2015 Tạm hoãn gọi nhập ngũ quy định Tạm hoãn gọi nhập ngũ đối với những công dân sau đây:

“1. Tạm hoãn gọi nhập ngũ đối với những công dân sau đây:

a) Chưa đủ sức khỏe phục vụ tại ngũ theo kết luận của Hội đồng khám sức khỏe;

b) Là lao động duy nhất phải trực tiếp nuôi dưỡng thân nhân không còn khả năng lao động hoặc chưa đến tuổi lao động; trong gia đình bị thiệt hại nặng về người và tài sản do tai nạn, thiên tai, dịch bệnh nguy hiểm gây ra được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận;

c) Một con của bệnh binh, người nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 61% đến 80%;

d) Có anh, chị hoặc em ruột là hạ sĩ quan, binh sĩ đang phục vụ tại ngũ; hạ sĩ quan, chiến sĩ thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân;

đ) Người thuộc diện di dân, giãn dân trong 03 năm đầu đến các xã đặc biệt khó khăn theo dự án phát triển kinh tế – xã hội của Nhà nước do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trở lên quyết định;

e) Cán bộ, công chức, viên chức, thanh niên xung phong được điều động đến công tác, làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật;

g) Đang học tại cơ sở giáo dục phổ thông; đang được đào tạo trình độ đại học hệ chính quy thuộc cơ sở giáo dục đại học, trình độ cao đẳng hệ chính quy thuộc cơ sở giáo dục nghề nghiệp trong thời gian một khóa đào tạo của một trình độ đào tạo.”

Như vậy, bạn cần chứng minh mình là lao động duy nhất trong nhà, để thỏa mãn trường hợp nêu trên:” Là lao động duy nhất phải trực tiếp nuôi dưỡng thân nhân không còn khả năng lao động hoặc chưa đến tuổi lao động; trong gia đình bị thiệt hại nặng về người và tài sản do tai nạn, thiên tai, dịch bệnh nguy hiểm gây ra được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận;”. Do đó, khi bạn chứng minh rằng bạn thuộc trường hợp được tạm hoãn thực hiện nghĩa vụ quân sự vì là lao động duy nhất phải trực tiếp nuôi người khác trong gia đình không còn sức lao động. Việc xem xét giải quyết tạm hoãn thực hiện nghĩa vụ quân sự dựa vào đơn đề nghị của người làm đơn có xác nhận của UNBN phường/xã nơi cư trú.

Thủ tục yêu cầu tạm hoãn thực hiện nghĩa vụ quân sự:

+ Chuẩn bị Hồ sơ yêu cầu tạm hoãn thực hiện nghĩa vụ quân sự bao gồm:

Bản chính đơn xin tạm hoãn gọi nhập ngũ trong thời bình

Giấy tờ chứng minh đối tượng được tạm hoãn gọi nhập ngũ trong thời bình

+ Sau đó nộp tại UBND cấp xã để giải quyết.

Trường hợp Hội đồng nghĩa vụ quân sự địa phương không giải quyết thì bạn có quyền tiếp tục gửi đơn khiếu nại đến Hội đồng nghĩa vụ quân sự quận/huyện để xem xét giải quyết.

Với những tư vấn trên, Công ty Luật LVN mong rằng đã giải đáp được phần nào nhu cầu của quý khách, nếu quý khách vẫn còn chưa rõ hoặc có thông tin mới với trường hợp này, quý khách có thể liên hệ Bộ phận Tư vấn pháp luật Miễn phí số: 1900.0191 để được Luật sư hỗ trợ ngay lập tức.

Tham khảo thêm bài viết:

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Câu hỏi được gửi từ khách hàng: Bố mẹ đang bị bệnh thì có được hoãn nghĩa vụ quân sự?

Xin được các luật sư tư vấn. Em nhận được thông báo tham gia nghĩa vụ quân sự của địa phương, em không có mong muốn trốn tránh hay gì cả nhưng hiện tại bố em đang bị suy thận và phải điều trị tại bệnh viện trung ương có khả năng phải điều trị dài, mẹ em thì còn phải lao động để chăm lo cho gia đình và nuôi sống các em, vì thế em không thể nào chấp hành lệnh gọi của địa phương để nhập ngũ bây giờ được, xin hỏi với trường hợp của em như vậy thì có thể được hoãn nghĩa vụ để thực hiện sau không, em cần phải làm thủ tục thế nào, có cần xin chứng nhận của bệnh viện về bệnh tình của bố em để cung cấp cho xã không ạ?

Em xin cảm ơn!


Bố mẹ đang bị bệnh thì có được hoãn nghĩa vụ quân sự
Bố mẹ đang bị bệnh thì có được hoãn nghĩa vụ quân sự

Luật sư Tư vấn Bố mẹ đang bị bệnh thì có được hoãn nghĩa vụ quân sự – Gọi 1900.0191

1./Thời điểm xảy ra tình huống pháp lý

Ngày 24 tháng 11 năm 2017

2./Cơ sở văn bản Pháp Luật áp dụng

Luật nghĩa vụ quân sự năm 2015

3./Luật sư trả lời

Theo Điểm b Khoản 1 Điều 41 Luật nghĩa vụ quân sự năm 2015 quy định Tạm hoãn gọi nhập ngũ đối với những công dân thuộc các trường hợp sau đây:

“1. Tạm hoãn gọi nhập ngũ đối với những công dân sau đây:

a) Chưa đủ sức khỏe phục vụ tại ngũ theo kết luận của Hội đồng khám sức khỏe;

b) Là lao động duy nhất phải trực tiếp nuôi dưỡng thân nhân không còn khả năng lao động hoặc chưa đến tuổi lao động; trong gia đình bị thiệt hại nặng về người và tài sản do tai nạn, thiên tai, dịch bệnh nguy hiểm gây ra được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận;

c) Một con của bệnh binh, người nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 61% đến 80%;

d) Có anh, chị hoặc em ruột là hạ sĩ quan, binh sĩ đang phục vụ tại ngũ; hạ sĩ quan, chiến sĩ thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân;

đ) Người thuộc diện di dân, giãn dân trong 03 năm đầu đến các xã đặc biệt khó khăn theo dự án phát triển kinh tế – xã hội của Nhà nước do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trở lên quyết định;

e) Cán bộ, công chức, viên chức, thanh niên xung phong được điều động đến công tác, làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật;

g) Đang học tại cơ sở giáo dục phổ thông; đang được đào tạo trình độ đại học hệ chính quy thuộc cơ sở giáo dục đại học, trình độ cao đẳng hệ chính quy thuộc cơ sở giáo dục nghề nghiệp trong thời gian một khóa đào tạo của một trình độ đào tạo.”

Do trong trường hợp của bạn, tuy bố bạn bị bệnh nặng đã mất khả năng lao động nhưng vẫn còn mẹ bạn có khả năng lao động, bạn chưa phải là lao động duy nhất trong gia đình nên không thỏa mãn trường hợp theo quy định của pháp luật:” Là lao động duy nhất phải trực tiếp nuôi dưỡng thân nhân không còn khả năng lao động hoặc chưa đến tuổi lao động; trong gia đình bị thiệt hại nặng về người và tài sản do tai nạn, thiên tai, dịch bệnh nguy hiểm gây ra được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận;”. Vì thế, bạn không thuộc trường hợp được tạm hoãn thực hiện nghĩa vụ quân sự. Tuy nhiên do hoàn cảnh gia đình của bạn cũng tương đối khó khăn nên bạn có thể gửi đơn đề nghị yêu cầu tạm hoãn nghĩa vụ quân sự để địa phương linh hoạt xem xét tình hình thực tế từ đấy có biện pháp phù hợp hơn.

Thủ tục yêu cầu tạm hoãn thực hiện nghĩa vụ quân sự:

+ Chuẩn bị Hồ sơ yêu cầu tạm hoãn thực hiện nghĩa vụ quân sự bao gồm:

-Bản chính đơn xin tạm hoãn gọi nhập ngũ trong thời bình

-Giấy tờ chứng minh đối tượng được tạm hoãn gọi nhập ngũ trong thời bình

+ Sau đó nộp tại UBND cấp xã để giải quyết.

Trường hợp Hội đồng nghĩa vụ quân sự địa phương không giải quyết thì bạn có quyền tiếp tục gửi đơn khiếu nại đến Hội đồng nghĩa vụ quân sự quận/huyện để xem xét giải quyết.

Với những tư vấn trên, Công ty Luật LVN mong rằng đã giải đáp được phần nào nhu cầu của quý khách, nếu quý khách vẫn còn chưa rõ hoặc có thông tin mới với trường hợp này, quý khách có thể liên hệ Bộ phận Tư vấn pháp luật Miễn phí số: 1900.0191 để được Luật sư hỗ trợ ngay lập tức.

Tham khảo thêm bài viết:

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Đơn xin thực hiện chuyển đường dây điện đi chỗ khác, nhằm đảo bảo an toàn cho khu vực dân cư hoặc đảm bảo cảnh quan khu vực cụ thể.

Sơ lược về Đơn xin chuyển đường dây điện

Luật sư Tư vấn – Gọi 1900.0191

Khi đường dây điện trên thực tế gây ảnh hưởng tới cuộc sống của gia đình, cá nhân lân cận, người chịu ảnh hưởng trực tiếp có thể yêu cầu đơn vị cung cấp điện thực hiện việc khắc phục, di dời để tránh những hậu quả không đáng có. Mẫu đơn xin chuyển đường dây điện có các nội dung cơ bản như sau:

Mẫu Đơn xin chuyển đường dây điện

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

————————

….…, ngày …. tháng …. năm….

ĐƠN ĐỀ NGHỊ DI DỜI ĐƯỜNG DÂY ĐIỆN

(V/v: Di dời cột điện nằm trước địa chỉ …….)

Kính gửi –   Đơn vị Điện lực ….. ………..

 Tôi là:…………………….. Sinh năm …………………………………

CMND số: …………………….. cấp ngày ………….. tại ……………..

Hiện đang sinh sống tại địa chỉ……………………

Bằng đơn này chúng tôi muốn trình bày và đề nghị với Quý cơ quan một việc như sau:

………………………………………………

Kính mong Quý cơ quan nhanh chóng có biện pháp xử lý vấn đề trên và cho di dời đường dây điện.

 Tôi xin chân thành cảm ơn!

Tài liệu kèm theo Đơn:1. Hình ảnh dây điện

NGƯỜI LÀM ĐƠN

Tham khảo thêm bài viết:

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Khi thực hiện thủ tục chuyển khẩu, ở một số địa phương, cơ quan đăng ký, quản lý cư trú yêu cầu người chuyển khẩu phải làm đơn xin chuyển khẩu. Mẫu đơn xin chuyển khẩu bao gồm các nội dung cơ bản sau.

1. Hướng dẫn làm Đơn xin chuyển khẩu

Thủ tục chuyển khẩu, cắt khẩu, tách khẩu là các thủ tục thường xuyên được thực hiện khi công dân có sự thay đổi về chỗ ở trên thực tế, kết hôn hoặc sau khi ly hôn, khi chuyển nơi ở, mua nhà, con tách riêng ra sổ mới so với sổ cũ cha mẹ.

Đơn xin chuyển khẩu được nộp tới Cơ quan công an cấp quận. Nội dung được liệt kê theo mẫu dưới đây, phải được trình bày rõ ràng, trung thực. Hồ sơ gửi kèm là: CMND/CCCD, sổ hộ khẩu, các giấy tờ tài liệu khác thể hiện căn cứ xin chuyển khẩu, tách khẩu, cắt khẩu (nếu có), các giấy tờ có liên quan khác.

2. Mẫu Đơn xin chuyển khẩu – Gọi 1900.0191


CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

—————oOo—————-

….., ngày …. tháng …..năm …..

