Cám ơn các bạn đã truy cập website của chúng tôi, để được tư vấn trực tiếp xin vui lòng liên hệ Hotline: 1900.0191. Sau đây sẽ là nội dung bài viết:

Bạn là một doanh nghiệp bảo hiểm của nước ngoài đang có ý định đầu tư tại thị trường Việt Nam và muốn thành lập chi nhánh tại Việt Nam nhưng bạn chưa nắm được các quy định của pháp luật Việt Nam và thủ tục thành lập như thế nào. Hãy liên hệ với luật LVN để được tư vấn cụ thể hơn các quy định pháp lý về vấn đề này.
Tư vấn luật: 1900.0191

1. Điều kiện thành lập chi nhánh nước ngoài

* Tổ chức nước ngoài:
– Là doanh nghiệp bảo hiểm nước ngoài được cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cho phép hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực dự kiến tiến hành tại Việt Nam hoặc công ty con chuyên thực hiện chức năng đầu tư ra nước ngoài của doanh nghiệp bảo hiểm nước ngoài được doanh nghiệp bảo hiểm nước ngoài ủy quyền để góp vốn thành lập doanh nghiệp bảo hiểm tại Việt Nam;
– Có ít nhất 10 năm kinh nghiệm hoạt động trong lĩnh vực dự kiến tiến hành tại Việt Nam;
– Có tổng tài sản tối thiểu tương đương 02 tỷ đô la Mỹ vào năm liền kề trước năm nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép;
– Không vi phạm nghiêm trọng các quy định pháp luật về hoạt động kinh doanh bảo hiểm và các quy định pháp luật khác của nước nơi doanh nghiệp đóng trụ sở chính trong thời hạn 03 năm liền kề trước năm nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép.
– Có trụ sở chính tại quốc gia mà Việt Nam và quốc gia đó đã ký kết các điều ước quốc tế về thương mại, trong đó có thỏa thuận về thành lập chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài tại Việt Nam;
– Được cơ quan quản lý nhà nước về bảo hiểm nước ngoài nơi doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài đóng trụ sở chính cho phép thành lập chi nhánh tại Việt Nam để hoạt động trong phạm vi các nghiệp vụ bảo hiểm mà doanh nghiệp được phép kinh doanh, không hạn chế việc doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài bổ sung vốn cấp cho chi nhánh tại Việt Nam và bảo đảm giám sát toàn bộ hoạt động của doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài;
– Cơ quan quản lý nhà nước về bảo hiểm nước ngoài nơi doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài đóng trụ sở chính đã ký kết Biên bản thỏa thuận hợp tác với Bộ Tài chính Việt Nam về quản lý, giám sát hoạt động của chi nhánh nước ngoài;
– Có văn bản cam kết chịu trách nhiệm về mọi nghĩa vụ và cam kết của chi nhánh tại Việt Nam và có văn bản ủy quyền cho Giám đốc chi nhánh là người chịu trách nhiệm trước pháp luật Việt Nam về toàn bộ các hoạt động của chi nhánh nước ngoài;
– Nguồn vốn thành lập chi nhánh nước ngoài phải là nguồn hợp pháp và không được sử dụng tiền vay hoặc nguồn ủy thác đầu tư dưới bất kỳ hình thức nào;
– Có lãi trong 03 năm liền kề trước năm nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép và không có lỗ lũy kế đến thời điểm nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép.
– Mức vốn pháp định của chi nhánh nước ngoài:
+ Kinh doanh bảo hiểm phi nhân thọ (trừ các trường hợp quy định tại điểm b, điểm c khoản này) và bảo hiểm sức khỏe: 200 tỷ đồng Việt Nam;
+ Kinh doanh bảo hiểm theo quy định tại điểm a khoản này và bảo hiểm hàng không hoặc bảo hiểm vệ tinh: 250 tỷ đồng Việt Nam;
+ Kinh doanh bảo hiểm theo quy định tại điểm a khoản này, bảo hiểm hàng không và bảo hiểm vệ tinh: 300 tỷ đồng Việt Nam.
* Thành phần hồ sơ
– Văn bản đề nghị cấp Giấy phép theo mẫu do Bộ Tài chính quy định.
– Dự thảo Quy chế tổ chức và hoạt động của chi nhánh nước ngoài đã được doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài phê chuẩn.
– Phương án hoạt động 05 năm đầu phù hợp với lĩnh vực kinh doanh đề nghị cấp Giấy phép, trong đó nêu rõ phương thức trích lập dự phòng nghiệp vụ, chương trình tái bảo hiểm, đầu tư vốn, hiệu quả kinh doanh, khả năng thanh toán của chi nhánh nước ngoài.
– Bản sao thẻ căn cước công dân, giấy chứng minh nhân dân, hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác; lý lịch tư pháp, lý lịch, bản sao các văn bằng, chứng chỉ của người dự kiến được bổ nhiệm là Giám đốc, chuyên gia tính toán dự phòng và khả năng thanh toán, kế toán trưởng của chi nhánh nước ngoài.
– Tài liệu về doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài:
+ Bản sao quyết định thành lập, giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc tài liệu tương đương khác có chứng thực của cơ quan nơi doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài đã đăng ký không quá 03 tháng trước ngày nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép;
+ Điều lệ công ty;
+ Văn bản của cấp có thẩm quyền của doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài quyết định việc thành lập chi nhánh tại Việt Nam;
+ Văn bản ủy quyền, bản sao thẻ căn cước công dân, giấy chứng minh nhân dân, hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác của người đại diện theo ủy quyền của doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài;
+ Báo cáo tài chính đã được kiểm toán cho 03 năm liền kề trước năm nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép.
– Quy tắc, điều khoản, biểu phí bảo hiểm của các sản phẩm bảo hiểm dự kiến tiến hành triển khai.
– Xác nhận của ngân hàng được phép hoạt động tại Việt Nam về mức vốn được cấp gửi tại tài khoản phong tỏa mở tại ngân hàng.
– Văn bản của cơ quan quản lý nhà nước về bảo hiểm nước ngoài nơi doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài đóng trụ sở chính xác nhận:
+ Doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài được phép thành lập chi nhánh tại Việt Nam. Trường hợp quy định của nước nơi doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài đóng trụ sở chính không yêu cầu phải có văn bản chấp thuận thì phải có bằng chứng xác nhận việc này;
+ Doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài đang hoạt động trong lĩnh vực dự kiến tiến hành hoạt động tại Việt Nam;
+ Doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài đang trong tình trạng tài chính lành mạnh và đáp ứng đầy đủ các yêu cầu quản lý tại nước nơi doanh nghiệp đóng trụ sở chính;
+ Doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài không vi phạm nghiêm trọng các quy định về hoạt động kinh doanh bảo hiểm và các quy định pháp luật khác của nước nơi doanh nghiệp đóng trụ sở chính trong thời hạn 03 năm liền kề trước năm nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép.
– Văn bản cam kết và giấy ủy quyền của doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài đáp ứng quy định tại khoản 2 Điều 8 Nghị định 73/2016/NĐ-CP hướng dẫn luật Kinh doanh bảo hiểm sửa đổi
* Số lượng hồ sơ: 03 bộ trong đó có 01 bộ là bản chính, 02 bộ là bản sao. Đối với hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép của tổ chức, cá nhân nước ngoài, mỗi bộ gồm 01 bản bằng tiếng Việt và 01 bản bằng tiếng Anh. 
* Trình tự thực hiện
Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ nộp đầy đủ hồ sơ tại Bộ tài chính
Bước 2: Trong thời hạn 21 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép, nếu hồ sơ chưa đầy đủ và hợp lệ, Bộ Tài chính thông báo bằng văn bản yêu cầu bổ sung, sửa đổi hồ sơ. Thời hạn bổ sung, sửa đổi hồ sơ của chủ đầu tư tối đa là 06 tháng kể từ ngày ra thông báo. Trường hợp chủ đầu tư không bổ sung, sửa đổi hồ sơ theo đúng thời hạn quy định, Bộ Tài chính có văn bản từ chối xem xét cấp Giấy phép.
Bước 3: Trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ Tài chính cấp Giấy phép cho chi nhánh nước ngoài. Trường hợp từ chối cấp Giấy phép, Bộ Tài chính có văn bản giải thích rõ lý do. Bộ Tài chính chỉ được từ chối cấp Giấy phép khi chi nhánh nước ngoài không đáp ứng đủ điều kiện cấp Giấy phép theo quy định tại Nghị định 73/2016/NĐ-CP hướng dẫn luật Kinh doanh bảo hiểm sửa đổi.
Quý khách có nhu cầu thành lập công ty xin vui lòng liên hệ qua số 1900.0191 để được các chuyên viên pháp lý hỗ trợ. Công ty luật LVN luôn sẵn sàng phục vụ khách hàng 24/24 ( kể cả ngày nghỉ). Rất mong được hợp tác cùng quý khách!
Chuyên viên: Tạ Thị Hồng Tươi.

Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại (Công ty Luật TNHH LVN)

Để được giải đáp thắc mắc về: Luật sư tư vấn điều kiện và thủ tục cấp Giấy phép thành lập và hoạt động của chi nhánh nước ngoài tại Việt Nam của doanh nghiệp bảo hiểm nước ngoài
Vui lòng gọi hotline tư vấn và báo giá dịch vụ: 1900.0191 hoặc 1900.0191

Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp.
Vui lòng click tại đây

CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG

 Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm
– Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân

 Hưng Yên – Số 73 đường Nguyễn Văn Linh, Phường Bần Yên Nhân, Thị xã Mỹ Hào

Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ tổng đài 24/7 1900.0191

hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Emailcho chúng tôi, Luật LVN luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Cám ơn các bạn đã truy cập website của chúng tôi, để được tư vấn trực tiếp xin vui lòng liên hệ Hotline: 1900.0191. Sau đây sẽ là nội dung bài viết:

Tóm tắt câu hỏi:

Hành vi hiếp dâm theo quy định của bộ luật hình sự

Chào luật sư, tôi năm nay 24 tuổi, bạn gái tôi 20 tuổi. ngày 29/9 sau khi đi sinh nhật bạn về tôi rủ bạn gái vào nhà nghỉ và có quan hệ tình dục, lúc tôi ngỏ ý bạn gái tôi cũng đồng ý. Tuy nhiên ngày hôm sau gia đình bạn gái tôi đến đòi kiện tôi vì tội hiếp dâm con gái họ dẫn đến suy sụp tinh thần và ảnh hưởng đến sức khỏe. Do trong quá trình quan hệ, bạn gái tôi có cào vài vết ở sau lưng tôi. Giờ tôi không biết phải làm thế nào, mong luật sư giúp đỡ.

Tư vấn luật: 1900.0191

 

Xin chào bạn! Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình tới Luật LVN. Về câu hỏi của bạn, công ty Luật LVN xin tư vấn và hướng dẫn bạn như sau:

1/ Căn cứ pháp lý

– Bộ luật hình sự năm 1999 sửa đổi bổ sung năm 2009. 

2/ Hành vi hiếp dâm theo quy định của bộ luật hình sự

Bộ luật hình sự năm 1999 sửa đổi bổ sung năm 2009 quy định về tội hiếp dâm như sau:
“Điều 111. Tội hiếp dâm 
1. Người nào dùng vũ lực, đe doạ dùng vũ lực hoặc lợi dụng tình trạng không thể tự vệ được của nạn nhân hoặc thủ đoạn khác giao cấu với nạn nhân trái với ý muốn của họ, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm:
a) Có tổ chức;
b) Đối với người mà người phạm tội có trách nhiệm chăm sóc, giáo dục, chữa bệnh;
c) Nhiều người hiếp một người;
d) Phạm tội nhiều lần;
đ) Đối với nhiều người;
e) Có tính chất loạn luân;
g) Làm nạn nhân có thai;
h) Gây tổn hại cho sức khoẻ của nạn nhân mà tỷ lệ thương tật từ 31% đến 60%;
i) Tái phạm nguy hiểm.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ mười hai năm đến hai mươi năm, tù chung thân hoặc tử hình:
a) Gây tổn hại cho sức khoẻ của nạn nhân mà tỷ lệ thương tật từ 61% trở lên;
b) Biết mình bị nhiễm HIV mà vẫn phạm tội;
c) Làm nạn nhân chết hoặc tự sát.
4. Phạm tội hiếp dâm người chưa thành niên từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi, thì bị phạt tù từ năm năm đến mười năm.
Phạm tội thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 2 hoặc khoản 3 Điều này, thì bị xử phạt theo mức hình phạt quy định tại các khoản đó.
5. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm.”
Như vậy, hiếp dâm là hành vi dùng vũ lực, đe doạ dùng vũ lực hoặc lợi dụng tình trạng không thể tự vệ được của nạn nhân hoặc thủ đoạn khác giao cấu với nạn nhân trái với ý muốn của họ:

Hành vi dùng vũ lực: Dùng sức mạnh vật chất đè bẹp sự kháng cự của nạn nhân chống lại sự giao cấu như: Đè ngã, vật lận, giữ chân tay, ép vào góc tường….

Hành vi đe dọa dùng vũ lực: Là làm cho ý chí của nạn nhân bị tê liệt buộc họ phải giao cấu mà không giám kháng cự như dọa giết, hay dọa gây thương tích, đe dọa đến tính mạng hay các hành vi khác.

Tình trạng không thể kháng cự được của nạn nhân: Là lợi dụng việc nạn nhân lâm vào tình trạng không thể chống cự, tự vệ như: Bị ốm đau, uống thuốc ngủ hay say rượu…

Các thủ đoạn khác nhằm giao cấu trái ý muốn của người bị hại

Giao cấu trái ý muốn của nạn nhân có nghĩa là không được chấp nhận sự giao cấu của nạn nhân hoặc hành vi giao cấu xảy ra không có ý muốn của nạn nhân vì họ đang trong tình trạng không thể hiện và biểu lộ được ý chí của họ. Người phạm tội phải có hành vi giao cấu với nạn nhân nhưng cũng không đòi hỏi hành vi giao cấu này phải kết thúc về mặt sinh lý.

Như vậy, nếu chứng minh được các tình tiết này đúng với thực tế thì không có đủ điều kiện để truy tố trách nhiệm hình sự về tội hiếp dâm. 

Trên đây là tư vấn của công ty Luật LVN về hành vi hiếp dâm theo quy định của bộ luật hình sự. Chúng tôi hi vọng rằng quý khách có thể vận dụng các kiến thức kể trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Nếu có vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn quý khách vui lòng gọi điện tới tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của công ty Luật LVN để gặp luật sư tư vấn và chuyên viên pháp lý.

 

Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại (Công ty Luật TNHH LVN)

Để được giải đáp thắc mắc về: Hành vi hiếp dâm theo quy định của bộ luật hình sự
Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900.0191

Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp.
Vui lòng click tại đây

CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG

 Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm
– Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân

 Hưng Yên – Số 73 đường Nguyễn Văn Linh, Phường Bần Yên Nhân, Thị xã Mỹ Hào

Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900.0191

hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Emailcho chúng tôi, Luật LVN luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Cám ơn các bạn đã truy cập website của chúng tôi, để được tư vấn trực tiếp xin vui lòng liên hệ Hotline: 1900.0191. Sau đây sẽ là nội dung bài viết:

Tóm tắt câu hỏi: 

Xin luật sư tư vấn giúp tôi các đối tượng cũng như trình tự, thủ tục để thuê mua nhà ở xã hội. Tôi xin cảm ơn.
Người gửi: Mạnh Cường
Tư vấn luật: 1900.0191
Xin chào bạn! Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình tới Luật LVN. Về câu hỏi của bạn, công ty Luật LVN xin tư vấn và hướng dẫn bạn như sau:

1/ Căn cứ pháp lý

– Luật Nhà ở 2014;
– Nghị định 99/2015/NĐ-CP Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Nhà ở.

2/ Đối tượng, trình tự, thủ tục thuê mua nhà ở xã hội

Điều 52 Nghị định 99/2015/NĐ-CP quy định về đối tượng và điều kiện thuê mua nhà ở xã hội như sau:
“1. Người được thuê, thuê mua nhà ở xã hội thuộc sở hữu nhà nước phải thuộc các đối tượng quy định tại Khoản 1 Điều 50 của Luật Nhà ở.
Đối với đối tượng là học sinh, sinh viên quy định tại Khoản 9 Điều 49 của Luật Nhà ở (sau đây gọi chung là sinh viên) thì chỉ được thuê nhà ở trong thời gian học tập. Trường hợp không có đủ chỗ ở để bố trí theo yêu cầu thì thực hiện cho thuê theo thứ tự ưu tiên, gồm sinh viên là con gia đình thuộc diện chính sách, diện hộ nghèo, cận nghèo theo quy định của Nhà nước; sinh viên vùng sâu, vùng xa, ngoại tỉnh; sinh viên học giỏi; sinh viên học năm đầu tiên.
2. Trường hợp thuê nhà ở xã hội thuộc sở hữu nhà nước thì phải đáp ứng điều kiện về nhà ở, cư trú và thu nhập theo quy định tại Khoản 1 Điều 51 của Luật Nhà ở; trường hợp đã có nhà ở thuộc sở hữu của mình thì phải có diện tích bình quân trong hộ gia đình dưới 10 m2 sàn/người.
Trường hợp thuộc đối tượng quy định tại Khoản 10 Điều 49 của Luật Nhà ở thì không áp dụng điều kiện về thu nhập nhưng phải thuộc diện chưa được Nhà nước bồi thường bằng nhà ở, đất ở.
3. Trường hợp thuê mua nhà ở xã hội thuộc sở hữu nhà nước thì phải đáp ứng điều kiện quy định tại Khoản 2 Điều này và phải thanh toán ngay lần đầu số tiền thuê mua bằng 20% giá trị của nhà ở thuê mua; nếu người thuê mua đồng ý thì có thể thanh toán lần đầu số tiền bằng 50% giá trị của nhà ở thuê mua.”
Về trình tự, thủ tục thuê mua nhà ở xã hội, Điều 54 Nghị định 99/2015/NĐ- CP quy định:
“Điều 54. Trình tự, thủ tục thuê, thuê mua nhà ở xã hội thuộc sở hữu nhà nước
1. Người có nhu cầu thuê, thuê mua nhà ở xã hội thuộc sở hữu nhà nước nộp 02 bộ hồ sơ quy định tại Khoản 1 Điều 53 của Nghị định này tại đơn vị được giao quản lý vận hành nhà ở hoặc tại cơ quan quản lý nhà ở nơi có nhà ở. Ngoài các giấy tờ quy định tại Khoản 1 Điều 53 của Nghị định này, cơ quan tiếp nhận hồ sơ không được yêu cầu người nộp đem nộp thêm bất kỳ loại giấy tờ nào khác.
2. Cơ quan tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm kiểm tra và phân loại hồ sơ; nếu hồ sơ không có đủ các giấy tờ theo quy định thì phải trả lời ngay để người nộp đơn bổ sung giấy tờ. Trường hợp đơn vị quản lý vận hành nhà ở tiếp nhận hồ sơ thì sau khi kiểm tra và phân loại hồ sơ, đơn vị này phải có báo cáo danh sách người đủ điều kiện thuê, thuê mua nhà ở kèm theo hồ sơ hợp lệ gửi cơ quan quản lý nhà ở xem xét, kiểm tra.
3. Trên cơ sở danh sách người đủ điều kiện thuê, thuê mua nhà ở kèm theo hồ sơ hợp lệ, cơ quan quản lý nhà ở trực tiếp xét duyệt hoặc thành lập Hội đồng xét duyệt hồ sơ để thực hiện xét duyệt từng hồ sơ đăng ký, xác định đối tượng đủ điều kiện hoặc chấm điểm xét chọn đối tượng ưu tiên (nếu có).
Trường hợp đủ điều kiện hoặc được ưu tiên xét duyệt thuê, thuê mua nhà ở thì cơ quan quản lý nhà ở có tờ trình kèm theo danh sách và biên bản xét duyệt hoặc biên bản chấm điểm báo cáo cơ quan đại diện chủ sở hữu quyết định; trường hợp không đủ điều kiện hoặc chưa được xét duyệt thì cơ quan quản lý nhà ở có văn bản thông báo cho đơn vị quản lý vận hành nhà ở để trả lời cho người nộp đơn biết.
4. Trên cơ sở báo cáo của cơ quan quản lý nhà ở, cơ quan đại diện chủ sở hữu nhà ở xem xét, ban hành quyết định phê duyệt danh sách người được thuê, thuê mua nhà ở và gửi quyết định này cho cơ quan quản lý nhà ở để ký hợp đồng thuê mua với người được thuê mua hoặc gửi cho đơn vị quản lý vận hành nhà ở để ký hợp đồng thuê nhà với người được thuê nhà ở.
5. Thời gian giải quyết việc cho thuê, thuê mua nhà ở xã hội là không quá 30 ngày, kể từ ngày đơn vị quản lý vận hành nhà ở nhận đủ hồ sơ hợp lệ; trường hợp phải xét duyệt hồ sơ, tổ chức chấm điểm thì thời hạn giải quyết là không quá 60 ngày.
6. Quyền và nghĩa vụ bên thuê, thuê mua nhà ở xã hội thuộc sở hữu nhà nước được thực hiện theo quy định tại Luật Nhà ở và theo thỏa thuận trong hợp đồng thuê, thuê mua nhà ở.
7. Bộ Xây dựng ban hành mẫu hợp đồng thuê, thuê mua nhà ở xã hội; hướng dẫn cụ thể nguyên tắc, tiêu chí xét duyệt, việc chấm điểm đối tượng được thuê, thuê mua nhà ở xã hội thuộc sở hữu nhà nước; hướng dẫn cụ thể việc quản lý, sử dụng nhà ở sinh viên thuộc sở hữu nhà nước.”
Trên đây là tư vấn của công ty Luật LVN về đối tượng, trình tự, thủ tục thuê mua nhà ở xã hội. Chúng tôi hi vọng rằng quý khách có thể vận dụng các kiến thức kể trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Nếu có vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn quý khách vui lòng gọi điện tới tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của công ty Luật LVN để gặp luật sư tư vấn và chuyên viên pháp lý.
Chuyên viên: Đoàn Thảo Ánh

Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại (Công ty Luật TNHH LVN)

Để được giải đáp thắc mắc về: Đối tượng, điều kiện, thủ tục thuê mua nhà ở xã hội
Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900.0191

Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp.
Vui lòng click tại đây

CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG

 Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm
– Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân

 Hưng Yên – Số 73 đường Nguyễn Văn Linh, Phường Bần Yên Nhân, Thị xã Mỹ Hào

Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900.0191

hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Emailcho chúng tôi, Luật LVN luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Cám ơn các bạn đã truy cập website của chúng tôi, để được tư vấn trực tiếp xin vui lòng liên hệ Hotline: 1900.0191. Sau đây sẽ là nội dung bài viết:

Pháp luật hiện nay có quy định, đối với các loại máy in nằm trong danh mục thiết bị in phải cấp phép nhập khẩu trước khi tiến hành nhập khẩu vào Việt Nam phải xin giấy phép nhập khẩu máy trực tiếp tại Bộ Thông tin và Truyền thông. Vì vậy, khoảng cách địa lý là một trở ngại tương đối lớn đối với những doanh nghiệp ở xa, làm phát sinh các chi phí đi lại, tiêu tốn thêm thời gian. Với nhiều năm kinh nghiệm khi làm việc với các cơ quan nhà nước có thẩm quyền, công ty Luật LVN là một đơn vị tư vấn chuyên nghiệp và uy tín sẵn sàng đáp ứng được yêu cầu của khách hàng về thủ tục xin cấp giấy phép nhập khẩu các loại máy. Sau đây công ty Luật LVN xin được giới thiệu tới quý khách hàng dịch vụ xin giấy phép nhập khẩu các loại máy in

1. Dịch vụ xin giấy phép nhập khẩu các loại máy in do Luật LVN cung cấp

– Tiếp nhận thông tin và yêu cầu cụ thể của khách hàng để tư vấn chuyên sâu về những vướng mắc, vấn đề khách hàng đang gặp phải

– Tiến hành soạn thảo hồ sơ cần thiết và thay khách hàng nộp hồ sơ tại Bộ Thông tin và Truyền thông.

– Theo dõi và cập nhật thường xuyên tiến độ xử lý hồ sơ xin cấp giấy phép nhập khẩu máy in cho khách hàng nắm bắt kịp thời.

– Thay mặt khách hàng nhận kết quả hồ sơ và bàn giao lại kết quả cho khách hàng.

– Chúng tôi cam kết thực hiện trong thời gian nhanh nhất với chi phí hợp lý nhất

>>>>> Ngoài việc thực hiện xin giấy phép chúng tôi còn tư vấn các quy định pháp luật về sử dụng máy in. Vì vậy quý khách hoàn toàn có thể yên tâm về mặt pháp lý khi sử dụng dịch vụ của Luật LVN

>>> Xem thêm: Dịch vụ xin giấy phép nhập khẩu các loại máy in

2. Hồ sơ khách hàng cần cung cấp

– Ca-ta-lô (catalogue) của từng loại thiết bị in

– Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh (có ngành nghề máy in) hoặc đăng ký cơ sở in ấn

– Giấy tờ nhập khẩu: hợp đồng, hóa đơn,…

>>>>> Khi sử dụng dịch vụ của Luật LVN, quý khách hàng sẽ được chúng tôi ký hồ sơ tại nhà, đại diện cho khách hàng làm việc với cơ quan nhà nước có thẩm quyền để thực hiện thủ tục, sau khi có kết quả chúng tôi sẽ bàn giao cho khách hàng tại nhà.

>>> Xem thêm: Dịch vụ xin giấy phép nhập khẩu máy in- copy, in bằng công nghệ in phun

3. Thời hạn thực hiện thủ tục

Thời gian để Luật LVN thực hiện xong các thủ tục cho khách hàng là từ 5 – 7 ngày làm việc, riêng đối với những trường hợp khách hàng có nhu cầu làm nhanh xin liên hệ trực tiếp với chúng tôi để được tư vấn cụ thể hơn.

4. Chi phí thực hiện dịch vụ xin cấp giấy phép nhập khẩu máy in tại Luật LVN

Các chi phí thực hiện dịch vụ xin cấp giấy phép xin cấp giấy phép nhập khẩu máy in sẽ được Luật LVN báo giá cụ thể tùy vào tính chất phức tạp của hồ sơ xin cấp giấy phép nhập khẩu máy in. Qúy khách liên hệ 1900.0191 để được báo giá cụ thể cho yêu cầu của mình

5. Tại sao quý khách hàng nên lựa chọn sử dụng dịch vụ của Luật LVN

LVN: Chuyên nghiệp trong việc cung cấp dịch vụ pháp lý, khách hàng không cần đi lại, không tốn thời gian chờ đợi, đúng ngày là có kết quả. 

LVN: Uy tín khi  thực hiện thủ tục, chúng tôi cam kết 100% ra kết quả cho khách hàng. 

LVN: Miễn phí tư vấn tất cả các vấn đề pháp lý liên quan đến thủ tục xin cấp giấy phép nhập khẩu máy in 

LVN: Luôn luôn nhiệt tình, hiếu khách và sẵn sàng hỗ trợ toàn diện các vấn đề pháp lý của doanh nghiệp. 

Để liên hệ sử dụng dịch vụ xin cấp giấy phép nhập khẩu máy in, khách hàng liên hệ số 1900.0191 để gặp luật sư, chuyên viên pháp lý tư vấn. Luật LVN luôn sẵn sàng tư vấn và hỗ trợ cho khách hàng 24/24.

Rất mong được hợp tác cùng quý khách!

Bài viết được thực hiện bởi: Luật gia. Nguyễn Thị Hoà (Công ty Luật TNHH LVN)

Để được giải đáp thắc mắc về: Dịch vụ xin giấy phép nhập khẩu thiết bị in ấn giá rẻ, trọn gói
Vui lòng gọi hotline tư vấn và báo giá dịch vụ: 1900.0191 hoặc 1900.0191

Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp.
Vui lòng click tại đây

CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG

 Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm
– Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân

 Hưng Yên – Số 73 đường Nguyễn Văn Linh, Phường Bần Yên Nhân, Thị xã Mỹ Hào

Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ tổng đài 24/7 1900.0191

hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Emailcho chúng tôi, Luật LVN luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Cám ơn các bạn đã truy cập website của chúng tôi, để được tư vấn trực tiếp xin vui lòng liên hệ Hotline: 1900.0191. Sau đây sẽ là nội dung bài viết:

Tóm tắt câu hỏi:

Thủ tục huỷ con dấu cũ của doanh nghiệp.

