Cám ơn các bạn đã truy cập website của chúng tôi, để được tư vấn trực tiếp xin vui lòng liên hệ Hotline: 1900.0191. Sau đây sẽ là nội dung bài viết:
Tóm tắt câu hỏi:
Tôi đã đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện được tầm 15 năm gì đấy. Bây giờ hai vợ chồng tôi sang nước ngoài đoàn tụ với các con không về Việt Nam nữa nên cũng tạm ngừng đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện. Xin hỏi luật sư, nếu tôi ngừng đóng bảo hiểm, chưa đủ số năm theo quy định thì chế độ bảo hiểm mà tôi được hưởng sẽ như thế nào? Xin cảm ơn.
Người gửi: Huỳnh Thu Huyền (Hà Nội)
( Ảnh minh họa:Internet) Tư vấn luật: 1900.0191
Xin chào cô! cám ơn cô đã gửi câu hỏi của mình tới luật LVN. Về câu hỏi của cô, công ty luật LVN xin tư vấn và hướng dẫn cho cô như sau:
Chế độ bảo hiểm tự nguyện dành cho người chưa đóng bảo hiểm tự nguyện đủ 20 năm.
Đối với bảo hiểm xã hội tự nguyện, người lao động nữ được hưởng lương hưu khi đủ 55 tuổi và đóng 20 năm bảo hiểm xã hội trở lên. Nếu chưa đóng đủ 20 năm thì đóng cho đến khi đủ 20 năm để hưởng lương hưu.
Tuy nhiên, pháp luật cũng có quy định chế độ bảo hiểm dành cho những đối tượng không tiếp tục đóng bảo hiểm, cụ thể:
Điều 77. Bảo hiểm xã hội một lần
1. Người lao động quy định tại khoản 4 Điều 2 của Luật này mà có yêu cầu thì được hưởng bảo hiểm xã hội một lần nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Đủ điều kiện về tuổi theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 73 của Luật này nhưng chưa đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội mà không tiếp tục tham gia bảo hiểm xã hội;
b) Ra nước ngoài để định cư;
c) Người đang bị mắc một trong những bệnh nguy hiểm đến tính mạng như ung thư, bại liệt, xơ gan cổ chướng, phong, lao nặng, nhiễm HIV đã chuyển sang giai đoạn AIDS và những bệnh khác theo quy định của Bộ Y tế.
2. Mức hưởng bảo hiểm xã hội một lần được tính theo số năm đã đóng bảo hiểm xã hội, cứ mỗi năm được tính như sau:
a) 1,5 tháng mức bình quân thu nhập tháng đóng bảo hiểm xã hội cho những năm đóng trước năm 2014;
b) 02 tháng mức bình quân thu nhập tháng đóng bảo hiểm xã hội cho những năm đóng từ năm 2014 trở đi;
c) Trường hợp thời gian đóng bảo hiểm xã hội chưa đủ một năm thì mức hưởng bảo hiểm xã hội bằng số tiền đã đóng, mức tối đa bằng 02 tháng mức bình quân thu nhập tháng đóng bảo hiểm xã hội.
5. Việc thực hiện chế độ bảo hiểm xã hội đối với người lao động tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện đang hưởng lương hưu ra nước ngoài để định cư được thực hiện theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 65 của Luật này.
Theo đó, Cô sẽ được nhận bảo hiểm một lần, với mức bảo hiểm được tính theo số năm đã đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện. Mức trợ cấp một lần đối với người đang hưởng lương hưu được tính theo thời gian đã đóng bảo hiểm xã hội trong đó mỗi năm đóng bảo hiểm xã hội trước năm 2014 được tính bằng 1,5 tháng lương hưu đang hưởng, mỗi năm đóng bảo hiểm xã hội từ năm 2014 trở đi được tính bằng 02 tháng lương hưu đang hưởng; sau đó mỗi tháng đã hưởng lương hưu thì mức trợ cấp một lần trừ 0,5 tháng lương hưu. Mức thấp nhất bằng 03 tháng lương hưu đang hưởng.
Trên đây là tư vấn của công ty luật LVN về Chế độ bảo hiểm tự nguyện dành cho người chưa đóng bảo hiểm tự nguyện đủ 20 năm. Chúng tôi hi vọng rằng quý khách có thể vận dụng các kiến thức kể trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Nếu có vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn quý khách vui lòng gọi điện tới tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của công ty Luật LVN để gặp luật sư tư vấn và chuyên viên pháp lý.
Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại (Công ty Luật TNHH LVN)
Để được giải đáp thắc mắc về: Chế độ bảo hiểm tự nguyện dành cho người chưa đóng bảo hiểm tự nguyện đủ 20 năm Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900.0191
Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp. Vui lòng click tại đây
CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG
Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm – Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân
Hưng Yên – Số 73 đường Nguyễn Văn Linh, Phường Bần Yên Nhân, Thị xã Mỹ Hào
Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900.0191
hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Emailcho chúng tôi, Luật LVN luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn
SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ
--- Gọi ngay 1900.0191 ---
(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)
Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam
Gmail: luatlvn@gmail.com
Cám ơn các bạn đã truy cập website của chúng tôi, để được tư vấn trực tiếp xin vui lòng liên hệ Hotline: 1900.0191. Sau đây sẽ là nội dung bài viết:
Hiện nay nhu cầu về an toàn thực phẩm ở tỉnh Hưng Yên ngày càng tăng cao, dịch vụ nhà hàng ăn uống được đẩy mạnh phát triển, pháp luật cũng quy định kiểm soát chặt chẽ việc hoạt động kinh doanh ngành nghề này để đảm bảo các tiêu chuẩn về vệ sinh an toàn thực phẩm. Vì vậy, sau đây Công ty Luật LVN xin chia sẻ những phân tích về trình tự, thủ tục xin giấy phép an toàn vệ sinh thực phẩm cho nhà hàng tại Hưng Yên
Bài viết liên quan:
– Dịch vụ xin giấy phép an toàn vệ sinh thực phẩm tại thị xã Mỹ Hào
– Thủ tục cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm
– Xin giấy phép cơ sở đủ điều kiện an toàn vệ sinh thực phẩm
– Dịch vụ tư vấn thủ tục xin cấp chứng nhận vệ sinh an toàn thực phẩm cho hộ kinh doanh
– Dịch vụ xin giấy phép an toàn vệ sinh thực phẩm tại tỉnh Hưng Yên
Căn cứ pháp lý:
– Luật an toàn thực phẩm 2010 sửa đổi, bổ sung năm 2018
– Nghị định 15/2018/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật An toàn thực phẩm.
Luật sư tư vấn:
Tại Khoản 1 Điều 34 Luật An toàn thực phẩm năm 2010 có quy định về đối tượng và điều kiện cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm như sau:
Điều 34. Đối tượng, điều kiện cấp, thu hồi Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm
1. Cơ sở được cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm khi có đủ các điều kiện sau đây:
a) Có đủ điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm phù hợp với từng loại hình sản xuất, kinh doanh thực phẩm theo quy định tại Chương IV của Luật này;
b) Có đăng ký ngành, nghề kinh doanh thực phẩm trong Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
Như vậy, pháp luật quy định cơ sở được cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm khi có đủ các điều kiện sau đây:
– Điều kiện chung về bảo đảm an toàn thực phẩm trong sản xuất, kinh doanh thực phẩm
– Điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm trong sản xuất, kinh doanh thực phẩm tươi sống
– Điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm trong sơ chế, chế biến thực phẩm, kinh doanh thực phẩm đã qua chế biến
– Điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm trong kinh doanh dịch vụ ăn uống
– Điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm trong kinh doanh thức ăn đường phố
Ngoài ra nhà hàng cần phải có Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh có ngành nghề kinh doanh thực phẩm. Thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm được quy định cụ thể ở Điều 35 Luật An toàn thực phẩm năm 2010:
Điều 35. Thẩm quyền cấp, thu hồi Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm
Bộ trưởng Bộ Y tế, Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ trưởng Bộ Công thương quy định cụ thể thẩm quyền cấp, thu hồi Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm thuộc lĩnh vực được phân công quản lý.
Khi đã chuẩn bị đủ những điều kiện về bảo đảm an toàn thực phẩm, chủ nhà hàng tiến hành chuẩn bị hồ sơ và thực hiện nộp hồ sơ theo trình tự được pháp luật quy định tại Điều 36 Luật An toàn thực phẩm năm 2010:
Điều 36. Hồ sơ, trình tự, thủ tục cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm
1. Hồ sơ xin cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm gồm có:
a) Đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm;
b) Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh;
c) Bản thuyết minh về cơ sở vật chất, trang thiết bị, dụng cụ bảo đảm điều kiện vệ sinh an toàn thực phẩm theo quy định của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền;
d) Giấy xác nhận đủ sức khoẻ của chủ cơ sở và người trực tiếp sản xuất, kinh doanh thực phẩm do cơ sở y tế cấp huyện trở lên cấp;
đ) Giấy xác nhận đã được tập huấn kiến thức về an toàn vệ sinh thực phẩm của chủ cơ sở và của người trực tiếp sản xuất, kinh doanh thực phẩm theo quy định của Bộ trưởng Bộ quản lý ngành.
2. Trình tự, thủ tục cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm được quy định như sau:
a) Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh thực phẩm nộp hồ sơ xin cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại Điều 35 của Luật này;
b) Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan nhà nước có thẩm quyền kiểm tra thực tế điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm tại cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm; nếu đủ điều kiện thì phải cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm; trường hợp từ chối thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Như vậy, để thực hiện thủ tục xin cấp Giấy chứng nhận nhà hàng đủ điều kiện an toàn thực phẩm, chủ nhà hàng phải chuẩn bị đủ thành phần hồ sơ và nộp tại Sở Y tế tỉnh Hưng Yên đối với nhà hành kinh doanh dịch vụ ăn uống, nhà hàng chế biến thức ăn
Hồ sơ bao gồm những thành phần giấy tờ sau:
– Đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm
– Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh
– Bản thuyết minh về cơ sở vật chất, trang thiết bị, dụng cụ bảo đảm điều kiện vệ sinh an toàn thực phẩm theo quy định của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền
– Giấy xác nhận đủ sức khoẻ của chủ cơ sở và người trực tiếp sản xuất, kinh doanh thực phẩm do cơ sở y tế cấp huyện trở lên cấp
– Giấy xác nhận đã được tập huấn kiến thức về an toàn vệ sinh thực phẩm của chủ cơ sở và của người trực tiếp sản xuất, kinh doanh thực phẩm theo quy định của Bộ trưởng Bộ quản lý ngành.
Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan nhà nước có thẩm quyền kiểm tra thực tế điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm tại cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm. Trường hợp đủ điều kiện thì phải cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm, trường hợp từ chối thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Trên đây là tư vấn của Công ty Luật LVN vấn đề liên quan đến điều kiện và thủ tục xin cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm cho nhà hàng tại Hưng Yên. Chúng tôi hi vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức kể trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Nếu có vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn bạn vui lòng gọi điện tới tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của Công ty Luật LVN để gặp luật sư tư vấn và chuyên viên pháp luật.
Bài viết được thực hiện bởi: Luật gia. Nguyễn Thị Hoà (Công ty Luật TNHH LVN)
Để được giải đáp thắc mắc về: Xin giấy phép an toàn vệ sinh thực phẩm cho nhà hàng tại Hưng Yên Vui lòng gọi hotline tư vấn và báo giá dịch vụ: 1900.0191 hoặc 1900.0191
Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp. Vui lòng click tại đây
CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG
Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm – Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân
Hưng Yên – Số 73 đường Nguyễn Văn Linh, Phường Bần Yên Nhân, Thị xã Mỹ Hào
Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ tổng đài 24/7 1900.0191
hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Emailcho chúng tôi, Luật LVN luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn
SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ
--- Gọi ngay 1900.0191 ---
(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)
Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam
Gmail: luatlvn@gmail.com
Cám ơn các bạn đã truy cập website của chúng tôi, để được tư vấn trực tiếp xin vui lòng liên hệ Hotline: 1900.0191. Sau đây sẽ là nội dung bài viết:
Luật LVN tư vấn thủ tục Gia hạn hoạt động của văn phòng đại diện doanh nghiệp bảo hiểm, tái bảo hiểm, môi giới bảo hiểm nước ngoài như sau:
Tư vấn luật: 1900.0191
1. Trình tự, thủ tục thực hiện
* Thành phần hồ sơ:
+ Văn bản đề nghị gia hạn hoạt động của Văn phòng đại diện theo mẫu do Bộ Tài chính quy định;
+ Bản sao công chứng Giấy phép thành lập và hoạt động của doanh nghiệp bảo hiểm nước ngoài;
+ Bản sao công chứng báo cáo tài chính đã được kiểm toán của doanh nghiệp bảo hiểm nước ngoài trong 03 năm liền kề năm nộp hồ sơ xin gia hạn;
+ Lý lịch, bản sao thẻ căn cước công dân, giấy chứng minh nhân dân, hộ chiếu hoặc giấy tờ chứng thực cá nhân hợp pháp khác của người dự kiến giữ chức danh Trưởng văn phòng đại diện (đối với trường hợp thay đổi Trưởng văn phòng đại diện).
* Số lượng hồ sơ: 01 bộ
* Trình tự thực hiện
+ Bước 1: Doanh nghiệp bảo hiểm, tái bảo hiểm, môi giới bảo hiểm nộp đơn và hồ sơ xin gia hạn hoạt động văn phòng đại diện
+ Bước 2: Bộ Tài chính (Cục Quản lý, giám sát bảo hiểm) xem xét, thẩm định hồ sơ và có văn bản yêu cầu doanh nghiệp sửa đổi, bổ sung hồ sơ (nếu có)
+ Bước 4: Bộ Tài chính xem xét, thẩm định hồ sơ và có văn bản trả lời
* Cách thức thực hiện:
+ Nộp trực tiếp tại trụ sở cơ quan Bộ Tài chính;
+ Hoặc gửi qua hệ thống bưu chính
* Thời hạn giải quyết: 21 ngày (kể từ ngày nhận đầy đủ hồ sơ)
* Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính
+ Doanh nghiệp bảo hiểm, tái bảo hiểm, môi giới bảo hiểm nước ngoài;
+ Cá nhân, đơn vị được giao nhiệm vụ tiếp nhận, xử lý hồ sơ
* Cơ quan thực hiện thủ tục hành chính
Bộ Tài chính (Cục Quản lý, giám sát bảo hiểm)
* Kết quả:
+ Văn bản chấp thuận;
+ Hoặc văn bản từ chối
– Tư vấn trực tuyến qua tổng đài 1900.0191
– Tư vấn miễn phí qua email
– Dịch vụ thực hiện thủ tục thay đổi tên doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm
– Luật sư tư vấn điều kiện và thủ tục cấp Giấy phép thành lập và hoạt động của chi nhánh nước ngoài tại Việt Nam của doanh nghiệp bảo hiểm nước ngoài
– Thủ tục cấp giấy phép thành lập doanh nghiệp môi giới bảo hiểm
– Thủ tục xin cấp Giấy phép thành lập và hoạt động của công ty cổ phần bảo hiểm
– Thủ tục cấp Giấy phép thành lập công ty TNHH bảo hiểm
– Thủ tục đổi tên doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm
– Thủ tục sửa đổi, bổ sung Giấy phép đặt văn phòng đại diện doanh nghiệp bảo hiểm
Quý khách có nhu cầu thành lập công ty xin vui lòng liên hệ qua số 1900.0191 để được các chuyên viên pháp lý hỗ trợ. Công ty luật LVN luôn sẵn sàng phục vụ khách hàng 24/24 ( kể cả ngày nghỉ). Rất mong được hợp tác cùng quý khách!
Chuyên viên: Tạ Thị Hồng Tươi.
Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại (Công ty Luật TNHH LVN)
Để được giải đáp thắc mắc về: Thủ tục Gia hạn hoạt động của văn phòng đại diện doanh nghiệp bảo hiểm, tái bảo hiểm, môi giới bảo hiểm nước ngoài Vui lòng gọi hotline tư vấn và báo giá dịch vụ: 1900.0191 hoặc 1900.0191
Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp. Vui lòng click tại đây
CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG
Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm – Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân
Hưng Yên – Số 73 đường Nguyễn Văn Linh, Phường Bần Yên Nhân, Thị xã Mỹ Hào
Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ tổng đài 24/7 1900.0191
hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Emailcho chúng tôi, Luật LVN luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn
SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ
--- Gọi ngay 1900.0191 ---
(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)
Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam
Gmail: luatlvn@gmail.com
Cám ơn các bạn đã truy cập website của chúng tôi, để được tư vấn trực tiếp xin vui lòng liên hệ Hotline: 1900.0191. Sau đây sẽ là nội dung bài viết:
Tóm tắt tình huống
Gia đình tôi tham gia bảo hiểm y tế theo hộ gia đình và đăng ký nơi khám chữa bệnh ban đầu tại Bệnh viện gần chỗ tôi ở trước kia. Bây giờ gia đình tôi chuyển nhà đi nơi khác, tôi có được đăng ký nơi khám chữa bệnh ban đầu không? Nếu được thì thủ tục như thế nào thưa Luật sư?
Người gửi: Nam Cường
Tư vấn luật: 1900.0191
Xin chào bạn, cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến luật LVN. Về vấn đề của bạn, công ty luật LVN xin tư vấn giúp bạn như sau:
1. Căn cứ pháp lý
– Luật Bảo hiểm xã hội năm 2008 và Luật Luật Bảo hiểm y tế sửa đổi, bổ sung năm 2014;
– Phiếu giao nhận hồ sơ 402 về Cấp lại hoặc đổi thẻ BHYT do mất, bị hư hỏng, điều chỉnh quyền lợi khám chữa bệnh và thay đổi nơi khám chữa bệnh hoặc đổi thời điểm hưởng từ đủ 5 năm liên tục, có hiệu lực từ ngày 16/1/2017.
2. Có được thay đổi nơi khám chữa bệnh ban đầu không?
Khoản 5 – Điều 12 – Luật bảo hiểm y tế quy định Gia đình là đối tượng tham gia bảo hiểm y tế, cụ thể: “Nhóm tham gia bảo hiểm y tế theo hộ gia đình gồm những người thuộc hộ gia đình, trừ đối tượng quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều này”.
