Câu hỏi được gửi từ khách hàng: Thủ tục, chi phí, thời gian làm sổ đỏ mất bao nhiêu

Mọi người cho em hỏi chút ạ: Nhà em có miếng đất gần 200 m2 chưa có sổ đỏ, là cái ao nhà em, không có có tranh chấp, lấp cái áo đấy và không làm sổ đỏ. Sau lấp nhưng không làm sổ đỏ nên lại trở thành đất dôi dư đất công, còn đo để làm sổ đỏ là năm 2012, tiền đo mất khoảng 2 triệu. Em muốn hỏi nếu giờ làm sổ đỏ thì mất tầm bao nhiêu và có làm thủ tục ở đâu ạ, có cần từ xã lên huyện rồi mới lên tỉnh, làm sổ đỏ mất bao lâu ạ?


Luật sư Tư vấn Luật Đất đai– Gọi 1900.0191

1./Thời điểm xảy ra tình huống pháp lý

Ngày 13 tháng 03 năm 2018

2./Cơ sở văn bản Pháp Luật liên quan tới vấn đề cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

  • Luật Đất đai 2013;
  • Luật Phí, lệ phí 2015;
  • Nghị định 43/2014/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật Đất đai;
  • Nghị định 140/2016/NĐ-CP quy định lệ phí trước bạ;
  • Thông tư 250/2016/TT-BTC hướng dẫn về phí và lệ phí thuộc thẩm quyền quyết định của Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.

3./Luật sư tư vấn

Với những thông tin được cung cấp nêu trên, căn cứ Điều 99 Luật Đất đai 2013 quy định về những trường hợp sử dụng đất được Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất như sau:

Điều 99. Trường hợp sử dụng đất được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất

1. Nhà nước cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho những trường hợp sau đây:

a) Người đang sử dụng đất có đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định tại các điều 100, 101 và 102 của Luật này;

b) Người được Nhà nước giao đất, cho thuê đất từ sau ngày Luật này có hiệu lực thi hành;

c) Người được chuyển đổi, nhận chuyển nhượng, được thừa kế, nhận tặng cho quyền sử dụng đất, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất; người nhận quyền sử dụng đất khi xử lý hợp đồng thế chấp bằng quyền sử dụng đất để thu hồi nợ;

d) Người được sử dụng đất theo kết quả hòa giải thành đối với tranh chấp đất đai; theo bản án hoặc quyết định của Tòa án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án hoặc quyết định giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã được thi hành;

đ) Người trúng đấu giá quyền sử dụng đất;

e) Người sử dụng đất trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế;

g) Người mua nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất;

h) Người được Nhà nước thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở; người mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước;

i) Người sử dụng đất tách thửa, hợp thửa; nhóm người sử dụng đất hoặc các thành viên hộ gia đình, hai vợ chồng, tổ chức sử dụng đất chia tách, hợp nhất quyền sử dụng đất hiện có;

k) Người sử dụng đất đề nghị cấp đổi hoặc cấp lại Giấy chứng nhận bị mất.

2. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.”

Theo đó, trong trường hợp này, người sử dụng đất có hoặc không có các giấy tờ về quyền sử dụng đất, đã sử dụng đất lâu dài, ổn định, không có tranh chấp thì được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định.

  • Thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất:

Người sử dụng đất nộp hồ sơ xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất qua Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú hoặc trực tiếp tại Văn phòng đăng ký đất đai cấp huyện nơi cư trú.

Hồ sơ xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất bao gồm:

– Đơn xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;

– Giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất (nếu có);

– Xác nhận của Ủy ban nhân dân về tình trạng sử dụng đất ổn định, không có tranh chấp.

  • Thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất:

Căn cứ Điều 105 Luật Đất đai 2013, thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho hộ gia đình, cá nhân thuộc về Ủy ban nhân dân cấp huyện.

  • Các Nghĩa vụ tài chính:

Khi thực hiện việc cấp giấy chứng nhận sử dụng đất, người sử dụng đất phải thực hiện các nghĩa vụ như sau:

– Lệ phí trước bạ: 0,5% giá đất (Giá tính lệ phí trước bạ đối với đất là giá đất tại Bảng giá đất do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương ban hành theo quy định của pháp luật về đất đai tại thời điểm kê khai lệ phí trước bạ).

– Phí đo đạc, lập bản đồ địa chính: Căn cứ Phụ lục 2 Luật Phí và lệ phí 2015, phí đo đạc, lập bản đồ địa chính được chuyển từ phí sang giá dịch vụ do Nhà nước định giá do đó, khi thực hiện việc xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, người sử dụng đất không trả phí mà trả theo giá dịch vụ nơi thực hiện.

– Lệ phí cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất:

Căn cứ Thông tư 250/2016/TT-BTC, Luật Phí và lệ phí 2015, lệ phí cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hiện nay do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh nơi cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất quyết định.

– Thuế sử dụng đất theo quy định.

Với những tư vấn trên đây Công ty Luật LVN mong rằng đã có thể giải đáp được nhu cầu của quý khách, nếu quý khách vẫn còn chưa rõ hoặc có thông tin mới với trường hợp trên, quý khách có thể liên hệ Bộ phận Tư vấn pháp luật Miễn phí số: 1900.0191 để được Luật sư hỗ trợ ngay lập tức.

