Cám ơn các bạn đã truy cập website của chúng tôi, để được tư vấn trực tiếp xin vui lòng liên hệ Hotline: 1900.0191. Sau đây sẽ là nội dung bài viết:

QUỐC HỘI

 

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

Luật số: 43/2013/QH13

Hà Nội, ngày 26 tháng 11 năm 2013

 

LUẬT

ĐẤU THẦU

Quốc hội ban hành Luật Đấu thầu.

 

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm viđiều chỉnh

Luật này quy định quản lý nhà nước vềđấu thầu; trách nhiệm của các bên có liên quan và các hoạt động đấu thầu, baogồm:

1. Lựa chọn nhà thầu cung cấp dịch vụtư vấn, dịch vụ phi tư vấn, hàng hóa, xây lắp đối với:

a) Dự án đầu tư phát triển sử dụng vốnnhà nước của cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội,tổ chức chính trị xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội – nghề nghiệp, tổ chứcxã hội, đơn vị thuộc lực lượng vũ trang nhân dân, đơn vị sự nghiệp công lập;

b) Dự án đầu tư phát triển của doanhnghiệp nhà nước;

c) Dự án đầu tư phát triển không thuộcquy định tại điểm a và điểm b khoản này có sử dụng vốn nhà nước, vốn của doanhnghiệp nhà nước từ 30% trở lên hoặc dưới 30% nhưng trên 500 tỷ đồng trong tổngmức đầu tư của dự án;

d) Mua sắm sử dụng vốn nhà nước nhằmduy trì hoạt động thường xuyên của cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chứcchính trị – xã hội, tổ chức chính trị xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội -nghề nghiệp, tổ chức xã hội, đơn vị thuộc lực lượng vũ trang nhân dân, đơn vịsự nghiệp công lập;

đ) Mua sắm sử dụng vốn nhà nước nhằmcung cấp sản phẩm, dịch vụ công;

e) Mua hàng dự trữ quốc gia sử dụng vốnnhà nước;

g) Mua thuốc, vật tư y tế sử dụng vốnnhà nước; nguồn quỹ bảo hiểm y tế, nguồn thu từ dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh vànguồn thu hợp pháp khác của cơ sở y tế công lập;

2. Lựa chọn nhà thầu thực hiện cung cấpdịch vụ tư vấn, dịch vụ phi tư vấn, hàng hóa trên lãnh thổ Việt Nam để thựchiện dự án đầu tư trực tiếp ra nước ngoài của doanh nghiệp Việt Nam mà dự án đósử dụng vốn nhà nước từ 30% trở lên hoặc dưới 30% nhưng trên 500 tỷ đồng trongtổng mức đầu tư của dự án;

3. Lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự ánđầu tư theo hình thức đối tác công tư (PPP), dự án đầu tư có sử dụng đất;

4. Lựa chọn nhà thầu trong lĩnh vực dầukhí, trừ việc lựa chọn nhà thầu cung cấp dịch vụ dầu khí liên quan trực tiếpđến hoạt động tìm kiếm thăm dò, phát triển mỏ và khai thác dầu khí theo quyđịnh của pháp luật về dầu khí.

Điều 2. Đối tượngáp dụng

1. Tổ chức, cá nhân tham gia hoặc cóliên quan đến hoạt động đấu thầu quy định tại Điều 1 của Luật này.

2. Tổ chức, cá nhân có hoạt động đấuthầu không thuộc phạm vi điều chỉnh của Luật này được chọn áp dụng quy định củaLuật này. Trường hợp chọn áp dụng thì tổ chức, cá nhân phải tuân thủ các quyđịnh có liên quan của Luật này, bảo đảm công bằng, minh bạch và hiệu quả kinhtế.

Điều 3. Áp dụng LuậtĐấu thầu, điều ước quốc tế, thỏa thuận quốc tế

1. Hoạt động đấu thầu thuộc phạm viđiều chỉnh của Luật này phải tuân thủ quy định của Luật này và quy định kháccủa pháp luật có liên quan.

2. Trường hợp lựa chọn đấu thầu cungcấp nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu, vật tư, dịch vụ tư vấn, dịch vụ phi tưvấn để bảo đảm tính liên tục cho hoạt động sản xuất, kinh doanh và mua sắm nhằmduy trì hoạt động thường xuyên của doanh nghiệp nhà nước; thực hiện gói thầuthuộc dự án đầu tư theo hình thức đối tác công tư, dự án đầu tư có sử dụng đấtcủa nhà đầu tư được lựa chọn thì doanh nghiệp phải ban hành quy định về lựachọn nhà thầu để áp dụng thống nhất trong doanh nghiệp trên cơ sở bảo đảm mụctiêu công bằng, minh bạch và hiệu quả kinh tế.

3. Đối với việc lựa chọn nhà thầu, nhàđầu tư thuộc dự án có sử dụng vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA), vốn vayưu đãi phát sinh từ điều ước quốc tế, thỏa thuận quốc tế giữa Việt Nam với nhàtài trợ thì áp dụng theo quy định của điều ước quốc tế và thỏa thuận quốc tếđó.

4. Trường hợp điều ước quốc tế mà Cộnghòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định về lựa chọn nhà thầu,nhà đầu tư khác với quy định của Luật này thì áp dụng theo quy định của điềuước quốc tế đó.

Điều 4. Giải thíchtừ ngữ

Trong Luật này, các từ ngữ dưới đâyđược hiểu như sau:

1. Bảo đảm dự thầu là việc nhàthầu, nhà đầu tư thực hiện một trong các biện pháp đặt cọc, ký quỹ hoặc nộp thưbảo lãnh của tổ chức tín dụng hoặc chi nhánh ngân hàng nước ngoài được thànhlập theo pháp luật Việt Nam để bảo đảm trách nhiệm dự thầu của nhà thầu, nhàđầu tư trong thời gian xác định theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu.

2. Bảo đảm thực hiện hợp đồng làviệc nhà thầu, nhà đầu tư thực hiện một trong các biện pháp đặt cọc, ký quỹhoặc nộp thư bảo lãnh của tổ chức tín dụng hoặc chi nhánh ngân hàng nước ngoàiđược thành lập theo pháp luật Việt Nam để bảo đảm trách nhiệm thực hiện hợpđồng của nhà thầu, nhà đầu tư.

3. Bên mời thầu là cơ quan, tổchức có chuyên môn và năng lực để thực hiện các hoạt động đấu thầu, bao gồm:

a) Chủ đầu tư hoặc tổ chức do chủ đầutư quyết định thành lập hoặc lựa chọn;

b) Đơn vị dự toán trực tiếp sử dụngnguồn vốn mua sắm thường xuyên;

c) Đơn vị mua sắm tập trung;

d) Cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặctổ chức trực thuộc do cơ quan nhà nước có thẩm quyền lựa chọn.

4. Chủ đầu tư là tổ chức sở hữuvốn hoặc tổ chức được giao thay mặt chủ sở hữu vốn, tổ chức vay vốn trực tiếpquản lý quá trình thực hiện dự án.

5. Chứng thư số là chứng thưđiện tử do tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số cấp để thực hiện đấuthầu qua mạng trên hệ thống mạng đấu thầu quốc gia.

6. Cơ quan nhà nước có thẩm quyềnlà cơ quan ký kết hợp đồng với nhà đầu tư.

7. Danh sách ngắn là danh sáchnhà thầu, nhà đầu tư trúng sơ tuyển đối với đấu thầu rộng rãi có sơ tuyển; danhsách nhà thầu được mời tham dự thầu đối với đấu thầu hạn chế; danh sách nhàthầu có hồ sơ quan tâm đáp ứng yêu cầu của hồ sơ mời quan tâm.

8. Dịch vụ tư vấn là một hoặcmột số hoạt động bao gồm: lập, đánh giá báo cáo quy hoạch, tổng sơ đồ pháttriển, kiến trúc; khảo sát, lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, báo cáo nghiêncứu khả thi, báo cáo đánh giá tác động môi trường; khảo sát, lập thiết kế, dựtoán; lập hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêucầu; đánh giá hồ sơ quan tâm, hồ sơ dự sơ tuyển, hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất;thẩm tra, thẩm định; giám sát; quản lý dự án; thu xếp tài chính; kiểm toán, đàotạo, chuyển giao công nghệ; các dịch vụ tư vấn khác.

9. Dịch vụ phi tư vấn là mộthoặc một số hoạt động bao gồm: logistics, bảo hiểm, quảng cáo, lắp đặt khôngthuộc quy định tại khoản 45 Điều này, nghiệm thu chạy thử, tổ chức đào tạo, bảotrì, bảo dưỡng, vẽ bản đồ và hoạt động khác không phải là dịch vụ tư vấn quyđịnh tại khoản 8 Điều này.

10. Doanh nghiệp dự án là doanhnghiệp do nhà đầu tư thành lập để thực hiện dự án đầu tư theo hình thức đối táccông tư hoặc dự án đầu tư có sử dụng đất.

11. Dự án đầu tư phát triển (sauđây gọi chung là dự án) bao gồm: chương trình, dự án đầu tư xây dựng mới; dự áncải tạo, nâng cấp, mở rộng các dự án đã đầu tư xây dựng; dự án mua sắm tài sản,kể cả thiết bị, máy móc không cần lắp đặt; dự án sửa chữa, nâng cấp tài sản,thiết bị; dự án, đề án quy hoạch; dự án, đề tài nghiên cứu khoa học, phát triểncông nghệ, ứng dụng công nghệ, hỗ trợ kỹ thuật, điều tra cơ bản; các chươngtrình, dự án, đề án đầu tư phát triển khác.

12. Đấu thầu là quá trình lựachọn nhà thầu để ký kết và thực hiện hợp đồng cung cấp dịch vụ tư vấn, dịch vụphi tư vấn, mua sắm hàng hóa, xây lắp; lựa chọn nhà đầu tư để ký kết và thựchiện hợp đồng dự án đầu tư theo hình thức đối tác công tư, dự án đầu tư có sửdụng đất trên cơ sở bảo đảm cạnh tranh, công bằng, minh bạch và hiệu quả kinhtế.

13. Đấu thầu qua mạng là đấuthầu được thực hiện thông qua việc sử dụng hệ thống mạng đấu thầu quốc gia.

14. Đấu thầu quốc tế là đấu thầumà nhà thầu, nhà đầu tư trong nước, nước ngoài được tham dự thầu.

15. Đấu thầu trong nước là đấuthầu mà chỉ có nhà thầu, nhà đầu tư trong nước được tham dự thầu.

16. Giá gói thầu là giá trị củagói thầu được phê duyệt trong kế hoạch lựa chọn nhà thầu.

17. Giá dự thầu là giá do nhàthầu ghi trong đơn dự thầu, báo giá, bao gồm toàn bộ các chi phí để thực hiệngói thầu theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu.

18. Giá đánh giá là giá dự thầusau khi đã được sửa lỗi, hiệu chỉnh sai lệch theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu,trừ đi giá trị giảm giá (nếu có), cộng với các yếu tố để quy đổi trên cùng mộtmặt bằng cho cả vòng đời sử dụng của hàng hóa, công trình. Giá đánh giá dùng đểxếp hạng hồ sơ dự thầu đối với gói thầu mua sắm hàng hóa, xây lắp và gói thầuhỗn hợp áp dụng hình thức đấu thầu rộng rãi hoặc đấu thầu hạn chế.

19. Giá đề nghị trúng thầu làgiá dự thầu của nhà thầu được đề nghị trúng thầu sau khi đã được sửa lỗi, hiệuchỉnh sai lệch theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu, trừ đi giá trịgiảm giá (nếu có).

20. Giá trúng thầu là giá đượcghi trong quyết định phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu.

21. Giá hợp đồng là giá trị ghitrong văn bản hợp đồng làm căn cứ để tạm ứng, thanh toán, thanh lý và quyếttoán hợp đồng.

22. Gói thầu là một phần hoặc toàn bộ dự án, dự toán mua sắm; góithầu có thể gồm những nội dung mua sắm giống nhau thuộc nhiều dự án hoặc làkhối lượng mua sắm một lần, khối lượng mua sắm cho một thời kỳ đối với mua sắmthường xuyên, mua sắm tập trung.

23. Gói thầu hỗn hợp là gói thầubao gồm thiết kế và cung cấp hàng hóa (EP); thiết kế và xây lắp (EC); cung cấphàng hóa và xây lắp (PC); thiết kế, cung cấp hàng hóa và xây lắp (EPC); lập dựán, thiết kế, cung cấp hàng hóa và xây lắp (chìa khóa trao tay).

24. Gói thầu quy mô nhỏ là góithầu có giá gói thầu trong hạn mức do Chính phủ quy định.

25. Hàng hóa gồm máy móc, thiếtbị, nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu, vật tư, phụ tùng; hàng tiêu dùng; thuốc,vật tư y tế dùng cho các cơ sở y tế.

26. Hệ thống mạng đấu thầu quốc gialà hệ thống công nghệ thông tin do cơ quan quản lý nhà nước về hoạt động đấuthầu xây dựng và quản lý nhằm mục đích thống nhất quản lý thông tin về đấu thầuvà thực hiện đấu thầu qua mạng.

27. Hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơtuyển là toàn bộ tài liệu bao gồm các yêu cầu về năng lực và kinh nghiệmđối với nhà thầu, nhà đầu tư làm căn cứ để bên mời thầu lựa chọn danh sách nhàthầu, nhà đầu tư trúng sơ tuyển, danh sách nhà thầu có hồ sơ quan tâm được đánhgiá đáp ứng yêu cầu của hồ sơ mời quan tâm.

28. Hồ sơ quan tâm, hồ sơ dự sơtuyển là toàn bộ tài liệu do nhà thầu, nhà đầu tư lập và nộp cho bên mờithầu theo yêu cầu của hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển.

29. Hồ sơ mời thầu là toàn bộtài liệu sử dụng cho hình thức đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế, bao gồm cácyêu cầu cho một dự án, gói thầu, làm căn cứ để nhà thầu, nhà đầu tư chuẩn bị hồsơ dự thầu và để bên mời thầu tổ chức đánh giá hồ sơ dự thầu nhằm lựa chọn nhàthầu, nhà đầu tư.

30. Hồ sơ yêu cầu là toàn bộ tàiliệu sử dụng cho hình thức chỉ định thầu, mua sắm trực tiếp, chào hàng cạnhtranh, bao gồm các yêu cầu cho một dự án, gói thầu, làm căn cứ để nhà thầu, nhàđầu tư chuẩn bị hồ sơ đề xuất và để bên mời thầu tổ chức đánh giá hồ sơ đề xuấtnhằm lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư.

31. Hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuấtlà toàn bộ tài liệu do nhà thầu, nhà đầu tư lập và nộp cho bên mời thầu theoyêu cầu của hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu.

32. Hợp đồng là văn bản thỏathuận giữa chủ đầu tư với nhà thầu được lựa chọn trong thực hiện gói thầu thuộcdự án; giữa bên mời thầu với nhà thầu được lựa chọn trong mua sắm thường xuyên;giữa đơn vị mua sắm tập trung hoặc giữa đơn vị có nhu cầu mua sắm với nhà thầuđược lựa chọn trong mua sắm tập trung; giữa cơ quan nhà nước có thẩm quyền vớinhà đầu tư được lựa chọn hoặc giữa cơ quan nhà nước có thẩm quyền với nhà đầutư được lựa chọn và doanh nghiệp dự án trong lựa chọn nhà đầu tư.

33. Kiến nghị là việc nhà thầu,nhà đầu tư tham dự thầu đề nghị xem xét lại kết quả lựa chọn nhà thầu, kết quảlựa chọn nhà đầu tư và những vấn đề liên quan đến quá trình lựa chọn nhà thầu,nhà đầu tư khi thấy quyền, lợi ích của mình bị ảnh hưởng.

34. Người có thẩm quyền là ngườiquyết định phê duyệt dự án hoặc người quyết định mua sắm theo quy định của phápluật. Trường hợp lựa chọn nhà đầu tư, người có thẩm quyền là người đứng đầu cơquan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.

35. Nhà thầu chính là nhà thầuchịu trách nhiệm tham dự thầu, đứng tên dự thầu và trực tiếp ký, thực hiện hợpđồng nếu được lựa chọn. Nhà thầu chính có thể là nhà thầu độc lập hoặc thànhviên của nhà thầu liên danh.

36. Nhà thầu phụ là nhà thầutham gia thực hiện gói thầu theo hợp đồng được ký với nhà thầu chính. Nhà thầuphụ đặc biệt là nhà thầu phụ thực hiện công việc quan trọng của gói thầu do nhàthầu chính đề xuất trong hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất trên cơ sở yêu cầu ghitrong hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu.

37. Nhà thầu nước ngoài là tổchức được thành lập theo pháp luật nước ngoài hoặc cá nhân mang quốc tịch nướcngoài tham dự thầu tại Việt Nam.

38. Nhà thầu trong nước là tổchức được thành lập theo pháp luật Việt Namhoặc cá nhân mang quốc tịch Việt Nam tham dự thầu.

39. Sản phẩm, dịch vụ công làsản phẩm, dịch vụ thiết yếu đối với đời sống kinh tế – xã hội của đất nước,cộng đồng dân cư hoặc bảo đảm quốc phòng, an ninh mà Nhà nước phải tổ chức thựchiện trong các lĩnh vực: y tế, giáo dục – đào tạo, văn hóa, thông tin, truyềnthông, khoa học – công nghệ, tài nguyên – môi trường, giao thông – vận tải vàcác lĩnh vực khác theo quy định của Chính phủ. Sản phẩm, dịch vụ công bao gồmsản phẩm, dịch vụ công ích và dịch vụ sự nghiệp công.

40. Thẩm định trong quá trình lựachọn nhà thầu, nhà đầu tư là việc kiểm tra, đánh giá kế hoạch lựa chọn nhàthầu, nhà đầu tư, hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ sơyêu cầu và kết quả mời quan tâm, kết quả sơ tuyển, kết quả lựa chọn nhà thầu,nhà đầu tư để làm cơ sở xem xét, quyết định phê duyệt theo quy định của Luậtnày.

41. Thời điểm đóng thầu là thờiđiểm hết hạn nhận hồ sơ quan tâm, hồ sơ dự sơ tuyển, hồ sơ dự thầu, hồ sơ đềxuất.

42. Thời gian có hiệu lực của hồ sơdự thầu, hồ sơ đề xuất là số ngày được quy định trong hồ sơ mời thầu, hồ sơyêu cầu và được tính kể từ ngày có thời điểm đóng thầu đến ngày cuối cùng cóhiệu lực theo quy định trong hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu. Từ thời điểm đóngthầu đến hết 24 giờ của ngày đóng thầu được tính là 01 ngày.

43. Tổ chuyên gia gồm các cánhân có năng lực, kinh nghiệm được bên mời thầu hoặc đơn vị tư vấn đấu thầuthành lập để đánh giá hồ sơ quan tâm, hồ sơ dự sơ tuyển, hồ sơ dự thầu, hồ sơđề xuất và thực hiện các nhiệm vụ khác trong quá trình lựa chọn nhà thầu, nhàđầu tư.

44. Vốn nhà nước bao gồm vốnngân sách nhà nước; công trái quốc gia, trái phiếu chính phủ, trái phiếu chínhquyền địa phương; vốn hỗ trợ phát triển chính thức, vốn vay ưu đãi của các nhàtài trợ; vốn từ quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp; vốn tín dụng đầu tư pháttriển của Nhà nước; vốn tín dụng do Chính phủ bảo lãnh; vốn vay được bảo đảmbằng tài sản của Nhà nước; vốn đầu tư phát triển của doanh nghiệp nhà nước; giátrị quyền sử dụng đất.

45. Xây lắp gồm những công việcthuộc quá trình xây dựng và lắp đặt công trình, hạng mục công trình.

Điều 5. Tư cách hợplệ của nhà thầu, nhà đầu tư

1. Nhà thầu, nhà đầu tư là tổ chức cótư cách hợp lệ khi đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:

a) Có đăng ký thành lập, hoạt động docơ quan có thẩm quyền của nước mà nhà thầu, nhà đầu tư đang hoạt động cấp;

b) Hạch toán tài chính độc lập;

c) Không đang trong quá trình giải thể;không bị kết luận đang lâm vào tình trạng phá sản hoặc nợ không có khả năng chitrả theo quy định của pháp luật;

d) Đã đăng ký trên hệ thống mạng đấuthầu quốc gia;

đ) Bảo đảm cạnh tranh trong đấu thầutheo quy định tại Điều 6 của Luật này;

e) Không đang trong thời gian bị cấmtham dự thầu;

g) Có tên trong danh sách ngắn đối vớitrường hợp đã lựa chọn được danh sách ngắn;

h) Phải liên danh với nhà thầu trongnước hoặc sử dụng nhà thầu phụ trong nước đối với nhà thầu nước ngoài khi thamdự thầu quốc tế tại Việt Nam, trừ trường hợp nhà thầu trong nước không đủ nănglực tham gia vào bất kỳ phần công việc nào của gói thầu.

2. Nhà thầu, nhà đầu tư là cá nhân cótư cách hợp lệ khi đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:

a) Có năng lực hành vi dân sự đầy đủtheo quy định pháp luật của nước mà cá nhân đó là công dân;

b) Có chứng chỉ chuyên môn phù hợp theoquy định của pháp luật;

c) Đăng ký hoạt động hợp pháp theo quyđịnh của pháp luật;

d) Không đang bị truy cứu trách nhiệmhình sự;

đ) Không đang trong thời gian bị cấmtham dự thầu.

3. Nhà thầu, nhà đầu tư có tư cách hợplệ theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này được tham dự thầu với tư cáchđộc lập hoặc liên danh; trường hợp liên danh phải có văn bản thỏa thuận giữacác thành viên, trong đó quy định rõ trách nhiệm của thành viên đứng đầu liêndanh và trách nhiệm chung, trách nhiệm riêng của từng thành viên trong liêndanh.

Điều 6. Bảo đảmcạnh tranh trong đấu thầu

1. Nhà thầu nộp hồ sơ quan tâm, hồ sơdự sơ tuyển phải độc lập về pháp lý và độc lập về tài chính với các nhà thầu tưvấn lập hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển; đánh giá hồ sơ quan tâm, hồ sơdự sơ tuyển; thẩm định kết quả mời quan tâm, kết quả sơ tuyển.

2. Nhà thầu tham dự thầu phải độc lậpvề pháp lý và độc lập về tài chính với các bên sau đây:

a) Chủ đầu tư, bên mời thầu;

b) Các nhà thầu tư vấn lập, thẩm tra,thẩm định hồ sơ thiết kế, dự toán; lập, thẩm định hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêucầu; đánh giá hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất; thẩm định kết quả lựa chọn nhà thầugói thầu đó;

c) Các nhà thầu khác cùng tham dự thầutrong một gói thầu đối với đấu thầu hạn chế.

3. Nhà thầu tư vấn giám sát thực hiệnhợp đồng phải độc lập về pháp lý và độc lập về tài chính với nhà thầu thực hiệnhợp đồng, nhà thầu tư vấn kiểm định gói thầu đó.

4. Nhà đầu tư tham dự thầu phải độc lậpvề pháp lý và độc lập về tài chính với các bên sau đây:

a) Nhà thầu tư vấn đấu thầu đối với dựán đầu tư theo hình thức đối tác công tư, dự án đầu tư có sử dụng đất cho đếnngày ký kết hợp đồng dự án;

b) Nhà thầu tư vấn thẩm định dự án đầutư theo hình thức đối tác công tư, dự án đầu tư có sử dụng đất cho đến ngày kýkết hợp đồng dự án;

c) Cơ quan nhà nước có thẩm quyền, bênmời thầu.

5. Chính phủ quy định chi tiết Điềunày.

Điều 7. Điều kiệnphát hành hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu

1. Hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu củagói thầu chỉ được phát hành để lựa chọn nhà thầu khi có đủ các điều kiện sauđây:

a) Kế hoạch lựa chọn nhà thầu được phêduyệt;

b) Hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu đượcphê duyệt bao gồm các nội dung yêu cầu về thủ tục đấu thầu, bảng dữ liệu đấuthầu, tiêu chuẩn đánh giá, biểu mẫu dự thầu, bảng khối lượng mời thầu; yêu cầuvề tiến độ, kỹ thuật, chất lượng; điều kiện chung, điều kiện cụ thể của hợpđồng, mẫu văn bản hợp đồng và các nội dung cần thiết khác;

c) Thông báo mời thầu, thông báo mờichào hàng hoặc danh sách ngắn được đăng tải theo quy định của Luật này;

d) Nguồn vốn cho gói thầu được thu xếptheo tiến độ thực hiện gói thầu;

đ) Nội dung, danh mục hàng hóa, dịch vụvà dự toán được người có thẩm quyền phê duyệt trong trường hợp mua sắm thườngxuyên, mua sắm tập trung;

e) Bảo đảm bàn giao mặt bằng thi côngtheo tiến độ thực hiện gói thầu.

2. Hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu của dựán chỉ được phát hành để lựa chọn nhà đầu tư khi có đủ các điều kiện sau đây:

a) Dự án thuộc danh mục dự án do bộ, cơquan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trựcthuộc trung ương công bố theo quy định của pháp luật hoặc dự án do nhà đầu tưđề xuất;

b) Kế hoạch lựa chọn nhà đầu tư đượcphê duyệt;

c) Hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu đượcphê duyệt;

d) Thông báo mời thầu hoặc danh sáchngắn được đăng tải theo quy định của Luật này.

Điều 8. Thông tinvề đấu thầu

1. Các thông tin phải được đăng tảitrên hệ thống mạng đấu thầu quốc gia, Báo đấu thầu bao gồm:

a) Kế hoạch lựa chọn nhà thầu, nhà đầutư;

b) Thông báo mời quan tâm, thông báomời sơ tuyển;

c) Thông báo mời chào hàng, thông báomời thầu;

d) Danh sách ngắn;

đ) Kết quả lựa chọn nhà thầu, nhà đầutư;

e) Kết quả mở thầu đối với đấu thầu quamạng;

g) Thông tin xử lý vi phạm pháp luật vềđấu thầu;

h) Văn bản quy phạm pháp luật về đấuthầu;

i) Danh mục dự án đầu tư theo hình thứcđối tác công tư, dự án có sử dụng đất;

k) Cơ sở dữ liệu về nhà thầu, nhà đầutư, chuyên gia đấu thầu, giảng viên đấu thầu và cơ sở đào tạo về đấu thầu;

l) Thông tin khác có liên quan.

2. Các thông tin quy định tại khoản 1Điều này được khuyến khích đăng tải trên trang thông tin điện tử của bộ, ngành,địa phương hoặc trên các phương tiện thông tin đại chúng khác.

3. Chính phủ quy định chi tiết Điềunày.

Điều 9. Ngôn ngữ sửdụng trong đấu thầu

Ngôn ngữ sử dụng trong đấu thầu làtiếng Việt đối với đấu thầu trong nước; là tiếng Anh hoặc tiếng Việt và tiếngAnh đối với đấu thầu quốc tế.

Điều 10. Đồng tiềndự thầu

1. Đối với đấu thầu trong nước, nhàthầu chỉ được chào thầu bằng đồng Việt Nam.

2. Đối với đấu thầu quốc tế:

a) Hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu phảiquy định về đồng tiền dự thầu trong hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất nhưng khôngquá ba đồng tiền; đối với một hạng mục công việc cụ thể thì chỉ được chào thầubằng một đồng tiền;

b) Trường hợp hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêucầu quy định nhà thầu được chào thầu bằng hai hoặc ba đồng tiền thì khi đánhgiá hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất phải quy đổi về một đồng tiền; trường hợptrong số các đồng tiền đó có đồng Việt Nam thì phải quy đổi về đồng Việt Nam.Hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu phải quy định về đồng tiền quy đổi, thời điểm vàcăn cứ xác định tỷ giá quy đổi;

c) Đối với chi phí trong nước liên quanđến việc thực hiện gói thầu, nhà thầu phải chào thầu bằng đồng Việt Nam;

d) Đối với chi phí ngoài nước liên quanđến việc thực hiện gói thầu, nhà thầu được chào thầu bằng đồng tiền nước ngoài.

Điều 11. Bảo đảmdự thầu

1. Bảo đảm dự thầu áp dụng trong cáctrường hợp sau đây:

a) Đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế,chào hàng cạnh tranh đối với gói thầu cung cấp dịch vụ phi tư vấn, mua sắm hànghóa, xây lắp và gói thầu hỗn hợp;

b) Đấu thầu rộng rãi và chỉ định thầuđối với lựa chọn nhà đầu tư.

2. Nhà thầu, nhà đầu tư phải thực hiệnbiện pháp bảo đảm dự thầu trước thời điểm đóng thầu đối với hồ sơ dự thầu, hồsơ đề xuất; trường hợp áp dụng phương thức đấu thầu hai giai đoạn, nhà thầuthực hiện biện pháp bảo đảm dự thầu trong giai đoạn hai.

3. Giá trị bảo đảm dự thầu được quyđịnh như sau:

a) Đối với lựa chọn nhà thầu, giá trịbảo đảm dự thầu được quy định trong hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu theo một mứcxác định từ 1% đến 3% giá gói thầu căn cứ quy mô và tính chất của từng gói thầucụ thể;

b) Đối với lựa chọn nhà đầu tư, giá trịbảo đảm dự thầu được quy định trong hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu theo một mứcxác định từ 0,5% đến 1,5% tổng mức đầu tư căn cứ vào quy mô và tính chất củatừng dự án cụ thể.

4. Thời gian có hiệu lực của bảo đảm dựthầu được quy định trong hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu bằng thời gian có hiệulực của hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất cộng thêm 30 ngày.

5. Trường hợp gia hạn thời gian có hiệulực của hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất sau thời điểm đóng thầu, bên mời thầu phảiyêu cầu nhà thầu, nhà đầu tư gia hạn tương ứng thời gian có hiệu lực của bảođảm dự thầu. Trong trường hợp này, nhà thầu, nhà đầu tư phải gia hạn tương ứngthời gian có hiệu lực của bảo đảm dự thầu và không được thay đổi nội dung tronghồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất đã nộp. Trường hợp nhà thầu, nhà đầu tư từ chốigia hạn thì hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất sẽ không còn giá trị và bị loại; bênmời thầu phải hoàn trả hoặc giải tỏa bảo đảm dự thầu cho nhà thầu, nhà đầu tưtrong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày bên mời thầu nhận được văn bản từ chối giahạn.

6. Trường hợp liên danh tham dự thầu,từng thành viên trong liên danh có thể thực hiện bảo đảm dự thầu riêng rẽ hoặcthỏa thuận để một thành viên chịu trách nhiệm thực hiện bảo đảm dự thầu cho thànhviên đó và cho thành viên khác trong liên danh. Tổng giá trị của bảo đảm dựthầu không thấp hơn giá trị yêu cầu trong hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu. Trườnghợp có thành viên trong liên danh vi phạm quy định tại khoản 8 Điều này thì bảođảm dự thầu của tất cả thành viên trong liên danh không được hoàn trả.

7. Bên mời thầu có trách nhiệm hoàn trảhoặc giải tỏa bảo đảm dự thầu cho nhà thầu, nhà đầu tư không được lựa chọn theothời hạn quy định trong hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu nhưng không quá 20 ngày, kểtừ ngày kết quả lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư được phê duyệt. Đối với nhà thầu,nhà đầu tư được lựa chọn, bảo đảm dự thầu được hoàn trả hoặc giải tỏa sau khinhà thầu, nhà đầu tư thực hiện biện pháp bảo đảm thực hiện hợp đồng theo quyđịnh tại Điều 66 và Điều 72 của Luật này.

8. Bảo đảm dự thầu không được hoàn trảtrong các trường hợp sau đây:

a) Nhà thầu, nhà đầu tư rút hồ sơ dựthầu, hồ sơ đề xuất sau thời điểm đóng thầu và trong thời gian có hiệu lực củahồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất;

b) Nhà thầu, nhà đầu tư vi phạm phápluật về đấu thầu dẫn đến phải hủy thầu theo quy định tại khoản 4 Điều 17 củaLuật này;

c) Nhà thầu, nhà đầu tư không thực hiệnbiện pháp bảo đảm thực hiện hợp đồng theo quy định tại Điều 66 và Điều 72 củaLuật này;

d) Nhà thầu không tiến hành hoặc từchối tiến hành hoàn thiện hợp đồng trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày nhận đượcthông báo trúng thầu của bên mời thầu hoặc đã hoàn thiện hợp đồng nhưng từ chốiký hợp đồng, trừ trường hợp bất khả kháng;

đ) Nhà đầu tư không tiến hành hoặc từ chốitiến hành hoàn thiện hợp đồng trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận đượcthông báo trúng thầu của bên mời thầu hoặc đã hoàn thiện hợp đồng nhưng từ chốiký hợp đồng, trừ trường hợp bất khả kháng.

Điều 12. Thời giantrong quá trình lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư

1. Thời gian trong quá trình lựa chọnnhà thầu:

a) Thời gian phê duyệt kế hoạch lựachọn nhà thầu tối đa là 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được báo cáo thẩmđịnh;

b) Hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơtuyển, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu được phát hành sau 03 ngày làm việc, kể từngày đầu tiên đăng tải thông báo mời nộp hồ sơ quan tâm, thông báo mời sơtuyển, thông báo mời thầu, thông báo mời chào hàng, gửi thư mời thầu đến trướcthời điểm đóng thầu;

c) Thời gian chuẩn bị hồ sơ quan tâmtối thiểu là 10 ngày đối với đấu thầu trong nước và 20 ngày đối với đấu thầuquốc tế, kể từ ngày đầu tiên hồ sơ mời quan tâm được phát hành đến ngày có thờiđiểm đóng thầu. Nhà thầu phải nộp hồ sơ quan tâm trước thời điểm đóng thầu;

d) Thời gian chuẩn bị hồ sơ dự sơ tuyểntối thiểu là 10 ngày đối với đấu thầu trong nước và 20 ngày đối với đấu thầuquốc tế, kể từ ngày đầu tiên hồ sơ mời sơ tuyển được phát hành đến ngày có thờiđiểm đóng thầu. Nhà thầu phải nộp hồ sơ dự sơ tuyển trước thời điểm đóng thầu;

đ) Thời gian chuẩn bị hồ sơ đề xuất tốithiểu là 05 ngày làm việc, kể từ ngày đầu tiên hồ sơ yêu cầu được phát hành đếnngày có thời điểm đóng thầu. Nhà thầu phải nộp hồ sơ đề xuất trước thời điểmđóng thầu;

e) Thời gian chuẩn bị hồ sơ dự thầu tốithiểu là 20 ngày đối với đấu thầu trong nước và 40 ngày đối với đấu thầu quốctế, kể từ ngày đầu tiên hồ sơ mời thầu được phát hành đến ngày có thời điểmđóng thầu. Nhà thầu phải nộp hồ sơ dự thầu trước thời điểm đóng thầu;

g) Thời gian đánh giá hồ sơ quan tâm,hồ sơ dự sơ tuyển tối đa là 20 ngày, hồ sơ đề xuất tối đa là 30 ngày, hồ sơ dựthầu tối đa là 45 ngày đối với đấu thầu trong nước, kể từ ngày có thời điểmđóng thầu đến ngày bên mời thầu trình chủ đầu tư phê duyệt kết quả lựa chọn nhàthầu. Thời gian đánh giá hồ sơ quan tâm, hồ sơ dự sơ tuyển tối đa là 30 ngày,hồ sơ đề xuất tối đa là 40 ngày, hồ sơ dự thầu tối đa là 60 ngày đối với đấuthầu quốc tế, kể từ ngày có thời điểm đóng thầu đến ngày bên mời thầu trình chủđầu tư phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu. Trường hợp cần thiết, có thể kéodài thời gian đánh giá hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất nhung không quá 20 ngày vàphải bảo đảm tiến độ thực hiện dự án;

h) Thời gian thẩm định tối đa là 20ngày cho từng nội dung thẩm định: kế hoạch lựa chọn nhà thầu, hồ sơ mời quantâm, hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu, kết quả lựa chọn nhàthầu kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ trình;

i) Thời gian phê duyệt hồ sơ mời quantâm, hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ yêu cầu, hồ sơ mời thầu tối đa là 10 ngày, kể từngày nhận được tờ trình đề nghị phê duyệt hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơtuyển, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu của bên mời thầu hoặc báo cáo thẩm địnhtrong trường hợp có yêu cầu thẩm định;

k) Thời gian phê duyệt hoặc có ý kiếnxử lý về kết quả lựa chọn nhà thầu tối đa là 10 ngày, kể từ ngày nhận được tờtrình đề nghị phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu của bên mời thầu hoặc báo cáothẩm định trong trường hợp có yêu cầu thẩm định;

l) Thời gian có hiệu lực của hồ sơ dựthầu, hồ sơ đề xuất tối đa là 180 ngày, kể từ ngày có thời điểm đóng thầu;trường hợp gói thầu quy mô lớn, phức tạp, gói thầu đấu thầu theo phương thứchai giai đoạn, thời gian có hiệu lực của hồ sơ dự thầu tối đa là 210 ngày, kểtừ ngày có thời điểm đóng thầu. Trường hợp cần thiết, có thể yêu cầu gia hạnthời gian có hiệu lực của hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất và phải bảo đảm tiến độdự án;

m) Thời gian gửi văn bản sửa đổi hồ sơmời thầu đến các nhà thầu đã nhận hồ sơ mời thầu tối thiểu là 10 ngày đối vớiđấu thầu trong nước và 15 ngày đối với đấu thầu quốc tế trước ngày có thời điểmđóng thầu; đối với sửa đổi hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ yêucầu thì tối thiểu là 03 ngày làm việc trước ngày có thời điểm đóng thầu. Trườnghợp thời gian gửi văn bản sửa đổi hồ sơ không đáp ứng quy định tại điểm này, bênmời thầu thực hiện gia hạn thời điểm đóng thầu tương ứng bảo đảm quy định vềthời gian gửi văn bản sửa đổi hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mờithầu, hồ sơ yêu cầu;

n) Thời hạn gửi văn bản thông báo kếtquả lựa chọn nhà thầu cho các nhà thầu tham dự thầu theo đường bưu điện, fax là05 ngày làm việc, kể từ ngày kết quả lựa chọn nhà thầu được phê duyệt.

2. Chính phủ quy định chi tiết về thờigian trong quá trình lựa chọn nhà thầu đối với gói thầu quy mô nhỏ, gói thầu cósự tham gia của cộng đồng; thời gian trong quá trình lựa chọn nhà đầu tư; thờigian trong quá trình lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư qua mạng.

Điều 13. Chi phítrong đấu thầu

1. Chi phí trong lựa chọn nhà thầu baogồm:

a) Chi phí liên quan đến việc chuẩn bịhồ sơ quan tâm, hồ sơ dự sơ tuyển, hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất và tham dự thầuthuộc trách nhiệm của nhà thầu;

b) Chi phí liên quan đến quá trình lựachọn nhà thầu được xác định trong tổng mức đầu tư hoặc dự toán mua sắm;

c) Hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơtuyển được phát miễn phí cho nhà thầu;

d) Hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu đượcbán hoặc phát miễn phí cho nhà thầu.

2. Chi phí trong lựa chọn nhà đầu tưbao gồm:

a) Chi phí liên quan đến việc chuẩn bịhồ sơ dự sơ tuyển, hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất và tham dự thầu thuộc trách nhiệmcủa nhà đầu tư;

b) Chi phí liên quan đến quá trình lựachọn nhà đầu tư được bố trí từ vốn nhà nước, các nguồn vốn hợp pháp khác vàđược xác định trong tổng mức đầu tư;

c) Nhà đầu tư được lựa chọn thực hiệndự án phải trả chi phí trong lựa chọn nhà đầu tư;

d) Hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu,hồ sơ yêu cầu được bán cho nhà đầu tư.

3. Chi phí trong đấu thầu qua mạng baogồm:

a) Chi phí tham gia hệ thống mạng đấuthầu quốc gia, chi phí đăng tải thông tin về đấu thầu và các chi phí khác;

b) Chi phí tham dự thầu, tổ chức đấuthầu theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này.

4. Chính phủ quy định chi tiết Điềunày.

Điều 14. Ưu đãitrong lựa chọn nhà thầu

1. Nhà thầu được hưởng ưu đãi khi thamgia đấu thầu trong nước hoặc đấu thầu quốc tế để cung cấp hàng hóa mà hàng hóađó có chi phí sản xuất trong nước chiếm tỷ lệ từ 25% trở lên.

2. Đối tượng được hưởng ưu đãi khi thamgia đấu thầu quốc tế để cung cấp dịch vụ tư vấn, dịch vụ phi tư vấn, xây lắpbao gồm:

a) Nhà thầu trong nước tham dự thầu vớitư cách độc lập hoặc liên danh;

b) Nhà thầu nước ngoài liên danh vớinhà thầu trong nước mà nhà thầu trong nước đảm nhận từ 25% trở lên giá trị côngviệc của gói thầu.

3. Đối tượng được hưởng ưu đãi khi thamgia đấu thầu trong nước để cung cấp dịch vụ tư vấn, dịch vụ phi tư vấn, xây lắpbao gồm:

a) Nhà thầu có từ 25% trở lên số lượnglao động là nữ giới;

b) Nhà thầu có từ 25% trở lên số lượnglao động là thương binh, người khuyết tật;

c) Nhà thầu là doanh nghiệp nhỏ.

4. Việc tính ưu đãi được thực hiệntrong quá trình đánh giá hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất để so sánh, xếp hạng hồsơ dự thầu, hồ sơ đề xuất theo một trong hai cách sau đây:

a) Cộng thêm điểm vào điểm đánh giá củanhà thầu thuộc đối tượng được ưu đãi;

b) Cộng thêm số tiền vào giá dự thầuhoặc vào giá đánh giá của nhà thầu không thuộc đối tượng được ưu đãi.

5. Các đối tượng và nội dung ưu đãitrong lựa chọn nhà thầu quy định tại Điều này không áp dụng trong trường hợpđiều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên hoặc thỏathuận quốc tế giữa Việt Nam với nhà tài trợ có quy định khác về ưu đãi tronglựa chọn nhà thầu.

6. Chính phủ quy định chi tiết Điềunày.

Điều 15. Đấu thầuquốc tế

1. Việc tổ chức đấu thầu quốc tế để lựachọn nhà thầu chỉ được thực hiện khi đáp ứng một trong các điều kiện sau đây:

a) Nhà tài trợ vốn cho gói thầu có yêucầu tổ chức đấu thầu quốc tế;

b) Gói thầu mua sắm hàng hóa mà hànghóa đó trong nước không sản xuất được hoặc sản xuất được nhưng không đáp ứngyêu cầu về kỹ thuật, chất lượng, giá. Trường hợp hàng hóa thông dụng, đã đượcnhập khẩu và chào bán tại Việt Namthì không tổ chức đấu thầu quốc tế;

c) Gói thầu cung cấp dịch vụ tư vấn,dịch vụ phi tư vấn, xây lắp, hỗn hợp mà nhà thầu trong nước không có khả năngđáp ứng yêu cầu thực hiện gói thầu.

2. Dự án đầu tư theo hình thức đối táccông tư, dự án đầu tư có sử dụng đất, trừ trường hợp hạn chế đầu tư theo quyđịnh của pháp luật về đầu tư.

3. Chính phủ quy định chi tiết Điềunày.

Điều 16. Điều kiệnđối với cá nhân tham gia hoạt động đấu thầu

1. Cá nhân tham gia hoạt động đấu thầuphải có chứng chỉ đào tạo về đấu thầu và có trình độ chuyên môn, năng lực, kinhnghiệm, ngoại ngữ phù hợp với yêu cầu của gói thầu, dự án, trừ cá nhân thuộcnhà thầu, nhà đầu tư.

2. Cá nhân tham gia trực tiếp vào việclập hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu; đánhgiá hồ sơ quan tâm, hồ sơ dự sơ tuyển, hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất thuộc tổchức đấu thầu chuyên nghiệp, doanh nghiệp, đơn vị hoạt động tư vấn đấu thầu,ban quản lý dự án chuyên nghiệp phải có chứng chỉ hành nghề hoạt động đấu thầu.

Điều 17. Cáctrường hợp hủy thầu

1. Tất cả hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuấtkhông đáp ứng được các yêu cầu của hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu.

2. Thay đổi mục tiêu, phạm vi đầu tư đãghi trong hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu.

3. Hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu khôngtuân thủ quy định của pháp luật về đấu thầu hoặc quy định khác của pháp luật cóliên quan dẫn đến nhà thầu, nhà đầu tư được lựa chọn không đáp ứng yêu cầu đểthực hiện gói thầu, dự án.

4. Có bằng chứng về việc đưa, nhận, môigiới hối lộ, thông thầu, gian lận, lợi dụng chức vụ, quyền hạn để can thiệptrái pháp luật vào hoạt động đấu thầu dẫn đến làm sai lệch kết quả lựa chọn nhàthầu, nhà đầu tư.

Điều 18. Tráchnhiệm khi hủy thầu

Tổ chức, cá nhân vi phạm quy định phápluật về đấu thầu dẫn đến hủy thầu theo quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều 17của Luật này phải đền bù chi phí cho các bên liên quan và bị xử lý theo quyđịnh của pháp luật.

Điều 19. Đào tạo,bồi dưỡng về đấu thầu

1. Cơ sở được tổ chức hoạt động đàotạo, bồi dưỡng về đấu thầu cho cá nhân quy định tại Điều 16 của Luật này khiđáp ứng đủ các điều kiện sau đây:

a) Được thành lập và hoạt động theo quyđịnh của pháp luật;

b) Có cơ sở vật chất, tài liệu giảngdạy đáp ứng tiêu chuẩn theo quy định của cơ quan quản lý nhà nước về hoạt độngđấu thầu;

c) Có đội ngũ giảng viên về đấu thầu cóchứng chỉ hành nghề hoạt động đấu thầu;

d) Có tên trong danh sách cơ sở đào tạovề đấu thầu trên hệ thống mạng đấu thầu quốc gia.

2. Cơ sở đào tạo về đấu thầu có tráchnhiệm sau đây:

a) Bảo đảm về chất lượng đào tạo, bồidưỡng; cung cấp thông tin về cơ sở đào tạo của mình cho cơ quan quản lý nhànước về hoạt động đấu thầu;

b) Thực hiện hoạt động đào tạo, bồidưỡng trên cơ sở chương trình khung về đào tạo đấu thầu và cấp chứng chỉ đấu thầucho học viên theo đúng quy định;

c) Lưu trữ hồ sơ về các khóa đào tạo,bồi dưỡng đấu thầu mà mình tổ chức theo quy định;

d) Định kỳ hàng năm báo cáo hoặc báocáo theo yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước về hoạt động đấu thầu tình hìnhhoạt động đào tạo, bồi dưỡng về đấu thầu.

3. Chính phủ quy định chi tiết Điềunày.

Chương II

HÌNH THỨC, PHƯƠNG THỨCLỰA CHỌN NHÀ THẦU, NHÀ ĐẦU TƯ VÀ TỔ CHỨC ĐẤU THẦU CHUYÊN NGHIỆP

Mục 1

HÌNH THỨC LỰA CHỌNNHÀ THẦU, NHÀ ĐẦU TƯ

Điều 20. Đấu thầurộng rãi

1. Đấu thầu rộng rãi là hình thức lựachọn nhà thầu, nhà đầu tư trong đó không hạn chế số lượng nhà thầu, nhà đầu tưtham dự.

2. Đấu thầu rộng rãi được áp dụng chocác gói thầu, dự án thuộc phạm vi điều chỉnh của Luật này, trừ trường hợp quyđịnh tại các điều 21, 22, 23, 24, 25, 26 và 27 của Luật này.

Điều 21. Đấu thầuhạn chế

Đấu thầu hạn chế được áp dụng trongtrường hợp gói thầu có yêu cầu cao về kỹ thuật hoặc kỹ thuật có tính đặc thù màchỉ có một số nhà thầu đáp ứng yêu cầu của gói thầu.

Điều 22. Chỉ địnhthầu

1. Chỉ định thầu đối với nhà thầu đượcáp dụng trong các trường hợp sau đây:

a) Gói thầu cần thực hiện để khắc phụcngay hoặc để xử lý kịp thời hậu quả gây ra do sự cố bất khả kháng; gói thầu cầnthực hiện để bảo đảm bí mật nhà nước; gói thầu cần triển khai ngay để tránh gâynguy hại trực tiếp đến tính mạng, sức khỏe và tài sản của cộng đồng dân cư trênđịa bàn hoặc để không ảnh hưởng nghiêm trọng đến công trình liền kề; gói thầumua thuốc, hóa chất, vật tư, thiết bị y tế để triển khai công tác phòng, chốngdịch bệnh trong trường hợp cấp bách;

b) Gói thầu cấp bách cần triển khainhằm mục tiêu bảo vệ chủ quyền quốc gia, biên giới quốc gia, hải đảo;

c) Gói thầu cung cấp dịch vụ tư vấn,dịch vụ phi tư vấn, mua sắm hàng hóa phải mua từ nhà thầu đã thực hiện trước đódo phải bảo đảm tính tương thích về công nghệ, bản quyền mà không thể mua đượctừ nhà thầu khác; gói thầu có tính chất nghiên cứu, thử nghiệm; mua bản quyềnsở hữu trí tuệ;

d) Gói thầu cung cấp dịch vụ tư vấn lậpbáo cáo nghiên cứu khả thi, thiết kế xây dựng được chỉ định cho tác giả củathiết kế kiến trúc công trình trúng tuyển hoặc được tuyển chọn khi tác giả cóđủ điều kiện năng lực theo quy định; gói thầu thi công xây dựng tượng đài, phùđiêu, tranh hoành tráng, tác phẩm nghệ thuật gắn với quyền tác giả từ khâu sángtác đến thi công công trình;

đ) Gói thầu di dời các công trình hạtầng kỹ thuật do một đơn vị chuyên ngành trực tiếp quản lý để phục vụ công tácgiải phóng mặt bằng; gói thầu rà phá bom, mìn, vật nổ để chuẩn bị mặt bằng thicông xây dựng công trình;

e) Gói thầu cung cấp sản phẩm, dịch vụcông, gói thầu có giá gói thầu trong hạn mức được áp dụng chỉ định thầu theoquy định của Chính phủ phù hợp với điều kiện kinh tế – xã hội trong từng thờikỳ.

2. Việc thực hiện chỉ định thầu đối vớigói thầu quy định tại các điểm b, c, d, đ và e khoản 1 Điều này phải đáp ứng đủcác điều kiện sau đây:

a) Có quyết định đầu tư được phê duyệt,trừ gói thầu tư vấn chuẩn bị dự án;

b) Có kế hoạch lựa chọn nhà thầu đượcphê duyệt;

c) Đã được bố trí vốn theo yêu cầu tiếnđộ thực hiện gói thầu;

d) Có dự toán được phê duyệt theo quyđịnh, trừ trường hợp đối với gói thầu EP, EC, EPC, gói thầu chìa khóa trao tay;

đ) Có thời gian thực hiện chỉ định thầukể từ ngày phê duyệt hồ sơ yêu cầu đến ngày ký kết hợp đồng không quá 45 ngày; trườnghợp gói thầu có quy mô lớn, phức tạp không quá 90 ngày;

e) Nhà thầu được đề nghị chỉ định thầuphải có tên trong cơ sở dữ liệu về nhà thầu của cơ quan quản lý nhà nước vềhoạt động đấu thầu.

3. Đối với gói thầu thuộc trường hợpchỉ định thầu quy định tại khoản 1 Điều này và đáp ứng điều kiện chỉ định thầuquy định tại khoản 2 Điều này nhưng vẫn có thể áp dụng các hình thức lựa chọnnhà thầu khác quy định tại các điều 20, 21, 23 và 24 của Luật này thì khuyếnkhích áp dụng hình thức lựa chọn nhà thầu khác.

4. Chỉ định thầu đối với nhà đầu tưđược áp dụng trong các trường hợp sau đây:

a) Chỉ có một nhà đầu tư đăng ký thựchiện;

b) Chỉ có một nhà đầu tư có khả năngthực hiện do liên quan đến sở hữu trí tuệ, bí mật thương mại, công nghệ hoặcthu xếp vốn;

c) Nhà đầu tư đề xuất dự án đáp ứng yêucầu thực hiện dự án khả thi và hiệu quả cao nhất theo quy định của Chính phủ.

Điều 23. Chào hàngcạnh tranh

1. Chào hàng cạnh tranh được áp dụngđối với gói thầu có giá trị trong hạn mức theo quy định của Chính phủ và thuộcmột trong các trường hợp sau đây:

a) Gói thầu dịch vụ phi tư vấn thôngdụng, đơn giản;

b) Gói thầu mua sắm hàng hóa thôngdụng, sẵn có trên thị trường với đặc tính kỹ thuật được tiêu chuẩn hóa và tươngđương nhau về chất lượng;

c) Gói thầu xây lắp công trình đơn giảnđã có thiết kế bản vẽ thi công được phê duyệt.

2. Chào hàng cạnh tranh được thực hiệnkhi đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:

a) Có kế hoạch lựa chọn nhà thầu đượcphê duyệt;

b) Có dự toán được phê duyệt theo quyđịnh;

c) Đã được bố trí vốn theo yêu cầu tiếnđộ thực hiện gói thầu.

Điều 24. Mua sắmtrực tiếp

1. Mua sắm trực tiếp được áp dụng đốivới gói thầu mua sắm hàng hóa tương tự thuộc cùng một dự án, dự toán mua sắmhoặc thuộc dự án, dự toán mua sắm khác.

2. Mua sắm trực tiếp được thực hiện khiđáp ứng đủ các điều kiện sau đây:

a) Nhà thầu đã trúng thầu thông qua đấuthầu rộng rãi hoặc đấu thầu hạn chế và đã ký hợp đồng thực hiện gói thầu trướcđó;

b) Gói thầu có nội dung, tính chấttương tự và quy mô nhỏ hơn 130% so với gói thầu đã ký hợp đồng trước đó;

c) Đơn giá của các phần việc thuộc góithầu áp dụng mua sắm trực tiếp không được vượt đơn giá của các phần việc tươngứng thuộc gói thầu tương tự đã ký hợp đồng trước đó;

d) Thời hạn từ khi ký hợp đồng của góithầu trước đó đến ngày phê duyệt kết quả mua sắm trực tiếp không quá 12 tháng.

3. Trường hợp nhà thầu thực hiện hợpđồng trước đó không có khả năng tiếp tục thực hiện gói thầu mua sắm trực tiếpthì được áp dụng mua sắm trực tiếp đối với nhà thầu khác nếu đáp ứng các yêucầu về năng lực, kinh nghiệm, kỹ thuật và giá theo hồ sơ mời thầu và kết quảlựa chọn nhà thầu trước đó.

Điều 25. Tự thựchiện

Tự thực hiện được áp dụng đối với góithầu thuộc dự án, dự toán mua sắm trong trường hợp tổ chức trực tiếp quản lý,sử dụng gói thầu có năng lực kỹ thuật, tài chính và kinh nghiệm đáp ứng yêu cầucủa gói thầu.

Điều 26. Lựa chọnnhà thầu, nhà đầu tư trong trường hợp đặc biệt

Trường hợp gói thầu, dự án xuất hiệncác điều kiện đặc thù, riêng biệt mà không thể áp dụng các hình thức lựa chọnnhà thầu, nhà đầu tư quy định tại các điều 20, 21, 22, 23, 24 và 25 của Luậtnày thì người có thẩm quyền trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết địnhphương án lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư.

Điều 27. Tham giathực hiện của cộng đồng

Cộng đồng dân cư, tổ chức, tổ, nhóm thợtại địa phương nơi có gói thầu được giao thực hiện toàn bộ hoặc một phần góithầu đó trong các trường hợp sau đây:

1. Gói thầu thuộc chương trình mục tiêuquốc gia, chương trình hỗ trợ xóa đói giảm nghèo cho các huyện, xã miền núi,vùng sâu, vùng xa, hải đảo, vùng kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn;

2. Gói thầu quy mô nhỏ mà cộng đồng dâncư, tổ chức, tổ, nhóm thợ tại địa phương có thể đảm nhiệm.

Mục 2

PHƯƠNG THỨC LỰACHỌN NHÀ THẦU, NHÀ ĐẦU TƯ

Điều 28. Phươngthức một giai đoạn một túi hồ sơ

1. Phương thức một giai đoạn một túi hồsơ được áp dụng trong các trường hợp sau đây:

a) Đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chếđối với gói thầu cung cấp dịch vụ phi tư vấn; gói thầu mua sắm hàng hóa, xâylắp, hỗn hợp có quy mô nhỏ;

b) Chào hàng cạnh tranh đối với góithầu cung cấp dịch vụ phi tư vấn, mua sắm hàng hóa, xây lắp;

c) Chỉ định thầu đối với gói thầu cungcấp dịch vụ tư vấn, dịch vụ phi tư vấn, mua sắm hàng hóa, xây lắp, hỗn hợp;

d) Mua sắm trực tiếp đối với gói thầumua sắm hàng hóa;

đ) Chỉ định thầu đối với lựa chọn nhàđầu tư.

2. Nhà thầu, nhà đầu tư nộp hồ sơ dựthầu, hồ sơ đề xuất gồm đề xuất về kỹ thuật và đề xuất về tài chính theo yêucầu của hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu.

3. Việc mở thầu được tiến hành một lầnđối với toàn bộ hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất.

Điều 29. Phươngthức một giai đoạn hai túi hồ sơ

1. Phương thức một giai đoạn hai túi hồsơ được áp dụng trong các trường hợp sau đây:

a) Đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chếđối với gói thầu cung cấp dịch vụ tư vấn, dịch vụ phi tư vấn, mua sắm hàng hóa,xây lắp, hỗn hợp;

b) Đấu thầu rộng rãi đối với lựa chọnnhà đầu tư.

2. Nhà thầu, nhà đầu tư nộp đồng thờihồ sơ đề xuất về kỹ thuật và hồ sơ đề xuất về tài chính riêng biệt theo yêu cầucủa hồ sơ mời thầu.

3. Việc mở thầu được tiến hành hai lần.Hồ sơ đề xuất về kỹ thuật sẽ được mở ngay sau thời điểm đóng thầu. Nhà thầu,nhà đầu tư đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật sẽ được mở hồ sơ đề xuất về tài chính đểđánh giá.

Điều 30. Phươngthức hai giai đoạn một túi hồ sơ

1. Phương thức hai giai đoạn một túi hồsơ được áp dụng trong trường hợp đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế đối vớigói thầu mua sắm hàng hóa, xây lắp, hỗn hợp có quy mô lớn, phức tạp.

2. Trong giai đoạn một, nhà thầu nộp đềxuất về kỹ thuật, phương án tài chính theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu nhưngchưa có giá dự thầu. Trên cơ sở trao đổi với từng nhà thầu tham gia giai đoạnnày sẽ xác định hồ sơ mời thầu giai đoạn hai.

3. Trong giai đoạn hai, nhà thầu đãtham gia giai đoạn một được mời nộp hồ sơ dự thầu. Hồ sơ dự thầu bao gồm đềxuất về kỹ thuật và đề xuất về tài chính theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu giaiđoạn hai, trong đó có giá dự thầu và bảo đảm dự thầu.

Điều 31. Phươngthức hai giai đoạn hai túi hồ sơ

1. Phương thức hai giai đoạn hai túi hồsơ được áp dụng trong trường hợp đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế đối vớigói thầu mua sắm hàng hóa, xây lắp, hỗn hợp có kỹ thuật, công nghệ mới, phứctạp, có tính đặc thù.

2. Trong giai đoạn một, nhà thầu nộpđồng thời hồ sơ đề xuất về kỹ thuật và hồ sơ đề xuất về tài chính riêng biệttheo yêu cầu của hồ sơ mời thầu. Hồ sơ đề xuất về kỹ thuật sẽ được mở ngay sauthời điểm đóng thầu. Trên cơ sở đánh giá đề xuất về kỹ thuật của các nhà thầutrong giai đoạn này sẽ xác định các nội dung hiệu chỉnh về kỹ thuật so với hồsơ mời thầu và danh sách nhà thầu đáp ứng yêu cầu được mời tham dự thầu giaiđoạn hai. Hồ sơ đề xuất về tài chính sẽ được mở ở giai đoạn hai.

