Cám ơn các bạn đã truy cập website của chúng tôi, để được tư vấn trực tiếp xin vui lòng liên hệ Hotline: 1900.0191. Sau đây sẽ là nội dung bài viết:

Tóm tắt câu hỏi:

Ông Nguyễn Văn B là công nhân may của Công ty Y, được huy động làm thêm giờ vào ngày thứ 7, thời gian từ 21 giờ đến 24 giờ để Công ty kịp giao hàng cho đối tác. Tiền lương chế độ theo HĐLD của ông B là 3.500.000đ, lương thực lĩnh hàng tháng là 5.280.000đ. Công ty làm việc 5 ngày/tuần (nghỉ hàng tuần cố định vào ngày thứ bảy và chủ nhật). Tính tiền lương làm thêm giờ của ông B?

Tư vấn luật: 1900.0191

 

Luật sư tư vấn:

Xin chào bạn! Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình tới Luật LVN. Về câu hỏi của bạn, công ty Luật LVN xin tư vấn và hướng dẫn bạn như sau:

1/ Căn cứ pháp lý

– Bộ luật lao động năm 2012;

– Nghị định số 05/2015/NĐ-CP của Chính phủ ngày 12/01/2015 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số nội dung của Bộ luật Lao động.

2/ Tiền lương làm thêm giờ

Trước hết, theo quy định tại Điều 25 Nghị định số 05/2015/NĐ-CP của Chính phủ ngày 12/01/2015 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số nội dung của Bộ luật Lao động: Tiền lương làm căn cứ trả lương làm thêm giờ là tiền lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương thực trả theo công việc đang làm, áp dụng vào trường hợp này là mức lương 5.280.000đ.

– Tiền lương 1 giờ làm việc bình thường của ông B là: 5.280.000đ/22/8 = 30.000đ.

– Tổng thời gian làm thêm của ông B là 3 tiếng, trong đó thời gian từ 21 giờ đến 22 giờ không phải là thời gian làm thêm vào ban đêm; thời gian từ 22 giờ đến 24 giờ tính là thời gian làm thêm vào ban đêm. Cách tính cụ thể như sau:

+ Tiền lương làm thêm 1 tiếng từ 21 giờ đến 22 giờ là: 30.000đ x 200% = 60.000đ (vì làm thêm vào ngày nghỉ hàng tuần)

+ Tiền lương làm thêm 2 tiếng từ 22 giờ đến 24 giờ là:

[(30.000đ x 200%) + (30.000đ x 30%) + (30.000đ x 200% x 20%)] x 2 =  162.000đ (vì làm thêm giờ vào ban đêm của ngày nghỉ hàng tuần).

Tổng số tiền lương làm thêm giờ của ông B là: 162.000đ + 60.000đ = 222.000đ.

Trên đây là tư vấn của công ty Luật LVN về Tiền lương làm thêm giờ. Chúng tôi hy vọng rằng quý khách có thể vận dụng các kiến thức kể trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Nếu có vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn quý khách vui lòng gọi điện tới tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của công ty Luật LVN để gặp luật sư tư vấn và chuyên viên pháp lý.

 

Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại (Công ty Luật TNHH LVN)

Để được giải đáp thắc mắc về: Tiền lương làm thêm giờ
Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900.0191

Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp.
Vui lòng click tại đây

CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG

 Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm
– Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân

 Hưng Yên – Số 73 đường Nguyễn Văn Linh, Phường Bần Yên Nhân, Thị xã Mỹ Hào

Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900.0191

hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Emailcho chúng tôi, Luật LVN luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Cám ơn các bạn đã truy cập website của chúng tôi, để được tư vấn trực tiếp xin vui lòng liên hệ Hotline: 1900.0191. Sau đây sẽ là nội dung bài viết:

Công ty Luật LVN chia sẻ toàn bộ nội dung của Thông tư 02/2019/TT-BKHĐT sửa đổi Thông tư 20/2015/TT-BKHĐT hướng dẫn về đăng ký doanh nghiệp do Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành. Thông tư này ban hành 86 biểu mẫu sử dụng trong đăng ký doanh nghiệp, hộ kinh doanh. Ngoài ra, Thông tư này cũng ban hành một số phụ lục phục vụ cho việc đăng lý kinh doanh. Các biểu mẫu trên được sử dụng thống nhất trên phạm vi toàn quốc và thay thế cho các mẫu văn bản ban hành kèm Thông tư 20.

Trong quá trình nghiên cứu và tìm hiểu quy định của pháp luật về nội dung của Thông tư 02/2019/TT-BKHĐT nếu có vấn đề nào chưa rõ, quý khách vui lòng liên hệ tổng đài 1900.0191 để được luật sư tư vấn và hỗ trợ.

Bài viết liên quan
– Danh mục các ngành nghề kinh doanh có yêu cầu về vốn pháp định mới nhất
– Xin giấy phép đăng ký sàn thương mại điện tử
– Thành lập địa điểm kinh doanh khác tỉnh
– Thành lập chi nhánh hạch toán độc lập
– Thành lập địa điểm kinh doanh công ty cổ phần
Tải file về máy

Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại (Công ty Luật TNHH LVN)

Để được giải đáp thắc mắc về: Thông tư 02/2019/TT-BKHĐT sửa đổi Thông tư 20/2015/TT-BKHĐT hướng dẫn về đăng ký doanh nghiệp do Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành
Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900.0191

Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp.
Vui lòng click tại đây

CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG

 Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm
– Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân

Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900.0191

hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Emailcho chúng tôi, Luật LVN luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Cám ơn các bạn đã truy cập website của chúng tôi, để được tư vấn trực tiếp xin vui lòng liên hệ Hotline: 1900.0191. Sau đây sẽ là nội dung bài viết:

Tóm tắt câu hỏi:

Tôi đang có ý định sẽ ký hợp đồng cùng một lúc với hai công ty với các mức lương khác nhau, nhưng vẫn đang băn khoăn về trường hợp công ty nào sẽ đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế bắt buộc trong trường hợp của tôi. Mong luật sư tư vấn giúp tôi cụ thể về vấn đề này. Cảm ơn luật sư.

Người gửi: Nguyễn Văn Kiên ( Ninh Bình )

( Ảnh minh họa:Internet)
Tư vấn luật: 1900.0191

 

Xin chào bạn! cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình tới luật LVN. Về câu hỏi của bạn, công ty luật LVN xin tư vấn và hướng dẫn cho bạn như sau:

Theo quy định tại điều 22, Bộ luật lao động năm 2012, bạn có thể giao kết hợp đồng lao động với nhiều người sử dụng lao động, nhưng phải bảo đảm thực hiện đầy đủ các nội dung đã giao kết. Trong trường hợp này, việc tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế của ban sẽ được thực hiện theo quy định của Chính phủ.

Theo điểm 1.3, khoản 1, Điều 53, Quyết định 1111/QĐ-BHXH, bạn sẽ đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế theo hợp đồng lao động có mức tiền lương, tiền công cao nhất hoặc hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc có thời gian dài nhất.

Các quyền lợi về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp của bạn trong trường hợp này sẽ được giải quyết như sau:

Căn cứ theo quy định tại điều 4, Nghị định 44/2013/NĐ-CP về hướng dẫn Hợp đồng lao động theo Bộ Luật lao động năm 2012:

Thứ nhất, về bảo hiểm xã hội và bảo hiểm thất nghiệp:

“- Người lao động giao kết hợp đồng lao động với nhiều người sử dụng lao động mà người lao động và người sử dụng lao động thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp thì người lao động và người sử dụng lao động của hợp đồng lao động giao kết đầu tiên có trách nhiệm tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật.

– Người sử dụng lao động của các hợp đồng lao động còn lại có trách nhiệm chi trả cùng lúc với kỳ trả lương của người lao động khoản tiền tương đương với mức đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp thuộc trách nhiệm của người sử dụng lao động theo quy định của pháp luật.”

– Khi hợp đồng lao động mà người lao động và người sử dụng lao động đang tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp chấm dứt hoặc thay đổi mà người lao động và người sử dụng lao động không thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp thì người lao động và người sử dụng lao động thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp của hợp đồng lao động kế tiếp có trách nhiệm tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật.

Như vậy, công ty có trách nhiệm đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật trong trường hợp của bạn sẽ là công ty bạn giao kết hợp đồng đầu tiên.

Thứ hai: về bảo hiểm y tế:

“- Người lao động giao kết hợp đồng lao động với nhiều người sử dụng lao động mà người lao động và người sử dụng lao động thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm y tế bắt buộc thì người lao động và người sử dụng lao động của hợp đồng lao động có mức tiền lương cao nhất có trách nhiệm tham gia bảo hiểm y tế theo quy định của pháp luật về bảo hiểm y tế.

Người sử dụng lao động của các hợp đồng lao động còn lại có trách nhiệm chi trả cùng lúc với kỳ trả lương của người lao động khoản tiền tương đương với mức đóng bảo hiểm y tế thuộc trách nhiệm của người sử dụng lao động theo quy định của pháp luật về bảo hiểm y tế.

– Khi hợp đồng lao động mà người lao động và người sử dụng lao động đang tham gia bảo hiểm y tế bắt buộc chấm dứt hoặc thay đổi mà người lao động và người sử dụng lao động không thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm y tế bắt buộc thì người lao động và người sử dụng lao động thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm y tế bắt buộc của hợp đồng lao động có mức tiền lương cao nhất trong số các hợp đồng còn lại có trách nhiệm tham gia bảo hiểm y tế theo quy định của pháp luật.”

Đối với trường hợp này, bạn và công ty bạn ký hợp đồng lao động với mức tiền lương cao nhất sẽ có trách nhiệm tham gia đóng bảo hiểm y tế theo quy định của pháp luật về bảo hiểm y tế.

Trên đây là tư vấn của công ty Luật LVN về đóng bảo hiểm trong trường hợp giao kết hợp đồng với nhiều công ty? Chúng tôi hi vọng rằng quý khách có thể vận dụng các kiến thức kể trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Nếu có vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn quý khách vui lòng gọi điện tới tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của công ty Luật LVN để gặp luật sư tư vấn và chuyên viên pháp lý.

 

Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại (Công ty Luật TNHH LVN)

Để được giải đáp thắc mắc về: Đóng các khoản bảo hiểm trong trường hợp giao kết hợp đồng với nhiều công ty
Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900.0191

Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp.
Vui lòng click tại đây

CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG

 Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm
– Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân

Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900.0191

hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Emailcho chúng tôi, Luật LVN luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Cám ơn các bạn đã truy cập website của chúng tôi, để được tư vấn trực tiếp xin vui lòng liên hệ Hotline: 1900.0191. Sau đây sẽ là nội dung bài viết:

Tóm tắt câu hỏi:

Vợ sinh, chồng là người nước ngoài có được hưởng chế độ thai sản?

Xin hỏi luật sư ạ, chồng tôi là người Trung Quốc và làm cùng công ty với tôi. Chồng tôi không được tham gia bảo hiểm, nhưng tôi thì được. Đến tháng 06/2016, tôi sẽ sinh con, tôi nghe thấy bảo chồng cũng được nghỉ thai sản mấy hôm. Vậy trường hợp của chồng tôi như vậy có được hưởng chế độ này hay không ạ? Cảm ơn luật sư.

Người gửi: Quách Thị Như (Long An)

( Ảnh minh họa:Internet)
Tư vấn luật: 1900.0191

 

Xin chào bạn! cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình tới luật LVN. Về câu hỏi của bạn, công ty luật LVN xin tư vấn và hướng dẫn cho bạn như sau:

1/ Căn cứ pháp luật

– Luật bảo hiểm xã hội năm 2014;

2/ Vợ sinh, chồng là người nước ngoài có được hưởng chế độ thai sản?

Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 đã có nhiều chính sách mới thuận lợi hơn cho người lao động. Đặc biệt là sự thay đổi tích cực về chế độ thai sản. Theo đó, khi vợ sinh con, chồng cũng được hưởng chế độ thai sản với khoảng thời gian tùy vào trường hợp sinh con của người vợ. Tuy nhiên, để được hưởng chế độ này, người lao động nam phải đáp ứng được điều kiện quy định tại  Khoản 2, Điều 34, Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014, cụ thể:

” Lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội khi vợ sinh con được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản như sau:

a) 05 ngày làm việc;

b) 07 ngày làm việc khi vợ sinh con phải phẫu thuật, sinh con dưới 32 tuần tuổi;

c) Trường hợp vợ sinh đôi thì được nghỉ 10 ngày làm việc, từ sinh ba trở lên thì cứ thêm mỗi con được nghỉ thêm 03 ngày làm việc;

d) Trường hợp vợ sinh đôi trở lên mà phải phẫu thuật thì được nghỉ 14 ngày làm việc.

Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản quy định tại khoản này được tính trong khoảng thời gian 30 ngày đầu kể từ ngày vợ sinh con”.

Theo những thông tin mà bạn cung cấp, kèm theo căn cứ pháp luật nêu trên, trường hợp của chồng bạn sẽ không được hưởng chế độ thai sản khi bạn sinh con bởi lẽ chồng bạn không tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, do đó không đủ điều kiện để được hưởng chế độ này.

Trên đây là tư vấn của công ty Luật LVN về vợ sinh, chồng là người nước ngoài có được hưởng chế độ thai sản? Chúng tôi hi vọng rằng quý khách có thể vận dụng các kiến thức kể trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Nếu có vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn quý khách vui lòng gọi điện tới tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của công ty Luật LVN để gặp luật sư tư vấn và chuyên viên pháp lý.

 

Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại (Công ty Luật TNHH LVN)

Để được giải đáp thắc mắc về: Vợ sinh, chồng là người nước ngoài có được hưởng chế độ thai sản?
Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900.0191

Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp.
Vui lòng click tại đây

CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG

 Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm
– Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân

Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900.0191

hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Emailcho chúng tôi, Luật LVN luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Cám ơn các bạn đã truy cập website của chúng tôi, để được tư vấn trực tiếp xin vui lòng liên hệ Hotline: 1900.0191. Sau đây sẽ là nội dung bài viết:

Tóm tắt tình huống:

Sắp tới tôi có dự định mở một nhà hàng chuyên về đồ ăn Hải sản, tôi muốn sau này nhà hàng tôi sẽ thực sự phát triển và không muốn nhãn hiệu nhà hàng tôi thật sự nổi tiếng, không bị trùng với bất cứ tên của một công ty hay một nhà hàng khác, nay tôi đã chuẩn bị đầy đủ vốn, trong trường hợp này thì tôi phải làm như thế nào để có thể đảm bảo cao nhất để nhãn hiệu của nhà hàng tôi không bị trùng?
Người gửi: Mạnh Quân
Xin chào bạn, Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đến Công ty Luật LVN, về vấn đề của bạn Công ty Luật LVN xin được tư vấn cho bạn như sau:

1. Căn cứ pháp lý

– Luật Sở hữu trí tuệ 2005 (sửa đổi, bổ sung 2009).

2. Giải pháp giúp cho nhãn hiệu không bị trùng?

Theo quy định của pháp luật tại khoản 16 Điều 2 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi, bổ sung 2009 có quy định: “Nhãn hiệu là dấu hiệu dùng để phân biệt hàng hoá, dịch vụ của các tổ chức, cá nhân khác nhau.”
Bên cạnh đó tại Khoản 20 Điều 2 Luật sở hữu trí tuệ sửa đổi, bổ sung 2009 có quy định như sau:
“Nhãn hiệu nổi tiếng là nhãn hiệu được người tiêu dùng biết đến rộng rãi trên toàn lãnh thổ Việt Nam”
Theo thông tin mà bạn cung cấp cho chúng tôi thì bạn đang có dự định mở một nhà hàng chuyên làm về làm về đồ ăn hải sản, và bạn không muốn nhãn hiệu của bạn không bị trùng và muốn nhãn hiệu nhà hàng bạn nổi tiếng. Để có thể đảm bảo pháp lý cao nhất đối với nhãn hiệu của công ty bạn, thì bạn cần thực hiện việc đăng ký bảo hộ nhãn hiệu cho nhà hàng của bạn. 
Đầu tiên, để được coi là một nhãn hiệu thì nhà hàng bạn cần đáp ứng các điều kiện theo quy định tại Điều 72 Luật Sở hữu trí tuệ quy định về Điều kiện chung đối với nhãn hiệu được bảo hộ:
– Thứ nhất, Là dấu hiệu nhìn thấy được dưới dạng chữ cái, từ ngữ, hình vẽ, hình ảnh, kể cả hình ba chiều hoặc sự kết hợp các yếu tố đó, được thể hiện bằng một hoặc nhiều mầu sắc;
– Thứ hai, Có khả năng phân biệt hàng hoá, dịch vụ của chủ sở hữu nhãn hiệu với hàng hoá, dịch vụ của chủ thể khác.
Theo quy định tại Điều 73 Luật Sở hữu trí tuệ quy định về Dấu hiệu không được bảo hộ với danh nghĩa nhãn hiệu:
– Dấu hiệu trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với hình quốc kỳ, quốc huy của các nước;
– Dấu hiệu trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với biểu tượng, cờ, huy hiệu, tên viết tắt, tên đầy đủ của cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức chính trị xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp của Việt Nam và tổ chức quốc tế, nếu không được cơ quan, tổ chức đó cho phép;
– Dấu hiệu trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với tên thật, biệt hiệu, bút danh, hình ảnh của lãnh tụ, anh hùng dân tộc, danh nhân của Việt Nam, của nước ngoài;
– Dấu hiệu trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với dấu chứng nhận, dấu kiểm tra, dấu bảo hành của tổ chức quốc tế mà tổ chức đó có yêu cầu không được sử dụng, trừ trường hợp chính tổ chức này đăng ký các dấu đó làm nhãn hiệu chứng nhận;
– Dấu hiệu làm hiểu sai lệch, gây nhầm lẫn hoặc có tính chất lừa dối người tiêu dùng về nguồn gốc xuất xứ, tính năng, công dụng, chất lượng, giá trị hoặc các đặc tính khác của hàng hoá, dịch vụ
Như vậy, ngoài đáp ứng các điều kiện về nhãn hiệu thì bạn cần thực hiện với cơ quan nhà nước có thẩm quyền để đăng ký bảo hộ cho nhãn hiệu cho nhà hàng của mình, bên cạnh đó khi đi đăng ký bảo hộ cho nhà hàng mình thì cần phải chú ý tới những dấu hiệu sẽ không được bảo hộ với danh nghĩa nhãn hiệu.
Nếu như phát hiện ra công ty nào hoặc một nhà hàng nào có nhãn hiệu giống với nhãn hiệu của nhà hàng bạn thì bạn có thể căn cứ vào quy định tại Điều 74 Luật sở hữu trí tuệ về Khả năng phân biệt của nhãn hiệu để từ đó bạn xem rằng nhãn hiệu của một công ty hay một nhà hàng khác có khả năng phân biệt với nhà hàng khác hay không, để từ đó bạn sẽ có những biện pháp xử lý thích hợp đối với hành vi vi phạm đó.
Như bạn đã cung cấp thông tin cho chúng tôi, thì bạn muốn nhãn hiệu của mình thực sự nổi tiếng để làm được điều đó thì bạn cần đáp ứng được các điều kiện tại Điều 75 Luật sở hữu trí tuệ quy định về Tiêu chí đánh giá nhãn hiệu nổi tiếng
– Số lượng người tiêu dùng liên quan đã biết đến nhãn hiệu thông qua việc mua bán, sử dụng hàng hoá, dịch vụ mang nhãn hiệu hoặc thông qua quảng cáo;
– Phạm vi lãnh thổ mà hàng hoá, dịch vụ mang nhãn hiệu đã được lưu hành;
– Doanh số từ việc bán hàng hoá hoặc cung cấp dịch vụ mang nhãn hiệu hoặc số lượng hàng hoá đã được bán ra, lượng dịch vụ đã được cung cấp;
– Thời gian sử dụng liên tục nhãn hiệu;
– Uy tín rộng rãi của hàng hoá, dịch vụ mang nhãn hiệu;
– Số lượng quốc gia bảo hộ nhãn hiệu;
– Số lượng quốc gia công nhận nhãn hiệu là nổi tiếng;
– Giá chuyển nhượng, giá chuyển giao quyền sử dụng, giá trị góp vốn đầu tư của nhãn hiệu.
Trên đây là tư vấn của Công ty Luật LVN về Giải pháp giúp cho nhãn hiệu không bị trùng? Chúng tôi hi vọng rằng quý khách có thể vận dụng các kiến thức kể trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Nếu có vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn quý khách vui lòng gọi điện tới tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của Công ty Luật LVN để gặp luật sư tư vấn và chuyên viên pháp lý
Chuyên viên: Nguyễn Thị Châu

Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại (Công ty Luật TNHH LVN)

Để được giải đáp thắc mắc về: Giải pháp giúp cho nhãn hiệu không bị trùng?
Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900.0191

Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp.
Vui lòng click tại đây

CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG

 Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm
– Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân

 Hưng Yên – Số 73 đường Nguyễn Văn Linh, Phường Bần Yên Nhân, Thị xã Mỹ Hào

Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900.0191

hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Emailcho chúng tôi, Luật LVN luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Cám ơn các bạn đã truy cập website của chúng tôi, để được tư vấn trực tiếp xin vui lòng liên hệ Hotline: 1900.0191. Sau đây sẽ là nội dung bài viết:

Tóm tắt câu hỏi:

Tôi đang là công nhân tại một xí nghiệp. Do công ty đã chậm trả tiền lương trong 3 tháng nay, và không có câu trả lời chính thức nào về vấn đề này cho công nhân chúng tôi, cách đây 2 ngày, toàn bộ công nhân trong xí nghiệp, trong đó có tôi đã tổ chức đình công. Sau đó, vì khá bức xúc nên tôi cùng một số người đã đập phá một số máy móc trong xí nghiệp. Giám đốc công ty đã đuổi việc tôi cùng một số người đập máy móc khác. Luật sư cho tôi hỏi, việc tôi bị đuổi việc như vậy là đúng hay sai? Cụ thể là như thế nào? Cảm ơn luật sư.

