Cám ơn các bạn đã truy cập website của chúng tôi, để được tư vấn trực tiếp xin vui lòng liên hệ Hotline: 1900.0191. Sau đây sẽ là nội dung bài viết:

Công ty Luật LVN chia sẻ toàn bộ nội dung của Nghị định 139/2017/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động đầu tư xây dựng; khai thác, chế biến, kinh doanh khoáng sản làm vật liệu xây dựng, sản xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng; quản lý công trình hạ tầng kỹ thuật; kinh doanh bất động sản, phát triển nhà ở, quản lý sử dụng nhà và công sở. Nghị định này quy định về hành vi vi phạm hành chính, hình thức và mức phạt, biện pháp khắc phục hậu quả, thẩm quyền lập biên bản và xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động đầu tư xây dựng; khai thác, chế biến, kinh doanh khoáng sản làm vật liệu xây dựng, sản xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng; quản lý công trình hạ tầng kỹ thuật (trong đô thị, khu đô thị mới, dự án phát triển nhà ở, khu công nghiệp, khu kinh tế và khu công nghệ cao); kinh doanh bất động sản, phát triển nhà ở, quản lý sử dụng nhà và công sở.

Trong quá trình nghiên cứu và tìm hiểu quy định của pháp luật về nội dung của Nghị định 139/2017/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động đầu tư xây dựng; khai thác, chế biến, kinh doanh khoáng sản làm vật liệu xây dựng, sản xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng; quản lý công trình hạ tầng kỹ thuật; kinh doanh bất động sản, phát triển nhà ở, quản lý sử dụng nhà và công sở nếu có vấn đề nào chưa rõ, quý khách vui lòng liên hệ tổng đài 1900.0191 để được luật sư tư vấn và hỗ trợ.

Bài viết liên quan
– Có bị vi phạm xây dựng công trình trái phép không khi giấy phép xây dựng là giấy phép xây dựng có thời hạn?
– Sở xây dựng cấp phép điều chỉnh bổ sung cho chủ đầu tư trong khi dự án đang vi phạm giấy phép xây dựng lần đầu là đúng hay sai?
– Xây dựng không đúng nội dung giấy phép xây dựng
– Xây dựng sai nội dung giấy phép xây dựng bị xử phạt thế nào?
– Xây dựng nhà không đúng với giấy phép xây dựng bị xử phạt thế nào?
Tải file về máy

Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại (Công ty Luật TNHH LVN)

Để được giải đáp thắc mắc về: Nghị định 139/2017/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động đầu tư xây dựng; khai thác, chế biến, kinh doanh khoáng sản làm vật liệu xây dựng, sản xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng; quản lý công trình hạ tầng kỹ thuật; kinh doanh bấ
Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900.0191

Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp.
Vui lòng click tại đây

CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG

 Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm
– Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân

Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900.0191

hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Emailcho chúng tôi, Luật LVN luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Cám ơn các bạn đã truy cập website của chúng tôi, để được tư vấn trực tiếp xin vui lòng liên hệ Hotline: 1900.0191. Sau đây sẽ là nội dung bài viết:

Tóm tắt tình huống:

Tôi và vợ sống cùng bố mẹ trong một căn nhà. Do nhu cầu cá nhân nên vợ chồng tôi muốn tách hộ nhưng vẫn sống cùng nhà với bố mẹ. Vậy tôi có thể làm thủ tục này không vì theo tôi được biết phải có nhà riêng mới tách hộ được. Mong luật sư tư vấn.
Người gửi: Vũ Văn Cẩn
Tư vấn luật: 1900.0191
Xin chào bạn! Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình tới Luật LVN. Về câu hỏi của bạn, công ty Luật LVN xin tư vấn và hướng dẫn bạn như sau:

1/ Căn cứ pháp lý

– Luật cư trú 2006 sửa đổi năm 2013.

2/ Tách sổ hộ khẩu khi vẫn ở chung một nhà.

Theo quy định tại Điều 27 Luật cư trú 2006 sửa đổi 2013 về tách sổ hộ khẩu như sau:
1. Trường hợp có cùng một chỗ ở hợp pháp được tách sổ hộ khẩu bao gồm:
a) Người có năng lực hành vi dân sự đầy đủ và có nhu cầu tách sổ hộ khẩu;
b) Người đã nhập vào sổ hộ khẩu quy định tại khoản 3 Điều 25 và khoản 2 Điều 26 của Luật này mà được chủ hộ đồng ý cho tách sổ hộ khẩu bằng văn bản.
2. Khi tách sổ hộ khẩu, người đến làm thủ tục phải xuất trình sổ hộ khẩu; phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu; ý kiến đồng ý bằng văn bản của chủ hộ nếu thuộc trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều này.
3. Trong thời hạn bảy ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan có thẩm quyền phải trả kết quả giải quyết việc tách sổ hộ khẩu; trường hợp không giải quyết việc tách sổ hộ khẩu thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Như vậy, anh chị đang sinh sống tại nhà của bố mẹ – là chỗ ở hợp pháp nên có thể tách sổ hộ khẩu khi vẫn ở chung nhà. Anh chị là người có năng lực hành vi dân sự  có quyền được tách hộ khẩu mà không phụ thuộc vào sự đồng ý hay không đồng ý của chủ hộ. Về trình tự, thủ tục xin tách hộ khẩu: 
 Hồ sơ tách sổ hộ khẩu: sổ hộ khẩu; phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu.
 Nơi nộp hồ sơ tách sổ hộ khẩu:
– Công an quận, huyện – đối với thành phố trực thuộc Trung ương.
– Công an xã, thị trấn thuộc huyện; Công an thị xã, thành phố thuộc tỉnh – đối với tỉnh.
Trên đây là tư vấn của công ty Luật LVN về Tách sổ hộ khẩu khi vẫn ở chung một nhà. Chúng tôi hy vọng rằng quý khách có thể vận dụng các kiến thức kể trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Nếu có vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn quý khách vui lòng gọi điện tới tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của công ty Luật LVN để gặp luật sư tư vấn và chuyên viên pháp lý.
Chuyên viên: Đỗ Đức Toàn

Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại (Công ty Luật TNHH LVN)

Để được giải đáp thắc mắc về: Tách sổ hộ khẩu khi vẫn ở chung một nhà
Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900.0191

Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp.
Vui lòng click tại đây

CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG

 Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm
– Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân

 Hưng Yên – Số 73 đường Nguyễn Văn Linh, Phường Bần Yên Nhân, Thị xã Mỹ Hào

Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900.0191

hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Emailcho chúng tôi, Luật LVN luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Cám ơn các bạn đã truy cập website của chúng tôi, để được tư vấn trực tiếp xin vui lòng liên hệ Hotline: 1900.0191. Sau đây sẽ là nội dung bài viết:

Tóm tắt câu hỏi:

Luật sư cho em hỏi, em học trung cấp ra và đang đi làm tại một công ty ở Hoàng Mai, Hà Nội. Em mới vào công ty làm được 1 tháng và đã ký hợp đồng với công ty. Nhưng với mức lương chỉ là 2.800.000 đồng/tháng. Mới đầu em nghĩ do mình mới vào làm nên mức lương thấp như vậy. Tuy nhiên, một số anh chị của em ở những công ty khác bảo là lương em như vậy còn thấp hơn mức quy định và bảo công ty em trả lương cho em như vậy là trái với pháp luật. Vậy xin hỏi, các anh chị của em nói như vậy có đúng không ạ? Nếu đúng thì công ty em làm như vậy có bị xử phạt không ạ? Mong luật sư tư vấn! Em xin cảm ơn

Người gửi: Lê Hoàng Thảo Mai (Ninh Bình)

( Ảnh minh họa:Internet)
Tư vấn luật: 1900.0191

 

Xin chào bạn! Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình tới Luật LVN. Về câu hỏi của bạn công ty Luật LVN xin tư vấn và hướng dẫn bạn như sau:

1/ Giải đáp thắc mắc

Theo thông tin mà bạn cung cấp, bạn đã có bằng trung cấp và hiện tại đang đi làm ở Quận Hoàng Mai, Thành phố Hà Nội và được ký hợp đồng với mức lương là 2.800.000 đồng/tháng. Với mức lương này, bạn đang không được đảm bảo quyền lợi của mình khi làm việc tại công ty này. Bởi lẽ:

– Thứ nhất: Theo quy định Quận Hoàng Mai thuộc vùng II. Với mức lương tối thiểu vùng hiện tại là 3.100.000 đồng/tháng. Nghĩa là số tiền lương ít nhất mà bạn nhận được phải là 3.100.000 đồng/tháng.

– Thứ hai: Bạn đã trải qua học nghề, cụ thể ở đây là bạn đã có bằng trung cấp. Trong trường hợp này, ngoài mức lương tối thiểu vùng bạn nhận được, bạn còn phải được cộng thêm 7% lương tối thiểu nữa. 

Như vậy, tổng mức lương thấp nhất mà bạn sẽ nhận được theo đúng quy định của pháp luật là:

3.100.000 + (7% x 3.100.000) = 3.317.000 đồng/tháng.

Ngoài ra, Khoản 1, điều 90, Bộ Luật Lao động 2012 có quy định về tiền lương như sau:

“- Tiền lương là khoản tiền mà người sử dụng lao động trả cho người lao động để thực hiện công việc theo thỏa thuận.

– Tiền lương bao gồm mức lương theo công việc hoặc chức danh, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác.

– Mức lương của người lao động không được thấp hơn mức lương tối thiểu do Chính phủ quy định.

Do đó, đúng như những thông tin mà anh chị bạn đã cung cấp kèm theo căn cứ pháp luật nêu trên, công ty của bạn đã vi phạm quy định của pháp luật lao động về tiền lương.

2/ Mức xử phạt của NSDLĐ khi trả lương cho NLĐ thấp hơn mức lương tối thiểu?

Trong trường hợp này, công ty của bạn có thể bị xử phạt theo quy định tại nghị định số 88/2015/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 95/2013/NĐ-CP ngày 22 tháng 8 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực lao động, bảo hiểm xã hội và đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng, cụ thể như sau:

“Phạt tiền người sử dụng lao động trả lương cho người lao động thấp hơn mức lương tối thiểu vùng do Chính phủ quy định theo các mức sau đây:

a) Từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng với vi phạm từ 01 người đến 10 người lao động;

b) Từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng với vi phạm từ 11 người đến 50 người lao động;

c) Từ 50.000.000 đồng đến 75.000.000 đồng với vi phạm từ 51 người lao động trở lên.”

Như vậy tùy vào từng số người lao động mà công ty của bạn trả lương thấp hơn mức lương quy định sẽ có mức độ xử phạt khác nhau theo đúng quy định nêu trên.

Trên đây là tư vấn của công ty Luật LVN về mức xử phạt của NSDLĐ khi trả lương cho NLĐ thấp hơn mức lương tối thiểu? Chúng tôi hi vọng rằng quý khách có thể vận dụng các kiến thức kể trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Nếu có vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn quý khách vui lòng gọi điện tới tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của công ty Luật LVN để gặp luật sư tư vấn và chuyên viên pháp lý.

 

Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại (Công ty Luật TNHH LVN)

Để được giải đáp thắc mắc về: Mức xử phạt của NSDLĐ khi trả lương cho NLĐ thấp hơn mức lương tối thiểu?
Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900.0191

Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp.
Vui lòng click tại đây

CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG

 Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm
– Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân

Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900.0191

hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Emailcho chúng tôi, Luật LVN luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Cám ơn các bạn đã truy cập website của chúng tôi, để được tư vấn trực tiếp xin vui lòng liên hệ Hotline: 1900.0191. Sau đây sẽ là nội dung bài viết:

Tóm tắt câu hỏi:

Xử lý kỷ luật sa thải theo quy định của Bộ luật lao động hiện hành.

Tôi là nhân viên của một công ty sửa chữa ô tô trên địa bàn thành phố Hà Nội. Trong thời gian làm việc ở công ty do vướng bận chuyện gia đình nên tôi có thường xuyên đi làm muộn. Công ty đã ký quyết định sa thải mà không tiến hành cuộc họp xử lý kỷ luật sa thải. Vậy luật sư cho tôi hỏi, Công ty tôi làm như vậy có đúng với quy định của pháp luật hay không? Mong luật sư tư vấn giúp tôi.

Người gửi: Đào Ngọc Ánh (Hà Nội)

 

Luật sư tư vấn:

Xin chào bạn! Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình tới Luật LVN. Về câu hỏi của bạn công ty Luật LVN xin tư vấn và hướng dẫn bạn như sau:

1/ Căn cứ pháp lý

– Bộ luật lao động năm 2012; 

– Nghị định số 05 /2015/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều của bộ luật Lao động năm 2012. 

2/ Xử lý kỷ luật sa thải theo quy định của Bộ luật lao động hiện hành

Theo quy định của Bộ luật lao động năm 2012 thì sa thải là một trong 3 hình thức xử lý kỷ luật lao động được quy định tại Điều 125. Sa thải là một hình thức xử lý kỷ luật nặng nhất đối với người lao động.

– Hình thức xử lý kỷ luật sa thải được người sử dụng lao động áp dụng trong những trường hợp sau đây:

+ Người lao động có hành vi trộm cắp, tham ô, đánh bạc, cố ý gây thương tích, sử dụng ma tuý trong phạm vi nơi làm việc, tiết lộ bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ, xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ của người sử dụng lao động, có hành vi gây thiệt hại nghiêm trọng hoặc đe doạ gây thiệt hại đặc biệt nghiêm trọng về tài sản, lợi ích của người sử dụng lao động;

+ Người lao động bị xử lý kỷ luật kéo dài thời hạn nâng lương mà tái phạm trong thời gian chưa xoá kỷ luật hoặc bị xử lý kỷ luật cách chức mà tái phạm.

+ Người lao động tự ý bỏ việc 05 ngày cộng dồn trong 01 tháng hoặc 20 ngày cộng dồn trong 01 năm mà không có lý do chính đáng (Các trường hợp được coi là có lý do chính đáng bao gồm: thiên tai, hoả hoạn, bản thân, thân nhân bị ốm có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền và các trường hợp khác được quy định trong nội quy lao động).

Theo Điều 123 Bộ luật lao động năm 2012 và Điều 30 Nghị định số 05 /2015/NĐ-CP Hướng dẫn một số điều của Bộ luật lao động năm 2005, trình tự xử lý kỷ luật lao động được quy định như sau:

Điều 123 Bộ luật lao động năm 2012:

“1. Việc xử lý kỷ luật lao động được quy định như sau:

a) Người sử dụng lao động phải chứng minh được lỗi của người lao động;

b) Phải có sự tham gia của tổ chức đại diện tập thể lao động tại cơ sở;

c) Người lao động phải có mặt và có quyền tự bào chữa, nhờ luật sư hoặc người khác bào chữa; trường hợp là người dưới 18 tuổi thì phải có sự tham gia của cha, mẹ hoặc người đại diện theo pháp luật;

d) Việc xử lý kỷ luật lao động phải được lập thành biên bản.

2. Không được áp dụng nhiều hình thức xử lý kỷ luật lao động đối với một hành vi vi phạm kỷ luật lao động.

3. Khi một người lao động đồng thời có nhiều hành vi vi phạm kỷ luật lao động thì chỉ áp dụng hình thức kỷ luật cao nhất tương ứng với hành vi vi phạm nặng nhất.

4. Không được xử lý kỷ luật lao động đối với người lao động đang trong thời gian sau đây:

a) Nghỉ ốm đau, điều dưỡng; nghỉ việc được sự đồng ý của người sử dụng lao động;

b) Đang bị tạm giữ, tạm giam;

c) Đang chờ kết quả của cơ quan có thẩm quyền điều tra xác minh và kết luận đối với hành vi vi phạm được quy định tại khoản 1 Điều 126 của Bộ luật này;

d) Lao động nữ có thai, nghỉ thai sản; người lao động nuôi con nhỏ dưới 12 tháng tuổi.

5. Không xử lý kỷ luật lao động đối với người lao động vi phạm kỷ luật lao động trong khi mắc bệnh tâm thần hoặc một bệnh khác làm mất khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình.”

Điều 30, Nghị định số 05/2015/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều của bộ luật Lao động năm 2012:

“1. Người sử dụng lao động gửi thông báo bằng văn bản về việc tham dự cuộc họp xử lý kỷ luật lao động cho Ban chấp hành công đoàn cơ sở hoặc Ban chấp hành công đoàn cấp trên cơ sở nơi chưa thành lập công đoàn cơ sở, người lao động, cha, mẹ hoặc người đại diện theo pháp luật của người lao động dưới 18 tuổi ít nhất 5 ngày làm việc trước khi tiến hành cuộc họp.

2. Cuộc họp xử lý kỷ luật lao động được tiến hành khi có mặt đầy đủ các thành phần tham dự được thông báo theo quy định tại Khoản 1 Điều này. Trường hợp người sử dụng lao động đã 03 lần thông báo bằng văn bản, mà một trong các thành phần tham dự không có mặt thì người sử dụng lao động tiến hành cuộc họp xử lý kỷ luật lao động, trừ trường hợp người lao động đang trong thời gian không được xử lý kỷ luật quy định tại Khoản 4 Điều 123 của Bộ luật lao động năm 2012.

3. Cuộc họp xử lý kỷ luật lao động phải được lập thành biên bản và được thông qua các thành viên tham dự trước khi kết thúc cuộc họp. Biên bản phải có đầy đủ chữ ký của các thành phần tham dự cuộc họp quy định tại Khoản 1 Điều này và người lập biên bản. Trường hợp một trong các thành phần đã tham dự cuộc họp mà không ký vào biên bản thì phải ghi rõ lý do.

4. Người giao kết hợp đồng lao động theo quy định tại các Điểm a, b, c và d Khoản 1 Điều 3 Nghị định 05/2015/ND-CP là người có thẩm quyền ra quyết định xử lý kỷ luật lao động đối với người lao động. Người được ủy quyền giao kết hợp đồng lao động chỉ có thẩm quyền xử lý kỷ luật lao động theo hình thức khiển trách.

5. Quyết định xử lý kỷ luật lao động phải được ban hành trong thời hạn của thời hiệu xử lý kỷ luật lao động hoặc thời hạn kéo dài thời hiệu xử lý kỷ luật lao động theo Điều 124 của Bộ luật lao động năm 2012, Quyết định xử lý kỷ luật lao động phải được gửi đến các thành phần tham dự phiên họp xử lý kỷ luật lao động.”

Như vậy trong trường hợp của bạn, Căn cứ vào Điều 123, 125 Bộ luật lao động năm 2012; Điều 30 Nghị định số 015/2015/NĐ-CP thì việc bạn thường xuyên đi làm muộn nên công ty đã ký quyết định sa thải bạn mà chưa tiến hành cuộc họp xử lý kỷ luật sa thải là trái với quy định của pháp luật. Trường hợp này, bạn lên đến công ty và trao đổi với lãnh đạo công ty – Người đã ký quyết định sa thải bạn về vấn đề trên.

Trên đây là tư vấn của công ty Luật LVN về Xử lý kỷ luật sa thải theo quy định của Bộ luật lao động hiện hành. Chúng tôi hi vọng rằng quý khách có thể vận dụng các kiến thức kể trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Nếu có vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn quý khách vui lòng gọi điện tới tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của công ty Luật LVN để gặp luật sư tư vấn và chuyên viên pháp lý.

 

Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại (Công ty Luật TNHH LVN)

Để được giải đáp thắc mắc về: Xử lý kỷ luật sa thải theo quy định của Bộ luật lao động hiện hành
Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900.0191

Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp.
Vui lòng click tại đây

CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG

 Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm
– Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân

Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900.0191

hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Emailcho chúng tôi, Luật LVN luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Cám ơn các bạn đã truy cập website của chúng tôi, để được tư vấn trực tiếp xin vui lòng liên hệ Hotline: 1900.0191. Sau đây sẽ là nội dung bài viết:

QUỐC HỘI

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

Số: 04/2007/QH12

Hà Nội, ngày 21 tháng 11 năm 2007

LUẬT

Thuế thu nhập cá nhân

_____________

Quốc hội ban hành Luậtthuế thu nhập cá nhân,

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Luật này quy định về đối tượng nộp thuế, thu nhậpchịu thuế, thu nhập được miễn thuế, giảm thuế và căn cứ tính thuế thu nhập cánhân.

Điều 2.Đối tượng nộp thuế

1. Đối tượng nộp thuế thu nhập cá nhân là cá nhâncư trú có thu nhập chịu thuế quy định tại Điều 3 của Luật này phát sinh trongvà ngoài lãnh thổ Việt Nam và cá nhân không cư trú có thu nhập chịu thuế quyđịnh tại Điều 3 của Luật này phát sinh trong lãnh thổ Việt Nam.

2. Cá nhân cư trú là người đáp ứng một trongcác điều kiện sau đây:

a) Có mặt tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên tínhtrong một năm dương lịch hoặc tính theo 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiêncó mặt tại Việt Nam;

b) Có nơi ở thường xuyên tạiViệt Nam, bao gồm có nơi ở đăng ký thường trú hoặc có nhà thuê để ở tại ViệtNam theo hợp đồng thuê có thời hạn.

3. Cá nhân không cư trú là người không đáp ứngđiều kiện quy định tại khoản 2 Điều này.

Điều 3. Thu nhập chịu thuế

Thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân gồm các loạithu nhập sau đây, trừ thu nhập được miễn thuế quy định tại Điều 4 của Luật này:

1. Thu nhập từ kinh doanh, bao gồm:

a) Thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh hànghoá, dịch vụ;

b) Thu nhập từ hoạt động hành nghề độc lập của cánhân có giấy phép hoặc chứng chỉ hành nghề theo quy định của pháp luật.

2. Thu nhập từ tiền lương, tiền công, bao gồm:

a) Tiền lương, tiền công và các khoản có tính chấttiền lương, tiền công;

b) Các khoản phụ cấp, trợ cấp, trừ các khoản phụ cấp, trợ cấp theo quy định của pháp luật về ưu đãingười có công, phụ cấp quốc phòng, an ninh, phụ cấp độc hại, nguy hiểm đối vớinhững ngành, nghề hoặc công việc ở nơi làm việc có yếu tố độc hại, nguy hiểm,phụ cấp thu hút, phụ cấp khu vực theo quy định của pháp luật, trợ cấp khó khănđột xuất, trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, trợ cấp một lần khi sinhcon hoặc nhận nuôi con nuôi, trợ cấp do suy giảm khả năng lao động, trợ cấp hưutrí một lần, tiền tuất hàng tháng, trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm theoquy định của Bộ luật lao động, các khoản trợ cấp khác do Bảo hiểm xã hội chitrả, trợ cấp giải quyết tệ nạn xã hội;

c) Tiền thù lao dưới các hình thức;

d) Tiền nhận được từ tham gia hiệp hội kinh doanh,hội đồng quản trị, ban kiểm soát, hội đồng quản lý và các tổ chức;

đ) Các khoản lợi ích khác mà đối tượng nộp thuếnhận được bằng tiền hoặc không bằng tiền;

e) Tiền thưởng, trừ các khoản tiền thưởng kèm theo các danh hiệu được Nhà nước phong tặng,tiền thưởng kèm theo giải thưởng quốc gia, giải thưởng quốc tế, tiền thưởng vềcải tiến kỹ thuật, sáng chế, phát minh được cơ quan nhà nước có thẩm quyền côngnhận, tiền thưởng về việc phát hiện, khai báo hành vi vi phạm pháp luật với cơquan nhà nước có thẩm quyền.

3. Thu nhập từ đầu tư vốn, bao gồm:

a) Tiền lãi cho vay;

b) Lợi tức cổ phần;

c) Thu nhập từ đầu tư vốn dưới các hình thức khác,trừ thu nhập từ lãi trái phiếu Chính phủ.

4. Thu nhập từ chuyển nhượng vốn, bao gồm:

a) Thu nhập từ chuyển nhượng phần vốn trong các tổchức kinh tế;

b) Thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán;

c) Thu nhập từ chuyển nhượng vốn dưới các hìnhthức khác.

5. Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản, baogồm:

a) Thu nhập từ chuyển nhượng quyền sử dụng đất vàtài sản gắn liền với đất;

b) Thu nhập từ chuyển nhượng quyền sở hữu hoặc sửdụng nhà ở;

c) Thu nhập từ chuyển nhượng quyền thuê đất, thuêmặt nước;

d) Các khoản thu nhập khác nhận được từ chuyểnnhượng bất động sản.

6. Thu nhập từ trúng thưởng, bao gồm:

a) Trúng thưởng xổ số;

b) Trúng thưởng trong các hình thức khuyến mại;

c) Trúng thưởng trong các hình thức cá cược,casino;

d) Trúng thưởng trong các trò chơi, cuộc thi cóthưởng và các hình thức trúng thưởng khác.

7. Thu nhập từ bản quyền, bao gồm:

a) Thu nhập từ chuyển giao, chuyển quyền sử dụngcác đối tượng của quyền sở hữu trí tuệ;

b) Thu nhập từ chuyển giao công nghệ.

8. Thu nhập từ nhượng quyền thương mại.

9. Thu nhập từ nhận thừa kế là chứng khoán, phầnvốn trong các tổ chức kinh tế, cơ sở kinh doanh, bất động sản và tài sản khácphải đăng ký sở hữu hoặc đăng ký sử dụng.

10. Thu nhập từ nhận quà tặng là chứng khoán, phầnvốn trong các tổ chức kinh tế, cơ sở kinh doanh, bất động sản và tài sản khácphải đăng ký sở hữu hoặc đăng ký sử dụng.

Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hànhĐiều này.

Điều 4. Thu nhập được miễn thuế

1. Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản giữa vợvới chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng,mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội;ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh, chị, em ruột với nhau.

2. Thu nhập từ chuyển nhượngnhà ở, quyền sử dụng đất ở và tài sản gắn liền với đất ở của cá nhân trongtrường hợp cá nhân chỉ có một nhà ở, đất ở duy nhất.

3. Thu nhập từ giá trị quyềnsử dụng đất của cá nhân được Nhà nước giao đất.

4. Thu nhập từ nhận thừa kế, quà tặng là bất độngsản giữa vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với connuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bànội với cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh, chị, em ruột vớinhau.

5. Thu nhập của hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sảnxuất nông nghiệp, lâm nghiệp, làm muối, nuôi trồng, đánh bắt thuỷ sản chưa quachế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường.

6. Thu nhập từ chuyển đổi đất nông nghiệp của hộgia đình, cá nhân được Nhà nước giao để sản xuất.

7. Thu nhập từ lãi tiền gửi tại tổ chức tín dụng,lãi từ hợp đồng bảo hiểm nhân thọ.

8. Thu nhập từ kiều hối.

9. Phần tiền lương làm việc ban đêm, làm thêm giờđược trả cao hơn so với tiền lương làm việc ban ngày, làm trong giờ theo quyđịnh của pháp luật.

10. Tiền lương hưu do Bảo hiểm xã hội chi trả.

11. Thu nhập từ học bổng, bao gồm:

a) Học bổng nhận được từ ngân sách nhànước;

b) Học bổng nhận được từ tổ chức trongnước và ngoài nước theo chương trình hỗ trợ khuyến học của tổ chức đó.

12. Thu nhập từ bồi thường hợp đồngbảo hiểm nhân thọ, phi nhân thọ, tiền bồi thường tai nạn lao động, khoản bồithường nhà nước và các khoản bồi thường khác theo quy định của pháp luật.

13. Thu nhập nhận đượctừ quỹ từ thiện được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép thành lập hoặccông nhận, hoạt động vì mục đích từ thiện, nhân đạo, không nhằm mục đích lợinhuận.

14. Thu nhập nhận được từ nguồn việntrợ nước ngoài vì mục đích từ thiện, nhân đạo dưới hình thức chính phủ và phichính phủ được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.

Điều 5.Giảm thuế

Đối tượng nộp thuế gặp khó khăn do thiên tai, hoảhoạn, tai nạn, bệnh hiểm nghèo ảnh hưởng đến khả năng nộp thuế thì được xétgiảm thuế tương ứng với mức độ thiệt hại nhưng không vượt quá số thuế phải nộp.

Điều 6. Quy đổi thu nhập chịu thuế raĐồng Việt Nam

1.Thu nhập chịu thuế nhận được bằng ngoại tệ phảiđược quy đổi ra Đồng Việt Nam theo tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trườngngoại tệ liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểmphát sinh thu nhập.

2.Thu nhập chịu thuế nhận được không bằng tiềnphải được quy đổi ra Đồng Việt Nam theo giá thị trường của sản phẩm, dịch vụ đóhoặc sản phẩm, dịch vụ cùng loại hoặc tương đương tại thời điểm phát sinh thunhập.

Điều 7.Kỳ tính thuế

1. Kỳ tính thuế đối với cá nhân cư trú được quyđịnh như sau:

a) Kỳ tính thuế theo năm áp dụng đối với thu nhậptừ kinh doanh; thu nhập từ tiền lương, tiền công;

b) Kỳ tính thuế theo từng lần phát sinh thu nhậpáp dụng đối với thu nhập từ đầu tư vốn; thu nhập từ chuyển nhượng vốn, trừ thunhập từ chuyển nhượng chứng khoán; thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản; thunhập từ trúng thưởng; thu nhập từ bản quyền; thu nhập từ nhượng quyền thươngmại; thu nhập từ thừa kế; thu nhập từ quà tặng;

c) Kỳ tính thuế theo từng lần chuyển nhượng hoặctheo năm đối với thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán. Trường hợp cá nhân ápdụng kỳ tính thuế theo năm thì phải đăng ký từ đầu năm với cơ quan thuế.

2. Kỳ tính thuế đối với cá nhân không cư trú đượctính theo từng lần phát sinh thu nhập áp dụng đối với tất cả thu nhập chịu thuế.

Điều 8. Quản lý thuế và hoàn thuế

1. Việc đăng ký thuế, kê khai, khấu trừ thuế, nộpthuế, quyết toán thuế, hoàn thuế, xử lý vi phạm pháp luật về thuế và các biệnpháp quản lý thuế được thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.

2. Cá nhân được hoàn thuế trong các trường hợp sauđây:

a) Số tiền thuế đã nộp lớn hơn số thuế phải nộp;

b) Cá nhân đã nộp thuế nhưng có thu nhập tính thuếchưa đến mức phải nộp thuế;

c) Các trường hợp khác theoquyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

Điều 9. Áp dụng điều ước quốc tế

Trường hợp điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủnghĩa Việt Nam là thành viên có quy định về thuế thu nhập cá nhân khác với quyđịnh của Luật này thì áp dụng quy định của điều ước quốc tế đó.

Chương II

CĂN CỨ TÍNH THUẾ ĐỐI VỚICÁ NHÂN CƯ TRÚ

Mục 1

XÁC ĐỊNH THU NHẬP CHỊUTHUẾ VÀ THU NHẬP TÍNH THUẾ

Điều 10.Thu nhập chịu thuế từ kinh doanh

1. Thu nhập chịu thuế từ kinh doanh được xác địnhbằng doanh thu trừ các khoản chi phí hợp lý liên quan đến việc tạo ra thu nhậpchịu thuế từ kinh doanh trong kỳ tính thuế.

2. Doanh thu là toàn bộ tiền bán hàng, tiền giacông, tiền hoa hồng, tiền cung ứng hàng hoá, dịch vụ phát sinh trong kỳ tínhthuế từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ.

Thời điểm xác định doanh thulà thời điểm chuyển giao quyền sở hữu hàng hoá, hoàn thành dịch vụ hoặc thờiđiểm lập hoá đơn bán hàng, cung ứng dịch vụ.

3. Chi phí hợp lý liên quan đến việc tạo ra thunhập chịu thuế từ kinh doanh trong kỳ tính thuế bao gồm:

a) Tiền lương, tiền công, các khoản thù lao và cácchi phí khác trả cho người lao động;

b) Chi phí nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu, nănglượng, hàng hoá sử dụng vào sản xuất, kinh doanh, chi phí dịch vụ mua ngoài;

c) Chi phí khấu hao, duy tu, bảo dưỡng tài sản cốđịnh sử dụng vào sản xuất, kinh doanh;

d) Chi trả lãi tiền vay;

đ) Chi phí quản lý;

e) Các khoản thuế, phí và lệ phí phải nộp theo quyđịnh của pháp luật được tính vào chi phí;

g) Các khoản chi phí khác liên quan đến việc tạora thu nhập.

4. Việc xác định doanh thu, chi phí dựa trên cơ sởđịnh mức, tiêu chuẩn, chế độ và chứng từ, sổ kế toán theo quy định của phápluật.

5. Trường hợp nhiều người cùng tham gia kinh doanhtrong một đăng ký kinh doanh thì thu nhập chịu thuế của mỗi người được xác địnhtheo một trong các nguyên tắc sau đây:

a) Tính theo tỷ lệ vốn góp của từng cá nhân ghitrong đăng ký kinh doanh;

b) Tính theo thoả thuận giữa các cá nhân ghi trongđăng ký kinh doanh;

c) Tính bằng số bình quân thu nhập đầu người trongtrường hợp đăng ký kinh doanh không xác định tỷ lệ vốn góp hoặc không có thoảthuận về phân chia thu nhập giữa các cá nhân.

6. Đối với cá nhân kinh doanh chưa tuân thủ đúngchế độ kế toán, hoá đơn, chứng từ mà không xác định được doanh thu, chi phí vàthu nhập chịu thuế thì cơ quan thuế có thẩm quyền ấn định doanh thu, tỷ lệ thunhập chịu thuế để xác định thu nhập chịu thuế phù hợp với từng ngành, nghề sảnxuất, kinh doanh theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.

Điều 11. Thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công

1. Thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền côngđược xác định bằng tổng số thu nhập quy định tại khoản 2 Điều 3 của Luật này màđối tượng nộp thuế nhận được trong kỳ tính thuế.

2. Thời điểm xác định thu nhập chịu thuế từ tiềnlương, tiền công là thời điểm tổ chức, cá nhân trả thu nhập cho đối tượng nộpthuế hoặc thời điểm đối tượng nộp thuế nhận được thu nhập.

Điều 12.Thu nhập chịu thuế từ đầu tư vốn

1. Thu nhập chịu thuế từ đầu tư vốn là tổng số cáckhoản thu nhập từ đầu tư vốn quy định tại khoản 3 Điều 3 của Luật này mà đốitượng nộp thuế nhận được trong kỳ tính thuế.

2. Thời điểm xác định thu nhập chịu thuế từ đầu tưvốn là thời điểm tổ chức, cá nhân trả thu nhập cho đối tượng nộp thuế hoặc thờiđiểm đối tượng nộp thuế nhận được thu nhập.

Điều 13. Thu nhập chịu thuế từ chuyển nhượng vốn

1. Thu nhập chịu thuế từ chuyển nhượng vốn đượcxác định bằng giá bán trừ giá mua và các khoản chi phí hợp lý liên quan đếnviệc tạo ra thu nhập từ chuyển nhượng vốn.

2. Trường hợp không xác địnhđược giá mua và chi phí liên quan đến việc chuyển nhượng chứng khoán thì thunhập chịu thuế được xác định là giá bán chứng khoán.

3. Thời điểm xác định thu nhập chịu thuế từ chuyểnnhượng vốn là thời điểm giao dịch chuyển nhượng vốn hoàn thành theo quy địnhcủa pháp luật.

Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hànhĐiều này.

Điều 14.Thu nhập chịu thuế từ chuyển nhượng bất động sản

1. Thu nhập chịu thuế từ chuyển nhượng bất độngsản được xác định bằng giá chuyển nhượng bất động sản theo từng lần chuyểnnhượng trừ giá mua bất động sản và các chi phí liên quan, cụ thể như sau:

a) Giá chuyển nhượng bất động sản là giá theo hợpđồng tại thời điểm chuyển nhượng;

b) Giá mua bất động sản là giá theo hợp đồng tạithời điểm mua;

c) Các chi phí liên quan được trừ căn cứ vào chứngtừ, hoá đơn theo quy định của pháp luật, bao gồm các loại phí, lệ phí theo quyđịnh của pháp luật liên quan đến quyền sử dụng đất; chi phí cải tạo đất, cảitạo nhà, chi phí san lấp mặt bằng; chi phí đầu tư xây dựng nhà ở, kết cấu hạtầng và công trình kiến trúc trên đất; các chi phí khác liên quan đến việcchuyển nhượng bất động sản.

2. Trường hợp không xác định được giá mua và chiphí liên quan đến việc chuyển nhượng bất động sản thì thu nhập chịu thuế đượcxác định là giá chuyển nhượng bất động sản.

3. Chính phủ quy định nguyên tắc, phương pháp xácđịnh giá chuyển nhượng bất động sản trong trường hợp không xác định được giáchuyển nhượng hoặc giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất ghi trên hợp đồng thấphơn giá đất do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quy định có hiệu lực tại thời điểmchuyển nhượng.

4. Thời điểm xác định thu nhập chịu thuế từ chuyểnnhượng bất động sản là thời điểm hợp đồng chuyển nhượng có hiệu lực theo quyđịnh của pháp luật.

Điều 15.Thu nhập chịu thuế từ trúng thưởng

1. Thu nhập chịu thuế từ trúng thưởng là phần giátrị giải thưởng vượt trên 10 triệu đồng mà đối tượng nộp thuế nhận được theotừng lần trúng thưởng.

2. Thời điểm xác định thu nhập chịu thuế từ trúngthưởng là thời điểm tổ chức, cá nhân trả thu nhập cho đối tượng nộp thuế.

Điều 16.Thu nhập chịu thuế từ bản quyền

1. Thu nhập chịu thuế từ bản quyền là phần thunhập vượt trên 10 triệu đồng mà đối tượng nộp thuế nhận được khi chuyển giao,chuyển quyền sử dụng các đối tượng của quyền sở hữu trí tuệ, chuyển giao côngnghệ theo từng hợp đồng.

2. Thời điểm xác định thu nhập chịu thuế từ bảnquyền là thời điểm tổ chức, cá nhân trả thu nhập cho đối tượng nộp thuế.

Điều 17. Thu nhập chịu thuế từ nhượng quyền thương mại

1. Thu nhập chịu thuế từ nhượng quyền thương mạilà phần thu nhập vượt trên 10 triệu đồng mà đối tượng nộp thuế nhận được theotừng hợp đồng nhượng quyền thương mại.

2. Thời điểm xác định thu nhập chịu thuế từ nhượngquyền thương mại là thời điểm tổ chức, cá nhân trả thu nhập cho đối tượng nộpthuế.

Điều 18. Thu nhập chịu thuế từ thừa kế, quà tặng

1. Thu nhập chịu thuế từ thừa kế, quà tặng là phầngiá trị tài sản thừa kế, quà tặng vượt trên 10 triệu đồng mà đối tượng nộp thuếnhận được theo từng lần phát sinh.

2. Thời điểm xác định thu nhập chịu thuế được quyđịnh như sau:

a) Đối với thu nhập từ thừa kế là thời điểm đốitượng nộp thuế nhận được thừa kế;

b) Đối với thu nhập từ quà tặng là thời điểm tổchức, cá nhân tặng cho đối tượng nộp thuế hoặc thời điểm đối tượng nộp thuế nhậnđược thu nhập.

Điều 19.Giảm trừ gia cảnh

1. Giảm trừ gia cảnh là số tiền được trừ vào thunhập chịu thuế trước khi tính thuế đối với thu nhập từ kinh doanh, tiền lương,tiền công của đối tượng nộp thuế là cá nhân cư trú. Giảm trừ gia cảnh gồm haiphần sau đây:

a) Mức giảm trừ đối với đối tượng nộp thuế là 4triệu đồng/tháng (48 triệu đồng/năm);

b) Mức giảm trừ đối với mỗi người phụ thuộc là 1,6triệu đồng/tháng.

2. Việc xác định mức giảm trừ gia cảnh đối vớingười phụ thuộc thực hiện theo nguyên tắc mỗi người phụ thuộc chỉ được tínhgiảm trừ một lần vào một đối tượng nộp thuế.

3. Người phụ thuộc là người mà đối tượng nộp thuếcó trách nhiệm nuôi dưỡng, bao gồm:

a) Con chưa thành niên; con bị tàn tật, không cókhả năng lao động;

b) Các cá nhân không có thu nhập hoặc có thu nhậpkhông vượt quá mức quy định, bao gồm con thành niên đang học đại học, cao đẳng,trung học chuyên nghiệp hoặc học nghề; vợ hoặc chồng không có khả năng laođộng; bố, mẹ đã hết tuổi lao động hoặc không có khả năng lao động; những ngườikhác không nơi nương tựa mà người nộp thuế phải trực tiếp nuôi dưỡng.

Chính phủ quy định mức thu nhập, kê khai để xácđịnh người phụ thuộc được tính giảm trừ gia cảnh.

Điều 20. Giảm trừ đối với các khoản đóng góp từ thiện, nhân đạo

1. Các khoản đóng góp từ thiện, nhân đạođược trừ vào thu nhập trước khi tính thuế đối với thu nhập từ kinh doanh, tiềnlương, tiền công của đối tượng nộp thuế là cá nhân cư trú, bao gồm:

a) Khoản đóng góp vào tổ chức, cơ sở chăm sóc,nuôi dưỡng trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, người tàn tật, người giàkhông nơi nương tựa;

b) Khoản đóng góp vào quỹ từ thiện, quỹ nhân đạo,quỹ khuyến học.

2. Tổ chức, cơ sở và các quỹquy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều này phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép thành lập hoặc công nhận, hoạtđộng vì mục đích từ thiện, nhân đạo, khuyến học, không nhằm mục đích lợi nhuận.

Điều 21. Thu nhập tính thuế

1. Thu nhập tính thuế đối với thu nhập từ kinhdoanh, tiền lương, tiền công là tổng thu nhập chịu thuế quy định tại Điều 10 vàĐiều 11 của Luật này, trừ các khoản đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảohiểm trách nhiệm nghề nghiệp đối với một số ngành, nghề phải tham gia bảo hiểmbắt buộc, các khoản giảm trừ quy định tại Điều 19 và Điều 20 của Luật này.

2. Thu nhập tính thuế đối với thu nhập từ đầu tưvốn, chuyển nhượng vốn, chuyển nhượng bất động sản, trúng thưởng, tiền bảnquyền, nhượng quyền thương mại, nhận thừa kế, quà tặng là thu nhập chịu thuếquy định tại các điều 12, 13, 14, 15, 16, 17 và 18 của Luật này.

Mục 2

BIỂU THUẾ

Điều 22. Biểu thuế luỹ tiến từng phần

1. Biểu thuế luỹ tiến từng phần áp dụng đối vớithu nhập tính thuế quy định tại khoản 1 Điều 21 của Luật này.

2. Biểu thuế luỹ tiến từng phần được quy định nhưsau:

Bậc thuế

Phần thu nhập tính thuế/năm

(triệu đồng)

Phần thu nhập tính thuế/tháng

(triệu đồng)

Thuế suất (%)

1

Đến 60

Đến 5

5

2

Trên 60 đến 120

Trên 5 đến 10

10

3

Trên 120 đến 216

Trên 10 đến 18

15

4

Trên 216 đến 384

Trên 18 đến 32

20

5

Trên 384 đến 624

Trên 32 đến 52

25

6

Trên 624 đến 960

Trên 52 đến 80

30

7

Trên 960

Trên 80

35

Điều 23.Biểu thuế toàn phần

1. Biểu thuế toàn phần áp dụng đối với thu nhậptính thuế quy định tại khoản 2 Điều 21 của Luật này.

2. Biểu thuế toàn phần được quy định như sau:

Thu nhập tính thuế

Thuế suất (%)

a) Thu nhập từ đầu tư vốn

5

b) Thu nhập từ bản quyền, nhượng quyền thương mại

5

c) Thu nhập từ trúng thưởng

10

d) Thu nhập từ thừa kế, quà tặng

10

đ) Thu nhập từ chuyển nhượng vốn quy định tại khoản 1 Điều 13 của Luật này

Thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán quy định tại khoản 2 Điều 13 của Luật này

20

0,1

e) Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản quy định tại khoản 1 Điều 14 của Luật này

Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản quy định tại khoản 2 Điều 14 của Luật này

25

2

Điều 24. Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân trả thu nhập và trách nhiệm của đốitượng nộp thuế là cá nhân cư trú

1. Trách nhiệm kê khai, khấu trừ, nộp thuế, quyếttoán thuế được quy định như sau:

a) Tổ chức, cá nhân trả thu nhập có trách nhiệm kêkhai, khấu trừ, nộp thuế vào ngân sách nhà nước và quyết toán thuế đối với cácloại thu nhập chịu thuế trả cho đối tượng nộp thuế;

b) Cá nhân có thu nhập chịu thuế có trách nhiệm kêkhai, nộp thuế vào ngân sách nhà nước và quyết toán thuế đối với mọi khoản thunhập theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.

2. Tổ chức, cá nhân trả thu nhập có trách nhiệmcung cấp thông tin về thu nhập và người phụ thuộc của đối tượng nộp thuế thuộcđơn vị mình quản lý theo quy định của pháp luật.

3. Chính phủ quy định mức khấu trừ thuế phù hợpvới từng loại thu nhập quy định tại điểm a khoản 1 Điều này.

Chương III

CĂN CỨ TÍNH THUẾ ĐỐI VỚICÁ NHÂN KHÔNG CƯ TRÚ

Điều 25.Thuế đối với thu nhập từ kinh doanh

1. Thuế đối với thu nhập từ kinh doanh của cá nhânkhông cư trú được xác định bằng doanh thu từ hoạt động sản xuất, kinh doanh quyđịnh tại khoản 2 Điều này nhân với thuế suất quy định tại khoản 3 Điều này.

2. Doanh thu là toàn bộ số tiền phát sinh từ việccung ứng hàng hoá, dịch vụ bao gồm cả chi phí do bên mua hàng hoá, dịch vụ trảthay cho cá nhân không cư trú mà không được hoàn trả.

Trường hợp thoả thuận hợp đồngkhông bao gồm thuế thu nhập cá nhân thì doanh thu tính thuế phải quy đổi làtoàn bộ số tiền mà cá nhân không cư trú nhận được dưới bất kỳ hình thức nào từviệc cung cấp hàng hoá, dịch vụ tại Việt Nam không phụ thuộc vào địa điểm tiếnhành các hoạt động kinh doanh.

3. Thuế suất đối với thu nhập từ kinh doanh quyđịnh đối với từng lĩnh vực, ngành nghề sản xuất, kinh doanh như sau:

a) 1% đối với hoạt động kinh doanh hàng hoá;

b) 5% đối với hoạt động kinh doanh dịch vụ;

c) 2 % đối với hoạt động sản xuất, xây dựng, vậntải và hoạt động kinh doanh khác.

Điều 26.Thuế đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công

1. Thuế đối với thu nhập từ tiền lương, tiền côngcủa cá nhân không cư trú được xác định bằng thu nhập chịu thuế từ tiền lương,tiền công quy định tại khoản 2 Điều này nhân với thuế suất 20%.

2. Thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công làtổng số tiền lương, tiền công mà cá nhân không cư trú nhận được do thực hiệncông việc tại Việt Nam, không phân biệt nơi trả thu nhập.

Điều 27. Thuế đối với thu nhập từ đầu tư vốn

Thuế đối với thu nhập từ đầu tư vốn của cá nhânkhông cư trú được xác định bằng tổng số tiền mà cá nhân không cư trú nhận đượctừ việc đầu tư vốn vào tổ chức, cá nhân tại Việt Nam nhân với thuế suất 5%.

Điều 28.Thuế đối với thu nhập từ chuyển nhượng vốn

Thuế đối với thu nhập từchuyển nhượng vốn của cá nhân không cư trú được xác định bằng tổng số tiền màcá nhân không cư trú nhận được từ việc chuyển nhượng phần vốn tại tổ chức, cánhân Việt Nam nhân với thuế suất 0,1%, không phân biệt việc chuyển nhượng đượcthực hiện tại Việt Nam hay tại nước ngoài.

Điều 29.Thuế đối với thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản

Thuế đối với thu nhập từ chuyển nhượng bất độngsản tại Việt Nam của cá nhân không cư trú được xác định bằng giá chuyển nhượngbất động sản nhân với thuế suất 2%.

Điều 30.Thuế đối với thu nhập từ bản quyền, nhượngquyền thương mại

1. Thuế đối với thu nhập từ bản quyền của cá nhânkhông cư trú được xác định bằng phần thu nhập vượt trên 10 triệu đồng theo từnghợp đồng chuyển giao, chuyển quyền sử dụng các đối tượng quyền sở hữu trí tuệ,chuyển giao công nghệ tại Việt Nam nhân với thuế suất 5%.

2. Thuế đối với thu nhập từ nhượngquyền thương mại của cá nhân không cư trú được xác định bằng phần thu nhập vượt trên 10 triệu đồng theo từng hợpđồng nhượng quyền thương mại tại Việt Nam nhân với thuế suất 5%.

Điều 31.Thuế đối với thu nhập từ trúng thưởng, thừa kế, quà tặng

1. Thuế đối với thu nhập từ trúng thưởng, thừa kế,quà tặng của cá nhân không cư trú được xác định bằng thu nhập chịu thuế quyđịnh tại khoản 2 Điều này nhân với thuế suất 10%.

2. Thu nhập chịu thuế từ trúng thưởng của cá nhânkhông cư trú là phần giá trị giải thưởng vượt trên 10 triệu đồng theo từng lầntrúng thưởng tại Việt Nam; thu nhập từ nhận thừa kế, quà tặng là phần giá trịtài sản thừa kế, quà tặng vượt trên 10 triệu đồng theo từng lần phát sinh thunhập mà cá nhân không cư trú nhận được tại Việt Nam.

Điều 32. Thời điểm xác định thu nhập chịu thuế

1. Thời điểm xác định thunhập chịu thuế đối với thu nhập quy định tại Điều 25 của Luật này là thời điểmcá nhân không cư trú nhận được thu nhập hoặc thời điểm xuất hoá đơn bán hànghoá, cung cấp dịch vụ.

2. Thời điểmxác định thu nhập chịu thuế đối với thu nhập quy định tại các điều 26,27, 30 và 31 của Luật này là thời điểm tổ chức, cá nhân ở Việt Nam trả thu nhậpcho cá nhân không cư trú hoặc thời điểm cá nhân không cư trú nhận được thu nhậptừ tổ chức, cá nhân ở nước ngoài.

3. Thời điểmxác định thu nhập chịu thuế đối với thu nhập quy định tại Điều 28 vàĐiều 29 của Luật này là thời điểm hợp đồng chuyển nhượng có hiệu lực.

Điều 33.Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân trả thu nhập và trách nhiệm của đốitượng nộp thuế là cá nhân không cư trú

1. Tổ chức, cá nhân trả thu nhập có trách nhiệmkhấu trừ và nộp thuế vào ngân sách nhà nước theo từng lần phát sinh đối với cáckhoản thu nhập chịu thuế trả cho đối tượng nộp thuế.

2. Đối tượng nộp thuế là cá nhân không cư trú cótrách nhiệm kê khai, nộp thuế theo từng lần phát sinh thu nhập đối với thu nhậpchịu thuế theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.

Chương IV

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 34. Hiệu lực thi hành

1. Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng01 năm 2009.

2. Bãi bỏ các văn bản, quy định sau đây:

a) Pháp lệnh thuế thu nhập đối với người cóthu nhập cao số 35/2001/PL-UBTVQH10 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theoPháp lệnh số 14/2004/PL-UBTVQH11;

b) Luật thuế chuyển quyền sử dụng đất ban hànhngày 22 tháng 6 năm 1994 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 17/1999/QH10;

c) Quy định về thuế thu nhập doanh nghiệp đối vớicá nhân sản xuất, kinh doanh không bao gồm doanh nghiệp tư nhân theo quy địnhcủa Luật thuế thu nhập doanh nghiệp số 09/2003/QH11;

d) Các quy định khác về thuế đối với thunhập của cá nhân trái với quy định của Luật này.

3. Những khoản thu nhập của cá nhân được ưu đãi vềthuế quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật trước ngày Luật này có hiệulực thi hành thì tiếp tục được hưởng ưu đãi.

Điều 35. Hướng dẫn thi hành

Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hànhLuật này.

Luật này đã được Quốc hội nướcCộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XII, kỳ họp thứ 2 thông qua ngày 21tháng 11 năm 2007./.

CHỦ TỊCH QUỐC HỘI

(đã ký)

Nguyễn Phú Trọng

Tải file về máy

Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại (Công ty Luật TNHH LVN)

Để được giải đáp thắc mắc về: Luật Thuế thu nhập cá nhân năm 2007.
Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900.0191

Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp.
Vui lòng click tại đây

CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG

 Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm
– Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân

 Hưng Yên – Số 73 đường Nguyễn Văn Linh, Phường Bần Yên Nhân, Thị xã Mỹ Hào

Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900.0191

hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Emailcho chúng tôi, Luật LVN luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Cám ơn các bạn đã truy cập website của chúng tôi, để được tư vấn trực tiếp xin vui lòng liên hệ Hotline: 1900.0191. Sau đây sẽ là nội dung bài viết:

Tóm tắt tình huống: 

Chào luật sư, tôi có một vấn đề như sau. Tôi có mua một căn nhà thuộc sở hữu của hai vợ chồng. Tuy vậy người vợ đã mất, hai người con ủy quyền cho bố được bán căn nhà. Vậy việc tôi mua căn nhà đó và xác lập hợp đồng với chỉ người chồng liệu có hợp pháp hay không? 
Người gửi: Tuấn Tài
Tư vấn luật: 1900.0191
Xin chào bạn! Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình tới Luật LVN. Về câu hỏi của bạn, công ty Luật LVN xin tư vấn và hướng dẫn bạn như sau:

1/ Căn cứ pháp lý

– Luật Nhà ở 2014.

2/ Xác lập hợp đồng mua nhà khi một trong các chủ sở hữu đã chết

Khoản 1 Điều 118 Luật Nhà ở 2014 quy định về điều kiện để nhà ở tham gia giao dịch như sau:
“1. Giao dịch về mua bán, cho thuê mua, tặng cho, đổi, thế chấp, góp vốn bằng nhà ở thì nhà ở phải có đủ điều kiện sau đây:
a) Có Giấy chứng nhận theo quy định của pháp luật, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này;
b) Không thuộc diện đang có tranh chấp, khiếu nại, khiếu kiện về quyền sở hữu; đang trong thời hạn sở hữu nhà ở đối với trường hợp sở hữu nhà ở có thời hạn;
c) Không bị kê biên để thi hành án hoặc không bị kê biên để chấp hành quyết định hành chính đã có hiệu lực pháp luật của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
d) Không thuộc diện đã có quyết định thu hồi đất, có thông báo giải tỏa, phá dỡ nhà ở của cơ quan có thẩm quyền.
Các điều kiện quy định tại điểm b và điểm c khoản này không áp dụng đối với trường hợp mua bán, thuê mua nhà ở hình thành trong tương lai.”
Theo đó, trước tiên bạn cần kiểm tra xem căn nhà bạn mua có đáp ứng được các điều kiện theo quy định của pháp luật hay không.
Ngoài ra, do căn nhà này thuộc sở hữu của hai vợ chồng kia, sau khi người vợ mất, phần nhà người vợ sở hữu được xem là di sản thừa kế và được chia cho hai người con. Do vậy người chồng và hai người con này trở thành đồng sở hữu của căn nhà. Điều 126 Luật Nhà ở 2014 quy định về mua bán nhà ở thuộc sở hữu chung như sau:
“1. Việc bán nhà ở thuộc sở hữu chung phải có sự đồng ý của tất cả các chủ sở hữu; trường hợp có chủ sở hữu chung không đồng ý bán thì các chủ sở hữu chung khác có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết theo quy định của pháp luật. Các chủ sở hữu chung được quyền ưu tiên mua, nếu các chủ sở hữu chung không mua thì nhà ở đó được bán cho người khác.
Trường hợp có chủ sở hữu chung đã có tuyên bố mất tích của Tòa án thì các chủ sở hữu chung còn lại được quyền bán nhà ở đó; phần giá trị quyền sở hữu nhà ở của người bị tuyên bố mất tích được xử lý theo quy định của pháp luật.
2. Trường hợp chủ sở hữu chung bán phần quyền sở hữu của mình thì các chủ sở hữu chung khác được quyền ưu tiên mua; trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được thông báo về việc bán phần quyền sở hữu nhà ở và điều kiện bán mà không có chủ sở hữu chung nào mua thì phần quyền đó được bán cho người khác; trường hợp vi phạm quyền ưu tiên mua thì xử lý theo quy định của pháp luật về dân sự.”
Trong trường hợp của bạn, hai người con này đã ủy quyền cho bố việc bán nhà cho bạn nên việc bạn xác lập hợp đồng mua bán nhà ở với chỉ người chồng là hoàn toàn đúng với quy định của pháp luật. 
Tóm lại, việc bạn giao kết hợp đồng mua nhà với chỉ người chồng là hợp pháp nếu như căn nhà đó đáp ứng các điều kiện luật định.
Trên đây là tư vấn của công ty Luật LVN về vấn đề xác lập hợp đồng mua nhà khi một trong các chủ sở hữu đã chết . Chúng tôi hi vọng rằng quý khách có thể vận dụng các kiến thức kể trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Nếu có vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn quý khách vui lòng gọi điện tới tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của công ty Luật LVN để gặp luật sư tư vấn và chuyên viên pháp lý.
Chuyên viên: Đoàn Thảo Ánh

Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại (Công ty Luật TNHH LVN)

Để được giải đáp thắc mắc về: Xác lập hợp đồng mua bán nhà khi một trong các chủ sở hữu đã chết
Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900.0191

Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp.
Vui lòng click tại đây

CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG

 Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm
– Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân

 Hưng Yên – Số 73 đường Nguyễn Văn Linh, Phường Bần Yên Nhân, Thị xã Mỹ Hào

Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900.0191

hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Emailcho chúng tôi, Luật LVN luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Cám ơn các bạn đã truy cập website của chúng tôi, để được tư vấn trực tiếp xin vui lòng liên hệ Hotline: 1900.0191. Sau đây sẽ là nội dung bài viết:

Tóm tắt câu hỏi:

Tôi đang sản xuất và kinh doanh sản phẩm quả cam, do tôi tự cấy ghép. Tôi muốn đăng kí nhãn hiệu cho sản phẩm quả cam của mình có được hay không? Để được bảo hộ, nhãn hiệu hàng hóa phải đáp ứng những điều kiện gì?

Người gửi: Nguyễn Như Lan (Đồng Nai)

( Ảnh minh họa:Internet)
Tư vấn luật: 1900.0191

Luật sư tư vấn:

Xin chào bạn! Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình tới Luật LVN. Về câu hỏi của bạn, công ty Luật LVN xin tư vấn và hướng dẫn bạn như sau:

1/ Cơ sở pháp lý

Luật sở hữu trí tuệ năm 2005 sửa đổi bổ sung năm 2009

2/ Khái niệm nhãn hiệu

Theo quy định tại khoản 16 Điều 4 Luật Sở hữu trí tuệ năm 2005 sửa đổi bổ sung năm 2009 có quy định: “nhãn hiệu là dấu hiệu dùng để phân biệt hàng hóa, dịch vụ của các tổ chức, cá nhân khác nhau”.

Nhãn hiệu hàng hóa bao gồm: nhãn hiệu tập thể, nhãn hiệu chứng nhận, nhãn hiệu liên kết, nhãn hiệu nổi tiếng. Ngoài các nhãn hiệu cho phép xác định nguồn gốc sản xuất hoặc nguồn gốc thương mại của hàng hóa/dịch vụ, được gọi chung là Nhãn hiệu hàng hóa, Pháp luật còn bảo hộ Nhãn hiệu tập thể và Nhãn hiệu chứng nhận. Nhãn hiệu tập thể là nhãn hiệu thuộc sở hữu của một hiệp hội ngành nghề hoặc một tổ chức khác.

Như vậy có thể hiểu đơn giản việc đăng ký nhãn hiệu hàng hóa hay dịch vụ là việc thực hiện việc phân biệt các loại hàng hóa, dịch vụ cùng loại trên thị trường, và có giá trị như một tài sản nếu được đăng ký bảo hộ với cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

3/ Quyền đăng kí nhãn hiệu

Điều 87 Luật sở hữu trí tuệ 2005 sửa đổi, bổ sung năm 2009 quy định về quyền đăng kí nhãn hiệu như sau:

Điều 87. Quyền đăng ký nhãn hiệu

1.Tổ chức, cá nhân có quyền đăng ký nhãn hiệu dùng cho hàng hoá do mình sản xuất hoặc dịch vụ do mình cung cấp.

2.Tổ chức, cá nhân tiến hành hoạt động thương mại hợp pháp có quyền đăng ký nhãn hiệu cho sản phẩm mà mình đưa ra thị trường nhưng do người khác sản xuất với điều kiện người sản xuất không sử dụng nhãn hiệu đó cho sản phẩm và không phản đối việc đăng ký đó.

3.Tổ chức tập thể được thành lập hợp pháp có quyền đăng ký nhãn hiệu tập thể để các thành viên của mình sử dụng theo quy chế sử dụng nhãn hiệu tập thể; đối với dấu hiệu chỉ nguồn gốc địa lý của hàng hóa, dịch vụ, tổ chức có quyền đăng ký là tổ chức tập thể của các tổ chức, cá nhân tiến hành sản xuất, kinh doanh tại địa phương đó; đối với địa danh, dấu hiệu khác chỉ nguồn gốc địa lý đặc sản địa phương của Việt Nam thì việc đăng ký phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép.

4.Tổ chức có chức năng kiểm soát, chứng nhận chất lượng, đặc tính, nguồn gốc hoặc tiêu chí khác liên quan đến hàng hóa, dịch vụ có quyền đăng ký nhãn hiệu chứng nhận với điều kiện không tiến hành sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ đó; đối với địa danh, dấu hiệu khác chỉ nguồn gốc địa lý đặc sản địa phương của Việt Nam thì việc đăng ký phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép.

5. Hai hoặc nhiều tổ chức, cá nhân có quyền cùng đăng ký một nhãn hiệu để trở thành đồng chủ sở hữu với những điều kiện sau đây:

a) Việc sử dụng nhãn hiệu đó phải nhân danh tất cả các đồng chủ sở hữu hoặc sử dụng cho hàng hoá, dịch vụ mà tất cả các đồng chủ sở hữu đều tham gia vào quá trình sản xuất, kinh doanh;

b) Việc sử dụng nhãn hiệu đó không gây nhầm lẫn cho người tiêu dùng về nguồn gốc của hàng hoá, dịch vụ.

6. Người có quyền đăng ký quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều này, kể cả người đã nộp đơn đăng ký có quyền chuyển giao quyền đăng ký cho tổ chức, cá nhân khác dưới hình thức hợp đồng bằng văn bản, để thừa kế hoặc kế thừa theo quy định của pháp luật với điều kiện các tổ chức, cá nhân được chuyển giao phải đáp ứng các điều kiện đối với người có quyền đăng ký tương ứng.

7. Đối với nhãn hiệu được bảo hộ tại một nước là thành viên của điều ước quốc tế có quy định cấm người đại diện hoặc đại lý của chủ sở hữu nhãn hiệu đăng ký nhãn hiệu đó mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam cũng là thành viên thì người đại diện hoặc đại lý đó không được phép đăng ký nhãn hiệu nếu không được sự đồng ý của chủ sở hữu nhãn hiệu, trừ trường hợp có lý do chính đáng.”

Như vậy theo quy đinh của pháp luật sở hữu trí tuệ, bạn là chủ thể sản xuất sản xuất và kinh doanh sản phẩm quả cam tự cấy ghép có quyền đăng ký nhãn hiệu cho sản phẩm do mình sản xuất ra.

4/ Điều kiện bảo hộ nhãn hiệu

Căn cứ vào Điều 72 Luật ở hữu trí tuệ có quy định về điều kiện bảo hộ nhãn hiệu như sau:

“1- Là dấu hiệu nhìn thấy được dưới dạng chữ cái, từ ngữ, hình vẽ, hình ảnh, kể cả hình ba chiều hoặc sự kết hợp các yếu tố đó, được thể hiện bằng một hoặc nhiều mầu sắc;

2- Có khả năng phân biệt hàng hoá, dịch vụ của chủ sở hữu nhãn hiệu với hàng hoá, dịch vụ của chủ thể khác.”

Như vậy, nhãn hiệu hàng hóa cho sản phẩm quả cam tự cấy ghép của bạn có thể là tên riêng, dấu hiệu, từ ngữ, hình ảnh… hoặc sự kết hợp của tất cả các yếu tố trên. Nhìn chung, để được bảo hộ, nhãn hiệu phải có khả năng phân biệt, đảm bảo phải được cảm nhận bằng thị giác và không trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với nhãn hiệu của người khác đang được bảo hộ.

Trên đây là tư vấn của công ty Luật LVN quyền đăng kí và điều kiện bảo hộ nhãn hiệu. Chúng tôi hi vọng rằng anh có thể vận dụng các kiến thức kể trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Nếu có vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn anh vui lòng gọi điện tới tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của Công ty Luật LVN để gặp luật sư tư vấn và chuyên viên pháp lý.

Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại (Công ty Luật TNHH LVN)

Để được giải đáp thắc mắc về: Quyền đăng kí và bảo hộ nhãn hiệu
Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900.0191

Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp.
Vui lòng click tại đây

CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG

 Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm
– Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân

 Hưng Yên – Số 73 đường Nguyễn Văn Linh, Phường Bần Yên Nhân, Thị xã Mỹ Hào

Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900.0191

hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Emailcho chúng tôi, Luật LVN luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Cám ơn các bạn đã truy cập website của chúng tôi, để được tư vấn trực tiếp xin vui lòng liên hệ Hotline: 1900.0191. Sau đây sẽ là nội dung bài viết:

Tóm tắt câu hỏi:

Xin chào phòng tư vấn luật của công ty Luật LVN. Em có một thắc mắc này mong các anh chị tư vấn giúp em với ạ. Em mới tìm hiểu về luật lao động. Nhưng có một vài thuật ngữ em không hiểu được đó là mức lương tối thiểu và mức lương cơ bản là gì? Hai định nghĩa này có khác nhau thế nào ạ? Mong nhận được sự tư vấn hỗ trợ của các anh chị ạ. Em cảm ơn.

Người gửi: Lê Phương Mai (Hải Phòng)

( Ảnh minh họa:Internet)
Tư vấn luật: 1900.0191

 

Xin chào bạn! Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình tới Luật LVN. Về câu hỏi của bạn công ty Luật LVN xin tư vấn và hướng dẫn bạn như sau:

Đúng là có rất nhiều người thắc mắc về mức lương tối thiểu và mức lương cơ sở là gì? Có khác nhau như thế nào hay không? Thực tế là, hai thuật ngữ này rất khác nhau, cụ thể như sau:

1/ Mức lương tối thiểu

Mức lương tối thiểu là mức lương thấp nhất cho phép, có thể nhận được của nhân viên làm việc trong toàn thời gian trong một tháng. Mức lương tối thiểu không bao gồm thù lao cho công việc làm thêm giờ, hoặc các phần thưởng. Mức lương tối thiểu được xác định hàng năm. Đây là mức tiền lương do Nhà nước quy định và người sử dụng lao động không được phép trả lương cho người lao động thấp hơn mức lương tối thiểu quy định.

Có hai loại lương tối thiểu theo quy định đó là:

– Mức lương tối thiểu chung: Hiện tại mức lương tối thiểu chung là 1.150.000, tuy nhiên đến ngày 01/05/2016 mức lương tối thiểu chung được tăng lên là 1.210.000.

– Mức lương tối thiểu vùng: Mức lương tối thiểu vùng hiện nay như sau:

+ Vùng I: 3.500.000 đồng/tháng.

+ Vùng II: 3.100.000 đồng/tháng.

+ Vùng III: 2.700.000 đồng/tháng.

+ Vùng IV: 2.400.000 đồng/tháng. 

Lưu ý: Doanh nghiệp không được trả lương cho nhân viên thấp hơn mức lương tối thiểu vùng theo mức như trên tùy thuộc vào từng địa bàn của doanh nghiệp. Doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn nào thì áp dụng mức lương tối thiểu vùng quy định của địa bàn đó.

2/ Lương cơ bản

Lương cơ bản là mức lương do người sử dụng lao động thỏa thuận với người lao động được ghi cụ thể trên hợp đồng lao động, là cơ sở để tính tiền công, tiền lương thực lĩnh của người lao động trong chính doanh nghiệp đó. Khi doanh nghiệp xác định lương cơ bản phải đảm bảo được: Mức lương này không được thấp hơn mức lương tối thiểu vùng theo quy định của Chính phủ tại thời điểm, đối với lao động đã qua học nghề thì phải được cộng thêm 7% lương tối thiểu nữa.

Lưu ý: Từ năm 2015 trở về trước, thuật ngữ lương cơ bản là dùng để đóng bảo hiểm, không tính các khoản phụ cấp trợ cấp khác. Tuy nhiên, bắt đầu từ ngày 01/01/2016 khi mà luật bảo hiểm xã hội chính thức có hiệu lực thì doanh nghiệp sẽ phải tham gia đóng bảo hiểm cho nhân viên trên cả các khoản phụ cấp.

Như vậy, qua những phân tích nêu trên, hy vọng bạn đã phân biệt được lương tối thiểu và lương cơ bản theo đúng quy định của pháp luật.

Trên đây là tư vấn của công ty Luật LVN về mức lương tối thiểu có khác với mức lương cơ bản hay không? Chúng tôi hi vọng rằng quý khách có thể vận dụng các kiến thức kể trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Nếu có vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn quý khách vui lòng gọi điện tới tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của công ty Luật LVN để gặp luật sư tư vấn và chuyên viên pháp lý.

 

Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại (Công ty Luật TNHH LVN)

Để được giải đáp thắc mắc về: Mức lương tối thiểu có khác với mức lương cơ bản hay không?
Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900.0191

Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp.
Vui lòng click tại đây

CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG

 Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm
– Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân

Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900.0191

hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Emailcho chúng tôi, Luật LVN luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Cám ơn các bạn đã truy cập website của chúng tôi, để được tư vấn trực tiếp xin vui lòng liên hệ Hotline: 1900.0191. Sau đây sẽ là nội dung bài viết:

Tóm tắt câu hỏi: 

Nhà tôi có một khu nhà cấp 4 hiện đang cho thuê trọ. Nay tôi muốn sửa lại khu nhà cấp 4 đó và xây thêm một tầng nữa. Nơi tôi ở khi mọi người sửa nhà không có ai xin giấy phép cả. Tuy nhiên nay bên quản lý đô thị đến nhà tôi hỏi giấy phép xây dựng. Vậy việc này là như thế nào ạ? Việc tôi sửa khu nhà cấp 4 có cần giấy phép xây dựng không? Mong luật sư tư vấn giúp tôi.
Người gửi: Mạnh Hùng
Tư vấn luật: 1900.0191
Xin chào bạn! Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình tới Luật LVN. Về câu hỏi của bạn, công ty Luật LVN xin tư vấn và hướng dẫn bạn như sau:

1/ Căn cứ pháp lý

– Luật Xây dựng 2014.

2/ Sửa nhà cấp 4 có cần xin giấy phép xây dựng

Khoản 2 Điều 89 quy định về những công trình được miễn giấy phép xây dựng như sau:
“2. Công trình được miễn giấy phép xây dựng gồm:
a) Công trình bí mật nhà nước, công trình xây dựng theo lệnh khẩn cấp và công trình nằm trên địa bàn của hai đơn vị hành chính cấp tỉnh trở lên;
b) Công trình thuộc dự án đầu tư xây dựng được Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp quyết định đầu tư;
c) Công trình xây dựng tạm phục vụ thi công xây dựng công trình chính;
d) Công trình xây dựng theo tuyến ngoài đô thị nhưng phù hợp với quy hoạch xây dựng đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt hoặc đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền chấp thuận về hướng tuyến công trình;
đ) Công trình xây dựng thuộc dự án khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao có quy hoạch chi tiết 1/500 đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt và được thẩm định thiết kế xây dựng theo quy định của Luật này;
e) Nhà ở thuộc dự án phát triển đô thị, dự án phát triển nhà ở có quy mô dưới 7 tầng và tổng diện tích sàn dưới 500 m2 có quy hoạch chi tiết 1/500 đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;
g) Công trình sửa chữa, cải tạo, lắp đặt thiết bị bên trong công trình không làm thay đổi kết cấu chịu lực, không làm thay đổi công năng sử dụng, không làm ảnh hưởng tới môi trường, an toàn công trình;
h) Công trình sửa chữa, cải tạo làm thay đổi kiến trúc mặt ngoài không tiếp giáp với đường trong đô thị có yêu cầu về quản lý kiến trúc;
i) Công trình hạ tầng kỹ thuật ở nông thôn chỉ yêu cầu lập Báo cáo kinh tế – kỹ thuật đầu tư xây dựng và ở khu vực chưa có quy hoạch chi tiết xây dựng điểm dân cư nông thôn được duyệt;
k) Công trình xây dựng ở nông thôn thuộc khu vực chưa có quy hoạch phát triển đô thị và quy hoạch chi tiết xây dựng được duyệt; nhà ở riêng lẻ ở nông thôn, trừ nhà ở riêng lẻ xây dựng trong khu bảo tồn, khu di tích lịch sử – văn hóa;
l) Chủ đầu tư xây dựng công trình được miễn giấy phép xây dựng theo quy định tại các điểm b, d, đ và i khoản này có trách nhiệm thông báo thời điểm khởi công xây dựng kèm theo hồ sơ thiết kế xây dựng đến cơ quan quản lý xây dựng tại địa phương để theo dõi, lưu hồ sơ.”
Trong trường hợp của bạn, do bạn không nói rõ nhà của bạn thuộc khu vực nông thôn hay đô thị nên bạn chỉ được miễn giấy phép xây dựng khi nhà của bạn là công trình xây dựng ở nông thôn thuộc khu vực chưa có quy hoạch phát triển đô thị và quy hoạch chi tiết xây dựng được duyệt, nhà ở riêng lẻ ở nông thôn và không phải nhà ở riêng lẻ xây dựng trong khu bảo tồn, khu di tích lịch sử – văn hóa hoặc nhà của bạn thuộc trường hợp không tiếp giáp với đường trong đô thị có yêu cầu về quản lý kiến trúc. Trong trường hợp ngược lại thì bạn vẫn cần có giấy phép xây dựng và phải làm thủ tục xin giấy phép xây dựng theo quy định của pháp luật.
Trên đây là tư vấn của công ty Luật LVN về vấn đề sửa chữa nhà cấp 4 có cần xin giấy phép xây dựng không. Chúng tôi hi vọng rằng quý khách có thể vận dụng các kiến thức kể trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Nếu có vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn quý khách vui lòng gọi điện tới tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của công ty Luật LVN để gặp luật sư tư vấn và chuyên viên pháp lý.
Chuyên viên: Đoàn Thảo Ánh

Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại (Công ty Luật TNHH LVN)

Để được giải đáp thắc mắc về: Sửa nhà cấp 4 có cần xin giấy phép xây dựng không
Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900.0191

Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp.
Vui lòng click tại đây

CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG

 Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm
– Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân

Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900.0191

hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Emailcho chúng tôi, Luật LVN luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Cám ơn các bạn đã truy cập website của chúng tôi, để được tư vấn trực tiếp xin vui lòng liên hệ Hotline: 1900.0191. Sau đây sẽ là nội dung bài viết:

Tóm tắt câu hỏi: 

Xin luật sư tư vấn giúp tôi về vấn đề sau: Tôi bị hiếm muộn nên đã làm thủ tục và nhờ người khác mang thai hộ thì tôi có được hưởng chế độ thai sản không? Nếu có thì mức hưởng này được tính như thế nào? Xin cảm ơn.
Người gửi: Tố Linh
Tư vấn luật: 1900.0191
Xin chào bạn! Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình tới Luật LVN. Về câu hỏi của bạn, công ty Luật LVN xin tư vấn và hướng dẫn bạn như sau:

1/ Căn cứ pháp lý

– Luật Bảo hiểm xã hội 2014;
– Nghị định 115/2015/NĐ-CP Quy định chi tiết một số điều của Luật Bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội bắt buộc.