 

ĐƠN XIN CHUYỂN KHẨU

Căn cứ Luật Cư trú 2006 sửa đổi, bổ sung 2013;

Kính gửi: Trưởng Công an xã/phường/thị trấn……..hoặc huyện/quận ….. (cơ quan có thẩm quyền thực hiện thủ tục chuyển khẩu)

Tôi là:

Số CMND:                        do :                                cấp ngày:

Hộ khẩu thường trú:

Lý do chuyển khẩu:

Căn cứ Điều 9 Luật Cư trú 2006 sửa đổi, bổ sung 2013 quy định về quyền của công dân về cư trú và Điều 35 Luật Cư trú 2006 sửa đổi, bổ sung năm 2013 về trách nhiệm của cơ quan đăng ký, quản lý cư trú, nên tôi đề nghị:

– Chuyển khẩu khỏi nơi đăng ký hộ khẩu thường trú tại:…………..

– Cấp giấy xác nhận chuyển khẩu theo mẫu quy định.

Kính đề nghị Trưởng Công an xã/phường….. xem xét chấp thuận theo mong muốn nêu trên. Tôi xin trân thành cảm ơn!

Người làm đơn

Tham khảo thêm bài viết:

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Luật sư Tư vấn – Gọi 1900.0191


Khi mua nhà ở thương mại từ chủ đầu tư dự án, các bên ký kết hợp đồng chuyển nhượng  trường hợp trong quá trình sử dụng, nhà ở có xảy ra những hỏng hóc liên quan đến kết cấu công trình nằm trong điều khoản bảo hành trong hợp đồng mua nhà, chủ nhà có thể làm đơn yêu cầu/đề nghị chủ đầu tư thực hiện nghĩa vụ bảo hành, sửa chữa nhà theo yêu cầu của khách hàng. Mẫu đơn như sau:

Mẫu đơn đề nghị bảo hành, sửa chữa nhà chung cư.

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

———————-

……., ngày….. tháng …..năm …..

ĐƠN ĐỀ NGHỊ BẢO HÀNH – SỬA CHỮA CĂN HỘ

 

Kính gửi:  Ông/bà:     – Giám độc  Công ty ……………….(Chủ đầu tư xây dựng)

– Căn cứ  Quy chế số:          /….-QLDA ngày …/…./… của Công ty cổ phần đầu tư và xây dựng ………….. về việc ban hành Quy định sửa chữa và bảo hành căn hộ.

 – Căn cứ Hợp đồng số: …./…. Ký ngày …/…/20… giữa Công ty cổ phần đầu tư và xây dựng …………….với ông (bà) : …………………… Về việc mua bán căn hộ số…… Dự án Chung cư cao tầng nhà… , lô … Khu đô thị ……………………………………………………………………………………….

 – Căn cứ biên bản bàn giao căn hộ số……. ngày…………………………

Tôi là: …………………………………………………………………

Chủ căn hộ số: …………… Tòa …………………………………………………….

Địa chỉ:…………………………………………………………………………………..

Điện thoại liên hệ: ………………….………………………………………

Qua thời gian tôi sử dụng căn hộ trên thực tế đã có vấn đề về :chất lượng căn hộ bị giảm sút gây rất mất an toàn cho hoạt động sinh hoạt của gia đình tôi. Cụ thể là:

Một là: ………………………………………………………………………

Hai là: ………………………………………………………………………

Ba là: ……………………………………………………………………….

………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………

(Có hình ảnh kèm theo)

Vì vậy, tôi làm đơn này đề nghị:

– Công ty nhanh chóng cử nhân viên kỹ thuật kiểm tra hiện trạng công trình nhà ở tại địa chỉ nêu trên;

– Lên phương án bảo hành, sửa chữa và trao đổi với gia đình tôi về phương án khắc phục;

– Tiến hành bảo hành sữa chữa căn hộ theo phương án bảo hành đã được thông qua;

– Có văn bản trả lời về đề nghị nêu trên trong đó có thời hạn thực hiện việc kiểm tra bảo hành cụ thể.

Kính đề nghị quý công ty nhanh chóng xem xét, giải quyết và thực hiện các đề nghị nêu trên.

Tôi xin chân thành cảm ơn !

 

Tài liệu kèm theo:

– Hình ảnh những phần bị hỏng hóc trong kết cầu công trình,

Người làm đơn

(Ký, ghi rõ họ tên)

 

Tham khảo thêm bài viết:

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Để xin nhập học đúng tuyến hoặc trái tuyến các cấp mầm non, mẫu giáo, cấp 1, cấp 2, phụ huynh cần có đơn gửi tới nhà trường để nhà trường kiểm tra kế hoạch giảng dạy, sĩ số học sinh các lớp từ đó có thể chấp nhận hoặc không chấp nhận việc cho phép học sinh trái tuyến theo học tại trường.

1. Hướng dẫn làm Đơn xin nhập học trái tuyến

Đơn xin nhập học trái tuyến cần phải được phụ huynh học sinh lập ra tốt nhất vào thời điểm đầu năm, khi năm học mới bắt đầu, rất hy hữu các trường hợp chuyển vào giữa năm học được chấp nhận do việc này vừa ảnh hưởng tới tiến độ học tập của cá nhân học sinh cũng vừa ảnh hưởng tới tập thể lớp nơi học sinh được chuyển tới.

Trong Đơn cần nêu rõ lý do xin được học trái tuyến (ví dụ như khoảng cách địa lý, sự tin tưởng của gia đình, sự thuận tiện trong sinh hoạt hoặc các lý do khác), các lý do đưa ra cần có sức thuyết phục và nên có căn cứ đi kèm để chứng minh cho yêu cầu là cấp thiết. Nguyện vọng của gia đình cũng đi kèm với những cam kết về việc thực hiện nội quy của nhà trường, các mức phí, và các khuyến nghị của nhà trường nếu có.

Hồ sơ xin nhập học trái tuyến:

  • Đơn xin nhập học trái tuyến;
  • Học bạ của học sinh;
  • Sổ hộ khẩu;
  • Giấy khai sinh;
  • Các hồ sơ khác có liên quan.

2. Mẫu Đơn xin nhập học trái tuyến – Tư vấn 1900.0191


CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

———-o0o———-

   ……………, ngày ….. tháng …. năm ……….

ĐƠN XIN NHẬP HỌC TRÁI TUYẾN

(Lớp ……)

Kính gửi: Ban Giám hiệu trường Tiểu học…………………………………………………

Tôi tên:…………………………………………………………………………………………………………………….

Hiện ngụ ở khu vực (ấp)…………………………………. , Phường (xã):………………………………..

thành phố (huyện)………………………………………….. , tỉnh:……………………………………………..

Xin đăng ký nhập học lớp Một cho:………………… tôi

Họ và tên học sinh:……………………………………………………………   Nam             Nữ

Ngày, tháng, năm sinh:……………………………………………………………………………………………..

Nơi sinh:…………………………………………………………………………………………………………………..

Họ và tên cha:…………………………………………….. năm sinh:…………… nghề nghiệp…………..

Nơi công tác (nếu có):………………………………………………………………………………………………

Họ và tên mẹ:……………………………………………… năm sinh:…………… nghề nghiệp………….

Nơi công tác (nếu có):………………………………………………………………………………………………

Cháu đã học qua Mẫu giáo tại trường:………………………………………………………………………

Hiện cháu đang sống với:…………………………………………………………………………………………

Tại địa chỉ: khu vực (ấp)…………………………………. , phường (xã)………………………………….

thành phố (huyện)……………………………………………………………………………………………………

Tên chủ hộ:………………………………………………………………………………………………………………

Số điện thoại liên lạc khi cần:…………………………………………………………………………………..

Vì lý do …………………………………………………………………………. nên tôi có nguyện vọng xin cho cháu được học tại trường với hình thức học:

– Hai buổi/ngày                                           – Hai buổi/ngày có bán trú   

Chúng tôi xin chấp hành các chủ trương của ngành Giáo dục và thực hiện đúng mọi quy định của Nhà trường đề ra.

Xin chân thành  cám ơn!

………………., ngày … tháng … năm 20…..

 

Người viết đơn

Hồ sơ kèm theo:                                                              

– 01 (một) đơn xin nhập học.

– 01 (một) bản sao giấy khai sinh.

– 01 (một) bản sao hộ khẩu (có xác nhận sao y bản chính).

– Giấy chứng nhận đã qua Mẫu giáo.

Giấy chứng nhận ưu tiên (nếu có).

————————————————————————————

Ý KIẾN CỦA BAN GIÁM HIỆU

TRƯỜNG TIỂU HỌC ……………………………….

Đồng ý nhận em:………………………………………………………………………………………………………

Vào học lớp 1 – Năm học 20….. – 20…..

                                          ………….., ngày………..tháng……năm 20…..

HIỆU TRƯỞNG

Tham khảo thêm:

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Một số trường hợp sử dụng mẫu văn bản: cá nhân, tổ chức muốn đăng kí hoặc xin phép chụp ảnh kỉ yếu tại trường hoặc một địa điểm cụ thể….

Định nghĩa đơn xin phép chụp ảnh kỉ yếu

Đơn xin phép chụp ảnh kỉ yếu là văn bản được gửi tới Ban giám hiệu nhà trường, tổ chức hoặc giáo viên phụ trách nhằm xin phép việc chụp ảnh kỷ niệm cuối cấp.

Mẫu Đơn xin phép chụp ảnh kỉ yếu


CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

———-o0o———-

Hà Nội, ngày…….tháng……năm…..

ĐƠN XIN PHÉP CHỤP ẢNH KỶ YẾU

Kính gửi HIỆU TRƯỞNG TRƯỜNG……………..

Em là:………… Sinh ngày…………

Giấy chứng minh nhân dân số: …………… cấp ngày …/…/… tại…………

Hộ khẩu thường trú: …………

Nơi ở hiện tại: …………………

Số điện thoại liên hệ: ……………

Hiện đang là lớp trưởng lớp….., Khoa……, Trường……….

Em xin trình bày với Nhà trường một việc như sau:

Ngày …/…/…, lớp em muốn tổ chức chụp ảnh kỉ yếu nhằm mục đích lưu giữ lại những khoảnh khắc thời sinh viên. Lớp em mong muốn được mượn hội trường và sân trường để tổ chức buổi chụp ảnh ý nghĩa này.

Em kính mong Nhà trường xem xét và xử lý yêu cầu của tập thể lớp em một cách nhanh chóng và kịp thời.

Em xin chân thành cảm ơn!

Người làm đơn

(Kí và ghi rõ họ tên)

DỊCH VỤ SOẠN THẢO ĐƠN, HỢP ĐỒNG, CÔNG VĂN CHỈ  500 NGÀN ĐỒNG -> GỌI NGAY 1900.0191

 

Tham khảo thêm:

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Đơn xin xác nhận nhân thân qua hộ khẩu thường trú sẽ được viết như thế nào, xin mời các bạn tham khảo biểu mẫu dưới đây.

Định nghĩa Đơn xin xác nhận nhân thân qua hộ khẩu thường trú

Đơn xin xác nhận nhân thân là văn bản được cá nhân sử dụng khi có nhu cầu xin chính quyền địa phương nơi mình cư trú xác nhận về nhân thân của mình. Nội dung đơn phải bao gồm các thông tin về họ và tên, số CMND/CCCD, hộ khẩu thường trú, nơi ở hiện nay, lý do xin xác nhận của người làm đơn,…

Công ty Luật LVN – Luật sư Tư vấn trực tuyến – Gọi ngay 1900.0191

Mẫu Đơn xin xác nhận nhân thân qua hộ khẩu thường trú

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc Lập Tự Do Hạnh Phúc
———————

……….., ngày … tháng …năm …

ĐƠN XIN XÁC NHẬN NHÂN THÂN QUA HỘ KHẨU THƯỜNG TRÚ

  • Căn cứ …;
  • Căn cứ tình hình thực tế;

Kính gửi: Công an xã/phường………

Tôi  là:………………… Sinh ngày: ……………….

Số CMND/CCCD:………Cấp ngày: ……… Tại :………

Hộ khẩu thường trú:……………

Nơi ở hiện nay:………………

Họ tên cha: …………… Sinh ngày: ……………………

Họ tên mẹ: …………… Sinh ngày: …………………….