Chào luật sư. Hiện tôi đang là chủ sở hữu của một công ty trách nhiệm hữu hạn. Công ty tôi vừa rồi đã thay con dấu mới và làm thủ tục thông báo đến cơ quan chức năng theo yêu cầu của luật định. Tuy nhiên, con dấu cũ vẫn còn đó và tôi không biết giải quyết huỷ bỏ như thế nào, mong luật sư giúp đỡ. Tôi cảm ơn.

Người hỏi: Lê Mạnh Trường (Nam Định)

( Ảnh minh họa:Internet)
Tư vấn luật: 1900.0191

 

Xin chào bạn! Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình tới Luật LVN. Về câu hỏi của bạn, công ty Luật LVN xin tư vấn và hướng dẫn bạn như sau:

1/ Căn cứ pháp lý

– Luật doanh nghiệp năm 2014;

– Nghị định số 78/2015/NĐ-CP về đăng ký doanh nghiệp;

– Nghị định số 96/2015/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều của Luật doanh nghiệp;

2/ Thủ tục huỷ con dấu cũ của doanh nghiệp.

Căn cứ theo điều 44 Luật doanh nghiệp năm 2014 con dấu của doanh nghiệp được quy định như sau:

“Điều 44. Con dấu của doanh nghiệp

1. Doanh nghiệp có quyền quyết định về hình thức, số lượng và nội dung con dấu của doanh nghiệp. Nội dung con dấu phải thể hiện những thông tin sau đây:

a) Tên doanh nghiệp;

b) Mã số doanh nghiệp.

2. Trước khi sử dụng, doanh nghiệp có nghĩa vụ thông báo mẫu con dấu với cơ quan đăng ký kinh doanh để đăng tải công khai trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.

3. Việc quản lý, sử dụng và lưu giữ con dấu thực hiện theo quy định của Điều lệ công ty.

4. Con dấu được sử dụng trong các trường hợp theo quy định của pháp luật hoặc các bên giao dịch có thỏa thuận về việc sử dụng dấu.

5. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.”

Như vậy, doanh nghiệp có quyền tự quyết định về số lượng con dấu mà mình sử dụng. Do vậy, công ty của bạn cũng không nhất thiết phải huỷ bỏ con dấu cũ. Tuy nhiên, trong trường hợp do nhu cầu của công ty muốn huỷ bỏ con dấu cũ, bạn có thể tham khảo thủ tục huỷ bỏ con dấu cũ của doanh nghiệp chúng tôi nêu ra sau đây.

Do lượng thông tin bạn đưa ra còn thiếu nên chúng tôi chưa biết được công ty của bạn thành lập vào thời gian nào. Theo quy định của pháp luật hiện hành, căn cứ vào thời gian thành lập công ty mà có các trường hợp để huỷ bỏ con dấu như sau:

+ Công ty thành lập trước ngày 1/7/2015.

Căn cứ theo khoản 2 điều 15 nghị định số 96/2015/NĐ-CP về quy định chi tiết một số điều của Luật doanh nghiệp thủ tục huỷ con dấu cũ được quy định như sau:

“2. Trường hợp doanh nghiệp đã thành lập trước ngày 01 tháng 7 năm 2015 làm con dấu mới theo quy định tại Nghị định này thì phải nộp lại con dấu và Giấy chứng nhận đăng ký mẫu dấu cho cơ quan công an nơi đã cấp Giấy chứng nhận đăng ký mẫu dấu. Cơ quan công an cấp giấy biên nhận đã nhận lại con dấu tại thời điểm tiếp nhận lại con dấu của doanh nghiệp”

Như vậy, nếu công ty bạn thành lập trước ngày 1/7/2015 thì bạn phải nộp lại con dấu và giấy chứng nhận đăng ký mẫu dấu cho cơ quan công an nơi đã cấp Giấy chứng nhận đăng ký mẫu dấu và nhận giấy biên nhận trả lại con dấu.

+ Công ty thành lập kể từ ngày 1/7/2015.

Căn cứ vào điều 34 Nghị định số 78/2015/NĐ-CP về đăng ký doanh nghiệp thủ tục huỷ con dấu được quy định như sau:

“2. Trước khi sử dụng, thay đổi, hủy mẫu con dấu, thay đổi số lượng con dấu của doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện, doanh nghiệp gửi thông báo đến Phòng Đăng ký kinh doanh nơi doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện đặt trụ sở để đăng tải thông báo về mẫu con dấu trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp. Nội dung thông báo bao gồm:

a) Tên, mã số, địa chỉ trụ sở của doanh nghiệp hoặc chi nhánh hoặc văn phòng đại diện;

b) Số lượng con dấu, mẫu con dấu, thời điểm có hiệu lực của mẫu con dấu.

5. Trường hợp doanh nghiệp đã được cấp thông báo về việc đăng tải thông tin về mẫu con dấu của doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện mới thì thông báo về việc đăng tải thông tin về mẫu con dấu của doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện của các lần trước đó không còn hiệu lực.”

Theo đó, nếu công ty bạn thành lập từ ngày 1/7/2015 trở đi, khi thay đổi con dấu không nhất thiết phải làm thủ tục hủy mẫu con dấu cũ. Trường hợp này, doanh nghiệp gửi thông báo đến Phòng Đăng ký kinh doanh nơi doanh nghiệp đặt trụ sở để đăng tải thông báo về mẫu con dấu trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.

Trên đây là tư vấn của công ty Luật LVN về Thủ tục huỷ con dấu cũ của doanh nghiệp. Chúng tôi hi vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức kể trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Nếu có vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn bạn vui lòng gọi điện tới tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của Công ty Luật LVN để gặp luật sư tư vấn và chuyên viên pháp lý.

Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại

Để được giải đáp thắc mắc về: Thủ tục huỷ con dấu cũ của doanh nghiệp
Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900.0191

Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp.
Vui lòng click tại đây

CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG

 Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm
– Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân

Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900.0191

hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Emailcho chúng tôi, Luật LVN luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Cám ơn các bạn đã truy cập website của chúng tôi, để được tư vấn trực tiếp xin vui lòng liên hệ Hotline: 1900.0191. Sau đây sẽ là nội dung bài viết:

Tóm tắt câu hỏi: 

Tôi có vay của người hàng xóm của tôi số tiền là 15 triệu đồng để làm ăn kinh doanh. Nhưng do thua lỗ nên đến hẹn mà tôi vẫn chưa trả nợ được. Tôi có hẹn người hàng xóm của tôi là 3 tháng nữa tôi sẽ trả đủ cả gốc lẫn lãi. Người hàng xóm của tôi không đồng ý nên nhiều lần đã đến đòi nợ gia đình nhà tôi. Vào chiều tối ngày 30/7/2016 người hàng xóm ấy đã lén lút vào nhà tôi lấy chiếc xe lead trị giá 40 triệu đồng để đi bán trừ nợ. Khi tôi phát hiện ra thì thấy anh ta đang bán chiếc xe đó ở hiệu cầm đồ. Tôi đã trình báo công an, công an đã lập biên bản và quyết định tạm thu giữ chiếc xe đồng thời tạm giam người hàng xóm đó. Gia đình nhà hàng xóm đã đến xin nhà tôi rút đơn. Tôi yêu cầu họ phải bồi thường số tiền 50 triệu đồng. Vậy khi tôi rút đơn để người hàng xóm bồi thường cho gia đình tôi có được không? Nếu không thì người hàng xóm nhà tôi sẽ bị xử lý về tội gì? Tôi cảm ơn. 

Người gửi: Trần Văn Dũng (Hải Dương)

Tư vấn luật: 1900.0191

 

Luật sư tư vấn:

Xin chào anh! Cảm ơn anh đã gửi câu hỏi của mình tới Luật LVN. Về câu hỏi của anh, công ty Luật LVN xin tư vấn và hướng dẫn anh như sau:

1/ Cơ sở pháp lý:

– Bộ luật Hình sự năm 1999 sửa đổi bổ sung năm 2009;

– Bộ luật Tố tụng Hình sự năm 2003.

2/ Tự ý lấy tài sản của người khác để trừ nợ có bị xử lý không? 

Theo thông tin bạn cung cấp, người hàng xóm nhà bạn đã lén lút lấy trộm chiếc xe máy của gia đình bạn trị giá 40 triệu đồng. Sau đó đã mang ra hiệu cầm đồ bán chiếc xe này. Vậy người hàng xóm sẽ bị xử lý như thế nào?

Căn cứ theo quy định tại Khoản 1 Điều 138 Bộ luật hình sự năm 1999 sửa đổi bổ sung năm 2009 thì:
“1. Người nào trộm cắp tài sản của người khác có giá trị từ hai triệu đồng đến dưới năm mươi triệu đồng hoặc dưới hai triệu đồng nhưng gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi chiếm đoạt hoặc đã bị kết án về tội chiếm đoạt tài sản, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến ba năm.”
Mặc dù hàng xóm nhà bạn lấy xe với mục đích trừ đi số nợ mà gia đình bạn đã vay, tuy nhiên hành vi của người hàng xóm này đã cấu thành thành tội trộm cắp tài sản. Do đó, người hàng xóm đã trộm chiếc xe lead trị giá 40 triệu đồng nên sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội trộm cắp tài sản và sẽ bị xử lý theo qui định của Điều 138 Bộ luật hình sự năm 1999 sửa đổi bổ sung năm 2009.

Nếu bồi thường theo yêu cầu thì hàng xóm của bạn có được miễn truy cứu trách nhiệm hình sự không?

Theo quy định tại Điều 25 Bộ luật hình sự Bộ luật hình sự năm 1999 sửa đổi bổ sung năm 2009 thì hàng xóm của bạn có thể được miễn trách nhiệm hình sự nếu thuộc các trường hợp: Khi tiến hành điều tra, truy tố hoặc xét xử, do chuyển biến của tình hình mà hành vi phạm tội hoặc người phạm tội không còn nguy hiểm cho xã hội nữa; Hoặc trước khi hành vi phạm tội bị phát giác, người phạm tội đã tự thú, khai rõ sự việc, góp phần có hiệu quả vào việc phát hiện và điều tra tội phạm, cố gắng hạn chế đến mức thấp nhất hậu quả của tội phạm, thì cũng có thể được miễn trách nhiệm hình sự; Hoặc khi có quyết định đại xá. 

Như vậy, theo quy định này thì việc hàng xóm được phía gia đình bạn bãi đơn không thuộc trường hợp được miễn trách nhiệm hình sự.
Ngoài ra, căn cứ Điều 105 Bộ luật tố tụng Hình sự năm 2003 qui định về “Khởi tố vụ án hình sự theo yêu cầu của người bị hại”, thì:
“1.Những vụ án về các tội phạm được quy định tại khoản 1 các điều 104, 105, 106, 108, 109, 111, 113, 121, 122, 131 và 171 của Bộ luật hình sự chỉ được khởi tố khi có yêu cầu của người bị hại hoặc của người đại diện hợp pháp của người bị hại là người chưa thành niên, người có nhược điểm về tâm thần hoặc thể chất;
2. Trong trường hợp người đã yêu cầu khởi tố rút yêu cầu trước ngày mở phiên tòa sơ thẩm thì vụ án phải được đình chỉ …”.

Như vậy, theo quy định này thì chỉ có một số tội phạm sẽ chỉ bị xử lý khi có yêu cầu của người bị hại hoặc người đại diện hợp pháp của người bị hại, trong đó không bao gồm tội trộm cắp tài sản mà hàng xóm bạn phạm phải. Do đó, kể cả trường hợp bạn có bãi đơn thì cũng không thuộc trường hợp cơ quan tố tụng không khởi tố vụ án, hoặc đình chỉ vụ án (khi đã khởi tố). Tuy nhiên, việc bồi thường thiệt hại, khắc phục hậu quả cho phía gia đình bạn là một tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự khi xem xét áp dụng hình phạt đối với hàng xóm của bạn.

Trên đây là tư vấn của công ty Luật LVN về Tự ý lấy tài sản của người khác để trừ nợ có bị xử lý không?  Chúng tôi hi vọng rằng anh có thể vận dụng các kiến thức kể trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Nếu có vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn anh vui lòng gọi điện tới tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của Công ty Luật LVN để gặp luật sư tư vấn và chuyên viên pháp lý.

 

Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại (Công ty Luật TNHH LVN)

Để được giải đáp thắc mắc về: Tự ý lấy tài sản của người khác để trừ nợ có bị xử lý không?
Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900.0191

Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp.
Vui lòng click tại đây

CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG

 Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm
– Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân

Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900.0191

hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Emailcho chúng tôi, Luật LVN luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Cám ơn các bạn đã truy cập website của chúng tôi, để được tư vấn trực tiếp xin vui lòng liên hệ Hotline: 1900.0191. Sau đây sẽ là nội dung bài viết:

Ngày nay số lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam nói chung và Hưng Yên nói riêng ngày càng tăng, nhu cầu xin giấy phép lao động nước ngoài cũng tăng theo. Vì vậy, dịch vụ xin cấp giấy phép lao động cho người nước ngoài tại Hưng Yên là rất cần thiết cho người nước ngoài muốn làm việc tại Việt Nam. Để người lao động nước ngoài làm việc hợp pháp tại Việt Nam thì người lao động nước ngoài cần có giấy phép lao động. Sau đây, công ty Luật LVN xin giới thiệu đến quý khách hàng dịch vụ xin cấp giấy phép lao động cho người nước ngoài tại tỉnh Hưng Yên.
1. Dịch vụ xin cấp giấy phép lao động cho người nước ngoài tại tỉnh Hưng Yên do Luật LVN cung cấp.

– Sau khi nhận được yêu cầu liên hệ từ quý khách, Luật LVN sẽ tiến hành tư vấn các thủ tục có liên quan và điều kiện để được cấp giấy phép lao động.
– Tư vấn hồ sơ xin cấp giấy phép lao động cho người nước ngoài theo quy định của pháp luật, thủ tục khám sức khỏe tại Việt Nam để xin giấy phép lao động
– Dịch, công chứng dịch, hợp pháp hóa lãnh sự các tài liệu phục vụ cho việc cấp giấy phép lao động
– Hỗ trợ khách hàng hoàn thiện hồ sơ cấp giấy phép lao động tại Việt Nam cho khách hàng. Đại diện doanh nghiệp và người lao động thực hiện thủ tục xin cấp giấy phép lao động tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền
– Ngoài ra chúng tôi còn tư vấn giải đáp thắc mắc của quý khách hàng về các trường hợp không thuộc diện phải cấp giấy phép lao động, đồng thực hiện thủ tục cấp xác nhận thuộc trường hợp không phải xin cấp giấy phép lao động nếu có yêu cầu sử dụng dịch vụ từ quý khách

>>>>> Khi quý khách sử dụng dịch vụ của Luật LVN, chúng tôi xin bảo đảm tiến hành thủ tục đơn giản hóa tới mức tối đa, hỗ trợ giải quyết nhanh chóng các vấn đề phát sinh khi hồ sơ gặp khó khăn. Đảm bảo tiết kiệm tối đa chi phí và thời gian của khách hàng, đảm bảo quý khách được hưởng dịch vụ chất lượng và uy tín nhất.
>>> Xem thêm: Thủ tục xác nhận người lao động nước ngoài không thuộc diện cấp giấy phép lao động
2. Hồ sơ xin cấp giấy phép lao động cho người nước ngoài tại tỉnh Hưng Yên
– Bản sao hộ chiếu hoặc giấy tờ chứng thực cá nhân có giá trị thay hộ chiếu còn giá trị 
– Ảnh 4×6 (phông nền trắng, không đeo kính)
– Văn bản đề nghị cấp giấy phép lao động 
– Công văn xin tuyển dụng lao động nước ngoài 
– Lý lịch tư pháp của người nước ngoài cấp tại nước ngoài hoặc phiếu lý lịch số 1 được cấp tại Việt Nam (được cấp không quá 06 tháng) 
– Bằng cấp, giấy chứng nhận năng lực liên quan đến vị trí công tác của người lao động 
– Giấy khám sức khỏe tại 1 trong các bệnh Viện có trong danh sách các cơ sở đủ điều kiện khám sức khỏe có yếu tố nước ngoài theo quy định tại Thông tư số 14/2013/TT-BYT 
– Bản sao Giấy phép kinh doanh 
– Hợp đồng lao động
– Các giấy tờ chứng minh khác có liên quan theo yêu cầu của chuyên viên xử lý
>>> Xem thêm: Dịch vụ luật sư tư vấn thủ tục cấp lại Giấy phép lao động cho lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam

3. Thời hạn để thực hiện thủ tục

Thời gian để Luật LVN thực hiện xong các thủ tục cho khách hàng là từ 20 – 25 ngày làm việc, riêng đối với những trường hợp khách hàng có nhu cầu làm nhanh xin liên hệ trực tiếp với chúng tôi để được tư vấn cụ thể hơn.  
4. Chi phí thực hiện dịch vụ xin cấp giấy phép lao động cho người nước ngoài tại tỉnh Hưng Yên của Luật LVN
Các chi phí thực hiện dịch vụ xin cấp giấy phép lao động cho người nước ngoài tại tỉnh Hưng Yên sẽ được Luật LVN báo giá cụ thể tùy vào tính chất phức tạp của hồ sơ xin cấp phép. Quý khách liên hệ trực tiếp để được báo giá cụ thể cho yêu cầu của mình.
5. Tại sao quý khách hàng nên lựa chọn sử dụng dịch vụ của Luật LVN
LVN: Chuyên nghiệp trong việc cung cấp dịch vụ pháp lý, khách hàng không cần đi lại, không tốn thời gian chờ đợi, đúng ngày là có kết quả. 
LVN: Uy tín khi thực hiện thủ tục, chúng tôi cam kết 100% ra kết quả cho khách hàng. 
LVN: Miễn phí tư vấn tất cả các vấn đề pháp lý liên quan đến xin cấp giấy phép lao động cho người nước ngoài tại tỉnh Hưng Yên
LVN: Luôn luôn nhiệt tình, hiếu khách và sẵn sàng hỗ trợ toàn diện các vấn đề pháp lý của doanh nghiệp. 
Để liên hệ sử dụng dịch vụ xin cấp giấy phép lao động cho người nước ngoài tại tỉnh Hưng Yên, khách hàng liên hệ số 1900.0191 để gặp luật sư, chuyên viên pháp lý tư vấn. Luật LVN luôn sẵn sàng tư vấn và hỗ trợ cho khách hàng 24/24.
Rất mong được hợp tác và đồng hành cùng quý khách!

Bài viết được thực hiện bởi: Luật gia. Nguyễn Thị Hoà (Công ty Luật TNHH LVN)

Để được giải đáp thắc mắc về: Dịch vụ xin giấy phép lao động tại tỉnh Hưng Yên
Vui lòng gọi hotline tư vấn và báo giá dịch vụ: 1900.0191 hoặc 1900.0191

Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp.
Vui lòng click tại đây

CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG

 Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm
– Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân

 Hưng Yên – Số 73 đường Nguyễn Văn Linh, Phường Bần Yên Nhân, Thị xã Mỹ Hào

Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ tổng đài 24/7 1900.0191

hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Emailcho chúng tôi, Luật LVN luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Cám ơn các bạn đã truy cập website của chúng tôi, để được tư vấn trực tiếp xin vui lòng liên hệ Hotline: 1900.0191. Sau đây sẽ là nội dung bài viết:

Tóm tắt câu hỏi:

Người lao động đang mang thai có bị sa thải không?

Xin chào Ban tư vấn Công ty Luật LVN! Tôi có câu hỏi sau rất mong nhận được ý kiến tư vấn của quý Công ty! Tôi vào làm việc tại công ty X từ tháng 3/2006 với hợp đồng lao động không xác định thời hạn. Tháng 5 năm 2014 tôi mang thai đứa con thứ 2. Vì sức khỏe yếu nên tôi thường xuyên không hoàn thành công việc theo hợp đồng. Tháng 9 năm 2014, tôi bị lập biên bản hai lần, ngày 5 tháng 10 năm 2014, tôi lại bị lập biên bản lần thứ ba. Trước tình hình đó, ngày 9/10/2014, công ty đã ra thông báo sẽ chấm dứt hợp đồng lao động với tôi vào ngày 25/11/2014. Ngày 27/11/2014, công ty đã ra quyết định đơn phương chấm dứt hợp đồng với tôi vì lý do tôi thường xuyên không hoàn thành công việc theo hợp đồng. Tôi muốn hỏi, việc chấm dứt hợp đồng của công ty X đối với tôi là đúng hay sai? Tại sao? Tôi xin chân thành cảm ơn!

Người gửi: Nguyễn Thị Liên (Hưng Yên)

( Ảnh minh họa:Internet)
Tư vấn luật: 1900.0191

 

Xin chào chị! Cảm ơn chị đã gửi câu hỏi của mình tới Luật LVN. Về câu hỏi của chị, công ty Luật LVN xin tư vấn và hướng dẫn cho chị như sau:

1/ Căn cứ pháp lý.

– Bộ luật lao động năm 2012;

– Nghị định 05/2015/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số nội dung của Bộ luật Lao động;

2/ Người lao động đang mang thai có bị sa thải không?

Theo quy định tại điểm a, khoản 1, Điều 38, Bộ luật lao động năm 2012 về  quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người sử dụng lao động thì người sử dụng lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trong trường hợp: “Người lao động thường xuyên không hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động”.

Nghị định 05/2015/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số nội dung của Bộ luật lao động cũng đưa ra các hướng dẫn về căn cứ để người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động. Đối với trường hợp người lao động thường xuyên không hoàn thành công việc theo HĐLĐ, NSDLĐ phải có quy định cụ thể về tiêu chí đánh giá mức độ không hoàn thành công việc trong quy chế của doanh nghiệp.

Căn cứ trên tiêu chí đã được quy định cụ thể, NSDLĐ mới có căn cứ đánh giá rằng NLĐ thường xuyên không hoàn thành công việc theo HĐLĐ. Doanh nghiệp cần lưu ý rằng quy chế sử dụng để đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ chỉ được ban hành sau khi có ý kiến của tổ chức đại diện tập thể lao động tại cơ sở.Từ căn cứ trên, cho thấy công ty X có thể đơn phương chấm dứt HĐLĐ đối với chị khi chị không hoàn thành công việc đáp ứng các điều kiện về mức độ không hoàn thành công việc trong quy chế công ty và quy chế sử dụng để đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ được ban hành sau khi có ý kiến của tổ chức đại diện tập thể lao động.

Tuy nhiên, tháng 5/2014 chị  hiện đang mang thai đứa con thứ hai mà trong tháng 9 năm 2014 chị H bị lập biên bản hai lần, ngày 5 tháng 10 năm 2014 chị lại bị lập biên bản lần thứ ba đều vì lý do không hoàn thành công việc.

Theo quy định tại khoản 1, Điều 123, Bộ luật lao động năm 2012:

“Việc xử lý kỷ luật lao động được quy định như sau:

a) Người sử dụng lao động phải chứng minh được lỗi của người lao động;

b) Phải có sự tham gia của tổ chức đại diện tập thể lao động tại cơ sở;

c) Người lao động phải có mặt và có quyền tự bào chữa, nhờ luật sư hoặc người khác bào chữa; trường hợp là người dưới 18 tuổi thì phải có sự tham gia của cha, mẹ hoặc người đại diện theo pháp luật;

d) Việc xử lý kỷ luật lao động phải được lập thành biên bản”.

Từ căn cứ trên cho thấy, những biên bản mà công ty đã lập đối với chị trong tháng 9 và tháng 10 là những văn bản ghi nhận việc xét xử kỷ luật lao động  đối với người lao động vi phạm kỷ luật lao động của công ty.

Căn cứ tại khoản 4, Điều 123, Bộ luật lao động năm 2012 có quy định:

“Không được xử lý kỉ luật lao động đối với NLĐ đang trong hời gian sau đây:

 a) Nghỉ ốm đau, điều dưỡng; nghỉ việc được sự đồng ý của người sử dụng lao động;

b) Đang bị tạm giữ, tạm giam;

c) Đang chờ kết quả của cơ quan có thẩm quyền điều tra xác minh và kết luận đối với hành vi vi phạm được quy định tại khoản 1 Điều 126 của Bộ luật này;

d) Lao động nữ có thai, nghỉ thai sản; người lao động nuôi con nhỏ dưới 12 tháng tuổi”.

Do đó, công ty X không được phép xử lý kỉ luật đối với chị bởi lý do chị chị đang mang thai.

Ngày 9/10/2014, công ty đã ra thông báo sẽ chấm dứt HĐLĐ với chị vào ngày 25/11/2014. Ngày 27/11/2014 công ty đã ra quyết định đơn phương chấm dứt hợp đồng với chị vì lý do chị thường xuyên không hoàn thành công việc theo hợp đồng.  Trình tự, thủ tục đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của công ty X với chị được công ty theo quy định về không hoàn thành công việc được hướng dẫn tại khoản 1, Điều 12, Nghị định 44/2003 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Bộ luật lao động năm 2012. Theo đó,  NLĐ thường xuyên không hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động là không hoàn thành định mức lao động hoặc nhiệm vụ được giao do yếu tố chủ quan và bị lập biên bản hoặc nhắc nhở bằng văn bản ít nhất hai lần trong một tháng, mà sau đó vẫn không khắc phục”. Tuy nhiên, nghị định này đã hết hiệu lực từ ngày 1/7/2013 nhưng vẫn được công ty áp dụng.

Từ những căn cứ trên, cho thấy quyết định đơn phương chấm dứt HĐLĐ của công ty X đối với chị là trái pháp luật. Vì để bảo vệ nhóm NLĐ đặc thù pháp luật đã ghi nhận NSDLĐ không được phép xử lý kỷ luật đối với lao động nữ đang mang thai. Do đó, trình tự mà công ty X ra quyết định đơn phương chấm dứt HĐLĐ với chị theo Nghị định 44/2003 phải trải qua giai đoạn lập biên bản xử lý kỉ luật đối với NLĐ. Vì vậy, mà việc chấm dứt HĐLĐ của công ty đối với chị là trái pháp luật.

Trên đây là tư vấn của công ty Luật LVN về  người lao động đang mang thai có bị sa thải không? Chúng tôi hi vọng rằng quý khách có thể vận dụng các kiến thức kể trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Nếu có vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn quý khách vui lòng gọi điện tới tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của công ty Luật LVN để gặp luật sư tư vấn và chuyên viên pháp lý.

 

Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại (Công ty Luật TNHH LVN)

Để được giải đáp thắc mắc về: Người lao động đang mang thai có bị sa thải không?
Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900.0191

Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp.
Vui lòng click tại đây

CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG

 Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm
– Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân

 Hưng Yên – Số 73 đường Nguyễn Văn Linh, Phường Bần Yên Nhân, Thị xã Mỹ Hào

Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900.0191

hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Emailcho chúng tôi, Luật LVN luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Cám ơn các bạn đã truy cập website của chúng tôi, để được tư vấn trực tiếp xin vui lòng liên hệ Hotline: 1900.0191. Sau đây sẽ là nội dung bài viết:

Tóm tắt câu hỏi:

Mua bán trái phép 6 gam heroin thì bị xử lý hình sự như thế nào?

Thưa luật sư, tôi có câu hỏi xin được tư vấn như sau: A, B, C đều là người nghiện ma túy và đủ 17 tuổi. Một lần do hết ma túy sử dụng, nên A, B, C bàn tìm nơi mua để sử dụng. Sau đó nhóm thống nhất B đi mua còn A, C đưa tiền nhờ B mua giúp. B đi mua cho mình 2 gam heroin, mua giúp cho A, C mỗi người 2 gam heroin. Khi B mua xong trên đường mang về cho A và C thì bị công an bắt giữ và kiểm tra trong túi quần của B có 6 gam heroin. Công an đã tạm giữ B. cho tôi hỏi: hành vi mua bán ma túy của B là truy cứu theo khoản 1 hay 2 của điều 194 và thuộc điểm nào? Còn A và C pham tội theo điểm, khoản, điều nào? có phải phạm tội có tổ chức không?

Người gửi: TA (Lào Cai)

Tư vấn luật: 1900.0191

Luật sư tư vấn:
Xin chào bạn! Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình tới Luật LVN. Về câu hỏi của bạn, công ty Luật LVN xin tư vấn và hướng dẫn bạn như sau:

1/ Căn cứ pháp lý:

Bộ luật hình sự năm 1999 sửa đổi bổ sung năm 2009

2/ Mua bán trái phép 6 gam heroin thì bị xử lý hình sự như thế nào?