2/ Nhờ người mang thai hộ có được hưởng chế độ bảo hiểm thai sản không?

Khoản 2 Điều 35 quy định về chế độ thai sản của người mẹ nhờ mang thai hộ như sau: “Người mẹ nhờ mang thai hộ được hưởng chế độ thai sản từ thời điểm nhận con cho đến khi con đủ 6 tháng tuổi.”
Như vậy, bạn hoàn toàn có thể được hưởng chế độ thai sản khi nhờ mang thai hộ.
Về mức hưởng chế độ thai sản, Điều 4 Nghị định 115/2015/NĐ-CP quy định:
“Chế độ thai sản đối với người mẹ nhờ mang thai hộ theo quy định tại Khoản 2 Điều 35 của Luật Bảo hiểm xã hội được quy định như sau:
1. Người mẹ nhờ mang thai hộ đã đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc vào quỹ ốm đau và thai sản từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng tính đến thời điểm nhận con thì được hưởng các chế độ sau:
a) Trợ cấp một lần cho mỗi con bằng 02 lần mức lương cơ sở tại tháng lao động nữ mang thai hộ sinh con trong trường hợp lao động nữ mang thai hộ không tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc hoặc không đủ điều kiện quy định tại Khoản 3 Điều 3 của Nghị định này;
Trường hợp lao động nữ mang thai hộ, người mẹ nhờ mang thai hộ không tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc hoặc không đủ điều kiện quy định tại Khoản 3 Điều 3 của Nghị định này thì người chồng đang đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc vào quỹ ốm đau, thai sản của người mẹ nhờ mang thai hộ được hưởng trợ cấp một lần bằng 02 lần mức lương cơ sở tại tháng sinh cho mỗi con.
b) Được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản từ thời điểm nhận con cho đến khi con đủ 06 tháng tuổi. Trường hợp sinh đôi trở lên thì tính từ con thứ hai trở đi, cứ mỗi con, người mẹ nhờ mang thai hộ được nghỉ thêm 01 tháng;
Trường hợp người mẹ nhờ mang thai hộ không nghỉ việc thì ngoài tiền lương vẫn được hưởng chế độ thai sản theo quy định.
c) Trường hợp người mẹ nhờ mang thai hộ chết hoặc gặp rủi ro mà không còn đủ sức khỏe để chăm sóc con theo xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền khi con chưa đủ 06 tháng tuổi thì người chồng của người mẹ nhờ mang thai hộ hoặc người trực tiếp nuôi dưỡng được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản đối với thời gian còn lại của người mẹ nhờ mang thai hộ theo quy định tại Điểm b Khoản này;
d) Trường hợp người cha nhờ mang thai hộ hoặc người trực tiếp nuôi dưỡng quy định tại Điểm c Khoản này đang tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc mà không nghỉ việc thì ngoài tiền lương còn được hưởng chế độ thai sản đối với thời gian còn lại của người mẹ nhờ mang thai hộ theo quy định tại Điểm b Khoản này;
đ) Trường hợp sau khi sinh con, nếu con chưa đủ 06 tháng tuổi bị chết thì người mẹ nhờ mang thai hộ được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản theo quy định tại Khoản 3 Điều 34 của Luật Bảo hiểm xã hội.
2. Mức hưởng chế độ thai sản của người mẹ nhờ mang thai hộ được thực hiện theo quy định tại Điều 39 của Luật Bảo hiểm xã hội và được tính trên cơ sở mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 06 tháng trước khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản của người mẹ nhờ mang thai hộ.
3. Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng thì tháng đó được tính là thời gian đã đóng bảo hiểm xã hội, thời gian này người mẹ nhờ mang thai hộ và người sử dụng lao động không phải đóng bảo hiểm xã hội.
Trường hợp người mẹ nhờ mang thai hộ chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc thôi việc trước thời điểm nhận con thì thời gian hưởng chế độ thai sản không được tính là thời gian đóng bảo hiểm xã hội.”
Trên đây là tư vấn của công ty Luật LVN về vấn đề lao động nữ nhờ mang thai hộ có được hưởng chế độ thai sản hay không. Chúng tôi hi vọng rằng quý khách có thể vận dụng các kiến thức kể trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Nếu có vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn quý khách vui lòng gọi điện tới tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của công ty Luật LVN để gặp luật sư tư vấn và chuyên viên pháp lý.
Chuyên viên: Đoàn Thảo Ánh

Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại (Công ty Luật TNHH LVN)

Để được giải đáp thắc mắc về: Nhờ mang thai hộ có được hưởng chế độ bảo hiểm thai sản không?
Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900.0191

Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp.
Vui lòng click tại đây

CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG

 Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm
– Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân

 Hưng Yên – Số 73 đường Nguyễn Văn Linh, Phường Bần Yên Nhân, Thị xã Mỹ Hào

Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900.0191

hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Emailcho chúng tôi, Luật LVN luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Cám ơn các bạn đã truy cập website của chúng tôi, để được tư vấn trực tiếp xin vui lòng liên hệ Hotline: 1900.0191. Sau đây sẽ là nội dung bài viết:

Tóm tắt câu hỏi:

Dạ thưa Luật sư cho em hỏi: Công ty của em chỉ có 5 nhân viên. Theo luật là phải đóng BHXH bắt buộc cho các nhân viên đó… LS cho em hỏi: Công ty của em có thể KHÔNG ĐÓNG BHXH bắt buộc cho Nhân viên được không? Khoản chi phí cho BHXH có thể để cho nhân viên đó tự đóng được hay không? Và mức phải trả cho nhân viên là bao nhiêu phần trăm? Em xin chân thành cảm ơn.

( Ảnh minh họa:Internet)
Tư vấn luật: 1900.0191

Xin chào bạn! Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình tới Luật LVN. Về câu hỏi của bạn công ty Luật LVN xin tư vấn và hướng dẫn bạn như sau:

1/ Công ty có thể không đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc cho nhân viên được hay không?

Hiện nay, luật bảo hiểm xã hội năm 2014 đã có hiệu lực bắt đầu từ ngày 01/01/2016 với những quy định đổi mới để siết chặt hơn vấn đề tham gia đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc của doanh nghiệp và người lao động. Theo đó, các hành vi bị nghiêm cấm theo quy định của pháp luật bảo hiểm xã hội đó là:

– Trốn đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp.

– Chậm đóng tiền bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp.

– Chiếm dụng tiền đóng, hưởng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp.

– Gian lận, giả mạo hồ sơ trong việc thực hiện bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp.

– Sử dụng quỹ bảo hiểm xã hội, quỹ bảo hiểm thất nghiệp không đúng pháp luật.

– Cản trở, gây khó khăn hoặc làm thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của người lao động, người sử dụng lao động.

– Truy cập, khai thác trái pháp luật cơ sở dữ liệu về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp.

– Báo cáo sai sự thật; cung cấp thông tin, số liệu không chính xác về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp.

Như vậy, hành vi trốn đóng bảo hiểm xã hội đã bị pháp luật cấm. Do vậy công ty bắt buộc phải tham gia đóng bảo hiểm xã hội cho nhân viên đủ điều kiện tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc theo quy định. 

Lưu ý: Nếu công ty bạn không tham gia đóng bảo hiểm xã hội cho nhân viên, rất có thể công ty bạn sẽ bị xử phạt hành chính với mức từ 18% đến 20% tổng số tiền phải đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp. Ngoài ra, công ty bạn còn có thể bị truy thu số tiền bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp chưa đóng cho nhân viên.

2. Có thể chi trả khoản tiền BHXH để nhân viên tự đóng BHXH hay không?

Trách nhiệm của người sử dụng lao động trong vấn đề đóng bảo hiểm xã hội cho nhân viên được quy định tại Điều 21, luật bảo hiểm xã hội năm 2014 cụ thể như sau:

– Lập hồ sơ để người lao động được cấp sổ bảo hiểm xã hội, đóng, hưởng bảo hiểm xã hội.

– Đóng bảo hiểm xã hội theo quy định tại Điều 86 và hằng tháng trích từ tiền lương của người lao động theo quy định tại khoản 1 Điều 85 của Luật này để đóng cùng một lúc vào quỹ bảo hiểm xã hội.

– Giới thiệu người lao động thuộc đối tượng quy định tại điểm a khoản 1, khoản 2 Điều 45 và Điều 55 của Luật này đi khám giám định mức suy giảm khả năng lao động tại Hội đồng giám định y khoa.

– Phối hợp với cơ quan bảo hiểm xã hội trả trợ cấp bảo hiểm xã hội cho người lao động.

– Phối hợp với cơ quan bảo hiểm xã hội trả sổ bảo hiểm xã hội cho người lao động, xác nhận thời gian đóng bảo hiểm xã hội khi người lao động chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc thôi việc theo quy định của pháp luật.

– Cung cấp chính xác, đầy đủ, kịp thời thông tin, tài liệu liên quan đến việc đóng, hưởng bảo hiểm xã hội theo yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền, cơ quan bảo hiểm xã hội.

– Định kỳ 06 tháng, niêm yết công khai thông tin về việc đóng bảo hiểm xã hội cho người lao động; cung cấp thông tin về việc đóng bảo hiểm xã hội của người lao động khi người lao động hoặc tổ chức công đoàn yêu cầu.

– Hằng năm, niêm yết công khai thông tin đóng bảo hiểm xã hội của người lao động do cơ quan bảo hiểm xã hội cung cấp.

Như vậy, pháp luật bảo hiểm xã hội đã có quy định trách nhiệm của người sử dụng lao động là đóng bảo hiểm xã hội theo quy định tại Điều 86 và hằng tháng trích từ tiền lương của người lao động theo quy định tại khoản 1 Điều 85 của Luật này để đóng cùng một lúc vào quỹ bảo hiểm xã hội. Do đó, công ty bạn nên tham gia đóng bảo hiểm xã hội cho nhân viên theo đúng quy định của pháp luật.

Mức đóng hàng tháng mà công ty bạn phải đóng cho người lao động là 18% tổng mức lương và phụ cấp lương của người lao động.

Trên đây là tư vấn của công ty Luật LVN về công ty có thể không đóng BHXH bắt buộc cho nhân viên được hay không? Chúng tôi hi vọng rằng quý khách có thể vận dụng các kiến thức kể trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Nếu có vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn quý khách vui lòng gọi điện tới tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của công ty Luật LVN để gặp luật sư tư vấn và chuyên viên pháp lý.

 

Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại (Công ty Luật TNHH LVN)

Để được giải đáp thắc mắc về: Công ty có thể không đóng BHXH bắt buộc cho nhân viên được hay không?
Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900.0191

Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp.
Vui lòng click tại đây

CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG

 Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm
– Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân

Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900.0191

hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Emailcho chúng tôi, Luật LVN luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Cám ơn các bạn đã truy cập website của chúng tôi, để được tư vấn trực tiếp xin vui lòng liên hệ Hotline: 1900.0191. Sau đây sẽ là nội dung bài viết:

Công ty Luật LVN chia sẻ toàn bộ nội dung của Nghị định số 110/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bổ trợ tư pháp, hành chính tư pháp, hôn nhân và gia đình, thi hành án dân sự, phá sản doanh nghiệp, hợp tác xã. Văn bản này quy định về về hành vi vi phạm hành chính; hình thức, mức xử phạt, biện pháp khắc phục hậu quả đối với từng hành vi vi phạm hành chính; thẩm quyền lập biên bản, thẩm quyền xử phạt, mức phạt tiền cụ thể theo từng chức danh đối với hành vi vi phạm hành chính.

Trong quá trình nghiên cứu và tìm hiểu quy định của pháp luật về nội dung của Nghị định số 110/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bổ trợ tư pháp, hành chính tư pháp, hôn nhân và gia đình, thi hành án dân sự, phá sản doanh nghiệp, hợp tác xã nếu có vấn đề nào chưa rõ, quý khách vui lòng liên hệ tổng đài 1900.0191 để được luật sư tư vấn và hỗ trợ.

Bài viết liên quan
– Tảo hôn có bị xử lý hình sự không?
– Bố mẹ ép con gái mới lớp 10 phải kết hôn có phạm tội tổ chức tảo hôn ?
– Công chức tư pháp-hộ tịch cấp xã có nghĩa vụ phải ngăn chặn tảo hôn hay không?
– Xử lý vi phạm pháp luật đối với hành vi tảo hôn
– Xử phạt hành vi tảo hôn
Tải file về máy

Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại (Công ty Luật TNHH LVN)

Để được giải đáp thắc mắc về: Nghị định số 110/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bổ trợ tư pháp, hành chính tư pháp, hôn nhân và gia đình, thi hành án dân sự, phá sản doanh nghiệp, hợp tác xã
Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900.0191

Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp.
Vui lòng click tại đây

CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG

 Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm
– Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân

Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900.0191

hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Emailcho chúng tôi, Luật LVN luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Cám ơn các bạn đã truy cập website của chúng tôi, để được tư vấn trực tiếp xin vui lòng liên hệ Hotline: 1900.0191. Sau đây sẽ là nội dung bài viết:

Tóm tắt câu hỏi:

Công ty tôi muốn chuyển nhượng một phần dự án mở khu đô thị mới do UBND tỉnh Nam Định cấp quyết định việc đầu tư. Cho tôi hỏi thủ tục chuyển nhượng dự án bất động sản trong trường hợp này.
Người gửi: Hoàng Yến
Tư vấn luật: 1900.0191
Xin chào bạn, cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đến luật LVN. Vấn đề của bạn, công ty luật LVN xin tư vấn giúp bạn như sau:

1, Căn cứ pháp lý:

–Nghị định 76/2015/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều của Luật Kinh doanh bất động sản

2, Thủ tục chuyển nhượng một phần dự án do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định việc đầu tư

Căn cứ Điều 12. Trình tự, thủ tục chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần dự án do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện quyết định việc đầu tư (quyết định chủ trương đầu tư, quyết định đầu tư, văn bản chấp thuận đầu tư) Nghị định 76/2015/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều của Luật Kinh doanh bất động sản
Trình tự, thủ tục chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần dự án do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện quyết định việc đầu tư cho chủ đầu tư khác để tiếp tục đầu tư kinh doanh thực hiện như sau:
Bước 1. Chủ đầu tư chuyển nhượng gửi 01 bộ hồ sơ đề nghị chuyển nhượng một phần dự án đến Ủy ban nhân dân cấp tỉnh Nam Định ủy quyền cụ thể như sau:
–  Đối với dự án khu đô thị mới, dự án phát triển nhà ở là Sở Xây dựng;
Bước 2. Hồ sơ đề nghị chuyển nhượng một phần dự án bao gồm:
1. Đơn đề nghị cho phép chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần dự án của chủ đầu tư chuyển nhượng theo Mẫu số 08a và 08b quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định 76/2015/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều của Luật Kinh doanh bất động sản
2. Hồ sơ phần dự án đề nghị cho chuyển nhượng bao gồm:
–  Văn bản cho phép đầu tư hoặc văn bản chấp thuận đầu tư của cơ quan nhà nước có thẩm quyền (bản sao có chứng thực);
– Quyết định phê duyệt dự án, quy hoạch chi tiết 1/500 hoặc quy hoạch tổng mặt bằng (bản sao có chứng thực);
– Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của toàn bộ hoặc phần dự án đề nghị chuyển nhượng (bản sao có chứng thực).
3. Báo cáo quá trình thực hiện dự án của chủ đầu tư chuyển nhượng đến thời điểm chuyển nhượng theo Mẫu số 09a và 09b quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định 76/2015/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều của Luật Kinh doanh bất động sản
4. Hồ sơ của chủ đầu tư nhận chuyển nhượng bao gồm:
– Đơn đề nghị được nhận chuyển nhượng dự án hoặc một phần dự án theo Mẫu số 10a và 10b quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định 76/2015/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều của Luật Kinh doanh bất động sản
– Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh có ngành nghề kinh doanh bất động sản hoặc Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp có vốn điều lệ đáp ứng yêu cầu quy định tại Điều 3 Nghị định này (bản sao có chứng thực), trừ trường hợp nhà đầu tư nước ngoài chưa thành lập tổ chức kinh tế theo quy định của pháp luật về đầu tư;
– Văn bản chứng minh có vốn thuộc sở hữu của mình để thực hiện dự án theo quy định của pháp luật về đầu tư, về đất đai. 
Thời hạn: Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan đầu mối quy định tại Khoản 1 Điều này có trách nhiệm lấy ý kiến của Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính, Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Xây dựng, Cục thuế và Sở quản lý chuyên ngành, tổ chức thẩm định theo quy định tại Điều 14 của Nghị định này và báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ký ban hành quyết định cho phép chuyển nhượng. Trường hợp không đủ điều kiện cho phép chuyển nhượng thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc cơ quan chuyên môn được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ủy quyền phải thông báo bằng văn bản cho chủ đầu tư chuyển nhượng biết rõ lý do.
Trên đây là tư vấn của công ty Luật LVN về thủ tục chuyển nhượng một phần dự án do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định việc đầu tư. Chúng tôi hi vọng rằng quý khách có thể vận dụng các kiến thức kể trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Nếu có vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn quý khách vui lòng gọi điện tới tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của công ty Luật LVN để gặp luật sư tư vấn và chuyên viên pháp lý.
Chuyên viên: Đỗ Thị Minh Phương

Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại (Công ty Luật TNHH LVN)

Để được giải đáp thắc mắc về: Thủ tục chuyển nhượng một phần dự án do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định việc đầu tư
Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900.0191

Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp.
Vui lòng click tại đây

CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG

 Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm
– Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân

 Hưng Yên – Số 73 đường Nguyễn Văn Linh, Phường Bần Yên Nhân, Thị xã Mỹ Hào

Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900.0191

hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Emailcho chúng tôi, Luật LVN luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Cám ơn các bạn đã truy cập website của chúng tôi, để được tư vấn trực tiếp xin vui lòng liên hệ Hotline: 1900.0191. Sau đây sẽ là nội dung bài viết:

Tóm tắt câu hỏi:

Chào luật sư tư vấn, tôi muốn hỏi luật sư vấn đề như sau: Tôi có thuê 1 kiến trúc sư thiết kế nhà cho tôi khi xây nhà. Khi thiết kế thì có ký hợp đồng đầy đủ. Tôi cũng làm trong ngành xây dựng và thấy bản thiết kế khá độc đáo. Giờ tôi muốn mang bản thiết kế đó đi dự cuộc thi về thiết kế thì có cần xin phép người kia không? Nếu mang đi dự thi thì tôi có được để tên tác giả là tôi không vì tôi đã đặt mua bản thiết kế này rồi. Tôi xin cảm ơn!

Người gửi: Nguyễn Văn Nghĩa (Hà Nam)

( Ảnh minh họa:Internet)
Tư vấn luật: 1900.0191

Luật sư tư vấn:

Xin chào bạn! Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình tới Luật LVN. Về câu hỏi của bạn, công ty Luật LVN xin tư vấn và hướng dẫn bạn như sau:

1/ Căn cứ pháp lý

– Bộ luật Dân sự năm 2005

– Luật sở hữu trí tuệ năm 2005 sửa đổi năm 2009

2/ Các quyền tác giả không thể chuyển giao

Căn cứ vào Điều 736 Bộ luật dân sự năm 2005 quy định về xác định tác giả của tác phẩm như sau:

1. Người sáng tạo tác phẩm văn học, nghệ thuật, khoa học (sau đây gọi chung là tác phẩm) là tác giả của tác phẩm đó.

Trong trường hợp có hai người hoặc nhiều người cùng sáng tạo ra tác phẩm thì những người đó là các đồng tác giả.

2. Người sáng tạo ra tác phẩm phái sinh từ tác phẩm của người khác, bao gồm tác phẩm được dịch từ ngôn ngữ này sang ngôn ngữ khác, tác phẩm phóng tác, cải biên, chuyển thể, biên soạn, chú giải, tuyển chọn là tác giả của tác phẩm phái sinh đó.

Như vậy, người sáng tạo tác phẩm văn học, nghệ thuật, khoa học là tác giả của tác phẩm nên kiến trúc sư thiết kế bản vẽ cho bạn mới là tác giả của tác phẩm kiến trúc đó.

Pháp luật Việt Nam quy định tác phẩm kiến trúc thuộc đối tượng được bảo hộ quyền tác giả. Quyền tác giả đối với tác phẩm quy định tại Luật sở hữu trí tuệ bao gồm quyền nhân thân và quyền tài sản.

Căn cứ vào Điều 19 và Điều 20 Luật sở hữu trí tuệ năm 2005 quy định về các quyền tác giả và Khoản 2 Điều 47 Luật sở hữu trí tuệ năm 2005 quy định về việc chuyển giao quyền tác giả như sau:

Điều 19. Quyền nhân thân

Quyền nhân thân bao gồm các quyền sau đây:

1. Đặt tên cho tác phẩm;

2. Đứng tên thật hoặc bút danh trên tác phẩm; được nêu tên thật hoặc bút danh khi tác phẩm được công bố, sử dụng;

3. Công bố tác phẩm hoặc cho phép người khác công bố tác phẩm;

4. Bảo vệ sự toàn vẹn của tác phẩm, không cho người khác sửa chữa, cắt xén hoặc xuyên tạc tác phẩm dưới bất kỳ hình thức nào gây phương hại đến danh dự và uy tín của tác giả.

Điều 20. Quyền tài sản

1. Quyền tài sản bao gồm các quyền sau đây:

a) Làm tác phẩm phái sinh;

b) Biểu diễn tác phẩm trước công chúng;

c) Sao chép tác phẩm;

d) Phân phối, nhập khẩu bản gốc hoặc bản sao tác phẩm;

đ) Truyền đạt tác phẩm đến công chúng bằng phương tiện hữu tuyến, vô tuyến, mạng thông tin điện tử hoặc bất kỳ phương tiện kỹ thuật nào khác;

e) Cho thuê bản gốc hoặc bản sao tác phẩm điện ảnh, chương trình máy tính.

2. Các quyền quy định tại khoản 1 Điều này do tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả độc quyền thực hiện hoặc cho phép người khác thực hiện theo quy định của Luật này.

3. Tổ chức, cá nhân khi khai thác, sử dụng một, một số hoặc toàn bộ các quyền quy định tại khoản 1 Điều này và khoản 3 Điều 19 của Luật này phải xin phép và trả tiền nhuận bút, thù lao, các quyền lợi vật chất khác cho chủ sở hữu quyền tác giả.

Khoản 2 Điều 47. Quy định chung về chuyển quyền sử dụng quyền tác giả, quyền liên quan

2. Tác giả không được chuyển quyền sử dụng các quyền nhân thân quy định tại Điều 19, trừ quyền công bố tác phẩm; người biểu diễn không được chuyển quyền sử dụng các quyền nhân thân quy định tại khoản 2 Điều 29 của Luật này.

Theo quy định trên, ngoài quyền công bố tác phẩm thì những quyền nhân thân khác của tác giả như đứng tên trên tác phẩm; được nêu tên khi tác phẩm được công bố không được chuyển quyền sử dụng. Vì vậy, dù bạn là người đặt thiết kế và mua bản thiết kế, bạn chỉ có quyền sử dụng bản thiết kế đó thôi còn nếu bạn muốn đưa tác phẩm tham gia cuộc thi thì phải xin phép kiến trúc sư là tác giả của tác phẩm đó. Về việc đứng tên tác giả, bạn cũng không được quyền đứng tên tác giả ngay cả khi người kiến trúc sư đó đồng ý. 

Trên đây là tư vấn của công ty Luật LVN về Các quyền tác giả không thể chuyển giao. Chúng tôi hi vọng rằng quý khách có thể vận dụng các kiến thức kể trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Nếu có vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn quý khách vui lòng gọi điện tới tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của công ty Luật LVN để gặp luật sư tư vấn và chuyên viên pháp lý.

Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại (Công ty Luật TNHH LVN)

Để được giải đáp thắc mắc về: Các quyền tác giả không thể chuyển giao
Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900.0191

Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp.
Vui lòng click tại đây

CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG

 Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm
– Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân

 Hưng Yên – Số 73 đường Nguyễn Văn Linh, Phường Bần Yên Nhân, Thị xã Mỹ Hào

Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900.0191

hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Emailcho chúng tôi, Luật LVN luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Cám ơn các bạn đã truy cập website của chúng tôi, để được tư vấn trực tiếp xin vui lòng liên hệ Hotline: 1900.0191. Sau đây sẽ là nội dung bài viết:

Tóm tắt câu hỏi: 

Tôi có xin giấy phép xây dựng nhà 3 tầng. Tuy vậy tôi không đủ kinh phí. Liệu tôi có thể xây trước hai tầng rồi đợi đến khi có tiền thì xây nốt tầng còn lại được không? Giấy phép xây dựng có thời hạn đến bao giờ? Tôi xin cảm ơn.
Người gửi: Tuấn Trung
Tư vấn luật: 1900.0191
Xin chào bạn! Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình tới Luật LVN. Về câu hỏi của bạn, công ty Luật LVN xin tư vấn và hướng dẫn bạn như sau:

1/ Căn cứ pháp lý

– Luật Xây dựng 2014.

2/ Thời hạn của giấy phép xây dựng

Khoản 18 Điều 3 Luật Xây dựng 2014 định nghĩa giấy phép xây dựng có thời hạn như sau: “Giấy phép xây dựng có thời hạn là giấy phép xây dựng cấp cho xây dựng công trình, nhà ở riêng lẻ được sử dụng trong thời hạn nhất định theo kế hoạch thực hiện quy hoạch xây dựng.”
Về đối tượng cần xin giấy phép xây dựng, khoản 1 Điều 89 Luật Xây dựng 2014 quy định: “Trước khi khởi công xây dựng công trình, chủ đầu tư phải có giấy phép xây dựng do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp theo quy định của Luật này, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.”
Do nhà của bạn không thuộc trường hợp được miễn giấy phép xây dựng nên bạn thuộc đối tượng được cấp giấy phép xây dựng có thời hạn. Như vậy trong trường hợp bạn không đủ kinh phí, bạn có thể xây trước hai tầng, sau đó khi muốn xây nốt tầng còn lại thì bạn có thể tiến hành điều chỉnh giấy phép xây dựng hoặc gia hạn giấy phép xây dựng.
Điều 98Điều 99 Luật Xây dựng 2014 quy định về điều chỉnh và gia hạn giấy phép xây dựng như sau:
“Điều 98. Điều chỉnh giấy phép xây dựng
1. Trong quá trình xây dựng, trường hợp có điều chỉnh thiết kế làm thay đổi một trong các nội dung dưới đây thì chủ đầu tư phải đề nghị điều chỉnh giấy phép xây dựng:
a) Thay đổi hình thức kiến trúc mặt ngoài của công trình đối với công trình trong đô thị thuộc khu vực có yêu cầu về quản lý kiến trúc;
b) Thay đổi một trong các yếu tố về vị trí, diện tích xây dựng; quy mô, chiều cao, số tầng của công trình và các yếu tố khác ảnh hưởng đến kết cấu chịu lực chính;
c) Khi điều chỉnh thiết kế bên trong công trình làm thay đổi công năng sử dụng làm ảnh hưởng đến an toàn, phòng, chống cháy, nổ, bảo vệ môi trường.
2. Hồ sơ đề nghị điều chỉnh giấy phép xây dựng gồm:
a) Đơn đề nghị điều chỉnh giấy phép xây dựng;
b) Bản chính giấy phép xây dựng đã được cấp;
c) Bản vẽ thiết kế liên quan đến phần điều chỉnh so với thiết kế đã được cấp giấy phép xây dựng;
d) Báo cáo kết quả thẩm định và văn bản phê duyệt thiết kế điều chỉnh (trừ nhà ở riêng lẻ) của chủ đầu tư, trong đó phải có nội dung về bảo đảm an toàn chịu lực, an toàn phòng, chống cháy, nổ, bảo vệ môi trường.”
“Điều 99. Gia hạn giấy phép xây dựng
1. Trước thời điểm giấy phép xây dựng hết hiệu lực khởi công xây dựng, nếu công trình chưa được khởi công thì chủ đầu tư phải đề nghị gia hạn giấy phép xây dựng. Mỗi giấy phép xây dựng chỉ được gia hạn tối đa 02 lần. Thời gian gia hạn mỗi lần là 12 tháng. Khi hết thời gian gia hạn giấy phép xây dựng mà chưa khởi công xây dựng thì chủ đầu tư phải nộp hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng mới.
2. Hồ sơ đề nghị gia hạn giấy phép xây dựng gồm:
a) Đơn đề nghị gia hạn giấy phép xây dựng;
b) Bản chính giấy phép xây dựng đã được cấp.
3. Đối với công trình, nhà ở riêng lẻ được cấp giấy phép xây dựng có thời hạn đã hết thời hạn tồn tại ghi trong giấy phép, nhưng quy hoạch chưa được thực hiện thì chủ sở hữu công trình hoặc người được giao sử dụng công trình đề nghị cơ quan cấp giấy phép xây dựng xem xét gia hạn thời gian tồn tại cho đến khi quy hoạch được triển khai thực hiện. Thời hạn tồn tại công trình được ghi ngay vào giấy phép xây dựng có thời hạn đã được cấp.”
Trên đây là tư vấn của công ty Luật LVN về thời hạn của giấy phép xây dựng. Chúng tôi hi vọng rằng quý khách có thể vận dụng các kiến thức kể trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Nếu có vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn quý khách vui lòng gọi điện tới tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của công ty Luật LVN để gặp luật sư tư vấn và chuyên viên pháp lý.
Chuyên viên: Đoàn Thảo Ánh

Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại (Công ty Luật TNHH LVN)

Để được giải đáp thắc mắc về: Thời hạn của giấy phép xây dựng
Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900.0191

Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp.
Vui lòng click tại đây

CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG

 Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm
– Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân

 Hưng Yên – Số 73 đường Nguyễn Văn Linh, Phường Bần Yên Nhân, Thị xã Mỹ Hào

Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900.0191

hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Emailcho chúng tôi, Luật LVN luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Cám ơn các bạn đã truy cập website của chúng tôi, để được tư vấn trực tiếp xin vui lòng liên hệ Hotline: 1900.0191. Sau đây sẽ là nội dung bài viết:

Công ty Luật LVN chia sẻ toàn bộ nội dung của Thông tư 05/2015/TT-BXD quy định về quản lý chất lượng xây dựng và bảo trì nhà ở riêng lẻ. Thông tư này quy định về quản lý chất lượng xây dựng và bảo trì nhà ở riêng lẻ và áp dụng đối với các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có liên quan đến việc xây dựng và bảo trì nhà ở riêng lẻ trên lãnh thổ Việt Nam.

Trong quá trình nghiên cứu và tìm hiểu quy định của pháp luật về nội dung của Thông tư 05/2015/TT-BXD nếu có vấn đề nào chưa rõ, quý khách vui lòng liên hệ tổng đài 1900.0191 để được luật sư tư vấn và hỗ trợ.

Bài viết liên quan
– Có bị vi phạm xây dựng công trình trái phép không khi giấy phép xây dựng là giấy phép xây dựng có thời hạn?
– Sở xây dựng cấp phép điều chỉnh bổ sung cho chủ đầu tư trong khi dự án đang vi phạm giấy phép xây dựng lần đầu là đúng hay sai?
– Xây dựng không đúng nội dung giấy phép xây dựng
– Xây dựng sai nội dung giấy phép xây dựng bị xử phạt thế nào?
– Xây dựng nhà không đúng với giấy phép xây dựng bị xử phạt thế nào?
Tải file về máy

Bài viết được thực hiện bởi: Luật gia. Nguyễn Thị Phương Anh

Để được giải đáp thắc mắc về: Thông tư 05/2015/TT-BXD quy định về quản lý chất lượng xây dựng và bảo trì nhà ở riêng lẻ
Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900.0191

Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp.
Vui lòng click tại đây

CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG

 Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm
– Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân

Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900.0191

hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Emailcho chúng tôi, Luật LVN luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Cám ơn các bạn đã truy cập website của chúng tôi, để được tư vấn trực tiếp xin vui lòng liên hệ Hotline: 1900.0191. Sau đây sẽ là nội dung bài viết:

Tóm tắt câu hỏi:

Em đã đi nghĩa vụ quân sự được mười lăm tháng rồi, nhưng thời gian gần đây em hay bị đau vùng ngực, thỉnh thoảng còn bị ngất vì quá đau. Xin hỏi luật sư, với tình trạng sức khỏe này của em thì có được xuất ngũ sớm hay không? Em xin cảm ơn.

Người gửi: Phan Huy Tài (Thái Bình)

( Ảnh minh họa:Internet)
Tư vấn luật: 1900.0191

Xin chào bạn! cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình tới luật LVN. Về câu hỏi của bạn, công ty luật LVN xin tư vấn và hướng dẫn cho bạn như sau:

Có được xuất ngũ sớm hơn thời gian tại ngũ không?

Theo luật nghĩa vụ quân sự năm 2015 hiệu lực năm 2016 thì thời gian tại ngũ là 24 tháng, kết thúc thời gian đó thì mới được xuất ngũ. Ngoài ra, luật này cũng quy định về điều kiện xuất ngũ như sau:

Điều 43. Điều kiện xuất ngũ

1. Hạ sĩ quan, binh sĩ đã hết thời hạn phục vụ tại ngũ quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 21 của Luật này thì được xuất ngũ.

2. Hạ sĩ quan, binh sĩ tại ngũ có thể được xuất ngũ trước thời hạn khi được Hội đồng giám định y khoa quân sự kết luận không đủ sức khỏe để tiếp tục phục vụ tại ngũ hoặc các trường hợp quy định tại điểm b và điểm c khoản 1; các điểm a, b và c khoản 2 Điều 41 của Luật này.

Như đã nói trên, binh sĩ được xuất ngũ khi đã phục vụ tại ngũ đủ 24 tháng hoặc không quá 06 tháng theo lệnh của Bộ trưởng Bộ quốc phòng. Tuy nhiên, vẫn có trường hợp được xuất ngũ trước nếu được Hội đồng giám định y khoa quân sự kết luận không đủ sức khỏe để tiếp tục phục vụ tại ngũ. Bạn nên đi khám và nếu được Hội đồng giám định y khoa quân sự kết luận không đủ sức khỏe để tiếp tục phục vụ tại ngũ thì bạn sẽ được xuất ngũ trước.

Trên đây là tư vấn của công ty luật LVN về Có được xuất ngũ sớm hơn thời gian tại ngũ không? Chúng tôi hi vọng rằng quý khách có thể vận dụng các kiến thức kể trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Nếu có vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn quý khách vui lòng gọi điện tới tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của công ty Luật LVN để gặp luật sư tư vấn và chuyên viên pháp lý.

Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại (Công ty Luật TNHH LVN)

Để được giải đáp thắc mắc về: Có được xuất ngũ sớm hơn thời gian tại ngũ không?
Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900.0191

Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp.
Vui lòng click tại đây

CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG

 Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm
– Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân

Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900.0191

hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Emailcho chúng tôi, Luật LVN luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Cám ơn các bạn đã truy cập website của chúng tôi, để được tư vấn trực tiếp xin vui lòng liên hệ Hotline: 1900.0191. Sau đây sẽ là nội dung bài viết:

Tóm tắt câu hỏi:

Người lao động đã đóng bảo hiểm đủ 19 năm, nhưng chưa đủ tuổi nghỉ hưu, hiện tại muốn nghỉ việc và dự định đóng BHXH tự nguyện để chờ đủ tuổi nghỉ hưu.
Hỏi: Thủ tục đóng bảo hiểm tự nguyện như thế nào và có những hỗ trợ tiền đóng bảo hiểm như thế nào cho người lao động?
Người gửi: Bá Tâm
Bài viết liên quan:
– Đóng BHXH tự nguyện chưa đến 05 năm được hưởng chế độ tử tuất thế nào?
– Đóng BHXH tự nguyện mà bị chết, thân nhân cần làm gì để hưởng chế độ tử tuất?
– Ngừng tham gia BHXH bắt buộc và tham gia BHXH tự nguyện được không?
– Có được gộp thời gian đóng BHXH bắt buộc với thời gian đóng BHXH tự nguyện để hưởng chế độ thai sản không?
– Được hưởng bảo hiểm xã hội một lần bao nhiêu khi tham gia BHXH tự nguyện?
Tư vấn luật: 1900.0191
Xin chào bạn! Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình tới Luật LVN. Về câu hỏi của bạn, công ty Luật LVN xin tư vấn và hướng dẫn bạn như sau:

1. Cơ sở pháp lý

– Luật Bảo hiểm xã hội 2014;
– Nghị định 134/2015/NĐ-CP ngày 29 tháng 12 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của luật bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội tự nguyện;
– Thông tư 01/2016/TT-BLĐTBXH ngày 18 tháng 02 năm 2016 của Bộ lao động thương binh và xã hội quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của luật bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội tự nguyện;
– Quyết định 595/2017/QĐ-BHXH ngày 14 tháng 4 năm 2017 của Tổng giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam về việc ban hành quy trình thu bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm tai nạn lao động – bệnh nghề nghiệp; quản lý sổ bảo hiểm xã hội, thẻ bảo hiểm y tế.

2. Quy định về việc đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện khi người lao động nghỉ việc nhưng chưa đủ điều kiện hưởng lương hưu

Khoản 4 Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định: “4. Người tham gia BHXH tự nguyện là công dân Việt Nam từ đủ 15 tuổi trở lên và không thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 Điều này.”
Khi người lao động nghỉ việc mà chưa đủ điều kiện hưởng lương hưu khi đó sẽ không thuộc đối tượng đóng BHXH bắt buộc theo quy định tại Khoản 1 Điều 2 Luật BHXH 2014. Vì vậy theo quy định trên, người lao động đủ điều kiện tham gia BHXH tự nguyện.
Khoản 3 Điều 5 Luật BHXH 2014 có quy định:
“3. Người lao động vừa có thời gian đóng BHXH bắt buộc vừa có thời gian đóng BHXH tự nguyện được hưởng chế độ hưu trí và chế độ tử tuất trên cơ sở thời gian đã đóng BHXH. Thời gian đóng BHXH đã được tính hưởng BHXH một lần thì không tính vào thời gian làm cơ sở tính hưởng các chế độ BHXH.”
Như vậy, thời gian đóng BHXH tự nguyện của bạn cũng được tính vào thời gian đóng BHXH để tính hưởng chế độ hưu trí.
Về thủ tục đóng BHXH tự nguyện:
Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ (Điều 24 Quyết định 595/2017/QĐ-BHXH)
1. Thành phần hồ sơ:
1.1. Người tham gia: Tờ khai tham gia, điều chỉnh thông tin BHXH, BHYT (Mẫu TK1-TS).
1.2. Đại lý thu/Cơ quan BHXH (đối với trường hợp người tham gia đăng ký trực tiếp tại cơ quan BHXH): Danh sách người tham gia BHXH tự nguyện (Mẫu D05-TS).
2. Số lượng hồ sơ: 01 bộ.
Bước 2: Nộp hồ sơ và nộp tiền đóng BHXH tự nguyện
– Người lao động có thể nộp hồ sơ tham gia BHXH tự nguyện trực tiếp tại cơ quan BHXH hoặc tại các đại lý thu BHXHcó ủy quyền của cơ quan bảo hiểm.
– Đóng tiền BHXH tự nguyện:
+ Mức đóng: Căn cứ quy định tại Khoản 1 Điều 87 Luật BHXH 2014 được hướng dẫn tại Điều 10 Nghị định 134/2015/NĐ-CP, Điều 9 Thông tư 01/2016/TT-BLĐTBXH thì mức đóng BHXH tự nguyện được xác định như sau:
Mức đóng BHXH tự nguyện hàng tháng tính bằng 22% mức thu nhập tháng do người lao động lựa chọn để đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất; mức thu nhập tháng làm căn cứ đóng BHXH thấp nhất bằng mức chuẩn hộ nghèo của khu vực nông thôn và cao nhất bằng 20 lần mức lương cơ sở. Mức chuẩn hộ nghèo của khu vực nông thôn hiện nay là 700.000 đồng, mức lương cơ sở hiện nay là 1.300.000 đồng. Do đó, mức đóng hàng tháng hiện nay thấp nhất là 154.000 đồng, cao nhất là 5.720.000 đồng (là mức 22% từ 700.000 đồng đến 26.000.000 đồng)
Mức đóng 3 tháng hoặc 6 tháng hoặc 12 tháng một lần tính bằng mức đóng hàng tháng nhân với 3 đối với phương thức đóng 3 tháng; nhân với 6 đối với phương thức đóng 6 tháng; nhân với 12 đối với phương thức đóng 12 tháng một lần.
Mức đóng một lần cho nhiều năm về sau tính bằng tổng mức đóng của các tháng đóng trước, chiết khấu theo lãi suất đầu tư quỹ BHXH bình quân tháng do BHXH Việt Nam công bố của năm trước liền kề với năm đóng.
+ Phương thức đóng: căn cứ Khoản 2 Điều 87 Luật BHXH 2014, Điều 9 Nghị định 134/2015/NĐ-CP, Điều 8 Thông tư 01/2016/TT-BLĐTBXH thì phương thức đóng BHXH tự nguyện được xác định như sau:
a) Đóng hằng tháng;
b) Đóng 03 tháng một lần;
c) Đóng 06 tháng một lần;
d) Đóng 12 tháng một lần;
đ) Đóng một lần cho nhiều năm về sau nhưng không quá 5 năm một lần;
e) Đóng một lần cho những năm còn thiếu đối với người tham gia BHXH đã đủ điều kiện về tuổi để hưởng lương hưu theo quy định nhưng thời gian đóng BHXH còn thiếu không quá 10 năm (120 tháng) thì được đóng cho đủ 20 năm để hưởng lương hưu.
Bước 3: Cơ quan bảo hiểm/đại lý thu nhận và kiểm tra hồ sơ, thu tiền đóng BHXH tự nguyện của người lao động và yêu cầu bổ sung (nếu không hợp lệ) hoặc chuyển lên người có thẩm quyền nếu hồ sơ hợp lệ
Bước 4: Cấp và nhận sổ BHXH tự nguyện (điểm b Khoản 3 Điều 99 Luật BHXH 2014, Khoản 1 Điều 29 Quyết định 595/2017/QĐ-BHXH)
Nếu hồ sơ hợp lệ và người lao động đã đóng đủ tiền bảo hiểm thì cơ quan bảo hiểm cấp sổ bảo hiểm cho người lao động trong thời hạn 05-07 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định
Về hỗ trợ người lao động tham gia BHXH tự nguyện
Nhà nước có chính sách hỗ trợ người tham gia BHXH tự nguyện, cụ thể Điều 14 Nghị định 134/2015/NĐ-CP quy định như sau:
Điều 14. Hỗ trợ tiền đóng BHXH cho người tham gia BHXH tự nguyện
1.Mức hỗ trợ và đối tượng hỗ trợ
Người tham gia BHXH tự nguyện được Nhà nước hỗ trợ tiền đóng theo tỷ lệ phần trăm (%) trên mức đóng BHXH hằng tháng theo mức chuẩn hộ nghèo của khu vực nông thôn quy định tại Khoản 1 Điều 10 Nghị định này, cụ thể:
a) Bằng 30% đối với người tham gia BHXH tự nguyện thuộc hộ nghèo;
b) Bằng 25% đối với người tham gia BHXH tự nguyện thuộc hộ cận nghèo;
c) Bằng 10% đối với các đối tượng khác.
Khuyến khích các cơ quan, tổ chức và cá nhân hỗ trợ tiền đóng BHXH cho người tham gia BHXH tự nguyện.
Căn cứ vào điều kiện phát triển kinh tế – xã hội và khả năng ngân sách nhà nước trong từng thời kỳ, Chính phủ sẽ xem xét điều chỉnh mức hỗ trợ tiền đóng cho người tham gia BHXH tự nguyện cho phù hợp.
2. Thời gian hỗ trợ tùy thuộc vào thời gian tham gia BHXH tự nguyện thực tế của mỗi người nhưng không quá 10 năm (120 tháng).
3. Phương thức hỗ trợ:
a) Người tham gia BHXH tự nguyện thuộc đối tượng được hỗ trợ nộp số tiền đóng BHXH phần thuộc trách nhiệm đóng của mình cho cơ quan BHXH hoặc đại lý thu BHXH tự nguyện do cơ quan BHXH chỉ định;
b) Định kỳ 03 tháng, 06 tháng hoặc 12 tháng, cơ quan BHXH tổng hợp số đối tượng được hỗ trợ, số tiền thu của đối tượng và số tiền, ngân sách nhà nước hỗ trợ theo mẫu do BHXH Việt Nam ban hành sau khi có ý kiến thống nhất của Bộ Tài chính, gửi cơ quan tài chính để chuyển kinh phí vào quỹ BHXH;
c) Cơ quan tài chính căn cứ quy định về phân cấp quản lý ngân sách của địa phương và bảng tổng hợp đối tượng tham gia BHXH tự nguyện, kinh phí ngân sách nhà nước hỗ trợ do cơ quan BHXH chuyển đến, có trách nhiệm chuyển kinh phí vào quỹ BHXH mỗi quý một lần; chậm nhất đến ngày 31 tháng 12 hằng năm phải thực hiện xong việc chuyển kinh phí hỗ trợ vào quỹ BHXH của năm đó.
4. Kinh phí hỗ trợ tiền đóng BHXH cho người tham gia BHXH tự nguyện do ngân sách địa phương đảm bảo theo phân cấp ngân sách Nhà nước hiện hành; ngân sách trung ương hỗ trợ đối với các địa phương ngân sách khó khăn.”
Như vậy, tùy thuộc vào đối tượng tham gia BHXH tự nguyện mà có mức hỗ trợ khác nhau. Đồng thời, để hiểu rõ hơn chính sách hỗ trợ này, người lao động có thể tham khảo thêm hướng dẫn về chế độ này quy định tại Điều 12 Thông tư 01/2016/TT-BLĐTBXH.
Trên đây là tư vấn từ Luật LVN về Quy định về việc đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện khi người lao động nghỉ việc nhưng chưa đủ điều kiện hưởng lương hưu. Chúng tôi hy vọng quý khách có thể vận dụng được các kiến thức trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Nếu có bất kỳ thắc mắc nào liên quan , hoặc cần tư vấn, giải đáp quý khách vui lòng gọi điện tới tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của công ty Luật LVN để gặp luật sư tư vấn và chuyên viên pháp lý.
Chuyên viên: Nguyễn Hương Diền

Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại (Công ty Luật TNHH LVN)

Để được giải đáp thắc mắc về: Quy định về việc đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện khi người lao động nghỉ việc nhưng chưa đủ điều kiện hưởng lương hưu
Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900.0191

Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp.
Vui lòng click tại đây

CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG

 Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm
– Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân

 Hưng Yên – Số 73 đường Nguyễn Văn Linh, Phường Bần Yên Nhân, Thị xã Mỹ Hào

Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900.0191

hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Emailcho chúng tôi, Luật LVN luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Cám ơn các bạn đã truy cập website của chúng tôi, để được tư vấn trực tiếp xin vui lòng liên hệ Hotline: 1900.0191. Sau đây sẽ là nội dung bài viết:

Tóm tắt câu hỏi:

Thủ tục gộp sổ bảo hiểm theo quy định của pháp luật

Chào Luật sư, tôi muốn hỏi tôi có 3 sổ bảo hiểm xã hội (BHXH) thì có được gộp lại thành một sổ không? Và nếu được thì tôi phải làm thế nào?

 

Tư vấn luật: 1900.0191

Xin chào bạn! Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình tới Luật LVN. Về câu hỏi của bạn công ty Luật LVN xin tư vấn và hướng dẫn bạn như sau:

1/ Căn cứ pháp lý

– Luật lao động năm 2012;

– Luật bảo hiểm xã hội năm 2014.

2/ Thủ tục gộp sổ bảo hiểm

Theo Quyết định 959/QĐ- BHXH ngày 09 tháng 09 năm 2015 ban hành quy định về quản lý thu bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp; quản lý sổ bảo hiểm xã hội, thẻ bảo hiểm y tế của Tổng giám đốc bảo hiểm xã hội Việt Nam, khoản 5 điều 46 quy định:

Một người có từ 2 sổ BHXH trở lên ghi thời gian đóng BHXH không trùng nhau thì cơ quan BHXH thu hồi tất cả các sổ BHXH, hoàn chỉnh lại cơ sở dữ liệu, in thời gian đóng, hưởng BHXH, BHTN của các sổ BHXH vào sổ mới. Số sổ BHXH cấp lại là số của sổ BHXH có thời gian tham gia BHXH sớm nhất.”

Như vậy, có thể thấy pháp luật không cho phép một người có nhiều sổ bảo hiểm xã hội, vì vậy khi có từ 2 sổ bảo hiểm xã hội trở lên bạn cần thực hiện thủ tục gộp sổ.

Hồ sơ để thực hiện thủ tục gộp sổ được quy định tại điều 29 quyết định số 959/QĐ – BHXH, gồm:

– Tờ khai cung cấp và thay đổi thông tin người tham gia BHXH, BHYT;

– Sổ BHXH đã cấp

Điểm b, khoản 1, Điều 33 quyết định số 959/QĐ – BHXH cũng quy định:

“b) Các trường hợp cấp lại sổ BHXH, thẻ BHYT; điều chỉnh nội dung đã ghi trên sổ BHXH, thẻ BHYT; cộng nối thời gian nhưng không phải đóng BHXH:

– Người đang làm việc nộp hồ sơ cho cơ quan BHXH hoặc nộp thông qua đơn vị nơi đang làm việc.

– Người đang bảo lưu thời gian đóng BHXH, người đã được giải quyết hưởng lương hưu, trợ cấp BHXH: nộp hồ sơ cho cơ quan BHXH.”

Do thông tin bạn cung cấp chưa rõ ràng nên trong trường hợp của bạn nếu bạn đang làm việc cho một công ty thì bạn có thể nộp thông qua đơn vị bạn làm việc cho cơ quan BHXH, hoặc nộp trực tiếp cho cơ quan BHXH để được giải quyết .

Thời hạn thực hiện thủ tục: Cấp lại sổ BHXH do thay đổi số sổ; họ, tên, chữ đệm; ngày, tháng, năm sinh; giới tính, dân tộc; quốc tịch; sổ BHXH do mất, hỏng hoặc gộp sổ: không quá 15 ngày làm việc, trường hợp phức tạp cần phải xác minh thì không quá 45 ngày làm việc nhưng phải có văn bản thông báo cho người lao động biết.

Trên đây là tư vấn của  công ty Luật LVN về thủ tục gộp sổ bảo hiểm xã hội. Chúng tôi hi vọng rằng quý khách có thể vận dụng các kiến thức kể trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Nếu có vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn quý khách vui lòng gọi điện tới tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của công ty Luật LVN để gặp luật sư tư vấn và chuyên viên pháp lý.

 

Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại (Công ty Luật TNHH LVN)

Để được giải đáp thắc mắc về: Thủ tục gộp sổ bảo hiểm theo quy định của pháp luật
Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900.0191

Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp.
Vui lòng click tại đây

CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG

 Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm
– Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân

 Hưng Yên – Số 73 đường Nguyễn Văn Linh, Phường Bần Yên Nhân, Thị xã Mỹ Hào

Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900.0191

hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Emailcho chúng tôi, Luật LVN luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Cám ơn các bạn đã truy cập website của chúng tôi, để được tư vấn trực tiếp xin vui lòng liên hệ Hotline: 1900.0191. Sau đây sẽ là nội dung bài viết:

QUỐC HỘI
——–

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

—————-

Luật số: 70/2006/QH11

Hà Nội, ngày 29 tháng 6 năm 2006

QUỐCHỘI NƯỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
KHOÁ XI, KỲ HỌP THỨ 9

(Từngày 16 tháng 5 đến ngày 29 tháng 6 năm 2006)

LUẬT

Căn cứ vào Hiến pháp nướcCộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 đã được sửa đổi, bổ sung theo Nghịquyết số 51/2001/QH10 ngày 25 tháng 12 năm 2001 của Quốc hội khoá X, kỳ họp thứ10;

Luật này quy định về chứng khoánvà thị trường chứng khoán.

Chương I

NHỮNG QUYĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Luậtnày quy định về hoạt động chào bán chứng khoán ra công chúng, niêm yết, giaodịch, kinh doanh, đầu tư chứng khoán, dịch vụ về chứng khoán và thị trườngchứng khoán.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

1. Tổchức, cá nhân Việt Nam và tổ chức, cá nhân nước ngoài tham gia đầu tư chứngkhoán và hoạt động trên thị trường chứng khoán Việt Nam.

2. Tổchức, cá nhân khác có liên quan đến hoạt động chứng khoán và thị trường chứngkhoán.

Điều 3. Áp dụng Luật chứng khoán, các luậtcó liên quan và điều ước quốc tế

1. Hoạt động chào bán chứng khoán ra công chúng, niêm yết,giao dịch, kinh doanh, đầu tư chứng khoán, dịch vụ về chứng khoán và thị trườngchứng khoán áp dụng theo quy định của Luật này và các quy định khác của phápluật có liên quan.

2.Trường hợp điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viêncó quy định khác với quy định của Luật này thì áp dụng theo quy định của điềuước quốc tế đó. Chính phủ quy định cụ thể việc thực hiện điều ước quốc tế phùhợp với lộ trình hội nhập và cam kết quốc tế.

Điều 4. Nguyên tắc hoạt động chứng khoánvà thị trường chứng khoán

1. Tôntrọng quyền tự do mua, bán, kinh doanh và dịch vụ chứng khoán của tổ chức, cánhân.

2.Công bằng, công khai, minh bạch.

3. Bảovệ quyền, lợi ích hợp pháp của nhà đầu tư.

4. Tựchịu trách nhiệm về rủi ro.

5.Tuân thủ quy định của pháp luật.

Điều 5. Chính sách phát triển thị trườngchứng khoán

1. Nhà nước có chính sách khuyến khích, tạo điều kiện thuậnlợi để tổ chức, cá nhân thuộc các thành phần kinh tế, các tầng lớp nhân dântham gia đầu tư và hoạt động trên thị trường chứng khoán nhằm huy động cácnguồn vốn trung hạn và dài hạn cho đầu tư phát triển.

2. Nhànước có chính sách quản lý, giám sát bảo đảm thị trường chứng khoán hoạt độngcông bằng, công khai, minh bạch, an toàn và hiệu quả.

3. Nhànước có chính sách đầu tư hiện đại hoá cơ sở hạ tầng cho hoạt động của thịtrường chứng khoán, phát triển nguồn nhân lực cho ngành chứng khoán, tuyêntruyền, phổ biến kiến thức về chứng khoán và thị trường chứng khoán.

Điều 6. Giải thích từ ngữ

Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

1. Chứng khoánlà bằng chứng xác nhận quyền và lợi ích hợp pháp của người sở hữu đối với tàisản hoặc phần vốn của tổ chức phát hành. Chứng khoán được thể hiện dưới hìnhthức chứng chỉ, bút toán ghi sổ hoặc dữ liệu điện tử, bao gồm các loại sau đây:

a) Cổ phiếu, trái phiếu, chứng chỉ quỹ;

b) Quyền mua cổ phần, chứng quyền, quyềnchọn mua, quyền chọn bán, hợp đồng tương lai, nhóm chứng khoán hoặc chỉ sốchứng khoán.

2. Cổ phiếu là loại chứng khoán xácnhận quyền và lợi ích hợp pháp của người sở hữu đối với một phần vốn cổ phầncủa tổ chức phát hành.

3. Trái phiếu là loại chứng khoánxác nhận quyền và lợi ích hợp pháp của người sở hữu đối với một phần vốn nợ củatổ chức phát hành.

4. Chứng chỉ quỹ là loại chứngkhoán xác nhận quyền sở hữu của nhà đầu tư đối với một phần vốn góp của quỹ đạichúng.

5. Quyền mua cổ phần là loại chứng khoán docông ty cổ phần phát hành kèm theo đợt phát hành cổ phiếu bổ sung nhằm bảo đảmcho cổ đông hiện hữu quyền mua cổ phiếu mới theo những điều kiện đã được xácđịnh.

6. Chứng quyền là loại chứng khoán được phát hành cùng với việc pháthành trái phiếu hoặc cổ phiếu ưu đãi, cho phép người sở hữu chứng khoán đượcquyền mua một số cổ phiếu phổ thông nhất định theo mức giá đã được xác địnhtrước trong thời kỳ nhất định.

7. Quyền chọn mua, quyền chọn bán là quyền được ghi trong hợp đồngcho phép người mua lựa chọn quyền mua hoặc quyền bán một số lượng chứng khoánđược xác định trước trong khoảng thời gian nhất định với mức giá được xác địnhtrước.

8. Hợp đồng tương lai là cam kết mua hoặc bán các loại chứng khoán,nhóm chứng khoán hoặc chỉ số chứng khoán nhất định với một số lượng và mức giánhất định vào ngày xác định trước trong tương lai.

9. Cổ đông lớn là cổ đông sở hữutrực tiếp hoặc gián tiếp từ năm phần trăm trở lên số cổ phiếu có quyền biểuquyết của tổ chức phát hành.

10. Nhà đầu tư là tổ chức, cá nhân Việt Nam và tổchức, cá nhân nước ngoài tham gia đầu tư trên thị trường chứng khoán.

11. Nhà đầu tư chứng khoán chuyênnghiệp là ngân hàng thương mại, công ty tài chính, công ty cho thuê tàichính, tổ chức kinh doanh bảo hiểm, tổ chức kinh doanh chứng khoán.

12. Chào bán chứng khoán ra công chúnglà việc chào bán chứng khoán theo một trong các phương thức sau đây:

a) Thông qua phương tiện thông tin đạichúng, kể cả Internet;

b) Chào bán chứng khoán cho từ một trămnhà đầu tư trở lên, không kể nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp;

c) Chào bán cho một số lượng nhà đầu tưkhông xác định.

13. Tổ chức pháthành là tổ chức thực hiện phát hành chứng khoán ra công chúng.

14. Tổ chức bảo lãnh phát hành làcông ty chứng khoán được phép hoạt động bảo lãnh phát hành chứng khoán và ngânhàng thương mại được Ủy ban Chứng khoán Nhà nước chấp thuận bảo lãnh phát hànhtrái phiếu theo điều kiện do Bộ Tài chính quy định.

15. Tổ chức kiểm toán được chấp thuậnlà công ty kiểm toán độc lập thuộc danh mục các công ty kiểm toán được Uỷ banChứng khoán Nhà nước chấp thuận kiểm toán theo điều kiện do Bộ Tài chính quyđịnh.

16. Bản cáo bạch là tài liệu hoặcdữ liệu điện tử công khai những thông tin chính xác, trung thực, khách quanliên quan đến việc chào bán hoặc niêm yết chứng khoán của tổ chức phát hành.

17. Niêm yết chứng khoán là việcđưa các chứng khoán có đủ điều kiện vào giao dịch tại Sở giao dịch chứng khoánhoặc Trung tâm giao dịch chứng khoán.

18. Thị trường giao dịch chứng khoánlà địa điểm hoặc hình thức trao đổi thông tin để tập hợp lệnh mua, bán và giao dịchchứng khoán.

19. Kinh doanh chứng khoán là việcthực hiện nghiệp vụ môi giới chứng khoán, tự doanh chứng khoán, bảo lãnh pháthành chứng khoán, tư vấn đầu tư chứng khoán, lưu ký chứng khoán, quản lý quỹđầu tư chứng khoán, quản lý danh mục đầu tư chứng khoán.

20. Môi giới chứngkhoán là việc công ty chứng khoán làm trung gian thực hiện mua, bán chứngkhoán cho khách hàng.

21. Tự doanh chứng khoán là việccông ty chứng khoán mua hoặc bán chứng khoán cho chính mình.

22. Bảo lãnh pháthành chứng khoán là việc tổ chức bảo lãnh phát hành cam kết với tổ chứcphát hành thực hiện các thủ tục trước khi chào bán chứng khoán, nhận mua mộtphần hay toàn bộ chứng khoán của tổ chức phát hành để bán lại hoặc mua số chứngkhoán còn lại chưa được phân phối hết của tổ chức phát hành hoặc hỗ trợ tổ chứcphát hành trong việc phân phối chứng khoán ra công chúng.

23. Tư vấn đầu tưchứng khoán là việc công ty chứng khoán cung cấp cho nhà đầu tư kết quảphân tích, công bố báo cáo phân tích và khuyến nghị liên quan đến chứng khoán.

24. Lưu ký chứng khoán là việc nhậnký gửi, bảo quản, chuyển giao chứng khoán cho khách hàng, giúp khách hàng thựchiện các quyền liên quan đến sở hữu chứng khoán.

25. Đăng ký chứng khoán là việc ghinhận quyền sở hữu và các quyền khác của người sở hữu chứng khoán.

26. Quản lý danhmục đầu tư chứng khoán là việc công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán thựchiện quản lý theo uỷ thác của từng nhà đầu tư trong mua, bán, nắm giữ chứngkhoán.

27. Quỹ đầu tư chứng khoán là quỹ hình thành từ vốn góp của nhà đầutư với mục đích kiếm lợi nhuận từ việc đầu tư vào chứng khoán hoặc các dạng tàisản đầu tư khác, kể cả bất động sản, trong đó nhà đầu tư không có quyền kiểmsoát hàng ngày đối với việc ra quyết định đầu tư của quỹ.

28. Quỹ đại chúng là quỹ đầu tưchứng khoán thực hiện chào bán chứng chỉ quỹ ra công chúng.

29. Quỹ thành viên là quỹ đầu tư chứng khoán có số thành viên thamgia góp vốn không vượt quá ba mươi thành viên và chỉ bao gồm thành viên là phápnhân.

30. Quỹ mở là quỹ đại chúng mà chứng chỉ quỹ đã chào bán ra côngchúng phải được mua lại theo yêu cầu của nhà đầu tư.

31.Quỹ đóng là quỹ đạichúng mà chứng chỉ quỹ đã chào bán ra công chúng không được mua lại theo yêucầu của nhà đầu tư.

32. Thông tin nội bộ là thông tinliên quan đến công ty đại chúng hoặc quỹ đại chúng chưa được công bố mà nếuđược công bố có thể ảnh hưởng lớn đến giá chứng khoán của công ty đại chúnghoặc quỹ đại chúng đó.

33. Người biết thông tin nội bộ là:

a) Thành viên Hội đồng quản trị, Ban kiểmsoát, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc, Phó Giám đốc hoặc Phó Tổng giám đốc của côngty đại chúng; thành viên Ban đại diện quỹ đại chúng;

b) Cổ đông lớn của công ty đại chúng, quỹđại chúng;

c) Người kiểm toánbáo cáo tài chính của công ty đại chúng, quỹ đại chúng;

d) Người khác tiếp cận được thông tin nộibộ trong công ty đại chúng, quỹ đại chúng;

đ) Công ty chứng khoán, công ty quản lýquỹ đầu tư chứng khoán và người hành nghề chứng khoán của công ty;

e) Tổ chức, cá nhân có quan hệ hợp táckinh doanh, cung cấp dịch vụ với công ty đại chúng, quỹ đại chúng và cá nhânlàm việc trong tổ chức đó;

g) Tổ chức, cá nhân trực tiếp hoặc giántiếp có được thông tin nội bộ từ những đối tượng quy định tại các điểm a, b, c,d, đ và e khoản này.

34. Người có liên quan là cá nhânhoặc tổ chức có quan hệ với nhau trong các trường hợp sau đây:

a) Cha, cha nuôi, mẹ, mẹ nuôi, vợ, chồng,con, con nuôi, anh, chị em ruột của cá nhân;

b) Tổ chức mà trong đó có cá nhân là nhânviên, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc, chủ sở hữu trên mười phần trăm số cổ phiếulưu hành có quyền biểu quyết;

c) Thành viên Hội đồng quản trị, Ban kiểmsoát, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc, Phó Giám đốc hoặc Phó Tổng giám đốc và cácchức danh quản lý khác của tổ chức đó;

d) Người mà trong mối quan hệ với ngườikhác trực tiếp, gián tiếp kiểm soát hoặc bị kiểm soát bởi người đó hoặc cùngvới người đó chịu chung một sự kiểm soát;

đ) Công tymẹ, công ty con;

e) Quan hệhợp đồng trong đó một người là đại diện cho người kia.

Điều 7. Quản lý nhà nước về chứng khoán vàthị trường chứng khoán

1. Chính phủthống nhất quản lý nhà nước về chứng khoán và thị trường chứng khoán.

2. Bộ Tàichính chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về chứngkhoán và thị trường chứng khoán và có các nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:

a) TrìnhChính phủ, Thủ tướng Chính phủ ban hành chiến lược, quy hoạch, chính sách pháttriển thị trường chứng khoán;

b) Trình cấpcó thẩm quyền ban hành hoặc ban hành theo thẩm quyền các văn bản quy phạm phápluật về chứng khoán và thị trường chứng khoán;

c) Chỉ đạo Uỷban Chứng khoán Nhà nước thực hiện chiến lược, quy hoạch, chính sách phát triểnthị trường chứng khoán và các chính sách, chế độ để quản lý và giám sát hoạtđộng về chứng khoán và thị trường chứng khoán.

3. Các bộ, cơquan ngang bộ trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm phốihợp với Bộ Tài chính thực hiện quản lý nhà nước về chứng khoán và thị trườngchứng khoán.

4. Uỷ bannhân dân các cấp trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm thựchiện quản lý nhà nước về chứng khoán và thị trường chứng khoán tại địa phương.

Điều 8. Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước

1. Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước là cơ quanthuộc Bộ Tài chính, có các nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:

a) Cấp, giahạn, thu hồi giấy phép, giấy chứng nhận liên quan đến hoạt động chứng khoán vàthị trường chứng khoán; chấp thuận những thay đổi liên quan đến hoạt động chứngkhoán và thị trường chứng khoán;

b) Quản lý, giám sát hoạt động củaSở giao dịch chứngkhoán, Trung tâm giao dịch chứng khoán, Trung tâm lưu ký chứng khoán và các tổchức phụ trợ; tạm đình chỉhoạt động giao dịch, hoạt động lưu ký của Sởgiao dịch chứng khoán, Trung tâm giao dịch chứng khoán, Trung tâm lưu ký chứngkhoán trong trường hợp có dấu hiệu ảnh hưởngđến quyền và lợi ích hợp pháp của nhà đầu tư;

c)Thanh tra, giám sát, xử phạt vi phạm hành chính và giải quyết khiếu nại, tố cáotrong hoạt động chứng khoán và thị trường chứng khoán;

d) Thực hiệnthống kê, dự báo về hoạt động chứng khoán và thị trường chứng khoán; hiện đạihoá công nghệ thông tin trong lĩnh vực chứng khoán và thị trường chứng khoán;

đ) Tổ chức,phối hợp với các cơ quan, tổ chức liên quan đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ,công chức, viên chức ngành chứng khoán; phổ cập kiến thức về chứng khoán và thịtrường chứng khoán cho công chúng;

e) Hướng dẫnquy trình nghiệp vụ về chứng khoán và thị trường chứng khoán và các mẫu biểu cóliên quan;

g) Thực hiệnhợp tác quốc tế trong lĩnh vực chứng khoán và thị trường chứng khoán.

2. Tổ chức,bộ máy quản lý, điều hành của Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước do Chính phủ quyđịnh.

Điều 9. Các hành vi bị cấm

1. Trực tiếp hoặc gián tiếp thực hiện cáchành vi gian lận, lừa đảo, tạo dựng thông tin sai sự thật hoặc bỏ sót thông tincần thiết gây hiểu nhầm nghiêm trọng làm ảnh hưởng đến hoạt động chào bán chứngkhoán ra công chúng, niêm yết, giao dịch, kinh doanh, đầu tư chứng khoán, dịchvụ về chứng khoán và thị trường chứng khoán.

2. Công bố thông tin sai lệch nhằm lôikéo, xúi giục mua, bán chứng khoán hoặc công bố thông tin không kịp thời, đầyđủ về các sự việc xảy ra có ảnh hưởng lớn đến giá chứng khoán trên thị trường.

3. Sử dụng thông tin nội bộ để mua, bánchứng khoán cho chính mình hoặc cho người khác; tiết lộ, cung cấp thông tin nộibộ hoặc tư vấn cho người khác mua, bán chứng khoán trên cơ sở thông tin nội bộ.

4. Thông đồng để thực hiện việc mua, bánchứng khoán nhằm tạo ra cung, cầu giả tạo; giao dịch chứng khoán bằng hình thứccấu kết, lôi kéo người khác liên tục mua, bán để thao túng giá chứng khoán; kếthợp hoặc sử dụng các phương pháp giao dịch khác để thao túng giá chứng khoán.

Chương II

CHÀO BÁNCHỨNG KHOÁN RA CÔNG CHÚNG

Điều 10. Mệnh giá chứng khoán

1. Chứng khoán chào bán ra công chúng trên lãnh thổ nước Cộng hoà xã hộichủ nghĩa Việt Nam được ghi bằng đồng Việt Nam.

2. Mệnh giá cổ phiếu, chứng chỉ quỹ chào bán lần đầu ra công chúng là mườinghìn đồng Việt Nam. Mệnh giá của trái phiếu chào bán ra công chúng là một trămnghìn đồng Việt Nam và bội số của một trăm nghìn đồng Việt Nam.

Điều 11. Hình thức chào bán chứng khoán racông chúng

1. Hình thức chào bán chứng khoán ra công chúng bao gồm chào bán chứngkhoán lần đầu ra công chúng, chào bán thêm cổ phần hoặc quyền mua cổ phần racông chúng và các hình thức khác.

2. Chính phủ quy định cụ thể hình thứcchào bán chứng khoán ra công chúng.

Điều 12. Điều kiện chào bán chứng khoán racông chúng

1. Điều kiện chào báncổ phiếu ra công chúng bao gồm:

a) Doanh nghiệp có mức vốn điều lệ đã góptại thời điểm đăng ký chào bán từ mười tỷ đồng Việt Nam trở lên tính theo giátrị ghi trên sổ kế toán;

b) Hoạt động kinh doanh của năm liền trướcnăm đăng ký chào bán phải có lãi, đồng thời không có lỗ luỹ kế tính đến nămđăng ký chào bán;

c) Có phương án phát hành và phương án sửdụng vốn thu được từ đợt chào bán được Đại hội đồng cổ đông thông qua.

2. Điều kiện chào bán trái phiếu ra côngchúng bao gồm:

a) Doanh nghiệp có mức vốn điều lệ đã góptại thời điểm đăng ký chào bán từ mười tỷ đồng Việt Nam trở lên tính theo giátrị ghi trên sổ kế toán;

b) Hoạt động kinh doanh của năm liền trướcnăm đăng ký chào bán phải có lãi, đồng thời không có lỗ luỹ kế tính đến nămđăng ký chào bán, không có các khoản nợ phải trả quá hạn trên một năm;

c) Có phương án phát hành, phương án sửdụng và trả nợ vốn thu được từ đợt chào bán được Hội đồng quản trị hoặc Hộiđồng thành viên hoặc Chủ sở hữu công ty thông qua;

d) Có cam kết thực hiện nghĩa vụ của tổchức phát hành đối với nhà đầu tư về điều kiện phát hành, thanh toán, bảo đảmquyền và lợi ích hợp pháp của nhà đầu tư và các điều kiện khác.