Tôi xin trình bày một việc như sau:

……………………………

……………………………

……………………………

(Bạn trình bày cụ thể về hoàn cảnh, lý do dẫn đến việc xin xác nhận, ví dụ:tôi đang trong quá trình hoàn thiện hồ sơ xin việc tại công ty……… Theo quy định của công ty, ứng viên khi nộp hồ sơ phải có xác nhận nhân thân của chính quyền địa phương)

Dựa vào những căn cứ nêu trên, nay tôi làm đơn này kính đề nghị quý cơ quan xác nhận tôi có hộ khẩu thường trú tại………………………………… để tôi có thể hoàn thiện hồ sơ xin việc.

Tôi xin chân thành cảm ơn.

Xác nhận của Công an xã/phường………………………….. Người làm đơn

 

(Ký và ghi rõ họ tên)

DỊCH VỤ SOẠN THẢO ĐƠN, HỢP ĐỒNG, CÔNG VĂN CHỈ 500 NGÀN ĐỒNG -> GỌI NGAY 1900.0191

 

Tham khảo thêm:

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

  1. Thẩm quyền giải quyết tranh chấp về quyền sở hữu trí tuệ

Trong ba loại biện pháp được áp dụng để giải quyết các tranh chấp về quyền sở hữu trí tuệ, ranh giới giữa biện pháp hình sự và hai biện pháp còn lại là biện pháp dân sự và biện pháp hành chính tương đối rõ ràng.[1] Thông thường, hành vi xâm phạm quyền tác giả, quyền sở hữu công nghiệp bị xử lý hình sự nếu trước đó đã bị xử lý hành chính. Trong khi đó, ranh giới giữa biện pháp dân sự và biện pháp hành chính lại chưa thật sự rõ ràng, đặc biệt vấn đề những tranh chấp nào được giải quyết theo thủ tục tố tụng dân sự và những tranh chấp nào được giải quyết bằng “con đường” hành chính. Hệ quả là, nhiều tranh chấp về quyền sở hữu trí tuệ lẽ ra phải được giải quyết theo thủ tụng tố tụng dân sự nhưng lại giải quyết theo thủ tục hành chính. Theo thống kê, trong những năm qua, hầu hết các tranh chấp về quyền sở hữu trí tuệ được giải quyết bằng biện pháp hành chính. Không ít người lo ngại rằng, việc giải quyết các tranh chấp về quyền sở hữu trí tuệ đang bị hành chính hoá. Quy định không rõ ràng về thẩm quyền dẫn đến sự chồng chéo trong hoạt động của các cơ quan, các cơ quan đôi khi thực hiện công việc không thuộc thẩm quyền của mình, ảnh hưởng đến hiệu quả thực thi quyền sở hữu trí tuệ.

Pháp lệnh bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp năm 1989 lần đầu tiên quy định cho Toà án thẩm quyền xét xử các tranh chấp về quyền trí tuệ mà cụ thể là quyền sở hữu công nghiệp tại Điều 29. Theo quy định của Pháp lệnh, thẩm quyền xét xử các tranh chấp sở hữu công nghiệp của Toà án rất hẹp. Cụ thể, Toà án chỉ có thẩm quyền xét xử bốn loại tranh chấp và vi phạm sau: hành vi xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp của chủ văn bằng bảo hộ; tranh chấp liên quan đến việc tổ chức, cá nhân được chuyển giao quyền sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp phải trả khoản tiền cho chủ văn bằng bảo hộ trong trường hợp bắt buộc chuyển giao quyền sử dụng đối tượng sở hưũ công nghiệp; tranh chấp liên quan đến việc cấp văn bằng bảo hộ cho tổ chức, cá nhân không có quyền nộp đơn; tranh chấp liên quan đến việc trả thù lao cho tác giả và người thừa kế của tác giả sáng chế, giải pháp hữu ích, kiểu dáng công nghiệp[2].

Bộ luật tố tụng dân sự năm 2004 chỉ quy định tranh chấp về quyền sở hữu trí tụê, chuyển giao công nghệ thuộc thẩm quyền giải quyết của Toà án (khoản 40-Điều 25, khoản 2-Điều 29). Bộ luật dân sự năm 1995 và các văn bản hướng dẫn thi hành về quyền tác giả và quyền sở hữu công nghiệp trong Bộ luật[3] cũng chỉ quy định: tác giả, chủ sở hữu tác phẩm, tác giả, chủ sở hữu đối tượng sở hữu công nghiệp có quyền khởi kiện yêu cầu cơ quan nhà nước thẩm quyền bảo vệ quyền của mình khi bị xâm hại; tranh chấp về quyền tác giả, quyền sở hữu công nghiệp được giải quyết theo thủ tục tố tụng dân sự[4]. Ngày 21/8/1997, Toà án nhân dân tối cao đã ban hành Công văn số 97/KHXX xác định thẩm quyền giải quyết tranh chấp về quyền tác giả và quyền sở hữu công nghiệp. Tiếp đó, ngày 5/12/2001, Toà án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao và Bộ văn hoá-thông tin đã ban hành Thông tư liên tịch số 01/2001/TTLT/TANDTC-VKSNDTC-BVHTT về giải quyết các tranh chấp liên quan đến quyền tác giả tại Toà án nhân dân. Tuy nhiên, tất cả những văn bản pháp luật này cũng chưa quy định rõ, đầy đủ các tranh chấp về quyền sở hữu trí tuệ cụ thể nào thuộc thẩm quyền giải quyết của Toà án theo thủ tục tố tụng dân sự.

Trên cơ sở các quy định rải rác trong các văn bản pháp luật kể trên về thẩm quyền của Toà án trong việc giải quyết tranh chấp quyền tác giả, quyền sở hữu công nghiệp và thực tế phát sinh, giải quyết các tranh chấp này, thẩm quyền theo vụ việc có thể được xác định như sau:

Những tranh chấp về quyền tác giả thuộc thẩm quyền giải quyết của Toà án

  • Tranh chấp giữa các cá nhân, tổ chức nhằm xác định tác giả, đồng tác giả, chủ sở hữu tác phẩm;

     

  • Tranh chấp giữa tác giả, đồng tác giả không phải là chủ sở hữu tác phẩm và chủ sở hữu tác phẩm về các quyền nhân thân, quyền tài sản của các chủ thể này;

  • Tranh chấp về thừa kế quyền tác giả;

  • Tranh chấp phát sinh từ hợp đồng sử dụng tác phẩm;

  • Tranh chấp phát sinh từ hợp đồng dịch vụ bản quyền tác giả;

  • Tranh chấp giữa tác giả, chủ sở hữu tác phẩm gốc với tác giả, chủ sở hữu tác phẩm phái sinh (tác phẩm dịch, phóng tác, cải biên, chuyển thể, biên soạn, chú giải, tuyển chọn);

  • Tranh chấp giữa tác giả, chủ sở hữu tác phẩm với những người có quyền kề cận (quyền liên quan đến quyền tác giả) là người biểu diễn, tổ chức sản xuất băng ghi âm, ghi hình, tổ chức phát sóng;

  • Tranh chấp giữa những tổ chức, cá nhân có quyền liên quan đến quyền tác giả, bao gồm: người biểu diễn, tổ chức sản xuất băng ghi âm, ghi hình, tổ chức phát sóng và những người khác có hành vi vi phạm quyền của họ;

  • Tranh chấp giữa tác giả, đồng tác giả với những người có liên quan nhưng không phải là tác giả, bao gồm: người sưu tầm tài liệu cho tác giả, người cung cấp tài chính và phương tiện vật chất khác.

Tranh chấp về quyền sở hữu công nghiệp thuộc thẩm quyền giải quyết của Toà án

  • Tranh chấp nhằm xác định ai là tác giả, chủ sở hữu, người sử dụng hợp pháp đối tượng sở hữu công nghiệp;

     

  • Tác giả sáng chế, giải pháp hữu ích, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn, giống cây trồng khởi kiện cá nhân, tổ chức (trong đó bao gồm cả chủ sở hữu các đối tượng này) xâm phạm quyền tác giả của mình;

  • Chủ sở hữu các đối tượng sở hữu công nghiệp: sáng chế, giải pháp hữu ích, kiểu dáng công nghiệp, nhãn hiệu hàng hoá, thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn, giống cây trồng, tên thương mại, bí mật kinh doanh; người có quyền sử dụng hợp pháp tên gọi xuất xứ hàng hoá, chỉ dẫn địa lý có khởi kiện cá nhân, tổ chức xâm phạm quyền sở hữu, quyền sử dụng của mình;

  • Chủ sở hữu các đối tượng sở hữu công nghiệp khởi kiện người sử dụng trước các đối tượng sở hữu công nghiệp này trong trường hợp người sử dụng trước chuyển giao quyền sử dụng cho người khác hoặc mở rộng khối lượng, phạm vi so với ngày công bố trong đơn;

  • Cá nhân, tổ chức khởi kiện cá nhân, tổ chức khác cản trở, hạn chế quyền tự do sáng tạo, quyền sở hữu các sản phẩm trí tuệ của mình;

  • Tranh chấp về thừa kế quyền sở hữu công nghiệp;

  • Tranh chấp phát sinh từ hợp đồng chuyển giao quyền sở hữu, quyền sử dụng đối tượng sở hưũ công nghiệp (còn gọi là hợp đồng li-xăng);

  • Tranh chấp về hợp đồng dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp;

  • Tranh chấp về quyền nộp đơn xin cấp văn bằng bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp (Bằng độc quyền hoặc Giấy chứng nhận);

  • Tranh chấp về việc trả thù lao và các khoản phí khác giữa Cục sở hữu trí tuệ và các chủ thể khác.

Rõ ràng, nếu so sánh với quy định của Pháp lệnh bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp năm 1989, pháp luật hiện hành đã giành cho Toà án thẩm quyền rộng hơn rất nhiều trong việc xét xử các tranh chấp về quyền tác giả và quyền sở hữu công nghiệp.

Theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2004 (Điều 25, Điều 27, Điều 33, Điều 34), thẩm quyền giải quyết các tranh chấp sở hữu trí tuệ của Toà án được xác định như sau: 1.Nếu tranh chấp sở hữu trí tuệ thuần tuý là tranh chấp dân sự, thuộc thẩm quyền của Toà án cấp huyện; 2.Nếu tranh chấp sở hữu trí tuệ thuần tuý là tranh chấp dân sự nhưng có đương sự hoặc đối tượng sở hữu trí tuệ ở nước ngoài, thuộc quyền của Toà án cấp tỉnh; 3.Nếu tranh chấp sở hữu trí tuệ giữa cá nhân, tổ chức với nhau và đều có mục đích lợi nhuận được coi là tranh chấp thương mại, kinh doanh và thuộc thẩm quyền của Toà án cấp tỉnh.

  1. Người có quyền khởi kiện tranh chấp quyền sở hữu trí tuệ

Bên cạnh vấn đề thẩm quyền, cần phải quy định rõ ai có quyền khởi kiện tranh chấp về quyền sở hữu trí tuệ trước Toà án theo thủ tụng tố tụng dân sự. Vấn đề nguyên đơn trong vụ kiện về quyền sở hữu trí tuệ cũng chưa được quy định trong bất kỳ văn bản pháp luật nào. Bộ luật tố tụng dân sự năm 2004 chỉ quy định “Nguyên đơn trong vụ án dân sự là người khởi kiện, người được cá nhân, cơ quan, tổ chức khác do Bộ luật này quy định khởi kiện để yêu cầu Toà án giải quyết vụ án dân sự khi cho rằng quyền và lợi ích hợp pháp của người đó bị xâm phạm. Cơ quan, tổ chức do Bộ luật này quy định khởi kiện vụ án dân sự để yêu cầu Toà án bảo vệ lợi ích công cộng, lợi ích của Nhà nước thuộc lĩnh vực mình phụ trách cũng là nguyên đơn”. Nguyên đơn có các quyền, nghĩa vụ được quy định tại khoản 1, Điều 59-Bộ luật tố tụng dân sự.