Tham khảo thêm bài viết:

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Câu hỏi của khách hàng:Làm sổ đỏ với nhà đã sử dụng từ lâu nhưng không có căn cứ

Chào các anh chị. Em có khúc mắc liên quan đến luật đất đai. Em trình bày vấn đề như sau:
Em làm môi giới BĐS nhà phố và có 1 trường hợp 1 căn nhà mặt tiền diện tích 80m2 ở quận 5 muốn bán nhưng lại không có sổ. Theo em được biết đây là đất thuê từ trước năm 1975, người chủ đất đã chết từ lâu nên họ sinh sống tại đây đã hơn vài chục năm (có các giấy tờ liên quan từ thời VNCH).
Giá trị căn nhà này trên thị trường khoảng 28 tỷ. Vì không có sổ nên họ rất muốn bán với giá 21 tỷ. Mặc dù giá rất tốt như vậy nhưng không có nhà đầu tư nào dám mua vì “không có khả năng làm sổ”. Mặc dù đã nhiều lân xin cấp sổ nhưng lại không được
Nhưng em có 1 vị khách đồng ý đặt cọc 500tr và chấp nhận mất cọc nếu không làm được sổ trong vòng 2 tháng. Những gì em biết về vị khách này là 1 trong vài người đại diện cho 1 tập đoàn đầu tư BĐS để đầu tư vào BĐS khu vực TP. HCM
Người này chia sẻ với em rằng cũng đã từng giải quyết 1 căn nhà giống như vậy (cũng là đất thuê của người chủ đất) nhưng trị giá khoảng 7 tỷ
Vấn đề em muốn được giải đáp là liệu việc cấp sổ cho 2 căn nhà đó có hợp pháp hay không. Nếu có thì tại sao những nhà đầu tư khác lại không dám mua mặc dù lợi nhuận rất cao? Hay là có 1 “cửa sau” dành cho những người quyền lực. Em nghĩ nếu hợp pháp thì với 1 căn nhà 28 tỷ kia không phải là dễ dàng


Luật sư Luật Đất đai – Tư vấn trực tuyến gọi 1900.0191

Dựa trên thông tin được cung cấp và căn cứ vào các quy định của pháp luật Việt Nam hiện hành, các cam kết, thỏa thuận quốc tế được ký kết nhân danh Nhà nước, Chính phủ Việt Nam.

1./ Thời điểm tư vấn: 27/06/2019

2./ Cơ sở Pháp Luật điều chỉnh vấn đề thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

  • Luật đất đai 2013
  • Nghị định 43/2014/NĐ- Cp quy định chi tiết một số điều, khoản của Luật đất đai 2013

3./ Luật sư trả lời câu hỏi Làm sổ đỏ với nhà đã sử dụng từ lâu nhưng không có căn cứ

Theo quy định tại Điều 100 và 101 Luật đất đai năm 2013 thì hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư đang sử dụng đất được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trong các trường hợp sau đây:

“1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ổn định mà có một trong các loại giấy tờ sau đây thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất:

a) Những giấy tờ về quyền được sử dụng đất trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 do cơ quan có thẩm quyền cấp trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước Việt Nam dân chủ Cộng hòa, Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;

b) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc có tên trong Sổ đăng ký ruộng đất, Sổ địa chính trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;

c) Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất; giấy tờ giao nhà tình nghĩa, nhà tình thương gắn liền với đất;

d) Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền với đất ở trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đã sử dụng trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;

đ) Giấy tờ thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở; giấy tờ mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước theo quy định của pháp luật;

e) Giấy tờ về quyền sử dụng đất do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người sử dụng đất;

g) Các loại giấy tờ khác được xác lập trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 theo quy định của Chính phủ.”

Hoặc:

“2. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không có các giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này nhưng đất đã được sử dụng ổn định từ trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 và không vi phạm pháp luật về đất đai, nay được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đất không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt đối với nơi đã có quy hoạch thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.”

Như vậy, để được cấp GCNQSDĐ bạn phải đảm bảo đủ các điều kiện sau:

Nếu thửa đất thuộc trường hợp quy định tại Điều 100 Luật Đất đai bạn sẽ được cấp GCNQSDĐ khi:

– Có một trong các Giấy tờ quy định tại Điều 100 Luật Đất đai.

– Đất đó được UBND xã, phường xác nhận là không có tranh chấp.

Nếu thửa đất không thuộc trường hợp quy định tại Điều 100 Luật Đất đai bạn sẽ được cấp GCNQSDĐ khi:

– Diện tích đất đó được UBND xã, phường xác nhận là không có tranh chấp.

– Diện tích đất đó được UBND xã, phường nơi có đất xác nhận Đất đã được sử dụng trước thời điểm quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất hoặc quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị hoặc quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn được xét duyệt; trường hợp đất được sử dụng sau thời điểm quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất hoặc quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị hoặc quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn được xét duyệt thì phải phù hợp với quy hoạch hoặc kế hoạch đó.

Thủ tục xin cấp GCNQSDĐ.

  • Hộ gia đình, cá nhân nộp hồ sơ tại UBND xã, thị trấn nơi có đất.