Điều 26 – Luật bảo hiểm y tế quy định đăng ký khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế như sau:
“1. Người tham gia bảo hiểm y tế có quyền đăng ký khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế ban đầu tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tuyến xã, tuyến huyện hoặc tương đương; trừ trường hợp được đăng ký tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tuyến tỉnh hoặc tuyến trung ương theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế.
Trường hợp người tham gia bảo hiểm y tế phải làm việc lưu động hoặc đến tạm trú tại địa phương khác thì được khám bệnh, chữa bệnh ban đầu tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh phù hợp với tuyến chuyên môn kỹ thuật và nơi người đó đang làm việc lưu động, tạm trú theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế.
2. Người tham gia bảo hiểm y tế được thay đổi cơ sở đăng ký khám bệnh, chữa bệnh ban đầu vào đầu mỗi quý.
3. Tên cơ sở khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế ban đầu được ghi trong thẻ bảo hiểm y tế”.
Như vậy, trường hợp gia đình bạn chuyển đi nơi khác thì gia đình bạn được thay đổi cơ sở đăng ký khám, chữa bệnh ban đầu vào mỗi quý.
Về thủ tục thay đổi nơi khám chữa bệnh ban đầu, theo quy định tại Phiếu giao nhận Hồ sơ số 402 về Cấp lại hoặc đổi thẻ BHYT do mất, bị hư hỏng, điều chỉnh quyền lợi khám chữa bệnh và thay đổi nơi khám chữa bệnh hoặc đổi thời điểm hưởng từ đủ 5 năm liên tục được áp dụng từ ngày 16/1/2017, hồ sơ và thủ tục như sau:
Hồ sơ gồm có những giấy tờ, tài liệu sau:
– Tờ khai cung cấp và thay đổi thông tin người tham gia BHXH, BHYT (mẫu TK1-TS, 01 bản/người) hoặc Danh sách đề nghị thay đổi thông tin của người tham gia BHXH, BHYT (mẫu D07-TS , 01 bản) đối với hồ sơ do đơn vị nộp
– Thẻ bảo hiểm y tế cũ còn giá trị;
– Trường hợp điều chỉnh quyền lợi khám, chữa bệnh: Giấy tờ có liên quan đến mức hưởng quyền lợi cao hơn (Bản sao).
Trình tự, thủ tục như sau:
– Nộp hồ sơ cho cơ quan BHXH nơi cấp thẻ BHYT.
– Nếu người tham gia BHYT có quá trình chỉ tham gia BHYT (học sinh, hộ gia đình,…) trước đó ở tỉnh/thành phố khác thì liệt kê quá trình tham gia BHYT vào Tờ khai cung cấp và thay đổi thông tin người tham gia BHXH, BHYT (mẫu TK1-TS).
– Việc đổi thẻ BHYT do thay đổi nơi khám chữa bệnh ban đầu chỉ thực hiện vào ngày 10 ngày đầu của tháng đầu mỗi quý. Riêng trường hợp nhận hồ sơ từ ngày 21 của tháng cuối quý và có ngày trả kết quả trước ngày 01 của tháng đầu quý sau, thì thời hạn trả kết quả vào buổi chiều ngày làm việc đầu tiên của tháng đầu quý sau.
– Thời hạn giải quyết: 5 ngày làm việc; nếu nộp hồ sơ và nhận kết quả qua bưu điện thì thời hạn giải quyết hồ sơ sẽ cộng thêm 02 ngày cho mỗi lượt.
Trên đây là tư vấn của công ty Luật Việt phong về Có được thay đổi nơi khám chữa bệnh ban đầu?. Chúng tôi hi vọng rằng quý khách có thể vận dụng các kiến thức kể trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Nếu có vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn quý khách vui lòng gọi điện tới tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của công ty Luật LVN để gặp luật sư tư vấn và chuyên viên pháp lý.
Chuyên viên: Hoàng Thị Nụ
Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại (Công ty Luật TNHH LVN)
Để được giải đáp thắc mắc về: Có được thay đổi nơi khám chữa bệnh ban đầu không? Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900.0191
Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp. Vui lòng click tại đây
CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG
Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm – Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân
Hưng Yên – Số 73 đường Nguyễn Văn Linh, Phường Bần Yên Nhân, Thị xã Mỹ Hào
Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900.0191
hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Emailcho chúng tôi, Luật LVN luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn
SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ
--- Gọi ngay 1900.0191 ---
(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)
Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam
Gmail: luatlvn@gmail.com
Cám ơn các bạn đã truy cập website của chúng tôi, để được tư vấn trực tiếp xin vui lòng liên hệ Hotline: 1900.0191. Sau đây sẽ là nội dung bài viết:
Tóm tắt câu hỏi:
Xin chào luật sư! tôi có một vấn đề mong Luật sư tư vấn giúp tôi! Tôi là thợ xây, đi theo ông cai thầu này đã được một thời gian nên hoàn toàn tin tưởng ông ấy, mọi công trình đều để đến khi hoàn thiện xong xuôi chúng tôi mới nhận tiền. Hôm trước chúng tôi vừa hoàn thành công trình xây biệt thự, đợi mãi mà không thấy nhận được tiền nên anh em chúng tôi kéo nhau lên hỏi chủ nhà thì được biết là tiền đã được thanh toán đầy đủ cho cai thầu rồi, họ không chịu trách nhiệm. Bây giờ cai thầu không thấy đâu, bây giờ chúng tôi có thể đòi chủ nhà hay phải đi tìm đòi cai thầu?
Người gửi: Nguyễn Văn Tâm (Hà Giang)
( Ảnh minh họa:Internet) Tư vấn luật: 1900.0191
Xin chào bạn! Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình tới Luật LVN. Về câu hỏi của bạn công ty Luật LVN xin tư vấn và hướng dẫn bạn như sau:
– Theo các thông tin bạn cung cấp cho chúng tôi, bạn (người lao động) và người sử dụng lao động (tức là chủ căn biệt thự được xây) thực hiện các quyền và nghĩa vụ của mình thông qua chủ thể trung gian là người cai thầu.
– Theo thông tin của bên sử dụng lao động, người sử dụng lao động đã thực hiện đầy đủ nghĩa vụ trả lương cho người lao động thông qua người cai thầu nhưng cai thầu chưa thanh toán lương cho người lao động.
Trong trường hợp này, khoản 2, điều 99, Bộ Luật lao động năm 2012 quy định như sau:
“Trường hợp người cai thầu hoặc người có vai trò trung gian tương tự không trả lương hoặc trả lương không đầy đủ và không bảo đảm các quyền lợi khác cho người lao động, thì người sử dụng lao động là chủ chính phải chịu trách nhiệm trả lương và bảo đảm các quyền lợi đó cho người lao động.
Trong trường hợp này, người sử dụng lao động là chủ chính có quyền yêu cầu người cai thầu hoặc người có vai trò trung gian tương tự đền bù hoặc yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết tranh chấp theo quy định của pháp luật.“
– Như vậy, theo quy định trên, bạn và những người lao động khác có thể đòi tiền lương từ người sử dụng lao động (tức là người chủ nhà)
Việc đền bù sau đó được giải quyết giữa chủ nhà và bên cai thầu.
Trên đây là tư vấn của công ty Luật LVN về Cai thầu không trả lương, công nhân đòi ai? Chúng tôi hi vọng rằng quý khách có thể vận dụng các kiến thức kể trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Nếu có vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn quý khách vui lòng gọi điện tới tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của công ty Luật LVN để gặp luật sư tư vấn và chuyên viên pháp lý.
Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại (Công ty Luật TNHH LVN)
Để được giải đáp thắc mắc về: Cai thầu không trả lương, công nhân đòi ai? Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900.0191
Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp. Vui lòng click tại đây
CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG
Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm – Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân
Hưng Yên – Số 73 đường Nguyễn Văn Linh, Phường Bần Yên Nhân, Thị xã Mỹ Hào
Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900.0191
hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Emailcho chúng tôi, Luật LVN luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn
SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ
--- Gọi ngay 1900.0191 ---
(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)
Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam
Gmail: luatlvn@gmail.com
Cám ơn các bạn đã truy cập website của chúng tôi, để được tư vấn trực tiếp xin vui lòng liên hệ Hotline: 1900.0191. Sau đây sẽ là nội dung bài viết:
Máy in hiện đã trở thành một thiết bị không thể thiếu, nhu cầu đối với mặt hàng này ngày càng tăng cao, do đó, nhập khẩu thiết bị in là một sân chơi đầy tiềm năng cho các doanh nghiệp. Nhằm mục đích hỗ trợ khách hàng trong việc thực hiện các dịch vụ pháp lý, dưới đây là một số định hướng khi thực hiện thủ tục xin giấy phép nhập khẩu máy in Luật LVN muốn gửi đến Quý khách hàng.
( Ảnh minh họa:Internet) Tư vấn luật: 1900.0191
1/ Thiết bị in sau đây khi nhập khẩu phải có giấy phép của Bộ Thông tin và Truyền thông:
– Máy chế bản ghi phim, ghi kẽm, tạo khuôn in;
– Máy in sử dụng công nghệ kỹ thuật số, ốp-xét (offset), flexo, ống đồng; máy in lưới (lụa);
– Máy dao xén giấy, máy gấp sách, máy đóng sách (đóng thép hoặc khâu chỉ), máy vào bìa, máy kỵ mã liên hợp, dây chuyền liên hợp hoàn thiện sản phẩm in;
– Máy photocopy màu, máy in có chức năng photocopy màu.
– Cơ sở in;
– Doanh nghiệp có chức năng kinh doanh xuất nhập khẩu thiết bị ngành in theo quy định của pháp luật;
– Cơ quan, tổ chức khác có tư cách pháp nhân được phép sử dụng thiết bị in để phục vụ công việc nội bộ.
3/ Hồ sơ để thực hiện thủ tục xin giấy phép nhập khẩu máy in bao gồm
– Đơn đề nghị cấp giấy phép nhập khẩu theo mẫu quy định;
– Ca-ta-lô (catalogue) của từng loại thiết bị in;
– Bản sao có chứng thực:
+Giấy phép hoạt động in hoặc tờ khai đăng ký hoạt động cơ sở in đã được xác nhận đối với cơ sở in
+Một trong các loại giấy sau đối với doanh nghiệp có chức năng kinh doanh xuất nhập khẩu thiết bị ngành in:
b) Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp;
c) Giấy chứng nhận đầu tư;
d) Giấy chứng nhận đăng ký thuế.
+ Quyết định thành lập đối với cơ quan, tổ chức đối với cơ quan, tổ chức có tư cách pháp nhân được phép sử dụng thiết bị in để phục vụ công việc nội bộ.
Đáp ứng yêu cầu của các tổ chức, cá nhân có nhu cầu hoạt động trong lĩnh vực nhập khẩu máy in, luật LVN cung cấp dịch vụ tư vấn xin giấy phép nhập khẩu máy in.
4/ Dịch vụ xin Giấy phép nhập khẩu máy in tại Luật LVN:
Khi sử dụng dịch vụ pháp lý do Luật LVN cung cấp, Quý khách hàng sẽ được Luật LVN:
Bước 1: Tư vấn pháp lý sơ bộ về việc xin Giấy phép nhập khẩu máy in
Bước 2: Soạn thảo hồ sơ hoàn chỉnh, đại diện khách hàng nộp hồ sơ tại Bộ Thông tin và Truyền thông
Bước 3: Kiểm tra tiến độ xét duyệt hồ sơ
Bước 4: Đại diện khách hàng nhận giấy phép nhập khẩu máy in
Qúy khách có nhu cầu sử dụng dịch vụ xin giấy phép nhập khẩu máy in hãy liên hệ luật LVN để nhận được những ưu đãi tốt nhất. Chúng tôi luôn sẵn sàng phục vụ quý khách 24/24.
Rất mong được hợp tác cùng quý khách!
Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại (Công ty Luật TNHH LVN)
Để được giải đáp thắc mắc về: Thủ tục xin giấy phép nhập khẩu máy in Vui lòng gọi hotline tư vấn và báo giá dịch vụ: 1900.0191 hoặc 1900.0191
Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp. Vui lòng click tại đây
CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG
Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm – Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân
Hưng Yên – Số 73 đường Nguyễn Văn Linh, Phường Bần Yên Nhân, Thị xã Mỹ Hào
Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ tổng đài 24/7 1900.0191
hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Emailcho chúng tôi, Luật LVN luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn
SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ
--- Gọi ngay 1900.0191 ---
(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)
Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam
Gmail: luatlvn@gmail.com
Cám ơn các bạn đã truy cập website của chúng tôi, để được tư vấn trực tiếp xin vui lòng liên hệ Hotline: 1900.0191. Sau đây sẽ là nội dung bài viết:
Tải file về máy
Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại (Công ty Luật TNHH LVN)
Để được giải đáp thắc mắc về: Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900.0191
Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp. Vui lòng click tại đây
CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG
Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm – Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân
Hưng Yên – Số 73 đường Nguyễn Văn Linh, Phường Bần Yên Nhân, Thị xã Mỹ Hào
Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900.0191
hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Emailcho chúng tôi, Luật LVN luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn
SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ
--- Gọi ngay 1900.0191 ---
(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)
Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam
Gmail: luatlvn@gmail.com
Cám ơn các bạn đã truy cập website của chúng tôi, để được tư vấn trực tiếp xin vui lòng liên hệ Hotline: 1900.0191. Sau đây sẽ là nội dung bài viết:
Tóm tắt câu hỏi:
Góp vốn bằng tri thức hoặc bằng công việc có được không?
Chào luật sư. Hiện tại tôi đang có ý định cùng 2 người bạn thành lập công ty TNHH, tôi dự định tham gia góp vốn bằng sáng chế của mình vào công ty. Luật sư cho tôi hỏi, tôi có được phép làm như vậy hay không? Tôi cảm ơn.
Người hỏi: Hồ Văn Thái (Hà Nam)
Luật sư tư vấn:
Xin chào bạn! Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình tới Luật LVN. Về câu hỏi của bạn, công ty Luật LVN xin tư vấn và hướng dẫn bạn như sau:
1/ Căn cứ pháp lý
– Luật doanh nghiệp năm 2014;
2/ Góp vốn bằng tri thức hoặc công việc để thành lập công ty được không?
Căn cứ theo Khoản 13 Điều 4 của Luật doanh nghiệp năm 2014 có quy định về góp vốn như sau:
“13. Góp vốn là việc góp tài sản để tạo thành vốn điều lệ của công ty. Góp vốn bao gồm góp vốn để thành lập doanh nghiệp hoặc góp thêm vốn điều lệ của doanh nghiệp đã được thành lập.”
Căn cứ theo điều 35 của Luật doanh nghiệp năm 2014 có quy định về tài sản góp vốn như sau:
“Điều 35. Tài sản góp vốn
1. Tài sản góp vốn có thể là Đồng Việt Nam, ngoại tệ tự do chuyển đổi, vàng, giá trị quyền sử dụng đất, giá trị quyền sở hữu trí tuệ, công nghệ, bí quyết kỹ thuật, các tài sản khác có thể định giá được bằng Đồng Việt Nam.
2. Quyền sở hữu trí tuệ được sử dụng để góp vốn bao gồm quyền tác giả, quyền liên quan đến quyền tác giả, quyền sở hữu công nghiệp, quyền đối với giống cây trồng và các quyền sở hữu trí tuệ khác theo quy định của pháp luật về sở hữu trí tuệ. Chỉ cá nhân, tổ chức là chủ sở hữu hợp pháp đối với các quyền nói trên mới có quyền sử dụng các tài sản đó để góp vốn.”
Như vậy thì đối với thành viên công ty được phép góp vốn vào công ty bằng tri thức hoặc công việc. Tuy nhiên đối với loại tài sản góp vốn này, bạn cần lưu ý về định giá tài sản. Theo quy định tại khoản 1 điều 37 về các loại tài sản cần định giá được quy định như sau: “Tài sản góp vốn không phải là Đồng Việt Nam, ngoại tệ tự do chuyển đổi, vàng phải được các thành viên, cổ đông sáng lập hoặc tổ chức thẩm định giá chuyên nghiệp định giá và được thể hiện thành Đồng Việt Nam.”. Theo đó, đối với tri thức và công việc là loại tài sản cần phải được định giá, vì vậy bạn cần lưu ý quy định sau:
“Điều 37. Định giá tài sản góp vốn
2. Tài sản góp vốn khi thành lập doanh nghiệp phải được các thành viên, cổ đông sáng lập định giá theo nguyên tắc nhất trí hoặc do một tổ chức thẩm định giá chuyên nghiệp định giá. Trường hạp tổ chức thẩm định giá chuyên nghiệp định giá thì giá trị tài sản góp vốn phải được đa số các thành viên, cổ đông sáng lập chấp thuận.
Trường hợp tài sản góp vốn được định giá cao hơn so với giá trị thực tế tại thời điểm góp vốn thì các thành viên, cổ đông sáng lập cùng liên đới góp thêm bằng số chênh lệch giữa giá trị được định giá và giá trị thực tế của tài sản góp vốn tại thời điểm kết thúc định giá; đồng thời liên đới chịu trách nhiệm đối với thiệt hại do cố ý định giá tài sản góp vốn cao hơn giá trị thực tế.
3. Tài sản góp vốn trong quá trình hoạt động do chủ sở hữu, Hội đồng thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn và công ty hợp danh, Hội đồng quản trị đối với công ty cổ phần và người góp vốn thỏa thuận định giá hoặc do một tổ chức thẩm định giá chuyên nghiệp định giá. Trường hợp tổ chức thẩm định giá chuyên nghiệp định giá thì giá trị tài sản góp vốn phải được người góp vốn và doanh nghiệp chấp thuận.
Trường hợp nếu tài sản góp vốn được định giá cao hơn giá trị thực tế tại thời điểm góp vốn thì người góp vốn, chủ sở hữu, thành viên Hội đồng thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn và công ty hợp danh, thành viên Hội đồng quản trị đối với công ty cổ phần cùng liên đới góp thêm bằng số chênh lệch giữa giá trị được định giá và giá trị thực tế của tài sản góp vốn tại thời điểm kết thúc định giá; đồng thời, liên đới chịu trách nhiệm đối với thiệt hại do việc cố ý định giá tài sản góp vốn cao hơn giá trị thực tế.”