Do pháp luật không quy định ai có quyền khởi kiện tranh chấp về quyền sở hữu trí tuệ, dẫn đến trong thực tế người có quyền khởi kiện đôi khi bỏ mất quyền khởi kiện hoặc người không có quyền khởi kiện lại khởi kiện nên không được Toà án giải quyết.

Nguyên đơn trong vụ án về quyền sở hữu trí tuệ có thể là tác giả, chủ sở hữu đối tượng sở hữu trí tuệ hoặc một số người có quyền liên quan khác. Cụ thể như sau:

Đối với những tranh chấp về quyền tác giả, những người sau đây có quyền khởi kiện:

  • Tác giả đồng thời là chủ sở hữu tác phẩm;

     

  • Tác giả không đồng thời là chủ sở hữu tác phẩm;

  • Chủ sở hữu tác phẩm không đồng thời là tác giả;

  • Người được thừa kế của tác giả đồng thời là chủ sở hữu tác phẩm;

  • Người có quyền liên quan đến quyền tác giả, bao gồm: người biểu diễn; tổ chức sản xuất băng âm thanh, băng hình; tổ chức phát sóng;

  • Người có quyền sử dụng hợp pháp tác phẩm thông qua hợp đồng sử dụng tác phẩm;

  • Tổ chức, cá nhân được các chủ thể trên uỷ quyền theo quy định của pháp luật.

Đối với tranh chấp về quyền sở hữu công nghiệp, những người sau đây có quyền khởi kiện:

  • Tác giả sáng chế, giải pháp hữu ích, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn, giống cây trồng.

     

  • Chủ sở hữu sáng chế, giải pháp hữu ích, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn, giống cây trồng, nhãn hiệu hàng hoá, tên thương mại, bí mật kinh doanh.

  • Người sử dụng hợp pháp tên gọi xuất xứ hàng hoá, chỉ dẫn địa lý.

  • Người được thừa kế quyền sở hữu công nghiệp.

  • Người có quyền sử dụng hợp pháp các đối tượng sở hữu công nghiệp thông qua hợp đồng li-xăng.

  • Người biểu diễn; tổ chức, cá nhân sản xuất băng ghi âm, ghi hình; tổ chức phát thanh, truyền hình.

  • Tổ chức, cá nhân được các chủ thể trên uỷ quyền theo quy định của pháp luật.

Khi xác định nguyên đơn trong trong chấp về quyền sở hữu trí tuệ, cần lưu ý: Đối với quyền tác giả, quyền khởi kiện yêu cầu bảo hộ quyền tác giả phát sinh từ thời điểm cá nhân sáng tạo ra tác phẩm và thể hiện sự sáng tạo đó dưới một hình thức vật chất nhất định. Tức là, nếu một người có ý tưởng sáng tạo tác phẩm văn học, nghệ thuật, khoa học, nhưng chưa thể hiện ý tưởng này dưới bất kỳ hình thức nào như: giấy, gỗ, vải… thì không thể khởi kiện yêu cầu Nhà nước bảo vệ quyền của mình đối với ý tưởng. Hơn nữa, trong trường hợp tác giả, chủ sở hữu tác phẩm khởi kiện cá nhân, tổ chức xâm phạm quyền của họ (trừ các quyền nhân thân quy định tại điểm a, b, đ-khoản 1-Điều 751-Bộ luật dân sự), việc khởi kiện chỉ được chấp nhận trong thời hạn tác phẩm được bảo hộ. Thời hạn đó là suốt cuộc đời tác giả và 50 năm sau khi tác giả chết. Đối với quyền sở hữu công nghiệp, nếu tác giả, chủ sở hữu, người sử dụng hợp pháp đối tượng sở hữu công nghiệp khởi kiện tổ chức, cá nhân khác xâm phạm quyền của mình phải là người đã được cấp Văn bằng bảo hộ cho đối tượng sở hữu công nghiệp đó; và hành vi vi phạm xảy ra trong thời hạn bảo hộ.

  1. Chứng cứ

Khi giải quyết tranh chấp về quyền sở hữu trí tuệ, cũng như đối với các vụ án dân sự khác, “đương sự có yêu cầu Toà án bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình phải đưa ra chứng cứ để chứng minh cho yêu cầu đó là có căn cứ và hợp pháp. Đương sự phản đối yêu cầu của người khác đối với mình phải chứng minh sự phản đối đó là có căn cứ và phải đưa ra chứng cứ để chứng minh” (Điều 79-Bộ luật tố tụng dân sự). Tuy nhiên, việc chứng minh trong vụ án về quyền sở hữu trí tuệ thường khó khăn hơn rất nhiều so với các vụ án dân sự khác.

Theo quy định tại Điều 82-Bộ luật tố tụng dân sự năm 2004, pháp luật thừa nhận chín nguồn chứng cứ mà đương sự được sử dụng để đảm bảo nghĩa vụ chứng minh của mình. Ngoài quy định chung này trong Bộ luật tố tụng dân sự, không có bất kỳ một văn bản pháp luật nào quy định về chứng cứ trong quá trình giải quyết tranh chấp về quyền sở hữu trí tuệ[5].

Trong các loại chứng cứ được quy định tại Điều 82-Bộ luật tố tụng dân sự, các nguồn sau đây có thể được sử dụng khi giải quyết tranh chấp về quyền sở hữu trí tuệ: các tài liệu đọc được, nghe được, nhìn được; các vật chứng; lời khai của đương sự; lời khai của ngừoi làm chứng; kết luận giám định; kết quả định giá tài sản. Tuỳ từng loại tranh chấp cụ thể mà chứng cứ được sử dụng khác nhau, đương sự có thể đưa ra một hoặc một số loại chứng cứ.

Đối với tranh chấp về quyền tác giả, các tài liệu đọc được, nghe được, nhìn được có giá trị là chứng cứ bao gồm:

  • Giấy chứng nhận bản quyền tác giả do Cục bản quyền thuộc Bộ Văn hoá-thông tin cấp. Giấy chứng nhận bản quyền tác giả là chứng cứ để chứng minh người có tên trong Giấy này là tác giả của tác phẩm. Trong trường hợp đương sự không làm thủ tục đăng ký tại Cục bản quyền tác giả, nếu muốn chứng minh là tác giả, đương sự phải chứng minh mình đã sáng tạo ra tác phẩm và sự sáng tạo đó đã được định hình dưới một hình thức vật chất;

     

  • Các tác phẩm văn học, nghệ thuật, khoa học thể hiện dưới hình thức: bài báo, sách, tạp chí, băng, đĩa âm thanh, băng, đĩa hình… có nội dung vi phạm tác phẩm đã được bảo hộ;

  • Hợp đồng thuê sáng tạo; hợp đồng lao đồng và văn bản giao việc trong trường hợp chứng minh cá nhân, tổ chức là chủ sở hữu tác phẩm;

  • Di chúc hợp pháp, bản án, quyết định của Toà án về việc chia di sản thừa kế trong trường hợp giải quyết tranh chấp phát sinh từ thừa kế quyền tác giả;

  • Hợp đồng sử dụng tác phẩm trong trường hợp giải quyết tranh chấp về hợp đồng sử dụng tác phẩm;

  • Hợp đồng dịch vụ bản quyền tác giả trong trường hợp giải quyết tranh chấp về hợp đồng dịch vụ bản quyền tác giả;

  • Hợp đồng thuê biểu diễn nghệ thuật, hợp đồng tổ chức sản xuất chương trình văn hoá, nghệ thuật; hợp đồng sản xuất, phát hành băng ghi âm, ghi hình; hợp đồng trong lĩnh vực phát thanh, truyền hình trong trường hợp giải quyết tranh chấp phát sinh từ những quan hệ này;

  • Hoá đơn thanh toán thù lao, nhuận bút trong trường hợp giải quyết tranh chấp liên quan đến quyền hưởng các khoản này của tác giả.

Đối với tranh chấp về quyền sở hữu công nghiệp, các tài liệu đọc được, nghe được, nhìn được có giá trị là chứng cứ bao gồm:

  • Văn bằng bảo hộ đối tượng sở hữu công nghiệp được sử dụng để chứng minh người có tên trong văn bằng là tác giả, chủ sở hữu đối tượng sở hữu công nghiệp. Cụ thể là Bằng độc quyền sáng chế, giải pháp hữu ích, kiểu dáng công nghiệp. Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu hàng hoá, Giấy chứng nhận quyền sử dụng tên gọi xuất xứ hàng hoá, Giấy chứng nhận đăng ký thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn, Bằng bảo hộ giống cây trồng mới;

     

  • Hợp đồng thuê sáng tạo; hợp đồng lao đồng và văn bản giao việc trong trường hợp chứng minh là chủ sở hữu đối tượng sở hữu công nghiệp trong trường hợp chứng minh ai là tác giả, chủ sở hữu đối tượng sở hữu công nghiệp;

  • Di chúc hợp pháp, bản án, quyết định của Toà án về việc chia di sản thừa kế trong trường hợp giải quyết tranh chấp về thừa kế quyền sở hữu công nghiệp;

  • Hợp đồng chuyển giao quyền sở hữu đối tượng sở hữu công nghiệp, hợp đồng li-xăng trong trường hợp giải quyết tranh chấp phát sinh từ những hợp đồng này;

  • Hợp đồng dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp trong trường hợp giải quyết tranh chấp phát sinh từ hợp đồng này;

  • Đơn và các giấy tờ khác chứng minh đã nộp đơn;

  • Các hợp đồng, giấy tờ khác về việc mua bán, gửi giữ, quảng cáo, xuất khẩu, nhập khẩu hàng hoá/dịch vụ có gắn đối tượng sở hữu công nghiệp đã được bảo hộ trong trường hợp chứng minh hành vi vi phạm quyền sở hữu công nghiệp;

  • Các hoá đơn, chứng từ hợp lệ;

  • Danh mục nhãn hiệu hàng hoá nổi tiếng trong trường hợp chứng minh nhãn hiệu hàng hoá, tên thương mại giống hoặc tương tự với nhãn hiệu hàng hoá nổi tiếng.

Bên cạnh đó, một số vật chứng cũng có thể được sử dụng. Ví dụ: Hàng hoá gắn đối tượng sở hữu công nghiệp đã được bảo hộ; hàng hoá gắn đối tượng sở hữu công nghiệp bị coi là vi phạm; các khoản thu lợi bất chính…

  1. Giám định

Vấn đề giám định thường được đặt ra trong trường hợp đối tượng sở hữu trí tuệ đang tranh chấp là đối tượng phức tạp. Theo Điều 90 – Bộ luật tố tụng dân sự năm 2004, Thẩm phán ra quyết định trưng cầu giám định theo sự thoả thuận lựa chọn của các bên đương sự hoặc theo yêu cầu của một hoặc các bên đương sự. Kết luận giám định là một nguồn chứng cứ quan trọng. Tuy nhiên, Điều 67 – Bộ luật tố tụng dân sự về người giám định chỉ quy định chung chung “Người giám định là người có kiến thức, kinh nghiệm cần thiết theo quy định của lĩnh vực có đối tượng cần giám định”. Cho đến nay, trong lĩnh vực sở hưũ trí tuệ, chưa có quy định cụ thể cơ quan nào có thẩm quyền giám định, trình tự, thủ tục giám định ra sao. Trong thực tế, thẩm quyền giám định đối tượng sở hữu trí tuệ thuộc về Cục sở hữu trí tuệ, trong khi đó đây lại là một cơ quan quản lý nhà nước về sở hữu công nghiệp.

Nên quy định một cơ quan độc lập có thẩm quyền giám định đối tượng sở hữu trí tuệ, hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ. Đối với quyền tác giả, đó là cơ quan độc lập thuộc Bộ văn hoá-thông tin, còn đối với quyền sở hữu công nghiệp, đó là cơ quan thuộc Bộ khoa học-công nghệ.