Thứ nhất, về hành vi của B

Theo quy định tại khoản 1, Điểm h Khoản 2 Điều 194 Bộ luật hình sự năm 1999 sửa đổi bổ sung năm 2009 quy định:

“Điều 194. Tội tàng trữ, vận chuyển, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt chất ma túy
1. Người nào tàng trữ, vận chuyển, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt chất ma tuý, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm:

h) Hêrôin hoặc côcain có trọng lượng từ năm gam đến dưới ba mươi gam;”

B đã có hành vi mua bán trái phép chất ma tuý do đó sẽ phạm tội tàng trữ, vận chuyển, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt chất ma túi. Vì B mua 6 gam heroin, thuộc tình tiết tăng nặng nên mức phạt đối với hành vi của B là từ bảy năm đến mười lăm năm.

Thứ hai, hành vi của A và C phạm tội gì?

Điều 20 Bộ luật hình sự năm 1999 sửa đổi bổ sung năm 2009 quy định về đồng phạm như sau:

“Điều 20. Đồng phạm
1. Đồng phạm là trường hợp có hai người trở lên cố ý cùng thực hiện một tội phạm.
2. Người tổ chức, người thực hành, người xúi giục, người giúp sức đều là những người đồng phạm.
Người thực hành là người trực tiếp thực hiện tội phạm.
Người tổ chức là người chủ mưu, cầm đầu, chỉ huy việc thực hiện tội phạm.
Người xúi giục là người kích động, dụ dỗ, thúc đẩy người khác thực hiện tội phạm.
Người giúp sức là người tạo những điều kiện tinh thần hoặc vật chất cho việc thực hiện tội phạm.
3. Phạm tội có tổ chức là hình thức đồng phạm có sự câu kết chặt chẽ giữa những người cùng thực hiện tội phạm.”

Trước khi B thực hiện hành vi phạm tội thì đã có sự bàn bạc, thoả thuận thống nhất với A và C nên A và C được xem là đồng phạm trong trường hợp này. Do đó, A và C có thể sẽ cùng chịu trách nhiệm hình sự với B về tội tàng trữ, vận chuyển, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt chất ma túy ( điều 194, Bộ luật hình sự năm 1999 sửa đổi bổ sung năm 2009) trong trường hợp phạm tội có tổ chức quy định tại điểm a, khoản 2, điều 194 Bộ luật hình sự.

Trên đây là tư vấn của công ty Luật LVN về Mua bán trái phép 6 gam heroin thì bị xử lý hình sự như thế nào? Chúng tôi hi vọng rằng quý khách có thể vận dụng các kiến thức kể trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Nếu có vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn quý khách vui lòng gọi điện tới tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của công ty Luật LVN để gặp luật sư tư vấn và chuyên viên pháp lý.

Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại

Để được giải đáp thắc mắc về: Mua bán trái phép 6 gam heroin thì bị xử lý hình sự như thế nào?
Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900.0191

Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp.
Vui lòng click tại đây

CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG

 Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm
– Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân

Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900.0191

hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Emailcho chúng tôi, Luật LVN luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Cám ơn các bạn đã truy cập website của chúng tôi, để được tư vấn trực tiếp xin vui lòng liên hệ Hotline: 1900.0191. Sau đây sẽ là nội dung bài viết:

Luật LVN tư vấn thủ tục cấp giấy phép đặt Văn phòng đại diện cho doanh nghiệp bảo hiểm, tái bảo hiểm, môi giới bảo hiểm nước ngoài như sau:
Tư vấn luật: 1900.0191

1. Trình tự thủ tục thực hiện

* Thành phần hồ sơ
+ Đơn xin đặt văn phòng đại diện (theo mẫu);
+ Giấy phép thành lập và hoạt động của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm nước ngoài nơi đóng trụ sở chính;
+ Bảng tổng kết tài sản, báo cáo tài chính hàng năm có xác nhận của tổ chức kiểm toán độc lập về tình hình hoạt động của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm nước ngoài trong ba năm gần nhất;
+ Họ, tên, lý lịch của Trưởng văn phòng đại diện tại Việt Nam;
+ Bản giới thiệu về doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm nước ngoài và hoạt động hợp tác với các cơ quan, tổ chức Việt Nam.
* Số lượng hồ sơ: 01 bộ
* Trình tự thực hiện
+ Bước 1: Tổ chức, cá nhân nộp hồ sơ xin cấp phép
+ Bước 2: Bộ Tài chính (Cục Quản lý, giám sát bảo hiểm) xem xét, thẩm định hồ sơ và có văn bản yêu cầu chủ đầu tư bổ sung, sửa đổi hồ sơ (nếu có)
+ Bước 3: Chủ đầu tư bổ sung, sửa đổi hồ sơ (nếu có)
+ Bước 4: Bộ Tài chính xem xét, thẩm định hồ sơ và cấp giấy phép thành lập và hoạt động cho doanh nghiệp
* Cách thức thực hiện
+ Nộp trực tiếp tại trụ sở cơ quan Bộ Tài chính;
+ Hoặc gửi qua hệ thống bưu chính
* Thời hạn giải quyết
30 ngày (kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ)
* Đối tượng thực hiện:
+ Doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm nước ngoài;
+ Cá nhân, đơn vị được giao nhiệm vụ tiếp nhận, xử lý hồ sơ
* Cơ quan thực hiện: Bộ Tài chính (Cục Quản lý, giám sát bảo hiểm)
* Kết quả: 
+ Giấy phép đặt văn phòng đại diện;
+ Hoặc văn bản từ chối
– Tư vấn trực tuyến qua tổng đài 1900.0191
– Tư vấn miễn phí qua email
– Dịch vụ thực hiện thủ tục thay đổi tên doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm
– Luật sư tư vấn điều kiện và thủ tục cấp Giấy phép thành lập và hoạt động của chi nhánh nước ngoài tại Việt Nam của doanh nghiệp bảo hiểm nước ngoài
– Thủ tục cấp giấy phép thành lập doanh nghiệp môi giới bảo hiểm
– Thủ tục xin cấp Giấy phép thành lập và hoạt động của công ty cổ phần bảo hiểm
– Thủ tục cấp Giấy phép thành lập công ty TNHH bảo hiểm
– Thủ tục đổi tên doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm
Quý khách có nhu cầu thành lập công ty xin vui lòng liên hệ qua số 1900.0191 để được các chuyên viên pháp lý hỗ trợ. Công ty luật LVN luôn sẵn sàng phục vụ khách hàng 24/24 ( kể cả ngày nghỉ). Rất mong được hợp tác cùng quý khách!
Chuyên viên: Tạ Thị Hồng Tươi.

Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại (Công ty Luật TNHH LVN)

Để được giải đáp thắc mắc về: Thủ tục cấp giấy phép đặt Văn phòng đại diện cho doanh nghiệp bảo hiểm, tái bảo hiểm, môi giới bảo hiểm nước ngoài
Vui lòng gọi hotline tư vấn và báo giá dịch vụ: 1900.0191 hoặc 1900.0191

Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp.
Vui lòng click tại đây

CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG

 Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm
– Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân

 Hưng Yên – Số 73 đường Nguyễn Văn Linh, Phường Bần Yên Nhân, Thị xã Mỹ Hào

Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ tổng đài 24/7 1900.0191

hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Emailcho chúng tôi, Luật LVN luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Cám ơn các bạn đã truy cập website của chúng tôi, để được tư vấn trực tiếp xin vui lòng liên hệ Hotline: 1900.0191. Sau đây sẽ là nội dung bài viết:

Tóm tắt tình huống: 

Chào luật sư, tôi có một trường hợp như sau muốn hỏi luật sư: bên cạnh nhà tôi có một cặp vợ chồng nay đã trên 80 tuổi, cả hai bác đều không có lương hưu và không phải thương binh hay bệnh binh gì cũng không có bảo hiểm xã hội lại không có con cái nên không có ai chăm nom nuôi dưỡng. Thêm nữa tuổi 2 bác cũng đã cao nên không thể lao động để có nguồn thu nhập, hoàn cảnh rất khó khăn chỉ biết trông vào bà con làng xóm cho cái ăn qua ngày. Vậy luật sư cho tôi hỏi: với trường hợp trên thì hai bác có được hưởng chính sách an sinh xã hội gì của nhà nước hàng tháng không?
Nguời gửi: Đỗ Mai Phương
Tư vấn luật: 1900.0191
Xin chào bạn, cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến luật LVN. Về vấn đề của bạn, công ty luật LVN xin tư vấn giúp bạn như sau:

1. Căn cứ pháp lý:

– Nghị định số 136/2013/NĐ-CP của Chính phủ về chính sách trợ giúp xã hội đối với đối tượng bảo trợ xã hội;
– Nghị định số 06/2011/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của luật người cao tuổi.

2. Người trên 80 tuổi khi nào thì được trợ cấp xã hội hàng tháng?

Theo Khoản 5, Điều 5 Nghị định số 136/2013/NĐ-CP quy định về việc người cao tuổi được hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
“a) Người cao tuổi thuộc hộ nghèo không có người có nghĩa vụ và quyền phụng dưỡng hoặc có người có nghĩa vụ và quyền phụng dưỡng nhưng người này đang hưởng chế độ trợ cấp xã hội hàng tháng;
b) Người từ đủ 80 tuổi trở lên không thuộc diện quy định tại Điểm a Khoản này mà không có lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội hàng tháng, trợ cấp xã hội hàng tháng;
c) Người cao tuổi thuộc hộ nghèo không có người có nghĩa vụ và quyền phụng dưỡng, không có điều kiện sống ở cộng đồng, đủ điều kiện tiếp nhận vào cơ sở bảo trợ xã hội, nhà xã hội nhưng có người nhận chăm sóc tại cộng đồng.” 
Cũng tại nghị định này, Khoản 1, Điều 6 quy định về mức trợ cấp xã hội hành tháng như sau: 1. Đối tượng quy định tại Điều 5 Nghị định này được trợ cấp xã hội hàng tháng với mức thấp nhất bằng mức chuẩn trợ giúp xã hội quy định tại Khoản 1 Điều 4 Nghị định này (khoản 1  Điều 4. Mức chuẩn trợ cấp :
“1. Mức chuẩn trợ cấp, trợ giúp xã hội (sau đây gọi chung là mức chuẩn trợ giúp xã hội) là 270.000 đồng.”) nhân với hệ số tương ứng theo quy định sau đây:
 Hệ số 2,0 đối với đối tượng quy định tại Điểm a Khoản 5 Điều 5 Nghị định này từ đủ 80 tuổi trở lên;
 Hệ số 1,0 đối với đối tượng quy định tại Điểm b Khoản 5 Điều 5 Nghị định này;
Tại Khoản 2 Điều 6 Nghị định số 06/2011/NĐ-CP quy định về Mức trợ cấp xã hội hằng tháng thấp nhất đối với người cao tuổi sống tại cộng đồng do Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn quản lý như sau: “b) Mức 270.000 đồng/người/tháng (hệ số 1,5) đối với người cao tuổi từ đủ 80 tuổi trở lên thuộc hộ gia đình nghèo không có người có nghĩa vụ và quyền phụng dưỡng hoặc có người có nghĩa vụ và quyền phụng dưỡng nhưng người này đang hưởng chế độ trợ cấp xã hội hằng tháng;
c) Mức 180.000 đồng/người/tháng (hệ số 1,0) đối với người từ đủ 80 tuổi trở lên không thuộc diện quy định tại điểm a và b khoản 2 Điều này mà không có lương, trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng, trợ cấp xã hội hằng tháng.”
Như vậy trong trường hợp bạn đưa ra thì nếu hai bác bên cạnh nhà bạn là hộ ngèo thì sẽ thuộc trường hợp được hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng theo điểm a Khoản 5, Điều 5 Nghị định số 136/2013/NĐ-CP và mức trợ cấp là 270.000đồng/tháng. Còn nếu không thuộc trường hợp là hộ nghèo thì sẽ được hưởng trợ cấp theo điểm b Khoản 5, Điều 5 Nghị định số 136/2013/NĐ-CP là 180.000đồng/tháng.
Trên đây là tư vấn của Công ty Luật LVN về Người trên 80 tuổi khi nào thì được trợ cấp xã hội hàng tháng ?. Chúng tôi hi vọng rằng quý khách có thể vận dụng các kiến thức kể trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Nếu có vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn quý khách vui lòng gọi điện tới tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của công ty Luật LVN để gặp luật sư tư vấn và chuyên viên pháp lý.
Chuyên viên: Nguyễn Bảo Linh

Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại (Công ty Luật TNHH LVN)

Để được giải đáp thắc mắc về: Người trên 80 tuổi khi nào thì được trợ cấp xã hội hàng tháng?
Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900.0191

Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp.
Vui lòng click tại đây

CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG

 Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm
– Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân

 Hưng Yên – Số 73 đường Nguyễn Văn Linh, Phường Bần Yên Nhân, Thị xã Mỹ Hào

Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900.0191

hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Emailcho chúng tôi, Luật LVN luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Cám ơn các bạn đã truy cập website của chúng tôi, để được tư vấn trực tiếp xin vui lòng liên hệ Hotline: 1900.0191. Sau đây sẽ là nội dung bài viết:

Tóm tắt câu hỏi: 

Chào luật sư, tôi có mua một căn hộ chung cư đang trong quá trình xây dựng, trả góp hàng tháng. Tuy nhiên mấy tháng này do có rắc rối về tài chính nên tôi chưa thể trả tiền ngay được. Chủ đầu tư yêu cầu tôi phải thanh lý hợp đồng và phạt vi phạm 20% giá trị hợp đồng. Xin hỏi chủ đầu tư làm như vậy có sai phạm gì không? Tôi xin cảm ơn.
Người gửi: Quốc Cường
Tư vấn luật: 1900.0191
Xin chào bạn! Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình tới Luật LVN. Về câu hỏi của bạn, công ty Luật LVN xin tư vấn và hướng dẫn bạn như sau:

1/ Căn cứ pháp lý

– Bộ luật Dân sự 2015.

2/ Chậm thanh toán tiền trả góp mua căn hộ chung cư

Điều 418 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về thỏa thuận phạt vi phạm như sau:
“1. Phạt vi phạm là sự thỏa thuận giữa các bên trong hợp đồng, theo đó bên vi phạm nghĩa vụ phải nộp một khoản tiền cho bên bị vi phạm.
2. Mức phạt vi phạm do các bên thỏa thuận, trừ trường hợp luật liên quan có quy định khác.
3. Các bên có thể thỏa thuận về việc bên vi phạm nghĩa vụ chỉ phải chịu phạt vi phạm mà không phải bồi thường thiệt hại hoặc vừa phải chịu phạt vi phạm và vừa phải bồi thường thiệt hại.
Trường hợp các bên có thỏa thuận về phạt vi phạm nhưng không thỏa thuận về việc vừa phải chịu phạt vi phạm và vừa phải bồi thường thiệt hại thì bên vi phạm nghĩa vụ chỉ phải chịu phạt vi phạm.”
Như vậy, chủ đầu tư chỉ có thể yêu cầu bạn nộp phạt vi phạm khi trong hợp đồng mua bán nhà ban đầu có thỏa thuận. Nếu giữa bạn và chủ đầu tư không có quy định phạt vi phạm trong hợp đồng thì chủ đầu tư không có quyền phạt bạn 20% giá trị hợp đồng.
Trên đây là tư vấn của công ty Luật LVN về vấn đề chậm thanh toán tiền trả góp mua căn hộ chung cư. Chúng tôi hi vọng rằng quý khách có thể vận dụng các kiến thức kể trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Nếu có vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn quý khách vui lòng gọi điện tới tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của công ty Luật LVN để gặp luật sư tư vấn và chuyên viên pháp lý.
Chuyên viên: Đoàn Thảo Ánh

Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại (Công ty Luật TNHH LVN)

Để được giải đáp thắc mắc về: Chậm thanh toán căn hộ chung cư mua trả góp
Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900.0191

Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp.
Vui lòng click tại đây

CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG

 Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm
– Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân

Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900.0191

hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Emailcho chúng tôi, Luật LVN luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Cám ơn các bạn đã truy cập website của chúng tôi, để được tư vấn trực tiếp xin vui lòng liên hệ Hotline: 1900.0191. Sau đây sẽ là nội dung bài viết:

Tóm tắt câu hỏi:

Gửi công ty Luật LVN. Em trai tôi ăn trộm tiền của nhà hàng xóm. Mẹ tôi biết nhưng vì thương em tôi nên không tố giác với cơ quan công an. Sáng nay, công an có giấy mời mẹ tôi lên để điều tra. Xin hỏi luật sư, mẹ tôi biết mà không trình báo với cơ quan công an có bị truy cứu trách nhiệm gì không? Tôi cảm ơn Luật sư. 

Người gửi: Hoàng Linh Chi (Hà Nội)

Tư vấn luật: 1900.0191

 

Luật sư tư vấn:

Xin chào bạn! Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình tới Luật LVN. Về câu hỏi của bạn, công ty Luật LVN xin tư vấn và hướng dẫn bạn như sau:

1/ Căn cứ pháp lý

– Bộ luật Hình sự năm 1999 sửa đổi bổ sung năm 2009;

2/ Biết con trộm cắp nhưng không tố giác vì thương con có bị xử lý?

Căn cứ theo quy định tại Điều 138 Bộ luật hình sự năm 1999, sửa đổi bổ sung năm 2009 quy định về tội Trộm cắp tài sản như sau:

1. Người nào trộm cắp tài sản của người khác có giá trị từ hai triệu đồng đến dưới năm mươi triệu đồng hoặc dưới hai triệu đồng nhưng gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi chiếm đoạt hoặc đã bị kết án về tội chiếm đoạt tài sản, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến ba năm.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm:

a) Có tổ chức;

b)  Có tính chất chuyên nghiệp;

c)  Tái phạm nguy hiểm;

d) Dùng thủ đoạn xảo quyệt, nguy hiểm;

đ) Hành hung để tẩu thoát;

e) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm mươi triệu đồng đến dưới hai trăm triệu đồng;

g)  Gây hậu quả nghiêm trọng.

3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm:

a) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ hai trăm triệu đồng đến dưới năm trăm triệu đồng;

b) Gây hậu quả rất nghiêm trọng.

4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ mười hai năm đến hai mươi năm hoặc tù chung thân:

a) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm trăm triệu đồng trở lên;

b) Gây hậu quả đặc biệt  nghiêm trọng.

Điều 314 quy định về Tội không tố giác tội phạm như sau:

“1. Người nào biết rõ một trong các tội phạm được quy định tại Điều 313 của Bộ luật này đang được chuẩn bị, đang hoặc đã được thực hiện mà không tố giác, thì bị phạt cảnh cáo, cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến ba năm.

2. Người không tố giác là ông, bà, cha, mẹ, con, cháu, anh chị em ruột, vợ hoặc chồng của người phạm tội phải chịu trách nhiệm hình sự về việc không tố giác các tội xâm phạm an ninh quốc gia hoặc các tội khác là tội đặc biệt nghiêm trọng theo quy định tại khoản 1 Điều này.

3. Người không tố giác nếu đã có hành động can ngăn người phạm tội hoặc hạn chế tác hại của tội phạm, thì có thể được miễn trách nhiệm hình sự hoặc miễn hình phạt.”

Hành vi không tố giác tội trộm cắp tài sản chỉ bị truy cứu trách nhiệm hình sự khi tội người trộm cắp phạm tội theo khoản 2,3,4 Điều 138 Bộ luật Hình sự năm1999 sửa đổi bổ sung năm 2009 và không thuộc vào trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 314 Tội không tố giác tội phạm.

Như vậy, căn cứ vào các điều luật trên thì có thể thấy rằng mẹ bạn chỉ phạm tội không tố giác tội phạm nếu hành vi trộm cắp tài sản của em trai bạn thuộc trường hợp đặc biệt nghiêm trọng quy định tại khoản 4 Điều 138 Bộ luật hình sự.

Trên đây là tư vấn của công ty Luật LVN về Biết con trộm cắp nhưng không tố giác vì thương con có bị xử lý?Chúng tôi hi vọng rằng quý khách có thể vận dụng các kiến thức kể trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Nếu có vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn quý khách vui lòng gọi điện tới tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của công ty Luật LVN để gặp luật sư tư vấn và chuyên viên pháp lý.

 

Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại (Công ty Luật TNHH LVN)

Để được giải đáp thắc mắc về: Biết con trộm cắp nhưng không tố giác vì thương con có bị xử lý?
Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900.0191

Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp.
Vui lòng click tại đây

CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG

 Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm
– Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân

Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900.0191

hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Emailcho chúng tôi, Luật LVN luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Cám ơn các bạn đã truy cập website của chúng tôi, để được tư vấn trực tiếp xin vui lòng liên hệ Hotline: 1900.0191. Sau đây sẽ là nội dung bài viết:

Kể từ ngày 1/5/2018, Nghị định 25/2018/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của nghị định số 60/2014/NĐ-CP ngày 19 tháng 6 năm 2014 của chính phủ quy định về hoạt động in đã sửa đổi, bổ sung danh mục các thiết bị in cần xin cấp giấy phép của Bộ Thông tin và Truyền thông. Vì vậy, sau đây công ty Luật LVN xin chia sẻ về vấn đề nhập khẩu máy in offset thì có phải xin giấy phép nhập khẩu hay không?

Bài viết liên quan:
– Tư vấn và thực hiện thủ tục xin giấy phép nhập khẩu máy in tại Đồng Nai
– Luật sư tư vấn thủ tục đăng ký hoạt động xuất bản, phát hành xuất bản phẩm
– Dịch vụ tư vấn thủ tục cấp giấy phép nhập khẩu bản phẩm không kinh doanh
– Dịch vụ xin giấy phép nhập khẩu máy in offset
– Danh mục các loại máy in phải xin giấy phép nhập khẩu
 
Căn cứ pháp lý:
– Nghị định 60/2014/NĐ-CP quy định về hoạt động in
– Nghị định 25/2018/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của nghị định số 60/2014/NĐ-CP ngày 19 tháng 6 năm 2014 của chính phủ quy định về hoạt động in
 
Điều 27. Nhập khẩu thiết bị in
1. Thiết bị in sau đây khi nhập khẩu phải có giấy phép của Bộ Thông tin và Truyền thông:
a) Máy chế bản ghi phim, ghi kẽm, tạo khuôn in;
b) Máy in sử dụng công nghệ kỹ thuật số, ốp-xét (offset), flexo, ống đồng; máy in lưới (lụa);
c) Máy dao xén giấy, máy gấp sách, máy đóng sách (đóng thép hoặc khâu chỉ), máy vào bìa, máy kỵ mã liên hợp, dây chuyền liên hợp hoàn thiện sản phẩm in;
d) Máy photocopy màu, máy in có chức năng photocopy màu.

Tuy nhiên kể từ ngày 1/5/2018, danh mục này đã được sửa đổi tại Nghị định 25/2018/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của nghị định số 60/2014/NĐ-CP ngày 19 tháng 6 năm 2014 của chính phủ quy định về hoạt động in bao gồm các nội dung tại Khoản 15 Điều 1 như sau:

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 60/2014/NĐ-CP ngày 19 tháng 6 năm 2014 của Chính phủ quy định về hoạt động in
15. Sửa đổi, bổ sung điểm b khoản 1 và khoản 3 Điều 27 như sau:
a) Sửa đổi, bổ sung điểm b khoản 1 như sau:
“b) Máy in sử dụng công nghệ kỹ thuật số, ốp-xét (offset), flexo, ống đồng, letterpress;”

Như vậy, máy in offset vẫn nằm trong danh mục thiết bị in cần cấp giấy phép của Bộ Thông tin và Truyền khi doanh nghiệp tiến hành nhập khẩu.

Trên đây là chia sẻ của Công ty Luật LVN về nhập khẩu máy in offset có phải lam thủ tục xin giấy phép không. Chúng tôi hi vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức kể trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Nếu có vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn bạn vui lòng gọi điện tới tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của Công ty Luật LVN để gặp luật sư tư vấn và chuyên viên pháp lý

Bài viết được thực hiện bởi: Luật gia. Nguyễn Thị Hoà (Công ty Luật TNHH LVN)

Để được giải đáp thắc mắc về: Nhập khẩu máy in offset thì có phải xin giấy phép nhập khẩu hay không?
Vui lòng gọi hotline tư vấn và báo giá dịch vụ: 1900.0191 hoặc 1900.0191

Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp.
Vui lòng click tại đây

CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG

 Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm
– Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân

 Hưng Yên – Số 73 đường Nguyễn Văn Linh, Phường Bần Yên Nhân, Thị xã Mỹ Hào

Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ tổng đài 24/7 1900.0191

hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Emailcho chúng tôi, Luật LVN luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Cám ơn các bạn đã truy cập website của chúng tôi, để được tư vấn trực tiếp xin vui lòng liên hệ Hotline: 1900.0191. Sau đây sẽ là nội dung bài viết:

Công ty Luật LVN chia sẻ toàn bộ nội dung của Nghị quyết 20/2016/NQ-HĐND về quy định thu phí, lệ phí trên địa bàn thành phố Hà Nội thuộc thẩm quyền quyết định của Hội đồng nhân dân Thành phố Hà Nội. Ban hành một số quy định thu phí, lệ phí trên địa bàn thành phố Hà Nội thuộc thẩm quyền quyết định của HĐND Thành phố (Phụ lục danh mục các loại phí, lệ phí kèm theo).

Trong quá trình nghiên cứu và tìm hiểu quy định của pháp luật về nội dung của Nghị quyết 20/2016/NQ-HĐND nếu có vấn đề nào chưa rõ, quý khách vui lòng liên hệ tổng đài 1900.0191 để được luật sư tư vấn và hỗ trợ.

Bài viết liên quan
–  
Các loại thuế, phí, lệ phí phải nộp khi làm sổ đỏ
–  Chuyển nhượng quyền sử dung đất phải nộp những loại thuế, phí, lệ phí nào và ai có nghĩa vụ?
–  Căn cứ để xác định mức thu lệ phí môn bài của doanh nghiệp khi thay đổi vốn điều lệ
–  Quy định về miễn giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập
–  Luật phí và lệ phí 2015 mới nhất hiện hành
Tải file về máy

Bài viết được thực hiện bởi: Luật gia. Nguyễn Thị Phương Anh

Để được giải đáp thắc mắc về: Nghị quyết 20/2016/NQ-HĐND về quy định thu phí, lệ phí trên địa bàn thành phố Hà Nội thuộc thẩm quyền quyết định của Hội đồng nhân dân Thành phố Hà Nội
Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900.0191

Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp.
Vui lòng click tại đây

CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG

 Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm
– Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân

 Hưng Yên – Số 73 đường Nguyễn Văn Linh, Phường Bần Yên Nhân, Thị xã Mỹ Hào

Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900.0191

hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Emailcho chúng tôi, Luật LVN luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Cám ơn các bạn đã truy cập website của chúng tôi, để được tư vấn trực tiếp xin vui lòng liên hệ Hotline: 1900.0191. Sau đây sẽ là nội dung bài viết:

Tóm tắt câu hỏi:

Cần làm gì để công ty bắt buộc phải đóng bảo hiểm cho người lao động?

Xin chào Ban tư vấn Công ty Luật LVN! Tôi có câu hỏi sau rất mong nhận được ý kiến tư vấn của quý Công ty! Tôi làm đã 3 năm nhưng công ty không đóng bảo hiểm xã hội và bão hiểm y tế. Vậy phải làm gì để công ty bắt buộc phải đóng bảo hiểm cho nhân viên. Cảm ơn ý kiến tư vấn của Công ty!

Người gửi: Đinh Thị An Hải (Hưng Yên).

( Ảnh minh họa:Internet)
Tư vấn luật: 1900.0191

Xin chào bạn! Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình tới Luật LVN. Về câu hỏi của bạn, công ty Luật LVN xin tư vấn và hướng dẫn cho bạn như sau:

1/ Căn cứ pháp lý.

– Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014;

– Bộ luật lao động năm 2012;

– Nghị định 95/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực lao động, bảo hiểm xã hội, đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng quy định về vi phạm đóng báo hiểm bắt buộc;

2/ Cần làm gì để công ty bắt buộc phải đóng bảo hiểm cho người lao động?