Trên đây là tư vấn của công ty Luật LVN về Góp vốn bằng tri thức hoặc bằng công việc có được không? Chúng tôi hi vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức kể trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Nếu có vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn bạn vui lòng gọi điện tới tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của Công ty Luật LVN để gặp luật sư tư vấn và chuyên viên pháp lý.
Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại (Công ty Luật TNHH LVN)
Để được giải đáp thắc mắc về: Góp vốn bằng tri thức hoặc bằng công việc có được không? Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900.0191
Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp. Vui lòng click tại đây
CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG
Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm – Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân
Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900.0191
hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Emailcho chúng tôi, Luật LVN luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn
SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ
--- Gọi ngay 1900.0191 ---
(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)
Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam
Gmail: luatlvn@gmail.com
Cám ơn các bạn đã truy cập website của chúng tôi, để được tư vấn trực tiếp xin vui lòng liên hệ Hotline: 1900.0191. Sau đây sẽ là nội dung bài viết:
Tóm tắt câu hỏi:
Chào luật sư, luật sư cho tôi hỏi về vấn đề sở hữu trí tuệ như sau. Tôi làm quản lý nhân sự cho một công ty nước ngoài đã được 10 năm. Trong quá trình làm việc tôi có nghiên cứu và đúc kết là một phương pháp quản lý nhân sự cho các công ty nước ngoài tại Việt Nam. Tôi muốn hỏi giờ tôi có thể xin cấp bằng sáng chế để cho thuê sáng chế có được không? Tôi xin cảm ơn.
Người gửi: Trần Đạt (TP Hồ Chí Minh)
( Ảnh minh họa:Internet) Tư vấn luật: 1900.0191
Luật sư tư vấn:
Xin chào bạn! cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình tới luật LVN. Về câu hỏi của bạn, công ty luật LVN xin tư vấn và hướng dẫn cho bạn như sau:
1/ Căn cứ pháp lý
– Luật sở hữu trí tuệ năm 2005 sửa đổi bổ sung năm 2009
2/ Đối tượng không được bảo hộ với danh nghĩa sáng chế
Sáng chế là giải pháp kỹ thuật dưới dạng sản phẩm hoặc quy trình nhằm giải quyết một vấn đề xác định bằng việc ứng dụng các quy luật tự nhiên: có tính mới, có trình độ sáng tạo, có khả năng áp dụng công nghiệp. Sáng chế được quy định về việc bảo hộ theo Luật sở hữu trí tuệ năm 2005. Tuy nhiên có một số trường hợp không được bảo hộ theo luật Việt Nam.
Căn cứ vào Điều 59 Luật sở hữu trí tuệ năm 2005 quy định về các đối tượng không được bảo hộ với danh nghĩa sáng chế như sau:
Các đối tượng sau đây không được bảo hộ với danh nghĩa sáng chế:
1. Phát minh, lý thuyết khoa học, phương pháp toán học;
2. Sơ đồ, kế hoạch, quy tắc và phương pháp để thực hiện các hoạt động trí óc, huấn luyện vật nuôi, thực hiện trò chơi, kinh doanh; chương trình máy tính;
3. Cách thức thể hiện thông tin;
4. Giải pháp chỉ mang đặc tính thẩm mỹ;
5. Giống thực vật, giống động vật;
6. Quy trình sản xuất thực vật, động vật chủ yếu mang bản chất sinh học mà không phải là quy trình vi sinh;
7. Phương pháp phòng ngừa, chẩn đoán và chữa bệnh cho người và động vật.
Theo thông tin bạn cung cấp, đối tượng bạn muốn xin bảo hộ sáng chế là một phương pháp quản lý nhân sự cho các công ty nước ngoài tại Việt Nam. Phương pháp quản lý nhân sự này của bạn thuộc đối tượng không được bảo hộ dưới danh nghĩa sáng chế tại Khoản 2 Điều 59: “Sơ đồ, kế hoạch, quy tắc và phương pháp để thực hiện các hoạt động trí óc, huấn luyện vật nuôi, thực hiện trò chơi, kinh doanh; chương trình máy tính”. Vì vậy bạn không thể xin cấp văn bằng bảo hộ với phương pháp quản lý này.
Trên đây là tư vấn của công ty Luật LVN về Đối tượng không được bảo hộ với danh nghĩa sáng chế. Chúng tôi hi vọng rằng quý khách có thể vận dụng các kiến thức kể trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Nếu có vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn quý khách vui lòng gọi điện tới tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của công ty Luật LVN để gặp luật sư tư vấn và chuyên viên pháp lý.
Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại (Công ty Luật TNHH LVN)
Để được giải đáp thắc mắc về: Đối tượng không được bảo hộ với danh nghĩa sáng chế Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900.0191
Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp. Vui lòng click tại đây
CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG
Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm – Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân
Hưng Yên – Số 73 đường Nguyễn Văn Linh, Phường Bần Yên Nhân, Thị xã Mỹ Hào
Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900.0191
hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Emailcho chúng tôi, Luật LVN luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn
SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ
--- Gọi ngay 1900.0191 ---
(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)
Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam
Gmail: luatlvn@gmail.com
Cám ơn các bạn đã truy cập website của chúng tôi, để được tư vấn trực tiếp xin vui lòng liên hệ Hotline: 1900.0191. Sau đây sẽ là nội dung bài viết:
Tóm tắt câu hỏi:
Xin chào luật sư! công ty em có chế độ cứ một tuần thì mỗi người phải có 3 ngày làm ca tối từ 3 giờ chiều đến 11 giờ đêm và lương vẫn giống như ngày làm bình thường. Xin hỏi, tính lương như vậy có đúng không?
Người gửi: Nguyễn Thị Nga (Hà Nội)
( Ảnh minh họa:Internet) Tư vấn luật: 1900.0191
Xin chào bạn! Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình tới Luật LVN. Về câu hỏi của bạn công ty Luật LVN xin tư vấn và hướng dẫn bạn như sau:
– Điều 105, Bộ Luật lao động năm 2012 quy định: “Giờ làm việc ban đêm được tính từ 22 giờ đến 6 giờ sáng ngày hôm sau”
– Như vậy, thời gian làm việc từ 3 giờ chiều đến 11 giờ đêm có thể được bóc tách ra như sau:
+ Từ 3 giờ chiều (tức 15 giờ) đến 10 giờ đêm (tức 22 giờ) được tính là thời gian làm việc bình thường
+ Từ 10 giờ đêm (tức 22 giờ) đến 11 giờ đêm (tức 23 giờ) được tính là thời gian làm việc ban đêm
– Khoản 2, điều 97 quy định: “Người lao động làm việc vào ban đêm, thì được trả thêm ít nhất bằng 30% tiền lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương theo công việc của ngày làm việc bình thường.“
Theo quy định này, đối với khoảng thời gian từ 10 giờ đêm đến 11 giờ đêm, bạn được hưởng mức tiền lương làm ban đêm tức là thêm 30% so với mức lương làm việc bình thường
– Như vậy, đối với các ngày làm việc từ 3 giờ chiều đến 11 giờ đêm bạn được hưởng
+ mức lương cho giờ làm việc thông thường từ 3 giờ chiều đến 10 giờ đêm
+ mức lương làm vào ban đêm (tức là được thêm 30% so với mức lương) làm việc thời gian bình thường đối với thời gian làm việc từ 10 giờ đêm đến 11 giờ đêm
Trên đây là tư vấn của công ty Luật LVN về Hướng dẫn tính tiền lương cho người lao động Chúng tôi hi vọng rằng quý khách có thể vận dụng các kiến thức kể trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Nếu có vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn quý khách vui lòng gọi điện tới tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của công ty Luật LVN để gặp luật sư tư vấn và chuyên viên pháp lý.
Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại (Công ty Luật TNHH LVN)
Để được giải đáp thắc mắc về: Hướng dẫn tính tiền lương cho người lao động Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900.0191
Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp. Vui lòng click tại đây
CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG
Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm – Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân
Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900.0191
hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Emailcho chúng tôi, Luật LVN luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn
SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ
--- Gọi ngay 1900.0191 ---
(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)
Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam
Gmail: luatlvn@gmail.com
Cám ơn các bạn đã truy cập website của chúng tôi, để được tư vấn trực tiếp xin vui lòng liên hệ Hotline: 1900.0191. Sau đây sẽ là nội dung bài viết:
Công ty Luật LVN chia sẻ toàn bộ nội dung của Nghị định 140/2016/NĐ-CP về lệ phí trước bạ. Nghị định này quy định về đối tượng chịu lệ phí trước bạ, người nộp lệ phí trước bạ, căn cứ tính lệ phí trước bạ, ghi nợ, miễn lệ phí trước bạ, chế độ khai, thu, nộp và quản lý lệ phí trước bạ.
Trong quá trình nghiên cứu và tìm hiểu quy định của pháp luật về nội dung của Nghị định 140/2016/NĐ-CP nếu có vấn đề nào chưa rõ, quý khách vui lòng liên hệ tổng đài 1900.0191 để được luật sư tư vấn và hỗ trợ.
Bài viết liên quan:
Cơ quan, tổ chức có trách nhiệm bồi thường về đất chậm giải quyết như thế nào?
Không được bồi thường về đất nhưng được bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại khi bị thu hồi.
Quy định về việc bồi thường về đất và tài sản gắn liền với đất khi nhà nước thu hồi đất
Bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất
Xác định giá bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất.
Tải file về máy
Bài viết được thực hiện bởi: Bắc Giang
Để được giải đáp thắc mắc về: Nghị định 140/2016/NĐ-CP về lệ phí trước bạ Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900.0191
Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp. Vui lòng click tại đây
CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG
Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm – Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân
Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900.0191
hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Emailcho chúng tôi, Luật LVN luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn
SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ
--- Gọi ngay 1900.0191 ---
(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)
Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam
Gmail: luatlvn@gmail.com
Cám ơn các bạn đã truy cập website của chúng tôi, để được tư vấn trực tiếp xin vui lòng liên hệ Hotline: 1900.0191. Sau đây sẽ là nội dung bài viết:
Tóm tắt câu hỏi:
Không thông báo mẫu con dấu bị xử phạt như thế nào?
Chào luật sư. Công ty tôi thành lập vào tháng 3/2015. Sau 1 đợt cơ quan có thẩm quyền kiểm tra thì phát hiện ra công ty tôi sử dụng con dấu mà không thông báo mẫu con dấu. Luật sư cho tôi hỏi với vi phạm công ty tôi sẽ bị xử lý như thế nào? Tôi cảm ơn.
Người hỏi: Lê Huy Hoàng (Sóc Sơn)
( Ảnh minh họa:Internet) Tư vấn luật: 1900.0191
Xin chào bạn! Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình tới Luật LVN. Về câu hỏi của bạn, công ty Luật LVN xin tư vấn và hướng dẫn bạn như sau:
1/ Căn cứ pháp lý
– Luật doanh nghiệp năm 2014;
– Nghị định số 78/2015/NĐ-CP về đăng ký doanh nghiệp;
– Nghị định số 99/2016/NĐ-CP về quản lý và sử dụng con dấu;
– Nghị định số 167/2013/NĐ-CP về quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội; phòng, chống tệ nạn xã hội; phòng cháy và chữa cháy; phòng, chống bạo lực gia đình;
2/ Không thông báo mẫu con dấu bị xử phạt như thế nào?
Căn cứ theo điều 44 Luật doanh nghiệp năm 2014 con dấu của doanh nghiệp được quy định như sau:
“Điều 44. Con dấu của doanh nghiệp
1. Doanh nghiệp có quyền quyết định về hình thức, số lượng và nội dung con dấu của doanh nghiệp. Nội dung con dấu phải thể hiện những thông tin sau đây:
a) Tên doanh nghiệp;
b) Mã số doanh nghiệp.
2. Trước khi sử dụng, doanh nghiệp có nghĩa vụ thông báo mẫu con dấu với cơ quan đăng ký kinh doanh để đăng tải công khai trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.
3. Việc quản lý, sử dụng và lưu giữ con dấu thực hiện theo quy định của Điều lệ công ty.
4. Con dấu được sử dụng trong các trường hợp theo quy định của pháp luật hoặc các bên giao dịch có thỏa thuận về việc sử dụng dấu.
5. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.”
Như vậy, theo quy định của pháp luật thì trước khi sử dụng con dấu, doanh nghiệp bắt buộc phải thông báo mẫu con dấu với cơ quan đăng ký kinh doanh để đăng tải công khai trên cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp. Theo đó, doanh nghiệp nào có hành vi vi phạm về thông báo mẫu con dấu như trên sẽ bị xử lý vi phạm theo quy định của pháp luật.
Căn cứ theo khoản 2 điều 12 Nghị định số 167/2013/NĐ-CP về quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội; phòng, chống tệ nạn xã hội; phòng cháy và chữa cháy; phòng, chống bạo lực gia đình thì vi phạm về quản lý sử dụng con dấu bị xử lý hành chính như sau:
“2. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Khắc các loại con dấu mà không có giấy phép khắc dấu hoặc các giấy tờ khác theo quy định;
b) Sử dụng con dấu chưa đăng ký lưu chiểu mẫu dấu hoặc chưa có giấy chứng nhận đã đăng ký mẫu dấu;
c) Tự ý mang con dấu ra khỏi cơ quan, đơn vị mà không được phép của cấp có thẩm quyền;
d) Không thông báo ngay cho cơ quan có thẩm quyền về việc mất con dấu đang sử dụng;
đ) Không đổi lại con dấu khi có quyết định của cấp có thẩm quyền về việc đổi tên cơ quan, tổ chức dùng dấu hoặc đổi tên cơ quan cấp trên hoặc thay đổi về trụ sở cơ quan, tổ chức có liên quan đến mẫu dấu;
e) Không khắc lại con dấu theo mẫu quy định;
g) Không nộp lại con dấu và giấy chứng nhận đã đăng ký mẫu dấu khi quyết định của cấp có thẩm quyền có hiệu lực về việc chia tách, sáp nhập, hợp nhất, giải thể, kết thúc nhiệm vụ, chuyển đổi hình thức sở hữu hoặc chấm dứt hoạt động của cơ quan, tổ chức hoặc tạm đình chỉ sử dụng con dấu;
h) Không thông báo mẫu dấu với các cơ quan có thẩm quyền trước khi sử dụng;
i) Không xuất trình con dấu và giấy chứng nhận đã đăng ký mẫu dấu khi có yêu cầu kiểm tra của cơ quan có thẩm quyền.”
Như vậy, đối với hành vi vi phạm của công ty bạn không thông báo mẫu dấu với các cơ quan có thẩm quyền trước khi sử dụng sẽ bị xử phạt từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng.
Trên đây là tư vấn của công ty Luật LVN về Không thông báo mẫu con dấu bị xử phạt như thế nào? Chúng tôi hi vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức kể trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Nếu có vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn bạn vui lòng gọi điện tới tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của Công ty Luật LVN để gặp luật sư tư vấn và chuyên viên pháp lý.
Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại
Để được giải đáp thắc mắc về: Không thông báo mẫu con dấu bị xử phạt như thế nào? Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900.0191
Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp. Vui lòng click tại đây
CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG
Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm – Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân
Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900.0191
hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Emailcho chúng tôi, Luật LVN luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn
SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ
--- Gọi ngay 1900.0191 ---
(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)
Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam
Gmail: luatlvn@gmail.com
Cám ơn các bạn đã truy cập website của chúng tôi, để được tư vấn trực tiếp xin vui lòng liên hệ Hotline: 1900.0191. Sau đây sẽ là nội dung bài viết:
Tóm tắt câu hỏi:
Chào công ty tư vấn Luật LVN! Tôi muốn nhờ công ty tư vấn về vấn đề xâm phạm quyền như sau. Công ty tôi là đại lý ủy quyền duy nhất của một hãng mỹ phẩm Đức tại Việt Nam. Hãng mỹ phẩm này khá nổi, được đăng lý bảo hộ nhãn hiệu đầy đủ. Trong hợp đồng có ghi rõ ràng là chỉ có Công ty tôi được phép phân phối mặt hàng này. Tuy nhiên, gần đây tôi phát hiện có một số cơ sở kinh doanh nhỏ lẻ cũng bán loại mỹ phẩm này, họ nói là hàng xách tay không mất thuế nên bán giá rẻ hơn chúng tôi. Tôi có mua về kiểm tra thử thì đó đúng là hàng chính hãng. Tôi muốn hỏi mấy cơ sở đó bán hàng mà chúng tôi độc quyền phân phối như vậy có sai luật không? Chúng tôi có thể kiện họ được không? Tôi xin cảm ơn!
Người gửi: Trần Nguyên Hạnh (TP Hồ Chí Minh)
( Ảnh minh họa:Internet) Tư vấn luật: 1900.0191
Luật sư tư vấn:
Xin chào bạn! Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình tới Luật LVN. Về câu hỏi của bạn công ty Luật LVN xin tư vấn và hướng dẫn bạn như sau:
1/ Căn cứ pháp lý
– Luật sở hữu trí tuệ năm 2005 sửa đổi năm 2009
– Thông tư 37/2011/TT-BKHCN Hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số 97/2010/NĐ-CP ngày 21/9/2010 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp
2/ Quy định của pháp luật về nhập khẩu song song
Theo thông tin bạn cung cấp, công ty bạn là đại lý ủy quyền phân phối duy nhất của hãng mỹ phẩm đó tại Việt Nam nghĩa là công ty bạn là tổ chức được trao quyền sử dụng, quản lý nhãn hiệu đó tại Việt Nam. Công ty bạn sẽ có quyền sử dụng cũng như cung cấp hàng hóa của hãng mỹ phẩm đó theo các thỏa thuận trong hợp đồng. Tuy nhiên pháp luật Việt Nam có quy định một số trường hợp người khác sử dụng các sản phẩm của chủ sở hữu hoặc tổ chức, cá nhân được trao quyền sử dụng sở hữu công nghiệp mà không bị coi là xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp.