Hồ sơ gồm có:

  • Đơn xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
  • Một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại Điều 100 của Luật Đất đai (nếu có).
  • Văn bản ủy quyền xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (nếu có).
  • Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
  • UBND xã, thị trấn có trách nhiệm thẩm tra, xác nhận vào đơn xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất về tình trạng tranh chấp đất đai đối với thửa đất; trường hợp người đang sử dụng đất không có giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại Điều 100 của Luật Đất đai thì thẩm tra, xác nhận về nguồn gốc và thời điểm sử dụng đất, tình trạng tranh chấp đất đai đối với thửa đất, sự phù hợp với quy hoạch sử dụng đất đã được xét duyệt; công bố công khai danh sách các trường hợp đủ điều kiện và không đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại trụ sở UBND xã, thị trấn trong thời gian 15 ngày; xem xét các ý kiến đóng góp đối với các trường hợp xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; gửi hồ sơ đến văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thuộc phòng Tài nguyên & Môi trường.
  • Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ; xác nhận vào đơn xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với trường hợp đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và ghi ý kiến đối với trường hợp không đủ điều kiện; trường hợp đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì làm trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo địa chính thửa đất đối với nơi chưa có bản đồ địa chính, trích sao hồ sơ địa chính; gửi số liệu địa chính đến cơ quan thuế để xác định nghĩa vụ tài chính đối với trường hợp người sử dụng đất phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật; gửi hồ sơ những trường hợp đủ điều kiện và không đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất kèm theo trích lục bản đồ địa chính, trích sao hồ sơ địa chính đến phòng Tài nguyên & Môi trường.
  • Phòng Tài nguyên & Môi trường có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ và trình cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

Với những tư vấn trên, Công ty Luật LVN mong rằng đã có thể giải đáp được nhu cầu của quý khách, nếu quý khách vẫn còn chưa rõ hoặc có thông tin mới với trường hợp này, quý khách có thể liên hệ Bộ phận Tư vấn pháp luật Miễn phí số: 1900.0191 để được Luật sư hỗ trợ ngay lập tức.

 

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Câu hỏi của khách hàng: Đất phần trăm không có trong bản đồ có nghĩa là gì

Em chào anh chị!
Gia đình em có sử dụng mảnh đất phần trăm từ lâu năm do cụ em để lại. Đến năm 1996 thì gia đình em được cấp sổ đỏ mảnh đất phần trăm có được ghi kèm trong sổ đỏ .Nhưng bản đồ của xã thì cán bộ địa chính nói không trong bản đồ và mảnh đất đó ký hiệu là DM. Hiện nay mảnh đất này xảy ra tranh chấp giữa gia đình em và hàng xóm. 
Anh chị xem tư vấn giúp em ạ!


Luật sư Luật Đất đai – Tư vấn trực tuyến gọi 1900.0191

Dựa trên thông tin được cung cấp và căn cứ vào các quy định của pháp luật Việt Nam hiện hành, các cam kết, thỏa thuận quốc tế được ký kết nhân danh Nhà nước, Chính phủ Việt Nam.

1./ Thời điểm tư vấn: 27/06/2019

2./ Cơ sở Pháp Luật điều chỉnh vấn đề quy định về đất phần trăm

  • Luật đất đai 2013
  • Nghị định 43/2014/NĐ- Cp quy định chi tiết một số điều, khoản của Luật đất đai 2013

3./ Luật sư trả lời câu hỏi Đất phần trăm không có trong bản đồ có nghĩa là gì

Theo quy định thì Đất phần trăm là tên loại đất do hợp tác xã trích 5% quỹ đất hợp tác xã theo chính sách cũ (trước năm 1993) chia đất cho nhân dân canh tác. Đất này nếu không thu hồi lại mà vẫn được tiếp tục sử dụng ổn định đến hiện nay thì sẽ là đất của người được giao và không còn là đất của hợp tác xã nữa. Luật đất đai 1993, 2003 và 2013 cũng có quy định trích 5% từ quỹ đất nông nghiệp của xã để canh tác và loại đất này vẫn thuộc quyền quản lý của nhà nước. Bạn có thể giao những chứng từ nộp thuế để xem nộp từ năm nào hoặc đến UBND xã xem ghi chép trong sổ địa chính để tìm hiểu nguồn gốc mảnh đất là có được từ đâu. Nếu là trích từ quỹ đất hợp tác xã trước năm 1993 thì đất này có thể được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Nếu đất trích từ quỹ đất nông nghiệp của xã từ năm 1993 thì đất này không được cấp giấy chứng nhận và đất này không được sử dụng vào mục đích ở, xây nhà hay kinh doanh.

Trong trường hợp mảnh đất được trích từ quỹ đất của hợp tác xã trước 1993 thì để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì gia đình bạn phải có giấy tờ đủ theo Điều 100 Luật Đất đai 2013:

a) Những giấy tờ về quyền được sử dụng đất trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 do cơ quan có thẩm quyền cấp trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước Việt Nam dân chủ Cộng hòa, Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;

b) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc có tên trong Sổ đăng ký ruộng đất, Sổ địa chính trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;

c) Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất; giấy tờ giao nhà tình nghĩa, nhà tình thương gắn liền với đất;

d) Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền với đất ở trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đã sử dụng trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;

đ) Giấy tờ thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở; giấy tờ mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước theo quy định của pháp luật;

e) Giấy tờ về quyền sử dụng đất do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người sử dụng đất;

g) Các loại giấy tờ khác được xác lập trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 theo quy định của Chính phủ.

