Cám ơn các bạn đã truy cập website của chúng tôi, để được tư vấn trực tiếp xin vui lòng liên hệ Hotline: 1900.0191. Sau đây sẽ là nội dung bài viết:

Tóm tắt tình huống:

Tôi vừa hoàn thành thủ tục sang tên ở cơ quan công chứng bán 1 căn nhà trị giá 2 tỷ đồng. Tuy nhiên, ngay ngày hôm sau khi tôi còn chưa bàn giao nhà cho chủ mới thì nhà bị cây xanh đổ vào do mưa bão. Tôi đã đến công ty cây xanh để yêu cầu bồi thường nhưng do đây là sự kiện  bất khả kháng và công ty đã làm đầy đủ là tỉa cành nên không có trách nhiệm bồi thường. Nhà chủ mới cũng yêu cầu tôi trả tàn bộ chi phí sửa chữa, vậy luật sư cho tôi hỏi, tường hợp khi tôi đã chuyển quyền sở hữu trên giấy tờ mà chưa giao nhà thì chi phí sửa chữa này do ai chịu? Cảm ơn luật sư.
Người gửi: Duy Nghĩa
Tư vấn luật: 1900.0191
Xin chào chị, cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đến Công ty Luật LVN, về vấn đề của bạn Công ty Luật LVN xin được tư vấn cho bạn như sau:

1, Căn cứ pháp lí

-Bộ luật Dân sự 2015;
-Luật nhà ở 2014.

2, Chuyển quyền sở hữu nhưng chưa giao nhà mà xảy ra sự cố thì ai chịu trách nhiệm?

Điều 122. Công chứng, chứng thực hợp đồng và thời điểm có hiệu lực của hợp đồng về nhà ở
“1. Trường hợp mua bán, tặng cho, đổi, góp vốn, thế chấp nhà ở, chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà ở thương mại thì phải thực hiện công chứng, chứng thực hợp đồng, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.
Đối với các giao dịch quy định tại khoản này thì thời điểm có hiệu lực của hợp đồng là thời điểm công chứng, chứng thực hợp đồng.
2. Đối với trường hợp tổ chức tặng cho nhà tình nghĩa, nhà tình thương; mua bán, cho thuê mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước; mua bán, cho thuê mua nhà ở xã hội, nhà ở phục vụ tái định cư; góp vốn bằng nhà ở mà có một bên là tổ chức; cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ, ủy quyền quản lý nhà ở thì không bắt buộc phải công chứng, chứng thực hợp đồng, trừ trường hợp các bên có nhu cầu.
Đối với các giao dịch quy định tại khoản này thì thời điểm có hiệu lực của hợp đồng là do các bên thỏa thuận; trường hợp các bên không có thỏa thuận thì thời điểm có hiệu lực của hợp đồng là thời điểm ký kết hợp đồng.
3. Văn bản thừa kế nhà ở được công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật về dân sự.
4. Việc công chứng hợp đồng về nhà ở được thực hiện tại tổ chức hành nghề công chứng; việc chứng thực hợp đồng về nhà ở được thực hiện tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có nhà ở.”
Như vậy, anh không nói rõ là hợp đồng có quy định thời điểm phát sinh hiệu lực là lúc nào, theo khoản 2 điều 122 luật nhà ở 2014 thì thời điểm phát sinh sẽ là thời điểm ký kết tức là thời gian 2 bên chuyển quyền sở hữu. Trường hợp đó rủi ro xảy ra sẽ do bên mua chịu chứ không phải anh.
Ngoài ra, cũng theo Điều 441 Bộ luật dân sự 2015 về Thời điểm chịu rủi ro
“1. Bên bán chịu rủi ro đối với tài sản trước khi tài sản được giao cho bên mua, bên mua chịu rủi ro đối với tài sản kể từ thời điểm nhận tài sản, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác.
2. Đối với hợp đồng mua bán tài sản mà pháp luật quy định tài sản đó phải đăng ký quyền sở hữu thì bên bán chịu rủi ro cho đến khi hoàn thành thủ tục đăng ký, bên mua chịu rủi ro kể từ thời điểm hoàn thành thủ tục đăng ký, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.”
Như vậy, trường hợp này là rủi ro phát sinh sau khi hoàn thành thủ tục chuyển nhượng, anh sẽ không cần chịu rủi ro để sửa chữa lại căn nhà do bị cây đổ vào.
Trên đây là tư vấn của Công ty Luật LVN về Chuyển quyền sở hữu nhưng chưa giao nhà mà xảy ra sự cố thì ai chịu trách nhiệm?. Chúng tôi hi vọng rằng quý khách có thể vận dụng các kiến thức kể trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Nếu có vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn quý khách vui lòng gọi điện tới tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của Công ty Luật LVN để gặp luật sư tư vấn và chuyên viên pháp lý.
Chuyên viên: Nguyễn Thị Ánh

Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại (Công ty Luật TNHH LVN)

Để được giải đáp thắc mắc về: Chuyển quyền sở hữu nhưng chưa giao nhà mà xảy ra sự cố thì ai chịu trách nhiệm?
Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900.0191

Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp.
Vui lòng click tại đây

CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG

 Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm
– Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân

Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900.0191

hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Emailcho chúng tôi, Luật LVN luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Cám ơn các bạn đã truy cập website của chúng tôi, để được tư vấn trực tiếp xin vui lòng liên hệ Hotline: 1900.0191. Sau đây sẽ là nội dung bài viết:

Tóm tắt câu hỏi:

Cần phải lưu ý những vấn đề gì khi thuê trẻ chưa thành niên làm việc?

Công ty tôi định thuê một số em khoảng tầm 15-16 tuổi vào sắp xếp giấy tờ, công việc cũng không có gì nặng nhọc. Vậy đối với những trường hợp thuê các em ấy đang còn bé vậy có phải lưu ý vấn đề gì hay không? Tôi xin cảm ơn. Chúc Luật LVN làm ăn phát đạt.

Người gửi: Lê Mai Phương (Lào Cai)

( Ảnh minh họa:Internet)
Tư vấn luật: 1900.0191

 

Xin chào bạn! cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình tới luật LVN. Về câu hỏi của bạn, công ty luật LVN xin tư vấn và hướng dẫn cho bạn như sau:

1/ Căn cứ pháp luật

– Bộ luật lao động năm 2012;

2/ Cần phải lưu ý những vấn đề gì khi thuê trẻ chưa thành niên làm việc?

Khi sử dụng trẻ chưa thành niên (15-16 tuổi) vào làm việc, bạn cần phải lưu ý những vấn đề như sau:

a/ Lưu ý về công việc khi thuê trẻ chưa thành niên

Điều 163, 164 và điều 165, bộ luật lao động năm 2012 quy định về vấn đề này, cụ thể như sau:

– Người sử dụng lao động chỉ được sử dụng người lao động chưa thành niên vào những công việc phù hợp với sức khoẻ để bảo đảm sự phát triển thể lực, trí lực, nhân cách và có trách nhiệm quan tâm chăm sóc người lao động chưa thành niên về các mặt lao động, tiền lương, sức khoẻ, học tập trong quá trình lao động. 

– Khi sử dụng người lao động chưa thành niên, người sử dụng lao động phải lập sổ theo dõi riêng, ghi đầy đủ họ tên, ngày tháng năm sinh, công việc đang làm, kết quả những lần kiểm tra sức khoẻ định kỳ và xuất trình khi cơ quan nhà nước có thẩm quyền yêu cầu.

– Cấm sử dụng người chưa thành niên làm các công việc sau đây:

+ Mang, vác, nâng các vật nặng vượt quá thể trạng của người chưa thành niên;

+ Sản xuất, sử dụng hoặc vận chuyển hóa chất, khí gas, chất nổ;

+ Bảo trì, bảo dưỡng thiết bị, máy móc;

+ Phá dỡ các công trình xây dựng;

+ Nấu, thổi, đúc, cán, dập, hàn kim loại;

+ Lặn biển, đánh bắt cá xa bờ;

+ Công việc khác gây tổn hại cho sức khoẻ, an toàn hoặc đạo đức của người chưa thành niên.

– Cấm sử dụng người chưa thành niên làm việc ở các nơi sau đây:

+ Dưới nước, dưới lòng đất, trong hang động, trong đường hầm;

+ Công trường xây dựng;

+ Cơ sở giết mổ gia súc;

+ Sòng bạc, quán bar, vũ trường, phòng hát karaoke, khách sạn, nhà nghỉ, phòng tắm hơi, phòng xoa bóp;

+ Nơi làm việc khác gây tổn hại đến sức khoẻ, sự an toàn và đạo đức của người chưa thành niên.

b/ Lưu ý các nguyên tắc khi sử dụng lao động

– Không được sử dụng lao động chưa thành niên làm những công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc chỗ làm việc, công việc ảnh hưởng xấu tới nhân cách của họ theo danh mục do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội chủ trì phối hợp với Bộ Y tế ban hành.

– Thời giờ làm việc của người lao động chưa thành niên từ đủ 15 tuổi đến dưới 18 tuổi không được quá 08 giờ trong 01 ngày và 40 giờ trong 01 tuần.

Thời giờ làm việc của người dưới 15 tuổi không được quá 4 giờ trong 01 ngày và 20 giờ trong 01 tuần và không được sử dụng làm thêm giờ, làm việc vào ban đêm.

– Người từ đủ 15 tuổi đến dưới 18 tuổi được làm thêm giờ, làm việc vào ban đêm trong một số nghề và công việc theo quy định của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội.

– Không được sử dụng người chưa thành niên sản xuất và kinh doanh cồn, rượu, bia, thuốc lá, chất tác động đến tinh thần và các chất gây nghiện khác;

– Người sử dụng lao động phải tạo cơ hội để người lao động chưa thành niên và người dưới 15 tuổi tham gia lao động được học văn hoá.

 

 

Trên đây là tư vấn của công ty Luật LVN về cần phải lưu ý những vấn đề gì khi thuê trẻ chưa thành niên làm việc? Chúng tôi hi vọng rằng quý khách có thể vận dụng các kiến thức kể trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Nếu có vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn quý khách vui lòng gọi điện tới tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của công ty Luật LVN để gặp luật sư tư vấn và chuyên viên pháp lý.

 

Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại (Công ty Luật TNHH LVN)

Để được giải đáp thắc mắc về: Cần phải lưu ý những vấn đề gì khi thuê trẻ chưa thành niên làm việc?
Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900.0191

Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp.
Vui lòng click tại đây

CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG

 Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm
– Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân

Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900.0191

hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Emailcho chúng tôi, Luật LVN luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Cám ơn các bạn đã truy cập website của chúng tôi, để được tư vấn trực tiếp xin vui lòng liên hệ Hotline: 1900.0191. Sau đây sẽ là nội dung bài viết:

Tóm tắt câu hỏi:

Thưa Luật sư, tôi là dân đi biển, công việc chính của tôi là làm trên tàu. Đợt tới tôi đang muốn tuyển thêm một người cùng làm việc trên tàu và đi biển với tôi. Có một chàng trai 17 tuổi đến xin và muốn đi làm với tôi. Nhưng tôi chỉ đang thắc mắc liệu tôi có thể nhận chàng trai 17 tuổi này vào làm được không? Liệu có được pháp luật cho phép hay không?

Người gửi: Quốc Chung (Thái Bình)

Tư vấn luật: 1900.0191

 

Luật sư tư vấn:

Xin chào anh! Cảm ơn anh đã gửi câu hỏi của mình tới Luật LVN. Về câu hỏi của anh công ty Luật LVN xin tư vấn và hướng dẫn anh như sau:

1/ Căn cứ pháp lý

– Luật lao động năm 2012;

– Thông tư số 10/2013/TT-BLĐTBXH do Bộ trưởng Bộ lao động – Thương binh và Xã hội ban hành ngày 10 tháng 06 năm 2013 quy định danh mục các công việc và nơi làm việc cấm sử dụng lao động là người chưa thành niên.

2/ Công việc cấm sử dụng người lao động là người chưa thành niên

Căn cứ Điều 161 Luật lao động năm 2012 quy định Lao động chưa thành niên như sau:

“Người lao động chưa thành niên là người lao động dưới 18 tuổi.”

Theo như thông tin mà anh cung cấp cho chúng tôi, người đang xin vào làm việc trên tàu của anh là 17 tuổi, căn cứ theo quy định trên, thì người đang xin vào làm việc trên tàu của anh thuộc nhóm người lao động chưa thành niên.

Căn cứ Thông tư số 10/2013/TT-BLĐTBXH do Bộ trưởng Bộ lao động – Thương binh và Xã hội ban hành quy định Danh mục công việc cấm sử dụng lao động chưa thành niên, trong đó “các công việc trên tàu đi biển” được liệt kê vào Danh mục này. Theo đó, “các công việc trên tàu đi biển” bị cấm sử dụng lao động chưa thành niên là vì đây là một công việc thường xuyên làm việc trên biển, chịu áp lực của sóng biển, tiếng ồn cao và rung vượt tiêu chuẩn cho phép. Với Điều kiện lao động như thế này hoàn toàn không phù hợp với sức khỏe để đảm bảo cho sự phát triển thể lực, trí lực, nhân cách của người chưa thành niên. Vì vậy, với trường hợp của anh, anh không thể tuyển người 17 tuổi vào làm các công việc trên tàu đi biển; pháp luật cũng cấm sử dụng lao động chưa thành niên làm các công việc trên tàu đi biển.

Trên đây là tư vấn của công ty Luật LVN về Công việc cấm sử dụng người lao động là người chưa thành niên. Chúng tôi hi vọng rằng quý khách có thể vận dụng các kiến thức kể trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Nếu có vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn quý khách vui lòng gọi điện tới tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của công ty Luật LVN để gặp luật sư tư vấn và chuyên viên pháp lý.

 

Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại (Công ty Luật TNHH LVN)

Để được giải đáp thắc mắc về: Công việc cấm sử dụng người lao động là người chưa thành niên
Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900.0191

Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp.
Vui lòng click tại đây

CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG

 Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm
– Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân

 Hưng Yên – Số 73 đường Nguyễn Văn Linh, Phường Bần Yên Nhân, Thị xã Mỹ Hào

Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900.0191

hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Emailcho chúng tôi, Luật LVN luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Cám ơn các bạn đã truy cập website của chúng tôi, để được tư vấn trực tiếp xin vui lòng liên hệ Hotline: 1900.0191. Sau đây sẽ là nội dung bài viết:

Chuyển nhượng dự án đầu tư là quyền của chủ đầu tư nếu thỏa mãn các điều kiện theo luật định. Tuy nhiên tùy thuộc vào loại dự án đầu tư mà trình tự thủ tục chuyển nhượng khác nhau. Dưới đây là trình tự thủ tục chuyển nhượng dự án đầu tư thuộc diện quyết định chủ trương đầu tư của thủ tướng Chính phủ.
Tư vấn luật: 1900.0191

1.Hồ sơ

•Thành phần hồ sơ:
-Văn bản đề nghị điều chỉnh dự án đầu tư.
-Báo cáo tình hình thực hiện dự án đầu tư đến thời điểm chuyển nhượng dự án đầu tư.
-Hợp đồng chuyển nhượng dự án đầu tư hoặc tài liệu khác có giá trị pháp lý tương đương.
-Bản sao chứng minh nhân dân, thẻ căn cước hoặc hộ chiếu đối với nhà đầu tư là cá nhân, bản sao Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc tài liệu khác có giá trị pháp lý tương đương đối với nhà đầu tư là tổ chức của nhà đầu tư nhận chuyển nhượng.
-Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc văn bản quyết định chủ trương đầu tư (nếu có).
-Bản sao Hợp đồng BCC đối với dự án đầu tư theo hình thức hợp đồng BCC.
-Bản sao một trong các tài liệu sau của nhà đầu tư nhận chuyển nhượng dự án đầu tư: báo cáo tài chính 02 năm gần nhất của nhà đầu tư, cam kết hỗ trợ tài chính của công ty mẹ, cam kết hỗ trợ tài chính của tổ chức tài chính, bảo lãnh về năng lực tài chính của nhà đầu tư, tài liệu thuyết minh năng lực tài chính của nhà đầu tư.
•Số lượng hồ sơ:
08 bộ hồ sơ đối với dự án đầu tư thuộc diện điều chỉnh quyết định chủ trương đầu tư của Thủ tướng Chính phủ.
Bước 1: Nhà đầu tư chuẩn bị hồ sơ theo quy định và nộp hồ sơ tại Sở Kế hoạch và Đầu tư
Bước 2: Tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ.
Sở Kế hoạch và Đầu tư tiếp nhận và kiểm tra hồ sơ, nếu hồ sơ đầy đủ thì tiếp nhận hồ sơ, cấp Giấy tiếp nhận hồ sơ cho Nhà đầu tư; nếu thành phần hồ sơ chưa đầy đủ thì chuyên viên tiếp nhận/hướng dẫn giải thích để nhà đầu tư bổ sung, hoàn thiện hồ sơ.
Ghi chú: Trong trường hợp Nhà đầu tư ủy quyền cho người khác đi nộp hồ sơ và nhận kết quả giải quyết thủ tục hành chính thì người làm thủ tục nộp hồ sơ và nhận kết quả giải quyết thủ tục đăng ký đầu tư phải xuất trình Giấy chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu hoặc các giấy tờ chứng thực cá nhân hợp pháp khác và các giấy tờ sau:
– Hợp đồng cung cấp dịch vụ giữa Nhà đầu tư và tổ chức làm dịch vụ nộp hồ sơ, nhận kết quả và giấy giới thiệu của tổ chức đó cho cá nhân thực hiện nộp hồ sơ, nhận kết quả; hoặc
– Văn bản ủy quyền cho cá nhân thực hiện nộp hồ sơ, nhận kết quả theo quy định của pháp luật.
Bước 3: Xem xét, giải quyết hồ sơ
– Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Sở Kế hoạch và Đầu tư gửi hồ sơ cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền để lấy ý kiến thẩm định về điều kiện chuyển nhượng dự án đầu tư.
– Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đề nghị của Sở Kế hoạch và Đầu tư, các cơ quan được gửi hồ sơ có ý kiến về điều kiện chuyển nhượng thuộc phạm vi quản lý của mình.
– Trong thời hạn 25 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ theo quy định, Sở Kế hoạch và Đầu tư trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, có ý kiến gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư về nội dung:
+ Tuân thủ các điều kiện theo quy định của pháp luật về đất đai, pháp luật về kinh doanh bất động sản trong trường hợp chuyển nhượng dự án gắn với chuyển nhượng quyền sử dụng đất;
+ Điều kiện quy định tại Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc theo quy định khác của pháp luật có liên quan (nếu có).
– Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được ý kiến của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Bộ Kế hoạch và Đầu tư lập báo cáo thẩm định về điều kiện chuyển nhượng dự án đầu tư.
– Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được báo cáo thẩm định của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định điều chỉnh chủ trương đầu tư.
+ Đối với dự án không cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư: văn bản quyết định điều chỉnh chủ trương đầu tư được gửi cho nhà đầu tư.
+ Đối với dự án được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư: Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản quyết định điều chỉnh chủ trương đầu tư, Sở Kế hoạch và Đầu tư điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư cho nhà đầu tư nhận chuyển nhượng dự án đầu tư.

3.Thời hạn giải quyết

Trong thời hạn 47 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ đối với thủ tục thay đổi nhà đầu tư đối với dự án đầu tư hoạt động theo Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư và thuộc diện quyết định chủ trương đầu tư của Thủ tướng Chính phủ.

4.Cơ quan thực hiện

-Cơ quan có thẩm quyền quyết định: Thủ tướng Chính phủ.
-Cơ quan tiếp nhận và trả kết quả: Sở Kế hoạch và Đầu tư.
Khách hàng có nhu cầu tư vấn và sử dụng dịch vụ của Luật LVN, vui lòng liên hệ Tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến miễn phí 1900.0191 để được hỗ trợ.
Chuyên viên: Nguyễn Hương Diền

Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại (Công ty Luật TNHH LVN)

Để được giải đáp thắc mắc về: Luật sư tư vấn thủ tục chuyển nhượng dự án đầu tư thuộc diện quyết định chủ trương đầu tư của Thủ tướng Chính phủ
Vui lòng gọi hotline tư vấn và báo giá dịch vụ: 1900.0191 hoặc 1900.0191

Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp.
Vui lòng click tại đây

CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG

 Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm
– Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân

Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ tổng đài 24/7 1900.0191

hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Emailcho chúng tôi, Luật LVN luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Cám ơn các bạn đã truy cập website của chúng tôi, để được tư vấn trực tiếp xin vui lòng liên hệ Hotline: 1900.0191. Sau đây sẽ là nội dung bài viết:

Tóm tăt câu  hỏi: 

Chào Luật sư! Tôi đóng bảo hiểm được 5 năm (từ năm 2011). Tháng 9/2016 tôi nghỉ việc đúng quy định pháp luật. Tuy nhiên do 1 số lý do nên công ty chưa trả sổ bảo hiểm cho tôi được. Theo thông tin tôi được biết thì công ty chỉ đóng bảo hiểm cho tôi đến tháng 7/2016. Từ đó đến lúc tôi nghỉ việc là công ty không đóng bảo hiểm cho tôi nữa. Xin Luật sư tư vấn cho tôi, đến ngày 31/10/2016 tôi mới được trả sổ bảo hiểm thì tôi có đủ điều kiện để hưởng trợ cấp thất nghiệp không ạ?

Người gửi: Hoàng Thị Vui (Hà Nội)

( Ảnh minh họa:Internet)
Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua điện thoại gọi 1900.0191

 

Luật sư tư vấn:

Xin chào bạn! Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình tới Luật LVN. Về câu hỏi của bạn công ty Luật LVN xin tư vấn và hướng dẫn bạn như sau

1/ Căn cứ pháp lý:

 – Luật việc làm 2013;

 – Bộ luật lao động 2013.

2/ Điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp

Theo thông tin bạn cung cấp chúng tôi xác định được rằng: Thứ nhất, bạn đã tham gia bảo hiểm được 5 năm. Thứ hai, bạn đã không đi làm việc trong thời gian hơn 2 tháng kể từ sau khi nghỉ việc tại công ty cũ ( từ tháng 9 đến ngày 31/10/2016).Theo Điều 49, Luật việc làm 2013 quy định về Điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp: “Người lao động quy định tại khoản 1 Điều 43 của Luật này đang đóng bảo hiểm thất nghiệp được hưởng trợ cấp thất nghiệp khi có đủ các điều kiện sau đây:

Chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, trừ các trường hợp sau đây:

a)Người lao động đơnphương chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc trái pháp luật;

b)Hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng;

Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đối với trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 43 của Luật này; đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 36 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động đối với trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều 43 của Luật này;

Đã nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm theo quy định tại khoản 1 Điều 46 của Luật này;

Chưa tìm được việc làm sau 15 ngày, kể từ ngày nộp hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp, trừ các trường hợp sau đây:

a)Thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an;

b)Đi học tập có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên;

c)Chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;

d)Bị tạm giam; chấp hành hình phạt tù;

đ) Ra nước ngoài định cư; đi lao động ở nước ngoài theo hợp đồng;

e)Chết.

Do đó, bạn sẽ được hưởng trợ cấp bảo hiểm thất nghiệp khi đã đáp ứng đủ 4 yêu cầu trên:

Trong trường hợp của bạn, đã đáp ứng đủ 2 điều kiện thứ nhất và thứ hai.

Điều kiện thứ 3, Bạn chưa tìm được việc làm sau 15 ngày và bạn cần phải xét thêm xem bạn có thuộc vào các trường hợp quy định tại khoản 4, Điều này hay không, nếu không thuộc vào thì bạn sẽ đáp ứng đủ điều kiện này.

Điều kiện thứ tư, theo quy định tại khoản 2, Điều này, nếu bạn muốn được hưởng trợ cấp  thì trong thời hạn bạn phải nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp trước ngày 30/11/2016. Sau khi đã nộp hồ sơ xong trong thời hạn 20 ngày trung tâm dịch vụ việc làm sẽ  ra quyết định về hưởng trợ cấp thất nghiệp của bạn.

Và sau 5 ngày kể từ ngày có quyết định về hưởng trợ cấp thất nghiệp tổ chức bảo hiểm xã hội sẽ chi trả trợ cấp thất nghiệp cho bạn.

Do bạn không cung cấp thông tin cụ thể, nên chúng tôi đã đưa ra các căn cứ pháp lý để áp dụng vào trường hợp của bạn. Mong bạn sẽ áp dụng và thực hiện đúng quy định của pháp luật.

Trên đây là tư vấn của công ty Luật LVN về Thời gian nộp hồ sơ đăng ký hưởng trợ cấp thất nghiệp. Chúng tôi hi vọng rằng quý khách có thể vận dụng các kiến thức kể trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Nếu có vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn quý khách vui lòng gọi điện tới tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 công ty Luật LVN để gặp luật sư tư vấn và chuyên viên pháp lý.

 

Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại (Công ty Luật TNHH LVN)

Để được giải đáp thắc mắc về: Điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp
Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900.0191

Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp.
Vui lòng click tại đây

CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG

 Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm
– Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân

Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900.0191

hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Emailcho chúng tôi, Luật LVN luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Cám ơn các bạn đã truy cập website của chúng tôi, để được tư vấn trực tiếp xin vui lòng liên hệ Hotline: 1900.0191. Sau đây sẽ là nội dung bài viết:

Tóm tắt câu hỏi:

Em vừa ra trường và đang thử việc công việc chăm sóc khách hàng ở một công ty trên Hà Nội. Khi đi phỏng vấn, trưởng phòng có nói với em là sau khi thử việc mà em được nhận ( ký hợp đồng lao động 2 năm ) thì em sẽ được đóng bảo hiểm. Theo em được biết có trường hợp đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc và tự nguyện. Vậy người lao động sẽ đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp như thế nào. Xin cảm ơn luật sư!
Người gửi: Phạm Minh Phương
Bài viết liên quan:
– Bảo hiểm xã hội một lần đối với chế độ hưu trí theo Luật bảo hiểm xã hội năm 2014
– Chưa đóng bảo hiểm xã hội đủ 20 năm thì hưởng mức bảo hiểm xã hội như thế nào?
– Chế độ của bảo hiểm xã hội bắt buộc và bảo hiểm xã hội tự nguyện có khác nhau không?
– Chậm đóng bảo hiểm xã hội có bị mất quyền hưởng chế độ bảo hiểm xã hội không?
– Có phải đóng bù số bảo hiểm xã hội trong thời gian tạm dừng đóng bảo hiểm xã hội không?
Tư vấn luật: 1900.0191
Xin chào bạn! cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình tới Luật LVN. Về câu hỏi của bạn, công ty Luật LVN xin tư vấn và hướng dẫn bạn như sau:

1.Cơ sở pháp lý

– Luật bảo hiểm xã hội 2014
– Luật việc làm 2013
– Nghị định 28/2015/NĐ-CP Nghị định quy định chi tiết thi hành một số điều của luật việc làm về bảo hiểm thất nghiệp
– Quyết định 595/QĐ-BHXH quyết định ban hành quy trình thu bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm tai nạn lao động – bệnh nghề nghiệp; quản lý sổ bảo hiểm xã hội, thẻ bảo hiểm y tế

2.Người lao động sẽ đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp như thế nào?