3. Điều kiện chào bán chứng chỉ quỹ racông chúng bao gồm:

a) Tổng giá trị chứng chỉ quỹ đăng ký chàobán tối thiểu năm mươi tỷ đồng Việt Nam;

b) Có phương án phát hành và phương án đầutư số vốn thu được từ đợt chào bán chứng chỉ quỹ phù hợp với quy định của Luậtnày.

4. Chính phủ quyđịnh điều kiện chào bán chứng khoán ra công chúng đối với doanh nghiệp nhànước, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài chuyển đổi thành công ty cổ phần,doanh nghiệp thành lập mới thuộc lĩnh vực cơ sở hạ tầng hoặc công nghệ cao;chào bán chứng khoán ra nước ngoài và các trường hợp cụ thể khác.

Điều 13. Đăng ký chào bán chứng khoán racông chúng

1. Tổ chức phát hành thực hiện chào bánchứng khoán ra công chúng phải đăng ký với Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước.

2. Các trường hợp sau đây không phải đăngký chào bán chứng khoán ra công chúng:

a) Chào bán trái phiếu của Chính phủ ViệtNam;

b) Chào bán tráiphiếu của tổ chức tài chính quốc tế được Chính phủ Việt Nam chấp thuận;

c) Chào bán cổ phiếu ra công chúng củadoanh nghiệp nhà nước chuyển đổi thành công ty cổ phần;

d)Việc bán chứng khoán theo bảnán, quyết định của Toà án hoặc việc bán chứng khoán của người quản lý hoặcngười được nhận tài sản trong các trường hợp phá sản hoặc mất khả năng thanhtoán.

Điều 14. Hồ sơ đăng ký chào bán chứngkhoán ra công chúng

1. Hồ sơ đăng kýchào bán cổ phiếu ra công chúng gồm có:

a) Giấy đăng ký chào bán cổ phiếu ra côngchúng;

b) Bản cáo bạch;

c) Điều lệ của tổ chức phát hành;

d) Quyết định của Đại hội đồng cổ đôngthông qua phương án phát hành và phương án sử dụng vốn thu được từ đợt chào báncổ phiếu ra công chúng;

đ) Cam kết bảo lãnh phát hành (nếu có).

2. Hồ sơ đăng kýchào bán trái phiếu ra công chúng gồm có:

a) Giấy đăng ký chào bán trái phiếu racông chúng;

b) Bản cáo bạch;

c) Điều lệ của tổ chức phát hành;

d) Quyết định của Hội đồng quản trị hoặcHội đồng thành viên hoặc Chủ sở hữu công ty thông qua phương án phát hành,phương án sử dụng và trả nợ vốn thu được từ đợt chào bán trái phiếu ra côngchúng;

đ) Cam kết thực hiện nghĩa vụ của tổ chứcphát hành đối với nhà đầu tư về điều kiện phát hành, thanh toán, bảo đảm quyềnvà lợi ích hợp pháp của nhà đầu tư và các điều kiện khác;

e) Cam kết bảo lãnh phát hành (nếu có).

3. Hồ sơ đăng kýchào bán chứng chỉ quỹ ra công chúng gồm có:

a) Giấy đăng ký chào bán chứng chỉ quỹ racông chúng;

b) Bản cáo bạch;

c) Dự thảo Điều lệ quỹ đầu tư chứng khoán;

d) Hợp đồng giám sát giữa ngân hàng giámsát và công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán;

đ) Cam kết bảo lãnh phát hành (nếu có).

4. Hồ sơ đăng ký chào bán cổ phiếu, trái phiếu ra công chúng phải kèm theoquyết định của Hội đồng quản trị hoặc Hội đồng thành viên hoặc Chủ sở hữu côngty thông qua hồ sơ. Đối với việc chào bán chứng khoán ra công chúng của tổ chứctín dụng, hồ sơ phải có văn bản chấp thuận của Ngân hàng nhà nước Việt Nam.

5. Trường hợp một phần hoặc toàn bộ hồ sơ đăng ký chào bán chứng khoán racông chúng được tổ chức, cá nhân có liên quan xác nhận thì tổ chức phát hànhphải gửi văn bản xác nhận của tổ chức, cá nhân đó cho Uỷ ban Chứng khoán Nhànước.

6. Các thông tin trong hồ sơ phải chính xác, trung thực, không gây hiểunhầm và có đầy đủ những nội dung quan trọng ảnh hưởng đến việc quyết định củanhà đầu tư.

7. Bộ Tài chính quy định cụ thể về hồ sơđăng ký chào bán chứng khoán ra công chúng đối với doanh nghiệp nhà nước, doanhnghiệp có vốn đầu tư nước ngoài chuyển đổi thành công ty cổ phần, doanh nghiệpthành lập mới thuộc lĩnh vực cơ sở hạ tầng hoặc công nghệ cao; chào bán chứngkhoán ra nước ngoài và các trường hợp cụ thể khác.

Điều 15. Bản cáo bạch

1. Đối với việc chào bán cổ phiếu, tráiphiếu ra công chúng, Bản cáo bạch bao gồm các nội dung sau đây:

a) Thông tin tóm tắt về tổ chức phát hànhbao gồm mô hình tổ chức bộ máy, hoạt động kinh doanh, tài sản, tình hình tàichính, Hội đồng quản trị hoặc Hội đồng thành viên hoặc Chủ sở hữu công ty, Giámđốc hoặc Tổng giám đốc, Phó Giám đốc hoặc Phó Tổng giám đốc và cơ cấu cổ đông(nếu có);

b) Thông tin về đợt chào bán và chứngkhoán chào bán bao gồm điều kiện chào bán, các yếu tố rủi ro, dự kiến kế hoạchlợi nhuận và cổ tức của năm gần nhất sau khi phát hành chứng khoán, phương ánphát hành và phương án sử dụng tiền thu được từ đợt chào bán;

c) Báo cáo tài chính của tổ chức phát hành trong hai năm gần nhất theo quyđịnh tại Điều 16 của Luật này;

d) Các thông tin khác quy định trong mẫu Bản cáo bạch.

2. Đối với việc chào bán chứng chỉ quỹ racông chúng, Bản cáo bạch bao gồm các nội dung sau đây:

a) Loại hình và quy mô quỹ đầu tư chứngkhoán;

b) Mục tiêu đầu tư, chiến lược đầu tư,phương pháp và quy trình đầu tư, hạn chế đầu tư, các yếu tố rủi ro của quỹ đầutư chứng khoán;

c) Tóm tắt các nội dung cơ bản của dự thảoĐiều lệ quỹ đầu tư chứng khoán;

d) Phương án phát hành chứng chỉ quỹ vàcác thông tin hướng dẫn tham gia đầu tư vào quỹ đầu tư chứng khoán;

đ) Thông tin tóm tắt về công ty quản lýquỹ đầu tư chứng khoán, ngân hàng giám sát và quy định về giao dịch với ngườicó liên quan của công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán và ngân hàng giám sát;

e) Các thông tin khác quy định trong mẫuBản cáo bạch.

3. Chữ ký trong Bản cáo bạch:

a) Đối với việc chào bán cổ phiếu, tráiphiếu ra công chúng, Bản cáo bạch phải có chữ ký của Chủ tịch Hội đồng quảntrị, Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc,Giám đốc tài chính hoặc Kế toán trưởng của tổ chức phát hành và người đại diệntheo pháp luật của tổ chức bảo lãnh phát hành hoặc tổ chức bảo lãnh phát hànhchính (nếu có). Trường hợp ký thay phải có giấy uỷ quyền;

b) Đối với việc chào bán chứng chỉ quỹ racông chúng, Bản cáo bạch phải có chữ ký của Chủ tịch Hội đồng quản trị, Hộiđồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc của công tyquản lý quỹ đầu tư chứng khoán và người đại diện theo pháp luật của tổ chức bảolãnh phát hành (nếu có). Trường hợp ký thay phải có giấy uỷ quyền.

4. Bộ Tài chính ban hành mẫu Bản cáo bạch.

Điều 16. Báo cáo tài chính

1. Báo cáo tài chínhbao gồm bảngcân đối kế toán, báo cáo kết quả hoạt động sản xuất, kinh doanh, báo cáo lưuchuyển tiền tệ và thuyết minh báo cáo tài chính.

2. Trường hợp tổ chức phát hành là công tymẹ thì tổ chức phát hành phải nộp báo cáo tài chính hợp nhất theo quy định củapháp luật về kế toán.

3. Báo cáo tài chính năm phải được kiểm toán bởi tổ chức kiểm toán đượcchấp thuận.

4. Trường hợp hồ sơ được nộp trước ngày 01 tháng 3 hằng năm, báo cáo tàichính năm của năm trước đó trong hồ sơ ban đầu có thể là báo cáo chưa có kiểmtoán, nhưng phải có báo cáo tài chính được kiểm toán của hai năm trước liền kề.

5. Trường hợp ngày kết thúc kỳ kế toán của báo cáo tài chính gần nhất cáchthời điểm gửi hồ sơ đăng ký chào bán chứng khoán ra công chúng hợp lệ cho Uỷban Chứng khoán Nhà nước quá chín mươi ngày, tổ chức phát hành phải lập báo cáotài chính bổ sung đến tháng hoặc quý gần nhất.

Điều 17. Tráchnhiệm của tổ chức, cá nhân liên quan đến hồ sơ đăng ký chào bán chứng khoán racông chúng

1. Tổ chức phát hành phải chịu trách nhiệmvề tính chính xác, trung thực và đầy đủ của hồ sơ đăng ký chào bán chứng khoánra công chúng.

2. Tổ chức tư vấn phát hành, tổ chức bảolãnh phát hành, tổ chức kiểm toán được chấp thuận, người ký báo cáo kiểm toánvà bất kỳ tổ chức, cá nhân nào xác nhận hồ sơ phải chịu trách nhiệm trong phạmvi liên quan đến hồ sơ đăng ký chào bán chứng khoán ra công chúng.

Điều 18. Sửa đổi, bổ sung hồ sơ đăng kýchào bán chứng khoán ra công chúng

1. Trong thời gian hồ sơ đăng ký chào bán chứng khoán ra công chúng đangđược xem xét, tổ chức phát hành có nghĩa vụ sửa đổi, bổ sung hồ sơ nếu pháthiện thông tin không chính xác hoặc bỏ sót nội dung quan trọng theo quy địnhphải có trong hồ sơ hoặc thấy cần thiết phải giải trình về vấn đề có thể gây hiểunhầm.

2. Trong thời gian xem xét hồ sơ, Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước có quyền yêucầu tổ chức phát hành sửa đổi, bổ sung hồ sơ đăng ký chào bán chứng khoán racông chúng để bảo đảm thông tin được công bố chính xác, trung thực, đầy đủ, bảovệ quyền và lợi ích hợp pháp của nhà đầu tư.

3. Sau khi Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước cấp Giấy chứng nhận chào bán chứngkhoán ra công chúng mà phát sinh thông tin quan trọng liên quan đến hồ sơ đăngký chào bán chứng khoán ra công chúng thì trong thời hạn bảy ngày, tổ chức pháthành phải công bố thông tin phát sinh theo phương thức quy định tại khoản 3Điều 20 của Luật này và thực hiện việc sửa đổi, bổ sung hồ sơ.

4. Văn bản sửa đổi, bổ sung gửi cho Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước phải có chữký của những người đã ký trong hồ sơ đăng ký chào bán chứng khoán ra công chúnghoặc của những người có cùng chức danh với những người đó.

5. Thời hạn xem xét hồ sơ đối với các trường hợp quy định tại khoản 1 vàkhoản 2 Điều này được tính từ ngày Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước nhận được vănbản sửa đổi, bổ sung.

Điều 19. Thông tin trước khi chào bánchứng khoán ra công chúng

Trong thời gian Uỷ ban Chứng khoán Nhànước xem xét hồ sơ đăng ký chào bán chứng khoán ra công chúng, tổ chức pháthành, tổ chức bảo lãnh phát hành và tổ chức, cá nhân có liên quan chỉ được sửdụng trung thực và chính xác các thông tin trong Bản cáo bạch đã gửi Uỷ banChứng khoán Nhà nước để thăm dò thị trường, trong đó phải nêu rõ các thông tinvề ngày phát hành và giá bán chứng khoán là thông tin dự kiến. Việc thăm dò thịtrường không được thực hiện trên phương tiện thông tin đại chúng.

Điều 20. Hiệu lực đăng ký chào bán chứngkhoán ra công chúng

1. Trong thời hạn ba mươi ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Uỷ banChứng khoán Nhà nước xem xét và cấp Giấy chứng nhận chào bán chứng khoán racông chúng. Trường hợp từ chối, Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước phải trả lời bằngvăn bản và nêu rõ lý do.

2. Giấy chứng nhận chào bán chứng khoán ra công chúng củaUỷ ban Chứng khoán Nhà nước là văn bản xác nhận hồ sơ đăng ký chào bán chứngkhoán ra công chúng đáp ứng đủ điều kiện, thủ tục theo quy định của pháp luật.

3. Trong thời hạn bảy ngày, kể từ ngàyGiấy chứng nhậnchào bán chứng khoán ra công chúng có hiệu lực, tổ chứcphát hành phải công bố Bản thông báo phát hành trên một tờ báo điện tử hoặc báoviết trong ba số liên tiếp.

4. Chứng khoán chỉ được chào bán ra côngchúng sau khi đã công bố theo quy định tại khoản 3 Điều này.

Điều 21. Phân phối chứng khoán

1. Việc phân phối chứng khoán chỉ được thực hiện sau khi tổ chức phát hànhbảo đảm người mua chứng khoán tiếp cận Bản cáo bạch trong hồ sơ đăng ký chàobán chứng khoán ra công chúng được công bố tại các địa điểm ghi trong Bản thôngbáo phát hành.

2. Tổ chức phát hành, tổ chức bảo lãnhphát hành hoặc tổ chức đại lý phải phân phối chứng khoán công bằng, công khaivà bảo đảm thời hạn đăng ký mua chứng khoán cho nhà đầu tư tối thiểu là haimươi ngày; thời hạn này phải được ghi trong Bản thông báo phát hành.

Trường hợp số lượng chứng khoán đăng kýmua vượt quá số lượng chứng khoán được phép phát hành thì tổ chức phát hànhhoặc tổ chức bảo lãnh phát hành phải phân phối hết số chứng khoán được phépphát hành cho nhà đầu tư tương ứng với tỷ lệ đăng ký mua của từng nhà đầu tư.

3. Tiền mua chứng khoán phải được chuyểnvào tài khoản phong toả mở tại ngân hàng cho đến khi hoàn tất đợt chào bán vàbáo cáo Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước.

4. Tổ chức phát hành phải hoàn thành việcphân phối chứng khoán trong thời hạn chín mươi ngày, kể từ ngày Giấy chứng nhậnchào bán chứng khoán ra công chúng có hiệu lực. Trường hợp tổ chức phát hànhkhông thể hoàn thành việc phân phối chứng khoán ra công chúng trong thời hạnnày, Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước xem xét gia hạn việc phân phối chứng khoánnhưng tối đa không quá ba mươi ngày.

Trường hợp đăng ký chào bán chứng khoáncho nhiều đợt thì khoảng cách giữa đợt chào bán sau với đợt chào bán trướckhông quá mười hai tháng.

5. Tổ chức phát hành hoặc tổ chức bảo lãnhphát hành phải báo cáo kết quả đợt chào bán cho Uỷ ban Chứng khoán Nhà nướctrong thời hạn mười ngày, kể từ ngày kết thúc đợt chào bán, kèm theo bản xácnhận của ngân hàng nơi mở tài khoản phong toả về số tiền thu được trong đợtchào bán.

6. Tổ chức phát hành, tổ chức bảo lãnhphát hành hoặc tổ chức đại lý phải chuyển giao chứng khoán hoặc giấy chứng nhậnquyền sở hữu chứng khoán cho người mua trong thời hạn ba mươi ngày, kể từ ngàykết thúc đợt chào bán.

Điều 22. Đình chỉchào bán chứng khoán ra công chúng

1. Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước có quyềnđình chỉ chào bán chứng khoán ra công chúng tối đa là sáu mươi ngày trong cáctrường hợp sau đây:

a) Khi phát hiện hồ sơ đăng ký chào bánchứng khoán ra công chúng có những thông tin sai lệch, bỏ sót nội dung quantrọng có thể ảnh hưởng tới quyết định đầu tư và gây thiệt hại cho nhà đầu tư;

b) Việc phân phối chứng khoán không thựchiện đúng quy định tại Điều 21 của Luật này.

2. Trong thời hạn bảy ngày, kể từ ngày đợtchào bán chứng khoán ra công chúng bị đình chỉ, tổ chức phát hành phải công bốviệc đình chỉ chào bán chứng khoán ra công chúng theo phương thức quy định tạikhoản 3 Điều 20 của Luật này và phải thu hồi các chứng khoán đã phát hành nếunhà đầu tư có yêu cầu, đồng thời hoàn trả tiền cho nhà đầu tư trong thời hạnmười lăm ngày, kể từ ngày nhận được yêu cầu.

3. Khi những thiếu sót dẫn đến việc đìnhchỉ đợt chào bán chứng khoán ra công chúng được khắc phục, Uỷ ban Chứng khoánNhà nước ra văn bản thông báo huỷ đình chỉ và chứng khoán được tiếp tục chàobán.

4. Trong thời hạn bảy ngày, kể từ ngày cóthông báo hủy đình chỉ, tổ chức phát hành phải công bố việc hủy đình chỉ theophương thức quy định tại khoản 3 Điều 20 của Luật này.

Điều 23. Huỷ bỏ chào bán chứng khoán racông chúng

1. Quá thời hạn đình chỉ quy định tạikhoản 1 Điều 22 của Luật này, nếu những thiếu sót dẫn đến việc đình chỉ đợtchào bán chứng khoán ra công chúng không được khắc phục, Uỷ ban Chứng khoán Nhànước huỷ bỏ đợt chào bán và cấm bán chứng khoán đó.

2. Trong thời hạn bảy ngày, kể từ ngày đợtchào bán chứng khoán ra công chúng bị huỷ bỏ, tổ chức phát hành phải công bốviệc huỷ bỏ chào bán chứng khoán ra công chúng theo phương thức quy định tạikhoản 3 Điều 20 của Luật này và phải thu hồi các chứng khoán đã phát hành, đồngthời hoàn trả tiền cho nhà đầu tư trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày đợtchào bán bị huỷ bỏ. Quá thời hạn này, tổ chức phát hành phải bồi thường thiệthại cho nhà đầu tư theo các điều khoản đã cam kết với nhà đầu tư.

Điều 24. Nghĩa vụ của tổ chức phát hành

1. Tổ chức phát hànhđã hoàn thành việc chào bán cổ phiếu ra công chúng trở thành công ty đại chúngvà phải thực hiện các nghĩa vụ của công ty đại chúng quy định tại khoản 2 Điều27 của Luật này. Hồ sơ đăng ký chào bán chứng khoán ra công chúng được coi làhồ sơ công ty đại chúng và tổ chức phát hành không phải nộp hồ sơ công ty đạichúng quy định tại khoản 1 Điều 26 của Luật này cho Uỷ ban Chứng khoán Nhànước.

2. Tổ chức phát hành hoàn thành việc chàobán trái phiếu ra công chúng phải tuân thủ nghĩa vụ công bố thông tin quy địnhtại Điều 102 của Luật này.

Chương III

CÔNG TY ĐẠICHÚNG

Điều 25. Công ty đại chúng

1. Công ty đại chúnglà công ty cổ phần thuộc một trong ba loại hình sau đây:

a) Công ty đã thực hiện chào bán cổ phiếura công chúng;

b) Công ty có cổ phiếu được niêm yết tạiSở giao dịch chứng khoán hoặc Trung tâm giao dịch chứng khoán;

c) Công ty có cổ phiếu được ít nhất mộttrăm nhà đầu tư sở hữu, không kể nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp và có vốnđiều lệ đã góp từ mười tỷ đồng Việt Nam trở lên.

2. Công ty cổ phần theo quy định tại điểm c khoản 1 Điềunày phải nộp hồ sơ công ty đại chúng quy định tại khoản 1 Điều 26 của Luật nàycho Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước trong thời hạn chín mươi ngày, kể từ ngày trởthành công ty đại chúng.

Điều 26. Hồ sơ công ty đại chúng

1. Hồ sơ công ty đại chúng bao gồm:

a) Điều lệ công ty;

b) Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký kinhdoanh của công ty;

c) Thông tin tóm tắt về mô hình tổ chứckinh doanh, bộ máy quản lý và cơ cấu cổ đông;

d) Báo cáo tài chính năm gần nhất.

2. Trong thời hạn bảy ngày, kể từ ngàynhận được hồ sơ hợp lệ, Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước có trách nhiệm công bố tên,nội dung kinh doanh và các thông tin khác liên quan đến công ty đại chúng trênphương tiện thông tin của Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước.

Điều 27. Quyền và nghĩa vụ của công ty đạichúng

1. Công ty đại chúng có các quyền theo quyđịnh của Luật doanh nghiệp và các quy định khác của pháp luật có liên quan.

2. Công ty đại chúng có các nghĩa vụ sauđây:

a) Công bố thông tin theo quy định tạiĐiều 101 của Luật này;

b) Tuân thủ các nguyên tắc quản trị côngty theo quy định tại Điều 28 của Luật này;

c) Thực hiện đăng ký, lưu ký chứng khoántập trung tại Trung tâm lưu ký chứng khoán theo quy định tại Điều 52 và Điều 53của Luật này;

d) Các nghĩa vụ khác theo quy định củaLuật doanh nghiệp và các quy định khác của pháp luật có liên quan.

Điều 28. Nguyên tắc quản trị công ty

1. Công ty đại chúng phải tuân thủ các quyđịnh của Luật doanh nghiệp về quản trị công ty.

2. Bộ Tài chính quy định cụ thể về quảntrị công ty áp dụng đối vớicông ty đại chúng có cổ phiếu niêm yết tạiSở giao dịch chứng khoán hoặc Trung tâm giao dịch chứng khoán.

Điều 29. Báo cáo về sở hữu của cổ đông lớn

1. Tổ chức, cá nhân trở thành cổ đông lớncủa công ty đại chúng phải báo cáo công ty đại chúng, Uỷ ban Chứng khoán Nhànước và Sở giao dịch chứng khoán hoặc Trung tâm giao dịch chứng khoán nơi cổphiếu của công ty đại chúng đó được niêm yết trong thời hạn bảy ngày, kể từngày trở thành cổ đông lớn.

2. Báo cáo về sở hữu của cổ đông lớn baogồm các nội dung sau đây:

a) Tên, địa chỉ, ngành, nghề kinh doanhđối với cổ đông lớn là tổ chức; họ tên, tuổi, quốc tịch, nơi cư trú, nghềnghiệp đối với cổ đông lớn là cá nhân;

b) Số lượng và tỷ lệ phần trăm cổ phiếu dotổ chức, cá nhân sở hữu hoặc cùng với tổ chức, cá nhân khác sở hữu trên tổng sốcổ phiếu đang lưu hành.

3. Khi có sự thay đổi quan trọng về thôngtin nêu trong báo cáo quy định tại khoản 2 Điều này hoặc có thay đổi về sốlượng cổ phiếu sở hữu vượt quá một phần trăm số lượng cổ phiếu cùng loại đanglưu hành, thì trong thời hạn bảy ngày kể từ ngày có sự thay đổi trên, cổ đônglớn phải nộp báo cáo sửa đổi, bổ sung cho công ty đại chúng, Uỷ ban Chứng khoánNhà nước và Sở giao dịch chứng khoán hoặc Trung tâm giao dịch chứng khoán nơicổ phiếu được niêm yết.

4. Quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điềunày cũng áp dụng đối với nhóm người có liên quan sở hữu từ năm phần trăm trởlên số cổ phiếu có quyền biểu quyết của tổ chức phát hành.

Điều 30. Công ty đại chúng mua lại cổphiếu của chính mình

1. Công ty đại chúng không có cổ phiếuniêm yết tại Sở giao dịch chứng khoán hoặc Trung tâm giao dịch chứng khoán khimua lại cổ phiếu của chính mình phải thực hiện theo quy định tại các điều 90,91 và 92 của Luật doanh nghiệp.

2. Công ty đại chúng có cổ phiếu niêm yếttại Sở giao dịch chứng khoán hoặc Trung tâm giao dịch chứng khoán khi mua lạicổ phiếu của chính mình phải công khai thông tin về việc mua lại chậm nhất làbảy ngày, trước ngày thực hiện việc mua lại. Thông tin bao gồm các nội dung sauđây:

a) Mục đích mua lại;

b) Số lượng cổ phiếu được mua lại;

c) Nguồn vốn để mua lại;

d) Thời gian thực hiện.

Việc công ty đạichúng mua lại cổ phiếu của chính mình, bán lại số cổ phiếu đã mua được thựchiện theo quy định của Bộ Tài chính.

Điều 31. Thu hồi lợi nhuận đối với cácgiao dịch không công bằng

1. Công ty đại chúng có quyền thu hồi mọikhoản lợi nhuận do thành viên Hội đồng quản trị, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc,Phó Giám đốc hoặc Phó Tổng giám đốc, người phụ trách tài chính, phụ trách kếtoán và người quản lý khác trong bộ máy quản lý của công ty đại chúng thu đượctừ việc tiến hành mua và bán hoặc bán và mua chứng khoán của công ty trong thờihạn sáu tháng, kể từ ngày mua hoặc bán.

2. Công ty đại chúng hoặc cổ đông của côngty có quyền khởi kiện tại Toà án để thu hồi khoản lợi nhuận từ các giao dịchkhông công bằng quy định tại khoản 1 Điều này.

Điều 32. Chào mua công khai

1. Các trường hợp phải chào mua công khai:

a) Chào mua cổ phiếu có quyền biểu quyếtdẫn đến việc sở hữu từ hai mươi lăm phần trăm trở lên số cổ phiếu đang lưu hànhcủa một công ty đại chúng;

b) Chào mua mà đối tượng được chào mua bịbắt buộc phải bán cổ phiếu mà họ sở hữu.

2. Tổ chức, cá nhân chào mua công khai cổphiếu của công ty đại chúng phải gửi đăng ký chào mua đến Uỷ ban Chứng khoánNhà nước. Trong thời hạn bảy ngày, kể từ ngày nhận được đăng ký chào mua, Uỷban Chứng khoán Nhà nước phải có ý kiến trả lời bằng văn bản; trường hợp khôngchấp thuận, thì phải nêu rõ lý do.

3. Việc chào mua công khai chỉ được thựchiện sau khi Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước chấp thuận và đã được tổ chức, cá nhânchào mua công bố trên các phương tiện thông tin đại chúng trước thời điểm dựkiến thực hiện.

4. Bản đăng ký chào mua công khai bao gồmcác thông tin sau đây:

a) Tên, địa chỉ của tổ chức, cá nhân chàomua;

b) Loại cổ phiếu được chào mua;

c) Số lượng cổ phiếu được chào mua mà tổchức, cá nhân đó hiện đang nắm giữ;

d) Số lượng cổ phiếu dự kiến chào mua;

đ) Thời gian thực hiện chào mua;

e) Giá chào mua;

g) Các điều kiện chào mua.

5. Trong quá trình chào mua công khai, tổchức, cá nhân chào mua không được thực hiện các hành vi sau đây:

a) Trực tiếp hoặc gián tiếp mua hoặc camkết mua cổ phiếu đang được chào mua bên ngoài đợt chào mua;

b) Bán hoặc cam kết bán cổ phiếu mà mìnhđang chào mua;

c) Đối xử không công bằng với những ngườisở hữu cùng loại cổ phiếu đang được chào mua;

d) Cung cấp thông tin riêng cho một số cổđông nhất định hoặc cung cấp thông tin cho cổ đông ở mức độ không giống nhauhoặc không cùng thời điểm. Quy định này cũng được áp dụng đối với tổ chức bảolãnh phát hành có cổ phiếu là đối tượng chào mua.

6. Thời gian thực hiện một đợt chào mua công khai khôngđược ngắn hơn ba mươi ngày và không dài quá sáu mươi ngày, kể từ ngày công bố.Việc chào mua bao gồm cả việc chào mua bổ sung hoặc có sự điều chỉnh so vớiđăng ký ban đầu. Việc chào mua bổ sung hoặc có sự điều chỉnh so với đăng ký banđầu phải được thực hiện với các điều kiện ưu đãi không thấp hơn các đợt chàomua trước.

7. Tổ chức, cá nhân sở hữu cổ phiếu đã đặtcọc cổ phiếu theo một đợt chào mua công khai có quyền rút cổ phiếu vào bất cứthời điểm nào trong thời gian chào mua.

8. Trường hợp số cổ phiếu chào mua nhỏ hơnsố cổ phiếu đang lưu hành của một công ty hoặc số cổ phiếu đặt bán lớn hơn sốcổ phiếu chào mua thì cổ phiếu được mua trên cơ sở tỷ lệ tương ứng.

9. Sau khi thực hiện chào mua công khai,đối tượng chào mua nắm giữ từ tám mươi phần trăm trở lên số cổ phiếu đang lưuhành của một công ty đại chúng phải mua tiếp trong thời hạn ba mươi ngày số cổphiếu cùng loại do các cổ đông còn lại nắm giữ theo giá chào mua đã công bố,nếu các cổ đông này có yêu cầu.

10. Công ty đại chúng có cổ phiếu đượcchào mua công khai phải công bố ý kiến của công ty về việc chấp thuận hoặc từchối việc chào mua. Trường hợp từ chối, công ty phải trả lời bằng văn bản vànêu rõ lý do. Văn bản trả lời của công ty phải có chữ ký của ít nhất hai phầnba số thành viên Hội đồng quản trị.

11. Trong thời hạn mười ngày, kể từ ngàykết thúc đợt chào mua công khai, tổ chức, cá nhân thực hiện chào mua phải báocáo Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước bằng văn bản về kết quả đợt chào mua.

Chương IV

THỊ TRƯỜNGGIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN

Điều 33. Tổ chức thị trường giao dịchchứng khoán

1. Sở giao dịchchứng khoán tổ chức thị trường giao dịch chứng khoán cho chứng khoán của tổchức phát hành đủ điều kiện niêm yết tại Sở giao dịch chứng khoán.

2. Trung tâm giao dịch chứng khoán tổ chứcthị trường giao dịch chứng khoán cho chứng khoán của tổ chức phát hành không đủđiều kiện niêm yết tại Sở giao dịch chứng khoán.

3. Ngoài Sở giao dịch chứng khoán và Trungtâm giao dịch chứng khoán, không tổ chức, cá nhân nào được phép tổ chức thịtrường giao dịch chứng khoán.

Điều 34. Tổ chức và hoạt động của Sở giaodịch chứng khoán, Trung tâm giao dịch chứng khoán

1. Sở giao dịch chứng khoán, Trung tâm giao dịch chứng khoán là pháp nhânthành lập và hoạt động theo mô hình công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc công ty cổphần theo quy định của Luật này.

2. Thủ tướng Chính phủ quyết định việc thành lập, giải thể, chuyển đổi cơcấu tổ chức, hình thức sở hữu của Sở giao dịch chứng khoán, Trung tâm giao dịchchứng khoán theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính.

3. Sở giao dịch chứng khoán, Trung tâm giao dịch chứng khoán có chức năngtổ chức và giám sát hoạt động giao dịch chứng khoán niêm yết tại Sở giao dịchchứng khoán, Trung tâm giao dịch chứng khoán.

4. Hoạt động của Sở giao dịch chứng khoán, Trungtâm giao dịch chứng khoán phải tuân thủ quy định của Luật này và Điều lệ Sởgiao dịch chứng khoán, Trung tâm giao dịch chứng khoán.

5. Sở giao dịch chứng khoán, Trung tâmgiao dịch chứng khoán chịu sự quản lý và giám sát của Uỷ ban Chứng khoán Nhànước.

Điều 35. Bộ máy quản lý, điều hành của Sởgiao dịch chứng khoán, Trung tâm giao dịch chứng khoán

1. Sở giao dịch chứng khoán, Trung tâm giao dịch chứng khoán có Hội đồngquản trị, Giám đốc, Phó Giám đốc và Ban kiểm soát.

2. Chủ tịch Hội đồng quản trị, Giám đốc Sở giaodịch chứng khoán, Trung tâm giao dịch chứng khoán do Bộ trưởng Bộ Tài chính phêchuẩn theo đề nghị của Hội đồng quản trị, sau khi có ý kiến của Chủ tịch Uỷ banChứng khoán Nhà nước.

3. Quyền và nhiệm vụ của Hội đồng quản trị, Giám đốc, Phó Giám đốc và Bankiểm soát được quy định tại Điều lệ Sở giao dịch chứng khoán, Trung tâm giaodịch chứng khoán.

Điều 36. Điều lệ Sở giao dịch chứng khoán,Trung tâm giao dịch chứng khoán

1. Điều lệ Sở giao dịch chứng khoán, Trung tâm giao dịch chứng khoán đượcBộ Tài chính phê chuẩn theo đề nghị của Hội đồng quản trị Sở giao dịch chứngkhoán, Trung tâm giao dịch chứng khoán sau khi có ý kiến của Chủ tịch Uỷ banChứng khoán Nhà nước.

2. Điều lệ Sở giao dịch chứng khoán, Trung tâm giao dịch chứng khoán có cácnội dung chính sau đây:

a) Tên, địa chỉ;

b) Mục tiêu hoạt động;

c) Vốn điều lệ; cách thức tăng vốn, giảm vốn hoặc chuyển nhượng vốn điềulệ;

d) Tên, địa chỉ và các thông tin cơ bản của cổ đông sáng lập hoặc thànhviên góp vốn hoặc Chủ sở hữu;

đ) Phần vốn góp hoặc số cổ phần và giá trị vốn góp của cổ đông sáng lậphoặc thành viên góp vốn;

e) Người đại diện theo pháp luật;

g) Cơ cấu tổ chức quản lý;

h) Quyền và nghĩa vụ của thành viên góp vốn hoặc cổ đông;

i) Quyền và nhiệm vụ của Hội đồng quản trị, Giám đốc, Phó Giám đốc và Bankiểm soát;

k) Thể thức thông qua quyết định của Sở giao dịch chứng khoán, Trung tâmgiao dịch chứng khoán;

l) Thể thức sửa đổi, bổ sung Điều lệ;

m) Chế độ kế toán, kiểm toán được áp dụng;

n) Việc thành lập các quỹ, cơ chế sử dụng quỹ; nguyên tắc sử dụng lợinhuận, xử lý lỗ và chế độ tài chính khác;

o) Nguyên tắc giải quyết tranh chấp nội bộ.

Điều 37. Quyền của Sở giao dịch chứngkhoán, Trung tâm giao dịch chứng khoán

1. Ban hành các quy chế về niêm yết chứng khoán, giao dịch chứng khoán,công bố thông tin và thành viên giao dịch sau khi được Uỷ ban Chứng khoán Nhànước chấp thuận.

2. Tổ chức và điều hành hoạt động giao dịch chứng khoán tại Sở giao dịchchứng khoán, Trung tâm giao dịch chứng khoán.

3. Tạm ngừng, đình chỉ hoặc huỷ bỏ giao dịch chứng khoán theo Quy chế giaodịch chứng khoán của Sở giao dịch chứng khoán, Trung tâm giao dịch chứng khoántrong trường hợp cần thiết để bảo vệ nhà đầu tư.

4. Chấp thuận, huỷ bỏ niêm yết chứng khoán và giám sát việc duy trì điềukiện niêm yết chứng khoán của các tổ chức niêm yết tại Sở giao dịch chứngkhoán, Trung tâm giao dịch chứng khoán.

5. Chấp thuận, huỷ bỏ tư cách thành viên giao dịch; giám sát hoạt động giaodịch chứng khoán của các thành viên giao dịch tại Sở giao dịch chứng khoán,Trung tâm giao dịch chứng khoán.

6. Giám sát hoạt động công bố thông tin của các tổ chức niêm yết, thànhviên giao dịch tại Sở giao dịch chứng khoán, Trung tâm giao dịch chứng khoán.

7. Cung cấp thông tin thị trường và các thông tin liên quan đến chứng khoánniêm yết.

8. Làm trung gian hoà giải theo yêu cầu của thành viên giao dịch khi phátsinh tranh chấp liên quan đến hoạt động giao dịch chứng khoán.

9. Thu phí theo quy định của Bộ Tài chính.

Điều 38. Nghĩa vụ của Sở giao dịch chứngkhoán, Trung tâm giao dịch chứng khoán

1. Bảo đảm hoạt động giao dịch chứng khoán trên thị trường được tiến hànhcông khai, công bằng, trật tự và hiệu quả.

2. Thực hiện chế độ kế toán, kiểm toán, thống kê, nghĩa vụ tài chính theoquy định của pháp luật.

3. Thực hiện công bố thông tin theo quy định tại Điều 107 của Luật này.

4. Cung cấp thông tin và phối hợp với các cơ quan nhà nước có thẩm quyềntrong công tác điều tra và phòng, chống các hành vi vi phạm pháp luật về chứngkhoán và thị trường chứng khoán.

5. Phối hợp thực hiện công tác tuyên truyền, phổ biến kiến thức về chứngkhoán và thị trường chứng khoán cho nhà đầu tư.

6. Bồi thường thiệt hại cho thành viên giao dịch trong trường hợp Sở giaodịch chứng khoán, Trung tâm giao dịch chứng khoán gây thiệt hại cho thành viêngiao dịch, trừ trường hợp bất khả kháng.

Điều 39. Thành viên giao dịch

1. Thành viên giao dịch tại Sở giao dịch chứng khoán, Trung tâm giao dịchchứng khoán là công ty chứng khoán được Sở giao dịch chứng khoán, Trung tâmgiao dịch chứng khoán chấp thuận trở thành thành viên giao dịch.

2. Điều kiện, thủ tục trở thành thành viên giao dịch tại Sở giao dịch chứngkhoán, Trung tâm giao dịch chứng khoán quy định tại Quy chế thành viên giaodịch của Sở giao dịch chứng khoán, Trung tâm giao dịch chứng khoán.

3. Thành viên giao dịch có các quyền sau đây:

a) Sử dụng hệ thống giao dịch và các dịch vụ do Sở giao dịch chứng khoán,Trung tâm giao dịch chứng khoán cung cấp;

b) Nhận các thông tin về thị trường giao dịch chứng khoán từ Sở giao dịchchứng khoán, Trung tâm giao dịch chứng khoán;

c) Đề nghị Sở giao dịch chứng khoán, Trung tâm giao dịch chứng khoán làmtrung gian hoà giải khi có tranh chấp liên quan đến hoạt động giao dịch chứngkhoán của thành viên giao dịch;

d) Đề xuất và kiến nghị các vấn đề liên quan đến hoạt động của Sở giao dịchchứng khoán, Trung tâm giao dịch chứng khoán;

đ) Các quyền khác quy định tại Quy chế thành viên giao dịch của Sở giaodịch chứng khoán, Trung tâm giao dịch chứng khoán.

4. Thành viên giao dịch có các nghĩa vụ sau đây:

a) Tuân thủ các nghĩa vụ quy định tại Điều 71 của Luật này;

b) Chịu sự giám sát của Sở giao dịch chứng khoán, Trung tâm giao dịch chứngkhoán;

c) Nộp phí thành viên, phí giao dịch vàcác phí dịch vụ khác theo quy định của Bộ Tài chính;

d) Công bố thông tin theo quy định tại Điều 104 của Luật này và Quy chếcông bố thông tin của Sở giao dịch chứng khoán, Trung tâm giao dịch chứngkhoán;

đ) Hỗ trợ các thành viên giao dịch khác theo yêu cầu của Sở giao dịch chứngkhoán, Trung tâm giao dịch chứng khoán trong trường hợp cần thiết;

e) Các nghĩa vụ khác quy định tại Quy chế thành viên giao dịch của Sở giaodịch chứng khoán, Trung tâm giao dịch chứng khoán.

Điều 40. Niêm yết chứng khoán

1. Tổ chức phát hành khi niêm yết chứng khoán tại Sở giao dịch chứng khoán,Trung tâm giao dịch chứng khoán phải đáp ứng các điều kiện về vốn, hoạt độngkinh doanh và khả năng tài chính, số cổ đông hoặc số người sở hữu chứng khoán.

2. Tổ chức phát hành nộp hồ sơ niêm yết phải chịu trách nhiệm về tính chínhxác, trung thực và đầy đủ của hồ sơ niêm yết. Tổ chức tư vấn niêm yết, tổ chứckiểm toán được chấp thuận, người ký báo cáo kiểm toán và bất cứ tổ chức, cánhân nào xác nhận hồ sơ niêm yết phải chịu trách nhiệm trong phạm vi liên quanđến hồ sơ niêm yết.

3. Chính phủ quy định điều kiện, hồ sơ,thủ tục niêm yết chứng khoán tại Sở giao dịch chứng khoán, Trung tâm giao dịchchứng khoán và việc niêm yết chứng khoán tại Sở giao dịch chứng khoán nướcngoài.

Điều 41. Giao dịch chứng khoán

1. Giao dịch chứng khoán tại Sở giao dịch chứng khoán:

a) Sở giao dịch chứng khoán tổ chức giao dịch chứng khoán niêm yết theophương thức khớp lệnh tập trung và phương thức giao dịch khác quy định tại Quychế giao dịch chứng khoán của Sở giao dịch chứng khoán.

b) Chứng khoán niêm yết tại Sở giao dịch chứng khoán không được giao dịchbên ngoài Sở giao dịch chứng khoán, trừ trường hợp quy định tại Quy chế giaodịch chứng khoán của Sở giao dịch chứng khoán.

2. Giao dịch chứng khoán tại Trung tâm giao dịch chứng khoán:

a) Trung tâm giao dịch chứng khoán tổ chức giao dịch chứng khoán niêm yếttheo phương thức thoả thuận và các phương thức giao dịch khác quy định tại Quychế giao dịch chứng khoán của Trung tâm giao dịch chứng khoán.

b) Chứng khoán niêm yết tại Trung tâm giao dịch chứng khoán được giao dịchtại công ty chứng khoán là thành viên giao dịch của Trung tâm giao dịch chứngkhoán theo Quy chế giao dịch chứng khoán của Trung tâm giao dịch chứng khoán.

3. Sở giao dịch chứng khoán, Trung tâm giao dịch chứng khoán tổ chức giaodịch loại chứng khoán mới, thay đổi và áp dụng phương thức giao dịch mới, đưavào vận hành hệ thống giao dịch mới phải được Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước chấpthuận.

Chương V

ĐĂNG KÝ, LƯUKÝ, BÙ TRỪ VÀ THANH TOÁN CHỨNG KHOÁN

Điều 42. Tổ chức và hoạt động của Trungtâm lưu ký chứng khoán

1. Trung tâm lưu ký chứng khoán là pháp nhân thành lập và hoạt động theo môhình công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc công ty cổ phần theo quy định của Luậtnày.

2. Thủ tướng Chính phủ quyết định việc thành lập, giải thể, chuyển đổi cơcấu tổ chức, hình thức sở hữu của Trung tâm lưu ký chứng khoán theo đề nghị củaBộ trưởng Bộ Tài chính.

3. Trung tâm lưu ký chứng khoán có chức năng tổ chức và giám sát hoạt độngđăng ký, lưu ký, bù trừ và thanh toán chứng khoán.

4. Hoạt động của Trung tâm lưu ký chứng khoán phải tuân thủ quy định củaLuật này và Điều lệ Trung tâm lưu ký chứng khoán.

5. Trung tâm lưu ký chứng khoán chịu sự quản lý và giám sát của Uỷ banChứng khoán Nhà nước.

Điều 43. Bộ máy quản lý, điều hành củaTrung tâm lưu ký chứng khoán

1. Trung tâm lưu ký chứng khoán có Hội đồng quản trị, Giám đốc, Phó Giámđốc và Ban kiểm soát.

2. Chủ tịch Hội đồng quản trị, Giám đốc Trung tâm lưu ký chứng khoán do Bộtrưởng Bộ Tài chính phê chuẩn theo đề nghị của Hội đồng quản trị sau khi có ýkiến của Chủ tịch Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước.

3. Quyền và nhiệm vụ của Hội đồng quản trị, Giám đốc, Phó Giám đốc và Bankiểm soát được quy định tại Điều lệ Trung tâm lưu ký chứng khoán.

Điều 44. Điều lệ Trung tâm lưu ký chứngkhoán

1. Điều lệ Trung tâm lưu ký chứng khoán được Bộ Tài chính phê chuẩn theo đềnghị của Hội đồng quản trị sau khi có ý kiến của Chủ tịch Uỷ ban Chứng khoánNhà nước.

2. Điều lệ Trung tâm lưu ký chứng khoán có các nội dung chính sau đây:

a) Tên, địa chỉ trụ sở chính, chi nhánh;

b) Mục tiêu hoạt động;

c) Vốn điều lệ; cách thức tăng vốn, giảm vốn hoặc chuyển nhượng vốn điềulệ;

d) Tên, địa chỉ và các thông tin cơ bản của cổ đông sáng lập hoặc thànhviên góp vốn hoặc Chủ sở hữu;

đ) Phần vốn góp hoặc số cổ phần và giá trị vốn góp của cổ đông sáng lậphoặc thành viên góp vốn;

e) Người đại diện theo pháp luật;

g) Cơ cấu tổ chức quản lý;

h) Quyền và nghĩa vụ của thành viên góp vốn hoặc cổ đông;

i) Quyền và nhiệm vụ của Hội đồng quản trị, Giám đốc, Phó Giám đốc và Bankiểm soát;

k) Thể thức thông qua quyết định của Trung tâm lưu ký chứng khoán;

l) Thể thức sửa đổi, bổ sung Điều lệ;

m) Chế độ kế toán, kiểm toán được áp dụng;

n) Việc thành lập các quỹ, cơ chế sử dụng quỹ; nguyên tắc sử dụng lợinhuận, xử lý lỗ và chế độ tài chính khác;

o) Nguyên tắc giải quyết tranh chấp nội bộ.

Điều 45. Quyền của Trung tâm lưu ký chứngkhoán

1. Ban hành quychế đăng ký, lưu ký, bù trừ và thanh toán chứng khoán sau khi được Uỷ ban Chứngkhoán Nhà nước chấp thuận.

2. Chấp thuận, huỷ bỏ tư cách thành viênlưu ký; giám sát việc tuân thủ quy định của thành viên lưu ký theo quy chế củaTrung tâm lưu ký chứng khoán.

3. Cung cấp dịch vụ đăng ký, lưu ký, bùtrừ và thanh toán chứng khoán và dịch vụ khác có liên quan đến lưu ký chứngkhoán theo yêu cầu của khách hàng.

4. Thu phí theoquy định của Bộ Tài chính.

Điều 46. Nghĩa vụ của Trung tâm lưu kýchứng khoán

1. Bảo đảm cơ sở vật chất, kỹ thuật phụcvụ cho các hoạt động đăng ký, lưu ký, bù trừ và thanh toán chứng khoán.

2. Xây dựng quy trình hoạt động và quản lýrủi ro cho từng nghiệp vụ.

3. Quản lý tách biệt tài sản của kháchhàng.

4. Bồi thường thiệt hại cho khách hàngtrong trường hợp không thực hiện nghĩa vụ gây thiệt hại đến lợi ích hợp phápcủa khách hàng, trừ trường hợp bất khả kháng.

5. Hoạt động vì lợi ích của người gửichứng khoán hoặc người sở hữu chứng khoán.

6. Có biện pháp bảo vệ cơ sở dữ liệu vàlưu giữ các chứng từ gốc về đăng ký, lưu ký, bù trừ và thanh toán chứng khoántheo quy định của pháp luật về kế toán, thống kê.

7. Trích lập quỹ phòng ngừa rủi ro nghiệpvụ để bù đắp các tổn thất cho khách hàng do sự cố kỹ thuật, do sơ suất của nhânviên trong quá trình hoạt động. Quỹ phòng ngừa rủi ro nghiệp vụ được trích lậptừ các khoản thu nghiệp vụ theo quy định của Bộ Tài chính.

8. Cung cấp các thông tin liên quan đếnviệc sở hữu chứng khoán của khách hàng theo yêu cầu của công ty đại chúng, tổchức phát hành.

9. Thực hiện chế độ kế toán, kiểm toán,thống kê, nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật; thực hiện chế độ báocáo về hoạt động lưu ký chứng khoán theo quy định của Bộ Tài chính.

10. Chịu trách nhiệm về hoạt động lưu ký,thanh toán tại trụ sở chính, chi nhánh đã đăng ký hoạt động lưu ký.

Điều 47. Thành viên lưu ký

1. Thành viên lưu ký là công ty chứngkhoán, ngân hàng thương mại hoạt động tại Việt Nam được Uỷ ban Chứng khoán Nhànước cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động lưu ký chứng khoán và được Trung tâmlưu ký chứng khoán chấp thuận trở thành thành viên lưu ký.

2. Thành viên lưu ký có các quyền sau đây:

a) Cung cấp dịch vụ lưu ký và thanh toáncác giao dịch chứng khoán cho khách hàng;

b) Thu phí theo quy định của Bộ Tài chính;

c) Các quyền khác theo quy định của phápluật và theo quy chế của Trung tâm lưu ký chứng khoán.

3. Thành viên lưu ký có các nghĩa vụ sauđây:

a) Tuân thủ các nghĩa vụ quy định tại Điều46 của Luật này;

b) Đóng góp quỹ hỗ trợ thanh toán theo quyđịnh tại quy chế của Trung tâm lưu ký chứng khoán;

c) Các nghĩa vụ khác theo quy định củapháp luật và theo quy chế của Trung tâm lưu ký chứng khoán.

Điều 48. Điều kiện đăng ký hoạt động lưuký chứng khoán

1. Điều kiện đăng ký hoạt động lưu ký chứng khoán đối với ngân hàng thươngmại bao gồm:

a) Có Giấy phép thành lập và hoạt động tại Việt Nam;

b) Nợ quá hạn không quá năm phần trăm tổng dư nợ, có lãi trong năm gầnnhất;

c) Có địa điểm, trang bị, thiết bị phục vụ hoạt động đăng ký, lưu ký, thanhtoán các giao dịch chứng khoán.

2. Điều kiện đăng ký hoạt động lưu ký chứng khoán đối với công ty chứngkhoán bao gồm:

a) Có Giấy phép thành lập và hoạt động thực hiện nghiệp vụ môi giới hoặc tựdoanh chứng khoán;

b) Có địa điểm, trang bị, thiết bị phục vụ hoạt động đăng ký, lưu ký, thanhtoán các giao dịch chứng khoán.

Điều 49. Hồ sơ đăng ký hoạt động lưu kýchứng khoán

1. Giấy đề nghị đăng ký hoạt động lưu ký chứng khoán.

2. Bản sao Giấy phép thành lập và hoạt động.

3. Bản thuyết minh về cơ sở vật chất, kỹ thuật bảo đảmthực hiện hoạt động lưu ký chứng khoán.

4. Báo cáo tài chính đã được kiểm toán của năm gần nhất,trừ trường hợp công ty chứng khoán mới thành lập.

Điều 50. Thời hạn cấp Giấy chứng nhận đăngký hoạt động lưu ký chứng khoán

1. Thời hạn cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động lưu kýchứng khoán là mười lăm ngày, kể từ ngày Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước nhận đượchồ sơ hợp lệ. Trường hợp từ chối, Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước phải trả lời bằngvăn bản và nêu rõ lý do.

2. Trong thời hạn mười hai tháng, kể từngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động lưu ký chứng khoán, công tychứng khoán, ngân hàng thương mại phải làm thủ tục đăng ký thành viên lưu kýtại Trung tâm lưu ký chứng khoán và tiến hành hoạt động.

Điều 51. Đình chỉ, thu hồi Giấy chứng nhậnđăng ký hoạt động lưu ký chứng khoán

1. Thành viên lưu ký bị đình chỉ hoạt độnglưu ký chứng khoán tối đa là chín mươi ngày trong các trường hợp sau đây:

a) Thường xuyên vi phạm nghĩa vụ của thànhviên lưu ký do Trung tâm lưu ký chứng khoán quy định;

b) Để xảy ra thiếu sót gây tổn thất nghiêmtrọng cho khách hàng.

2. Thành viên lưu ký bị thu hồi Giấy chứngnhận đăng ký hoạt động lưu ký chứng khoán trong các trường hợp sau đây:

a) Hết thời hạn bị đình chỉ hoạt động lưuký mà không khắc phục được các vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này;

b) Không tiến hành hoạt động lưu ký chứngkhoán trong thời hạn mười hai tháng, kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăngký hoạt động lưu ký chứng khoán;

c) Bị thu hồi Giấy phép thành lập và hoạtđộng;

d) Chia, tách, sáp nhập, hợp nhất, chuyểnđổi, giải thể, phá sản;

đ) Tự nguyện chấm dứt hoạt động lưu kýchứng khoán sau khi được Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước chấp thuận.

3. Khi bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng kýhoạt động lưu ký chứng khoán, thành viên lưu ký phải làm thủ tục tất toán tàikhoản lưu ký chứng khoán theo quy chế của Trung tâm lưu ký chứng khoán.

Điều 52. Đăng ký chứng khoán

1. Chứng khoán của công ty đại chúng phải được đăng kýtập trung tại Trung tâm lưu ký chứng khoán.

2. Chứng khoán của tổ chức phát hành khác uỷ quyền choTrung tâm lưu ký chứng khoán làm đại lý chuyển nhượng được đăng ký tại Trungtâm lưu ký chứng khoán.

3. Công ty đại chúng, tổ chức phát hành theo quy định tạikhoản 1 và khoản 2 Điều này thực hiện đăng ký loại chứng khoán và thông tin vềngười sở hữu chứng khoán với Trung tâm lưu ký chứng khoán.

Điều 53. Lưu ký chứng khoán

1. Chứng khoán của công ty đại chúng phảiđược lưu ký tập trung tại Trung tâm lưu ký chứng khoán trước khi thực hiện giaodịch.

2. Chứng khoán lưu ký tại Trung tâm lưu kýchứng khoán dưới hình thức lưu ký tổng hợp. Người sở hữu chứng khoán là ngườiđồng sở hữu chứng khoán lưu ký tổng hợp theo tỷ lệ chứng khoán được lưu ký.

3. Trung tâm lưu ký chứng khoán được nhậnlưu ký riêng biệt đối với chứng khoán ghi danh và các tài sản khác theo yêu cầucủa người sở hữu.

Điều 54. Chuyển quyền sở hữu chứng khoán

1. Việc chuyển quyền sở hữu đối với các loại chứng khoánđã đăng ký tại Trung tâm lưu ký chứng khoán được thực hiện qua Trung tâm lưu kýchứng khoán.

2. Hiệu lực của việc chuyển quyền sở hữu chứng khoán tạiTrung tâm lưu ký chứng khoán được quy định như sau:

a) Trường hợp chứng khoán đã được lưu ký tập trung tạiTrung tâm lưu ký chứng khoán, việc chuyển quyền sở hữu chứng khoán có hiệu lựcvào ngày thực hiện bút toán ghi sổ trên tài khoản lưu ký chứng khoán tại Trungtâm lưu ký chứng khoán;

b) Trường hợp chứng khoán chưa được lưu ký tập trung tạiTrung tâm lưu ký chứng khoán, việc chuyển quyền sở hữu chứng khoán có hiệu lựcvào ngày ghi sổ đăng ký chứng khoán do Trung tâm lưu ký chứng khoán quản lý.

Điều 55. Bù trừ và thanh toán giao dịchchứng khoán

1. Việc bù trừ và thanh toán giao dịch chứng khoán được thực hiện theo quychế của Trung tâm lưu ký chứng khoán.

2. Thanh toán chứng khoán được thực hiện qua Trung tâm lưu ký chứng khoán,thanh toán tiền giao dịch chứng khoán được thực hiện qua ngân hàng thanh toánvà phải tuân thủ nguyên tắc chuyển giao chứng khoán đồng thời với thanh toántiền.

Điều 56. Bảo vệ tài sản của khách hàng

1. Chứng khoán dưới dạng vật chất hoặc phivật chất, các tài sản khác của khách hàng do Trung tâm lưu ký chứng khoán hoặcthành viên lưu ký quản lý là tài sản của chủ sở hữu và không được coi là tàisản của Trung tâm lưu ký chứng khoán hoặc của thành viên lưu ký.

2. Trung tâm lưu ký chứng khoán hoặc thànhviên lưu ký không được sử dụng chứng khoán của khách hàng gửi tại Trung tâm lưuký chứng khoán hoặc tại thành viên lưu ký để thanh toán các khoản nợ của Trungtâm lưu ký chứng khoán hoặc thành viên lưu ký.

Điều 57. Bảo mật

1. Trung tâm lưu ký chứng khoán và thànhviên lưu ký có trách nhiệm bảo mật các thông tin liên quan đến sở hữu chứngkhoán của khách hàng, từ chối việc điều tra, phong toả, cầm giữ, trích chuyểntài sản của khách hàng mà không có sự đồng ý của khách hàng.

2. Quy định tại khoản 1 Điều này không ápdụng đối với các trường hợp sau đây:

a) Kiểm toán viên thực hiện kiểm toán báocáo tài chính của Trung tâm lưu ký chứng khoán hoặc báo cáo tài chính của thànhviên lưu ký;

b) Khách hàng của Trung tâm lưu ký chứngkhoán hoặc thành viên lưu ký muốn biết thông tin liên quan đến sở hữu chứngkhoán của chính họ;

c) Cung cấp thông tin theo yêu cầu của cơquan nhà nước có thẩm quyền.

Điều 58. Quỹ hỗ trợ thanh toán

1. Quỹ hỗ trợ thanh toán hình thành từ sựđóng góp của các thành viên lưu ký để thanh toán thay cho thành viên lưu kýtrong trường hợp thành viên lưu ký tạm thời mất khả năng thanh toán giao dịchchứng khoán.

2. Quỹ hỗ trợ thanh toán do Trung tâm lưuký chứng khoán quản lý và phải được tách biệt với tài sản của Trung tâm lưu kýchứng khoán.

3. Mức đóng góp vào quỹ hỗ trợ thanh toán,phương thức hỗ trợ thanh toán, phương thức quản lý và sử dụng quỹ hỗ trợ thanhtoán thực hiện theo quy chế của Trung tâm lưu ký chứng khoán.

Chương VI

CÔNG TYCHỨNG KHOÁN, CÔNG TY QUẢN LÝ QUỸ ĐẦU TƯ CHỨNG KHOÁN

Điều 59. Thành lập và hoạt động của côngty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán

1. Công ty chứng khoán, công ty quản lýquỹ đầu tư chứng khoán (sau đây gọi là công ty quản lý quỹ) được tổ chức dướihình thức công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc công ty cổ phần theo quy định củaLuật doanh nghiệp.

2. Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước cấp Giấyphép thành lập và hoạt động cho công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ. Giấyphép này đồng thời là Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.

Điều 60. Nghiệp vụ kinh doanh của công tychứng khoán

1. Công ty chứng khoán được thực hiện một,một số hoặc toàn bộ nghiệp vụ kinh doanh sau đây:

a) Môi giớichứng khoán;

b) Tự doanhchứng khoán;

c) Bảo lãnhphát hành chứng khoán;

d) Tư vấn đầu tư chứng khoán.

2. Công ty chứng khoán chỉ được phép thựchiện nghiệp vụ bảo lãnh phát hành chứng khoán khi thực hiện nghiệp vụ tự doanhchứng khoán.

3. Ngoài các nghiệp vụ kinhdoanh quy định tại khoản 1 Điều này, công ty chứng khoán được cung cấp dịch vụtư vấn tài chính và các dịch vụ tài chính khác.

Điều 61. Nghiệp vụ kinh doanh của công tyquản lý quỹ

1. Công ty quản lýquỹ được thực hiện các nghiệp vụ kinh doanh sau đây:

a) Quản lýquỹ đầu tư chứng khoán;

b) Quản lý danh mục đầu tư chứngkhoán.

2. Các nghiệpvụ kinh doanh quy định tại khoản 1 Điều này được cấp chung trong một Giấy phépthành lập và hoạt động của công ty quản lý quỹ.

3. Ngoài cácnghiệp vụ kinh doanh quy định tại khoản 1 Điều này, công ty quản lý quỹ đượchuy động và quản lý các quỹ đầu tư nước ngoài có mục tiêu đầu tư vào Việt Nam.

Điều 62. Điều kiệncấp Giấy phép thành lập và hoạt động của công ty chứng khoán, công ty quản lýquỹ

1. Điều kiệncấp Giấy phép thành lập và hoạt động của công ty chứng khoán, công ty quản lýquỹ bao gồm:

a) Có trụ sở;có trang bị, thiết bị phục vụ hoạt động kinh doanh chứng khoán, đối với nghiệpvụ bảo lãnh phát hành chứng khoán và tư vấn đầu tư chứng khoán thì không phảiđáp ứng điều kiện về trang bị, thiết bị;

b) Có đủ vốn pháp định theo quy định của Chính phủ;

c) Giám đốchoặc Tổng giám đốc và các nhân viênthực hiện nghiệp vụ kinh doanh chứngkhoán quy định tại khoản 1 Điều 60 và khoản 1 Điều 61 củaLuật này phảicó Chứng chỉ hành nghề chứng khoán.

2. Trường hợp cổ đông sáng lậphoặc thành viên sáng lập là cá nhân phải có năng lực hành vi dân sự đầy đủ,không thuộc trường hợp đang phải chấp hành hình phạt tù hoặc đang bị Toà án cấmhành nghề kinh doanh; trường hợp là pháp nhân phải đang hoạt động hợp pháp vàcó đủ năng lực tài chính để tham gia góp vốn. Các cổ đông sáng lập hoặc thànhviên sáng lập phải sử dụng nguồn vốn của chính mình để góp vốn thành lập côngty chứng khoán, công ty quản lý quỹ.

Điều 63. Hồ sơ đềnghị cấp Giấy phép thành lập và hoạt động của công ty chứng khoán, công ty quảnlý quỹ

1. Giấy đề nghị cấp Giấy phép thành lập vàhoạt động của công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ.

2. Bản thuyết minh về cơ sở vật chất, kỹthuật bảo đảm thực hiện các nghiệp vụ kinh doanh chứng khoán.

3. Xác nhận của ngân hàng về mức vốn pháp định gửi tại tài khoản phong toảmở tại ngân hàng.

4. Danh sách dự kiến Giám đốc hoặc Tổnggiám đốc và các nhân viên thực hiện nghiệp vụ kinh doanh chứng khoán kèm theobản sao Chứng chỉ hành nghề chứng khoán.

5. Danh sách cổ đông sáng lập hoặc thànhviên sáng lập kèm theo bản sao Giấy chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu đối vớicá nhân và Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh đối với pháp nhân.

6. Bản sao báo cáo tài chính năm gần nhấtcó xác nhận của tổ chức kiểm toán độc lập của cổ đông sáng lập hoặc thành viênsáng lập là pháp nhân tham gia góp vốn từ mười phần trăm trở lên vốn điều lệ đãgóp của tổ chức đề nghị cấp giấy phép.

7. Dự thảo Điều lệ công ty.

8. Dự kiến phương án hoạt động kinh doanhtrong ba năm đầu phù hợp với nghiệp vụ kinh doanh đề nghị cấp phép kèm theo cácquy trình nghiệp vụ, quy trình kiểm soát nội bộ, quy trình quản lý rủi ro.

Điều 64. Điều lệ công ty chứng khoán, côngty quản lý quỹ

1. Điều lệ công ty chứng khoán, công tyquản lý quỹ có các nội dung chủ yếu sau đây:

a) Các nội dung quy định tại Điều 22 của Luật doanh nghiệp;

b) Quyền và nghĩa vụ của công ty chứngkhoán, công ty quản lý quỹ không trái với quy định của Luật này;

c) Các quy định về cấm và hạn chế đối vớicông ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ và Giám đốc hoặc Tổng giám đốc, ngườihành nghề chứng khoán của công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ.

2. Bộ Tài chính ban hành mẫu Điều lệ côngty chứng khoán, công ty quản lý quỹ.

Điều 65. Thời hạn cấp Giấy phép thành lậpvà hoạt động

1. Trong thời hạn ba mươi ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Uỷ banChứng khoán Nhà nước cấp Giấy phép thành lập và hoạt động cho công ty chứngkhoán, công ty quản lý quỹ. Trường hợp từ chối, Uỷ ban Chứng khoán Nhà nướcphải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.

2. Trường hợp cần làm rõ vấn đề liên quanđến hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép thành lập và hoạt động của công ty chứng khoán,công ty quản lý quỹ, Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước có quyền đề nghị người đạidiện trong số thành viên sáng lập hoặc cổ đông sáng lập hoặc người dự kiến đượcbổ nhiệm, tuyển dụng làm Giám đốc hoặc Tổng giám đốc của tổ chức đề nghị cấpgiấy phép giải trình trực tiếp hoặc bằng văn bản.

Điều 66. Công bố Giấy phép thành lập vàhoạt động

1. Trong thời hạn bảy ngày, kể từ ngàyđược cấp Giấy phép thành lập và hoạt động, công ty chứng khoán, công ty quản lýquỹ phải công bố Giấy phép thành lập và hoạt động trên phương tiện thông tincủa Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước và một tờ báo điện tử hoặc báo viết trong ba sốliên tiếp.

2. Việc công bố Giấy phép thành lập vàhoạt động quy định tại khoản 1 Điều này bao gồm các nội dung chủ yếu sau đây:

a) Tên công ty chứng khoán, công ty quảnlý quỹ;

b) Địa chỉ đặt trụ sở chính của công ty,chi nhánh, văn phòng đại diện (nếu có);

c) Số Giấy phép thành lập và hoạt động,ngày cấp, các nghiệp vụ kinh doanh được phép thực hiện;

d) Vốn điều lệ;

đ) Người đại diện theo pháp luật.

Điều 67. Bổ sung Giấy phép thành lập vàhoạt động

1. Công ty chứng khoán đã được cấp Giấyphép thành lập và hoạt động khi bổ sung nghiệp vụ kinh doanh chứng khoán phảiđề nghị cấp bổ sung Giấy phép thành lập và hoạt động.

2. Hồ sơ đề nghị cấp bổ sung Giấy phép thành lập và hoạt động bao gồm:

a) Giấy đề nghị cấp bổ sung Giấy phép thành lập và hoạt động;

b) Các tài liệu quy định tại các khoản 2, 3 và 8 Điều 63 của Luật này;

c) Điều lệ sửa đổi, bổ sung đã được Đại hội đồng cổ đông hoặc Hội đồngthành viên hoặc Chủ sở hữu công ty thông qua;

d) Quyết định của Đại hội đồng cổ đông và Hội đồng quản trị hoặc quyết địnhcủa Hội đồng thành viên hoặc Chủ sở hữu công ty về việc bổ sung nghiệp vụ kinhdoanh chứng khoán.

3. Trong thời hạn hai mươi ngày, kể từ ngày nhận đượchồ sơ hợp lệ,Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước cấp bổ sung Giấy phép thành lập và hoạt động.Trường hợp từ chối, Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước phải trả lời bằng văn bản vànêu rõ lý do.

4. Công ty chứng khoán được cấp bổ sungGiấy phép thành lập và hoạt động phải công bố Giấy phép bổ sung trong thời hạnvà theo phương thức quy định tại khoản 1 Điều 66 của Luật này.

Điều 68. Những thay đổi phải được Uỷ banChứng khoán Nhà nước chấp thuận

1. Công ty chứng khoán, công ty quản lýquỹ phải được Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước chấp thuận bằng văn bản trước khithực hiện những thay đổi sau đây:

a) Thành lập, đóng cửa chi nhánh, vănphòng đại diện, phòng giao dịch;

b) Thay đổi tên công ty; địa điểm đặt trụsở chính, chi nhánh, văn phòng đại diện, phòng giao dịch;

c) Giao dịch làm thay đổi quyền sở hữu cổphần hoặc phần vốn góp chiếm từ mười phần trăm trở lên vốn điều lệ đã góp củacông ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ, trừ trường hợp cổ phiếu của công tychứng khoán, công ty quản lý quỹ đã được niêm yết tại Sở giao dịch chứng khoán,Trung tâm giao dịch chứng khoán;

d) Tạm ngừng hoạt động, trừ trường hợp tạmngừng hoạt động do nguyên nhân bất khả kháng.

2. Hồ sơ, thủ tục chấp thuận các thay đổiđược thực hiện theo quy định của Bộ Tài chính.

3. Thời hạn chấp thuận các thay đổi làmười lăm ngày, kể từ ngày Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước nhận được hồ sơ hợp lệ.Trường hợp từ chối, Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước phải trả lời bằng văn bản vànêu rõ lý do.

Điều 69. Chia, tách, sáp nhập, hợp nhất,chuyển đổi công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ

1. Công ty chứng khoán, công ty quản lýquỹ thực hiện việc chia, tách, sáp nhập, hợp nhất, chuyển đổi phải được sự chấpthuận của Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước. Thời hạn chấp thuận việc chia, tách, sápnhập, hợp nhất, chuyển đổi là ba mươi ngày, kể từ ngày Uỷ ban Chứng khoán Nhànước nhận được hồ sơ hợp lệ. Trường hợp từ chối, Uỷ ban Chứng khoán Nhà nướcphải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.

2. Hồ sơ, thủ tục chấp thuận việc chia,tách, sáp nhập, hợp nhất, chuyển đổi được thực hiện theo quy định của Bộ Tàichính.

3. Công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ thực hiện việc chia, tách, sápnhập, hợp nhất, chuyển đổi theo quy định của Luật doanh nghiệp.

4. Công ty mới hình thành từ việc chia,tách, sáp nhập, hợp nhất, chuyển đổi phải làm thủ tục đề nghị cấp lại Giấy phépthành lập và hoạt động theo quy định tại Điều 63 của Luật này.

Điều 70. Đình chỉ,thu hồi Giấy phép thành lập và hoạt động của công ty chứng khoán, công ty quảnlý quỹ

1. Công ty chứng khoán, công ty quảnlý quỹ bị đình chỉ hoạt động trong các trường hợp sau đây:

a) Hồ sơ đề nghị cấp, bổ sung Giấy phépthành lập và hoạt động có thông tin sai sự thật;

b) Sau khi hết thời hạn cảnh báo quy địnhtại Điều 74 của Luật này, công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ vẫn khôngkhắc phục được tình trạng cảnh báo và có lỗ gộp đạt mức năm mươi phần trăm vốnđiều lệ hoặc không còn đáp ứng đủ điều kiện về vốnhoạt động kinh doanhchứng khoán;

c) Hoạt động sai mục đích hoặc không đúngvới nội dung quy định trong Giấy phép thành lập và hoạt động;

d) Không duy trì các điều kiện cấp Giấyphép thành lập và hoạt động quy định tại Điều 62 của Luật này.

2. Công ty chứng khoán, công ty quản lýquỹ bị thu hồi Giấy phép thành lập và hoạt động trong các trường hợp sau đây:

a) Không tiến hành hoạt động kinh doanhchứng khoán trong thời hạn mười hai tháng, kể từ ngày được cấp Giấy phép thànhlập và hoạt động;

b) Không khắc phục được tình trạng quy định tại điểm b khoản 1 Điều nàytrong thời hạn sáu tháng, kể từ ngày bị đình chỉ hoạt động;

c) Không khắc phục được các vi phạm quyđịnh tại các điểm a, c và d khoản 1 Điều này trong thời hạn sáu mươi ngày, kểtừ ngày bị đình chỉ hoạt động;

d) Giải thể, phá sản.

3. Đối với trường hợp thu hồi Giấy phép thành lập và hoạt động quy định tạiđiểm b khoản 2 Điều này, Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước có thể chỉ định công tychứng khoán khác thay thế đểhoàn tất các giao dịch, hợp đồng của côngty bị thu hồi Giấy phép thành lập và hoạt động; trong trường hợp này, quan hệuỷ quyền mặc nhiên được xác lập giữa hai công ty.

4. Khi bị thu hồi Giấy phép thành lập vàhoạt động, công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ phải chấm dứt ngay mọi hoạtđộng ghi trong Giấy phép và thông báo trên một tờ báo điện tử hoặc báo viếttrong ba số liên tiếp. Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước có trách nhiệm công bố vềviệc thu hồi Giấy phép thành lập và hoạt động của công ty chứng khoán, công tyquản lý quỹ trên phương tiện thông tin của Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước.

Điều 71. Nghĩa vụ của công ty chứng khoán

1. Thiết lập hệ thống kiểm soát nội bộ,quản trị rủi ro và giám sát, ngăn ngừa những xung đột lợi ích trong nội bộ côngty và trong giao dịch với người có liên quan.

2. Quản lý tách biệt chứng khoán của từngnhà đầu tư, tách biệt tiền và chứng khoán của nhà đầu tư với tiền và chứngkhoán của công ty chứng khoán.

3. Ký hợp đồng bằng văn bản với khách hàngkhi cung cấp dịch vụ cho khách hàng; cung cấp đầy đủ, trung thực thông tin chokhách hàng.

4. Ưu tiên thực hiện lệnh của khách hàngtrước lệnh của công ty.

5. Thu thập, tìm hiểu thông tin về tìnhhình tài chính, mục tiêu đầu tư, khả năng chấp nhận rủi ro của khách hàng; bảođảm các khuyến nghị, tư vấn đầu tư của công ty cho khách hàng phải phù hợp vớikhách hàng đó.

6. Tuân thủ các quy định bảo đảm vốn khảdụng theo quy định của Bộ Tài chính.

7. Mua bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệpcho nghiệp vụ kinh doanh chứng khoán tại công ty hoặc trích lập quỹ bảo vệ nhàđầu tư để bồi thường thiệt hại cho nhà đầu tư do sự cố kỹ thuật và sơ suất củanhân viên trong công ty.