Trong trường hợp bạn không có các giấy tờ trên thì áp dụng quy định tại Điều 20 Nghị định 43/2014/NĐ-CP:

  1. Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất có nhà ở, công trình xây dựng khác từ trước ngày 15 tháng 10 năm 1993; nay được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận không có tranh chấp sử dụng đất; việc sử dụng đất tại thời điểm nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị hoặc quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn hoặc quy hoạch xây dựng nông thôn mới đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt (sau đây gọi chung là quy hoạch) hoặc không phù hợp với quy hoạch nhưng đã sử dụng đất từ trước thời điểm phê duyệt quy hoạch hoặc sử dụng đất tại nơi chưa có quy hoạch thì được công nhận quyền sử dụng đất…
  2. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có nhà ở, công trình xây dựng khác trong thời gian từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 đến trước ngày 01 tháng 7 năm 2004; nay được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là không có tranh chấp sử dụng đất; phù hợp với quy hoạch hoặc không phù hợp với quy hoạch nhưng đất đã sử dụng từ trước thời điểm phê duyệt quy hoạch hoặc sử dụng đất tại nơi chưa có quy hoạch; chưa có thông báo hoặc quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với trường hợp phải thu hồi thì được công nhận quyền sử dụng đất

Với những tư vấn trên, Công ty Luật LVN mong rằng đã có thể giải đáp được nhu cầu của quý khách, nếu quý khách vẫn còn chưa rõ hoặc có thông tin mới với trường hợp này, quý khách có thể liên hệ Bộ phận Tư vấn pháp luật Miễn phí số: 1900.0191 để được Luật sư hỗ trợ ngay lập tức.

 

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Câu hỏi của khách hàng:Hợp pháp hóa đất khai hoang, sử dụng lâu năm không tranh chấp

Xin các bác chỉ giáo!
E có mảnh đất được ông cha nhượng lại,mảnh đất này ông cha tôi khai hoang được từ những năm 70,từ đó đến nay ông cha tôi trồng trọt cây hoa quả ,là mảnh đất không tranh chấp nhưng không có giấy tờ gì chứng nhận do địa phương cấp.Bây giờ tôi muốn hợp pháp hoá mảnh đất đó phải làm thủ tục gì ạ!
Xin chân thành cảm ơn!


Luật sư Luật Đất đai – Tư vấn trực tuyến gọi 1900.0191

Dựa trên thông tin được cung cấp và căn cứ vào các quy định của pháp luật Việt Nam hiện hành, các cam kết, thỏa thuận quốc tế được ký kết nhân danh Nhà nước, Chính phủ Việt Nam.

1./ Thời điểm tư vấn: 25/06/2019

2./ Cơ sở Pháp Luật điều chỉnh vấn đề thủ tục cấp GCNQSDĐ

Luật đất đai 2013

Nghị định 43/2014/NĐ-CP quy định chi tiết 1 số điều Luật đất đai

Thông tư 02/2015/TT-BTNMT quy định chi tiết một số điều NĐ 43/2014/NĐ-CP và NĐ 44/2014/NĐ-CP

3./ Luật sư trả lời câu hỏi Hợp pháp hóa đất khai hoang, sử dụng lâu năm không tranh chấp

Trước hết, chúng ta cần xem xét vấn đề hợp thức hóa quyền sử dụng đất, căn cứ theo quy định tại khoản 2 điều 101 Luật đất đai 2013 : “Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không có các giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này nhưng đất đã được sử dụng ổn định từ trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 và không vi phạm pháp luật về đất đai, nay được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đất không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt đối với nơi đã có quy hoạch thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.”

Trường hợp đối với diện tích đất gia đình bạn đã sử dụng ổn định lâu dài từ năm 1970 đến nay và không có tranh chấp và phù hợp với quy hoạch sử dụng đất của địa phương thì căn cứ theo quy định trên, bạn có thể xin cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với mảnh đất đó. Bạn có thể lên UBND yêu cầu họ nêu rõ lý do không tiến hành thủ tục cấp GCNQSDĐ cho bạn để tìm ra nguyên nhân cụ thể, từ đó có thể sửa đổi để được cấp GCNQSDĐ.

Thứ hai, về vấn đề bạn muốn xây dựng một phòng khám trên khu vực diện tích đất này. Căn cứ theo khoản 1 điều 11 Thông tư 02/2015/TT-BTNMT quy định “Các trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất không phải xin phép cơ quan nhà nước có thẩm quyền nhưng phải đăng ký biến động, bao gồm:

a) Chuyển đất trồng cây hàng năm sang xây dựng chuồng trại chăn nuôi gia súc, gia cầm và các loại động vật khác được pháp luật cho phép;

b) Chuyển đất ở sang đất phi nông nghiệp không phải là đất ở.”

Theo như quy định trên, trường hợp chuyển từ đất ở sang đất phi nông nghiệp không phải là đất ở thì không phải xin phép chuyển mục đích sử dụng đất nhưng phải đăng ký biến động đất đai. Do đó, gia đình bạn chuyển từ đất  ở sang đất sản xuất kinh doanh thì phải đăng ký biến động đất đai.

Trình tự thủ tục đăng ký biến động đất đai theo quy định khoản 2, 3 Điều 11 Thông tư 02/2015/TT-BTNMT quy định như sau :

Hồ sơ :

  • Đơn đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất theo Mẫu số 09/ĐK ban hành kèm Thông tư 24/2014/TT-BTNMT
  • Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở (sau đây gọi chung là Giấy chứng nhận).

