Cám ơn các bạn đã truy cập website của chúng tôi, để được tư vấn trực tiếp xin vui lòng liên hệ Hotline: 1900.0191. Sau đây sẽ là nội dung bài viết:

Tóm tắt câu hỏi:

Không trực tiếp thực hiện hành vi trộm cắp có bị truy cứu trách nhiệm hình sự?

Chào luật sư, xin luật sư tư vấn cho tôi. Để ý thấy nhà ông Minh có con chó Phốc có giá trị, tôi và Hoàng ( bạn cùng làng) có thỏa thuận về việc sẽ trộm con chó nhà ông Minh. Đã lên kế hoạch rõ ràng nhưng về sau do có việc bận cần phải làm nên tôi bỏ ý định đó. Tuy nhiên Hoàng vẫn theo kế hoạch đi trộm chó. Sau đó Hoàng mang con chó đến giấu ở nhà tôi. Tôi cũng mặc kệ không để ý đến. Ngày hôm sau, một người trong làng đến và thấy con chó trong nhà tôi và báo cho ông Minh. Hiện tại ông Minh đã báo cơ quan công an điều tra giải quyết. Vậy cho tôi hỏi, Hoàng có thể bị phạt tù không?Tôi không tham gia trộm chó thì có vi phạm pháp luật không? 

Tư vấn luật: 1900.0191

 

Xin chào bạn! Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình tới Luật LVN. Về câu hỏi của bạn, công ty Luật LVN xin tư vấn và hướng dẫn bạn như sau:

1/ Căn cứ pháp lý

– Bộ luật hình sự năm 1999 ( Sửa đổi bổ sung năm 2009)

– Nghị định 167/2013 quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội; phòng chống tệ nạn xã hội; phòng cháy và chữa cháy; phòng chống bạo lực gia đình.

2/ Không trực tiếp thực hiện hành vi trộm cắp có bị truy cứu trách nhiệm hình sự?

Điểm a, khoản 1 điều 15 nghị định 167/2013 quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội; phòng chống tệ nạn xã hội; phòng cháy và chữa cháy; phòng chống bạo lực gia đình thì hành vi trộm cắp tài sản bị xử phạt từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng.

Tuy nhiên cần  xét giá trị của tài sản bị trộm cắp.  Theo quy định của bộ luật hình sự năm 1999:

“Điều 138. Tội trộm cắp tài sản 
1. Người nào trộm cắp tài sản của người khác có giá trị từ năm trăm nghìn đồng đến dưới năm mươi triệu đồng hoặc dưới năm trăm nghìn đồng nhưng gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi chiếm đoạt hoặc đã bị kết án về tội chiếm đoạt tài sản, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến ba năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm:
a) Có tổ chức;
b) Có tính chất chuyên nghiệp;
c) Tái phạm nguy hiểm;
d) Dùng thủ đoạn xảo quyệt, nguy hiểm;
đ) Hành hung để tẩu thoát;
e) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm mươi triệu đồng đến dưới hai trăm triệu đồng;
g) Gây hậu quả nghiêm trọng.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm:
a) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ hai trăm triệu đồng đến dưới năm trăm triệu đồng;
b) Gây hậu quả rất nghiêm trọng.
4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ mười hai năm đến hai mươi năm hoặc tù chung thân:
a) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm trăm triệu đồng trở lên;
b) Gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng.
5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ năm triệu đồng đến năm mươi triệu đồng.”
Như vậy, cần xác định giá trị của con chó đó, nếu giá trị lớn từ 500 nghìn đồng trở lên thì sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội trộm cắp tài sản.
Về hành vi của bạn, cần xét đến trường hợp bạn có hứa hẹn trước về việc sẽ chứa chấp tài sản do hành vi phạm tội mà có không? 
Nếu bạn hứa hẹn sẽ chưa chấp tài sản cho Hoàng, theo quy định của bộ luật hình sự 1999 sửa đổi bổ sung năm 2009, bạn sẽ phải chịu trách nhiệm hình sự về tội trộm cắp tài sản với vai trò đồng phạm. 
Trường hợp bạn không hứa hẹn, theo quy định tại điều 250 bộ luật hình sự năm 2009 sửa đổi bổ sung năm 2009:

“Điều 250. Tội chứa chấp hoặc tiêu thụ tài sản do người khác phạm tội mà có

1. Người nào không hứa hẹn trước mà chứa chấp, tiêu thụ tài sản biết rõ là do người khác phạm tội mà có, thì bị phạt tiền từ năm triệu đồng đến năm mươi triệu đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến ba năm .

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm:

a) Có tổ chức;

b) Có tính chất chuyên nghiệp ;

d) Thu lợi bất chính lớn;

đ) Tái phạm nguy hiểm.

3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ năm năm đến mười năm:

a) Tài sản, vật phạm pháp có giá trị rất lớn;

b) Thu lợi bất chính rất lớn.

4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm:

a) Tài sản, vật phạm pháp có giá trị đặc biệt lớn;

b) Thu lợi bất chính đặc biệt lớn.

5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ ba triệu đồng đến ba mươi triệu đồng, tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản hoặc một trong hai hình phạt này.”

Như vậy dựa vào giá trị tài sản do hành vi trộm cắp mà có, hành vi của hai bạn có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của bộ luật hình sự năm 1999 sửa đổi bổ sung năm 2009.

Trên đây là tư vấn của công ty Luật LVN về Không trực tiếp thực hiện hành vi trộm cắp có bị truy cứu trách nhiệm hình sự?  Chúng tôi hy vọng rằng quý khách có thể vận dụng các kiến thức kể trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Nếu có vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn quý khách vui lòng gọi điện tới tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của công ty Luật LVN để gặp luật sư tư vấn và chuyên viên pháp lý.

 

Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại (Công ty Luật TNHH LVN)

Để được giải đáp thắc mắc về: Không trực tiếp thực hiện hành vi trộm cắp có bị truy cứu trách nhiệm hình sự?
Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900.0191

Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp.
Vui lòng click tại đây

CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG

 Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm
– Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân

Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900.0191

hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Emailcho chúng tôi, Luật LVN luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Cám ơn các bạn đã truy cập website của chúng tôi, để được tư vấn trực tiếp xin vui lòng liên hệ Hotline: 1900.0191. Sau đây sẽ là nội dung bài viết:

Tóm tắt câu hỏi:

Xin chào công ty Luật LVN tôi muốn hỏi vấn đề như sau: 
Tôi có con gái nhỏ sinh năm 2013 bị ung thư não, hiện đang điều trị tại bệnh viện Nhi Trung Ương. Sau khi phát hiện con bị bệnh một thời gian, tôi có làm đơn gửi phòng chính sách xã hội phường để xét hưởng trợ cấp hàng tháng nhưng đơn không được duyệt vì con tôi không thuộc diện được hưởng trợ cấp. Vậy xin hỏi luật sư là trường hợp như con tôi không được hưởng trợ cấp là đúng hay chưa đúng. Hoàn cảnh gia đình tôi khó khăn, ông nội bé mới mất do ung thư, bà nội bé già yếu ốm đau liên miên, mẹ bé cũng mang trong mình nhiều bệnh đau ốm suốt. Tôi là lao động chính làm công ăn lương nuôi cả nhà và chi phí điều trị cho bé, sau tôi còn nuôi 1 em gái học lớp 10. Mong luật sư giải đáp khúc mắc giúp tôi. Xin cảm ơn luật sư và công ty luật LVN.
Người gửi: Tâm Nguyễn
Bài viết liên quan:
– Người cao tuổi thuộc hộ nghèo có được hưởng trợ cấp hàng tháng không?
– Chế độ trợ cấp hàng tháng của người cao tuổi
– Trợ cấp hàng tháng cho người cao tuổi
– Cha mất, mẹ đi lấy chồng nước ngoài vậy con có được hưởng chế độ trợ cấp hàng tháng của trẻ mồ côi.
– Luật sư tư vấn thủ tục thực hiện trợ cấp hàng tháng cho người khuyết tật
Tư vấn luật: 1900.0191
Xin chào bạn! Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình tới Luật LVN. Về câu hỏi của bạn, công ty Luật LVN xin tư vấn và hướng dẫn bạn như sau:

1. Cơ sở pháp lí

– Nghị định 136/2013/NĐ-CP của chính phủ ngày 21 tháng 10 năm 2013 quy định chính sách trợ giúp xã hội đối với đối tượng bảo trợ xã hội

2. Đối tượng được trợ cấp xã hội hàng tháng

Căn cứ Điều 5 Nghị định 136/2013/NĐ-CP của chính phủ ngày 21 tháng 10 năm 2013 quy định chính sách trợ giúp xã hội đối với đối tượng bảo trợ xã hội thì đối tượng hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng được quy định như sau:
“Điều 5. Đối tượng hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng
1. Trẻ em dưới 16 tuổi không có nguồn nuôi dưỡng thuộc một trong các trường hợp quy định sau đây:
a) Bị bỏ rơi chưa có người nhận làm con nuôi;
b) Mồ côi cả cha và mẹ;
c) Mồ côi cha hoặc mẹ và người còn lại mất tích theo quy định của pháp luật;
d) Mồ côi cha hoặc mẹ và người còn lại đang hưởng chế độ chăm sóc, nuôi dưỡng tại cơ sở bảo trợ xã hội, nhà xã hội;
đ) Mồ côi cha hoặc mẹ và người còn lại đang trong thời gian chấp hành án phạt tù tại trại giam hoặc đang chấp hành quyết định xử lý vi phạm hành chính tại trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;
e) Cả cha và mẹ mất tích theo quy định của pháp luật;
g) Cả cha và mẹ đang hưởng chế độ chăm sóc, nuôi dưỡng tại cơ sở bảo trợ xã hội, nhà xã hội;
h) Cả cha và mẹ đang trong thời gian chấp hành án phạt tù tại trại giam hoặc đang chấp hành quyết định xử lý vi phạm hành chính tại trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;
i) Cha hoặc mẹ mất tích theo quy định của pháp luật và người còn lại đang hưởng chế độ chăm sóc, nuôi dưỡng tại cơ sở bảo trợ xã hội, nhà xã hội;
k) Cha hoặc mẹ mất tích theo quy định của pháp luật và người còn lại đang trong thời gian chấp hành án phạt tù tại trại giam hoặc đang chấp hành quyết định xử lý vi phạm hành chính tại trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;
l) Cha hoặc mẹ đang hưởng chế độ chăm sóc, nuôi dưỡng tại cơ sở bảo trợ xã hội, nhà xã hội và người còn lại đang trong thời gian chấp hành án phạt tù tại trại giam hoặc đang chấp hành quyết định xử lý vi phạm hành chính tại trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc.
2. Người từ 16 tuổi đến 22 tuổi thuộc một trong các trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều này mà đang học phổ thông, học nghề, trung học chuyên nghiệp, cao đẳng, đại học văn bằng thứ nhất.
3. Trẻ em bị nhiễm HIV thuộc hộ nghèo; người bị nhiễm HIV thuộc hộ nghèo không còn khả năng lao động mà không có lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội hàng tháng, trợ cấp ưu đãi người có công hàng tháng, trợ cấp hàng tháng khác.
4. Người thuộc hộ nghèo không có chồng hoặc không có vợ; có chồng hoặc vợ đã chết; có chồng hoặc vợ mất tích theo quy định của pháp luật và đang nuôi con dưới 16 tuổi hoặc đang nuôi con từ 16 tuổi đến 22 tuổi nhưng người con đó đang học phổ thông, học nghề, trung học chuyên nghiệp, cao đẳng, đại học văn bằng thứ nhất (sau đây gọi chung là người đơn thân nghèo đang nuôi con).
5. Người cao tuổi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Người cao tuổi thuộc hộ nghèo không có người có nghĩa vụ và quyền phụng dưỡng hoặc có người có nghĩa vụ và quyền phụng dưỡng nhưng người này đang hưởng chế độ trợ cấp xã hội hàng tháng;
b) Người từ đủ 80 tuổi trở lên không thuộc diện quy định tại Điểm a Khoản này mà không có lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội hàng tháng, trợ cấp xã hội hàng tháng;
c) Người cao tuổi thuộc hộ nghèo không có người có nghĩa vụ và quyền phụng dưỡng, không có điều kiện sống ở cộng đồng, đủ điều kiện tiếp nhận vào cơ sở bảo trợ xã hội, nhà xã hội nhưng có người nhận chăm sóc tại cộng đồng.
6. Trẻ em khuyết tật, người khuyết tật thuộc diện hưởng trợ cấp xã hội theo quy định của pháp luật về người khuyết tật.”
Như vậy, để xem xét con bạn hay gia đình bạn có được hưởng trợ cấp hàng tháng hay không thì cần xem con bạn và gia đình có thuộc các đối tượng trên hay không. Cụ thể, căn cứ vào thông tin mà bạn cung cấp chúng tôi phân tích như sau:
– Thứ nhất, con bạn sinh năm 2013, tức dưới 16 tuổi và đang bị bệnh nặng, tuy nhiên, bé vẫn còn cả cha và mẹ và cha mẹ của bé (tức vợ chồng anh chị) không thuộc các trường hợp mất tích, đang hưởng chế độ chăm sóc nuôi dưỡng tại cơ sở bảo trợ xã hội hay đang chấp hành hình phạt tù do đó, con bạn không thuộc đối tượng hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng theo quy định tại Khoản 1, Khoản 2, Khoản 5 Điều 5 Nghị định 136/2013/NĐ-CP
– Thứ hai, con anh cũng không bị nhiễm HIV hay bị khuyết tật do đó con anh cũng không thuộc đối tượng được hưởng trợ cấp hàng tháng quy định tại Khoản 3, Khoản 6 Điều 5 Nghị định 136/2013/NĐ-CP
– Thứ ba, nếu bạn hay vợ bạn muốn xin hưởng trợ cấp hàng tháng thì trước tiên hai bạn đang nuôi con dưới 16 tuổi nhưng vẫn còn vợ/chồng và gia đình bạn cũng không thuộc diện hộ nghèo, do đó, bạn hay vợ bạn cũng không thuộc đối tượng được hưởng trợ cấp hàng tháng theo quy định tại Khoản 4, Điều 5 Nghị định 136/2013/NĐ-CP
Như vậy, xin chia buồn với gia đình bạn vì con bạn hay gia đình bạn đều không thuộc đối tượng hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng theo quy định hiện hành.
Tuy nhiên, nếu hoàn cảnh gia đình quá khó khăn không thể trang trải chi phí chữa bệnh cho con bạn và cuộc sống gia đình bạn thì bạn có thể liên hệ đến các cơ sở, trung tâm từ thiện, các nhà hảo tâm để xin được giúp đỡ. Chúc bạn và gia đình sớm vượt qua khó khăn này.
Trên đây là tư vấn từ Luật LVN về đối tượng được hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng. Chúng tôi hy vọng quý khách có thể vận dụng được các kiến thức trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Nếu có bất kỳ thắc mắc nào liên quan , hoặc cần tư vấn, giải đáp quý khách vui lòng gọi điện tới tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của công ty Luật LVN để gặp luật sư tư vấn và chuyên viên pháp lý
Chuyên viên: Nguyễn Thị Thu

Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại

Để được giải đáp thắc mắc về: Quy định về đối tượng được trợ cấp xã hội hàng tháng
Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900.0191

Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp.
Vui lòng click tại đây

CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG

 Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm
– Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân

Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900.0191

hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Emailcho chúng tôi, Luật LVN luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Cám ơn các bạn đã truy cập website của chúng tôi, để được tư vấn trực tiếp xin vui lòng liên hệ Hotline: 1900.0191. Sau đây sẽ là nội dung bài viết:

Tóm tắt câu hỏi:

Cháu sinh năm 99 (17 tuổi). Ngày 25/6/2016 cháu có cho 1 chị sinh năm 98 (đã đủ 18 tuổi) vay 1 số tiền là 3.500.000. Lúc đầu chị ấy bảo là mượn gấp cho cô của chị để đóng hội và tự nói sẽ trả cháu trong 10 ngày và sẽ đóng lãi 35.000đ 1 ngày. Cháu không rành về pháp luật nên cháu không biết đó là cho vay nặng lãi. Khi đến 10 ngày hạn chị ấy hẹn cháu hôm khác và cứ đến hẹn chị ấy lại hẹn nợ (hẹn cháu gần 20 lần). Chị ấy còn giả danh người cô đó để nhắn tin với cháu khất nợ rồi bị cháu phát hiện ra. Cho đến bây giờ chị ấy cũng chưa trả cháu 1 đồng nào ngay cả tiền lãi đó. Chị ấy còn đe dọa sẽ kiện cháu vì tội cho vay nặng lãi. Do không rành về luật nên cháu cũng lo lắm, luật sư cho cháu hỏi cháu có bị ngồi tù không ạ? Mức lãi suất có phải là cho vay nặng lãi không ạ? Cháu mong luật sư sẽ trả lời cháu sớm ạ!

Người gửi: Trần Quỳnh (Bình Dương)

Tư vấn luật: 1900.0191

 

Luật sư tư vấn:

Xin chào bạn! Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình tới Luật LVN. Về câu hỏi của bạn, công ty Luật LVN xin tư vấn và hướng dẫn bạn như sau:

1/ Căn cứ pháp lý

– Bộ luật dân sự năm 2005

– Bộ luật hình sự năm 1999 (sửa đổi, bổ sung năm 2009)

– Quyết định số 2868/QĐ-NHNN ngày 29 tháng 11 năm 2010 về mức lãi suất cơ bản bằng đồng Việt Nam của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước.

2/ Cho vay nặng lãi

Có người quan niệm cho vay nặng lãi là một “nghề”, người thì cho rằng đây chính là “nghề” làm phúc, giúp đỡ mọi người có vốn làm ăn trong lúc cần thiết, giải quyết được công việc một cách kịp thời. Người thì cho rằng đây là một “nghề” khiến bao người tan cửa nát nhà, lâm vào thế cùng lực kiệt, thậm chí phải tìm đến cái chết. Để điều chỉnh những hoạt động này, pháp luật hiện nay đã có những quy định về lãi suất vay, tội cho vay nặng lãi.

Khoản 1 Điều 476 Bộ luật Dân sự năm 2005 có quy định về lãi suất vay như sau:

Lãi suất vay do các bên thoả thuận nhưng không được vượt quá 150% của lãi suất cơ bản do Ngân hàng Nhà nước công bố đối với loại cho vay tương ứng”.

Căn cứ Điều 1 Quyết định số 2868/QĐ-NHNN ngày 29/11/2010 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước:

“Quy định mức lãi suất cơ bản bằng đồng Việt Nam là 9,0%/năm”.

Như vậy, lãi suất do các bên thỏa thuận sẽ không được vượt quá: 9% x 150% = 13,5%/ năm.lãi suất do các bên thỏa thuận sẽ không được vượt quá: 9% x 150% = 13,5%/ năm.lãi suất do các bên thỏa thuận sẽ không được vượt quá: 9% x 150% = 13,5%/ năm.

Lãi suất cho vay tối đa trung bình một ngày sẽ là: 13,5 : (12×30) =0,0375%/ngày.

Do đó, với số tiền cho vay 3.500.000đ, bạn và phía bên vay thỏa thuận mức lãi suất 1%/ngày (trả lãi 35.000đ/ngày) đã vượt quá mức lãi suất tối đa mà pháp luật cho phép.

3/ Tội cho vay nặng lãi

Tội cho vay nặng lãi được quy định tại Điều 163 Bộ luật hình sự năm 1999 (sửa đổi, bổ sung năm 2009):

Điều 163. Tội cho vay lãi nặng 

1. Người nào cho vay với mức lãi suất cao hơn mức lãi suất cao nhất mà pháp luật quy định từ mười lần trở lên có tính chất chuyên bóc lột, thì bị phạt tiền từ một lần đến mười lần số tiền lãi hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến một năm.
2. Phạm tội thu lợi bất chính lớn thì bị phạt tù từ sáu tháng đến ba năm.
3. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ một lần đến năm lần số lợi bất chính, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm”.
Mặc dù mức lãi suất bạn cho vay là 1%/ngày, cao hơn mức lãi suất cao nhất mà pháp luật quy định từ mười lần trở lên (mức lãi suất cao nhất mà pháp luật quy định từ mười lần trở lên là 0,375%/ngày), nhưng việc cho vay tiền đó của bạn không có tính chất chuyên bóc lột nên không cấu thành tội cho vay nặng lãi. Vì vậy, bạn không phải chịu trách nhiệm hình sự về tội cho vay nặng lãi.
 
Trên đây là tư vấn của công ty Luật LVN về Cho vay nặng lãi. Chúng tôi hy vọng rằng quý khách có thể vận dụng các kiến thức kể trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Nếu có vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn quý khách vui lòng gọi điện tới tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của công ty Luật LVN để gặp luật sư tư vấn và chuyên viên pháp lý.

Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại (Công ty Luật TNHH LVN)

Để được giải đáp thắc mắc về: Cho vay nặng lãi
Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900.0191

Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp.
Vui lòng click tại đây

CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG

 Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm
– Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân

Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900.0191

hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Emailcho chúng tôi, Luật LVN luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Cám ơn các bạn đã truy cập website của chúng tôi, để được tư vấn trực tiếp xin vui lòng liên hệ Hotline: 1900.0191. Sau đây sẽ là nội dung bài viết:

Tóm tắt câu hỏi:

Cho e hỏi bố e đóng bảo hiểm 25 năm, hưởng lương hưu 36 tháng bị mất, mẹ e 60 tuổi. Vậy mẹ e có được hưởng chế độ gì không ạ?
Luật sư tư vấn:
Xin chào bạn! cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình tới Luật LVN. Về câu hỏi của bạn, công ty Luật LVN xin tư vấn và hướng dẫn bạn như sau:
Người gửi: Nguyễn Văn Cừ (Bắc Ninh)
– Chế độ bảo hiểm xã hội cho người đang hưởng lương hưu mà mất
– Đang hưởng lương hưu mà bị chết, người thân có được trợ cấp gì không?
– Khi quân nhân đang hưởng lương hưu chết gia đình có được hưởng trợ cấp không?
– Vợ liệt sĩ tái giá nhưng có nuôi con và mẹ liệt sĩ, đang hưởng trợ cấp tuất hàng tháng mà chết có được hưởng mai táng phí?
– Quy định về chế độ mai táng đối với người khuyết tật đang hưởng trợ cấp hàng tháng mà chết

(Ảnh minh họa: Internet)

Liên hệ Luật sư gọi: 1900.0191

Luật sư tư vấn:

Xin chào bạn! Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình tới Luật LVN. Về câu hỏi của bạn, công ty Luật LVN xin tư vấn và hướng dẫn bạn như sau:

1. Cơ sở pháp lý 

– Luật Bảo hiểm xã hội 2014

2. Đang hưởng lương hưu mà chết thì thân nhân được hưởng những gì?

Theo thông tin bạn cung cấp, bố bạn đang hưởng lương hưu được 36 tháng thì mất, thì mẹ bạn và bạn có thể được nhận các khoản trợ cấp như sau:
Trợ cấp mai táng:
Căn cứ Điều 66 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định trợ cấp mai táng.
Điều 66. Trợ cấp mai táng 
1. Những người sau đây khi chết thì người lo mai táng được nhận một lần trợ cấp mai táng:
a) Người lao động quy định tại khoản 1 Điều 2 của Luật này đang đóng bảo hiểm xã hội hoặc người lao động đang bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội mà đã có thời gian đóng từ đủ 12 tháng trở lên;
b) Người lao động chết do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hoặc chết trong thời gian điều trị do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;
c) Người đang hưởng lương hưu; hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng đã nghỉ việc.
2. Trợ cấp mai táng bằng 10 lần mức lương cơ sở tại tháng mà người quy định tại khoản 1 Điều này chết.
3. Người quy định tại khoản 1 Điều này bị Tòa án tuyên bố là đã chết thì thân nhân được hưởng trợ cấp mai táng quy định tại khoản 2 Điều này.”
Theo đó, bố bạn đang hưởng lương hưu mất nên người lo mai táng cho ông sẽ nhận được trợ cấp mai táng bằng 10 tháng lương cơ sở tại tháng mà bố bạn mất.
– Trợ cấp tuất:
Căn cứ Điều 67 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định, như sau:
“Điều 67. Các trường hợp hưởng trợ cấp tuất hằng tháng
1. Những người quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 66 của Luật này thuộc một trong các trường hợp sau đây khi chết thì thân nhân được hưởng tiền tuất hằng tháng:
a) Đã đóng bảo hiểm xã hội đủ 15 năm trở lên nhưng chưa hưởng bảo hiểm xã hội một lần;
b) Đang hưởng lương hưu;
c) Chết do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;
d) Đang hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng với mức suy giảm khả năng lao động từ 61 % trở lên.
2. Thân nhân của những người quy định tại khoản 1 Điều này được hưởng trợ cấp tuất hằng tháng, bao gồm:
a) Con chưa đủ 18 tuổi; con từ đủ 18 tuổi trở lên nếu bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên; con được sinh khi người bố chết mà người mẹ đang mang thai;
b) Vợ từ đủ 55 tuổi trở lên hoặc chồng từ đủ 60 tuổi trở lên; vợ dưới 55 tuổi, chồng dưới 60 tuổi nếu bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên;
c) Cha đẻ, mẹ đẻ, cha đẻ của vợ hoặc cha đẻ của chồng, mẹ đẻ của vợ hoặc mẹ đẻ của chồng, thành viên khác trong gia đình mà người tham gia bảo hiểm xã hội đang có nghĩa vụ nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình nếu từ đủ 60 tuổi trở lên đối với nam, từ đủ 55 tuổi trở lên đối với nữ;
d) Cha đẻ, mẹ đẻ, cha đẻ của vợ hoặc cha đẻ của chồng, mẹ đẻ của vợ hoặc mẹ đẻ của chồng, thành viên khác trong gia đình mà người tham gia bảo hiểm xã hội đang có nghĩa vụ nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình nếu dưới 60 tuổi đối với nam, dưới 55 tuổi đối với nữ và bị suy giảm khả năng lao động từ 81 % trở lên.
3. Thân nhân quy định tại các điểm b, c và d khoản 2 Điều này phải không có thu nhập hoặc có thu nhập hằng tháng nhưng thấp hơn mức lương cơ sở. Thu nhập theo quy định tại Luật này không bao gồm khoản trợ cấp theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công.”
Theo đó, bố bạn đang hưởng lương hưu mà trước đó có thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc từ đủ 15 năm trở lên, thuộc một trong các trường hợp khi mất người thân được hưởng tiền tuất hằng tháng. 
Tuy nhiên, để được hưởng tiền tuất hàng tháng thì mẹ bạn và bạn phải thuộc trường hợp sau:
– Bạn chưa đủ 18 tuổi, nếu từ đủ 18 tuổi trở lên (bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trờ lên).
– Mẹ bạn từ đủ 55 tuổi trở lên (không có thu nhập hoặc thu nhập hằng tháng nhưng thấp hơn mức lương cơ sở).
Mức hưởng trợ cấp tuất hàng tháng được quy định tại Khoản 1 Điều 68 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định, như sau:
1. Mức trợ cấp tuất hằng tháng đối với mỗi thân nhân bằng 50% mức lương cơ sở; trường hợp thân nhân không có người trực tiếp nuôi dưỡng thì mức trợ cấp tuất hằng tháng bằng 70% mức lương cơ sở.”
Nếu mẹ bạn và bạn đủ điều kiện hưởng trợ cấp tuất hằng tháng thì mỗi người được hưởng bằng 50% mức lương cơ sở. Thời điểm hưởng trợ cấp tuất hằng tháng được thực hiện từ tháng liền kề sau tháng bố bạn mất.
Tuy nhiên, nếu bạn có nguyện vọng hưởng trợ cấp tuất một lần thì bạn sẽ được hưởng trợ cấp tuất một lần trừ trường hợp “con dưới 06 tuổi, con hoặc vợ hoặc chồng mà bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên;” – Khoản 3 Điều 69 Luật này.
Mức trợ cấp tuất một lần đối với thân nhân của người đang hưởng lương hưu chết được tính theo thời gian đã hưởng lương hưu, nếu chết trong 02 tháng đầu hưởng lương hưu thì tính bằng 48 tháng lương hưu đang hưởng; nếu chết vào những tháng sau đó, cứ hưởng thêm 01 tháng lương hưu thì mức trợ cấp giảm đi 0,5 tháng lương hưu, mức thấp nhất bằng 03 tháng lương hưu đang hưởng” – Khoản 2 Điều 70 Luật này.
Trên đây là tư vấn của công ty Luật LVN về Đang hưởng lương hưu mà chết thì thân nhân được hưởng những gì? Chúng tôi hi vọng rằng quý khách có thể vận dụng các kiến thức kể trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Nếu có vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn quý khách vui lòng gọi điện tới tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của công ty Luật LVN để gặp luật sư tư vấn và chuyên viên pháp lý.
                                                                                                                     Chuyên viên: Trần Thị Quỳnh

Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại (Công ty Luật TNHH LVN)

Để được giải đáp thắc mắc về: Đang hưởng lương hưu mà chết thì thân nhân được hưởng những gì?
Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900.0191

Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp.
Vui lòng click tại đây

CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG

 Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm
– Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân

 Hưng Yên – Số 73 đường Nguyễn Văn Linh, Phường Bần Yên Nhân, Thị xã Mỹ Hào

Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900.0191

hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Emailcho chúng tôi, Luật LVN luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Cám ơn các bạn đã truy cập website của chúng tôi, để được tư vấn trực tiếp xin vui lòng liên hệ Hotline: 1900.0191. Sau đây sẽ là nội dung bài viết:

Em chào anh/chị ạ, bên em đang muốn xin giấy phép hoạt động dịch vụ việc làm ở Hà Nội, anh chị tư vấn cho em phí dịch vụ và các giấy tờ cần chuẩn bị với ạ, em cảm ơn anh/chị ạ
Bùi Văn Sâm
Xin chào bạn! Một số năm gần đây, dịch vụ việc làm là một phương hướng kinh doanh được nhiều nhà đầu tư lựa chọn. Tuy nhiên đây là ngành nghề kinh doanh có điều kiện, vì vậy khi tiến hành kinh doanh lĩnh vực này, pháp luật đã quy định các doanh nghiệp phải thực hiện việc xin giấy phép tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Sau đây, Luật LVN xin giới thiệu đến quý khách hàng dịch vụ xin giấy phép hoạt động dịch vụ việc làm ở Hà Nội.
Liên hệ đặt dịch vụ: 1900.0191 / 1900.0191 (tư vấn miễn phí 24/7)
1. Dịch vụ xin giấy phép dịch vụ việc làm do Luật LVN cung cấp
Doanh nghiệp hoạt động dịch vụ việc làm thường thực hiện chức năng tư vấn, giới thiệu việc làm và dạy nghề cho người lao động, đồng thời cung ứng lao động theo yêu cầu của người sử dụng lao động. Vì vậy khi doanh nghiệp đăng ký ngành nghề kinh doanh cũng phải ghi nhận những mã ngành trong  lĩnh vực hoạt động dịch vụ việc làm. Dịch vụ xin giấy phép dịch vụ việc làm do Luật LVN cung cấp bao gồm: 

– Tiếp nhận thông tin và yêu cầu cụ thể của khách hàng, đồng thời kiểm tra đánh giá tính pháp lý đối với các yêu cầu của khách hàng.

– Trên cơ sở các yêu cầu và tài liệu khách hàng cung cấp, và tư vấn cụ thể các vấn đề pháp lý về điều kiện, trình tự thủ tục và các loại giấy tờ cần thiết để thực hiện thủ tục xin cấp giấy phép dịch vụ việc làm cho doanh nghiệp.

– Tiến hành soạn thảo hồ sơ cần thiết và thay khách hàng nộp hồ sơ tại cơ quan có thẩm quyền.

– Theo dõi và cập nhật thường xuyên tiến độ xử lý hồ sơ xin cấp giấy phép dịch vụ việc làm cho khách hàng nắm bắt kịp thời.

– Thay mặt khách hàng nhận kết quả hồ sơ và bàn giao lại kết quả cho khách hàng.

>>>>> Xem thêm: Dịch vụ xin giấy phép hoạt động dịch vụ việc làm

2. Hồ sơ cần chuẩn bị để thực hiện thủ tục xin cấp giấy phép dịch vụ việc làm
– Văn bản đề nghị cấp giấy phép dịch vụ việc làm của doanh nghiệp.
 
– Bản sao các loại giấy tờ chứng thực cá nhân người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp
– Bản sao Giấy xác nhận đã thực hiện ký quỹ, bởi vì một trong những điều kiện để doanh nghiệp có thể hoạt động dịch vụ việc làm là phải nộp tiền ký quỹ là 300.000.000 VNĐ tại ngân hàng thương mại nơi doanh nghiệp mở tài khoản giao dịch chính.
– Giấy tờ chứng minh đủ điều kiện về địa điểm: trụ sở, chi nhánh của doanh nghiệp,…
– Các loại giấy tờ đính kèm khác có liên quan 
>>>>> Khi sử dụng dịch vụ của Luật LVN, quý khách hàng sẽ được chúng tôi ký hồ sơ tại nhà, đại diện cho khách hàng làm việc với cơ quan nhà nước có thẩm quyền để thực hiện thủ tục, sau khi có kết quả chúng tôi sẽ bàn giao cho khách hàng tại nhà.
>>>>> Xem thêm: Tổ chức dịch vụ việc làm là gì?
3. Thời hạn thực hiện thủ tục
Thời gian để Luật LVN thực hiện xong các thủ tục cho khách hàng là 15 – 20 ngày làm việc, riêng đối với những trường hợp khách hàng có nhu cầu làm nhanh xin liên hệ trực tiếp với chúng tôi để được tư vấn cụ thể hơn.
4. Chi phí thực hiện dịch vụ xin cấp giấy phép dịch vụ việc làm cho doanh nghiệp của Luật LVN
Các chi phí thực hiện dịch vụ xin cấp giấy phép dịch vụ việc làm của doanh nghiệp sẽ được Luật LVN báo giá cụ thể tùy vào tính chất phức tạp của hồ sơ xin cấp giấy phép dịch vụ việc làm của doanh nghiệp. Qúy khách liên hệ 1900.0191 để được báo giá cụ thể cho yêu cầu của mình
5. Tại sao quý khách hàng nên lựa chọn sử dụng dịch vụ của Luật LVN
LVN: Chuyên nghiệp trong việc cung cấp dịch vụ pháp lý, khách hàng không cần đi lại, không tốn thời gian chờ đợi, đúng ngày là có kết quả. 

LVN: Uy tín khi thực hiện thủ tục, chúng tôi cam kết 100% ra kết quả cho khách hàng. 
LVN: Miễn phí tư vấn tất cả các vấn đề pháp lý liên quan đến thủ tục cấp giấy phép dịch vụ việc làm cho doanh nghiệp. 
LVN: Luôn luôn nhiệt tình, hiếu khách và sẵn sàng hỗ trợ toàn diện các vấn đề pháp lý của doanh nghiệp. 
Để liên hệ sử dụng dịch vụ xin cấp giấy phép dịch vụ việc làm cho doanh nghiệp, khách hàng liên hệ số 1900.0191 để gặp luật sư, chuyên viên pháp lý tư vấn. Luật LVN luôn sẵn sàng tư vấn và hỗ trợ cho khách hàng 24/24.
Rất mong được hợp tác cùng quý khách!

Bài viết được thực hiện bởi: Luật gia. Nguyễn Thị Hoà (Công ty Luật TNHH LVN)

Để được giải đáp thắc mắc về: Dịch vụ xin cấp giấy phép dịch vụ việc làm tại Hà Nội
Vui lòng gọi hotline tư vấn và báo giá dịch vụ: 1900.0191 hoặc 1900.0191

Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp.
Vui lòng click tại đây

CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG

 Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm
– Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân

 Hưng Yên – Số 73 đường Nguyễn Văn Linh, Phường Bần Yên Nhân, Thị xã Mỹ Hào

Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ tổng đài 24/7 1900.0191

hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Emailcho chúng tôi, Luật LVN luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Cám ơn các bạn đã truy cập website của chúng tôi, để được tư vấn trực tiếp xin vui lòng liên hệ Hotline: 1900.0191. Sau đây sẽ là nội dung bài viết:

QUỐC HỘI
——-

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
—————

Luật số: 83/2015/QH13

Hà Nội, ngày 25 tháng 06 năm 2015

LUẬT

NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC

Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Luật này quy định về lập, chấp hành, kiểm toán, quyết toán,giám sát ngân sách nhà nước; nhiệm vụ, quyền hạn của các cơ quan, tổ chức,đơn vị, cá nhân có liên quan trong lĩnh vực ngân sách nhà nước.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

1. Các cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị và các tổ chứcchính trị – xã hội.

2. Các tổ chức chính trị xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội,tổ chức xã hội – nghề nghiệp được ngân sách nhà nước hỗ trợ theo nhiệm vụ Nhànước giao.

3. Các đơn vị sự nghiệp công lập.

4. Các tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến ngân sách nhànước.

Điều 3. Áp dụng pháp luật

1. Việc lập, chấp hành, kiểm toán, quyết toán, giám sát ngânsách nhà nước phải tuân thủ quy định của Luật này và quy định khác của pháp luậtcó liên quan.

2. Trường hợp điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩaViệt Nam là thành viên có quy định khác với quy định của Luật này thì áp dụngquy định của điều ước quốc tế đó.

Điều 4. Giải thích từ ngữ

Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

1. Bội chi ngân sách nhà nước bao gồm bội chi ngânsách trung ương và bội chi ngân sách địa phương cấp tỉnh. Bội chi ngân sáchtrung ương được xác định bằng chênh lệch lớn hơn giữa tổng chi ngân sách trungương không bao gồm chi trả nợ gốc và tổng thu ngân sách trung ương. Bội chingân sách địa phương cấp tỉnh là tổng hợp bội chi ngân sách cấp tỉnh của từng địaphương, được xác định bằng chênh lệch lớn hơn giữa tổng chi ngân sách cấp tỉnhkhông bao gồm chi trả nợ gốc và tổng thu ngân sách cấp tỉnh của từng địaphương.

2. Cam kết bố trí dự toán chi ngân sách nhà nước là sựchấp thuận theo quy định của pháp luật của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việcbố trí dự toán chi năm sau hoặc các năm sau cho chương trình, dự án, nhiệm vụ.

3. Chi dự trữ quốc gia là nhiệm vụ chi của ngân sáchnhà nước để mua hàng dự trữ theo quy định của pháp luật về dự trữ quốc gia.

4. Chi đầu tư phát triển là nhiệm vụ chi của ngân sáchnhà nước, gồm chi đầu tư xây dựng cơ bản và một số nhiệm vụ chi đầu tư kháctheo quy định của pháp luật.

5. Chi đầu tư xây dựng cơ bản là nhiệm vụ chi của ngânsách nhà nước để thực hiện các chương trình, dự án đầu tư kết cấu hạ tầng kinhtế – xã hội và các chương trình, dự án phục vụ phát triển kinh tế – xã hội.

6. Chi thường xuyên là nhiệm vụ chi của ngân sách nhànước nhằm bảo đảm hoạt động của bộ máy nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chứcchính trị – xã hội, hỗ trợ hoạt động của các tổ chức khác và thực hiệncác nhiệm vụ thường xuyên của Nhà nước về phát triển kinh tế – xã hội, bảo đảmquốc phòng, an ninh.

7. Chi trả nợ là nhiệm vụ chi của ngân sách nhà nước đểtrả các khoản nợ đến hạn phải trả, bao gồm khoản gốc, lãi, phí và chi phí khácphát sinh từ việc vay.

8. Dự phòng ngân sách nhà nước là một khoản mục trongdự toán chi ngân sách chưa phân bổ đã được cơ quan có thẩm quyền quyết định ở từngcấp ngân sách.