Người gửi: Lê Trung Kiên ( Bắc Giang )

( Ảnh minh họa:Internet)
Tư vấn luật: 1900.0191

 

Xin chào bạn! cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình tới luật LVN. Về câu hỏi của bạn, công ty luật LVN xin tư vấn và hướng dẫn cho bạn như sau:

Thứ nhất, căn cứ vào điều 219, Bộ luật lao động năm 2012, hành vi dùng bạo lực; hủy hoại máy, thiết bị, tài sản của người sử dụng lao động sau khi đình công của bạn là hành vi bị pháp luật cấm.

Căn cứ vào điều 126, Bộ luật lao động năm 2012, giám đốc xí nghiệp chỉ được sa thải nhân viên trong những trường hợp sau đây:

“Hình thức xử lý kỷ luật sa thải được người sử dụng lao động áp dụng trong những trường hợp sau đây:

1. Người lao động có hành vi trộm cắp, tham ô, đánh bạc, cố ý gây thương tích, sử dụng ma tuý trong phạm vi nơi làm việc, tiết lộ bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ, xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ của người sử dụng lao động, có hành vi gây thiệt hại nghiêm trọng hoặc đe doạ gây thiệt hại đặc biệt nghiêm trọng về tài sản, lợi ích của người sử dụng lao động;

2. Người lao động bị xử lý kỷ luật kéo dài thời hạn nâng lương mà tái phạm trong thời gian chưa xoá kỷ luật hoặc bị xử lý kỷ luật cách chức mà tái phạm.

Tái phạm là trường hợp người lao động lặp lại hành vi vi phạm đã bị xử lý kỷ luật mà chưa được xóa kỷ luật theo quy định tại Điều 127 của Bộ luật này;

3. Người lao động tự ý bỏ việc 05 ngày cộng dồn trong 01 tháng hoặc 20 ngày cộng dồn trong 01 năm mà không có lý do chính đáng.

Các trường hợp được coi là có lý do chính đáng bao gồm: thiên tai, hoả hoạn, bản thân, thân nhân bị ốm có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền và các trường hợp khác được quy định trong nội quy lao động.”

Đồng thời cũng căn cứ theo quy định tại điều 23, Nghị định 95/2013/NĐ-CP về xử phạt hành chính trong lĩnh vực lao động, bảo hiểm xã hội và đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở Nước Ngoài theo hợp đồng quy định:

– Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây:

+ Chấm dứt hợp đồng lao động hoặc xử lý kỷ luật lao động đối với người lao động, người lãnh đạo đình công hoặc điều động người lao động, người lãnh đạo đình công sang làm việc khác, đi làm việc ở nơi khác vì lý do chuẩn bị đình công hoặc tham gia đình công;

+ Trù dập, trả thù đối với người lao động tham gia đình công, người lãnh đạo đình công;

+ Đóng cửa tạm thời nơi làm việc trong trường hợp theo quy định tại Điều 217 của Bộ luật lao động.”

Như vậy, căn cứ theo quy định nêu trên thì người sử dụng lao động sẽ không được xử lý kỷ luật lao động với hình thức sa thải đối với bạn. 

Tuy nhiên, việc đập phá máy móc, thiết bị nhà xưởng của bạn đối với công ty đương nhiên cũng không hợp pháp. Và căn cứ theo quy định tại điều 23, Nghị định số 95/2013/NĐ-CP về xử phạt hành chính trong lĩnh vực lao động, bảo hiểm xã hội và đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở Nước Ngoài theo hợp đồng quy định:

“- Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với người lao động có một trong các hành vi sau đây:

+ Cản trở việc thực hiện quyền đình công hoặc kích động, lôi kéo, ép buộc người lao động đình công;

+ Cản trở người lao động không tham gia đình công đi làm việc;

+ Hủy hoại máy, thiết bị, tài sản của người sử lao động hoặc xâm phạm trật tự, an toàn công cộng trong khi đình công hoặc lợi dụng đình công để thực hiện hành vi vi phạm pháp luật khác.

Trên đây là tư vấn của công ty Luật LVN về có được sa thải nhân viên đập phá máy móc sau khi đình công? Chúng tôi hi vọng rằng quý khách có thể vận dụng các kiến thức kể trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Nếu có vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn quý khách vui lòng gọi điện tới tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của công ty Luật LVN để gặp luật sư tư vấn và chuyên viên pháp lý.

 

 

Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại (Công ty Luật TNHH LVN)

Để được giải đáp thắc mắc về: Có được sa thải nhân viên đập phá máy móc sau khi đình công?
Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900.0191

Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp.
Vui lòng click tại đây

CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG

 Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm
– Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân

Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900.0191

hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Emailcho chúng tôi, Luật LVN luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Cám ơn các bạn đã truy cập website của chúng tôi, để được tư vấn trực tiếp xin vui lòng liên hệ Hotline: 1900.0191. Sau đây sẽ là nội dung bài viết:

Tóm tắt câu hỏi:

Tháng 12 năm 2010 doanh nghiệp tôi phát hiện một người lao động làm thất thoát tiền và tài sản của doanh nghiệp, tháng 3 năm 2011 cơ quan cảnh sát điều tra tiến hành điều tra làm rõ trách nhiệm, sau quá trình điều tra làm rõ, ngày 10 tháng 4 năm 2013 cơ quan cảnh sát điều tra ra kết luật khẳng định người lao động phải chịu trách nhiệm về việc làm thất thoát tiền hàng và phải chịu trách nhiệm trước doanh nghiệp về hành vi vi phạm. Ngày 15 tháng 7 năm 2013 doanh nghiệp tiến hành họp để xét quyết định xử lý kỷ luật lao động đối với lao động này, đến ngày 20 tháng 7 năm 2013 Tổng Giám đốc ra Quyết định kỷ luật sa thải người lao động với hành vi vi phạm là vi phạm quy chế kinh doanh tài chính của doanh nghiệp gây thất thoát tiền hàng. Vậy Quyết định kỷ luật này có đúng với quy định của pháp luật lao động không?

Người gửi: Vũ Văn Nam (Quảng Ngãi)

Tư vấn luật: 1900.0191

Luật sư tư vấn:

Xin chào bạn! Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình tới Luật LVN. Về câu hỏi của bạn, công ty Luật LVN xin tư vấn và hướng dẫn bạn như sau:

1/ Căn cứ pháp lý

– Bộ luật lao động năm 2012;

2/ Quyết định kỷ luật sa thải người lao động có đúng quy định pháp luật hay không?

Theo quy định hiện hành của pháp luật lao động, thời hiệu xử lý vi phạm kỷ luật lao động tối đa là 6 tháng kể từ ngày xảy ra hành vi vi phạm; trường hợp hành vi vi phạm liên quan trực tiếp đến tài chính, tài sản, tiết lộ bí mật công nghệ, bí mật kinh doanh của doanh nghiệp thì thời hiệu xử lý kỷ luật lao động tối đa là 12 tháng. Đối với người lao động có hành vi trộm cắp, tham ô, đánh bạc, cố ý gây thương tích, sử dụng ma túy trong phạm vi nơi làm việc, tiết lộ bí mật công nghệ, bí mật kinh doanh, xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ của người sử dụng lao động, có hành vi gây thiệt hại nghiêm trọng hoặc đe dọa gây thiệt hại nghiêm trọng về tài sản, lợi ích của người sử dụng lao động mà đang trong thời gian chờ kết quả của cơ quan có thẩm quyền điều tra xác minh và kết luận. Khi hết thời gian quy định, nếu còn thời hiệu để xử lý kỷ luật lao động thì người sử dụng lao động tiến hành xử lý kỷ luật lao động ngay, nếu hết thời hiệu thì được khôi phục thời hiệu để xử lý kỷ luật lao động nhưng tối đa không quá 60 ngày kể từ ngày hết thời gian nêu trên.

Như vậy, Quyết định kỷ luật này của doanh nghiệp bạn không có giá trị pháp lý vì đã hết thời hiệu xử lý kỷ luật lao động theo quy định tại Điều 124 Bộ luật Lao động năm 2012.

Trên đây là tư vấn của công ty Luật LVN về Quyết định kỷ luật sa thải người lao động có đúng quy định pháp luật hay không? Chúng tôi hy vọng rằng quý khách có thể vận dụng các kiến thức kể trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Nếu có vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn quý khách vui lòng gọi điện tới tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của công ty Luật LVN để gặp luật sư tư vấn và chuyên viên pháp lý.

Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại (Công ty Luật TNHH LVN)

Để được giải đáp thắc mắc về: Quyết định kỷ luật sa thải người lao động có đúng quy định pháp luật hay không?
Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900.0191

Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp.
Vui lòng click tại đây

CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG

 Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm
– Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân

Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900.0191

hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Emailcho chúng tôi, Luật LVN luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Cám ơn các bạn đã truy cập website của chúng tôi, để được tư vấn trực tiếp xin vui lòng liên hệ Hotline: 1900.0191. Sau đây sẽ là nội dung bài viết:

Công ty Luật LVN chia sẻ toàn bộ nội dung của Thông tư số 04/2015/TT-BCA quy định mẫu giấy tờ liên quan đến việc nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam, do Bộ Công an ban hành ngày 05/01/2015. Văn bản này quy định, hướng dẫn sử dụng và quản lý các loại mẫu giấy tờ liên quan đến việc nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam theo quy định tại Luật nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam.

Trong quá trình nghiên cứu và tìm hiểu quy định của pháp luật về nội dung của Thông tư số 04/2015/TT-BCA quy định mẫu giấy tờ liên quan đến việc nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam, nếu có vấn đề nào chưa rõ, quý khách vui lòng liên hệ tổng đài 1900.0191 để được luật sư tư vấn và hỗ trợ.

Bài viết liên quan
– Thủ tục xuất, nhập cảnh của công dân Việt Nam
– Có được xuất cảnh khi thực hiện nghĩa vụ đóng án phí muộn?
– Đang có án treo thì sau bao lâu sẽ được xuất cảnh?
– Quy định của pháp luật về các trường hợp cấm xuất cảnh
– Những điều cần lưu ý khi thực hiện thủ tục xuất nhập cảnh
Tải file về máy

Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại (Công ty Luật TNHH LVN)

Để được giải đáp thắc mắc về: Thông tư số 04/2015/TT-BCA quy định mẫu giấy tờ liên quan đến việc nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam
Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900.0191

Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp.
Vui lòng click tại đây

CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG

 Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm
– Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân

 Hưng Yên – Số 73 đường Nguyễn Văn Linh, Phường Bần Yên Nhân, Thị xã Mỹ Hào

Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900.0191

hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Emailcho chúng tôi, Luật LVN luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Cám ơn các bạn đã truy cập website của chúng tôi, để được tư vấn trực tiếp xin vui lòng liên hệ Hotline: 1900.0191. Sau đây sẽ là nội dung bài viết:

Tóm tắt câu hỏi:

Không thực hiện hành vi giao cấu có phạm tôi hiếp dâm không?

Tôi và bạn rủ nhau đi nhậu. Sau khi nhậu say, bạn tôi nảy sinh ý định muốn giao cấu với một bạn nữ trong nhóm và có ý muốn nhờ sự giúp đỡ của tôi. Tôi lưỡng lự nhưng do say và không làm chủ được ý thức, tôi đồng ý với bạn mình. Hai chúng tôi đưa bạn nữ đó về nhà tôi , do đã say nên bạn đó cũng không kháng cự. Bạn tôi có xảy ra quan hệ với bạn nữ đó. còn tôi do say và mệt nên đi ngủ. Ngày hôm sau, bạn nữ đó lên cơ quan công an tố cáo hành vi của 2 chúng tôi. Nhưng thực tế tôi không có quan hệ với bạn nữ đó. Vậy liệu tôi có bị truy tố hình sự không? (cả 3 người đều  23 tuổi) Xin luật sư tư vân giúp tôi

Người gửi: Đặng Anh Cường (Hà Giang)

Tư vấn luật: 1900.0191

 

Xin chào bạn! Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình tới Luật LVN. Về câu hỏi của bạn công ty Luật LVN xin tư vấn và hướng dẫn bạn như sau:

1/ Căn cứ pháp lý

–  Bộ luật hình sự năm 1999 (sửa đổi bổ sung năm 2009)

2/ Không thực hiện hành vi giao cấu có phạm tôi hiếp dâm không?

Căn cứ theo quy định tại khoản 1 điều 111 của bộ luật hình sự năm 1999 sửa đổi bổ sung năm 2009 quy định về tội Hiếp dâm như sau: “Người nào dùng vũ lực, đe doạ dùng vũ lực hoặc lợi dụng tình trạng không thể tự vệ được của nạn nhân hoặc thủ đoạn khác giao cấu với nạn nhân trái với ý muốn của họ, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm.”

Như vậy, sẽ hình thành tội hiếp dâm theo điều 111 bộ luật hình sự năm 1999 khi có đủ các điều kiện sau:

– Đủ tuổi chịu trách nhiệm hình sự theo luật định

+ Đối với nạn nhân là đủ 18 tuổi trở lên

+ Đối với người thực hiện hành vi là 16 tuổi (căn cứ khoản 3 điều 8  Bộ luật Hình sự thì tội Hiếp dâm theo quy định tại khoản 1 Điều 111 Bộ luật Hình sự là tội nghiêm trọng  do mức cao nhất là của khung hình phạt đến bảy năm tù. Theo điều 12 Bộ luật Hình sự, Người thực hiện hành vi chỉ bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội này nếu  đủ 16 tuổi trở lên).

– Có hành vi dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực hoặc lợi dụng tình trạng không thể tự vệ của nạn nhân hoặc thủ đoạn khác giao cấu với nạn nhân trái ý muốn của họ.

Ngoài ra, tại Khoản 1 Điều 20 Bộ luật Hình sự năm 1999 sửa đổi bổ sung năm 2009 quy định: “Đồng phạm là trường hợp có hai người trở lên cùng thực hiện một tội phạm”

Để có thể khẳng định hành vi của bạn với bạn của bạn có phải là đồng phạm hay không cần phải xác định rõ các dấu hiệu cấu thành đồng phạm trong trường hợp này.

Những dấu hiệu của đồng phạm bao gồm: những dấu hiệu về mặt khách quan và những dấu hiệu về mặt chủ quan, thiếu một trong hai dấu hiệu này thì không có đồng phạm xảy ra.

Về dấu hiệu mặt khách quan.

Theo thông tin mà  bạn cung cấp, bạn và bạn của bạn đều đã thỏa mãn điều kiện chủ thể của tội phạm, tức là cả bốn tên đều có năng lực trách nhiệm hình sự và đã đủ tuổi chịu trách nhiệm hình sự theo quy định của Bộ luật Hình sự năm 1999 sửa đổi bổ sung năm 2009, đồng thời cũng thỏa mãn điều kiện của chủ thể đặc biệt cho loại tội hiếp dâm (đều là nam giới).

– Bạn đã đồng ý với bạn của bạn đưa bạn nữ về nhà bạn. Dù bạn không trực tiếp thực hiện hành vi giao cấu với nạn nhân nhưng đã thông can ngăn hành vi trái đạo đức xã hội của bạn bạn. Ở đây, bạn đã giúp bạn của bạn thực hiện hành vi giao cấu một cách có ý thức. 

Như vậy, các dấu hiệu về mặt khách quan của đồng phạm trong vụ án này đã đầy đủ.

Các dấu hiệu thuộc mặt chủ quan.

– Về lý trí thì cả 2 bạn đều biết hành vi hiếp dâm là nguy hiểm cho xã hội, xâm hại tới quan hệ xã hội được luật hình sự bảo vệ, hai bạn đã rủ nhau thực hiện việc hiếp dâm. Còn về mặt ý chí hai bạn đã có hành vi rủ rê cùng về nhà bạn tức là đã có sự liên kết trong việc thực hiện tội phạm. Đây là các biểu hiện của lỗi cố ý trực tiếp.

– Mặt khác, theo quy định của pháp luật Hình sự thì người giúp sức là người tạo những điều kiện tinh thần hoặc vật chất cho việc thực hiện tội phạm. Hành vi của người giúp sức là hành vi tạo ra các điều kiện thuận lợi, dễ dàng cho việc thực hiện tội phạm.