Để đảm bảo quyền lợi cho người lao động người sử dụng lao động và người lao động sẽ cùng trích % đóng vào quỹ bảo hiểm
Thứ nhất: Về mức đóng
Điều 14. Mức đóng và trách nhiệm đóng theo quy định tại Điều 57 Luật Việc làmvà các văn bản hướng dẫn thi hành, cụ thể như sau:
1. Người lao động đóng bằng 1% tiền lương tháng;
2. Đơn vị đóng bằng 1% quỹ tiền lương tháng của những người lao động đang tham gia BHTN.”
( Điều 14, Quyết định 595/QĐ-BHXH )
– Bảo hiểm xã hội: Nếu thuộc trường hợp tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc thì bạn cùng người sử dụng lao động phải bắt buộc đóng theo quy định về bảo hiểm xã hội. Ngoài ra, bạn cũng có thể tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện đối với trường hợp bạn không thuộc đối tượng bắt buộc phải đóng đóng hoặc trong thời gian bạn không tham gia bảo hiểm bắt buộc
+ Bảo hiểm xã hội bắt buộc: 
Bạn làm việc theo hợp đồng lao động thì hàng tháng đóng bằng 8% mức tiền lương tháng vào quỹ hưu trí và tử tuất. 
Nhà nước quy định thì tiền lương tháng đóng BHXH bắt buộc là tiền lương theo ngạch, bậc, cấp bậc quân hàm và các khoản phụ cấp chức vụ, phụ cấp thâm niên vượt khung, phụ cấp thâm niên nghề (nếu có). Tiền lương này tính trên mức lương cơ sở ( bao gồm cả hệ số chênh lệch bảo lưu theo quy định của pháp luật về tiền lương)
+ Bảo hiểm xã hội tự nguyện: Do bạn thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm bắt buộc nên trong thời gian tham gia bảo hiểm bắt buộc bạn không thể đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện nữa
– Bảo hiểm thất nghiệp: đây là chế độ nhằm bù đắp một phần thu nhập của người lao động khi bị mất việc làm, hỗ trợ người lao động học nghề, duy trì việc làm, tìm việc làm. Bạn thuộc đối tượng bắt buộc tham gia bảo hiểm thất nghiệp:
Điều 43. Đối tượng bắt buộc tham gia bảo hiểm thất nghiệp
1. Người lao động phải tham gia bảo hiểm thất nghiệp khi làm việc theo hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc như sau:
a) Hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc không xác định thời hạn;
b) Hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc xác định thời hạn;
c) Hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng.
” ( Luật việc làm 2013)
Người lao động đóng bằng 1% tiền lương tháng; Tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm thất nghiệp quy định cụ thể tại điều 58, Luật việc làm 2013
Thứ hai, Phương thức đóng
– Bảo hiểm xã hội bắt buộc
Hàng tháng, người sử dụng lao động sẽ trích 8% mức tiền lương tháng của bạn và sẽ đóng thêm 18% vào các quỹ ốm đau; tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; hưu trí và tử tuất cho người lao động
Đối với tháng mà bạn không làm việc và không hưởng tiền lương từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng thì không đóng bảo hiểm xã hội tháng đó. Thời gian này không được tính để hưởng bảo hiểm xã hội, trừ trường hợp nghỉ việc hưởng chế độ thai sản.
Nếu bạn có giao kết với 1 hoặc nhiều người sử dụng khác nữa thì bạn cần xem xét bởi pháp luật có quy định bạn sẽ chỉ phải đóng bảo hiểm xã hội đối với hợp đồng lao động giao kết đầu tiên.
– Bảo hiểm thất nghiệp:
Hàng tháng, người sử dụng lao động đóng bảo hiểm thất nghiệp theo mức quy định và trích tiền lương của từng người lao động theo mức quy định để đóng cùng một lúc vào Quỹ bảo hiểm thất nghiệp.
Trên đây là tư vấn từ Luật LVN về thắc mắc của bạn. Nếu có bất kỳ thắc mắc nào liên quan , hoặc cần tư vấn, giải đáp quý khách vui lòng gọi điện tới tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của công ty Luật LVN để gặp luật sư tư vấn và chuyên viên pháp lý
Chuyên viên: Đỗ Thị Nga

Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại (Công ty Luật TNHH LVN)

Để được giải đáp thắc mắc về: Người lao động sẽ đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp như thế nào?
Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900.0191

Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp.
Vui lòng click tại đây

CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG

 Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm
– Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân

 Hưng Yên – Số 73 đường Nguyễn Văn Linh, Phường Bần Yên Nhân, Thị xã Mỹ Hào

Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900.0191

hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Emailcho chúng tôi, Luật LVN luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Cám ơn các bạn đã truy cập website của chúng tôi, để được tư vấn trực tiếp xin vui lòng liên hệ Hotline: 1900.0191. Sau đây sẽ là nội dung bài viết:

Pháp luật quy định người sử dụng lao động sử dụng từ 10 người lao động trở lên phải có nội quy lao động bằng văn bản. Nhiều doanh nghiệp nhận thức được vấn đề là đặt nội quy cho người lao động của mình tuân theo nhưng lại không để ý nhiều đến việc đăng ký nội quy lạo động. Đáp ứng nhu cầu này, Luật LVN cũng cấp  dịch vụ  đăng ký nội quy lao động tại cơ quan có thẩm quyền.
Liên hệ đặt dịch vụ: 1900.0191 / 1900.0191 (tư vấn miễn phí 24/7)

1. Dịch vụ đăng ký nội quy lao động do Luật LVN cung cấp
Tư vấn pháp lý cho khách hàng về các vấn đề liên quan đến đăng ký nội quy lao động, bao gồm:
– Tư vấn, soạn thảo bộ hồ sơ đăng ký nội quy lao động;
– Thay mặt công ty nộp hồ sơ đăng ký nội quy lao động tại cơ quan có thẩm quyền;
– Theo dõi, cập nhật quá trình giải quyết hồ sơ;
– Giải trình và sửa đổi, bổ sung hồ sơ khi có yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền;
– Nhận kết quả thực hiện thủ tục. 
>>>>>Trong suốt quá trình soạn thảo hồ sơ và thực hiện thủ tục, Luật LVN sẽ hỗ trợ tư vấn miễn phí các vướng mắc của quý khách hàng về các vấn đề pháp lý liên quan đến thủ tục đăng ký nội quy lao động.

>>>>>Xem thêm: Doanh nghiệp có bắt buộc phải có nội quy lao động không? Cách thức lập nội quy lao động như thế nào?

2. Hồ sơ đăng ký nội quy lao động 

Hồ sơ đơn đăng ký nội quy lao động phải bao gồm các tài liệu sau đây:
(1) Văn bản đề nghị đăng ký nội quy lao động;
(2) Nội quy lao động;
(3) Văn bản góp ý của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở đối với nơi có tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở;
(4) Các văn bản của người sử dụng lao động có quy định liên quan đến kỷ luật lao động và trách nhiệm vật chất (nếu có).
>>>>>Khi sử dụng dịch vụ của Luật LVN, quý khách hàng sẽ được chúng tôi hỗ trợ thực hiện tất cả những hồ sơ trên, ngoài ra quý khách hàng sẽ được chúng tôi ký hồ sơ tại nhà, đại diện cho khách hàng làm việc với cơ quan cơ quan có thẩm quyền để thực hiện thủ tục, sau khi có kết quả chúng tôi sẽ bàn giao cho khách hàng tại nhà

>>>>>Xem thêm: Khi nào cần phải có nội quy lao động? Nội dung trong nội quy lao động?
3. Thời hạn để thực hiện thủ tục
Thời gian để Luật LVN thực hiện xong các thủ tục cho khách hàng là sau 15 ngày kể từ ngày Sở Lao động-Thương binh và Xã hội hoặc Phòng Lao động-Thương binh và Xã hội nhận được đầy đủ hồ sơ đăng ký nội quy lao động.  
4. Lệ phí đăng ký nội quy lao động tại tỉnh Hưng Yên
Các chi phí thực hiện dịch vụ đăng ký nội quy lao động  sẽ được Luật LVN báo giá cụ thể tùy vào tính chất phức tạp của hồ sơ đăng ký nội quy lao động. Quý khách liên hệ trực tiếp để được báo giá cụ thể cho yêu cầu của mình.
5. Tại sao quý khách hàng nên lựa chọn sử dụng dịch vụ của Luật LVN
LVN: Chuyên nghiệp trong việc cung cấp dịch vụ pháp lý, khách hàng không cần đi lại, không tốn thời gian chờ đợi, đúng ngày là có kết quả. 
LVN: Uy tín khi thực hiện thủ tục, chúng tôi cam kết 100% ra kết quả cho khách hàng. 
LVN: Miễn phí tư vấn tất cả các vấn đề pháp lý liên quan đến thủ tục đăng ký nội quy lao động
LVN: Luôn luôn nhiệt tình, hiếu khách và sẵn sàng hỗ trợ toàn diện các vấn đề pháp lý của doanh nghiệp.   
Để liên hệ sử dụng dịch vụ đăng ký nội quy lao động, khách hàng liên hệ số 1900.0191 để gặp luật sư, chuyên viên pháp lý tư vấn. Luật LVN luôn sẵn sàng tư vấn và hỗ trợ cho khách hàng 24/24.
Rất mong được hợp tác và đồng hành cùng quý khách!

Bài viết được thực hiện bởi: Luật gia. Nguyễn Thị Hoà (Công ty Luật TNHH LVN)

Để được giải đáp thắc mắc về: Dịch vụ đăng ký nội quy lao động cho doanh nghiệp tại tỉnh Hưng Yên
Vui lòng gọi hotline tư vấn và báo giá dịch vụ: 1900.0191 hoặc 1900.0191

Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp.
Vui lòng click tại đây

CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG

 Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm
– Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân

 Hưng Yên – Số 73 đường Nguyễn Văn Linh, Phường Bần Yên Nhân, Thị xã Mỹ Hào

Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ tổng đài 24/7 1900.0191

hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Emailcho chúng tôi, Luật LVN luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Cám ơn các bạn đã truy cập website của chúng tôi, để được tư vấn trực tiếp xin vui lòng liên hệ Hotline: 1900.0191. Sau đây sẽ là nội dung bài viết:

Tóm tắt câu hỏi:

Các anh chị luật sư cho tôi hỏi là anh trai tôi sinh năm 1995 đã đi nghĩa vụ quân sự ở Sơn Tây rồi. Hiện tại tôi đang làm việc phụ giúp gia đình ở địa phương thì có phải đi nghĩa vụ quân sự nữa hay không ạ?

Người gửi: Phạm Văn Bình (Hà Nam)

( Ảnh minh họa:Internet)
Tư vấn luật: 1900.0191

Luật sư tư vấn:

Xin chào bạn! Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình tới Luật LVN. Về câu hỏi của bạn, công ty Luật LVN xin tư vấn và hướng dẫn bạn như sau:

1/ Căn cứ pháp lý

– Luật nghĩa vụ quân sự năm 2015;

2/ Anh trai đang đi nghĩa vụ quân sự, em có phải đi hay không?

Căn cứ theo Điều 41 Luật nghĩa vụ quân sự năm 2015 quy định về Tạm hoãn gọi nhập ngũ và miễn gọi nhập ngũ như sau:

“1. Tạm hoãn gọi nhập ngũ đối với những công dân sau đây:

a) Chưa đủ sức khỏe phục vụ tại ngũ theo kết luận của Hội đồng khám sức khỏe;

b) Là lao động duy nhất phải trực tiếp nuôi dưỡng thân nhân không còn khả năng lao động hoặc chưa đến tuổi lao động; trong gia đình bị thiệt hại nặng về người và tài sản do tai nạn, thiên tai, dịch bệnh nguy hiểm gây ra được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận;

c) Một con của bệnh binh, người nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 61% đến 80%;

d) Có anh, chị hoặc em ruột là hạ sĩ quan, binh sĩ đang phục vụ tại ngũ; hạ sĩ quan, chiến sĩ thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân;

đ) Người thuộc diện di dân, giãn dân trong 03 năm đầu đến các xã đặc biệt khó khăn theo dự án phát triển kinh tế – xã hội của Nhà nước do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trở lên quyết định;

e) Cán bộ, công chức, viên chức, thanh niên xung phong được điều động đến công tác, làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật;

g) Đang học tại cơ sở giáo dục phổ thông; đang được đào tạo trình độ đại học hệ chính quy thuộc cơ sở giáo dục đại học, trình độ cao đẳng hệ chính quy thuộc cơ sở giáo dục nghề nghiệp trong thời gian một khóa đào tạo của một trình độ đào tạo.

2. Miễn gọi nhập ngũ đối với những công dân sau đây:

a) Con của liệt sĩ, con của thương binh hạng một;

b) Một anh hoặc một em trai của liệt sĩ;

c) Một con của thương binh hạng hai; một con của bệnh binh suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên; một con của người nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 81 % trở lên;

d) Người làm công tác cơ yếu không phải là quân nhân, Công an nhân dân;

đ) Cán bộ, công chức, viên chức, thanh niên xung phong được điều động đến công tác, làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật từ 24 tháng trở lên.

3. Công dân thuộc diện tạm hoãn gọi nhập ngũ quy định tại khoản 1 Điều này, nếu không còn lý do tạm hoãn thì được gọi nhập ngũ.

Công dân thuộc diện được tạm hoãn gọi nhập ngũ hoặc được miễn gọi nhập ngũ quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, nếu tình nguyện thì được xem xét tuyển chọn và gọi nhập ngũ.

4. Danh sách công dân thuộc diện được tạm hoãn gọi nhập ngũ, được miễn gọi nhập ngũ phải được niêm yết công khai tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã, cơ quan, tổ chức trong thời hạn 20 ngày.”

Theo quy định của pháp luật về việc tạm hoãn gọi nhập ngũ nói trên, do bạn không cung cấp thông tin rõ ràng về việc anh bạn có đang thực hiện nghĩa vụ quân sự hay không nên chúng tôi không thể trả lời chi tiết cho bạn được, nhưng nếu như anh trai của bạn đang là hạ sĩ quan, binh sĩ đang phục vụ tại ngũ; hạ sĩ quan, chiến sĩ thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân thì bạn có thể được tạm hoãn thực hiện nghĩa vụ quân sự. 

Trên đây là tư vấn của công ty Luật LVN về anh trai đang đi nghĩa vụ quân sự, em có phải đi hay không? Chúng tôi hi vọng rằng quý khách có thể vận dụng các kiến thức kể trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Nếu có vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn quý khách vui lòng gọi điện tới tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của công ty Luật LVN để gặp luật sư tư vấn và chuyên viên pháp lý.

Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại (Công ty Luật TNHH LVN)

Để được giải đáp thắc mắc về: Anh trai đang đi nghĩa vụ quân sự, em có phải đi hay không?
Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900.0191

Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp.
Vui lòng click tại đây

CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG

 Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm
– Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân

 Hưng Yên – Số 73 đường Nguyễn Văn Linh, Phường Bần Yên Nhân, Thị xã Mỹ Hào

Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900.0191

hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Emailcho chúng tôi, Luật LVN luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Cám ơn các bạn đã truy cập website của chúng tôi, để được tư vấn trực tiếp xin vui lòng liên hệ Hotline: 1900.0191. Sau đây sẽ là nội dung bài viết:

Tóm tắt câu hỏi

Xin chào luật sư, tôi có câu hỏi như sau rất mong được luật sư tư vấn: 
Vợ tôi đang làm việc theo hợp đồng không xác định thời hạn cho công ty A và hiện đang mang thai 7 tháng. Mấy hôm trước trên đường đi làm thì vợ tôi gặp tai nạn giao thông dẫn đến sảy thai và bị thương. Hiện vợ tôi đang điều trị tại bệnh viện, sau khi giám định bác sĩ thông báo vợ tôi bị suy giảm khả năng lao động 35% vì vậy cần thời gian để nghỉ ngơi và dưỡng sức. Tôi muốn hỏi rằng thời gian nghỉ và các chế độ của vợ tôi được tính như thế nào, tôi có được nghỉ để chăm sóc vợ không? 
Người gửi: Trần Quốc Thái (Thái Bình)
Bài viết liên quan:
– Sảy thai có được hưởng chế độ thai sản?
– Điều kiện hưởng chế độ thai sản và thời gian hưởng chế độ khi sẩy thai theo quy định của pháp luật
– Người sử dụng lao động có phải trợ cấp cho người lao động bị tai nạn lao động không?
– Trách nhiệm của người sử dụng lao động đối với người lao động bị tai nạn lao động?
– Trách nhiệm của người sử dụng lao động khi người lao động khi bị tai nạn lao động và chế độ hưởng lương khi nghỉ làm do tai nạn lao động
Tư vấn luật: 1900.0191
Xin chào bạn! Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi của mình đến Luật LVN. Về câu hỏi của bạn, Luật LVN xin tư vấn cho bạn như sau:

1/ Căn cứ pháp lý:

– Luật Bảo hiểm xã hội 2014.
– Luật An toàn vệ sinh lao động 2015
– Nghị quyết số 27/2016/QH14 ngày 11 tháng 11 năm 2016 về dự toán ngân sách nhà nước năm 2017.

2/ Quyền lợi của người lao động khi bị tai nạn lao động dẫn đến sẩy thai và suy giảm khả năng lao động.

Theo như bạn trình bày thì vợ của bạn đang làm việc dài hạn tại công ty A, vì vậy chúng tôi có thể xác định vợ bạn thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm y tế và bảo hiểm xã hội bắt buộc. Trên cơ sở đó, quyền lợi của vợ bạn sẽ được quy định như sau:
Thứ nhất, chế độ hưởng từ bảo hiểm y tế:
Căn cứ theo quy định tại Điểm đ khoản 1 Điều 22 Luật Bảo hiểm y tế, vợ bạn sẽ được bảo hiểm y tế thanh toán 80% chi phí điều trị tại bệnh viện. 
Bên cạnh đó, vì vợ bạn thuộc trường hợp bị tai nạn lao động nên đối với 20% còn lại sẽ do công ty A đồng chi trả. Điều này được quy định tại khoản 2 Điều 38 Luật An toàn vệ sinh lao động như sau:
2. Thanh toán chi phí y tế từ khi sơ cứu, cấp cứu đến khi điều trị ổn định cho người bị tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp như sau:
a) Thanh toán phần chi phí đồng chi trả và những chi phí không nằm trong danh mục do bảo hiểm y tế chi trả đối với người lao động tham gia bảo hiểm y tế;
Thứ hai, hưởng theo chế độ thai sản.
Do vợ bạn bị sẩy thai nên áp dụng quy định tại Điều 33 Luật Bảo hiểm xã hội, quyền lợi của vợ bạn sẽ được giải quyết như sau:
– Thời gian nghỉ việc: tùy vào tuổi của thia nhi mà thời gian nghỉ được áp dụng như sau:
+ 10 ngày nếu thai dưới 05 tuần tuổi;
+ 20 ngày nếu thai từ 05 tuần tuổi đến dưới 13 tuần tuổi;
+ 40 ngày nếu thai từ 13 tuần tuổi đến dưới 25 tuần tuổi;
+ 50 ngày nếu thai từ 25 tuần tuổi trở lên.
– Mức hưởng: 100% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 06 tháng trước khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản. Trong đó, nếu thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng được tính là thời gian đóng bảo hiểm xã hội, người lao động và người sử dụng lao động không phải đóng bảo hiểm xã hội
Thứ ba, hưởng theo chế độ tai nạn lao động.
Bên cạnh đó, do vợ bạn bị tai nạn lao động trên đường đi làm vì vậy được xác định là tai nạn lao động và thuộc đối tượng được hưởng chế độ tai nạn lao động. Điều này được quy định cụ thể tại điểm c khoản 1 và khoản 2 Điều 45 Luật An toàn vệ sinh lao động như sau:
Điều 45. Điều kiện hưởng chế độ tai nạn lao động
Người lao động tham gia bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp được hưởng chế độ tai nạn lao động khi có đủ các điều kiện sau đây:
1. Bị tai nạn thuộc một trong các trường hợp sau đây:
……
c) Trên tuyến đường đi từ nơi ở đến nơi làm việc hoặc từ nơi làm việc về nơi ở trong khoảng thời gian và tuyến đường hợp lý;
2. Suy giảm khả năng lao động từ 5% trở lên do bị tai nạn quy định tại khoản 1 Điều này”
Trên cơ sở đó, quyền lợi về bảo hiểm xã hội do tai nạn lao động của vợ bạn được áp dụng như sau:
– Được tiến hành giám định mức suy giảm khả năng lao động
– Hưởng trợ cấp hằng tháng:
+ Căn cứ hưởng: bị suy giảm khả năng lao động từ 31% trở lên
+ Mức hưởng: tại khoản 2 Điều 49 Luật An toàn vệ sinh lao động quy định như sau:
2. Mức trợ cấp hằng tháng được quy định như sau:
a) Suy giảm 31% khả năng lao động thì được hưởng bằng 30% mức lương cơ sở, sau đó cứ suy giảm thêm 1% thì được hưởng thêm 2% mức lương cơ sở;
b) Ngoài mức trợ cấp quy định tại điểm a khoản này, hằng tháng còn được hưởng thêm một khoản trợ cấp tính theo số năm đã đóng vào Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, từ một năm trở xuống được tính bằng 0,5%, sau đó cứ thêm mỗi năm đóng vào quỹ được tính thêm 0,3% mức tiền lương đóng vào quỹ của tháng liền kề trước tháng bị tai nạn lao động hoặc được xác định mắc bệnh nghề nghiệp; trường hợp bị tai nạn lao động ngay trong tháng đầu tham gia đóng vào quỹ hoặc có thời gian tham gia gián đoạn sau đó trở lại làm việc thì tiền lương làm căn cứ tính khoản trợ cấp này là tiền lương của chính tháng đó.
Mức hưởng hằng tháng = 30% MLCS + (5×2%)MLCS = 40% MLCS
MLCS: Mức lương cơ sở hiện nay là 1.300.000 đồng. Vì vậy mỗi tháng vợ bạn sẽ được hưởng là 5.200.000 đồng.
+ Thời điểm hưởng: được tính từ tháng người lao động điều trị ổn định xong, ra viện hoặc từ tháng có kết luận của Hội đồng giám định y khoa trong trường hợp không điều trị nội trú
+ Ngoài ra, trong trường hợp vợ bạn bị tổn thương các chức năng hoạt động của cơ thể thì được cấp tiền để mua các phương tiện trợ giúp sinh hoạt, dụng cụ chỉnh hình theo niên hạn căn cứ vào tình trạng thương tật, bệnh tật và theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh, cơ sở chỉnh hình, phục hồi chức năng bảo đảm yêu cầu, điều kiện chuyên môn, kỹ thuật.
+ Dưỡng sức và phục hồi sức khỏe: trong thời gian 30 ngày đầu trở lại làm việc mà sức khỏe chưa phục hồi thì được nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe tối đa 07 ngày.
Như vậy, khi vợ bạn bị tai nạn lao động dẫn đến sẩy thai và suy giảm khả năng lao động thì vợ bạn sẽ được bảo hiểm y tế thanh toán 80% chi phí khám chữa bệnh và công ty A đồng chi trả các chi phí còn lại, hưởng quyền lợi về chế độ thai sản do sẩy thai và chế độ tai nạn lao động như trình bày ở trên.
Trên đây là tư vấn của Công ty Luật LVN về Quyền lợi của người lao động khi bị tai nạn lao động dẫn đến sẩy thai vfa suy giảm khả năng lao động. Chúng tôi hy vọng rằng quý khách có thể vận dụng các kiến thức kể trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Nếu có vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn quý khách vui lòng gọi điện tới tổng đài 1900.0191 tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của Công ty Luật LVN để gặp luật sư tư vấn và chuyên viên pháp lý.
Chuyên viên: Phùng Thị Mai

Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại (Công ty Luật TNHH LVN)

Để được giải đáp thắc mắc về: Quyền lợi của người lao động khi bị tai nạn lao động dẫn đến sẩy thai và suy giảm khả năng lao động
Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900.0191

Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp.
Vui lòng click tại đây

CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG

 Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm
– Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân

 Hưng Yên – Số 73 đường Nguyễn Văn Linh, Phường Bần Yên Nhân, Thị xã Mỹ Hào

Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900.0191

hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Emailcho chúng tôi, Luật LVN luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Cám ơn các bạn đã truy cập website của chúng tôi, để được tư vấn trực tiếp xin vui lòng liên hệ Hotline: 1900.0191. Sau đây sẽ là nội dung bài viết:

Hoạt động in ấn là một trong những ngành nghề kinh doanh có điều kiện cần xin giấy phép con theo quy định của pháp luật hiện hành. Vì vậy muốn cấp giấy phép cho hoạt động in ấn thì cần những thủ tục và hồ sơ theo trình tự tương đối phức tạp và nộp tại Bộ Thông tin và Truyền thông, điều này gây bất tiện làm phát sinh thêm nhiều chi phí và thời gian đối với những doanh nghiệp ở xa. Thấu hiểu những khó khăn của khách hàng, công ty Luật LVN xin được giới thiệu đến quý khách hàng dịch vụ xin giấy phép hoạt động in ấn tại Hà Nội.

Liên hệ đặt dịch vụ: 1900.0191 / 1900.0191 (tư vấn miễn phí 24/7)

1. Dịch vụ xin giấy phép hoạt động in ấn tại Hà Nội do Luật LVN cung cấp

Đối với dịch vụ xin giấy phép hoạt động in ấn tại Hà Nội, Luật LVN sẽ hỗ trợ mọi thủ tục cần thiết, đảm bảo chất lượng pháp lý và tiết kiệm phi phí, thời gian cho khách hàng. Dịch vụ xin giấy phép hoạt động in ấn tại Hà Nội của Luật LVN bao gồm những nội dung sau:
– Tư vấn các điều kiện, hồ sơ, cơ sở pháp lý để doanh nghiệp hoàn thiện hồ sơ xin cấp giấy phép hoạt động in
– Soạn thảo hồ sơ và đại diện khách hàng thực hiện thủ tục xin cấp phép hoạt động in nộp Bộ Thông tin và Truyền thông
– Kiểm tra, theo dõi và cập nhật thường xuyên tiến độ xử lý hồ sơ xin giấy phép hoạt động in ấn tại Hà Nội cho khách hàng kịp thời nắm bắt.
– Đại diên khách hàng nhận kết quả hồ sơ xin giấy phép hoạt động in ấn.
– Bàn giao hồ sơ và kết quả đầy đủ tại địa chỉ hoặc văn phòng của công ty. Tư vấn các điều kiện phát sinh sau xin Giấy phép cho doanh nghiệp.
>>>>> Trong suốt quá trình thực hiện các thủ tục xin cấp giấy phép hoạt động in ấn, chúng tôi sẽ tư vấn cho quý khách hàng các phương án tối ưu nhất để sau khi hoàn thành thủ tục, quý khách có thể tiến hành hoạt động kinh doanh được hiệu quả.
– Ngoài ra khi sử dụng dịch vụ tại Luật LVN, quý khách hàng sẽ nhận được các ưu đãi sau đây:
+ Tư vấn hoàn toàn miễn phí về quy trình đăng ký mở cửa hàng.
+ Hỗ trợ định hướng phát triển cho khách hàng
+ Cung cấp miễn phí các văn bản pháp lý cho khách hàng
>>> Xem thêm: Dịch vụ luật sư tư vấn thủ tục đăng ký hoạt động cơ sở in
2. Hồ sơ xin cấp giấy phép hoạt động in ấn tại Hà Nội
– Đơn đề nghị cấp giấy phép hoạt động in
– Bản sao có chứng thực Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh/ Giấy chứng nhận đầu tư/ Giấy chứng nhận đăng ký thuế/ Quyết định thành lập cơ sở in đối với cơ sở in sự nghiệp công lập
– Sơ yếu lý lịch của người đứng đầu cơ sở in
>>>>> Khi sử dụng dịch vụ của Luật LVN, quý khách hàng sẽ được chúng tôi ký hồ sơ tại nhà, đại diện cho khách hàng làm việc với cơ quan nhà nước có thẩm quyền để thực hiện thủ tục, sau khi có kết quả chúng tôi sẽ bàn giao cho khách hàng tại nhà.
>>> Xem thêm: Danh mục các loại máy in phải xin giấy phép nhập khẩu
3. Thời hạn để thực hiện thủ tục
Thời gian để Luật LVN thực hiện xong các thủ tục cho khách hàng là từ 15 – 20 ngày làm việc, riêng đối với những trường hợp khách hàng có nhu cầu làm nhanh xin liên hệ trực tiếp với chúng tôi để được tư vấn cụ thể hơn.  

4. Chi phí thực hiện dịch vụ xin giấy phép hoạt động in ấn tại Hà Nội của Luật LVN
Các chi phí thực hiện dịch vụ xin giấy phép hoạt động in ấn tại Hà Nội sẽ được Luật LVN báo giá cụ thể tùy vào tính chất phức tạp của hồ sơ xin giấy phép hoạt động in ấn tại Hà Nội. Quý khách liên hệ 1900.0191 để được báo giá cụ thể cho yêu cầu của mình.
5. Tại sao quý khách nên lựa chọn sử dụng dịch vụ của Luật LVN
LVN: Chuyên nghiệp trong việc cung cấp dịch vụ pháp lý, khách hàng không cần đi lại, không tốn thời gian chờ đợi, đúng ngày là có kết quả. 
LVN: Uy tín khi thực hiện thủ tục, chúng tôi cam kết 100% ra kết quả cho khách hàng. 
LVN: Miễn phí tư vấn tất cả các vấn đề pháp lý liên quan đến thủ tục xin giấy phép hoạt động in ấn tại Hà Nội
LVN: Luôn luôn nhiệt tình, hiếu khách và sẵn sàng hỗ trợ toàn diện các vấn đề pháp lý của doanh nghiệp.
Quý khách có nhu cầu sử dụng dịch vụ xin giấy phép hoạt động in ấn tại Hà Nội, hãy liên hệ Luật LVN để có thể tiết kiệm được tối đa thời gian với chất lượng dịch vụ tốt nhất. Chúng tôi luôn sẵn sàng phục vụ quý khách 24/24.
Rất mong được hợp tác cùng quý khách!