Căn cứ vào Khoản 2 Điều 125 Luật sở hữu trí tuệ năm 2005 quy định các tổ chức, cá nhân được trao quyền sử dụng sở hữu công nghiệp không có quyền cấm người khác thực hiện hành vi sau đây:
2. Chủ sở hữu đối tượng sở hữu công nghiệp và tổ chức, cá nhân được trao quyền sử dụng hoặc quyền quản lý chỉ dẫn địa lý không có quyền cấm người khác thực hiện hành vi thuộc các trường hợp sau đây:
a) Sử dụng sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí nhằm phục vụ nhu cầu cá nhân hoặc mục đích phi thương mại hoặc nhằm mục đích đánh giá, phân tích, nghiên cứu, giảng dạy, thử nghiệm, sản xuất thử hoặc thu thập thông tin để thực hiện thủ tục xin phép sản xuất, nhập khẩu, lưu hành sản phẩm;
b) Lưu thông, nhập khẩu, khai thác công dụng của sản phẩm được đưa ra thị trường, kể cả thị trường nước ngoài một cách hợp pháp, trừ sản phẩm không phải do chính chủ sở hữu nhãn hiệu hoặc người được phép của chủ sở hữu nhãn hiệu đưa ra thị trường nước ngoài;
c) Sử dụng sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí chỉ nhằm mục đích duy trì hoạt động của các phương tiện vận tải của nước ngoài đang quá cảnh hoặc tạm thời nằm trong lãnh thổ Việt Nam;
d) Sử dụng sáng chế, kiểu dáng công nghiệp do người có quyền sử dụng trước thực hiện theo quy định tại Điều 134 của Luật này;
đ) Sử dụng sáng chế do người được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép thực hiện theo quy định tại Điều 145 và Điều 146 của Luật này;
e) Sử dụng thiết kế bố trí khi không biết hoặc không có nghĩa vụ phải biết thiết kế bố trí đó được bảo hộ;
g) Sử dụng nhãn hiệu trùng hoặc tương tự với chỉ dẫn địa lý được bảo hộ nếu nhãn hiệu đó đã đạt được sự bảo hộ một cách trung thực trước ngày nộp đơn đăng ký chỉ dẫn địa lý đó;
h) Sử dụng một cách trung thực tên người, dấu hiệu mô tả chủng loại, số lượng, chất lượng, công dụng, giá trị, nguồn gốc địa lý và các đặc tính khác của hàng hoá, dịch vụ.
Theo thông tin bạn cung cấp, một số cơ sở kinh doanh nhỏ lẻ mua theo kiểu hàng xách tay loại mỹ phẩm mà công ty bạn là đại lý ủy quyền duy nhất tại Việt Nam để bán trong nước. Như vậy, trường hợp này là trường hợp lưu thông, khai thác sản phẩm được đưa ra thị trường, kể cả thị trường nước ngoài một cách hợp pháp tại Điểm b Khoản 2 Điều 125 Luật sở hữu trí tuệ năm 2005. Cụ thể đây là hành vi nhập khẩu song song được pháp luật Việt Nam cho phép.
Căn cứ vào Điều 10 Thông tư số 37/2011/TT-BKHCN quy định về nhập khẩu song song như sau:
1. Nhập khẩu song song theo quy định tại tại khoản 2 Điều 28 của Nghị định 97/2010/NĐ-CP là việc tổ chức, cá nhân nhập khẩu sản phẩm do chính chủ sở hữu hoặc tổ chức, cá nhân được chuyển giao quyền sử dụng, kể cả chuyển giao quyền sử dụng theo quyết định bắt buộc, người có quyền sử dụng trước đối tượng sở hữu công nghiệp đã đưa ra thị trường nước ngoài, mặc dù không được sự đồng ý của chủ thể quyền sở hữu công nghiệp.
2. Tổ chức, cá nhân thực hiện hành vi nhập khẩu song song không bị xử phạt vi phạm hành chính. Một số ví dụ về hành vi nhập khẩu song song:
a) Công ty A là chủ Bằng độc quyền sáng chế cho sản phẩm X đang được bảo hộ tại Việt Nam. Công ty A ủy quyền cho đại lý của mình là Công ty B tại Việt Nam được phép nhập khẩu và phân phối độc quyền sản phẩm X tại Việt Nam. Công ty C mua và nhập khẩu vào Việt Nam sản phẩm X do Công ty A sản xuất và bán ở thị trường nước ngoài, mặc dù không được sự đồng ý của Công ty A và Công ty B.
b) Công ty A là chủ Bằng độc quyền kiểu dáng công nghiệp Y đang được bảo hộ cho kiểu dáng sản phẩm G tại Việt Nam. Công ty A cấp li-xăng cho Công ty B để sản xuất sản phẩm G mang kiểu dáng công nghiệp Y tại Việt Nam, đồng thời cấp li-xăng cho Công ty C để sản xuất sản phẩm G mang kiểu dáng công nghiệp Y tại nước khác. Công ty D mua và nhập khẩu vào Việt Nam sản phẩm G mang kiểu dáng công nghiệp Y do Công ty C sản xuất và bán ở thị trường nước ngoài, mặc dù không được sự đồng ý của Công ty A, Công ty B và Công ty C.
c) Công ty A là chủ nhãn hiệu Z được bảo hộ cho sản phẩm T tại nước ngoài. Công ty A thành lập chi nhánh là Công ty B tại Việt Nam và đồng ý cho Công ty B nộp đơn đăng ký và đứng tên chủ Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu Z cho sản phẩm T tại Việt Nam. Công ty C mua và nhập khẩu vào Việt Nam sản phẩm T mang nhãn hiệu Z do Công ty A sản xuất và bán ở thị trường nước ngoài, mặc dù không được sự đồng ý của Công ty A và Công ty B.
Như vậy việc các đại lý bán lẻ đó mua đúng hàng chính hãng của công ty mỹ phẩm kia để bán lại tại Việt Nam là không vi phạm quy định của pháp luật.
Trên đây là tư vấn của công ty Luật LVN về Quy định của pháp luật về nhập khẩu song song. Chúng tôi hi vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức kể trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Nếu có vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn bạn vui lòng gọi điện tới tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của Công ty Luật LVN để gặp luật sư tư vấn và chuyên viên pháp lý.
Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại (Công ty Luật TNHH LVN)
Để được giải đáp thắc mắc về: Quy định của pháp luật về nhập khẩu song song Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900.0191
Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp. Vui lòng click tại đây
CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG
Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm – Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân
Hưng Yên – Số 73 đường Nguyễn Văn Linh, Phường Bần Yên Nhân, Thị xã Mỹ Hào
Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900.0191
hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Emailcho chúng tôi, Luật LVN luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn
SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ
--- Gọi ngay 1900.0191 ---
(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)
Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam
Gmail: luatlvn@gmail.com
Cám ơn các bạn đã truy cập website của chúng tôi, để được tư vấn trực tiếp xin vui lòng liên hệ Hotline: 1900.0191. Sau đây sẽ là nội dung bài viết:
Kinh tế nước nhà hiện nay đã thu hút một lượng không nhỏ các nhà đầu tư, người lao động nước ngoài đến làm việc tại Việt Nam. Tuy nhiên không phải trường hợp nào người lao động nước ngoài cũng phải xin giấy phép lao động. Miễn giấy phép lao động là trường hợp người lao động nước ngoài có hồ sơ xin cấp giấy chứng nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động. Sau đây, Công ty Luật LVN xin giới thiệu đến quý khách hàng dịch xin miễn Giấy phép lao động cho người nước ngoài tại Việt Nam.
1. Dịch vụ xin xác nhận lao động nước ngoài không thuộc diện xin giấy phép lao động do Luật LVN cung cấp.
Việc thực hiện thủ tục đôi khi là một vấn đề khó nhằn, tiêu tốn thời gian, chi phí đối với các chủ thể không chuyên. Với nhiều năm kinh nghiệm hành nghề luật, Luật LVN cam đoan mang lại sự hài lòng nhất để đáp ứng nhu cầu của quý khách hàng, dịch vụ do Luật LVN cung cấp bao gồm những nội dung sau:
– Tiếp nhận yêu cầu sử dụng dịch vụ từ quý khách hàng, đánh giá sơ bộ tính pháp lý, khả quan từ yêu cầu của quý khách, đồng thời tư vấn quý khách cung cấp thêm thông tin và tài liệu chuẩn bị cho hồ sơ xin miễn giấy phép lao động cho người lao động nước ngoài.
– Tư vấn pháp lý chi tiết những vấn đề pháp lý về việc xin xác nhận người lao động là người nước ngoài không thuộc diện cấp giấy phép lao động
– Tiến hành soạn thảo hồ sơ hoàn chỉnh, đại diện khách hàng nộp hồ sơ tại Sở Lao động – Thương Binh và Xã hội
– Theo dõi và cập nhật tiến độ xử lý hồ sơ đến cho quý khách hàng nắm bắt kịp thời.
– Thay mặt khách hàng nhận kết quả tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền và trao tận tay cho khách hàng
>>>>> Trong suốt quá trình thực hiện các thủ tục, chúng tôi sẽ tư vấn cho quý khách hàng các phương án tối ưu nhất để sau khi hoàn thành thủ tục, quý khách có thể tiến hành hoạt động kinh doanh được hiệu quả.
>>> Xem thêm:Luật sư tư vấn thủ tục cấp mới Giấy phép lao động cho lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam
2. Hồ sơ xin xác nhận người lao động là người nước ngoài không thuộc trường hợp phải xin giấy phép lao động
– Văn bản đề nghị xác nhận người lao động nước ngoài không thuộc diện cấp giấy phép lao động theo Mẫu số 09/PLI Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định 152/2020/NĐ-CP
– Giấy chứng nhận sức khỏe hoặc giấy khám sức khỏe
– Văn bản chấp thuận nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài trừ những trường hợp không phải xác định nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài
– Bản sao có chứng thực hộ chiếu còn giá trị theo quy định của pháp luật
– Các giấy tờ để chứng minh người lao động nước ngoài không thuộc diện cấp giấy phép lao động
– Các giấy tờ chứng minh là 01 bản gốc hoặc bản sao có chứng thực, nếu của nước ngoài thì phải hợp pháp hóa lãnh sự, dịch ra tiếng Việt và có chứng thực trừ trường hợp được miễn hợp pháp hóa lãnh sự theo điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và nước ngoài liên quan đều là thành viên hoặc theo nguyên tắc có đi có lại hoặc theo quy định của pháp luật.
>>>>> Khi sử dụng dịch vụ của Luật LVN, quý khách hàng sẽ được chúng tôi ký hồ sơ tại nhà, đại diện cho khách hàng làm việc với cơ quan nhà nước có thẩm quyền để thực hiện thủ tục, sau khi có kết quả chúng tôi sẽ bàn giao cho khách hàng tại nhà.
>>> Xem thêm:Dịch vụ luật sư tư vấn thủ tục cấp lại Giấy phép lao động cho lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam
3. Thời hạn để thực hiện thủ tục
Thời gian để Luật LVN thực hiện xong các thủ tục cho khách hàng là từ 15 – 20 ngày làm việc, riêng đối với những trường hợp khách hàng có nhu cầu làm nhanh xin liên hệ trực tiếp với chúng tôi để được tư vấn cụ thể hơn.
4. Chi phí thực hiện dịch vụ xin miễn giấy phép lao động cho người lao động nước ngoài tại Luật LVN
Các chi phí thực hiện dịch vụ xin miễn giấy phép lao động cho người lao động nước ngoài sẽ được Luật LVN báo giá cụ thể tùy vào tính chất phức tạp của hồ sơ. Quý khách liên hệ 1900.0191 để được báo giá cụ thể cho yêu cầu của mình.
5. Tại sao quý khách nên lựa chọn sử dụng dịch vụ của Luật LVN
LVN: Chuyên nghiệp trong việc cung cấp dịch vụ pháp lý, khách hàng không cần đi lại, không tốn thời gian chờ đợi, đúng ngày là có kết quả.
LVN: Uy tín khi thực hiện thủ tục, chúng tôi cam kết 100% ra kết quả cho khách hàng.
LVN: Miễn phí tư vấn tất cả các vấn đề pháp lý liên quan đến dịch vụ xin miễn giấy phép lao động cho người lao động nước ngoài
LVN: Luôn luôn nhiệt tình, hiếu khách và sẵn sàng hỗ trợ toàn diện các vấn đề pháp lý của doanh nghiệp.
Để liên hệ sử dụng dịch vụ xin miễn giấy phép lao động cho người lao động nước ngoài, khách hàng liên hệ số 1900.0191 để gặp luật sư, chuyên viên pháp lý tư vấn. Luật LVN luôn sẵn sàng tư vấn và hỗ trợ cho khách hàng 24/24.
Rất mong được hợp tác và đồng hành cùng quý khách!
Bài viết được thực hiện bởi: Luật gia. Nguyễn Thị Hoà (Công ty Luật TNHH LVN)
Để được giải đáp thắc mắc về: Dịch vụ xin xác nhận miễn giấy phép lao động cho người nước ngoài Vui lòng gọi hotline tư vấn và báo giá dịch vụ: 1900.0191 hoặc 1900.0191
Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp. Vui lòng click tại đây
CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG
Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm – Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân
Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ tổng đài 24/7 1900.0191
hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Emailcho chúng tôi, Luật LVN luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn
SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ
--- Gọi ngay 1900.0191 ---
(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)
Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam
Gmail: luatlvn@gmail.com
Cám ơn các bạn đã truy cập website của chúng tôi, để được tư vấn trực tiếp xin vui lòng liên hệ Hotline: 1900.0191. Sau đây sẽ là nội dung bài viết:
Tóm tắt câu hỏi:
Chào luật sư. Bố tôi là một trong ba thành viên công ty TNHH, hiện nay bố tôi mất đi và không để lại di chúc. Gia đình nhà tôi có bố, mẹ, tôi và em gái tôi; ông bà đã mất. Luật sư cho tôi hỏi tôi có được trở thành thành viên của công ty hay không? Để trở thành thành viên công ty tôi cần làm những gì? Tôi cảm ơn.
Người hỏi: Nguyễn Ngọc Duy Anh (Hà Đông)
( Ảnh minh họa:Internet) Tư vấn luật: 1900.0191
Luật sư tư vấn:
Xin chào bạn! Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình tới Luật LVN. Về câu hỏi của bạn, công ty Luật LVN xin tư vấn và hướng dẫn bạn như sau:
1/ Căn cứ pháp lý
– Bộ luật dân sự năm 2005;
– Luật doanh nghiệp năm 2014;
– Nghị định số 78/2015/NĐ-CP về đăng ký kinh doanh;
2/ Thay đổi thành viên công ty do thừa kế.
+ Căn cứ theo Điều 676 Bộ luật Dân sự năm 2005 thì hàng thừa kế theo pháp luật được quy định như sau:
“1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:
a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;
b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;
c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột, chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.
2. Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.
3. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản”.
Như vậy thì phần di sản của bố bạn nói chung và phần vốn góp vào công ty TNHH đó nói riêng được thừa kế theo pháp luật cho mẹ bạn, bạn và em gái bạn.
+ Căn cứ theo khoản 1 điều 54 Luật doanh nghiệp năm 2014 thì xử lý phần vốn góp theo thừa kế có quy định như sau:
“1. Trường hợp thành viên là cá nhân chết thì người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật của thành viên đó là thành viên của công ty. Trường hợp thành viên là cá nhân bị Tòa án tuyên bố mất tích thì người quản lý tài sản của thành viên đó theo quy định của pháp luật về dân sự là thành viên của công ty.”
Theo đó, trong trường hợp của bạn thì mẹ bạn, bạn và em gái bạn thừa kế theo pháp luật phần vốn góp của thành viên công ty là bố bạn sẽ trở thành thành viên của công ty. Tuy nhiên, để xác định các đồng thừa kế và phần vốn góp thuộc quyền sở hữu của những người thừa kế, thì đại diện những người thừa kế phải tiến hành làm thủ tục khai nhận di sản hoặc thỏa thuận phân chia di sản theo quy định của pháp luật. Sau đó, những người thừa kế liên hệ với công ty để làm thủ tục thay đổi thành viên.
+ Căn cứ theo khoản 3 điều 45 Nghị định số 78/2015/NĐ-CP thì thủ tục thay đổi thành viên theo thừa kế công ty TNHH hai thành viên trở lên quy định như sau:
“3. Trường hợp thay đổi thành viên do thừa kế, công ty gửi Thông báo đến Phòng Đăng ký kinh doanh nơi công ty đã đăng ký. Nội dung Thông báo gồm:
a) Tên, mã số doanh nghiệp, mã số thuế hoặc số Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh (trường hợp doanh nghiệp chưa có mã số doanh nghiệp, mã số thuế);
b) Họ, tên, số Chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác quy định tại Điều 10 Nghị định này, quốc tịch, phần vốn góp của thành viên để lại thừa kế và của từng người nhận thừa kế;
c) Thời điểm thừa kế;
d) Họ, tên, chữ ký của người đại diện theo pháp luật của công ty.
Kèm theo Thông báo phải có bản sao hợp lệ văn bản xác nhận quyền thừa kế hợp pháp của người thừa kế; bản sao hợp lệ một trong các giấy tờ chứng thực cá nhân hợp pháp quy định tại Điều 10 Nghị định này của người thừa kế.
Khi nhận Thông báo, Phòng Đăng ký kinh doanh trao Giấy biên nhận, kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ và cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp cho doanh nghiệp.”
Trường hợp người thừa kế không muốn trở thành thành viên của công ty thì phần vốn góp đó có thể được công ty mua lại hoặc chuyển nhượng, tặng cho cho người khác theo quy định tại các Điều 52, 53 Luật Doanh nghiệp năm 2014.
Đối với trường hợp chuyển nhượng lại phần vốn góp của mình cho người khác, thì người chuyển nhượng phải chào bán phần vốn đó cho các thành viên còn lại theo tỷ lệ tương ứng với phần vốn góp của họ trong công ty với cùng điều kiện; và chỉ được chuyển nhượng cho người không phải là thành viên nếu các thành viên còn lại của công ty không mua hoặc không mua hết trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày chào bán.
Trên đây là tư vấn của công ty Luật LVN về Thay đổi thành viên công ty TNHH do thừa kế. Chúng tôi hi vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức kể trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Nếu có vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn bạn vui lòng gọi điện tới tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của Công ty Luật LVN để gặp luật sư tư vấn và chuyên viên pháp lý.
Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại
Để được giải đáp thắc mắc về: Thay đổi thành viên công ty TNHH do thừa kế Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900.0191
Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp. Vui lòng click tại đây
CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG
Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm – Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân
Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900.0191
hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Emailcho chúng tôi, Luật LVN luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn
SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ
--- Gọi ngay 1900.0191 ---
(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)
Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam
Gmail: luatlvn@gmail.com
Cám ơn các bạn đã truy cập website của chúng tôi, để được tư vấn trực tiếp xin vui lòng liên hệ Hotline: 1900.0191. Sau đây sẽ là nội dung bài viết:
Tóm tắt câu hỏi:
Xin chào luật sư! Xin hỏi luật sư, có phải trong mọi trường hợp, nếu muốn xuất khẩu lao động đều bắt buộc phải có người bảo lãnh mới được đúng không ạ? Em có hai người họ hàng, đang không có nghề nghiệp gì, muốn xuất khẩu lao động nhưng không tìm được người bảo lãnh, vậy có đi được không? Mong Luật sư giúp em.
Người gửi: Nguyễn Thị Đào (Hà Đông – Hà Nội)
( Ảnh minh họa:Internet) Tư vấn luật: 1900.0191
Xin chào bạn! Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình tới Luật LVN. Về câu hỏi của bạn công ty Luật LVN xin tư vấn và hướng dẫn bạn như sau:
1/ Có phải trong mọi trường hợp, người lao động muốn xuất khẩu lao động thì phải có người bảo lãnh?
– Theo quy định của pháp luật hiện hành, không phải mọi trường hợp người lao động muốn đi làm việc ở nước ngoài đều cần có người bảo lãnh.
– Căn cứ theo khoản 1, điều 55, Luật đưa người Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài, việc bảo lãnh chỉ đặt ra đối với những trường hợp sau:
+ Người lao động đi làm việc theo Hợp đồng đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài với doanh nghiệp dịch vụ không ký quỹ hoặc không đủ tiền ký quỹ theo quy định;
+ Người lao động đi làm việc theo Hợp đồng đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài với tổ chức sự nghiệp khi tổ chức này yêu cầu thực hiện việc bảo lãnh.
2/ Hai người thân của bạn có đi làm việc tại nước ngoài dưới hình thức “xuất khẩu lao động” được không?
– Theo các thông tin bạn cung cấp cho chúng tôi, hai người họ hàng của bạn hiện chưa có công việc, có nhu cầu xuất khẩu lao động như vậy, họ có thể đi làm việc tại nước ngoài dưới hình thức:
+ Ký kết hợp đồng với doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ đưa người Việt Nam đi làm việc tại nước ngoài
+ Hoặc đi làm việc theo hợp đồng với tổ chức, doanh nghiệp đầu tư ra nước ngoài
và đồng thời, phải thỏa mãn các điều kiện như:
Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ;
Tự nguyện đi làm việc ở nước ngoài;
Có ý thức chấp hành pháp luật, tư cách đạo đức tốt;
Đủ sức khoẻ theo quy định của pháp luật Việt Nam và yêu cầu của nước tiếp nhận người lao động;
Đáp ứng yêu cầu về trình độ ngoại ngữ, chuyên môn, kỹ thuật, tay nghề và các điều kiện khác theo yêu cầu của nước tiếp nhận người lao động;
Được cấp chứng chỉ về bồi dưỡng kiến thức cần thiết;
Không thuộc trường hợp cấm xuất cảnh theo quy định của pháp luật Việt Nam.
Trên đây là tư vấn của công ty Luật LVN về Xuất khẩu lao động có bắt buộc phải có người bảo lãnh không? Chúng tôi hi vọng rằng quý khách có thể vận dụng các kiến thức kể trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Nếu có vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn quý khách vui lòng gọi điện tới tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của công ty Luật LVN để gặp luật sư tư vấn và chuyên viên pháp lý.
Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại
Để được giải đáp thắc mắc về: Xuất khẩu lao động có bắt buộc phải có người bảo lãnh không? Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900.0191
Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp. Vui lòng click tại đây
CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG
Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm – Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân
Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900.0191
hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Emailcho chúng tôi, Luật LVN luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn
2 thoughts on “Xuất khẩu lao động có bắt buộc phải có người bảo lãnh không?”
Tuệ Nghisays:
Không có người thân bảo lãnh thì có đi xklđ đc kh ạ
Trả lời
Nguyen Ngocsays:
Không có người thân bảo lãnh vẫn có thể đi xuất khẩu lao động. Việc bảo lãnh được thực hiện trong trường hợp người lao động không đủ tiền ký quỹ theo quy định tại Điều 25 hoặc để thực hiện các biện pháp bảo đảm đã thỏa thuận quy định tại điểm c khoản 1 Điều 43 của Luật người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng 2020.
Trả lời
SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ
--- Gọi ngay 1900.0191 ---
(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)
Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam
Gmail: luatlvn@gmail.com
Cám ơn các bạn đã truy cập website của chúng tôi, để được tư vấn trực tiếp xin vui lòng liên hệ Hotline: 1900.0191. Sau đây sẽ là nội dung bài viết:
Khi doanh nghiệp tiến hành nhập khẩu thiết bị ngành in phải thực hiện thủ tục xin cấp giấy phép nhập khẩu thiết bị ngành in. Tuy nhiên, không phải toàn bộ thiết bị ngành in pháp luật đều quy định phải xin cấp phép nhập khẩu mà chỉ những loại thiết bị in có trong danh mục các loại máy in phải xin cấp phép nhập khẩu thì mới doanh nghiệp cần tiến hành thủ tục trên. Vì vậy, sau đây công ty Luật LVN xin chia sẻ về vấn đề nhập khẩu máy in lưới có phải lam thủ tục xin giấy phép không?
Bài viết liên quan:
– Dịch vụ xin giấy phép nhập khẩu máy in- copy, in bằng công nghệ in phun
– Dịch vụ xin giấy phép nhập khẩu máy in-copy, in bằng công nghệ laser
– Tư vấn và dịch vụ xin giấy phép nhập khẩu máy in tại Bình Dương
– Dịch vụ xin giấy phép nhập khẩu các loại máy in
– Tư vấn và thực hiện thủ tục xin giấy phép nhập khẩu máy in tại Đồng Nai
Căn cứ pháp lý:
– Nghị định 60/2014/NĐ-CP quy định về hoạt động in
– Nghị định 25/2018/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của nghị định số 60/2014/nđ-cp ngày 19 tháng 6 năm 2014 của chính phủ quy định về hoạt động in
Điều 27. Nhập khẩu thiết bị in
1. Thiết bị in sau đây khi nhập khẩu phải có giấy phép của Bộ Thông tin và Truyền thông:
a) Máy chế bản ghi phim, ghi kẽm, tạo khuôn in;
b) Máy in sử dụng công nghệ kỹ thuật số, ốp-xét (offset), flexo, ống đồng; máy in lưới (lụa);
c) Máy dao xén giấy, máy gấp sách, máy đóng sách (đóng thép hoặc khâu chỉ), máy vào bìa, máy kỵ mã liên hợp, dây chuyền liên hợp hoàn thiện sản phẩm in;
d) Máy photocopy màu, máy in có chức năng photocopy màu.
Tuy nhiên kể từ ngày 1/5/2018, danh mục này đã được sửa đổi tại Nghị định 25/2018/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của nghị định số 60/2014/NĐ-CP ngày 19 tháng 6 năm 2014 của chính phủ quy định về hoạt động in bao gồm các nội dung tại Khoản 15 Điều 1 như sau:
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 60/2014/NĐ-CP ngày 19 tháng 6 năm 2014 của Chính phủ quy định về hoạt động in
15. Sửa đổi, bổ sung điểm b khoản 1 và khoản 3 Điều 27 như sau:
a) Sửa đổi, bổ sung điểm b khoản 1 như sau:
“b) Máy in sử dụng công nghệ kỹ thuật số, ốp-xét (offset), flexo, ống đồng, letterpress;”
Như vậy, theo pháp luật hiện hành, khi doanh nghiệp nhập máy in lưới sẽ không cần xin giấy phép nhập khẩu thiết bị in của Bộ Thông tin và Truyền thông
Trên đây là chia sẻ của Công ty Luật LVN về nhập khẩu máy in lưới có phải lam thủ tục xin giấy phép không. Chúng tôi hi vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức kể trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Nếu có vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn bạn vui lòng gọi điện tới tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của Công ty Luật LVN để gặp luật sư tư vấn và chuyên viên pháp lý
Bài viết được thực hiện bởi: Luật gia. Nguyễn Thị Hoà
Để được giải đáp thắc mắc về: Nhập khẩu máy in lưới có phải làm thủ tục xin giấy phép nhập khẩu không? Vui lòng gọi hotline tư vấn và báo giá dịch vụ: 1900.0191 hoặc 1900.0191
Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp. Vui lòng click tại đây
CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG
Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm – Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân
Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ tổng đài 24/7 1900.0191
hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Emailcho chúng tôi, Luật LVN luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn
SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ
--- Gọi ngay 1900.0191 ---
(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)
Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam
Gmail: luatlvn@gmail.com
Cám ơn các bạn đã truy cập website của chúng tôi, để được tư vấn trực tiếp xin vui lòng liên hệ Hotline: 1900.0191. Sau đây sẽ là nội dung bài viết:
Giãn tiến độ đầu tư là việc nhà đầu tư kéo dài thời hạn thực hiện dự án đầu tư theo quy định của pháp luật từ sau khi dự án được quyết định đầu tư đến thời điểm hoàn thành dự án, đưa vào khai thác, sử dụng.
Tư vấn luật: 1900.0191
1.Hồ sơ
Thành phần hồ sơ: Văn bản đề xuất giãn tiến độ thực hiện dự án đầu tư theo Mẫu I.9 ban hành kèm theo Thông tư số 16/2015/TT-BKHĐT ngày 18/11/2015.
Số lượng hồ sơ: 01 bộ
Bước 1: Nhà đầu tư gửi văn bản đề xuất giãn tiến độ cho Sở Kế hoạch và Đầu tư, gồm các nội dung sau:
+ Tình hình hoạt động của dự án đầu tư và việc thực hiện nghĩa vụ tài chính với Nhà nước từ khi được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc quyết định chủ trương đầu tư đến thời điểm giãn tiến độ;
+ Giải trình lý do và thời hạn giãn tiến độ thực hiện dự án;
+ Kế hoạch tiếp tục thực hiện dự án, bao gồm kế hoạch góp vốn, tiến độ xây dựng cơ bản và đưa dự án vào hoạt động;
+ Cam kết của nhà đầu tư về việc tiếp tục thực hiện dự án.
Bước 2: Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được đề xuất, Sở Kế hoạch và Đầu tư có ý kiến bằng văn bản về việc giãn tiến độ đầu tư.
3.Thời hạn giải quyết
Thủ tục đề nghị giãn tiến độ đầu tư được giải quyết trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được đề xuất của nhà đầu tư.
4.Cơ quan thực hiện
Sở Kế hoạch và Đầu tư.
5.Đối tượng thực hiện
Nhà đầu tư (cá nhân và tổ chức) có dự án đầu tư được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc văn bản quyết định chủ trương đầu tư và nhà đầu tư đề nghị giãn tiến độ đầu tư (tiến độ thực hiện vốn đầu tư, tiến độ xây dựng và đưa công trình chính vào hoạt động (nếu có); tiến độ thực hiện các mục tiêu hoạt động của dự án đầu tư) so với tiến độ quy định tại Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, văn bản quyết định chủ trương đầu tư.
Trường hợp điều chỉnh tiến độ thực hiện dự án ghi trong Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, văn bản quyết định chủ trương đầu tư thì thực hiện theo thủ tục tương ứng về điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, quyết định chủ trương đầu tư mà không thực hiện theo thủ tục này.
6.Kết quả thực hiện
Văn bản về việc giãn tiến độ đầu tư (Khoản 4 Điều 46 Luật đầu tư) theo Mẫu II.7 ban hành kèm theo Thông tư số 16/2015/TT-BKHĐT.
Khách hàng có nhu cầu tư vấn và sử dụng dịch vụ của Luật LVN, vui lòng liên hệ Tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến miễn phí 1900.0191 để được hỗ trợ.
Chuyên viên: Nguyễn Hương Diền
Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại (Công ty Luật TNHH LVN)
Để được giải đáp thắc mắc về: Luật sư tư vấn thủ tục đề nghị giãn tiến độ đầu tư Vui lòng gọi hotline tư vấn và báo giá dịch vụ: 1900.0191 hoặc 1900.0191
Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp. Vui lòng click tại đây
CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG
Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm – Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân
Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ tổng đài 24/7 1900.0191
hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Emailcho chúng tôi, Luật LVN luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn
SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ
--- Gọi ngay 1900.0191 ---
(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)
Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam
Gmail: luatlvn@gmail.com
Cám ơn các bạn đã truy cập website của chúng tôi, để được tư vấn trực tiếp xin vui lòng liên hệ Hotline: 1900.0191. Sau đây sẽ là nội dung bài viết:
Tóm tắt câu hỏi:
Chào luật sư, tôi muốn hỏi luật sư tư vấn giúp vấn đề như sau. Tôi là nhà thơ, tôi thường tập hợp những bài thơ mình sáng tác thành một tuyển tập để xuất bản. Tuy nhiên gần đây tôi phát hiện có một nhà sách tự ý in một tập thơ mới của tôi mà không xin phép tôi. Tập thơ này tôi đưa cho xuất bản, mới là bản nháp thôi, không hiểu sao họ có được. Tôi muốn hỏi giờ tôi kiện họ ăn cắp thơ của tôi được không? Tôi không đăng ký bản quyền với thơ của mình thì có đòi lại được không? Tôi xin cảm ơn.
Người gửi: Trần Hanh (Hải Phòng)
( Ảnh minh họa:Internet) Tư vấn luật: 1900.0191
Luật sư tư vấn:
Xin chào bạn! Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình tới Luật LVN. Về câu hỏi của bạn công ty Luật LVN xin tư vấn và hướng dẫn bạn như sau:
1/ Căn cứ pháp lý
– Luật sở hữu trí tuệ năm 2005 sửa đổi năm 2009
2/ Quyền tác giả phát sinh từ khi nào?
Căn cứ vào Điều 6 Luật sở hữu trí tuệ năm 2005 quy định về căn cứ phát sinh, xác lập quyền sở hữu trí tuệ như sau:
1. Quyền tác giả phát sinh kể từ khi tác phẩm được sáng tạo và được thể hiện dưới một hình thức vật chất nhất định, không phân biệt nội dung, chất lượng, hình thức, phương tiện, ngôn ngữ, đã công bố hay chưa công bố, đã đăng ký hay chưa đăng ký.
2. Quyền liên quan phát sinh kể từ khi cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng, tín hiệu vệ tinh mang chương trình được mã hoá được định hình hoặc thực hiện mà không gây phương hại đến quyền tác giả.
3. Quyền sở hữu công nghiệp được xác lập như sau:
a) Quyền sở hữu công nghiệp đối với sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí, nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý được xác lập trên cơ sở quyết định cấp văn bằng bảo hộ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo thủ tục đăng ký quy định tại Luật này hoặc công nhận đăng ký quốc tế theo quy định của điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên; đối với nhãn hiệu nổi tiếng, quyền sở hữu được xác lập trên cơ sở sử dụng, không phụ thuộc vào thủ tục đăng ký;
b) Quyền sở hữu công nghiệp đối với tên thương mại được xác lập trên cơ sở sử dụng hợp pháp tên thương mại đó;
c) Quyền sở hữu công nghiệp đối với bí mật kinh doanh được xác lập trên cơ sở có được một cách hợp pháp bí mật kinh doanh và thực hiện việc bảo mật bí mật kinh doanh đó;
d) Quyền chống cạnh tranh không lành mạnh được xác lập trên cơ sở hoạt động cạnh tranh trong kinh doanh.
4. Quyền đối với giống cây trồng được xác lập trên cơ sở quyết định cấp Bằng bảo hộ giống cây trồng của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo thủ tục đăng ký quy định tại Luật này.
Theo thông tin bạn cung cấp, bạn sáng tác thơ nên bạn có quyền tác giả đối với những tác phẩm thơi của mình. Căn cứ vào quy định trên, quyền tác giả phát sinh kể từ khi tác phẩm được sáng tạo và được thể hiện dưới một hình thức vật chất nhất định. Như vậy, quyền tác giả của bạn đối với tập thơ phát sinh ngay từ khi bạn viết hoặc đánh máy tập thơ ra giấy không phân biệt nội dung, chất lượng, hình thức, phương tiện, ngôn ngữ hay tập thơ đó đã công bố hay chưa công bố, đã đăng ký hay chưa được đăng ký. Như vậy, nếu bạn có đủ chứng cứ chứng minh tập thơ đó là của mình, nhà sách kia tự ý in mà không được quyền của bạn thì bạn hoàn toàn có quyền kiện nhà sách kia ra Tòa về hành vi xâm phạm quyền tác giả.
Trên đây là tư vấn của công ty Luật LVN về Thời điểm phát sinh quyền tác giả. Chúng tôi hi vọng rằng quý khách có thể vận dụng các kiến thức kể trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Nếu có vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn quý khách vui lòng gọi điện tới tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của công ty Luật LVN để gặp luật sư tư vấn và chuyên viên pháp lý.
Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại
Để được giải đáp thắc mắc về: Thời điểm phát sinh quyền tác giả Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900.0191
Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp. Vui lòng click tại đây
CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG
Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm – Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân
Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900.0191
hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Emailcho chúng tôi, Luật LVN luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn
SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ
--- Gọi ngay 1900.0191 ---
(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)
Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam
Gmail: luatlvn@gmail.com
Cám ơn các bạn đã truy cập website của chúng tôi, để được tư vấn trực tiếp xin vui lòng liên hệ Hotline: 1900.0191. Sau đây sẽ là nội dung bài viết:
Tóm tắt câu hỏi:
Bố tôi làm nghề tuần tra đường sắt được gần ba mươi năm, đã đóng bảo hiểm từ lúc bắt đầu đi làm cũng gần ba mươi năm. Nay bố tôi bị bệnh, không thể tiếp tục công việc này nữa nên đã nộp đơn xin nghỉ, xem như xin nghỉ hưu sớm vì chỉ còn một năm nữa là ông đã 60 tuổi. Xin hỏi luật sư, nếu bố tôi nghỉ hưu sớm hơn một năm thì có được hưởng chế độ bảo hiểm như bình thường hay không? Mong luật sư tư vấn giúp cho. Xin cảm ơn.