9. Đơn vị dự toán cấp I là đơn vị dự toánngân sách được Thủ tướng Chính phủ hoặc Ủy ban nhân dân giao dựtoán ngân sách.

10. Đơn vị dự toán ngân sách là cơ quan, tổ chức, đơnvị được cấp có thẩm quyền giao dự toán ngân sách.

11. Đơn vị sử dụng ngân sách là đơn vị dự toán ngânsách được giao trực tiếp quản lý, sử dụng ngân sách.

12. Kết dư ngân sách là chênh lệch lớn hơn giữa tổng sốthu ngân sách so với tổng số chi ngân sách của từng cấp ngân sách sau khi kếtthúc năm ngân sách.

13. Ngân sách địa phương là các khoản thu ngân sáchnhà nước phân cấp cho cấp địa phương hưởng, thu bổ sung từ ngân sách trung ươngcho ngân sách địa phương và các khoản chi ngân sách nhà nước thuộc nhiệm vụ chicủa cấp địa phương.

14. Ngân sách nhà nước là toàn bộ các khoản thu, chi củaNhà nước được dự toán và thực hiện trong một khoảng thời gian nhất định do cơquan nhà nước có thẩm quyền quyết định để bảo đảm thực hiện các chức năng, nhiệmvụ của Nhà nước.

15. Ngân sách trung ương là các khoản thu ngân sáchnhà nước phân cấp cho cấp trung ương hưởng và các khoản chi ngân sách nhà nướcthuộc nhiệm vụ chi của cấp trung ương.

16. Phân cấp quản lý ngân sách là việc xác định phạm vi,trách nhiệm và quyền hạn của chính quyền các cấp, các đơn vị dự toán ngân sáchtrong việc quản lý ngân sách nhà nước phù hợp với phân cấp quản lý kinh tế- xã hội.

17. Quỹ dự trữ tài chính là quỹ của Nhà nước, hìnhthành từ ngân sách nhà nước và các nguồn tài chính khác theo quy định của phápluật.

18. Quỹ ngân sách nhà nước là toàn bộ các khoản tiền củaNhà nước, kể cả tiền vay có trên tài khoản của ngân sách nhà nước các cấp tại mộtthời điểm.

19. Quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách là quỹ docơ quan có thẩm quyền quyết định thành lập, hoạt động độc lập với ngân sách nhànước, nguồn thu, nhiệm vụ chi của quỹ để thực hiện các nhiệm vụ theo quy định củapháp luật.

20. Số bổ sung cân đối ngân sách là khoản ngân sách cấptrên bổsung cho ngân sách cấp dưới nhằm bảo đảm cho chính quyền cấp dưới cân đốingân sách cấp mình để thực hiện nhiệm vụ được giao.

21. Số bổ sung có mục tiêu là khoản ngân sách cấptrên bổ sung cho ngân sách cấp dưới để hỗ trợ thực hiện các chương trình, dựán, nhiệm vụ cụ thể.

22. Số kiểm tra dự toán thu, chi ngân sách là số thu,chi ngân sách nhà nước được cơ quan có thẩm quyền thông báo cho các cấp ngânsách, các cơ quan, tổ chức, đơn vị làm căn cứ để xây dựng dự toán ngân sách nhànước hằng năm và kế hoạch tài chính – ngân sách nhà nước 03 năm.

23. Thời kỳ ổn định ngân sách địa phương là thời kỳ ổnđịnh tỷ lệ phần trăm (%) phân chia các khoản thu giữa các cấp ngân sách và số bổ sungcân đối từ ngân sách cấp trên cho ngân sách cấp dưới trong thờigian 05 năm, trùng với kỳ kế hoạch phát triển kinh tế – xã hội 05năm hoặc theo quyết định của Quốc hội.

24. Tỷ lệ phần trăm (%) phân chia các khoản thu giữa các cấpngân sách là tỷ lệ phần trăm (%) mà từng cấp ngân sách được hưởng trên tổngsố các khoản thu phân chia giữa các cấp ngân sách.

Điều 5. Phạm vi ngân sách nhà nước

1. Thu ngân sách nhà nước bao gồm:

a) Toàn bộ các khoản thu từ thuế, lệ phí;

b) Toàn bộ các khoản phí thu từ các hoạt động dịch vụ do cơquan nhà nước thực hiện, trường hợp được khoán chi phí hoạt độngthì được khấu trừ; các khoản phí thu từ các hoạt động dịch vụ do đơn vị sự nghiệpcông lập và doanh nghiệp nhà nước thực hiện nộp ngân sách nhà nước theo quy địnhcủa pháp luật;

c) Các khoản viện trợ không hoàn lại của Chính phủ các nước,các tổ chức, cá nhân ở ngoài nước cho Chính phủ Việt Nam và chính quyền địaphương;

d) Các khoản thu khác theo quy định của pháp luật.

2. Chi ngân sách nhà nước bao gồm:

a) Chi đầu tư phát triển;

b) Chi dự trữ quốc gia;

c) Chi thường xuyên;

d) Chi trả nợ lãi;

đ) Chi viện trợ;

e) Các khoản chi khác theo quy định của pháp luật.

3. Bội chi ngân sách nhà nước.

4. Tổng mức vay của ngân sách nhà nước, bao gồm vay bù đắp bộichi và vay để trả nợ gốc của ngân sách nhà nước.

Điều 6. Hệ thống ngân sách nhà nước

1. Ngân sách nhà nước gồm ngân sách trung ương và ngân sách địaphương.

2. Ngân sách địa phương gồm ngân sách của các cấp chính quyềnđịa phương.

Điều 7. Nguyên tắc cân đối ngân sách nhànước

1. Các khoản thu từ thuế, phí, lệ phí và các khoản thu kháctheo quy định của pháp luật được tổng hợp đầy đủ vào cân đối ngân sách nhà nước,theo nguyên tắc không gắn với nhiệm vụ chi cụ thể. Trường hợp có khoản thu cầngắn với nhiệm vụ chi cụ thể theo quy định của pháp luật thì được bố trí tương ứngtừ các khoản thu này trong dự toán chi ngân sách để thực hiện. Việc ban hànhchính sách thu ngân sách phải bảo đảm nguyên tắc cân đối ngân sách trong trunghạn, dài hạn và thực hiện các cam kết về hội nhập quốc tế.

2. Ngân sách nhà nước được cân đối theo nguyên tắc tổng sốthu từ thuế, phí, lệ phí phải lớn hơn tổng số chi thường xuyên và góp phần tíchlũy ngày càng cao để chi đầu tư phát triển; trường hợp còn bội chi thì số bộichi phải nhỏ hơn số chi đầu tư phát triển, tiến tới cânbằng thu, chi ngân sách; trường hợp đặc biệt Chính phủ trình Quốc hội xem xét,quyết định. Trường hợp bội thu ngân sách thì được sử dụng để trả nợ gốc và lãicác khoản vay của ngân sách nhà nước.

3. Vay bù đắp bội chi ngân sách nhà nước chỉ được sử dụng chođầu tư phát triển, không sử dụng cho chi thường xuyên.

4. Bội chi ngân sách trung ương được bù đắp từ các nguồn sau:

a) Vay trong nước từ phát hành trái phiếu chính phủ, côngtrái xây dựng Tổ quốc và các khoản vay trong nước khác theo quy định của phápluật;

b) Vay ngoài nước từ các khoản vay của Chính phủ các nước,các tổ chức quốc tế và phát hành trái phiếu chính phủ ra thị trường quốctế, không bao gồm các khoản vay về cho vay lại.

5. Bội chi ngân sách địa phương:

a) Chi ngân sách địa phương cấp tỉnh được bội chi; bội chingân sách địa phương chỉ được sử dụng để đầu tư các dự án thuộc kế hoạchđầutư công trung hạn đã được Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyếtđịnh;

b) Bội chi ngân sách địa phương được bù đắp bằng các nguồnvay trong nước từ phát hành trái phiếu chính quyền địa phương, vay lại từ nguồnChính phủ vay về cho vay lại và các khoản vay trong nước khác theo quy định củapháp luật;

c) Bội chi ngân sách địa phương được tổng hợp vào bội chingân sách nhà nước và do Quốc hội quyết định. Chính phủ quy định cụ thểđiềukiện được phép bội chi ngân sách địa phương để bảo đảm phù hợp với khảnăng trả nợ của địa phương và tổng mức bội chi chung của ngân sách nhà nước.

6. Mức dư nợ vay của ngân sách địa phương:

a) Đối với thành phố Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh không vượtquá 60% số thu ngân sách địa phương được hưởng theo phân cấp;

b) Đối với các địa phương có số thu ngân sách địa phương đượchưởng theo phân cấp lớn hơn chi thường xuyên của ngân sách địa phương không vượtquá 30% số thu ngân sách được hưởng theo phân cấp;

c) Đối với các địa phương có số thu ngân sách địa phương đượchưởng theo phân cấp nhỏ hơn hoặc bằng chi thường xuyên của ngân sách địa phươngkhông vượt quá 20% số thu ngân sách được hưởng theo phân cấp.

Điều 8. Nguyên tắc quản lý ngân sách nhànước

1. Ngân sách nhà nước được quản lý thống nhất, tập trungdân chủ, hiệu quả, tiết kiệm, công khai, minh bạch, công bằng; có phân công,phân cấp quản lý; gắn quyền hạn với trách nhiệm của cơ quan quản lý nhà nướccác cấp.

2. Toàn bộ các khoản thu, chi ngân sách phải được dự toán, tổng hợpđầy đủ vào ngân sách nhà nước.

3. Các khoản thu ngân sách thực hiện theo quy định của các luậtthuế và chế độ thu theo quy định của pháp luật.

4. Các khoản chi ngân sách chỉ được thực hiện khi có dự toánđược cấp có thẩm quyền giao và phải bảo đảm đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mứcchi do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định. Ngân sách các cấp, đơn vị dựtoán ngân sách, đơn vị sử dụng ngân sách không được thực hiện nhiệm vụ chi khichưa có nguồn tài chính, dự toán chi ngân sách làm phát sinh nợ khối lượng xâydựng cơ bản, nợ kinh phí thực hiện nhiệm vụ chi thường xuyên.

5. Bảo đảm ưu tiên bố trí ngân sách để thực hiện các chủtrương, chính sách của Đảng, Nhà nước trong từng thời kỳ về phát triển kinh tế;xóa đói, giảm nghèo; chính sách dân tộc; thực hiện mục tiêu bình đẳng giới;phát triển nông nghiệp, nông thôn, giáo dục, đào tạo, y tế, khoa học và côngnghệ và những chính sách quan trọng khác.

6. Bố trí ngân sách để thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế- xã hội; bảo đảm quốc phòng, an ninh, đối ngoại, kinh phí hoạt động của bộ máynhà nước.

7. Ngân sách nhà nước bảo đảm cân đối kinh phí hoạt động củatổ chức chính trị và các tổ chức chính trị – xã hội.

8. Kinh phí hoạt động của các tổ chức chính trị xã hội – nghềnghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp được thực hiện theo nguyêntắc tự bảo đảm; ngân sách nhà nước chỉ hỗ trợ cho các nhiệm vụNhà nước giao theo quy định của Chính phủ.

9. Bảo đảm chi trả các khoản nợ lãi đến hạn thuộc nhiệm vụchi của ngân sách nhà nước.

10. Việc quyết định đầu tư và chi đầu tư chương trình, dựán có sử dụng vốn ngân sách nhà nước phải phù hợp với Luật đầu tưcông và quy định của pháp luật có liên quan.

11. Ngân sách nhà nước không hỗ trợ kinh phí hoạt động chocác quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách. Trường hợp được ngân sách nhà nướchỗ trợ vốn điều lệ theo quy định của pháp luật thì phải phù hợp với khả năng củangân sách nhà nước và chỉ thực hiện khi đáp ứng đủ các điều kiện sau: đượcthành lập và hoạt động theo đúng quy định của pháp luật; có khả năng tài chínhđộc lập; có nguồn thu, nhiệm vụ chi không trùng với nguồn thu, nhiệm vụ chi củangân sách nhà nước.

Điều 9. Nguyên tắc phân cấp quản lý nguồnthu, nhiệm vụ chi và quan hệ giữa các cấp ngân sách

1. Ngân sách trung ương, ngân sách mỗi cấp chính quyền địaphương được phân cấp nguồn thu và nhiệm vụ chi cụ thể.

2. Ngân sách trung ương giữ vai trò chủ đạo, bảo đảm thực hiệncác nhiệm vụ chi quốc gia, hỗ trợ địa phương chưa cân đối được ngân sách và hỗtrợ các địa phương theo quy định tại khoản 3 Điều 40 của Luật này.

3. Ngân sách địa phương được phân cấp nguồn thu bảo đảm chủ độngthực hiện những nhiệm vụ chi được giao. Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết địnhviệc phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi giữa các cấp ngân sách ở địa phương phù hợpvới phân cấp quản lý kinh tế – xã hội, quốc phòng, an ninh và trình độ quản lýcủa mỗi cấptrên địa bàn.

4. Nhiệm vụ chi thuộc ngân sách cấp nào do ngân sách cấp đó bảođảm; việc ban hành và thực hiện chính sách, chế độ mới làm tăng chi ngân sáchphải có giải pháp bảo đảm nguồn tài chính, phù hợp với khả năng cân đối củangân sách từng cấp; việc quyết định đầu tư các chương trình, dự án sử dụng vốnngân sách phải bảo đảm trong phạm vi ngân sách theo phân cấp.

5. Trường hợp cơ quan quản lý nhà nước thuộc ngân sách cấptrên ủyquyền cho cơ quan quản lý nhà nước thuộc ngân sách cấpdưới thực hiện nhiệm vụ chi của mình thì phải phân bổ và giao dự toán cho cơquan cấpdưới được ủy quyền để thực hiện nhiệm vụ chi đó. Cơ quan nhận kinh phí ủy quyềnphải quyết toán với cơ quan ủy quyền khoản kinh phí này.

6. Thực hiện phân chia theo tỷ lệ phần trăm (%) đối với cáckhoản thu phân chia giữa các cấp ngân sách và số bổ sung từ ngân sách cấp trêncho ngân sách cấp dưới trên cơ sở bảo đảm công bằng, phát triểncân đối giữa các vùng, các địa phương.

7. Trong thời kỳ ổn định ngân sách:

a) Không thay đổi tỷ lệ phần trăm (%) phân chia các khoản thugiữa các cấp ngân sách;

b) Hằng năm, căn cứ khả năng cân đối của ngân sách cấp trên,cơ quan có thẩm quyền quyết định tăng thêm số bổ sung cân đối ngân sách từ ngânsách cấp trên cho ngân sách cấp dưới so với năm đầu thời kỳ ổn định;

c) Số bổ sung có mục tiêu từ ngân sách cấp trên cho ngân sáchcấp dưới được xác định theo nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ ngân sáchvà các chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi ngân sách; khả năng của ngân sách cấptrên và khả năng cân đối ngân sách của từng địa phương cấp dưới;

d) Các địa phương được sử dụng nguồn tăng thu hằng năm màngân sách địa phương được hưởng theo phân cấp để tăng chi thực hiện các nhiệm vụphát triển kinh tế – xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh. Đối với số tăng thuso với dự toán thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 59 của Luật này.

Trường hợp đặc biệt có phát sinh nguồn thu từ dự án mới đivào hoạt động trong thời kỳ ổn định ngân sách làm ngân sách địa phương tăng thulớn thì số tăng thu phải nộp về ngân sách cấp trên. Chính phủ trình Quốc hội, Ủyban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định thu về ngânsách cấp trên số tăng thu này và thực hiện bổ sung có mục tiêu một phần chongân sách cấp dưới theo quy định tại điểm d khoản 3 Điều 40 của Luật này để hỗtrợ đầu tư cơ sở hạ tầng ở địa phương theo dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt;

đ) Trường hợp ngân sách địa phương hụt thu so với dự toán donguyên nhân khách quan thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 59 của Luậtnày.

8. Sau mỗi thời kỳ ổn định ngân sách, các địa phương phảităng khả năng tự cân đối, phát triển ngân sách địa phương, thực hiện giảm dần tỷlệ bổ sung cân đối từ ngân sách cấp trên so với tổng chi ngân sách địa phươnghoặc tăng tỷ lệ phần trăm (%) nộp về ngân sách cấp trên đối với các khoản thuphân chia giữa các cấp ngân sách để tăng nguồn lực cho ngân sách cấp trên thựchiện các nhiệm vụ chi quốc gia và phát triển đồng đều giữa các địa phương.

9. Không được dùng ngân sách của cấp này để chi cho nhiệm vụcủa cấp khác và không được dùng ngân sách của địa phương này để chi cho nhiệm vụcủa địa phương khác, trừ các trường hợp sau:

a) Ngân sách cấp dưới hỗ trợ cho các đơn vị thuộc cấp trên quảnlý đóng trên địa bàn trong trường hợp cần khẩn trương huy động lực lượng cấptrên khi xảy ra thiên tai, thảm họa, dịch bệnh và các trường hợp cấp thiết khácđể bảo đảm ổn định tình hình kinh tế – xã hội, an ninh và trật tự, an toàn xã hộicủa địa phương;

b) Các đơn vị cấp trên quản lý đóng trên địa bàn khi thực hiệnchức năng của mình, kết hợp thực hiện một số nhiệm vụ theo yêu cầu của cấp dưới;

c) Sử dụng dự phòng ngân sách địa phương để hỗ trợ các địaphương khác khắc phục hậu quả thiên tai, thảm họa nghiêm trọng.

10. Trường hợp thực hiện điều ước quốc tế dẫn đếngiảm nguồn thu của ngân sách trung ương, Chính phủ trình Quốc hội điều chỉnh việcphân chia nguồn thu giữa ngân sách trung ương và ngân sách địa phương để bảo đảmvai trò chủ đạo của ngân sách trung ương.

Điều 10. Dự phòng ngân sách nhà nước

1. Mức bố trí dự phòng từ 2% đến 4% tổng chi ngân sách mỗi cấp.

2. Dự phòng ngân sách nhà nước sử dụng để:

a) Chi phòng, chống, khắc phục hậu quả thiên tai, thảm họa, dịchbệnh, cứu đói; nhiệm vụ quan trọng về quốc phòng, an ninh và các nhiệm vụ cầnthiết khác thuộc nhiệm vụ chi của ngân sách cấp mình mà chưa được dự toán;

b) Chi hỗ trợ cho ngân sách cấp dưới để thực hiện nhiệm vụquy định tại điểm a khoản này, sau khi ngân sách cấp dưới đã sử dụng dựphòng cấpmình để thực hiện nhưng chưa đáp ứng được nhu cầu;

c) Chi hỗ trợ các địa phương khác theo quy định tại điểm ckhoản 9 Điều 9 của Luật này.

3. Thẩm quyền quyết định sử dụng dự phòng ngân sách nhà nước:

a) Chính phủ quy định thẩm quyền quyết định sử dụng dự phòngngân sách trung ương, định kỳ báo cáo Ủy ban thường vụ Quốc hội việc sử dụngdự phòng ngân sách trung ương và báo cáo Quốc hội tại kỳ họp gần nhất;

b) Ủy ban nhân dân các cấp quyết định sử dụng dựphòng ngân sách cấp mình, định kỳ báo cáo Thường trực Hội đồng nhân dân và báocáo Hội đồng nhân dân cùng cấp tại kỳ họp gần nhất.

Điều 11. Quỹ dự trữ tài chính

1. Chính phủ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộctrung ương (sau đây gọi chung là cấp tỉnh) lập quỹ dự trữ tài chính từ các nguồntăng thu, kết dư ngân sách, bố trí trong dự toán chi ngân sách hằngnăm và các nguồn tài chính khác theo quy định của pháp luật, số dư của quỹ dựtrữ tài chính ở mỗi cấp không vượt quá 25% dự toán chi ngân sách hằng năm của cấpđó.

2. Quỹ dự trữ tài chính được sử dụng trong các trường hợpsau:

a) Cho ngân sách tạm ứng để đáp ứng các nhu cầu chi theo dựtoán chi ngân sách khi nguồn thu chưa tập trung kịp và phải hoàn trả ngay trongnăm ngân sách;

b) Trường hợp thu ngân sách nhà nước hoặc vay để bù đắp bộichi không đạt mức dự toán được Quốc hội, Hội đồng nhân dân quyết định và thựchiện các nhiệm vụ phòng, chống, khắc phục hậu quả thiên tai, thảm họa, dịch bệnhtrên diện rộng, với mức độ nghiêm trọng, nhiệm vụ về quốc phòng, an ninh và nhiệmvụ cấp bách khác phát sinh ngoài dự toán mà sau khi sắp xếp lại ngân sách, sử dụnghết dự phòng ngân sách mà vẫn chưa đủ nguồn, được sử dụng quỹ dự trữ tài chínhđể đáp ứng các nhu cầu chi nhưng mức sử dụng trong năm tối đa không quá70% số dư đầu năm của quỹ.

3. Chính phủ quy định thẩm quyền quyết định sử dụng quỹ dự trữtài chính.

Điều 12. Điều kiện thực hiện thu, chingân sách nhà nước

1. Thu ngân sách nhà nước phải được thực hiện theo quy định củaLuật này, các luật về thuế và các quy định khác của pháp luật về thu ngân sáchnhà nước.

2. Chi ngân sách nhà nước chỉ được thực hiện khi đã có trongdự toán ngân sách được giao, trừ trường hợp quy định tại Điều 51 của Luật này;đã được thủtrưởng đơn vị sử dụng ngân sách, chủ đầu tư hoặc người được ủy quyền quyếtđịnh chi và đáp ứng các điều kiện trong từng trường hợp sau đây:

a) Đối với chi đầu tư xây dựng cơ bản phải đáp ứng các điềukiện theo quy định của pháp luật về đầu tư công và xây dựng;

b) Đối với chi thường xuyên phải bảo đảm đúng chế độ, tiêuchuẩn, định mức chi ngân sách do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định; trườnghợp các cơ quan, đơn vị đã được cấp có thẩm quyền cho phép thựchiện theo cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phíthì thực hiện theo quy chế chi tiêu nội bộ và phù hợp với dự toán đượcgiao tự chủ;

c) Đối với chi dự trữ quốc gia phải bảo đảm các điềukiện theo quy định của pháp luật về dự trữ quốc gia;

d) Đối với những gói thầu thuộc các nhiệm vụ, chương trình, dựán cần phải đấu thầu để lựa chọn nhà thầu cung cấp dịch vụ tư vấn, mua sắm hànghóa,xây lắp phải tổ chức đấu thầu theo quy định của pháp luật về đấu thầu;

đ) Đối với những khoản chi cho công việc thực hiện theophương thức Nhà nước đặt hàng, giao kế hoạch phải theo quy định về giá hoặc phívà lệ phí do cơ quan có thẩm quyền ban hành.

Điều 13. Kế toán, quyết toán thu,chi ngân sách nhà nước

1. Thu, chi ngân sách nhà nước được hạch toán bằng Đồng ViệtNam. Trườnghợp các khoản thu, chi ngân sách nhà nước bằng ngoại tệ thì được quy đổira Đồng Việt Nam theo tỷ giá hạch toán do cơ quan có thẩm quyền quy định để hạchtoán thu, chi ngân sách nhà nước tại thời điểm phát sinh.

2. Các khoản thu, chi của ngân sách nhà nước phải được hạchtoán kế toán, quyết toán đầy đủ, kịp thời, đúng chế độ.

3. Kế toán và quyết toán ngân sách nhà nước đượcthực hiện thống nhất theo chế độ kế toán nhà nước, mục lục ngân sách nhà nướcvà quy định của Luật này.

4. Chứng từ thu, chi ngân sách nhà nước được phát hành, sử dụngvà quản lý theo quy định của pháp luật.

Điều 14. Năm ngân sách

Năm ngân sách bắt đầu từ ngày 01 tháng 01 và kết thúc vàongày 31 tháng 12 năm dương lịch.

Điều 15. Công khai ngânsách nhà nước

1. Dự toán ngân sách nhà nước trình Quốc hội, Hội đồng nhândân; dự toán ngân sách nhà nước đã được cấp có thẩm quyền quyết định; báo cáotình hình thực hiện ngân sách nhà nước; quyết toán ngân sách nhà nước được Quốchội, Hội đồng nhân dân phê chuẩn; dự toán, tình hình thực hiện, quyết toán ngânsách của các đơn vị dự toán ngân sách, các tổ chức được ngân sáchnhà nước hỗ trợ và các chương trình, dự án đầu tư xây dựng cơ bản sử dụng vốnngân sách nhà nước được công khai theo quy định sau đây:

a) Nội dung công khai bao gồm: số liệu và báo cáo thuyết minhdự toán ngân sách nhà nước trình Quốc hội, Hội đồng nhân dân, dự toán đã được cấpcó thẩm quyền quyết định, tình hình thực hiện ngân sách nhà nước và quyết toánngân sách nhà nước; kết quả thực hiện các kiến nghị của Kiểm toán nhà nước; trừsố liệu chi tiết, báo cáo thuyết minh thuộc lĩnh vực quốc phòng, anninh, dự trữ quốc gia;

b) Việc công khai ngân sách nhà nước được thực hiện bằng mộthoặc một số hình thức: công bố tại kỳ họp, niêm yết tại trụ sở làm việc củacơ quan, tổ chức, đơn vị; phát hành ấn phẩm; thông báo bằng văn bản đến các cơquan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có liên quan; đưa lên trang thông tin điện tử;thông báo trên các phương tiện thông tin đại chúng;

c) Báo cáo dự toán ngân sách nhà nước phải được công khai chậmnhất là 05 ngày làm việc kể từ ngày Chính phủ gửi đại biểu Quốc hội, Ủy bannhân dân gửi đại biểu Hội đồng nhân dân.

Báo cáo dự toán ngân sách nhà nước đã được cấp có thẩm quyềnquyết định, báo cáo quyết toán ngân sách nhà nước đã được cấp có thẩmquyền phê chuẩn, kết quả kiểm toán ngân sách nhà nước, kết quả thực hiệncác kiến nghị của Kiểm toán nhà nước phải được công khai chậm nhất là 30 ngày kểtừ ngày văn bản được ban hành.

Báo cáo tình hình thực hiện ngân sách nhà nước hằng quý, 06tháng phải được công khai chậm nhất là 15 ngày kể từ ngày kết thúc quý và 06tháng.

Báo cáo tình hình thực hiện ngân sách nhà nước hằng năm đượccông khai khi Chính phủ trình Quốc hội vào kỳ họp giữa năm sau.

2. Công khai thủ tục ngân sách nhà nước:

a) Đối tượng phải thực hiện công khai gồm các cơ quan thu, cơquan tài chính và Kho bạc Nhà nước;

b) Nội dung công khai bao gồm: các quy định về quy trình, thủtục kê khai, thu, nộp, miễn giảm, gia hạn, hoàn lại các khoản thu; tạm ứng, cấpphát, thanh toán ngân sách nhà nước;

c) Việc công khai được thực hiện bằng các hình thức niêm yếttại nơi giao dịch và công bố trên trang thông tin điện tử của cơ quan.

3. Nội dung công khai phải bảo đảm đầy đủ theo các chỉ tiêu,biểu mẫu do Bộ Tài chính quy định.

4. Các đối tượng có trách nhiệm phải thực hiện công khai theoquy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, nếu không thực hiện công khai đầy đủ,đúng hạn thì sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật.

5. Chính phủ quy định chi tiết về công khai ngân sách nhà nước.

Điều 16. Giám sát ngânsách nhà nước của cộng đồng

1. Ngân sách nhà nước được giám sát bởi cộng đồng. Mặt trận Tổquốc Việt Nam các cấp chủ trì tổ chức việc giám sát ngân sách nhà nước của cộngđồng. Nội dung giám sát ngân sách nhà nước của cộng đồng gồm:

a) Việc chấp hành các quy định của pháp luật về quản lý,sử dụng ngân sách nhà nước;

b) Tình hình thực hiện dự toán ngân sách nhà nướchằng năm;

c) Việc thực hiện công khai ngân sách nhà nước theo quy địnhtại Điều 15 của Luật này.

2. Chính phủ quy định chi tiết về giám sát ngân sách nhà nướccủacộng đồng.

Điều 17. Kế hoạch tài chính 05năm

1. Kế hoạch tài chính 05 năm là kế hoạch tàichính được lập trong thời hạn 05 năm cùng với kế hoạch phát triển kinh tế – xãhội 05 năm. Kế hoạch tài chính 05 năm xác định mục tiêu tổng quát, mụctiêu cụ thể về tài chính – ngân sách nhà nước; các định hướng lớn về tài chính,ngân sách nhà nước; số thu và cơ cấu thu nội địa, thu dầu thô, thu cân đối từhoạt động xuất khẩu, nhập khẩu; số chi và cơ cấu chi đầu tư phát triển, chi trảnợ, chi thường xuyên; định hướng về bội chi ngân sách; giới hạn nợ nước ngoài củaquốc gia, nợ công, nợ chính phủ; các giải pháp chủ yếu để thực hiện kế hoạch.

2. Kế hoạch tài chính 05 năm được sử dụng để:

a) Thực hiện các mục tiêu phát triển kinh tế – xã hội của quốcgia, ngành, lĩnh vực và địa phương; cân đối, sử dụng có hiệu quả nguồn lực tàichính công và ngân sách nhà nước trong trung hạn; thúc đẩy việc công khai, minhbạch ngân sách nhà nước;

b) Làm cơ sở để cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định kế hoạchđầu tư trung hạn nguồn ngân sách nhà nước;

c) Định hướng cho công tác lập dự toán ngân sách nhà nước hằngnăm, kế hoạch tài chính – ngân sách nhà nước 03 năm.

3. Kế hoạch tài chính 05 năm gồm kế hoạch tài chính 05 năm quốcgia và kế hoạch tài chính 05 năm tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.

4. Bộ Tài chính có trách nhiệm chủ trì xây dựngkế hoạch tài chính 05 năm quốc gia trình Chính phủ báo cáo Quốc hội; Sở Tàichính có trách nhiệm xây dựng kế hoạch tài chính 05 năm của địa phương mìnhtrình Ủyban nhân dân cùng cấp báo cáo Hội đồng nhân dân xem xét, quyết định cùngvới thời điểm trình dự toán ngân sách năm đầu kỳ kế hoạch.

5. Chính phủ quy định chi tiết việc lập kế hoạch tài chính 05năm.

Điều 18. Các hành vi bị cấm trong lĩnh vựcngân sách nhà nước

1. Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để chiếm đoạt hoặc thiếu tráchnhiệm làm thiệt hại đến nguồn thu ngân sách nhà nước.

2. Thu sai quy định của các luật thuế và quy định khác củapháp luật về thu ngân sách; phân chia sai quy định nguồn thu giữa ngân sách cáccấp; giữ lại nguồn thu của ngân sách nhà nước sai chế độ; tự đặt ra các khoảnthu trái với quy định của pháp luật.

3. Chi không có dự toán, trừ trường hợp quy định tại Điều 51của Luật này; chi không đúng dự toán ngân sách được giao; chi sai chế độ, tiêuchuẩn, định mức chi, không đúng mục đích; tự đặt ra các khoản chi trái với quyđịnh của pháp luật.

4. Quyết định đầu tư chương trình, dự án có sử dụng vốn ngânsách không đúng thẩm quyền, không xác định rõ nguồn vốn để thực hiện.

5. Thực hiện vay trái với quy định của pháp luật; vay vượtquá khả năng cân đối của ngân sách.

6. Sử dụng ngân sách nhà nước để cho vay, tạm ứng, góp vốntrái với quy định của pháp luật.

7. Trì hoãn việc chi ngân sách khi đã bảo đảm các điều kiệnchi theo quy định của pháp luật.

8. Hạch toán sai chế độ kế toán nhà nước và mục lục ngân sáchnhà nước.

9. Lập, trình dự toán, quyết toán ngân sách nhà nước chậm sovới thời hạn quy định.

10. Phê chuẩn, duyệt quyết toán ngân sách nhà nước sai quy địnhcủa pháp luật

11. Xuất quỹ ngân sách nhà nước tại Kho bạc Nhà nước mà khoảnchi đó không có trong dự toán đã được cơ quan có thẩm quyền quyết định, trừ trườnghợp tạm cấp ngân sách và ứng trước dự toán ngân sách năm sau quy định tại Điều51 và Điều 57 của Luật này.

12. Các hành vi bị cấm khác trong lĩnh vực ngân sách nhà nướctheo quy định của các luật có liên quan.

Chương II

NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN CỦA CÁC CƠQUAN NHÀ NƯỚC VÀ TRÁCH NHIỆM, NGHĨA VỤ CỦA TỔ CHỨC, CÁ NHÂN VỀ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC

Điều 19. Nhiệm vụ, quyền hạn của Quốc hội

1. Làm luật và sửa đổi luật trong lĩnh vực tài chính – ngânsách.

2. Quyết định chính sách cơ bản về tài chính – ngân sách nhànước; quyđịnh, sửa đổi hoặc bãi bỏ các thứ thuế; quyết định mức giới hạnan toàn nợ quốc gia, nợ công, nợ chính phủ.

3. Quyết định kế hoạch tài chính 05 năm.

4. Quyết định dự toán ngân sách nhà nước:

a) Tổng số thu ngân sách nhà nước, bao gồm thu nội địa, thu dầuthô, thu từ hoạt động xuất khẩu và nhập khẩu, thu viện trợ không hoàn lại;

b) Tổng số chi ngân sách nhà nước, bao gồm chi ngân sáchtrung ương và chi ngân sách địa phương, chi tiết theo chi đầu tư phát triển,chi dự trữ quốc gia, chi thường xuyên, chi trả nợ lãi, chi viện trợ, chi bổsung quỹ dự trữ tài chính, dự phòng ngân sách. Trong chi đầu tư phát triển vàchi thường xuyên có mức chi cụ thể cho các lĩnh vực giáo dục – đào tạo và dạynghề; khoa học và công nghệ;

c) Bội chi ngân sách nhà nước bao gồm bội chi ngân sách trungương và bội chi ngân sách địa phương, chi tiết từng địa phương; nguồn bù đắp bộichi ngân sách nhà nước;

đ) Tổng mức vay của ngân sách nhà nước, bao gồm vay để bù đắpbội chi ngân sách nhà nước và vay để trả nợ gốc của ngân sách nhà nước.

5. Quyết định phân bổ ngân sách trung ương:

a) Tổng số chi ngân sách trung ương được phân bổ; chi đầu tưphát triển theo từng lĩnh vực; chi thường xuyên theo từng lĩnh vực; chi dự trữquốc gia; chi trả nợ lãi, chi viện trợ; chi bổ sung quỹ dự trữ tài chính; dựphòng ngân sách;

b) Dự toán chi đầu tư phát triển, chi thường xuyên, chi dự trữquốc gia, chi viện trợ của từng bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủvà cơ quan khác ở trung ương theo từng lĩnh vực;

c) Mức bổ sung từ ngân sách trung ương cho ngân sách từng địaphương, bao gồm bổ sung cân đối ngân sách và bổ sung có mục tiêu.

6. Quyết định tỷ lệ phần trăm (%) phân chia giữa ngân sáchtrung ương và ngân sách từng địa phương đối với các khoản thu quy định tại khoản2 Điều 35 của Luật này.

7. Quyết định chủ trương đầu tư các chương trình mục tiêu quốcgia, dự án quan trọng quốc gia được đầu tư từ nguồn ngân sách nhà nước.

8. Quyết định điều chỉnh dự toán ngân sách nhà nước trong trườnghợp cần thiết.

9. Phê chuẩn quyết toán ngân sách nhà nước.

10. Giám sát việc thực hiện ngân sách nhà nước, chính sách cơbản về tài chính – ngân sách quốc gia, nghị quyết của Quốc hội về ngân sách nhànước.

11. Bãi bỏ văn bản của Chủ tịch nước, Ủy ban thường vụQuốc hội, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểmsát nhân dân tối cao về lĩnh vực tài chính – ngân sách trái với Hiến pháp, luậtvà nghị quyết của Quốc hội.

Điều 20. Nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy banthường vụ Quốc hội

1. Ban hành pháp lệnh, nghị quyết về lĩnh vực tài chính -ngân sách theo quy định của pháp luật.

2. Cho ý kiến về các dự án luật, các báo cáo và các dự ánkhác về lĩnh vực tài chính – ngân sách do Chính phủ trình Quốchội.

3. Ban hành Quy chế lập, thẩm tra, quyết định dự toán ngânsách nhà nước, phương án phân bổ ngân sách trung ương và phê chuẩn quyếttoán ngân sách nhà nước.

4. Cho ý kiến về các chế độ chi ngân sách quan trọng, phạm viảnh hưởng rộng, liên quan đến việc thực hiện nhiệm vụ kinh tế – xã hội của đấtnước do Chính phủ trình.

5. Quyết định về:

a) Nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ ngân sách nhà nước;

b) Bổ sung dự toán số tăng thu ngân sách nhà nước; phân bổ, sửdụng số tăng thu, số tiết kiệm chi của ngân sách trung ương, báo cáo Quốc hội tạikỳ họp gần nhất.

6. Giám sát việc thực hiện luật, nghị quyết của Quốc hội;pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội về lĩnh vực tài chính- ngân sách.

7. Đình chỉ việc thi hành các văn bản quy phạm pháp luật củaChính phủ, Thủ tướng Chính phủ về lĩnh vực tài chính – ngân sách trái với Hiếnpháp, luật, nghị quyết của Quốc hội, trình Quốc hội tại kỳ họp gần nhất quyết địnhviệc hủy bỏ các văn bản đó.

8. Bãi bỏ các văn bản quy phạm pháp luật của Chính phủ, Thủtướng Chính phủ về lĩnh vực tài chính – ngân sách trái với pháp lệnh, nghị quyếtcủa Ủyban thường vụ Quốc hội.

9. Bãi bỏ các nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh vềlĩnh vực tài chính – ngân sách trái với Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội,pháp lệnh và nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội.

Điều 21. Nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy bantài chính, ngân sách của Quốc hội

1. Thẩm tra dự án luật, dự án pháp lệnh và các báo cáo, dự ánkhác về lĩnh vực tài chính – ngân sách do Quốc hội, Ủy ban thường vụQuốc hội giao.

2. Chủ trì thẩm tra dự toán ngân sách nhà nước, phương ánphân bổ ngân sách trung ương, phương án điều chỉnh dự toán ngânsách nhà nước, báo cáo về thực hiện ngân sách nhà nước và quyết toán ngân sáchnhà nước, nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ ngân sách và phương án sử dụngsố tăng thu, số tiết kiệm chi của ngân sách trung ương do Chính phủ trình Quốchội, Ủyban thường vụ Quốc hội.

3. Thẩm tra các chế độ chi ngân sách quan trọng, phạm vi ảnhhưởng rộng, liên quan đến việc thực hiện nhiệm vụ kinh tế – xã hội của đất nướcdo Chính phủ trình Ủy ban thường vụ Quốc hội.

4. Giám sát việc thực hiện luật, nghị quyết của Quốc hội,pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội về lĩnh vực tài chính- ngân sách; giám sát việc thực hiện ngân sách nhà nước và chính sách tài chính- ngân sách.

5. Giám sát văn bản quy phạm pháp luật của Chính phủ, Thủ tướngChính phủ, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, văn bản quy phạm pháp luậtliên tịch giữa các cơ quan có thẩm quyền ở trung ương về lĩnh vực tài chính -ngân sách.

