Cám ơn các bạn đã truy cập website của chúng tôi, để được tư vấn trực tiếp xin vui lòng liên hệ Hotline: 1900.0191. Sau đây sẽ là nội dung bài viết:

Công ty Luật LVN chia sẻ toàn bộ nội dung của Nghị định số 05/2015/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số nội dung của Bộ luật Lao động. Văn bản này quy định quyền, trách nhiệm của người sử dụng lao động, người lao động, tổ chức đại diện tập thể lao động, cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan trong việc thực hiện một số quy định của Bộ luật Lao động về hợp đồng lao động, thương lượng tập thể, thỏa ước lao động tập thể, tiền lương, kỷ luật lao động, trách nhiệm vật chất và giải quyết tranh chấp lao động.

Trong quá trình nghiên cứu và tìm hiểu quy định của pháp luật về nội dung của Nghị định số 05/2015/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số nội dung của Bộ luật Lao động nếu có vấn đề nào chưa rõ, quý khách vui lòng liên hệ tổng đài 1900.0191 để được luật sư tư vấn và hỗ trợ.

Bài viết liên quan
– Sử dụng lao động dưới 18 tuổi đóng gói bánh,dán tem và phụ bếp có được hay không?
– Quy định sử dụng lao động dưới 18 tuổi và hình thức xử lý khi vi phạm quy định đó.
– Được sử dụng lao động dưới 18 tuổi để bán hàng không?
– Nghĩa vụ của người sử dụng lao động khi kí kết hợp đồng lao động và đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động với người lao động.
– Người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động khi thay đổi cơ cấu; và quyền lợi được hưởng của người lao động khi chấm dứt hợp đồng lao động
Tải file về máy

Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại (Công ty Luật TNHH LVN)

Để được giải đáp thắc mắc về: Nghị định số 05/2015/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số nội dung của Bộ luật Lao động
Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900.0191

Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp.
Vui lòng click tại đây

CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG

 Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm
– Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân

 Hưng Yên – Số 73 đường Nguyễn Văn Linh, Phường Bần Yên Nhân, Thị xã Mỹ Hào

Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900.0191

hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Emailcho chúng tôi, Luật LVN luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Cám ơn các bạn đã truy cập website của chúng tôi, để được tư vấn trực tiếp xin vui lòng liên hệ Hotline: 1900.0191. Sau đây sẽ là nội dung bài viết:

Tóm tắt câu hỏi: 

Tôi có mua một căn nhà ở xã hội đã thanh toán một nửa giá trị căn nhà. Nay vì kinh tế khó khăn nên tôi không thể tiếp tục thanh toán được nữa, tôi đã làm đơn xin hủy hợp đồng và yêu cầu được hoàn trả số tiền đã thanh toán. Nay chủ đầu tư đã thu hồi căn hộ. Xin hỏi trong trường hợp của tôi có được nhận lại khoản tiền đã đóng để mua nhà không? Có phải đóng khoản thuế nào không?
Người gửi: Tiến Dũng 
Tư vấn luật: 1900.0191
Xin chào bạn! Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình tới Luật LVN. Về câu hỏi của bạn, công ty Luật LVN xin tư vấn và hướng dẫn bạn như sau:

1/ Căn cứ pháp lý

– Bộ luật Dân sự 2015.

2/ Hoàn trả lại tiền khi hủy bỏ hợp đồng mua nhà ở xã hội không?

Điều 422 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về chấm dứt hợp đồng như sau:
“Hợp đồng chấm dứt trong trường hợp sau đây:
1. Hợp đồng đã được hoàn thành;
2. Theo thỏa thuận của các bên;
3. Cá nhân giao kết hợp đồng chết, pháp nhân giao kết hợp đồng chấm dứt tồn tại mà hợp đồng phải do chính cá nhân, pháp nhân đó thực hiện;
4. Hợp đồng bị hủy bỏ, bị đơn phương chấm dứt thực hiện;
5. Hợp đồng không thể thực hiện được do đối tượng của hợp đồng không còn;
6. Hợp đồng chấm dứt theo quy định tại Điều 420 của Bộ luật này;
7. Trường hợp khác do luật quy định.”
Về hậu quả của việc hủy bỏ hợp đồng, Điều 427 Bộ luật Dân sự 2015 cũng quy định:
“1. Khi hợp đồng bị hủy bỏ thì hợp đồng không có hiệu lực từ thời điểm giao kết, các bên không phải thực hiện nghĩa vụ đã thỏa thuận, trừ thỏa thuận về phạt vi phạm, bồi thường thiệt hại và thỏa thuận về giải quyết tranh chấp.
2. Các bên phải hoàn trả cho nhau những gì đã nhận sau khi trừ chi phí hợp lý trong thực hiện hợp đồng và chi phí bảo quản, phát triển tài sản.
Việc hoàn trả được thực hiện bằng hiện vật. Trường hợp không hoàn trả được bằng hiện vật thì được trị giá thành tiền để hoàn trả.
Trường hợp các bên cùng có nghĩa vụ hoàn trả thì việc hoàn trả phải được thực hiện cùng một thời điểm, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác.
3. Bên bị thiệt hại do hành vi vi phạm nghĩa vụ của bên kia được bồi thường.
4. Việc giải quyết hậu quả của việc hủy bỏ hợp đồng liên quan đến quyền nhân thân do Bộ luật này và luật khác có liên quan quy định.
5. Trường hợp việc hủy bỏ hợp đồng không có căn cứ quy định tại các điều 423, 424, 425 và 426 của Bộ luật này thì bên hủy bỏ hợp đồng được xác định là bên vi phạm nghĩa vụ và phải thực hiện trách nhiệm dân sự do không thực hiện đúng nghĩa vụ theo quy định của Bộ luật này, luật khác có liên quan.”
Theo đó, khi hủy bỏ hợp đồng thì các bên phải hoàn trả cho nhau những gì đã nhận nên chủ đầu tư phải trả lại số tiền mua nhà đã nhận từ bạn sau khi đã trừ đi chi phí hợp lý trong việc thực hiện hợp đồng và chi phí bảo quản, phát triển tài sản. Bên cạnh đó, nếu hợp đồng có thỏa thuận thì bạn có thể sẽ phải bồi thường thiệt hại do hủy hợp đồng.
Về vấn đề có phải đóng thuế hay không, do đây là khoản tiền liên quan đến giao dịch hợp đồng và bạn đã hủy bỏ hợp đồng này nên bạn không phải đóng thuế liên quan đến khoản tiền này.
Trên đây là tư vấn của công ty Luật LVN về vấn đề hoàn trả lại tiền khi hủy hợp đồng mua nhà ở xã hội không. Chúng tôi hi vọng rằng quý khách có thể vận dụng các kiến thức kể trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Nếu có vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn quý khách vui lòng gọi điện tới tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của công ty Luật LVN để gặp luật sư tư vấn và chuyên viên pháp lý.
Chuyên viên: Đoàn Thảo Ánh

Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại

Để được giải đáp thắc mắc về: Hoàn trả lại tiền khi hủy bỏ mua nhà ở xã hội
Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900.0191

Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp.
Vui lòng click tại đây

CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG

 Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm
– Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân

Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900.0191

hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Emailcho chúng tôi, Luật LVN luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Cám ơn các bạn đã truy cập website của chúng tôi, để được tư vấn trực tiếp xin vui lòng liên hệ Hotline: 1900.0191. Sau đây sẽ là nội dung bài viết:

Tóm tắt tình huống:

Con em tháng 10/2014 có đóng bảo hiểm tai nạn con người của công ty kinh doanh bảo hiểm thông qua trường học cao đẳng nghề Thủ Đức đến tháng 5/2015 cháu bị tai nan giao thông và chết. Đến nay đã hơn một năm nhưng nhà trường không báo nên em cũng không biết điều khoản trong hợp đồng để làm đơn xin bồi thường đến nay em mới biết và làm đơn thì công ty bảo hiểm nói hết hạn giải quyết nên gia đình không được hưởng. Vậy xin hỏi lỗi thuộc bên nào và em có thể làm đơn khởi kiện được không?
Người gửi: Nguyễn Thị Lan
Tư vấn luật: 1900.0191
Xin chào ban, cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến luật LVN. Về vấn đề của bạn, công ty luật LVN xin tư vấn giúp bạn như sau:

1. Căn cứ pháp lý

– Luật Kinh doanh Bảo hiểm 2010 (sửa đổi, bổ sung).

2. Quy định về bảo hiểm tai nạn con người

Căn cứ Điều 29 – Luật Kinh doanh Bảo hiểm 2014 về thời hạn trả tiền bảo hiểm hoặc bồi thường:
“Khi xảy ra sự kiện bảo hiểm, doanh nghiệp bảo hiểm phải trả tiền bảo hiểm hoặc bồi thường theo thời hạn đã thoả thuận trong hợp đồng bảo hiểm; trong trường hợp không có thoả thuận về thời hạn thì doanh nghiệp bảo hiểm phải trả tiền bảo hiểm hoặc bồi thường trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ hợp lệ về yêu cầu trả tiền bảo hiểm hoặc bồi thường.”
Do bạn chưa nêu rõ trong hợp đồng có thỏa thuận về thời hạn trả tiền bảo hiểm hoặc bồi thường hay không nên chúng tôi xin chia làm hai trường hợp:
Trường hợp 1:Trong hợp đồng bảo hiểm có thỏa thuận về thời hạn trả tiền bồi thường
Trường hợp này, trong hợp đồng bảo hiểm giữa con bạn và công ty bảo hiểm có điều khoản thỏa thuận về thời hạn trả tiền bồi thường. Căn cứ theo Điều 29 – Luật Kinh doanh Bảo hiểm 2010 sửa đổi bổ sung:
“Khi xảy ra sự kiện bảo hiểm, doanh nghiệp bảo hiểm phải trả tiền bảo hiểm hoặc bồi thường theo thời hạn đã thoả thuận trong hợp đồng bảo hiểm”
Như vậy, nếu có thỏa thuận về thời hạn trả tiền bồi thường trong hợp đồng bảo hiểm thì công ty bảo hiểm có trách nhiệm phải trả tiền bồi thường theo đúng thời hạn đã thỏa thuận trong hợp đồng, Nếu công ty không trả tiền bồi thường đúng hạn trong hợp đồng thì lỗi là của bên công ty bảo hiểm, bạn có thể khởi kiện công ty bảo hiểm trả tiền bồi thường cho bạn.
Trường hợp 2: Trong hợp đồng bảo hiểm không có thỏa thuận về thời hạn trả tiền bảo hiểm
Khoản 1 – Điều 28 – Luật Kinh doanh bảo hiểm 2010 quy định về thời hạn yêu cầu trả tiền bảo hiểm hoặc bồi thường: 
“Thời hạn yêu cầu trả tiền bảo hiểm hoặc bồi thường theo hợp đồng bảo hiểm là một năm, kể từ ngày xảy ra sự kiện bảo hiểm. Thời gian xảy ra sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan khác không tính vào thời hạn yêu cầu trả tiền bảo hiểm hoặc bồi thường”
*Bạn có biết về hợp đồng bảo hiểm khi con bạn giao kết hợp đồng bảo hiểm với công ty bảo hiểm
Thời hạn yêu cầu trả tiền bồi thường là 1 năm. Ở trường hợp này, bạn có biết về hợp đồng bảo hiểm giữa con bạn và công ty bảo hiểm. Khi xảy ra sự kiện bảo hiểm, bạn không gửi hồ sơ yêu cầu bên công ty bảo hiểm trả tiền bồi thường trong thời hạn yêu cầu trả tiền bồi thường là 1 năm. Vậy nên, trường hợp này là lỗi do bạn, bạn sẽ không được công ty bảo hiểm thanh toán khoản tiền bồi thường về tai nạn của con bạn.
*Bạn không biết về hợp đồng bảo hiểm khi con bạn giao kết hợp đồng bảo hiểm với công ty bảo hiểm
Khoản 1 – Điều 28 – Luật Kinh doanh Bảo hiểm 2010 sửa đổi bổ sung:
“….Thời gian xảy ra sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan khác không tính vào thời hạn yêu cầu trả tiền bảo hiểm hoặc bồi thường”
Trường hợp này, do bạn không thể biết hoặc nhà trường không cho bạn biết nên thời gian đó sẽ không được tính vào thời hạn yêu cầu trả tiền bồi thường. Vậy, bạn vẫn còn thời gian yêu cầu công ty bảo hiểm trả tiền bồi thường, bạn làm hồ sơ yêu cầu công ty bảo hiểm trả tiền bồi thường và công ty bảo hiểm phải trả tiền bồi thường trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận hồ sơ yêu cầu trả tiền bồi thường. Nếu công ty bảo hiểm không trả tiền bồi thường bạn có thể khởi kiện công ty bảo hiểm ra Tòa để đòi tiền bồi thường. 
Trên đây là tư vấn của công ty Luật LVN về bảo hiểm tai nạn con người. Chúng tôi hi vọng rằng quý khách có thể vận dụng các kiến thức kể trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Nếu có vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn quý khách vui lòng gọi điện tới tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của công ty Luật LVN để gặp luật sư tư vấn và chuyên viên pháp lý.
Chuyên viên: Nguyễn Trần Đạt

Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại (Công ty Luật TNHH LVN)

Để được giải đáp thắc mắc về: Quy định về bảo hiểm tai nạn con người
Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900.0191

Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp.
Vui lòng click tại đây

CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG

 Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm
– Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân

 Hưng Yên – Số 73 đường Nguyễn Văn Linh, Phường Bần Yên Nhân, Thị xã Mỹ Hào

Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900.0191

hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Emailcho chúng tôi, Luật LVN luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Cám ơn các bạn đã truy cập website của chúng tôi, để được tư vấn trực tiếp xin vui lòng liên hệ Hotline: 1900.0191. Sau đây sẽ là nội dung bài viết:

Tóm tắt câu hỏi:

Tôi có một người quen là người Hàn Quốc đang có nhu cầu đầu tư vào Việt Nam để kinh doanh. Anh ấy đang muốn đầu tư, góp vốn vào một công ty trách nhiệm hữu hạn tại Việt Nam. Xin hỏi, anh ấy có cần xin giấy phép đầu tư không? 

Người gửi: Nguyễn Thị Tú (Hà Nội)

( Ảnh minh họa:Internet)
Tư vấn luật: 1900.0191

 

Xin chào bạn! Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình tới Luật LVN. Về câu hỏi của bạn công ty Luật LVN xin tư vấn và hướng dẫn bạn như sau:

1/ Các trường hợp phải xin Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư (Giấy phép đầu tư)

Theo quy định tại khoản 1, điều 36, Luật đầu tư năm 2014, các trường hợp phải xin Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư gồm:

– Dự án đầu tư của nhà đầu tư nước ngoài;

– Tổ chức kinh tế phải đáp ứng điều kiện và thực hiện thủ tục đầu tư theo quy định đối với nhà đầu tư nước ngoài khi đầu tư thành lập tổ chức kinh tế; đầu tư góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp của tổ chức kinh tế; đầu tư theo hợp đồng BCC thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Có nhà đầu tư nước ngoài nắm giữ từ 51% vốn điều lệ trở lên hoặc có đa số thành viên hợp danh là cá nhân nước ngoài đối với tổ chức kinh tế là công ty hợp danh;

b) Có tổ chức kinh tế quy định trên nắm giữ từ 51% vốn điều lệ trở lên;

c) Có nhà đầu tư nước ngoài và tổ chức kinh tế quy định tại điểm a nắm giữ từ 51 % vốn điều lệ trở lên.

2/ Bạn của bạn có phải thực hiện thủ tục xin Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư không?

– Trong trường hợp của bạn, bạn của bạn chỉ định đầu tư với tư cách là cá nhân đầu tư vào một tổ chức kinh tế của Việt Nam.

– Theo quy định của pháp luật, đối với nhà đầu tư là cá nhân là người nước ngoài, chỉ phải thực hiện thủ tục xin cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư trong trường hợp nhà đầu tư muốn thành lập một tổ chức kinh tế mới theo quy định của pháp luật Việt Nam, còn nếu nhà đầu tư chỉ góp vốn vào một tổ chức kinh tế thì không phải thực hiện thủ tục này.

Trong trường hợp việc góp vốn dẫn đến tổ chức kinh tế đó có 51% trở lên số vốn điều lệ do nhà đầu tư nước ngoài nắm giữ thì việc thực hiện thủ tục xin cấp GCNĐKĐT thuộc về tổ chức kinh tế đó

=> Như vậy, trong trường hợp của bạn, bạn của bạn không phải xin cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư.

Trên đây là tư vấn của công ty Luật LVN về những trường hợp nhà đầu tư phải xin Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư  Chúng tôi hi vọng rằng quý khách có thể vận dụng các kiến thức kể trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Nếu có vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn quý khách vui lòng gọi điện tới tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của công ty Luật LVN để gặp luật sư tư vấn và chuyên viên pháp lý.

 

Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại (Công ty Luật TNHH LVN)

Để được giải đáp thắc mắc về: Những trường hợp nhà đầu tư phải xin Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư
Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900.0191

Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp.
Vui lòng click tại đây

CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG

 Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm
– Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân

 Hưng Yên – Số 73 đường Nguyễn Văn Linh, Phường Bần Yên Nhân, Thị xã Mỹ Hào

Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900.0191

hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Emailcho chúng tôi, Luật LVN luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Cám ơn các bạn đã truy cập website của chúng tôi, để được tư vấn trực tiếp xin vui lòng liên hệ Hotline: 1900.0191. Sau đây sẽ là nội dung bài viết:

Tóm tắt tình huống:

Công ty em là công ty kinh doanh bất động sản, trong quá trình giao dịch mua bán nhà với khách hàng, do có sự sơ sót khi giao dịch nên công ty đã xác nhận không đúng các quy định về nhà ở thông qua sàn bất động sản. Vậy với hành vi này, công ty tôi sẽ bị phạt hành chính như thế nào? 
Người gửi: Phan Văn Tú
Tư vấn luật: 1900.0191
Xin chào bạn, cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến luật LVN. Về vấn đề của bạn, công ty luật LVN xin tư vấn giúp bạn như sau:

1. Căn cứ pháp lý

– Nghị định 121/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động xây dựng; kinh doanh bất động sản; khai thác, sản xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng; quản lý công trình hạ tầng kỹ thuật; quản lý phát triển nhà và công sở.

2. Hành vi xác định sai quy định nhà ở đã giao dịch mua bán thông qua sàn giao dịch bất động sản bị xử phạt hành chính như thế nào?

Điều 35. Vi phạm quy định về kinh doanh bất động sản
“1. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Bán, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê mua bất động sản thuộc diện phải giao dịch qua sàn giao dịch bất động sản mà không thông qua sàn giao dịch bất động sản theo quy định;
b) Không có chức năng kinh doanh bất động sản nhưng thực hiện mua bán, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, cho thuê mua bất động sản;
c) Bán, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, cho thuê mua bất động sản không đúng trình tự, thủ tục quy định;
d) Không xác nhận hoặc xác nhận sai quy định các bất động sản đã thực hiện giao dịch mua bán, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê mua thông qua sàn giao dịch bất động sản;
đ) Xác định vốn pháp định để đăng ký kinh doanh bất động sản không đúng theo quy định;
e) Không cung cấp hoặc cung cấp không chính xác, đầy đủ giấy tờ và các thông tin liên quan đến bất động sản bán, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, cho thuê mua cho khách hàng thực hiện giao dịch bất động sản tại sàn giao dịch bất động sản theo quy định;
g) Không gửi danh sách hoặc gửi danh sách không chính xác đến cơ quan có thẩm quyền để xác nhận danh sách người được phân chia sản phẩm nhà ở theo quy định;
h) Chủ đầu tư dự án kinh doanh bất động sản thuộc đối tượng phải báo cáo nhưng không thực hiện báo cáo hoặc báo cáo không đúng quy định về tình hình triển khai đầu tư xây dựng và kinh doanh dự án bất động sản;
i) Không công khai thông tin về bất động sản theo quy định;
k) Kê khai vốn chủ sở hữu để đăng ký đầu tư dự án khu đô thị mới, dự án phát triển nhà ở, dự án đầu tư hạ tầng kỹ thuật khu công nghiệp không đúng quy định.
2. Phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với hành vi kinh doanh bất động sản không đủ điều kiện hoặc không được phép đưa vào kinh doanh theo quy định.
3. Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Vi phạm quy định về huy động vốn hoặc mua bán theo hình thức ứng tiền trước trong đầu tư xây dựng đối với dự án phát triển nhà ở, dự án kinh doanh bất động sản;
b) Vi phạm quy định về chuyển nhượng dự án kinh doanh bất động sản.
4. Hình thức xử phạt bổ sung: Tước quyền sử dụng giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh về hoạt động kinh doanh bất động sản từ 6 tháng đến 12 tháng đối với hành vi quy định tại Điểm a và Điểm c Khoản 1, Khoản 2 Điều này nếu tái phạm.
5. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc cung cấp thông tin đầy đủ hoặc cải chính thông tin không chính xác hoặc buộc gửi danh sách đến cơ quan có thẩm quyền đối với hành vi quy định tại Điểm e, Điểm g Khoản 1 Điều này;
b) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm hành chính quy định tại Khoản 3 Điều này.”
Theo thông tin bạn cung cấp, công ty bạn khi thực hiện giao dịch mua bán nhà với khách hàng đã xác nhận không đúng quy định về nhà ở khi giao dịch mua bán nhà ở thông qua sàn bất động sản. Đây là hành vi vi phạm quy định về pháp luật nhà ở được quy định tại điểm d, khoản 1 điều 35 Nghị định 121/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động xây dựng; kinh doanh bất động sản; khai thác, sản xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng; quản lý công trình hạ tầng kỹ thuật; quản lý phát triển nhà và công sở. Hành vi của công ty bạn sẽ bị Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng. Căn cứ khoản 4, khoản 5 điều 35 của nghị định này, do hành vi của bạn là hành vi thuộc điểm d khoản 1 nên bạn sẽ không phải nhận các hình phạt bổ sung. Đồng thời hành vi khi xử phạt sẽ không phát sinh thêm biện pháp khắc phục hậu quả.
Trên đây là tư vấn của Công ty Luật LVN về Hành vi xác định sai quy định nhà ở đã giao dịch mua bán thông qua sàn giao dịch bất động sản bị xử phạt hành chính như thế nào. Chúng tôi hi vọng rằng quý khách có thể vận dụng các kiến thức kể trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Nếu có vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn quý khách vui lòng gọi điện tới tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của công ty Luật LVN để gặp luật sư tư vấn và chuyên viên pháp lý.
Chuyên viên: Đỗ Thị Minh Phương

Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại (Công ty Luật TNHH LVN)

Để được giải đáp thắc mắc về: Hành vi xác định sai quy định nhà ở đã giao dịch mua bán thông qua sàn giao dịch bất động sản bị xử phạt hành chính như thế nào?
Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900.0191

Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp.
Vui lòng click tại đây

CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG

 Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm
– Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân

 Hưng Yên – Số 73 đường Nguyễn Văn Linh, Phường Bần Yên Nhân, Thị xã Mỹ Hào

Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900.0191

hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Emailcho chúng tôi, Luật LVN luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Cám ơn các bạn đã truy cập website của chúng tôi, để được tư vấn trực tiếp xin vui lòng liên hệ Hotline: 1900.0191. Sau đây sẽ là nội dung bài viết:

Tóm tắt câu hỏi:

Tội giao cấu với trẻ em theo quy định của bộ luật hình sự

Chào luật sư, con gái tôi năm nay 15 tuổi, nó quen với bạn trai hơn nó 6 tuổi nhưng bị gia đình tôi phản đối. Nó trốn học, trốn nhà đi với bạn trai một tuần sau chúng tôi mới tìm được và bắt phải về. Nó nói nó đã có thai và muốn được tổ chức đám cưới. Giờ chúng tôi muốn kiện nhà bên đó có được không? Mong luật sư tư vấn giúp tôi. Tôi xin cảm ơn!

Tư vấn luật: 1900.0191

 

1/ Căn cứ pháp lý

– Bộ luật hình sự năm 1999, sửa đổi bổ sung năm 2009

2/ Tội giao cấu với trẻ em theo quy định của bộ luật hình sự

Theo quy định của bộ luật hình sự năm 1999 sửa đổi bổ sung năm 2009:

1. Người nào đã thành niên mà giao cấu với trẻ em từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi, thì bị phạt tù từ một năm đến năm năm.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ ba năm đến mười năm:

a) Phạm tội nhiều lần;

b) Đối với nhiều người;

c) Có tính chất loạn luân;

d) Làm nạn nhân có thai;

đ) Gây tổn hại cho sức khoẻ của nạn nhân mà tỷ lệ thương tật từ 31% đến 60%.

3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm:

a) Gây tổn hại cho sức khoẻ của nạn nhân mà tỷ lệ thương tật từ 61% trở lên;

b) Biết mình bị nhiễm HIV mà vẫn phạm tội.”

Người bị hại trong vụ án giao cấu với người dưới 16 tuổi là người có độ tuổi từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi. Việc để người phạm tội giao cấu là hoàn toàn có sự tự nguyên, không hề có sự cưỡng bức hay ép buộc nào. Mặc dù là tự nguyện và có nhiều trường hợp yêu cầu không xử lý đối với người phạm tội, nhưng yêu cầu này không được chấp nhận vì người dưới 16 tuổi là đối tượng mà Nhà nước buộc phải bảo vệ. 

Như vậy trong trường hợp này, con bạn 15 tuổi, việc giao cấu giữa 2 bên mặc dù là tự nguyện thì vẫn vi phạm điều 115 bộ luật luật hình sự quy định về tội giao cấu với trẻ em. Bạn trai của con bạn sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội này.

Trên đây là tư vấn của công ty Luật LVN về Tội giao cấu với trẻ em theo quy định của bộ luật hình sự. Chúng tôi hi vọng rằng quý khách có thể vận dụng các kiến thức kể trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Nếu có vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn quý khách vui lòng gọi điện tới tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của công ty Luật LVN để gặp luật sư tư vấn và chuyên viên tư vấn.

Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại (Công ty Luật TNHH LVN)

Để được giải đáp thắc mắc về: Tội giao cấu với trẻ em theo quy định của bộ luật hình sự
Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900.0191

Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp.
Vui lòng click tại đây

CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG

 Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm
– Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân

 Hưng Yên – Số 73 đường Nguyễn Văn Linh, Phường Bần Yên Nhân, Thị xã Mỹ Hào

Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900.0191

hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Emailcho chúng tôi, Luật LVN luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Cám ơn các bạn đã truy cập website của chúng tôi, để được tư vấn trực tiếp xin vui lòng liên hệ Hotline: 1900.0191. Sau đây sẽ là nội dung bài viết:

Tóm tắt câu hỏi:

Kính gởi Công ty Luật LVN tôi có vấn đề muốn hỏi nhờ quý công ty trả lời giúp. Tôi làm việc cho một công ty ở khu công nghiệp Visip tôi có tham gia bảo hiểm xã hội. Vợ tôi thì không tham gia bảo hiểm xã hội nhưng mang thai được 30 ngày thì bị sảy thai như vậy tôi có hưởng chế độ gì từ bảo hiểm xã hội không. Xin cảm ơn.
Người gửi: Đức Vinh
Bài viết liên quan:
– Nghỉ thai sản nhưng thai bị chết lưu có được hưởng chế độ thai sản nữa không?
– Chế độ thai sản cho lao động nữ mang thai hộ và người nhờ mang thai hộ
– Lao động nữ mang thai có được hưởng chế độ thai sản khi công ty phá sản không?
– Có thai 4 tuần mới bắt đầu đóng bảo hiểm thì có được hưởng chế độ thai sản không?
– Đang thực tập có thai thì có được hưởng chế độ thai sản không?
Tư vấn luật: 1900.0191
Xin chào bạn! cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình tới Luật LVN. Về câu hỏi của bạn, công ty Luật LVN xin tư vấn và hướng dẫn bạn như sau:

1. Cơ sở pháp lý

– Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014.

2. Vợ bị sảy thai, chồng tham gia bảo hiểm xã hội thì có được hưởng chế độ gì không?

Theo quy định tại Điều 33 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 như sau:
Điều 33. Thời gian hưởng chế độ khi sẩy thai, nạo, hút thai, thai chết lưu hoặc phá thai bệnh lý
1. Khi sẩy thai, nạo, hút thai, thai chết lưu hoặc phá thai bệnh lý thì lao động nữ được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền. Thời gian nghỉ việc tối đa được quy định như sau:
a) 10 ngày nếu thai dưới 05 tuần tuổi;
b) 20 ngày nếu thai từ 05 tuần tuổi đến dưới 13 tuần tuổi;
c) 40 ngày nếu thai từ 13 tuần tuổi đến dưới 25 tuần tuổi;
d) 50 ngày nếu thai từ 25 tuần tuổi trở lên.
2. Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản quy định tại khoản 1 Điều này tính cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần.”
Căn cứ vào quy định nêu trên thì lao động nữ khi sẩy thai, hút thai, thai chết lưu hoặc phá thai thì được nghỉ số ngày tương ứng với mức độ tuần tuổi của thai nhi. Tuy nhiên, luật chỉ quy định chính người mẹ được hưởng chế độ nghỉ để đảm bảo việc phục hồi về mặt sức khỏe cũng như tinh thần cho người phụ nữ. Còn nam giới chỉ được nghỉ việc trong trường hợp vợ sinh con, chứ không được nghỉ việc trong trường hợp vợ sẩy thai, hút thai, thai chết lưu.
Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 có quy định về các đối tượng được hưởng chế độ thai sản cụ thể như sau:
Điều 31. Điều kiện hưởng chế độ thai sản
1. Người lao động được hưởng chế độ thai sản khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Lao động nữ mang thai;
b) Lao động nữ sinh con;
c) Lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ;
d) Người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi;
đ) Lao động nữ đặt vòng tránh thai, người lao động thực hiện biện pháp triệt sản;
e) Lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội có vợ sinh con.
2. Người lao động quy định tại các điểm b, c và d khoản 1 Điều này phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi.
3. Người lao động quy định tại điểm b khoản 1 Điều này đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 12 tháng trở lên mà khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền thì phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 03 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con.
4. Người lao động đủ điều kiện quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này mà chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc thôi việc trước thời điểm sinh con hoặc nhận con nuôi dưới 06 tháng tuổi thì vẫn được hưởng chế độ thai sản theo quy định tại các Điều 34, 36, 38 và khoản 1 Điều 39 của Luật này.”
Như vậy, tại điểm e khoản 1 Điều 30 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 quy định: lao động nam đóng bảo hiểm xã hội có vợ sinh con sẽ được hưởng chế độ thai sản, tức là họ được nghỉ làm để chăm sóc vợ khi sinh và được hưởng tiền bảo hiểm trong những ngày nghỉ chăm sóc vợ, số ngày nghỉ được quy định khoản 2 Điều 34 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014. Tuy nhiên họ không được hưởng các chế độ như trên khi vợ sẩy thai, nạo, hút thai, thai chết lưu hoặc phá thai bệnh lý.
Trên đây là tư vấn của công ty Luật LVN về việc Vợ bị sảy thai, chồng tham gia bảo hiểm xã hội thì có được hưởng chế độ gì không?. Chúng tôi hi vọng rằng quý khách có thể vận dụng các kiến thức kể trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Nếu có vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn quý khách vui lòng gọi điện tới tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của công ty Luật LVN để gặp luật sư tư vấn và chuyên viên pháp lý.
Chuyên viên: Nguyễn Hương Diền

Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại (Công ty Luật TNHH LVN)

Để được giải đáp thắc mắc về: Vợ bị sảy thai, chồng tham gia bảo hiểm xã hội thì có được hưởng chế độ gì không?
Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900.0191

Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp.
Vui lòng click tại đây

CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG

 Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm
– Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân

Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900.0191

hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Emailcho chúng tôi, Luật LVN luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Cám ơn các bạn đã truy cập website của chúng tôi, để được tư vấn trực tiếp xin vui lòng liên hệ Hotline: 1900.0191. Sau đây sẽ là nội dung bài viết:

Công ty Luật LVN chia sẻ toàn bộ nội dung của Thông tư 43/2014/TT-BYT  quy định về quản lý thực phẩm chức năng. Thông tư này quy định các hoạt động liên quan đến sản xuất, kinh doanh, công bố sản phẩm, ghi nhãn và hướng dẫn sử dụng thực phẩm chức năng bao gồm thực phẩm bổ sung, thực phẩm bảo vệ sức khỏe và thực phẩm dinh dưỡng y học, kể cả thực phẩm dùng cho chế độ ăn đặc biệt.

