Cám ơn các bạn đã truy cập website của chúng tôi, để được tư vấn trực tiếp xin vui lòng liên hệ Hotline: 1900.0191. Sau đây sẽ là nội dung bài viết:

Đời sống xã hội ngày càng được cải thiện đã kéo theo nhiều dịch vụ, sản phẩm ra đời nhằm phục vụ cho đời sống con người. Một trong các dịch vụ được mọi người quan tâm, chú trọng nhiều trong thời đại hiện nay đó là liên quan đến hoạt động làm đẹp – chăm sóc vẻ bên ngoài của mỗi cá nhân. Tuy nhiên, đứng trước yêu cầu trong việc đảm bảo sức khoẻ, an ninh, an toàn cho cuộc sống của công dân đồng thời liên quan đến hoạt động quản lý, điều tiết nền kinh tế đến từ các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền, sau đây Luật LVN cung cấp các căn cứ pháp lý hiện hành và sẵn sàng thực hiện thủ tục thay quý khách hàng khi thông báo với cơ quan Nhà nước có thẩm quyền để được phép công bố sản phẩm mỹ phẩm ra ngoài thị trường tiêu dùng.

Bài viết liên quan:
Thủ tục công bố chất lượng sản phẩm
Gia công sản xuất thực phẩm chức năng có phải công bố sản phẩm vệ sinh an toàn thực phẩm?
Danh mục mỹ phẩm phải công bố trước khi lưu hành
Vài quy định về trình tự hồ sơ công bố an toàn thực phẩm với sản phẩm nhập khẩu
Thủ tục công bố tiêu chuẩn thực phẩm

Căn cứ pháp lý

– Nghị định 155/2018/NĐ-CP sửa đổi quy định liên quan đến điều kiện đầu tư kinh doanh thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Y tế
– Thông tư 06/2011/TT-BYT quy định về quản lý mỹ phẩm do Bộ Y tế ban hành
Trình tự thực hiện bao gồm các bước:

Chuẩn bị hồ sơ công bố sản phẩm mỹ phẩm bao gồm các tài liệu sau:

– Phiếu công bố sản phẩm mỹ phẩm (02 bản) được lập theo mẫu Phụ lục số 01-MP ban hành kèm theo Thông tư 06/2011/TT-BYT; 
– Bản chính hoặc bản sao có chứng thực của cơ quan, tổ chức được quyền đưa sản phẩm ra thị trường được phân phối sản phẩm mỹ phẩm tại Việt Nam. 
– Giấy chứng nhận lưu hành tự do (CFS): Chỉ áp dụng đối với trường hợp công bố sản phẩm mỹ phẩm nhập khẩu
Lưu ý: 
– Đối với sản phẩm nhập khẩu thì Giấy uỷ quyền phải là bản có chứng thực chữ ký và được hợp pháp hoá lãnh sự theo quy định của pháp luật.
– Phiếu công bố phải được người đại diện theo pháp luật ký, có đóng dấu giáp lai của tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm đưa sản phẩm ra thị trường. Cách ghi các nội dung trong Phiếu công bố sản phẩm mỹ phẩm theo hướng dẫn tại Phụ lục số 02-MP
– Giấy uỷ quyền cho đơn vị Luật LVN được quyền thực hiện thủ tục phải đảm bảo các điều kiện
a) Tên, địa chỉ của nhà sản xuất; trường hợp bên uỷ quyền là chủ sở hữu sản phẩm thì cần nêu rõ tên, địa chỉ của chủ sở hữu sản phẩm và tên, địa chỉ của nhà sản xuất;
b) Tên, địa chỉ của tổ chức, cá nhân được ủy quyền;
c) Phạm vi ủy quyền (đứng tên công bố và phân phối sản phẩm mỹ phẩm tại Việt Nam);
d) Nhãn hàng hoặc tên sản phẩm được ủy quyền;
đ) Thời hạn ủy quyền;
e) Cam kết của nhà sản xuất hoặc chủ sở hữu sản phẩm cung cấp đầy đủ Hồ sơ thông tin sản phẩm (PIF) cho tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm đưa sản phẩm ra thị trường tại Việt Nam;
g) Tên, chức danh, chữ ký của người đại diện cho bên uỷ quyền

Thủ tục tiến hành

– Đối với mỹ phẩm nhập khẩu: Tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm đưa sản phẩm ra thị trường nộp hồ sơ công bố sản phẩm mỹ phẩm tại Cục Quản lý dược – Bộ Y tế.
– Đối với mỹ phẩm sản xuất trong nước: Tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm đưa sản phẩm ra thị trường nộp hồ sơ công bố sản phẩm mỹ phẩm tại Sở Y tế nơi đặt nhà máy sản xuất. Sản phẩm mỹ phẩm được sản xuất, đóng gói từ bán thành phẩm nhập khẩu được coi như sản phẩm sản xuất trong nước.

Nhận kết quả

– Trong vòng 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ công bố hợp lệ và lệ phí công bố theo quy định, cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền có trách nhiệm ban hành số tiếp nhận Phiếu công bố sản phẩm mỹ phẩm.
– Trường hợp hồ sơ chưa hợp lệ, trong thời hạn 5 ngày kể từ ngày nhận hồ sơ, cơ quan có thẩm quyền nhận hồ sơ phải thông báo bằng văn bản cho cá nhâ, tổ chức công bố biết nội dung chưa đáp ứng để sửa đổi, bổ sung.

Trên đây là chia sẻ của Công ty Luật LVN về thủ tục công bố mỹ phẩm. Mọi yêu cầu sử dụng dịch vụ của khách hàng xin vui lòng liên hệ hotline 1900.0191 hoặc số điện thoại yêu cầu dịch vụ trực tiếp của chúng tôi ở bên dưới. Rất mong được hợp tác và đồng hành cùng quý khách!. 

Chuyên viên: Văn Phương

Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại (Công ty Luật TNHH LVN)

Để được giải đáp thắc mắc về: Dịch vụ làm giấy công bố mỹ phẩm
Vui lòng gọi hotline tư vấn và báo giá dịch vụ: 1900.0191 hoặc 1900.0191

Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp.
Vui lòng click tại đây

CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG

 Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm
– Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân

Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ tổng đài 24/7 1900.0191

hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Emailcho chúng tôi, Luật LVN luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Cám ơn các bạn đã truy cập website của chúng tôi, để được tư vấn trực tiếp xin vui lòng liên hệ Hotline: 1900.0191. Sau đây sẽ là nội dung bài viết:

     Công ty Luật LVN chia sẻ toàn bộ nội dung của Thông tư 04/2018/TT-BGDĐT về sửa đổi Quy chế thi trung học phổ thông quốc gia và xét công nhận tốt nghiệp trung học phổ thông kèm theo Thông tư 04/2017/TT-BGDĐT. 

    Trong quá trình nghiên cứu và tìm hiểu quy định của pháp luật về nội dung của Thông tư 04/2018/TT-BGDĐT nếu có vấn đề nào chưa rõ, quý khách vui lòng liên hệ tổng đài 1900.0191 để được luật sư tư vấn và hỗ trợ.

 

Bài viết liên quan
–  Làm lại bản sao bằng tốt nghiệp cấp 3 bị mất
–  Giá trị bản sao bằng tốt nghiệp trung học phổ thông
–  Người sử dụng lao động có được giữ bản gốc bằng tốt nghiệp hay không?
–  Sửa tên khai sinh thì bằng tốt nghiệp cấp 2 có giá trị hay không?
–  Mất bằng tốt nghiệp THPT có được cấp lại bản gốc không?
Tải file về máy

Bài viết được thực hiện bởi: Luật gia. Nguyễn Thị Phương Anh

Để được giải đáp thắc mắc về: Thông tư 04/2018/TT-BGDĐT về sửa đổi Quy chế thi trung học phổ thông quốc gia và xét công nhận tốt nghiệp trung học phổ thông kèm theo Thông tư 04/2017/TT-BGDĐT
Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900.0191

Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp.
Vui lòng click tại đây

CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG

 Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm
– Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân

 Hưng Yên – Số 73 đường Nguyễn Văn Linh, Phường Bần Yên Nhân, Thị xã Mỹ Hào

Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900.0191

hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Emailcho chúng tôi, Luật LVN luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Cám ơn các bạn đã truy cập website của chúng tôi, để được tư vấn trực tiếp xin vui lòng liên hệ Hotline: 1900.0191. Sau đây sẽ là nội dung bài viết:

Tóm tắt câu hỏi:

Em nghe nói chỉ tạm hoãn nghĩa vụ quân sự đối với sinh viên đại học hệ chính quy. Như vậy em đi học cao đẳng nghề thì có được tạm hoãn nghĩa vụ quân sự hay không thưa luật sư? Xin cảm ơn.

Người gửi: Trần Thái Hà (Quảng Trị)

( Ảnh minh họa:Internet)
Tư vấn luật: 1900.0191

Xin chào bạn! cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình tới luật LVN. Về câu hỏi của bạn, công ty luật LVN xin tư vấn và hướng dẫn cho bạn như sau:

Đi học nghề có được tạm hoãn nghĩa vụ quân sự hay không?

Đối với đối tượng được hoãn nghĩa vụ quân sự, luật nghĩa vụ quân sự năm 2015 quy định như sau;

Điều 41. Tạm hoãn gọi nhập ngũ và miễn gọi nhập ngũ

1. Tạm hoãn gọi nhập ngũ đối với những công dân sau đây:

a) Chưa đủ sức khỏe phục vụ tại ngũ theo kết luận của Hội đồng khám sức khỏe;

b) Là lao động duy nhất phải trực tiếp nuôi dưỡng thân nhân không còn khả năng lao động hoặc chưa đến tuổi lao động; trong gia đình bị thiệt hại nặng về người và tài sản do tai nạn, thiên tai, dịch bệnh nguy hiểm gây ra được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận;

c) Một con của bệnh binh, người nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 61% đến 80%;

d) Có anh, chị hoặc em ruột là hạ sĩ quan, binh sĩ đang phục vụ tại ngũ; hạ sĩ quan, chiến sĩ thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân;

đ) Người thuộc diện di dân, giãn dân trong 03 năm đầu đến các xã đặc biệt khó khăn theo dự án phát triển kinh tế – xã hội của Nhà nước do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trở lên quyết định;

e) Cán bộ, công chức, viên chức, thanh niên xung phong được điều động đến công tác, làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật;

g) Đang học tại cơ sở giáo dục phổ thông; đang được đào tạo trình độ đại học hệ chính quy thuộc cơ sở giáo dục đại học, trình độ cao đẳng hệ chính quy thuộc cơ sở giáo dục nghề nghiệp trong thời gian một khóa đào tạo của một trình độ đào tạo.

Như vậy, đối tượng đang theo học tại các cơ sở đào tạo chính quy mới được phép tạm hoãn gọi nhập ngũ. Đây cũng là vấn đề mà nhiều bạn vẫn đang thắc mắc hiện nay. Tuy nhiên, dù hoãn thực hiện nghĩa vụ quân sự hay thực hiện luôn nghĩa vụ quân sự khi có lệnh nhập ngũ thì hệ quả vẫn giống nhau, người được tạm hoãn vẫn phải thực hiện nghĩa vụ quân sự sau khi ra trường và người thực hiện nghĩa vụ quân sự khi có lệnh nhập ngũ vẫn có thể theo học sau khi xuất ngũ.

Trên đây là tư vấn của công ty luật LVN về Đi học nghề có được tạm hoãn nghĩa vụ quân sự hay không? Chúng tôi hi vọng rằng quý khách có thể vận dụng các kiến thức kể trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Nếu có vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn quý khách vui lòng gọi điện tới tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của công ty Luật LVN để gặp luật sư tư vấn và chuyên viên pháp lý.

Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại

Để được giải đáp thắc mắc về: Đi học nghề có được tạm hoãn nghĩa vụ quân sự hay không?
Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900.0191

Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp.
Vui lòng click tại đây

CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG

 Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm
– Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân

Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900.0191

hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Emailcho chúng tôi, Luật LVN luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Cám ơn các bạn đã truy cập website của chúng tôi, để được tư vấn trực tiếp xin vui lòng liên hệ Hotline: 1900.0191. Sau đây sẽ là nội dung bài viết:

Tóm tắt tình huống

Chào luật sư, công ty Hoàng Hà chúng tôi kinh doanh trong lĩnh vực máy lọc nước nano. Chúng tôi có ký hợp đồng độc quyền thuê tiến sĩ A nghiên cứu, phát triển công nghệ lọc nước cho công ty Hoàng Hà và đã thành công. Tuy nhiên, chúng tôi có phát hiện công ty Tân Hiệp đã dùng tiền mua lại những sáng chế này từ tiến sĩ A và tiến sĩ A cũng đã đồng  ý bán những nghiên cứu này. Luật sư cho hỏi trong trường hợp này công ty chúng tôi có thể làm gì để bảo vệ quyền lợi của mình?
Người gửi: Phạm Hà Vy
Tư vấn luật: 1900.0191
Xin chào bạn, cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến luật LVN. Về vấn đề của bạn, công ty luật LVN xin tư vấn giúp bạn như sau:

1, Căn cứ pháp lý

– Luật Sở hữu trí tuệ 2005;
– Luật Cạnh tranh 2004;
– Nghị định 71/2014/NĐ-CP hướng dẫn Luật Cạnh tranh về xử lý vi phạm pháp luật trong lĩnh vực cạnh tranh.

2, Hành vi xâm phạm bí mật kinh doanh

Theo như trường hợp bạn nêu, do công ty Hoàng Hà đã ký hợp đồng độc quyền thuê Tiến sĩ A nghiên cứu, phát triển công nghệ lọc nước và đã thành công. Vì vậy những sáng chế này hoàn toàn thuộc quyền sở hữu của công ty Hoàng Hà. Có thể xác định những nghiên cứu này là bí mật kinh doanh của công ty Hoàng Hà. Do đó, việc công ty Tân Hiệp dùng tiền mua lại những sáng chế này từ tiến sĩ A là trái pháp luật. Suy ra công ty Tân Hiệp đã có hành vi cạnh tranh không lành mạnh, cụ thể là xâm phạm bí mật kinh doanh của công ty Hoàng Hà theo quy định tại điều 41 Luật Cạnh tranh 2004điều 127 Luật Sở hữu trí tuệ 2005:
“Cấm doanh nghiệp thực hiện các hành vi sau đây:
1. Tiếp cận, thu thập thông tin thuộc bí mật kinh doanh bằng cách chống lại các biện pháp bảo mật của người sở hữu hợp pháp bí mật kinh doanh đó;
2. Tiết lộ, sử dụng thông tin thuộc bí mật kinh doanh mà không được phép của chủ sở hữu bí mật kinh doanh;
3. Vi phạm hợp đồng bảo mật hoặc lừa gạt, lợi dụng lòng tin của người có nghĩa vụ bảo mật nhằm tiếp cận, thu thập và làm lộ thông tin thuộc bí mật kinh doanh của chủ sở hữu bí mật kinh doanh đó;
4. Tiếp cận, thu thập thông tin thuộc bí mật kinh doanh của người khác khi người này làm thủ tục theo quy định của pháp luật liên quan đến kinh doanh, làm thủ tục lưu hành sản phẩm hoặc bằng cách chống lại các biện pháp bảo mật của cơ quan nhà nước hoặc sử dụng những thông tin đó nhằm mục đích kinh doanh, xin cấp giấy phép liên quan đến kinh doanh hoặc lưu hành sản phẩm.”
Theo đó, công ty Tân Hiệp đã vi phạm khoản 1 điều luật trên khi đã có hành vi tiếp cận, thu thập bí mật kinh doanh của công ty Hoàng Hà.
Bên cạnh hành vi vi phạm của công ty Tân Hiệp, còn có thể xác định tiến sĩ A cũng có hành vi vi phạm pháp luật khi đồng ý bán những nghiên cứu này cho công ty Tân Hiệp mặc dù đã ký hợp đồng độc quyền với công ty Hoàng Hà. Do đó tiến sĩ A đã vi phạm khoản 2, 3 điều 41 Luật Cạnh tranh 2004 đã nêu bên trên:
Đối với hành vi vi phạm này của công ty Tân Hiệp và tiến sĩ A có thể bị xử phạt hành chính từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng theo quy định tại khoản 1 điều 29 Nghị định 71/2014/NĐ-CP hướng dẫn Luật Cạnh tranh về xử lý vi phạm pháp luật trong lĩnh vực cạnh tranh:
“1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Tiếp cận, thu thập thông tin thuộc bí mật kinh doanh bằng cách chống lại các biện pháp bảo mật của người sở hữu hợp pháp bí mật kinh doanh đó;
b) Tiết lộ, sử dụng thông tin thuộc bí mật kinh doanh mà không được phép của chủ sở hữu bí mật kinh doanh;
c) Vi phạm hợp đồng bảo mật hoặc lừa gạt, lợi dụng lòng tin của người có nghĩa vụ bảo mật nhằm tiếp cận, thu thập và làm lộ thông tin thuộc bí mật kinh doanh của chủ sở hữu bí mật kinh doanh đó;”
Bên cạnh việc xử phạt hành chính, công ty bạn cũng có thể khởi kiện đến Hội đồng xử lý vụ việc cạnh tranh yêu cầu giải quyết.
Trên đây là tư vấn của công ty Luật LVN về xâm phạm bí mật kinh doanh. Chúng tôi hi vọng rằng quý khách có thể vận dụng các kiến thức kể trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Nếu có vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn quý khách vui lòng gọi điện tới tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của công ty Luật LVN để gặp luật sư tư vấn và chuyên viên pháp lý. 
Chuyên viên: Nguyễn Tiến Đạt

Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại

Để được giải đáp thắc mắc về: Hành vi xâm phạm bí mật kinh doanh
Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900.0191

Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp.
Vui lòng click tại đây

CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG

 Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm
– Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân

Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900.0191

hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Emailcho chúng tôi, Luật LVN luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Cám ơn các bạn đã truy cập website của chúng tôi, để được tư vấn trực tiếp xin vui lòng liên hệ Hotline: 1900.0191. Sau đây sẽ là nội dung bài viết:

QUỐC HỘI

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

Luật số: 16/2012/QH13

Hà Nội, ngày 21 tháng 6 năm 2012

 

LUẬT

Quảng cáo

 

Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 đãđược sửa đổi, bổ sung một số điều theo Nghị quyết số 51/2001/QH10;

Quốc hội ban hành Luật Quảng cáo.

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNHCHUNG

Điều 1. Phạm viđiều chỉnh

1. Luật này quyđịnh về hoạt động quảng cáo; quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân tham giahoạt động quảng cáo; quản lý nhà nước về hoạt động quảng cáo.

2. Các thông tincổ động, tuyên truyền chính trị không thuộc phạm vi điều chỉnh của Luật này.

Điều 2. Giảithích từ ngữ

Trong Luật này,các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

1. Quảng cáolà việc sử dụng các phương tiện nhằm giới thiệu đến công chúng sản phẩm, hànghóa, dịch vụ có mục đích sinh lợi; sản phẩm, dịch vụ không có mục đích sinhlợi; tổ chức, cá nhân kinh doanh sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ được giới thiệu,trừ tin thời sự; chính sách xã hội; thông tin cá nhân.

2. Dịch vụ có mụcđích sinh lợi là dịch vụ nhằm tạo ra lợi nhuận cho tổ chức, cá nhân cungứng dịch vụ; dịch vụ không có mục đích sinh lợi là dịch vụ vì lợi ích của xãhội không nhằm tạo ra lợi nhuận cho tổ chức, cá nhân cung ứng dịch vụ.

3. Sản phẩmquảng cáo bao gồm nội dung và hình thức quảng cáo được thể hiện bằng hìnhảnh, âm thanh, tiếng nói, chữ viết, biểu tượng, màu sắc, ánh sáng và các hìnhthức tương tự.

4. Xúc tiếnquảng cáo là hoạt động tìm kiếm, thúc đẩy cơ hội ký kết hợp đồng dịch vụquảng cáo.

5. Người quảngcáo là tổ chức, cá nhân có yêu cầu quảng cáo sản phẩm, hàng hóa, dịch vụcủa mình hoặc bản thân tổ chức, cá nhân đó.

6. Người kinhdoanh dịch vụ quảng cáo là tổ chức, cá nhân thực hiện một, một số hoặc tấtcả các công đoạn của quá trình quảng cáo theo hợp đồng cung ứng dịch vụ quảngcáo với người quảng cáo.

7. Người pháthành quảng cáo là tổ chức, cá nhân dùng phương tiện quảng cáo thuộc tráchnhiệm quản lý của mình giới thiệu sản phẩm quảng cáo đến công chúng, bao gồm cơquan báo chí, nhà xuất bản, chủ trang thông tin điện tử, người tổ chức chươngtrình văn hóa, thể thao và tổ chức, cá nhân sử dụng phương tiện quảng cáo khác.

8. Người chuyểntải sản phẩm quảng cáo là người trực tiếp đưa các sản phẩm quảng cáo đếncông chúng hoặc thể hiện sản phẩm quảng cáo trên người thông qua hình thức mặc,treo, gắn, dán, vẽ hoặc các hình thức tương tự.

9. Người tiếpnhận quảng cáo là người tiếp nhận thông tin từ sản phẩm quảng cáo thông quaphương tiện quảng cáo.

10. Thời lượngquảng cáo là thời gian phát sóng các sản phẩm quảng cáo trong một kênh,chương trình phát thanh, truyền hình; thời gian quảng cáo trong tổng thời giancủa một chương trình văn hoá, thể thao; thời gian quảng cáo trong một bản ghiâm, ghi hình và các thiết bị công nghệ khác.

11. Diện tíchquảng cáo là phần thể hiện các sản phẩm quảng cáo trên mặt báo in, báohình, báo điện tử, trang thông tin điện tử, xuất bản phẩm, bảng quảng cáo,phương tiện giao thông hoặc trên các phương tiện quảng cáo tương tự.

12. Sản phẩm,hàng hóa, dịch vụ đặc biệt là sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ ảnh hưởng trựctiếp đến sức khỏe con người và môi trường.

13. Màn hìnhchuyên quảng cáo là phương tiện quảng cáo sử dụng công nghệ điện tử đểtruyền tải các sản phẩm quảng cáo, bao gồm màn hình LED, LCD và các hình thứctương tự.

Điều 3. Chínhsách của Nhà nước đối với hoạt động quảng cáo

1. Bảo vệ quyền vàlợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân trong hoạt động quảng cáo.

2. Tạo điều kiệnđể tổ chức, cá nhân phát triển các loại hình quảng cáo, nâng cao chất lượngquảng cáo.

3. Khuyến khích tổchức, cá nhân nghiên cứu, ứng dụng khoa học và công nghệ hiện đại vào việcthiết kế, xây dựng sản phẩm quảng cáo, đầu tư có hiệu quả vào quảng cáo.

4. Tạo điều kiệnvà khuyến khích phát triển nguồn nhân lực cho hoạt động quảng cáo; ưu tiên đầutư đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn cho cán bộ, công chức thực hiện quản lý nhànước về hoạt động quảng cáo.

5. Mở rộng hợp tácquốc tế về hoạt động quảng cáo.

Điều 4. Nộidung quản lý nhà nước về hoạt động quảng cáo

1. Ban hành và tổchức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về hoạt động quảng cáo.

2. Xây dựng và chỉđạo thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chính sách phát triển hoạt độngquảng cáo.

3. Phổ biến, giáodục pháp luật về hoạt động quảng cáo.

4. Chỉ đạo hoạtđộng nghiên cứu, ứng dụng khoa học, công nghệ trong hoạt động quảng cáo.

5. Chỉ đạo, tổchức thực hiện công tác đào tạo, bồi dưỡng nhân lực cho hoạt động quảng cáo.

6. Tổ chức thựchiện công tác khen thưởng trong hoạt động quảng cáo.

7. Thực hiện hợptác quốc tế trong lĩnh vực quảng cáo.

8. Thanh tra, kiểmtra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm trong hoạt động quảng cáo.

Điều 5. Tráchnhiệm quản lý nhà nước về hoạt động quảng cáo

1. Chính phủ thốngnhất quản lý nhà nước về hoạt động quảng cáo.

2. Bộ Văn hoá, Thểthao và Du lịch chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước vềhoạt động quảng cáo.

3. Bộ, cơ quanngang bộ trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm phối hợp vớiBộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch thực hiện quản lý nhà nước về hoạt động quảng cáo.

4. Ủy ban nhân dâncác cấp thực hiện quản lý nhà nước về hoạt động quảng cáo trong phạm vi địaphương theo thẩm quyền.