3. Trong giai đoạn hai, các nhà thầuđáp ứng yêu cầu trong giai đoạn một được mời nộp hồ sơ dự thầu. Hồ sơ dự thầubao gồm đề xuất về kỹ thuật và đề xuất về tài chính theo yêu cầu của hồ sơ mờithầu giai đoạn hai tương ứng với nội dung hiệu chỉnh về kỹ thuật. Trong giaiđoạn này, hồ sơ đề xuất về tài chính đã nộp trong giai đoạn một sẽ được mở đồngthời với hồ sơ dự thầu giai đoạn hai để đánh giá.

Mục 3

TỔ CHỨC ĐẤU THẦUCHUYÊN NGHIỆP

Điều 32. Tổ chứcđấu thầu chuyên nghiệp

1. Tổ chức đấu thầu chuyên nghiệp baogồm đại lý đấu thầu, đơn vị sự nghiệp được thành lập với chức năng thực hiệnđấu thầu chuyên nghiệp.

2. Việc thành lập và hoạt động của đạilý đấu thầu thực hiện theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp.

3. Chính phủ quy định chi tiết Điềunày.

Chương III

KẾ HOẠCH VÀ QUY TRÌNHLỰA CHỌN NHÀ THẦU

Điều 33. Nguyêntắc lập kế hoạch lựa chọn nhà thầu

1. Kế hoạch lựa chọn nhà thầu được lậpcho toàn bộ dự án, dự toán mua sắm. Trường hợp chưa đủ điều kiện lập kế hoạchlựa chọn nhà thầu cho toàn bộ dự án, dự toán mua sắm thì lập kế hoạch lựa chọnnhà thầu cho một hoặc một số gói thầu để thực hiện trước.

2. Trong kế hoạch lựa chọn nhà thầuphải ghi rõ số lượng gói thầu và nội dung của từng gói thầu.

3. Việc phân chia dự án, dự toán muasắm thành các gói thầu phải căn cứ theo tính chất kỹ thuật, trình tự thực hiện;bảo đảm tính đồng bộ của dự án, dự toán mua sắm và quy mô gói thầu hợp lý.

Điều 34. Lập kếhoạch lựa chọn nhà thầu

1. Căn cứ lập kế hoạch lựa chọn nhàthầu đối với dự án:

a) Quyết định phê duyệt dự án hoặc Giấychứng nhận đầu tư và các tài liệu có liên quan. Đối với gói thầu cần thực hiệntrước khi có quyết định phê duyệt dự án thì căn cứ theo quyết định của ngườiđứng đầu chủ đầu tư hoặc người đứng đầu đơn vị được giao nhiệm vụ chuẩn bị dựán trong trường hợp chưa xác định được chủ đầu tư;

b) Nguồn vốn cho dự án;

c) Điều ước quốc tế, thỏa thuận quốc tếđối với các dự án sử dụng vốn hỗ trợ phát triển chính thức, vốn vay ưu đãi;

d) Các văn bản pháp lý liên quan.

2. Căn cứ lập kế hoạch lựa chọn nhàthầu đối với mua sắm thường xuyên:

a) Tiêu chuẩn, định mức trang thiết bị,phương tiện làm việc của cơ quan, tổ chức, đơn vị và cán bộ, công chức, viênchức; trang thiết bị, phương tiện làm việc hiện có cần thay thế, mua bổ sung,mua sắm mới phục vụ cho công việc;

b) Quyết định mua sắm được phê duyệt;

c) Nguồn vốn, dự toán mua sắm thườngxuyên được phê duyệt;

d) Đề án mua sắm trang bị cho toànngành được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt (nếu có);

đ) Kết quả thẩm định giá của cơ quan,tổ chức có chức năng cung cấp dịch vụ thẩm định giá hoặc báo giá (nếu có).

3. Kế hoạch lựa chọn nhà thầu được lậpsau khi có quyết định phê duyệt dự án, dự toán mua sắm hoặc đồng thời với quátrình lập dự án, dự toán mua sắm hoặc trước khi có quyết định phê duyệt dự ánđối với gói thầu cần thực hiện trước khi có quyết định phê duyệt dự án.

Điều 35. Nội dungkế hoạch lựa chọn nhà thầu đối với từng gói thầu

1. Tên gói thầu:

Tên gói thầu thể hiện tính chất, nộidung và phạm vi công việc của gói thầu, phù hợp với nội dung nêu trong dự án,dự toán mua sắm. Trường hợp gói thầu gồm nhiều phần riêng biệt, trong kế hoạchlựa chọn nhà thầu cần nêu tên thể hiện nội dung cơ bản của từng phần.

2. Giá gói thầu:

a) Giá gói thầu được xác định trên cơsở tổng mức đầu tư hoặc dự toán (nếu có) đối với dự án; dự toán mua sắm đối vớimua sắm thường xuyên. Giá gói thầu được tính đúng, tính đủ toàn bộ chi phí đểthực hiện gói thầu, kể cả chi phí dự phòng, phí, lệ phí và thuế. Giá gói thầuđược cập nhật trong thời hạn 28 ngày trước ngày mở thầu nếu cần thiết;

b) Đối với gói thầu cung cấp dịch vụ tưvấn lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, báo cáo nghiên cứu khả thi, giá góithầu được xác định trên cơ sở các thông tin về giá trung bình theo thống kê củacác dự án đã thực hiện trong khoảng thời gian xác định; ước tính tổng mức đầutư theo định mức suất đầu tư; sơ bộ tổng mức đầu tư;

c) Trường hợp gói thầu gồm nhiều phầnriêng biệt thì ghi rõ giá ước tính cho từng phần trong giá gói thầu.

3. Nguồn vốn:

Đối với mỗi gói thầu phải nêu rõ nguồnvốn hoặc phương thức thu xếp vốn, thời gian cấp vốn để thanh toán cho nhà thầu;trường hợp sử dụng vốn hỗ trợ phát triển chính thức, vốn vay ưu đãi thì phảighi rõ tên nhà tài trợ và cơ cấu nguồn vốn, bao gồm vốn tài trợ, vốn đối ứngtrong nước.

4. Hình thức và phương thức lựa chọnnhà thầu:

Đối với mỗi gói thầu phải nêu rõ hìnhthức và phương thức lựa chọn nhà thầu; lựa chọn nhà thầu trong nước hay quốctế.

5. Thời gian bắt đầu tổ chức lựa chọnnhà thầu:

Thời gian bắt đầu tổ chức lựa chọn nhàthầu được tính từ khi phát hành hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu, được ghi rõ theotháng hoặc quý trong năm. Trường hợp đấu thầu rộng rãi có áp dụng thủ tục lựachọn danh sách ngắn, thời gian bắt đầu tổ chức lựa chọn nhà thầu được tính từkhi phát hành hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển.

6. Loại hợp đồng:

Trong kế hoạch lựa chọn nhà thầu phảixác định rõ loại hợp đồng theo quy định tại Điều 62 của Luật này để làm căn cứlập hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu; kýkết hợp đồng.

7. Thời gian thực hiện hợp đồng:

Thời gian thực hiện hợp đồng là số ngàytính từ ngày hợp đồng có hiệu lực đến ngày các bên hoàn thành nghĩa vụ theo quyđịnh trong hợp đồng, trừ thời gian thực hiện nghĩa vụ bảo hành (nếu có).

Điều 36. Trìnhduyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu

1. Trách nhiệm trình duyệt kế hoạch lựachọn nhà thầu:

a) Chủ đầu tư đối với dự án, bên mờithầu đối với mua sắm thường xuyên có trách nhiệm trình kế hoạch lựa chọn nhàthầu lên người có thẩm quyền xem xét, phê duyệt;

b) Đối với gói thầu cần thực hiện trướckhi có quyết định phê duyệt dự án, trường hợp xác định được chủ đầu tư thì đơnvị thuộc chủ đầu tư có trách nhiệm trình kế hoạch lựa chọn nhà thầu lên ngườiđứng đầu chủ đầu tư để xem xét, phê duyệt. Trường hợp chưa xác định được chủđầu tư thì đơn vị được giao nhiệm vụ chuẩn bị dự án có trách nhiệm trình kếhoạch lựa chọn nhà thầu lên người đứng đầu đơn vị mình để xem xét, phê duyệt.

2. Văn bản trình duyệt kế hoạch lựa chọnnhà thầu bao gồm những nội dung sau đây:

a) Phần công việc đã thực hiện, bao gồmnội dung công việc liên quan đến chuẩn bị dự án, các gói thầu thực hiện trướcvới giá trị tương ứng và căn cứ pháp lý để thực hiện;

b) Phần công việc không áp dụng đượcmột trong các hình thức lựa chọn nhà thầu, bao gồm: hoạt động của ban quản lýdự án, tổ chức đền bù giải phóng mặt bằng, khởi công, khánh thành, trả lãi vayvà các công việc khác không áp dụng được các hình thức lựa chọn nhà thầu;

c) Phần công việc thuộc kế hoạch lựachọn nhà thầu, bao gồm nội dung công việc và giá trị tương ứng hình thành cácgói thầu được thực hiện theo một trong các hình thức lựa chọn nhà thầu quy địnhtại các điều 20, 21, 22, 23, 24, 25, 26 và 27 của Luật này. Trong phần này phảinêu rõ cơ sở của việc chia dự án, dự toán mua sắm thành các gói thầu. Đối vớitừng gói thầu, phải bảo đảm có đủ các nội dung quy định tại Điều 35 của Luậtnày. Đối với gói thầu không áp dụng hình thức đấu thầu rộng rãi, trong văn bảntrình duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu phải nêu rõ lý do áp dụng hình thức lựachọn khác;

d) Phần công việc chưa đủ điều kiện lậpkế hoạch lựa chọn nhà thầu (nếu có), trong đó nêu rõ nội dung và giá trị củaphần công việc này;

đ) Phần tổng hợp giá trị của các phầncông việc quy định tại các điểm a, b, c và d khoản này. Tổng giá trị của phầnnày không được vượt tổng mức đầu tư của dự án hoặc dự toán mua sắm được phêduyệt.

3. Tài liệu kèm theo văn bản trìnhduyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu:

Khi trình duyệt kế hoạch lựa chọn nhàthầu phải gửi kèm theo bản chụp các tài liệu làm căn cứ lập kế hoạch lựa chọnnhà thầu theo quy định tại Điều 34 của Luật này.

Điều 37. Thẩm địnhvà phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu

1. Thẩm định kế hoạch lựa chọn nhàthầu:

a) Thẩm định kế hoạch lựa chọn nhà thầulà việc tiến hành kiểm tra, đánh giá các nội dung theo quy định tại các điều33, 34, 35 và 36 của Luật này;

b) Tổ chức được giao thẩm định kế hoạchlựa chọn nhà thầu lập báo cáo thẩm định trình người có thẩm quyền phê duyệt;

c) Tổ chức được giao thẩm định kế hoạchlựa chọn nhà thầu lập báo cáo thẩm định trình người đứng đầu chủ đầu tư hoặcngười đứng đầu đơn vị được giao nhiệm vụ chuẩn bị dự án phê duyệt kế hoạch lựachọn nhà thầu đối với trường hợp gói thầu cần thực hiện trước khi có quyết địnhphê duyệt dự án.

2. Phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhàthầu:

a) Căn cứ báo cáo thẩm định, người cóthẩm quyền phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu bằng văn bản để làm cơ sở tổchức lựa chọn nhà thầu sau khi dự án, dự toán mua sắm được phê duyệt hoặc đồngthời với quyết định phê duyệt dự án, dự toán mua sắm trong trường hợp đủ điềukiện;

b) Căn cứ báo cáo thẩm định, người đứngđầu chủ đầu tư hoặc người đứng đầu đơn vị được giao nhiệm vụ chuẩn bị dự án phêduyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu đối với gói thầu cần thực hiện trước khi cóquyết định phê duyệt dự án.

Điều 38. Quy trìnhlựa chọn nhà thầu

1. Quy trình lựa chọn nhà thầu đối vớiđấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế được thực hiện như sau:

a) Chuẩn bị lựa chọn nhà thầu;

b) Tổ chức lựa chọn nhà thầu;

c) Đánh giá hồ sơ dự thầu và thươngthảo hợp đồng;

d) Trình, thẩm định, phê duyệt và côngkhai kết quả lựa chọn nhà thầu;

đ) Hoàn thiện, ký kết hợp đồng.

2. Quy trình lựa chọn nhà thầu đối vớichỉ định thầu được thực hiện như sau:

a) Đối với chỉ định thầu theo quy trìnhthông thường bao gồm các bước: chuẩn bị lựa chọn nhà thầu; tổ chức lựa chọn nhàthầu; đánh giá hồ sơ đề xuất và thương thảo về các đề xuất của nhà thầu; trình,thẩm định, phê duyệt và công khai kết quả lựa chọn nhà thầu; hoàn thiện, ký kếthợp đồng;

b) Đối với chỉ định thầu theo quy trìnhrút gọn bao gồm các bước: chuẩn bị và gửi dự thảo hợp đồng cho nhà thầu; thươngthảo, hoàn thiện hợp đồng; trình, phê duyệt và công khai kết quả lựa chọn nhàthầu; ký kết hợp đồng.

3. Quy trình lựa chọn nhà thầu đối vớichào hàng cạnh tranh được thực hiện như sau:

a) Đối với chào hàng cạnh tranh theoquy trình thông thường bao gồm các bước: chuẩn bị lựa chọn nhà thầu; tổ chứclựa chọn nhà thầu; đánh giá hồ sơ đề xuất và thương thảo hợp đồng; trình, thẩmđịnh, phê duyệt và công khai kết quả lựa chọn nhà thầu; hoàn thiện, ký kết hợpđồng;

b) Đối với chào hàng cạnh tranh theoquy trình rút gọn bao gồm các bước: chuẩn bị và gửi yêu cầu báo giá cho nhàthầu; nhà thầu nộp báo giá; đánh giá các báo giá và thương thảo hợp đồng;trình, phê duyệt và công khai kết quả lựa chọn nhà thầu; hoàn thiện, ký kết hợpđồng.

4. Quy trình lựa chọn nhà thầu đối vớimua sắm trực tiếp được thực hiện như sau:

a) Chuẩn bị lựa chọn nhà thầu;

b) Tổ chức lựa chọn nhà thầu;

c) Đánh giá hồ sơ đề xuất và thương thảovề các đề xuất của nhà thầu;

d) Trình, thẩm định, phê duyệt và côngkhai kết quả lựa chọn nhà thầu;

đ) Hoàn thiện, ký kết hợp đồng.

5. Quy trình lựa chọn nhà thầu đối vớitự thực hiện được thực hiện như sau:

a) Chuẩn bị phương án tự thực hiện vàdự thảo hợp đồng;

b) Hoàn thiện phương án tự thực hiện vàthương thảo, hoàn thiện hợp đồng;

c) Ký kết hợp đồng.

6. Quy trình lựa chọn nhà thầu đối vớilựa chọn nhà thầu tư vấn cá nhân được thực hiện như sau:

a) Chuẩn bị và gửi điều khoản thamchiếu cho nhà thầu tư vấn cá nhân;

b) Nhà thầu tư vấn cá nhân nộp hồ sơ lýlịch khoa học;

c) Đánh giá hồ sơ lý lịch khoa học củanhà thầu tư vấn cá nhân;

d) Thương thảo, hoàn thiện hợp đồng;

đ) Trình, phê duyệt và công khai kếtquả lựa chọn nhà thầu;

e) Ký kết hợp đồng.

7. Quy trình lựa chọn nhà thầu đối vớicác gói thầu có sự tham gia thực hiện của cộng đồng được thực hiện như sau:

a) Chuẩn bị phương án lựa chọn cộngđồng dân cư, tổ chức, tổ, nhóm thợ tại địa phương để triển khai thực hiện góithầu;

b) Tổ chức lựa chọn;

c) Phê duyệt và công khai kết quả lựachọn;

d) Hoàn thiện, ký kết hợp đồng.

8. Chính phủ quy định chi tiết Điềunày.

Chương IV

PHƯƠNG PHÁP ĐÁNH GIÁ HỒSƠ DỰ THẦU, HỒ SƠ ĐỀ XUẤT; XÉT DUYỆT TRÚNG THẦU

Điều 39. Phươngpháp đánh giá hồ sơ dự thầu đối với gói thầu cung cấp dịch vụ phi tư vấn, muasắm hàng hóa, xây lắp, hỗn hợp

1. Phương pháp giá thấp nhất:

a) Phương pháp này áp dụng đối với cácgói thầu đơn giản, quy mô nhỏ trong đó các đề xuất về kỹ thuật, tài chính,thương mại được coi là cùng một mặt bằng khi đáp ứng các yêu cầu ghi trong hồsơ mời thầu;

b) Tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự thầubao gồm: tiêu chuẩn đánh giá về năng lực, kinh nghiệm và các tiêu chí của góithầu;

c) Đối với các hồ sơ dự thầu đã đượcđánh giá đáp ứng tiêu chuẩn đánh giá quy định tại điểm b khoản này thì căn cứvào giá dự thầu sau sửa lỗi, hiệu chỉnh sai lệch để so sánh, xếp hạng. Các nhàthầu được xếp hạng tương ứng theo giá dự thầu sau sửa lỗi, hiệu chỉnh sai lệch,trừ đi giá trị giảm giá (nếu có). Nhà thầu có giá thấp nhất được xếp thứ nhất.

2. Phương pháp giá đánh giá:

a) Phương pháp này áp dụng đối với góithầu mà các chi phí quy đổi được trên cùng một mặt bằng về các yếu tố kỹ thuật,tài chính, thương mại cho cả vòng đời sử dụng của hàng hóa, công trình;

b) Tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự thầubao gồm: tiêu chuẩn đánh giá về năng lực, kinh nghiệm trong trường hợp không ápdụng sơ tuyển; tiêu chuẩn đánh giá về kỹ thuật; tiêu chuẩn xác định giá đánhgiá.

Các yếu tố được quy đổi trên cùng mộtmặt bằng để xác định giá đánh giá bao gồm: chi phí cần thiết để vận hành, bảodưỡng và các chi phí khác liên quan đến xuất xứ của hàng hóa, lãi vay, tiến độ,chất lượng của hàng hóa hoặc công trình xây dựng thuộc gói thầu, uy tín của nhàthầu thông qua tiến độ và chất lượng thực hiện các hợp đồng tương tự trước đóvà các yếu tố khác;

c) Đối với các hồ sơ dự thầu đã vượtqua bước đánh giá về kỹ thuật thì căn cứ vào giá đánh giá để so sánh, xếp hạng.Nhà thầu có giá đánh giá thấp nhất được xếp thứ nhất.

3. Phương pháp kết hợp giữa kỹ thuật vàgiá:

a) Phương pháp này áp dụng đối với góithầu công nghệ thông tin, viễn thông hoặc gói thầu mua sắm hàng hóa, xây lắp,hỗn hợp khi không áp dụng được phương pháp giá thấp nhất và phương pháp giáđánh giá quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này;

b) Tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự thầubao gồm: tiêu chuẩn đánh giá về năng lực, kinh nghiệm trong trường hợp không ápdụng sơ tuyển; tiêu chuẩn đánh giá về kỹ thuật; tiêu chuẩn đánh giá tổng hợp.Tiêu chuẩn đánh giá tổng hợp được xây dựng trên cơ sở kết hợp giữa kỹ thuật vàgiá;

c) Đối với các hồ sơ dự thầu đã vượtqua bước đánh giá về kỹ thuật thì căn cứ vào điểm tổng hợp để so sánh, xếp hạngtương ứng. Nhà thầu có điểm tổng hợp cao nhất được xếp thứ nhất.

4. Đối với tiêu chuẩn đánh giá về nănglực, kinh nghiệm, sử dụng tiêu chí đạt, không đạt. Đối với tiêu chuẩn đánh giávề kỹ thuật, sử dụng phương pháp chấm điểm hoặc tiêu chí đạt, không đạt. Đốivới phương pháp kết hợp giữa kỹ thuật và giá quy định tại khoản 3 Điều này sửdụng phương pháp chấm điểm. Khi sử dụng phương pháp chấm điểm, phải quy địnhmức điểm yêu cầu tối thiểu về kỹ thuật không thấp hơn 70% tổng số điểm về kỹthuật.

5. Chính phủ quy định chi tiết Điềunày.

Điều 40. Phươngpháp đánh giá hồ sơ dự thầu đối với gói thầu cung cấp dịch vụ tư vấn

1. Đối với nhà thầu tư vấn là tổ chứcthì áp dụng một trong các phương pháp sau đây:

a) Phương pháp giá thấp nhất được ápdụng đối với các gói thầu tư vấn đơn giản. Tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự thầu làtiêu chuẩn đánh giá về kỹ thuật. Đối với các hồ sơ dự thầu đã vượt qua bướcđánh giá về kỹ thuật thì căn cứ vào giá dự thầu sau sửa lỗi, hiệu chỉnh sailệch, trừ đi giá trị giảm giá (nếu có). Nhà thầu có giá thấp nhất được xếp thứnhất;

b) Phương pháp giá cố định được áp dụngđối với các gói thầu tư vấn đơn giản, chi phí thực hiện gói thầu được xác địnhcụ thể và cố định trong hồ sơ mời thầu. Tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự thầu làtiêu chuẩn đánh giá về kỹ thuật. Đối với các hồ sơ dự thầu đã vượt qua bướcđánh giá về kỹ thuật, có giá dự thầu sau sửa lỗi, hiệu chỉnh sai lệch, trừ đigiá trị giảm giá (nếu có) không vượt chi phí thực hiện gói thầu thì căn cứ điểmkỹ thuật để so sánh, xếp hạng. Nhà thầu có điểm kỹ thuật cao nhất được xếp thứnhất;

c) Phương pháp kết hợp giữa kỹ thuật vàgiá được áp dụng đối với gói thầu tư vấn chú trọng tới cả chất lượng và chi phíthực hiện gói thầu. Tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự thầu là tiêu chuẩn đánh giá vềkỹ thuật và tiêu chuẩn đánh giá tổng hợp. Tiêu chuẩn đánh giá tổng hợp được xâydựng trên cơ sở kết hợp giữa kỹ thuật và giá. Khi xây dựng tiêu chuẩn đánh giátổng hợp phải bảo đảm nguyên tắc tỷ trọng điểm về kỹ thuật từ 70% đến 80%, điểmvề giá từ 20% đến 30% tổng số điểm của thang điểm tổng hợp, tỷ trọng điểm về kỹthuật cộng với tỷ trọng điểm về giá bằng 100%. Nhà thầu có điểm tổng hợp caonhất được xếp thứ nhất;

d) Phương pháp dựa trên kỹ thuật đượcáp dụng đối với gói thầu tư vấn có yêu cầu kỹ thuật cao, đặc thù. Tiêu chuẩnđánh giá hồ sơ dự thầu là tiêu chuẩn đánh giá về kỹ thuật. Khi xây dựng tiêuchuẩn đánh giá về kỹ thuật phải quy định mức điểm yêu cầu tối thiểu không thấphơn 80% tổng số điểm về kỹ thuật. Nhà thầu có hồ sơ dự thầu đáp ứng điểm kỹthuật tối thiểu theo quy định và đạt điểm kỹ thuật cao nhất được xếp thứ nhấtvà được mời đến mở hồ sơ đề xuất tài chính làm cơ sở để thương thảo hợp đồng.

2. Đối với tiêu chuẩn đánh giá về kỹthuật quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều này thì sử dụng phươngpháp chấm điểm. Khi xây dựng tiêu chuẩn đánh giá về kỹ thuật phải quy định mứcđiểm yêu cầu tối thiểu không thấp hơn 70% tổng số điểm về kỹ thuật, trừ trườnghợp quy định tại điểm d khoản 1 Điều này.

3. Đối với nhà thầu tư vấn là cá nhân,tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự thầu là tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ lý lịch khoahọc, đề xuất kỹ thuật (nếu có). Nhà thầu có hồ sơ lý lịch khoa học, đề xuất kỹthuật tốt nhất và đáp ứng yêu cầu của điều khoản tham chiếu được xếp thứ nhất.

Điều 41. Phươngpháp đánh giá hồ sơ đề xuất

Phương pháp đánh giá hồ sơ đề xuấttrong chào hàng cạnh tranh thực hiện theo phương pháp giá thấp nhất quy địnhtại khoản 1 Điều 39 của Luật này.

Điều 42. Xét duyệttrúng thầu đối với đấu thầu cung cấp dịch vụ tư vấn

1. Nhà thầu tư vấn là tổ chức được xemxét, đề nghị trúng thầu khi đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:

a) Có hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất hợplệ;

b) Có đề xuất về kỹ thuật đáp ứng yêucầu;

c) Có giá dự thầu sau sửa lỗi, hiệuchỉnh sai lệch, trừ đi giá trị giảm giá (nếu có) thấp nhất đối với phương phápgiá thấp nhất; có điểm kỹ thuật cao nhất đối với phương pháp giá cố định vàphương pháp dựa trên kỹ thuật; có điểm tổng hợp cao nhất đối với phương phápkết hợp giữa kỹ thuật và giá;

d) Có giá đề nghị trúng thầu không vượtgiá gói thầu được phê duyệt. Trường hợp dự toán của gói thầu được phê duyệtthấp hơn hoặc cao hơn giá gói thầu được phê duyệt thì dự toán này sẽ thay thếgiá gói thầu để làm cơ sở xét duyệt trúng thầu.

2. Nhà thầu tư vấn là cá nhân được xemxét, đề nghị trúng thầu khi đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:

a) Có hồ sơ lý lịch khoa học, đề xuấtkỹ thuật (nếu có) tốt nhất và đáp ứng yêu cầu của điều khoản tham chiếu;

b) Có giá đề nghị trúng thầu không vượtgiá gói thầu được phê duyệt. Trường hợp dự toán của gói thầu được phê duyệtthấp hơn hoặc cao hơn giá gói thầu được phê duyệt thì dự toán này sẽ thay thếgiá gói thầu để làm cơ sở xét duyệt trúng thầu.

3. Đối với nhà thầu không được lựachọn, trong thông báo kết quả lựa chọn nhà thầu phải nêu rõ lý do nhà thầukhông trúng thầu.

Điều 43. Xét duyệttrúng thầu đối với đấu thầu cung cấp dịch vụ phi tư vấn, mua sắm hàng hóa, xâylắp, hỗn hợp

1. Nhà thầu cung cấp dịch vụ phi tưvấn, mua sắm hàng hóa, xây lắp, hỗn hợp được xem xét, đề nghị trúng thầu khiđáp ứng đủ các điều kiện sau đây:

a) Có hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất hợplệ;

b) Có năng lực và kinh nghiệm đáp ứngyêu cầu;

c) Có đề xuất về kỹ thuật đáp ứng yêucầu;

d) Có sai lệch thiếu không quá 10% giádự thầu;

đ) Có giá dự thầu sau sửa lỗi, hiệuchỉnh sai lệch, trừ đi giá trị giảm giá (nếu có) thấp nhất đối với phương phápgiá thấp nhất; có giá đánh giá thấp nhất đối với phương pháp giá đánh giá; cóđiểm tổng hợp cao nhất đối với phương pháp kết hợp giữa kỹ thuật và giá;

e) Có giá đề nghị trúng thầu không vượtgiá gói thầu được phê duyệt. Trường hợp dự toán của gói thầu được phê duyệtthấp hơn hoặc cao hơn giá gói thầu được phê duyệt thì dự toán này sẽ thay thếgiá gói thầu để làm cơ sở xét duyệt trúng thầu.

2. Đối với nhà thầu không được lựachọn, trong thông báo kết quả lựa chọn nhà thầu phải nêu rõ lý do nhà thầukhông trúng thầu.

Chương V

MUA SẮM TẬP TRUNG, MUASẮM THƯỜNG XUYÊN, MUA THUỐC, VẬT TƯ Y TẾ; CUNG CẤP SẢN PHẨM, DỊCH VỤ CÔNG

Mục 1

MUA SẮM TẬPTRUNG

Điều 44. Quy địnhchung về mua sắm tập trung

1. Mua sắm tập trung là cách tổ chứcđấu thầu rộng rãi để lựa chọn nhà thầu thông qua đơn vị mua sắm tập trung nhằmgiảm chi phí, thời gian, đầu mối tổ chức đấu thầu, tăng cường tính chuyênnghiệp trong đấu thầu, góp phần tăng hiệu quả kinh tế.

2. Mua sắm tập trung được áp dụng trongtrường hợp hàng hóa, dịch vụ cần mua sắm với số lượng nhiều, chủng loại tươngtự ở một hoặc nhiều cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp hoặc chủ đầu tư.

3. Mua sắm tập trung được thực hiệntheo một trong hai cách sau đây:

a) Đơn vị mua sắm tập trung tập hợp nhucầu mua sắm, tiến hành lựa chọn nhà thầu, trực tiếp ký hợp đồng với nhà thầuđược lựa chọn cung cấp hàng hóa, dịch vụ;

b) Đơn vị mua sắm tập trung tập hợp nhucầu mua sắm, tiến hành lựa chọn nhà thầu, ký văn bản thỏa thuận khung với mộthoặc nhiều nhà thầu được lựa chọn làm cơ sở để các đơn vị có nhu cầu mua sắmtrực tiếp ký hợp đồng với nhà thầu được lựa chọn cung cấp hàng hóa, dịch vụ.

4. Đơn vị mua sắm tập trung thực hiệnviệc lựa chọn nhà thầu trên cơ sở nhiệm vụ được giao hoặc hợp đồng ký với cácđơn vị có nhu cầu.

5. Chính phủ quy định chi tiết Điềunày.

Điều 45. Thỏathuận khung

1. Thỏa thuận khung trong mua sắm tậptrung là thỏa thuận dài hạn giữa đơn vị mua sắm tập trung với một hoặc nhiềunhà thầu được lựa chọn, trong đó bao gồm các tiêu chuẩn và điều kiện để làm cơsở cho việc mua sắm theo từng hợp đồng cụ thể.

2. Thời hạn cho việc sử dụng thỏa thuậnkhung được quy định trong kế hoạch lựa chọn nhà thầu nhưng không quá 03 năm.

Mục 2

MUA SẮM THƯỜNGXUYÊN

Điều 46. Điều kiệnáp dụng

Cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổchức chính trị – xã hội, tổ chức chính trị xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội- nghề nghiệp, tổ chức xã hội, đơn vị thuộc lực lượng vũ trang nhân dân, đơn vịsự nghiệp công lập áp dụng mua sắm thường xuyên đối với hàng hóa, dịch vụ khiđáp ứng đủ các điều kiện sau đây:

1. Sử dụng nguồn vốn mua sắm thườngxuyên;

2. Hàng hóa, dịch vụ thuộc danh mụchàng hóa, dịch vụ mua sắm thường xuyên để duy trì hoạt động thường xuyên của cơquan, tổ chức, đơn vị.

Điều 47. Tổ chứclựa chọn nhà thầu

1. Việc lựa chọn nhà thầu trong mua sắmthường xuyên được thực hiện theo quy định tại các điều 38, 39, 40, 41, 42 và 43của Luật này.

2. Chính phủ quy định chi tiết về muasắm thường xuyên.

Mục 3

MUA THUỐC, VẬTTƯ Y TẾ

Điều 48. Lựa chọnnhà thầu cung cấp thuốc, vật tư y tế

1. Hình thức, phương thức, kế hoạch,quy trình lựa chọn nhà thầu và phương pháp đánh giá hồ sơ dự thầu, hồ sơ đềxuất đối với lựa chọn nhà thầu cung cấp thuốc, vật tư y tế được thực hiện theoquy định tại các chương II, III và IV của Luật này.

2. Việc lựa chọn nhà thầu cung cấpthuốc còn được thực hiện theo hình thức đàm phán giá. Hình thức đàm phán giáđược áp dụng đối với gói thầu mua thuốc chỉ có từ một đến hai nhà sản xuất;thuốc biệt dược gốc, thuốc hiếm, thuốc trong thời gian còn bản quyền và cáctrường hợp đặc thù khác.

3. Nhà thầu được xem xét đề nghị trúngthầu cung cấp từng mặt hàng thuốc khi đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:

a) Các điều kiện quy định tại các điểma, b, d, đ và e khoản 1 Điều 43 của Luật này;

b) Có đề xuất về kỹ thuật được đánh giáđáp ứng yêu cầu về chất lượng, cung cấp, bảo quản và thời hạn sử dụng thuốc.

4. Chính phủ quy định chi tiết Điềunày.

Điều 49. Mua thuốctập trung

1. Mua thuốc tập trung được thực hiện ởcấp quốc gia và cấp địa phương.

2. Mua thuốc tập trung và lộ trình thựchiện mua thuốc tập trung do Chính phủ quy định.

Điều 50. Ưu đãitrong mua thuốc

Việc ưu đãi trong mua thuốc được thựchiện theo quy định tại Điều 14 của Luật này. Đối với thuốc sản xuất trong nướcđược Bộ Y tế công bố đáp ứng yêu cầu về điều trị, giá thuốc và khả năng cungcấp thì trong hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu phải quy định nhà thầu không đượcchào thuốc nhập khẩu.

Điều 51. Tráchnhiệm của cơ quan quản lý nhà nước trong đấu thầu thuốc, vật tư y tế

1. Bộ Y tế có trách nhiệm ban hành danhmục thuốc đấu thầu; danh mục thuốc đấu thầu tập trung; danh mục thuốc được ápdụng hình thức đàm phán giá.

2. Chính phủ quy định trách nhiệm củacác bộ, ngành trong đấu thầu thuốc, vật tư y tế và việc công khai giá thuốc,vật tư y tế theo kết quả lựa chọn nhà thầu.

Điều 52. Thanhtoán chi phí mua thuốc, vật tư y tế

Trường hợp các cơ sở y tế ngoài cônglập không chọn áp dụng quy định của Luật này đối với mua thuốc, vật tư y tế thìcơ sở y tế đó chỉ được thanh toán từ nguồn quỹ bảo hiểm y tế theo đúng mặt hàngthuốc và đơn giá thuốc, giá vật tư y tế đã trúng thầu của các cơ sở y tế cônglập tuyến tỉnh trên cùng địa bàn.

Mục 4

CUNG CẤP SẢN PHẨM,DỊCH VỤ CÔNG

Điều 53. Hình thứclựa chọn nhà thầu

Việc lựa chọn nhà thầu cung cấp sảnphẩm, dịch vụ công được thực hiện theo các hình thức đấu thầu rộng rãi, đấuthầu hạn chế, chỉ định thầu, chào hàng cạnh tranh, mua sắm trực tiếp, tự thựchiện.

Điều 54. Quy trìnhlựa chọn nhà thầu

1. Quy trình lựa chọn nhà thầu cung cấpsản phẩm, dịch vụ công được thực hiện như sau:

a) Chuẩn bị lựa chọn nhà thầu;

b) Tổ chức lựa chọn nhà thầu;

c) Đánh giá hồ sơ dự thầu, hồ sơ đềxuất và thương thảo hợp đồng;

d) Trình, thẩm định, phê duyệt và côngkhai kết quả lựa chọn nhà thầu;

đ) Hoàn thiện, ký kết hợp đồng.

2. Chính phủ quy định chi tiết Điềunày.

Chương VI

LỰA CHỌN NHÀ ĐẦU TƯ

Điều 55. Kế hoạchlựa chọn nhà đầu tư

1. Căn cứ lập kế hoạch lựa chọn nhà đầutư:

a) Quyết định phê duyệt dự án;

b) Điều ước quốc tế, thỏa thuận quốc tếđối với các dự án sử dụng vốn hỗ trợ phát triển chính thức, vốn vay ưu đãi;

c) Các văn bản có liên quan.

2. Nội dung kế hoạch lựa chọn nhà đầutư:

a) Tên dự án;

b) Tổng mức đầu tư và tổng vốn của dựán;

c) Sơ bộ vốn góp của Nhà nước, cơ chếtài chính của Nhà nước để hỗ trợ việc thực hiện dự án (nếu có);

d) Hình thức và phương thức lựa chọnnhà đầu tư;

đ) Thời gian bắt đầu tổ chức lựa chọnnhà đầu tư;

e) Loại hợp đồng;

g) Thời gian thực hiện hợp đồng.

Điều 56. Quy trìnhlựa chọn nhà đầu tư

1. Quy trình lựa chọn nhà đầu tư đượcthực hiện như sau:

a) Chuẩn bị lựa chọn nhà đầu tư;

b) Tổ chức lựa chọn nhà đầu tư;

c) Đánh giá hồ sơ dự thầu, hồ sơ đềxuất;

d) Trình, thẩm định, phê duyệt và côngkhai kết quả lựa chọn nhà đầu tư;

đ) Đàm phán, hoàn thiện, ký kết hợpđồng.

2. Chính phủ quy định chi tiết Điềunày.

Điều 57. Trình,thẩm định, phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà đầu tư, hồ sơ mời sơ tuyển, kết quảsơ tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu và kết quả lựa chọn nhà đầu tư

1. Bên mời thầu trình người có thẩmquyền kế hoạch lựa chọn nhà đầu tư, hồ sơ mời sơ tuyển, kết quả sơ tuyển, hồ sơmời thầu, hồ sơ yêu cầu, kết quả lựa chọn nhà đầu tư, đồng thời gửi tổ chứcthẩm định.

2. Tổ chức thẩm định lập báo cáo thẩmđịnh kế hoạch lựa chọn nhà đầu tư, hồ sơ mời sơ tuyển, kết quả sơ tuyển, hồ sơmời thầu, hồ sơ yêu cầu, kết quả lựa chọn nhà đầu tư trình người có thẩm quyền.

3. Người có thẩm quyền căn cứ hồ sơtrình và báo cáo thẩm định phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà đầu tư, hồ sơ mời sơtuyển, kết quả sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu, kết quả lựa chọn nhàđầu tư.

4. Chính phủ quy định chi tiết Điềunày.

Điều 58. Phươngpháp đánh giá hồ sơ dự thầu

1. Phương pháp đánh giá hồ sơ dự thầubao gồm: phương pháp giá dịch vụ, phương pháp vốn góp của Nhà nước, phương pháplợi ích xã hội, lợi ích nhà nước và phương pháp kết hợp.

2. Tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự thầubao gồm: tiêu chuẩn đánh giá về năng lực, kinh nghiệm; tiêu chuẩn đánh giá vềkỹ thuật; tiêu chuẩn đánh giá về tài chính.

3. Chính phủ quy định chi tiết Điềunày.

Điều 59. Xét duyệttrúng thầu trong lựa chọn nhà đầu tư

1. Nhà đầu tư được lựa chọn phải đápứng đủ các điều kiện sau đây:

a) Có hồ sơ dự thầu hoặc hồ sơ đề xuấthợp lệ;

b) Đáp ứng yêu cầu về năng lực và kinhnghiệm;

c) Đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật;

d) Đáp ứng yêu cầu về tài chính;

đ) Dự án đạt hiệu quả cao nhất.

2. Đối với nhà đầu tư không được lựachọn, trong thông báo kết quả lựa chọn nhà đầu tư phải nêu rõ lý do nhà đầu tưkhông trúng thầu.

Chương VII

LỰA CHỌN NHÀ THẦU, NHÀĐẦU TƯ QUA MẠNG

Điều 60. Lựa chọnnhà thầu, nhà đầu tư qua mạng

1. Khi thực hiện lựa chọn nhà thầu, nhàđầu tư qua mạng, các nội dung và quy trình sau đây được thực hiện trên hệ thốngmạng đấu thầu quốc gia:

a) Đăng tải thông tin về đấu thầu theoquy định tại Điều 8 của Luật này;

b) Đăng tải hồ sơ mời quan tâm, hồ sơmời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu;

c) Nộp bảo lãnh dự thầu, bảo lãnh thựchiện hợp đồng, thỏa thuận liên danh;

d) Nộp, rút hồ sơ quan tâm, hồ sơ dự sơtuyển, hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất;

đ) Mở thầu;

e) Đánh giá hồ sơ quan tâm, hồ sơ dự sơtuyển, hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất;

g) Ký kết, thanh toán hợp đồng;

h) Các nội dung khác có liên quan.

2. Chính phủ quy định chi tiết việc lựachọn nhà thầu, nhà đầu tư qua mạng và lộ trình áp dụng.

Điều 61. Yêu cầuđối với hệ thống mạng đấu thầu quốc gia

1. Công khai, không hạn chế truy cập,tiếp cận thông tin.

2. Người sử dụng nhận biết được thờigian thực khi truy cập vào hệ thống mạng đấu thầu quốc gia. Thời gian trên hệthống mạng đấu thầu quốc gia là thời gian thực và là thời gian chuẩn trong đấuthầu qua mạng.

3. Hoạt động liên tục, thống nhất, ổnđịnh, an toàn thông tin, có khả năng xác thực người dùng, bảo mật và toàn vẹndữ liệu.

4. Thực hiện ghi lại thông tin và truyxuất được lịch sử các giao dịch trên hệ thống mạng đấu thầu quốc gia.

5. Bảo đảm nhà thầu, nhà đầu tư khôngthể gửi hồ sơ quan tâm, hồ sơ dự sơ tuyển, hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất đến bênmời thầu sau thời điểm đóng thầu.

Chương VIII

HỢP ĐỒNG

Mục 1

HỢP ĐỒNG VỚI NHÀTHẦU

Điều 62. Loại hợpđồng

1. Hợp đồng trọn gói:

a) Hợp đồng trọn gói là hợp đồng có giácố định trong suốt thời gian thực hiện đối với toàn bộ nội dung công việc tronghợp đồng. Việc thanh toán đối với hợp đồng trọn gói được thực hiện nhiều lầntrong quá trình thực hiện hoặc thanh toán một lần khi hoàn thành hợp đồng. Tổngsố tiền mà nhà thầu được thanh toán cho đến khi hoàn thành các nghĩa vụ theohợp đồng bằng đúng giá ghi trong hợp đồng;

b) Khi áp dụng hợp đồng trọn gói, giágói thầu để làm căn cứ xét duyệt trúng thầu phải bao gồm cả chi phí cho các yếutố rủi ro có thể xảy ra trong quá trình thực hiện hợp đồng, chi phí dự phòngtrượt giá. Giá dự thầu phải bao gồm tất cả các chi phí cho các yếu tố rủi ro vàchi phí trượt giá có thể xảy ra trong quá trình thực hiện hợp đồng;

c) Hợp đồng trọn gói là loại hợp đồngcơ bản. Khi quyết định áp dụng loại hợp đồng quy định tại khoản 2 và khoản 3Điều này, người phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu phải bảo đảm loại hợp đồngnày phù hợp hơn so với hợp đồng trọn gói. Đối với gói thầu cung cấp dịch vụ tưvấn, dịch vụ phi tư vấn đơn giản; gói thầu mua sắm hàng hóa, xây lắp, hỗn hợpcó quy mô nhỏ phải áp dụng hợp đồng trọn gói;

d) Đối với gói thầu xây lắp, trong quátrình thương thảo, hoàn thiện hợp đồng, các bên liên quan cần rà soát lại bảngkhối lượng công việc theo thiết kế được duyệt; nếu nhà thầu hoặc bên mời thầuphát hiện bảng số lượng, khối lượng công việc chưa chính xác so với thiết kế,bên mời thầu báo cáo chủ đầu tư xem xét, quyết định việc điều chỉnh khối lượngcông việc để bảo đảm phù hợp với thiết kế;

đ) Khi áp dụng hợp đồng trọn gói, chủđầu tư đối với dự án, bên mời thầu đối với mua sắm thường xuyên, đơn vị mua sắmtập trung hoặc đơn vị có nhu cầu mua sắm đối với mua sắm tập trung chịu tráchnhiệm về tính chính xác của số lượng, khối lượng công việc. Trường hợp sử dụngnhà thầu tư vấn để lập hồ sơ thiết kế, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu thì tronghợp đồng giữa chủ đầu tư, bên mời thầu, đơn vị mua sắm tập trung hoặc đơn vị cónhu cầu mua sắm với nhà thầu tư vấn phải có quy định về trách nhiệm của các bêntrong việc xử lý, đền bù đối với việc tính toán sai số lượng, khối lượng côngviệc.

2. Hợp đồng theo đơn giá cố định:

Hợp đồng theo đơn giá cố định là hợpđồng có đơn giá không thay đổi trong suốt thời gian thực hiện đối với toàn bộnội dung công việc trong hợp đồng. Nhà thầu được thanh toán theo số lượng, khốilượng công việc thực tế được nghiệm thu theo quy định trên cơ sở đơn giá cốđịnh trong hợp đồng.

3. Hợp đồng theo đơn giá điều chỉnh:

Hợp đồng theo đơn giá điều chỉnh là hợpđồng có đơn giá có thể được điều chỉnh căn cứ vào các thỏa thuận trong hợp đồngđối với toàn bộ nội dung công việc trong hợp đồng. Nhà thầu được thanh toántheo số lượng, khối lượng công việc thực tế được nghiệm thu theo quy định trêncơ sở đơn giá ghi trong hợp đồng hoặc đơn giá đã được điều chỉnh.

4. Hợp đồng theo thời gian:

Hợp đồng theo thời gian là hợp đồng ápdụng cho gói thầu cung cấp dịch vụ tư vấn. Giá hợp đồng được tính trên cơ sởthời gian làm việc theo tháng, tuần, ngày, giờ và các khoản chi phí ngoài thùlao. Nhà thầu được thanh toán theo thời gian làm việc thực tế trên cơ sở mứcthù lao tương ứng với các chức danh và công việc ghi trong hợp đồng.

Điều 63. Hồ sơ hợpđồng

1. Hồ sơ hợp đồng bao gồm các tài liệusau đây:

a) Văn bản hợp đồng;

b) Phụ lục hợp đồng gồm danh mục chitiết về phạm vi công việc, biểu giá, tiến độ thực hiện (nếu có);

c) Quyết định phê duyệt kết quả lựachọn nhà thầu.

2. Ngoài các tài liệu quy định tạikhoản 1 Điều này, tùy theo quy mô, tính chất của gói thầu, hồ sơ hợp đồng cóthể bao gồm một hoặc một số tài liệu sau đây:

a) Biên bản hoàn thiện hợp đồng;

b) Văn bản thỏa thuận của các bên vềđiều kiện của hợp đồng, bao gồm điều kiện chung, điều kiện cụ thể;

c) Hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất và cáctài liệu làm rõ hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất của nhà thầu được lựa chọn;

d) Hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu và cáctài liệu sửa đổi, bổ sung hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu;

đ) Các tài liệu có liên quan.

3. Khi có sự thay đổi các nội dungthuộc phạm vi của hợp đồng, các bên phải ký kết phụ lục bổ sung hợp đồng.

Điều 64. Điều kiệnký kết hợp đồng

1. Tại thời điểm ký kết, hồ sơ dự thầu,hồ sơ đề xuất của nhà thầu được lựa chọn còn hiệu lực.

2. Tại thời điểm ký kết, nhà thầu đượclựa chọn phải bảo đảm đáp ứng yêu cầu về năng lực kỹ thuật, tài chính để thựchiện gói thầu. Trường hợp cần thiết, chủ đầu tư đối với dự án, bên mời thầu đốivới mua sắm thường xuyên, đơn vị mua sắm tập trung hoặc đơn vị có nhu cầu muasắm đối với mua sắm tập trung tiến hành xác minh thông tin về năng lực của nhàthầu, nếu vẫn đáp ứng yêu cầu thực hiện gói thầu thì mới tiến hành ký kết hợpđồng.

3. Chủ đầu tư đối với dự án, bên mờithầu đối với mua sắm thường xuyên, đơn vị mua sắm tập trung hoặc đơn vị có nhucầu mua sắm đối với mua sắm tập trung phải bảo đảm các điều kiện về vốn tạmứng, vốn thanh toán, mặt bằng thực hiện và các điều kiện cần thiết khác đểtriển khai thực hiện gói thầu theo đúng tiến độ.

Điều 65. Hợp đồngvới nhà thầu được lựa chọn

1. Sau khi lựa chọn được nhà thầu, chủđầu tư đối với dự án, bên mời thầu đối với mua sắm thường xuyên, đơn vị mua sắmtập trung hoặc đơn vị có nhu cầu mua sắm đối với mua sắm tập trung và nhà thầuđược lựa chọn phải tiến hành ký kết hợp đồng thực hiện gói thầu. Đối với nhàthầu liên danh, tất cả thành viên tham gia liên danh phải trực tiếp ký, đóngdấu (nếu có) vào văn bản hợp đồng. Hợp đồng ký kết giữa các bên phải tuân thủquy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.

2. Một gói thầu có thể được thực hiệntheo một hoặc nhiều hợp đồng; trong một hợp đồng có thể áp dụng một hoặc nhiềuloại hợp đồng quy định tại Điều 62 của Luật này. Trường hợp áp dụng nhiều loạihợp đồng thì phải quy định rõ loại hợp đồng tương ứng với từng nội dung công việccụ thể.

3. Hợp đồng được ký kết giữa các bênphải phù hợp với nội dung trong hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu, hồ sơ dự thầu,hồ sơ đề xuất, kết quả thương thảo hợp đồng, quyết định phê duyệt kết quả lựachọn nhà thầu.

4. Giá hợp đồng không được vượt giá trúngthầu. Trường hợp bổ sung khối lượng công việc ngoài hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêucầu dẫn đến giá hợp đồng vượt giá trúng thầu thì phải bảo đảm giá hợp đồngkhông được vượt giá gói thầu hoặc dự toán được phê duyệt; nếu dự án, dự toánmua sắm gồm nhiều gói thầu, tổng giá hợp đồng phải bảo đảm không vượt tổng mứcđầu tư, dự toán mua sắm được phê duyệt.

5. Chính phủ quy định nội dung hợp đồngliên quan đến đấu thầu.

Điều 66. Bảo đảmthực hiện hợp đồng

1. Bảo đảm thực hiện hợp đồng được ápdụng đối với nhà thầu được lựa chọn, trừ nhà thầu cung cấp dịch vụ tư vấn, nhàthầu được lựa chọn theo hình thức tự thực hiện và tham gia thực hiện của cộngđồng.

2. Nhà thầu được lựa chọn phải thựchiện biện pháp bảo đảm thực hiện hợp đồng trước thời điểm hợp đồng có hiệu lực.

3. Căn cứ quy mô, tính chất của góithầu, giá trị bảo đảm thực hiện hợp đồng được quy định trong hồ sơ mời thầu, hồsơ yêu cầu theo mức xác định từ 2% đến 10% giá trúng thầu.

4. Thời gian có hiệu lực của bảo đảmthực hiện hợp đồng tính từ ngày hợp đồng có hiệu lực cho đến ngày các bên hoànthành nghĩa vụ theo hợp đồng hoặc ngày chuyển sang thực hiện nghĩa vụ bảo hànhđối với trường hợp có quy định về bảo hành. Trường hợp cần gia hạn thời gianthực hiện hợp đồng, phải yêu cầu nhà thầu gia hạn tương ứng thời gian có hiệulực của bảo đảm thực hiện hợp đồng.

5. Nhà thầu không được hoàn trả bảo đảmthực hiện hợp đồng trong trường hợp sau đây:

a) Từ chối thực hiện hợp đồng khi hợpđồng đã có hiệu lực;

b) Vi phạm thỏa thuận trong hợp đồng;

c) Thực hiện hợp đồng chậm tiến độ dolỗi của mình nhưng từ chối gia hạn hiệu lực của bảo đảm thực hiện hợp đồng.

Điều 67. Nguyêntắc điều chỉnh hợp đồng

1. Việc điều chỉnh hợp đồng phải đượcquy định cụ thể trong văn bản hợp đồng, văn bản thỏa thuận về điều kiện của hợpđồng (nếu có).

2. Việc điều chỉnh hợp đồng chỉ được ápdụng trong thời gian hợp đồng còn hiệu lực.

3. Việc điều chỉnh giá hợp đồng chỉđược áp dụng đối với hợp đồng theo đơn giá cố định, hợp đồng theo đơn giá điềuchỉnh và hợp đồng theo thời gian.

4. Giá hợp đồng sau khi điều chỉnh phảibảo đảm không vượt giá gói thầu hoặc dự toán được phê duyệt. Trường hợp dự án,dự toán mua sắm gồm nhiều gói thầu, tổng giá hợp đồng sau khi điều chỉnh phảibảo đảm không vượt tổng mức đầu tư, dự toán mua sắm được phê duyệt.

5. Đối với hợp đồng theo đơn giá điềuchỉnh, việc điều chỉnh đơn giá được thực hiện từ thời điểm phát sinh yếu tố làmthay đổi giá và chỉ áp dụng đối với khối lượng được thực hiện theo đúng tiến độghi trong hợp đồng hoặc tiến độ được điều chỉnh theo quy định tại khoản 6 vàkhoản 7 Điều này.

6. Tiến độ thực hiện hợp đồng chỉ đượcđiều chỉnh trong trường hợp sau đây:

a) Trường hợp bất khả kháng, không liênquan đến vi phạm hoặc sơ suất của các bên tham gia hợp đồng;

b) Thay đổi phạm vi công việc, thiếtkế, biện pháp thi công do yêu cầu khách quan làm ảnh hưởng đến tiến độ thựchiện hợp đồng;

c) Việc bàn giao mặt bằng không đúngvới các thỏa thuận trong hợp đồng ảnh hưởng đến tiến độ thực hiện hợp đồng màkhông do lỗi của nhà thầu gây ra.

7. Trường hợp điều chỉnh tiến độ thựchiện hợp đồng mà không làm kéo dài tiến độ hoàn thành dự án thì các bên thamgia hợp đồng thỏa thuận, thống nhất việc điều chỉnh. Trường hợp điều chỉnh tiếnđộ thực hiện hợp đồng làm kéo dài tiến độ hoàn thành dự án thì phải báo cáongười có thẩm quyền xem xét, quyết định.

Mục 2

HỢP ĐỒNG VỚI NHÀĐẦU TƯ

Điều 68. Loại hợpđồng

Hợp đồng trong lựa chọn nhà đầu tư baogồm: Hợp đồng xây dựng – kinh doanh – chuyển giao (BOT), Hợp đồng xây dựng -chuyển giao – kinh doanh (BTO), Hợp đồng xây dựng – sở hữu – kinh doanh (BOO),Hợp đồng xây dựng – chuyển giao (BT) và các loại hợp đồng khác theo quy địnhcủa pháp luật về đầu tư.

Điều 69. Hồ sơ hợpđồng

1. Hồ sơ hợp đồng bao gồm các tài liệusau đây:

a) Văn bản hợp đồng;

b) Phụ lục hợp đồng (nếu có);

c) Biên bản đàm phán hợp đồng;

d) Quyết định phê duyệt kết quả lựachọn nhà đầu tư;

đ) Văn bản thỏa thuận của các bên vềđiều kiện của hợp đồng, bao gồm điều kiện chung, điều kiện cụ thể;

e) Hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất và cáctài liệu làm rõ hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất của nhà đầu tư được lựa chọn;

g) Hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu và cáctài liệu sửa đổi, bổ sung hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu;

h) Các tài liệu có liên quan.

2. Khi có sự thay đổi các nội dungthuộc phạm vi của hợp đồng, các bên phải ký kết phụ lục bổ sung hợp đồng.

Điều 70. Điều kiệnký kết hợp đồng

1. Tại thời điểm ký kết, hồ sơ dự thầu,hồ sơ đề xuất của nhà đầu tư được lựa chọn còn hiệu lực.

2. Tại thời điểm ký kết, nhà đầu tưđược lựa chọn phải bảo đảm đáp ứng yêu cầu về năng lực kỹ thuật, tài chính đểthực hiện dự án. Trường hợp cần thiết, người có thẩm quyền tiến hành xác minhthông tin về năng lực của nhà đầu tư, nếu vẫn đáp ứng yêu cầu thực hiện dự ánthì mới tiến hành ký kết hợp đồng.

3. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền phảibảo đảm các điều kiện về vốn góp của Nhà nước, mặt bằng thực hiện và các điềukiện cần thiết khác để triển khai thực hiện dự án theo đúng tiến độ.

Điều 71. Hợp đồngvới nhà đầu tư được lựa chọn

1. Sau khi lựa chọn được nhà đầu tư, cơquan nhà nước có thẩm quyền ký kết hợp đồng với nhà đầu tư được lựa chọn hoặcvới nhà đầu tư được lựa chọn và doanh nghiệp dự án. Đối với nhà đầu tư liêndanh, tất cả các ngành viên liên danh phải trực tiếp ký, đóng dấu (nếu có) vàovăn bản hợp đồng. Hợp đồng ký kết giữa các bên phải tuân thủ các quy định củaLuật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.

2. Hợp đồng được ký kết giữa các bênphải phù hợp với nội dung trong hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu, hồ sơ dự thầu,hồ sơ đề xuất, kết quả đàm phán hợp đồng, quyết định phê duyệt kết quả lựa chọnnhà đầu tư và văn bản thỏa thuận đầu tư.

Điều 72. Bảo đảmthực hiện hợp đồng

1. Nhà đầu tư được lựa chọn phải thựchiện biện pháp bảo đảm thực hiện hợp đồng trước thời điểm hợp đồng có hiệu lực.

2. Căn cứ quy mô, tính chất của dự án,giá trị bảo đảm thực hiện hợp đồng được quy định trong hồ sơ mời thầu, hồ sơyêu cầu theo mức xác định từ 1% đến 3% tổng mức đầu tư của dự án.

3. Thời gian có hiệu lực của bảo đảmthực hiện hợp đồng tính từ ngày hợp đồng được ký chính thức đến ngày công trìnhđược hoàn thành và nghiệm thu hoặc ngày các điều kiện bảo đảm việc cung cấpdịch vụ được hoàn thành theo quy định của hợp đồng. Trường hợp cần gia hạn thờigian thực hiện hợp đồng, phải yêu cầu nhà đầu tư gia hạn tương ứng thời gian cóhiệu lực của bảo đảm thực hiện hợp đồng.

4. Nhà đầu tư không được hoàn trả bảođảm thực hiện hợp đồng trong trường hợp sau đây:

a) Từ chối thực hiện hợp đồng khi hợpđồng đã có hiệu lực;

b) Vi phạm thỏa thuận trong hợp đồng;

c) Thực hiện hợp đồng chậm tiến độ dolỗi của mình nhưng từ chối gia hạn hiệu lực của bảo đảm thực hiện hợp đồng.

Chương IX

TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC BÊNTRONG LỰA CHỌN NHÀ THẦU, NHÀ ĐẦU TƯ

Điều 73. Tráchnhiệm của người có thẩm quyền

1. Phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhàthầu, nhà đầu tư, trừ trường hợp quy định tại điểm a khoản 1 Điều 74 của Luậtnày.

2. Giải quyết kiến nghị trong quá trìnhlựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư.

3. Xử lý vi phạm về đấu thầu theo quyđịnh của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.

4. Hủy thầu theo quy định tại các khoản2, 3 và 4 Điều 17 của Luật này.

5. Đình chỉ cuộc thầu, không công nhậnkết quả lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư hoặc tuyên bố vô hiệu đối với các quyếtđịnh của chủ đầu tư, bên mời thầu khi phát hiện có hành vi vi phạm về đấu thầuhoặc quy định khác của pháp luật có liên quan.

6. Tổ chức kiểm tra, giám sát, theo dõicông tác đấu thầu, thực hiện hợp đồng.

7. Đối với lựa chọn nhà thầu, ngoài quyđịnh tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5 và 6 Điều này, người có thẩm quyền còn cótrách nhiệm sau đây:

a) Điều chỉnh nhiệm vụ và thẩm quyền củachủ đầu tư trong trường hợp không đáp ứng quy định của pháp luật về đấu thầu vàcác yêu cầu của dự án, gói thầu;

b) Yêu cầu chủ đầu tư, bên mời thầucung cấp hồ sơ, tài liệu để phục vụ công tác kiểm tra, giám sát, theo dõi, giảiquyết kiến nghị, xử lý vi phạm về đấu thầu và công việc quy định tại khoản 4 vàkhoản 5 Điều này;

c) Có ý kiến đối với việc xử lý tìnhhuống trong trường hợp phức tạp theo đề nghị của chủ đầu tư quy định tại điểm akhoản 2 Điều 86 của Luật này.