Trong quá trình nghiên cứu và tìm hiểu quy định của pháp luật về nội dung của Thông tư 43/2014/TT-BYT  quy định về quản lý thực phẩm chức năng nếu có vấn đề nào chưa rõ, quý khách vui lòng liên hệ tổng đài 1900.0191 để được luật sư tư vấn và hỗ trợ.

Bài viết liên quan
– Bán thực phẩm chức năng mà không biết là thực phẩm chức năng giả có bị xử phạt.
– Gia công sản xuất thực phẩm chức năng có phải công bố sản phẩm vệ sinh an toàn thực phẩm?
– Dịch vụ thành lập công ty kinh doanh thực phẩm chức năng
– Điều kiện kinh doanh thực phẩm chức năng
– Dịch vụ công bố đối với thực phẩm chức năng nhập khẩu chưa có quy chuẩn kỹ thuật
Tải file về máy

Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại (Công ty Luật TNHH LVN)

Để được giải đáp thắc mắc về: Thông tư 43/2014/TT-BYT quy định về quản lý thực phẩm chức năng
Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900.0191

Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp.
Vui lòng click tại đây

CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG

 Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm
– Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân

 Hưng Yên – Số 73 đường Nguyễn Văn Linh, Phường Bần Yên Nhân, Thị xã Mỹ Hào

Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900.0191

hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Emailcho chúng tôi, Luật LVN luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Cám ơn các bạn đã truy cập website của chúng tôi, để được tư vấn trực tiếp xin vui lòng liên hệ Hotline: 1900.0191. Sau đây sẽ là nội dung bài viết:

Tóm tắt tình huống

Chào luật sư, tôi hiện đang làm công nhân tại khu công nghiệp ở Bình Dương và đang có ý định mua nhà ở xã hội. Tuy nhiên tôi được biết không phải ai cũng có thể mua nhà ở xã hội. Vậy luật sư cho hỏi đối tượng được mua nhà ở xã hội là ai?
Người gửi: Nguyễn Huyền
Tư vấn luật: 1900.0191
Xin chào bạn! Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình tới Luật LVN. Về câu hỏi của bạn, công ty Luật LVN xin tư vấn và hướng dẫn bạn như sau:

1, Căn cứ pháp lý

– Luật Nhà ở 2014;
– Nghị định 100/2015/NĐ-CP về phát triển và quản lý nhà ở xã hội.

2, Đối tượng được hưởng chính sách nhà ở xã hội

Căn cứ điều 49 Luật Nhà ở 2014 quy định về đối tượng được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội như sau:
“Các đối tượng sau đây nếu đáp ứng điều kiện quy định tại Điều 51 của Luật này thì được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội:
1. Người có công với cách mạng theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công với cách mạng;
2. Hộ gia đình nghèo và cận nghèo tại khu vực nông thôn;
3. Hộ gia đình tại khu vực nông thôn thuộc vùng thường xuyên bị ảnh hưởng bởi thiên tai, biến đổi khí hậu;
4. Người thu nhập thấp, hộ nghèo, cận nghèo tại khu vực đô thị;
5. Người lao động đang làm việc tại các doanh nghiệp trong và ngoài khu công nghiệp;
6. Sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân trong cơ quan, đơn vị thuộc công an nhân dân và quân đội nhân dân;
7. Cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức, viên chức;
8. Các đối tượng đã trả lại nhà ở công vụ theo quy định tại khoản 5 Điều 81 của Luật này;
9. Học sinh, sinh viên các học viện, trường đại học, cao đẳng, dạy nghề; học sinh trường dân tộc nội trú công lập được sử dụng nhà ở trong thời gian học tập;
10. Hộ gia đình, cá nhân thuộc diện bị thu hồi đất và phải giải tỏa, phá dỡ nhà ở theo quy định của pháp luật mà chưa được Nhà nước bồi thường bằng nhà ở, đất ở.”
Do bạn đang là công nhân làm việc tại khu công nghiệp Bình Dương, vì vậy bạn thuộc đối tượng được mua nhà ở xã hội theo quy định tại khoản 5 điều luật trên. Bên cạnh đó bạn cũng phải đáp ứng điều kiện về nhà ở, cư trú, thu nhập theo khoản 1 điều 51 luật Nhà ở 2014:
“a) Chưa có nhà ở thuộc sở hữu của mình, chưa được mua, thuê hoặc thuê mua nhà ở xã hội, chưa được hưởng chính sách hỗ trợ nhà ở, đất ở dưới mọi hình thức tại nơi sinh sống, học tập hoặc có nhà ở thuộc sở hữu của mình nhưng diện tích nhà ở bình quân đầu người trong hộ gia đình thấp hơn mức diện tích nhà ở tối thiểu do Chính phủ quy định theo từng thời kỳ và từng khu vực;
b) Phải có đăng ký thường trú tại tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi có nhà ở xã hội; trường hợp không có đăng ký thường trú thì phải có đăng ký tạm trú từ một năm trở lên tại tỉnh, thành phố này, trừ trường hợp quy định tại khoản 9 Điều 49 của Luật này;
c) Đối với đối tượng quy định tại các khoản 4, 5, 6 và 7 Điều 49 của Luật này thì phải thuộc diện không phải nộp thuế thu nhập thường xuyên theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập cá nhân; trường hợp là hộ nghèo, cận nghèo thì phải thuộc diện nghèo, cận nghèo theo quy định của Thủ tướng Chính phủ. Đối với đối tượng quy định tại các khoản 1, 8, 9 và 10 Điều 49 của Luật này thì không yêu cầu phải đáp ứng điều kiện về thu nhập theo quy định tại điểm này.”
Theo điều 22 nghị định 100/2015/NĐ-CP thì khi bạn mua nhà ở xã hội thì phải có giấy xác nhận của cơ quan, tổ chức nơi đang làm việc về đối tượng và thực trạng nhà ở và xác nhận  về mức thu nhập thuộc diện không phải nộp thuế thu nhập thường xuyên theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập cá nhân.
Trên đây là tư vấn của công ty Luật LVN về Đối tượng được hưởng chính sách nhà ở xã hội. Chúng tôi hi vọng rằng quý khách có thể vận dụng các kiến thức kể trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Nếu có vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn quý khách vui lòng gọi điện tới tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của công ty Luật LVN để gặp luật sư tư vấn và chuyên viên pháp lý.
Chuyên viên: Nguyễn Tiến Đạt

Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại (Công ty Luật TNHH LVN)

Để được giải đáp thắc mắc về: Đối tượng được hưởng chính sách nhà ở xã hội
Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900.0191

Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp.
Vui lòng click tại đây

CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG

 Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm
– Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân

 Hưng Yên – Số 73 đường Nguyễn Văn Linh, Phường Bần Yên Nhân, Thị xã Mỹ Hào

Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900.0191

hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Emailcho chúng tôi, Luật LVN luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Cám ơn các bạn đã truy cập website của chúng tôi, để được tư vấn trực tiếp xin vui lòng liên hệ Hotline: 1900.0191. Sau đây sẽ là nội dung bài viết:

Tóm tắt câu hỏi:

Nhờ mua ma túy phạm tội gì? 

Bên cạnh nhà tôi có hai người nghiện ma túy, trong một lần An đi ra ngoài mua ma túy thì Bình có nhờ An mua hộ mình 30g. Vậy xin hỏi Luật sư, nhờ mua hộ như vậy có phạm tội hay không?

Mong Luật sư tư vấn giúp. Tôi xin chân thành cảm ơn!

Người gửi: Thu Uyên (Lạng Sơn)

Tư vấn luật: 1900.0191

 

Xin chào chị! Cám ơn chị đã gửi câu hỏi của mình tới luật LVN. Về câu hỏi của chị, công ty luật LVN xin tư vấn và hướng dẫn cho chị như sau:

1/ Cơ sở pháp lý

– Bộ Luật Hình sự năm 1999 sửa đổi bổ sung năm 2009

– Thông tư liên tịch số 17/2007/TTLT-BCA-VKSNDTC-BTP hướng dẫn các tội phạm về ma túy

2/ Nhờ mua hộ ma túy phạm tội gì?

Theo quy định tại Điều 194 Bộ luật hình sự 1999 sửa đổi bổ sung 2009 về tội tàng trữ, vận chuyển, mua bán trái phép chất ma túy như sau :

“Điều 194. Tội tàng trữ, vận chuyển, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt chất ma túy

1. Người nào tàng trữ, vận chuyển, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt chất ma tuý, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy  năm.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm:

a) Có tổ chức;

b) Phạm tội nhiều lần;

c) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;

d) Lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;

đ) Vận chuyển, mua bán qua biên giới;

e) Sử dụng trẻ em vào việc phạm tội hoặc bán ma tuý cho trẻ em;

g) Nhựa thuốc phiện, nhựa cần sa hoặc cao côca có trọng lượng từ năm trăm gam đến dưới một kilôgam;

h) Hêrôin hoặc côcain có trọng lượng từ năm gam đến dưới ba mươi gam;

i) Lá, hoa, quả cây cần sa hoặc lá cây côca có trọng lượng từ mười kilôgam đến dưới hai mươi lăm kilôgam;

k) Quả thuốc phiện khô có trọng lượng từ năm mươi kilôgam đến dưới hai trăm kilôgam;

l) Quả thuốc phiện tươi có trọng lượng từ mười kilôgam đến dưới năm mươi kilôgam;

m) Các chất ma tuý khác ở thể rắn có trọng lượng từ  hai mươi gam đến dưới một trăm gam;

n) Các chất ma tuý khác ở thể lỏng từ một trăm mililít đến dưới hai trăm năm mươi mililít;

o) Có từ hai chất ma tuý trở lên mà tổng số lượng của các chất đó tương đương với số lượng chất ma tuý quy định tại một trong các điểm từ điểm g đến điểm n khoản 2 Điều này;

p) Tái phạm nguy hiểm.

3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ mười lăm năm đến hai mươi năm:

a) Nhựa thuốc phiện, nhựa cần sa hoặc cao côca có trọng lượng từ một kilôgam đến dưới năm kilôgam;

b) Hêrôin hoặc côcain có trọng lượng từ ba mươi gam đến dưới một trăm gam;

c) Lá, hoa, quả cây cần sa hoặc lá cây côca có trọng lượng từ hai mươi lăm kilôgam đến dưới bảy mươi lăm kilôgam;

d) Quả thuốc phiện khô có trọng lượng từ hai trăm kilôgam đến dưới sáu trăm kilôgam;

đ) Quả thuốc phiện tươi có trọng lượng từ năm mươi kilôgam đến dưới một trăm năm mươi kilôgam;

e) Các chất ma tuý khác ở thể rắn có trọng lượng từ  một trăm gam đến dưới ba trăm gam;

g) Các chất ma tuý khác ở thể lỏng từ hai trăm  năm mươi mililít đến dưới  bảy trăm năm mươi mililít;

h) Có từ hai chất ma tuý trở lên mà tổng số lượng của các chất đó tương đương với số lượng chất ma tuý quy định tại một trong các điểm từ điểm a đến điểm g khoản 3 Điều này.

4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù hai mươi năm, tù chung thân hoặc tử hình:

a) Nhựa thuốc phiện, nhựa cần sa hoặc cao côca có trọng lượng từ năm kilôgam trở lên;

b) Hêrôin hoặc côcain có trọng lượng từ một trăm gam trở lên;

c) Lá, hoa, quả cây cần sa hoặc lá cây côca có trọng lượng từ bảy mươi lăm kilôgam trở lên;

d) Quả thuốc phiện khô có trọng lượng từ sáu trăm kilôgam trở lên;

đ) Quả thuốc phiện tươi có trọng lượng từ một trăm năm mươi kilôgam trở lên;

e) Các chất ma tuý khác ở thể rắn có trọng lượng từ  ba trăm gam trở lên;

g) Các chất ma tuý khác ở thể lỏng từ bảy trăm năm mươi mililít trở lên;

h) Có từ hai chất ma tuý trở lên mà tổng số lượng của các chất đó tương đương với số lượng chất ma tuý quy định tại một trong các điểm từ điểm a đến điểm g khoản 4 Điều này.

5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ năm triệu đồng đến năm trăm triệu đồng, tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm.”.

Theo đó, thông tư liên tịch số 17 quy định tại mục 3.3, 3.7 quy định như sau :

“3.3. “Mua bán trái phép chất ma túy” là một trong các hành vi sau đây:

a) Bán trái phép chất ma túy cho người khác (không phụ thuộc vào nguồn gốc chất ma túy do đâu mà có) bao gồm cả việc bán hộ chất ma túy cho người khác để hưởng tiền công hoặc các lợi ích khác;

b) Mua chất ma túy nhằm bán trái phép cho người khác;

c) Xin chất ma túy nhằm bán trái phép cho người khác;

d) Dùng chất ma túy nhằm trao đổi thanh toán trái phép (không phụ thuộc vào nguồn gốc chất ma túy do đâu mà có);

đ) Dùng tài sản không phải là tiền đem trao đổi, thanh toán… lấy chất ma túy nhằm bán lại trái phép cho người khác;

e) Tàng trữ chất ma túy nhằm bán trái phép cho người khác;

g) Vận chuyển chất ma túy nhằm bán trái phép cho người khác.

Người tổ chức, người xúi giục, người giúp sức cho người thực hiện một trong các hành vi mua bán trái phép chất ma túy được hướng dẫn từ điểm a đến điểm g tiểu mục 3.3 này đều bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội mua bán trái phép chất ma túy.”.

“3.7. Khi truy cứu trách nhiệm hình sự về tội tàng trữ, vận chuyển, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt chất ma túy cần phân biệt

a) Người nào đã bị kết án về tội tàng trữ, vận chuyển trái phép hoặc chiếm đoạt chất ma túy, chưa được xóa án tích mà lại tiếp tục tàng trữ, vận chuyển trái phép hoặc chiếm đoạt một trong các chất ma túy có số lượng được hướng dẫn từ điểm a đến điểm g tiểu mục 3.6 trên đây, nếu không thuộc trường hợp tái phạm nguy hiểm thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo khoản 1 Điều 194 BLHS. Nếu là tái phạm nguy hiểm thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo khoản 2 Điều 194 của BLHS.
b) Người nào bán trái phép chất ma túy cho người khác và còn cho họ sử dụng địa điểm thuộc quyền sở hữu, chiếm hữu hoặc quản lý của mình để sử dụng trái phép chất ma túy thì ngoài việc bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội mua bán trái phép chất ma túy theo Điều 194 BLHS, người đó còn bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội chứa chấp việc sử dụng trái phép chất ma túy theo Điều 198 BLHS;

c) Người nào biết người khác đi mua chất ma túy để sử dụng trái phép mà gửi tiền nhờ mua hộ chất ma túy để sử dụng thì người nhờ mua hộ phải chịu trách nhiệm hình sự về số lượng chất ma túy đã nhờ mua hộ. Người đi mua phải chịu trách nhiệm hình sự về tổng số lượng chất ma túy đã mua cho bản thân và mua hộ.
d) Người nào biết người khác mua chất ma túy để sử dụng trái phép mà dùng phương tiện để chở họ cùng chất ma túy và bị bắt giữ nếu số lượng chất ma túy đến mức phải chịu trách nhiệm hình sự về tội tàng trữ hoặc vận chuyển trái phép chất ma túy thì người đó là đồng phạm với người mua về tội tàng trữ hoặc vận chuyển trái phép chất ma túy quy định tại Điều 194 BLHS.

đ) Người nào tàng trữ trái phép, vận chuyển trái phép một trong các chất ma túy có số lượng được hướng dẫn từ điểm a đến điểm g tiểu mục 3.6 mục 3 phần II Thông tư này mà không nhằm mục đích mua bán hay sản xuất trái phép chất ma túy khác, nhưng chứng minh được là nhằm mục đích sử dụng trái phép chất ma túy, tuy đã được giáo dục nhiều lần và đã bị xử lý hành chính bằng biện pháp đưa vào cơ sở chữa bệnh bắt buộc thì phải bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội sử dụng trái phép chất ma túy theo Điều 199 của BLHS”.

Như vậy, trong trường hợp chị nêu ra thì người người đi mua hộ (anh An) mua về sử dụng chịu trách nhiệm về tội tàng trữ trái phép chất ma túy theo điều 194 BLHS 1999 sửa đổi bổ sung 2009 về tổng số lượng chất ma túy đã mua cho bản thân và mua hộ. Người nhờ mua hộ (anh Bình)  mua về sử dụng chịu trách nhiệm về tội tàng trữ trái phép chất ma túy về số lượng chất ma túy đã nhờ mua hộ. Tùy theo khối lượng, số lượng mua mà có hình thức xử lý khác nhau.

Trên đây là tư vấn của công ty Luật LVN về nhờ mua hộ mà túy phạm tội gì? Chúng tôi hi vọng rằng quý khách có thể vận dụng các kiến thức kể trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Nếu có vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn quý khách vui lòng gọi điện tới tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 công ty Luật LVN để gặp luật sư tư vấn và chuyên viên pháp lý.

Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại (Công ty Luật TNHH LVN)

Để được giải đáp thắc mắc về: Nhờ mua ma túy phạm tội gì?
Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900.0191

Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp.
Vui lòng click tại đây

CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG

 Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm
– Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân

Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900.0191

hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Emailcho chúng tôi, Luật LVN luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Cám ơn các bạn đã truy cập website của chúng tôi, để được tư vấn trực tiếp xin vui lòng liên hệ Hotline: 1900.0191. Sau đây sẽ là nội dung bài viết:

Tóm tắt câu hỏi:

Cậu cháu làm trong quân đội đã nghỉ hưu được 5 năm thì mất. Cho cháu hỏi gia đình cậu cháu có được trợ cấp gì không? Lương của cậu cháu bao lâu thì bị cắt.
Người gửi: Ngọc Thúy
Bài viết liên quan:
– Quy định về chế độ mai táng đối với người khuyết tật đang hưởng trợ cấp hàng tháng mà chết
– Người có Huy chương chiến thắng hạng nhất chết có được hưởng chế độ mai táng không?
– Chế độ bảo hiểm bắt buộc đối với người đang hưởng chế độ ốm đau mà chết
– Luật sư tư vấn thủ tục giải quyết chế độ tuất hàng tháng cho thân nhân của người đang hưởng lương hưu chết
– Chế độ bảo hiểm xã hội cho người đang hưởng lương hưu mà mất
Tư vấn luật: 1900.0191
Xin chào bạn! cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình tới Luật LVN. Về câu hỏi của bạn, công ty Luật LVN xin tư vấn và hướng dẫn bạn như sau:

1. Cơ sở pháp lý

– Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014.

2. Khi quân nhân đang hưởng lương hưu chết gia đình có được hưởng trợ cấp không?

Cậu bạn làm trong quân đội nên sẽ thuộc đối tượng đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc theo Khoản 1 Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội 2014.
Trường hợp của cậu bạn làm trong quân đội đã nghỉ hưu được 5 năm thì mất. Nên những chế độ thân nhân của cậu bạn sẽ được hưởng trợ cấp quy định tại Điều 66 và 67 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 như sau:
Điều 66. Trợ cấp mai táng
1. Những người sau đây khi chết thì người lo mai táng được nhận một lần trợ cấp mai táng:
a) Người lao động quy định tại khoản 1 Điều 2 của Luật này đang đóng bảo hiểm xã hội hoặc người lao động đang bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội mà đã có thời gian đóng từ đủ 12 tháng trở lên;
b) Người lao động chết do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hoặc chết trong thời gian điều trị do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;
c) Người đang hưởng lương hưu; hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng đã nghỉ việc.
2. Trợ cấp mai táng bằng 10 lần mức lương cơ sở tại tháng mà người quy định tại khoản 1 Điều này chết.
3. Người quy định tại khoản 1 Điều này bị Tòa án tuyên bố là đã chết thì thân nhân được hưởng trợ cấp mai táng quy định tại khoản 2 Điều này.”
Căn cứ vào quy định nêu trên, cậu của bạn khi mất người tổ chức mai táng sẽ được nhận trợ cấp mai táng bằng 10 lần mức lương cơ sở tại tháng mà cậu bạn mất.
Ngoài ra thân nhân của cậu bạn còn được xem xét hưởng trợ cấp tuất hàng tháng nếu thuộc các trường hợp sau:
Điều 67. Các trường hợp hưởng trợ cấp tuất hằng tháng
1. Những người quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 66 của Luật này thuộc một trong các trường hợp sau đây khi chết thì thân nhân được hưởng tiền tuất hằng tháng:
a) Đã đóng bảo hiểm xã hội đủ 15 năm trở lên nhưng chưa hưởng bảo hiểm xã hội một lần;
b) Đang hưởng lương hưu;
c) Chết do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;
d) Đang hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng với mức suy giảm khả năng lao động từ 61 % trở lên.
2. Thân nhân của những người quy định tại khoản 1 Điều này được hưởng trợ cấp tuất hằng tháng, bao gồm:
a) Con chưa đủ 18 tuổi; con từ đủ 18 tuổi trở lên nếu bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên; con được sinh khi người bố chết mà người mẹ đang mang thai;
b) Vợ từ đủ 55 tuổi trở lên hoặc chồng từ đủ 60 tuổi trở lên; vợ dưới 55 tuổi, chồng dưới 60 tuổi nếu bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên;
c) Cha đẻ, mẹ đẻ, cha đẻ của vợ hoặc cha đẻ của chồng, mẹ đẻ của vợ hoặc mẹ đẻ của chồng, thành viên khác trong gia đình mà người tham gia bảo hiểm xã hội đang có nghĩa vụ nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình nếu từ đủ 60 tuổi trở lên đối với nam, từ đủ 55 tuổi trở lên đối với nữ;
d) Cha đẻ, mẹ đẻ, cha đẻ của vợ hoặc cha đẻ của chồng, mẹ đẻ của vợ hoặc mẹ đẻ của chồng, thành viên khác trong gia đình mà người tham gia bảo hiểm xã hội đang có nghĩa vụ nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình nếu dưới 60 tuổi đối với nam, dưới 55 tuổi đối với nữ và bị suy giảm khả năng lao động từ 81 % trở lên.
3. Thân nhân quy định tại các điểm b, c và d khoản 2 Điều này phải không có thu nhập hoặc có thu nhập hằng tháng nhưng thấp hơn mức lương cơ sở. Thu nhập theo quy định tại Luật này không bao gồm khoản trợ cấp theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công.”
Như vậy, gia đình của cậu bạn nếu thuộc vào các trường hợp tại khoản 2, điều 67 thì được nhận trợ cấp tuất hàng tháng với mức: mỗi thân nhân bằng 50% mức lương tối thiểu chung; trường hợp thân nhân không có người trực tiếp nuôi dưỡng thì mức trợ cấp tuất hằng tháng bằng 70% mức lương tối thiểu chung. Cậu bạn mất nên số thân nhân được hưởng trợ cấp tuất hằng tháng không quá 4 người. Thời điểm hưởng trợ cấp tuất hằng tháng được thực hiện kể từ tháng liền kề sau tháng mà cậu bạn mất.
Mức trợ cấp tuất một lần đối với thân nhân của người đang hưởng lương hưu chết (áp dụng với trường hợp không có thân nhân đủ điều kiện hưởng tiền tuất hằng tháng và một số trường hợp khác) được tính theo thời gian đã hưởng lương hưu. Cụ thể, nếu chết trong 2 tháng đầu hưởng lương hưu thì tính bằng 48 tháng lương hưu đang hưởng; nếu chết vào những tháng sau đó, cứ hưởng thêm 1 tháng lương hưu thì mức trợ cấp giảm đi 0,5 tháng, mức thấp nhất bằng 3 tháng lương hưu đang hưởng.
Đến thời điểm cậu bạn mất đã nghỉ hưu được 5 năm. Vậy mức trợ cấp được tính như sau:
5 năm nghỉ hưu là 60 tháng, trừ đi 2 tháng đầu còn 58 tháng. Mỗi tháng được hưởng thì mức trợ cấp giảm 0,5 tháng lương hưu. Vậy với 58 tháng thì bị giảm 29 tháng. Mức trợ cấp là: 48 – 29 = 19 tháng lương hưu.
Kể từ tháng mà cậu bạn mất, lương hưu của cậu bạn dừng chi trả. Thay vào đó là việc chi trả trợ cấp tuất hàng tháng nếu thuộc trường hợp được hưởng.
Trên đây là tư vấn của công ty Luật LVN về Khi quân nhân đang hưởng lương hưu chết gia đình có được hưởng trợ cấp không?. Chúng tôi hi vọng rằng quý khách có thể vận dụng các kiến thức kể trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Nếu có vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn quý khách vui lòng gọi điện tới tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của công ty Luật LVN để gặp luật sư tư vấn và chuyên viên pháp lý.
Chuyên viên: Nguyễn Hương Diền

Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại (Công ty Luật TNHH LVN)

Để được giải đáp thắc mắc về: Khi quân nhân đang hưởng lương hưu chết gia đình có được hưởng trợ cấp không?
Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900.0191

Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp.
Vui lòng click tại đây

CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG

 Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm
– Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân

 Hưng Yên – Số 73 đường Nguyễn Văn Linh, Phường Bần Yên Nhân, Thị xã Mỹ Hào

Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900.0191

hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Emailcho chúng tôi, Luật LVN luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Cám ơn các bạn đã truy cập website của chúng tôi, để được tư vấn trực tiếp xin vui lòng liên hệ Hotline: 1900.0191. Sau đây sẽ là nội dung bài viết:

Tóm tắt câu hỏi:

Luật sư cho tôi hỏi, Luật đầu tư năm 2014 có quy định như thế nào về:  Hồ sơ, trình tự, thủ tục quyết định chủ trương đầu tư của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh? Mong luật sư tư vấn giúp tôi.

Người gửi: Nguyễn Trung Hiếu (Bắc Giang)

( Ảnh minh họa:Internet)
Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua điện thoại gọi 1900.0191

 

Xin chào bạn! Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình tới Luật LVN. Về câu hỏi của bạn công ty Luật LVN xin tư vấn và hướng dẫn bạn như sau:

1/ Căn cứ pháp lý

– Luật Đầu tư năm 2014

– Nghị định số 118/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật Đầu tư năm 2014

2/  Hồ sơ, trình tự, thủ tục quyết định chủ trương đầu tư của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh

 Hồ sơ, trình tự, thủ tục quyết định chủ trương đầu tư của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh được quy định tại Điều 33 Luật đầu tư năm 2014 như sau:

– Hồ sơ dự án đầu tư gồm:

+ Văn bản đề nghị thực hiện dự án đầu tư;

+ Bản sao chứng minh nhân dân, thẻ căn cước hoặc hộ chiếu đối với nhà đầu tư là cá nhân; bản sao Giấy chứng nhận thành lập hoặc tài liệu tương đương khác xác nhận tư cách pháp lý đối với nhà đầu tư là tổ chức;

+ Đề xuất dự án đầu tư bao gồm các nội dung: nhà đầu tư thực hiện dự án, mục tiêu đầu tư, quy mô đầu tư, vốn đầu tư và phương án huy động vốn, địa điểm, thời hạn, tiến độ đầu tư, nhu cầu về lao động, đề xuất hưởng ưu đãi đầu tư, đánh giá tác động, hiệu quả kinh tế – xã hội của dự án;

+ Bản sao một trong các tài liệu sau: báo cáo tài chính 02 năm gần nhất của nhà đầu tư; cam kết hỗ trợ tài chính của công ty mẹ; cam kết hỗ trợ tài chính của tổ chức tài chính; bảo lãnh về năng lực tài chính của nhà đầu tư; tài liệu thuyết minh năng lực tài chính của nhà đầu tư;

+ Đề xuất nhu cầu sử dụng đất; trường hợp dự án không đề nghị Nhà nước giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất thì nộp bản sao thỏa thuận thuê địa điểm hoặc tài liệu khác xác nhận nhà đầu tư có quyền sử dụng địa điểm để thực hiện dự án đầu tư;

+ Giải trình về sử dụng công nghệ đối với dự án quy định tại điểm b khoản 1 Điều 32 của Luật đầu tư  gồm các nội dung: tên công nghệ, xuất xứ công nghệ, sơ đồ quy trình công nghệ; thông số kỹ thuật chính, tình trạng sử dụng của máy móc, thiết bị và dây chuyền công nghệ chính;

+ Hợp đồng BCC đối với dự án đầu tư theo hình thức hợp đồng BCC.

– Nhà đầu tư nộp hồ sơ quy định tại khoản 1 Điều 33  cho cơ quan đăng ký đầu tư.

Trong thời hạn 35 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ dự án đầu tư, cơ quan đăng ký đầu tư phải thông báo kết quả cho nhà đầu tư.

– Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ dự án đầu tư, cơ quan đăng ký đầu tư gửi hồ sơ lấy ý kiến thẩm định của cơ quan nhà nước có liên quan đến những nội dung quy định tại khoản 6 Điều 33.

– Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ dự án đầu tư, cơ quan được lấy ý kiến có ý kiến thẩm định những nội dung thuộc phạm vi quản lý nhà nước của mình, và gửi cơ quan đăng ký đầu tư.

– Cơ quan quản lý về đất đai chịu trách nhiệm cung cấp trích lục bản đồ; cơ quan quản lý về quy hoạch cung cấp thông tin quy hoạch để làm cơ sở thẩm định theo quy định tại Điều này trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được yêu cầu của cơ quan đăng ký đầu tư.

– Trong thời hạn 25 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ dự án đầu tư, cơ quan đăng ký đầu tư lập báo cáo thẩm định trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh. Nội dung báo cáo thẩm định gồm:

+ Thông tin về dự án gồm: thông tin về nhà đầu tư, mục tiêu, quy mô, địa điểm, tiến độ thực hiện dự án;

+ Đánh giá việc đáp ứng điều kiện đầu tư đối với nhà đầu tư nước ngoài (nếu có);

+ Đánh giá sự phù hợp của dự án đầu tư với quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế – xã hội, quy hoạch phát triển ngành và quy hoạch sử dụng đất; đánh giá tác động, hiệu quả kinh tế – xã hội của dự án;

+ Đánh giá về ưu đãi đầu tư và điều kiện hưởng ưu đãi đầu tư (nếu có);

+ Đánh giá căn cứ pháp lý về quyền sử dụng địa điểm đầu tư của nhà đầu tư. Trường hợp có đề xuất giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất thì thực hiện thẩm định nhu cầu sử dụng đất, điều kiện giao đất, cho thuê đất và cho phép chuyển mục đích sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai;

+ Đánh giá về công nghệ sử dụng trong dự án đầu tư đối với dự án quy định tại điểm b khoản 1 Điều 32 của Luật này.

– Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ và báo cáo thẩm định, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định chủ trương đầu tư, trường hợp từ chối phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do.

– Nội dung quyết định chủ trương đầu tư của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh gồm:

+ Nhà đầu tư thực hiện dự án;

+ Tên, mục tiêu, quy mô, vốn đầu tư của dự án, thời hạn thực hiện dự án;

+ Địa điểm thực hiện dự án đầu tư;

+ Tiến độ thực hiện dự án đầu tư: tiến độ góp vốn và huy động các nguồn vốn; tiến độ xây dựng cơ bản và đưa công trình vào hoạt động (nếu có); tiến độ thực hiện từng giai đoạn đối với dự án đầu tư có nhiều giai đoạn;

+ Công nghệ áp dụng;

+ Ưu đãi, hỗ trợ đầu tư và điều kiện áp dụng (nếu có);

+ Thời hạn hiệu lực của quyết định chủ trương đầu tư.

Điều 30 Nghị định số 118/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật Đầu tư năm 2014 quy định chi tiết về thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với dự án đầu tư thuộc thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh như sau:

“1. Dự án đầu tư thuộc thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh được quy định tại Điều 32 Luật Đầu tư.

2. Nhà đầu tư nộp 04 bộ hồ sơ đăng ký đầu tư theo quy định tại Khoản 1 Điều 33 Luật Đầu tư cho Cơ quan đăng ký đầu tư nơi dự kiến thực hiện dự án đầu tư.

3. Cơ quan đăng ký đầu tư lấy ý kiến thẩm định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về nội dung dự án đầu tư thuộc phạm vi quản lý của cơ quan đó, gồm:

a) Sự phù hợp của dự án đầu tư với quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế – xã hội, quy hoạch phát triển ngành và quy hoạch sử dụng đất;

b) Nhu cầu sử dụng đất, điều kiện giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất (đối với dự án được giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất);

c) Điều kiện đầu tư đối với nhà đầu tư nước ngoài (đối với dự án có mục tiêu thuộc ngành, nghề đầu tư có điều kiện đối với nhà đầu tư nước ngoài);

d) Ưu đãi đầu tư và điều kiện hưởng ưu đãi đầu tư (đối với dự án thuộc đối tượng hưởng ưu đãi đầu tư);

đ) Công nghệ sử dụng trong dự án đầu tư (đối với dự án sử dụng công nghệ hạn chế chuyển giao theo quy định của pháp luật về chuyển giao công nghệ quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều 32 Luật Đầu tư).

4. Trình tự, thủ tục, nội dung quyết định chủ trương đầu tư của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện theo quy định tại các Khoản 2, 3, 4, 5, 6, 7 và 8 Điều 33 Luật Đầu tư.

5. Trong thời hạn 25 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ theo quy định tại Khoản 2 Điều này, Cơ quan đăng ký đầu tư lập báo cáo thẩm định trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh. Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được báo cáo thẩm định, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định chủ trương đầu tư.

6. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản quyết định chủ trương đầu tư của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Cơ quan đăng ký đầu tư cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư cho nhà đầu tư.

7. Đối với dự án đầu tư được nhà nước giao đất, cho thuê đất không thông qua đấu giá, đấu thầu, nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất, dự án đầu tư có yêu cầu chuyển mục đích sử dụng đất quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 32 Luật Đầu tư thực hiện tại khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế phù hợp với quy hoạch đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, Cơ quan đăng ký đầu tư lấy ý kiến thẩm định theo quy định tại Khoản 3 Điều này để cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư cho nhà đầu tư trong thời hạn 25 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ mà không phải trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định chủ trương đầu tư.”

Trên đây là tư vấn của công ty Luật LVN về Hồ sơ, trình tự, thủ tục quyết định chủ trương đầu tư của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh. Chúng tôi hi vọng rằng quý khách có thể vận dụng các kiến thức kể trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Nếu có vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn quý khách vui lòng gọi điện tới tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của công ty Luật LVN để gặp luật sư tư vấn và chuyên viên pháp lý.

 

Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại (Công ty Luật TNHH LVN)

Để được giải đáp thắc mắc về: Hồ sơ, trình tự, thủ tục quyết định chủ trương đầu tư của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900.0191

Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp.
Vui lòng click tại đây

CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG

 Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm
– Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân

 Hưng Yên – Số 73 đường Nguyễn Văn Linh, Phường Bần Yên Nhân, Thị xã Mỹ Hào

Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900.0191

hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Emailcho chúng tôi, Luật LVN luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Cám ơn các bạn đã truy cập website của chúng tôi, để được tư vấn trực tiếp xin vui lòng liên hệ Hotline: 1900.0191. Sau đây sẽ là nội dung bài viết:

 
HỘI ĐỒNG THẨM PHÁN TOÀ                          CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
  ÁN NHÂN DÂN TỐI CAO                                                        Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
   Số: 01/2007/NQ-HĐTP                                                   Hà Nội, ngày 02 tháng 10 năm 2007
             ———                                                                                   —————————-                           
 NGHỊ QUYẾT
HƯỚNG DẪN ÁP DỤNG MỘT SỐ QUY ĐỊNH CỦA BỘ LUẬT HÌNH SỰ VỀ THỜI HIỆU THI HÀNH BẢN ÁN, MIỄN CHẤP HÀNH HÌNH PHẠT, GIẢM THỜI HẠN CHẤP HÀNH HÌNH PHẠT
HỘI ĐỒNG THẨM PHÁN TOÀ ÁN NHÂN DÂN TỐI CAO
Căn cứ vào Luật tổ chức Toà án nhân dân;
Để áp dụng đúng và thống nhất các quy định của Bộ luật hình sự (sau đây viết tắt là BLHS);
Sau khi có ý kiến thống nhất của Viện kiểm sát nhân dân tối cao và Bộ Tư pháp,
QUYẾT NGHỊ:
1. Về Điều 55 của BLHS
1.1. Thời hiệu thi hành bản án quy định tại Điều 55 của BLHS là thời hiệu thi hành bản án hành sự về quyết định hình phạt. Đối với các quyết định về bồi thường thiệt hại, án phí và các quyết định khác về tài sản thì việc xác định thời hiệu thi hành bản án được thực hiện theo quy định của pháp luật về thi hành án dân sự.
1.2. Thời hiệu thi hành bản án hình sự tính từ ngày bản án có hiệu lực pháp luật. Trong thời hạn quy định tại khoản 2 Điều 55 của BLHS mà người bị kết án lại phạm tội mới, thì thời hiệu tính lại kề từ ngày phạm tội mới.
Ví dụ: Tại bản án hình sự phúc thẩm số 15/HSPT ngày 10/5/2006, Toà án cấp phúc thẩm xử phạt Nguyễn Văn A hai năm tù về tội “cố ý gây thương tích”. Nguyễn Văn A chưa bị bắt đi chấp hành hình phạt tù. Ngày 20/3/2007, Nguyễn Văn A phạm tội trộm cắp tài sản. Như vậy thời hiệu thi hành bản án hình sự phúc thẩm số 15/HSPT ngày 10/5/2006 là năm năm tính từ ngày 21/3/2007. Còn thời hiệu thi hành bản án đối với tội trộm cắp tài sản được tính từ ngày bản án của Tòa án kết án về tội trộm cắp tài sản có hiệu lực pháp luật.
1.3. Trường hợp trong bản án có tổng hợp hình phạt của nhiều tội thì căn cứ mức hình phạt để tính thời hiệu thi hành bản án hình sự là hình phạt chung của hình phạt chính nặng nhất.
Ví dụ: Tại bản án hình sự phúc thẩm số 10/2007/HSPT ngày 15/3/2007, Tòa phúc thẩm Toà án nhân dân tối cao tại Hà Nội quyết định không chấp nhận kháng cáo của bị cáo H và giữ nguyên bản án sơ thẩm số 15/2006/HSST ngày 20/12/2006 của Toà án nhân dân tỉnh T; tuyên bố bị cáo H phạm tội giết người, cố ý gây thương tích và cho vay lãi nặng; áp dụng khoản 2 Điều 93, khoản 1 Điều 104, khoản 1 Điều 163 và khoản 1 Điều 50 của BLHS; xử phạt bị cáo H 12 năm tù về tội giết người, 2 năm tù về tội cố ý gây thương tích, 20 triệu đồng về tội cho vay lãi nặng; tổng hợp hình phạt buộc bị cáo H phải chấp hành hình phạt chung là 14 năm tù và 20 triệu đồng… Trong trường hợp này căn cứ mức hình phạt để tính thời hiệu thi hành bản án hình sự phúc thẩm số 10/2007/HSPT nêu trên là hình phạt chung của hình phạt tù (14 năm tù). Như vậy theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 55 của BLHS thì thời hiệu thi hành bản án phúc thẩm này là mười năm.
1.4. Trường hợp trong bản án có nhiều người bị kết án thì căn cứ vào mức hình phạt đối với từng người cụ thể để tính thời hiệu thi hành bản án hình sự đối với họ.
1.5. Trường hợp trong bản án có tổng hợp hình phạt của nhiều bản án thì căn cứ vào mức hình phạt trong mỗi bản án cụ thể để tính thời hiệu thi hành mỗi bản án hình sự cụ thể đó mà không phải căn cứ vào mức tổng hợp hình phạt chung.
1.6. Trường hợp người bị kết án cố tình trốn tránh và cơ quan công an đã có quyết định truy nã theo đúng quy định tại Điều 161 của Bộ luật tố tụng hình sự, thì thời gian trốn tránh không được tính và thời hiệu thi hành bản án hình sự tính lại kể từ ngày người đó ra trình diện hoặc bị bắt giữ.
” Cố tình trốn tránh” là cố tình giấu địa chỉ, ẩn náu, thay đổi họ tên, hình dạng… làm cho cơ quan có thẩm quyền thi hành án không biết họ ở đâu hoặc không phát hiện được.
Trường hợp người bị kết án cố tình trốn tránh, nhưng cơ quan công an không ra quyết định truy nã hoặc có ra quyết định truy nã, nhưng không đúng quy định tại Điều 161 của Bộ luật tố tụng hình sự (trừ những việc không thể thực hiện được, như phải dán ảnh kèm theo, nhưng không có ảnh), thì thời gian trốn tránh vẫn được tính để xác định thời hiệu thi hành bản án hình sự.
1.7. Trường hợp người bị kết án phạt tù được hoãn (tạm đình chỉ) chấp hành hình phạt tù và khi hết thời hạn hoãn (tạm đình chỉ) chấp hành hình phạt tù mà Chánh án tòa án đã cho hoãn (tạm đình chỉ) chấp hành hình phạt tù không ra quyết định thi hành án hình phạt tù theo quy định tại khoản 2 Điều 261 hoặc quyết định thi hành án phạt tù đối với phần hình phạt tù còn lại theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 262 của Bộ luật tố tụng hình sự hoặc có ra quyết định thi hành án phạt tù, nhưng người bị kết án không trốn tránh, thì cũng được hưởng thời hiệu thi hành bản án. Thời hiệu thi hành bản án hình sự được tính kể từ ngày hết hạn hoãn (tạm đình chỉ) chấp hành hình phạt tù và căn cứ vào mức hình phạt từ còn lại mà người bị kết án chưa chấp hành.
2. Về Điều 57 của BLHS
2.1. Người bị kết án cải tạo không giam giữ, tù có thời hạn, chưa chấp hành hình phạt được miễn chấp hành toàn bộ hình phạt khi có đủ các điều kiện sau đây:
a) Lập công lớn hoặc mắc bệnh hiểm nghèo.
– “Lập công lớn” là trường hợp người bị kết án đã có hành động giúp cơ quan nhà nước có thẩm quyền phát hiện, truy bắt, điều tra tội phạm; cứu được người khác trong tình thế hiểm nghèo hoặc đã cứu được tài sản của nhà nước, của tập thể, của công dân trong thiên tai, hoả hoạn; có những phát  minh, sáng chế hoặc sáng kiến có giá trị hoặc thành tích xuất sắc đột xuất khác được các cơ quan có thẩm quyền xác nhận.
– “Mắc bệnh hiểm nghèo” là trường hợp theo kết luận của bệnh viện cấp tỉnh trở lên thì người bị kết án đang bị những căn bệnh nguy hiểm đến tính mạnh, khó có phương thức chữa trị. 
b) Người bị kết án không còn nguy hiểm cho xã hội, được chứng minh bằng việc họ đã hoàn luơng, chăm chỉ làm ăn, tham gia các hoạt động xã hội… hoặc do họ mắc bệnh hiểm nghèo không còn hoạt động được…
c) Được Viện trưởng Viện kiểm sát đề nghị bằng văn bản cho miễn chấp hành toàn bộ hình phạt. 
2.2. Người bị kết án về tội ít nghiêm trọng (là tội phạm gây nguy hại không lớn cho xã hội mà mức cao nhất của khung hình phạt đối với tội ấy là đến ba năm tù) đã được hoãn hoặc tạm đình chỉ chấp hành hình phạt được miễn chấp hành hình phạt hoặc phần hình phạt còn lại, nếu trong thời gian được hoãn hoặc tạm đình chỉ chấp hành hình phạt đã lập công và được Viện trưởng Viện kiểm sát đề nghị bằng văn bản cho miễn chấp hành hình phạt hoặc phần hình phạt còn lại.
“Đã lập công” là trường hợp lập công lớn hoặc người bị kết án có thành tích xuất sắc trong cuộc sống, trong sản xuất, chiến đấu, học tập, công tác được cơ quan có thẩm quyền khen thưởng hoặc chứng nhận.
2.3. Người bị phạt cấm cư trú hoặc quản chế được miễn chấp hành phần hình phạt còn lại khi có đủ các điều kiện sau đây:
a) Đã chấp hành được một phần hai thời hạn hình phạt;
b) Cải tạo tốt được chứng minh bằng việc chấp hành nghiệm chỉnh pháp luật; thành thực hối cải, tích cực lao động, học tập;
c) Được chính quyền địa phương nơi người đó chấp hành hình phạt đề nghị bằng văn bản cho miễn chấp hành phần hình phạt còn lại. 
2.4. Người phải thi hành án khoản tiền phạt (hình phạt tiền) được miễn thi hành án khi có đủ các điều kiện được hướng dẫn tại mục 3 Phần I Thông tư liên tịch số 02/2005/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BTP-BCA-BTC ngày 17/6/2005 của Toà án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Bộ Tư pháp, Bộ Công an, Bộ Tài chính “hướng dẫn việc miễn, giảm thi hành án đối với khoản tiền phạt, án phí”
3. Về Điều 58 của BLHS
3.1. Người đang chấp hành hình phạt cải tạo không giam giữ hoặc hình phạt tù được xét giảm thời hạn chấp hành hình phạt khi có đủ các điều kiện sau đây:
a) Đã chấp hành được một phần ba thời hạn đối với hành phạt cải tạo không giam giữ, hình phạt tù từ ba mưới năm trở xuống hoặc mười hai năm đối với hình phạt tù chung thân;
b) Chấp hành nghiêm chỉnh pháp luật; thành thật hối cải, tích cực lao động, học tập;
c) Không vi phạm chế độ, nội quy của Trại giam (Trại tạm giam) (đối với trường hợp người đang chấp hành hình phạt tù);
d) Được cơ quan, tổ chức hoặc chính quyền địa phương được giao trách nhiệm trực tiếp giám sát, giáo dục (đối với trường hợp người đang chấp hành hình phạt cải tạo không giam giữ) hoặc cơ quan thi hành án phạt tù (đối với người đang chấp hành hình phạt tù) đề nghị bằng văn bản xét giảm thời hạn chấp hành hình phạt.
3.2. Mức giảm thời hạn chấp hành hình phạt
a) Người bị kết án cải tạo không giam giữ thì mỗi lần có thể được giảm từ ba tháng đến chín tháng, 
b) Người bị kết án phạt tù từ ba mươi năm trở xuống thì mỗi lần có thể được giảm từ ba tháng đến ba năm. Trường hợp được giảm ba năm phải là người bị kết án phạt tù có thành tích đặc biệt xuất sắc trong lao động, cải tạo và chấp hành nghiêm chỉnh nội quy của Trại giam (Trại tạm giam).
c) Người bị kết án tù chung thân lần đầu được giảm xuống ba mươi năm.
d) Mỗi người có thế được giảm thời hạn chấp hành hình phạt nhiều lần, nhưng phải bảo đảm thời hạn thực tế chấp hành hình phạt là một phần hai mức hình phạt đã tuyên hoặc hai nươi năm đối với hình phạt tù chung thân.
đ) Mỗi người mỗi năm chỉ được xét giảm thời hạn chấp hành hình phạt một lần. Trường hợp trong năm đó sau khi được giảm thời hạn chấp hành hình phạt mà có lý do đặc biệt đáng được khoan hồng như lại lập công hoặc mắc bệnh hiểm nghèo thì có thế được xét giảm thêm tối đa là hai lần trong một năm. 
3.3. Người phải thi hành án khoản tiền phạt (hình phạt tiền) được giảm thi hành án khi có đủ các điều kiện được hướng dẫn tại mục 4 Phần I Thông tư liên tịch số 02/2005/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BTP-BCA-BTC ngày 17/6/2005 của Toà án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Bộ Tư pháp, Bộ Công an, Bộ Tài chính “hướng dẫn việc miễn, giảm thi hành án đối với khoản tiền phạt, án phí”.
4. Về Điều 59 của BLHS
4.1. Người bị kết án đã lập công, đã quá già yếu hoặc mắc bệnh hiểm nghèo được xét giảm thời hạn chấp hành hình phạt vào thời gian sớm hơn thời gian quy định tại khoản 1 Điều 58 của BLHS hoặc với mức cao hơn so với mức được hướng dẫn tại tiểu mục 3.2 mục 3 Nghị quyết này, 
a) “Người quá già yếu” là người từ 70 tuổi trở lên hoặc người từ 60 tuổi trở lên nhưng thường xuyên đau ốm. 
b) “Mắc bệnh hiểm nghèo” là trường hợp được hướng dẫn tại điểm a tiểu mục 2.1 mục 2 Nghị quyết này.
c) “Đã lập công” là trường hợp được hướng dẫn tại tiểu mục 2.2 mục 2 Nghị quyết này.
4.2. Được coi là thời gian sớm hơn thời gian quy định tại khoản 1 Điềm 58 củc BLHS khi người đang chấp hành hình phạt đã chấp hành được một phần tư mức hình phạt đã tuyên đối với hình phạt cải tạo không giam giữ, hình phạt tù từ ba mươi năm trở xuống hoặc mười năm đối với tù chung thân.
4.3. Được coi là mức giảm thời hạn chấp hành hình phạt cao hơn so với mức được hướng dẫn tại tiểu mục 3.2 mục 3 Nghị quyết ngày khi mức giảm mỗi lần cao nhất là một năm đối với hình phạt cải tạo không giam giữ, là bốn năm đối với hình phạt tù, nhưng phải bảo đảm thời gian thực sự chấp hành hình phạt ít nhất là hai phần năm mức hình phạt đã tuyên hoặc mười lăm năm đối với hình phạt tù chung thân.
4.4. Trong trường hợp đặc biệt khi có sự đồng ý của Toà án nhân dân tối cao và Viện kiểm sát nhân dân tối cao, thì người bị kết án có thể được xét giảm vào thời gian sớm hơn với mức cao hơn so với thời gian và mức được hướng dẫn tại các tiểu mục 4.2. và 4.3 mục 4 này.
5. Về Điều 76 của BLHS
5.1. Điều 76 của BLHS được áp dụng đối với người chưa thành niên tại thời điểm phạm tội.
5.2. Người chưa thành niên bị phạt cải tạo không giam giữ hoặc phạt tù, nếu lập công hoặc mắc bệnh hiểm nghèo thì được xét giảm ngay không phụ thuộc vào thời gian đã chấp hành hình phạt được một phần tư mức hình phạt đã tuyên hay chưa.
5.3. Người chưa thành niên bị phạt tù, nhưng chưa chấp hành được hai phần năm mức hình phạt đã tuyên, nếu lập công hoặc mắc bệnh hiểm nghèo mà sau khi được xét giảm, thời hạn chấp hành phần hình phạt tù còn lại không quá một năm thì được miễn chấp hành phần hình phạt tù còn lại. 
Trong trường hợp đặc biệt khi có sự đồng ý của Toà án nhân dân tối cao và Viện kiểm sát nhân dân tối cao, thì mức miễn chấp hành hình phạt tù còn lại có thể cao hơn một năm.
6. Về Điều 60 của BLHS
6.1. Chỉ cho người bị xử phạt tù hưởng án treo khi có đủ các điều kiện sau đây:
a) Bị xử phạt tù không quá ba năm, không phân biệt về tội gì;
Trường hợp người bị xét xử trong cùng một lần về nhiều tội mà khi tổng hợp hình phạt, hình phạt chung không quá ba năm tù, thì cũng có thể cho hưởng án treo.
b) Có nhân thân tốt được chứng minh là ngoài lần phạm tội này họ luôn chấp hành đúng chính sách, pháp luật, thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ của công dân; chưa có tiền án, tiền sự; có nơi làm việc ổn định hoặc có nơi thường trú cụ thể, rõ ràng;
c) Có từ hai tình tiết giảm nhẹ trở lên và không có tình tiết tăng nặng, trong đó có ít nhất là một tình tiết giảm nhẹ quy định tại khoản 1 Điều 46 của BLHS. Trường hợp vừa có tình tiết giảm nhẹ vừa có tình tiết tăng nặng, thì tình tiết giảm nhẹ phải nhiều hơn tình tiết tăng nặng từ hai tình tiết trở lên;
d) Nếu không bắt họ đi chấp hành hình phạt tù thì không gây nguy hiểm cho xã hội hoặc không gây ảnh hưởng xấu trong cuộc đấu tranh phòng, chống tội phạm. 
6.2. Đối với người bị xử phạt tù đã bị tạm giam thì chỉ cho hưởng án treo khi thời gian đã bị tạm giam ngắn hơn thời hạn phạt tù.
6.3. Đối với người được hưởng án treo mà phạm tội mới trong thời gian thử thách, thì trong mọi trường hợp Toà án quyết định buộc họ phải chấp hành hình phạt của bản án trước và tổng hợp với hình phạt của bản án mới theo quy định tại Điều 51 của BLHS. 
6.4. Khi cho người bị xử phạt tù hưởng án treo, trong mọi trường hợp Toà án phải ấn định thời gian thử thách từ một năm đến năm năm và phân biệt như sau: 
a) Trường hợp người bị xử phạt tù không bị tạm giam thì thời gian thử thách bằng hai lần mức hình phạt tù, nhưng không được dưới một năm và không được quá năm năm.
b) Trường hợp người bị xử phạt tù đã bị tạm giam thì lấy mức hình phạt tù trừ đi thời gian đã bị tạm giam để xác định mức hình phạt tù còn lại phải chấp hành. Thời gian thử thách trong trường hợp này bằng hai lần mức hình phạt tù còn lại phải chấp hành, nhưng không được dưới một năm và không được quá năm năm. 
Ví dụ: Toà án xử phạt A ba năm tù cho hưởng án treo. Do A đã bị tam giam một năm, như vậy mức hình phạt tù còn lại A phải chấp hành là hai năm (3 năm – 1 năm = 2 năm). Tòa án ấn định thời gian thử thách đối với A là bốn năm (2 năm x 2 = 4 năm). 
c) Trong trường hợp đặc biệt thì Toà án có thể ấn định thời gian ngắn hơn mức được hướng dẫn tại các điểm a và b tiểu mục 6.4 này, nhưng phải ghi rõ lý do trong bản án.
6.5. Thời điểm bắt đầu tính thời gian thử thách là ngày tuyên án đầu tiên cho hưởng án treo; cụ thể như sau: 
a) Trường hợp Toà án cấp sơ thẩm cho hưởng án treo, Toà án cấp phúc thẩm cũng cho hưởng án treo (có thể mức hình phạt tù thay đổi) thì thời điểm bắt đầu tính thời gian thử gian thử thách là ngày tuyên án sơ thẩm.
b) Trường hợp Toà án cấp sơ thẩm không cho hưởng án treo, Toà án cấp phúc thẩm cho hưởng án treo thì thời điểm bắt đầu tính thời gian thử thách là ngày tuyên án phúc thẩm.
c) Trường hợp Toà án cấp sơ thẩm cho hưởng án treo, Toà án cấp phúc thẩm không cho hưởng án treo, nhưng Toà án cấp giám đốc thẩm huỷ bản án phúc thẩm để xét xử phúc thẩm lại và Toà án cấp phúc thẩm cho hưởng án treo thì thời gian thử thách tính từ ngày tuyên án sơ thẩm.
d) Trường hợp Toà án cấp sơ thẩm, Toà án cấp phúc thẩm cho hưởng án treo, nhưng bản án sơ thẩm, bản án phúc thẩm bị huỷ để điều tra lại và sau đó xét xử sơ thẩm lại, xét xử phúc thẩm lại, Toà án cấp sơ thẩm, Toà án cấp phúc thẩm vẫn cho hưởng án treo thì thời gian thử thách tính từ ngày tuyên án sơ thẩm hoặc tuyên án phúc thẩm lần sau theo hướng dẫn tại các điểm a, b và c tiểu mục 6.5 này.
6.6. Khi giao người bị xử phạt tù cho hưởng án treo cho cơ quan, tổ chức nơi người đó làm việc hoặc chính quyền địa phương nơi người đó thường trú để giám sát và giáo dục trong thời gian thử thách, Toà án phải ghi rõ tên, địa chỉ đầy đủ của cơ quan, tổ chức hoặc tên xã, phường, thị trấn; tên huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh; tên tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương đó và quyết định như sau:
a) Trường hợp người được hưởng án treo là cán bộ, công chức hoặc đang học tập tại các cơ sở giáo dục, đào tạo mà vẫn được tiếp tục làm việc, học tập, thì giao cho cơ quan, tổ chức trực tiếp quản lý người được hưởng án treo giám sát và giáo dục;
b) Trường hợp người được hưởng án treo là quân nhân, công nhân quốc phòng mà vẫn được tại ngũ, thì giao cho đơn vị quân đội từ cấp đại đội hoặc tương đương trở lên giám sát và giáo dục;
c) Trường hợp người được hưởng án treo là người lao động làm công ăn lương mà vẫn được tiếp tục làm việc, thì giao cho doanh nghiệp, hợp tác xã nơi họ làm việc giám sát và giáo dục;
d) Trường hợp người được hưởng án treo không thuộc đối tượng được hướng dẫn tại các điểm a, b và c tiểu mục 6.6 này, thì giao cho Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi người được hưởng án treo thường trú giám sát và giáo dục.
Ví dụ 1: Giao Nguyễn Văn A cho Công ty cổ phần Nam Á có địa chỉ tại số 10, đường N, quận Y, thành phố H giám sát và giáo dục trong thời gian thử thách.
Ví dụ 2: Giao Trần Thế B cho Ủy ban nhân dân xã X, huyện H, tỉnh N giám sát và giáo dục trong thời gian thử thách.
6.7. Người được hưởng án treo được rút ngắn thời gian thử thách khi có đủ các điều kiện sau đây:
a) Đã chấp hành được một phần hai thời gian thử thách;
b) Chấp hành nghiêm chỉnh pháp luật; thành thực hối cải, tích cực lao động, học tập;
c) Được cơ quan, tổ chức hoặc chính quyền địa phương có trách nhiệm giám sát, giáo dục đề nghị bằng văn bản xem xét rút ngắn thời gian thử thách. 
6.8. Mức rút ngắn thời gian thử thách
a) Mỗi lần người được hưởng án treo có thể được Toà án quyết định rút ngắn thời gian thử thách từ ba tháng đến một năm.
b) Người được hưởng án treo có thể được Toà án quyết định rút ngắn thời gian thử thách nhiều lần, nhưng phải bảo đảm thời hạn thực tế chấp hành thời gian thử thách là ba phần tư.
c) Người được hưởng án treo lập công hoặc mắc bệnh hiểm nghèo và có đủ các điều kiện được hưởng dẫn tại tiểu mục 6.7 mục 6 này, thì Toà án có thể quyết định miễn chấp hành thời gian thử thách còn lại.
7. Về Điều 61 của BLHS
7.1. Người bị xử phạt tù nếu có nơi làm việc ổn định hoặc có nơi thường trú cụ thể, rõ ràng, đồng thời sau khi bị xử phạt tù không có hành vi vi phạm pháp luật nghiệm trọng, không có căn cứ cho rằng họ bỏ trốn và thuộc một trong các trường hợp sau đây thì được hoãn chấp hành hình phạt tù:
a) Là người bị bệnh nặng, tức là bị bệnh đến mức không thể đi chấp hành hình phạt tù được và nếu bắt đi chấp hành hình phạt tù sẽ nguy hiểm đến tính mạng của họ; do đó, cần thiết phải cho họ được hoãn chấp hành hình phạt tù để họ có điều kiện chữa bệnh; ví dụ: ung thư giai đoạn cuối, xơ gan cổ chướng, lao nặng độ 4 kháng thuốc, bại liệt, suy tim độ 3 trở lên, suy thận độ 4 trở lên, HIV chuyển giai đoạn AIDS đang có các nhiễm trùng cơ hội và có tiên lượng xấu… Phải có kết luận của bệnh viện cấp tỉnh trở lên về việc người bị xử phạt tù bị bệnh nặng và nếu bắt họ đi chấp hành hình phạt tù sẽ nguy hiểm đến tính mạng của họ.
b) Là phụ nữ có thai hoặc đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi (không phân biệt là con đẻ hay con nuôi), nếu họ bị xử phạt tù lần đầu.
c) Là người bị kết tù không phải về tội xâm phạm an ninh quốc gia hoặc các tội khác là tội rất nghiêm trọng, đặc biệt nghiệm trọng và là người duy nhất trong gia đình đang lao động có thu nhập và nếu bắt họ đi chấp hành hình phạt tù thì gia đình họ sẽ gặp khó khăn đặc biệt trong cuộc sống (như không có nguồn thu nhập nào khác, không có ai chăm nom, nuôi dưỡng… những người thân thích của họ trong gia đình mà không có khả năng lao động).
d) Là người bị kết án về tội ít nghiệm trọng (là tội phạm gây nguy hại không lớn cho xã hội mà mức cao nhất của khung hình phạt đối với tội ấy là đến ba năm tù) và do nhu cầu công vụ, tức là do nhu cầu của cơ quan, tổ chức, chính quyền địa phương cần thiết sự có mặt của họ để thực hiện công vụ nhất định và nếu bắt họ đi chấp hành hình phạt tù ngay thì chưa có người thay thế họ (có xác nhận bằng văn bản của cơ quan, tổ chức, chính quyền địa phương có liên quan đến việc thực hiện công vụ đó).
7.2. Khi người bị xử phạt tù thuộc một trong các trường hợp được hướng dẫn tại tiểu mục 7.1 mục 7 này, thì toà án cho họ được hoãn chấp hành hình phạt tù. Toà án cũng có thể cho người bị xử phạt tù thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 61 của BLHS mà không thuộc một trong các trường hợp được hướng dẫn tại tiểu mục 7.1 mục 7 này được hoãn chấp hành hình phạt tù, nhưng phải xem xét rất chặt chẽ.
Ví dụ: Nguyễn Thị B bị xử phạt ba năm tù về tội mua bán trái phép chất ma tuý, B bị xử phạt tù lần này là lần đầu, đang nuôi con nhỏ mới 12 tháng tuổi và đang tại ngoại. Theo đề nghị của B, Chánh án đã ra quyết định thi hành án ra quyết định hoãn chấp hành hình phạt tù đối với B cho đến khi con của B đủ 36 tháng tuổi. Trong thời gian được hoãn chấp hành hình phạt tù B lại phạm tội trộm cắp tài sản và bị xử phạt hai năm tù; tổng hợp hình phạt của hai bản án buộc B phải chấp hành hình phạt chung là năm năm tù. Chánh án Toà án có thẩm quyền đã ra quyết định thi hành án. B có đơn đề nghị xin được hoãn thi hành án. Trường hợp này phải xem xét rất chặt chẽ. Giả sử con của B đã được 24 tháng tuổi, B có chồng chăm sóc con thì không cho B hoãn chấp hành hình phạt tù. Giả sử con của B đã được 24 tháng tuổi, nhưng hay ốm đau, nay B lại đang có thai, thì tuy B có chồng, nhưng vẫn có thể cho B hoãn chấp hành hình phạt tù.
7.3. Thời hạn hoãn chấp hành hình phạt tù
a) Người bị xử phạt tù bị bệnh nặng được hoãn chấp hành hình phạt tù một lần hoặc nhiều lần cho đến khi sức khỏe hồi phục.
b) Người bị xử phạt là phụ nữ có thai hoặc đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi được hoãn chấp hành hình phạt tù cho đến khi con đủ 36 tháng tuổi.
Trong thời gian được hoãn chấp hành hình phạt tù mà người bị kết án lại có thai hoặc phải tiếp tục nuôi con dưới 36 tháng tuổi thì vẫn được hoãn cho đến khi đứa con sau cùng đủ 36 tháng tuổi.
c) Người bị xử phạt tù là người lao động duy nhất trong gia đình hoặc do nhu cầu công vụ được hoãn một lần hoặc nhiều lần, nhưng tổng số thời gian được hoãn tối đa là một năm.
8. Về Điều 62 BLHS
Các điều kiện để cho người đang chấp hành hình phạt tù được tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù và thời gian tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù được thực hiện theo hướng dẫn tương ứng tại mục 7 Nghị quyết này.
9. Hiệu lực thi hành
9.1. Nghị quyết này đã được Hội đồng Thẩm phán Toà án nhân dân tối cao thông qua ngày 2 tháng 10 năm 2007 và có hiệu lực thi hành sau mười lăm ngày, kể từ ngày đăng công báo.
9.2. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc cần phải giải thích hoặc hướng dẫn bổ sung thì đề nghị phản ánh cho Toà án nhân dân tối cao để có sử giải thích hoặc hướng dẫn bổ sung kịp thời.
 