8. Lưu giữ đầy đủ các chứng từ và tàikhoản phản ánh chi tiết, chính xác các giao dịch của khách hàng và của công ty.

9. Thực hiện việc bán hoặc cho khách hàngbán chứng khoán khi không sở hữu chứng khoán và cho khách hàng vay chứng khoánđể bán theo quy định của Bộ Tài chính.

10. Tuân thủ các quy định của Bộ Tài chínhvề nghiệp vụ kinh doanh chứng khoán.

11. Thực hiện chếđộ kế toán, kiểm toán, thống kê, nghĩa vụ tài chính theo quy định của phápluật.

12. Thực hiện công bố thông tin theo quyđịnh tại Điều 104 của Luật này và chế độ báo cáo theo quy định của Bộ Tàichính.

Điều 72. Nghĩa vụ của công ty quản lý quỹ

1. Tuân thủ các nghĩa vụ quy định tại cáckhoản 1, 3, 4, 5, 6, 7, 9, 10, 11 và 12 Điều 71 của Luật này.

2. Thực hiện hoạt động quản lý quỹ đầu tưchứng khoán, quản lý danh mục đầu tư chứng khoán theo quy định của Luật này,Điều lệ quỹ đầu tư chứng khoán, hợp đồng ký với khách hàng uỷ thác đầu tư vàhợp đồng ký với ngân hàng giám sát.

3. Thực hiện việc xác định giá trị tài sảnròng của quỹ đầu tư chứng khoán theo quy định tại Điều 88 của Luật này, Điều lệquỹ đầu tư chứng khoán và hợp đồng ký với khách hàng uỷ thác đầu tư.

Điều 73. Quy định về hạn chế đối với côngty chứng khoán, công ty quản lý quỹ

1. Không được đưa ra nhận định hoặc bảođảm với khách hàng về mức thu nhập hoặc lợi nhuận đạt được trên khoản đầu tưcủa mình hoặc bảo đảm khách hàng không bị thua lỗ, trừ trường hợp đầu tư vàochứng khoán có thu nhập cố định.

2. Không được tiết lộ thông tin về kháchhàng, trừ trường hợp được khách hàng đồng ý hoặc theo yêu cầu của cơ quan quảnlý nhà nước có thẩm quyền.

3. Không được thực hiện những hành vi làmcho khách hàng và nhà đầu tư hiểu nhầm về giá chứng khoán.

4. Không được cho khách hàng vay tiền đểmua chứng khoán, trừ trường hợp Bộ Tài chính có quy định khác.

5. Cổ đông sáng lập, thành viên sáng lậpcủa công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ không được chuyển nhượng cổ phầnhoặc phần vốn góp của mình trong thời hạn ba năm, kể từ ngày được cấp Giấy phépthành lập và hoạt động, trừ trường hợp chuyển nhượng cho cổ đông sáng lập,thành viên sáng lập khác trong công ty.

Điều 74. Quy định về cảnh báo

Công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹbị cảnh báo trong trường hợp vốn khả dụng giảm xuống dưới một trăm hai mươiphần trăm mức quy định tại khoản 6 Điều 71 của Luật này. Công ty chứng khoán,công tyquản lý quỹ phải khắc phục tình trạng cảnh báo trong thời hạn bamươi ngày, kể từ ngày bị cảnh báo.

Điều 75. Giải thể, phá sản công ty chứngkhoán, công ty quản lý quỹ

1. Việc giải thể công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹđược thực hiện theo quy định của Luật doanh nghiệp. Trường hợp công ty chứngkhoán, công ty quản lý quỹ tự giải thể trước khi kết thúc thời hạn hoạt độngthì phải được Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước chấp thuận.

2. Việc phá sản công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹđược thực hiện theo quy định của pháp luật về phá sản đối với các doanh nghiệphoạt động trong lĩnh vực tài chính, ngân hàng.

Điều 76. Cấp Giấy phép thành lập và hoạtđộng của công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ có vốn đầu tư nước ngoài tạiViệt Nam

1. Công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ có vốn đầu tưnước ngoài tại Việt Nam được thành lập dưới hình thức liên doanh, góp vốn cổphần, công ty một trăm phần trăm vốn nước ngoài do Uỷ ban Chứng khoán Nhà nướccấp Giấy phép thành lập và hoạt động.

2. Điều kiện cấp Giấy phép thành lập và hoạt động củacông ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ có vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Namđược thực hiện theo quy định tại Điều 62 của Luật này.

3. Hồ sơ, thủ tục cấp Giấyphép thành lập và hoạt động của công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ có vốnđầu tư nước ngoài tại Việt Nam do Chính phủ quy định.

Điều 77. Cấp Giấy phép thành lập và hoạtđộng của chi nhánh công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ nước ngoài tại ViệtNam

1. Điều kiện cấp Giấy phép thành lập và hoạt động của chinhánh công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam bao gồm:

a) Là tổ chức kinh doanh chứng khoán đang hoạt động hợppháp tại nước ngoài;

b) Các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 62 của Luật này.

2. Hồ sơ, thủ tục cấp Giấyphép thành lập và hoạt động của chi nhánh công ty chứng khoán, công ty quản lýquỹ nước ngoài tại Việt Nam do Chính phủ quy định.

Điều 78. Văn phòng đại diện công ty chứngkhoán, công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam

1. Công ty chứng khoán, công ty quản lýquỹ nước ngoài được lập văn phòng đại diện tại Việt Nam sau khi đăng ký hoạtđộng với Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước.

2. Hồ sơ đăng ký hoạt động của văn phòngđại diện công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam baogồm:

a) Giấy đăng ký hoạt động của văn phòngđại diện;

b) Bản sao Giấy phép hoạt động của công tychứng khoán, công ty quản lý quỹ nước ngoài;

c) Bản sao Điều lệ của công ty chứngkhoán, công ty quản lý quỹ nước ngoài;

d) Lý lịch của người dự kiến được bổ nhiệmlàm Trưởng văn phòng đại diện tại Việt Namvà danh sách nhân viên làm việc tại văn phòng đại diện (nếu có).

3. Trong thời hạn bảy ngày, kể từ ngàynhận được hồ sơ hợp lệ, Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước cấp Giấy chứng nhận đăng kýhoạt động của văn phòng đại diện công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ nướcngoài tại Việt Nam. Trường hợp từ chối, Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước phải trảlời bằng văn bản và nêu rõ lý do.

4. Phạm vi hoạt động của văn phòng đạidiện bao gồm một, một số hoặc toàn bộ nội dung sau đây:

a) Thực hiện chức năng văn phòng liên lạcvà nghiên cứu thị trường;

b) Xúc tiến xây dựng các dự án hợp táctrong lĩnh vực chứng khoán và thị trường chứng khoán tại Việt Nam;

c) Thúc đẩy, giám sát thực hiện các hợpđồng thoả thuận đã ký kết giữa công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ nướcngoài với các tổ chức kinh tế của Việt Nam;

d) Thúc đẩy, giám sát thực hiện các dự ándo công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ nước ngoài tài trợ tại Việt Nam.

5. Văn phòng đại diện không được thực hiệncác hoạt động kinh doanh chứng khoán.

6. Văn phòng đại diện chịu sự quản lý,giám sát của Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước.

Điều 79. Chứng chỉ hành nghề chứng khoán

1. Chứng chỉ hành nghề chứng khoán đượccấp cho cá nhân đáp ứng các điều kiện sau đây:

a) Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ;không thuộc trường hợp đang phải chấp hành hình phạt tù hoặc đang bị Toà án cấmhành nghề kinh doanh;

b) Có trình độ đại học; có trình độ chuyênmôn về chứng khoán và thị trường chứng khoán;

c) Đạt yêu cầu trong kỳ thi sát hạch do Uỷban Chứng khoán Nhà nước tổ chức; đối với người nước ngoài có chứng chỉ chuyênmôn về thị trường chứng khoán hoặc những người đã hành nghề chứng khoán hợppháp ở nước ngoài thì chỉ cần thi sát hạch pháp luật về chứng khoán của ViệtNam.

2. Hồ sơ cấp Chứng chỉ hành nghề chứngkhoán bao gồm:

a) Giấy đề nghị cấp Chứng chỉ hành nghềchứng khoán;

b) Sơ yếu lý lịch có xác nhận của cơ quanchính quyền địa phương nơi cá nhân đó cư trú;

c) Bản sao các văn bằng, chứng chỉ chuyênmôn.

3. Đối với người nước ngoài quy định tạiđiểm c khoản 1 Điều này, hồ sơ đề nghị cấp Chứng chỉ hành nghề chứng khoán baogồm:

a) Giấy đề nghị cấp Chứng chỉ hành nghềchứng khoán;

b) Sơ yếu lý lịch có xác nhận của cơ quancó thẩm quyền của nước mà người đó mang quốc tịch kèm theo bản sao Hộ chiếu;

c) Bản sao chứng chỉ chuyên môn hoặc tàiliệu chứng minh đã hành nghề chứng khoán hợp pháp ở nước ngoài.

4. Trong thời hạn bảy ngày, kể từ ngàynhận được hồ sơ hợp lệ, Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước cấp Chứng chỉ hành nghềchứng khoán. Trường hợp từ chối, Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước phải trả lời vànêu rõ lý do bằng văn bản.

5. Chứng chỉ hành nghề chứng khoán chỉ cógiá trị khi người được cấp chứng chỉ làm việc tại một công ty chứng khoán hoặccông ty quản lý quỹ và được công ty đó thông báo với Uỷ ban Chứng khoán Nhànước.

6. Công ty chứng khoán, công ty quản lýquỹ có trách nhiệm thông báo với Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước trong thời hạn haingày, kể từ ngày người được cấp Chứng chỉ hành nghề chứng khoán không còn làmviệc cho công ty của mình.

Điều 80. Thu hồi chứng chỉ hành nghề chứngkhoán

1. Người hành nghề chứng khoán bị thu hồiChứng chỉ hành nghề chứng khoán trong các trường hợp sau đây:

a) Không còn đáp ứng điều kiện cấp Chứngchỉ hành nghề chứng khoán quy định tại điểm a khoản 1 Điều 79 của Luật này;

b) Vi phạm các quy định tại Điều 9, khoản1 và khoản 3 Điều 81 của Luật này;

c) Không hành nghề chứng khoán trong banăm liên tục.

2. Người hành nghề chứng khoán bị thu hồiChứng chỉ hành nghề chứng khoán trong các trường hợp quy định tại điểm b khoản1 Điều này không được cấp lại Chứng chỉ hành nghề chứng khoán.

Điều 81. Trách nhiệm của người hành nghềchứng khoán

1. Người hành nghề chứng khoán không được:

a) Đồng thời làm việc cho tổ chức khác cóquan hệ sở hữu với công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ nơi mình đang làmviệc;

b) Đồng thời làm việc cho công ty chứngkhoán, công ty quản lý quỹ khác;

c) Đồng thời làm Giám đốc hoặc Tổng giámđốc của một tổ chức chào bán chứng khoán ra công chúng hoặc tổ chức niêm yết.

2. Người hành nghề chứng khoán khi làmviệc cho công ty chứng khoán chỉ được mở tài khoản giao dịch chứng khoán chomình tại chính công ty chứng khoán đó.

3. Người hành nghề chứng khoán không đượcsử dụng tiền, chứng khoán trên tài khoản của khách hàng khi không được kháchhàng uỷ thác.

4. Người hành nghề chứng khoán phải thamgia các khoá tập huấn về pháp luật, hệ thống giao dịch, loại chứng khoán mới doUỷ ban Chứng khoán Nhà nước, Sở giao dịch chứng khoán, Trung tâm giao dịchchứng khoán tổ chức.

Chương VII

QUỸ ĐẦU TƯCHỨNG KHOÁN, CÔNG TY ĐẦU TƯ CHỨNG KHOÁN VÀ NGÂN HÀNG GIÁM SÁT

Mục 1. QUY ĐỊNH CHUNG VỀ QUỸ ĐẦUTƯ CHỨNG KHOÁN

Điều 82. Các loại hình quỹ đầu tư chứngkhoán

1. Quỹ đầu tư chứng khoán bao gồm quỹ đạichúng và quỹ thành viên.

2. Quỹ đại chúng bao gồm quỹ mở và quỹđóng.

Điều 83. Thành lập quỹ đầu tư chứng khoán

1. Việc thành lập và chào bán chứng chỉquỹ ra công chúng của quỹ đại chúng do công ty quản lý quỹ thực hiện theo quyđịnh tại Điều 90 của Luật này và phải đăng ký với Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước.

2. Việc thành lập quỹ thành viên do côngty quản lý quỹ thực hiện theo quy định tại Điều 95 của Luật này và phải báo cáoUỷ ban chứng khoán Nhà nước.

Điều 84. Quyền và nghĩa vụ của nhà đầu tưtham gia vào quỹ đầu tư chứng khoán

1. Nhà đầu tư có các quyền sau đây:

a) Hư­ởng lợi từ hoạt động đầu tư­ của quỹ đầu tư chứng khoán tương ứng vớitỷ lệ vốn góp;

b) Hưởng các lợi ích và tài sản được chia hợp pháp từ việc thanh lý tài sảnquỹ đầu tư chứng khoán;

c) Yêu cầu công ty quản lý quỹ hoặc ngân hàng giám sát mua lại chứng chỉquỹ mở;

d) Khởi kiện công ty quản lý quỹ, ngân hàng giámsát hoặc tổ chức liên quan nếu tổ chức này vi phạm quyền và lợi ích hợp phápcủa mình;

đ) Thực hiện quyền của mình thông qua Đại hội nhà đầu tư­;

e) Chuyển nhượng chứng chỉ quỹ theo quy định tại Điều lệ quỹ đầu tư chứngkhoán;

g) Các quyền khác quy định tại Điều lệ quỹ đầu tư chứng khoán.

2. Nhà đầu tư có các nghĩa vụ sau đây:

a) Chấp hành quyết định của Đại hội nhà đầu tư­;

b) Thanh toán đủ tiền mua chứng chỉ quỹ;

c) Các nghĩa vụ khác quy định tại Điều lệ quỹ đầu tư chứng khoán.

Điều 85. Đại hội nhà đầu tư quỹ đầu tưchứng khoán

1. Đại hội nhà đầu tư quỹ đầu tư chứngkhoán gồm tất cả các nhà đầu tư, là cơ quan quyết định cao nhất của quỹ đầu tưchứng khoán.

2. Đại hội nhà đầu tư quỹ đầu tư chứngkhoán có các quyền và nhiệm vụ sau đây:

a) Bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch và thành viên Banđại diện quỹ đầu tư chứng khoán;

b) Quyết định mức thù lao và chi phí hoạt động của Banđại diện quỹ đầu tư chứng khoán;

c) Thay đổi mức phí trả cho công ty quản lý quỹ và ngânhàng giám sát;

d) Xem xét và xử lý vi phạm của công ty quản lý quỹ, ngânhàng giám sát và Ban đại diện quỹ gây tổn thất cho quỹ đầu tư chứng khoán;

đ) Quyết định sửa đổi, bổ sung Điều lệ quỹ đầu tư chứngkhoán, Hợp đồng giám sát; quyết định việc niêm yết chứng chỉ quỹ đóng;

e) Quyết định các thay đổi cơ bản trong chính sách đầutư, phương án phân phối lợi nhuận, mục tiêu đầu tư của quỹ đầu tư chứng khoánvà giải thể quỹ đầu tư chứng khoán;

g) Quyết định thay đổi công ty quản lý quỹ, ngân hànggiám sát;

h) Yêu cầu công ty quản lý quỹ, ngân hàng giám sát trìnhsổ sách hoặc giấy tờ giao dịch tại Đại hội nhà đầu tư;

i) Thông qua các báo cáo về tình hình tài chính, tài sảnvà hoạt động hàng năm của quỹ đầu tư chứng khoán;

k) Thông qua việc lựa chọn tổ chức kiểm toán được chấpthuận để kiểm toán báo cáo tài chính hàng năm của quỹ đầu tư chứng khoán;

l) Các quyền và nhiệm vụ khác quy định tạiĐiều lệ quỹ đầu tư chứng khoán.

3. Đại hội nhà đầu tư quỹ đầu tư chứngkhoán được triệu tập hàng năm hoặc bất thường nhằm xem xét và quyết định cácnội dung thuộc thẩm quyền của Đại hội nhà đầu tư. Việc triệu tập, thể thức tiếnhành Đại hội nhà đầu tư và thông qua quyết định của Đại hội nhà đầu tư đượcthực hiện theo quy định của Bộ Tài chính và Điều lệ quỹ đầu tư chứng khoán.

Điều 86. Điều lệ quỹ đầu tư chứng khoán

1. Điều lệ quỹ đầu tư chứng khoán do công ty quản lý quỹ dự thảo và đượcĐại hội nhà đầu tư thông qua.

2. Điều lệ quỹ đầu tư chứng khoán có các nội dung chủ yếu sau đây:

a) Tên quỹ đầu tư chứng khoán, công ty quản lý quỹ, ngân hàng giám sát;

b) Ngày thành lập quỹ đầu tư chứng khoán;

c) Mục tiêu hoạt động; lĩnh vực đầu tư; thời hạn hoạt động của quỹ đầu tưchứng khoán;

d) Vốn góp và quy định về tăng vốn của quỹ đầu tư chứng khoán;

đ) Quyền và nghĩa vụ của công ty quản lý quỹ, ngân hàng giám sát; cáctrường hợp thay đổi công ty quản lý quỹ, ngân hàng giám sát; quy định về việcuỷ quyền cho công ty quản lý quỹ ký hợp đồng giám sát với ngân hàng giám sát;

e) Quy định về Ban đại diện quỹ đầu tư chứng khoán, Đại hội nhà đầu tư;

g) Các hạn chế đầu tư của quỹ đầu tư chứng khoán;

h) Quy định về việc đăng ký sở hữu chứng chỉ quỹ và lưu giữ sổ đăng ký nhàđầu tư của quỹ;

i) Quy định về việc lựa chọn ngân hàng giám sát; lựa chọn và thay đổi tổchức kiểm toán được chấp thuận;

k) Quy định về chuyển nhượng, phát hành, mua lại chứng chỉ quỹ mở; quy địnhvề việc niêm yết chứng chỉ quỹ đóng;

l) Các loại chi phí và thu nhập của quỹ đầu tư chứng khoán; mức phí, thưởngđối với công ty quản lý quỹ, ngân hàng giám sát; các trường hợp và phương phápphân chia thu nhập của quỹ đầu tư chứng khoán cho nhà đầu tư;

m) Phương thức xác định giá trị tài sản ròng của quỹ đầu tư chứng khoán,giá trị tài sản ròng của mỗi chứng chỉ quỹ;

n) Quy định về giải quyết xung đột lợi ích;

o) Quy định về chế độ báo cáo;

p) Quy định về giải thể quỹ đầu tư chứng khoán;

q) Cam kết của ngân hàng giám sát và công ty quản lý quỹ về việc thực hiệnnghĩa vụ với quỹ đầu tư chứng khoán, nhà đầu tư và tuân thủ Điều lệ quỹ đầu tưchứng khoán;

r) Thể thức tiến hành sửa đổi, bổ sung Điều lệ quỹ đầu tư chứng khoán.

3. Mẫu Điều lệ quỹ đầu tư chứng khoán do Bộ Tài chính quy định.

Điều 87. Giải thể quỹ đầu tư chứng khoán

1. Quỹ đầu tư chứng khoán giải thể trong các trường hợp sau đây:

a) Kết thúc thời hạn hoạt động ghi trong Điều lệ quỹ đầu tư chứng khoán;

b) Đại hội nhà đầu tư quyết định giải thể quỹ đầu tư chứng khoán trước khikết thúc thời hạn hoạt động ghi trong Điều lệ quỹ đầu tư chứng khoán.

2. Tối thiểu ba tháng trước ngày tiến hành giải thể, Ban đại diện quỹ phảitriệu tập Đại hội nhà đầu tư để thông qua phương án giải thể quỹ đầu tư chứngkhoán.

3. Công ty quản lý quỹ và ngân hàng giám sát chịu trách nhiệm hoàn tất việcthanh lý tài sản quỹ và phân chia tài sản quỹ cho nhà đầu tư theo phương ánđược Đại hội nhà đầu tư thông qua.

4. Tiền thu được từ thanh lý tài sản quỹ đầu tư chứng khoán và các tài sảncòn lại khi giải thể được thanh toán theo thứ tự sau đây:

a) Nghĩa vụ tài chính với Nhà nước;

b) Các khoản phải trả cho công ty quản lý quỹ, ngân hàng giám sát, cáckhoản phải trả khác và chi phí giải thể quỹ đầu tư chứng khoán;

c) Phần còn lại được dùng để thanh toán cho nhà đầu tư tương ứng với tỷ lệgóp vốn của nhà đầu tư trong quỹ.

5. Trong thời hạn năm ngày, kể từ ngày hoàn tất việc giải thể quỹ đầu tưchứng khoán, công ty quản lý quỹ và ngân hàng giám sát phải báo cáo Uỷ banChứng khoán Nhà nước về kết quả giải thể quỹ đầu tư chứng khoán.

Điều 88. Xác định giá trị tài sản ròng củaquỹ đầu tư chứng khoán

1. Việc xác định giá trị tài sản ròng trên một đơn vị quỹ đầu tư chứngkhoán do công ty quản lý quỹ thực hiện và được ngân hàng giám sát xác nhận.

2. Việc xác định giá trị tài sản ròng củaquỹ đầu tư chứng khoán phải tuân thủ các nguyên tắc sau đây:

a) Đối với chứng khoán niêm yết tại Sởgiao dịch chứng khoán hoặc Trung tâm giao dịch chứng khoán, giá của các chứngkhoán được xác định là giá đóng cửa hoặc giá trung bình của ngày giao dịchtrước ngày định giá;

b) Đối với các tài sản không phải là chứngkhoán quy định tại điểm a khoản này, việc xác định giá trị tài sản phải dựatrên quy trình và phương pháp xác định giá trị tài sản được nêu rõ trong Điềulệ quỹ đầu tư chứng khoán. Quy trình và phương pháp định giá phải rõ ràng, hợplý để áp dụng thống nhất và phải được ngân hàng giám sát xác nhận và Ban đạidiện quỹ đầu tư chứng khoán, Đại hội nhà đầu tư phê chuẩn. Các bên tham giađịnh giá tài sản phải độc lập với công ty quản lý quỹ và ngân hàng giám sáthoặc ngân hàng lưu ký;

c) Các tài sản bằng tiền bao gồm cổ tức,tiền lãi được tính theo giá trị ghi trên sổ kế toán tại thời điểm xác định.

3. Giá trị tài sản ròng của quỹ đầu tư chứng khoán phải được công bố côngkhai định kỳ theo quy định tại Điều 105 của Luật này.

Điều 89. Báo cáo về quỹ đầu tư chứng khoán

1. Công ty quản lý quỹ phải báo cáo Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước định kỳ vàbất thường về danh mục đầu tư, hoạt động đầu tư, tình hình tài chính của quỹđầu tư chứng khoán.

2. Bộ Tài chính quy định chi tiết chế độ báo cáo về quỹ đầu tư chứng khoán.

Mục 2. QUỸ ĐẠI CHÚNG VÀ QUỸ THÀNHVIÊN

Điều 90. Huy động vốn để thành lập quỹ đạichúng

1. Việc huy động vốn của quỹ đại chúngđược công ty quản lý quỹ thực hiện trong thời hạn chín mươi ngày, kể từ ngàyGiấy chứng nhận chào bán chứng chỉ quỹ ra công chúng có hiệu lực. Quỹ đại chúngđược thành lập nếu có ít nhất một trăm nhà đầu tư, không kể nhà đầu tư chứngkhoán chuyên nghiệp mua chứng chỉ quỹ và tổng giá trị chứng chỉ quỹ đã bán đạtít nhất là năm mươi tỷ đồng Việt Nam.

2. Toàn bộ vốn góp của nhà đầu tư phảiđược phong tỏa tại một tài khoản riêng đặt dưới sự kiểm soát của ngân hàng giámsát và không được sử dụng cho đến khi hoàn tất đợt huy động vốn. Công ty quảnlý quỹ phải báo cáo Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước kết quả huy động vốn có xácnhận của ngân hàng giám sát trong thời hạn mười ngày, kể từ ngày kết thúc việchuy động vốn.

3. Trường hợp việc huy động vốn của quỹ đại chúng không đáp ứng quy địnhtại khoản 1 Điều này thì công ty quản lý quỹ phải hoàn trả cho nhà đầu tư mọikhoản tiền đã đóng góp trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày kết thúc việchuy động vốn. Công ty quản lý quỹ phải chịu mọi phí tổn và nghĩa vụ tài chínhphát sinh từ việc huy động vốn.

Điều 91. Ban đại diện quỹ đại chúng

1. Ban đại diện quỹ đại chúng đại diện cho quyền lợi của nhà đầu tư, do Đạihội nhà đầu tư bầu. Quyền và nghĩa vụ của Ban đại diện quỹ đại chúng được quyđịnh tại Điều lệ quỹ đầu tư chứng khoán.

2. Quyết định của Ban đại diện quỹ đại chúng đ­ược thông qua bằng biểuquyết tại cuộc họp, lấy ý kiến bằng văn bản hoặc bằng hình thức khác theo quyđịnh tại Điều lệ quỹ đầu tư chứng khoán. Mỗi thành viên Ban đại diện quỹ đạichúng có một phiếu biểu quyết.

3. Ban đại diện quỹ đại chúng có từ ba đếnmười một thành viên, trong đó có ít nhất hai phần ba số thành viên Ban đại diệnquỹ là thành viên độc lập, không phải là ngư­ời có liên quan của công ty quảnlý quỹ và ngân hàng giám sát.

4. Nhiệm kỳ, tiêu chuẩn, số lượng thành viên, việc bổ nhiệm, miễn nhiệm vàbãi nhiệm, bổ sung thành viên Ban đại diện quỹ, Chủ tịch Ban đại diện quỹ, điềukiện, thể thức họp và thông qua quyết định của Ban đại diện quỹ được quy địnhtại Điều lệ quỹ đầu tư chứng khoán.

Điều 92. Hạn chế đối với quỹ đại chúng

1. Công ty quản lý quỹ không được sử dụng vốn và tài sản của quỹ đầu tưchứng khoán để thực hiện các hoạt động sau đây:

a) Đầu tư vào chứng chỉ quỹ của chính quỹ đại chúng đó hoặc của một quỹ đầutư khác;

b) Đầu tư vào chứng khoán của một tổ chức phát hành quá mười lăm phần trămtổng giá trị chứng khoán đang lưu hành của tổ chức đó;

c) Đầu tư quá hai mươi phần trăm tổng giá trị tài sản của quỹ vào chứngkhoán đang lưu hành của một tổ chức phát hành;

d) Đầu tư quá mười phần trăm tổng giá trịtài sản của quỹ đóng vào bất động sản; đầu tư vốn của quỹ mở vào bất động sản;

đ) Đầu tư quá ba mươi phần trăm tổng giá trị tài sản của quỹ đại chúng vàocác công ty trong cùng một nhóm công ty có quan hệ sở hữu với nhau;

e) Cho vay hoặc bảo lãnh cho bất kỳ khoản vay nào.

2. Công ty quản lý quỹ không được phép vay để tài trợ cho hoạt động của quỹđại chúng, trừ trường hợp vay ngắn hạn để trang trải các chi phí cần thiết choquỹ đại chúng. Tổng giá trị các khoản vay ngắn hạn của quỹ đại chúng không đượcquá năm phần trăm giá trị tài sản ròng của quỹ đại chúng tại mọi thời điểm vàthời hạn vay tối đa là ba mươi ngày.

3. Trừ trường hợp quy định tại điểm e khoản 1 Điều này, cơ cấu đầu tư củaquỹ đại chúng có thể sai lệch nhưng không quá mười lăm phần trăm so với các hạnchế đầu tư quy định tại khoản 1 Điều này. Các sai lệch phải là kết quả của việctăng hoặc giảm giá trị thị trường của tài sản đầu tư và các khoản thanh toánhợp pháp của quỹ đại chúng.

4. Công ty quản lý quỹ có nghĩa vụ báo cáo Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước vàcông bố thông tin về các sai lệch trên. Trong thời hạn ba tháng, kể từ ngày sailệch phát sinh, công ty quản lý quỹ phải điều chỉnh lại danh mục đầu tư để bảođảm các hạn mức đầu tư quy định tại khoản 1 Điều này.

Điều 93. Quỹ mở

1. Việc công ty quản lý quỹ, ngân hàng giám sát thay mặt quỹ mở mua lạichứng chỉ quỹ mở từ nhà đầu tư và bán lại hoặc phát hành thêm chứng chỉ quỹ mởtrong phạm vi vốn góp tối đa của quỹ không cần có quyết định của Đại hội nhàđầu tư.

2. Tần suất và thời gian cụ thể mua lại chứng chỉ quỹ mở được quy định cụthể trong Điều lệ quỹ.

3. Công ty quản lý quỹ không phải thay mặt quỹ mở thực hiện việc mua lạichứng chỉ quỹ mở khi xảy ra một trong các sự kiện sau đây:

a) Công ty quản lý quỹ không thể thực hiện việc mua lại chứng chỉ quỹ mởtheo yêu cầu do nguyên nhân bất khả kháng;

b) Công ty quản lý quỹ không thể xác định giá trị tài sản ròng của quỹ mởvào ngày định giá mua lại chứng chỉ quỹ mở do Sở giao dịch chứng khoán hoặcTrung tâm giao dịch chứng khoán quyết định đình chỉ giao dịch chứng khoán trongdanh mục đầu tư của quỹ;

c) Các sự kiện khác do Điều lệ quỹ quy định.

4. Công ty quản lý quỹ báo cáo Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước trong thời hạnhai mươi bốn giờ, kể từ khi xảy ra một trong các sự kiện quy định tại khoản 3Điều này và phải tiếp tục thực hiện việc mua lại chứng chỉ quỹ mở sau khi cácsự kiện này chấm dứt.

5. Bộ Tài chính quy định cụ thể việc phát hành vàmua lại chứng chỉ quỹ mở.

Điều 94. Quỹ đóng

1. Việc tăng vốn của quỹ đóng phải được sựchấp thuận của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước và đáp ứng các điều kiện sau đây:

a) Điều lệ quỹ có quy định việc tăng vốncủa quỹ;

b) Lợi nhuận của quỹ trong năm liền trướcnăm đề nghị tăng vốn phải là số dương;

c) Công ty quản lý quỹ không bị xử phạt viphạm hành chính về hoạt động chứng khoán và thị trường chứng khoán trong thờihạn hai năm, tính đến thời điểm đề nghị tăng vốn;

d) Phương án phát hành thêm chứng chỉ quỹđóng phải được Đại hội nhà đầu tư thông qua.

2. Chứng chỉ quỹ đóng chỉ được phát hànhcho nhà đầu tư hiện hữu của quỹ thông qua phát hành quyền mua chứng chỉ quỹđóng được chuyển nhượng.

3. Hồsơ, thủ tục đề nghị tăng vốn của quỹ đóng do Bộ Tài chính quy định.

Điều 95. Thành lập quỹ thành viên

1. Quỹ thành viên do các thành viên góp vốn thành lập trên cơ sở hợp đồnggóp vốn và Điều lệ quỹ.

2. Việc thành lập quỹ thành viên phải đáp ứng các điều kiện sau đây:

a) Vốn góp tối thiểu là năm mươi tỷ đồng Việt Nam;

b) Có tối đa ba mươi thành viên góp vốn và chỉ bao gồm thành viên là phápnhân;

c) Do một công ty quản lý quỹ quản lý;

d) Tài sản của quỹ thành viên được lưu ký tại một ngân hàng lưu ký độc lậpvới công ty quản lý quỹ.

Mục 3. CÔNG TY ĐẦU TƯ CHỨNG KHOÁN

Điều 96. Công ty đầu tư chứng khoán

1. Công ty đầu tư chứng khoán được tổ chức dưới hình thức công ty cổ phầntheo quy định của Luật doanh nghiệp để đầu tư chứng khoán.

2. Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước cấp Giấy phép thành lập và hoạt động củacông ty đầu tư chứng khoán. Giấy phép này đồng thời là Giấy chứng nhận đăng kýkinh doanh.

Điều 97. Thành lập và hoạt động của côngty đầu tư chứng khoán

1. Điều kiện cấp Giấy phép thành lập và hoạt động của công ty đầu tư chứngkhoán bao gồm:

a) Có vốn tối thiểu là năm mươi tỷ đồng Việt Nam;

b) Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và nhân viên quản lý có Chứng chỉ hành nghềchứng khoán trong trường hợp công ty đầu tư chứng khoán tự quản lý vốn đầu tư.

2. Công ty đầu tư chứng khoán phải tuân thủ các quy định sau đây:

a) Các hạn chế đầu tư quy định tại Điều 92 của Luật này;

b) Các nội dung liên quan đến định giá tài sản và chế độ báo cáo quy địnhtại Điều 88 và Điều 89 của Luật này;

c) Các nghĩa vụ của công ty đại chúng quy định tại khoản 2 Điều 27 của Luậtnày;

d) Toàn bộ tiền và tài sản của công ty đầu tư chứng khoán phải được lưu kýtại một ngân hàng giám sát.

3. Chính phủ quy định cụ thể việc thànhlập, tổ chức, hoạt động của công ty đầu tư chứng khoán.

Mục 4. NGÂN HÀNG GIÁM SÁT

Điều 98. Ngân hàng giám sát

1. Ngân hàng giám sát là ngân hàng thương mại có Giấy chứng nhận đăng kýhoạt động lưu ký chứng khoán có chức năng thực hiện các dịch vụ lưu ký và giámsát việc quản lý quỹ đại chúng, công ty đầu tư chứng khoán.

2. Ngân hàng giám sát có các nghĩa vụ sau đây:

a) Thực hiện các nghĩa vụ quy định tại khoản 3 Điều 47 của Luật này;

b) Thực hiện lưu ký tài sản của quỹ đại chúng, công ty đầu tư chứng khoán;quản lý tách biệt tài sản của quỹ đại chúng, công ty đầu tư chứng khoán và cáctài sản khác của ngân hàng giám sát;

c) Giám sát để bảo đảm công ty quản lý quỹ quản lý quỹ đại chúng, Giám đốchoặc Tổng giám đốc công ty đầu tư chứng khoán quản lý tài sản của công ty tuânthủ quy định tại Luật này và Điều lệ quỹ đầu tư chứng khoán, Điều lệ công tyđầu tư chứng khoán;

d) Thực hiện hoạt động thu, chi, thanh toán và chuyển giao tiền, chứngkhoán liên quan đến hoạt động của quỹ đại chúng, công ty đầu tư chứng khoántheo yêu cầu hợp pháp của công ty quản lý quỹ hoặc Giám đốc hoặc Tổng giám đốccông ty đầu tư chứng khoán;

đ) Xác nhận báo cáo do công ty quản lý quỹ, công ty đầu tư chứng khoán lậpcó liên quan đến quỹ đại chúng, công ty đầu tư chứng khoán;

e) Giám sát việc tuân thủ chế độ báo cáo và công bố thông tin của công tyquản lý quỹ, công ty đầu tư chứng khoán theo quy định của Luật này;

g) Báo cáo Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước khi phát hiện công ty quản lý quỹ,công ty đầu tư chứng khoán và tổ chức, cá nhân có liên quan vi phạm pháp luậthoặc Điều lệ quỹ đầu tư chứng khoán, Điều lệ công ty đầu tư chứng khoán;

h) Định kỳ cùng công ty quản lý quỹ, công ty đầu tư chứng khoán đối chiếusổ kế toán, báo cáo tài chính và hoạt động giao dịch của quỹ đại chúng, công tyđầu tư chứng khoán;

i) Các nghĩa vụ khác theo quy định tại Điều lệ quỹ đầu tư chứng khoán, Điềulệ công ty đầu tư chứng khoán.

Điều 99. Hạn chế đối với ngân hàng giámsát

1. Ngân hàng giám sát, thành viên Hội đồng quản trị, người điều hành vànhân viên trực tiếp của ngân hàng giám sát làm nhiệm vụ giám sát hoạt động quỹđại chúng và bảo quản tài sản quỹ của ngân hàng giám sát không được là người cóliên quan hoặc có quan hệ sở hữu, vay hoặc cho vay với công ty quản lý quỹ,công ty đầu tư chứng khoán và ngược lại.

2. Ngân hàng giám sát, thành viên Hội đồng quản trị, người điều hành vànhân viên của ngân hàng giám sát trực tiếp làm nhiệm vụ giám sát và bảo quảntài sản của quỹ đại chúng, công ty đầu tư chứng khoán không được là đối tácmua, bán trong giao dịch mua, bán tài sản của quỹ đại chúng, công ty đầu tưchứng khoán.

Chương VIII

CÔNG BỐTHÔNG TIN

Điều 100. Đối tượng và phương thức công bốthông tin

1. Tổ chức pháthành, tổ chức niêm yết, công ty đại chúng, công ty chứng khoán, công ty quản lýquỹ, công ty đầu tư chứng khoán, Sở giao dịch chứng khoán, Trung tâm giao dịchchứng khoán có nghĩa vụ công bố thông tin đầy đủ, chính xác, kịp thời theo quyđịnh của Luật này.

2. Các đối tượngquy định tại khoản 1 Điều này khi công bốthông tin phải đồng thời báocáo Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước về nội dung thông tin được công bố.

3. Việc công bốthông tin phải do Giám đốc hoặc Tổng giám đốc hoặc người được uỷ quyền công bốthông tin thực hiện.

4. Việc công bốthông tin được thực hiện qua các phương tiện thông tin đại chúng, ấn phẩm củatổ chức, công ty và các phương tiện thông tin của Sở giao dịch chứng khoán,Trung tâm giao dịch chứng khoán.

5. Bộ Tài chính quy định cụ thể nội dung,phương thức công bố thông tin của từng đối tượng quy định tại khoản 1 Điều này.

Điều 101. Công bố thông tin của công tyđại chúng

1. Trong thờihạn mười ngày, kể từ ngày có báo cáo tài chính năm được kiểm toán, công ty đạichúng phải công bố thông tin định kỳ về báo cáo tài chính năm theo quy định tạikhoản 1 và khoản 2 Điều 16 của Luật này.

2. Công ty đạichúng phải công bố thông tin bất thường trong thời hạn hai mươi bốn giờ, kể từkhi xảy ra một trong các sự kiện sau đây:

a) Tài khoản của công ty tại ngân hàng bịphong toả hoặc tài khoản được phép hoạt động trở lại sau khi bị phong toả;

b) Tạm ngừng kinh doanh;

c) Bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký kinhdoanh hoặc Giấy phép thành lập và hoạt động hoặc Giấy phép hoạt động;

d) Thông qua các quyết định của Đại hộiđồng cổ đông theo quy định tại Điều 104 của Luật doanh nghiệp;

đ) Quyết định của Hội đồng quản trị vềviệc mua lại cổ phiếu của công ty mình hoặc bán lại số cổ phiếu đã mua; về ngàythực hiện quyền mua cổ phiếu của người sở hữu trái phiếu kèm theo quyền mua cổphiếu hoặc ngày thực hiện chuyển đổi trái phiếu chuyển đổi sang cổ phiếu và cácquyết định liên quan đến việc chào bán theo quy định tại khoản 2Điều 108 của Luật doanh nghiệp;

e) Có quyết định khởi tố đối với thànhviên Hội đồng quản trị, Giám đốc hoặc Tổng Giám đốc, Phó Giám đốc hoặc Phó Tổnggiám đốc, Kế toán trưởng của công ty; có bản án, quyết định của Toà án liênquan đến hoạt động của công ty; có kết luận của cơ quan thuế về việc công ty viphạm pháp luật về thuế.

3. Công ty đạichúng phải công bố thông tin bất thường trong thời hạn bảy mươi hai giờ, kể từkhi xảy ra một trong các sự kiện sau đây:

a) Quyết định vay hoặc phát hành tráiphiếu có giá trị từ ba mươi phần trăm vốn thực có trở lên;

b) Quyết định của Hội đồng quản trị vềchiến lược, kế hoạch phát triển trung hạn và kế hoạch kinh doanh hàng năm củacông ty; quyết định thay đổi phương pháp kế toán áp dụng;

c) Công ty nhận được thông báo của Toà ánthụ lý đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản doanh nghiệp.

4. Công ty đạichúng phải công bố thông tin theo yêu cầu của Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước khixảy ra một trong các sự kiện sau đây:

a) Có thông tin liên quan đến công ty đại chúng ảnh hưởng nghiêm trọng đếnlợi ích hợp pháp của nhà đầu tư;

b) Có thông tin liên quan đến công ty đại chúng ảnh hưởng lớn đến giá chứngkhoán và cần phải xác nhận thông tin đó.

Điều 102. Công bố thông tin của tổ chứcphát hành thực hiện chào bán trái phiếu ra công chúng

1. Tổ chức phát hành thực hiện chào bántrái phiếu ra công chúng phải công bố thông tin định kỳ theo quy định tại khoản1 Điều 101 của Luật này.

2. Tổ chức phát hành thực hiện chào bántrái phiếu ra công chúng phải công bố thông tin bất thường trong thời hạn bảymươi hai giờ, kể từ khi xảy ra một trong các sự kiện quy định tại các điểm a, bvà c khoản 2 và khoản 3 Điều 101 của Luật này.

Điều 103. Công bố thông tin của tổ chứcniêm yết

1. Ngoài nghĩa vụ công bố thông tin quyđịnh tại Điều 101 của Luật này, tổ chức niêm yết còn phải công bố các thông tinsau đây:

a) Công bố thông tin trong thời hạn haimươi bốn giờ, kể từ khi bị tổn thất tài sản có giá trị từ mười phần trăm vốnchủ sở hữu trở lên;

b) Công bố thông tin về báo cáo tài chínhquý trong thời hạn năm ngày, kể từ ngày hoàn thành báo cáo tài chính quý;

c) Công bố thông tin theo quy chế của Sởgiao dịch chứng khoán, Trung tâm giao dịch chứng khoán.

2. Tổ chức niêm yết khi công bố thông tinphải đồng thời báo cáo Sở giao dịch chứng khoán hoặc Trung tâm giao dịch chứngkhoán về nội dung thông tin được công bố.

Điều 104. Công bố thông tin của công tychứng khoán, công ty quản lý quỹ

1. Trong thời hạn mười ngày, kể từ ngày cóbáo cáo tài chính năm được kiểm toán, công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹphải công bố thông tin định kỳ về báo cáo tài chính năm.

2. Trong thời hạn haimươi bốn giờ, kể từ khi xảy ra một trong các sự kiện sau đây, công ty chứngkhoán, công ty quản lý quỹ phải báo cáo Sở giao dịch chứng khoán hoặc Trung tâmgiao dịch chứng khoán để các tổ chức này công bố thông tin theo quy định tạikhoản 2 Điều 107 của Luật này:

a) Có quyết định khởi tố đối với thành viên Hội đồngquản trị hoặc Hội đồng thành viên, Giám đốc hoặc Tổng Giám đốc, Phó Giám đốc hoặc Phó Tổng giám đốc, Kế toán trưởng;

b) Đại hội đồng cổ đông hoặc Hội đồngthành viên thông qua hợp đồng sáp nhập với một công ty khác;

c) Công ty bị tổn thất từ mười phần trăm giá trị tài sản trở lên;

d) Công ty có sự thay đổi về thành viên Hội đồng quản trị hoặc Hội đồng thành viên, Giám đốc hoặc Tổng Giámđốc, Phó Giám đốc hoặc Phó Tổng giám đốc; công ty bổ nhiệm hay miễn nhiệm ngườiđiều hành quỹ đầu tư chứng khoán;

đ) Công ty có những thay đổi quan trọng trong hoạt động kinh doanh.

3. Công ty chứngkhoán phải công bố thông tin tại trụ sở chính, các chi nhánh và đại lý nhậnlệnh về các thay đổi liên quan đến địa chỉ trụ sở chính, chi nhánh và các đạilý nhận lệnh; các nội dung liên quan đến phương thức giao dịch, đặt lệnh, kýquỹ giao dịch, thời gian thanh toán, phí giao dịch, các dịch vụ cung cấp vàdanh sách những người hành nghề chứng khoán của công ty.

4. Công ty chứng khoán, công ty quản lýquỹ phải công bố thông tin theo yêu cầu của Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước khi cóthông tin liên quan đến công ty ảnh hưởng nghiêm trọng đến lợi ích hợp pháp củanhà đầu tư.

Điều 105. Công bố thông tin về quỹ đại chúng

1. Công ty quản lý quỹ phải công bố thôngtin định kỳ về báo cáo tài sản hàng năm của quỹ đại chúng trong thời hạn mườingày, kể từ ngày báo cáo tài sản được kiểm toán.

2. Công ty quản lý quỹ công bố thông tinđịnh kỳ về quỹ đại chúng trong các trường hợp sau đây:

a) Thay đổi giá trị tài sản ròng của quỹ đại chúng hằng tuần, tháng, quý vàhằng năm;

b) Tài sản của quỹ đại chúng hằng tháng, quý và hằng năm;

c) Tình hình và kết quả hoạt động đầu tư của quỹ đại chúng hằng tháng, quývà hằng năm.

3. Trong thời hạn hai mươi bốn giờ, kể từkhi xảy ra một trong các sự kiện sau đây của quỹ đại chúng, công ty quản lý quỹ phải báo cáo Sở giaodịch chứng khoán hoặc Trung tâm giao dịch chứng khoán để các tổ chức này côngbố thông tin theo quy định tại khoản 2 Điều 107 của Luật này:

a) Thông qua quyết định của Đại hội nhà đầu tư;

b) Quyết định chào bán chứng chỉ quỹ đại chúng;

c) Quyết định thay đổi vốn đầu tư của quỹ đại chúng;

d) Bị thu hồi Giấy chứng nhận chào bán chứng chỉ quỹ đại chúng ra côngchúng;

đ) Bị đình chỉ, huỷ bỏ đợt chào bán chứng chỉ quỹ đại chúng.

4. Công ty quảnlý quỹ công bố thông tin về quỹ đại chúng theo yêu cầu của Uỷ ban Chứng khoánNhà nước khi xảy ra một trong các sự kiện sau đây:

a) Có tin đồn ảnh hưởng đến việc chào bán, giá chứng chỉ quỹ đại chúng;

b) Có thay đổi bất thường về giá và khối lượng giao dịch chứng chỉ quỹ đạichúng.

Điều 106. Công bố thông tin của công tyđầu tư chứng khoán

1. Công ty đầu tư chứng khoán chào bán cổphiếu ra công chúng phải công bố thông tin theo quy định tại Điều 101 và khoản2 Điều 105 của Luật này.

2. Công ty đầu tưchứng khoán có cổ phiếu niêm yết tại Sở giao dịch chứng khoán, Trung tâm giaodịch chứng khoán phải công bố thông tin theo quy định tại Điều 103 của Luậtnày.

Điều 107. Công bốthông tin của Sở giao dịch chứng khoán, Trung tâm giao dịch chứng khoán Sở giaodịch chứng khoán, Trung tâm giao dịch chứng khoán phải công bố các thông tinsau đây:

1. Thông tin vềgiao dịch chứng khoán tại Sở giao dịch chứng khoán, Trung tâm giao dịch chứngkhoán;

2. Thông tin vềtổ chức niêm yết tại Sở giao dịch chứng khoán, Trung tâm giao dịch chứng khoán;thông tin về công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ, quỹ đầu tư chứng khoán,công ty đầu tư chứng khoán;

3. Thông tingiám sát hoạt động của thị trường chứng khoán.

Chương IX

THANH TRA VÀXỬ LÝ VI PHẠM

Mục 1. THANH TRA

Điều 108. Thanh tra chứng khoán

1. Thanh tra chứng khoán là thanh trachuyên ngành về chứng khoán và thị trường chứng khoán.

2. Thanh tra chứng khoán có Chánh thanhtra, Phó Chánh thanh tra và các Thanh tra viên.

3. Thanh tra chứng khoán chịu sự chỉ đạovề nghiệp vụ của Thanh tra Bộ Tài chính theo quy định của pháp luật về thanhtra và quy định tại Luật này.

Điều 109. Đối tượng và phạm vi thanh tra

1. Đối tượng thanh tra bao gồm:

a) Tổ chức chào bán chứng khoán ra côngchúng;

b) Công ty đại chúng;

c) Tổ chức niêm yết chứng khoán;

d) Sở giao dịch chứng khoán, Trung tâmgiao dịch chứng khoán;

đ) Trung tâm lưu ký chứng khoán, thànhviên lưu ký;

e) Công ty chứng khoán, công ty quản lýquỹ, công ty đầu tư chứng khoán, ngân hàng giám sát; chi nhánh và văn phòng đạidiện của công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam;

g) Người hành nghề chứng khoán;

h) Tổ chức, cá nhân tham gia đầu tư vàhoạt động trên thị trường chứng khoán;

i) Tổ chức, cá nhân khác liên quan đếnhoạt động chứng khoán và thị trường chứng khoán.

2. Phạm vi thanh tra bao gồm:

a) Hoạt động chào bán chứng khoán ra côngchúng;

b) Hoạt độngniêm yết chứng khoán;

c) Hoạt độnggiao dịch chứng khoán;

d) Hoạt độngkinh doanh, đầu tư chứng khoán, dịch vụ về chứng khoán và thị trường chứngkhoán;

đ) Hoạt độngcông bố thông tin;

e) Các hoạtđộng khác có liên quan đến chứng khoán và thị trường chứng khoán.

Điều 110. Hình thức thanh tra

1. Thanh tratheo chương trình, kế hoạch đã được Chủ tịch Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước phêduyệt.

2. Thanh trađột xuất được tiến hành khi phát hiện tổ chức, cá nhân tham gia đầu tư và hoạtđộng trên thị trường chứng khoán có dấu hiệu vi phạm pháp luật về chứng khoánvà thị trường chứng khoán; theo yêu cầu của việc giải quyết khiếu nại, tố cáohoặc do Chủ tịch Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước giao.

Điều 111. Thẩm quyền, căn cứ ra quyết địnhthanh tra

1. Hoạt độngthanh tra chứng khoán chỉ được thực hiện khi có quyết định thanh tra của ngườicó thẩm quyền quy định tại khoản 2 Điều này.

2. ChánhThanh tra chứng khoán ra quyết định thanh tra và thành lập Đoàn thanh tra. Khixét thấy cần thiết, Chủ tịch Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước ra quyết định thanhtra và thành lập Đoàn thanh tra.

Đoàn thanh tra có Trưởng Đoàn thanh tra và cácthành viên Đoàn thanh tra.

3. Việc raquyết định thanh tra phải có một trong các căn cứ sau đây:

a) Chươngtrình, kế hoạch thanh tra đã được Chủ tịch Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước phêduyệt;

b) Yêu cầucủa Chủ tịch Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước;

c) Khi pháthiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật về chứng khoán và thị trường chứng khoán.

Điều 112. Nội dung quyết định thanh tra

1. Quyết địnhthanh tra phải bao gồm các nội dung sau đây:

a) Căn cứpháp lý để thanh tra;

b) Đối tượng,nội dung, phạm vi, nhiệm vụ thanh tra;

c) Thời hạntiến hành thanh tra;

d) TrưởngĐoàn thanh tra và các thành viên Đoàn thanh tra.

2. Trong thờihạn ba ngày, kể từ ngày ký, quyết định thanh tra phải được gửi cho đối tượngthanh tra, trừ trường hợp thanh tra đột xuất.

3. Quyết địnhthanh tra phải được công bố trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày ra quyếtđịnh thanh tra. Việc công bố quyết định thanh tra phải được lập thành văn bản.

Điều 113. Thời hạn thanh tra

1. Thời hạnthực hiện một cuộc thanh tra không quá ba mươi ngày, kể từ ngày công bố quyếtđịnh thanh tra đến khi kết thúc việc thanh tra tại nơi được thanh tra.

2. Trong trường hợp cần thiết, người ra quyết địnhthanh tra có thể gia hạn một lần. Thời gian gia hạn không vượt quá thời hạn quyđịnh tại khoản 1 Điều này.

Điều 114. Quyền và nghĩa vụ của đối tượngthanh tra

1. Quyền củađối tượng thanh tra:

a) Giải trìnhnhững vấn đề có liên quan đến nội dung thanh tra;

b) Bảo lưu ýkiến trong biên bản thanh tra;

c) Từ chốicung cấp thông tin, tài liệu thuộc bí mật nhà nước khi pháp luật có quy định vàthông tin, tài liệu không liên quan đến nội dung thanh tra;

d) Khiếu nạivới người ra quyết định thanh tra về quyết định, hành vi của Trưởng Đoàn thanhtra, thành viên Đoàn thanh tra trong quá trình thanh tra khi có căn cứ cho rằngquyết định, hành vi đó trái pháp luật; khiếu nại với Chủ tịch Uỷ ban Chứngkhoán Nhà nước về kết luận thanh tra, quyết định xử lý thanh tra khi có căn cứcho rằng kết luận, quyết định đó là trái pháp luật. Trong thời gian chờ giảiquyết thì người khiếu nại vẫn phải chấp hành kết luận thanh tra và quyết địnhxử lý thanh tra;

đ) Yêu cầubồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật;

e) Cá nhân làđối tượng thanh tra có quyền tố cáo về hành vi vi phạm của Chánh Thanh tra,Trưởng Đoàn thanh tra và thành viên Đoàn thanh tra.

2. Nghĩa vụcủa đối tượng thanh tra:

a) Chấp hànhquyết định thanh tra;

b) Cung cấpkịp thời, đầy đủ, chính xác các thông tin, tài liệu, dữ liệu điện tử liên quanđến nội dung thanh tra theo yêu cầu của thanh tra và phải chịu trách nhiệm vềtính đầy đủ, chính xác, trung thực của thông tin, tài liệu, dữ liệu điện tử đãcung cấp;

c) Chấp hànhyêu cầu, kết luận thanh tra, quyết định xử lý của thanh tra và cơ quan nhà nướccó thẩm quyền;

d) Ký biênbản thanh tra.

Điều 115. Nhiệm vụ, quyền hạn của người raquyết định thanh tra

1. Người raquyết định thanh tra có những nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:

a) Chỉ đạo,kiểm tra Đoàn thanh tra thực hiện đúng nội dung, thời hạn ghi trong quyết địnhthanh tra;

b) Yêu cầuđối tượng thanh tra cung cấp thông tin, tài liệu, dữ liệu điện tử báo cáo bằngvăn bản, giải trình những vấn đề liên quan đến nội dung thanh tra; yêu cầu tổchức, cá nhân có thông tin, tài liệu liên quan đến nội dung thanh tra cung cấpthông tin, tài liệu đó;

c) Trưng cầu giám định về những vấn đề có liênquan đến nội dung thanh tra;

d) Yêu cầungười có thẩm quyền niêm phong, tạm giữ tài liệu, chứng từ, chứng khoán, dữliệu điện tử liên quan đến hành vi vi phạm pháp luật về chứng khoán và thịtrường chứng khoán khi xét thấy cần ngăn chặn ngay hành vi vi phạm hoặc để xácminh tình tiết làm chứng cứ cho kết luận thanh tra;

đ) Yêu cầungười có thẩm quyền phong tỏa tài khoản tiền, tài khoản chứng khoán và tài sảnthế chấp, cầm cố có liên quan đến hành vi vi phạm pháp luật về chứng khoán và thịtrường chứng khoán khi xét thấy cần xác minh tình tiết làm căn cứ quyết định xửlý vi phạm hoặc ngăn chặn ngay hành vi tẩu tán tiền, chứng khoán và tài sản thếchấp, cầm cố có liên quan đến hành vi vi phạm pháp luật về chứng khoán và thịtrường chứng khoán;

e) Tạm đìnhchỉ hoặc kiến nghị người có thẩm quyền đình chỉ việc làm khi xét thấy việc làmđó gây thiệt hại nghiêm trọng đến lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợppháp của tổ chức, cá nhân tham gia thị trường;

g) Ban hành quyết định xử lý theo thẩm quyền hoặckiến nghị người có thẩm quyền xử lý; kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện quyếtđịnh xử lý về thanh tra;

h) Giải quyếtkhiếu nại, tố cáo có liên quan đến trách nhiệm của Chánh Thanh tra, Trưởng Đoànthanh tra và các thành viên Đoàn thanh tra;

i) Kết luậnvề nội dung thanh tra;

k) Chuyển hồsơ vụ việc vi phạm pháp luật sang cơ quan điều tra trong thời hạn năm ngày, kểtừ ngày phát hiện có dấu hiệu của tội phạm.

2. Khi thựchiện nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại khoản 1 Điều này, người ra quyết định thanhtra phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về mọi quyết định của mình.

Điều 116. Nhiệm vụ, quyền hạn của TrưởngĐoàn thanh tra và thành viên Đoàn thanh tra

1. Nhiệm vụ,quyền hạn của Trưởng Đoàn thanh tra:

a) Tổ chức,chỉ đạo các thành viên trong Đoàn thanh tra thực hiện đúng nội dung, đối tượng,thời hạn đã ghi trong quyết định thanh tra;

b) Yêu cầu đối tượng thanh tra cung cấp thông tin,tài liệu, dữ liệu điện tử, báo cáo bằng văn bản, giải trình về những vấn đềliên quan đến nội dung thanh tra;

c) Trường hợpcó căn cứ cho rằng nếu không kịp thời niêm phong, tạm giữ tài liệu, chứng từ,chứng khoán, dữ liệu điện tử có liên quan đến hành vi vi phạm pháp luật vềchứng khoán và thị trường chứng khoán thì tài liệu, chứng từ, chứng khoán, dữliệu điện tử có thể bị tẩu tán, tiêu hủy, Trưởng Đoàn thanh tra có quyền raquyết định niêm phong, tạm giữ tài liệu, chứng từ, chứng khoán, dữ liệu điệntử. Trong thời hạn hai mươi bốn giờ, kể từ khi ra quyết định, Trưởng Đoàn thanhtra phải báo cáo và được sự đồng ý bằng văn bản của Chánh thanh tra chứngkhoán; trong trường hợp Chánh thanh tra chứng khoán không đồng ý thì TrưởngĐoàn thanh tra phải hủy ngay quyết định niêm phong, tạm giữ và trả lại tàiliệu, chứng từ, chứng khoán, dữ liệu điện tử đã bị niêm phong, tạm giữ;

d) Báo cáovới người ra quyết định thanh tra về kết quả thanh tra và chịu trách nhiệm vềtính chính xác, trung thực, khách quan của báo cáo đó;

đ) Lập biênbản thanh tra;

e) Khi thựchiện nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại khoản 1 Điều này, Trưởng Đoàn thanh traphải chịu trách nhiệm trước pháp luật về mọi quyết định của mình.

2. Nhiệm vụ,quyền hạn của thành viên Đoàn thanh tra:

a) Thực hiệnnhiệm vụ theo sự phân công của Trưởng Đoàn thanh tra;

b) Yêu cầuđối tượng thanh tra cung cấp thông tin, tài liệu, báo cáo bằng văn bản, giảitrình về những vấn đề liên quan đến nội dung thanh tra; yêu cầu cơ quan, tổchức, cá nhân có thông tin, tài liệu liên quan đến nội dung thanh tra cung cấpthông tin, tài liệu đó;

c) Kiến nghịviệc xử lý về những vấn đề liên quan đến nội dung thanh tra;

d) Báo cáokết quả thực hiện nhiệm vụ được giao với Trưởng Đoàn thanh tra, chịu tráchnhiệm trước pháp luật và Trưởng Đoàn thanh tra về tính chính xác, trung thực,khách quan của nội dung đã báo cáo.

Điều 117. Kết luận thanh tra

1. Trong thờihạn mười lăm ngày, kể từ ngày nhận được báo cáo kết quả thanh tra, người raquyết định thanh tra phải ra văn bản kết luận thanh tra. Kết luận thanh traphải có các nội dung sau đây:

a) Đánh giáviệc thực hiện chính sách, pháp luật, nhiệm vụ của đối tượng thanh tra thuộcnội dung thanh tra;

b) Kết luậnvề nội dung thanh tra;

c) Xác địnhrõ tính chất, mức độ vi phạm, nguyên nhân, trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cánhân có hành vi vi phạm (nếu có);

d) Các biệnpháp xử lý theo thẩm quyền đã được áp dụng; kiến nghị các biện pháp xử lý.

2. Trong quátrình thanh tra, người ra quyết định thanh tra có quyền yêu cầu Trưởng đoànthanh tra, thành viên Đoàn thanh tra báo cáo; yêu cầu đối tượng thanh tra giảitrình để làm rõ thêm những vấn đề cần thiết phục vụ cho việc ra kết luận thanhtra.

3. Kết luậnthanh tra được gửi đến Chủ tịch Ủy ban Chứng khoán Nhà nước và đối tượng thanhtra; trường hợp Chủ tịch Ủy ban Chứng khoán Nhà nước ra quyết định thanh trathì kết luận thanh tra được gửi đến Bộ trưởng Bộ Tài chính.

4. Trong thờihạn mười lăm ngày, kể từ ngày có kết luận thanh tra của Chánh Thanh tra chứngkhoán, Chủ tịch Ủy ban Chứng khoán Nhà nước có trách nhiệm xem xét kết luậnthanh tra; xử lý tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm pháp luật về chứng khoánvà thị trường chứng khoán; áp dụng các biện pháp theo thẩm quyền hoặc kiến nghịBộ Tài chính áp dụng biện pháp khắc phục, hoàn thiện cơ chế, chính sách, phápluật.

Mục 2. XỬ LÝ VI PHẠM

Điều 118. Nguyên tắc xử lý vi phạm

1. Tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm quyđịnh của Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan đến hoạt độngchứng khoán và thị trường chứng khoán thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm màbị xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự; nếugây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.

2. Người nào lợi dụng chức vụ, quyền hạncản trở hoạt động chứng khoán và thị trường chứng khoán; có hành vi sách nhiễu,gây phiền hà đối với tổ chức, cá nhân tham gia thị trường chứng khoán; khônggiải quyết kịp thời yêu cầu của tổ chức, cá nhân theo quy định; không thực thicác công vụ khác do pháp luật quy định thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạmmà bị xử lý kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự.

3. Việc xử phạtvi phạm hành chính thực hiện theo quy định của Luật này và pháp luật về xử lývi phạm hành chính.

Điều 119. Các hình thức xử phạt vi phạmhành chính

1. Tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm quyđịnh của Luật này phải chịu một trong các hình thức xử phạt chính sau đây:

a) Phạt cảnh cáo;

b) Phạt tiền.

2. Tuỳ theo tínhchất, mức độ vi phạm, tổ chức, cá nhân vi phạm còn có thể bị áp dụng một hoặcnhiều hình thức xử phạt bổ sung bao gồm đình chỉ hoạt động; thu hồi giấy phép,giấy chứng nhận liên quan đến hoạt động chứng khoán và thị trường chứng khoán,Chứng chỉ hành nghề chứng khoán; tịch thu toàn bộ các khoản thu từ việc thựchiện các hành vi vi phạm mà có và số chứng khoán được sử dụng để vi phạm.

3. Ngoài các hình thức xử phạt quy địnhtại khoản 1 và khoản 2 Điều này, tổ chức, cá nhân vi phạm còn phải thực hiệncác biện pháp bao gồm buộc chấp hành đúng các quy định của pháp luật; buộc huỷbỏ, cải chính những thông tin sai lệch, thông tin sai sự thật; buộc phải thuhồi số chứng khoán đã phát hành, hoàn trả tiền đặt cọc hoặc tiền mua chứng khoáncho nhà đầu tư.

Điều 120. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hànhchính

1. Chánh Thanh tra chứng khoán có cácquyền sau đây:

a) Phạt cảnh cáo;

b) Phạt tiền.

2. Chủ tịch Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước cócác quyền sau đây:

a) Phạt cảnh cáo;

b) Phạt tiền.

c) Áp dụng cáchình thức xử phạt bổ sung và biện pháp khắc phục hậu quả quy địnhtại khoản 2 và khoản 3 Điều 119 của Luật này.

3. Chính phủ quy định cụ thể thẩm quyền và mức độ xử phạtđối với từng hành vi vi phạm hành chính trong hoạt động chứng khoán và thịtrường chứng khoán quy định tại các điều từ Điều 121 đến Điều 130 của Luật này.

Điều 121. Xử lý hành vi vi phạm quy địnhvề hoạt động chào bán chứng khoán ra công chúng

1. Tổ chứcphát hành, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc, Kế toán trưởng và người khác có liênquan của tổ chức phát hành, tổ chức bảo lãnh phát hành, tổ chức tư vấn pháthành, tổ chức kiểm toán được chấp thuận, người ký báo cáo kiểm toán và các tổchức, cá nhân xác nhận hồ sơ đăng ký chào bán chứng khoán ra công chúng có sựgiả mạo trong hồ sơ đăng ký chào bán chứng khoán ra công chúng thì bị phạt cảnhcáo, phạt tiền hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của phápluật; đối với tổ chức phát hành thì bị thu hồi Giấy chứng nhận chào bán chứngkhoán ra công chúng, phải trả lại số tiền đã huy động được cộng thêm tiền lãitiền gửi không kỳ hạn và phải nộp phạt từ một phần trăm đến năm phần trăm tổngsố tiền đã huy động trái pháp luật.

2. Tổ chứcphát hành, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc, Phó Giám đốc hoặc Phó Tổng giám đốc, Kếtoán trưởng và người khác có liên quan của tổ chức phát hành, tổ chức bảo lãnhphát hành, tổ chức tư vấn phát hành cố ý công bố thông tin sai lệch hoặc chegiấu sự thật, sử dụng thông tin ngoài Bản cáo bạch để thăm dò thị trường, phânphối chứng khoán không đúng với nội dung của đăng ký chào bán về loại chứngkhoán, thời hạn phát hành và khối lượng tối thiểu theo quy định, thông báo pháthành trên các phương tiện thông tin đại chúng không đúng nội dung và thời giantheo quy định thì bị phạt cảnh cáo, phạt tiền, bị đình chỉ hoặc hủy bỏ chào bánchứng khoán ra công chúng hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy địnhcủa pháp luật. Tổ chức bảo lãnh phát hành thực hiện bảo lãnh có tổng giá trịchứng khoán vượt quá tỷ lệ quy định của pháp luật thì bị phạt cảnh cáo, phạttiền, bị đình chỉ hoạt động bảo lãnh phát hành.

3. Tổ chứcphát hành thực hiện chào bán chứng khoán ra công chúng khi chưa có Giấy chứngnhận chào bán chứng khoán ra công chúng thì bị đình chỉ chào bán chứng khoán racông chúng, bị tịch thu các khoản thu trái pháp luật và phạt tiền từ một đếnnăm lần khoản thu trái pháp luật.

Điều 122. Xử lý hành vi vi phạm quy địnhvề công ty đại chúng

1. Công ty quy định tại điểm ckhoản 1 Điều 25 của Luật này không nộp hồ sơ công ty đại chúng cho Uỷ ban Chứngkhoán Nhà nước trong thời hạn chín mươi ngày, kể từ ngày trở thành công ty đạichúng thì bị phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền và buộc chấp hành đúng các quy địnhcủa pháp luật về công ty đại chúng.

2. Công tyđại chúng không tuân thủ các quy định về quản trị công ty thì bị phạt cảnh cáovà buộc chấp hành đúng các quy định của pháp luật về quản trị công ty.

Điều 123. Xử lý hành vi vi phạm quy địnhvề niêm yết chứng khoán

1. Tổ chức niêm yết, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc, Phó Giámđốc hoặc Phó Tổng giám đốc, Kế toán trưởng và người khác có liên quan của tổchức niêm yết, tổ chức tư vấn niêm yết, tổ chức kiểm toán được chấp thuận,người ký báo cáo kiểm toán, tổ chức, cá nhân xác nhận hồ sơ niêm yết có sự giảmạo trong hồ sơ niêm yết, gây hiểu nhầm nghiêm trọng thì bị phạt cảnh cáo, phạttiền, huỷ bỏ niêm yết hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định củapháp luật.

2. Tổ chức niêm yết không chấp hành đầy đủ các quy định vềthời gian, nội dung và phương tiện công bố thông tin về việc niêm yết thì bịphạt cảnh cáo, phạt tiền và buộc chấp hành đúng các quy định của pháp luật vềviệc niêm yết.

Điều 124. Xử lý hành vi vi phạm quy địnhvề tổ chức thị trường giao dịch chứng khoán

1. Tổ chức,cá nhân tổ chức thị trường giao dịch chứng khoán trái quy định của Luật này thìbị đình chỉ hoạt động, tịch thu các khoản thu trái pháp luật và phạt tiền từmột đến năm lần khoản thu trái pháp luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sựtheo quy định của pháp luật, trường hợp không có các khoản thu trái pháp luậtthì bị phạt tiền.

2. Sở giaodịch chứng khoán, Trung tâm giao dịch chứng khoán, thành viên Hội đồng quảntrị, Ban kiểm soát, Giám đốc, Phó Giám đốc và các nhân viên của Sở giao dịchchứng khoán, Trung tâm giao dịch chứng khoán vi phạm quy định về niêm yết,thành viên, giao dịch, giám sát và công bố thông tin thì bị phạt cảnh cáo, phạttiền hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.

Điều 125. Xử lýhành vi vi phạm quy định về hoạt động kinh doanh chứng khoán và chứng chỉ hànhnghề chứng khoán

1. Công tychứng khoán, công ty quản lý quỹ, công ty đầu tư chứng khoán, chi nhánh củacông ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam tiến hành hoạtđộng kinh doanh chứng khoán khi chưa được cấp giấy phép hoặc cho mượn, chothuê, chuyển nhượng giấy phép; hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực giấy phépkhông quy định hoặc giấy phép không còn hiệu lực; tẩy xóa, sửa chữa giấy phép;thực hiện các thay đổi liên quan đến chứng khoán và thị trường chứng khoán khichưa được Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước chấp thuận thì bị phạt cảnh cáo, phạttiền, tịch thu các khoản thu trái pháp luật, đình chỉ hoạt động, thu hồi Giấyphép thành lập và hoạt động, Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động của văn phòngđại diện.

2. Công tychứng khoán không thực hiện đúng quy định của Luật này về quản lý tài sản tiền,chứng khoán của khách hàng; không duy trì bảo đảm mức vốn khả dụng theo quyđịnh; đầu tư hoặc tham gia góp vốn vượt quá mức quy định; làm trái lệnh củangười đầu tư; không thực hiện chế độ bảo mật thông tin của khách hàng thì bịphạt cảnh cáo, phạt tiền, đình chỉ hoạt động hoặc thu hồi Giấy phép thành lậpvà hoạt động.

3. Công tychứng khoán và người hành nghề chứng khoán của công ty lợi dụng chức trách,nhiệm vụ để cho mượn tiền, chứng khoán trên tài khoản của khách hàng; cầm cốhoặc sử dụng tiền, chứng khoán trên tài khoản của khách hàng khi chưa đượckhách hàng uỷ thác thì bị phạt cảnh cáo, phạt tiền và tịch thu các khoản thutrái pháp luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của phápluật.

4. Công tyquản lý quỹ và người hành nghề chứng khoán của công ty trong quá trình thựchiện quản lý quỹ nếu không tách biệt việc quản lý từng quỹ, không tuân theoĐiều lệ quỹ đầu tư chứng khoán và bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của nhà đầutư, không thực hiện kiểm soát nội bộ theo quy định, dùng vốn và tài sản của quỹđầu tư chứng khoán để đầu tư hoặc mua tài sản của quỹ đầu tư khác; vi phạm cácquy định về tham gia góp vốn, nắm giữ cổ phần, vay hoặc cho vay đối với công tyquản lý quỹ và ngược lại thì bị phạt cảnh cáo, phạt tiền và buộc chấp hành đúngcác quy định pháp luật về quản lý quỹ đầu tư chứng khoán.

5. Người hànhnghề chứng khoán đồng thời làm việc hoặc góp vốn vào hai hoặc nhiều công tychứng khoán; người hành nghề chứng khoán của công ty quản lý quỹ đồng thời làmGiám đốc hoặc Tổng Giám đốc hoặc là cổ đông sở hữu trên năm phần trăm số cổphiếu có quyền biểu quyết của một tổ chức chào bán chứng khoán ra công chúng;người hành nghề chứng khoán cho mượn hoặc cho thuê Chứng chỉ hành nghề chứngkhoán; tẩy xoá, sửa chữa Chứng chỉ hành nghề chứng khoán thì bị phạt tiền vàthu hồi Chứng chỉ hành nghề chứng khoán.

Điều 126. Xử lý hành vi vi phạm quy địnhvề giao dịch chứng khoán

1. Người biếtrõ thông tin nội bộ hoặc người có thông tin nội bộ nếu mua, bán chứng khoán,tiết lộ thông tin này hoặc đề nghị người khác mua, bán chứng khoán thì bị phạttiền, tịch thu các khoản thu trái pháp luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hìnhsự theo quy định của pháp luật.

2. Tổ chức,cá nhân mà pháp luật quy định cấm tham gia vào giao dịch cổ phiếu trực tiếphoặc gián tiếp nắm giữ hoặc mua bán cổ phiếu bằng cách đổi tên hoặc mượn danhnghĩa người khác thì bị tịch thu số cổ phiếu được sử dụng để vi phạm, tịch thucác khoản thu trái pháp luật và phạt tiền; nếu là cán bộ, công chức thì bị xửlý kỷ luật theo quy định của pháp luật.

3. Tổ chức,cá nhân vi phạm quy định về các hành vi bị cấm để thao túng giá chứng khoán,tạo ra giá chứng khoán giả tạo, giao dịch giả tạo thì bị phạt tiền, tịch thucác khoản thu trái pháp luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy địnhcủa pháp luật.