8. Đối với lựa chọn nhà đầu tư, ngoàiquy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5 và 6 Điều này, người có thẩm quyền còn cótrách nhiệm sau đây:

a) Quyết định lựa chọn bên mời thầu;

b) Phê duyệt hồ sơ mời sơ tuyển, kếtquả sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu, kết quả lựa chọn nhà đầu tư;

c) Quyết định xử lý tình huống;

d) Ký kết và quản lý việc thực hiện hợpđồng;

đ) Hủy thầu theo quy định tại khoản 1Điều 17 của Luật này;

e) Yêu cầu bên mời thầu cung cấp hồ sơ,tài liệu để phục vụ công tác kiểm tra, giám sát, theo dõi, giải quyết kiếnnghị, xử lý vi phạm về đấu thầu và công việc quy định tại khoản 4 và khoản 5Điều này.

9. Quyết định thành lập bên mời thầuvới nhân sự đáp ứng các điều kiện theo quy định của Luật này đối với lựa chọnnhà đầu tư, mua sắm thường xuyên. Trường hợp nhân sự không đáp ứng, phải tiếnhành lựa chọn một tổ chức đấu thầu chuyên nghiệp để làm bên mời thầu hoặc thựchiện một số nhiệm vụ của bên mời thầu.

10. Bồi thường thiệt hại theo quy địnhcủa pháp luật cho các bên liên quan nếu thiệt hại đó do lỗi của mình gây ra.

11. Giải trình việc thực hiện các quyđịnh tại Điều này theo yêu cầu của cơ quan cấp trên, cơ quan thanh tra, kiểmtra, cơ quan quản lý nhà nước về hoạt động đấu thầu.

12. Thực hiện trách nhiệm khác theo quyđịnh của Luật này.

Điều 74. Tráchnhiệm của chủ đầu tư

1. Phê duyệt các nội dung trong quátrình lựa chọn nhà thầu, bao gồm:

a) Kế hoạch lựa chọn nhà thầu trongtrường hợp gói thầu được thực hiện trước khi có quyết định phê duyệt dự án;

b) Hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơtuyển, danh sách ngắn;

c) Hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu;

d) Danh sách xếp hạng nhà thầu;

đ) Kết quả lựa chọn nhà thầu.

2. Ký kết hoặc ủy quyền ký kết và quảnlý việc thực hiện hợp đồng với nhà thầu.

3. Quyết định thành lập bên mời thầuvới nhân sự đáp ứng các điều kiện theo quy định của Luật này. Trường hợp nhânsự không đáp ứng, phải tiến hành lựa chọn một tổ chức đấu thầu chuyên nghiệp đểlàm bên mời thầu hoặc thực hiện một số nhiệm vụ của bên mời thầu.

4. Quyết định xử lý tình huống.

5. Giải quyết kiến nghị trong quá trìnhlựa chọn nhà thầu.

6. Bảo mật các tài liệu liên quan trongquá trình lựa chọn nhà thầu.

7. Lưu trữ các thông tin liên quantrong quá trình lựa chọn nhà thầu theo quy định của pháp luật về lưu trữ và quyđịnh của Chính phủ.

8. Báo cáo công tác đấu thầu hàng năm.

9. Bồi thường thiệt hại theo quy địnhcủa pháp luật cho các bên liên quan nếu thiệt hại đó do lỗi của mình gây ra.

10. Hủy thầu theo quy định tại khoản 1Điều 17 của Luật này.

11. Chịu trách nhiệm trước pháp luật vàngười có thẩm quyền về quá trình lựa chọn nhà thầu.

12. Cung cấp thông tin, tài liệu liênquan và giải trình việc thực hiện các quy định tại Điều này theo yêu cầu củangười có thẩm quyền, cơ quan thanh tra, kiểm tra, cơ quan quản lý nhà nước vềhoạt động đấu thầu.

13. Trường hợp chủ đầu tư đồng thời làbên mời thầu thì còn phải thực hiện các trách nhiệm quy định tại Điều 75 củaLuật này.

14. Thực hiện các trách nhiệm khác theoquy định của Luật này.

Điều 75. Tráchnhiệm của bên mời thầu

1. Đối với lựa chọn nhà thầu thực hiệngói thầu thuộc dự án:

a) Chuẩn bị lựa chọn nhà thầu; tổ chứclựa chọn nhà thầu, đánh giá hồ sơ quan tâm, hồ sơ dự sơ tuyển, hồ sơ dự thầu,hồ sơ đề xuất;

b) Quyết định thành lập tổ chuyên gia;

c) Yêu cầu nhà thầu làm rõ hồ sơ quantâm, hồ sơ dự sơ tuyển, hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất trong quá trình đánh giáhồ sơ;

d) Trình duyệt kết quả lựa chọn danhsách ngắn, kết quả lựa chọn nhà thầu;

đ) Thương thảo, hoàn thiện hợp đồng vớinhà thầu;

e) Bồi thường thiệt hại theo quy địnhcủa pháp luật cho các bên liên quan nếu thiệt hại đó do lỗi của mình gây ra;

g) Bảo mật các tài liệu trong quá trìnhlựa chọn nhà thầu;

h) Bảo đảm trung thực, khách quan, côngbằng trong quá trình lựa chọn nhà thầu;

i) Cung cấp các thông tin cho Báo đấuthầu và hệ thống mạng đấu thầu quốc gia; cung cấp thông tin, tài liệu liên quanvà giải trình việc thực hiện các quy định tại khoản này theo yêu cầu của ngườicó thẩm quyền, chủ đầu tư, cơ quan thanh tra, kiểm tra, cơ quan quản lý nhànước về hoạt động đấu thầu;

k) Chịu trách nhiệm trước pháp luật vàchủ đầu tư về quá trình lựa chọn nhà thầu.

2. Đối với lựa chọn nhà thầu trong muasắm thường xuyên, ngoài quy định tại các điểm a, b, c, d, đ, e, g, h và i khoản1 Điều này, bên mời thầu còn phải thực hiện trách nhiệm sau đây:

a) Phê duyệt hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêucầu;

b) Phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu;

c) Ký kết và quản lý việc thực hiện hợpđồng với nhà thầu;

d) Quyết định xử lý tình huống;

đ) Giải quyết kiến nghị trong quá trìnhlựa chọn nhà thầu;

e) Hủy thầu theo quy định tại khoản 1Điều 17 của Luật này;

g) Chịu trách nhiệm trước pháp luật vàngười có thẩm quyền về quá trình lựa chọn nhà thầu;

h) Lưu trữ các thông tin liên quantrong quá trình lựa chọn nhà thầu theo quy định của pháp luật về lưu trữ và quyđịnh của Chính phủ;

i) Cung cấp các thông tin cho Báo đấuthầu và hệ thống mạng đấu thầu quốc gia; cung cấp thông tin, tài liệu liên quanvà giải trình việc thực hiện các quy định tại khoản này theo yêu cầu của ngườicó thẩm quyền, cơ quan thanh tra, kiểm tra, cơ quan quản lý nhà nước về hoạtđộng đấu thầu;

k) Báo cáo công tác đấu thầu hàng năm.

3. Đối với lựa chọn nhà đầu tư:

a) Chuẩn bị lựa chọn nhà đầu tư; tổchức lựa chọn nhà đầu tư; tổ chức đánh giá hồ sơ dự sơ tuyển, hồ sơ dự thầu, hồsơ đề xuất theo quy định của Luật này;

b) Quyết định thành lập tổ chuyên gia;

c) Yêu cầu nhà đầu tư làm rõ hồ sơ dựsơ tuyển, hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất trong quá trình đánh giá hồ sơ;

d) Trình duyệt hồ sơ mời sơ tuyển, kếtquả sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu, kết quả lựa chọn nhà đầu tư;

đ) Đàm phán hợp đồng với nhà đầu tư;

e) Bồi thường thiệt hại cho các bênliên quan nếu thiệt hại đó do lỗi của mình gây ra theo quy định của pháp luật;

g) Bảo mật các tài liệu trong quá trìnhlựa chọn nhà đầu tư;

h) Lưu trữ các thông tin liên quantrong quá trình lựa chọn nhà đầu tư theo quy định của pháp luật về lưu trữ vàquy định của Chính phủ;

i) Giải quyết kiến nghị trong quá trìnhlựa chọn nhà đầu tư;

k) Bảo đảm trung thực, khách quan, côngbằng trong quá trình lựa chọn nhà đầu tư;

l) Cung cấp các thông tin cho Báo đấuthầu và hệ thống mạng đấu thầu quốc gia; cung cấp thông tin, tài liệu liên quanvà giải trình việc thực hiện các quy định tại khoản này theo yêu cầu của ngườicó thẩm quyền, cơ quan thanh tra, kiểm tra, cơ quan quản lý nhà nước về hoạtđộng đấu thầu.

4. Thực hiện các trách nhiệm khác theoquy định của Luật này.

Điều 76. Tráchnhiệm của tổ chuyên gia

1. Trung thực, khách quan, công bằngtrong quá trình thực hiện nhiệm vụ.

2. Đánh giá hồ sơ quan tâm, hồ sơ dự sơtuyển, hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất theo đúng yêu cầu.

3. Báo cáo bên mời thầu về kết quả đánhgiá hồ sơ quan tâm, hồ sơ dự sơ tuyển, hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất và danhsách xếp hạng nhà thầu, nhà đầu tư.

4. Bảo mật các tài liệu liên quan trongquá trình lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư.

5. Bảo lưu ý kiến của mình.

6. Bồi thường thiệt hại theo quy địnhcủa pháp luật cho các bên liên quan nếu thiệt hại đó do lỗi của mình gây ra.

7. Cung cấp thông tin, tài liệu liênquan và giải trình việc thực hiện các quy định tại Điều này theo yêu cầu củangười có thẩm quyền, chủ đầu tư, bên mời thầu, cơ quan thanh tra, kiểm tra, cơquan quản lý nhà nước về hoạt động đấu thầu.

8. Thực hiện các trách nhiệm khác theoquy định của Luật này.

Điều 77. Tráchnhiệm của nhà thầu, nhà đầu tư

1. Yêu cầu bên mời thầu làm rõ hồ sơmời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu.

2. Thực hiện các cam kết theo hợp đồngđã ký và cam kết với nhà thầu phụ (nếu có).

3. Kiến nghị, khiếu nại, tố cáo trongquá trình tham dự thầu.

4. Tuân thủ các quy định của pháp luậtvề đấu thầu.

5. Bảo đảm trung thực, chính xác trongquá trình tham dự thầu, kiến nghị, khiếu nại, tố cáo.

6. Bồi thường thiệt hại theo quy địnhcủa pháp luật cho các bên liên quan nếu thiệt hại đó do lỗi của mình gây ra.

7. Cung cấp thông tin, tài liệu liênquan và giải trình việc thực hiện các quy định tại Điều này theo yêu cầu củangười có thẩm quyền, chủ đầu tư, bên mời thầu, cơ quan thanh tra, kiểm tra, cơquan quản lý nhà nước về hoạt động đấu thầu.

8. Thực hiện các trách nhiệm khác theoquy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.

Điều 78. Tráchnhiệm của tổ chức thẩm định

1. Hoạt động độc lập, tuân thủ quy địnhcủa Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan khi tiến hành thẩmđịnh.

2. Yêu cầu chủ đầu tư, bên mời thầucung cấp đầy đủ các tài liệu liên quan.

3. Bảo mật các tài liệu trong quá trìnhthẩm định.

4. Trung thực, khách quan, công bằngtrong quá trình thẩm định.

5. Bảo lưu ý kiến và chịu trách nhiệmvề báo cáo thẩm định.

6. Bồi thường thiệt hại theo quy địnhcủa pháp luật cho các bên liên quan nếu thiệt hại đó do lỗi của mình gây ra.

7. Cung cấp thông tin, tài liệu liênquan và giải trình việc thực hiện các quy định tại Điều này theo yêu cầu củangười có thẩm quyền, chủ đầu tư đối với dự án, bên mời thầu đối với mua sắmthường xuyên, mua sắm tập trung, cơ quan tranh tra, kiểm tra, cơ quan quản lýnhà nước về hoạt động đấu thầu.

8. Thực hiện trách nhiệm khác theo quyđịnh của Luật này.

Điều 79. Tráchnhiệm của bên mời thầu tham gia hệ thống mạng đấu thầu quốc gia

Ngoài các trách nhiệm quy định tại Điều75 của Luật này, bên mời thầu tham gia hệ thống mạng đấu thầu quốc gia còn cótrách nhiệm sau đây:

1. Trang bị cơ sở hạ tầng về công nghệthông tin đáp ứng yêu cầu đấu thầu qua mạng;

2. Quản lý và không tiết lộ khóa bí mậtcủa chứng thư số được cấp. Trường hợp bên mời thầu bị mất chứng thư số hoặcphát hiện chứng thư số bị sử dụng trái phép thì phải thông báo ngay cho tổ chứccung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số để hủy bỏ và cấp mới chứng thư số; giahạn thời hạn hiệu lực của chứng thư số bảo đảm chứng thư số còn hiệu lực trongsuốt quá trình tổ chức đấu thầu;

3. Chịu trách nhiệm trước pháp luật vềtính chính xác và trung thực của các thông tin đã đăng ký, đăng tải lên hệthống mạng đấu thầu quốc gia khi đăng nhập bằng chứng thư số của mình;

4. Kiểm tra và xác nhận việc đăng tảicác thông tin của mình đã nhập vào hệ thống mạng đấu thầu quốc gia;

5. Tuân thủ quy định của Luật này vàquy định khác của pháp luật có liên quan.

Điều 80. Tráchnhiệm của nhà thầu, nhà đầu tư tham gia hệ thống mạng đấu thầu quốc gia

Ngoài các trách nhiệm quy định tại Điều77 của Luật này, nhà thầu, nhà đầu tư tham gia hệ thống mạng đấu thầu quốc giacòn có trách nhiệm sau đây:

1. Trang bị cơ sở hạ tầng về công nghệthông tin khi tham gia đấu thầu qua mạng;

2. Quản lý và không tiết lộ khóa bí mậtcủa chứng thư số được cấp. Trường hợp người sử dụng thuộc nhà thầu, nhà đầu tưbị mất hoặc phát hiện có một bên thứ ba đang sử dụng chứng thư số của đơn vịmình thì phải tiến hành ngay việc thay đổi khóa bí mật chứng thư số, hủy bỏchứng thư số theo hướng dẫn của tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số;gia hạn thời hạn hiệu lực của chứng thư số bảo đảm chứng thư số còn hiệu lựctrong suốt quá trình tham gia đấu thầu;

3. Chịu trách nhiệm trước pháp luật vềtính chính xác và trung thực của các thông tin đã đăng ký, đăng tải trên hệthống mạng đấu thầu quốc gia khi đăng nhập bằng chứng thư số của mình;

4. Chịu trách nhiệm về kết quả khi thamgia đấu thầu qua mạng trong trường hợp gặp sự cố do hệ thống mạng ở phía nhàthầu, nhà đầu tư làm cho tài liệu không mở và đọc được;

5. Tuân thủ quy định của Luật này vàquy định khác của pháp luật có liên quan.

Chương X

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀHOẠT ĐỘNG ĐẤU THẦU

Điều 81. Nội dungquản lý nhà nước về hoạt động đấu thầu

1. Ban hành, phổ biến, tuyên truyền,hướng dẫn và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật và chính sách vềđấu thầu.

2. Cấp chứng chỉ hành nghề hoạt độngđấu thầu.

3. Quản lý công tác đào tạo, bồi dưỡngvề đấu thầu.

4. Tổng kết, đánh giá, báo cáo tìnhhình thực hiện hoạt động đấu thầu.

5. Quản lý hệ thống thông tin và các cơsở dữ liệu về đấu thầu trên phạm vi cả nước.

6. Theo dõi, giám sát, kiểm tra, thanhtra, giải quyết kiến nghị, khiếu nại, tố cáo trong đấu thầu và xử lý vi phạmpháp luật về đấu thầu theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luậtcó liên quan.

7. Hợp tác quốc tế về đấu thầu.

Điều 82. Tráchnhiệm của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ

1. Chính phủ thống nhất quản lý nhànước về hoạt động đấu thầu trên phạm vi cả nước.

2. Thủ tướng Chính phủ thực hiện tráchnhiệm sau đây:

a) Quyết định các nội dung về đấu thầuquy định tại Điều 73 của Luật này đối với các dự án thuộc thẩm quyền của mình;

b) Phê duyệt phương án lựa chọn nhàthầu, nhà đầu tư trong trường hợp đặc biệt;

c) Chỉ đạo công tác thanh tra, giảiquyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm trong đấu thầu theo quy định của Luậtnày và quy định khác của pháp luật có liên quan;

d) Thực hiện trách nhiệm khác theo quyđịnh của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.

Điều 83. Tráchnhiệm của Bộ Kế hoạch và Đầu tư

1. Chịu trách nhiệm trước Chính phủthực hiện thống nhất quản lý nhà nước về hoạt động đấu thầu trên phạm vi cảnước theo quy định tại Điều 81 của Luật này.

2. Ngoài quy định tại khoản 1 Điều này,Bộ Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm sau đây:

a) Thẩm định kế hoạch lựa chọn nhàthầu, nhà đầu tư các dự án thuộc thẩm quyền xem xét, quyết định của Thủ tướngChính phủ;

b) Xây dựng, quản lý, hướng dẫn sử dụnghệ thống mạng đấu thầu quốc gia và Báo đấu thầu;

c) Thực hiện các nhiệm vụ khác về đấuthầu được Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ giao.

Điều 84. Tráchnhiệm của bộ, cơ quan ngang bộ và Ủy ban nhân dân các cấp

Bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dâncác cấp trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm sau đây:

1. Thực hiện quản lý công tác đấu thầu;

2. Tổng kết, đánh giá, báo cáo tìnhhình thực hiện hoạt động đấu thầu;

3. Giải quyết kiến nghị trong hoạt độngđấu thầu;

4. Kiểm tra, thanh tra, giải quyếtkhiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật về đấu thầu;

5. Tổ chức bồi dưỡng kiến thức về đấuthầu cho cán bộ, công chức, viên chức làm công tác đấu thầu;

6. Trường hợp Bộ trưởng, Thủ trưởng cơquan ngang bộ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp là người có thẩm quyền thì cònphải thực hiện trách nhiệm theo quy định tại Điều 73 của Luật này; trường hợplà chủ đầu tư thì còn phải thực hiện trách nhiệm theo quy định tại Điều 74 củaLuật này.

Điều 85. Tráchnhiệm của tổ chức vận hành hệ thống mạng đấu thầu quốc gia

1. Quản lý và vận hành hệ thống mạngđấu thầu quốc gia.

2. Bảo mật thông tin trong quá trìnhđấu thầu qua mạng theo quy định.

3. Cung cấp các dịch vụ hướng dẫn chủđầu tư, bên mời thầu, nhà thầu, nhà đầu tư thực hiện đấu thầu qua mạng và đăngký, đăng tải thông tin trên hệ thống mạng đấu thầu quốc gia.

4. Lưu trữ thông tin phục vụ công táctra cứu, theo dõi, giám sát, kiểm tra, thanh tra, kiểm toán.

5. Thông báo công khai điều kiện về hạtầng công nghệ thông tin của người sử dụng khi tham gia đấu thầu qua mạng.

Điều 86. Xử lýtình huống

1. Xử lý tình huống là việc giải quyếttrường hợp phát sinh trong đấu thầu chưa được quy định cụ thể, rõ ràng trongpháp luật về đấu thầu. Người quyết định xử lý tình huống phải chịu trách nhiệmtrước pháp luật về quyết định của mình trên cơ sở bảo đảm các nguyên tắc sauđây:

a) Cạnh tranh, công bằng, minh bạch vàhiệu quả kinh tế;

b) Căn cứ vào kế hoạch lựa chọn nhàthầu, nhà đầu tư; hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ sơyêu cầu; hồ sơ quan tâm, hồ sơ dự sơ tuyển, hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất; kếtquả lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư; hợp đồng đã ký kết với nhà thầu, nhà đầu tưđược lựa chọn; tình hình thực tế triển khai thực hiện gói thầu, dự án.

2. Thẩm quyền xử lý tình huống trongđấu thầu:

a) Đối với lựa chọn nhà thầu thực hiệngói thầu thuộc dự án, người quyết định xử lý tình huống là chủ đầu tư. Trongtrường hợp phức tạp, chủ đầu tư quyết định xử lý tình huống sau khi có ý kiếncủa người có thẩm quyền;

b) Đối với lựa chọn nhà thầu trong muasắm thường xuyên, mua sắm tập trung, người quyết định xử lý tình huống là bênmời thầu;

c) Đối với lựa chọn nhà đầu tư, ngườiquyết định xử lý tình huống là người có thẩm quyền.

3. Chính phủ quy định chi tiết Điềunày.

Điều 87. Thanhtra, kiểm tra và giám sát hoạt động đấu thầu

1. Thanh tra hoạt động đấu thầu:

a) Thanh tra hoạt động đấu thầu đượctiến hành đối với tổ chức, cá nhân liên quan đến hoạt động đấu thầu quy địnhtại Luật này;

b) Thanh tra hoạt động đấu thầu làthanh tra chuyên ngành trong lĩnh vực đấu thầu. Tổ chức và hoạt động của thanhtra về đấu thầu được thực hiện theo quy định của pháp luật về thanh tra.

2. Kiểm tra hoạt động đấu thầu:

a) Kiểm tra hoạt động đấu thầu bao gồm:kiểm tra việc ban hành văn bản hướng dẫn về đấu thầu của các bộ, ngành, địaphương và doanh nghiệp; kiểm tra đào tạo về đấu thầu; kiểm tra việc lập và phêduyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư; kiểm tra việc tổ chức lựa chọnnhà thầu, nhà đầu tư; ký kết hợp đồng và các hoạt động khác liên quan đến đấuthầu;

b) Kiểm tra về đấu thầu được tiến hànhthường xuyên hoặc đột xuất theo quyết định của người đứng đầu cơ quan có thẩmquyền kiểm tra.

3. Giám sát hoạt động đấu thầu:

Việc giám sát hoạt động đấu thầu làcông việc thường xuyên của người có thẩm quyền nhằm bảo đảm quá trình lựa chọnnhà thầu, nhà đầu tư tuân thủ theo quy định của Luật này.

4. Chính phủ quy định chi tiết Điềunày.

Điều 88. Khiếunại, tố cáo

Việc khiếu nại, tố cáo và giải quyếtkhiếu nại, tố cáo về đấu thầu được thực hiện theo quy định của pháp luật vềkhiếu nại, tố cáo.

Chương XI

HÀNH VI BỊ CẤM VÀ XỬ LÝVI PHẠM VỀ ĐẤU THẦU

Điều 89. Các hànhvi bị cấm trong đấu thầu

1. Đưa, nhận, môi giới hối lộ.

2. Lợi dụng chức vụ quyền hạn để canthiệp bất hợp pháp vào hoạt động đấu thầu.

3. Thông thầu, bao gồm các hành vi sauđây:

a) Thỏa thuận về việc rút khỏi việc dựthầu hoặc rút đơn dự thầu được nộp trước đó để một hoặc các bên tham gia thỏathuận thắng thầu;

b) Thỏa thuận để một hoặc nhiều bênchuẩn bị hồ sơ dự thầu cho các bên tham dự thầu để một bên thắng thầu;

c) Thỏa thuận về việc từ chối cung cấphàng hóa, không ký hợp đồng thầu phụ hoặc các hình thức gây khó khăn khác chocác bên không tham gia thỏa thuận.

4. Gian lận, bao gồm các hành vi sauđây:

a) Trình bày sai một cách cố ý hoặc làmsai lệch thông tin, hồ sơ, tài liệu của một bên trong đấu thầu nhằm thu đượclợi ích tài chính hoặc lợi ích khác hoặc nhằm trốn tránh bất kỳ một nghĩa vụnào;

b) Cá nhân trực tiếp đánh giá hồ sơquan tâm, hồ sơ dự sơ tuyển, hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất, thẩm định kết quảlựa chọn danh sách ngắn, kết quả lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư cố ý báo cáo saihoặc cung cấp thông tin không trung thực làm sai lệch kết quả lựa chọn nhàthầu, nhà đầu tư;

c) Nhà thầu, nhà đầu tư cố ý cung cấpcác thông tin không trung thực trong hồ sơ quan tâm, hồ sơ dự sơ tuyển, hồ sơdự thầu, hồ sơ đề xuất làm sai lệch kết quả lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư.

5. Cản trở, bao gồm các hành vi sauđây:

a) Hủy hoại, lừa dối, thay đổi, chegiấu chứng cứ hoặc báo cáo sai sự thật; đe dọa, quấy rối hoặc gợi ý đối với bấtkỳ bên nào nhằm ngăn chặn việc làm rõ hành vi đưa, nhận, môi giới hối lộ, gianlận hoặc thông đồng đối với cơ quan có chức năng, thẩm quyền về giám sát, kiểmtra, thanh tra, kiểm toán;

b) Các hành vi cản trở đối với nhàthầu, nhà đầu tư, cơ quan có thẩm quyền về giám sát, kiểm tra, thanh tra, kiểmtoán.

6. Không bảo đảm công bằng, minh bạch,bao gồm các hành vi sau đây:

a) Tham dự thầu với tư cách là nhàthầu, nhà đầu tư đối với gói thầu, dự án do mình làm bên mời thầu, chủ đầu tưhoặc thực hiện các nhiệm vụ của bên mời thầu, chủ đầu tư;

b) Tham gia lập, đồng thời tham giathẩm định hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầuđối với cùng một gói thầu, dự án;

c) Tham gia đánh giá hồ sơ dự thầu, hồsơ đề xuất đồng thời tham gia thẩm định kết quả lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tưđối với cùng một gói thầu, dự án;

d) Là cá nhân thuộc bên mời thầu, chủđầu tư nhưng trực tiếp tham gia quá trình lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư hoặctham gia tổ chuyên gia, tổ thẩm định kết quả lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư hoặclà người đứng đầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền, chủ đầu tư, bên mời thầu đốivới các gói thầu, dự án do cha mẹ đẻ, cha mẹ vợ hoặc cha mẹ chồng, vợ hoặcchồng, con đẻ, con nuôi, con dâu, con rể, anh chị em một đứng tên dự thầu hoặclà người đại diện theo pháp luật của nhà thầu, nhà đầu tư tham dự thầu;

đ) Nhà thầu tham dự thầu gói thầu muasắm hàng hóa, xây lắp do mình cung cấp dịch vụ tư vấn trước đó;

e) Đứng tên tham dự thầu gói thầu thuộcdự án do chủ đầu tư, bên mời thầu là cơ quan, tổ chức nơi mình đã công táctrong thời hạn 12 tháng, kể từ khi thôi việc tại cơ quan, tổ chức đó;

g) Nhà thầu tư vấn giám sát đồng thờithực hiện tư vấn kiểm định đối với gói thầu do mình giám sát;

h) Áp dụng hình thức lựa chọn nhà thầu,nhà đầu tư không phải là hình thức đấu thầu rộng rãi khi không đủ điều kiệntheo quy định của Luật này;

i) Nêu yêu cầu cụ thể về nhãn hiệu,xuất xứ hàng hóa trong hồ sơ mời thầu đối với gói thầu mua sắm hàng hóa, xâylắp hoặc gói thầu hỗn hợp khi áp dụng hình thức đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạnchế;

k) Chia dự án, dự toán mua sắm thànhcác gói thầu trái với quy định của Luật này nhằm mục đích chỉ định thầu hoặchạn chế sự tham gia của các nhà thầu.

7. Tiết lộ, tiếp nhận những tài liệu,thông tin sau đây về quá trình lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư, trừ trường hợpquy định tại điểm b khoản 7 và điểm e khoản 8 Điều 73, khoản 12 Điều 74, điểm ikhoản 1 Điều 75, khoản 7 Điều 76, khoản 7 Điều 78, điểm d khoản 2 và điểm dkhoản 4 Điều 92 của Luật này:

a) Nội dung hồ sơ mời quan tâm, hồ sơmời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu trước thời điểm phát hành theo quyđịnh;

b) Nội dung hồ sơ quan tâm, hồ sơ dự sơtuyển, hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất, sổ tay ghi chép, biên bản cuộc họp xétthầu, các ý kiến nhận xét, đánh giá đối với từng hồ sơ quan tâm, hồ sơ dự sơtuyển, hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất trước khi công khai danh sách ngắn, kết quảlựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư;

c) Nội dung yêu cầu làm rõ hồ sơ dựthầu, hồ sơ đề xuất của bên mời thầu và trả lời của nhà thầu, nhà đầu tư trongquá trình đánh giá hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất trước khi công khai kết quả lựachọn nhà thầu, nhà đầu tư;

d) Báo cáo của bên mời thầu, báo cáocủa tổ chuyên gia, báo cáo thẩm định, báo cáo của nhà thầu tư vấn, báo cáo củacơ quan chuyên môn có liên quan trong quá trình lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tưtrước khi công khai kết quả lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư;

đ) Kết quả lựa chọn nhà thầu, nhà đầutư trước khi được công khai theo quy định;

e) Các tài liệu khác trong quá trìnhlựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư được đóng dấu mật theo quy định của pháp luật.

8. Chuyển nhượng thầu, bao gồm các hànhvi sau đây:

a) Nhà thầu chuyển nhượng cho nhà thầukhác phần công việc thuộc gói thầu có giá trị từ 10% trở lên hoặc dưới 10%nhưng trên 50 tỷ đồng (sau khi trừ phần công việc thuộc trách nhiệm của nhàthầu phụ) tính trên giá hợp đồng đã ký kết;

b) Chủ đầu tư, tư vấn giám sát chấpthuận để nhà thầu chuyển nhượng công việc thuộc trách nhiệm thực hiện của nhàthầu, trừ phần công việc thuộc trách nhiệm của nhà thầu phụ đã kê khai tronghợp đồng.

9. Tổ chức lựa chọn nhà thầu khi nguồnvốn cho gói thầu chưa được xác định dẫn tới tình trạng nợ đọng vốn của nhàthầu.

Điều 90. Xử lý viphạm

1. Tổ chức, cá nhân vi phạm pháp luậtvề đấu thầu và quy định khác của pháp luật có liên quan thì tùy theo tính chất,mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị truy cứutrách nhiệm hình sự; trường hợp hành vi vi phạm pháp luật về đấu thầu gây thiệthại đến lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhânthì phải bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật.

2. Ngoài việc bị xử lý theo quy địnhtại khoản 1 của Điều này, tùy theo tính chất, mức độ vi phạm, tổ chức, cá nhânvi phạm pháp luật về đấu thầu còn bị cấm tham gia hoạt động đấu thầu và đưa vàodanh sách các nhà thầu vi phạm trên hệ thống mạng đấu thầu quốc gia.

3. Thẩm quyền cấm tham gia hoạt độngđấu thầu được quy định như sau:

a) Người có thẩm quyền ban hành quyếtđịnh cấm tham gia hoạt động đấu thầu đối với các dự án, dự toán mua sắm trongphạm vi quản lý của mình; trường hợp vi phạm nghiêm trọng thì đề nghị Bộtrưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phốtrực thuộc trung ương ban hành quyết định cấm tham gia hoạt động đấu thầu trongphạm vi quản lý của bộ, ngành, địa phương hoặc đề nghị Bộ trưởng Bộ Kế hoạch vàĐầu tư ban hành quyết định cấm tham gia hoạt động đấu thầu trên phạm vi cảnước;

b) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngangbộ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương ban hànhquyết định cấm tham gia hoạt động đấu thầu trong phạm vi quản lý của bộ, ngành,địa phương mình đối với những trường hợp do người có thẩm quyền đề nghị theoquy định tại điểm a khoản này;

c) Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư banhành quyết định cấm tham gia hoạt động đấu thầu trên phạm vi cả nước đối vớinhững trường hợp do người có thẩm quyền đề nghị theo quy định tại điểm a khoảnnày.

4. Công khai xử lý vi phạm:

a) Quyết định xử lý vi phạm phải đượcgửi cho tổ chức, cá nhân bị xử lý và các cơ quan, tổ chức liên quan, đồng thờiphải được gửi đến Bộ Kế hoạch và Đầu tư để theo dõi, tổng hợp;

b) Quyết định xử lý vi phạm phải đượcđăng tải trên Báo đấu thầu, hệ thống mạng đấu thầu quốc gia.

5. Chính phủ quy định chi tiết Điềunày.

Chương XII

GIẢI QUYẾT KIẾN NGHỊ VÀTRANH CHẤP TRONG ĐẤU THẦU

Mục 1

GIẢI QUYẾT KIẾNNGHỊ TRONG ĐẤU THẦU

Điều 91. Giải quyếtkiến nghị trong đấu thầu

1. Khi thấy quyền và lợi ích hợp phápcủa mình bị ảnh hưởng, nhà thầu, nhà đầu tư có quyền:

a) Kiến nghị với bên mời thầu, chủ đầutư, người có thẩm quyền về các vấn đề trong quá trình lựa chọn nhà thầu, nhàđầu tư; về kết quả lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư theo quy trình giải quyết kiếnnghị quy định tại Điều 92 của Luật này;

b) Khởi kiện ra Tòa án vào bất kỳ thờigian nào, kể cả đang trong quá trình giải quyết kiến nghị hoặc sau khi đã cókết quả giải quyết kiến nghị.

2. Nhà thầu, nhà đầu tư đã khởi kiện raTòa án thì không gửi kiến nghị đến bên mời thầu, chủ đầu tư, người có thẩmquyền. Trường hợp đang trong quá trình giải quyết kiến nghị mà nhà thầu, nhàđầu tư khởi kiện ra Tòa án thì việc giải quyết kiến nghị được chấm dứt ngay.

Điều 92. Quy trìnhgiải quyết kiến nghị

1. Quy trình giải quyết kiến nghị vềcác vấn đề trong quá trình lựa chọn nhà thầu như sau:

a) Nhà thầu được gửi văn bản kiến nghịđến chủ đầu tư đối với dự án; bên mời thầu đối với mua sắm thường xuyên, muasắm tập trung từ khi xảy ra sự việc đến trước khi có thông báo kết quả lựa chọnnhà thầu;

b) Chủ đầu tư, bên mời thầu phải có vănbản giải quyết kiến nghị gửi đến nhà thầu trong thời hạn 07 ngày làm việc, kểtừ ngày nhận được văn bản kiến nghị của nhà thầu;

c) Trường hợp chủ đầu tư, bên mời thầukhông có văn bản giải quyết kiến nghị hoặc nhà thầu không đồng ý với kết quảgiải quyết kiến nghị thì nhà thầu có quyền gửi văn bản kiến nghị đến người cóthẩm quyền trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày hết hạn trả lời hoặcngày nhận được văn bản giải quyết kiến nghị của chủ đầu tư, bên mời thầu;

d) Người có thẩm quyền phải có văn bảngiải quyết kiến nghị gửi đến nhà thầu trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từngày nhận được văn bản kiến nghị của nhà thầu.

2. Quy trình giải quyết kiến nghị vềkết quả lựa chọn nhà thầu như sau:

a) Nhà thầu gửi văn bản kiến nghị đếnchủ đầu tư đối với dự án; bên mời thầu đối với mua sắm thường xuyên, mua sắmtập trung trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày có thông báo kết quả lựa chọn nhàthầu;

b) Chủ đầu tư, bên mời thầu phải có vănbản giải quyết kiến nghị gửi nhà thầu trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từngày nhận được văn bản kiến nghị của nhà thầu;

c) Trường hợp chủ đầu tư, bên mời thầukhông có văn bản trả lời hoặc nhà thầu không đồng ý với kết quả giải quyết kiếnnghị thì nhà thầu có quyền gửi văn bản kiến nghị đồng thời đến người có thẩmquyền và Hội đồng tư vấn giải quyết kiến nghị trong thời hạn 05 ngày làm việc,kể từ ngày hết hạn trả lời hoặc ngày nhận được văn bản giải quyết kiến nghị củachủ đầu tư, bên mời thầu. Hội đồng tư vấn giải quyết kiến nghị cấp trung ươngdo Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư thành lập; cấp bộ, cơ quan ngang bộ do Bộtrưởng, thứ trưởng cơ quan ngang bộ thành lập; cấp địa phương do người đứng đầucơ quan quản lý nhà nước về hoạt động đấu thầu ở địa phương thành lập;

d) Khi nhận được văn bản kiến nghị, Hộiđồng tư vấn giải quyết kiến nghị có quyền yêu cầu nhà thầu, chủ đầu tư, bên mờithầu và các cơ quan liên quan cung cấp thông tin để xem xét và có văn bản báocáo người có thẩm quyền về phương án, nội dung trả lời kiến nghị trong thời hạn20 ngày, kể từ ngày nhận được văn bản kiến nghị của nhà thầu;

đ) Trong trường hợp cần thiết, Hội đồngtư vấn giải quyết kiến nghị căn cứ văn bản kiến nghị của nhà thầu đề nghị ngườicó thẩm quyền xem xét tạm dừng cuộc thầu. Nếu chấp thuận, trong thời hạn 05ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản của Hội đồng tư vấn giải quyết kiếnnghị, người có thẩm quyền có văn bản thông báo tạm dừng cuộc thầu. Văn bản tạmdừng cuộc thầu phải được gửi đến chủ đầu tư, bên mời thầu, nhà thầu trong thờihạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày ra văn bản thông báo tạm dừng cuộc thầu. Thờigian tạm dừng cuộc thầu được tính từ ngày chủ đầu tư, bên mời thầu nhận đượcthông báo tạm dừng đến khi người có thẩm quyền ban hành văn bản giải quyết kiếnnghị;

e) Người có thẩm quyền ban hành quyếtđịnh giải quyết kiến nghị về kết quả lựa chọn nhà thầu trong thời hạn 05 ngàylàm việc, kể từ ngày nhận được ý kiến bằng văn bản của Hội đồng tư vấn giảiquyết kiến nghị.

3. Quy trình giải quyết kiến nghị vềcác vấn đề trong quá trình lựa chọn nhà đầu tư như sau:

a) Nhà đầu tư gửi văn bản kiến nghị đếnbên mời thầu từ khi xảy ra sự việc đến trước khi có thông báo kết quả lựa chọnnhà đầu tư;

b) Bên mời thầu phải có văn bản giảiquyết kiến nghị gửi đến nhà đầu tư trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận đượcvăn bản kiến nghị của nhà đầu tư;

c) Trường hợp bên mời thầu không có vănbản giải quyết kiến nghị hoặc nhà đầu tư không đồng ý với kết quả giải quyếtkiến nghị thì nhà đầu tư có quyền gửi văn bản kiến nghị đến người có thẩm quyềntrong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày hết hạn trả lời hoặc ngày nhận đượcvăn bản giải quyết kiến nghị của bên mời thầu;

d) Người có thẩm quyền phải có văn bảngiải quyết kiến nghị gửi đến nhà đầu tư trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từngày nhận được văn bản kiến nghị của nhà đầu tư.

4. Quy trình giải quyết kiến nghị vềkết quả lựa chọn nhà đầu tư như sau:

a) Nhà đầu tư gửi văn bản kiến nghị đếnbên mời thầu trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày có thông báo kết quả lựa chọnnhà đầu tư;

b) Bên mời thầu phải có văn bản giảiquyết kiến nghị gửi đến nhà đầu tư trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận đượcvăn bản kiến nghị của nhà đầu tư;

c) Trường hợp bên mời thầu không có vănbản trả lời hoặc nhà đầu tư không đồng ý với kết quả giải quyết kiến nghị thìnhà đầu tư có quyền gửi văn bản kiến nghị đồng thời đến người có thẩm quyền vàHội đồng tư vấn giải quyết kiến nghị trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từngày hết hạn trả lời hoặc ngày nhận được văn bản giải quyết kiến nghị của bênmời thầu;

d) Khi nhận được văn bản kiến nghị, Hộiđồng tư vấn giải quyết kiến nghị có quyền yêu cầu nhà đầu tư, bên mời thầu vàcác cơ quan liên quan cung cấp thông tin để xem xét và có văn bản báo cáo ngườicó thẩm quyền về phương án, nội dung trả lời kiến nghị trong thời hạn 30 ngày,kể từ ngày nhận được văn bản kiến nghị của nhà đầu tư;

đ) Trong trường hợp cần thiết, Hội đồngtư vấn giải quyết kiến nghị căn cứ văn bản kiến nghị của nhà đầu tư đề nghịngười có thẩm quyền xem xét tạm dừng cuộc thầu. Nếu chấp thuận, trong thời hạn10 ngày, kể từ ngày nhận được văn bản của Hội đồng tư vấn giải quyết kiến nghị,người có thẩm quyền có văn bản thông báo tạm dừng cuộc thầu. Văn bản tạm dừngcuộc thầu phải được gửi đến bên mời thầu, nhà đầu tư trong thời hạn 05 ngày làmviệc, kể từ ngày ra văn bản thông báo tạm dừng cuộc thầu. Thời gian tạm dừngcuộc thầu được tính từ ngày bên mời thầu nhận được thông báo tạm dừng đến khingười có thẩm quyền ban hành văn bản giải quyết kiến nghị;

e) Người có thẩm quyền ban hành quyếtđịnh giải quyết kiến nghị về kết quả lựa chọn nhà đầu tư trong thời hạn 10ngày, kể từ ngày nhận được ý kiến bằng văn bản của Hội đồng tư vấn giải quyếtkiến nghị.

5. Trường hợp nhà thầu, nhà đầu tư gửivăn bản kiến nghị trực tiếp đến người có thẩm quyền mà không tuân thủ theo quytrình giải quyết kiến nghị quy định tại Điều này thì văn bản kiến nghị khôngđược xem xét, giải quyết.

6. Chính phủ quy định chi tiết Điềunày.

Mục 2

GIẢI QUYẾT TRANHCHẤP TRONG ĐẤU THẦU TẠI TÒA ÁN

Điều 93. Nguyêntắc giải quyết

Việc giải quyết tranh chấp trong đấuthầu tại Tòa án được thực hiện theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự.

Điều 94. Quyền yêucầu Tòa án áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời

Khi khởi kiện, các bên có quyền yêu cầuTòa án tạm dừng ngay việc đóng thầu; phê duyệt danh sách ngắn; phê duyệt kếtquả lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư; ký kết hợp đồng; thực hiện hợp đồng và cácbiện pháp khẩn cấp tạm thời khác theo quy định của pháp luật.

Chương XIII

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 95. Hiệu lựcthi hành

1. Luật này có hiệu lực thi hành từngày 01 tháng 7 năm 2014.

2. Luật Đấu thầu số 61/2005/QH11 hếthiệu lực thi hành kể từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành.

3. Bãi bỏ Mục 1 Chương VI Luật Xây dựngsố 16/2003/QH11 và Điều 2 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các luật liênquan đến đầu tư xây dựng cơ bản số 38/2009/QH12.

Điều 96. Quy địnhchi tiết

Chính phủ quy định chi tiết các điều,khoản được giao trong Luật.

________________________________________________________________

Luật này đã được Quốc hội nước Cộnghòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 6 thông qua ngày 26 tháng11 năm 2013.

 

 

CHỦ TỊCH QUỐC HỘI

(Đã ký)

Nguyễn Sinh Hùng

Tải file về máy

Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại (Công ty Luật TNHH LVN)

Để được giải đáp thắc mắc về: Luật Đấu thầu ban hành ngày ngày 26 tháng 11 năm 2013.
Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900.0191

Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp.
Vui lòng click tại đây

CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG

 Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm
– Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân

 Hưng Yên – Số 73 đường Nguyễn Văn Linh, Phường Bần Yên Nhân, Thị xã Mỹ Hào

Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900.0191

hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Emailcho chúng tôi, Luật LVN luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Cám ơn các bạn đã truy cập website của chúng tôi, để được tư vấn trực tiếp xin vui lòng liên hệ Hotline: 1900.0191. Sau đây sẽ là nội dung bài viết:

Tóm tắt câu hỏi:

Kính gửi VP. Luật LVN. Tôi tên là Vũ Mỹ Linh, kính nhờ văn phòng hỗ trợ tư vấn giúp tôi một sự việc như sau. Tôi đang muốn mở công ty tổ chức sự kiện nhưng có liên quan đến du lịch và có mời khách nước ngoài vào tham quan vậy tôi có cần phải có bằng du lịch hay không hoặc nếu tôi sử dụng bằng giả để đăng kí kinh doanh thì có bị xem là vi phạm pháp luật không? Cần phải làm những giấy tờ gì? Kính mong nhận được sự tư vấn hỗ trợ từ Văn phòng.

Người gửi: Vũ Mỹ Linh (Hà Nội)

( Ảnh minh họa:Internet)
Tư vấn luật: 1900.0191

 

Luật sư tư vấn:

Xin chào bạn! Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình tới Luật LVN. Về câu hỏi của bạn, công ty Luật LVN xin tư vấn và hướng dẫn bạn như sau:

1/ Căn cứ pháp lý:

– Luật Doanh nghiệp 2014

– Nghị định 78/2015/NĐ-CP về đăng ký doanh nghiệp

– Nghị định 138/2013/NĐ-CP quy định về việc xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giáo dục

2/ Điều kiện về bằng cấp 

Theo quy định tại Luật doanh nghiệp 2014, Nghị định 78/2015/NĐ-CP về đăng ký doanh nghiệp, đối với thủ tục thành lập công ty tổ chức sự kiện thì ngành nghề tổ chức sự kiện là ngành nghề pháp luật không cấm và không có điều kiện khi đăng ký kinh doanh. Do đó, đối với ngành nghề tổ chức sự kiện, pháp luật không có quy định về bằng cấp khi đăng ký kinh doanh. Như vậy, khi bạn muốn thành lập công ty tổ chức sự kiện có liên quan đến du lịch thì cũng không cần bằng cấp về du lịch để đăng ký kinh doanh. Tuy nhiên để việc kinh doanh đạt hiệu quả cao bạn nên có kinh nghiệm và kiến thức về lĩnh vực tương ứng.

Về vấn đề sử dụng bằng giả để đăng ký kinh doanh thì Điều 16 Nghị định 138/2013/NĐ-CP quy định về việc xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giáo dục như sau:

“Điều 16. Vi phạm quy định về sử dụng và công khai thông tin cấp văn bằng, chứng chỉ

3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi mua bán, sử dụng văn bằng, chứng chỉ giả.

5. Hình thức xử phạt bổ sung: Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đối với hành vi vi phạm quy định tại các khoản 2, 3 và 4 Điều này.”

Như vậy, hành vi sử dụng văn bằng, chứng chỉ giả của bạn sẽ bị xử phạt hành chính từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng. 

Ngoài ra, tùy theo mức độ của hành vi, mục đích của hành vi là nhằm lừa dối cơ quan nhà nhà thì sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội làm giả con dấu, tài liệu của cơ quan, tổ chức theo Điều 267 Bộ luật hình sự 1999 như sau:

“Điều 267. Tội làm giả con dấu, tài liệu của cơ quan, tổ chức

1. Người nào làm giả con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác của cơ quan, tổ chức hoặc sử dụng con dấu, tài liệu, giấy tờ đó nhằm lừa dối cơ quan, tổ chức hoặc công dân, thì bị phạt tiền từ năm triệu đồng đến năm mươi triệu đồng hoặc bị phạt tù từ sáu tháng đến ba năm.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ hai năm đến năm năm:

a) Có tổ chức;

b) Phạm tội nhiều lần;

c) Gây hậu quả nghiêm trọng;

d) Tái phạm nguy hiểm.

3. Phạm tội gây hậu quả rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng, thì bị phạt tù từ bốn năm đến bảy năm.

4. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ năm triệu đồng đến năm mươi triệu đồng.”

3/ Điều kiện về vốn 

– Bạn chỉ phải đáp ứng điều kiện về vốn đối với những ngành nghề kinh doanh có điều kiện về vốn (Vốn pháp định) mà pháp luật chuyên ngành có quy định cụ thể.

– Tuy nhiên đối với lĩnh vực bạn dự kiến đăng ký hiện không có quy định về mức vốn tối thiểu cũng như tối đa. Do đó bạn có thể tùy ý lựa chọn mức vốn phù hợp với quy mô kinh doanh mà bạn dự kiến thực hiện.

4/ Hồ sơ thành lập công ty tổ chức sự kiện 

– Giấy đề nghị đăng ký doanh nghiệp theo mẫu;

– Danh sách thành viên/cổ đông sáng lập theo mẫu;

– Dự thảo điều lệ theo mẫu;

– Danh sách ngành nghề kinh doanh về tổ chức sự kiện;

– Quyết định bổ nhiệm người điều hành công ty tổ chức sự kiện;

– Chứng thực cá nhân của các thành viên/cổ đông sáng lập;

  • Những ngành nghề liên quan đến tổ chức sự kiện trong hệ thống ngành nghề kinh tế quốc dân bao gồm:

– Tổ chức giới thiệu và xúc tiến thương mại;

– Quảng cáo;

– Maketing trực tuyến;

– Hội chợ, triển lãm;

– Dịch vụ in ấn…

Trên đây là tư vấn của công ty Luật LVN về vấn đề thành lập công ty tổ chức sự kiện. Chúng tôi hi vọng rằng quý khách có thể vận dụng các kiến thức kể trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Nếu có vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn quý khách vui lòng gọi điện tới tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của công ty Luật LVN để gặp luật sư tư vấn và chuyên viên pháp lý.

Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại (Công ty Luật TNHH LVN)

Để được giải đáp thắc mắc về: Thành lập công ty tổ chức sự kiện như thế nào?
Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900.0191

Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp.
Vui lòng click tại đây

CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG

 Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm
– Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân

 Hưng Yên – Số 73 đường Nguyễn Văn Linh, Phường Bần Yên Nhân, Thị xã Mỹ Hào

Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900.0191

hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Emailcho chúng tôi, Luật LVN luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Cám ơn các bạn đã truy cập website của chúng tôi, để được tư vấn trực tiếp xin vui lòng liên hệ Hotline: 1900.0191. Sau đây sẽ là nội dung bài viết:

Tóm tắt câu hỏi:

Em xin kính chào luật sư! Em có 1 thắc mắc muốn hỏi là em có bị mắt cá ở chân. Em có tham gia bảo hiểm y tế. Vậy khi em đi mổ mắt cá chân có được BHYT thanh toán không? Em muốn nhờ luật sư giải đáp thắc mắc. Em xin chân thành cảm ơn quý luật sư đã tư vấn giúp em.
Người gửi: Minh Trí
Bài viết liên quan:
– Quy định mới về giao dịch điện tử trong bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp
– Sinh con ở tỉnh khác được hưởng bảo hiểm y tế bảo hiểm y tế bao nhiêu phần trăm?
– Quy định về mua bảo hiểm y tế tự nguyện khi vẫn đang đóng bảo hiểm y tế bắt buộc
– Dịch vụ tư vấn mức đóng bảo hiểm y tế và các khoản được và không được bảo hiểm y tế chi trả
– Chi trả bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế cho người giúp việc gia đình
 
Tư vấn luật: 1900.0191
Xin chào bạn! cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình tới Luật LVN. Về câu hỏi của bạn, công ty Luật LVN xin tư vấn và hướng dẫn bạn như sau:

1. Cơ sở pháp lý 

– Luật Bảo hiểm y tế sửa đổi 2014.

2. Các trường hợp không được BHYT chi trả khi đi khám bệnh, chữa bệnh

Căn cứ Điều 23 Luật Bảo hiểm y tế sửa đổi 2014 quy định các trường hợp không được hưởng BHYT. Theo đó, nếu thuộc một trong các trường hợp này dù đi khám chữa bệnh đúng tuyến hoặc trái tuyến đều không được BHYT chi trả.
Điều 23. Các trường hợp không được hưởng bảo hiểm y tế
1. Chi phí trong trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 21 đã được ngân sách nhà nước chi trả.
2. Điều dưỡng, an dưỡng tại cơ sở điều dưỡng, an dưỡng.
3. Khám sức khỏe.
4. Xét nghiệm, chẩn đoán thai không nhằm mục đích điều trị.
5. Sử dụng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản, dịch vụ kế hoạch hóa gia đình, nạo hút thai, phá thai, trừ trường hợp phải đình chỉ thai nghén do nguyên nhân bệnh lý của thai nhi hay của sản phụ.
6. Sử dụng dịch vụ thẩm mỹ.
7. Điều trị lác, cận thị và tật khúc xạ của mắt, trừ trường hợp trẻ em dưới 6 tuổi.
8. Sử dụng vật tư y tế thay thế bao gồm chân tay giả, mắt giả, răng giả, kính mắt, máy trợ thính, phương tiện trợ giúp vận động trong khám bệnh, chữa bệnh và phục hồi chức năng.
9. Khám bệnh, chữa bệnh, phục hồi chức năng trong trường hợp thảm họa.
10. (được bãi bỏ)
11. Khám bệnh, chữa bệnh nghiện ma túy, nghiện rượu hoặc chất gây nghiện khác.
12. (được bãi bỏ)
13. Giám định y khoa, giám định pháp y, giám định pháp y tâm thần.
14. Tham gia thử nghiệm lâm sàng, nghiên cứu khoa học”.
Xét trường hợp của bạn, bạn bị mắt cá ở chân, không thuộc các trường hợp liệt kê ở trên. Do đó bạn sẽ được BHYT chỉ trả.
Tuy nhiên, bạn không nêu rõ là bạn đi khám chữa bệnh đúng tuyến hay trái tuyến. Nếu bạn khám chữa bệnh đúng tuyến, thì mức hưởng bảo hiểm y tế được quy định tại Khoản 1 Điều 22 Luật Bảo hiểm y tế sửa đổi 2014:
“a) 100% chi phí khám bệnh, chữa bệnh đối với đối tượng quy định tại các điểm a, d, e, g, h và i khoản 3 Điều 12 của Luật này. Chi phí khám bệnh, chữa bệnh ngoài phạm vi được hưởng bảo hiểm y tế của đối tượng quy định tại điểm a khoản 3 Điều 12 của Luật này được chi trả từ nguồn kinh phí bảo hiểm y tế dành cho khám bệnh, chữa bệnh của nhóm đối tượng này; trường hợp nguồn kinh phí này không đủ thì do ngân sách nhà nước bảo đảm;
b) 100% chi phí khám bệnh, chữa bệnh đối với trường hợp chi phí cho một lần khám bệnh, chữa bệnh thấp hơn mức do Chính phủ quy định và khám bệnh, chữa bệnh tại tuyến xã;
c) 100% chi phí khám bệnh, chữa bệnh khi người bệnh có thời gian tham gia bảo hiểm y tế 5 năm liên tục trở lên và có số tiền cùng chi trả chi phí khám bệnh, chữa bệnh trong năm lớn hơn 6 tháng lương cơ sở, trừ trường hợp tự đi khám bệnh, chữa bệnh không đúng tuyến;
d) 95% chi phí khám bệnh, chữa bệnh đối với đối tượng quy định tại điểm a khoản 2, điểm k khoản 3 và điểm a khoản 4 Điều 12 của Luật này;
đ) 80% chi phí khám bệnh, chữa bệnh đối với các đối tượng khác.”
Nếu bạn tự đi khám, chữa bệnh trái tuyến ở bệnh viện tuyến tỉnh và tuyến trung ương, nếu bạn điều trị nội trú thì mức hưởng quy định tại Khoản 3 Điều 22 Luật Bảo hiểm y tế sửa đổi 2014, nếu bạn không điều trị nội trú (không nằm lại viện) thì bạn sẽ không được hưởng quyền lợi của BHYT.
“a) Tại bệnh viện tuyến trung ương là 40% chi phí điều trị nội trú;
b) Tại bệnh viện tuyến tỉnh là 60% chi phí điều trị nội trú từ ngày Luật này có hiệu lực đến ngày 31 tháng 12 năm 2020; 100% chi phí điều trị nội trú từ ngày 01 tháng 01 năm 2021 trong phạm vi cả nước;
c) Tại bệnh viện tuyến huyện là 70% chi phí khám bệnh, chữa bệnh từ ngày Luật này có hiệu lực đến ngày 31 tháng 12 năm 2015; 100% chi phí khám bệnh, chữa bệnh từ ngày 01 tháng 01 năm 2016.”
Trên đây là tư vấn của công ty Luật LVN về Các trường hợp không được BHYT chi trả khi đi khám bệnh, chữa bệnh. Chúng tôi hi vọng rằng quý khách có thể vận dụng các kiến thức kể trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Nếu có vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn quý khách vui lòng gọi điện tới tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của công ty Luật LVN để gặp luật sư tư vấn và chuyên viên pháp lý.
Chuyên viên: Trần Thị Quỳnh

Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại (Công ty Luật TNHH LVN)

Để được giải đáp thắc mắc về: Các trường hợp không được BHYT chi trả khi đi khám bệnh, chữa bệnh
Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900.0191

Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp.
Vui lòng click tại đây

CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG

 Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm
– Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân

 Hưng Yên – Số 73 đường Nguyễn Văn Linh, Phường Bần Yên Nhân, Thị xã Mỹ Hào

Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900.0191

hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Emailcho chúng tôi, Luật LVN luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Cám ơn các bạn đã truy cập website của chúng tôi, để được tư vấn trực tiếp xin vui lòng liên hệ Hotline: 1900.0191. Sau đây sẽ là nội dung bài viết:

Tóm tắt tình huống

Tôi muốn hỏi về các đối tượng và điều kiện để được hỗ trợ về nhà ở xã hội. Tôi là một công chức có hộ khẩu thường trú tại Hà Nội, tôi có thuộc đối tượng được hưởng chính sách này hay không?
Người gửi: Hoàng Yến
Tư vấn luật: 1900.0191
Xin chào bạn, cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đến Công ty Luật LVN, về vấn đề của bạn Công ty Luật LVN xin được tư vấn cho bạn như sau:

1. Căn cứ pháp lý

– Luật Nhà ở 2014.