Bước 1: Người sử dụng đất nộp hồ sơ tại Văn phòng đăng ký đất đai/ Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện. Trường hợp gia đình bạn có nhu cầu nộp hồ sơ tại UBND cấp xã thì UBND cấp xã nơi có đất tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả.

Bước 2: Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ: xác minh thực địa trong trường hợp cần thiết; xác nhận vào Đơn đăng ký; xác nhận mục đích sử dụng đất vào Giấy chứng nhận; chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai (nếu có); trao Giấy chứng nhận cho người được cấp hoặc gửi Ủy ban nhân dân cấp xã để trao đổi với trường hợp nộp hồ sơ tại cấp xã

Thời hạn giải quyết hồ sơ: 15 ngày. Đối với các xã miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế- xã hội khó khăn thì thời gian thực hiện là 30 ngày.

Với những tư vấn trên, Công ty Luật LVN mong rằng đã có thể giải đáp được nhu cầu của quý khách, nếu quý khách vẫn còn chưa rõ hoặc có thông tin mới với trường hợp này, quý khách có thể liên hệ Bộ phận Tư vấn pháp luật Miễn phí số: 1900.0191 để được Luật sư hỗ trợ ngay lập tức.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Câu hỏi của khách hàng: Chung tiền mua đất thì nên đứng tên thế nào?

Chào mọi người

Mọi người làm ơn cho tôi hỏi:

Vợ chồng tôi cùng vợ chồng của chị chồng có chung nhau mua 1 mảnh đất diện tích 286m2 ở quê tỷ lệ 50/50. Vì vợ chồng tôi không có ở quê nên anh rể đã nhận tiền và làm hợp đồng với người bán có qua xã công chứng. Hiện nay đang trong quá trình chờ huyện về đo đạc và cấp sổ đỏ.

Anh rể tôi nói rằng giờ đất sẽ đứng tên anh rể tôi, sau này 1 thời gian sẽ sang tên 1 nửa cho vợ chồng tôi theo hình thức cho nhận thì thủ tục dễ dàng hơn mà có lợi hơn là làm 2 sổ đỏ. Tôi thì muốn tách riêng sổ cho mỗi người riêng.

Vậy nhờ mọi người tư vấn dùm tôi nên chọn phương án nào tốt hơn ạ:

1.Đứng tên anh rể, sau 1 thời gian sẽ sang tên 1 nửa cho tôi theo hình thức cho nhận.

2.Tách sổ mỗi người 1 sổ riêng biệt

3.Chung sổ bao gồm tên cả 4 người và mỗi bên giữ 1 sổ chung

Xin chân thành cảm ơn


Luật sư Tư vấn Luật đất đai – Gọi 1900.0191

Dựa trên thông tin được cung cấp và căn cứ vào các quy định của pháp luật Việt Nam hiện hành, các cam kết, thỏa thuận quốc tế được ký kết nhân danh Nhà nước, Chính phủ Việt Nam.

1./ Thời điểm tư vấn: 21/12/2018

2./ Cơ sở Pháp Luật điều chỉnh vấn đề Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

Luật đất đai 2013

3./ Luật sư trả lời Chung tiền mua đất thì nên đứng tên thế nào?

Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là cơ sở để người sử dụng đất được Nhà nước bảo hộ quyền và lợi ích hợp pháp, là tiền đề cho người sử dụng đất thực hiện các quyền mà pháp luật quy định. Vì vậy, việc đứng tên trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, để thực hiện quyền của mình trong các giao dịch dân sự là rất quan trọng. Việc được chủ thể có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là một yếu tố quan trọng giúp bảo vệ quyền và lợi ích của chủ sử dụng đất.

Căn cứ Khoản 16 Điều 3 Luật đất đai thì Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là chứng thư pháp lý để Nhà nước xác nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất hợp pháp của người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với đất. Theo đó, việc được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là một căn cứ để chứng minh quyền sử dụng đất hợp pháp của chính chủ thể được cấp Giấy chứng nhận.

Do vậy, bạn không nên để một người đứng tên trên Giấy chứng nhận chỉ để đơn giản hóa thủ tục. Bởi, trong trường hợp có mâu thuẫn về sau, việc bạn không đứng tên trên Giấy chứng nhận là một yếu tố rất bất lợi cho bản thân để giành quyền sở hữu quyền sử dụng mảnh đất đó.

Vậy, các bên có thể xem xét để lực chọn việc làm Giấy chứng nhận chung hay riêng cho phần quyền sử dụng đất của từng người. Việc hai bên tách ra làm riêng sổ tuy sẽ mất thời gian hơn nhưng sẽ là biện pháp đảm bảo quyền sử dụng đất một cách tối đa, hạn chế những khó khăn trong việc xác định quyền cũng như là căn cứ để các bên bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình.

Tuy nhiên, lựa chọn tách sổ này sẽ không thể thực hiện được nếu diện tích đất của hai bên không bằng diện tích tối thiểu để được tách thửa theo quy định của UBND tỉnh đó quy định.

Căn cứ tại Khoản 2 Điều 98 Luật đất đai năm 2013 quy định về nguyên tắc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất:

“… 2.Thửa đất có nhiều người chung quyền sử dụng đất, nhiều người sở hữu chung nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất thì Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất phải ghi đầy đủ tên của những người có chung quyền sử dụng đất, người sở hữu chung nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất và cấp cho mỗi người 01 Giấy chứng nhận; trường hợp các chủ sử dụng, chủ sở hữu có yêu cầu thì cấp chung một Giấy chứng nhận và trao cho người đại diện. …”

Theo quy định trên, về nguyên tắc chung, trường hợp thửa đất có nhiều người sở hữu thì cơ quan có thẩm quyền sẽ cấp Giấy chứng nhận cho từng người sau khi đã xác định quyền sử dụng đất của người đó.