4. Nhân viênnghiệp vụ của Sở giao dịch chứng khoán, Trung tâm giao dịch chứng khoán, côngty chứng khoán nếu cố ý cung cấp tài liệu giả, làm giả, làm sai lệch hoặc tiêuhuỷ tài liệu giao dịch để lừa đảo; dụ dỗ khách hàng mua, bán chứng khoán thì bịphạt tiền, thu hồi Chứng chỉ hành nghề chứng khoán hoặc bị truy cứu trách nhiệmhình sự theo quy định của pháp luật.

5. Tổ chức,cá nhân tạo dựng và tuyên truyền thông tin sai sự thật gây ảnh hưởng nghiêmtrọng đến thị trường chứng khoán, gây lũng đoạn thị trường giao dịch chứngkhoán thì bị phạt tiền hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định củapháp luật.

6. Tổ chức,cá nhân thực hiện hành vi chào mua công khai mà không gửi đăng ký chào mua đếnUỷ ban Chứng khoán Nhà nước; không chào mua công khai theo quy định hoặc thayđổi, điều chỉnh so với đăng ký chào mua mà không báo cáo theo quy định; khôngáp dụng các điều kiện chào mua công khai cho tất cả cổ đông của công ty đạichúng; từ chối mua cổ phiếu từ bất kỳ cổ đông nào theo điều kiện đã công bố;không chấp hành đúng thời hạn chào mua công khai thì bị phạt tiền và buộc phảichấp hành đúng quy định của pháp luật về chào mua công khai.

Điều 127. Xử lýhành vi vi phạm quy định về đăng ký, lưu ký, bù trừ và thanh toán chứng khoán,về ngân hàng giám sát

1. Tổ chứcđăng ký, lưu ký, bù trừ, thanh toán chứng khoán và nhân viên của tổ chức này viphạm quy định về thời hạn xác nhận số liệu; chuyển giao chứng khoán; sửa chữagiả mạo chứng từ trong thanh toán; vi phạm chế độ bảo quản chứng khoán; chế độđăng ký, lưu ký, bù trừ, thanh toán chứng khoán; chế độ bảo mật tài khoản lưuký của khách hàng; không cung cấp đầy đủ, kịp thời danh sách người nắm giữchứng khoán cho tổ chức phát hành thì bị phạt cảnh cáo, phạt tiền hoặc bị truycứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.

2. Ngân hànggiám sát và nhân viên của ngân hàng giám sát bảo quản tài sản của quỹ đầu tưchứng khoán trái với Điều lệ quỹ đầu tư chứng khoán; không tách bạch tài sảncủa quỹ đầu tư chứng khoán với tài sản khác; không tách bạch tài sản của quỹđầu tư này với tài sản của quỹ đầu tư khác thì bị phạt tiền, bị đình chỉ hoặcthu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động lưu ký chứng khoán.

Điều 128. Xử lý hành vi vi phạm quy địnhvề công bố thông tin

Tổ chức pháthành, công ty đại chúng, tổ chức niêm yết, công ty chứng khoán, công ty quản lýquỹ và công ty đầu tư chứng khoán công bố thông tin không đầy đủ, kịp thời,đúng hạn, đúng phương tiện theo quy định; công bố thông tin sai sự thật hoặclàm lộ bí mật số liệu, tài liệu hoặc không công bố thông tin theo quy định củaLuật này thì bị phạt cảnh cáo, phạt tiền, buộc chấp hành đúng quy định của phápluật về công bố thông tin.

Điều 129. Xử lý hành vi vi phạm quy địnhvề báo cáo

Sở giao dịchchứng khoán, Trung tâm giao dịch chứng khoán, Trung tâm lưu ký chứng khoán,công ty đại chúng, công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ, công ty đầu tưchứng khoán, ngân hàng giám sát báo cáo không đầy đủ nội dung theo quy định;báo cáo không đúng thời gian theo quy định; báo cáo không đúng mẫu biểu quyđịnh; ngừng hoạt động mà không báo cáo hoặc đã báo cáo nhưng chưa được sự chấpthuận của Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước; không báo cáo hoặc báo cáo không kịpthời khi xảy ra sự kiện bất thường có thể ảnh hưởng nghiêm trọng đến khả năngtài chính và hoạt động kinh doanh, dịch vụ chứng khoán thì bị phạt cảnh cáohoặc phạt tiền và buộc chấp hành đúng quy định của pháp luật về chế độ báo cáo.

Điều 130. Xử lý hành vi cản trở việc thanhtra

Tổ chức pháthành, tổ chức niêm yết, công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ, công ty đầutư chứng khoán, ngân hàng giám sát, Sở giao dịch chứng khoán, Trung tâm giaodịch chứng khoán, Trung tâm lưu ký chứng khoán, thành viên lưu ký và các tổchức, cá nhân khác có liên quan đến hoạt động chứng khoán và thị trường chứngkhoán có hành vi trì hoãn, trốn tránh hoặc đối phó, không cung cấp đầy đủ, kịpthời thông tin, tài liệu, dữ liệu điện tử theo yêu cầu của Đoàn thanh tra vàthanh tra viên, gây cản trở hoạt động thanh tra, sử dụng bạo lực, uy hiếp thànhviên Đoàn thanh tra trong khi thực hiện nhiệm vụ thanh tra thì bị phạt cảnhcáo, phạt tiền hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của phápluật.

Chương X

GIẢI QUYẾTTRANH CHẤP, KHIẾU NẠI, TỐ CÁO VÀ BỒI THƯỜNG THIỆT HẠI

Điều 131. Giải quyết tranh chấp

1. Tranh chấp phát sinh trong hoạt độngchứng khoán và thị trường chứng khoán tại Việt Nam có thể được giải quyết thôngqua thương lượng, hoà giải hoặc yêu cầu Trọng tài hoặc Toà án giải quyết theoquy định của pháp luật.

2. Thẩm quyền, thủ tục giải quyết tranhchấp phát sinh trong hoạt động chứng khoán và thị trường chứng khoán tại Trọngtài hoặc Tòa án được tiến hành theo quy định của pháp luật.

Điều 132. Bồi thường thiệt hại

1. Tổ chức, cá nhân bị thiệt hại hoặc tổnthất do hành vi vi phạm quy định của Luật này và pháp luật khác có liên quan cóquyền tự mình hoặc cùng với tổ chức, cá nhân bị thiệt hại khác tiến hành khởikiện để yêu cầu tổ chức, cá nhân gây ra thiệt hại phải bồi thường.

2. Việc xác định giá trị thiệt hại hoặcgiá trị tổn thất, thủ tục bồi thường thiệt hại được thực hiện theo quy định củapháp luật.

Điều 133. Khiếu nại, tố cáo, khởi kiện

1. Cá nhân có quyền khiếu nại, tố cáo,khởi kiện; tổ chức có quyền khiếu nại, khởi kiện theo quy định của pháp luật.Việc khiếu nại, tố cáo, khởi kiện và giải quyết khiếu nại, tố cáo, khởi kiệntrong hoạt động chứng khoán và thị trường chứng khoán được thực hiện theo quyđịnh của Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan.

2. Trong thời hạn khiếu nại, tố cáo, khởikiện, tổ chức, cá nhân vẫn phải thi hành quyết định hành chính của Uỷ ban Chứngkhoán Nhà nước; khi có quyết định giải quyết khiếu nại, tố cáo của cơ quan nhànước có thẩm quyền về chứng khoán và thị trường chứng khoán hoặc quyết định,bản án của Toà án đã có hiệu lực pháp luật thì thi hành theo quyết định, bản ánđó.

3. Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước có tráchnhiệm thụ lý đơn khiếu nại, tố cáo của tổ chức, cá nhân thuộc thẩm quyền giảiquyết của mình; trong trường hợp nhận được khiếu nại, tố cáo không thuộc thẩmquyền giải quyết của mình, phải kịp thời chuyển đến cơ quan, tổ chức, cá nhâncó thẩm quyền để giải quyết và thông báo bằng văn bản cho người khiếu nại, tốcáo biết.

4. Thời hạn giải quyết tố cáo là sáu mươingày, kể từ ngày thụ lý đơn; đối với vụ việc phức tạp thì thời hạn giải quyếttố cáo có thể kéo dài nhưng không quá chín mươi ngày, kể từ ngày thụ lý đơn.

5. Thời hạn giải quyết khiếu nại lần đầulà ba mươi ngày, giải quyết khiếu nại lần thứ hai là bốn mươi lăm ngày, kể từngày thụ lý đơn; đối với vụ việc phức tạp thì thời hạn giải quyết khiếu nại cóthể kéo dài nhưng không quá sáu mươi ngày, kể từ ngày thụ lý đơn.

6. Trong thời hạn ba mươi ngày, kể từ ngàyhết thời hạn giải quyết khiếu nại lần đầu quy định tại khoản 5 Điều này màkhiếu nại không được giải quyết hoặc kể từ ngày nhận được quyết định giải quyếtkhiếu nại lần đầu của Chủ tịch Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước mà người khiếu nạikhông đồng ý thì có quyền khiếu nại đến Bộ trưởng Bộ Tài chính hoặc khởi kiệnvụ án hành chính tại Toà án theo quy định của pháp luật.

7. Trong thời hạn bamươi ngày, kể từ ngày hết thời hạn giải quyết khiếu nại lần thứ hai quy địnhtại khoản 5 Điều này mà khiếu nại không được giải quyết hoặc kể từ ngày nhậnđược quyết định giải quyết khiếu nại của Bộ trưởng Bộ Tài chính mà người khiếunại không đồng ý thì có quyền khởi kiện vụ án hành chính tại Toà án theo quyđịnh của pháp luật.

Chương XI

ĐIỀU KHOẢNTHI HÀNH

Điều 134. Áp dụngLuật chứng khoán đối với tổ chức hoạt động về chứng khoán và thị trường chứngkhoán trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành

1. Tổ chức đã đăng ký phát hành chứngkhoán ra công chúng, niêm yết, đăng ký giao dịch; quỹ đầu tư chứng khoán đãđăng ký thành lập và hoạt động đáp ứng yêu cầu theo quy định của Luật này khôngphải thực hiện thủ tục đăng ký lại.

2. Công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹđã thành lập và hoạt động theo giấy phép hoạt động kinh doanh, dịch vụ chứngkhoán đáp ứng yêu cầu theo quy định của Luật này không phải thực hiện thủ tụcxin cấp lại Giấy phép thành lập và hoạt động.

3. Văn phòng đại diện của công ty chứngkhoán, công ty quản lý quỹ nước ngoài đã hoạt động theo Giấy phép thành lập vănphòng đại diện không do Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước cấp trước ngày Luật này cóhiệu lực thi hành phải làm thủ tục đăng ký lại với Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước.

4. Công ty chứng khoán đang thực hiệnnghiệp vụ quản lý danh mục đầu tư, phải thực hiện thủ tục đổi lại Giấy phépthành lập và hoạt động trong thời hạn một năm, kể từ ngày Luật này có hiệu lựcthi hành.

5. Trung tâm giao dịch chứng khoán đượcthành lập theo Quyết định số 127/1998/QĐ-TTg ngày 11 tháng 7 năm 1998 của Thủtướng Chính phủ phải thực hiện thủ tục chuyển đổi thành Sở giao dịch chứngkhoán, Trung tâm giao dịch chứng khoán theo quy định của Luật này trong thờihạn mười tám tháng, kể từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành.

6. Trung tâm lưu ký chứng khoán được thànhlập theo Quyết định số 189/2005/QĐ-TTg ngày 20 tháng 7 năm 2005 của Thủ tướngChính phủ phải thực hiện thủ tục chuyển đổi thành Trung tâm lưu ký chứng khoántheo quy định của Luật này trong thời hạn mười tám tháng, kể từ ngày Luật nàycó hiệu lực thi hành.

Điều 135. Hiệu lực thi hành

Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2007.

Điều 136. Hướng dẫn thi hành

Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫnthi hành Luật này.

Luật này đã được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, khoá XI,kỳ họp thứ 9 thông qua ngày 29 tháng 6 năm 2006.

CHỦ TỊCH QUỐC HỘI

Nguyễn Phú Trọng

Tải file về máy

Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại (Công ty Luật TNHH LVN)

Để được giải đáp thắc mắc về: Luật Chứng khoán năm 2006.
Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900.0191

Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp.
Vui lòng click tại đây

CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG

 Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm
– Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân

 Hưng Yên – Số 73 đường Nguyễn Văn Linh, Phường Bần Yên Nhân, Thị xã Mỹ Hào

Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900.0191

hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Emailcho chúng tôi, Luật LVN luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Cám ơn các bạn đã truy cập website của chúng tôi, để được tư vấn trực tiếp xin vui lòng liên hệ Hotline: 1900.0191. Sau đây sẽ là nội dung bài viết:

Tóm tắt câu hỏi:

Nhà em gần ngay sân cỏ, chỗ các anh bộ đội hay tập hàng ngày, nhiều hôm em thấy các anh lính bị anh đội trưởng đánh ghê quá, lại nghe mọi người bảo đi bộ đội khổ lắm, làm thì nhiều mà nghỉ ngơi thì ít nên không có ý định đi nghĩa vụ quân sự nữa. Xin hỏi luật sư, nếu em không đi nghĩa vụ quân sự nữa thì có bị làm sao không? Em có thể đi học để kéo dài thời gian để không bị gọi nhập ngũ được không? Xin cảm ơn.

Người gửi: Trần Văn Sơn (Thái Nguyên)

( Ảnh minh họa:Internet)
Tư vấn luật: 1900.0191

Xin chào bạn! cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình tới luật LVN. Về câu hỏi của bạn, công ty luật LVN xin tư vấn và hướng dẫn cho bạn như sau:

Không tham gia nghĩa vụ quân sự có bị làm sao không?

Thực hiện nghĩa vụ quân sự là nghĩa vụ của công dân, pháp luật nghiêm cấm mọi hành vi nhằm trốn tránh việc thực hiện nghĩa vụ quân sự của công dân, cụ thể theo quy định của luật nghĩa vụ quân sự năm 2015 quy định:

Điều 10. Các hành vi bị nghiêm cấm

1. Trốn tránh thực hiện nghĩa vụ quân sự.

2. Chống đối, cản trở việc thực hiện nghĩa vụ quân sự.

3. Gian dối trong khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự.

4. Lợi dụng chức vụ, quyền hạn làm trái quy định về nghĩa vụ quân sự.

5. Sử dụng hạ sĩ quan, binh sĩ trái quy định của pháp luật.

6. Xâm phạm thân thể, sức khỏe; xúc phạm danh dự, nhân phẩm của hạ sĩ quan, binh sĩ.

Do đó, trốn tránh nghĩa vụ quân sự sẽ bị pháp luật xử lý nghiêm minh.

Còn đối với việc không đi nghĩa vụ quân sự mà đi học thì bạn cần lưu ý độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự là đủ 18 tuổi đến hết 25 tuổi và đối với công dân đi học thì độ tuổi được kéo dài lên đến hết 27 tuổi, với độ tuổi này bạn đã tốt nghiệp ra trường rồi và có thể thực hiện nghĩa vụ quân sự như bình thường. Như vậy, bạn không thể sử dụng lý do này để tránh nghĩa vụ quân sự.

Trên đây là tư vấn của công ty luật LVN về Không tham gia nghĩa vụ quân sự có bị làm sao không? Chúng tôi hi vọng rằng quý khách có thể vận dụng các kiến thức kể trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Nếu có vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn quý khách vui lòng gọi điện tới tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của công ty Luật LVN để gặp luật sư tư vấn và chuyên viên pháp lý.

Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại (Công ty Luật TNHH LVN)

Để được giải đáp thắc mắc về: Không tham gia nghĩa vụ quân sự có bị làm sao không?
Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900.0191

Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp.
Vui lòng click tại đây

CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG

 Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm
– Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân

Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900.0191

hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Emailcho chúng tôi, Luật LVN luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Cám ơn các bạn đã truy cập website của chúng tôi, để được tư vấn trực tiếp xin vui lòng liên hệ Hotline: 1900.0191. Sau đây sẽ là nội dung bài viết:

Tóm tắt câu hỏi:

Tôi có một người quen vay tiền của tôi đã lâu mà không chịu trả, tôi đã nói nhiều lần mà không được, vậy công ty cho tôi hỏi là nếu tôi kiện người đó ra tòa, tòa đã ra bản án tuyên án về việc buộc người đó phải trả lại tiền cho tôi mà người đó không chịu trả thì mình có thể đòi được không? Có cách nào không?

Người gửi: Lê Văn Minh (Hà Nội)

Tư vấn luật: 1900.0191

 

Luật sư tư vấn:

Xin chào bạn! Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình tới Luật LVN. Về câu hỏi của bạn, công ty Luật LVN xin tư vấn và hướng dẫn bạn như sau:

1/ Căn cứ pháp lý

– Luật thi hành án năm 2008, sửa đổi bổ sung năm 2014;

2/ Biện pháp xử lý đối với người không chịu thi hành bản án

Căn cứ theo Điều 4 của  Luật thi hành án năm 2008, sửa đổi bổ sung năm 2014 quy định về Bảo đảm hiệu lực của bản án, quyết định như sau:

“Bản án, quyết định quy định tại Điều 2 của Luật này phải được cơ quan, tổ chức và mọi công dân tôn trọng.

Cá nhân, cơ quan, tổ chức có liên quan trong phạm vi trách nhiệm của mình chấp hành nghiêm chỉnh bản án, quyết định và phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc thi hành án”

Ngoài ra, khoản 1 Điều 30 của luật thi hành án năm 2008, sửa đổi bổ sung năm 2014 về Thời hiệu yêu cầu thi hành án như sau:

“1. Trong thời hạn 05 năm, kể từ ngày bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật, người được thi hành án, người phải thi hành án có quyền yêu cầu cơ quan thi hành án dân sự có thẩm quyền ra quyết định thi hành án.

Trường hợp thời hạn thực hiện nghĩa vụ được ấn định trong bản án, quyết định thì thời hạn 05 năm được tính từ ngày nghĩa vụ đến hạn.

Đối với bản án, quyết định thi hành theo định kỳ thì thời hạn 05 năm được áp dụng cho từng định kỳ, kể từ ngày nghĩa vụ đến hạn.

Trong trường hợp bạn khởi kiện những người nợ tiền ra tòa, khi bản án (hoặc quyết định) của tòa án tuyên buộc những người nợ tiền phải thanh toán đầy đủ cho chị các khoản nợ có hiệu lực mà bên vay không tự nguyện hoàn trả thì theo quy định của Luật thi hành án, trong thời hạn 5 năm, kể từ ngày bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật, chị có quyền làm đơn gửi tới cơ quan thi hành án cấp quận, huyện nơi tòa án xét xử sơ thẩm để yêu cầu thi hành án.”

Do đó, trong trường hợp bạn khởi kiện những người nợ tiền ra tòa, khi bản án (hoặc quyết định) của tòa án tuyên buộc những người nợ tiền phải thanh toán đầy đủ cho bạn các khoản nợ có hiệu lực mà bên vay không tự nguyện hoàn trả thì theo quy định của Luật thi hành án, trong thời hạn 5 năm, kể từ ngày bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật, chị có quyền làm đơn gửi tới cơ quan thi hành án cấp quận, huyện nơi tòa án xét xử sơ thẩm để yêu cầu thi hành án.

Đơn yêu cầu thi hành án bao gồm các nội dung sau: Họ, tên, địa chỉ của người yêu cầu; tên cơ quan thi hành án dân sự nơi yêu cầu; họ, tên, địa chỉ của người được thi hành án; người phải thi hành án; nội dung yêu cầu thi hành án; thông tin về tài sản hoặc điều kiện thi hành án của người phải thi hành án.

Người làm đơn yêu cầu thi hành án phải ghi rõ ngày, tháng, năm và ký tên hoặc điểm chỉ. Kèm theo đơn yêu cầu thi hành án, phải có bản án, quyết định được yêu cầu thi hành và tài liệu khác có liên quan, nếu có. Người yêu cầu thi hành án có quyền yêu cầu cơ quan thi hành án dân sự áp dụng biện pháp bảo đảm thi hành án gồm: Phong tỏa tài khoản; tạm giữ tài sản, giấy tờ; tạm dừng việc đăng ký, chuyển dịch, thay đổi hiện trạng về tài sản.

Cơ quan thi hành án sẽ ra thông báo thi hành án, ấn định cho người phải thi hành án một thời hạn tự nguyện thi hành án là 15 ngày, kể từ ngày người phải thi hành án nhận được hoặc được thông báo hợp lệ quyết định thi hành án. Hết thời hạn tự nguyện nói trên, người phải thi hành án có điều kiện thi hành án mà không tự nguyện thi hành án thì bị cưỡng chế.

Việc cưỡng chế thi hành đối với tài sản là tiền sẽ được cơ quan thi hành án áp dụng một trong các biện pháp như khấu trừ tiền trong tài khoản; trừ vào thu nhập của người phải thi hành án; thu tiền từ hoạt động kinh doanh của người phải thi hành án; thu tiền của người phải thi hành án đang giữ hoặc thu tiền của người phải thi hành án đang do người thứ ba giữ hoặc phát mại tài sản của người phải thi hành án để thu nợ…

Trên đây là tư vấn của công ty Luật LVN về Biện pháp xử lý đối với người không chịu thi hành bản án. Chúng tôi hi vọng rằng quý khách có thể vận dụng các kiến thức kể trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Nếu có vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn quý khách vui lòng gọi điện tới tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của công ty Luật LVN để gặp luật sư tư vấn và chuyên viên pháp lý.

 

Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại (Công ty Luật TNHH LVN)

Để được giải đáp thắc mắc về: Biện pháp xử lý đối với người không chịu thi hành bản án
Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900.0191

Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp.
Vui lòng click tại đây

CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG

 Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm
– Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân

Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900.0191

hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Emailcho chúng tôi, Luật LVN luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Cám ơn các bạn đã truy cập website của chúng tôi, để được tư vấn trực tiếp xin vui lòng liên hệ Hotline: 1900.0191. Sau đây sẽ là nội dung bài viết:

Tóm tắt câu hỏi:

Gia đình tôi có tham gia bảo hiểm y tế hộ gia đình theo quy định của pháp luật. Tuy nhiên, được biết là có những trường hợp người tham gia bảo hiểm y tế được hưởng bảo hiểm tối đa 100%, tuy nhiên, tôi không rõ là những trường hợp nào thì được hưởng tối đa 100% bảo hiểm y tế. Mong luật sư tư vấn cụ thể giúp tôi. Tôi xin cảm ơn.

Người gửi: Nguyễn Kim Anh (Hải Phòng)

( Ảnh minh họa:Internet)
Tư vấn luật: 1900.0191

 

– Luật bảo hiểm y tế năm 2008.

– Luật số 46/2014/QH13  sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật bảo hiểm y tế năm 2008.

– Nghị định 105/2014/NĐ-CP ngày 15/11/2014 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo hiểm y tế.

2/ Những trường hợp nào được hưởng bảo hiểm y tế 100%?

Theo khoản 1 Điều 4 Nghị định 105/2014/NĐ-CP ngày 15/11/2014 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo hiểm y tế, các đối tượng được quỹ bảo hiểm y tế thanh toán 100% chi phí khám bệnh, chữa bệnh bao gồm:

– Người có công với cách mạng, cựu chiến binh; trẻ em dưới 6 tuổi; người thuộc diện hưởng trợ cấp bảo trợ xã hội hằng tháng; người thuộc hộ gia đình nghèo; người dân tộc thiểu số đang sinh sống tại vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn; người đang sinh sống tại vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn; người đang sinh sống tại xã đảo, huyện đảo; thân nhân của người có công với cách mạng là cha đẻ, mẹ đẻ, vợ hoặc chồng, con của liệt sỹ; người có công nuôi dưỡng liệt sĩ.

– Người hoạt động cách mạng trước ngày 1/1/1945; người hoạt động cách mạng từ ngày 1/1/1945 đến ngày khởi nghĩa tháng Tám năm 1945; Bà mẹ Việt Nam anh hùng; thương binh, người hưởng chính sách như thương binh, thương binh loại B, bệnh binh suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên; thương binh, người hưởng chính sách như thương binh, thương binh loại B, bệnh binh khi điều trị vết thương, bệnh tật tái phát.

– Khi khám bệnh, chữa bệnh tại tuyến xã.

– Khi chi phí khám bệnh, chữa bệnh đối với trường hợp chi phí cho một lần khám bệnh, chữa bệnh thấp hơn 15% mức lương cơ sở.

– Khi chi phí khám bệnh, chữa bệnh đối với người bệnh có thời gian tham gia bảo hiểm y tế 5 năm liên tục tính từ thời điểm người đó tham gia bảo hiểm y tế đến thời điểm đi khám bệnh, chữa bệnh và có số tiền cùng chi trả chi phí khám bệnh, chữa bệnh lũy kế trong năm lớn hơn 6 tháng lương cơ sở, tính từ thời điểm tham gia bảo hiểm y tế đủ 5 năm liên tục, trừ trường hợp tự đi khám bệnh, chữa bệnh không đúng tuyến.

Như vậy, những trường hợp được quy định nêu trên sẽ được bảo hiểm y tế thanh toán 100% chi phí khám bệnh, chữa bệnh. 

Trên đây là tư vấn của công ty Luật LVN về những trường hợp nào được hưởng bảo hiểm y tế 100%? Chúng tôi hi vọng rằng quý khách có thể vận dụng các kiến thức kể trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Nếu có vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn quý khách vui lòng gọi điện tới tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của công ty Luật LVN để gặp luật sư tư vấn và chuyên viên pháp lý.

 

Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại (Công ty Luật TNHH LVN)

Để được giải đáp thắc mắc về: Những trường hợp nào được hưởng bảo hiểm y tế 100%?
Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900.0191

Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp.
Vui lòng click tại đây

CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG

 Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm
– Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân

 Hưng Yên – Số 73 đường Nguyễn Văn Linh, Phường Bần Yên Nhân, Thị xã Mỹ Hào

Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900.0191

hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Emailcho chúng tôi, Luật LVN luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Cám ơn các bạn đã truy cập website của chúng tôi, để được tư vấn trực tiếp xin vui lòng liên hệ Hotline: 1900.0191. Sau đây sẽ là nội dung bài viết:

Tóm tắt câu hỏi:

Đăng ký thay đổi Người đại diện theo pháp luật Công ty cổ phần.

Chào luật LVN. Công ty tôi là công ty cổ phần. Hiện nay, công ty tôi có nhu cầu thay đổi người đại diện theo pháp luật. Nhờ luật sư tư vấn giúp tôi thủ tục thay đổi như thế nào? Xin cảm ơn Luật sư!

Người hỏi: Bích Phượng (Ninh Bình)

( Ảnh minh họa:Internet)
Tư vấn luật: 1900.0191

 

Xin chào bạn! Cám ơn bạn đã tin tưởng và  gửi câu hỏi của mình tới Luật LVN. Về câu hỏi của bạn, công ty Luật LVN xin tư vấn và hướng dẫn bạn như sau:

1/ Căn cứ pháp lý

– Luật doanh nghiệp năm 2014;

– Nghị định 78/2015/NĐ-CP về đăng ký doanh nghiệp;

2/ Đăng ký thay đổi người đại diện theo pháp luật công ty cổ phần.

Căn cứ theo khoản 1 điều 31 Luật doanh nghiệp năm 2014 có quy định như sau:

“Điều 31. Đăng ký thay đổi nội dung Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp

1. Doanh nghiệp phải đăng ký với Cơ quan đăng ký kinh doanh khi thay đổi nội dung Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp quy định tại Điều 29 của Luật này.

Căn cứ theo điều 29 Luật doanh nghiệp năm 2014 có quy định như sau:

“Điều 29. Nội dung Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp

1. Tên doanh nghiệp và mã số doanh nghiệp.

2. Địa chỉ trụ sở chính của doanh nghiệp.

3. Họ, tên, địa chỉ thường trú, quốc tịch, số Thẻ căn cước công dân, Giấy chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác của người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp đối với công ty trách nhiệm hữu hạn và công ty cổ phần; của các thành viên hợp danh đối với công ty hợp danh; của chủ doanh nghiệp đối với doanh nghiệp tư nhân; họ, tên, địa chỉ thường trú, quốc tịch, số Thẻ căn cước công dân, Giấy chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác của thành viên là cá nhân; tên, mã số doanh nghiệp và địa chỉ trụ sở chính của thành viên là tổ chức đối với công ty trách nhiệm hữu hạn.

4. Vốn điều lệ.”

Như vậy thì việc thay đổi người đại diện theo pháp luật buộc phải đăng ký với cơ quan đăng ký kinh doanh. Theo đó thủ tục tiến hành, thành phần hồ sơ được quy định chi tiết trong pháp luật về doanh nghiệp.

Về thủ tục tiến hành:

Căn cứ theo khoản 2, 3 điều 31 Luật doanh nghiệp năm 2014 thì trình tự đăng ký thay đổi người đại diện theo pháp luật được tiến hành theo các bước sau đây:

+ Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp chịu trách nhiệm đăng ký thay đổi nội dung Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày có thay đổi.

+ Cơ quan đăng ký kinh doanh có trách nhiệm xem xét tính hợp lệ của hồ sơ và cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp mới trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ. Trường hợp từ chối thì phải thông báo bằng văn bản cho doanh nghiệp biết. Thông báo phải nêu rõ lý do; các yêu cầu sửa đổi, bổ sung (nếu có).

Về thành phần hồ sơ:

Căn cứ theo điều 43 Nghị định số 78/2015/NĐ-CP về đăng ký doanh nghiệp thì hồ sơ công ty bạn cần chuẩn bị để làm thủ tục thay đổi người đại diện theo pháp luật là như sau:

“Điều 43. Đăng ký thay đổi người đại diện theo pháp luật của công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần

1. Hồ sơ đăng ký thay đổi người đại diện theo pháp luật của công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần bao gồm các giấy tờ sau:

a) Thông báo thay đổi người đại diện theo pháp luật;

b) Bản sao hợp lệ một trong các giấy tờ chứng thực cá nhân của người bổ sung, thay thế làm đại diện theo pháp luật của công ty;

c) Quyết định của chủ sở hữu công ty đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên Quyết định và bản sao hợp lệ biên bản họp của Hội đồng thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên về việc thay đổi người đại diện theo pháp luật;

Quyết định và bản sao hợp lệ biên bản họp của Đại hội đồng cổ đông đối với công ty cổ phần về việc thay đổi người đại diện theo pháp luật trong trường hợp việc thay đổi người đại diện theo pháp luật làm thay đổi nội dung Điều lệ công ty;

Quyết định và bản sao hợp lệ biên bản họp của Hội đồng quản trị đối với công ty cổ phần trong trường hợp việc thay đổi người đại diện theo pháp luật không làm thay đổi nội dung của Điều lệ công ty ngoài nội dung họ, tên, chữ ký của người đại diện theo pháp luật của công ty quy định tại Điều 25 Luật Doanh nghiệp.

Quyết định, biên bản họp phải ghi rõ những nội dung được sửa đổi trong Điều lệ công ty.

2. Nội dung Thông báo thay đổi người đại diện theo pháp luật gồm:

a) Tên, mã số doanh nghiệp, mã số thuế hoặc số Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh (trường hợp doanh nghiệp chưa có mã số doanh nghiệp, mã số thuế);

b) Họ, tên, số Chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác quy định tại Điều 10 Nghị định này, chức danh, địa chỉ thường trú của người đang là đại diện theo pháp luật của công ty và của người bổ sung, thay thế làm đại diện theo pháp luật của công ty;

c) Họ, tên và chữ ký của một trong những cá nhân sau:

Chủ sở hữu công ty đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên có chủ sở hữu là cá nhân.

Chủ tịch Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên có chủ sở hữu là tổ chức.

Chủ tịch Hội đồng thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên. Trường hợp Chủ tịch Hội đồng thành viên là người đại diện theo pháp luật thi người ký thông báo là Chủ tịch Hội đồng thành viên mới được Hội đồng thành viên bầu.

Chủ tịch Hội đồng quản trị đối với công ty cổ phần. Trường hợp Chủ tịch Hội đồng quản trị là người đại diện theo pháp luật thì người ký thông báo là Chủ tịch Hội đồng quản trị mới được Hội đồng quản trị bầu.

Trường hợp Chủ tịch Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty hoặc Chủ tịch Hội đồng quản trị của công ty bỏ trốn khỏi nơi cư trú, bị tạm giam, bị bệnh tâm thần hoặc các bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được bản thân hoặc từ chối ký tên vào thông báo của công ty thì phải có họ, tên và chữ ký của các thành viên Hội đồng thành viên, chủ sở hữu công ty hoặc các thành viên Hội đồng quản trị đã tham dự và biểu quyết nhất trí về việc thay đổi người đại diện theo pháp luật của công ty.

Khi nhận Thông báo thay đổi người đại diện theo pháp luật, Phòng Đăng ký kinh doanh trao Giấy biên nhận, kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ và cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp cho doanh nghiệp.”

Trên đây là tư vấn của công ty Luật LVN về Đăng ký thay đổi người đại diện theo pháp luật công ty cổ phần. Chúng tôi hy vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức kể trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Nếu còn vướng mắc hay có vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn bạn vui lòng gọi điện tới tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của Công ty Luật LVN để gặp luật sư tư vấn và chuyên viên pháp lý.

Trân trọng./.

Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại (Công ty Luật TNHH LVN)

Để được giải đáp thắc mắc về: Đăng ký thay đổi người đại diện theo pháp luật công ty cổ phần
Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900.0191

Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp.
Vui lòng click tại đây

CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG

 Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm
– Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân

Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900.0191

hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Emailcho chúng tôi, Luật LVN luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Cám ơn các bạn đã truy cập website của chúng tôi, để được tư vấn trực tiếp xin vui lòng liên hệ Hotline: 1900.0191. Sau đây sẽ là nội dung bài viết:

Tóm tắt câu hỏi:

Chào luật sư. Tôi có sáng tác một truyện ngắn và đăng lên facebook, một thời gian sau, tôi thấy truyện ngắn của mình được đăng tải trên mạng và dùng tên của tác giả khác. Hiện tôi chưa đăng kí sở hữu cho tác phẩm của mình. Luật sư cho tôi biết, làm sao để tôi có thể lấy lại tác phẩm của mình?

Người gửi: Nguyễn Lan Hương (Hà Nam)

( Ảnh minh họa:Internet)
Tư vấn luật: 1900.0191

Luật sư tư vấn:

Xin chào bạn! Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình tới Luật LVN. Về câu hỏi của bạn, công ty Luật LVN xin tư vấn và hướng dẫn bạn như sau:

1/ Cơ sở pháp lý

– Luật sở hữu trí tuệ năm 2005

– Nghị đinh 100/2006/NĐ-CP Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Bộ luật Dân sự, Luật Sở hữu trí tuệ về quyền tác giả và quyền liên quan

2/ Bảo hộ quyền tác giả đối với tác phẩm văn học

Căn cứ Khoản 1 Điều 6 Luật Sở hữu trí tuệ năm 2005 (sửa đổi, bổ sung năm 2009) quy định: “Quyền tác giả phát sinh kể từ khi tác phẩm được sáng tạo và được thể hiện dưới một hình thức vật chất nhất định, không phân biệt nội dung, chất lượng, hình thức, phương tiện, ngôn ngữ, đã công bố hay chưaa công bố, đã đăng ký hay chưa đăng ký”.

Bên cạnh đó, theo quy định của Điều 14 Luật này, các loại hình tác phẩm sau đây sẽ được bảo hộ quyền tác giả:

“a) Tác phẩm văn học, khoa học, sách giáo khoa, giáo trình và tác phẩm khác được thể hiện dưới dạng chữ viết hoặc ký tự khác;

b) Bài giảng, bài phát biểu và bài nói khác;

c) Tác phẩm báo chí;

d) Tác phẩm âm nhạc;

đ) Tác phẩm sân khấu;

e) Tác phẩm điện ảnh và tác phẩm được tạo ra theo phương pháp tương tự (sau đây gọi chung là tác phẩm điện ảnh);

g) Tác phẩm tạo hình, mỹ thuật ứng dụng;

h) Tác phẩm nhiếp ảnh…”.

Tác phẩm truyện ngắn là đối tượng được bảo hộ quyền tác giả theo luật sở hữu trí tuệ. Đồng thời, pháp luật quy định quyền tác giả của tác phẩm được phát sinh khi tác phẩm được sáng tạo ra và được thể hiện dưới một hình thức nhất định. Như vậy, Trong trường hợp của bạn, quyền tác giả đối với tác phẩm truyện ngắn của bạn được phát sinh khi bạn định dạng tác phẩm truyện ngắn của mình bằng chữ viết lên trang facebook cá nhân. hay nói cách khác quyền tác giả đối với tác phẩm của bạn được pháp luật bảo hộ tự động. Trường hợp nếu có tranh chấp xảy ra bạn phải có chứng cứ chứng mình tác phẩm truyện ngắn đó là của mình để đảm bảo quyền tác giả cũng như quyền nhân thân, tài sản.

Căn cứ Khoản 2 Điều 28 Luật sở hữu trí tuệ có quy định về hành vi xâm phạm quyền tác giả, trong đó có hành vi “Mạo danh tác giả”. Việc truyện ngắn của bạn được đăng tải trên mạng và dùng tên tác giả khác, là hành vi xâm phạm quyền tác giả. Để bảo vệ quyền tác giả của mình bạn có thể sử dụng một số biện pháp quy định tại Điều 198, luật này như :Yêu cầu tổ chức, cá nhân có hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ phải chấm dứt hành vi xâm phạm, xin lỗi, cải chính công khai, bồi thường thiệt hại; Yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ theo quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan; Khởi kiện ra tòa án hoặc trọng tài để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của mình…

Trên đây là tư vấn của công ty Luật LVN về Đăng tác phẩm lên facebook có phát sinh quyền tác giả? Chúng tôi hi vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức kể trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Nếu có vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn bạn vui lòng gọi điện tới tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của Công ty Luật LVN để gặp luật sư tư vấn và chuyên viên pháp lý.

Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại (Công ty Luật TNHH LVN)

Để được giải đáp thắc mắc về: Sáng tác và đăng tác phẩm lên facebook có phát sinh quyền tác giả?
Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900.0191

Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp.
Vui lòng click tại đây

CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG

 Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm
– Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân

Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900.0191

hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Emailcho chúng tôi, Luật LVN luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Cám ơn các bạn đã truy cập website của chúng tôi, để được tư vấn trực tiếp xin vui lòng liên hệ Hotline: 1900.0191. Sau đây sẽ là nội dung bài viết:

Tóm tắt câu hỏi:

Anh Chị ơi cho em hỏi trường hợp của em đã có hỏi bên mình tư vấn một lần rồi ạ: 
Link:https://luatvietphong.vn/quy-dinh-ve-che-do-thai-san-khi-ca-2-vo-chong-cung-tham-gia-bao-hiem-n7511.html
Nhưng bên phía công ty em bảo là em không có quyền lợi gì? Vậy nhờ anh chị tư vấn giúp em trường hợp này em phải tới nơi nào để nhận được chế độ của mình ạ.
Người gửi: Thúy Quỳnh 
Bài viết liên quan: 
– Nghỉ thai sản nhưng thai bị chết lưu có được hưởng chế độ thai sản nữa không?
– Chế độ thai sản cho lao động nữ mang thai hộ và người nhờ mang thai hộ
– Lao động nữ mang thai có được hưởng chế độ thai sản khi công ty phá sản không?
– Trong thời gian nghỉ thai sản được quyết định biên chế giáo viên thì được hưởng chế độ thai sản như thế nào?
– Có thai 4 tuần mới bắt đầu đóng bảo hiểm thì có được hưởng chế độ thai sản không ?
Tư vấn luật: 1900.0191
Xin cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi của mình đến Luật LVN. Về câu hỏi của bạn, Luật LVN xin tư vấn cho bạn như sau:

1.Cơ sở pháp lý

–Luật bảo hiểm xã hội 2014

2.Công ty không trả tiền thai sản?

Đối với trường hợp của bạn, khi mà bạn đã nhiều lần đề xuất lên công ty là được hưởng chế độ thai sản nhưng đều không được giải quyết với lý do bạn không có quyền. Nhưng nếu hoàn cảnh của bạn đúng với bài tư vấn trên của chúng tôi thì bạn hoàn toàn được nhận trợ cấp sinh con 1 lần bằng 2 mức lương cơ sở tại tháng sinh con. Khi công ty không trả số tiền đó thì bạn có thể thực hiện thủ tục khiếu nại như sau:
Căn cứ theoKhoản 1, Điều 118, Luật bảo hiểm xã hội 2014 thì người lao động hoàn toàn có quyền khiếu nại khi phát hiện ra người sử dụng lao động vi phạm pháp luật về bảo hiểm, xâm phạm đến quyền và lợi ích của mình. 
“Điều 118. Khiếu nại về bảo hiểm xã hội
1. Người lao động, người đang hưởng lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng, người đang bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội và những người khác có quyền đề nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xem xét lại quyết định, hành vi của cơ quan, tổ chức, cá nhân khi có căn cứ cho rằng quyết định, hành vi đó vi phạm pháp luật về bảo hiểm xã hội, xâm phạm đến quyền và lợi ích hợp pháp của mình.”
Căn cứ theo Điều 119, Luật bảo hiểm xã hội 2014 thì trình tự giải quyết khiếu nại như sau:
Bước 1: Khiếu nại lần đầu đến cơ quan, người đã ra quyết định đó. 
Bước 2: Nếu khiếu nại lần đầu không được đồng ý hoặc hết thời hạn thì người lao động được quyền khiếu nại đến Tòa án hoặc cơ quan quản lý nhà nước về cấp tỉnh. 
Bên cạnh đó, cá nhân và người sử dụng lao động có thể gửi đơn đến Hòa giải viên lao động để họ là bên thứ 3 thực hiện hoạt động hòa giải cho hai bên. 
Trên đây là tư vấn từ Luật LVN về vấn đề tiền bảo hiểm thai sản của người lao động. Chúng tôi hy vọng quý khách có thể vận dụng được các kiến thức trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Nếu có bất kỳ thắc mắc nào liên quan , hoặc cần tư vấn, giải đáp quý khách vui lòng gọi điện tới tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của công ty Luật LVN để gặp luật sư tư vấn và chuyên viên pháp lý. 
Chuyên viên: Trần Thị Thủy Tiên 

Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại (Công ty Luật TNHH LVN)

Để được giải đáp thắc mắc về: Công ty không trả tiền thai sản?
Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900.0191

Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp.
Vui lòng click tại đây

CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG

 Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm
– Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân

 Hưng Yên – Số 73 đường Nguyễn Văn Linh, Phường Bần Yên Nhân, Thị xã Mỹ Hào

Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900.0191

hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Emailcho chúng tôi, Luật LVN luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Cám ơn các bạn đã truy cập website của chúng tôi, để được tư vấn trực tiếp xin vui lòng liên hệ Hotline: 1900.0191. Sau đây sẽ là nội dung bài viết:

Tóm tắt câu hỏi:

Chào Luật sư, tháng 1/2016 công ty quyết định chuyển tôi sang làm bên bộ phận hành chính trong khi tôi đang làm kế toán. Sau đó, ngày 2/2/2016, công ty ra quyết định kéo dài thời hạn nâng lương cho đến nay vẫn chưa chấm dứt. Luật sư cho tôi hỏi, công ty làm như vậy là đúng hay sai? Cảm ơn Luật sư!

Người gửi: Nguyễn Thị Phượng (Hà Nam)


Tư vấn luật: 1900.0191

 

Luật sư tư vấn:

Xin chào bạn! Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình tới Luật LVN. Về câu hỏi của bạn công ty Luật LVN xin tư vấn và hướng dẫn bạn như sau:

1. Căn cứ pháp luật

– Bộ Luật Lao động năm 2012;

– Nghị định 05/2015/NĐ – CP hướng dẫn Bộ Luật Lao động;

2/ Công ty ra quyết định chuyển sang làm công việc khác có đúng định pháp luật không?

Điều 31 Bộ Luật Lao động năm 2012 quy định về chuyển người lao động sang làm công việc khác so với hợp đồng như sau: 

“Điều 31. Chuyển người lao động làm công việc khác so với hợp đồng lao động

1. Khi gặp khó khăn đột xuất do thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh, áp dụng biện pháp ngăn ngừa, khắc phục tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, sự cố điện, nước hoặc do nhu cầu sản xuất, kinh doanh, người sử dụng lao động được quyền tạm thời chuyển người lao động làm công việc khác so với hợp đồng lao động, nhưng không được quá 60 ngày làm việc cộng dồn trong một năm, trừ trường hợp được sự đồng ý của người lao động.

2. Khi tạm thời chuyển người lao động làm công việc khác so với hợp đồng lao động, người sử dụng lao động phải báo cho người lao động biết trước ít nhất 03 ngày làm việc, thông báo rõ thời hạn làm tạm thời và bố trí công việc phù hợp với sức khỏe, giới tính của người lao động.

3. Người lao động làm công việc theo quy định tại khoản 1 Điều này được trả lương theo công việc mới; nếu tiền lương của công việc mới thấp hơn tiền lương công việc cũ thì được giữ nguyên mức tiền lương cũ trong thời hạn 30 ngày làm việc. Tiền lương theo công việc mới ít nhất phải bằng 85% mức tiền lương công việc cũ nhưng không thấp hơn mức lương tối thiểu vùng do Chính phủ quy định

Như vậy, người sử dụng lao động muốn chuyển người lao động sang làm công việc khác so với hợp đồng thì phải đưa ra được lý do thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 31 Bộ Luật Lao động năm 2012; phải thực hiện báo cho người lao động biết trước ít nhất 03 ngày làm việc, thông báo rõ thời hạn làm tạm thời và bố trí công việc phù hợp với sức khỏe, giới tính của người lao động và phải thực hiện chế độ tiền lương theo đúng khoản 3 Điều 31 Bộ Luật Lao động năm 2012. Nếu người sử dụng lao động chuyển người lao động sang làm công việc khác so với hợp đồng mà không đưa ra lý do đúng quy định pháp luật (khoản 1 Điều 31) hoặc không thực hiện báo trước hoặc sai về chế độ tiền lương thì quyết định chuyển sang làm công việc khác so với hợp đồng của công ty chị là hoàn toàn trái pháp luật

3/ Quyết định xử lý kỷ luật kéo dài thời hạn nâng lương có đúng quy định pháp luật không?

Theo Bộ Luật Lao động năm 2012, có bốn hình thức xử lý kỷ luật lao động là khiển trách, kéo dài thời hạn nâng lương không quá 06 tháng, cách chức và sa thải. Bất kỳ hình thức xử lý kỷ luật nào cũng phải tuân thủ quy định pháp luật về nguyên tắc và trình tự xử lý kỷ luật tại  Điều 123 Bộ Luật Lao động. Nếu người sử dụng lao động không tuân thủ về nguyên tắc và trình tự xử lý kỷ luật lao động thì quyết định xử lý kỷ luật lao động là không hợp pháp.  

“Điều 123. Nguyên tắc, trình tự xử lý kỷ luật lao động

1. Việc xử lý kỷ luật lao động được quy định như sau:

a) Người sử dụng lao động phải chứng minh được lỗi của người lao động;

b) Phải có sự tham gia của tổ chức đại diện tập thể lao động tại cơ sở;

c) Người lao động phải có mặt và có quyền tự bào chữa, nhờ luật sư hoặc người khác bào chữa; trường hợp là người dưới 18 tuổi thì phải có sự tham gia của cha, mẹ hoặc người đại diện theo pháp luật;

d) Việc xử lý kỷ luật lao động phải được lập thành biên bản.

2. Không được áp dụng nhiều hình thức xử lý kỷ luật lao động đối với một hành vi vi phạm kỷ luật lao động.

3. Khi một người lao động đồng thời có nhiều hành vi vi phạm kỷ luật lao động thì chỉ áp dụng hình thức kỷ luật cao nhất tương ứng với hành vi vi phạm nặng nhất.

4. Không được xử lý kỷ luật lao động đối với người lao động đang trong thời gian sau đây:

a) Nghỉ ốm đau, điều dưỡng; nghỉ việc được sự đồng ý của người sử dụng lao động;

b) Đang bị tạm giữ, tạm giam;

c) Đang chờ kết quả của cơ quan có thẩm quyền điều tra xác minh và kết luận đối với hành vi vi phạm được quy định tại khoản 1 Điều 126 của Bộ luật này;

d) Lao động nữ có thai, nghỉ thai sản; người lao động nuôi con nhỏ dưới 12 tháng tuổi.

5. Không xử lý kỷ luật lao động đối với người lao động vi phạm kỷ luật lao động trong khi mắc bệnh tâm thần hoặc một bệnh khác làm mất khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình.”

Đối với hình thức xử lý kỷ luật kéo dài thời hạn nâng lương, thời hạn kéo dài thời hạn nâng lương là không quá 06 tháng kể từ ngày bị xử lý. Nếu không tái phạm thì người lao động đương nhiên được xóa kỷ luật. Tính từ ngày 2/2/2016 đến nay đã quá 06 tháng kể từ ngày bị xử lý kỷ luật kéo dài thời hạn nâng lương mà chị không tái phạm thì đương nhiên được xóa kỷ luật, nhưng nếu chị tái phạm thì việc công ty tiếp tục kéo dài thời hạn nâng lương đến nay không trái quy định pháp luật.

Điều 127. Xoá kỷ luật, giảm thời hạn chấp hành kỷ luật lao động

1. Người lao động bị khiển trách sau 03 tháng, hoặc bị xử lý kỷ luật kéo dài thời hạn nâng lương sau 06 tháng, kể từ ngày bị xử lý, nếu không tái phạm thì đương nhiên được xoá kỷ luật. Trường hợp bị xử lý kỷ luật lao động bằng hình thức cách chức thì sau thời hạn 03 năm, nếu tiếp tục vi phạm kỷ luật lao động thì không bị coi là tái phạm.

2. Người lao động bị xử lý kỷ luật kéo dài thời hạn nâng lương sau khi chấp hành được một nửa thời hạn nếu sửa chữa tiến bộ, có thể được người sử dụng lao động xét giảm thời hạn.”

Trường hợp của bạn, do bạn không nói rõ lý do công ty đưa ra quyết định kéo dài thời hạn nâng lương là gì nên chúng tôi đưa ra những căn cứ pháp luật trên. Hy vọng rằng những căn cứ và tư vấn trên có thể giúp bạn giải quyết được vấn đề của mình. Tuy nhiên, nếu trường hợp bạn không vi phạm quy định của công ty mà công ty ra quyết định xử lý bạn như trên là trái quy định của pháp luật. 

Trên đây là tư vấn của công ty Luật LVN về Công ty ra quyết định chuyển sang làm công việc khác có đúng quy định pháp luật không. Chúng tôi hi vọng rằng quý khách có thể vận dụng các kiến thức kể trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Nếu có vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn quý khách vui lòng gọi điện tới tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của công ty Luật LVN để gặp luật sư tư vấn và chuyên viên pháp lý.

 

Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại (Công ty Luật TNHH LVN)

Để được giải đáp thắc mắc về: Công ty ra quyết định chuyển sang làm công việc khác có đúng quy định pháp luật không?
Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900.0191

Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp.
Vui lòng click tại đây

CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG

 Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm
– Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân

 Hưng Yên – Số 73 đường Nguyễn Văn Linh, Phường Bần Yên Nhân, Thị xã Mỹ Hào

Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900.0191

hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Emailcho chúng tôi, Luật LVN luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Cám ơn các bạn đã truy cập website của chúng tôi, để được tư vấn trực tiếp xin vui lòng liên hệ Hotline: 1900.0191. Sau đây sẽ là nội dung bài viết:

QUỐC HỘI

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

Số: 36/2005/QH11

Hà Nội, ngày 14 tháng 06 năm 2005

LUẬT

Thương mại

Căn cứ vào Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm1992 đã được sửa đổi, bổ sung theo Nghị quyết số 51/2001/QH10 ngày 25 tháng 12năm 2001 của Quốc hội khoá X, kỳ họp thứ 10;

Luật này quy định về hoạt động thương mại.

Chương I

NHỮNG QUYĐỊNH CHUNG

MỤC 1

PHẠM VI ĐIỀUCHỈNH VÀ ĐỐI TƯỢNG ÁP DỤNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

1. Hoạt động thương mại thực hiện trên lãnh thổ nước Cộng hoà xãhội chủ nghĩa Việt Nam.

2. Hoạt động thương mại thực hiện ngoài lãnh thổ nước Cộng hoà xãhội chủ nghĩa Việt Nam trong trường hợp các bên thoả thuận chọn áp dụng Luậtnày hoặc luật nước ngoài, điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa ViệtNam là thành viên có quy định áp dụng Luật này.

3. Hoạt động không nhằm mục đích sinh lợi của một bên trong giaodịch với thương nhân thực hiện trên lãnh thổ nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩaViệt Nam trong trường hợp bên thực hiện hoạt động không nhằm mục đích sinh lợiđó chọn áp dụng Luật này.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

1. Thương nhân hoạt động thương mại theo quy định tại Điều 1 củaLuật này.

2. Tổ chức, cá nhân khác hoạt động có liên quan đến thương mại.

3. Căn cứ vào những nguyên tắc của Luật này, Chính phủ quy định cụthể việc áp dụng Luật này đối với cá nhân hoạt động thương mại một cách độclập, thường xuyên không phải đăng ký kinh doanh.

Điều 3. Giải thích từ ngữ

Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

1. Hoạt động thương mại là hoạt động nhằm mục đích sinh lợi, baogồm mua bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ, đầu tư, xúc tiến thương mại và các hoạtđộng nhằm mục đích sinh lợi khác.

2. Hàng hóa bao gồm:

a) Tất cả các loại động sản, kể cả động sản hình thành trong tươnglai;

b) Những vật gắn liền với đất đai.

3. Thói quen trong hoạt động thương mại là quy tắc xử sự có nộidung rõ ràng được hình thành và lặp lại nhiều lần trong một thời gian dài giữacác bên, được các bên mặc nhiên thừa nhận để xác định quyền và nghĩa vụ của cácbên trong hợp đồng thương mại.

4. Tập quán thương mại là thói quen được thừa nhận rộng rãi tronghoạt động thương mại trên một vùng, miền hoặc một lĩnh vực thương mại, có nộidung rõ ràng được các bên thừa nhận để xác định quyền và nghĩa vụ của các bêntrong hoạt động thương mại.

5. Thông điệp dữ liệu là thông tin được tạo ra, gửi đi, nhận vàlưu giữ bằng phương tiện điện tử.

6. Văn phòng đại diện của thương nhân nước ngoài tại Việt Nam là đơn vị phụ thuộc của thương nhân nướcngoài, được thành lập theo quy định của pháp luật Việt Nam để tìm hiểu thị trường và thực hiện một sốhoạt động xúc tiến thương mại mà pháp luật Việt Nam cho phép.

7. Chi nhánh của thương nhân nước ngoài tại Việt Nam là đơn vị phụthuộc của thương nhân nước ngoài, được thành lập và hoạt động thương mại tạiViệt Nam theo quy định của pháp luật Việt Nam hoặc điều ước quốc tế mà Cộng hòaxã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.

8. Mua bán hàng hoá là hoạt động thương mại, theo đó bên bán cónghĩa vụ giao hàng, chuyển quyền sở hữu hàng hóa cho bên mua và nhận thanhtoán; bên mua có nghĩa vụ thanh toán cho bên bán, nhận hàng và quyền sở hữuhàng hoá theo thỏa thuận.

9. Cung ứng dịch vụ là hoạt động thương mại, theo đó một bên (sauđây gọi là bên cung ứng dịch vụ) có nghĩa vụ thực hiện dịch vụ cho một bên khácvà nhận thanh toán; bên sử dụng dịch vụ (sau đây gọi là khách hàng) có nghĩa vụthanh toán cho bên cung ứng dịch vụ và sử dụng dịch vụ theo thỏa thuận.

10. Xúc tiến thương mại là hoạt động thúc đẩy, tìm kiếm cơ hội muabán hàng hoá và cung ứng dịch vụ, bao gồm hoạt động khuyến mại, quảng cáothương mại, trưng bày, giới thiệu hàng hoá, dịch vụ và hội chợ, triển lãmthương mại.

11. Các hoạt động trung gian thương mại là hoạt động của thươngnhân để thực hiện các giao dịch thương mại cho một hoặc một số thương nhân đượcxác định, bao gồm hoạt động đại diện cho thương nhân, môi giới thương mại, uỷthác mua bán hàng hoá và đại lý thương mại.

12. Vi phạm hợp đồng là việc một bên không thực hiện, thực hiệnkhông đầy đủ hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ theo thoả thuận giữa các bênhoặc theo quy định của Luật này.

13. Vi phạm cơ bản là sự vi phạm hợp đồng của một bên gây thiệthại cho bên kia đến mức làm cho bên kia không đạt được mục đích của việc giaokết hợp đồng.

14. Xuất xứ hàng hoá là nước hoặc vùng lãnh thổ nơi sản xuất ratoàn bộ hàng hoá hoặc nơi thực hiện công đoạn chế biến cơ bản cuối cùng đối vớihàng hoá trong trường hợp có nhiều nước hoặc vùng lãnh thổ tham gia vào quátrình sản xuất hàng hoá đó.

15. Các hình thức có giá trị tương đương văn bản bao gồm điện báo,telex, fax, thông điệp dữ liệu và các hình thức khác theo quy định của phápluật.

Điều 4. Áp dụng Luật Thương mại và phápluật có liên quan

1. Hoạt động thương mại phải tuân theo Luật Thương mại và phápluật có liên quan.

2. Hoạt động thương mại đặc thù được quy định trong luật khác thìáp dụng quy định của luật đó.

3. Hoạt động thương mại không được quy định trong Luật Thương mạivà trong các luật khác thì áp dụng quy định của Bộ luật Dân sự.

Điều 5. Áp dụng điều ước quốc tế, phápluật nước ngoài và tập quán thương mại quốc tế

1. Trường hợp điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa ViệtNam là thành viên có quy định áp dụng pháp luật nước ngoài, tập quán thương mạiquốc tế hoặc có quy định khác với quy định của Luật này thì áp dụng quy địnhcủa điều ước quốc tế đó.

2. Các bên trong giao dịch thương mại có yếu tố nước ngoài đượcthoả thuận áp dụng pháp luật nước ngoài, tập quán thương mại quốc tế nếu phápluật nước ngoài, tập quán thương mại quốc tế đó không trái với các nguyên tắccơ bản của pháp luật Việt Nam.

Điều 6. Thương nhân

1. Thương nhân bao gồm tổ chức kinh tế được thành lập hợp pháp, cánhân hoạt động thương mại một cách độc lập, thường xuyên và có đăng ký kinhdoanh.

2. Thương nhân có quyền hoạt động thương mại trong các ngành nghề,tại các địa bàn, dưới các hình thức và theo các phương thức mà pháp luật khôngcấm.

3. Quyền hoạt động thương mại hợp pháp của thương nhân được Nhànước bảo hộ.

4. Nhà nước thực hiện độc quyền Nhà nước có thời hạn về hoạt độngthương mại đối với một số hàng hóa, dịch vụ hoặc tại một số địa bàn để bảo đảmlợi ích quốc gia. Chính phủ quy định cụ thể danh mục hàng hóa, dịch vụ, địa bànđộc quyền Nhà nước.

Điều 7. Nghĩa vụ đăng ký kinh doanh củathương nhân

Thương nhân có nghĩa vụ đăng ký kinh doanh theo quy định của phápluật. Trường hợp chưa đăng ký kinh doanh, thương nhân vẫn phải chịu trách nhiệmvề mọi hoạt động của mình theo quy định của Luật này và quy định khác của phápluật.

Điều 8. Cơ quan quản lý nhà nước về hoạtđộng thương mại

1. Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về hoạt động thương mại.

2. Bộ Thương mại chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện việcquản lý nhà nước về hoạt động mua bán hàng hóa và các hoạt động thương mại cụthể được quy định tại Luật này.

3. Bộ, cơ quan ngang bộ trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mìnhcó trách nhiệm thực hiện việc quản lý nhà nước về các hoạt động thương mạitrong lĩnh vực được phân công.

4. Uỷ ban nhân dân các cấp thực hiện việc quản lý nhà nước về cáchoạt động thương mại tại địa phương theo sự phân cấp của Chính phủ.

Điều 9. Hiệp hội thương mại

1. Hiệp hội thương mại được thành lập để bảo vệ quyền và lợi íchhợp pháp của thương nhân, động viên thương nhân tham gia phát triển thương mại,tuyên truyền, phổ biến các quy định của pháp luật về thương mại.

2. Hiệp hội thương mại được tổ chức và hoạt động theo quy định củapháp luật về hội.

MỤC 2

NHỮNG NGUYÊNTẮC CƠ BẢN TRONG HOẠT ĐỘNG THƯƠNG MẠI

Điều 10. Nguyên tắc bình đẳng trước phápluật của thương nhân trong hoạt động thương mại

Thương nhân thuộc mọi thành phần kinh tế bình đẳng trước pháp luậttrong hoạt động thương mại.

Điều 11. Nguyên tắc tự do, tự nguyện thoảthuận trong hoạt động thương mại

1. Các bên có quyền tự do thoả thuận không trái với các quy địnhcủa pháp luật, thuần phong mỹ tục và đạo đức xã hội để xác lập các quyền vànghĩa vụ của các bên trong hoạt động thương mại. Nhà nước tôn trọng và bảo hộcác quyền đó.

2. Trong hoạt động thương mại, các bên hoàn toàn tự nguyện, khôngbên nào được thực hiện hành vi áp đặt, cưỡng ép, đe doạ, ngăn cản bên nào.

Điều 12. Nguyên tắc áp dụng thói quentrong hoạt động thương mại được thiết lập giữa các bên

Trừ trường hợp có thoả thuận khác, các bên được coi là mặc nhiênáp dụng thói quen trong hoạt động thương mại đã được thiết lập giữa các bên đómà các bên đã biết hoặc phải biết nhưng không được trái với quy định của phápluật.

Điều 13. Nguyên tắc áp dụng tập quántrong hoạt động thương mại

Trường hợp pháp luật không có quy định, các bên không có thoảthuận và không có thói quen đã được thiết lập giữa các bên thì áp dụng tập quánthương mại nhưng không được trái với những nguyên tắc quy định trong Luật nàyvà trong Bộ luật Dân sự.

Điều 14. Nguyên tắc bảo vệ lợi ích chínhđáng của người tiêu dùng

1. Thương nhân thực hiện hoạt động thương mại có nghĩa vụ thôngtin đầy đủ, trung thực cho người tiêu dùng về hàng hoá và dịch vụ mà mình kinhdoanh và phải chịu trách nhiệm về tính chính xác của các thông tin đó.

2. Thương nhân thực hiện hoạt động thương mại phải chịu tráchnhiệm về chất lượng, tính hợp pháp của hàng hoá, dịch vụ mà mình kinh doanh.

Điều 15. Nguyên tắc thừa nhận giá trịpháp lý của thông điệp dữ liệu trong hoạt động thương mại

Trong hoạt động thương mại, các thông điệp dữ liệu đáp ứng cácđiều kiện, tiêu chuẩn kỹ thuật theo quy định của pháp luật thì được thừa nhậncó giá trị pháp lý tương đương văn bản.

MỤC 3

THƯƠNG NHÂNNƯỚC NGOÀI HOẠT ĐỘNG THƯƠNG MẠI TẠI VIỆT NAM

Điều 16. Thương nhân nước ngoài hoạt độngthương mại tại Việt Nam

1. Thương nhân nước ngoài là thương nhân được thành lập, đăng kýkinh doanh theo quy định của pháp luật nước ngoài hoặc được pháp luật nướcngoài công nhận.

2. Thương nhân nước ngoài được đặt Văn phòng đại diện, Chi nhánhtại Việt Nam; thành lập tạiViệt Nam doanh nghiệp có vốnđầu tư nước ngoài theo các hình thức do pháp luật Việt Nam quy định.

3. Văn phòng đại diện, Chi nhánh của thương nhân nước ngoài tạiViệt Nam có các quyền vànghĩa vụ theo quy định của pháp luật Việt Nam. Thương nhân nước ngoài phảichịu trách nhiệm trước pháp luật Việt Namvề toàn bộ hoạt động của Văn phòng đại diện, Chi nhánh của mình tại Việt Nam.

4. Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được thương nhân nướcngoài thành lập tại Việt Nam theo quy định của pháp luật Việt Nam hoặc điều ướcquốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên thì được coi làthương nhân Việt Nam.

Điều 17. Quyền của Văn phòng đại diện

1. Hoạt động đúng mục đích, phạm vi và thời hạn được quy địnhtrong giấy phép thành lập Văn phòng đại diện.

2. Thuê trụ sở, thuê, mua các phương tiện, vật dụng cần thiết chohoạt động của Văn phòng đại diện.

3. Tuyển dụng lao động là người Việt Nam,người nước ngoài để làm việc tại Văn phòng đại diện theo quy định của pháp luậtViệt Nam.

4. Mở tài khoản bằng ngoại tệ, bằng đồng Việt Nam có gốc ngoại tệ tại ngân hàng được phép hoạtđộng tại Việt Namvà chỉ được sử dụng tài khoản này vào hoạt động của Văn phòng đại diện.

5. Có con dấu mang tên Văn phòng đại diện theo quy định của phápluật Việt Nam.

6. Các quyền khác theo quy định của pháp luật.

Điều 18. Nghĩa vụ của Văn phòng đại diện

1. Không được thực hiện hoạt động sinh lợi trực tiếp tại Việt Nam.

2. Chỉ được thực hiện các hoạt động xúc tiến thương mại trong phạmvi mà Luật này cho phép.

3. Không được giao kết hợp đồng, sửa đổi, bổ sung hợp đồng đã giaokết của thương nhân nước ngoài, trừ trường hợp Trưởng Văn phòng đại diện cógiấy uỷ quyền hợp pháp của thương nhân nước ngoài hoặc các trường hợp quy địnhtại các khoản 2, 3 và 4 Điều 17 của Luật này.

4. Nộp thuế, phí, lệ phí và thực hiện các nghĩa vụ tài chính kháctheo quy định của pháp luật Việt Nam.

5. Báo cáo hoạt động của Văn phòng đại diện theo quy định của phápluật Việt Nam.

6. Các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.

Điều 19. Quyền của Chi nhánh

1. Thuê trụ sở, thuê, mua các phương tiện, vật dụng cần thiết chohoạt động của Chi nhánh.

2. Tuyển dụng lao động là người Việt Nam,người nước ngoài để làm việc tại Chi nhánh theo quy định của pháp luật Việt Nam.

3. Giao kết hợp đồng tại Việt Nam phù hợp với nội dung hoạt độngđược quy định trong giấy phép thành lập Chi nhánh và theo quy định của Luậtnày.

4. Mở tài khoản bằng đồng Việt Nam,bằng ngoại tệ tại ngân hàng được phép hoạt động tại Việt Nam.

5. Chuyển lợi nhuận ra nước ngoài theo quy định của pháp luật ViệtNam.

6. Có con dấu mang tên Chi nhánh theo quy định của pháp luật Việt Nam.

7. Thực hiện các hoạt động mua bán hàng hóa và các hoạt độngthương mại khác phù hợp với giấy phép thành lập theo quy định của pháp luậtViệt Nam và điều ước quốc tếmà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.

8. Các quyền khác theo quy định của pháp luật.

Điều 20. Nghĩa vụ của Chi nhánh

1. Thực hiện chế độ kế toán theo quy định của pháp luật Việt Nam; trường hợp cần áp dụng chế độ kế toán thôngdụng khác thì phải được Bộ Tài chính nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Namchấp thuận.

2. Báo cáo hoạt động của Chi nhánh theo quy định của pháp luậtViệt Nam.

3. Các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.

Điều 21. Quyền và nghĩa vụ của doanhnghiệp có vốn đầu tư nước ngoài

Quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đượcxác định theo quy định của pháp luật Việt Namhoặc điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.

Điều 22. Thẩm quyền cho phép thương nhânnước ngoài hoạt động thương mại tại Việt Nam

1. Chính phủ thống nhất quản lý việc cho phép thương nhân nướcngoài hoạt động thương mại tại Việt Nam.

2. Bộ Kế hoạch và Đầu tư chịu trách nhiệm trước Chính phủ quản lýviệc cấp giấy phép cho thương nhân nước ngoài đầu tư vào Việt Nam theo quy định của pháp luật Việt Nam.

3. Bộ Thương mại chịu trách nhiệm trước Chính phủ quản lý việc cấpgiấy phép thành lập Văn phòng đại diện của thương nhân nước ngoài tại Việt Nam;thành lập Chi nhánh, doanh nghiệp liên doanh, doanh nghiệp 100% vốn nước ngoàitại Việt Nam trong trường hợp thương nhân đó chuyên thực hiện hoạt động mua bánhàng hóa và các hoạt động liên quan trực tiếp đến mua bán hàng hóa theo phápluật Việt Nam và phù hợp với điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa ViệtNam là thành viên.

4. Trường hợp pháp luật chuyên ngành có quy định cụ thể về thẩmquyền của bộ, cơ quan ngang bộ chịu trách nhiệm trước Chính phủ quản lý việccấp giấy phép cho thương nhân nước ngoài hoạt động thương mại tại Việt Nam thì thựchiện theo quy định của pháp luật chuyên ngành đó.

Điều 23. Chấm dứt hoạt động tại Việt Nam của thươngnhân nước ngoài

1. Thương nhân nước ngoài chấm dứt hoạt động tại Việt Nam trong cáctrường hợp sau đây:

a) Hết thời hạn hoạt động ghi trong giấy phép;

b) Theo đề nghị của thương nhân và được cơ quan quản lý nhà nướccó thẩm quyền chấp nhận;

c) Theo quyết định của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền dovi phạm pháp luật và quy định của giấy phép;

d) Do thương nhân bị tuyên bố phá sản;

đ) Khi thương nhân nước ngoài chấm dứt hoạt động theo quy định củapháp luật nước ngoài đối với hình thức Văn phòng đại diện, Chi nhánh và thamgia hợp đồng hợp tác kinh doanh với bên Việt Nam;

e) Các trường hợp khác theo quy định của pháp luật.

2. Trước khi chấm dứt hoạt động tại Việt Nam, thương nhân nướcngoài có nghĩa vụ thanh toán các khoản nợ và các nghĩa vụ khác với Nhà nước, tổchức, cá nhân có liên quan tại Việt Nam.

Chương II

MUA BÁN HÀNGHÓA

MỤC 1

CÁC QUY ĐỊNHCHUNG ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG MUA BÁN HÀNG HÓA

Điều 24. Hình thức hợp đồng mua bán hànghoá

1. Hợp đồng mua bán hàng hoá được thể hiện bằng lời nói, bằng vănbản hoặc được xác lập bằng hành vi cụ thể.

2. Đối với các loại hợp đồng mua bán hàng hoá mà pháp luật quyđịnh phải được lập thành văn bản thì phải tuân theo các quy định đó.

Điều 25. Hàng hoá cấm kinh doanh, hànghoá hạn chế kinh doanh, hàng hóa kinh doanh có điều kiện

1. Căn cứ vào điều kiện kinh tế – xã hội của từng thời kỳ và điềuước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên, Chính phủ quyđịnh cụ thể danh mục hàng hoá cấm kinh doanh, hàng hoá hạn chế kinh doanh, hànghoá kinh doanh có điều kiện và điều kiện để được kinh doanh hàng hóa đó.

2. Đối với hàng hoá hạn chế kinh doanh, hàng hoá kinh doanh cóđiều kiện, việc mua bán chỉ được thực hiện khi hàng hoá và các bên mua bán hànghóa đáp ứng đầy đủ các điều kiện theo quy định của pháp luật.

Điều 26. Áp dụng biện pháp khẩn cấp đốivới hàng hóa lưu thông trong nước

1. Hàng hóa đang được lưu thông hợp pháp trong nước bị áp dụng mộthoặc các biện pháp buộc phải thu hồi, cấm lưu thông, tạm ngừng lưu thông, lưuthông có điều kiện hoặc phải có giấy phép đối với một trong các trường hợp sauđây:

a) Hàng hóa đó là nguồn gốc hoặc phương tiện lây truyền các loạidịch bệnh;

b) Khi xảy ra tình trạng khẩn cấp.

2. Các điều kiện cụ thể, trình tự, thủ tục và thẩm quyền công bố việcáp dụng biện pháp khẩn cấp đối với hàng hóa lưu thông trong nước được thực hiệntheo quy định của pháp luật.

Điều 27. Mua bán hàng hoá quốc tế

1. Mua bán hàng hoá quốc tế được thực hiện dưới các hình thức xuấtkhẩu, nhập khẩu, tạm nhập, tái xuất, tạm xuất, tái nhập và chuyển khẩu.

2. Mua bán hàng hoá quốc tế phải được thực hiện trên cơ sở hợpđồng bằng văn bản hoặc bằng hình thức khác có giá trị pháp lý tương đương.

Điều 28. Xuất khẩu, nhập khẩu hàng hoá

1. Xuất khẩu hàng hóa là việc hàng hoá được đưa ra khỏi lãnh thổViệt Nam hoặc đưa vào khuvực đặc biệt nằm trên lãnh thổ Việt Nam được coi là khu vực hải quanriêng theo quy định của pháp luật.

2. Nhập khẩu hàng hóa là việc hàng hoá được đưa vào lãnh thổ Việt Nam từ nước ngoài hoặc từ khu vực đặc biệt nằmtrên lãnh thổ Việt Namđược coi là khu vực hải quan riêng theo quy định của pháp luật.

3. Căn cứ vào điều kiện kinh tế – xã hội của từng thời kỳ và điềuước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên, Chính phủ quyđịnh cụ thể danh mục hàng hóa cấm xuất khẩu, cấm nhập khẩu, danh mục hàng hóaxuất khẩu, nhập khẩu theo giấy phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền và thủtục cấp giấy phép.