6. Kiến nghị các vấn đề trong lĩnh vực tài chính – ngân sách.

Điều 22. Nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồngdân tộc và các Ủy ban khác của Quốc hội

1. Trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, phối hợpvới Ủyban tài chính, ngân sách của Quốc hội, các cơ quan có liên quan củaChính phủ để thẩm tra các dự án luật, pháp lệnh, dự toán ngân sách nhà nước,phương án phân bổ ngân sách trung ương, báo cáo về tình hình thực hiện ngânsách nhà nước, quyết toán ngân sách nhà nước và các dự án, báo cáo khác về lĩnhvực tài chính – ngân sách được phân công phụ trách do Chính phủ trình Quốc hội,Ủyban thường vụ Quốc hội.

2. Giám sát việc thực hiện luật, nghị quyết của Quốc hội,pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốchội vềtài chính – ngân sách; giám sát việc thực hiện ngân sách nhà nước và chính sáchtài chính – ngân sách trong lĩnh vực phụ trách.

3. Kiến nghị các vấn đề về tài chính – ngân sách trong lĩnh vựcphụ trách.

Điều 23. Nhiệm vụ, quyền hạn của Kiểmtoán nhà nước

1. Thực hiện kiểm toán ngân sách nhà nước và báo cáo kết quảkiểm toán với Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội; gửi báo cáo kiểmtoán cho Chủ tịch nước, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Hội đồng dân tộc, Ủy bancủa Quốc hội và các cơ quan khác có liên quan theo quy định của Luật Kiểm toánnhà nước.

2. Trình Quốc hội báo cáo kiểm toán quyết toán ngân sách nhànước để Quốc hội xem xét, phê chuẩn quyết toán ngân sách nhà nước.

3. Tham gia với Ủy ban tài chính, ngân sách và cáccơ quan khác của Quốc hội, Chính phủ trong việc xem xét, thẩm tra báo cáo vềdự toán ngân sách nhà nước, phương án phân bổ ngân sách trung ương, phương ánđiều chỉnh dự toán ngân sách nhà nước.

Điều 24. Nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ tịchnước

1. Công bố luật, pháp lệnh về lĩnh vực tài chính – ngân sách.

2. Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn do Hiến pháp và pháp luậtquy định trong việc tiến hành đàm phán, ký kết, quyếtđịnh phê chuẩn hoặc trình Quốc hội phê chuẩn điều ước quốc tế về lĩnh vựctài chính – ngân sách.

3. Yêu cầu Chính phủ họp bàn về hoạt động tài chính – ngânsách nhà nước khi cần thiết.

Điều 25. Nhiệm vụ, quyền hạn của Chínhphủ

1. Trình Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội các dự ánluật, pháp lệnh và các báo cáo, dự án khác về lĩnh vực tài chính – ngân sách;ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về lĩnh vực tài chính – ngânsách theo thẩm quyền.

2. Lập và trình Quốc hội kế hoạch tài chính 05 năm, kế hoạchtài chính – ngân sách nhà nước 03 năm.

3. Lập và trình Quốc hội dự toán ngân sách nhà nước và phươngán phân bổ ngân sách trung ương hằng năm; dự toán điều chỉnh ngân sách nhà nướctrong trường hợp cần thiết.

4. Căn cứ vào nghị quyết của Quốc hội về dự toán ngân sáchnhà nước và phân bổ ngân sách trung ương quyết định giao nhiệm vụ thu, chi ngânsách cho từng bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và cơ quan khác ởtrung ương theo nội dung quy định tại điểm b khoản 5 Điều 19 của Luật này; nhiệmvụ thu, chi, bội chi, tỷ lệ phần trăm (%) phân chia giữa ngân sách trung ươngvà ngân sách từng địa phương đối với các khoản thu phân chia và mức bổ sung từngân sách trung ương cho từng tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương theo nộidung quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 4, điểm c khoản 5 và khoản 6 Điều19 của Luật này.

5. Thống nhất quản lý ngân sách nhà nước, bảo đảm sự phối hợpchặt chẽ giữa cơ quan quản lý ngành và địa phương trong việc thực hiện ngânsách nhà nước.

6. Quyết định các giải pháp và tổ chức điều hành thực hiệnngân sách nhà nước được Quốc hội quyết định; kiểm tra việc thực hiện ngân sáchnhà nước; báo cáo Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội về tình hình thực hiệnngân sách nhà nước, các chương trình mục tiêu quốc gia, dự án quan trọng quốcgia do Quốc hội quyết định chủ trương đầu tư.

7. Báo cáo Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hộivề tài chính – ngân sách khi có yêu cầu.

8. Quy định quy trình, thủ tục lập dự toán, thu nộp, kiểmsoát, thanh toán chi ngân sách, quyết toán ngân sách; ứng trước dự toán ngânsách năm sau; sử dụng dự phòng ngân sách; sử dụng quỹ dự trữ tài chính và cácquỹ tài chính khác của Nhà nước theo quy định của Luật này và quy định khác củapháp luật có liên quan.

9. Quyết định những chế độ chi ngân sách quan trọng, phạm vi ảnhhưởng rộng, liên quan đến việc thực hiện nhiệm vụ kinh tế – xã hội của cả nướcsau khi xin ý kiến Ủy ban thường vụ Quốc hội.

10. Quyết định các chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi tiêu thựchiện thống nhất trong cả nước; đối với một số chế độ, tiêu chuẩn, định mức chingân sách, để phù hợp đặc điểm của địa phương, quy định khung và giao Hội đồngnhân dân cấp tỉnh quyết định cụ thể.

11. Xây dựng các nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổngân sách trình Ủy ban thường vụ Quốc hội quyết định làm căn cứ xây dựng dựtoán, phân bổ ngân sách cho các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ,các cơ quan khác ở trung ương và các địa phương.

12. Hướng dẫn, kiểm tra Hội đồng nhân dân trong việc thực hiệnvăn bản của cơ quan nhà nước cấp trên; kiểm tra tính hợp pháp các nghị quyết củaHội đồng nhân dân.

13. Lập và trình Quốc hội quyết toán ngân sách nhà nước, quyếttoán các chương trình, dự án quan trọng quốc gia do Quốchội quyếtđịnh chủ trương đầu tư.

14. Ban hành Quy chế xem xét, quyết định dự toán và phân bổngân sách địa phương, phê chuẩn quyết toán ngân sách địa phương.

15. Quy định việc thực hiện quản lý ngân sách theo kết quả thựchiện nhiệm vụ.

Điều 26. Nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ Tàichính

1. Chuẩn bị các dự án luật, pháp lệnh, kế hoạch tài chính 05năm, kế hoạch tài chính – ngân sách nhà nước 03 năm, các dự án khác về lĩnh vựctài chính – ngân sách, trình Chính phủ; ban hành các vănbản quy phạm pháp luật về lĩnh vực tài chính – ngân sách theo thẩm quyền.

2. Xây dựng nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ chi thườngxuyên của ngân sách nhà nước; các chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi ngân sách,cơ chế quản lý tài chính – ngân sách nhà nước, chế độ kế toán, thanhtoán, quyết toán, mục lục ngân sách nhà nước, chế độ báo cáo, công khai tàichính – ngân sách trình Chính phủ quy định hoặc quy định theo phân cấpcủa Chính phủ để thi hành thống nhất trong cả nước.

3. Quyết định ban hành chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi ngânsách đối với các ngành, lĩnh vực sau khi thống nhất với các bộ quản lý ngành,lĩnh vực; trường hợp không thống nhất, Bộ Tài chính trình Thủ tướng Chính phủxem xét, cho ý kiến trước khi quyết định.

4. Lập, trình Chính phủ dự toán ngân sách nhà nước, phương ánphân bổ ngân sách trung ương, dự toán điều chỉnh ngân sách nhà nước trong trườnghợp cần thiết. Tổ chức thực hiện ngân sách nhà nước; thống nhất quản lý và chỉ đạocông tác thu thuế, phí, lệ phí, các khoản vay và thu khác của ngân sách, cácnguồn viện trợ quốc tế; tổ chức thực hiện chi ngân sách nhà nước theo đúng dựtoán được giao. Tổng hợp, lập quyết toán ngân sách nhà nước trình Chính phủ.

5. Chủ trì xây dựng trình cấp có thẩm quyền phê duyệt mụctiêu, định hướng huy động, sử dụng vốn vay và quản lý nợ công trong từng giaiđoạn 05 năm; chương trình quản lý nợ trung hạn; hệ thống các chỉ tiêu giám sátnợ chính phủ, nợ công, nợ nước ngoài của quốc gia; kế hoạch vay, trả nợ hằngnăm của Chính phủ.

6. Kiểm tra các quy định về tài chính – ngân sách của các bộ,cơ quan ngang bộ, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân và Chủ tịch Ủy bannhân dân cấp tỉnh; trường hợp quy định trong các văn bản đó trái với Hiến pháp,luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy banthường vụ Quốc hội và các văn bản của các cơ quan nhà nước cấptrên thì có quyền:

a) Kiến nghị Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ đình chỉviệc thi hành hoặc bãi bỏ đối với những văn bản của bộ, cơ quan ngang bộ;

b) Kiến nghị Thủ tướng Chính phủ đình chỉ việc thi hành nghịquyết của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh;

c) Kiến nghị Thủ tướng Chính phủ bãi bỏ đối với những quy địnhcủa Ủyban nhân dân và Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh theo quy định của phápluật.

7. Thanh tra, kiểm tra tài chính – ngân sách, xử lý hoặc kiếnnghị cấp có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật đối với các vi phạm vềchế độ quản lý tài chính – ngân sách của các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộcChính phủ, cơ quan khác ở trung ương, các địa phương, các tổ chứckinh tế, đơn vị hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập và các đối tượng khác cónghĩa vụ nộp ngân sách nhà nước và sử dụng ngân sách nhà nước.

8. Quản lý quỹ ngân sách nhà nước, quỹ dự trữ nhà nước và cácquỹ khác của Nhà nước theo quy định của pháp luật.

9. Đánh giá hiệu quả chi ngân sách nhà nước.

10. Thực hiện công khai ngân sách nhà nước theo quy định tạiĐiều 15 của Luật này.

Điều 27. Nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ Kế hoạchvà Đầu tư

1. Xây dựng nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầutư phát triển của ngân sách nhà nước trình Chính phủ; lập phương án phân bổ chiđầu tư phát triển của ngân sách trung ương.

2. Phối hợp với Bộ Tài chính và các bộ, cơ quan có liên quanxây dựng kế hoạch tài chính 05 năm, dự toán ngân sách nhà nước hằng năm và kếhoạch tài chính – ngân sách nhà nước 03 năm.

Điều 28. Nhiệm vụ, quyền hạn của Ngânhàng Nhà nước Việt Nam

1. Phối hợp với Bộ Tài chính xây dựng và triển khai thực hiệnphương án vay để bù đắp bội chi ngân sách nhà nước.

2. Tạm ứng cho ngân sách nhà nước để xử lý thiếu hụt tạm thờiquỹ ngân sách nhà nước theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ.

Điều 29. Nhiệm vụ, quyền hạn của bộ, cơquan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và cơ quan khác ở trung ương

1. Lập dự toán ngân sách hằng năm, kế hoạch tài chính – ngânsách nhà nước 03 năm của cơ quan mình.

2. Phối hợp với Bộ Tài chính và các bộ, cơ quan có liên quantrong quá trình tổng hợp dự toán ngân sách nhà nước, phương án phân bổ ngânsách trung ương hằng năm, kế hoạch tài chính 05 năm, kế hoạchtài chính – ngân sách nhà nước 03 năm, quyết toán ngân sách hằng năm thuộcngành, lĩnh vực phụ trách.

3. Kiểm tra, theo dõi tình hình thực hiện ngân sách thuộcngành, lĩnh vực phụ trách.

4. Báo cáo tình hình thực hiện kết quả, hiệu quả sử dụng ngânsách thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách.

5. Ban hành các định mức kỹ thuật – kinh tế làm cơ sởcho việc quản lý ngân sách theo kết quả thực hiện nhiệm vụ thuộc ngành, lĩnh vựcphụ trách.

6. Phối hợp với Bộ Tài chính trong việc xây dựng chế độ, tiêuchuẩn, định mức chi ngân sách thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách.

7. Quản lý, tổ chức thực hiện và quyết toán, công khai đối vớingân sách được giao; bảo đảm sử dụng hiệu quả ngân sách nhà nước.

8. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộcChính phủ, cơ quan khác ở trung ương tổ chức thực hiện đúng nhiệm vụ, quyền hạnđược giao trong lĩnh vực tài chính – ngân sách và chịu trách nhiệm vềnhững sai phạm thuộc phạm vi quản lý theo quy định của pháp luật.

Điều 30. Nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồngnhân dân các cấp

1. Căn cứ vào nhiệm vụ thu, chi ngân sách được cấp trên giaovà tình hình thực tế tại địa phương, quyết định:

a) Dự toán thu ngân sách nhà nước trên địa bàn, bao gồm thu nộiđịa, thu dầu thô, thu từ hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, thu viện trợ khônghoàn lại, bảo đảm không thấp hơn dự toán thu ngân sách nhà nước được cấptrên giao;

b) Dự toán thu ngân sách địa phương, bao gồm các khoản thungân sách địa phương hưởng 100%, phần ngân sách địa phương được hưởng từ cáckhoản thu phân chia theo tỷ lệ phần trăm (%), thu bổ sung từ ngân sách cấptrên;

c) Dự toán chi ngân sách địa phương, bao gồm chi ngân sách cấpmình và chi ngân sách địa phương cấp dưới, chi tiết theo chi đầu tư phát triển,chi thường xuyên, chi trả nợ lãi, chi bổ sung quỹ dự trữ tài chính, dự phòngngân sách. Trong chi đầu tư phát triển và chi thường xuyên có mức chi cụ thểcho các lĩnh vực giáo dục – đào tạo và dạy nghề, khoa học và công nghệ;

d) Tổng mức vay của ngân sách địa phương, bao gồm vay để bù đắpbội chi ngân sách địa phương và vay để trả nợ gốc của ngân sách địa phương.

2. Quyết định phân bổ dự toán ngân sách cấp mình:

a) Tổng số; chi đầu tư phát triển và chi thường xuyên theo từnglĩnh vực; chi bổ sung quỹ dự trữ tài chính địa phương; dự phòng ngân sách;

b) Dự toán chi đầu tư phát triển, chi thường xuyên của từngcơ quan, đơn vị thuộc cấp mình theo từng lĩnh vực;

c) Mức bổ sung cho ngân sách từng địa phương cấp dưới trực tiếp,gồm bổ sung cân đối ngân sách, bổ sung có mục tiêu.

3. Phê chuẩn quyết toán ngân sách địa phương.

4. Quyết định các chủ trương, biện pháp để triển khai thực hiệnngân sách địa phương.

5. Quyết định điều chỉnh dự toán ngân sách địa phương trong trườnghợp cần thiết.

6. Giám sát việc thực hiện ngân sách đã được Hội đồng nhândân quyết định.

7. Bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật về tài chính – ngân sáchcủa Ủyban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp và Hội đồng nhân dân cấpdưới trực tiếp trái với Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh,nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội và các văn bản của cơ quan nhà nướccấp trên.

8. Quyết định danh mục các chương trình, dự án thuộc kế hoạchđầu tư trung hạn nguồn ngân sách nhà nước của ngân sách cấp mình; quyết địnhchương trình, dự án đầu tư quan trọng của địa phương được đầu tư từ nguồn vốnngân sách nhà nước.

9. Đối với Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, ngoài nhiệm vụ, quyềnhạn quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7 và 8 Điều này còn có nhiệm vụ,quyền hạn:

a) Quyết định kế hoạch tài chính 05 năm gồm các nội dung: mụctiêu tổng quát, mục tiêu cụ thể của kế hoạch tài chính 05 năm; khả năng thungân sách nhà nước trên địa bàn; thu, chi ngân sách địa phương, bội chi ngânsách địa phương và giới hạn mức vay của ngân sách địa phương; giải pháp chủ yếuđể thực hiện kế hoạch;

b) Bội chi ngân sách địa phương và nguồn bù đắp bội chi ngânsách địa phương hằng năm;

c) Quyết định việc phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi cho từngcấp ngân sách ở địa phương theo quy định tại khoản 3 Điều 9 của Luật này;

d) Quyết định tỷ lệ phần trăm (%) phân chia giữa ngân sáchcác cấp chính quyền địa phương đối với phần ngân sách địa phương được hưởng từcác khoản thu quy định tại khoản 2 Điều 37 của Luật này và các khoản thu phânchia giữa các cấp ngân sách ở địa phương;

đ) Quyết định thu phí, lệ phí và các khoản đóng góp của nhândân theo quy định của pháp luật;

e) Quyết định nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ ngânsách ở địa phương;

g) Quyết định cụ thể đối với một số chế độ, tiêu chuẩn, địnhmức chi ngân sách theo quy định khung của Chính phủ;

h) Quyết định các chế độ chi ngân sách đối với một số nhiệm vụchi có tính chất đặc thù ở địa phương ngoài các chế độ, tiêu chuẩn, định mứcchi ngân sách do Chính phủ, Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành để thực hiện nhiệmvụ phát triển kinh tế – xã hội, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội trên địa bàn,phù hợp với khả năng cân đối của ngân sách địa phương.

Chính phủ quy định chi tiết điểm này.

Điều 31. Nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy bannhân dân các cấp

1. Lập dự toán ngân sách địa phương, phương án phân bổ ngânsách cấp mình theo các nội dung quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 30 của Luậtnày; dự toán điều chỉnh ngân sách địa phương trong trường hợp cần thiết,trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định và báo cáo cơ quan hành chính nhànước, cơ quan tài chính cấp trên trực tiếp.

2. Lập quyết toán ngân sách địa phương trình Hội đồng nhândân cùng cấpphê chuẩn và báo cáo cơ quan hành chính nhà nước, cơ quan tài chính cấptrên trực tiếp.

3. Kiểm tra nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp dưới về lĩnhvực tài chính – ngân sách.

4. Căn cứ vào nghị quyết của Hội đồng nhân dân cùng cấp, quyếtđịnh giao nhiệm vụ thu, chi ngân sách cho từng cơ quan, đơn vị trực thuộc; nhiệmvụ thu, chi, mức bổ sung cho ngân sách cấp dưới và tỷ lệ phần trăm (%) phânchia giữa các cấp ngân sách ở địa phương đối với các khoản thu phân chia.

5. Quyết định các giải pháp và tổ chức thực hiện dự toán ngânsách địa phương được Hội đồng nhân dân quyết định; kiểm tra, báo cáo việc thựchiện ngân sách địa phương.

6. Phối hợp với các cơ quan nhà nước cấp trên trong việc quảnlýngân sách nhà nước trên địa bàn.

7. Báo cáo, công khai ngân sách nhà nước theo quy định củapháp luật.

8. Thực hiện quản lý ngân sách theo kết quả thực hiện nhiệm vụtheo quy định của Chính phủ.

9. Đối với Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, ngoài các nhiệm vụ,quyền hạn quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7 và 8 Điều này còn có nhiệmvụ:

a) Lập và trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định các nộidung quy định tại khoản 9 Điều 30 của Luật này;

b) Lập kế hoạch tài chính – ngân sách nhà nước 03 năm theoquy định tại Điều 43 của Luật này;

c) Quyết định sử dụng quỹ dự trữ tài chính vàcác quỹ tài chính khác của Nhà nước theo quy định của Luật này và quy định kháccủa pháp luật có liên quan.

10. Chỉ đạo cơ quan tài chính địa phương chủ trì phối hợp vớicác cơ quan liên quan giúp Ủy ban nhân dân thực hiện nhiệm vụ theo quy địnhtại các khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8 và 9 Điều này.

11. Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp tổ chức thực hiện đúngnhiệm vụ, quyền hạn được giao trong lĩnh vực tài chính – ngân sách và chịutrách nhiệm về những sai phạm thuộc phạm vi quản lý theo quy định của pháp luật.

Điều 32. Nhiệm vụ, quyền hạn của đơn vịdự toán ngân sách

1. Lập dự toán thu, chi ngân sách hằng năm; thực hiện phân bổdự toán ngân sách được cấp có thẩm quyền giao cho các đơn vị trực thuộc và điềuchỉnh phân bổ dự toán theo thẩm quyền; lập kế hoạch tài chính -ngân sách nhà nước 03 năm thuộc phạm vi quản lý theo quy định tại Điều43 của Luật này.

2. Tổ chức thực hiện dự toán thu, chi ngân sách được giao; nộpđầy đủ, đúng hạn các khoản phải nộp ngân sách theo quy định của pháp luật; chiđúng chế độ, chính sách, đúng mục đích, đúng đối tượng, bảo đảm tiết kiệm, hiệuquả.

3. Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện thu, chi ngân sách đốivới các đơnvị trực thuộc.

4. Chấp hành đúng quy định của pháp luật về kế toán, thốngkê; báo cáo, quyết toán ngân sách và công khai ngân sách theo quy định của phápluật; duyệt quyết toán đối với các đơn vị dự toán cấp dưới.

5. Đối với đơn vị sự nghiệp công lập, ngoài nhiệm vụ, quyền hạnquy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều này, được chủ động sử dụng nguồn thuphí và các nguồn thu hợp pháp khác để phát triển và nâng cao chất lượng,hiệu quả hoạt động theo quy định của Chính phủ.

6. Đối với đơn vị sự nghiệp công lập và cơ quan nhà nước thựchiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinhphí phải ban hành quy chế chi tiêu nội bộ phù hợp với dự toán được giao tự chủtheo quy định của pháp luật.

7. Thủ trưởng các đơn vị dự toán ngân sách thực hiện đúng nhiệmvụ, quyền hạn được giao trong lĩnh vực tài chính – ngân sách và chịu trách nhiệmvề những sai phạm thuộc phạm vi quản lý theo quy định của pháp luật.

Điều 33. Nhiệm vụ, quyền hạn của chủ đầutư

1. Thực hiện các dự án đầu tư qua các giai đoạn của quá trìnhđầu tư: chuẩn bị đầu tư, chuẩn bị dự án, thực hiện dự án, nghiệm thu, bàn giaotuân thủ các quy định của pháp luật về quản lý ngân sách nhà nước, đầu tư công,xây dựng và quy định khác của pháp luật có liên quan.

2. Chấp hành đúng các quy định của pháp luật về hợp đồng, kế toán,thống kê, báo cáo, quyết toán, công khai và lưu trữ hồ sơ dự án.

Điều 34. Quyền hạn, nghĩa vụ của cơquan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có liên quan đến ngân sách nhà nước

1. Nộp đầy đủ, đúng hạn các khoản thuế, phí, lệ phí và cáckhoản phải nộp khác vào ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật.

2. Trường hợp được Nhà nước trợ cấp, hỗ trợ vốn và kinh phítheo dự toán được giao thì phải quản lý, sử dụng các khoản vốn và kinh phí đóđúng mục đích, đúng chế độ, tiết kiệm, hiệu quả và quyết toán với cơ quan tàichính.

3. Chấp hành đúng quy định của pháp luật về kế toán, thống kêvà công khai ngân sách.

4. Được cung cấp thông tin, tham gia giám sát cộng đồng vềtài chính – ngân sách theo quy định của pháp luật.

ChươngIII

NGUỒN THU, NHIỆM VỤ CHI CỦA NGÂN SÁCHCÁC CẤP

Điều 35. Nguồn thu của ngân sách trungương

1. Các khoản thu ngân sách trung ương hưởng 100%:

a) Thuế giá trị gia tăng thu từ hàng hóa nhập khẩu;

b) Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu;

c) Thuế tiêu thụ đặc biệt thu từ hàng hóa nhập khẩu;

d) Thuế bảo vệ môi trường thu từ hàng hóa nhập khẩu;

đ) Thuế tài nguyên, thuế thu nhập doanh nghiệp, lãi được chiacho nước chủ nhà và các khoản thu khác từ hoạt động thăm dò, khai thác dầu,khí;

e) Viện trợ không hoàn lại của Chính phủ các nước, các tổ chứcquốc tế, các tổ chức khác, các cá nhân ở nước ngoài cho Chính phủ Việt Nam;

g) Phí thu từ các hoạt động dịch vụ do các cơ quan nhà nướctrung ương thực hiện, trường hợp được khoán chi phí hoạt độngthì được khấu trừ; các khoản phí thu từ hoạt động dịch vụ do đơn vị sự nghiệpcông lập và doanh nghiệp nhà nước trung ương thì được phép trích lại một phầnhoặc toàn bộ, phần còn lại thực hiện nộp ngân sách theo quy định của pháp luậtvề phí, lệ phí và quy định khác của pháp luật có liên quan;

h) Lệ phí do các cơ quan nhà nước trung ương thu, trừ lệ phítrước bạ quy định tại điểm h khoản 1 Điều 37 của Luật này;

i) Tiền thu từ xử phạt vi phạm hành chính, phạt, tịch thukhác theo quy định của pháp luật do các cơ quan nhà nước trung ương thực hiện;

k) Thu từ bán tài sản nhà nước, kể cả thu tiền sử dụng đất gắnvới tài sản trên đất do các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc trung ương quản lý;

l) Thu từ tài sản được xác lập quyền sở hữu của Nhà nước docác cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc trung ương xử lý;

m) Các khoản thu hồi vốn của ngân sách trung ương đầu tư tạicác tổ chức kinh tế; thu cổ tức, lợi nhuận được chia tại công ty cổ phần, côngty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên có vốn góp của Nhà nước do bộ, cơquan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở trung ương đại diện chủsở hữu; thu phần lợi nhuận sau thuế còn lại sau khi trích lập các quỹ của doanhnghiệp nhà nước do bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ởtrung ương đại diện chủ sở hữu; chênh lệch thu lớn hơn chi của Ngân hàng Nhà nướcViệt Nam;

n) Thu từ quỹ dự trữ tài chính trung ương;

o) Thu kết dư ngân sách trung ương;

p) Thu chuyển nguồn từ năm trước chuyển sang của ngân sáchtrung ương;

q) Các khoản thu khác theo quy định của pháp luật.

2. Các khoản thu phân chia theo tỷ lệ phần trăm (%) giữa ngânsách trung ương và ngân sách địa phương:

a) Thuế giá trị gia tăng, trừ thuế giá trị gia tăng quy địnhtại điểm a khoản 1 Điều này;

b) Thuế thu nhập doanh nghiệp, trừ thuế thu nhập doanh nghiệpquy định tại điểm đ khoản 1 Điều này;

c) Thuế thu nhập cá nhân;

d) Thuế tiêu thụ đặc biệt, trừ thuế tiêu thụ đặc biệt quy địnhtại điểm c khoản 1 Điều này;

đ) Thuế bảo vệ môi trường, trừ thuế bảo vệ môi trường quy địnhtại điểm d khoản 1 Điều này.

3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

Điều 36. Nhiệm vụ chi của ngân sáchtrung ương

1. Chi đầu tư phát triển:

a) Đầu tư cho các dự án, bao gồm cả các dự án có tínhchất liên vùng, khu vực của các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ,cơ quan khác ở trung ương theo các lĩnh vực được quy định tại khoản 3 Điều này;

b) Đầu tư và hỗ trợ vốn cho các doanh nghiệp cung cấp sản phẩm,dịch vụ công ích do Nhà nước đặt hàng; các tổ chức kinh tế; các tổ chứctài chính của trung ương; đầu tư vốn nhà nước vào doanh nghiệp theo quy định củapháp luật;

c) Các khoản chi đầu tư phát triển khác theo quy định củapháp luật.

2. Chi dự trữ quốc gia.

3. Chi thường xuyên của các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộcChính phủ, cơ quan khác ở trung ương được phân cấp trong các lĩnh vực:

a) Quốc phòng;

b) An ninh và trật tự, an toàn xã hội;

c) Sự nghiệp giáo dục – đào tạo và dạy nghề;

d) Sự nghiệp khoa học và công nghệ;

đ) Sự nghiệp y tế, dân số và gia đình;

e) Sự nghiệp văn hóa thông tin;

g) Sự nghiệp phát thanh, truyền hình, thông tấn;

h) Sự nghiệp thể dục thể thao;

i) Sự nghiệp bảo vệ môi trường;

k) Các hoạt động kinh tế;

l) Hoạt động của các cơ quan quản lý nhà nước, tổ chức chínhtrị và các tổ chức chính trị – xã hội; hỗ trợ hoạt động cho các tổ chức chínhtrị xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội – nghềnghiệp theo quy định của pháp luật;

m) Chi bảo đảm xã hội, bao gồm cả chi hỗ trợ thực hiện cácchính sách xã hội theo quy định của pháp luật;

n) Các khoản chi khác theo quy định của pháp luật.

4. Chi trả nợ lãi các khoản tiền do Chính phủ vay.

5. Chi viện trợ.

6. Chi cho vay theo quy định của pháp luật.

7. Chi bổ sung quỹ dự trữ tài chính trung ương.

8. Chi chuyển nguồn của ngân sách trung ương sang năm sau.

9. Chi bổ sung cân đối ngân sách, bổ sung có mục tiêu chongân sách địa phương.

Điều 37. Nguồn thu của ngân sách địaphương

1. Các khoản thu ngân sách địa phương hưởng 100%:

a) Thuế tài nguyên, trừ thuế tài nguyên thu từ hoạt động thămdò, khai thác dầu, khí;

b) Thuế môn bài;

c) Thuế sử dụng đất nông nghiệp;

d) Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp;

đ) Tiền sử dụng đất, trừ thu tiền sử dụng đất tại điểm k khoản1 Điều 35 của Luật này;

e) Tiền cho thuê đất, thuê mặt nước;

g) Tiền cho thuê và tiền bán nhà ở thuộc sở hữu nhà nước;

h) Lệ phí trước bạ;

i) Thu từ hoạt động xổ số kiến thiết;

k) Các khoản thu hồi vốn của ngân sách địa phương đầu tư tạicác tổ chức kinh tế; thu cổ tức, lợi nhuận được chia tại công ty cổ phần, côngty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên có vốn góp của Nhà nước do Ủy bannhân dân cấp tỉnh đại diện chủ sở hữu; thu phần lợi nhuận sau thuế còn lại saukhi trích lập các quỹ của doanh nghiệp nhà nước do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đạidiện chủ sở hữu;

l) Thu từ quỹ dự trữ tài chính địa phương;

m) Thu từ bán tài sản nhà nước, kể cả thu tiền sử dụngđất gắn với tài sản trên đất do các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc địa phươngquản lý;

n) Viện trợ không hoàn lại của các tổ chức quốc tế, các tổ chứckhác, các cá nhân ở nước ngoài trực tiếp cho địa phương;

o) Phí thu từ các hoạt động dịch vụ do các cơ quan nhà nước địaphương thực hiện, trường hợp được khoán chi phí hoạt động thì được khấutrừ; các khoản phí thu từ các hoạt động dịch vụ do đơn vị sự nghiệp công lập vàdoanh nghiệp nhà nước do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đại diện chủ sở hữu thì đượcphép trích lại một phần hoặc toàn bộ, phần còn lại thực hiện nộp ngân sách theoquy định của pháp luật về phí, lệ phí và quy định khác của pháp luật có liênquan;

p) Lệ phí do các cơ quan nhà nước địa phương thực hiện thu;

q) Tiền thu từ xử phạt vi phạm hành chính, phạt, tịch thukhác theo quy định của pháp luật do các cơ quan nhà nước địa phương thực hiện;

r) Thu từ tài sản được xác lập quyền sở hữu của Nhà nước docác cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc địa phương xử lý;

s) Thu từ quỹ đất công ích và thu hoa lợi công sản khác;

t) Huy động đóng góp từ các cơ quan, tổ chức, cá nhân theoquy định của pháp luật;

u) Thu kết dư ngân sách địa phương;

v) Các khoản thu khác theo quy định của pháp luật.

2. Các khoản thu phân chia theo tỷ lệ phần trăm (%) giữa ngânsách trung ương và ngân sách địa phương theo quy định tại khoản 2 Điều 35 củaLuật này.

3. Thu bổ sung cân đối ngân sách, bổ sung có mục tiêu từ ngânsách trung ương.

4. Thu chuyển nguồn của ngân sách địa phương từ năm trướcchuyển sang.

Điều 38. Nhiệm vụ chi của ngân sách địaphương

1. Chi đầu tư phát triển:

a) Đầu tư cho các dự án do địa phương quản lý theo các lĩnh vựcđược quy định tại khoản 2 Điều này;

b) Đầu tư và hỗ trợ vốn cho các doanh nghiệp cung cấp sản phẩm,dịch vụ công ích do Nhà nước đặt hàng, các tổ chức kinh tế, các tổ chức tàichính của địa phương theo quy định của pháp luật;

c) Các khoản chi khác theo quy định của pháp luật.

2. Chi thường xuyên của các cơ quan, đơn vị ở địa phương đượcphân cấp trong các lĩnh vực:

a) Sự nghiệp giáo dục – đào tạo và dạy nghề;

b) Sự nghiệp khoa học và công nghệ;

c) Quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội, phần giao địaphương quảnlý;

d) Sự nghiệp y tế, dân số và gia đình;

đ) Sự nghiệp văn hóa thông tin;

e) Sự nghiệp phát thanh, truyền hình;

g) Sự nghiệp thể dục thể thao;

h) Sự nghiệp bảo vệ môi trường;

i) Các hoạt động kinh tế;

k) Hoạt động của các cơ quan quản lý nhà nước, tổ chức chínhtrị và các tổ chức chính trị – xã hội; hỗ trợ hoạt động cho các tổ chức chínhtrị xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp theo quyđịnh của pháp luật;

l) Chi bảo đảm xã hội, bao gồm cả chi thực hiện các chínhsách xã hội theo quy định của pháp luật;

m) Các khoản chi khác theo quy định của pháp luật.

3. Chi trả nợ lãi các khoản do chính quyền địa phương vay.

4. Chi bổ sung quỹ dự trữ tài chính địa phương.

5. Chi chuyển nguồn sang năm sau của ngân sách địa phương.

6. Chi bổ sung cân đối ngân sách, bổ sung có mục tiêu chongân sách cấp dưới.

7. Chi hỗ trợ thực hiện một số nhiệm vụ quy định tại các điểma, b và c khoản 9 Điều 9 của Luật này.

Điều 39. Nguyên tắc phân cấp nguồn thu,nhiệm vụ chi giữa ngân sách các cấp ở địa phương

1. Căn cứ vào nguồn thu, nhiệm vụ chi của ngân sách địaphương quy định tại Điều 37 và Điều 38 của Luật này, Hội đồng nhân dân cấp tỉnhquyết định phân cấp cụ thể nguồn thu, nhiệm vụ chi giữa ngân sách các cấp ở địaphương theo nguyên tắc sau:

a) Phù hợp với phân cấp nhiệm vụ kinh tế – xã hội, quốcphòng, an ninh đối với từng lĩnh vực và đặc điểm kinh tế, địa lý, dân cư, trìnhđộ quản lý của từng vùng, từng địa phương;

b) Ngân sách xã, thị trấn được phân chia nguồn thu từ các khoản:thuế sửdụng đất phi nông nghiệp; thuế môn bài thu từ cá nhân, hộ kinh doanh;thuế sử dụng đất nông nghiệp thu từ hộ gia đình; lệ phí trước bạ nhà, đất;

c) Ngân sách cấp huyện, ngân sách cấp xã không có nhiệm vụchi nghiên cứu khoa học và công nghệ;

d) Trong phân cấp nhiệm vụ chi đối với thị xã, thành phố thuộctỉnh phải có nhiệm vụ chi đầu tư xây dựng các trường phổ thông công lập các cấp,điện chiếu sáng, cấp thoát nước, giao thông đô thị, vệ sinh đô thị vàcác công trình phúc lợi công cộng khác.

2. Căn cứ vào tỷ lệ phần trăm (%) đối với các khoản thu phânchia do Chính phủ giao và các nguồn thu ngân sách địa phương hưởng 100%, Hội đồngnhân dân cấp tỉnh quyết định tỷ lệ phần trăm (%) đối với các khoản thu phânchia giữa ngân sách các cấp ở địa phương.

Điều 40. Xác định số bổ sungcân đối ngân sách, bổ sung có mục tiêu và tỷ lệ phần trăm (%) phân chia các khoảnthu giữa ngân sách các cấp

1. Ngân sách địa phương được sử dụng nguồn thu được hưởng100%, số thu được phân chia theo tỷ lệ phần trăm (%) đối với các khoản thu phânchia và số bổ sung cân đối từ ngân sách cấp trên để cân đối thu, chi ngân sáchcấp mình, bảo đảm các nhiệm vụ kinh tế – xã hội, quốc phòng, an ninh được giao.

2. Tỷ lệ phần trăm (%) phân chia các khoản thu và số bổ sungcân đối được xác định trên cơ sở:

a) Tính toán các nguồn thu, nhiệm vụ chi quy định tại các điều35, 37 và 38 của Luật này theo các chế độ thu ngân sách, nguyên tắc, tiêu chí,định mức phân bổ ngân sách và các chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi ngân sách,theo các tiêu chí về dân số, điều kiện tự nhiên, điều kiện kinh tế – xã hội củatừng vùng; chú ý tới vùng sâu, vùng xa, vùng căn cứ cách mạng, vùng có đông đồngbào dân tộc thiểu số sinh sống và vùng có khó khăn, vùng đặc biệt khó khăn;vùng có diện tích đất trồng lúa nước lớn; vùng rừng phòng hộ, rừng đặc dụng;vùng kinh tế trọng điểm;

b) Đối với khoản thu ngân sách địa phương được hưởng theo quyđịnh tại điểm đ và điểm i khoản 1 Điều 37 của Luật này không dùng để xác định tỷlệ phần trăm (%) đối với các khoản thu phân chia giữa ngân sách trung ương vàngân sách địa phương và xác định số bổ sung cân đối từ ngân sách trung ương chongân sách địa phương.

3. Số bổ sung có mục tiêu từ ngân sách cấp trên cho ngân sáchcấp dưới được xác định theo nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ ngân sách vàcác chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi ngân sách; khả năng ngân sách cấp trên vàkhả năng cân đối ngân sách của từng địa phương cấp dưới, để hỗ trợ ngân sách cấpdưới trong các trường hợp sau:

a) Thực hiện các chính sách, chế độ mới do cấp trên ban hànhchưa được bố trí trong dự toán ngân sách của năm đầu thời kỳ ổn định ngân sách;

b) Thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia và các chươngtrình, dự án khác của cấp trên, phần giao cho cấp dưới thực hiện;

c) Hỗ trợ chi khắc phục thiên tai, thảm họa, dịch bệnh trêndiện rộng vượt quá khả năng cân đối của ngân sách cấp dưới;

d) Hỗ trợ thực hiện một số chương trình, dự án lớn, đặc biệtquan trọng có tác động lớn đến phát triển kinh tế – xã hội của địa phương. Mức hỗ trợđược xác định cụ thể cho từng chương trình, dự án. Tổng mức hỗ trợ vốn đầu tưphát triển hằng năm của ngân sách trung ương cho ngân sách địa phương quy địnhtại điểm này tối đa không vượt quá 30% tổng chi đầu tư xây dựng cơ bản của ngânsách trung ương.

Chương IV

LẬP DỰ TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC

Điều 41. Căn cứ lập dự toán ngân sáchnhà nước hằng năm

1. Nhiệm vụ phát triển kinh tế – xã hội và bảo đảm quốcphòng, an ninh, đối ngoại, bình đẳng giới.

2. Nhiệm vụ cụ thể của các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộcChính phủ, cơ quan, tổ chức khác ở trung ương, các cơ quan, tổ chức, đơn vị ở địaphương.

3. Quy định của pháp luật về thuế, phí, lệ phí và chế độ thungân sách nhà nước; định mức phân bổ ngân sách, chế độ, tiêu chuẩn, định mức chingân sách nhà nước.

4. Phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi ngân sách và tỷ lệ phầntrăm (%) phân chia đối với các khoản thu phân chia và mức bổ sung cân đối ngânsách của ngân sách cấp trên cho ngân sách cấp dưới.

