Cám ơn các bạn đã truy cập website của chúng tôi, để được tư vấn trực tiếp xin vui lòng liên hệ Hotline: 1900.0191. Sau đây sẽ là nội dung bài viết:

Tôi có một thắc mắc muốn hỏi luật sư như sau, hành vi của một người khi đặt máy camera quay lén phụ nữ trong nhà vệ sinh sẽ bị xử lý như thế nào?
Nguyễn Phong

Bài viết liên quan: 
– Bị quay lén tại nhà nghỉ xử lý thế nào?
– Xử lý hành vi xâm phạm đời tư trái pháp luật
– Quy định của pháp luật về bí mật đời tư và hành vi xâm phạm bí mật đời tư.
– Xử lý vi phạm hành chính đối với người chưa thành niên vi phạm pháp luật về an ninh, trật tự, an toàn xã hội mà không phải là tội phạm

Căn cứ pháp lý:
– Bộ luật dân sự năm 2015
– Bộ luật hình sự năm 2015

Xin chào bạn! Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình tới Công ty Luật LVN, đối với câu hỏi của bạn Công ty Luật LVN xin được tư vấn và hướng dẫn cho bạn như sau: theo những thông tin bạn chia sẻ, chúng tôi thấy rằng bạn đang thắc mắc về vấn đề pháp lý liên quan đến xử lý hành vi đặt camera quay lén trong nhà vệ sinh nữ.

Từ thắc mắc của bạn, chúng tôi nhận định đây là hành vi vi phạm pháp luật, xâm phạm trực tiếp tới quyền cá nhân đối với hình ảnh của cá nhân quy định tại Điều 32 Bộ luật dân sự 2015:

Điều 32. Quyền của cá nhân đối với hình ảnh
1. Cá nhân có quyền đối với hình ảnh của mình.
Việc sử dụng hình ảnh của cá nhân phải được người đó đồng ý.
Việc sử dụng hình ảnh của người khác vì mục đích thương mại thì phải trả thù lao cho người có hình ảnh, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.
2. Việc sử dụng hình ảnh trong trường hợp sau đây không cần có sự đồng ý của người có hình ảnh hoặc người đại diện theo pháp luật của họ:
a) Hình ảnh được sử dụng vì lợi ích quốc gia, dân tộc, lợi ích công cộng;
b) Hình ảnh được sử dụng từ các hoạt động công cộng, bao gồm hội nghị, hội thảo, hoạt động thi đấu thể thao, biểu diễn nghệ thuật và hoạt động công cộng khác mà không làm tổn hại đến danh dự, nhân phẩm, uy tín của người có hình ảnh.
3. Việc sử dụng hình ảnh mà vi phạm quy định tại Điều này thì người có hình ảnh có quyền yêu cầu Tòa án ra quyết định buộc người vi phạm, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan phải thu hồi, tiêu hủy, chấm dứt việc sử dụng hình ảnh, bồi thường thiệt hại và áp dụng các biện pháp xử lý khác theo quy định của pháp luật.

Đồng thời theo quy định tại Điều 592 Bộ luật dân sự 2015 cũng nêu rõ:

Điều 592: Thiệt hại do danh dự, nhân phẩm, uy tín bị xâm phạm
1. Thiệt hại do danh dự, nhân phẩm, uy tín bị xâm phạm bao gồm:
a) Chi phí hợp lý để hạn chế, khắc phục thiệt hại;
b) Thu nhập thực tế bị mất hoặc bị giảm sút;
c) Thiệt hại khác do luật quy định.
2. Người chịu trách nhiệm bồi thường trong trường hợp danh dự, nhân phẩm, uy tín của người khác bị xâm phạm phải bồi thường thiệt hại theo quy định tại khoản 1 Điều này và một khoản tiền khác để bù đắp tổn thất về tinh thần mà người đó gánh chịu. Mức bồi thường bù đắp tổn thất về tinh thần do các bên thoả thuận; nếu không thoả thuận được thì mức tối đa cho một người có danh dự, nhân phẩm, uy tín bị xâm phạm không quá mười lần mức lương cơ sở do Nhà nước quy định.
Như vậy người có hành vi đặt camera quay lén có thể bị khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết khi có những tài liệu, những bằng chứng chứng minh quyền và lợi ích của người khác đang bị xâm phạm và phải bồi thường thoả đáng theo như luật định

Người có hành vi đặt camera quay lén có thể với những mục đích khác nhau, vì thế tùy vào mục đích của người phạm tội mà pháp luật quy định mức xử phạt khác nhau

Người quay lén sử dụng nội dung quay lén với mục đích làm nhục và xúc phạm nghiêm trọng danh dự, nhân phẩm của người khác thì người vi phạm có thể sẽ bị truy cứu trách nhiệm theo quy định tại Điều 155 Bộ Luật Hình Sự 2015như sau: 

Điều 155. Tội làm nhục người khác
1. Người nào xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự của người khác, thì bị phạt cảnh cáo, phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm:
a) Phạm tội 02 lần trở lên;
b) Đối với 02 người trở lên;
c) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
d) Đối với người đang thi hành công vụ;
đ) Đối với người dạy dỗ, nuôi dưỡng, chăm sóc, chữa bệnh cho mình;
e) Sử dụng mạng máy tính hoặc mạng viễn thông, phương tiện điện tử để phạm tội;
g) Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân từ 11% đến 45%.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 05 năm:
a) Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân 46% trở lên;
b) Làm nạn nhân tự sát.
4. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.

Người quay lén với mục đích nhằm những những hình ảnh, nội dung đã quay được để đe dọa sẽ dùng vũ lực hoặc có thủ đoạn khác nhằm uy hiếp tinh thần của người bị quay lén nhằm buộc người bị quay lén phải giao tiền thì có thể truy cứu về tội cưỡng đoạt tài sản theoĐiều 170 Bộ Luật Hình Sự năm 2015.

Điều 170. Tội cưỡng đoạt tài sản
1. Người nào đe doạ sẽ dùng vũ lực hoặc có thủ đoạn khác uy hiếp tinh thần người khác nhằm chiếm đoạt tài sản, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm:
a) Có tổ chức;
b) Có tính chất chuyên nghiệp;
c) Phạm tội đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai, người già yếu hoặc người không có khả năng tự vệ;
d) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;
đ) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
e) Tái phạm nguy hiểm.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
a) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
b) Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh.
4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm:
a) Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên;
b) Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp.
5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.

Người quay lén với mục đích nhằm sao chép, lưu hành, vận chuyển, mua bán, tàng trữ nhằm phổ biến hình ảnh, đoạn  clip quay lén có nội dung nhạy cảm thì người vi phạm có thể bị truy cứu về tội truyền bá văn hóa phẩm đồi trụy được quy định tại Điều 326 Bộ Luật Hình sự năm 2015. 