Điều 29. Tạm nhập, tái xuất, tạm xuất,tái nhập hàng hoá

1. Tạm nhập, tái xuất hàng hóa là việc hàng hoá được đưa từ nướcngoài hoặc từ các khu vực đặc biệt nằm trên lãnh thổ Việt Nam được coi là khuvực hải quan riêng theo quy định của pháp luật vào Việt Nam, có làm thủ tụcnhập khẩu vào Việt Nam và làm thủ tục xuất khẩu chính hàng hoá đó ra khỏi Việt Nam.

2. Tạm xuất, tái nhập hàng hóa là việc hàng hoá được đưa ra nướcngoài hoặc đưa vào các khu vực đặc biệt nằm trên lãnh thổ Việt Nam được coi làkhu vực hải quan riêng theo quy định của pháp luật, có làm thủ tục xuất khẩu rakhỏi Việt Nam và làm thủ tục nhập khẩu lại chính hàng hoá đó vào Việt Nam.

3. Chính phủ quy định chi tiết về hoạt động tạm nhập, tái xuất,tạm xuất, tái nhập hàng hóa.

Điều 30. Chuyển khẩu hàng hoá

1. Chuyển khẩu hàng hóa là việc mua hàng từ một nước, vùng lãnhthổ để bán sang một nước, vùng lãnh thổ ngoài lãnh thổ Việt Nam mà không làm thủ tục nhập khẩu vào Việt Nam và không làm thủ tục xuất khẩu ra khỏi Việt Nam.

2. Chuyển khẩu hàng hóa được thực hiện theo các hình thức sau đây:

a) Hàng hóa được vận chuyển thẳng từ nước xuất khẩu đến nước nhậpkhẩu không qua cửa khẩu Việt Nam;

b) Hàng hóa được vận chuyển từ nước xuất khẩu đến nước nhập khẩucó qua cửa khẩu Việt Namnhưng không làm thủ tục nhập khẩu vào Việt Namvà không làm thủ tục xuất khẩu ra khỏi Việt Nam;

c) Hàng hóa được vận chuyển từ nước xuất khẩu đến nước nhập khẩucó qua cửa khẩu Việt Nam và đưa vào kho ngoại quan, khu vực trung chuyển hànghoá tại các cảng Việt Nam, không làm thủ tục nhập khẩu vào Việt Nam và khônglàm thủ tục xuất khẩu ra khỏi Việt Nam.

3. Chính phủ quy định chi tiết về hoạt động chuyển khẩu hàng hóa.

Điều 31. Áp dụng các biện pháp khẩn cấpđối với hoạt động mua bán hàng hóa quốc tế

Trong trường hợp cần thiết, để bảo vệ an ninh quốc gia và các lợiích quốc gia khác phù hợp với pháp luật Việt Nam và điều ước quốc tế mà Cộnghòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên, Thủ tướng Chính phủ quyết định ápdụng các biện pháp khẩn cấp đối với hoạt động mua bán hàng hóa quốc tế.

Điều 32. Nhãn hàng hóa lưu thông trongnước và hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu

1. Nhãn hàng hoá là bản viết, bản in, bản vẽ, bản chụp của chữ,hình vẽ, hình ảnh được dán, in, đính, đúc, chạm, khắc trực tiếp trên hàng hoá,bao bì thương phẩm của hàng hoá hoặc trên các chất liệu khác được gắn lên hànghoá, bao bì thương phẩm của hàng hoá.

2. Hàng hóa lưu thông trong nước, hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩuphải có nhãn hàng hóa, trừ một số trường hợp theo quy định của pháp luật.

3. Các nội dung cần ghi trên nhãn hàng hóa và việc ghi nhãn hànghóa được thực hiện theo quy định của Chính phủ.

Điều 33. Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hoávà quy tắc xuất xứ hàng hóa

1. Hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu phải có giấy chứng nhận xuất xứtrong các trường hợp sau đây:

a) Hàng hóa được hưởng ưu đãi về thuế hoặc ưu đãi khác;

b) Theo quy định của pháp luật Việt Namhoặc điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thànhviên.

2. Chính phủ quy định chi tiết về quy tắc xuất xứ hàng hoá xuấtkhẩu, nhập khẩu.

MỤC 2

QUYỀN VÀNGHĨA VỤ CỦA CÁC BÊN TRONG HỢP ĐỒNG MUA BÁN HÀNG HÓA

Điều 34. Giao hàng và chứng từ liên quanđến hàng hóa

1. Bên bán phải giao hàng, chứng từ theo thỏa thuận trong hợp đồngvề số lượng, chất lượng, cách thức đóng gói, bảo quản và các quy định kháctrong hợp đồng.

2. Trường hợp không có thỏa thuận cụ thể, bên bán có nghĩa vụ giaohàng và chứng từ liên quan theo quy định của Luật này.

Điều 35. Địa điểm giao hàng

1. Bên bán có nghĩa vụ giao hàng đúng địa điểm đã thoả thuận.

2. Trường hợp không có thoả thuận về địa điểm giao hàng thì địađiểm giao hàng được xác định như sau:

a) Trường hợp hàng hoá là vật gắn liền với đất đai thì bên bánphải giao hàng tại nơi có hàng hoá đó;

b) Trường hợp trong hợp đồng có quy định về vận chuyển hàng hoáthì bên bán có nghĩa vụ giao hàng cho người vận chuyển đầu tiên;

c) Trường hợp trong hợp đồng không có quy định về vận chuyển hànghoá, nếu vào thời điểm giao kết hợp đồng, các bên biết được địa điểm kho chứahàng, địa điểm xếp hàng hoặc nơi sản xuất, chế tạo hàng hoá thì bên bán phảigiao hàng tại địa điểm đó;

d) Trong các trường hợp khác, bên bán phải giao hàng tại địa điểmkinh doanh của bên bán, nếu không có địa điểm kinh doanh thì phải giao hàng tạinơi cư trú của bên bán được xác định tại thời điểm giao kết hợp đồng mua bán.

Điều 36. Trách nhiệm khi giao hàng cóliên quan đến người vận chuyển

1. Trường hợp hàng hóa được giao cho người vận chuyển nhưng khôngđược xác định rõ bằng ký mã hiệu trên hàng hóa, chứng từ vận chuyển hoặc cáchthức khác thì bên bán phải thông báo cho bên mua về việc đã giao hàng cho ngườivận chuyển và phải xác định rõ tên và cách thức nhận biết hàng hoá được vậnchuyển.

2. Trường hợp bên bán có nghĩa vụ thu xếp việc chuyên chở hàng hoáthì bên bán phải ký kết các hợp đồng cần thiết để việc chuyên chở được thựchiện tới đích bằng các phương tiện chuyên chở thích hợp với hoàn cảnh cụ thể vàtheo các điều kiện thông thường đối với phương thức chuyên chở đó.

3. Trường hợp bên bán không có nghĩa vụ mua bảo hiểm cho hàng hoátrong quá trình vận chuyển, nếu bên mua có yêu cầu thì bên bán phải cung cấpcho bên mua những thông tin cần thiết liên quan đến hàng hoá và việc vận chuyểnhàng hoá để tạo điều kiện cho bên mua mua bảo hiểm cho hàng hoá đó.

Điều 37. Thời hạn giao hàng

1. Bên bán phải giao hàng vào đúng thời điểm giao hàng đã thoảthuận trong hợp đồng.

2. Trường hợp chỉ có thỏa thuận về thời hạn giao hàng mà không xácđịnh thời điểm giao hàng cụ thể thì bên bán có quyền giao hàng vào bất kỳ thờiđiểm nào trong thời hạn đó và phải thông báo trước cho bên mua.

3. Trường hợp không có thỏa thuận về thời hạn giao hàng thì bênbán phải giao hàng trong một thời hạn hợp lý sau khi giao kết hợp đồng.

Điều 38. Giao hàng trước thời hạn đã thỏathuận

Trường hợp bên bán giao hàng trước thời hạn đã thỏa thuận thì bênmua có quyền nhận hoặc không nhận hàng nếu các bên không có thoả thuận khác.

Điều 39. Hàng hoá không phù hợp với hợpđồng

1. Trường hợp hợp đồng không có quy định cụ thể thì hàng hoá đượccoi là không phù hợp với hợp đồng khi hàng hoá đó thuộc một trong các trườnghợp sau đây:

a) Không phù hợp với mục đích sử dụng thông thường của các hànghoá cùng chủng loại;

b) Không phù hợp với bất kỳ mục đích cụ thể nào mà bên mua đã chobên bán biết hoặc bên bán phải biết vào thời điểm giao kết hợp đồng;

c) Không bảo đảm chất lượng như chất lượng của mẫu hàng hoá mà bênbán đã giao cho bên mua;

d) Không được bảo quản, đóng gói theo cách thức thông thường đốivới loại hàng hoá đó hoặc không theo cách thức thích hợp để bảo quản hàng hoátrong trường hợp không có cách thức bảo quản thông thường.

2. Bên mua có quyền từ chối nhận hàng nếu hàng hoá không phù hợp vớihợp đồng theo quy định tại khoản 1 Điều này.

Điều 40. Trách nhiệm đối với hàng hoákhông phù hợp với hợp đồng

Trừ trường hợp các bên có thoả thuận khác, trách nhiệm đối vớihàng hóa không phù hợp với hợp đồng được quy định như sau:

1. Bên bán không chịu trách nhiệm về bất kỳ khiếm khuyết nào củahàng hoá nếu vào thời điểm giao kết hợp đồng bên mua đã biết hoặc phải biết vềnhững khiếm khuyết đó;

2. Trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này, trong thời hạnkhiếu nại theo quy định của Luật này, bên bán phải chịu trách nhiệm về bất kỳkhiếm khuyết nào của hàng hoá đã có trước thời điểm chuyển rủi ro cho bên mua,kể cả trường hợp khiếm khuyết đó được phát hiện sau thời điểm chuyển rủi ro;

3. Bên bán phải chịu trách nhiệm về khiếm khuyết của hàng hóa phátsinh sau thời điểm chuyển rủi ro nếu khiếm khuyết đó do bên bán vi phạm hợpđồng.

Điều 41. Khắc phục trong trường hợp giaothiếu hàng, giao hàng không phù hợp với hợp đồng

1. Trừ trường hợp có thỏa thuận khác, nếu hợp đồng chỉ quy địnhthời hạn giao hàng và không xác định thời điểm giao hàng cụ thể mà bên bán giaohàng trước khi hết thời hạn giao hàng và giao thiếu hàng hoặc giao hàng khôngphù hợp với hợp đồng thì bên bán vẫn có thể giao phần hàng còn thiếu hoặc thaythế hàng hoá cho phù hợp với hợp đồng hoặc khắc phục sự không phù hợp của hànghoá trong thời hạn còn lại.

2. Khi bên bán thực hiện việc khắc phục quy định tại khoản 1 Điềunày mà gây bất lợi hoặc làm phát sinh chi phí bất hợp lý cho bên mua thì bênmua có quyền yêu cầu bên bán khắc phục bất lợi hoặc chịu chi phí đó.

Điều 42. Giao chứng từ liên quan đến hànghoá

1. Trường hợp có thỏa thuận về việc giao chứng từ thì bên bán cónghĩa vụ giao chứng từ liên quan đến hàng hoá cho bên mua trong thời hạn, tạiđịa điểm và bằng phương thức đã thỏa thuận.

2. Trường hợp không có thỏa thuận về thời hạn, địa điểm giao chứngtừ liên quan đến hàng hoá cho bên mua thì bên bán phải giao chứng từ liên quanđến hàng hoá cho bên mua trong thời hạn và tại địa điểm hợp lý để bên mua cóthể nhận hàng.

3. Trường hợp bên bán đã giao chứng từ liên quan đến hàng hoátrước thời hạn thỏa thuận thì bên bán vẫn có thể khắc phục những thiếu sót củacác chứng từ này trong thời hạn còn lại.

4. Khi bên bán thực hiện việc khắc phục những thiếu sót quy địnhtại khoản 3 Điều này mà gây bất lợi hoặc làm phát sinh chi phí bất hợp lý chobên mua thì bên mua có quyền yêu cầu bên bán khắc phục bất lợi hoặc chịu chiphí đó.

Điều 43. Giao thừa hàng

1. Trường hợp bên bán giao thừa hàng thì bên mua có quyền từ chốihoặc chấp nhận số hàng thừa đó.

2. Trường hợp bên mua chấp nhận số hàng thừa thì phải thanh toántheo giá thoả thuận trong hợp đồng nếu các bên không có thoả thuận khác.

Điều 44. Kiểm tra hàng hoá trước khi giaohàng

1. Trường hợp các bên có thoả thuận để bên mua hoặc đại diện củabên mua tiến hành kiểm tra hàng hoá trước khi giao hàng thì bên bán phải bảođảm cho bên mua hoặc đại diện của bên mua có điều kiện tiến hành việc kiểm tra.

2. Trừ trường hợp có thỏa thuận khác, bên mua hoặc đại diện củabên mua trong trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này phải kiểm tra hàng hóatrong một thời gian ngắn nhất mà hoàn cảnh thực tế cho phép; trường hợp hợpđồng có quy định về việc vận chuyển hàng hóa thì việc kiểm tra hàng hoá có thểđược hoãn lại cho tới khi hàng hoá được chuyển tới địa điểm đến.

3. Trường hợp bên mua hoặc đại diện của bên mua không thực hiệnviệc kiểm tra hàng hóa trước khi giao hàng theo thỏa thuận thì bên bán có quyềngiao hàng theo hợp đồng.

4. Bên bán không phải chịu trách nhiệm về những khiếm khuyết củahàng hoá mà bên mua hoặc đại diện của bên mua đã biết hoặc phải biết nhưngkhông thông báo cho bên bán trong thời hạn hợp lý sau khi kiểm tra hàng hoá.

5. Bên bán phải chịu trách nhiệm về những khiếm khuyết của hànghoá mà bên mua hoặc đại diện của bên mua đã kiểm tra nếu các khiếm khuyết củahàng hoá không thể phát hiện được trong quá trình kiểm tra bằng biện pháp thôngthường và bên bán đã biết hoặc phải biết về các khiếm khuyết đó nhưng khôngthông báo cho bên mua.

Điều 45. Nghĩa vụ bảo đảm quyền sở hữuđối với hàng hoá

Bên bán phải bảo đảm:

1. Quyền sở hữu của bên mua đối với hàng hóa đã bán không bị tranhchấp bởi bên thứ ba;

2. Hàng hóa đó phải hợp pháp;

3. Việc chuyển giao hàng hoá là hợp pháp.

Điều 46. Nghĩa vụ bảo đảm quyền sở hữutrí tuệ đối với hàng hoá

1. Bên bán không được bán hàng hóa vi phạm quyền sở hữu trí tuệ.Bên bán phải chịu trách nhiệm trong trường hợp có tranh chấp liên quan đếnquyền sở hữu trí tuệ đối với hàng hóa đã bán.

2. Trường hợp bên mua yêu cầu bên bán phải tuân theo bản vẽ kỹthuật, thiết kế, công thức hoặc những số liệu chi tiết do bên mua cung cấp thìbên mua phải chịu trách nhiệm về các khiếu nại liên quan đến những vi phạmquyền sở hữu trí tuệ phát sinh từ việc bên bán đã tuân thủ những yêu cầu củabên mua.

Điều 47. Yêu cầu thông báo

1. Bên bán mất quyền viện dẫn quy định tại khoản 2 Điều 46 củaLuật này nếu bên bán không thông báo ngay cho bên mua về khiếu nại của bên thứba đối với hàng hoá được giao sau khi bên bán đã biết hoặc phải biết về khiếunại đó, trừ trường hợp bên mua đã biết hoặc phải biết về khiếu nại của bên thứba.

2. Bên mua mất quyền viện dẫn quy định tại Điều 45 và khoản 1 Điều46 của Luật này nếu bên mua không thông báo ngay cho bên bán về khiếu nại củabên thứ ba đối với hàng hoá được giao sau khi bên mua đã biết hoặc phải biết vềkhiếu nại đó, trừ trường hợp bên bán biết hoặc phải biết về khiếu nại của bênthứ ba.

Điều 48. Nghĩa vụ của bên bán trongtrường hợp hàng hóa là đối tượng của biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dânsự

Trường hợp hàng hoá được bán là đối tượng của biện pháp bảo đảmthực hiện nghĩa vụ dân sự thì bên bán phải thông báo cho bên mua về biện phápbảo đảm và phải được sự đồng ý của bên nhận bảo đảm về việc bán hàng hóa đó.

Điều 49. Nghĩa vụ bảo hành hàng hoá

1. Trường hợp hàng hoá mua bán có bảo hành thì bên bán phải chịutrách nhiệm bảo hành hàng hoá đó theo nội dung và thời hạn đã thỏa thuận.

2. Bên bán phải thực hiện nghĩa vụ bảo hành trong thời gian ngắnnhất mà hoàn cảnh thực tế cho phép.

3. Bên bán phải chịu các chi phí về việc bảo hành, trừ trường hợpcó thoả thuận khác.

Điều 50. Thanh toán

1. Bên mua có nghĩa vụ thanh toán tiền mua hàng và nhận hàng theothỏa thuận.

2. Bên mua phải tuân thủ các phương thức thanh toán, thực hiệnviệc thanh toán theo trình tự, thủ tục đã thỏa thuận và theo quy định của phápluật.

3. Bên mua vẫn phải thanh toán tiền mua hàng trong trường hợp hànghoá mất mát, hư hỏng sau thời điểm rủi ro được chuyển từ bên bán sang bên mua,trừ trường hợp mất mát, hư hỏng do lỗi của bên bán gây ra.

Điều 51. Việc ngừng thanh toán tiền muahàng

Trừ trường hợp có thoả thuận khác, việc ngừng thanh toán tiền muahàng được quy định như sau:

1. Bên mua có bằng chứng về việc bên bán lừa dối thì có quyền tạmngừng việc thanh toán;

2. Bên mua có bằng chứng về việc hàng hóa đang là đối tượng bịtranh chấp thì có quyền tạm ngừng thanh toán cho đến khi việc tranh chấp đãđược giải quyết;

3. Bên mua có bằng chứng về việc bên bán đã giao hàng không phùhợp với hợp đồng thì có quyền tạm ngừng thanh toán cho đến khi bên bán đã khắcphục sự không phù hợp đó;

4. Trường hợp tạm ngừng thanh toán theo quy định tại khoản 2 vàkhoản 3 Điều này mà bằng chứng do bên mua đưa ra không xác thực, gây thiệt hạicho bên bán thì bên mua phải bồi thường thiệt hại đó và chịu các chế tài kháctheo quy định của Luật này.

Điều 52. Xác định giá

Trường hợp không có thoả thuận về giá hàng hoá, không có thoảthuận về phương pháp xác định giá và cũng không có bất kỳ chỉ dẫn nào khác vềgiá thì giá của hàng hoá được xác định theo giá của loại hàng hoá đó trong cácđiều kiện tương tự về phương thức giao hàng, thời điểm mua bán hàng hoá, thịtrường địa lý, phương thức thanh toán và các điều kiện khác có ảnh hưởng đếngiá.

Điều 53. Xác định giá theo trọng lượng

Trừ trường hợp có thoả thuận khác, nếu giá được xác định theotrọng lượng của hàng hoá thì trọng lượng đó là trọng lượng tịnh.

Điều 54. Địa điểm thanh toán

Trường hợp không có thỏa thuận về địa điểm thanh toán cụ thể thìbên mua phải thanh toán cho bên bán tại một trong các địa điểm sau đây:

1. Địa điểm kinh doanh của bên bán được xác định vào thời điểmgiao kết hợp đồng, nếu không có địa điểm kinh doanh thì tại nơi cư trú của bênbán;

2. Địa điểm giao hàng hoặc giao chứng từ, nếu việc thanh toán đượctiến hành đồng thời với việc giao hàng hoặc giao chứng từ.

Điều 55. Thời hạn thanh toán

Trừ trường hợp có thoả thuận khác, thời hạn thanh toán được quyđịnh như sau:

1. Bên mua phải thanh toán cho bên bán vào thời điểm bên bán giaohàng hoặc giao chứng từ liên quan đến hàng hoá;

2. Bên mua không có nghĩa vụ thanh toán cho đến khi có thể kiểmtra xong hàng hoá trong trường hợp có thỏa thuận theo quy định tại Điều 44 củaLuật này.

Điều 56. Nhận hàng

Bên mua có nghĩa vụ nhận hàng theo thoả thuận và thực hiện nhữngcông việc hợp lý để giúp bên bán giao hàng.

Điều 57. Chuyển rủi ro trong trường hợpcó địa điểm giao hàng xác định

Trừ trường hợp có thoả thuận khác, nếu bên bán có nghĩa vụ giaohàng cho bên mua tại một địa điểm nhất định thì rủi ro về mất mát hoặc hư hỏnghàng hoá được chuyển cho bên mua khi hàng hoá đã được giao cho bên mua hoặcngười được bên mua uỷ quyền đã nhận hàng tại địa điểm đó, kể cả trong trườnghợp bên bán được uỷ quyền giữ lại các chứng từ xác lập quyền sở hữu đối vớihàng hoá.

Điều 58. Chuyển rủi ro trong trường hợpkhông có địa điểm giao hàng xác định

Trừ trường hợp có thoả thuận khác, nếu hợp đồng có quy định vềviệc vận chuyển hàng hoá và bên bán không có nghĩa vụ giao hàng tại một địađiểm nhất định thì rủi ro về mất mát hoặc hư hỏng hàng hoá được chuyển cho bênmua khi hàng hoá đã được giao cho người vận chuyển đầu tiên.

Điều 59. Chuyển rủi ro trong trường hợpgiao hàng cho người nhận hàng để giao mà không phải là người vận chuyển

Trừ trường hợp có thoả thuận khác, nếu hàng hoá đang được ngườinhận hàng để giao nắm giữ mà không phải là người vận chuyển thì rủi ro về mấtmát hoặc hư hỏng hàng hoá được chuyển cho bên mua thuộc một trong các trườnghợp sau đây:

1. Khi bên mua nhận được chứng từ sở hữu hàng hoá;

2. Khi người nhận hàng để giao xác nhận quyền chiếm hữu hàng hoácủa bên mua.

Điều 60. Chuyển rủi ro trong trường hợpmua bán hàng hoá đang trên đường vận chuyển

Trừ trường hợp có thỏa thuận khác, nếu đối tượng của hợp đồng làhàng hoá đang trên đường vận chuyển thì rủi ro về mất mát hoặc hư hỏng hàng hoáđược chuyển cho bên mua kể từ thời điểm giao kết hợp đồng.

Điều 61. Chuyển rủi ro trong các trườnghợp khác

Trừ trường hợp có thoả thuận khác, việc chuyển rủi ro trong cáctrường hợp khác được quy định như sau:

1. Trong trường hợp không được quy định tại các điều 57, 58, 59 và60 của Luật này thì rủi ro về mất mát hoặc hư hỏng hàng hoá được chuyển cho bênmua, kể từ thời điểm hàng hóa thuộc quyền định đoạt của bên mua và bên mua viphạm hợp đồng do không nhận hàng;

2. Rủi ro về mất mát hoặc hư hỏng hàng hoá không được chuyển chobên mua, nếu hàng hoá không được xác định rõ ràng bằng ký mã hiệu, chứng từ vậntải, không được thông báo cho bên mua hoặc không được xác định bằng bất kỳ cáchthức nào khác.

Điều 62. Thời điểm chuyển quyền sở hữuhàng hoá

Trừ trường hợp pháp luật có quy định khác hoặc các bên có thỏathuận khác, quyền sở hữu được chuyển từ bên bán sang bên mua kể từ thời điểmhàng hóa được chuyển giao.

MỤC 3

MUA BÁN HÀNGHÓA QUA SỞ GIAO DỊCH HÀNG HÓA

Điều 63. Mua bán hàng hóa qua Sở giao dịchhàng hóa

1. Mua bán hàng hóa qua Sở giao dịch hàng hóa là hoạt động thươngmại, theo đó các bên thỏa thuận thực hiện việc mua bán một lượng nhất định củamột loại hàng hóa nhất định qua Sở giao dịch hàng hoá theo những tiêu chuẩn củaSở giao dịch hàng hoá với giá được thỏa thuận tại thời điểm giao kết hợp đồngvà thời gian giao hàng được xác định tại một thời điểm trong tương lai.

2. Chính phủ quy định chitiết về hoạt động mua bán hàng hóa qua Sở giao dịch hàng hóa.

Điều 64. Hợp đồng mua bán hàng hóa qua Sởgiao dịch hàng hoá

1. Hợp đồng mua bán hàng hóa qua Sở giao dịch hàng hoá bao gồm hợpđồng kỳ hạn và hợp đồng quyền chọn.

2. Hợp đồng kỳ hạn là thỏa thuận, theo đó bên bán cam kết giao vàbên mua cam kết nhận hàng hoá tại một thời điểm trong tương lai theo hợp đồng.

3. Hợp đồng về quyền chọn mua hoặc quyền chọn bán là thỏa thuận,theo đó bên mua quyền có quyền được mua hoặc được bán một hàng hóa xác định vớimức giá định trước (gọi là giá giao kết) và phải trả một khoản tiền nhất địnhđể mua quyền này (gọi là tiền mua quyền). Bên mua quyền có quyền chọn thực hiệnhoặc không thực hiện việc mua hoặc bán hàng hóa đó.

Điều 65. Quyền và nghĩa vụ của các bêntrong hợp đồng kỳ hạn

1. Trường hợp người bán thực hiện việc giao hàng theo hợp đồng thìbên mua có nghĩa vụ nhận hàng và thanh toán.

2. Trường hợp các bên có thoả thuận về việc bên mua có thể thanhtoán bằng tiền và không nhận hàng thì bên mua phải thanh toán cho bên bán mộtkhoản tiền bằng mức chênh lệch giữa giá thoả thuận trong hợp đồng và giá thịtrường do Sở giao dịch hàng hoá công bố tại thời điểm hợp đồng được thực hiện.

3. Trường hợp các bên có thoả thuận về việc bên bán có thể thanhtoán bằng tiền và không giao hàng thì bên bán phải thanh toán cho bên mua mộtkhoản tiền bằng mức chênh lệch giữa giá thị trường do Sở giao dịch hàng hoá côngbố tại thời điểm hợp đồng được thực hiện và giá thoả thuận trong hợp đồng.

Điều 66. Quyền và nghĩa vụ của các bêntrong hợp đồng quyền chọn

1. Bên mua quyền chọn mua hoặc quyền chọn bán phải trả tiền muaquyền chọn để được trở thành bên giữ quyền chọn mua hoặc giữ quyền chọn bán. Sốtiền phải trả cho việc mua quyền chọn do các bên thoả thuận.

2. Bên giữ quyền chọn muacó quyền mua nhưng không có nghĩa vụ phải mua hàng hoá đã giao kết trong hợpđồng. Trường hợp bên giữ quyền chọn mua quyết định thực hiện hợp đồng thì bênbán có nghĩa vụ phải bán hàng hoá cho bên giữ quyền chọn mua. Trường hợp bênbán không có hàng hoá để giao thì phải thanh toán cho bên giữ quyền chọn muamột khoản tiền bằng mức chênh lệch giữa giá thoả thuận trong hợp đồng và giáthị trường do Sở giao dịch hàng hoá công bố tại thời điểm hợp đồng được thựchiện.

3. Bên giữ quyền chọn bán có quyền bán nhưng không có nghĩa vụphải bán hàng hoá đã giao kết trong hợp đồng. Trường hợp bên giữ quyền chọn bánquyết định thực hiện hợp đồng thì bên mua có nghĩa vụ phải mua hàng hoá của bêngiữ quyền chọn bán. Trường hợp bên mua không mua hàng thì phải thanh toán chobên giữ quyền chọn bán một khoản tiền bằng mức chênh lệch giữa giá thị trườngdo Sở giao dịch hàng hoá công bố tại thời điểm hợp đồng được thực hiện và giáthoả thuận trong hợp đồng.

4. Trường hợp bên giữ quyền chọn mua hoặc giữ quyền chọn bán quyếtđịnh không thực hiện hợp đồng trong thời hạn hợp đồng có hiệu lực thì hợp đồngđương nhiên hết hiệu lực.

Điều 67. Sở giao dịch hàng hoá

1. Sở giao dịch hàng hoá có các chức năng sau đây:

a) Cung cấp các điều kiện vật chất – kỹ thuật cần thiết để giaodịch mua bán hàng hoá;

b) Điều hành các hoạt động giao dịch;

c) Niêm yết các mức giá cụ thể hình thành trên thị trường giaodịch tại từng thời điểm.

2. Chính phủ quy định chi tiết điều kiện thành lập Sở giao dịchhàng hóa, quyền hạn, trách nhiệm của Sở giao dịch hàng hóa và việc phê chuẩnĐiều lệ hoạt động của Sở giao dịch hàng hóa.

Điều 68. Hàng hoá giao dịch tại Sở giaodịch hàng hóa

Danh mục hàng hoá giao dịch tại Sở giao dịch hàng hóa do Bộ trưởngBộ Thương mại quy định.

Điều 69. Thương nhân môi giới mua bánhàng hoá qua Sở Giao dịch hàng hoá

1. Thương nhân môi giới mua bán hàng hoá qua Sở giao dịch hàng hoáchỉ được phép hoạt động tại Sở Giao dịch hàng hoá khi đáp ứng đủ các điều kiệntheo quy định của pháp luật. Chính phủ quy định chi tiết điều kiện hoạt độngcủa thương nhân môi giới mua bán hàng hoá qua Sở giao dịch hàng hoá.

2. Thương nhân môi giới mua bán hàng hoá qua Sở giao dịch hàng hoáchỉ được phép thực hiện các hoạt động môi giới mua bán hàng hoá qua Sở giaodịch hàng hoá và không được phép là một bên của hợp đồng mua bán hàng hoá quaSở giao dịch hàng hoá.

3. Thương nhân môi giới mua bán hàng hoá qua Sở giao dịch hàng hoácó nghĩa vụ đóng tiền ký quỹ tại Sở giao dịch hàng hoá để bảo đảm thực hiện cácnghĩa vụ phát sinh trong quá trình hoạt động môi giới mua bán hàng hoá. Mứctiền ký quỹ do Sở giao dịch hàng hoá quy định.

Điều 70. Các hành vi bị cấm đối vớithương nhân môi giới hàng hoá qua Sở giao dịch hàng hoá

1. Lôi kéo khách hàng ký kết hợp đồng bằng cách hứa bồi thườngtoàn bộ hoặc một phần thiệt hại phát sinh hoặc bảo đảm lợi nhuận cho kháchhàng.

2. Chào hàng hoặc môi giới mà không có hợp đồng với khách hàng.

3. Sử dụng giá giả tạo hoặc các biện pháp gian lận khác khi môigiới cho khách hàng.

4. Từ chối hoặc tiến hành chậm trễ một cách bất hợp lý việc môigiới hợp đồng theo các nội dung đã thoả thuận với khách hàng.

5. Các hành vi bị cấm khác quy định tại khoản 2 Điều 71 của Luật này.

Điều 71. Các hành vi bị cấm trong hoạtđộng mua bán hàng hoá qua Sở giao dịch hàng hóa

1. Nhân viên của Sở giao dịch hàng hoá không được phép môi giới,mua bán hàng hoá qua Sở giao dịch hàng hoá.

2. Các bên liên quan đến hoạt động mua bán hàng hoá qua Sở giaodịch hàng hoá không được thực hiện các hành vi sau đây:

a) Gian lận, lừa dối về khối lượng hàng hóa trong các hợp đồng kỳhạn hoặc hợp đồng quyền chọn được giao dịch hoặc có thể được giao dịch và gianlận, lừa dối về giá thực tế của loại hàng hoá trong các hợp đồng kỳ hạn hoặchợp đồng quyền chọn;

b) Đưa tin sai lệch về các giao dịch, thị trường hoặc giá hàng hoámua bán qua Sở giao dịch hàng hóa;

c) Dùng các biện pháp bất hợp pháp để gây rối loạn thị trường hànghóa tại Sở giao dịch hàng hoá;

d) Các hành vi bị cấm khác theo quy định của pháp luật.

Điều 72. Thực hiện biện pháp quản lýtrong trường hợp khẩn cấp

1. Trường hợp khẩn cấp là trường hợp xảy ra hiện tượng rối loạnthị trường hàng hoá làm cho giao dịch qua Sở giao dịch hàng hóa không phản ánhđược chính xác quan hệ cung cầu.

2. Trong trường hợp khẩn cấp, Bộ trưởng Bộ Thương mại có quyềnthực hiện các biện pháp sau đây:

a) Tạm ngừng việc giao dịch qua Sở giao dịch hàng hoá;

b) Hạn chế các giao dịch ở một khung giá hoặc một số lượng hànghóa nhất định;

c) Thay đổi lịch giao dịch;

d) Thay đổi Điều lệ hoạt động của Sở giao dịch hàng hoá;

đ) Các biện pháp cần thiết khác theo quy định của Chính phủ.

Điều 73. Quyền hoạt động mua bán hàng hóaqua Sở giao dịch hàng hóa ở nước ngoài

Thương nhân Việt Namđược quyền hoạt động mua bán hàng hóa qua Sở giao dịch hàng hóa ở nước ngoàitheo quy định của Chính phủ.

Chương III

CUNG ỨNGDỊCH VỤ

MỤC 1

CÁC QUY ĐỊNHCHUNG ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG CUNG ỨNG DỊCH VỤ

Điều 74. Hình thức hợp đồng dịch vụ

1. Hợp đồng dịch vụ được thể hiện bằng lời nói, bằng văn bản hoặcđược xác lập bằng hành vi cụ thể.

2. Đối với các loại hợp đồng dịch vụ mà pháp luật quy định phảiđược lập thành văn bản thì phải tuân theo các quy định đó.

Điều 75. Quyền cung ứng và sử dụng dịchvụ của thương nhân

1. Trừ trường hợp pháp luật hoặc điều ước quốc tế mà Cộng hòa xãhội chủ nghĩa Việt Namlà thành viên có quy định khác, thương nhân có các quyền cung ứng dịch vụ sauđây:

a) Cung ứng dịch vụ cho người cư trú tại Việt Nam sử dụng trên lãnh thổ Việt Nam;

b) Cung ứng dịch vụ cho người không cư trú tại Việt Nam sử dụng trên lãnh thổ Việt Nam;

c) Cung ứng dịch vụ cho người cư trú tại Việt Nam sử dụngtrên lãnh thổ nước ngoài;

d) Cung ứng dịch vụ cho người không cư trú tại Việt Nam sử dụngtrên lãnh thổ nước ngoài.

2. Trừ trường hợp pháp luật hoặc điều ước quốc tế mà Cộng hòa xãhội chủ nghĩa Việt Namlà thành viên có quy định khác, thương nhân có các quyền sử dụng dịch vụ sauđây:

a) Sử dụng dịch vụ do người cư trú tại Việt Nam cung ứng trên lãnh thổ Việt Nam;

b) Sử dụng dịch vụ do người không cư trú tại Việt Nam cung ứng trên lãnh thổ Việt Nam;

c) Sử dụng dịch vụ do người cư trú tại Việt Nam cung ứngtrên lãnh thổ nước ngoài;

d) Sử dụng dịch vụ do người không cư trú tại Việt Nam cung ứngtrên lãnh thổ nước ngoài.

3. Chính phủ quy định cụ thể đối tượng người cư trú, người khôngcư trú để thực hiện các chính sách thuế, quản lý xuất khẩu, nhập khẩu đối vớicác loại hình dịch vụ.

Điều 76. Dịch vụ cấm kinh doanh, dịch vụhạn chế kinh doanh và dịch vụ kinh doanh có điều kiện

1. Căn cứ vào điều kiện kinh tế – xã hội của từng thời kỳ và điềuước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên, Chính phủ quyđịnh cụ thể danh mục dịch vụ cấm kinh doanh, dịch vụ hạn chế kinh doanh, dịchvụ kinh doanh có điều kiện và điều kiện để được kinh doanh dịch vụ đó.

2. Đối với dịch vụ hạn chế kinh doanh, dịch vụ kinh doanh có điềukiện, việc cung ứng dịch vụ chỉ được thực hiện khi dịch vụ và các bên tham giahoạt động cung ứng dịch vụ đáp ứng đầy đủ các điều kiện theo quy định của phápluật.

Điều 77. Áp dụng các biện pháp khẩn cấpđối với hoạt động cung ứng hoặc sử dụng dịch vụ

Trong trường hợp cần thiết, để bảo vệ an ninh quốc gia và các lợiích quốc gia khác phù hợp với pháp luật Việt Nam và điều ước quốc tế mà Cộnghòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên, Thủ tướng Chính phủ quyết định ápdụng các biện pháp khẩn cấp đối với hoạt động cung ứng hoặc sử dụng dịch vụ,bao gồm việc tạm thời cấm cung ứng hoặc sử dụng đối với một hoặc một số loạidịch vụ hoặc các biện pháp khẩn cấp khác đối với một hoặc một số thị trường cụthể trong một thời gian nhất định.

MỤC 2

QUYỀN VÀNGHĨA VỤ CỦA CÁC BÊN TRONG HỢP ĐỒNG DỊCH VỤ

Điều 78. Nghĩa vụ của bên cung ứng dịchvụ

Trừ trường hợp có thoả thuận khác, bên cung ứng dịch vụ có cácnghĩa vụ sau đây:

1. Cung ứng các dịch vụ và thực hiện những công việc có liên quanmột cách đầy đủ, phù hợp với thoả thuận và theo quy định của Luật này;

2. Bảo quản và giao lại cho khách hàng tài liệu và phương tiệnđược giao để thực hiện dịch vụ sau khi hoàn thành công việc;

3. Thông báo ngay cho khách hàng trong trường hợp thông tin, tàiliệu không đầy đủ, phương tiện không bảo đảm để hoàn thành việc cung ứng dịchvụ;

4. Giữ bí mật về thông tin mà mình biết được trong quá trình cungứng dịch vụ nếu có thoả thuận hoặc pháp luật có quy định.

Điều 79. Nghĩa vụ của bên cung ứng dịchvụ theo kết quả công việc

Trừ trường hợp có thoả thuận khác, nếu tính chất của loại dịch vụđược cung ứng yêu cầu bên cung ứng dịch vụ phải đạt được một kết quả nhất địnhthì bên cung ứng dịch vụ phải thực hiện việc cung ứng dịch vụ với kết quả phùhợp với các điều khoản và mục đích của hợp đồng. Trong trường hợp hợp đồngkhông có quy định cụ thể về tiêu chuẩn kết quả cần đạt được, bên cung ứng dịchvụ phải thực hiện việc cung ứng dịch vụ với kết quả phù hợp với tiêu chuẩnthông thường của loại dịch vụ đó.

Điều 80. Nghĩa vụ của bên cung ứng dịchvụ theo nỗ lực và khả năng cao nhất

Trừ trường hợp có thoả thuận khác, nếu tính chất của loại dịch vụđược cung ứng yêu cầu bên cung ứng dịch vụ phải nỗ lực cao nhất để đạt được kếtquả mong muốn thì bên cung ứng dịch vụ phải thực hiện nghĩa vụ cung ứng dịch vụđó với nỗ lực và khả năng cao nhất.

Điều 81. Hợp tác giữa các bên cung ứngdịch vụ

Trường hợp theo thỏa thuận hoặc dựa vào tình hình cụ thể, một dịchvụ do nhiều bên cung ứng dịch vụ cùng tiến hành hoặc phối hợp với bên cung ứngdịch vụ khác thì mỗi bên cung ứng dịch vụ có các nghĩa vụ sau đây:

1. Trao đổi, thông tin cho nhau về tiến độ công việc và yêu cầucủa mình có liên quan đến việc cung ứng dịch vụ, đồng thời phải cung ứng dịchvụ vào thời gian và theo phương thức phù hợp để không gây cản trở đến hoạt độngcủa bên cung ứng dịch vụ đó;

2. Tiến hành bất kỳ hoạt động hợp tác cần thiết nào với các bêncung ứng dịch vụ khác.

Điều 82. Thời hạn hoàn thành dịch vụ

1. Bên cung ứng dịch vụ phải hoàn thành dịch vụ đúng thời hạn đãthoả thuận trong hợp đồng.

2. Trường hợp không có thỏa thuận về thời hạn hoàn thành dịch vụthì bên cung ứng dịch vụ phải hoàn thành dịch vụ trong một thời hạn hợp lý trêncơ sở tính đến tất cả các điều kiện và hoàn cảnh mà bên cung ứng dịch vụ biếtđược vào thời điểm giao kết hợp đồng, bao gồm bất kỳ nhu cầu cụ thể nào củakhách hàng có liên quan đến thời gian hoàn thành dịch vụ.

3. Trường hợp một dịch vụ chỉ có thể được hoàn thành khi kháchhàng hoặc bên cung ứng dịch vụ khác đáp ứng các điều kiện nhất định thì bêncung ứng dịch vụ đó không có nghĩa vụ hoàn thành dịch vụ của mình cho đến khicác điều kiện đó được đáp ứng.

Điều 83. Yêu cầu của khách hàng liên quanđến những thay đổi trong quá trình cung ứng dịch vụ

1. Trong quá trình cung ứng dịch vụ, bên cung ứng dịch vụ phảituân thủ những yêu cầu hợp lý của khách hàng liên quan đến những thay đổi trongquá trình cung ứng dịch vụ.

2. Trừ trường hợp có thoả thuận khác, khách hàng phải chịu nhữngchi phí hợp lý cho việc thực hiện những yêu cầu thay đổi của mình.

Điều 84. Tiếp tục cung ứng dịch vụ saukhi hết thời hạn hoàn thành việc cung ứng dịch vụ

Sau khi hết thời hạn hoàn thành việc cung ứng dịch vụ mà dịch vụvẫn chưa hoàn thành, nếu khách hàng không phản đối thì bên cung ứng dịch vụphải tiếp tục cung ứng theo nội dung đã thoả thuận và phải bồi thường thiệthại, nếu có.

Điều 85. Nghĩa vụ của khách hàng

Trừ trường hợp có thoả thuận khác, khách hàng có các nghĩa vụ sauđây:

1. Thanh toán tiền cung ứng dịch vụ như đã thoả thuận trong hợpđồng;

2. Cung cấp kịp thời các kế hoạch, chỉ dẫn và những chi tiết khácđể việc cung ứng dịch vụ được thực hiện không bị trì hoãn hay gián đoạn;

3. Hợp tác trong tất cả những vấn đề cần thiết khác để bên cungứng có thể cung ứng dịch vụ một cách thích hợp;

4. Trường hợp một dịch vụ do nhiều bên cung ứng dịch vụ cùng tiếnhành hoặc phối hợp với bên cung ứng dịch vụ khác, khách hàng có nghĩa vụ điềuphối hoạt động của các bên cung ứng dịch vụ để không gây cản trở đến công việccủa bất kỳ bên cung ứng dịch vụ nào.

Điều 86. Giá dịch vụ

Trường hợp không có thoả thuận về giá dịch vụ, không có thoả thuậnvề phương pháp xác định giá dịch vụ và cũng không có bất kỳ chỉ dẫn nào khác vềgiá dịch vụ thì giá dịch vụ được xác định theo giá của loại dịch vụ đó trongcác điều kiện tương tự về phương thức cung ứng, thời điểm cung ứng, thị trườngđịa lý, phương thức thanh toán và các điều kiện khác có ảnh hưởng đến giá dịchvụ.

Điều 87. Thời hạn thanh toán

Trường hợp không có thỏa thuận và giữa các bên không có bất kỳthói quen nào về việc thanh toán thì thời hạn thanh toán là thời điểm việc cungứng dịch vụ được hoàn thành.

Chương IV

XÚC TIẾNTHƯƠNG MẠI

MỤC 1

KHUYẾN MẠI

Điều 88. Khuyến mại

1. Khuyến mại là hoạt động xúc tiến thương mại của thương nhânnhằm xúc tiến việc mua bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ bằng cách dành cho kháchhàng những lợi ích nhất định.

2. Thương nhân thực hiện khuyến mại là thương nhân thuộc một trongcác trường hợp sau đây:

a) Thương nhân trực tiếp khuyến mại hàng hóa, dịch vụ mà mình kinhdoanh;

b) Thương nhân kinh doanh dịch vụ khuyến mại thực hiện khuyến mạicho hàng hóa, dịch vụ của thương nhân khác theo thỏa thuận với thương nhân đó.

Điều 89. Kinh doanh dịch vụ khuyến mại

Kinh doanh dịch vụ khuyến mại là hoạt động thương mại, theo đó mộtthương nhân thực hiện khuyến mại cho hàng hóa, dịch vụ của thương nhân kháctrên cơ sở hợp đồng.

Điều 90. Hợp đồng dịch vụ khuyến mại

Hợp đồng dịch vụ khuyến mại phải được lập thành văn bản hoặc bằnghình thức khác có giá trị pháp lý tương đương.

Điều 91. Quyền khuyến mại của thương nhân

1. Thương nhân Việt Nam, Chi nhánh của thương nhân Việt Nam, Chinhánh của thương nhân nước ngoài tại Việt Nam có quyền tự tổ chức khuyến mạihoặc thuê thương nhân kinh doanh dịch vụ khuyến mại thực hiện việc khuyến mạicho mình.

2. Văn phòng đại diện của thương nhân không được khuyến mại hoặcthuê thương nhân khác thực hiện khuyến mại tại Việt Nam cho thương nhân mà mình đạidiện.

Điều 92. Các hình thức khuyến mại

1. Đưa hàng hoá mẫu, cung ứng dịch vụ mẫu để khách hàng dùng thửkhông phải trả tiền.

2. Tặng hàng hoá cho khách hàng, cung ứng dịch vụ không thu tiền.

3. Bán hàng, cung ứng dịch vụ với giá thấp hơn giá bán hàng, giácung ứng dịch vụ trước đó, được áp dụng trong thời gian khuyến mại đã đăng kýhoặc thông báo. Trường hợp hàng hóa, dịch vụ thuộc diện Nhà nước quản lý giáthì việc khuyến mại theo hình thức này được thực hiện theo quy định của Chínhphủ.

4. Bán hàng, cung ứng dịch vụ có kèm theo phiếu mua hàng, phiếu sửdụng dịch vụ để khách hàng được hưởng một hay một số lợi ích nhất định.

5. Bán hàng, cung ứng dịch vụ có kèm phiếu dự thi cho khách hàngđể chọn người trao thưởng theo thể lệ và giải thưởng đã công bố.

6. Bán hàng, cung ứng dịch vụ kèm theo việc tham dự các chươngtrình mang tính may rủi mà việc tham gia chương trình gắn liền với việc muahàng hóa, dịch vụ và việc trúng thưởng dựa trên sự may mắn của người tham giatheo thể lệ và giải thưởng đã công bố.

7. Tổ chức chương trình khách hàng thường xuyên, theo đó việc tặngthưởng cho khách hàng căn cứ trên số lượng hoặc trị giá mua hàng hóa, dịch vụmà khách hàng thực hiện được thể hiện dưới hình thức thẻ khách hàng, phiếu ghinhận sự mua hàng hoá, dịch vụ hoặc các hình thức khác.

8. Tổ chức cho khách hàng tham gia các chương trình văn hóa, nghệthuật, giải trí và các sự kiện khác vì mục đích khuyến mại.

9. Các hình thức khuyến mại khác nếu được cơ quan quản lý nhà nướcvề thương mại chấp thuận.

Điều 93. Hàng hóa, dịch vụ được khuyếnmại

1. Hàng hóa, dịch vụ được khuyến mại là hàng hóa, dịch vụ đượcthương nhân sử dụng các hình thức khuyến mại để xúc tiến việc bán, cung ứnghàng hóa, dịch vụ đó.

2. Hàng hóa, dịch vụ được khuyến mại phải là hàng hóa, dịch vụđược kinh doanh hợp pháp.

Điều 94. Hàng hoá, dịch vụ dùng để khuyếnmại, mức giảm giá khuyến mại

1. Hàng hoá, dịch vụ dùng để khuyến mại là hàng hoá, dịch vụ đượcthương nhân dùng để tặng, thưởng, cung ứng không thu tiền cho khách hàng.

2. Hàng hoá, dịch vụ được thương nhân dùng để khuyến mại có thể làhàng hoá, dịch vụ mà thương nhân đó đang kinh doanh hoặc hàng hoá, dịch vụkhác.

3. Hàng hóa, dịch vụ được dùng để khuyến mại phải là hàng hóa,dịch vụ được kinh doanh hợp pháp.

4. Chính phủ quy định cụ thể hạn mức tối đa về giá trị của hànghóa, dịch vụ dùng để khuyến mại, mức giảm giá tối đa đối với hàng hóa, dịch vụđược khuyến mại mà thương nhân được thực hiện trong hoạt động khuyến mại.

Điều 95. Quyền của thương nhân thực hiệnkhuyến mại

1. Lựa chọn hình thức, thời gian, địa điểm khuyến mại, hàng hóa,dịch vụ dùng để khuyến mại.

2. Quy định các lợi ích cụ thể mà khách hàng được hưởng phù hợpvới khoản 4 Điều 94 của Luật này.

3. Thuê thương nhân kinh doanh dịch vụ khuyến mại thực hiện việckhuyến mại cho mình.

4. Tổ chức thực hiện các hình thức khuyến mại quy định tại Điều 92của Luật này.

Điều 96. Nghĩa vụ của thương nhân thựchiện khuyến mại

1. Thực hiện đầy đủ các trình tự, thủ tục theo quy định của phápluật để thực hiện các hình thức khuyến mại.

2. Thông báo công khai các nội dung thông tin về hoạt động khuyếnmại cho khách hàng theo quy định tại Điều 97 của Luật này.

3. Thực hiện đúng chương trình khuyến mại đã thông báo và các camkết với khách hàng.

4. Đối với một số hình thức khuyến mại quy định tại khoản 6 Điều92 của Luật này, thương nhân phải trích 50% giá trị giải thưởng đã công bố vàongân sách nhà nước trong trường hợp không có người trúng thưởng.

Bộ trưởng Bộ Thương mại quy định các hình thức khuyến mại cụ thểthuộc các chương trình mang tính may rủi phải thực hiện quy định này.

5. Tuân thủ các thỏa thuận trong hợp đồng dịch vụ khuyến mại nếuthương nhân thực hiện khuyến mại là thương nhân kinh doanh dịch vụ khuyến mại.

Điều 97. Thông tin phải thông báo côngkhai

1. Đối với tất cả hình thức khuyến mại quy định tại Điều 92 củaLuật này, thương nhân thực hiện khuyến mại phải thông báo công khai các thôngtin sau đây:

a) Tên của hoạt động khuyến mại;

b) Giá bán hàng hóa, giá cung ứng dịch vụ khuyến mại và các chiphí có liên quan để giao hàng hóa, dịch vụ được khuyến mại cho khách hàng;

c) Tên, địa chỉ, số điện thoại của thương nhân thực hiện khuyếnmại;

d) Thời gian khuyến mại, ngày bắt đầu, ngày kết thúc và địa bànhoạt động khuyến mại;

đ) Trường hợp lợi ích của việc tham gia khuyến mại gắn với cácđiều kiện cụ thể thì trong thông báo phải nêu rõ hoạt động khuyến mại đó có kèmtheo điều kiện và nội dung cụ thể của các điều kiện.

2. Ngoài các thông tin quy định tại khoản 1 Điều này, thương nhâncòn phải thông báo công khai các thông tin liên quan đến hoạt động khuyến mạisau đây:

a) Giá bán hàng hóa, giá cung ứng dịch vụ được tặng cho khách hàngđối với hình thức khuyến mại quy định tại khoản 2 Điều 92 của Luật này;

b) Trị giá tuyệt đối hoặc phần trăm thấp hơn giá bán hàng hóa, giácung ứng dịch vụ bình thường trước thời gian khuyến mại đối với hình thứckhuyến mại quy định tại khoản 3 Điều 92 của Luật này;

c) Giá trị bằng tiền hoặc lợi ích cụ thể mà khách hàng được hưởngtừ phiếu mua hàng, phiếu sử dụng dịch vụ; địa điểm bán hàng, cung ứng dịch vụvà các loại hàng hóa, dịch vụ mà khách hàng có thể nhận được từ phiếu mua hàng,phiếu sử dụng dịch vụ đối với hình thức khuyến mại quy định tại khoản 4 Điều 92của Luật này;

d) Loại giải thưởng và giá trị của từng loại giải thưởng; thể lệtham gia các chương trình khuyến mại, cách thức lựa chọn người trúng thưởng đốivới các hình thức khuyến mại quy định tại khoản 5, khoản 6 Điều 92 của Luậtnày;

đ) Các chi phí mà khách hàng phải tự chịu đối với các hình thứckhuyến mại quy định tại khoản 7, khoản 8 Điều 92 của Luật này.

Điều 98. Cách thức thông báo

1. Việc thông báo khuyến mại hàng hoá theo quy định tại Điều 97của Luật này được thực hiện bằng một trong các cách thức sau đây:

a) Tại địa điểm bán hàng hóa và nơi để hàng hoá bày bán;

b) Trên hàng hoá hoặc bao bì hàng hóa;

c) Dưới bất kỳ cách thức nào khác nhưng phải được đính kèm vớihàng hóa khi hàng hóa được bán.

2. Việc thông báo khuyến mại dịch vụ theo quy định tại Điều 97 củaLuật này phải được thực hiện dưới một trong các cách thức sau đây:

a) Tại địa điểm cung ứng dịch vụ;

b) Cách thức khác nhưng phải được cung cấp kèm với dịch vụ khidịch vụ đó được cung ứng.

Điều 99. Bảo đảm bí mật thông tin vềchương trình, nội dung khuyến mại

Trường hợp chương trình khuyến mại phải được sự chấp thuận của cơquan nhà nước có thẩm quyền thì cơ quan đó phải giữ bí mật chương trình, nộidung khuyến mại do thương nhân cung cấp cho đến khi chương trình được cơ quannhà nước có thẩm quyền chấp thuận.

Điều 100. Các hành vi bị cấm trong hoạtđộng khuyến mại

1. Khuyến mại cho hàng hoá, dịch vụ cấm kinh doanh; hàng hóa, dịchvụ hạn chế kinh doanh; hàng hoá chưa được phép lưu thông, dịch vụ chưa đượcphép cung ứng.

2. Sử dụng hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại là hàng hóa, dịchvụ cấm kinh doanh; hàng hóa, dịch vụ hạn chế kinh doanh; hàng hóa chưa đượcphép lưu thông, dịch vụ chưa được phép cung ứng.

3. Khuyến mại hoặc sử dụng rượu, bia để khuyến mại cho người dưới18 tuổi.

4. Khuyến mại hoặc sử dụng thuốc lá, rượu có độ cồn từ 30 độ trởlên để khuyến mại dưới mọi hình thức.

5. Khuyến mại thiếu trung thực hoặc gây hiểu lầm về hàng hoá, dịchvụ để lừa dối khách hàng.

6. Khuyến mại để tiêu thụ hàng hoá kém chất lượng, làm phương hạiđến môi trường, sức khoẻ con người và lợi ích công cộng khác.

7. Khuyến mại tại trường học, bệnh viện, trụ sở của cơ quan nhànước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội, đơn vị vũ trang nhân dân.

8. Hứa tặng, thưởng nhưng không thực hiện hoặc thực hiện khôngđúng.

9. Khuyến mại nhằm cạnh tranh không lành mạnh.

10. Thực hiện khuyến mại mà giá trị hàng hóa, dịch vụ dùng đểkhuyến mại vượt quá hạn mức tối đa hoặc giảm giá hàng hóa, dịch vụ được khuyếnmại quá mức tối đa theo quy định tại khoản 4 Điều 94 của Luật này.

Điều 101. Đăng ký hoạt động khuyến mại,thông báo kết quả khuyến mại với cơ quan quản lý nhà nước về thương mại

1. Trước khi thực hiện hoạt động khuyến mại, thương nhân phải đăngký và sau khi kết thúc hoạt động khuyến mại, thương nhân phải thông báo kết quảvới cơ quan quản lý nhà nước về thương mại.

2. Chính phủ quy định cụ thể việc đăng ký hoạt động khuyến mại vàthông báo kết quả hoạt động khuyến mại của các thương nhân với cơ quan quản lýnhà nước về thương mại.

MỤC 2

QUẢNG CÁOTHƯƠNG MẠI

Điều 102. Quảng cáo thương mại

Quảng cáo thương mại là hoạt động xúc tiến thương mại của thươngnhân để giới thiệu với khách hàng về hoạt động kinh doanh hàng hoá, dịch vụ củamình.

Điều 103. Quyền quảng cáo thương mại

1. Thương nhân Việt Nam, Chi nhánh của thương nhân Việt Nam, Chinhánh của thương nhân nước ngoài được phép hoạt động thương mại tại Việt Nam cóquyền quảng cáo về hoạt động kinh doanh hàng hoá, dịch vụ của mình hoặc thuêthương nhân kinh doanh dịch vụ quảng cáo thực hiện việc quảng cáo thương mạicho mình.

2. Văn phòng đại diện của thương nhân không được trực tiếp thựchiện hoạt động quảng cáo thương mại. Trong trường hợp được thương nhân ủyquyền, Văn phòng đại diện có quyền ký hợp đồng với thương nhân kinh doanh dịchvụ quảng cáo thương mại để thực hiện quảng cáo cho thương nhân mà mình đạidiện.

3. Thương nhân nước ngoài muốn quảng cáo thương mại về hoạt độngkinh doanh hàng hoá, dịch vụ của mình tại Việt Namphải thuê thương nhân kinh doanh dịch vụ quảng cáo thương mại Việt Nam thực hiện.

Điều 104. Kinh doanh dịch vụ quảng cáothương mại

Kinh doanh dịch vụ quảng cáo thương mại là hoạt động thương mạicủa thương nhân để thực hiện việc quảng cáo thương mại cho thương nhân khác.

Điều 105. Sản phẩm quảng cáo thương mại

Sản phẩm quảng cáo thương mại gồm những thông tin bằng hình ảnh,hành động, âm thanh, tiếng nói, chữ viết, biểu tượng, màu sắc, ánh sáng chứađựng nội dung quảng cáo thương mại.

Điều 106. Phương tiện quảng cáo thương mại

1. Phương tiện quảng cáo thương mại là công cụ được sử dụng đểgiới thiệu các sản phẩm quảng cáo thương mại.

2. Phương tiện quảng cáo thương mại bao gồm:

a) Các phương tiện thông tin đại chúng;

b) Các phương tiện truyền tin;

c) Các loại xuất bản phẩm;

d) Các loại bảng, biển, băng, pa-nô, áp-phích, vật thể cố định,các phương tiện giao thông hoặc các vật thể di động khác;

đ) Các phương tiện quảng cáo thương mại khác.

Điều 107. Sử dụng phương tiện quảng cáothương mại

1. Việc sử dụng phương tiện quảng cáo thương mại quy định tại Điều106 của Luật này phải tuân thủ các quy định của cơ quan quản lý nhà nước cóthẩm quyền.

2. Việc sử dụng phương tiện quảng cáo thương mại phải bảo đảm cácyêu cầu sau đây:

a) Tuân thủ các quy định của pháp luật về báo chí, xuất bản, thôngtin, chương trình hoạt động văn hoá, thể thao, hội chợ, triển lãm;

b) Tuân thủ quy định về địa điểm quảng cáo, không gây ảnh hưởngxấu đến cảnh quan, môi trường, trật tự an toàn giao thông, an toàn xã hội;

c) Đúng mức độ, thời lượng, thời điểm quy định đối với từng loạiphương tiện thông tin đại chúng.

Điều 108. Bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ đốivới sản phẩm quảng cáo thương mại

Thương nhân có quyền đăng ký bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ đối vớisản phẩm quảng cáo thương mại theo quy định của pháp luật.

Điều 109. Các quảng cáo thương mại bị cấm

1. Quảng cáo làm tiết lộ bí mật nhà nước, phương hại đến độc lập,chủ quyền, an ninh quốc gia và trật tự, an toàn xã hội.

2. Quảng cáo có sử dụng sản phẩm quảng cáo, phương tiện quảng cáotrái với truyền thống lịch sử, văn hoá, đạo đức, thuần phong mỹ tục Việt Nam vàtrái với quy định của pháp luật.

3. Quảng cáo hàng hoá, dịch vụ mà Nhà nước cấm kinh doanh, hạn chếkinh doanh hoặc cấm quảng cáo.

4. Quảng cáo thuốc lá, rượu có độ cồn từ 30 độ trở lên và các sảnphẩm, hàng hoá chưa được phép lưu thông, dịch vụ chưa được phép cung ứng trênthị trường Việt Nam tại thời điểm quảng cáo.

5. Lợi dụng quảng cáo thương mại gây thiệt hại đến lợi ích của Nhànước, tổ chức, cá nhân.

6. Quảng cáo bằng việc sử dụng phương pháp so sánh trực tiếp hoạtđộng sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ của mình với hoạt động sản xuất,kinh doanh hàng hoá, dịch vụ cùng loại của thương nhân khác.

7. Quảng cáo sai sự thật về một trong các nội dung số lượng, chấtlượng, giá, công dụng, kiểu dáng, xuất xứ hàng hóa, chủng loại, bao bì, phươngthức phục vụ, thời hạn bảo hành của hàng hoá, dịch vụ.

8. Quảng cáo cho hoạt động kinh doanh của mình bằng cách sử dụngsản phẩm quảng cáo vi phạm quyền sở hữu trí tuệ; sử dụng hình ảnh của tổ chức,cá nhân khác để quảng cáo khi chưa được tổ chức, cá nhân đó đồng ý.

9. Quảng cáo nhằm cạnh tranh không lành mạnh theo quy định củapháp luật.

Điều 110. Hợp đồng dịch vụ quảng cáothương mại

Hợp đồng dịch vụ quảng cáo thương mại phải được lập thành văn bảnhoặc bằng hình thức khác có giá trị pháp lý tương đương.

Điều 111. Quyền của bên thuê quảng cáothương mại

Trừ trường hợp có thoả thuận khác, bên thuê quảng cáo thương mạicó các quyền sau đây:

1. Lựa chọn người phát hành quảng cáo thương mại, hình thức, nộidung, phương tiện, phạm vi và thời gian quảng cáo thương mại;

2. Kiểm tra, giám sát việc thực hiện hợp đồng dịch vụ quảng cáothương mại.

Điều 112. Nghĩa vụ của bên thuê quảng cáothương mại

Trừ trường hợp có thoả thuận khác, bên thuê quảng cáo thương mạicó các nghĩa vụ sau đây:

1. Cung cấp cho bên cung ứng dịch vụ quảng cáo thương mại thôngtin trung thực, chính xác về hoạt động kinh doanh hàng hoá, dịch vụ thương mạivà chịu trách nhiệm về các thông tin này;

2. Trả thù lao dịch vụ quảng cáo thương mại và các chi phí hợp lýkhác.

Điều 113. Quyền của bên cung ứng dịch vụquảng cáo thương mại

Trừ trường hợp có thoả thuận khác, bên cung ứng dịch vụ quảng cáothương mại có các quyền sau đây:

1. Yêu cầu bên thuê quảng cáo thương mại cung cấp thông tin quảngcáo trung thực, chính xác và theo đúng thoả thuận trong hợp đồng;

2. Nhận thù lao dịch vụ quảng cáo thương mại và các chi phí hợp lýkhác.

Điều 114. Nghĩa vụ của bên cung ứng dịchvụ quảng cáo thương mại

Trừ trường hợp có thỏa thuận khác, bên cung ứng dịch vụ quảng cáothương mại có các nghĩa vụ sau đây:

1. Thực hiện sự lựa chọn của bên thuê quảng cáo về người phát hànhquảng cáo thương mại, hình thức, nội dung, phương tiện, phạm vi và thời gianquảng cáo thương mại;

2. Tổ chức quảng cáo trung thực, chính xác về hoạt động kinh doanhhàng hoá, dịch vụ thương mại theo thông tin mà bên thuê quảng cáo đã cung cấp;

3. Thực hiện các nghĩa vụ khác đã thoả thuận trong hợp đồng dịchvụ quảng cáo thương mại.

Điều 115. Người phát hành quảng cáo thươngmại

Người phát hành quảng cáo thương mại là người trực tiếp phát hànhsản phẩm quảng cáo thương mại.

Điều 116. Nghĩa vụ của người phát hànhquảng cáo thương mại

Người phát hành quảng cáo thương mại có các nghĩa vụ sau đây:

1. Tuân thủ các quy định về sử dụng phương tiện quảng cáo thươngmại quy định tại Điều 107 của Luật này;

2. Thực hiện hợp đồng phát hành quảng cáo đã giao kết với bên thuêphát hành quảng cáo;

3. Thực hiện các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.

MỤC 3

TRƯNG BÀY,GIỚI THIỆU HÀNG HÓA, DỊCH VỤ

Điều 117. Trưng bày, giới thiệu hàng hoá,dịch vụ

Trưng bày, giới thiệu hàng hoá, dịch vụ là hoạt động xúc tiếnthương mại của thương nhân dùng hàng hoá, dịch vụ và tài liệu về hàng hoá, dịchvụ để giới thiệu với khách hàng về hàng hoá, dịch vụ đó.

Điều 118. Quyền trưng bày, giới thiệu hànghoá, dịch vụ

1. Thương nhân Việt Nam, Chi nhánh của thương nhân Việt Nam, Chinhánh của thương nhân nước ngoài tại Việt Nam có quyền trưng bày, giới thiệuhàng hoá, dịch vụ; lựa chọn các hình thức trưng bày, giới thiệu phù hợp; tựmình tổ chức hoặc thuê thương nhân kinh doanh dịch vụ trưng bày, giới thiệuhàng hoá, dịch vụ để trưng bày, giới thiệu hàng hoá, dịch vụ của mình.

2. Văn phòng đại diện của thương nhân không được trực tiếp trưngbày, giới thiệu hàng hoá, dịch vụ của thương nhân do mình đại diện, trừ việctrưng bày, giới thiệu tại trụ sở của Văn phòng đại diện đó. Trong trường hợpđược thương nhân ủy quyền, Văn phòng đại diện có quyền ký hợp đồng với thươngnhân kinh doanh dịch vụ trưng bày, giới thiệu hàng hóa, dịch vụ để thực hiệntrưng bày, giới thiệu hàng hóa, dịch vụ cho thương nhân mà mình đại diện.

3. Thương nhân nước ngoài chưa được phép hoạt động thương mại tạiViệt nam muốn trưng bày, giới thiệu hàng hoá, dịch vụ của mình tại Việt Namphải thuê thương nhân kinh doanh dịch vụ trưng bày, giới thiệu hàng hoá, dịchvụ Việt Nam thực hiện.

Điều 119. Kinh doanh dịch vụ trưng bày,giới thiệu hàng hoá, dịch vụ

Kinh doanh dịch vụ trưng bày, giới thiệu hàng hoá, dịch vụ là hoạtđộng thương mại, theo đó một thương nhân thực hiện cung ứng dịch vụ trưng bày,giới thiệu hàng hoá, dịch vụ cho thương nhân khác.

Điều 120. Các hình thức trưng bày, giớithiệu hàng hoá, dịch vụ

1. Mở phòng trưng bày, giới thiệu hàng hoá, dịch vụ.

2. Trưng bày, giới thiệu hàng hoá, dịch vụ tại các trung tâmthương mại hoặc trong các hoạt động giải trí, thể thao, văn hoá, nghệ thuật.

3. Tổ chức hội nghị, hội thảo có trưng bày, giới thiệu hàng hoá,dịch vụ.

4. Trưng bày, giới thiệu hàng hóa, dịch vụ trên Internet và cáchình thức khác theo quy định của pháp luật.

Điều 121. Điều kiện đối với hàng hoá, dịchvụ trưng bày, giới thiệu

1. Hàng hoá, dịch vụ trưng bày, giới thiệu phải là những hàng hoá,dịch vụ kinh doanh hợp pháp trên thị trường.

2. Hàng hoá, dịch vụ trưng bày, giới thiệu phải tuân thủ các quyđịnh của pháp luật về chất lượng hàng hóa và ghi nhãn hàng hoá.

Điều 122. Điều kiện đối với hàng hoá nhậpkhẩu vào Việt Namđể trưng bày, giới thiệu

Hàng hoá nhập khẩu vào Việt Nam để trưng bày, giới thiệu tại ViệtNam, ngoài việc đáp ứng các điều kiện quy định tại Điều 121 của Luật này cònphải đáp ứng các điều kiện sau đây:

1. Là hàng hoá được phép nhập khẩu vào Việt Nam;

2. Hàng hoá tạm nhập khẩu để trưng bày, giới thiệu phải tái xuấtkhẩu sau khi kết thúc việc trưng bày, giới thiệu nhưng không quá sáu tháng, kểtừ ngày tạm nhập khẩu; nếu quá thời hạn trên thì phải làm thủ tục gia hạn tạihải quan nơi tạm nhập khẩu;

3. Hàng hóa tạm nhập khẩu để trưng bày, giới thiệu nếu tiêu thụtại Việt Nam thì phải tuânthủ các quy định của pháp luật Việt Nam đối với hàng hóa nhập khẩu.

Điều 123. Các trường hợp cấm trưng bày,giới thiệu hàng hoá, dịch vụ

1. Tổ chức trưng bày, giới thiệu hàng hoá, dịch vụ hoặc sử dụnghình thức, phương tiện trưng bày, giới thiệu hàng hoá, dịch vụ làm phương hạiđến an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội, cảnh quan, môi trường, sức khoẻcon người.

2. Trưng bày, giới thiệu hàng hoá, dịch vụ hoặc sử dụng hình thức,phương tiện trưng bày, giới thiệu trái với truyền thống lịch sử, văn hoá, đạođức, thuần phong mỹ tục Việt Nam.

3. Trưng bày, giới thiệu hàng hoá, dịch vụ làm lộ bí mật nhà nước.

4. Trưng bày, giới thiệu hàng hoá của thương nhân khác để so sánhvới hàng hoá của mình, trừ trường hợp hàng hoá đem so sánh là hàng giả, hàng viphạm quyền sở hữu trí tuệ theo quy định của pháp luật.

5. Trưng bày, giới thiệu mẫu hàng hoá không đúng với hàng hoá đangkinh doanh về chất lượng, giá, công dụng, kiểu dáng, chủng loại, bao bì, thờihạn bảo hành và các chỉ tiêu chất lượng khác nhằm lừa dối khách hàng.

Điều 124. Hợp đồng dịch vụ trưng bày, giớithiệu hàng hoá, dịch vụ

Hợp đồng dịch vụ trưng bày, giới thiệu hàng hoá, dịch vụ phải đượclập thành văn bản hoặc bằng hình thức khác có giá trị pháp lý tương đương.

Điều 125. Quyền của bên thuê dịch vụ trưngbày, giới thiệu hàng hoá, dịch vụ

Trừ trường hợp có thỏa thuận khác, bên thuê dịch vụ trưng bày,giới thiệu hàng hoá, dịch vụ có các quyền sau đây:

1. Yêu cầu bên cung ứng dịch vụ trưng bày, giới thiệu hàng hoá,dịch vụ thực hiện thoả thuận trong hợp đồng;

2. Kiểm tra, giám sát việc thực hiện hợp đồng trưng bày, giớithiệu hàng hoá, dịch vụ.

Điều 126. Nghĩa vụ của bên thuê dịch vụtrưng bày, giới thiệu hàng hoá, dịch vụ

Trừ trường hợp có thỏa thuận khác, bên thuê dịch vụ trưng bày,giới thiệu hàng hoá, dịch vụ có các nghĩa vụ sau đây:

1. Cung cấp đầy đủ hàng hoá, dịch vụ trưng bày, giới thiệu hoặcphương tiện cho bên cung ứng dịch vụ theo thoả thuận trong hợp đồng;

2. Cung cấp thông tin về hàng hoá, dịch vụ trưng bày, giới thiệuvà chịu trách nhiệm về các thông tin này;

3. Trả thù lao dịch vụ và các chi phí hợp lý khác.

Điều 127. Quyền của bên cung ứng dịch vụtrưng bày, giới thiệu hàng hoá, dịch vụ

Trừ trường hợp có thỏa thuận khác, bên cung ứng dịch vụ trưng bày,giới thiệu hàng hoá, dịch vụ có các quyền sau đây:

1. Yêu cầu bên thuê dịch vụ cung cấp hàng hoá, dịch vụ trưng bày,giới thiệu theo thời hạn đã thoả thuận trong hợp đồng;

2. Yêu cầu bên thuê dịch vụ cung cấp thông tin về hàng hoá, dịchvụ trưng bày, giới thiệu và các phương tiện cần thiết khác theo thoả thuậntrong hợp đồng;

3. Nhận thù lao dịch vụ và các chi phí hợp lý khác.

Điều 128. Nghĩa vụ của bên cung ứng dịchvụ trưng bày, giới thiệu hàng hoá, dịch vụ

Trừ trường hợp có thỏa thuận khác, bên cung ứng dịch vụ trưng bày,giới thiệu hàng hoá, dịch vụ có các nghĩa vụ sau đây:

1. Thực hiện việc trưng bày, giới thiệu hàng hoá, dịch vụ theothoả thuận trong hợp đồng;

2. Bảo quản hàng hoá trưng bày, giới thiệu, tài liệu, phương tiệnđược giao trong thời gian thực hiện hợp đồng; khi kết thúc việc trưng bày, giớithiệu hàng hoá, dịch vụ, phải giao lại đầy đủ hàng hoá, tài liệu, phương tiệntrưng bày, giới thiệu cho bên thuê dịch vụ;

3. Thực hiện việc trưng bày, giới thiệu hàng hoá, dịch vụ theonhững nội dung đã được thoả thuận với bên thuê dịch vụ trưng bày, giới thiệuhàng hoá, dịch vụ.