  1. Xác định mức bồi thường

Thủ tục tố tụng dân sự cho phép tác giả, chủ sở hữu của tác phẩm văn học, nghệ thuật, khoa học và tác giả, chủ sở hữu các đối tượng sở hữu công nghiệp cũng như các chủ thể có quyền liên quan khác được quyền khởi kiện yêu cầu Toà án công nhận quyền của mình; buộc người có hành vi xâm phạm quyền tác giả, quyền sở hữu công nghiệp chấm dứt hành vi xâm phạm; yêu cầu người có hành vi xâm phạm; và buộc người có hành vi xâm phạm phải bồi thường thiệt hại. Tuy nhiên, pháp luật Việt Nam chưa quy định cụ thể về cách thức xác định thiệt hại, mức bồi thường thiệt hại trong trường hợp quyền sở hữu trí tuệ bị xâm hại. Nếu chỉ căn cứ vào các quy định về “Trách nhiệm bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng” tại chương 5, phần thứ ba của Bộ luật dân sự sẽ không thoả đáng khi giải quyết vấn đề bồi thường thiệt hại do đối tượng sở hữu trí tuệ bị xâm phạm. Hơn nữa, theo nguyên tắc, nguyên đơn có nghĩa vụ chứng minh mức độ thiệt hại thực tế và thiệt hại tiềm tàng của mình do hành vi xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp gây ra. Tuy nhiên, để chứng minh được điều này là điều không đơn giản với nguyên đơn.

Hiện nay, các Toà án rất lúng túng trong việc giải quyết vấn đề bồi thường thiệt hại cho nguyên đơn. Trong hầu hết các vụ việc, việc xác định mức bồi thường cho nguyên đơn là không thoả đáng, bởi vậy không bảo vệ được lợi ích chính đáng của họ. Về vấn đề này cần được xác định rõ trong Luật sở hữu trí tuệ đang được xây dựng, hoặc hướng dẫn xét xử của Toà án nhân dân tối cao.

Theo chúng tôi, nên quy định: Thứ nhất, mức bồi thường được xác định trên cơ sở tổn thất thực tế mà tác giả, chủ sở hữu, người có quyền sử dụng hợp pháp đối tượng sở hữu trí tuệ phải gánh chịu do hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ. Thứ hai, thiệt hại bao gồm: Thiệt hại về vật chất và thiệt hại về tinh thần. Thiệt hại về vật chất bao gồm: tổn thất về tài sản, mức giảm sút về thu nhập, lợi nhuận, chi phí hợp lý để ngăn chặn, khắc phục thiệt hại, chi phí hợp lý để thuê luật sư, tổn thất về cơ hội kinh doanh. Thiệt hại về tinh thần bao gồm: tổn thất về danh dự, nhân phẩm, uy tín, danh tiếng và những tổn thất khác về tinh thần.

  1. Kết luận

Rõ ràng, cơ sở pháp lý cho việc giải quyết tranh chấp về quyền sở hữu trí tuệ theo thủ tục tố tụng dân sự chưa cụ thể, chưa đầy đủ. Điều này gây khó khăn cho các cơ quan giải quyết tranh chấp và cho cả đương sự, làm cho hiệu quả thực thi quyền sở hữu trí tuệ ở nước ta không cao. Bởi vậy, việc hoàn thiện cơ sở pháp lý cho việc thực thi quyền sở hữu trí tuệ nói chung và giải quyết tranh chấp về quyền sở hữu trí tuệ theo thủ tục tố tụng dân sự nói riêng vô cùng cần thiết.

Để bảo đảm giải quyết tốt hơn tranh chấp về quyền sở hữu trí tuệ theo thủ tụng tố tụng dân sự, cần phải quy định cụ thể hơn về các vấn đề: 1. Những tranh chấp về quyền sở hữu trí tuệ thuộc thẩm quyền giải quyết của Toà án; 2. Những tổ chức, cá nhân có quyền khởi kiện tranh chấp về quyền sở hữu trí tuệ trước Toà án; 3. Các chứng cứ đương sự được sử dụng trong quá trình chứng minh; 4. Cơ quan có thẩm quyền giám định và trình tự, thủ tục giám định; 5. Nguyên tắc bồi thường và xác định mức định bồi thường khi quyền sở hữu trí tuệ bị xâm phạm.

Nhằm hoàn thiện các quy định pháp luật tố tụng dân sự về giải quyết tranh chấp quyền tác giả và quyền sở hữu công nghiệp, theo chúng tôi: không nên bổ sung các quy định về những vấn đề được phân tích trên đây vào Bộ luật tố tụng dân sự mà nên theo hướng quy định trong các văn bản hướng dẫn thi hành Bộ luật tố tụng dân sự và đặc biệt là văn bản hướng dẫn xét xử của Toà án nhân dân tối cao (bên cạnh đó, cũng nên quy định trong văn bản pháp luật nội dung là Luật sở hữu trí tuệ). Bởi vì, Bộ luật tố tụng dân sự là cơ sở pháp lý quan trọng nhất trong việc giải quyết các vụ việc dân sự. Bộ luật chỉ quy định chung về nguyên tắc, trình tự, thủ tục, quyền, nghĩa vụ của các chủ thể trong quá trình giải quyết vụ việc dân sự mà không quy định cụ thể cho từng vụ án, việc dân sự.

Đồng thời với việc hoàn thiện các quy định pháp luật, cần thiết phải nâng cao trình độ của các thẩm phán chuyên trách về lĩnh vực sở hữu trí tuệ. Điều này góp phần nâng cao quả giải quyết tranh chấp và làm tăng độ tin cậy của các đương sự trong tranh chấp về quyền sở hữu trí tuệ./.

[1] Để bảo vệ quyền tác giả, Bộ luật hình sự năm 1999 quy định hai tội: tội xâm phạm quyền tác giả (Điều 131) và tội vi phạm các quy định về xuất bản, phát hành sách, báo, đĩa âm thanh, băng âm thanh, đĩa hình, băng hình hoặc các ấn phẩm khác (Điều 271). Để bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ, Bộ luật hình sự năm 1999 quy định các tội: 1. Tội sản xuất, buôn bán hàng giả (Điều 156); Tội sản xuất, buôn bán hàng giả là lương thực, thực phẩm, thuốc chữa bệnh, thuốc phòng bệnh (Điều 157); Tội sản xuất, buôn bán hàng giả là thức ăn dùng để chăn nuôi, phân bón, thuốc thú y, thuốc bảo vệ thực vật, giống cây trồng vật nuôi (Điều 158); Tội lừa dối khách hàng (Điều 162); Tội xâm phạm quy định về cấp văn bằng bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp (Điều 170); Tội xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp (Điều 171).

[2] Xem khoản 3-Điều 9; khoản 2-Điều 14; khoản 2 và khoản 3-Điều 28 của Pháp lệnh bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp năm 1989.

[3] Nghị định 76-CP ngày 29/11/1996 của Chính Phủ hướng dẫn thi hành một số quy định về quyền tác giả trong Bộ luật dân sự, Nghị định 63/CP ngày 24/10/1996 của Chính Phủ quy định chi tiết về sở hữu công nghiệp chỉ quy định

  1. Xem Điều 759– Bộ luật dân sự; điểm c-khoản 1, Điều 796– Bộ luật dân sự; điểm c-khoản 1-Điều 800–Bộ luật dân sự; Điều 7- Nghị định 76/CP; Điều 54-Nghị định 63/CP.
  2. Dự thảo Luật sở hữu trí tuệ cũng quy định về chứng cứ mà đương sự có quyền sử dụng trong quá trình giải quyết tranh chấp về quyền sở hữu trí tuệ. Tuy nhiên, đây vẫn là quy định sơ sài.

 

Tham khảo thêm:

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Đơn xin xác nhận nhân thân được dùng khi nào, ai là người có quyền nộp đơn này, cơ quan nào sẽ có chức năng giải quyết, xin mời các bạn tham khảo bài viết sau

Định nghĩa Đơn xin xác nhận nhân thân

Đơn xin xác nhận nhân thân được xác định là văn bản được cá nhân sử dụng để đề nghị chủ thể có thẩm quyền xác nhận một số thông tin về nhân thân mà người này đưa ra là chính xác, đúng sự thật.

Công ty Luật LVN – Luật sư Tư vấn trực tuyến – Gọi ngay 1900.0191

Mẫu Đơn xin xác nhận nhân thân


CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

—–o0o—–

……….., ngày… tháng… năm…….

ĐƠN XIN XÁC NHẬN NHÂN THÂN

Kính gửi: – Ủy ban nhân dân xã (phường, thị trấn)……….

– Ông/Bà…………… – Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã (phường, thị trấn)………..

Tên tôi là:…………………                            Sinh năm:……….

Chứng minh nhân dân số:………………… do CA…………. cấp ngày…/…./……

Hộ khẩu thường trú:…………………………………………..

Hiện đang cư trú tại:……………………………………

Số điện thoại liên hệ:…………………

Tôi xin trình bày với Quý cơ quan sự việc sau:

………………………………………

(Bạn trình bày hoàn cảnh, lý do dẫn đến việc bạn làm đơn, đó có thể là do bạn đã có những thông tin sai sót về nhân thân trước đó, và hiện bạn muốn sửa đổi những thông tin này)

Do vậy, tôi làm đơn này kính đề nghị Quý cơ quan xác nhận cho tôi nội dung sau:

………………………………………

(Bạn đưa ra những thông tin mà bạn cần xác nhận)

Tôi xin cam đoan những thông tin mà tôi đã nêu trên là đúng sự thật và xin chịu trách nhiệm về những nội dung trên.

Kính mong Quý cơ quan xem xét và xác nhận nội dung trên cho tôi.

Kèm theo đơn này, tôi xin gửi kèm những văn bản, tài liệu sau:………………….. chứng minh cho tính chính xác của những thông tin tôi đã nêu trên.

Xác nhận của Chủ tịch UBND….. Người làm đơn(Ký và ghi rõ họ tên)

 

DỊCH VỤ SOẠN THẢO ĐƠN, HỢP ĐỒNG, CÔNG VĂN CHỈ 500 NGÀN ĐỒNG -> GỌI NGAY 1900.0191

 

Tham khảo thêm:

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Đơn xin xác nhận ranh giới đất ở là văn bản được cá nhân, tổ chức sử dụng để đề nghị chủ thể có thẩm quyền xem xét và tiến hành xác nhận ranh giới đất, mốc giới đất hay vị trí giáp ranh với những thửa đất liền kề nhất định.

1. Hướng dẫn làm Đơn xin xác nhận ranh giới đất ở

Thực tế chỉ ra rằng các sự việc mâu thuẫn của người dân trong việc xác định mốc giới, ranh giới đất của mình xảy ra rất phổ biến ở cả thành thị và nông thôn. Nguyên do chủ yếu là do qua thời gian, các hoạt động xây dựng, cải tạo đất không phải lúc nào cũng được xin phép cơ quan có thẩm quyền mà tự phát, lâu dần các ranh giới đất bị xâm phạm, nảy sinh các mâu thuẫn với những hộ liền kề, mâu thuẫn dâng cao không thể hòa giải là khi vụ việc cần được cơ quan chức năng xác định. Một trong các cách thức nhanh nhất là sự xác nhận về mốc giới của cơ quan địa chính Ủy ban nhân dân cấp xã, phường.

Đơn xin xác nhận ranh giới đất ở
Đơn xin xác nhận ranh giới đất ở

Để xin xác nhận này, người dân cần làm Đơn xin xác nhận ranh giới đất ở gửi tới Ủy ban nhân dân.

Hồ sơ xin xác nhận ranh giới, mốc giới đất ở bao gồm:

  • Đơn xin xác nhận ranh giới đất ở;
  • CMND/CCCD người làm đơn;
  • Sổ hộ khẩu người làm đơn;
  • Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Quyết định giao đất, cho thuê đất hoặc giấy tờ khác có giá trị tương đương;
  • Các giấy tờ khác có liên quan.

2. Mẫu Đơn xin xác nhận ranh giới đất ở


CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

—–o0o—–

…………., ngày… tháng…. năm…..