2. Đối tượng được hưởng chính sách nhà ở xã hội theo pháp luật hiện hàn

Điều 49. Đối tượng được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội
“Các đối tượng sau đây nếu đáp ứng điều kiện quy định tại Điều 51 của Luật này thì được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội:
1. Người có công với cách mạng theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công với cách mạng;
2. Hộ gia đình nghèo và cận nghèo tại khu vực nông thôn;
3. Hộ gia đình tại khu vực nông thôn thuộc vùng thường xuyên bị ảnh hưởng bởi thiên tai, biến đổi khí hậu;
4. Người thu nhập thấp, hộ nghèo, cận nghèo tại khu vực đô thị;
5. Người lao động đang làm việc tại các doanh nghiệp trong và ngoài khu công nghiệp;
6. Sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân trong cơ quan, đơn vị thuộc công an nhân dân và quân đội nhân dân;
7. Cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức, viên chức;
8. Các đối tượng đã trả lại nhà ở công vụ theo quy định tại khoản 5 Điều 81 của Luật này;
9. Học sinh, sinh viên các học viện, trường đại học, cao đẳng, dạy nghề; học sinh trường dân tộc nội trú công lập được sử dụng nhà ở trong thời gian học tập;
10. Hộ gia đình, cá nhân thuộc diện bị thu hồi đất và phải giải tỏa, phá dỡ nhà ở theo quy định của pháp luật mà chưa được Nhà nước bồi thường bằng nhà ở, đất ở.”
Điều 51. Điều kiện được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội
“1. Đối với các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 50 của Luật này thì phải đáp ứng các điều kiện về nhà ở, cư trú, thu nhập theo quy định sau đây:
a) Chưa có nhà ở thuộc sở hữu của mình, chưa được mua, thuê hoặc thuê mua nhà ở xã hội, chưa được hưởng chính sách hỗ trợ nhà ở, đất ở dưới mọi hình thức tại nơi sinh sống, học tập hoặc có nhà ở thuộc sở hữu của mình nhưng diện tích nhà ở bình quân đầu người trong hộ gia đình thấp hơn mức diện tích nhà ở tối thiểu do Chính phủ quy định theo từng thời kỳ và từng khu vực;
b) Phải có đăng ký thường trú tại tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi có nhà ở xã hội; trường hợp không có đăng ký thường trú thì phải có đăng ký tạm trú từ một năm trở lên tại tỉnh, thành phố này, trừ trường hợp quy định tại khoản 9 Điều 49 của Luật này;
c) Đối với đối tượng quy định tại các khoản 4, 5, 6 và 7 Điều 49 của Luật này thì phải thuộc diện không phải nộp thuế thu nhập thường xuyên theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập cá nhân; trường hợp là hộ nghèo, cận nghèo thì phải thuộc diện nghèo, cận nghèo theo quy định của Thủ tướng Chính phủ. Đối với đối tượng quy định tại các khoản 1, 8, 9 và 10 Điều 49 của Luật này thì không yêu cầu phải đáp ứng điều kiện về thu nhập theo quy định tại điểm này.
2. Đối với trường hợp quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 50 của Luật này thì phải đáp ứng điều kiện theo quy định tại quyết định phê duyệt chương trình mục tiêu về nhà ở tương ứng của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
3. Đối với trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 50 của Luật này thì phải đáp ứng điều kiện về nhà ở, cư trú theo quy định sau đây:
a) Có đất ở nhưng chưa có nhà ở hoặc có nhà ở nhưng nhà ở bị hư hỏng, dột nát;
b) Có đăng ký thường trú tại địa phương nơi có đất ở, nhà ở cần phải xây dựng mới hoặc cải tạo, sửa chữa.”
Thứ nhất, về đối tượng được hưởng chính sách
Theo thông tin mà bạn cung cấp, bạn là một công chức có hộ khẩu thường trú tại Hà Nội. Căn cứ khoản 7, điều 49 Luật Nhà ở 2014 về Đối tượng được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội, thì công chức là một trong các đối tượng được hưởng chính sách này.
Điều 50. Hình thức thực hiện chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội
“1. Hỗ trợ giải quyết cho thuê, cho thuê mua, bán nhà ở xã hội cho các đối tượng quy định tại các khoản 1, 4, 5, 6, 7, 8 và 10 Điều 49 của Luật này; đối với đối tượng quy định tại khoản 9 Điều 49 của Luật này thì chỉ được thuê nhà ở xã hội.”
Bạn sẽ được hỗ trợ chính sách với hình thức hỗ trợ giải quyết cho thuê mua, bán  nhà ở xã hội. 
Thứ hai về điều kiện được hưởng chính sách hỗ trợ việc làm
Do bạn thuộc đối tượng công chức, căn cứ điểm c khoản 1 điều 51 Luật nhà ở 2014 bạn cần các điều kiện sau để được hưởng chính sách:
– Chưa có nhà ở thuộc sở hữu của mình, chưa được mua, thuê hoặc thuê mua nhà ở xã hội, chưa được hưởng chính sách hỗ trợ nhà ở, đất ở dưới mọi hình thức tại nơi sinh sống, học tập hoặc có nhà ở thuộc sở hữu của mình nhưng diện tích nhà ở bình quân đầu người trong hộ gia đình thấp hơn mức diện tích nhà ở tối thiểu do Chính phủ quy định theo từng thời kỳ và từng khu vực;
– Phải có đăng ký thường trú tại tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi có nhà ở xã hội; trường hợp không có đăng ký thường trú thì phải có đăng ký tạm trú từ một năm trở lên tại tỉnh, thành phố này;
– Phải thuộc diện không phải nộp thuế thu nhập thường xuyên theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập cá nhân; 
Trên đây là tư vấn của Công ty Luật LVN về Đối tượng được hưởng chính sách nhà ở xã hội theo pháp luật hiện hành Chúng tôi hi vọng rằng quý khách có thể vận dụng các kiến thức kể trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Nếu có vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn quý khách vui lòng gọi điện tới tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của Công ty Luật LVN để gặp luật sư tư vấn và chuyên viên pháp lý.
Chuyên viên: Đỗ Thị Minh Phương

Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại (Công ty Luật TNHH LVN)

Để được giải đáp thắc mắc về: Đối tượng được hưởng chính sách nhà ở xã hội theo pháp luật hiện hành
Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900.0191

Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp.
Vui lòng click tại đây

CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG

 Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm
– Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân

 Hưng Yên – Số 73 đường Nguyễn Văn Linh, Phường Bần Yên Nhân, Thị xã Mỹ Hào

Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900.0191

hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Emailcho chúng tôi, Luật LVN luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Cám ơn các bạn đã truy cập website của chúng tôi, để được tư vấn trực tiếp xin vui lòng liên hệ Hotline: 1900.0191. Sau đây sẽ là nội dung bài viết:

Tóm tắt câu hỏi: 

Chào luật sư, tôi có tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc tại công ty. Tuy nhiên trong thời gian qua tôi phát hiện công ty có hành vi làm giả hồ sơ giấy tờ để được hưởng chế độ ốm đau của một số người lao động. Xin cho tôi hỏi hành vi đó sẽ bị xử phạt như thế nào?
Người gửi: Hồng Diên
Tư vấn luật: 1900.0191
Xin chào bạn! Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình tới Luật LVN. Về câu hỏi của bạn, công ty Luật LVN xin tư vấn và hướng dẫn bạn như sau:

1/ Căn cứ pháp lý

– Văn bản hợp nhất số 4756/VBHN-BLĐTBXH hợp nhất Nghị định Quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực lao động, bảo hiểm xã hội, đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng.

2/ Xử phạt công ty giả mạo giấy tờ để hưởng bảo hiểm ốm đau của người lao động

Căn cứ theo Điều 27 Văn bản hợp nhất số 4756/VBHN-BLĐTBXH về vi phạm quy định về lập hồ sơ để hưởng chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp như sau:
“1. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với người lao động có hành vi kê khai không đúng sự thật hoặc sửa chữa, tẩy xóa những nội dung có liên quan đến việc hưởng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp.
2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với người lao động có một trong các hành vi vi phạm pháp luật về bảo hiểm thất nghiệp sau đây:
a) Thỏa thuận với cơ sở đào tạo nghề làm giả hồ sơ để trục lợi số tiền hỗ trợ học nghề mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự;
b) Không thông báo với Trung tâm dịch vụ việc làm theo quy định khi người lao động có việc làm trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nộp hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp;
c) Người lao động đang hưởng trợ cấp thất nghiệp không thông báo theo quy định với Trung tâm dịch vụ việc làm khi thuộc một trong các trường hợp sau đây: tìm được việc làm; thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an; hưởng lương hưu hằng tháng; ra nước ngoài để định cư, đi lao động ở nước ngoài theo hợp đồng; đi học tập có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên; chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc.
3. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có hành vi không thông báo với Trung tâm dịch vụ việc làm nơi đặt trụ sở làm việc của người sử dụng lao động khi có biến động lao động việc làm tại đơn vị theo quy định của pháp luật.
4. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có hành vi giả mạo hồ sơ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp để trục lợi chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự đối với mỗi hồ sơ hưởng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp giả mạo.
5. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có hành vi tổ chức triển khai đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề cho người lao động không theo đúng phương án được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
6. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc nộp lại cho tổ chức bảo hiểm xã hội số tiền bảo hiểm xã hội, trợ cấp thất nghiệp đã nhận do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này;
b) Buộc tổ chức triển khai đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề cho người lao động đúng theo phương án được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt đối với hành vi vi phạm quy định tại Khoản 5 Điều này.”
Như vậy, theo quy định tại khoản 4 Điều 27 Văn bản hợp nhất trên thì công ty có thể bị xử phạt hành chính từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với mỗi hồ sơ giả mạo. 
Trên đây là tư vấn của công ty Luật LVN về vấn đề giả mạo giấy tờ để được hưởng bảo hiểm ốm đau. Chúng tôi hi vọng rằng quý khách có thể vận dụng các kiến thức kể trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Nếu có vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn quý khách vui lòng gọi điện tới tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của công ty Luật LVN để gặp luật sư tư vấn và chuyên viên pháp lý.
Chuyên viên: Đoàn Thảo Ánh

Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại

Để được giải đáp thắc mắc về: Giả mạo giấy tờ để được hưởng bảo hiểm ốm đau
Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900.0191

Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp.
Vui lòng click tại đây

CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG

 Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm
– Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân

Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900.0191

hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Emailcho chúng tôi, Luật LVN luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Cám ơn các bạn đã truy cập website của chúng tôi, để được tư vấn trực tiếp xin vui lòng liên hệ Hotline: 1900.0191. Sau đây sẽ là nội dung bài viết:

Tóm tắt tình huống:

Tôi ở Phan Thiết (Bình Thuận) gia đình tôi và các hộ gia đình ở đây đã có nhiều năm làm nghề nước mắm, có tiếng sản xuất nước mắm ngon và được nhiều người biết đến, nhưng có một công ty tại Sài Gòn đã mua rất nhiều nước mắm tại cơ sở địa phương tôi và đã đóng chai, bán ra thị trường tiêu dùng và ghi tên nhãn hiệu dành cho công ty đó, khiến tôi rất bức xúc, vì rằng nước mắm đó là do công sức của người dân địa phương chúng tôi sản xuất ra, nhưng bây giờ họ lại ghi tên nhãn mác và mang thương hiệu dành cho công ty đó.
Xin Luật sư hãy cho tôi biết tôi nên làm gì bây giờ, để có thể bảo vệ được quyền lợi cho chúng tôi?
Người gửi: Phạm Ngọc Minh
Tư vấn luật: 1900.0191
Xin chào bạn, cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến luật LVN. Về vấn đề của bạn, công ty luật LVN xin tư vấn giúp bạn như sau:

1. Căn cứ pháp lý 

– Luật sở hữu trí tuệ 2005 ( sửa đổi, bổ sung năm 2009) ( Luật SHTT).

2. Bảo hộ chỉ dẫn địa lý theo quy định của pháp luật

Theo quy định tại khoản 22 Điều 4 Luật SHTT thì: “Chỉ dẫn địa lý là dấu hiệu dùng để chỉ sản phẩm có nguồn gốc từ khu vực, địa phương, vùng lãnh thổ hay quốc gia cụ thể.”
Theo như bạn cung cấp thông tin đến cho chúng tôi, nước mắm Phan Thiết ( Bình Thuận ), đó là một loại nước mắm ngon và được nhiều người biết đến, đã có nhiều năm làm nghề nước mắm và có nguồn gốc từ địa phương bạn, do đó theo những quy định của pháp luật về sở hữu trí tuệ về chỉ dẫn địa lý thì đây là một chỉ dẫn địa lý ở địa phương bạn và đã được  nhà nước trao cho địa phương bạn sản xuất và bán ra thị trường. Hành vi của một Công ty tại Sài Gòn đã vi phạm các đến chỉ dẫn địa lý (cụ thể ở đây là mặt hàng nước mắm), do đó bạn có thể bảo vệ quyền và lợi ích của mình bằng các biện pháp sau đây:
Tại Khoản 1 Điều 199 Luật SHTT quy định về Biện pháp xử lý hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ, theo đó: “Tổ chức, cá nhân có hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ của tổ chức, cá nhân khác thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm, có thể bị xử lý bằng biện pháp dân sự, hành chính hoặc hình sự.”
Cụ thể, với hành vi của công ty tại Sài Gòn (đóng chai, bán ra thị trường tiêu dùng và ghi tên nhãn hiệu dành cho công ty), thì bạn và người dân địa phương bạn có thể áp dụng các biện pháp sau đây: 
Biện pháp dân sự: Theo quy định tại Điều 202 Luật SHTT thì bạn có thể sử dụng bằng các biện pháp dân sự sau đây:
– Buộc chấm dứt hành vi xâm phạm;
– Buộc xin lỗi, cải chính công khai;
–  Buộc thực hiện nghĩa vụ dân sự;
–  Buộc bồi thường thiệt hại;
–  Buộc tiêu huỷ hoặc buộc phân phối hoặc đưa vào sử dụng không nhằm mục đích thương mại đối với nước mắm, nguyên liệu, vật liệu và phương tiện được sử dụng chủ yếu để sản xuất, kinh doanh nước mắm xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ với điều kiện không làm ảnh hưởng đến khả năng khai thác quyền của chủ thể quyền sở hữu trí tuệ.
Ngoài ra, bạn cũng có thể áp dụng các biện pháp khẩn cấp tạm thời sau đây được áp dụng đối với nước mắm bị nghi ngờ xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ, nguyên liệu, vật liệu, phương tiện sản xuất, kinh doanh nước mắm đó:
–  Thu giữ
–  Kê biên;
–  Niêm phong; cấm thay đổi hiện trạng; cấm di chuyển;
–  Cấm chuyển dịch quyền sở hữu.
Biện pháp hành chính:Tại Điều 214 Luật SHTT các biện pháp hành chính mà bạn có thể áp dụng đó chính là:
– Cảnh cáo
– Phạt tiền
Tuỳ theo tính chất, mức độ xâm phạm của Công ty tại Sài Gòn xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ, còn có thể áp dụng một hoặc các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:
+) Tịch thu nước mắm giả mạo về sở hữu trí tuệ, nguyên liệu, vật liệu, phương tiện được sử dụng chủ yếu để sản xuất, kinh doanh nước mắm giả mạo về sở hữu trí tuệ;
+)  Đình chỉ có thời hạn hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực đã xảy ra vi phạm.
Ngoài ra, bạn có thể yêu cầu công ty tại Sài Gòn yêu cầu Công ty đó: Buộc tiêu huỷ hoặc phân phối hoặc đưa vào sử dụng không nhằm mục đích thương mại đối với nước mắm giả mạo về sở hữu trí tuệ, nguyên liệu, vật liệu và phương tiện được sử dụng chủ yếu để sản xuất, kinh doanh hàng hoá giả mạo về sở hữu trí tuệ với điều kiện không làm ảnh hưởng đến khả năng khai thác quyền của chủ thể quyền sở hữu trí tuệ;
Biện pháp xử phạt hình sự: Theo quy định tại Điều 212 Luật SHTT đối với hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ của công ty tại Sài Gòn có thể bị xử lý hình sự, nếu như:  Cá nhân thực hiện hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ có yếu tố cấu thành tội phạm thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật hình sự.
Trên đây là tư vấn của công ty Luật LVN về Bảo hộ chỉ dẫn địa lý. Chúng tôi hi vọng rằng quý khách có thể vận dụng các kiến thức kể trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Nếu có vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn quý khách vui lòng gọi điện tới tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của công ty Luật LVN để gặp luật sư tư vấn và chuyên viên pháp lý.
Chuyên viên: Nguyễn Thị Châu

Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại (Công ty Luật TNHH LVN)

Để được giải đáp thắc mắc về: Bảo hộ chỉ dẫn địa lý theo quy định của pháp luật
Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900.0191

Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp.
Vui lòng click tại đây

CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG

 Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm
– Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân

Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900.0191

hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Emailcho chúng tôi, Luật LVN luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Cám ơn các bạn đã truy cập website của chúng tôi, để được tư vấn trực tiếp xin vui lòng liên hệ Hotline: 1900.0191. Sau đây sẽ là nội dung bài viết:

Tóm tắt tình huống: 

Chào luật sư, tôi có thuê một mảnh đất để kinh doanh. Nay tôi muốn xây một căn nhà tạm thì trình tự và thủ tục xin giấy phép như thế nào? Tôi xin cảm ơn.
Người gửi: Quốc Tùng
Tư vấn luật: 1900.0191
Xin chào bạn! Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình tới Luật LVN. Về câu hỏi của bạn, công ty Luật LVN xin tư vấn và hướng dẫn bạn như sau:

1/ Căn cứ pháp lý

– Luật Xây dựng 2014.

2/ Điều kiện, thủ tục xin giấy phép xây dựng nhà tạm

Do bạn thuê đất để xây nhà tạm nhằm mục đích kinh doanh nên trong trường hợp này, bạn cần xin giấy phép xây dựng có thời hạn. Khoản 18 Điều 3 Luật Xây dựng 2014 quy định về giấy phép xây dựng có thời hạn như sau: “Giấy phép xây dựng có thời hạn là giấy phép xây dựng cấp cho xây dựng công trình, nhà ở riêng lẻ được sử dụng trong thời hạn nhất định theo kế hoạch thực hiện quy hoạch xây dựng.”
Điều 94 Luật Xây dựng 2014 quy định về điều kiện để được cấp giấy phép xây dựng có thời hạn như sau:
“1. Điều kiện chung cấp giấy phép xây dựng có thời hạn gồm:
a) Thuộc khu vực có quy hoạch phân khu xây dựng được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, công bố nhưng chưa thực hiện và chưa có quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
b) Phù hợp với quy mô công trình do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định cho từng khu vực và thời hạn tồn tại của công trình theo kế hoạch thực hiện quy hoạch phân khu xây dựng đã được phê duyệt;
c) Chủ đầu tư cam kết tự phá dỡ công trình khi hết thời hạn tồn tại được ghi trong giấy phép xây dựng có thời hạn, nếu không tự phá dỡ thì bị cưỡng chế và chịu mọi chi phí cho việc cưỡng chế phá dỡ.
2. Đối với công trình được cấp giấy phép xây dựng có thời hạn phải đáp ứng điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này và đáp ứng điều kiện quy định tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều 91 của Luật này.
3. Đối với nhà ở riêng lẻ phải đáp ứng điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này và đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 93 của Luật này.
4. Đối với công trình, nhà ở riêng lẻ được cấp giấy phép xây dựng có thời hạn, khi hết thời hạn mà kế hoạch thực hiện quy hoạch xây dựng chưa được triển khai thì cơ quan đã cấp giấy phép xây dựng có trách nhiệm thông báo cho chủ sở hữu công trình hoặc người được giao sử dụng công trình về điều chỉnh quy hoạch xây dựng và thực hiện gia hạn giấy phép xây dựng có thời hạn.
5. Đối với công trình, nhà ở riêng lẻ thuộc khu vực đã có quy hoạch phân khu xây dựng được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt và có kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện thì không cấp giấy phép xây dựng có thời hạn cho việc xây dựng mới mà chỉ cấp giấy phép xây dựng có thời hạn để sửa chữa, cải tạo.”
Về trình tự, thủ tục cấp xin cấp giấy phép xây dựng, khoản 1 điều 102 Luật Xây dựng 2014 quy định:
“1. Quy trình cấp giấy phép xây dựng và điều chỉnh giấy phép xây dựng được quy định như sau:
a) Chủ đầu tư nộp 02 bộ hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng, điều chỉnh giấy phép xây dựng cho cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng;
b) Cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng có trách nhiệm tiếp nhận hồ sơ của tổ chức, cá nhân đề nghị cấp, điều chỉnh giấy phép xây dựng; kiểm tra hồ sơ; ghi giấy biên nhận đối với trường hợp hồ sơ đáp ứng theo quy định hoặc hướng dẫn để chủ đầu tư hoàn thiện hồ sơ đối với trường hợp hồ sơ không đáp ứng theo quy định;
c) Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng phải tổ chức thẩm định hồ sơ, kiểm tra thực địa. Khi thẩm định hồ sơ, cơ quan có thẩm quyền phải xác định tài liệu còn thiếu, tài liệu không đúng theo quy định hoặc không đúng với thực tế để thông báo một lần bằng văn bản cho chủ đầu tư bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ. Trường hợp hồ sơ bổ sung chưa đáp ứng được yêu cầu theo văn bản thông báo thì trong thời hạn 05 ngày làm việc, cơ quan có thẩm quyền có trách nhiệm thông báo bằng văn bản hướng dẫn cho chủ đầu tư tiếp tục hoàn thiện hồ sơ. Chủ đầu tư có trách nhiệm bổ sung, hoàn thiện hồ sơ theo văn bản thông báo. Trường hợp việc bổ sung hồ sơ vẫn không đáp ứng được các nội dung theo thông báo thì trong thời hạn 03 ngày làm việc, cơ quan có thẩm quyền có trách nhiệm thông báo đến chủ đầu tư về lý do không cấp giấy phép;
d) Căn cứ quy mô, tính chất, loại công trình và địa điểm xây dựng công trình có trong hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng, cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng có trách nhiệm đối chiếu các điều kiện theo quy định tại Luật này để gửi văn bản lấy ý kiến của các cơ quan quản lý nhà nước về những lĩnh vực liên quan đến công trình xây dựng theo quy định của pháp luật;
đ) Trong thời gian 12 ngày đối với công trình và nhà ở riêng lẻ kể từ ngày nhận được hồ sơ, các cơ quan quản lý nhà nước được hỏi ý kiến có trách nhiệm trả lời bằng văn bản về những nội dung thuộc chức năng quản lý của mình. Sau thời hạn trên, nếu các cơ quan này không có ý kiến thì được coi là đã đồng ý và phải chịu trách nhiệm về những nội dung thuộc chức năng quản lý của mình; cơ quan cấp giấy phép xây dựng căn cứ các quy định hiện hành để quyết định việc cấp giấy phép xây dựng;
e) Kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng phải xem xét hồ sơ để cấp giấy phép trong thời gian 30 ngày đối với trường hợp cấp giấy phép xây dựng, bao gồm cả giấy phép xây dựng có thời hạn, giấy phép xây dựng điều chỉnh, giấy phép di dời và trong thời gian 15 ngày đối với nhà ở riêng lẻ. Trường hợp đến thời hạn cấp giấy phép nhưng cần phải xem xét thêm thì cơ quan cấp giấy phép xây dựng phải thông báo bằng văn bản cho chủ đầu tư biết lý do, đồng thời báo cáo cấp có thẩm quyền quản lý trực tiếp xem xét và chỉ đạo thực hiện, nhưng không được quá 10 ngày kể từ ngày hết hạn theo quy định tại khoản này.”
Trên đây là tư vấn của công ty Luật LVN về trình tự, thủ tục xin giấy phép xây dựng nhà tạm. Chúng tôi hi vọng rằng quý khách có thể vận dụng các kiến thức kể trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Nếu có vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn quý khách vui lòng gọi điện tới tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của công ty Luật LVN để gặp luật sư tư vấn và chuyên viên pháp lý.
Chuyên viên: Đoàn Thảo Ánh

Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại (Công ty Luật TNHH LVN)

Để được giải đáp thắc mắc về: Điều kiện, thủ tục xin giấy phép xây dựng nhà tạm theo quy định hiện hành
Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900.0191

Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp.
Vui lòng click tại đây

CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG

 Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm
– Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân

 Hưng Yên – Số 73 đường Nguyễn Văn Linh, Phường Bần Yên Nhân, Thị xã Mỹ Hào

Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900.0191

hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Emailcho chúng tôi, Luật LVN luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Cám ơn các bạn đã truy cập website của chúng tôi, để được tư vấn trực tiếp xin vui lòng liên hệ Hotline: 1900.0191. Sau đây sẽ là nội dung bài viết:

QUỐC HỘI
_____

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
_________________________

Luật số: 54/2010/QH12

Hà Nội, ngày 17 tháng 6 năm 2010

 

LUẬT

Trọng tài thương mại

__________

Căn cứ Hiến phápnước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 đã được sửa đổi, bổ sung mộtsố điều theo Nghị quyết số 51/2001/QH10;

Quốc hội ban hànhLuật Trọng tài thương mại.

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

 

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Luật này quy địnhvề thẩm quyền của Trọng tài thương mại, các hình thức trọng tài, tổ chức trọngtài, Trọng tài viên; trình tự, thủ tục trọng tài; quyền, nghĩa vụ và tráchnhiệm của các bên trong tố tụng trọng tài; thẩm quyền của Tòa án đối với hoạtđộng trọng tài; tổ chức và hoạt động của Trọng tài nước ngoài tại Việt Nam, thihành phán quyết trọng tài.

Điều 2. Thẩm quyền giải quyết các tranh chấp của Trọngtài

1. Tranh chấp giữacác bên phát sinh từ hoạt động thương mại.

2. Tranh chấp phátsinh giữa các bên trong đó ít nhất một bên có hoạt động thương mại.

3. Tranh chấp khácgiữa các bên mà pháp luật quy định được giải quyết bằng Trọng tài.

Điều 3. Giải thích từ ngữ

Trong Luật này,các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

1. Trọng tài thương mại là phương thức giảiquyết tranh chấp do các bên thoả thuận và được tiến hành theo quy định của Luậtnày.

2. Thoả thuận trọng tài là thoả thuận giữacác bên về việc giải quyết bằng Trọng tài tranh chấp có thể phát sinh hoặc đãphát sinh.

3. Các bên tranh chấp là cá nhân, cơ quan,tổ chức Việt Namhoặc nước ngoài tham gia tố tụng trọng tài với tư cách nguyên đơn, bị đơn.

4. Tranh chấp có yếu tố nước ngoài là tranhchấp phát sinh trong quan hệ thương mại, quan hệ pháp luật khác có yếu tố nướcngoài được quy định tại Bộ luật dân sự.

5. Trọng tài viên là người được các bên lựachọn hoặc được Trung tâm trọng tài hoặc Tòa án chỉ định để giải quyết tranhchấp theo quy định của Luật này.

6. Trọng tài quy chế là hình thức giảiquyết tranh chấp tại một Trung tâm trọng tài theo quy định của Luật này và quytắc tố tụng của Trung tâm trọng tài đó.

7. Trọng tài vụ việc là hình thức giảiquyết tranh chấp theo quy định của Luật này và trình tự, thủ tục do các bênthoả thuận.

8. Địa điểm giải quyết tranh chấp là nơiHội đồng trọng tài tiến hành giải quyết tranh chấp theo sự thỏa thuận lựa chọncủa các bên hoặc do Hội đồng trọng tài quyết định nếu các bên không có thỏathuận. Nếu địa điểm giải quyết tranh chấp được tiến hành trên lãnh thổ Việt Nam thì phán quyết phải được coi là tuyên tạiViệt Nammà không phụ thuộc vào nơi Hội đồng trọng tài tiến hành phiên họp để ra phánquyết đó.

9. Quyết định trọng tài là quyết định củaHội đồng trọng tài trong quá trình giải quyết tranh chấp.

10. Phán quyết trọng tài là quyết định củaHội đồng trọng tài giải quyết toàn bộ nội dung vụ tranh chấp và chấm dứt tốtụng trọng tài.

11. Trọng tài nước ngoài là Trọng tài đượcthành lập theo quy định của pháp luật trọng tài nước ngoài do các bên thỏathuận lựa chọn để tiến hành giải quyết tranh chấp ở ngoài lãnh thổ Việt Nam hoặc trong lãnh thổ Việt Nam.

12. Phán quyết của trọng tài nước ngoài làphán quyết do Trọng tài nước ngoài tuyên ở ngoài lãnh thổ Việt Nam hoặc ở trong lãnh thổ Việt Nam để giảiquyết tranh chấp do các bên thỏa thuận lựa chọn.

Điều 4. Nguyên tắc giải quyết tranh chấp bằng Trọngtài

1. Trọng tài viênphải tôn trọng thoả thuận của các bên nếu thỏa thuận đó không vi phạm điều cấmvà trái đạo đức xã hội.

2. Trọng tài viênphải độc lập, khách quan, vô tư và tuân theo quy định của pháp luật.

3. Các bên tranhchấp đều bình đẳng về quyền và nghĩa vụ. Hội đồng trọng tài có trách nhiệm tạođiều kiện để họ thực hiện các quyền và nghĩa vụ của mình.

4. Giải quyếttranh chấp bằng Trọng tài được tiến hành không công khai, trừ trường hợp cácbên có thỏa thuận khác.

5. Phán quyếttrọng tài là chung thẩm.

Điều 5. Điều kiện giải quyết tranh chấp bằng Trọng tài

1. Tranh chấp đượcgiải quyết bằng Trọng tài nếu các bên có thoả thuận trọng tài. Thỏa thuận trọngtài có thể được lập trước hoặc sau khi xảy ra tranh chấp.

2. Trường hợp mộtbên tham gia thoả thuận trọng tài là cá nhân chết hoặc mất năng lực hành vi,thoả thuận trọng tài vẫn có hiệu lực đối với người thừa kế hoặc người đại diệntheo pháp luật của người đó, trừ trường hợp các bên có thoả thuận khác.

3. Trường hợp mộtbên tham gia thỏa thuận trọng tài là tổ chức phải chấm dứt hoạt động, bị phásản, giải thể, hợp nhất, sáp nhập, chia, tách hoặc chuyển đổi hình thức tổchức, thỏa thuận trọng tài vẫn có hiệu lực đối với tổ chức tiếp nhận quyền vànghĩa vụ của tổ chức đó, trừ trường hợp các bên có thoả thuận khác.

Điều 6. Toà án từ chối thụ lý trong trường hợp có thoảthuận trọng tài

Trong trường hợpcác bên tranh chấp đã có thoả thuận trọng tài mà một bên khởi kiện tại Toà ánthì Toà án phải từ chối thụ lý, trừ trường hợp thoả thuận trọng tài vô hiệuhoặc thoả thuận trọng tài không thể thực hiện được.

Điều 7. Xác định Toà án có thẩm quyền đối với hoạtđộng trọng tài

1. Trường hợp cácbên đã có thỏa thuận lựa chọn một Tòa án cụ thể thì Tòa án có thẩm quyền là Tòaán được các bên lựa chọn.

2. Trường hợp cácbên không có thỏa thuận lựa chọn Tòa án thì thẩm quyền của Tòa án được xác địnhnhư sau:

a) Đối với việcchỉ định Trọng tài viên để thành lập Hội đồng trọng tài vụ việc thì Tòa án cóthẩm quyền là Tòa án nơi cư trú của bị đơn nếu bị đơn là cá nhân hoặc nơi cótrụ sở của bị đơn nếu bị đơn là tổ chức. Trường hợp có nhiều bị đơn thì Tòa áncó thẩm quyền là Tòa án nơi cư trú hoặc nơi có trụ sở của một trong các bị đơnđó.

Trường hợp bị đơncó nơi cư trú hoặc trụ sở ở nước ngoài thì Tòa án có thẩm quyền là Tòa án nơicư trú hoặc nơi có trụ sở của nguyên đơn;

b) Đối với việcthay đổi Trọng tài viên của Hội đồng trọng tài vụ việc thì Tòa án có thẩm quyềnlà Tòa án nơi Hội đồng trọng tài giải quyết tranh chấp;

c) Đối với yêu cầugiải quyết khiếu nại quyết định của Hội đồng trọng tài về thỏa thuận trọng tàivô hiệu, thỏa thuận trọng tài không thể thực hiện được, thẩm quyền của Hội đồngtrọng tài thì Tòa án có thẩm quyền là Tòa án nơi Hội đồng trọng tài ra quyếtđịnh;

d) Đối với yêu cầuTòa án thu thập chứng cứ thì Tòa án có thẩm quyền là Tòa án nơi có chứng cứ cầnđược thu thập;

đ) Đối với yêu cầuTòa án áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời thì Tòa án có thẩm quyền là Tòa ánnơi biện pháp khẩn cấp tạm thời cần được áp dụng;

e) Đối với việctriệu tập người làm chứng thì Tòa án có thẩm quyền là Tòa án nơi cư trú củangười làm chứng;

g) Đối với yêu cầuhủy phán quyết trọng tài, đăng ký phán quyết trọng tài vụ việc thì Tòa án cóthẩm quyền là Tòa án nơi Hội đồng trọng tài đã tuyên phán quyết trọng tài.

3. Tòa án có thẩmquyền đối với hoạt động trọng tài quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này làTòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.

Điều 8. Xác định Cơ quan thi hành án có thẩm quyền thihành phán quyết trọng tài, quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời củaHội đồng trọng tài

1. Cơ quan thihành án dân sự có thẩm quyền thi hành phán quyết trọng tài là Cơ quan thi hànhán dân sự tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi Hội đồng trọng tài ra phánquyết.

2. Cơ quan thihành án dân sự có thẩm quyền thi hành quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạmthời của Hội đồng trọng tài là Cơ quan thi hành án dân sự tỉnh, thành phố trựcthuộc trung ương nơi biện pháp khẩn cấp tạm thời cần được áp dụng.

Điều 9. Thương lượng, hoà giải trong tố tụng trọng tài

Trong quá trình tốtụng trọng tài, các bên có quyền tự do thương lượng, thỏa thuận với nhau vềviệc giải quyết tranh chấp hoặc yêu cầu Hội đồng trọng tài hòa giải để các bênthỏa thuận với nhau về việc giải quyết tranh chấp.

Điều 10. Ngôn ngữ

1. Đối với tranhchấp không có yếu tố nước ngoài, ngôn ngữ sử dụng trong tố tụng trọng

tài là tiếng Việt,trừ trường hợp tranh chấp mà ít nhất một bên là doanh nghiệp có vốn đầu tư nướcngoài. Trường hợp bên tranh chấp không sử dụng được tiếng Việt thì được chọnngười phiên dịch ra tiếng Việt.

2. Đối với tranhchấp có yếu tố nước ngoài, tranh chấp mà ít nhất một bên là doanh nghiệp có vốnđầu tư nước ngoài, ngôn ngữ sử dụng trong tố tụng trọng tài do các bên thỏathuận. Trường hợp các bên không có thỏa thuận thì ngôn ngữ sử dụng trong tốtụng trọng tài do Hội đồng trọng tài quyết định.

Điều 11. Địa điểm giải quyết tranh chấp bằng Trọng tài

1. Các bên cóquyền thoả thuận địa điểm giải quyết tranh chấp; trường hợp không có thoả thuậnthì Hội đồng trọng tài quyết định. Địa điểm giải quyết tranh chấp có thể ởtrong lãnh thổ Việt Nam hoặcngoài lãnh thổ Việt Nam.

2. Trừ trường hợpcác bên có thoả thuận khác, Hội đồng trọng tài có thể tiến hành phiên họp tạiđịa điểm được xem là thích hợp cho việc trao đổi ý kiến giữa các thành viên củaHội đồng trọng tài, việc lấy lời khai của người làm chứng, tham vấn ý kiến cácchuyên gia hoặc tiến hành việc giám định hàng hoá, tài sản hoặc tài liệu khác.

Điều 12. Gửi thông báo và trình tự gửi thông báo

Nếu các bên khôngcó thỏa thuận khác hoặc quy tắc tố tụng của Trung tâm trọng tài không quy địnhkhác, cách thức và trình tự gửi thông báo trong tố tụng trọng tài được quy địnhnhư sau:

1. Các bản giảitrình, văn thư giao dịch và tài liệu khác của mỗi bên phải được gửi tới Trungtâm trọng tài hoặc Hội đồng trọng tài với số bản đủ để mỗi thành viên trong Hộiđồng trọng tài có một bản, bên kia một bản và một bản lưu tại Trung tâm trọngtài;

2. Các thông báo,tài liệu mà Trung tâm trọng tài hoặc Hội đồng trọng tài gửi cho các bên đượcgửi đến địa chỉ của các bên hoặc gửi cho đại diện của các bên theo đúng địa chỉdo các bên thông báo;

3. Các thông báo,tài liệu có thể được Trung tâm trọng tài hoặc Hội đồng trọng tài gửi bằngphương thức giao trực tiếp, thư bảo đảm, thư thường, fax, telex, telegram, thưđiện tử hoặc bằng phương thức khác có ghi nhận việc gửi này;

4. Các thông báo,tài liệu do Trung tâm trọng tài hoặc Hội đồng trọng tài gửi được coi là đã nhậnđược vào ngày mà các bên hoặc đại diện của các bên đã nhận hoặc được coi là đãnhận nếu thông báo, tài liệu đó đã được gửi phù hợp với quy định tại khoản 2Điều này;

5. Thời hạn nhậnthông báo, tài liệu được tính kể từ ngày tiếp theo ngày được coi là đã nhậnthông báo, tài liệu. Nếu ngày tiếp theo là ngày lễ hoặc ngày nghỉ theo quy địnhcủa nước, vùng lãnh thổ nơi mà thông báo, tài liệu đã được nhận thì thời hạnnày bắt đầu được tính từ ngày làm việc đầu tiên tiếp theo. Nếu ngày cuối cùngcủa thời hạn này là ngày lễ hoặc ngày nghỉ theo quy định của nước, vùng lãnhthổ nơi mà thông báo, tài liệu được nhận thì ngày hết hạn sẽ là cuối ngày làmviệc đầu tiên tiếp theo.

Điều 13. Mất quyền phản đối

Trong trường hợpmột bên phát hiện có vi phạm quy định của Luật này hoặc của thỏa thuận trọngtài mà vẫn tiếp tục thực hiện tố tụng trọng tài và không phản đối những vi phạmtrong thời hạn do Luật này quy định thì mất quyền phản đối tại Trọng tài hoặcTòa án.

Điều 14. Luật áp dụng giải quyết tranh chấp

1. Đối với tranhchấp không có yếu tố nước ngoài, Hội đồng trọng tài áp dụng pháp luật Việt Nam để giảiquyết tranh chấp.

2. Đối với tranhchấp có yếu tố nước ngoài, Hội đồng trọng tài áp dụng pháp luật do các bên lựachọn; nếu các bên không có thỏa thuận về luật áp dụng thì Hội đồng trọng tàiquyết định áp dụng pháp luật mà Hội đồng trọng tài cho là phù hợp nhất.

3. Trường hợp phápluật Việt Nam, pháp luật do các bên lựa chọn không có quy định cụ thể liên quanđến nội dung tranh chấp thì Hội đồng trọng tài được áp dụng tập quán quốc tế đểgiải quyết tranh chấp nếu việc áp dụng hoặc hậu quả của việc áp dụng đó khôngtrái với các nguyên tắc cơ bản của pháp luật Việt Nam.

Điều 15. Quản lý nhà nước về Trọng tài

1. Quản lý nhànước về Trọng tài bao gồm các nội dung sau đây:

a) Ban hành vàhướng dẫn thi hành các văn bản quy phạm pháp luật về Trọng tài;

b) Cấp, thu hồiGiấy phép thành lập và Giấy đăng ký hoạt động của Trung tâm trọng tài; Chinhánh, Văn phòng đại diện của tổ chức trọng tài nước ngoài tại Việt Nam;

c) Công bố danhsách Trọng tài viên của các tổ chức trọng tài hoạt động tại Việt Nam;

d) Tuyên truyền,phổ biến pháp luật về Trọng tài; hợp tác quốc tế trong lĩnh vực trọng tài;hướng dẫn việc đào tạo, bồi dưỡng Trọng tài viên;

đ) Kiểm tra, thanhtra và xử lý vi phạm pháp luật về Trọng tài;

e) Giải quyếtkhiếu nại, tố cáo liên quan đến các hoạt động quy định tại điểm b, c, d và đkhoản này.

2. Chính phủ thốngnhất quản lý nhà nước về Trọng tài.

3. Bộ Tư pháp chịutrách nhiệm trước Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về Trọng tài.

4. Sở Tư pháptỉnh, thành phố trực thuộc trung ương giúp Bộ Tư pháp thực hiện một số nhiệm vụtheo quy định của Chính phủ và quy định tại Luật này.

Chương II

THỎA THUẬN TRỌNG TÀI

 

Điều 16. Hình thức thoả thuận trọng tài

1. Thỏa thuậntrọng tài có thể được xác lập dưới hình thức điều khoản trọng tài trong hợpđồng hoặc dưới hình thức thỏa thuận riêng.

2. Thoả thuậntrọng tài phải được xác lập dưới dạng văn bản. Các hình thức thỏa thuận sau đâycũng được coi là xác lập dưới dạng văn bản:

a) Thoả thuận đượcxác lập qua trao đổi giữa các bên bằng telegram, fax, telex, thư điện tử và cáchình thức khác theo quy định của pháp luật;

b) Thỏa thuận đượcxác lập thông qua trao đổi thông tin bằng văn bản giữa các bên;

c) Thỏa thuận đượcluật sư, công chứng viên hoặc tổ chức có thẩm quyền ghi chép lại bằng văn bảntheo yêu cầu của các bên;

d) Trong giao dịchcác bên có dẫn chiếu đến một văn bản có thể hiện thỏa thuận trọng tài như hợpđồng, chứng từ, điều lệ công ty và những tài liệu tương tự khác;

đ) Qua trao đổi vềđơn kiện và bản tự bảo vệ mà trong đó thể hiện sự tồn tại của thoả thuận do mộtbên đưa ra và bên kia không phủ nhận.

Điều 17. Quyền lựa chọn phương thức giải quyết tranhchấp của người tiêu dùng

Đối với các tranhchấp giữa nhà cung cấp hàng hóa, dịch vụ và người tiêu dùng, mặc dù điều khoảntrọng tài đã được ghi nhận trong các điều kiện chung về cung cấp hàng hoá, dịchvụ do nhà cung cấp soạn sẵn thỏa thuận trọng tài thì người tiêu dùng vẫn đượcquyền lựa chọn Trọng tài hoặc Tòa án để giải quyết tranh chấp. Nhà cung cấphàng hóa, dịch vụ chỉ được quyền khởi kiện tại Trọng tài nếu được người tiêudùng chấp thuận.

Điều 18. Thoả thuận trọng tài vô hiệu

1. Tranh chấp phátsinh trong các lĩnh vực không thuộc thẩm quyền của Trọng tài quy định tại Điều2 của Luật này.

2. Người xác lậpthoả thuận trọng tài không có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.

3. Người xác lậpthoả thuận trọng tài không có năng lực hành vi dân sự theo quy định của Bộ luậtdân sự.

4. Hình thức củathoả thuận trọng tài không phù hợp với quy định tại Điều 16 của Luật này.

5. Một trong cácbên bị lừa dối, đe doạ, cưỡng ép trong quá trình xác lập thoả thuận trọng tàivà có yêu cầu tuyên bố thoả thuận trọng tài đó là vô hiệu.

6. Thỏa thuậntrọng tài vi phạm điều cấm của pháp luật.

Điều 19. Tính độc lập của thoả thuận trọng tài

Thoả thuận trọngtài hoàn toàn độc lập với hợp đồng. Việc thay đổi, gia hạn, hủy bỏ hợp đồng, hợpđồng vô hiệu hoặc không thể thực hiện được không làm mất hiệu lực của thoảthuận trọng tài.

Chương III

TRỌNG TÀI VIÊN

 

Điều 20. Tiêu chuẩn Trọng tài viên

1. Những người cóđủ các tiêu chuẩn sau đây có thể làm Trọng tài viên:

a) Có năng lựchành vi dân sự đầy đủ theo quy định của Bộ luật dân sự;

b) Có trình độ đạihọc và đã qua thực tế công tác theo ngành đã học từ 5 năm trở lên;

c) Trong trườnghợp đặc biệt, chuyên gia có trình độ chuyên môn cao và có nhiều kinh nghiệmthực tiễn, tuy không đáp ứng được yêu cầu nêu tại điểm b khoản này, cũng có thểđược chọn làm Trọng tài viên.

2. Những người cóđủ tiêu chuẩn quy định tại khoản 1 Điều này nhưng thuộc một trong các trườnghợp sau đây không được làm Trọng tài viên:

a) Người đang làThẩm phán, Kiểm sát viên, Điều tra viên, Chấp hành viên, công chức thuộc Toà ánnhân dân, Viện kiểm sát nhân dân, Cơ quan điều tra, Cơ quan thi hành án;

b) Người đang làbị can, bị cáo, người đang chấp hành án hình sự hoặc đã chấp hành xong bản ánnhưng chưa được xóa án tích.

3. Trung tâm trọngtài có thể quy định thêm các tiêu chuẩn cao hơn tiêu chuẩn quy định tại khoản 1Điều này đối với Trọng tài viên của tổ chức mình.

Điều 21. Quyền, nghĩa vụ của Trọng tài viên

1. Chấp nhận hoặctừ chối giải quyết tranh chấp.

2. Độc lập trongviệc giải quyết tranh chấp.

3. Từ chối cungcấp các thông tin liên quan đến vụ tranh chấp.

4. Được hưởng thùlao.

5. Giữ bí mật nộidung vụ tranh chấp mà mình giải quyết, trừ trường hợp phải cung cấp thông tincho cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.

6. Bảo đảm giảiquyết tranh chấp vô tư, nhanh chóng, kịp thời.

7. Tuân thủ quytắc đạo đức nghề nghiệp.

Điều 22. Hiệp hội trọng tài

Hiệp hội trọng tàilà tổ chức xã hội – nghề nghiệp của Trọng tài viên và Trung tâm trọng tài trongphạm vi cả nước. Việc thành lập và hoạt động của Hiệp hội trọng tài được thựchiện theo quy định của pháp luật về hội nghề nghiệp.

Chương IV

TRUNG TÂM TRỌNG TÀI

 

Điều 23. Chức năng của Trung tâm trọng tài

Trung tâm trọngtài có chức năng tổ chức, điều phối hoạt động giải quyết tranh chấp bằng Trọngtài quy chế và hỗ trợ Trọng tài viên về các mặt hành chính, văn phòng và cáctrợ giúp khác trong quá trình tố tụng trọng tài.

Điều 24. Điều kiện và thủ tục thành lập Trung tâmtrọng tài

1. Trung tâm trọngtài được thành lập khi có ít nhất năm sáng lập viên là công dân Việt Nam có đủđiều kiện là Trọng tài viên quy định tại Điều 20 của Luật này đề nghị thành lậpvà được Bộ trưởng Bộ Tư pháp cấp Giấy phép thành lập.

2. Hồ sơ đề nghịthành lập Trung tâm trọng tài gồm:

a) Đơn đề nghịthành lập;

b) Dự thảo điều lệcủa Trung tâm trọng tài theo mẫu do Bộ Tư pháp ban hành;

c) Danh sách cácsáng lập viên và các giấy tờ kèm theo chứng minh những người này có đủ điềukiện quy định tại Điều 20 của Luật này.

3. Trong thời hạn30 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ và hợp lệ, Bộ trưởng Bộ Tư pháp cấpGiấy phép thành lập Trung tâm trọng tài và phê chuẩn điều lệ của Trung tâmtrọng tài; trường hợp từ chối phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.

Điều 25. Đăng ký hoạt động của Trung tâm trọng tài

Trong thời hạn 30ngày, kể từ ngày nhận được Giấy phép thành lập, Trung tâm trọng tài phải đăngký hoạt động tại Sở Tư pháp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi Trung tâmtrọng tài đặt trụ sở. Hết thời hạn này nếu Trung tâm trọng tài không đăng kýthì giấy phép không còn giá trị.

Sở Tư pháp cấpGiấy đăng ký hoạt động cho Trung tâm trọng tài chậm nhất 15 ngày, kể từ ngàynhận được yêu cầu đăng ký.

Điều 26. Công bố thành lập Trung tâm trọng tài

1. Trong thời hạn30 ngày, kể từ ngày được cấp Giấy đăng ký hoạt động, Trung tâm trọng tài phảiđăng báo hằng ngày của trung ương hoặc báo địa phương nơi đăng ký hoạt độngtrong ba số liên tiếp về những nội dung chủ yếu sau đây:

a) Tên, địa chỉtrụ sở của Trung tâm trọng tài;

b) Lĩnh vực hoạtđộng của Trung tâm trọng tài;

c) Số Giấy đăng kýhoạt động, cơ quan cấp, ngày, tháng, năm cấp;

d) Thời điểm bắtđầu hoạt động của Trung tâm trọng tài.

2. Trung tâm trọngtài phải niêm yết tại trụ sở những nội dung quy định tại khoản 1 Điều này vàdanh sách Trọng tài viên của Trung tâm trọng tài.

Điều 27. Tư cách pháp nhân và cơ cấu của Trung tâmtrọng tài

1. Trung tâm trọngtài có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng.

2. Trung tâm trọngtài hoạt động không vì mục đích lợi nhuận.

3. Trung tâm trọngtài được lập Chi nhánh, Văn phòng đại diện ở trong nước và nước ngoài.

4. Trung tâm trọngtài có Ban điều hành và Ban thư ký. Cơ cấu, bộ máy của Trung tâm trọng tài dođiều lệ của Trung tâm quy định.

Ban điều hànhTrung tâm trọng tài gồm có Chủ tịch, một hoặc các Phó Chủ tịch, có thể có Tổngthư ký do Chủ tịch Trung tâm trọng tài cử. Chủ tịch Trung tâm trọng tài làTrọng tài viên.

5. Trung tâm trọngtài có danh sách Trọng tài viên.

Điều 28. Quyền và nghĩa vụ của Trung tâm trọng tài

1. Xây dựng điềulệ và quy tắc tố tụng của Trung tâm trọng tài phù hợp với những quy định củaLuật này.

2. Xây dựng tiêuchuẩn Trọng tài viên và quy trình xét chọn, lập danh sách Trọng tài viên, xóatên Trọng tài viên trong danh sách Trọng tài viên của tổ chức mình.

3. Gửi danh sáchTrọng tài viên và những thay đổi về danh sách Trọng tài viên của Trung tâmtrọng tài cho Bộ Tư pháp để công bố.

4. Chỉ định Trọngtài viên để thành lập Hội đồng trọng tài trong những trường hợp quy định tạiLuật này.

5. Cung cấp dịchvụ trọng tài, hoà giải và các phương thức giải quyết tranh chấp thương mại kháctheo quy định của pháp luật.

6. Cung cấp cácdịch vụ hành chính, văn phòng và các dịch vụ khác cho việc giải quyết tranhchấp.

7. Thu phí trọngtài và các khoản hợp pháp khác có liên quan đến hoạt động trọng tài.

8. Trả thù lao vàcác chi phí khác cho Trọng tài viên.

9. Tổ chức bồidưỡng nâng cao trình độ và kỹ năng giải quyết tranh chấp cho Trọng tài viên.

10. Báo cáo địnhkỳ hằng năm về hoạt động của Trung tâm trọng tài với Sở Tư pháp nơi Trung tâmtrọng tài đăng ký hoạt động.

11. Lưu trữ hồ sơ,cung cấp các bản sao quyết định trọng tài theo yêu cầu của các bên tranh chấphoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

Điều 29. Chấm dứt hoạt động của Trung tâm trọng tài

1. Hoạt động củaTrung tâm trọng tài chấm dứt trong các trường hợp sau đây:

a) Các trường hợpđược quy định tại điều lệ của Trung tâm trọng tài;

b) Bị thu hồi Giấyphép thành lập, Giấy đăng ký hoạt động.

2. Chính phủ quyđịnh chi tiết các trường hợp bị thu hồi Giấy phép thành lập, Giấy đăng ký hoạtđộng và trình tự, thủ tục chấm dứt hoạt động của Trung tâm trọng tài.

Chương V

KHỞI KIỆN

 

Điều 30. Đơn khởi kiện và các tài liệu kèm theo

1. Trường hợp giảiquyết tranh chấp tại Trung tâm trọng tài, nguyên đơn phải làm đơn khởi kiện gửiđến Trung tâm trọng tài. Trường hợp vụ tranh chấp được giải quyết bằng Trọngtài vụ việc, nguyên đơn phải làm đơn khởi kiện và gửi cho bị đơn.

2. Đơn khởi kiệngồm có các nội dung sau đây:

a) Ngày, tháng,năm làm đơn khởi kiện;

b) Tên, địa chỉcủa các bên; tên, địa chỉ của người làm chứng, nếu có;

c) Tóm tắt nộidung vụ tranh chấp;

d) Cơ sở và chứngcứ khởi kiện, nếu có;

đ) Các yêu cầu cụthể của nguyên đơn và giá trị vụ tranh chấp;

e) Tên, địa chỉngười được nguyên đơn chọn làm Trọng tài viên hoặc đề nghị chỉ định Trọng tàiviên.

3. Kèm theo đơnkhởi kiện, phải có thỏa thuận trọng tài, bản chính hoặc bản sao các tài liệu cóliên quan.

Điều 31. Thời điểm bắt đầu tố tụng trọng tài

1. Trường hợptranh chấp được giải quyết tại Trung tâm trọng tài, nếu các bên không có thỏathuận khác, thì thời điểm bắt đầu tố tụng trọng tài được tính từ khi Trung tâmtrọng tài nhận được đơn khởi kiện của nguyên đơn.

2. Trường hợptranh chấp được giải quyết bằng Trọng tài vụ việc, nếu các bên không có thoảthuận khác, thì thời điểm bắt đầu tố tụng trọng tài được tính từ khi bị đơnnhận được đơn khởi kiện của nguyên đơn.

Điều 32. Thông báo đơn khởi kiện

Nếu các bên khôngcó thoả thuận khác hoặc quy tắc tố tụng của Trung tâm trọng tài không có quyđịnh khác, trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được đơn khởi kiện, các tàiliệu kèm theo và chứng từ nộp tạm ứng phí trọng tài, Trung tâm trọng tài phảigửi cho bị đơn bản sao đơn khởi kiện của nguyên đơn và những tài liệu theo quyđịnh tại khoản 3 Điều 30 của Luật này.

Điều 33. Thời hiệu khởi kiện giải quyết tranh chấpbằng Trọng tài

Trừ trường hợpluật chuyên ngành có quy định khác, thời hiệu khởi kiện theo thủ tục trọng tàilà 02 năm, kể từ thời điểm quyền và lợi ích hợp pháp bị xâm phạm.

Điều 34. Phí trọng tài

1. Phí trọng tàilà khoản thu từ việc cung cấp dịch vụ giải quyết tranh chấp bằng Trọng tài. Phítrọng tài gồm:

a) Thù lao Trọngtài viên, chi phí đi lại và các chi phí khác cho Trọng tài viên;

b) Phí tham vấnchuyên gia và các trợ giúp khác theo yêu cầu của Hội đồng trọng tài;

c) Phí hành chính;

d) Phí chỉ địnhTrọng tài viên vụ việc của Trung tâm trọng tài theo yêu cầu của các bên tranhchấp;

đ) Phí sử dụng cácdịch vụ tiện ích khác được cung cấp bởi Trung tâm trọng tài.

2. Phí trọng tàido Trung tâm trọng tài ấn định. Trường hợp vụ tranh chấp được giải quyết bởiTrọng tài vụ việc, phí trọng tài do Hội đồng trọng tài ấn định.

3. Bên thua kiệnphải chịu phí trọng tài, trừ trường hợp các bên có thoả thuận khác hoặc quy tắctố tụng trọng tài quy định khác hoặc Hội đồng trọng tài có sự phân bổ khác.

Điều 35. Bản tự bảo vệ và việc gửi bản tự bảo vệ

1. Bản tự bảo vệgồm có các nội dung sau đây:

a) Ngày, tháng,năm làm bản tự bảo vệ;

b) Tên và địa chỉcủa bị đơn;

c) Cơ sở và chứngcứ tự bảo vệ, nếu có;

d) Tên và địa chỉcủa người được bị đơn chọn làm Trọng tài viên hoặc đề nghị chỉ định Trọng tàiviên.

2. Đối với vụtranh chấp được giải quyết tại Trung tâm trọng tài, nếu các bên không có thoảthuận khác hoặc quy tắc tố tụng của Trung tâm trọng tài không có quy định khác,thì trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được đơn khởi kiện và các tài liệukèm theo, bị đơn phải gửi cho Trung tâm trọng tài bản tự bảo vệ. Theo yêu cầucủa một bên hoặc các bên, thời hạn này có thể được Trung tâm trọng tài gia hạncăn cứ vào tình tiết cụ thể của vụ việc.

3. Đối với vụtranh chấp được giải quyết bằng Trọng tài vụ việc, nếu các bên không có thoảthuận khác, thì trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được đơn khởi kiện củanguyên đơn và các tài liệu kèm theo, bị đơn phải gửi cho nguyên đơn và Trọngtài viên bản tự bảo vệ, tên và địa chỉ của người mà mình chọn làm Trọng tàiviên.

4. Trường hợp bịđơn cho rằng vụ tranh chấp không thuộc thẩm quyền của Trọng tài, không có thoảthuận trọng tài, thoả thuận trọng tài vô hiệu hoặc thỏa thuận trọng tài khôngthể thực hiện được thì phải nêu rõ điều đó trong bản tự bảo vệ.

5. Trường hợp bịđơn không nộp bản tự bảo vệ theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này thìquá trình giải quyết tranh chấp vẫn được tiến hành.

Điều 36. Đơn kiện lại của bị đơn

1. Bị đơn có quyềnkiện lại nguyên đơn về những vấn đề có liên quan đến vụ tranh chấp.

2. Đơn kiện lạicủa bị đơn phải được gửi cho Trung tâm trọng tài. Trong trường hợp vụ tranhchấp được giải quyết bằng Trọng tài vụ việc, đơn kiện lại phải gửi cho Hội đồngtrọng tài và nguyên đơn. Đơn kiện lại phải được nộp cùng thời điểm nộp bản tựbảo vệ.

3. Trong thời hạn30 ngày, kể từ ngày nhận được đơn kiện lại, nguyên đơn phải gửi bản tự bảo vệcho Trung tâm trọng tài. Trường hợp vụ tranh chấp được giải quyết bằng Trọngtài vụ việc, nguyên đơn phải gửi bản tự bảo vệ cho Hội đồng trọng tài và bịđơn.

4. Việc giải quyếtđơn kiện lại do Hội đồng trọng tài giải quyết đơn khởi kiện của nguyên đơn thựchiện theo quy định của Luật này về trình tự, thủ tục giải quyết đơn khởi kiệncủa nguyên đơn.

Điều 37. Rút đơn khởi kiện, đơn kiện lại; sửa đổi, bổsung đơn khởi kiện, đơn kiện lại hoặc bản tự bảo vệ

Trước khi Hội đồngtrọng tài ra phán quyết trọng tài, các bên có quyền rút đơn khởi kiện, đơn kiệnlại.

2. Trong quá trìnhtố tụng trọng tài, các bên có thể sửa đổi, bổ sung đơn khởi kiện, đơn kiện lạihoặc bản tự bảo vệ. Hội đồng trọng tài có quyền không chấp nhận các sửa đổi, bổsung này nếu thấy rằng việc đó có thể bị lạm dụng nhằm gây khó khăn, trì hoãnviệc ra phán quyết trọng tài hoặc vượt quá phạm vi của thỏa thuận trọng tài ápdụng cho vụ tranh chấp.

Điều 38. Thương lượng trong tố tụng trọng tài

Kể từ thời điểmbắt đầu tố tụng trọng tài, các bên vẫn có quyền tự mình thương lượng, thỏathuận chấm dứt việc giải quyết tranh chấp.

Trong trường hợpcác bên tự thỏa thuận được với nhau chấm dứt việc giải quyết tranh chấp thì cóquyền yêu cầu Chủ tịch Trung tâm trọng tài ra quyết định đình chỉ giải quyếttranh chấp.

Chương VI

HỘI ĐỒNG TRỌNG TÀI

 

Điều 39. Thành phần Hội đồng trọng tài

1. Thành phần Hộiđồng trọng tài có thể bao gồm một hoặc nhiều Trọng tài viên theo sự thỏa thuậncủa các bên.

2. Trường hợp cácbên không có thoả thuận về số lượng Trọng tài viên thì Hội đồng trọng tài baogồm ba Trọng tài viên.

Điều 40. Thành lập Hội đồng trọng tài tại Trung tâmtrọng tài

Trong trường hợpcác bên không có thoả thuận khác hoặc quy tắc tố tụng của Trung tâm trọng tàikhông quy định khác, việc thành lập Hội đồng trọng tài được quy định như sau:

1. Trong thời hạn30 ngày, kể từ ngày nhận được đơn khởi kiện và yêu cầu chọn Trọng

tài viên do Trungtâm trọng tài gửi đến, bị đơn phải chọn Trọng tài viên cho mình và báo choTrung tâm trọng tài biết hoặc đề nghị Chủ tịch Trung tâm trọng tài chỉ địnhTrọng tài viên. Nếu bị đơn không chọn Trọng tài viên hoặc không đề nghị Chủtịch Trung tâm trọng tài chỉ định Trọng tài viên, thì trong thời hạn 07 ngày,kể từ ngày hết thời hạn quy định tại khoản này, Chủ tịch Trung tâm trọng tàichỉ định Trọng tài viên cho bị đơn;

2. Trường hợp vụtranh chấp có nhiều bị đơn thì trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được đơnkhởi kiện do Trung tâm trọng tài gửi đến, các bị đơn phải thống nhất chọn Trọngtài viên hoặc thống nhất yêu cầu chỉ định Trọng tài viên cho mình. Nếu các bịđơn không chọn được Trọng tài viên, thì trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày hếtthời hạn quy định tại khoản này, Chủ tịch Trung tâm trọng tài chỉ định Trọngtài viên cho các bị đơn;

3. Trong thời hạn15 ngày, kể từ ngày các Trọng tài viên được các bên chọn hoặc được Chủ tịchTrung tâm trọng tài chỉ định, các Trọng tài viên này bầu một Trọng tài viênkhác làm Chủ tịch Hội đồng trọng tài. Hết thời hạn này mà việc bầu không thựchiện được, thì trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày hết thời hạn quy định tạikhoản này, Chủ tịch Trung tâm trọng tài chỉ định Chủ tịch Hội đồng trọng tài;

4. Trường hợp cácbên thỏa thuận vụ tranh chấp do một Trọng tài viên duy nhất giải quyết nhưngkhông chọn được Trọng tài viên trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày bị đơn nhậnđược đơn khởi kiện, thì theo yêu cầu của một hoặc các bên và trong thời hạn 15ngày, kể từ ngày nhận được yêu cầu, Chủ tịch Trung tâm trọng tài sẽ chỉ địnhTrọng tài viên duy nhất.