Điều 6. Hợpđồng dịch vụ quảng cáo

Việc hợp tác giữacác chủ thể trong hoạt động quảng cáo phải thông qua hợp đồng dịch vụ quảng cáotheo quy định của pháp luật.

Điều 7. Sảnphẩm, hàng hóa, dịch vụ cấm quảng cáo

1. Hàng hóa, dịchvụ cấm kinh doanh theo quy định của pháp luật.

2. Thuốc lá.

3. Rượu có nồng độcồn từ 15 độ trở lên.

4. Sản phẩm sữathay thế sữa mẹ dùng cho trẻ dưới 24 tháng tuổi, sản phẩm dinh dưỡng bổ sungdùng cho trẻ dưới 06 tháng tuổi; bình bú và vú ngậm nhân tạo.

5. Thuốc kê đơn;thuốc không kê đơn nhưng được cơ quan nhà nước có thẩm quyền khuyến cáo hạn chếsử dụng hoặc sử dụng có sự giám sát của thầy thuốc.

6. Các loại sảnphẩm, hàng hóa có tính chất kích dục.

7. Súng săn và đạnsúng săn, vũ khí thể thao và các loại sản phẩm, hàng hóa có tính chất kích độngbạo lực.

8. Các sản phẩm,hàng hóa, dịch vụ cấm quảng cáo khác do Chính phủ quy định khi có phát sinhtrên thực tế.

Điều 8. Hành vicấm trong hoạt động quảng cáo

1. Quảng cáo nhữngsản phẩm, hàng hóa, dịch vụ quy định tại Điều 7 của Luật này.

2. Quảng cáo làmtiết lộ bí mật nhà nước, phương hại đến độc lập, chủ quyền quốc gia, an ninh,quốc phòng.

3. Quảng cáo thiếuthẩm mỹ, trái với truyền thống lịch sử, văn hóa, đạo đức, thuần phong mỹ tụcViệt Nam.

4. Quảng cáo làmảnh hưởng đến mỹ quan đô thị, trật tự an toàn giao thông, an toàn xã hội.

5. Quảng cáo gâyảnh hưởng xấu đến sự tôn nghiêm đối với Quốc kỳ, Quốc huy, Quốc ca, Đảng kỳ,anh hùng dân tộc, danh nhân văn hóa, lãnh tụ, lãnh đạo Đảng, Nhà nước.

6. Quảng cáo cótính chất kỳ thị dân tộc, phân biệt chủng tộc, xâm phạm tự do tín ngưỡng, tôngiáo, định kiến về giới, về người khuyết tật.

7. Quảng cáo xúcphạm uy tín, danh dự, nhân phẩm của tổ chức, cá nhân.

8. Quảng cáo có sửdụng hình ảnh, lời nói, chữ viết của cá nhân khi chưa được cá nhân đó đồng ý,trừ trường hợp được pháp luật cho phép.

9. Quảng cáo khôngđúng hoặc gây nhầm lẫn về khả năng kinh doanh, khả năng cung cấp sản phẩm, hànghóa, dịch vụ của tổ chức, cá nhân kinh doanh sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ; về sốlượng, chất lượng, giá, công dụng, kiểu dáng, bao bì, nhãn hiệu, xuất xứ, chủngloại, phương thức phục vụ, thời hạn bảo hành của sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ đãđăng ký hoặc đã được công bố.

10. Quảng cáo bằngviệc sử dụng phương pháp so sánh trực tiếp về giá cả, chất lượng, hiệu quả sửdụng sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ của mình với giá cả, chất lượng, hiệu quả sửdụng sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ cùng loại của tổ chức, cá nhân khác.

11. Quảng cáo cósử dụng các từ ngữ “nhất”, “duy nhất”, “tốt nhất”, “số một” hoặc từ ngữ có ýnghĩa tương tự mà không có tài liệu hợp pháp chứng minh theo quy định của BộVăn hóa, Thể thao và Du lịch.

12. Quảng cáo cónội dung cạnh tranh không lành mạnh theo quy định của pháp luật về cạnh tranh.

13. Quảng cáo viphạm pháp luật về sở hữu trí tuệ.

14. Quảng cáo tạocho trẻ em có suy nghĩ, lời nói, hành động trái với đạo đức, thuần phong mỹtục; gây ảnh hưởng xấu đến sức khỏe, an toàn hoặc sự phát triển bình thường củatrẻ em.

15. Ép buộc cơquan, tổ chức, cá nhân thực hiện quảng cáo hoặc tiếp nhận quảng cáo trái ýmuốn.

16. Treo, đặt,dán, vẽ các sản phẩm quảng cáo trên cột điện, trụ điện, cột tín hiệu giao thôngvà cây xanh nơi công cộng.

Điều 9. Hộiđồng thẩm định sản phẩm quảng cáo

1. Hội đồng thẩmđịnh sản phẩm quảng cáo là tổ chức tư vấn trực thuộc Bộ Văn hóa, Thể thao và Dulịch, giúp Bộ trưởng xem xét và đưa ra kết luận về sự phù hợp của sản phẩmquảng cáo với quy định của pháp luật trong trường hợp tổ chức, cá nhân yêu cầuthẩm định sản phẩm quảng cáo.

2. Thành phần củaHội đồng thẩm định sản phẩm quảng cáo bao gồm đại diện Bộ Văn hóa, Thể thao vàDu lịch, đại diện của tổ chức nghề nghiệp về quảng cáo và các chuyên gia tronglĩnh vực có liên quan.

3. Bộ Văn hóa, Thểthao và Du lịch quy định chi tiết về tổ chức và hoạt động của Hội đồng thẩmđịnh sản phẩm quảng cáo.

Điều 10. Tổchức nghề nghiệp về quảng cáo

1. Tổ chức nghềnghiệp về quảng cáo được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật vềhội.

2. Tổ chức nghềnghiệp về quảng cáo có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:

a) Bảo vệ quyền vàlợi ích hợp pháp của hội viên;

b) Xây dựng bộ quytắc ứng xử nghề nghiệp quảng cáo trình Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch phêduyệt; tổ chức thực hiện bộ quy tắc ứng xử nghề nghiệp quảng cáo;

c) Tham gia ý kiếnxây dựng chiến lược, kế hoạch, chính sách phát triển hoạt động quảng cáo; cácvăn bản quy phạm pháp luật, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về quảng cáo và quyhoạch quảng cáo ngoài trời;

d) Đề cử đại diệnvà giới thiệu chuyên gia tham gia Hội đồng thẩm định sản phẩm quảng cáo khi cóyêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền;

đ) Nghiên cứu, ứngdụng khoa học, công nghệ trong hoạt động quảng cáo; tư vấn, cung cấp thông tin,tổ chức bồi dưỡng nghiệp vụ quảng cáo và đạo đức nghề nghiệp;

e) Thúc đẩy cạnhtranh lành mạnh nhằm phát triển thị trường quảng cáo và nâng cao chất lượng sảnphẩm quảng cáo;

g) Phối hợp với cơquan quản lý nhà nước tuyên truyền, phổ biến pháp luật về quảng cáo, xây dựngniềm tin của người tiêu dùng;

h) Các nhiệm vụ,quyền hạn khác theo quy định của pháp luật.

Điều 11. Xử lývi phạm trong hoạt động quảng cáo

1. Tổ chức có hànhvi vi phạm quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật có liênquan thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử phạt vi phạm hành chính;nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.

2. Cá nhân có hànhvi vi phạm quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật có liênquan thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt viphạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại thìphải bồi thường theo quy định của pháp luật.

3. Cơ quan quản lýnhà nước về hoạt động quảng cáo phải chịu trách nhiệm về quyết định xử lý củamình; trường hợp quyết định sai, gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quyđịnh của pháp luật.

4. Chính phủ quyđịnh cụ thể về hành vi, hình thức và mức xử phạt vi phạm hành chính trong hoạtđộng quảng cáo.

Chương II

QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA TỔ CHỨC,

CÁ NHÂN TRONG HOẠT ĐỘNG QUẢNG CÁO

Điều 12. Quyềnvà nghĩa vụ của người quảng cáo

1. Người quảng cáocó các quyền sau:

a) Quảng cáo về tổchức, cá nhân, sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ của mình;

b) Quyết định hìnhthức và phương thức quảng cáo;

c) Được cơ quan cóthẩm quyền về quảng cáo của địa phương thông tin về quy hoạch quảng cáo ngoàitrời đã phê duyệt;

d) Yêu cầu thẩmđịnh sản phẩm quảng cáo.

2. Người quảng cáocó các nghĩa vụ sau:

a) Cung cấp chongười kinh doanh dịch vụ quảng cáo hoặc người phát hành quảng cáo thông tin cầnthiết, trung thực, chính xác về cơ quan, tổ chức, cá nhân, sản phẩm, hàng hóa,dịch vụ, các tài liệu liên quan đến điều kiện quảng cáo và chịu trách nhiệm vềcác thông tin đó;

b) Bảo đảm chấtlượng sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ phù hợp với nội dung quảng cáo;

c) Chịu tráchnhiệm về sản phẩm quảng cáo của mình trong trường hợp trực tiếp thực hiện quảngcáo trên các phương tiện; liên đới chịu trách nhiệm về sản phẩm quảng cáo trongtrường hợp thuê người khác thực hiện;

d) Cung cấp tàiliệu liên quan đến sản phẩm quảng cáo khi người tiếp nhận quảng cáo hoặc cơquan nhà nước có thẩm quyền yêu cầu.

3. Thực hiện quyềnvà nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.

Điều 13. Quyềnvà nghĩa vụ của người kinh doanh dịch vụ quảng cáo

1. Người kinh doanhdịch vụ quảng cáo có các quyền sau:

a) Quyết định hìnhthức và phương thức kinh doanh dịch vụ quảng cáo;

b) Được ngườiquảng cáo cung cấp thông tin trung thực, chính xác về tổ chức, cá nhân, sảnphẩm, hàng hóa, dịch vụ được quảng cáo và các tài liệu liên quan đến điều kiệnquảng cáo;

c) Tham gia ý kiếntrong quá trình xây dựng quy hoạch quảng cáo của địa phương và được cơ quan cóthẩm quyền về quảng cáo của địa phương thông tin về quy hoạch quảng cáo ngoàitrời;

d) Yêu cầu thẩmđịnh sản phẩm quảng cáo.

2. Người kinhdoanh dịch vụ quảng cáo có các nghĩa vụ sau:

a) Hoạt động theođúng phạm vi, lĩnh vực đã được quy định trong giấy chứng nhận đăng ký kinhdoanh và tuân thủ quy định của pháp luật về quảng cáo;

b) Kiểm tra cáctài liệu liên quan đến điều kiện quảng cáo của tổ chức, cá nhân, sản phẩm, hànghóa, dịch vụ cần quảng cáo và thực hiện thủ tục có liên quan theo hợp đồng dịchvụ quảng cáo;

c) Chịu tráchnhiệm về sản phẩm quảng cáo do mình trực tiếp thực hiện;

d) Cung cấp tàiliệu liên quan đến sản phẩm quảng cáo khi người tiếp nhận quảng cáo hoặc cơquan nhà nước có thẩm quyền yêu cầu.

3. Thực hiện quyềnvà nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.

Điều 14. Quyềnvà nghĩa vụ của người phát hành quảng cáo

1. Được quảng cáotrên phương tiện của mình và thu phí dịch vụ theo quy định của pháp luật.

2. Kiểm tra cáctài liệu liên quan đến điều kiện quảng cáo của tổ chức, cá nhân, sản phẩm, hànghóa, dịch vụ cần quảng cáo.

3. Cung cấp tàiliệu liên quan đến sản phẩm quảng cáo khi người tiếp nhận quảng cáo hoặc cơquan nhà nước có thẩm quyền yêu cầu.

4. Thực hiện hợpđồng phát hành quảng cáo đã ký kết và chịu trách nhiệm trực tiếp về sản phẩmquảng cáo thực hiện trên phương tiện quảng cáo thuộc trách nhiệm quản lý củamình.

5. Yêu cầu thẩmđịnh sản phẩm quảng cáo.

6. Thực hiện quyềnvà nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.

Điều 15. Quyềnvà nghĩa vụ của người cho thuê địa điểm, phương tiện quảng cáo

1. Lựa chọn ngườiquảng cáo, người kinh doanh dịch vụ quảng cáo.

2. Chịu tráchnhiệm về căn cứ pháp lý của việc cho thuê địa điểm quảng cáo, phương tiện quảngcáo và an toàn của phương tiện quảng cáo; thực hiện đúng các nghĩa vụ trong hợpđồng cho thuê địa điểm, phương tiện quảng cáo đã ký kết.

3. Liên đới chịutrách nhiệm trong trường hợp lắp, dựng công trình quảng cáo không đúng với giấyphép xây dựng hoặc chưa được cấp giấy phép xây dựng.

4. Thực hiện quyềnvà nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.

Điều 16. Quyềnvà nghĩa vụ của người tiếp nhận quảng cáo

1. Được thông tintrung thực về chất lượng, tính năng, tác dụng của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ.

2. Được từ chốitiếp nhận quảng cáo.

3. Được yêu cầungười quảng cáo hoặc người phát hành quảng cáo bồi thường thiệt hại khi sảnphẩm, hàng hóa, dịch vụ không đúng tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, chất lượng,số lượng, tính năng, công dụng, giá cả hoặc nội dung khác mà tổ chức, cá nhânđã quảng cáo.

4. Được tố cáo,khởi kiện dân sự theo quy định của pháp luật.

5. Khi tố cáo hoặcyêu cầu bồi thường thiệt hại, phải cung cấp đầy đủ tài liệu, chứng cứ về hànhvi vi phạm pháp luật về quảng cáo với cơ quan quản lý nhà nước và chứng cứchứng minh thiệt hại mà quảng cáo gây ra; được quyền yêu cầu người kinh doanhdịch vụ quảng cáo, người phát hành quảng cáo hoặc người quảng cáo cung cấp tàiliệu liên quan đến sản phẩm quảng cáo.

Chương III

HOẠT ĐỘNG QUẢNGCÁO

Mục 1

PHƯƠNG TIỆN QUẢNG CÁO; YÊU CẦU VỀ NỘI DUNG,

ĐIỀU KIỆN QUẢNG CÁO

Điều 17. Phươngtiện quảng cáo

1. Báo chí.

2. Trang thông tinđiện tử, thiết bị điện tử, thiết bị đầu cuối và các thiết bị viễn thông khác.

3. Các sản phẩmin, bản ghi âm, ghi hình và các thiết bị công nghệ khác.

4. Bảng quảng cáo,băng-rôn, biển hiệu, hộp đèn, màn hình chuyên quảng cáo.

5. Phương tiệngiao thông.

6. Hội chợ, hộithảo, hội nghị, tổ chức sự kiện, triển lãm, chương trình văn hoá, thể thao.

7. Người chuyểntải sản phẩm quảng cáo; vật thể quảng cáo.

8. Các phương tiệnquảng cáo khác theo quy định của pháp luật.

Điều 18. Tiếngnói, chữ viết trong quảng cáo

1. Trong các sảnphẩm quảng cáo phải có nội dung thể hiện bằng tiếng Việt, trừ những trường hợpsau:

a) Nhãn hiệu hànghoá, khẩu hiệu, thương hiệu, tên riêng bằng tiếng nước ngoài hoặc các từ ngữ đãđược quốc tế hoá không thể thay thế bằng tiếng Việt;

b) Sách, báo,trang thông tin điện tử và các ấn phẩm được phép xuất bản bằng tiếng dân tộc thiểusố Việt Nam, tiếng nước ngoài; chương trình phát thanh, truyền hình bằng tiếngdân tộc thiểu số Việt Nam, tiếng nước ngoài.

2. Trong trườnghợp sử dụng cả tiếng Việt, tiếng nước ngoài trên cùng một sản phẩm quảng cáothì khổ chữ nước ngoài không được quá ba phần tư khổ chữ tiếng Việt và phải đặtbên dưới chữ tiếng Việt; khi phát trên đài phát thanh, truyền hình hoặc trêncác phương tiện nghe nhìn, phải đọc tiếng Việt trước tiếng nước ngoài.

Điều 19. Yêucầu đối với nội dung quảng cáo

1. Nội dung quảngcáo phải bảo đảm trung thực, chính xác, rõ ràng, không gây thiệt hại cho ngườisản xuất, kinh doanh và người tiếp nhận quảng cáo.

2. Chính phủ quyđịnh về yêu cầu đối với nội dung quảng cáo các sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ đặcbiệt.

Điều 20. Điềukiện quảng cáo

1. Quảng cáo vềhoạt động kinh doanh hàng hoá, dịch vụ phải có giấy chứng nhận đăng ký kinhdoanh.

2. Quảng cáo chocác loại sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ phải có các tài liệu chứng minh về sự hợpchuẩn, hợp quy của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ theo quy định của pháp luật.

3. Quảng cáo tàisản mà pháp luật quy định tài sản đó phải có giấy chứng nhận quyền sở hữu hoặcquyền sử dụng thì phải có giấy chứng nhận quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng tàisản.

4. Quảng cáo chosản phẩm, hàng hóa, dịch vụ đặc biệt phải đảm bảo các điều kiện sau đây:

a) Quảng cáo thuốcđược phép quảng cáo theo quy định của pháp luật về y tế; phải có giấy phép lưuhành tại Việt Namđang còn hiệu lực và tờ hướng dẫn sử dụng do Bộ Y tế phê duyệt;

b) Quảng cáo mỹphẩm phải có phiếu công bố sản phẩm mỹ phẩm theo quy định của pháp luật về ytế;

c) Quảng cáo hóachất, chế phẩm diệt côn trùng, diệt khuẩn dùng trong lĩnh vực gia dụng và y tếphải có giấy chứng nhận đăng ký lưu hành do Bộ Y tế cấp;

d) Quảng cáo sữavà sản phẩm dinh dưỡng dùng cho trẻ nhỏ không thuộc quy định tại khoản 4 Điều 7của Luật này phải có giấy chứng nhận tiêu chuẩn, giấy chứng nhận vệ sinh antoàn thực phẩm đối với sản phẩm dinh dưỡng sản xuất trong nước; đối với sảnphẩm dinh dưỡng nhập khẩu thì phải có giấy chứng nhận chất lượng sản phẩm củacơ quan có thẩm quyền của nước sản xuất và giấy phép lưu hành;

đ) Quảng cáo thựcphẩm, phụ gia thực phẩm phải có giấy chứng nhận đăng ký chất lượng vệ sinh antoàn đối với thực phẩm, phụ gia thực phẩm thuộc danh mục phải đăng ký chất lượngvệ sinh an toàn thực phẩm hoặc giấy tiếp nhận hồ sơ công bố tiêu chuẩn của cơquan nhà nước có thẩm quyền đối với thực phẩm, phụ gia thực phẩm thuộc danh mụcphải công bố tiêu chuẩn;

e) Quảng cáo dịchvụ khám bệnh, chữa bệnh phải có giấy chứng nhận đủ tiêu chuẩn hành nghề dongành y tế cấp theo quy định của pháp luật;

g) Quảng cáo trangthiết bị y tế phải có giấy phép lưu hành đối với thiết bị y tế sản xuất trongnước hoặc giấy phép nhập khẩu đối với thiết bị y tế nhập khẩu;

h) Quảng cáo thuốcbảo vệ thực vật, nguyên liệu thuốc bảo vệ thực vật, vật tư bảo vệ thực vật phảicó giấy chứng nhận đăng ký thuốc bảo vệ thực vật. Quảng cáo sinh vật có íchdùng trong bảo vệ thực vật phải có giấy phép kiểm dịch thực vật do Bộ Nôngnghiệp và Phát triển nông thôn cấp;

i) Quảng cáo thuốcthú y, vật tư thú y phải có giấy phép lưu hành sản phẩm và bản tóm tắt đặc tínhcủa sản phẩm;

k) Quảng cáo phânbón, chế phẩm sinh học phục vụ trồng trọt, thức ăn chăn nuôi, chế phẩm sinh họcphục vụ chăn nuôi phải có giấy chứng nhận chất lượng sản phẩm hoặc văn bản tựcông bố chất lượng sản phẩm.

5. Chính phủ quyđịnh điều kiện quảng cáo đối với sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ đặc biệt khác khicó phát sinh trên thực tế.

Mục 2

QUẢNG CÁO TRÊNBÁO CHÍ, PHƯƠNG TIỆN ĐIỆN TỬ, THIẾT BỊ ĐẦU CUỐI VÀ CÁC THIẾT BỊ VIỄN THÔNG KHÁC

Điều 21. Quảngcáo trên báo in

1. Diện tích quảngcáo không được vượt quá 15% tổng diện tích một ấn phẩm báo hoặc 20% tổng diệntích một ấn phẩm tạp chí, trừ báo, tạp chí chuyên quảng cáo; phải có dấu hiệuphân biệt quảng cáo với các nội dung khác.

2. Cơ quan báo chíđược phép ra phụ trương quảng cáo và phải thông báo bằng văn bản cho cơ quanquản lý nhà nước về báo chí trước ít nhất 30 ngày tính đến ngày phát hành đầutiên của phụ trương quảng cáo.

3. Phụ trươngquảng cáo của báo phải đánh số riêng; có cùng khuôn khổ, phát hành kèm theo sốtrang báo chính.

4. Trên trang mộtcủa phụ trương quảng cáo phải ghi rõ các thông tin sau:

a) Tên tờ báo;

b) Tên, địa chỉcủa cơ quan báo chí;

c) Dòng chữ “Phụtrương quảng cáo không tính vào giá bán”.

5. Không đượcquảng cáo trên bìa một của tạp chí, trang nhất của báo.

Điều 22. Quảngcáo trên báo nói, báo hình

1. Thời lượngquảng cáo trên báo nói, báo hình không được vượt quá

10% tổng thờilượng chương trình phát sóng một ngày của một tổ chức phát sóng, trừ thời lượngquảng cáo trên kênh, chương trình chuyên quảng cáo; phải có dấu hiệu phân biệtnội dung quảng cáo với các nội dung khác.

2. Thời lượngquảng cáo trên kênh truyền hình trả tiền không vượt quá 5% tổng thời lượngchương trình phát sóng một ngày của một tổ chức phát sóng, trừ kênh, chươngtrình chuyên quảng cáo.

3. Không được phátsóng quảng cáo trong các chương trình sau:

a) Chương trìnhthời sự;

b) Chương trìnhphát thanh, truyền hình trực tiếp về các sự kiện chính trị đặc biệt, kỷ niệmcác ngày lễ lớn của dân tộc.

4. Mỗi chươngtrình phim truyện không được ngắt để quảng cáo quá hai lần, mỗi lần không quá05 phút. Mỗi chương trình vui chơi giải trí không được ngắt để quảng cáo quá bốnlần, mỗi lần không quá 05 phút.

5. Khi thể hiệnsản phẩm quảng cáo kèm theo nội dung thông tin chính bằng hình thức chạy chữhoặc một chuỗi hình ảnh chuyển động thì sản phẩm quảng cáo phải được thể hiệnsát phía dưới màn hình, không quá 10% chiều cao màn hình và không được làm ảnhhưởng tới nội dung chính trong chương trình. Quảng cáo bằng hình thức này khôngtính vào thời lượng quảng cáo của báo hình.

6. Cơ quan báonói, báo hình có nhu cầu ra kênh, chương trình chuyên quảng cáo phải có giấyphép của cơ quan quản lý nhà nước về báo chí. Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép rakênh, chương trình chuyên quảng cáo gồm:

a) Đơn đề nghị cấpgiấy phép ra kênh, chương trình chuyên quảng cáo;

b) Ý kiến của cơquan chủ quản;

c) Bản sao cóchứng thực giấy phép hoạt động báo chí.

7. Trong trườnghợp cơ quan báo chí có nhu cầu thay đổi nội dung giấy phép ra kênh, chươngtrình chuyên quảng cáo phải gửi hồ sơ đề nghị sửa đổi, bổ sung giấy phép đến cơquan quản lý nhà nước về báo chí. Hồ sơ đề nghị sửa đổi, bổ sung giấy phép gồm:

a) Đơn đề nghị sửađổi, bổ sung giấy phép;

b) Bản sao cóchứng thực giấy phép đang có hiệu lực.