MỤC 4

HỘI TRỢ,TRIỂN LÃM THƯƠNG MẠI

Điều 129. Hội chợ, triển lãm thương mại

Hội chợ, triển lãm thương mại là hoạt động xúc tiến thương mạiđược thực hiện tập trung trong một thời gian và tại một địa điểm nhất định đểthương nhân trưng bày, giới thiệu hàng hoá, dịch vụ nhằm mục đích thúc đẩy, tìmkiếm cơ hội giao kết hợp đồng mua bán hàng hoá, hợp đồng dịch vụ.

Điều 130. Kinh doanh dịch vụ hội chợ,triển lãm thương mại

1. Kinh doanh dịch vụ hội chợ, triển lãm thương mại là hoạt độngthương mại, theo đó thương nhân kinh doanh dịch vụ này cung ứng dịch vụ tổ chứchoặc tham gia hội chợ, triển lãm thương mại cho thương nhân khác để nhận thùlao dịch vụ tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại.

2. Hợp đồng dịch vụ tổ chức, tham gia hội chợ, triển lãm thươngmại phải được lập thành văn bản hoặc bằng hình thức khác có giá trị pháp lýtương đương.

Điều 131. Quyền tổ chức, tham gia hội chợ,triển lãm thương mại

1. Thương nhân Việt Nam, Chi nhánh của thương nhân Việt Nam, Chinhánh của thương nhân nước ngoài tại Việt Nam có quyền trực tiếp tổ chức, thamgia hội chợ, triển lãm thương mại về hàng hóa, dịch vụ mà mình kinh doanh hoặcthuê thương nhân kinh doanh dịch vụ hội chợ, triển lãm thương mại thực hiện.

2. Văn phòng đại diện của thương nhân không được trực tiếp tổchức, tham gia hội chợ, triển lãm thương mại. Trong trường hợp được thương nhânủy quyền, Văn phòng đại diện có quyền ký hợp đồng với thương nhân kinh doanhdịch vụ hội chợ, triển lãm thương mại để tổ chức, tham gia hội chợ, triển lãmthương mại cho thương nhân mà mình đại diện.

3. Thương nhân nước ngoài có quyền trực tiếp tham gia hoặc thuêthương nhân kinh doanh dịch vụ hội chợ, triển lãm thương mại Việt Nam thay mặt mình tham gia hội chợ, triển lãmthương mại tại Việt Nam.Trong trường hợp muốn tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại tại Việt Nam thì thương nhân nước ngoài phải thuê thươngnhân kinh doanh dịch vụ hội chợ, triển lãm thương mại Việt Nam thực hiện.

Điều 132. Tổ chức hội chợ, triển lãmthương mại tại Việt Nam

1. Hội chợ, triển lãm thương mại tổ chức tại Việt Nam phải đượcđăng ký và phải được xác nhận bằng văn bản của cơ quan quản lý nhà nước vềthương mại tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi tổ chức hội chợ, triển lãmthương mại.

2. Chính phủ quy định cụ thể trình tự, thủ tục, nội dung đăng kývà xác nhận việc tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại tại Việt Nam quy địnhtại khoản 1 Điều này.

Điều 133. Tổ chức, tham gia hội chợ, triểnlãm thương mại ở nước ngoài

1. Thương nhân không kinh doanh dịch vụ hội chợ, triển lãm thươngmại khi trực tiếp tổ chức hoặc tham gia hội chợ, triển lãm thương mại ở nướcngoài về hàng hoá, dịch vụ mà mình kinh doanh phải tuân theo các quy định vềxuất khẩu hàng hoá.

2. Thương nhân kinh doanh dịch vụ hội chợ, triển lãm thương mạikhi tổ chức cho thương nhân khác tham gia hội chợ, triển lãm thương mại phảiđăng ký với Bộ Thương mại.

3. Thương nhân không đăng ký kinh doanh dịch vụ hội chợ, triển lãmthương mại không được tổ chức cho thương nhân khác tham gia hội chợ, triển lãmthương mại ở nước ngoài.

4. Chính phủ quy định cụ thể trình tự, thủ tục, nội dung đăng kýtổ chức, tham gia hội chợ, triển lãm thương mại ở nước ngoài quy định tại khoản1 và khoản 2 Điều này.

Điều 134. Hàng hoá, dịch vụ trưng bày,giới thiệu tại hội chợ, triển lãm thương mại tại Việt Nam

1. Hàng hoá, dịch vụ không được phép tham gia hội chợ, triển lãmthương mại bao gồm:

a) Hàng hóa, dịch vụ thuộc diện cấm kinh doanh, hạn chế kinhdoanh, chưa được phép lưu thông theo quy định của pháp luật;

b) Hàng hóa, dịch vụ do thương nhân ở nước ngoài cung ứng thuộcdiện cấm nhập khẩu theo quy định của pháp luật;

c) Hàng giả, hàng vi phạm quyền sở hữu trí tuệ, trừ trường hợptrưng bày, giới thiệu để so sánh với hàng thật.

2. Ngoài việc tuân thủ các quy định về hội chợ, triển lãm thươngmại của Luật này, hàng hóa, dịch vụ thuộc diện quản lý chuyên ngành phải tuânthủ các quy định về quản lý chuyên ngành đối với hàng hoá, dịch vụ đó.

3. Hàng hóa tạm nhập khẩu để tham gia hội chợ, triển lãm thươngmại tại Việt Nam phải được tái xuất khẩu trong thời hạn ba mươi ngày, kể từngày kết thúc hội chợ, triển lãm thương mại.

4. Việc tạm nhập, tái xuất hàng hóa tham gia hội chợ, triển lãmthương mại tại Việt Namphải tuân theo các quy định của pháp luật về hải quan và các quy định khác củapháp luật có liên quan.

Điều 135. Hàng hóa, dịch vụ tham gia hộichợ, triển lãm thương mại ở nước ngoài

1. Tất cả các loại hàng hóa, dịch vụ đều được tham gia hội chợ,triển lãm thương mại ở nước ngoài, trừ hàng hóa, dịch vụ thuộc diện cấm xuấtkhẩu theo quy định của pháp luật.

2. Hàng hóa, dịch vụ thuộc diện cấm xuất khẩu chỉ được tham giahội chợ, triển lãm thương mại ở nước ngoài khi được sự chấp thuận của Thủ tướngChính phủ.

3. Thời hạn tạm xuất khẩu hàng hóa để tham gia hội chợ, triển lãmthương mại ở nước ngoài là một năm kể từ ngày hàng hóa được tạm xuất khẩu; nếuquá thời hạn nói trên mà chưa được tái nhập khẩu thì hàng hóa đó phải chịu thuếvà các nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của pháp luật Việt Nam.

4. Việc tạm xuất, tái nhập hàng hóa tham gia hội chợ, triển lãmthương mại ở nước ngoài phải tuân thủ các quy định của pháp luật về hải quan vàcác quy định khác của pháp luật có liên quan.

Điều 136. Bán, tặng hàng hoá, cung ứngdịch vụ tại hội chợ, triển lãm thương mại tại Việt Nam

1. Hàng hoá, dịch vụ trưng bày, giới thiệu tại hội chợ, triển lãmthương mại tại Việt Nam được phép bán, tặng, cung ứng tại hội chợ, triển lãmthương mại; đối với hàng hóa nhập khẩu phải đăng ký với hải quan, trừ trườnghợp quy định tại khoản 2 Điều này.

2. Hàng hóa thuộc diện nhập khẩu phải có giấy phép của cơ quan nhànước có thẩm quyền chỉ được bán, tặng sau khi được cơ quan nhà nước có thẩmquyền chấp thuận bằng văn bản.

3. Việc bán, tặng hàng hoá tại hội chợ, triển lãm thương mại quyđịnh tại khoản 2 Điều 134 của Luật này phải tuân thủ các quy định về quản lýchuyên ngành nhập khẩu đối với hàng hóa đó.

4. Hàng hóa được bán, tặng, dịch vụ được cung ứng tại hội chợ,triển lãm thương mại tại Việt Namphải chịu thuế và các nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của pháp luật.

Điều 137. Bán, tặng hàng hóa, cung ứngdịch vụ của Việt Namtham gia hội chợ, triển lãm thương mại ở nước ngoài

1. Hàng hóa, dịch vụ của Việt Nam tham gia hội chợ, triển lãmthương mại ở nước ngoài được phép bán, tặng, cung ứng tại hội chợ, triển lãm,trừ trường hợp quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này.

2. Việc bán, tặng hàng hóa thuộc diện cấm xuất khẩu nhưng đã đượctạm xuất khẩu để tham gia hội chợ, triển lãm thương mại ở nước ngoài chỉ đượcthực hiện sau khi có sự chấp thuận của Thủ tướng Chính phủ.

3. Hàng hóa thuộc diện xuất khẩu phải có giấy phép của cơ quan nhànước có thẩm quyền chỉ được bán, tặng sau khi được cơ quan nhà nước có thẩmquyền chấp thuận bằng văn bản.

4. Hàng hóa, dịch vụ của Việt Nam tham gia hội chợ, triển lãmthương mại ở nước ngoài được bán, tặng, cung ứng ở nước ngoài phải chịu thuế vàcác nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của pháp luật.

Điều 138. Quyền và nghĩa vụ của tổ chức,cá nhân tham gia hội chợ, triển lãm thương mại tại Việt Nam

1. Thực hiện các quyền và nghĩa vụ theo thỏa thuận với thương nhântổ chức hội chợ, triển lãm thương mại.

2. Bán, tặng hàng hoá, cung ứng dịch vụ được trưng bày, giới thiệutại hội chợ, triển lãm thương mại theo quy định của pháp luật.

3. Được tạm nhập, tái xuất hàng hoá, tài liệu về hàng hoá, dịch vụđể trưng bày tại hội chợ, triển lãm thương mại.

4. Tuân thủ các quy định về tổ chức hội chợ, triển lãm thương mạitại Việt Nam.

Điều 139. Quyền và nghĩa vụ của thươngnhân tổ chức, tham gia hội chợ, triển lãm thương mại ở nước ngoài

1. Được tạm xuất, tái nhập hàng hoá và tài liệu về hàng hoá, dịchvụ để trưng bày, giới thiệu tại hội chợ, triển lãm thương mại.

2. Phải tuân thủ các quy định về việc tổ chức, tham gia hội chợ,triển lãm thương mại ở nước ngoài.

3. Được bán, tặng hàng hoá trưng bày, giới thiệu tại hội chợ,triển lãm thương mại ở nước ngoài; phải nộp thuế và thực hiện các nghĩa vụ tàichính khác theo quy định của pháp luật Việt Nam.

Điều 140. Quyền và nghĩa vụ của thươngnhân kinh doanh dịch vụ hội chợ, triển lãm thương mại

1. Niêm yết chủ đề, thời gian tiến hành hội chợ, triển lãm thươngmại tại nơi tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại đó trước ngày khai mạc hộichợ, triển lãm thương mại.

2. Yêu cầu bên thuê dịch vụ cung cấp hàng hoá để tham gia hội chợ,triển lãm thương mại theo thời hạn đã thoả thuận trong hợp đồng.

3. Yêu cầu bên thuê dịch vụ cung cấp thông tin về hàng hoá, dịchvụ để tham gia hội chợ, triển lãm thương mại và các phương tiện cần thiết kháctheo thoả thuận trong hợp đồng.

4. Nhận thù lao dịch vụ và các chi phí hợp lý khác.

5. Thực hiện việc tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại theo thoảthuận trong hợp đồng.

Chương V

CÁC HOẠTĐỘNG TRUNG GIAN THƯƠNG MẠI

MỤC 1

ĐẠI DIỆN CHOTHƯƠNG NHÂN

Điều 141. Đại diện cho thương nhân

1. Đại diện cho thương nhân là việc một thương nhân nhận uỷ nhiệm(gọi là bên đại diện) của thương nhân khác (gọi là bên giao đại diện) để thựchiện các hoạt động thương mại với danh nghĩa, theo sự chỉ dẫn của thương nhânđó và được hưởng thù lao về việc đại diện.

2. Trong trường hợp thương nhân cử người của mình để làm đại diệncho mình thì áp dụng quy định của Bộ luật Dân sự.

Điều 142. Hợp đồng đại diện cho thươngnhân

Hợp đồng đại diện cho thương nhân phải được lập thành văn bản hoặcbằng hình thức khác có giá trị pháp lý tương đương.

Điều 143. Phạm vi đại diện

Các bên có thể thoả thuận về việc bên đại diện được thực hiện mộtphần hoặc toàn bộ hoạt động thương mại thuộc phạm vi hoạt động của bên giao đạidiện.

Điều 144. Thời hạn đại diện cho thươngnhân

1. Thời hạn đại diện do các bên thoả thuận.

2. Trường hợp không có thoả thuận, thời hạn đại diện chấm dứt khibên giao đại diện thông báo cho bên đại diện về việc chấm dứt hợp đồng đại diệnhoặc bên đại diện thông báo cho bên giao đại diện về việc chấm dứt hợp đồng.

3. Trừ trường hợp có thoả thuận khác, nếu bên giao đại diện đơnphương thông báo chấm dứt hợp đồng đại diện theo quy định tại khoản 2 Điều nàythì bên đại diện có quyền yêu cầu bên giao đại diện trả một khoản thù lao doviệc bên giao đại diện giao kết các hợp đồng với khách hàng mà bên đại diện đãgiao dịch và những khoản thù lao khác mà đáng lẽ mình được hưởng.

4. Trường hợp thời hạn đại diện chấm dứt theo quy định tại khoản 2Điều này theo yêu cầu của bên đại diện thì bên đại diện bị mất quyền hưởng thùlao đối với các giao dịch mà đáng lẽ mình được hưởng nếu các bên không có thoảthuận khác.

Điều 145. Nghĩa vụ của bên đại diện

Trừ trường hợp có thỏa thuận khác, bên đại diện có các nghĩa vụsau đây:

1. Thực hiện các hoạt động thương mại với danh nghĩa và vì lợi íchcủa bên giao đại diện;

2. Thông báo cho bên giao đại diện về cơ hội và kết quả thực hiệncác hoạt động thương mại đã được uỷ quyền;

3. Tuân thủ chỉ dẫn của bên giao đại diện nếu chỉ dẫn đó không viphạm quy định của pháp luật;

4. Không được thực hiện các hoạt động thương mại với danh nghĩacủa mình hoặc của người thứ ba trong phạm vi đại diện;

5. Không được tiết lộ hoặc cung cấp cho người khác các bí mật liênquan đến hoạt động thương mại của bên giao đại diện trong thời gian làm đạidiện và trong thời hạn hai năm, kể từ khi chấm dứt hợp đồng đại diện;

6. Bảo quản tài sản, tài liệu được giao để thực hiện hoạt động đạidiện.

Điều 146. Nghĩa vụ của bên giao đại diện

Trừ trường hợp có thỏa thuận khác, bên giao đại diện có các nghĩavụ sau đây:

1. Thông báo ngay cho bên đại diện về việc giao kết hợp đồng màbên đại diện đã giao dịch, việc thực hiện hợp đồng mà bên đại diện đã giao kết,việc chấp nhận hay không chấp nhận các hoạt động ngoài phạm vi đại diện mà bênđại diện thực hiện;

2. Cung cấp tài sản, tài liệu, thông tin cần thiết để bên đại diệnthực hiện hoạt động đại diện;

3. Trả thù lao và các chi phí hợp lý khác cho bên đại diện;

4. Thông báo kịp thời cho bên đại diện về khả năng không giao kếtđược, không thực hiện được hợp đồng trong phạm vi đại diện.

Điều 147. Quyền hưởng thù lao đại diện

1. Bên đại diện được hưởng thù lao đối với hợp đồng được giao kếttrong phạm vi đại diện. Quyền được hưởng thù lao phát sinh từ thời điểm do cácbên thoả thuận trong hợp đồng đại diện.

2. Trường hợp không có thỏa thuận, mức thù lao cho bên đại diệnđược xác định theo quy định tại Điều 86 của Luật này.

Điều 148. Thanh toán chi phí phát sinh

Trừ trường hợp có thoả thuận khác, bên đại diện có quyền yêu cầuđược thanh toán các khoản chi phí phát sinh hợp lý để thực hiện hoạt động đạidiện.

Điều 149. Quyền cầm giữ

Trừ trường hợp có thỏa thuận khác, bên đại diện có quyền cầm giữtài sản, tài liệu được giao để bảo đảm việc thanh toán các khoản thù lao và chiphí đã đến hạn.

MỤC 2

MÔI GIỚITHƯƠNG MẠI

Điều 150. Môi giới thương mại

Môi giới thương mại là hoạt động thương mại, theo đó một thươngnhân làm trung gian (gọi là bên môi giới) cho các bên mua bán hàng hoá, cungứng dịch vụ (gọi là bên được môi giới) trong việc đàm phán, giao kết hợp đồngmua bán hàng hoá, dịch vụ và được hưởng thù lao theo hợp đồng môi giới.

Điều 151. Nghĩa vụ của bên môi giới thươngmại

Trừ trường hợp có thỏa thuận khác, bên môi giới thương mại có cácnghĩa vụ sau đây:

1. Bảo quản các mẫu hàng hoá, tài liệu được giao để thực hiện việcmôi giới và phải hoàn trả cho bên được môi giới sau khi hoàn thành việc môigiới;

2. Không được tiết lộ, cung cấp thông tin làm phương hại đến lợiích của bên được môi giới;

3. Chịu trách nhiệm về tư cách pháp lý của các bên được môi giới,nhưng không chịu trách nhiệm về khả năng thanh toán của họ;

4. Không được tham gia thực hiện hợp đồng giữa các bên được môigiới, trừ trường hợp có uỷ quyền của bên được môi giới.

Điều 152. Nghĩa vụ của bên được môi giới

Trừ trường hợp có thỏa thuận khác, bên được môi giới có các nghĩavụ sau đây:

1. Cung cấp các thông tin, tài liệu, phương tiện cần thiết liênquan đến hàng hoá, dịch vụ;

2. Trả thù lao môi giới và các chi phí hợp lý khác cho bên môigiới.

Điều 153. Quyền hưởng thù lao môi giới

1. Trừ trường hợp có thỏa thuận khác, quyền hưởng thù lao môi giớiphát sinh từ thời điểm các bên được môi giới đã ký hợp đồng với nhau.

2. Trường hợp không có thỏa thuận, mức thù lao môi giới được xácđịnh theo quy định tại Điều 86 của Luật này.

Điều 154. Thanh toán chi phí phát sinhliên quan đến việc môi giới

Trừ trường hợp có thỏa thuận khác, bên được môi giới phải thanhtoán các chi phí phát sinh hợp lý liên quan đến việc môi giới, kể cả khi việcmôi giới không mang lại kết quả cho bên được môi giới.

MỤC 3

ỦY THÁC MUABÁN HÀNG HÓA

Điều 155. Uỷ thác mua bán hàng hóa

Uỷ thác mua bán hàng hoá là hoạt động thương mại, theo đó bên nhậnuỷ thác thực hiện việc mua bán hàng hoá với danh nghĩa của mình theo những điềukiện đã thoả thuận với bên uỷ thác và được nhận thù lao uỷ thác.

Điều 156. Bên nhận uỷ thác

Bên nhận uỷ thác mua bán hàng hoá là thương nhân kinh doanh mặthàng phù hợp với hàng hoá được uỷ thác và thực hiện mua bán hàng hoá theo nhữngđiều kiện đã thoả thuận với bên uỷ thác.

Điều 157. Bên uỷ thác

Bên uỷ thác mua bán hàng hoá là thương nhân hoặc không phải là thươngnhân giao cho bên nhận uỷ thác thực hiện mua bán hàng hoá theo yêu cầu của mìnhvà phải trả thù lao uỷ thác.

Điều 158. Hàng hoá uỷ thác

Tất cả hàng hoá lưu thông hợp pháp đều có thể được uỷ thác muabán.

Điều 159. Hợp đồng uỷ thác

Hợp đồng uỷ thác mua bán hàng hoá phải được lập thành văn bản hoặcbằng hình thức khác có giá trị pháp lý tương đương.

Điều 160. Uỷ thác lại cho bên thứ ba

Bên nhận uỷ thác không được uỷ thác lại cho bên thứ ba thực hiệnhợp đồng uỷ thác mua bán hàng hoá đã ký, trừ trường hợp có sự chấp thuận bằngvăn bản của bên uỷ thác.

Điều 161. Nhận uỷ thác của nhiều bên

Bên nhận uỷ thác có thể nhận uỷ thác mua bán hàng hoá của nhiềubên uỷ thác khác nhau.

Điều 162. Quyền của bên uỷ thác

Trừ trường hợp có thoả thuận khác, bên uỷ thác có các quyền sauđây:

1. Yêu cầu bên nhận uỷ thác thông báo đầy đủ về tình hình thựchiện hợp đồng uỷ thác;

2. Không chịu trách nhiệm trong trường hợp bên nhận uỷ thác viphạm pháp luật, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 163 của Luật này.

Điều 163. Nghĩa vụ của bên uỷ thác

Trừ trường hợp có thoả thuận khác, bên uỷ thác có các nghĩa vụ sauđây:

1. Cung cấp thông tin, tài liệu và phương tiện cần thiết cho việcthực hiện hợp đồng uỷ thác;

2. Trả thù lao uỷ thác và các chi phí hợp lý khác cho bên nhận ủythác;

3. Giao tiền, giao hàng theo đúng thoả thuận;

4. Liên đới chịu trách nhiệm trong trường hợp bên nhận uỷ thác viphạm pháp luật mà nguyên nhân do bên uỷ thác gây ra hoặc do các bên cố ý làmtrái pháp luật.

Điều 164. Quyền của bên nhận uỷ thác

Trừ trường hợp có thoả thuận khác, bên nhận uỷ thác có các quyềnsau đây:

1. Yêu cầu bên uỷ thác cung cấp thông tin, tài liệu cần thiết choviệc thực hiện hợp đồng uỷ thác;

2. Nhận thù lao uỷ thác và các chi phí hợp lý khác;

3. Không chịu trách nhiệm về hàng hoá đã bàn giao đúng thoả thuậncho bên uỷ thác.

Điều 165. Nghĩa vụ của bên nhận uỷ thác

Trừ trường hợp có thoả thuận khác, bên nhận uỷ thác có các nghĩavụ sau đây:

1. Thực hiện mua bán hàng hoá theo thỏa thuận;

2. Thông báo cho bên uỷ thác về các vấn đề có liên quan đến việcthực hiện hợp đồng uỷ thác;

3. Thực hiện các chỉ dẫn của bên uỷ thác phù hợp với thoả thuận;

4. Bảo quản tài sản, tài liệu được giao để thực hiện hợp đồng uỷthác;

5. Giữ bí mật về những thông tin có liên quan đến việc thực hiệnhợp đồng uỷ thác;

6. Giao tiền, giao hàng theo đúng thoả thuận;

7. Liên đới chịu trách nhiệm về hành vi vi phạm pháp luật của bênủy thác, nếu nguyên nhân của hành vi vi phạm pháp luật đó có một phần do lỗicủa mình gây ra.

MỤC 4

ĐẠI LÝTHƯƠNG MẠI

Điều 166. Đại lý thương mại

Đại lý thương mại là hoạt động thương mại, theo đó bên giao đại lývà bên đại lý thoả thuận việc bên đại lý nhân danh chính mình mua, bán hàng hoácho bên giao đại lý hoặc cung ứng dịch vụ của bên giao đại lý cho khách hàng đểhưởng thù lao.

Điều 167. Bên giao đại lý, bên đại lý

1. Bên giao đại lý là thương nhân giao hàng hoá cho đại lý bánhoặc giao tiền mua hàng cho đại lý mua hoặc là thương nhân uỷ quyền thực hiệndịch vụ cho đại lý cung ứng dịch vụ.

2. Bên đại lý là thương nhân nhận hàng hoá để làm đại lý bán, nhậntiền mua hàng để làm đại lý mua hoặc là bên nhận uỷ quyền cung ứng dịch vụ.

Điều 168. Hợp đồng đại lý

Hợp đồng đại lý phải được lập thành văn bản hoặc bằng hình thứckhác có giá trị pháp lý tương đương.

Điều 169. Các hình thức đại lý

1. Đại lý bao tiêu là hình thức đại lý mà bên đại lý thực hiệnviệc mua, bán trọn vẹn một khối lượng hàng hoá hoặc cung ứng đầy đủ một dịch vụcho bên giao đại lý.

2. Đại lý độc quyền là hình thức đại lý mà tại một khu vực địa lýnhất định bên giao đại lý chỉ giao cho một đại lý mua, bán một hoặc một số mặthàng hoặc cung ứng một hoặc một số loại dịch vụ nhất định.

3. Tổng đại lý mua bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ là hình thức đạilý mà bên đại lý tổ chức một hệ thống đại lý trực thuộc để thực hiện việc mua bánhàng hoá, cung ứng dịch vụ cho bên giao đại lý.

Tổng đại lý đại diện cho hệ thống đại lý trực thuộc. Các đại lýtrực thuộc hoạt động dưới sự quản lý của tổng đại lý và với danh nghĩa của tổngđại lý.

4. Các hình thức đại lý khác mà các bên thỏa thuận.

Điều 170. Quyền sở hữu trong đại lý thươngmại

Bên giao đại lý là chủ sở hữu đối với hàng hoá hoặc tiền giao chobên đại lý.

Điều 171. Thù lao đại lý

1. Trừ trường hợp có thoả thuận khác, thù lao đại lý được trả chobên đại lý dưới hình thức hoa hồng hoặc chênh lệch giá.

2. Trường hợp bên giao đại lý ấn định giá mua, giá bán hàng hóahoặc giá cung ứng dịch vụ cho khách hàng thì bên đại lý được hưởng hoa hồngtính theo tỷ lệ phần trăm trên giá mua, giá bán hàng hóa hoặc giá cung ứng dịchvụ.

3. Trường hợp bên giao đại lý không ấn định giá mua, giá bán hànghoá hoặc giá cung ứng dịch vụ cho khách hàng mà chỉ ấn định giá giao đại lý chobên đại lý thì bên đại lý được hưởng chênh lệch giá. Mức chênh lệch giá đượcxác định là mức chênh lệch giữa giá mua, giá bán, giá cung ứng dịch vụ chokhách hàng so với giá do bên giao đại lý ấn định cho bên đại lý.

4. Trường hợp các bên không có thoả thuận về mức thù lao đại lýthì mức thù lao được tính như sau:

a) Mức thù lao thực tế mà các bên đã được trả trước đó;

b) Trường hợp không áp dụng được điểm a khoản này thì mức thù laođại lý là mức thù lao trung bình được áp dụng cho cùng loại hàng hoá, dịch vụmà bên giao đại lý đã trả cho các đại lý khác;

c) Trường hợp không áp dụng được điểm a và điểm b khoản này thìmức thù lao đại lý là mức thù lao thông thường được áp dụng cho cùng loại hànghoá, dịch vụ trên thị trường.

Điều 172. Quyền của bên giao đại lý

Trừ trường hợp có thỏa thuận khác, bên giao đại lý có các quyềnsau đây:

1. ấn định giá mua, giá bán hàng hoá, giá cung ứng dịch vụ đại lýcho khách hàng;

2. Ấn định giá giao đại lý;

3. Yêu cầu bên đại lý thực hiện biện pháp bảo đảm theo quy địnhcủa pháp luật;

4. Yêu cầu bên đại lý thanh toán tiền hoặc giao hàng theo hợp đồngđại lý;

5. Kiểm tra, giám sát việc thực hiện hợp đồng của bên đại lý.

Điều 173. Nghĩa vụ của bên giao đại lý

Trừ trường hợp có thỏa thuận khác, bên giao đại lý có các nghĩa vụsau đây:

1. Hướng dẫn, cung cấp thông tin, tạo điều kiện cho bên đại lýthực hiện hợp đồng đại lý;

2. Chịu trách nhiệm về chất lượng hàng hóa của đại lý mua bán hànghóa, chất lượng dịch vụ của đại lý cung ứng dịch vụ;

3. Trả thù lao và các chi phí hợp lý khác cho bên đại lý;

4. Hoàn trả cho bên đại lý tài sản của bên đại lý dùng để bảo đảm(nếu có) khi kết thúc hợp đồng đại lý;

5. Liên đới chịu trách nhiệm về hành vi vi phạm pháp luật của bênđại lý, nếu nguyên nhân của hành vi vi phạm pháp luật đó có một phần do lỗi củamình gây ra.

Điều 174. Quyền của bên đại lý

Trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác, bên đại lý có các quyềnsau đây:

1. Giao kết hợp đồng đại lý với một hoặc nhiều bên giao đại lý,trừ trường hợp quy định tại khoản 7 Điều 175 của Luật này;

2. Yêu cầu bên giao đại lý giao hàng hoặc tiền theo hợp đồng đạilý; nhận lại tài sản dùng để bảo đảm (nếu có) khi kết thúc hợp đồng đại lý;

3. Yêu cầu bên giao đại lý hướng dẫn, cung cấp thông tin và cácđiều kiện khác có liên quan để thực hiện hợp đồng đại lý;

4. Quyết định giá bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ cho khách hàngđối với đại lý bao tiêu;

5. Hưởng thù lao, các quyền và lợi ích hợp pháp khác do hoạt độngđại lý mang lại.

Điều 175. Nghĩa vụ của bên đại lý

Trừ trường hợp có thỏa thuận khác, bên đại lý có các nghĩa vụ sauđây:

1. Mua, bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ cho khách hàng theo giáhàng hóa, giá cung ứng dịch vụ do bên giao đại lý ấn định;

2. Thực hiện đúng các thỏa thuận về giao nhận tiền, hàng với bêngiao đại lý;

3. Thực hiện các biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự theoquy định của pháp luật;

4. Thanh toán cho bên giao đại lý tiền bán hàng đối với đại lýbán; giao hàng mua đối với đại lý mua; tiền cung ứng dịch vụ đối với đại lýcung ứng dịch vụ;

5. Bảo quản hàng hoá sau khi nhận đối với đại lý bán hoặc trướckhi giao đối với đại lý mua; liên đới chịu trách nhiệm về chất lượng hàng hóacủa đại lý mua bán hàng hóa, chất lượng dịch vụ của đại lý cung ứng dịch vụtrong trường hợp có lỗi do mình gây ra;

6. Chịu sự kiểm tra, giám sát của bên giao đại lý và báo cáo tìnhhình hoạt động đại lý với bên giao đại lý;

7. Trường hợp pháp luật có quy định cụ thể về việc bên đại lý chỉđược giao kết hợp đồng đại lý với một bên giao đại lý đối với một loại hàng hóahoặc dịch vụ nhất định thì phải tuân thủ quy định của pháp luật đó.

Điều 176. Thanh toán trong đại lý

Trừ trường hợp có thoả thuận khác, việc thanh toán tiền hàng, tiềncung ứng dịch vụ và thù lao đại lý được thực hiện theo từng đợt sau khi bên đạilý hoàn thành việc mua, bán một khối lượng hàng hoá hoặc cung ứng một khốilượng dịch vụ nhất định.

Điều 177. Thời hạn đại lý

1. Trừ trường hợp có thoả thuận khác, thời hạn đại lý chỉ chấm dứtsau một thời gian hợp lý nhưng không sớm hơn sáu mươi ngày, kể từ ngày mộttrong hai bên thông báo bằng văn bản cho bên kia về việc chấm dứt hợp đồng đạilý.

2. Trừ trường hợp có thỏa thuận khác, nếu bên giao đại lý thôngbáo chấm dứt hợp đồng theo quy định tại khoản 1 Điều này thì bên đại lý cóquyền yêu cầu bên giao đại lý bồi thường một khoản tiền cho thời gian mà mìnhđã làm đại lý cho bên giao đại lý đó.

Giá trị của khoản bồi thường là một tháng thù lao đại lý trungbình trong thời gian nhận đại lý cho mỗi năm mà bên đại lý làm đại lý cho bêngiao đại lý. Trong trường hợp thời gian đại lý dưới một năm thì khoản bồithường được tính là một tháng thù lao đại lý trung bình trong thời gian nhậnđại lý.

3. Trường hợp hợp đồng đại lý được chấm dứt trên cơ sở yêu cầu củabên đại lý thì bên đại lý không có quyền yêu cầu bên giao đại lý bồi thường chothời gian mà mình đã làm đại lý cho bên giao đại lý.

Chương VI

MỘT SỐ HOẠTĐỘNG THƯƠNG MẠI CỤ THỂ KHÁC

MỤC 1

GIA CÔNGTRONG THƯƠNG MẠI

Điều 178. Gia công trong thương mại

Gia công trong thương mại là hoạt động thương mại, theo đó bênnhận gia công sử dụng một phần hoặc toàn bộ nguyên liệu, vật liệu của bên đặtgia công để thực hiện một hoặc nhiều công đoạn trong quá trình sản xuất theoyêu cầu của bên đặt gia công để hưởng thù lao.

Điều 179. Hợp đồng gia công

Hợp đồng gia công phải được lập thành văn bản hoặc bằng hình thứckhác có giá trị pháp lý tương đương.

Điều 180. Hàng hóa gia công

1. Tất cả các loại hàng hóa đều có thể được gia công, trừ trườnghợp hàng hóa thuộc diện cấm kinh doanh.

2. Trường hợp gia công hàng hóa cho thương nhân nước ngoài để tiêuthụ ở nước ngoài thì hàng hóa thuộc diện cấm kinh doanh, cấm xuất khẩu, cấmnhập khẩu có thể được gia công nếu được cơ quan nhà nước có thẩm quyền chophép.

Điều 181. Quyền và nghĩa vụ của bên đặtgia công

1. Giao một phần hoặc toàn bộ nguyên liệu, vật liệu gia công theođúng hợp đồng gia công hoặc giao tiền để mua vật liệu theo số lượng, chất lượngvà mức giá thoả thuận.

2. Nhận lại toàn bộ sản phẩm gia công, máy móc, thiết bị cho thuêhoặc cho mượn, nguyên liệu, phụ liệu, vật tư, phế liệu sau khi thanh lý hợpđồng gia công, trừ trường hợp có thoả thuận khác.

3. Bán, tiêu huỷ, tặng biếu tại chỗ sản phẩm gia công, máy móc,thiết bị cho thuê hoặc cho mượn, nguyên liệu, phụ liệu, vật tư dư thừa, phếphẩm, phế liệu theo thoả thuận và phù hợp với quy định của pháp luật.

4. Cử người đại diện để kiểm tra, giám sát việc gia công tại nơinhận gia công, cử chuyên gia để hướng dẫn kỹ thuật sản xuất và kiểm tra chấtlượng sản phẩm gia công theo thoả thuận trong hợp đồng gia công.

5. Chịu trách nhiệm đối với tính hợp pháp về quyền sở hữu trí tuệcủa hàng hoá gia công, nguyên liệu, vật liệu, máy móc, thiết bị dùng để giacông chuyển cho bên nhận gia công.

Điều 182. Quyền và nghĩa vụ của bên nhậngia công

1. Cung ứng một phần hoặc toàn bộ nguyên liệu, vật liệu để giacông theo thỏa thuận với bên đặt gia công về số lượng, chất lượng, tiêu chuẩnkỹ thuật và giá.

2. Nhận thù lao gia công và các chi phí hợp lý khác.

3. Trường hợp nhận gia công cho tổ chức, cá nhân nước ngoài, bênnhận gia công được xuất khẩu tại chỗ sản phẩm gia công, máy móc, thiết bị thuêhoặc mượn, nguyên liệu, phụ liệu, vật tư dư thừa, phế phẩm, phế liệu theo uỷquyền của bên đặt gia công.

4. Trường hợp nhận gia công cho tổ chức, cá nhân nước ngoài, bênnhận gia công được miễn thuế nhập khẩu đối với máy móc, thiết bị, nguyên liệu,phụ liệu, vật tư tạm nhập khẩu theo định mức để thực hiện hợp đồng gia côngtheo quy định của pháp luật về thuế.

5. Chịu trách nhiệm về tính hợp pháp của hoạt động gia công hànghoá trong trường hợp hàng hoá gia công thuộc diện cấm kinh doanh, cấm xuấtkhẩu, cấm nhập khẩu.

Điều 183. Thù lao gia công

1. Bên nhận gia công có thể nhận thù lao gia công bằng tiền hoặc bằngsản phẩm gia công, máy móc, thiết bị dùng để gia công.

2. Trường hợp gia công hàng hóa cho tổ chức, cá nhân nước ngoài,nếu bên nhận gia công nhận thù lao gia công bằng sản phẩm gia công, máy móc,thiết bị dùng để gia công thì phải tuân thủ các quy định về nhập khẩu đối vớisản phẩm, máy móc, thiết bị đó.

Điều 184. Chuyển giao công nghệ trong giacông với tổ chức, cá nhân nước ngoài

Việc chuyển giao công nghệ trong gia công với tổ chức, cá nhânnước ngoài được thực hiện theo thoả thuận trong hợp đồng gia công và phải phùhợp với các quy định của pháp luật Việt Nam về chuyển giao công nghệ.

MỤC 2

ĐẤU GIÁ HÀNGHÓA

Điều 185. Đấu giá hàng hoá

1. Đấu giá hàng hoá là hoạt động thương mại, theo đó người bánhàng tự mình hoặc thuê người tổ chức đấu giá thực hiện việc bán hàng hoá côngkhai để chọn người mua trả giá cao nhất.

2. Việc đấu giá hàng hoá được thực hiện theo một trong hai phươngthức sau đây:

a) Phương thức trả giá lên là phương thức bán đấu giá, theo đóngười trả giá cao nhất so với giá khởi điểm là người có quyền mua hàng;

b) Phương thức đặt giá xuống là phương thức bán đấu giá, theo đóngười đầu tiên chấp nhận ngay mức giá khởi điểm hoặc mức giá được hạ thấp hơnmức giá khởi điểm là người có quyền mua hàng.

Điều 186. Người tổ chức đấu giá, người bánhàng

1. Người tổ chức đấu giá là thương nhân có đăng ký kinh doanh dịchvụ đấu giá hoặc là người bán hàng của mình trong trường hợp người bán hàng tựtổ chức đấu giá.

2. Người bán hàng là chủ sở hữu hàng hoá, người được chủ sở hữuhàng hoá uỷ quyền bán hoặc người có quyền bán hàng hoá của người khác theo quyđịnh của pháp luật.

Điều 187. Người tham gia đấu giá, ngườiđiều hành đấu giá

1. Người tham gia đấu giá hàng hoá là tổ chức, cá nhân đăng kýtham gia cuộc đấu giá.

2. Người điều hành đấu giá là người tổ chức đấu giá hoặc ngườiđược người tổ chức đấu giá uỷ quyền điều hành bán đấu giá.

Điều 188. Nguyên tắc đấu giá

Việc đấu giá hàng hoá trong thương mại phải được thực hiện theonguyên tắc công khai, trung thực, bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của các bêntham gia.

Điều 189. Quyền của người tổ chức đấu giá

Trừ trường hợp có thoả thuận khác, người tổ chức đấu giá có cácquyền sau đây:

1. Yêu cầu người bán hàng cung cấp đầy đủ, chính xác, kịp thời cácthông tin cần thiết liên quan đến hàng hoá đấu giá, tạo điều kiện cho người tổchức đấu giá hoặc người tham gia đấu giá kiểm tra hàng hoá đấu giá và giao hànghoá được bán đấu giá cho người mua hàng trong trường hợp người tổ chức đấu giákhông phải là người bán hàng đấu giá;

2. Xác định giá khởi điểm trong trường hợp người tổ chức đấu giálà người bán hàng đấu giá hoặc được người bán hàng uỷ quyền;

3. Tổ chức cuộc đấu giá;

4. Yêu cầu người mua hàng thực hiện việc thanh toán;

5. Nhận thù lao dịch vụ đấu giá do người bán hàng trả theo quyđịnh tại Điều 211 của Luật này.

Điều 190. Nghĩa vụ của người tổ chức đấugiá

1. Tổ chức đấu giá hàng hoá theo đúng nguyên tắc, thủ tục do phápluật quy định và theo phương thức đấu giá thoả thuận với người bán hàng.

2. Thông báo, niêm yết công khai, đầy đủ, chính xác các thông tincần thiết có liên quan đến hàng hoá đấu giá.

3. Bảo quản hàng hoá đấu giá khi được người bán hàng giao giữ.

4. Trưng bày hàng hoá, mẫu hàng hóa hoặc tài liệu giới thiệu vềhàng hóa cho người tham gia đấu giá xem xét.

5. Lập văn bản bán đấu giá hàng hoá và gửi đến người bán hàng,người mua hàng và các bên có liên quan quy định tại Điều 203 của Luật này.

6. Giao hàng hóa đấu giá cho người mua phù hợp với hợp đồng tổchức dịch vụ đấu giá hàng hoá.

7. Làm thủ tục chuyển quyền sở hữu đối với hàng hoá bán đấu giáphải đăng ký quyền sở hữu theo quy định của pháp luật, trừ trường hợp có thỏathuận khác với người bán hàng.

8. Thanh toán cho người bán hàng tiền hàng đã bán, kể cả khoảntiền chênh lệch thu được từ người rút lại giá đã trả quy định tại khoản 3 Điều204 của Luật này hoặc trả lại hàng hoá không bán được cho người bán hàng theothoả thuận. Trường hợp không có thoả thuận thì phải thanh toán tiền cho ngườibán hàng chậm nhất là ba ngày làm việc sau khi nhận được tiền của người muahàng hoặc phải trả lại ngay hàng hoá trong thời hạn hợp lý sau cuộc đấu giá.

Điều 191. Quyền của người bán hàng khôngphải là người tổ chức đấu giá

Trừ trường hợp có thoả thuận khác, người bán hàng có các quyền sauđây:

1. Nhận tiền hàng đã bán đấu giá và khoản chênh lệch thu đượctrong trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 204 của Luật này hoặc nhận lại hànghoá trong trường hợp đấu giá không thành;

2. Giám sát việc tổ chức bán đấu giá hàng hoá.

Điều 192. Nghĩa vụ của người bán hàngkhông phải là người tổ chức đấu giá

Trừ trường hợp có thoả thuận khác, người bán hàng có các nghĩa vụsau đây:

1. Giao hàng hoá cho người tổ chức đấu giá, tạo điều kiện để ngườitổ chức đấu giá, người tham gia đấu giá xem xét hàng hoá và cung cấp đầy đủ,chính xác, kịp thời các thông tin cần thiết liên quan đến hàng hoá đấu giá;

2. Trả thù lao dịch vụ tổ chức đấu giá theo quy định tại Điều 211của Luật này.

Điều 193. Hợp đồng dịch vụ tổ chức đấu giáhàng hoá

1. Hợp đồng dịch vụ tổ chức đấu giá hàng hoá phải được lập thànhvăn bản hoặc bằng hình thức khác có giá trị pháp lý tương đương.

2. Trường hợp hàng hoá được đấu giá là đối tượng cầm cố, thế chấpthì hợp đồng dịch vụ tổ chức đấu giá phải được sự đồng ý của bên nhận cầm cố,thế chấp và bên bán phải thông báo cho các bên tham gia đấu giá về hàng hóa đangbị cầm cố, thế chấp.

3. Trường hợp trong hợp đồng cầm cố, thế chấp có thoả thuận vềviệc bán đấu giá mà người cầm cố, thế chấp vắng mặt không có lý do chính đánghoặc từ chối giao kết hợp đồng dịch vụ tổ chức đấu giá hàng hoá thì hợp đồngdịch vụ tổ chức đấu giá được giao kết giữa người nhận cầm cố, thế chấp vớingười tổ chức đấu giá.

Điều 194. Xác định giá khởi điểm

1. Người bán hàng phải xác định giá khởi điểm. Trong trường hợpngười tổ chức đấu giá được uỷ quyền xác định giá khởi điểm thì phải thông báocho người bán hàng trước khi niêm yết việc bán đấu giá.

2. Trường hợp hàng hoá đấu giá là đối tượng cầm cố, thế chấp thìngười nhận cầm cố, thế chấp phải thoả thuận với người cầm cố, thế chấp xác địnhgiá khởi điểm.

3. Trường hợp trong hợp đồng cầm cố, thế chấp có thoả thuận vềviệc bán đấu giá mà người cầm cố, thế chấp vắng mặt không có lý do chính đánghoặc từ chối giao kết hợp đồng dịch vụ tổ chức đấu giá hàng hoá thì giá khởiđiểm do người nhận cầm cố, thế chấp xác định.

Điều 195. Thông báo cho người có quyền lợivà nghĩa vụ liên quan đến hàng hóa là đối tượng cầm cố, thế chấp

Trường hợp hàng hoá là đối tượng cầm cố, thế chấp, thì đồng thờivới việc niêm yết đấu giá hàng hoá, người tổ chức đấu giá phải thông báo chonhững người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan trong thời hạn chậm nhất là bảyngày làm việc trước khi tiến hành bán đấu giá hàng hóa đó theo quy định tạiĐiều 197 của Luật này.

Điều 196. Thời hạn thông báo và niêm yếtđấu giá hàng hoá

1. Chậm nhất là bảy ngày làm việc trước khi tiến hành bán đấu giáhàng hoá, người tổ chức đấu giá phải niêm yết việc bán đấu giá tại nơi tổ chứcđấu giá, nơi trưng bày hàng hoá và nơi đặt trụ sở của người tổ chức đấu giátheo quy định tại Điều 197 của Luật này.

2. Trường hợp người tổ chức đấu giá hàng hóa là người bán hàng thìthời hạn niêm yết đấu giá hàng hóa do người bán hàng tự quyết định.

Điều 197. Nội dung thông báo và niêm yếtđấu giá hàng hóa

Thông báo và niêm yết đấu giá hàng hóa phải có đầy đủ các nội dungsau đây:

1. Thời gian, địa điểm đấu giá;

2. Tên, địa chỉ của người tổ chức đấu giá;

3. Tên, địa chỉ của người bán hàng;

4. Danh mục hàng hoá, số lượng, chất lượng hàng hóa;

5. Giá khởi điểm;

6. Thông tin cần thiết liên quan đến hàng hoá;

7. Địa điểm, thời gian trưng bày hàng hoá;

8. Địa điểm, thời gian tham khảo hồ sơ hàng hoá;

9. Địa điểm, thời gian đăng ký mua hàng hoá.

Điều 198. Những người không được tham giađấu giá

1. Người không có năng lực hành vi dân sự, người mất năng lực hànhvi dân sự, người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự theo quy định của Bộ luật Dânsự hoặc người tại thời điểm đấu giá không nhận thức, làm chủ được hành vi củamình.

2. Những người làm việc trong tổ chức bán đấu giá hàng hoá; cha,mẹ, vợ, chồng, con của những người đó.

3. Người đã trực tiếp thực hiện việc giám định hàng hoá bán đấugiá; cha, mẹ, vợ, chồng, con của người đó.

4. Những người không có quyền mua hàng hoá đấu giá theo quy địnhcủa pháp luật.

Điều 199. Đăng ký tham gia đấu giá

1. Người tổ chức đấu giá có thể yêu cầu người muốn tham gia đấugiá phải đăng ký tham gia trước khi bán đấu giá.

2. Người tổ chức đấu giá có thể yêu cầu người tham gia đấu giá nộpmột khoản tiền đặt trước, nhưng không quá 2% giá khởi điểm của hàng hoá đượcđấu giá.

3. Trường hợp người tham gia đấu giá mua được hàng hoá bán đấu giáthì khoản tiền đặt trước được trừ vào giá mua, nếu không mua được thì khoảntiền đặt trước được trả lại cho người đã nộp khoản tiền đặt trước đó ngay saukhi cuộc đấu giá kết thúc.

4. Trường hợp người đăng ký tham gia đấu giá đã nộp một khoản tiềnđặt trước nhưng sau đó không dự cuộc đấu giá thì người tổ chức đấu giá có quyềnthu khoản tiền đặt trước đó.

Điều 200. Trưng bày hàng hoá đấu giá

Hàng hoá, mẫu hàng hoá, tài liệu giới thiệu về hàng hoá và cácthông tin cần thiết khác về hàng hoá đó phải được trưng bày tại địa điểm đượcthông báo từ khi niêm yết.

Điều 201. Tiến hành cuộc đấu giá

Cuộc đấu giá được tiến hành theo trình tự sau đây:

1. Người điều hành đấu giá điểm danh người đã đăng ký tham gia đấugiá hàng hoá;

2. Người điều hành đấu giá giới thiệu từng hàng hoá bán đấu giá,nhắc lại giá khởi điểm, trả lời các câu hỏi của người tham gia đấu giá và yêucầu người tham gia đấu giá trả giá;

3. Đối với phương thức trả giá lên, người điều hành đấu giá phảinhắc lại một cách rõ ràng, chính xác giá đã trả sau cùng cao hơn giá ngườitrước đã trả ít nhất là ba lần, mỗi lần cách nhau ít nhất ba mươi giây. Ngườiđiều hành đấu giá chỉ được công bố người mua hàng hoá bán đấu giá, nếu sau balần nhắc lại giá người đó đã trả mà không có người nào trả giá cao hơn;

4. Đối với phương thức đặt giá xuống, người điều hành đấu giá phảinhắc lại một cách rõ ràng, chính xác từng mức giá được hạ xuống thấp hơn giákhởi điểm ít nhất là ba lần, mỗi lần cách nhau ít nhất ba mươi giây. Người điềuhành đấu giá phải công bố ngay người đầu tiên chấp nhận mức giá khởi điểm hoặcmức giá hạ thấp hơn mức giá khởi điểm là người có quyền mua hàng hóa đấu giá;

5. Trường hợp có nhiều người đồng thời trả mức giá cuối cùng đốivới phương thức trả giá lên hoặc mức giá đầu tiên đối với phương thức đặt giáxuống, người điều hành đấu giá phải tổ chức rút thăm giữa những người đó vàcông bố người rút trúng thăm được mua là người mua hàng hoá bán đấu giá;

6. Người điều hành đấu giá phải lập văn bản bán đấu giá hàng hoángay tại cuộc đấu giá, kể cả trong trường hợp đấu giá không thành. Văn bản bánđấu giá phải ghi rõ kết quả đấu giá, có chữ ký của người điều hành đấu giá,người mua hàng và hai người chứng kiến trong số những người tham gia đấu giá;đối với hàng hoá bán đấu giá phải có công chứng nhà nước theo quy định của phápluật thì văn bản bán đấu giá cũng phải được công chứng.

Điều 202. Đấu giá không thành

Cuộc đấu giá được coi là không thành trong các trường hợp sau đây:

1. Không có người tham gia đấu giá, trả giá;

2. Giá cao nhất đã trả thấp hơn mức giá khởi điểm đối với phươngthức trả giá lên.

Điều 203. Văn bản bán đấu giá hàng hoá

1. Văn bản bán đấu giá hàng hoá là văn bản xác nhận việc mua bán.Văn bản bán đấu giá hàng hoá phải có các nội dung sau đây:

a) Tên, địa chỉ của người tổ chức đấu giá;

b) Tên, địa chỉ của người điều hành đấu giá;

c) Tên, địa chỉ của người bán hàng;

d) Tên, địa chỉ của người mua hàng;

đ) Thời gian, địa điểm đấu giá;

e) Hàng hoá bán đấu giá;

g) Giá đã bán;

h) Tên, địa chỉ của hai người chứng kiến.

2. Văn bản bán đấu giá hàng hoá phải được gửi đến người bán hàng,người mua hàng và các bên có liên quan.

3. Trường hợp đấu giá không thành, trong văn bản bán đấu giá hànghoá phải nêu rõ kết quả là đấu giá không thành và phải có các nội dung quy địnhtại các điểm a, b, c, đ, e và h khoản 1 Điều này.

Điều 204. Rút lại giá đã trả

1. Trường hợp đấu giá theo phương thức trả giá lên, nếu người trảgiá cao nhất rút ngay lại giá đã trả thì cuộc đấu giá vẫn được tiếp tục từ giácủa người trả giá liền kề trước đó. Trường hợp bán đấu giá theo phương thức đặtgiá xuống, nếu người đầu tiên chấp nhận mức giá rút ngay lại giá đã chấp nhậnthì cuộc đấu giá vẫn được tiếp tục từ giá đã đặt liền kề trước đó.

2. Người rút lại giá đã trả hoặc người rút lại việc chấp nhận giákhông được tiếp tục tham gia đấu giá.

3. Trường hợp giá bán hàng hoá thấp hơn giá mà người rút lại giáđã trả đối với phương thức trả giá lên hoặc giá mà người rút lại việc chấp nhậnđối với phương thức đặt giá xuống thì người đó phải trả khoản tiền chênh lệchcho người tổ chức đấu giá, nếu hàng hoá bán được giá cao hơn thì người rút lạikhông được hưởng khoản tiền chênh lệch đó.

4. Trường hợp cuộc đấu giá không thành thì người rút lại giá đãtrả phải chịu chi phí cho việc bán đấu giá và không được hoàn trả khoản tiềnđặt trước.

Điều 205. Từ chối mua

1. Trừ trường hợp có thoả thuận khác, sau khi tuyên bố kết thúccuộc đấu giá, người mua hàng bị ràng buộc trách nhiệm; nếu sau đó người muahàng từ chối mua hàng thì phải được người bán hàng chấp thuận, nhưng phải chịumọi chi phí liên quan đến việc tổ chức bán đấu giá.

2. Trong trường hợp người mua được hàng hoá đấu giá đã nộp mộtkhoản tiền đặt trước mà từ chối mua thì không được hoàn trả khoản tiền đặttrước đó. Khoản tiền đặt trước đó thuộc về người bán hàng.

Điều 206. Đăng ký quyền sở hữu

1. Văn bản bán đấu giá hàng hoá được dùng làm căn cứ để chuyểnquyền sở hữu đối với hàng hoá đấu giá mà theo quy định của pháp luật phải đăngký quyền sở hữu.

2. Căn cứ vào văn bản bán đấu giá hàng hoá và các giấy tờ hợp lệkhác, cơ quan nhà nước có thẩm quyền có trách nhiệm đăng ký quyền sở hữu hànghoá cho người mua hàng theo quy định của pháp luật.

3. Người bán hàng và người tổ chức đấu giá có nghĩa vụ làm thủ tụcchuyển quyền sở hữu hàng hoá cho người mua hàng. Chi phí làm thủ tục chuyểnquyền sở hữu được trừ vào tiền bán hàng hoá, trừ trường hợp có thoả thuận khác.

Điều 207. Thời điểm thanh toán tiền muahàng hoá

Thời điểm thanh toán tiền mua hàng hoá do người tổ chức đấu giá vàngười mua hàng hoá đấu giá thoả thuận; nếu không có thoả thuận thì thời điểmthanh toán tiền mua hàng hoá là thời điểm theo quy định tại Điều 55 của Luậtnày.

Điều 208. Địa điểm thanh toán tiền muahàng hoá

Địa điểm thanh toán tiền mua hàng hoá do người tổ chức đấu giá vàngười mua hàng thoả thuận; nếu không có thoả thuận thì địa điểm thanh toán làtrụ sở kinh doanh của người tổ chức đấu giá.

Điều 209. Thời hạn giao hàng hoá bán đấugiá

Trừ trường hợp có thoả thuận khác giữa người tổ chức đấu giá vàngười mua hàng, thời hạn giao hàng hoá bán đấu giá được quy định như sau:

1. Đối với hàng hoá không phải đăng ký quyền sở hữu thì người tổchức đấu giá phải giao ngay hàng hoá cho người mua hàng sau khi lập văn bản bánđấu giá;

2. Đối với hàng hoá có đăng ký quyền sở hữu thì người tổ chức đấugiá phải tiến hành ngay việc làm thủ tục chuyển quyền sở hữu và giao hàng chongười mua hàng ngay sau khi hoàn thành thủ tục chuyển quyền sở hữu.

Điều 210. Địa điểm giao hàng hoá bán đấugiá

1. Trường hợp hàng hoá là những vật gắn liền với đất đai thì địađiểm giao hàng là nơi có hàng hóa đó.

2. Trường hợp hàng hoá là động sản thì địa điểm giao hàng là nơitổ chức đấu giá, trừ trường hợp người tổ chức đấu giá và người mua hàng có thoảthuận khác.

Điều 211. Thù lao dịch vụ đấu giá hàng hoá

Trường hợp không có thoả thuận về mức thù lao dịch vụ đấu giá hànghóa thì thù lao được xác định như sau:

1. Trường hợp cuộc đấu giá thành công thì thù lao dịch vụ đấu giáđược xác định theo Điều 86 của Luật này;

2. Trường hợp đấu giá không thành thì người bán hàng phải trả mứcthù lao bằng 50% của mức thù lao quy định tại khoản 1 Điều này.

Điều 212. Chi phí liên quan đến đấu giáhàng hoá

Trừ trường hợp có thoả thuận khác giữa người bán hàng và người tổchức đấu giá, chi phí liên quan đến đấu giá hàng hóa được xác định như sau:

1. Người bán hàng phải chịu chi phí vận chuyển hàng hoá đến địađiểm đã thoả thuận và chi phí bảo quản hàng hoá trong trường hợp không giaohàng hoá cho người tổ chức đấu giá bảo quản;

2. Người tổ chức đấu giá chịu chi phí bảo quản hàng hoá được giao,chi phí niêm yết, thông báo, tổ chức bán đấu giá và các chi phí có liên quankhác.

Điều 213. Trách nhiệm đối với hàng hóa bánđấu giá không phù hợp với thông báo, niêm yết

1. Trong thời hạn quy định tại Điều 318 của Luật này, người muahàng có quyền trả lại hàng hóa cho người tổ chức đấu giá và yêu cầu bồi thườngthiệt hại nếu hàng hóa bán đấu giá không phù hợp với thông báo, niêm yết.

2. Trường hợp người tổ chức đấu giá quy định tại khoản 1 Điều nàykhông phải là người bán hàng và nội dung thông báo, niêm yết không phù hợp làdo lỗi của người bán hàng thì người tổ chức đấu giá có quyền trả lại hàng hóavà yêu cầu người bán hàng bồi thường thiệt hại.

MỤC 3

ĐẤU THẦUHÀNG HÓA, DỊCH VỤ

Điều 214. Đấu thầu hàng hoá, dịch vụ

1. Đấu thầu hàng hoá, dịch vụ là hoạt động thương mại, theo đó mộtbên mua hàng hoá, dịch vụ thông qua mời thầu (gọi là bên mời thầu) nhằm lựachọn trong số các thương nhân tham gia đấu thầu (gọi là bên dự thầu) thươngnhân đáp ứng tốt nhất các yêu cầu do bên mời thầu đặt ra và được lựa chọn để kýkết và thực hiện hợp đồng (gọi là bên trúng thầu).

2. Các quy định về đấu thầu trong Luật này không áp dụng đối vớiđấu thầu mua sắm công theo quy định của pháp luật.

Điều 215. Hình thức đấu thầu

1. Việc đấu thầu hàng hoá, dịch vụ được thực hiện theo một tronghai hình thức sau đây:

a) Đấu thầu rộng rãi là hình thức đấu thầu mà bên mời thầu khônghạn chế số lượng các bên dự thầu;

b) Đấu thầu hạn chế là hình thức đấu thầu mà bên mời thầu chỉ mờimột số nhà thầu nhất định dự thầu.

2. Việc chọn hình thức đấu thầu rộng rãi hoặc đấu thầu hạn chế dobên mời thầu quyết định.

Điều 216. Phương thức đấu thầu

1. Phương thức đấu thầu bao gồm đấu thầu một túi hồ sơ và đấu thầuhai túi hồ sơ. Bên mời thầu có quyền lựa chọn phương thức đấu thầu và phảithông báo trước cho các bên dự thầu.

2. Trong trường hợp đấu thầu theo phương thức đấu thầu một túi hồsơ, bên dự thầu nộp hồ sơ dự thầu gồm đề xuất về kỹ thuật, đề xuất về tài chínhtrong một túi hồ sơ theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu và việc mở thầu được tiếnhành một lần.

3. Trong trường hợp đấu thầu theo phương thức đấu thầu hai túi hồsơ thì bên dự thầu nộp hồ sơ dự thầu gồm đề xuất về kỹ thuật, đề xuất về tàichính trong từng túi hồ sơ riêng biệt được nộp trong cùng một thời điểm và việcmở thầu được tiến hành hai lần. Hồ sơ đề xuất về kỹ thuật sẽ được mở trước.

Điều 217. Sơ tuyển các bên dự thầu

Bên mời thầu có thể tổ chức sơ tuyển các bên dự thầu nhằm lựa chọnnhững bên dự thầu có khả năng đáp ứng các điều kiện mà bên mời thầu đưa ra.

Điều 218. Hồ sơ mời thầu

1. Hồ sơ mời thầu bao gồm:

a) Thông báo mời thầu;

b) Các yêu cầu liên quan đến hàng hóa, dịch vụ được đấu thầu;

c) Phương pháp đánh giá, so sánh, xếp hạng và lựa chọn nhà thầu;

d) Những chỉ dẫn khác liên quan đến việc đấu thầu.

2. Chi phí về việc cung cấp hồ sơ cho bên dự thầu do bên mời thầuquy định.

Điều 219. Thông báo mời thầu

1. Thông báo mời thầu gồm các nội dung chủ yếu sau đây:

a) Tên, địa chỉ của bên mời thầu;

b) Tóm tắt nội dung đấu thầu;

c) Thời hạn, địa điểm và thủ tục nhận hồ sơ mời thầu;

d) Thời hạn, địa điểm, thủ tục nộp hồ sơ dự thầu;

đ) Những chỉ dẫn để tìm hiểu hồ sơ mời thầu.

2. Bên mời thầu có trách nhiệm thông báo rộng rãi trên các phươngtiện thông tin đại chúng đối với trường hợp đấu thầu rộng rãi hoặc gửi thôngbáo mời đăng ký dự thầu đến các nhà thầu đủ điều kiện trong trường hợp đấu thầuhạn chế.

Điều 220. Chỉ dẫn cho bên dự thầu

Bên mời thầu có trách nhiệm chỉ dẫn cho bên dự thầu về các điềukiện dự thầu, các thủ tục được áp dụng trong quá trình đấu thầu và giải đáp cáccâu hỏi của bên dự thầu.

Điều 221. Quản lý hồ sơ dự thầu

Bên mời thầu có trách nhiệm quản lý hồ sơ dự thầu.

Điều 222. Bảo đảm dự thầu

1. Bảo đảm dự thầu được thực hiện dưới hình thức đặt cọc, ký quỹhoặc bảo lãnh dự thầu.

2. Bên mời thầu có thể yêu cầu bên dự thầu nộp tiền đặt cọc, kýquỹ hoặc bảo lãnh dự thầu khi nộp hồ sơ dự thầu. Tỷ lệ tiền đặt cọc, ký quỹ dựthầu do bên mời thầu quy định, nhưng không quá 3% tổng giá trị ước tính củahàng hoá, dịch vụ đấu thầu.

3. Bên mời thầu quy định hình thức, điều kiện đặt cọc, ký quỹ hoặcbảo lãnh dự thầu. Trong trường hợp đặt cọc, ký quỹ thì tiền đặt cọc, ký quỹ dựthầu được trả lại cho bên dự thầu không trúng thầu trong thời hạn bảy ngày làmviệc, kể từ ngày công bố kết quả đấu thầu.

4. Bên dự thầu không được nhận lại tiền đặt cọc, ký quỹ dự thầutrong trường hợp rút hồ sơ dự thầu sau thời điểm hết hạn nộp hồ sơ dự thầu (gọilà thời điểm đóng thầu), không ký hợp đồng hoặc từ chối thực hiện hợp đồngtrong trường hợp trúng thầu.

5. Bên nhận bảo lãnh cho bên dự thầu có nghĩa vụ bảo đảm dự thầucho bên được bảo lãnh trong phạm vi giá trị tương đương với số tiền đặt cọc, kýquỹ.

Điều 223. Bảo mật thông tin đấu thầu

1. Bên mời thầu phải bảo mật hồ sơ dự thầu.

2. Tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc tổ chức đấu thầu và xétchọn thầu phải giữ bí mật thông tin liên quan đến việc đấu thầu.

Điều 224. Mở thầu

1. Mở thầu là việc tổ chức mở hồ sơ dự thầu tại thời điểm đã đượcấn định hoặc trong trường hợp không có thời điểm được ấn định trước thì thờiđiểm mở thầu là ngay sau khi đóng thầu.

2. Những hồ sơ dự thầu nộp đúng hạn phải được bên mời thầu mở côngkhai. Các bên dự thầu có quyền tham dự mở thầu.

3. Những hồ sơ dự thầu nộp không đúng hạn không được chấp nhận vàđược trả lại cho bên dự thầu dưới dạng chưa mở.

Điều 225. Xét hồ sơ dự thầu khi mở thầu

1. Bên mời thầu xét tính hợp lệ của hồ sơ dự thầu.

2. Bên mời thầu có thể yêu cầu các bên dự thầu giải thích nhữngnội dung chưa rõ trong hồ sơ dự thầu. Việc yêu cầu và giải thích hồ sơ dự thầuphải được lập thành văn bản.

Điều 226. Biên bản mở thầu

1. Khi mở thầu, bên mời thầu và các bên dự thầu có mặt phải ký vàobiên bản mở thầu.

2. Biên bản mở thầu phải có các nội dung sau đây:

a) Tên hàng hoá, dịch vụ đấu thầu;

b) Ngày, giờ, địa điểm mở thầu;

c) Tên, địa chỉ của bên mời thầu, các bên dự thầu;

d) Giá bỏ thầu của các bên dự thầu;

đ) Các nội dung sửa đổi, bổ sung và các nội dung có liên quan, nếucó.

Điều 227. Đánh giá và so sánh hồ sơ dựthầu

1. Hồ sơ dự thầu được đánh giá và so sánh theo từng tiêu chuẩn làmcăn cứ để đánh giá toàn diện.

Các tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự thầu do bên mời thầu quy định.

2. Các tiêu chuẩn quy định tại khoản 1 Điều này được đánh giá bằngphương pháp cho điểm theo thang điểm hoặc phương pháp khác đã được ấn địnhtrước khi mở thầu.

Điều 228. Sửa đổi hồ sơ dự thầu

1. Các bên dự thầu không được sửa đổi hồ sơ dự thầu sau khi đã mởthầu.

2. Trong quá trình đánh giá và so sánh các hồ sơ dự thầu, bên mờithầu có thể yêu cầu bên dự thầu làm rõ các vấn đề có liên quan đến hồ sơ dựthầu. Yêu cầu của bên mời thầu và ý kiến trả lời của bên dự thầu phải được lậpthành văn bản.

3. Trường hợp bên mời thầu sửa đổi một số nội dung trong hồ sơ mờithầu, bên mời thầu phải gửi nội dung đã sửa đổi bằng văn bản đến tất cả các bêndự thầu trước thời hạn cuối cùng nộp hồ sơ dự thầu ít nhất là mười ngày để cácbên dự thầu có điều kiện hoàn chỉnh thêm hồ sơ dự thầu của mình.

Điều 229. Xếp hạng và lựa chọn nhà thầu

1. Căn cứ vào kết quả đánh giá hồ sơ dự thầu, bên mời thầu phảixếp hạng và lựa chọn các bên dự thầu theo phương pháp đã được ấn định.

2. Trong trường hợp có nhiều bên tham gia dự thầu có số điểm, tiêuchuẩn trúng thầu ngang nhau thì bên mời thầu có quyền chọn nhà thầu.

Điều 230. Thông báo kết quả đấu thầu và kýkết hợp đồng

1. Ngay sau khi có kết quả đấu thầu, bên mời thầu có trách nhiệmthông báo kết quả đấu thầu cho bên dự thầu.

2. Bên mời thầu tiến hành hoàn thiện và ký kết hợp đồng với bêntrúng thầu trên cơ sở sau đây:

a) Kết quả đấu thầu;

b) Các yêu cầu nêu trong hồ sơ mời thầu;

c) Nội dung nêu trong hồ sơ dự thầu.

Điều 231. Bảo đảm thực hiện hợp đồng

1. Các bên có thể thỏa thuận bên trúng thầu phải đặt cọc, ký quỹhoặc được bảo lãnh để bảo đảm thực hiện hợp đồng. Số tiền đặt cọc, ký quỹ dobên mời thầu quy định, nhưng không quá 10% giá trị hợp đồng.

2. Biện pháp bảo đảm thực hiện hợp đồng có hiệu lực cho đến thờiđiểm bên trúng thầu hoàn thành nghĩa vụ hợp đồng.

3. Trừ trường hợp có thoả thuận khác, bên trúng thầu được nhận lạitiền đặt cọc, ký quỹ bảo đảm thực hiện hợp đồng khi thanh lý hợp đồng. Bêntrúng thầu không được nhận lại tiền đặt cọc, ký quỹ bảo đảm thực hiện hợp đồngnếu từ chối thực hiện hợp đồng sau khi hợp đồng được giao kết.

4. Sau khi nộp tiền đặt cọc, ký quỹ bảo đảm thực hiện hợp đồng,bên trúng thầu được hoàn trả tiền đặt cọc, ký quỹ dự thầu.

Điều 232. Đấu thầu lại

Việc đấu thầu lại được tổ chức khi có một trong các trường hợp sauđây:

1. Có sự vi phạm các quy định về đấu thầu;

2. Các bên dự thầu đều không đạt yêu cầu đấu thầu.

MỤC 4

DỊCH VỤLOGISTICS

Điều 233. Dịch vụ logistics

Dịch vụ logistics là hoạt động thương mại, theo đó thương nhân tổchức thực hiện một hoặc nhiều công việc bao gồm nhận hàng, vận chuyển, lưu kho,lưu bãi, làm thủ tục hải quan, các thủ tục giấy tờ khác, tư vấn khách hàng,đóng gói bao bì, ghi ký mã hiệu, giao hàng hoặc các dịch vụ khác có liên quanđến hàng hoá theo thoả thuận với khách hàng để hưởng thù lao. Dịch vụ logisticsđược phiên âm theo tiếng Việt là dịch vụ lô-gi-stíc.

Điều 234. Điều kiện kinh doanh dịch vụlogistics

1. Thương nhân kinh doanh dịch vụ logistics là doanh nghiệp có đủđiều kiện kinh doanh dịch vụ logistics theo quy định của pháp luật.

2. Chính phủ quy định chi tiết điều kiện kinh doanh dịch vụlogistics.

Điều 235. Quyền và nghĩa vụ của thươngnhân kinh doanh dịch vụ logistics

1. Trừ trường hợp có thỏa thuận khác, thương nhân kinh doanh dịchvụ logistics có các quyền và nghĩa vụ sau đây:

a) Được hưởng thù lao dịch vụ và các chi phí hợp lý khác;

b) Trong quá trình thực hiện hợp đồng, nếu có lý do chính đáng vìlợi ích của khách hàng thì thương nhân kinh doanh dịch vụ logistics có thể thựchiện khác với chỉ dẫn của khách hàng, nhưng phải thông báo ngay cho khách hàng;

c) Khi xảy ra trường hợp có thể dẫn đến việc không thực hiện đượcmột phần hoặc toàn bộ những chỉ dẫn của khách hàng thì phải thông báo ngay chokhách hàng để xin chỉ dẫn;

d) Trường hợp không có thoả thuận về thời hạn cụ thể thực hiệnnghĩa vụ với khách hàng thì phải thực hiện các nghĩa vụ của mình trong thời hạnhợp lý.

2. Khi thực hiện việc vận chuyển hàng hóa, thương nhân kinh doanhdịch vụ logistics phải tuân thủ các quy định của pháp luật và tập quán vận tải.

Điều 236. Quyền và nghĩa vụ của khách hàng

Trừ trường hợp có thỏa thuận khác, khách hàng có các quyền vànghĩa vụ sau đây:

1. Hướng dẫn, kiểm tra, giám sát việc thực hiện hợp đồng;

2. Cung cấp đầy đủ chỉ dẫn cho thương nhân kinh doanh dịch vụlogistics;

3. Thông tin chi tiết, đầy đủ, chính xác và kịp thời về hàng hoácho thương nhân kinh doanh dịch vụ logistics;

4. Đóng gói, ghi ký mã hiệu hàng hoá theo hợp đồng mua bán hànghoá, trừ trường hợp có thỏa thuận để thương nhân kinh doanh dịch vụ logisticsđảm nhận công việc này;

5. Bồi thường thiệt hại, trả các chi phí hợp lý phát sinh chothương nhân kinh doanh dịch vụ logistics nếu người đó đã thực hiện đúng chỉ dẫncủa mình hoặc trong trường hợp do lỗi của mình gây ra;

6. Thanh toán cho thương nhân kinh doanh dịch vụ logistics mọikhoản tiền đã đến hạn thanh toán.

Điều 237. Các trường hợp miễn trách nhiệmđối với thương nhân kinh doanh dịch vụ logistics

1. Ngoài những trường hợp miễn trách nhiệm quy định tại Điều 294của Luật này, thương nhân kinh doanh dịch vụ logistics không phải chịu tráchnhiệm về những tổn thất đối với hàng hoá phát sinh trong các trường hợp sauđây:

a) Tổn thất là do lỗi của khách hàng hoặc của người được kháchhàng uỷ quyền;

b) Tổn thất phát sinh do thương nhân kinh doanh dịch vụ logisticslàm đúng theo những chỉ dẫn của khách hàng hoặc của người được khách hàng uỷquyền;

c) Tổn thất là do khuyết tật của hàng hoá;

d) Tổn thất phát sinh trong những trường hợp miễn trách nhiệm theoquy định của pháp luật và tập quán vận tải nếu thương nhân kinh doanh dịch vụlogistics tổ chức vận tải;

đ) Thương nhân kinh doanh dịch vụ logistics không nhận được thôngbáo về khiếu nại trong thời hạn mười bốn ngày, kể từ ngày thương nhân kinhdoanh dịch vụ logistics giao hàng cho người nhận;

e) Sau khi bị khiếu nại, thương nhân kinh doanh dịch vụ logisticskhông nhận được thông báo về việc bị kiện tại Trọng tài hoặc Toà án trong thờihạn chín tháng, kể từ ngày giao hàng.