Tuy nhiên, việc cấp Giấy chứng nhận sở hữu chung này có thể sẽ làm hạn chế một số quyền (nhất là quyền định đoạt) của chủ sở hữu. Bởi, trong một số trường hợp, việc định đoạt tài sản chung này cần có sự đồng ý hoặc sự từ chối mua lại của những đồng sở hữu còn lại khi chủ sở hữu muốn phân phần tài sản thuộc sở hữu của bản thân.

Nhưng dù trong trường hợp nào, khi hai bên chứng minh được mảnh đất thuộc sở hữu của hai bên theo tỷ lệ 50/50, thì quyền và lợi ích hợp pháp của các bên cũng sẽ được pháp luật bảo vệ, không phụ thuộc vào việc tình trạng Giấy chứng nhận quyền sử dụng mảnh đất đứng tên tất cả mọi người hay chỉ một người.

Như vậy, trong trường hợp của bạn, bạn có thể xem xét cụ thể hơn nhu cầu, tình trạng của các bên để chọn phương án mà bạn cho là phù hợp nhất. Tuy nhiên, thông thường, việc tách thửa để xin cấp Giấy chứng nhận riêng sẽ giúp các bên bảo vệ quyền và lợi ích một cách an toàn nhất.

Với những tư vấn trên, Công ty Luật LVN mong rằng đã có thể giải đáp được nhu cầu của quý khách, nếu quý khách vẫn còn chưa rõ hoặc có thông tin mới với trường hợp này, quý khách có thể liên hệ Bộ phận Tư vấn pháp luật Miễn phí số: 1900.0191 để được Luật sư hỗ trợ ngay lập tức.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Câu hỏi của khách hàng: Được cấp đất từ năm 87 không có giấy tờ gốc thì sao

Chào luật sư, anh chị có thể tư vấn giúp em một vấn đề được không ạ???

Gia đình em mấy chục năm nay cứ bị gây khó dễ chỉ vì không hiểu luật đất đai.
Năm 87 bác gái em được hợp tác xã cấp 1 mảnh đất nhưng không có chứng từ gì và được một số người nguyên giữ chức thời điểm đó chứng nhận. Trên bản đồ của hợp tác xã là thể hiện đất cồn kỳ, bản đồ của Ủy ban nhân dân xã là đất 2 lúa. Bản đồ năm 85 lại là đất của bộ đội. Từ khi được cấp đất thì không có hóa đơn giấy tờ nộp thuế cho đến năm 93.

Năm 93 gia đình em được bác chuyển nhượng lại cho gia đình em ở cho đến nay không có tranh chấp. Giấy tờ chuyển nhượng gốc thì bị Ủy ban nhân dân xã làm thất lạc.

Luật sư cho em hỏi là: hiện tại gia đình em đang làm sổ đỏ nhưng lại vướng mắc rất nhiều vấn đề tuy nhiên đây là 2 vấn đề chính em muốn hỏi:

1.Ủy ban nhân dân xã bắt gia đình em có giấy tờ gốc chứng minh được cấp năm 87.

2.Phải có giấy tờ hóa đơn thuế đất ở từ năm 87 mà gia đình em không có thì có được truy thu không hay là bắt buộc phải có giấy tờ gốc đó.

Em xin chân thành cảm ơn luật sư.


Luật sư Tư vấn Luật Đất đai – Gọi 1900.0191

Dựa trên thông tin được cung cấp và căn cứ vào các quy định của pháp luật Việt Nam hiện hành, các cam kết, thỏa thuận quốc tế được ký kết nhân danh Nhà nước, Chính phủ Việt Nam.

1./ Thời điểm tư vấn: 10/10/2018

2./ Cơ sở Pháp Luật điều chỉnh vấn đề Điều kiện xin cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

Luật đất đai năm 2013

3./ Luật sư trả lời Được cấp đất từ năm 87 không có giấy tờ gốc thì sao

Đất mà gi đình bạn đang sử dụng được cấp từ năm 1987, chuyển nhượng cho gia đình bạn từ năm 1993 và sử dụng ổn định đến nay, không có tranh chấp thì mặc dù không có giấy tờ gốc vẫn sẽ được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật

Căn cứ Khoản 2 Điều 101 Luật đất đai:

Điều 101. Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất mà không có giấy tờ về quyền sử dụng đất

… 2.Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không có các giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này nhưng đất đã được sử dụng ổn định từ trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 và không vi phạm pháp luật về đất đai, nay được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đất không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt đối với nơi đã có quy hoạch thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. …”

Theo đó, khi hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất mà không có các giấy tờ về quyền sử dụng đất như giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất, giấy tờ về quyền sử dụng đất do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người sử dụng đất, … vẫn có thể được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo thủ tục nếu đất này đã được sử dụng ổn định từ trước ngày 1 tháng 7 năm 2004, không vi phạm pháp luật về đất đai và được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận đất không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch.