 TM. HỘI ĐỒNG THẨM PHÁN 
CHÁNH ÁN
Trương Hòa Bình
 
 
 

Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại (Công ty Luật TNHH LVN)

Để được giải đáp thắc mắc về: Nghị quyết số 01/2007/NQ-HĐTP hướng dẫn áp dụng một số quy định của Bộ luật Hình sự về thời hiệu thi hành bản án, miễn chấp hành hình phạt, giảm thời hạn chấp hành hình phạt
Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900.0191

Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp.
Vui lòng click tại đây

CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG

 Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm
– Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân

Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900.0191

hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Emailcho chúng tôi, Luật LVN luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Cám ơn các bạn đã truy cập website của chúng tôi, để được tư vấn trực tiếp xin vui lòng liên hệ Hotline: 1900.0191. Sau đây sẽ là nội dung bài viết:

Tóm tắt câu hỏi:

“Thanh lý hợp đồng lao động”

Tôi có người em đi xuất khẩu lao động ở Đài Loan, qua công ty môi giới Thành An và tôi thấy có nhiều thiệt thòi khi làm việc qua công ty này:

Chi phí môi giới cao hơn các công ty khác tới 1000 USD , sau một thời gian sang làm việc bên đó thì em tôi viết đơn kiện và công ty đã trả lại 300 USD .  Em tôi bị bệnh và công ty bên Đài  Loan yêu cầu thanh lý hợp đồng và cho về nước khi mới làm việc được 07 tháng. Lúc còn ở Đài Loan thì được  biết về sẽ nhận lại 3000 USD ( cả tiền cọc) nhưng khi về làm thanh lý hợp đồng thì công  ty Thành An kê ra nhiều khoản tiền bị trừ và chỉ trả 2000 USD.  Ngoài ra công ty còn tỏ ra thiếu trách nhiệm với người lao động khi nhiều lần hẹn làm việc vẫn không giải quyết xong. Tôi không hiểu những quy định về việc thanh lý hợp đồng. Mong luật sư giúp đỡ . Xin cảm ơn!

Người gửi: Nguyễn Văn Hùng ( Đà Nẵng)

( Ảnh minh họa:Internet)
Tư vấn luật: 1900.0191

 

Xin chào bạn! Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình tới Luật LVN. Về câu hỏi của bạn, công ty Luật LVN xin tư vấn và hướng dẫn cho bạn như sau:

1/ Căn cứ pháp lý

– Bộ luật lao động 2012;

– Nghị định 95/2013/NĐ-CP;

2/ Quy định của pháp luật về thanh lý hợp đồng lao động

Hiện nay chưa có văn bản cụ thể nào nói về thanh lý hợp đồng lao động, các bên thực hiện thanh lý hợp đồng chủ yếu dựa trên sự thỏa thuận và nguyên tắc của pháp luật là tôn trọng sự thỏa thuận giữa các bên.

Căn cứ Điều 47,  Bộ luật lao động 2012: 

Điều 47. Trách nhiệm của người sử dụng lao động khi chấm dứt hợp đồng lao động

1. Ít nhất 15 ngày trước ngày hợp đồng lao động xác định thời hạn hết hạn, người sử dụng lao động phải thông báo bằng văn bản cho người lao động biết thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động.

2. Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động, hai bên có trách nhiệm thanh toán đầy đủ các khoản có liên quan đến quyền lợi của mỗi bên; trường hợp đặc biệt, có thể kéo dài nhưng không được quá 30 ngày.

3. Người sử dụng lao động có trách nhiệm hoàn thành thủ tục xác nhận và trả lại sổ bảo hiểm xã hội và những giấy tờ khác mà người sử dụng lao động đã giữ lại của người lao động.

4. Trong trường hợp doanh nghiệp, hợp tác xã bị chấm dứt hoạt động, bị giải thể, phá sản thì tiền lương, trợ cấp thôi việc, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp và các quyền lợi khác của người lao động theo thoả ước lao động tập thể và hợp đồng lao động đã ký kết được ưu tiên thanh toán.”

Như vậy,  trong thực tế khi  chấm dứt hợp đồng lao động, các bên làm thủ tục thanh lý hợp đồng và trách nhiệm thanh toán đầy đủ các khoản có liên quan đến quyền lợi của mỗi bên. Và tất nhiên các bên thỏa thuận với nhau về cách thức và phương thức thanh toán các khoản đó, nên em bạn và công ty  Thành An cần thỏa thuận để đưa ra phương thức giải quyết thỏa đáng nhất. 

Về thời gian  giải quyết việc thanh lý hợp đồng lao động:

Theo quy định của pháp luật, các bên có trách nhiệm giải quyết  trong thời hạn không quá 30 ngày kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động. 

Do bạn không cung cấp về khoảng thời gian chậm trễ trong quá trình giải quyết thanh lý hợp đồng lao động của công ty Thành An, nên không rõ về sai phạm của công ty Thành An. Tuy nhiên, trong trường hợp công ty vi phạm quy định của pháp luật về thanh lý hợp đồng lao động, thì công ty này có thể bị xử phạt hành chính như sau (căn cứ Điều 31 Nghị định 95/2013/NĐ-CP):

1. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với doanh nghiệp, tổ chức có một trong các hành vi sau đây:

a) Không thông báo công khai, cung cấp cho người lao động đầy đủ các thông tin về số lượng, tiêu chuẩn tuyển chọn và các điều kiện của hợp đồng theo quy định;

b) Không cam kết với người lao động về thời gian chờ xuất cảnh sau khi người lao động trúng tuyển đi làm việc ở nước ngoài;

c) Không trực tiếp tuyển chọn lao động.

2. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng đối với doanh nghiệp, tổ chức có một trong các hành vi sau đây:

a) Không ký hợp đồng với người lao động theo quy định;

b) Không ghi rõ các quyền và nghĩa vụ về tài chính trong hợp đồng ký với người lao động theo quy định;

c) Không thanh lý hoặc thanh lý hợp đồng đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài không theo quy định;

d) Nội dung hợp đồng đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài, Hợp đồng lao động, Hợp đồng thực tập không phù hợp với Hợp đồng cung ứng lao động, Hợp đồng nhận lao động thực tập đã đăng ký;

đ) Nội dung hợp đồng giữa doanh nghiệp trúng thầu, nhận thầu, tổ chức đầu tư ra nước ngoài ký với người lao động, Hợp đồng lao động không phù hợp với báo cáo đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo quy định.

3. Hình thức xử phạt bổ sung: Đình chỉ việc thực hiện Hợp đồng cung ứng lao động từ 01 tháng đến 03 tháng đối với các hành vi vi phạm quy định tại Khoản 2 Điều này.”

Trên đây là tư vấn của công ty Luật LVN về Thanh lý hợp đồng lao động. Chúng tôi hi vọng rằng quý khách có thể vận dụng các kiến thức kể trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Nếu có vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn quý khách vui lòng gọi điện tới tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của công ty Luật LVN để gặp luật sư tư vấn và chuyên viên pháp lý.

 

Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại (Công ty Luật TNHH LVN)

Để được giải đáp thắc mắc về: Thanh lý hợp đồng lao động
Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900.0191

Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp.
Vui lòng click tại đây

CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG

 Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm
– Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân

 Hưng Yên – Số 73 đường Nguyễn Văn Linh, Phường Bần Yên Nhân, Thị xã Mỹ Hào

Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900.0191

hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Emailcho chúng tôi, Luật LVN luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Cám ơn các bạn đã truy cập website của chúng tôi, để được tư vấn trực tiếp xin vui lòng liên hệ Hotline: 1900.0191. Sau đây sẽ là nội dung bài viết:

Tóm tắt câu hỏi:

Chào luật sư. Em hiện tham gia bảo hiểm xã hội từ tháng 4/2016 đến hết tháng 3/2018 (đã đóng đủ BHXH đến hết tháng 3/2018). Hiện Tại công ty em ngưng đóng Bảo hiểm cho em rồi vì tháng 4/2018 là sẽ giải thể. Nhưng em đang có em bé được 6 tuần, ngày dự sinh là ngày 13/11/2018, Vậy cho em hỏi em có đủ điều kiện để được hưởng Bảo hiểm thai sản không ạ, rất mong được hồi âm.
Người gửi: Loan Nguyễn.
Bài viết liên quan:
– Nghỉ thai sản nhưng thai bị chết lưu có được hưởng chế độ thai sản nữa không?
– Chế độ thai sản cho lao động nữ mang thai hộ và người nhờ mang thai hộ
– Lao động nữ mang thai có được hưởng chế độ thai sản khi công ty phá sản không?
– Điều kiện hưởng chế độ thai sản và thời gian hưởng chế độ khi sẩy thai theo quy định của pháp luật
– Chế độ thai sản đối với lao động nữ sinh đôi
Tư vấn luật: 1900.0191
Xin chào bạn! cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình tới Luật LVN. Về câu hỏi của bạn, công ty Luật LVN xin tư vấn và hướng dẫn bạn như sau:

1. Cơ sở pháp lý

– Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014;
– Bộ Luật lao động năm 2012;

2. Lao động nữ có được hưởng chế độ thai sản khi công ty sắp giải thể

Căn cứ vào khoản 1 Điều 31 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 quy định về Điều kiện hưởng chế độ thai sản như sau:
Điều 31. Điều kiện hưởng chế độ thai sản
1. Người lao động được hưởng chế độ thai sản khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Lao động nữ mang thai;
b) Lao động nữ sinh con;
c) Lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ;
d) Người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi;
đ) Lao động nữ đặt vòng tránh thai, người lao động thực hiện biện pháp triệt sản;
e) Lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội có vợ sinh con.
2. Người lao động quy định tại các điểm b, c và d khoản 1 Điều này phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi.
3. Người lao động quy định tại điểm b khoản 1 Điều này đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 12 tháng trở lên mà khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền thì phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 03 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con.
4. Người lao động đủ điều kiện quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này mà chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc thôi việc trước thời điểm sinh con hoặc nhận con nuôi dưới 06 tháng tuổi thì vẫn được hưởng chế độ thai sản theo quy định tại các Điều 34, 36, 38 và khoản 1 Điều 39 của Luật này.”
Như vậy đối với trường hợp của bạn, bạn quan tâm đến 2 vấn đề: Chế độ thai sản khi mang thai và chế độ thai sản khi sinh con.
– Chế độ thai sản khi mang thai: Lao động nữ khi mang thai được nghỉ để đi khám thai. Các ngày nghỉ đó được hưởng nguyên lương và do bảo hiểm chi trả. Tuy nhiên bạn đã chấm dứt hợp đồng lao động tại công ty nên không được hưởng chế độ này.
– Chế độ thai sản khi sinh con: Căn cứ vào quy định nêu trên, bạn chỉ được hưởng chế độ thai sản khi sinh con nếu đã đóng đủ 06 tháng trong 12 tháng trước khi sinh. Tuy nhiên hiện tại bạn đang mang thai 6 tuần nhưng đã dừng việc đóng bảo hiểm. Vậy nên bạn không đủ điều kiện để hưởng. Trường hợp nếu bạn muốn được hưởng chế độ thai sản khi sinh con thì bạn bắt buộc phải tiếp tục tham gia đóng bảo hiểm đủ 06 tháng.
Trên đây là tư vấn của công ty Luật LVN về Lao động nữ có được hưởng chế độ thai sản khi công ty sắp giải thể. Chúng tôi hi vọng rằng quý khách có thể vận dụng các kiến thức kể trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Nếu có vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn quý khách vui lòng gọi điện tới tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của công ty Luật LVN để gặp luật sư tư vấn và chuyên viên pháp lý.
Chuyên viên: Nguyễn Hương Diền

Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại (Công ty Luật TNHH LVN)

Để được giải đáp thắc mắc về: Lao động nữ có được hưởng chế độ thai sản khi công ty sắp giải thể
Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900.0191

Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp.
Vui lòng click tại đây

CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG

 Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm
– Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân

Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900.0191

hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Emailcho chúng tôi, Luật LVN luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Cám ơn các bạn đã truy cập website của chúng tôi, để được tư vấn trực tiếp xin vui lòng liên hệ Hotline: 1900.0191. Sau đây sẽ là nội dung bài viết:

Tóm tắt tình huống:

Năm 2014, Công ty Tôi có ký quỹ thực hiện dự án (khoảng 5 tỷ), nay do ông Giám đốc công ty lý do sức khỏe yếu nên công ty không tiếp tục thực hiện dự án. Công ty đã thống nhất và có văn bản báo cáo UBND tỉnh A. Đến nay dự án đã thu hồi (lý do thu hồi là Nhà đầu tư xin thôi không thực hiện). Công ty có đơn yêu cầu trả lại tiền đã ký quỹ nhưng được trả lời là không trả được vì theo quy định của tỉnh A là chỉ trả lại trong trường hợp dự án do bất khả kháng hoặc lý do cơ quan nhà nước có thầm quyền không cho tiếp tục thực hiện (lỗi của nhà nước) thì mới trả lại tiền ký quỹ. Việc ông Giám đốc sức khỏe yếu không được coi là bất khả kháng. Vậy xin hỏi như vậy có phù hợp không, có trái với luật dân sự quy định về ký quỹ không. Trân trọng nhận được sự tư vấn và được trả lời qua mail.
Người gửi: Lường Văn Luân
Tư vấn luật: 1900.0191
Xin chào bạn! Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình tới luật LVN.Về câu hỏi của bạn, công ty luậtLVN xin tư vấn và hướng dẫn cho bạnnhư sau:

1. Căn cứ pháp lý

– Nghị định 118/2015/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của luật đầu tư.

2. Sức khỏe yếu có được coi là lý do bất khả kháng để được hoàn trả tiền ký quỹ không?

Nhà đầu tư phải ký quỹ trong trường hợp được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư. Việc ký quỹ được thực hiện trên cơ sở thỏa thuận bằng văn bản giữa Cơ quan đăng ký đầu tư và nhà đầu tư sau khi dự án đầu tư được quyết định chủ trương đầu tư nhưng phải trước thời điểm giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất; đối với dự án đầu tư không thuộc diện quyết định chủ trương đầu tư thì thời điểm ký quỹ là thời điểm giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất.
Trong một số trường hợp nhất định pháp luật cho phép nhà đầu tư được hoàn trả lại tiền ký quỹ, cụ thể theo quy định tại khoản 8 Điều 27 Nghị định 118/2015/NĐ-CP:
8. Nhà đầu tư được hoàn trả tiền ký quỹ theo nguyên tắc sau:
a) Hoàn trả 50% số tiền ký quỹ tại thời điểm nhà đầu tư hoàn thành thủ tục giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất và được cấp các giấy phép, chấp thuận khác theo quy định của pháp luật để thực hiện hoạt động xây dựng (nếu có) không chậm hơn tiến độ quy định tại Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc văn bản quyết định chủ trương đầu tư;
b) Hoàn trả số tiền ký quỹ còn lại và tiền lãi phát sinh từ khoản ký quỹ (nếu có) tại thời điểm nhà đầu tư hoàn thành việc nghiệm thu công trình xây dựng và lắp đặt máy móc, thiết bị để dự án đầu tư hoạt động không chậm hơn tiến độ quy định tại Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc văn bản quyết định chủ trương đầu tư;
c) Trường hợp giảm vốn đầu tư của dự án, nhà đầu tư được hoàn trả số tiền ký quỹ tương ứng với số vốn đầu tư giảm theo quy định tại Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư (điều chỉnh) hoặc văn bản quyết định điều chỉnh chủ trương đầu tư;
d) Trường hợp dự án đầu tư không thể tiếp tục thực hiện vì lý do bất khả kháng hoặc do lỗi của cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong quá trình thực hiện các thủ tục hành chính, nhà đầu tư được xem xét hoàn trả khoản tiền ký quỹ theo thỏa thuận với Cơ quan đăng ký đầu tư.
Căn cứ vào những thông tin mà bạn cung cấp thì lý do mà dự án đầu tư không thể tiếp tục thực hiện là Giám đốc có sức khỏe yếu. Lý do này không được coi là lý do bất khả kháng. Bởi dựa vào khoản 1 Điều 156 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về sự kiện bất khả kháng:
“Sự kiện bất khả kháng là sự kiện xảy ra một cách khách quan không thể lường trước được và không thể khắc phục được mặc dù đã áp dụng mọi biện pháp cần thiết và khả năng cho phép.
Trở ngại khách quan là những trở ngại do hoàn cảnh khách quan tác động làm cho người có quyền, nghĩa vụ dân sự không thể biết về việc quyền, lợi ích hợp pháp của mình bị xâm phạm hoặc không thể thực hiện được quyền, nghĩa vụ dân sự của mình”.
Bất khả kháng được hiểu là không thể lường trước và không thể khắc phục được dù đã thực hiện mọi biện pháp cần thiết, trong khả năng cho phép. Nếu giám đốc của công ty sức khỏe yếu thì có thể ủy quyền cho người khác thực hiện thay. Do đó không thể coi đó là lý do bất khả kháng.
Vậy nên UBND tỉnh A không đồng ý hoàn trả lại tiền ký quỹ thực hiện dự án đầu tư của công ty là đúng với quy định của pháp luật.
Trên đây là tư vấn của công ty Luật LVN về Sức khỏe yếu có được coi là lý do bất khả kháng để được hoàn trả tiền ký quỹ không? Chúng tôi hi vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức kể trên đểsử dụng trong công việc và cuộc sống. Nếu có vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấnbạn vui lòng gọi điện tới tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của Công tyLuật LVN để gặp luật sư tư vấn và chuyên viên pháp lý.
Chuyên viên: Nguyễn Hương Diền

Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại (Công ty Luật TNHH LVN)

Để được giải đáp thắc mắc về: Sức khỏe yếu có được coi là lý do bất khả kháng để được hoàn trả tiền ký quỹ không?
Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900.0191

Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp.
Vui lòng click tại đây

CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG

 Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm
– Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân

 Hưng Yên – Số 73 đường Nguyễn Văn Linh, Phường Bần Yên Nhân, Thị xã Mỹ Hào

Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900.0191

hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Emailcho chúng tôi, Luật LVN luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Cám ơn các bạn đã truy cập website của chúng tôi, để được tư vấn trực tiếp xin vui lòng liên hệ Hotline: 1900.0191. Sau đây sẽ là nội dung bài viết:

Tóm tắt câu hỏi: 

Tôi có một căn nhà đồng sở hữu với một người bạn. Nay tôi muốn bán căn nhà này đi do căn nhà khá bé nhưng bạn tôi nhất định không chịu dù người mua trả giá cao. Bây giờ tôi muốn đưa ra tòa để giải quyết có được không? Liệu tôi có thể bán căn nhà đó không?
Người gửi: Mạnh Cường
Tư vấn luật: 1900.0191
Xin chào bạn! Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình tới Luật LVN. Về câu hỏi của bạn, công ty Luật LVN xin tư vấn và hướng dẫn bạn như sau:

1/ Căn cứ pháp lý

– Bộ luật Dân sự 2015;
– Luật Nhà ở 2014.

2/ Bán nhà mà đồng sở hữu không đồng ý thì có bán được không?

Điều 218 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về định đoạt tài sản chung như sau:
“1. Mỗi chủ sở hữu chung theo phần có quyền định đoạt phần quyền sở hữu của mình.
2. Việc định đoạt tài sản chung hợp nhất được thực hiện theo thỏa thuận của các chủ sở hữu chung hoặc theo quy định của pháp luật.
3. Trường hợp một chủ sở hữu chung theo phần bán phần quyền sở hữu của mình thì chủ sở hữu chung khác được quyền ưu tiên mua.
Trong thời hạn 03 tháng đối với tài sản chung là bất động sản, 01 tháng đối với tài sản chung là động sản, kể từ ngày các chủ sở hữu chung khác nhận được thông báo về việc bán và các điều kiện bán mà không có chủ sở hữu chung nào mua thì chủ sở hữu đó được quyền bán cho người khác. Việc thông báo phải được thể hiện bằng văn bản và các điều kiện bán cho chủ sở hữu chung khác phải giống như điều kiện bán cho người không phải là chủ sở hữu chung.
Trường hợp bán phần quyền sở hữu mà có sự vi phạm về quyền ưu tiên mua thì trong thời hạn 03 tháng, kể từ ngày phát hiện có sự vi phạm về quyền ưu tiên mua, chủ sở hữu chung theo phần trong số các chủ sở hữu chung có quyền yêu cầu Tòa án chuyển sang cho mình quyền và nghĩa vụ của người mua; bên có lỗi gây thiệt hại phải bồi thường thiệt hại.
4. Trường hợp một trong các chủ sở hữu chung đối với bất động sản từ bỏ phần quyền sở hữu của mình hoặc khi người này chết mà không có người thừa kế thì phần quyền sở hữu đó thuộc về Nhà nước, trừ trường hợp sở hữu chung của cộng đồng thì thuộc sở hữu chung của các chủ sở hữu chung còn lại.
5. Trường hợp một trong các chủ sở hữu chung đối với động sản từ bỏ phần quyền sở hữu của mình hoặc khi người này chết mà không có người thừa kế thì phần quyền sở hữu đó thuộc sở hữu chung của các chủ sở hữu còn lại.
6. Trường hợp tất cả các chủ sở hữu từ bỏ quyền sở hữu của mình đối với tài sản chung thì việc xác lập quyền sở hữu được áp dụng theo quy định tại Điều 228 của Bộ luật này.”
Điều 126 Luật Nhà ở 2014 cũng quy định về việc mua bán nhà thuộc sở hữu chung như sau:
“1. Việc bán nhà ở thuộc sở hữu chung phải có sự đồng ý của tất cả các chủ sở hữu; trường hợp có chủ sở hữu chung không đồng ý bán thì các chủ sở hữu chung khác có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết theo quy định của pháp luật. Các chủ sở hữu chung được quyền ưu tiên mua, nếu các chủ sở hữu chung không mua thì nhà ở đó được bán cho người khác.
Trường hợp có chủ sở hữu chung đã có tuyên bố mất tích của Tòa án thì các chủ sở hữu chung còn lại được quyền bán nhà ở đó; phần giá trị quyền sở hữu nhà ở của người bị tuyên bố mất tích được xử lý theo quy định của pháp luật.
2. Trường hợp chủ sở hữu chung bán phần quyền sở hữu của mình thì các chủ sở hữu chung khác được quyền ưu tiên mua; trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được thông báo về việc bán phần quyền sở hữu nhà ở và điều kiện bán mà không có chủ sở hữu chung nào mua thì phần quyền đó được bán cho người khác; trường hợp vi phạm quyền ưu tiên mua thì xử lý theo quy định của pháp luật về dân sự.”
Theo đó, nếu bạn muốn bán căn nhà hiện tại thì người bạn của bạn được quyền ưu tiên mua trong 30 ngày, nếu đồng sở hữu không mua thì bạn có thể bán phần nhà của mình cho người khác. Trong trường hợp muốn bán cả căn nhà thì phải được sự đồng ý của đồng sở hữu, nếu không bạn có thể yêu cầu Tòa án giải quyết.
Trên đây là tư vấn của công ty Luật LVN về Bán nhà mà đồng sở hữu không đồng ý thì có bán được không?. Chúng tôi hi vọng rằng quý khách có thể vận dụng các kiến thức kể trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Nếu có vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn quý khách vui lòng gọi điện tới tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của công ty Luật LVN để gặp luật sư tư vấn và chuyên viên pháp lý.
Chuyên viên: Đoàn Thảo Ánh

Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại (Công ty Luật TNHH LVN)

Để được giải đáp thắc mắc về: Bán nhà mà đồng sở hữu không đồng ý thì có bán được không?
Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900.0191

Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp.
Vui lòng click tại đây

CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG

 Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm
– Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân

Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900.0191

hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Emailcho chúng tôi, Luật LVN luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Cám ơn các bạn đã truy cập website của chúng tôi, để được tư vấn trực tiếp xin vui lòng liên hệ Hotline: 1900.0191. Sau đây sẽ là nội dung bài viết:

QUỐC HỘI

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

Luật số: 73/2014/QH13

Hà Nội, ngày 27 tháng 11 năm 2014

LUẬT

Côngan nhân dân

Quốc hội ban hành Luật Công an nhân dân.

Chương I

NHỮNGQUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Luật này quy định về nguyên tắc tổ chức, hoạt động; chức năng, nhiệmvụ, quyền hạn và chế độ, chính sách đối với Công an nhân dân.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

Luật này áp dụng đối với Công an nhân dân, cơ quan, tổ chức, công dânViệt Nam và tổ chức, cá nhân nước ngoài cư trú, hoạt động trên lãnh thổ nướcCộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; trường hợp điều ước quốc tế mà Cộng hòa xãhội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định khác thì áp dụng điều ước quốctế đó.

Điều 3. Giải thích từ ngữ

Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

1. Bảo vệ an ninh quốc gia là phòng ngừa, phát hiện,ngăn chặn, đấu tranh làm thất bại các hoạt động xâm phạm an ninh quốc gia.

2. Bảo đảm trật tự, an toàn xã hội là phòng ngừa,phát hiện, ngăn chặn, đấu tranh chống tội phạm và các hành vi vi phạm pháp luậtvề trật tự, an toàn xã hội.

3. Sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ là công dân ViệtNam được tuyển chọn, đào tạo, huấn luyện và hoạt động trong các lĩnh vực nghiệpvụ của Công an nhân dân được phong, thăng cấp bậc hàm cấp tướng, cấp tá, cấpúy, hạ sĩ quan.

4. Sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật là côngdân Việt Nam , có trình độ chuyên môn kỹ thuật, hoạt động trong Công an nhândân được phong, thăng cấp bậc hàm cấp tá, cấp úy, hạ sĩ quan.

5. Hạ sĩ quan, chiến sĩ nghĩa vụ là công dân ViệtNam thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân được phong, thăng cấp bậc hàmThượng sĩ, Trung sĩ, Hạ sĩ, Binh nhất, Binh nhì.

6. Công nhân công an là người được tuyển dụng vàolàm việc trong Công an nhân dân mà không thuộc diện được phong cấp bậc hàm sĩquan, hạ sĩ quan, chiến sĩ.

Điều 4. Vị trí, cơ cấu của Công an nhândân

Công an nhân dân là lực lượng vũ trang nhân dân làm nòngcốt trong thực hiện nhiệm vụ bảo vệ an ninh quốc gia, bảo đảm trật tự, an toànxã hội, đấu tranh phòng, chống tội phạm.

Công an nhân dân gồm lực lượng An ninh nhân dân, lực lượngCảnh sát nhân dân và Công an xã.

Điều 5. Nguyên tắc tổ chức, hoạt độngcủa Công an nhân dân

1. Công an nhân dân đặt dưới sự lãnh đạo tuyệt đối, trựctiếp về mọi mặt của Đảng Cộng sản Việt Nam, sự thống lĩnh của Chủ tịch nước, sựthống nhất quản lý nhà nước của Chính phủ và sự chỉ huy, quản lý trực tiếp củaBộ trưởng Bộ Công an.

2. Công an nhân dân được tổ chức tập trung, thống nhất vàtheo cấp hành chính từ trung ương đến cơ sở.

3. Hoạt động của Công an nhân dân phải tuân thủ Hiến phápvà pháp luật; cấp dưới phục tùng cấp trên; dựa vào Nhân dân và chịu sự giám sátcủa Nhân dân; bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổchức, cá nhân.

Điều 6. Ngày truyền thống của Công annhân dân

Ngày 19 tháng 8 hằng năm là ngày truyền thống của Công annhân dân và là ngày hội “Toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc”.

Điều 7. Tuyển chọn công dân vào Công annhân dân

1. Công dân có đủ tiêu chuẩn về chính trị, phẩm chất đạođức, trình độ học vấn, sức khoẻ, có nguyện vọng và năng khiếu phù hợp với côngtác công an thì có thể được tuyển chọn vào Công an nhân dân.

2. Công an nhân dân được ưu tiên tuyển chọn sinh viên, họcsinh xuất sắc tốt nghiệp ở các học viện, trường đại học, cao đẳng, trung cấpchuyên nghiệp, dạy nghề có đủ tiêu chuẩn để đào tạo, bổ sung vào Công an nhândân.

Điều 8. Nghĩa vụ tham gia Công an nhândân

1. Công dân thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân làthực hiện nghĩa vụ bảo vệ Tổ quốc trong lực lượng vũ trang nhân dân. Hằng năm,Công an nhân dân được tuyển chọn công dân trong độ tuổi gọi nhập ngũvàophục vụ trong Công an nhân dân với thời hạn là ba năm.

2. Thủ tục tuyển chọn công dân thực hiện nghĩa vụ tham giaCông an nhân dân được áp dụng như đối với công dân thực hiện nghĩa vụ quân sựtại ngũ.