8. Trình tự, thủtục cấp giấy phép được thực hiện như sau:

a) Trong thời hạn30 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan quản lý nhà nước về báo chíxem xét cấp giấy phép ra kênh, chương trình chuyên quảng cáo cho cơ quan báochí; trường hợp không cấp giấy phép, phải có văn bản trả lời và nêu rõ lý do;

b) Trong thời hạn15 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan quản lý nhà nước về báo chíxem xét, cấp giấy phép sửa đổi, bổ sung cho cơ quan báo chí; trường hợp khôngcấp giấy phép sửa đổi, bổ sung phải có văn bản trả lời và nêu rõ lý do;

c) Trong thời hạn07 ngày, kể từ ngày cấp giấy phép ra kênh, chương trình chuyên quảng cáo hoặccấp giấy phép sửa đổi, bổ sung; cơ quan cấp giấy phép phải gửi bản sao giấyphép đã cấp cho cơ quan quản lý nhà nước về quảng cáo và Ủy ban nhân dân tỉnh,thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh)nơi cơ quan báo chí đặt trụ sở chính để phối hợp trong công tác quản lý.

Điều 23. Quảngcáo trên báo điện tử và trang thông tin điện tử

1. Quảng cáo trênbáo điện tử phải tuân theo các quy định sau:

a) Không đượcthiết kế, bố trí phần quảng cáo lẫn vào phần nội dung tin;

b) Đối với nhữngquảng cáo không ở vùng cố định, phải thiết kế để độc giả có thể chủ động tắthoặc mở quảng cáo, thời gian chờ tắt hoặc mở quảng cáo tối đa là 1,5 giây.

2. Quảng cáo trêntrang thông tin điện tử của cơ quan nhà nước thực hiện theo quy định tại khoản1 Điều này.

3. Quảng cáo trêntrang thông tin điện tử của tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh dịch vụquảng cáo xuyên biên giới có phát sinh doanh thu quảng cáo tại Việt Nam phảituân thủ các quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật có liênquan.

4. Chính phủ quyđịnh chi tiết khoản 3 Điều này.

Điều 24. Quảngcáo trên phương tiện điện tử, thiết bị đầu cuối và các thiết bị viễn thông khác

1. Quảng cáo bằnghình thức gửi tin nhắn, thư điện tử quảng cáo:

a) Tổ chức, cánhân chỉ được phép gửi tin nhắn và thư điện tử quảng cáo khi có sự đồng ý trướccủa người nhận;

b) Nhà cung cấpdịch vụ thông tin điện tử, viễn thông chỉ được phép gửi tin nhắn, thư điện tửcó nội dung quảng cáo về các dịch vụ của mình; chỉ được gửi tin nhắn quảng cáođến điện thoại trong khoảng thời gian từ 07 giờ đến 22 giờ; không được gửi quába tin nhắn quảng cáo đến một số điện thoại, quá ba thư điện tử đến một địa chỉthư điện tử trong vòng 24 giờ, trừ trường hợp có thỏa thuận khác với ngườinhận;

c) Tổ chức, cánhân quảng cáo phải bảo đảm cho người nhận có khả năng từ chối quảng cáo; phảichấm dứt ngay việc gửi tin nhắn, thư điện tử quảng cáo nếu người nhận thông báotừ chối quảng cáo và không được thu phí dịch vụ đối với thông báo từ chối củangười nhận.

2. Quảng cáo bằngcác hình thức khác trên phương tiện điện tử, thiết bị đầu cuối và các thiết bịviễn thông khác phải tuân theo các quy định của Luật này và các quy định kháccủa pháp luật có liên quan.

Mục 3

QUẢNG CÁO TRÊN CÁC SẢN PHẨM IN, BẢN GHI ÂM,

GHI HÌNH VÀ CÁCTHIẾT BỊ CÔNG NGHỆ KHÁC

Điều 25. Quảngcáo trên các sản phẩm in

1. Đối với cácloại sách và tài liệu dưới dạng sách, chỉ được quảng cáo về tác giả, tác phẩm,nhà xuất bản trên bìa hai, ba và bốn, trừ sách chuyên về quảng cáo.

2. Đối với tàiliệu không kinh doanh, chỉ được quảng cáo về tác giả, tác phẩm, nhà xuất bảnhoặc biểu trưng, lô-gô, nhãn hiệu hàng hóa, sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ và hoạtđộng của tổ chức, cá nhân được phép xuất bản tài liệu đó.

3. Đối với tranh,ảnh, áp-phích, ca-ta-lô, tờ rời, tờ gấp có nội dung cổ động, tuyên truyền vềchính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội, khoa học, công nghệ, văn học, nghệ thuật,được quảng cáo không quá 20% diện tích từng sản phẩm.

Biểu trưng, lô-gô,nhãn hiệu hàng hóa của người quảng cáo phải đặt ở phía dưới cùng của sản phẩmin.

4. Không đượcquảng cáo trên các sản phẩm in là tiền hoặc giấy tờ có giá, văn bằng chứng chỉvà văn bản quản lý nhà nước.

5. Quảng cáo trêntranh, ảnh, áp-phích, ca-ta-lô, tờ rời, tờ gấp và các sản phẩm in không thuộctrường hợp quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều này phải ghi rõ tên, địa chỉ tổchức, cá nhân kinh doanh dịch vụ quảng cáo hoặc người quảng cáo, số lượng in,nơi in.

Điều 26. Quảngcáo trong bản ghi âm, ghi hình

Thời lượng quảngcáo trong bản ghi âm, ghi hình chương trình văn hoá, nghệ thuật, điện ảnh, bảnghi âm, ghi hình có nội dung thay sách hoặc minh họa cho sách không được vượtquá 5% tổng thời lượng nội dung chương trình.

Mục 4

QUẢNG CÁO TRÊN BẢNG QUẢNG CÁO, BĂNG-RÔN,

BIỂN HIỆU, HỘP ĐÈN, MÀN HÌNH CHUYÊN QUẢNG CÁO

VÀ PHƯƠNG TIỆN GIAO THÔNG

Điều 27. Quảngcáo trên bảng quảng cáo, băng-rôn

1. Việc đặt bảngquảng cáo, băng-rôn phải tuân thủ quy định về khu vực bảo vệ di tích lịch sử,văn hóa; hành lang an toàn giao thông, đê điều, lưới điện quốc gia; không đượcche khuất đèn tín hiệu giao thông, bảng chỉ dẫn công cộng; không được chăngngang qua đường giao thông và phải tuân thủ quy hoạch quảng cáo của địa phươngvà quy chuẩn kỹ thuật do cơ quan có thẩm quyền ban hành.

2. Các sản phẩmquảng cáo thể hiện trên bảng quảng cáo, băng-rôn phải ghi rõ tên, địa chỉ củangười thực hiện.

3. Quảng cáo trênbảng quảng cáo, băng-rôn có nội dung tuyên truyền, cổ động chính trị, chínhsách xã hội phải tuân theo những quy định sau:

a) Biểu trưng,lô-gô, nhãn hiệu hàng hóa của người quảng cáo phải đặt ở phía dưới cùng đối vớibảng quảng cáo, băng-rôn dọc và phía bên phải đối với băng-rôn ngang;

b) Diện tích thểhiện của biểu trưng, lô-gô, nhãn hiệu hàng hóa của người quảng cáo không quá20% diện tích bảng quảng cáo, băng-rôn.

4. Thời hạn treobăng-rôn không quá 15 ngày.

Điều 28. Quảngcáo trên màn hình chuyên quảng cáo

1. Việc đặt mànhình chuyên quảng cáo phải tuân theo quy định của Luật này, quy định khác củapháp luật có liên quan và quy hoạch quảng cáo ngoài trời của địa phương.

2. Khi thực hiệnquảng cáo trên màn hình chuyên quảng cáo đặt ngoài trời không được dùng âmthanh.

3. Quảng cáo trênmàn hình không thuộc quy định tại khoản 2 Điều này được sử dụng âm thanh theoquy định của pháp luật về môi trường.

Điều 29. Hồ sơthông báo sản phẩm quảng cáo trên bảng quảng cáo, băng-rôn

1. Văn bản thôngbáo sản phẩm quảng cáo ghi rõ nội dung, thời gian, địa điểm quảng cáo, số lượngbảng quảng cáo, băng-rôn.

2. Bản sao giấychứng nhận đăng ký kinh doanh của người kinh doanh dịch vụ quảng cáo hoặc giấychứng nhận đăng ký kinh doanh của người quảng cáo trong trường hợp tự thực hiệnquảng cáo.

3. Bản sao giấy tờchứng minh sự hợp chuẩn, hợp quy của sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ theo quy địnhcủa pháp luật hoặc giấy tờ chứng minh đủ điều kiện để quảng cáo theo quy địnhtại Điều 20 của Luật này.

4. Bản sao văn bảnvề việc tổ chức sự kiện của đơn vị tổ chức trong trường hợp quảng cáo cho sựkiện, chính sách xã hội.

5. Ma-két sản phẩmquảng cáo in mầu có chữ ký của người kinh doanh dịch vụ quảng cáo hoặc chữ kýcủa người quảng cáo trong trường hợp tự thực hiện quảng cáo. Trong trường hợpngười kinh doanh dịch vụ quảng cáo, người quảng cáo là tổ chức thì phải có dấucủa tổ chức.

6. Văn bản chứngminh quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng bảng quảng cáo; quyền sở hữu hoặc quyền sửdụng địa điểm quảng cáo đối với băng-rôn.

7. Bản phối cảnhvị trí đặt bảng quảng cáo.

8. Bản sao giấyphép xây dựng công trình quảng cáo đối với loại bảng quảng cáo phải có giấyphép xây dựng theo quy định tại khoản 2 Điều 31 của Luật này.

Điều 30. Trìnhtự thông báo sản phẩm quảng cáo trên bảng quảng cáo, băng-rôn

1. Tổ chức, cánhân có nhu cầu thực hiện quảng cáo trên bảng quảng cáo, băng-rôn phải gửi hồsơ thông báo sản phẩm quảng cáo đến cơ quan có thẩm quyền về quảng cáo của địaphương trước khi thực hiện quảng cáo 15 ngày.

2. Trong thời hạn05 ngày làm việc, kể từ ngày cơ quan có thẩm quyền về quảng cáo của địa phươngxác nhận về việc nhận hồ sơ, nếu không có ý kiến trả lời thì tổ chức, cá nhânđược thực hiện sản phẩm quảng cáo đã thông báo. Trong trường hợp cơ quan cóthẩm quyền về quảng cáo của địa phương không đồng ý, phải trả lời bằng văn bảnvà nêu rõ lý do.

Điều 31. Cấpgiấy phép xây dựng công trình quảng cáo

1. Việc xây dựngmàn hình chuyên quảng cáo ngoài trời, biển hiệu, bảng quảng cáo độc lập hoặc gắnvào công trình xây dựng có trước phải tuân theo quy định của Luật này, quy địnhkhác của pháp luật có liên quan và quy hoạch quảng cáo ngoài trời của địaphương.

2. Việc xây dựngmàn hình chuyên quảng cáo ngoài trời, biển hiệu, bảng quảng cáo độc lập hoặcgắn vào công trình xây dựng có sẵn phải xin giấy phép xây dựng của cơ quan cóthẩm quyền về xây dựng của địa phương trong những trường hợp sau đây:

a) Xây dựng mànhình chuyên quảng cáo ngoài trời có diện tích một mặt từ 20 mét vuông (m2) trởlên;

b) Xây dựng biểnhiệu, bảng quảng cáo có diện tích một mặt trên 20 mét vuông (m2) kết cấu khungkim loại hoặc vật liệu xây dựng tương tự gắn vào công trình xây dựng có sẵn;

c) Bảng quảng cáođứng độc lập có diện tích một mặt từ 40 mét vuông (m2) trở lên.

3. Hồ sơ đề nghịcấp giấy phép xây dựng công trình quảng cáo gồm có:

a) Đơn đề nghị cấpgiấy phép xây dựng công trình quảng cáo;

b) Bản sao giấychứng nhận đăng ký kinh doanh của tổ chức, cá nhân đề nghị cấp giấy phép xâydựng công trình quảng cáo;

c) Bản sao cóchứng thực một trong những loại giấy tờ sau: giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;văn bản thoả thuận hoặc hợp đồng thuê đất theo quy định của pháp luật về đấtđai đối với công trình quảng cáo đứng độc lập; hợp đồng thuê địa điểm giữa chủđầu tư xây dựng công trình quảng cáo với chủ sở hữu hoặc chủ sử dụng hợp phápđối với công trình quảng cáo gắn với công trình xây dựng có sẵn hoặc văn bảnthông báo kết quả trúng thầu đối với trường hợp địa điểm quảng cáo trong quyhoạch phải tổ chức đấu thầu;

d) Trường hợp côngtrình quảng cáo gắn với công trình đã có trước phải có văn bản thoả thuận hoặchợp đồng của chủ đầu tư xây dựng công trình quảng cáo với chủ sở hữu hoặc ngườiđược giao quyền quản lý công trình đã có trước;

đ) Bản vẽ thiết kếcủa tổ chức thiết kế hợp pháp thể hiện được vị trí mặt bằng, mặt cắt, mặt đứngđiển hình; mặt bằng móng của công trình có chữ ký và đóng dấu của chủ đầu tưxây dựng công trình quảng cáo. Trường hợp công trình quảng cáo gắn vào côngtrình đã có trước thì bản vẽ thiết kế phải thể hiện được giải pháp liên kếtcông trình quảng cáo vào công trình đã có trước.

4. Trình tự, thủtục cấp giấy phép xây dựng công trình quảng cáo được thực hiện như sau:

a) Tổ chức, cánhân đề nghị cấp giấy phép xây dựng công trình quảng cáo nộp hồ sơ tại cơ quancó thẩm quyền về xây dựng của địa phương;

b) Trường hợp địađiểm quảng cáo nằm trong quy hoạch quảng cáo đã được Ủy ban nhân dân cấp tỉnhphê duyệt, trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận hồ sơ hợp lệ, cơ quan cóthẩm quyền về xây dựng của địa phương cấp giấy phép xây dựng công trình quảngcáo cho tổ chức, cá nhân. Trường hợp không cấp giấy phép, phải trả lời bằng vănbản và nêu rõ lý do;

c) Trường hợp địaphương chưa phê duyệt quy hoạch quảng cáo, trong thời hạn 02 ngày làm việc, kểtừ ngày nhận hồ sơ hợp lệ, cơ quan có thẩm quyền về xây dựng của địa phương gửivăn bản xin ý kiến các sở, ban, ngành liên quan. Trong thời hạn 05 ngày làmviệc, kể từ ngày nhận được văn bản xin ý kiến của cơ quan có thẩm quyền về xâydựng của địa phương, các sở, ban, ngành nêu trên phải có ý kiến trả lời bằngvăn bản gửi cho cơ quan có thẩm quyền về xây dựng của địa phương. Trong thờihạn 13 ngày, kể từ ngày nhận được ý kiến của các sở, ban, ngành nêu trên, cơquan có thẩm quyền về xây dựng của địa phương phải cấp giấy phép xây dựng côngtrình quảng cáo cho tổ chức, cá nhân. Trường hợp không cấp giấy phép, phải trảlời bằng văn bản và nêu rõ lý do.

Điều 32. Quảngcáo trên phương tiện giao thông

1. Việc quảng cáotrên phương tiện giao thông phải tuân thủ các quy định của Luật này và phápluật về giao thông.

2. Không được thểhiện sản phẩm quảng cáo ở mặt trước, mặt sau và trên nóc của phương tiện giaothông. Sản phẩm quảng cáo không được vượt quá 50% diện tích mỗi mặt được phépquảng cáo của phương tiện giao thông. Việc thể hiện biểu trưng, lô-gô, biểutượng của chủ phương tiện giao thông hoặc hãng xe trên phương tiện giao thôngphải tuân thủ các quy định của pháp luật về giao thông.

Điều 33. Quảngcáo bằng loa phóng thanh và hình thức tương tự

1. Quảng cáo bằngloa phóng thanh và hình thức tương tự tại địa điểm cố định phải tuân thủ quyđịnh sau:

a) Quảng cáo khôngđược vượt quá độ ồn cho phép theo quy định của pháp luật về môi trường;

b) Không đượcquảng cáo tại trụ sở cơ quan, đơn vị lực lượng vũ trang, trường học, bệnh viện;

c) Không đượcquảng cáo trên hệ thống truyền thanh phục vụ nhiệm vụ chính trị của xã, phường,thị trấn.

2. Không đượcquảng cáo bằng loa phóng thanh gắn với phương tiện giao thông và các phươngtiện di động khác tại nội thành, nội thị của thành phố, thị xã.

Điều 34. Biểnhiệu của tổ chức, cá nhân hoạt động sản xuất, kinh doanh

1. Biển hiệu phảicó các nội dung sau:

a) Tên cơ quan chủquản trực tiếp (nếu có);

b) Tên cơ sở sảnxuất, kinh doanh theo đúng giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh;

c) Địa chỉ, điệnthoại.

2. Việc thể hiệnchữ viết trên biển hiệu phải tuân thủ quy định tại Điều 18 của Luật này.

3. Kích thước biểnhiệu được quy định như sau:

a) Đối với biểnhiệu ngang thì chiều cao tối đa là 02 mét (m), chiều dài không vượt quá chiềungang mặt tiền nhà;

b) Đối với biểnhiệu dọc thì chiều ngang tối đa là 01 mét (m), chiều cao tối đa là 04 mét (m)nhưng không vượt quá chiều cao của tầng nhà nơi đặt biển hiệu.

4. Biển hiệu khôngđược che chắn không gian thoát hiểm, cứu hoả; không được lấn ra vỉa hè, lòngđường, ảnh hưởng đến giao thông công cộng.

5. Việc đặt biểnhiệu phải tuân thủ các quy định của Luật này và quy chuẩn kỹ thuật do cơ quancó thẩm quyền ban hành.

Mục 5

QUẢNG CÁO TRONGCHƯƠNG TRÌNH VĂN HOÁ, THỂ THAO, HỘI NGHỊ, HỘI THẢO, HỘI CHỢ, TRIỂN LÃM, TỔ CHỨCSỰ KIỆN, ĐOÀN NGƯỜI THỰC HIỆN QUẢNG CÁO, VẬT THỂ QUẢNG CÁO

Điều 35. Quảngcáo trong chương trình văn hoá, thể thao

1. Quảng cáo trongchương trình văn hóa, thể thao phải thực hiện theo pháp luật về nghệ thuật biểudiễn và thể dục, thể thao.

2. Không đượctreo, đặt, dán, dựng sản phẩm quảng cáo ngang bằng hoặc cao hơn biểu trưng,lô-gô hoặc tên của chương trình; khổ chữ thể hiện trên sản phẩm quảng cáo khôngquá một phần hai khổ chữ tên của chương trình.

3. Quảng cáo trênkhu vực sân khấu phải đảm bảo mỹ quan và không được che khuất tầm nhìn củangười xem.

4. Quảng cáo trongsân vận động, nhà thi đấu và các địa điểm diễn ra hoạt động thể dục thể thaokhông được che khuất Quốc kỳ, Quốc huy, ảnh lãnh tụ, bảng hướng dẫn chuyên mônvà tầm nhìn của khán giả; không làm ảnh hưởng đến hoạt động tập luyện, thi đấu,biểu diễn của vận động viên, việc chỉ đạo của huấn luyện viên và việc thực hiệnnhiệm vụ của ban tổ chức, trọng tài, nhân viên hướng dẫn, y tế, người phục vụ.

Điều 36. Đoànngười thực hiện quảng cáo, hội thảo, hội nghị, hội chợ, triển lãm, tổ chức sựkiện, vật thể quảng cáo

1. Đoàn người thựchiện quảng cáo phải tuân theo các quy định sau:

a) Đoàn người thựchiện quảng cáo là đoàn người có từ ba người trở lên mặc trang phục hoặc mangtheo hình ảnh, vật dụng thể hiện sản phẩm quảng cáo tại một địa điểm hoặc dichuyển trên đường giao thông;

b) Đoàn người thựchiện quảng cáo phải bảo đảm trật tự an toàn giao thông, an toàn xã hội; tuânthủ các quy định pháp luật về hoạt động quảng cáo và quy định khác của phápluật có liên quan;

c) Tổ chức, cánhân tổ chức đoàn người thực hiện quảng cáo phải thông báo với cơ quan có thẩmquyền về quảng cáo của địa phương về nội dung, hình thức sản phẩm quảng cáo, sốlượng người tham gia đoàn người thực hiện quảng cáo, thời gian và lộ trình thựchiện chậm nhất là 15 ngày trước ngày thực hiện quảng cáo.

Trong thời hạn 15ngày, kể từ ngày nhận được thông báo, nếu cơ quan có thẩm quyền về quảng cáocủa địa phương không đồng ý với thông báo thì phải trả lời bằng văn bản và nêurõ lý do. Quá thời hạn trên mà không có văn bản trả lời thì tổ chức, cá nhânđược thực hiện quảng cáo theo nội dung đã thông báo.

2. Hội thảo, hộinghị, tổ chức sự kiện, triển lãm, người chuyển tải sản phẩm quảng cáo, vật thểquảng cáo và phương tiện quảng cáo khác phải tuân thủ các quy định tại Luật nàyvà các quy định khác của pháp luật có liên quan, bảo đảm mỹ quan đô thị, cảnhquan môi trường, trật tự an toàn giao thông, trật tự an toàn xã hội.

Mục 6

QUY HOẠCH QUẢNGCÁO NGOÀI TRỜI

Điều 37. Nộidung và nguyên tắc quy hoạch quảng cáo ngoài trời

1. Quy hoạch quảngcáo ngoài trời phải xác định địa điểm, kiểu dáng, kích thước, chất liệu, sốlượng các phương tiện quảng cáo trên đường quốc lộ, tỉnh lộ, huyện lộ; trongnội thành, nội thị.

2. Việc xây dựngquy hoạch quảng cáo ngoài trời phải tuân thủ các nguyên tắc cơ bản sau đây:

a) Phù hợp với quyđịnh của pháp luật về quảng cáo, xây dựng, giao thông và quy định khác của phápluật có liên quan;

b) Phù hợp với quyhoạch xây dựng của địa phương, bảo đảm mỹ quan đô thị, an toàn giao thông vàtrật tự an toàn xã hội;

c) Bảo đảm tính ổnđịnh, công khai, minh bạch và khả thi;

d) Bảo đảm sựthống nhất, hài hòa giữa các địa phương tại các điểm tiếp giáp trên trục đườngquốc lộ, tỉnh lộ;

đ) Ưu tiên kế thừacác vị trí quảng cáo phù hợp với quy hoạch đã có trước; trong trường hợp thựchiện hoặc điều chỉnh quy hoạch gây thiệt hại cho tổ chức, cá nhân thì cơ quanphê duyệt quy hoạch có trách nhiệm tổ chức đền bù theo quy định của pháp luật;

e) Lấy ý kiến cáctổ chức, cá nhân tham gia hoạt động quảng cáo và nhân dân.

3. Chính phủ quyđịnh cụ thể về hồ sơ, quy trình xây dựng, phê duyệt, thực hiện và điều chỉnhquy hoạch quảng cáo.

Điều 38. Tráchnhiệm xây dựng và chỉ đạo thực hiện quy hoạch quảng cáo ngoài trời

1. Ủy ban nhân dâncấp tỉnh có trách nhiệm:

a) Xây dựng và phêduyệt quy hoạch quảng cáo ngoài trời tại địa phương trong thời hạn 12 tháng, kểtừ ngày Luật này có hiệu lực;

b) Điều chỉnh quyhoạch quảng cáo theo các giai đoạn phù hợp với sự phát triển của địa phương;

c) Niêm yết vănbản quy hoạch và bản vẽ chi tiết quy hoạch tại trụ sở Ủy ban nhân dân các cấpvà công bố trên các phương tiện thông tin đại chúng của địa phương;

d) Hướng dẫn, đônđốc, kiểm tra việc thực hiện quy hoạch quảng cáo ngoài trời.

2. Bộ Xây dựng cótrách nhiệm:

a) Ban hành quychuẩn kỹ thuật về phương tiện quảng cáo ngoài trời trong thời hạn 06 tháng, kểtừ ngày Luật này có hiệu lực;

b) Phối hợp với BộVăn hóa, Thể thao và Du lịch, Bộ Giao thông vận tải và các Bộ có liên quanhướng dẫn các địa phương quy hoạch quảng cáo theo quy chuẩn kỹ thuật do Bộ Xâydựng ban hành.

Chương IV

QUẢNG CÁO CÓYẾU TỐ NƯỚC NGOÀI

Điều 39. Quảngcáo của tổ chức, cá nhân nước ngoài tại Việt Nam

1. Tổ chức, cánhân nước ngoài hoạt động tại Việt Nam được quảng cáo về sản phẩm, hàng hóa,dịch vụ và hoạt động của mình tại Việt Nam theo quy định của Luật này.

2. Tổ chức, cánhân nước ngoài không hoạt động tại Việt Nam có nhu cầu quảng cáo về sản phẩm,hàng hóa, dịch vụ và hoạt động của mình tại Việt Nam phải thuê người kinh doanhdịch vụ quảng cáo của Việt Nam thực hiện.