Điều 41. Thành lập Hội đồng trọng tài vụ việc

Trường hợp các bênkhông có thoả thuận khác, việc thành lập Hội đồng trọng tài vụ việc được quyđịnh như sau:

1. Trong thời hạn30 ngày, kể từ ngày bị đơn nhận được đơn khởi kiện của nguyên đơn, bị đơn phảichọn Trọng tài viên và thông báo cho nguyên đơn biết Trọng tài viên mà mìnhchọn. Hết thời hạn này, nếu bị đơn không thông báo cho nguyên đơn tên Trọng tàiviên mà mình chọn và các bên không có thoả thuận khác về việc chỉ định Trọngtài viên, thì nguyên đơn có quyền yêu cầu Tòa án có thẩm quyền chỉ định Trọngtài viên cho bị đơn;

2. Trường hợp vụtranh chấp có nhiều bị đơn, thì các bị đơn phải thống nhất chọn Trọng tài viêntrong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được đơn khởi kiện của nguyên đơn vàcác tài liệu kèm theo. Hết thời hạn này, nếu các bị đơn không chọn được Trọngtài viên và nếu các bên không có thoả thuận khác về việc chỉ định Trọng tàiviên, thì một hoặc các bên có quyền yêu cầu Tòa án có thẩm quyền chỉ định Trọngtài viên cho các bị đơn;

3. Trong thời hạn15 ngày, kể từ ngày được các bên chọn hoặc được Tòa án chỉ định, các Trọng tàiviên bầu một Trọng tài viên khác làm Chủ tịch Hội đồng trọng tài. Trong trườnghợp không bầu được Chủ tịch Hội đồng trọng tài và các bên không có thoả thuậnkhác thì các bên có quyền yêu cầu Tòa án có thẩm quyền chỉ định Chủ tịch Hộiđồng trọng tài;

4. Trong trườnghợp các bên thoả thuận vụ tranh chấp do một Trọng tài viên duy nhất giải quyếtnhưng không chọn được Trọng tài viên trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày bị đơnnhận được đơn khởi kiện, nếu các bên không có thoả thuận yêu cầu một Trung tâmtrọng tài chỉ định Trọng tài viên, thì theo yêu cầu của một hoặc các bên, Tòaán có thẩm quyền chỉ định Trọng tài viên duy nhất;

5. Trong thời hạn07 ngày, kể từ ngày nhận được yêu cầu của các bên quy định tại các khoản 1, 2,3 và 4 của Điều này, Chánh án Tòa án có thẩm quyền phải phân công một Thẩm phánchỉ định Trọng tài viên và thông báo cho các bên.

Điều 42. Thay đổi Trọng tài viên

1. Trọng tài viênphải từ chối giải quyết tranh chấp, các bên có quyền yêu cầu thay đổi Trọng tàiviên giải quyết tranh chấp trong các trường hợp sau đây:

a) Trọng tài viênlà người thân thích hoặc là người đại diện của một bên;

b) Trọng tài viêncó lợi ích liên quan trong vụ tranh chấp;

c) Có căn cứ rõràng cho thấy Trọng tài viên không vô tư, khách quan;

d) Đã là hòa giảiviên, người đại diện, luật sư của bất cứ bên nào trước khi đưa vụ tranh chấp đóra giải quyết tại trọng tài, trừ trường hợp được các bên chấp thuận bằng vănbản.

2. Kể từ khi đượcchọn hoặc được chỉ định, Trọng tài viên phải thông báo bằng văn bản cho Trungtâm trọng tài hoặc Hội đồng trọng tài và các bên về những tình tiết có thể ảnhhưởng đến tính khách quan, vô tư của mình.

3. Đối với vụtranh chấp được giải quyết tại Trung tâm trọng tài, nếu Hội đồng trọng tài chưađược thành lập, việc thay đổi Trọng tài viên do Chủ tịch Trung tâm trọng tàiquyết định. Nếu Hội đồng trọng tài đã được thành lập, việc thay đổi Trọng tàiviên do các thành viên còn lại của Hội đồng trọng tài quyết định. Trong trườnghợp các thành viên còn lại của Hội đồng trọng tài không quyết định được hoặcnếu các Trọng tài viên hay Trọng tài viên duy nhất từ chối giải quyết tranhchấp, Chủ tịch Trung tâm trọng tài quyết định về việc thay đổi Trọng tài viên.

4. Đối với vụtranh chấp do Hội đồng trọng tài vụ việc giải quyết, việc thay đổi Trọng tàiviên sẽ do các thành viên còn lại của Hội đồng trọng tài quyết định. Trongtrường hợp các thành viên còn lại của Hội đồng trọng tài không quyết định đượchoặc nếu các Trọng tài viên hay Trọng tài viên duy nhất từ chối giải quyếttranh chấp, thì trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được yêu cầu của mộthoặc các Trọng tài viên nói trên, của một hoặc các bên tranh chấp, Chánh án Toàán có thẩm quyền phân công một Thẩm phán quyết định về việc thay đổi Trọng tàiviên.

5. Quyết định củaChủ tịch Trung tâm trọng tài hoặc của Toà án trong trường hợp quy định tạikhoản 3 và khoản 4 Điều này là quyết định cuối cùng.

6. Trong trườnghợp Trọng tài viên vì sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan mà khôngthể tiếp tục tham gia giải quyết tranh chấp hoặc bị thay đổi thì việc chọn, chỉđịnh Trọng tài viên thay thế được thực hiện theo trình tự, thủ tục quy định củaLuật này.

7. Sau khi thamkhảo ý kiến của các bên, Hội đồng trọng tài mới được thành lập có thể xem xétlại những vấn đề đã được đưa ra tại các phiên họp giải quyết tranh chấp của Hộiđồng trọng tài trước đó.

Điều 43. Xem xét thỏa thuận trọng tài vô hiệu, thỏathuận trọng tài không thể thực hiện được, thẩm quyền của Hội đồng trọng tài

1. Trước khi xemxét nội dung vụ tranh chấp, Hội đồng trọng tài phải xem xét hiệu lực của thỏathuận trọng tài; thỏa thuận trọng tài có thể thực hiện được hay không và xemxét thẩm quyền của mình. Trong trường hợp vụ việc thuộc thẩm quyền giải quyếtcủa mình thì Hội đồng trọng tài tiến hành giải quyết tranh chấp theo quy địnhcủa Luật này. Trường hợp không thuộc thẩm quyền giải quyết của mình, thỏa thuậntrọng tài vô hiệu hoặc xác định rõ thỏa thuận trọng tài không thể thực hiệnđược thì Hội đồng trọng tài quyết định đình chỉ việc giải quyết và thông báongay cho các bên biết.

2. Trong quá trìnhgiải quyết tranh chấp, nếu phát hiện Hội đồng trọng tài vượt quá thẩm quyền,các bên có thể khiếu nại với Hội đồng trọng tài. Hội đồng trọng tài có tráchnhiệm xem xét, quyết định.

3. Trường hợp cácbên đã có thỏa thuận giải quyết tranh chấp tại một Trung tâm trọng tài cụ thểnhưng Trung tâm trọng tài này đã chấm dứt hoạt động mà không có tổ chức trọngtài kế thừa, thì các bên có thể thỏa thuận lựa chọn Trung tâm trọng tài khác;nếu không thỏa thuận được, thì có quyền khởi kiện ra Tòa án để giải quyết.

4. Trường hợp cácbên đã có thỏa thuận cụ thể về việc lựa chọn Trọng tài viên trọng tài vụ việc,nhưng tại thời điểm xảy ra tranh chấp, vì sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngạikhách quan mà Trọng tài viên không thể tham gia giải quyết tranh chấp, thì cácbên có thể thỏa thuận lựa chọn Trọng tài viên khác để thay thế; nếu không thỏathuận được, thì có quyền khởi kiện ra Tòa án để giải quyết.

5. Trường hợp cácbên đã có thỏa thuận trọng tài nhưng không chỉ rõ hình thức trọng tài hoặckhông thể xác định được tổ chức trọng tài cụ thể, thì khi có tranh chấp, cácbên phải thỏa thuận lại về hình thức trọng tài hoặc tổ chức trọng tài cụ thể đểgiải quyết tranh chấp. Nếu không thỏa thuận được thì việc lựa chọn hình thức,tổ chức trọng tài để giải quyết tranh chấp được thực hiện theo yêu cầu củanguyên đơn.

Điều 44. Khiếu nại và giải quyết khiếu nại quyết địnhcủa Hội đồng trọng tài về việc không có thỏa thuận trọng tài, thỏa thuận trọngtài vô hiệu, thỏa thuận trọng tài không thể thực hiện được, thẩm quyền của Hộiđồng trọng tài

1. Trong trườnghợp không đồng ý với quyết định của Hội đồng trọng tài quy định tại Điều 43 củaLuật này, trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được quyết định củaHội đồng trọng tài, các bên có quyền gửi đơn yêu cầu Toà án có thẩm quyền xemxét lại quyết định của Hội đồng trọng tài. Bên khiếu nại phải đồng thời thôngbáo việc khiếu nại cho Hội đồng trọng tài.

2. Đơn khiếu nạiphải có những nội dung chủ yếu sau đây:

a) Ngày, tháng,năm làm đơn khiếu nại;

b) Tên và địa chỉcủa bên khiếu nại;

c) Nội dung yêucầu.

3. Đơn khiếu nạiphải kèm theo bản sao đơn khởi kiện, thoả thuận trọng tài, quyết định của Hộiđồng trọng tài. Trường hợp giấy tờ kèm theo bằng tiếng nước ngoài thì phải dịchra tiếng Việt và được chứng thực hợp lệ.

4. Trong thời hạn05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đơn khiếu nại, Chánh án Toà án có thẩmquyền phân công một Thẩm phán xem xét, giải quyết đơn khiếu nại. Trong thời hạn10 ngày làm việc, kể từ ngày được phân công, Thẩm phán phải xem xét, quyếtđịnh. Quyết định của Toà án là cuối cùng.

5. Trong khi Tòaán giải quyết đơn khiếu nại, Hội đồng trọng tài vẫn có thể tiếp tục giải quyếttranh chấp.

6. Trong trườnghợp Toà án quyết định vụ tranh chấp không thuộc thẩm quyền của Hội đồng trọngtài, không có thỏa thuận trọng tài, thỏa thuận trọng tài vô hiệu hoặc thỏathuận trọng tài không thể thực hiện được, Hội đồng trọng tài ra quyết định đìnhchỉ giải quyết tranh chấp. Nếu không có thoả thuận khác, các bên có quyền khởikiện vụ tranh chấp ra Toà án. Thời hiệu khởi kiện ra Toà án được xác định theoquy định của pháp luật. Thời gian từ ngày nguyên đơn khởi kiện tại Trọng tàiđến ngày Toà án ra quyết định thụ lý giải quyết vụ tranh chấp không tính vàothời hiệu khởi kiện.

Điều 45. Thẩm quyền xác minh sự việc của Hội đồngtrọng tài

Trong quá trìnhgiải quyết tranh chấp, Hội đồng trọng tài có quyền gặp hoặc trao đổi với cácbên với sự có mặt của bên kia bằng các hình thức thích hợp để làm sáng tỏ cácvấn đề có liên quan đến vụ tranh chấp. Hội đồng trọng tài có thể tự mình hoặctheo yêu cầu của một hoặc các bên tìm hiểu sự việc từ người thứ ba, với sự cómặt của các bên hoặc sau khi đã thông báo cho các bên biết.

Điều 46. Thẩm quyền của Hội đồng trọng tài về thu thậpchứng cứ

1. Các bên cóquyền và nghĩa vụ cung cấp chứng cứ cho Hội đồng trọng tài để chứng minh các sựviệc có liên quan đến nội dung đang tranh chấp.

2. Theo yêu cầucủa một hoặc các bên, Hội đồng trọng tài có quyền yêu cầu người làm chứng cungcấp thông tin, tài liệu có liên quan đến việc giải quyết tranh chấp.

3. Hội đồng trọngtài tự mình hoặc theo yêu cầu của một hoặc các bên, có quyền trưng cầu giámđịnh, định giá tài sản trong vụ tranh chấp để làm căn cứ cho việc giải quyếttranh chấp. Phí giám định, định giá do bên yêu cầu giám định, định giá tạm ứnghoặc do Hội đồng trọng tài phân bổ.

4. Hội đồng trọngtài tự mình hoặc theo yêu cầu của một hoặc các bên, có quyền tham vấn ý kiếncủa các chuyên gia. Chi phí chuyên gia do bên yêu cầu tham vấn tạm ứng hoặc doHội đồng trọng tài phân bổ.

5. Trong trườnghợp Hội đồng trọng tài, một hoặc các bên đã áp dụng các biện pháp cần thiết đểthu thập chứng cứ mà vẫn không thể tự mình thu thập được thì có thể gửi văn bảnđề nghị Toà án có thẩm quyền yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân cung cấp tàiliệu đọc được, nghe được, nhìn được hoặc hiện vật khác liên quan đến vụ tranhchấp. Văn bản đề nghị phải nêu rõ nội dung vụ việc đang giải quyết tại Trọngtài, chứng cứ cần thu thập, lý do không thu thập được, tên, địa chỉ của cơquan, tổ chức, cá nhân đang quản lý, lưu giữ chứng cứ cần thu thập đó.

6. Trong thời hạn07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản, đơn yêu cầu thu thập chứng cứ,Chánh án Tòa án có thẩm quyền phân công một Thẩm phán xem xét, giải quyết yêucầu thu thập chứng cứ. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày được phâncông, Thẩm phán phải có văn bản yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân đang quản lý,lưu giữ cung cấp chứng cứ cho Tòa án và gửi văn bản đó cho Viện kiểm sát cùngcấp để thực hiện chức năng, nhiệm vụ theo quy định của pháp luật.

Cơ quan, tổ chức,cá nhân đang quản lý, lưu giữ chứng cứ có trách nhiệm cung cấp đầy đủ, kịp thờichứng cứ theo yêu cầu của Tòa án trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận đượcyêu cầu.

Trong thời hạn 05ngày làm việc, kể từ ngày nhận được chứng cứ do cơ quan, tổ chức, cá nhân cungcấp, Tòa án phải thông báo cho Hội đồng trọng tài, bên yêu cầu biết để tiếnhành việc giao nhận chứng cứ.

Trường hợp quáthời hạn quy định mà cơ quan, tổ chức, cá nhân không cung cấp chứng cứ theo yêucầu thì Tòa án phải thông báo ngay cho Hội đồng trọng tài, bên yêu cầu biếtđồng thời có văn bản yêu cầu cơ quan, tổ chức có thẩm quyền xử lý theo quy địnhcủa pháp luật.

Điều 47. Thẩm quyền của Hội đồng trọng tài về triệutập người làm chứng

1. Theo yêu cầucủa một hoặc các bên và xét thấy cần thiết, Hội đồng trọng tài có quyền yêu cầungười làm chứng có mặt tại phiên họp giải quyết tranh chấp. Chi phí cho ngườilàm chứng do bên yêu cầu triệu tập người làm chứng chịu hoặc do Hội đồng trọngtài phân bổ.

2. Trường hợpngười làm chứng đã được Hội đồng trọng tài triệu tập hợp lệ mà không đến phiênhọp nhưng không có lý do chính đáng và việc vắng mặt của họ gây cản trở choviệc giải quyết tranh chấp, thì Hội đồng trọng tài gửi văn bản đề nghị Tòa áncó thẩm quyền ra quyết định triệu tập người làm chứng đến phiên họp của Hộiđồng trọng tài. Văn bản phải nêu rõ nội dung vụ việc đang được giải quyết tạiTrọng tài; họ, tên, địa chỉ của người làm chứng; lý do cần triệu tập người làmchứng; thời gian, địa điểm người làm chứng cần phải có mặt.

3. Trong thời hạn07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị triệu tập người làmchứng của Hội đồng trọng tài, Chánh án Tòa án có thẩm quyền phân công một Thẩmphán xem xét, giải quyết yêu cầu triệu tập người làm chứng. Trong thời hạn 05ngày làm việc, kể từ ngày được phân công, Thẩm phán phải ra quyết định triệutập người làm chứng.

Quyết định triệutập người làm chứng phải ghi rõ tên Hội đồng trọng tài yêu cầu triệu tập ngườilàm chứng; nội dung vụ tranh chấp; họ, tên, địa chỉ của người làm chứng; thờigian, địa điểm người làm chứng phải có mặt theo yêu cầu của Hội đồng trọng tài.

Tòa án phải gửingay quyết định này cho Hội đồng trọng tài, người làm chứng đồng thời gửi choViện kiểm sát cùng cấp để thực hiện chức năng, nhiệm vụ theo quy định của phápluật.

Người làm chứng cónghĩa vụ nghiêm chỉnh thi hành quyết định của Tòa án.

Chi phí cho ngườilàm chứng được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều này.

Chương VII

BIỆN PHÁP KHẨN CẤP TẠM THỜI

 

Điều 48. Quyền yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạmthời

1. Các bên tranhchấp có quyền yêu cầu Hội đồng trọng tài, Tòa án áp dụng biện pháp khẩn cấp tạmthời theo quy định của Luật này và các quy định của pháp luật có liên quan, trừtrường hợp các bên có thỏa thuận khác.

2. Việc yêu cầuTòa án áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời không bị coi là sự bác bỏ thỏa thuậntrọng tài hoặc khước từ quyền giải quyết tranh chấp bằng Trọng tài.

Điều 49. Thẩm quyền của Hội đồng trọng tài áp dụngbiện pháp khẩn cấp tạm thời

1. Theo yêu cầucủa một trong các bên, Hội đồng trọng tài có thể áp dụng một hoặc một số biệnpháp khẩn cấp tạm thời đối với các bên tranh chấp.

2. Các biện phápkhẩn cấp tạm thời bao gồm:

a) Cấm thay đổihiện trạng tài sản đang tranh chấp;

b) Cấm hoặc buộcbất kỳ bên tranh chấp nào thực hiện một hoặc một số hành vi nhất định nhằm ngănngừa các hành vi ảnh hưởng bất lợi đến quá trình tố tụng trọng tài;

c) Kê biên tài sảnđang tranh chấp;

d) Yêu cầu bảotồn, cất trữ, bán hoặc định đoạt bất kỳ tài sản nào của một hoặc các bên tranhchấp;

đ) Yêu cầu tạmthời về việc trả tiền giữa các bên;

e) Cấm chuyển dịchquyền về tài sản đối với tài sản đang tranh chấp.

3. Trong quá trìnhgiải quyết tranh chấp, nếu một trong các bên đã yêu cầu Tòa án áp dụng một hoặcmột số biện pháp khẩn cấp tạm thời quy định tại khoản 2 Điều này mà sau đó lạicó đơn yêu cầu Hội đồng trọng tài áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời thì Hộiđồng trọng tài phải từ chối.

4. Trước khi ápdụng biện pháp khẩn cấp tạm thời, Hội đồng trọng tài có quyền buộc bên yêu cầuáp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời thực hiện nghĩa vụ bảo đảm tài chính.

5. Hội đồng trọngtài áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời khác hoặc vượt quá yêu cầu áp dụng biệnpháp khẩn cấp tạm thời của bên yêu cầu mà gây thiệt hại cho bên yêu cầu, bên bịáp dụng hoặc người thứ ba thì người bị thiệt hại có quyền khởi kiện ra Tòa ánđể yêu cầu giải quyết bồi thường theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự.

Điều 50. Thủ tục áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thờicủa Hội đồng trọng tài

1. Bên yêu cầu ápdụng biện pháp khẩn cấp tạm thời phải làm đơn gửi đến Hội đồng trọng tài.

2. Đơn yêu cầu ápdụng biện pháp khẩn cấp tạm thời phải có các nội dung chính sau đây:

a) Ngày, tháng,năm làm đơn;

b) Tên, địa chỉcủa bên có yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời;

c) Tên, địa chỉcủa bên bị yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời;

d) Tóm tắt nộidung tranh chấp;

đ) Lý do cần phảiáp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời;

e) Biện pháp khẩncấp tạm thời cần được áp dụng và các yêu cầu cụ thể.

Kèm theo đơn yêucầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời, bên yêu cầu phải cung cấp cho Hội đồngtrọng tài chứng cứ để chứng minh cho sự cần thiết phải áp dụng biện pháp khẩncấp tạm thời đó.

3. Theo quyết địnhcủa Hội đồng trọng tài, bên yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời phảigửi một khoản tiền, kim khí quý, đá quý hoặc giấy tờ có giá do Hội đồng trọngtài ấn định tương ứng với giá trị thiệt hại có thể phát sinh do áp dụng biệnpháp khẩn cấp tạm thời không đúng gây ra để bảo vệ lợi ích của bên bị yêu cầuáp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời. Khoản tiền, kim khí quý, đá quý hoặc giấytờ có giá được gửi vào tài khoản phong tỏa tại ngân hàng do Hội đồng trọng tàiquyết định.

4. Trong thời hạn03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đơn, ngay sau khi bên yêu cầu đã thực hiệnbiện pháp bảo đảm quy định tại khoản 3 Điều này thì Hội đồng trọng tài xem xétra quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời. Trường hợp không chấp nhậnyêu cầu, Hội đồng trọng tài thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do cho bên yêucầu biết.

5. Việc thi hànhquyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời của Hội đồng trọng tài được thựchiện theo quy định của pháp luật về thi hành án dân sự.

Điều 51. Thẩm quyền, thủ tục thay đổi, bổ sung, huỷ bỏbiện pháp khẩn cấp tạm thời của Hội đồng trọng tài

1. Theo yêu cầucủa một bên, Hội đồng trọng tài có quyền thay đổi, bổ sung, hủy bỏ biện phápkhẩn cấp tạm thời vào bất kỳ thời điểm nào trong quá trình giải quyết tranhchấp.

2. Thủ tục thayđổi, bổ sung biện pháp khẩn cấp tạm thời được thực hiện theo quy định tại Điều50 của Luật này.

3. Hội đồng trọngtài hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời đã được áp dụng trong các trường hợp sauđây:

a) Bên yêu cầu ápdụng biện pháp khẩn cấp tạm thời đề nghị hủy bỏ;

b) Bên phải thihành quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời đã nộp tài sản hoặc cóngười khác thực hiện biện pháp bảo đảm thi hành nghĩa vụ đối với bên có yêucầu;

c) Nghĩa vụ củabên có nghĩa vụ chấm dứt theo quy định của pháp luật.

4. Thủ tục hủy bỏbiện pháp khẩn cấp tạm thời được thực hiện như sau:

a) Bên yêu cầuphải có đơn đề nghị hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời gửi Hội đồng trọng tài;

b) Hội đồng trọngtài xem xét ra quyết định huỷ bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời và xem xét, quyếtđịnh để bên yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời nhận lại tài sản bảođảm quy định tại khoản 3 Điều 50 của Luật này, trừ trường hợp bên yêu cầu Hộiđồng trọng tài áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời phải chịu trách nhiệm bồithường do yêu cầu không đúng gây thiệt hại cho bên bị áp dụng biện pháp khẩncấp tạm thời hoặc cho người thứ ba.

Quyết định hủy bỏbiện pháp khẩn cấp tạm thời phải được gửi ngay cho các bên tranh chấp và Cơquan thi hành án dân sự.

Điều 52. Trách nhiệm của bên yêu cầu áp dụng biện phápkhẩn cấp tạm thời

Bên yêu cầu ápdụng biện pháp khẩn cấp tạm thời phải chịu trách nhiệm về yêu cầu của mình.Trong trường hợp bên yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời không đúng vàgây thiệt hại cho bên kia hoặc cho người thứ ba thì phải bồi thường.

Điều 53. Thẩm quyền, trình tự, thủ tục của Tòa án ápdụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời

1. Sau khi nộp đơnkhởi kiện, nếu quyền và lợi ích hợp pháp của mình bị xâm hại hoặc có nguy cơtrực tiếp bị xâm hại, một bên có quyền làm đơn gửi đến Toà án có thẩm quyền yêucầu áp dụng một hoặc một số biện pháp khẩn cấp tạm thời.

2. Trong thời hạn03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đơn yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấptạm thời, Chánh án Tòa án có thẩm quyền phân công một Thẩm phán xem xét, giảiquyết. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày được phân công, Thẩm phánphải xem xét, quyết định áp dụng hoặc không áp dụng biện pháp khẩn cấp tạmthời. Thẩm phán phải ra quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời ngay saukhi người yêu cầu thực hiện biện pháp bảo đảm. Trường hợp không chấp nhận yêucầu thì Thẩm phán phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do cho người yêu cầubiết.

3. Một bên cóquyền yêu cầu Tòa án thay đổi, bổ sung, hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời.Việc phân công Thẩm phán xem xét giải quyết đơn yêu cầu thay đổi, bổ sung, hủybỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời được thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điềunày.

4. Trình tự, thủtục áp dụng, thay đổi, bổ sung, hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời và kiểm sátviệc tuân theo pháp luật trong việc áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời của Tòaán thực hiện theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự.

5. Trong quá trìnhgiải quyết tranh chấp, nếu một trong các bên đã yêu cầu Hội đồng trọng tài ápdụng một hoặc một số biện pháp khẩn cấp tạm thời mà lại có đơn yêu cầu Tòa ánáp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời thì Tòa án phải từ chối và trả lại đơn yêucầu, trừ trường hợp yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời không thuộcthẩm quyền của Hội đồng trọng tài.

Chương VIII

PHIÊN HỌP GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP

 

Điều 54. Chuẩn bị phiên họp giải quyết tranh chấp

1. Trường hợp cácbên không có thoả thuận khác hoặc quy tắc tố tụng của Trung tâm trọng tài khôngcó quy định khác, thời gian và địa điểm mở phiên họp do Hội đồng trọng tàiquyết định.

2. Trường hợp cácbên không có thoả thuận khác hoặc quy tắc tố tụng của Trung tâm trọng tài khôngcó quy định khác, giấy triệu tập tham dự phiên họp phải được gửi cho các bênchậm nhất 30 ngày trước ngày mở phiên họp.

Điều 55. Thành phần, thủ tục phiên họp giải quyếttranh chấp

1. Phiên họp giảiquyết tranh chấp được tiến hành không công khai, trừ trường hợp các bên có thỏathuận khác.

2. Các bên có thểtrực tiếp hoặc uỷ quyền cho người đại diện tham dự phiên họp giải quyết tranhchấp; có quyền mời người làm chứng, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp củamình.

3. Trong trườnghợp có sự đồng ý của các bên, Hội đồng trọng tài có thể cho phép những ngườikhác tham dự phiên họp giải quyết tranh chấp.

4. Trình tự, thủtục tiến hành phiên họp giải quyết tranh chấp do quy tắc tố tụng trọng tài củaTrung tâm trọng tài quy định; đối với Trọng tài vụ việc do các bên thỏa thuận.

Điều 56. Việc vắng mặt của các bên

1. Nguyên đơn đãđược triệu tập hợp lệ tham dự phiên họp giải quyết tranh chấp mà vắng mặt khôngcó lý do chính đáng hoặc rời phiên họp giải quyết tranh chấp mà không được Hộiđồng trọng tài chấp thuận thì bị coi là đã rút đơn khởi kiện. Trong trường hợpnày, Hội đồng trọng tài tiếp tục giải quyết tranh chấp nếu bị đơn có yêu cầuhoặc có đơn kiện lại.

2. Bị đơn đã đượctriệu tập hợp lệ tham dự phiên họp giải quyết tranh chấp mà vắng mặt không cólý do chính đáng hoặc rời phiên họp giải quyết tranh chấp mà không được Hộiđồng trọng tài chấp thuận thì Hội đồng trọng tài vẫn tiếp tục giải quyết tranhchấp căn cứ vào tài liệu và chứng cứ hiện có.

3. Theo yêu cầucủa các bên, Hội đồng trọng tài có thể căn cứ vào hồ sơ để tiến hành phiên họpgiải quyết tranh chấp mà không cần sự có mặt của các bên.

Điều 57. Hoãn phiên họp giải quyết tranh chấp

Khi có lý do chínhđáng, một hoặc các bên có thể yêu cầu Hội đồng trọng tài hoãn phiên họp giảiquyết tranh chấp. Yêu cầu hoãn phiên họp giải quyết tranh chấp phải được lậpbằng văn bản, nêu rõ lý do kèm theo chứng cứ và được gửi đến Hội đồng trọng tàichậm nhất 07 ngày làm việc trước ngày mở phiên họp giải quyết tranh chấp. NếuHội đồng trọng tài không nhận được yêu cầu theo thời hạn này, bên yêu cầu hoãnphiên họp giải quyết tranh chấp phải chịu mọi chi phí phát sinh, nếu có. Hộiđồng trọng tài xem xét, quyết định chấp nhận hay không chấp nhận yêu cầu hoãnphiên họp và thông báo kịp thời cho các bên.

Thời hạn hoãnphiên họp do Hội đồng trọng tài quyết định.

Điều 58. Hoà giải, công nhận hòa giải thành

Theo yêu cầu củacác bên, Hội đồng trọng tài tiến hành hòa giải để các bên thỏa thuận với nhauvề việc giải quyết tranh chấp. Khi các bên thỏa thuận được với nhau về việcgiải quyết trong vụ tranh chấp thì Hội đồng trọng tài lập biên bản hoà giảithành có chữ ký của các bên và xác nhận của các Trọng tài viên. Hội đồng trọngtài ra quyết định công nhận sự thỏa thuận của các bên. Quyết định này là chungthẩm và có giá trị như phán quyết trọng tài.

Điều 59. Đình chỉ giải quyết tranh chấp

1. Vụ tranh chấpđược đình chỉ giải quyết trong các trường hợp sau đây:

a) Nguyên đơn hoặcbị đơn là cá nhân đã chết mà quyền, nghĩa vụ của họ không được thừa kế;

b) Nguyên đơn hoặcbị đơn là cơ quan, tổ chức đã chấm dứt hoạt động, bị phá sản, giải thể, hợp nhất,sáp nhập, chia, tách hoặc chuyển đổi hình thức tổ chức mà không có cơ quan, tổchức nào tiếp nhận quyền, nghĩa vụ của cơ quan, tổ chức đó;

c) Nguyên đơn rútđơn khởi kiện hoặc được coi là đã rút đơn khởi kiện theo quy định tại khoản 1Điều 56 của Luật này, trừ trường hợp bị đơn yêu cầu tiếp tục giải quyết tranhchấp;

d) Các bên thoảthuận chấm dứt việc giải quyết tranh chấp;

đ) Tòa án đã quyếtđịnh vụ tranh chấp không thuộc thẩm quyền của Hội đồng trọng tài, không có thỏathuận trọng tài, thỏa thuận trọng tài vô hiệu hoặc thỏa thuận trọng tài khôngthể thực hiện được theo quy định tại khoản 6 Điều 44 của Luật này.

2. Hội đồng trọngtài ra quyết định đình chỉ giải quyết tranh chấp. Trường hợp Hội đồng trọng tàichưa được thành lập thì Chủ tịch Trung tâm trọng tài ra quyết định đình chỉgiải quyết tranh chấp.

3. Khi có quyếtđịnh đình chỉ giải quyết tranh chấp, các bên không có quyền khởi kiện yêu cầuTrọng tài giải quyết lại vụ tranh chấp đó nếu việc khởi kiện vụ tranh chấp saukhông có gì khác với vụ tranh chấp trước về nguyên đơn, bị đơn và quan hệ phápluật có tranh chấp, trừ các trường hợp quy định tại điểm c và điểm đ khoản 1Điều này.

Chương IX

PHÁN QUYẾT TRỌNG TÀI

 

Điều 60. Nguyên tắc ra phán quyết

1. Hội đồng trọngtài ra phán quyết trọng tài bằng cách biểu quyết theo nguyên tắc đa số.

2. Trường hợp biểuquyết không đạt được đa số thì phán quyết trọng tài được lập theo ý kiến củaChủ tịch Hội đồng trọng tài.

Điều 61. Nội dung, hình thức và hiệu lực của phánquyết trọng tài

1. Phán quyếttrọng tài phải được lập bằng văn bản và có các nội dung chủ yếu sau đây:

a) Ngày, tháng,năm và địa điểm ra phán quyết;

b) Tên, địa chỉcủa nguyên đơn và bị đơn;

c) Họ, tên, địachỉ của Trọng tài viên;

d) Tóm tắt đơnkhởi kiện và các vấn đề tranh chấp;

đ) Căn cứ để raphán quyết, trừ khi các bên có thoả thuận không cần nêu căn cứ trong phánquyết;

e) Kết quả giảiquyết tranh chấp;

g) Thời hạn thihành phán quyết;

h) Phân bổ chi phítrọng tài và các chi phí khác có liên quan;

i) Chữ ký củaTrọng tài viên.

2. Khi có Trọngtài viên không ký tên vào phán quyết trọng tài, Chủ tịch Hội đồng trọng tàiphải ghi việc này trong phán quyết trọng tài và nêu rõ lý do. Trong trường hợpnày, phán quyết trọng tài vẫn có hiệu lực.

3. Phán quyếttrọng tài được ban hành ngay tại phiên họp hoặc chậm nhất là 30 ngày, kể từngày kết thúc phiên họp cuối cùng.

4. Phán quyếttrọng tài phải được gửi cho các bên ngay sau ngày ban hành. Các bên có quyềnyêu cầu Trung tâm trọng tài hoặc Hội đồng trọng tài vụ việc cấp bản sao phánquyết trọng tài.

5. Phán quyếttrọng tài là chung thẩm và có hiệu lực kể từ ngày ban hành.

Điều 62. Đăng ký phán quyết trọng tài vụ việc

1. Theo yêu cầucủa một hoặc các bên tranh chấp, phán quyết của Trọng tài vụ việc được đăng kýtại Tòa án nơi Hội đồng trọng tài đã ra phán quyết trước khi yêu cầu Cơ quanthi hành án dân sự có thẩm quyền tổ chức thi hành phán quyết trọng tài đó. Việcđăng ký hoặc không đăng ký phán quyết trọng tài không ảnh hưởng đến nội dung vàgiá trị pháp lý của phán quyết trọng tài.

2. Trong thời hạn01 năm, kể từ ngày ban hành phán quyết trọng tài, bên yêu cầu đăng ký phánquyết trọng tài vụ việc phải gửi đơn xin đăng ký phán quyết trọng tài tới Tòaán có thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều này kèm theo bản chính hoặc bản saocó chứng thực hợp lệ các tài liệu sau đây:

a) Phán quyếttrọng tài do Hội đồng trọng tài vụ việc ban hành;

b) Biên bản phiênhọp giải quyết tranh chấp của Hội đồng trọng tài vụ việc, nếu có;

c) Bản chính hoặcbản sao thoả thuận trọng tài đã được chứng thực hợp lệ.

Bên yêu cầu phảichịu trách nhiệm về tính xác thực của các tài liệu gửi cho Tòa án.

3. Trong thời hạn05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đơn xin đăng ký phán quyết, Chánh án Tòaán phải phân công một Thẩm phán xem xét đơn đăng ký phán quyết. Trong thời hạn10 ngày, kể từ ngày được phân công, Thẩm phán phải kiểm tra tính xác thực củacác tài liệu gửi kèm theo đơn và thực hiện việc đăng ký. Trường hợp xác địnhphán quyết trọng tài không có thật thì Thẩm phán từ chối đăng ký, trả lại đơnyêu cầu và các tài liệu kèm theo và phải thông báo ngay cho bên có yêu cầubiết, đồng thời nêu rõ lý do. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhậnđược thông báo của Tòa án, người yêu cầu đăng ký phán quyết trọng tài có quyềnkhiếu nại với Chánh án Tòa án về việc từ chối đăng ký phán quyết trọng tài.Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được khiếu nại, Chánh án Tòaán phải xem xét và ra quyết định giải quyết khiếu nại. Quyết định giải quyếtkhiếu nại của Chánh án Tòa án là quyết định cuối cùng.

4. Nội dung đăngký phán quyết Trọng tài:

a) Thời gian, địađiểm thực hiện việc đăng ký;

b) Tên Tòa án tiếnhành việc đăng ký;

c) Tên, địa chỉcủa bên yêu cầu thực hiện việc đăng ký;

d) Phán quyết đượcđăng ký;

đ) Chữ ký củangười có thẩm quyền và đóng dấu của Tòa án.

Điều 63. Sửa chữa và giải thích phán quyết; phán quyếtbổ sung

1. Trong thời hạn30 ngày, kể từ ngày nhận được phán quyết, trừ khi các bên có thỏa thuận khác vềthời hạn, một bên có thể yêu cầu Hội đồng trọng tài sửa chữa những lỗi rõ ràngvề chính tả, về số liệu do nhầm lẫn hoặc tính toán sai trong phán quyết nhưngphải thông báo ngay cho bên kia biết. Trường hợp Hội đồng trọng tài thấy yêucầu này là chính đáng thì phải sửa chữa trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhậnđược yêu cầu.

2. Trong thời hạn30 ngày, kể từ ngày nhận được phán quyết, trừ trường hợp các bên có thỏa thuậnkhác về thời hạn, một bên có thể yêu cầu Hội đồng trọng tài giải thích về điểmcụ thể hoặc phần nội dung của phán quyết nhưng phải thông báo ngay cho bên kia.Nếu Hội đồng trọng tài thấy rằng yêu cầu này là chính đáng thì phải giải thíchtrong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được yêu cầu. Nội dung giải thích nàylà một phần của phán quyết.

3. Trong thời hạn30 ngày, kể từ ngày ban hành phán quyết, Hội đồng trọng tài có thể chủ động sửanhững lỗi quy định tại khoản 1 Điều này và thông báo ngay cho các bên.

4. Trường hợp cácbên không có thoả thuận khác, trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được phánquyết, một bên có thể yêu cầu Hội đồng trọng tài ra phán quyết bổ sung đối vớinhững yêu cầu được trình bày trong quá trình tố tụng nhưng không được ghi trongphán quyết và phải thông báo ngay cho bên kia biết. Nếu Hội đồng trọng tài chorằng yêu cầu này là chính đáng thì ra phán quyết bổ sung trong thời hạn 45ngày, kể từ ngày nhận được yêu cầu.

5. Trường hợp cầnthiết, Hội đồng trọng tài có thể gia hạn việc sửa chữa, giải thích hoặc ra phánquyết bổ sung theo quy định tại các khoản 1, 2 và 4 Điều này.

Điều 64. Lưu trữ hồ sơ

1. Trung tâm trọngtài có trách nhiệm lưu trữ hồ sơ vụ tranh chấp đã thụ lý. Hồ sơ vụ tranh chấpdo Trọng tài vụ việc giải quyết được các bên hoặc các Trọng tài viên lưu trữ.

2. Hồ sơ trọng tàiđược lưu trữ trong thời hạn 05 năm, kể từ ngày ra phán quyết trọng tài hoặcquyết định đình chỉ giải quyết tranh chấp bằng Trọng tài.

Chương X

THI HÀNH PHÁN QUYẾT TRỌNG TÀI

 

Điều 65. Tự nguyện thi hành phán quyết trọng tài

Nhà nước khuyếnkhích các bên tự nguyện thi hành phán quyết trọng tài.

Điều 66. Quyền yêu cầu thi hành phán quyết trọng tài

1. Hết thời hạnthi hành phán quyết trọng tài mà bên phải thi hành phán quyết không tự nguyệnthi hành và cũng không yêu cầu huỷ phán quyết trọng tài theo quy định tại Điều69 của Luật này, bên được thi hành phán quyết trọng tài có quyền làm đơn yêucầu Cơ quan thi hành án dân sự có thẩm quyền thi hành phán quyết trọng tài.

2. Đối với phánquyết của Trọng tài vụ việc, bên được thi hành có quyền làm đơn yêu cầu Cơ quanthi hành án dân sự có thẩm quyền thi hành phán quyết trọng tài sau khi phánquyết được đăng ký theo quy định tại Điều 62 của Luật này.

Điều 67. Thi hành phán quyết trọng tài

Phán quyết trọngtài được thi hành theo quy định của pháp luật về thi hành án dân sự.

Chương XI

HUỶ PHÁN QUYẾT TRỌNG TÀI

 

Ðiều 68. Căn cứ huỷ phán quyết trọng tài

1. Tòa án xem xétviệc hủy phán quyết trọng tài khi có đơn yêu cầu của một bên.

2. Phán quyếttrọng tài bị hủy nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Không có thoảthuận trọng tài hoặc thỏa thuận trọng tài vô hiệu;

b) Thành phần Hộiđồng trọng tài, thủ tục tố tụng trọng tài không phù hợp với thoả thuận của cácbên hoặc trái với các quy định của Luật này;

c) Vụ tranh chấpkhông thuộc thẩm quyền của Hội đồng trọng tài; trường hợp phán quyết trọng tàicó nội dung không thuộc thẩm quyền của Hội đồng trọng tài thì nội dung đó bịhuỷ;

d) Chứng cứ do cácbên cung cấp mà Hội đồng trọng tài căn cứ vào đó để ra phán quyết là giả mạo;Trọng tài viên nhận tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác của một bên tranhchấp làm ảnh hưởng đến tính khách quan, công bằng của phán quyết trọng tài;

đ) Phán quyếttrọng tài trái với các nguyên tắc cơ bản của pháp luật Việt Nam.

3. Khi Tòa án xemxét đơn yêu cầu hủy phán quyết trọng tài, nghĩa vụ chứng minh được xác định nhưsau:

a) Bên yêu cầu hủyphán quyết trọng tài quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 2 Điều này cónghĩa vụ chứng minh Hội đồng trọng tài đã ra phán quyết thuộc một trong cáctrường hợp đó;

b) Đối với yêu cầuhủy phán quyết trọng tài quy định tại điểm đ khoản 2 Điều này, Tòa án có tráchnhiệm chủ động xác minh thu thập chứng cứ để quyết định hủy hay không hủy phánquyết trọng tài.

Điều 69. Quyền yêu cầu huỷ phán quyết trọng tài

1. Trong thời hạn30 ngày, kể từ ngày nhận được phán quyết trọng tài, nếu một bên có đủ căn cứ đểchứng minh được rằng Hội đồng trọng tài đã ra phán quyết thuộc một trong nhữngtrường hợp quy định tại khoản 2 Điều 68 của Luật này, thì có quyền làm đơn gửiToà án có thẩm quyền yêu cầu huỷ phán quyết trọng tài. Đơn yêu cầu hủy phánquyết trọng tài phải kèm theo các tài liệu, chứng cứ chứng minh cho yêu cầu hủyphán quyết trọng tài là có căn cứ và hợp pháp.

2. Trường hợp gửiđơn quá hạn vì sự kiện bất khả kháng thì thời gian có sự kiện bất khả khángkhông được tính vào thời hạn yêu cầu hủy phán quyết trọng tài.

Điều 70. Đơn yêu cầu huỷ phán quyết trọng tài

1. Đơn yêu cầu huỷphán quyết trọng tài phải có các nội dung chủ yếu sau đây:

a) Ngày, tháng,năm làm đơn;

b) Tên và địa chỉcủa bên có yêu cầu;

c) Yêu cầu và căncứ huỷ phán quyết trọng tài.

2. Kèm theo đơnyêu cầu phải có các giấy tờ sau đây:

a) Bản chính hoặcbản sao phán quyết trọng tài đã được chứng thực hợp lệ;

b) Bản chính hoặcbản sao thoả thuận trọng tài đã được chứng thực hợp lệ.

Giấy tờ kèm theođơn yêu cầu bằng tiếng nước ngoài phải được dịch ra tiếng Việt và bản dịch phảiđược chứng thực hợp lệ.

Điều 71. Toà án xét đơn yêu cầu huỷ phán quyết trọngtài

1. Sau khi thụ lýđơn yêu cầu huỷ phán quyết trọng tài, Toà án có thẩm quyền thông báo ngay choTrung tâm trọng tài hoặc các Trọng tài viên của Hội đồng trọng tài vụ việc, cácbên tranh chấp và Viện kiểm sát cùng cấp.

2. Trong thời hạn07 ngày làm việc, kể từ ngày thụ lý, Chánh án Toà án chỉ định một Hội đồng xétđơn yêu cầu gồm ba Thẩm phán, trong đó có một Thẩm phán làm chủ tọa theo sựphân công của Chánh án Tòa án.

Trong thời hạn 30ngày, kể từ ngày được chỉ định, Hội đồng xét đơn yêu cầu phải phải mở phiên họpđể xét đơn yêu cầu huỷ phán quyết trọng tài. Tòa án phải chuyển hồ sơ cho Việnkiểm sát cùng cấp nghiên cứu trong thời hạn 07 ngày làm việc trước ngày mởphiên họp để tham dự phiên họp của Tòa án xét đơn yêu cầu. Hết thời hạn này,Viện kiểm sát phải gửi trả lại hồ sơ cho Tòa án để mở phiên họp xem xét đơn yêucầu.

3. Phiên họp đượctiến hành với sự có mặt của các bên tranh chấp, luật sư của các bên, nếu có,Kiểm sát viên Viện kiểm sát cùng cấp. Trường hợp một trong các bên yêu cầu Hộiđồng xét đơn vắng mặt hoặc đã được triệu tập hợp lệ mà vắng mặt không có lý dochính đáng hoặc rời phiên họp mà không được Hội đồng chấp thuận thì Hội đồngvẫn tiến hành xét đơn yêu cầu hủy quyết định trọng tài.

4. Khi xét đơn yêucầu, Hội đồng xét đơn yêu cầu căn cứ vào các quy định tại Điều 68 của Luật nàyvà các tài liệu kèm theo để xem xét, quyết định; không xét xử lại nội dung vụtranh chấp mà Hội đồng trọng tài đã giải quyết. Sau khi xem xét đơn và các tàiliệu kèm theo, nghe ý kiến của những người được triệu tập, nếu có, Kiểm sátviên trình bày ý kiến của Viện kiểm sát, Hội đồng thảo luận và quyết định theođa số.

5. Hội đồng xétđơn yêu cầu có quyền ra quyết định huỷ hoặc không huỷ phán quyết trọng tài.Trong trường hợp bên yêu cầu huỷ phán quyết trọng tài rút đơn hoặc đã đượctriệu tập hợp lệ mà vắng mặt không có lý do chính đáng hoặc rời phiên họp màkhông được Hội đồng chấp thuận thì Hội đồng ra quyết định đình chỉ việc xét đơnyêu cầu.

6. Trong thời hạn05 ngày làm việc, kể từ ngày ra quyết định, Tòa án gửi quyết định cho các bên,Trung tâm trọng tài hoặc Trọng tài viên Trọng tài vụ việc và Viện kiểm sát cùngcấp.

7. Theo yêu cầucủa một bên và xét thấy phù hợp, Hội đồng xét đơn yêu cầu có thể tạm đình chỉviệc xem xét giải quyết đơn yêu cầu hủy phán quyết trọng tài trong thời hạnkhông quá 60 ngày để tạo điều kiện cho Hội đồng trọng tài khắc phục sai sót tốtụng trọng tài theo quan điểm của Hội đồng trọng tài nhằm loại bỏ căn cứ hủy bỏphán quyết trọng tài. Hội đồng trọng tài phải thông báo cho Tòa án biết về việckhắc phục sai sót tố tụng. Trường hợp Hội đồng trọng tài không tiến hành khắcphục sai sót tố tụng thì Hội đồng tiếp tục xét đơn yêu cầu hủy phán quyết trọngtài.

8. Trường hợp Hộiđồng xét đơn yêu cầu ra quyết định hủy phán quyết trọng tài, các bên có thểthỏa thuận lại để đưa vụ tranh chấp đó ra giải quyết tại Trọng tài hoặc một bêncó quyền khởi kiện tại Tòa án. Trường hợp Hội đồng xét đơn yêu cầu không hủyphán quyết trọng tài thì phán quyết trọng tài được thi hành.

9. Trong mọitrường hợp, thời gian giải quyết tranh chấp tại Trọng tài, thời gian tiến hànhthủ tục hủy phán quyết trọng tài tại Tòa án không tính vào thời hiệu khởi kiện.

10. Quyết định củaToà án là quyết định cuối cùng và có hiệu lực thi hành.

Điều 72. Lệ phí toà án liên quan đến Trọng tài

Lệ phí về yêu cầuToà án chỉ định Trọng tài viên, áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời, yêu cầuhuỷ phán quyết trọng tài, đăng ký phán quyết trọng tài và những lệ phí khácđược thực hiện theo quy định của pháp luật về án phí và lệ phí toà án.

Chương XII

TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA TRỌNG TÀI NƯỚCNGOÀI TẠI VIỆT NAM

 

Điều 73. Điều kiện hoạt động của Tổ chức trọng tàinước ngoài tại Việt Nam

Tổ chức trọng tàinước ngoài đã được thành lập và đang hoạt động hợp pháp tại nước ngoài, tôn trọngHiến pháp và pháp luật của Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam thì được phéphoạt động tại Việt Nam theo quy định của Luật này.

Điều 74. Hình thức hoạt động của Tổ chức trọng tàinước ngoài tại Việt Nam

Tổ chức trọng tàinước ngoài hoạt động tại Việt Namdưới các hình thức sau đây:

1. Chi nhánh củaTổ chức trọng tài nước ngoài (sau đây gọi là Chi nhánh);

2. Văn phòng đạidiện của Tổ chức trọng tài nước ngoài (sau đây gọi là Văn phòng đại diện).

Điều 75. Chi nhánh

1. Chi nhánh làđơn vị phụ thuộc của Tổ chức trọng tài nước ngoài, được thành lập và thực hiệnhoạt động trọng tài tại Việt Namtheo quy định của Luật này.

2. Tổ chức trọngtài nước ngoài và Chi nhánh của mình chịu trách nhiệm về hoạt động của Chinhánh trước pháp luật Việt Nam.

3. Tổ chức trọng tàinước ngoài cử một Trọng tài viên làm Trưởng Chi nhánh. Trưởng Chi nhánh làngười đại diện theo uỷ quyền của Tổ chức trọng tài nước ngoài tại Việt Nam.

Điều 76. Quyền và nghĩa vụ của Chi nhánh của Tổ chứctrọng tài nước ngoài tại Việt Nam

1. Thuê trụ sở,thuê, mua các phương tiện, vật dụng cần thiết cho hoạt động của Chi nhánh.

2. Tuyển dụng laođộng là người Việt Nam,người nước ngoài để làm việc tại Chi nhánh theo quy định của pháp luật Việt Nam.

3. Mở tài khoảnbằng đồng Việt Nam, bằngngoại tệ tại ngân hàng được phép hoạt động tại Việt Nam để phục vụ cho hoạt động củaChi nhánh.

4. Chuyển thu nhậpcủa Chi nhánh ra nước ngoài theo quy định của pháp luật Việt Nam.

5. Có con dấu mangtên Chi nhánh theo quy định của pháp luật Việt Nam.

6. Chỉ định Trọngtài viên để thành lập Hội đồng trọng tài theo ủy quyền của tổ chức trọng tàinước ngoài.

7. Cung cấp dịchvụ trọng tài, hoà giải và các phương thức giải quyết tranh chấp thương mại kháctheo quy định của pháp luật.

8. Cung cấp cácdịch vụ hành chính, văn phòng và các dịch vụ khác cho việc giải quyết tranhchấp của Hội đồng trọng tài nước ngoài.

9. Thu phí trọngtài và các khoản thu hợp pháp khác.

10. Trả thù laocho Trọng tài viên.

11. Tổ chức bồidưỡng nâng cao trình độ và kỹ năng giải quyết tranh chấp cho Trọng tài viên.

12. Lưu trữ hồ sơ,cung cấp các bản sao quyết định trọng tài theo yêu cầu của các bên tranh chấphoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam.

13. Hoạt động theođúng lĩnh vực ghi trong Giấy phép thành lập, Giấy đăng ký hoạt động.

14. Chấp hành quyđịnh của pháp luật Việt Namcó liên quan đến hoạt động của Chi nhánh.

15. Báo cáo địnhkỳ hằng năm về hoạt động của Chi nhánh với Sở Tư pháp nơi Chi nhánh đăng kýhoạt động.

Điều 77. Văn phòng đại diện

1. Văn phòng đạidiện là đơn vị phụ thuộc của Tổ chức trọng tài nước ngoài được thành lập và tìmkiếm, thúc đẩy cơ hội hoạt động trọng tài tại Việt Nam theo quy định của Luật này.

2. Tổ chức trọngtài nước ngoài phải chịu trách nhiệm về hoạt động của Văn phòng đại diện trướcpháp luật Việt Nam.

Điều 78. Quyền và nghĩa vụ của Văn phòng đại diện củaTổ chức trọng tài nước ngoài tại Việt Nam

1. Tìm kiếm, thúcđẩy các cơ hội hoạt động trọng tài của tổ chức mình tại Việt Nam.

2. Thuê trụ sở,thuê, mua các phương tiện, vật dụng cần thiết cho hoạt động của Văn phòng đạidiện.

3. Tuyển dụng laođộng là người Việt Nam,người nước ngoài để làm việc tại Văn phòng đại diện theo quy định của pháp luậtViệt Nam.

4. Mở tài khoảnbằng ngoại tệ, bằng đồng Việt Namtại ngân hàng được phép hoạt động tại Việt Nam và chỉ được sử dụng tài khoảnnày vào hoạt động của Văn phòng đại diện.

5. Có con dấu mangtên Văn phòng đại diện theo quy định của pháp luật Việt Nam.

6. Hoạt động đúngmục đích, phạm vi và thời hạn được quy định trong Giấy phép thành lập Văn phòngđại diện.

7. Không được thựchiện hoạt động trọng tài tại Việt Nam.

8. Chỉ được thựchiện các hoạt động xúc tiến, quảng bá hoạt động trọng tài theo quy định củapháp luật Việt Nam.

9. Chấp hành quyđịnh của pháp luật Việt Namcó liên quan đến hoạt động của Văn phòng đại diện.

10. Báo cáo địnhkỳ hằng năm về hoạt động của Văn phòng đại diện với Sở Tư pháp nơi Văn phòngđại diện đăng ký hoạt động.

Điều 79. Hoạt động của Chi nhánh, Văn phòng đại diệncủa Tổ chức trọng tài nước ngoài tại Việt Nam

Việc thành lập,đăng ký, hoạt động và chấm dứt hoạt động của Chi nhánh, Văn phòng đại diện củaTổ chức trọng tài nước ngoài tại Việt Nam được thực hiện theo quy định của phápluật Việt Nam và điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam làthành viên. Chính phủ quy định chi tiết thủ tục thành lập, đăng ký và chấm dứthoạt động của Chi nhánh, Văn phòng đại diện của Tổ chức trọng tài nước ngoàitại Việt Nam.

Chương XIII

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

 

Điều 80. Áp dụng Luật đối với các Trung tâm trọng tàiđược thành lập trước ngày Luật này có hiệulực

Các Trung tâmtrọng tài được thành lập trước ngày Luật này có hiệu lực không phải làm thủ tụcthành lập lại. Các Trung tâm trọng tài phải sửa đổi, bổ sung điều lệ, quy tắctố tụng trọng tài cho phù hợp với quy định của Luật này trong thời hạn 12tháng, kể từ ngày Luật này có hiệu lực. Hết thời hạn nêu trên mà các Trung tâmtrọng tài không sửa đổi, bổ sung điều lệ, quy tắc tố tụng trọng tài thì bị thuhồi Giấy phép thành lập và phải chấm dứt hoạt động.

Điều 81. Hiệu lực thi hành

1. Luật này cóhiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2011.

2. Pháp lệnh Trọngtài thương mại số 08/2003/PL-UBTVQH11 hết hiệu lực kể từ ngày Luật này có hiệulực.

3. Các thỏa thuậntrọng tài được ký kết trước ngày Luật này có hiệu lực được thực hiện theo cácquy định của pháp luật tại thời điểm ký thỏa thuận trọng tài.

Điều 82. Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành

Chính phủ, Toà ánnhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao trong phạm vi nhiệm vụ, quyềnhạn của mình quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành các điều, khoản được giaotrong Luật; hướng dẫn những nội dung cần thiết khác của Luật này để đáp ứng yêucầu quản lý nhànước.

Luật này đã được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủnghĩa Việt Nam khóa XII, kỳ họp thứ 7 thông qua ngày 17 tháng 6 năm 2010.

CHỦ TỊCH QUỐC HỘI

Nguyễn Phú Trọng

 

Tải file về máy

Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại (Công ty Luật TNHH LVN)

Để được giải đáp thắc mắc về: Luật Trọng tài thương mại năm 2010 Ban hành ngày 17 tháng 6 năm 2010
Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900.0191

Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp.
Vui lòng click tại đây

CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG

 Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm
– Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân

Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900.0191

hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Emailcho chúng tôi, Luật LVN luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Cám ơn các bạn đã truy cập website của chúng tôi, để được tư vấn trực tiếp xin vui lòng liên hệ Hotline: 1900.0191. Sau đây sẽ là nội dung bài viết:

Tóm tắt tình huống:

Gia đình tôi có một mảnh đất mới mua thuộc khu vực nội thành, nay muốn xây dựng nhà để ở không biết điều kiện cấp phép với việc xây dựng nhà ở trong khu nội đô là như thế nào?
Người gửi: Nguyễn Đàm.
Tư vấn luật: 1900.0191
Chào bạn! Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi cho luật LVN. Về câu hỏi của bạn, công ty luật LVN xin tư vấn cho bạn như sau:

1/ Cơ sở pháp lý

– Luật Nhà ở 2014.

2/ Điều kiện cấp giấy phép xây dựng nhà ở mới nhất?

Gia đình anh muốn xây dựng nhà để ở, do thuộc diện là cá nhân xây nhà đồng thời mảnh đất thuộc đất đô thị  nên anh sẽ phải tuân thủ các điều kiện xây dựng theo Điều 93 Luật Nhà ở 2014 về Điều kiện cấp giấy phép xây dựng đối với nhà ở riêng lẻ:
“1. Điều kiện chung cấp giấy phép xây dựng đối với nhà ở riêng lẻ tại đô thị gồm:
a) Phù hợp với mục đích sử dụng đất theo quy hoạch sử dụng đất được phê duyệt;
b) Bảo đảm an toàn cho công trình, công trình lân cận và yêu cầu về bảo vệ môi trường, phòng, chống cháy, nổ; bảo đảm an toàn hạ tầng kỹ thuật, hành lang bảo vệ công trình thủy lợi, đê điều, năng lượng, giao thông, khu di sản văn hóa, di tích lịch sử – văn hóa; bảo đảm khoảng cách an toàn đến công trình dễ cháy, nổ, độc hại và công trình quan trọng có liên quan đến quốc phòng, an ninh;
c) Thiết kế xây dựng nhà ở riêng lẻ được thực hiện theo quy định tại khoản 7 Điều 79 của Luật này;
d) Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng theo quy định tại khoản 1 Điều 95, Điều 96 và Điều 97 của Luật này.
2. Đối với nhà ở riêng lẻ tại đô thị phải đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này và phù hợp với quy hoạch chi tiết xây dựng; đối với nhà ở riêng lẻ thuộc khu vực, tuyến phố trong đô thị đã ổn định nhưng chưa có quy hoạch chi tiết xây dựng thì phải phù hợp với quy chế quản lý quy hoạch, kiến trúc đô thị hoặc thiết kế đô thị được cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành.
3. Đối với nhà ở riêng lẻ tại nông thôn khi xây dựng phải phù hợp với quy hoạch chi tiết xây dựng điểm dân cư nông thôn.”
Do anh không nói rõ mảnh đất của anh ở đâu có vị trí thế nào nhưng anh có thể đối chiếu qua điều 93 để biết mình có đủ điều kiện cấp giấy phép xây dựng không.
Trên đây là tư vấn của Công ty Luật LVN về Điều kiện cấp giấy phép xây dựng nhà ở? Chúng tôi hi vọng rằng quý khách có thể vận dụng các kiến thức kể trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Nếu có vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn quý khách vui lòng gọi điện tới tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của công ty Luật LVN để gặp luật sư tư vấn và chuyên viên pháp lý.
Chuyên viên: Nguyễn Thị Ánh

Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại (Công ty Luật TNHH LVN)

Để được giải đáp thắc mắc về: Điều kiện cấp giấy phép xây dựng nhà ở mới nhất
Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900.0191

Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp.
Vui lòng click tại đây

CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG

 Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm
– Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân

 Hưng Yên – Số 73 đường Nguyễn Văn Linh, Phường Bần Yên Nhân, Thị xã Mỹ Hào

Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900.0191

hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Emailcho chúng tôi, Luật LVN luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Cám ơn các bạn đã truy cập website của chúng tôi, để được tư vấn trực tiếp xin vui lòng liên hệ Hotline: 1900.0191. Sau đây sẽ là nội dung bài viết:

Tóm tắt tình huống

Em làm việc tại 1 công ty được 2 năm. Em nghỉ việc tháng trước và tháng này em làm thủ tục nhận con nuôi 2 tháng tuổi. Cho em hỏi, trường hợp của em có được hưởng chế độ thai sản không, nếu được hưởng thì được hưởng như thế nào thưa Luật sư?
Người gửi: Mỹ Linh
Tư vấn luật: 1900.0191
Xin chào bạn, cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến luật LVN. Về vấn đề của bạn, công ty luật LVN xin tư vấn giúp bạn như sau:

1. Căn cứ pháp lý

– Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014;
– Thông tư số 59/2015/TT – BLĐTBXH Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội bắt buộc. 