Bài viết được thực hiện bởi: Luật gia. Nguyễn Thị Hoà (Công ty Luật TNHH LVN)

Để được giải đáp thắc mắc về: Dịch vụ xin giấy phép hoạt động in ấn tại Hà Nội
Vui lòng gọi hotline tư vấn và báo giá dịch vụ: 1900.0191 hoặc 1900.0191

Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp.
Vui lòng click tại đây

CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG

 Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm
– Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân

 Hưng Yên – Số 73 đường Nguyễn Văn Linh, Phường Bần Yên Nhân, Thị xã Mỹ Hào

Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ tổng đài 24/7 1900.0191

hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Emailcho chúng tôi, Luật LVN luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Cám ơn các bạn đã truy cập website của chúng tôi, để được tư vấn trực tiếp xin vui lòng liên hệ Hotline: 1900.0191. Sau đây sẽ là nội dung bài viết:

QUỐC HỘI
_____

Luật số: 03/2011/QH13

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
___________

 

LUẬT TỐCÁO

Căncứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 đã được sửa đổi,bổ sung một số điều theo Nghị quyết số 51/2001/QH10;

Quốchội ban hành Luật tố cáo.

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Luật này quy định về tố cáo và giải quyết tố cáo đối với hành vi viphạm pháp luật của cán bộ, công chức, viên chức trong việc thực hiện nhiệm vụ,công vụ; tố cáo và giải quyết tố cáo đối với hành vi vi phạm pháp luật của cơquan, tổ chức, cá nhân về quản lý nhà nước trong các lĩnh vực; bảo vệ người tốcáo và quản lý công tác giải quyết tố cáo.

Điều 2. Giải thích từ ngữ

Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

1. Tố cáo là việc công dân theo thủ tục do Luật này quy định báocho cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền biết về hành vi vi phạm pháp luậtcủa bất cứ cơ quan, tổ chức, cá nhân nào gây thiệt hại hoặc đe dọa gây thiệthại lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của công dân, cơ quan, tổchức.

2. Tố cáo hành vi vi phạm pháp luật của cán bộ, công chức, viên chứctrong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ là việc công dân báo cho cơ quan, tổchức, cá nhân có thẩm quyền biết về hành vi vi phạm pháp luật của cán bộ, côngchức, viên chức trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ.

3. Tố cáo hành vi vi phạm pháp luật về quản lý nhà nước trong cáclĩnh vực là việc công dân báo cho cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyềnbiết về hành vi vi phạm pháp luật của bất cứ cơ quan, tổ chức, cá nhân nào đốivới việc chấp hành quy định pháp luật về quản lý nhà nước trong các lĩnh vực.

4. Người tố cáo là công dân thực hiện quyền tố cáo.

5. Người bị tố cáo là cơ quan, tổ chức, cá nhân có hành vi bị tốcáo.

6. Người giải quyết tố cáo là cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩmquyền giải quyết tố cáo.

7. Giải quyết tố cáolà việc tiếp nhận, xác minh, kết luận về nội dung tố cáo và việc xử lý tố cáocủa người giải quyết tố cáo.

Điều 3. Áp dụng pháp luật vềtố cáo và giải quyết tố cáo

1. Việc tố cáo của cá nhânnước ngoài đang cư trú tại Việt Nam và giải quyết tố cáo hành vi vi phạm phápluật của cơ quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài tại Việt Nam được áp dụng theoquy định của Luật này, trừ trường hợp điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủnghĩa Việt Nam là thành viên có quy định khác.

2. Việc tố giác và tin báovề tội phạm được thực hiện theo quy định của pháp luật về tố tụng hình sự.

3. Trường hợp luật khác cóquy định khác về tố cáo và giải quyết tố cáo thì áp dụng quy định của luật đó.

Điều 4. Nguyên tắc giảiquyết tố cáo

Việc giải quyết tố cáo phảikịp thời, chính xác, khách quan, đúng thẩm quyền, trình tự, thủ tục và thời hạntheo quy định pháp luật; bảo đảm an toàn cho người tố cáo; bảo vệ quyền, lợiích hợp pháp của người bị tố cáo trong quá trình giải quyết tố cáo.

Điều 5. Trách nhiệm của cơquan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền trong việc tiếp nhận, giải quyết tố cáo

1. Cơ quan, tổ chức, cá nhâncó thẩm quyền trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm tiếpngười tố cáo, tiếp nhận và giải quyết tố cáo theo đúng quy định của pháp luật;xử lý nghiêm minh người vi phạm; áp dụng biện pháp cần thiết nhằm ngăn chặnthiệt hại có thể xảy ra, bảo đảm an toàn về tính mạng, sức khoẻ, tài sản, danhdự, nhân phẩm, uy tín, việc làm, bí mật cho người tố cáo; bảo đảm quyết định xửlý hành vi vi phạm bị tố cáo được thi hành nghiêm chỉnh và chịu trách nhiệmtrước pháp luật về quyết định xử lý của mình.

2. Cơ quan, tổ chức, cá nhâncó thẩm quyền giải quyết tố cáo có trách nhiệm bố trí trụ sở tiếp công dân hoặcđịa điểm tiếp công dân để tiếp nhận tố cáo, khiếu nại, kiến nghị, phản ánh.Việc tổ chức tiếp công dân tại trụ sở tiếp công dân, địa điểm tiếp công dânthực hiện theo quy định của Luật khiếu nại và các quy định khác của pháp luậtcó liên quan.

3. Cơ quan, tổ chức, cá nhâncó trách nhiệm trong việc tiếp nhận, giải quyết tố cáo mà không tiếp nhận,không giải quyết theo đúng quy định của Luật này, thiếu trách nhiệm trong việctiếp nhận, giải quyết tố cáo hoặc cố ý giải quyết tố cáo trái pháp luật phải bịxử lý nghiêm minh, nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường, bồi hoàn theo quyđịnh của pháp luật.

Điều 6. Trách nhiệm phối hợp của các cơ quan, tổ chức trong việc giảiquyết tố cáo

Trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, cơ quan, tổ chức hữu quancó trách nhiệm phối hợp với cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền trong việcgiải quyết tố cáo. Cơ quan, tổ chức, cá nhân đang quản lý, lưu giữ thông tin,tài liệu có liên quan đến việc tố cáo có trách nhiệm cung cấp đầy đủ, kịp thờithông tin, tài liệu theo yêu cầu của người có thẩm quyền giải quyết tố cáotrong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày nhận được yêu cầu; trường hợp không cungcấp, cung cấp không đầy đủ, kịp thời thông tin, tài liệu theo yêu cầu thì tùytheo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý theo quy định của pháp luật.

Điều 7. Chấp hành quyết định xử lý hành vi vi phạm bị tố cáo

Quyết định xử lý hành vi vi phạm bị tố cáo của cơ quan, tổ chức, cánhân có thẩm quyền phải được các cơ quan, tổ chức, cá nhân tôn trọng, được cáccơ quan, tổ chức, cá nhân hữu quan nghiêm chỉnh chấp hành. Người có trách nhiệmchấp hành quyết định xử lý hành vi vi phạm bị tố cáo mà không chấp hành phải bịxử lý nghiêm minh theo quy định của pháp luật.

Điều 8. Những hành vi bị nghiêm cấm

1. Gây khó khăn, phiền hà đối với việc thực hiện quyền tố cáo của côngdân.

2. Thiếu trách nhiệm trong việc giải quyết tố cáo.

3. Tiết lộ họ, tên, địa chỉ, bút tích của người tố cáo và những thôngtin khác có thể làm lộ danh tính của người tố cáo.

4. Làm sai lệch hồ sơ vụ việc trong quá trình giải quyết tố cáo.

5. Không giải quyết hoặc cố ý giải quyết tố cáo trái pháp luật; lợidụng chức vụ, quyền hạn trong việc giải quyết tố cáo để thực hiện hành vi tráipháp luật, sách nhiễu, gây phiền hà cho người bị tố cáo.

6. Không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ trách nhiệm bảo vệ ngườitố cáo.

7. Cản trở, can thiệp trái pháp luật vào việc giải quyết tố cáo.

8. Cản trở việc thực hiện quyền tố cáo; đe doạ, trả thù, trù dập, xúcphạm người tố cáo.

9. Bao che người bị tố cáo.

10. Cố ý tố cáo sai sự thật; kích động, cưỡng ép, dụ dỗ, mua chuộcngười khác tố cáo sai sự thật; mạo danh người khác để tố cáo.

11. Mua chuộc, hối lộ người giải quyết tố cáo; đe doạ, trả thù, xúcphạm người giải quyết tố cáo.

12. Lợi dụng việc tố cáo để tuyên truyền chống Nhà nước, xâm phạm lợiích của Nhà nước; xuyên tạc, vu khống, gây rối an ninh, trật tự công cộng, xúcphạm danh dự, nhân phẩm, uy tín của người khác.

13. Đưa tin sai sự thật về việc tố cáo và giải quyết tố cáo.

14. Vi phạm các quy định khác của pháp luật về tố cáo và giải quyết tốcáo.

CHƯƠNG II

QUYỀN, NGHĨA VỤ CỦA NGƯỜI TỐ CÁO,

NGƯỜI BỊ TỐ CÁO VÀ NGƯỜI GIẢI QUYẾT TỐ CÁO

Điều 9. Quyền và nghĩa vụ của người tố cáo

1. Người tố cáo có các quyền sau đây:

a) Gửi đơn hoặc trực tiếp tố cáo với cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩmquyền theo quy định của pháp luật;

b) Được giữ bí mật họ, tên, địa chỉ, bút tích và các thông tin cá nhânkhác của mình;

c) Yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền thông báo về việcthụ lý giải quyết tố cáo, thông báo chuyển vụ việc tố cáo sang cơ quan có thẩmquyền giải quyết, thông báo kết quả giải quyết tố cáo;

d) Tố cáo tiếp khi có căn cứ cho rằng việc giải quyết tố cáo của cơquan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền không đúng pháp luật hoặc quá thời hạn quyđịnh mà tố cáo không được giải quyết;

đ) Yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền bảo vệ khi bị đedọa, trả thù, trù dập;

e) Được khen thưởng theo quy định của pháp luật.

2. Người tố cáo có các nghĩa vụ sau đây:

a) Nêu rõ họ, tên, địa chỉ của mình;

b) Trình bày trung thực về nội dung tố cáo; cung cấp thông tin, tàiliệu liên quan đến nội dung tố cáo mà mình có được;

c) Chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung tố cáo của mình;

d) Bồi thường thiệt hại do hành vi cố ý tố cáo sai sự thật của mình gâyra.

Điều 10. Quyền và nghĩa vụ của người bị tố cáo

1. Người bị tố cáo có các quyền sau đây:

a) Được thông báo về nội dung tố cáo;

b) Đưa ra chứng cứ để chứng minh nội dung tố cáo là không đúng sự thật;

c) Nhận thông báo kết luận nội dung tố cáo;

d) Yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xử lý người cố ý tốcáo sai sự thật, người cố ý giải quyết tố cáo trái pháp luật;

đ) Được khôi phục quyền, lợi ích hợp pháp bị xâm phạm, được xin lỗi,cải chính công khai, được bồi thường thiệt hại do việc tố cáo, giải quyết tốcáo không đúng gây ra.

2. Người bị tố cáo có các nghĩa vụ sau đây:

a) Giải trình bằng văn bản về hành vi bị tố cáo; cung cấp thông tin,tài liệu liên quan khi cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền yêu cầu;

b) Chấp hành nghiêm chỉnh quyết định xử lý của cơ quan, tổ chức, cánhân có thẩm quyền;

c) Bồi thường, bồi hoàn thiệt hại do hành vi trái pháp luật của mìnhgây ra.

Điều 11. Quyền và nghĩa vụ của người giải quyết tố cáo

1. Người giải quyết tố cáo có các quyền sau đây:

a) Yêu cầu người tố cáo cung cấp thông tin, tài liệu liên quan đến nộidung tố cáo;

b) Yêu cầu người bị tố cáo giải trình bằng văn bản về hành vi bị tốcáo;

c) Yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân cung cấp thông tin, tài liệu liênquan đến nội dung tố cáo;

d) Tiến hành các biện pháp kiểm tra, xác minh, thu thập chứng cứ đểgiải quyết tố cáo theo quy định của pháp luật; áp dụng các biện pháp theo thẩmquyền để ngăn chặn, chấm dứt hành vi vi phạm pháp luật;

đ) Kết luận về nội dung tố cáo;

e) Quyết định xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cơ quan, tổ chức, cánhân có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật.

2. Người giải quyết tố cáo có các nghĩa vụ sau đây:

a) Bảo đảm khách quan, trung thực, đúng pháp luật trong việc giải quyếttố cáo;

b) Áp dụng các biện pháp cần thiết theo thẩm quyền hoặc yêu cầu cơ quanchức năng áp dụng các biện pháp để bảo vệ người tố cáo, người thân thích củangười tố cáo, người cung cấp thông tin có liên quan đến việc tố cáo;

c) Không tiết lộ thông tin gây bất lợi cho người bị tố cáo khi chưa cókết luận về nội dung tố cáo;

d) Chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc giải quyết tố cáo;

đ) Bồi thường, bồi hoàn thiệt hại do hành vi giải quyết tố cáo tráipháp luật của mình gây ra.

CHƯƠNG III

GIẢI QUYẾT TỐ CÁO ĐỐI VỚI HÀNH VI VI PHẠMPHÁP LUẬT

CỦACÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC TRONG VIỆC THỰC HIỆN NHIỆM VỤ, CÔNG VỤ

Mục 1

THẨM QUYỀN GIẢI QUYẾT TỐ CÁO

Điều 12. Nguyên tắc xác định thẩm quyền

1. Tố cáo hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực hiện nhiệm vụ, côngvụ của cán bộ, công chức, viên chức do người đứng đầu cơ quan, tổ chức có thẩmquyền quản lý cán bộ, công chức, viên chức đó giải quyết.

Tố cáo hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụcủa người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu cơ quan, tổ chức do người đứngđầu cơ quan, tổ chức cấp trên trực tiếp của cơ quan, tổ chức đó giải quyết.

2. Tố cáo hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực hiện nhiệm vụ, côngvụ của cán bộ, công chức, viên chức thuộc thẩm quyền quản lý của nhiều cơ quan,tổ chức do người đứng đầu cơ quan, tổ chức trực tiếp quản lý cán bộ, công chức,viên chức bị tố cáo phối hợp với các cơ quan, tổ chức có liên quan giải quyết.

3. Tố cáo hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực hiện nhiệm vụ, côngvụ của cán bộ, công chức, viên chức có dấu hiệu tội phạm do cơ quan tiến hànhtố tụng giải quyết theo quy định của pháp luật về tố tụng hình sự.

Điều 13. Thẩm quyền giải quyết tố cáo hành vi vi phạm pháp luật của cánbộ, công chức trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ trong cơ quan hành chínhnhà nước

1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung làcấp xã) có thẩm quyền giải quyết tố cáo hành vi vi phạm pháp luật trong việcthực hiện nhiệm vụ, công vụ của cán bộ, công chức do mình quản lý trực tiếp.

2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh(sau đây gọi chung là cấp huyện) có thẩm quyền giải quyết tố cáo hành vi viphạm pháp luật trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ của Chủ tịch, Phó Chủtịch Ủy ban nhân dân cấp xã, người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu cơ quanchuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện và cán bộ, công chức do mình bổnhiệm, quản lý trực tiếp.

3. Người đứng đầu cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thànhphố trực thuộc trung ương có thẩm quyền giải quyết tố cáo hành vi vi phạm phápluật trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ của người đứng đầu, cấp phó củangười đứng đầu cơ quan chuyên môn trực thuộc cơ quan mình và cán bộ, công chứcdo mình bổ nhiệm, quản lý trực tiếp.

4. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sauđây gọi chung là cấp tỉnh) có thẩm quyền giải quyết tố cáo hành vi vi phạm phápluật trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ của Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy bannhân dân cấp huyện, người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu cơ quan chuyênmôn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và cán bộ, công chức do mình bổ nhiệm, quảnlý trực tiếp.

5. Tổng cục trưởng, Cục trưởng và cấp tương đương được phân cấp quản lýcán bộ, công chức có thẩm quyền giải quyết tố cáo hành vi vi phạm pháp luậttrong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ của người đứng đầu, cấp phó của ngườiđứng đầu đơn vị thuộc Tổng cục, Cục và cấp tương đương, cán bộ, công chức domình bổ nhiệm, quản lý trực tiếp.

6. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ có thẩm quyền giải quyết tốcáo hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ của ngườiđứng đầu, cấp phó của người đứng đầu cơ quan, đơn vị thuộc Bộ, thuộc cơ quanngang Bộ và cán bộ, công chức do mình bổ nhiệm, quản lý trực tiếp.

7. Thủ tướng Chính phủ có thẩm quyền giải quyết tố cáo hành vi vi phạmpháp luật trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ của Bộ trưởng, Thứ trưởng, Thủtrưởng, Phó Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng cơ quanthuộc Chính phủ, Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và cán bộ,công chức do mình bổ nhiệm, quản lý trực tiếp.

Điều 14. Thẩm quyền giải quyết tố cáo hành vi vi phạm pháp luật trongviệc thực hiện nhiệm vụ, công vụ của cán bộ, công chức trong cơ quan khác củaNhà nước

1. Chánh án Tòa án nhân dân, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân các cấpcó thẩm quyền:

a) Giải quyết tố cáo hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực hiệnnhiệm vụ, công vụ của công chức do mình quản lý trực tiếp;

b) Giải quyết tố cáo hành vi vi phạm pháp luật trong thực việc hiệnnhiệm vụ, công vụ của Chánh án, Phó Chánh án Tòa án, Viện trưởng, Phó Việntrưởng Viện kiểm sát cấp dưới.

2. Tổng Kiểm toán Nhà nước có thẩm quyền giải quyết tố cáo hành vi viphạm pháp luật trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ của Kiểm toán trưởng, PhóKiểm toán trưởng Kiểm toán Nhà nước chuyên ngành, Kiểm toán Nhà nước khu vực vàcông chức do mình bổ nhiệm, quản lý trực tiếp.

Kiểm toán trưởng Kiểm toán Nhà nước chuyên ngành, Kiểm toán Nhà nướckhu vực có thẩm quyền giải quyết tố cáo hành vi vi phạm pháp luật trong việcthực hiện nhiệm vụ, công vụ của công chức do mình bổ nhiệm, quản lý trực tiếp.

3. Người đứng đầu cơ quan khác của Nhà nước có thẩm quyền giải quyết tốcáo hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ của côngchức do mình bổ nhiệm, quản lý trực tiếp.

4. Cơ quan có thẩm quyền quản lý đối với cán bộ là đại biểu Quốc hội,đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp có thẩm quyền giải quyết tố cáo hành vi viphạm pháp luật trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ của cán bộ do mình quảnlý.

Điều 15. Thẩm quyền giải quyết tố cáo hành vi vi phạm pháp luật trongviệc thực hiện nhiệm vụ của viên chức trong đơn vị sự nghiệp công lập

1. Người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập có thẩm quyền giải quyết tốcáo đối với hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực hiện nhiệm vụ của viênchức do mình tuyển dụng, bổ nhiệm, quản lý trực tiếp.

2. Người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền quản lý đơn vị sự nghiệp cônglập có thẩm quyền giải quyết tố cáo đối với hành vi vi phạm pháp luật trongviệc thực hiện nhiệm vụ của viên chức quản lý do mình bổ nhiệm.

Điều 16. Thẩm quyền giải quyết tố cáo hành vi vi phạm pháp luật trongviệc thực hiện nhiệm vụ của cán bộ, công chức, viên chức của tổ chức chính trị,tổ chức chính trị – xã hội

Người đứng đầu cơ quan của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xãhội có thẩm quyền giải quyết tố cáo hành vi vi phạm pháp luật trong việc thựchiện nhiệm vụ của cán bộ, công chức, viên chức do mình quản lý trực tiếp.

Điều 17. Thẩm quyền giải quyết tố cáo hành vi vi phạm pháp luật củangười được giao thực hiện nhiệm vụ, công vụ mà không phải là cán bộ, công chức,viên chức

Người đứng đầu cơ quan, đơn vị quản lý trực tiếp người được giao thựchiện nhiệm vụ, công vụ mà không phải là cán bộ, công chức, viên chức có thẩmquyền giải quyết tố cáo hành vi vi phạm pháp luật của người đó trong việc thựchiện nhiệm vụ, công vụ.

Mục 2

TRÌNH TỰ, THỦ TỤC GIẢI QUYẾT TỐ CÁO

Điều 18. Trình tự giải quyết tố cáo

Việc giải quyết tố cáo được thực hiện theo trình tự sau đây:

1. Tiếp nhận, xử lý thông tin tố cáo;

2. Xác minh nội dung tố cáo;

3. Kết luận nội dung tố cáo;

4. Xử lý tố cáo của người giải quyết tố cáo;

5. Công khai kết luận nội dung tố cáo, quyết định xử lý hành vi vi phạmbị tố cáo.

Điều 19. Hình thức tố cáo

1. Việc tố cáo được thực hiện bằng đơn tố cáo hoặc tố cáo trực tiếp.

2. Trường hợp tố cáo được thực hiện bằng đơn thì trong đơn tố cáo phảighi rõ ngày, tháng, năm tố cáo; họ, tên, địa chỉ của người tố cáo; nội dung tốcáo. Đơn tố cáo phải do người tố cáo ký tên hoặc điểm chỉ. Trường hợp nhiềungười cùng tố cáo bằng đơn thì trong đơn phải ghi rõ họ, tên, địa chỉ của từngngười tố cáo, có chữ ký hoặc điểm chỉ của những người tố cáo; họ, tên người đạidiện cho những người tố cáo để phối hợp khi có yêu cầu của người giải quyết tốcáo.

3. Trường hợp người tố cáo đến tố cáo trực tiếp thì người tiếp nhận hướngdẫn người tố cáo viết đơn tố cáo hoặc người tiếp nhận ghi lại việc tố cáo bằngvăn bản và yêu cầu người tố cáo ký tên hoặc điểm chỉ xác nhận vào văn bản,trong đó ghi rõ nội dung theo quy định tại khoản 2 Điều này. Trường hợp nhiềungười đến tố cáo trực tiếp thì người tiếp nhận hướng dẫn người tố cáo cử đạidiện để trình bày nội dung tố cáo.

Điều 20. Tiếp nhận, xử lý thông tin tố cáo

1. Khi nhận được tố cáo thì người giải quyết tố cáo có trách nhiệm phânloại và xử lý như sau:

a) Nếu tố cáo thuộc thẩm quyền giải quyết của mình thì trong thời hạn10 ngày, kể từ ngày nhận được đơn tố cáo, phải kiểm tra, xác minh họ, tên, địachỉ của người tố cáo và quyết định việc thụ lý hoặc không thụ lý giải quyết tốcáo, đồng thời thông báo cho người tố cáo biết lý do việc không thụ lý, nếu cóyêu cầu; trường hợp phải kiểm tra, xác minh tại nhiều địa điểm thì thời hạnkiểm tra, xác minh có thể dài hơn nhưng không quá 15 ngày;

b) Nếu tố cáo không thuộc thẩm quyền giải quyết của mình thì trong thờihạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đơn tố cáo, người tiếp nhận phảichuyển đơn tố cáo cho cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết vàthông báo cho người tố cáo, nếu có yêu cầu. Trường hợp người tố cáo đến tố cáotrực tiếp thì người tiếp nhận tố cáo hướng dẫn người tố cáo đến tố cáo với cơquan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết.

2. Người có thẩm quyền không thụ lý giải quyết tố cáo trong các trườnghợp sau đây:

a) Tố cáo về vụ việc đã được người đó giải quyết mà người tố cáo khôngcung cấp thông tin, tình tiết mới;

b) Tố cáo về vụ việc mà nội dung và những thông tin người tố cáo cungcấp không có cơ sở để xác định người vi phạm, hành vi vi phạm pháp luật;

c) Tố cáo về vụ việc mà người có thẩm quyền giải quyết tố cáo không đủđiều kiện để kiểm tra, xác minh hành vi vi phạm pháp luật, người vi phạm.

3. Trong quá trình tiếp nhận, xử lý thông tin tố cáo, nếu xét thấy hànhvi bị tố cáo có dấu hiệu tội phạm thì cơ quan, tổ chức nhận được tố cáo cótrách nhiệm chuyển hồ sơ, tài liệu và những thông tin về vụ việc tố cáo đó chocơ quan điều tra hoặc Viện kiểm sát có thẩm quyền để xử lý theo quy định củapháp luật.

4. Trường hợp hành vi bị tố cáo gây thiệt hại hoặc đe dọa gây thiệt hạiđến lợi ích của Nhà nước, của tập thể, tính mạng, tài sản của công dân thì cơquan, tổ chức nhận được tố cáo phải áp dụng biện pháp cần thiết theo thẩm quyềnhoặc báo ngay cho cơ quan công an, cơ quan khác có trách nhiệm ngăn chặn kịpthời hành vi vi phạm.

Điều 21. Thời hạn giải quyết tố cáo

1. Thời hạn giải quyết tố cáo là 60 ngày, kể từ ngày thụ lý giải quyếttố cáo; đối với vụ việc phức tạp thì thời hạn giải quyết là 90 ngày, kể từ ngàythụ lý giải quyết tố cáo.

2. Trường hợp cần thiết, người có thẩm quyền giải quyết tố cáo có thểgia hạn giải quyết một lần nhưng không quá 30 ngày; đối với vụ việc phức tạpthì không quá 60 ngày.

Điều 22. Xác minh nội dung tố cáo

1. Người giải quyết tố cáo tiến hành xác minh hoặc giao cho cơ quanthanh tra nhà nước cung cấp hoặc cơ quan, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm xácminh nội dung tố cáo (sau đây gọi chung là người xác minh nội dung tố cáo).

2. Người giải quyết tố cáo giao cho người xác minh nội dung tố cáo bằngvăn bản, trong đó có các nội dung sau đây:

a) Ngày, tháng, năm giao xác minh;

b) Tên, địa chỉ của người bị tố cáo;

c) Người được giao xác minh nội dung tố cáo;

d) Nội dung cần xác minh;

đ) Thời gian tiến hành xác minh;

e) Quyền hạn và trách nhiệm của người được giao xác minh nội dung tốcáo.

3. Người xác minh nội dung tố cáo phải tiến hành các biện pháp cầnthiết để thu thập thông tin, tài liệu, làm rõ nội dung tố cáo. Thông tin, tàiliệu thu thập phải được ghi chép thành văn bản, khi cần thiết thì lập thànhbiên bản, được lưu giữ trong hồ sơ vụ việc tố cáo.

4. Trong quá trình xác minh, người xác minh nội dung tố cáo phải tạođiều kiện để người bị tố cáo giải trình, đưa ra các chứng cứ để chứng minh tínhđúng, sai của nội dung tố cáo cần xác minh. Việc giải trình của người bị tố cáophải được lập thành biên bản, có chữ ký của người xác minh nội dung tố cáo vàngười bị tố cáo.

5. Người được giao xác minh nội dung tố cáo có quyền và nghĩa vụ theoquy định tại các điểm a, b, c, d khoản 1, điểm a, b, c, d, đ khoản 2 Điều 11của Luật này, đồng thời kết luận nội dung xác minh, kiến nghị biện pháp xử lývà báo cáo người giải quyết tố cáo.

Điều 23. Trách nhiệm của Chánh thanh tra các cấp và Tổng Thanh traChính phủ

1. Chánh thanh tra Bộ, cơ quan ngang Bộ, Chánh thanh tra tỉnh, thànhphố trực thuộc trung ương, Chánh thanh tra sở, Chánh thanh tra huyện, quận, thịxã, thành phố thuộc tỉnh có trách nhiệm sau đây:

a) Xác minh nội dung tố cáo, kết luận nội dung xác minh, kiến nghị biệnpháp xử lý tố cáo thuộc thẩm quyền giải quyết của người đứng đầu cơ quan hànhchính nhà nước cùng cấp khi được giao;

b) Xem xét, kết luận việc giải quyết tố cáo mà người đứng đầu cơ quancấp dưới trực tiếp của người đứng đầu cơ quan hành chính nhà nước cùng cấp đãgiải quyết nhưng có dấu hiệu vi phạm pháp luật; trường hợp có căn cứ cho rằngviệc giải quyết tố cáo có vi phạm pháp luật thì kiến nghị người đứng đầu cơquan hành chính nhà nước cùng cấp xem xét, giải quyết lại.