Điều 40. Hợptác, đầu tư với nước ngoài trong hoạt động quảng cáo

1. Tổ chức, cánhân nước ngoài được hợp tác, đầu tư với người kinh doanh dịch vụ quảng cáo củaViệt Namtheo hình thức liên doanh và hợp đồng hợp tác kinh doanh.

2. Việc hợp tác,đầu tư nước ngoài trong hoạt động quảng cáo phải tuân theo các quy định phápluật về đầu tư.

Điều 41. Vănphòng đại diện của doanh nghiệp quảng cáo nước ngoài tại Việt Nam

1. Doanh nghiệpquảng cáo nước ngoài được phép thành lập văn phòng đại diện tại Việt Nam.

2. Văn phòng đạidiện được hoạt động khi có giấy phép của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi doanhnghiệp nước ngoài đề nghị thành lập văn phòng đại diện.

3. Văn phòng đạidiện chỉ được xúc tiến quảng cáo, không được trực tiếp kinh doanh dịch vụ quảngcáo.

4. Chính phủ quyđịnh thẩm quyền, hồ sơ, trình tự, thủ tục cấp phép thành lập văn phòng đại diệncủa doanh nghiệp quảng cáo nước ngoài tại Việt Nam.

Chương V

ĐIỀU KHOẢN THIHÀNH

Điều 42. Hiệulực thi hành

Luật này có hiệulực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2013.

Pháp lệnh quảngcáo số 39/2001/PL-UBTVQH10 ngày 16 tháng 11 năm 2001 hết hiệu lực thi hành kểtừ ngày Luật này có hiệu lực thi hành.

Điều 43. Quyđịnh chi tiết và hướng dẫn thi hành

Chính phủ, cơ quancó thẩm quyền quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành các điều, khoản được giaotrong Luật.

Luật này đã được Quốc hộinước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 3 thông qua ngày21 tháng 6 năm 2012./.

 

CHỦ TỊCH QUỐC HỘI

(Đã ký)

Nguyễn Sinh Hùng

 

 

 

 

Tải file về máy

Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại (Công ty Luật TNHH LVN)

Để được giải đáp thắc mắc về: Luật quảng cáo 2012
Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900.0191

Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp.
Vui lòng click tại đây

CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG

 Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm
– Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân

 Hưng Yên – Số 73 đường Nguyễn Văn Linh, Phường Bần Yên Nhân, Thị xã Mỹ Hào

Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900.0191

hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Emailcho chúng tôi, Luật LVN luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Cám ơn các bạn đã truy cập website của chúng tôi, để được tư vấn trực tiếp xin vui lòng liên hệ Hotline: 1900.0191. Sau đây sẽ là nội dung bài viết:

Tóm tắt câu hỏi:

Tuần trước tôi nhận được giấy gọi đi khám sức khỏe cho đợt nhập ngũ sắp tới nhưng vì vào hôm đó tôi có việc sắp xếp từ trước nên không đi được. Tôi định sau đó sẽ đến bệnh viện giấy khám sức khỏe bổ sung sau. Xin hỏi luật sư, tôi làm như thế có được không? Xin cảm ơn.

Người gửi: Trần Ngọc Hải (Nha Trang)

( Ảnh minh họa:Internet)
Tư vấn luật: 1900.0191

Xin chào bạn! cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình tới luật LVN. Về câu hỏi của bạn, công ty luật LVN xin tư vấn và hướng dẫn cho bạn như sau:

Không đi khám sức khỏe theo giấy gọi kiểm tra có bị sao không?

Khám sức khỏe là một bước bắt buộc trước khi công dân nhập ngũ, do đó, những người có giấy gọi khám sức khỏe sẽ phải thực hiện đúng nội dung trong đó. Đối với những người không tuân thủ đúng sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính. Cụ thể theo Nghị định 120/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quốc phòng, cơ yếu năm 2013 thì:

Điều 6. Vi phạm quy định về kiểm tra, khám sức khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự

1. Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.200.000 đồng đối với hành vi không có mặt đúng thời gian hoặc địa điểm kiểm tra, khám sức khỏe ghi trong giấy gọi kiểm tra, khám sức khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự mà không có lý do chính đáng.

Như vậy, nếu bạn không tham gia khám sức khỏe theo giấy gọi khám sức khỏe đã gửi đến thì bạn có thể bị xử phạt hành chính từ 800.000 đồng đến 1.200.000 đồng.

Trên đây là tư vấn của công ty luật LVN về Có được xuất ngũ sớm hơn thời gian tại ngũ không? Chúng tôi hi vọng rằng quý khách có thể vận dụng các kiến thức kể trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Nếu có vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn quý khách vui lòng gọi điện tới tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của công ty Luật LVN để gặp luật sư tư vấn và chuyên viên pháp lý.

Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại (Công ty Luật TNHH LVN)

Để được giải đáp thắc mắc về: Không đi khám sức khỏe theo giấy gọi khám sức khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự có sao không?
Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900.0191

Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp.
Vui lòng click tại đây

CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG

 Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm
– Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân

 Hưng Yên – Số 73 đường Nguyễn Văn Linh, Phường Bần Yên Nhân, Thị xã Mỹ Hào

Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900.0191

hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Emailcho chúng tôi, Luật LVN luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Cám ơn các bạn đã truy cập website của chúng tôi, để được tư vấn trực tiếp xin vui lòng liên hệ Hotline: 1900.0191. Sau đây sẽ là nội dung bài viết:

Tóm tắt tình huống:

Chào Luật sư, cho mình hỏi về Bảo hiểm Y tế được không? Mình không có đăng ký tạm trú nên khó mua quá. Vậy nếu không có đăng ký tạm trú thì có mua được BHYT không?
Người gửi: Phan Thanh Bình
Tư vấn luật: 1900.0191
Xin chào bạn, cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến luật LVN. Về vấn đề của bạn, công ty luật LVN xin tư vấn giúp bạn như sau:

1. Cơ sở pháp lý:

– Luật Bảo hiểm y tế sửa đổi, bổ sung năm 2014.

2. Không có đăng ký tạm trú có mua được bảo hiểm y tế không?

Điều 12 Luật bảo hiểm y tế quy định về đối tượng tham gia bảo hiểm y tế bao gồm:
“1. Nhóm do người lao động và người sử dụng lao động đóng, bao gồm:
a) Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 3 tháng trở lên; người lao động là người quản lý doanh nghiệp hưởng tiền lương; cán bộ, công chức, viên chức (sau đây gọi chung là người lao động);
b) Người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn theo quy định của pháp luật.
4. Nhóm được ngân sách nhà nước hỗ trợ mức đóng, bao gồm:
a) Người thuộc hộ gia đình cận nghèo;
b) Học sinh, sinh viên.
5. Nhóm tham gia bảo hiểm y tế theo hộ gia đình gồm những người thuộc hộ gia đình, trừ đối tượng quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều này”.
Như vậy, nếu bạn không có sổ tạm trú hoặc sổ hộ khẩu thì bạn sẽ không tham gia bảo hiểm y tế tự nguyện được. Nếu bạn là người lao động làm việc tại các cơ quan nhà nước hoặc các doanh nghiệp tư nhân thì bạn sẽ được người sử dụng lao động đóng bảo hiểm y tế. Hoặc bạn cũng có thể tham gia bảo hiểm y tế theo hình thức hộ gia đình theo sổ hộ khẩu tại nơi đăng ký thường trú của bạn. Như vậy khi đi khám trái tuyến, thì bạn sẽ được hưởng 32% nếu bạn điều trị nội trú ở bệnh viện tuyến trung ương, 48% ở bệnh viện tuyến tỉnh. Nếu bạn là người lao động tự do, bạn nên đăng ký tạm trú để được mua bảo hiểm tự nguyện. Bạn có thể mua BHYT dạng tự nguyện tại UBND phường, xã nơi bạn tạm trú hoặc thường trú. 
Sau khi trả tiền BHYT tự nguyện, thì một tháng sau thẻ BHYT sẽ có hiệu lực. Và người có thẻ BHYT sẽ được chi trả 80% trong việc khám, chữa bệnh.
Trên đây là tư vấn của công ty Luật LVN về việc Không đăng ký tạm trú có mua được bảo hiểm y tế không? Chúng tôi hi vọng rằng quý khách có thể vận dụng các kiến thức kể trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Nếu có vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn quý khách vui lòng gọi điện tới tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 công ty Luật LVN để gặp luật sư tư vấn và chuyên viên pháp lý.
Chuyên viên: Trần Thị Hải

Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại (Công ty Luật TNHH LVN)

Để được giải đáp thắc mắc về: Không có đăng ký tạm trú có mua được bảo hiểm y tế không?
Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900.0191

Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp.
Vui lòng click tại đây

CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG

 Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm
– Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân

 Hưng Yên – Số 73 đường Nguyễn Văn Linh, Phường Bần Yên Nhân, Thị xã Mỹ Hào

Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900.0191

hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Emailcho chúng tôi, Luật LVN luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Cám ơn các bạn đã truy cập website của chúng tôi, để được tư vấn trực tiếp xin vui lòng liên hệ Hotline: 1900.0191. Sau đây sẽ là nội dung bài viết:

Thẻ thường trú là loại giấy tờ do cơ quan quản lý xuất nhập cảnh cấp cho người nước ngoài được phép cư trú không thời hạn tại Việt Nam và có giá trị thay thị thực. Vì loại thẻ này không quy định thời hạn nên điều kiện để được cấp thẻ thường trú được quy định rất chặt chẽ. Luật LVN tư vấn điều kiện và thủ tục để được cấp thẻ thường trú cho người nước ngoài như sau:
Tư vấn luật: 1900.0191

1. Điều kiện cấp thẻ thường trú

* Các trường hợp được xét thường trú
– Người nước ngoài có công lao, đóng góp cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam được nhà nước Việt Nam tặng huân chương hoặc danh hiệu vinh dự nhà nước.
– Người nước ngoài là nhà khoa học, chuyên gia đang tạm trú tại Việt Nam.
– Người nước ngoài được cha, mẹ, vợ, chồng, con là công dân Việt Nam đang thường trú tại Việt Nam bảo lãnh.
– Người không quốc tịch đã tạm trú liên tục tại Việt Nam từ năm 2000 trở về trước.
* Điều kiện xét thường trú:
Người nước ngoài được xét cho thường trú khi đáp ứng các điều kiện như sau:
– Có chỗ ở hợp pháp và có thu nhập ổn định bảo đảm cuộc sống tại Việt Nam;
– Người nước ngoài là nhà khoa học, chuyên gia đang tạm trú tại Việt Nam phải được Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ quản lý nhà nước về lĩnh vực chuyên môn của người đó đề nghị;
– Người nước ngoài được cha, mẹ, vợ, chồng, con là công dân Việt Nam đang thường trú tại Việt Nam bảo lãnh đã tạm trú tại Việt Nam liên tục từ 03 năm trở lên.
* Trình tự thực hiện
Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ theo quy định của pháp luật. 
Bước 2: Người nước ngoài xin thường trú tại Việt Nam đến nộp hồ sơ tại Cục Quản lý xuất nhập cảnh – – Cán bộ quản lý xuất nhập cảnh tiếp nhận hồ sơ kiểm tra tính pháp lý và nội dung hồ sơ: 
Trường hợp hồ sơ đã đầy đủ, hợp lệ thì viết giấy biên nhận trao cho người nộp.
Trường hợp hồ sơ thiếu, hoặc không hợp lệ thì cán bộ tiếp nhận hồ sơ chưa nhận, hướng dẫn, giải thích cho người nước ngoài xin thường trú để bổ sung. 
– Thời gian tiếp nhận hồ sơ: Từ thứ 2 đến thứ 7 hàng tuần (ngày lễ, tết nghỉ). 
Bước 3: Cục Quản lý xuất nhập cảnh thông báo bằng văn bản quyết định của Bộ trưởng Bộ Công an về việc người nước ngoài xin thường trú. Nếu được chấp nhận, trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo của cơ quan quản lý xuất nhập cảnh, Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi người nước ngoài xin thường trú thông báo người nước ngoài được giải quyết cho thường trú. 
Bước 4: Trong thời hạn 03 tháng kể từ khi nhận được thông báo giải quyết cho thường trú, người nước ngoài phải đến cơ quan quản lý xuất nhập cảnh Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi xin thường trú để nhận thẻ thường trú: 
Người nhận đưa giấy biên nhận, biên lai thu tiền để đối chiếu. Cán bộ trả kết quả kiểm tra và yêu cầu ký nhận, trả thẻ thường trú cho người đến nhận kết quả. 
– Thời gian trả kết quả: Từ thứ 2 đến thứ 7 hàng tuần (ngày lễ, tết nghỉ).
* Cách thức thực hiện: Trực tiếp tại trụ sở Cục Quản lý xuất nhập cảnh, Bộ Công an.
* Thành phần, số lượng hồ sơ
– Thành phần hồ sơ:
+ Đơn xin thường trú;
+ Lý lịch tư pháp do cơ quan có thẩm quyền của nước mà người đó là công dân cấp;
+ Công hàm của cơ quan đại diện của nước mà người đó là công dân đề nghị Việt Nam giải quyết cho người đó thường trú;
+ Bản sao hộ chiếu có chứng thực;
+ Giấy tờ chứng minh đủ điều kiện được xét cho thường trú quy định tại Điều 40 của Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam (Luật số 47/2014/QH13, ngày 16/6/2014);
+ Giấy bảo lãnh đối với người nước ngoài quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 39 của Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam (Luật số 47/2014/QH13, ngày 16/6/2014). 
– Số lượng hồ sơ: 01 (một) bộ.
* Thời hạn giải quyết: Trong thời hạn 04 tháng kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Bộ trưởng Bộ Công an xem xét, quyết định cho thường trú; trường hợp xét thấy cần phải thẩm tra bổ sung thì có thể kéo dài thêm nhưng không quá 02 tháng.
* Đối tượng thực hiện: cá nhân
* Cơ quan thực hiện: cục quản lý xuất nhập cảnh
* Kết quả thực hiện: Thẻ thường trú
Quý khách có nhu cầu tư vấn xin vui lòng liên hệ qua số 1900.0191 để được các chuyên viên pháp lý hỗ trợ. Công ty luật LVN luôn sẵn sàng phục vụ khách hàng 24/24 ( kể cả ngày nghỉ). Rất mong được hợp tác cùng quý khách!
Chuyên viên: Tạ Thị Hồng Tươi.

Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại (Công ty Luật TNHH LVN)

Để được giải đáp thắc mắc về: Dịch vụ tư vấn thủ tục cấp thẻ thường trú cho người nước ngoài tại Việt Nam
Vui lòng gọi hotline tư vấn và báo giá dịch vụ: 1900.0191 hoặc 1900.0191

Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp.
Vui lòng click tại đây

CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG

 Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm
– Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân

 Hưng Yên – Số 73 đường Nguyễn Văn Linh, Phường Bần Yên Nhân, Thị xã Mỹ Hào

Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ tổng đài 24/7 1900.0191

hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Emailcho chúng tôi, Luật LVN luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Cám ơn các bạn đã truy cập website của chúng tôi, để được tư vấn trực tiếp xin vui lòng liên hệ Hotline: 1900.0191. Sau đây sẽ là nội dung bài viết:

Tóm tắt câu hỏi:

Tha tù trước thời hạn có điều kiện?

Chào luật sư. Cháu trai tôi là Nguyễn Văn C (17 tuổi) bị Tòa án tuyên phạt 3 năm tù vì tội cướp giật tài sản, C đã chấp hành hình phạt được 1 năm, trong quá trình cải tạo trong tù, nó được các cán bộ quản giáo ghi nhận là có ý thức cải tạo tốt và có tinh thần ăn năn hối cải, gia đình tôi rất mừng. Trong thời gian gần đây tôi có nghe nói là pháp luật có quy định mới về tha tù trước thời hạn có điều kiện, nhưng gia đình tôi không hiểu gì về vấn đề này, mới đây Quốc hội lại có văn bản hoãn thi hành Bộ luật hình sự 2015 nữa nên không biết liệu cháu trai tôi có được tha tù trước thời hạn hay không? Gia đình chúng tôi có thể làm gì để có thể giúp cháu tôi được ra tù sớm, xây dựng lại cuộc sống, hòa nhập với cộng đồng. Mong luật sư tư vấn giúp. Chúng tôi xin chân thành cảm ơn!

Người gửi: Nguyễn Văn Hưng (Thái Nguyên)

Tư vấn luật: 1900.0191

 

Xin chào anh! Cám ơn anh đã gửi câu hỏi của mình tới luật LVN. Về câu hỏi của anh, công ty luật LVN xin tư vấn và hướng dẫn cho bạn như sau:

1/ Căn cứ pháp lý

– Bộ Luật hình sự 2015

– Nghị quyết số 144/2016/QH13 về việc lùi hiệu lực thi hành của Bộ luật hình sự số 100/2015/QH13, Bộ luật tố tụng hình sự số 101/2015/QH13, Luật tổ chức cơ quan điều tra hình sự số 99/2015/QH13 và bổ sung dự án luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật hình sự 100/2015/QH13 vào chương trình xây dựng luật pháp lệnh năm 2016.

– Công văn 276/TANDTC – PC hướng dẫn một số quy định có lợi cho người phạm tội của Bộ luật hình sự 2015

2/ Tha tù trước thời hạn có điều kiện?

Quy định về tha tù trước thời hạn:

Bộ luật hình sự 2015 có quy định về tha tù trước thời hạn có điều kiện tại Điều 106 như sau:

“1. Người dưới 18 tuổi đang chấp hành án phạt tù, nếu không thuộc các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 66 của Bộ luật này có thể được tha tù trước hạn khi có đủ các điều kiện sau đây:

a) Phạm tội lần đầu;

b) Có nhiều tiến bộ, có ý thức cải tạo tốt;

c) Đã chấp hành được một phần ba thời hạn phạt tù;

d) Có nơi cư trú rõ ràng.

2.Việc tha tù trước thời hạn có điều kiện được thực hiện theo quy định tại các khoản 3, 4 và 5 Điều 66 của Bộ luật này.”

Khoản 3, 4 và 5 Điều 66 BLHS 2015 có quy định:

“3. Theo đề nghị của cơ quan thi hành án hình sự có thẩm quyền, Tòa án quyết định tha tù trước thời hạn có điều kiện đối với người bị kết án. Người được tha tù trước thời hạn có điều kiện phải thực hiện các nghĩa vụ trong thời gian thử thách. Thời gian thử thách bằng thời gian còn lại của hình phạt tù.

4. Người được tha tù trước thời hạn có điều kiện cố ý vi phạm nghĩa vụ 02 lần trở lên hoặc bị xử phạt vi phạm hành chính 02 lần trở lên trong thời gian thử thách, thì Tòa án có thể hủy bỏ quyết định tha tù trước thời hạn có điều kiện đối với người đó và buộc họ phải chấp hành phần hình phạt tù còn lại chưa chấp hành.

Nếu người đó thực hiện hành vi phạm tội mới trong thời gian thử thách thì Tòa án buộc người đó chấp hành hình phạt của bản án mới và tổng hợp với phần hình phạt tù chưa chấp hành của bản án trước theo quy định tại Điều 56 của Bộ luật này.

5. Người được tha tù trước thời hạn có điều kiện đã chấp hành được ít nhất là một phần hai thời gian thử thách và có nhiều tiến bộ thì theo đề nghị của cơ quan thi hành án hình sự có thẩm quyền, Tòa án có thể quyết định rút ngắn thời gian thử thách.”

Theo đó, nếu C đáp ứng đủ các điều  kiện được nêu ở trên thì có thể được cơ quan có thẩm quyền tha tù trước thời hạn, và trong thời gian thử thách được pháp luật quy định, nếu C không có hành vi vi phạm pháp luật, hoàn thành các nghĩa vụ trong thời gian thử thách thì sẽ được trả tự do hoàn toàn, như thông tin anh đã cung cấp thì C có ý thức cải tạo tốt, ăn năn hối cải, đây là một trong những yếu tố được xem xét tha tù trước thời hạn.

Về vấn đề anh băn khoăn là Bộ luật hình sự 2015 bị lùi hiệu lực thi hành thì những quy định về tha tù trước thời hạn có được thực hiện không thì chúng tôi xin khẳng địnhlà nó vẫn được thi hành, dựa vào những căn cứ pháp luật sau:

Điều 4 Nghị quyết số 144/2016/QH13 có nêu rõ:

“4. Kể từ ngày 01 tháng 07 năm 2016:

a) Thực hiện các quy định có lợi cho người phạm tội tạikhoản 3 Điều 7 Bộ luật Hình sự số 100/2015/QH13và điểm b khoản 1 Điều 1 Nghị quyết số 109/2015/QH13 về việc thi hành Bộ luật Hình sự; tiếp tục áp dụng khoản 2 Điều 1 và các quy định khác có lợi cho người phạm tội tại Nghị quyết số 109/2015/QH13;

b) Áp dụng các quy định của Bộ luật tố tụng hình sự số 101/2015/QH13 để thi hành các quy định có lợi cho người phạm tội của Bộ luật Hình sự số 100/2015/QH13 và Nghị quyết số 109/2015/QH13 tại điểm a khoản này;”

Điều 1, Điều 2 Công văn 276/TANDTC – PC có quy định:

1. Kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2016, các quy định có lợi cho người phạm tội của Bộ luật hình sự năm 2015 và các quy định của Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015 để thi hành các quy định có lợi cho người phạm tội của Bộ luật hình sự năm 2015 có hiệu lực thi hành.

2. Quy định có lợi cho người phạm tội của Bộ luật hình sự năm 2015 bao gồm các quy định về xóa bỏ một tội phạm, một hình phạt, một tình Tiết tăng nặng, quy định một hình phạt nhẹ hơn, một tình Tiết giảm nhẹ mới hoặc mở rộng phạm vi áp dụng án treo, miễn trách nhiệm hình sự, loại trừ trách nhiệm hình sự, miễn hình phạt, giảm hình phạt, tha tù trước thời hạn có Điều kiện, xóa án tích và các quy định khác có lợi cho người phạm tội. Những quy định nêu trên được tập hợp trong Danh Mục ban hành kèm theo Công văn này.

Như vậy, quy định về tha tù trước thời hạn có điều kiện sẽ được thi hành từ 01/7/2016, trong trường hợp của C thì C 17 tuổi và đã chấp hành được 1/3 hình phạt cộng với ý thức cải tạo tốt nên khả năng C được tha tù trước thời hạn là rất cao, gia đình anh hãy cố gắng động viên tinh thần cho C để C thực tâm hối cải,  tiếp tục chấp hành tốt những quy định của trại giam và chờ cơ quan có thẩm quyền xem xét hồ sơ và  Tòa án mở phiên họp xét tha tù trước thời hạn có điều kiện.

Trên đây là tư vấn của công ty Luật LVN về Tha tù trước thời hạn có điều kiện? Chúng tôi hi vọng rằng quý khách có thể vận dụng các kiến thức kể trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Nếu có vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn quý khách vui lòng gọi điện tới tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của công ty Luật LVN để gặp luật sư tư vấn và chuyên viên pháp lý. 

 

Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại (Công ty Luật TNHH LVN)

Để được giải đáp thắc mắc về: Tha tù trước thời hạn có điều kiện?
Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900.0191

Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp.
Vui lòng click tại đây

CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG

 Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm
– Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân

 Hưng Yên – Số 73 đường Nguyễn Văn Linh, Phường Bần Yên Nhân, Thị xã Mỹ Hào

Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900.0191

hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Emailcho chúng tôi, Luật LVN luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Cám ơn các bạn đã truy cập website của chúng tôi, để được tư vấn trực tiếp xin vui lòng liên hệ Hotline: 1900.0191. Sau đây sẽ là nội dung bài viết:

Tóm tắt câu hỏi:

Chào luật sư, tôi có một câu hỏi mong luật sư tư vấn. Liệu việc sao chép và chỉnh sửa nội dung bài viết gây hiểu nhầm có bị coi là vi phạm bản quyền tác giả hay không? Nếu có thì bị xử phạt như thế nào? Cảm ơn luật sư.
Người gửi: Đỗ Duy Tiến
Tư vấn luật: 1900.0191
Xin chào bạn! Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình tới luật LVN. Về câu hỏi của bạn, công ty luật LVN xin tư vấn và hướng dẫn cho bạn như sau:

1/ Căn cứ pháp lý

– Luật Sở hữu trí tuệ 2005;
– Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ năm 2009;
– Nghị định 131/2013/NĐ-CP Quy định xử phạt hành chính về quyền tác giả, quyền liên quan.