Căn cứ theo Điều 2, Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 quy định về đối tượng áp dụng như sau:

“1. Người lao động là công dân Việt Nam thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bao gồm:

a) Người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng, kể cả hợp đồng lao động được ký kết giữa người sử dụng lao động với người đại diện theo pháp luật của người dưới 15 tuổi theo quy định của pháp luật về lao động;

b) Người làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới 03 tháng;

c) Cán bộ, công chức, viên chức;

d) Công nhân quốc phòng, công nhân công an, người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu;

đ) Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật công an nhân dân; người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân;

e) Hạ sĩ quan, chiến sĩ quân đội nhân dân; hạ sĩ quan, chiến sĩ công an nhân dân phục vụ có thời hạn; học viên quân đội, công an, cơ yếu đang theo học được hưởng sinh hoạt phí;

g) Người đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng quy định tại Luật người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng;

h) Người quản lý doanh nghiệp, người quản lý điều hành hợp tác xã có hưởng tiền lương;

i) Người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn.

2. Người lao động là công dân nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam có giấy phép lao động hoặc chứng chỉ hành nghề hoặc giấy phép hành nghề do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp được tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc theo quy định của Chính phủ.

3. Người sử dụng lao động tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc bao gồm cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân; tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức chính trị xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội khác; cơ quan, tổ chức nước ngoài, tổ chức quốc tế hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam; doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh cá thể, tổ hợp tác, tổ chức khác và cá nhân có thuê mướn, sử dụng lao động theo hợp đồng lao động.

4. Người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện là công dân Việt Nam từ đủ 15 tuổi trở lên và không thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 Điều này.

5. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến bảo hiểm xã hội.

Các đối tượng quy định tại các khoản 1, 2 và 4 Điều này sau đây gọi chung là người lao động”.

Theo như thông tin bạn cung cấp, có thể bạn là người lao động làm việc theo thời hạn không xác định thời hạn. Do đó, bạn thuộc đối tượng mà người sử dụng lao động bắt buộc phải có nghĩa vụ đóng bảo hiểm xã hội cho bạn.

Mặt khác, tại Điều 17, Luật bảo hiểm xã hội 2014 cũng có quy định về hành vi bị nghiêm cấm như sau:

“1. Trốn đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp.

2. Chậm đóng tiền bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp.

3. Chiếm dụng tiền đóng, hưởng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp.

4. Gian lận, giả mạo hồ sơ trong việc thực hiện bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp.

5. Sử dụng quỹ bảo hiểm xã hội, quỹ bảo hiểm thất nghiệp không đúng pháp luật.

6. Cản trở, gây khó khăn hoặc làm thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của người lao động, người sử dụng lao động.

7. Truy cập, khai thác trái pháp luật cơ sở dữ liệu về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp.

8. Báo cáo sai sự thật; cung cấp thông tin, số liệu không chính xác về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp”.

Căn cứ theo Điều 26, Nghị định 95/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực lao động, bảo hiểm xã hội, đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng quy định về vi phạm đóng bảo hiểm bắt buộc quy định về xử phạt vi phạm quy định về đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp như sau:

“1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với người lao động có hành vi thỏa thuận với người sử dụng lao động không tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp.

2. Phạt tiền với mức từ 12% đến 15% tổng số tiền phải đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp tại thời điểm lập biên bản vi phạm hành chính nhưng tối đa không quá 75.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây:

a) Chậm đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp;

b) Đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp không đúng mức quy định;

c) Đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp không đủ số người thuộc diện tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp.

3. Phạt tiền với mức từ 18% đến 20% tổng số tiền phải đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp tại thời điểm lập biên bản vi phạm hành chính nhưng tối đa không quá 75.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động không đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp cho toàn bộ người lao động thuộc diện tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp.

4. Biện pháp khắc phục hậu quả:

a) Buộc truy nộp số tiền bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp chưa đóng, chậm đóng đối với hành vi vi phạm quy định tại Khoản 1, Khoản 2 và Khoản 3 Điều này;

b) Buộc đóng số tiền lãi của số tiền bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp chưa đóng, chậm đóng theo mức lãi suất của hoạt động đầu tư từ Quỹ bảo hiểm xã hội trong năm đối với vi phạm quy định tại Khoản 2 và Khoản 3 Điều này”.

Do vậy, đối với hành vi nợ tiền, không đóng báo hiểm xã hội bị là hành vi bị pháp luật pháp luật nghiêm cấm. Vì vậy, công ty bạn có thể bị xử lý theo khoản 2 hoặc khoản 3, Điều 26, Nghị định này.

Vì vậy, bạn có thể làm đơn khiếu nại gửi đến người sử dụng lao động để người sử dụng lao động xem xét lại hành vi không nộp tiền bảo hiểm xã hội cho bạn. Ngoài ra, các tranh chấp lao động về bảo hiểm xã hội được giải quyết tại Tòa án theo quy định  tại  Khoản 1, Điều 201, Bộ luật lao động năm 2012:

“1. Tranh chấp lao động cá nhân phải thông qua thủ tục hòa giải của hòa giải viên lao động trước khi yêu cầu tòa án giải quyết, trừ các tranh chấp lao động sau đây không bắt buộc phải qua thủ tục hòa giải:

a) Về xử lý kỷ luật lao động theo hình thức sa thải hoặc tranh chấp về trường hợp bị đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động;

b) Về bồi thường thiệt hại, trợ cấp khi chấm dứt hợp đồng lao động;

c) Giữa người giúp việc gia đình với người sử dụng lao động;

d) Về bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội, về bảo hiểm y tế theo quy định của pháp luật về bảo hiểm y tế;…”

Theo đó, bạn có thể làm đơn yêu cầu Tòa án cấp quận, huyện nơi công ty đóng trụ sở yêu cầu Tòa giải quyết nếu người sử dụng lao động không giải quyết cho bạn hoặc giải quyết mà bạn không thấy thỏa đáng.

Trên đây là tư vấn của công ty Luật LVN về cần làm gì để công ty bắt buộc phải đóng bảo hiểm cho người lao động? Chúng tôi hi vọng rằng quý khách có thể vận dụng các kiến thức kể trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Nếu có vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn quý khách vui lòng gọi điện tới tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của công ty Luật LVN để gặp luật sư tư vấn và chuyên viên pháp lý.

LUẬT VIỆT PHONG – PHÒNG TƯ VẤN PHÁP LUẬT

Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại (Công ty Luật TNHH LVN)

Để được giải đáp thắc mắc về: Cần làm gì để công ty bắt buộc phải đóng bảo hiểm cho người lao động?
Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900.0191

Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp.
Vui lòng click tại đây

CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG

 Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm
– Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân

 Hưng Yên – Số 73 đường Nguyễn Văn Linh, Phường Bần Yên Nhân, Thị xã Mỹ Hào

Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900.0191

hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Emailcho chúng tôi, Luật LVN luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Cám ơn các bạn đã truy cập website của chúng tôi, để được tư vấn trực tiếp xin vui lòng liên hệ Hotline: 1900.0191. Sau đây sẽ là nội dung bài viết:

Tóm tắt câu hỏi:

Tôi được công ty đưa đi đào tạo nghiệp vụ 2 tháng bên nước ngoài. Khi trở về, có một doanh nghiệp mời tôi đến làm với mức lương hấp dẫn hơn rất nhiều so với mức lương ở doanh nghiệp hiện tại đưa ra. Hợp đồng với doanh nghiệp hiện tại còn hơn 1 năm nữa mới chấm dứt. Tôi sợ nếu đợi khi hợp đồng hiện tại hết thời hạn, cơ hội việc làm sẽ không còn nữa. Nếu tôi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động không thuộc các trường hợp được phép đơn phương chấm dứt thì hậu quả tôi phải gánh chịu là gì?

Người gửi: Trần Nguyệt Ánh (Hà Nội)

( Ảnh minh họa:Internet)
Tư vấn luật: 1900.0191

 

Xin chào bạn! cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình tới luật LVN. Về câu hỏi của bạn, công ty luật LVN xin tư vấn và hướng dẫn cho bạn như sau:

Nếu bạn đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động không thuộc các trường hợp được quy định tại điều 37, Bộ Luật Lao động năm 2012, hành vi chấm dứt hợp đồng lao động của bạn là hành vi chấm dứt hợp đồng trái pháp luật.

Căn cứ điều 43, Bộ Luật Lao động năm 2012, nếu cố tình vi phạm, bạn phải:

 Bồi thường cho người sử dụng lao động nửa tháng tiền lương theo hợp đồng lao động.

– Nếu vi phạm quy định về thời hạn báo trước thì phải bồi thường cho người sử dụng lao động một khoản tiền tương ứng với tiền lương của người lao động trong những ngày không báo trước.

– Phải hoàn trả chi phí đào tạo cho người sử dụng lao động gồm: Chi phí đào tạo bao gồm các khoản chi có chứng từ hợp lệ về chi phí trả cho người dạy, tài liệu học tập, trường, lớp, máy, thiết bị, vật liệu thực hành, các chi phí khác hỗ trợ cho người học và tiền lương, tiền đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế cho người học trong thời gian đi học.  chi phí đi lại, chi phí sinh hoạt trong thời gian ở nước ngoài. (Căn cứ theo khoản 3, điều 62, Bộ luật này)

Trên đây là tư vấn của công ty Luật LVN về khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật, người lao động phải chịu trách nhiệm gì?. Chúng tôi hi vọng rằng quý khách có thể vận dụng các kiến thức kể trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Nếu có vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn quý khách vui lòng gọi điện tới tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của công ty Luật LVN để gặp luật sư tư vấn và chuyên viên pháp lý.

Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại (Công ty Luật TNHH LVN)

Để được giải đáp thắc mắc về: Khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật, người lao động phải chịu trách nhiệm gì?
Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900.0191

Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp.
Vui lòng click tại đây

CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG

 Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm
– Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân

 Hưng Yên – Số 73 đường Nguyễn Văn Linh, Phường Bần Yên Nhân, Thị xã Mỹ Hào

Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900.0191

hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Emailcho chúng tôi, Luật LVN luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Cám ơn các bạn đã truy cập website của chúng tôi, để được tư vấn trực tiếp xin vui lòng liên hệ Hotline: 1900.0191. Sau đây sẽ là nội dung bài viết:

Tóm tắt câu hỏi:

Xem đánh bạc có bị truy cứu trách nhiệm hình sự không?

Mẹ em có đi xem đánh bạc. Vì sòng bạc cũng khá lớn khoảng 24 người. Sau đó thì công an ập vào bắt thì trên người mẹ em cũng không có tiền gì nhiều. Vụ này xử rất lâu rồi. Nhưng đến hôm nay thì lại xét mẹ em 3 tháng tù. Mẹ em không có tiền án tiền sự gì hết thưa luật sự. Vì vậy cho em hỏi nếu tòa đã xử phạt như vậy rồi thì còn cách nào để giảm án xuống hoặc không bị phạt tù không? Mong luật sư giải đáp thắc mắc của em.

Người gửi: Huệ (Thái Nguyên)

Tư vấn luật: 1900.0191

 

Luật sư tư vấn:
Xin chào bạn! Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình tới Luật LVN. Về câu hỏi của bạn, công ty Luật LVN xin tư vấn và hướng dẫn bạn như sau:

1, Căn cứ pháp lý

– Bộ luật hình sự năm 1999 sửa đổi bổ sung năm 2009

– Nghị quyết số 01/2010/NQ-HĐTP HƯỚNG DẪN ÁP DỤNG MỘT SỐ QUY ĐỊNH TẠI ĐIỀU 248 VÀ ĐIỀU 249 CỦA BỘ LUẬT HÌNH SỰ

2, Xem đánh bạc có bị truy cứu trách nhiệm hình sự không?

Theo quy định tại Điều 248, Bộ luật hình sự năm 1999 sửa đổi bổ sung năm 2009:
” Điều 248.  Tội đánh bạc 

1. Người nào đánh bạc dưới bất kỳ hình thức nào được thua bằng tiền hay hiện vật có giá trị từ hai triệu đồng đến dưới năm mươi triệu đồng hoặc dưới hai triệu đồng nhưng đã bị kết án về tội này hoặc tội quy định tại Điều 249 của Bộ luật này hoặc đã bị kết án về một trong các tội này, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt  tiền từ năm triệu đồng đến năm mươi triệu đồng, cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến ba năm.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm:

a) Có tính chất chuyên nghiệp;

b) Tiền hoặc hiện vật dùng đánh bạc có giá trị từ năm mươi triệu đồng trở lên.

c) Tái phạm nguy hiểm.

3. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ ba triệu đồng đến ba mươi  triệu đồng.”

Theo quy định tại khoản 3 Điều 1 Nghị quyết số 01/2010/NQ-HĐTP giải thích:

“3. “Tiền hoặc hiện vật dùng đánh bạc” bao gồm:

a) Tiền hoặc hiện vật dùng đánh bạc thu giữ được trực tiếp tại chiếu bạc;

b) Tiền hoặc hiện vật thu giữ được trong người các con bạc mà có căn cứ xác định đã được hoặc sẽ được dùng đánh bạc;

c) Tiền hoặc hiện vật thu giữ ở những nơi khác mà có đủ căn cứ xác định đã được hoặc sẽ được dùng đánh bạc.”

Như vậy, muốn chứng minh mẹ bạn có tham gia đánh bạc thì cần phải có căn cứ xác định số tiền ở trong người mẹ của bạn đã được hoặc sẽ được mang ra đánh bạc. Và lúc công an ập vào thì mẹ bạn cũng chỉ đang xem đánh bạc nên sẽ không có tiền hoặc hiện vật gì chứng minh mẹ bạn có đánh. 

Vì đã có bản án của Tòa án, cho nên để chứng minh vô tội, mẹ bạn có nên làm đơn kháng cáo gửi tới Tòa án nhân dân cấp tỉnh để giải quyết. Đồng thời như bạn nói là có người khai mẹ bạn ra thì gia đình bạn cần tìm được nhân chứng hoặc chứng cứ chứng minh mẹ bạn không tham gia đánh bạc, chỉ đứng xem.
Trên đây là tư vấn của công ty Luật LVN về Xem đánh bạc có bị truy cứu trách nhiệm hình sự không? Chúng tôi hi vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức kể trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Nếu có vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn bạn vui lòng gọi điện tới tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của Công ty Luật LVN để gặp luật sư tư vấn và chuyên viên pháp lý.

 

Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại (Công ty Luật TNHH LVN)

Để được giải đáp thắc mắc về: Xem đánh bạc có bị truy cứu trách nhiệm hình sự không?
Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900.0191

Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp.
Vui lòng click tại đây

CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG

 Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm
– Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân

Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900.0191

hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Emailcho chúng tôi, Luật LVN luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Cám ơn các bạn đã truy cập website của chúng tôi, để được tư vấn trực tiếp xin vui lòng liên hệ Hotline: 1900.0191. Sau đây sẽ là nội dung bài viết:

Tóm tắt câu hỏi:

Xin chào Luật sư! Em đang làm việc cho một công ty nhỏ, gần đây em nhận được thông báo cho nghỉ việc với lý do không hoàn thành công việc theo như thỏa thuận trong hợp đồng. Vậy Luật sư cho em hỏi, giám đốc công ty em có quyền đơn phương hủy hợp đồng với em không? Nếu em bị cho thôi việc, em có được hưởng trợ cấp gì không? Em xin cảm ơn!

Người gửi: Thanh Tùng (Hà Nam)

Tư vấn luật: 1900.0191

Luật sư tư vấn:

Xin chào bạn! Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình tới Luật LVN. Về câu hỏi của bạn, công ty Luật LVN xin tư vấn và hướng dẫn bạn như sau:

1/ Căn cứ pháp lý

– Bộ luật lao động năm 2012

– Nghị định số 05/2015 NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số nội dung của Bộ luật lao động

2/ Đơn phương hủy hợp đồng lao động và những trợ cấp được hưởng

Điều 38 Bộ luật lao động năm 2012 có quy định cụ thể về quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người sử dụng lao động như sau:

“1. Người sử dụng lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trong những trường hợp sau đây:

a) Người lao động thường xuyên không hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động;

b) Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 12 tháng liên tục đối với người làm theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, đã điều trị 06 tháng liên tục, đối với người lao động làm theo hợp đồng lao động xác định thời hạn và quá nửa thời hạn hợp đồng lao động đối với người làm theo hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa hồi phục.

Khi sức khỏe của người lao động bình phục, thì người lao động được xem xét để tiếp tục giao kết hợp đồng lao động;

c) Do thiên tai, hỏa hoạn hoặc những lý do bất khả kháng khác theo quy định của pháp luật, mà người sử dụng lao động đã tìm mọi biện pháp khắc phục nhưng vẫn buộc phải thu hẹp sản xuất, giảm chỗ làm việc;

d) Người lao động không có mặt tại nơi làm việc sau thời hạn quy định tại Điều 33 của Bộ luật này.

2. Khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động người sử dụng lao động phải báo cho người lao động biết trước:

a) Ít nhất 45 ngày đối với hợp đồng lao động không xác định thời hạn;

b) Ít nhất 30 ngày đối với hợp đồng lao động xác định thời hạn;

c) Ít nhất 03 ngày làm việc đối với trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều này và đối với hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng.”

Ngoài ra, Khoản 1 Điều 12 Nghị định số 05/2015 NĐ-CP cũng quy định về việc đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người sử dụng lao động:

“1. Người sử dụng lao động phải quy định cụ thể tiêu chí đánh giá mức độ hoàn thành công việc trong quy chế của doanh nghiệp, làm cơ sở đánh giá người lao động thường xuyên không hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động. Quy chế đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ do người sử dụng lao động ban hành sau khi có ý kiến của tổ chức đại diện tập thể lao động tại cơ sở.”

Theo thông tin bạn cung cấp, giám đốc công ty bạn đã đơn phương hủy hợp đồng lao động với lý do bạn không hoàn thành công việc. Căn cứ vào quy định của Bộ luật lao động 2012 cùng Nghị định số 05/2015 NĐ-CP thì lý do mà phía công ty bạn đưa ra hoàn toàn phù hợp. Tuy nhiên, cũng cần xem xét đến những tiêu chí cụ thể để đánh giá mức độ hoàn thiện công việc mà công ty bạn đã đưa ra khi có quyết định sa thải bạn.

Với trường hợp của bạn, khi công ty bạn đơn phương hủy hợp đồng lao động, bạn sẽ được hưởng trợ cấp mất việc theo quy định tại Điều 48 Bộ luật lao động năm 2012:

“1. Khi hợp đồng lao động chấm dứt theo quy định tại các khoản 1, 2, 3, 5, 6, 7, 9 và 10 Điều 36 của Bộ luật này thì người sử dụng lao động có trách nhiệm chi trả trợ cấp thôi việc cho người lao động đã làm việc thường xuyên từ đủ 12 tháng trở lên, mỗi năm làm việc được trợ cấp một nửa tháng tiền lương.

2. Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc là tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động trừ đi thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội và thời gian làm việc đã được người sử dụng lao động chi trả trợ cấp thôi việc.

3. Tiền lương để tính trợ cấp thôi việc là tiền lương bình quân theo hợp đồng lao động của 06 tháng liền kề trước khi người lao động thôi việc.”

“Người sử dụng lao động có trách nhiệm chi trả trợ cấp thôi việc theo quy định tại Điều 48 của Bộ luật Lao động cho người lao động đã làm việc thường xuyên cho mình từ đủ 12 tháng trở lên khi hợp đồng lao động chấm dứt theo quy định tại các Khoản 1, 2, 3, 5, 6, 7, 9 Điều 36 và người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại Điều 38 của Bộ luật Lao động.”  theo quy định tại Điều 14 Nghị định số 05/2015 NĐ-CP 

Trên đây là tư vấn của công ty Luật LVN về Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động và những trợ cấp được hưởng. Chúng tôi hi vọng rằng quý khách có thể vận dụng các kiến thức kể trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Nếu có vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn quý khách vui lòng gọi điện tới tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của công ty Luật LVN để gặp luật sư tư vấn và chuyên viên pháp lý.

Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại (Công ty Luật TNHH LVN)

Để được giải đáp thắc mắc về: Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động và những trợ cấp được hưởng
Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900.0191

Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp.
Vui lòng click tại đây

CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG

 Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm
– Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân

Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900.0191

hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Emailcho chúng tôi, Luật LVN luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Cám ơn các bạn đã truy cập website của chúng tôi, để được tư vấn trực tiếp xin vui lòng liên hệ Hotline: 1900.0191. Sau đây sẽ là nội dung bài viết:

Tải file về máy

Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại (Công ty Luật TNHH LVN)

Để được giải đáp thắc mắc về: Luật Việc Làm năm 2013 ban hành ngày 16/11/2013
Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900.0191

Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp.
Vui lòng click tại đây

CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG

 Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm
– Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân

Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900.0191

hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Emailcho chúng tôi, Luật LVN luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Cám ơn các bạn đã truy cập website của chúng tôi, để được tư vấn trực tiếp xin vui lòng liên hệ Hotline: 1900.0191. Sau đây sẽ là nội dung bài viết:

Tóm tắt câu hỏi:

Xin chào luật sư, cháu có một thắc mắc như sau, mong luật sư giải đáp giúp cháu: hôm qua anh cháu (22 tuổi) cùng một người bạn nữa đi xe máy trên đường Lê Văn Lương, Hà Nội thì có thấy một chị đeo túi xách, nhìn có vẻ giàu có nên anh cháu và bạn anh ấy có nảy sinh ý định giật túi của chị ấy. Khi giật được thì trong túi chỉ có son phấn với sách vở, không có bất cứ tài sản gì giá trị bán được nên anh cháu đã vứt túi xách ấy vào lề đường. Giờ chị ấy báo cho cơ quan công an và tìm ra được anh cháu. Cháu nghe nói, lúc anh cháu giật túi xách chị ấy có bị ngã xe và bị gãy tay. Vậy, luật sư cho cháu hỏi với hành vi như vậy thì anh cháu có bị tội gì không? Cháu cảm ơn luật sư rất nhiều.

Người gửi: Nguyễn Thị Thanh Mai (Hưng Yên)

Tư vấn luật: 1900.0191

 

Luật sư tư vấn:

Xin chào bạn! Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình tới Luật LVN. Về câu hỏi của bạn công ty Luật LVN xin tư vấn và hướng dẫn bạn như sau:

 1. Căn cứ pháp luật.

2. Quy định của pháp luật về tội cướp giật tài sản.

Dựa trên những thông tin mà bạn cung cấp, hành vi cướp giật tài sản của anh bạn có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội cướp giật tài sản được quy định tại điều 136 BLHS. Cướp giật tài sản là hành vi nhanh chóng giật lấy tài sản của người khác một cách công khai rồi tìm cách tẩu thoát. Tội cướp giật tài sản được pháp luật quy định tại điều 136 BLHS. Để bị truy cứu trách nhiệm hình sự về loại tội này cần thỏa mãn các dấu hiệu sau:

Thứ nhất, về mặt chủ thể. Theo điều 12 BLHS: “1. Người từ đủ 16 tuổi trở lên phải chịu trách nhiệm hình sự về mọi tội phạm” . Trong khi đó, anh bạn đã 22 tuổi, vì vậy anh bạn đã đủ tuổi phải chịu trách nhiệm hình sự về tội này.

Thứ hai, về mặt chủ quan. Hành vi cướp giật tài sản được người phạm tội thực hiện với lỗi cố ý. Mục đích của người phạm tội là mong muốn chiếm đoạt được tài sản. Mục đích chiếm đoạt tài sản của người phạm tội bao giờ cũng có trước khi thực hiện hành vi giật tài sản. Người phạm tội cướp giật tài sản không thể có mục đích chiếm đoạt tài sản trong hoặc sau khi thực hiện hành vi giật tài sản, vì hành vi giật tài sản đã bao hàm mục đích chiếm đoạt. Mục đích chiếm đoạt là dấu hiệu bắt buộc để xác định tội danh

Thứ ba, về mặt khách thể, Khách thể của tội cướp giật tài sản cũng tương tự như tội cướp tài sản và tội bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản, tức là cùng một lúc xâm phạm đến hai khách thể (quan hệ sở hữu và quan hệ nhân thân), nhưng chủ yếu là quan hệ tài sản. Tuy nhiên, trong tình hình hiện nay nhiều vụ cướp giật tài sản đã gây ra những hậu quả rất nghiêm trọng đến tính mạng, sức khoẻ của người bị hại như các vụ cướp giật của người đang điều khiển xe đạp, xe máy làm cho những người này ngã xe gây tai nạn. Mặc dù những thiệt hại về tính mạng, sức khoẻ không phải là đối tượng mà người phạm tội nhằm vào, nhưng trước khi thực hiện hành vi cướp giật, người phạm tội nhận thức được tính chất nguy hiểm của hành vi và hậu quả nguy hiểm của hành vi nhưng vẫn cố tình thực hiện, trên thực tế cũng có rất nhiều trường hợp nạn nhân bị xâm hại về sức khỏe, tính mạng. Vì lẽ đó mà Bộ luật hình sự năm 1999 khi quy định tội cướp giật tài sản đã đưa vào trong cấu thành dấu hiệu về thiệt hại đến tính mạng, sức khoẻ và coi đây là những tình tiết định khung hình phạt.

Thứ tư, về mặt khách quan, hành vi cướp giật tài sản là hành vi lợi dụng sơ hở của người khác (lợi dụng thời điểm chủ sở hữu hoặc người có trách nhiệm quản lý tài sản không chú ý), công khai, nhanh chóng giật lấy tài sản của người đó mà không cần dùng vũ lực hay đe dọa dùng vũ lực hay dùng bất cứ thủ đoạn nào khác để uy hiếp tinh thần của người quản lý tài sản…sau đó nhanh chóng tẩu thoát cùng tài sản chiếm đoạt được.

Hậu quả của tội cướp giật tài sản trước hết là những thiệt hại về tài sản, ngoài ra còn có những thiệt hại về tính mạng, sức khoẻ hoặc những thiệt hại khác. Tội cướp giật tài sản là tội phạm nghiêm trọng nên nhà làm luật không quy định mức tài sản bị chiếm đoạt là dấu hiệu cấu thành tội phạm như đối với các tội khác. Do đó, mặc dù anh bạn chỉ giật được son phấn, sách vở nhưng hành vi của anh bạn vẫn cấu thành tội cướp giật tài sản. Gía trị tài sản cướp giật được không là dấu hiệu bắt buộc trong cấu thành tội cướp giật tài sản. Nó chỉ có ý nghĩa trong việc Tòa án xem xét, quyết định hình phạt.

Như phân tích ở trên, có thể thấy hành vi của anh bạn đã thỏa mãn các dấu hiệu để cấu thành tội phạm – tội cướp giật tài sản. Vì bạn chưa cung cấp tỷ lệ thương tật của nạn nhân cụ thể nên chúng tôi sẽ không tư vấn một cách chi tiết được:

– Nếu tỷ lệ thương tật của nạn nhân là từ 11% đến 30% thì anh bạn sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo điểm e khoản 2 điều 136 BLHS với khung hình phat áp dụng là từ 3 năm đến 10 năm.

– Nếu tỷ lệ thương tật mà từ 31% đến 60% thì sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo điểm a , khoản 3 điều 136 BLHS, khung hình phạt tại khoản này là từ 7 năm đến 15 năm.

– Còn trong trường hợp tỷ lệ thương tật mà từ 61% trở lên thì sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo điểm a khoản 4 điều 136 BLHS với khung hình phạt áp dụng là từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân

Cụ thể, bạn có thể tham khảo chi tiết tại quy định sau của BLHS:

“Điều 136: Tội cướp giật tài sản

1. Người nào cướp giật tài sản của người khác, thì bị phạt tù từ một năm đến năm năm.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ ba năm đến mười  năm:

a) Có tổ chức;

b) Có tính chất chuyên nghiệp;

c) Tái phạm nguy hiểm;

d) Dùng thủ đoạn nguy hiểm;

đ) Hành hung để tẩu  thoát;

e) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ thương tật từ 11% đến 30%;

g) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm mươi triệu đồng đến dưới hai trăm triệu đồng;

h) Gây hậu quả nghiêm trọng.

3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ bảy năm đến  mười lăm năm:

a) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ thương tật từ 31% đến 60%;

b) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ hai trăm triệu đồng đến dưới năm trăm triệu đồng;

c)  Gây hậu quả rất nghiêm trọng.

4.  Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ mười hai năm đến hai mươi năm hoặc tù chung thân:

a) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ thương tật từ 61% trở lên hoặc làm  chết người;

b) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm trăm triệu đồng trở lên;

c) Gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng.

5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ mười triệu đồng đến một trăm triệu đồng.”

Trên đây là tư vấn của công ty Luật LVN về quy định của pháp luật về tội cướp giật tài sản. Chúng tôi hi vọng rằng quý khách có thể vận dụng các kiến thức kể trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Nếu có vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn quý khách vui lòng gọi điện tới tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của công ty Luật LVN để gặp luật sư tư vấn và chuyên viên pháp lý.