ĐƠN XIN XÁC NHẬN RANH GIỚI ĐẤT Ở

Kính gửi: – Ủy ban nhân dân xã (phường, thị trấn)…………….

– Ông…………………… – Chủ tịch UBND xã (phường, thị trấn)………………

(Hoặc các chủ thể khác có thẩm quyền như các chủ thể sử dụng đất,… tùy thuộc vào trường hợp cụ thể của bạn)

 

– Căn cứ Bộ luật dân sự năm 2015;

– Căn cứ Luật đất đai năm 2013;

– Căn cứ…;

– Căn cứ tình hình thực tế.

Tên tôi là:………………………………….                   Sinh năm:…………

Chứng minh nhân dân/Căn cước công dân số:………………………. Do CA…………….. Cấp ngày…./…../…..

Địa chỉ thường trú:…………………………………………………………

Hiện tại cư trú tại:………………………………………………………….

Số điện thoại liên hệ:………………………….

Tôi xin trình bày với Quý cơ quan sự việc sau:

………………………………………………

………………………………………………

(Phần này bạn trình bày về nguyên nhân, hoàn cảnh, lý do dẫn tới việc bạn làm đơn xin xác nhận ranh giới đất, ví dụ:

Tôi là người sử dụng mảnh đất số…………… tại Bản đồ địa chính…………. của………. năm………… từ ngày…/…./…… theo Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số…………… do Sở Tài nguyên và môi trường cấp ngày…./…./…..

Hiện nay tôi đang có nhu cầu chuyển nhượng quyền sử dụng phần đất trên cho Ông/Bà…………………. Do yêu cầu của Ông/Bà……………., tôi cần chứng minh  ranh giới đất mà tôi đã đưa ra trước Ông/Bà…………… là đúng, phù hợp với sự thật khách quan bằng các nhận về ranh giới phần đất của tôi với những chủ sử dụng đất liền kề.)

Bởi vậy, tôi làm đơn này để kính đề nghị Quý cơ quan xem xét và xác nhận ranh giới đất giữa phần đất thuộc quyền sử dụng đất của tôi và những phần đất liên kề được xác định theo đúng thông tin sau:

…………………………………………………

…………………………………………………

(Phần này bạn đưa ra các thông tin giúp chủ thể có thẩm quyền xác nhận ranh giới đất mà bạn cần xác nhận, bạn cũng có thể gửi kèm một phần hồ sơ địa chính để tiện cho việc xác định ranh giới này.)

Tôi xin cam đoan những thông tin mà tôi đã nêu trên đây là đúng sự thật và xin chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực của những thông tin này.

Kính mong Quý cơ quan xem xét và chấp nhận đề nghị trên của tôi, tiến hành xác nhận ranh giới đất cho tôi để tôi có thể………………….

Tôi xin trân trọng cảm ơn!

Xác nhận của………………. Người làm đơn

(Ký và ghi rõ họ tên)

DỊCH VỤ SOẠN THẢO ĐƠN, HỢP ĐỒNG, CÔNG VĂN CHỈ 500 NGÀN ĐỒNG -> GỌI NGAY 1900.0191

Tham khảo thêm:

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Đơn xin xác nhận học phí là văn bản được cá nhân, tổ chức sử dụng để đề nghị chủ thể có thẩm quyền tiến hành xem xét và xác nhận học phí của một hoặc một số chủ thể nhất định nào đó.

Công ty Luật LVN – Luật sư Tư vấn trực tuyến – Gọi ngay 1900.0191

Tư vấn soạn thảo: Đơn xin xác nhận học phí

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

—–o0o—–

…………., ngày… tháng…. năm…..

ĐƠN XIN XÁC NHẬN HỌC PHÍ 

Kính gửi: – Trường………………..;

– Phòng đào tạo.

(Hoặc các chủ thể khác có thẩm quyền tùy thuộc vào trường hợp cụ thể của bạn)

– Căn cứ…;

– Căn cứ tình hình thực tế.

Tên tôi là:………………………………….                   Sinh năm:…………

Chứng minh nhân dân/Căn cước công dân số:………………………. Do CA…………….. Cấp ngày…./…../…..

Địa chỉ thường trú:…………………………………………………………

Hiện tại cư trú tại:………………………………………………………….

Số điện thoại liên hệ:………………………….

Là:…………….. (tư cách làm đơn, như, sinh viên/học sinh trường học/trung tâm/…)

Tôi xin trình bày với Trường/Trung tâm/… sự việc sau:

……………………………………………

(Phần này bạn trình bày về nguyên nhân, hoàn cảnh, lý do dẫn tới việc bạn làm đơn xin xác nhận học phí, ví dụ:

Theo quy định tại…………./quy chế/…… của trường/trung tâm/địa phương, tôi được biết đối tượng……………….. được hoàn lại tiền học phí.

Nhận thấy bản thân thuộc trường hợp được…………… hoàn lại tiền học phí. Tuy nhiên, để được hoàn lại tiền học phí, tôi cần nộp xác nhận số tiền  học phí đã đóng cho………… vào kỳ học….. năm học……………….)

Do vậy, tôi làm đơn này để đề nghị Trường/Trung tâm/Phòng/….. xem xét và xác nhận số tiền học phí mà tôi đã nộp cho……………… vào ngày…/…./….. Cụ thể là:

Số tiền:……………………. VNĐ (Bằng chữ:…………….. Việt Nam Đồng

Do………………………. nộp cho………………… vào ngày…./…../……. theo …………)

………………………………………………

(Phần này bạn có thể đưa ra các thông tin khác mà bạn cần xác nhận, nếu có)

Tôi xin cam đoan những thông tin mà tôi đã nêu trên đây là đúng sự thật và xin chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực của những thông tin này.

Kính mong Trường/trung tâm/… xem xét và chấp nhận đề nghị trên của tôi.

Tôi xin trân trọng cảm ơn!

Xác nhận của………………. Người làm đơn(Ký và ghi rõ họ tên)

 

DỊCH VỤ SOẠN THẢO ĐƠN, HỢP ĐỒNG, CÔNG VĂN CHỈ 500 NGÀN ĐỒNG -> GỌI NGAY 1900.0191

 

Tham khảo thêm:

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

85/ Tiêu chuẩn, điều kiện của Giám đốc, Tổng giám đốc

– Có trình độ chuyên môn, kinh nghiệm thực tế trong quản trị kinh doanh hoặc trong lĩnh vực, ngành, nghề kinh doanh của công ty.

Không phải là vợ hoặc chồng, cha đẻ, cha nuôi, mẹ đẻ, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi, anh ruột, chị ruột, em ruột của người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu cơ quan đại diện chủ sở hữu; thành viên Hội đồng thành viên’ Phó Tổng giám đốc, Phó Giám đốc và Kế toán trưởng của công ty; Kiểm soát viên công ty.

Không đồng thời là cán bộ, công chức trong cơ quan nhà nước hoặc tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội.

Chưa từng bị cách chức Chủ tịch Hội đồng thành viên, thành viên Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc, Phó Tổng giám đốc hoặc Phó Giám đốc tại công ty hoặc ở doanh nghiệp nhà nước khác.

Không được kiêm Giám đốc hoặc Tổng giám đốc của doanh nghiệp khác.

Các tiêu chuẩn, điều kiện khác quy định tại Điều lệ công ty.

(Căn cứ Điều 100 Luật doanh nghiệp 2014)

86/ Miễn nhiệm, cách chức đối với Giám đốc, Tổng giám đốc và người quản lý công ty khác

– Các trường hợp bị miễn nhiệm:

      + Không còn đủ tiêu chuẩn và điều kiện quy định trên

      + Có đơn xin nghỉ việc.

– Các trường hợp bị cách chức:

      + Doanh nghiệp không bảo toàn được vốn theo quy định pháp luật.

      + Doanh nghiệp không hoàn thành các mục tiêu kế hoạch kinh doanh hằng năm.

      + Không có đủ trình độ và năng lực đáp ứng yêu cầu của chiến lược phát triển và kế hoạch kinh doanh mới của doanh nghiệp.

      + Doanh nghiệp vi phạm pháp luật hoặc có hoạt động kinh doanh trái với quy định pháp luật.

      + Vi phạm một trong số các nghĩa vụ của người quản lý theo quy định về trách nhiệm của Chủ tịch và các thành viên khác của Hội đồng thành viên.

      + Các trường hợp khác quy định tại Điều lệ công ty.

Trường hợp miễn nhiệm, cách chức đối với Phó Tổng giám đốc, Phó Giám đốc, Kế toán trưởng và người quản lý công ty khác do Điều lệ công ty quy định.

(Căn cứ Điều 101 Luật doanh nghiệp 2014)

87/ Ban kiểm soát

– Căn cứ quy mô của công ty, cơ quan đại diện chủ sở hữu quyết định bổ nhiệm 01 Kiểm soát viên hoặc thành lập Ban kiểm soát gồm 03 đến 05 Kiểm soát viên.

Nhiệm kỳ Kiểm soát viên không quá 05 năm và được bổ nhiệm lại nhưng mỗi cá nhân chỉ được bổ nhiệm làm Kiểm soát viên của một công ty không quá 02 nhiệm kỳ.

– Quyền và nghĩa vụ của Ban kiểm soát:

      + Giám sát tổ chức thực hiện chiến lược phát triển, kế hoạch kinh doanh, thực hiện các mục tiêu chiến lược và mục tiêu kế hoạch của công ty.

      + Giám sát và đánh giá việc thực hiện các quyền, nghĩa vụ của thành viên Hội đồng thành viên và Hội đồng thành viên, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc công ty.

      + Giám sát và đánh giá hiệu lực và mức độ tuân thủ quy chế kiểm toán nội bộ, quy chế quản lý và phòng ngừa rủi ro, quy chế báo cáo và các quy chế quản trị nội bộ khác của công ty.

      + Giám sát tính hợp pháp, tính hệ thống và trung thực trong công tác kế toán, sổ kế toán, trong nội dung báo cáo tài chính, các phụ lục và tài liệu liên quan.

      + Giám sát các giao dịch của công ty với các bên có liên quan.

      + Giám sát thực hiện các dự án đầu tư lớn, giao dịch mua, bán và giao dịch kinh doanh khác có quy mô lớn hoặc giao dịch kinh doanh bất thường của công ty.

      + Lập và gửi báo cáo đánh giá, kiến nghị về các nội dung quy định vừa nêu trên cho cơ quan đại diện chủ sở hữu và Hội đồng thành viên.

      + Thực hiện các quyền và nghĩa vụ khác theo yêu cầu của cơ quan đại diện chủ sở hữu hoặc quy định tại Điều lệ công ty.

– Tiền lương, thưởng của Kiểm soát viên do cơ quan đại diện chủ sở hữu quyết định và chi trả.

(Căn cứ Điều 102 Luật doanh nghiệp 2014)

88/ Tiêu chuẩn và điều kiện đối với Kiểm soát viên

– Được đào tạo một trong các chuyên ngành về tài chính, kế toán, kiểm toán, luật, quản trị kinh doanh và có ít nhất 03 năm kinh nghiệm làm việc.

 Trưởng Ban kiểm soát phải có ít nhất 05 năm kinh nghiệm làm việc liên quan đến chuyên ngành tài chính, kế toán, kiểm toán, luật, quản trị kinh doanh được đào tạo.

Không phải là người lao động của công ty.

Không phải là vợ hoặc chồng, cha đẻ, cha nuôi, mẹ đẻ, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi, anh ruột, chị ruột, em ruột, anh rể, em rể, chị dâu, em dâu của người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu cơ quan đại diện chủ sở hữu của công ty; thành viên Hội đồng thành viên của công ty;Phó Giám đốc hoặc Phó Tổng giám đốc và Kế toán trưởng của công ty; Kiểm soát viên khác của công ty.

Không được kiêm Giám đốc hoặc Tổng giám đốc của doanh nghiệp khác.