2/ Sao chép và chỉnh sửa nội dung gây hiểu nhầm có phải là vi phạm quyền tác giả không?

Căn cứ theo khoản 1 Điều 14 Luật Sở hữu trí tuệ 2005, sửa đổi, bổ sung năm 2009 quy định về các loại hình tác phẩm được bảo hộ quyền tác giả như sau:
“1. Tác phẩm văn học, nghệ thuật và khoa học được bảo hộ bao gồm: 
a) Tác phẩm văn học, khoa học, sách giáo khoa, giáo trình và tác phẩm khác được thể hiện dưới dạng chữ viết hoặc ký tự khác; 
b) Bài giảng, bài phát biểu và bài nói khác; 
c) Tác phẩm báo chí; 
d) Tác phẩm âm nhạc; 
đ) Tác phẩm sân khấu; 
e) Tác phẩm điện ảnh và tác phẩm được tạo ra theo phương pháp tương tự (sau đây gọi chung là tác phẩm điện ảnh);
g) Tác phẩm tạo hình, mỹ thuật ứng dụng; 
h) Tác phẩm nhiếp ảnh; 
i) Tác phẩm kiến trúc;
k) Bản họa đồ, sơ đồ, bản đồ, bản vẽ liên quan đến địa hình, kiến trúc, công trình khoa học; 
l) Tác phẩm văn học, nghệ thuật dân gian; 
m) Chương trình máy tính, sưu tập dữ liệu.”
Điều 15 Luật sở hữu trí tuệ 2005 cũng quy định về các đối tượng không thuộc phạm vi được bảo hộ quyền tác giả bao gồm:
“1. Tin tức thời sự thuần tuý đưa tin.
2. Văn bản quy phạm pháp luật, văn bản hành chính, văn bản khác thuộc lĩnh vực tư pháp và bản dịch chính thức của văn bản đó.
3. Quy trình, hệ thống, phương pháp hoạt động, khái niệm, nguyên lý, số liệu. ”
Theo đó, nếu bài viết đó mang tính mới, tính sáng tạo mà không thuộc các đối tượng quy định tại Điều 15 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 thì bài viết đó có thể được coi là tác phẩm được bảo hộ quyền tác giả.
Về vấn đề sao chép hay chỉnh sửa nội dung bài viết dẫn tới hiểu lầm có bị coi là vi phạm quyền tác giả hay không, căn cứ theo khoản 5 Điều 28 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 quy định về các hành vi xâm phạm quyền tác giả như sau:
“Điều 28. Hành vi xâm phạm quyền tác giả       
1. Chiếm đoạt quyền tác giả đối với tác phẩm văn học, nghệ thuật, khoa học.
2. Mạo danh tác giả.
3. Công bố, phân phối tác phẩm mà không được phép của tác giả.
4. Công bố, phân phối tác phẩm có đồng tác giả mà không được phép của đồng tác giả đó.
5. Sửa chữa, cắt xén hoặc xuyên tạc tác phẩm dưới bất kỳ hình thức nào gây phương hại đến danh dự và uy tín của tác giả.”
Như vậy, hành vi sao chép và chỉnh sửa bài viết gây hiểu nhầm mà sự hiểu nhầm đó làm phương hại đến danh dự, uy tín của tác giả bài viết thì bị xem là đã vi phạm quyền tác giả.
Về chế tài xử phạt hành vi vi phạm quyền tác giả, căn cứ theo Điều 10 Nghị định 131/2013/NĐ-CP Quy định xử phạt hành chính về quyền tác giả, quyền liên quan thì mức xử phạt với hành vi xâm phạm quyền bảo vệ sự toàn vẹn của tác phẩm như sau:
“1. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi tự ý sửa chữa, cắt xén tác phẩm gây phương hại đến danh dự và uy tín của tác giả.
2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi xuyên tạc tác phẩm gây phương hại đến danh dự và uy tín của tác giả.
3. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc cải chính công khai trên phương tiện thông tin đại chúng thông tin sai sự thật đối với hành vi quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này;
b) Buộc dỡ bỏ bản sao tác phẩm vi phạm dưới hình thức điện tử, trên môi trường internet và kỹ thuật số hoặc buộc tiêu hủy tang vật vi phạm đối với hành vi quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này.”
Trên đây là tư vấn của công ty luật LVN về vấn đề sao chép và chỉnh sửa nội dung bài viết gây hiểu nhầm có vi phạm quyền tác giả không và chế tài xử phạt. Chúng tôi hi vọng rằng quý khách có thể vận dụng các kiến thức kể trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Nếu có vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn quý khách vui lòng gọi điện tới tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của công ty Luật LVN để gặp luật sư tư vấn và chuyên viên pháp lý.
Chuyên viên: Đoàn Thảo Ánh

Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại (Công ty Luật TNHH LVN)

Để được giải đáp thắc mắc về: Sao chép và sửa chữa tác phẩm gây hiểu nhầm có vi phạm quyền tác giả không?
Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900.0191

Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp.
Vui lòng click tại đây

CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG

 Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm
– Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân

 Hưng Yên – Số 73 đường Nguyễn Văn Linh, Phường Bần Yên Nhân, Thị xã Mỹ Hào

Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900.0191

hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Emailcho chúng tôi, Luật LVN luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Cám ơn các bạn đã truy cập website của chúng tôi, để được tư vấn trực tiếp xin vui lòng liên hệ Hotline: 1900.0191. Sau đây sẽ là nội dung bài viết:

Tóm tắt câu hỏi: 

Tôi tên Nguyễn Văn Cường, hiện cư trú tại tỉnh Hưng Yên và giảng dạy tại Trường Cao đẳng sư phạm thuộc tỉnh Hải Dương, Ngạch giảng viên, Chuyên ngành Tâm lý giáo dục. Hệ số lương 3,33, phụ cấp thâm niên 0,9. Vừa rồi, Tỉnh Hưng Yên tại nơi tôi cư trú có tuyển dụng chuyên ngành Tâm lý giáo dục để về giảng dạy tại Trường Cao đẳng sư phạm tỉnh Hưng Yên. Vì muốn được gần nhà, tôi đã nộp hồ sơ xin tuyển dụng vị trí trên. Vậy, tôi xin được hỏi:

1. Nếu tôi trúng tuyển thì khi ký kết hợp đồng làm việc tôi có được chuyển bảo hiểm với hệ số lương 3,33 và phụ cấp thâm niên 0,9 về đơn vị mới không?
2. Nếu đơn vị mới không chấp nhận hệ số lương và phụ cấp thâm niên ở trên của tôi mà chỉ chấp nhận ký kết hợp đồng với hệ số 2,34 và không có phụ cấp thâm niên (Nghĩa là tôi phải quay lại điểm xuất phát) thì có bị sai luật không?
Kính mong Quý công ty tư vấn cho tôi.
Xin trân trọng cảm ơn!

Tư vấn luật: 1900.0191

 

Luật sư tư vấn:

Xin chào bạn! Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình tới Luật LVN. Về câu hỏi của bạn, công ty Luật LVN xin tư vấn và hướng dẫn bạn như sau:

1/ Căn cứ pháp lý

–  Thông tư Số: 79/2005/TT-BNV ngày 25 tháng 05 năm 2007 về hướng dẫn xếp lương khi nâng ngạch,chuyển ngạch, chuyển loại công chức, viên chức.

2/ Xếp lương đối với viên chức khi thay đổi đơn vị công tác ?

Căn cứ theo quy định tại  Mục II – nguyên tắc xếp lương, khoản 3 Thông tư Số: 79/2005/TT-BNV có quy định:

 3.Đối với cán bộ, công chức, viên chức thuộc diện xếp lương theo ngạch công chức, viên chức hoặc chức danh chuyên môn, nghiệp vụ chuyên ngành Tòa án, Kiểm sát (sau đây gọi chung là ngạch công chức, viên chức).

a) Làm công việc gì thì bổ nhiệm vào ngạch công chức, viên chức đó; được bổ nhiệm vào ngạch công chức, viên chức nào thì xếp lương theo ngạch công chức, viên chức đó.

b) Việc phân loại kết quả tuyển dụng hoặc kết quả thi nâng ngạch không được dùng làm căn cứ để xếp lên bậc lương cao hơn trong ngạch được bổ nhiệm.

c) Khi thay đổi công việc hoặc chuyển công tác không được kết hợp nâng bậc lương hoặc nâng ngạch.

Trường hợp chuyển sang làm công việc mới không phù hợp với ngạch công chức, viên chức đang giữ thì phải chuyển ngạch.

Trường hợp luân chuyển theo yêu cầu nhiệm vụ đến làm công việc khác có mức lương thấp hơn thì được giữ ngạch, bậc lương đang hưởng (kể cả chế độ nâng bậc lương và chế độ phụ cấp thâm niên vượt khung ở ngạch công chức, viên chức đó).

Trường hợp chuyển công tác mà công việc mới phù hợp với ngạch đang giữ, thì cơ quan, đơn vị mới tiếp tục trả lương (kể cả tính thời gian xét nâng bậc lương lần sau hoặc xét hưởng phụ cấp thâm niên vượt khung nếu có ở ngạch đang giữ) theo giấy thôi trả lương của cơ quan, đơn vị cũ.

d) Khi được bổ nhiệm chức danh lãnh đạo, thì giữ nguyên ngạch, bậc lương đang hưởng và hưởng phụ cấp chức vụ của chức danh lãnh đạo được đảm nhiệm; nếu ngạch công chức, viên chức đang giữ không phù hợp với chuyên môn theo chức danh lãnh đạo mới được đảm nhiệm thì phải chuyển ngạch.”

Như vậy, nếu khi anh trúng tuyển chuyên ngành Tâm lý giáo dục và được về giảng dạy tại Trường Cao đẳng sư phạm tỉnh A thì thuộc trường hợp chuyển công tác và anh sẽ không được kết hợp nâng bậc lương hoặc nâng ngạch. Vì đây là trường hợp không có sự thay đổi về ngạch cũng như công việc khác không phù hợp với ngạch giảng viên anh đang giữ nên đơn vị mới sẽ tiếp tục trả lương (kể cả tính thời gian xét nâng bậc lương lần sau hoặc xét hưởng phụ cấp thâm niên vượt khung nếu có ở ngạch đang giữ) theo giấy thôi trả lương của  đơn vị cũ do đó anh sẽ được chuyển bảo hiểm với hệ số lương 3,33 và phụ cấp thâm niên 0,9 về đơn vị mới. Nếu đơn vị mới không chấp nhận hệ số lương và phụ cấp thâm niên ở trên của anh mà chỉ chấp nhận ký kết hợp đồng với hệ số 2,34 và không có phụ cấp thâm niên (Nghĩa là anh phải quay lại điểm xuất phát) là trái quy định của pháp luật, anh có thể khiếu nại bằng hình thức gửi đơn khiếu nại hoặc khiếu nại trực tiếp đến người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại theo quy định pháp luật để bảo vệ quyền lợi của mình.

Trên đây là tư vấn của công ty Luật LVN về Xếp lương đối với viên chức khi thay đổi đơn vị công tác? Chúng tôi hi vọng rằng quý khách có thể vận dụng các kiến thức kể trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Nếu có vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn quý khách vui lòng gọi điện tới tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của công ty Luật LVN để gặp luật sư tư vấn và chuyên viên pháp lý.

 

Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại (Công ty Luật TNHH LVN)

Để được giải đáp thắc mắc về: Xếp lương đối với viên chức khi thay đổi đơn vị công tác?
Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900.0191

Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp.
Vui lòng click tại đây

CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG

 Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm
– Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân

 Hưng Yên – Số 73 đường Nguyễn Văn Linh, Phường Bần Yên Nhân, Thị xã Mỹ Hào

Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900.0191

hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Emailcho chúng tôi, Luật LVN luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Cám ơn các bạn đã truy cập website của chúng tôi, để được tư vấn trực tiếp xin vui lòng liên hệ Hotline: 1900.0191. Sau đây sẽ là nội dung bài viết:

Công ty Luật LVN chia sẻ toàn bộ nội dung của Nghị định 124/2015 NĐ-CP sửa đổi Nghị định 185/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động thương mại, sản xuất, buôn bán hàng giả, hàng cấm và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng được ban hành ngày 19/11/2015

Trong quá trình nghiên cứu và tìm hiểu quy định của pháp luật về nội dung của Nghị định 124/2015 NĐ-CP sửa đổi Nghị định 185/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động thương mại, sản xuất, buôn bán hàng giả, hàng cấm và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng được ban hành ngày 19/11/2015 nếu có vấn đề nào chưa rõ, quý khách vui lòng liên hệ tổng đài 1900.0191 để được luật sư tư vấn và hỗ trợ.

Bài viết liên quan
–  Xử phạt hành chính đối với hành vi không nộp hồ sơ đăng ký thuế nhưng không phát sinh số thuế phải nộp
–  Xử phạt hành chính đối với hành vi không xây lắp, không vận hành đối với công trình xử lý môi trường theo nội dung cam kết bảo vệ môi trường
–  Nghị định 86/2014/NĐ-CP quy định về kinh doanh, điều kiện kinh doanh và việc cấp Giấy phép kinh doanh vận tải bằng xe ô tô
–  Nghị định 52/2014/NĐ-CP quy định điều kiện, thủ tục cấp giấy phép hoạt động dịch vụ việc làm của doanh nghiệp hoạt động dịch vụ việc làm
–  Nghị định số 136/2013/NĐ-CP Quy định chính sách trợ giúp xã hội đối với đối tượng bảo trợ xã hội.
Tải file về máy

Bài viết được thực hiện bởi: Luật gia. Nguyễn Thị Phương Anh

Để được giải đáp thắc mắc về: Nghị định 124/2015 NĐ-CP sửa đổi Nghị định 185/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động thương mại, sản xuất, buôn bán hàng giả, hàng cấm và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng được ban hành ngày 19/11/2015
Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900.0191

Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp.
Vui lòng click tại đây

CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG

 Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm
– Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân

 Hưng Yên – Số 73 đường Nguyễn Văn Linh, Phường Bần Yên Nhân, Thị xã Mỹ Hào

Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900.0191

hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Emailcho chúng tôi, Luật LVN luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Cám ơn các bạn đã truy cập website của chúng tôi, để được tư vấn trực tiếp xin vui lòng liên hệ Hotline: 1900.0191. Sau đây sẽ là nội dung bài viết:

Tóm tắt câu hỏi:

Tôi đã thành lập một doanh nghiệp tư nhân sản xuất đồ mộc gia dụng. Sau 5 năm hoạt động, tôi muốn đăng ký bổ sung ngành nghề kinh doanh bất động sản. Vậy luật sư cho tôi hỏi tôi phải có những điều kiện nào để được kinh doanh bất động sản?

Người gửi: Trần Tuấn Nam (Hà Nội)

( Ảnh minh họa:Internet)
Tư vấn luật: 1900.0191

 

Xin chào anh! Cảm ơn anh đã gửi câu hỏi của mình tới Luật LVN. Về câu hỏi của anh công ty Luật LVN xin tư vấn và hướng dẫn anh như sau:

1/ Căn cứ pháp lý:

Luật Kinh doanh bất động sản năm 2014

Nghị định 76/2015/ NĐ – CP quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật kinh doanh bất động sản

Nghị định 78/2015/ NĐ – CP về đăng ký doanh nghiệp

2/ Điều kiện để đăng kí bổ sung ngành nghề kinh doanh bất động sản:

Căn cứ theo Điều 10 Luật Kinh doanh bất động sản 2014 và Điều 3 Nghị định 76:

“Điều 10. Điều kiện của tổ chức, cá nhân kinh doanh bất động sản

1. Tổ chức, cá nhân kinh doanh bất động sản phải thành lập doanh nghiệp hoặc hợp tác xã (sau đây gọi chung là doanh nghiệp) và có vốn pháp định không được thấp hơn 20 tỷ đồng, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.

2. Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân bán, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê mua bất động sản quy mô nhỏ, không thường xuyên thì không phải thành lập doanh nghiệp nhưng phải kê khai nộp thuế theo quy định của pháp luật

3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.”

“Điều 3. Điều kiện của tổ chức, cá nhân kinh doanh bất động sản

1. Tổ chức, cá nhân kinh doanh bất động sản phải thành lập doanh nghiệp theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp hoặc hợp tác xã theo quy định của pháp luật về hợp tác xã (sau đây gọi chung là doanh nghiệp) và phải có vốn pháp định không được thấp hơn 20 tỷ đồng, trừ các trường hợp sau:

a) Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân bán, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê mua bất động sản quy mô nhỏ, không thường xuyên quy định tại Điều 5 Nghị định này;

b) Tổ chức, cá nhân kinh doanh dịch vụ bất động sản quy định tại Chương IV Luật Kinh doanh bất động sản.

2. Doanh nghiệp kinh doanh bất động sản thuộc diện có vốn pháp định quy định tại Khoản 1 Điều này phải chịu trách nhiệm về tính trung thực, chính xác của số vốn pháp định.”

Như vậy, để có thể bổ sung thêm ngành nghề kinh doanh bất động sản thì doanh nghiệp của anh phải có vốn đầu tư không thấp hơn 20 tỷ đồng, trừ trường hợp doanh nghiệp của anh kinh doanh dịch vụ bất động sản. 

Nếu tại thời điểm anh muốn đăng ký bổ sung thêm ngành nghề kinh doanh bất động sản mà vốn đầu tư của doanh nghiệp đã lớn hơn hoặc bằng 20 tỷ thì doanh nghiệp của anh đã có đủ điều kiện để đăng ký bổ sung ngành nghề kinh doanh bất động sản. Còn nếu tại thời điểm đó, vốn đầu tư của doanh nghiệp chưa đủ 20 tỷ đồng thì anh phải tiến hành thủ tục tăng vốn đầu tư lên mức tối thiểu là 20 tỷ đồng theo quy định để có đủ điều kiện đăng ký. Theo Điều 50 Nghị định 78/2015/ NĐ – CP, anh phải gửi Thông báo về việc thay đổi vốn đầu tư đến Phòng đăng ký kinh doanh nơi doanh nghiệp đăng ký kinh doanh.

“Điều 50. Thông báo thay đổi vốn đầu tư của chủ doanh nghiệp tư nhân

1. Trường hợp tăng, giảm vốn đầu tư đã đăng ký, chủ doanh nghiệp tư nhân phải gửi Thông báo về việc thay đổi vốn đến Phòng Đăng ký kinh doanh nơi doanh nghiệp đã đăng ký. Nội dung Thông báo gồm:

a) Tên, mã số doanh nghiệp, mã số thuế hoặc số Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh (trường hợp doanh nghiệp chưa có mã số doanh nghiệp, mã số thuế);

b) Mức vốn đầu tư đã đăng ký, mức vốn đăng ký thay đổi và thời điểm thay đổi vốn đầu tư;

c) Họ, tên, chữ ký của chủ doanh nghiệp tư nhân.

Khi nhận Thông báo, Phòng Đăng ký kinh doanh trao Giấy biên nhận, kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ, thay đổi thông tin về vốn đầu tư của doanh nghiệp trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp. Trường hợp doanh nghiệp có nhu cầu, Phòng Đăng ký kinh doanh cấp Giấy xác nhận về việc thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp cho doanh nghiệp.

2. Trường hợp hồ sơ thông báo thay đổi vốn đầu tư của chủ doanh nghiệp tư nhân không hợp lệ, Phòng Đăng ký kinh doanh thông báo doanh nghiệp sửa đổi, bổ sung hồ sơ trong thời hạn 03 ngày làm việc.

3. Doanh nghiệp có trách nhiệm thông báo thay đổi vốn đầu tư của chủ doanh nghiệp tư nhân đến Phòng Đăng ký kinh doanh trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày có thay đổi. Trường hợp có thay đổi mà doanh nghiệp không thông báo thì sẽ bị xử phạt theo quy định của pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế hoạch và đầu tư.”

Căn cứ để xác định vốn pháp định của doanh nghiệp kinh doanh bất động sản được quy định tại Điều 4 Nghị định 76:

“Mức vốn pháp định quy định tại Điều 3 Nghị định này được xác định căn cứ vào số vốn điều lệ của doanh nghiệp, hợp tác xã theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp, pháp luật về hợp tác xã. Doanh nghiệp, hợp tác xã không phải làm thủ tục đăng ký xác nhận về mức vốn pháp định.”

Sau khi đã có đủ điều kiện để đăng ký bổ sung ngành nghề kinh doanh bất động sản anh có thể tiến hành các thủ tục đăng ký bổ sung ngành nghề kinh doanh bất động sản.

Trên đây là tư vấn của công ty Luật LVN về Điều kiện để đăng ký bổ sung ngành nghề kinh doanh bất động sản. Chúng tôi hi vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức kể trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Nếu có vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn bạn vui lòng gọi điện tới tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của Công ty Luật LVN để gặp luật sư tư vấn và chuyên viên pháp lý.

Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại

Để được giải đáp thắc mắc về: Điều kiện để đăng ký bổ sung ngành nghề kinh doanh bất động sản
Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900.0191

Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp.
Vui lòng click tại đây

CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG

 Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm
– Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân

Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900.0191

hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Emailcho chúng tôi, Luật LVN luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Cám ơn các bạn đã truy cập website của chúng tôi, để được tư vấn trực tiếp xin vui lòng liên hệ Hotline: 1900.0191. Sau đây sẽ là nội dung bài viết:

Tóm tắt câu hỏi:

Xin chào quý công ty Luật LVN, lời đầu tiên tôi xin chúc quý công ty gặp nhiều may mắn, làm ăn phát đạt. Tôi có thắc mắc này mong được tư vấn, hiện tại tôi đã 61 tuổi và đã có 11 năm tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện. Tôi đã đủ tuổi nghỉ hưu nhưng phải đóng thêm 09 năm nữa mới được hưởng lương hưu. Vậy xin hỏi có cách nào để tôi có thể được hưởng lương hưu sớm hơn không? Tôi xin cảm ơn.

Người gửi: Nguyễn Trung (Hải Phòng)

( Ảnh minh họa:Internet)
Tư vấn luật: 1900.0191

 

Xin chào bác! cám ơn bác đã gửi câu hỏi của mình tới luật LVN. Về câu hỏi của bác, công ty luật LVN xin tư vấn và hướng dẫn cho bác như sau:

1/ Căn cứ pháp luật

– Luật bảo hiểm xã hội năm 2014;

2/ Làm cách nào để được hưởng lương hưu khi mới đóng BH được 11 năm?

Theo những thông tin mà bác cung cấp, bác tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện đã được 11 năm và đã đến tuổi nghỉ hưu, hiện tại bác có yêu cầu muốn được hưởng lương hưu. Đối với trường hợp của bác, bác có thể không cần chờ đến tận 09 năm nữa đến khi đóng đủ 20 năm mới được hưởng lương hưu, bởi lẽ bác có thể đóng một lần cho những năm còn thiếu để được hưởng chế độ này theo đúng quy định tại điều 09, Nghị định 134/2015/NĐ-CP ngày 29 tháng 12 năm 2015 quy định chi tiết một số điều của Luật Bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội tự nguyện, cụ thể như sau:

“1. Người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện được chọn một trong các phương thức đóng sau đây để đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất:
a) Đóng hằng tháng;
b) Đóng 03 tháng một lần;
c) Đóng 06 tháng một lần;
d) Đóng 12 tháng một lần;
đ) Đóng một lần cho nhiều năm về sau nhưng không quá 5 năm một lần;
e) Đóng một lần cho những năm còn thiếu đối với người tham gia bảo hiểm xã hội đã đủ điều kiện về tuổi để hưởng lương hưu theo quy định nhưng thời gian đóng bảo hiểm xã hội còn thiếu không quá 10 năm (120 tháng) thì được đóng cho đủ 20 năm để hưởng lương hưu.
2. Trường hợp người tham gia bảo hiểm xã hội đã đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định mà thời gian đã đóng bảo hiểm xã hội còn thiếu trên 10 năm nếu có nguyện vọng thì tiếp tục đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện theo một trong các phương thức quy định tại các Điểm a, b, c, d và đ Khoản 1 Điều này cho đến khi thời gian đóng bảo hiểm xã hội còn thiếu không quá 10 năm thì được đóng một lần cho những năm còn thiếu để hưởng lương hưu theo quy định tại Điểm e Khoản 1 Điều này. “

Như vậy, bác có thể chuẩn bị tiền để có thể đóng một lần cho những năm còn thiếu để có thể được hưởng lương hưu ngay mà không cần chờ thêm 09 năm nữa.