 

Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại

Để được giải đáp thắc mắc về: Quy định của pháp luật về tội cướp giật tài sản
Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900.0191

Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp.
Vui lòng click tại đây

CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG

 Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm
– Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân

Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900.0191

hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Emailcho chúng tôi, Luật LVN luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Cám ơn các bạn đã truy cập website của chúng tôi, để được tư vấn trực tiếp xin vui lòng liên hệ Hotline: 1900.0191. Sau đây sẽ là nội dung bài viết:

Tóm tắt câu hỏi:

Mấy năm nay thời gian tại ngũ là 18 tháng, tôi nghe nói có luật mới vừa ra đời. Xin hỏi luật sư, thời gian tại ngũ theo luật mới có thay đổi hay không? Xin cảm ơn.

Người gửi: Hà Huy Hùng (Nghệ An)

( Ảnh minh họa:Internet)
Tư vấn luật: 1900.0191

Xin chào bạn! cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình tới luật LVN. Về câu hỏi của bạn, công ty luật LVN xin tư vấn và hướng dẫn cho bạn như sau:

Thời gian tại ngũ là bao lâu?

Theo luật sửa đổi bổ sung một số điều của luật nghĩa vụ quân sự năm 2005 thì:

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật nghĩa vụ quân sự:

 

2. Điều 14 được sửa đổi, bổ sung như sau:

Thời hạn phục vụ tại ngũ trong thời bình của hạ sĩ quan và binh sĩ là mười tám tháng.

Thời hạn phục vụ tại ngũ trong thời bình của hạ sĩ quan chỉ huy, hạ sĩ quan và binh sĩ chuyên môn kỹ thuật do quân đội đào tạo, hạ sĩ quan và binh sĩ trên tàu hải quân là hai mươi bốn tháng”.

Theo quy định này, thời hạn tại ngũ thông thường là 18 tháng.

Tuy nhiên, theo luật nghĩa vụ quân sự năm 2015 thì:

Điều 21. Thời hạn phục vụ tại ngũ của hạ sĩ quan, binh sĩ

1. Thời hạn phục vụ tại ngũ trong thời bình của hạ sĩ quan, binh sĩ là 24 tháng.

2. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng được quyết định kéo dài thời hạn phục vụ tại ngũ của hạ sĩ quan, binh sĩ nhưng không quá 06 tháng trong trường hợp sau đây:

a) Để bảo đảm nhiệm vụ sẵn sàng chiến đấu;

b) Đang thực hiện nhiệm vụ phòng, chống thiên tai, dịch bệnh, cứu hộ, cứu nạn.

3. Thời hạn phục vụ của hạ sĩ quan, binh sĩ trong tình trạng chiến tranh hoặc tình trạng khẩn cấp về quốc phòng được thực hiện theo lệnh tổng động viên hoặc động viên cục bộ.

Như vậy, theo quy định của pháp luật hiện hành thì thời gian tại ngũ là 24 tháng và có thể kéo dài không quá 06 tháng nếu rơi vào hai trường hợp nêu trên.

Trên đây là tư vấn của công ty luật LVN về Thời gian tại ngũ là bao lâu? Chúng tôi hi vọng rằng quý khách có thể vận dụng các kiến thức kể trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Nếu có vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn quý khách vui lòng gọi điện tới tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của công ty Luật LVN để gặp luật sư tư vấn và chuyên viên pháp lý.

Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại (Công ty Luật TNHH LVN)

Để được giải đáp thắc mắc về: Thời gian tại ngũ là bao lâu?
Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900.0191

Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp.
Vui lòng click tại đây

CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG

 Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm
– Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân

 Hưng Yên – Số 73 đường Nguyễn Văn Linh, Phường Bần Yên Nhân, Thị xã Mỹ Hào

Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900.0191

hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Emailcho chúng tôi, Luật LVN luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Cám ơn các bạn đã truy cập website của chúng tôi, để được tư vấn trực tiếp xin vui lòng liên hệ Hotline: 1900.0191. Sau đây sẽ là nội dung bài viết:

Ở Việt Nam hoạt động cho thuê lại lao động manh nha xuất hiện từ những năm 2000 khi làn sóng đầu tư ồ ạt vào Việt Nam nhưng đến trước năm 2012 vẫn không có một quy định chính thức nào điều chỉnh vấn đề này. Chính vì hiện trạng như vậy, đã xảy ra nhiều tranh chấp gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến quyền lợi chính đáng, hợp pháp của các bên trong quan hệ lao động. Nắm bắt được vấn trạng đó, thông qua Bộ luật lao động 2012 và văn bản hợp nhất 4441/VBHN-BLĐTBXH 2014 đã quy định rõ ràng, chi tiết nhằm điều chỉnh quan hệ cho thuê lại lao động. 

Theo quy định hiện hành, “cho thuê lại lao động” là việc người lao động (NLĐ) đã được tuyển dụng bởi doanh nghiệp được cấp phép hoạt động cho thuê lại lao động sau đó làm việc cho người sử dụng lao động (NSDLĐ) khác, chịu sự điều hành của NSDLĐ sau và vẫn duy trì quan hệ lao động với doanh nghiệp cho thuê lại lao động. Qua đó, có thể thấy rằng bản chất quan hệ cho thuê lại lao động là quan hệ ba bên bao gồm: người lao động, bên cho thuê lại người lao động và bên thuê lại lao động.

Như vậy, nhằm củng cố, xác định tư cách pháp lý của các bên trong quan hệ lao động này, Luật LVN sẽ cung cấp các căn cứ pháp lý hiện hành, cần thiết, đặc biệt liên quan đến đối tượng là người cho thuê lại lao động – đối tượng có ưu thế hơn trong quan hệ lao động, khi thực hiện quyền và lợi ích đã được pháp luật thừa nhận và đảm bảo.

Bài viết liên quan:
Dịch vụ xin gia hạn Giấy phép hoạt động cho thuê lại lao động
Dịch vụ xin cấp Giấy phép hoạt động cho thuê lại lao động
Điều kiện cấp Giấy phép hoạt động cho thuê lại lao động theo quy định của pháp luật hiện hành
Bản chất hợp đồng cho thuê lại lao động
Các công việc được phép cho thuê lại lao động?

Căn cứ pháp lý

– Bộ luật lao động 2012
– Văn bản hợp nhất 4441/VBHN-BLĐTBXH năm 2014 hợp nhất Nghị định hướng dẫn Khoản 3 Điều 54 của Bộ luật lao động về việc cấp phép hoạt động cho thuê lại lao động, việc ký quỹ và Danh mục công việc được thực hiện cho thuê lại lao động do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội ban hành

1. Điều kiện kinh doanh dịch vụ cho thuê lại lao động

– Thành lập doanh nghiệp có chức năng, hoạt động cho thuê lại lao động căn cứ theo quy định tại Nghị định 78/2015/NĐ-CP về đăng ký thành lập doanh nghiệp.
– Đã thực hiện ký quỹ 2.000.000.000 đồng
– Vốn pháp định: Mức vốn pháp định đối với ngành nghề kinh doanh hoạt động cho thuê lại lao động là 2.000.000.000 đồng.
– Địa điểm đặt trụ sở, chi nhánh, văn phòng đại diện của doanh nghiệp cho thuê phải ổn định và có thời hạn ít nhất từ 02 năm trở lên.
– Điều kiện đối với người đứng đầu doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện cho thuê: có năng lực hành vi dân sự đầy đủ, lý lịch rõ ràng; có kinh nghiệm làm việc trong lĩnh vực cho thuê lại lao động từ 03 năm trở lên;

2. Chuẩn bị hồ sơ

– Văn bản đề nghị cấp Giấy phép hoạt động cho thuê lại lao động theo mẫu tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này;
– Văn bản chứng minh đủ điều kiện về vốn pháp định;
– Giấy chứng nhận việc đã thực hiện ký quỹ;
– Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp;
– Sơ yếu lý lịch của người đứng đầu doanh nghiệp;
– Giấy chứng minh đủ điều kiện về địa điểm.

3.Trình tự thực hiện.

– Doanh nghiệp cho thuê gửi hồ sơ đến Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội để đề nghị cấp Giấy phép hoạt động cho thuê lại lao động.
– Trong thời hạn 30 ngày làm việc, trường hợp hồ sơ hợp lệ thì doanh nghiệp được cấp giấy phép kinh doanh vụ cho thuê lại lao động.

Mọi yêu cầu sử dụng dịch vụ của khách hàng xin vui lòng liên hệ hotline 1900.0191 hoặc số điện thoại yêu cầu dịch vụ trực tiếp của chúng tôi ở bên dưới. Rất mong được hợp tác và đồng hành cùng quý khách!. 

Chuyên viên: Vũ Quân

Bài viết được thực hiện bởi: Luật gia. Nguyễn Thị Hoà (Công ty Luật TNHH LVN)

Để được giải đáp thắc mắc về: Xin giấy phép kinh doanh dịch vụ cho thuê lại lao động
Vui lòng gọi hotline tư vấn và báo giá dịch vụ: 1900.0191 hoặc 1900.0191

Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp.
Vui lòng click tại đây

CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG

 Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm
– Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân

 Hưng Yên – Số 73 đường Nguyễn Văn Linh, Phường Bần Yên Nhân, Thị xã Mỹ Hào

Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ tổng đài 24/7 1900.0191

hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Emailcho chúng tôi, Luật LVN luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Cám ơn các bạn đã truy cập website của chúng tôi, để được tư vấn trực tiếp xin vui lòng liên hệ Hotline: 1900.0191. Sau đây sẽ là nội dung bài viết:

Tóm tắt tình huống

Nếu  1 chỉ dẫn địa lý đang được bảo hộ ở khu vực nông nghiệp. Sau một thời gian do quá trình công nghiệp tạo rác thải, nước thải, khí thải lớn làm biến đổi điều kiện của khu vực địa lý ấy và chất lượng sản phẩm không còn như lúc đăng kí bảo hộ. Vậy hậu quả pháp lý như thế nào? 
Người gửi: Văn Minh
Tư vấn luật: 1900.0191
Xin chào bạn! Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình tới Luật LVN. Về câu hỏi của bạn, công ty Luật LVN xin tư vấn và hướng dẫn bạn như sau:

1/ Căn cứ pháp lý

–Luật Sở hữu trí tuệ 2005 sửa đổi 2009.

2/ Chỉ dẫn địa lý bị chấm dứt bảo hộ khi nào?

Căn cứ Điều 79. Điều kiện chung đối với chỉ dẫn địa lý được bảo hộ luật Sở hữu trí tuệ 2005 sửa đổi 2009
“Chỉ dẫn địa lý được bảo hộ nếu đáp ứng các điều kiện sau đây:
1. Sản phẩm mang chỉ dẫn địa lý có nguồn gốc địa lý từ khu vực, địa phương, vùng lãnh thổ hoặc nước tương ứng với chỉ dẫn địa lý;
2. Sản phẩm mang chỉ dẫn địa lý có danh tiếng, chất lượng hoặc đặc tính chủ yếu do điều kiện địa lý của khu vực, địa phương, vùng lãnh thổ hoặc nước tương ứng với chỉ dẫn địa lý đó quyết định.”
Theo điều 79 quy định các điều kiện đối với chỉ dẫn dẫn địa lý được bảo hộ, gồm 2 điều kiện: thứ nhất, sản phẩm mang chỉ dẫn địa lý phải có nguồn gốc tương ứng với chỉ dẫn địa lý. Thứ hai, có danh tiếng, chất lượng hoặc đặc tính chủ yếu do điều kiện địa lý của địa phương tương ứng quyết định.
Căn cứ khoản 1 Điều 81. Danh tiếng, chất lượng, đặc tính của sản phẩm mang chỉ dẫn địa lý Luật sở hữu trí tuệ 2005 sửa đổi 2009.
“Danh tiếng của sản phẩm mang chỉ dẫn địa lý được xác định bằng mức độ tín nhiệm của người tiêu dùng đối với sản phẩm đó thông qua mức độ rộng rãi người tiêu dùng biết đến và chọn lựa sản phẩm đó.”
Điều 95. Chấm dứt hiệu lực văn bằng bảo hộ Luật sở hữu trí tuệ 2005 sửa đổi 2009.
“1. Văn bằng bảo hộ bị chấm dứt hiệu lực trong các trường hợp sau đây:
g) Các điều kiện địa lý tạo nên danh tiếng, chất lượng, đặc tính của sản phẩm mang chỉ dẫn địa lý bị thay đổi làm mất danh tiếng, chất lượng, đặc tính của sản phẩm đó.”
Trong trường hợp trên, điều kiện đầu tiên đối với chỉ dẫn địa lý vẫn được thoả mãn. Xem xét điều kiện thứ hai, có thể thấy chất lượng, đặc tính sản phẩm đã không còn như lúc đầu. Tuy nhiên, nếu danh tiếng của sản phẩm mang chỉ dẫn địa lý hay mức độ tín nhiệm của người tiêu dùng đối với sản phẩm được quy định tại khoản 1 điều 81 vẫn giữ nguyên thì chỉ dẫn địa lý đó vẫn còn có hiệu lực. Nếu người tiêu dùng không còn tín nhiệm và lựa chọn sản phẩm đó, thì Giấy chứng nhận đăng ký chỉ dẫn địa lý sẽ bị chấm dứt hiệu lực theo Điểm g, Khoản 1, Điều 95 Luật sở hữu trí tuệ 2005 sửa đổi 2009.
Trên đây là tư vấn của công ty Luật LVN về Chỉ dẫn địa lý bị chấm dứt bảo hộ khi nào?. Chúng tôi hi vọng rằng quý khách có thể vận dụng các kiến thức kể trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Nếu có vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn quý khách vui lòng gọi điện tới tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của công ty Luật LVN để gặp luật sư tư vấn và chuyên viên pháp lý.
Chuyên viên: Đỗ Thị Minh Phương

Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại

Để được giải đáp thắc mắc về: Chỉ dẫn địa lý bị chấm dứt bảo hộ khi nào?
Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900.0191

Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp.
Vui lòng click tại đây

CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG

 Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm
– Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân

Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900.0191

hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Emailcho chúng tôi, Luật LVN luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Cám ơn các bạn đã truy cập website của chúng tôi, để được tư vấn trực tiếp xin vui lòng liên hệ Hotline: 1900.0191. Sau đây sẽ là nội dung bài viết:

QUỐC HỘI
——-

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
—————

 

Hà Nội, ngày 28 tháng 11 năm 2013

 

HIẾN PHÁP

NƯỚCCỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

 

Trải qua mấy nghìn năm lịch sử,Nhân dân Việt Nam lao động cần cù, sáng tạo, đấu tranh anh dũng để dựng nước vàgiữ nước, đã hun đúc nên truyền thống yêu nước, đoàn kết, nhân nghĩa, kiêncường, bất khuất và xây dựng nên nền văn hiến Việt Nam.

Từ năm 1930, dưới sự lãnh đạocủa Đảng Cộng sản Việt Nam do Chủ tịch Hồ Chí Minh sáng lập và rènluyện, Nhân dân ta tiến hành cuộc đấu tranh lâu dài, đầy gian khổ, hy sinh vìđộc lập, tự do của dân tộc, vì hạnh phúc của Nhân dân. Cách mạng tháng Támthành công, ngày 2 tháng 9 năm 1945, Chủ tịch Hồ Chí Minh đọc Tuyên ngôn độclập, khai sinh ra nước Việt Nam dân chủ cộng hòa, nay là Cộng hòa xã hội chủnghĩa Việt Nam. Bằng ý chí và sức mạnh của toàn dân tộc, được sự giúp đỡ củabạn bè trên thế giới, Nhân dân ta đã giành chiến thắng vĩ đại trong các cuộc đấutranh giải phóng dân tộc, thống nhất đất nước, bảo vệ Tổ quốc và làm nghĩa vụquốc tế, đạt được những thành tựu to lớn, có ý nghĩa lịch sử trong công cuộcđổi mới, đưa đất nước đi lên chủ nghĩa xã hội.

Thể chế hóa Cương lĩnh xây dựngđất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội, kế thừa Hiến pháp năm 1946,Hiến pháp năm 1959, Hiến pháp năm 1980 và Hiến pháp năm 1992, Nhân dân Việt Namxây dựng, thi hành và bảo vệ Hiến pháp này vì mục tiêu dân giàu, nước mạnh, dânchủ, công bằng, văn minh.

Chương I.

CHẾĐỘ CHÍNH TRỊ

Điều 1.

Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩaViệt Nam là một nước độc lập, có chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ,bao gồm đất liền, hải đảo, vùng biển và vùng trời.

Điều 2.

1. Nhà nước Cộng hòa xã hội chủnghĩa Việt Nam là nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của Nhân dân, do Nhândân, vì Nhân dân.

2. Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩaViệt Nam do Nhân dân làm chủ; tất cả quyền lực nhà nước thuộc về Nhân dân mànền tảng là liên minh giữa giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và đội ngũtrí thức.

3. Quyền lực nhà nước là thốngnhất, có sự phân công, phối hợp, kiểm soát giữa các cơ quan nhà nước trong việcthực hiện các quyền lập pháp, hành pháp, tư pháp.

Điều 3.

Nhà nước bảo đảm và phát huyquyền làm chủ của Nhân dân; công nhận, tôn trọng, bảo vệ và bảo đảm quyềncon người, quyền công dân; thực hiện mục tiêu dân giàu, nước mạnh, dân chủ,công bằng, văn minh, mọi người có cuộc sống ấm no, tự do, hạnh phúc, có điềukiện phát triển toàn diện.

Điều 4.

1. Đảng Cộng sản Việt Nam – Độitiên phong của giai cấp công nhân, đồng thời là đội tiên phong của Nhân dân laođộng và của dân tộc Việt Nam, đại biểu trung thành lợi ích của giai cấp côngnhân, nhân dân lao động và của cả dân tộc, lấy chủ nghĩa Mác – Lênin và tưtưởng Hồ Chí Minh làm nền tảng tư tưởng, là lực lượng lãnh đạo Nhà nước và xãhội.

2. Đảng Cộng sản Việt Nam gắn bómật thiết với Nhân dân, phục vụ Nhân dân, chịu sự giám sát của Nhân dân, chịutrách nhiệm trước Nhân dân về những quyết định của mình.

3. Các tổ chức của Đảng và đảngviên Đảng Cộng sản Việt Nam hoạt động trong khuôn khổ Hiến pháp và pháp luật.

Điều 5.

1. Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩaViệt Nam là quốc gia thống nhất của các dân tộc cùng sinh sống trên đất nướcViệt Nam.

2. Các dân tộc bình đẳng, đoànkết, tôn trọng và giúp nhau cùng phát triển; nghiêm cấm mọi hành vi kỳ thị,chia rẽ dân tộc.

3. Ngôn ngữ quốc gia là tiếngViệt. Các dân tộc có quyền dùng tiếng nói, chữ viết, giữ gìn bản sắc dân tộc,phát huy phong tục, tập quán, truyền thống và văn hóa tốt đẹp của mình.

4. Nhà nước thực hiện chính sáchphát triển toàn diện và tạo điều kiện để các dân tộc thiểu số phát huy nội lực,cùng phát triển với đất nước.

Điều 6.

Nhân dân thực hiện quyền lực nhànước bằng dân chủ trực tiếp, bằng dân chủ đại diện thông qua Quốc hội, Hội đồngnhân dân và thông qua các cơ quan khác của Nhà nước.

Điều 7.

1. Việc bầu cử đại biểu Quốc hộivà đại biểu Hội đồng nhân dân được tiến hành theo nguyên tắc phổ thông, bìnhđẳng, trực tiếp và bỏ phiếu kín.

2. Đại biểu Quốc hội, đại biểuHội đồng nhân dân bị cử tri hoặc Quốc hội, Hội đồng nhân dân bãi nhiệm khikhông còn xứng đáng với sự tín nhiệm của Nhân dân.

Điều 8.

1. Nhà nước được tổ chức và hoạtđộng theo Hiến pháp và pháp luật, quản lý xã hội bằng Hiến pháp và pháp luật,thực hiện nguyên tắc tập trung dân chủ.

2. Các cơ quan nhà nước, cán bộ,công chức, viên chức phải tôn trọng Nhân dân, tận tụy phục vụ Nhân dân, liên hệchặt chẽ với Nhân dân, lắng nghe ý kiến và chịu sự giám sát của Nhân dân; kiênquyết đấu tranh chống tham nhũng, lãng phí và mọi biểu hiện quan liêu, háchdịch, cửa quyền.

Điều 9.

1. Mặt trận Tổ quốc Việt Nam làtổ chức liên minh chính trị, liên hiệp tự nguyện của tổ chức chính trị, các tổchức chính trị – xã hội, tổ chức xã hội và các cá nhân tiêu biểu trong các giaicấp, tầng lớp xã hội, dân tộc, tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài.

Mặt trận Tổ quốc Việt Nam là cơsở chính trị của chính quyền nhân dân; đại diện, bảo vệ quyền và lợi ích hợppháp, chính đáng của Nhân dân; tập hợp, phát huy sức mạnh đại đoàn kết toàn dântộc, thực hiện dân chủ, tăng cường đồng thuận xã hội; giám sát, phản biện xãhội; tham gia xây dựng Đảng, Nhà nước, hoạt động đối ngoại nhân dân góp phầnxây dựng và bảo vệ Tổ quốc.

2. Công đoàn Việt Nam, Hội nôngdân Việt Nam, Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh, Hội liên hiệp phụ nữ ViệtNam, Hội cựu chiến binh Việt Nam là các tổ chức chính trị – xã hội được thànhlập trên cơ sở tự nguyện, đại diện và bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp, chínhđáng của thành viên, hội viên tổ chức mình; cùng các tổ chức thành viên kháccủa Mặt trận phối hợp và thống nhất hành động trong Mặt trận Tổ quốc Việt Nam.

3. Mặt trận Tổ quốc ViệtNam, các tổ chức thành viên của Mặt trận và các tổ chức xã hội kháchoạt động trong khuôn khổ Hiến pháp và pháp luật. Nhà nước tạo điềukiện để Mặt trận Tổ quốc Việt Nam các tổ chức thành viên của Mặt trận và các tổchức xã hội khác hoạt động.

Điều 10.

Công đoàn Việt Nam là tổ chứcchính trị – xã hội của giai cấp công nhân và của người lao động được thành lậptrên cơ sở tự nguyện, đại diện cho người lao động, chăm lo và bảo vệ quyền, lợiích hợp pháp, chính đáng của người lao động; tham gia quản lý nhà nước, quản lýkinh tế – xã hội; tham gia kiểm tra, thanh tra, giám sát hoạt động của cơ quannhà nước, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp về những vấn đề liên quan đến quyền,nghĩa vụ của người lao động; tuyên truyền, vận động người lao động học tập,nâng cao trình độ, kỹ năng nghề nghiệp, chấp hành pháp luật, xây dựng và bảo vệTổ quốc.

Điều 11.

1. Tổ quốc Việt Nam là thiêng liêng,bất khả xâm phạm.

2. Mọi hành vi chống lại độc lập,chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ, chống lại sự nghiệp xây dựng và bảovệ Tổ quốc đều bị nghiêm trị.

Điều12.

Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩaViệt Nam thực hiện nhất quán đường lối đối ngoại độc lập, tự chủ, hòa bình, hữunghị, hợp tác và phát triển; đa phương hóa, đa dạng hóa quan hệ, chủ động vàtích cực hội nhập, hợp tác quốc tế trên cơ sở tôn trọng độc lập, chủ quyền vàtoàn vẹn lãnh thổ, không can thiệp vào công việc nội bộ của nhau, bình đẳng,cùng có lợi; tuân thủ Hiến chương Liên hợp quốc và điều ước quốc tế mà Cộng hòaxã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên; là bạn, đối tác tin cậy và thành viêncó trách nhiệm trong cộng đồng quốc tế vì lợi ích quốc gia, dân tộc, góp phầnvào sự nghiệp hòa bình, độc lập dân tộc, dân chủ và tiến bộ xã hội trên thếgiới.

Điều 13.

1. Quốc kỳ nước Cộng hòa xã hộichủ nghĩa Việt Nam hình chữ nhật, chiều rộng bằng hai phần ba chiều dài, nềnđỏ, ở giữa có ngôi sao vàng năm cánh.

2. Quốc huy nước Cộng hòa xã hộichủ nghĩa Việt Nam hình tròn, nền đỏ, ở giữa có ngôi sao vàng năm cánh, xungquanh có bông lúa, ở dưới có nửa bánh xe răng và dòng chữ Cộng hòa xã hội chủnghĩa Việt Nam.

3. Quốc ca nước Cộng hòa xã hộichủ nghĩa Việt Nam là nhạc và lời của bài Tiến quân ca.

4. Quốc khánh nước Cộng hòa xãhội chủ nghĩa Việt Nam là ngày Tuyên ngôn độc lập 2 tháng 9 năm 1945.

5. Thủ đô nước Cộng hòa xã hộichủ nghĩa Việt Nam là Hà Nội.

Chương II.

QUYỀNCON NGƯỜI, QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CƠ BẢN CỦA CÔNG DÂN

Điều 14.

1. Ở nước Cộng hòa xã hội chủnghĩa Việt Nam, các quyền con người, quyền công dân về chính trị, dân sự, kinhtế, văn hóa, xã hội được công nhận, tôn trọng, bảo vệ, bảo đảm theo Hiến phápvà pháp luật.

2. Quyền con người, quyền côngdân chỉ có thể bị hạn chế theo quy định của luật trong trường hợp cần thiết vìlý do quốc phòng, an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội, đạo đức xã hội,sức khỏe của cộng đồng.

Điều 15.

1. Quyền công dân không tách rờinghĩa vụ công dân.

2. Mọi người có nghĩa vụ tôntrọng quyền của người khác.

3. Công dân có trách nhiệm thựchiện nghĩa vụ đối với Nhà nước và xã hội.

4. Việc thực hiện quyền conngười, quyền công dân không được xâm phạm lợi ích quốc gia, dân tộc, quyền vàlợi ích hợp pháp của người khác.

Điều 16.

1. Mọi người đều bình đẳng trướcpháp luật.

2. Không ai bị phân biệt đối xửtrong đời sống chính trị, dân sự, kinh tế, văn hóa, xã hội.

Điều 17.

1. Công dân nước Cộng hòa xã hộichủ nghĩa Việt Nam là người có quốc tịch Việt Nam.

2. Công dân Việt Nam không thể bịtrục xuất, giao nộp cho nhà nước khác.

3. Công dân Việt Nam ở nước ngoàiđược Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam bảo hộ.

Điều 18.

1. Người Việt Nam định cư ở nướcngoài là bộ phận không tách rời của cộng đồng dân tộc Việt Nam.

2. Nhà nước Cộng hòa xã hội chủnghĩa Việt Nam khuyến khích và tạo điều kiện để người Việt Nam định cư ở nướcngoài giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc Việt Nam, giữ quan hệ gắn bóvới gia đình và quê hương, góp phần xây dựng quê hương, đất nước.

Điều 19.

Mọi người có quyền sống. Tính mạngcon người được pháp luật bảo hộ. Không ai bị tước đoạt tính mạng trái luật.

Điều 20.

1. Mọi người có quyền bất khả xâmphạm về thân thể, được pháp luật bảo hộ về sức khoẻ, danh dự và nhân phẩm;không bị tra tấn, bạo lực, truy bức, nhục hình hay bất kỳ hình thức đối xử nàokhác xâm phạm thân thể, sức khỏe, xúc phạm danh dự, nhân phẩm.

2. Không ai bị bắt nếu không cóquyết định của Tòa án nhân dân, quyết định hoặc phê chuẩn của Viện kiểm sátnhân dân, trừ trường hợp phạm tội quả tang. Việc bắt, giam, giữ người do luậtđịnh.

3. Mọi người có quyền hiến mô, bộphận cơ thể người và hiến xác theo quy định của luật. Việc thử nghiệm y học,dược học, khoa học hay bất kỳ hình thức thử nghiệm nào khác trên cơ thể ngườiphải có sự đồng ý của người được thử nghiệm.

Điều 21.

1. Mọi người có quyền bất khả xâmphạm về đời sống riêng tư, bí mật cá nhân và bí mật gia đình; có quyền bảo vệdanh dự, uy tín của mình.

Thông tin về đời sống riêng tư,bí mật cá nhân, bí mật gia đình được pháp luật bảo đảm an toàn.

2. Mọi người có quyền bí mật thưtín, điện thoại, điện tín và các hình thức trao đổi thông tin riêng tư khác.

Không ai được bóc mở, kiểm soát,thu giữ trái luật thư tín, điện thoại, điện tín và các hình thức trao đổi thôngtin riêng tư của người khác.