2. Tổng Thanh tra Chính phủ có trách nhiệm sau đây:

a) Xác minh nội dung tố cáo, kết luận nội dung xác minh, kiến nghị biệnpháp xử lý tố cáo thuộc thẩm quyền giải quyết của Thủ tướng Chính phủ khi đượcgiao;

b) Xem xét, kết luận việc giải quyết tố cáo mà Bộ trưởng, Thủ trưởng cơquan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấptỉnh đã giải quyết nhưng có dấu hiệu vi phạm pháp luật; trường hợp kết luậnviệc giải quyết có vi phạm pháp luật thì kiến nghị Thủ tướng Chính phủ xem xét,giải quyết lại.

Điều 24. Kết luận nội dung tố cáo

1. Căn cứ vào nội dung tố cáo, văn bản giải trình của người bị tố cáo,kết quả xác minh nội dung tố cáo, tài liệu, chứng cứ có liên quan, người giảiquyết tố cáo phải kết luận bằng văn bản về nội dung tố cáo.

2. Kết luận nội dung tố cáo phải có các nội dung sau đây:

a) Kết quả xác minh nội dung tố cáo;

b) Kết luận việc tố cáo đúng, đúng một phần hoặc sai; xác định tráchnhiệm của từng cá nhân về những nội dung tố cáo đúng hoặc đúng một phần;

c)Các biện pháp xử lý theo thẩm quyền; kiến nghị biện pháp xử lý với cơ quan, tổchức, cá nhân có thẩm quyền (nếu có).

Điều 25. Việc xử lý tố cáocủa người giải quyết tố cáo

Sau khi có kết luận nội dungtố cáo, người giải quyết tố cáo tiến hành xử lý như sau:

1. Trường hợp kết luận ngườibị tố cáo không vi phạm quy định trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ thìphải thông báo bằng văn bản cho người bị tố cáo, cơ quan quản lý người bị tốcáo biết, khôi phục quyền, lợi ích hợp pháp của người bị tố cáo bị xâm phạm doviệc tố cáo không đúng sự thật gây ra, đồng thời xử lý theo thẩm quyền hoặckiến nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xử lý người cố ý tố cáo saisự thật;

2. Trường hợp kết luận ngườibị tố cáo vi phạm quy định trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ thì áp dụngcác biện pháp xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân cóthẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật;

3. Trường hợp hành vi viphạm của người bị tố cáo có dấu hiệu tội phạm thì chuyển ngay hồ sơ vụ việc chocơ quan điều tra hoặc Viện kiểm sát có thẩm quyền để giải quyết theo quy địnhcủa pháp luật.

Điều 26. Gửi kết luận nộidung tố cáo

1. Người giải quyết tố cáophải gửi kết luận nội dung tố cáo cho người bị tố cáo. Việc gửi văn bản đảm bảokhông tiết lộ thông tin về người tố cáo và bảo vệ bí mật nhà nước.

2. Trong trường hợp người tốcáo có yêu cầu thông báo kết quả giải quyết tố cáo thì người giải quyết tố cáogửi thông báo bằng văn bản về kết quả giải quyết tố cáo cho người tố cáo. Thôngbáo kết quả giải quyết tố cáo phải nêu rõ kết luận nội dung tố cáo, việc xử lýngười bị tố cáo, trừ những nội dung thuộc bí mật nhà nước.

3. Người giải quyết tố cáophải gửi kết luận nội dung tố cáo cho cơ quan thanh tra nhà nước và cơ quan cấptrên trực tiếp.

Điều 27. Việc tố cáo tiếp,giải quyết vụ việc tố cáo tiếp

1. Trường hợp quá thời hạnquy định mà tố cáo không được giải quyết hoặc có căn cứ cho rằng việc giảiquyết tố cáo là không đúng pháp luật thì người tố cáo có quyền tố cáo tiếp vớingười đứng đầu cơ quan cấp trên trực tiếp của người có trách nhiệm giải quyếttố cáo.

2. Trong thời hạn 10 ngày,kể từ ngày nhận được tố cáo tiếp, người đứng đầu cơ quan cấp trên trực tiếp xemxét, xử lý như sau:

a) Trường hợp quá thời hạnquy định tại Điều 21 của Luật này mà tố cáo không được giải quyết thì yêu cầungười có trách nhiệm giải quyết tố cáo phải giải quyết, trình bày rõ lý do vềviệc chậm giải quyết tố cáo; có biện pháp xử lý đối với hành vi vi phạm củangười có trách nhiệm giải quyết tố cáo;

b) Trường hợp việc giảiquyết tố cáo của người đứng đầu cơ quan cấp dưới trực tiếp là đúng pháp luậtthì không giải quyết lại, đồng thời thông báo cho người tố cáo về việc khônggiải quyết lại và yêu cầu họ chấm dứt việc tố cáo;

c) Trường hợp việc giảiquyết tố cáo của người đứng đầu cơ quan cấp dưới trực tiếp là không đúng phápluật thì tiến hành giải quyết lại theo trình tự quy định tại Điều 18 của Luật này.

Điều 28. Trách nhiệm của cơquan điều tra, Viện kiểm sát khi nhận được tố cáo hoặc hồ sơ vụ việc tố cáo códấu hiệu tội phạm

Trong thời hạn 20 ngày, kểtừ ngày nhận được tố cáo hoặc hồ sơ vụ việc tố cáo theo quy định tại khoản 3Điều 20, khoản 3 Điều 25 của Luật này, cơ quan điều tra, Viện kiểm sát phảithông báo bằng văn bản về việc thụ lý, xử lý cho cơ quan, tổ chức chuyển tố cáohoặc hồ sơ vụ việc tố cáo biết; trường hợp tố cáo có nội dung phức tạp thì thờihạn thông báo có thể kéo dài hơn, nhưng không quá 60 ngày.

Điều 29. Hồ sơ vụ việc tốcáo

1. Việc giải quyết tố cáophải được lập thành hồ sơ. Hồ sơ vụ việc tố cáo bao gồm:

a) Đơn tố cáo hoặc bản ghinội dung tố cáo;

b) Quyết định thụ lý giảiquyết tố cáo;

c) Biên bản xác minh, kếtquả giám định, thông tin, tài liệu, chứng cứ thu thập được trong quá trình giảiquyết;

d) Văn bản giải trình củangười bị tố cáo;

đ) Báo cáo kết quả xác minhnội dung tố cáo trong trường hợp người giải quyết tố cáo giao cho người kháctiến hành xác minh;

e) Kết luận nội dung tố cáo;

g) Quyết định xử lý, văn bảnkiến nghị biện pháp xử lý (nếu có);

h) Các tài liệu khác có liênquan.

2. Hồ sơ vụ việc tố cáo phảiđược đánh số trang theo thứ tự tài liệu. Việc lưu giữ, khai thác, sử dụng hồ sơvụ việc tố cáo được thực hiện theo quy định của pháp luật, bảo đảm không tiếtlộ thông tin về người tố cáo.

Điều 30. Công khai kết luận nội dung tố cáo, quyết định xử lý hành vivi phạm bị tố cáo

1. Người giải quyết tố cáo có trách nhiệm công khai kết luận nội dungtố cáo, quyết định xử lý hành vi vi phạm bị tố cáo bằng một trong các hình thứcsau đây:

a) Công bố tại cuộc họp cơ quan, tổ chức nơi người bị tố cáo công tác;

b) Niêm yết tại trụ sở làm việc hoặc nơi tiếp công dân của cơ quan, tổchức đã giải quyết tố cáo, quyết định xử lý hành vi vi phạm bị tố cáo;

c) Thông báo trên phương tiện thông tin đại chúng.

2. Việc công khai kết luận nội dung tố cáo, quyết định xử lý hành vi viphạm bị tố cáo bảo đảm không tiết lộ thông tin về người tố cáo và những nộidung thuộc bí mật nhà nước.

3. Chính phủ quy định chi tiết việc công khai kết luận nội dung tố cáo,quyết định xử lý hành vi vi phạm bị tố cáo.

CHƯƠNG IV

GIẢI QUYẾT TỐ CÁO ĐỐI VỚI HÀNH VI VI PHẠMPHÁP LUẬT

VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC TRONG CÁC LĨNH VỰC

Điều 31. Thẩm quyền giải quyết tố cáo

1. Tố cáo hành vi vi phạm pháp luật của cơ quan, tổ chức, cá nhân mànội dung liên quan đến chức năng quản lý nhà nước của cơ quan nào thì cơ quanđó có trách nhiệm giải quyết. Người có thẩm quyền xử lý vi phạm hành chínhtrong cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền giải quyết tố cáo đối với hành vivi phạm pháp luật thuộc phạm vi quản lý được giao, trừ trường hợp pháp luật cóquy định khác.

2. Tố cáo có nội dung liên quan đến chức năng quản lý nhà nước củanhiều cơ quan thì các cơ quan có trách nhiệm phối hợp để xác định thẩm quyềngiải quyết hoặc báo cáo cơ quan quản lý nhà nước cấp trên quyết định giao chomột cơ quan chủ trì giải quyết; tố cáo có nội dung thuộc thẩm quyền giải quyếtcủa nhiều cơ quan thì cơ quan thụ lý đầu tiên có thẩm quyền giải quyết.

3. Tố cáo hành vi vi phạm pháp luật có dấu hiệu tội phạm do cơ quantiến hành tố tụng giải quyết theo quy định của pháp luật về tố tụng hình sự.

Điều 32. Trình tự, thủ tục giải quyết tố cáo

1. Trình tự, thủ tục tiếp nhận, phân loại, xác minh, kết luận về nộidung tố cáo, quyết định việc xử lý tố cáo hành vi vi phạm pháp luật về quản lýnhà nước trong các lĩnh vực được thực hiện theo quy định tại các điều 18, 19,20, 21, 22, 24, 25, 26, 27, 28, 29 và 30 của Luật này, trừ trường hợp quy địnhtại Điều 33 của Luật này.

Trường hợp kết luận người bị tố cáo vi phạm pháp luật về quản lý nhànước trong các lĩnh vực thì việc xử lý hành vi vi phạm đó còn phải tuân thủpháp luật về xử lý vi phạm hành chính.

2. Trường hợp pháp luật về xử lý vi phạm hành chính có quy định về thờihạn giải quyết khác với quy định tại Điều 21 của Luật này thì thời hạn giảiquyết tố cáo không được vượt quá thời hạn xử lý vi phạm hành chính theo quyđịnh của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.

Điều 33. Trình tự, thủ tục giải quyết tố cáo có nội dung rõ ràng, chứngcứ cụ thể, có cơ sở để xử lý ngay

1. Đối với tố cáo hành vi vi phạm pháp luật về quản lý nhà nước trongcác lĩnh vực có nội dung rõ ràng, chứng cứ cụ thể, có cơ sở để xử lý ngay thìviệc giải quyết tố cáo được thực hiện theo trình tự sau đây:

a) Người có thẩm quyền tiếp nhận, xử lý thông tin tố cáo;

b) Trường hợp tố cáo hành vi vi phạm pháp luật thuộc lĩnh vực mà mìnhquản lý, người tiếp nhận tố cáo phải trực tiếp tiến hành hoặc báo cáo người cóthẩm quyền giải quyết tố cáo tiến hành ngay việc xác minh nội dung tố cáo, ápdụng biện pháp cần thiết để đình chỉ hành vi vi phạm và kịp thời lập biên bảnvề hành vi vi phạm pháp luật (nếu có); việc xác minh, kiểm tra thông tin vềngười tố cáo được thực hiện trong trường hợp người giải quyết tố cáo thấy cầnthiết cho quá trình xử lý hành vi bị tố cáo;

c) Người giải quyết tố cáo ra quyết định xử lý hành vi vi phạm theothẩm quyền hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý theo quy định của phápluật.

2. Hồ sơ vụ việc tố cáo được lập chung cùng hồ sơ xử lý vi phạm hànhchính theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.

CHƯƠNG V

BẢO VỆ NGƯỜI TỐ CÁO

Điều 34. Phạm vi, đối tượng và thời hạn bảo vệ

1. Việc bảo vệ người tố cáo được thực hiện tại nơi cư trú, công tác,làm việc, học tập, nơi có tài sản của người cần được bảo vệ hoặc những nơi khácdo cơ quan có thẩm quyền quyết định.

2. Đối tượng bảo vệ gồm có:

a) Người tố cáo;

b) Người thân thích của người tố cáo.

3. Thời hạn bảo vệ do cơ quan có thẩm quyền quyết định tùy thuộc vàotình hình thực tế của từng vụ việc, mức độ, tính chất của hành vi xâm phạm đếnquyền và lợi ích hợp pháp của đối tượng cần được bảo vệ.

Điều 35. Quyền và nghĩa vụ của người tố cáo được bảo vệ

1. Người tố cáo có các quyền sau đây:

a) Yêu cầu người giải quyết tố cáo, cơ quan, tổ chức có thẩm quyền ápdụng biện pháp bảo vệ mình hoặc người thân thích của mình khi có căn cứ xácđịnh việc bị kỷ luật, buộc thôi việc, luân chuyển công tác hoặc bị các hìnhthức trù dập, phân biệt đối xử khác, bị đe dọa xâm hại hoặc xâm hại tính mạng, sứckhỏe, danh dự, nhân phẩm, uy tín, tài sản, các quyền và lợi ích hợp pháp khácdo việc tố cáo hành vi vi phạm pháp luật;

b) Được thông báo về biện pháp bảo vệ được áp dụng; đề nghị thay đổibiện pháp bảo vệ nếu có căn cứ cho rằng biện pháp đó không bảo đảm an toàn;được từ chối áp dụng biện pháp bảo vệ;

c) Yêu cầu gia hạn thời hạn bảo vệ; yêu cầu bảo vệ lại;

d) Được bồi thường theo quy định của pháp luật về trách nhiệm bồithường của Nhà nước trong trường hợp người tố cáo yêu cầu cơ quan, tổ chức, cánhân có thẩm quyền áp dụng biện pháp cần thiết để bảo vệ mình mà các cơ quan,tổ chức, cá nhân đó không áp dụng hoặc áp dụng không kịp thời, không đúng quyđịnh của pháp luật, gây thiệt hại về tính mạng, sức khỏe, tài sản, tổn thất vềtinh thần cho người được bảo vệ.

2. Người tố cáo có các nghĩa vụ sau đây:

a) Gửi văn bản yêu cầu bảo vệ trong trường hợp quy định tại các điều37, 38 và 39 của Luật này đến người giải quyết tố cáo hoặc cơ quan, tổ chứckhác có thẩm quyền áp dụng biện pháp bảo vệ người tố cáo. Trong trường hợp khẩncấp, có thể gặp trực tiếp hoặc thông qua các hình thức thông tin khác để yêucầu được bảo vệ ngay nhưng sau đó phải gửi văn bản yêu cầu chính thức đến cơquan, tổ chức có thẩm quyền áp dụng biện pháp bảo vệ;

b) Cung cấp thông tin, tài liệu, căn cứ xác định việc bị xâm phạm hoặcđe dọa xâm phạm tính mạng, sức khỏe, tài sản, danh dự, nhân phẩm, uy tín hoặcquyền, lợi ích hợp pháp khác là xác thực và phải chịu trách nhiệm trước phápluật về thông tin, tài liệu đã cung cấp;

c) Tuân thủ yêu cầu mà cơ quan, tổ chức có trách nhiệm bảo vệ đưa ra cóliên quan đến công tác bảo vệ; không được tiết lộ biện pháp bảo vệ cho ngườikhác biết.

Điều 36. Bảo vệ bí mật thông tin về người tố cáo

Cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền khi tiếp nhận tố cáo, giảiquyết tố cáo, khai thác, sử dụng thông tin, tài liệu do người tố cáo cung cấpcó trách nhiệm giữ bí mật họ, tên, địa chỉ, bút tích và các thông tin cá nhânkhác của người tố cáo; đồng thời phải áp dụng biện pháp cần thiết theo thẩmquyền hoặc đề nghị cơ quan, tổ chức có thẩm quyền có biện pháp cần thiết để giữbí mật thông tin và bảo vệ cho người tố cáo.

Điều 37. Bảo vệ người tố cáo tại nơi công tác, làm việc

1. Người tố cáo là cán bộ, công chức, viên chức, người lao động đangcông tác, làm việc tại cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị -xã hội, đơn vị sự nghiệp, tổ chức kinh tế và các cơ quan, tổ chức khác được bảođảm vị trí công tác, không bị phân biệt đối xử về việc làm dưới mọi hình thức.

2. Người có thẩm quyền quản lý, sử dụng cán bộ, công chức, viên chức,người lao động không được phân biệt đối xử về việc làm đối với người tố cáo;không được trả thù, trù dập, đe dọa, làm ảnh hưởng đến quyền và lợi ích hợppháp của người tố cáo.

3. Khi người tố cáo có căn cứ cho rằng mình bị phân biệt đối xử về việclàm dẫn đến giảm thu nhập, gây thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của mìnhthì có quyền yêu cầu người đã giải quyết tố cáo hoặc người đứng đầu cơ quan cấptrên trực tiếp của người có thẩm quyền quản lý, sử dụng mình có biện pháp xem xét,xử lý đối với người có hành vi đó; người tố cáo là người làm việc theo hợp đồnglao động có quyền yêu cầu tổ chức công đoàn cơ sở, cơ quan quản lý lao động địaphương có biện pháp bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình.

4. Khi nhận được yêu cầu của người tố cáo, người có thẩm quyền có tráchnhiệm kiểm tra, xác minh; nếu yêu cầu của người tố cáo là chính đáng thì ápdụng các biện pháp theo thẩm quyền hoặc yêu cầu người có thẩm quyền áp dụngbiện pháp để bảo vệ như sau:

a) Đình chỉ, tạm đình chỉ, hủy bỏ một phần hoặc toàn bộ quyết định xửlý kỷ luật hoặc quyết định khác xâm phạm quyền và lợi ích hợp pháp của người tốcáo;

b) Khôi phục vị trí công tác, vị trí việc làm, các khoản thu nhập vàlợi ích hợp pháp khác từ việc làm cho người tố cáo;

c) Xử lý kịp thời người có hành vi trả thù, trù dập, đe dọa làm ảnhhưởng đến quyền và lợi ích hợp pháp của người tố cáo;

d) Các biện pháp bảo vệ khác theo quy định của pháp luật.

Điều 38. Bảo vệ người tố cáo tại nơi cư trú

1. Người tố cáo không bị phân biệt đối xử trong việc thực hiện cácquyền, nghĩa vụ của công dân tại nơi cư trú.

2. Ủy ban nhân dân các cấp trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mìnhcó trách nhiệm bảo đảm để người tố cáo không bị phân biệt đối xử, trả thù, trùdập, đe dọa, làm ảnh hưởng đến quyền và lợi ích hợp pháp của người tố cáo.

3. Khi người tố cáo có căncứ cho rằng mình bị phân biệt đối xử trong việc thực hiện các quyền, nghĩa vụcủa công dân tại nơi cư trú thì có quyền yêu cầu người đã giải quyết tố cáo đểngười giải quyết tố cáo yêu cầu Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền cóbiện pháp bảo vệ, khôi phục các quyền và lợi ích hợp pháp của người tố cáo đãbị xâm phạm, đồng thời xem xét, xử lý người có hành vi vi phạm.

4. Khi nhận được yêu cầu củangười giải quyết tố cáo về việc áp dụng biện pháp bảo vệ đối với người tố cáo,Chủ tịch Ủy ban nhân dân có trách nhiệm kiểm tra, xác minh, quyết định áp dụngcác biện pháp theo thẩm quyền để bảo vệ như sau:

a) Đình chỉ, tạm đình chỉ,hủy bỏ một phần hoặc toàn bộ quyết định hành chính, hành vi hành chính xâm phạmquyền và lợi ích hợp pháp của người tố cáo;

b) Khôi phục các quyền vàlợi ích hợp pháp của người tố cáo đã bị xâm phạm;

c) Xử lý kịp thời, nghiêmminh đối với người có hành vi xâm phạm đến quyền và lợi ích hợp pháp của ngườitố cáo;

d) Các biện pháp bảo vệ kháctheo quy định của pháp luật.

Điều 39. Bảo vệ tính mạng,sức khoẻ, tài sản, danh dự, nhân phẩm, uy tín của người tố cáo

1. Khi người giải quyết tốcáo nhận được thông tin người tố cáo bị đe dọa, trả thù, trù dập thì có tráchnhiệm chỉ đạo hoặc phối hợp với cơ quan công an hoặc cơ quan khác có thẩm quyềncó biện pháp kịp thời ngăn chặn, bảo vệ người tố cáo và đề nghị cơ quan có thẩmquyền xử lý theo quy định của pháp luật đối với người có hành vi đe dọa, trảthù, trù dập người tố cáo.

2. Khi người tố cáo có căncứ cho rằng việc tố cáo có thể gây nguy hại đến tính mạng, sức khoẻ, tài sản,danh dự, nhân phẩm, uy tín của mình hoặc người thân thích của mình thì có quyềnyêu cầu người giải quyết tố cáo hoặc cơ quan công an áp dụng biện pháp bảo vệcần thiết.

3. Trường hợp yêu cầu củangười tố cáo là chính đáng thì người giải quyết tố cáo hoặc cơ quan công an kịpthời áp dụng các biện pháp hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền áp dụng các biệnpháp sau đây để bảo vệ người tố cáo và người thân thích của họ:

a) Bố trí nơi tạm lánh khingười tố cáo, người thân thích của họ có nguy cơ bị xâm phạm đến tính mạng, sứckhỏe;

b) Bố trí lực lượng, phương tiện, công cụ để trực tiếp bảo vệ an toàntính mạng, sức khỏe, tài sản, danh dự, nhân phẩm, uy tín cho người tố cáo vàngười thân thích của họ tại nơi cần thiết;

c) Áp dụng biện pháp ngăn chặn, xử lý hành vi xâm hại hoặc đe dọa xâmhại đến tính mạng, sức khỏe, tài sản, danh dự, nhân phẩm, uy tín của người tốcáo và người thân thích của người tố cáo theo quy định của pháp luật;

d) Các biện pháp bảo vệ khác theo quy định của pháp luật.

Điều 40. Quy định chi tiết về việc bảo vệ người tố cáo

Chính phủ quy định chi tiết về các biện pháp bảo vệ người tố cáo, tráchnhiệm của các cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền trong việc bảo vệ ngườitố cáo.

CHƯƠNG VI

TRÁCH NHIỆM CỦA CƠ QUAN, TỔ CHỨC

TRONG VIỆC QUẢN LÝ CÔNG TÁC GIẢI QUYẾT TỐ CÁO

Điều 41. Trách nhiệm của cơ quan quản lý nhà nước về công tác giảiquyết tố cáo

1. Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về công tác giải quyết tố cáotrong các cơ quan hành chính nhà nước trong phạm vi cả nước.

2. Thanh tra Chính phủ chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện quảnlý nhà nước về công tác giải quyết tố cáo trong phạm vi thẩm quyền của Chínhphủ.

3. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, Ủy ban nhân dân các cấp thực hiện quản lýnhà nước về công tác giải quyết tố cáo trong phạm vi quản lý của mình.

4. Thanh tra Bộ, cơ quan ngang Bộ, Thanh tra tỉnh, thành phố trực thuộctrung ương, Thanh tra sở, Thanh tra huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnhgiúp người đứng đầu cơ quan quản lý nhà nước cùng cấp quản lý công tác giảiquyết tố cáo.

Điều 42. Trách nhiệm của Toà án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân, Kiểmtoán Nhà nước, cơ quan khác của Nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị- xã hội

1. Toà án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Kiểm toánNhà nước, các cơ quan khác của Nhà nước, cơ quan của tổ chức chính trị, tổ chứcchính trị – xã hội ở trung ương trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình quảnlý công tác giải quyết tố cáo; định kỳ thông báo với Chính phủ về công tác giảiquyết tố cáo trong phạm vi quản lý của cơ quan, tổ chức mình.

2. Toà án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện, các cơquan của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội ở địa phương trong phạmvi nhiệm vụ, quyền hạn của mình quản lý công tác giải quyết tố cáo; định kỳthông báo với Ủy ban nhân dân cùng cấp về công tác giải quyết tố cáo trong phạmvi quản lý của cơ quan, tổ chức mình.

Điều 43. Trách nhiệm phối hợp trong công tác giải quyết tố cáo

1. Trong trường hợp cần thiết, Thủ tướng Chính phủ làm việc với Chánhán Toà án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao; Chủtịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện làm việc với Chánh án Toà án nhân dân,Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp để phối hợp trong công tác giảiquyết tố cáo.

2. Chính phủ, Toà án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối caođịnh kỳ báo cáo Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội, Chủ tịch nước và thông báođến Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam về công tác giải quyết tố cáo.

3. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dâncấp tỉnh báo cáo Chính phủ về công tác giải quyết tố cáo trong phạm vi quản lýcủa cơ quan mình theo định kỳ hoặc theo yêu cầu của Chính phủ.

4. Ủy ban nhân dân, Toà án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân định kỳ báocáo Hội đồng nhân dân cùng cấp, cơ quan cấp trên và thông báo đến Ủy ban Mặttrận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp về công tác giải quyết tố cáo trong phạm vi địaphương và lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của mình.

Điều 44. Giám sát của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chứcthành viên của Mặt trận

1. Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức thành viên của Mặttrận động viên nhân dân, hội viên của mình nghiêm chỉnh chấp hành pháp luật vềtố cáo; giám sát việc thi hành pháp luật về tố cáo và giải quyết tố cáo.

2. Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức thành viên của Mặttrận có trách nhiệm tổ chức việc tiếp công dân đến tố cáo, khiếu nại, kiếnnghị, phản ánh; khi nhận được tố cáo thì nghiên cứu, chuyển đến người có thẩmquyền giải quyết tố cáo.

3. Tố cáo do Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức thành viêncủa Mặt trận chuyển đến phải được người giải quyết tố cáo xem xét, giải quyếtvà trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày có quyết định xử lý, phải thông báo bằngvăn bản cho tổ chức đã chuyển đơn đến biết kết quả giải quyết; nếu không đồng ývới kết quả giải quyết đó thì tổ chức đã chuyển đơn có quyền kiến nghị cơ quan,tổ chức cấp trên trực tiếp của người giải quyết tố cáo xem xét, giải quyết; cơquan, tổ chức hữu quan có trách nhiệm trả lời kiến nghị đó trong thời hạn 07ngày, kể từ ngày có quyết định xử lý.

CHƯƠNG VII

KHEN THƯỞNG VÀ XỬ LÝ VI PHẠM

Điều 45. Khen thưởng

Cơ quan, tổ chức, cá nhân có thành tích trong việc giải quyết tố cáo,người tố cáo có công trong việc ngăn ngừa thiệt hại cho Nhà nước, tổ chức, cánhân thì được khen thưởng về vật chất và tinh thần.

Chính phủ quy định cụ thể về chế độ khen thưởng đối với người có thànhtích trong việc tố cáo.

Điều 46. Xử lý hành vi vi phạm của người giải quyết tố cáo

Người giải quyết tố cáo có hành vi quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4,5, 6, 7, 8 và 9 Điều 8 của Luật này hoặc vi phạm các quy định khác của phápluật trong việc giải quyết tố cáo thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm mà bịxử lý kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại thì phảibồi thường theo quy định của pháp luật.

Điều 47. Xử lý hành vi vi phạm đối với người có trách nhiệm chấp hànhquyết định xử lý hành vi vi phạm bị tố cáo

Người có trách nhiệm chấp hành quyết định xử lý hành vi vi phạm bị tốcáo nếu không chấp hành thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷluật, xử phạt hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệthại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.

Người đứng đầu cơ quan, tổ chức có thẩm quyền mà không áp dụng biệnpháp cần thiết để xử lý kịp thời đối với người giải quyết tố cáo có hành vi viphạm quy định tại Điều 46 của Luật này thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạmmà bị xử lý kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của phápluật.

Điều 48. Xử lý hành vi vi phạm đối với người tố cáo và những người kháccó liên quan

Người tố cáo và những người khác có liên quan có hành vi quy định tạicác khoản 6, 7, 8, 9, 10, 11, 12 và 13 Điều 8 của Luật này hoặc vi phạm các quyđịnh khác của pháp luật về tố cáo và giải quyết tố cáo thì tuỳ theo tính chất,mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính hoặc bị truy cứu tráchnhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của phápluật.

CHƯƠNG VIII

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều49. Hiệu lực thi hành

1.Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2012.

2.Các quy định về tố cáo và giải quyết tố cáo trong Luật khiếu nại, tố cáo số09/1998/QH10 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 26/2004/QH11 vàLuật số 58/2005/QH11 hết hiệu lực kể từ ngày Luật này có hiệu lực.