Điều 9. Chế độ phục vụ của sĩ quan, hạsĩ quan, chiến sĩ Công an nhân dân và công nhân công an

1. Sĩ quan Công an nhân dân phục vụ theo chế độ chuyênnghiệp; hạ sĩ quan, chiến sĩ Công an nhân dân phục vụ theo chế độ chuyên nghiệphoặc chế độ nghĩa vụ; công nhân công an phục vụ theo chế độ tuyển dụng.

2. Công dân phục vụ trong Công an nhân dân xuất ngũ, chuyểnngành phải thực hiện nghĩa vụ quân sự trong ngạch dự bị theo quy định của phápluật.

Điều 10. Xây dựng Công an nhân dân

1. Nhà nước có chính sách đào tạo, bồi dưỡng sĩ quan, hạ sĩquan, chiến sĩ Công an nhân dân; xây dựng Công an nhân dân cách mạng, chínhquy, tinh nhuệ, từng bước hiện đại.

2. Cơ quan, tổ chức và công dân có trách nhiệm tham gia xâydựng Công an nhân dân trong sạch, vững mạnh.

Điều 11. Giám sát hoạt động của Công annhân dân

1. Quốc hội, cơ quan của Quốc hội, Đoàn đại biểu Quốc hội,đại biểu Quốc hội, Hội đồng nhân dân, đại biểu Hội đồng nhân dân trong phạm vinhiệm vụ, quyền hạn của mình thực hiện giám sát hoạt động của Công an nhân dân.

2. Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên cótrách nhiệm tuyên truyền, động viên mọi tầng lớp nhân dân tham gia phong tràotoàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc, phối hợp, cộng tác, giúp đỡ Công an nhân dânthực hiện nhiệm vụ và xây dựng Công an nhân dân, giám sát việc thực hiện phápluật về Công an nhân dân.

Điều 12. Quan hệ phối hợp giữa Quân độinhân dân, Dân quân tự vệ với Công an nhân dân

1. Quân đội nhân dân, Dân quân tự vệ có trách nhiệm phốihợp chặt chẽ với Công an nhân dân để bảo vệ an ninh quốc gia, bảo đảm trật tự,an toàn xã hội và xây dựng Công an nhân dân.

2. Việc phối hợp giữa Quân đội nhân dân, Dân quân tự vệ vớiCông an nhân dân do Chính phủ quy định.

Điều 13. Trách nhiệm và chế độ, chínhsách đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia, phối hợp, cộng tác, giúp đỡCông an nhân dân

1. Cơ quan, tổ chức, cá nhân hoạt động trên lãnh thổ nướcCộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và cơ quan, tổ chức, công dân Việt Nam ởnước ngoài có trách nhiệm tham gia, phối hợp, cộng tác, giúp đỡ Công an nhândân thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của pháp luật.

2. Nhà nước bảo vệ, giữ bí mật cho cơ quan, tổ chức, cánhân tham gia, phối hợp, cộng tác, giúp đỡ Công an nhân dân trong bảo vệ anninh quốc gia, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội, đấu tranh phòng, chống tộiphạm.

Cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia, phối hợp, cộng tác,giúp đỡ Công an nhân dân trong bảo vệ an ninh quốc gia, bảo đảm trật tự, antoàn xã hội, đấu tranh phòng, chống tội phạm có thành tích thì được khenthưởng; bị tổn hại về danh dự thì được khôi phục, bị thiệt hại về tài sản thìđược đền bù; người bị thương tích, tổn hại về sức khoẻ, tính mạng thì bản thânvà gia đình được hưởng chế độ, chính sách theo quy định của pháp luật.

Chương II

CHỨCNĂNG, NHIỆM VỤ VÀ

QUYỀN HẠN CỦA CÔNG AN NHÂN DÂN

Điều 14. Chức năng của Công an nhân dân

Công an nhân dân có chức năng tham mưu cho Đảng, Nhà nướcvề bảo vệ an ninh quốc gia, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội, đấu tranh phòng,chống tội phạm; chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện thống nhất quản lýnhà nướcvề an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội; đấu tranh phòng,chống âm mưu, hoạt động của các thế lực thù địch, các loại tội phạm và vi phạmpháp luật về an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội.

Điều 15. Nhiệm vụ và quyền hạn của Côngan nhân dân

1. Thu thập thông tin, phân tích, đánh giá, dự báo tìnhhình và đề xuất với Đảng, Nhà nước ban hành, chỉ đạo thực hiện đường lối, chínhsách, pháp luật, chiến lược bảo vệ an ninh quốc gia, bảo đảm trật tự, an toànxã hội, đấu tranh phòng, chống tội phạm; tham gia thẩm định, đánh giá tác độngvề an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội đối với quy hoạch, kế hoạch, dự ánphát triển kinh tế – xã hội; kết hợp chặt chẽ nhiệm vụ bảo vệ an ninh quốc gia,bảo đảm trật tự, an toàn xã hội, đấu tranh phòng, chống tội phạm với nhiệm vụxây dựng, phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội; phối hợp có hiệu quả hoạt độngan ninh với hoạt động quốc phòng và đối ngoại.

2. Chủ động phòng ngừa, phát hiện, ngăn chặn, đấu tranh làmthất bại âm mưu, hoạt động xâm phạm an ninh quốc gia, loại trừ nguy cơ đe dọaan ninh quốc gia; bảo vệ Đảng, Nhà nước và chế độ xã hội chủ nghĩa, bảo vệ độclập, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc; bảo vệ an ninhchính trị, an ninh trong các lĩnh vực tư tưởng – văn hóa, kinh tế, quốc phòng,đối ngoại, thông tin, xã hội, môi trường và các lợi ích khác của quốc gia; bảovệ khối đại đoàn kết toàn dân tộc; bảo vệ tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhânphẩm, tài sản, quyền tự do, dân chủ của công dân, quyền và lợi ích hợp pháp củacơ quan, tổ chức, cá nhân.

3. Hoạt động tình báo theo quy định của pháp luật.

4. Bảo vệ cán bộ lãnh đạo cấp cao của Đảng, Nhà nước, kháchquốc tế đến thăm và làm việc tại Việt Nam; bảo vệ sự kiện, mục tiêu quan trọngvề chính trị, kinh tế, ngoại giao, khoa học – kỹ thuật, văn hóa, xã hội; bảo vệcông trình quan trọng liên quan đến an ninh quốc gia, cơ quan đại diện nướcngoài, đại diện của tổ chức quốc tế tại Việt Nam; bảo vệ cá nhân nắm giữ hoặcliên quan mật thiết đến bí mật nhà nước theo quy định của pháp luật.

5. Thực hiện quản lý về bảo vệ an ninh quốc gia, bảo vệ bímật nhà nước; chủ trì thực hiện quản lý về nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cưtrú của người nước ngoài tại Việt Nam; kiểm soát nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnhtại các cửa khẩu theo quy định của Chính phủ; phối hợp với Bộ đội Biên phòng,các ngành hữu quan và chính quyền địa phương trong hoạt động quản lý, bảo vệbiên giới quốc gia, giữ gìn an ninh, trật tự, an toàn xã hội ở khu vực biêngiới theo quy định của pháp luật.

6. Thực hiện quản lý về công tác điều tra và phòng, chốngtội phạm. Chủ trì thực hiện nhiệm vụ phòng, chống khủng bố, bạo loạn và giảiquyết các tình huống phức tạp về an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội theoquy định của pháp luật. Chủ động phòng ngừa, phát hiện, ngăn chặn, đấu tranhchống tội phạm và vi phạm pháp luật về trật tự, an toàn xã hội, bảo vệ môitrường; tiếp nhận, giải quyết tin báo, tố giác về tội phạm, kiến nghị khởi tố;khởi tố, điều tra tội phạm theo quy định của pháp luật; thực hiện công tácthống kê hình sự; phát hiện nguyên nhân, điều kiện phát sinh tội phạm, vi phạmpháp luật về trật tự, an toàn xã hội, bảo vệ môi trường và kiến nghị biện phápkhắc phục; giáo dục đối tượng vi phạm pháp luật tại cộng đồng theo quy định củapháp luật.

7. Thực hiện quản lý về thi hành án hình sự; quản lý trạigiam, cơ sở giáo dục bắt buộc, trường giáo dưỡng, trại tạm giam, nhà tạm giữ;tổ chức thi hành bản án, quyết định về hình sự, biện pháp tư pháp, thực hiệnnhiệm vụ hỗ trợ hoạt động tư pháp theo quy định của pháp luật.

8. Thực hiện quản lý về xử phạt vi phạm hành chính tronglĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội; xử phạt vi phạm hành chính và ápdụng các biện pháp xử lý hành chính theo quy định của pháp luật; bảo đảm anninh, trật tự trong việc thực hiện quyết định cưỡng chế khi có yêu cầu của cơquan có thẩm quyền.

9. Thực hiện quản lý về cư trú, cơ sở dữ liệu quốc gia vềdân cư, căn cước công dân, con dấu, trật tự, an toàn giao thông, trật tự côngcộng, vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ, phòng cháy, chữa cháy theo quy địnhcủa pháp luật; cấp thẻ Căn cước công dân; đăng ký, cấp biển số phương tiện giaothông cơ giới đường bộ; thực hiện công tác phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn,cứu hộ; thực hiện quản lý về an ninh, trật tự các ngành, nghề kinh doanh cóđiều kiện và dịch vụ bảo vệ theo quy định của pháp luật.

10. Chủ trì, phối hợp quản lý và thực hiện công tác tuyêntruyền, giáo dục về bảo vệ an ninh quốc gia, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội,đấu tranh phòng, chống tội phạm; hướng dẫn, kiểm tra, thanh tra, giải quyếtkhiếu nại, tố cáo trong hoạt động bảo vệ an ninh quốc gia, bảo đảm trật tự, antoàn xã hội, đấu tranh phòng, chống tội phạm.

11. Làm nòng cốt xây dựng thế trận an ninh nhân dân, xâydựng phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc. Hướng dẫn các cơ quan, tổ chứcthực hiện công tác bảo vệ an ninh chính trị nội bộ, an ninh kinh tế, tài chính,tiền tệ, đầu tư, an ninh tư tưởng – văn hóa, an ninh thông tin, an ninh xã hội,an ninh môi trường.

12. Hướng dẫn, huấn luyện nghiệp vụ, bồi dưỡng kiến thứcpháp luật đối với lực lượng bảo vệ dân phố, dân phòng,bảo vệ cơ quan,doanh nghiệp theo quy định của pháp luật.

13. Áp dụng các biện pháp vận động quần chúng, pháp luật, ngoạigiao, kinh tế, khoa học – kỹ thuật, nghiệp vụ, vũ trang để bảo vệ an ninh quốcgia, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội theo quy định của pháp luật.

14. Được sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ để tấncông, truy bắt tội phạm, ngăn chặn người đang thực hiện hành vi phạm tội hoặchành vi vi phạm pháp luật khác và để phòng vệ chính đáng theo quy định củaluật.

15. Quyết định hoặc kiến nghị tạm đình chỉ, đình chỉ hoạtđộng của cơ quan, tổ chức, cá nhân có hành vi gây nguy hại hoặc đe dọa gây nguyhại đến an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội; yêu cầu cơ quan, tổ chức, cánhân cung cấp thông tin, tài liệu, đồ vật khi có căn cứ xác định liên quan đếnhoạt động xâm phạm an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội theo quy định củapháp luật. Huy động, trưng dụng theo quy định của pháp luật phương tiện thôngtin, phương tiện giao thông, phương tiện khác và người đang sử dụng, điều khiểnphương tiện đó trong trường hợp cấp bách để bảo vệ an ninh quốc gia, trật tự,an toàn xã hội hoặc để ngăn chặn hậu quả thiệt hại cho xã hội đang xảy ra hoặccó nguy cơ xảy ra.

16. Thực hiện các biện pháp bảo vệ an ninh quốc gia, bảođảm trật tự, an toàn xã hội khi có tình trạng chiến tranh,tình trạngkhẩn cấp hoặc khi có nguy cơ đe dọa an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hộinhưng chưa đến mức ban bố tình trạng khẩn cấp theo quy định của pháp luật.

17. Nghiên cứu, ứng dụng, huy động thành tựu khoa học, côngnghệ trong bảo vệ an ninh quốc gia, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội, xây dựnglực lượng Công an nhân dân.

18. Xây dựng lực lượng Công an nhân dân cách mạng, chínhquy, tinh nhuệ, từng bước hiện đại làm nòng cốt trong thực hiện nhiệm vụ bảo vệan ninh quốc gia, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội, đấu tranh phòng, chống tộiphạm.

19. Thực hiện hợp tác quốc tế trong đấu tranh phòng, chốngtội phạm, bảo vệ an ninh quốc gia, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội và xây dựnglực lượng Công an nhân dân; là cơ quan đầu mối thực hiện dẫn độ, chuyển giaongười đang chấp hành hình phạt tù và thực hiện tương trợ tư pháp về hình sựtheo quy định của pháp luật và điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩaViệt Nam là thành viên.

20. Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy địnhcủa pháp luật.

Chương III

TỔCHỨC CỦA CÔNG AN NHÂN DÂN

Điều 16. Hệ thống tổ chức của Công annhân dân

1. Hệ thống tổ chức của Công an nhân dân gồm có:

a) Bộ Công an;

b) Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;

c) Công an huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh;

d) Công an xã, phường, thị trấn.

2. Căn cứ yêu cầu công tác phòng cháy, chữa cháy và cứunạn, cứu hộ, Chính phủ quy định việc thành lập Cảnh sát phòng cháy và chữa cháytỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.

3. Công an xã là lực lượng nòng cốt trong phong trào toàndân bảo vệ an ninh Tổ quốc, bảo đảm an ninh, trật tự, an toàn xã hội ở cơ sở.Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức, hoạt động và chế độ, chính sách đốivới Công an xã do luật quy định.

4. Căn cứ yêu cầu bảo đảm an ninh, trật tự, trong phạm vinhiệm vụ, quyền hạn của mình, Bộ trưởng Bộ Công an quyết định thành lập cácđồn, trạm Công an và các đơn vị độc lập bố trí tại những địa bàn cần thiết; quyđịnh việc điều động sĩ quan, hạ sĩ quan Công an nhân dân đảm nhiệm các chứcdanh Công an xã.

Điều 17. Thẩm quyền quy định cụ thể chứcnăng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức trong Công an nhân dân

1. Chính phủ quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạnvà cơ cấu tổ chức của Bộ Công an.

2. Bộ trưởng Bộ Công an quy định cụ thể chức năng, nhiệmvụ, quyền hạn, tổ chức bộ máy của tổng cục, bộ tư lệnh, đơn vị trực thuộc Bộ,đơn vị thuộc tổng cục, bộ tư lệnh, Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trungương, Công an huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và các đơn vị còn lạitrong Công an nhân dân.

Điều 18. Chỉ huy trong Công an nhân dân

1. Bộ trưởng Bộ Công an là người chỉ huy cao nhất trong Côngan nhân dân.

2. Chỉ huy công an cấp dưới chịu trách nhiệm trước chỉ huycông an cấp trên về tổ chức và hoạt động của đơn vị công an được giao phụtrách. Chỉ huy công an địa phương chịu trách nhiệm trước chỉ huy công an cấptrên và trước cấp ủy Đảng, chính quyền cùng cấp.

3. Sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ Công an nhân dân có chứcvụ hoặc cấp bậc hàm cao hơn là cấp trên của sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ cóchức vụ hoặc cấp bậc hàm thấp hơn. Sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ có chức vụ caohơn nhưng cấp bậc hàm ngang hoặc thấp hơn là cấp trên của sĩ quan, hạ sĩ quan,chiến sĩ có cấp bậc hàm ngang hoặc cao hơn nhưng chức vụ thấp hơn.

Chương IV

SĨQUAN, HẠ SĨ QUAN, CHIẾN SĨ CÔNG AN NHÂN DÂN

Điều 19. Phân loại sĩ quan, hạ sĩ quan,chiến sĩ Công an nhân dân

1. Phân loại theo lực lượng, trong Công an nhân dân có:

a) Sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ An ninh nhân dân;

b) Sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ Cảnhsát nhân dân.

2. Phân loại theo tính chất hoạt động, trong Công an nhândân có:

a) Sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ;

b) Sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật;

c) Hạ sĩ quan, chiến sĩ nghĩa vụ.

Điều 20. Hệ thống cấp bậc hàm sĩ quan,hạ sĩ quan, chiến sĩ Công an nhân dân

1. Sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ:

a) Sĩ quan cấp tướng có bốn bậc:

Đại tướng;

Thượng tướng;

Trung tướng;

Thiếu tướng;

b) Sĩ quan cấp tá có bốn bậc:

Đại tá;

Thượng tá;

Trung tá;

Thiếu tá;

c) Sĩ quan cấp úy có bốn bậc:

Đại úy;

Thượng úy;

Trung úy;

Thiếu úy;

d) Hạ sĩ quan có ba bậc:

Thượng sĩ;

Trung sĩ;

Hạ sĩ.

2. Sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật:

a) Sĩ quan cấp tá có ba bậc:

Thượng tá;

Trung tá;

Thiếu tá;

b) Sĩ quan cấp úy có bốn bậc:

Đại úy;

Thượng úy;

Trung úy;

Thiếu úy;

c) Hạ sĩ quan có ba bậc:

Thượng sĩ;

Trung sĩ;

Hạ sĩ.

3. Hạ sĩ quan, chiến sĩ nghĩa vụ:

a) Hạ sĩ quan có ba bậc:

Thượng sĩ;

Trung sĩ;

Hạ sĩ;

b) Chiến sĩ có hai bậc:

Binh nhất;

Binh nhì.

Điều 21. Đối tượng, điều kiện, thời hạnxét phong, thăng cấp bậc hàm sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ Công an nhân dân

1. Đối tượng xét phong cấp bậc hàm:

a) Học sinh, sinh viên hưởng sinh hoạt phí tại các trườngcủa Công an nhân dân, khi tốt nghiệp được phong cấp bậc hàm như sau:

Trung cấp: Trung sĩ;

Cao đẳng: Thượng sĩ;

Đại học: Thiếu úy;

Học sinh, sinh viên tốt nghiệp xuất sắc được phong cấp bậchàm cao hơn một bậc;

b) Cán bộ, công chức hoặc người tốt nghiệp các học viện,trường đại học, trường cao đẳng, trường trung cấp chuyên nghiệp, dạy nghề đượctuyển chọn vào Công an nhân dân thì căn cứ vào trình độ được đào tạo, quá trìnhcông tác, nhiệm vụ được giao và bậc lương được xếp để phong cấp bậc hàm tươngứng;

c) Chiến sĩ nghĩa vụ được phong cấp bậc hàm khởi điểm làBinh nhì.

2. Điều kiện xét thăng cấp bậc hàm:

Sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ Công an nhân dân được thăngcấp bậc hàm khi có đủ các điều kiện sau đây:

a) Hoàn thành nhiệm vụ, đủ tiêu chuẩn về chính trị, phẩmchất đạo đức, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, sức khỏe;

b) Khi cấp bậc hàm hiện tại thấp hơn cấp bậc hàm cao nhấtquy định đối với chức vụ, chức danh đang đảm nhiệm;

c) Đủ thời hạn xét thăng cấp bậc hàm theo quy định tạikhoản 3 Điều này.

3. Thời hạn xét thăng cấp bậc hàm:

a) Hạ sĩ quan, sĩ quan nghiệp vụ:

Hạ sĩ lên Trung sĩ: 1 năm;

Trung sĩ lên Thượng sĩ: 1 năm;

Thượng sĩ lên Thiếu úy: 2 năm;

Thiếu úy lên Trung úy: 2 năm;

Trung úy lên Thượng úy: 3 năm;

Thượng úy lên Đại úy: 3 năm;

Đại úy lên Thiếu tá: 4 năm;

Thiếu tá lên Trung tá: 4 năm;

Trung tá lên Thượng tá: 4 năm;

Thượng tá lên Đại tá: 4 năm;

Đại tá lên Thiếu tướng: 4 năm;

Thời hạn thăng cấp bậc hàm trong mỗi cấp tướng tối thiểu là4 năm;

b) Thời hạn xét thăng cấp bậc hàm sĩ quan, hạ sĩ quan chuyênmôn kỹ thuật; hạ sĩ quan, chiến sĩ nghĩa vụ do Chính phủ quy định;

c) Thời gian sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ học tập tạitrường được tính vào thời hạn xét thăng cấp bậc hàm; đối với sĩ quan, hạ sĩquan, chiến sĩ bị giáng cấp bậc hàm, sau một năm kể từ ngày bị giáng cấp bậchàm, nếu tiến bộ thì được xét thăng cấp bậc hàm.

4. Tuổi của sĩ quan được xét thăng cấp bậc hàm từ Đại tálên Thiếu tướng không quá 57; trường hợp cao hơn khi có yêu cầu theo quyếtđịnh của Chủ tịch nước.

Điều 22. Phong, thăng cấp bậc hàm trướcthời hạn và phong, thăng cấp bậc hàm vượt bậc

1. Sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ Công an nhân dân lập thànhtích đặc biệt xuất sắc trong bảo vệ an ninh quốc gia, bảo đảm trật tự, an toànxã hội, đấu tranh phòng, chống tội phạm, nghiên cứu khoa học, học tập mà cấpbậc hàm hiện tại thấp hơn cấp bậc hàm cao nhất đối với chức vụ, chức danh sĩquan, hạ sĩ quan, chiến sĩ đang đảm nhiệm thì được xét phong, thăng cấp bậc hàmtrước thời hạn.

2. Sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ Công an nhân dân lập thànhtích đặc biệt xuất sắc trong bảo vệ an ninh quốc gia, bảo đảm trật tự, an toànxã hội, đấu tranh phòng, chống tội phạm mà cấp bậc hàm hiện tại thấp hơn cấpbậc hàm cao nhất quy định đối với chức vụ, chức danh sĩ quan, hạ sĩ quan, chiếnsĩ đang đảm nhiệm từ hai bậc trở lên thì được xét phong, thăng cấp bậc hàm vượtbậc, nhưng không vượt quá cấp bậc hàm cao nhất đối với chức vụ, chức danh sĩquan đang đảm nhiệm.

3. Chủ tịch nước quyết định việc phong, thăng cấp bậc hàmtrước thời hạn và phong, thăng cấp bậc hàm vượt bậc đối với cấp bậc hàm cấptướng. Bộ trưởng Bộ Công an quyết định việc phong, thăng cấp bậc hàm trước thờihạn và phong, thăng cấp bậc hàm vượt bậc từ Đại tá trở xuống.

Điều 23. Chức vụ của sĩ quan Công annhân dân

1. Chức vụ cơ bản của sĩ quan gồm có:

a) Bộ trưởng Bộ Công an;

b) Tổng cục trưởng, Tư lệnh;

c) Cục trưởng;

d) Giám đốc Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;

đ) Trưởng phòng; Trưởng Công an huyện, quận, thị xã, thànhphố thuộc tỉnh; Trung đoàn trưởng;

e) Đội trưởng; Trưởng Công an phường, thị trấn; Tiểu đoàntrưởng;

g) Đại đội trưởng;

h) Trung đội trưởng;

i) Tiểu đội trưởng.

2. Chức vụ, chức danh tương đương với chức vụ quy định tạiđiểm b khoản 1 Điều này do Chính phủ quy định; chức vụ, chức danh tương đươngvới chức vụ quy định tại các điểm c, d, đ, e, g, h và i khoản 1 Điều này do Bộtrưởng Bộ Công an quy định.

Điều 24. Cấp bậc hàm cao nhất đối vớichức vụ của sĩ quan Công an nhân dân

1. Cấp bậc hàm cao nhất đối với chức vụ của sĩ quan đượcquy định như sau:

a) Đại tướng: Bộ trưởng Bộ Công an;

b) Thượng tướng: Thứ trưởng Bộ Công an;

Số lượng Thứ trưởng Bộ Công an có cấp bậc hàm Thượng tướngkhông quá sáu;

c) Trung tướng:

Tổng cục trưởng; Tư lệnh, Chính ủy Bộ Tư lệnh Cảnh sát cơđộng; Tư lệnh Bộ Tư lệnh Cảnh vệ;

Chánh Văn phòng Bộ Công an; Chánh Thanh tra Bộ Công an;Viện trưởng Viện Chiến lược và Khoa học Công an;

Cục trưởng các cục: An ninh mạng; Cảnh sát giao thông; Cảnhsát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ; Đối ngoại; Pháp chế và cải cáchhành chính, tư pháp; Xây dựng phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc; Giámđốc các học viện: An ninh nhân dân, Cảnh sát nhân dân, Chính trị Công an nhândân;

Một Phó Tổng cục trưởng là Bí thư hoặc Phó Bí thư Đảng ủyTổng cục;

Giám đốc Công an thành phố Hà Nội; Giám đốc Công an thànhphố Hồ Chí Minh;

d) Thiếu tướng:

Trợ lý Bộ trưởng Bộ Công an;

Cục trưởng các cục: Cơ yếu; Tài chính; Kế hoạch và Đầu tư;

Cục trưởng các cục về tham mưu, chính trị, nghiệp vụ thuộcTổng cục An ninh, trừ Cục trưởng Cục Hậu cần, ChánhVăn phòng thườngtrực Ban chỉ đạo về nhân quyền và Chánh Thanh tra Tổng cục;

Cục trưởng các cục về tham mưu, chính trị, nghiệp vụ thuộcTổng cục Tình báo, trừ Cục trưởng Cục Hậu cần;

Cục trưởng các cục thuộc Tổng cục Cảnh sát: Tham mưu; Chínhtrị; Cảnh sát hình sự; Cảnh sát kinh tế; Cảnh sát điều tra tội phạm về ma túy;Cảnh sát điều tra tội phạm về tham nhũng; Cảnh sát phòng, chống tội phạm về môitrường; Cảnh sát phòng, chống tội phạm sử dụng công nghệ cao; Cảnh sát truy nãtội phạm; Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội; Cảnh sát đăng ký, quảnlý cư trú và dữ liệu quốc gia về dân cư; Chánh Văn phòng Cơ quan Cảnh sát điềutra Bộ Công an;

Cục trưởng các cục thuộc Tổng cục Chính trị Công an nhândân: Tham mưu; Tổ chức Cán bộ; Công tác chính trị; Chính sách; Đào tạo; Côngtác Đảng, công tác quần chúng;

Cục trưởng các cục thuộc Tổng cục Hậu cần – Kỹ thuật: Thôngtin liên lạc; Quản lý trang bị kỹ thuật và trang cấp; Quản lý khoa học côngnghệ và môi trường; Công nghệ thông tin; Quản lý xây dựng cơ bản và doanh trại;Y tế;

Cục trưởng các cục thuộc Tổng cục Cảnh sát thi hành án hìnhsự và hỗ trợ tư pháp:Chính trị; Quản lý phạm nhân, trại viên; Giáo dụccải tạo và hòa nhập cộng đồng; Theo dõi thi hành án hình sự và hỗ trợ tư pháp;Hướng dẫn tạm giam, tạm giữ;

Viện trưởng Viện Khoa học hình sự; Viện trưởng Viện Lịch sửCông an; Tổng biên tập Báo Công an nhân dân; Tổng biên tập Tạp chí Công an nhândân; Giám đốc Trung tâm phát thanh, truyền hình, điện ảnh Công an nhân dân;Giám đốc các bệnh viện: 19-8, 199, 30-4, Y học cổ truyền;

Giám đốc Học viện Tình báo; Hiệu trưởng các trường đại học:An ninh nhân dân; Cảnh sát nhân dân; Kỹ thuật – Hậu cần Công an nhân dân; Phòngcháy và chữa cháy;

Giám đốc Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy thành phố Hà Nội;Giám đốc Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy thành phố Hồ Chí Minh;

Chức vụ cấp phó của cấp trưởng quy định tại điểm c khoảnnày có cấp bậc hàm cao nhất là Thiếu tướng, số lượng như sau: của Tổng cụctrưởng không quá năm; của Tư lệnh Bộ Tư lệnh Cảnh sát cơ động không quá bốn;của Chính ủy Bộ Tư lệnh Cảnh sát cơ động là một; của Tư lệnh Bộ Tư lệnh Cảnh vệkhông quá bốn; của Chánh Văn phòng Bộ Công an không quá ba; của Chánh Thanh traBộ Công an không quá ba; của Viện trưởng Viện Chiến lược và Khoa học Công ankhông quá ba; của Cục trưởng Cục An ninh mạng, Cục Cảnh sát giao thông, CụcCảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ, Cục Đối ngoại, Cục Pháp chếvà cải cách hành chính, tư pháp, Cục Xây dựng phong trào toàn dân bảo vệ anninh Tổ quốc không quá hai; của Giám đốc Học viện An ninh nhân dân không quába; của Giám đốc Học viện Cảnh sát nhân dân không quá ba; của Giám đốc Học việnChính trị Công an nhân dân không quá ba; của Giám đốc Công an thành phố Hà Nộikhông quá ba; của Giám đốc Công an thành phố Hồ Chí Minh không quá ba;

đ) Đại tá:

Cục trưởng, Thủ trưởng đơn vị tương đương thuộc Tổng cục,Bộ Tư lệnh; Hiệu trưởng các trường bậc đại học, trường sĩ quan, trừ quy địnhtại điểm d khoản này;

Giám đốc Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, trừGiám đốc Công an thành phố Hà Nội và Giám đốc Công an thành phố Hồ Chí Minh;

Chức vụ cấp phó của cấp trưởng quy định tại điểm d khoảnnày;

e) Thượng tá: Trưởng phòng; Trưởng Công an huyện, quận, thịxã, thành phố thuộc tỉnh; Trung đoàn trưởng;

g) Trung tá: Đội trưởng; Trưởng Công an phường, thị trấn;Tiểu đoàn trưởng; Trưởng đồn Công an;

h) Thiếu tá: Đại đội trưởng; Trưởng trạm Công an;

i) Đại úy: Trung đội trưởng;

k) Thượng úy: Tiểu đội trưởng.

2. Phó Chủ nhiệm thường trực, Phó Chủ nhiệm chuyên trách Ủyban Kiểm tra Đảng ủy Công an Trung ương có cấp bậc hàm cấp tướng thực hiện theoquy định của cơ quan có thẩm quyền.

3. Sĩ quan Công an nhân dân biệt phái là Ủy viên thườngtrực Ủy ban Quốc phòng và An ninh của Quốc hội hoặc được bổ nhiệm chức vụ Tổngcục trưởng hoặc tương đương có cấp bậc hàm cao nhất là Thiếu tướng; sĩ quanCông an nhân dân biệt phái là Phó Chủ nhiệm Ủy ban Quốc phòng và An ninh củaQuốc hội hoặc được bổ nhiệm chức vụ Thứ trưởng hoặc tương đương có cấp bậc hàmcao nhất là Trung tướng; sĩ quan Công an nhân dân biệt phái có chức vụ cao hơnđược phong, thăng cấp bậc hàm cấp tướng theo quy định của cơ quan có thẩmquyền.

4. Cấp bậc hàm cao nhất là cấp tướng đối với chức vụ của sĩquan ở đơn vị thành lập mới do Ủy ban thường vụ Quốc hội quyết định.

Cấp bậc hàm cao nhất đối với sĩ quan còn lại là cấp tá, cấpúy do Bộ trưởng Bộ Công an quy định.