2. Thương nhân kinh doanh dịch vụ logistics không phải chịu tráchnhiệm về việc mất khoản lợi đáng lẽ được hưởng của khách hàng, về sự chậm trễhoặc thực hiện dịch vụ logistics sai địa điểm không do lỗi của mình.

Điều 238. Giới hạn trách nhiệm

1. Trừ trường hợp có thoả thuận khác, toàn bộ trách nhiệm củathương nhân kinh doanh dịch vụ logistics không vượt quá giới hạn trách nhiệmđối với tổn thất toàn bộ hàng hoá.

2. Chính phủ quy định chi tiết giới hạn trách nhiệm đối với thươngnhân kinh doanh dịch vụ logistics phù hợp với các quy định của pháp luật và tậpquán quốc tế.

3. Thương nhân kinh doanh dịch vụ logistics không được hưởng quyềngiới hạn trách nhiệm bồi thường thiệt hại, nếu người có quyền và lợi ích liênquan chứng minh được sự mất mát, hư hỏng hoặc giao trả hàng chậm là do thươngnhân kinh doanh dịch vụ logistics cố ý hành động hoặc không hành động để gây ramất mát, hư hỏng, chậm trễ hoặc đã hành động hoặc không hành động một cách mạohiểm và biết rằng sự mất mát, hư hỏng, chậm trễ đó chắc chắn xảy ra.

Điều 239. Quyền cầm giữ và định đoạt hànghoá

1. Thương nhân kinh doanh dịch vụ logistics có quyền cầm giữ mộtsố lượng hàng hoá nhất định và các chứng từ liên quan đến số lượng hàng hoá đóđể đòi tiền nợ đã đến hạn của khách hàng nhưng phải thông báo ngay bằng văn bảncho khách hàng.

2. Sau thời hạn bốn mươi lăm ngày kể từ ngày thông báo cầm giữhàng hoá hoặc chứng từ liên quan đến hàng hoá, nếu khách hàng không trả tiền nợthì thương nhân kinh doanh dịch vụ logistics có quyền định đoạt hàng hoá hoặcchứng từ đó theo quy định của pháp luật; trong trường hợp hàng hoá có dấu hiệubị hư hỏng thì thương nhân kinh doanh dịch vụ logistics có quyền định đoạt hànghoá ngay khi có bất kỳ khoản nợ đến hạn nào của khách hàng.

3. Trước khi định đoạt hàng hoá, thương nhân kinh doanh dịch vụlogistics phải thông báo ngay cho khách hàng biết về việc định đoạt hàng hoáđó.

4. Mọi chi phí cầm giữ, định đoạt hàng hoá do khách hàng chịu.

5. Thương nhân kinh doanh dịch vụ logistics được sử dụng số tiềnthu được từ việc định đoạt hàng hoá để thanh toán các khoản mà khách hàng nợ mìnhvà các chi phí có liên quan; nếu số tiền thu được từ việc định đoạt vượt quágiá trị các khoản nợ thì số tiền vượt quá phải được trả lại cho khách hàng. Kểtừ thời điểm đó, thương nhân kinh doanh dịch vụ logistics không phải chịu tráchnhiệm đối với hàng hoá hoặc chứng từ đã được định đoạt.

Điều 240. Nghĩa vụ của thương nhân kinhdoanh dịch vụ logistics khi cầm giữ hàng hoá

Khi chưa thực hiện quyền định đoạt hàng hoá theo quy định tại Điều239 của Luật này, thương nhân kinh doanh dịch vụ logistics thực hiện quyền cầmgiữ hàng hoá có các nghĩa vụ sau đây:

1. Bảo quản, giữ gìn hàng hoá;

2. Không được sử dụng hàng hoá nếu không được bên có hàng hoá bịcầm giữ đồng ý;

3. Trả lại hàng hoá khi các điều kiện cầm giữ, định đoạt hàng hoáquy định tại Điều 239 của Luật này không còn;

4. Bồi thường thiệt hại cho bên có hàng hoá bị cầm giữ nếu làm mấtmát hoặc hư hỏng hàng hoá cầm giữ.

MỤC 5

QUÁ CẢNHHÀNG HÓA QUA LÃNH THỔ VIỆT NAMVÀ DỊCH VỤ QUÁ CẢNH HÀNG HÓA

Điều 241. Quá cảnh hàng hóa

Quá cảnh hàng hóa là việc vận chuyển hàng hóa thuộc sở hữu của tổchức, cá nhân nước ngoài qua lãnh thổ Việt Nam, kể cả việc trung chuyển, chuyểntải, lưu kho, chia tách lô hàng, thay đổi phương thức vận tải hoặc các côngviệc khác được thực hiện trong thời gian quá cảnh.

Điều 242. Quyền quá cảnh hàng hóa

1. Mọi hàng hóa thuộc sở hữu của tổ chức, cá nhân nước ngoài đềuđược quá cảnh lãnh thổ Việt Namvà chỉ cần làm thủ tục hải quan tại cửa khẩu nhập và cửa khẩu xuất theo quyđịnh của pháp luật, trừ các trường hợp sau đây:

a) Hàng hóa là các loại vũ khí, đạn dược, vật liệu nổ và các loạihàng hóa có độ nguy hiểm cao khác, trừ trường hợp được Thủ tướng Chính phủ chophép;

b) Hàng hóa thuộc diện cấm kinh doanh, cấm xuất khẩu, cấm nhậpkhẩu chỉ được quá cảnh lãnh thổ Việt Nam khi được Bộ trưởng Bộ Thươngmại cho phép.

2. Hàng hóa quá cảnh khi xuất khẩu, phương tiện vận tải chở hàngquá cảnh khi xuất cảnh khỏi lãnh thổ Việt Nam phải đúng là toàn bộ hàng hóa đãnhập khẩu, phương tiện vận tải đã nhập cảnh vào lãnh thổ Việt Nam.

3. Tổ chức, cá nhân nước ngoài muốn quá cảnh hàng hoá qua lãnh thổViệt Nam phải thuê thương nhân Việt Nam kinh doanh dịch vụ quá cảnh thực hiện,trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều này.

4. Việc tổ chức, cá nhân nước ngoài tự mình thực hiện quá cảnhhàng hóa qua lãnh thổ Việt Nam, thuê thương nhân nước ngoài thực hiện quá cảnhhàng hoá qua lãnh thổ Việt Nam được thực hiện theo điều ước quốc tế mà Cộng hòaxã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên và phải tuân thủ quy định của pháp luậtViệt Nam về xuất cảnh, nhập cảnh và giao thông vận tải.

Điều 243. Tuyến đường quá cảnh

1. Hàng hóa chỉ được quá cảnh qua các cửa khẩu quốc tế và theođúng những tuyến đường nhất định trên lãnh thổ Việt Nam.

2. Căn cứ điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thànhviên, Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định cụ thể tuyến đường được vậnchuyển hàng hoá quá cảnh.

3. Trong thời gian quá cảnh, việc thay đổi tuyến đường được vậnchuyển hàng hoá quá cảnh phải được sự đồng ý của Bộ trưởng Bộ Giao thông vậntải.

Điều 244. Quá cảnh bằng đường hàng không

Quá cảnh bằng đường hàng không được thực hiện theo quy định củađiều ước quốc tế về hàng không mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam làthành viên.

Điều 245. Giám sát hàng hóa quá cảnh

Hàng hóa quá cảnh lãnh thổ Việt Nam phải chịu sự giám sát của cơquan Hải quan Việt Nam trong toàn bộ thời gian quá cảnh.

Điều 246. Thời gian quá cảnh

1. Thời gian quá cảnh lãnh thổ Việt Nam tối đa là ba mươi ngày kểtừ ngày hoàn thành thủ tục hải quan tại cửa khẩu nhập, trừ trường hợp hàng hóađược lưu kho tại Việt Nam hoặc bị hư hỏng, tổn thất trong quá trình quá cảnh.

2. Đối với trường hợp hàng hóa được lưu kho tại Việt Nam hoặc bịhư hỏng, tổn thất trong thời gian quá cảnh cần phải có thêm thời gian để lưukho, khắc phục hư hỏng, tổn thất thì thời gian quá cảnh được gia hạn tương ứngvới thời gian cần thiết để thực hiện các công việc đó và phải được cơ quan Hảiquan nơi làm thủ tục quá cảnh chấp thuận; trường hợp hàng hóa quá cảnh theogiấy phép của Bộ trưởng Bộ Thương mại thì phải được Bộ trưởng Bộ Thương mạichấp thuận.

3. Trong thời gian lưu kho và khắc phục hư hỏng, tổn thất quy địnhtại khoản 2 Điều này, hàng hóa và phương tiện vận tải chở hàng quá cảnh vẫnphải chịu sự giám sát của cơ quan Hải quan Việt Nam.

Điều 247. Hàng hoá quá cảnh tiêu thụ tạiViệt Nam

1. Hàng hoá quá cảnh thuộc diện quy định tại điểm a và điểm bkhoản 1 Điều 242 của Luật này không được phép tiêu thụ tại Việt Nam.

2. Trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này, hàng hoá quá cảnhđược phép tiêu thụ tại Việt Namnếu được sự chấp thuận bằng văn bản của Bộ trưởng Bộ Thương mại.

3. Việc tiêu thụ hàng hoá quá cảnh tại Việt Nam phải tuân theo quy định của pháp luật Việt Nam vềnhập khẩu hàng hoá, thuế, phí, lệ phí và các nghĩa vụ tài chính khác.

Điều 248. Những hành vi bị cấm trong quácảnh

1. Thanh toán thù lao quá cảnh bằng hàng hóa quá cảnh.

2. Tiêu thụ trái phép hàng hóa, phương tiện vận tải chở hàng quácảnh.

Điều 249. Dịch vụ quá cảnh hàng hóa

Dịch vụ quá cảnh hàng hóa là hoạt động thương mại, theo đó thươngnhân thực hiện việc quá cảnh cho hàng hóa thuộc sở hữu của tổ chức, cá nhânnước ngoài qua lãnh thổ Việt Namđể hưởng thù lao.

Điều 250. Điều kiện kinh doanh dịch vụ quácảnh

Thương nhân kinh doanh dịch vụ quá cảnh phải là doanh nghiệp cóđăng ký kinh doanh dịch vụ vận tải, kinh doanh dịch vụ logistics theo quy địnhtại Điều 234 của Luật này.

Điều 251. Hợp đồng dịch vụ quá cảnh

Hợp đồng dịch vụ quá cảnh phải được lập thành văn bản hoặc bằnghình thức khác có giá trị pháp lý tương đương.

Điều 252. Quyền và nghĩa vụ của bên thuêdịch vụ quá cảnh

1. Trừ trường hợp có thỏa thuận khác, bên thuê dịch vụ quá cảnh cócác quyền sau đây:

a) Yêu cầu bên cung ứng dịch vụ quá cảnh tiếp nhận hàng hóa tạicửa khẩu nhập theo thời gian đã thỏa thuận;

b) Yêu cầu bên cung ứng dịch vụ quá cảnh thông báo kịp thời vềtình trạng của hàng hóa quá cảnh trong thời gian quá cảnh lãnh thổ Việt Nam;

c) Yêu cầu bên cung ứng dịch vụ quá cảnh thực hiện mọi thủ tục cầnthiết để hạn chế những tổn thất, hư hỏng đối với hàng hóa quá cảnh trong thờigian quá cảnh lãnh thổ Việt Nam.

2. Trừ trường hợp có thỏa thuận khác, bên thuê dịch vụ quá cảnh cócác nghĩa vụ sau đây:

a) Đưa hàng hóa đến cửa khẩu nhập của Việt Nam theo đúng thời gian đã thỏathuận;

b) Cung cấp đầy đủ cho bên cung ứng dịch vụ quá cảnh các thông tincần thiết về hàng hóa;

c) Cung cấp đầy đủ các chứng từ cần thiết để bên cung ứng dịch vụquá cảnh làm thủ tục nhập khẩu, vận chuyển trong lãnh thổ Việt Nam và làm thủtục xuất khẩu;

d) Thanh toán thù lao quá cảnh và các chi phí hợp lý khác cho bêncung ứng dịch vụ quá cảnh.

Điều 253. Quyền và nghĩa vụ của bên cungứng dịch vụ quá cảnh

1. Trừ trường hợp có thỏa thuận khác, bên cung ứng dịch vụ quácảnh có các quyền sau đây:

a) Yêu cầu bên thuê dịch vụ quá cảnh đưa hàng hóa đến cửa khẩunhập của Việt Namtheo đúng thời gian đã thỏa thuận;

b) Yêu cầu bên thuê dịch vụ quá cảnh cung cấp đầy đủ thông tin cầnthiết về hàng hóa;

c) Yêu cầu bên thuê dịch vụ quá cảnh cung cấp đầy đủ chứng từ cầnthiết để làm thủ tục nhập khẩu, vận chuyển trong lãnh thổ Việt Nam và làm thủtục xuất khẩu;

d) Được nhận thù lao quá cảnh và các chi phí hợp lý khác.

2. Trừ trường hợp có thỏa thuận khác, bên cung ứng dịch vụ quácảnh có các nghĩa vụ sau đây:

a) Tiếp nhận hàng hóa tại cửa khẩu nhập theo thời gian đã thỏathuận;

b) Làm thủ tục nhập khẩu và xuất khẩu hàng hóa quá cảnh ra khỏilãnh thổ Việt Nam;

c) Chịu trách nhiệm đối với hàng hóa quá cảnh trong thời gian quácảnh lãnh thổ Việt Nam;

d) Thực hiện các công việc cần thiết để hạn chế những tổn thất, hưhỏng đối với hàng hóa quá cảnh trong thời gian quá cảnh lãnh thổ Việt Nam;

đ) Nộp phí, lệ phí và thực hiện các nghĩa vụ tài chính khác đốivới hàng hóa quá cảnh theo quy định của pháp luật Việt Nam;

e) Có trách nhiệm hợp tác với cơ quan nhà nước có thẩm quyền củaViệt Namđể xử lý những vấn đề có liên quan đến hàng hóa quá cảnh.

MỤC 6

DỊCH VỤ GIÁMĐỊNH

Điều 254. Dịch vụ giám định

Dịch vụ giám định là hoạt động thương mại, theo đó một thương nhânthực hiện những công việc cần thiết để xác định tình trạng thực tế của hànghoá, kết quả cung ứng dịch vụ và những nội dung khác theo yêu cầu của kháchhàng.

Điều 255. Nội dung giám định

Giám định bao gồm một hoặc một số nội dung về số lượng, chấtlượng, bao bì, giá trị hàng hoá, xuất xứ hàng hoá, tổn thất, độ an toàn, tiêuchuẩn vệ sinh, phòng dịch, kết quả thực hiện dịch vụ, phương pháp cung ứng dịchvụ và các nội dung khác theo yêu cầu của khách hàng.

Điều 256. Thương nhân kinh doanh dịch vụgiám định thương mại

Chỉ các thương nhân có đủ điều kiện theo quy định của pháp luật vàđược cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh dịch vụ giám định thương mại mớiđược phép thực hiện dịch vụ giám định và cấp chứng thư giám định.

Điều 257. Điều kiện kinh doanh dịch vụ giámđịnh thương mại

Thương nhân kinh doanh dịch vụ giám định thương mại phải có đủ cácđiều kiện sau đây:

1. Là doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật;

2. Có giám định viên đủ tiêu chuẩn theo quy định tại Điều 259 củaLuật này;

3. Có khả năng thực hiện quy trình, phương pháp giám định hànghoá, dịch vụ theo quy định của pháp luật, tiêu chuẩn quốc tế hoặc đã được cácnước áp dụng một cách phổ biến trong giám định hàng hoá, dịch vụ đó.

Điều 258. Phạm vi kinh doanh dịch vụ giámđịnh thương mại

Thương nhân kinh doanh dịch vụ giám định thương mại chỉ được cungcấp dịch vụ giám định trong các lĩnh vực giám định khi có đủ các điều kiện quyđịnh tại khoản 2 và khoản 3 Điều 257 của Luật này.

Điều 259. Tiêu chuẩn giám định viên

1. Giám định viên phải có đủ các tiêu chuẩn sau đây:

a) Có trình độ đại học hoặc cao đẳng phù hợp với yêu cầu của lĩnhvực giám định;

b) Có chứng chỉ chuyên môn về lĩnh vực giám định trong trường hợppháp luật quy định phải có chứng chỉ chuyên môn;

c) Có ít nhất ba năm công tác trong lĩnh vực giám định hàng hoá,dịch vụ.

2. Căn cứ vào các tiêu chuẩn quy định tại khoản 1 Điều này, giámđốc doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ giám định công nhận giám định viên và chịutrách nhiệm trước pháp luật về quyết định của mình.

Điều 260. Chứng thư giám định

1. Chứng thư giám định là văn bản xác định tình trạng thực tế củahàng hóa, dịch vụ theo các nội dung giám định được khách hàng yêu cầu.

2. Chứng thư giám định phải có chữ ký của người đại diện có thẩmquyền của thương nhân kinh doanh dịch vụ giám định, chữ ký, họ tên của giámđịnh viên và phải được đóng dấu nghiệp vụ được đăng ký tại cơ quan có thẩmquyền.

3. Chứng thư giám định chỉ có giá trị đối với những nội dung đượcgiám định.

4. Thương nhân kinh doanh dịch vụ giám định chịu trách nhiệm vềtính chính xác của kết quả và kết luận trong Chứng thư giám định.

Điều 261. Giá trị pháp lý của chứng thưgiám định đối với bên yêu cầu giám định

Chứng thư giám định có giá trị pháp lý đối với bên yêu cầu giámđịnh nếu bên yêu cầu giám định không chứng minh được kết quả giám định khôngkhách quan, không trung thực hoặc sai về kỹ thuật, nghiệp vụ giám định.

Điều 262. Giá trị pháp lý của chứng thưgiám định đối với các bên trong hợp đồng

1. Trong trường hợp các bên có thoả thuận về việc sử dụng chứngthư giám định của một thương nhân kinh doanh dịch vụ giám định cụ thể thì chứngthư giám định đó có giá trị pháp lý đối với tất cả các bên nếu không chứng minhđược kết quả giám định không khách quan, không trung thực hoặc sai về kỹ thuật,nghiệp vụ giám định.

2. Trong trường hợp các bên không có thoả thuận về việc sử dụngchứng thư giám định của một thương nhân kinh doanh dịch vụ giám định cụ thể thìchứng thư giám định chỉ có giá trị pháp lý đối với bên yêu cầu giám định theoquy định tại Điều 261 của Luật này. Bên kia trong hợp đồng có quyền yêu cầugiám định lại.

3. Khi chứng thư giám định lại có kết quả khác với chứng thư giámđịnh ban đầu thì xử lý như sau:

a) Trường hợp thương nhân kinh doanh dịch vụ giám định cấp chứngthư giám định ban đầu thừa nhận kết quả của chứng thư giám định lại thì kết quảcủa chứng thư giám định lại có giá trị pháp lý với tất cả các bên;

b) Trường hợp thương nhân kinh doanh dịch vụ giám định cấp chứngthư giám định ban đầu không thừa nhận kết quả của chứng thư giám định lại thìcác bên thoả thuận lựa chọn một thương nhân kinh doanh dịch vụ giám định khácgiám định lại lần thứ hai. Kết quả giám định lại lần thứ hai có giá trị pháp lývới tất cả các bên.

Điều 263. Quyền và nghĩa vụ của thươngnhân kinh doanh dịch vụ giám định

1. Thương nhân kinh doanh dịch vụ giám định có các quyền sau đây:

a) Yêu cầu khách hàng cung cấp đầy đủ, chính xác, kịp thời các tàiliệu cần thiết để thực hiện dịch vụ giám định;

b) Nhận thù lao dịch vụ giám định và các chi phí hợp lý khác.

2. Thương nhân kinh doanh dịch vụ giám định có các nghĩa vụ sauđây:

a) Chấp hành các tiêu chuẩn và các quy định khác của pháp luật cóliên quan đến dịch vụ giám định;

b) Giám định trung thực, khách quan, độc lập, kịp thời, đúng quytrình, phương pháp giám định;

c) Cấp chứng thư giám định;

d) Trả tiền phạt vi phạm, bồi thường thiệt hại theo quy định tạiĐiều 266 của Luật này.

Điều 264. Quyền của khách hàng

Trừ trường hợp có thoả thuận khác, khách hàng có các quyền sauđây:

1. Yêu cầu thương nhân kinh doanh dịch vụ giám định thực hiện việcgiám định theo nội dung đã thoả thuận;

2. Yêu cầu giám định lại nếu có lý do chính đáng để cho rằngthương nhân kinh doanh dịch vụ giám định không thực hiện đúng các yêu cầu củamình hoặc thực hiện giám định thiếu khách quan, trung thực hoặc sai về kỹthuật, nghiệp vụ giám định;

3. Yêu cầu trả tiền phạtvi phạm, bồi thường thiệt hại theo quy định tại Điều 266 của Luật này.

Điều 265. Nghĩa vụ của khách hàng

Trừ trường hợp có thoả thuận khác, khách hàng có các nghĩa vụ sauđây:

1. Cung cấp đầy đủ, chính xác, kịp thời các tài liệu cần thiết chothương nhân kinh doanh dịch vụ giám định khi có yêu cầu;

2. Trả thù lao dịch vụ giám định và các chi phí hợp lý khác.

Điều 266. Phạt vi phạm, bồi thường thiệthại trong trường hợp kết quả giám định sai

1. Trường hợp thương nhân kinh doanh dịch vụ giám định cấp chứngthư giám định có kết quả sai do lỗi vô ý của mình thì phải trả tiền phạt chokhách hàng. Mức phạt do các bên thỏa thuận, nhưng không vượt quá mười lần thùlao dịch vụ giám định.

2. Trường hợp thương nhân kinh doanh dịch vụ giám định cấp chứngthư giám định có kết quả sai do lỗi cố ý của mình thì phải bồi thường thiệt hạiphát sinh cho khách hàng trực tiếp yêu cầu giám định.

3. Khách hàng có nghĩa vụ chứng minh kết quả giám định sai và lỗicủa thương nhân kinh doanh dịch vụ giám định.

Điều 267. Uỷ quyền giám định

Trường hợp thương nhân kinh doanh dịch vụ giám định nước ngoàiđược thuê thực hiện giám định mà chưa được phép hoạt động tại Việt Nam thìthương nhân đó được ủy quyền cho thương nhân kinh doanh dịch vụ giám định đãđược phép hoạt động tại Việt Nam thực hiện dịch vụ giám định nhưng vẫn phảichịu trách nhiệm về kết quả giám định.

Điều 268. Giám định theo yêu cầu của cơquan nhà nước

1. Thương nhân kinh doanh dịch vụ giám định có đủ điều kiện, tiêuchuẩn phù hợp với yêu cầu giám định có trách nhiệm giám định theo yêu cầu củacơ quan nhà nước.

2. Cơ quan nhà nước yêu cầu giám định có trách nhiệm trả thù laogiám định cho thương nhân kinh doanh dịch vụ giám định theo thỏa thuận giữa haibên trên cơ sở giá thị trường.

MỤC 7

CHO THUÊHÀNG HÓA

Điều 269. Cho thuê hàng hoá

Cho thuê hàng hoá là hoạt động thương mại, theo đó một bên chuyểnquyền chiếm hữu và sử dụng hàng hoá (gọi là bên cho thuê) cho bên khác (gọi làbên thuê) trong một thời hạn nhất định để nhận tiền cho thuê.

Điều 270. Quyền và nghĩa vụ của bên chothuê

Trừ trường hợp có thoả thuận khác, bên cho thuê có các quyền vànghĩa vụ sau đây:

1. Giao hàng hoá cho thuê theo đúng hợp đồng cho thuê với bênthuê;

2. Bảo đảm cho bên thuê quyền chiếm hữu và sử dụng hàng hoá chothuê không bị tranh chấp bởi bên thứ ba liên quan trong thời gian thuê;

3. Bảo đảm hàng hoá cho thuê phù hợp với mục đích sử dụng của bênthuê theo thoả thuận của các bên;

4. Bảo dưỡng và sửa chữa hàng hóa cho thuê trong thời hạn hợp lý.Trường hợp việc sửa chữa và bảo dưỡng hàng hóa cho thuê gây phương hại đến việcsử dụng hàng hóa đó của bên thuê thì phải có trách nhiệm giảm giá thuê hoặc kéodài thời hạn cho thuê tương ứng với thời gian bảo dưỡng, sửa chữa;

5. Nhận tiền cho thuê theo thoả thuận hoặc theo quy định của phápluật;

6. Nhận lại hàng hoá cho thuê khi kết thúc thời hạn cho thuê.

Điều 271. Quyền và nghĩa vụ của bên thuê

Trừ trường hợp có thoả thuận khác, bên thuê có các quyền và nghĩavụ sau đây:

1. Chiếm hữu và sử dụng hàng hoá cho thuê theo hợp đồng cho thuêvà theo quy định của pháp luật. Trong trường hợp không có thỏa thuận cụ thể vềcách thức sử dụng hàng hóa cho thuê thì hàng hóa cho thuê phải được sử dụngtheo cách thức phù hợp với tính chất của hàng hóa đó;

2. Giữ gìn và bảo quản hàng hoá cho thuê trong thời hạn thuê vàtrả lại hàng hoá đó cho bên cho thuê khi hết thời hạn;

3. Yêu cầu bên cho thuê thực hiện việc bảo dưỡng, sửa chữa hànghóa; nếu bên cho thuê không thực hiện nghĩa vụ này trong một thời hạn hợp lýthì bên thuê có thể tiến hành bảo dưỡng, sửa chữa hàng hóa cho thuê và bên chothuê phải chịu các chi phí hợp lý của việc bảo dưỡng, sửa chữa đó;

4. Trả tiền thuê hàng hoá theo thoả thuận hoặc theo quy định củapháp luật;

5. Không được bán, cho thuê lại hàng hoá đã thuê.

Điều 272. Sửa chữa, thay đổi tình trạngban đầu của hàng hóa cho thuê

1. Bên thuê không được sửa chữa, thay đổi tình trạng ban đầu củahàng hóa cho thuê nếu không được bên cho thuê chấp thuận.

2. Trường hợp bên thuê thực hiện việc sửa chữa, thay đổi tìnhtrạng ban đầu của hàng hóa cho thuê mà không có sự chấp thuận của bên cho thuêthì bên cho thuê có quyền yêu cầu bên thuê khôi phục lại tình trạng ban đầu củahàng hóa cho thuê hoặc yêu cầu bồi thường thiệt hại.

Điều 273. Trách nhiệm đối với tổn thấttrong thời hạn thuê

1. Trừ trường hợp có thoả thuận khác, bên cho thuê phải chịu tổnthất đối với hàng hoá cho thuê trong thời hạn thuê nếu bên thuê không có lỗigây ra tổn thất đó.

2. Trong trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này, bên cho thuê cótrách nhiệm sửa chữa hàng hoá cho thuê trong thời hạn hợp lý để bảo đảm mụcđích sử dụng của bên thuê.

Điều 274. Chuyển rủi ro đối với hàng hóacho thuê

Trường hợp các bên có thỏa thuận về việc chuyển rủi ro cho bênthuê nhưng không xác định thời điểm chuyển rủi ro thì thời điểm chuyển rủi rođược xác định như sau:

1. Trường hợp hợp đồng cho thuê có liên quan đến việc vận chuyểnhàng hoá:

a) Nếu hợp đồng không yêu cầu giao hàng hoá cho thuê tại một địađiểm cụ thể thì rủi ro sẽ chuyển cho bên thuê khi hàng hoá cho thuê được giaocho người vận chuyển đầu tiên;

b) Nếu hợp đồng yêu cầu phải giao hàng hoá cho thuê tại một địađiểm cụ thể thì rủi ro chuyển cho bên thuê hoặc người được bên thuê ủy quyềnnhận hàng tại địa điểm đó;

2. Trường hợp hàng hoá cho thuê được nhận bởi người nhận hàng đểgiao mà không phải là người vận chuyển thì rủi ro chuyển cho bên thuê khi ngườinhận hàng xác nhận quyền chiếm hữu hàng hoá cho thuê của bên thuê;

3. Trong các trường hợp khác không được quy định tại khoản 1 vàkhoản 2 Điều này thì rủi ro được chuyển cho bên thuê khi bên thuê nhận hàng hoácho thuê.

Điều 275. Hàng hoá cho thuê không phù hợpvới hợp đồng

Trường hợp không có thỏa thuận cụ thể, hàng hoá được coi là khôngphù hợp với hợp đồng khi hàng hoá đó thuộc một trong các trường hợp sau đây:

1. Không phù hợp với mục đích sử dụng thông thường của các hànghoá cùng chủng loại;

2. Không phù hợp với mục đích cụ thể mà bên thuê đã cho bên chothuê biết hoặc bên cho thuê phải biết vào thời điểm giao kết hợp đồng;

3. Không bảo đảm chất lượng như chất lượng của mẫu hàng mà bên chothuê đã giao cho bên thuê.

Điều 276. Từ chối nhận hàng

1. Bên cho thuê phải dành cho bên thuê một thời gian hợp lý saukhi nhận được hàng hoá để kiểm tra.

2. Bên thuê có quyền từ chối nhận hàng hoá trong các trường hợpsau đây:

a) Bên cho thuê không dành cho bên thuê điều kiện, thời gian hợplý để kiểm tra hàng hoá;

b) Khi kiểm tra hàng hóa, bên thuê phát hiện thấy hàng hoá khôngphù hợp với hợp đồng.

Điều 277. Khắc phục, thay thế hàng hoá chothuê không phù hợp với hợp đồng

1. Trong trường hợp bên thuê từ chối nhận hàng hoá cho thuê dokhông phù hợp với hợp đồng, nếu thời hạn thực hiện việc giao hàng vẫn còn thìbên cho thuê có thể thông báo ngay cho bên thuê về việc khắc phục hoặc thay thếhàng hoá và thực hiện việc khắc phục hoặc thay thế hàng hoá đó trong khoảngthời gian còn lại.

2. Khi bên cho thuê thực hiện việc khắc phục quy định tại khoản 1Điều này mà gây bất lợi hoặc làm phát sinh chi phí bất hợp lý cho bên thuê thìbên thuê có quyền yêu cầu bên cho thuê khắc phục bất lợi hoặc trả chi phí phátsinh đó.

Điều 278. Chấp nhận hàng hoá cho thuê

1. Bên thuê được coi là đã chấp nhận hàng hoá cho thuê sau khi bênthuê có cơ hội hợp lý để kiểm tra hàng hoá cho thuê và thực hiện một trong cáchành vi sau đây:

a) Không từ chối hàng hoá cho thuê;

b) Xác nhận sự phù hợp của hàng hoá cho thuê với thoả thuận tronghợp đồng;

c) Xác nhận việc sẽ nhận hàng hoá đó, dù không phù hợp với thoảthuận trong hợp đồng.

2. Trường hợp bên thuê phát hiện ra sự không phù hợp với hợp đồngcủa hàng hóa sau khi đã chấp nhận hàng hóa mà sự không phù hợp đó có thể đượcxác định thông qua việc kiểm tra một cách hợp lý trước khi chấp nhận hàng hóathì bên thuê không được dựa vào sự không phù hợp đó để trả lại hàng.

Điều 279. Rút lại chấp nhận

1. Bên thuê có thể rút lại chấp nhận đối với một phần hoặc toàn bộhàng hoá cho thuê nếu sự không phù hợp của hàng hoá cho thuê làm cho bên thuêkhông đạt được mục đích giao kết hợp đồng và thuộc một trong các trường hợp sauđây:

a) Bên cho thuê không khắc phục một cách hợp lý theo quy định tạiĐiều 277 của Luật này;

b) Bên thuê không phát hiện được sự không phù hợp của hàng hoáxuất phát từ bảo đảm của bên cho thuê.

2. Việc rút lại chấp nhận phải được thực hiện trong khoảng thờigian hợp lý, nhưng không quá ba tháng, kể từ thời điểm bên thuê chấp nhận hànghoá.

Điều 280. Trách nhiệm đối với khiếm khuyếtcủa hàng hoá cho thuê

Trừ trường hợp có thoả thuận khác, trách nhiệm đối với khiếmkhuyết của hàng hoá cho thuê được quy định như sau:

1. Trong thời hạn thuê, bên cho thuê phải chịu trách nhiệm về bấtkỳ khiếm khuyết nào của hàng hoá cho thuê đã có vào thời điểm hàng hóa đượcgiao cho bên thuê, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này;

2. Bên cho thuê không chịu trách nhiệm về bất kỳ khiếm khuyết nàocủa hàng hoá đã có trước thời điểm giao kết hợp đồng mà bên thuê đã biết hoặcphải biết về những khiếm khuyết đó;

3. Bên cho thuê không chịu trách nhiệm đối với những khiếm khuyếtcủa hàng hoá được phát hiện sau khi bên thuê chấp nhận hàng hoá cho thuê màkhiếm khuyết đó có thể được bên thuê phát hiện nếu thực hiện việc kiểm tra mộtcách hợp lý trước khi chấp nhận hàng hóa;

4. Bên cho thuê phải chịu trách nhiệm về bất kỳ khiếm khuyết nàophát sinh sau thời điểm chuyển rủi ro nếu khiếm khuyết đó xuất phát từ việc bêncho thuê vi phạm nghĩa vụ đã cam kết của mình.

Điều 281. Cho thuê lại

1. Bên thuê chỉ được cho thuê lại hàng hoá khi có sự chấp thuậncủa bên cho thuê. Bên thuê phải chịu trách nhiệm về hàng hoá cho thuê lại trừtrường hợp có thoả thuận khác với bên cho thuê.

2. Trong trường hợp bên thuê cho thuê lại hàng hóa cho thuê màkhông có sự chấp thuận của bên cho thuê thì bên cho thuê có quyền hủy hợp đồngcho thuê. Người thuê lại phải có trách nhiệm trả lại ngay hàng hóa cho bên chothuê.

Điều 282. Lợi ích phát sinh trong thời hạnthuê

Trừ trường hợp có thỏa thuận khác, mọi lợi ích phát sinh từ hànghóa cho thuê trong thời hạn thuê thuộc về bên thuê.

Điều 283. Thay đổi quyền sở hữu trong thờihạn thuê

Mọi thay đổi về quyền sở hữu đối với hàng hóa cho thuê không ảnhhưởng đến hiệu lực của hợp đồng cho thuê.

MỤC 8

NHƯỢNG QUYỀNTHƯƠNG MẠI

Điều 284. Nhượng quyền thương mại

Nhượng quyền thương mại là hoạt động thương mại, theo đó bênnhượng quyền cho phép và yêu cầu bên nhận quyền tự mình tiến hành việc mua bánhàng hoá, cung ứng dịch vụ theo các điều kiện sau đây:

1. Việc mua bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ được tiến hành theocách thức tổ chức kinh doanh do bên nhượng quyền quy định và được gắn với nhãnhiệu hàng hoá, tên thương mại, bí quyết kinh doanh, khẩu hiệu kinh doanh, biểutượng kinh doanh, quảng cáo của bên nhượng quyền;

2. Bên nhượng quyền có quyền kiểm soát và trợ giúp cho bên nhậnquyền trong việc điều hành công việc kinh doanh.

Điều 285. Hợp đồng nhượng quyền thương mại

Hợp đồng nhượng quyền thương mại phải được lập thành văn bản hoặcbằng hình thức khác có giá trị pháp lý tương đương.

Điều 286. Quyền của thương nhân nhượngquyền

Trừ trường hợp có thỏa thuận khác, thương nhân nhượng quyền có cácquyền sau đây:

1. Nhận tiền nhượng quyền;

2. Tổ chức quảng cáo cho hệ thống nhượng quyền thương mại và mạnglưới nhượng quyền thương mại;

3. Kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất hoạt động của bên nhận quyềnnhằm bảo đảm sự thống nhất của hệ thống nhượng quyền thương mại và sự ổn địnhvề chất lượng hàng hoá, dịch vụ.

Điều 287. Nghĩa vụ của thương nhân nhượngquyền

Trừ trường hợp có thỏa thuận khác, thương nhân nhượng quyền có cácnghĩa vụ sau đây:

1. Cung cấp tài liệu hướng dẫn về hệ thống nhượng quyền thương mạicho bên nhận quyền;

2. Đào tạo ban đầu và cung cấp trợ giúp kỹ thuật thường xuyên chothương nhân nhận quyền để điều hành hoạt động theo đúng hệ thống nhượng quyềnthương mại;

3. Thiết kế và sắp xếp địa điểm bán hàng, cung ứng dịch vụ bằngchi phí của thương nhân nhận quyền;

4. Bảo đảm quyền sở hữu trí tuệ đối với đối tượng được ghi tronghợp đồng nhượng quyền;

5. Đối xử bình đẳng với các thương nhân nhận quyền trong hệ thốngnhượng quyền thương mại.

Điều 288. Quyền của thương nhân nhận quyền

Trừ trường hợp có thỏa thuận khác, thương nhân nhận quyền có cácquyền sau đây:

1. Yêu cầu thương nhân nhượng quyền cung cấp đầy đủ trợ giúp kỹthuật có liên quan đến hệ thống nhượng quyền thương mại;

2. Yêu cầu thương nhân nhượng quyền đối xử bình đẳng với cácthương nhân nhận quyền khác trong hệ thống nhượng quyền thương mại.

Điều 289. Nghĩa vụ của thương nhân nhận quyền

Trừ trường hợp có thỏa thuận khác, thương nhân nhận quyền có cácnghĩa vụ sau đây:

1. Trả tiền nhượng quyền và các khoản thanh toán khác theo hợpđồng nhượng quyền thương mại;

2. Đầu tư đủ cơ sở vật chất, nguồn tài chính và nhân lực để tiếpnhận các quyền và bí quyết kinh doanh mà bên nhượng quyền chuyển giao;

3. Chấp nhận sự kiểm soát, giám sát và hướng dẫn của bên nhượngquyền; tuân thủ các yêu cầu về thiết kế, sắp xếp địa điểm bán hàng, cung ứngdịch vụ của thương nhân nhượng quyền;

4. Giữ bí mật về bí quyết kinh doanh đã được nhượng quyền, kể cảsau khi hợp đồng nhượng quyền thương mại kết thúc hoặc chấm dứt;

5. Ngừng sử dụng nhãn hiệu hàng hoá, tên thương mại, khẩu hiệukinh doanh, biểu tượng kinh doanh và các quyền sở hữu trí tuệ khác (nếu có)hoặc hệ thống của bên nhượng quyền khi kết thúc hoặc chấm dứt hợp đồng nhượngquyền thương mại;

6. Điều hành hoạt động phù hợp với hệ thống nhượng quyền thươngmại;

7. Không được nhượng quyền lại trong trường hợp không có sự chấpthuận của bên nhượng quyền.

Điều 290. Nhượng quyền lại cho bên thứ ba

1. Bên nhận quyền có quyền nhượng quyền lại cho bên thứ ba (gọi làbên nhận lại quyền) nếu được sự chấp thuận của bên nhượng quyền.

2. Bên nhận lại quyền có các quyền và nghĩa vụ của bên nhận quyềnquy định tại Điều 288 và Điều 289 của Luật này.

Điều 291. Đăng ký nhượng quyền thương mại

1. Trước khi nhượng quyền thương mại, bên dự kiến nhượng quyềnphải đăng ký với Bộ Thương mại.

2. Chính phủ quy định chi tiết điều kiện kinh doanh theo phươngthức nhượng quyền thương mại và trình tự, thủ tục đăng ký nhượng quyền thươngmại.

Chương VII

CHẾ TÀITRONG THƯƠNG MẠI VÀ GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP TRONG THƯƠNG MẠI

MỤC 1

CHẾ TÀITRONG THƯƠNG MẠI

Điều 292. Các loại chế tài trong thươngmại

1. Buộc thực hiện đúng hợp đồng.

2. Phạt vi phạm.

3. Buộc bồi thường thiệt hại.

4. Tạm ngừng thực hiện hợp đồng.

5. Đình chỉ thực hiện hợp đồng.

6. Huỷ bỏ hợp đồng.

7. Các biện pháp khác do các bên thoả thuận không trái với nguyêntắc cơ bản của pháp luật Việt Nam,điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên và tập quánthương mại quốc tế.

Điều 293. Áp dụng chế tài trong thương mạiđối với vi phạm không cơ bản

Trừ trường hợp có thoả thuận khác, bên bị vi phạm không được ápdụng chế tài tạm ngừng thực hiện hợp đồng, đình chỉ thực hiện hợp đồng hoặc huỷbỏ hợp đồng đối với vi phạm không cơ bản.

Điều 294. Các trường hợp miễn trách nhiệmđối với hành vi vi phạm

1. Bên vi phạm hợp đồng được miễn trách nhiệm trong các trường hợpsau đây:

a) Xảy ra trường hợp miễn trách nhiệm mà các bên đã thoả thuận;

b) Xảy ra sự kiện bất khả kháng;

c) Hành vi vi phạm của một bên hoàn toàn do lỗi của bên kia;

d) Hành vi vi phạm của một bên do thực hiện quyết định của cơ quanquản lý nhà nước có thẩm quyền mà các bên không thể biết được vào thời điểmgiao kết hợp đồng.

2. Bên vi phạm hợp đồng có nghĩa vụ chứng minh các trường hợp miễntrách nhiệm.

Điều 295. Thông báo và xác nhận trường hợpmiễn trách nhiệm

1. Bên vi phạm hợp đồng phải thông báo ngay bằng văn bản cho bênkia về trường hợp được miễn trách nhiệm và những hậu quả có thể xảy ra.

2. Khi trường hợp miễn trách nhiệm chấm dứt, bên vi phạm hợp đồngphải thông báo ngay cho bên kia biết; nếu bên vi phạm không thông báo hoặcthông báo không kịp thời cho bên kia thì phải bồi thường thiệt hại.

3. Bên vi phạm có nghĩa vụ chứng minh với bên bị vi phạm về trườnghợp miễn trách nhiệm của mình.

Điều 296. Kéo dài thời hạn, từ chối thựchiện hợp đồng trong trường hợp bất khả kháng

1. Trong trường hợp bất khả kháng, các bên có thể thoả thuận kéodài thời hạn thực hiện nghĩa vụ hợp đồng; nếu các bên không có thoả thuận hoặckhông thỏa thuận được thì thời hạn thực hiện nghĩa vụ hợp đồng được tính thêmmột thời gian bằng thời gian xảy ra trường hợp bất khả kháng cộng với thời gianhợp lý để khắc phục hậu quả, nhưng không được kéo dài quá các thời hạn sau đây:

a) Năm tháng đối với hàng hoá, dịch vụ mà thời hạn giao hàng, cungứng dịch vụ được thoả thuận không quá mười hai tháng, kể từ khi giao kết hợpđồng;

b) Tám tháng đối với hàng hoá, dịch vụ mà thời hạn giao hàng, cungứng dịch vụ được thoả thuận trên mười hai tháng, kể từ khi giao kết hợp đồng.

2. Trường hợp kéo dài quá các thời hạn quy định tại khoản 1 Điềunày, các bên có quyền từ chối thực hiện hợp đồng và không bên nào có quyền yêucầu bên kia bồi thường thiệt hại.

3. Trường hợp từ chối thực hiện hợp đồng thì trong thời hạn khôngquá mười ngày, kể từ ngày kết thúc thời hạn quy định tại khoản 1 Điều này bêntừ chối phải thông báo cho bên kia biết trước khi bên kia bắt đầu thực hiện cácnghĩa vụ hợp đồng.

4. Việc kéo dài thời hạn thực hiện nghĩa vụ hợp đồng quy định tạikhoản 1 Điều này không áp dụng đối với hợp đồng mua bán hàng hóa, cung ứng dịchvụ có thời hạn cố định về giao hàng hoặc hoàn thành dịch vụ.

Điều 297. Buộc thực hiện đúng hợp đồng

1. Buộc thực hiện đúng hợp đồng là việc bên bị vi phạm yêu cầu bênvi phạm thực hiện đúng hợp đồng hoặc dùng các biện pháp khác để hợp đồng đượcthực hiện và bên vi phạm phải chịu chi phí phát sinh.

2. Trường hợp bên vi phạm giao thiếu hàng hoặc cung ứng dịch vụ khôngđúng hợp đồng thì phải giao đủ hàng hoặc cung ứng dịch vụ theo đúng thoả thuậntrong hợp đồng. Trường hợp bên vi phạm giao hàng hoá, cung ứng dịch vụ kém chấtlượng thì phải loại trừ khuyết tật của hàng hoá, thiếu sót của dịch vụ hoặcgiao hàng khác thay thế, cung ứng dịch vụ theo đúng hợp đồng. Bên vi phạm khôngđược dùng tiền hoặc hàng khác chủng loại, loại dịch vụ khác để thay thế nếukhông được sự chấp thuận của bên bị vi phạm.

3. Trong trường hợp bên vi phạm không thực hiện theo quy định tạikhoản 2 Điều này thì bên bị vi phạm có quyền mua hàng, nhận cung ứng dịch vụcủa người khác để thay thế theo đúng loại hàng hoá, dịch vụ ghi trong hợp đồngvà bên vi phạm phải trả khoản tiền chênh lệch và các chi phí liên quan nếu có;có quyền tự sửa chữa khuyết tật của hàng hoá, thiếu sót của dịch vụ và bên viphạm phải trả các chi phí thực tế hợp lý.

4. Bên bị vi phạm phải nhận hàng, nhận dịch vụ và thanh toán tiềnhàng, thù lao dịch vụ, nếu bên vi phạm đã thực hiện đầy đủ nghĩa vụ theo quyđịnh tại khoản 2 Điều này.

5. Trường hợp bên vi phạm là bên mua thì bên bán có quyền yêu cầubên mua trả tiền, nhận hàng hoặc thực hiện các nghĩa vụ khác của bên mua đượcquy định trong hợp đồng và trong Luật này.

Điều 298. Gia hạn thực hiện nghĩa vụ

Trường hợp buộc thực hiện đúng hợp đồng, bên bị vi phạm có thể giahạn một thời gian hợp lý để bên vi phạm thực hiện nghĩa vụ hợp đồng.

Điều 299. Quan hệ giữa chế tài buộc thựchiện đúng hợp đồng và các loại chế tài khác

1. Trừ trường hợp có thoả thuận khác, trong thời gian áp dụng chếtài buộc thực hiện đúng hợp đồng, bên bị vi phạm có quyền yêu cầu bồi thườngthiệt hại và phạt vi phạm nhưng không được áp dụng các chế tài khác.

2. Trường hợp bên vi phạm không thực hiện chế tài buộc thực hiệnđúng hợp đồng trong thời hạn mà bên bị vi phạm ấn định, bên bị vi phạm được ápdụng các chế tài khác để bảo vệ quyền lợi chính đáng của mình.

Điều 300. Phạt vi phạm

Phạt vi phạm là việc bên bị vi phạm yêu cầu bên vi phạm trả mộtkhoản tiền phạt do vi phạm hợp đồng nếu trong hợp đồng có thoả thuận, trừ cáctrường hợp miễn trách nhiệm quy định tại Điều 294 của Luật này.

Điều 301. Mức phạt vi phạm

Mức phạt đối với vi phạm nghĩa vụ hợp đồng hoặc tổng mức phạt đốivới nhiều vi phạm do các bên thoả thuận trong hợp đồng, nhưng không quá 8% giátrị phần nghĩa vụ hợp đồng bị vi phạm, trừ trường hợp quy định tại Điều 266 củaLuật này.

Điều 302. Bồi thường thiệt hại

1. Bồi thường thiệt hại là việc bên vi phạm bồi thường những tổnthất do hành vi vi phạm hợp đồng gây ra cho bên bị vi phạm.

2. Giá trị bồi thường thiệt hại bao gồm giá trị tổn thất thực tế,trực tiếp mà bên bị vi phạm phải chịu do bên vi phạm gây ra và khoản lợi trựctiếp mà bên bị vi phạm đáng lẽ được hưởng nếu không có hành vi vi phạm.

Điều 303. Căn cứ phát sinh trách nhiệm bồithường thiệt hại

Trừ các trường hợp miễn trách nhiệm quy định tại Điều 294 của Luậtnày, trách nhiệm bồi thường thiệt hại phát sinh khi có đủ các yếu tố sau đây:

1. Có hành vi vi phạm hợp đồng;

2. Có thiệt hại thực tế;

3. Hành vi vi phạm hợp đồng là nguyên nhân trực tiếp gây ra thiệthại.

Điều 304. Nghĩa vụ chứng minh tổn thất

Bên yêu cầu bồi thường thiệt hại phải chứng minh tổn thất, mức độtổn thất do hành vi vi phạm gây ra và khoản lợi trực tiếp mà bên bị vi phạmđáng lẽ được hưởng nếu không có hành vi vi phạm.

Điều 305. Nghĩa vụ hạn chế tổn thất

Bên yêu cầu bồi thường thiệt hại phải áp dụng các biện pháp hợp lýđể hạn chế tổn thất kể cả tổn thất đối với khoản lợi trực tiếp đáng lẽ đượchưởng do hành vi vi phạm hợp đồng gây ra; nếu bên yêu cầu bồi thường thiệt hại khôngáp dụng các biện pháp đó, bên vi phạm hợp đồng có quyền yêu cầu giảm bớt giátrị bồi thường thiệt hại bằng mức tổn thất đáng lẽ có thể hạn chế được.

Điều 306. Quyền yêu cầu tiền lãi do chậmthanh toán

Trường hợp bên vi phạm hợp đồng chậm thanh toán tiền hàng hay chậmthanh toán thù lao dịch vụ và các chi phí hợp lý khác thì bên bị vi phạm hợpđồng có quyền yêu cầu trả tiền lãi trên số tiền chậm trả đó theo lãi suất nợquá hạn trung bình trên thị trường tại thời điểm thanh toán tương ứng với thờigian chậm trả, trừ trường hợp có thoả thuận khác hoặc pháp luật có quy địnhkhác.

Điều 307. Quan hệ giữa chế tài phạt viphạm và chế tài bồi thường thiệt hại

1. Trường hợp các bên không có thỏa thuận phạt vi phạm thì bên bịvi phạm chỉ có quyền yêu cầu bồi thường thiệt hại, trừ trường hợp Luật này cóquy định khác.

2. Trường hợp các bên có thỏa thuận phạt vi phạm thì bên bị viphạm có quyền áp dụng cả chế tài phạt vi phạm và buộc bồi thường thiệt hại, trừtrường hợp Luật này có quy định khác.

Điều 308. Tạm ngừng thực hiện hợp đồng

Trừ các trường hợp miễn trách nhiệm quy định tại Điều 294 của Luậtnày, tạm ngừng thực hiện hợp đồng là việc một bên tạm thời không thực hiệnnghĩa vụ trong hợp đồng thuộc một trong các trường hợp sau đây:

1. Xảy ra hành vi vi phạm mà các bên đã thoả thuận là điều kiện đểtạm ngừng thực hiện hợp đồng;

2. Một bên vi phạm cơ bản nghĩa vụ hợp đồng.

Điều 309. Hậu quả pháp lý của việc tạmngừng thực hiện hợp đồng

1. Khi hợp đồng bị tạm ngừng thực hiện thì hợp đồng vẫn còn hiệulực.

2. Bên bị vi phạm có quyền yêu cầu bồi thường thiệt hại theo quyđịnh của Luật này.

Điều 310. Đình chỉ thực hiện hợp đồng

Trừ các trường hợp miễn trách nhiệm quy định tại Điều 294 của Luậtnày, đình chỉ thực hiện hợp đồng là việc một bên chấm dứt thực hiện nghĩa vụhợp đồng thuộc một trong các trường hợp sau đây:

1. Xảy ra hành vi vi phạm mà các bên đã thoả thuận là điều kiện đểđình chỉ hợp đồng;

2. Một bên vi phạm cơ bản nghĩa vụ hợp đồng.

Điều 311. Hậu quả pháp lý của việc đìnhchỉ thực hiện hợp đồng

1. Khi hợp đồng bị đình chỉ thực hiện thì hợp đồng chấm dứt từthời điểm một bên nhận được thông báo đình chỉ. Các bên không phải tiếp tụcthực hiện nghĩa vụ hợp đồng. Bên đã thực hiện nghĩa vụ có quyền yêu cầu bên kiathanh toán hoặc thực hiện nghĩa vụ đối ứng.

2. Bên bị vi phạm có quyền yêu cầu bồi thường thiệt hại theo quyđịnh của Luật này.

Điều 312. Huỷ bỏ hợp đồng

1. Huỷ bỏ hợp đồng bao gồm hủy bỏ toàn bộ hợp đồng và hủy bỏ mộtphần hợp đồng.

2. Hủy bỏ toàn bộ hợp đồng là việc bãi bỏ hoàn toàn việc thực hiệntất cả các nghĩa vụ hợp đồng đối với toàn bộ hợp đồng.

3. Hủy bỏ một phần hợp đồng là việc bãi bỏ thực hiện một phầnnghĩa vụ hợp đồng, các phần còn lại trong hợp đồng vẫn còn hiệu lực.

4. Trừ các trường hợp miễn trách nhiệm quy định tại Điều 294 củaLuật này, chế tài hủy bỏ hợp đồng được áp dụng trong các trường hợp sau đây:

a) Xảy ra hành vi vi phạm mà các bên đã thoả thuận là điều kiện đểhủy bỏ hợp đồng;

b) Một bên vi phạm cơ bản nghĩa vụ hợp đồng.

Điều 313. Huỷ bỏ hợp đồng trong trường hợpgiao hàng, cung ứng dịch vụ từng phần

1. Trường hợp có thoả thuận về giao hàng, cung ứng dịch vụ từngphần, nếu một bên không thực hiện nghĩa vụ của mình trong việc giao hàng, cungứng dịch vụ và việc này cấu thành một vi phạm cơ bản đối với lần giao hàng,cung ứng dịch vụ đó thì bên kia có quyền tuyên bố huỷ bỏ hợp đồng đối với lầngiao hàng, cung ứng dịch vụ.

2. Trường hợp một bên không thực hiện nghĩa vụ đối với một lầngiao hàng, cung ứng dịch vụ là cơ sở để bên kia kết luận rằng vi phạm cơ bản sẽxảy ra đối với những lần giao hàng, cung ứng dịch vụ sau đó thì bên bị vi phạmcó quyền tuyên bố huỷ bỏ hợp đồng đối với những lần giao hàng, cung ứng dịch vụsau đó, với điều kiện là bên đó phải thực hiện quyền này trong thời gian hợplý.

3. Trường hợp một bên đã tuyên bố huỷ bỏ hợp đồng đối với một lầngiao hàng, cung ứng dịch vụ thì bên đó vẫn có quyền tuyên bố huỷ bỏ hợp đồngđối với những lần giao hàng, cung ứng dịch vụ đã thực hiện hoặc sẽ thực hiệnsau đó nếu mối quan hệ qua lại giữa các lần giao hàng dẫn đến việc hàng hoá đãgiao, dịch vụ đã cung ứng không thể được sử dụng theo đúng mục đích mà các bênđã dự kiến vào thời điểm giao kết hợp đồng.

Điều 314. Hậu quả pháp lý của việc huỷ bỏhợp đồng

1. Trừ trường hợp quy định tại Điều 313 của Luật này, sau khi huỷbỏ hợp đồng, hợp đồng không có hiệu lực từ thời điểm giao kết, các bên khôngphải tiếp tục thực hiện các nghĩa vụ đã thoả thuận trong hợp đồng, trừ thỏathuận về các quyền và nghĩa vụ sau khi huỷ bỏ hợp đồng và về giải quyết tranhchấp.

2. Các bên có quyền đòi lại lợi ích do việc đã thực hiện phầnnghĩa vụ của mình theo hợp đồng; nếu các bên đều có nghĩa vụ hoàn trả thì nghĩavụ của họ phải được thực hiện đồng thời; trường hợp không thể hoàn trả bằngchính lợi ích đã nhận thì bên có nghĩa vụ phải hoàn trả bằng tiền.

3. Bên bị vi phạm có quyền yêu cầu bồi thường thiệt hại theo quyđịnh của Luật này.

Điều 315. Thông báo tạm ngừng thực hiệnhợp đồng, đình chỉ thực hiện hợp đồng hoặc huỷ bỏ hợp đồng

Bên tạm ngừng thực hiện hợp đồng, đình chỉ thực hiện hợp đồng hoặchuỷ bỏ hợp đồng phải thông báo ngay cho bên kia biết về việc tạm ngừng, đìnhchỉ hoặc huỷ bỏ hợp đồng. Trong trường hợp không thông báo ngay mà gây thiệthại cho bên kia thì bên tạm ngừng thực hiện hợp đồng, đình chỉ thực hiện hợpđồng hoặc huỷ bỏ hợp đồng phải bồi thường thiệt hại.

Điều 316. Quyền yêu cầu bồi thường thiệthại khi đã áp dụng các chế tài khác

Một bên không bị mất quyền yêu cầu bồi thường thiệt hại đối vớitổn thất do vi phạm hợp đồng của bên kia khi đã áp dụng các chế tài khác.

MỤC 2

GIẢI QUYẾTTRANH CHẤP TRONG THƯƠNG MẠI

Điều 317. Hình thức giải quyết tranh chấp

1. Thương lượng giữa các bên.

2. Hoà giải giữa các bên do một cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân đượccác bên thỏa thuận chọn làm trung gian hoà giải.

3. Giải quyết tại Trọng tài hoặc Toà án.

Thủ tục giải quyết tranh chấp trong thương mại tại Trọng tài, Toàán được tiến hành theo các thủ tục tố tụng của Trọng tài, Toà án do pháp luậtquy định.

Điều 318. Thời hạn khiếu nại

Trừ trường hợp quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 237 của Luật này,thời hạn khiếu nại do các bên thỏa thuận, nếu các bên không có thoả thuận thìthời hạn khiếu nại được quy định như sau:

1. Ba tháng, kể từ ngày giao hàng đối với khiếu nại về số lượnghàng hoá;

2. Sáu tháng, kể từ ngày giao hàng đối với khiếu nại về chất lượnghàng hoá; trong trường hợp hàng hoá có bảo hành thì thời hạn khiếu nại là batháng, kể từ ngày hết thời hạn bảo hành;

3. Chín tháng, kể từ ngày bên vi phạm phải hoàn thành nghĩa vụtheo hợp đồng hoặc trong trường hợp có bảo hành thì kể từ ngày hết thời hạn bảohành đối với khiếu nại về các vi phạm khác.

Điều 319. Thời hiệu khởi kiện

Thời hiệu khởi kiện áp dụng đối với các tranh chấp thương mại làhai năm, kể từ thời điểm quyền và lợi ích hợp pháp bị xâm phạm, trừ trường hợpquy định tại điểm e khoản 1 Điều 237 của Luật này.

Chương VIII

XỬ LÝ VIPHẠM PHÁP LUẬT VỀ THƯƠNG MẠI

Điều 320. Hành vi vi phạm pháp luật vềthương mại

1. Các hành vi vi phạm pháp luật về thương mại bao gồm:

a) Vi phạm quy định về đăng ký kinh doanh; giấy phép kinh doanhcủa thương nhân; thành lập và hoạt động của Văn phòng đại diện, Chi nhánh củathương nhân Việt Namvà của thương nhân nước ngoài;

b) Vi phạm quy định về hàng hóa, dịch vụ kinh doanh trong nước vàhàng hóa, dịch vụ xuất khẩu, nhập khẩu; tạm nhập, tái xuất, tạm xuất, tái nhập;chuyển khẩu; quá cảnh;

c) Vi phạm chế độ thuế, hóa đơn, chứng từ, sổ và báo cáo kế toán;

d) Vi phạm quy định về giá hàng hóa, dịch vụ;

đ) Vi phạm quy định về ghi nhãn hàng hóa lưu thông trong nước vàhàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu;

e) Buôn lậu, kinh doanh hàng nhập lậu, buôn bán hàng giả hoặcnguyên liệu, vật liệu phục vụ cho sản xuất hàng giả, kinh doanh trái phép;

g) Vi phạm các quy định liên quan đến chất lượng hàng hóa, dịch vụkinh doanh trong nước và hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu, nhập khẩu;

h) Gian lận, lừa dối khách hàng khi mua bán hàng hóa, cung ứngdịch vụ;

i) Vi phạm các quy định liên quan đến bảo vệ quyền lợi của ngườitiêu dùng;

k) Vi phạm quy định về quyền sở hữu trí tuệ đối với hàng hóa, dịchvụ kinh doanh trong nước và xuất khẩu, nhập khẩu;

l) Vi phạm quy định về xuất xứ hàng hóa;

m) Các vi phạm khác trong hoạt động thương mại theo quy định củapháp luật.

2. Chính phủ quy định cụ thể các hành vi vi phạm pháp luật vềthương mại được quy định tại khoản 1 Điều này.

Điều 321. Hình thức xử lý vi phạm phápluật về thương mại

1. Tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm và hậu quả xảy ra, tổ chức,cá nhân bị xử lý theo một trong các hình thức sau đây:

a) Xử phạt theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hànhchính;

b) Trường hợp hành vi vi phạm có đủ yếu tố cấu thành tội phạm thìngười vi phạm bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.

2. Trường hợp hành vi vi phạm gây thiệt hại đến lợi ích của Nhànước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân thì phải bồi thường thiệthại theo quy định của pháp luật.

Điều 322. Xử phạt vi phạm hành chính tronghoạt động thương mại

Chính phủ quy định cụ thể về xử phạt vi phạm hành chính trong hoạtđộng thương mại.

Chương IX

ĐIỀU KHOẢNTHI HÀNH

Điều 323. Hiệu lực thi hành

Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2006.

Luật này thay thế Luật Thương mại ngày 10 tháng 5 năm 1997.

Điều 324. Quy định chi tiết và hướng dẫnthi hành

Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật này.

Luật này đã được Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Namkhoá XI, kỳ họp thứ 7 thông qua ngày 14 tháng 6 năm 2005./.

 

CHỦ TỊCH QUỐC HỘI

(đã ký)

Nguyễn Văn An

 

 

Tải file về máy

Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại (Công ty Luật TNHH LVN)

Để được giải đáp thắc mắc về: Luật thương mại ban hành ngày 14/06/2005
Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900.0191

Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp.
Vui lòng click tại đây

CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG

 Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm
– Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân

 Hưng Yên – Số 73 đường Nguyễn Văn Linh, Phường Bần Yên Nhân, Thị xã Mỹ Hào

Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900.0191

hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Emailcho chúng tôi, Luật LVN luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Cám ơn các bạn đã truy cập website của chúng tôi, để được tư vấn trực tiếp xin vui lòng liên hệ Hotline: 1900.0191. Sau đây sẽ là nội dung bài viết:

Tóm tắt câu hỏi:

Cho toà soạn báo khác đăng bài báo của mình có được hưởng thù lao không?

Xin hỏi luật sư tôi viết bài cho một báo, nhưng nếu  có một báo khác muốn lấy chính bài của tôi để đăng lên báo của họ nữa thì tôi có được hưởng tiền hay gì không? Tôi xin cảm ơn rất nhiều. Chúc quý công ty Luật LVN làm ăn tấn tài tấn lộc.

Người gửi: Tuấn Anh (Bình Dương)

 

( Ảnh minh họa:Internet)
Tư vấn luật: 1900.0191

Luật sư tư vấn:
Xin chào bạn! cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình tới luật LVN. Về câu hỏi của bạn, công ty luật LVN xin tư vấn và hướng dẫn cho bạn như sau:

1/ Căn cứ pháp lý:

– Văn bản hợp nhất luật Sở hữu trí tuệ năm 2013

2/ Cho toà soạn báo khác đăng bài báo của mình có được hưởng thù lao không?

Điểm c Khoản 1 Điều 14 văn bản hợp nhất Luật sở hữu trí tuệ năm 2013 quy định các loại hình tác phẩm được bảo hộ quyền tác giả như sau:

“Điều 14. Các loại hình tác phẩm được bảo hộ quyền tác giả

1. Tác phẩm văn học, nghệ thuật và khoa học được bảo hộ bao gồm:

c) Tác phẩm báo chí;”

Như vậy, bài báo của bạn thuộc đối tượng được bảo hộ quyền tác giả.

Quyền tác giả theo quy định của luật sở hữu trí tuệ bao gồm quyền nhân thân và quyền tài sản.

Quyền nhân thân bao gồm các quyền sau:

  • Đặt tên cho tác phẩm.
  • Đứng tên thật hoặc bút danh trên tác phẩm; được nêu tên thật hoặc bút danh khi tác phẩm được công bố, sử dụng.
  • Công bố tác phẩm hoặc cho phép người khác công bố tác phẩm.
  • Bảo vệ sự toàn vẹn của tác phẩm, không cho người khác sửa chữa, cắt xén hoặc xuyên tạc tác phẩm dưới bất kỳ hình thức nào gây phương hại đến danh dự và uy tín của tác giả.

Quyền tài sản theo Điều 20 văn bản hợp nhất Luật sở hữu trí tuệ năm 2013 quy định:

“Điều 20. Quyền tài sản

1. Quyền tài sản bao gồm các quyền sau đây:

a) Làm tác phẩm phái sinh;

b) Biểu diễn tác phẩm trước công chúng;

c) Sao chép tác phẩm;

d) Phân phối, nhập khẩu bản gốc hoặc bản sao tác phẩm;

đ) Truyền đạt tác phẩm đến công chúng bằng phương tiện hữu tuyến, vô tuyến, mạng thông tin điện tử hoặc bất kỳ phương tiện kỹ thuật nào khác;

e) Cho thuê bản gốc hoặc bản sao tác phẩm điện ảnh, chương trình máy tính.

2. Các quyền quy định tại khoản 1 Điều này do tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả độc quyền thực hiện hoặc cho phép người khác thực hiện theo quy định của Luật này.

3. Tổ chức, cá nhân khi khai thác, sử dụng một, một số hoặc toàn bộ các quyền quy định tại khoản 1 Điều này và khoản 3 Điều 19 của Luật này phải xin phép và trả tiền nhuận bút, thù lao, các quyền lợi vật chất khác cho chủ sở hữu quyền tác giả.”

Bạn là tác gỉa của bài báo, nếu bạn chưa ký hợp đồng chuyển quyền sở hữu bài viết với cá nhân, tổ chức nào thì bạn đương nhiên là chủ sở hữu quyền tác giả. Và khi mà toà soạn báo khác muốn sử dụng bài viết của bạn để đăng bài (phân phối tác phẩm) thì họ phải xin phép và trả tiền nhuận bút, thù lao cho bạn. Ngoài ra khi họ sử dụng bài viết của bạn để đăng bài thì bạn sẽ vẫn được đứng tên thật hoặc bút danh lên trên bài viết, và bài viết của bạn cũng không được phép sửa đổi hay cắt xén gì nếu không được sự đồng ý của bạn.

Trên đây là tư vấn của công ty Luật LVN về câu hỏi Cho toà soạn báo khác đăng bài báo của mình có được hưởng thù lao không? Chúng tôi hi vọng rằng quý khách có thể vận dụng các kiến thức kể trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Nếu có vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn quý khách vui lòng gọi điện tới tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của công ty Luật LVN để gặp luật sư tư vấn và chuyên viên pháp lý.

Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại (Công ty Luật TNHH LVN)

Để được giải đáp thắc mắc về: Cho toà soạn báo khác đăng bài báo của mình có được hưởng thù lao không?
Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900.0191

Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp.
Vui lòng click tại đây

CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG

 Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm
– Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân

 Hưng Yên – Số 73 đường Nguyễn Văn Linh, Phường Bần Yên Nhân, Thị xã Mỹ Hào

Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900.0191

hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Emailcho chúng tôi, Luật LVN luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Cám ơn các bạn đã truy cập website của chúng tôi, để được tư vấn trực tiếp xin vui lòng liên hệ Hotline: 1900.0191. Sau đây sẽ là nội dung bài viết:

Tóm tắt câu hỏi:

Thưa luật sư Mẹ em là hiệu trưởng trường mầm non công lập (là công chức) ở một huyện vùng cao năm nay 50 tuổi theo như quy định thì đối với nữ là 55 tuổi mới về hưu nhưng lãnh đạo huyện nơi mẹ em công tác lại ra quyết định điều lên phòng làm cán bộ bình thường rồi đợi mấy tháng sau cho về hưu. Trong khi đó không hề có thông báo trước và cũng không có lí do gì, như vậy không khác nào là cách chức cả. Vậy nên em muốn hỏi luật sư như sau: Chế độ về hưu như vậy đã đúng chưa?

Người gửi: Nguyễn Thị Hoa (Tuyên Quang)

Tư vấn luật: 1900.0191

 

Luật sư tư vấn:

Xin chào bạn! Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình tới Luật LVN. Về câu hỏi của bạn công ty Luật LVN xin tư vấn và hướng dẫn bạn như sau:

1. Căn cứ pháp luật

– Luật bảo hiểm xã hội năm 2014;

– Nghị định số 46/2010/NĐ-CP của Chính phủ ngày 27 tháng 4 năm 2010 quy định về thôi việc và thủ tục nghỉ hưu đối với công chức.

2. Thủ tục nghỉ hưu đối với công chức

Khoản 1, Điều 54 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 quy định về điều kiện hưởng lương hưu như sau:

“1. Người lao động quy định tại các điểm a, b, c, d, g, h và i khoản 1 Điều 2 của Luật này, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này, khi nghỉ việc có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên thì được hưởng lương hưu nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Nam đủ 60 tuổi, nữ đủ 55 tuổi;

b) Nam từ đủ 55 tuổi đến đủ 60 tuổi, nữ từ đủ 50 tuổi đến đủ 55 tuổi và có đủ 15 năm làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, Bộ Y tế ban hành hoặc có đủ 15 năm làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên;

c) Người lao động từ đủ 50 tuổi đến đủ 55 tuổi và có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên mà trong đó có đủ 15 năm làm công việc khai thác than trong hầm lò;

d) Người bị nhiễm HIV/AIDS do tai nạn rủi ro nghề nghiệp.”

Trong trường hợp của mẹ bạn – công chức (hiệu trưởng trường công lập) để được hưởng lương hưu thì khi nghỉ việc mẹ bạn phải đủ 55 tuổi và đã đóng đủ 20 năm bảo hiểm xã hội. Tuy nhiên, theo như những gì bạn trình bày thì lãnh đạo cấp trên của mẹ bạn đã điều chuyển mẹ bạn làm công việc khác và cho nghỉ hưu mấy tháng sau đó (tức chưa đủ 55 tuổi đã cho nghỉ hưu).

Rõ ràng, Bộ luật Lao động chỉ quy định tuổi được về hưu, chứ không quy định tuổi phải về hưu. Nghĩa là khi đã đảm bảo điều kiện về thời gian đóng bảo hiểm, nếu người lao động có nguyện vọng, họ có thể – nhưng không bị bắt buộc phải – nghỉ hưu ở tuổi 60 với nam và 55 với nữ. Bản chất của “nghỉ hưu” đó chính là sự tự nguyện, xuất phát từ ý chí của chính bản thân người lao động. Người lao động có quyền được nghỉ hưu sớm nếu thuộc một trong các trường hợp như bị suy giảm khả năng lao động mà điều 55 Luật bảo hiểm xã hội đã quy định, chứ không có bất kì cơ quan, tổ chức, cá nhân nào có quyền buộc người lao động phải nghỉ hưu trước tuổi nghỉ hưu mà pháp luật đã quy định.

Hơn nữa, theo điều 10 Nghị định số 46/2010/NĐ-CP của Chính phủ ngày 27 tháng 4 năm 2010 quy định về thôi việc và thủ tục nghỉ hưu đối với công chức:

“Trước 06 tháng tính đến thời điểm nghỉ hưu theo quy định tại Điều 9 Nghị định này, cơ quan, tổ chức, đơn vị quản lý công chức phải ra thông báo bằng văn bản về thời điểm nghỉ hưu để công chức biết theo mẫu tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này và chuẩn bị người thay thế.”

Như vậy, việc lãnh đạo cấp trên cho mẹ bạn nghỉ hưu (mang tính chất ép buộc) trước thời điểm nghỉ hưu và không có thông báo về lí do cũng như thời điểm nghỉ hưu là không đúng với quy định của pháp luật.

Để bảo vệ quyền và lợi ích cho chính bản thân mình, mẹ bạn đầu tiên nên có ý kiến, trực tiếp hỏi lãnh đạo lí do tại sao chuyển mẹ bạn làm chức vụ khác ở một địa điểm làm việc khác và lí do cho mẹ bạn nghỉ hưu sớm so với quy định của luật (trước 55 tuổi). Nếu họ không đưa ra được lí do chính đáng và hợp lý mẹ bạn có thể làm đơn khiếu nại đối với chính quyết định của cấp trên hoặc khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án theo quy định của Luật tố tụng hành chính.

Trên đây là tư vấn của  công ty Luật LVN về thủ tục nghỉ hưu đối với công chức. Chúng tôi hi vọng rằng quý khách có thể vận dụng các kiến thức kể trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Nếu có vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn quý khách vui lòng gọi điện tới tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của công ty Luật LVN để gặp luật sư tư vấn và chuyên viên pháp lý.

Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại (Công ty Luật TNHH LVN)

Để được giải đáp thắc mắc về: Thủ tục nghỉ hưu đối với công chức
Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900.0191

Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp.
Vui lòng click tại đây

CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG

 Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm
– Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân

Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900.0191

hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Emailcho chúng tôi, Luật LVN luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com