5. Văn bản pháp luật của các cấp, cơ quan nhà nước có thẩmquyền hướng dẫn xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế – xã hội và dự toán ngânsách nhà nước năm sau.

6. Kế hoạch tài chính 05 năm, kế hoạch tài chính – ngân sáchnhà nước 03 năm, kế hoạch đầu tư trung hạn nguồn ngân sách nhà nước.

7. Tình hình thực hiện ngân sách nhà nước năm trước.

8. Số kiểm tra dự toán thu, chi ngân sách thông báo cho các cấp,các cơ quan, tổ chức, đơn vị có liên quan.

Điều 42. Yêu cầu lập dựtoán ngân sách nhà nước hằng năm

1. Dự toán ngân sách nhà nước phải tổng hợp theo từng khoảnthu, chi và theo cơ cấu chi đầu tư pháttriển, chi thường xuyên, chi dự trữ quốc gia, chi trả nợ vàviện trợ, chi bổ sung quỹ dự trữ tài chính, dự phòng ngân sách.

2. Dự toán ngân sách của đơn vị dự toán ngân sách các cấp đượclập phải thể hiện đầy đủ các khoản thu, chi theo đúng biểu mẫu, thời hạn do cơquan nhà nước có thẩm quyền quy định. Trong đó:

a) Dự toán thu ngân sách được lập trên cơ sở dự báo các chỉtiêu kinh tế vĩ mô và các chỉ tiêu có liên quan, các quy định của pháp luật vềthuế, phí, lệ phí và chế độ thu ngân sách;

b) Dự toán chi đầu tư phát triển được lập trên cơ sở quy hoạch,kế hoạch, chương trình, dự án đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt; kế hoạch tàichính 05 năm, kế hoạch đầu tư trung hạn nguồn ngân sách nhà nước, khảnăng cân đối các nguồn lực trong năm dự toán, quy định của pháp luật về đầu tưcông, xây dựng và quy định khác của pháp luật có liên quan;

c) Dự toán chi thường xuyên được lập trên cơ sở nhiệm vụ đượcgiao, nhiệm vụ được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt, chế độ, tiêu chuẩn, định mứcchi do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định. Việc lập dự toán ngân sách củacác cơ quan nhà nước thực hiện chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụngbiên chế và kinh phí quản lý hành chính; đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện quyềntự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế vàtài chính thực hiện theo quy định của Chính phủ;

d) Dự toán chi ngân sách nhà nước đối với lĩnh vực giáo dục -đào tạo và dạy nghề, khoa học và công nghệ bảo đảm tỷ lệ theo quy định của phápluật có liên quan;

đ) Dự toán chi thực hiện các chương trình mục tiêu quốc giađược lập căn cứ vào danh mục các chương trình, tổng mức kinh phí thực hiệnchương trình mục tiêu quốc gia trong từng giai đoạn do Quốc hội quyết định, mụctiêu, nội dung, nhiệm vụ và chi tiết các dự án thành phần đối với từng chươngtrình mục tiêu quốc gia;

e) Dự toán chi trả nợ được lập trên cơ sở bảo đảm trả các khoảnnợ đến hạn của năm dự toán ngân sách;

g) Dự toán vay bù đắp bội chi ngân sách nhà nước phải căn cứvào cân đối ngân sách nhà nước, khả năng từng nguồn vay, khả năng trả nợ vàtrong giới hạn an toàn về nợ theo nghị quyết của Quốc hội.

Điều 43. Kế hoạch tài chính – ngân sáchnhà nước 03 năm

1. Kế hoạch tài chính – ngân sách nhà nước 03 năm là kế hoạchtài chính – ngân sách nhà nước được lập hằng năm cho thời gian 03 năm, trên cơsở kế hoạch tài chính 05 năm, được lập kể từ năm dự toán ngân sách và 02 năm tiếptheo, theo phương thức cuốn chiếu. Kế hoạch này được lập cùng thời điểmlập dự toán ngân sách nhà nước hằng năm nhằm định hướng cho công tác lập dựtoán ngân sách nhà nước hằng năm; định hướng thứ tự ưu tiên phân bổ nguồn lựccho từng lĩnh vực và từng nhiệm vụ, hoạt động, chế độ, chính sách cho từng lĩnhvực trong trung hạn.

2. Kế hoạch tài chính – ngân sách nhà nước 03 năm gồm kế hoạchtài chính – ngân sách nhà nước 03 năm quốc gia và kế hoạch tài chính – ngânsách nhà nước 03 năm tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương. Nội dung gồm: dựbáo về các chỉ tiêu kinh tế vĩ mô, những chính sách ngân sách quan trọng; dựbáo về số thu, chi và cơ cấu thu, chi; dự báo về số bội chi ngân sách; xác địnhcác nguyên tắc cân đối ngân sách nhà nước và thứ tự ưu tiên phân bổ nguồn lựcngân sách, trần chi tiêu cho các lĩnh vực, nhiệm vụ chi đầu tư phát triển,chi trả nợ, chi thường xuyên; dự báo về nghĩa vụ nợ dự phòng và các giải phápchủ yếu để thực hiện kế hoạch trong thời hạn 03 năm.

3. Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quankhác ở trung ương, các cơ quan, đơn vị ở cấp tỉnh lập kế hoạch tài chính – ngânsách nhà nước 03 năm, nội dung gồm: mục tiêu, nhiệm vụ, chế độ, chính sách chủyếu của ngành, cơ quan, đơn vị; dự báo các nguồn lực tài chính, trong đó dự báovề số thu được giao quản lý, yêu cầu về chi ngân sách để thực hiện; thể hiệnnguyên tắc và cách thức xác định, sắp xếp thứ tự ưu tiên thực hiện các nhiệm vụ,hoạt động, chế độ, chính sách và dự kiến phân bổ kinh phí trong tổng mức trầnchi tiêu được cơ quan có thẩm quyền xác định trước; các giải pháp chủ yếu đểcân đối giữa nhu cầu chi ngân sách và trần chi tiêu trong thời hạn 03 năm.

4. Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư tổnghợp kế hoạch tài chính – ngân sách nhà nước 03 năm quốc gia, báo cáo Chính phủtrình Quốc hội; Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợpkế hoạch tài chính – ngân sách nhà nước 03 năm tỉnh, thành phố trực thuộc trungương báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân cùng cấp đểtham khảo khi thảo luận, xem xét, thông qua dự toán ngân sách và phương án phânbổ ngân sách nhà nước hằng năm.

5. Chính phủ quy định việc lập kế hoạch tài chính – ngânsách nhà nước 03 năm.

Điều 44. Thời gian hướng dẫn lập, xây dựng,tổng hợp, quyết định và giao dự toán ngân sách nhà nước

1. Trước ngày 15 tháng 5, Thủ tướng Chính phủ ban hành quy địnhvề việc xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế – xã hội, dự toán ngân sách nhà nướcnăm sau.

2. Trước ngày 20 tháng 9, Chính phủ trình các tài liệu báocáo theo quy định tại khoản 1 Điều 47 của Luật này đến Ủy ban thường vụ Quốchội để cho ý kiến.

3. Các báo cáo của Chính phủ được gửi đến các đại biểu Quốc hộichậm nhất là 20 ngày trước ngày khai mạc kỳ họp Quốc hội cuối năm.

4. Trước ngày 15 tháng 11, Quốc hội quyết định dự toán ngânsách nhà nước, phương án phân bổ ngân sách trung ương năm sau.

5. Trước ngày 20 tháng 11, Thủ tướng Chính phủ giao dự toánthu, chi ngân sách năm sau cho từng bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chínhphủ, cơ quan khác ở trung ương và từng tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.

6. Trước ngày 10 tháng 12, Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết địnhdự toán ngân sách địa phương, phân bổ ngân sách cấp tỉnh năm sau. Hội đồng nhândân cấp dưới quyết định dự toán ngân sách địa phương, phân bổ ngân sách năm saucủa cấp mình chậm nhất là 10 ngày, kể từ ngày Hội đồng nhân dân cấp trên trựctiếp quyết định dự toán và phân bổ ngân sách.

7. Chậm nhất là 05 ngày làm việc, kể từ ngàyHội đồng nhân dân quyết định dự toán ngân sách, Ủy ban nhân dân cùng cấpgiao dự toán ngân sách năm sau cho từng cơ quan, đơn vị thuộc cấp mình và cấpdưới; đồng thời, báo cáo Ủy ban nhân dân và cơ quan tài chính cấp trêntrực tiếp, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh báo cáo Bộ Tài chính về dự toánngân sách đã được Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định.

8. Trước ngày 31 tháng 12, các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quanthuộc Chính phủ, cơ quan khác ở trung ương, Ủy ban nhân dân các cấpphải hoàn thành việc giao dự toán ngân sách cho từng cơ quan, đơn vị trực thuộcvà Ủyban nhân dân cấp dưới.

Điều 45. Trách nhiệm của các cơ quan, tổchức, đơn vị trong việc lập dự toán ngân sách hằng năm

1. Cơ quan thu các cấp ở địa phương xây dựng dự toán thu ngânsách nhà nước trên địa bàn gửi cơ quan thu cấp trên, cơ quan tàichính cùng cấp. Cơ quan thu ở trung ương xây dựng dự toán thu ngânsách nhà nước theo lĩnh vực được giao phụ trách, gửi Bộ Tài chính để tổng hợp,lập dự toán ngân sách nhà nước.

2. Cơ quan, tổ chức, đơn vị, chủ đầu tư lập dự toán thu, chingân sách trong phạm vi nhiệm vụ được giao, báo cáo cơ quan quản lý cấp trên đểtổng hợp báo cáo cơ quan tài chính cùng cấp.

3. Cơ quan tài chính các cấp ở địa phương xem xét dự toánngân sách của các cơ quan, tổ chức, đơn vị cùng cấp, dự toán ngân sách địaphương cấp dưới; chủ trì phối hợp với cơ quan liên quan trong việc tổng hợp, lậpdự toán ngân sách địa phương, phương án phân bổ ngân sách cấp mình theo các chỉtiêu quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 30 của Luật này, báo cáo Ủy bannhân dân cùng cấp.

4. Ủy ban nhân dân các cấp tổng hợp, lập dựtoán ngân sách địa phương báo cáo Thường trực Hội đồng nhân dân cùng cấpxem xét, cho ý kiến. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh gửi Bộ Tài chính, Bộ Kếhoạch và Đầu tư và các cơ quan theo quy định để tổng hợp, lập dự toán ngân sáchnhà nước trình Chính phủ; đồng thời gửi đến Đoàn đại biểu Quốchội để giám sát.

5. Các cơ quan quản lý ngành, lĩnh vực ở trung ương và địaphương phối hợp với cơ quan tài chính, cơ quan kế hoạch và đầu tư cùng cấp lậpdự toán ngân sách nhà nước theo ngành, lĩnh vực được giao phụ trách.

6. Bộ Tài chính xem xét dự toán ngân sách của các bộ, cơ quanngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở trung ương và địa phương; chủtrì, phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư, các bộ, ngành có liên quan trong việc tổng hợp,lập dự toán ngân sách nhà nước, phương án phân bổ ngân sách trung ương trìnhChính phủ theo các nội dung quy định tại khoản 1 Điều 47 của Luật này.

Điều 46. Thảo luận và quyết định dự toánngân sách nhà nước, phương án phân bổ ngân sách hằng năm

1. Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quankhác ở trung ương và các cơ quan, đơn vị ở địa phương tổ chức thảo luận với cáccơ quan, đơn vị trực thuộc.

2. Cơ quan tài chính các cấp chủ trì tổ chức:

a) Thảo luận về dự toán ngân sách hằng năm với các cơ quan,đơn vị cùng cấp;

b) Thảo luận về dự toán ngân sách năm đầu thời kỳ ổn địnhngân sách với Ủy ban nhân dân cấp dưới trực tiếp để xác định tỷ lệ phầntrăm (%) phân chia các khoản thu phân chia giữa ngân sách cấp trên và ngân sáchcấp dưới, số bổ sung cân đối từ ngân sách cấp trên cho ngân sách cấp dướiđể làm cơ sở xây dựng dự toán ngân sách các năm sau;

c) Đối với các năm tiếp theo của thời kỳ ổn định ngân sách,cơ quan tài chính tổ chức làm việc với Ủy ban nhân dân cấp dướitrực tiếp khi Ủy ban nhân dân cấp đó đề nghị.

3. Trong quá trình thảo luận dự toán ngân sách, phương ánphân bổ ngân sách, trường hợp có những khoản thu, chi trong dự toán chưa đúngquy định của pháp luật, chưa phù hợp với khả năng ngân sách và định hướng pháttriển kinh tế – xã hội thì cơ quan tài chính yêu cầu điều chỉnh lại, nếu còn ýkiến khác nhau giữa cơ quan tài chính với các cơ quan, đơn vị cùng cấp và Ủy bannhân dân cấp dưới thì cơ quan tài chính ở địa phương báo cáo Ủy bannhân dân cùng cấp quyết định; Bộ Tài chính báo cáo Thủ tướng Chính phủ quyết định.

4. Thẩm tra, trình Quốc hội quyết định dự toán ngân sách nhànước và phương án phân bổ ngân sách trung ương:

a) Chính phủ thảo luận, cho ý kiến vào dự thảo các báo cáo củaChính phủ do Bộ Tài chính trình trước khi trình Ủy ban thường vụ Quốc hội;

b) Ủy ban tài chính, ngân sách của Quốc hội chủtrì thẩm tra các báo cáo của Chính phủ trình Ủy ban thường vụ Quốc hội,Quốc hội;

c) Trên cơ sở ý kiến thẩm tra của Ủy ban tài chính,ngân sách của Quốc hội và ý kiến của Ủy ban thường vụ Quốc hội, Chính phủhoàn chỉnh các báo cáo trình Quốc hội;

d) Quốc hội thảo luận, quyết định dự toán ngân sách nhà nước,phương án phân bổ ngân sách trung ương năm sau. Trong quá trình thảo luận, quyếtđịnh dự toán ngân sách nhà nước, phương án phân bổ ngân sách trung ương, trườnghợp quyết định điều chỉnh thu, chi ngân sách, Quốc hội quyết định các giải phápđể bảo đảm cân đối ngân sách.

5. Trình tự, thủ tục thẩm tra của các cơ quan của Quốc hội vềdự toán ngân sách nhà nước, phương án phân bổ ngân sách trung ương do Ủy banthường vụ Quốc hội quy định.

6. Việc xem xét, quyết định dự toán ngân sách địa phương vàphương án phân bổ ngân sách địa phương thực hiện theo quy định của Chính phủ.

Điều 47. Các tài liệu trình dự toán ngânsách nhà nước và phương án phân bổ ngân sách

1. Tài liệu Chính phủ trình Quốc hội về dự toán ngân sách nhànước và phương án phân bổ ngân sách trung ương gồm:

a) Đánh giá tình hình thực hiện ngân sách nhà nước năm hiệnhành; các căn cứ xây dựng dự toán ngân sách nhà nước và phân bổ ngân sách trungương; những nội dung cơ bản và giải pháp nhằm thực hiện dự toán ngân sách nhànước;

b) Dự toán thu ngân sách nhà nước, kèm theo các giải pháp nhằmhuy động nguồn thu cho ngân sách nhà nước;

c) Dự toán chi ngân sách nhà nước, trong đó nêu rõ các mụctiêu, chương trình quan trọng của nền kinh tế quốc dân và các chính sách lớn củaĐảng và Nhà nước có liên quan đến ngân sách nhà nước;

d) Bội chi ngân sách nhà nước và các nguồn bù đắp; tỷ lệ bộichi so với tổng sản phẩm trong nước;

đ) Kế hoạch tài chính 05 năm đối với năm đầu kỳ kế hoạch;

e) Kế hoạch tài chính – ngân sách nhà nước 03 năm;

g) Báo cáo thông tin về nợ công theo Luật quản lý nợ công,trong đó nêu rõ số nợ đến hạn phải trả, số nợ quá hạn phải trả, số lãi phải trảtrong năm, số nợ sẽ phát sinh thêm do phải vay để bù đắp bội chi ngân sách nhànước, khả năng trả nợ trong năm và số nợ đến cuối năm;

h) Báo cáo tình hình thực hiện kế hoạch tài chính, dự kiến kếhoạch tài chính năm sau của các quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách do trungương quản lý;

i) Các chính sách và biện pháp cụ thể nhằm ổn định tài chínhvà ngân sách nhà nước;

k) Danh mục, tiến độ thực hiện và mức dự toán đầu tư năm kếhoạch đối với các chương trình, dự án quan trọng quốc gia sử dụng vốn ngân sáchnhà nước đã được Quốc hội quyết định;

l) Dự toán chi của từng bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộcChính phủ, cơ quan khác ở trung ương theo từng lĩnh vực; nhiệm vụ thu, chi, mứcbội chi, tỷ lệ phần trăm (%) phân chia đối với các khoản thu phân chia và số bổsung từ ngân sách trung ương cho ngân sách từng tỉnh, thành phố trực thuộctrung ương;

m) Các tài liệu khác nhằm thuyết minh rõ dự toán thu, chingân sách nhà nước và phương án phân bổ ngân sách trung ương; tình hình miễn,giảm thuế trong báo cáo dự toán ngân sách nhà nước trình Quốc hội.

2. Chính phủ quy định tài liệu Ủy ban nhân dân trìnhHội đồng nhân dân cùng cấp về dự toán ngân sách và phương án phân bổ ngân sáchđịa phương.

Điều 48. Lập lại dự toán ngân sách nhànước

1. Trong trường hợp dự toán ngân sách nhà nước, phương ánphân bổ ngân sách trung ương chưa được Quốc hội quyết định, Chính phủ lập lại dựtoán ngân sách nhà nước, phương án phân bổ ngân sách trung ương trình Quốc hộivào thời gian do Quốc hội quyết định.

2. Trường hợp dự toán ngân sách địa phương, phương án phân bổngân sách cấp mình chưa được Hội đồng nhân dân quyết định, Ủy bannhân dân lập lại dự toán ngân sách địa phương, phương án phân bổ ngân sách cấpmình, trình Hội đồng nhân dân vào thời gian do Hội đồng nhân dân quyết định,nhưng không được chậm hơn thời hạn Chính phủ quy định.

Chương V

CHẤP HÀNH NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC

Điều 49. Phân bổ và giao dự toán ngânsách nhà nước

1. Sau khi được Chính phủ, Ủy ban nhân dân giao dựtoán ngân sách, các đơn vị dự toán cấp I ở trung ương và địa phương thực hiệnphân bổ và giao dự toán ngân sách cho các đơn vị sử dụng ngân sách trực thuộcvà đơn vị thuộc ngân sách cấp dưới trong trường hợp có ủy quyền thực hiện nhiệmvụ chi của mình, gửi cơ quan tài chính cùng cấp, đồng thời gửi Kho bạc Nhà nướcnơi giao dịch để thực hiện. Việc phân bổ và giao dự toán phải bảo đảm thời hạnvà yêu cầu quy định tại Điều 50 của Luật này.

2. Cơ quan tài chính cùng cấp thực hiện kiểm tra dự toán đơnvị dự toán cấp I đã giao cho các đơn vị sử dụng ngân sách. Trường hợp phát hiệnviệc phân bổ không đúng tổng mức và chi tiết theo từng lĩnh vực, nhiệm vụ của dựtoán ngân sách đã được giao; không đúng chính sách, chế độ quy định thì yêu cầuđơn vị dự toán cấp I điều chỉnh lại chậm nhất là 10 ngày làm việc, kể từ ngàynhận được báo cáo phân bổ của đơn vị dự toán ngân sách.

3. Ngoài cơ quan có thẩm quyền giao dự toán ngân sách, khôngtổ chức hoặc cá nhân nào được thay đổi nhiệm vụ ngân sách đã được giao.

Điều 50. Yêu cầu và thời hạn về phân bổvà giao dự toán ngân sách nhà nước

1. Việc phân bổ và giao dự toán cho các đơn vị sử dụng ngânsách phải bảo đảm:

a) Đúng với dự toán ngân sách được giao cả về tổng mức và chitiết theo từng lĩnh vực, nhiệm vụ thu, chi được giao;

b) Đúng chính sách, chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi;

c) Phân bổ đủ vốn, kinh phí để thu hồi các khoản đã ứng trướcdự toán đến hạn thu hồi trong năm, vốn đối ứng các dự án sử dụng vốn hỗ trợphát triển chính thức (ODA) của các nhà tài trợ nước ngoài theo cam kết;

d) Đối với phân bổ vốn đầu tư phát triển phải bảo đảm các yêucầu theo quy định của pháp luật về đầu tư công, xây dựng và quy định khác củapháp luật có liên quan;

đ) Đối với phân bổ các khoản bổ sung có mục tiêu từ ngân sáchcấp trên cho ngân sách cấp dưới phải bảo đảm đúng mục tiêu, đúng đối tượng vàthực hiện đúng các cam kết hoặc quy định về bố trí ngân sách địa phương cho mụctiêu đó.

2. Thời hạn phân bổ và giao dự toán ngân sách nhà nước:

a) Đối với dự toán ngân sách được giao theo quy định tại khoản5 và khoản 7 Điều 44 của Luật này, các đơn vị dự toán cấp I phảihoàn thành việc phân bổ và giao dự toán cho các đơn vị sử dụng ngân sách trựcthuộc trước ngày 31 tháng 12 năm trước theo quy định tại khoản 8 Điều 44 của Luậtnày;

b) Trường hợp được giao bổ sung dự toán, chậmnhất 10 ngày làm việc, kể từ ngày được giao dự toán bổ sung, đơn vị dự toán cấptrên, Ủyban nhân dân cấp dưới phải hoàn thành việc phân bổ và giao dự toán theoquy định.

Điều 51. Tạm cấp ngân sách

1. Trong trường hợp vào đầu năm ngân sách, dự toán ngân sáchvà phương án phân bổ ngân sách chưa được Quốc hội, Hội đồng nhân dân quyết định,cơ quan tài chính và cơ quan Kho bạc Nhà nước các cấp theo chức năng thựchiện tạm cấpngân sách cho các nhiệm vụ chi không thể trì hoãn được cho đến khi dự toán ngânsách được cấp có thẩm quyền quyết định:

a) Chi lương và các khoản có tính chất tiền lương;

b) Chi nghiệp vụ phí và công vụ phí;

c) Chi bổ sung cân đối cho ngân sách cấp dưới;

d) Một số khoản chi cần thiết khác để bảo đảm hoạt động của bộmáy nhà nước, trừ các khoản mua sắm trang thiết bị, sửa chữa;

đ) Chi cho dự án chuyển tiếp thuộc các chương trình mục tiêuquốc gia, dự án quan trọng quốc gia; các dự án đầu tư chuyển tiếp quan trọng, cấpbách khác để khắc phục hậu quả thiên tai, thảm họa, dịch bệnh.

2. Mức tạm cấp hàng tháng tối đa cho các nhiệm vụ quy định tạicác điểm a, b, c và d khoản 1 Điều này không quá mức chi bình quân 01 tháng củanăm trước.

3. Chi đầu tư các chương trình, dự án sử dụng vốn ODA và vốnvay ưu đãi từ nhà tài trợ chưa được dự toán hoặc vượt so với dự toán được giao,Chính phủ báo cáo Ủy ban thường vụ Quốc hội cho ý kiến trước khithực hiện và báo cáo Quốc hội tại kỳ họp gần nhất.

Điều 52. Điều chỉnh dự toánngân sách nhà nước

1. Điều chỉnh tổng thể ngân sách nhà nước trong trường hợp cóbiến động về ngân sách so với dự toán đã phân bổ cần phải điều chỉnh tổng thể:

a) Chính phủ lập dự toán điều chỉnh tổng thể ngân sách nhà nướctrình Quốc hội quyết định;

b) Căn cứ vào nghị quyết của Quốc hội về dự toán điều chỉnh tổngthể ngân sách nhà nước và nhiệm vụ thu, chi ngân sách được cấptrên giao, Ủy ban nhân dân các cấp lập dự toán điều chỉnh tổng thểngân sách địa phương trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định.

2. Chính phủ trình Ủy ban thường vụ Quốc hội quyết địnhđiều chỉnh nhiệm vụ thu, chi của một số bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộcChính phủ, cơ quan khác ở trung ương và một số tỉnh, thành phố trực thuộc trungương và báo cáo Quốc hội tại kỳ họp gần nhất trong các trường hợp sau:

a) Dự kiến số thu không đạt dự toán được Quốc hội quyết địnhphải điều chỉnh giảm một số khoản chi;

b) Có yêu cầu cấp bách về quốc phòng, an ninh hoặc vì lý dokhách quan cần phải điều chỉnh.

3. Ủy ban nhân dân trình Thường trực Hội đồngnhân dân cùng cấp quyết định điều chỉnh dự toán ngân sách địa phương và báo cáoHội đồng nhân dân tại kỳ họp gần nhất trong các trường hợp sau:

a) Dự kiến số thu không đạt dự toán được Hội đồng nhân dânquyết định phải điều chỉnh giảm một số khoản chi;

b) Ủy ban thường vụ Quốc hội quyết định điều chỉnhdự toán ngân sách của một số tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương theo quy địnhtại khoản 2 Điều này;

c) Khi cần điều chỉnh dự toán ngân sách của một số đơn vị dựtoán hoặc địa phương cấp dưới.

4. Chính phủ yêu cầu Hội đồng nhân dân cấp tỉnh điều chỉnh dựtoán ngân sách nếu việc bố trí ngân sách địa phương không phù hợp với nghị quyếtcủa Quốc hội.

5. Ủy ban nhân dân yêu cầu Hội đồng nhân dân cấpdưới điều chỉnh dự toán ngân sách nếu việc bố trí ngân sách địa phương khôngphù hợp với nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp trên.

Điều 53. Điều chỉnh dự toán đã giao chocác đơn vị sử dụng ngân sách

1. Điều chỉnh dự toán ngân sách đã giao cho các đơn vị sử dụngngân sách trực thuộc trong các trường hợp:

a) Do điều chỉnh dự toán ngân sách theo quy định tại Điều 52của Luật này;

b) Cơ quan tài chính yêu cầu đơn vị dự toán cấp I điều chỉnhlại dự toán theo quy định tại khoản 2 Điều 49 của Luật này;

c) Đơn vị dự toán cấp I điều chỉnh dự toán giữa các đơn vị trựcthuộc trong phạm vi tổng mức và chi tiết theo từng lĩnh vực chi được giao.

2. Việc điều chỉnh dự toán phải bảo đảm các yêu cầu về phân bổvà giao dự toán quy định tại khoản 1 Điều 50 của Luật này. Sau khi thực hiện điềuchỉnh dự toán, đơn vị dự toán cấp I gửi cơ quan tài chính cùng cấp để kiểm tra,đồng thời gửi Kho bạc Nhà nước nơi giao dịch để thực hiện.

3. Thời gian điều chỉnh dự toán đã giao cho cácđơn vị sử dụng ngân sách hoàn thành trước ngày 15 tháng 11 năm hiện hành.

Điều 54. Tổ chức điều hành ngân sách nhànước

1. Các cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân trong phạm vi nhiệmvụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm đề ra những biện pháp cần thiết nhằm bảođảm hoàn thành nhiệm vụ thu, chi ngân sách được giao, thực hiện tiết kiệm, chốnglãng phí, chống tham nhũng; chấp hành nghiêm kỷ cương, kỷ luật tài chính.

2. Mọi cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân phải chấp hành nghĩavụ nộp ngân sách theo đúng quy định của pháp luật; sử dụng kinh phíngân sách đúng mục đích, đúng chế độ, tiết kiệm, hiệu quả.

3. Cơ quan tài chính có trách nhiệm bảo đảm nguồn để thanhtoán kịp thời các khoản chi theo dự toán.

Điều 55. Tổ chức thu ngân sách nhà nước

1. Cơ quan thu ngân sách là cơ quan tài chính, cơ quan thuế,cơ quan hải quan và cơ quan khác được cơ quan nhà nước có thẩmquyền giao hoặc ủy quyền tổ chức thực hiện nhiệm vụ thu ngân sách nhà nước.

2. Chỉ cơ quan thu ngân sách được tổ chức thu ngân sách.

3. Cơ quan thu ngân sách có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:

a) Phối hợp với các cơ quan nhà nước liên quan tổ chức thuđúng, thu đủ, thu kịp thời theo quy định của pháp luật; chịu sự chỉ đạo, kiểmtra của Bộ Tài chính, cơ quan quản lý cấp trên, Ủy ban nhân dân vàsự giám sát của Hội đồng nhân dân về công tác thu ngân sách tại địa phương; phốihợp với Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên tuyên truyền, vận độngtổchức, cá nhân thực hiện nghiêm nghĩa vụ nộp ngân sách theo quy định củaLuật này và quy định khác của pháp luật có liên quan;

b) Tổ chức quản lý và thực hiện thu thuế, phí, lệ phí và cáckhoản thu khác nộp trực tiếp vào Kho bạc Nhà nước. Trường hợp được phép thu quaủy nhiệm thu thì phải nộp đầy đủ, đúng thời hạn vào Kho bạc Nhà nước theo quy địnhcủa Bộ Tài chính;

c) Cơ quan thu có trách nhiệm đôn đốc, kiểm tra các cơ quan,tổ chức, đơn vị, cá nhân nộp đầy đủ, đúng hạn các khoản thu phải nộp vào ngânsách nhà nước;

d) Kiểm tra, kiểm soát các nguồn thu của ngân sách; kiểm tra,thanh tra việc chấp hành kê khai, thu, nộp ngân sách và xử lý hành vi viphạm theo quy định của pháp luật.

4. Kho bạc Nhà nước được mở tài khoản tại Ngân hàng Nhà nướcViệt Nam và ngân hàng thương mại để tập trung các khoản thu của ngân sách nhànước; hạch toán đầy đủ, kịp thời các khoản thu vào ngân sách, điều tiết các khoảnthu cho ngân sách các cấp theo đúng quy định.

Điều 56. Tổ chức chi ngân sách nhà nước

1. Các nhiệm vụ chi đã bố trí trong dự toán được bảo đảm kinhphí theo đúng tiến độ thực hiện và trong phạm vi dự toán được giao.

2. Đối với các dự án đầu tư và các nhiệm vụ chi cấp thiếtkhác được tạm ứng vốn, kinh phí để thực hiện các công việc theo hợp đồng đã kýkết. Mức vốn tạm ứng căn cứ vào giá trị hợp đồng và trong phạm vi dựtoán ngân sách được giao và theo quy định của pháp luật có liên quan, vốn, kinhphí tạm ứng được thu hồi khi thanh toán khối lượng, nhiệm vụ hoàn thành.

3. Ngân sách cấp dưới được tạm ứng từ ngân sách cấptrên để thực hiện nhiệm vụ chi theo dự toán ngân sách được giao trong trường hợpcần thiết.

4. Căn cứ vào dự toán ngân sách được giao và yêu cầu thực hiệnnhiệm vụ:

a) Thủ trưởng đơn vị sử dụng ngân sách quyết định chi gửi Khobạc Nhà nước để thực hiện;

b) Cơ quan tài chính cấp dưới thực hiện rút số bổ sung từngân sách cấp trên tại Kho bạc Nhà nước.

5. Kho bạc Nhà nước kiểm tra tính hợp pháp của các tài liệu cầnthiết theo quy định của pháp luật và thực hiện chi ngân sách khi có đủ các điềukiện quy định tại khoản 2 Điều 12 của Luật này theo phương thức thanh toán trựctiếp hoặc tạm ứng theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này.

6. Thủ trưởng cơ quan Kho bạc Nhà nước từ chối thanh toán,chi trả các khoản chi không đủ các điều kiện quy định tại khoản 2 Điều 12 củaLuật này và chịu trách nhiệm về quyết định của mình theo quy định của pháp luật.

Điều 57. Ứng trước dự toán ngân sách nămsau

1. Ngân sách trung ương, ngân sách cấp tỉnh và ngân sách cấphuyện được ứng trước dự toán ngân sách năm sau để thực hiện các dự án quan trọngquốc gia, các dự án cấp bách của trung ương và địa phương thuộc kế hoạch đầu tưtrung hạn nguồn ngân sách nhà nước đã được cấp có thẩm quyền quyết định. Mức ứngtrước không quá 20% dự toán chi đầu tư xây dựng cơ bản năm thực hiện của cáccông trình xây dựng cơ bản thuộc kế hoạch đầu tư trung hạn nguồn ngân sách nhànước đã được phê duyệt. Khi phân bổ dự toán ngân sách năm sau, phải bố trí đủ dựtoán để thu hồi hết số đã ứng trước; không được ứng trước dự toán năm sau khichưa thu hồi hết số ngân sách đã ứng trước.

2. Chính phủ quy định chi tiết các nguyên tắc, tiêu chí và điềukiện ứng trước dự toán ngân sách năm sau.

Điều 58. Xử lý thiếu hụt tạm thời quỹngân sách nhà nước

1. Trường hợp quỹ ngân sách trung ương thiếu hụt tạm thời thìđược tạm ứng từ quỹ dự trữ tài chính trung ương và các nguồn tài chính hợp phápkhác để xử lý và phải hoàn trả trong năm ngân sách; nếu quỹ dự trữ tài chính vàcác nguồn tài chính hợp pháp khác không đáp ứng được thì Ngân hàng Nhà nước ViệtNam tạm ứng cho ngân sách trung ương theo quyết định của Thủ tướngChính phủ. Việc tạm ứng từ Ngân hàng Nhà nước Việt Nam phải được hoàn trả trongnăm ngân sách, trừ trường hợp đặc biệt do Ủy ban thường vụQuốc hội quyết định.

2. Trường hợp quỹ ngân sách cấp tỉnh thiếu hụt tạm thời thìđược tạm ứng từ quỹ dự trữ tài chính địa phương, quỹ dự trữ tài chính trungương và các nguồn tài chính hợp pháp khác để xử lý và phải hoàn trả trong nămngân sách.

3. Trường hợp quỹ ngân sách cấp huyện và cấp xã thiếu hụt tạmthời thì được tạm ứng từ quỹ dự trữ tài chính địa phương và các nguồn tài chínhhợp pháp khác để xử lý và phải hoàn trả trong năm ngân sách.

Điều 59. Xử lý tăng, giảm thu, chi so vớidự toán trong quá trình chấp hành ngân sách nhà nước

1. Trường hợp dự kiến số thu không đạt dự toán được Quốc hội,Hội đồng nhân dân quyết định, thực hiện điều chỉnh giảm một số khoản chi theo quy địnhtại điểm a khoản 2 và điểm a khoản 3 Điều 52 của Luật này.

2. Số tăng thu, trừ tăng thu của ngân sách địa phương do phátsinh nguồn thu từ dự án mới đi vào hoạt động trong thời kỳ ổn định ngân sách phảinộp về ngân sách cấp trên và số tiết kiệm chi ngân sách so với dự toán được sửdụng theo thứ tự ưu tiên như sau:

a) Giảm bội chi, tăng chi trả nợ, bao gồm trả nợ gốc và lãi;

b) Bổ sung quỹ dự trữ tài chính;

c) Bổ sung nguồn thực hiện chính sách tiền lương;

d) Thực hiện một số chính sách an sinh xã hội;

đ) Tăng chi đầu tư một số dự án quan trọng;

e) Thực hiện nhiệm vụ quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điềunày.

Chính phủ lập phương án sử dụng số tăng thu và tiết kiệm chicủa ngân sách trung ương, báo cáo Ủy ban thường vụ Quốc hội quyết địnhvà báo cáo Quốc hội tại kỳ họp gần nhất. Ủy ban nhân dân lậpphương án sử dụng số tăng thu và tiết kiệm chi ngân sách cấp mình,báo cáo Thường trực Hội đồng nhân dân quyết định và báo cáo Hội đồng nhândân tại kỳ họp gần nhất. Đối với số tăng thu ngân sách địa phương do có phátsinh nguồn thu mới trong thời kỳ ổn định ngân sách thực hiện theo quy định tạiđiểm d khoản 7 Điều 9 của Luật này.

3. Kết thúc năm ngân sách, trường hợp ngân sách địa phương hụtthu so với dự toán do nguyên nhân khách quan, sau khi đã thực hiện điều chỉnhgiảm một số khoản chi theo quy định tại khoản 1 Điều này và sử dụng các nguồn lựctài chính hợp pháp khác của địa phương mà chưa bảo đảm được cân đối ngân sách địaphương thì ngân sách cấp trên hỗ trợ ngân sách cấpdưới theo khả năng của ngân sách cấp trên.

4. Thưởng vượt dự toán các khoản thu phân chia giữa các cấpngân sách:

a) Trường hợp ngân sách trung ương tăng thu so với dự toán từcác khoản thu phân chia giữa ngân sách trung ương với ngân sách địa phương,ngân sách trung ương trích một phần theo tỷ lệ không quá 30% của số tăng thuthưởng cho các địa phương có tăng thu, nhưng không vượt quá số tăng thu so vớimức thực hiện năm trước.

Căn cứ vào mức thưởng do Ủy ban thường vụ Quốc hộiquyết định, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh báo cáo Hội đồng nhân dân cùng cấpquyết định sử dụng số thưởng vượt thu được hưởng để đầu tư xây dựng các chươngtrình, dự án kết cấu hạ tầng, thực hiện các nhiệm vụ quan trọng, thưởng chongân sách cấp dưới;

b) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhândân cùng cấp quy định về việc thưởng vượt thu so với dự toán từ các khoản thuphân chia giữa các cấp ngân sách ở địa phương.

Điều 60. Báo cáo tình hình chấp hànhngân sách nhà nước

1. Cơ quan thuế và cơ quan hải quan các cấp định kỳ báo cáocơ quan tài chính cùng cấp và các cơ quan có liên quan về thực hiện thu ngânsách nhà nước theo quy định của pháp luật.

2. Kho bạc Nhà nước định kỳ báo cáo cơ quan tài chính cùng cấpvà các cơ quan có liên quan về thực hiện thu, chi ngân sách nhà nước theo quy địnhcủa pháp luật.

3. Đơn vị dự toán cấp I định kỳ báo cáo cơ quan tài chínhcùng cấp và các cơ quan có liên quan về thực hiện thu, chi ngân sách nhà nướctheo quy định của pháp luật.

4. Cơ quan tài chính các cấp ở địa phương định kỳ báo cáo Ủy bannhân dân cùng cấp và các cơ quan có liên quan về việc thực hiện thu, chi ngânsách địa phương; báo cáo cơ quan tài chính cấp trên vềtình hình sử dụng các khoản bổ sung có mục tiêu từ ngân sách cấp trên theo quyđịnh của pháp luật.

5. Ủy ban nhân dân các cấp ở địa phương báo cáoThường trực Hội đồng nhân dân cùng cấp các nội dung theo quy định tại khoản 3Điều 52 và khoản 2 Điều 59 của Luật này; báo cáo Hội đồng nhân dân cùng cấptình hình thực hiện ngân sách địa phương tại kỳ họp cuối năm và báo cáo đánhgiá bổ sung tại kỳ họp giữa năm sau.

6. Ủy ban nhân dân cấp dưới định kỳ báo cáo cơquan tài chính cấp trên về thực hiện thu, chi ngân sách địa phương, Ủy bannhân dân cấp tỉnh định kỳ báo cáo Bộ Tài chính về tình hình thực hiện thu ngânsách nhà nước trên địa bàn, tình hình thực hiện thu, chi ngân sách địa phương.

7. Bộ Tài chính định kỳ báo cáo Chính phủ và các cơ quan cóliên quan về thực hiện thu, chi ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật.

