Sang tên xe khi chủ xe đã chết và mất đăng ký xe

Sang tên xe khi chủ xe đã chết và mất đăng ký xe

Năm 2006, tôi có người bạn trong cơ quan mất. Người nhà có bán lại cho tôi một chiếc xe máy chỉ viết giấy tay và giao tôi giấy đăng ký xe. Nay tôi đã làm mất giấy đăng ký xe. Xin hỏi giờ tôi muốn đăng ký chính chủ xe thì phải làm như thế nào? Xin chân thành cảm ơn!

Gửi bởi: Nguyễn Ngọc Thành

Trả lời có tính chất tham khảo

Theo quy định tại tiết 3.1.7 điểm 3.1 khoản 1 Điều 7 Thông tư số 36/2010/TT-BCA ngày 12/10/2010 quy định về đăng ký xe: Giấy bán, cho, tặng xe của cá nhân phải có chứng thực của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn đối với chữ ký của người bán, cho, tặng xe hoặc có xác nhận của cơ quan, đơn vị công tác. Nên giấy tờ mua bán viết tay của bạn chưa hợp lệ để làm thủ tục đăng ký sang tên xe. Hơn nữa, bên chủ xe đã chết nên việc sang tên đổi chủ xe khi chủ sở hữu xe đã chết được thực hiện theo trình tự thủ tục gồm: khai nhận di sản thừa kế đối với di sản là quyền sở hữu xe; sang tên đăng ký xe. Như vậy, trước khi làm thủ tục đăng ký sang tên chiếc xe cho bạn thì gia đình người bạn đã chết phải tiến hành thủ tục khai nhận di sản thừa kế đối với chiếc xe đó. Trình tự, thủ tục cụ thể như sau:

1. Khai nhận thừa kế đối với di sản là quyền sở hữu chiếc xe do người bạn đã chết để lại.

– Cơ quan tiến hành: tổ chức công chứng bất kỳ.

– Những người tiến hành khai nhận:

Nếu người bạn đó để lại di chúc thì người được bạn đó chỉ định trong di chúc sẽ có quyền tiến hành khai nhận di sản theo quy định của pháp luật.

Nếu người bạn đó không để lại di chúc thì những người thừa kế theo pháp luật sẽ tiến hành thủ tục này, gồm những người thừa kế quy định tại Điều 676 Bộ luật Dân sự:

+ Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;

+ Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;

+ Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột, chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.

Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.

– Hồ sơ gồm: theo Điều 35 Luật Công chứng

+ Phiếu yêu cầu công chứng hợp đồng, giao dịch theo mẫu;

+ Dự thảo hợp đồng, giao dịch;

+ Bản sao giấy tờ tuỳ thân;

+ Bản sao giấy đăng ký xe;

+ Bản sao giấy tờ khác có liên quan đến hợp đồng, giao dịch mà pháp luật quy định phải có, như: Giấy chứng tử của người bạn; …

– Thủ tục:

+ Sau khi nhận đầy đủ hồ sơ hợp lệ, tổ chức công chứng thụ lý yêu cầu công chứng. Tổ chức công chứng tiến hành niêm yết công khai Thông báo về việc khai nhận di sản thừa kế tại trụ sở Uỷ ban nhân dân cấp xã, nơi thường trú trước đây của người để lại di sản; trong trường hợp không có nơi thường trú, thì niêm yết tại Uỷ ban nhân dân cấp xã, nơi tạm trú có thời hạn của người đó. Thời gian niêm yết theo quy định hiện hành là 15 ngày.

+ Các đồng thừa kế lập văn bản khai nhận di sản thừa kế hoặc văn bản thỏa thuận phân chia di sản thừa kế có chứng nhận của tổ chức công chứng.

Sau khi công chứng văn bản thừa kế, người được hưởng di sản sẽ làm thủ tục sang tên quyền sở hữu chiếc xe tại cơ quan đăng ký xe. Sau khi có đăng ký xe mang tên người được thừa kế thì người đó sẽ có quyền bán xe cho bạn.

2. Thủ tục sang tên quyền sở hữu xe cho bạn.

a. Làm hợp đồng mua bán xe máy.

– Cơ quan thực hiện: Bạn có thể đến bất kỳ tổ chức công chứng (Văn phòng công chứng hoặc Phòng công chứng) nào để yêu cầu công chứng hợp đồng mua bán, tặng cho xe.

– Hồ sơ: theo Điều 35 Luật Công chứng.

– Thủ tục: Hai bên có thể dự thảo sẵn hợp đồng mua bán xe hoặc yêu cầu tổ chức công chứng soạn thảo theo mẫu. Sau khi hai bên đọc, đồng ý nội dung và ký vào hợp đồng thì công chứng viên sẽ chứng nhận vào hợp đồng đó.

b.Đăng ký sang tên bạn trên đăng ký xe.

– Cơ quan thực hiện: Công an quận, huyện thuộc tỉnh nơi thường trú của bạn.

– Hồ sơ: Theo Điều 9 Thông tư số 36/2010/TT-BCA

+ Giấy tờ của chủ xe (theo Khoản 2 Điều 7 Thông tư số 36/2010/TT-BCA): Giấy chứng minh nhân dân của bạn.

+ Giấy khai đăng ký xe.