Người gửi: Mai Đình Hà (Phú Thọ)
( Ảnh minh họa:Internet) Tư vấn luật: 1900.0191
Xin chào bạn! cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình tới luật LVN. Về câu hỏi của bạn, công ty luật LVN xin tư vấn và hướng dẫn cho bạn như sau:
Chế độ bảo hiểm dành cho người làm công việc nặng nhọc nghỉ hưu sớm.
Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 có quy định:
Điều 54. Điều kiện hưởng lương hưu
1. Người lao động quy định tại các điểm a, b, c, d, g, h và i khoản 1 Điều 2 của Luật này, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này, khi nghỉ việc có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên thì được hưởng lương hưu nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Nam đủ 60 tuổi, nữ đủ 55 tuổi;
b) Nam từ đủ 55 tuổi đến đủ 60 tuổi, nữ từ đủ 50 tuổi đến đủ 55 tuổi và có đủ 15 năm làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, Bộ Y tế ban hành hoặc có đủ 15 năm làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên;
c) Người lao động từ đủ 50 tuổi đến đủ 55 tuổi và có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên mà trong đó có đủ 15 năm làm công việc khai thác than trong hầm lò;
d) Người bị nhiễm HIV/AIDS do tai nạn rủi ro nghề nghiệp.
Thông thường, người lao động nam trước khi nghỉ việc có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên thì được hưởng lương hưu khi đủ 60 tuổi. Tuy nhiên, nếu lao động nam làm công việc nặng nhọc, độc hại… thuộc danh mục do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, Bộ Y tế ban hành thì được hưởng lương hưu khi đóng đủ 20 năm bảo hiểm xã hội và từ đủ 55 tuổi đến 60 tuổi.
Căn cứ vào Danh mục nghề nặng nhọc, độc hại – nguy hiểm do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, Bộ Y tế quy định kết hợp với nghề của bố bạn đang làm là tuần tra đường sắt thì nghề trực tiếp tuần tra đường sắt thuộc vào danh mục đó. Như vậy, bố bạn đã đóng bảo hiểm xã hội gần 30 năm, nghỉ hưu trước một năm so với độ tuổi theo quy định là 60 tuổi, tức là bố bạn đã 59 tuổi rồi thì bố bạn đương nhiên đủ điều kiện để hưởng bảo hiểm xã hội.
Trên đây là tư vấn của công ty luật LVN về Chế độ bảo hiểm dành cho người làm công việc nặng nhọc nghỉ hưu sớm. Chúng tôi hi vọng rằng quý khách có thể vận dụng các kiến thức kể trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Nếu có vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn quý khách vui lòng gọi điện tới tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của công ty Luật LVN để gặp luật sư tư vấn và chuyên viên pháp lý.
Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại (Công ty Luật TNHH LVN)
Để được giải đáp thắc mắc về: Chế độ bảo hiểm dành cho người làm công việc nặng nhọc nghỉ hưu sớm Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900.0191
Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp. Vui lòng click tại đây
CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG
Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm – Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân
Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900.0191
hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Emailcho chúng tôi, Luật LVN luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn
SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ
--- Gọi ngay 1900.0191 ---
(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)
Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam
Gmail: luatlvn@gmail.com
Cám ơn các bạn đã truy cập website của chúng tôi, để được tư vấn trực tiếp xin vui lòng liên hệ Hotline: 1900.0191. Sau đây sẽ là nội dung bài viết:
Pháp luật hiện nay có quy định, đối với các loại máy in nằm trong danh mục thiết bị in phải cấp phép nhập khẩu trước khi tiến hành nhập khẩu vào Việt Nam phải xin giấy phép nhập khẩu máy trực tiếp tại Bộ Thông tin và Truyền thông. Vì vậy, sau đây Luật LVN xin chia sẻ về danh mục thiết bị in phải cấp phép nhập khẩu trước khi tiến hành nhập khẩu vào Việt Nam.
Bài viết liên quan:
– Dịch vụ xin giấy phép nhập khẩu thiết bị in ấn giá rẻ, trọn gói
– Nhập khẩu máy in lưới có phải làm thủ tục xin giấy phép nhập khẩu không?
– Nhập khẩu máy in offset thì có phải xin giấy phép nhập khẩu hay không?
– Dịch vụ xin giấy phép nhập khẩu các loại máy in
– Dịch vụ thực hiện thủ tục xin giấy phép nhập khẩu máy in
Căn cứ pháp lý:
– Thông tư 65/2017/TT-BTC ban hành danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam
Luật sư tư vấn:
Tại phụ lục củaThông tư 65/2017/TT-BTC ban hành danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam đã quy định rõ thiết bị in có trong danh mục dưới đây khi nhập khẩu phải có giấy phép của Bộ Thông tin và Truyền thông:
Mô tả hàng hóa
Mô tả hàng hóa theo mã số HS trong Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam quy định tại Thông tư số 65/2017/TT-BTC ngày 27 tháng 6 năm 2017 của Bộ Tài chính
Mô tả, phân loại hàng hóa nhập khẩu theo chuyên ngành trong lĩnh vực in
84.43
Máy in sử dụng các bộ phận in như khuôn in (bát chữ), trục lăn và các bộ phận in khác của nhóm 84.42; máy in khác, máy copy (copying machines) và máy fax, có hoặc không kết hợp với nhau; bộ phận và các phụ kiện của chúng.
– Máy in sử dụng các bộ phận in như khuôn in (bát chữ), trục lăn và các bộ phận in khác thuộc nhóm 84.42:
8443.11.00
– – Máy in offset, in cuộn
Máy in offset (kiểu in cuộn)
8443.12.00
– – Máy in offset, in theo tờ, loại sử dụng trong văn phòng (sử dụng giấy với kích thước giấy ở dạng không gấp một chiều không quá 22 cm và chiều kia không quá 36 cm)
Máy in offset in theo tờ rời
8443.13.00
– – Máy in offset khác
Máy in offset khác
8443.14.00
– – Máy in letterpress, in cuộn trừ loại máy in flexo
Máy in letterpress (kiểu in cuộn)
8443.15.00
– – Máy in letterpress, trừ loại in cuộn, trừ loại máy in flexo
Máy in letterpress (kiểu in tờ rời)
8443.16.00
– – Máy in flexo
Máy in flexo
8443.17.00
– –
Máy in ống đồng
Máy in ống đồng
– Máy in khác, máy copy và máy fax, có hoặc không kết hợp với nhau:
8443.31
– – Máy kết hợp hai hoặc nhiều chức năng in, copy hoặc fax, có khả năng kết nối với máy xử lý dữ liệu tự động hoặc kết nối mạng:
– – – Máy in-copy, in bằng công nghệ in phun:
8443.31.11
– – – – Loại màu
Máy in có chức năng photocopy màu (loại đa màu)
– – – Máy in-copy, in bằng công nghệ laser:
8443.31.21
– – – – Loại màu
Máy in có chức năng photocopy màu (loại đa màu)
– – – Máy in-copy-fax kết hợp:
8443.31.31
– – – – Loại màu
Máy in có chức năng photocopy màu (loại đa màu)
– – – Loại khác:
8443.31.91
– – – – Máy in-copy-scan-fax kết hợp
Chỉ cấp giấy phép nhập khẩu đối với máy in có chức năng photocopy màu (loại đa màu)
8443.31.99
– – – – Loại khác
Chỉ cấp giấy phép nhập khẩu đối với máy in có chức năng photocopy màu (loại đa màu)
8443.32
– – Loại khác, có khả năng kết nối với máy xử lý dữ liệu tự động hoặc kết nối mạng:
– – – Máy in phun:
8443.32.21
– – – – Loại màu
Chỉ cấp giấy phép nhập khẩu đối với máy in phun kỹ thuật số có tốc độ in trên 60 tờ/phút (khổ A4) hoặc có khổ in trên A3
– – – Máy in laser:
8443.32.31
– – – – Loại màu
Chỉ cấp giấy phép nhập khẩu đối với máy in laser kỹ thuật số có tốc độ in trên 60 tờ/phút (khổ A4) hoặc có khổ in trên A3
8443.39
– – Loại khác:
8443.39.10
– – – Máy photocopy tĩnh điện, hoạt động bằng cách tái tạo hình ảnh gốc trực tiếp lên bản sao (quá trình tái tạo trực tiếp)
Chỉ cấp giấy phép nhập khẩu đối với máy photocopy màu (loại đa màu), trừ loại đơn màu (đen trắng)
8443.39.20
– – – Máy photocopy tĩnh điện, hoạt động bằng cách tái tạo hình ảnh gốc lên bản sao thông qua bước trung gian (quá trình tái tạo gián tiếp)
8443.39.30
– – – Máy photocopy khác kết hợp hệ thống quang học
8443.39.40
– – – Máy in phun
Chỉ cấp giấy phép nhập khẩu máy in phun màu kỹ thuật số (loại đa màu) có tốc độ in trên 60 tờ/phút khổ A4 hoặc có khổ in trên A3
Đồng thời, hiện nay công ty Luật LVN cũng đã và đang cung cấp dịch vụ xin giấy phép nhập khẩu máy in tại Bộ Thông tin và Truyền thông đối với các đơn vị doanh nghiệp hoạt động ngành nghề in ấn. Với đội ngũ chuyên viên pháp lý và luật sư dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi cam kết thực hiện các thủ tục hành chính tại cơ quan Nhà nước một cách chuyên nghiệp, nhanh chóng và đảm bảo không phát sinh các rủi ro pháp lý sau này của doanh nghiệp. Để liên hệ sử dụng dịch vụ, quý khách vui lòng liên hệ số 1900.0191 để gặp luật sư, chuyên viên pháp lý tư vấn.
Trên đây là chia sẻ của Công ty Luật LVN về danh mục các loại máy in phải xin giấy phép nhập khẩu. Chúng tôi hi vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức kể trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Nếu có vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn bạn vui lòng gọi điện tới tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của Công ty Luật LVN để gặp luật sư tư vấn và chuyên viên pháp lý.
Bài viết được thực hiện bởi: Luật gia. Nguyễn Thị Hoà (Công ty Luật TNHH LVN)
Để được giải đáp thắc mắc về: Danh mục các thiết bị in phải xin giấy phép trước khi nhập khẩu vào Việt Nam Vui lòng gọi hotline tư vấn và báo giá dịch vụ: 1900.0191 hoặc 1900.0191
Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp. Vui lòng click tại đây
CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG
Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm – Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân
Hưng Yên – Số 73 đường Nguyễn Văn Linh, Phường Bần Yên Nhân, Thị xã Mỹ Hào
Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ tổng đài 24/7 1900.0191
hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Emailcho chúng tôi, Luật LVN luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn
SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ
--- Gọi ngay 1900.0191 ---
(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)
Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam
Gmail: luatlvn@gmail.com
Cám ơn các bạn đã truy cập website của chúng tôi, để được tư vấn trực tiếp xin vui lòng liên hệ Hotline: 1900.0191. Sau đây sẽ là nội dung bài viết:
Công ty Luật LVN chia sẻ toàn bộ nội dung của Thông tư liên tịch của Bộ Công an – Bộ Lao động-thương binh và xã hội số 01/2005/TTLT-BCA-BLĐTBXH ngày 18 tháng 01 năm 2005. Văn bản này hướng dẫn công tác phòng ngừa và chống các hành vi vi phạm pháp luật trong lĩnh vực xuất khẩu lao động.
Trong quá trình nghiên cứu và tìm hiểu quy định của pháp luật về nội dung của Thông tư liên tịch số 01/2005/TTLT-BCA-BLĐTBXH hướng dẫn công tác phòng ngừa và chống các hành vi vi phạm pháp luật trong lĩnh vực xuất khẩu lao động, nếu có vấn đề nào chưa rõ, quý khách vui lòng liên hệ tổng đài 1900.0191 để được luật sư tư vấn và hỗ trợ.
Bài viết liên quan
– Vấn đề làm giả giấy tờ cho người lao động đi xuất khẩu lao động
– Ưu đãi đối với người lao động đi xuất khẩu lao động là thân nhân người có công
– Việc truy cứu trách nhiệm hình sự người có hành vi vi phạm pháp luật trong lĩnh vực xuất khẩu lao động ở nước ngoài.
– Ký hợp đồng xuất khẩu lao động 5 ngày trước khi xuất cảnh
– Điều kiện để người lao động được đi xuất khẩu lao động
Tải file về máy
Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại (Công ty Luật TNHH LVN)
Để được giải đáp thắc mắc về: Thông tư liên tịch số 01/2005/TTLT-BCA-BLĐTBXH hướng dẫn công tác phòng ngừa và chống các hành vi vi phạm pháp luật trong lĩnh vực xuất khẩu lao động. Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900.0191
Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp. Vui lòng click tại đây
CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG
Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm – Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân
Hưng Yên – Số 73 đường Nguyễn Văn Linh, Phường Bần Yên Nhân, Thị xã Mỹ Hào
Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900.0191
hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Emailcho chúng tôi, Luật LVN luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn
SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ
--- Gọi ngay 1900.0191 ---
(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)
Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam
Gmail: luatlvn@gmail.com
Cám ơn các bạn đã truy cập website của chúng tôi, để được tư vấn trực tiếp xin vui lòng liên hệ Hotline: 1900.0191. Sau đây sẽ là nội dung bài viết:
Tóm tắt câu hỏi:
Em là con gái, trước nay toàn thấy các bạn nam đi nghĩa vụ quân sự mà không thấy có con gái đi nghĩa vụ quân sự. Xin hỏi luật sư, nếu em đáp ứng được đủ điều kiện thì có thể tham gia nghĩa vụ quân sự không ạ? Em xin cảm ơn.
Người gửi: Trần Thị Mỹ Vân
( Ảnh minh họa:Internet) Tư vấn luật: 1900.0191
Xin chào bạn! cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình tới luật LVN. Về câu hỏi của bạn, công ty luật LVN xin tư vấn và hướng dẫn bạn như sau:
Con gái có được tham gia nghĩa vụ quân sự như nam không?
Theo luật nghĩa vụ quân sự 1981 cũ chỉ đặt ra điều kiện đối với công dân nam đủ mười tám tuổi, đối với công dân nữ có chuyên môn cần cho quân đội, trong thời bình, phải đăng ký nghĩa vụ quân sự và được gọi huấn luyện; nếu tự nguyện thì có thể được phục vụ tại ngũ.
Trong thời chiến theo quyết định của Hội đồng bộ trưởng, phụ nữ được gọi nhập ngũ và đảm nhiệm công tác thích hợp.
Tuy nhiên, theo luật nghĩa vụ quân sự năm 2015 hiệu lực năm 2016 thì:
Điều 12. Đối tượng đăng ký nghĩa vụ quân sự
1. Công dân nam đủ 17 tuổi trở lên.
2. Công dân nữ quy định tại khoản 2 Điều 7 của Luật này đủ 18 tuổi trở lên.
Điều 7. Nghĩa vụ phục vụ trong ngạch dự bị
2. Công dân nữ trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự có ngành, nghề chuyên môn phù hợp yêu cầu của Quân đội nhân dân.
Chính phủ quy định ngành, nghề chuyên môn tại khoản này.
Như vậy, nếu em đáp ứng được yêu cầu, có ngành nghề chuyên môn phù hợp với yêu cầu của Quân đội nhân dân thì em có thể tham gia nghĩa vụ quân sự.
Trên đây là tư vấn của công ty luật LVN về Con gái có được tham gia nghĩa vụ quân sự như nam không? Chúng tôi hi vọng rằng quý khách có thể vận dụng các kiến thức kể trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Nếu có vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn quý khách vui lòng gọi điện tới tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của công ty Luật LVN để gặp luật sư tư vấn và chuyên viên pháp lý.
Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại (Công ty Luật TNHH LVN)
Để được giải đáp thắc mắc về: Con gái có được tham gia nghĩa vụ quân sự như nam không? Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900.0191
Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp. Vui lòng click tại đây
CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG
Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm – Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân
Hưng Yên – Số 73 đường Nguyễn Văn Linh, Phường Bần Yên Nhân, Thị xã Mỹ Hào
Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900.0191
hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Emailcho chúng tôi, Luật LVN luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn
SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ
--- Gọi ngay 1900.0191 ---
(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)
Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam
Gmail: luatlvn@gmail.com
Cám ơn các bạn đã truy cập website của chúng tôi, để được tư vấn trực tiếp xin vui lòng liên hệ Hotline: 1900.0191. Sau đây sẽ là nội dung bài viết:
Tóm tắt tình huống
Em đang mang thai được 5 tháng. Em và chồng em đi làm theo hợp đồng lao động cũng được khoảng 3 năm rồi. Cho em hỏi, ngoài việc em được hưởng bảo hiểm xã hội về chế độ thai sản thì chồng em có được hưởng không, nếu hưởng thì mức hưởng như thế nào?
Người gửi: Thu Thảo
Tư vấn luật: 1900.0191
Xin chào bạn, cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến luật LVN. Về vấn đề của bạn, công ty luật LVN xin tư vấn giúp bạn như sau:
1. Cơ sở pháp lý
– Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014.
2. Quy định về chế độ thai sản đối với người chồng khi vợ sinh con
Việc chồng của bạn có được hưởng chế độ thai sản hay không?
Theo điểm e – khoản 1 – Điều 31 quy định người lao động được hưởng chế độ thai sản trường hợp: “Lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội có vợ sinh con”. Như vậy, chồng của bạn đang đóng bảo hiểm xã hội tại công ty thì cũng được hưởng chế độ thai sản khi bạn sinh con.
Về việc chồng của bạn được hưởng chế độ thai sản như thế nào khi bạn sinh con?
Thứ nhất, về thời gian hưởng
Khoản 2 – Điều 34 – Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định như sau:
“a) 05 ngày làm việc;
b) 07 ngày làm việc khi vợ sinh con phải phẫu thuật, sinh con dưới 32 tuần tuổi;
c) Trường hợp vợ sinh đôi thì được nghỉ 10 ngày làm việc, từ sinh ba trở lên thì cứ thêm mỗi con được nghỉ thêm 03 ngày làm việc;
d) Trường hợp vợ sinh đôi trở lên mà phải phẫu thuật thì được nghỉ 14 ngày làm việc.
Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản quy định tại khoản này được tính trong khoảng thời gian 30 ngày đầu kể từ ngày vợ sinh con”.
Thời gian tính chế độ thai sản này không tính vào ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, nghỉ hàng tuần.
Tại khoản 4 và khoản 5 – Điều 34 – Luật Bảo hiểm xã hội quy định:
“4. Trường hợp chỉ có mẹ tham gia bảo hiểm xã hội hoặc cả cha và mẹ đều tham gia bảo hiểm xã hội mà mẹ chết sau khi sinh con thì cha hoặc người trực tiếp nuôi dưỡng được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản đối với thời gian còn lại của người mẹ theo quy định tại khoản 1 Điều này. Trường hợp mẹ tham gia bảo hiểm xã hội nhưng không đủ điều kiện quy định tại khoản 2 hoặc khoản 3 Điều 31 của Luật này mà chết thì cha hoặc người trực tiếp nuôi dưỡng được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản cho đến khi con đủ 06 tháng tuổi.
5. Trường hợp cha hoặc người trực tiếp nuôi dưỡng tham gia bảo hiểm xã hội mà không nghỉ việc theo quy định tại khoản 4 Điều này thì ngoài tiền lương còn được hưởng chế độ thai sản đối với thời gian còn lại của mẹ theo quy định tại khoản 1 Điều này”.
Thời gian tính chế độ thai sản đối với khoản 4 và khoản 5 nêu trên thì tính cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, nghỉ hàng tuần.
Thứ hai, về mức hưởng
Điểm b – khoản 1 – Điều 39 – Luật Bảo hiểm xã hội quy định như sau: “Mức hưởng một ngày đối với trường hợp quy định tại Điều 32 và khoản 2 Điều 34 của Luật này được tính bằng mức hưởng chế độ thai sản theo tháng chia cho 24 ngày”.Theo đó, mức hưởng theo tháng là 100% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 06 tháng trước khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản hoặc trường hợp người lao động đóng bảo hiểm xã hội chưa đủ 06 tháng thì mức hưởng chế độ thai sản theo quy định tại Điều 32, Điều 33, các khoản 2, 4, 5 và 6 – Điều 34, Điều 37 của Luật bảo hiểm xã hội 2014 là mức bình quân tiền lương tháng của các tháng đã đóng bảo hiểm xã hội. Mức hưởng một ngày nghỉ hưởng chế độ thai sản cho trường hợp của chồng bạn thì tính theo mức hưởng chế độ theo tháng chia cho 24 ngày.
Trường hợp chồng bạn nghỉ hưởng chế độ thai sản ngay trong tháng đầu thuộc diện tham gia bảo hiểm xã hội thì mức hưởng chế độ thai sản được tính trên tiền lương tháng làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội của chính tháng đó.
Thứ ba, về hồ sơ và thủ tục giải quyết hưởng chế độ thai sản
Hồ sơ hưởng chế độ thai sản đối với chồng bạn theo quy định tại khoản 4 – Điều 101 – Luật bảo hiểm xã hội như sau: “Trường hợp lao động nam nghỉ việc khi vợ sinh con phải có bản sao giấy chứng sinh hoặc bản sao giấy khai sinh của con và giấy xác nhận của cơ sở y tế đối với trường hợp sinh con phải phẫu thuật, sinh con dưới 32 tuần tuổi”.
Thủ tục giải quyết theo quy định tại Điều 102 – Luật Bảo hiểm xã hội, cụ thể:
Trong thời hạn 45 ngày kể từ ngày trở lại làm việc, chồng bạn có trách nhiệm nộp hồ sơ cho người sử dụng lao động.
Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, người sử dụng lao động có trách nhiệm lập hồ sơ nộp cho cơ quan bảo hiểm xã hội.
Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định từ người sử dụng lao động, cơ quan bảo hiểm xã hội phải giải quyết và tổ chức chi trả cho chồng của bạn.
Trường hợp cơ quan bảo hiểm xã hội không giải quyết thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Như vậy, trường hợp của vợ chồng bạn đều đang làm việc và có thời gian đóng bảo hiểm xã hội khoảng 3 năm thì chồng bạn được hưởng chế độ thai sản khi bạn sinh con. Thời gian, mức hưởng và thủ tục hưởng theo quy định của pháp luật đã phân tích như trên.
Trên đây là tư vấn của Công ty Luật LVN về Quy định về chế độ thai sản đối với người chồng khi vợ sinh con. Chúng tôi hi vọng rằng quý khách có thể vận dụng các kiến thức kể trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Nếu có vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn quý khách vui lòng gọi điện tới tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của công ty Luật LVN để gặp luật sư tư vấn và chuyên viên pháp lý.
Chuyên viên: Hoàng Thị Nụ
Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại (Công ty Luật TNHH LVN)
Để được giải đáp thắc mắc về: Quy định về chế độ thai sản đối với người chồng khi vợ sinh con Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900.0191
Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp. Vui lòng click tại đây
CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG
Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm – Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân
Hưng Yên – Số 73 đường Nguyễn Văn Linh, Phường Bần Yên Nhân, Thị xã Mỹ Hào
Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900.0191
hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Emailcho chúng tôi, Luật LVN luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn
SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ
--- Gọi ngay 1900.0191 ---
(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)
Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam
Gmail: luatlvn@gmail.com
Cám ơn các bạn đã truy cập website của chúng tôi, để được tư vấn trực tiếp xin vui lòng liên hệ Hotline: 1900.0191. Sau đây sẽ là nội dung bài viết:
Tóm tắt câu hỏi:
Luật sư cho tôi hỏi vấn đề này như sau, hiện tại tôi chỉ làm ruộng ở quê, gia đình tôi không thuộc hộ nghèo hay cận nghèo. Tôi đang muốn đóng bảo hiểm y tế để được giảm chi phí mỗi lần đi khám chữa bệnh. Nhưng không biết thủ tục như thế nào? Mong luật sư giải đáp giúp. Tôi xin cảm ơn rất nhiều.
Người gửi: Lê Thùy Trang (Khánh Hòa)
( Ảnh minh họa:Internet) Tư vấn luật: 1900.0191
Xin chào bạn! Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình tới Luật LVN. Về câu hỏi của bạn công ty Luật LVN xin tư vấn và hướng dẫn bạn như sau:
1/ Căn cứ pháp luật
– Luật bảo hiểm y tế năm 2008.
– Luật số 46/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật bảo hiểm y tế năm 2008.
2/ Cá nhân có được tham gia bảo hiểm y tế một mình nữa không?
Theo quy định của luật sửa đổi bổ sung một số điều của luật bảo hiểm y tế năm 2008, trường hợp của bạn sẽ không được tham gia bảo hiểm y tế một mình. Hiện tại, nếu muốn tham gia bảo hiểm y tế, bạn có thể đăng ký đóng bảo hiểm y tế theo hộ gia đình.
Mức đóng và thủ tục khi tham gia bảo hiểm y tế theo hộ gia đình như sau:
a/ Mức đóng khi tham gia bảo hiểm y tế theo hộ gia đình
– Người trong hộ gia đình thứ nhất khi mua BHYT sẽ đóng tối đa bằng 6% mức lương cơ sở. Người thứ hai, thứ ba, thứ tư lần lượt có mức đóng là 70%, 60% và 50% mức đóng của người thứ nhất.
Mức lương cơ sở hiện nay là 1.150.000. Tuy nhiên, trên thực tế hiện nay, mức đóng phí Bảo hiểm y tế chỉ bằng 4,5% mức lương cơ sở, cụ thể là bạn có thể chỉ phải đóng 621.000 đồng/năm.
b/ Thủ tục tham gia bảo hiểm y tế theo hộ gia đình
Nếu muốn đóng bảo hiểm y tế theo hộ gia đình, bạn chỉ cần đến ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi cư trú (thường trú hoặc tạm trú dài hạn) đăng ký và đóng tiền mua bảo hiểm y tế.
Phương thức đóng: Định kỳ 3 tháng, 6 tháng hoặc 12 tháng, đại diện hộ gia đình, tổ chức, cá nhân đóng đủ số tiền thuộc trách nhiệm phải đóng vào quỹ bảo hiểm y tế.
Trên đây là tư vấn của công ty Luật LVN về cá nhân có được tham gia đóng bảo hiểm y tế một mình nữa không? Chúng tôi hi vọng rằng quý khách có thể vận dụng các kiến thức kể trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Nếu có vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn quý khách vui lòng gọi điện tới tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của công ty Luật LVN để gặp luật sư tư vấn và chuyên viên pháp lý.
Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại (Công ty Luật TNHH LVN)
Để được giải đáp thắc mắc về: Cá nhân có được tham gia đóng bảo hiểm y tế một mình nữa không? Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900.0191
Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp. Vui lòng click tại đây
CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG
Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm – Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân
Hưng Yên – Số 73 đường Nguyễn Văn Linh, Phường Bần Yên Nhân, Thị xã Mỹ Hào
Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900.0191
hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Emailcho chúng tôi, Luật LVN luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn
SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ
--- Gọi ngay 1900.0191 ---
(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)
Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam
Gmail: luatlvn@gmail.com
Cám ơn các bạn đã truy cập website của chúng tôi, để được tư vấn trực tiếp xin vui lòng liên hệ Hotline: 1900.0191. Sau đây sẽ là nội dung bài viết:
Tóm tắt câu hỏi:
Chào Luật Sư. Tôi có câu hỏi về tranh chấp lao động muốn nhờ Luật sư tư vấn như sau: Tôi làm việc tại công ty A từ năm 2010 đến 2016 với vị trí kế toán trưởng. Tôi có 3 lần ký kết HĐLĐ với công ty từ 1 năm, 2 năm và 2 năm (thay vì lần 3 phải ký HDLD không xác định thời hạn).
Tháng 12/2015 , do áp lực về tiền thuế phạt phải nộp nên tôi gửi mail thông báo cho Giám Đốc xin nghỉ việc vào ngày 1/1/2016 và đồng ý cho tôi nghỉ việc. Sau đó, Phó Giám đốc công ty trực tiếp trao đổi với ý muốn tôi tiếp tục làm việc cho công ty. Tôi đồng ý và không viết đơn nghỉ việc nộp cho Giám đốc. Tôi đến công ty làm việc theo đúng giờ giấc, có chấm công, hưởng lương theo tháng, vẫn ký các giấy tờ liên quan đến chức danh kế toán trưởng như thủ tục vay ngân hàng, báo cáo tài chính và sổ sách thuế.
Đầu tháng 4/2016, công ty gửi cho tôi Quyết định chấm dứt HDLD có hiệu lực vào ngày 1/4/2016. Trước nghỉ việc tôi có yêu cầu Phòng nhân sự công ty giao lại cho tôi 01 bản HDLD ký lần 3 nhưng không được chấp nhận. Công ty có giải quyết trả sổ BHXH và trợ cấp thôi việc cho tôi.
Xin hỏi Luật sư : Công ty sa thải tôi có trái luật không ? Tôi có thể nộp đơn kiện công ty để yêu cầu công ty bồi thường cho tôi không ?
Người gửi: Vũ Liên Hoa (Hà Tĩnh)
Tư vấn luật: 1900.0191
Luật sư tư vấn:
Xin chào bạn! cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình tới luật LVN. Về câu hỏi của bạn, công ty luật LVN xin tư vấn và hướng dẫn cho bạn như sau:
1/ Căn cứ pháp lý
– Bộ luật lao động năm 2012;
– Nghị định 05/2015/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều Bộ luật lao động năm 2012;
2/ Trình tự xử lý kỷ luật lao động
Theo thông tin bạn cung cấp, bạn ký 3 lần hợp đồng xác định thời hạn (1 năm, 2 năm, 2 năm) trong thời gian từ năm 2010 đến năm 2016. Tháng 12/2015 do áp lực công việc, bạn có thông báo cho giám đốc về việc đơn phương chấm dứt HĐLĐ. Pháp luật quy định người lao động đang làm việc theo HĐLĐ xác định thời hạn phải báo trước ít nhất 30 ngày. Mặc dù từ khi thông báo tới khi bị cho thôi việc là 2 tháng nhưng trường hợp này khi sự việc xảy ra bạn vẫn là người lao động làm việc theo hợp đồng xác đinh thời hạn và chịu sự quản lý của NSDLĐ.
Theo Điều 123 Bộ luật lao động năm 2012 việc xử lý kỷ luật lao động được quy định như sau:
– Người sử dụng lao động phải chứng minh được lỗi của người lao động;
– Phải có sự tham gia của tổ chức đại diện tập thể lao động tại cơ sở;
– Người lao động phải có mặt và có quyền tự bào chữa, nhờ luật sư hoặc người khác bào chữa; trường hợp là người dưới 18 tuổi thì phải có sự tham gia của cha, mẹ hoặc người đại diện theo pháp luật;
– Việc xử lý kỷ luật lao động phải được lập thành biên bản.
Ngoài ra, theo quy định tại Nghị định 05/2013/NĐ-CP có đưa ra trình tự xử lý kỷ luật lao động dựa trên cơ sở Bộ luật lao động cụ thể như sau:
1.Người sử dụng lao động gửi thông báo bằng văn bản về việc tham dự cuộc họp xử lý kỷ luật lao động cho Ban chấp hành công đoàn cơ sở hoặc Ban chấp hành công đoàn cấp trên cơ sở .
2.Cuộc họp xử lý kỷ luật lao động được tiến hành khi có mặt đầy đủ các thành phần tham dự được thông báo theo quy định. Trường hợp người sử dụng lao động đã 03 lần thông báo bằng văn bản, mà một trong các thành phần tham dự không có mặt thì người sử dụng lao động tiến hành cuộc họp xử lý kỷ luật lao động, trừ trường hợp người lao động đang trong thời gian không được xử lý kỷ luật.
3.Cuộc họp xử lý kỷ luật lao động phải được lập thành biên bản và được thông qua các thành viên tham dự trước khi kết thúc cuộc họp. Biên bản phải có đầy đủ chữ ký của các thành phần tham dự cuộc họp theo quy định và người lập biên bản. Trường hợp một trong các thành phần đã tham dự cuộc họp mà không ký vào biên bản thì phải ghi rõ lý do.
4.Người giao kết hợp đồng lao động là người có thẩm quyền ra quyết định xử lý kỷ luật lao động đối với người lao động. Người được ủy quyền giao kết hợp đồng lao động chỉ có thẩm quyền xử lý kỷ luật lao động theo hình thức khiển trách.
5. Quyết định xử lý kỷ luật lao động phải được ban hành trong thời hạn của thời hiệu xử lý kỷ luật lao động hoặc thời hạn kéo dài thời hiệu xử lý kỷ luật lao động theo Điều 124 của Bộ luật Lao động, Quyết định xử lý kỷ luật lao động phải được gửi đến các thành phần tham dự phiên họp xử lý kỷ luật lao động.
Như vậy, đầu tháng 4/2016 công ty gửi quyết định Chấm dứt HĐLĐ đối với bạn là trái quy định pháp luật.Cụ thể, việc xử lý kỷ luật sa thải bạn giám đốc không chứng minh được lỗi của bạn gây ra cũng như không tiến hành cuộc họp kỷ luật lao động trước khi ra quyết định Chấm dứt HĐLĐ đối với bạn theo quy định pháp luật nêu trên.
3. Giải quyết quyền lợi cho người lao động khi sa thải trái pháp luật:
Như đã nói ở trên thì quyết định sa thải bạn của công ty là trái với quy định của pháp luật vì thế vấn đề đặt ra là bạn cần phải bảo vệ quyền lợi cho mình trong trường hợp này.
Theo quy định tại khoản 3, Điều 33, Nghị định số 05/2015/NĐ-CP: “… Trường hợp kỷ luật lao động bằng hình thức sa thải trái pháp luật thì người sử dụng lao động có nghĩa vụ thực hiện các quy định các Khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 42 của Bộ luật Lao động.” Như vậy, khi người sử dụng lao động áp dụng hình thức xử lý kỷ luật lao động sa thải trái pháp luật với người lao động thì quyền lợi của bạn được hưởng như sau:
Trường hợp bạn muốn tiếp tục làm việc ở công ty:
Trong trường hợp này, công ty có nghĩa vụ phải nhận bạn trở lại làm việc theo hợp đồng đã giao kết trước đó, tức là khôi phục lại hợp đồng; đồng thời công ty phải trả tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế trong những ngày bạn không làm việc, kể từ ngày 1/4/2016. Bên cạnh đó công ty còn phải đền bù tổn thất về tinh thần cho bạn theo thỏa thuận giữa hai bên với mức thấp nhất là hai tháng tiền lương theo hợp đồng.
Tuy nhiên nếu công ty không còn vị trí công việc đã giao kết trong hợp đồng lao động mà bạn vẫn muốn làm việc tại công ty thì ngoài khoản tiền bồi thường nêu trên, hai bên sẽ thương lượng để sửa đổi, bổ sung hợp đồng lao động và bạn sẽ làm theo công việc mới theo kết quả thỏa thuận.
Trường hợp bạn không muốn tiếp tục làm việc tại công ty:
Trong trường hợp này, công ty phải thanh toán đủ các khoản tiền bồi thường cho bạn như sau:
+ Tổng khoản tiền nếu bạn tiếp tục làm việc ở vị trí cũ nếu ở lại công ty.
+ Trợ cấp thôi việc. Cách tính trợ cấp thôi việc được Tư vấn Việt luật nêu trong bài viết.
Trường hợp công ty không muốn nhận lại bạn làm việc và bạn đồng ý với thỏa thuận đấy:
Trong trường hợp này, công ty phải thanh toán đủ các khoản tiền bồi thường cho bạn như sau:
+ Tổng khoản tiền bạn được nhận trong trường hợp bạn không muốn tiếp tục làm ở công ty.
+ Tiền bồi thường thêm nhưng ít nhất phải bằng 02 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động để chấm dứt hợp đồng lao động. Nếu hai bên không thống nhất được với nhau về vấn đề này thì công ty phải nhận anh M trở lại làm việc.