8. Chính phủ báo cáo Ủy ban thường vụ Quốc hộicác nội dung theo quy định tại khoản 2 Điều 52 và khoản 2 Điều 59của Luật này; Chính phủ báo cáo Quốc hội tình hình thực hiện thu, chi ngân sáchnhà nước tại kỳ họp cuối năm và báo cáo đánh giá bổ sung về tình hình thực hiệnthu, chi ngân sách tại kỳ họp giữa năm sau.

Điều 61. Quản lý, sử dụng ngân sách củađơn vị sử dụng ngân sách

1. Thủ trưởng đơn vị sử dụng ngân sách chịutrách nhiệm về việc quản lý, sử dụng ngân sách theo dự toán được giao, đánh giákếtquả thực hiện nhiệm vụ, bảo đảm hiệu quả, tiết kiệm, đúng chính sách, chếđộ, tiêu chuẩn, định mức chi ngân sách.

2. Người phụ trách công tác tài chính, kế toán tại đơn vị sửdụng ngân sách có nhiệm vụ thực hiện đúng chế độ quản lý tài chính – ngân sách,chế độ kế toán nhà nước, chế độ kiểm tra nội bộ và có trách nhiệm ngăn ngừa,phát hiện và kiến nghị thủ trưởng đơn vị, cơ quan tài chính cùng cấp xử lý đốivới những trường hợp vi phạm.

Điều 62. Quản lý ngân quỹ nhà nước

1. Ngân quỹ nhà nước là toàn bộ các khoản tiền của Nhà nướccó trên các tài khoản của Kho bạc Nhà nước mở tại Ngân hàng Nhà nước Việt Namvà các ngân hàng thương mại, tiền mặt tại các đơn vị Kho bạc Nhà nước. Ngân quỹnhà nước được hình thành từ quỹ ngân sách các cấp và tiền gửi của cácquỹ tài chính nhà nước, đơn vị, tổ chức kinh tế tại Kho bạc Nhànước.

2. Kho bạc Nhà nước quản lý tập trung, thống nhất ngân quỹnhà nước để đáp ứng đầy đủ, kịp thời nhu cầu thanh toán, chi trả của ngân sáchnhà nước và các đơn vị giao dịch tại Kho bạc Nhà nước; bảo đảm quản lý an toànvà sử dụng có hiệu quả ngân quỹ nhà nước.

3. Chính phủ quy định chế độ quản lý ngân quỹ nhà nước.

Chương VI

KẾ TOÁN, KIỂM TOÁN VÀ QUYẾT TOÁNNGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC

Điều 63. Kế toán, quyết toán ngân sáchnhà nước

1. Các cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có liên quan đếnthu, chi ngân sách nhà nước phải tổ chức hạch toán kế toán, báo cáovà quyếttoán ngân sách nhà nước theo đúng chế độ kế toán nhà nước và quy định của Luậtnày.

2. Cơ quan tài chính có quyền tạm đình chỉ chi ngân sách củacác cơ quan, tổ chức, đơn vị dự toán ngân sách cùng cấp không chấp hành đúng chếđộ báo cáo kế toán, quyết toán, báo cáo tài chính khác và chịutrách nhiệm về quyết định của mình.

3. Kho bạc Nhà nước tổ chức hạch toán kế toán ngân sách nhànước; tổnghợp số liệu thu, chi ngân sách nhà nước, báo cáo cơ quan tài chính cùngcấp, các cơ quan có liên quan theo chế độ quy định.

Điều 64. Xử lý thu, chi ngân sách nhà nướccuối năm

1. Kết thúc năm ngân sách, các cơ quan, tổ chức, đơn vị, cánhân có liên quan đến thu, chi ngân sách thực hiện khóa sổ kế toán vàlập báo cáo quyết toán ngân sách nhà nước.

2. Thời gian chỉnh lý quyết toán ngân sách nhà nước kết thúcvào ngày 31 tháng 01 năm sau.

3. Các khoản dự toán chi, bao gồm cả các khoản bổ sung trongnăm, đến hết năm ngân sách, kể cả thời gian chỉnh lý quyết toán ngân sách theoquy định tại khoản 2 Điều này chưa thực hiện được hoặc chưa chi hết phải hủy bỏ,trừ một số khoản chi được chuyển nguồn sang năm sau để thực hiện và hạch toánquyết toán vào ngân sách năm sau:

a) Chi đầu tư phát triển thực hiện chuyển nguồn sangnăm sau theo quy định của Luật đầu tư công;

b) Chi mua sắm trang thiết bị đã đầy đủ hồ sơ, hợp đồngmua sắm trang thiết bị ký trước ngày 31 tháng 12 năm thực hiện dự toán;

c) Nguồn thực hiện chính sách tiền lương;

d) Kinh phí được giao tự chủ của các đơn vị sự nghiệp công lậpvà các cơ quan nhà nước;

đ) Các khoản dự toán được cấp có thẩm quyền bổ sung sau ngày30 tháng 9 năm thực hiện dự toán;

e) Kinh phí nghiên cứu khoa học.

4. Các khoản tăng thu, tiết kiệm chi được sử dụng theo quy địnhtại khoản 2 Điều 59 của Luật này, trường hợp phương án được cấp có thẩm quyềnquyết định sử dụng vào năm sau thì được chuyển nguồn sang ngân sách năm sau đểthực hiện.

5. Chính phủ quy định chi tiết việc chuyển nguồn sang ngânsách năm sau.

Điều 65. Yêu cầu quyết toán ngân sáchnhà nước

1. Số liệu quyết toán ngân sách nhà nước phải chính xác,trung thực, đầy đủ.

2. Số quyết toán thu ngân sách nhà nước là số thu đã thực nộpvà số thu đã hạch toán thu ngân sách nhà nước theo quy định. Các khoản thu thuộcngân sách các năm trước nộp ngân sách năm sau phải hạch toán vào thu ngân sáchnăm sau. Số quyết toán chi ngân sách nhà nước là số chi đã thực thanh toán và sốchi đã hạch toán chi ngân sách nhà nước theo quy định.

3. Số liệu quyết toán ngân sách của đơn vị sử dụng ngân sách,của chủ đầu tư và của ngân sách các cấp phải được đối chiếu, xác nhận với Kho bạcNhà nước nơi giao dịch.

4. Nội dung báo cáo quyết toán ngân sách nhà nước phải theođúng các nội dung ghi trong dự toán ngân sách nhà nước được giao và theo mục lụcngân sách nhà nước.

5. Báo cáo quyết toán của ngân sách cấp huyện, cấp xã khôngđược quyết toán chi ngân sách lớn hơn thu ngân sách.

6. Báo cáo quyết toán của đơn vị sử dụng ngân sách, đơn vị dựtoán cấp trên, ngân sách các cấp phải kèm theo thuyết minh đánh giá kết quả, hiệuquả chi ngân sách gắn với kết quả thực hiện nhiệm vụ của đơn vị, địa phương,lĩnh vực, chương trình, mục tiêu được giao phụ trách.

7. Báo cáo quyết toán của các quỹ tài chính nhà nước ngoàingân sách phải kèm theo thuyết minh đánh giá kết quả, hiệu quả thực hiện nhiệmvụ của quỹ.

8. Những khoản thu ngân sách nhà nước không đúng quy định củapháp luật phải được hoàn trả cho cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân đã nộp; nhữngkhoản thu ngân sách nhà nước nhưng chưa thu phải được truy thu đầy đủ cho ngânsách; những khoản chi ngân sách nhà nước không đúng với quy định của pháp luậtphải được thu hồi đủ cho ngân sách.

Điều 66. Duyệt quyết toán ngân sách nhànước

1. Việc xét duyệt quyết toán năm được thực hiện theo các nộidung sau:

a) Xét duyệt từng khoản thu, chi phát sinh tại đơn vị;

b) Các khoản thu phải theo quy định của pháp luật về thuế,phí, lệ phí và các chế độ thu khác của Nhà nước;

c) Các khoản chi phải bảo đảm các điều kiện chi quy định tạikhoản 2 Điều 12 của Luật này;

d) Các khoản thu, chi phải hạch toán theo đúng chế độ kế toánnhà nước, đúng mục lục ngân sách nhà nước, đúng niên độ ngân sách;

đ) Các chứng từ thu, chi phải hợp pháp, số liệu trong sổ kếtoán và báo cáo quyết toán phải khớp với chứng từ và khớp với số liệu của Kho bạcNhà nước.

2. Cơ quan xét duyệt quyết toán năm:

a) Đơn vị dự toán cấp trên xét duyệt quyết toán của đơn vị dựtoán cấp dưới trực thuộc theo quy định;

b) Trường hợp đơn vị dự toán cấp I đồng thời là đơn vị sử dụngngân sách thì cơ quan tài chính cùng cấp duyệt quyết toán ngân sách theo quy địnhđối với đơn vị dự toán cấp I cùng cấp.

3. Khi xét duyệt quyết toán, cơ quan xét duyệt có quyền:

a) Đề nghị Kiểm toán nhà nước hoặc thuê đơn vị kiểm toán độclập theo quy định của pháp luật kiểm toán các báo cáo quyết toán của các dự án,chương trình mục tiêu có quy mô lớn để có thêm căn cứ cho việc xét duyệt;

b) Yêu cầu đơn vị giải trình hoặc cung cấp thông tin, số liệucần thiết để thực hiện việc xét duyệt quyết toán;

c) Yêu cầu đơn vị nộp ngay các khoản phải nộp ngân sách nhànước theo quy định và xuất toán các khoản chi sai chế độ, chi không đúng dựtoán được duyệt; xử lý theo thẩm quyền hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền xử lýđối với thủ trưởng đơn vị chi sai chế độ, gây thất thoát ngân sáchnhà nước;

d) Điều chỉnh những sai sót hoặc yêu cầu đơn vị cấp dưới lậplại báo cáo quyết toán nếu thấy cần thiết.

4. Kết thúc việc xét duyệt quyết toán năm, đơn vị dự toán cấptrên ra thông báo duyệt quyết toán gửi đơn vị dự toán cấp dưới; đối với đơn vịdự toán cấp I gửi đơn vị dự toán cấp dưới và gửi cơ quan tài chính cùng cấp đểthẩm định theo quy định.

Cơ quan tài chính ra thông báo xét duyệt quyết toán đối vớicác đơnvị dự toán cấp I đồng thời là đơn vị sử dụng ngân sách.

5. Thủ trưởng đơn vị xét duyệt quyết toán phải chịu trách nhiệmvề kết quả duyệt quyết toán, nếu để xảy ra vi phạm mà không phát hiện hoặc đãphát hiện nhưng không xử lý sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật.

Điều 67. Thẩm định quyết toán ngân sáchnhà nước

1. Cơ quan thẩm định quyết toán:

a) Cơ quan tài chính các cấp thẩm định quyết toán năm của cácđơn vị dự toán cấp I thuộc ngân sách cấp mình, trừ trường hợp quy định tại điểmb khoản 2 Điều 66 của Luật này;

b) Cơ quan tài chính cấp tỉnh, cấp huyện thẩm định quyết toánnăm của ngân sách cấp dưới;

c) Đối với quyết toán ngân sách năm của các tỉnh, thành phốtrực thuộc trung ương, Bộ Tài chính không thẩm định.

2. Cơ quan tài chính các cấp thẩm định quyết toán năm của cácđơn vị dự toán cấp I thuộc ngân sách cấp mình theo các nội dung sau:

a) Kiểm tra tính đầy đủ và khớp đúng giữa các số liệu quyếttoán theo quy định; bảo đảm khớp đúng giữa số liệu quyết toán của đơn vị dựtoán cấp I với các thông báo duyệt quyết toán của cơ quan, đơn vị trực thuộc vàxác nhận số liệu của Kho bạc Nhà nước;

b) Xem xét, xác định tính chính xác và hợppháp của số liệu quyết toán của các khoản tăng, giảm so với dự toán đượcgiao;

c) Nhận xét về quyết toán năm.

3. Cơ quan tài chính cấp tỉnh, cấp huyện thẩm định quyết toánngân sách cấp dưới theo các nội dung sau:

a) Kiểm tra tính đầy đủ và khớp đúng giữa các số liệu quyếttoán theo quy định;

b) Xem xét, xác định tính chính xác và hợp pháp của số liệuquyết toán của các khoản tăng, giảm so với dự toán được giao;

c) Nhận xét về quyết toán năm.

4. Khi thẩm định quyết toán, cơ quan tài chính có quyền:

a) Yêu cầu đơn vị dự toán cấp I, cơ quan tài chính cấp dưới bổsung thông tin và số liệu cần thiết cho việc thẩm định quyết toán;

b) Yêu cầu cơ quan có trách nhiệm xuất toán, thu hồi các khoảnchi không đúng chế độ và yêu cầu nộp ngay các khoản phải nộp vào ngân sách nhànước theo chế độ quy định;

c) Yêu cầu cơ quan xét duyệt quyết toán điều chỉnh lại số liệuquyết toán của đơn vị dự toán ngân sách nếu có sai sót;

d) Yêu cầu hoàn trả hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền yêu cầuhoàn trả các khoản đã nộp ngân sách không đúng quy định của pháp luật.

5. Kết thúc quá trình thẩm định quyết toán năm, cơ quan tàichính ra thông báo thẩm định quyết toán kèm theo nhận xét, kiến nghị gửi đơn vịdự toán cấp I hoặc Ủy ban nhân dân cấp dưới để thực hiện.

Trường hợp phát hiện có sai sót, cơ quan tàichính yêu cầu đơn vị dự toán cấp I điều chỉnh lại số liệu quyết toán; đối vớiquyết toán ngân sách cấp dưới, cơ quan tài chính cấp trên yêu cầu Ủy bannhân dân cấp dưới trình Hội đồng nhân dân cùng cấp điều chỉnh lại số liệu quyếttoán.

Trường hợp phát hiện sai phạm, cơ quan tài chính xử lý theothẩm quyền hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật.

6. Đối với quyết toán ngân sách của các tỉnh, thành phố trựcthuộc trung ương, trong quá trình tổng hợp quyết toán ngân sách nhà nước, trườnghợp phát hiện có sai sót, Bộ Tài chính yêu cầu Ủy ban nhân dân cấp tỉnhtrình Hội đồng nhân dân cùng cấp điều chỉnh lại số liệu. Trường hợp phát hiệnsai phạm, Bộ Tài chính xử lý theo thẩm quyền hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyềnxử lý theo quy định của pháp luật.

Điều 68. Lập quyết toán ngân sách nhà nướccủa đơn vị dự toán ngân sách và chủ đầu tư

1. Đơn vị sử dụng ngân sách lập quyết toán thu,chi ngân sách nhà nước của đơn vị mình gửi cơ quan dự toán cấp trên trực tiếp.

2. Chủ đầu tư các chương trình, dự án đầu tư xây dựng cơ bản,các chương trình mục tiêu quốc gia, dự án quan trọng quốc gia:

a) Kết thúc năm ngân sách phải báo cáo quyết toán nguồn vốn sửdụng, quyết toán nguồn vốn ngân sách, tình hình sử dụng vốn và giá trị khối lượnghoàn thành đã được quyết toán trong năm, gửi cơ quan cấp phát vốn đầu tư xây dựngcơ bản, cơ quan cấp trên của chủ đầu tư và cơ quan tài chính cùng cấp;

b) Khi chương trình, dự án xây dựng cơ bản và chương trình mụctiêu quốc gia, dự án quan trọng quốc gia hoàn thành phải lập báo cáo quyết toántoàn bộ nguồn vốn, quyết toán nguồn vốn ngân sách kèm theo báo cáo thuyết minhtình hình sử dụng vốn gửi cơ quan cấp phát vốn đầu tư xây dựng cơ bản và cơquan có thẩm quyền xét duyệt báo cáo quyết toán công trình xây dựng cơ bản,chương trình, dự án theo chế độ quy định;

c) Đối với các chương trình mục tiêu quốc gia, dự án quan trọngquốc gia do Quốc hội quyết định chủ trương đầu tư, ngoài các quy định tại điểma và điểm b khoản này còn phải lập báo cáo quyết toán trình Chính phủ xem xét đểtrình Quốc hội.

3. Căn cứ vào quyết toán của đơn vị sử dụng ngân sách đã đượcduyệt, đơn vị dự toán cấp trên lập báo cáo quyết toán ngân sách nhà nước thuộcphạm vi quản lý gửi đơn vị dự toán cấp trên trực tiếp; đối với đơn vịdự toán cấp I gửi cơ quan tài chính cùng cấp.

Đơn vị dự toán cấp I quy định thời hạn các đơn vị dự toán trựcthuộc gửi báo cáo quyết toán, nhưng phải bảo đảm gửi báo cáo quyết toán cho cơquan tài chính cùng cấp theo thời hạn quy định.

Điều 69. Thời hạn và trình tự quyết toánngân sách địa phương

1. Trên cơ sở báo cáo của Kho bạc Nhà nước, kết quả xét duyệt,thẩm định đối với quyết toán ngân sách của các đơn vị dự toán cấp I thuộc cấpmình và báo cáo quyết toán ngân sách cấp dưới đã được Hội đồng nhân dân phê chuẩn,cơ quan tài chính ở địa phương tổng hợp, lập quyết toán ngân sách địa phươngtrình Ủyban nhân dân cùng cấp.

2. Ủy ban nhân dân gửi báo cáo quyết toán ngânsách địa phương đến Ban của Hội đồng nhân dân cùng cấp để thẩm tra; đồng thời gửicơ quan tài chính cấp trên trực tiếp.

3. Ủy ban nhân dân báo cáo Thường trực Hội đồngnhân dân cùng cấp quyết toán ngân sách địa phương để cho ý kiến trướckhi trình Hội đồng nhân dân.

4. Báo cáo quyết toán ngân sách của Ủy ban nhân dân vàbáo cáo thẩm tra của Ban của Hội đồng nhân dân được gửi đến các đại biểu Hội đồngnhân dân cùng cấp chậm nhất là 05 ngày làm việc trước ngày khai mạc kỳ họp giữanăm sau của Hội đồng nhân dân.

5. Hội đồng nhân dân cấp xã xem xét, phê chuẩn báo cáo quyếttoán ngân sách cấp mình, gửi Ủy ban nhân dân cấp huyện chậm nhất là 05 ngàylàm việc, kể từ ngày báo cáo quyết toán được phê chuẩn. Ủy ban nhân dân cấphuyện tổng hợp, lập quyết toán ngân sách huyện trình Hội đồng nhân dân cấp huyệnphê chuẩn, gửi Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chậm nhất là 05 ngày làm việc, kểtừ ngày báo cáo quyết toán được phê chuẩn. Ủy ban nhân dân cấptỉnh tổng hợp, lập quyết toán ngân sách địa phương trình Hội đồng nhân dân cấptỉnh phê chuẩn quyết toán ngân sách địa phương trước ngày 31 tháng 12 năm sau.

Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quy định cụ thể thời hạn phê chuẩnquyết toán ngân sách cấp xã, cấp huyện và quy định cụ thể thời hạn Ủy bannhân dân gửi báo cáo quyết toán ngân sách đến các cơ quan quy định tại khoản 2và khoản 3 Điều này.

6. Trong trường hợp quyết toán các cấp ngân sách ở địaphương chưa được Hội đồng nhân dân phê chuẩn thì Ủy ban nhân dân cùng cấpvà cơ quan Kiểm toán nhà nước đã thực hiện kiểm toán ngân sách cấpđó phải tiếp tục làm rõ những nội dung Hội đồng nhân dân yêu cầu và trình lạivào thời gian do Hội đồng nhân dân quyết định, nhưng không được chậm hơn 30ngày so với thời hạn quy định tại khoản 5 Điều này.

Điều 70. Thời hạn và trình tự quyết toánngân sách nhà nước

1. Các đơn vị dự toán cấp I thuộc ngân sách trung ương lậpbáo cáo quyết toán thu, chi ngân sách thuộc phạm vi quản lý gửi vềBộ Tài chính, Kiểm toán nhà nước trước ngày 01 tháng 10 năm sau.

2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh gửi Bộ Tài chính,Kiểm toán nhà nước báo cáo quyết toán ngân sách địa phương trước ngày 01 tháng10 năm sau.

3. Chậm nhất là 05 ngày làm việc, kể từ ngày Hội đồng nhândân cấp tỉnh phê chuẩn quyết toán ngân sách địa phương, Ủy ban nhân dân cấptỉnh gửi quyếttoán ngân sách địa phương đến Bộ Tài chính, Kiểm toán nhà nước.

4. Trên cơ sở báo cáo của Kho bạc Nhà nước, kết quả thẩm địnhbáo cáo quyết toán của các đơn vị dự toán cấp I thuộc ngân sách trung ương vàquyết toán ngân sách địa phương đã được Hội đồng nhân dân cấp tỉnh phê chuẩn, BộTài chính tổng hợp, lập báo cáo quyết toán ngân sách nhà nước trình Chính phủvà gửi Kiểm toán nhà nước chậm nhất là 14 tháng sau khi kết thúc năm ngân sách.

5. Chính phủ báo cáo Ủy ban thường vụ Quốc hộiquyết toán ngân sách nhà nước chậm nhất là 16 tháng sau khi kếtthúc năm ngân sách để cho ý kiến trước khi trình Quốc hội.

6. Báo cáo quyết toán ngân sách nhà nước của Chính phủ được gửiđến các đại biểu Quốc hội chậm nhất là 20 ngày trước ngày khai mạc kỳ họp giữanăm của Quốc hội.

7. Quốc hội xem xét, phê chuẩn quyết toán ngân sách nhà nướcchậm nhất là 18 tháng sau khi kết thúc năm ngân sách.

8. Trình tự, thủ tục thẩm tra của các cơ quan của Quốc hội vềphê chuẩn quyết toán ngân sách nhà nước do Ủy ban thường vụ Quốc hộiquy định.

9. Trong trường hợp quyết toán ngân sách nhà nướcchưa được Quốc hội phê chuẩn thì Chính phủ trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn củamình và cơ quan Kiểm toán nhà nước phải tiếp tục làm rõ những nội dung Quốc hộiyêu cầu để trình Quốc hội vào thời gian do Quốc hội quyết định.

Điều 71. Kiểm toán báo cáo quyết toánngân sách nhà nước, báo cáo quyết toán ngân sách địa phương

1. Kiểm toán nhà nước thực hiện kiểm toán báo cáo quyết toánngân sách nhà nước trước khi trình Quốc hội xem xét, phê chuẩn.

2. Kiểm toán nhà nước thực hiện kiểm toán báo cáo quyết toánngân sách địa phương trước khi gửi Hội đồng nhân dân cấp tỉnh xem xét, phê chuẩn.

Điều 72. Xử lý kết dư ngân sách nhà nước

1. Kết dư ngân sách trung ương, ngân sách cấp tỉnh được sử dụngđể chi trả nợ gốc và lãi các khoản vay của ngân sách nhà nước. Trường hợp còn kếtdư ngân sách thì trích 50% vào quỹ dự trữ tài chính cùng cấp; trích 50% còn lạivào thu ngân sách năm sau; trường hợp quỹ dự trữ tài chính đã đủ mức 25% dựtoán chi ngân sách hằng năm thì số kết dư còn lại hạch toán vào thu ngân sáchnăm sau.

2. Kết dư ngân sách cấp huyện, cấp xã được hạch toán vào thungân sách năm sau.

Điều 73. Xử lý các khoản thu, chi ngânsách nhà nước không đúng quy định sau khi quyết toán ngân sách nhà nước đượcphê chuẩn

Sau khi quyết toán ngân sách nhà nước và ngân sách các cấpchính quyền địa phương đã được cấp có thẩm quyền phê chuẩn, trường hợp phát hiệnthu, chi ngân sách không đúng quy định thì thực hiện xử lý theo quy địnhtại khoản 8 Điều 65 của Luật này và được quyết toán vào ngân sách năm xử lý.

ChươngVII

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 74. Hướng dẫn thi hành đối vớimột số nội dung đặc thù

1. Căn cứ vào quy định của Luật này, Chính phủ quy định về quảnlý, sử dụng ngân sách đối với một số hoạt động thuộc lĩnh vực quốc phòng, anninh, đối ngoại và một số cơ chế, chính sách tài chính – ngân sách đặc thù đốivới thành phố Hồ Chí Minh, một số tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và đơnvị hành chính – kinh tế đặc biệt, báo cáo Ủy ban thường vụ Quốchội cho ý kiến trước khi thực hiện, báo cáo Quốc hội tại kỳ họp gần nhất.

2. Thành phố Hà Nội thực hiện một số cơ chế, chính sách tàichính – ngân sách đặc thù theo quy định của Luật Thủ đô.

Điều 75. Điều khoản chuyển tiếp

1. Đối với quyết toán ngân sách các năm 2015, 2016, áp dụngtheo các quy định của Luật ngân sách nhà nước số 01/2002/QH11.

2. Thời kỳ ổn định ngân sách 2011 – 2015 được kéo dài đến hếtnăm 2016. Thời kỳ ổn định ngân sách tiếp theo được tính từ năm 2017 đến năm2020. Đối với dự toán ngân sách năm 2016 của các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quanthuộc Chính phủ, cơ quan khác ở trung ương và các địa phương thực hiện như sau:

a) Đối với dự toán ngân sách chi thường xuyên, áp dụng định mứcphân bổ dự toán chi thường xuyên ngân sách nhà nước theo Quyếtđịnh số 59/2010/QĐ-TTg ngày 30 tháng 9 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ;

b) Đối với dự toán ngân sách chi đầu tư phát triển, áp dụngcác nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ vốn đầu tư thuộc nguồn vốn ngân sáchnhà nước giai đoạn 2016 – 2020 theo Nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốchội. Dự toán ngân sách chi đầu tư phát triển năm 2016 phải nằm trong khung kế hoạchđầu tư trung hạn 2016 – 2020 và được bố trí cân đối phù hợp vớitốc độ tăng chi ngân sách nhà nước năm 2016 so với năm 2015.

Điều 76. Hiệu lực thi hành

1. Luật này có hiệu lực thi hành từ năm ngân sách 2017.

2. Luật ngân sách nhà nước số 01/2002/QH11 hết hiệu lực kể từngày Luật này có hiệu lực thi hành.

Điều 77. Quy định chi tiết

Chính phủ quy định chi tiết các điều, khoản được giao trongLuật.

Luật này đã được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩaViệt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 9 thông qua ngày 25 tháng 6 năm 2015.

 

 

CHỦ TỊCH QUỐC HỘI

Nguyễn Sinh Hùng

 

Tải file về máy

Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại (Công ty Luật TNHH LVN)

Để được giải đáp thắc mắc về: Luật ngân sách Nhà nước năm 2015
Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900.0191

Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp.
Vui lòng click tại đây

CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG

 Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm
– Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân

 Hưng Yên – Số 73 đường Nguyễn Văn Linh, Phường Bần Yên Nhân, Thị xã Mỹ Hào

Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900.0191

hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Emailcho chúng tôi, Luật LVN luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Cám ơn các bạn đã truy cập website của chúng tôi, để được tư vấn trực tiếp xin vui lòng liên hệ Hotline: 1900.0191. Sau đây sẽ là nội dung bài viết:

Tóm tắt câu hỏi:

Anh trai em sinh ngày 18/11/1989, vừa qua Hội đồng Nghĩa vụ Quân sự tại địa phương tiến hành gọi nghĩa vụ quân sự cho năm 2016. Nhận được giấy gọi khám sức khỏe tuyển chọn nghĩa vụ quân sự đợt này. Nhưng anh hai em băn khoăn không biết có tham gia hay không vì theo Luật hiện hành thì  đã hết độ tuổi tham gia Nghĩa vụ Quân sự. Vậy anh hai có tham gia khám sức khỏe đợt này không?

Người gửi: Trần Trọng Minh (Vĩnh Long)

( Ảnh minh họa:Internet)
Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua điện thoại gọi 1900.0191

Luật sư tư vấn:

Xin chào bạn! Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình tới Luật LVN. Về câu hỏi của bạn, công ty Luật LVN xin tư vấn và hướng dẫn bạn như sau:

1/ Căn cứ pháp lý

 – Luật Nghĩa vụ quân sự năm 2015;

 –  Nghị định số 120/2013/NĐ-CP của Chính phủ quy định xử phạt hành chính trong lĩnh vực quốc phòng, cơ yếu;

 – Thông tư số 95/2014/TT-BQP Hướng dẫn thi hành Nghị định số 120/2013/NĐ-CP ngày 09 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quốc phòng, cơ yếu.

2/ Tuổi tham gia nghĩa vụ quân sự

Theo thông tin bạn cung cấp, anh trai bạn sinh ngày 18/11/1989, tức là tính đến thời điểm hiện tại, anh trai bạn đã đủ 27 tuổi.

Điều 30 Luật Nghĩa vụ Quân sự năm 2015 quy định “Công dân đủ 18 tuổi được gọi nhập ngũ; độ tuổi gọi nhập ngũ từ đủ 18 tuổi đến hết 25 tuổi; công dân được đào tạo trình độ cao đẳng, đại học đã được tạm hoãn gọi nhập ngũ thì độ tuổi gọi nhập ngũ đến hết 27 tuổi”.

Theo đó, độ tuổi gọi nhập ngũ tối đa theo quy định của Luật Nghĩa vụ Quân sự năm 2015 là đến hết 27 tuổi. Tức là, anh trai bạn tính đến thời điểm hiện tại đã hết tuổi gọi nhập ngũ. Do đó, anh trai bạn có thể khiếu nại đến chủ thể đã ký tên trong giấy gọi khám sức khỏe tuyển chọn nghĩa vụ quân sự mà anh bạn đã nhận được để đề nghị xem xét lại quyết định hành chính theo thủ tục quy định tại Luật Khiếu nại năm 2011.

Tuy nhiên, nếu đến thời gian ghi trong giấy gọi mà đơn khiếu nại của anh trai bạn vẫn chưa được giải quyết thì anh trai bạn vẫn có nghĩa vụ có mặt đúng theo thời gian và địa điểm ghi trên giấy gọi. Trường hợp anh bạn không có mặt theo giấy gọi thì anh bạn có thể bị xử phạt hành chính theo quy định tại khoản 1 Điều 6 Nghị định số 120/2013/NĐ-CP của Chính phủ quy định xử phạt hành chính trong lĩnh vực quốc phòng, cơ yếu như sau: “Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.200.000 đồng đối với hành vi không có mặt đúng thời gian hoặc địa điểm kiểm tra, khám sức khỏe ghi trong giấy gọi kiểm tra, khám sức khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự mà không có lý do chính đáng”. 

Lý do chính đáng trong quy định trên được hướng dẫn tại Điều 5 Thông tư số 95/2014/TT-BQP Hướng dẫn thi hành Nghị định số 120/2013/NĐ-CP ngày 09 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quốc phòng, cơ yếu. Theo đó, lý do chính đáng là một trong các lý do sau:

“a) Người phải thực hiện việc sơ tuyển nghĩa vụ quân sự; kiểm tra hoặc khám sức khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự; khám sức khỏe tuyển chọn sĩ quan dự bị; chấp hành lệnh gọi nhập ngũ; lệnh gọi đi đào tạo sĩ quan dự bị; lệnh gọi tập trung huấn luyện, diễn tập, kiểm tra sẵn sàng động viên, sẵn sàng chiến đấu (sau đây viết gọn là người thực hiện nghĩa vụ quân sự) nhưng bị ốm hoặc trên đường đi bị ốm, tai nạn.

b) Thân nhân của người thực hiện nghĩa vụ quân sự gồm bố, mẹ đẻ; bố, mẹ vợ hoặc bố, mẹ chồng; người nuôi dưỡng hợp pháp; vợ hoặc chồng; con đẻ, con nuôi hợp pháp đang bị ốm nặng.

c) Thân nhân của người thực hiện nghĩa vụ quân sự gồm bố, mẹ đẻ; bố, mẹ vợ hoặc bố, mẹ chồng; người nuôi dưỡng hợp pháp; vợ hoặc chồng; con đẻ, con nuôi hợp pháp chết nhưng chưa tổ chức tang lễ.

d) Nhà ở của người thực hiện nghĩa vụ quân sự hoặc nhà ở của thân nhân người thực hiện nghĩa vụ quân sự nằm trong vùng đang bị thiên tai, dịch bệnh, hỏa hoạn làm ảnh hưởng đến cuộc sống.

đ) Người thực hiện nghĩa vụ quân sự không nhận được giấy gọi sơ tuyển nghĩa vụ quân sự; kiểm tra hoặc khám sức khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự; khám sức khỏe tuyển chọn sĩ quan dự bị; lệnh gọi nhập ngũ; lệnh gọi đi đào tạo sĩ quan dự bị; lệnh gọi tập trung huấn luyện, diễn tập, kiểm tra sẵn sàng động viên, sẵn sàng chiến đấu do lỗi của người hoặc cơ quan có trách nhiệm hoặc do hành vi của người khác gây khó khăn hoặc cản trở quy định tại Điều 8 Chương II Thông tư này”.

Trên đây là tư vấn của công ty Luật LVN về Tuổi tham gia nghĩa vụ quân sự. Chúng tôi hi vọng rằng quý khách có thể vận dụng các kiến thức kể trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Nếu có vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn quý khách vui lòng gọi điện tới tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của công ty Luật LVN để gặp luật sư tư vấn và chuyên viên pháp lý.

Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại (Công ty Luật TNHH LVN)

Để được giải đáp thắc mắc về: Tuổi tham gia nghĩa vụ quân sự
Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900.0191

Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp.
Vui lòng click tại đây

CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG

 Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm
– Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân

 Hưng Yên – Số 73 đường Nguyễn Văn Linh, Phường Bần Yên Nhân, Thị xã Mỹ Hào

Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900.0191

hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Emailcho chúng tôi, Luật LVN luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Cám ơn các bạn đã truy cập website của chúng tôi, để được tư vấn trực tiếp xin vui lòng liên hệ Hotline: 1900.0191. Sau đây sẽ là nội dung bài viết:

Tóm tắt câu hỏi:

Em đang làm việc cho một công ty và đủ điều kiện hưởng trợ cấp thai sản. Nhưng giờ đã quá 6 tháng mà chưa nhận được tiền trợ cấp. Hỏi bên bảo hiểm họ nói chung là công ty còn nợ tiền bảo hiểm (của người khác chứ không phải của em). Nên bao giờ công ty nộp đủ tiền mới thanh toán. Về phía công ty thì giám đốc công ty không muốn đóng, công ty đang chuẩn bị phá sản. Làm thế nào để em lấy được tiền trợ cấp thai sản ạ? Mong luật sư tư vấn giúp. Em xin cảm ơn.
Người gửi: Thanh Hằng
Bài viết liên quan:
– Nghỉ thai sản nhưng thai bị chết lưu có được hưởng chế độ thai sản nữa không?
– Chế độ thai sản cho lao động nữ mang thai hộ và người nhờ mang thai hộ
– Lao động nữ mang thai có được hưởng chế độ thai sản khi công ty phá sản không?
– Trong thời gian nghỉ thai sản được quyết định biên chế giáo viên thì được hưởng chế độ thai sản như thế nào?
– Có thai 4 tuần mới bắt đầu đóng bảo hiểm thì có được hưởng chế độ thai sản không ?
Xin chào bạn! Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi của mình đến Luật LVN.Về câu hỏi của bạn, Luật LVN xin tư vấn cho bạn như sau:

1. Căn cứ pháp lý

– Luật Bảo hiểm xã hội 2014;
– Bộ luật Lao động 2012;
– Luật Phá sản 2014;
– Công văn số 856/LĐTBXH-BHXH năm 2013 ngày 19 tháng 3 năm 2013 của Bộ Lao động thương binh và xã hội gửi Bảo hiểm xã hội Việt Nam.

2. Hưởng trợ cấp thai sản khi công ty sắp phá sản

Theo quy định của Điều 31 Luật BHXH 2014 thì các trường hợp được hưởng chế độ thai sản gồm:
“Điều 31. Điều kiện hưởng chế độ thai sản
1. Người lao động được hưởng chế độ thai sản khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
…b) Lao động nữ sinh con;…
2. Người lao động quy định tại các điểm b, c và d khoản 1 Điều này phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi”.
Như vậy, nếu trong vòng 12 tháng trước khi sinh bạn đóng bảo hiểm được 6 tháng trở lên thì sẽ đủ điều kiện để được hưởng chế độ thai sản.
Căn cứ vào Khoản 4 Điều 47 Bộ Luật lao động 2012 quy định như sau:
“Điều 47. Trách nhiệm của người sử dụng lao động khi chấm dứt hợp đồng lao động
…4. Trong trường hợp doanh nghiệp, hợp tác xã bị chấm dứt hoạt động, bị giải thể, phá sản thì tiền lương, trợ cấp thôi việc, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp và các quyền lợi khác của người lao động theo thỏa ước lao động tập thể và hợp đồng lao động đã ký kết được ưu tiên thanh toán”.
Tức là nếu công ty phá sản thì bạn vẫn hoàn toàn có quyền hưởng chế độ thai sản theo đúng quy định của pháp luật và thứ tự phân chia tài sản sau khi doanh nghiệp bị tuyên bố phá sản như sau (quy định tại Điều 54 Luật phá sản 2014):
Điều 54. Thứ tự phân chia tài sản
1. Trường hợp Thẩm phán ra quyết định tuyên bố phá sản thì tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã được phân chia theo thứ tự sau:
a) Chi phí phá sản;
b) Khoản nợ lương, trợ cấp thôi việc, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế đối với người lao động, quyền lợi khác theo hợp đồng lao động và thỏa ước lao động tập thể đã ký kết;
c) Khoản nợ phát sinh sau khi mở thủ tục phá sản nhằm mục đích phục hồi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, hợp tác xã;
d) Nghĩa vụ tài chính đối với Nhà nước; khoản nợ không có bảo đảm phải trả cho chủ nợ trong danh sách chủ nợ; khoản nợ có bảo đảm chưa được thanh toán do giá trị tài sản bảo đảm không đủ thanh toán nợ”.
Bên cạnh đó, căn cứ theo Mục 3 Công văn số 856/LĐTBXH-BHXH năm 2013 quy định về việc đóng bảo hiểm xã hội tại các công ty nợ tiền bảo hiểm khi thực sự gặp khó khăn:
Đối với các doanh nghiệp thực sự gặp khó khăn nợ tiền đóng bảo hiểm xã hội thì cho phép doanh nghiệp đóng bảo hiểm xã hội cho những người lao động đủ điều kiện hưởng chế độ bảo hiểm xã hội, người lao động thôi việc để giải quyết chế độ bảo hiểm xã hội và chốt sổ bảo hiểm xã hội nhằm đảm bảo quyền lợi cho người lao động theo quy định.”.
Công văn trên có hướng dẫn cho phép các công ty nợ tiền đóng BHXH nếu thực sự gặp khó khăn thì có thể đóng cho những người đủ điều kiện hưởng các chế độ bảo hiểm để đảm bảo quyền lợi cho người lao động. Như vậy, với tinh thần được hướng dẫn tại công văn thì bạn phải đợi công ty đóng hết khoản nợ BHXH để được hưởng bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật. Tuy nhiên, bạn có thể gửi văn bản yêu cầu doanh nghiệp ưu tiên thực hiện đóng bảo hiểm cho mình theo đúng quy định công văn trên để được nhận trợ cấp thai sản trong thời gian sớm nhất. 
Nếu công ty vẫn không đóng BHXH thì để bảo vệ quyền lợi của người lao động, pháp luật có quy định người lao động có thể tự mình đến công ty bảo hiểm để chốt sổ bảo hiểm và hưởng các chế độ bảo hiểm khi công ty không làm đúng trách nhiệm với người lao động. 
Trên đây là tư vấn từ Luật LVN về việc hưởng chế độ thai sản khi công ty phá sản. Chúng tôi hy vọng quý khách có thể vận dụng được các kiến thức trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Nếu có bất kỳ thắc mắc nào liên quan, hoặc cần tư vấn, giải đáp quý khách vui lòng gọi điện tới tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của công ty Luật LVN để gặp luật sư tư vấn và chuyên viên pháp lý.
Chuyên viên: Trần Thị Thủy Tiên 

Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại (Công ty Luật TNHH LVN)

Để được giải đáp thắc mắc về: Hưởng trợ cấp thai sản khi công ty sắp phá sản
Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900.0191

Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp.
Vui lòng click tại đây

CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG

 Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm
– Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân

 Hưng Yên – Số 73 đường Nguyễn Văn Linh, Phường Bần Yên Nhân, Thị xã Mỹ Hào

Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900.0191

hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Emailcho chúng tôi, Luật LVN luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Cám ơn các bạn đã truy cập website của chúng tôi, để được tư vấn trực tiếp xin vui lòng liên hệ Hotline: 1900.0191. Sau đây sẽ là nội dung bài viết:

Tóm tắt câu hỏi:

Thủ tục cấp lại sổ bảo hiểm xã hội bị mất

Chào Luật sư, Mong luật sư cho tôi hỏi, đã làm việc ở một công ty điện tử được 20 năm. Vì bị tai nạn lao động nên tôi đã gửi sổ bảo hiểm cho công ty để công ty làm thủ tục hưởng chế độ tai nạn lao động cho tôi. Hiện nay tôi đã nghỉ việc tại công ty, chế độ tai nạn lao động công ty đã giải quyết xong cho tôi nhưng do quá trình chuyển nhà tôi đã làm thất lạc sổ bảo hiểm. Vậy tôi có thể làm lại sổ bảo hiểm được không? Mong luật sư tư vấn giúp. Tôi cảm ơn. 