Trên đây là tư vấn của công ty Luật LVN về làm cách nào để được hưởng lương hưu khi mới đóng BH được 11 năm? Chúng tôi hi vọng rằng quý khách có thể vận dụng các kiến thức kể trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Nếu có vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn quý khách vui lòng gọi điện tới tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của công ty Luật LVN để gặp luật sư tư vấn và chuyên viên pháp lý.

 

Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại (Công ty Luật TNHH LVN)

Để được giải đáp thắc mắc về: Làm cách nào để được hưởng lương hưu khi mới đóng BH được 11 năm?
Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900.0191

Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp.
Vui lòng click tại đây

CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG

 Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm
– Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân

Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900.0191

hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Emailcho chúng tôi, Luật LVN luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Cám ơn các bạn đã truy cập website của chúng tôi, để được tư vấn trực tiếp xin vui lòng liên hệ Hotline: 1900.0191. Sau đây sẽ là nội dung bài viết:

Tóm tắt tình huống:

Chào anh chị ạ. Trước đây mẹ em từng làm việc cho 1 tiệm bánh ngọt nên có biết một số công thức riêng của cửa hàng đó. Sau 10 năm làm việc ở đó thì mẹ em xin nghỉ và về mở một tiệm bánh riêng. Mẹ em có sử dụng vài công thức mà mình biết ở tiệm bánh cũ nhưng cũng sử dụng cả những công thức mới của riêng mình để làm bánh. Về sau, chủ tiệm bánh cũ biết mẹ em sử dụng công thức của mình nên bắt mẹ em đóng cửa hàng, còn dọa thuê người đến phá nếu không đóng. Em muốn hỏi rằng liệu tiệm bánh của mẹ em có phải đóng cửa vì lý do trên không ạ? Em cảm ơn.
Người gửi: Bùi Hà My
Tư vấn luật: 1900.0191
Xin chào bạn, cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến luật LVN. Về vấn đề của bạn, công ty luật LVN xin tư vấn giúp bạn như sau:

1. Cơ sở pháp lý

– Luật Sở hữu trí tuệ năm 2005, sửa đổi bổ sung năm 2009.

2. Xử lý hành vi xâm phạm bí mật kinh doanh

Theo Điều 84, Luật Sở hữu trí tuệ quy định về Điều kiện chung đối với bí mật kinh doanh được bảo hộ:
“Bí mật kinh doanh được bảo hộ nếu đáp ứng các điều kiện sau đây:
1. Không phải là hiểu biết thông thường và không dễ dàng có được;
2. Khi được sử dụng trong kinh doanh sẽ tạo cho người nắm giữ bí mật kinh doanh lợi thế so với người không nắm giữ hoặc không sử dụng bí mật kinh doanh đó;
3. Được chủ sở hữu bảo mật bằng các biện pháp cần thiết để bí mật kinh doanh đó không bị bộc lộ và không dễ dàng tiếp cận được.”
Như thông tin mà bạn cung cấp, các công thức mà mẹ bạn sử dụng để làm bánh là những công thức riêng của cửa hàng cũ trước đó. Như vậy đây có thể coi là bí mật kinh doanh của cửa hàng. Bởi vì nó không phải là hiểu biết thông thường, tạo lợi thế trong kinh doanh giữa cửa hàng này và cửa hàng khác. Ngoài ra do mẹ bạn đã từng làm việc lâu năm tại cửa hàng nên mới có thể biết được những công thức đó.
Theo Điều 127 Luật Sở hữu trí tuệ quy định về Hành vi xâm phạm quyền đối với bí mật kinh doanh, bao gồm:
“1. Các hành vi sau đây bị coi là xâm phạm quyền đối với bí mật kinh doanh:
a) Tiếp cận, thu thập thông tin thuộc bí mật kinh doanh bằng cách chống lại các biện pháp bảo mật của người kiểm soát hợp pháp bí mật kinh doanh đó;
b) Bộc lộ, sử dụng thông tin thuộc bí mật kinh doanh mà không được phép của chủ sở hữu bí mật kinh doanh đó;
c) Vi phạm hợp đồng bảo mật hoặc lừa gạt, xui khiến, mua chuộc, ép buộc, dụ dỗ, lợi dụng lòng tin của người có nghĩa vụ bảo mật nhằm tiếp cận, thu thập hoặc làm bộc lộ bí mật kinh doanh;
d) Tiếp cận, thu thập thông tin thuộc bí mật kinh doanh của người nộp đơn theo thủ tục xin cấp phép kinh doanh hoặc lưu hành sản phẩm bằng cách chống lại các biện pháp bảo mật của cơ quan có thẩm quyền;
đ) Sử dụng, bộc lộ bí mật kinh doanh dù đã biết hoặc có nghĩa vụ phải biết bí mật kinh doanh đó do người khác thu được có liên quan đến một trong các hành vi quy định tại các điểm a, b, c và d khoản này;
e) Không thực hiện nghĩa vụ bảo mật quy định tại Điều 128 của Luật này.
2. Người kiểm soát hợp pháp bí mật kinh doanh quy định tại khoản 1 Điều này bao gồm chủ sở hữu bí mật kinh doanh, người được chuyển giao hợp pháp quyền sử dụng bí mật kinh doanh, người quản lý bí mật kinh doanh.”
Trong trường hợp của mẹ bạn, dù đã biết đó là công thức riêng của tiệm bánh của chủ cũ, chưa xin phép nhưng vẫn sử dụng làm công thức để làm bánh cho tiệm của mình đã vi phạm vào khoản b, điều 127 Luật sở hữu trí tuệ nêu trên. Mặc dù mẹ bạn có sử dụng một số công thức riêng cho tiệm bánh của mình nhưng việc sử dụng bí mật kinh doanh mà không được sự đồng ý của chủ sở hữu thì vẫn bị coi là hành vi vi phạm.
Trường hợp này có thể xử lý như sau:
Nếu mẹ bạn và cơ sở sản xuất bánh cũ không thể thỏa thuận giải quyết mâu thuẫn thì Toà án áp dụng các biện pháp dân sự sau đây để xử lý tổ chức, cá nhân có hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ:
“1. Buộc chấm dứt hành vi xâm phạm;
2. Buộc xin lỗi, cải chính công khai;
3. Buộc thực hiện nghĩa vụ dân sự;
4. Buộc bồi thường thiệt hại;
5. Buộc tiêu huỷ hoặc buộc phân phối hoặc đưa vào sử dụng không nhằm mục đích thương mại đối với hàng hoá, nguyên liệu, vật liệu và phương tiện được sử dụng chủ yếu để sản xuất, kinh doanh hàng hoá xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ với điều kiện không làm ảnh hưởng đến khả năng khai thác quyền của chủ thể quyền sở hữu trí tuệ”.
Căn cứ vào mức độ thiệt hại của cơ sở làm bánh cũ do việc sử dụng công thức bí mật, mẹ bạn sẽ phải chịu trách nhiệm về hành vi của mình. Mẹ bạn có thể bị áp dụng một số biện pháp nêu trên. Ngoài ra tiệm bánh của mẹ bạn không phải đóng cửa do không sử dụng hoàn toàn công thức của tiệm cũ. Mặt khác sau khi thực hiện các biện pháp nêu trên, tiệm bánh vẫn có thể kinh doanh bình thường với các công thức bánh của riêng mình mà không phải là của người khác.
Trên đây là tư vấn của công ty Luật LVN về Xử lý hành vi xâm phạm bí mật kinh doanh. Chúng tôi hi vọng rằng quý khách có thể vận dụng các kiến thức kể trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Nếu có vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn quý khách vui lòng gọi điện tới tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của công ty Luật LVN để gặp luật sư tư vấn và chuyên viên pháp lý.
Chuyên viên: Nguyễn Hương Diền

Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại

Để được giải đáp thắc mắc về: Xử lý hành vi xâm phạm bí mật kinh doanh
Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900.0191

Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp.
Vui lòng click tại đây

CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG

 Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm
– Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân

Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900.0191

hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Emailcho chúng tôi, Luật LVN luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Cám ơn các bạn đã truy cập website của chúng tôi, để được tư vấn trực tiếp xin vui lòng liên hệ Hotline: 1900.0191. Sau đây sẽ là nội dung bài viết:

Cơ sở in là một trong các khái niệm khi tiến hành hoạt động ngành in ấn. Về cơ bản tờ khai đăng ký hoạt động cơ sở in cũng là một trong các loại giấy phép in ấn nhưng về tính chất cũng như mức độ không bằng giấy phép hoạt động ngành in. Luật LVN xin cung cấp cho quý khách hàng dịch vụ và thủ tục lập tờ khai giấy tờ in như sau:

Bài viết liên quan:
– Dịch vụ luật sư tư vấn thủ tục đăng ký hoạt động cơ sở in
– Dịch vụ thành lập doanh nghiệp trọn gói
– Tư vấn và dịch vụ xin giấy phép nhập khẩu máy in tại Bình Dương
– Thủ tục thành lập trung tâm kỹ năng mềm
– Hồ sơ, thủ tục xin giấy phép thành lập trung tâm ngoại ngữ

Căn cứ pháp lý

–  Nghị định số 60/2014/NĐ-CP ngày 19/6/2014 của Chính phủ quy định về hoạt động in;
–  Nghị định số 25/2018/NĐ-CP ngày 28/02/2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 60/2014/NĐ-CP ngày 19/6/2014 của Chính phủ quy định về hoạt động in;

1.Điều kiện hoạt động cơ sở in

–  Có thiết bị phù hợp để thực hiện một hoặc nhiều công đoạn chế bản, in, gia công sau in đúng với nội dung đơn đề nghị;
–  Có mặt bằng hợp pháp để thực hiện chế bản, in, gia công sau in;  
–  Có người đứng đầu thường trú hợp pháp tại Việt Nam, có năng lực hành vi dân sự đầy đủ.

2.Hồ sơ đăng ký hoạt động cơ sở in

– Tờ khai đăng ký hoạt động cơ sở in. ((Mẫu số 11 – Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định số 25/2018/NĐ-CP) (02 bản)
– Giấy chứng nhận ĐKKD hoặc quyết định thành lập
– Tài liệu chứng minh trụ sở thuê hoặc thuộc sở hữu của đơn vị

3.Trình tự, cách thức thực hiện

Trình tự thực hiện:

Cơ sở in thực hiện chế bản, in, gia công sau in sản phẩm không thuộc đối tượng cấp giấy phép hoạt động cơ sở in phải đăng ký hoạt động cơ sở in với Cục Xuất bản, In và Phát hành.
Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ đăng ký của cơ sở in, Cục Xuất bản, In và Phát hành có trách nhiệm xác nhận đăng ký; trường hợp không xác nhận đăng ký phải có văn bản trả lời nêu rõ lý do.

Cách thức thực hiện:

– Nộp trực tiếp tại trụ sở cơ quan hành chính (Các cơ sở trực thuộc trung ương nộp hồ sơ tại Cục Xuất Bản In Phát hành; Các cơ sở thuộc địa phương nộp tại Sở Thông tin truyền thông địa phương)
– Qua internet;
– Qua hệ thống bưu chính.

Trên đây là tư vấn của Công ty Luật LVN về dịch vụ và thủ tục lập tờ khai hoạt động cơ sở in. Chúng tôi hi vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức kể trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Nếu có vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn bạn vui lòng gọi điện tới tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của Công ty Luật LVN để gặp luật sư tư vấn và chuyên viên pháp lý.

Chuyên viên: Lưu Linh.

Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại (Công ty Luật TNHH LVN)

Để được giải đáp thắc mắc về: Dịch vụ và thủ tục lập tờ khai đăng ký hoạt động cơ sở in
Vui lòng gọi hotline tư vấn và báo giá dịch vụ: 1900.0191 hoặc 1900.0191

Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp.
Vui lòng click tại đây

CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG

 Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm
– Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân

Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ tổng đài 24/7 1900.0191

hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Emailcho chúng tôi, Luật LVN luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Cám ơn các bạn đã truy cập website của chúng tôi, để được tư vấn trực tiếp xin vui lòng liên hệ Hotline: 1900.0191. Sau đây sẽ là nội dung bài viết:

Công ty Luật LVN chia sẻ toàn bộ nội dung của Nghị định 39/2007/NĐ-CP về cá nhân hoạt động thương mại một cách độc lập, thường xuyên không phải đăng ký kinh doanh. Nghị định này quy định về phạm vi kinh doanh của cá nhân hoạt động thương mại một cách độc lập, th­ường xuyên không phải đăng ký kinh doanh và trách nhiệm của các cơ quan quản lý nhà n­ước đối với hoạt động của các đối tượng này.

Trong quá trình nghiên cứu và tìm hiểu quy định của pháp luật về nội dung của Nghị định này nếu có vấn đề nào chưa rõ, quý khách vui lòng liên hệ tổng đài 1900.0191 để được luật sư tư vấn và hỗ trợ.
Bài viết liên quan
–  Kinh doanh online nhỏ lẻ mặt hàng kính ngắm quang học cho súng hơi có phải đăng ký kinh doanh không?
–  Doanh nghiệp kinh doanh mặt hàng không có trong đăng ký kinh doanh bị xử lý như thế nào?
–  Quy định về kinh doanh ngành nghề không nằm trong giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh
–  Khi nào cá nhân kinh doanh phải đăng ký kinh doanh?
–  Kinh doanh online có phải đăng ký kinh doanh không?
Tải file về máy

Bài viết được thực hiện bởi: Luật gia. Nguyễn Thị Phương Anh

Để được giải đáp thắc mắc về: Nghị định 39/2007/NĐ-CP về cá nhân hoạt động thương mại một cách độc lập, thường xuyên không phải đăng ký kinh doanh
Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900.0191

Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp.
Vui lòng click tại đây

CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG

 Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm
– Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân

Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900.0191

hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Emailcho chúng tôi, Luật LVN luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Cám ơn các bạn đã truy cập website của chúng tôi, để được tư vấn trực tiếp xin vui lòng liên hệ Hotline: 1900.0191. Sau đây sẽ là nội dung bài viết:

Tóm tắt câu hỏi: 

Chào luật sư, đầu năm ngoái tôi có mua một căn nhà, tôi đã trả tiền đầy đủ và bên kia cũng đã giao nhà cho tôi. Tuy nhiên đến nay tôi vẫn chưa làm thủ tục xin cấp Giấy chứng nhận đối với căn nhà đó. Liệu tôi đã là chủ sở hữu hợp pháp của căn nhà đó hay chưa? Thủ tục xin cấp giấy chứng nhận như thế nào? Tôi xin cảm ơn.
Người gửi: Mạnh Cường
Tư vấn luật: 1900.0191
Xin chào bạn! Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình tới Luật LVN. Về câu hỏi của bạn, công ty Luật LVN xin tư vấn và hướng dẫn bạn như sau:

1/ Căn cứ pháp lý

– Luật Nhà ở 2014.

2/ Chưa có Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở đã là chủ sở hữu hợp pháp của căn nhà chưa?

Khoản 1 Điều 12 Luật Nhà ở 2014 quy định về thời điểm chuyển quyền sở hữu nhà ở như sau:
“1. Trường hợp mua bán nhà ở mà không thuộc diện quy định tại khoản 3 Điều này và trường hợp thuê mua nhà ở thì thời điểm chuyển quyền sở hữu nhà ở là kể từ thời điểm bên mua, bên thuê mua đã thanh toán đủ tiền mua, tiền thuê mua và đã nhận bàn giao nhà ở, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.”
Như vậy, do bạn đã thanh toán đủ tiền nhà và bên bán cũng đã giao nhà cho bạn nên bạn đã là chủ sở hữu hợp pháp của căn nhà theo quy định của pháp luật. Tuy nhiên bạn vẫn cần xin cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở để đảm bảo quyền lợi hợp pháp của mình.
Về trình tự, thủ tục xin cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, khoản 2 Điều 9 Luật Nhà ở 2014 quy định: “Trình tự, thủ tục cấp Giấy chứng nhận cho chủ sở hữu nhà ở được thực hiện theo quy định của pháp luật về đất đai.”
Trên đây là tư vấn của công ty Luật LVN về vấn đề chưa có Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở đã là chủ sở hữu của căn nhà chưa. Chúng tôi hi vọng rằng quý khách có thể vận dụng các kiến thức kể trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Nếu có vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn quý khách vui lòng gọi điện tới tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của công ty Luật LVN để gặp luật sư tư vấn và chuyên viên pháp lý.
Chuyên viên: Đoàn Thảo Ánh
Tải file về máy

Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại

Để được giải đáp thắc mắc về: Chưa có giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở đã là chủ hợp pháp của căn nhà chưa?
Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900.0191

Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp.
Vui lòng click tại đây

CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG

 Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm
– Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân

Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900.0191

hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Emailcho chúng tôi, Luật LVN luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Cám ơn các bạn đã truy cập website của chúng tôi, để được tư vấn trực tiếp xin vui lòng liên hệ Hotline: 1900.0191. Sau đây sẽ là nội dung bài viết:

Tóm tắt câu hỏi:

Chào Luật sư, vừa rồi em trai tôi (17 tuổi, chưa có bằng lái xe) đang đi trong đường làng thì xảy ra va chạm với anh Tuấn, khi đó đang say rượu. Sau đó, anh Tuấn có đánh em trai tôi. Mặc dù đã được người dân gần đó can ngăn nhưng anh Tuấn vẫn đánh em tôi rất nhiều, vết thương khá nghiêm trọng. Nay tôi muốn yêu cầu anh Tuấn bồi thường cho em trai tôi nhưng lại lo lắng nếu đem chuyện này ra pháp luật thì em tôi cũng bị xử lý do điều khiển xe máy khi chưa có bằng lái. Vậy Luật sư cho tôi hỏi nếu xử lý theo pháp luật thì em trai tôi và anh Tuấn sẽ bị xử lý như thế nào? Tôi cảm ơn!

Người gửi: Kim Đình Tấn (Bắc Ninh)

Tư vấn luật: 1900.0191

 

Luật sư tư vấn:

Xin chào bạn! Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình tới Luật LVN. Về câu hỏi của bạn, công ty Luật LVN xin tư vấn và hướng dẫn bạn như sau:

1/ Xử lý đối với hành vi điều khiển xe máy khi chưa có bằng lái. 

Điểm a khoản 4 Điều 21 Nghị định số 46/2016/NĐ-CP của Chính phủ Quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt quy định: Phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng đối với hành vi Người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi điều khiển xe mô tô có dung tích xi lanh từ 50 cm3 trở lên”.

Theo đó, do em trai bạn chưa đủ 18 tuổi nên nếu em trai bạn điều khiển xe máy có dung tích xi lạnh từ 50 cm3 trở lên thì phải chịu mức phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng do em trai bạn đã 17 tuổi.

2/ Xử lý đối với hành vi điều khiển xe máy trong tình trạng say rượu

Theo các quy định tại khoản 6 Điều 6 và điểm c khoản 8 Điều 6 Nghị định số 46/2016/NĐ-CP của Chính phủ Quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt thì hành vi điều khiển xe máy trong tình trạng say rượu bị xử lý như sau:

– Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với người điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 50 miligam đến 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,25 miligam đến 0,4 miligam/1 lít khí thở.

 – Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện hành vi: Điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,4 miligam/1 lít khí thở.

Như vậy, mức xử lý đối với anh Tuấn trong trường hợp này tùy thuộc theo nồng độ cồn trong máu hoặc trong hơi thở của anh Tuấn tại thời điểm điều khiển xe máy xảy ra va chạm với em bạn là bao nhiêu. Mức phạt có thể từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng hoặc từ 3.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng.

3/ Xử lý đối với hành vi cố ý gây thương tích

Điều 104 Bộ luật Hình sự năm 1999, sửa đổi bổ sung năm 2009 quy định về tội cố ý gây thương tích như sau: 

“Điều 104. Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khoẻ của người khác 
1. Người nào cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ thương tật từ 11% đến 30% hoặc dưới 11% nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến ba năm:
a) Dùng hung khí nguy hiểm hoặc dùng thủ đoạn gây nguy hại cho nhiều người;
b) Gây cố tật nhẹ cho nạn nhân;
c) Phạm tội nhiều lần đối với cùng một người hoặc đối với nhiều người;
d) Đối với trẻ em, phụ nữ đang có thai, người già yếu, ốm đau hoặc người khác không có khả năng tự vệ;
đ) Đối với ông, bà, cha, mẹ, người nuôi dưỡng, thầy giáo, cô giáo của mình;
e) Có tổ chức;
g) Trong thời gian đang bị tạm giữ, tạm giam hoặc đang bị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục;
h) Thuê gây thương tích hoặc gây thương tích thuê;
i) Có tính chất côn đồ hoặc tái phạm nguy hiểm;
k) Để cản trở người thi hành công vụ hoặc vì lý do công vụ của nạn nhân.
2. Phạm tội gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ thương tật từ 31% đến 60% hoặc từ 11% đến 30%, nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm.
3. Phạm tội gây thương tích, gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ thương tật từ 61% trở lên hoặc dẫn đến chết người hoặc từ 31% đến 60%, nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này, thì bị phạt tù từ năm năm đến mười lăm năm.
 4. Phạm tội dẫn đến chết nhiều người hoặc trong trường hợp đặc biệt nghiêm trọng khác, thì bị phạt tù từ mười năm đến hai mươi năm hoặc tù chung thân”.

Do trong thông tin bạn cung cấp chỉ nói em trai bạn bị thương khá nghiêm trọng mà không nêu rõ bị thương ở đâu, kết luận giám định của bác sĩ như thế nào nên chúng tôi chưa thể tư vấn chính xác cho bạn về mức độ lỗi của anh Tuấn có thuộc phạm vi quy định của Điều 104 Bộ luật hình sự năm 1999, sửa đổi bổ sung năm 2009 hay không. Tuy nhiên, dựa vào quy định nêu trên bạn có thể tự đối chiếu và đưa ra kết luận chính xác. 

Trong trường hợp mức độ lỗi của anh Tuấn chưa đủ để xử lý theo quy định tại Điều 104 Bộ luật hình sự năm 1999, sửa đổi bổ sung năm 2009 thì anh Tuấn có thể bị xử lý theo quy định tại điểm c khoản 2 và điểm e khoản 3 Điều 5 Nghị định 167/2013/NĐ-CP của Chính phủ Quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội; phòng, chống tệ nạn xã hội; phòng cháy và chữa cháy; phòng, chống bạo lực gia đình. Theo đó, anh Tuấn phải chịu mức xử phạt như sau:

 – Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với hành vi Say rượu, bia gây mất trật tự công cộng”;

 – Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi Xâm hại hoặc thuê người khác xâm hại đến sức khỏe của người khác”.

Trên đây là tư vấn của công ty Luật LVN về Điều khiển xe máy khi chưa có bằng lái và điều khiển xe máy trong tình trạng say rượu. Chúng tôi hi vọng rằng quý khách có thể vận  kiến thức kể trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Nếu có vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn quý khách vui lòng gọi điện tới tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của công ty Luật LVN để gặp luật sư tư vấn và chuyên viên pháp lý.

 

Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại (Công ty Luật TNHH LVN)

Để được giải đáp thắc mắc về: Điều khiển xe máy khi chưa đủ tuổi và điều khiển xe máy trong tình trạng say rượu
Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900.0191

Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp.
Vui lòng click tại đây

CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG

 Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm
– Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân

 Hưng Yên – Số 73 đường Nguyễn Văn Linh, Phường Bần Yên Nhân, Thị xã Mỹ Hào

Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900.0191

hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Emailcho chúng tôi, Luật LVN luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Cám ơn các bạn đã truy cập website của chúng tôi, để được tư vấn trực tiếp xin vui lòng liên hệ Hotline: 1900.0191. Sau đây sẽ là nội dung bài viết:

Tóm tắt tình huống:

Anh/chị cho tôi hỏi: Một công ty có ý tưởng xây dựng một môi trường giao dịch đặc thù trên mạng internet có tích hợp với một số mạng xã hội như facebook. Công ty này muốn “đăng ký bản quyền ý tưởng” nêu trên. Xin hỏi các bạn là có chuyện đó không ạ. Luật Sở hữu trí tuệ có quy định về quyền này không? Tôi cảm ơn.
Người gửi: Trần Đăng Ninh
Tư vấn luật: 1900.0191
Xin chào bạn, cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến luật LVN. Về vấn đề của bạn, công ty luật LVN xin tư vấn giúp bạn như sau:

1. Căn cứ pháp lý

– Luật Sở hữu trí tuệ 2005;
– Nghị định 72/2013/NĐ-CP Quản lý cung cấp sử dụng dịch vụ Internet và thông tin trên mạng.