Điều 22.

1. Công dân có quyền có nơi ở hợppháp.

2. Mọi người có quyền bất khả xâmphạm về chỗ ở. Không ai được tự ý vào chỗ ở của người khác nếu không được ngườiđó đồng ý.

3. Việc khám xét chỗ ở do luậtđịnh.

Điều 23.

Công dân có quyền tự do đi lại vàcư trú ở trong nước, có quyền ra nước ngoài và từ nước ngoài về nước. Việc thựchiện các quyền này do pháp luật quy định.

Điều 24.

1. Mọi người có quyền tự do tínngưỡng, tôn giáo, theo hoặc không theo một tôn giáo nào. Các tôn giáo bình đẳngtrước pháp luật.

2. Nhà nước tôn trọng và bảo hộquyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo.

3. Không ai được xâm phạm tự dotín ngưỡng, tôn giáo hoặc lợi dụng tín ngưỡng, tôn giáo để vi phạm pháp luật.

Điều 25.

Công dân có quyền tự do ngônluận, tự do báo chí, tiếp cận thông tin, hội họp, lập hội, biểu tình. Việc thựchiện các quyền này do pháp luật quy định.

Điều 26.

1. Công dân nam, nữ bình đẳng vềmọi mặt. Nhà nước có chính sách bảo đảm quyền và cơ hội bình đẳng giới.

2. Nhà nước, xã hội và gia đìnhtạo điều kiện để phụ nữ phát triển toàn diện, phát huy vai trò của mình trongxã hội.

3. Nghiêm cấm phân biệt đối xử vềgiới.

Điều 27.

Công dân đủ mười tám tuổi trở lêncó quyền bầu cử và đủ hai mươi mốt tuổi trở lên có quyền ứng cử vào Quốc hội,Hội đồng nhân dân. Việc thực hiện các quyền này do luật định.

Điều 28.

1. Công dân có quyền tham giaquản lý nhà nước và xã hội, tham gia thảo luận và kiến nghị với cơ quan nhànước về các vấn đề của cơ sở, địa phương và cả nước.

2. Nhà nước tạo điều kiện để côngdân tham gia quản lý nhà nước và xã hội; công khai, minh bạch trong việc tiếpnhận, phản hồi ý kiến, kiến nghị của công dân.

Điều29.

Công dân đủ mười tám tuổi trở lêncó quyền biểu quyết khi Nhà nước tổ chức trưng cầu ý dân.

Điều 30.

1. Mọi người có quyền khiếu nại,tố cáo với cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền về những việc làm trái phápluật của cơ quan, tổ chức, cá nhân.

2. Cơ quan, tổ chức, cá nhân cóthẩm quyền phải tiếp nhận, giải quyết khiếu nại, tố cáo. Người bị thiệt hại cóquyền được bồi thường về vật chất, tinh thần và phục hồi danh dự theo quy địnhcủa pháp luật.

3. Nghiêm cấm việc trả thù ngườikhiếu nại, tố cáo hoặc lợi dụng quyền khiếu nại, tố cáo để vu khống, vu cáo làmhại người khác.

Điều 31.

1. Người bị buộc tội được coi làkhông có tội cho đến khi được chứng minh theo trình tự luật định và có bản ánkết tội của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật.

2. Người bị buộc tội phải đượcTòa án xét xử kịp thời trong thời hạn luật định, công bằng, công khai. Trườnghợp xét xử kín theo quy định của luật thì việc tuyên án phải được công khai.

3. Không ai bị kết án hai lần vìmột tội phạm.

4. Người bị bắt, tạm giữ, tạmgiam, khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử có quyền tự bào chữa, nhờ luật sư hoặcngười khác bào chữa.

5. Người bị bắt, tạm giữ, tạmgiam, khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án trái pháp luật có quyềnđược bồi thường thiệt hại về vật chất, tinh thần và phục hồi danh dự. Người viphạm pháp luật trong việc bắt, giam, giữ, khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử,thi hành án gây thiệt hại cho người khác phải bị xử lý theo pháp luật.

Điều 32.

1. Mọi người có quyền sở hữu vềthu nhập hợp pháp, của cải để dành, nhà ở, tư liệu sinh hoạt, tư liệu sản xuất,phần vốn góp trong doanh nghiệp hoặc trong các tổ chức kinh tế khác.

2. Quyền sở hữu tư nhân và quyềnthừa kế được pháp luật bảo hộ.

3. Trường hợp thật cần thiết vìlý do quốc phòng, an ninh hoặc vì lợi ích quốc gia, tình trạng khẩn cấp, phòng,chống thiên tai, Nhà nước trưng mua hoặc trưng dụng có bồi thường tài sản củatổ chức, cá nhân theo giá thị trường.

Điều 33.

Mọi người có quyền tự do kinhdoanh trong những ngành nghề mà pháp luật không cấm.

Điều 34.

Công dân có quyền được bảo đảm ansinh xã hội.

Điều 35.

1. Công dân có quyền làm việc,lựa chọn nghề nghiệp, việc làm và nơi làm việc.

2. Người làm công ăn lương đượcbảo đảm các điều kiện làm việc công bằng, an toàn; được hưởng lương, chế độnghỉ ngơi.

3. Nghiêm cấm phân biệt đối xử,cưỡng bức lao động, sử dụng nhân công dưới độ tuổi lao động tối thiểu.

Điều 36.

1. Nam, nữ có quyền kết hôn,ly hôn. Hôn nhân theo nguyên tắc tự nguyện, tiến bộ, một vợ một chồng, vợ chồngbình đẳng, tôn trọng lẫn nhau.

2. Nhà nước bảo hộ hôn nhân vàgia đình, bảo hộ quyền lợi của người mẹ và trẻ em.

Điều 37.

1. Trẻ em được Nhà nước, gia đìnhvà xã hội bảo vệ, chăm sóc và giáo dục; được tham gia vào các vấn đề vềtrẻ em. Nghiêm cấm xâm hại, hành hạ, ngược đãi, bỏ mặc, lạm dụng, bóc lột sứclao động và những hành vi khác vi phạm quyền trẻ em.

2. Thanh niên được Nhà nước, giađình và xã hội tạo điều kiện học tập, lao động, giải trí, phát triển thể lực,trí tuệ, bồi dưỡng đạo đức, truyền thống dân tộc, ý thức công dân; đi đầu trongcông cuộc lao động sáng tạo và bảo vệ Tổ quốc.

3. Người cao tuổi được Nhà nước,gia đình và xã hội tôn trọng, chăm sóc và phát huy vai trò trong sự nghiệp xâydựng và bảo vệ Tổ quốc.

Điều38.

1. Mọi người có quyền được bảovệ, chăm sóc sức khỏe, bình đẳng trong việc sử dụng các dịch vụ y tế và cónghĩa vụ thực hiện các quy định về phòng bệnh, khám bệnh, chữa bệnh.

2. Nghiêm cấm các hành vi đe dọacuộc sống, sức khỏe của người khác và cộng đồng.

Điều 39.

Công dân có quyền và nghĩa vụ họctập.

Điều40.

Mọi người có quyền nghiên cứukhoa học và công nghệ, sáng tạo văn học, nghệ thuật và thụ hưởng lợi ích từ cáchoạt động đó.

Điều 41.

Mọi người có quyền hưởng thụ và tiếpcận các giá trị văn hóa, tham gia vào đời sống văn hóa, sử dụng các cơ sở vănhóa.

Điều 42.

Công dân có quyền xác định dântộc của mình, sử dụng ngôn ngữ mẹ đẻ, lựa chọn ngôn ngữ giao tiếp.

Điều43.

Mọi người có quyền được sốngtrong môi trường trong lành và có nghĩa vụ bảo vệ môi trường.

Điều 44.

Công dân có nghĩa vụ trung thànhvới Tổ quốc.

Phản bội Tổ quốc là tội nặngnhất.

Điều 45.

1. Bảo vệ Tổ quốc là nghĩa vụthiêng liêng và quyền cao quý của công dân.

2. Công dân phải thực hiện nghĩavụ quân sự và tham gia xây dựng nền quốc phòng toàn dân.

Điều 46.

Công dân có nghĩa vụ tuân theoHiến pháp và pháp luật; tham gia bảo vệ an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xãhội và chấp hành những quy tắc sinh hoạt công cộng.

Điều 47.

Mọi người có nghĩa vụ nộp thuếtheo luật định.

Điều 48.

Người nước ngoài cư trú ở ViệtNam phải tuân theo Hiến pháp và pháp luật Việt Nam; được bảo hộ tính mạng, tàisản và các quyền, lợi ích chính đáng theo pháp luật Việt Nam.

Điều 49.

Người nước ngoài đấu tranh vì tựdo và độc lập dân tộc, vì chủ nghĩa xã hội, dân chủ và hòa bình hoặc vì sựnghiệp khoa học mà bị bức hại thì được Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa ViệtNam xem xét cho cư trú.

Chương III.

KINHTẾ, XÃ HỘI, VĂN HÓA, GIÁO DỤC, KHOA HỌC, CÔNG NGHỆ VÀ MÔI TRƯỜNG

Điều 50.

Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩaViệt Nam xây dựng nền kinh tế độc lập, tự chủ, phát huy nội lực, hội nhập, hợptác quốc tế, gắn kết chặt chẽ với phát triển văn hóa, thực hiện tiến bộ và côngbằng xã hội, bảo vệ môi trường, thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa đấtnước.

Điều 51.

1. Nền kinh tế Việt Nam là nềnkinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa với nhiều hình thức sở hữu,nhiều thành phần kinh tế; kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo.

2. Các thành phần kinh tế đều làbộ phận cấu thành quan trọng của nền kinh tế quốc dân. Các chủ thể thuộc cácthành phần kinh tế bình đẳng, hợp tác và cạnh tranh theo pháp luật.

3. Nhà nước khuyến khích, tạođiều kiện để doanh nhân, doanh nghiệp và cá nhân, tổ chức khác đầu tư, sảnxuất, kinh doanh; phát triển bền vững các ngành kinh tế, góp phần xây dựng đấtnước. Tài sản hợp pháp của cá nhân, tổ chức đầu tư, sản xuất, kinh doanh đượcpháp luật bảo hộ và không bị quốc hữu hóa.

Điều 52.

Nhà nước xây dựng và hoàn thiệnthể chế kinh tế, điều tiết nền kinh tế trên cơ sở tôn trọng các quy luật thịtrường; thực hiện phân công, phân cấp, phân quyền trong quản lý nhà nước; thúcđẩy liên kết kinh tế vùng, bảo đảm tính thống nhất của nền kinh tế quốc dân.

Điều53.

Đất đai, tài nguyên nước, tàinguyên khoáng sản, nguồn lợi ở vùng biển, vùng trời, tài nguyên thiên nhiênkhác và các tài sản do Nhà nước đầu tư, quản lý là tài sản công thuộc sở hữutoàn dân do Nhà nước đại diện chủ sở hữu và thống nhất quản lý.

Điều54.

1. Đất đai là tài nguyên đặc biệtcủa quốc gia, nguồn lực quan trọng phát triển đất nước, được quản lý theo phápluật.

2. Tổ chức, cá nhân được Nhà nướcgiao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất. Người sử dụng đất đượcchuyển quyền sử dụng đất, thực hiện các quyền và nghĩa vụ theo quy định củaluật. Quyền sử dụng đất được pháp luật bảo hộ.

3. Nhà nước thu hồi đất do tổchức, cá nhân đang sử dụng trong trường hợp thật cần thiết do luật định vì mụcđích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế – xã hội vì lợi ích quốc gia, côngcộng. Việc thu hồi đất phải công khai, minh bạch và được bồi thường theo quyđịnh của pháp luật.

4. Nhà nước trưng dụng đấttrong trường hợp thật cần thiết do luật định để thực hiện nhiệm vụ quốc phòng,an ninh hoặc trong tình trạng chiến tranh, tình trạng khẩn cấp, phòng, chốngthiên tai.

Điều 55.

1. Ngân sách nhà nước, dự trữquốc gia, quỹ tài chính nhà nước và các nguồn tài chính công khác do Nhà nướcthống nhất quản lý và phải được sử dụng hiệu quả, công bằng, công khai, minhbạch, đúng pháp luật.

2. Ngân sách nhà nước gồm ngân sáchtrung ương và ngân sách địa phương, trong đó ngân sách trung ương giữ vai tròchủ đạo, bảo đảm nhiệm vụ chi của quốc gia. Các khoản thu, chi ngân sách nhànước phải được dự toán và do luật định.

3. Đơn vị tiền tệ quốc gia làĐồng Việt Nam. Nhà nước bảo đảm ổn định giá trị đồng tiền quốc gia.

Điều56.

Cơ quan, tổ chức, cá nhân phảithực hành tiết kiệm, chống lãng phí, phòng, chống tham nhũng trong hoạt độngkinh tế – xã hội và quản lý nhà nước.

Điều 57.

1. Nhà nước khuyến khích, tạođiều kiện để tổ chức, cá nhân tạo việc làm cho người lao động.

2. Nhà nước bảo vệ quyền, lợi íchhợp pháp của người lao động, người sử dụng lao động và tạo điều kiện xây dựngquan hệ lao động tiến bộ, hài hòa và ổn định.

Điều 58.

1. Nhà nước, xã hội đầu tư pháttriển sự nghiệp bảo vệ, chăm sóc sức khỏe của Nhân dân, thực hiện bảo hiểm y tếtoàn dân, có chính sách ưu tiên chăm sóc sức khoẻ cho đồng bào dân tộc thiểusố, đồng bào ở miền núi, hải đảo và vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệtkhó khăn.

2. Nhà nước, xã hội và gia đìnhcó trách nhiệm bảo vệ, chăm sóc sức khỏe người mẹ, trẻ em, thực hiện kế hoạchhóa gia đình.

Điều 59.

1. Nhà nước, xã hội tôn vinh,khen thưởng, thực hiện chính sách ưu đãi đối với người có công với nước.

2. Nhà nước tạo bình đẳng về cơhội để công dân thụ hưởng phúc lợi xã hội, phát triển hệ thống an sinh xã hội,có chính sách trợ giúp người cao tuổi, người khuyết tật, người nghèo và ngườicó hoàn cảnh khó khăn khác.

3. Nhà nước có chính sách pháttriển nhà ở, tạo điều kiện để mọi người có chỗ ở.

Điều 60.

1. Nhà nước, xã hội chăm lo xâydựng và phát triển nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc, tiếpthu tinh hoa văn hóa nhân loại.

2. Nhà nước, xã hội phát triểnvăn học, nghệ thuật nhằm đáp ứng nhu cầu tinh thần đa dạng và lành mạnh củaNhân dân; phát triển các phương tiện thông tin đại chúng nhằm đáp ứng nhu cầuthông tin của Nhân dân, phục vụ sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.

3. Nhà nước, xã hội tạo môitrường xây dựng gia đình Việt Nam ấm no, tiến bộ, hạnh phúc; xây dựng con ngườiViệt Nam có sức khỏe, văn hóa, giàu lòng yêu nước, có tinh thần đoàn kết, ýthức làm chủ, trách nhiệm công dân.

Điều 61.

1. Phát triển giáo dục là quốcsách hàng đầu nhằm nâng cao dân trí, phát triển nguồn nhân lực, bồi dưỡng nhântài.

2. Nhà nước ưu tiên đầu tư và thuhút các nguồn đầu tư khác cho giáo dục; chăm lo giáo dục mầm non; bảo đảm giáodục tiểu học là bắt buộc, Nhà nước không thu học phí; từng bước phổ cập giáodục trung học; phát triển giáo dục đại học, giáo dục nghề nghiệp; thực hiện chínhsách học bổng, học phí hợp lý.

3. Nhà nước ưu tiên phát triểngiáo dục ở miền núi, hải đảo, vùng đồng bào dân tộc thiểu số và vùng có điềukiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn; ưu tiên sử dụng, phát triển nhân tài;tạo điều kiện để người khuyết tật và người nghèo được học văn hóa và học nghề.

Điều 62.

1. Phát triển khoa học và côngnghệ là quốc sách hàng đầu, giữ vai trò then chốt trong sự nghiệp phát triểnkinh tế – xã hội của đất nước.

2. Nhà nước ưu tiên đầu tư vàkhuyến khích tổ chức, cá nhân đầu tư nghiên cứu, phát triển, chuyển giao, ứngdụng có hiệu quả thành tựu khoa học và công nghệ; bảo đảm quyền nghiên cứu khoahọc và công nghệ; bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ.

3. Nhà nước tạo điều kiện để mọingười tham gia và được thụ hưởng lợi ích từ các hoạt động khoa học và côngnghệ.

Điều 63.

1. Nhà nước có chính sách bảo vệmôi trường; quản lý, sử dụng hiệu quả, bền vững các nguồn tài nguyên thiênnhiên; bảo tồn thiên nhiên, đa dạng sinh học; chủ động phòng, chống thiên tai,ứng phó với biến đổi khí hậu.

2. Nhà nước khuyến khích mọi hoạtđộng bảo vệ môi trường, phát triển, sử dụng năng lượng mới, năng lượng táitạo.

3. Tổ chức, cá nhân gây ô nhiễmmôi trường, làm suy kiệt tài nguyên thiên nhiên và suy giảm đa dạng sinh họcphải bị xử lý nghiêm và có trách nhiệm khắc phục, bồi thường thiệt hại.

Chương IV.

BẢOVỆ TỔ QUỐC

Điều 64.

Bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hộichủ nghĩa là sự nghiệp của toàn dân.

Nhà nước củng cố và tăng cườngnền quốc phòng toàn dân và an ninh nhân dân mà nòng cốt là lực lượng vũ trangnhân dân; phát huy sức mạnh tổng hợp của đất nước để bảo vệ vững chắc Tổ quốc,góp phần bảo vệ hòa bình ở khu vực và trên thế giới.

Cơ quan, tổ chức, công dân phảithực hiện đầy đủ nhiệm vụ quốc phòng và an ninh.

Điều 65.

Lực lượng vũ trang nhân dân tuyệtđối trung thành với Tổ quốc, Nhân dân, với Đảng và Nhà nước, có nhiệm vụ bảo vệđộc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc, an ninh quốc giavà trật tự, an toàn xã hội; bảo vệ Nhân dân, Đảng, Nhà nước và chế độ xã hộichủ nghĩa; cùng toàn dân xây dựng đất nước và thực hiện nghĩa vụ quốc tế.

Điều66.

Nhà nước xây dựng Quân đội nhândân cách mạng, chính quy, tinh nhuệ, từng bước hiện đại, có lực lượngthường trực hợp lý, lực lượng dự bị động viên hùng hậu, lực lượng dânquân tự vệ vững mạnh và rộng khắp, làm nòng cốt trong thực hiện nhiệm vụ quốcphòng.

Điều 67.

Nhà nước xây dựng Công an nhândân cách mạng, chính quy, tinh nhuệ, từng bước hiện đại, làm nòng cốt trongthực hiện nhiệm vụ bảo vệ an ninh quốc gia và bảo đảm trật tự, an toàn xã hội,đấu tranh phòng, chống tội phạm.

Điều68.

Nhà nước phát huy tinh thần yêunước và chủ nghĩa anh hùng cách mạng của Nhân dân, giáo dục quốc phòng và anninh cho toàn dân; xây dựng công nghiệp quốc phòng, an ninh; bảo đảm trang bịcho lực lượng vũ trang nhân dân, kết hợp quốc phòng, an ninh với kinh tế, kinhtế với quốc phòng, an ninh; thực hiện chính sách hậu phương quân đội; bảo đảmđời sống vật chất, tinh thần của cán bộ, chiến sỹ, công nhân, viên chức phù hợpvới tính chất hoạt động của Quân đội nhân dân, Công an nhân dân; xây dựng lựclượng vũ trang nhân dân hùng mạnh, không ngừng tăng cường khả năng bảo vệ Tổquốc.

Chương V.

QUỐCHỘI

Điều 69.

Quốc hội là cơ quan đại biểu caonhất của Nhân dân, cơ quan quyền lực nhà nước cao nhất của nước Cộng hòa xã hộichủ nghĩa Việt Nam.

Quốc hội thực hiện quyền lậphiến, quyền lập pháp, quyết định các vấn đề quan trọng của đất nước và giám sáttối cao đối với hoạt động của Nhà nước.

Điều70.

Quốc hội có những nhiệm vụ vàquyền hạn sau đây:

1. Làm Hiến pháp và sửa đổi Hiếnpháp; làm luật và sửa đổi luật;

2. Thực hiện quyền giám sát tốicao việc tuân theo Hiến pháp, luật và nghị quyết của Quốc hội; xét báo cáo côngtác của Chủ tịch nước, Ủy ban thường vụ Quốc hội, Chính phủ, Tòa án nhân dântối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Hội đồng bầu cử quốc gia, Kiểm toánnhà nước và cơ quan khác do Quốc hội thành lập;

3. Quyết định mục tiêu, chỉ tiêu,chính sách, nhiệm vụ cơ bản phát triển kinh tế – xã hội của đất nước;

4. Quyết định chính sách cơ bản vềtài chính, tiền tệ quốc gia; quy định, sửa đổi hoặc bãi bỏ các thứ thuế; quyếtđịnh phân chia các khoản thu và nhiệm vụ chi giữa ngân sách trung ương và ngânsách địa phương; quyết định mức giới hạn an toàn nợ quốc gia, nợ công, nợ chínhphủ; quyết định dự toán ngân sách nhà nước và phân bổ ngân sách trung ương, phêchuẩn quyết toán ngân sách nhà nước;

5. Quyết định chính sách dân tộc,chính sách tôn giáo của Nhà nước;

6. Quy định tổ chức và hoạt độngcủa Quốc hội, Chủ tịch nước, Chính phủ, Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhândân, Hội đồng bầu cử quốc gia, Kiểm toán nhà nước, chính quyền địa phương và cơquan khác do Quốc hội thành lập;

7. Bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủtịch nước, Phó Chủ tịch nước, Chủ tịch Quốc hội, Phó Chủ tịch Quốc hội, Ủy viênỦy ban thường vụ Quốc hội, Chủ tịch Hội đồng dân tộc, Chủ nhiệm Ủy ban của Quốchội, Thủ tướng Chính phủ, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Việnkiểm sát nhân dân tối cao, Chủ tịch Hội đồng bầu cử quốc gia, Tổng Kiểm toánnhà nước, người đứng đầu cơ quan khác do Quốc hội thành lập; phê chuẩn đề nghịbổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Phó Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng và thànhviên khác của Chính phủ, Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao; phê chuẩn danh sáchthành viên Hội đồng quốc phòng và an ninh, Hội đồng bầu cử quốc gia.

Sau khi được bầu, Chủ tịch nước,Chủ tịch Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao phảituyên thệ trung thành với Tổ quốc, Nhân dân và Hiến pháp;

8. Bỏ phiếu tín nhiệm đối vớingười giữ chức vụ do Quốc hội bầu hoặc phê chuẩn;

9. Quyết định thành lập, bãi bỏbộ, cơ quan ngang bộ của Chính phủ; thành lập, giải thể, nhập, chia, điều chỉnhđịa giới hành chính tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, đơn vị hành chính -kinh tế đặc biệt; thành lập, bãi bỏ cơ quan khác theo quy định của Hiến pháp vàluật;

10. Bãi bỏ văn bản của Chủ tịchnước, Ủy ban thường vụ Quốc hội, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Tòa án nhândân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao trái với Hiến pháp, luật, nghịquyết của Quốc hội;

11. Quyết định đại xá;

12. Quy định hàm, cấp trong lựclượng vũ trang nhân dân, hàm, cấp ngoại giao và những hàm, cấp nhà nước khác;quy định huân chương, huy chương và danh hiệu vinh dự nhà nước;

13. Quyết định vấn đề chiến tranhvà hòa bình; quy định về tình trạng khẩn cấp, các biện pháp đặc biệt khác bảođảm quốc phòng và an ninh quốc gia;

14. Quyết định chính sách cơ bảnvề đối ngoại; phê chuẩn, quyết định gia nhập hoặc chấm dứt hiệu lực của điềuước quốc tế liên quan đến chiến tranh, hòa bình, chủ quyền quốc gia, tư cáchthành viên của Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam tại các tổ chức quốc tế vàkhu vực quan trọng, các điều ước quốc tế về quyền con người, quyền và nghĩa vụcơ bản của công dân và điều ước quốc tế khác trái với luật, nghị quyết của Quốchội;

15. Quyết định trưng cầu ý dân.

Điều71.

1. Nhiệm kỳ của mỗi khóa Quốc hộilà năm năm.

2. Sáu mươi ngày trước khi Quốchội hết nhiệm kỳ, Quốc hội khóa mới phải được bầu xong.

3. Trong trường hợp đặc biệt, nếuđược ít nhất hai phần ba tổng số đại biểu Quốc hội biểu quyết tán thành thìQuốc hội quyết định rút ngắn hoặc kéo dài nhiệm kỳ của mình theo đề nghị của Ủyban thường vụ Quốc hội. Việc kéo dài nhiệm kỳ của một khóa Quốc hội không đượcquá mười hai tháng, trừ trường hợp có chiến tranh.

Điều 72.

Chủ tịch Quốc hội chủ tọa cácphiên họp của Quốc hội; ký chứng thực Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội;lãnh đạo công tác của Ủy ban thường vụ Quốc hội; tổ chức thực hiện quan hệ đốingoại của Quốc hội; giữ quan hệ với các đại biểu Quốc hội.

Các Phó Chủ tịch Quốc hội giúpChủ tịch Quốc hội làm nhiệm vụ theo sự phân công của Chủ tịch Quốc hội.

Điều 73.

1. Ủy ban thường vụ Quốc hội làcơ quan thường trực của Quốc hội.

2. Ủy ban thường vụ Quốc hội gồmChủ tịch Quốc hội, các Phó Chủ tịch Quốc hội và các Ủy viên.

3. Số thành viên Ủy ban thường vụQuốc hội do Quốc hội quyết định. Thành viên Ủy ban thường vụ Quốc hội không thểđồng thời là thành viên Chính phủ.

4. Ủy ban thường vụ Quốc hội củamỗi khóa Quốc hội thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình cho đến khi Quốc hộikhóa mới bầu ra Ủy ban thường vụ Quốc hội.

Điều74.

Ủy ban thường vụ Quốc hội cónhững nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:

1. Tổ chức việc chuẩn bị, triệutập và chủ trì kỳ họp Quốc hội;

2. Ra pháp lệnh về những vấn đềđược Quốc hội giao; giải thích Hiến pháp, luật, pháp lệnh;

3. Giám sát việc thi hành Hiếnpháp, luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụQuốc hội; giám sát hoạt động của Chính phủ, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểmsát nhân dân tối cao, Kiểm toán Nhà nước và cơ quan khác do Quốc hội thành lập;

4. Đình chỉ việc thi hành văn bảncủa Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhândân tối cao trái với Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội và trình Quốc hộiquyết định việc bãi bỏ văn bản đó tại kỳ họp gần nhất; bãi bỏ văn bản của Chínhphủ, Thủ tướng Chính phủ, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tốicao trái với pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội;

5. Chỉ đạo, điều hòa, phối hợphoạt động của Hội đồng dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội; hướng dẫn và bảo đảmđiều kiện hoạt động của đại biểu Quốc hội;

6. Đề nghị Quốc hội bầu, miễnnhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch nước, Chủ tịch Quốc hội, Phó Chủ tịch Quốc hội, Ủyviên Ủy ban thường vụ Quốc hội, Chủ tịch Hội đồng dân tộc, Chủ nhiệm Ủy ban củaQuốc hội, Chủ tịch Hội đồng bầu cử quốc gia, Tổng Kiểm toán nhà nước;

7. Giám sát và hướng dẫn hoạtđộng của Hội đồng nhân dân; bãi bỏ nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh, thànhphố trực thuộc trung ương trái với Hiến pháp, luật và văn bản của cơ quan nhànước cấp trên; giải tán Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ươngtrong trường hợp Hội đồng nhân dân đó làm thiệt hại nghiêm trọng đến lợi íchcủa Nhân dân;

8. Quyết định thành lập, giảithể, nhập, chia, điều chỉnh địa giới đơn vị hành chính dưới tỉnh, thành phốtrực thuộc trung ương;

9. Quyết định việc tuyên bố tìnhtrạng chiến tranh trong trường hợp Quốc hội không thể họp được và báo cáo Quốchội quyết định tại kỳ họp gần nhất;

10. Quyết định tổng động viênhoặc động viên cục bộ; ban bố, bãi bỏ tình trạng khẩn cấp trong cả nước hoặc ởtừng địa phương;

11. Thực hiện quan hệ đối ngoạicủa Quốc hội;

12. Phê chuẩn đề nghị bổnhiệm, miễn nhiệm đại sứ đặc mệnh toàn quyền của Cộng hòa xã hội chủ nghĩaViệt Nam;

13. Tổ chức trưng cầu ý dân theoquyết định của Quốc hội.

Điều 75.