Còn về hóa đơn tiền thuế sử dụng đất ở từ năm 1987 thì bạn sẽ không bị truy thu. Do việc truy thu chỉ diễn ra khi việc không nộp đủ tiền sử dụng đất theo quy định của pháp luật là do người sử dụng đất cố ý kê khai sai diện tích đất để hưởng lợi. Tuy nhiên, gia đình bạn vẫn phải thực hiện nghĩa vụ tài chính (như nộp thuế sử dụng đất) mới được cấp Giấy chứng nhận.

Do đó, khi Ủy ban nhân dân xã bắt gia đình bạn phải có giấy tờ gốc chứng minh đất được cấp năm 1987 là không đúng. Trường hợp của gia đình bạn chính là hộ gia đình sử dụng đất mà không có giấy tờ về quyền sử dụng đất, việc sử dụng đất là từ trước ngày 1 tháng 7 năm 2004 vẫn sử dụng đất ổn định, không có tranh chấp về đất đai, không vi phạm quy định pháp luật về đất đai nên vẫn được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

Như vậy, trong trường hợp của bạn, giấy tờ gốc chứng minh đất được cấp năm 1987 là không bắt buộc khi bạn xin cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, khi được cấp Giấy chứng nhận, gia đình của bạn sẽ không bị truy thu thuế sử dụng đất.

Với những tư vấn trên, Công ty Luật LVN mong rằng đã có thể giải đáp được nhu cầu của quý khách, nếu quý khách vẫn còn chưa rõ hoặc có thông tin mới với trường hợp này, quý khách có thể liên hệ Bộ phận Tư vấn pháp luật Miễn phí số: 1900.0191 để được Luật sư hỗ trợ ngay lập tức.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Câu hỏi được gửi từ khách hàng: Nhận thế chấp đất thì sau đó sang tên mình thế nào

Tôi có cho một người vay tiền, số tiền là 800.000.000 đồng, người đó đưa cho tôi 1 giấy chứng nhận quyền sử dụng đất làm tin và cũng là để thế chấp nếu không trả được thì là của tôi, nay đã 3 năm kể từ thời điểm vay, người đó không còn khả năng chi trả nên đồng ý để tôi lấy mảnh đất đó, tuy nhiên tôi không biết xử lý sang tên thế nào nên nhờ luật sư tư vấn giúp?


Luật sư Tư vấn Luật Đất đai – Gọi 1900.0191

Dựa trên những thông tin được cung cấp và căn cứ vào các quy định của pháp luật Việt Nam hiện hành, các cam kết, thỏa thuận quốc tế được ký kết nhân danh Nhà nước, Chính phủ Việt Nam. Chúng tôi đưa ra trả lời như sau:

1./ Thời điểm pháp lý

Ngày 22 tháng 08 năm 2018

2./ Cơ sở Pháp Luật liên quan tới vấn đề Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

  • Luật đất đai 2013
  • Nghị định 43/2014/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai- đã được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định 01/2017/NĐ-CP.

3./ Luật sư tư vấn

Trong một hợp đồng vay tiền có thế chấp quyền sử dụng đất thì bên cho vay, đồng thời là bên nhận thế chấp có quyền xử lý tài sản thế chấp khi đến hạn trả nợ mà bên thế chấp không thực hiện được nghĩa vụ trả nợ. Và việc xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất được tiến hành theo thủ tục sau:

Trước hết về việc thế chấp quyền sử dụng đất để đảm bảo nghĩa vụ trả nợ. Pháp luật Việt Nam quy định “thế chấp quyền sử dụng đất” là một trong những giao dịch bảo đảm phải đăng ký mới có giá trị với bên thứ ba. Trong trường hợp không đăng ký việc thế chấp quyền sử dụng đất thì phải xác lập hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất có công chứng theo quy định.

Khi trong giao dịch bảo đảm, hai bên đã thỏa thuận với nhau về hình thức xử lý tài sản bảo đảm thì tài sản bảo đảm được thực hiện theo thỏa thuận của hai bên.

Căn cứ theo Điểm c Khoản 1 Điều 99 Luật Đất đai quy định các “trường hợp sử dụng đất được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất”như sau:

“1.Nhà nước cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho những trường hợp sau đây: …

c)Người được chuyển đổi, nhận chuyển nhượng, được thừa kế, nhận tặng cho quyền sử dụng đất, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất; người nhận quyền sử dụng đất khi xử lý hợp đồng thế chấp bằng quyền sử dụng đất để thu hồi nợ”

Theo đó, người nhận quyền sử dụng đất khi xử lý hợp đồng thế chấp bằng quyền sử dụng đất để thu hồi nợ được Nhà nước cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

Căn cứ Điều 60, Điều 79 Nghị định 43/2014/NĐ-CP thì người nhận thế chấp có thể thực hiện các bước sau để mình có thể đứng tên trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mảnh đất đã nhận thế chấp:

-Ký hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất tại văn phòng công chứng để công chứng viên thực hiện công chứng hợp đồng. Sau khi nhận hồ sơ và xét thấy đủ điều kiện sẽ công chứng hợp đồng chuyển nhượng cho các bên.

-Nộp hồ sơ tại Văn phòng đăng ký đất đai (hoặc văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất) hoặc Ủy ban nhân dân cấp xã khi có nhu cầu theo quy định để thực hiện đăng ký biến động trong thời hạn không quá 30 ngày, kể từ ngày có biến động. Hồ sơ chuẩn bị bao gồm:

+Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

+Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất có công chứng.

+Chứng minh nhân dân/hộ khẩu hai bên bán và bên mua.