3.Đối với tố cáo đã được thụ lý, đang xem xét và chưa có kết quả giải quyết trướcngày Luật này có hiệu lực thì được tiếp tục giải quyết theo quy định của Luậtkhiếu nại, tố cáo số 09/1998/QH10 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theoLuật số 26/2004/QH11 và Luật số 58/2005/QH11.

Điều50. Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành

1.Chính phủ quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành cácđiều, khoản được giao trong Luật này; quy định về tố cáo và giải quyếttố cáo trong Quân đội nhân dân và Công an nhân dân.

2.Căn cứ vào Luật này, cơ quan khác của Nhà nước, cơ quan có thẩm quyền của tổchức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội hướng dẫn việc thực hiện pháp luậtvề tố cáo và giải quyết tố cáo trong phạm vi cơ quan, tổ chức mình.

Luậtnày đã được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họpthứ 2 thông qua ngày 11 tháng 11 năm 2011.

 

 

CHỦ TỊCH QUỐC HỘI

(đã ký)

Nguyễn Sinh Hùng

 

 

 

Tải file về máy

Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại (Công ty Luật TNHH LVN)

Để được giải đáp thắc mắc về: Luật Tố cáo năm 2011.
Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900.0191

Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp.
Vui lòng click tại đây

CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG

 Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm
– Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân

Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900.0191

hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Emailcho chúng tôi, Luật LVN luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Cám ơn các bạn đã truy cập website của chúng tôi, để được tư vấn trực tiếp xin vui lòng liên hệ Hotline: 1900.0191. Sau đây sẽ là nội dung bài viết:

Các hình thức đầu tư trực tiếp phổ biến hiện nay được nhắc đến đó là hình thức thành lập công ty 100% vốn đầu tư nước ngoài và thành lập doanh nghiệp liên doanh. Theo biểu cam kết về WTO, đối với một số ngành nghề kinh doanh, Việt Nam chỉ cho phép thành lập công ty liên doanh chứ không cho phép nhà đầu tư nước ngoài thành lập công ty 100% vốn đầu tư nước ngoài. Công ty luật LVN với bề dày kinh nghiệm trong lĩnh vực tư vấn đầu tư, cung cấp dịch vụ tư vấn và thực hiện thủ tục thành lập công ty liên doanh có vốn đầu tư nước ngoài giúp khách hàng hiểu rõ các quy định pháp lý và hỗ trợ khách hàng thực hiện các thủ tục thành lập công ty.
Tư vấn luật: 1900.0191

1. Tư cách pháp nhân của công ty liên doanh

– Doanh nghiệp liên doanh có tư cách pháp nhân theo pháp luật Việt Nam , được thành lập và hoạt động kể từ ngày được cấp giấy phép đầu tư;
– Doanh nghiệp liên doanh được thành lập theo hình thức hoặc công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc hình thức công ty cổ phần. Trong đó, mỗi bên liên doanh chịu trách nhiệm pháp lý trong phần vốn góp của mình vào vốn pháp định của doanh nghiệp;
– Vốn pháp định : Vốn pháp định của doanh nghiệp liên doanh ít nhất phải bằng 30% vốn đầu tư. Đối với các dự án xây dựng công trình kết cấu hạ tầng, dự án đầu tư vào địa bàn khuyến khích đầu tư, dự án trồng rừng, dự án quy có quy mô lớn, tỷ lệ này có thể thấp hơn, nhưng không dưới 20% vốn đầu tư và phải được cơ quan cấp giấy phép đầu tư chấp thuận. Tỷ lệ góp vốn của bên hoặc các bên liên doanh nước ngoài do các bên liên doanh thoả thuận, nhưng không được thấp hơn 30% vốn pháp định của doanh nghiệp liên doanh. Căn cứ vào lĩnh vực kinh doanh, công nghệ, thị trường, hiệu quả kinh doanh và các lợi ích kinh tế – xã hội khác của dự án, Cơ quan cấp giấy phép đầu tư có thể xem xét cho phép bên liên doanh nước ngoài có tỷ lệ góp vốn thấp hơn, nhưng không dưới 20% vốn pháp định. Đặc điểm nổi bật của doanh nghiệp liên doanh là có sự phối hợp cùng góp vốn đầu tư sản xuất kinh doanh của các nhà đầu tư nước ngoài và các nhà đầu tư Việt Nam. Tỷ lệ góp vốn của mỗi bên sẽ quyết định tới mức độ tham gia quản lý doanh nghiệp, tỷ lệ lợi nhuận được hưởng cũng như rủi ro mỗi bên tham gia liên doanh phải gánh chịu.
Bước 1: Thực hiện thủ tục xin cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư 
– Đối với những dự án thuộc diện quyết định chủ trương đầu tư thì sau 05 ngày làm việc, kể từ thời điểm nhận đủ hồ sơ hợp cơ quan đăng ký đầu tư cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư cho nhà đầu tư kể từ ngày nhận được văn bản quyết định chủ trương đầu tư.
– Đối với dự án đầu tư không thuộc diện quyết định chủ trương đầu tư:
+ Nhà đầu tư nộp hồ sơ đầy đủ giấy tờ theo quy định cho cơ quan đăng ký đầu tư
+ Sau 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đủ hồ sơ, cơ quan đăng ký đầu tư cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư; đối với những trường hợp từ chối hồ sơ phải thông báo bằng văn bản cho nhà đầu tư và nên rõ lý do từ chối.
– Bước 2: Đăng ký thành lập doanh nghiệp liên doanh
– Bước 3:Khắc dấu của doanh nghiệp
– Bước 4:Công bố mẫu dấu của doanh nghiệp trên Cổng thông tin đăng ký doanh nghiệp quốc gia
– Bước 5: Thực hiện thủ tục xin cấp mã số thuế

3. Hồ sơ  nhà đầu tư nước ngoài cần cung cấp

* Trường hợp nhà đầu tư là cá nhân:
– Bản sao công chứng CMTND/hộ chiếu còn hiệu lực;
– Xác nhận số dư tài khoản tương ứng với số vốn đăng ký đầu tư;
* Trường hợp nhà đầu tư là pháp nhân:
– Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh Công ty;
– Giấy chứng nhận mã số thuế Công ty;
– Điều lệ Công ty;
– Báo cáo tài chính Công ty trong 02 năm gần nhất (Nếu có);
– Quyết định của Công ty về việc đầu tư tại Việt Nam;
– Thư chỉ định người đại diện Công ty tại Việt Nam;
– Bản sao hộ chiếu người đại diện Công ty;
– Bản sao hộ chiếu người đại diện phần vốn góp của Công ty;
– Xác nhận số dư tài khoản công ty tương ứng với số vốn đăng ký đầu tư;
Lưu ý: Giấy tờ nước ngoài phải được hợp pháp hóa lãnh sự không quá 03 tháng trước thời điểm nộp hồ sơ và công chứng dịch sang tiếng Việt Nam
* Hồ sơ thành lập công ty liên doanh
– Văn bản đề nghị cấp giấy chứng nhận đầu tư theo mẫu thống nhất do cơ quan có thẩm quyền quy định;
– Văn bản xác nhận tư cách pháp lý của nhà đầu tư;
Báo cáo tài chính nhà đầu tư trong 02 năm gần nhất (Nếu có);
– Văn bản xác nhận vốn pháp định của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền đối với công ty kinh doanh ngành, nghề mà theo quy định của pháp luật phải có vốn pháp định;
– Chứng chỉ hành nghề của thành viên và cá nhân khác đối với công ty kinh doanh ngành, nghề mà theo quy định của pháp luật phải có chứng chỉ hành nghề;
– Dự thảo điều lệ công ty;
– Giải trình kinh tế – kỹ thuật với các nội dung về mục tiêu, địa điểm đầu tư, nhu cầu sử dụng đất, quy mô đầu tư, vốn đầu tư, tiến độ thực hiện dự án, giải pháp công nghệ, giải pháp về môi trường;

Nếu có vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn quý khách vui lòng gọi điện tới tổng đài 1900.0191 tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của công ty Luật LVN để gặp luật sư tư vấn và chuyên viên pháp lý.

Chuyên viên: Tạ Thị Hồng Tươi.

Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại (Công ty Luật TNHH LVN)

Để được giải đáp thắc mắc về: Dịch vụ tư vấn, thực hiện thành lập công ty có vốn đầu tư nước ngoài dưới hình thức liên doanh
Vui lòng gọi hotline tư vấn và báo giá dịch vụ: 1900.0191 hoặc 1900.0191

Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp.
Vui lòng click tại đây

CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG

 Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm
– Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân

 Hưng Yên – Số 73 đường Nguyễn Văn Linh, Phường Bần Yên Nhân, Thị xã Mỹ Hào

Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ tổng đài 24/7 1900.0191

hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Emailcho chúng tôi, Luật LVN luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Cám ơn các bạn đã truy cập website của chúng tôi, để được tư vấn trực tiếp xin vui lòng liên hệ Hotline: 1900.0191. Sau đây sẽ là nội dung bài viết:

Tóm tắt câu hỏi: 

Xin luật sư tư vấn giúp tôi điều kiện để nhà ở được dùng làm tài sản thế chấp và điều kiện thế chấp nhà ở đang cho thuê. Tôi xin cảm ơn.
Người gửi: Trần Tuấn
Tư vấn luật: 1900.0191
Xin chào bạn! Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình tới Luật LVN. Về câu hỏi của bạn, công ty Luật LVN xin tư vấn và hướng dẫn bạn như sau:

1/ Căn cứ pháp lý

– Luật Nhà ở 2014.

2/ Điều kiện để nhà ở dùng làm tài sản thế chấp và thế chấp nhà đang cho thuê

Điều 118 Luật Nhà ở 2014 quy định về điều kiện của nhà ở tham gia giao dịch như sau:
“1. Giao dịch về mua bán, cho thuê mua, tặng cho, đổi, thế chấp, góp vốn bằng nhà ở thì nhà ở phải có đủ điều kiện sau đây:
a) Có Giấy chứng nhận theo quy định của pháp luật, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này;
b) Không thuộc diện đang có tranh chấp, khiếu nại, khiếu kiện về quyền sở hữu; đang trong thời hạn sở hữu nhà ở đối với trường hợp sở hữu nhà ở có thời hạn;
c) Không bị kê biên để thi hành án hoặc không bị kê biên để chấp hành quyết định hành chính đã có hiệu lực pháp luật của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
d) Không thuộc diện đã có quyết định thu hồi đất, có thông báo giải tỏa, phá dỡ nhà ở của cơ quan có thẩm quyền.
Các điều kiện quy định tại điểm b và điểm c khoản này không áp dụng đối với trường hợp mua bán, thuê mua nhà ở hình thành trong tương lai.
2. Giao dịch về nhà ở sau đây thì nhà ở không bắt buộc phải có Giấy chứng nhận:
a) Mua bán, thế chấp nhà ở hình thành trong tương lai;
b) Tổ chức thực hiện tặng cho nhà tình nghĩa, nhà tình thương;
c) Mua bán, thuê mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước; mua bán, thuê mua nhà ở xã hội, nhà ở để phục vụ tái định cư không thuộc sở hữu nhà nước; bán nhà ở quy định tại khoản 4 Điều 62 của Luật này;
d) Cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ, ủy quyền quản lý nhà ở;
đ) Nhận thừa kế nhà ở;
e) Chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà ở thương mại được xây dựng trong dự án đầu tư xây dựng nhà ở bao gồm cả trường hợp đã nhận bàn giao nhà ở từ chủ đầu tư nhưng chưa nộp hồ sơ đề nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đối với nhà ở đó. Các giấy tờ chứng minh điều kiện nhà ở tham gia giao dịch quy định tại khoản này thực hiện theo quy định của Chính phủ.
3. Trường hợp nhà ở cho thuê thì ngoài các điều kiện quy định tại các điểm b, c và d khoản 1 Điều này, nhà ở còn phải bảo đảm chất lượng, an toàn cho bên thuê nhà ở, có đầy đủ hệ thống điện, cấp, thoát nước, bảo đảm vệ sinh môi trường.”
Điều 146 Luật Nhà ở 2014 quy định về thế chấp nhà ở đang cho thuê như sau:
“1. Chủ sở hữu nhà ở có quyền thế chấp nhà ở đang cho thuê nhưng phải thông báo bằng văn bản cho bên thuê nhà ở biết trước về việc thế chấp. Bên thuê nhà ở được tiếp tục thuê đến hết hạn hợp đồng thuê nhà ở.
2. Trường hợp nhà ở đang thuê bị xử lý để thực hiện nghĩa vụ của bên thế chấp nhà ở thì bên thuê nhà ở được tiếp tục thuê đến hết hạn hợp đồng, trừ trường hợp bên thuê nhà ở vi phạm các quy định tại khoản 2 Điều 132 của Luật này hoặc các bên có thỏa thuận khác.”
Trên đây là tư vấn của công ty Luật LVN về điều kiện để nhà ở dùng làm tài sản thế chấp và thế chấp nhà ở đang cho thuê. Chúng tôi hi vọng rằng quý khách có thể vận dụng các kiến thức kể trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Nếu có vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn quý khách vui lòng gọi điện tới tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của công ty Luật LVN để gặp luật sư tư vấn và chuyên viên pháp lý.
Chuyên viên: Đoàn Thảo Ánh

Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại (Công ty Luật TNHH LVN)

Để được giải đáp thắc mắc về: Điều kiện nhà ở dùng làm tài sản thế chấp và thế chấp nhà đang cho thuê
Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900.0191

Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp.
Vui lòng click tại đây

CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG

 Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm
– Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân

 Hưng Yên – Số 73 đường Nguyễn Văn Linh, Phường Bần Yên Nhân, Thị xã Mỹ Hào

Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900.0191

hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Emailcho chúng tôi, Luật LVN luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Cám ơn các bạn đã truy cập website của chúng tôi, để được tư vấn trực tiếp xin vui lòng liên hệ Hotline: 1900.0191. Sau đây sẽ là nội dung bài viết:

Tóm tắt tình huống:

Luật sư cho tôi hỏi, tôi đang thực hiện việc đặt vòng tránh thai, thì cho tôi hỏi trong trường hợp này khi tôi thực hiện biện pháp đặt vòng tránh thai thì công ty tôi có được hưởng các chế độ gì không?
Người gửi: Nguyễn Mai Liên
Tư vấn luật: 1900.0191
Xin chào bạn, cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến Luật LVN. Về vấn đề của bạn, công ty Luật LVN xin tư vấn giúp bạn như sau:

1. Căn cứ pháp lý

– Luật Bảo hiểm xã hội 2014.

2. Lao động nữ đang đặt vòng tránh thai được hưởng những chế độ gì?

– Thứ nhất: về thời gian nghỉ. Theo quy định tại Điều 37 Luật Bảo hiểm xã hội có quy định về Thời gian hưởng chế độ khi thực hiện các biện pháp tránh thai:
“1. Khi thực hiện các biện pháp tránh thai thì người lao động được hưởng chế độ thai sản theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền. Thời gian nghỉ việc tối đa được quy định như sau:
a) 07 ngày đối với lao động nữ đặt vòng tránh thai;
b) 15 ngày đối với người lao động thực hiện biện pháp triệt sản.
2. Thời gian hưởng chế độ thai sản quy định tại khoản 1 Điều này tính cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần.”
Như vậy, theo thông tin mà bạn cung cấp cho chúng tôi, thì bạn đang thực hiện biện pháp đặt vòng tránh thai, thì thời gian hưởng của bạn tối đa sẽ là 07 ngày, tính cả ngày nghỉ lễ, nghĩ tết, ngày nghỉ hằng tuần.
Thứ hai: Mức hưởng chế độ thai sản: Theo quy định tại Điều 39 Luật bảo hiểm xã hội có quy định về Mức hưởng chế độ thai sản:
“1. Người lao động hưởng chế độ thai sản theo quy định tại các Điều 32, 33, 34, 35, 36 và 37 của Luật này thì mức hưởng chế độ thai sản được tính như sau:
a) Mức hưởng một tháng bằng 100% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 06 tháng trước khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản. Trường hợp người lao động đóng bảo hiểm xã hội chưa đủ 06 tháng thì mức hưởng chế độ thai sản theo quy định tại Điều 32, Điều 33, các khoản 2, 4, 5 và 6 Điều 34, Điều 37 của Luật này là mức bình quân tiền lương tháng của các tháng đã đóng bảo hiểm xã hội;
b) Mức hưởng một ngày đối với trường hợp quy định tại Điều 32 và khoản 2 Điều 34 của Luật này được tính bằng mức hưởng chế độ thai sản theo tháng chia cho 24 ngày;
c) Mức hưởng chế độ khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi được tính theo mức trợ cấp tháng quy định tại điểm a khoản 1 Điều này, trường hợp có ngày lẻ hoặc trường hợp quy định tại Điều 33 và Điều 37 của Luật này thì mức hưởng một ngày được tính bằng mức trợ cấp theo tháng chia cho 30 ngày.
2. Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng được tính là thời gian đóng bảo hiểm xã hội, người lao động và người sử dụng lao động không phải đóng bảo hiểm xã hội.
3. Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội quy định chi tiết về điều kiện, thời gian, mức hưởng của các đối tượng quy định tại Điều 24 và khoản 1 Điều 31 của Luật này.”
Do bạn không cung cấp thông tin không đầy đủ. Nên chúng tôi chia trường hợp như sau:
+) Trường hợp 1: bạn đóng đủ 6 tháng bảo hiểm xã hội trong vòng 12 tháng trước khi nghỉ để đặt vòng tránh thai: thì mức hưởng chế độ thai sản của bạn trong vòng 7 ngày nghỉ việc đặt vòng tránh thai sẽ được tính như sau:
Mức hưởng = Mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 6 tháng trước khi nghỉ việc : 30 x 7 ngày.
+) Trường hợp 2: bạn chưa đóng đủ 6 tháng bảo hiểm xã hội:
Mức hưởng = Mức bình quân tiền lương tháng của các tháng đã đóng bảo hiểm xã hội : 30 x 7 ngày.
Trên đây là tư vấn của công ty Luật LVN về Lao động nữ đang đặt vòng tránh thai được hưởng những chế độ gì? Chúng tôi hi vọng rằng quý khách có thể vận dụng các kiến thức kể trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Nếu có vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn quý khách vui lòng gọi điện tới tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của công ty Luật LVN để gặp luật sư tư vấn và chuyên viên pháp lý.
Chuyên viên: Nguyễn Thị Châu

Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại (Công ty Luật TNHH LVN)

Để được giải đáp thắc mắc về: Lao động nữ đang đặt vòng tránh thai được hưởng những chế độ gì?
Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900.0191

Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp.
Vui lòng click tại đây

CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG

 Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm
– Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân

 Hưng Yên – Số 73 đường Nguyễn Văn Linh, Phường Bần Yên Nhân, Thị xã Mỹ Hào

Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900.0191

hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Emailcho chúng tôi, Luật LVN luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Cám ơn các bạn đã truy cập website của chúng tôi, để được tư vấn trực tiếp xin vui lòng liên hệ Hotline: 1900.0191. Sau đây sẽ là nội dung bài viết:

Tóm tắt câu hỏi: 

Chào luật sư. Công nghệ ngày nay cho phép chúng ta có thể vừa quay phim vừa phát trực tiếp cho nhiều người ở nhiều nơi khác nhau cùng xem mà chúng ta vẫn gọi là livestream. Tuy vậy, nó lại làm nảy sinh một vấn đề là rất nhiều người khi xem phim chiếu rạp đã livestream lại cho những người không đến rạp xem và phát tán tràn lan trên facebook. Xin luật sư cho biết liệu hành động livestream này có vi phạm bản quyền phim ảnh không? Nếu có thì pháp luật quy định mức xử phạt như thế nào?
Người gửi: Vũ Toàn
Tư vấn luật: 1900.0191
Xin chào bạn! Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình tới Luật LVN. Về câu hỏi của bạn, công ty Luật LVN xin tư vấn và hướng dẫn bạn như sau:

1/ Căn cứ pháp lý

– Luật Sở hữu trí tuệ 2005, sửa đổi, bổ sung năm 2009;
– Nghị định 131/2013/NĐ-CP Quy định xử phạt vi phạm hành chính về quyền tác giả, quyền liên quan.

2/ Livestream có vi phạm quyền tác giả không và mức xử phạt

Theo quy định tại điểm e khoản 1 Điều 14 Luật Sở hữu trí tuệ 2005, sửa đổi, bổ sung năm 2009 thì tác phẩm điện ảnh và tác phẩm được tạo ra theo phương thức tương tự là đối tượng được bảo hộ quyền tác giả. Cũng theo khoản 3 Điều 28 Luật này quy định về hành vi xâm phạm quyền tác giả như sau: 
“Điều 28. Hành vi xâm phạm quyền tác giả 
3. Công bố, phân phối tác phẩm mà không được phép của tác giả.”
Như vậy, hành vi livestream tác phẩm để công bố, phân phối tác phẩm đến với công chúng khi chưa được phép của tác giả của tác phẩm điện ảnh là đã vi phạm quyền tác giả.
Về mức phạt, Điều 28 Nghị định 131/2013/NĐ-CP quy định về hành vi xâm phạm quyền phân phối đến công chúng bản gốc hoặc bản sao bản ghi âm, ghi hình như sau:
“1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi phân phối đến công chúng bản gốc hoặc bản sao bản ghi âm, ghi hình mà không được phép của chủ sở hữu quyền của nhà sản xuất bản ghi âm, ghi hình.
2. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc dỡ bỏ bản sao bản ghi âm, ghi hình dưới hình thức điện tử, trên môi trường Internet và kĩ thuật số hoặc buộc tiêu hủy tang vật vi phạm đối với hành vi quy định tại khoản 1 Điều này.”
Đối với hành vi livestream nhằm mục đích thương mại, Điều 29 Nghị định 131/2013/NĐ-CP quy định:
“1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng bản ghi âm, ghi hình đã công bố nhằm mục đích thương mại trong nhà hàng, cơ sở lưu trú du lịch, cửa hàng, siêu thị mà không trả tiền sử dụng cho chủ sở hữu quyền tác giả, chủ sở hữu quyền liên quan theo quy định.
2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Sử dụng bản ghi âm, ghi hình đã công bố nhằm mục đích thương mại để phát sóng mà không trả tiền sử dụng cho chủ sở hữu quyền tác giả, chủ sở hữu quyền liên quan theo quy định;
b) Sử dụng bản ghi âm, ghi hình đã công bố nhằm mục đích thương mại trong lĩnh vực hàng không, giao thông công cộng và các hoạt động kinh doanh thương mại khác mà không trả tiền sử dụng cho chủ sở hữu theo quy định.
3. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng bản ghi âm, ghi hình đã công bố nhằm mục đích thương mại trong cơ sở kinh doanh dịch vụ karaoke, dịch vụ bưu chính viễn thông, môi trường kỹ thuật số mà không trả tiền sử dụng cho chủ sở hữu quyền tác giả, chủ sở hữu quyền liên quan theo quy định.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc dỡ bỏ bản sao bản ghi âm, ghi hình dưới hình thức điện tử, trên môi trường Internet và kỹ thuật số đối với hành vi quy định tại Khoản 2 và Khoản 3 Điều này.”
Trên đây là tư vấn của công ty Luật LVN về vấn đề livestream có vi phạm quyền tác giả hay không. Chúng tôi hi vọng rằng quý khách có thể vận dụng các kiến thức kể trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Nếu có vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn quý khách vui lòng gọi điện tới tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của công ty Luật LVN để gặp luật sư tư vấn và chuyên viên pháp lý.
Chuyên viên: Đoàn Thảo Ánh

Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại (Công ty Luật TNHH LVN)

Để được giải đáp thắc mắc về: Livestream có vi phạm quyền tác giả không?
Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900.0191

Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp.
Vui lòng click tại đây

CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG

 Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm
– Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân

Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900.0191

hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Emailcho chúng tôi, Luật LVN luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Cám ơn các bạn đã truy cập website của chúng tôi, để được tư vấn trực tiếp xin vui lòng liên hệ Hotline: 1900.0191. Sau đây sẽ là nội dung bài viết:

Tóm tắt câu hỏi:

Khi nào người sử dụng lao động chi trả trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc?

Chào luật sư. Tôi là một người lao động, hiện tại tôi đang tìm hiểu về trợ cấp thôi việc và trợ cấp mất việc, tuy nhiên qua sách báo thì tôi chưa nắm được kỹ lắm. Xin nhờ luật sư phân biệt giúp khi nào thì người lao động được trả trợ cấp mất việc, khi nào được trả trợ cấp thôi việc? Tôi cảm ơn.

Người hỏi: Ngô Thị Duyên (Thanh  Hóa)

Tư vấn luật: 1900.0191

 

Xin chào bạn! Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình tới Luật LVN. Về câu hỏi của bạn, công ty Luật LVN xin tư vấn và hướng dẫn bạn như sau:

1/ Căn cứ pháp lý.

– Bộ luật lao động năm 2012;

2/ Khi nào người sử dụng lao động chi trả trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc?

Về trợ cấp thôi việc:

Đối với người lao động được người sử dụng lao động chi trả trợ cấp thôi việc thường xảy ra do yếu tố chủ quan như:

– Hết hạn hợp đồng lao động, trừ trường hợp người lao động là cán bộ công đoàn không chuyên trách đang trong nhiệm kỳ công đoàn mà hết hạn hợp đồng lao động thì được gia hạn hợp đồng lao động đã giao kết đến hết nhiệm kỳ.

– Đã hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động.

– Hai bên thoả thuận chấm dứt hợp đồng lao động.

– Người lao động bị kết án tù giam, tử hình hoặc bị cấm làm công việc ghi trong hợp đồng lao động theo bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Toà án.

– Người lao động chết, bị Toà án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc là đã chết.

– Người sử dụng lao động là cá nhân chết, bị Toà án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc là đã chết; người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động.

– Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn, theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng  đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trong trường hợp sau:

+ Không được bố trí theo đúng công việc, địa điểm làm việc hoặc không được bảo đảm điều kiện làm việc đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động.

+ Không được trả lương đầy đủ hoặc trả lương không đúng thời hạn đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động

+ Bị ngược đãi, quấy rối tình dục, cưỡng bức lao động.

+ Bản thân hoặc gia đình có hoàn cảnh khó khăn không thể tiếp tục thực hiện hợp đồng lao động.

+ Được bầu làm nhiệm vụ chuyên trách ở cơ quan dân cử hoặc được bổ nhiệm giữ chức vụ trong bộ máy nhà nước.

+ Lao động nữ mang thai phải nghỉ việc theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền.

+ Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 90 ngày liên tục đối với người làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn và 1/4 thời hạn hợp đồng đối với người làm việc theo hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa được hồi phục.

Đồng thời, người lao động phải báo trước cho người sử dụng lao động ít nhất 3 ngày làm việc hoặc 30 ngày, 45 ngày tùy từng trường hợp.

– Người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trong trường hợp:

+  Người lao động thường xuyên không hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động.

+ Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 12 tháng liên tục đối với người làm theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, đã điều trị 06 tháng liên tục, đối với người lao động làm theo hợp đồng lao động xác định thời hạn và quá nửa thời hạn hợp đồng lao động đối với người làm theo hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa hồi phục.

+ Do thiên tai, hỏa hoạn hoặc những lý do bất khả kháng khác theo quy định  pháp luật, mà người sử dụng lao động đã tìm mọi biện pháp khắc phục nhưng vẫn buộc phải thu hẹp sản xuất, giảm chỗ làm việc.

+ Người lao động không có mặt tại nơi làm việc sau thời hạn khi hết thời hạn tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động.

Đồng thời, người sử dụng lao động phải báo trước ít nhất 03 ngày làm việc, 30 ngày, 45 ngày tùy từng trường hợp.

+ Người sử dụng lao động cho người lao động thôi việc do thay đổi cơ cấu, công nghệ hoặc vì lý do kinh tế hoặc do sáp nhập, hợp nhất, chia tách doanh nghiệp, hợp tác xã.

Về trợ cấp mất việc:

Đối với người lao động được người sử dụng lao động chi trả trợ cấp mất việc thường xảy ra do yếu tố chủ quan như:

– Thay đổi cơ cấu, công nghệ hoặc vì lý do kinh tế làm ảnh hưởng đến việc làm của người lao động.

– Sáp nhập, hợp nhất, chia, tách doanh nghiệp, hợp tác xã.

– Doanh nghiệp hoặc người lao động bị gặp thiên tai, hỏa hoạn, địch họa hoặc dịch bệnh truyền nhiễm.