2. Nghỉ việc sau đó nhận nuôi con nuôi có được hưởng chế độ thai sản không, nếu được thì được hưởng như thế nào?

Trước hết, bạn thuộc trường hợp người lao động được hưởng chế độ thai sản theo điểm d – khoản 1 – Điều 31 – Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014: “Người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi”.
Khoản 4 – Điều 31- Luật bảo hiểm xã hội quy định như sau: “Người lao động đủ điều kiện quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này mà chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc thôi việc trước thời điểm sinh con hoặc nhận con nuôi dưới 06 tháng tuổi thì vẫn được hưởng chế độ thai sản theo quy định tại các Điều 34, 36, 38 và khoản 1 Điều 39 của Luật này”.
Tại khoản 2 – Điều 31 – Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định như sau:
“Người lao động quy định tại các điểm b, c và d khoản 1 Điều này phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi”.
Như vậy, bạn đã phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 6 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi nhận con nuôi. 
Khoản 1 – Điều 9 – Thông tư số 59/2015/TT – BLĐTBXH hướng dẫn cụ thể thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi được xác định như sau:
“a) Trường hợp sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi trước ngày 15 của tháng, thì tháng sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi không tính vào thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi.
b) Trường hợp sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi từ ngày 15 trở đi của tháng và tháng đó có đóng bảo hiểm xã hội, thì tháng sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi được tính vào thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi. Trường hợp tháng đó không đóng bảo hiểm xã hội thì thực hiện theo quy định tại điểm a khoản này”.
Như vậy, 12 tháng trước khi nhận con nuôi là kể từ thời điểm nhận nuôi con nuôi trở lại 1 năm trước, người lao động nữ đã đóng bảo hiểm xã hội được 6 tháng trở lên trong thời gian này thì  được hưởng chế độ thai sản theo quy định của pháp luật. Trường hợp của bạn làm việc và đóng bảo hiểm tại công ty được 2 năm cho đến khi bạn nghỉ việc cách thời điểm nhận con nuôi là 1 tháng thì bạn vẫn đảm bảo thời gian đóng bảo hiểm xã hội trên 6 tháng trong 12 tháng trước thời điểm nhận con nuôi. Vậy nên bạn vẫn được hưởng chế độ thai sản theo quy định của pháp luật về nhận nuôi con nuôi dưới 6 tháng tuổi.
Về thời gian hưởng chế độ thai sản của bạn như sau:
Điều 36 – Luật Bảo hiểm xã hội quy định: “Người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi thì được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản cho đến khi con đủ 06 tháng tuổi. Trường hợp cả cha và mẹ cùng tham gia bảo hiểm xã hội đủ điều kiện hưởng chế độ thai sản quy định tại khoản 2 Điều 31 của Luật này thì chỉ cha hoặc mẹ được nghỉ việc hưởng chế độ”.
 Điều 11 – Thông tư 59/2015/TT – BLĐTBXH hướng dẫn như sau: “…Trường hợp người lao động đủ điều kiện hưởng chế độ thai sản quy định tại khoản 2 Điều 31 của Luật bảo hiểm xã hội nhưng không nghỉ việc thì chỉ được hưởng trợ cấp một lần  quy định tại Điều 38 của Luật bảo hiểm xã hội”.
Như vậy, bạn đủ điều kiện hưởng chế độ thai sản khi nhận nuôi con nuôi, nếu chồng bạn cũng đủ điều kiện về thời gian đóng bảo hiểm xã hội như phân tích trên thì chỉ bạn hoặc chồng bạn được nghỉ hưởng chế độ thai sản. Bạn nhận nuôi con nuôi 2 tháng tuổi thì thời gian được nghỉ hưởng chế độ là thời gian còn lại đến khi con đủ 6 tháng tuổi. Nếu bạn hoặc chồng bạn không nghỉ việc hưởng chế độ thai sản thì sẽ chỉ được hưởng trợ cấp 1 lần theo quy định tại Điều 38 – Luật Bảo hiểm xã hội 2014: “Lao động nữ sinh con hoặc người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi thì được trợ cấp một lần cho mỗi con bằng 02 lần mức lương cơ sở tại tháng lao động nữ sinh con hoặc tháng người lao động nhận nuôi con nuôi.
Trường hợp sinh con nhưng chỉ có cha tham gia bảo hiểm xã hội thì cha được trợ cấp một lần bằng 02 lần mức lương cơ sở tại tháng sinh con cho mỗi con”.
Về mức hưởng chế độ thai sản khi nhận nuôi con nuôi, cụ thể:
Căn cứ theo  khoản 1 – Điều 39 – Luật Bảo hiểm xã hội quy định về mức hưởng đối với lao động nhận nuôi con nuôi như sau:  Mức hưởng một tháng bằng 100% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 06 tháng trước khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản.
Hồ sơ và thủ tục giải quyết hưởng chế độ thai sản của bạn như sau:
Hồ sơ hưởng chế độ thai sản đối với trường hợp nhận nuôi con nuôi dưới 6 tháng tuổi, theo quy định tại khoản 3- Điều 101 và Điều 102 – Luật bảo hiểm xã hội gồm có: phải có giấy chứng nhận nuôi con nuôi và xuất trình sổ bảo hiểm xã hội cho cơ quan bảo hiểm xã hội.
Giải quyết hưởng chế độ thai sản đối với trường hợp nhận nuôi con nuôi dưới 6 tháng tuổi:  điểm b – khoản 3 – Điều 102 Luật bảo hiểm xã hội quy định: “Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định từ người lao động thôi việc trước thời điểm sinh con, nhận nuôi con nuôi, cơ quan bảo hiểm xã hội phải giải quyết và tổ chức chi trả cho người lao động”.
Khoản 4 – Điều 102 – Luật Bảo hiểm xã hội quy định: “Trường hợp cơ quan bảo hiểm xã hội không giải quyết thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do”.
Như vậy, bạn đủ điều kiện được hưởng chế độ thai sản đối với trường hợp nhận con nuôi dưới 6 tháng tuổi. Mức hưởng, thời gian hưởng và trình tự, thủ tục giải quyết hưởng theo quy định của pháp luật đã phân tích như trên.
Trên đây là tư vấn của công ty Luật LVN về  vấn đề Nghỉ việc sau đó nhận nuôi con nuôi có được hưởng chế độ thai sản không, nếu được thì hưởng như thế nào? Chúng tôi hi vọng rằng quý khách có thể vận dụng các kiến thức kể trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Nếu có vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn quý khách vui lòng gọi điện tới tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của công ty Luật LVN để gặp luật sư tư vấn và chuyên viên pháp lý.
Chuyên viên: Hoàng Thị Nụ

Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại (Công ty Luật TNHH LVN)

Để được giải đáp thắc mắc về: Nghỉ việc sau đó nhận nuôi con nuôi có được hưởng chế độ thai sản không, nếu được thì được hưởng như thế nào?
Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900.0191

Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp.
Vui lòng click tại đây

CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG

 Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm
– Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân

Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900.0191

hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Emailcho chúng tôi, Luật LVN luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Cám ơn các bạn đã truy cập website của chúng tôi, để được tư vấn trực tiếp xin vui lòng liên hệ Hotline: 1900.0191. Sau đây sẽ là nội dung bài viết:

Tóm tắt câu hỏi:

Hiện tại, cơ quan tôi có hợp đồng với công ty bảo hiểm về bảo hiểm rủi ro xây dựng cho một công trình giao thông. Trong quá trình thi công do có sử dụng biện pháp lu rung nên xảy ra rung chấn làm nứt tường một số hộ dân dọc 2 bên tuyến. Vậy xin các luật sư tư vấn giúp trường hợp trên đơn vị bảo hiểm có phải bồi thường rủi ro do rung chấn nứt nhà dân không. Xin chân thành cảm ơn!
Người gửi: Định Toàn
Bài viết liên quan:
– Thủ tục Gia hạn hoạt động của văn phòng đại diện doanh nghiệp bảo hiểm, tái bảo hiểm, môi giới bảo hiểm nước ngoài
– Thủ tục cấp giấy phép đặt Văn phòng đại diện cho doanh nghiệp bảo hiểm, tái bảo hiểm, môi giới bảo hiểm nước ngoài
– Quy định mới về giao dịch điện tử trong bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp
– Thời hạn công ty bảo hiểm trả bảo hiểm cho người đóng bảo hiểm được xác định thế nào ?
– Sinh con ở tỉnh khác được hưởng bảo hiểm y tế bảo hiểm y tế bao nhiêu phần trăm?
Tư vấn luật: 1900.0191
Xin chào bạn! Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình tới Luật LVN. Về câu hỏi của bạn, công ty Luật LVN xin tư vấn và hướng dẫn bạn như sau:

1. Cơ sở pháp lí

– Nghị định 119/2015/NĐ-CP ngày 13 tháng 11 năm 2015 của Chính phủ quy định bảo hiểm bắt buộc trong hoạt động đầu tư xây dựng
– Thông tư 329/2016/TT-BTC ngày 26 tháng 12 năm 2016 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 119/2015/NĐ-CP ngày 13 tháng 11 năm 2015 của chính phủ quy định bảo hiểm bắt buộc trong hoạt động đầu tư xây dựng
– Nghị định 46/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 5 năm 2015 của Chính phủ về quản lý chất lượng và bảo trì công trình xây dựng

2. Sự kiện bảo hiểm và phạm vi bảo hiểm công trình xây dựng

Vì đây là công trình giao thông nên thuộc loại công trình có ảnh hưởng an toàn công cộng có mã số IV trong Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định 46/2015/NĐ-CP nên căn cứ quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 4 Nghị định 119/2015/NĐ-CP thì đây là trường hợp phải mua bảo hiểm bắt buộc.
Điều 4. Đối tượng phải mua bảo hiểm bắt buộc trong hoạt động đầu tư xây dựng
1. Trừ các công trình liên quan đến quốc phòng, an ninh và bí mật nhà nước, chủ đầu tư hoặc nhà thầu trong trường hợp phí bảo hiểm công trình đã được tính vào giá hợp đồng phải mua bảo hiểm công trình trong thời gian xây dựng đối với các công trình sau:
a) Công trình, hạng mục công trình có ảnh hưởng đến an toàn cộng đồng quy định tại Phụ lục II Nghị định số 46/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 5 năm 2015 của Chính phủ về quản lý chất lượng và bảo trì công trình xây dựng và văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế (nếu có);”
Và thực tế công ty bạn đã có bảo hiểm rủi ro công trình xây dựng, theo đó, để xác định đơn vị bảo hiểm có phải bồi thường trong trường hợp này hay không thì trước tiên bạn cần xem xét hợp đồng bảo hiểm của hai bên có thỏa thuận về trường hợp này hay không, nếu có thỏa thuận thì áp dụng theo nội dung đã thỏa thuận, trường hợp không có thỏa thuận, thỏa thuận không rõ thì áp dụng quy định của pháp luật, cụ thể như sau:
“Điều 6 Nghị định 119/2015/NĐ-CP quy định về phạm vi bảo hiểm công trình xây dựng như sau:
Điều 6. Phạm vi bảo hiểm, loại trừ trách nhiệm bảo hiểm
1. Phạm vi bảo hiểm
a) Đối với bảo hiểm công trình trong thời gian xây dựng: Doanh nghiệp bảo hiểm thực hiện trách nhiệm bồi thường cho các tổn thất của công trình xây dựng phát sinh từ mọi rủi ro, trừ các tổn thất quy định tại Khoản 2 Điều này;
b) Đối với bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp tư vấn đầu tư xây dựng: Doanh nghiệp bảo hiểm sẽ bồi thường cho nhà thầu tư vấn đầu tư xây dựng những khoản tiền mà nhà thầu tư vấn có trách nhiệm bồi thường cho các tổn thất của bên thứ ba và các chi phí có liên quan theo quy định pháp luật phát sinh từ việc thực hiện công việc tư vấn đầu tư xây dựng, trừ các tổn thất quy định tại Khoản 2 Điều này;
c) Đối với bảo hiểm cho người lao động thi công trên công trường: Doanh nghiệp bảo hảo hiểm thực hiện trách nhiệm bồi thường cho nhà thầu thi công xây dựng những khoản tiền mà nhà thầu thi công có trách nhiệm bồi thường cho người lao động bị thương tật, chết do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp gây ra thuộc trách nhiệm bảo hiểm.
2. Loại trừ trách nhiệm bảo hiểm
Doanh nghiệp bảo hiểm không có trách nhiệm bồi thường cho các tổn thất sau:
a) Tổn thất phát sinh từ hành vi cố ý;
b) Tổn thất không mang tính ngẫu nhiên;
c) Tổn thất không lượng hóa được bằng tiền;
d) Tổn thất mang tính thảm họa;
đ) Tổn thất phát sinh trong trường hợp bên mua bảo hiểm không có quyền lợi có thể được bảo hiểm.
3. Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Khoản 1 và Khoản 2 Điều này.”
Về các trường hợp loại trừ trách nhiệm bảo hiểm quy định tại Khoản 2 Điều này được hướng dẫn tại Điều 5 Thông tư 329/2016/TT-BTC như sau:
Điều 5. Loại trừ trách nhiệm bảo hiểm
1. Doanh nghiệp bảo hiểm không có trách nhiệm bồi thường cho các tổn thất sau:
a) Tổn thất phát sinh từ hành vi cố ý như:
– Tổn thất phát sinh do bạo loạn, đình công, hành động của các thế lực thù địch.
– Tổn thất phát sinh từ hành vi cố ý vi phạm pháp luật của bên mua bảo hiểm hoặc người được bảo hiểm (quy định này không áp dụng đối với bảo hiểm cho người lao động thi công trên công trường trong trường hợp người lao động tự vệ, cứu người, cứu tài sản hoặc sử dụng các chất kích thích để điều trị theo chỉ định của bác sĩ).
– Tổn thất phát sinh do lỗi thiết kế của nhà thầu tư vấn đối với công trình xây dựng (quy định này chỉ áp dụng đối với bảo hiểm công trình trong thời gian xây dựng).
– Tổn thất phát sinh do nhà thầu tư vấn cố ý lựa chọn phương pháp thi công, tính toán, đo đạc, thiết kế, sử dụng vật liệu chưa được thử nghiệm, tư vấn sử dụng các chất amiăng hoặc các nguyên liệu có chứa chất amiăng (quy định này chỉ áp dụng đối với bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp tư vấn đầu tư xây dựng).
b) Tổn thất không mang tính ngẫu nhiên, như:
– Tổn thất do hiện tượng ăn mòn, mài mòn, ôxy hóa, mục rữa, kết tạo vẩy cứng (như han gỉ, đóng cặn hoặc các hiện tượng tương tự khác), khuyết tật của nguyên vật liệu (quy định này chỉ áp dụng đối với các công trình xây dựng quy định tại điểm a khoản 1 Điều 15 Thông tư này).
– Tổn thất do hiện tượng ăn mòn, mài mòn, ôxy hóa, khuyết tật của nguyên vật liệu (quy định này chỉ áp dụng đối với các công trình xây dựng quy định tại điểm b khoản 1 Điều 15 Thông tư này).
c) Tổn thất không lượng hóa được bằng tiền, như:
Các tổn thất đối với dữ liệu, phần mềm và các chương trình máy tính được nhà thầu tư vấn sử dụng để thực hiện công việc khảo sát xây dựng, thiết kế xây dựng (quy định này chỉ áp dụng đối với bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp tư vấn đầu tư xây dựng).
d) Tổn thất mang tính thảm họa, như:
– Tổn thất phát sinh do chiến tranh, hành động khủng bố, phản ứng hạt nhân, phóng xạ hạt nhân, nhiễm phóng xạ.
– Tổn thất do việc tư vấn khảo sát xây dựng, thiết kế xây dựng dẫn đến gây ô nhiễm, nhiễm bẩn đối với môi trường và bên thứ ba (quy định này chỉ áp dụng đối với bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp tư vấn đầu tư xây dựng).
đ) Tổn thất phát sinh trong trường hợp bên mua bảo hiểm không có quyền lợi có thể được bảo hiểm theo quy định tại khoản 9 Điều 3 Luật Kinh doanh bảo hiểm.
2. Doanh nghiệp bảo hiểm có trách nhiệm thỏa thuận với bên mua bảo hiểm và ghi rõ tại hợp đồng bảo hiểm các trường hợp loại trừ trách nhiệm bảo hiểm theo hướng dẫn tại khoản 1 Điều này và các loại trừ trách nhiệm bảo hiểm khác (nếu có) thuộc các tổn thất quy định tại khoản 2 Điều 6 Nghị định số 119/2015/NĐ-CP và phù hợp với quy định pháp luật.
Như vậy, việc rung chấn làm nứt tường một số hộ dân dọc 2 bên tuyến chính là tổn thất của công trình xây dựng phát sinh khi cơ quan bạn sử dụng biện pháp lu rung trong quá trình thi công gây ra, như vậy, tổn thất này sẽ thuộc phạm vi bảo hiểm nếu tổn thất này không thuộc các trường hợp loại trừ trách nhiệm bảo hiểm như trên. Trường hợp, có căn cứ chỉ ra việc sử dụng biện pháp lu rung dẫn đến làm nứt tường là hành vi cố ý, hay có tính không ngẫu nhiên,… thì doanh nghiệp bảo hiểm sẽ không bồi thường. Do đó, nếu không thuộc các trường hợp này thì khi xảy ra sự cố này bạn có thể yêu cầu doanh nghiệp bảo hiểm chi trả tiền bồi thường cho các hộ dân có tường bị nứt theo mức đã thỏa thuận trong hợp đồng và theo quy định pháp luật. 
Trên đây là tư vấn từ Luật LVN về phạm vi bảo hiểm công trình xây dựng. Chúng tôi hy vọng quý khách có thể vận dụng được các kiến thức trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Nếu có bất kỳ thắc mắc nào liên quan , hoặc cần tư vấn, giải đáp quý khách vui lòng gọi điện tới tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của công ty Luật LVN để gặp luật sư tư vấn và chuyên viên pháp lý
Chuyên viên: Nguyễn Thị Thu

Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại (Công ty Luật TNHH LVN)

Để được giải đáp thắc mắc về: Sự kiện bảo hiểm và phạm vi bảo hiểm công trình xây dựng
Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900.0191

Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp.
Vui lòng click tại đây

CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG

 Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm
– Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân

Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900.0191

hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Emailcho chúng tôi, Luật LVN luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Cám ơn các bạn đã truy cập website của chúng tôi, để được tư vấn trực tiếp xin vui lòng liên hệ Hotline: 1900.0191. Sau đây sẽ là nội dung bài viết:

Tóm tắt câu hỏi:

Kiểu dáng công nghiệp bị sửa đổi có được bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp nữa không?

Hiện tại bên em đang chế tạo máy móc và muốn hỏi về vấn đề kiểu dáng máy. Nếu bên em đăng ký bảo hộ kiểu dáng công nghiệp nhưng lúc sản xuất ra sẽ sửa lại một số chi tiết thì có được không, lúc này sản phẩm của em có được bảo hộ kiểu dáng nữa không?

Người gửi: Lâm Anh (Nam Định)

( Ảnh minh họa:Internet)
Tư vấn luật: 1900.0191

Luật sư tư vấn:
Xin chào anh! Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình tới Luật LVN. Về câu hỏi của bạn, công ty Luật LVN xin tư vấn và hướng dẫn bạn như sau:

1/ Căn cứ pháp lý:

– Văn bản hợp nhất luật sở hữu trí tuệ năm 2013

2/ Kiểu dáng bị sửa đổi có được bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp nữa không?

Theo như vấn đề bạn muốn hỏi thì bạn muốn đăng ký bảo hộ kiểu dáng công nghiệp cho máy của bạn nhưng sau khi sản xuất sẽ sửa lại một số chi tiết. Điều 97 Văn bản hợp nhất luật sở hữu trí tuệ 2013 quy định về việc sửa đổi văn bằng bảo hộ như sau:

“Điều 97. Sửa đổi văn bằng bảo hộ

1. Chủ văn bằng bảo hộ có quyền yêu cầu cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp sửa đổi những thông tin sau đây trên văn bằng bảo hộ với điều kiện phải nộp phí, lệ phí:

a) Thay đổi, sửa chữa thiếu sót liên quan đến tên và địa chỉ của tác giả, chủ văn bằng bảo hộ;

b) Sửa đổi bản mô tả tính chất, chất lượng đặc thù, khu vực địa lý mang chỉ dẫn địa lý; sửa đổi quy chế sử dụng nhãn hiệu tập thể, quy chế sử dụng nhãn hiệu chứng nhận.

2. Theo yêu cầu của chủ văn bằng bảo hộ, cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp có trách nhiệm sửa chữa những thiếu sót trong văn bằng bảo hộ do lỗi của cơ quan đó. Trong trường hợp này, chủ văn bằng bảo hộ không phải nộp phí, lệ phí.

3. Chủ văn bằng bảo hộ có quyền yêu cầu cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp thu hẹp phạm vi quyền sở hữu công nghiệp; trong trường hợp này, đơn đăng ký sở hữu công nghiệp tương ứng phải được thẩm định lại về nội dung và người yêu cầu phải nộp phí thẩm định nội dung.”

Như vậy, theo quy định trên, việc sửa đổi máy móc của bạn sẽ không được cơ quan có thẩm quyền sửa đổi đơn bảo hộ đối với sản phẩm trước đó. Mà muốn bảo hộ cho sản phẩm sau khi sửa thì bạn nên đăng ký bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp đối với sản phẩm mới này.

Trên đây là tư vấn của công ty Luật LVN về câu hỏi “Kiểu dáng bị sửa đổi có được bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp nữa không?”. Chúng tôi hi vọng rằng quý khách có thể vận dụng các kiến thức kể trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Nếu có vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn quý khách vui lòng gọi điện tới tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của công ty Luật LVN để gặp luật sư tư vấn và chuyên viên pháp lý.

Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại (Công ty Luật TNHH LVN)

Để được giải đáp thắc mắc về: Kiểu dáng bị sửa đổi có được bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp nữa không?
Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900.0191

Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp.
Vui lòng click tại đây

CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG

 Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm
– Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân

Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900.0191

hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Emailcho chúng tôi, Luật LVN luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Cám ơn các bạn đã truy cập website của chúng tôi, để được tư vấn trực tiếp xin vui lòng liên hệ Hotline: 1900.0191. Sau đây sẽ là nội dung bài viết:

Tóm tắt câu hỏi:

Luật sư cho tôi hỏi. Tôi có thẻ bảo hiểm y tế nhưng bị mất chứng minh nhân dân. Tôi đang có nhu cầu khám bệnh. Không có chứng minh nhân dân có khám được không ạ?
Người gửi: Trung Đức
Bài viết liên quan:
– Quy định mới về giao dịch điện tử trong bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp
– Sinh con ở tỉnh khác được hưởng bảo hiểm y tế bảo hiểm y tế bao nhiêu phần trăm?
– Quy định về mua bảo hiểm y tế tự nguyện khi vẫn đang đóng bảo hiểm y tế bắt buộc
– Dịch vụ tư vấn mức đóng bảo hiểm y tế và các khoản được và không được bảo hiểm y tế chi trả
– Chi trả bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế cho người giúp việc gia đình
Tư vấn luật: 1900.0191
Xin chào bạn! cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình tới Luật LVN. Về câu hỏi của bạn, công ty Luật LVN xin tư vấn và hướng dẫn bạn như sau:

1. Cơ sở pháp lý

– Thông tư liên tịch 41/2014/TTLT-BYT-BTC hướng dẫn thực hiện bảo hiểm y tế do Bộ trưởng Bộ Y tế – Bộ Tài chính ban hành;

2. Mất chứng minh thư mà chỉ có thẻ BHYT thì có được chi trả khi khám chữa bệnh không?

Căn cứ vào khoản 1 Điều 8 Thông tư liên tịch 41/2014/TTLT-BYT-BTC quy định như sau:
Điều 8. Thủ tục khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế 
1. Người tham gia BHYT khi đến khám bệnh, chữa bệnh phải xuất trình thẻ BHYT có ảnh; trường hợp thẻ BHYT chưa có ảnh thì phải xuất trình một loại giấy tờ chứng minh về nhân thân của người đó.”
Như vậy, khi đi khám, chữa bệnh thì bạn cần phải xuất trình thẻ bảo hiểm y tế có ảnh. Trong trường hợp thẻ bảo hiểm y tế chưa có ảnh thì phải xuất trình một loại giấy tờ chứng minh về nhân thân khác có ảnh của bạn.
Theo thông tin bạn cung cấp thì bạn bị mất chứng minh nhân dân. Do đó bạn có thể thay thế bằng một loại giấy tờ chứng minh nhân thân khác như bản photo chứng minh nhân dân đã có công chứng, giấy phép lái xe, hộ chiếu, thẻ sinh viên,…. Trường hợp không có những giấy tờ này thì bạn có thể đến ủy ban nhân dân xã/phường xin giấy xác nhận nhân thân có đóng dấu giáp lai để thay thế.
Trên đây là tư vấn của công ty Luật LVN về Mất chứng minh thư mà chỉ có thẻ BHYT thì có được chi trả khi khám chữa bệnh không?. Chúng tôi hi vọng rằng quý khách có thể vận dụng các kiến thức kể trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Nếu có vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn quý khách vui lòng gọi điện tới tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của công ty Luật LVN để gặp luật sư tư vấn và chuyên viên pháp lý.
Chuyên viên: Nguyễn Hương Diền

Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại

Để được giải đáp thắc mắc về: Mất chứng minh thư mà chỉ có thẻ BHYT thì có được chi trả khi khám chữa bệnh không?
Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900.0191

Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp.
Vui lòng click tại đây

CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG

 Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm
– Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân

Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900.0191

hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Emailcho chúng tôi, Luật LVN luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Cám ơn các bạn đã truy cập website của chúng tôi, để được tư vấn trực tiếp xin vui lòng liên hệ Hotline: 1900.0191. Sau đây sẽ là nội dung bài viết:

Hiện nay, các cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống, thực phẩm luôn phải đảm bảo các vấn đề pháp lý về vệ sinh an toàn thực phẩm. Pháp uật cũng quy định các cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm đều phải có giấy chứng nhận vệ sinh an toàn thực phẩm. Để đáp ứng nhu cầu và giải quyết những khó khăn cho quý khách hàng, sau đây Công ty Luật LVN sẽ cung cấp đầy đủ cho khách hàng những thủ tục pháp lý cần thiết để xin cấp Giấy chứng nhận an toàn thực phẩm tại thị xã Mỹ Hào.

Liên hệ đặt dịch vụ: 1900.0191 / 1900.0191 (tư vấn miễn phí 24/7)

1. Dịch vụ xin cấp giấy phép an toàn vệ sinh thực phẩm tại thị xã Mỹ Hào do Luật LVN cung cấp

Hiện nay trên địa bàn thị xã Mỹ Hào vẫn chưa xuất hiện nhiều đơn vị tư vấn chuyên nghiệp và uy tín để sẵn sàng hỗ trợ quý khách hàng có nhu cầu xin cấp giấy phép an toàn vệ sinh thực phẩm khi tiến hành hoạt động kinh doanh, thấu hiểu những khó khăn và như cầu của khách hàng, Luật LVN xin giới thiệu dịch vụ xin cấp giấy phép an toàn vệ sinh thực phẩm tại thị xã Mỹ Hào bao gồm những nội dung sau:

– Trên cơ sở các yêu cầu và tài liệu khách hàng cung cấp, chúng tôi sẽ tiến hành tư vấn cụ thể các vấn đề pháp lý, giấy tờ cần thiết cho khách hàng.

– Tiến hành soạn thảo hồ sơ cần thiết và thay khách hàng nộp hồ sơ tại cơ quan có thẩm quyền.

– Theo dõi và cập nhật thường xuyên tiến độ xử lý hồ sơ xin cấp giấy phép an toàn vệ sinh thực phẩm cho khách hàng nắm bắt kịp thời.

– Thay mặt khách hàng nhận kết quả hồ sơ và bàn giao lại kết quả cho khách hàng.

>>>>> Trong suốt quá trình soạn thảo hồ sơ và thực hiện thủ tục, Luật LVN sẽ hỗ trợ tư vấn miễn phí các vướng mắc của quý khách hàng về các vấn đề pháp lý liên quan đến an toàn vệ sinh thực phẩm.

>>> Xem thêm: Điều kiện và thủ tục xin giấy phép an toàn vệ sinh thực phẩm tại Hưng Yên

– Bản sao giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh

– Bản sao giấy tờ chứng thực cá nhân đã được công chứng, chứng thực

– Bản sao công chứng Giấy chứng nhận sức khỏe của chủ cơ sở và của người trực tiếp sản xuất, kinh doanh thực phẩm

– Hợp đồng thực phẩm sạch, bao gồm: rau củ quả sạch, nước sạch…

>>>>> Khi sử dụng dịch vụ của Luật LVN, quý khách hàng sẽ được chúng tôi ký hồ sơ tại nhà, đại diện cho khách hàng làm việc với cơ quan nhà nước có thẩm quyền để thực hiện thủ tục, sau khi có kết quả chúng tôi sẽ bàn giao cho khách hàng tại nhà.

>>> Xem thêm: Dịch vụ xin giấy phép an toàn vệ sinh thực phẩm tại huyện Yên Mỹ, tỉnh Hưng Yên

3. Thời hạn thực hiện thủ tục

Thời gian để Luật LVN thực hiện xong các thủ tục cho khách hàng là 25 – 30 ngày làm việc, riêng đối với những trường hợp khách hàng có nhu cầu làm nhanh xin liên hệ trực tiếp với chúng tôi để được tư vấn cụ thể hơn.

4. Chi phí thực hiện dịch vụ xin cấp giấy phép an toàn vệ sinh thực phẩm tại thị xã Mỹ Hào của Luật LVN

Các chi phí thực hiện dịch vụ xin cấp giấy phép an toàn vệ sinh thực phẩm sẽ được Luật LVN báo giá cụ thể tùy vào tính chất phức tạp của hồ sơ xin cấp giấy phép an toàn vệ sinh thực phẩm. Qúy khách liên hệ 1900.0191 để được báo giá cụ thể cho yêu cầu của mình

5. Tại sao quý khách hàng nên lựa chọn sử dụng dịch vụ của Luật LVN

LVN: Chuyên nghiệp trong việc cung cấp dịch vụ pháp lý, khách hàng không cần đi lại, không tốn thời gian chờ đợi, đúng ngày là có kết quả. 

LVN:Uy tín khi thực hiện thủ tục, chúng tôi cam kết 100% ra kết quả cho khách hàng. 

LVN: Miễn phí tư vấn tất cả các vấn đề pháp lý liên quan đến thủ tục xin cấp chứng nhận vệ sinh an toàn thực phẩm tại thị xã Mỹ Hào. 

LVN: Luôn luôn nhiệt tình, hiếu khách và sẵn sàng hỗ trợ toàn diện các vấn đề pháp lý của doanh nghiệp. 

Để liên hệ sử dụng dịch vụ xin cấp chứng nhận vệ sinh an toàn thực phẩm tại thị xã Mỹ Hào, khách hàng liên hệ số 1900.0191 để gặp luật sư, chuyên viên pháp lý tư vấn. Luật LVN luôn sẵn sàng tư vấn và hỗ trợ cho khách hàng 24/24.

Rất mong được hợp tác cùng quý khách!

Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ tổng đài 24/7 1900.0191

hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Emailcho chúng tôi, Luật LVN luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Cám ơn các bạn đã truy cập website của chúng tôi, để được tư vấn trực tiếp xin vui lòng liên hệ Hotline: 1900.0191. Sau đây sẽ là nội dung bài viết:

QUỐC HỘI

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

Luật số: 62/2010/QH12

Hà Nội, ngày 24 tháng 11 năm 2010

 

LUẬT

Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Chứng khoán

Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 đã được sửa đổi, bổsung một số điều theo Nghị quyết số51/2001/QH10;

Quốc hội ban hànhLuật sửa đổi, bổ sung một sốđiều của Luật Chứng khoán số 70/2006/QH11.

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung mộtsố điều của Luật Chứng khoán.

1. Điều 1 được sửađổi, bổ sung như sau:

“Điều1. Phạm vi điều chỉnh

Luật này quy định về hoạt động chào bán chứng khoán, niêm yết, giao dịch, kinh doanh, đầutư chứng khoán,dịch vụ về chứngkhoán và thị trườngchứngkhoán.”

2. Khoản 1 Điều 3 được sửađổi, bổ sung như sau:

“1. Hoạt động chào bán chứng khoán, niêm yết, giao dịch, kinh doanh, đầu tư chứng khoán, dịch vụ về chứng khoán và thị trường chứng khoán áp dụng theo quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luậtcó liên quan.”

3. Sửa đổi, bổ sung các khoản 1, 5, 13, 20, 22, 23 và 26; bổ sung các khoản 8a, 12a và 27aĐiều 6 như sau:

“1. Chứng khoán là bằng chứng xác nhận quyền và lợi ích hợp pháp của người sở hữu đối với tài sản hoặc phần vốn của tổ chức phát hành. Chứng khoán được thể hiện dưới hình thức chứng chỉ,bút toán ghi sổ hoặc dữliệu điện tử, bao gồm các loại sau đây:

a)Cổ phiếu,trái phiếu, chứng chỉ quỹ;

b) Quyền mua cổ phần, chứng quyền, quyền chọn mua, quyền chọn bán, hợp đồng tương lai, nhóm chứng khoán hoặcchỉsố chứng khoán;

c) Hợp đồnggóp vốn đầu tư;

d)Các loại chứng khoánkhác do Bộ Tài chính quyđịnh.”

“5. Quyền mua cổ phần là loại chứng khoán do công ty cổ phần phát hành nhằm mang lại chocổ đông hiện hữu quyềnmua cổ phần mới theo điều kiện đãđược xác định.”

“8a. Hợp đồng góp vốn đầu tư là hợp đồng góp vốn bằng tiền hoặc tài sản giữa các nhà đầutưvới tổ chức phát hành hợp đồng nhằm mục đích lợi nhuận và được phép chuyển đổi thành chứngkhoán khác.”

“12a. Chào bán chứng khoán riêng lẻ là việc tổ chức chào bán chứng khoán cho dưới một trămnhà đầu tư, không kể nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp và không sử dụng phương tiện thông tin đại chúng hoặc Internet.”

“13.Tổ chức phát hành làtổ chức thực hiện chào bán chứng khoán.”

“20.Môi giới chứng khoán là việc làmtrung gian thực hiện mua, bán chứng khoán cho khách hàng.”

“22.Bảo lãnh phát hành chứng khoán làviệc cam kết với tổ chức phát hành thực hiện các thủ tục trước khi chào bánchứng khoán, nhận mua một phần hay toàn bộ chứng khoán của tổ chức phát hành đểbán lại hoặc mua số chứng khoán còn lại chưa được phân phối hết của tổ chứcphát hành hoặc hỗ trợ tổ chức phát hành phân phối chứng khoán ra công chúng.”

“23. Tư vấn đầu tư chứng khoán là việc cung cấp cho nhà đầu tư kết quả phân tích, công bố báo cáo phân tích và khuyến nghị liên quan đến chứng khoán.”

“26. Quản lý danh mục đầu tư chứng khoán là việc quản lý theo ủy thác của từng nhà đầu tư trong việc mua, bán, nắm giữ chứng khoán và các tài sản khác.”

“27a. Quỹ đầu tư bất động sản làquỹ đầu tư chứng khoán được đầu tư chủ yếu vào bất độngsản.”

4. Bổ sung khoản5 Điều9 như sau:

“5. Thực hiện nghiệp vụ kinh doanh chứng khoán khi chưa được Ủy ban Chứng khoán Nhà nước cấpphép hoặc chấp thuận.”

5. Sửa đổi tên Chương II như sau:

Chương II

CHÀO BÁN CHỨNGKHOÁN”

6. Bổ sung Điều 10a vào sau Điều 10 nhưsau:

“Điều10a. Chào bán chứng khoán riêng lẻ

1. Chào bán chứng khoán riêng lẻ của tổ chức phát hành không phải là công ty đại chúng đượcthực hiện theo quy định của LuậtDoanh nghiệp và các quy định khác của pháp luật có liên quan.

2. Điều kiện chào bán chứng khoán riêng lẻ của công ty đại chúng bao gồm:

a) Có quyết định của Đại hội đồng cổ đông hoặc Hội đồng quản trị thông qua phương án chàobán và sử dụng số tiền thu được từ đợtchào bán; xác định rõ đối tượng, sốlượngnhàđầu tư;

b) Việc chuyển nhượng cổ phần, trái phiếu chuyển đổi chào bán riêng lẻ bị hạn chế tối thiểu mộtnăm, kể từ ngày hoàn thành đợt chào bán, trừ trường hợp chào bán riêng lẻ theo chương trìnhlựa chọn cho người lao động trong công ty, chuyển nhượng chứng khoán đã chào bán của cá nhân chonhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp, chuyển nhượng chứngkhoán giữa các nhà đầu tư chứng khoánchuyên nghiệp, theo quyết định của Tòaán hoặc thừa kếtheo quy định của phápluật;

c)Các đợt chào bán cổ phần hoặc trái phiếu chuyển đổi riêng lẻ phải cách nhau ítnhất sáu tháng.

3. Chính phủ quy định cụ thể hồ sơ, thủ tục chào bán chứng khoán riêng lẻ.”

7. Bổ sung điểm d khoản 1 Điều 12 như sau:

“d)Công ty đại chúng đăng ký chào bán chứng khoán ra công chúng phải cam kết đưachứng khoán vào giao dịch trên thị trường có tổ chức trong thời hạn một năm, kểtừ ngày kết thúc đợt chào bán được Đại hội đồng cổ đông thông qua.”

8. Điểm d khoản 1 Điều14 được sửa đổi, bổ sungnhư sau:

“d) Quyết định của Đại hội đồng cổ đông thông qua phương án phát hành, phương án sử dụng vốn thuđược và cam kếtđưa chứng khoán vào giao dịch trên thị trườnggiao dịch chứng khoán có tổchức;”

9. Khoản 1 Điều 24 đượcsửa đổi, bổ sung như sau:

“1. Tổ chức phát hành đã hoàn thành việc chào bán cổ phiếu ra công chúng trở thành côngtyđại chúng và phải thực hiện các nghĩa vụ của công ty đại chúng quy định tại khoản 2 Điều 27 củaLuật này. Hồ sơ đăng ký chào bán chứng khoán ra công chúng được coi là hồ sơ công ty đại chúng và tổ chức phát hành không phải nộp hồ sơ công ty đại chúng quy định tại khoản 1 Điều 26 của Luậtnày cho Ủy ban Chứng khoánNhà nước.

Tổ chức phát hành là công ty đại chúng phải thực hiện cam kết đưa chứng khoán chào bánvào giao dịch trên thị trường giao dịch chứng khoán có tổ chức quy định tại điểm d khoản 1 Điều 12của Luậtnày.”

10. Điều 28 đượcsửa đổi, bổ sung như sau:

“Điều 28. Quản trị công ty đạichúng

1. Việc quản trị công ty đạichúng phải theo các quy định của Luật này, Luật Doanh nghiệp và các quyđịnh khác của phápluật có liên quan.

2.Nguyên tắc quản trị công tyđại chúng bao gồm:

a) Bảo đảm cơ cấu quản trị hợp lý; bảo đảm hiệu quả hoạt động của Hội đồng quản trị, Bankiểm soát;

b) Bảo đảm quyền lợi của cổ đông, những người có liên quan;

c) Bảo đảm đối xử công bằng giữa các cổ đông;

d)Công khai, minh bạch mọi hoạt độngcủa côngty.

3.Bộ Tài chính quy định cụ thể Điều này.”

11. Điều 32 đượcsửa đổi, bổ sung như sau:

“Điều 32. Chào mua công khai

1.Các trường hợp sau đây phảichào mua công khai:

a) Chào mua cổ phiếu có quyền biểu quyết, chứng chỉ quỹ đóng dẫn đến việc sở hữu từ hai mươi lăm phần trăm trở lên cổ phiếu, chứng chỉ quỹ đang lưu hành của một công ty đại chúng, quỹđóng;

b) Tổ chức, cá nhân và người có liên quan nắm giữ từ hai mươi lăm phần trăm trở lên cổphiếu có quyền biểu quyết, chứng chỉ quỹ của một công ty đại chúng, quỹ đóng mua tiếp từ mườiphần trăm trở lên cổ phiếu có quyền biểu quyết, chứng chỉ quỹ đang lưu hành của công ty đại chúng,quỹ đóng;

c) Tổ chức, cá nhân và người có liên quan nắm giữ từ hai mươi lăm phần trăm trở lên cổphiếu có quyền biểu quyết, chứng chỉ quỹ của một công ty đại chúng, quỹ đóng mua tiếp từ năm đến dưới mười phần trăm cổ phiếu có quyền biểu quyết của công ty đại chúng, quỹ đóng trong thời gian dướimộtnăm, kể từ ngày kếtthúc đợt chào mua công khaitrước đó.

2.Các trường hợp sau đây khôngphải chàomua công khai:

a) Mua cổ phiếu, chứng chỉ quỹ mới phát hành dẫn đến việc sở hữu từ hai mươi lăm phần trămtrở lên cổ phiếu có quyền biểu quyết, chứng chỉ quỹ của một công ty đại chúng, quỹ đóng theo phương án phát hành đã được Đại hội đồng cổ đông công ty đạichúng, Ban đại diện quỹ đóng thôngqua;

b) Nhận chuyển nhượng cổ phiếu có quyền biểu quyết, chứng chỉ quỹ dẫn đến việc sở hữu từ hai mươi lăm phần trăm trở lên cổ phiếu có quyền biểu quyết, chứng chỉ quỹ của một công ty đại chúng,quỹđóng đã được Đại hội đồng cổđông công ty đại chúng, Ban đại diệnquỹ đóng thông qua;

c)Chuyển nhượngcổ phiếu giữa các công ty trongdoanh nghiệp được tổ chức theo mô hìnhcông ty mẹ,công ty con;

d)Tặng, cho, thừa kế cổ phiếu;

đ)Chuyểnnhượng vốntheo quyết định của Tòaán;

e)Các trường hợp khác doBộ Tài chính quyết định.

3.Chính phủ quy định cụ thể việc chàomua công khai cổ phiếucủacông ty đại chúng, chứngchỉ quỹ đóng.”

12. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 và bổ sung khoản 4 Điều33 như sau:

“1. Sở giao dịch chứng khoán tổ chức thị trường giao dịch chứng khoán cho các chứng khoán đủ điều kiện niêm yết tại Sở giao dịch chứng khoán; việc tổ chức thị trường giao dịch các loại chứng khoánkhác theo quy định của Chính phủ.”

“4. Sở giao dịch chứng khoán được thực hiện liên kết với Sở giao dịch chứng khoán của quốcgia khác theo quyết địnhcủa Thủ tướng Chínhphủ.”

13. Khoản 3 Điều 40được sửađổi, bổ sung như sau:

“3. Chínhphủ quy định điềukiện, hồ sơ, thủ tục niêm yết chứng khoán của tổ chức pháthành Việt Nam, tổ chức phát hành nước ngoài tại Sở giao dịch chứng khoán, Trung tâm giao dịch chứng khoán của Việt Nam; quy định điều kiện, hồ sơ, thủ tục niêm yết chứng khoán của tổ chứcphát hành Việt Nam tại Sở giao dịch chứng khoán nước ngoài.”

14. Khoản 3 Điều 60được sửađổi, bổ sung như sau:

“3. Ngoài nghiệp vụ kinh doanh chứng khoán quy định tại khoản 1 Điều này, công ty chứngkhoán được nhận ủy thác quản lý tài khoản giao dịch chứng khoán của nhà đầu tư cá nhân, cungcấp dịch vụ tư vấntài chính và các dịch vụ tài chính khác theo quy địnhcủa Bộ Tài chính.”

15. Khoản 1 Điều 61được sửađổi, bổ sung như sau:

“1. Công ty quản lý quỹ được thực hiện các nghiệp vụkinh doanh sau đây:

a)Quảnlý quỹ đầu tư chứngkhoán;

b)Quảnlý danh mục đầu tư chứng khoán;

c) Tư vấn đầutư chứng khoán.”

16. Điều 74 đượcsửa đổi, bổ sung như sau:

“Điều 74. Quy định về an toàn tài chính và cảnh báo

Công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ phải bảo đảm các chỉ tiêu an toàn tài chính theo quy định của Bộ Tài chính; trường hợp không bảo đảm các chỉ tiêu an toàn tài chính thì bị đưa vào diện cảnhbáo hoặc áp dụng cácbiện pháp bảo đảm an toàn.”

17. Điểm d khoản 1 Điều 92 được sửađổi, bổ sung như sau:

“d)Đầu tư quá mườiphầntrăm tổng giá trị tài sảncủa quỹ đóng vào bất động sản, trừtrường hợp là quỹ đầu tưbất động sản; đầu tưvốn của quỹ mở vào bất động sản;”

18. Khoản 1 và khoản3 Điều100 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“1. Tổ chức phát hành, công ty đại chúng, công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ, công ty đầu tư chứng khoán, Sở giao dịch chứng khoán, Trung tâm giao dịchchứng khoán, Trung tâm lưu kýchứngkhoán, người có liên quan có nghĩa vụ công bố thông tin đầy đủ, chính xác, kịp thời.”

“3. Việc công bố thông tin phải do người đại diện theo pháp luật hoặc người được uỷ quyền và người có liên quanthực hiện.”

19. Điều 101 đượcsửa đổi, bổ sung nhưsau:

“Điều 101. Công bố thông tin của công ty đại chúng

1.Công ty đại chúng phải công bốthông tin định kỳ vềmột hoặc một số nội dung sauđây:

a) Báo cáo tài chính năm đã được kiểm toán, báo cáo tài chính sáu tháng đã được soát xét bởicông ty kiểm toán độc lập hoặctổ chức kiểm toánđược chấp thuận, báocáo tài chính quý;

b)Nghịquyết Đại hội đồng cổ đôngthườngniên.

2. Công ty đại chúng phải công bố thông tin bất thường khi xảy ra một trong các trường hợp sau đây:

a) Tài khoản củacông ty tại ngân hàng bị phong toả hoặc tài khoản được phéphoạt động trở lại sau khi bị phongtoả;

b) Tạm ngừng kinh doanh; bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc Giấy phépthành lập và hoạt độnghoặc Giấy phép hoạt động;

c)Thông qua quyết địnhcủa Đại hội đồng cổ đôngtheo quy định của Luật Doanh nghiệp;

d) Quyết định của Hội đồng quản trị về việc mua lại, bán lại cổ phiếu của công ty; ngày thực hiệnquyền mua cổ phần của người sở hữu trái phiếu kèm theo quyền mua cổ phần hoặc ngày thựchiện chuyển đổi trái phiếu chuyển đổi sang cổ phiếu và các quyết định liên quan đến việc chào bán theoquy định tại khoản 2 Điều 108 của Luật Doanh nghiệp; chiến lược, kế hoạch phát triển trung hạnvà kế hoạch kinh doanh hàng năm của công ty; thành lập công ty con, công ty liên kết; đóng, mở chinhánh, văn phòng đại diện; thay đổi tên, địa chỉ trụ sở chính công ty; góp vốn có giá trị từ mười phần trămtrở lên tổng tài sảncủacông ty vào một tổ chức khác; góp vốn có giá trị từnăm mươi phần trămtrở lên tổng vốn góp của công ty nhận vốn góp;

đ) Quyết định thay đổi phương pháp kế toán áp dụng; ý kiến ngoại trừ hoặc từ chối đưa ra ýkiếncủa tổ chức kiểmtoán đối với báo cáo tài chính, việcthay đổi công ty kiểm toán;

e) Khi có sự thay đổi thành viên Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát, Tổng Giám đốc, Phó Tổng Giámđốc hoặc Giám đốc, Phó Giám đốc, Kế toán trưởng; có quyết định khởi tố đối với thành viên Hộiđồng quản trị, Tổng Giám đốc, PhóTổng Giám đốc hoặc Giám đốc,Phó giám đốc, Kếtoán trưởng của công ty; có bản án, quyết định của Toà án liên quan đến hoạt động của công ty; có kếtluận của cơ quan thuếvề việccông ty vi phạm pháp luật vềthuế;

g)Mua, bán tài sản có giá trị lớn hơn mười lăm phần trăm tổng tài sản của công tytính theo bảng cân đối kế toán được kiểm toán gần nhất;

h)Quyết định vay hoặc phát hành trái phiếu có giá trị từ ba mươi phần trăm vốnchủ sở hữu tại thời điểm báo cáo gần nhất trở lên;

i)Công ty nhận được thông báo của Toà án thụ lý đơn yêu cầu mở thủ tục phá sảndoanh nghiệp;

k)Bị tổn thất tài sản có giá trị từ mười phần trăm vốn chủ sở hữu trở lên;

l)Có sự kiện ảnh hưởng lớn đến hoạt động sản xuất kinh doanh hoặc tình hình quảntrị của tổ chức niêm yết;

m)Khi xảy ra một trong các sự kiện ảnh hưởng nghiêm trọng đến lợi ích hợp phápcủa nhà đầu tư, giá chứng khoán tăng hoặc giảm liên tục trong một thời giannhất định và sự phát triển bền vững của thị trường chứng khoán theo yêu cầu củaỦy ban Chứng khoán Nhà nước.

3. Bộ Tài chính quy định cụ thể nội dung, thời gian công bố thông tin đối với từng loại hình công ty đại chúng.”

20. Khoản 3 Điều 104được sửađổi, bổ sung như sau:

“3. Công ty chứng khoán phải công bố thông tin tại trụ sở chính, chi nhánh về thay đổi liên quanđến địa chỉ trụ sở chính,chi nhánh; các nội dung liên quan đến phương thức giao dịch, đặtlệnh, ký quỹ, thời gian thanh toán, phí giao dịch, các dịch vụ cung cấp và danh sách những ngườihành nghề chứng khoáncủacông ty.”

21. Điều 136 đượcsửa đổi, bổ sung nhưsau:

“Điều 136. Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành

Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành các điều, khoản được giao trong Luật;hướng dẫn những nội dung cầnthiết khác của Luật này để đáp ứng yêu cầuquản lý nhà nước.”

Điều 2. Bãi bỏ Điều 103 và khoản 2 Điều106 của Luật Chứng khoán số70/2006/QH11.

Điều 3. Luật này cóhiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2011.

Luật này đã đượcQuốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóaXII, kỳ họp thứ 8 thông qua ngày 24 tháng 11năm2010./.

 

CHỦ TỊCH QUỐC HỘI

(Đã ký)

Nguyễn Phú Trọng

 

 

 

 

Tải file về máy

Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại (Công ty Luật TNHH LVN)

Để được giải đáp thắc mắc về: Luật chứng khoán sửa đổi năm 2010.
Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900.0191

Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp.
Vui lòng click tại đây

CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG

 Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm
– Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân

Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900.0191

hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Emailcho chúng tôi, Luật LVN luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Cám ơn các bạn đã truy cập website của chúng tôi, để được tư vấn trực tiếp xin vui lòng liên hệ Hotline: 1900.0191. Sau đây sẽ là nội dung bài viết:

Tóm tắt tình huống:

Tôi có căn nhà gần đường quốc lộ, gần đây tỉnh có chủ trương thu hồi đất để làm khu tái định cư tuy nhiên tôi cảm thấy giá đền bù chưa thoả đáng so với quy định, có thể cao hơn vì tôi khi xây dựng căn nhà này tốn nhiều chi phí. Ngày 10/7/2017 uỷ ban nhân dân xã đến và yêu cầu gia đình tôi ngay lập tức phải kí vào giấy đồng ý giao đất nếu không sẽ phá dỡ nhà tôi. Gia đình tôi kiên quyết không đồng ý và  ngày 15/7 uỷ ban nhân dân xã cho người đến phá dỡ nhà tôi khi đó chỉ có quyết định của xã. Luật sư cho tôi hỏi hành vi này có đúng luật hay không? Cảm ơn luật sư.
Người gửi: Quốc Hùng
Tư vấn luật: 1900.0191
Chào bạn! Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi cho luật LVN. Về câu hỏi của bạn, công ty luật LVN xin tư vấn cho bạn như sau:

1/ Cơ sở pháp lý

– Luật Nhà ở 2014.

2, Thẩm quyền cưỡng chế phá dỡ nhà ở là ai?

Theo Điều 92 Luật nhà ở 2014 Các trường hợp nhà ở phải phá dỡ:
“1. Nhà ở bị hư hỏng nặng, có nguy cơ sập đổ, không bảo đảm an toàn cho người sử dụng đã có kết luận kiểm định chất lượng của cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh nơi có nhà ở hoặc trong tình trạng khẩn cấp, phòng chống thiên tai.
2. Nhà ở thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 110 của Luật này.
3. Nhà ở thuộc diện phải giải tỏa để thu hồi đất theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
4. Nhà ở xây dựng trong khu vực cấm xây dựng hoặc xây dựng trên đất không phải là đất ở theo quy hoạch đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
5. Nhà ở thuộc diện phải phá dỡ theo quy định của pháp luật về xây dựng.”
Như vậy, căn nhà của anh được cho là nằm trong khu vực phải giải toả để thu hồi đất theo quyết định của uỷ ban nhân dân tỉnh. Vì vậy anh phải có nghĩa vụ phá dỡ theo yêu cầu của tỉnh rồi nhận đền bù, di dời đến địa điểm tái định cư khác. Khi cơ quan có thẩm quyền yêu cầu gia đình bạn chuyển đi để phá dỡ tiến hành dự án thì bạn phải thực hiện theo yêu cầu đó, nhà bạn do không đồng ý với giá tiền đền bù mà cố tình không dọn đi là vi phạm pháp luật vì vậy cơ quan có thẩm quyền có thể yêu cầu cưỡng chế phá dỡ nhà ở theo Điều 95. Cưỡng chế phá dỡ nhà ở
“1. Trường hợp nhà ở phải phá dỡ theo quy định tại Điều 92 của Luật này mà chủ sở hữu nhà ở, chủ đầu tư công trình hoặc người đang quản lý, sử dụng không tự nguyện thực hiện việc phá dỡ nhà ở thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại khoản 2 Điều này ban hành quyết định cưỡng chế phá dỡ nhà ở.
2. Thẩm quyền ban hành quyết định cưỡng chế phá dỡ nhà ở được quy định như sau:
a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành quyết định cưỡng chế đối với trường hợp phá dỡ nhà ở để thu hồi đất quy định tại khoản 3 Điều 92 của Luật này, phá dỡ nhà ở riêng lẻ quy định tại các khoản 1, 4 và 5 Điều 92 của Luật này;
b) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành quyết định cưỡng chế đối với trường hợp phá dỡ nhà chung cư quy định tại các khoản 1, 2, 4 và 5 Điều 92 của Luật này.
3. Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm tổ chức cưỡng chế phá dỡ nhà ở theo quyết định cưỡng chế phá dỡ nhà ở quy định tại khoản 2 Điều này.
4. Kinh phí cưỡng chế phá dỡ nhà ở được quy định như sau:
a) Chủ sở hữu nhà ở hoặc người đang quản lý, sử dụng nhà ở hoặc chủ đầu tư công trình phải chịu chi phí cưỡng chế phá dỡ và các chi phí có liên quan đến việc phá dỡ;
b) Trường hợp chủ sở hữu nhà ở, người đang quản lý, sử dụng nhà ở, chủ đầu tư công trình không chi trả thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền ra quyết định cưỡng chế áp dụng biện pháp cưỡng chế tài sản để bảo đảm kinh phí cho việc phá dỡ.”
Nhưng theo thông tin bạn cung cấp, căn cứ khoản 2 điều 95 Luật Nhà ở 2014 về cưỡng chế phá dỡ nhà ở thì cơ quan có thẩm quyền để tiến hành ra quyết định cưỡng chế phá dỡ nhà ở không phải là Uỷ ban nhân dân cấp xã. Việc xã bạn tiến hành phá dỡ nhà bạn mà không có quyết định của Uỷ bạn nhân dan cấp huyện là hoàn toàn sai, bạn có thể khiếu nại lên cơ quan cao hơn để tiến hành giải quyết bồi thường cho nhà bạn.
Trên đây là tư vấn của Công ty Luật LVN về Thẩm quyền cưỡng chế phá dỡ nhà ở là ai? Chúng tôi hi vọng rằng quý khách có thể vận dụng các kiến thức kể trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Nếu có vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn quý khách vui lòng gọi điện tới tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của công ty Luật LVN để gặp luật sư tư vấn và chuyên viên pháp lý.
Chuyên viên: Nguyễn Thị Ánh

Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại (Công ty Luật TNHH LVN)

Để được giải đáp thắc mắc về: Thẩm quyền cưỡng chế phá dỡ nhà theo quy định hiện hành
Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900.0191

Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp.
Vui lòng click tại đây

CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG

 Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm
– Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân

Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900.0191

hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Emailcho chúng tôi, Luật LVN luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Cám ơn các bạn đã truy cập website của chúng tôi, để được tư vấn trực tiếp xin vui lòng liên hệ Hotline: 1900.0191. Sau đây sẽ là nội dung bài viết:

Tóm tắt câu hỏi: 

Thưa luật sư, mong luật sư giải đáp cho tôi biết nhà tạm là gì? Tôi muốn xây nhà tạm có cần xin giấy phép xây dựng không? Tôi xin cảm ơn.
Người gửi: Mạnh Cường
Tư vấn luật: 1900.0191
Xin chào bạn! Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình tới Luật LVN. Về câu hỏi của bạn, công ty Luật LVN xin tư vấn và hướng dẫn bạn như sau:

1/ Căn cứ pháp lý

– Luật Xây dựng 2014.

2/ Xây nhà tạm có cần xin giấy phép xây dựng không?