Đồng thời theo Khoản 3 Điều 47 Luật lao động 2012 quy định về trách nhiệm của người sử dụng lao động khi chấm dứt hợp đồng lao động: ” Người sử dụng lao động có trách nhiệm hoàn thành thủ tục xác nhận và trả lại sổ bảo hiểm xã hội và những giấy tờ khác mà người sử dụng lao động đã giữ lại của người lao động.” Như vậy khi chấm dứt hợp đồng với bạn, công ty còn phải có trách nhiệm hoàn thành thủ tục xác nhận và trả lại sổ bảo hiểm xã hội và những giấy tờ khác mà công ty đã giữ lại của bạn.
Trường hợp công ty không giải quyết các quyền lợi cho bạn, bạn có thể gửi đơn đến những cơ quan, tổ chức sau để khiếu nại: Tổ chức công đoàn của công ty; Hòa giải viên lao động; Tòa án nhân dân nơi công ty bạn đóng trụ sở.
Trên đây là tư vấn của công ty Luật LVN vềQuyền lợi người lao động khi bị sa thải trái pháp luật. Chúng tôi hi vọng rằng quý khách có thể vận dụng các kiến thức kể trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Nếu có vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn quý khách vui lòng gọi điện tới tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của công ty Luật LVN để gặp luật sư tư vấn và chuyên viên pháp lý.
Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại
Để được giải đáp thắc mắc về: Quyền lợi người lao động khi bị sa thải trái pháp luật Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900.0191
Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp. Vui lòng click tại đây
CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG
Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm – Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân
Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900.0191
hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Emailcho chúng tôi, Luật LVN luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn
SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ
--- Gọi ngay 1900.0191 ---
(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)
Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam
Gmail: luatlvn@gmail.com
Cám ơn các bạn đã truy cập website của chúng tôi, để được tư vấn trực tiếp xin vui lòng liên hệ Hotline: 1900.0191. Sau đây sẽ là nội dung bài viết:
Công ty Luật LVN chia sẻ toàn bộ nội dung của Nghị định 131/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính về quyền tác giả, quyền liên quan. Nghị định này quy định về hành vi vi phạm hành chính, hình thức và mức xử phạt, biện pháp khắc phục hậu quả, thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính và thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính về quyền tác giả, quyền liên quan.
Trong quá trình nghiên cứu và tìm hiểu quy định của pháp luật về nội dung của Nghị định 131/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính về quyền tác giả, quyền liên quan nếu có vấn đề nào chưa rõ, quý khách vui lòng liên hệ tổng đài 1900.0191 để được luật sư tư vấn và hỗ trợ.
Tải file về máy
Bài viết được thực hiện bởi: Luật gia. Nguyễn Thị Phương Anh
Để được giải đáp thắc mắc về: Nghị định 131/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính về quyền tác giả, quyền liên quan Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900.0191
Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp. Vui lòng click tại đây
CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG
Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm – Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân
Hưng Yên – Số 73 đường Nguyễn Văn Linh, Phường Bần Yên Nhân, Thị xã Mỹ Hào
Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900.0191
hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Emailcho chúng tôi, Luật LVN luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn
SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ
--- Gọi ngay 1900.0191 ---
(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)
Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam
Gmail: luatlvn@gmail.com
Cám ơn các bạn đã truy cập website của chúng tôi, để được tư vấn trực tiếp xin vui lòng liên hệ Hotline: 1900.0191. Sau đây sẽ là nội dung bài viết:
Tóm tắt câu hỏi:
Năm nay tôi đã 26 tuổi rồi, vì đi du học từ lúc tốt nghiệp phổ thông và năm nay mới về nước, không biết tôi có phải đi nghĩa vụ quân sự nữa hay không? Xin cảm ơn.
Người gửi: Hoàng Hải Hào (Hà Nội)
( Ảnh minh họa:Internet) Tư vấn luật: 1900.0191
Xin chào bạn! cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình tới luật LVN. Về câu hỏi của bạn, công ty luật LVN xin tư vấn và hướng dẫn cho bạn như sau:
Bao nhiêu tuổi thì không phải đi nghĩa vụ quân sự?
Theo luật nghĩa vụ quân sự năm 2015 hiệu lực năm 2016 thì độ tuổi đăng kí nghĩa vụ quân sự đối với công dân nam là đủ 17 tuổi, còn độ tuổi nhập ngũ được quy định như sau:
Điều 30. Độ tuổi gọi nhập ngũ
Công dân đủ 18 tuổi được gọi nhập ngũ; độ tuổi gọi nhập ngũ từ đủ 18 tuổi đến hết 25 tuổi; công dân được đào tạo trình độ cao đẳng, đại học đã được tạm hoãn gọi nhập ngũ thì độ tuổi gọi nhập ngũ đến hết 27 tuổi.
Như vậy, thông thường công dân đã hết 25 tuổi sẽ không phải gọi nhập ngũ nữa. Tuy nhiên, đối với những công dân đang tham gia học tập thì độ tuổi hết gọi nhập ngũ được nâng lên đến hết 27 tuổi. Do đó, bạn vẫn có thể bị gọi nhập ngũ như bình thường.
Trên đây là tư vấn của công ty luật LVN về Bao nhiêu tuổi thì không phải đi nghĩa vụ quân sự. Chúng tôi hi vọng rằng quý khách có thể vận dụng các kiến thức kể trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Nếu có vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn quý khách vui lòng gọi điện tới tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của công ty Luật LVN để gặp luật sư tư vấn và chuyên viên pháp lý.
Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại (Công ty Luật TNHH LVN)
Để được giải đáp thắc mắc về: Bao nhiêu tuổi thì không phải đi nghĩa vụ quân sự? Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900.0191
Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp. Vui lòng click tại đây
CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG
Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm – Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân
Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900.0191
hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Emailcho chúng tôi, Luật LVN luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn
SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ
--- Gọi ngay 1900.0191 ---
(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)
Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam
Gmail: luatlvn@gmail.com
Cám ơn các bạn đã truy cập website của chúng tôi, để được tư vấn trực tiếp xin vui lòng liên hệ Hotline: 1900.0191. Sau đây sẽ là nội dung bài viết:
Tóm tắt nội dung:
Quyền khởi kiện đối với việc sử dụng trái phép tác phẩm nhiếp ảnh
Chào Luật sư. Tôi đã hành nghề nhiếp ảnh chuyên nghiệp được một thời gian dài rồi, mục tiêu bây giờ của tôi là muốn những bức ảnh của tôi có thể được nhiều người biết đến và tôi là tác giả, cũng là người sở hữu của những tác phẩm đó. Đồng thời xa hơn là tôi có thể đưa những tác phẩm của mình tham gia những cuộc thi nhiếp ảnh quốc tế. Gần đây, tôi phát hiện ra có một số bên mang tác phẩm của tôi ra nhằm mục đích kinh doanh mà chưa hề xin phép tôi. Tuy nhiên tôi cũng chưa đăng ký quyền tác giả đối với những bức ảnh đó. Vì thế Luật sư cho tôi hỏi tôi có quyền kiện các bên đã sử dụng ảnh đó của tôi không? Tôi xin cảm ơn
Người gửi: Anh Tuấn (TP Hồ Chí Minh)
( Ảnh minh họa:Internet) Tư vấn luật: 1900.0191
Luật sư tư vấn:
Xin chào bạn! Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình tới Luật LVN. Về câu hỏi của bạn công ty Luật LVN xin tư vấn và hướng dẫn bạn như sau:
1/ Căn cứ pháp lý:
– Văn bản hợp nhất Luật sở hữu trí tuệ năm 2013
2/ Đăng ký bản quyền đối với tác phẩm nhiếp ảnh:
Nhiếp ảnh là một môn nghệ thuật được ưa chuộng hiện nay. Nhiếp ảnh đòi hỏi tính sáng tạo, niềm đam mê để có thể tạo ra những tác phẩm đẹp, giàu tính nghệ thuật. Tác phẩm nhiếp ảnh được bảo hộ dưới hình thức bản quyền tác giả.
Theo quy định của Luật sở hữu trí tuệ, “Quyền tác giả” được định nghĩa là quyền của tổ chức, cá nhân đối với tác phẩm do mình sáng tạo ra hoặc sở hữu. Và “Tác phẩm” là sản phẩm sáng tạo trong lĩnh vực văn học, nghệ thuật và khoa học thể hiện bằng bất kỳ phương tiện hay hình thức nào.
Tại khoản 1 Điều 6 văn bản hợp nhất luật sở hữu trí tuệ năm 2013 quy định:
“Điều 6. Căn cứ phát sinh, xác lập quyền sở hữu trí tuệ
1. Quyền tác giả phát sinh kể từ khi tác phẩm được sáng tạo và được thể hiện dưới một hình thức vật chất nhất định, không phân biệt nội dung, chất lượng, hình thức, phương tiện, ngôn ngữ, đã công bố hay chưa công bố, đã đăng ký hay chưa đăng ký.”
Những bức ảnh mà bạn trực tiếp sáng tạo ra có thể được thể hiện dưới hình thức là bản in hoặc cũng có thể đang được lưu lại dưới dạng file dữ liệu. Không cần phân biệt nội dung, chất lượng của bức ảnh hay là bức ảnh đã được công bố hay chưa; lúc bạn sáng tạo ra bức ảnh này thì thời điểm đó cũng là thơì điểm phát sinh quyền tác giả của bạn đối với tác phẩm của bạn.
Nội dung quyền tác giả bao gồm quyền nhân thân và quyền tài sản:
Quyền nhân thân bao gồm các quyền:
– Đặt tên cho tác phẩm. – Đứng tên thật hoặc bút danh trên tác phẩm; được nêu tên thật hoặc bút danh khi tác phẩm được công bố, sử dụng. – Công bố tác phẩm hoặc cho phép người khác công bố tác phẩm. – Bảo vệ sự toàn vẹn của tác phẩm, không cho người khác sửa chữa, cắt xén hoặc xuyên tạc tác phẩm dưới bất kỳ hình t.hức nào gây phương hại đến danh dự và uy tín của tác giả. Quyền tài sản bao gồm các quyền:
– Làm tác phẩm phát sinh. – Biểu diễn tác phẩm trước công chúng. – Sao chép tác phẩm. – Phân phối, nhập khẩu bản gốc hoặc bản sao tác phẩm. – Truyền đạt tác phẩm đến công chúng bằng phương tiện hữu tuyến, vô tuyến, mạng thông tin điện tử hoặc bất kỳ phương tiện kỹ thuật nào khác. – Cho thuê bản gốc hoặc bản sao tác phẩm điện ảnh, chương trình máy tính.
Những bức ảnh mà bạn trực tiếp sáng tạo ra có thể được thể hiện dưới hình thức là bản in hoặc cũng có thể đang được lưu lại dưới dạng file dữ liệu. Không cần phân biệt nội dung, chất lượng của bức ảnh hay là bức ảnh đã được công bố hay chưa; lúc bạn sáng tạo ra bức ảnh này thì thời điểm đó cũng là thơì điểm phát sinh quyền tác giả của bạn đối với tác phẩm của bạn.
Như vậy, nếu như có đủ chứng cứ chứng minh bạn là người trực tiếp sáng tạo ra tác phẩm nhiếp ảnh đó thì bạn có quyền kiện các bên đã sử dụng tác phẩm của bạn để sử dụng cho mục đích thương mại đó.
Trên đây là tư vấn của công ty Luật LVN về Quyền khởi kiện đối với việc sử dụng trái phép tác phẩm nhiếp ảnh. Chúng tôi hi vọng rằng quý khách có thể vận dụng các kiến thức kể trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Nếu có vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn quý khách vui lòng gọi điện tới tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của công ty Luật LVN để gặp luật sư tư vấn và chuyên viên pháp lý.
Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại
Để được giải đáp thắc mắc về: Quyền khởi kiện đối với việc sử dụng trái phép tác phẩm nhiếp ảnh Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900.0191
Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp. Vui lòng click tại đây
CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG
Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm – Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân
Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900.0191
hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Emailcho chúng tôi, Luật LVN luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn
SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ
--- Gọi ngay 1900.0191 ---
(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)
Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam
Gmail: luatlvn@gmail.com
Cám ơn các bạn đã truy cập website của chúng tôi, để được tư vấn trực tiếp xin vui lòng liên hệ Hotline: 1900.0191. Sau đây sẽ là nội dung bài viết:
Tóm tắt câu hỏi:
Xin chào luật sư, gia đình tôi sinh sống ở thành phố từ nhiều đời, căn nhà đang ở cũng xây dựng từ những năm 80 đến nay đã xuống cấp. Do nhu cầu sử dụng nên chúng tôi muốn xin cấp phép để cải tạo lại căn nhà bởi nhà tôi hiện nay có đến 3 thế hệ mà nhà quá chật hẹp và xuống cấp. Khi tôi xin phép ở phường thì uỷ ban nhân dân phường nói gia đình tôi không được phép cải tạo. Vậy luật sư giúp tôi điều kiện được cải tạo nhà cũ là như thế nào? Cảm ơn luật sư.
Người gửi: Quốc Tuấn
Tư vấn luật: 1900.0191
Xin chào bạn, cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đến Công ty Luật LVN, về vấn đề của bạn Công ty Luật LVN xin được tư vấn cho bạn như sau:
1, Căn cứ pháp lí
-Luật nhà ở 2014.
2, Điều kiện được cấp phép cải tạo nhà ở là gì?
“Điều 87. Cải tạo nhà ở
1. Chủ sở hữu nhà ở được cải tạo nhà ở thuộc sở hữu của mình; người không phải là chủ sở hữu nhà ở chỉ được cải tạo nhà ở nếu được chủ sở hữu đồng ý.
2. Việc cải tạo nhà ở phải thực hiện theo quy định của Luật này và pháp luật về xây dựng; trường hợp pháp luật quy định phải lập dự án để cải tạo nhà ở thì phải thực hiện theo dự án được phê duyệt. Đối với nhà ở thuộc sở hữu nhà nước thì việc cải tạo nhà ở còn phải thực hiện theo quy định tại Điều 90 của Luật này.
3. Đối với nhà ở quy định tại khoản 1 Điều 79 của Luật này thì việc cải tạo còn phải tuân theo quy định của pháp luật về quy hoạch, kiến trúc, quản lý di sản văn hóa; trường hợp pháp luật có quy định phải được cơ quan có thẩm quyền chấp thuận trước khi cải tạo thì chủ sở hữu, cơ quan quản lý nhà ở phải thực hiện theo văn bản chấp thuận của cơ quan có thẩm quyền.
4. Đối với nhà biệt thự cũ thuộc danh mục quy định tại khoản 1 Điều 79 của Luật này thì còn phải tuân thủ các quy định sau đây:
a) Không được làm thay đổi nguyên trạng ban đầu của nhà biệt thự;
b) Không được phá dỡ nếu chưa bị hư hỏng nặng, có nguy cơ sập đổ theo kết luận kiểm định của cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh; trường hợp phải phá dỡ để xây dựng lại thì phải theo đúng kiến trúc ban đầu, sử dụng đúng loại vật liệu, mật độ xây dựng, số tầng và chiều cao của nhà biệt thự cũ;
c) Không được tạo thêm kết cấu để làm tăng diện tích hoặc cơi nới, chiếm dụng không gian bên ngoài nhà biệt thự.”
Tuy nhiên theo thông tin anh cung cấp, nhà anh đang ở hiện nay đã xây dựng từ những năm 80 đến nay đã xuống cấp. Khi cơ quan có thẩm quyền cấp phép cấp giấy chứng nhận thì đã qua thẩm định, nếu nhà bạn đã xuống cấp k thể tiến hành cải tạo thì phải xem xét phá dỡ để tránh trường hợp nhà không đủ điều kiện cải tạo mà cố tình thi công gây ảnh hưởng đến các hộ xung quanh đồng thời không đảm bảo an toàn cho chính gia đình bạn.
Căn cứ Điều 92. Các trường hợp nhà ở phải phá dỡ
“1. Nhà ở bị hư hỏng nặng, có nguy cơ sập đổ, không bảo đảm an toàn cho người sử dụng đã có kết luận kiểm định chất lượng của cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh nơi có nhà ở hoặc trong tình trạng khẩn cấp, phòng chống thiên tai.
2. Nhà ở thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 110 của Luật này.
3. Nhà ở thuộc diện phải giải tỏa để thu hồi đất theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
4. Nhà ở xây dựng trong khu vực cấm xây dựng hoặc xây dựng trên đất không phải là đất ở theo quy hoạch đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
5. Nhà ở thuộc diện phải phá dỡ theo quy định của pháp luật về xây dựng.”
Bạn hãy tìm đến cơ quan có thẩm quyền để xin phép thẩm định lại, nếu phù hợp thì có thể xin cấp phép cải tạo lại căn nhà của mình, còn nếu không đủ điều kiện mà buộc phải phá dỡ rồi xây lại thì bạn hãy lựa chọn phương án phù hợp với điều kiện gia đình để đảm bảo an toàn cho các thành viên khác cũng như các hộ xung quanh.
Trên đây là tư vấn của Công ty Luật LVN về Điều kiện được cấp phép cải tạo nhà ở là gì? Chúng tôi hi vọng rằng quý khách có thể vận dụng các kiến thức kể trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Nếu có vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn quý khách vui lòng gọi điện tới tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của Công ty Luật LVN để gặp luật sư tư vấn và chuyên viên pháp lý
Chuyên viên: Nguyễn Thị Ánh
Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại (Công ty Luật TNHH LVN)
Để được giải đáp thắc mắc về: Điều kiện để được cấp phép cải tạo nhà ở Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900.0191
Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp. Vui lòng click tại đây
CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG
Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm – Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân
Hưng Yên – Số 73 đường Nguyễn Văn Linh, Phường Bần Yên Nhân, Thị xã Mỹ Hào
Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900.0191
hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Emailcho chúng tôi, Luật LVN luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn
SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ
--- Gọi ngay 1900.0191 ---
(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)
Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam
Không có người thân bảo lãnh thì có đi xklđ đc kh ạ
Không có người thân bảo lãnh vẫn có thể đi xuất khẩu lao động. Việc bảo lãnh được thực hiện trong trường hợp người lao động không đủ tiền ký quỹ theo quy định tại Điều 25 hoặc để thực hiện các biện pháp bảo đảm đã thỏa thuận quy định tại điểm c khoản 1 Điều 43 của Luật người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng 2020.