Điều 326. Tội truyền bá văn hóa phẩm đồi trụy
1. Người nào làm ra, sao chép, lưu hành, vận chuyển, mua bán, tàng trữ nhằm phổ biến sách, báo, tranh, ảnh, phim, nhạc hoặc những vật phẩm khác có nội dung khiêu dâm, đồi trụy hoặc hành vi khác truyền bá vật phẩm đồi truỵ thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Dữ liệu được số hóa có dung lượng từ 01 gigabyte (GB) đến dưới 05 gigabyte (GB);
b) Sách in, báo in có số lượng từ 50 đơn vị đến 100 đơn vị;
c) Ảnh bản giấy có số lượng từ 100 ảnh đến 200 ảnh;
d) Phổ biến cho 10 người đến 20 người;
đ) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm:
a) Có tổ chức;
b) Dữ liệu được số hóa có dung lượng từ 05 gigabyte (GB) đến dưới 10 gigabyte (GB);
c) Sách in, báo in có số lượng từ 51 đơn vị đến 100 đơn vị;
d) Ảnh bản giấy có số lượng từ 201 ảnh đến 500 ảnh;
đ) Phổ biến cho 21 người đến 100 người;
e) Đối với người dưới 18 tuổi;
g) Sử dụng mạng internet, mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử để phạm tội;
h) Tái phạm nguy hiểm.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
a) Dữ liệu được số hóa có dung lượng 10 gigabyte (GB) trở lên;
b) Sách in, báo in có số lượng 101 đơn vị trở lên;
c) Ảnh bản giấy có số lượng 501 ảnh trở lên;
d) Phổ biến cho 101 người trở lên.
4. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.

Do vậy, cơ quan điều tra cần phải xác định rõ mục đích của việc quay lén cũng như các tài liệu, chứng cứ để xác định rõ tội phạm trong từng trường hợp cụ thể.

Trên đây là tư vấn của Công ty Luật LVN về vấn đề xử lý hành vi đặt camera quay lén trong nhà vệ sinh nữ. Chúng tôi hi vọng rằng quý khách có thể vận dụng các kiến thức kể trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Nếu có vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn quý khách vui lòng gọi điện tới tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của công ty Luật LVN để gặp luật sư tư vấn và chuyên viên pháp lý

Bài viết được thực hiện bởi: Luật gia. Nguyễn Thị Hoà (Công ty Luật TNHH LVN)

Để được giải đáp thắc mắc về: Xử lý hành vi quay lén trong nhà vệ sinh nữ
Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900.0191

Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp.
Vui lòng click tại đây

CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG

 Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm
– Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân

Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900.0191

hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Emailcho chúng tôi, Luật LVN luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Cám ơn các bạn đã truy cập website của chúng tôi, để được tư vấn trực tiếp xin vui lòng liên hệ Hotline: 1900.0191. Sau đây sẽ là nội dung bài viết:

Tóm tắt câu hỏi: 

Công ty em hiện đang gặp vấn đề khó khăn nên muốn tạm dừng việc đóng bảo hiểm xã hội cho người lao động để cắt giảm được bớt phần nào chi phí trong thời gian này. Luật sư có thể hướng dẫn tôi thủ tục như thế nào được không ạ? Tôi xin cảm ơn!

Người gửi: Nguyễn Mạnh Tùng (Bắc Giang)

( Ảnh minh họa:Internet)
Tư vấn luật: 1900.0191

 

Xin chào bạn! Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình tới Luật LVN. Về câu hỏi của bạn công ty Luật LVN xin tư vấn và hướng dẫn bạn như sau:

1/ Điều kiện tạm dừng đóng bảo hiểm xã hội vì lý do kinh tế:

Trong trường hợp công ty bạn muốn tạm dừng đóng bảo hiểm xã hội do vấn đề kinh tế, cần đáp ứng các điều kiện sau:

Việc tạm dừng đóng bảo hiểm xã hội trong trường hợp này chỉ áp dụng đối với quỹ hưu trí và tử tuất.

Căn cứ khoản 1 và 2 điều 16, nghị định 115/2015/NĐ-CP, Người sử dụng lao động phải thuộc một trong các trường hợp và đáp ứng được các điều kiện sau:

1. Các trường hợp tạm dừng đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất:

a) Tạm dừng sản xuất, kinh doanh từ 01 tháng trở lên do gặp khó khăn khi thay đổi cơ cấu, công nghệ hoặc do khủng hoảng, suy thoái kinh tế hoặc thực hiện chính sách của Nhà nước khi tái cơ cấu nền kinh tế hoặc thực hiện cam kết quốc tế;

b) Gặp khó khăn do thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh, mất mùa.

2. Điều kiện tạm dừng đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất:

Người sử dụng lao động thuộc một trong các trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều này, được tạm dừng đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất khi có một trong các điều kiện sau:

a) Không bố trí được việc làm cho người lao động, trong đó số lao động thuộc diện tham gia bảo hiểm xã hội phải tạm thời nghỉ việc từ 50% tổng số lao động có mặt trước khi tạm dừng sản xuất, kinh doanh trở lên;

b) Bị thiệt hại trên 50% tổng giá trị tài sản do thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh, mất mùa gây ra (không kể giá trị tài sản là đất).”

2/ Thủ tục

– Người sử dụng lao động thuộc đối tượng quy định tại điểm a khoản 2 Điều 16 của Nghị định số 115/2015/NĐ-CP, làm văn bản đề nghị kèm theo danh sách lao động tại thời điểm trước khi tạm dừng sản xuất, kinh doanh và tại thời điểm đề nghị; danh sách lao động thuộc diện tham gia bảo hiểm xã hội phải tạm thời nghỉ việc.

Người sử dụng lao động thuộc đối tượng quy định tại điểm b khoản 2 Điều 16 của Nghị định số 115/2015/NĐ-CP, làm văn bản đề nghị kèm theo Báo cáo kiểm kê tài sản gần nhất trước thời điểm bị thiệt hại; Biên bản kiểm kê tài sản thiệt hại do thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh, mất mùa.

– Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ khi nhận được đề nghị của người sử dụng lao động, UBND phường đối với trường hợp người sử dụng lao động thuộc điều kiện quy định tại điểm b, khoản 2, điều 16, Nghị định 115/2015/NĐ-CP hoặc Sở Lao động – Thương Binh và xã hội đối với trường hợp phải cho người lao động tạm nghỉ có trách nhiệm xem xét, xác định và có văn bản trả lời người sử dụng lao động.

– Người sử dụng lao động đảm bảo điều kiện có văn bản đề nghị tạm dừng đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất, kèm theo văn bản xác định số lao động thuộc diện tham gia bảo hiểm xã hội tạm thời nghỉ việc hoặc văn bản xác định giá trị tài sản bị thiệt hại gửi cơ quan bảo hiểm xã hội.

– Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị của người sử dụng lao động, cơ quan bảo hiểm xã hội có trách nhiệm giải quyết tạm dừng đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất; trường hợp không giải quyết thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.

Thời điểm tạm dừng đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất tính từ tháng người sử dụng lao động có văn bản đề nghị.

Trên đây là tư vấn của công ty Luật LVN về Thủ tục tạm dừng đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc Chúng tôi hi vọng rằng quý khách có thể vận dụng các kiến thức kể trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Nếu có vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn quý khách vui lòng gọi điện tới tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của công ty Luật LVN để gặp luật sư tư vấn và chuyên viên pháp lý.