Trên đây là tư vấn của công ty Luật LVN về Khi nào người sử dụng lao động chi trả trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc? Chúng tôi hi vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức kể trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Nếu có vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn bạn vui lòng gọi điện tới tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của Công ty Luật LVN để gặp luật sư tư vấn và chuyên viên pháp lý.

Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại

Để được giải đáp thắc mắc về: Khi nào người sử dụng lao động chi trả trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc?
Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900.0191

Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp.
Vui lòng click tại đây

CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG

 Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm
– Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân

Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900.0191

hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Emailcho chúng tôi, Luật LVN luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Cám ơn các bạn đã truy cập website của chúng tôi, để được tư vấn trực tiếp xin vui lòng liên hệ Hotline: 1900.0191. Sau đây sẽ là nội dung bài viết:

Tóm tắt câu hỏi:

Thưa Luật sư, con trai tôi vừa sinh nhật tròn 13 tuổi, vì mâu thuẫn với một bạn trong lớp mà hai cháu có gây gổ, tranh cãi và đánh nhau. Trong lúc đang đánh nhau, vì quá tức giận với bạn kia, con trai tôi lại có sẵn một con dao dọc giấy trong người, cháu đã rút dao và đâm vào người người bạn kia, làm cháu ấy phải nhập viện cấp cứu, đến bây giờ bác sỹ chuẩn đoán là đã qua cơn nguy kịch, chờ hồi tỉnh lại. Bây giờ gia đình đó đang đăng đơn khởi kiện con tôi. Là một người mẹ thực lòng tôi rất buồn và lo cho con của mình. Chỉ phân vân liệu con tôi có bị truy cứu trách nhiệm hình sự hay không? Nếu có thì pháp luật sẽ xử lý như thế nào với hành vi của cháu? Ngoài ra, vấn đề bồi thường thiệt hại, pháp luật quy định như thế nào ạ? Xin cảm ơn.

Người gửi: Thu Thảo (Bình Phước)

 

Tư vấn luật: 1900.0191

Luật sư tư vấn:

Xin chào bạn! Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình tới Luật LVN. Về câu hỏi của bạn, công ty Luật LVN xin tư vấn và hướng dẫn bạn như sau:

1/ Căn cứ pháp lý

– Bộ luật hình sự năm 1999, sửa đổi, bổ sung năm 2009;

– Bộ luật dân sự năm 2005.

2/ Tuổi chịu trách nhiệm hình sự và vấn đề bồi thường thiệt hại

Căn cứ Điều 12 Bộ luật hình sự năm 1999, sửa đổi, bổ sung năm 2009 quy định Tuổi chịu trách nhiệm hình sự như sau:

“Điều 12. Tuổi chịu trách nhiệm hình sự

1. Người từ đủ 16 tuổi trở lên phải chịu trách nhiệm hình sự về mọi tội phạm.

2. Người từ đủ 14 tuổi trở lên, nhưng chưa đủ 16 tuổi phải chịu trách nhiệm hình sự về tội phạm rất nghiêm trọng do cố ý hoặc  tội phạm  đặc biệt nghiêm trọng.”

Như vậy, căn cứ quy định trên, người từ đủ 16 tuổi trở lên phải chịu trách nhiệm hình sự về mọi tội phạm. Ngoài ra, đối với người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi cũng vẫn phải chịu trách nhiệm hình sự về tội phạm rất nghiêm trọng do cố ý hoặc tội phạm đặc biệt nghiêm trọng. Theo như thông tin mà bạn cung cấp, con trai bạn vừa mới đủ 13 tuổi, do mâu thuẫn với bạn trong lớp, trong lúc đang gây gổ, đánh nhau với bạn, con trai bạn đã dùng con dao dọc giấy có sẵn trong người đâm vào người bạn kia. Xét thấy, hành vi đánh nhau, dùng dao để đâm người khác là những hành vi nguy hiểm cho xã hội, theo quy định của Bộ luật hình sự năm 1999 sửa đổi bổ sung năm 2009, người thực hiện những hành vi trên sẽ phải chịu trách nhiệm hình sự, chịu hình phạt do Luật này quy định nếu đủ tuổi chịu trách nhiệm hình sự. Tuy nhiên, con trai của bạn trong trường hợp này mới đủ 13 tuổi và tại thời điểm cháu thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội cháu cũng đang ở độ tuổi 13. Căn cứ vào Điều 12 Bộ luật hình sự năm 1999, sửa đổi, bổ sung năm 2009, con của bạn vẫn chưa đủ tuổi chịu trách nhiệm hình sự.

Vậy nhưng, do hành vi dùng dao đâm người của con trai bạn đã khiến cho bạn kia phải nhập viện cấp cứu, tức là ở đây đã có hành vi xâm phạm tới tính mạng và gây ra thiệt hại cho người bị hại. Căn cứ Điều 604 Bộ luật dân sự năm 2005 quy định căn cứ phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại như sau:

“1. Người nào do lỗi cố ý hoặc lỗi vô ý xâm phạm tính mạng, sức khoẻ, danh dự, nhân phẩm, uy tín, tài sản, quyền, lợi ích hợp pháp khác của cá nhân, xâm phạm danh dự, uy tín, tài sản của pháp nhân hoặc chủ thể khác mà gây thiệt hại thì phải bồi thường. 

2. Trong trường hợp pháp luật quy định người gây thiệt hại phải bồi thường cả trong trường hợp không có lỗi thì áp dụng quy định đó.”

Như vậy, căn cứ vào quy định trên, con bạn sẽ phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại do cháu đã gây ra với bạn kia. Tuy nhiên, con bạn mới có 13 tuổi, căn cứ khoản 2 Điều 606 Bộ luật dân sự năm 2005, con bạn sẽ không phải là người trực tiếp bồi thường thiệt hại, mà bố mẹ của cháu tức là vợ chồng bạn sẽ trực tiếp bồi thường toàn bộ thiệt hại do con mình gây ra. Nếu bố mẹ không đủ tài sản để bồi thường mà con bạn có tài sản riêng thì lấy tài sản đó để bồi thường phần còn thiếu. Trừ trường hợp, thời điểm xảy ra vụ án là thời gian nhà trường đang quản lý học sinh của mình thì nhà trường sẽ chịu trách nhiệm bồi thường. Còn nếu trường chứng minh trường không có lỗi trong quản lý thì 2 vợ chồng bạn vẫn phải bồi thường toàn bộ thiệt hại.

Về nguyên tắc bồi thường thiệt hại, căn cứ Điều 605 Bộ luật dân sự năm 2005 quy định như sau:

“1. Thiệt hại phải được bồi thường toàn bộ và kịp thời. Các bên có thể thoả thuận về mức bồi thường, hình thức bồi thường bằng tiền, bằng hiện vật hoặc thực hiện một công việc, phương thức bồi thường một lần hoặc nhiều lần, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.

2. Người gây thiệt hại có thể được giảm mức bồi thường, nếu do lỗi vô ý mà gây thiệt hại quá lớn so với khả năng kinh tế trước mắt và lâu dài của mình.

3. Khi mức bồi thường không còn phù hợp với thực tế thì người bị thiệt hại hoặc người gây thiệt hại có quyền yêu cầu Toà án hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác thay đổi mức bồi thường.”

Như vậy, với trường hợp của con trai bạn, cháu sẽ không phải chịu trách nhiệm hình sự về hành vi phạm tội của mình, tuy nhiên do cháu đã có hành vi xâm phạm tới tính mạng của người khác và gây ra thiệt hại, vì vậy, theo quy định của pháp luật, cháu sẽ không phải là người trực tiếp bồi thường thiệt hại, bố mẹ sẽ phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại do con mình gây ra, nguyên tắc bồi thường đã được quy định rất rõ tại Điều 605 Bộ luật dân sự năm 2005.

Trên đây là tư vấn của công ty Luật LVN về Tuổi chịu trách nhiệm hình sự và vấn đề bồi thường thiệt hại. Chúng tôi hi vọng rằng quý khách có thể vận dụng các kiến thức kể trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Nếu có vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn quý khách vui lòng gọi điện tới tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của công ty Luật LVN để gặp luật sư tư vấn và chuyên viên pháp lý.

Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại (Công ty Luật TNHH LVN)

Để được giải đáp thắc mắc về: Tuổi chịu trách nhiệm hình sự và vấn đề bồi thường thiệt hại
Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900.0191

Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp.
Vui lòng click tại đây

CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG

 Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm
– Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân

 Hưng Yên – Số 73 đường Nguyễn Văn Linh, Phường Bần Yên Nhân, Thị xã Mỹ Hào

Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900.0191

hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Emailcho chúng tôi, Luật LVN luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Cám ơn các bạn đã truy cập website của chúng tôi, để được tư vấn trực tiếp xin vui lòng liên hệ Hotline: 1900.0191. Sau đây sẽ là nội dung bài viết:

Tóm tắt câu hỏi:

Em chào công ty luật . Em có 1 vấn đề về luật thi viên chức/công chức ngành giáo dục muốn được giải đáp: Hiện tại em đã thi đỗ viên chức ngành giáo dục tiểu học, và đang chờ trong tháng 9 sẽ bắt đầu đi làm. Nhưng hiện tại em muốn thi tiếp viên chức ở tỉnh khác có điều kiện phát triển hơn. Em muốn hỏi nếu trong tháng 9 em ký hợp đồng viên chức và đi làm tại trường em đã trúng tuyển thì em có thể được thi công chức ở 1 tỉnh khác, và nếu đỗ em có thể nghỉ ở trường em đã trúng tuyển trước đó để làm ở tỉnh khác được không ạ. Trân trọng cảm ơn!

Người gửi: Đỗ Thanh Thủy (Nghệ an)

Tư vấn luật: 1900.0191

Luật sư tư vấn:

Xin chào anh! Cảm ơn anh đã gửi câu hỏi của mình tới Luật LVN. Về câu hỏi của anh công ty Luật LVN xin tư vấn và hướng dẫn anh như sau:

1. Căn cứ pháp luật

– Luật viên chức 2010;

– Nghị định 29/2012/NĐ-CP của Chính phủ về tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức;

2. Viên chức tỉnh này có được phép thi viên chức ở tỉnh khác không?

Điều 22 Luật viên chức năm 2010 quy định:

“Điều 22. Điều kiện đăng ký dự tuyển

1. Người có đủ các điều kiện sau đây không phân biệt dân tộc, nam nữ, thành phần xã hội, tín ngưỡng, tôn giáo được đăng ký dự tuyển viên chức:

a) Có quốc tịch Việt Nam và cư trú tại Việt Nam;

b) Từ đủ 18 tuổi trở lên. Đối với một số lĩnh vực hoạt động văn hóa, nghệ thuật, thể dục, thể thao, tuổi dự tuyển có thể thấp hơn theo quy định của pháp luật; đồng thời, phải có sự đồng ý bằng văn bản của người đại diện theo pháp luật;

c) Có đơn đăng ký dự tuyển;

d) Có lý lịch rõ ràng;

đ) Có văn bằng, chứng chỉ đào tạo, chứng chỉ hành nghề hoặc có năng khiếu kỹ năng phù hợp với vị trí việc làm;

e) Đủ sức khoẻ để thực hiện công việc hoặc nhiệm vụ;

g) Đáp ứng các điều kiện khác theo yêu cầu của vị trí việc làm do đơn vị sự nghiệp công lập xác định nhưng không được trái với quy định của pháp luật.

2. Những người sau đây không được đăng ký dự tuyển viên chức:

a) Mất năng lực hành vi dân sự hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự;

b) Đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự; đang chấp hành bản án, quyết định về hình sự của Tòa án; đang bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở chữa bệnh, cơ sở giáo dục, trường giáo dưỡng.”

Theo đó nếu như bạn đáp ứng đủ các điều kiện trên thì bạn hoàn toàn có thể đăng kí dự thi được. Không có bất cứ quy định nào cấm bạn không được thi viên chức ở tỉnh khác nếu bạn đang là viên chức của một tỉnh cả.

Việc bạn đã ký hợp đồng làm việc với trường sau khi đỗ viên chức, nếu bạn muốn nghỉ để đi làm ở nơi khác thì bạn cần thỏa thuận với nhà trường đó, đảm bảo việc chấm dứt hợp đồng lao động phù hợp với các quy định của Pháp luật lao động.

Trên đây là tư vấn của công ty Luật LVN về vấn đề có được thế chấp nhà ở hình thành trong tương lai không?Chúng tôi hi vọng rằng quý khách có thể vận dụng các kiến thức kể trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Nếu có vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn quý khách vui lòng gọi điện tới tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của công ty Luật LVN để gặp luật sư tư vấn và chuyên viên pháp lý.

Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại (Công ty Luật TNHH LVN)

Để được giải đáp thắc mắc về: Viên chức tỉnh này có được phép thi viên chức ở tỉnh khác không?
Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900.0191

Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp.
Vui lòng click tại đây

CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG

 Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm
– Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân

Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900.0191

hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Emailcho chúng tôi, Luật LVN luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn

2 thoughts on “Viên chức tỉnh này có được phép thi viên chức ở tỉnh khác không?

  1. Trần Huy Tàisays:

    Xin chào, tôi có thắc mắc mong giải đáp giúp. Tôi đang có hợp đồng lao động với đơn vị sự nghiệp công lâp đến tháng 12/2022. Tuy nhiên, tháng 7/2022 đơn vị tôi đang tuyển dụng viieen chức,như vậy tôi có thể đăng ký thi tuyển viên chức khi đang trong thời gian thực hiện hợp đồng

    • adminsays:

      Trong trường hợp này, bạn hoàn toàn có thể dự thi tuyển dụng viên chức nếu không thuộc vào các trường hợp sau đây:
      – Mất năng lực hành vi dân sự hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự;
      – Đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự; đang chấp hành bản án, quyết định về hình sự của Tòa án; đang bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính “đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, đưa vào trường giáo dưỡng”
      Ngoài ra bạn có thể nghiên cứu về điều kiện đăng ký dự tuyển viên chức tại Điều 22 Luật Viên chức để đảm bảo đủ các điều kiện khác theo pháp luật quy định trước khi đăng ký dự tuyển

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Cám ơn các bạn đã truy cập website của chúng tôi, để được tư vấn trực tiếp xin vui lòng liên hệ Hotline: 1900.0191. Sau đây sẽ là nội dung bài viết:

Chúng ta thường hay nghe tới theo hợp đồng BCC trong hoạt động đầu tư. Vậy hợp đồng BCC nghĩa là gì, các bên tham gia hợp đồng BCC có quyền và nghĩa vụ gì, và có nên lựa chọn đầu tư theo hợp đồng BCC hay không. Luật LVN cung cấp dịch vụ tư vấn các vấn đề pháp lý cụ thể về hợp đồng BCC giúp khách hàng có thể nắm bắt rõ hơn về loại hình hợp đồng này.
Tư vấn luật: 1900.0191

1. Hợp đồng BCC là gì?

– Hợp đồng hợp tác kinh doanh (sau đây gọi là hợp đồng BCC) là hợp đồng được ký giữa các nhà đầu tư nhằm hợp tác kinh doanh phân chia lợi nhuận, phân chia sản phẩm mà không thành lập tổ chức kinh tế.
– Chủ thể của hợp đồng BCC: mọi tổ chức, cá nhân là nhà đầu tư trong nước hay nhà đầu tư nước ngoài, thuộc sở hữu Nhà nước hay sở hữu tư nhân đều có thể trở thành chủ thể của hình thức đầu tư theo hợp đồng BCC.
– Tên, địa chỉ, người đại diện có thẩm quyền của các bên tham gia hợp đồng; địa chỉ giao dịch hoặc địa chỉ nơi thực hiện dự án;
– Mục tiêu và phạm vi hoạt động đầu tư kinh doanh;
– Đóng góp của các bên tham gia hợp đồng và phân chia kết quả đầu tư kinh doanh giữa các bên;
– Tiến độ và thời hạn thực hiện hợp đồng;
– Quyền, nghĩa vụ của các bên tham gia hợp đồng;
– Sửa đổi, chuyển nhượng, chấm dứt hợp đồng;
– Trách nhiệm do vi phạm hợp đồng, phương thức giải quyết tranh chấp.

3. Ưu điểm và hạn chế của hợp đồng BCC

* Ưu điểm:
– Trong quá trình thực hiện hợp đồng, nhà đầu tư nhân danh tư cách pháp lý độc lập của mình để chủ động thực hiện đúng các quyền và nghĩa vụ. Tư cách pháp lý độc lập giúp các bên không phụ thuộc vào nhau, tạo sự linh hoạt chủ động trong hoạt động kinh doanh trên cơ sở bình đẳng, không ràng buộc.
– Hình thức đầu tư theo hợp đồng BCC có thể giúp các nhà đầu tư tiết kiệm được nhiều thời gian, công sức và tiền bạc do không phải thành lập tổ chức kinh tế.
-Với hình thức đầu tư này, các bên có thể hỗ trợ lẫn nhau những thiếu sót, yếu điểm của nhau trong quá trình sản xuất kinh doanh. Các nhà đâu tư bằng sự am hiểu về thị trường quen thuộc của mình và những thị trường mà bên đối tác chưa nắm rõ có thể giúp đỡ nhau trong việc chiếm lĩnh thị trường, ngoài ra có thể chuyển giao kỹ thuật, công nghệ hiện đại, hướng dẫn về mô hình tổ chức quản lý… Để hai bên cùng hoạt động hiệu quả, cùng đạt được lợi ích mà mình mong muốn.
* Hạn chế
– Ưu điểm không phải thành lập tổ chức kinh tế cũng đã chứa đựng sự hạn chế của hình thức đầu tư theo hợp đồng BCC. Vì không phải thành lập một tổ chức kinh tế mới, do vậy trong khi thực hiện dự án đầu tư việc ký kết các hợp đồng phục vụ cho việc thực hiện hợp đồng BCC. Không thành lập tổ chức kinh tế chung đồng nghĩa với việc các bên không có một con dấu chung, mà con dấu trong thực tế ở Việt nam thì việc sử dụng trong nhiều trường hợp là bắt buộc. Do đó, hai bên phải tiến hành thỏa thuận sử dụng con dấu của một bên để phục vụ hoạt động đầu tư kinh doanh, qua đó làm tăng trách nhiệm của một bên so với bên còn lại.
– Hình thức đầu tư theo hợp đồng BCC dễ tiến hành, thủ tục đầu tư không quá phức tạp do vậy chỉ phù hợp với những dự án cần triển khai nhanh mà thời hạn ngắn. Trong thực tế hình thức này được lựa chọn để áp dụng trong một dự án đầu tư cụ thể mà nhanh chóng hồi vốn, dễ sinh lợi nên những dự án có thời gian dài, cần triển khai theo từng giai đoạn mà việc quản lý, kinh doanh phức tạp thực sự không phù hợp.
Công ty luật LVN với đội ngũ luật sư giàu kinh nghiệm đã thực hiện tư vấn nhiều trường hợp cụ thể về đầu tư sẽ tiếp nhận thông tin của bạn tư vấn các vấn đề pháp lý cụ thể là tư vấn phương thức lựa chọn hình thức đầu tư hợp lý cho bạn. Nếu có vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn quý khách vui lòng gọi điện tới tổng đài 1900.0191 tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của công ty Luật LVN để gặp luật sư tư vấn và chuyên viên pháp lý.
Chuyên viên: Tạ Thị Hồng Tươi.

Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại (Công ty Luật TNHH LVN)

Để được giải đáp thắc mắc về: Dịch vụ tư vấn phương thức đầu tư theo hợp đồng hợp tác kinh doanh BCC
Vui lòng gọi hotline tư vấn và báo giá dịch vụ: 1900.0191 hoặc 1900.0191

Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp.
Vui lòng click tại đây

CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG

 Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm
– Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân

 Hưng Yên – Số 73 đường Nguyễn Văn Linh, Phường Bần Yên Nhân, Thị xã Mỹ Hào

Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ tổng đài 24/7 1900.0191

hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Emailcho chúng tôi, Luật LVN luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Cám ơn các bạn đã truy cập website của chúng tôi, để được tư vấn trực tiếp xin vui lòng liên hệ Hotline: 1900.0191. Sau đây sẽ là nội dung bài viết:

Tóm tắt câu hỏi:

“Làm việc quá thời gian quy định của luật”

Kính gửi: Công ty Luật LVN

Tôi có một câu hỏi cần Luật sư tư vấn giúp về việc sử dụng lao động: Đơn vị chúng tôi hiện nay có 02 bảo vệ thực hiện làm việc + trực luân phiên 24/24 giờ (tức: một người thường trực từ 7 giờ sáng nay đến 7 giờ sáng hôm sau giao trực và nghỉ trực 01 ngày kế tiếp và tiếp tục thực hiện công việc). Như vậy, theo Luật lao động đơn vị có sử dụng quá giờ làm việc của lao động hay không ? và nếu phương án quá giờ thì chi trả cho lao động như thế nào cho hợp lý và phù hợp với Luật và thời gian nghỉ ngơi?
   Xin trân thành cảm ơn !

Người gửi: Trần Bách ( Đà Nẵng)

( Ảnh minh họa:Internet)
Tư vấn luật: 1900.0191

 

Xin chào bạn! cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình tới luật LVN. Về câu hỏi của bạn, công ty luật LVN xin tư vấn và hướng dẫn cho bạn như sau:

1/ Căn cứ pháp lý

– Bộ luật lao động năm 2012;

– Nghị định 95/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực lao động, bảo hiểm xã hội, đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng;

2/ Sắp xếp thời gian làm việc, thời gian nghỉ ngơi dành cho người lao động hợp lý hay không?

Vì bạn không cung cấp thông tin về điều kiện làm việc của đơn vị bạn có thuộc môi trường độc hại, nguy hiểm theo quy định của pháp luật. Nên chúng tôi xin tư vấn theo hướng người lao động hiện đang làm việc trong điều kiện môi trường làm việc bình thường.

Căn cứ Điều 104 Bộ luật lao động năm 2012:

1. Thời giờ làm việc bình thường không quá 08 giờ trong 01 ngày và 48 giờ trong 01 tuần.

2. Người sử dụng lao động có quyền quy định làm việc theo giờ hoặc ngày hoặc tuần; trường hợp theo tuần thì thời giờ làm việc bình thường không quá 10 giờ trong 01 ngày, nhưng không quá 48 giờ trong 01 tuần .

Nhà nước khuyến khích người sử dụng lao động thực hiện tuần làm việc 40 giờ.

…”

Đơn vị của bạn sắp xếp thời gian làm việc cho người lao động làm từ 7h sáng hôm trước đến 7h sáng hôm sau và sắp xếp nghỉ 01 ngày (24 giờ) rồi tiếp tục thực hiện công việc, có nghĩa rằng người lao động phải làm việc liên tục trong 24 giờ đồng hồ  01 ngày, làm việc nhiều hơn 48 tiếng đồng hồ 01 tuần. Giả sử nếu đơn vị của bạn của thỏa thuận và có được sự đồng ý của người lao động là làm thêm giờ thì cũng vẫn vượt quá thời gian mà luật quy định về thời gian làm thêm giờ ( thời gian làm thêm giờ không vượt quá 50% thời gian làm việc bình thường). Như vậy, công ty bạn đã vi phạm pháp luật về thời gian làm việc, thời giờ nghỉ ngơi.

3/ Phương án chi trả cho lao động khi làm việc quá giờ làm việc pháp luật quy định

Pháp luật không quy định về phương án chi trả tiền lương cho người lao động khi bị sắp xếp làm việc quá thời gian luật cho phép, mà chỉ quy định về  xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực lao động trong đó có xử phạt Vi phạm quy định về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi ( Điều 14, Nghị định 95/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực lao động, bảo hiểm xã hội, đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng,).

Do đó, đơn vị của bạn nên sắp xếp lại thời gian làm việc, thời gian nghỉ ngơi dành cho người lao động theo đúng quy định của pháp luật. Về việc chi trả thỏa đáng cho người lao động khi phải làm việc quá giờ thì đơn vị của bạn có thể thỏa thuận với người lao động để đưa ra phương án thanh toán hợp lý, có lợi cho cả 02 bên. 

Trên đây là tư vấn của công ty Luật LVN về Làm việc quá thời gian quy định của luật. Chúng tôi hi vọng rằng quý khách có thể vận dụng các kiến thức kể trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Nếu có vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn quý khách vui lòng gọi điện tới tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của công ty Luật LVN để gặp luật sư tư vấn và chuyên viên pháp lý.

 

Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại (Công ty Luật TNHH LVN)

Để được giải đáp thắc mắc về: Làm việc quá thời gian quy định của luật
Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900.0191

Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp.
Vui lòng click tại đây

CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG

 Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm
– Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân

Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900.0191

hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Emailcho chúng tôi, Luật LVN luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Cám ơn các bạn đã truy cập website của chúng tôi, để được tư vấn trực tiếp xin vui lòng liên hệ Hotline: 1900.0191. Sau đây sẽ là nội dung bài viết:

Tóm tắt câu hỏi:

Thưa Luật sư, năm nay em đủ 18 tuổi, em không đi học cao đẳng hay đại học gì cả, và ở quê em cũng đã bị gọi đi nhập ngũ. Em không thích nhập ngũ vì nghe nói quân đội rất vất vả, vì vậy vào ngày nhập ngũ em đã trốn không đi. Vậy Luật sư cho em hỏi, trường hợp của em thì có phải là trốn tránh thực hiện nghĩa vụ quân sự không ạ? Và em sẽ bị xử phạt như thế nào ạ? Em cảm ơn.

Người gửi: Minh Đăng (Phú Yên)

Tư vấn luật: 1900.0191

Luật sư tư vấn:

Xin chào bạn! Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình tới Luật LVN. Về câu hỏi của bạn, công ty Luật LVN xin tư vấn và hướng dẫn bạn như sau:

1/ Căn cứ pháp lý

– Luật nghĩa vụ quân sự năm 2015;

– Nghị định số 120/2013/NĐ-CP của Chính phủ ban hành ngày 09 tháng 10 năm 2013 quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quốc phòng, cơ yếu.

2/ Trốn tránh nghĩa vụ quân sự

Căn cứ khoản 8 Điều 3 Luật nghĩa vụ quân sự năm 2015 quy định về trốn tránh nghĩa vụ như sau:

“8. Trốn tránh thực hiện nghĩa vụ quân sự là hành vi không chấp hành lệnh gọi đăng ký nghĩa vụ quân sự; lệnh gọi khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự; lệnh gọi nhập ngũ; lệnh gọi tập trung huấn luyện, diễn tập, kiểm tra sẵn sàng động viên, sẵn sàng chiến đấu.”

Theo như thông tin mà bạn cung cấp cho chúng tôi, bạn không thích đi nhập ngũ vì bạn nghe nói quân đội rất vất vả, vì thế cho nên vào ngày nhập ngũ theo lệnh gọi nhập ngũ bạn đã trốn tránh không đi. Căn cứ vào quy định trên, việc không chấp hành lệnh gọi nhập ngũ là một trong những hành vi trốn tránh thực hiện nghĩa vụ quân sự. Vì vậy, đối với hành vi trốn tránh không đi nhập ngũ của bạn chính là hành vi không chấp hành lệnh gọi nhập ngũ, đồng nghĩa đây cũng là hành vi trốn tránh thực hiện nghĩa vụ quân sự.

Căn cứ Điều 7 Nghị định 120/2013/NĐ-CP của Chính phủ quy định Vi phạm quy định về nhập ngũ như sau:

“Điều 7. Vi phạm quy định về nhập ngũ

1. Phạt tiền từ 1.500.000 đồng đến 2.500.000 đồng đối với hành vi không có mặt đúng thời gian hoặc địa điểm tập trung ghi trong lệnh gọi nhập ngũ mà không có lý do chính đáng.

2. Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc chấp hành lệnh gọi nhập ngũ đối với hành vi quy định tại Khoản 1 Điều này.”

Như vậy, căn cứ quy định trên, xét theo trường hợp của bạn, việc bạn trốn tránh không đi nhập ngũ theo lệnh gọi cũng có nghĩa bạn đã không có mặt đúng thời gian hoặc địa điểm tập trung ghi trong lệnh gọi nhập ngũ mà không hề có lý do chính đáng, vì đây là lần đầu tiên bạn vi phạm, vì thế bạn sẽ chỉ bị phạt tiền từ 1.500.000 đồng đến 2.500.000 đồng. Ngoài ra, bạn cũng sẽ phải chấp hành lệnh gọi nhập ngũ theo đúng quy định của pháp luật.

Trên đây là tư vấn của công ty Luật LVN về vấn đề trốn tránh nghĩa vụ quân sự. Chúng tôi hi vọng rằng quý khách có thể vận dụng các kiến thức kể trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Nếu có vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn quý khách vui lòng gọi điện tới tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của công ty Luật LVN để gặp luật sư tư vấn và chuyên viên pháp lý.

Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại (Công ty Luật TNHH LVN)

Để được giải đáp thắc mắc về: Trốn tránh nghĩa vụ quân sự
Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900.0191

Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp.
Vui lòng click tại đây

CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG

 Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm
– Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân

Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900.0191

hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Emailcho chúng tôi, Luật LVN luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Cám ơn các bạn đã truy cập website của chúng tôi, để được tư vấn trực tiếp xin vui lòng liên hệ Hotline: 1900.0191. Sau đây sẽ là nội dung bài viết:

Tóm tắt tình huống:

Một nhóm bạn lập fanpage những bộ phim hay được yêu thích trên facebook để đăng lên đó những bộ phim hay mà mọi người yêu thích. Sau một thời gian hoạt động, nhóm bạn bị công ty phát hành các bộ phim kiện vì hành vi truyền bá sản phẩm của họ mà không xin phép và yêu cầu bồi thường, nhóm bạn giải thích chỉ để giao lưu những người cùng sở thích chứ không có ý mua bán thương mại. Nhóm bạn đó đúng hay sai ạ?
Người gửi: Cao Linh
Tư vấn luật: 1900.0191
Xin chào bạn, cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến luật LVN. Về vấn đề của bạn, công ty luật LVN xin tư vấn giúp bạn như sau:

1. Căn cứ pháp lý

– Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi, bổ sung 2009.

2. Quy định về hành vi xâm phạm quyền tác giả

Nhóm bạn đăng tải những bộ phim thuộc quyền sở hữu của các công ty khác lên fanpage của mình là xâm phạm đến quyền tác giả theo quy định tại Khoản 10 – Điều 28 – Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi, bổ sung 2009:
“Điều 28. Hành vi xâm phạm quyền tác giả
10. Nhân bản, sản xuất bản sao, phân phối, trưng bày hoặc truyền đạt tác phẩm đến công chúng qua mạng truyền thông và các phương tiện kỹ thuật số mà không được phép của chủ sở hữu quyền tác giả.”
Hành vi của các bạn đó là truyền đạt tác phẩm đến công chúng qua mạng mà không được sự đồng ý của chủ sở hữu quyền tác giả như vậy là trái với quy định của pháp luật. Nhóm bạn có thể đền bù bằng cách chấm dứt hành vi vi phạm và đền bù thiệt hại xảy ra (Điều 202 – Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2009).
Việc xác định mức bồi thường sẽ tiến hành theo quy định tại Điều 204 và Điều 205 – Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2009:
“Điều 204. Nguyên tắc xác định thiệt hại do xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ
1. Thiệt hại do hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ bao gồm:
a) Thiệt hại về vật chất bao gồm các tổn thất về tài sản, mức giảm sút về thu nhập, lợi nhuận, tổn thất về cơ hội kinh doanh, chi phí hợp lý để ngăn chặn, khắc phục thiệt hại;
b) Thiệt hại về tinh thần bao gồm các tổn thất về danh dự, nhân phẩm, uy tín, danh tiếng và những tổn thất khác về tinh thần gây ra cho tác giả của tác phẩm văn học, nghệ thuật, khoa học; người biểu diễn; tác giả của sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí, giống cây trồng.
2. Mức độ thiệt hại được xác định trên cơ sở các tổn thất thực tế mà chủ thể quyền sở hữu trí tuệ phải chịu do hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ gây ra.”
“Điều 205. Căn cứ xác định mức bồi thường thiệt hại do xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ
1. Trong trường hợp nguyên đơn chứng minh được hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ đã gây thiệt hại về vật chất cho mình thì có quyền yêu cầu Toà án quyết định mức bồi thường theo một trong các căn cứ sau đây:
a) Tổng thiệt hại vật chất tính bằng tiền cộng với khoản lợi nhuận mà bị đơn đã thu được do thực hiện hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ, nếu khoản lợi nhuận bị giảm sút của nguyên đơn chưa được tính vào tổng thiệt hại vật chất;
b) Giá chuyển giao quyền sử dụng đối tượng sở hữu trí tuệ với giả định bị đơn được nguyên đơn chuyển giao quyền sử dụng đối tượng đó theo hợp đồng sử dụng đối tượng sở hữu trí tuệ trong phạm vi tương ứng với hành vi xâm phạm đã thực hiện;
c) Trong trường hợp không thể xác định được mức bồi thường thiệt hại về vật chất theo các căn cứ quy định tại điểm a và điểm b khoản này thì mức bồi thường thiệt hại về vật chất do Toà án ấn định, tuỳ thuộc vào mức độ thiệt hại, nhưng không quá năm trăm triệu đồng.
2. Trong trường hợp nguyên đơn chứng minh được hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ đã gây thiệt hại về tinh thần cho mình thì có quyền yêu cầu Toà án quyết định mức bồi thường trong giới hạn từ năm triệu đồng đến năm mươi triệu đồng, tuỳ thuộc vào mức độ thiệt hại.
3. Ngoài khoản bồi thường thiệt hại quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này, chủ thể quyền sở hữu trí tuệ có quyền yêu cầu Toà án buộc tổ chức, cá nhân có hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ phải thanh toán chi phí hợp lý để thuê luật sư.”
Trên đây là tư vấn của công ty Luật LVN về xâm phạm quyền tác giả. Chúng tôi hi vọng rằng quý khách có thể vận dụng các kiến thức kể trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Nếu có vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn quý khách vui lòng gọi điện tới tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của công ty Luật LVN để gặp luật sư tư vấn và chuyên viên pháp lý.
Chuyên viên: Nguyễn Trần Đạt

Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại (Công ty Luật TNHH LVN)

Để được giải đáp thắc mắc về: Quy định về hành vi xâm phạm quyền tác giả
Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900.0191

Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp.
Vui lòng click tại đây

CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG

 Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm
– Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân

Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900.0191

hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Emailcho chúng tôi, Luật LVN luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Cám ơn các bạn đã truy cập website của chúng tôi, để được tư vấn trực tiếp xin vui lòng liên hệ Hotline: 1900.0191. Sau đây sẽ là nội dung bài viết:

Hiện nay, nhu cầu sử dụng bao bì cao cấp, hộp cứng, quảng cáo, giấy tờ diễn ra càng phổ biến, kéo theo đó là hàng loạt cơ sở, doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ in ấn ra đời. Để đăng ký hoạt động cơ sở in, một trong những bước không thể thiếu là làm tờ khai đăng ký hoạt động. Tuy nhiên thực tế hiện nay, nhiều cơ sở in làm tờ khai đăng ký hoạt động hoặc tờ khai thay đổi thông tin của cơ sở in không thể hiện đầy đủ thông tin theo mẫu quy định hoặc thể hiện thông tin không trung thực bị từ chối xác nhận đăng ký. Thấu hiểu những khó khăn của khách hàng, công ty Luật LVN xin được giới thiệu đến quý khách hàng dịch vụ đăng ký tờ khai hoạt động cơ sở in tại Hà Nội.

Liên hệ đặt dịch vụ: 1900.0191 / 1900.0191 (tư vấn miễn phí 24/7)

1. Dịch vụ đăng ký tờ khai hoạt động cơ sở in tại Hà Nội do Luật LVN cung cấp

Đối với Dịch vụ đăng ký tờ khai hoạt động cơ sở in tại Hà Nội, Luật LVN sẽ hỗ trợ mọi thủ tục cần thiết, đảm bảo chất lượng pháp lý và tiết kiệm phi phí, thời gian cho khách hàng. Dịch vụ đăng ký tờ khai hoạt động cơ sở in tại Hà Nội của Luật LVN bao gồm những nội dung sau:

– Cung cấp mẫu tờ khai đăng ký hoạt động cơ sở in được lập ra nhằm đăng ký kê khai hoạt động của cơ sở theo đúng các quy định của pháp luật về hoạt động in

– Soạn thảo hồ sơ và đại diện khách hàng thực hiện thủ tục đăng ký tờ khai hoạt động cơ sở in tại Hà Nội 

– Kiểm tra, theo dõi và cập nhật thường xuyên tiến độ xử lý hồ sơ xin cấp tờ khai hoạt động in ấn tại Hà Nội cho khách hàng kịp thời nắm bắt tình hình xác nhận đăng ký và cập nhật thông tin vào cơ sở dữ liệu quốc gia về hoạt động in của cơ quan quản lý

– Hỗ trợ khách hàng tờ khai thay đổi thông tin của cơ sở in nếu có sự thay đổi 

>>>>>Trong suốt quá trình thực hiện các thủ tục đăng ký tờ khai hoạt động cơ sở in tại Hà Nội, chúng tôi sẽ tư vấn cho quý khách hàng các phương án tối ưu nhất để sau khi hoàn thành thủ tục, quý khách có thể tiến hành hoạt động kinh doanh được hiệu quả.

– Ngoài ra khi sử dụng dịch vụ tại Luật LVN, quý khách hàng sẽ nhận được các ưu đãi sau đây:

+ Tư vấn hoàn toàn miễn phí về quy trình đăng ký mở cơ sở in ấn 

+ Hỗ trợ định hướng phát triển cho khách hàng

+ Cung cấp miễn phí các văn bản pháp lý cho khách hàng

>>> Xem thêm: Dịch vụ xin giấy phép hoạt động in ấn tại Hà Nội

2. Hồ sơ đăng ký tờ khai hoạt động cơ sở in tại Hà Nội

– Sơ yếu lý lịch của người đứng đầu cơ sở in

– Tờ khai đăng ký hoạt động cơ sở in. ((Mẫu số 11 – Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định số 25/2018/NĐ-CP) (02 bản))

– Giấy chứng nhận ĐKKD hoặc quyết định thành lập

– Tài liệu chứng minh trụ sở thuê hoặc thuộc sở hữu của đơn vị 

>>>>>Khi sử dụng dịch vụ của Luật LVN, quý khách hàng sẽ được chúng tôi ký hồ sơ tại nhà, đại diện cho khách hàng làm việc với cơ quan nhà nước có thẩm quyền để thực hiện thủ tục, sau khi có kết quả chúng tôi sẽ bàn giao cho khách hàng tại nhà.

>>> Xem thêm: Dịch vụ luật sư tư vấn thủ tục đăng ký hoạt động cơ sở in

3. Thời hạn để thực hiện thủ tục

Thời gian để Luật LVN thực hiện xong các thủ tục cho khách hàng là trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ đăng ký hợp lệ của cơ sở in, riêng đối với những trường hợp khách hàng có nhu cầu làm nhanh xin liên hệ trực tiếp với chúng tôi để được tư vấn cụ thể hơn.  

4. Chi phí thực hiện dịch vụ xin giấy phép hoạt động in ấn tại Hà Nội của Luật LVN

Các chi phí thực hiện dịch vụ đăng ký tờ khai hoạt động cơ sở in tại Hà Nội sẽ được Luật LVN báo giá cụ thể tùy vào tính chất phức tạp của các điều kiện đăng ký tờ khai hoạt động cơ sở in tại Hà Nội. Quý khách liên hệ 1900.0191 hoặc gửi yêu cầu báo giá dịch vụ Tại đây để được báo giá cụ thể cho yêu cầu của mình.

5. Tại sao quý khách nên lựa chọn sử dụng dịch vụ của Luật LVN

LVN:Chuyên nghiệp trong việc cung cấp dịch vụ pháp lý, khách hàng không cần đi lại, không tốn thời gian chờ đợi, đúng ngày là có kết quả. 

LVN: Uy tín khi thực hiện thủ tục, chúng tôi cam kết 100% ra kết quả cho khách hàng. 

LVN: Miễn phí tư vấn tất cả các vấn đề pháp lý liên quan đến thủ tục đăng ký tờ khai hoạt động cơ sở in tại Hà Nội

LVN: Luôn luôn nhiệt tình, hiếu khách và sẵn sàng hỗ trợ toàn diện các vấn đề pháp lý của doanh nghiệp.

Quý khách có nhu cầu sử dụng Dịch vụ đăng ký tờ khai hoạt động cơ sở in tại Hà Nội, hãy liên hệ Luật LVN để có thể tiết kiệm được tối đa thời gian với chất lượng dịch vụ tốt nhất. Chúng tôi luôn sẵn sàng phục vụ quý khách 24/24.

Rất mong được hợp tác cùng quý khách!

Bài viết được thực hiện bởi: Luật gia. Nguyễn Thị Hoà (Công ty Luật TNHH LVN)

Để được giải đáp thắc mắc về: Dịch vụ đăng ký tờ khai hoạt động cơ sở in tại Hà Nội
Vui lòng gọi hotline tư vấn và báo giá dịch vụ: 1900.0191 hoặc 1900.0191

Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp.
Vui lòng click tại đây

CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG

 Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm
– Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân

 Hưng Yên – Số 73 đường Nguyễn Văn Linh, Phường Bần Yên Nhân, Thị xã Mỹ Hào

Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ tổng đài 24/7 1900.0191

hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Emailcho chúng tôi, Luật LVN luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Cám ơn các bạn đã truy cập website của chúng tôi, để được tư vấn trực tiếp xin vui lòng liên hệ Hotline: 1900.0191. Sau đây sẽ là nội dung bài viết:

Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư là văn bản, bản điện tử ghi nhận thông tin đăng ký của nhà đầu tư về dự án đầu tư. Dự án đầu tư không thuộc diện quyết định chủ trương đầu tư được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư theo trình tự, thủ tục như sau:
Tư vấn luật: 1900.0191

1. Thành phần hồ sơ

– Hồ sơ theo quy định tại khoản 1 Điều 33 của Luật Đầu tư, gồm:
+ Văn bản đề nghị thực hiện dự án đầu tư;
+ Bản sao chứng minh nhân dân, thẻ căn cước hoặc hộ chiếu đối với nhà đầu tư là cá nhân; bản sao Giấy chứng nhận thành lập hoặc tài liệu tương đương khác xác nhận tư cách pháp lý đối với nhà đầu tư là tổ chức;
+ Đề xuất dự án đầu tư bao gồm các nội dung: nhà đầu tư thực hiện dự án, mục tiêu đầu tư, quy mô đầu tư, vốn đầu tư và phương án huy động vốn, địa điểm, thời hạn, tiến độ đầu tư, nhu cầu về lao động, đề xuất hưởng ưu đãi đầu tư, đánh giá tác động, hiệu quả kinh tế – xã hội của dự án;
Đối với dự án đầu tư đã triển khai hoạt động, nhà đầu tư nộp báo cáo tình hình thực hiện dự án đầu tư từ thời điểm triển khai đến thời điểm đề nghị cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư thay cho đề xuất dự án đầu tư.
+ Bản sao một trong các tài liệu sau: báo cáo tài chính 02 năm gần nhất của nhà đầu tư; cam kết hỗ trợ tài chính của công ty mẹ; cam kết hỗ trợ tài chính của tổ chức tài chính; bảo lãnh về năng lực tài chính của nhà đầu tư; tài liệu thuyết minh năng lực tài chính của nhà đầu tư;
+ Đề xuất nhu cầu sử dụng đất đối với dự án đề nghị nhà nước giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất;
Trường hợp dự án không đề nghị Nhà nước giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất thì nhà đầu tư nộp bản sao thỏa thuận thuê địa điểm hoặc tài liệu khác xác nhận nhà đầu tư có quyền sử dụng địa điểm để thực hiện dự án đầu tư;
+ Giải trình về sử dụng công nghệ đối với dự án quy định tại điểm b khoản 1 Điều 32 của Luật Đầu tư gồm các nội dung: tên công nghệ, xuất xứ công nghệ, sơ đồ quy trình công nghệ; thông số kỹ thuật chính, tình trạng sử dụng của máy móc, thiết bị và dây chuyền công nghệ chính;
+ Hợp đồng BCC đối với dự án đầu tư theo hình thức hợp đồng BCC.
Số lượng hồ sơ: 01 bộ hồ sơ.
Bước 1: Nhà đầu tư nộp hồ sơ theo quy định tại khoản 1 Điều 33 của Luật Đầu tư cho Sở Kế hoạch và Đầu tư.
Bước 2: Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Kế hoạch và Đầu tư cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư cho nhà đầu tư.

3. Thời hạn giải quyết

Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ.

4. Cơ quan thực hiện

Sở Kế hoạch và Đầu tư.

5. Đối tượng thực hiện

– Nhà đầu tư có dự án đầu tư không thuộc diện quyết định chủ trương đầu tư thuộc một trong các trường hợp sau:
+ Nhà đầu tư nước ngoài (cá nhân và tổ chức), tổ chức kinh tế quy định tại điểm a, b và c Khoản 1 Điều 23 Luật đầu tưthành lập tổ chức kinh tế mới (Điều 22 và Khoản 1 Điều 23 Luật đầu tư) ;
+ Nhà đầu tư nước ngoài (cá nhân và tổ chức) và tổ chức kinh tế quy định tại điểm a, b và c Khoản 1 Điều 23 Luật đầu tư thực hiện dự án đầu tư theo hình thức Hợp đồng BCC (Khoản 1 Điều 23 và Khoản 2 Điều 28 Luật đầu tư);
+ Tổ chức kinh tế quy định tại điểm a, b và c Khoản 1 Điều 23 Luật đầu tư thực hiện dự án đầu tư (Khoản 1 Điều 36 Luật đầu tư).
– Thủ tục này cũng áp dụng đối với dự án của nhà đầu tư trong nước, tổ chức kinh tế quy định tại Khoản 2 Điều 23 Luật đầu tư nếu nhà đầu tư đề nghị cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư.
Khách hàng có nhu cầu tư vấn và sử dụng dịch vụ của Luật LVN, vui lòng liên hệ Tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến miễn phí 24/7: 1900.0191 để được hỗ trợ.
Chuyên viên: Nguyễn Hương Diền

Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại (Công ty Luật TNHH LVN)

Để được giải đáp thắc mắc về: Dịch vụ luật sư tư vấn thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với dự án không thuộc diện quyết định chủ trương đầu tư
Vui lòng gọi hotline tư vấn và báo giá dịch vụ: 1900.0191 hoặc 1900.0191

Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp.
Vui lòng click tại đây

CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG

 Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm
– Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân

 Hưng Yên – Số 73 đường Nguyễn Văn Linh, Phường Bần Yên Nhân, Thị xã Mỹ Hào

Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ tổng đài 24/7 1900.0191

hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Emailcho chúng tôi, Luật LVN luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Cám ơn các bạn đã truy cập website của chúng tôi, để được tư vấn trực tiếp xin vui lòng liên hệ Hotline: 1900.0191. Sau đây sẽ là nội dung bài viết:

Tóm tắt câu hỏi:

Chào luật sư, công ty tôi là công ty Cổ Phần thành lập từ năm 2013. Công ty tôi chuyên kinh doanh dịch dụ lữ hành Du lịch cho khách trong nước và nước ngoài. Sau một thời gian hoạt động giờ công ty tôi muốn giảm vốn điều lệ. Tôi muốn hỏi chúng tôi có thể giảm vốn theo cách thức nào và có điều kiện gì khi giảm vốn không? Hồ sơ, thủ tục như thế nào? Tôi xin cảm ơn!

Người gửi: Trần Minh Thành (Hải Phòng)

( Ảnh minh họa:Internet)
Tư vấn luật: 1900.0191

 

Luật sư tư vấn:

Xin chào bạn! Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình tới Luật LVN. Về câu hỏi của bạn, công ty Luật LVN xin tư vấn và hướng dẫn bạn như sau:

1/ Căn cứ pháp lý

– Luật doanh nghiệp năm 2014

– Nghị định số 78/2015/NĐ-CP về đăng ký doanh nghiệp

2/ Quy định về giảm vốn điều lệ của công ty cổ phần

Căn cứ vào Khoản 3 Điều 68 Luật doanh nghiệp năm 2014 quy định về các hình thức công ty có thể giảm vốn điều lệ như sau:

a) Hoàn trả một phần vốn góp cho thành viên theo tỷ lệ vốn góp của họ trong vốn điều lệ của công ty nếu đã hoạt động kinh doanh liên tục trong hơn 02 năm, kể từ ngày đăng ký doanh nghiệp và bảo đảm thanh toán đủ các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác sau khi đã hoàn trả cho thành viên;

b) Công ty mua lại phần vốn góp của thành viên theo quy định tại Điều 52 của Luật này;

c) Vốn điều lệ không được các thành viên thanh toán đầy đủ và đúng hạn theo quy định tại Điều 48 của Luật này.

Như vậy, công ty bạn có thể Giảm vốn điều lệ theo một trong các cách sau:
– Hoàn trả một phần vốn góp: Theo quyết định của Đại hội đồng cổ đông, công ty hoàn trả một phần vốn góp cho cổ đông theo tỷ lệ sở hữu cổ phần của họ trong công ty nếu công ty đã hoạt động kinh doanh liên tục trong hơn 02 năm, kể từ ngày đăng ký doanh nghiệp và bảo đảm thanh toán đủ các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác sau khi đã hoàn trả cho cổ đông;
– Công ty mua lại cổ phần đã phát hành:
+ Mua lại cổ phần theo yêu cầu của Cổ đông.
+ Mua lại Cổ phần theo quyết định của Công ty.
– Vốn điều lệ không được các cổ đông thanh toán đầy đủ và đúng hạn theo quy định mà không có người nhận góp: Trường hợp này Công ty phải đăng ký điều chỉnh vốn điều lệ bằng giá trị mệnh giá số cổ phần đã được thanh toán đủ và thay đổi cổ đông sáng lập trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày kết thúc thời hạn phải thanh toán đủ số cổ phần đã đăng ký.

3/ Hồ sơ giảm vốn điều lệ công ty cổ phần

Căn cứ Điều 44 Nghị định 78/2015/NĐ-CP quy định về việc đăng ký thay đổi vốn điều lệ như sau:

1. Trường hợp công ty đăng ký thay đổi tỷ lệ vốn góp của các thành viên trở lên, của các thành viên hợp danh công ty hợp danh, công ty gửi Thông báo đến Phòng Đăng ký kinh doanh nơi công ty đã đăng ký. Nội dung Thông báo gồm:

a) Tên, mã số doanh nghiệp, mã số thuế hoặc số Giấy chứng nhận đăng kinh doanh (trường hợp doanh nghiệp chưa có mã số doanh nghiệp, mã số thuế);

b) Họ, tên, địa chỉ, quốc tịch, số Chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác quy định tại Điều 10 Nghị định này hoặc số quyết định thành lập, mã số doanh nghiệp của mỗi thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, của thành viên hợp danh đối với công ty hợp danh;

c) Tỷ lệ phần vốn góp của mỗi thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên hoặc của mỗi thành viên hợp danh đối với công ty hợp danh;

d) Vốn điều lệ đã đăng ký và vốn điều lệ đã thay đổi; thời điểm và hình thức tăng giảm vốn;

đ) Họ, tên, quốc tịch, số Chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác quy định tại Điều 10 Nghị định này, địa chỉ thường trú và chữ ký của người đại diện theo pháp luật của công ty hoặc thành viên hợp danh được ủy quyền đối với công ty hợp danh.

2. Trường hợp đăng ký thay đổi vốn điều lệ công ty, kèm theo Thông báo quy định tại Khoản 1 Điều này phải có Quyết định và bản sao hợp lệ biên bản họp của Hội đồng thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, của Đại hội đồng cổ đông đối với công ty cổ phần; Quyết định của chủ sở hữu công ty đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên về việc thay đổi vốn điều lệ của công ty; văn bản của Sở Kế hoạch và Đầu tư chấp thuận về việc góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp của nhà đầu tư nước ngoài đối với trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều 26 Luật Đầu tư.

3. Trường hợp Đại hội đồng cổ đông thông qua việc phát hành cổ phần chào bán để tăng vốn điều lệ, đồng thời giao Hội đồng quản trị thực hiện thủ tục đăng ký tăng vốn điều lệ sau khi kết thúc mỗi đợt chào bán cổ phần, kèm theo Thông báo quy định tại Khoản 1 Điều này, hồ sơ đăng ký tăng vốn điều lệ phải có:

a) Quyết định và bản sao hợp lệ biên bản họp của Đại hội đồng cổ đông về việc phát hành cổ phần chào bán để tăng vốn điều lệ, trong đó nêu rõ số lượng cổ phần chào bán và giao Hội đồng quản trị thực hiện thủ tục đăng ký tăng vốn điều lệ sau khi kết thúc mỗi đợt chào bán cổ phần;

b) Quyết định và bản sao hợp lệ biên bản họp của Hội đồng quản trị công ty cổ phần về việc đăng ký tăng vốn điều lệ công ty sau khi kết thúc mỗi đợt chào bán cổ phần.

Quyết định, biên bản họp phải ghi rõ những nội dung được sửa đổi trong Điều lệ công ty.

4. Trường hợp giảm vốn điều lệ, doanh nghiệp phải cam kết bảo đảm thanh toán đủ các khoản nợ và các nghĩa vụ tài sản khác sau khi giảm vốn, kèm theo Thông báo phải có thêm báo cáo tài chính của công ty tại kỳ gần nhất với thời điểm quyết định giảm vốn điều lệ.

5. Khi nhận Thông báo, Phòng Đăng ký kinh doanh trao Giấy biên nhận, kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ và cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp cho doanh nghiệp.

Như vậy, để giảm vốn điều lệ, công ty bạn cần chuẩn bị bộ hồ sơ bao gồm những giấy tờ sau:

– Thông báo thay đổi vốn điều lệ ( Theo mẫu ) ;
– Biên bản họp Đại hội đồng cổ đông công ty về việc giảm vốn điều lệ công ty cổ phần;
– Quyết định của Đại Hội đồng cổ đông về việc giảm vốn điều lệ;
– Thông báo lập sổ đăng ký cổ đông;
– Báo cáo tài chính gần nhất thời điểm công ty quyết định giảm vốn điều lệ;
– Bản sao đăng kí kinh doanh, Giấy giới thiệu;

Hồ sơ nộp tại phòng đăng ký kinh doanh nơi công ty bạn đặt trụ sở chính. Sau 3 ngày làm việc phòng đăng ký kinh doanh sẽ xử lý hồ sơ và xem xét chấp nhận cho công ty bạn giảm vốn điều lệ.

Trên đây là tư vấn của công ty Luật LVN về Quy định về giảm vốn điều lệ của công ty cổ phần .Chúng tôi hi vọng rằng quý khách có thể vận dụng các kiến thức kể trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Nếu có vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn quý khách vui lòng gọi điện tới tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của công ty Luật LVN để gặp luật sư tư vấn và chuyên viên pháp lý.

Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại (Công ty Luật TNHH LVN)

Để được giải đáp thắc mắc về: Quy định về giảm vốn điều lệ của công ty cổ phần
Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900.0191

Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp.
Vui lòng click tại đây

CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG

 Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm
– Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân

 Hưng Yên – Số 73 đường Nguyễn Văn Linh, Phường Bần Yên Nhân, Thị xã Mỹ Hào

Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900.0191

hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Emailcho chúng tôi, Luật LVN luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Cám ơn các bạn đã truy cập website của chúng tôi, để được tư vấn trực tiếp xin vui lòng liên hệ Hotline: 1900.0191. Sau đây sẽ là nội dung bài viết:

Tóm tắt tình huống:

Tôi là một giảng viên Đại học, tôi muốn làm cho bài giảng của mình thêm phong phú hơn, nên tôi muốn sao chép các các tác phẩm, vậy cho tôi hỏi trong trường hợp này thì tôi có phải trả tiền nhuận bút không?
Người gửi: Nguyễn Công Giao
Tư vấn luật: 1900.0191
Xin chào bạn, cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến luật LVN. Về vấn đề của bạn, công ty luật LVN xin tư vấn giúp bạn như sau:

1. Căn cứ pháp lý

– Luật sở hữu trí tuệ năm 2005 (sửa đổi, bổ sung 2009);
– Nghị định 100/2006/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của bộ luật dân sự luật sở hữu trí tuệ về quyền tác giả và quyền liên quan (Nghị định 85/2011/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của nghị định số 100/2006/NĐ-CP ngày 21 tháng 9 năm 2006 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của bộ luật dân sự, luật sở hữu trí tuệ về quyền tác giả và quyền liên quan)

2. Tự sao chép tác phẩm có cần phải trả tiền nhuận bút không?

Tại khoản 2  Điều 4 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi, bổ sung 2009 có quy định: “ Tác phẩm là sản phẩm sáng tạo trong lĩnh vực văn học, nghệ thuật và khoa học thể hiện bằng bất kỳ phương tiện hay hình thức nào.”
Theo quy định tại khoản 6 Điều 1 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi bổ sung năm 2009 sửa đổi, bổ sung Điều 25 Luật sở hữu trí tuệ quy định về Các trường hợp sử dụng tác phẩm đã công bố không phải xin phép, không phải trả tiền nhuận bút, thù lao:
“1. Các trường hợp sử dụng tác phẩm đã công bố không phải xin phép, không phải trả tiền nhuận bút, thù lao bao gồm:
a) Tự sao chép một bản nhằm mục đích nghiên cứu khoa học, giảng dạy của cá nhân;
b) Trích dẫn hợp lý tác phẩm mà không làm sai ý tác giả để bình luận hoặc minh họa trong tác phẩm của mình;
c) Trích dẫn tác phẩm mà không làm sai ý tác giả để viết báo, dùng trong ấn phẩm định kỳ, trong chương trình phát thanh, truyền hình, phim tài liệu;
d) Trích dẫn tác phẩm để giảng dạy trong nhà trường mà không làm sai ý tác giả, không nhằm mục đích thương mại;
đ) Sao chép tác phẩm để lưu trữ trong thư viện với mục đích nghiên cứu;
e) Biểu diễn tác phẩm sân khấu, loại hình biểu diễn nghệ thuật khác trong các buổi sinh hoạt văn hoá, tuyên truyền cổ động không thu tiền dưới bất kỳ hình thức nào;
g) Ghi âm, ghi hình trực tiếp buổi biểu diễn để đưa tin thời sự hoặc để giảng dạy;
h) Chụp ảnh, truyền hình tác phẩm tạo hình, kiến trúc, nhiếp ảnh, mỹ thuật ứng dụng được trưng bày tại nơi công cộng nhằm giới thiệu hình ảnh của tác phẩm đó;
i) Chuyển tác phẩm sang chữ nổi hoặc ngôn ngữ khác cho người khiếm thị;
k) Nhập khẩu bản sao tác phẩm của người khác để sử dụng riêng.
2. Tổ chức, cá nhân sử dụng tác phẩm quy định tại khoản 1 Điều này không được làm ảnh hưởng đến việc khai thác bình thường tác phẩm, không gây phương hại đến các quyền của tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả; phải thông tin về tên tác giả và nguồn gốc, xuất xứ của tác phẩm.
3. Các quy định tại điểm a và điểm đ khoản 1 Điều này không áp dụng đối với tác phẩm kiến trúc, tác phẩm tạo hình, chương trình máy tính.”
Theo quy định tại khoản 1 Điều 25 Nghị định 100/2006/NĐ-CP ( sửa đổi, bổ sung Nghị định 85/2011/NĐ-CP) quy định về viêc Sao chép tác phẩm:
“1. Tự sao chép một bản quy định tại điểm a khoản 1 Điều 25 của Luật Sở hữu trí tuệ áp dụng đối với các trường hợp nghiên cứu khoa học, giảng dạy của cá nhân không nhằm mục đích thương mại.”
Ở đây, do thông tin của bạn đưa ra chưa cụ thể, Bạn là một giảng viên Đại học, bạn muốn sao chép các tác phẩm, để làm cho bài giảng của mình thêm phong phú hơn, nên chúng tôi sẽ chia ra 2 trường hợp, để bạn dễ theo dõi:
– Trường hợp 1: Nếu khi bạn sao chép tác phẩm nhằm mục đích thương mại: Thì trong trường hợp này, bạn sẽ phải xin phép, phải trả tiền nhuận bút, thù lao.
– Trường hợp 2: Trường hợp bạn sao chép tác phẩm không nhằm mục đích thương mại: trong trường hợp này bạn sẽ không cần phải xin phép, không phải trả tiền nhuận bút và thù lao.
Trên đây là tư vấn của công ty Luật LVN về Tự sao chép tác phẩm có cần phải trả tiền nhuận bút không? Chúng tôi hi vọng rằng các thông tin trên đây có ích với bạn. Nếu có vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn quý khách vui lòng gọi điện tới tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của công ty Luật LVN để gặp luật sư tư vấn và chuyên viên pháp lý.
Chuyên viên: Nguyễn Thị Châu

Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại

Để được giải đáp thắc mắc về: Tự sao chép tác phẩm có cần phải trả tiền nhuận bút không?
Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900.0191

Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp.
Vui lòng click tại đây

CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG

 Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm
– Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân

Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900.0191

hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Emailcho chúng tôi, Luật LVN luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Cám ơn các bạn đã truy cập website của chúng tôi, để được tư vấn trực tiếp xin vui lòng liên hệ Hotline: 1900.0191. Sau đây sẽ là nội dung bài viết:

Toàn văn Thông tư 22/2018 do Bộ thông tin và truyền thông ban hành, có hiệu lực từ 12/02/2019. Văn bản này quy định danh mục hàng hóa nhập khẩu, xuất khẩu trong lĩnh vực in, phát hành xuất bản phẩm.

Trong quá trình nghiên cứu và tìm hiểu quy định của pháp luật về nội dung của Thông tư 22/2018/TT-BTTTT, nếu có vấn đề nào chưa rõ, quý khách vui lòng liên hệ tổng đài 1900.0191 để được luật sư tư vấn và hỗ trợ.

Bài viết liên quan:
Dịch vụ xin giấy phép nhập khẩu máy in-copy, in bằng công nghệ laser
Dịch vụ xin giấy phép nhập khẩu máy in offset
Dịch vụ xin Giấy phép nhập khẩu máy in
Dịch vụ xin giấy phép nhập khẩu máy in trên toàn quốc.
Dịch vụ xin giấy phép nhập khẩu máy in giá rẻ toàn quốc
 
Tải file về máy

Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại (Công ty Luật TNHH LVN)

Để được giải đáp thắc mắc về: Thông tư 22/2018/TT-BTTTT quy định danh mục hàng hóa nhập khẩu, xuất khẩu trong lĩnh vực in, phát hành xuất bản phẩm
Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900.0191

Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp.
Vui lòng click tại đây

CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG

 Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm
– Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân

 Hưng Yên – Số 73 đường Nguyễn Văn Linh, Phường Bần Yên Nhân, Thị xã Mỹ Hào

Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900.0191

hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Emailcho chúng tôi, Luật LVN luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Cám ơn các bạn đã truy cập website của chúng tôi, để được tư vấn trực tiếp xin vui lòng liên hệ Hotline: 1900.0191. Sau đây sẽ là nội dung bài viết:

Tóm tắt câu hỏi:

Trình tự, thủ tục đăng ký mẫu con dấu.

Chào luật sư. Công ty tôi mới thành lập năm tháng 8/2016, hiện nay chưa có con dấu. Theo tôi được biết thì con dấu không còn quá quan trọng như trước đây nữa, luật sư cho tôi hỏi chúng tôi có bắt buộc phải đăng ký con dấu nữa hay không? Nếu có thì trình tự, thủ tục như thế nào? Tôi cảm ơn.

Người hỏi: Phạm Văn Quang (Thanh Hoá)

( Ảnh minh họa:Internet)
Tư vấn luật: 1900.0191

 

Xin chào bạn! Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình tới Luật LVN. Về câu hỏi của bạn, công ty Luật LVN xin tư vấn và hướng dẫn bạn như sau:

1/ Căn cứ pháp lý

– Luật doanh nghiệp năm 2014;

– Nghị định số 78/2015/NĐ-CP về đăng ký doanh nghiệp;

– Nghị định số 99/2016/NĐ-CP về quản lý và sử dụng con dấu;

2/ Có bắt buộc đăng ký con dấu hay không?

Theo quy định của luật doanh nghiệp năm 2005 cũ thì việc sử dụng và quản lý con dấu khá chặt, con dấu được xem như một căn cứ pháp lý quan trọng. Theo đó luật doanh nghiệp năm 2005 quy định con dấu làm xong bắt buộc phải được đăng ký mẫu tại cơ quan công an, doanh nghiệp chỉ được sử dụng con dấu sau khi được cơ quan công an cấp giấy chứng nhận đăng ký mẫu con dấu. Tuy nhiên, trong luật doanh nghiệp mới năm 2014 không còn quy định cứng như vậy nữa, pháp luật quy định việc trước khi sử dụng, doanh nghiệp phải thông báo mẫu con dấu với cơ quan đăng ký kinh doanh để đăng tải trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp. Bạn có thể tham khảo điều 44 Luật doanh nghiệp năm 2014 như sau:

“Điều 44. Con dấu của doanh nghiệp

1. Doanh nghiệp có quyền quyết định về hình thức, số lượng và nội dung con dấu của doanh nghiệp. Nội dung con dấu phải thể hiện những thông tin sau đây:

a) Tên doanh nghiệp;

b) Mã số doanh nghiệp.

2. Trước khi sử dụng, doanh nghiệp có nghĩa vụ thông báo mẫu con dấu với cơ quan đăng ký kinh doanh để đăng tải công khai trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.

3. Việc quản lý, sử dụng và lưu giữ con dấu thực hiện theo quy định của Điều lệ công ty.

4. Con dấu được sử dụng trong các trường hợp theo quy định của pháp luật hoặc các bên giao dịch có thỏa thuận về việc sử dụng dấu.

5. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.”

3/ Trình tự, thủ tục thông báo mẫu con dấu.

Căn cứ theo khoản 2 điều 34 Nghị định số 78/2015/NĐ-CP về đăng ký doanh nghiệp thì việc thông báo sử dụng con dấu được quy định như sau:

“2. Trước khi sử dụng, thay đổi, hủy mẫu con dấu, thay đổi số lượng con dấu của doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện, doanh nghiệp gửi thông báo đến Phòng Đăng ký kinh doanh nơi doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện đặt trụ sở để đăng tải thông báo về mẫu con dấu trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp. Nội dung thông báo bao gồm:

a) Tên, mã số, địa chỉ trụ sở của doanh nghiệp hoặc chi nhánh hoặc văn phòng đại diện;

b) Số lượng con dấu, mẫu con dấu, thời điểm có hiệu lực của mẫu con dấu.”

Theo đó trình tự, thủ tục đăng ký mẫu con dấu được quy định chi tiết trong nghị định số 99/2016/NĐ-CP về quản lý và sử dụng con dấu. 

Về hồ sơ.

Căn cứ theo điều 13 Nghị định này hồ sơ đăng ký con dấu mới gồm có:

“Điều 13. Hồ sơ đăng ký mẫu con dấu mới

1. Đối với cơ quan, tổ chức, chức danh nhà nước sử dụng con dấu có hình Quốc huy: Quyết định thành lập hoặc văn bản quy định về tổ chức, hoạt động của cơ quan có thẩm quyền.

2. Đối với cơ quan có chức năng quản lý nhà nước, cơ quan chuyên môn: Quyết định thành lập hoặc văn bản quy định về tổ chức, hoạt động của cơ quan có thẩm quyền.

3. Tổ chức sự nghiệp, hồ sơ gồm:

a) Quyết định thành lập hoặc văn bản quy định về tổ chức, hoạt động của cơ quan có thẩm quyền;

b) Giấy phép hoạt động do cơ quan có thẩm quyền cấp đối với tổ chức phải đăng ký vềlĩnh vực hoạt động theo quy định của pháp luật.

4. Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức chính trị xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp, quỹ xã hội, quỹ từ thiện, tổ chức phi chính phủ, hồ sơ gồm:

a) Quyết định thành lập hoặc giấy phép hoạt động của cơ quan có thẩm quyền;

b) Điều lệ hoạt động của tổ chức đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.

5. Tổ chức trực thuộc Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức chính trị xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp, quỹ xã hội, quỹ từ thiện, tổ chức phi chính phủ, hồ sơ gồm:

a) Quyết định thành lập hoặc giấy phép hoạt động của cơ quan có thẩm quyền;

b) Văn bản quy định về tổ chức, hoạt động do cơ quan có thẩm quyền cấp cho tổ chức theo quy định của pháp luật;

c) Giấy phép hoạt động do cơ quan có thẩm quyền cấp đối với tổ chức phải đăng ký về lĩnh vực hoạt động theo quy định của pháp luật.

6. Đối với tổ chức tôn giáo: Quyết định công nhận tổ chức của cơ quan có thẩm quyền.

7. Tổ chức trực thuộc tổ chức tôn giáo, hồ sơ gồm:

a) Quyết định của tổ chức tôn giáo về việc thành lập tổ chức tôn giáo trực thuộc;

b) Văn bản của cơ quan có thẩm quyền chấp thuận việc thành lập tổ chức tôn giáo trực thuộc;

c) Giấy phép hoạt động do cơ quan có thẩm quyền cấp đối với tổ chức phải đăng ký về lĩnh vực hoạt động theo quy định của pháp luật.

8. Đối với doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã; chi nhánh, văn phòng đại diện của doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã: Giấy phép thành lập và hoạt động hoặc giấy đăng ký hoạt động hoặc giấy phép hoạt động của cơ quan có thẩm quyền cấp cho tổ chức theo quy định của pháp luật.

9. Tổ chức trực thuộc doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã được thành lập, hoạt động theo quy định của pháp luật, hồ sơ gồm:

a) Quyết định thành lập của cơ quan có thẩm quyền;

b) Giấy phép hoạt động do cơ quan có thẩm quyền cấp đối với tổ chức phải đăng ký về lĩnh vực hoạt động theo quy định của pháp luật.

10. Đối với tổ chức nước ngoài không có chức năng ngoại giao hoạt động hợp pháp tại Việt Nam: Giấy phép hoạt động của cơ quan có thẩm quyền Việt Nam.

11. Tổ chức khác được thành lập, hoạt động theo quy định của pháp luật: Quyết định thành lập hoặc giấy phép hoạt động của cơ quan có thẩm quyền.”

Về trình tự, thủ tục.

Căn cứ theo điều 11 Nghị định số 99/2016/NĐ-CP trình tự, thủ tục đăng ký mẫu con dấu được quy định như sau:

“Điều 11. Trình tự, thủ tục nộp, tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả

1. Cơ quan, tổ chức, chức danh nhà nước nộp 01 bộ hồ sơ đề nghị giải quyết thủ tục về con dấu theo quy định tại các Điều 13, 14, 15, 16 và Điều 17 Nghị định này cho cơ quan đăng ký mẫu con dấu quy định tại Điều 12 Nghị định này theo một trong các hình thức sau:

a) Nộp hồ sơ trực tiếp tại bộ phận tiếp nhận hồ sơ của cơ quan đăng ký mẫu con dấu;

b) Nộp hồ sơ qua cổng thông tin điện tử của cơ quan đăng ký mẫu con dấu (trừ các văn bản, giấy tờ không được phép đăng tải qua hệ thống mạng theo quy định của pháp luật).

2. Cán bộ tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm kiểm tra thông tin, văn bản, giấy tờ có trong hồsơ và thực hiện theo các quy định sau:

a) Trường hợp hồ sơ hợp lệ, cán bộ tiếp nhận hồ sơ phải ghi giấy biên nhận hồ sơ, ghi rõ ngày tiếp nhận hồ sơ, ngày trả kết quả và giao trực tiếp cho người được cơ quan, tổ chức, chức danh nhà nước cử đến liên hệ nộp hồ sơ;

b) Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ, cán bộ tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm thông báo ngay và hướng dẫn để cơ quan, tổ chức, chức danh nhà nước hoàn thiện hồ sơ;

c) Trường hợp hồ sơ không đủ điều kiện theo quy định tại Điều 5 Nghị định này, cơ quan đăng ký mẫu con dấu phải có văn bản trả lời cơ quan, tổ chức theo thời hạn quy định tại khoản 7 Điều này về việc từ chối giải quyết hồ sơ;

d) Trường hợp nộp hồ sơ qua cổng thông tin điện tử, cán bộ tiếp nhận hồ sơ phải thông báo kết quả xử lý hồ sơ đối với các trường hợp theo quy định tại điểm a, b và c khoản 2 Điều này qua địa chỉ thông tin điện tử của cơ quan, tổ chức, cá nhân đã nộp hồ sơ trước đó.

3. Người được cơ quan, tổ chức, chức danh nhà nước cử đến liên hệ nộp hồ sơ phải có giấy giới thiệu hoặc giấy ủy quyền, xuất trình thẻ Căn cước công dân hoặc Chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu còn giá trị sử dụng.

4. Văn bản, giấy tờ có trong hồ sơ là bản chính hoặc bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm theo bản chính để cán bộ tiếp nhận hồ sơ đối chiếu theo quy định của pháp luật.

5. Cơ quan, tổ chức, chức danh nhà nước khi nộp hồ sơ đề nghị đổi, cấp lại giấy chứng nhận đăng ký mẫu con dấu phải xuất trình con dấu đã được đăng ký trước đó để cơ quan đã cấp giấy chứng nhận đăng ký mẫu con dấu kiểm tra, đăng ký theo quy định.

6. Tổ chức nước ngoài mang con dấu vào Việt Nam sử dụng, khi nộp hồ sơ phải nộp con dấu đã mang vào cho cơ quan đăng ký mẫu con dấu để kiểm tra, đăng ký theo quy định.

7. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ đề nghị giải quyết, cơ quan đăng ký mẫu con dấu có trách nhiệm trả kết quả đăng ký mẫu con dấu mới, đăng ký lại mẫu con dấu, đăng ký thêm con dấu, đăng ký dấu nổi, dấu thu nhỏ, dấu xi; cấp, đổi, cấp lại giấy chứng nhận đăng ký mẫu con dấu.”

Trên đây là tư vấn của công ty Luật LVN về Trình tự, thủ tục đăng ký mẫu con dấu. Chúng tôi hi vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức kể trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Nếu có vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn bạn vui lòng gọi điện tới tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của Công ty Luật LVN để gặp luật sư tư vấn và chuyên viên pháp lý.

Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại

Để được giải đáp thắc mắc về: Trình tự, thủ tục đăng ký mẫu con dấu
Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900.0191

Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp.
Vui lòng click tại đây

CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG

 Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm
– Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân

Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900.0191

hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Emailcho chúng tôi, Luật LVN luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Cám ơn các bạn đã truy cập website của chúng tôi, để được tư vấn trực tiếp xin vui lòng liên hệ Hotline: 1900.0191. Sau đây sẽ là nội dung bài viết:

Tóm tắt câu hỏi:

Chào quý công ty. Tôi muốn nhờ quý công ty tư vấn về việc sau. Tôi là chủ một trang trại trồng nhãn ở Hưng Yên. Giờ tôi muốn đăng ký bảo hộ chỉ dẫn địa lý đối sản phẩm nhãn Hưng Yên có được không? Điều kiện để được bảo hộ là gì? Tôi xin cảm ơn.

Người gửi: Lê Minh (Hưng Yên)

( Ảnh minh họa:Internet)
Tư vấn luật: 1900.0191

Luật sư tư vấn:

Xin chào bạn! Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình tới Luật LVN. Về câu hỏi của bạn công ty Luật LVN xin tư vấn và hướng dẫn bạn như sau:

1/ Căn cứ pháp lý

– Luật sở hữu trí tuệ năm 2005 sửa đổi năm 2009

2/ Điều kiện để được bảo hộ chỉ dẫn địa lý

Căn cứ vào Điều 79 Luật sở hữu trí tuệ năm 2005 quy định về điều kiện chung đối với chỉ dẫn địa lý được bảo hộ như sau:

Chỉ dẫn địa lý được bảo hộ nếu đáp ứng các điều kiện sau đây:

1. Sản phẩm mang chỉ dẫn địa lý có nguồn gốc địa lý từ khu vực, địa phương, vùng lãnh thổ hoặc nước tương ứng với chỉ dẫn địa lý;

2. Sản phẩm mang chỉ dẫn địa lý có danh tiếng, chất lượng hoặc đặc tính chủ yếu do điều kiện địa lý của khu vực, địa phương, vùng lãnh thổ hoặc nước tương ứng với chỉ dẫn địa lý đó quyết định.

Sản phẩm mang chỉ dẫn địa lý được bảo hộ nếu sản phẩm đó có nguồn địa lý từ khu vực tương ứng với chỉ dẫn địa lý và có danh tiếng, chất lượng hoặc đặc tính chủ yếu do điều kiện địa lý ở đó quyết định. Theo thông tin bạn cung cấp, nếu sản phẩm nhãn Hưng Yên đạt những tiêu chí trên thì có thể được bảo hộ chỉ dẫn địa lý

3/ Ai có quyền đăng ký chỉ dẫn địa lý

Căn cứ vào Điều 88 Luật sở hữu trí tuệ năm 2005 quy định về quyền đăng ký chỉ dẫn địa lý như sau:

Quyền đăng ký chỉ dẫn địa lý của Việt Nam thuộc về Nhà nước.

Nhà nước cho phép tổ chức, cá nhân sản xuất sản phẩm mang chỉ dẫn địa lý, tổ chức tập thể đại diện cho các tổ chức, cá nhân đó hoặc cơ quan quản lý hành chính địa phương nơi có chỉ dẫn địa lý thực hiện quyền đăng ký chỉ dẫn địa lý. Người thực hiện quyền đăng ký chỉ dẫn địa lý không trở thành chủ sở hữu chỉ dẫn địa lý đó.

Nếu được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép bạn có thể đăng ký chỉ dẫn địa lý đối với sản phẩm nhãn Hưng Yên, tuy nhiên quyền sở hữu chỉ dẫn địa lý đó thuộc về Nhà nước.

Trên đây là tư vấn của công ty luật LVN về Điều kiện để được bảo hộ chỉ dẫn địa lý. Chúng tôi hi vọng rằng quý khách có thể vận dụng các kiến thức kể trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Nếu có vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn quý khách vui lòng gọi điện tới tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của công ty Luật LVN để gặp luật sư tư vấn và chuyên viên pháp lý.

Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại (Công ty Luật TNHH LVN)

Để được giải đáp thắc mắc về: Điều kiện để được bảo hộ chỉ dẫn địa lý
Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900.0191

Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp.
Vui lòng click tại đây

CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG

 Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm
– Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân

 Hưng Yên – Số 73 đường Nguyễn Văn Linh, Phường Bần Yên Nhân, Thị xã Mỹ Hào

Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900.0191

hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Emailcho chúng tôi, Luật LVN luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Cám ơn các bạn đã truy cập website của chúng tôi, để được tư vấn trực tiếp xin vui lòng liên hệ Hotline: 1900.0191. Sau đây sẽ là nội dung bài viết:

Tóm tắt tình huống:

Mong Luật sư tư vấn cho em về vấn đề sau đây: Có trường hợp nào quyền tác giả thì sẽ không được bảo hộ không ạ? Và cho em hỏi làm thế nào nhận biết được quyền tác giả bị xâm phạm ạ?
Người gửi: Nguyễn Văn Cảnh
Tư vấn luật: 1900.0191
Xin chào bạn, cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đến Công ty Luật LVN, về vấn đề của bạn Công ty Luật LVN xin được tư vấn cho bạn như sau:

1. Căn cứ pháp lý

– Luật sở hữu trí tuệ 2005 (Luật sở hữu trí tuệ sửa đổi, bổ sung năm 2009);
– Nghị định 100/2006/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của bộ luật dân sự luật sở hữu trí tuệ về quyền tác giả và quyền liên quan.

2. Trường hợp nào quyền tác giả không được bảo hộ? Cách nhận biết khi quyền tác giả bị xâm phạm?

Thứ nhất:Trường hợp mà quyền tác giả không được bảo hộ: theo quy định tại Điều 15 Luật Sở hữu trí tuệ quy định về Các đối tượng không thuộc phạm vi bảo hộ quyền tác giả, bao gồm các trường hợp sau đây: 
“1. Tin tức thời sự thuần tuý đưa tin.
2. Văn bản quy phạm pháp luật, văn bản hành chính, văn bản khác thuộc lĩnh vực tư pháp và bản dịch chính thức của văn bản đó.
3. Quy trình, hệ thống, phương pháp hoạt động, khái niệm, nguyên lý, số liệu.”
Như vậy, các đối tượng không thuộc phạm vi bảo hộ quyền tác giả là bởi vì :
– Tin tức thời sự thuần túy đưa tin : theo khoản 1 Điều 21 Nghị định 100/2006/NĐ-CP thì Tin tức thời sự thuần tuý đưa tin là các thông tin báo chí ngắn hàng ngày, chỉ mang tính chất đưa tin không có tính sáng tạo nên không thuộc phạm vi bảo hộ quyền tác giả
– Văn bản quy phạm pháp luật, văn bản hành chính, văn bản khác thuộc lĩnh vực tư pháp và bản dịch chính thức của văn bản đó : Văn bản hành chính quy định tại khoản 2 Điều 15 của Luật Sở hữu trí tuệ bao gồm văn bản của cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức chính trị – xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp, tổ chức kinh tế, đơn vị vũ trang nhân dân và các tổ chức khác theo quy định của pháp luật. (khoản 2 Điều 21 Nghị định 100/2006/NĐ-CP)
– Quy trình, hệ thống, phương pháp hoạt động, khái niệm, nguyên lý, số liệu 
Thứ hai : Cách nhận biết quyền tác giả khi bị xâm phạm
Để bảo hộ được các quyền lợi hợp pháp cho tác giả theo quy định của tác phẩm, theo quy định tại Điều 28 Luật Sở hữu trí tuệ quy định về hành vi xâm phạm quyền tác giả thì bạn có thể nhận biết bằng các hành vi sau đây:
– Chiếm đoạt quyền tác giả đối với tác phẩm văn học, nghệ thuật, khoa học.
– Mạo danh tác giả.
– Công bố, phân phối tác phẩm mà không được phép của tác giả.
– Công bố, phân phối tác phẩm có đồng tác giả mà không được phép của đồng tác giả đó.
 Sửa chữa, cắt xén hoặc xuyên tạc tác phẩm dưới bất kỳ hình thức nào gây phương hại đến danh dự và uy tín của tác giả.
 – Sao chép tác phẩm mà không được phép của tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả, trừ trường hợp quy định tại điểm a và điểm đ khoản 1 Điều 25 của Luật sở hữu trí tuệ.
– Làm tác phẩm phái sinh mà không được phép của tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả đối với tác phẩm được dùng để làm tác phẩm phái sinh, trừ trường hợp quy định tại điểmi khoản 1 Điều 25 của Luật sở hữu trí tuệ.
– Sử dụng tác phẩm mà không được phép của chủ sở hữu quyền tác giả, không trả tiền nhuận bút, thù lao, quyền lợi vật chất khác theo quy định của pháp luật, trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 25 của Luật sở hữu trí tuệ.
– Cho thuê tác phẩm mà không trả tiền nhuận bút, thù lao và quyền lợi vật chất khác cho tác giả hoặc chủ sở hữu quyền tác giả.
– Nhân bản, sản xuất bản sao, phân phối, trưng bày hoặc truyền đạt tác phẩm đến công chúng qua mạng truyền thông và các phương tiện kỹ thuật số mà không được phép của chủ sở hữu quyền tác giả.
 – Xuất bản tác phẩm mà không được phép của chủ sở hữu quyền tác giả.
– Cố ý huỷ bỏ hoặc làm vô hiệu các biện pháp kỹ thuật do chủ sở hữu quyền tác giả thực hiện để bảo vệ quyền tác giả đối với tác phẩm của mình.
– Cố ý xoá, thay đổi thông tin quản lý quyền dưới hình thức điện tử có trong tác phẩm.
– Sản xuất, lắp ráp, biến đổi, phân phối, nhập khẩu, xuất khẩu, bán hoặc cho thuê thiết bị khi biết hoặc có cơ sở để biết thiết bị đó làm vô hiệu các biện pháp kỹ thuật do chủ sở hữu quyền tác giả thực hiện để bảo vệ quyền tác giả đối với tác phẩm của mình.
– Làm và bán tác phẩm mà chữ ký của tác giả bị giả mạo.
– Xuất khẩu, nhập khẩu, phân phối bản sao tác phẩm mà không được phép của chủ sở hữu quyền tác giả.
Khi phát hiện các hành vi ở trên đây, thì người mà thực hiện hành vi vi phạm này tùy theo mức độ, thì sẽ bị xử lý hành chính, dân sự và hình sự theo quy định của pháp luật.
Trên đây là tư vấn của Công ty Luật LVN về Trường hợp nào quyền tác giả không được bảo hộ? Cách nhận biết khi quyền tác giả bị xâm phạm? Chúng tôi hi vọng rằng quý khách có thể vận dụng các kiến thức kể trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Nếu có vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn quý khách vui lòng gọi điện tới tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của Công ty Luật LVN để gặp luật sư tư vấn và chuyên viên pháp lý.
Chuyên viên: Nguyễn Thị Châu

Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại (Công ty Luật TNHH LVN)

Để được giải đáp thắc mắc về: Trường hợp nào quyền tác giả không được bảo hộ? Cách nhận biết khi quyền tác giả bị xâm phạm?
Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900.0191

Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp.
Vui lòng click tại đây

CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG

 Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm
– Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân

Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900.0191

hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Emailcho chúng tôi, Luật LVN luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com