Như vậy, theo thông tin bạn cung cấp, bạn không trực tiếp thực hiện hành vi giao cấu. Tuy nhiên, bạn đã đồng ý giúp đỡ, cung cấp địa điểm để bạn mình thực hiện hành vi giao cấu. Về lý trí, bạn biết hành vi của bạn mình là trái quy định của pháp luật, là hành vi nguy hiểm cho xã hội nhưng vẫn đồng ý giúp sức để người khác thực hiện hành vi giao cấu. Vì vậy bạn có thể sẽ phải chịu trách nhiệm hình sự về tội đồng phạm với vai trò người giúp sức. 

Trên đây là tư vấn của công ty Luật LVN về Không thực hiện hành vi giao cấu có phạm tôi hiếp dâm không? Chúng tôi hi vọng rằng quý khách có thể vận dụng các kiến thức kể trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Nếu có vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn quý khách vui lòng gọi điện tới tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của công ty Luật LVN để gặp luật sư tư vấn và chuyên viên pháp lý.

 

Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại (Công ty Luật TNHH LVN)

Để được giải đáp thắc mắc về: Không thực hiện hành vi giao cấu có phạm tôi hiếp dâm không?
Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900.0191

Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp.
Vui lòng click tại đây

CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG

 Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm
– Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân

 Hưng Yên – Số 73 đường Nguyễn Văn Linh, Phường Bần Yên Nhân, Thị xã Mỹ Hào

Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900.0191

hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Emailcho chúng tôi, Luật LVN luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Cám ơn các bạn đã truy cập website của chúng tôi, để được tư vấn trực tiếp xin vui lòng liên hệ Hotline: 1900.0191. Sau đây sẽ là nội dung bài viết:

Tóm tắt câu hỏi:     

Cháu A năm nay 13 tuổi, là con một chị hàng xóm nhà tôi, một lần sang nhà tôi chơi, do mâu thuẫn với con gái tôi (năm nay 12 tuổi), cháu A đã cầm một thanh gỗ dài đập vào đầu con tôi gây thương tích là 11%, xin cho hỏi, cháu A có phải chịu trách nhiệm hình sự về hành vi của mình không? Gia đình cháu A có phải bồi thường cho con tôi không? Nếu gia đình cháu A không bồi thường thì tôi phải làm gì để bảo về quyền lợi cho con mình?

Người gửi: Vũ Thùy Trâm (Đồng Tháp).

Tư vấn luật: 1900.0191

 

Luật sư tư vấn:

Xin chào bạn! Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình tới Luật LVN. Về câu hỏi của bạn, công ty Luật LVN xin tư vấn và hướng dẫn bạn như sau:

1, Căn cứ pháp lý

-Bộ luật Hình sự năm 1999 sửa đổi bổ sung năm 2009;

-Bộ luật Dân sự năm 2005.

2, Có truy cứu trách nhiệm hình sự đối với người chưa thành niên?

Người chưa thành niên là người dưới 18 tuổi, chưa phát triển hoàn thiện về thể chất và tinh thần, chưa có đầy đủ các quyền và nghĩa vụ pháp lý như người đã thành niên. Khái niệm người chưa thành niên được xây dựng dựa trên sự phát triển về mặt thể chất và tinh thần của con người và được cụ thể hoá bằng giới hạn độ tuổi trong các văn bản pháp luật của từng quốc gia. Theo đó, người ta quy định những quyền và nghĩa vụ cụ thể của người chưa thành niên. Bởi những đặc điểm đó mà đối với năng lực trách nhiệm hình sự, pháp luật có sự điều chỉnh về độ tuổi, mỗi mức tuổi sẽ có mức độ bị truy cứu hình sự khác nhau hoặc không bị truy cứu.

 Điều 12 Bộ luật Hình sự năm 1999 sửa đổi bổ sung năm 2009 quy định về độ tuổi chịu trách nhiệm hình sự như sau:

“1. Người từ đủ 16 tuổi trở lên phải chịu trách nhiệm hình sự về mọi tội phạm.

2. Người từ đủ 14 tuổi trở lên, nhưng chưa đủ 16 tuổi phải chịu trách nhiệm hình sự về tội phạm rất nghiêm trọng do cố ý hoặc tội phạm đặc biệt nghiêm trọng”.

Căn cứ vào quy định trên, vào thời điểm cháu A gây thương tích cho con gái chị, cháu A chưa đủ 14 tuổi (13 tuổi), như vậy cháu A không phải chịu trách nhiệm hình sự về hành vi gây thương tích của mình.

Về trách nhiệm bồi thường thiệt hại vật chất, bù đắp tổn thất về tinh thần, theo quy định tại khoản 2 Điều 606 Bộ luật Dân sự năm 2005 thì: “Người chưa thành niên dưới 15 tuổi gây thiệt hại mà còn cha, mẹ thì cha, mẹ phải bồi thường toàn bộ thiệt hại; nếu tài sản của cha, mẹ không đủ để bồi thường mà con chưa thành niên gây thiệt hại có tài sản riêng thì lấy tài sản đó để bồi thường phần còn thiếu..”

Như vậy, cháu A là người chưa thành niên dưới 15 tuổi, gây thiệt hại cho con chị, thì cha, mẹ cháu A phải bồi thường toàn bộ thiệt hại do cháu A gây ra, nếu tài sản của cha, mẹ cháu A không đủ để bồi thường, mà cháu A lại có tài sản riêng thì lấy tài sản đó để bồi thường phần còn thiếu.

Nếu cha, mẹ cháu A không chịu bồi thường cho con chị, hoặc mức bồi thường không thỏa đáng thì chị có thể làm đơn gửi đến Tòa án có thẩm quyền để giải quyết, bảo vệ quyền lợi cho con chị.

Trên đây là tư vấn của công ty Luật LVN về Có truy cứu trách nhiệm hình sự đối với người chưa thành niên?. Chúng tôi hi vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức kể trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Nếu có vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn bạn vui lòng gọi điện tới tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của Công ty Luật LVN để gặp luật sư tư vấn và chuyên viên pháp lý.

 

Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại (Công ty Luật TNHH LVN)

Để được giải đáp thắc mắc về: Có truy cứu trách nhiệm hình sự đối với người chưa thành niên?
Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900.0191

Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp.
Vui lòng click tại đây

CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG

 Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm
– Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân

 Hưng Yên – Số 73 đường Nguyễn Văn Linh, Phường Bần Yên Nhân, Thị xã Mỹ Hào

Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900.0191

hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Emailcho chúng tôi, Luật LVN luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Cám ơn các bạn đã truy cập website của chúng tôi, để được tư vấn trực tiếp xin vui lòng liên hệ Hotline: 1900.0191. Sau đây sẽ là nội dung bài viết:

Nhập khẩu máy in là một thủ tục khá phức tạp hiện nay. Việc xin giất phép nhập khẩu máy in là một trong những yếu tố quan trọng để thực hiện thủ tục hải quan đối với mặt hàng này. Trong quá trình nhập khẩu máy in tại Đồng Nai, đã có không ít doanh nghiệp gặp phải nhiều khó khăn trong quá trình thực hiện thủ tục Hải Quan nhập khẩu mặt hàng này. Công ty Luật LVN xin được cung cấp cho quý khách hàng dịch vụ xin giấy phép nhập khẩu máy in như sau:

Bài viết liên quan:
– Các loại máy trong lĩnh vực in nhập khẩu không cần xin Giấy phép khẩu
– Thủ tục xin giấy phép nhập khẩu máy in
– Dịch vụ xin Giấy phép nhập khẩu máy in
– Dịch vụ cấp phép nhập khẩu máy in nhanh.
– Hồ sơ để được cấp giấy phép nhập khẩu máy in

Căn cứ pháp lý

– Nghị định số 60/2014/NĐ-CP ngày 19/6/2014 của Chính phủ quy định về hoạt động in;
– Nghị định số 25/2018/NĐ-CP ngày 28/02/2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 60/2014/NĐ-CP ngày 19/6/2014 của Chính phủ quy định về hoạt động in;

1.Các loại máy in bắt buộc thực hiện thủ tục nhấp khẩu

Thiết bị in sau đây khi nhập khẩu phải có giấy phép:

– Máy in sử dụng công nghệ kỹ thuật số có tốc độ trên 60 tờ/phút A4 hoặc có khổ in trên A3;
– Máy in sử dụng công nghệ in ốp-xét (offset), flexo, ống đồng, letterpress;
– Máy photocopy màu, máy in có chức năng photocopy màu.

2.Hồ sơ

Thành phần hồ sơ đề nghị cấp giấy phép nhập khẩu thiết bị in gồm có:

– Đơn đề nghị cấp giấy phép nhập khẩu thiết bị in; (Mẫu số 04 – Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định số 25/2018/NĐ-CP ngày 28/02/2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 60/2014/NĐ-CP ngày 19/6/2014 của Chính phủ quy định về hoạt động in).
– Ca-ta-lô (catalogue) của từng loại thiết bị in;

Số lượng hồ sơ: 01 bộ

3.Trình tự thực hiện

Trình tự thực hiện:

Trước khi nhập khẩu thiết bị in, các đối tượng được nhập khẩu thiết bị in phải lập hồ sơ đề nghị cấp giấy phép nhập khẩu thiết bị in gửi Cục Xuất bản, In và Phát hành. 

Hồ sơ được nộp trực tiếp tại Cục Xuất bản, In và Phát hành hoặc nộp qua đường bưu điện hoặc thực hiện qua dịch vụ công trực tuyến

Thời gian thực hiện:

Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Cục Xuất bản, In và Phát hành phải cấp giấy phép nhập khẩu thiết bị in; trường hợp không cấp giấy phép phải có văn bản trả lời nêu rõ lý do

Trên đây là tư vấn của Công ty Luật LVN về dịch vụ nhập và thủ tục xin giấy phép nhập khẩu thiết bị in tại Đồng Nai. Chúng tôi hi vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức kể trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Nếu có vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn bạn vui lòng gọi điện tới tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của Công ty Luật LVN để gặp luật sư tư vấn và chuyên viên pháp lý.

Chuyên viên: Lưu Linh.

Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại (Công ty Luật TNHH LVN)

Để được giải đáp thắc mắc về: Tư vấn và thực hiện thủ tục xin giấy phép nhập khẩu máy in tại Đồng Nai
Vui lòng gọi hotline tư vấn và báo giá dịch vụ: 1900.0191 hoặc 1900.0191

Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp.
Vui lòng click tại đây

CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG

 Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm
– Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân

Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ tổng đài 24/7 1900.0191

hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Emailcho chúng tôi, Luật LVN luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Cám ơn các bạn đã truy cập website của chúng tôi, để được tư vấn trực tiếp xin vui lòng liên hệ Hotline: 1900.0191. Sau đây sẽ là nội dung bài viết:

Tải file về máy

Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại

Để được giải đáp thắc mắc về: Luật số 58/2014/QH13 Luật Bảo hiểm xã hội ban hành ngày 20/11/2014
Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900.0191

Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp.
Vui lòng click tại đây

CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG

 Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm
– Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân

Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900.0191

hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Emailcho chúng tôi, Luật LVN luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Cám ơn các bạn đã truy cập website của chúng tôi, để được tư vấn trực tiếp xin vui lòng liên hệ Hotline: 1900.0191. Sau đây sẽ là nội dung bài viết:

Tóm tắt tình huống:

Hiện nay tôi có một mảnh đất và muốn xây dựng 1 căn nhà 3 tầng trên đó. Tuy nhiên do điều kiện kinh tế mà tôi chỉ đủ một nửa chi phí xây dựng và nghe nói có thể thế chấp căn nhà đang hình thành với ngân hàng để vay vốn. Vậy luật sư cho hỏi nếu muốn thế chấp tài sản chưa hình thành thì tôi cần điều kiện gì và thủ tục tiến hành ra sao?
Người gửi: Hương Thu
Tư vấn luật: 1900.0191
Xin chào chị, cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đến Công ty Luật LVN, về vấn đề của bạn Công ty Luật LVN xin được tư vấn cho bạn như sau:

1, Căn cứ pháp lí

-Thông tư 26/2015/TT-NHNN hướng dẫn trình tự, thủ tục thế chấp và giải chấp tài sản là dự án đầu tư xây dựng nhà ở, nhà ở hình thành trong tương lai.

2, Điều kiện và thủ tục vay thế chấp tài sản hình thành trong tương lai?

Theo Điều 3 Thông tư 26/2015/TT-NHNN về Nguyên tắc thực hiện thế chấp dự án đầu tư xây dựng nhà ở, nhà ở hình thành trong tương lai
“3. Tổ chức, cá nhân xây dựng nhà ở hình thành trong tương lai trên thửa đất ở hợp pháp của mình được thế chấp nhà ở này tại tổ chức tín dụng để vay vốn phục vụ cho xây dựng nhà ở đó; tổ chức, cá nhân mua nhà ở hình thành trong tương lai trong dự án đầu tư xây dựng nhà ở của chủ đầu tư được thế chấp nhà ở này tại tổ chức tín dụng để mua chính nhà ở đó.
4. Việc thế chấp dự án đầu tư xây dựng nhà ở, nhà ở hình thành trong tương lai chỉ được thực hiện khi các tài sản đó có đủ các điều kiện thế chấp quy định tại Điều 7 của Thông tư này.”
Như vậy, anh có ý định thế chấp tài sản trong tương lai là căn nhà để xây dựng căn nhà đó trên mảnh đất của mình vì vậy anh hoàn toàn có thể đăng kí làm thủ tục thế chấp nếu đáp ứng các điều kiện tại điều 7 của thông tư 26/2015/NN-NHNN.
“Điều 7. Điều kiện thế chấp dự án đầu tư xây dựng nhà ở và thế chấp nhà ở hình thành trong tương lai tại tổ chức tín dụng
3. Tổ chức, cá nhân được thế chấp nhà ở hình thành trong tương lai quy định tại khoản 2 Điều 147 Luật nhà ở khi đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau đây:
a) Đối với tổ chức, cá nhân thế chấp nhà ở hình thành trong tương lai được xây dựng trên thửa đất ở hợp pháp của mình:
(i) Có giấy tờ chứng nhận quyền sử dụng đất ở hợp pháp theo quy định của pháp luật về đất đai;
(ii) Có Giấy phép xây dựng nếu thuộc diện phải có giấy phép xây dựng theo quy định của pháp luật có liên quan;
(iii) Các điều kiện quy định tại điểm d, đ, e khoản 2 Điều này;
b) Đối với tổ chức, cá nhân thế chấp nhà ở hình thành trong tương lai mua của chủ đầu tư trong dự án đầu tư xây dựng nhà ở:
(i) Có hợp đồng mua bán nhà ở ký kết với chủ đầu tư;
(ii) Có văn bản chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà ở nếu là bên nhận chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà ở theo quy định;
(iii) Có giấy tờ chứng minh đã đóng tiền mua nhà ở cho chủ đầu tư theo tiến độ thỏa thuận trong hợp đồng mua bán nhà ở;
(iv) Không thuộc diện đang có khiếu nại, khiếu kiện, tranh chấp về hợp đồng mua bán nhà ở hoặc về việc chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà ở này;
(v) Các điều kiện quy định tại điểm đ, e khoản 2 Điều này.”
Nếu gia đình anh có đầy đủ giấy tờ như khoản 3 điều 7 thì anh sẽ đủ điều kiện để vay thế chấp ngân hàng với mục đích xây dựng nhà ở. Khi làm thủ tục này, anh cần chuẩn bị hồ sơ như sau:
“Điều 9. Hồ sơ thế chấp
4. Đối với tài sản thế chấp là nhà ở hình thành trong tương lai của tổ chức, cá nhân xây dựng trên thửa đất ở hợp pháp của mình:
a) Giấy tờ chứng nhận quyền sử dụng đất ở hợp pháp theo quy định của pháp luật về đất đai (bản gốc);
b) Giấy phép xây dựng nếu thuộc diện phải có Giấy phép xây dựng;
c) Hợp đồng thế chấp phù hợp với quy định của pháp luật;
d) Các giấy tờ khác (nếu có).”
Trên đây là tư vấn của Công ty Luật LVN về điều kiện và thủ tục vay thế chấp tài sản hình thành trong tương lai? Chúng tôi hi vọng rằng quý khách có thể vận dụng các kiến thức kể trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Nếu có vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn quý khách vui lòng gọi điện tới tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của Công ty Luật LVN để gặp luật sư tư vấn và chuyên viên pháp lý
Chuyên viên: Nguyễn Thị Ánh

Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại (Công ty Luật TNHH LVN)

Để được giải đáp thắc mắc về: Điều kiện và thủ tục vay thế chấp tài sản hình thành thành trong tương lai
Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900.0191

Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp.
Vui lòng click tại đây

CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG

 Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm
– Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân

 Hưng Yên – Số 73 đường Nguyễn Văn Linh, Phường Bần Yên Nhân, Thị xã Mỹ Hào

Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900.0191

hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Emailcho chúng tôi, Luật LVN luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Cám ơn các bạn đã truy cập website của chúng tôi, để được tư vấn trực tiếp xin vui lòng liên hệ Hotline: 1900.0191. Sau đây sẽ là nội dung bài viết:

Tóm tắt câu hỏi:

Xin chào luật sư! Em cháu có hành vi cướp tài sản, hiện tại đang bị tạm giữ để điều tra. Em cháu đã bị tạm giữ được 4 ngày rồi. Do bị bắt quá bất ngờ nên không có đồ dùng cá nhân, vì vậy mà cháu và mẹ có vào thăm và đem ít đồ dùng cho em nhưng các chú công an không có cho vào. Vậy luật sư cho cháu hỏi: người đang bị tạm giữ thì thân nhân của họ có được vào thăm không ạ? Cháu xin cảm ơn luật sư.

Người gửi: Đào Thị Nguyệt Ngà (Hà Tĩnh)

Tư vấn luật: 1900.0191

 

Luật sư tư vấn:

Xin chào bạn! Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình tới Luật LVN. Về câu hỏi của bạn công ty Luật LVN xin tư vấn và hướng dẫn bạn như sau:

1/ Căn cứ pháp luật

Luật thi hành tạm giữ, tạm giam năm 2015.

2/ Người bị tạm giữ có quyền được gặp người nhà không?

Điểm d khoản 1 Điều 9 Luật thi hành tạm giữ, tạm giam năm 2015 quy định người tạm giữ có quyền “d) Được gặp thân nhân, người bào chữa, tiếp xúc lãnh sự” 

Đây là một bước tiến bộ rất lớn, bởi thực tế nghị định trước đây quy định hạn chế cả thời gian gặp của luật sư đối với người bị tạm giữ. Quy định của luật mới đảm bảo quyền con người, bởi người bị tạm giữ chưa phải là tội phạm, nhu cầu được thăm nuôi, chuyện trò là nhu cầu tối thiểu của con người đã được luật hóa

Như vậy, có thể thấy việc cấm bạn và mẹ bạn không được gặp anh bạn – người đang bị tạm giữ là không phù hợp với quy định của pháp luật, xâm phạm đến quyền và lợi ích của anh bạn. 

Theo đó, Điều 22 Luật thi hành tạm giữ tạm giam có quy định: Người bị tạm giữ  sẽ được gặp thân nhân một lần trong thời gian tạm giữ, một lần trong mỗi lần gia hạn tạm giữ. Trường hợp tăng thêm số lần gặp hoặc người gặp không phải là thân nhân thì phải được cơ quan đang thụ lý vụ án đồng ý. Thời gian mỗi lần gặp không quá một giờ.