 

Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại

Để được giải đáp thắc mắc về: Thủ tục tạm dừng đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc
Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900.0191

Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp.
Vui lòng click tại đây

CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG

 Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm
– Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân

Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900.0191

hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Emailcho chúng tôi, Luật LVN luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Cám ơn các bạn đã truy cập website của chúng tôi, để được tư vấn trực tiếp xin vui lòng liên hệ Hotline: 1900.0191. Sau đây sẽ là nội dung bài viết:

Tóm tắt câu hỏi: 

Chào luật sư, tôi có một vấn đề mong được giải đáp. Ngôi nhà gia đình tôi đang ở hiện nay chỉ có 1 tầng. Nay tôi muốn cơi nới thêm 1 gian và 1 tầng nữa nên tôi đã làm đơn lên phường việc xây dựng và được phường chấp nhận. Vừa rồi, thanh tra thành phố đến kiểm tra giấy phép xây dựng nhưng gia đình tôi không có. Đoàn thanh tra yêu cầu nếu không trình được giấy phép xây dựng thì phải dừng công trình đang xây dựng lại. Vậy xin hỏi trường hợp của gia đình tôi phải xử lý như thế nào?
Người gửi: Duy Mạnh
Tư vấn luật: 1900.0191
Xin chào bạn! cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình tới luật LVN. Về câu hỏi của bạn, công ty luật LVN xin tư vấn và hướng dẫn cho bạn như sau:

1/ Căn cứ pháp lý

– Luật Xây dựng 2014;
– Thông tư số 15/2016/TT-BXD Hướng dẫn về cấp giấy phép xây dựng.

2/ Về vấn đề cải tạo nhà có cần xin giấy phép xây dựng

Căn cứ theo quy định tại điểm g khoản 2 Điều 89 Luật Xây dựng 2014 về công trình được miễn giấy phép xây dựng như sau:
“2. Công trình được miễn giấy phép xây dựng gồm:
g) Công trình sửa chữa, cải tạo, lắp đặt thiết bị bên trong công trình không làm thay đổi kết cấu chịu lực, không làm thay đổi công năng sử dụng, không làm ảnh hưởng tới môi trường, an toàn công trình;”
Trong trường hợp của bạn, do bạn muốn xây thêm 1 gian và 1 tầng nữa, việc xây dựng này đã làm thay đổi quy mô công trình cũng như kết cấu chịu lực của căn nhà nên theo quy định trước khi sửa chữa, cải tạo bạn cần phải có giấy phép xây dựng sửa chữa, cải tạo do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp.
Về hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng đối với trường hợp sửa chữa, cải tạo, căn cứ theo Điều 12 Thông tư số 15/2016/TT-BXD quy định bao gồm: 
“1. Đơn đề nghị cấp giấy phép sửa chữa, cải tạo công trình, nhà ở, theo mẫu tại Phụ lục số 1 Thông tư này.
2. Bản sao hoặc tệp tin chứa bản chụp chính một trong những giấy tờ chứng minh về quyền sở hữu, quản lý, sử dụng công trình, nhà ở theo quy định của pháp luật hoặc bản sao giấy phép xây dựng đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp.
3. Bản sao hoặc tệp tin chứa bản chụp chính bản vẽ hiện trạng của bộ phận, hạng Mục công trình sửa chữa, cải tạo đã được phê duyệt theo quy định có tỷ lệ tương ứng với tỷ lệ các bản vẽ của hồ sơ đề nghị cấp phép sửa chữa, cải tạo và ảnh chụp (10 x 15 cm) hiện trạng công trình và công trình lân cận trước khi sửa chữa, cải tạo.
4. Đối với các công trình di tích lịch sử, văn hóa và danh lam, thắng cảnh đã được xếp hạng, thì phải có bản sao hoặc tệp tin chứa bản chụp chính văn bản chấp thuận của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền theo phân cấp.”
Trên đây là tư vấn của công ty luật LVN về việc cải tạo nhà có cần xin giấy phép xây dựng. Chúng tôi hi vọng rằng quý khách có thể vận dụng các kiến thức kể trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Nếu có vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn quý khách vui lòng gọi điện tới tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của công ty Luật LVN để gặp luật sư tư vấn và chuyên viên pháp lý.
Chuyên viên: Đoàn Thảo Ánh

Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại (Công ty Luật TNHH LVN)

Để được giải đáp thắc mắc về: Cải tạo nhà có cần xin giấy phép xây dựng?
Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900.0191

Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp.
Vui lòng click tại đây

CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG

 Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm
– Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân

 Hưng Yên – Số 73 đường Nguyễn Văn Linh, Phường Bần Yên Nhân, Thị xã Mỹ Hào

Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900.0191

hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Emailcho chúng tôi, Luật LVN luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Cám ơn các bạn đã truy cập website của chúng tôi, để được tư vấn trực tiếp xin vui lòng liên hệ Hotline: 1900.0191. Sau đây sẽ là nội dung bài viết:

Công ty Luật LVN chia sẻ toàn bộ nội dung của Bộ luật tố tụng dân sự 2015. Văn bản này quy định những nguyên tắc cơ bản trong tố tụng dân sự; trình tự, thủ tục khởi kiện để Tòa án nhân dân (sau đây gọi là Tòa án) giải quyết các vụ án về tranh chấp dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động (sau đây gọi chung là vụ án dân sự) và trình tự, thủ tục yêu cầu để Tòa án giải quyết các việc về yêu cầu dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động (sau đây gọi chung là việc dân sự); trình tự, thủ tục giải quyết vụ án dân sự, việc dân sự (sau đây gọi chung là vụ việc dân sự) tại Tòa án; thủ tục công nhận và cho thi hành tại Việt Nam bản án, quyết định dân sự của Tòa án nước ngoài, phán quyết của Trọng tài nước ngoài; thi hành án dân sự; nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của cơ quan tiến hành tố tụng, người tiến hành tố tụng; quyền và nghĩa vụ của người tham gia tố tụng, của cá nhân, của cơ quan nhà nước, đơn vị vũ trang nhân dân, tổ chức kinh tế, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức chính trị xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp (sau đây gọi chung là cơ quan, tổ chức) có liên quan nhằm bảo đảm cho việc giải quyết vụ việc dân sự được nhanh chóng, chính xác, công minh và đúng pháp luật.

Trong quá trình nghiên cứu và tìm hiểu quy định của pháp luật về nội dung của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 nếu có vấn đề nào chưa rõ, quý khách vui lòng liên hệ tổng đài 1900.0191 để được luật sư tư vấn và hỗ trợ.