+Giấy tờ chứng minh tài sản chung/riêng như Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn hoặc giấy xác nhận tình trạng độc thân.

+Đơn đăng ký biến động đất đai.

-Căn cứ vào giấy hẹn trả kết quả (khoảng 10 ngày), bạn đến bộ phận trả kết quả để nhận thông báo thuế. Sau 10 ngày làm việc kể từ khi hoàn thành nghĩa vụ tài chính bạn có thể nhận giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mới.

Như vậy, theo thông tin bạn cung cấp và theo quy định pháp luật thì bạn sẽ được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất khi làm xong thủ tục sang tên.

Với những tư vấn về câu hỏi Nhận thế chấp đất thì sau đó sang tên mình thế nào, Công ty Luật LVN mong rằng đã có thể giải đáp được nhu cầu của quý khách, nếu quý khách vẫn còn chưa rõ hoặc có thông tin mới với trường hợp trên, quý khách có thể liên hệ Bộ phận Tư vấn pháp luật Miễn phí số: 1900.0191 để được Luật sư hỗ trợ ngay lập tức.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Câu hỏi được gửi từ khách hàng: Cấp sổ đỏ?

Gia đình tôi hiện sử dụng 15m2 đất tại tập thể Bộ Y tế, số 5 Quang Trung, Hoàn Kiếm, Hà Nội chưa đươc cấp GCN QSD đất, Nguồn gốc mảnh đất gia đình tôi có được là nhận chuyển nhượng QSD đất từ năm 1997, do người là cán bộ của Trường DH Y Hà Nội được bộ Y tế phân đất bán lại. khi giao dịch 2 bên chỉ có giấy tờ viết tay và quyết định phân đất. Đến năm 2006, gia đình tôi xây dựng nhà 4 tầng trên toàn bộ mảnh đất và sống đến bây giờ. Xin hỏi gia đình tôi muốn xin GCN QSD đất, QSH nhà ở và tài sản trên đất đối với mảnh đất không? Nếu được thì phải làm những thủ tục gì để được cấp GCN QSD đất tại các cơ quan nào?
Cám ơn nhiều ạ!


Luật sư Tư vấn Luật Đất đai – Gọi 1900.0191

Dựa trên những thông tin được cung cấp và căn cứ vào các quy định của pháp luật Việt Nam hiện hành, các cam kết, thỏa thuận quốc tế được ký kết nhân danh Nhà nước, Chính phủ Việt Nam. Chúng tôi đưa ra trả lời như sau:

1./ Thời điểm pháp lý

Ngày 18 tháng 08 năm 2018

2./ Cơ sở Pháp Luật liên quan tới vấn đề Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

  • Luật đất đai năm 2013
  • Nghị định số 43/2014/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một số điều của luật đất đai

3./ Luật sư tư vấn

Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là giấy chứng nhận do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp cho người sử dụng đất làm căn cứ để bảo hộ quyền và lợi ích hợp pháp của người sử dụng đất. Một thửa đất 15m2 có thể được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất khi có giấy tờ viết tay nhận chuyển nhượng khi:

Như trong tình huống trên là mảnh đất này gia đình anh được nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất từ năm 1997 mà chỉ có giấy tờ viết tay nên thủ tục chuyển nhượng quyền sử dụng đất vẫn chưa được thực hiện theo pháp luật.

Tuy nhiên, theo quy định tại Khoản 2 Điều 82 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP thì gia đình anh đang sử dụng đất do nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất trước ngày 01 tháng 7 năm 2014 mà bên nhận chuyển quyền sử dụng đất chỉ có hợp đồng, giấy tờ về chuyển quyền sử dụng đất nên theo pháp luật những thủ tục mà anh cần làm để được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất như sau:

-Nộp đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và các giấy tờ về quyền sử dụng đất hiện có tại văn phòng đăng lý đất đai. Hồ sơ gồm:

+Đơn đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất;

+Hợp đồng hoặc văn bản về chuyển quyền đã lập theo quy định;

+Quyết định phân đất;

Cơ quan tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả: Văn phòng đăng ký đất đai.

-Cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận: Ủy ban nhân dân cấp huyện.

-Văn phòng đăng ký đất đai thông báo bằng văn bản cho bên chuyển quyền và niêm yết tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất về việc làm thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho người nhận chuyển quyền. Sau thời hạn 30 ngày, kể từ ngày thông báo hoặc đăng tin lần đầu tiên trên phương tiện thông tin đại chúng của địa phương mà không có đơn đề nghị giải quyết tranh chấp thì Văn phòng đăng ký đất đai lập hồ sơ để trình cơ quan có thẩm quyền quyết định hủy Giấy chứng nhận đã cấp đối với trường hợp không nộp Giấy chứng nhận để làm thủ tục đồng thời cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất mới cho bên nhận chuyển quyền.

Như vậy, trong tình huống này thì gia đình anh vẫn có thể xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản trên đất đối với mảnh đất theo thủ tục nêu trên tại tại văn phòng đăng ký đất đai.

Với những tư vấn về câu hỏi Cấp sổ đỏ?, Công ty Luật LVN mong rằng đã có thể giải đáp được nhu cầu của quý khách, nếu quý khách vẫn còn chưa rõ hoặc có thông tin mới với trường hợp trên, quý khách có thể liên hệ Bộ phận Tư vấn pháp luật Miễn phí số: 1900.0191 để được Luật sư hỗ trợ ngay lập tức.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com