Không được đồng thời là Kiểm soát viên, thành viên Hội đồng thành viên, thành viên Hội đồng quản trị của doanh nghiệp không phải là doanh nghiệp nhà nước.

Các tiêu chuẩn và điều kiện khác quy định tại Điều lệ công ty.

(Căn cứ Điều 103 Luật doanh nghiệp 2014)

89/ Quyền của Ban kiểm soát và Kiểm soát viên

– Tham gia các cuộc họp của Hội đồng thành viên, các cuộc tham vấn và trao đổi chính thức và không chính thức của cơ quan đại diện chủ sở hữu với Hội đồng thành viên; có quyền chất vấn Hội đồng thành viên, thành viên Hội đồng thành viên và Giám đốc hoặc Tổng giám đốc công ty về các kế hoạch, dự án hay chương trình đầu tư phát triển và các quyết định khác trong quản lý điều hành công ty.

– Xem xét sổ sách kế toán, báo cáo, hợp đồng, giao dịch và tài liệu khác của công ty; kiểm tra công việc quản lý điều hành của Hội đồng thành viên, thành viên Hội đồng thành viên, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc khi xét thấy cần thiết hoặc theo yêu cầu của cơ quan đại diện chủ sở hữu.

– Xem xét, đánh giá thực trạng hoạt động kinh doanh, thực trạng tài chính của công ty, thực trạng vận hành và hiệu lực các quy chế quản trị nội bộ công ty.

Yêu cầu thành viên Hội đồng thành viên, Giám đốc, Phó Giám đốc hoặc Tổng giám đốc, Phó Tổng giám đốc, Kế toán trưởng và những người quản lý khác báo cáo, cung cấp thông tin về bất cứ việc gì trong phạm vi quản lý và hoạt động đầu tư, kinh doanh của công ty.

– Yêu cầu những người quản lý công ty báo cáo về thực trạng tài chính, thực trạng và kết quả kinh doanh của công ty con khi xét thấy cần thiết để thực hiện các nhiệm vụ theo quy định của pháp luật và Điều lệ công ty.

– Trường hợp phát hiện có thành viên Hội đồng thành viên, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và những người quản lý khác làm trái các quy định về quyền, nghĩa vụ và trách nhiệm của họ hoặc có nguy cơ làm trái các quy định đó; hoặc phát hiện hành vi vi phạm pháp luật, làm trái các quy định về quản lý kinh tế, trái quy định Điều lệ công ty hoặc các quy chế quản trị nội bộ công ty phải báo cáo ngay cho cơ quan đại diện chủ sở hữu công ty, các thành viên khác của Ban kiểm soát và cá nhân có liên quan.

– Đề nghị cơ quan đại diện chủ sở hữu thành lập đơn vị thực hiện nhiệm vụ kiểm toán tham mưu và trực tiếp hỗ trợ Ban kiểm soát thực hiện các quyền và nghĩa vụ được giao.

– Thực hiện các quyền khác quy định tại Điều lệ công ty.

(Căn cứ Điều 104 Luật doanh nghiệp 2014)

90/ Chế độ làm việc của Ban kiểm soát và Kiểm soát viên

– Trưởng Ban kiểm soát làm việc chuyên trách tại công ty; các thành viên khác có thể tham gia Ban kiểm soát của không quá 04 doanh nghiệp nhà nước nhưng phải được sự đồng ý bằng văn bản của cơ quan đại diện chủ sở hữu.

Trưởng Ban kiểm soát xây dựng kế hoạch công tác hằng tháng, hằng quý và hằng năm của Ban kiểm soát; phân công nhiệm vụ và công việc cụ thể cho từng thành viên.

– Kiểm soát viên độc lập và chủ động thực hiện các nhiệm vụ và công việc được phân công; đề xuất, kiến nghị thực hiện các nhiệm vụ, công việc kiểm soát khác ngoài kế hoạch, ngoài phạm vi được phân công khi xét thấy cần thiết.

– Ban kiểm soát họp ít nhất mỗi tháng 01 lần để rà soát, đánh giá, thông qua báo cáo kết quả kiểm soát trong tháng trình cơ quan đại diện chủ sở hữu; thảo luận và thông qua kế hoạch hoạt động tiếp theo của Ban kiểm soát.

Quyết định của Ban kiểm soát được thông qua khi có đa số thành viên dự họp tán thành. Các ý kiến khác với nội dung quyết định đã được thông qua phải được ghi chép đầy đủ, chính xác và báo cáo cơ quan đại diện chủ sở hữu.

(Căn cứ Điều 105 Luật doanh nghiệp 2014)

91/ Trách nhiệm của Kiểm soát viên

– Tuân thủ pháp luật, Điều lệ công ty, quyết định của cơ quan đại diện chủ sở hữu và đạo đức nghề nghiệp trong thực hiện các quyền và nghĩa vụ quy định tại Luật này và Điều lệ công ty.

Thực hiện các quyền và nghĩa vụ được giao một cách trung thực, cẩn trọng, tốt nhất để bảo vệ lợi ích của Nhà nước và lợi ích hợp pháp của các bên tại công ty.

– Trung thành với lợi ích của Nhà nước và công ty; không được sử dụng thông tin, bí quyết, cơ hội kinh doanh, lạm dụng địa vị, chức vụ, tài sản của công ty để tư lợi hoặc phục vụ cho lợi ích của tổ chức, cá nhân khác.

– Các nghĩa vụ khác theo quy định của Luật này và Điều lệ công ty.

– Trường hợp vi phạm nghĩa vụ quy định nêu trên mà gây thiệt hại cho công ty thì Kiểm soát viên phải chịu trách nhiệm cá nhân hoặc liên đới bồi thường thiệt hại đó; tùy theo tính chất, mức độ vi phạm và thiệt hại còn có thể bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định pháp luật.

– Mọi thu nhập và lợi ích khác mà Kiểm soát viên trực tiếp hoặc gián tiếp có được do vi phạm nghĩa vụ nêu trên đều phải trả lại công ty.

– Trường hợp phát hiện có Kiểm soát viên vi phạm nghĩa vụ trong thực hiện quyền và nghĩa vụ được giao thì thành viên khác của Ban kiểm soát có nghĩa vụ báo cáo bằng văn bản đến cơ quan đại diện chủ sở hữu; yêu cầu chấm dứt hành vi vi phạm và có giải pháp khắc phục hậu quả.

(Căn cứ Điều 106 Luật doanh nghiệp 2014)

92/ Miễn nhiệm, cách chức Kiểm soát viên

– Các trường hợp bị miễn nhiệm:

      + Không còn đủ tiêu chuẩn và điều kiện làm Kiểm soát viên theo quy định nêu trên.

      + Có đơn xin từ chức và được cơ quan đại diện chủ sở hữu chấp thuận.

      + Được cơ quan đại diện chủ sở hữu hoặc cơ quan có thẩm quyền khác điều động, phân công thực hiện nhiệm vụ khác.

      + Trường hợp khác theo quy định tại Điều lệ công ty.

– Các trường hợp bị cách chức:

      + Không hoàn thành nhiệm vụ, công việc được phân công.

      + Không thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình trong 03 tháng liên tục, trừtrường hợp bất khả kháng.

      + Vi phạm nghiêm trọng hoặc vi phạm nhiều lần nghĩa vụ của Kiểm soát viên quy định của Luật này và Điều lệ công ty.

      + Trường hợp khác theo quy định tại Điều lệ công ty.

(Căn cứ Điều 107 Luật doanh nghiệp 2014)

93/ Công bố thông tin định kỳ

– Công ty phải công bố định kỳ trên trang thông tin điện tử của công ty và của cơ quan đại diện chủ sở hữu những thông tin:

Thông tin cơ bản về công ty và điều lệ công ty.

– Mục tiêu tổng quát, mục tiêu, chỉ tiêu cụ thể của kế hoạch kinh doanh hằng năm.

– Báo cáo và tóm tắt Báo cáo tài chính hằng năm đã được kiểm toán bởi tổ chức kiểm toán độc lập trong thời hạn không quá 150 ngày, kể từ ngày kết thúc năm tài chính.

– Báo cáo và tóm tắt Báo cáo tài chính giữa năm đã được kiểm toán bởi tổ chức kiểm toán độc lập; thời hạn công bố phải trước 31/07 hằng năm.

Nội dung báo cáo gồm Báo cáo tài chính của công ty mẹ và Báo cáo tài chính hợp nhất.

– Báo cáo đánh giá về kết quả thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh hằng năm và 03 năm gần nhất tính đến năm báo cáo.

– Báo cáo kết quả thực hiện các nhiệm vụ công ích được giao theo kế hoạch hoặc đấu thầu (nếu có) và trách nhiệm xã hội khác.

– Báo cáo về thực trạng quản trị, cơ cấu tổ chức công ty.

Trong đó, Báo cáo thực trạng quản trị công ty gồm:

      + Thông tin về cơ quan đại diện chủ sở hữu, người đứng đầu và cấp phó của người đứng đầu cơ quan đại diện chủ sở hữu.

       + Thông tin về người quản lý công ty, bao gồm trình độ chuyên môn, kinh nghiệm nghề nghiệp, các vị trí quản lý đã nắm giữ, cách thức được bổ nhiệm, công việc quản lý được giao, mức tiền lương, thưởng, cách thức trả tiền lương và các lợi ích khác; những người có liên quan và ích lợi có liên quan của họ với công ty; bản tự kiểm điểm, đánh giá hằng năm của họ trên cương vị là người quản lý công ty.

      + Các quyết định có liên quan của cơ quan đại diện chủ sở hữu; các quyết định, nghị quyết của Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty.

      + Thông tin về Ban kiểm soát, Kiểm soát viên và hoạt động của họ.

      + Thông tin về Đại hội công nhân, viên chức; số lượng lao động bình quân năm và tại thời điểm báo cáo, tiền lương và lợi ích khác bình quân năm trên người lao động.

      + Báo cáo kết luận của cơ quan thanh tra (nếu có) và các báo cáo của Ban kiểm soát, Kiểm soát viên.

      + Thông tin về các bên có liên quan của công ty, giao dịch của công ty với bên có liên quan.

      + Các thông tin khác theo quy định của Điều lệ công ty.

      + Thông tin được báo cáo và công bố phải đầy đủ, chính xác và kịp thời theo quy định của pháp luật.

– Người đại diện theo pháp luật hoặc người được ủy quyền công bố thông tin thực hiện công bố thông tin. Người đại diện theo pháp luật phải chịu trách nhiệm về tính đầy đủ, kịp thời, trung thực và chính xác của thông tin được công bố.

(Căn cứ Điều 108 Luật doanh nghiệp 2014)

94/ Công bố thông tin bất thường

– Công ty phải công bố trên trang thông tin điện tử và ấn phẩm (nếu có) và niêm yết công khai tại trụ sở chính và địa điểm kinh doanh của công ty về các thông tin bất thường trong thời hạn 36 giờ, kể từ khi xảy ra một trong các sự kiện sau:

      + Tài khoản của công ty tại ngân hàng bị phong tỏa hoặc được phép hoạt động trở lại sau khi bị phong tỏa.

      + Tạm ngừng một phần hoặc toàn bộ hoạt động kinh doanh; bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, giấy phép thành lập hoặc giấy phép thành lập và hoạt động hoặc giấy phép hoạt động hoặc giấy phép khác liên quan đến kinh doanh của công ty.

      + Sửa đổi, bổ sung nội dung Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, giấy phép thành lập và hoạt động, giấy phép hoạt động hoặc bất kỳ giấy phép, giấy chứng nhận khác có liên quan đến hoạt động của doanh nghiệp.

      + Thay đổi người quản lý công ty, gồm thành viên Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty, Giám đốc, Phó Giám đốc hoặc Tổng giám đốc, Phó Tổng giám đốc, Trưởng Ban kiểm soát hoặc Kiểm soát viên, Kế toán trưởng, trưởng phòng tài chính kế toán.

      + Có quyết định kỷ luật, khởi tố, có bản án, quyết định của Tòa án đối với một trong số các người quản lý doanh nghiệp.