Bài viết liên quan
– Tiếng nói dùng trong Tố tụng Dân sự
– Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 về công nhận và cho thi hành phán quyết của trọng tài nước ngoài
– Chứng cứ trong tố tụng dân sự
– Những bất cập trong khái niệm quyết định của Trọng tài nước ngoài theo Bộ luật tố tụng dân sự 2005
– Thay đổi thẩm phán trong tố tụng dân sự
Tải file về máy

Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại (Công ty Luật TNHH LVN)

Để được giải đáp thắc mắc về: Bộ luật tố tụng dân sự 2015
Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900.0191

Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp.
Vui lòng click tại đây

CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG

 Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm
– Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân

 Hưng Yên – Số 73 đường Nguyễn Văn Linh, Phường Bần Yên Nhân, Thị xã Mỹ Hào

Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900.0191

hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Emailcho chúng tôi, Luật LVN luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Cám ơn các bạn đã truy cập website của chúng tôi, để được tư vấn trực tiếp xin vui lòng liên hệ Hotline: 1900.0191. Sau đây sẽ là nội dung bài viết:

Tóm tắt câu hỏi:

Xin chào luật sư, tôi đang trong thời gian thực hiện nghĩa vụ quân sự thì phát bệnh, cụ thể khi kiểm tra sức khỏe thì tôi có tình trạng mạch loại 4, tay tôi gãy 5 lần, hiện tại tôi còn đang bị bệnh “triệu chứng rối loạn tiền đình”. Vậy cho tôi hỏi tôi có được quyền xin giám định lại sức khỏe hay không? Và nếu được thì những vấn đề tôi nêu trên tôi có được tạm ngừng nghĩa vụ quân sự không?
Người gửi: Trần Bình 
Bài viết liên quan:
– Quyền lợi của người đang làm trong biên chế nhà nước trong thời gian tại ngũ và xuất ngũ
– Chế độ được hưởng sau khi nhập ngũ, xuất ngũ của công dân?
– Có được xuất ngũ sớm hơn thời gian tại ngũ không?
– Đã hoàn thành nghĩa vụ quân sự và xuất ngũ có được nhập ngũ lần nữa không, nếu được thì cần làm thế nào?
– Chính sách hỗ trợ bộ đội xuất ngũ học nghề
Tư vấn luật: 1900.0191
Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi của mình đến Luật LVN. Về câu hỏi của bạn, Luật LVN xin tư vấn cho bạn như sau:

1/ Căn cứ pháp lý:

– Luật Nghĩa vụ quân sự 2015.
– Thông tư 16/2016/TTLT-BYT-BQP ngày 30 tháng 6 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Y tế – Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định việc khám sức khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự
– Thông tư 140/2015/TT-BQP ngày 16 tháng 12 năm 2015 Quy định tuyển chọn và gọi công dân nhập ngũ do Bộ Quốc Phòng ban hành.
– Thông tư 279/2017/TT-BQP ngày 31 tháng 10 năm 2017 quy định việc thực hiện xuất ngũ đối với hạ sĩ quan, binh sĩ phục vụ tại ngũ trong Quân đội nhân dân do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành

2/ Những trường hợp người đang thực hiện nghĩa vụ quân sự được xuất ngũ trước thời hạn.

Bên cạnh các quy định liên quan đến trường hợp được miễn hoặc tạm hoãn thực hiện nghĩa vụ quân sự thì pháp luật còn đặt ra trường hợp về xuất ngũ trước thời hạn đối với hạ sĩ quan, binh sĩ. Một trong những điều kiện để xuất ngũ trước thời hạn này là không đủ tiêu chuẩn sức khỏe phục vụ tại ngũ. Điều này được quy định cụ thể tại Điều 4 Thông tư 16/2016/TTLT-BYT-BQP ngày 30 tháng 6 năm 2016 như sau:
Điều 4. Hình thức xuất ngũ
3. Hạ sĩ quan, binh sĩ xuất ngũ trước thời hạn khi có một trong các điều kiện sau:
a) Hội đồng giám định sức khỏe từ cấp sư đoàn và tương đương trở lên hoặc Hội đồng giám định y khoa cấp có thẩm quyền kết luận không đủ tiêu chuẩn sức khỏe phục vụ tại ngũ theo quy định tại Thông tư liên tịch số 16/2016/TTLT-BYT-BQP ngày 30 tháng 6 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Y tế – Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định việc khám sức khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự.
……..”
Liên quan đến tiêu chuẩn về điều kiện sức khỏe đối với người thực hiện nghĩa vụ quân sự như sau:
Điểm a khoản 3 Điều 4 Thông tư 140/2015/TT-BQP Quy định tuyển chọn và gọi công dân nhập ngũ quy định:  
Tuyển chọn những công dân có sức khỏe loại 1, 2, 3 theo quy định của Bộ Y tế, Bộ Quốc phòng về tiêu chuẩn sức khoẻ thực hiện nghĩa vụ quân sự.”
Cụ thể, tại Khoản 4 Điều 9 Thông tư liên tịch 16/2016/TTLT-BYT-BQP quy định về phân loại sức khỏe có quy định:
Căn cứ vào số điểm chấm cho 8 chỉ tiêu ghi trong phiếu sức khỏe Nghĩa vụ quân sự để phân loại, cụ thể như sau:
– Loại 1: 8 chỉ tiêu đều đạt điểm 1;
– Loại 2: Có ít nhất 1 chỉ tiêu bị điểm 2;
– Loại 3: Có ít nhất 1 chỉ tiêu bị điểm 3;
– Loại 4: Có ít nhất 1 chỉ tiêu bị điểm 4; 
– Loại 5: Có ít nhất 1 chỉ tiêu bị điểm 5;
– Loại 6: Có ít nhất 1 chỉ tiêu bị điểm 6.”
Theo như bạn trình bày thì bạn bị rối loạn tiền đình, dựa theo Bảng 4 Các bệnh về thần kinh, tâm thần nếu đây là “Rối loạn kiểu tiền đình trung ương và ngoại vi” thì bạn được xác định có một tiêu chí bị 4 điểm. Đối với trường hợp “tình trạng mạch loại 4” vì bạn chưa trình bày cụ thể nên chúng tôi không thể xác định chính xác cho bạn. Ngoài ra, việc tay bạn bị hãy 5 lần, để làm căn cứ tính điểm thì còn dựa trên tình trạng của bạn, cụ thể việc gãy tay trên có gây ra những di chứng hay hạn chế vận động của bạn hay không ? Mặc dù không thể xác định cho bạn dựa trên tất cả những tình trạng bạn nêu tuy nhiên nếu bạn bị rối lọan tiền đình trung ương và ngoại vi thì bạn có một tiêu chí bị điểm 4, theo phân loại thì thuộc loại 4. Dựa theo quy định về điều kiện sức khỏe đối với người thực hiện nghĩa vụ quân sự thì bạn thuộc trường hợp không đủ điều kiện để tiếp tục thực hiện nghĩa vụ quân sự. 
Như vậy, căn cứ trên tình trạng sức khỏe của mình bạn có thể yêu cầu đơn vị cho giám định sức khỏe. Trong trường hợp theo kết quả giám định mà bạn thuộc trường hợp được xuất ngũ như trên thì bạn tiến hành nộp các hồ sơ theo quy định tại Điều 5 Thông tư 279/2017/TT-BQP như sau:
1. Trường hợp xuất ngũ đúng thời hạn và xuất ngũ sau thời hạn, hồ sơ gồm:
a) Lý lịch nghĩa vụ quân sự.
b) Phiếu sức khỏe nghĩa vụ quân sự.
c) Phiếu quân nhân.
d) Nhận xét quá trình công tác.
đ) Quyết định xuất ngũ: 05 bản (đơn vị giải quyết xuất ngũ 01 bản; cơ quan tài chính đơn vị giải quyết xuất ngũ 01 bản; Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện nơi hạ sĩ quan, binh sĩ xuất ngũ về 01 bản; hạ sĩ quan, binh sĩ xuất ngũ 02 bản, trong đó 01 bản dùng để nộp cho cơ sở dạy nghề nơi hạ sĩ quan, binh sĩ đến học nghề).
e) Giấy tờ khác liên quan (nếu có).
3. Trường hợp xuất ngũ trước thời hạn, hồ sơ gồm:
a) Hạ sĩ quan, binh sĩ có thời gian phục vụ tại ngũ từ đủ 01 tháng trở lên, nếu không đủ điều kiện phục vụ tại ngũ, thì hồ sơ xuất ngũ thực hiện theo quy định tại Khoản 1 Điều này (quyết định xuất ngũ ghi rõ lý do xuất ngũ) và kèm theo một trong các văn bản sau:
– Biên bản giám định sức khỏe của Hội đồng giám định sức khỏe từ cấp sư đoàn và tương đương trở lên hoặc biên bản giám định y khoa của Hội đồng giám định y khoa cấp có thẩm quyền kết luận không đủ sức khỏe phục vụ tại ngũ theo quy định tại Điểm a Khoản 3 Điều 4 của Thông tư này.
b) Hạ sĩ quan, binh sĩ có thời gian phục vụ tại ngũ dưới 01 tháng, nếu không đủ điều kiện phục vụ tại ngũ thì chỉ huy đơn vị từ cấp trung đoàn và tương đương trở lên thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do không đủ điều kiện phục vụ tại ngũ, kèm theo hồ sơ nhập ngũ bàn giao trả về địa phương cấp huyện nơi giao quân theo quy định.
Trên đây là tư vấn của Công ty Luật LVN về Những trường hợp người đang thực hiện nghĩa vụ quân sự được xuất ngũ trước thời hạn. Chúng tôi hy vọng rằng quý khách có thể vận dụng các kiến thức kể trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Nếu có vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn quý khách vui lòng gọi điện tới tổng đài 1900.0191 tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của Công ty Luật LVN để gặp luật sư tư vấn và chuyên viên pháp lý.
Chuyên viên: Phùng Thị Mai

Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại

Để được giải đáp thắc mắc về: Những trường hợp người đang thực hiện nghĩa vụ quân sự được xuất ngũ trước thời hạn
Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900.0191

Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp.
Vui lòng click tại đây

CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG

 Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm
– Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân

Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900.0191

hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Emailcho chúng tôi, Luật LVN luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Cám ơn các bạn đã truy cập website của chúng tôi, để được tư vấn trực tiếp xin vui lòng liên hệ Hotline: 1900.0191. Sau đây sẽ là nội dung bài viết:

Điều kiện, mức hưởng chế độ đau ốm là một trong những vấn đề mà người lao động đặc biệt quan tâm. Vậy công ty Luật LVN xin cung cấp cho quý khách hàng những thông tin pháp lý cần thiết về vấn đề này như sau:
Bài viết liên quan:
– Chế độ bảo hiểm bắt buộc đối với người đang hưởng chế độ ốm đau mà chết
– Thời gian hưởng chế độ ốm đau và mức hưởng chế độ ốm đau được quy định như thế nào trong luật Bảo hiểm xã hội 2014.
– Người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động khi thay đổi cơ cấu; và quyền lợi được hưởng của người lao động khi chấm dứt hợp đồng lao động
– Trách nhiệm của người sử dụng lao động khi người lao động khi bị tai nạn lao động và chế độ hưởng lương khi nghỉ làm do tai nạn lao động
– Tính hưởng chế độ ốm đau thế nào khi nghỉ ốm đau trong tháng đầu tiên đi làm?

Căn cứ pháp lý:

–  Luật bảo hiểm xã hội năm 2014.
–  Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội bắt buộc do Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội ban hành

1.Điều kiện hưởng chế độ đau ốm

Điều 25 Luật bảo hiểm xã hội có quy định điều kiện hưởng chế độ đau ốm như sau

Điều 25. Điều kiện hưởng chế độ ốm đau
1. Bị ốm đau, tai nạn mà không phải là tai nạn lao động phải nghỉ việc và có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền theo quy định của Bộ Y tế.
Trường hợp ốm đau, tai nạn phải nghỉ việc do tự hủy hoại sức khỏe, do say rượu hoặc sử dụng chất ma túy, tiền chất ma túy theo danh mục do Chính phủ quy định thì không được hưởng chế độ ốm đau.
2. Phải nghỉ việc để chăm sóc con dưới 07 tuổi bị ốm đau và có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền.

2.Thời gian hưởng chế độ đau ốm

Điều 26. Thời gian hưởng chế độ ốm đau
1. Thời gian tối đa hưởng chế độ ốm đau trong một năm đối với người lao động quy định tại các điểm a, b, c, d và h khoản 1 Điều 2 của Luật này tính theo ngày làm việc không kể ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần và được quy định như sau:
a) Làm việc trong điều kiện bình thường thì được hưởng 30 ngày nếu đã đóng bảo hiểm xã hội dưới 15 năm; 40 ngày nếu đã đóng từ đủ 15 năm đến dưới 30 năm; 60 ngày nếu đã đóng từ đủ 30 năm trở lên;
b) Làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, Bộ Y tế ban hành hoặc làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số từ 0,7 trở lên thì được hưởng 40 ngày nếu đã đóng bảo hiểm xã hội dưới 15 năm; 50 ngày nếu đã đóng từ đủ 15 năm đến dưới 30 năm; 70 ngày nếu đã đóng từ đủ 30 năm trở lên.
Theo đó, cụ thể thời gian nghỉ chế độ đau ốm được tính như sau:

        Bản thân ốm

Điều kiện làm việc

Thời gian đóng Bảo hiểm xã hội

Dưới 15 năm

Từ 15 năm đến dưới 30 năm

Từ 30 năm trở lên

Làm việc trong điều kiện bình thường (1)

30 ngày/năm

40 ngày/năm

60 ngày/năm

Làm công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm (2)

40 ngày/năm

50 ngày/năm

70 ngày/năm

Làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số từ 0,7 trở lên(3)

Nghỉ việc do mắc bệnh thuộc Danh mục bệnh cần chữa trị dài ngày (4)

180 ngày/năm (**)

Hết 180 ngày mà vẫn tiếp tục điều trị: Thời gian hưởng tối đa bằng thời gian đã đóng BHXH

(*) Tính theongày làm việc không kể ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần
(**) Tính cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần;

        Con dưới 7 tuổi ốm

Trường hợp cha mẹ cùngtham gia BHXH, thời gian hưởng chế độ khi con ốm đau của mỗi người cha hoặcngười mẹ hoặc cả hai cùng nghỉ việc để chăm sóc con ốm đau được quy định nhưsau:

Con dưới 3 tuổi

Con từ 3 đến dưới 7 tuổi

Thời gian hưởng (*)

1 con

20 ngày/năm

15 ngày/năm

2 con

Bằng thời gian thực tế người lao động nghỉ việc chăm sóc con ốm đau

(*) Tính theongày làm việc không kể ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, nghỉ hằng tuần, được tính kể từngày 01 tháng 01 đến ngày 31 tháng 12 của năm dương lịch, không phụ thuộc vàothời điểm bắt đầu tham gia bảo hiểm xã hội của người lao động.