Người gửi: Trần Văn Đức (Hải Phòng)

Tư vấn luật: 1900.0191

 

Luật sư tư vấn:

Xin chào bạn! Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình tới Luật LVN. Về câu hỏi của bạn, công ty Luật LVN xin tư vấn và hướng dẫn bạn như sau:

–  Quyết định 959/QĐ-BHXH quy định về quản lý thu bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, quản lý sổ bảo hiểm xã hội, thẻ bảo hiểm y tế.

2/ Thủ tục cấp lại sổ bảo hiểm xã hội bị mất

Theo như thông tin bạn cung cấp, bạn bị mất sổ bảo hiểm xã hội do chuyển nhà. Theo quy định của pháp luật, bạn có thể được cấp lại sổ bảo hiểm xã hội theo đúng trình tự thủ tục như sau:

Hồ sơ xin cấp lại sổ bảo hiểm xã hội

– Đơn trình báo mất sổ Bảo hiểm xã hội (BHXH) có xác nhận của cơ quan công an nơi xảy ra vụ việc hoặc chính quyền địa phương nơi cư trú

– Đơn đề nghị cấp lại sổ BHXH có xác nhận của chính quyền địa phương nơi cư trú

– Giấy xác nhận quá trình đóng BHXH của cơ quan BHXH liên quan

– Giấy xác nhận chưa được giải quyết trợ cấp 1 lần tại cơ quan BHXH địa phương nơi cư trú

– Tờ khai cấp sổ ( nếu đã bị mất thì phải liên hệ đơn vị cũ hoặc cơ quan BHXH nơi cấp sổ để sao y)

– Bản sao chứng minh thư nhân dân (có chứng thực)                

Về phía người tham gia BHXH:

– Người tham gia BHXH làm đơn đề nghị cấp lại sổ BHXH, nêu rõ lý do bị mất và cam kết chịu trách nhiệm trước pháp luật việc chưa hưởng chế độ BHXH một lần.

– Nộp đơn đề nghị cấp lại sổ BHXH cho cơ quan BHXH nơi chốt sổ BHXH

– Tiếp nhận sổ BHXH (bìa sổ, tờ sổ) từ người sử dụng lao động.

– Kiểm tra các thông tin in trên bìa sổ, tờ sổ cấp lại, nếu có sai sót thì thông báo cho người sử dụng lao động.

– Ký, ghi rõ họ tên vào nơi quy định trên bìa sổ, tờ sổ cấp lại.

– Chuyển lại bìa sổ, tờ sổ cho người sử dụng lao động lưu giữ.

Về phía cơ quan BHXH:

– Tiếp nhận hồ sơ đề nghị cấp lại sổ BHXH.

– Kiểm tra, đối chiếu nội dung trong đơn đề nghị cấp lại sổ BHXH với hồ sơ và cơ sở dữ liệu đang quản lý. Trường hợp có thời gian đóng BHXH ở tỉnh khác mà chưa rõ thì phối hợp với BHXH tỉnh đó để xác minh lại

– In, cấp lại bìa sổ, tờ sổ.

– Ký vào nơi quy định trên bìa sổ, tờ sổ.

– Lưu hồ sơ cấp lại sổ BHXH tại cơ quan BHXH; chuyển bìa sổ, tờ sổ cấp lại cho người tham gia BHXH.

a) Cơ quan có thẩm quyền quyết định: BHXH tỉnh.

b) Cơ quan hoặc người có thẩm quyền được uỷ quyền hoặc phân cấp thực hiện (nếu có): Phòng Cấp sổ, thẻ.

Thẩm quyền cấp lại sổ bảo hiểm xã hội do người sử dụng lao động làm mất hoặc hỏng thuộc về cơ quan BHXH nơi đóng BHXH, công ty chúng tôi hiện nay chưa có dịch vụ nhanh chóng để cấp sổ BHXH. 

Ngoài ra, vì người lao động hiện tại chưa tham gia quan hệ lao động nữa cần bảo lưu thời gian đóng BHXH theo Điều 61 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 như sau: “Người lao động khi nghỉ việc mà chưa đủ điều kiện để hưởng lương hưu theo quy định tại Điều 54 và Điều 55 của Luật này hoặc chưa hưởng bảo hiểm xã hội một lần theo quy định tại Điều 60 của Luật này thì được bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội.”

Hy vọng rằng những tư vấn trên của chúng tôi có thể giúp bạn giải quyết được vấn đề của bạn

Trên đây là tư vấn của công ty Luật LVN về  Thủ tục cấp lại sổ bảo hiểm xã hội bị mất. Chúng tôi hi vọng rằng quý khách có thể vận dụng các kiến thức kể trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Nếu có vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn quý khách vui lòng gọi điện tới tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của công ty Luật LVN để gặp luật sư tư vấn và chuyên viên pháp lý.

 

Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại (Công ty Luật TNHH LVN)

Để được giải đáp thắc mắc về: Thủ tục cấp lại sổ bảo hiểm xã hội bị mất
Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900.0191

Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp.
Vui lòng click tại đây

CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG

 Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm
– Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân

 Hưng Yên – Số 73 đường Nguyễn Văn Linh, Phường Bần Yên Nhân, Thị xã Mỹ Hào

Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900.0191

hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Emailcho chúng tôi, Luật LVN luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Cám ơn các bạn đã truy cập website của chúng tôi, để được tư vấn trực tiếp xin vui lòng liên hệ Hotline: 1900.0191. Sau đây sẽ là nội dung bài viết:

Công ty Luật LVN chia sẻ toàn bộ nội dung của Nghị định 79/2014/NĐ-CP hướng dẫn Luật Phòng cháy và chữa cháy và Luật Phòng cháy và chữa cháy sửa đổi. Nghị định này quy định về hoạt động phòng cháy và chữa cháy, tổ chức lực lượng, phương tiện phòng cháy và chữa cháy, đầu tư cho hoạt động phòng cháy và chữa cháy, trách nhiệm của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân các cấp trong hoạt động phòng cháy và chữa cháy.

Trong quá trình nghiên cứu và tìm hiểu quy định của pháp luật về nội dung của Nghị định 79/2014/NĐ-CP hướng dẫn Luật Phòng cháy và chữa cháy và Luật Phòng cháy và chữa cháy sửa đổi nếu có vấn đề nào chưa rõ, quý khách vui lòng liên hệ tổng đài 1900.0191 để được luật sư tư vấn và hỗ trợ.

Bài viết liên quan:

– Những trường hợp phải có thiết kế thẩm duyệt về phòng cháy chữa cháy
– Thủ tục mở cửa hàng kinh doanh thiết bị phòng chống cháy nổ
– Xây nhà nghỉ 4 tầng có cần xin giấy chứng nhận phòng cháy chữa cháy không ?
– Giấy phép phòng cháy chữa cháy
– Hồ sơ, thủ tục xin giấy phép phòng cháy chữa cháy

Tải file về máy

Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại (Công ty Luật TNHH LVN)

Để được giải đáp thắc mắc về: Nghị định 79/2014/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một số điều của luật phòng cháy và chữa cháy và luật sửa đổi bổ sung một số điều của luật phòng cháy và chữa cháy:
Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900.0191

Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp.
Vui lòng click tại đây

CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG

 Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm
– Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân

 Hưng Yên – Số 73 đường Nguyễn Văn Linh, Phường Bần Yên Nhân, Thị xã Mỹ Hào

Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900.0191

hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Emailcho chúng tôi, Luật LVN luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Cám ơn các bạn đã truy cập website của chúng tôi, để được tư vấn trực tiếp xin vui lòng liên hệ Hotline: 1900.0191. Sau đây sẽ là nội dung bài viết:

Tóm tắt câu hỏi:

Em có câu hỏi mong được giải đáp: cách đây hơn 5 tháng em có đồng ý làm việc cho một công ty với vị trí kế toán, nhưng sau khi vào làm thì công ty chuyển cho em qua vị trí nhân viên kinh doanh. Lúc đó, bộ phận nhân sự có báo sẽ thử việc 2 tháng rồi ký hợp đồng lao động, nhưng em làm hơn 2 tháng mà công ty không có bất kỳ hợp đồng thử việc nào hay hợp đồng chính thức nào đối với em.
Sau đó, em có việc xin nghỉ 1 tuần không lương, quản lý đồng ý, nhưng vì em không sắp xếp được công việc dưới quê nên em nghỉ tới 2 tuần mà quên báo cho công ty, Sau khi nghỉ 2 tuần em có gọi điện lại cho quản lý xin phép thôi việc vì phải ở nhà lo chuyện gia đình. Đồng thời hôm đó, công ty cũng thông báo cho em là em nghỉ ngang, không xin phép nên sẽ không trả lương cho em. Vậy nhờ luật sư tư vấn giúp em là làm vậy có đúng không? Em làm thế nào để đòi lại quyền lợi cũng như lương của mình, liên hệ ai, ở đâu…?

Em xin cảm ơn!

Tư vấn luật: 1900.0191

 

Luật sư tư vấn:

Xin chào bạn! Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình tới Luật LVN. Về câu hỏi của bạn, công ty Luật LVN xin tư vấn và hướng dẫn bạn như sau:

1/ Căn cứ pháp lý

– Bộ luật lao động năm 2012;

2/ Giải quyết trường hợp doanh nghiệp không chịu trả lương trong khi thử việc

Đối với hành vi của doanh nghiệp không chịu trả lương cho bạn trong thời gian bạn thử việc, Bộ luật lao động năm 2012 có quy định như sau:

Điều 26. Thử việc

1. Người sử dụng lao động và người lao động có thể thoả thuận về việc làm thử, quyền, nghĩa vụ của hai bên trong thời gian thử việc. Nếu có thoả thuận về việc làm thử thì các bên có thể giao kết hợp đồng thử việc.

Nội dung của hợp đồng thử việc gồm các nội dung quy định tại các điểm a, b, c, d, đ, g và h khoản 1 Điều 23 của Bộ luật này.

2. Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động mùa vụ thì không phải thử việc.

Điều 27. Thời gian thử việc

Thời gian thử việc căn cứ vào tính chất và mức độ phức tạp của công việc nhưng chỉ được thử việc 01 lần đối với một công việc và bảo đảm các điều kiện sau đây:

1. Không quá 60 ngày đối với công việc có chức danh nghề cần trình độ chuyên môn, kỹ thuật từ cao đẳng trở lên;

2. Không quá 30 ngày đối với công việc có chức danh nghề cần trình độ chuyên môn kỹ thuật trung cấp nghề, trung cấp chuyên nghiệp, công nhân kỹ thuật, nhân viên nghiệp vụ.

3. Không quá 6 ngày làm việc đối với công việc khác.

Điều 28. Tiền lương trong thời gian thử việc

Tiền lương của người lao động trong thời gian thử việc do hai bên thoả thuận nhưng ít nhất phải bằng 85% mức lương của công việc đó.

Điều 29. Kết thúc thời gian thử việc

1. Khi việc làm thử đạt yêu cầu thì người sử dụng lao động phải giao kết hợp đồng lao động với người lao động.

2. Trong thời gian thử việc, mỗi bên có quyền huỷ bỏ thoả thuận thử việc mà không cần báo trước và không phải bồi thường nếu việc làm thử không đạt yêu cầu mà hai bên đã thoả thuận.”

Như vậy, đối với công việc của bạn, bạn đã thử việc trong thời gian hơn 2 tháng là quá thời hạn thử việc đối với công việc có chức danh nghề cần trình độ chuyên môn, kỹ thuật từ cao đẳng trở lên, cũng là thời gian thử việc tối đa được quy định trong bộ luật lao động năm 2012. Do đó, khi hết thời gian thử việc mà bạn vẫn làm việc tại doanh nghiệp thì bạn sẽ làm việc với tư cách một nhân viên chính thức. Đồng thời các chế độ đãi ngộ, tiền lương, bảo hiểm và các chế độ kỷ luật đối với một người lao động của doanh nghiệp.

Trường hợp của bạn, bạn đã xin phép nghỉ 1 tuần và sau đó tự ý nghỉ thêm 1 tuần nữa mà không báo trước cho quản lý hoặc người sử dụng lao động, do đó, nếu như công ty muốn áp dụng hình thức xử lý kỷ luật sa thải thì căn cứ theo Điều 126, Bộ luật lao động năm 2012 quy định như sau:

“Hình thức xử lý kỷ luật sa thải được người sử dụng lao động áp dụng trong những trường hợp sau đây:

1. Người lao động có hành vi trộm cắp, tham ô, đánh bạc, cố ý gây thương tích, sử dụng ma tuý trong phạm vi nơi làm việc, tiết lộ bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ, xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ của người sử dụng lao động, có hành vi gây thiệt hại nghiêm trọng hoặc đe doạ gây thiệt hại đặc biệt nghiêm trọng về tài sản, lợi ích của người sử dụng lao động;

2. Người lao động bị xử lý kỷ luật kéo dài thời hạn nâng lương mà tái phạm trong thời gian chưa xoá kỷ luật hoặc bị xử lý kỷ luật cách chức mà tái phạm.

Tái phạm là trường hợp người lao động lặp lại hành vi vi phạm đã bị xử lý kỷ luật mà chưa được xóa kỷ luật theo quy định tại Điều 127 của Bộ luật này;

3. Người lao động tự ý bỏ việc 05 ngày cộng dồn trong 01 tháng hoặc 20 ngày cộng dồn trong 01 năm mà không có lý do chính đáng.

Các trường hợp được coi là có lý do chính đáng bao gồm: thiên tai, hoả hoạn, bản thân, thân nhân bị ốm có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền và các trường hợp khác được quy định trong nội quy lao động.

Về trình tự, thủ tục xử lý kỷ luật lao động, căn cứ theo Điều 123 của bộ luật lao động năm 2012 quy định về Nguyên tắc, trình tự xử lý kỷ luật lao động như sau:

“1. Việc xử lý kỷ luật lao động được quy định như sau:

a) Người sử dụng lao động phải chứng minh được lỗi của người lao động;

b) Phải có sự tham gia của tổ chức đại diện tập thể lao động tại cơ sở;

c) Người lao động phải có mặt và có quyền tự bào chữa, nhờ luật sư hoặc người khác bào chữa; trường hợp là người dưới 18 tuổi thì phải có sự tham gia của cha, mẹ hoặc người đại diện theo pháp luật;

d) Việc xử lý kỷ luật lao động phải được lập thành biên bản.

2. Không được áp dụng nhiều hình thức xử lý kỷ luật lao động đối với một hành vi vi phạm kỷ luật lao động.

3. Khi một người lao động đồng thời có nhiều hành vi vi phạm kỷ luật lao động thì chỉ áp dụng hình thức kỷ luật cao nhất tương ứng với hành vi vi phạm nặng nhất.

4. Không được xử lý kỷ luật lao động đối với người lao động đang trong thời gian sau đây:

a) Nghỉ ốm đau, điều dưỡng; nghỉ việc được sự đồng ý của người sử dụng lao động;

b) Đang bị tạm giữ, tạm giam;

c) Đang chờ kết quả của cơ quan có thẩm quyền điều tra xác minh và kết luận đối với hành vi vi phạm được quy định tại khoản 1 Điều 126 của Bộ luật này;

d) Lao động nữ có thai, nghỉ thai sản; người lao động nuôi con nhỏ dưới 12 tháng tuổi.

5. Không xử lý kỷ luật lao động đối với người lao động vi phạm kỷ luật lao động trong khi mắc bệnh tâm thần hoặc một bệnh khác làm mất khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình.”

Ngoài ra, Điều 128 của bộ luật lao động cũng quy định về Những quy định cấm khi xử lý kỷ luật lao động như sau:

“1. Xâm phạm thân thể, nhân phẩm của người lao động.

2. Dùng hình thức phạt tiền, cắt lương thay việc xử lý kỷ luật lao động.

3. Xử lý kỷ luật lao động đối với người lao động có hành vi vi phạm không được quy định trong nội quy lao động.”

Do đó, hành vi của doanh nghiệp không trả lương cho bạn trong thời gian thử việc, cũng như việc vi phạm trình tự, thủ tục xử lý kỷ luật lao động và đặc biệt là vi phạm những quy định cấm khi xử lý kỷ luật lao động. Bạn hoàn toàn có quyền gửi đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp lao động đến Hòa giải viên Lao động hoặc Tòa án để giải quyết, bạn lưu ý: đối với việc tranh chấp về xử lý kỉ luật sa thải, bạn không cần phải thực hiện theo trình tự tại Hòa giải viên cấp huyện mà có thể gửi đơn thẳng đến Tòa án Nhân dân cấp huyện nơi doanh nghiệp có trụ sở để giải quyết.

Trên đây là tư vấn của công ty Luật LVN về Giải quyết trường hợp doanh nghiệp không chịu trả lương trong khi thử việc. Chúng tôi hi vọng rằng quý khách có thể vận dụng các kiến thức kể trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Nếu có vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn quý khách vui lòng gọi điện tới tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của công ty Luật LVN để gặp luật sư tư vấn và chuyên viên pháp lý.

 

Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại (Công ty Luật TNHH LVN)

Để được giải đáp thắc mắc về: Giải quyết trường hợp doanh nghiệp không chịu trả lương trong khi thử việc
Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900.0191

Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp.
Vui lòng click tại đây

CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG

 Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm
– Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân

Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900.0191

hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Emailcho chúng tôi, Luật LVN luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Cám ơn các bạn đã truy cập website của chúng tôi, để được tư vấn trực tiếp xin vui lòng liên hệ Hotline: 1900.0191. Sau đây sẽ là nội dung bài viết:

Nhà đầu tư có quyền chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần dự án đầu tư cho nhà đầu tư khác khi đáp ứng các điều kiện theo quy định. Dự án đầu tư thuộc diện quyết định chủ trương đầu tư của UBND cấp tỉnh.
Tư vấn luật: 1900.0191

1.Thành phần, số lượng hồ sơ

•Thành phần hồ sơ:
-Văn bản đề nghị điều chỉnh dự án đầu tư.
-Báo cáo tình hình thực hiện dự án đầu tư đến thời điểm chuyển nhượng dự án đầu tư.
-Hợp đồng chuyển nhượng dự án đầu tư hoặc tài liệu khác có giá trị pháp lý tương đương.
-Bản sao chứng minh nhân dân, thẻ căn cước hoặc hộ chiếu đối với nhà đầu tư là cá nhân, bản sao Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc tài liệu khác có giá trị pháp lý tương đương đối với nhà đầu tư là tổ chức của nhà đầu tư nhận chuyển nhượng.
-Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc văn bản quyết định chủ trương đầu tư (nếu có).
-Bản sao Hợp đồng BCC đối với dự án đầu tư theo hình thức hợp đồng BCC.
-Bản sao một trong các tài liệu sau của nhà đầu tư nhận chuyển nhượng dự án đầu tư: báo cáo tài chính 02 năm gần nhất của nhà đầu tư, cam kết hỗ trợ tài chính của công ty mẹ, cam kết hỗ trợ tài chính của tổ chức tài chính, bảo lãnh về năng lực tài chính của nhà đầu tư, tài liệu thuyết minh năng lực tài chính của nhà đầu tư.
•Số lượng hồ sơ: 04 bộ hồ sơ đối với dự án đầu tư thuộc diện điều chỉnh quyết định chủ trương đầu tư của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
Bước 1: Nhà đầu tư chuẩn bị hồ sơ theo quy định và nộp hồ sơ tại Sở Kế hoạch và Đầu tư.
Bước 2: Tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ.
Sở Kế hoạch và Đầu tư tiếp nhận và kiểm tra hồ sơ, nếu hồ sơ đầy đủ thì tiếp nhận hồ sơ, cấp Giấy tiếp nhận hồ sơ cho Nhà đầu tư; nếu thành phần hồ sơ chưa đầy đủ thì chuyên viên tiếp nhận/hướng dẫn giải thích để nhà đầu tư bổ sung, hoàn thiện hồ sơ.
Ghi chú: Trong trường hợp Nhà đầu tư ủy quyền cho người khác đi nộp hồ sơ và nhận kết quả giải quyết thủ tục hành chính thì người làm thủ tục nộp hồ sơ và nhận kết quả giải quyết thủ tục đăng ký đầu tư phải xuất trình Giấy chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu hoặc các giấy tờ chứng thực cá nhân hợp pháp khác và các giấy tờ sau:
– Hợp đồng cung cấp dịch vụ giữa Nhà đầu tư và tổ chức làm dịch vụ nộp hồ sơ, nhận kết quả và giấy giới thiệu của tổ chức đó cho cá nhân thực hiện nộp hồ sơ, nhận kết quả; hoặc
– Văn bản ủy quyền cho cá nhân thực hiện nộp hồ sơ, nhận kết quả theo quy định của pháp luật.
Bước 3: Xem xét, giải quyết hồ sơ
– Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Sở Kế hoạch và Đầu tư gửi hồ sơ cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền để lấy ý kiến thẩm định về điều kiện chuyển nhượng dự án đầu tư;
– Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đề nghị của Sở Kế hoạch và Đầu tư, các cơ quan được gửi hồ sơ xin ý kiến có ý kiến về điều kiện chuyển nhượng thuộc phạm vi quản lý của mình;
– Trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Sở Kế hoạch và Đầu tư lập báo cáo về việc đáp ứng điều kiện chuyển nhượng dự án;
– Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được báo cáo của Sở Kế hoạch và Đầu tư, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định điều chỉnh chủ trương đầu tư;
+ Đối với dự án không cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư: văn bản quyết định điều chỉnh chủ trương đầu tư được gửi cho nhà đầu tư.
+ Đối với dự án được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư: Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản quyết định điều chỉnh chủ trương đầu tư, Sở Kế hoạch và Đầu tư điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư cho nhà đầu tư nhận chuyển nhượng dự án đầu tư.
* Đối với dự án đầu tư đã được quyết định chủ trương đầu tư mà nhà đầu tư đã hoàn thành việc góp vốn, huy động vốn và đưa dự án vào khai thác, vận hành thì không phải thực hiện thủ tục điều chỉnh quyết định chủ trương đầu tư khi chuyển nhượng dự án đầu tư.
* Trường hợp nhà đầu tư nước ngoài nhận chuyển nhượng dự án đầu tư và thành lập tổ chức kinh tế để thực hiện dự án đầu tư đó thì nhà đầu tư thực hiện thủ tục cấp hoặc điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, sau đó thực hiện thủ tục thành lập tổ chức kinh tế theo quy định của pháp luật tương ứng với từng loại hình tổ chức kinh tế.
Bước 4: Nhà đầu tư căn cứ vào ngày hẹn trên Giấy tiếp nhận hồ sơ đến nhận kết quả giải quyết tại Sở Kế hoạch và Đầu tư

3.Thời hạn giải quyết

Trong thời hạn 28 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ đối với thủ tục thay đổi nhà đầu tư đối với dự án đầu tư thuộc diện điều chỉnh quyết định chủ trương đầu tư của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.

4.Cơ quan thực hiện thủ tục hành chính

– Cơ quan có thẩm quyền quyết định: Ủy ban nhân dân tỉnh (thành phố).
– Cơ quan tiếp nhận và trả kết quả: Sở Kế hoạch và Đầu tư.
Khách hàng có nhu cầu tư vấn và sử dụng dịch vụ của Luật LVN, vui lòng liên hệ Tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến miễn phí 1900.0191 để được hỗ trợ.
Chuyên viên: Nguyễn Hương Diền

Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại (Công ty Luật TNHH LVN)

Để được giải đáp thắc mắc về: Dịch vụ luật sư tư vấn chuyển nhượng dự án đầu tư thuộc diện quyết định chủ trương đầu tư của UBND cấp tỉnh
Vui lòng gọi hotline tư vấn và báo giá dịch vụ: 1900.0191 hoặc 1900.0191

Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp.
Vui lòng click tại đây

CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG

 Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm
– Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân

Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ tổng đài 24/7 1900.0191

hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Emailcho chúng tôi, Luật LVN luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Cám ơn các bạn đã truy cập website của chúng tôi, để được tư vấn trực tiếp xin vui lòng liên hệ Hotline: 1900.0191. Sau đây sẽ là nội dung bài viết:

Tóm tắt câu hỏi:

Chung cư hiện nay được xây dựng rất nhiều, tuy nhiên một số chung cư hiện nay thậm chí còn không có thiết bị chữa cháy tạm thời, lối thoát hiểm thì bị trưng dụng. Luật sư cho tôi hỏi, có quy định nào về quy định PCCC với các công trình chung cư hay không? Cảm ơn luật sư.
Người gửi: Hương Thu
Tư vấn luật: 1900.0191
Xin chào bạn, cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến Luật LVN. Về vấn đề của bạn, công ty Luật LVN xin tư vấn giúp bạn như sau:

1, Căn cứ pháp lý

-Luật Phòng cháy chữa cháy 2001 sửa đổi 2013.

2, Quy định về phòng cháy chữa cháy đối với công trình chung cư hiện nay.

Căn cứ điều 15 luật phòng cháy chữa cháy 2001 ( sửa đổi 2013) về thiết kế và thẩm duyệt thiết kế về phòng cháy và chữa cháy.
“1. Khi lập quy hoạch , dự án xây dựng mới hoặc cải tạo đô thị, khu dân cư, đặc khu kinh tế, khu công nghiệp, khu chế xuất , khu công nghệ cao phải có giải pháp, thiết kế về phòng cháy chữa cháy bảo đảm các nội dung sau đây:
a) Địa điểm xây dựng, bố trí các khu, các lô;
b) Hệ thống giao thông, cấp nước;
c) Bố trí địa điểm hợp lý cho các đơn vị phòng cháy và chữa cháy ở những nơi cần thiết;
d) Dự toán kinh phí cho các hạng mục phòng cháy và chữa cháy.
2. Khi lập dự án, thiết kế xây dựng mới, cải tạo hoặc thay đổi tính chất sử dụng của công trình phải có giải pháp, thiết kế về phòng cháy và chữa cháy bảo đảm các nội dung sau đây:
a) Địa điểm xây dựng, khoảng cách an toàn;
b) Hệ thống thoát nạn;
c) Hệ thống kỹ thuật an toàn về phòng cháy và chữa cháy;
d) Các yêu cầu khác phục vụ phòng cháy và chữa cháy;
đ) Dự toán kinh phí cho các hạng mục phòng cháy và chữa cháy.
3. Các dự án, thiết kế quy định tại khoản 1 và khoản 2 điều này phải được thẩm duyệt về phòng cháy và chữa cháy.
4. Chính phủ quy định danh mục dự án, công trình thuộc diện phải thiết kế, thẩm duyệt thiết kế, thời hạn thẩm duyệt thiết kế về phòng cháy chữa cháy.”
Như vậy, khi tiến hành cải tạo, xây mới hay thực hiện thi công công trình phải đảm bảo thực hiện đầy đủ các biện pháp về phòng cháy chữa cháy. Chung cư thuộc một trong các công trình ở khu dân cư, tại đây thường có mật độ dân cư đông đúc vì vậy việc kiểm tra về phòng cháy chữa cháy cần tuân thủ nghiêm ngặt.
Điều 16 luật Phòng chaý chữa cháy 2001 ( sửa đổi năm 2013) về Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong đầu tư xây dựg và sử dụng công trình
“1 Chủ đầu tư thực hiện thủ tục trình duyệt dự án, thiết kế về phòng cháy chữa cháy; Chỉ được thi công khi thiết kế về an toàn phòng cháy và chữa cháy của công trình đã được duyệt; tổ chức kiểm tra, giám sát thi công, nghiệm thu và bàn giao công trình trước khi đưa vào sử dụng.
Trong quá trình thi công công trình, nếu có thay đổi thiết kế thì phải giải trình hoặc thiết kế bổ sung và phải được duyệt lại.
2. Trong quá trình thi công công trình, chủ đầu tư, nhà thầu xây dựng phải bảo đảm an toàn về phòng cháy và chữa cháy thuộc phạm vi trách nhiệm của mình.
3. Trong quá trình sử dụng công trình, cơ quan, tổ chức, cá nhân phải thường xuyên kiểm tra, duy trì các điều kiện về phòng cháy và chữa cháy.”
Điều 17 Luật PCCC 2001 về Phòng cháy đối với nhà ở và khu dân cư
“1. Nhà ở phải bố trí hệ thống điện, bếp đun nấu, nơi thờ cúng bảo đảm an toàn; các chất dễ cháy, nổ phải để xa nguồn lửa, nguồn nhiệt; chuẩn bị các điều kiện, phương tiện để sẵn sàng chữa cháy.
2. Thôn, ấp, bản, tổ dân phố có các quy định, nội quy về phòng cháy va chữa cháy, về sử dụng điện, sử dụng lửa và các chất dễ chaý, nổ; có giải pháp ngăn cháy; có phương án, lực lượng, phương tiện phòng chat và chữa chat; có đường giao thông, nguồn nước phục vụ chữa cháy.”
Chung cư là dự án cần được kiểm duyệt, khi xây dựng chủ dự án phải xin giấy phép vì nếu không đáp ứng đủ quy chuẩn về PCCC thì khi bị thanh tra nếu phát hiện có thể bị ngưng hoạt động với dự án đang xây, với một số dự án đã đi vào hoạt động thậm chí có thể bị cắt điện nước.
“Điều 63. Xử lý vi phạm
1.Người nào có hành vi vi phạm các quy định của luật này thì tuỳ theo tính chất mức độ vi phạm mà bị xử phạt hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
2. Người nào lợi dụng chức vụ, quyền hạn trong hoạt động phòng cháy và chữa cháy để xâm hại đến lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
3. Người đứng đầu cơ quan, tổ chức do thiếu trách nhiệm trong tổ chức, quản lý, kiểm tra việc thực hiện hoạt động phòng cháy và chữa cháy mà để xảy ra cháy thì tuỳ theo tính chất, mức độ thiệt hại mà bị xử lý kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
Người đứng đầu đơn vị phòng cháy và chữa cháy do thiếu trách nhiệm trong thực hiện nhiệm vụ chữa cháy để gây hậu quả nghiêm trọng thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.”
Như vậy, nơi không thực hiện đúng quy định ngoài bị xử lí hành chính, nếu vi phạm này gây ra thiệt hại nghiêm trọng thì còn có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự, vừa phải bồi thường cho người thiệt hại. 
Trên đây là tư vấn của công ty Luật LVN về Quy định về phòng cháy chữa cháy đối với công trình chung cư hiện nay. Chúng tôi hi vọng rằng quý khách có thể vận dụng các kiến thức kể trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Nếu có vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn quý khách vui lòng gọi điện tới tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của công ty Luật LVN để gặp luật sư tư vấn và chuyên viên pháp lý.
Chuyên viên: Nguyễn Thị Ánh

Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại (Công ty Luật TNHH LVN)

Để được giải đáp thắc mắc về: Quy định về phòng cháy chữa cháy đối với công trình chung cư hiện nay
Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900.0191

Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp.
Vui lòng click tại đây

CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG

 Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm
– Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân

 Hưng Yên – Số 73 đường Nguyễn Văn Linh, Phường Bần Yên Nhân, Thị xã Mỹ Hào

Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900.0191

hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Emailcho chúng tôi, Luật LVN luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Cám ơn các bạn đã truy cập website của chúng tôi, để được tư vấn trực tiếp xin vui lòng liên hệ Hotline: 1900.0191. Sau đây sẽ là nội dung bài viết:

Tóm tắt tình huống

Tôi vừa mới nghỉ việc tại công ty và chưa tìm được việc làm mới. Tôi đã tìm hiểu và biết trường hợp của tôi được hưởng trợ cấp thất nghiệp nhưng chưa biết hồ sơ như thế nào hay nộp ở đâu. Luật sư tư vấn giúp tôi bây giờ làm hồ sơ gồm những gì và thủ tục như thế nào?
Cảm ơn Luật sư!
Người gửi: Hồng Thanh
Tư vấn luật: 1900.0191
Xin chào bạn, cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đến luật LVN. Vấn đề của bạn, công ty luật LVN xin tư vấn giúp bạn như sau:

1. Căn cứ pháp lý

– Luật Việc làm năm 2013;
– Nghị định số 28/2015/NĐ – CP Quy định chi tiết thi hành một số Điều của Luật Việc làm về bảo hiểm thất nghiệp.

2. Thủ tục hưởng trợ cấp thất nghiệp

Khoản 4 – Điều 3 – Luật Việc làm quy định: “Bảo hiểm thất nghiệp là chế độ nhằm bù đắp một phần thu nhập của người lao động khi bị mất việc làm, hỗ trợ người lao động học nghề, duy trì việc làm, tìm việc làm trên cơ sở đóng vào Quỹ bảo hiểm thất nghiệp”. Theo đó, khi bạn đóng bảo hiểm thất nghiệp tại doanh nghiệp hay tổ chức, đó là chế độ để bù đắp một phần thu nhập của bạn khi bị mất việc làm trên cơ sở đã đóng vào Quỹ bảo hiểm thất nghiệp.
Bạn đã biết về trường hợp của mình thuộc đối tượng được hưởng trợ cấp thất nghiệp; vì vậy, chúng tôi sẽ tư vấn cho bạn hồ sơ và thủ tục như sau:
Về hồ sơ gồm có những giấy tờ sau quy định tại Điều 16 – Nghị định số 28/2015/NĐ – CP, cụ thể:
1. Đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội quy định.
2.  Bản chính hoặc bản sao có chứng thực của một trong các giấy tờ sau đây xác nhận về việc chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc:
–  Hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đã hết hạn hoặc đã hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động;
– Quyết định thôi việc;
– Quyết định sa thải;
–  Quyết định kỷ luật buộc thôi việc;
– Thông báo hoặc thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc.
Trường hợp người lao động tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 3 tháng đến dưới 12 tháng thì giấy tờ xác nhận về việc chấm dứt hợp đồng là bản chính hoặc bản sao có chứng thực của hợp đồng đó.
3. Sổ bảo hiểm xã hội
Tổ chức bảo hiểm xã hội thực hiện xác nhận về việc đóng bảo hiểm thất nghiệp và trả sổ bảo hiểm xã hội cho người lao động trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đề nghị của người sử dụng lao động.
4. Giấy chứng minh thư nhân dân/ Thẻ căn cước (photo).
Về thủ tục nộp hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp được quy định tại Điều 46 – Luật Việc làm năm 2013 và chi tiết tại Điều 17 – Nghị định số 28/2015/NĐ – CP như sau :
 Trong thời hạn 03 tháng kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc mà chưa có việc làm và có nhu cầu hưởng trợ cấp thất nghiệp thì bạn  phải trực tiếp nộp 1 bộ hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp như trên cho trung tâm dịch vụ việc làm tại địa phương nơi bạn muốn nhận trợ cấp thất nghiệp.
Nếu thuộc 1 trong những trường hợp sau thì bạn được ủy quyền cho người khác nộp hồ sơ hoặc gửi hồ sơ theo đường bưu điện :
– Ốm đau, thai sản có xác nhận của cơ sở y tế có thẩm quyền;
–  Bị tai nạn có xác nhận của cảnh sát giao thông hoặc cơ sở y tế có thẩm quyền;
– Hỏa hoạn, lũ lụt, động đất, sóng thần, địch họa, dịch bệnh có xác nhận của Chủ tịch Ủy bannhân dân xã, phường, thị trấn.
Ngày nộp hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp trong các trường hợp nêu trên là ngày người được ủy quyền trực tiếp nộp hồ sơ hoặc ngày ghi trên dấu bưu điện đối với trường hợp gửi theo đường bưu điện.
 Trung tâm dịch vụ việc làm có trách nhiệm tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ, ghi phiếu hẹn trả kết quả theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội quy định và trao phiếu trực tiếp cho người nộp hồ sơ hoặc gửi qua đường bưu điện đối với người nộp hồ sơ qua đường bưu điện; trường hợp hồ sơ không đúng theo quy định tại Điều 16 Nghị định 28/2015/NĐ – CP thì trả lại người nộp và nêu rõ lý do.
Trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày trung tâm dịch vụ việc làm tiếp nhận đủ hồ sơ, cơ quan nhà nước có thẩm quyền ra quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp; trường hợp không đủ điều kiện để hưởng chế độ trợ cấp thất nghiệp thì phải trả lời bằng văn bản cho người lao động.
Tổ chức bảo hiểm xã hội thực hiện việc chi trả trợ cấp thất nghiệp cho người lao động trong thời hạn 05 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp.
Trên đây là tư vấn của Công ty Luật LVN về Thủ tục hưởng trợ cấp thất nghiệp. Chúng tôi hi vọng rằng quý khách có thể vận dụng các kiến thức kể trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Nếu có vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn quý khách vui lòng gọi điện tới tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của công ty Luật LVN để gặp luật sư tư vấn và chuyên viên pháp lý.
Chuyên viên: Hoàng Thị Nụ

Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại (Công ty Luật TNHH LVN)

Để được giải đáp thắc mắc về: Thủ tục hưởng trợ cấp thất nghiệp
Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900.0191

Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp.
Vui lòng click tại đây

CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG

 Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm
– Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân

Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900.0191

hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Emailcho chúng tôi, Luật LVN luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Cám ơn các bạn đã truy cập website của chúng tôi, để được tư vấn trực tiếp xin vui lòng liên hệ Hotline: 1900.0191. Sau đây sẽ là nội dung bài viết:

Tóm tắt câu hỏi:

Tôi vừa mới kí hợp đồng lao động ba tháng với công ty vì khối lượng công việc chỉ làm trong khoảng thời gian đó. Do ở công ty cũ tôi đã đóng bảo hiểm xã hội rồi nên tôi muốn tiếp tục đóng bảo hiểm xã hội nhưng không biết thời hạn hợp đồng ba tháng có được phép đóng bảo hiểm hay không? Mong luật sư tư vấn giúp cho. Xin cảm ơn.

Người gửi:Trần Hải Hà (Hà Nội)

( Ảnh minh họa:Internet)
Tư vấn luật: 1900.0191

 

Xin chào bạn! cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình tới luật LVN. Về câu hỏi của bạn, công ty luật LVN xin tư vấn và hướng dẫn cho bạn như sau:

Kí kết hợp đồng lao động ba tháng có được phép đóng bảo hiểm xã hội hay không?