1. Hội đồng dân tộc gồm Chủ tịch,các Phó Chủ tịch và các Ủy viên. Chủ tịch Hội đồng dân tộc do Quốc hội bầu; cácPhó Chủ tịch và các Ủy viên Hội đồng dân tộc do Ủy ban thường vụ Quốc hội phêchuẩn.

2. Hội đồng dân tộc nghiên cứu vàkiến nghị với Quốc hội về công tác dân tộc; thực hiện quyền giám sát việc thihành chính sách dân tộc, chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế – xã hộimiền núi và vùng đồng bào dân tộc thiểu số.

3. Chủ tịch Hội đồng dân tộc đượcmời tham dự phiên họp của Chính phủ bàn về việc thực hiện chính sách dân tộc.Khi ban hành quy định thực hiện chính sách dân tộc, Chính phủ phải lấy ý kiếncủa Hội đồng dân tộc.

4. Hội đồng dân tộc có nhữngnhiệm vụ, quyền hạn khác như Ủy ban của Quốc hội quy định tại khoản 2 Điều 76.

Điều 76.

1. Ủy ban của Quốc hội gồm Chủnhiệm, các Phó Chủ nhiệm và các Ủy viên. Chủ nhiệm Ủy ban do Quốc hội bầu; cácPhó Chủ nhiệm và các Ủy viên Ủy ban do Ủy ban thường vụ Quốc hội phê chuẩn.

2. Ủy ban của Quốc hội thẩm tradự án luật, kiến nghị về luật, dự án khác và báo cáo được Quốc hội hoặc Ủy banthường vụ Quốc hội giao; thực hiện quyền giám sát trong phạm vi nhiệm vụ, quyềnhạn do luật định; kiến nghị những vấn đề thuộc phạm vi hoạt động của Ủy ban.

3. Việc thành lập, giải thể Ủyban của Quốc hội do Quốc hội quyết định.

Điều 77.

1. Hội đồng dân tộc, các Ủy bancủa Quốc hội có quyền yêu cầu thành viên Chính phủ, Chánh án Tòa án nhân dântối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tổng Kiểm toán nhà nước vàcá nhân hữu quan báo cáo, giải trình hoặc cung cấp tài liệu về những vấn đềcần thiết. Người được yêu cầu có trách nhiệm đáp ứng yêu cầu đó.

2. Các cơ quan nhà nước có tráchnhiệm nghiên cứu và trả lời những kiến nghị của Hội đồng dân tộc và các Ủy bancủa Quốc hội.

Điều 78.

Khi cần thiết, Quốc hội thành lậpỦy ban lâm thời để nghiên cứu, thẩm tra một dự án hoặc điều tra về một vấn đềnhất định.

Điều 79.

1. Đại biểu Quốc hội là người đạidiện cho ý chí, nguyện vọng của Nhân dân ở đơn vị bầu cử ra mình và của Nhândân cả nước.

2. Đại biểu Quốc hội liên hệ chặtchẽ với cử tri, chịu sự giám sát của cử tri; thu thập và phản ánh trung thực ýkiến, nguyện vọng của cử tri với Quốc hội, các cơ quan, tổ chức hữu quan; thựchiện chế độ tiếp xúc và báo cáo với cử tri về hoạt động của đại biểu và củaQuốc hội; trả lời yêu cầu và kiến nghị của cử tri; theo dõi, đôn đốc việc giảiquyết khiếu nại, tố cáo và hướng dẫn, giúp đỡ việc thực hiện quyền khiếu nại,tố cáo.

3. Đại biểu Quốc hội phổ biến vàvận động Nhân dân thực hiện Hiến pháp và pháp luật.

Điều 80.

1. Đại biểu Quốc hội có quyềnchất vấn Chủ tịch nước, Chủ tịch Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng vàcác thành viên khác của Chính phủ, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Việntrưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tổng Kiểm toán Nhà nước.

2. Người bị chất vấn phải trả lờitrước Quốc hội tại kỳ họp hoặc tại phiên họp Ủy ban thường vụ Quốc hội trongthời gian giữa hai kỳ họp Quốc hội; trong trường hợp cần thiết, Quốc hội, Ủyban thường vụ Quốc hội cho trả lời bằng văn bản.

3. Đại biểu Quốc hội có quyền yêucầu cơ quan, tổ chức, cá nhân cung cấp thông tin, tài liệu liên quan đến nhiệmvụ của cơ quan, tổ chức, cá nhân đó. Người đứng đầu cơ quan, tổ chức hoặc cánhân có trách nhiệm trả lời những vấn đề mà đại biểu Quốc hội yêu cầu trongthời hạn luật định.

Điều 81.

Không được bắt, giam giữ, khởi tốđại biểu Quốc hội nếu không có sự đồng ý của Quốc hội hoặc trong thời gian Quốchội không họp không có sự đồng ý của Ủy ban thường vụ Quốc hội; trong trườnghợp đại biểu Quốc hội phạm tội quả tang mà bị tạm giữ thì cơ quan tạm giữ phảilập tức báo cáo để Quốc hội hoặc Ủy ban thường vụ Quốc hội xem xét, quyết định.

Điều 82.

1. Đại biểu Quốc hội có tráchnhiệm thực hiện đầy đủ nhiệm vụ đại biểu, có quyền tham gia làm thành viên củaHội đồng dân tộc hoặc Ủy ban của Quốc hội.

2. Ủy ban thường vụ Quốc hội, Thủtướng Chính phủ, Phó Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngangbộ và các cơ quan khác của Nhà nước có trách nhiệm tạo điều kiện để đại biểuQuốc hội làm nhiệm vụ đại biểu.

3. Nhà nước bảo đảm kinh phí hoạtđộng của đại biểu Quốc hội.

Điều 83.

1. Quốc hội họp công khai. Trongtrường hợp cần thiết, theo đề nghị của Chủ tịch nước, Ủy ban thường vụ Quốchội, Thủ tướng Chính phủ hoặc của ít nhất một phần ba tổng số đại biểu Quốchội, Quốc hội quyết định họp kín.

2. Quốc hội họp mỗi năm hai kỳ.Trường hợp Chủ tịch nước, Ủy ban thường vụ Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ hoặcít nhất một phần ba tổng số đại biểu Quốc hội yêu cầu thì Quốc hội họp bấtthường. Ủy ban thường vụ Quốc hội triệu tập kỳ họp Quốc hội.

3. Kỳ họp thứ nhất của Quốc hộikhóa mới được triệu tập chậm nhất là sáu mươi ngày, kể từ ngày bầu cử đại biểuQuốc hội, do Chủ tịch Quốc hội khóa trước khai mạc và chủ tọa cho đến khi Quốchội khóa mới bầu ra Chủ tịch Quốc hội.

Điều 84.

1. Chủ tịch nước, Ủy ban thườngvụ Quốc hội, Hội đồng dân tộc, Ủy ban của Quốc hội, Chính phủ, Tòa án nhân dântối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Kiểm toán nhà nước, Ủy ban trung ươngMặt trận Tổ quốc Việt Nam và cơ quan trung ương của tổ chức thành viên của Mặttrận có quyền trình dự án luật trước Quốc hội, trình dự án pháp lệnh trước Ủyban thường vụ Quốc hội.

2. Đại biểu Quốc hội có quyềntrình kiến nghị về luật, pháp lệnh và dự án luật, dự án pháp lệnh trước Quốchội, Ủy ban thường vụ Quốc hội.

Điều 85.

1. Luật, nghị quyết của Quốc hộiphải được quá nửa tổng số đại biểu Quốc hội biểu quyết tán thành; trường hợplàm Hiến pháp, sửa đổi Hiến pháp, quyết định rút ngắn hoặc kéo dài nhiệm kỳ củaQuốc hội, bãi nhiệm đại biểu Quốc hội phải được ít nhất hai phần ba tổng số đạibiểu Quốc hội biểu quyết tán thành.

Pháp lệnh, nghị quyết của Ủy banthường vụ Quốc hội phải được quá nửa tổng số thành viên Ủy ban thường vụ Quốchội biểu quyết tán thành.

2. Luật, pháp lệnh phải được côngbố chậm nhất là mười lăm ngày, kể từ ngày được thông qua, trừ trường hợp Chủtịch nước đề nghị xem xét lại pháp lệnh.

Chương VI.

CHỦTỊCH NƯỚC

Điều 86.

Chủ tịch nước là người đứng đầuNhà nước, thay mặt nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam về đối nội và đốingoại.

Điều 87.

Chủ tịch nước do Quốc hội bầutrong số đại biểu Quốc hội.

Chủ tịch nước chịu trách nhiệm vàbáo cáo công tác trước Quốc hội.

Nhiệm kỳ của Chủ tịch nước theonhiệm kỳ của Quốc hội. Khi Quốc hội hết nhiệm kỳ, Chủ tịch nước tiếp tục làmnhiệm vụ cho đến khi Quốc hội khóa mới bầu ra Chủ tịch nước.

Điều 88.

Chủ tịch nước có những nhiệm vụvà quyền hạn sau đây:

1. Công bố Hiến pháp, luật, pháplệnh; đề nghị Ủy ban thường vụ Quốc hội xem xét lại pháp lệnh trong thời hạnmười ngày, kể từ ngày pháp lệnh được thông qua, nếu pháp lệnh đó vẫn được Ủyban thường vụ Quốc hội biểu quyết tán thành mà Chủ tịch nước vẫn không nhất tríthì Chủ tịch nước trình Quốc hội quyết định tại kỳ họp gần nhất;

2. Đề nghị Quốc hội bầu, miễnnhiệm, bãi nhiệm Phó Chủ tịch nước, Thủ tướng Chính phủ; căn cứ vào nghị quyếtcủa Quốc hội, bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Phó Thủ tướng Chính phủ, Bộtrưởng và thành viên khác của Chính phủ;

3. Đề nghị Quốc hội bầu, miễnnhiệm, bãi nhiệm Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sátnhân dân tối cao; căn cứ vào nghị quyết của Quốc hội, bổ nhiệm, miễn nhiệm,cách chức Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao; bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chứcPhó Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Thẩm phán các Tòa án khác, Phó Việntrưởng, Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân tối cao; quyết định đặc xá; căn cứvào nghị quyết của Quốc hội, công bố quyết định đại xá;

4. Quyết định tặng thưởng huânchương, huy chương, các giải thưởng nhà nước, danh hiệu vinh dự nhà nước; quyếtđịnh cho nhập quốc tịch, thôi quốc tịch, trở lại quốc tịch hoặc tước quốc tịchViệt Nam;

5. Thống lĩnh lực lượng vũ trangnhân dân, giữ chức Chủ tịch Hội đồng quốc phòng và an ninh, quyết định phong,thăng, giáng, tước quân hàm cấp tướng, chuẩn đô đốc, phó đô đốc, đô đốc hảiquân; bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Tổng tham mưu trưởng, Chủ nhiệm Tổngcục chính trị Quân đội nhân dân Việt Nam; căn cứ vào nghị quyết của Quốc hộihoặc của Ủy ban thường vụ Quốc hội, công bố, bãi bỏ quyết định tuyên bố tìnhtrạng chiến tranh; căn cứ vào nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội, ra lệnhtổng động viên hoặc động viên cục bộ, công bố, bãi bỏ tình trạng khẩn cấp;trong trường hợp Ủy ban thường vụ Quốc hội không thể họp được, công bố, bãi bỏtình trạng khẩn cấp trong cả nước hoặc ở từng địa phương;

6. Tiếp nhận đại sứ đặc mệnh toànquyền của nước ngoài; căn cứ vào nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốchội, bổ nhiệm, miễn nhiệm; quyết định cử, triệu hồi đại sứ đặc mệnh toàn quyềncủa Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; phong hàm, cấp đại sứ; quyết định đàmphán, ký điều ước quốc tế nhân danh Nhà nước; trình Quốc hội phê chuẩn, quyếtđịnh gia nhập hoặc chấm dứt hiệu lực điều ước quốc tế quy định tại khoản 14Điều 70; quyết định phê chuẩn, gia nhập hoặc chấm dứt hiệu lực điều ước quốc tếkhác nhân danh Nhà nước.

Điều 89.

1. Hội đồng quốc phòng và an ninhgồm Chủ tịch, Phó Chủ tịch và các Ủy viên. Danh sách thành viên Hội đồng quốcphòng và an ninh do Chủ tịch nước trình Quốc hội phê chuẩn.

Hội đồng quốc phòng và an ninhlàm việc theo chế độ tập thể và quyết định theo đa số.

2. Hội đồng quốc phòng và an ninhtrình Quốc hội quyết định tình trạng chiến tranh, trường hợp Quốc hội không thểhọp được thì trình Ủy ban thường vụ Quốc hội quyết định; động viên mọi lựclượng và khả năng của đất nước để bảo vệ Tổ quốc; thực hiện những nhiệm vụ,quyền hạn đặc biệt do Quốc hội giao trong trường hợp có chiến tranh; quyếtđịnh việc lực lượng vũ trang nhân dân tham gia hoạt động góp phần bảo vệ hòabình ở khu vực và trên thế giới.

Điều 90.

Chủ tịch nước có quyền tham dựphiên họp của Ủy ban thường vụ Quốc hội, phiên họp của Chính phủ.

Chủ tịch nước có quyền yêu cầuChính phủ họp bàn về vấn đề mà Chủ tịch nước xét thấy cần thiết để thực hiệnnhiệm vụ, quyền hạn của Chủ tịch nước.

Điều 91.

Chủ tịch nước ban hành lệnh,quyết định để thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình.

Điều 92.

Phó Chủ tịch nước do Quốc hội bầutrong số đại biểu Quốc hội.

Phó Chủ tịch nước giúp Chủ tịchnước thực hiện nhiệm vụ và có thể được Chủ tịch nước ủy nhiệm thay Chủ tịchnước thực hiện một số nhiệm vụ.

Điều 93.

Khi Chủ tịch nước không làm việcđược trong thời gian dài thì Phó Chủ tịch nước giữ quyền Chủ tịch nước.

Trong trường hợp khuyết Chủ tịchnước thì Phó Chủ tịch nước giữ quyền Chủ tịch nước cho đến khi Quốc hội bầu raChủ tịch nước mới.

Chương VII.

CHÍNHPHỦ

Điều 94.

Chính phủ là cơ quan hành chínhnhà nước cao nhất của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, thực hiện quyềnhành pháp, là cơ quan chấp hành của Quốc hội.

Chính phủ chịu trách nhiệm trướcQuốc hội và báo cáo công tác trước Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội, Chủtịch nước.

Điều 95.

1. Chính phủ gồm Thủ tướng Chínhphủ, các Phó Thủ tướng Chính phủ, các Bộ trưởng và Thủ trưởng cơ quan ngang bộ.

Cơ cấu, số lượng thành viên Chínhphủ do Quốc hội quyết định.

Chính phủ làm việc theo chế độtập thể, quyết định theo đa số.

2. Thủ tướng Chính phủ là ngườiđứng đầu Chính phủ, chịu trách nhiệm trước Quốc hội về hoạt động của Chính phủvà những nhiệm vụ được giao; báo cáo công tác của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủtrước Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội, Chủ tịch nước.

3. Phó Thủ tướng Chính phủ giúpThủ tướng Chính phủ làm nhiệm vụ theo sự phân công của Thủ tướng Chính phủ vàchịu trách nhiệm trước Thủ tướng Chính phủ về nhiệm vụ được phân công. Khi Thủtướng Chính phủ vắng mặt, một Phó Thủ tướng Chính phủ được Thủ tướng Chính phủủy nhiệm thay mặt Thủ tướng Chính phủ lãnh đạo công tác của Chính phủ.

4. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quanngang bộ chịu trách nhiệm cá nhân trước Thủ tướng Chính phủ, Chính phủ và Quốc hộivề ngành, lĩnh vực được phân công phụ trách, cùng các thành viên khác của Chínhphủ chịu trách nhiệm tập thể về hoạt động của Chính phủ.

Điều 96.

Chính phủ có những nhiệm vụ vàquyền hạn sau đây:

1. Tổ chức thi hành Hiến pháp,luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốchội, lệnh, quyết định của Chủ tịch nước;

2. Đề xuất, xây dựng chính sáchtrình Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội quyết định hoặc quyết định theo thẩmquyền để thực hiệnnhiệm vụ, quyền hạn quy định tại Điều này; trình dự ánluật, dự án ngân sách nhà nước và các dự án khác trước Quốc hội; trình dự ánpháp lệnh trước Ủy ban thường vụ Quốc hội;

3. Thống nhất quản lý về kinh tế,văn hóa, xã hội, giáo dục, y tế, khoa học, công nghệ, môi trường, thông tin,truyền thông, đối ngoại, quốc phòng, an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội;thi hành lệnh động viên hoặc động viên cục bộ, lệnh ban bố tình trạng khẩn cấpvà các biện pháp cần thiết khác để bảo vệ Tổ quốc, bảo đảm tính mạng, tài sảncủa Nhân dân;

4. Trình Quốc hội quyết địnhthành lập, bãi bỏ bộ, cơ quan ngang bộ; thành lập, giải thể, nhập, chia, điềuchỉnh địa giới hành chính tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, đơn vị hànhchính – kinh tế đặc biệt; trình Ủy ban thường vụ Quốc hội quyết định thành lập,giải thể, nhập, chia, điều chỉnh địa giới đơn vị hành chính dưới tỉnh, thànhphố trực thuộc trung ương;

5. Thống nhất quản lý nền hànhchính quốc gia; thực hiện quản lý về cán bộ, công chức, viên chức và công vụtrong các cơ quan nhà nước; tổ chức công tác thanh tra, kiểm tra, giải quyếtkhiếu nại, tố cáo, phòng, chống quan liêu, tham nhũng trong bộ máy nhà nước;lãnh đạo công tác của các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy bannhân dân các cấp; hướng dẫn, kiểm tra Hội đồng nhân dân trong việc thực hiệnvăn bản của cơ quan nhà nước cấp trên; tạo điều kiện để Hội đồng nhân dân thựchiện nhiệm vụ, quyền hạn do luật định;

6. Bảo vệ quyền và lợi ích củaNhà nước và xã hội, quyền con người, quyền công dân; bảo đảm trật tự, an toànxã hội;

7. Tổ chức đàm phán, ký điều ướcquốc tế nhân danh Nhà nước theo ủy quyền của Chủ tịch nước; quyết định việc ký,gia nhập, phê duyệt hoặc chấm dứt hiệu lực điều ước quốc tế nhân danh Chínhphủ, trừ điều ước quốc tế trình Quốc hội phê chuẩn quy định tại khoản 14 Điều70; bảo vệ lợi ích của Nhà nước, lợi ích chính đáng của tổ chức và công dânViệt Nam ở nước ngoài;

8. Phối hợp với Ủy ban trung ươngMặt trận Tổ quốc Việt Nam và cơ quan trung ương của tổ chức chính trị – xã hộitrong việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình.

Điều 97.

Nhiệm kỳ của Chính phủ theo nhiệmkỳ của Quốc hội. Khi Quốc hội hết nhiệm kỳ, Chính phủ tiếp tục làm nhiệm vụ chođến khi Quốc hội khóa mới thành lập Chính phủ.

Điều 98.

Thủ tướng Chính phủ do Quốc hộibầu trong số đại biểu Quốc hội.

Thủ tướng Chính phủ có nhữngnhiệm vụ và quyền hạn sau đây:

1. Lãnh đạo công tác của Chínhphủ; lãnh đạo việc xây dựng chính sách và tổ chức thi hành pháp luật;

2. Lãnh đạo và chịu trách nhiệmvề hoạt động của hệ thống hành chính nhà nước từ trung ương đến địa phương, bảođảm tính thống nhất và thông suốt của nền hành chính quốc gia;

3. Trình Quốc hội phê chuẩn đềnghị bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Phó Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng vàThành viên khác của Chính phủ; bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Thứ trưởng, chứcvụ tương đương thuộc bộ, cơ quan ngang bộ; phê chuẩn việc bầu, miễn nhiệm vàquyết định điều động, cách chức Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh,thành phố trực thuộc trung ương;

4. Đình chỉ việc thi hành hoặcbãi bỏ văn bản của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân, Chủtịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trái với Hiến pháp,luật và văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên; đình chỉ việc thi hành nghịquyết của Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trái với Hiếnpháp, luật và văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên, đồng thời đề nghị Ủy banthường vụ Quốc hội bãi bỏ;

5. Quyết định và chỉ đạo việc đàmphán, chỉ đạo việc ký, gia nhập điều ước quốc tế thuộc nhiệm vụ, quyền hạn củaChính phủ; tổ chức thực hiện điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa ViệtNam là thành viên;

6. Thực hiện chế độ báo cáo trướcNhân dân thông qua các phương tiện thông tin đại chúng về những vấn đề quantrọng thuộc thẩm quyền giải quyết của Chính phủ và Thủ tướng Chính phủ.

Điều 99.

1. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quanngang bộ là thành viên Chính phủ và là người đứng đầu bộ, cơ quan ngang bộ,lãnh đạo công tác của bộ, cơ quan ngang bộ; chịu trách nhiệm quản lý nhà nướcvề ngành, lĩnh vực được phân công; tổ chức thi hành và theo dõi việc thi hànhpháp luật liên quan đến ngành, lĩnh vực trong phạm vi toàn quốc.

2. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quanngang bộ báo cáo công tác trước Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ; thực hiện chếđộ báo cáo trước Nhân dân về những vấn đề quan trọng thuộc trách nhiệm quản lý.

Điều 100.

Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ,Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ ban hành văn bản pháp luật để thực hiệnnhiệm vụ, quyền hạn của mình, kiểm tra việc thi hành các văn bản đó và xử lýcác văn bản trái pháp luật theo quy định của luật.

Điều 101.

Chủ tịch Ủy ban trung ương Mặttrận Tổ quốc Việt Nam và người đứng đầu cơ quan trung ương của tổ chức chínhtrị – xã hội được mời tham dự phiên họp của Chính phủ khi bàn các vấn đề cóliên quan.

Chương VIII.

TÒAÁN NHÂN DÂN, VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN

Điều 102.

1. Tòa án nhân dân là cơ quan xétxử của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, thực hiện quyền tư pháp.

2. Tòa án nhân dân gồm Tòa ánnhân dân tối cao và các Tòa án khác do luật định.

3. Tòa án nhân dân có nhiệm vụbảo vệ công lý, bảo vệ quyền con người, quyền công dân, bảo vệ chế độ xã hộichủ nghĩa, bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức,cá nhân.

Điều 103.

1. Việc xét xử sơ thẩm của Tòa ánnhân dân có Hội thẩm tham gia, trừ trường hợp xét xử theo thủ tục rút gọn.

2. Thẩm phán, Hội thẩm xét xử độclập và chỉ tuân theo pháp luật; nghiêm cấm cơ quan, tổ chức, cá nhân can thiệpvào việc xét xử của Thẩm phán, Hội thẩm.

3. Tòa án nhân dân xét xử côngkhai. Trong trường hợp đặc biệt cần giữ bí mật nhà nước, thuần phong, mỹ tụccủa dân tộc, bảo vệ người chưa thành niên hoặc giữ bí mật đời tư theo yêu cầuchính đáng của đương sự, Tòa án nhân dân có thể xét xử kín.

4. Tòa án nhân dân xét xử tập thểvà quyết định theo đa số, trừ trường hợp xét xử theo thủ tục rút gọn.

5. Nguyên tắc tranh tụng trongxét xử được bảo đảm.

6. Chế độ xét xử sơ thẩm, phúcthẩm được bảo đảm.

7. Quyền bào chữa của bị can, bịcáo, quyền bảo vệ lợi ích hợp pháp của đương sự được bảo đảm.

Điều 104.

1. Tòa án nhân dân tối cao là cơquan xét xử cao nhất của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.

2. Tòa án nhân dân tối cao giámđốc việc xét xử của các Tòa án khác, trừ trường hợp do luật định.

3. Tòa án nhân dân tối cao thựchiện việc tổng kết thực tiễn xét xử, bảo đảm áp dụng thống nhất pháp luật trongxét xử.

Điều 105.

1. Nhiệm kỳ của Chánh án Tòa ánnhân dân tối cao theo nhiệm kỳ của Quốc hội. Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, cáchchức và nhiệm kỳ của Chánh án Tòa án khác do luật định.

2. Chánh án Tòa án nhân dân tốicao chịu trách nhiệm và báo cáo công tác trước Quốc hội; trong thời gian Quốchội không họp, chịu trách nhiệm và báo cáo công tác trước Ủy ban thường vụ Quốchội, Chủ tịch nước. Chế độ báo cáo công tác của Chánh án các Tòa án khác doluật định.

3. Việc bổ nhiệm, phê chuẩn,miễn nhiệm, cách chức, nhiệm kỳ của Thẩm phán và việc bầu, nhiệm kỳ của Hộithẩm do luật định.

Điều 106.

Bản án, quyết định của Tòa ánnhân dân có hiệu lực pháp luật phải được cơ quan, tổ chức, cá nhân tôn trọng;cơ quan, tổ chức, cá nhân hữu quan phải nghiêm chỉnh chấp hành.

Điều 107.

1. Viện kiểm sát nhân dân thựchành quyền công tố, kiểm sát hoạt động tư pháp.

2. Viện kiểm sát nhân dân gồmViện kiểm sát nhân dân tối cao và các Viện kiểm sát khác do luật định.

3. Viện kiểm sát nhân dân cónhiệm vụ bảo vệ pháp luật, bảo vệ quyền con người, quyền công dân, bảo vệ chếđộ xã hội chủ nghĩa, bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp củatổ chức, cá nhân, góp phần bảo đảm pháp luật được chấp hành nghiêm chỉnh vàthống nhất.

Điều 108.

1. Nhiệm kỳ của Viện trưởng Việnkiểm sát nhân dân tối cao theo nhiệm kỳ của Quốc hội. Việc bổ nhiệm, miễnnhiệm, cách chức, nhiệm kỳ của Viện trưởng các Viện kiểm sát khác và của Kiểmsát viên do luật định.

2. Viện trưởng Viện kiểm sát nhândân tối cao chịu trách nhiệm và báo cáo công tác trước Quốc hội; trong thờigian Quốc hội không họp, chịu trách nhiệm và báo cáo công tác trước Ủy banthường vụ Quốc hội, Chủ tịch nước. Chế độ báo cáo công tác của Viện trưởng cácViện kiểm sát khác do luật định.

Điều 109.

1. Viện kiểm sát nhân dân do Việntrưởng lãnh đạo. Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp dưới chịu sự lãnh đạocủa Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp trên; Viện trưởng các Viện kiểm sátcấp dưới chịu sự lãnh đạo thống nhất của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tốicao.

2. Khi thực hành quyền công tố vàkiểm sát hoạt động tư pháp, Kiểm sát viên tuân theo pháp luật và chịu sự chỉđạo của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân.

Chương IX.

CHÍNHQUYỀN ĐỊA PHƯƠNG

Điều 110.

1. Các đơn vị hành chính của nướcCộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam được phân định như sau:

Nước chia thành tỉnh, thành phốtrực thuộc trung ương;

Tỉnh chia thành huyện, thị xã vàthành phố thuộc tỉnh; thành phố trực thuộc trung ương chia thành quận,huyện, thị xã và đơn vị hành chính tương đương;

Huyện chia thành xã, thị trấn;thị xã và thành phố thuộc tỉnh chia thành phường và xã; quận chia thànhphường.

Đơn vị hành chính – kinh tế đặcbiệt do Quốc hội thành lập.

2. Việc thành lập, giải thể,nhập, chia, điều chỉnh địa giới đơn vị hành chính phải lấy ý kiến Nhân dân địaphương và theo trình tự, thủ tục do luật định.

Điều 111.

1. Chính quyền địa phương được tổchức ở các đơn vị hành chính của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.

2. Cấp chính quyền địa phương gồmcó Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân được tổ chức phù hợp với đặc điểm nôngthôn, đô thị, hải đảo, đơn vị hành chính – kinh tế đặc biệt do luật định.

Điều 112.