3.Mức hưởng chế độ đau ốm

Người lao động khi ốm đau, được hưởng chế độ ốm đau với mức hưởng như sau: 75% mức tiền lương đóng BHXH của tháng liền kề trước khi nghỉ việc.

Đối với trường hợp người lao động đã hết thời hạn hưởng chế độ ốm đau theo quy định mà vẫn tiếp tục điều trị đối với bệnh cần chữa trị dài ngày thì mức hưởng bằng 65% mức tiền lương đóng BHXH của tháng liền kề trước khi nghỉ việc nếu đã đóng BHXH từ đủ 30 năm trở lên; 55% mức tiền lương đóng BHXH của tháng liền kề trước khi nghỉ việc nếu đã đóng BHXH từ đủ 15 năm – dưới 30 năm; 50% mức tiền lương đóng BHXH của tháng liền kề trước khi nghỉ việc nếu đã đóng BHXH dưới 15 năm.

4.Hồ sơ hưởng chế độ ốm đau

–Bản chính hoặc bản sao giấy ra viện (Điều trị nội trú)
–Giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội (Điều trị ngoại trú)
–Bản dịch tiếng việt của giấy khám bệnh, chữa bệnh (Điều trị ở nước ngoài)
–Danh sách người lao động nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau

5.Giải quyết chế độ ốm đau

–Người lao động nộp hồ sơ cho người sử dụng lao động: Giải quyết trong vòng 45 ngày kể từ ngày trở lại làm việc
–Người sử dụng lao động lập hồ sơ nộp cho cơ quan BHXH Giải quyết trong vòng 10 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ từ người lao động
–Cơ quan BHXH giải quyết và tổ chức chi trả cho người lao động (*): Giải quyết trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ
(*) Trường hợp cơ quan bảo hiểm xã hội không giải quyết thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.

6.Dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau khi ốm đau

–Người lao động đã nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau đủ thời gian trong một năm, trong khoảng thời gian 30 ngày đầu trở lại làm việc mà sức khỏe chưa phục hồi thì được nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe cụ thể như sau:
–Tối đa 10 ngày đối với NLĐ sức khỏe chưa phục hồi sau thời gian ốm đau do mắc bệnh cần chữa trị dài ngày
–Tối đa 07 ngày đối với NLĐ sức khỏe chưa phục hồi sau thời gian ốm đau do phải phẫu thuật
–Bằng 05 ngày đối với các trường hợp khác

Lưu ý:

–Số ngày nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe do người sử dụng lao động và Ban Chấp hành công đoàn cơ sở quyết định
–Người lao động đủ điều kiện nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe trong năm nào thì thời gian nghỉ việc hưởng dưỡng sức, phục hồi sức khỏe được tính cho năm đó.
–Trường hợp người lao động không nghỉ việc thì không được hưởng chế độ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe.
–Mức hưởng dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau khi ốm đau một ngày bằng 30% mức lương cơ sở.

Trên đây là tư vấn của Công ty Luật LVN về vấn đề pháp lý liên quan đến điều kiện và mức hưởng chế độ đau ốm. Chúng tôi hi vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức kể trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Nếu có vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn bạn vui lòng gọi điện tới tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của Công ty Luật LVN để gặp luật sư tư vấn và chuyên viên pháp lý.

Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại (Công ty Luật TNHH LVN)

Để được giải đáp thắc mắc về: Điều kiện hưởng và chế độ hưởng chế độ ốm đau
Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900.0191

Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp.
Vui lòng click tại đây

CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG

 Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm
– Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân

Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900.0191

hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Emailcho chúng tôi, Luật LVN luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Cám ơn các bạn đã truy cập website của chúng tôi, để được tư vấn trực tiếp xin vui lòng liên hệ Hotline: 1900.0191. Sau đây sẽ là nội dung bài viết:

Tóm tắt câu hỏi:

Xin chào ban tư vấn luật của công ty Luật LVN, hiện tại doanh nghiệp tôi đang muốn xin giấy phép để đưa người lao động đi Nước ngoài làm việc. Mong được các bạn tư vấn giúp tôi về điều kiện cũng như thủ tục để có thể xin cấp giấy phép? Tôi xin cảm ơn. Chúc quý công ty làm ăn phát đạt.

Người gửi: Bùi Tú Anh (Hà Nội)


( Ảnh minh họa:Internet)
Tư vấn luật: 1900.0191

 

Xin chào bạn! cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình tới luật LVN. Về câu hỏi của bạn, công ty luật LVN xin tư vấn và hướng dẫn cho bạn như sau:

1/ Điều kiện để được cấp giấy phép hoạt động dịch vụ đưa người lao động đi nước ngoài

– Doanh nghiệp có vốn pháp định là 5 tỷ VNĐ;

– Có đề án hoạt động đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài;

– Có bộ máy chuyên trách để bồi dưỡng kiến thức cần thiết cho người lao động trước khi đi làm việc ở nước ngoài và hoạt động đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo quy định của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội. Trường hợp doanh nghiệp lần đầu tham gia hoạt động đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài thì phải có phương án tổ chức bộ máy chuyên trách để bồi dưỡng kiến thức cần thiết và hoạt động đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài;

– Người lãnh đạo điều hành hoạt động đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài phải có trình độ từ đại học trở lên, có ít nhất ba năm kinh nghiệm trong lĩnh vực đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài hoặc hoạt động trong lĩnh vực hợp tác và quan hệ quốc tế;

– Có tiền ký quỹ là 1 tỷ VNĐ, Doanh nghiệp ký quỹ tại Ngân hàng Thương mại nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính.

Như vậy, nếu doanh nghiệp của bạn có đủ các điều kiện theo quy định nêu trên sẽ được cấp giấy phép hoạt động dịch vụ đưa người lao động đi nước ngoài. 

2/ Thủ tục để được cấp giấy phép hoạt động dịch vụ đưa người lao động đi nước ngoài

a/ Hồ sơ

– Văn bản đề nghị cấp Giấy phép của doanh nghiệp;

– Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh;

– Giấy tờ chứng minh đủ điều kiện về vốn theo quy định;

– Giấy xác nhận ký quỹ của ngân hàng thương mại nơi doanh nghiệp ký quỹ;

– Đề án hoạt động đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài 

– Sơ yếu lý lịch của người lãnh đạo điều hành hoạt động đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài kèm theo giấy tờ chứng minh đủ điều kiện theo quy định;

– Phương án tổ chức (đối với doanh nghiệp lần đầu tham gia hoạt động đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài) hoặc báo cáo về tổ chức bộ máy hoạt động đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài và bộ máy bồi dưỡng kiến thức cần thiết cho người lao động trước khi đi làm việc ở nước ngoài tư vấn và hỗ trợ;

– Danh sách trích ngang cán bộ chuyên trách trong bộ máy hoạt động đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài, gồm các nội dung: họ tên, ngày tháng năm sinh, chức vụ, trình độ chuyên môn, trình độ ngoại ngữ, nhiệm vụ được giao. 

b/ Thủ tục

– Sau khi soạn thảo đủ hồ sơ, Doanh nghiệp nộp hồ sơ tại cục quản lý lao động nước ngoài Bộ thương binh lao động xã hội.