      + Có kết luận của cơ quan thanh tra hoặc của cơ quan quản lý thuế về việc vi phạm pháp luật của doanh nghiệp.

      + Có quyết định thay đổi tổ chức kiểm toán độc lập, hoặc bị từ chối kiểm toán báo cáo tài chính.

      + Có quyết định, thành lập, giải thể, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi công ty con; quyết định đầu tư, giảm vốn hoặc thoái vốn đầu tư tại các công ty khác.

(Căn cứ Điều 109 Luật doanh nghiệp 2014)

95/ Công ty cổ phần

Cổ đông có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho người khác, trừ02 trường hợp:

– Trong thời hạn 03 năm, kể từ ngày công ty được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, cổ đông sáng lập có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho cổ đông sáng lập khác và chỉ được chuyển nhượng cổ phần phổ thông của mình cho người không phải là cổ đông sáng lập nếu được sự chấp thuận của Đại hội đồng cổ đông. Trường hợp này, cổ đông dự định chuyển nhượng cổ phần không có quyền biểu quyết về việc chuyển nhượng các cổ phần đó.

– Điều lệ công ty có quy định hạn chế chuyển nhượng cổ phần. Trường hợp này, các quy định tại Điều lệ công ty chỉ có hiệu lực khi được nêu rõ trong cổ phiếu của cổ phần tương ứng.

Công ty cổ phần có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.

Công ty cổ phần có quyền phát hành cổ phần các loại để huy động vốn

(Căn cứ Điều 110 Luật doanh nghiệp 2014)

96/ Vốn công ty cổ phần

– Vốn điều lệ công ty cổ phần là tổng giá trị mệnh giá cổ phần đã bán các loại. Vốn điều lệ của công ty cổ phần tại thời điểm đăng ký thành lập doanh nghiệp là tổng giá trị mệnh giá cổ phần các loại đã được đăng ký mua và được ghi trong Điều lệ công ty.

Cổ phần đã bán là số cổ phần được quyền chào bán đã được các cổ đông thanh toán đủ cho công ty. Tại thời điểm đăng ký thành lập doanh nghiệp, cổ phần đã bán là tổng số cổ phần các loại đã được đăng ký mua.

Cổ phần được quyền chào bán là tổng số cổ phần các loại mà Đại hội đồng cổ đông quyết định sẽ chào bán để huy động vốn. Số cổ phần được quyền chào bán của công ty cổ phần tại thời điểm đăng ký doanh nghiệp là tổng số cổ phần các loại mà công ty sẽ bán để huy động vốn, bao gồm cổ phần đã được đăng ký mua và cổ phần chưa được đăng ký mua.

Cổ phần chưa bán là cổ phần được quyền chào bán và chưa được thanh toán. Tại thời điểm đăng ký thành lập doanh nghiệp, cổ phần chưa bán là tổng số cổ phần mà chưa được các cổ đông đăng ký mua.

Công ty có thể thay đổi vốn điều lệ trong các trường hợp sau:

      + Theo quyết định của Đại hội đồng cổ đông, công ty hoàn trả một phần vốn góp cho cổ đông theo tỷ lệ sở hữu cổ phần của họ trong công ty nếu công ty đã hoạt động kinh doanh liên tục trong hơn 02 năm, kể từ ngày đăng ký doanh nghiệp và bảo đảm thanh toán đủ các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác sau khi đã hoàn trả cho cổ đông.

      + Công ty mua lại cổ phần đã phát hành theo yêu cầu của cổ đông hoặc theo quyết định của công ty.

      + Vốn điều lệ không được các cổ đông thanh toán đầy đủ và đúng hạn theo quy định sau:

Các cổ đông phải thanh toán đủ số cổ phần đã đăng ký mua trong thời hạn 90 ngày, kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, trừ trường hợp Điều lệ công ty hoặc hợp đồng đăng ký mua cổ phần quy định một thời hạn khác ngắn hơn. Hội đồng quản trị chịu trách nhiệm giám sát, đôn đốc thanh toán đủ và đúng hạn các cổ phần các cổ đông đã đăng ký mua.

Trong thời hạn từ ngày công ty được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp đến ngày cuối cùng phải thanh toán đủ số cổ phần đã đăng ký mua quy định trên, số phiếu biểu quyết của các cổ đông được tính theo số cổ phần phổ thông đã được đăng ký mua, trừ trường hợp Điều lệ công ty có quy định khác.

Nếu sau thời hạn quy định trên có cổ đông chưa thanh toán hoặc chỉ thanh toán được một phần số cổ phần đã đăng ký mua, thì:

     i. Cổ đông chưa thanh toán số cổ phần đã đăng ký mua sẽ đương nhiên không còn là cổ đông của công ty và không được chuyển nhượng quyền mua cổ phần đó cho người khác.

      ii. Cổ đông chỉ thanh toán một phần số cổ phần đã đăng ký mua sẽ có quyền biểu quyết, nhận lợi tức và các quyền khác tương ứng với số cổ phần đã thanh toán; không được chuyển nhượng quyền mua số cổ phần chưa thanh toán cho người khác.

      iii. Số cổ phần chưa thanh toán được coi là cổ phần chưa bán và Hội đồng quản trị được quyền bán.

      iv. Công ty phải đăng ký điều chỉnh vốn điều lệ bằng giá trị mệnh giá số cổ phần đã được thanh toán đủ và thay đổi cổ đông sáng lập trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày kết thúc thời hạn phải thanh toán đủ số cổ phần đã đăng ký mua theo quy định trên.

Cổ đông chưa thanh toán hoặc chưa thanh toán đủ số cổ phần đã đăng ký mua phải chịu trách nhiệm tương ứng với tổng giá trị mệnh giá cổ phần đã đăng ký mua đối với các nghĩa vụ tài chính của công ty phát sinh trong thời hạn quy định trên. Thành viên Hội đồng quản trị, người đại diện theo pháp luật phải chịu trách nhiệm liên đới về các thiệt hại phát sinh do không thực hiện hoặc không thực hiện đúng quy định  về thời hạn thanh toán cổ phân đã đăng ký mua khi đăng ký doanh nghiệp và đăng ký điều chỉnh vốn điều lệ.

(Căn cứ Điều 111 và 112 Luật doanh nghiệp 2014)

97/ Các loại cổ phần

– Ưu đãi biểu quyết của cổ đông sáng lập chỉ có hiệu lực trong 03 năm, kể từ ngày công ty được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.

– Cổ phần phổ thông không thể chuyển đổi thành cổ phần ưu đãi. Cổ phần ưu đãi có thể chuyển đổi thành cổ phần phổ thông theo nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông.

(Căn cứ Điều 113 Luật doanh nghiệp 2014)

98/ Quyền và nghĩa vụ của cổ đông phổ thông

Quyền

Nghĩa vụ

– Tham dự và phát biểu trong các Đại hội đồng cổ đông và thực hiện quyền biểu quyết trực tiếp hoặc thông qua đại diện theo ủy quyền hoặc theo hình thức khác do pháp luật, Điều lệ công ty quy định. Mỗi cổ phần phổ thông có một phiếu biểu quyết

Thanh toán đủ và đúng thời hạn số cổ phần cam kết mua.

Không được rút vốn đã góp bằng cổ phần phổ thông ra khỏi công ty dưới mọi hình thức, trừ trường hợp được công ty hoặc người khác mua lại cổ phần. Trường hợp có cổ đông rút một phần hoặc toàn bộ vốn cổ phần đã góp trái với quy định tại khoản này thìcổ đông đó và người có lợi ích liên quan trong công ty phải cùng liên đới chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi giá trị cổ phần đã bị rút và các thiệt hại xảy ra.

Tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho người khác, trừ 02 trường hợp:

   + Trong thời hạn 03 năm, kể từ ngày công ty được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, cổ đông sáng lập có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho cổ đông sáng lập khác và chỉ được chuyển nhượng cổ phần phổ thông của mình cho người không phải là cổ đông sáng lập nếu được sự chấp thuận của Đại hội đồng cổ đông. Trường hợp này, cổ đông dự định chuyển nhượng cổ phần không có quyền biểu quyết về việc chuyển nhượng các cổ phần đó.

   + Điều lệ công ty có quy định hạn chế chuyển nhượng cổ phần. Trường hợp này, các quy định tại Điều lệ công ty chỉ có hiệu lực khi được nêu rõ trong cổ phiếu của cổ phần tương ứng.

Chấp hành nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị.

– Khi công ty giải thể hoặc phá sản, được nhận một phần tài sản còn lại tương ứng với tỷ lệ sở hữu cổ phần tại công ty.

Cổ đông hoặc nhóm cổ đông sở hữu từ 10% tổng số cổ phần phổ thông trở lên trong thời hạn liên tục ít nhất 06 tháng hoặc một tỷ lệ khác nhỏ hơn quy định tại Điều lệ công ty có quyền yêu cầu Ban kiểm soát kiểm tra từng vấn đề cụ thể liên quan đến quản lý, điều hành hoạt động của công ty khi xét thấy cần thiết. Yêu cầu phải bằng văn bản; phải có họ, tên, địa chỉ thường trú, quốc tịch, số Thẻ căn cước công dân, Giấy chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác đối với cổ đông là cá nhân; tên, địa chỉ thường trú, quốc tịch, số quyết định thành lập hoặc số đăng ký doanh nghiệp đối với cổ đông là tổ chức; số lượng cổ phần và thời điểm đăng ký cổ phần của từng cổ đông, tổng số cổ phần của cả nhóm cổ đông và tỷ lệ sở hữu trong tổng số cổ phần của công ty; vấn đề cần kiểm tra, mục đích kiểm tra.

Cổ đông hoặc nhóm cổ đông theo quy định trên yêu cầu triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông phải được lập bằng văn bản và phải có họ, tên, địa chỉ thường trú, số Thẻ căn cước công dân, Giấy chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác đối với cổ đông là cá nhân; tên, mã số doanh nghiệp hoặc số quyết định thành lập, địa chỉ trụ sở chính đối với cổ đông là tổ chức; số cổ phần và thời điểm đăng ký cổ phần của từng cổ đông, tổng số cổ phần của cả nhóm cổ đông và tỷ lệ sở hữu trong tổng số cổ phần của công ty, căn cứ và lý do yêu cầu triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông. Kèm theo yêu cầu triệu tập họp phải có các tài liệu, chứng cứ về các vi phạm của Hội đồng quản trị, mức độ vi phạm hoặc về quyết định vượt quá thẩm quyền.

– Trường hợp Điều lệ công ty không có quy định khác thì việc đề cử người vào Hội đồng quản trị và Ban kiểm soát được thực hiện như sau:

   + Các cổ đông phổ thông hợp thành nhóm để đề cử người vào Hội đồng quản trị và Ban kiểm soát phải thông báo về việc họp nhóm cho các cổ đông dự họp biết trước khi khai mạc Đại hội đồng cổ đông.

   + Căn cứ số lượng thành viên Hội đồng quản trị và Ban kiểm soát, cổ đông hoặc nhóm cổ đông được quyền đề cử 01 hoặc 01 số người theo quyết định của Đại hội đồng cổ đông làm ứng cử viên Hội đồng quản trị và Ban kiểm soát.

Trường hợp số ứng cử viên được cổ đông hoặc nhóm cổ đông đề cử thấp hơn số ứng cử viên mà họ được quyền đề cử theo quyết định của Đại hội đồng cổ đông thì số ứng cử viên còn lại do Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát và các cổ đông khác đề cử.

(Căn cứ Điều 114 và 115 Luật doanh nghiệp 2014)

99/ Quyền của cổ đông ưu đãi cổ tức

Nhận phần tài sản còn lại tương ứng với tỷ lệ sở hữu cổ phần tại công ty, sau khi công ty đã thanh toán hết các khoản nợ, cổ phần ưu đãi hoàn lại khi công ty giải thể hoặc phá sản.

(Căn cứ Điều 117 Luật doanh nghiệp 2014)

Tham khảo thêm:

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com