Nhà tạm được hiểu là loại nhà không đảm bảo mức độ sử dụng tiện nghi tối thiểu, thiếu các diện tích đảm bảo nhu cầu sinh hoạt tối thiểu: bếp, nhà vệ sinh xây dựng bằng các vật liệu tạm thời, dễ cháy, có niên hạn sử dụng dưới 5 năm hoặc không đảm bảo yêu cầu “3 cứng” (gồm nền cứng, khung cứng, mái cứng) và không đảm bảo an toàn.
Khoản 2 Điều 89 Luật Xây dựng 2014 quy định về các trường hợp được miễn giấy phép xây dựng như sau:
“2. Công trình được miễn giấy phép xây dựng gồm:
a) Công trình bí mật nhà nước, công trình xây dựng theo lệnh khẩn cấp và công trình nằm trên địa bàn của hai đơn vị hành chính cấp tỉnh trở lên;
b) Công trình thuộc dự án đầu tư xây dựng được Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp quyết định đầu tư;
c) Công trình xây dựng tạm phục vụ thi công xây dựng công trình chính;
d) Công trình xây dựng theo tuyến ngoài đô thị nhưng phù hợp với quy hoạch xây dựng đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt hoặc đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền chấp thuận về hướng tuyến công trình;
đ) Công trình xây dựng thuộc dự án khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao có quy hoạch chi tiết 1/500 đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt và được thẩm định thiết kế xây dựng theo quy định của Luật này;
e) Nhà ở thuộc dự án phát triển đô thị, dự án phát triển nhà ở có quy mô dưới 7 tầng và tổng diện tích sàn dưới 500 m2 có quy hoạch chi tiết 1/500 đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;
g) Công trình sửa chữa, cải tạo, lắp đặt thiết bị bên trong công trình không làm thay đổi kết cấu chịu lực, không làm thay đổi công năng sử dụng, không làm ảnh hưởng tới môi trường, an toàn công trình;
h) Công trình sửa chữa, cải tạo làm thay đổi kiến trúc mặt ngoài không tiếp giáp với đường trong đô thị có yêu cầu về quản lý kiến trúc;
i) Công trình hạ tầng kỹ thuật ở nông thôn chỉ yêu cầu lập Báo cáo kinh tế – kỹ thuật đầu tư xây dựng và ở khu vực chưa có quy hoạch chi tiết xây dựng điểm dân cư nông thôn được duyệt;
k) Công trình xây dựng ở nông thôn thuộc khu vực chưa có quy hoạch phát triển đô thị và quy hoạch chi tiết xây dựng được duyệt; nhà ở riêng lẻ ở nông thôn, trừ nhà ở riêng lẻ xây dựng trong khu bảo tồn, khu di tích lịch sử – văn hóa;
l) Chủ đầu tư xây dựng công trình được miễn giấy phép xây dựng theo quy định tại các điểm b, d, đ và i khoản này có trách nhiệm thông báo thời điểm khởi công xây dựng kèm theo hồ sơ thiết kế xây dựng đến cơ quan quản lý xây dựng tại địa phương để theo dõi, lưu hồ sơ.”
Do bạn không nói rõ bạn định xây nhà tạm ở đô thị hay nông thôn, bạn xây nhà tạm để phục vụ thi công công trình hay để kinh doanh hay như thế nào nên nếu nhà bạn định xâu dựng thuộc một trong các trường hợp trên đây thì bạn có thể được miễn giấy phép xây dựng. Nếu không thì bạn vẫn cần xin giấy phép xây dựng.
Trên đây là tư vấn của công ty Luật LVN về vấn đề có được xây nhà tạm có cần xin giấy phép xây dựng không. Chúng tôi hi vọng rằng quý khách có thể vận dụng các kiến thức kể trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Nếu có vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn quý khách vui lòng gọi điện tới tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của công ty Luật LVN để gặp luật sư tư vấn và chuyên viên pháp lý.
Chuyên viên: Đoàn Thảo Ánh

Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại (Công ty Luật TNHH LVN)

Để được giải đáp thắc mắc về: Xây nhà tạm có cần xin giấy phép xây dựng không?
Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900.0191

Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp.
Vui lòng click tại đây

CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG

 Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm
– Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân

Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900.0191

hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Emailcho chúng tôi, Luật LVN luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Cám ơn các bạn đã truy cập website của chúng tôi, để được tư vấn trực tiếp xin vui lòng liên hệ Hotline: 1900.0191. Sau đây sẽ là nội dung bài viết:

      Công ty Luật LVN chia sẻ toàn bộ nội dung của Thông tư 04/2017/TT-BGDĐT Quy chế thi trung học phổ thông quốc gia và xét công nhận tốt nghiệp trung học phổ thông. Thông tư này thay thế Thông tư số 02/2015/TT-BGDĐT ngày 26 tháng 02 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc ban hành Quy chế thi trung học phổ thông quốc gia và Thông tư số 02/2016/TT-BGDĐT ngày 10 tháng 3 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế thi trung học phổ thông quốc gia ban hành kèm theo Thông tư số 02/2015/TT-BGDĐT ngày 26 tháng 02 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo.

     Trong quá trình nghiên cứu và tìm hiểu quy định của pháp luật về nội dung của Thông tư 04/2017/TT-BGDĐT nếu có vấn đề nào chưa rõ, quý khách vui lòng liên hệ tổng đài 1900.0191 để được luật sư tư vấn và hỗ trợ.

 

  Bài viết liên quan
–  Làm lại bản sao bằng tốt nghiệp cấp 3 bị mất
–  Giá trị bản sao bằng tốt nghiệp trung học phổ thông
–  Người sử dụng lao động có được giữ bản gốc bằng tốt nghiệp hay không?
–  Sửa tên khai sinh thì bằng tốt nghiệp cấp 2 có giá trị hay không?
–  Mất bằng tốt nghiệp THPT có được cấp lại bản gốc không?
Tải file về máy

Bài viết được thực hiện bởi: Luật gia. Nguyễn Thị Phương Anh

Để được giải đáp thắc mắc về: Thông tư 04/2017/TT-BGDĐT Quy chế thi trung học phổ thông quốc gia và xét công nhận tốt nghiệp trung học phổ thông.
Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900.0191

Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp.
Vui lòng click tại đây

CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG

 Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm
– Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân

Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900.0191

hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Emailcho chúng tôi, Luật LVN luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Cám ơn các bạn đã truy cập website của chúng tôi, để được tư vấn trực tiếp xin vui lòng liên hệ Hotline: 1900.0191. Sau đây sẽ là nội dung bài viết:

Tóm tắt tình huống: 

Tôi có mua một căn hộ chung cư có diện tích 65m^2, chia làm 3 đợt thanh toán. Theo hợp đồng thì lẽ ra chủ đầu tư phải giao nhà cho tôi từ 2 tháng trước, tuy vậy đến nay dự án vẫn chưa hoàn thành nên tôi vẫn chưa được nhận nhà. Xin hỏi trong trường hợp này liệu tôi có được bồi thường không?
Người gửi: Mạnh Tuấn
Tư vấn luật: 1900.0191
Xin chào bạn! Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình tới Luật LVN. Về câu hỏi của bạn, công ty Luật LVN xin tư vấn và hướng dẫn bạn như sau:

1/ Căn cứ pháp lý

– Luật Kinh doanh bất động sản 2014.

2/ Bồi thường thiệt hại khi nhà đầu tư chậm giao nhà

Điều 22 Luật Kinh doanh bất động sản 2014 quy định về nghĩa vụ của bên bán nhà, công trình xây dựng như sau:
“1. Thông báo cho bên mua các hạn chế về quyền sở hữu nhà, công trình xây dựng (nếu có).
2. Bảo quản nhà, công trình xây dựng đã bán trong thời gian chưa bàn giao cho bên mua.
3. Thực hiện các thủ tục mua bán nhà, công trình xây dựng theo quy định của pháp luật.
4. Giao nhà, công trình xây dựng cho bên mua theo đúng thời hạn, chất lượng và các điều kiện khác đã thỏa thuận trong hợp đồng; giao Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và hồ sơ có liên quan theo thỏa thuận trong hợp đồng.
5. Bảo hành nhà, công trình xây dựng đã bán theo quy định tại Điều 20 của Luật này.
6. Bồi thường thiệt hại do lỗi của mình gây ra.
7. Thực hiện nghĩa vụ tài chính với Nhà nước theo quy định của pháp luật.
8. Các nghĩa vụ khác trong hợp đồng.”
Điều 23 Luật này cũng quy định về quyền của bên mua nhà, công trình xây dựng:
“1. Yêu cầu bên bán hoàn thành các thủ tục mua bán nhà, công trình xây dựng theo thời hạn đã thỏa thuận trong hợp đồng.
2. Yêu cầu bên bán giao nhà, công trình xây dựng theo đúng thời hạn, chất lượng và các điều kiện khác đã thỏa thuận trong hợp đồng; giao Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và hồ sơ có liên quan theo thỏa thuận trong hợp đồng.
3. Yêu cầu bên bán bảo hành nhà, công trình xây dựng theo quy định tại Điều 20 của Luật này.
4. Yêu cầu bên bán bồi thường thiệt hại do việc giao nhà, công trình xây dựng không đúng thời hạn, chất lượng và các cam kết khác trong hợp đồng.
5. Các quyền khác trong hợp đồng.”
Bên cạnh đó, Điều 56 Luật Kinh doanh bất động sản 2014 quy định:
“Điều 56. Bảo lãnh trong bán, cho thuê mua nhà ở hình thành trong tương lai
1. Chủ đầu tư dự án bất động sản trước khi bán, cho thuê mua nhà ở hình thành trong tương lai phải được ngân hàng thương mại có đủ năng lực thực hiện bảo lãnh nghĩa vụ tài chính của chủ đầu tư đối với khách hàng khi chủ đầu tư không bàn giao nhà ở theo đúng tiến độ đã cam kết với khách hàng.
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố danh sách ngân hàng thương mại có đủ năng lực thực hiện bảo lãnh trong kinh doanh bất động sản hình thành trong tương lai.
2. Phạm vi, điều kiện, nội dung và phí bảo lãnh do các bên thỏa thuận nhưng phải bảo đảm thực hiện trách nhiệm của bên bảo lãnh quy định tại khoản 3 Điều này và phải được lập thành hợp đồng. Chủ đầu tư có trách nhiệm gửi bản sao hợp đồng bảo lãnh cho bên mua, bên thuê mua khi ký kết hợp đồng mua, thuê mua.
Hợp đồng bảo lãnh có thời hạn cho đến khi nhà ở được bàn giao cho bên mua, bên thuê mua.
3. Trường hợp chủ đầu tư không thực hiện bàn giao nhà ở theo tiến độ đã cam kết và bên mua, bên thuê mua có yêu cầu thì bên bảo lãnh có trách nhiệm hoàn lại số tiền ứng trước và các khoản tiền khác cho khách hàng theo hợp đồng mua bán, thuê mua nhà ở và hợp đồng bảo lãnh đã ký kết.
4. Việc bảo lãnh trong bán, cho thuê mua nhà ở hình thành trong tương lai thực hiện theo quy định tại Điều này và quy định của pháp luật về bảo lãnh.”
Theo các quy định trên thì chủ đầu tư có nghĩa vụ giao nhà đúng thời hạn trong hợp đồng cho bạn. Nếu chủ đầu tư chậm bàn giao nhà thì bạn hoàn toàn có quyền yêu cầu bên bảo lãnh bồi thường thiệt hại. 
Trên đây là tư vấn của công ty Luật LVN về vấn đề bồi thường thiệt hại khi chủ đầu tư chậm bàn giao nhà. Chúng tôi hi vọng rằng quý khách có thể vận dụng các kiến thức kể trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Nếu có vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn quý khách vui lòng gọi điện tới tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của công ty Luật LVN để gặp luật sư tư vấn và chuyên viên pháp lý.
Chuyên viên: Đoàn Thảo Ánh

Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại (Công ty Luật TNHH LVN)

Để được giải đáp thắc mắc về: Bồi thường thiệt hại khi nhà đầu tư chậm giao nhà
Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900.0191

Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp.
Vui lòng click tại đây

CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG

 Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm
– Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân

 Hưng Yên – Số 73 đường Nguyễn Văn Linh, Phường Bần Yên Nhân, Thị xã Mỹ Hào

Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900.0191

hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Emailcho chúng tôi, Luật LVN luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Cám ơn các bạn đã truy cập website của chúng tôi, để được tư vấn trực tiếp xin vui lòng liên hệ Hotline: 1900.0191. Sau đây sẽ là nội dung bài viết:

Tóm tắt câu hỏi:

Sử dụng logo mà không xin phép tác giả thì có bị xử lý không?

Chào luật sư. Nhờ luật sư tư vấn cho tôi trong trường hợp sau: Tôi được một công ty thuê để thiết kế logo cho công ty đó. Sau khi hoàn thành tôi gửi cho công ty đấy xem nhưng họ bảo logo không phù hợp với nội dung mà công ty mong muốn. Tôi bảo với họ sửa nhưng họ bảo hiện tại chưa cần nên sẽ liên hệ với tôi sau. Khoảng vài tuần sau thì tôi vô tình thấy công ty đó đang sử dụng logo mà tôi thiết kế để làm logo cho công ty của họ. Nhờ Luật sư tư vấn để tôi bảo vệ quyền lợi cho mình trong trường hợp này.

Người gửi: Thế Anh (Thành phố Hồ Chí Minh)

( Ảnh minh họa:Internet)
Tư vấn luật: 1900.0191

Luật sư tư vấn:

Xin chào anh! Cám ơn anh đã gửi câu hỏi của mình tới Luật LVN. Về câu hỏi của anh, công ty Luật LVN xin tư vấn và hướng dẫn anh như sau:

1/ Căn cứ pháp lý:

– Văn bản hợp nhất luật sở hữu trí tuệ năm 2013

2/ Sử dụng logo mà không xin phép tác giả thì có bị xử lý không?

Điểm g Khoản 1 Điều 14 văn bản hợp nhất luật sở hữu trí tuệ năm 2013 quy định về các loại hình tác phẩm được bảo hộ quyền tác giả như sau”

Điều 14. Các loại hình tác phẩm được bảo hộ quyền tác giả

1.Tác phẩm văn học, nghệ thuật và khoa học được bảo hộ bao gồm:

g) Tác phẩm tạo hình, mỹ thuật ứng dụng;…”

Theo Luật Sở hữu trí tuệ và các văn bản hướng dẫn, tác phẩm tạo hình là tác phẩm được thể hiện bởi đường nét, màu sắc, hình khối, bố cục như: hội họa, đồ họa, điêu khắc, nghệ thuật sắp đặt và các hình thức thể hiện tượng tự, tồn tại dưới dạng độc bản. Riêng đối với loại hình đồ họa, có thể được thể hiện tới phiên bản thứ 50, được đánh số thứ tự có chữ ký của tác giả. Tác phẩm mỹ thuật ứng dụng là tác phẩm được thể hiện bởi đường nét, màu sắc, hình khối, bố cục với tính năng hữu ích có thể gắn liền với một đồ vật hữu ích, được sản xuất hàng loạt bằng tay hoặc bằng máy như: biểu trưng, hàng thủ công mỹ nghệ; hình thức thể hiện triên sản phẩm, bao bì sản phẩm.

Như vậy, tác phẩm tạo hình logo của bạn là đối tượng được bảo hộ quyền tác giả dưới hình thức tác phẩm tạo hình, mỹ thuật ứng dụng.

Theo quy định tại khoản 1 Điều 6 văn bản hợp nhất luật sở hữu trí tuệ năm 2013 quy định về Căn cứ phát sinh, xác lập quyền sở hữu trí tuệ như sau:

1. Quyền tác giả phát sinh kể từ khi tác phẩm được sáng tạo và được thể hiện dưới một hình thức vật chất nhất định, không phân biệt nội dung, chất lượng, hình thức, phương tiện, ngôn ngữ, đã công bố hay chưa công bố, đã đăng ký hay chưa đăng ký.

Như vậy, theo quy định pháp luật trên, tác phẩm của bạn sẽ được bảo hộ ngay từ khi tác phẩm được sáng tạo và được thể hiện d­ưới một hình thức vật chất nhất định, Do đó, nếu bạn có căn cứ chứng minh công ty đã sử dụng tác phẩm của bạn mà không xin phép, bạn có quyền yêu cầu cơ quan có thẩm quyền giải quyết.

Trên đây là tư vấn của công ty Luật LVN về Sử dụng logo mà không xin phép tác giả thì có bị xử lý không?. Chúng tôi hi vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức kể trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Nếu có vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn bạn vui lòng gọi điện tới tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của Công ty Luật LVN để gặp luật sư tư vấn và chuyên viên pháp lý.

Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại

Để được giải đáp thắc mắc về: Sử dụng logo mà không xin phép tác giả thì có bị xử lý không?
Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900.0191

Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp.
Vui lòng click tại đây

CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG

 Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm
– Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân

Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900.0191

hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Emailcho chúng tôi, Luật LVN luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Cám ơn các bạn đã truy cập website của chúng tôi, để được tư vấn trực tiếp xin vui lòng liên hệ Hotline: 1900.0191. Sau đây sẽ là nội dung bài viết:

Tóm tắt câu hỏi:

Tôi là sỹ quan có thẻ BHYT khi đi khám chữa bệnh bên ngoài thì cần những thủ tục gì? Mong luật sư tư vấn giúp, tôi xin cảm ơn!
Người gửi: Mạnh Hùng
Bài viết liên quan: 
– Quy định mới về giao dịch điện tử trong bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp
– Sinh con ở tỉnh khác được hưởng bảo hiểm y tế bảo hiểm y tế bao nhiêu phần trăm?
– Quy định về mua bảo hiểm y tế tự nguyện khi vẫn đang đóng bảo hiểm y tế bắt buộc
– Dịch vụ tư vấn mức đóng bảo hiểm y tế và các khoản được và không được bảo hiểm y tế chi trả
– Chi trả bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế cho người giúp việc gia đình
Tư vấn luật: 1900.0191
Xin chào bạn! Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi của mình đến Luật LVN. Về câu hỏi của bạn, Luật LVN xin tư vấn cho bạn như sau:

1.Căn cứ pháp lý

– Luật bảo hiểm y tế 2015.

2.Thủ tục khám chữa bệnh cho BHYT của sỹ quan

Theo quy định của Luật bảo hiểm y tế 2015 vì bạn là sỹ quan nên khi tham gia bảo hiểm y tế bạn sẽ thuộc nhóm do ngân sách nhà nước đóng. Căn cứ vào Điều 28 của luật này quy định về thủ tục khám chữa bệnh bảo hiểm y tế như sau:
“Điều 28. Thủ tục khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế
1. Người tham gia bảo hiểm y tế khi đến khám bệnh, chữa bệnh phải xuất trình thẻ bảo hiểm y tế có ảnh; trường hợp thẻ bảo hiểm y tế chưa có ảnh thì phải xuất trình thẻ bảo hiểm y tế cùng với giấy tờ chứng minh về nhân thân của người đó; đối với trẻ em dưới 6 tuổi chỉ phải xuất trình thẻ bảo hiểm y tế.
2. Trường hợp cấp cứu, người tham gia bảo hiểm y tế được khám bệnh, chữa bệnh tại bất kỳ cơ sở khám bệnh, chữa bệnh nào và phải xuất trình thẻ bảo hiểm y tế cùng với giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều này trước khi ra viện.
3. Trường hợp chuyển tuyến điều trị, người tham gia bảo hiểm y tế phải có hồ sơ chuyển viện của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh.
4. Trường hợp khám lại theo yêu cầu điều trị, người tham gia bảo hiểm y tế phải có giấy hẹn khám lại của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh”.
Tức là khi đi khám chữa bệnh bằng thẻ BHYT bạn phải xuất trình các loại giấy tờ bao gồm thẻ BHYT có ảnh, nếu thẻ BHYT chưa có ảnh thì phải xuất trình thẻ BHYT kèm theo giấy tờ chứng minh về nhân thân của bạn.
Trong trường hợp nếu như cấp cứu thì bạn có thể khám chữa bệnh ở bất kỳ cơ sở nào và trình các giấy tờ đã nêu trên trước khi ra viện. Còn trong trường hợp chuyển tuyến điều trị thì phải có hồ sơ chuyển viện còn trường hợp khám lại theo yêu cầu điều trị thì phải có giấy hẹn khám lại.
Trên đây là tư vấn từ Luật LVN về thủ tục khám chữa bệnh bằng BHYT với sỹ quan. Chúng tôi hy vọng quý khách có thể vận dụng được các kiến thức trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Nếu có bất kỳ thắc mắc nào liên quan, hoặc cần tư vấn, giải đáp quý khách vui lòng gọi điện tới tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của công ty Luật LVN để gặp luật sư tư vấn và chuyên viên pháp lý.
Chuyên viên: Phạm Thu Hằng

Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại (Công ty Luật TNHH LVN)

Để được giải đáp thắc mắc về: Thủ tục khám chữa bệnh cho BHYT của sỹ quan
Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900.0191

Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp.
Vui lòng click tại đây

CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG

 Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm
– Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân

Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900.0191

hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Emailcho chúng tôi, Luật LVN luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Cám ơn các bạn đã truy cập website của chúng tôi, để được tư vấn trực tiếp xin vui lòng liên hệ Hotline: 1900.0191. Sau đây sẽ là nội dung bài viết:

Tóm tắt câu hỏi:

Thủ tục uỷ quyền xử lý vi phạm quyền sở hữu công nghiệp

Chào luật sư. Luật sư cho tôi hỏi vấn đề này. Hiện nay, công ty tôi phát hiện ra có một doanh nghiệp trên địa bàn Thành Phố Hải Phòng làm giả nhãn hiệu hàng hoá của chúng tôi khiến cho doanh thu của công ty tôi sụt giảm. Vậy luật sư cho tôi hỏi tôi có thể uỷ quyền cho người khác giải quyết vụ này được không? Và thủ tục uỷ quyền như thế nào? Tôi xin cảm ơn.

Người gửi: NTH (Hà Nội)

( Ảnh minh họa:Internet)
Tư vấn luật: 1900.0191

Luật sư tư vấn:
Xin chào bạn! Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình tới Luật LVN. Về câu hỏi của bạn, công ty Luật LVN xin tư vấn và hướng dẫn bạn như sau:

1/ Căn cứ pháp lý:

– Văn bản hợp nhất luật sở hữu trí tuệ năm 2013

– Nghị định 99/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp

2/ Thủ tục uỷ quyền xử lý vi phạm quyền sở hữu công nghiệp

Theo Điểm a Khoản 1 Điều 22 Nghị định 99/2013/NĐ-CP (quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp) quy định:

“1. Chủ thể quyền sở hữu công nghiệp có quyền yêu cầu xử lý vi phạm trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp bao gồm:

a) Chủ thể quyền sở hữu công nghiệp bị thiệt hại do hành vi vi phạm bao gồm cả tổ chức được trao thẩm quyền quản lý chỉ dẫn địa lý được bảo hộ tại Việt Nam;”

Công ty bạn là chủ thể quyền sở hữu công nghiệp đối với nhãn hiệu hàng hoá bị xâm phạm cho nên công ty sẽ có quyền yêu cầu xử lý vi phạm đối với hành vi xâm phạm đó.

Theo quy định tại Khoản 1 Điều 23 Nghị định 99/2013/NĐ-CP (quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp) về Ủy quyền yêu cầu xử lý vi phạm như sau:

“Chủ thể quyền sở hữu công nghiệp quy định tại Khoản 1 Điều 22 của Nghị định này nếu không trực tiếp nộp đơn yêu cầu xử lý vi phạm thì có thể ủy quyền cho người đứng đầu văn phòng đại diện, chi nhánh, đại lý của mình hoặc đại diện sở hữu công nghiệp tại Việt Nam tiến hành thủ tục yêu cầu xử lý vi phạm quy định tại Nghị định này.”

Như vậy, công ty bạn có thể uỷ quyền cho cho người đứng đầu văn phòng đại diện, chi nhánh, đại lý của mình hoặc đại diện chủ sở hữu công nghiệp tại Việt Nam tiến hành thủ tục yêu cầu xử lý vi phạm.

– Về thủ tục uỷ quyền:

Việc ủy quyền phải được làm bằng văn bản dưới hình thức giấy ủy quyền hoặc hợp đồng ủy quyền.

Văn bản ủy quyền của tổ chức, cá nhân tại Việt Nam phải có chữ ký của người đại diện hợp pháp của bên ủy quyền và con dấu xác nhận của bên ủy quyền, nếu có con dấu đăng ký hợp pháp.

Văn bản ủy quyền của tổ chức, cá nhân nước ngoài phải có xác nhận của công chứng hoặc chính quyền địa phương hoặc lãnh sự quán, hoặc hình thức khác được coi là hợp pháp theo quy định của pháp luật tại nơi lập văn bản ủy quyền.

+ Văn bản ủy quyền nộp kèm theo đơn yêu cầu xử lý vi phạm phải là bản gốc. Văn bản ủy quyền làm bằng tiếng nước ngoài thì phải nộp kèm theo bản dịch sang tiếng Việt có chứng thực của chính quyền địa phương hoặc có cam kết và xác nhận của đại diện sở hữu công nghiệp là bên nhận ủy quyền.

Trường hợp văn bản ủy quyền là bản sao của bản gốc văn bản ủy quyền đã nộp trong hồ sơ trước đó cho cùng cơ quan xử lý vi phạm thì cũng được coi là hợp lệ, với điều kiện người nộp đơn phải chỉ rõ số hồ sơ đã nộp và bản gốc văn bản ủy quyền được chỉ dẫn vẫn đang có hiệu lực và đúng nội dung ủy quyền.

+ Văn bản ủy quyền có giá trị trong thủ tục xác lập quyền theo quy định tại Điều 107 của Luật Sở hữu trí tuệ có ghi rõ nội dung ủy quyền bao gồm thủ tục thực thi, bảo vệ quyền sở hữu công nghiệp tại Việt Nam thì cũng có giá trị pháp lý trong thủ tục yêu cầu xử lý vi phạm theo quy định tại Nghị định này.

– Về thời hạn uỷ quyền:

Thời hạn ủy quyền được xác định theo thời hạn ghi trong văn bản ủy quyền. Trong trường hợp văn bản ủy quyền không ghi rõ thời hạn thì thời hạn ủy quyền được xác định theo quy định tại Khoản 3 Điều 107 của Luật Sở hữu trí tuệ.

Trên đây là tư vấn của công ty Luật LVN về thủ tục uỷ quyền xử lý vi phạm quyền sở hữu công nghiệp. Có thể vừa làm giám đốc vừa làm kế toán trưởng trong một công ty không? Chúng tôi hi vọng rằng quý khách có thể vận dụng các kiến thức kể trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Nếu có vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn quý khách vui lòng gọi điện tới tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của công ty Luật LVN để gặp luật sư tư vấn và chuyên viên pháp lý.

Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại (Công ty Luật TNHH LVN)

Để được giải đáp thắc mắc về: Thủ tục uỷ quyền xử lý vi phạm quyền sở hữu công nghiệp
Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900.0191

Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp.
Vui lòng click tại đây

CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG

 Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm
– Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân

 Hưng Yên – Số 73 đường Nguyễn Văn Linh, Phường Bần Yên Nhân, Thị xã Mỹ Hào

Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900.0191

hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Emailcho chúng tôi, Luật LVN luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Cám ơn các bạn đã truy cập website của chúng tôi, để được tư vấn trực tiếp xin vui lòng liên hệ Hotline: 1900.0191. Sau đây sẽ là nội dung bài viết:

Tóm tắt câu hỏi:

Chào luật sư em đóng bảo hiểm ở công ty được 8 năm em đã nghỉ rồi và có quyết định từ tháng 10, nhưng em không được bảo hiểm thất nghiệp vì tháng 9 em nghỉ việc không lương. Bây giờ em muốn gửi bảo hiểm vào công ty khác để làm bảo hiểm thất nghiệp có được không ạ. Nếu được thì em có được đóng 1 cục là 7 tháng không ạ. Mức lương cơ bản của e bây giờ là 3.751.600/tháng vậy mỗi tháng em phải đóng là bao nhiêu tiền ạ. Vì 7 tháng gần đây em không đóng, nếu đóng được thì em sẽ được hưởng là bao nhiêu tháng thất nghiệp và được khoảng bao nhiêu tiền ạ?
Người gửi: Thu Thảo
Bài viết liên quan: 
– Không đóng bảo hiểm thất nghiệp liên tục thì được hưởng bảo hiểm thất nghiệp như thế nào?
– Quy định mới về giao dịch điện tử trong bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp
– Bắt đầu đi làm nhưng đang trong thời gian thử việc chưa được đóng bảo hiểm xã hội thì có được hưởng bảo hiểm thất nghiệp không?
– Bảo hiểm thai sản và bảo hiểm thất nghiệp
– Từ năm 2015 doanh nghiệp dưới 10 người phải đóng bảo hiểm thất nghiệp
Tư vấn luật: 1900.0191
Xin chào bạn! Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình tới Luật LVN. Về câu hỏi của bạn, công ty Luật LVN xin tư vấn và hướng dẫn bạn như sau:

1. Cơ sở pháp lí

– Bộ luật lao động 2012
– Luật việc làm 2013
– Luật bảo hiểm xã hội 2014

2. Quy định về mức đóng và hưởng Bảo hiểm thất nghiệp 

Thứ nhất, về việc bạn muốn gửi sổ bảo hiểm vào công ty khác để làm bảo hiểm thất nghiệp.
Về vấn đề này thì công ty tư vấn cho bạn là bạn hoàn toàn có thể chuyển sổ bảo hiểm cũ sang công ty mới để tiếp tục tham gia bảo hiểm thất nghiệp.
Tuy nhiên, trước khi sang công ty mới làm việc bạn cần phải hoàn tất các thủ tục chốt sổ Bảo hiểm xã hội tại công ty cũ, việc này sẽ do công ty cũ lập danh sách gửi đến Cơ quan bảo hiểm xã hội và thực hiện việc chốt sổ bảo hiểm xã hội, đồng thời có trách nhiệm chuyển bảo hiểm xã hội của bạn sang công ty mới và giao sổ cho bạn, để bạn nộp sổ bảo hiểm xã hội cho công ty mới. 
Căn cứ Điều 44 Luật Việc làm 2013 thì : Người sử dụng lao động phải tham gia bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động tại tổ chức bảo hiểm xã hội trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc có hiệu lực. Như vậy, kể từ thời điểm bạn làm việc cho công ty mới, bạn sẽ được Công ty mới tiếp tục đóng bảo hiểm xã hội (trong đó có bảo hiểm thất nghiệp) cho bạn và thời gian đóng bảo hiểm xã hội của bạn ở công ty cũ vẫn được bảo lưu và được tính hưởng trợ cấp thất nghiệp.
Thứ hai, về việc bạn muốn đóng liền một lúc 7 tháng bảo hiểm thất nghiệp cho khoảng thời gian bạn đã tạm dừng tham gia bảo hiểm.
Theo như thông tin bạn cung cấp thì chúng tôi cho rằng trong khoảng thời gian 7 tháng này bạn không tham gia bất kì một hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc nào. Do đó, căn cứ Điều 43 Luật Việc làm 2013, Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 thì bạn không thuộc đối tượng đóng bảo hiểm thất nghiệp và bảo hiểm xã hội bắt buộc. 
 Như vậy, nếu bạn có nhu cầu thì căn cứ Khoản 4 Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 thì bạn có thể tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện cho khoảng thời gian 7 tháng này. Tuy nhiên, căn cứ Khoản 2 Điều 4 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 thì bảo hiểm tự nguyện chỉ gồm 2 chế độ là tử tuất và hưu trí thay vì 5 chế độ như bảo hiểm xã hội bắt buộc. Do đó, bạn không thể tham gia bảo hiểm thất nghiệp trong 7 tháng này.
Thứ ba, về mức đóng bảo hiểm hàng tháng.
Như công ty đã tư vấn thì bạn không được tham gia bảo hiểm thất nghiệp cho 7 tháng mà bạn không tham gia quan hệ lao động, nhưng nếu bạn muốn tham gia cho 2 chế độ tử tuất và hưu trí thì mức đóng theo Điều 87 Luật BHXH 2014 sẽ  là 22% mức thu nhập hàng tháng do bạn lựa chọn.
Như vậy, nếu bạn lựa chọn mức lương hiện tại của bạn làm mức thu nhập đóng bảo hiểm tự nguyện thì hàng tháng bạn phải đóng số tiền là: 
22% x 3.751.600 = 825.352 đồng/ tháng
Thứ tư, về việc hưởng trợ cấp thất nghiệp
Theo như thông tin bạn cung cấp thì bạn chấm dứt hợp đồng lao động với công ty cũ từ tháng 10/2017 và sau đó không thấy bạn đề cập đến việc đã nộp hồ sơ xin hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm do cơ quan nhà nước thành lập trong thời hạn 3 tháng kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động. Do đó, căn cứ Điều 49 Luật việc làm 2013 về điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp thì bạn không đáp ứng điều kiện thứ ba :“Đã  nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm theo quy định tại Khoản 1 Điều 46 của Luật này.”
Do đó, bạn không đủ điều kiện để hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy định của pháp luật.
Trên đây là tư vấn từ Luật LVN về việc đóng và hưởng bảo hiểm thất nghiệp của người lao động. Chúng tôi hy vọng quý khách có thể vận dụng được các kiến thức trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Nếu có bất kỳ thắc mắc nào liên quan , hoặc cần tư vấn, giải đáp quý khách vui lòng gọi điện tới tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của công ty Luật LVN để gặp luật sư tư vấn và chuyên viên pháp lý.
Chuyên viên: Trần Thị Thủy Tiên 

Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại (Công ty Luật TNHH LVN)

Để được giải đáp thắc mắc về: Quy định về mức đóng và hưởng Bảo hiểm thất nghiệp
Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900.0191

Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp.
Vui lòng click tại đây

CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG

 Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm
– Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân

 Hưng Yên – Số 73 đường Nguyễn Văn Linh, Phường Bần Yên Nhân, Thị xã Mỹ Hào

Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900.0191

hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Emailcho chúng tôi, Luật LVN luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Cám ơn các bạn đã truy cập website của chúng tôi, để được tư vấn trực tiếp xin vui lòng liên hệ Hotline: 1900.0191. Sau đây sẽ là nội dung bài viết:

Tóm tắt tình huống:

Tôi là chủ đầu tư một dự án nhà ở, theo tôi được biết  các dự án sau khi được thông qua đều phải tiến hành thẩm định, tôi không biết họ sẽ thẩm định những gì  và với dự án của tôi thì cơ quan nào có thể tiến hành thẩm định để có thể chuẩn bị, đảm bảo dự án của mình tiến hành thuận lợi. Xin cảm ơn luật sư.
Người gửi: Tuấn Tú
Tư vấn luật: 1900.0191
Chào bạn! Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi cho luật LVN. Về câu hỏi của bạn, công ty luật LVN xin tư vấn cho bạn như sau:

1/ Cơ sở pháp lý

– Luật Xây dựng 2014.

2/ Cơ quan tiến hành thẩm định dự án nhà ở theo luật xây dựng mới nhất.

Bạn không nói rõ dự án của mình thuộc loại dự án nào, nên việc xác định chính xác cơ quan nào có thẩm quyền thẩm định dự án của bạn là rất khó. Tuy nhiên việc thẩm định thuộc thẩm quyền của các cơ quan theo điều 57 Luật Nhà ở 2014 về thẩm quyền thẩm định dự án đầu tư xây dựng:
“1. Đối với dự án quan trọng quốc gia thì Hội đồng thẩm định Nhà nước do Thủ tướng Chính phủ thành lập có trách nhiệm thẩm định Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi đầu tư xây dựng, Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng.
2. Đối với dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước thì cơ quan chuyên môn về xây dựng theo phân cấp có trách nhiệm chủ trì tổ chức thẩm định các nội dung quy định tại Điều 58 của Luật này.
3. Đối với dự án sử dụng vốn nhà nước ngoài ngân sách thì thẩm quyền thẩm định dự án đầu tư xây dựng được quy định như sau:
a) Cơ quan chuyên môn về xây dựng theo phân cấp chủ trì thẩm định thiết kế cơ sở quy định tại các điểm a, b, d, đ, e và g khoản 2 Điều 58 của Luật này;
b) Cơ quan chuyên môn trực thuộc người quyết định đầu tư chủ trì thẩm định thiết kế công nghệ (nếu có), các nội dung khác của Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng.
4. Đối với dự án sử dụng vốn khác thì thẩm quyền thẩm định dự án đầu tư xây dựng được quy định như sau:
a) Cơ quan chuyên môn về xây dựng theo phân cấp thẩm định thiết kế cơ sở của dự án đầu tư xây dựng đối với công trình cấp đặc biệt, cấp I, công trình công cộng, công trình có ảnh hưởng lớn đến cảnh quan, môi trường và an toàn của cộng đồng. Cơ quan chuyên môn trực thuộc người quyết định đầu tư chủ trì tổ chức thẩm định thiết kế công nghệ (nếu có), các nội dung khác của Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng;
b) Dự án sử dụng vốn khác không thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản này do người quyết định đầu tư tự tổ chức thẩm định dự án;
c) Dự án thực hiện theo các hình thức hợp đồng dự án, hợp đồng đối tác công tư có phần góp vốn của nhà nước do cơ quan chuyên môn về xây dựng theo phân cấp chủ trì thẩm định thiết kế cơ sở của dự án. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về đầu tư thẩm định các nội dung khác trong Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng.
5. Đối với dự án đầu tư xây dựng chỉ cần lập Báo cáo kinh tế – kỹ thuật đầu tư xây dựng thì thẩm quyền thẩm định dự án đầu tư xây dựng được quy định như sau:
a) Trường hợp sử dụng vốn ngân sách nhà nước thì cơ quan chuyên môn về xây dựng có trách nhiệm chủ trì tổ chức thẩm định các nội dung của Báo cáo kinh tế – kỹ thuật đầu tư xây dựng quy định tại khoản 4 Điều 58 của Luật này;
b) Trường hợp sử dụng vốn nhà nước ngoài ngân sách thì cơ quan chuyên môn về xây dựng theo phân cấp có trách nhiệm chủ trì thẩm định thiết kế bản vẽ thi công và dự toán xây dựng công trình. Cơ quan chuyên môn trực thuộc người quyết định đầu tư thẩm định phần thiết kế công nghệ (nếu có), các nội dung khác của Báo cáo kinh tế – kỹ thuật đầu tư xây dựng;
c) Trường hợp sử dụng vốn khác thì người quyết định đầu tư, chủ đầu tư tự tổ chức thẩm định thiết kế bản vẽ thi công, dự toán xây dựng, trừ các công trình cấp đặc biệt, cấp I và công trình có ảnh hưởng lớn đến cảnh quan, môi trường và an toàn của cộng đồng và tự chịu trách nhiệm về nội dung thẩm định.
6. Dự án đầu tư xây dựng có yêu cầu về phòng, chống cháy, nổ, bảo vệ môi trường, bảo đảm quốc phòng, an ninh phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền thẩm định.
7. Cơ quan chuyên môn về xây dựng, người quyết định đầu tư được mời tổ chức, cá nhân có chuyên môn, kinh nghiệm tham gia thẩm định dự án hoặc yêu cầu chủ đầu tư lựa chọn tổ chức, cá nhân có đủ điều kiện năng lực hoạt động xây dựng, năng lực hành nghề xây dựng đã được đăng ký trên trang thông tin điện tử về năng lực hoạt động xây dựng theo quy định của Luật này để thẩm tra dự án làm cơ sở cho việc thẩm định, phê duyệt dự án. Chi phí thẩm tra, phí thẩm định dự án và thiết kế cơ sở được tính trong tổng mức đầu tư của dự án.
8. Cơ quan chủ trì thẩm định có trách nhiệm tổng hợp kết quả thẩm định dự án trình người có thẩm quyền quyết định đầu tư xem xét, quyết định.
9. Tổ chức, cá nhân tham gia thẩm định, thẩm tra dự án chịu trách nhiệm trước pháp luật về kết quả thẩm định, thẩm tra của mình. Tổ chức, cá nhân lập dự án không được tham gia thẩm định, thẩm tra dự án do mình lập.”
Trong dự án, cơ quan có thẩm quyền trực tiếp thẩm định sẽ tiến hành xem xét kiểm tra các yêu cầu về chất lượng, kĩ thuật, thiết kế… nhằm đảm bảo dự án có tính thanh khoản cao, đảm bảo hoạt động đầu tư có hiệu quả theo Điều 58. Nội dung thẩm định dự án đầu tư xây dựng:
“1. Thẩm định dự án đầu tư xây dựng gồm thẩm định thiết kế cơ sở và nội dung khác của Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng.
2. Nội dung thẩm định thiết kế cơ sở gồm:
a) Sự phù hợp của thiết kế cơ sở với quy hoạch chi tiết xây dựng; tổng mặt bằng được chấp thuận hoặc với phương án tuyến công trình được chọn đối với công trình xây dựng theo tuyến;
b) Sự phù hợp của thiết kế cơ sở với vị trí địa điểm xây dựng, khả năng kết nối với hạ tầng kỹ thuật của khu vực;
c) Sự phù hợp của phương án công nghệ, dây chuyền công nghệ được lựa chọn đối với công trình có yêu cầu về thiết kế công nghệ;
d) Sự phù hợp của các giải pháp thiết kế về bảo đảm an toàn xây dựng, bảo vệ môi trường, phòng, chống cháy, nổ;
đ) Sự tuân thủ các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật trong thiết kế;
e) Điều kiện năng lực hoạt động xây dựng của tổ chức, năng lực hành nghề của cá nhân tư vấn lập thiết kế;
g) Sự phù hợp của giải pháp tổ chức thực hiện dự án theo giai đoạn, hạng mục công trình với yêu cầu của thiết kế cơ sở.
3. Các nội dung khác của Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng được thẩm định gồm:
a) Đánh giá về sự cần thiết đầu tư xây dựng gồm sự phù hợp với chủ trương đầu tư, khả năng đáp ứng nhu cầu tăng thêm về quy mô, công suất, năng lực khai thác sử dụng đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế – xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh trong từng thời kỳ;
b) Đánh giá yếu tố bảo đảm tính khả thi của dự án gồm sự phù hợp về quy hoạch phát triển ngành, quy hoạch xây dựng; khả năng đáp ứng nhu cầu sử dụng đất, giải phóng mặt bằng xây dựng; nhu cầu sử dụng tài nguyên (nếu có), việc bảo đảm các yếu tố đầu vào và đáp ứng các đầu ra của sản phẩm dự án; giải pháp tổ chức thực hiện; kinh nghiệm quản lý của chủ đầu tư; các giải pháp bảo vệ môi trường; phòng, chống cháy, nổ; bảo đảm quốc phòng, an ninh và các yếu tố khác;
c) Đánh giá yếu tố bảo đảm tính hiệu quả của dự án gồm tổng mức đầu tư, tiến độ thực hiện dự án; chi phí khai thác vận hành; khả năng huy động vốn theo tiến độ, phân tích rủi ro, hiệu quả tài chính và hiệu quả kinh tế – xã hội của dự án.
4. Đối với dự án chỉ cần lập Báo cáo kinh tế – kỹ thuật đầu tư xây dựng quy định tại khoản 3 Điều 52 của Luật này thì nội dung thẩm định gồm:
a) Đánh giá về sự cần thiết đầu tư, quy mô; thời gian thực hiện; tổng mức đầu tư, hiệu quả về kinh tế – xã hội;
b) Xem xét các yếu tố bảo đảm tính khả thi gồm nhu cầu sử dụng đất, khả năng giải phóng mặt bằng; các yếu tố ảnh hưởng đến công trình như quốc phòng, an ninh, môi trường và các quy định khác của pháp luật có liên quan;
c) Sự hợp lý của các giải pháp thiết kế xây dựng công trình; sự tuân thủ tiêu chuẩn áp dụng, quy chuẩn kỹ thuật, quy định của pháp luật về sử dụng vật liệu xây dựng cho công trình; sự hợp lý của việc lựa chọn dây chuyền và thiết bị công nghệ đối với thiết kế công trình có yêu cầu về công nghệ; sự tuân thủ quy định về bảo vệ môi trường, phòng, chống cháy nổ;
d) Đánh giá sự phù hợp các giải pháp thiết kế công trình với công năng sử dụng của công trình, mức độ an toàn công trình và bảo đảm an toàn của công trình lân cận;
đ) Đánh giá sự phù hợp giữa khối lượng chủ yếu của dự toán với khối lượng thiết kế; tính đúng đắn, hợp lý của việc áp dụng, vận dụng định mức, đơn giá xây dựng công trình; xác định giá trị dự toán công trình;
e) Điều kiện năng lực hoạt động xây dựng của tổ chức, cá nhân thực hiện khảo sát, thiết kế xây dựng, lập Báo cáo kinh tế – kỹ thuật đầu tư xây dựng.”
Như vậy, dự án xây dựng nào cũng đều cần được thẩm định, dự án của bạn đang chuẩn bị tiến hành vì vậy cần đảm bảo các yêu cầu thông số để có thể thuận lợi tiến hành dự án.
Trên đây là tư vấn của Công ty Luật LVN về Cơ quan tiến hành thẩm định dự án nhà ở theo luật xây dựng mới nhất. Chúng tôi hi vọng rằng quý khách có thể vận dụng các kiến thức kể trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Nếu có vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn quý khách vui lòng gọi điện tới tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của công ty Luật LVN để gặp luật sư tư vấn và chuyên viên pháp lý.
Chuyên viên: Nguyễn Thị Ánh

Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại (Công ty Luật TNHH LVN)

Để được giải đáp thắc mắc về: Cơ quan tiến hành thẩm định dự án nhà ở theo luật xây dựng mới nhất
Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900.0191

Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp.
Vui lòng click tại đây

CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG

 Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm
– Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân

Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900.0191

hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Emailcho chúng tôi, Luật LVN luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Cám ơn các bạn đã truy cập website của chúng tôi, để được tư vấn trực tiếp xin vui lòng liên hệ Hotline: 1900.0191. Sau đây sẽ là nội dung bài viết:

QUỐC HỘI
_______

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
__________________________

Luật số: 46/2010/QH12

Hà Nội, ngày 16 tháng 6 năm 2010

 

LUẬT

Ngân hàng Nhà nước Việt Nam

________________

Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩaViệt Nam năm 1992 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Nghị quyết số51/2001/QH10;

Quốc hội ban hành Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

 

Điều1. Phạm vi điều chỉnh

Luật nàyquy định về tổ chức và hoạt động của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.

Điều2. Vị trí và chức năng của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam

1. Ngânhàng Nhà nước Việt Nam (sau đây gọi là Ngân hàng Nhà nước) là cơ quan ngang bộcủa Chính phủ, là Ngân hàng trung ương của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa ViệtNam.

2. Ngânhàng Nhà nước là pháp nhân, có vốn pháp định thuộc sở hữu nhà nước, có trụ sởchính tại Thủ đô Hà Nội.

3. Ngânhàng Nhà nước thực hiện chức năng quản lý nhà nước về tiền tệ, hoạt động ngânhàng và ngoại hối (sau đây gọi là tiền tệ và ngân hàng); thực hiện chức năngcủa Ngân hàng trung ương về phát hành tiền, ngân hàng của các tổ chức tín dụngvà cung ứng dịch vụ tiền tệ cho Chính phủ.

Điều3. Chính sách tiền tệ quốc gia và thẩm quyền quyết định chính sách tiền tệ quốcgia

1. Chínhsách tiền tệ quốc gia là các quyết định về tiền tệ ở tầm quốc gia của cơ quannhà nước có thẩm quyền, bao gồm quyết định mục tiêu ổn định giá trị đồng tiềnbiểu hiện bằng chỉ tiêu lạm phát, quyết định sử dụng các công cụ và biện phápđể thực hiện mục tiêu đề ra.

2. Quốc hộiquyết định chỉ tiêu lạm phát hằng năm được thể hiện thông qua việc quyết địnhchỉ số giá tiêu dùng và giám sát việc thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia.

3. Chủtịch nước thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn do Hiến pháp và pháp luật quy địnhtrong việc đàm phán, ký kết, gia nhập điều ước quốc tế nhân danh Nhà nước Cộnghòa xã hội chủ nghĩa Việt Namvề lĩnh vực tiền tệ và ngân hàng.

4. Chínhphủ trình Quốc hội quyết định chỉ tiêu lạm phát hằng năm. Thủ tướng Chính phủ,Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quyết định việc sử dụng các công cụ và biện phápđiều hành để thực hiện mục tiêu chính sách tiền tệ quốc gia theo quy định củaChính phủ.

Điều4. Nhiệm vụ, quyền hạn của Ngân hàng Nhà nước

1. Hoạtđộng của Ngân hàng Nhà nước nhằm ổn định giá trị đồng tiền; bảo đảm an toànhoạt động ngân hàng và hệ thống các tổ chức tín dụng; bảo đảm sự an toàn, hiệuquả của hệ thống thanh toán quốc gia; góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế – xãhội theo định hướng xã hội chủ nghĩa.

2. Thamgia xây dựng chiến lược và kế hoạch phát triển kinh tế – xã hội của đất nước.

3. Xâydựng chiến lược phát triển ngành ngân hàng trình cơ quan nhà nước có thẩm quyềnphê duyệt và tổ chức thực hiện.

4. Banhành hoặc trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành văn bản quy phạm phápluật về tiền tệ và ngân hàng; tuyên truyền, phổ biến và kiểm tra theo thẩmquyền văn bản quy phạm pháp luật về tiền tệ và ngân hàng.

5. Xâydựng chỉ tiêu lạm phát hằng năm để Chính phủ trình Quốc hội quyết định và tổchức thực hiện.

6. Tổchức, điều hành và phát triển thị trường tiền tệ.

7. Tổchức hệ thống thống kê, dự báo về tiền tệ và ngân hàng; công khai thông tin vềtiền tệ và ngân hàng theo quy định của pháp luật.

8. Tổchức in, đúc, bảo quản, vận chuyển tiền giấy, tiền kim loại; thực hiện nghiệpvụ phát hành, thu hồi, thay thế và tiêu huỷ tiền giấy, tiền kim loại.

9. Cấp,sửa đổi, bổ sung, thu hồi giấy phép thành lập và hoạt động của tổ chức tíndụng, giấy phép thành lập chi nhánh ngân hàng nước ngoài, giấy phép thành lậpvăn phòng đại diện của tổ chức tín dụng nước ngoài, tổ chức nước ngoài khác cóhoạt động ngân hàng; cấp, thu hồi giấy phép hoạt động cung ứng dịch vụ trunggian thanh toán cho các tổ chức không phải là ngân hàng; cấp, thu hồi giấy phéphoạt động cung ứng dịch vụ thông tin tín dụng cho các tổ chức; chấp thuận việcmua, bán, chia, tách, hợp nhất, sáp nhập và giải thể tổ chức tín dụng theo quyđịnh của pháp luật.

10. Thựchiện đại diện chủ sở hữu phần vốn của Nhà nước tại doanh nghiệp thực hiện chứcnăng, nhiệm vụ của Ngân hàng Nhà nước, tổ chức tín dụng có vốn nhà nước theoquy định của pháp luật; được sử dụng vốn pháp định để góp vốn thành lập doanhnghiệp đặc thù nhằm thực hiện chức năng, nhiệm vụ của Ngân hàng Nhà nước theoquyết định của Thủ tướng Chính phủ.

11. Kiểmtra, thanh tra, giám sát ngân hàng; xử lý vi phạm pháp luật về tiền tệ và ngânhàng theo quy định của pháp luật.

12. Quyếtđịnh áp dụng biện pháp xử lý đặc biệt đối với tổ chức tín dụng vi phạm nghiêmtrọng các quy định của pháp luật về tiền tệ và ngân hàng, gặp khó khăn về tàichính, có nguy cơ gây mất an toàn cho hệ thống ngân hàng, gồm mua cổ phần củatổ chức tín dụng; đình chỉ, tạm đình chỉ, miễn nhiệm chức vụ người quản lý,người điều hành của tổ chức tín dụng; quyết định sáp nhập, hợp nhất, giải thểtổ chức tín dụng; đặt tổ chức tín dụng vào tình trạng kiểm soát đặc biệt; thựchiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình theo quy định của pháp luật về phá sản đốivới tổ chức tín dụng.

13. Chủtrì, phối hợp với các cơ quan hữu quan xây dựng chính sách, kế hoạch và tổ chứcthực hiện phòng, chống rửa tiền.

14. Thựchiện quản lý nhà nước về bảo hiểm tiền gửi theo quy định của pháp luật về bảohiểm tiền gửi.

15. Chủtrì lập, theo dõi, dự báo và phân tích kết quả thực hiện cán cân thanh toánquốc tế.

16. Tổchức, quản lý, giám sát hệ thống thanh toán quốc gia, cung ứng dịch vụ thanhtoán cho các ngân hàng; tham gia tổ chức và giám sát sự vận hành của các hệthống thanh toán trong nền kinh tế.

17. Quảnlý nhà nước về ngoại hối, hoạt động ngoại hối và hoạt động kinh doanh vàng.

18. Quảnlý Dự trữ ngoại hối nhà nước.

19. Quảnlý việc vay, trả nợ, cho vay và thu hồi nợ nước ngoài theo quy định của phápluật.

20. Chủtrì, phối hợp với cơ quan có liên quan chuẩn bị nội dung, tiến hành đàm phán,ký kết điều ước quốc tế với tổ chức tài chính, tiền tệ quốc tế mà Ngân hàng Nhànước là đại diện và là đại diện chính thức của người vay quy định tại điều ướcquốc tế theo phân công, uỷ quyền của Chủ tịch nước hoặc Chính phủ.

21. Tổchức thực hiện hợp tác quốc tế về tiền tệ và ngân hàng.

22. Đạidiện cho Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam tại các tổ chức tiền tệ và ngânhàng quốc tế.

23. Tổchức hệ thống thông tin tín dụng và cung ứng dịch vụ thông tin tín dụng; thựchiện chức năng quản lý nhà nước đối với các tổ chức hoạt động thông tin tíndụng.

24. Làmđại lý và thực hiện các dịch vụ ngân hàng cho Kho bạc Nhà nước.

25. Thamgia với Bộ Tài chính về việc phát hành trái phiếu Chính phủ, trái phiếu doChính phủ bảo lãnh.

26. Tổchức đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ về tiền tệ và ngân hàng; nghiên cứu, ứng dụngkhoa học và công nghệ ngân hàng.

27. Nhiệmvụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật.

Điều5. Trách nhiệm của bộ, cơ quan ngang bộ, Uỷ ban nhân dân các cấp

Bộ, cơquan ngang bộ, Uỷ ban nhân dân các cấp trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn củamình phối hợp với Ngân hàng Nhà nước trong việc quản lý nhà nước về tiền tệ vàngân hàng.

Điều6. Giải thích từ ngữ

TrongLuật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

1. Hoạt động ngân hàng là việc kinh doanh,cung ứng thường xuyên một hoặc một số nghiệp vụ sau đây:

a) Nhận tiềngửi;

b) Cấptín dụng;

c) Cungứng dịch vụ thanh toán qua tài khoản.

2. Ngoại hối bao gồm:

a) Đồngtiền của quốc gia khác hoặc đồng tiền chung châu Âu và đồng tiền chung khácđược sử dụng trong thanh toán quốc tế và khu vực (sau đây gọi là ngoại tệ);

b) Phươngtiện thanh toán bằng ngoại tệ, gồm séc, thẻ thanh toán, hối phiếu đòi nợ, hốiphiếu nhận nợ và các phương tiện thanh toán khác;

c) Cácloại giấy tờ có giá bằng ngoại tệ, gồm trái phiếu Chính phủ, trái phiếu côngty, kỳ phiếu, cổ phiếu và các loại giấy tờ có giá khác;

d) Vàngthuộc Dự trữ ngoại hối nhà nước, trên tài khoản ở nước ngoài của người cư trú;vàng dưới dạng khối, thỏi, hạt, miếng trong trường hợp mang vào và mang ra khỏilãnh thổ Việt Nam;

đ) Đồngtiền của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Namtrong trường hợp chuyển vào và chuyển ra khỏi lãnh thổ Việt Nam hoặc đượcsử dụng trong thanh toán quốc tế.

3. Hoạt động ngoại hối là hoạt động củangười cư trú, người không cư trú trong các giao dịch vãng lai, giao dịch vốn,sử dụng ngoại hối trên lãnh thổ Việt Nam, hoạt động cung ứng dịch vụ ngoại hốivà các giao dịch khác liên quan đến ngoại hối.

4. Dự trữ ngoại hối nhà nước là tài sảnbằng ngoại hối được thể hiện trong Bảng cân đối tiền tệ của Ngân hàng Nhà nước.

5. Tỷ giá hối đoái của đồng Việt Nam là giá của một đơn vị tiền tệ nước ngoàitính bằng đơn vị tiền tệ của Việt Nam.

6. Thị trường tiền tệ là nơi giao dịch ngắnhạn về vốn.

7. Giao dịch ngắn hạn là giao dịch với kỳhạn dưới 12 tháng các giấy tờ có giá.

8. Giấy tờ có giá là bằng chứng xác nhậnnghĩa vụ trả nợ giữa tổ chức phát hành giấy tờ có giá với người sở hữu giấy tờcó giá trong một thời hạn nhất định, điều kiện trả lãi và các điều kiện khác.

9. Hệ thống thanh toán quốc gia là hệ thốngthanh toán liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước tổ chức, quản lý, vận hành.

10. Dịch vụ trung gian thanh toán là hoạtđộng làm trung gian kết nối, truyền dẫn và xử lý dữ liệu điện tử các giao dịchthanh toán giữa tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán và người sử dụng dịch vụthanh toán.

11. Thanh tra ngân hàng là hoạt động thanhtra của Ngân hàng Nhà nước đối với các đối tượng thanh tra ngân hàng trong việcchấp hành pháp luật về tiền tệ và ngân hàng.

12. Giám sát ngân hàng là hoạt động của Ngânhàng Nhà nước trong việc thu thập, tổng hợp, phân tích thông tin về đối tượnggiám sát ngân hàng thông qua hệ thống thông tin, báo cáo nhằm phòng ngừa, pháthiện, ngăn chặn và xử lý kịp thời rủi ro gây mất an toàn hoạt động ngân hàng,vi phạm quy định an toàn hoạt động ngân hàng và các quy định khác của pháp luậtcó liên quan.

Chương II

TỔ CHỨC CỦA NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC

 

Điều7. Tổ chức của Ngân hàng Nhà nước

1. Ngânhàng Nhà nước được tổ chức thành hệ thống tập trung, thống nhất, gồm bộ máyđiều hành và các đơn vị hoạt động nghiệp vụ tại trụ sở chính, chi nhánh, văn phòngđại diện, đơn vị trực thuộc khác.

2. Cơ cấutổ chức của Ngân hàng Nhà nước do Chính phủ quy định.

3. Cơ cấutổ chức, nhiệm vụ, quyền hạn của các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước do Thốngđốc Ngân hàng Nhà nước quy định, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 49của Luật này.

4. Thốngđốc Ngân hàng Nhà nước quyết định thành lập, chấm dứt hoạt động của chi nhánh,văn phòng đại diện, các ban, hội đồng tư vấn về các vấn đề liên quan đến chứcnăng, nhiệm vụ của Ngân hàng Nhà nước; quyết định thành lập, chấm dứt hoạt độngtheo thẩm quyền các đơn vị trực thuộc Ngân hàng Nhà nước hoạt động trong cáclĩnh vực đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ ngân hàng, nghiên cứu, thông tin, lý luậnkhoa học ngân hàng, cung cấp dịch vụ liên quan đến hoạt động kho quỹ, dịch vụcông nghệ tin học ngân hàng và thanh toán, dịch vụ thông tin tín dụng.

Điều8. Lãnh đạo, điều hành Ngân hàng Nhà nước

1. Thốngđốc Ngân hàng Nhà nước là thành viên của Chính phủ, là người đứng đầu và lãnhđạo Ngân hàng Nhà nước; chịu trách nhiệm trước Thủ tướng Chính phủ, trước Quốchội về quản lý nhà nước trong lĩnh vực tiền tệ và ngân hàng.

2. Thốngđốc Ngân hàng Nhà nước có các nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:

a) Tổchức và chỉ đạo thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia theo thẩm quyền;

b) Tổchức và chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Ngân hàng Nhà nước theo quyđịnh của Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan;

c) Đạidiện pháp nhân của Ngân hàng Nhà nước.

Điều9. Cán bộ, công chức của Ngân hàng Nhà nước

Việctuyển dụng, sử dụng, quản lý cán bộ, công chức Ngân hàng Nhà nước về nguyên tắcthực hiện theo quy định của Luật cán bộ, công chức. Thủ tướng Chính phủ quyđịnh cơ chế tuyển dụng, chế độ đãi ngộ cán bộ, công chức phù hợp với hoạt độngnghiệp vụ đặc thù của Ngân hàng Nhà nước.

Chương III

HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC

 

Mục 1

THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ QUỐC GIA

 

Điều10. Công cụ thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia

Thống đốcNgân hàng Nhà nước quyết định việc sử dụng công cụ thực hiện chính sách tiền tệquốc gia, bao gồm tái cấp vốn, lãi suất, tỷ giá hối đoái, dự trữ bắt buộc,nghiệp vụ thị trường mở và các công cụ, biện pháp khác theo quy định của Chínhphủ.

Điều11. Tái cấp vốn

1. Táicấp vốn là hình thức cấp tín dụng của Ngân hàng Nhà nước nhằm cung ứng vốn ngắnhạn và phương tiện thanh toán cho tổ chức tín dụng.

2. Ngânhàng Nhà nước quy định và thực hiện việc tái cấp vốn cho tổ chức tín dụng theocác hình thức sau đây:

a) Chovay có bảo đảm bằng cầm cố giấy tờ có giá;

b) Chiếtkhấu giấy tờ có giá;

c) Cáchình thức tái cấp vốn khác.

Điều12. Lãi suất

1. Ngânhàng Nhà nước công bố lãi suất tái cấp vốn, lãi suất cơ bản và các loại lãisuất khác để điều hành chính sách tiền tệ, chống cho vay nặng lãi.