Điều 25. Thẩm quyền phong, thăng, giáng,tước cấp bậc hàm sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ; bổ nhiệm, miễn nhiệm, cáchchức, giáng chức các chức vụ trong Công an nhân dân

1. Chủ tịch nước phong, thăng cấp bậc hàm cấp tướng đối vớisĩ quan Công an nhân dân.

2. Thủ tướng Chính phủ bổ nhiệm các chức vụ Thứ trưởng,Tổng cục trưởng, Tư lệnh, Chính ủy Bộ Tư lệnh trong Công an nhân dân.

3. Bộ trưởng Bộ Công an phong, thăng cấp bậc hàm cấp tá; bổnhiệm các chức vụ Phó Tổng cục trưởng, Phó Tư lệnh, Phó Chính ủy Bộ Tư lệnh,Cục trưởng, Phó Cục trưởng và các chức vụ, chức danh tương đương, Giám đốc, PhóGiám đốc Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Giám đốc, Phó Giám đốcCảnh sát phòng cháy và chữa cháy tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; quyđịnh việc phong, thăng các cấp bậc hàm, bổ nhiệm các chức vụ, chức danh còn lạitrong Công an nhân dân.

4. Người có thẩm quyền phong, thăng cấp bậc hàm nào thì cóthẩm quyền tước, giáng cấp bậc hàm đó; mỗi lần chỉ được thăng, giáng một cấpbậc hàm, trừ trường hợp đặc biệt mới xét thăng, giáng nhiều cấp bậc hàm. Ngườicó thẩm quyền bổ nhiệm chức vụ nào thì có thẩm quyền miễn nhiệm, cách chức,giáng chức đối với chức vụ đó.

Điều 26. Thủ tục phong, thăng cấp bậchàm trong Công an nhân dân

1. Thủ tướng Chính phủ trình Chủ tịch nước phong, thăng,giáng, tước cấp bậc hàm cấp tướng.

Việc phong, thăng, giáng, tước cấp bậc hàm cấp tướng của sĩquan Công an nhân dân biệt phái theo đề nghị của cơ quan, tổ chức nơi được cửđến biệt phái và Bộ trưởng Bộ Công an.

2. Thủ tục phong, thăng, giáng, tước cấp bậc hàm sĩ quancấp tá, cấp úy và hạ sĩ quan, chiến sĩ do Bộ trưởng Bộ Công an quy định.

Điều 27. Điều động sĩ quan, hạ sĩ quan,chiến sĩ Công an nhân dân

1. Người có thẩm quyền bổ nhiệm chức vụ nào thì có quyềnđiều động người giữ chức vụ đó.

2. Sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ Công an nhân dân phục tùngsự điều động của cấp có thẩm quyền.

Điều 28. Biệt phái sĩ quan Công an nhândân

1. Căn cứ yêu cầu nhiệm vụ bảo vệ an ninh quốc gia, bảo đảmtrật tự, an toàn xã hội, đấu tranh phòng, chống tội phạm, cấp có thẩm quyềnquyết định biệt phái sĩ quan đến công tác tại cơ quan, tổ chức ngoài Công annhân dân theo quy định của pháp luật.

2. Sĩ quan biệt phái được hưởng chế độ, chính sách như sĩquan đang công tác trong Công an nhân dân. Việc phong, thăng, giáng, tước cấpbậc hàm đối với sĩ quan biệt phái thực hiện như đối với sĩ quan đang công táctrong Công an nhân dân, trừ quy định tại khoản 3 Điều 24 và khoản 1 Điều 26 củaLuật này.

3. Cơ quan, tổ chức nơi sĩ quan được biệt phái đến có tráchnhiệm giao nhiệm vụ, giữ bí mật và bảo đảm điều kiện làm việc, sinh hoạt cho sĩquan biệt phái theo quy định của pháp luật.

Điều 29. Hạn tuổi phục vụ của sĩ quanCông an nhân dân

1. Hạn tuổi phục vụ cao nhất của sĩ quan Công an nhân dânquy định như sau:

a) Cấp úy: 53;

b) Thiếu tá, Trung tá: nam 55, nữ 53;

c) Thượng tá: nam 58, nữ 55;

d) Đại tá: nam 60, nữ 55;

đ) Cấp tướng: nam 60, nữ 55.

2. Trường hợp đơn vị công an có nhu cầu, sĩ quan quy địnhtại các điểm a, b và c khoản 1 Điều này nếu có đủ phẩm chất, giỏi về chuyênmôn, nghiệp vụ, có sức khỏe tốt và tự nguyện thì có thể được kéo dài tuổi phụcvụ theo quy định của Bộ trưởng Bộ Công an, nhưng không quá 60 đối với nam và 55đối với nữ.

3. Sĩ quan là giáo sư, phó giáo sư, tiến sĩ, chuyên gia caocấp, nữ sĩ quan cấp tướng có thể được kéo dài hạn tuổi phục vụ hơn 60 đối vớinam và hơn 55 đối với nữ theo quy định của Chính phủ; trường hợp đặc biệt cóthể kéo dài khi có yêu cầu theo quyết định của Chủ tịch nước.

4. Sĩ quan Công an nhân dân được nghỉ hưu khi có đủ điềukiện theo quy định của pháp luật; trường hợp chưa đủ điều kiện nghỉ hưu theoquy định của pháp luật mà Công an nhân dân không còn nhu cầu bố trí hoặc khôngchuyển ngành được hoặc sĩ quan tự nguyện xin nghỉ nếu nam sĩ quan có đủ haimươi lăm năm, nữ sĩ quan có đủ hai mươi năm phục vụ trong Công an nhân dân thìđược nghỉ hưu trước hạn tuổi quy định tại khoản 1 Điều này.

Điều 30. Nghĩa vụ, trách nhiệm của sĩquan, hạ sĩ quan, chiến sĩ Công an nhân dân

1. Tuyệt đối trung thành với Tổ quốc, Nhân dân, với Đảng vàNhà nước.

2. Nghiêm chỉnh chấp hành chủ trương, đường lối của Đảng,chính sách, pháp luật của Nhà nước, điều lệnh Công an nhân dân, chỉ thị, mệnhlệnh của cấp trên.

3. Trung thực, dũng cảm, cảnh giác, sẵn sàng chiến đấu,hoàn thành mọi nhiệm vụ được giao.

4. Tôn trọng và bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của cơ quan,tổ chức, cá nhân; liên hệ chặt chẽ với Nhân dân;tận tụy phục vụ Nhândân, kính trọng, lễ phép đối với Nhân dân.

5. Thường xuyên học tập nâng cao trình độ chính trị, phápluật, khoa học – kỹ thuật, chuyên môn, nghiệp vụ; rèn luyện phẩm chất cáchmạng, ý thức tổ chức kỷ luật và thể lực.

6. Chịu trách nhiệm trước pháp luật và cấp trên về nhữngmệnh lệnh của mình, về việc chấp hành mệnh lệnh của cấp trên và việc thực hiệnnhiệm vụ của cấp dưới thuộc quyền. Khi nhận mệnh lệnh của người chỉ huy, nếu cócăn cứ cho là mệnh lệnh đó trái pháp luật thì phải báo cáo ngay với người ramệnh lệnh; trong trường hợp vẫn phải chấp hành mệnh lệnh thì báo cáo kịp thờilên cấp trên trực tiếp của người ra mệnh lệnh và không phải chịu trách nhiệm vềhậu quả của việc thi hành mệnh lệnh đó.

Điều 31. Những việc sĩ quan, hạ sĩ quan,chiến sĩ Công an nhân dân không được làm

1. Lợi dụng chức vụ, quyền hạn được giao để xâm phạm lợiích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân.

2. Những việc trái với pháp luật, điều lệnh Công an nhândân và những việc mà pháp luật quy định cán bộ, công chức, viên chức không đượclàm.

Chương V

BẢOĐẢM HOẠT ĐỘNG VÀ CHẾ ĐỘ,

CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI CÔNG AN NHÂN DÂN

Điều 32. Bảo đảm kinh phí và cơ sở vậtchất phục vụ hoạt động của Công an nhân dân

1. Nhà nước bảo đảm điều kiện về ngân sách và cơ sở vậtchất cho hoạt động bảo vệ an ninh quốc gia, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội,đấu tranh phòng, chống tội phạm và xây dựng lực lượng Công an nhân dân bao gồm:đầu tư tài chính, trang bị vũ khí, công cụ hỗ trợ, trang bị, thiết bị, phươngtiện kỹ thuật nghiệp vụ, đất đai, trụ sở, công trình, cơ sở công nghiệp và cácđiều kiện vật chất kỹ thuật khác.

2. Trường hợp cần thiết để bảo vệ an ninh quốc gia, bảo đảmtrật tự, an toàn xã hội, đấu tranh phòng, chống tội phạm, Nhà nước huy độngthành tựu khoa học, công nghệ phục vụ hoạt động của Công an nhân dân bao gồm:chuyển giao công nghệ, kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ; bảođảm cơ sở vật chất – kỹ thuật cho các cơ sở đào tạo, huấn luyện và nghiên cứukhoa học của Công an nhân dân; bảo đảm tiềm lực thông tin, cơ sở dữ liệu, tưliệu khoa học và công nghệ; bổ sung lực lượng, đào tạo, bồi dưỡng nhân lực khoahọc và công nghệ phục vụ hoạt động bảo vệ an ninh quốc gia, bảo đảm trật tự, antoàn xã hội, đấu tranh phòng, chống tội phạm.

3. Đối với vũ khí, công cụ hỗ trợ, trang bị, thiết bị,phương tiện kỹ thuật nghiệp vụ phục vụ cho hoạt động của Công an nhân dân màtrong nước chưa sản xuất được hoặc chưa đáp ứng đủ nhu cầu thì Bộ trưởng BộCông an trình Thủ tướng Chính phủ quyết định nhập khẩu theo quy định của phápluật

4. Chính phủ quy định chi tiết khoản 1 và khoản 2 Điều này.

Điều 33. Trang bị vũ khí, công cụ hỗ trợvà phương tiện kỹ thuật nghiệp vụ của Công an nhân dân

1. Công an nhân dân được Nhà nước trang bị vũ khí, vật liệunổ, công cụ hỗ trợ và phương tiện kỹ thuật nghiệp vụ phù hợp với nhiệm vụ đượcgiao.

2. Nhà nước có chính sách ưu tiên ứng dụng thành tựu khoahọc và công nghệ hiện đại; đầu tư nghiên cứu sản xuất thiết bị, phương tiện kỹthuật nghiệp vụ và công cụ hỗ trợ phục vụ công tác, chiến đấu và xây dựng lựclượng Công an nhân dân.

Điều 34. Trang phục, Công an hiệu, cờhiệu, cấp hiệu, phù hiệu, giấy chứng minh Công an nhân dân

Trang phục, Công an hiệu, cờ hiệu, cấp hiệu, phù hiệu, giấychứng minh Công an nhân dân do Chính phủ quy định.

Điều 35. Chính sách đào tạo, bồi dưỡngsĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ Công an nhân dân

1. Sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ Công an nhân dân được đàotạo, bồi dưỡng về chính trị, pháp luật, chuyên môn, nghiệp vụ và kiến thức cầnthiết khác phù hợp với nhiệm vụ được giao; được Nhà nước khuyến khích và tạođiều kiện phát triển tài năng để phục vụ Công an nhân dân.

2. Nhà nước có chính sách ưu tiên đào tạo, bồi dưỡng sĩquan, hạ sĩ quan, chiến sĩ Công an nhân dân là người dân tộc thiểu số.

Điều 36. Tiền lương, phụ cấp, nhà ở vàđiều kiện làm việc đối với sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ Công an nhân dân

1. Chế độ tiền lương và phụ cấp do Chính phủ quy định; tiềnlương của sĩ quan, hạ sĩ quan phục vụ theo chế độ chuyên nghiệp được tính theochức vụ, chức danh đảm nhiệm và cấp bậc hàm, phù hợp với tính chất, nhiệm vụcủa Công an nhân dân; phụ cấp thâm niên được tính theo mức lương hiện hưởng vàthời gian phục vụ trong Công an nhân dân; được hưởng trợ cấp, phụ cấp như đốivới cán bộ, công chức có cùng điều kiện làm việc và trợ cấp, phụ cấp đặc thùCông an nhân dân.

2. Sĩ quan Công an nhân dân nếu giữ nhiều chức vụ, chứcdanh trong cùng một thời điểm thì được hưởng quyền lợi của chức vụ, chức danhcao nhất và phụ cấp kiêm nhiệm chức vụ, chức danh theo quy định của pháp luật.

3. Sĩ quan Công an nhân dân được giữ nguyên quyền lợi củachức vụ, chức danh đang đảm nhiệm khi được giao chức vụ, chức danh thấp hơnchức vụ, chức danh đang đảm nhiệm do yêu cầu công tác hoặc thay đổi tổ chức,biên chế.

4. Sĩ quan Công an nhân dân khi có quyết định miễn nhiệmchức vụ, chức danh thì được hưởng các quyền lợi theo chức vụ, chức danh mới.

5. Sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ Công an nhân dân được bảođảm doanh trại và các điều kiện làm việc, sinh hoạt phù hợp với tính chất côngviệc, nhiệm vụ được giao.

6. Sĩ quan nghiệp vụ và sĩ quan chuyên môn kỹ thuật được hưởngphụ cấp nhà ở, được bảo đảm nhà ở công vụ; sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ Côngan nhân dân được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội theo quy định của phápluật.

Điều 37. Chăm sóc sức khoẻ đối với sĩquan, hạ sĩ quan, chiến sĩ, sinh viên, học sinh Công an nhân dân và thân nhân

1. Sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ, sinh viên, học sinh Côngan nhân dân được bảo đảm chăm sóc sức khoẻ; khi bị thương, ốm đau, tai nạn, rủiro nghề nghiệp ở xa các cơ sở y tế Công an nhân dân hoặc mắc những bệnh mà cơsở y tế Công an nhân dân không có khả năng điều trị thì được khám bệnh, chữabệnh tại các cơ sở y tế khác, được thanh toán viện phí và thực hiện các chế độkhác theo quy định của pháp luật.

2. Bố, mẹ, người nuôi dưỡng hợp pháp của chồng và của vợ,vợ hoặc chồng và con dưới 18 tuổi của sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ, sinh viên,học sinh Công an nhân dân không có chế độ bảo hiểm y tế thì được Công an nhândân mua bảo hiểm y tế, được khám bệnh, chữa bệnh tại các cơ sở y tế theo quyđịnh của pháp luật.

3. Nhà nước bảo đảm kinh phí để thực hiện quy định tạikhoản 1 và khoản 2 Điều này.

Điều 38. Chế độ nghỉ ngơi của sĩ quan,hạ sĩ quan, chiến sĩ Công an nhân dân

Sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ Công an nhân dân đang côngtác được nghỉ ngơi theo quy định của Bộ luật lao động và theo quy định của Bộtrưởng Bộ Công an.

Điều 39. Chế độ, chính sách đối với sĩquan, hạ sĩ quan, chiến sĩ Công an nhân dân nghỉ hưu, chuyển ngành, xuất ngũ,nghỉ theo chế độ bệnh binh, hy sinh, từ trần

1. Sĩ quan Công an nhân dân nghỉ hưu được hưởng các quyềnlợi sau đây:

a) Lương hưu tính trên cơ sở quy định tại khoản 1 Điều 36của Luật này và theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội;

b) Nếu nghỉ hưu trước hạn tuổi phục vụ theo quy định tạikhoản 1 và khoản 2 Điều 29 của Luật này do thay đổi tổ chức, biên chế hoặckhông còn nhu cầu bố trí, sử dụng thì ngoài chế độ bảo hiểm xã hội theo quyđịnh của pháp luật vềbảo hiểm xã hội còn được hưởng trợ cấp một lầntheo quy định của Chính phủ;

c) Sử dụng trang phục Công an nhân dân, Công an hiệu, cấphiệu, phù hiệu trong các ngày lễ; các cuộc hội họp và cuộc giao lưu truyềnthống của Công an nhân dân;

d) Được chính quyền địa phương nơi cư trú tạo điều kiện ổnđịnh cuộc sống; trường hợp chưa có nhà ở thì được được hưởng chính sách hỗ trợvề nhà ở xã hội theo quy định của pháp luật;

đ) Được hưởng chế độ bảo hiểm y tế theo quy định của phápluật, được khám, chữa bệnh theo cấp bậc hàm, chức vụ hoặc chức danh trước khinghỉ hưu tại cơ sở y tế Công an nhân dân theo quy định của Bộ trưởng Bộ Côngan.

2. Sĩ quan, hạ sĩ quan Công an nhân dân chuyển ngành đượchưởng các quyền lợi sau đây:

a) Nhà nước bảo đảm đào tạo về chuyên môn, nghiệp vụ cầnthiết đối với sĩ quan, hạ sĩ quan chuyển ngành theo yêu cầu của tổ chức;

b) Bảo lưu mức lương và phụ cấp thâm niên tại thời điểm chuyểnngành trong thời gian tối thiểu là 18 tháng;

c) Các quyền lợi quy định tại điểm c khoản 1 Điều này;

d) Trường hợp do yêu cầu điều động trở lại phục vụ trongCông an nhân dân thì thời gian chuyển ngành được tính vào thời gian công tácliên tục để xét thăng cấp bậc hàm và thâm niên công tác;

đ) Khi nghỉ hưu được hưởng phụ cấp thâm niên tính theo thờigian phục vụ trong Công an nhân dân và mức lương hiện hưởng; trường hợp mứclương hiện hưởng thấp hơn mức lương tại thời điểm chuyển ngành thì được lấy mứclương tại thời điểm chuyển ngành để tính lương hưu theo quy định của pháp luật.

3. Sĩ quan, hạ sĩ quan xuất ngũ được hưởng các quyền lợisau đây:

a) Trợ cấp tạo việc làm và trợ cấp một lần theo quy địnhcủa Chính phủ;

b) Các quyền lợi quy định tại điểm c và điểm d khoản 1 Điềunày;

c) Trường hợp có đủ mười lăm năm phục vụ trong Công an nhândân trở lên, khi ốm đau được khám bệnh, chữa bệnh tại cơ sở y tế của Công annhân dân theo quy định của Bộ trưởng Bộ Công an.

4. Sĩ quan, hạ sĩ quan Công an nhân dân nghỉ theo chế độbệnh binh được hưởng các quyền lợi sau đây:

a) Chế độ về ưu đãi người có công với cách mạng và chế độbảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật;

b) Quyền lợi quy định tại điểm c và điểm d khoản 1 Điềunày.

5. Sĩ quan, hạ sĩ quan Công an nhân dân có thời gian trựctiếp chiến đấu, phục vụ chiến đấu hoặc công tác ở địa bàn khó khăn, ngành nghềđặc thù thì được quy đổi thời gian đó để tính hưởng quyền lợi khi thôi phục vụtrong Công an nhân dân.

6. Sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ Công an nhân dân đang côngtác mà hy sinh thì thân nhân của sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ đó được hưởngcác chế độ theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công với cách mạng,chế độ bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội và đượchưởng trợ cấp một lần theo quy định của Chính phủ.

7. Sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ Công an nhân dân đang côngtác mà từ trần thì thân nhân của sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ đó được hưởngchế độ bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội và đượchưởng trợ cấp một lần theo quy định của Chính phủ.

Điều 40. Chế độ, chính sách đối với sinhviên, học sinh, công nhân công an, hạ sĩ quan, chiến sĩ nghĩa vụ

1. Sinh viên, học sinh Công an nhân dân được hưởng sinhhoạt phí và chế độ, chính sách theo quy định của pháp luật đối với hạ sĩ quan,chiến sĩ nghĩa vụ.

2. Công nhân công an có quyền và nghĩa vụ theo quy định củapháp luật về lao động và các quy định khác của pháp luật có liên quan.

3. Hạ sĩ quan, chiến sĩ nghĩa vụ và thân nhân được hưởngcác chế độ, chính sách quy định đối với hạ sĩ quan, binh sĩ phục vụ tại ngũtrong lực lượng vũ trang; khi hết thời hạn phục vụ được trợ cấp học nghề hoặctrợ cấp tạo việc làm và được ưu tiên thi tuyển vào các trường Công an nhân dân,được hưởng chế độ, chính sách khác theo quy định của Chính phủ.

Chương VI

KHENTHƯỞNG VÀ XỬ LÝ VI PHẠM

Điều 41. Khen thưởng

1. Sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ Công an nhân dân, công nhân công an cóthành tích trong chiến đấu, công tác thì tùy theo công trạng được xét tặngthưởng huân chương, huy chương, danh hiệu vinh dự nhà nước và các hình thứckhen thưởng khác theo quy định của pháp luật.

2. Cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia, phối hợp, cộng tác, giúp đỡ Côngan nhân dân trong bảo vệ an ninh quốc gia, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội, đấutranh phòng, chống tội phạm thì tuỳ theo công trạng được xét khen thưởng theoquy định của pháp luật.

Điều 42. Xử lý vi phạm

1. Sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ Công an nhân dân, công nhân công an viphạm kỷ luật, vi phạm pháp luật thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm bị xử lýkỷ luật, xử phạt hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệthại cho sức khoẻ, tính mạng của người khác, tài sản hoặc lợi ích hợp pháp củacơ quan, tổ chức, cá nhân thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.

2. Sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ Công an nhân dân không được sử dụngCông an hiệu, cấp hiệu, phù hiệu khi bị khởi tố, tạm giữ, tạm giam; nếu bị phạttù thì đương nhiên bị tước Công an hiệu, cấp hiệu, phù hiệu khi bản án có hiệulực pháp luật.

3. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có hành vi chống đối, cản trở hoạt độngcủa sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ Công an nhân dân trong thi hành công vụ thìtuỳ tính chất, mức độ vi phạm bị xử lý theo quy định của pháp luật.

Chương VII

ĐIỀUKHOẢN THI HÀNH

Điều 43. Hiệu lực thi hành

1. Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2015.

Các quy định về phong, thăng, giáng, tước cấp bậc hàm cấp tướng; bổnhiệm, miễn nhiệm, cách chức, giáng chức các chức vụ có cấp bậc hàm cao nhất làcấp tướng có hiệu lực thi hành kể từ ngày Luật này được công bố.

2. Luật Công an nhân dân số 54/2005/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2005 hếthiệu lực thi hành kể từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành.

Điều 44. Điều khoản chuyển tiếp

1. Việc sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ của Công an nhândân thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành cho đến thời điểm luật vềvũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ được ban hành.

2. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức, hoạt động và chế độ, chínhsách đối với Công an xã thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành cho đếnthời điểm luật về Công an xã được ban hành.

Điều 45. Quy định chi tiết

Chính phủ, cơ quan có thẩm quyền quy định chi tiết các điều, khoản đượcgiao trong Luật.

Luật này đã được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóaXIII, kỳ họp thứ 8 thông qua ngày 27 tháng 11 năm 2014./.

CHỦ TỊCH QUỐC HỘI

(Đã ký)

Nguyễn Sinh Hùng

Tải file về máy

Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại

Để được giải đáp thắc mắc về: Luật Công an nhân dân năm 2014
Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900.0191

Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp.
Vui lòng click tại đây

CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG

 Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm
– Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân

Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900.0191

hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Emailcho chúng tôi, Luật LVN luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Cám ơn các bạn đã truy cập website của chúng tôi, để được tư vấn trực tiếp xin vui lòng liên hệ Hotline: 1900.0191. Sau đây sẽ là nội dung bài viết:

Tóm tắt tình huống

Nhà bên cạnh có xây dựng nhà mới và ngôi nhà này đã làm nứt tường nhà tôi. Sau khi báo cáo lên phường thì phường có đình chỉ thi công của ngôi nhà này và buộc họ khôi phục hiện trạng cho nhà tôi. Tuy nhiên, hộ gia đình này đã che bạt lại và thi công bên trong, đồng thời không hề phục hồi vết nứt cho nhà tôi. Tôi có báo cáo lại với phường nhưng họ làm ngơ và không nói gì, chỉ đến khi ngôi nhà bên cnah gần hoàn thiện và vết nứt nhà tôi to hơn ban đầu thì phường mới đến(tôi có chụp ảnh vết nứt lại và một số ảnh thi công của họ. Luật sư cho hỏi, tôi có thể làm gì để yêu cầu họ sửa chữa lại nguyên trạng cho nhà tôi vì tôi cảm thấy phường đang cố tình làm ngơ với hành vi của gia đình này.
Người gửi: Đăng Sơn
Tư vấn luật: 1900.0191
Xin chào anh, cảm ơn anh đã gửi câu hỏi của mình đến luật LVN. Về vấn đề của anh, Công ty luật LVN xin tư vấn giúp anh như sau:

1, Căn cứ pháp lý

– Nghị định 121/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động xây dựng; kinh doanh bất động sản; khai thác, sản xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng; quản lý công trình hạ tầng kỹ thuật; quản lý phát triển nhà và công sở.

2, Xử phạt hành chính về xây dựng nhà ở gây hư hại sang nhà khác và thi công khi bị đình chỉ.

Theo Điều 2. nghị định 121/2013/NĐ-CP về Nguyên tắc xử phạt vi phạm hành chính
“1. Mọi hành vi vi phạm hành chính phải được phát hiện kịp thời và đình chỉ ngay. Việc xử phạt vi phạm hành chính được tiến hành kịp thời công minh, triệt để và đúng trình tự, thủ tục quy định tại Nghị định này. Mọi hậu quả do vi phạm hành chính gây ra phải được khắc phục theo đúng quy định của pháp luật.
2. Đối với dự án đầu tư xây dựng công trình bao gồm nhiều công trình hạng mục công trình mà chủ đầu tư, nhà thầu có hành vi vi phạm hành chính giống nhau đối với nhiều công trình, hạng mục công trình thì hành vi vi phạm tại mỗi công trình, hạng mục công trình vi phạm được xác định là một hành vi vi phạm hành chính.”
Điều 5. 121/2013/NĐ-CP Hình thức xử phạt và biện pháp khắc phục hậu quả
“1. Các hình thức xử phạt chính:
a) Cảnh cáo;
b) Phạt tiền.
2. Hình thức xử phạt bổ sung: Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động từ 06 tháng đến 24 tháng.
3. Các biện pháp khắc phục hậu quả:
Đối với mỗi hành vi vi phạm hành chính, ngoài việc bị áp dụng hình thức xử phạt, tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm còn có thể bị áp dụng một hoặc nhiều biện pháp khắc phục hậu quả sau đây:
a) Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu;
b) Buộc thực hiện các biện pháp khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường;
c) Buộc cải chính thông tin sai sự thật hoặc gây nhầm lẫn;
d) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện vi phạm hành chính;
đ) Buộc phá dỡ công trình xây dựng, bộ phận công trình xây dựng vi phạm theo quy định tại Nghị định số 180/2007/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật xây dựng về xử lý vi phạm trật tự xây dựng đô thị (sau đây viết tắt là Nghị định số 180/2007/NĐ-CP);”
Theo thông tin bạn cung cấp thì công trình thi công của nhà kế bên gây ảnh hương đến công trình nhà bạn, đồng thời đã bị uỷ ban phường đình chỉ thực hiện dự án mà vẫn không thực hiện. Như vậy, trước tiên công trình này đã bi xử phạt về hành vi gây rạn nứt cho công trình lân cận, vi phạm về việc cố tình tiếp tục thi công công trình sau khi đã có quyết định đình chỉ.
“Điều 27. Vi phạm quy định về thi công xây dựng
2. Xử phạt hành vi thi công xây dựng công trình vi phạm các quy định về xây dựng gây lún, nứt công trình lân cận, công trình hạ tầng kỹ thuật như sau:
a) Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với xây dựng nhà ở riêng lẻ nông thôn hoặc công trình xây dựng khác trừ trường hợp quy định tại Điểm b, Điểm c Khoản này;
b) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với xây dựng nhà ở riêng lẻ ở đô thị;
c) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với xây dựng công trình thuộc trường hợp phải lập báo cáo kinh tế – kỹ thuật xây dựng công trình hoặc lập dự án đầu tư xây dựng công trình.
4. Xử phạt đối với nhà thầu tiếp tục thực hiện thi công xây dựng đối với công trình đã bị người có thẩm quyền ban hành quyết định đình chỉ thi công xây dựng công trình như sau:
a) Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với xây dựng nhà ở riêng lẻ ở nông thôn hoặc công trình khác không thuộc trường hợp quy định tại Điểm b, Điểm c Khoản này;
b) Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng đối với xây dựng nhà ở riêng lẻ ở đô thị;
c) Phạt tiền từ 500.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng đối với xây dựng công trình thuộc trường hợp phải lập báo cáo kinh tế – kỹ thuật xây dựng công trình hoặc lập dự án đầu tư xây dựng công trình,
Nếu việc ra quyết định đình chỉ là đúng thì chủ đầu tư sẽ không được phép tiếp tục thi công công trình, nếu tiếp tục thi công cơ quan có thẩm quyền sẽ có trách nhiệm xử lý vi phạm hành chính theo quy định trên. 
Nếu quyết định đình chỉ của phường là sai thì chủ đầu tư đó cũng không có quyền tự ý thi công mà phải tiến hành khiếu nại theo thủ tục hành chính, sau đó cơ quan ra quyết định đình chỉ phải ra quyết định hủy quyết định đình chỉ thì chủ đầu tư này mới được tiếp tục.
Trên đây là tư vấn của công ty Luật LVN về xử phạt hành chính về xây dựng nhà ở gây hư hại sang nhà khác và thi công khi bị đình chỉ. Chúng tôi hi vọng rằng quý khách có thể vận dụng các kiến thức kể trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Nếu có vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn quý khách vui lòng gọi điện tới tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của công ty Luật LVN để gặp luật sư tư vấn và chuyên viên pháp lý
Chuyên viên: Nguyễn Thị Ánh

Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại (Công ty Luật TNHH LVN)

Để được giải đáp thắc mắc về: Xử phạt hành chính về xây dựng nhà gây hư hại sang nhà khác và thi công khi bị đình chỉ
Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900.0191

Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp.
Vui lòng click tại đây

CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG

 Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm
– Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân

Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900.0191

hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Emailcho chúng tôi, Luật LVN luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Cám ơn các bạn đã truy cập website của chúng tôi, để được tư vấn trực tiếp xin vui lòng liên hệ Hotline: 1900.0191. Sau đây sẽ là nội dung bài viết:

Tóm tắt câu hỏi:

Công ty có được giữ bằng gốc của người lao động không?

Chào Công ty Luật LVN. Em có vấn đề muốn nhờ tư vấn như sau. Em đã nghỉ việc hơn 1 năm công ty mới trả Bằng gốc, vậy trong vòng hơn 1 năm đó em không xin được việc làm vì không có bằng thì Công ty có phải đền bù gì cho em hay không? Em xin cảm ơn.

Người gửi: Nguyễn Văn Toàn (Quảng Ninh)

( Ảnh minh họa:Internet)
Tư vấn luật: 1900.0191

 

Xin chào bạn! Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình tới Luật LVN. Về câu hỏi của bạn, công ty Luật LVN xin tư vấn và hướng dẫn cho bạn như sau:

1/ Căn cứ pháp lý

– Bộ Luật lao động năm 2012

– Bộ Luật dân sự năm 2005

2/ Công ty có được giữ bằng của người lao động không?

Căn cứ vào điều 20 Bộ Luật lao động năm 2012 quy định về những hành vi người sử dụng lao động không được làm khi giao kết, thực hiện hợp đồng lao động 

1. Giữ bản chính giấy tờ tuỳ thân, văn bằng, chứng chỉ của người lao động.

2. Yêu cầu người lao động phải thực hiện biện pháp bảo đảm bằng tiền hoặc tài sản khác cho việc thực hiện hợp đồng lao động.