Theo luật Bảo hiểm xã hội năm 2006 thì Đối tượng được tham gia bảo hiểm xã hội là “Người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ ba tháng trở lên;”

Tuy nhiên, luật bảo hiểm xã hội năm 2014 vừa có hiệu lực từ ngày 1 tháng 1 năm 2016 thì:

Điều 2. Đối tượng áp dụng

1. Người lao động là công dân Việt Nam thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bao gồm:

a) Người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng, kể cả hợp đồng lao động được ký kết giữa người sử dụng lao động với người đại diện theo pháp luật của người dưới 15 tuổi theo quy định của pháp luật về lao động;

b) Người làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới 03 tháng;

c) Cán bộ, công chức, viên chức;

d) Công nhân quốc phòng, công nhân công an, người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu;

đ) Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật công an nhân dân; người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân;

e) Hạ sĩ quan, chiến sĩ quân đội nhân dân; hạ sĩ quan, chiến sĩ công an nhân dân phục vụ có thời hạn; học viên quân đội, công an, cơ yếu đang theo học được hưởng sinh hoạt phí;

g) Người đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng quy định tại Luật người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng;

h) Người quản lý doanh nghiệp, người quản lý điều hành hợp tác xã có hưởng tiền lương;

i) Người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn.

2. Người lao động là công dân nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam có giấy phép lao động hoặc chứng chỉ hành nghề hoặc giấy phép hành nghề do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp được tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc theo quy định của Chính phủ.

Căn cứ quy định trên, người làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới 03 tháng thuộc đối tượng được tham gia bảo hiểm xã hội. Đây là quy định mới của pháp luật nhằm mở rộng đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội cho người lao động. Như vậy, với hợp đồng lao động ba tháng mà bạn ký kết với công ty, bạn hoàn toàn có thể tiếp tục tham gia bảo hiểm xã hội.

Trên đây là tư vấn của công ty luật LVN về Kí kết hợp đồng lao động ba tháng có được phép đóng bảo hiểm xã hội hay không? Chúng tôi hi vọng rằng quý khách có thể vận dụng các kiến thức kể trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Nếu có vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn quý khách vui lòng gọi điện tới tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của công ty Luật LVN để gặp luật sư tư vấn và chuyên viên pháp lý.

 

Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại (Công ty Luật TNHH LVN)

Để được giải đáp thắc mắc về: Kí kết hợp đồng lao động ba tháng có được phép tham gia bảo hiểm xã hội hay không?
Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900.0191

Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp.
Vui lòng click tại đây

CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG

 Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm
– Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân

Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900.0191

hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Emailcho chúng tôi, Luật LVN luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Cám ơn các bạn đã truy cập website của chúng tôi, để được tư vấn trực tiếp xin vui lòng liên hệ Hotline: 1900.0191. Sau đây sẽ là nội dung bài viết:

Tóm tắt câu hỏi:

Mình hiện đang làm tại Viện Khoa học công nghệ Xây Dựng, Đợt này Viện mình đang có chỉ tiêu phải đi nghĩa vụ quân sự, Mình là Kỹ sư làm tại viện (công chức nhà nước) và mình hiện đang học Thạc sĩ. Vậy cho mình hỏi nếu giả sử bị gọi đi nghĩa vụ thì mình có thể hoãn vì lý do đang học Thạc sĩ được không?

Người gửi: Trần Văn Nam (Hải Phòng)

( Ảnh minh họa:Internet)
Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua điện thoại gọi 1900.0191

Luật sư tư vấn:

Xin chào bạn ! Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình tới luật LVN. Về câu hỏi của bạn, công ty luật LVN xin tư vấn và hướng dẫn cho bạn như sau:

1/ Căn cứ pháp lý:

– Luật nghĩa vụ quân sự năm 1999, sửa đổi bổ sung năm 2009;

2/ Đang học thạc sĩ có được hoãn nghĩa vụ quân sự không?

Căn cứ theo Điều 41 của luật nghĩa vụ quân sự năm 2015 có quy định về điều kiện Tạm hoãn gọi nhập ngũ và miễn gọi nhập ngũ như sau:

“1. Tạm hoãn gọi nhập ngũ đối với những công dân sau đây:

a) Chưa đủ sức khỏe phục vụ tại ngũ theo kết luận của Hội đồng khám sức khỏe;

b) Là lao động duy nhất phải trực tiếp nuôi dưỡng thân nhân không còn khả năng lao động hoặc chưa đến tuổi lao động; trong gia đình bị thiệt hại nặng về người và tài sản do tai nạn, thiên tai, dịch bệnh nguy hiểm gây ra được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận;

c) Một con của bệnh binh, người nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 61% đến 80%;

d) Có anh, chị hoặc em ruột là hạ sĩ quan, binh sĩ đang phục vụ tại ngũ; hạ sĩ quan, chiến sĩ thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân;

đ) Người thuộc diện di dân, giãn dân trong 03 năm đầu đến các xã đặc biệt khó khăn theo dự án phát triển kinh tế – xã hội của Nhà nước do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trở lên quyết định;

e) Cán bộ, công chức, viên chức, thanh niên xung phong được điều động đến công tác, làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật;

g) Đang học tại cơ sở giáo dục phổ thông; đang được đào tạo trình độ đại học hệ chính quy thuộc cơ sở giáo dục đại học, trình độ cao đẳng hệ chính quy thuộc cơ sở giáo dục nghề nghiệp trong thời gian một khóa đào tạo của một trình độ đào tạo.

2. Miễn gọi nhập ngũ đối với những công dân sau đây:

a) Con của liệt sĩ, con của thương binh hạng một;

b) Một anh hoặc một em trai của liệt sĩ;

c) Một con của thương binh hạng hai; một con của bệnh binh suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên; một con của người nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 81 % trở lên;

d) Người làm công tác cơ yếu không phải là quân nhân, Công an nhân dân;

đ) Cán bộ, công chức, viên chức, thanh niên xung phong được điều động đến công tác, làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật từ 24 tháng trở lên.

3. Công dân thuộc diện tạm hoãn gọi nhập ngũ quy định tại khoản 1 Điều này, nếu không còn lý do tạm hoãn thì được gọi nhập ngũ.

Công dân thuộc diện được tạm hoãn gọi nhập ngũ hoặc được miễn gọi nhập ngũ quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, nếu tình nguyện thì được xem xét tuyển chọn và gọi nhập ngũ.

4. Danh sách công dân thuộc diện được tạm hoãn gọi nhập ngũ, được miễn gọi nhập ngũ phải được niêm yết công khai tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã, cơ quan, tổ chức trong thời hạn 20 ngày.”

Như vậy, bạn có thể đối chiếu với các quy định pháp luật mà tôi đã viện dẫn ở trên để xác định xem mình có đủ điều kiện để xin tạm hoãn hoặc miễn gọi nhập ngũ hay không. Đặc biệt đối với câu hỏi của bạn thì việc học cao học, học lên thạc sĩ được gọi là hệ sau đại học nên sẽ không được coi là đào tạo hệ đại học chính quy, do vậy với lý do học lên thạc sĩ thì không được coi là điều kiện tạm hoãn gọi nhập ngũ nữa.

Trên đây là tư vấn  của công ty Luật LVN về Đang học thạc sĩ có được hoãn nghĩa vụ quân sự không? Chúng tôi hi vọng rằng quý khách có thể vận dụng các kiến thức kể trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Nếu có vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn quý khách vui lòng gọi điện tới tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của công ty Luật LVN để gặp luật sư tư vấn và chuyên viên pháp lý.

Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại

Để được giải đáp thắc mắc về: Đang học thạc sĩ có được hoãn nghĩa vụ quân sự không?
Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900.0191

Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp.
Vui lòng click tại đây

CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG

 Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm
– Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân

Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900.0191

hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Emailcho chúng tôi, Luật LVN luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Cám ơn các bạn đã truy cập website của chúng tôi, để được tư vấn trực tiếp xin vui lòng liên hệ Hotline: 1900.0191. Sau đây sẽ là nội dung bài viết:

Tóm tắt câu hỏi:

Xin chào luật sư, con tôi năm nay 22 tuổi, con tôi đi học xa về, hôm qua bạn bè nó có gặp mặt rồi kéo nhau vào quán lẩu ăn uống, con tôi không có uống được rượu nhưng bạn nó ép nó uống, vì tính cả nể nên nó đã cố uống vài chén. Lúc ra về, đi được vài bước, do uống say loạng choạng nên đã không may xô vào một chiếc bàn trong quán, làm đổ nồi lẩu đang sôi vào hai vị khách đang ngồi ăn khiến họ bị bỏng nặng. Vậy, luật sư cho tôi hỏi: con tôi có bị truy cứu về tội gì không? Nó có phải bồi thường thiệt hại không? Và người đã ép nó uống rượu có phải cùng con tôi bồi thường không ạ? Xin cảm ơn luật sư rất nhiều!

Người gửi: Nguyễn Thị Hà (Ninh Bình)

Tư vấn luật: 1900.0191

 

Luật sư tư vấn:

Xin chào chị! Cảm ơn chị đã gửi câu hỏi của mình tới Luật LVN. Về câu hỏi của chị công ty Luật LVN xin tư vấn và hướng dẫn chị như sau:

1. Căn cứ pháp luật

– Bộ luật hình sự năm 1999, sửa đổi, bổ sung năm 2009;

– Bộ luật dân sự năm 2005.

2. Uống rượu gây ra thiệt hại có bị truy cứu trách nhiệm hình sự không?

Theo như thông tin mà chị cung cấp, con chị vì uống rượu say, không làm chủ được hành vi của mình nên đã không may xô vào một chiếc bàn trong quán, làm đổ nồi lẩu đang sôi vào hai vị khách đang ngồi ăn khiến họ bị bỏng nặng. Trong trường hợp này, mặc dù bạn của con chị cố ý ép con chị uống nhưng con chị hoàn toàn có thể từ chối. Con chị không uống được rượu nhưng vì nể bạn mà uống say, gây thiệt hại cho người khác thì con chị phải chịu trách nhiệm đối với hậu quả từ hành vi của mình gây ra. Căn cứ điều 14 Bộ luật hình sự năm 1999, sửa đổi, bổ sung năm 2009:

“Người phạm tội trong tình trạng say do dùng rượu hoặc chất kích thích mạnh khác, thì vẫn phải chịu trách nhiệm hình sự.”

Theo đó, con chị có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội vô ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác theo điều 108 Bộ luật hình sự năm 1999, sửa đổi, bổ sung năm 2009. Vô ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác là hành vi của một người do cẩu thả mà không thấy trước được hành vi của mình có khả năng gây ra thương tích hoặc tổn hại cho sức khoẻ của người khác có tỷ lệ thương tật từ 31% trở lên, mặc dù phải thấy trước và có thể thấy trước, hoặc tuy thấy trước hành vi của mình có thể gây ra hậu quả đó, nhưng cho rằng hậu quả không xảy ra hoặc có thể ngăn chặn được:

Điều 108. Tội vô ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác

1. Người nào vô ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ thương tật từ 31% trở lên, thì bị phạt cảnh cáo, cải tạo không giam giữ đến hai năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến hai năm.

2. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm.”

Vì chị chưa cung cấp thông tin đầy đủ và cụ thể nên chúng tôi không thể xác định được diện tích bỏng như thế nào, tỷ lệ thương tật của mỗi nạn nhân bị bỏng là bao nhiêu phần trăm. Do đó, nếu như tỷ lệ thương tật của nạn nhân từ 31% trở lên, thì con chị có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội vô ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác và con chị có thể bị áp dụng hình phạt cảnh cáo, cải tạo không giam giữ đến hai năm hoặc bị phạt tù từ ba tháng đến hai năm.

3. Bồi thường thiệt hại do người dùng chất kích thích gây ra.

Căn cứ khoản 1 điều 604 BLDS:

“1. Người nào do lỗi cố ý hoặc lỗi vô ý xâm phạm tính mạng, sức khoẻ, danh dự, nhân phẩm, uy tín, tài sản, quyền, lợi ích hợp pháp khác của cá nhân, xâm phạm danh dự, uy tín, tài sản của pháp nhân hoặc chủ thể khác mà gây thiệt hại thì phải bồi thường.”

Căn cứ điều 615 Bộ luật Dân sự năm 2005:

“1. Người do uống rượu hoặc do dùng chất kích thích khác mà lâm vào tình trạng mất khả năng nhận thức và làm chủ được hành vi của mình, gây thiệt hại cho người khác thì phải bồi thường”

“2. Khi một người cố ý dùng rượu hoặc chất kích thích khác làm cho người khác lâm vào tình trạng mất khả năng nhận thức và làm chủ được hành vi của họ mà gây thiệt hại thì phải bồi thường cho người bị thiệt hại.”

Như vậy, trong trường hợp này do con chị đã vô ý xâm phạm sức khỏe của người khác, làm nạn nhân bị bỏng nên phải có trách nhiệm bồi thường cho nạn nhân. Việc bồi thường phải đảm bảo các nguyên tắc được quy định tại Điều 605 Bộ luật Dân sự năm 2005, cụ thể như sau:

“1. Thiệt hại phải được bồi thường toàn bộ và kịp thời. Các bên có thể thoả thuận về mức bồi thường, hình thức bồi thường bằng tiền, bằng hiện vật hoặc thực hiện một công việc, phương thức bồi thường một lần hoặc nhiều lần, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.

2. Người gây thiệt hại có thể được giảm mức bồi thường, nếu do lỗi vô ý mà gây thiệt hại quá lớn so với khả năng kinh tế trước mắt và lâu dài của mình.

3.  Khi mức bồi thường không còn phù hợp với thực tế thì người bị thiệt hại hoặc người gây thiệt hại có quyền yêu cầu Toà án hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác thay đổi mức bồi thường”

Đối với trường hợp bạn của con chị – người đã ép con chị uống rượu sẽ không có trách nhiệm liên đới với con chị để bồi thường thiệt hại cho nạn nhân. Bởi lẽ, Theo khoản 2 Điều 615 BLDS 2005:

“Khi một người cố ý dùng rượu hoặc chất kích thích làm cho người khác lâm vào tình trạng mất khả năng nhận thức và làm chủ hành vi của họ gây ra thiệt hại thì phải bồi thường cho người bị thiệt hại”.

Trong trường hợp này, bạn của con chị chỉ nài ép con chị uống. Con chị hoàn toàn có thể từ chối nhưng do quá nể bạn, con chị đã uống, tức con của chị đã tự đặt mình vào tình trạng say. Vì vậy, người bạn này sẽ không phải chịu trách nhiệm dân sự đối với thiệt hại do con chị gây ra. Nếu trong trường hợp cậu bạn đó dùng vũ lực, hoặc đe dọạ để cưỡng ép con chị uống rượu, hoặc lừa dối dẫn đến việc con chị mất khả năng kháng cự mà uống say thì mới đặt ra trách nhiệm bồi thường đối với bạn đã ép con chị uống rượu.

Trên đây là tư vấn của công ty Luật LVN về vấn đề uống rượu gây ra thiệt hại có bị truy cứu trách nhiệm hình sự không? Chúng tôi hi vọng rằng quý khách có thể vận dụng các kiến thức kể trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Nếu có vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn quý khách vui lòng gọi điện tới tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của công ty Luật LVN để gặp luật sư tư vấn và chuyên viên pháp lý.

Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại (Công ty Luật TNHH LVN)

Để được giải đáp thắc mắc về: Uống rượu gây ra thiệt hại có bị truy cứu trách nhiệm hình sự không?
Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900.0191

Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp.
Vui lòng click tại đây

CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG

 Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm
– Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân

 Hưng Yên – Số 73 đường Nguyễn Văn Linh, Phường Bần Yên Nhân, Thị xã Mỹ Hào

Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900.0191

hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Emailcho chúng tôi, Luật LVN luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Cám ơn các bạn đã truy cập website của chúng tôi, để được tư vấn trực tiếp xin vui lòng liên hệ Hotline: 1900.0191. Sau đây sẽ là nội dung bài viết:

Pháp luật lao động hiện hành quy định trường hợp người lao động sử dụng từ 10 lao động trở lên thì bắt buộc cần phải ban hành nội quy lao động gồm soạn thảo và đăng ký nội quy lao động tại cơ quan có thẩm quyền. Vì vậy, để có được nội quy lao động đảm bảo chất lượng về nội dung và phù hợp với quy định của pháp luật, sau đây, công ty Luật LVN xin giới thiệu đến quý khách hàng dịch vụ đăng ký nội quy lao động
Liên hệ đặt dịch vụ: 1900.0191 / 1900.0191 (tư vấn miễn phí 24/7)
1. Dịch vụ đăng ký nội quy lao động do Luật LVN cung cấp

– Khi nhận được yêu cầu sử dụng dịch vụ của quý khách, chúng tôi sẽ liên hệ và tư vấn trực tiếp các thủ tục liên quan đến đăng ký nội quy lao động. Đánh giá, kiểm soát tính hợp pháp của các quy định của nội quy lao động, đồng thời hỗ trợ quý khách bổ sung và hoàn thiện các thành phần giấy tờ để chuẩn bị hồ sơ đăng ký nội quy lao động theo quy định của pháp luật.
– Chủ động chỉnh sửa bổ sung hồ sơ đăng ký theo yêu cầu của chuyên viên xử lý hồ sơ nếu có và thay mặt khách hàng nộp hồ sơ tại cơ quan có thẩm quyền.
– Theo dõi và cập nhật thường xuyên tiến độ xử lý hồ sơ đăng ký nội quy lao động cho khách hàng nắm bắt kịp thời.
– Thay mặt khách hàng nhận kết quả hồ sơ và bàn giao lại kết quả cho khách hàng.
>>>>> Trong suốt quá trình soạn thảo hồ sơ và thực hiện thủ tục, Luật LVN sẽ hỗ trợ tư vấn miễn phí các vướng mắc của quý khách hàng về các vấn đề pháp lý liên quan đến thủ tục đăng ký nội quy lao động

>>> Xem thêm: Dịch vụ xây dựng nội quy lao động và đăng ký nội quy lao động

2. Hồ sơ đăng ký nội quy lao động do Luật LVN hỗ trợ soạn thảo

– Bản nội quy đã soạn sẵn
– Văn bản đề nghị được đăng ký nội quy lao động
– Các văn bản bản khác có liên quan có quy định về trách nhiệm kỷ luật cũng như trách nhiệm vật chất
– Biên bản ghi nhận ý kiến đóng góp của đại diện tập thể lao động ở cơ sở
>>>>> Khi sử dụng dịch vụ của Luật LVN, quý khách hàng sẽ được chúng tôi ký hồ sơ tại nhà, đại diện cho khách hàng làm việc với cơ quan nhà nước có thẩm quyền để thực hiện thủ tục, sau khi có kết quả chúng tôi sẽ bàn giao cho khách hàng tại nhà.
>>> Xem thêm: Khi nào cần phải có nội quy lao động? Nội dung trong nội quy lao động?
3. Thời hạn để thực hiện thủ tục

Thời gian để Luật LVN thực hiện xong các thủ tục cho khách hàng là sau 15 ngày kể từ ngày Sở LĐTB&XH hoặc Phòng LĐTB&XH  nhận được đầy đủ hồ sơ đăng ký nội quy lao động, riêng đối với những trường hợp khách hàng có nhu cầu làm nhanh xin liên hệ trực tiếp với chúng tôi để được tư vấn cụ thể hơn.  
4. Chi phí thực hiện dịch vụ đăng ký nội quy lao động của Luật LVN
Các chi phí thực hiện dịch vụ đăng ký nội quy lao động sẽ được Luật LVN báo giá cụ thể tùy vào tính chất phức tạp của hồ sơ đăng ký nội quy lao động. Quý khách liên hệ 1900.0191 để được báo giá cụ thể cho yêu cầu của mình.
5. Tại sao quý khách nên lựa chọn sử dụng dịch vụ của Luật LVN
LVN: Chuyên nghiệp trong việc cung cấp dịch vụ pháp lý, khách hàng không cần đi lại, không tốn thời gian chờ đợi, đúng ngày là có kết quả. 
LVN: Uy tín khi thực hiện thủ tục, chúng tôi cam kết 100% ra kết quả cho khách hàng. 
LVN: Miễn phí tư vấn tất cả các vấn đề pháp lý liên quan đến thủ tục đăng ký nội quy lao động
LVN: Luôn luôn nhiệt tình, hiếu khách và sẵn sàng hỗ trợ toàn diện các vấn đề pháp lý của doanh nghiệp.
Quý khách có nhu cầu sử dụng dịch vụ thực hiện thủ tục đăng ký nội quy lao động, hãy liên hệ Luật LVN để có thể tiết kiệm được tối đa thời gian với chất lượng dịch vụ tốt nhất. Chúng tôi luôn sẵn sàng phục vụ quý khách 24/24.
Rất mong được hợp tác cùng quý khách!

Bài viết được thực hiện bởi: Luật gia. Nguyễn Thị Hoà (Công ty Luật TNHH LVN)

Để được giải đáp thắc mắc về: Dịch vụ tư vấn đăng ký nội quy lao động cho doanh nghiệp
Vui lòng gọi hotline tư vấn và báo giá dịch vụ: 1900.0191 hoặc 1900.0191

Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp.
Vui lòng click tại đây

CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG

 Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm
– Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân

 Hưng Yên – Số 73 đường Nguyễn Văn Linh, Phường Bần Yên Nhân, Thị xã Mỹ Hào

Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ tổng đài 24/7 1900.0191

hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Emailcho chúng tôi, Luật LVN luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Cám ơn các bạn đã truy cập website của chúng tôi, để được tư vấn trực tiếp xin vui lòng liên hệ Hotline: 1900.0191. Sau đây sẽ là nội dung bài viết:

Công ty Luật LVN chia sẻ toàn bộ nội dung của Nghị định 95/2013/NĐ-CP do Chính phủ ban hành ngày 22/8/2013. Văn bản này quy định về hành vi vi phạm, hình thức xử phạt, mức xử phạt, biện pháp khắc phục hậu quả, thẩm quyền xử phạt, thủ tục xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực lao động, bảo hiểm xã hội và đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng.

Trong quá trình nghiên cứu và tìm hiểu quy định của pháp luật về nội dung của Nghị định 95/2013/NĐ-CP, nếu có vấn đề nào chưa rõ, quý khách vui lòng liên hệ tổng đài 1900.0191 để được luật sư tư vấn và hỗ trợ.

Bài viết liên quan
– Thanh lý hợp đồng lao động và xử lý vi phạm nếu không thanh lý hợp đồng lao động cho người lao động
– Người sử dụng lao động yêu cầu người lao động thực hiện biện pháp bảo đảm khi giao kết hợp đồng lao động trong trường hợp nào không vi phạm pháp luật?
– Làm việc 2 năm nhưng không có hợp đồng lao động, khi bị tai nạn lao động người lao động có được bồi thường?
– Trách nhiệm của người sử dụng lao động khi người lao động bị tai nạn lao động
– Người lao động đã nghỉ hưu có được tiếp tục ký hợp đồng lao động?
Tải file về máy

Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại (Công ty Luật TNHH LVN)

Để được giải đáp thắc mắc về: Nghị định 95/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực lao động, bảo hiểm xã hội và đưa người lao động việt nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng
Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900.0191

Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp.
Vui lòng click tại đây

CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG

 Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm
– Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân

Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900.0191

hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Emailcho chúng tôi, Luật LVN luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Cám ơn các bạn đã truy cập website của chúng tôi, để được tư vấn trực tiếp xin vui lòng liên hệ Hotline: 1900.0191. Sau đây sẽ là nội dung bài viết:

Tóm tắt tình huống:

Trường em có Giáo viên nữ tháng 02/2018 đến tuổi nghỉ hưu. Nhưng giờ Cô muốn nghỉ hưu sớm trong năm 2017 theo nghị định số 108.
Vậy thì chế độ hưởng như thế nào? Điều kiện như thế nào mới được nghỉ và nghỉ như vậy Cô có được lãnh lương hưu không ?
Người gửi: Phan Thanh Tú

Tư vấn luật: 1900.0191
Xin chào bạn, cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến luật LVN. Về vấn đề của bạn, công ty luật LVN xin tư vấn giúp bạn như sau:

1. Căn cứ pháp lý:

– Luật Bảo hiểm xã hội 2014;
– Nghị định 108/2014/NĐ-CP nghị định về chính sách tinh giản biên chế.

2. Điều kiện nghỉ hưu trước tuổi theo nghị đinh 108/2014 và chế độ hưởng lương hưu.

Cô đang là giáo viên nên chúng tôi giả sử cô là viên chức. Vậy cô thuộc đối tượng áp dụng Nghị định 108/2014/NĐ-CP theo Điều 2 Khoản 2 Nghị định này : “. Viên chức trong các đơn vị sự nghiệp công lập;”
Trong trường hợp này cô giáo của bạn đến tháng 02/2018 mới đến tuổi nghỉ hưu nghĩa là hiện tại cô giáo của bạn đang ở mức trên 53 tuổi đến dưới 55 tuổi, vì thế nếu muốn về hưu trong năm 2017 cô giáo bạn sẽ thuộc đối tượng hưởng chính sách về hưu trước tuổi theo quy định tại khoản 4 Điều 8 Nghị định 108/2014/NĐ-CP : “4. Đối tượng tinh giản biên chế quy định tại Điều 6 Nghị định này nếu trên 58 tuổi đến dưới 60 tuổi đối với nam, trên 53 tuổi đến dưới 55 tuổi đối với nữ, có thời gian đóng bảo hiểm xã hội đủ 20 năm trở lên thì được hưởng chế độ hưu trí theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội và không bị trừ tỷ lệ lương hưu do việc nghỉ hưu trước tuổi.” 
Theo đó, cô giáo bạn cần phải có thời gian đóng bảo hiểm xã hội đủ 20 năm trở lên và hơn hết là phải thuộc đối tượng tinh giảm biên chế quy định tại khoản 1 Điều 6 nghị định này đối với đối tượng là công chức, viên chức như sau : “Cán bộ, công chức, viên chức trong biên chế và cán bộ, công chức cấp xã hưởng lương từ ngân sách nhà nước hoặc quỹ tiền lương của đơn vị sự nghiệp theo quy định của pháp luật (sau đây gọi chung là cán bộ, công chức, viên chức), thuộc đối tượng tinh giản biên chế nếu thuộc một trong các trường hợp sau:
a) Dôi dư do rà soát, sắp xếp lại tổ chức bộ máy, nhân sự theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền của Đảng, Nhà nước hoặc do đơn vị sự nghiệp công lập sắp xếp lại tổ chức bộ máy, nhân sự để thực hiện chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tài chính, tổ chức bộ máy và nhân sự;
b) Dôi dư do cơ cấu lại cán bộ, công chức, viên chức theo vị trí việc làm, nhưng không thể bố trí, sắp xếp được việc làm khác;
c) Chưa đạt trình độ đào tạo theo tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ quy định đối với vị trí việc làm đang đảm nhiệm, nhưng không có vị trí việc làm khác phù hợp để bố trí và không thể bố trí đào tạo lại để chuẩn hóa về chuyên môn;
d) Có chuyên ngành đào tạo không phù hợp với vị trí việc làm hiện đang đảm nhiệm nên bị hạn chế về năng lực hoàn thành công việc được giao, nhưng không thể bố trí việc làm khác.
đ) Có 02 năm liên tiếp liền kề tại thời điểm xét tinh giản biên chế, cán bộ, công chức được phân loại, đánh giá xếp vào mức hoàn thành nhiệm vụ nhưng còn hạn chế về năng lực hoặc có 01 năm hoàn thành nhiệm vụ nhưng còn hạn chế về năng lực và 01 năm không hoàn thành nhiệm vụ nhưng không thể bố trí việc làm khác phù hợp.
e) Có 02 năm liên tiếp liền kề tại thời điểm xét tinh giản biên chế, viên chức có 01 năm được phân loại đánh giá xếp vào mức hoàn thành nhiệm vụ và 01 năm không hoàn thành nhiệm vụ nhưng không thể bố trí việc làm khác phù hợp.
g) Có 02 năm liên tiếp liền kề tại thời điểm xét tinh giản biên chế, mỗi năm có tổng số ngày nghỉ làm việc là số ngày nghỉ tối đa do ốm đau theo quy định tại Khoản 1 Điều 23 Luật Bảo hiểm xã hội, có xác nhận của cơ sở khám chữa bệnh và cơ quan Bảo hiểm xã hội chi trả trợ cấp ốm đau theo quy định hiện hành.” 
Khi đáp ứng đầy đủ các điều kiện trên cô giáo của bạn sẽ được nghỉ hưu trước tuổi theo nghị định 108/2014/NĐ-CP, hưởng chế độ lương hưu hàng tháng và không bị giảm trừ tỷ lệ lương hưu do về hưu trước tuổi.
Mức hưởng lương hưu được quy định cụ thể tại Điều 56 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 như sau:
Điều 56. Mức lương hưu hằng tháng
1. Từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành cho đến trước ngày 01 tháng 01 năm 2018, mức lương hưu hằng tháng của người lao động đủ điều kiện quy định tại Điều 54 của Luật này được tính bằng 45% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội quy định tại Điều 62 của Luật này tương ứng với 15 năm đóng bảo hiểm xã hội, sau đó cứ thêm mỗi năm thì tính thêm 2% đối với nam và 3% đối với nữ; mức tối đa bằng 75%.
2. Từ ngày 01 tháng 01 năm 2018, mức lương hưu hằng tháng của người lao động đủ điều kiện quy định tại Điều 54 của Luật này được tính bằng 45% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội quy định tại Điều 62 của Luật này và tương ứng với số năm đóng bảo hiểm xã hội như sau:
a) Lao động nam nghỉ hưu vào năm 2018 là 16 năm, năm 2019 là 17 năm, năm 2020 là 18 năm, năm 2021 là 19 năm, từ năm 2022 trở đi là 20 năm;
b) Lao động nữ nghỉ hưu từ năm 2018 trở đi là 15 năm.
Sau đó cứ thêm mỗi năm, người lao động quy định tại điểm a và điểm b khoản này được tính thêm 2%; mức tối đa bằng 75%.
3. Mức lương hưu hằng tháng của người lao động đủ điều kiện quy định tại Điều 55 của Luật này được tính như quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, sau đó cứ mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi quy định thì giảm 2%.
Trường hợp tuổi nghỉ hưu có thời gian lẻ đến đủ 06 tháng thì mức giảm là 1%, từ trên 06 tháng thì không giảm tỷ lệ phần trăm do nghỉ hưu trước tuổi.
4. Mức lương hưu hằng tháng của lao động nữ đủ điều kiện hưởng lương hưu theo quy định tại khoản 3 Điều 54 được tính theo số năm đóng bảo hiểm xã hội và mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội như sau: đủ 15 năm đóng bảo hiểm xã hội tính bằng 45% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội quy định tại Điều 62 của Luật này. Từ đủ 16 năm đến dưới 20 năm đóng bảo hiểm xã hội, cứ mỗi năm đóng tính thêm 2%.
5. Mức lương hưu hằng tháng thấp nhất của người lao động tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc đủ điều kiện hưởng lương hưu theo quy định tại Điều 54 và Điều 55 của Luật này bằng mức lương cơ sở, trừ trường hợp quy định tại điểm i khoản 1 Điều 2 và khoản 3 Điều 54 của Luật này.
6. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.”
Như vậy căn cứ vào số năm đóng bảo hiểm xã hội sẽ xác định được tỷ lệ hưởng lương hưu cụ thể.
Trên đây là tư vấn của Công ty Luật LVN về Điều kiện nghỉ hưu trước tuổi theo nghị đinh 108/2014 và chế độ hưởng lương hưu. Chúng tôi hi vọng rằng quý khách có thể vận dụng các kiến thức kể trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Nếu có vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn quý khách vui lòng gọi điện tới tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của công ty Luật LVN để gặp luật sư tư vấn và chuyên viên pháp lý.
Chuyên viên: Nguyễn Bảo Linh

Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại (Công ty Luật TNHH LVN)

Để được giải đáp thắc mắc về: Điều kiện nghỉ hưu trước tuổi theo nghị đinh 108/2014 và chế độ hưởng lương hưu.
Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900.0191

Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp.
Vui lòng click tại đây

CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG

 Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm
– Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân

Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900.0191

hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Emailcho chúng tôi, Luật LVN luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Cám ơn các bạn đã truy cập website của chúng tôi, để được tư vấn trực tiếp xin vui lòng liên hệ Hotline: 1900.0191. Sau đây sẽ là nội dung bài viết:

Tóm tắt câu hỏi:

Kính chào luật sư Tôi hiện đang công tác trong lực lượng công an nhân dân. Thời điểm tôi bị tai nạn giao thông trong khi thi hành công vụ là thiếu uý hệ số 4.2.Sau đó tôi điều trị và giám định tỷ lệ thương tật được hội đồng giám định y khoa thông báo bị 21% tỷ lệ thương tật. Vậy cho tôi hỏi với tỷ lệ thương tật như trên tôi được hưởng chế độ như thế nào. Kính mong nhận được hồi đáp từ hội luật sư
Người gửi: Nguyễn Văn Tiến
Bài viết liên quan:
– Trách nhiệm của người sử dụng lao động khi người lao động khi bị tai nạn lao động và chế độ hưởng lương khi nghỉ làm do tai nạn lao động
– Người sử dụng lao động có phải trợ cấp cho người lao động bị tai nạn lao động không?
– Trách nhiệm của người sử dụng lao động đối với người lao động bị tai nạn lao động?
– Làm việc 2 năm nhưng không có hợp đồng lao động, khi bị tai nạn lao động người lao động có được bồi thường?
– Trách nhiệm của người sử dụng lao động khi người lao động khi bị tai nạn lao động và chế độ hưởng lương khi nghỉ làm do tai nạn lao động
Tư vấn luật: 1900.0191
Xin chào bạn! cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình tới Luật LVN. Về câu hỏi của bạn, công ty Luật LVN xin tư vấn và hướng dẫn bạn như sau:

1.Cơ sở pháp lý

– Luật bảo hiểm xã hội 2014
– Luật an toàn vệ sinh lao động 2015

2.Quy định về hưởng chế độ tai nạn đối với người đang công tác trong lực lượng công an nhân dân

Bạn là thiếu úy và đã bị tai nạn giao thông trong khi thi hành công vụ, do đó, bạn đủ các điều kiện để được hưởng chế độ tai nạn lao động:
+ Đối tượng áp dụng chế độ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp là người lao động quy định tại các điểm a, b, c, d, đ, e và h khoản 1 Điều 2 của Luật Bảo hiểm xã hội 2014
+ Bị tai nạn khi đang thi hành công vụ
+ Bạn bị suy giảm khả năng lao động trên 5%
Khi đó, Bạn sẽ được hưởng trợ cấp một lần theo quy định:
Điều 46. Trợ cấp một lần
1. Người lao động bị suy giảm khả năng lao động từ 5% đến 30% thì được hưởng trợ cấp một lần.
2. Mức trợ cấp một lần được quy định như sau:
a) Suy giảm 5% khả năng lao động thì được hưởng 05 lần mức lương cơ sở, sau đó cứ suy giảm thêm 1% thì được hưởng thêm 0,5 lần mức lương cơ sở;
b) Ngoài mức trợ cấp quy định tại điểm a khoản này, còn được hưởng thêm khoản trợ cấp tính theo số năm đã đóng bảo hiểm xã hội, từ một năm trở xuống thì được tính bằng 0,5 tháng, sau đó cứ thêm mỗi năm đóng bảo hiểm xã hội được tính thêm 0,3 tháng tiền lương đóng bảo hiểm xã hội của tháng liền kề trước khi nghỉ việc để điều trị.”
Trợ cấp mà bạn được hưởng bằng ( 5 + 16*0.5 ) * Mức lương cơ sở. Hiện nay mức lương cơ sở là 1.300.000 đồng/tháng.
Ngoài ra,bạn còn được hưởng thêm khoản trợ cấp theo số năm đóng bảo hiểm được quy định như sau: từ một năm trở xuống thì được tính bằng 0,5 tháng, sau đó cứ thêm mỗi năm đóng bảo hiểm xã hội được tính thêm 0,3 tháng tiền lương đóng bảo hiểm xã hội của tháng liền kề trước khi nghỉ việc để điều trị. Theo bảng lương cấp bậc quân hàm sĩ quan và cấp hàm cơ yếu thì mức lương đối với thiếu úy hệ số lương 4.2. Thì từ 1/1/2018 đến 30/6/2018 là 5.460.000 còn từ 1/7/2018 là 5.838.000 đồng
Bạn sẽ được hưởng trợ cấp từ khi bạn điều trị xong, ra viện ( Quy định điều 48, Luật bảo hiểm xã hội 2014 )
Ngoài ra, bạn có thể hưởng chế độ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau khi điều trị thương tật, bệnh tật:
Điều 52. Dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau khi điều trị thương tật, bệnh tật
1. Người lao động sau khi điều trị ổn định thương tật do tai nạn lao động hoặc bệnh tật do bệnh nghề nghiệp mà sức khỏe chưa phục hồi thì được nghỉ dưỡng sức phục hồi sức khỏe từ 05 ngày đến 10 ngày.
2. Mức hưởng một ngày bằng 25% mức lương cơ sở nếu nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe tại gia đình; bằng 40% mức lương cơ sở nếu nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khoẻ tại cơ sở tập trung.”
Sau khi bị tai nạn lao động thì bạn có thể được: ” Sắp xếp công việc phù hợp với sức khỏe theo kết luận của Hội đồng giám định y khoa đối với người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp sau khi điều trị, phục hồi chức năng nếu còn tiếp tục làm việc;” ( Khoản 8, Điều 38, Luật an toàn vệ sinh lao động 2015 )
Việc hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp được quy định như sau:
1. Trường hợp người bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp được người sử dụng lao động sắp xếp công việc mới thuộc quyền quản lý theo quy định tại khoản 8 Điều 38 của Luật này, nếu phải đào tạo người lao động để chuyển đổi nghề nghiệp thì được hỗ trợ học phí.
2.Mức hỗ trợ không quá 50% mức học phí và không quá mười lăm lần mức lương cơ sở; số lần hỗ trợ tối đa đối với mỗi người lao động là hai lần và trong 01 năm chỉ được nhận hỗ trợ một lần.
Trên đây là tư vấn từ Luật LVN về thắc mắc của bạn. Nếu có bất kỳ thắc mắc nào liên quan , hoặc cần tư vấn, giải đáp quý khách vui lòng gọi điện tới tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của công ty Luật LVN để gặp luật sư tư vấn và chuyên viên pháp lý
Chuyên viên: Đỗ Thị Nga

Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại (Công ty Luật TNHH LVN)

Để được giải đáp thắc mắc về: Quy định về hưởng chế độ tai nạn đối với người đang công tác trong lực lượng công an nhân dân
Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900.0191

Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp.
Vui lòng click tại đây

CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG

 Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm
– Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân

 Hưng Yên – Số 73 đường Nguyễn Văn Linh, Phường Bần Yên Nhân, Thị xã Mỹ Hào

Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900.0191

hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Emailcho chúng tôi, Luật LVN luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Cám ơn các bạn đã truy cập website của chúng tôi, để được tư vấn trực tiếp xin vui lòng liên hệ Hotline: 1900.0191. Sau đây sẽ là nội dung bài viết:

Tóm tắt câu hỏi:

Thưa Luật sư, tôi đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp được 5 năm. Trước đây tôi làm việc tại một công ty bánh kẹo nhưng đã viết đơn xin nghỉ việc từ 1/7/2016. Do một số vướng mắc nên đến ngày 12/8/2016 công ty mới ban hành quyết định chấm dứt hợp đồng lao động với tôi. Vì tháng 7/2016 tôi nghỉ không có lương nên công ty không trích BHXH, BHXH chốt hết tháng 6/2016. Nay tôi nộp hồ sơ đăng ký hưởng bảo hiểm thất nghiệp tại trung tâm giới thiệu việc làm nhưng không được nhận. Lý do là trong vòng 30 ngày kể từ tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp cuối cùng tôi phải nộp hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp, nhưng thời gian đó tôi chưa có quyết định chấm dứt hợp đồng lao động thì làm sao đăng ký hưởng bảo hiểm thất nghiệp được. Tôi có giải thích nhưng họ vẫn không nhận hồ sơ của tôi. Tôi muốn hỏi Trung tâm giới thiệu việc làm trả lời tôi như vậy có đúng không? Tôi xin chân thành cảm ơn!