Khi người thân đến gặp:

  • Phải xuất trình giấy tờ tùy thân, giấy tờ xác nhận về quan hệ với người bị tạm giữ trong trường hợp là thân nhân của họ. Việc thăm gặp phải chịu sự giám sát, theo dõi chặt chẽ của cơ sở giam giữ;
  • Không làm ảnh hưởng đến các hoạt động tố tụng hình sự của cơ quan, người có thẩm quyền; tuân thủ quy định về thăm gặp; trường hợp cơ quan thụ lý vụ án có yêu cầu thì phối hợp với cơ sở giam giữ để giám sát, theo dõi việc thăm gặp.
  • Thủ trưởng cơ sở giam giữ quyết định cụ thể thời điểm thăm gặp; thông báo cho cơ quan đang thụ lý vụ án về việc thăm gặp người bị tạm giữ

Tuy nhiên, có những trường hợp vì các lý do khách quan khác nhau mà người nhà của người bị tạm giữ sẽ không được vào thăm. Vấn đề này được quy định tại khoản 4 điều 22 Luật thi hành án tạm giữ, tạm giam. Cụ thể như sau:

“4. Thủ trưởng cơ sở giam giữ không đồng ý cho thăm gặp người bị tạm giữ, người bị tạm giam trong các trường hợp sau đây và phải nêu rõ lý do:

a) Thân nhân không xuất trình giấy tờ tùy thân, giấy tờ xác nhận về quan hệ với người bị tạm giữ, người bị tạm giam hoặc cơ quan đang thụ lý vụ án có văn bản đề nghị không cho người bị tạm giữ, người bị tạm giam gặp thân nhân do thấy có ảnh hưởng nghiêm trọng đến việc giải quyết vụ án; người bào chữa không xuất trình giấy tờ tùy thân, giấy tờ về việc bào chữa cho người bị tạm giữ, người bị tạm giam;

b) Trong trường hợp khẩn cấp để bảo vệ an toàn cơ sở giam giữ hoặc để tổ chức truy bắt người bị tạm giữ, người bị tạm giam bỏ trốn;

c) Khi có dịch bệnh xảy ra tại khu vực có cơ sở giam giữ;

d) Khi cấp cứu người bị tạm giữ, người bị tạm giam hoặc khi người bị tạm giữ, người bị tạm giam đang mắc bệnh truyền nhiễm nhóm A;

đ) Khi đang lấy lời khai, hỏi cung hoặc người bị tạm giữ, người bị tạm giam đang tham gia các hoạt động tố tụng khác;

e) Người bị tạm giữ, người bị tạm giam không đồng ý thăm gặp; trường hợp này, người thăm gặp được trực tiếp gặp người bị tạm giữ, người bị tạm giam để xác nhận việc không đồng ý thăm gặp;

g) Người đến thăm gặp cố ý vi phạm nội quy của cơ sở giam giữ, chế độ quản lý giam giữ từ hai lần trở lên;

h) Người bị tạm giữ, người bị tạm giam đang bị kỷ luật theo quy định tại khoản 3 Điều 23 của Luật này.”

Trên đây là tư vấn của công ty Luật LVN về vấn đề người bị tạm giữ có quyền được gặp người nhà không?? Chúng tôi hi vọng rằng quý khách có thể vận dụng các kiến thức kể trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Nếu có vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn quý khách vui lòng gọi điện tới tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của công ty Luật LVN để gặp luật sư tư vấn và chuyên viên pháp lý.

 

Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại (Công ty Luật TNHH LVN)

Để được giải đáp thắc mắc về: Người bị tạm giữ có quyền được gặp người nhà không?
Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900.0191

Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp.
Vui lòng click tại đây

CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG

 Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm
– Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân

Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900.0191

hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Emailcho chúng tôi, Luật LVN luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Cám ơn các bạn đã truy cập website của chúng tôi, để được tư vấn trực tiếp xin vui lòng liên hệ Hotline: 1900.0191. Sau đây sẽ là nội dung bài viết:

Tóm tắt câu hỏi:

Con gái tôi chưa kết hôn nhưng đã có thai và sinh con, do còn đang là sinh viên không có đủ khả năng nuôi con cùng với việc lo sợ dư luận xã hội nên đã đem đứa trẻ để trước cổng trạm y tế phường vào lúc trời rạng sáng mong có người nhìn thấy em bé thương tình mang về nhà nuôi, nhưng do trời quá lạnh nên đứa trẻ bị chết. Tôi xin hỏi trong trường hợp này con gái tôi có phải chịu trách nhiệm hình sự không? Nếu phải chịu trách nhiệm hình sự thì có bị tù giam không?

Người gửi: A.T

Tư vấn luật: 1900.0191

 

Luật sư tư vấn:

Xin chào bạn! Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình tới Luật LVN. Về câu hỏi của bạn, công ty Luật LVN xin tư vấn và hướng dẫn bạn như sau:

1, Căn cứ pháp lý

– Bộ luật hình sự năm 1999 sửa đổi bổ sung năm 2009.

2, Truy cứu trách nhiệm hình sự đối với hành vi giết con mới đẻ

Bộ luật hình sự năm 1999 sửa đổi bổ sung năm 2009 quy định về tội giết con mới đẻ như sau:

Điều 94. Tội giết con mới đẻ

Người mẹ nào do ảnh hưởng nặng nề của tư tưởng lạc hậu hoặc trong hoàn cảnh khách quan đặc biệt mà giết con mới đẻ hoặc vứt bỏ đứa trẻ đó dẫn đến hậu quả đứa trẻ chết, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến hai năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến hai năm.”

Theo quy định trên thì con gái bạn đã có hành vi vứt bỏ đứa trẻ dưới trời lạnh, làm cho đứa trẻ bị chết. Hành vi đó đã cấu thành tội Giết con mới đẻ và người thực hiện hành vi đó phải chịu trách nhiệm hình sự.

Khi xét xử, Tòa án sẽ căn cứ vào quy định của Bộ luật hình sự, xem xét, cân nhắc tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội, nhân thân người phạm tội, các tình tiết giảm nhẹ và tăng nặng trách nhiệm hình sự để quyết định hình phạt với con bạn.

Khung hình phạt là phạt cải tạo không giam giữ đến hai năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến hai năm. Mức độ hình phạt sẽ phụ thuộc vào thái độ khai báo của người phạm tội, sự ăn năn hối cải cũng như các yếu tố nói trên.

Trên đây là tư vấn của công ty Luật LVN về Truy cứu trách nhiệm hình sự đối với hành vi giết con mới đẻ. Chúng tôi hi vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức kể trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Nếu có vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn bạn vui lòng gọi điện tới tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của Công ty Luật LVN để gặp luật sư tư vấn và chuyên viên pháp lý.

 

Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại (Công ty Luật TNHH LVN)

Để được giải đáp thắc mắc về: Truy cứu trách nhiệm hình sự đối với hành vi giết con mới đẻ
Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900.0191

Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp.
Vui lòng click tại đây

CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG

 Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm
– Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân

Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900.0191

hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Emailcho chúng tôi, Luật LVN luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Cám ơn các bạn đã truy cập website của chúng tôi, để được tư vấn trực tiếp xin vui lòng liên hệ Hotline: 1900.0191. Sau đây sẽ là nội dung bài viết:

Đối với các loại máy in nằm trong danh mục thiết bị in phải cấp phép nhập khẩu trước khi tiến hành nhập khẩu vào Việt Nam phải xin giấy phép nhập khẩu máy. Pháp luật hiện nay cũng quy định bắt buộc các tổ chức muốn xin giấy phép nhập khẩu máy in sẽ phải xin trực tiếp tại Bộ Thông tin và Truyền thông. Vì vậy, các doanh nghiệp ở xa muốn thực hiện thủ tục này thường gặp khó khăn về khoảng cách địa lý, nhất là khi chưa nắm rõ được trình tự thủ tục thực hiện và thành phần hồ sơ xin cấp phép. Với nhiều năm kinh nghiệm khi làm việc với các cơ quan nhà nước có thẩm quyền, công ty Luật LVN là một đơn vị tư vấn chuyên nghiệp và uy tín sẵn sàng đáp ứng được yêu cầu của khách hàng về thủ tục xin cấp giấy phép nhập khẩu các loại máy in đảm bảo nhanh chóng và tiết kiệm thời gian, chi phí của khách hàng. Sau đây công ty Luật LVN xin được giới thiệu tới quý khách hàng dịch vụ xin giấy phép nhập khẩu các loại máy in

Liên hệ đặt dịch vụ: 1900.0191 / 1900.0191 (tư vấn miễn phí 24/7)

– Tiếp nhận thông tin và yêu cầu cụ thể của khách hàng để tư vấn chuyên sâu về những vướng mắc, vấn đề khách hàng đang gặp phải

– Tiến hành soạn thảo hồ sơ cần thiết và thay khách hàng nộp hồ sơ tại Bộ Thông tin và Truyền thông.

– Theo dõi và cập nhật thường xuyên tiến độ xử lý hồ sơ xin cấp giấy phép nhập khẩu máy in cho khách hàng nắm bắt kịp thời.

– Thay mặt khách hàng nhận kết quả hồ sơ và bàn giao lại kết quả cho khách hàng.

– Chúng tôi cam kết thực hiện trong thời gian nhanh nhất với chi phí hợp lý nhất

>>>>> Ngoài việc thực hiện xin giấy phép chúng tôi còn tư vấn các quy định pháp luật về sử dụng máy in. Vì vậy quý khách hoàn toàn có thể yên tâm về mặt pháp lý khi sử dụng dịch vụ của Luật LVN

>>> Xem thêm: Dịch vụ xin giấy phép nhập khẩu máy in- copy, in bằng công nghệ in phun

2. Hồ sơ khách hàng cần cung cấp

– Ca-ta-lô (catalogue) của từng loại thiết bị in

– Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh (có ngành nghề máy in) hoặc đăng ký cơ sở in ấn

– Giấy tờ nhập khẩu: hợp đồng, hóa đơn,…

>>>>> Khi sử dụng dịch vụ của Luật LVN, quý khách hàng sẽ được chúng tôi ký hồ sơ tại nhà, đại diện cho khách hàng làm việc với cơ quan nhà nước có thẩm quyền để thực hiện thủ tục, sau khi có kết quả chúng tôi sẽ bàn giao cho khách hàng tại nhà.

>>> Xem thêm: Tư vấn và dịch vụ xin giấy phép nhập khẩu máy in tại Bình Dương

3. Thời hạn thực hiện thủ tục

Thời gian để Luật LVN thực hiện xong các thủ tục cho khách hàng là từ 5 – 7 ngày làm việc, riêng đối với những trường hợp khách hàng có nhu cầu làm nhanh xin liên hệ trực tiếp với chúng tôi để được tư vấn cụ thể hơn.

4. Chi phí thực hiện dịch vụ xin cấp giấy phép nhập khẩu máy in tại Luật LVN

Các chi phí thực hiện dịch vụ xin cấp giấy phép xin cấp giấy phép nhập khẩu máy in sẽ được Luật LVN báo giá cụ thể tùy vào tính chất phức tạp của hồ sơ xin cấp giấy phép nhập khẩu máy in. Qúy khách liên hệ 1900.0191 để được báo giá cụ thể cho yêu cầu của mình

5. Tại sao quý khách hàng nên lựa chọn sử dụng dịch vụ của Luật LVN

LVN: Chuyên nghiệp trong việc cung cấp dịch vụ pháp lý, khách hàng không cần đi lại, không tốn thời gian chờ đợi, đúng ngày là có kết quả. 

LVN: Uy tín khi thực hiện thủ tục, chúng tôi cam kết 100% ra kết quả cho khách hàng. 

LVN: Miễn phí tư vấn tất cả các vấn đề pháp lý liên quan đến thủ tục xin cấp giấy phép nhập khẩu máy in 

LVN:Luôn luôn nhiệt tình, hiếu khách và sẵn sàng hỗ trợ toàn diện các vấn đề pháp lý của doanh nghiệp. 

Để liên hệ sử dụng dịch vụ xin cấp giấy phép nhập khẩu máy in, khách hàng liên hệ số 1900.0191 để gặp luật sư, chuyên viên pháp lý tư vấn. Luật LVN luôn sẵn sàng tư vấn và hỗ trợ cho khách hàng 24/24.

Rất mong được hợp tác cùng quý khách!

Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại (Công ty Luật TNHH LVN)

Để được giải đáp thắc mắc về: Dịch vụ xin giấy phép nhập khẩu các loại máy in
Vui lòng gọi hotline tư vấn và báo giá dịch vụ: 1900.0191 hoặc 1900.0191

Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp.
Vui lòng click tại đây

CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG

 Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm
– Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân

 Hưng Yên – Số 73 đường Nguyễn Văn Linh, Phường Bần Yên Nhân, Thị xã Mỹ Hào

Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ tổng đài 24/7 1900.0191

hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Emailcho chúng tôi, Luật LVN luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Cám ơn các bạn đã truy cập website của chúng tôi, để được tư vấn trực tiếp xin vui lòng liên hệ Hotline: 1900.0191. Sau đây sẽ là nội dung bài viết:

Công ty Luật LVN chia sẻ toàn bộ nội dung của Văn bản hợp nhất 11/VBHN năm 2018 về thương mại điện tử do Bộ Công Thương ban hành, có hiệu lực từ ngày 12/02/2018. Văn bản này quy định về việc phát triển, ứng dụng và quản lý hoạt động thương mại điện tử.

Trong quá trình nghiên cứu và tìm hiểu quy định của pháp luật về nội dung của Văn bản hợp nhất 11/VBHN-BCT nếu có vấn đề nào chưa rõ, quý khách vui lòng liên hệ tổng đài 1900.0191 để được luật sư tư vấn và hỗ trợ.

Bài viết liên quan:
Thủ tục thiết lập website thương mại điện tử bán hàng
Điều kiện xin giấy phép đăng ký sàn thương mại điện tử.
Xin giấy phép đăng ký sàn thương mại điện tử
Thủ tục gia hạn giấy phép thành lập văn phòng đại diện của tổ chức xúc tiến thương mại
Phân biệt đại lý thương mại và nhượng quyền thương mại
 
Tải file về máy

Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại (Công ty Luật TNHH LVN)

Để được giải đáp thắc mắc về: Văn bản hợp nhất 11/VBHN-BCT quy định về việc phát triển, ứng dụng và quản lý hoạt động thương mại điện tử
Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900.0191

Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp.
Vui lòng click tại đây

CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG

 Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm
– Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân

Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900.0191

hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Emailcho chúng tôi, Luật LVN luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Cám ơn các bạn đã truy cập website của chúng tôi, để được tư vấn trực tiếp xin vui lòng liên hệ Hotline: 1900.0191. Sau đây sẽ là nội dung bài viết:

Tóm tắt câu hỏi:

Tôi vừa nhận được thông tin công ty tôi sẽ sáp nhập vào một công ty khác. Tôi đang rất lo lắng, Không biết nếu công ty sáp nhập thì tôi có bị mất việc làm không? Nếu mất việc thì tôi có được bồi thường gì không? Cảm ơn luật sư.

Người gửi: Phùng Thị Lan Hương ( Hà Nội )

( Ảnh minh họa:Internet)
Tư vấn luật: 1900.0191

 

Xin chào bạn! cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình tới luật LVN. Về câu hỏi của bạn, công ty luật LVN xin tư vấn và hướng dẫn cho bạn như sau:

Căn cứ theo quy định tại điều Điều 45, Bộ luật lao động năm 2012,  nghĩa vụ của người sử dụng lao động khi sáp nhập doanh nghiệp được quy định cụ thể như sau:

“1. Trong trường hợp sáp nhập, hợp nhất, chia, tách doanh nghiệp, hợp tác xã thì người sử dụng lao động kế tiếp phải chịu trách nhiệm tiếp tục sử dụng số lao động hiện có và tiến hành việc sửa đổi, bổ sung hợp đồng lao động.

Trong trường hợp không sử dụng hết số lao động hiện có, thì người sử dụng lao động kế tiếp có trách nhiệm xây dựng và thực hiện phương án sử dụng lao động theo quy định tại Điều 46 của Bộ luật này.

2. Trong trường hợp chuyển quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng tài sản của doanh nghiệp, thì người sử dụng lao động trước đó phải lập phương án sử dụng lao động theo quy định tại Điều 46 của Bộ luật này.

3. Trong trường hợp người sử dụng lao động cho người lao động thôi việc theo quy định tại Điều này, thì phải trả trợ cấp mất việc làm cho người lao động theo quy định tại Điều 49 của Bộ luật này.”

Như vậy, sau khi sáp nhập doanh nghiệp, bạn vẫn có thể được tiếp tục làm việc hoặc sẽ bị thôi việc theo phương án sử dụng lao động của người sử dụng lao động kế tiếp.

Trong trường hợp nếu bạn bị cho thôi việc, bạn sẽ được trợ cấp mất việc làm theo quy định tại điều 49, Bộ luật lao động năm 2012, và điều 14, Nghị định số 05/2015/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của bộ luật lao động cụ thể:

“- Người sử dụng lao động có trách nhiệm chi trả trợ cấp mất việc làm theo quy định tại Điều 49 của Bộ luật Lao động cho người lao động đã làm việc thường xuyên cho mình từ đủ 12 tháng trở lên bị mất việc làm do thay đổi cơ cấu, công nghệ hoặc vì lý do kinh tế hoặc do sáp nhập, hợp nhất, chia, tách doanh nghiệp, hợp tác xã quy định tại Khoản 10 Điều 36, Điều 44 và Điều 45 của Bộ luật Lao động.

– Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm là tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động trừ đi thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật và thời gian làm việc đã được người sử dụng lao động chi trả trợ cấp thôi việc. Trong đó:

+ Thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động bao gồm: thời gian người lao động đã làm việc cho người sử dụng lao động; thời gian thử việc, học nghề, tập nghề để làm việc cho người sử dụng lao động; thời gian được người sử dụng lao động cử đi học; thời gian nghỉ hưởng chế độ theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội; thời gian nghỉ hằng tuần theo Điều 110, nghỉ việc hưởng nguyên lương theo các Điều 111, Điều 112, Điều 115 và Khoản 1 Điều 116 của Bộ luật Lao động; thời gian nghỉ để hoạt động công đoàn theo quy định của pháp luật về công đoàn; thời gian phải ngừng việc, nghỉ việc không do lỗi của người lao động; thời gian nghỉ vì bị tạm đình chỉ công việc và thời gian bị tạm giữ, tạm giam nhưng được trở lại làm việc do được cơ quan nhà nước có thẩm quyền kết luận không phạm tội;

+ Thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp bao gồm: Thời gian người sử dụng lao động đã đóng bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật và thời gian người sử dụng lao động đã chi trả cùng lúc với kỳ trả lương của người lao động một khoản tiền tương đương với mức đóng bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật;

+ Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm của người lao động được tính theo năm (đủ 12 tháng), trường hợp có tháng lẻ thì từ đủ 01 tháng đến dưới 06 tháng được tính bằng 1/2 năm; từ đủ 06 tháng trở lên được tính bằng 01 năm làm việc.

– Trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm trong một số trường hợp đặc biệt được quy định như sau:

+ Trường hợp người lao động có thời gian làm việc thực tế cho người sử dụng lao động từ đủ 12 tháng trở lên mất việc làm nhưng thời gian làm việc để tính trợ cấp mất việc làm ít hơn 18 tháng thì người sử dụng lao động có trách nhiệm chi trả trợ cấp mất việc làm cho người lao động ít nhất bằng 02 tháng tiền lương;

+ Trường hợp sau khi sáp nhập, hợp nhất, chia tách doanh nghiệp, hợp tác xã mà người lao động chấm dứt hợp đồng lao động thì người sử dụng lao động có trách nhiệm trả trợ cấp thôi việc hoặc trợ cấp mất việc làm đối với thời gian người lao động đã làm việc cho mình và thời gian người lao động đã làm việc cho người sử dụng lao động trước khi sáp nhập, hợp nhất, chia tách doanh nghiệp, hợp tác xã.

– Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động, người sử dụng lao động có trách nhiệm thanh toán đầy đủ trợ cấp thôi việc hoặc trợ cấp mất việc làm cho người lao động. Thời hạn thanh toán có thể kéo dài nhưng không được quá 30 ngày, kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động thuộc một trong các trường hợp sau đây:

+ Người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động;

+ Người sử dụng lao động hoặc người lao động gặp thiên tai, hỏa hoạn, địch họa hoặc dịch bệnh truyền nhiễm;

+ Người sử dụng lao động thay đổi cơ cấu, công nghệ hoặc lý do kinh tế theo quy định tại Điều 13 Nghị định này.

– Kinh phí chi trả trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm được hạch toán vào chi phí sản xuất, kinh doanh hoặc kinh phí hoạt động của người sử dụng lao động”.

Trên đây là tư vấn của công ty Luật LVN về khi sáp nhập doanh nghiệp, người lao động có bị mất việc không? Chúng tôi hi vọng rằng quý khách có thể vận dụng các kiến thức kể trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Nếu có vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn quý khách vui lòng gọi điện tới tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của công ty Luật LVN để gặp luật sư tư vấn và chuyên viên pháp lý.

Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại

Để được giải đáp thắc mắc về: Khi sáp nhập doanh nghiệp, người lao động có bị mất việc không?
Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900.0191

Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp.
Vui lòng click tại đây

CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG

 Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm
– Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân

Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900.0191

hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Emailcho chúng tôi, Luật LVN luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Cám ơn các bạn đã truy cập website của chúng tôi, để được tư vấn trực tiếp xin vui lòng liên hệ Hotline: 1900.0191. Sau đây sẽ là nội dung bài viết:

Tóm tắt câu hỏi:

Có phải ký lại hợp đồng khi được tăng lương hay không?

Chào luật sư, luật sư cho tôi hỏi vấn đề này như sau, tôi có ký hợp đồng làm việc với công ty với thời hạn một năm, tôi mới làm việc được 06 tháng và  được công ty cho tăng lương,  vậy xin hỏi, với quy định như vậy tôi có phải ký lại hợp đồng lao động hay không? Có cách nào không phải ký lại hay không?

Người gửi: Lê Châu Đăng (Hà Giang)

( Ảnh minh họa:Internet)
Tư vấn luật: 1900.0191

 

Xin chào bạn! cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình tới luật LVN. Về câu hỏi của bạn, công ty luật LVN xin tư vấn và hướng dẫn cho bạn như sau:

1/ Căn cứ pháp luật

– Bộ luật lao động năm 2012;

2/ Có phải ký lại hợp đồng khi được tăng lương hay không?

Theo những thông tin mà bạn cung cấp, trường hợp của bạn không cần phải ký kết lại hợp đồng, bởi lẽ: Hợp đồng luôn đi kèm với phụ lục hợp đồng, do vậy trường hợp thay đổi tiền lương chỉ cần bổ sung vào phụ lục hợp đồng. Vấn đề này được quy định cụ thể theo Điều 24, Bộ luật Lao động năm 2012, cụ thể như sau:

“1. Phụ lục hợp đồng lao động là một bộ phận của hợp đồng lao động và có hiệu lực như hợp đồng lao động.

2. Phụ lục hợp đồng lao động quy định chi tiết một số điều khoản hoặc để sửa đổi, bổ sung hợp đồng lao động.

Trường hợp phụ lục hợp đồng lao động quy định chi tiết một số điều, khoản của hợp đồng lao động mà dẫn đến cách hiểu khác với hợp đồng lao động thì thực hiện theo nội dung của hợp đồng lao động.

Trường hợp phụ lục hợp đồng lao động dùng để sửa đổi, bổ sung hợp đồng lao động thì phải ghi rõ nội dung những điều khoản sửa đổi, bổ sung và thời điểm có hiệu lực.”

Như vậy, bạn hoàn toàn có thể yên tâm về vấn đề này, bởi lẽ khi có sự thay đổi về mức lương, bạn không cần phải ký lại hợp đồng lao động mà bạn chỉ cần ký phụ lục hợp đồng sửa đổi bổ sung một số điều của hợp đồng lao động trước đây.

Trên đây là tư vấn của công ty Luật LVN về có phải ký lại hợp đồng khi được tăng lương hay không? Chúng tôi hi vọng rằng quý khách có thể vận dụng các kiến thức kể trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Nếu có vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn quý khách vui lòng gọi điện tới tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của công ty Luật LVN để gặp luật sư tư vấn và chuyên viên pháp lý.

 

Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại (Công ty Luật TNHH LVN)

Để được giải đáp thắc mắc về: Có phải ký lại hợp đồng khi được tăng lương hay không?
Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900.0191

Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp.
Vui lòng click tại đây

CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG

 Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm
– Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân

 Hưng Yên – Số 73 đường Nguyễn Văn Linh, Phường Bần Yên Nhân, Thị xã Mỹ Hào

Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900.0191

hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Emailcho chúng tôi, Luật LVN luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Cám ơn các bạn đã truy cập website của chúng tôi, để được tư vấn trực tiếp xin vui lòng liên hệ Hotline: 1900.0191. Sau đây sẽ là nội dung bài viết:

Tóm tắt câu hỏi:

Chào luật sư, 2 ngày trước anh họ tôi có đi xe máy từ Hà Nội về quê. Vào đoạn đường vòng do khuất khó nhìn và tôi đi quá nhanh nên đã đâm phải một bà cụ già và khiến bà chết. Do quá hoảng sợ. anh tôi đã bỏ chạy. Vậy cho tôi hỏi, việc anh tôi bỏ chạy khỏi hiện trường có phải là sai luật không và việc anh tôi đâm chết người có phải là tội giết người không? anh tôi sẽ bị xử lý như thế nào? 

Người gửi: Trần Nhật Nam (Hải Dương)

Tư vấn luật: 1900.0191

 

Luật sư tư vấn:

Xin chào bạn! Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình tới Luật LVN. Về câu hỏi của bạn, công ty Luật LVN xin tư vấn và hướng dẫn bạn như sau:

1/ Căn cứ pháp lý

– Bộ luật Hình sự năm 1999 sửa đổi bổ sung năm 2009;

– Nghị định 171/2013/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt. 

2/ Điều khiển xe máy đâm chết người rồi bỏ chạy thì bị xử lý như thế nào?

Theo như thông tin bạn cung cấp, anh họ bạn đã có hành đi điều khiển xe máy chạy quá tốc độ và đâm vào một bà già khiến bà thiệt mang. Sau đó bỏ trốn và không thông báo với cơ quan công an. Theo đó, hành vi của anh bạn sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật:

Về trách nhiệm hành chính. 

Căn cứ theo quy định tại điểm d khoản 6 Điều 6 nghị định 171/2013/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt quy định về trường hợp xử phạt người điều khiển, người ngồi trên xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy vi phạm quy tắc giao thông đường bộ như sau:

“6. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:

d) Gây tai nạn giao thông không dừng lại, không giữ nguyên hiện trường, bỏ trốn không đến trình báo với cơ quan có thẩm quyền, không tham gia cấp cứu người bị nạn;”

Đối với người điều khiển máy kéo, xe máy chuyên dùng gây tai nạn rồi bỏ chạy thì bị xử phạt Theo quy định tại điểm b khoản 6 Điều 7 Nghị định 171/2013/NĐ-CP:

“6. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:

b) Gây tai nạn giao thông không dừng lại, không giữ nguyên hiện trường, bỏ trốn không đến trình báo với cơ quan có thẩm quyền, không tham gia cấp cứu người bị nạn.”

Duới góc độ Hình sự

Việc gây tai nạn rồi bỏ trốn còn là 1 tình tiết định khung tăng nặng trách nhiệm hình sự nếu vụ tai nạn đó có dấu hiệu cấu thành tội vi phạm quy định về điều khiển phương tiện giao thông. Cụ thể, Điều 202, Bộ luật hình sự năm 1999 sửa đổi bổ sung năm 2009 quy định:

“Điều 202. Tội vi phạm quy định về điều khiển phương tiện giao thông đường bộ

1. Người nào điều khiển phương tiện giao thông đường bộ mà vi phạm quy định về an toàn giao thông đường bộ gây thiệt hại cho tính mạng hoặc gây thiệt hại nghiêm trọng cho sức khoẻ, tài sản của người khác, thì bị phạt tiền từ năm triệu đồng đến năm mươi triệu đồng, cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến năm năm.

 2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ ba năm đến mười năm:

a) Không có giấy phép hoặc bằng lái xe theo quy định;

b) Trong tình trạng có sử dụng rượu, bia mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá mức quy định hoặc có sử dụng các chất kích thích mạnh khác mà pháp luật cấm sử dụng

c) Gây tai nạn rồi bỏ chạy để trốn tránh trách nhiệm hoặc cố ý không cứu giúp người bị nạn;…”

Như vậy, việc điều khiển xe chạy quá tốc độ đâm vào bà cụ làm thiệt mạng của anh họ bạn sẽ có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội vi phạm quy định về điều khiển phương tiện giao thông đường bộ theo khoản Điều 202 Bộ luật hình sự chứ không phải tội giết người. 

Việc hoảng sợ trước một sự việc bất ngờ và gây hậu quả lớn là tâm lý bình thường của con người. Tuy nhiên, việc gây ra tai nạn như vậy rồi bỏ chạy khỏi hiện trường đương nhiên là đáng phê phán và phải chịu các chế tài của pháp luật hình sự. Bạn nên khuyên anh bạn ra trình báo với cơ quan công an để anh bạn chịu trách nhiệm về những gì mình gây ra. Đồng thời, việc tự nguyện ra trình báo với cơ quan công an sẽ được xem xét giảm nhẹ trách nhiệm hình sự. 

Trên đây là tư vấn của công ty Luật LVN về Điều khiển xe máy đâm chết người rồi bỏ chạy thì bị xử lý như thế nào? Chúng tôi hi vọng rằng quý khách có thể vận dụng các kiến thức kể trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Nếu có vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn quý khách vui lòng gọi điện tới tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của công ty Luật LVN để gặp luật sư tư vấn và chuyên viên pháp lý.

 

Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại (Công ty Luật TNHH LVN)

Để được giải đáp thắc mắc về: Điều khiển xe máy đâm chết người rồi bỏ chạy thì bị xử lý như thế nào?
Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900.0191

Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp.
Vui lòng click tại đây

CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG

 Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm
– Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân

 Hưng Yên – Số 73 đường Nguyễn Văn Linh, Phường Bần Yên Nhân, Thị xã Mỹ Hào

Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900.0191

hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Emailcho chúng tôi, Luật LVN luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Cám ơn các bạn đã truy cập website của chúng tôi, để được tư vấn trực tiếp xin vui lòng liên hệ Hotline: 1900.0191. Sau đây sẽ là nội dung bài viết:

QUỐC HỘI
——–

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
—————

Luật số: 12/2012/QH13

Hà Nội, ngày 20 tháng 6 năm 2012

 

LUẬT

CÔNGĐOÀN

Quốc hội ban hành Luật Côngđoàn.

 

Chương I.
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều1. Công đoàn

Công đoàn là tổ chức chính trị – xã hội rộng lớn củagiai cấp công nhân và của người lao động, được thành lập trên cơ sở tự nguyện,là thành viên trong hệ thống chính trị của xã hội Việt Nam, dưới sự lãnh đạo củaĐảng Cộng sản Việt Nam; đại diện cho cán bộ, công chức, viên chức, công nhân vànhững người lao động khác (sau đây gọi chung là người lao động), cùng với cơquan nhà nước, tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội chăm lo và bảo vệ quyền, lợi íchhợp pháp, chính đáng của người lao động; tham gia quản lý nhà nước, quản lýkinh tế – xã hội, tham gia thanh tra, kiểm tra, giám sát hoạt động của cơ quannhà nước, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp; tuyên truyền, vận động người lao độnghọc tập nâng cao trình độ, kỹ năng nghề nghiệp, chấp hành pháp luật, xây dựngvà bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa.

Điều2. Phạm vi điều chỉnh

Luật này quy định về quyền thành lập, gia nhập và hoạtđộng công đoàn của người lao động; chức năng, quyền, trách nhiệm của Công đoàn;quyền, trách nhiệm của đoàn viên công đoàn; trách nhiệm của Nhà nước, cơ quannhà nước, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp sử dụng lao động đối với Công đoàn; bảođảm hoạt động của Công đoàn; giải quyết tranh chấp và xử lý vi phạm pháp luật vềcông đoàn.

Điều3. Đối tượng áp dụng

Luật này áp dụngđối với công đoàn các cấp, cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chínhtrị – xã hội, tổ chức chính trị xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội – nghềnghiệp, đơn vị, doanh nghiệp, tổ chức khác có sử dụng lao động theo quy định củapháp luật về lao động, cơ quan, tổ chức nước ngoài, tổ chức quốc tế hoạt độngtrên lãnh thổ Việt Nam có liên quan đến tổ chức và hoạt động công đoàn (sau đâygọi chung là cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp), đoàn viên công đoàn và người laođộng.

Điều4. Giải thích từ ngữ

Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

1. Quyền côngđoàn là quyền thành lập, gia nhập và hoạt động công đoàn của người lao động,đoàn viên công đoàn và quyền của tổ chức công đoàn theo quy định của pháp luậtvà quy định của cơ quan có thẩm quyền.

2. Công đoàn cơ sởlà tổ chức cơ sở của Công đoàn, tập hợp đoàn viên công đoàn trong một hoặcmột số cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, được công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sởcông nhận theo quy định của pháp luật và Điều lệ Công đoàn Việt Nam.

3. Công đoàn cấptrên trực tiếp cơ sở là một cấp trong hệ thống tổ chức công đoàn, trực tiếpthực hiện quyền công nhận công đoàn cơ sở, chỉ đạo hoạt động công đoàn cơ sở vàliên kết công đoàn cơ sở theo quy định của pháp luật và Điều lệ Công đoàn ViệtNam.

4. Cán bộ côngđoàn chuyên trách là người được tuyển dụng, bổ nhiệm để đảm nhiệm công việcthường xuyên trong tổ chức công đoàn.

5. Cán bộ côngđoàn không chuyên trách là người làm việc kiêm nhiệm được Đại hội côngđoàn, Hội nghị công đoàn các cấp bầu ra hoặc được Ban chấp hành công đoàn chỉ định,bổ nhiệm vào chức danh từ Tổ phó tổ công đoàn trở lên.

6. Đơn vị sử dụnglao động là cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp có tuyển dụng, sử dụng lao độngvà trả lương theo quy định của pháp luật.

7. Tranh chấp vềquyền công đoàn là tranh chấp phát sinh giữa người lao động, đoàn viên côngđoàn, tổ chức công đoàn với đơn vị sử dụng lao động về việc thực hiện quyềncông đoàn.

8. Điều lệ Côngđoàn Việt Nam là văn bản do Đại hội Công đoàn Việt Nam thông qua, quy địnhvề tôn chỉ, mục đích, nguyên tắc tổ chức, hoạt động, cơ cấu tổ chức bộ máy củaCông đoàn; quyền, trách nhiệm của tổ chức công đoàn các cấp; quyền, trách nhiệmcủa đoàn viên công đoàn.

Điều5. Quyền thành lập, gia nhập và hoạt động công đoàn

1. Người lao động là người Việt Nam làm việc trong cơquan, tổ chức, doanh nghiệp có quyền thành lập, gia nhập và hoạt động côngđoàn.

2. Trình tự, thủ tục thành lập, gia nhập và hoạt độngcông đoàn theo quy định của Điều lệ Công đoàn Việt Nam.

Điều6. Nguyên tắc tổ chức và hoạt động công đoàn

1. Công đoàn được thành lập trên cơ sở tự nguyện, tổ chứcvà hoạt động theo nguyên tắc tập trung dân chủ.

2. Công đoàn được tổ chức và hoạt động theo Điều lệCông đoàn Việt Nam, phù hợp với đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng vàpháp luật của Nhà nước.

Điều7. Hệ thống tổ chức công đoàn

Hệ thống tổ chức công đoàn gồm có Tổng Liên đoàn Lao độngViệt Nam và công đoàn các cấp theo quy định của Điều lệ Công đoàn Việt Nam.

Công đoàn cơ sở được tổ chức trong cơ quan nhà nước, tổchức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức chính trị xã hội – nghềnghiệp, tổ chức xã hội – nghề nghiệp, đơn vị, doanh nghiệp, tổ chức khác có sửdụng lao động theo quy định của pháp luật về lao động, cơ quan, tổ chức nướcngoài, tổ chức quốc tế hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam.

Điều8. Hợp tác quốc tế về công đoàn

Hợp tác quốc tế về công đoàn được thực hiện trên cơ sởbảo đảm nguyên tắc bình đẳng, tôn trọng độc lập, chủ quyền quốc gia, phù hợp vớipháp luật Việt Nam và thông lệ quốc tế.

Việc gia nhập tổ chức công đoàn quốc tế của công đoàncác cấp phải phù hợp với quy định của pháp luật và Điều lệ Công đoàn Việt Nam.

Điều9. Những hành vi bị nghiêm cấm

1. Cản trở, gây khó khăn trong việc thực hiện quyềncông đoàn.

2. Phân biệt đối xử hoặc có hành vi gây bất lợi đối vớingười lao động vì lý do thành lập, gia nhập và hoạt động công đoàn.

3. Sử dụng biện pháp kinh tế hoặc biện pháp khác gây bấtlợi đối với tổ chức và hoạt động công đoàn.

4. Lợi dụng quyền công đoàn để vi phạm pháp luật, xâmphạm lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, doanhnghiệp, cá nhân.

Chương II.
QUYỀN, TRÁCH NHIỆM CỦA CÔNG ĐOÀN VÀ ĐOÀN VIÊN CÔNG ĐOÀN

Mục1. QUYỀN, TRÁCH NHIỆM CỦA CÔNG ĐOÀN

Điều10. Đại diện, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của người lao động

1. Hướng dẫn, tư vấn cho người lao động về quyền, nghĩavụ của người lao động khi giao kết, thực hiện hợp đồng lao động, hợp đồng làmviệc với đơn vị sử dụng lao động.

2. Đại diện cho tập thể người lao động thương lượng, kýkết và giám sát việc thực hiện thoả ước lao động tập thể.

3. Tham gia với đơn vị sử dụng lao động xây dựng vàgiám sát việc thực hiện thang, bảng lương, định mức lao động, quy chế trảlương, quy chế thưởng, nội quy lao động.