1. Chính quyền địa phương tổ chứcvà bảo đảm việc thi hành Hiến pháp và pháp luật tại địa phương; quyết định các vấnđề của địa phương do luật định; chịu sự kiểm tra, giám sát của cơ quan nhà nướccấp trên.

2. Nhiệm vụ, quyền hạn củachính quyền địa phương được xác định trên cơ sở phân định thẩm quyền giữa cáccơ quan nhà nước ở trung ương và địa phương và của mỗi cấp chính quyền địaphương.

3. Trong trường hợp cần thiết,chính quyền địa phương được giao thực hiện một số nhiệm vụ của cơ quan nhà nướccấp trên với các điều kiện bảo đảm thực hiện nhiệm vụ đó.

Điều 113.

1. Hội đồng nhân dân là cơ quanquyền lực nhà nước ở địa phương, đại diện cho ý chí, nguyện vọng và quyền làmchủ của Nhân dân, do Nhân dân địa phương bầu ra, chịu trách nhiệm trước Nhândân địa phương và cơ quan nhà nước cấp trên.

2. Hội đồng nhân dân quyết địnhcác vấn đề của địa phương do luật định; giám sát việc tuân theo Hiến pháp vàpháp luật ở địa phương và việc thực hiện nghị quyết của Hội đồng nhân dân.

Điều 114.

1. Ủy ban nhân dân ở cấp chínhquyền địa phương do Hội đồng nhân dân cùng cấp bầu là cơ quan chấp hành của Hộiđồng nhân dân, cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương, chịu trách nhiệm trướcHội đồng nhân dân và cơ quan hành chính nhà nước cấp trên.

2. Ủy ban nhân dân tổ chức việcthi hành Hiến pháp và pháp luật ở địa phương; tổ chức thực hiện nghị quyết củaHội đồng nhân dân và thực hiện các nhiệm vụ do cơ quan nhà nước cấp trên giao.

Điều 115.

1. Đại biểu Hội đồng nhân dân làngười đại diện cho ý chí, nguyện vọng của Nhân dân địa phương; liên hệ chặt chẽvới cử tri, chịu sự giám sát của cử tri, thực hiện chế độ tiếp xúc, báo cáo vớicử tri về hoạt động của mình và của Hội đồng nhân dân, trả lời những yêu cầu,kiến nghị của cử tri; xem xét, đôn đốc việc giải quyết khiếu nại, tố cáo. Đạibiểu Hội đồng nhân dân có nhiệm vụ vận động Nhân dân thực hiện Hiến pháp vàpháp luật, chính sách của Nhà nước, nghị quyết của Hội đồng nhân dân, động viênNhân dân tham gia quản lý nhà nước.

2. Đại biểu Hội đồng nhân dân cóquyền chất vấn Chủ tịch Ủy ban nhân dân, các thành viên khác của Ủy ban nhândân, Chánh án Tòa án nhân dân, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân và Thủ trưởngcơ quan thuộc Ủy ban nhân dân. Người bị chất vấn phải trả lời trước Hội đồngnhân dân. Đại biểu Hội đồng nhân dân có quyền kiến nghị với các cơ quan nhànước, tổ chức, đơn vị ở địa phương. Người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị nàycó trách nhiệm tiếp đại biểu, xem xét, giải quyết kiến nghị của đại biểu.

Điều 116.

1. Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhândân thực hiện chế độ thông báo tình hình của địa phương cho Mặt trận Tổ quốcViệt Nam và các đoàn thể nhân dân, lắng nghe ý kiến, kiến nghị của các tổ chứcnày về xây dựng chính quyền và phát triển kinh tế – xã hội ở địa phương; phốihợp với Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể nhân dân động viên Nhân dâncùng Nhà nước thực hiện các nhiệm vụ kinh tế – xã hội, quốc phòng, an ninh ở địaphương.

2. Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổquốc Việt Nam và người đứng đầu tổ chức chính trị – xã hội ở địa phương đượcmời tham dự các kỳ họp Hội đồng nhân dân và được mời tham dự hội nghị Ủy bannhân dân cùng cấp khi bàn các vấn đề có liên quan.

Chương X.

HỘIĐỒNG BẦU CỬ QUỐC GIA, KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC

Điều 117.

1. Hội đồng bầu cử quốc gia là cơquan do Quốc hội thành lập, có nhiệm vụ tổ chức bầu cử đại biểu Quốc hội; chỉđạo và hướng dẫn công tác bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp.

2. Hội đồng bầu cử quốc gia gồmChủ tịch, các Phó Chủ tịch và các Ủy viên.

3. Tổ chức, nhiệm vụ, quyền hạncụ thể của Hội đồng bầu cử quốc gia và số lượng thành viên Hội đồng bầu cử quốcgia do luật định.

Điều 118.

1. Kiểm toán nhà nước là cơ quando Quốc hội thành lập, hoạt động độc lập và chỉ tuân theo pháp luật, thực hiệnkiểm toán việc quản lý, sử dụng tài chính, tài sản công.

2. Tổng Kiểm toán nhà nước làngười đứng đầu Kiểm toán nhà nước, do Quốc hội bầu. Nhiệm kỳ của Tổng Kiểm toánnhà nước do luật định.

Tổng Kiểm toán nhà nước chịutrách nhiệm và báo cáo kết quả kiểm toán, báo cáo công tác trước Quốc hội;trong thời gian Quốc hội không họp, chịu trách nhiệm và báo cáo trước Ủy banthường vụ Quốc hội.

3. Tổ chức, nhiệm vụ, quyền hạncụ thể của Kiểm toán nhà nước do luật định.

Chương XI.

HIỆULỰC CỦA HIẾN PHÁP VÀ VIỆC SỬA ĐỔI HIẾN PHÁP

Điều 119.

1. Hiến pháp là luật cơ bản củanước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, có hiệu lực pháp lý cao nhất.

Mọi văn bản pháp luật khác phảiphù hợp với Hiến pháp.

Mọi hành vi vi phạm Hiến pháp đềubị xử lý.

2. Quốc hội, các cơ quan của Quốchội, Chủ tịch nước, Chính phủ, Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân, các cơquan khác của Nhà nước và toàn thể Nhân dân có trách nhiệm bảo vệ Hiến pháp.

Cơ chế bảo vệ Hiến pháp do luậtđịnh.

Điều 120.

1. Chủ tịch nước, Ủy ban thườngvụ Quốc hội, Chính phủ hoặc ít nhất một phần ba tổng số đại biểu Quốc hội cóquyền đề nghị làm Hiến pháp, sửa đổi Hiến pháp. Quốc hội quyết định việc làmHiến pháp, sửa đổi Hiến pháp khi có ít nhất hai phần ba tổng số đại biểu Quốchội biểu quyết tán thành.

2. Quốc hội thành lập Ủy ban dựthảo Hiến pháp. Thành phần, số lượng thành viên, nhiệm vụ và quyền hạn của Ủyban dự thảo Hiến pháp do Quốc hội quyết định theo đề nghị của Ủy ban thường vụQuốc hội.

3. Ủy ban dự thảo Hiến pháp soạnthảo, tổ chức lấy ý kiến Nhân dân và trình Quốc hội dự thảo Hiến pháp.

4. Hiến pháp được thông qua khicó ít nhất hai phần ba tổng số đại biểu Quốc hội biểu quyết tán thành. Việctrưng cầu ý dân về Hiến pháp do Quốc hội quyết định.

5. Thời hạn công bố, thời điểm cóhiệu lực của Hiến pháp do Quốc hội quyết định.

Hiến pháp này đã được Quốc hộinước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 6 thông qua ngày28 tháng 11 năm 2013.

CHỦ TỊCH QUỐC HỘI

Nguyễn Sinh Hùng

Tải file về máy

Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại (Công ty Luật TNHH LVN)

Để được giải đáp thắc mắc về: Hiến pháp năm 2013
Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900.0191

Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp.
Vui lòng click tại đây

CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG

 Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm
– Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân

 Hưng Yên – Số 73 đường Nguyễn Văn Linh, Phường Bần Yên Nhân, Thị xã Mỹ Hào

Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900.0191

hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Emailcho chúng tôi, Luật LVN luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Cám ơn các bạn đã truy cập website của chúng tôi, để được tư vấn trực tiếp xin vui lòng liên hệ Hotline: 1900.0191. Sau đây sẽ là nội dung bài viết:

Tóm tắt câu hỏi:     

Bố tôi bị kết án 10 năm tù về tội giết người, đến nay đã chấp hành án được 5 năm và đang bị suy thận độ 4. Xin cho hỏi, trường hợp của Bố tôi có được xét đặc xá không?

Người gửi: Nguyễn Thuý Loan (Hà Nội).

Tư vấn luật: 1900.0191

 

Luật sư tư vấn:

Xin chào bạn! Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình tới Luật LVN. Về câu hỏi của bạn, công ty Luật LVN xin tư vấn và hướng dẫn bạn như sau:

1, Căn cứ pháp lý

– Luật đặc xá năm 2007;

– Nghị định số 76/2008/NĐ-CP ngày 4/7 quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật đặc xá.

2, Trường hợp tù nhân được xét đặc xá

Đặc xá là sự khoan hồng đặc biệt của Nhà nước do Chủ tịch nước quyết định tha tù trước thời hạn cho người bị kết án phạt tù có thời hạn, tù chung thân nhân sự kiện trọng đại, ngày lễ lớn của đất nước hoặc trong trường hợp đặc biệt.

Tuy nhiên, không phải tất cả những người đang chấp hành án tù đều được đặc xá, chỉ khi đáp ứng được những điều kiện quy định tại Điều 10 Luật đặc xá năm 2007 thì việc đặc xá mới được xem xét.

Điều 10. Điều kiện được đề nghị đặc xá

1. Người bị kết án phạt tù có thời hạn, tù chung thân đã được giảm xuống tù có thời hạn đang chấp hành hình phạt tù được đề nghị đặc xá phải có đủ các điều kiện sau đây:

a) Chấp hành tốt quy chế, nội quy của trại giam, trại tạm giam; tích cực học tập, lao động; trong quá trình chấp hành hình phạt tù được xếp loại cải tạo từ loại khá trở lên; khi được đặc xá không làm ảnh hưởng đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;

 b) Đã chấp hành hình phạt tù được một thời gian do Chủ tịch nước quyết định nhưng ít nhất là một phần ba thời gian đối với hình phạt tù có thời hạn, nếu trước đó đã được giảm thời hạn chấp hành hình phạt tù thì thời hạn được giảm không được tính vào thời gian đã chấp hành hình phạt tù; ít nhất là mười bốn năm đối với hình phạt tù chung thân;

c) Đối với người bị kết án phạt tù về các tội phạm về tham nhũng hoặc một số tội phạm khác được Chủ tịch nước quyếtđịnh trong mỗi lần đặc xá thì phải chấp hành xong hình phạt bổ sung là phạt tiền, bồi thường thiệt hại, án phí hoặc nghĩa vụ dân sự khác.

 2. Người bị kết án phạt tù có thời hạn, tù chung thân đã được giảm xuống tù có thời hạn đang chấp hành hình phạt tù có đủ điều kiện quy định tại điểm a và điểm c khoản 1 Điều này được Chủ tịch nước quyết định thời gian đã chấp hành hình phạt tù ngắn hơn so với thời gian quy định tại điểm b khoản 1 Điều này khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Đã lập công lớn trong thời gian chấp hành hình phạt tù, có xác nhận của trại giam, trại tạm giam;

b) Là thương binh; bệnh binh; người có thành tích trong chiến đấu bảo vệ Tổ quốc, xây dựng chủ nghĩa xã hội được tặng thưởng một trong các danh hiệu Anh hùng lực lượng vũ trang nhân dân, Anh hùng lao động, Huân chương, Huy chương kháng chiến, các danh hiệu Dũng sỹ trong kháng chiến chống Mỹ cứu nước; người có thân nhân là liệt sỹ; con của Bà mẹ Việt Nam anh hùng; con của Gia đình có công với nước;

c) Là người đang mắc bệnh hiểm nghèo hoặc ốm đau thường xuyên, có kết luận giám định y khoa hoặc xác nhận bằng văn bản của cơ quan y tế có thẩm quyền;

d) Khi phạm tội là người chưa thành niên;

đ) Là người từ 70 tuổi trở lên;

e) Có hoàn cảnh gia đình đặc biệt khó khăn, bản thân là lao động duy nhất trong gia đình, có xác nhận của Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi gia đình người đó cư trú;

g) Trường hợp khác do Chủ tịch nước quyết định.

3. Chính phủ có trách nhiệm hướng dẫn chi tiết việc áp dụng điều kiện của người được đề nghị đặc xá theo Quyết định về đặc xá của Chủ tịch nước.”

Bố của bạn đang chấp hành án phạt tù 10 năm nên thuộc đối tượng quy định tại khoản 2 nêu trên.

Theo Nghị định của Chính phủ số 76/2008/NĐ-CP ngày 4/7 quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật đặc xá, người được coi là người đang mắc bệnh hiểm nghèo là người mắc một trong các bệnh sau: ung thư, bại liệt, lao nặng kháng thuốc, xơ gan cổ chướng; suy tim độ III hoặc suy thận độ IV trở lên, có kết luận của Hội đồng Giám định y khoa hoặc bản sao Bệnh án của bệnh viện cấp tỉnh trở lên; nhiễm HIV đã chuyển sang giai đoạn AIDS đang có những nhiễm trùng cơ hội và có tiên lượng xấu, có phiếu xét nghiệm HIV và kết luận của Trung tâm Y tế cấp huyện trở lên.

Theo các quy định vừa trích dẫn, bố bạn đang bị suy thận độ 4 được coi là người đang mắc bệnh hiểm nghèo, nếu đáp ứng được các điều kiện khác tại khoản 2 Điều 10 Luật đặc xá năm 2007, bố bạn thuộc phạm nhân xét đặc xá.

Trên đây là tư vấn của công ty Luật LVN về Trường hợp tù nhân được xét đặc xá. Chúng tôi hi vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức kể trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Nếu có vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn bạn vui lòng gọi điện tới tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của Công ty Luật LVN để gặp luật sư tư vấn và chuyên viên pháp lý.

 

Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại (Công ty Luật TNHH LVN)

Để được giải đáp thắc mắc về: Trường hợp tù nhân được xét đặc xá
Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900.0191

Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp.
Vui lòng click tại đây

CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG

 Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm
– Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân

Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900.0191

hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Emailcho chúng tôi, Luật LVN luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Cám ơn các bạn đã truy cập website của chúng tôi, để được tư vấn trực tiếp xin vui lòng liên hệ Hotline: 1900.0191. Sau đây sẽ là nội dung bài viết:

Tóm tắt  câu hỏi

Bảo hiểm y tế hộ gia đình theo quy định pháp luật

Xin chào luật sư nhờ luật sư tư vấn về mua bảo hiểm y tế gia đình tôi có 4 người vợ tôi đi làm công nhân có hợp đồng và có mua bảo hiểm y tế được công ty có hỗ trợ còn 3 người khi tham gia mua bảo hiểm y tế gia đình có được giảm không xin luật sư tư vấn ! Tôi biết luật sư mở văn phòng ra không để tư vấn miễn phí thế này xin luật sư thông cảm tôi ở vùng ít biết về mọi luật pháp

Người gửi: Anh Phú (Hà Giang) 

 

Tư vấn luật: 1900.0191

 

Luật sư tư vấn:

Xin chào bạn! Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình tới Luật LVN. Về câu hỏi của bạn, công ty Luật LVN xin tư vấn và hướng dẫn bạn như sau:

1/ Căn cứ pháp lý:

– Luật bảo hiểm y tế năm 2008 ( sửa đổi, bổ sung năm 2014);

– Nghị định 105/2014/NĐ-CP ngày 15/11/2014 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo hiểm y tế.

2/ Bảo hiểm y tế hộ gia đình theo quy định pháp luật

Theo quy định tại điều 12 luật bảo hiểm y tế sửa đổi bổ sung năm 2014 quy định: 

“Điều 12. Đối tượng tham gia bảo hiểm y tế

1. Nhóm do người lao động và người sử dụng lao động đóng, bao gồm:

a) Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 3 tháng trở lên; người lao động là người quản lý doanh nghiệp hưởng tiền lương; cán bộ, công chức, viên chức (sau đây gọi chung là người lao động);

b) Người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn theo quy định của pháp luật.

4. Nhóm được ngân sách nhà nước hỗ trợ mức đóng, bao gồm:

a) Người thuộc hộ gia đình cận nghèo;

b) Học sinh, sinh viên.

5. Nhóm tham gia bảo hiểm y tế theo hộ gia đình gồm những người thuộc hộ gia đình, trừ đối tượng quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều này.”

Như thông tin bạn cung cấp thì vợ bạn đã đóng bảo hiểm y tế tại công ty nên trong gia đình bạn chỉ có bạn và các con thuộc diện đóng bảo hiểm y tế theo hình thức hộ gia đình. Bạn và các con bạn sẽ lần lượt được tính là người thứ nhất, thứ hai và thứ ba trong danh sách tham gia và được hỗ trợ khi đóng bảo hiểm y tế.

Theo quy định của luật bảo hiểm y tế thì khi tham gia bảo hiểm y tế theo hộ gia đình thì từ người thứ hai sẽ được Nhà nước hỗ trợ mức đóng và mức thấp nhất là 40%.

Trên đây là tư vấn của công ty Luật LVN về Bảo hiểm y tế hộ gia đình theo quy định pháp luật. Chúng tôi hi vọng rằng quý khách có thể vận dụng các kiến thức kể trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Nếu có vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn quý khách vui lòng gọi điện tới tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của công ty Luật LVN để gặp luật sư tư vấn và chuyên viên pháp lý.

Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại (Công ty Luật TNHH LVN)

Để được giải đáp thắc mắc về: Bảo hiểm y tế hộ gia đình theo quy định pháp luật
Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900.0191

Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp.
Vui lòng click tại đây

CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG

 Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm
– Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân

 Hưng Yên – Số 73 đường Nguyễn Văn Linh, Phường Bần Yên Nhân, Thị xã Mỹ Hào

Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900.0191

hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Emailcho chúng tôi, Luật LVN luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Cám ơn các bạn đã truy cập website của chúng tôi, để được tư vấn trực tiếp xin vui lòng liên hệ Hotline: 1900.0191. Sau đây sẽ là nội dung bài viết:

Nhà đầu tư tạm ngừng hoạt động của dự án đầu tư phải thông báo bằng văn bản cho cơ quan đăng ký đầu tư. Trường hợp tạm ngừng hoạt động của dự án đầu tư do bất khả kháng thì nhà đầu tư được miễn tiền thuê đất trong thời gian tạm ngừng hoạt động để khắc phục hậu quả do bất khả kháng gây ra. Việc thông báo tạm ngừng hoạt động của dự án đầu tư được thực hiện như sau:
Tư vấn luật: 1900.0191

1.Hồ sơ

Thành phần hồ sơ: Thông báo tạm ngừng hoạt động của dự án đầu tư. (Mẫu I.10 ban hành kèm theo Thông tư số 16/2015/BKHĐT)
Số lượng hồ sơ: 01 bộ hồ sơ
Bước 1: Nhà đầu tư thông báo bằng văn bản cho Sở Kế hoạch và Đầu tư về việc ngừng hoạt động.
Bước 2: Sở Kế hoạch và Đầu tư ghi nhận tình trạng hoạt động của dự án.

3.Thời hạn giải quyết

Ngay khi tiếp nhận

4.Cơ quan thực hiện

Sở Kế hoạch và Đầu tư nơi thực hiện dự án đầu tư

5.Đối tượng thực hiện

Nhà đầu tư (cá nhân và tổ chức) ngừng hoạt động đối với dự án đầu tư đang hoạt động.

6. Kết quả thực hiện

– Sở Kế hoạch và Đầu tư tiếp nhận Thông báo tạm ngừng hoạt động dự án đầu tư và ghi nhận tình trạng hoạt động của dự án.
Trường hợp tạm ngừng hoạt động của dự án đầu tư do bất khả kháng thì nhà đầu tư được miễn tiền thuê đất trong thời gian tạm ngừng hoạt động để khắc phục hậu quả do bất khả kháng gây ra.
Khách hàng có nhu cầu tư vấn và sử dụng dịch vụ của Luật LVN, vui lòng liên hệ Tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến miễn phí 1900.0191 để được hỗ trợ.
Chuyên viên: Nguyễn Hương Diền

Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại (Công ty Luật TNHH LVN)

Để được giải đáp thắc mắc về: Luật sư tư vấn thủ tục thông báo tạm ngừng hoạt động dự án đầu tư
Vui lòng gọi hotline tư vấn và báo giá dịch vụ: 1900.0191 hoặc 1900.0191

Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp.
Vui lòng click tại đây

CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG

 Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm
– Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân

 Hưng Yên – Số 73 đường Nguyễn Văn Linh, Phường Bần Yên Nhân, Thị xã Mỹ Hào

Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ tổng đài 24/7 1900.0191

hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Emailcho chúng tôi, Luật LVN luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Cám ơn các bạn đã truy cập website của chúng tôi, để được tư vấn trực tiếp xin vui lòng liên hệ Hotline: 1900.0191. Sau đây sẽ là nội dung bài viết:

Tóm tắt tình huống

Tôi đang nghỉ hưởng chế độ thai sản nuôi con nuôi 3 tháng. Trong thời gian tôi nghỉ hưởng chế độ thai sản này tôi hay con tôi bị ốm phải vào viện điều trị thì tôi có được hưởng chế độ ốm đau không thưa Luật sư?
Người gửi: Hồng Ánh
Tư vấn luật: 1900.0191
Xin chào bạn, cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến luật LVN. Về vấn đề của bạn, công ty luật LVN xin tư vấn giúp bạn như sau:

1. Căn cứ pháp lý

– Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014;
– Thông tư số 59/2015/TT – BLĐTBXH. 

2. Đang nghỉ hưởng chế độ thai sản có được hưởng chế độ ốm đau không?

Theo bạn cung cấp thông tin thì bạn đang được hưởng chế độ thai sản khi nuôi con nuôi dưới 6 tháng tuổi. Theo quy định của pháp luật thì đang được hưởng chế độ thai sản thì bạn sẽ không được hưởng chế độ ốm đau, bởi:
Theo quy định tại Điều 25 – Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 quy định điều kiện hưởng chế độ ốm đau như sau:
“1. Bị ốm đau, tai nạn mà không phải là tai nạn lao động phải nghỉ việc và có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền theo quy định của Bộ Y tế.
Trường hợp ốm đau, tai nạn phải nghỉ việc do tự hủy hoại sức khỏe, do say rượu hoặc sử dụng chất ma túy, tiền chất ma túy theo danh mục do Chính phủ quy định thì không được hưởng chế độ ốm đau.
2. Phải nghỉ việc để chăm sóc con dưới 07 tuổi bị ốm đau và có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền”.
Khoản 2 – Điều 3 – Thông tư số 59/2015/TT – BLĐTBXH hướng dẫn những trường hợp không được hưởng chế độ ốm đau như sau:
 “Không giải quyết chế độ ốm đau đối với các trường hợp sau đây:
a) Người lao động bị ốm đau, tai nạn phải nghỉ việc do tự hủy hoại sức khỏe, do say rượu hoặc sử dụng chất ma túy, tiền chất ma túy theo Danh mục ban hành kèm theo Nghị định số 82/2013/NĐ-CP ngày 19 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ ban hành các danh mục chất ma túy và tiền chất và Nghị định số 126/2015/NĐ-CP ngày 09 tháng 12 năm 2015 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung Danh mục các chất ma túy và tiền chất ban hành kèm theo Nghị định số 82/2013/NĐ-CP ngày 19 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ ban hành các danh mục chất ma túy và tiền chất.
b) Người lao động nghỉ việc điều trị lần đầu do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.
c) Người lao động bị ốm đau, tai nạn mà không phải là tai nạn lao động trong thời gian đang nghỉ phép hằng năm, nghỉ việc riêng, nghỉ không hưởng lương theo quy định của pháp luật lao động; nghỉ việc hưởng chế độ thai sản theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội”.
Như vậy, bạn đang nghỉ việc hưởng chế độ thai sản theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội thì không được giải quyết hưởng chế độ ốm đau.
Trên đây là tư vấn của Công ty Luật LVN về Đang nghỉ hưởng chế độ thai sản có được hưởng chế độ ốm đau không?. Chúng tôi hi vọng rằng quý khách có thể vận dụng các kiến thức kể trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Nếu có vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn quý khách vui lòng gọi điện tới tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của công ty Luật LVN để gặp luật sư tư vấn và chuyên viên pháp lý.
Chuyên viên: Hoàng Thị Nụ

Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại (Công ty Luật TNHH LVN)

Để được giải đáp thắc mắc về: Đang nghỉ hưởng chế độ thai sản có được hưởng chế độ ốm đau không?
Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900.0191

Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp.
Vui lòng click tại đây

CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG

 Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm
– Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân

Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900.0191

hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Emailcho chúng tôi, Luật LVN luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Cám ơn các bạn đã truy cập website của chúng tôi, để được tư vấn trực tiếp xin vui lòng liên hệ Hotline: 1900.0191. Sau đây sẽ là nội dung bài viết:

Tóm tắt câu hỏi:

Tôi có ký hợp đồng lao động với một doanh nghiệp với thời giờ lao động một tuần là 48 tiếng nhưng trong tuần phải có ít nhất một ngày tăng ca từ 8 giờ sáng đến 12 giờ đêm. Những ngày không phải tăng ca thì thời gian làm việc là từ 8 giờ sáng đến 5 giờ chiều (trong đó có 2 tiếng nghỉ trưa). Xin hỏi điều khoản này trong hợp đồng có vi phạm quy định gì không? 

Người gửi: Nguyễn Thu Trang (Bắc Ninh)

( Ảnh minh họa:Internet)
Tư vấn luật: 1900.0191

 

Xin chào bạn! cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình tới luật LVN. Về câu hỏi của bạn, công ty luật LVN xin tư vấn và hướng dẫn cho bạn như sau:

Khoản 2, điều 104, Bộ Luật Lao động năm 2012 quy định: “Người sử dụng lao động có quyền quy định làm việc theo giờ hoặc ngày hoặc tuần; trường hợp theo tuần thì thời giờ làm việc bình thường không quá 10 giờ trong 01 ngày, nhưng không quá 48 giờ trong 01 tuần”

Như vậy, thỏa thuận làm tối đa 48 giờ trong một tuần và giờ làm việc bình thường khi không tăng ca là 7 tiếng một ngày được quy định trong hợp đồng lao động giữa bạn và công ty là hợp pháp.

Tuy nhiên, căn cứ theo quy định tại khoản 2, điều 106, Bộ Luật lao động năm 2012: “Bảo đảm số giờ làm thêm của người lao động không quá 50% số giờ làm việc bình thường trong 01 ngày, trường hợp áp dụng quy định làm việc theo tuần thì tổng số giờ làm việc bình thường và số giờ làm thêm không quá 12 giờ trong 01 ngày; không quá 30 giờ trong 01 tháng và tổng số không quá 200 giờ trong 01 năm, trừ một số trường hợp đặc biệt do Chính phủ quy định thì được làm thêm giờ không quá 300 giờ trong 01 năm;” 

Việc quy định có ít nhất 1 ngày trong tuần bạn phải làm việc từ 8 giờ sáng đến 12 giờ đêm (tức là khoảng 14 tiếng trong một ngày) đã vi phạm quy định: “tổng số giờ làm việc bình thường và số giờ làm thêm không quá 12 giờ trong 01 ngày”. Trong trường hợp này, số giờ làm thêm là khoảng 7 tiếng trong khi đó, số giờ lao động trong những ngày làm việc bình thường của bạn cũng là 7 tiếng, thỏa thuận này vi phạm quy định: “Bảo đảm số giờ làm thêm của người lao động không quá 50% số giờ làm việc bình thường trong 01 ngày”

Trên đây là tư vấn của công ty Luật LVN về số giờ làm thêm có bị hạn chế không? Chúng tôi hi vọng rằng quý khách có thể vận dụng các kiến thức kể trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Nếu có vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn quý khách vui lòng gọi điện tới tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của công ty Luật LVN để gặp luật sư tư vấn và chuyên viên pháp lý.

 

Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại (Công ty Luật TNHH LVN)

Để được giải đáp thắc mắc về: Số giờ làm thêm có bị hạn chế không?
Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900.0191

Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp.
Vui lòng click tại đây

CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG

 Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm
– Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân

 Hưng Yên – Số 73 đường Nguyễn Văn Linh, Phường Bần Yên Nhân, Thị xã Mỹ Hào

Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900.0191

hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Emailcho chúng tôi, Luật LVN luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com