2. Trongtrường hợp thị trường tiền tệ có diễn biến bất thường, Ngân hàng Nhà nước quyđịnh cơ chế điều hành lãi suất áp dụng trong quan hệ giữa các tổ chức tín dụngvới nhau và với khách hàng, các quan hệ tín dụng khác.

Điều13. Tỷ giá hối đoái

1. Tỷ giáhối đoái của đồng Việt Namđược hình thành trên cơ sở cung cầu ngoại tệ trên thị trường có sự điều tiếtcủa Nhà nước.

2. Ngânhàng Nhà nước công bố tỷ giá hối đoái, quyết định chế độ tỷ giá, cơ chế điềuhành tỷ giá.

Điều14. Dự trữ bắt buộc

Dự trữbắt buộc là số tiền mà tổ chức tín dụng phải gửi tại Ngân hàng Nhà nước để thựchiện chính sách tiền tệ quốc gia.

2. Ngânhàng Nhà nước quy định tỷ lệ dự trữ bắt buộc đối với từng loại hình tổ chức tíndụng và từng loại tiền gửi tại tổ chức tín dụng nhằm thực hiện chính sách tiềntệ quốc gia.

3. Ngânhàng Nhà nước quy định việc trả lãi đối với tiền gửi dự trữ bắt buộc, tiền gửivượt dự trữ bắt buộc của từng loại hình tổ chức tín dụng đối với từng loại tiềngửi.

Điều15. Nghiệp vụ thị trường mở

1. Ngânhàng Nhà nước thực hiện nghiệp vụ thị trường mở thông qua việc mua, bán giấy tờcó giá đối với tổ chức tín dụng.

2. Ngânhàng Nhà nước quy định loại giấy tờ có giá được phép giao dịch thông qua nghiệpvụ thị trường mở.

Điều16. Đơn vị tiền

Mục 2

PHÁT HÀNH TIỀN GIẤY, TIỀN KIM LOẠI

 

Đơn vịtiền của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là “Đồng”, ký hiệuquốc gia là “đ”, ký hiệu quốc tế là “VND”, một đồng bằngmười hào, một hào bằng mười xu.

Điều17. Phát hành tiền giấy, tiền kim loại

1. Ngânhàng Nhà nước là cơ quan duy nhất phát hành tiền giấy, tiền kim loại của nướcCộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.

2. Tiềngiấy, tiền kim loại do Ngân hàng Nhà nước phát hành là phương tiện thanh toánhợp pháp trên lãnh thổ nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.

3. Ngânhàng Nhà nước bảo đảm cung ứng đủ số lượng và cơ cấu tiền giấy, tiền kim loạicho nền kinh tế.

4. Tiềngiấy, tiền kim loại phát hành vào lưu thông là tài sản “Nợ” đối vớinền kinh tế và được cân đối bằng tài sản “Có” của Ngân hàng Nhà nước.

Điều18. Thiết kế, in, đúc, bảo quản, vận chuyển, phát hành tiền vào lưu thông, tiêuhuỷ tiền

1. Ngânhàng Nhà nước thiết kế mệnh giá, kích thước, trọng lượng, hình vẽ, hoa văn vàcác đặc điểm khác của tiền trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.

2. Ngânhàng Nhà nước tổ chức thực hiện việc in, đúc, bảo quản, vận chuyển, phát hànhtiền vào lưu thông, tiêu huỷ tiền.

Điều19. Xử lý tiền rách nát, hư hỏng

Ngân hàngNhà nước quy định tiêu chuẩn phân loại tiền rách nát, hư hỏng; đổi, thu hồi cácloại tiền rách nát, hư hỏng do quá trình lưu thông; không đổi những đồng tiềnrách nát, hư hỏng do hành vi huỷ hoại.

Điều20. Thu hồi, thay thế tiền

Ngân hàngNhà nước thu hồi và rút khỏi lưu thông các loại tiền không còn thích hợp vàphát hành các loại tiền khác thay thế. Các loại tiền thu hồi được đổi lấy cácloại tiền khác với giá trị tương đương trong thời hạn do Ngân hàng Nhà nước quyđịnh. Sau thời hạn thu hồi, các loại tiền thuộc diện thu hồi không còn giá trịlưu hành.

Điều21. Tiền mẫu, tiền lưu niệm

Ngân hàngNhà nước tổ chức thực hiện việc thiết kế, in, đúc, bán ở trong nước và nướcngoài các loại tiền mẫu, tiền lưu niệm phục vụ cho mục đích sưu tập hoặc mụcđích khác theo quy định của Thủ tướng Chính phủ.

Điều22. Ban hành, kiểm tra nghiệp vụ phát hành tiền

1. Chínhphủ ban hành quy định về nghiệp vụ phát hành tiền, bao gồm việc in, đúc, bảoquản, vận chuyển, phát hành, thu hồi, thay thế, tiêu huỷ tiền, chi phí cho cáchoạt động nghiệp vụ phát hành tiền.

2. Bộ Tàichính kiểm tra việc thực hiện nghiệp vụ in, đúc và tiêu huỷ tiền.

Điều23. Các hành vi bị cấm

1. Làmtiền giả; vận chuyển, tàng trữ, lưu hành tiền giả.

2. Huỷhoại đồng tiền trái pháp luật.

3. Từchối nhận, lưu hành đồng tiền đủ tiêu chuẩn lưu thông do Ngân hàng Nhà nướcphát hành.

4. Cáchành vi bị cấm khác theo quy định của pháp luật.

Mục 3

CHO VAY, BẢO LÃNH, TẠM ỨNG CHONGÂN SÁCH

 

Điều24. Cho vay

1. Ngânhàng Nhà nước cho tổ chức tín dụng vay ngắn hạn theo quy định tại điểm a khoản2

Điều 11của Luật này.

2. Ngânhàng Nhà nước xem xét, quyết định cho vay đặc biệt đối với tổ chức tín dụngtrong các trường hợp sau đây:

a) Tổchức tín dụng lâm vào tình trạng mất khả năng chi trả, đe doạ sự ổn định của hệthống các tổ chức tín dụng;

b) Tổchức tín dụng có nguy cơ mất khả năng chi trả do sự cố nghiêm trọng khác.

3. Ngânhàng Nhà nước không cho vay đối với cá nhân, tổ chức không phải là tổ chức tíndụng quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này.

Điều25. Bảo lãnh

Ngân hàngNhà nước không bảo lãnh cho tổ chức, cá nhân vay vốn, trừ trường hợp bảo lãnhcho tổ chức tín dụng vay vốn nước ngoài theo quyết định của Thủ tướng Chínhphủ.

Điều26. Tạm ứng cho ngân sách nhà nước

Ngân hàngNhà nước tạm ứng cho ngân sách trung ương để xử lý thiếu hụt tạm thời quỹ ngânsách nhà nước theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ. Khoản tạm ứng này phảiđược hoàn trả trong năm ngân sách, trừ trường hợp đặc biệt do Uỷ ban thường vụQuốc hội quyết định.

Mục 4

HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN VÀ NGÂN QUỸ

 

Điều27. Mở tài khoản và thực hiện giao dịch trên tài khoản

1. Ngânhàng Nhà nước được mở tài khoản và thực hiện giao dịch trên tài khoản ở ngânhàng nước ngoài, tổ chức tiền tệ, ngân hàng quốc tế.

2. Ngânhàng Nhà nước mở tài khoản và thực hiện giao dịch cho tổ chức tín dụng.

3. Khobạc Nhà nước mở tài khoản tại Ngân hàng Nhà nước. Ở tỉnh, thành phố trực thuộctrung ương, huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh không có chi nhánh củaNgân hàng Nhà nước, việc thực hiện các giao dịch cho Kho bạc Nhà nước theo quyđịnh của Ngân hàng Nhà nước.

Điều28. Tổ chức, quản lý, vận hành, giám sát hệ thống thanh toán quốc gia

1. Ngânhàng Nhà nước tổ chức, quản lý, vận hành, giám sát hệ thống thanh toán quốcgia.

2. Ngânhàng Nhà nước thực hiện việc quản lý các phương tiện thanh toán trong nền kinhtế.

Điều29. Dịch vụ ngân quỹ

Ngân hàngNhà nước cung ứng dịch vụ ngân quỹ thông qua việc thu, chi tiền cho chủ tàikhoản, vận chuyển, kiểm đếm, phân loại và xử lý tiền trong lưu thông.

Điều30. Đại lý cho Kho bạc Nhà nước

Ngân hàngNhà nước làm đại lý cho Kho bạc Nhà nước trong việc tổ chức đấu thầu, pháthành, lưu ký và thanh toán tín phiếu kho bạc, trái phiếu kho bạc.

Mục 5

QUẢN LÝ NGOẠI HỐI VÀ HOẠT ĐỘNG NGOẠI HỐI

 

Điều31. Nhiệm vụ, quyền hạn của Ngân hàng Nhà nước về quản lý ngoại hối và hoạtđộng ngoại hối

1. Quảnlý ngoại hối và sử dụng ngoại hối trên lãnh thổ Việt Nam theo quy định của pháp luật.

2. Tổchức và phát triển thị trường ngoại tệ.

3. Cấp,thu hồi giấy phép hoạt động ngoại hối cho tổ chức tín dụng, các tổ chức khác cóhoạt động ngoại hối.

4. TrìnhThủ tướng Chính phủ quyết định biện pháp hạn chế giao dịch ngoại hối để bảo đảman ninh tài chính, tiền tệ quốc gia.

5. Tổchức, quản lý, tham gia thị trường ngoại tệ liên ngân hàng.

6. Nhiệmvụ, quyền hạn khác về quản lý ngoại hối và hoạt động ngoại hối theo quy địnhcủa pháp luật.

Điều32. Quản lý Dự trữ ngoại hối nhà nước

1. Dự trữngoại hối nhà nước bao gồm:

a) Ngoạitệ tiền mặt, tiền gửi bằng ngoại tệ ở nước ngoài;

b) Chứngkhoán, giấy tờ có giá khác bằng ngoại tệ do Chính phủ, tổ chức nước ngoài, tổchức quốc tế phát hành;

c) Quyềnrút vốn đặc biệt, dự trữ tại Quỹ tiền tệ quốc tế;

d) Vàngdo Ngân hàng Nhà nước quản lý;

đ) Cácloại ngoại hối khác của Nhà nước.

2. Ngânhàng Nhà nước quản lý Dự trữ ngoại hối nhà nước theo quy định của pháp luật vềngoại hối nhằm thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia, bảo đảm khả năng thanhtoán quốc tế và bảo toàn Dự trữ ngoại hối nhà nước.

3. Thủ tướngChính phủ quyết định việc sử dụng Dự trữ ngoại hối nhà nước cho nhu cầu độtxuất, cấp bách của Nhà nước; trường hợp sử dụng Dự trữ ngoại hối nhà nước dẫnđến thay đổi dự toán ngân sách thì thực hiện theo quy định của Luật ngân sáchnhà nước.

4. Ngânhàng Nhà nước báo cáo Thủ tướng Chính phủ theo định kỳ và đột xuất về quản lýDự trữ ngoại hối nhà nước.

5. Bộ Tàichính kiểm tra việc quản lý Dự trữ ngoại hối nhà nước do Ngân hàng Nhà nướcthực hiện theo quy định của Chính phủ.

Điều33. Hoạt động ngoại hối của Ngân hàng Nhà nước

Ngân hàngNhà nước thực hiện việc mua, bán ngoại hối trên thị trường trong nước vì mụctiêu chính sách tiền tệ quốc gia; mua, bán ngoại hối trên thị trường quốc tế vàthực hiện giao dịch ngoại hối khác theo quy định của Thủ tướng Chính phủ.

Điều34. Mua, bán ngoại tệ giữa Dự trữ ngoại hối nhà nước với ngân sách nhà nước

Thủ tướngChính phủ quy định mức ngoại tệ Bộ Tài chính được giữ lại từ nguồn thu ngânsách để chi các khoản chi ngoại tệ thường xuyên của ngân sách nhà nước. Sốngoại tệ còn lại Bộ Tài chính bán cho Dự trữ ngoại hối nhà nước tập trung tạiNgân hàng Nhà nước.

Mục 6.HOẠT ĐỘNG THÔNG TIN, BÁO CÁO

Điều35. Trách nhiệm cung cấp thông tin cho Ngân hàng Nhà nước

1. Tổchức, cá nhân có trách nhiệm cung cấp thông tin cho Ngân hàng Nhà nước để xâydựng Bảng cân đối tiền tệ, xây dựng cán cân thanh toán của Việt Nam và đánhgiá, dự báo xu hướng phát triển của thị trường tiền tệ nhằm phục vụ việc xâydựng và điều hành chính sách tiền tệ quốc gia, công tác quản lý ngoại hối.

2. Các tổchức tín dụng có trách nhiệm cung cấp thông tin, số liệu thống kê theo yêu cầucủa Ngân hàng Nhà nước để đánh giá, thanh tra, giám sát tình hình hoạt động củahệ thống các tổ chức tín dụng và của từng tổ chức tín dụng.

3. Thốngđốc Ngân hàng Nhà nước quy định đối tượng, quy trình, phạm vi, loại thông tin,kỳ hạn và phương thức cung cấp thông tin quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điềunày.

Điều36. Nguyên tắc cung cấp thông tin

Thông tindo tổ chức, cá nhân cung cấp cho Ngân hàng Nhà nước phải bảo đảm chính xác,trung thực, đầy đủ, kịp thời.

Điều37. Nhiệm vụ của Ngân hàng Nhà nước về hoạt động thông tin

1. Tronghoạt động thông tin, Ngân hàng Nhà nước có các nhiệm vụ sau đây:

a) Tổchức thu nhận, sử dụng, lưu trữ, cung cấp và công bố thông tin phù hợp với quyđịnh của pháp luật;

b) Tổchức, giám sát việc cung cấp thông tin tín dụng của khách hàng có quan hệ vớitổ chức tín dụng cho tổ chức tín dụng;

c) Hướngdẫn việc cung cấp thông tin và đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện cung cấp thôngtin của tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật.

2. Ngânhàng Nhà nước có trách nhiệm công bố theo thẩm quyền các thông tin sau đây:

a) Chủtrương, chính sách, pháp luật về tiền tệ và ngân hàng;

b) Quyếtđịnh điều hành của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước về tiền tệ và ngân hàng;

c) Tìnhhình diễn biến tiền tệ và ngân hàng;

d) Thôngbáo liên quan đến việc thành lập, mua, bán, chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, phásản hoặc giải thể tổ chức tín dụng;

đ) Kếtquả tài chính và hoạt động của Ngân hàng Nhà nước theo quy định của pháp luật.

Điều38. Bảo vệ bí mật thông tin

1. Ngânhàng Nhà nước có trách nhiệm lập danh mục, thay đổi độ mật, giải mật bí mật nhànước về lĩnh vực tiền tệ và ngân hàng gửi cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyếtđịnh; bảo vệ bí mật của Ngân hàng Nhà nước và của tổ chức, cá nhân theo quyđịnh của pháp luật.

2. Ngânhàng Nhà nước được quyền từ chối yêu cầu của tổ chức, cá nhân về việc cung cấpthông tin mật về tiền tệ và ngân hàng, trừ trường hợp theo yêu cầu của cơ quannhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.

3. Cánbộ, công chức Ngân hàng Nhà nước phải giữ bí mật thông tin hoạt động nghiệp vụcủa Ngân hàng Nhà nước, của các tổ chức tín dụng và bí mật tiền gửi của tổchức, cá nhân theo quy định của pháp luật.

Điều39. Thống kê, phân tích, dự báo tiền tệ

Ngân hàngNhà nước tổ chức thống kê, thu thập thông tin về kinh tế, tiền tệ và ngân hàngtrong nước và nước ngoài phục vụ việc nghiên cứu, phân tích và dự báo diễn biếntiền tệ để xây dựng và điều hành chính sách tiền tệ quốc gia.

Điều40. Hoạt động báo cáo

1. Thủtướng Chính phủ báo cáo hoặc ủy quyền cho Thống đốc Ngân hàng Nhà nước báo cáoQuốc hội kết quả thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia hằng năm, báo cáo vàgiải trình về vấn đề được nêu ra trước Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội vàcác cơ quan của Quốc hội; cung cấp kịp thời thông tin, tài liệu cần thiết chocơ quan của Quốc hội khi được yêu cầu để giám sát thực hiện chính sách tiền tệquốc gia.

2. Ngânhàng Nhà nước báo cáo Chính phủ các nội dung sau đây:

a) Tìnhhình diễn biến tiền tệ và ngân hàng theo định kỳ 06 tháng và hằng năm;

b) Báocáo tài chính hằng năm đã được kiểm toán.

3. Ngânhàng Nhà nước cung cấp cho các bộ, cơ quan ngang bộ các báo cáo theo quy địnhcủa pháp luật.

Điều41. Hoạt động xuất bản

Ngân hàngNhà nước tổ chức xuất bản các ấn phẩm về tiền tệ và ngân hàng theo quy định củapháp luật.

Chương IV

TÀI CHÍNH, KẾ TOÁN CỦA NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC

 

Điều42. Vốn pháp định

Vốn phápđịnh của Ngân hàng Nhà nước do ngân sách nhà nước cấp. Mức vốn pháp định củaNgân hàng Nhà nước do Thủ tướng Chính phủ quyết định.

Điều43. Thu, chi tài chính

Thu, chitài chính của Ngân hàng Nhà nước về nguyên tắc thực hiện theo quy định của Luậtngân sách nhà nước. Thủ tướng Chính phủ quy định những nội dung thu, chi tàichính phù hợp với hoạt động nghiệp vụ đặc thù của Ngân hàng Nhà nước.

Điều44. Kết quả tài chính

Kết quảtài chính hằng năm của Ngân hàng Nhà nước được xác định bằng nguồn thu về hoạtđộng nghiệp vụ ngân hàng và các nguồn thu khác, sau khi trừ chi phí hoạt độngvà các khoản dự phòng rủi ro.

Điều 45.Các quỹ

Ngân hàngNhà nước được trích từ kết quả tài chính hằng năm để lập các quỹ sau đây:

a) Quỹthực hiện chính sách tiền tệ quốc gia;

b) Quỹ dựphòng tài chính;

c) Quỹkhác do Thủ tướng Chính phủ quyết định.

Mức tríchlập và việc sử dụng các quỹ tại khoản 1 Điều này thực hiện theo quy định củaThủ tướng Chính phủ.

Kết quảtài chính của Ngân hàng Nhà nước sau khi trích lập các quỹ tại khoản 1 Điều nàyđược nộp vào ngân sách nhà nước.

Điều46. Hạch toán kế toán

Ngân hàngNhà nước thực hiện hạch toán kế toán theo các chuẩn mực kế toán của Việt Nam và theo chếđộ kế toán đặc thù của Ngân hàng trung ương theo quy định của Thủ tướng Chínhphủ.

Điều47. Kiểm toán

Báo cáotài chính hằng năm của Ngân hàng Nhà nước được Kiểm toán Nhà nước kiểm toán vàxác nhận.

Điều48. Năm tài chính

Năm tàichính của Ngân hàng Nhà nước bắt đầu từ ngày 01 tháng 01 và kết thúc vào ngày31 tháng 12 năm dương lịch.

Chương V

THANH TRA, GIÁM SÁT NGÂN HÀNG

 

Điều49. Cơ quan thanh tra, giám sát ngân hàng

1. Cơquan Thanh tra, giám sát ngân hàng là đơn vị thuộc cơ cấu tổ chức của Ngân hàngNhà nước, thực hiện nhiệm vụ thanh tra, giám sát ngân hàng, phòng, chống rửatiền.

2. Thủtướng Chính phủ quy định cụ thể về tổ chức, nhiệm vụ, quyền hạn của Cơ quanThanh tra, giám sát ngân hàng.

Điều50. Mục đích thanh tra, giám sát ngân hàng

Thanhtra, giám sát ngân hàng nhằm góp phần bảo đảm sự phát triển an toàn, lành mạnhcủa hệ thống các tổ chức tín dụng và hệ thống tài chính; bảo vệ quyền và lợiích hợp pháp của người gửi tiền và khách hàng của tổ chức tín dụng; duy trì vànâng cao lòng tin của công chúng đối với hệ thống các tổ chức tín dụng; bảo đảmviệc chấp hành chính sách, pháp luật về tiền tệ và ngân hàng; góp phần nâng caohiệu quả và hiệu lực quản lý nhà nước trong lĩnh vực tiền tệ và ngân hàng.

Điều51. Nguyên tắc thanh tra, giám sát ngân hàng

1. Thanhtra, giám sát ngân hàng phải tuân theo pháp luật; bảo đảm chính xác, kháchquan, trung thực, công khai, dân chủ, kịp thời; không làm cản trở hoạt độngbình thường của cơ quan, tổ chức, cá nhân là đối tượng thanh tra, giám sát ngânhàng.

2. Kếthợp thanh tra, giám sát việc chấp hành chính sách, pháp luật về tiền tệ và ngânhàng với thanh tra, giám sát rủi ro trong hoạt động của đối tượng thanh tra,giám sát ngân hàng.

3. Thanhtra, giám sát ngân hàng được thực hiện theo nguyên tắc thanh tra, giám sát toànbộ hoạt động của tổ chức tín dụng.

4. Thanhtra, giám sát ngân hàng được thực hiện theo quy định của Luật này và các quyđịnh khác của pháp luật có liên quan; trường hợp có sự khác nhau giữa quy địnhvề thanh tra, giám sát ngân hàng của Luật này với quy định của luật khác thìthực hiện theo quy định của Luật này.

5. Thốngđốc Ngân hàng Nhà nước quy định trình tự, thủ tục thanh tra, giám sát ngânhàng.

Điều52. Đối tượng thanh tra ngân hàng

Ngân hàngNhà nước thanh tra các đối tượng sau đây:

1. Tổchức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, văn phòng đại diện của tổ chứctín dụng nước ngoài, tổ chức nước ngoài khác có hoạt động ngân hàng. Trongtrường hợp cần thiết, Ngân hàng Nhà nước yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyềnthanh tra hoặc phối hợp thanh tra công ty con, công ty liên kết của tổ chức tíndụng;

2. Tổchức có hoạt động ngoại hối, hoạt động kinh doanh vàng; tổ chức hoạt động thôngtin tín dụng; tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán không phải là ngânhàng;

3. Cơquan, tổ chức, cá nhân Việt Nam và cơ quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài tạiViệt Nam trong việc thực hiện các quy định của pháp luật về tiền tệ và ngânhàng thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Ngân hàng Nhà nước.

Điều53. Quyền, nghĩa vụ của đối tượng thanh tra ngân hàng

1. Thựchiện kết luận thanh tra.

2. Thựchiện các quyền, nghĩa vụ theo quy định của pháp luật.

Điều54. Căn cứ ra quyết định thanh tra

Việc raquyết định thanh tra phải trên cơ sở một trong các căn cứ sau đây:

1. Chươngtrình, kế hoạch thanh tra;

2. Yêucầu của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước;

3. Khiphát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật;

4. Khi códấu hiệu rủi ro đe dọa sự an toàn hoạt động của tổ chức tín dụng.

Điều55. Nội dung thanh tra ngân hàng

1. Thanhtra việc chấp hành pháp luật về tiền tệ và ngân hàng, việc thực hiện các quyđịnh trong giấy phép do Ngân hàng Nhà nước cấp.

2. Xemxét, đánh giá mức độ rủi ro, năng lực quản trị rủi ro và tình hình tài chínhcủa đối tượng thanh tra ngân hàng.

3. Kiếnnghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung, huỷ bỏ hoặc ban hành vănbản quy phạm pháp luật đáp ứng yêu cầu quản lý nhà nước về tiền tệ và ngânhàng.

4. Kiếnnghị, yêu cầu đối tượng thanh tra ngân hàng có biện pháp hạn chế, giảm thiểu vàxử lý rủi ro để bảo đảm an toàn hoạt động ngân hàng và phòng ngừa, ngăn chặnhành động dẫn đến vi phạm pháp luật.

5. Pháthiện, ngăn chặn và xử lý theo thẩm quyền; kiến nghị cơ quan nhà nước có thẩmquyền xử lý vi phạm pháp luật về tiền tệ và ngân hàng.

Điều 56.Đối tượng giám sát ngân hàng

Ngân hàngNhà nước thực hiện việc giám sát ngân hàng đối với mọi hoạt động của tổ chứctín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài. Trong trường hợp cần thiết, Ngân hàngNhà nước yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền giám sát hoặc phối hợp giám sátcông ty con, công ty liên kết của tổ chức tín dụng.

Điều57. Quyền, nghĩa vụ của đối tượng giám sát ngân hàng

1. Cungcấp kịp thời, đầy đủ, chính xác thông tin, tài liệu theo yêu cầu của Cơ quanThanh tra, giám sát ngân hàng; chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chínhxác, trung thực của thông tin, tài liệu đã cung cấp.

2. Báocáo, giải trình đối với khuyến nghị, cảnh báo rủi ro và an toàn hoạt động củaCơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng.

3. Thựchiện khuyến nghị, cảnh báo rủi ro và an toàn hoạt động của Cơ quan Thanh tra,giám sát ngân hàng.

Điều58. Nội dung giám sát ngân hàng

1. Thuthập, tổng hợp và xử lý tài liệu, thông tin, dữ liệu theo yêu cầu giám sát ngânhàng.

2. Xemxét, theo dõi tình hình chấp hành các quy định về an toàn hoạt động ngân hàngvà các quy định khác của pháp luật về tiền tệ và ngân hàng; việc thực hiện kếtluận, kiến nghị, quyết định xử lý về thanh tra và khuyến nghị, cảnh báo về giámsát ngân hàng.

3. Phântích, đánh giá tình hình tài chính, hoạt động, quản trị, điều hành và mức độrủi ro của tổ chức tín dụng; xếp hạng các tổ chức tín dụng hằng năm.

4. Pháthiện, cảnh báo rủi ro gây mất an toàn hoạt động ngân hàng và nguy cơ dẫn đến viphạm pháp luật về tiền tệ và ngân hàng.

5. Kiếnnghị, đề xuất biện pháp phòng ngừa, ngăn chặn và xử lý rủi ro, vi phạm phápluật.

Điều59. Xử lý đối tượng thanh tra, giám sát ngân hàng

1. Đốitượng thanh tra, giám sát ngân hàng vi phạm pháp luật về tiền tệ và ngân hàngthì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạmhành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự, nếu gây thiệt hại thì phải bồithường theo quy định của pháp luật.

2. Tuỳtheo tính chất, mức độ rủi ro, Ngân hàng Nhà nước còn áp dụng các biện pháp xửlý sau đây đối với đối tượng thanh tra, giám sát ngân hàng:

a) Hạnchế chia cổ tức, chuyển nhượng cổ phần, chuyển nhượng tài sản;

b) Hạnchế việc mở rộng phạm vi, quy mô và địa bàn hoạt động;

c) Hạnchế, đình chỉ, tạm đình chỉ một hoặc một số hoạt động ngân hàng;

d) Yêucầu tổ chức tín dụng phải tăng vốn điều lệ để đáp ứng các yêu cầu bảo đảm antoàn trong hoạt động ngân hàng;

đ) Yêucầu tổ chức tín dụng phải chuyển nhượng vốn điều lệ hoặc vốn cổ phần; cổ đônglớn, cổ đông nắm quyền kiểm soát, chi phối phải chuyển nhượng cổ phần;

e) Quyếtđịnh giới hạn tăng trưởng tín dụng đối với tổ chức tín dụng trong những trườnghợp cần thiết bảo đảm an toàn cho tổ chức tín dụng và hệ thống các tổ chức tíndụng;

g) Ápdụng một hoặc một số tỷ lệ an toàn cao hơn mức quy định.

Điều60. Phối hợp giữa Ngân hàng Nhà nước với bộ, cơ quan ngang bộ trong hoạt độngthanh tra, giám sát ngân hàng

1. Ngânhàng Nhà nước phối hợp với bộ, cơ quan ngang bộ có liên quan trao đổi thông tinvề hoạt động thanh tra, giám sát trong lĩnh vực tài chính, ngân hàng thuộc thẩmquyền quản lý.

2. Ngânhàng Nhà nước chủ trì, phối hợp với cơ quan nhà nước có thẩm quyền thanh tra,giám sát tổ chức tín dụng; phối hợp với cơ quan nhà nước có thẩm quyền thanhtra, giám sát công ty con, công ty liên kết của tổ chức tín dụng theo quy địnhtại Điều 52 và Điều 56 của Luật này.

Điều61. Phối hợp thanh tra, giám sát ngân hàng giữa Ngân hàng Nhà nước với cơ quancó thẩm quyền thanh tra, giám sát ngân hàng của nước ngoài

1. Ngânhàng Nhà nước trao đổi thông tin và phối hợp với cơ quan có thẩm quyền thanhtra, giám sát ngân hàng của nước ngoài trong việc thanh tra, giám sát đối tượngthanh tra, giám sát ngân hàng nước ngoài hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam vàđối tượng thanh tra, giám sát ngân hàng của Việt Nam hoạt động ở nước ngoài.

2. Ngânhàng Nhà nước thỏa thuận với cơ quan có thẩm quyền thanh tra, giám sát ngânhàng của nước ngoài về hình thức, nội dung, cơ chế trao đổi thông tin và phốihợp thanh tra, giám sát phù hợp với quy định của pháp luật Việt Nam.

Chương VI

KIỂM TOÁN NỘI BỘ

 

Điều62. Kiểm toán nội bộ

1. Kiểmtoán nội bộ là đơn vị thuộc cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Nhà nước, thực hiệnkiểm toán nội bộ và kiểm soát nội bộ Ngân hàng Nhà nước.

2. Quychế kiểm toán nội bộ, kiểm soát nội bộ do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước banhành.

Điều63. Đối tượng, mục tiêu và nguyên tắc hoạt động của Kiểm toán nội bộ

1. Đốitượng của Kiểm toán nội bộ là các đơn vị thuộc hệ thống Ngân hàng Nhà nước.

2. Mụctiêu của Kiểm toán nội bộ là đánh giá về hiệu quả hoạt động kiểm soát nội bộnhằm bảo đảm độ tin cậy của báo cáo tài chính, hiệu lực của các hoạt động, tuânthủ pháp luật, quy định, quy trình của Ngân hàng Nhà nước, bảo đảm an toàn tàisản.

3. Hoạtđộng của Kiểm toán nội bộ được thực hiện theo các nguyên tắc sau đây:

a) Tuânthủ pháp luật, quy định, quy trình, kế hoạch đã được Thống đốc Ngân hàng Nhànước phê duyệt;

b) Bảođảm tính độc lập, trung thực, khách quan, giữ bí mật nhà nước và bí mật của đơnvị được kiểm toán;

c) Khônglàm cản trở hoạt động bình thường của đơn vị được kiểm toán;

d) Kiểmtoán nội bộ được tiếp cận tài liệu, hồ sơ, giao dịch và các tài liệu cần thiếtkhác của đối tượng kiểm toán để thực hiện mục tiêu kiểm toán.

Điều64. Nhiệm vụ, quyền hạn của Kiểm toán nội bộ

1. Thựchiện kiểm toán tất cả các đơn vị thuộc hệ thống Ngân hàng Nhà nước phù hợp vớikế hoạch kiểm toán đã được phê duyệt hoặc theo yêu cầu của Thống đốc Ngân hàngNhà nước.

2. Thựchiện kiểm toán tài chính, kiểm toán hoạt động và các nhiệm vụ khác của Ngânhàng Nhà nước.

Chương VII

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

 

Điều65. Hiệu lực thi hành

1. Luậtnày có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2011.

2. LuậtNgân hàng Nhà nước Việt Nam số 01/1997/QH10 và Luật sửa đổi, bổ sung một sốđiều của Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam số 10/2003/QH11 hết hiệu lực kể từngày Luật này có hiệu lực.

Điều66. Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành

Chính phủquy định chi tiết và hướng dẫn thi hành các điều, khoản được giao trong Luật;hướng dẫn những nội dung cần thiết khác của Luật này để đáp ứng yêu cầu quản lýnhà nước./.

Luậtnày đã được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XII, kỳ họpthứ 7 thông qua ngày 16 tháng 6 năm 2010.

 

 

CHỦ TỊCH QUỐC HỘI

(Đã ký)

Nguyễn Phú Trọng

 

 

 

Tải file về máy

Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại (Công ty Luật TNHH LVN)

Để được giải đáp thắc mắc về: Luật Ngân hàng nhà nước Việt Nam năm 2010.
Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900.0191

Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp.
Vui lòng click tại đây

CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG

 Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm
– Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân

 Hưng Yên – Số 73 đường Nguyễn Văn Linh, Phường Bần Yên Nhân, Thị xã Mỹ Hào

Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900.0191

hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Emailcho chúng tôi, Luật LVN luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Cám ơn các bạn đã truy cập website của chúng tôi, để được tư vấn trực tiếp xin vui lòng liên hệ Hotline: 1900.0191. Sau đây sẽ là nội dung bài viết:

Tóm tắt câu hỏi:

Em đang học đại học năm nhất, mấy hôm trước em có nghe mẹ em gọi điện thoại ra bảo có giấy báo gọi đi nhập ngũ. Xin hỏi luật sư, em đang học đại học rồi thì có cần phải đi nghĩa vụ quân sự nữa không? Em xin cảm ơn.

Người gửi: Trần Văn Sơn (Hải Phòng)

 

( Ảnh minh họa:Internet)
Tư vấn luật: 1900.0191

Xin chào bạn! cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình tới luật LVN. Về câu hỏi của bạn, công ty luật LVN xin tư vấn và hướng dẫn cho bạn như sau:

Đi học đại học có bị đi nghĩa vụ quân sự nữa không?

Luật nghĩa vụ quân sự năm 2015 có quy định:

Điều 30. Độ tuổi gọi nhập ngũ

Công dân đủ 18 tuổi được gọi nhập ngũ; độ tuổi gọi nhập ngũ từ đủ 18 tuổi đến hết 25 tuổi; công dân được đào tạo trình độ cao đẳng, đại học đã được tạm hoãn gọi nhập ngũ thì độ tuổi gọi nhập ngũ đến hết 27 tuổi.

Theo đó, tất cả công dân từ nằm trong độ tuổi nêu trên đều có nghĩa vụ tham gia nghĩa vụ quân sự. Ngoài ra, độ tuổi còn được nâng lên đến hết 27 tuổi đối với công dân được tạm hoãn nghĩa vụ quân sự khi đang theo học tại các trường đại học, cao đằng.

Bởi vì bạn đang theo học tại trường, do đó, bạn chỉ có thể tạm hoãn tham gia nghĩa vụ quân sự trong thời gian theo học tại trường chứ không được miễn tham gia nghĩa vụ quân sự.

Trên đây là tư vấn của công ty luật LVN về Đi học đại học có bị đi nghĩa vụ quân sự nữa không? Chúng tôi hi vọng rằng quý khách có thể vận dụng các kiến thức kể trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Nếu có vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn quý khách vui lòng gọi điện tới tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của công ty Luật LVN để gặp luật sư tư vấn và chuyên viên pháp lý.

Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại (Công ty Luật TNHH LVN)

Để được giải đáp thắc mắc về: Đi học đại học có bị đi nghĩa vụ quân sự nữa không?
Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900.0191

Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp.
Vui lòng click tại đây

CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG

 Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm
– Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân

Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900.0191

hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Emailcho chúng tôi, Luật LVN luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Cám ơn các bạn đã truy cập website của chúng tôi, để được tư vấn trực tiếp xin vui lòng liên hệ Hotline: 1900.0191. Sau đây sẽ là nội dung bài viết:

Tóm tắt câu hỏi:

Tháng 10 năm 2009, chồng tôi bị tòa án xử phạt 5 năm tù về tội cướp tài sản (đã được xóa án tích). Ngày 27/09/2016, chồng tôi bị bắt về tội cố ý gây thương tích. Vậy cho tôi hỏi, mức án phạt của chồng tôi như thế nào? Có bị coi là tái phạm nguy hiểm không?Tôi xin cảm ơn!

Tư vấn luật: 1900.0191

 

Luật sư tư vấn:

1/ Căn cứ pháp lý

– Bộ luật Hình sự năm 1999, sửa đổi bổ sung năm 2009;

2/ Tái phạm nguy hiểm theo quy định của pháp luật

Theo quy định tại điều 104 bộ luật hình sự năm 1999, sửa đổi bổ sung năm 2009:

“Điều 104. Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khoẻ của người khác 
1. Người nào cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ thương tật từ 11% đến 30% hoặc dưới 11% nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến ba năm:
a) Dùng hung khí nguy hiểm hoặc dùng thủ đoạn gây nguy hại cho nhiều người;
b) Gây cố tật nhẹ cho nạn nhân;
c) Phạm tội nhiều lần đối với cùng một người hoặc đối với nhiều người;
d) Đối với trẻ em, phụ nữ đang có thai, người già yếu, ốm đau hoặc người khác không có khả năng tự vệ;
đ) Đối với ông, bà, cha, mẹ, người nuôi dưỡng, thầy giáo, cô giáo của mình;
e) Có tổ chức;
g) Trong thời gian đang bị tạm giữ, tạm giam hoặc đang bị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục;
h) Thuê gây thương tích hoặc gây thương tích thuê;
i) Có tính chất côn đồ hoặc tái phạm nguy hiểm;
k) Để cản trở người thi hành công vụ hoặc vì lý do công vụ của nạn nhân.
2. Phạm tội gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ thương tật từ 31% đến 60% hoặc từ 11% đến 30%, nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm.
3. Phạm tội gây thương tích, gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ thương tật từ 61% trở lên hoặc dẫn đến chết người hoặc từ 31% đến 60%, nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này, thì bị phạt tù từ năm năm đến mười lăm năm.
 4. Phạm tội dẫn đến chết nhiều người hoặc trong trường hợp đặc biệt nghiêm trọng khác, thì bị phạt tù từ mười năm đến hai mươi năm hoặc tù chung thân.”
Như vậy, đối với trường hợp của chồng bạn, khung hình phạt sẽ tùy vào mức độ phạm tội. 
Đồng thời do đây là lần thứ hai chồng bạn bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Theo quy định tại khoản 2 điều 49 bộ luật hình sự:

“2.Những trường hợp sau đây được coi là tái phạm nguy hiểm:

a) Đã bị kết án về tội rất nghiêm trọng, tội đặc biệt nghiêm trọng do cố ý, chưa được xoá án tích mà lại phạm tội rất nghiêm trọng, tội đặc biệt nghiêm trọng do cố ý;

b) Đã tái phạm, chưa được xoá án tích mà lại phạm tội do cố ý.”

Có thể thấy, người phạm tội bị coi là tái phạm nguy hiểm khi:

– Đã bị kết án về tội rất nghiêm trọng, đặc biệt nghiêm trọng, chưa được xoá án tích mà lại phạm tội rất nghiêm trọng, đặc biệt nghiêm trọng do cố ý.

Một trong những dấu hiệu cần phải có để coi là tái phạm nguy hiểm là đã được xóa án tích chưa. Chồng bạn có tiền án về tội cướp tài sản, tuy nhiên sau 5 năm và đã được xóa án tích thì trường hợp này không được coi là tái phạm nguy hiểm.

Trên đây là tư vấn của công ty Luật LVN về tái phạm nguy hiểm theo quy định của pháp luật .Chúng tôi hi vọng rằng quý khách có thể vận dụng các kiến thức kể trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Nếu có vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn quý khách vui lòng gọi điện tới tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của công ty Luật LVN để gặp luật sư tư vấn và chuyên viên pháp lý. 

 

Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại (Công ty Luật TNHH LVN)

Để được giải đáp thắc mắc về: Tái phạm nguy hiểm theo quy định của pháp luật
Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900.0191

Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp.
Vui lòng click tại đây

CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG

 Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm
– Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân

Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900.0191

hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Emailcho chúng tôi, Luật LVN luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Cám ơn các bạn đã truy cập website của chúng tôi, để được tư vấn trực tiếp xin vui lòng liên hệ Hotline: 1900.0191. Sau đây sẽ là nội dung bài viết:

Tóm tắt câu hỏi:

Chào luật sư. Em năm nay 20 tuổi hiện tại chưa đóng bảo hiểm xã hội lần nào. Mà em tra cứu thì thấy đã có sổ BHXH. Vậy em có phải làm sổ mới không ạ?
Người gửi: Thanh Đặng
Bài viết liên quan:
– Chế độ tử tuất đối với người vừa có thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc vừa có thời gian đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện
– Có phải đóng bù số bảo hiểm xã hội trong thời gian tạm dừng đóng bảo hiểm xã hội không?
– Chậm đóng bảo hiểm xã hội có bị mất quyền hưởng chế độ bảo hiểm xã hội không?
– Chế độ của bảo hiểm xã hội bắt buộc và bảo hiểm xã hội tự nguyện có khác nhau không?
– Chưa đóng bảo hiểm xã hội đủ 20 năm thì hưởng mức bảo hiểm xã hội như thế nào?
Tư vấn luật: 1900.0191
Xin chào bạn! cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình tới Luật LVN. Về câu hỏi của bạn, công ty Luật LVN xin tư vấn và hướng dẫn bạn như sau:

1. Cơ sở pháp lý

– Quyết định 595/QĐ-BHXH năm 2017 Quy trình thu bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; cấp sổ bảo hiểm xã hội, thẻ bảo hiểm y tế do Bảo hiểm xã hội Việt Nam ban hành

2. Quy định về quản lý và cấp sổ bảo hiểm xã hội theo pháp luật hiện hành

Đối với trường hợp của bạn, khi bạn đã có 1 sổ bảo hiểm xã hội, bạn không phải làm sổ mới nữa. 
Bởi vì, căn cứ theo Khoản 4, Điều 46, Quyết định 595/QĐ-BHXH, quy định về cấp và quản lý sổ bảo hiểm xã hội:
“4. Một người có từ 2 sổ BHXH trở lên ghi thời gian đóng BHXH không trùng nhau thì cơ quan BHXH thu hồi tất cả các sổ BHXH, hoàn chỉnh lại cơ sở dữ liệu, in thời gian đóng, hưởng BHXH, BHTN của các sổ BHXH vào sổ mới.”
Có thể thấy, việc cá nhân có 2 sổ bảo hiểm xã hội trở lên là không phù hợp với quy định pháp luật và sẽ bị cơ quan BHXH thu hồi tất cả sổ đó. Khi khách hàng đã có sổ bảo hiểm rồi thì không cần làm sổ mới nữa. 
– Còn nếu cá nhân bị mất sổ bảo hiểm xã hội, cá nhân có thể làm thủ tục xin cấp lại sổ như sau:
Căn cứ theo Khoản 2, Điều 97, Luật Bảo hiểm xã hội 2014, quy định về hồ sơ đăng ký tham gia và cấp sổ bảo hiểm xã hội như sau:
“2. Hồ sơ cấp lại sổ bảo hiểm xã hội trong trường hợp hỏng hoặc mất bao gồm:
a) Đơn đề nghị cấp lại sổ bảo hiểm xã hội của người lao động;
b) Sổ bảo hiểm xã hội trong trường hợp bị hỏng”
Người đăng ký cấp lại sổ bảo hiểm xã hội nộp hồ sơ tại cơ quan bảo hiểm xã hội. Thời gian 15 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, hoặc 45 ngày đối với trường hợp khó xác minh. 
Trên đây là tư vấn của công ty Luật LVN về vấn đề cấp 2 sổ bảo hiểm xã hội. Chúng tôi hi vọng rằng quý khách có thể vận dụng các kiến thức kể trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Nếu có vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn quý khách vui lòng gọi điện tới tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của công ty Luật LVN để gặp luật sư tư vấn và chuyên viên pháp lý.
Chuyên viên: Trần Thị Thủy Tiên

Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại (Công ty Luật TNHH LVN)

Để được giải đáp thắc mắc về: Quy định về quản lý và cấp sổ bảo hiểm xã hội theo pháp luật hiện hành
Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900.0191

Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp.
Vui lòng click tại đây

CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG

 Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm
– Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân

 Hưng Yên – Số 73 đường Nguyễn Văn Linh, Phường Bần Yên Nhân, Thị xã Mỹ Hào

Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900.0191

hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Emailcho chúng tôi, Luật LVN luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Cám ơn các bạn đã truy cập website của chúng tôi, để được tư vấn trực tiếp xin vui lòng liên hệ Hotline: 1900.0191. Sau đây sẽ là nội dung bài viết:

Chào anh/chị, hiện em có cả bằng trung cấp dược và cao đẳng dược. Em muốn mở quầy thuốc ở thị xã Bến Cát, tỉnh Bình Dương được không ạ?
Võ Cẩm Giang

Bài viết liên quan:
– Điều kiện và thủ tục mở quầy thuốc tư nhân. 
– Pháp luật có quy định về địa điểm mở quầy thuốc không? 
– Có thể mở quầy thuốc khác nơi cư trú được không? 
– Dịch vụ tư vấn thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh thuốc cho cơ sở xuất khẩu, nhập khẩu thuốc, cơ sở bán buôn thuốc, cơ sở bán lẻ thuốc (Cấp liên thông với cấp giấy GPs)
Cơ sở pháp lý: 
– Luật Dược năm 2016. 
– Nghị định 54/2017/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành luật dược
 

Xin chào bạn! Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình tới Công ty Luật LVN, đối với câu hỏi của bạn Công ty Luật LVN xin được tư vấn và hướng dẫn cho bạn như sau: theo những thông tin bạn chia sẻ, chúng tôi thấy rằng bạn đang thắc mắc về vấn đề pháp lý liên quan đến việc mở quầy thuốc tư nhân. 

Để có thể mở quầy thuốc tư nhân, trước tiên bạn cần phải được cấp chứng chỉ hành nghề dược, điều kiện cấp Chứng chỉ hành nghề dược được pháp luật quy định cụ thể tại Điều 13 Luật Dược năm 2016 như sau:

Điều 13. Điều kiện cấp Chứng chỉ hành nghề dược
1. Có văn bằng, chứng chỉ, giấy chứng nhận chuyên môn (sau đây gọi chung là văn bằng chuyên môn) được cấp hoặc công nhận tại Việt Nam phù hợp với vị trí công việc và cơ sở kinh doanh dược bao gồm:
a) Bằng tốt nghiệp đại học ngành dược (sau đây gọi là Bằng dược sỹ);
b) Bằng tốt nghiệp đại học ngành y đa khoa;
c) Bằng tốt nghiệp đại học ngành y học cổ truyền hoặc đại học ngành dược cổ truyền;
d) Bằng tốt nghiệp đại học ngành sinh học;
đ) Bằng tốt nghiệp đại học ngành hóa học;
e) Bằng tốt nghiệp cao đẳng ngành dược;
g) Bằng tốt nghiệp trung cấp ngành dược;
h) Bằng tốt nghiệp cao đẳng, trung cấp ngành y;
i) Bằng tốt nghiệp trung cấp y học cổ truyền hoặc dược cổ truyền;
k) Văn bằng, chứng chỉ sơ cấp dược;
l) Giấy chứng nhận về lương y, giấy chứng nhận về lương dược, giấy chứng nhận bài thuốc gia truyền hoặc văn bằng, chứng chỉ, giấy chứng nhận khác về y dược cổ truyền được cấp trước ngày Luật này có hiệu lực.
Việc áp dụng Điều kiện về văn bằng, chứng chỉ, giấy chứng nhận quy định tại Điểm l Khoản này do Bộ trưởng Bộ Y tế quy định phù hợp với Điều kiện phát triển kinh tế – xã hội và nhu cầu khám bệnh, chữa bệnh của Nhân dân ở từng địa phương trong từng thời kỳ.
2. Có thời gian thực hành tại cơ sở kinh doanh dược, bộ phận dược của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh, trường đào tạo chuyên ngành dược, cơ sở nghiên cứu dược, cơ sở kiểm nghiệm thuốc, nguyên liệu làm thuốc, cơ quan quản lý về dược hoặc văn phòng đại diện của thương nhân nước ngoài hoạt động trong lĩnh vực dược tại Việt Nam (sau đây gọi chung là cơ sở dược); cơ sở khám bệnh, chữa bệnh phù hợp với chuyên môn của người hành nghề theo quy định sau đây:
a) Đối với người bị thu hồi Chứng chỉ hành nghề dược theo quy định tại Khoản 9 Điều 28 của Luật này thì không yêu cầu thời gian thực hành nhưng phải cập nhật kiến thức chuyên môn về dược;
b) Đối với người có trình độ chuyên khoa sau đại học phù hợp với phạm vi hành nghề thì được giảm thời gian thực hành theo quy định của Chính phủ;
c) Đối với người có văn bằng chuyên môn quy định tại Điểm l Khoản 1 Điều 13 của Luật này thì thời gian thực hành theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế.
3. Có giấy chứng nhận đủ sức khỏe để hành nghề dược do cơ sở y tế có thẩm quyền cấp.
4. Không thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự, đang chấp hành bản án, quyết định của Tòa án; trong thời gian bị cấm hành nghề, cấm làm công việc liên quan đến hoạt động dược theo bản án, quyết định của Tòa án;
b) Bị hạn chế năng lực hành vi dân sự.
5. Đối với người tự nguyện xin cấp Chứng chỉ hành nghề dược theo hình thức thi, phải đáp ứng đủ Điều kiện theo quy định tại Điều này.

Như vậy, việc bạn đã được cấp bằng trung cấp dược và cao đẳng dược đã đáp ứng điều kiện về văn bằng, chứng chỉ, giấy chứng nhận chuyên môn để được cấp Chứng chỉ hành nghề dược theo quy định tại Điểm e, Điểm g Khoản 1Điều này. Ngoài ra bạn cần đạt điều kiện về thời gian thực hành tại cơ sở dược; cơ sở khám bệnh, chữa bệnh phù hợp với chuyên môn của bạn, có Giấy chứng nhận đủ sức khỏe để hành nghề dược do cơ sở ý tế có thẩm quyền cấp theo Khoản 3 và không thuộc vào các trường hợp được quy định tại Khoản 4 Điều này.

Đồng thời bạn cũng cần đáp ứng được điều kiện của người chịu trách nhiệm chuyên môn về dược của cơ sở bán lẻ thuốc theo quy định tại Khoản 2 Điều 18 Luật Dược năm 2016 cụ thể như sau: 

Điều 18. Điều kiện đối với người chịu trách nhiệm chuyên môn về dược của cơ sở bán lẻ thuốc
2. Người chịu trách nhiệm chuyên môn về dược của quầy thuốc phải có một trong các văn bằng chuyên môn quy định tại điểm a, e hoặc g Khoản 1 Điều 13 của Luật này và có 18 tháng thực hành chuyên môn tại cơ sở dược phù hợp

Như vậy theo quy định trên, bạn đã đáp ứng được các văn bằng chuyên môn quy định tại Điểm e, Điểm g Điều 13 của Luật này nên bạn phải có ít nhất 18 tháng thực hành chuyên môn tại cơ sở dược phù hợp mới đạt điều kiện đối với người chịu trách nhiệm chuyên môn về dược của cơ sở bán lẻ thuốc.

Về việc bạn muốn mở quầy thuốc ở thị xã Bến Cát thuộc tỉnh Bình Dương thì tại Khoản 1 Điều 36 Nghị định 54/2017/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành luật dượcquy định về địa bàn mở quầy thuốc như sau:

Điều 36. Địa bàn mở quầy thuốc, tủ thuốc trạm y tế xã
1. Địa bàn mở quầy thuốc:
a) Xã, thị trấn;
b) Các địa bàn mới được chuyển đổi từ xã, thị trấn thành phường, nếu chưa có đủ một cơ sở bán lẻ thuốc phục vụ 2.000 dân thì được tiếp tục mở mới quầy thuốc và được phép hoạt động không quá 03 năm kể từ ngày địa bàn được chuyển đổi;
c) Các quầy thuốc không thuộc địa bàn quy định tại điểm a khoản này đã có Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh thuốc được cấp trước ngày Nghị định này có hiệu lực, cơ sở được phép hoạt động đến hết thời hạn hiệu lực của Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh thuốc. Trường hợp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh thuốc không ghi thời hạn hiệu lực thì được phép hoạt động không quá 03 năm kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực.

Như vậy, với việc bạn đã có 2 bằng tốt nghiệp cao đẳng dược và trung cấp dược, cộng thêm khoảng thời gian thực hành chuyên môn ít nhất là 18 tháng, bạn hoàn toàn có thể mở được quầy thuốc ở thị xã Bến Cát thuộc tỉnh Bình Dương.

Trên đây là tư vấn của Công ty Luật LVN về điều kiện mở quầy thuốc tư nhân. Chúng tôi hi vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức kể trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Nếu có vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn bạn vui lòng gọi điện tới tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của Công ty Luật LVN để gặp luật sư tư vấn và chuyên viên pháp luật.

Bài viết được thực hiện bởi: Luật gia. Nguyễn Thị Hoà (Công ty Luật TNHH LVN)

Để được giải đáp thắc mắc về: Cần những điều kiện gì để được mở quầy thuốc tư nhân?
Vui lòng gọi hotline tư vấn và báo giá dịch vụ: 1900.0191 hoặc 1900.0191

Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp.
Vui lòng click tại đây

CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG

 Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm
– Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân

 Hưng Yên – Số 73 đường Nguyễn Văn Linh, Phường Bần Yên Nhân, Thị xã Mỹ Hào

Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ tổng đài 24/7 1900.0191

hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Emailcho chúng tôi, Luật LVN luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Cám ơn các bạn đã truy cập website của chúng tôi, để được tư vấn trực tiếp xin vui lòng liên hệ Hotline: 1900.0191. Sau đây sẽ là nội dung bài viết:

Lệ phí là khoản tiền ấn định mà cá nhân, tổ chức phải nộp khi được cơ quan nhà nước cung cấp dịch vụ công, phục vụ công việc quản lý nhà nước. Hiện nay, với nhu cầu sản xuất, kinh doanh vô cùng lớn, cùng với sự phát triển của luật doanh nghiệp, các khoản lệ phí trong lĩnh vực này cũng được quy định cụ thể hơn. Trong đó, lệ phí môn bài là một tiêu biểu. Nghị định 139/2016/NĐ-CP được ban hành để hướng dẫn chi tiết về lệ phí môn bài. Vừa qua, Chính phủ đã ban hành Nghị định 22/2020/NĐ-CP sửa đổi bổ sung một số nội dung của Nghị định 139/2016. Sau đây, Luật LVN xin cung cấp một số điểm mới của Nghị định 22/2020/NĐ-CP so với Nghị định 139/2016/NĐ-CP để bạn đọc có thể nắm rõ hơn về sự sửa đổi này. 

Bài viết liên quan:
– Nghị định 139/2016/NĐ-CP quy định về lệ phí môn bài
– Các loại thuế, phí, lệ phí phải nộp khi làm sổ đỏ
– Quy định về nộp lệ phí môn bài năm 2018?
– Khai, nộp lệ phí môn bài cho chi nhánh mới thành lập
– Căn cứ để xác định mức thu lệ phí môn bài của doanh nghiệp khi thay đổi vốn điều lệ

1. Thêm 3 đối tượng được miễn lệ phí môn bài

Theo Nghị định 22/2020/NĐ-CP, ngoài 6 đối tượng được miễn lệ phí môn bài được quy định trong Nghị định 139/2016/NĐ-CP, có thêm 3 đối tượng được miễn lệ phí môn bài, đó là:
+ các tổ chức thành lập mới (được cấp mã số thuế mới, mã số doanh nghiệp mới)

+ hộ gia đình, cá nhân, nhóm cá nhân lần đầu ra hoạt động sản xuất, kinh doanh.

– Miễn lệ phí môn bài trong 03 năm, kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh lần đầu đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa chuyển từ hộ kinh doanh.

– Miễn lệ phí môn bài đối với cơ sở giáo dục phổ thông công lập và cơ sở giáo dục mầm non công lập.

Trong thời gian được miễn lệ phí môn bài, nếu tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, doanh nghiệp vừa và nhỏ thuộc đối tượng nêu trên lập địa điểm kinh doanh, chi nhánh, văn phòng đại diện thì những địa điểm này cũng được miễn lệ phí môn bài.
Doanh nghiệp nhỏ và vừa chuyển từ hộ kinh doanh, khi kết thúc thời gian miễn lệ phí môn bài, mức lệ phí phải đóng được tính như sau: 

– Nếu kết thúc thời gian đóng lệ phí trong 6 tháng đầu năm thì doanh nghiệp phải đóng lệ phí môn bài cho cả năm

– Nếu kết thúc thời gian đóng lệ phí trong 6 tháng cuối năm thì doanh nghiệp chỉ phải đóng 50% mức lệ phí môn bài của cả năm.

3. Về thời hạn nộp lệ phí môn bài 

Thời hạn nộp lệ phí môn bài theo quy định mới vẫn được giữ nguyên: chậm nhất là ngày 30/01 hàng năm. 

Tuy nhiên, Nghị định 22/2020/NĐ-CP quy định thêm về thời hạn nộp lệ phí môn bài của doanh nghiệp vừa và nhỏ chuyển từ hộ kinh doanh và hộ gia đình, cá nhân giải thể ra kinh doanh như sau:

* Doanh nghiệp nhỏ và vừa chuyển đổi từ hộ kinh doanh (bao gồm cả chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh) kết thúc thời gian được miễn lệ phí môn bài (năm thứ tư kể từ năm thành lập doanh nghiệp) 

– Trường hợp kết thúc thời gian miễn lệ phí môn bài trong thời gian 6 tháng đầu năm thì thời hạn nộp lệ phí môn bài chậm nhất là ngày 30 tháng 7 năm kết thúc thời gian miễn.

– Trường hợp kết thúc thời gian miễn lệ phí môn bài trong thời gian 6 tháng cuối năm thì thời hạn nộp lệ phí môn bài chậm nhất là ngày 30 tháng 01 năm liền kề năm kết thúc thời gian miễn.

* Đối với hộ gia đình, cá nhân, nhóm cá nhân sản xuất, kinh doanh đã giải thể, ra hoạt động sản xuất, kinh doanh trở lại:

– Trường hợp ra hoạt động trong 6 tháng đầu năm thì thời hạn nộp lệ phí môn bài chậm nhất là ngày 30/7 năm ra hoạt động.

– Trường hợp ra hoạt động trong thời gian 6 tháng cuối năm thì thời hạn nộp lệ phí môn bài chậm nhất là ngày 30/01 năm liền kề năm ra hoạt động.

4. Không phải nộp lệ phí môn bài nếu tạm ngừng sản xuất, kinh doanh

Theo điểm c khoản 2 Điều 1 Nghị định 22/2020/NĐ-CP, người nộp lệ phí đang hoạt động có văn bản gửi cơ quan thuế quản lý trực tiếp về việc tạm ngừng sản xuất, kinh doanh trong năm dương lịch thì không phải nộp lệ phí cho năm tạm ngừng hoạt động nếu đáp ứng được 02 điều kiện sau:

– Văn bản xin tạm ngừng hoạt động sản xuất, kinh doanh gửi cơ quan thuế trước ngày 30/01 hàng năm.

– Chưa nộp lệ phí môn bài của năm tạm ngừng hoạt động sản xuất, kinh doanh. 

Tuy nhiên, nếu không đáp ứng đủ cả hai điều kiện thì vẫn phải nộp lệ phí môn bài cho cả năm.

5. Bổ sung trường hợp không phải khai lệ phí môn bài

Khoản 3 Điều 1 Nghị định 22/2020/NĐ-CP quy định hộ gia đình, cá nhân, nhóm cá nhân nộp thuế theo phương pháp khoán không phải khai lệ phí môn bài.

Theo đó, cơ quan thuế sẽ căn cứ vào tờ khai thuế, cơ sở dữ liệu ngành thuế để xác định doanh thu kinh doanh làm căn cứ tính mức lệ phí môn bài phải nộp.

Trên đây là tư vấn của Công ty Luật LVN về những điểm mới của Nghị định 22/2020/NĐ-CP ban hành ngày 24/02/2020 về lệ phí môn bài. Chúng tôi hi vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức kể trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Nếu có vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn bạn vui lòng gọi điện tới tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của Công ty Luật LVN để gặp luật sư tư vấn và chuyên viên pháp luật.

Bài viết được thực hiện bởi: Luật gia. Lại Thị Khánh Lâm

Để được giải đáp thắc mắc về: Nghị định 22/2020/NĐ-CP – Những điểm mới so với Nghị định 139/2016/NĐ-CP về lệ phí môn bài
Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900.0191

Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp.
Vui lòng click tại đây

CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG

 Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm
– Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân

Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900.0191

hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Emailcho chúng tôi, Luật LVN luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com