4. Đối thoại với đơn vị sử dụng lao động để giải quyếtcác vấn đề liên quan đến quyền lợi và nghĩa vụ của người lao động.

5. Tổ chức hoạt động tư vấn pháp luật cho người lao động.

6. Tham gia với cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyềngiải quyết tranh chấp lao động.

7. Kiến nghị với tổ chức, cơ quan nhà nước có thẩm quyềnxem xét, giải quyết khi quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của tập thể ngườilao động hoặc của người lao động bị xâm phạm.

8. Đại diện cho tập thể người lao động khởi kiện tạiToà án khi quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của tập thể người lao động bịxâm phạm; đại diện cho người lao động khởi kiện tại Toà án khi quyền, lợi ích hợppháp, chính đáng của người lao động bị xâm phạm và được người lao động uỷ quyền.

9. Đại diện cho tập thể người lao động tham gia tố tụngtrong vụ án lao động, hành chính, phá sản doanh nghiệp để bảo vệ quyền, lợi íchhợp pháp, chính đáng của tập thể người lao động và người lao động.

10. Tổ chức và lãnh đạo đình công theo quy định củapháp luật.

Chính phủ quy định chi tiết Điều này sau khi thống nhấtvới Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam.

Điều11. Tham gia quản lý nhà nước, quản lý kinh tế – xã hội

1. Tham gia với cơ quan nhà nước xây dựng chính sách,pháp luật về kinh tế – xã hội, lao động, việc làm, tiền lương, bảo hiểm xã hội,bảo hiểm y tế, bảo hộ lao động và chính sách, pháp luật khác liên quan đến tổchức công đoàn, quyền, nghĩa vụ của người lao động.

2. Phối hợp với cơ quan nhà nước nghiên cứu, ứng dụngkhoa học, công nghệ, kỹ thuật bảo hộ lao động, xây dựng tiêu chuẩn, quy chuẩnan toàn, vệ sinh lao động.

3. Tham gia với cơ quan nhà nước quản lý bảo hiểm xã hội,bảo hiểm y tế; giải quyết khiếu nại, tố cáo của người lao động, tập thể ngườilao động theo quy định của pháp luật.

4. Tham gia xây dựng quan hệ lao động hài hoà, ổn địnhvà tiến bộ trong cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp.

5. Tham gia xây dựng và thực hiện quy chế dân chủ trongcơ quan, tổ chức, doanh nghiệp.

6. Phối hợp tổ chức phong trào thi đua trong phạm vingành, địa phương, cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp.

Chính phủ quy định chi tiết Điều này sau khi thống nhấtvới Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam.

Điều12. Trình dự án luật, pháp lệnh và kiến nghị xây dựng chính sách, pháp luật

1. Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam có quyền trình dựán luật, pháp lệnh ra trước Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội.

2. Công đoàn các cấp có quyền kiến nghị với cơ quan nhànước có thẩm quyền xây dựng, sửa đổi, bổ sung chính sách, pháp luật có liênquan đến tổ chức công đoàn, quyền, nghĩa vụ của người lao động.

Điều13. Tham dự các phiên họp, cuộc họp, kỳ họp và hội nghị

Chủ tịch Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam, chủ tịchcông đoàn các cấp có quyền, trách nhiệm tham dự các phiên họp, cuộc họp, kỳ họpvà hội nghị của các cơ quan, tổ chức hữu quan cùng cấp khi bàn và quyết định nhữngvấn đề liên quan đến quyền, nghĩa vụ của người lao động.

Điều14. Tham gia thanh tra, kiểm tra, giám sát hoạt động của cơ quan, tổ chức,doanh nghiệp

1. Tham gia, phối hợp với cơ quan nhà nước có thẩm quyềnthanh tra, kiểm tra, giám sát việc thực hiện chế độ, chính sách, pháp luật vềlao động, công đoàn, cán bộ, công chức, viên chức, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm ytế và chế độ, chính sách, pháp luật khác có liên quan đến quyền, nghĩa vụ củangười lao động; điều tra tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.

2. Khi tham gia, phối hợp thanh tra, kiểm tra, giám sáttheo quy định tại khoản 1 Điều này, Công đoàn có quyền sau đây:

a) Yêu cầu cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp cung cấpthông tin, tài liệu và giải trình những vấn đề có liên quan;

b) Kiến nghị biện pháp sửa chữa thiếu sót, ngăn ngừa viphạm, khắc phục hậu quả và xử lý hành vi vi phạm pháp luật;

c) Trường hợp phát hiện nơi làm việc có yếu tố ảnh hưởnghoặc nguy hiểm đến sức khoẻ, tính mạng người lao động, Công đoàn có quyền yêu cầucơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân có trách nhiệm thực hiện ngay biện phápkhắc phục, bảo đảm an toàn lao động, kể cả trường hợp phải tạm ngừng hoạt động.

Điều15. Tuyên truyền, vận động, giáo dục người lao động

1. Tuyên truyền đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng,pháp luật của Nhà nước liên quan đến Công đoàn, người lao động; quy định củaCông đoàn.

2. Tuyên truyền, vận động, giáo dục người lao động họctập, nâng cao trình độ chính trị, văn hóa, chuyên môn, kỹ năng nghề nghiệp, ýthức chấp hành pháp luật, nội quy, quy chế của cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp.

3. Tuyên truyền, vận động, giáo dục người lao động thựchành tiết kiệm, chống lãng phí, đấu tranh phòng, chống tham nhũng.

Điều16. Phát triển đoàn viên công đoàn và công đoàn cơ sở

1. Công đoàn có quyền, trách nhiệm phát triển đoàn viêncông đoàn và công đoàn cơ sở trong cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp.

2. Công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở có quyền, tráchnhiệm cử cán bộ công đoàn đến cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp để tuyên truyền, vậnđộng, hướng dẫn người lao động thành lập, gia nhập và hoạt động công đoàn.

Điều17. Quyền, trách nhiệm của công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở đối với người laođộng ở cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp chưa thành lập công đoàn cơ sở

Ở cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp chưa thành lập côngđoàn cơ sở, công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở có quyền, trách nhiệm đại diện,bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của người lao động khi được ngườilao động ở đó yêu cầu.

Mục2. QUYỀN VÀ TRÁCH NHIỆM CỦA ĐOÀN VIÊN CÔNG ĐOÀN

Điều18. Quyền của đoàn viên công đoàn

1. Yêu cầu Công đoàn đại diện, bảo vệ quyền, lợi ích hợppháp, chính đáng khi bị xâm phạm.

2. Được thông tin, thảo luận, đề xuất và biểu quyếtcông việc của Công đoàn; được thông tin về đường lối, chủ trương, chính sách củaĐảng và pháp luật của Nhà nước liên quan đến Công đoàn, người lao động; quy địnhcủa Công đoàn.

3. Ứng cử, đề cử, bầu cử cơ quan lãnh đạo công đoàntheo quy định của Điều lệ Công đoàn Việt Nam; chất vấn cán bộ lãnh đạo côngđoàn; kiến nghị xử lý kỷ luật cán bộ công đoàn có sai phạm.

4. Được Công đoàn tư vấn pháp luật, trợ giúp pháp lý miễnphí pháp luật về lao động, công đoàn.

5. Được Công đoàn hướng dẫn giúp đỡ tìm việc làm, họcnghề; thăm hỏi, giúp đỡ lúc ốm đau hoặc khi gặp hoàn cảnh khó khăn.

6. Tham gia hoạt động văn hoá, thể thao, du lịch doCông đoàn tổ chức.

7. Đề xuất với Công đoàn kiến nghị cơ quan, tổ chức,doanh nghiệp về việc thực hiện chế độ, chính sách, pháp luật đối với người laođộng.

Điều19. Trách nhiệm của đoàn viên công đoàn

1. Chấp hành và thực hiện Điều lệ Công đoàn Việt Nam,nghị quyết của Công đoàn; tham gia các hoạt động công đoàn, xây dựng tổ chứccông đoàn vững mạnh.

2. Học tập nâng cao trình độ chính trị, văn hoá, chuyênmôn, kỹ năng nghề nghiệp; rèn luyện phẩm chất giai cấp công nhân; sống và làmviệc theo Hiến pháp và pháp luật.

3. Đoàn kết, giúp đỡ đồng nghiệp nâng cao trình độ, kỹnăng nghề nghiệp, lao động có hiệu quả và bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp, chínhđáng của người lao động và tổ chức công đoàn.

Chương III.
TRÁCH NHIỆM CỦA NHÀ NƯỚC, CƠ QUAN, TỔ CHỨC, DOANH NGHIỆP ĐỐI VỚI CÔNG ĐOÀN

Điều20. Quan hệ giữa Công đoàn với Nhà nước, cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp

Quan hệ giữa Công đoàn với Nhà nước, cơ quan, tổ chức,doanh nghiệp là quan hệ hợp tác, phối hợp để thực hiện chức năng, quyền, tráchnhiệm của các bên theo quy định của pháp luật, góp phần xây dựng quan hệ lao độnghài hoà, ổn định và tiến bộ.

Điều21. Trách nhiệm của Nhà nước đối với Công đoàn

1. Bảo đảm, hỗ trợ, tạo điều kiện cho Công đoàn thực hiệnchức năng, quyền, trách nhiệm theo quy định của pháp luật.

2. Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về lao động,công đoàn và quy định khác của pháp luật có liên quan đến tổ chức công đoàn,quyền, nghĩa vụ của người lao động; thanh tra, kiểm tra, giám sát và xử lý hànhvi vi phạm pháp luật về công đoàn; phối hợp với Công đoàn chăm lo và bảo đảmquyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của người lao động.

3. Lấy ý kiến của Công đoàn khi xây dựng chính sách,pháp luật liên quan trực tiếp đến tổ chức công đoàn, quyền, nghĩa vụ của ngườilao động.

4. Phối hợp và tạo điều kiện để Công đoàn tham gia quảnlý nhà nước, quản lý kinh tế – xã hội, đại diện, bảo vệ quyền, lợi ích hợppháp, chính đáng của người lao động

Điều22. Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp đối với Công đoàn

1. Phối hợp với Công đoàn thực hiện chức năng, quyền,nghĩa vụ của các bên theo quy định của pháp luật.

2. Tạo điều kiện cho người lao động thành lập, gia nhậpvà hoạt động công đoàn.

3. Phối hợp với công đoàn cùng cấp xây dựng, ban hànhvà thực hiện quy chế phối hợp hoạt động.

4. Thừa nhận và tạo điều kiện để công đoàn cơ sở thựchiện quyền, trách nhiệm theo quy định của pháp luật.

5. Trao đổi, cung cấp đầy đủ, chính xác, kịp thời thôngtin liên quan đến tổ chức, hoạt động của cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp theoquy định của pháp luật khi Công đoàn đề nghị.

6. Phối hợp với Công đoàn tổ chức đối thoại, thương lượng,ký kết, thực hiện thoả ước lao động tập thể và quy chế dân chủ cơ sở.

7. Lấy ý kiến của công đoàn cùng cấp trước khi quyết địnhnhững vấn đề liên quan đến quyền, nghĩa vụ của người lao động.

8. Phối hợp với Công đoàn giải quyết tranh chấp lao độngvà những vấn đề liên quan đến việc thực hiện pháp luật về lao động.

9. Bảo đảm điều kiện hoạt động công đoàn, cán bộ côngđoàn và đóng kinh phí công đoàn theo quy định tại các điều 24, 25 và 26 của Luậtnày.

Chương IV.
NHỮNG BẢO ĐẢM HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG ĐOÀN

Điều23. Bảo đảm về tổ chức, cán bộ

1. Công đoàn các cấp được bảo đảm về tổ chức và số lượngcán bộ, công chức để thực hiện chức năng, quyền, trách nhiệm theo quy định củapháp luật.

2. Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam xây dựng cơ cấu tổchức bộ máy và chức danh cán bộ công đoàn trình cơ quan có thẩm quyền quyết địnhhoặc quyết định theo thẩm quyền.

3. Căn cứ vào yêu cầu nhiệm vụ của từng công đoàn cơ sởvà số lượng lao động trong cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, cơ quan có thẩm quyềnquản lý cán bộ công đoàn quyết định bố trí cán bộ công đoàn chuyên trách.

Điều24. Bảo đảm điều kiện hoạt động công đoàn

1. Cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp có trách nhiệm bố trínơi làm việc và tạo điều kiện về phương tiện làm việc cần thiết cho công đoàncùng cấp hoạt động.

2. Cán bộ công đoàn không chuyên trách được sử dụng 24giờ làm việc trong một tháng đối với Chủ tịch, Phó Chủ tịch công đoàn cơ sở; 12giờ làm việc trong 01 tháng đối với Ủy viên Ban chấp hành, Tổ trưởng, Tổ phó tổcông đoàn để làm công tác công đoàn và được đơn vị sử dụng lao động trả lương.Tuỳ theo quy mô cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp mà Ban Chấp hành công đoàn cơ sởvà đơn vị sử dụng lao động thoả thuận về thời gian tăng thêm.

3. Cán bộ công đoàn không chuyên trách được nghỉ làm việcvà được hưởng lương do đơn vị sử dụng lao động chi trả trong những ngày tham dựcuộc họp, tập huấn do công đoàn cấp trên triệu tập; chi phí đi lại, ăn ở vàsinh hoạt trong những ngày tham dự cuộc họp, tập huấn do cấp công đoàn triệu tậpchi trả.

4. Cán bộ công đoàn không chuyên trách do đơn vị sử dụnglao động trả lương, được hưởng phụ cấp trách nhiệm cán bộ công đoàn theo quy địnhcủa Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam.

5. Cán bộ công đoàn chuyên trách do Công đoàn trảlương, được đơn vị sử dụng lao động bảo đảm quyền lợi và phúc lợi tập thể nhưngười lao động đang làm việc trong cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp.

Điều25. Bảo đảm cho cán bộ công đoàn

1. Trường hợp hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hếthạn mà người lao động là cán bộ công đoàn không chuyên trách đang trong nhiệm kỳthì được gia hạn hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc đến hết nhiệm kỳ.

2. Đơn vị sử dụng lao động không được đơn phương chấm dứthợp đồng lao động, hợp đồng làm việc, sa thải, buộc thôi việc hoặc thuyên chuyểncông tác đối với cán bộ công đoàn không chuyên trách nếu không có ý kiến thỏathuận bằng văn bản của Ban chấp hành công đoàn cơ sở hoặc Ban chấp hành côngđoàn cấp trên trực tiếp cơ sở. Trường hợp không thỏa thuận được, hai bên phảibáo cáo với cơ quan, tổ chức có thẩm quyền. Sau 30 ngày, kể từ ngày báo cáo chocơ quan, tổ chức có thẩm quyền, đơn vị sử dụng lao động có quyền quyết định vàphải chịu trách nhiệm về quyết định của mình.

3. Trường hợp người lao động là cán bộ công đoàn khôngchuyên trách bị cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp chấm dứt hợp đồng lao động, hợpđồng làm việc, buộc thôi việc hoặc sa thải trái pháp luật thì Công đoàn cótrách nhiệm yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền can thiệp; nếu được ủy quyềnthì Công đoàn đại diện khởi kiện tại Toà án để bảo vệ quyền, lợi ích hợp phápcho cán bộ công đoàn; đồng thời hỗ trợ tìm việc làm mới và trợ cấp trong thờigian gián đoạn việc làm theo quy định của Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam.

Điều26. Tài chính công đoàn

Tài chính công đoàn gồm các nguồn thu sau đây:

1. Đoàn phí công đoàn do đoàn viên công đoàn đóng theoquy định của Điều lệ Công đoàn Việt Nam;

2. Kinh phí công đoàn do cơ quan, tổ chức, doanh nghiệpđóng bằng 2% quỹ tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội cho người lao động;

3. Ngân sách nhà nước cấp hỗ trợ;

4. Nguồn thu khác từ hoạt động văn hóa, thể thao, hoạtđộng kinh tế của Công đoàn; từ đề án, dự án do Nhà nước giao; từ viện trợ, tàitrợ của tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài.

Điều27. Quản lý, sử dụng tài chính công đoàn

1. Công đoàn thực hiện quản lý, sử dụng tài chính côngđoàn theo quy định của pháp luật và quy định của Tổng Liên đoàn Lao động ViệtNam.

2. Tài chính công đoàn được sử dụng cho hoạt động thựchiện quyền, trách nhiệm của Công đoàn và duy trì hoạt động của hệ thống côngđoàn, bao gồm các nhiệm vụ sau đây:

a) Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục đường lối, chủtrương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước; nâng cao trình độ chuyênmôn, kỹ năng nghề nghiệp cho người lao động;

b) Tổ chức hoạt động đại diện, bảo vệ quyền, lợi ích hợppháp, chính đáng của người lao động;

c) Phát triển đoàn viên công đoàn, thành lập công đoàncơ sở, xây dựng công đoàn vững mạnh;

d) Tổ chức phong trào thi đua do Công đoàn phát động;

đ) Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công đoàn; đào tạo, bồi dưỡngngười lao động ưu tú tạo nguồn cán bộ cho Đảng, Nhà nước và tổ chức công đoàn;

e) Tổ chức hoạt động văn hoá, thể thao, du lịch cho ngườilao động;

g) Tổ chức hoạt động về giới và bình đẳng giới;

h) Thăm hỏi, trợ cấp cho đoàn viên công đoàn và ngườilao động khi ốm đau, thai sản, hoạn nạn, khó khăn; tổ chức hoạt động chăm lokhác cho người lao động;

i) Động viên, khen thưởng người lao động, con của ngườilao động có thành tích trong học tập, công tác;

k) Trả lương cho cán bộ công đoàn chuyên trách, phụ cấptrách nhiệm cho cán bộ công đoàn không chuyên trách;

l) Chi cho hoạt động của bộ máy công đoàn các cấp;

m) Các nhiệm vụ chi khác.

Điều28. Tài sản công đoàn

Tài sản được hình thành từ nguồn đóng góp của đoàn viêncông đoàn, từ nguồn vốn của Công đoàn; tài sản do Nhà nước chuyển giao quyền sởhữu cho Công đoàn và các nguồn khác phù hợp với quy định của pháp luật là tài sảnthuộc sở hữu của Công đoàn.

Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam thực hiện quyền, tráchnhiệm sở hữu tài sản của Công đoàn theo quy định của pháp luật.

Điều29. Kiểm tra, giám sát tài chính Công đoàn

1. Công đoàn cấp trên hướng dẫn, kiểm tra và giám sátviệc thực hiện công tác tài chính của công đoàn cấp dưới theo quy định của phápluật và quy định của Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam.

2. Cơ quan kiểm tra của Công đoàn kiểm tra việc quảnlý, sử dụng tài chính của Công đoàn theo quy định của pháp luật và quy định củaTổng Liên đoàn Lao động Việt Nam.

3. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền giám sát, kiểm tra,thanh tra, kiểm toán việc quản lý, sử dụng tài chính của Công đoàn theo quy địnhcủa pháp luật.