2. Bảo vệ bản quyền ý tưởng dưới dạng chương trình máy tính hoặc website

Bạn không nói rõ ý thưởng của bạn sẽ được xây dựng dưới dạng website hay 1 chương trình máy tính. Về chương trình máy tính, bạn có thể bảo hộ quyền tác giả căn cứ vào Khoản 1 Điều 14 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 như sau:
Điều 14. Các loại hình tác phẩm được bảo hộ quyền tác giả
1. Tác phẩm văn học, nghệ thuật và khoa học được bảo hộ bao gồm:
a) Tác phẩm văn học, khoa học, sách giáo khoa, giáo trình và tác phẩm khác được thể hiện dưới dạng chữ viết hoặc ký tự khác;
b) Bài giảng, bài phát biểu và bài nói khác;
c) Tác phẩm báo chí;
d) Tác phẩm âm nhạc;
đ) Tác phẩm sân khấu;
e) Tác phẩm điện ảnh và tác phẩm được tạo ra theo phương pháp tương tự (sau đây gọi chung là tác phẩm điện ảnh);
g) Tác phẩm tạo hình, mỹ thuật ứng dụng;
h) Tác phẩm nhiếp ảnh;
i) Tác phẩm kiến trúc;
k) Bản họa đồ, sơ đồ, bản đồ, bản vẽ liên quan đến địa hình, công trình khoa học;
l) Tác phẩm văn học, nghệ thuật dân gian;
m) Chương trình máy tính, sưu tập dữ liệu.”
Nếu môi trường bạn định xây dựng hoạt động dưới dạng website thì theo Điều 12 Nghị định 72/2013/NĐ-CP có quy định về đăng ký tên miền website như sau:
Điều 12. Đăng ký tên miền
1. Bộ Thông tin và Truyền thông thực hiện quản lý tên miền quốc gia Việt Nam “.vn” và tên miền quốc tế mà tổ chức quốc tế phân bổ cho tổ chức, cá nhân tại Việt Nam.
2. Mọi tổ chức, cá nhân đều có quyền đăng ký tên miền quốc gia Việt Nam “.vn” và tên miền quốc tế.
3. Việc đăng ký tên miền quốc gia Việt Nam “.vn” thực hiện thông qua nhà đăng ký tên miền “.vn”.
4. Việc đăng ký tên miền quốc gia Việt Nam “.vn” thực hiện theo các nguyên tắc sau đây:
a) Bình đẳng, không phân biệt đối xử;
b) Đăng ký trước được quyền sử dụng trước, trừ các tên miền được dành cho đấu giá theo quy định của pháp Luật;
c) Tuân thủ các quy định về bảo vệ tên miền quốc gia Việt Nam “.vn” theo Điều 68 Luật công nghệ thông tin;
d) Tuân thủ quy định về đấu giá, chuyển nhượng quyền sử dụng tên miền theo quy định của Luật viễn thông.
5. Tên miền do tổ chức, cá nhân đăng ký phải bảo đảm không có cụm từ xâm phạm đến lợi ích quốc gia hoặc không phù hợp với đạo đức xã hội, thuần phong, mỹ tục của dân tộc; phải thể hiện tính nghiêm túc để tránh sự hiểu nhầm hoặc xuyên tạc do tính đa âm, đa nghĩa hoặc khi không dùng dấu trong tiếng Việt.
6. Tên miền là tên gọi của tổ chức Đảng, cơ quan Nhà nước chỉ dành cho tổ chức Đảng, cơ quan Nhà nước; tổ chức, cá nhân khác không được đăng ký, sử dụng các tên miền này.
7. Bộ Thông tin và Truyền thông quy định cụ thể Điều kiện, quy trình, thủ tục đăng ký, thu hồi tên miền quốc gia Việt Nam “.vn”. “
Trên đây là tư vấn của công ty Luật LVN về việc Bảo vệ bản quyền ý tưởng dưới dạng chương trình máy tính hoặc website. Chúng tôi hi vọng rằng quý khách có thể vận dụng các kiến thức kể trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Nếu có vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn quý khách vui lòng gọi điện tới tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của công ty Luật LVN để gặp luật sư tư vấn và chuyên viên pháp lý.
Chuyên viên: Đặng Thị Thùy Linh

Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại (Công ty Luật TNHH LVN)

Để được giải đáp thắc mắc về: Bảo vệ bản quyền ý tưởng dưới dạng chương trình máy tính hoặc website
Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900.0191

Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp.
Vui lòng click tại đây

CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG

 Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm
– Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân

Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900.0191

hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Emailcho chúng tôi, Luật LVN luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Cám ơn các bạn đã truy cập website của chúng tôi, để được tư vấn trực tiếp xin vui lòng liên hệ Hotline: 1900.0191. Sau đây sẽ là nội dung bài viết:

Tóm tắt câu hỏi:

Xin chào Luật sư. Em là công nhân của một nhà máy xi măng, gần đây nhà em có công việc quan trọng cần tiền gấp, vì vậy em có đăng kí làm thêm giờ ở công ty. Em muốn hỏi, hiện nay pháp luật có quy định gì về vấn đề tiền lương khi làm thêm giờ không ạ? Em xin cảm ơn!

Người gửi: Thành Đạt (Quảng Nam)

Tư vấn luật: 1900.0191

 

Luật sư tư vấn:

Xin chào bạn! Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình tới Luật LVN. Về câu hỏi của bạn, công ty Luật LVN xin tư vấn và hướng dẫn bạn như sau:

1/ Căn cứ pháp lý

– Bộ luật lao động năm 2012;

– Nghị định số 05/2015 NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số nội dung của Bộ luật lao động. 

2/ Tiền lương làm thêm giờ, làm việc vào ban đêm

Làm thêm giờ là khoảng thời gian làm việc ngoài thời giờ làm việc bình thường được quy định trong pháp luật, thỏa ước lao động tập thể hoặc theo nội quy lao động.

Điều 25 Nghị định số 05/2015 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số nội dung của Bộ luật lao động có quy định về tiền lương làm thêm giờ, làm việc vào ban đêm như sau:

“1. Người lao động được trả lương làm thêm giờ theo Khoản 1 Điều 97 của Bộ luật Lao động được quy định như sau:

a) Người lao động hưởng lương theo thời gian được trả lương làm thêm giờ khi làm việc ngoài thời giờ làm việc bình thường do người sử dụng lao động quy định theo quy định tại Điều 104 của Bộ luật Lao động;

b) Người lao động hưởng lương theo sản phẩm được trả lương làm thêm giờ khi làm việc ngoài thời giờ làm việc bình thường để làm thêm số lượng, khối lượng sản phẩm, công việc ngoài số lượng, khối lượng sản phẩm, công việc theo định mức lao động theo thỏa thuận với người sử dụng lao động.

2. Tiền lương làm thêm giờ theo Khoản 1 Điều này được tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương thực trả theo công việc đang làm như sau:

a) Vào ngày thường, ít nhất bằng 150%;

b) Vào ngày nghỉ hằng tuần, ít nhất bằng 200%;

c) Vào ngày nghỉ lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương, ít nhất bằng 300%, chưa kể tiền lương ngày lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương theo quy định của Bộ luật Lao động đối với người lao động hưởng lương theo ngày.

Người lao động làm việc vào ban đêm theo Khoản 2 Điều 97 của Bộ luật Lao động, thì được trả thêm ít nhất bằng 30% tiền lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương thực trả theo công việc của ngày làm việc bình thường.

4. Người lao động làm thêm giờ vào ban đêm theo Khoản 3 Điều 97 của Bộ luật Lao động thì ngoài việc trả lương theo quy định tại Khoản 2 và Khoản 3 Điều này, người lao động còn được trả thêm 20% tiền lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương thực trả theo công việc làm vào ban ngày của ngày làm việc bình thường hoặc của ngày nghỉ hằng tuần hoặc của ngày lễ, tết.

5. Người lao động làm thêm giờ vào ngày lễ, tết trùng vào ngày nghỉ hằng tuần quy định tại Điều 110 của Bộ luật Lao động được trả lương làm thêm giờ vào ngày nghỉ lễ, tết. Người lao động làm thêm giờ vào ngày nghỉ bù khi ngày lễ, tết trùng vào ngày nghỉ hằng tuần theo quy định tại Khoản 3 Điều 115 của Bộ luật Lao động được trả lương làm thêm giờ vào ngày nghỉ hằng tuần.

6. Tiền lương trả cho người lao động khi làm thêm giờ, làm việc vào ban đêm quy định tại các Khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này được tính tương ứng với hình thức trả lương quy định tại Điều 22 Nghị định này.”

Do thông tin bạn cung cấp không đầy đủ về việc bạn làm thêm vào khoảng thời gian nào, nên mong rằng với những căn cứ pháp luật mà chúng tôi đã cung cấp, bạn có thể áp dụng để đưa ra phương án giải quyết tốt nhất cho vấn đề của mình.

Trên đây là tư vấn của công ty Luật LVN về Tiền lương làm thêm giờ, làm việc vào ban đêm. Chúng tôi hi vọng rằng quý khách có thể vận dụng các kiến thức kể trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Nếu có vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn quý khách vui lòng gọi điện tới tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của công ty Luật LVN để gặp luật sư tư vấn và chuyên viên pháp lý.

Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại (Công ty Luật TNHH LVN)

Để được giải đáp thắc mắc về: Tiền lương làm thêm giờ, làm việc vào ban đêm
Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900.0191

Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp.
Vui lòng click tại đây

CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG

 Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm
– Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân

 Hưng Yên – Số 73 đường Nguyễn Văn Linh, Phường Bần Yên Nhân, Thị xã Mỹ Hào

Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900.0191

hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Emailcho chúng tôi, Luật LVN luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Cám ơn các bạn đã truy cập website của chúng tôi, để được tư vấn trực tiếp xin vui lòng liên hệ Hotline: 1900.0191. Sau đây sẽ là nội dung bài viết:

Công ty Luật LVN chia sẻ toàn bộ nội dung của Thông tư 02/2019 do Bộ kế hoạch và đầu tư ban hành, có hiệu lực từ ngày 11/03/2019. Văn bản này quy định về sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 20/2015/TT- BKHĐT ngày 01/12/2015 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn về đăng ký doanh nghiệp.

Trong quá trình nghiên cứu và tìm hiểu quy định của pháp luật về nội dung của Thông tư 02/2019/TT-BKHĐT nếu có vấn đề nào chưa rõ, quý khách vui lòng liên hệ tổng đài 1900.0191 để được luật sư tư vấn và hỗ trợ.

Bài viết liên quan:
Mẫu giấy đề nghị thành lập công ty TNHH 1 thành viên hiện nay
Mẫu Giấy đề nghị thành lập doanh nghiệp tư nhân mới nhất
Mẫu số 06/GTGT: Đăng ký áp dụng phương pháp tính thuế GTGT
Mẫu quyết định bổ nhiệm kế toán trưởng
Thủ tục thông báo thành lập địa điểm kinh doanh
 
Tải file về máy

Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại (Công ty Luật TNHH LVN)

Để được giải đáp thắc mắc về: Thông tư 02/2019/TT-BKHĐT quy định về sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 20/2015/TT- BKHĐT ngày 01/12/2015 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn về đăng ký doanh nghiệp
Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900.0191

Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp.
Vui lòng click tại đây

CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG

 Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm
– Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân

Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900.0191

hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Emailcho chúng tôi, Luật LVN luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Cám ơn các bạn đã truy cập website của chúng tôi, để được tư vấn trực tiếp xin vui lòng liên hệ Hotline: 1900.0191. Sau đây sẽ là nội dung bài viết:

Tóm tắt câu hỏi:

Thủ tục bổ sung thành viên mới công ty TNHH.

Chào công ty Luật LVN. Hiện nay tôi đang là thành viên của một công ty TNHH, sắp tới công ty sẽ có thêm thành viên mới. Luật sư có thể giúp tôi hiểu rõ hơn về thủ tục đăng ký thêm thành viên cho công ty tôi được không? Tôi xin cảm ơn. Chúc quý công ty làm ăn ngày một phát đạt.

Người hỏi: Nguyễn Văn Hướng (Hà Nội)

( Ảnh minh họa:Internet)
Tư vấn luật: 1900.0191

 

Xin chào bạn! Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình tới Luật LVN. Về câu hỏi của bạn, công ty Luật LVN xin tư vấn và hướng dẫn bạn như sau:

1/ Căn cứ pháp lý

– Luật doanh nghiệp năm 2014;

– Nghị định số 78/2015/NĐ-CP về đăng ký doanh nghiệp;

2/ Thủ tục bổ sung thành viên mới công ty TNHH.

Hiện nay, trong thị trường kinh tế phát triển sôi nổi mạnh mẽ và vận động không ngừng, việc các doanh nghiệp cũng cần tự thay đổi để phù hợp hơn với định hướng đi của bản thân doanh nghiệp. Trong đó, thường gặp nhất chúng ta phải kể đến thay đổi về thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn. 

Do thông tin bạn đưa ra chưa đầy đủ, nên chúng tôi không được biết hiện tại công ty TNHH của bạn là công ty một thành viên hay hai thành viên trở lên. Theo đó, căn cứ vào quy định pháp luật hiện hành chúng tôi đưa ra các phương án giả thuyết như sau:

Công ty bạn là công ty TNHH một thành viên.

Trong trường hợp này, việc có thêm thành viên mới cho công ty đã phá vỡ kết cấu công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên. Do vậy, để bổ sung thành viên mới vào công ty thì công việc bạn phải tiến hành là chuyển đổi hình thức công ty từ TNHH một thành viên sang TNHH hai thành viên trở lên. 

Căn cứ theo điều 25 Nghị định 78/2015/NĐ-CP thì hồ sơ chuyển đổi trong trường hợp này bao gồm:

“a) Giấy đề nghị đăng ký doanh nghiệp;

b) Điều lệ công ty chuyển đổi theo quy định tại Điều 25 Luật Doanh nghiệp;

c) Danh sách thành viên và bản sao hợp lệ một trong các giấy tờ chứng thực cá nhân quy định tại Điều 10 Nghị định này của các thành viên công ty đối với trường hợp thành viên là cá nhân và bản sao hợp lệ Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc giấy tờ tương đương khác đối với trường hợp thành viên công ty là tổ chức;

d) Hợp đồng chuyển nhượng hoặc giấy tờ chứng minh hoàn tất việc chuyển nhượng hoặc hợp đồng tặng cho đối với trường hợp chủ sở hữu công ty chuyển nhượng, tặng cho một phần vốn điều lệ cho cá nhân hoặc tổ chức khác; Quyết định của chủ sở hữu công ty về việc huy động thêm vốn góp đối với trường hợp công ty huy động thêm vốn góp từ cá nhân hoặc tổ chức khác.”

Thành viên công ty nộp hồ sơ tại cơ quan đăng ký kinh doanh, trong thời hạn 3 ngày kể từ nhận được hồ sơ hợp lệ, cơ quan đăng ký kinh doanh cấp Giấy xác nhận thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp.

Công ty bạn là công ty TNHH hai thành viên trở lên.

Căn cứ theo khoản 1 điều 45 Nghị định số 78/2015/NĐ-CP về đăng ký kinh doanh thì thủ tục bổ sung thành viên mới công ty TNHH hai thành viên trở lên được quy định như sau:

“1. Trường hợp tiếp nhận thành viên mới, công ty gửi Thông báo đến Phòng Đăng ký kinh doanh nơi công ty đã đăng ký. Nội dung Thông báo gồm:

a) Tên, mã số doanh nghiệp, mã số thuế hoặc số Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh (trường hợp doanh nghiệp chưa có mã số doanh nghiệp, mã số thuế);

b) Tên, mã số doanh nghiệp, địa chỉ trụ sở chính đối với thành viên là tổ chức; họ, tên, quốc tịch, số Chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác quy định tại Điều 10 Nghị định này đối với thành viên là cá nhân; giá trị vốn góp và phần vốn góp, thời điểm góp vốn, loại tài sản góp vốn, số lượng và giá trị của từng loại tài sản góp vốn của các thành viên mới;

c) Phần vốn góp đã thay đổi của các thành viên sau khi tiếp nhận thành viên mới;

d) Vốn điều lệ của công ty sau khi tiếp nhận thành viên mới;

đ) Họ, tên, chữ ký của người đại diện theo pháp luật của công ty.

Kèm theo Thông báo phải có:

– Quyết định và bản sao hợp lệ biên bản họp của Hội đồng thành viên về việc tiếp nhận thành viên mới;

– Giấy tờ xác nhận việc góp vốn của thành viên mới của công ty;

– Bản sao hợp lệ quyết định thành lập hoặc Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc giấy tờ tương đương khác, bản sao hợp lệ một trong các giấy tờ chứng thực cá nhân quy định tại Điều 10 Nghị định này của người đại diện theo ủy quyền và quyết định ủy quyền tương ứng đối với thành viên là tổ chức hoặc bản sao hợp lệ một trong các giấy tờ chứng thực cá nhân quy định tại Điều 10 Nghị định này của thành viên là cá nhân;

– Văn bản của Sở Kế hoạch và Đầu tư chấp thuận về việc góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp của nhà đầu tư nước ngoài đối với trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều 26 Luật Đầu tư.

Quyết định, biên bản họp của Hội đồng thành viên phải ghi rõ những nội dung được sửa đổi trong Điều lệ công ty.

Khi nhận Thông báo, Phòng Đăng ký kinh doanh trao Giấy biên nhận, kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ và cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp cho doanh nghiệp.”

Trên đây là tư vấn của công ty Luật LVN về Thủ tục bổ sung thành viên mới công ty TNHH. Chúng tôi hi vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức kể trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Nếu có vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn bạn vui lòng gọi điện tới tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của Công ty Luật LVN để gặp luật sư tư vấn và chuyên viên pháp lý.

Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại (Công ty Luật TNHH LVN)

Để được giải đáp thắc mắc về: Thủ tục bổ sung thành viên mới công ty TNHH
Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900.0191

Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp.
Vui lòng click tại đây

CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG

 Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm
– Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân

Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900.0191

hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Emailcho chúng tôi, Luật LVN luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Cám ơn các bạn đã truy cập website của chúng tôi, để được tư vấn trực tiếp xin vui lòng liên hệ Hotline: 1900.0191. Sau đây sẽ là nội dung bài viết:

Tóm tắt câu hỏi:

Có thể đóng BH nhân thọ thay vì đóng BHXH cho người lao động được không?

Tôi có thắc mắc này mong được tư vấn, công ty tôi có một nhân viên mới vào làm là nam, bác ấy năm nay đã 52 tuổi, công ty ký hợp đồng với bác 01 năm, bác ấy chưa từng tham gia đóng bảo hiểm xã hội. Vậy xin hỏi nếu giờ thay vì đóng bảo hiểm xã hội cho bác ấy thì công ty tôi có thể đóng bảo hiểm nhân thọ cho bác ấy thôi có được không? Vì giờ đóng bảo hiểm xã hội thì bác ấy cũng không được hưởng lương hưu do đã già rồi. Tôi xin cảm ơn.

Người gửi: Lê Văn Đông (Bắc Giang)

( Ảnh minh họa:Internet)
Tư vấn luật: 1900.0191

 

Xin chào bạn! cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình tới luật LVN. Về câu hỏi của bạn, công ty luật LVN xin tư vấn và hướng dẫn cho bạn như sau:

1/ Căn cứ pháp luật

– Luật bảo hiểm xã hội năm 2014;

2/ Có thể đóng BH nhân thọ thay vì đóng BHXH cho người lao động được không?

Chính sách bảo hiểm xã hội ngày càng được siết chặt, đối tượng tham gia cũng được mở rộng hơn so với trước kia. Theo những thông tin mà bạn cung cấp, người lao động nam 52 tuổi làm việc và ký hợp đồng lao động có thời hạn với công ty của bạn, đối với trường hợp này, công ty bạn vẫn phải tham gia đóng bảo hiểm xã hội cho người lao động đó, bởi lẽ, người này vẫn thuộc một trong những đối tượng tham gia bảo hiểm  bắt buộc theo quy định tại điều 2, Luật bảo hiểm xã hội năm 2014, cụ thể  như sau:

“Người lao động là công dân Việt Nam thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bao gồm:

a) Người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng, kể cả hợp đồng lao động được ký kết giữa người sử dụng lao động với người đại diện theo pháp luật của người dưới 15 tuổi theo quy định của pháp luật về lao động;

b) Người làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới 03 tháng;

c) Cán bộ, công chức, viên chức;

d) Công nhân quốc phòng, công nhân công an, người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu;

đ) Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật công an nhân dân; người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân;

e) Hạ sĩ quan, chiến sĩ quân đội nhân dân; hạ sĩ quan, chiến sĩ công an nhân dân phục vụ có thời hạn; học viên quân đội, công an, cơ yếu đang theo học được hưởng sinh hoạt phí;

g) Người đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng quy định tại Luật người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng;

h) Người quản lý doanh nghiệp, người quản lý điều hành hợp tác xã có hưởng tiền lương;

i) Người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn.”

Như vậy, công ty bạn không thể đóng bảo hiểm nhân thọ thay vì đóng bảo hiểm xã hội cho bác ấy được. Nếu thực hiện cách thức này, có thể công ty bạn sẽ bị xử phạt hành chính theo đúng quy định của pháp luật lao động.

Trên đây là tư vấn của công ty Luật LVN về có thể đóng BH nhân thọ thay vì đóng BHXH cho người lao động được không? Chúng tôi hi vọng rằng quý khách có thể vận dụng các kiến thức kể trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Nếu có vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn quý khách vui lòng gọi điện tới tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của công ty Luật LVN để gặp luật sư tư vấn và chuyên viên pháp lý.

 

Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại (Công ty Luật TNHH LVN)

Để được giải đáp thắc mắc về: Có thể đóng BH nhân thọ thay vì đóng BHXH cho người lao động được không?
Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900.0191

Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp.
Vui lòng click tại đây

CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG

 Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm
– Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân

 Hưng Yên – Số 73 đường Nguyễn Văn Linh, Phường Bần Yên Nhân, Thị xã Mỹ Hào

Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900.0191

hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Emailcho chúng tôi, Luật LVN luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Cám ơn các bạn đã truy cập website của chúng tôi, để được tư vấn trực tiếp xin vui lòng liên hệ Hotline: 1900.0191. Sau đây sẽ là nội dung bài viết:

Tóm tắt tình huống:

Một nhà sản xuất lấy nước cốt của khu vực Phú Quốc và chuyển lên thành phố Hồ Chí Minh với dây chuyền sản xuất hiện đại vậy loại nước mắm đó có được bảo hộ chỉ dẫn địa lý ” nước mắm Phú Quốc” hay không?
Người gửi: Quỳnh Châu 
Tư vấn luật: 1900.0191
Xin chào bạn, cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến Luật LVN. Về vấn đề của bạn, công ty Luật LVN xin tư vấn giúp bạn như sau:

1. Căn cứ pháp lý

– Luật Sở hữu trí tuệ 2005 sửa đổi 2009.