Như vậy ngay việc khi công ty giữ bằng gốc của bạn đã là hành vi vi phạm pháp luật.

3/ Công ty có phải bồi thường không?

Hiện nay Bộ Luật lao động chưa có quy định về việc công ty phải bồi thường thiệt hại cho người lao động do hành vi giữ bằng gốc trái phép gây ra. Tuy nhiên bạn vẫn có thể đòi bồi thường thiệt hại căn cứ vào khoản 2 điều 307 Bộ Luật dân sự năm 2005 về trách nhiệm bồi thường thiệt hại dân sự như sau:

2. Trách nhiệm bồi thường thiệt hại về vật chất là trách nhiệm bù đắp tổn thất vật chất thực tế, tính được thành tiền do bên vi phạm gây ra, bao gồm tổn thất về tài sản, chi phí hợp lý để ngăn chặn, hạn chế, khắc phục thiệt hại, thu nhập thực tế bị mất hoặc bị giảm sút.

Để có đòi bồi thường thiệp hại bạn cần phải chứng minh những thiệt hại vật chất do hành vi giữ bằng của công ty gây ra cho bạn.

Trên đây là tư vấn của công ty Luật LVN về việc công ty có được giữ bằng gốc của người lao động hay không? Chúng tôi hi vọng rằng quý khách có thể vận dụng các kiến thức kể trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Nếu có vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn quý khách vui lòng gọi điện tới tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của công ty Luật LVN để gặp luật sư tư vấn và chuyên viên pháp lý.

 

Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại (Công ty Luật TNHH LVN)

Để được giải đáp thắc mắc về: Công ty có được giữ bằng gốc của người lao động không?
Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900.0191

Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp.
Vui lòng click tại đây

CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG

 Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm
– Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân

 Hưng Yên – Số 73 đường Nguyễn Văn Linh, Phường Bần Yên Nhân, Thị xã Mỹ Hào

Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900.0191

hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Emailcho chúng tôi, Luật LVN luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Cám ơn các bạn đã truy cập website của chúng tôi, để được tư vấn trực tiếp xin vui lòng liên hệ Hotline: 1900.0191. Sau đây sẽ là nội dung bài viết:

Tóm tắt câu hỏi:

Kính gửi văn phòng luật LVN! Tôi có thắc mắc về luật BHXH mong được giải đáp.
Tôi có ký hợp đồng lao động chính thức cho công ty từ tháng 11/2017. Nhưng doanh nghiệp chưa thực hiện đóng BHXH cho nhân viên ngay vì nhiều lý do như công văn kèm theo. Đến tháng 3/2018 doanh nghiệp mới thực hiện đóng truy thu tiền BHXH cho cơ quan BHXH. Hiện tại tôi đang mang thai dự kiến sinh tháng 7/2018, tôi muốn xin giải đáp trường hợp của tôi có được hưởng chế độ thai sản của BHXH không ạ. Tôi đã thực hiện đóng BHXH đầy đủ theo quy định từ tháng 11/2017 đến nay.
Xin chân thành cảm ơn và mong hồi đáp ạ.
Người gửi: Lan Anh Đồng
Bài viết liên quan:
– Nghỉ thai sản nhưng thai bị chết lưu có được hưởng chế độ thai sản nữa không?
– Áp dụng hình thức sa thải đối với phụ nữ đang mang thai mà vi phạm điều khoản “Không được mang thai khi chưa làm đủ 6 tháng trong HĐLĐ” thì có vi phạm pháp luật không?
– Đang thực tập có thai thì có được hưởng chế độ thai sản không?
– Chế độ thai sản cho lao động nữ mang thai hộ và người nhờ mang thai hộ
– Quy định về việc hưởng chế độ thai sản khi đặt vòng tránh thai
Tư vấn luật: 1900.0191
Xin chào bạn! cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình tới Luật LVN. Về câu hỏi của bạn, công ty Luật LVN xin tư vấn và hướng dẫn bạn như sau:

1. Cơ sở pháp lý

– Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014;

2. Lao động nữ có được hưởng chế độ thai sản khi công ty bị truy thu tiền đóng bảo hiểm

Căn cứ theo Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định về các đối tượng bắt buộc phải tham gia bảo hiểm xã hội quy định:
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Người lao động là công dân Việt Nam thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bao gồm:
a) Người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng, kể cả hợp đồng lao động được ký kết giữa người sử dụng lao động với người đại diện theo pháp luật của người dưới 15 tuổi theo quy định của pháp luật về lao động;
b) Người làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới 03 tháng;…”
Vì theo thông tin của bạn, bạn đã kí hợp đồng lao động chính thức cho công ty. Nên công ty sẽ phải đóng đủ số tiền bảo hiểm cho bạn và nếu công ty không đóng đủ thì sẽ bị phạt vì hành vi trốn đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc. 
Điều kiện để được hưởng chế độ thai sản được quy định tại Điều 31, Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014, cụ thể như sau:
“1. Người lao động được hưởng chế độ thai sản khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Lao động nữ mang thai;
b) Lao động nữ sinh con;
c) Người lao động nhận nuôi con nuôi dưới bốn tháng tuổi;
d) Người lao động đặt vòng tránh thai, thực hiện các biện pháp triệt sản.
2. Người lao động quy định tại điểm b và điểm c khoản 1 Điều này phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ sáu tháng trở lên trong thời gian mười hai tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi. “
Như vậy, theo thông tin mà bạn cung cấp, bạn đã đóng bảo hiểm từ tháng 3 năm 2018 và được đóng truy thu từ tháng 11 năm 2017. Vậy tính từ tháng 11/2017 đến tháng 7/2018 chị đã có 8 tháng tham gia bảo hiểm. Như vậy chị đủ điều kiện để được hưởng chế độ thai sản.
Trên đây là tư vấn của công ty Luật LVN về Lao động nữ có được hưởng chế độ thai sản khi công ty bị truy thu tiền đóng bảo hiểm. Chúng tôi hi vọng rằng quý khách có thể vận dụng các kiến thức kể trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Nếu có vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn quý khách vui lòng gọi điện tới tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của công ty Luật LVN để gặp luật sư tư vấn và chuyên viên pháp lý.
Chuyên viên: Nguyễn Hương Diền

Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại (Công ty Luật TNHH LVN)

Để được giải đáp thắc mắc về: Lao động nữ có được hưởng chế độ thai sản khi công ty bị truy thu tiền đóng bảo hiểm
Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900.0191

Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp.
Vui lòng click tại đây

CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG

 Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm
– Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân

Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900.0191

hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Emailcho chúng tôi, Luật LVN luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Cám ơn các bạn đã truy cập website của chúng tôi, để được tư vấn trực tiếp xin vui lòng liên hệ Hotline: 1900.0191. Sau đây sẽ là nội dung bài viết:

Tóm tắt tình huống:

Hiện tại mình có xây dựng nhà trên mảnh đất thuộc xã Nhị Bình, Hóc Môn, TP Hồ Chí Minh trên giấy phép xây dựng mình có xin xây với dịện tích nhà chiều dài là 10m ngang 7.35m. Nhưng trên thực tế mình xây nhà dài 12m, ngang 4m không đúng như trên bản vẽ xây dựng và giấy phép. Vậy giờ trường hợp của mình khi hoàn công nhà có phải nộp phạt hay buộc tháo dỡ không? Thực tế phần đất mình xây dư ra nằm trong hành lang bảo vệ mương, không bị vượt lộ giới cho mình hỏi phần đất từ lộ giới đến hành lang bảo vệ mương có được xây dựng không và thủ tục để hoàn công nhà gồm những giấy tờ gì và mất trong bao lâu ạ? Rất mong tư vấn từ công ty. Mình xin chân thành cảm ơn !
Người gửi : Nguyễn Minh Phương
Tư vấn luật: 1900.0191
Xin chào bạn, cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến luật LVN. Về vấn đề của bạn, Công ty luật LVN xin tư vấn giúp bạn như sau:

1.Căn cứ pháp lý

– Nghị định 121/2013/NĐ-CP Quy định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động xây dựng; Kinh doanh bất động sản; Khai thác, sản xuất, kinh doanh vật liệu dây dựng; quản lý công trình hạ tầng kỹ thuật; Quản lý phát triển nhà và công sở

2.Thủ tục hoàn công và xử phạt xây dựng sai phép 

–Về thủ tục hoàn công :
* Giấy tờ cần thiết trong hồ sơ hoàn công
1) Giấy phép xây dựng
2) Hợp đồng xây dựng của chủ nhà ký với các nhà thầu khảo sát, thiết kế, thi công, giám sát thi công xây dựng (nếu có).
3) Báo cáo kết quả khảo sát xây dựng
4) Hồ sơ thiết kế bản vẽ thi công xây dựng.
5) Báo cáo kết quả thẩm tra và văn bản kết quả thẩm định thiết kế bản vẽ thi công xây dựng.
6) Bản vẽ hoàn công (trong trường hợp việc thi công xây dựng có sai khác so với thiết kế bản vẽ thi công xây dựng)
7) Báo cáo kết quả thí nghiệm, kiểm định (nếu có).
8) Văn bản thỏa thuận, chấp thuận, xác nhận của các tổ chức, cơ quan Nhà nước có thẩm quyền (nếu có) về an toàn phòng cháy, chữa cháy; an toàn vận hành thang máy.
* Nơi nộp hồ sơ:
. Tại UBND quận, huyện: nhà ở riêng lẻ của người dân và các công trình xây dựng khác thuộc địa giới hành chính quận, huyện.
. Ban quản lý đầu tư và xây dựng các khu đô thị mới, khu công nghiệp, chế xuất, khu công nghệ cao: tất cả trường hợp xây dựng mới, công trình xây dựng tạm, sửa chữa cải tạo mà theo qui định phải xin giấy phép xây dựng trên phạm vi ranh giới khu đô thị, chế xuất, công nghiệp đó.
. UBND xã: nhà ở riêng lẻ ở điểm khu dân cư nông thôn đã có qui hoạch xây dựng thuộc địa giới hành chính xã.
–Về xử lý vi phạm thì căn cứ theo khoản 5 điều 13 Nghị định 121/2013/NĐ-CP :
“5. Xử phạt đối với hành vi tổ chức thi công xây dựng công trình sai nội dung giấy phép xây dựng được cấp đối với trường hợp cấp phép xây dựng mới như sau:
a) Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với xây dựng nhà ở riêng lẻ ở nông thôn hoặc xây dựng công trình khác không thuộc các trường hợp quy định tại Điểm b và Điểm c Khoản này;
b) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với xây dựng nhà ở riêng lẻ ở đô thị;
c) Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với xây dựng công trình thuộc trường hợp phải lập báo cáo kinh tế – kỹ thuật xây dựng công trình hoặc lập dự án đầu tư xây dựng công trình.”
Vậy tùy vào khu vực bạn sinh sống mà sẽ có những mức phạt tương đương
Trong trường hợp này sau khi có biên bản vi phạm hành chính của người có thẩm quyền mà vẫn tái phạm thì tùy theo mức độ vi phạm, quy mô công trình vi phạm bị xử phạt từ 500.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng và bị tước quyền sử dụng giấy phép xây dựng (nếu có).
Thêm vào đó nếu trường hợp trên mà không vi phạm chỉ giới xây dựng, không gây ảnh hưởng các công trình lân cận, không có tranh chấp, xây dựng trên đất thuộc quyền sử dụng hợp pháp thì ngoài việc bị xử phạt vi phạm hành chính, còn bị buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được bằng 40% giá trị phần xây dựng sai phép, không phép đối với công trình là nhà ở riêng lẻ và bằng 50% giá trị phần xây dựng sai phép, không phép, sai thiết kế được phê duyệt hoặc sai quy hoạch xây dựng hoặc thiết kế đô thị được duyệt đối với công trình thuộc dự án đầu tư xây dựng hoặc công trình chỉ yêu cầu lập báo cáo kinh tế – kỹ thuật xây dựng công trình. Sau khi chủ đầu tư hoàn thành việc nộp phạt thì cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng hoặc điều chỉnh giấy phép xây dựng.
–Về vấn đề đất dư bạn xây thêm nếu nằm trong phần diện tích đã được cấp phép thì bạn hoàn toàn có thể xây dựng
Trên đây là tư vấn của công ty Luật LVN về Thủ tục hoàn công và xử phạt xây dựng sai phép .Chúng tôi hi vọng rằng quý khách có thể vận dụng các kiến thức kể trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Nếu có vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn quý khách vui lòng gọi điện tới tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của công ty Luật LVN để gặp luật sư tư vấn và chuyên viên pháp lý. 
Chuyên viên : Mai Đức Quý

Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại (Công ty Luật TNHH LVN)

Để được giải đáp thắc mắc về: Thủ tục hoàn công và xử phạt xây dựng sai phép
Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900.0191

Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp.
Vui lòng click tại đây

CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG

 Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm
– Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân

Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900.0191

hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Emailcho chúng tôi, Luật LVN luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Cám ơn các bạn đã truy cập website của chúng tôi, để được tư vấn trực tiếp xin vui lòng liên hệ Hotline: 1900.0191. Sau đây sẽ là nội dung bài viết:

Tóm tắt tình huống

Hai vợ chồng em mua nhà ở xã hội và ở được 3 năm rồi. Bây giờ hai vợ chồng em làm ăn đang giảm sút và muốn thế chấp nhà ở xã hội này để làm ăn thì có được không thưa Luật sư?
Người gửi: Thu Hoài
Tư vấn luật: 1900.0191
Chào bạn, cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình tới công ty luật LVN. Về câu hỏi của bạn, công ty luật LVN xin tư vấn và hướng dẫn bạn như sau:

1. Cơ sở pháp lý

– Bộ luật Dân sự năm 2015;
– Luật Nhà ở năm 2014;
– Nghị định số 100/2015/NĐ – CP Quy định về phát triển và quản lý nhà ở xã hội.

2. Có được thế chấp nhà ở xã hội?

Khoản 1 – Điều 317 – Bộ luât dân sự 2015 quy định về thế chấp tài sản như sau: “Thế chấp tài sản là việc một bên (sau đây gọi là bên thế chấp) dùng tài sản thuộc sở hữu của mình để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ và không giao tài sản cho bên kia (sau đây gọi là bên nhận thế chấp)”. Theo đó, bạn muốn thế chấp nhà ở, hiện tại bạn đã mua nhà và ở được 3 năm rồi. Tuy nhiên, “Nhà ở xã hội là nhà ở có sự hỗ trợ của Nhà nước cho các đối tượng được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở theo quy định của Luật Nhà ở” (khoản 7 – Điều 3 – Luật Nhà ở năm 2014). Vì vậy, nhà ở xã hội sẽ không được thế chấp theo quy định thông thường đối với nhà ở khác mà phải thực hiện theo quy định về nhà ở xã hội. Vậy trường hợp của bạn có được thế chấp được căn nhà này không, chúng tôi tư vấn cho bạn như sau:
Khoản 4 – Điều 19 – Nghị định số 100/2015/NĐ – CP quy định: “Người mua, thuê mua nhà ở xã hội không được phép thế chấp (trừ trường hợp thế chấp với ngân hàng để vay tiền mua, thuê mua chính căn hộ đó) và không được chuyển nhượng nhà ở dưới mọi hình thức trong thời gian tối thiểu là 05 năm, kể từ thời điểm trả hết tiền mua, thuê mua nhà ở theo hợp đồng đã ký với bên bán, bên cho thuê mua; chỉ được phép bán lại, thế chấp hoặc cho thuê sau khi được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của pháp luật về đất đai”.
Theo bạn cung cấp thông tin thì bạn đã mua nhà và ở được 5 năm. Trong trường hợp của bạn nếu vẫn chưa trả hết tiền mua nhà thì bạn chỉ được thế chấp nhà ở xã hội với ngân hàng để vay tiền mua chính căn hộ đó. 
Như vậy, bạn không được thế chấp dưới mọi hình thức ngoài trường hợp trên trong thời thời hạn 5 năm kể từ thời điểm bạn trả hết tiền mua nhà cho bên bán. Nếu bạn đã trả hết tiền từ lúc mua căn hộ, tức là cách đây 3 năm từ khi bạn ở thì cũng chưa đảm bảo điều kiện là tối thiểu 5 năm từ khi trả hết tiền mua cho bên bán. 
Trên đây là tư vấn của công ty Luật LVN về Có được thế chấp nhà ở xã hội không? Chúng tôi hi vọng rằng quý khách có thể vận dụng các kiến thức kể trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Nếu có vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn quý khách vui lòng gọi điện tới tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của công ty Luật LVN để gặp luật sư tư vấn và chuyên viên pháp lý.
Chuyên viên: Hoàng Thị Nụ

Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại (Công ty Luật TNHH LVN)

Để được giải đáp thắc mắc về: Có được thế chấp nhà ở xã hội?
Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900.0191

Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp.
Vui lòng click tại đây

CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG

 Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm
– Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân

 Hưng Yên – Số 73 đường Nguyễn Văn Linh, Phường Bần Yên Nhân, Thị xã Mỹ Hào

Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900.0191

hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Emailcho chúng tôi, Luật LVN luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Cám ơn các bạn đã truy cập website của chúng tôi, để được tư vấn trực tiếp xin vui lòng liên hệ Hotline: 1900.0191. Sau đây sẽ là nội dung bài viết:

Tóm tắt tình huống:

Tôi là nữ năm nay 35 tuổi, là một bà mẹ đơn thân, tôi đang sinh sống và làm việc tại 1 công ty tại Kiên Giang, đã được 10 năm nay, con tôi năm nay 4 tuổi, ngày làm việc của tôi khá bận, tôi đi làm việc từ 8h sáng cho tới 6h30 chiều tôi mới về nhà, buổi trưa tôi được nghĩ khoảng 1h30, trưa tôi ăn tại công ty và nghĩ trưa luôn tại công ty, vì từ công ty về đến nhà tôi cách khá xa, khoảng 10 cây số, hiện nay cháu nhà tôi bị ốm và phải nằm viện điều trị. Tôi gửi câu hỏi đến Luật sư, để mong Luật sư có thể tư vấn giúp tôi rằng: tôi có được công ty tôi làm việc cho nghĩ thời gian chăm sóc con không? và khi tôi nghĩ thì mức hưởng tiền lương của tôi như thế nào?
Tôi cảm ơn!
Người gửi: Hoàng Thị Thu
Tư vấn luật: 1900.0191
Xin chào bạn, cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến luật LVN. Về vấn đề của bạn, công ty luật LVN xin tư vấn giúp bạn như sau:

1. Căn cứ pháp lý

– Luật bảo hiểm xã hội 2014 ( Luật BHXH).

2. Thời gian nghỉ và mức hưởng tiền lương khi mẹ nghỉ chăm sóc con?

Do chị là lao động nữ và có thời gian làm việc tại một Công ty tại Kiên Giang, hiện tại đã được 10 năm và hiện nay chị đang phải chăm sóc cho con của chị (cháu của chị hiện là 4 tuổi), theo như thông tin mà chị đã cung cấp cho chúng tôi, thì chị sẽ được hưởng chế độ ốm đau theo quy định của Luật BHXH.
Căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 25 Luật BHXH về Điều kiện hưởng chế độ ốm đau: ” Phải nghỉ việc để chăm sóc con dưới 07 tuổi bị ốm đau và có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền.”
Tại Điều 27 Luật BHXH quy định về thời gian hưởng chế độ khi con ốm đau:
“1. Thời gian hưởng chế độ khi con ốm đau trong một năm cho mỗi con được tính theo số ngày chăm sóc con tối đa là 20 ngày làm việc nếu con dưới 03 tuổi; tối đa là 15 ngày làm việc nếu con từ đủ 03 tuổi đến dưới 07 tuổi.
2. Trường hợp cả cha và mẹ cùng tham gia bảo hiểm xã hội thì thời gian hưởng chế độ khi con ốm đau của mỗi người cha hoặc người mẹ theo quy định tại khoản 1 Điều này.
Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ khi con ốm đau quy định tại Điều này tính theo ngày làm việc không kể ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần.”
 Khoản 1, 4 Điều 28 Luật BHXH quy định về mức hưởng chế độ ốm đau: 
” 1. Người lao động hưởng chế độ ốm đau theo quy định tại khoản 1 và điểm a khoản 2 Điều 26, Điều 27 của Luật này thì mức hưởng tính theo tháng bằng 75% mức tiền lương đóng bảo hiểm xã hội của tháng liền kề trước khi nghỉ việc.
Trường hợp người lao động mới bắt đầu làm việc hoặc người lao động trước đó đã có thời gian đóng bảo hiểm xã hội, sau đó bị gián đoạn thời gian làm việc mà phải nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau ngay trong tháng đầu tiên trở lại làm việc thì mức hưởng bằng 75% mức tiền lương đóng bảo hiểm xã hội của tháng đó.”
4. Mức hưởng trợ cấp ốm đau một ngày được tính bằng mức trợ cấp ốm đau theo tháng chia cho 24 ngày.”
Căn cứ theo các quy định của pháp luật, thì con chị phải dưới 7 tuổi (hiện tại con của chị là 4 tuổi) và chị phải có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền. Trong trường hợp này của chị thì con của chị là 4 tuổi (thỏa mãn điều kiện), tuy nhiên chúng tôi không biết rằng chị đã có giấy xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền  cụ thể là nơi cháu nhà chị nằm viện điều trị hay chưa?), nên nếu như chị không có giấy xác nhận của cơ sở khám bệnh và chữa bệnh thì chị sẽ không có thời gian nghĩ để chăm sóc con của chị ốm, trường hợp chị xin được giấy xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thì chị sẽ được nghĩ theo chế độ ốm đau (thỏa mãn điều kiện tại khoản 2 Điều 25 Luật BHXH), với chế độ ốm đau chị sẽ được:
– Thời gian nghĩ hưởng chế độ ốm đau: Thời gian hưởng chế độ khi con ốm đau tối đa là 15 ngày, theo đó thời gian nghỉ việc hưởng chế độ khi con ốm đau tính theo ngày làm việc không kể ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần.
– Mức hưởng chế độ ốm đau: mức hưởng tính theo tháng bằng 75% mức tiền lương đóng bảo hiểm xã hội của tháng liền kề trước khi nghỉ việc và mức hưởng trợ cấp ốm đau một ngày được tính bằng mức trợ cấp ốm đau theo tháng chia cho 24 ngày.
Ví dụ: mức tiền lương đóng bảo hiểm xã hội của chị vào tháng 5/2017 của chị là 2.000.000 đồng, tháng 6/2017 chị có con bị ốm đau, thì mức hưởng chế độ ốm đau của chị sẽ là: ( 2.000.000/ 24 ngày) * 75%* 15 ngày (Thời gian hưởng chế độ khi con ốm đau) = 937.500 đồng.
Trên đây là tư vấn của công ty Luật LVN về Thời gian nghỉ và mức hưởng tiền lương khi mẹ nghỉ chăm sóc con? Chúng tôi hi vọng rằng quý khách có thể vận dụng các kiến thức kể trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Nếu có vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn quý khách vui lòng gọi điện tới tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của công ty Luật LVN để gặp luật sư tư vấn và chuyên viên pháp lý.
Chuyên viên: Nguyễn Thị Châu

Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại (Công ty Luật TNHH LVN)

Để được giải đáp thắc mắc về: Thời gian nghỉ và mức hưởng tiền lương khi mẹ nghỉ chăm sóc con?
Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900.0191

Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp.
Vui lòng click tại đây

CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG

 Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm
– Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân

 Hưng Yên – Số 73 đường Nguyễn Văn Linh, Phường Bần Yên Nhân, Thị xã Mỹ Hào

Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900.0191

hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Emailcho chúng tôi, Luật LVN luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Cám ơn các bạn đã truy cập website của chúng tôi, để được tư vấn trực tiếp xin vui lòng liên hệ Hotline: 1900.0191. Sau đây sẽ là nội dung bài viết:

Tóm tắt câu hỏi:

Các dấu hiệu sau đây có khả năng được bảo hộ với danh nghĩa nhãn hiệu hay không. Giải thích vì sao?
– Chữ FAO (dùng cho sản phẩm gạo, chè, cà phê, ca cao)
– Số 6666 (dùng cho sản phẩm điện tử nghe, nhìn)
– Chữ JAPAN (dùng cho sản phẩm ô tô, xe máy)
– Hình điếu thuốc lá (dùng cho sản phẩm thuốc lá)
Các dấu hiệu trong đơn đăng ký nhãn hiệu sau đây có bị coi là không có khả năng phân biệt với các nhãn hiệu tương ứng đang được bảo hộ dùng cho sản phẩm cùng loại không. Giải thích vì sao?

Người gửi: Lê Hiền

Tư vấn luật: 1900.0191

Luật sư tư vấn:

Xin chào bạn ! Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình tới luật LVN. Về câu hỏi của bạn,công ty luật LVN xin tư vấn và hướng dẫn cho bạn như sau:

1. Căn cứ pháp lý:

– Văn bản hợp nhất 19/VBHN-VPQH năm 2013 hợp nhất Luật sở hữu trí tuệ do Văn phòng Quốc hội ban hành ;
– Văn bản hợp nhất 04/VBHN-BKHCN năm 2014 hợp nhất Thông tư hướng dẫn Nghị định 103/2006/NĐ-CP quy định và hướng dẫn Luật Sở hữu trí tuệ về sở hữu công nghiệp do Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành ;

2. Các dấu hiệu được bảo hộ là nhãn hiệu.

Tại Điều 72 văn bản hợp nhất luật sở hữu trí tuệ có quy định:

“Nhãn hiệu được bảo hộ nếu đáp ứng các điều kiện sau đây:

1. Là dấu hiệu nhìn thấy được dưới dạng chữ cái, từ ngữ, hình vẽ, hình ảnh, kể cả hình ba chiều hoặc sự kết hợp các yếu tố đó, được thể hiện bằng một hoặc nhiều mầu sắc.

2. Có khả năng phân biệt hàng hóa, dịch vụ của chủ sở hữu nhãn hiệu với hàng hóa, dịch vụ của chủ thể khác.”
Vì vậy để đánh giá các dấu hiệu trên có khả năng đăng ký được nhãn hiệu hay không thì một trong các tiêu chí phải xem xét là khả năng phân biệt của dấu hiệu.
Theo khoản 1 điều 74 Văn bản hợp nhất Luật sở hữu trí tuệ thì nhãn hiệu được coi là có khả năng phân biệt nếu được tạo thành từ một hoặc một số yếu tố dễ nhận biết, dễ ghi nhớ hoặc từ nhiều yếu tố kết hợp thành một tổng thể dễ nhận biết, dễ ghi nhớ và không thuộc các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.
Tại khoản 2 điều 74 Văn bản hợp nhất luật sở hữu trí tuệ có quy định các trường hợp nhãn hiệu bị coi là không có khả năng phân biệt như sau:
“a) Hình và hình hình học đơn giản, chữ số, chữ cái, chữ thuộc các ngôn ngữ không thông dụng, trừ trường hợp các dấu hiệu này đã được sử dụng và thừa nhận rộng rãi với danh nghĩa một nhãn hiệu;

b) Dấu hiệu, biểu tượng quy ước, hình vẽ hoặc tên gọi thông thường của hàng hóa, dịch vụ bằng bất kỳ ngôn ngữ nào đã được sử dụng rộng rãi, thường xuyên, nhiều người biết đến;

c) Dấu hiệu chỉ thời gian, địa điểm, phương pháp sản xuất, chủng loại, số lượng, chất lượng, tính chất, thành phần, công dụng, giá trị hoặc các đặc tính khác mang tính mô tả hàng hóa, dịch vụ, trừ trường hợp dấu hiệu đó đã đạt được khả năng phân biệt thông qua quá trình sử dụng trước thời điểm nộp đơn đăng ký nhãn hiệu;

d) Dấu hiệu mô tả hình thức pháp lý, lĩnh vực kinh doanh của chủ thể kinh doanh;

đ) Dấu hiệu chỉ nguồn gốc địa lý của hàng hóa, dịch vụ, trừ trường hợp dấu hiệu đó đã được sử dụng và thừa nhận rộng rãi với danh nghĩa một nhãn hiệu hoặc được đăng ký dưới dạng nhãn hiệu tập thể hoặc nhãn hiệu chứng nhận quy định tại Luật này;

e) Dấu hiệu không phải là nhãn hiệu liên kết trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với nhãn hiệu đã được đăng ký cho hàng hóa, dịch vụ trùng hoặc tương tự trên cơ sở đơn đăng ký có ngày nộp đơn hoặc ngày ưu tiên sớm hơn trong trường hợp đơn đăng ký được hưởng quyền ưu tiên, kể cả đơn đăng ký nhãn hiệu được nộp theo điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên;

g) Dấu hiệu trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với nhãn hiệu của người khác đã được sử dụng và thừa nhận rộng rãi cho hàng hóa, dịch vụ trùng hoặc tương tự từ trước ngày nộp đơn hoặc ngày ưu tiên trong trường hợp đơn được hưởng quyền ưu tiên;

h) Dấu hiệu trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với nhãn hiệu của người khác đã đăng ký cho hàng hóa, dịch vụ trùng hoặc tương tự mà đăng ký nhãn hiệu đó đã chấm dứt hiệu lực chưa quá năm năm, trừ trường hợp hiệu lực bị chấm dứt vì lý do nhãn hiệu không được sử dụng theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 95 của Luật này;

i) Dấu hiệu trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với nhãn hiệu được coi là nổi tiếng của người khác đăng ký cho hàng hóa, dịch vụ trùng hoặc tương tự với hàng hóa, dịch vụ mang nhãn hiệu nổi tiếng hoặc đăng ký cho hàng hóa, dịch vụ không tương tự, nếu việc sử dụng dấu hiệu đó có thể làm ảnh hưởng đến khả năng phân biệt của nhãn hiệu nổi tiếng hoặc việc đăng ký nhãn hiệu nhằm lợi dụng uy tín của nhãn hiệu nổi tiếng;

k) Dấu hiệu trùng hoặc tương tự với tên thương mại đang được sử dụng của người khác, nếu việc sử dụng dấu hiệu đó có thể gây nhầm lẫn cho người tiêu dùng về nguồn gốc hàng hóa, dịch vụ;

l) Dấu hiệu trùng hoặc tương tự với chỉ dẫn địa lý đang được bảo hộ nếu việc sử dụng dấu hiệu đó có thể làm cho người tiêu dùng hiểu sai lệch về nguồn gốc địa lý của hàng hóa;

m) Dấu hiệu trùng với chỉ dẫn địa lý hoặc có chứa chỉ dẫn địa lý hoặc được dịch nghĩa, phiên âm từ chỉ dẫn địa lý đang được bảo hộ cho rượu vang, rượu mạnh nếu dấu hiệu được đăng ký để sử dụng cho rượu vang, rượu mạnh không có nguồn gốc xuất xứ từ khu vực địa lý mang chỉ dẫn địa lý đó;

n) Dấu hiệu trùng hoặc không khác biệt đáng kể với kiểu dáng công nghiệp của người khác được bảo hộ trên cơ sở đơn đăng ký kiểu dáng công nghiệp có ngày nộp đơn hoặc ngày ưu tiên sớm hơn so với ngày nộp đơn, ngày ưu tiên của đơn đăng ký nhãn hiệu.”
Điều nãy đã được hướng dẫn cụ thể tại văn bản hợp nhất 04/VBHN-BKHCN năm 2014 như sau:
– Thứ nhất, dấu hiệu là Chữ FAO (dùng cho sản phẩm gạo, chè, cà phê, ca cao): Tại điểm 39.3.a văn bản hợp nhất 04/VBHN-BKHCN năm 2014 có quy định “Ký tự thuộc ngôn ngữ mà người tiêu dùng Việt Nam có hiểu biết thông thường không thể nhận biết và ghi nhớ được (không đọc được, không hiểu được, không nhớ được)” thì dấu hiệu “FAO” dùng cho sản phẩm gạo, chè, cà phê, ca cao sẽ khiến cho người tiêu dùng không hiểu được nên khó để nhận biết.
– Thứ hai, dấu hiệu Số 6666 (dùng cho sản phẩm điện tử nghe, nhìn): Tại điểm 39.3.b văn bản hợp nhất 04/VBHN-BKHCN năm 2014 có quy định dấu hiệu chữ bị coi là không có khả năng phân biệt nếu dấu hiệu đó “mặc dù là ký tự nguồn gốc La-tinh nhưng dấu hiệu chỉ bao gồm một chữ cái hoặc chỉ bao gồm chữ số, hoặc mặc dù có hai chữ cái nhưng không thể đọc được như một từ – kể cả khi có kèm theo chữ số; trừ trường hợp các dấu hiệu đó được trình bày dưới dạng đồ họa hoặc dạng đặc biệt khác”. Vì vậy, dấu hiệu trên chỉ bao gồm chữ số nên không có khả năng phân biệt.
– Thứ ba, dấu hiệu chữ JAPAN (dùng cho sản phẩm ô tô, xe máy): Tại điểm 39.3.k văn bản hợp nhất 04/VBHN-BKHCN năm 2014 có quy định “Dấu hiệu chữ làm hiểu sai lệch, gây nhầm lẫn hoặc có tính chất lừa dối người tiêu dùng về nguồn gốc xuất xứ, tính năng, công dụng, chất lượng, giá trị hoặc các đặc tính khác như thành phần cấu tạo, quy trình sản xuất, nguyên vật liệu, tính ưu việt của hàng hóa, dịch vụ theo quy định tại khoản 5 Điều 73 của Luật Sở hữu trí tuệ;” . Vì vậy nếu dấu hiệu JAPAN dùng cho sản phẩm ô tô, xe máy mà sản phẩm này không có nguồn gốcđịa lýtừ Nhật Bản thì làm cho người tiêu dùng hiểu sai lệch, gây nhầm lẫn là sản phẩm ô tô, xe máy này có nguồn gốc từ Nhật Bản nên dấu hiệu này không có khả năng phân biệt.
– Thứ tư, dấu hiệu Hình điếu thuốc lá (dùng cho sản phẩm thuốc lá): Tại điểm 39.4.d văn bản hợp nhất 04/VBHN-BKHCN năm 2014 có quy định “Hình vẽ, hình ảnh mang tính mô tả chính hàng hóa, dịch vụ mang nhãn hiệu; địa điểm, phương pháp sản xuất, nguồn gốc địa lý, chủng loại, số lượng, chất lượng, tính chất, thành phần, công dụng, giá trị hoặc các đặc tính khác của hàng hóa, dịch vụ mang nhãn hiệu” thì dấu hiệu này không có khả năng phân biệt. Vậy nên, dấu hiệu hình điếu thuốc lá dùng cho sản phẩm thuốc lá là hình ảnh mang tính mô tả chính hàng hóa nên không có khả năng phân biệt.
Các dấu hiệu FAO, 6666, Hình điếu thuốc lá nếu đã và đang được sử dụng với chức năng nhãn hiệu và được người tiêu dùng biết đến một cách rộng rãi thì được coi là có khả năng phân biệt và có khả năng được bảo hộ là một nhãn hiệu. Nếu không thuộc trường hợp này thì không thể đăng ký là một nhãn hiệu.
Tuy nhiên những dấu hiệu trên nếu kết hợp thêm nhiều yếu tố tạo thành một tổng thể dễ nhận biết dễ ghi nhớ thì có thể có khả năng phân biệt và từ đó có thể đăng ký bảo hộ là một nhãn hiệu.
Trên đây là tư vấn của công ty Luật LVN về Các dấu hiệu được bảo hộ là nhãn hiệu. Chúng tôi hi vọng rằng quý khách có thể vận dụng các kiến thức kể trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Nếu có vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn quý khách vui lòng gọi điện tới tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của công ty Luật LVN để gặp luật sư tư vấn và chuyên viên pháp lý.