+ Chứng từ lệ phí trước bạ xe: Biên lai hoặc giấy nộp tiền vào ngân sách nhà nước bằng tiền mặt hoặc séc qua kho bạc nhà nước (có xác nhận của kho bạc nhà nước đã nhận tiền) hoặc giấy ủy nhiệm chi qua ngân hàng nộp lệ phí trước bạ theo quy định của Bộ Tài chính. Xe được miễn lệ phí trước bạ, chỉ cần tờ khai lệ phí trước bạ có xác nhận của cơ quan thuế (thay cho Biên lai hoặc giấy nộp lệ phí trước bạ).

+ Giấy khai sang tên và phiếu sang tên di chuyển kèm theo chứng từ chuyển nhượng (Hợp đồng bán xe) và hồ sơ gốc của xe theo quy định.

– Thủ tục: Theo thông tư số 37/2010/TT-BCA ngày 12/10/2010, khi bạn nộp hồ sơ thì cán bộ thực hiện sẽ tiến hành các bước sau:

+ Kiểm tra giấy tờ của chủ xe, kiểm tra thực tế xe (đối chiếu nội dung trong Giấy khai đăng ký xe với thực tế của xe về nhãn hiệu, loại xe, số máy, số khung, màu sơn, số chỗ ngồi, tải trọng và các thông số kỹ thuật khác của xe);

+ Kiểm tra hồ sơ đăng ký xe và cấp biển số xe

+ Sau khi nộp lệ phí đăng ký xe thì bạn sẽ được cấp biển số xe theo Giấy hẹn.

Lưu ý:

Trên đây là trình tự, thủ tục theo quy định của pháp luật đối với trường hợp mua bán tài sản mà chủ sở hữu đã chết. Tuy nhiên, nếu thực hiện như vậy thì khá mất thời gian, công sức, vì phải hai lần làm thủ tục đăng ký sang tên: lần thứ nhất là đăng ký sang tên người thừa kế; lần thứ hai là đăng ký sang tên bạn. Hơn nữa, khi công chứng văn bản khai nhận di sản thừa kế và công chứng hợp đồng mua bán xe thì các bên phải xuất trình bản chính đăng ký xe; vì bạn đã làm mất đăng ký xe nên để thực hiện các thủ tục này là rất khó. Do vậy, bạn nên trực tiếp đến cơ quan có thẩm quyền đăng ký xe để được tư vấn cụ thể hơn về trường hợp của mình.

Khoản 6 Điều 20 Thông tư số 36/2010/TT-BCA ngày 12/10/2010 của Bộ Công an quy định về đăng ký xe cũng đã hướng dẫn về trường hợp của bạn như sau: “Xe đã đăng ký (đứng tên cả hai vợ chồng hoặc chỉ đứng tên một người) mà người đứng tên trong giấy chứng nhận đăng ký xe đã chết, mất tích (có giấy chứng tử hoặc Tòa án tuyên bố mất tích) nay có nhu cầu sang tên cho vợ hoặc chồng hoặc sang tên, di chuyển cho người khác, nếu không có tranh chấp thì giải quyết đăng ký”. Căn cứ vào quy định này thì hiện nay có nhiều quan điểm cho rằng: Sau khi lập văn bản khai nhận di sản thừa kế tại cơ quan công chứng thì người được hưởng di sản có thể lập ngay hợp đồng mua bán xe. Như vậy sẽ có thể bỏ qua bước làm thủ tục đăng ký sang tên xe cho người thừa kế tại cơ quan đăng ký xe; và sau khi làm hợp đồng mua bán, các bên mới phải tiến hành thủ tục sang tên bên mua theo quy định.

Về trường hợp mất đăng ký xe thì theo hướng dẫn tại Thông tư số 12/2013/TT-BCA ngày 01/3/2013 của Bộ Công an sửa đổi khoản 3 Điều 20 thông tư số 36/2010/TT-BCA ngày 12/10/2010 quy định về đăng ký xe thì có nội dung về hồ sơ đăng ký xe như sau: trường hợp bị mất giấy chứng nhận đăng ký xe hoặc biển số xe phải trình bày rõ lý do trong giấy khai đăng ký xe. Vậy, bạn có thể tìm hiểu trực tiếp tại cơ quan đăng ký xe để xem trường hợp của mình có thể được giải quyết theo cách này hay không. Nếu không được thì gia đình người bạn phải làm thủ tục xin cấp lại đăng ký xe theo quy định của pháp luật.

Thủ tục cấp lại đăng ký xe theo Điều 12 Thông tư số 36/2010/TT-BCA ngày 12/10/2010 của Bộ Công an quy định về đăng ký xe:

* Hồ sơ cấp lại giấy chứng nhận đăng ký xe, biển số xe bị mất bao gồm:

– Các giấy tờ của chủ xe theo quy định tại khoản 2 Điều 7 Thông tư này.

– Giấy khai đăng ký xe.

* Trường hợp xe đã đăng ký, cấp biển số làm thủ tục sang tên, di chuyển đi địa phương khác, nay chủ xe đề nghị đăng ký lại nguyên chủ thì giải quyết đăng ký lại và giữ nguyên số biển số cũ; trường hợp biển số cũ là biển 3 số hoặc 4 số thì cấp đổi sang biển 5 số theo quy định.

Các văn bản liên quan:

Thông tư 36/2010/TT-BCA Quy định về đăng ký xe

Thông tư 37/2010/TT-BCA Quy định quy trình đăng ký xe

Thông tư 12/2013/TT-BCA Sửa đổi, bổ sung khoản 3 điều 20 Thông tư số 36/2010/TT-BCA ngày 12/10/2010 quy định về đăng ký xe

Luật 82/2006/QH11 Công chứng

Trả lời bởi: CTV3

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com