2. Điều kiện bảo hộ chỉ dẫn địa lý

Căn cứ theo điều 79 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 sửa đổi 2009 về Điều kiện chung đối với chỉ dẫn địa lý được bảo hộ như sau:
“Chỉ dẫn địa lý được bảo hộ nếu đáp ứng các điều kiện sau đây:
1. Sản phẩm mang chỉ dẫn địa lý có nguồn gốc địa lý từ khu vực, địa phương, vùng lãnh thổ hoặc nước tương ứng với chỉ dẫn địa lý;
2. Sản phẩm mang chỉ dẫn địa lý có danh tiếng, chất lượng hoặc đặc tính chủ yếu do điều kiện địa lý của khu vực, địa phương, vùng lãnh thổ hoặc nước tương ứng với chỉ dẫn địa lý đó quyết định.”
Do đó, chỉ dẫn địa lý phải thỏa mãn cả 2 điều kiện sau:
Thứ nhất, sản phẩm có nguồn gốc địa lý cụ thể.
Thứ hai, sản phẩm có danh tiếng, chất lượng hoặc đặc tính chủ yếu do điều kiện địa lý nơi có chỉ dẫn địa lý đó quyết định.
Căn cứ theo khoản 3 điều 82 Luật Sở hữu trí tuệ quy định về Điều kiện địa lý liên quan đến chỉ dẫn địa lý:
“1. Các điều kiện địa lý liên quan đến chỉ dẫn địa lý là những yếu tố tự nhiên, yếu tố về con người quyết định danh tiếng, chất lượng, đặc tính của sản phẩm mang chỉ dẫn địa lý đó.
2. Yếu tố tự nhiên bao gồm yếu tố về khí hậu, thuỷ văn, địa chất, địa hình, hệ sinh thái và các điều kiện tự nhiên khác.
3. Yếu tố về con người bao gồm kỹ năng, kỹ xảo của người sản xuất, quy trình sản xuất truyền thống của địa phương.”
Như vậy trong quá trình đưa vào dây chuyền sản xuất hiện đại là đã thay đổi đi quy trình sản xuất truyền thống của người dân Phú quốc, cho nên yếu tố con người đã không được đảm bảo và khi đó chỉ dẫn địa lý “nước mắm Phú Quốc” đó sẽ không còn là chỉ dẫn địa lý để được bảo hộ theo pháp luật Sở hữu trí tuệ.
Trên đây là tư vấn của Công ty Luật LVN về điều kiện bảo hộ của chỉ dẫn địa lý. Chúng tôi hi vọng rằng quý khách có thể vận dụng các kiến thức kể trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Nếu có vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn quý khách vui lòng gọi điện tới tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của công ty Luật LVN để gặp luật sư tư vấn và chuyên viên pháp lý.
Chuyên viên: Đỗ Thị Minh Phương

Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại (Công ty Luật TNHH LVN)

Để được giải đáp thắc mắc về: Điều kiện bảo hộ của chỉ dẫn địa lý
Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900.0191

Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp.
Vui lòng click tại đây

CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG

 Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm
– Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân

 Hưng Yên – Số 73 đường Nguyễn Văn Linh, Phường Bần Yên Nhân, Thị xã Mỹ Hào

Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900.0191

hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Emailcho chúng tôi, Luật LVN luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Cám ơn các bạn đã truy cập website của chúng tôi, để được tư vấn trực tiếp xin vui lòng liên hệ Hotline: 1900.0191. Sau đây sẽ là nội dung bài viết:

Tóm tắt câu hỏi:

Thưa Luật sư, tôi muốn hỏi, nếu trong trường hợp người sử dụng lao động mà đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động với người lao động vì lý do người lao động thường xuyên không hoàn thành công việc đã thỏa thuận ở trong hợp đồng lao động thì người lao động trong trường hợp này có được hưởng khoản trợ cấp nào không? Được biết là người lao động này đã làm việc liên tục cho người sử dụng lao động đã được 2 năm.

Người gửi: Tú Anh (Gia Lai)

Tư vấn luật: 1900.0191

 

Luật sư tư vấn: 

Xin chào bạn! Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình tới Luật LVN. Về câu hỏi của bạn, công ty Luật LVN xin tư vấn và hướng dẫn bạn như sau:

1/ Căn cứ pháp lý

– Bộ luật lao động năm 2012.

2/ Trợ cấp thôi việc của người lao động

Căn cứ Điều 48 Bộ luật lao động năm 2012 quy định Trợ cấp thôi việc như sau:

“1. Khi hợp đồng lao động chấm dứt theo quy định tại các khoản 1, 2, 3, 5, 6, 7, 9 và 10 Điều 36 của Bộ luật này thì người sử dụng lao động có trách nhiệm chi trả trợ cấp thôi việc cho người lao động đã làm việc thường xuyên từ đủ 12 tháng trở lên, mỗi năm làm việc được trợ cấp một nửa tháng tiền lương.

2. Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc là tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động trừ đi thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội và thời gian làm việc đã được người sử dụng lao động chi trả trợ cấp thôi việc.

3. Tiền lương để tính trợ cấp thôi việc là tiền lương bình quân theo hợp đồng lao động của 06 tháng liền kề trước khi người lao động thôi việc.”

Theo thông tin mà bạn cung cấp cho chúng tôi, người lao động trong trường hợp này đã làm việc được 2 năm cho người sử dụng lao động, tuy nhiên vì người lao động thường xuyên không hoàn thành công việc đã thỏa thuận ở trong hợp đồng lao động dẫn đến  người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động với người lao động. Như vậy, căn cứ khoản 1 Điều 48 Bộ luật lao động năm 2012, khi hợp đồng lao động chấm dứt theo quy định tại các khoản 1, 2, 3, 5, 6, 7, 9 và 10 Điều 36 của Bộ luật này thì người sử dụng lao động có trách nhiệm chi trả trợ cấp thôi việc cho người lao động đã làm việc thường xuyên từ đủ 12 tháng trở lên, mỗi năm làm việc được trợ cấp một nửa tháng tiền lương. Theo khoản 10 Điều 36 Bộ luật lao động năm 2012, trường hợp người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại Điều 38 của Bộ luật này; người sử dụng lao động cho người lao động thôi việc do thay đổi cơ cấu, công nghệ hoặc vì lý do kinh tế hoặc do sáp nhật, hợp nhất, chia tách doanh nghiệp, hợp tác xã là một trong các trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động theo đúng quy định của pháp luật. Bên cạnh đó, việc người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động với người lao động lại được quy định tại điểm a khoản 1 Điều 38 Bộ luật lao động năm 2012. Vì vậy, đối với trường hợp mà bạn đưa ra, người lao động hoàn toàn được hưởng khoản trợ cấp thôi việc, thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc, tiền lương để tính trợ cấp thôi việc được quy định cụ thể tại khoản 2, khoản 3 Điều 48 Bộ luật lao động năm 2012.

Trên đây là tư vấn của công ty Luật LVN về Trợ cấp thôi việc của người lao động. Chúng tôi hi vọng rằng quý khách có thể vận dụng các kiến thức kể trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Nếu có vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn quý khách vui lòng gọi điện tới tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của công ty Luật LVN để gặp luật sư tư vấn và chuyên viên pháp lý.

Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại (Công ty Luật TNHH LVN)

Để được giải đáp thắc mắc về: Trợ cấp thôi việc của người lao động
Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900.0191

Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp.
Vui lòng click tại đây

CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG

 Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm
– Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân

 Hưng Yên – Số 73 đường Nguyễn Văn Linh, Phường Bần Yên Nhân, Thị xã Mỹ Hào

Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900.0191

hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Emailcho chúng tôi, Luật LVN luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Cám ơn các bạn đã truy cập website của chúng tôi, để được tư vấn trực tiếp xin vui lòng liên hệ Hotline: 1900.0191. Sau đây sẽ là nội dung bài viết:

Chi nhánh là một đơn vị phụ thuộc của doanh nghiệp. Nhằm mục đích mở rộng mạng lưới kinh doanh ra nhiều nước trên thế giới, doanh nghiệp thực hiện việc mở chi nhánh tại các nước. Pháp luật Việt Nam quy định thương nhân nước ngoài được thành lập Chi nhánh của mình tại Việt Nam theo cam kết của Việt Nam trong các điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên. Việc thành lập chi nhánh của thương nhân nước ngoài tại Việt Nam được thực hiện như sau:
Tư vấn luật: 1900.0191

1. Điều kiện cấp Giấy phép thành lập Chi nhánh

Thương nhân nước ngoài được cấp Giấy phép thành lập Chi nhánh khi đáp ứng các điều kiện sau:
– Thương nhân nước ngoài được thành lập, đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật quốc gia, vùng lãnh thổ tham gia Điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên hoặc được pháp luật các quốc gia, vùng lãnh thổ này công nhận;
– Thương nhân nước ngoài đã hoạt động ít nhất 05 năm, kể từ ngày được thành lập hoặc đăng ký;
– Trong trường hợp Giấy đăng ký kinh doanh hoặc giấy tờ có giá trị tương đương của thương nhân nước ngoài có quy định thời hạn hoạt động thì thời hạn đó phải còn ít nhất là 01 năm tính từ ngày nộp hồ sơ;
– Nội dung hoạt động của Chi nhánh phải phù hợp với cam kết mở cửa thị trường của Việt Nam trong các điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên và phù hợp với ngành nghề kinh doanh của thương nhân nước ngoài;
– Trường hợp nội dung hoạt động của Chi nhánh không phù hợp với cam kết của Việt Nam hoặc thương nhân nước ngoài không thuộc quốc gia, vùng lãnh thổ tham gia điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên, việc thành lập Chi nhánh phải được sự chấp thuận của Bộ trưởng Bộ quản lý chuyên ngành.
– Hồ sơ 01 bộ bao gồm:
a) Đơn đề nghị cấp Giấy phép thành lập Chi nhánh theo mẫu của Bộ Công Thương do đại diện có thẩm quyền của thương nhân nước ngoài ký;
b) Bản sao Giấy đăng ký kinh doanh hoặc giấy tờ có giá trị tương đương của thương nhân nước ngoài;
c) Văn bản của thương nhân nước ngoài cử/bổ nhiệm người đứng đầu Chi nhánh;
d) Bản sao báo cáo tài chính có kiểm toán hoặc văn bản xác nhận tình hình thực hiện nghĩa vụ thuế hoặc tài chính trong năm tài chính gần nhất hoặc giấy tờ có giá trị tương đương do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền nơi thương nhân nước ngoài thành lập cấp hoặc xác nhận, chứng minh sự tồn tại và hoạt động của thương nhân nước ngoài trong năm tài chính gần nhất;
đ) Bản sao Điều lệ hoạt động của Chi nhánh;
e) Bản sao hộ chiếu hoặc giấy chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân (nếu là người Việt Nam) hoặc bản sao hộ chiếu (nếu là người nước ngoài) của người đứng đầu Chi nhánh;
g) Tài liệu về địa điểm dự kiến đặt trụ sở Chi nhánh bao gồm:
– Bản sao biên bản ghi nhớ hoặc thỏa thuận thuê địa điểm hoặc bản sao tài liệu chứng minh thương nhân có quyền khai thác, sử dụng địa điểm để đặt trụ sở Chi nhánh;
– Bản sao tài liệu về địa điểm dự kiến đặt trụ sở Chi nhánh theo quy định tại Điều 28 Nghị định này và quy định pháp luật có liên quan.
Lưu ý: Tài liệu quy định tại Điểm b, Điểm c, Điểm d, Điểm đ và Điểm e (đối với trường hợp bản sao hộ chiếu của người đứng đầu Chi nhánh là người nước ngoài) phải dịch ra tiếng Việt và chứng thực theo quy định của pháp luật Việt Nam. Tài liệu quy định tại Điểm b phải được cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự của Việt Nam ở nước ngoài chứng nhận hoặc hợp pháp hóa lãnh sự theo quy định của pháp luật Việt Nam.

3. Trình tự, thủ tục cấp Giấy phép thành lập Chi nhánh

– Thương nhân nước ngoài nộp hồ sơ trực tiếp hoặc qua đường bưu điện hoặc trực tuyến (nếu đủ điều kiện áp dụng) đến Cơ quan cấp Giấy phép.
– Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ, Cơ quan cấp Giấy phép kiểm tra và yêu cầu bổ sung nếu hồ sơ chưa đầy đủ, hợp lệ. Việc yêu cầu bổ sung hồ sơ được thực hiện tối đa một lần trong suốt quá trình giải quyết hồ sơ.
– Trừ trường hợp phải lấy ý kiến của Bộ quản lý chuyên ngành, trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Cơ quan cấp Giấy phép cấp hoặc không cấp Giấy phép thành lập Chi nhánh cho thương nhân nước ngoài. Trường hợp từ chối cấp phép phải có văn bản nêu rõ lý do.
– Trường hợp nội dung hoạt động của Chi nhánh không phù hợp với cam kết của Việt Nam hoặc thương nhân nước ngoài không thuộc quốc gia, vùng lãnh thổ tham gia điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên và trường hợp việc thành lập Chi nhánh chưa được quy định tại văn bản quy phạm pháp luật chuyên ngành, Cơ quan cấp Giấy phép gửi văn bản lấy ý kiến của Bộ quản lý chuyên ngành trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản của Cơ quan cấp Giấy phép, Bộ quản lý chuyên ngành có văn bản nêu rõ ý kiến đồng ý hoặc không đồng ý cấp phép thành lập Chi nhánh. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản của Bộ quản lý chuyên ngành, Cơ quan cấp Giấy phép cấp hoặc không cấp Giấy phép thành lập Chi nhánh cho thương nhân nước ngoài. Trường hợp không cấp phép phải có văn bản nêu rõ lý do.

3. Thời hạn giải quyết thủ tục

Thủ tục xin cấp Giấy phép thành lập chi nhánh được giải quyết trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ hợp lệ. Trường hợp phải lấy ý kiến từ Bộ quản lý chuyên ngành, thời hạn giải quyết kéo dài hơn nhưng không quá 16 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ hợp lệ.
Khách hàng có nhu cầu tư vấn và sử dụng dịch vụ của Luật LVN, vui lòng liên hệ với chúng tôi qua Tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến miễn phí 24/7: 1900.0191 để được tư vấn và hỗ trợ từ phía đội ngũ luật sư và chuyên viên pháp lý.
Chuyên viên: Nguyễn Hương Diền

Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại (Công ty Luật TNHH LVN)

Để được giải đáp thắc mắc về: Luật sư tư vấn thủ tục cấp Giấy phép thành lập chi nhánh của thương nhân nước ngoài tại Việt Nam
Vui lòng gọi hotline tư vấn và báo giá dịch vụ: 1900.0191 hoặc 1900.0191

Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp.
Vui lòng click tại đây

CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG

 Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm
– Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân

 Hưng Yên – Số 73 đường Nguyễn Văn Linh, Phường Bần Yên Nhân, Thị xã Mỹ Hào

Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ tổng đài 24/7 1900.0191

hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Emailcho chúng tôi, Luật LVN luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Cám ơn các bạn đã truy cập website của chúng tôi, để được tư vấn trực tiếp xin vui lòng liên hệ Hotline: 1900.0191. Sau đây sẽ là nội dung bài viết:

Tóm tắt câu hỏi:

Em vừa học xong năm nhất đại học, kỳ nghỉ hè của em khoảng hơn 1 tháng, vì được nghỉ nên em muốn tìm thêm việc làm thêm, em đã xin vào một cửa hàng bán quần áo, đi làm được hơn một tuần nay rồi, Nhưng cô quản lý vẫn chưa làm hợp đồng gì với em cả. Em xin hỏi luật sư, trong trường hợp của em, có phải không cần làm hợp đồng ra thành một văn bản không ạ? Em nghe nói là có thể làm hợp đồng bằng miệng được, nhưng nếu ký hợp đồng bằng miệng thì có giá trị pháp lý không ạ? Cảm ơn luật sư.

Người gửi: Nguyễn Quỳnh Anh ( Hòa Bình )

( Ảnh minh họa:Internet)
Tư vấn luật: 1900.0191

 

Xin chào bạn! cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình tới luật LVN. Về câu hỏi của bạn, công ty luật LVN xin tư vấn và hướng dẫn cho bạn như sau:

Hợp đồng lao động là sự thoả thuận giữa người lao động và người sử dụng lao động về việc làm có trả lương, điều kiện làm việc, quyền và nghĩa vụ của mỗi bên trong quan hệ lao động.

Căn cứ vào điều 16, Bộ luật lao động năm 2012, hình thức của hợp đồng lao động được quy định như sau:

“1. Hợp đồng lao động phải được giao kết bằng văn bản và được làm thành 02 bản, người lao động giữ 01 bản, người sử dụng lao động giữ 01 bản, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.

2. Đối với công việc tạm thời có thời hạn dưới 03 tháng, các bên có thể giao kết hợp đồng lao động bằng lời nói.”

Như vậy, theo quy định của pháp luật như trên, giữa bạn và người chủ cửa hàng mà bạn đang làm việc không cần phải ký kết hợp đồng bằng văn bản vì công việc của bạn có thời hạn dưới ba tháng. Trong trường này, bạn có thể giao kết hợp đồng với người chủ của cửa hàng đó bằng miệng có thể là về tiền lương, thời gian làm, quyền và nghĩa vụ của mỗi bên. Loại hợp đồng này dù giao kết bằng miệng cũng có giá trị như hợp đồng bằng văn bản.

Trên đây là tư vấn của công ty Luật LVN về giao kết hợp đồng lao động bằng lời nói. Chúng tôi hi vọng rằng quý khách có thể vận dụng các kiến thức kể trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Nếu có vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn quý khách vui lòng gọi điện tới tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của công ty Luật LVN để gặp luật sư tư vấn và chuyên viên pháp lý.

Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại (Công ty Luật TNHH LVN)

Để được giải đáp thắc mắc về: Giao kết hợp đồng lao động bằng lời nói có được không?
Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900.0191

Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp.
Vui lòng click tại đây

CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG

 Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm
– Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân

 Hưng Yên – Số 73 đường Nguyễn Văn Linh, Phường Bần Yên Nhân, Thị xã Mỹ Hào

Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900.0191

hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Emailcho chúng tôi, Luật LVN luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Cám ơn các bạn đã truy cập website của chúng tôi, để được tư vấn trực tiếp xin vui lòng liên hệ Hotline: 1900.0191. Sau đây sẽ là nội dung bài viết:

Tóm tắt câu hỏi:

Làm hỏng máy móc của công ty phải bồi thường như thế nào?

Chào luật sư, tôi xin chúc quý công ty Luật LVN làm ăn phát đạt, gặp nhiều may mắn trong công việc kinh doanh của mình. Tôi xin được nhờ luật sư tư vấn giúp tôi vấn đề này. Tôi là công nhân tại một nhà máy, do sơ suất nên trong quá trình làm việc tôi đã làm hỏng 1 chiếc máy may của công ty, máy này là máy mới. Hiện tại tôi đang chờ quyết đĩnh xử lý của công ty, tôi đang rất lo lắng, mong luật sư tư vấn giúp tôi, với việc làm hỏng máy may như vậy, tôi sẽ phải chịu phạt khoảng bao nhiêu tiền? Tôi xin cảm ơn.

Người gửi: Nguyễn Thị Thắm (Ninh Bình)

( Ảnh minh họa:Internet)
Tư vấn luật: 1900.0191

 

Xin chào bạn! cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình tới luật LVN. Về câu hỏi của bạn, công ty luật LVN xin tư vấn và hướng dẫn cho bạn như sau:

1/ Căn cứ pháp luật

– Bộ luật lao động năm 2012;

2/ Làm hỏng máy móc của công ty phải bồi thường như thế nào?

Theo những thông tin mà bạn cung cấp, bạn đã làm hỏng một chiếc máy may của công ty, trong trường hợp này, có thể bạn sẽ phải bồi thường thiệt hại do làm hỏng chiếc máy may đó. Mức bồi thường cụ thể được quy định tại điều 130, Bộ luật lao động năm 2012 cụ thể như sau:

1. Người lao động làm hư hỏng dụng cụ, thiết bị hoặc có hành vi khác gây thiệt hại tài sản của người sử dụng lao động thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
Trường hợp người lao động gây thiệt hại không nghiêm trọng do sơ suất với giá trị không quá 10 tháng lương tối thiểu vùng do Chính phủ công bố được áp dụng tại nơi người lao động làm việc, thì người lao động phải bồi thường nhiều nhất là 03 tháng tiền lương và bị khấu trừ hằng tháng vào lương theo quy định tại khoản 3 Điều 101 của Bộ luật này.”
Như vậy, bạn đã làm hư hỏng tài sản của công ty, do đó theo đúng quy định trên thì bạn phải có trách nhiệm bồi thường thiệt hại cho công ty. Mức bồi thường thiệt hại còn tùy thuộc vào giá trị của chiếc máy may và mức độ lỗi của bạn. Bạn có thể áp dụng đúng quy định trên để có thể xác định và thỏa thuận mức bồi thường thiệt hại của mình.

Trên đây là tư vấn của công ty Luật LVN về làm hỏng máy móc của công ty phải bồi thường như thế nào? Chúng tôi hi vọng rằng quý khách có thể vận dụng các kiến thức kể trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Nếu có vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn quý khách vui lòng gọi điện tới tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của công ty Luật LVN để gặp luật sư tư vấn và chuyên viên pháp lý.

 

Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại (Công ty Luật TNHH LVN)

Để được giải đáp thắc mắc về: Làm hỏng máy móc của công ty phải bồi thường như thế nào?
Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900.0191

Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp.
Vui lòng click tại đây

CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG

 Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm
– Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân

Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900.0191

hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Emailcho chúng tôi, Luật LVN luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Cám ơn các bạn đã truy cập website của chúng tôi, để được tư vấn trực tiếp xin vui lòng liên hệ Hotline: 1900.0191. Sau đây sẽ là nội dung bài viết:

Tóm tắt tình huống:

Tôi là nghiên cứu sinh người Nhật tại Hà Nội, hiện tại tôi đang làm một nghiên cứu tại Việt Nam và có nhu cầu sao lưu, trích dẫn từ một Nghiên cứu khoa học đã được công bố năm 2009 của Giáo sư Lê Cảm để phục vụ cho nghiên cứu của mình. Vậy tôi có cần phải xin phép tác giả hay phải trả tiền bản quyền hay không? Mong luật sư giải đáp.
Người gửi: Fushiha Nagiato
Tư vấn luật: 1900.0191
Xin chào bạn, cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến Luật LVN. Về vấn đề của bạn, Công ty Luật LVN xin tư vấn và hướng dẫn bạn như sau:

1/ Căn cứ pháp lý:

– Luật sở hữu trí tuệ 2005, sửa đổi bổ sung năm 2009

2/ Có phải xin phép hay trả tiền bản quyền tác phẩm đã công bố?

Căn cứ quy định của pháp luật Việt Nam về bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ, quy định tại Luật sở hữu trí tuệ 2005, sửa đổi bổ sung năm 2009; Điều 25 quy định về các trường hợp sử dụng tác phẩm đã công bố không phải xin phép, không phải trả tiền nhuận bút, thù lao như sau:
1. Các trường hợp sử dụng tác phẩm đã công bố không phải xin phép, không phải trả tiền nhuận bút, thù lao bao gồm:
a) Tự sao chép một bản nhằm mục đích nghiên cứu khoa học, giảng dạy của cá nhân;
b) Trích dẫn hợp lý tác phẩm mà không làm sai ý tác giả để bình luận hoặc minh họa trong tác phẩm của mình;
c) Trích dẫn tác phẩm mà không làm sai ý tác giả để viết báo, dùng trong ấn phẩm định kỳ, trong chương trình phát thanh, truyền hình, phim tài liệu;
d) Trích dẫn tác phẩm để giảng dạy trong nhà trường mà không làm sai ý tác giả, không nhằm mục đích thương mại;
đ) Sao chép tác phẩm để lưu trữ trong thư viện với mục đích nghiên cứu;
e) Biểu diễn tác phẩm sân khấu, loại hình biểu diễn nghệ thuật khác trong các buổi sinh hoạt văn hoá, tuyên truyền cổ động không thu tiền dưới bất kỳ hình thức nào;
g) Ghi âm, ghi hình trực tiếp buổi biểu diễn để đưa tin thời sự hoặc để giảng dạy;
h) Chụp ảnh, truyền hình tác phẩm tạo hình, kiến trúc, nhiếp ảnh, mỹ thuật ứng dụng được trưng bày tại nơi công cộng nhằm giới thiệu hình ảnh của tác phẩm đó;
i) Chuyển tác phẩm sang chữ nổi hoặc ngôn ngữ khác cho người khiếm thị;
k) Nhập khẩu bản sao tác phẩm của người khác để sử dụng riêng.
2. Tổ chức, cá nhân sử dụng tác phẩm quy định tại khoản 1 Điều này không được làm ảnh hưởng đến việc khai thác bình thường tác phẩm, không gây phương hại đến các quyền của tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả; phải thông tin về tên tác giả và nguồn gốc, xuất xứ của tác phẩm.
3. Việc sử dụng tác phẩm trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này không áp dụng đối với tác phẩm kiến trúc, tác phẩm tạo hình, chương trình máy tính.
Như vậy, bạn hòa toàn có quyền sao lưu, trích dẫn tác phẩm khoa học đã công bố của Giáo sư Lê Cảm để phục vụ công tác nghiên cứu của mình và phải có trích dẫn về nguồn cũng như thông tin liên quan về tác phẩm đúng theo quy định của pháp luật.
Trên đây là tư vấn của Công ty Luật LVN về Có phải xin phép hay trả tiền bản quyền tác phẩm đã công bố? Chúng tôi hi vọng rằng quý khách có thể vận dụng các kiến thức kể trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Nếu có vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn quý khách vui lòng gọi điện tới tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của công ty Luật LVN để gặp luật sư tư vấn và chuyên viên pháp lý.
Chuyên viên: Đỗ Đức Toàn

Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại (Công ty Luật TNHH LVN)

Để được giải đáp thắc mắc về: Có phải xin phép hay trả tiền bản quyền tác phẩm đã công bố?
Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900.0191

Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp.
Vui lòng click tại đây

CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG

 Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm
– Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân

 Hưng Yên – Số 73 đường Nguyễn Văn Linh, Phường Bần Yên Nhân, Thị xã Mỹ Hào

Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900.0191

hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Emailcho chúng tôi, Luật LVN luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com