– Trong thời hạn ba ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ thì Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội xem xét cấp Giấy phép cho doanh nghiệp sau khi lấy ý kiến của một trong những người có thẩm quyền sau đây:

+ Thủ trưởng cơ quan ra quyết định thành lập hoặc đề nghị Thủ tướng Chính phủ thành lập đối với doanh nghiệp nhà nước;

+ Xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp;

+ Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính với doanh nghiệp không thuộc trường hợp quy định tại điểm a và điểm b ở trên.

Trường hợp không cấp Giấy phép, Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội phải trả lời và nêu rõ lý do bằng văn bản cho doanh nghiệp.

Trên đây là tư vấn của công ty Luật LVN về điều kiện và thủ tục để được cấp giấy phép đưa người lao động đi nước ngoài?  Chúng tôi hi vọng rằng quý khách có thể vận dụng các kiến thức kể trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Nếu có vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn quý khách vui lòng gọi điện tới tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của công ty Luật LVN để gặp luật sư tư vấn và chuyên viên pháp lý.

Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại (Công ty Luật TNHH LVN)

Để được giải đáp thắc mắc về: Điều kiện và thủ tục để được cấp giấy phép đưa người lao động đi Nước ngoài?
Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900.0191

Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp.
Vui lòng click tại đây

CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG

 Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm
– Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân

Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900.0191

hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Emailcho chúng tôi, Luật LVN luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Cám ơn các bạn đã truy cập website của chúng tôi, để được tư vấn trực tiếp xin vui lòng liên hệ Hotline: 1900.0191. Sau đây sẽ là nội dung bài viết:

QUỐC HỘI
——-

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
—————

Nghị quyết số: 99/2015/QH13

Hà Nội, ngày 11 tháng 11 năm 2015

NGHỊ QUYẾT
VỀ DỰ TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC NĂM 2016

QUỐC HỘI
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;

Sau khi xem xét Báo cáo s 519/BC-CP ngày 17 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ và Báo cáo thẩmtra số 3041/BC-UBTCNS13 ngày 19 tháng 10 năm 2015 của y ban Tài chính – Ngân sách vdựtoán ngân sách nhà nước năm 2016; Tờ trình số 523/TTrCP ngày 17 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ và Báo cáothm tra s 3042/BC-UBTCNS13 ngày 19 tháng 10 năm 2015 của Ủy ban Tàichính-Ngân sách vphương án sử dụng vn trái phiếu Chính ph còn dư củacácdự án cải tạo, nâng cấp Quốc lộ 1A và đường HChí Minh đoạn qua TâyNguyên; Tờ trình số 475/TTr-CP ngày 07 tháng 10 năm 2015 của Chính ph và Báo cáo thm tra số 3040/BC-UBTCNS13 ngày 19 tháng 10năm 2015 v tình hình triển khai Nghị quyết s 78/2014/QH13 v công tác pháthành trái phiếu Chính phtái cơ cấu nợ Chính phủ; Báocáo tiếp thu, giải trình s 990/BC-UBTVQH13 ngày 10 tháng 11 năm 2015 ca Ủy ban thưng vụ Quốc hội vtìnhhình thực hiện ngân sách nhà nước năm 2015, dự toán ngân sách nhà nướcnăm 2016 và ý kiến của các vị đại biu Quốc hội;

QUYẾT NGHỊ:

Điều 1. Thông qua dự toán ngân sách nhà nước năm 2016

Tổng số thu cân đối ngân sách nhà nước là 1.014.500 tỷ đồng (một triệu, không trămmười bốn nghìn, năm trăm tỷ đồng); nếu tính cả 4.700 tỷ đồng (bốn nghìn,bytrăm tỷ đồng) thu chuyn nguồn ngân sách địa phương từ năm 2015 sang năm 2016thì tổng số thu ngân sách nhà nước là 1.019.200 tỷ đồng (một triệu, không trămmười chín nghìn, hai trăm tỷ đồng);

Tổng số chi cân đối ngân sách nhà nước là 1.273.200 tỷ đồng(một triệu, hai trăm bảy mươi ba nghìn, hai trăm tỷ đồng);

Mức bội chi ngân sách nhà nước là 254.000 tỷ đồng (hai trăm năm mươitư nghìn tỷ đồng), tương đương 4,95% tổng sản phẩm trong nước (GDP).

(Kèm theo các phụ lục số 1, 2, 3, 4 và 5)

Điều 2. Giao Chính phủ

1. Trong năm 2016

a. Thực hiện chính sách tài khóa chặt ch; phối hợp đồng bộ vớichính sách tin t nhm hỗ trợ phát trin sản xuất, kinh doanh, tiếp tục n định kinh tếvĩ mô, kim soát lạm phát, thúcđytăng trưởng kinh tế cao hơn năm 2015. Tăng cường kỷ luật tài chính – ngân sách,thực hiện dự toán ngân sách nhà nước đúng quy định của pháp luật. Đẩy mạnh giám sát vàcông khai, minh bạch việc sử dụng ngân sách nhà nước, nhất là trong các lĩnhvực dễ phát sinh tham nhũng, lãng phí.

b. Chỉ đạo tổ chức thực hiện tốt các luật thuế và các nhiệm vụ thu ngânsách nhà nước. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra thuế, chống thất thu, ngăn chặn các hành vibuôn lậu, gian lận thương mại, sản xuất, kinh doanh hàng giả, chuyn giá, trn thuế, phát hiện và xửlý kịp thời các trường hợp kê khai không đúng, gian lận, trốn thuế. Hạn chế tốiđa việc ban hành các chính sách mới làm giảm thu ngân sách nhà nước.

c. Điu hành chi ngân sách nhà nước theo dự toán được giao. Tiết kiệm triệt đểcác khoảnchi thường xuyên của từng bộ, ngành, địa phương; giảm tối đa kinh phí tchức hội nghị, hộithảo, khánh tiết; hạn chế bố trí kinh phí đi nghiên cứu, khảo sát nướcngoài, hạn chế mua sắm ô tô và trang thiết bị đắt tiền; từng bước thực hiệnkhoán xe công đối với một số chức danh. Tchức bầu cử Quốc hội và bu cử Hội đồng nhân dân cáccấp theo tinh thần triệt đtiết kiệm; đẩy mạnh cải cách hành chính trong quản lý chi ngânsách nhà nước. Chỉ ban hành chính sách làm tăng chi ngân sách nhà nước khi thật sự cầnthiết và có nguồn bo đảm. Quản lý chặt chẽ việc ứng trước dự toán ngânsách nhà nước và chi chuyn ngun sang năm sau. Thực hiện nghiêm Luật thực hànhtiết kiệm, chống lãng phí.

d. Thực hiện điu chỉnh tiền lương đối với người có mức lương hưu, trợ cp mất sức lao độngdưới 2.000.000 đồng/tháng và trợ cấp đối với giáo viên mm non có thời gian công tác trước năm 1995 đểlương hưucủa các đối tượng này đạt mức lương cơ s, thời đim thực hiện từngày 01 tháng 01 năm 2016.