Chuyên viên: Triệu Ngoan

Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại

Để được giải đáp thắc mắc về: Các dấu hiệu được bảo hộ là nhãn hiệu.
Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900.0191

Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp.
Vui lòng click tại đây

CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG

 Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm
– Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân

Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900.0191

hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Emailcho chúng tôi, Luật LVN luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Cám ơn các bạn đã truy cập website của chúng tôi, để được tư vấn trực tiếp xin vui lòng liên hệ Hotline: 1900.0191. Sau đây sẽ là nội dung bài viết:

Giấy phép xây dựng là chứng thư pháp lý cho sự ra đời và tồn tại của công trình xây dựng, đồng thời là căn cứ pháp lý để cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở cho chủ sở hữu. Trường hợp mất giấy phép xây dựng, cá nhân tổ chức phải thực hiện thủ tục xin cấp lại giấy phép xây dựng. Bạn đang cần làm thủ tục cấp lại giấy phép xây dựng hãy liên hệ với luật LVN để được hỗ trợ tốt nhất về các thủ tục pháp lý.
Tư vấn luật: 1900.0191

1. Thành phần, số lượng hồ sơ

– Giấy phép xây dựng được cấp lại đối với các trường hợp bị rách, nát hoặc bị mất;
– Giấy phép xây dựng được cấp lại dưới hình thức bản sao;
– Hồ sơ đề nghị cấp lại giấy phép xây dựng gồm:
+ Đơn đề nghị cấp lại giấy phép xây dựng, trong đó giải trình rõ lý do đề nghị cấp lại theo mẫu tại Phụ lục số 2 Thông tư 15/2016/TT-BXD cấp giấy phép xây dựng quản lý trật tự xây dựng
+ Bản chính giấy phép xây dựng đã được cấp (đối với trường hợp bị rách, nát).
Bước 1: Chuẩn bị đầy đủ hồ sơ theo quy định.
Bước 2: Nộp hồ sơ tại Bộ phận tiếp nhận và trả hồ sơ Sở Xây dựng tỉnh/thành phố
Khi nhận hồ sơ xin cấp Giấy phép xây dựng, Sở Xây dựng kiểm tra đầy đủ thành phần hồ sơ theo quy định:
– Trường hợp thành phần hồ sơ đã đầy đủ và hợp lệ thì viết biên nhận, ghi rõ ngày hẹn trả kết quả cho người nộp.
– Trường hợp thành phần hồ sơ chưa đầy đủ hoặc chưa hợp lệ thì hướng dẫn cho người nộp hoàn thiện hồ sơ theo quy định.
Bước 3: Thụ lý, giải quyết hồ sơ, cấp Giấy phép xây dựng 
Trường hợp hồ sơ chưa đủ điều kiện để cấp Giấy phép xây dựng theo quy định thì phải có văn bản hướng dẫn đầy đủ, một lần cho chủ đầu tư biết để thực hiện.
Bước 4: Nhận kết quả (Giấy phép xây dựng hoặc văn bản hướng dẫn) tại bộ phận Tiếp nhận và trả kết quả của Sở Xây dựng tỉnh/thành phố.

3. Thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng

– Bộ Xây dựng cấp giấy phép xây dựng đối với công trình cấp đặc biệt;
– Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phân cấp cho Sở Xây dựng cấp giấy phép xây dựng đối với các công trình xây dựng cấp I, cấp II; công trình tôn giáo, công trình di tích lịch sử – văn hóa, công trình tượng đài, tranh hoành tráng đã được xếp hạng thuộc địa giới hành chính do mình quản lý; những công trình trên các tuyến, trục đường phố chính trong đô thị theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; công trình thuộc dự án có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài; công trình thuộc dự án và các công trình khác do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phân cấp;
– Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp giấy phép xây dựng các công trình còn lại và nhà ở riêng lẻ ở đô thị, bao gồm cả nhà ở riêng lẻ trong khu vực đã được Nhà nước công nhận bảo tồn thuộc địa giới hành chính do mình quản lý, trừ các đối tượng quy định 3 trường hợp còn lại
– Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có thể phân cấp cho Ban quản lý các khu công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế, khu công nghệ cao; Ban quản lý các khu đô thị cấp giấy phép xây dựng cho các công trình thuộc phạm vi quản lý của các cơ quan này, trừ các công trình cấp đặc biệt.
– Công trình do cơ quan nào cấp giấy phép xây dựng thì cơ quan đó Điều chỉnh, gia hạn, cấp lại và thu hồi giấy phép xây dựng do mình cấp.
Quý khách có nhu cầu thành lập công ty xin vui lòng liên hệ qua số 1900.0191 để được các chuyên viên pháp lý hỗ trợ. Công ty luật LVN luôn sẵn sàng phục vụ khách hàng 24/24 ( kể cả ngày nghỉ). Rất mong được hợp tác cùng quý khách!
Chuyên viên: Tạ Thị Hồng Tươi.

Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại (Công ty Luật TNHH LVN)

Để được giải đáp thắc mắc về: Dịch vụ tư vấn thực hiện thủ tục cấp lại giấy phép xây dựng
Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900.0191

Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp.
Vui lòng click tại đây

CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG

 Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm
– Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân

 Hưng Yên – Số 73 đường Nguyễn Văn Linh, Phường Bần Yên Nhân, Thị xã Mỹ Hào

Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900.0191

hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Emailcho chúng tôi, Luật LVN luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Cám ơn các bạn đã truy cập website của chúng tôi, để được tư vấn trực tiếp xin vui lòng liên hệ Hotline: 1900.0191. Sau đây sẽ là nội dung bài viết:

Công ty Luật LVN chia sẻ toàn bộ nội dung của Nghị định số 05/1999/NĐ-CP về chứng minh nhân dân. Chứng minh nhân dân quy định tại Nghị định này là một loại giấy tờ tùy thân của công dân do cơ quan Công an có thẩm quyền chứng nhận về những đặc điểm riêng và nội dung cơ bản của mỗi công dân trong độ tuổi do pháp luật quy định, nhằm bảo đảm thuận tiện việc thực hiện quyền, nghĩa vụ của công dân trong đi lại và thực hiện các giao dịch trên lãnh thổ Việt Nam.

Trong quá trình nghiên cứu và tìm hiểu quy định của pháp luật về nội dung của Nghị định số 05/1999/NĐ-CP về chứng minh nhân dân nếu có vấn đề nào chưa rõ, quý khách vui lòng liên hệ tổng đài 1900.0191 để được luật sư tư vấn và hỗ trợ.

Bài viết liên quan
– Giao dịch dân sự khi mất chứng minh nhân dân cũ và đã làm căn cước công dân mới
– Mất giấy xác nhận số chứng minh nhân dân khi cấp đổi sang Căn cước công dân thì phải làm thế nào?
– Có thể xin cấp lại Chứng minh nhân dân tại nơi khác nơi đăng ký hộ khẩu thường trú không?
– Số chứng minh nhân dân không khớp với số trên giấy đăng ký kết hôn
– Có bắt buộc phải đổi chứng minh nhân dân sang thẻ căn cước công dân?
Tải file về máy

Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại (Công ty Luật TNHH LVN)

Để được giải đáp thắc mắc về: Nghị định số 05/1999/NĐ-CP về chứng minh nhân dân
Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900.0191

Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp.
Vui lòng click tại đây

CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG

 Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm
– Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân

Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900.0191

hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Emailcho chúng tôi, Luật LVN luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Cám ơn các bạn đã truy cập website của chúng tôi, để được tư vấn trực tiếp xin vui lòng liên hệ Hotline: 1900.0191. Sau đây sẽ là nội dung bài viết:

Tóm tắt câu hỏi:

Chào luật sư,

Công ty tôi kinh doanh trong lĩnh vực phân phối các sản phẩm hitech như điện thoại, máy tính xách tay, phạm vi phân phối trên toàn quốc và trong tương lai có thể phân phối ra các nước trong khu vực.

( vd: Tên Thương Mại đầy đủ của công ty tôi là: Công Ty TNHH 1TV DV Phân Phối Tổng Hợp Dầu Khí , tên viết tắt là PSD – Petrosetco Distribution. Và tên viết tắt của công ty trùng với công ty tôi cung la PSD – Pyramid softwares Development hoạt động trong lĩnh vực phần mềm).

Thì tôi có thể đăng ký bảo hộ độc quyền tên viết tắt PSD?

Trân trọng!

Người gửi: Nguyễn Hoàng Long (Đà Nẵng)

( Ảnh minh họa:Internet)
Tư vấn luật: 1900.0191

Luật sư tư vấn:

Xin chào bạn! Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình tới Luật LVN. Về câu hỏi của bạn, công ty Luật LVN xin tư vấn và hướng dẫn bạn như sau:

1/ Căn cứ pháp lý

– Luật sở hữu trí tuệ năm 2005, sửa đổi bổ sung năm 2009;

– Nghị định số 103/2006/NĐ-CP Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ về sở hữu công nghiệp;

2/ Vấn đề bảo hộ đối với tên thương mại của doanh nghiệp

Căn cứ theo Khoản 21 Điều 4 Luật sở hữu trí tuệ năm 2005, sửa đổi bổ sung năm 2009 có quy định: “Tên thương mại là tên gọi của tổ chức, cá nhân dùng trong hoạt động kinh doanh để phân biệt chủ thể kinh doanh mang tên gọi đó với chủ thể kinh doanh khác trong cùng lĩnh vực và khu vực kinh doanh.”

Ngoài ra, theo quy định tại Điểm b Khoản 3 Điều 6 của Luật sở hữu trí tuệ năm 2005, sửa đổi bổ sung năm 2009 quy định về việc xác lập quyền sở hữu công nghiệp như sau:

“b) Quyền sở hữu công nghiệp đối với tên thương mại được xác lập trên cơ sở sử dụng hợp pháp tên thương mại đó”

Do đó, đối với tên thương mại, bạn không cần phải đăng kí tại cơ quan sở hữu trí tuệ.

Bên cạnh đó, Điều 78 của Luật sở hữu trí tuệ năm 2005, sửa đổi bổ sung năm 2009 cũng có quy định về Khả năng phân biệt của tên thương mại như sau:

“Tên thương mại được coi là có khả năng phân biệt nếu đáp ứng các điều kiện sau đây:

1. Chứa thành phần tên riêng, trừ trường hợp đã được biết đến rộng rãi do sử dụng.

2. Không trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với tên thương mại mà người khác đã sử dụng trước trong cùng lĩnh vực và khu vực kinh doanh.

3. Không trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với nhãn hiệu của người khác hoặc với chỉ dẫn địa lý đã được bảo hộ trước ngày tên thương mại đó được sử dụng

Khu vực kinh doanh quy định tại khoản này là khu vực địa lý nơi chủ thể kinh doanh có bạn hàng, khách hàng hoặc có danh tiếng.”

Theo thông tin mà bạn cung cấp thì tên viết tắt cho tên doanh nghiệp của bạn trùng với 1 doanh nghiệp khác, như vậy tên viết tắt cho doanh nghiệp bạn có thể sẽ không thuộc sở hữu của doanh nghiệp của bạn, nên bạn sẽ không thể sử dụng chúng như đối tượng sở hữu của mình ví dụ như :”dùng tên thương mại để xưng danh trong các hoạt động kinh doanh, thể hiện tên thương mại trong các giấy tờ giao dịch, biển hiệu, sản phẩm, hàng hóa, bao bì hàng hóa và phương tiện cung cấp dịch vụ, quảng cáo” Thậm chí là có thể bị coi đó là hành vi Xâm phạm quyền đối với tên thương mại quy định tại khoản 2 Điều 129 Luật sở hữu trí tuệ năm 2005, sửa đổi bổ sung năm 2009 như sau:

“2. Mọi hành vi sử dụng chỉ dẫn thương mại trùng hoặc tương tự với tên thương mại của người khác đã được sử dụng trước cho cùng loại sản phẩm, dịch vụ hoặc cho sản phẩm, dịch vụ tương tự, gây nhầm lẫn về chủ thể kinh doanh, cơ sở kinh doanh, hoạt động kinh doanh dưới tên thương mại đó đều bị coi là xâm phạm quyền đối với tên thương mại.”

Trên đây là tư vấn của công ty Luật LVN về Vấn đề bảo hộ đối với tên thương mại của doanh nghiệp. Chúng tôi hi vọng rằng quý khách có thể vận dụng các kiến thức kể trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Nếu có vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn quý khách vui lòng gọi điện tới tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của công ty Luật LVN để gặp luật sư tư vấn và chuyên viên pháp lý.

Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại (Công ty Luật TNHH LVN)

Để được giải đáp thắc mắc về: Vấn đề bảo hộ đối với tên thương mại của doanh nghiệp
Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900.0191

Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp.
Vui lòng click tại đây

CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG

 Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm
– Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân

Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900.0191

hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Emailcho chúng tôi, Luật LVN luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Cám ơn các bạn đã truy cập website của chúng tôi, để được tư vấn trực tiếp xin vui lòng liên hệ Hotline: 1900.0191. Sau đây sẽ là nội dung bài viết:

Tóm tắt tình huống:

Thưa luật sư, tôi có vấn đề thắc mắc mong được giải đáp như sau. Công ty tôi tại Việt Nam nộp đơn đăng kí nhãn hiệu “MANLY” và hình cho sản phẩm dược phẩm của nhóm 5 nhưng Cục sở hữu trí tuệ từ chối đơn đăng kí. Lí do mà công ty tôi bị Cục sở hữu trí tuệ từ chối là vì trước đó đã công ty B (Thái Lan) đã được cấp văn bằng bảo hộ tại Việt Nam với nhãn hiệu “MANLYX” cũng về dược phẩm. Vậy có cách nào để Cục SHTT chấp nhận đơn đăng kí của công ty chúng tôi không ạ?
Mong luật sư giải đáp!

Người gửi: Nguyễn Hữu Nam ( Hà Nội).
Tư vấn luật: 1900.0191

Luật sư tư vấn:

Xin chào bạn! cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình tới luật LVN. Về câu hỏi của bạn, công ty luật LVN xin tư vấn và hướng dẫn cho bạn như sau:

1. Căn cứ pháp lý

– Luật Sở hữu trí tuệ năm 2005 sửa đổi năm 2009;

2. Làm thế nào để Cục sở hữu trí tuệ chấp nhận đơn đăng kí nhãn hiệu

Khoản 16 Điều 4 Luật Sở hữu trí tuệ quy định: ” Nhãn hiệu là dấu hiệu dùng để phân biệt hàng hóa, dịch vụ của các tổ chức, cá nhân khác”.
Điều 74 Luật SHTT quy định về khả năng phân biệt nhãn hiệu như sau:
1. Nhãn hiệu được coi là có khả năng phân biệt nếu được tại thành từ một hoặc một số yếu tố dễ nhận biết, dễ ghi nhớ hoặc từ nhiều yếu tố kết hợp thành một tổng thể dễ nhận biết, dễ ghi nhớ và không thuộc các trường hợp quy định tại khoản 2 điều này”.
Như vậy, để được Cục SHTT chấp nhận đơn đăng kí nhãn hiệu thì công ty bạn cần chỉ ra nhãn hiệu của công ty bạn có khả năng phân biệt với nhãn hiệu của công ty B. Công ty chúng tôi xin tư vân một số giải pháp như sau:
Thứ nhất, công ty bạn phải chứng minh được dấu hiệu không trùng. Nhãn hiệu ” MANLY” và hình không tương tự gây nhầm lẫn như: đọc, viết khác nhau thêm hình nữa để có khả năng phân biệt với nhãn hiệu ” MANLYX” của công ty B.
Thứ hai, công ty bạn có thể chứng minh nhãn hiệu của công ty B không sử dụng nhãn hiệu đó liên tục tại Việt Nam theo quy định tại Điều 136 Luật Sở hữu trí tuệ “…2. Chủ sở hữu nhãn hiệu có nghĩa vụ sử dụng liên tục nhãn hiệu đó. Trong trường hợp nhãn hiệu không sử dụng liên tục từ năm năm trở lên thì quyền sở hữu nhãn hiệu đó bị chấm dứt hiệu lực theo quy định tại Điều 995 của Luật này”.
Như vậy, công ty bạn có thể chứng minh nhãn hiệu ‘MANLYX” của công ty B đã không sử dụng liện tục tại Việt Nam 5 năm liền. Khi đó nhãn hiệu của công ty B sẽ bị chấm dứt hiệu lực theo quy định nên công ty bạn có thể được đăng kí với nhãn hiệu ” MANLY”.
Thứ ba, công ty bạn có thể chứng minh nhãn hiệu của công ty bạn được coi là nhãn hiệu nổi tiếng theo một trong các tiêu chí tại Điều 75 Luật SHTT như: được sử dụng rộng rãi liên tục trước thời điểm công ty B nộp đơn, số lượng người tiêu dùng biết đến nhãn hiệu ” MANLY” của công ty bạn trước đó,..
Trên đây là tư vấn của công ty luật LVN về vấn đề sở hữu trí tuệ về Làm thế nào để được đăng kí nhãn hiệu. Chúng tôi hi vọng rằng quý khách có thể vận dụng các kiến thức kể trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Nếu có vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn quý khách vui lòng gọi điện tới tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của công ty Luật LVN để gặp luật sư tư vấn và chuyên viên pháp lý.
Chuyên viên: Trần Mỹ Huyền

Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại (Công ty Luật TNHH LVN)

Để được giải đáp thắc mắc về: Làm thế nào để Cục sở hữu trí tuệ chấp nhận đơn đăng kí nhãn hiệu
Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900.0191

Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp.
Vui lòng click tại đây

CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG

 Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm
– Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân

 Hưng Yên – Số 73 đường Nguyễn Văn Linh, Phường Bần Yên Nhân, Thị xã Mỹ Hào

Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900.0191

hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Emailcho chúng tôi, Luật LVN luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Cám ơn các bạn đã truy cập website của chúng tôi, để được tư vấn trực tiếp xin vui lòng liên hệ Hotline: 1900.0191. Sau đây sẽ là nội dung bài viết:

Tóm tắt câu hỏi:

Em chào các anh chị luật sư, em có câu hỏi muốn được nhờ anh chị tư vấn giúp đỡ! Em là công nhân da giày làm việc ở một xưởng quy mô nhỏ đã được hai năm nay. Hai tháng nay, công ty chậm trả tiền lương cho công nhân chúng em, đến giờ chúng em vẫn chưa nhận được. Công ty xin khất hết lần này đến lần khác hẹn trả. Vì thế, em cùng các công nhân khác bảo nhau đình công, chúng em tự ý nghỉ việc 2 ngày để phản đối việc chậm trả lương hai tháng ở trước cổng xưởng sản xuất. Sau đó, công ty yêu cầu  bồi thường thiệt hại 2 ngày tự ý nghỉ việc làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến sản xuất khiến công ty bị hủy hợp đồng, công ty phải bồi cho đối tác vì đã vi phạm hợp đồng. Anh chị cho  em hỏi, việc đình công của chúng em là điều bình thường thì có ảnh hưởng gì đến công ty mà họ bắt chúng em bồi thường, họ bắt chúng em bồi thường như vậy có quá đáng hay không, trong khi chúng em không đình công trong ôn hòa?

Người gửi: Nguyễn Thị Trang (Bắc Ninh)

Tư vấn luật: 1900.0191

 

Luật sư tư vấn:

Xin chào bạn! Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình tới Luật LVN. Về câu hỏi của bạn, công ty Luật LVN xin tư vấn và hướng dẫn bạn như sau:

1/ Căn cứ pháp lý

– Bộ luật lao động năm 2012;

– Nghị định số 05/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 1 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số nội dung của Bộ luật Lao động.

2/ Cuộc đình công của công nhân có hợp pháp hay không?

Tiền lương là khoản tiền mà người sử dụng lao động trả cho người lao động để thực hiện công việc theo thỏa thuận. Tiền lương bao gồm mức lương theo công việc hoặc chức danh, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác.

Căn cứ Điều 96 Nguyên tắc trả lương, theo đó:

“Người lao động được trả lương trực tiếp, đầy đủ và đúng thời hạn.

Trường hợp đặc biệt không thể trả lương đúng thời hạn thì không được chậm quá 01 tháng và người sử dụng lao động phải trả thêm cho người lao động một khoản tiền ít nhất bằng lãi suất huy động tiền gửi do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm trả lương”.

Như vậy, đối với trường hợp của bạn, việc công ty chậm trả lương cho bạn và cho các công nhân khác là vi phạm pháp luật. Công ty phải có trách nhiệm trả đầy đủ, đúng thời hạn cho người lao động và không được chậm quá 1 tháng, đồng thời bên cạnh đó, công ty phải trả thêm một khoản tiền lãi suất thấp nhấp bằng lãi suất huy động tiền gửi do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm trả lương.

Đình công là sự ngừng việc tạm thời, tự nguyện và có tổ chức của tập thể lao động nhằm đạt được yêu cầu trong quá trình giải quyết tranh chấp lao động.

Việc đình công chỉ được tiến hành đối với các tranh chấp lao động tập thể về lợi ích và sau thời hạn 05 ngày, kể từ ngày Hội đồng trọng tài lao động lập biên bản hòa giải thành mà một trong các bên không thực hiện thỏa thuận đã đạt được thì tập thể lao động có quyền tiến hành các thủ tục để đình công hoặc trong trường hợp Hội đồng trọng tài lao động lập biên bản hòa giải không thành thì sau thời hạn 03 ngày, tập thể lao động có quyền tiến hành các thủ tục để đình công.

Cuộc đình công hợp pháp là cuộc đình công phải được tiến hành theo trình tự, thủ tục và phải có tổ chức và lãnh đạo đình công theo quy định của Bộ luật lao động năm 2012. 

Điều 215 Bộ luật lao động năm 2012 quy định về những trường hợp đình công bất hợp pháp:

Điều 215. Những trường hợp đình công bất hợp pháp

1. Không phát sinh từ tranh chấp lao động tập thể về lợi ích.

2. Tổ chức cho những người lao động không cùng làm việc cho một người sử dụng lao động đình công.

3. Khi vụ việc tranh chấp lao động tập thể chưa được hoặc đang được cơ quan, tổ chức, cá nhân giải quyết theo quy định của Bộ luật này.

4. Tiến hành tại doanh nghiệp không được đình công thuộc danh mục do Chính phủ quy định.

5. Khi đã có quyết định hoãn hoặc ngừng đình công”.

Như vậy, căn cứ vào khoản 3 của Điều luật cùng với những thông tin bạn cung cấp cho thấy cuộc đình công này chưa được Hội đồng trọng tài lao động tiến hành hoà giải mà bạn cùng các công nhân khác đã tự ý nghỉ việc để đình công phản đối trước cổng công ty, xưởng sản xuất. Vì vậy, cuộc đình công này là bất hợp pháp.

3/ Bồi thường thiệt hại do đình công bất hợp pháp

Vì cuộc đình công này là bất hợp pháp gây ra thiệt hại cho công ty nên sẽ bị xử lý vi phạm theo Điều 233 Bộ luật lao động năm 2012:

Điều 233. Xử lý vi phạm

1. Khi đã có quyết định của Toà án về cuộc đình công là bất hợp pháp mà người lao động không ngừng đình công, không trở lại làm việc, thì tuỳ theo mức độ vi phạm có thể bị xử lý kỷ luật lao động theo quy định của pháp luật về lao động.

Trong trường hợp cuộc đình công là bất hợp pháp mà gây thiệt hại cho người sử dụng lao động thì tổ chức công đoàn lãnh đạo đình công phải bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật.

2. Người lợi dụng đình công gây mất trật tự công cộng, làm tổn hại máy, thiết bị, tài sản của người sử dụng lao động; người có hành vi cản trở thực hiện quyền đình công, kích động, lôi kéo, ép buộc người lao động đình công; người có hành vi trù dập, trả thù người tham gia đình công, người lãnh đạo cuộc đình công thì tuỳ theo mức độ vi phạm, có thể bị xử lý vi phạm hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật”.

Bên cạnh đó, tại Điều 36 Nghị định số 05/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 1 năm 2015 của Chính phủ quy định cụ thể về bồi thường thiệt hại trong trường hợp đình công bất hợp pháp:

Điều 36. Bồi thường thiệt hại trong trường hợp đình công bất hợp pháp

Việc bồi thường thiệt hại trong trường hợp đình công bất hợp pháp tại Khoản 1 Điều 233 của Bộ luật Lao động quy định như sau:

1. Người sử dụng lao động xác định giá trị thiệt hại do cuộc đình công bất hợp pháp gây ra, bao gồm:

a) Thiệt hại về máy móc, thiết bị, nguyên, nhiên vật liệu, bán thành phẩm, thành phẩm hư hỏng sau khi trừ đi giá trị thu hồi do thanh lý, tái chế (nếu có);

b) Chi phí khắc phục hậu quả do đình công bất hợp pháp gây ra gồm: Vận hành máy móc thiết bị theo yêu cầu công nghệ; sửa chữa, thay thế máy móc, thiết bị bị hư hỏng; tái chế nguyên nhiên vật liệu, bán thành phẩm, thành phẩm bị hư hỏng; bảo quản nguyên, nhiên vật liệu, bán thành phẩm, thành phẩm trong thời gian diễn ra đình công; vệ sinh môi trường; bồi thường khách hàng hoặc phạt vi phạm hợp đồng do đình công xảy ra.

2. Người sử dụng lao động có văn bản yêu cầu tổ chức công đoàn lãnh đạo cuộc đình công bất hợp pháp bồi thường thiệt hại. Văn bản yêu cầu có một số nội dung chủ yếu sau:

a) Giá trị thiệt hại do đình công bất hợp pháp gây ra quy định tại Khoản 1 Điều này;

b) Giá trị yêu cầu bồi thường;

c) Thời hạn bồi thường.

3. Căn cứ vào nội dung văn bản yêu cầu bồi thường thiệt hại của người sử dụng lao động, đại diện tổ chức công đoàn trực tiếp lãnh đạo đình công có trách nhiệm thực hiện bồi thường thiệt hại theo quy định.

Trường hợp không đồng ý với giá trị thiệt hại, giá trị bồi thường, thời hạn bồi thường thiệt hại theo yêu cầu của người sử dụng lao động thì trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ khi nhận được văn bản yêu cầu, đại diện tổ chức công đoàn trực tiếp lãnh đạo đình công có văn bản đề nghị người sử dụng lao động tổ chức thương lượng các nội dung chưa đồng ý.

Sau khi thương lượng, nếu thống nhất, hai bên có trách nhiệm thực hiện các nội dung đã được thỏa thuận. Nếu không thống nhất thì một trong hai bên có quyền yêu cầu tòa án giải quyết theo quy định của pháp luật”..

Trên đây là tư vấn của công ty Luật LVN về Quy định pháp luật về đình công bất hợp pháp. Chúng tôi hy vọng rằng quý khách có thể vận dụng các kiến thức kể trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Nếu có vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn quý khách vui lòng gọi điện tới tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của công ty Luật LVN để gặp luật sư tư vấn và chuyên viên pháp lý.

 

Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại

Để được giải đáp thắc mắc về: Quy định pháp luật về đình công bất hợp pháp
Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900.0191

Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp.
Vui lòng click tại đây

CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG

 Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm
– Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân

Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900.0191

hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Emailcho chúng tôi, Luật LVN luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com