Chương V.
GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP, XỬ LÝ VI PHẠM PHÁP LUẬT VỀ CÔNG ĐOÀN

Điều30. Giải quyết tranh chấp về quyền công đoàn

Khi phát sinh tranh chấp về quyền công đoàn giữa đoànviên công đoàn, người lao động, tổ chức công đoàn với cơ quan, tổ chức, doanhnghiệp thì thẩm quyền, trình tự, thủ tục giải quyết tranh chấp được thực hiệntheo quy định sau đây:

1. Tranh chấp thuộc phạm vi quyền, trách nhiệm của Côngđoàn trong quan hệ lao động thì thẩm quyền, trình tự, thủ tục giải quyết theopháp luật về giải quyết tranh chấp lao động;

2. Tranh chấp thuộc phạm vi quyền, trách nhiệm của Côngđoàn trong các quan hệ khác thì thẩm quyền, trình tự, thủ tục giải quyết theopháp luật tương ứng có liên quan;

3. Tranh chấp liên quan đến việc không thực hiện hoặc từchối thực hiện trách nhiệm của đơn vị sử dụng lao động đối với Công đoàn thìcông đoàn cơ sở hoặc công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở kiến nghị cơ quan nhànước có thẩm quyền giải quyết hoặc khởi kiện tại Toà án theo quy định của phápluật.

Điều31. Xử lý vi phạm pháp luật về công đoàn

1. Cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân có hành vivi phạm quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan đếnquyền công đoàn thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xửphạt vi phạm hành chính, bồi thường thiệt hại hoặc truy cứu trách nhiệm hình sựtheo quy định của pháp luật.

2. Chính phủ quy định chi tiết việc xử phạt vi phạmhành chính đối với hành vi vi phạm pháp luật về công đoàn.

Chương VI.
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều32. Hiệu lực thi hành

Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm2013.

Luật Công đoàn năm 1990 hết hiệu lực kể từ ngày Luậtnày có hiệu lực.

Điều33. Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành

Chính phủ quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành các điều,khoản được giao trong Luật.

Luật này đã được Quốc hội nướcCộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 3 thông qua ngày 20tháng 6 năm 2012.

 

CHỦ TỊCH QUỐC HỘI

Nguyễn Sinh Hùng

 

 

 

Tải file về máy

Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại (Công ty Luật TNHH LVN)

Để được giải đáp thắc mắc về: Luật công đoàn năm 2012 ban hành ngày 20/06/2012
Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900.0191

Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp.
Vui lòng click tại đây

CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG

 Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm
– Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân

Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900.0191

hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Emailcho chúng tôi, Luật LVN luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Cám ơn các bạn đã truy cập website của chúng tôi, để được tư vấn trực tiếp xin vui lòng liên hệ Hotline: 1900.0191. Sau đây sẽ là nội dung bài viết:

Tóm tắt câu hỏi:

Tôi làm việc tại một công ty may mặc từ tháng 6 năm 2013. Đến tháng 7 năm 2015 tôi bị công ty sa thải với lý do là tôi nghỉ 4 ngày liên tiếp không có lý do. Luật sư cho tôi hỏi, nếu chỉ vì vậy mà tôi bị nghỉ việc thì có đúng với quy định không? Cảm ơn luật sư!

Người gửi: Đặng Quốc Duy ( Bắc Cạn )

( Ảnh minh họa:Internet)
Tư vấn luật: 1900.0191

 

Xin chào bạn! cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình tới luật LVN. Về câu hỏi của bạn, công ty luật LVN xin tư vấn và hướng dẫn cho bạn như sau:

Căn cứ vào khoản 3, điều 126, Bộ luật lao động năm 2012, trường hợp người lao động tự ý bỏ việc 05 ngày cộng dồn trong 01 tháng hoặc 20 ngày cộng dồn trong 01 năm mà không có lý do chính đáng thì người sử dụng lao động sẽ có quyền sa thải người lao động.

Như vậy, trong trường hợp của bạn, bạn nghỉ 4 ngày không có lý do chính đáng:

+ Nếu trong tháng mà bạn làm việc có thêm một ngày nghỉ khác không có lý do chính đáng nữa, công ty của bạn có căn cứ pháp lý để sa thải bạn, việc sa thải bạn là đúng với quy định của pháp luật.

+ Nếu trong năm bạn làm việc có số ngày nghỉ cộng dồn với 04 ngày mà bạn vừa nghỉ là đủ 20 ngày cộng dồn trong 01 năm mà không có lý do chính đáng, việc công ty sa thải bạn cũng vẫn đúng theo quy định của pháp luật.

Tuy nhiên, nếu trường hợp của bạn không nằm trong hai trường trên, công ty chỉ đưa ra lý do bạn đã nghỉ 4 ngày không có lý do chính đáng đã ra quyết định sa thải bạn là trái với quy định của pháp luật lao động. Trong trường hợp này, căn cứ vào điều 42, Bộ luật lao động năm 2012, công ty của bạn phải có những nghĩa vụ sau đây:

“1. Phải nhận người lao động trở lại làm việc theo hợp đồng lao động đã giao kết và phải trả tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế trong những ngày người lao động không được làm việc cộng với ít nhất 02 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động.

2. Trường hợp người lao động không muốn tiếp tục làm việc, thì ngoài khoản tiền bồi thường quy định tại khoản 1 Điều này người sử dụng lao động phải trả trợ cấp thôi việc theo quy định tại Điều 48 của Bộ luật này.

3. Trường hợp người sử dụng lao động không muốn nhận lại người lao động và người lao động đồng ý, thì ngoài khoản tiền bồi thường quy định tại khoản 1 Điều này và trợ cấp thôi việc theo quy định tại Điều 48 của Bộ luật này, hai bên thỏa thuận khoản tiền bồi thường thêm nhưng ít nhất phải bằng 02 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động để chấm dứt hợp đồng lao động.

4. Trường hợp không còn vị trí, công việc đã giao kết trong hợp đồng lao động mà người lao động vẫn muốn làm việc thì ngoài khoản tiền bồi thường quy định tại khoản 1 Điều này, hai bên thương lượng để sửa đổi, bổ sung hợp đồng lao động.

5. Trường hợp vi phạm quy định về thời hạn báo trước thì phải bồi thường cho người lao động một khoản tiền tương ứng với tiền lương của người lao động trong những ngày không báo trước.”

Tuy nhiên, vì câu hỏi của bạn chưa nêu đủ thông tin nên chúng tôi không thể xác định được việc sa thải bạn của công ty bạn là đúng hay sai quy định của pháp luật. Với những căn cứ pháp luật và các trường hợp cụ thể nêu trên, bạn hãy áp dụng vào trường hợp của mình.

Trên đây là tư vấn của công ty Luật LVN về nghỉ 4 ngày liên tiếp không có lý do chính đáng có bị sa thải không? Chúng tôi hi vọng rằng quý khách có thể vận dụng các kiến thức kể trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Nếu có vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn quý khách vui lòng gọi điện tới tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của công ty Luật LVN để gặp luật sư tư vấn và chuyên viên pháp lý.

 

Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại (Công ty Luật TNHH LVN)

Để được giải đáp thắc mắc về: Nghỉ 4 ngày liên tiếp không có lý do chính đáng có bị sa thải không?
Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900.0191

Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp.
Vui lòng click tại đây

CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG

 Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm
– Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân

 Hưng Yên – Số 73 đường Nguyễn Văn Linh, Phường Bần Yên Nhân, Thị xã Mỹ Hào

Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900.0191

hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Emailcho chúng tôi, Luật LVN luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Cám ơn các bạn đã truy cập website của chúng tôi, để được tư vấn trực tiếp xin vui lòng liên hệ Hotline: 1900.0191. Sau đây sẽ là nội dung bài viết:

Tóm tắt câu hỏi:

Thưa Luật sư, em muốn nhờ Luật sư tư vấn giúp em vấn đề này. Em thấy khi người sử dụng lao động ký kết hợp đồng lao động với người lao động chưa thành niên (từ đủ 15 đến dưới 18 tuổi) thì cần phải có sự đồng ý bằng văn bản của người đại diện theo pháp luật của người lao động. Vậy trong trường hợp ký hợp đồng lao động với người dưới 15 thì người lao động dưới 15 tuổi có trực tiếp ký hợp đồng và có cần sự đồng ý bằng văn bản của người đại diện theo pháp luật không?

Người gửi: Tuấn Phương (Nam Định)


Tư vấn luật: 1900.0191

 

Luật sư tư vấn:

Xin chào bạn! Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình tới Luật LVN. Về câu hỏi của bạn, công ty Luật LVN xin tư vấn và hướng dẫn bạn như sau:

1/ Căn cứ pháp lý

– Bộ luật lao động năm 2012;

– Nghị định số 05/2015/NĐ-CP do Chính phủ ban hành ngày 12 tháng 01 năm 2015 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số nội dung của Bộ luật Lao động.

2/ Giao kết hợp đồng lao động với người chưa thành niên (người dưới 15 tuổi)

Theo quy định của pháp luật, người lao động chưa thành niên là người lao động dưới 18 tuổi; trong đó người lao động dưới 18 tuổi sẽ được chia thành 3 mức: người lao động từ đủ 15 đến dưới 18 tuổi, người lao động từ đủ 13 đến dưới 15 tuổi, người lao động dưới 13 tuổi.  

Theo thông tin mà bạn cung cấp, bạn đang thắc mắc liệu đối với hợp đồng lao động giữa người sử dụng lao động và người lao động dưới 15 tuổi thì người lao động trong trường hợp này có được trực tiếp ký kết hợp đồng và được sự đồng ý bằng văn bản của người đại diện theo pháp luật của người lao động hay không? Căn cứ khoản 2, khoản 3 Điều 164 Bộ luật lao động năm 2012 quy định Sử dụng lao động dưới 15 tuổi như sau:

“2. Khi sử dụng người từ đủ 13 tuổi đến dưới 15 tuổi thì người sử dụng lao động phải tuân theo quy định sau đây:

a) Phải ký kết hợp đồng lao động bằng văn bản với người đại diện theo pháp luật và phải được sự đồng ý của người từ đủ 13 tuổi đến dưới 15 tuổi;

b) Bố trí giờ làm việc không ảnh hưởng đến giờ học tại trường học của trẻ em;

c) Bảo đảm điều kiện làm việc, an toàn lao động, vệ sinh lao động phù hợp với lứa tuổi.

3. Không được sử dụng lao động là người dưới 13 tuổi làm việc trừ một số công việc cụ thể do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội quy định.

Khi sử dụng người dưới 13 tuổi làm việc thì người sử dụng lao động phải tuân theo quy định tại khoản 2 Điều này.”

Ngoài ra, theo điểm c khoản 2 Điều 3 Nghị định 05/2015/NĐ-CP của Chính phủ quy định:

“2. Người giao kết hợp đồng lao động bên phía người lao động là người thuộc một trong các trường hợp sau:

c) Người đại diện theo pháp luật đối với người dưới 15 tuổi và có sự đồng ý của người dưới 15 tuổi;”

Như vậy, căn cứ vào các quy định trên, trong trường hợp người lao động dưới 15 tuổi muốn giao kết hợp đồng lao động với người lao động thì người đại diện theo pháp luật của người lao động dưới 15 tuổi sẽ trực tiếp ký kết hợp đồng lao động. Nếu người đại diện theo pháp luật của người lao động dưới 15 đã trực tiếp ký kết hợp đồng lao động thì không cần phải có văn bản đồng ý của người đại diện theo pháp luật, vì khi người đại diện đã tham gia ký kết hợp đồng thì đã thể hiện được quan điểm của người đại diện đồng ý hay không đồng ý cho người lao động dưới 15 tuổi làm việc cho người sử dụng lao động. Ngoài ra, đối với trường hợp người lao động dưới 15 tuổi, để có thể giao kết hợp đồng lao động với người sử dụng lao động thì cần phải có sự đồng ý của người dưới 15 tuổi.

Trên đây là tư vấn của công ty Luật LVN về Giao kết hợp đồng lao động với người chưa thành niên. Chúng tôi hi vọng rằng quý khách có thể vận dụng các kiến thức kể trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Nếu có vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn quý khách vui lòng gọi điện tới tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của công ty Luật LVN để gặp luật sư tư vấn và chuyên viên pháp lý.

Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại

Để được giải đáp thắc mắc về: Giao kết hợp đồng lao động với người chưa thành niên
Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900.0191

Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp.
Vui lòng click tại đây

CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG

 Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm
– Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân

Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900.0191

hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Emailcho chúng tôi, Luật LVN luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Cám ơn các bạn đã truy cập website của chúng tôi, để được tư vấn trực tiếp xin vui lòng liên hệ Hotline: 1900.0191. Sau đây sẽ là nội dung bài viết:

Tóm tắt câu hỏi:

Năm nay tôi đã đủ tuổi nghỉ hưu nhưng đang có ý định sau khi nghỉ hưu sẽ vẫn tiếp tục đi làm tiếp. Tôi đã đóng bảo hiểm xã hội được đủ 20 năm. Luật sư cho tôi hỏi, khi tôi nghỉ hưu nhưng vẫn tiếp tục đi làm thì có được hưởng lương hưu luôn không? Hay phải chờ đến khi tôi không đi làm nữa thì mới được hưởng lương hưu? Cảm ơn.

Người gửi: Lê Thị Xuân ( An Giang )

( Ảnh minh họa:Internet)
Tư vấn luật: 1900.0191

 

Xin chào bạn! cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình tới luật LVN. Về câu hỏi của bạn, công ty luật LVN xin tư vấn và hướng dẫn cho bạn như sau:

Căn cứ vào khoản 1, điều 50, Luật bảo hiểm xã hội năm 2006, điều kiện để được hưởng lương hưu trong trường hợp của bác được quy định như sau:

“Điều kiện hưởng lương hưu

1. Người lao động quy định tại các điểm a, b, c và e khoản 1 Điều 2 của Luật này có đủ hai mươi năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên được hưởng lương hưu khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Nam đủ sáu mươi tuổi, nữ đủ năm mươi lăm tuổi;

b) Nam từ đủ năm mươi lăm tuổi đến đủ sáu mươi tuổi, nữ từ đủ năm mươi tuổi đến đủ năm mươi lăm tuổi và có đủ mười lăm năm làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội và Bộ Y tế ban hành hoặc có đủ mười lăm năm làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên. Tuổi đời được hưởng lương hưu trong một số trường hợp đặc biệt khác do Chính phủ quy định.”

Ngoài ra, tại khoản 2, điều 167, Bộ luật lao động năm 2012, quy định về việc sử dụng người lao động cao tuổi:

“Khi đã nghỉ hưu, nếu làm việc theo hợp đồng lao động mới, thì ngoài quyền lợi đang hưởng theo chế độ hưu trí, người lao động cao tuổi vẫn được hưởng quyền lợi đã thoả thuận theo hợp đồng lao động.”

Như vậy, theo quy định của pháp luật nêu trên, chỉ cần bác đủ 55 tuổi và đã đóng bảo hiểm xã hội được đủ 20 năm thì bác hoàn toàn có thể được hưởng lương hưu luôn mà không phụ thuộc vào việc bác có tiếp tục đi làm nữa hay không. Ngoài chế độ hưu trí ra, bác còn được hưởng quyền lợi khác như đã thoả thuận theo hợp đồng lao động.

Trên đây là tư vấn của công ty Luật LVN về hưởng chế độ hưu trí trong trường hợp nghỉ hưu nhưng vẫn tiếp tục đi làm? Chúng tôi hi vọng rằng quý khách có thể vận dụng các kiến thức kể trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Nếu có vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn quý khách vui lòng gọi điện tới tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của công ty Luật LVN để gặp luật sư tư vấn và chuyên viên pháp lý.

 

Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại

Để được giải đáp thắc mắc về: Hưởng chế độ hưu trí trong trường hợp nghỉ hưu nhưng vẫn tiếp tục đi làm
Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900.0191

Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp.
Vui lòng click tại đây

CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG

 Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm
– Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân

Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900.0191

hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Emailcho chúng tôi, Luật LVN luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Cám ơn các bạn đã truy cập website của chúng tôi, để được tư vấn trực tiếp xin vui lòng liên hệ Hotline: 1900.0191. Sau đây sẽ là nội dung bài viết:

Tóm tắt câu hỏi:

Tính số ngày nghỉ hằng năm như thế nào?

Xin hỏi luật sư vấn đề này ạ. Tôi làm việc ở công ty tôi tính đến hiện tại là 5 năm 06 tháng trong môi trường bình thường. Đến giờ tôi xin nghỉ làm và công ty đang xem xét về chế độ ngày nghỉ hằng năm của tôi. Xin hỏi, trường hợp của tôi như hiện tại sẽ được tính ngày nghỉ này như thế nào ạ? Tôi xin cảm ơn.

Người gửi: Lê Châu Anh (Ninh Bình)

( Ảnh minh họa:Internet)
Tư vấn luật: 1900.0191

 

Xin chào bạn! cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình tới luật LVN. Về câu hỏi của bạn, công ty luật LVN xin tư vấn và hướng dẫn cho bạn như sau:

1/ Căn cứ pháp luật

– Bộ luật lao động năm 2012;

– Nghị định số 45/2013/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Bộ luật lao động về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi và an toàn lao động, vệ sinh lao động.

2/ Tính số ngày nghỉ hằng năm như thế nào?

Theo thông tin mà bạn cung cấp, trường hợp của bạn, một năm bạn sẽ được nghỉ hằng năm là 12 ngày. Tuy nhiên, số ngày nghỉ này có thể tăng thêm theo thâm niên làm việc của bạn. Điều 112 và khoản 2 Điều 114 Luật lao động năm 2012 quy định về vấn đề này như sau:

Ngày nghỉ hằng năm tăng thêm theo thâm niên làm việc

Cứ 05 năm làm việc cho một người sử dụng lao động thì số ngày nghỉ hằng năm của người lao động theo quy định tại khoản 1 Điều 111 của Bộ luật này được tăng thêm tương ứng 01 ngày.

Người lao động có dưới 12 tháng làm việc thì thời gian nghỉ hằng năm được tính theo tỷ lệ tương ứng với số thời gian làm việc. Trường hợp không nghỉ thì được thanh toán bằng tiền.”

Điều 7, Nghị định số 45/2013/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Bộ luật lao động về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi và an toàn lao động, vệ sinh lao động quy định chi tiết vấn đề này như sau:

“Số ngày nghỉ hằng năm theo Khoản 2 Điều 114 của Bộ luật lao động được tính như sau: lấy số ngày nghỉ hằng năm cộng với số ngày được nghỉ tăng thêm theo thâm niên (nếu có), chia cho 12 tháng, nhân với số tháng làm việc thực tế trong năm để tính thành số ngày được nghỉ hằng năm; kết quả phép tính lấy tròn số hàng đơn vị, nếu phần thập phân lớn hơn hoặc bằng 0,5 thì làm tròn lên 01 đơn vị.”

Như vậy, số ngày nghỉ hằng năm của bạn sẽ được tính cụ thể theo quy định của pháp luật nêu trên.

Trên đây là tư vấn của công ty Luật LVN về tính số ngày nghỉ hằng năm như thế nào? Chúng tôi hi vọng rằng quý khách có thể vận dụng các kiến thức kể trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Nếu có vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn quý khách vui lòng gọi điện tới tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của công ty Luật LVN để gặp luật sư tư vấn và chuyên viên pháp lý.

Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại (Công ty Luật TNHH LVN)

Để được giải đáp thắc mắc về: Tính số ngày nghỉ hằng năm như thế nào?
Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900.0191

Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp.
Vui lòng click tại đây

CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG

 Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm
– Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân

 Hưng Yên – Số 73 đường Nguyễn Văn Linh, Phường Bần Yên Nhân, Thị xã Mỹ Hào

Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900.0191

hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Emailcho chúng tôi, Luật LVN luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Cám ơn các bạn đã truy cập website của chúng tôi, để được tư vấn trực tiếp xin vui lòng liên hệ Hotline: 1900.0191. Sau đây sẽ là nội dung bài viết:

Tóm tắt câu hỏi:

Vì có việc cần phải dùng tiền gấp nên tháng trước tôi chưa đóng tiền bảo hiểm xã hội. Xin hỏi luật sư, tôi chậm đóng 1 tháng bảo hiểm xã hội thì có bị làm sao không, có bị mất quyền lợi hưởng bảo hiểm xã hội không, tôi phải xử lý như thế nào? Mong luật sư tư vấn giúp cho, xin cảm ơn.

Người gửi: Nguyễn Thúy Hằng (Thanh Hóa)

( Ảnh minh họa:Internet)
Tư vấn luật: 1900.0191

 

Xin chào bạn! cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình tới luật LVN. Về câu hỏi của bạn, công ty luật LVN xin tư vấn và hướng dẫn cho bạn như sau:

Chậm đóng bảo hiểm xã hội có bị mất quyền hưởng chế độ bảo hiểm xã hội không?

Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 có quy định:

Điều 17. Các hành vi bị nghiêm cấm

1. Trốn đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp.

2. Chậm đóng tiền bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp.

3. Chiếm dụng tiền đóng, hưởng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp.

4. Gian lận, giả mạo hồ sơ trong việc thực hiện bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp.

5. Sử dụng quỹ bảo hiểm xã hội, quỹ bảo hiểm thất nghiệp không đúng pháp luật.

6. Cản trở, gây khó khăn hoặc làm thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của người lao động, người sử dụng lao động.

7. Truy cập, khai thác trái pháp luật cơ sở dữ liệu về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp.

8. Báo cáo sai sự thật; cung cấp thông tin, số liệu không chính xác về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp.

 Như vậy, trường hợp chậm đóng tiền bảo hiểm xã hội như của bạn dù có lý do nhưng vẫn bị pháp luật nghiêm cấm.

Căn cứ theo quyết định 60/2015/QĐ-TTg về cơ chế quản lý tài chính về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp và chi phó quản lý bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp thì:

Điều 6. Tập trung nguồn thu, quản lý và sử dụng nguồn thu

3. Việc thu tiền lãi chậm đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp thực hiện như sau:

a) Trường hợp chậm đóng bảo hiểm y tế từ 30 ngày trở lên, số tiền lãi phải thu bằng 02 lần mức lãi suất thị trường liên ngân hàng kỳ hạn 9 tháng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố trên Cổng Thông tin điện tử của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam năm trước liền kề tính trên số tiền, thời gian chậm đóng. Trường hợp lãi suất liên ngân hàng năm trước liền kề không có kỳ hạn 9 tháng thì áp dụng theo mức lãi suất của kỳ hạn liền trước kỳ hạn 9 tháng;

b) Trường hợp trốn đóng, chậm đóng, chiếm dụng tiền đóng, hưởng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp từ 30 ngày trở lên, số tiền lãi phải thu bằng 02 lần mức lãi suất đầu tư quỹ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp bình quân của năm trước liền kề tính trên số tiền, thời gian chậm đóng;

Theo đó, bạn vẫn tiếp tục đóng bảo hiểm xã hội và được hưởng bảo hiểm xã hội như bình thường. Tuy nhiên, đối với trường hợp chậm đóng bảo hiểm xã hội một tháng trở lên thì số tiền lãi phải thu bằng 02 lần mức lãi suất đầu tư quỹ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp bình quân của năm trước liền kề tính trên số tiền, thời gian chậm đóng;

Trên đây là tư vấn của công ty luật LVN về Chậm đóng bảo hiểm xã hội có bị mất quyền hưởng chế độ bảo hiểm xã hội không? Chúng tôi hi vọng rằng quý khách có thể vận dụng các kiến thức kể trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Nếu có vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn quý khách vui lòng gọi điện tới tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của công ty Luật LVN để gặp luật sư tư vấn và chuyên viên pháp lý.

 

Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại (Công ty Luật TNHH LVN)

Để được giải đáp thắc mắc về: Chậm đóng bảo hiểm xã hội có bị mất quyền hưởng chế độ bảo hiểm xã hội không?
Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900.0191

Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp.
Vui lòng click tại đây

CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG

 Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm
– Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân

 Hưng Yên – Số 73 đường Nguyễn Văn Linh, Phường Bần Yên Nhân, Thị xã Mỹ Hào

Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900.0191

hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Emailcho chúng tôi, Luật LVN luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Cám ơn các bạn đã truy cập website của chúng tôi, để được tư vấn trực tiếp xin vui lòng liên hệ Hotline: 1900.0191. Sau đây sẽ là nội dung bài viết:

Tóm tắt câu hỏi:

Anh M đang làm việc nửa ngày theo hợp đồng lao động có thời hạn 18 tháng cho Công ty A, để có thêm thu nhập, anh thỏa thuận và ký hợp đồng lao động có thời hạn 6 tháng làm bảo vệ cho Công ty B, trong hợp đồng lao động Giám đốc Công ty B không tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc và cũng không trả phần bảo hiểm xã hội vào lương cho anh vì cho rằng anh đã được Công ty A tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc. Như vậy, Giám đốc Công ty B làm như vậy có đúng không?

Người gửi: Vương Thị Yến (Bạc Liêu)

Tư vấn luật: 1900.0191

 

Luật sư tư vấn:

Xin chào bạn! Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình tới Luật LVN. Về câu hỏi của bạn, công ty Luật LVN xin tư vấn và hướng dẫn bạn như sau:

1/ Căn cứ pháp lý

– Bộ luật lao động năm 2012;

– Nghị định số 44/2013/NĐ-CP ngày 10/5/2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Bộ luật Lao động về hợp đồng lao động.

2/ Quy định pháp luật về tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc

Hợp đồng lao động là sự thoả thuận giữa người lao động và người sử dụng lao động về việc làm có trả lương, điều kiện làm việc, quyền và nghĩa vụ của mỗi bên trong quan hệ lao động.

Bộ luật Lao động năm 2012 đã quy định người lao động “Được làm việc cho bất kỳ người sử dụng lao động nào và ở bất kỳ nơi nào mà pháp luật không cấm”“Người lao động có thể giao kết hợp đồng lao động với nhiều người sử dụng lao động, nhưng phải bảo đảm thực hiện đầy đủ các nội dung đã giao kết”, cho nên anh M có thể làm việc cho hai người sử dụng lao động khác nhau.

Khoản 1 Điều 4 Nghị định số 44/2013/NĐ-CP ngày 10/5/2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Bộ luật Lao động về hợp đồng lao động:

“Người lao động giao kết hợp đồng lao động với nhiều người sử dụng lao động mà người lao động và người sử dụng lao động thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp thì người lao động và người sử dụng lao động của hợp đồng lao động giao kết đầu tiên có trách nhiệm tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật.

Người sử dụng lao động của các hợp đồng lao động còn lại có trách nhiệm chi trả cùng lúc với kỳ trả lương của người lao động khoản tiền tương đương với mức đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp thuộc trách nhiệm của người sử dụng lao động theo quy định của pháp luật”.

Như vậy, do anh M đã tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc tại Công ty A nên Giám đốc Công ty B không tham gia bảo hiểm xã hội cho anh nữa là phù hợp với quy định của pháp luật lao động. Tuy nhiên, việc Công ty B không trả các khoản bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế cho anh M là trái với quy định của pháp luật lao động vì trường hợp này pháp luật lao động quy định Công ty B phải trả các khoản bảo hiểm đã nêu vào lương cho người lao động.

Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động và những trợ cấp được hưởng

 

Trên đây là tư vấn của công ty Luật LVN về Quy định pháp luật tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc. Chúng tôi hy vọng rằng quý khách có thể vận dụng các kiến thức kể trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Nếu có vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn quý khách vui lòng gọi điện tới tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của công ty Luật LVN để gặp luật sư tư vấn và chuyên viên pháp lý.

Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại (Công ty Luật TNHH LVN)

Để được giải đáp thắc mắc về: Quy định pháp luật về tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc
Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900.0191

Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp.
Vui lòng click tại đây

CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG

 Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm
– Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân

 Hưng Yên – Số 73 đường Nguyễn Văn Linh, Phường Bần Yên Nhân, Thị xã Mỹ Hào

Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900.0191

hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Emailcho chúng tôi, Luật LVN luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Cám ơn các bạn đã truy cập website của chúng tôi, để được tư vấn trực tiếp xin vui lòng liên hệ Hotline: 1900.0191. Sau đây sẽ là nội dung bài viết:

Công ty Luật LVN chia sẻ toàn bộ nội dung của Luật việc làm 2013 do Quốc hội ban hành, có hiệu lực từ ngày 01/01/2015. Văn bản này quy định chính sách hỗ trợ tạo việc làm; thông tin thị trường lao động; đánh giá, cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia; tổ chức, hoạt động dịch vụ việc làm; bảo hiểm thất nghiệp và quản lý nhà nước về việc làm.

Trong quá trình nghiên cứu và tìm hiểu quy định của pháp luật về nội dung của Luật việc làm 2013, nếu có vấn đề nào chưa rõ, quý khách vui lòng liên hệ tổng đài 1900.0191 để được luật sư tư vấn và hỗ trợ.

Bài viết liên quan:
Không báo với Trung tâm dịch vụ việc làm khi tìm được việc làm có sao không?
Muốn thông báo tìm việc hàng tháng tại Trung tâm giới thiệu việc làm thì phải làm như thế nào?
Đưa tiền để chạy việc làm có phải chịu trách nhiệm gì không?
Tổ chức dịch vụ việc làm là gì?
Tư vấn đăng ký thành lập Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ giới thiệu việc làm
Tải file về máy

Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại (Công ty Luật TNHH LVN)

Để được giải đáp thắc mắc về: Luật việc làm năm 2013
Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900.0191

Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp.
Vui lòng click tại đây

CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG

 Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm
– Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân

 Hưng Yên – Số 73 đường Nguyễn Văn Linh, Phường Bần Yên Nhân, Thị xã Mỹ Hào

Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900.0191

hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Emailcho chúng tôi, Luật LVN luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Cám ơn các bạn đã truy cập website của chúng tôi, để được tư vấn trực tiếp xin vui lòng liên hệ Hotline: 1900.0191. Sau đây sẽ là nội dung bài viết:

Tóm tắt tình huống:

Trước đây e có thuê 1 căn nhà để ở, nhà 3 tầng nguyên căn. Khi thuê e có nói với chủ nhà là em sẽ ở cùng với bạn nhưng không nói rõ là bao nhiêu người, là nam hay nữ, chủ nhà cũng đồng ý với em và có nói là cho em toàn quyền quyết định nhưng em không lạp thành văn bản. Một thời gian sau, do đã hết hợp đồng thuê nhà trọ cũ nên người yêu em chuyển vào ở cùng nhà với em, lúc này, nhà chủ lên cấm không cho người yêu em vào ở và nói rằng nhà bà ấy chỉ cho nữ ở cấm nam ở vì hay đi về muộn. Em không đồng ý và bây giờ em muốn chuyển đi thì nhà chủ nói em chưa hết hạn hợp đồng nên chuyển đi sẽ không nhận lại được tiền cọc. Luật sư cho em hỏi nhà chủ làm như vậy có đúng không? Em phải làm thế nào để đòi lại được tiền cọc. Cảm ơn luật sư.
Người gửi: Vũ Hải
Tư vấn luật: 1900.0191
Xin chào chị, cảm ơn chị đã gửi câu hỏi đến Công ty Luật LVN, về vấn đề của bạn Công ty Luật LVN xin được tư vấn cho bạn như sau:

1, Căn cứ pháp lí

-Bộ luật dân sự 2015;
-Luật nhà ở 2014.

2, Có đòi lại tiền cọc thuê nhà khi chưa hết hạn hợp đồng hay không?

Theo thông tin chị cung cấp, bạn và chủ nhà tiến hành cho thuê và thuê nhà nhưng không viết hợp đồng bằng giấy mà chỉ thoả thuận miệng.
Theo Điều 117 bộ luật dân sự 2015 về Điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự
“1. Giao dịch dân sự có hiệu lực khi có đủ các điều kiện sau đây:
a) Chủ thể có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự phù hợp với giao dịch dân sự được xác lập;
b) Chủ thể tham gia giao dịch dân sự hoàn toàn tự nguyện;
c) Mục đích và nội dung của giao dịch dân sự không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội.
2. Hình thức của giao dịch dân sự là điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự trong trường hợp luật có quy định.”
Ngoài ra, về mặt hình thức của giao dịch theo Điều 119 bộ luật dân sự 2015 về Hình thức giao dịch dân sự
“1. Giao dịch dân sự được thể hiện bằng lời nói, bằng văn bản hoặc bằng hành vi cụ thể.
Giao dịch dân sự thông qua phương tiện điện tử dưới hình thức thông điệp dữ liệu theo quy định của pháp luật về giao dịch điện tử được coi là giao dịch bằng văn bản.
2. Trường hợp luật quy định giao dịch dân sự phải được thể hiện bằng văn bản có công chứng, chứng thực, đăng ký thì phải tuân theo quy định đó.”
Như vậy, dù là giao dịch bằng miệng thì hợp đồng giữa bạn và chủ nhà vẫn có hiệu lực và trong thời gian hợp đồng, bạn có quyền cho phép ngừoi khác vào ở cùng theo các điều khoản đã thoả thuận.
Ngoài ra, căn cứ theo Điều 132 luật nhà ở 2014 về Đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng thuê nhà ở
“3. Bên thuê nhà ở có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng thuê nhà ở khi bên cho thuê nhà ở có một trong các hành vi sau đây:
a) Không sửa chữa nhà ở khi có hư hỏng nặng;
b) Tăng giá thuê nhà ở bất hợp lý hoặc tăng giá thuê mà không thông báo cho bên thuê nhà ở biết trước theo thỏa thuận;
c) Khi quyền sử dụng nhà ở bị hạn chế do lợi ích của người thứ ba.
4. Bên đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng thuê nhà ở phải thông báo cho bên kia biết trước ít nhất 30 ngày, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác; nếu vi phạm quy định tại khoản này mà gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.”
Như vậy, theo điều 132 luật nhà ở thì chị có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng thuê nhà do bên cho thuê hạn chế quyền sử dụng nhà của chị bị hạn chế so với hợp đồng. trường hợp chị muốn chấm dứt hợp đồng thuê nhà thì chị cần thông báo cho chủ nhà trước một tháng thì chị có thể trả lại nhà và đòi lại tiền cọc.
Trên đây là tư vấn của Công ty Luật LVN về có đòi lại tiền cọc thuê nhà khi chưa hết hạn hợp đồng hay không? Chúng tôi hi vọng rằng quý khách có thể vận dụng các kiến thức kể trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Nếu có vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn quý khách vui lòng gọi điện tới tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của Công ty Luật LVN để gặp luật sư tư vấn và chuyên viên pháp lý
Chuyên viên: Nguyễn Thị Ánh

Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại (Công ty Luật TNHH LVN)

Để được giải đáp thắc mắc về: Có đòi được tiền cọc thuê nhà khi chưa hết hạn hợp đồng hay không?
Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900.0191

Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp.
Vui lòng click tại đây

CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG

 Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm
– Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân

 Hưng Yên – Số 73 đường Nguyễn Văn Linh, Phường Bần Yên Nhân, Thị xã Mỹ Hào

Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900.0191

hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Emailcho chúng tôi, Luật LVN luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Cám ơn các bạn đã truy cập website của chúng tôi, để được tư vấn trực tiếp xin vui lòng liên hệ Hotline: 1900.0191. Sau đây sẽ là nội dung bài viết:

Tóm tắt tình huống:

Hiện tại tôi làm mất thẻ bảo hiểm y tế, vậy tôi cần làm gì để được cấp lại thẻ bảo hiểm y tế? Trong thời gian cấp lại tôi không có thẻ vậy đi khám có được hưởng chế độ ưu đãi không?
Người gửi: Việt Dũng
Tư vấn luật: 1900.0191
Xin chào bạn, cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến luật LVN. Về vấn đề của bạn, công ty luật LVN xin tư vấn giúp bạn như sau:

1. Căn cứ pháp lý

– Luật Bảo hiểm y tế sửa đổi năm 2014.

2. Cấp lại thẻ bảo hiểm y tế

Căn cứ Điều 18 – Luật Bảo hiểm y tế sửa đổi năm 2014 quy định về việc cấp lại thẻ bảo hiểm y tế:
“Điều 18. Cấp lại thẻ bảo hiểm y tế
1. Thẻ bảo hiểm y tế được cấp lại trong trường hợp bị mất.
2. Người bị mất thẻ bảo hiểm y tế phải có đơn đề nghị cấp lại thẻ.
3. Trong thời hạn 7 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đơn đề nghị cấp lại thẻ, tổ chức bảo hiểm y tế phải cấp lại thẻ cho người tham gia bảo hiểm y tế. Trong thời gian chờ cấp lại thẻ, người có thẻ vẫn được hưởng quyền lợi của người tham gia bảo hiểm y tế.
4. Người được cấp lại thẻ bảo hiểm y tế phải nộp phí. Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định mức phí cấp lại thẻ bảo hiểm y tế.”
Như vậy, trong trường hợp bị mất thẻ bảo hiểm y tế bạn đến tổ chức bảo hiểm y tế hoặc cơ quan cấp thẻ bảo hiểm y tế cho bạn để xin cấp lại thẻ bảo hiểm y tế cho bạn. Trong thời gian chờ cấp lại thẻ, người tham gia bảo hiểm y tế vẫn được hưởng quyền lợi khi tham gia khám, chữa bệnh tại cơ sở y tế. Khi cấp lại thẻ, bạn sẽ phải nộp phí theo quy định, trường hợp lỗi do tổ chức bảo hiểm y tế hoặc cơ quan lập danh sách thì người được cấp lại thẻ bảo hiểm y tế không phải nộp phí.
Trên đây là tư vấn của công ty Luật LVN về Cấp lại thẻ bảo hiểm y tế. Chúng tôi hi vọng rằng quý khách có thể vận dụng các kiến thức kể trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Nếu có vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn quý khách vui lòng gọi điện tới tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của công ty Luật LVN để gặp luật sư tư vấn và chuyên viên pháp lý.
Chuyên viên: Nguyễn Trần Đạt

Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại (Công ty Luật TNHH LVN)

Để được giải đáp thắc mắc về: Cấp lại thẻ bảo hiểm y tế
Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900.0191

Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp.
Vui lòng click tại đây

CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG

 Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm
– Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân

 Hưng Yên – Số 73 đường Nguyễn Văn Linh, Phường Bần Yên Nhân, Thị xã Mỹ Hào

Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900.0191

hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Emailcho chúng tôi, Luật LVN luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com