Người gửi: Trần Xuân Sơn (Bắc Giang)

Tư vấn luật: 1900.0191

 

Luật sư tư vấn:

Xin chào bạn! Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình tới Luật LVN. Về câu hỏi của bạn, công ty Luật LVN xin tư vấn và hướng dẫn bạn như sau:

1/ Căn cứ pháp lý 

 – Luật Việc làm năm 2013.

2/ Thời hạn nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp

Trợ cấp thất nghiệp là khoản tiền nhằm giúp đỡ người lao động chi trả các chi phí sinh hoạt thiết yếu trong thời gian chuyển đổi từ công việc này sang công việc khác. Điều 49 Luật Việc làm năm 2013 quy định về điều kiện để người lao động được hưởng trợ cấp thất nghiệp như sau:

“Người lao động quy định tại khoản 1 Điều 43 của Luật này đang đóng bảo hiểm thất nghiệp được hưởng trợ cấp thất nghiệp khi có đủ các điều kiện sau đây:

1. Chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, trừ các trường hợp sau đây:

a) Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc trái pháp luật;

b) Hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng;

2. Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đối với trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 43 của Luật này; đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 36 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động đối với trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều 43 của Luật này;

3. Đã nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm theo quy định tại khoản 1 Điều 46 của Luật này;

4. Chưa tìm được việc làm sau 15 ngày, kể từ ngày nộp hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp, trừ các trường hợp sau đây:

a) Thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an;

b) Đi học tập có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên;

c) Chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;

d) Bị tạm giam; chấp hành hình phạt tù;

đ) Ra nước ngoài định cư; đi lao động ở nước ngoài theo hợp đồng;

e) Chết”.

Dẫn chiếu đến khoản 1 Điều 46 Luật Việc làm năm 2013: “Trong thời hạn 03 tháng, kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, người lao động nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm do cơ quan quản lý nhà nước về việc làm thành lập”.

Căn cứ các quy định trên, nếu bạn đã đáp ứng đủ các điều kiện khác để được hưởng trợ cấp thất nghiệp, thời hạn để bạn có thể nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp là 03 tháng, kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc. Theo đó, việc trung tâm giới thiệu việc làm trả lời bạn rằng trong vòng 30 ngày kể từ tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp cuối cùng bạn phải nộp hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp là không có căn cứ pháp luật. Bạn có thể kiến nghị với trung tâm giới thiệu việc làm xem xét lại trường hợp này bởi lẽ từ thời điểm bạn và công ty chấm dứt hợp đồng lao động đến nay chưa quá 03 tháng.

Trên đây là tư vấn của công ty Luật LVN về Thời hạn nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp. Chúng tôi hi vọng rằng quý khách có thể vận dụng các kiến thức kể trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Nếu có vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn quý khách vui lòng gọi điện tới tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của công ty Luật LVN để gặp luật sư tư vấn và chuyên viên pháp lý.

 

Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại (Công ty Luật TNHH LVN)

Để được giải đáp thắc mắc về: Thời hạn nộp hồ sơ hưởng trở cấp thất nghiệp
Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900.0191

Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp.
Vui lòng click tại đây

CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG

 Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm
– Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân

Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900.0191

hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Emailcho chúng tôi, Luật LVN luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Cám ơn các bạn đã truy cập website của chúng tôi, để được tư vấn trực tiếp xin vui lòng liên hệ Hotline: 1900.0191. Sau đây sẽ là nội dung bài viết:

Công ty Luật LVN chia sẻ toàn bộ nội dung của Thông tư số 47/2015/TT-BLĐTBXH của Bộ lao động – thương binh và xã hội ban hành  ngày 16 tháng 11 năm 2015. Văn bản này hướng dẫn thực hiện một số điều về hợp đồng lao động, kỷ luật lao động, trách nhiệm vật chất của Nghị định số 05/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 01 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số nội dung của Bộ luật lao động.

Trong quá trình nghiên cứu và tìm hiểu quy định của pháp luật về nội dung của Thông tư số 47/2015/TT-BLĐTBXH, nếu có vấn đề nào chưa rõ, quý khách vui lòng liên hệ tổng đài 1900.0191 để được luật sư tư vấn và hỗ trợ.

Bài viết liên quan
– Nghĩa vụ của người sử dụng lao động khi kí kết hợp đồng lao động và đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động với người lao động.
– Thanh lý hợp đồng lao động và xử lý vi phạm nếu không thanh lý hợp đồng lao động cho người lao động
– Có thể áp dụng hình thức xử lý kỷ luật lao động khác luật quy định không?
– Xử lý kỷ luật lao động theo quy định của pháp luật
– Áp dụng hình thức kỷ luật lao động như thế nào là đúng quy định pháp luật?
Tải file về máy

Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại (Công ty Luật TNHH LVN)

Để được giải đáp thắc mắc về: Thông tư số 47/2015/TT-BLĐTBXH hướng dẫn thực hiện một số điều về hợp đồng, kỷ luật lao động, trách nhiệm vật chất của Nghị định số 05/2015/NĐ-CP
Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900.0191

Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp.
Vui lòng click tại đây

CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG

 Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm
– Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân

 Hưng Yên – Số 73 đường Nguyễn Văn Linh, Phường Bần Yên Nhân, Thị xã Mỹ Hào

Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900.0191

hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Emailcho chúng tôi, Luật LVN luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Cám ơn các bạn đã truy cập website của chúng tôi, để được tư vấn trực tiếp xin vui lòng liên hệ Hotline: 1900.0191. Sau đây sẽ là nội dung bài viết:

Tóm tắt câu hỏi:

Cho em hỏi nếu mình đã đi xong nghĩa vụ quân sự về  nhà ,thì có được cấp giấy xác nhận mình đã từng đi nghĩa vụ quân sự và hoàn thành xong nghĩa vụ quân sự không?? và nếu đi 1 lần rồi có kêu đi thêm lần nữa không?

Người gửi: Lê Văn Tám (Đồng Nai)

( Ảnh minh họa:Internet)
Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua điện thoại gọi 1900.0191

Luật sư tư vấn:

Xin chào bạn ! Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình tới luật LVN. Về câu hỏi của bạn, công ty luật LVN xin tư vấn và hướng dẫn cho bạn như sau:

1/ Căn cứ pháp lý:

– Luật nghĩa vụ quân sự năm 2015;

2/ Đã đi nghĩa vụ quân sự rồi thì có phải đi thêm lần nữa không?

Theo quy định của pháp luật thì bạn sẽ được cấp quyết định ra quân nếu bạn đã thực hiện xong nghĩa vụ của mình hoặc là thuộc trường hợp được quy định tại Điều 43 của luật nghĩa vụ quân sự năm 2015 quy định về Điều kiện xuất ngũ như sau:

“1. Hạ sĩ quan, binh sĩ đã hết thời hạn phục vụ tại ngũ quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 21 của Luật này thì được xuất ngũ.

2. Hạ sĩ quan, binh sĩ tại ngũ có thể được xuất ngũ trước thời hạn khi được Hội đồng giám định y khoa quân sự kết luận không đủ sức khỏe để tiếp tục phục vụ tại ngũ hoặc các trường hợp quy định tại điểm b và điểm c khoản 1; các điểm a, b và c khoản 2 Điều 41 của Luật này.”

Theo đó, khi bạn có tên trong quyết định ra quân thì bạn cũng sẽ được cấp giấy xác nhận là đã hoàn thành nghĩa vụ quân sự, bạn sẽ không phải đi thực hiện nghĩa vụ quân sự nữa mà phải về địa phương nơi bạn cư trú để đăng ký ngạch dự bị động viên theo quy định tại Điều 45 của luật nghĩa vụ quân sự năm 2015 quy định về Trách nhiệm của hạ sĩ quan, binh sĩ xuất ngũ như sau:

“Hạ sĩ quan, binh sĩ xuất ngũ; hạ sĩ quan, chiến sĩ hoàn thành thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân khi về nơi cư trú hoặc nơi làm việc, học tập trong thời hạn 15 ngày làm việc phải đến cơ quan đăng ký nghĩa vụ quân sự để đăng ký phục vụ trong ngạch dự bị.”

Theo đó, định kỳ bạn sẽ phải kiểm tra dự bị động viên theo Điều 27 của luật nghĩa vụ quân sự năm 2015 về Huấn luyện, diễn tập, kiểm tra sẵn sàng động viên, sẵn sàng chiến đấu đối với hạ sĩ quan, binh sĩ dự bị như sau:

“1. Đối với hạ sĩ quan, binh sĩ dự bị hạng một:

a) Phải tham gia huấn luyện, diễn tập, kiểm tra sẵn sàng động viên, sẵn sàng chiến đấu trong đơn vị dự bị động viên với tổng thời gian không quá 12 tháng;

b) Thủ tướng Chính phủ quyết định số lượng hạ sĩ quan, binh sĩ dự bị hạng một được gọi tập trung huấn luyện, diễn tập, kiểm tra sẵn sàng động viên, sẵn sàng chiến đấu hằng năm;

c) Căn cứ quyết định của Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quyết định phân bổ chỉ tiêu cho các đơn vị quân đội; quy định số lần và thời gian huấn luyện của mỗi lần; giữa các lần huấn luyện, được gọi hạ sĩ quan, binh sĩ dự bị tập trung để kiểm tra sẵn sàng động viên, sẵn sàng chiến đấu trong thời gian không quá 07 ngày; trường hợp cần thiết được quyền giữ hạ sĩ quan, binh sĩ dự bị ở lại huấn luyện thêm không quá 02 tháng nhưng tổng số thời gian không vượt quá thời gian quy định tại điểm a khoản 1 Điều này.

2. Việc huấn luyện đối với binh sĩ dự bị hạng hai do Chính phủ quy định.”

Về độ tuổi phục vụ trong ngạch dự bị của hạ sĩ quan, binh sĩ được quy định như sau:

“1. Công dân nam đến hết 45 tuổi;

2. Công dân nữ đến hết 40 tuổi.”

Trên đây là tư vấn  của công ty Luật LVN về Đã đi nghĩa vụ quân sự rồi thì có phải đi thêm lần nữa không? Chúng tôi hi vọng rằng quý khách có thể vận dụng các kiến thức kể trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Nếu có vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn quý khách vui lòng gọi điện tới tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của công ty Luật LVN để gặp luật sư tư vấn và chuyên viên pháp lý.

Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại (Công ty Luật TNHH LVN)

Để được giải đáp thắc mắc về: Đã đi nghĩa vụ quân sự rồi thì có phải đi thêm lần nữa không?
Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900.0191

Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp.
Vui lòng click tại đây

CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG

 Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm
– Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân

Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900.0191

hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Emailcho chúng tôi, Luật LVN luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Cám ơn các bạn đã truy cập website của chúng tôi, để được tư vấn trực tiếp xin vui lòng liên hệ Hotline: 1900.0191. Sau đây sẽ là nội dung bài viết:

Tóm tắt câu hỏi

Em chào Luật sư. Lúc trước em hộ khẩu Bến Tre. Và em đã nhập hộ khẩu Tp.HCM theo dì ruột của em năm 2016. Đầu năm 2017 em đi làm và tham gia BHXH. Em có tra cứu BHXH trên web và có đầy đủ thông tin em và quá trình tham gia, nhưng khi em vào thông tin hộ gia đình thì toàn những người khác, không phải những thành viên gia đình em ? Vậy có vấn đề gì không Luật Sư ? Em phải làm sao ? Em rất mong sự tư vấn giúp đỡ của Luật Sư. Em xin cảm ơn
Người gửi: An Bình (Hà Nội)
Bài viết liên quan:
–Trình tự, thủ tục tham gia bảo hiểm xã hội theo luật bảo hiểm xã hội năm 2014
–Quy định mới về giao dịch điện tử trong bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp
–Con của người lao động đóng bảo hiểm xã hội có được hưởng chế độ bảo hiểm này không?
–Trách nhiệm trả sổ bảo hiểm xã hội cho người lao động
-Có phải đóng bù số bảo hiểm xã hội trong thời gian tạm dừng đóng bảo hiểm xã hội không?
Tư vấn luật: 1900.0191
Xin chào bạn! Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình tới Luật LVN. Về câu hỏi của bạn, công ty Luật LVN xin tư vấn và hướng dẫn bạn như sau:

1. Cơ sở pháp lý

Quyết định 595/2017/QĐ-BHXH ngày 14 tháng 4 năm 2017 của Tổng giám đốc Bảo hiểm xã hội về  việc ban hành quy trình thu bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm tai nạn lao động – bệnh nghề nghiệp; quản lý sổ bảo hiểm xã hội, thẻ bảo hiểm y tế

2. Cách xử lý khi thông tin tham gia bảo hiểm xã hội bị cập nhật không đúng

Trước tiên, về vấn đề của bạn chúng tôi chưa thấy có quy định cụ thể nào xác định việc sai thông tin thành viên gia đình sẽ ảnh hưởng đến việc tham gia và hưởng bảo hiểm xã hội của bản thân người lao động, do đó, chúng tôi nhận định rằng việc bạn bị sai thông tin về thành viên hộ gia đình trên web sẽ không ảnh hưởng tới quá trình đóng và hưởng quyền lợi bảo hiểm của bạn do những thông tin về cá nhân và quá trình đóng bảo hiểm của bạn vẫn đúng. Tuy nhiên, để đảm bảo thống nhất về thông tin cá nhân và thông tin trên web thì nếu hiện tại web cập nhật thông tin thành viên hộ gia đình của bạn không đúng thì bạn có thể yêu cầu điều chỉnh, chỉnh sửa lại cho đúng. Cụ thể như sau:
Căn cứ điểm 1.1 Khoản 1 Điều 23 Quyết định 595/2017/QĐ-BHXH thì người lao động làm việc tại đơn vị khi tham gia bảo hiểm xã hội phải làm hồ sơ đăng ký bảo hiểm xã hội và trong hồ sơ có tờ khai tham gia bảo hiểm xã hội theo mẫu TK1-TS. Cụ thể theo mẫu TK1-TS tại Phụ lục ban hành kèm theo Quyết định này thì trong tờ khai có mục  kê khai mã hộ gia đình, trường hợp chưa có mã hộ gia đình thì người tham gia phải kê khai Phụ lục thành viên hộ gia đình và đính kèm vào tờ khai này.
Như vậy, khi bạn đi làm và tham gia bảo hiểm xã hội chắc hẳn đã làm thủ tục đăng ký và điền tờ khai tham gia bảo hiểm xã hội. Theo đó, nếu tại thời điểm đó bạn đã điền mã số hộ gia đình hoặc kê khai Phụ lục thành viên hộ gia đình này( căn cứ theo sổ hộ khẩu hoặc sổ tạm trú, giấy tờ liên quan đến bảo hiểm xã hội mà bạn đang có tên tại thời điểm đó) thì thông tin về thành viên gia đình bạn sẽ được cập nhật trên thông tin tham gia bảo hiểm xã hội của bạn. Do đó, trong trường hợp này như bạn trình bày thì hiện tại thông tin thành viên hộ gia đình của bạn trên web là không đúng nhưng không nói rõ là như thế nào nên chúng tôi xác định 2 trường hợp như sau (Lưu ý là việc xác định đúng sai là căn cứ vào thông tin về thành viên hộ gia đình mà bạn đã kê khai tại thời điểm đăng ký tham gia bảo hiểm xã hội trước đó):
+ TH1: Thông tin thành viên trên web đúng với thông tin mà bạn đã kê khai tại thời điểm đăng ký tham gia bảo hiểm xã hội nhưng không đúng với hoàn cảnh hiện tại của bạn do bạn đã có sự thay đổi hộ khẩu: trường hợp này web cập nhật như vậy là không sai, việc nó không đúng là do bạn thay đổi hộ khẩu nên thành viên gia đình cũng có sự thay đổi. Trường hợp này bạn có thể làm tờ khai điều chỉnh thông tin bảo hiểm xã hội theo mẫu TK1-TS ban hành kèm theo Quyết định 595/2017/QĐ-BHXH, trong đó điều chỉnh thông tin về thành viên hộ gia đình theo hoàn cảnh hiện tại của bạn và nộp cho cơ quan bảo hiểm để được điều chỉnh thông tin cho đúng
+ TH2: Thông tin thành viên trên web không đúng với thông tin thành viên mà bạn đã kê khai tại thời điểm đăng ký tham gia bảo hiểm xã hội, trường hợp này là do lỗi cập nhật của hệ thống bảo hiểm xã hội, do đó, bạn không cần làm hồ sơ điều chỉnh thông tin bảo hiểm xã hội mà chỉ cần yêu cầu cơ quan bảo hiểm kiểm tra và cập nhật lại thông tin cho đúng.
Trên đây là tư vấn từ Luật LVN về cách xử lý khi thông tin tham gia bảo hiểm xã hội bị cập nhật không đúng. Chúng tôi hy vọng quý khách có thể vận dụng được các kiến thức trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Nếu có bất kỳ thắc mắc nào liên quan , hoặc cần tư vấn, giải đáp quý khách vui lòng gọi điện tới tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của công ty Luật LVN để gặp luật sư tư vấn và chuyên viên pháp lý
Chuyên viên: Nguyễn Thị Thu

Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại (Công ty Luật TNHH LVN)

Để được giải đáp thắc mắc về: Cách xử lý khi thông tin tham gia bảo hiểm xã hội bị cập nhật không đúng
Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900.0191

Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp.
Vui lòng click tại đây

CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG

 Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm
– Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân

 Hưng Yên – Số 73 đường Nguyễn Văn Linh, Phường Bần Yên Nhân, Thị xã Mỹ Hào

Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900.0191

hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Emailcho chúng tôi, Luật LVN luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Cám ơn các bạn đã truy cập website của chúng tôi, để được tư vấn trực tiếp xin vui lòng liên hệ Hotline: 1900.0191. Sau đây sẽ là nội dung bài viết:

Tóm tắt câu hỏi:

Xin chào Luật sư! Luật sư cho em hỏi, hiện nay em đang làm việc cho một công ty nhỏ, sắp tới gia đình em có việc quan trọng cần phải xin nghỉ. Tuy nhiên, em chỉ muốn tạm thời ngừng việc trong khoảng thời gian đó, sau khi đã thu xếp xong công việc gia đình, em vẫn muốn trở lại làm việc như bình thường. Vậy Luật sư có thể tư vấn giúp em về việc này được không? Pháp luật có quy định cụ thể gì về trường hợp của em không ạ? Em xin cảm ơn!

Người gửi: Tiến Đức (Nghệ An)

Tư vấn luật: 1900.0191
Luật sư tư vấn:

Xin chào bạn! Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình tới Luật LVN. Về câu hỏi của bạn công ty Luật LVN xin tư vấn và hướng dẫn bạn như sau:

1/ Căn cứ pháp lý

– Bộ luật Lao động năm 2012;

– Nghị định số 05/2015 NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số nội dung của Bộ luật Lao động.

2/ Quy định của pháp luật về tạm hoãn hợp đồng lao động

Điều 32 Bộ luật Lao động năm 2012 có quy định về một số trường hợp tạm hoãn hợp đồng lao động như sau:

“1. Người lao động đi làm nghĩa vụ quân sự.

2. Người lao động bị tạm giữ, tạm giam theo quy định của pháp luật tố tụng hình sự.

3. Người lao động phải chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc.

4. Lao động nữ mang thai theo quy định tại Điều 156 của Bộ luật này.

5. Các trường hợp khác do hai bên thỏa thuận.”

Theo thông tin bạn cung cấp, do gia đình bạn có việc quan trọng nên bạn muốn xin nghỉ một khoảng thời gian. Vì vậy, bạn có thể thỏa thuận với người sử dụng lao động – tức chủ công ty bạn về vấn đề xin tạm hoãn hợp đồng lao động, chỉ cần hai bên thỏa thuận và có sự nhất trí về việc tạm hoãn, lí do tạm hoãn thì bạn có thể tạm hoãn hợp đồng lao động.

Về việc bạn có thể trở lại làm việc sau khi đã xin nghỉ hay không? Điều 33 Bộ luật Lao động năm 2012 có quy định như sau:

” Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày hết thời hạn tạm hoãn hợp đồng lao động đối với các trường hợp quy định tại Điều 32 của Bộ luật này, người lao động phải có mặt tại nơi làm việc và người sử dụng lao động phải nhận người lao động trở lại làm việc, trừ trường hợp hai bên có thỏa thuận khác.”

Điều 10 Nghị định số 05/2015 NĐ-CP quy định cụ thể về việc nhận lại người lao động khi hết thời hạn tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động cụ thể:

“Việc nhận lại người lao động khi hết thời hạn tạm hoãn hợp đồng lao động theo Điều 33 của Bộ luật Lao động được quy định như sau:

1. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày hết thời hạn tạm hoãn hợp đồng lao động, người lao động phải có mặt tại nơi làm việc và người sử dụng lao động phải nhận người lao động trở lại làm việc. Trường hợp người lao động không thể có mặt tại nơi làm việc theo đúng thời hạn quy định thì người lao động phải thỏa thuận với người sử dụng lao động về thời điểm có mặt.

2. Người sử dụng lao động có trách nhiệm bố trí người lao động làm công việc trong hợp đồng lao động đã giao kết; trường hợp không bố trí được công việc trong hợp đồng lao động đã giao kết thì hai bên thỏa thuận công việc mới và thực hiện sửa đổi, bổ sung hợp đồng lao động đã giao kết hoặc giao kết hợp đồng lao động mới.”

Như vậy, khi bạn và chủ công ty đã thỏa thuận về thời hạn tạm hoãn hợp đồng lao động, sau khi hết thời hạn tạm hoãn 15 ngày bạn phải có mặt tại nơi làm việc và người sử dụng lao động phải nhận bạn trở lại làm việc. Trường hợp bạn không thể có mặt tại nơi làm việc theo đúng thời hạn quy định thì bạn phải thỏa thuận với chủ công ty bạn về thời điểm có mặt.

Trên đây là tư vấn của công ty Luật LVN về vấn đề Quy định của pháp luật về tạm hoãn hợp đồng lao động. Chúng tôi hi vọng rằng quý khách có thể vận dụng các kiến thức kể trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Nếu có vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn quý khách vui lòng gọi điện tới tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của công ty Luật LVN để gặp luật sư tư vấn và chuyên viên pháp lý.

 Chuyên viên: Nguyễn Văn Đại

Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại

Để được giải đáp thắc mắc về: Quy định của pháp luật về tạm hoãn hợp đồng lao động
Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900.0191

Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp.
Vui lòng click tại đây

CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG

 Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm
– Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân

Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900.0191

hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Emailcho chúng tôi, Luật LVN luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Cám ơn các bạn đã truy cập website của chúng tôi, để được tư vấn trực tiếp xin vui lòng liên hệ Hotline: 1900.0191. Sau đây sẽ là nội dung bài viết:

Công ty Luật LVN chia sẻ toàn bộ nội dung của Thông tư 06/2011 do Bộ Y Tế ban hành, có hiệu lực từ ngày 01/04/2011. Văn bản này quy định việc quản lý các sản phẩm mỹ phẩm sản xuất trong nước, mỹ phẩm nhập khẩu để lưu thông trong phạm vi lãnh thổ Việt Nam, bao gồm: công bố sản phẩm mỹ phẩm; hồ sơ thông tin sản phẩm; yêu cầu về an toàn sản phẩm; ghi nhãn mỹ phẩm; quảng cáo mỹ phẩm; xuất khẩu, nhập khẩu mỹ phẩm; lấy mẫu mỹ phẩm để kiểm tra chất lượng; kiểm tra, thanh tra và xử lý vi phạm; trách nhiệm của tổ chức, cá nhân sản xuất, buôn bán, nhập khẩu mỹ phẩm và quyền của người tiêu dùng.

Trong quá trình nghiên cứu và tìm hiểu quy định của pháp luật về nội dung của Thông tư 06/2011/TT-BYT, nếu có vấn đề nào chưa rõ, quý khách vui lòng liên hệ tổng đài 1900.0191 để được luật sư tư vấn và hỗ trợ.

Bài viết liên quan:
Học viện trực thuộc Bộ Y tế có được mua lại công ty Dược cổ phần.
Thủ tục công bố đủ điều kiện trang thiết bị y tế
Thủ tục công bố tiêu chuẩn áp dụng đối với trang thiết bị y tế
Dịch vụ tư vấn mức đóng bảo hiểm y tế và các khoản được và không được bảo hiểm y tế chi trả
Quy định về nhập khẩu thiết bị y tế theo quy định hiện hành
 

Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại (Công ty Luật TNHH LVN)

Để được giải đáp thắc mắc về: Thông tư 06/2011/TT-BYT quy định việc quản lý các sản phẩm mỹ phẩm sản xuất trong nước, mỹ phẩm nhập khẩu để lưu thông trong phạm vi lãnh thổ Việt Nam, bao gồm: công bố sản phẩm mỹ phẩm; hồ sơ thông tin sản phẩm; yêu cầu về an toàn sản phẩm; ghi nhãn
Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900.0191

Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp.
Vui lòng click tại đây

CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG

 Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm
– Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân

 Hưng Yên – Số 73 đường Nguyễn Văn Linh, Phường Bần Yên Nhân, Thị xã Mỹ Hào

Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900.0191

hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Emailcho chúng tôi, Luật LVN luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Cám ơn các bạn đã truy cập website của chúng tôi, để được tư vấn trực tiếp xin vui lòng liên hệ Hotline: 1900.0191. Sau đây sẽ là nội dung bài viết:

Tóm tắt câu hỏi:

Kính chào luật sư, anh cho tôi hỏi một nội dung như sau:

1 doanh nghiệp trong giấy phép đăng ký kinh doanh có nêu người đại diện là ông A – Giám đốc công ty

Vậy ai sẽ là người đại diện ký hợp đồng tín dụng với các tổ chức khác.

Cám ơn luật sư

Người gửi: Cao Ngọc Huyền Trang (Hà Nội)

( Ảnh minh họa:Internet)
Tư vấn luật: 1900.0191

 

Luật sư tư vấn:

Xin chào bạn! Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình tới Luật LVN. Về câu hỏi của bạn, công ty Luật LVN xin tư vấn và hướng dẫn bạn như sau:

1/ Căn cứ pháp lý

– Luật doanh nghiệp năm 2014;

– Bộ luật dân sự năm 2005.

2/ Hiệu lực quyết định của hội đồng quản trị cử ông B là người đại diện ký hợp đồng tín dụng

Căn cứ theo khoản 1 Điều 149 của luật doanh nghiệp 2014 quy định về Hội đồng quản trị như sau:

“1. Hội đồng quản trị là cơ quan quản lý công ty, có toàn quyền nhân danh công ty để quyết định, thực hiện các quyền và nghĩa vụ của công ty không thuộc thẩm quyền của Đại hội đồng cổ đông.”

Căn cứ theo Điều 13 Luật doanh nghiệp 2014 quy định về Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp như sau:

“1. Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp là cá nhân đại diện cho doanh nghiệp thực hiện các quyền và nghĩa vụ phát sinh từ giao dịch của doanh nghiệp, đại diện cho doanh nghiệp với tư cách nguyên đơn, bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trước Trọng tài, Tòa án và các quyền và nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.”

Ngoài ra, Điều 86 khoản 3 của bộ luật dân sự năm 2005 quy định “3. Người đại diện theo pháp luật hoặc người đại diện theo uỷ quyền của pháp nhân nhân danh pháp nhân trong quan hệ dân sự.”

Do đó, tuy hội đồng quản trị là cơ quan quản lý của công ty đã ra quyết định về việc cử ông B ký kết các hợp đồng tín dụng, tuy nhiên theo quy định của pháp luật thì ông A mới là người đại diện theo pháp luật của công ty, do đó, nếu như ông B muốn đại diện ký hợp đồng nói trên thì phải thông qua một văn bản ủy quyền của ông A là người đại diện theo pháp luật của công ty thì các hợp đồng do ông B ký kết mới có hiệu lực pháp luật.

Trên đây là tư vấn của công ty Luật LVN về Hiệu lực quyết định của hội đồng quản trị cử ông B là người đại diện ký hợp đồng tín dụng. Chúng tôi hi vọng rằng quý khách có thể vận dụng các kiến thức kể trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Nếu có vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn quý khách vui lòng gọi điện tới tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của công ty Luật LVN để gặp luật sư tư vấn và chuyên viên pháp lý.

Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại (Công ty Luật TNHH LVN)

Để được giải đáp thắc mắc về: Hiệu lực quyết định của hội đồng quản trị cử một người là người đại diện ký hợp đồng tín dụng
Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900.0191

Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp.
Vui lòng click tại đây

CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG

 Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm
– Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân

 Hưng Yên – Số 73 đường Nguyễn Văn Linh, Phường Bần Yên Nhân, Thị xã Mỹ Hào

Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900.0191

hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Emailcho chúng tôi, Luật LVN luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Cám ơn các bạn đã truy cập website của chúng tôi, để được tư vấn trực tiếp xin vui lòng liên hệ Hotline: 1900.0191. Sau đây sẽ là nội dung bài viết:

Tóm tắt câu hỏi:

Thưa các anh chị và các bạn, tôi đang làm nhân viên kế toán tại Hà Nội. Công việc bình thường của tôi chủ yếu là làm việc với doanh nghiệp vào cuối tháng chứ bình thường tôi không phải đến công ty. Cuối tháng khi tôi đang làm thì phát hiện có một người trong phòng kế toán của tôi đã có hành vi lén đọc trộm thư và tài liệu của cá nhân tôi và nhiều người khác trong công ty. Vậy anh chị có thể cho tôi biết là người đó sẽ bị tội gì không?

Người gửi: Nguyễn Thị Định (Hà Nội)

Tư vấn luật: 1900.0191

 

Luật sư tư vấn:

Xin chào bạn! Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình tới Luật LVN. Về câu hỏi của bạn, công ty Luật LVN xin tư vấn và hướng dẫn bạn như sau:

1/ Căn cứ pháp lý

– Bộ luật hình sự năm 1999, sửa đổi bổ sung năm 2009;

– Hiến pháp năm 2013;

2/ Cách xử lý hành vi xâm phạm an toàn thư tín của người khác

Theo hiến pháp năm 2013 có quy định tại Điều 21  như sau:
“1. Mọi người có quyền bất khả xâm phạm về đời sống riêng tư, bí mật cá nhân và bí mật gia đình; có quyền bảo vệ danh dự, uy tín của mình.
Thông tin về đời sống riêng tư, bí mật cá nhân, bí mật gia đình được pháp luật bảo đảm an toàn.
2. Mọi người có quyền bí mật thư tín, điện thoại, điện tín và các hình thức trao đổi thông tin riêng tư khác.
Không ai được bóc mở, kiểm soát, thu giữ trái luật thư tín, điện thoại, điện tín và các hình thức trao đổi thông tin riêng tư của người khác.

Ngoài ra, theo Điều 125 của bộ luật hình sự năm 1999 sửa đổi bổ sung năm 2009 quy định về Tội xâm phạm bí mật hoặc an toàn thư tín, điện thoại, điện tín của người khác như sau:

1. Người nào chiếm đoạt thư, điện báo, telex, fax hoặc các văn bản khác được truyền đưa bằng phương tiện viễn thông và máy tính hoặc có hành vi trái pháp luật xâm phạm bí mật hoặc an toàn thư tín, điện thoại, điện tín của người khác đã bị xử lý kỷ luật hoặc xử phạt hành chính về hành vi này mà còn vi phạm, thì bị phạt cảnh cáo, phạt tiền từ một triệu đồng đến năm triệu đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến một năm.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ từ một năm đến hai năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến hai năm:

a) Có tổ chức;

b) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;

c) Phạm tội nhiều lần;

d) Gây hậu quả nghiêm trọng;

đ) Tái phạm.

3. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ hai triệu đồng đến hai mươi triệu đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định từ một năm đến năm năm.”

Như vậy, theo quy định của pháp luật, người có hành vi xâm phạm bí mật thư tín, điện thoại, điện tín một cách có tổ chức thì có thể chịu trách nhiệm hình sự như chúng tôi quy định nói trên là bị phạt cải tạo không giam giữ từ một năm đến hai năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến hai năm. Để bảo vệ lợi ích cho cá nhân bạn cũng như các đồng nghiệp trong doanh nghiệp bạn đang hoạt động hợp pháp, cùng với việc bồi thường các thiệt hại của doanh nghiệp do hành vi nói trên.

Trên đây là tư vấn của công ty Luật LVN về Cách xử lý hành vi xâm phạm an toàn thư tín của người khác. Chúng tôi hi vọng rằng quý khách có thể vận dụng các kiến thức kể trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Nếu có vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn quý khách vui lòng gọi điện tới tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của công ty Luật LVN để gặp luật sư tư vấn và chuyên viên pháp lý.

Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại (Công ty Luật TNHH LVN)

Để được giải đáp thắc mắc về: Cách xử lý hành vi xâm phạm an toàn thư tín của người khác
Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900.0191

Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp.
Vui lòng click tại đây

CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG

 Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm
– Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân

 Hưng Yên – Số 73 đường Nguyễn Văn Linh, Phường Bần Yên Nhân, Thị xã Mỹ Hào

Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900.0191

hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Emailcho chúng tôi, Luật LVN luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Cám ơn các bạn đã truy cập website của chúng tôi, để được tư vấn trực tiếp xin vui lòng liên hệ Hotline: 1900.0191. Sau đây sẽ là nội dung bài viết:

Tóm tắt câu hỏi:

Xin hỏi luật sư. Tôi hiện đang ký hợp đồng lao đông với một công ty, nhưng thời gian tôi đi làm mà ký kết trong hợp đồng chỉ làm 5 ngày. Do vẫn còn thời gian rảnh rỗi nên tôi muốn tìm kiếm việc khác. Vậy trường hợp của tôi có được giao kết 2 hợp đồng với 2 người sử dụng lao động khác nhau. Và chế độ về bảo hiểm xã hội đóng như thế nào? Xin cảm ơn
Người gửi: Minh Hằng
Bài viết liên quan:
– Giao kết hợp đồng lao động với nhiều người sử dụng lao động
– Chế độ tử tuất đối với người vừa có thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc vừa có thời gian đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện
– Có phải đóng bù số bảo hiểm xã hội trong thời gian tạm dừng đóng bảo hiểm xã hội không?
– Luật sư tư vấn thủ tục giải quyết trợ cấp bảo hiểm xã hội một lần đối với người lao động bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc và người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện
– Người lao động có thể giao kết hợp đồng lao động với nhiều người không?
Tư vấn luật: 1900.0191
Xin chào bạn! cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình tới Luật LVN. Về câu hỏi của bạn, công ty Luật LVN xin tư vấn và hướng dẫn bạn như sau:

1.Cơ sở pháp lý

– Bộ luật lao động 2012
– Luật bảo hiểm xã hội 2014
– Luật an toàn vệ sinh lao động 2015
– Nghị định 37/2016/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của luật an toàn, vệ sinh lao động về bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp bắt buộc

2.Quy định về đóng bảo hiểm trong trường hợp giao kết với nhiều người sử dụng lao động

Thứ nhất, người lao động có thể giao kết với nhiều người sử dụng lao động
Điều 21. Giao kết hợp đồng lao động với nhiều người sử dụng lao động
Người lao động có thể giao kết hợp đồng lao động với nhiều người sử dụng lao động, nhưng phải bảo đảm thực hiện đầy đủ các nội dung đã giao kết.
Trong trường hợp giao kết hợp đồng lao động với nhiều người sử dụng lao động, việc tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế của người lao động được thực hiện theo quy định của Chính phủ.
Vậy một người lao động có thể ký nhiều hợp đồng lao động với nhiều người sử dụng lao động cùng một lúc, không hạn chế số lượng hợp đồng ký kết nhưng khi ký các hợp đồng lao động đó phải đảm bảo được các quyền và nghĩa vụ của các hợp đồng đã ký kết trước đó.
Thứ hai, Quy định về đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc
Căn cứ Khoản 4 Điều 85 Luật bảo hiểm xã hội 2014 quy định:
4. Người lao động quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 2 của Luật này mà giao kết hợp đồng lao động với nhiều người sử dụng lao động thì chỉ đóng bảo hiểm xã hội theo quy định tại khoản 1 Điều này đối với hợp đồng lao động giao kết đầu tiên.
Như vậy, khi bạn giao kết hợp đồng với hai công ty, bạn thuộc đối tượng tham gia BHXH bắt buộc thì công ty bạn giao kết hợp đồng lao động trước sẽ có trách nhiệm tham gia BHXH bắt buộc cho bạn. Còn ở công ty thứ hai, bạn sẽ được công ty trả tiền tham gia BHXH trực tiếp vào lương, mức chi trả của công ty thứ hai bằng mức đóng BHXH bắt buộc.
Lưu ý, theo Khoản 2 Điều 43 Luật An toàn vệ sinh lao động năm 2015 thì trường hợp người lao động giao kết hợp đồng lao động với nhiều người sử dụng lao động thì người sử dụng lao động phải đóng bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp (thuộc chế độ của bảo hiểm xã hội) theo từng hợp đồng lao động đã giao kết nếu người lao động thuộc đối tượng phải tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc. Do đó, trong trường hợp này, hai công ty nơi bạn đang trực tiếp làm việc cùng có trách nhiệm bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp cho bạn.
Bạn giao kết với 2 người sử dụng lao động thì người sử dụng lao động theo mỗi hợp đồng giao kết phải đóng bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp nếu bạn đều thuộc trường hợp bắt buộc tham gia bảo hiểm xã  hội. Khi bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp thì người lao động được giải quyết theo nguyên tắc đóng hưởng ( Khoản 2, điều 43, Luật an toàn vệ sinh lao động 2015 ). Chế độ hưởng theo quy định điều 5, Nghị định 37/2016/NĐ-CP như sau:
+ Hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng hoặc một lần được tính trên cơ sở tổng các mức tiền lương làm căn cứ đóng vào quỹ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp của tất cả các hợp đồng lao động tại thời Điểm xảy ra tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, nhưng không quá mức tối đa theo quy định của pháp luật bảo hiểm xã hội.
+ Chế độ hỗ trợ đào tạo chuyển đổi nghề nghiệp; khám bệnh, chữa bệnh nghề nghiệp; huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động và phục hồi chức năng lao động quy định tại Nghị định này và các chế độ bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội.
Về mức đóng:
Điều 44. Mức đóng, nguồn hình thành Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp
1.Người sử dụng lao động hằng tháng đóng tối đa 1% trên quỹ tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội của người lao động quy định tại Điều 43 của Luật này vào Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.
( Điều 44, Luật an toàn vệ sinh lao động )
Trên đây là tư vấn từ Luật LVN về quy định đóng bảo hiểm xã hội trong trường hợp giao kết với nhiều người sử dụng lao động. Nếu có bất kỳ thắc mắc nào liên quan , hoặc cần tư vấn, giải đáp quý khách vui lòng gọi điện tới tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của công ty Luật LVN để gặp luật sư tư vấn và chuyên viên pháp lý.
Chuyên viên: Đỗ Thị Nga

Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại (Công ty Luật TNHH LVN)

Để được giải đáp thắc mắc về: Quy định về đóng bảo hiểm trong trường hợp giao kết với nhiều người sử dụng lao động
Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900.0191

Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp.
Vui lòng click tại đây

CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG

 Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm
– Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân

Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900.0191

hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Emailcho chúng tôi, Luật LVN luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com