Từ ngày 01 tháng 01 năm 2016 đến ngày 30 tháng 4 năm 2016, tiếp tục thực hiện mức điềuchỉnh đốivới các đốitượng được quy định tại Nghị quyết s 78/2014/QH13 ngày 10 tháng 11 năm 2014 của Quốc hội. Từ ngày 01 tháng 5 năm 2016,thực hiện điều chỉnh tăng mức lương cơ sở từ 1.150.000 đồng/tháng lên 1.210.000 đồng/tháng (tăngkhoảng 5%) đối với cán bộ,công chức, viên chức, lực lượng vũ trang, bảo đảm thu nhập của đối tượng cóhệ slương từ 2,34 trở xuống không giảm so với mức đang hưởng; riêng lương hưu,trợ cp ưu đãi người có công, tiếp tục giữ mức đã tăng 8% như đã thực hiện năm 2015.Giao các bộ, ngành, địa phương trên cơ sở dự toán ngân sách nhà nước đượcgiao tự cân đốiđể bố trí nguồn tănglương. Ngân sách trung ương hỗ trợ một phần tiền lương tăng thêm cho một số địa phương nghèo, ngân sách khókhăn theo quy định của Chính phủ.

đ. Tiếp tục thu vào ngân sách nhà nước 75% số tiền lãi dầu, khí được chianước chủ nhà, lợi nhuận của Liên doanh dầu khí Việt – Nga và tin đọc tài liệu phátsinh trong năm 2016; số tiền còn lại (25%) để lại cho Tập đoàn Dầu khí Quốc giaViệt Nam đầu tư theo quy định của pháp luật.

e. Quản lý chi đầu tư phát trin từ ngân sách nhà nước phải tuân thủ đúng quy địnhcủa pháp luật, tăng cường huy động các nguồn lực trong nước và ngoài nước cho đầu tư phát trin, hoàn thiện cơsở pháp lý đ đy mạnh hp tác công tư, tạo điều kiện cho các thành phần kinh tế tham gia đầu tư xâydựng kết cấu hạ tầng, nhất là khu vực nông nghiệp, nông thôn.

g. Phát hành 60.000 tỷ đồng trái phiếu Chính phủ để đầu tư các dự án, côngtrình sử dụng vốn trái phiếu Chính phủ đã được Quốc hội quyết định.Kimsoát chặt chbội chi ngân sách nhà nước; trong điều hành cn có biện pháp tích cực đgiảm bội chivà tăng chi trả nợ. Tăng cường kim tra, giám sát việc vay, sử dụng vốn vay và trảnợ, nhất là đối với các khoản vay mới, vay có bảo lãnh của Chính phủ. Tiếp tụccơ cấu lại các khoản vay của ngân sách nhà nước theo hướng tăng tỷ trọng vaytrung hạn và dài hạn với lãi suất phù hợp; bảo đm dư nợ công, nợ Chính phủ,nợ nướcngoài của quốc gia trong giới hạn quy định.

h. Tiếp tục chỉ đạo các bộ, ngành, địa phương trin khai thực hiện cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp cônggắn với lộ trình thực hiện tính giá dịch vụ sự nghiệp công. Đy mạnh việc chuyn phương thức hỗtrợ trực tiếp của Nhà nước đối với các đơn vị sự nghiệp công lập sang cơ chế đặthàng. Thực hiện điều chỉnh giá các mặt hàng Nhà nước còn định giá theo hướngsát với giá thị trường, bảo đảm bù đắp chi phí sản xuất, kinh doanh hợp lý, thuhút các thành phần kinh tế khác cùng tham gia cung ứng dịch vụ công.

2. Thực hiện một số nhiệm vụ ngân sách nhà nước của năm2015 và năm 2016

a. Bsung 30.000 tỷ đồng vốn ODA ước giải ngân tăng so với kế hoạch vào dựtoán chi đầu tư phát trin năm 2015. Chính phủ tổng hợp, báo cáo y ban thường vụ Quc hội kết quả phânb,sử dụng số vốn này theo quy định của pháp luật.

b. Sử dng 40.000 tỷ đồng tiền bán cphần sở hữu của Nhà nước tại một sdoanh nghiệp để đầu tư phát trin. Trường hợp ngânsách trung ương năm 2015 bị hụt thu, cho phép sử dụng không quá 10.000 tỷ đồng tiền bán cổphần sở hữu của nhà nước nhưng chỉ đcân đối, đáp ứng nhiệm vụ chi đầu tư phát triển. Sử dụng 30.000tỷ đồng đưa vào dự toán ngân sách nhà nước năm 2016 đtăng chi đầu tư phát triển.

c. Thực hiện đa dạng hóa kỳ hạn trái phiếu Chính phủ phát hành trong năm 2015 và năm2016, trong đó, chỉ phát hành trái phiếu Chính phủ có thời hạn từ 3 năm đếndưới 5 năm với tỷ lệ không quá 30% tng khối lượng trái phiếu Chính phủ phát hành, 70%bảo đảm từ 5 năm trở lên theo quy định tại Nghị quyết số 78/2014/QH13 ngày 10 tháng11 năm 2014 của Quốc hội.

d. Thực hiện việc phát hành trái phiếu Chính phủ ra thị trường vốn quốc tếđể cơ cấulại nợ trong nước của Chính phủ, trên cơ sở so sánh, phân tích, bảo đảm có lợi cho quốcgia và chỉ thực hiện trong năm 2015 và năm 2016, với tng mức phát hành tối đa là3.000 triệu đô la Mỹ.

đ. Rà soát quy mô, thiết kế, hiệu quả và phân b14.259 tỷ đồng (mười bn nghìn, hai trămnăm mươi chín tỷ đồng) vốn trái phiếu Chính phủ còn dư của các dự án cải tạo,nâng cấp Quốc lộ 1A và đường Hồ Chí Minh đoạn qua Tây Nguyên được Quốc hộithông qua tại Nghị quyết số 65/2013/QH13 ngày 28 tháng 11 năm 2013 để đầu tư cho các dựán theo Phụ lục s 6 kèm theo Nghị quyết này theo nguyên tắc chỉ bố trívốn cho các dự án trên tuyến Quốc lộ 1A và đường Hồ Chí Minh đoạn qua TâyNguyên, khắc phục việc giảm quy mô gây ách tc giao thông và từng bướchoàn thành đồng bộ các tuyến tránh, kết ni của 2 tuyến đườngnày. Trườnghợp sau khi rà soát, phân b, ngoài số vốn dư nêu trên, nếu vẫn tiếp tục còn dư,giao Chính phủ phân bổ cho các dự án liên quan đến đầu tư xây dựng 2 tuyến đườngnày theođúng quy định của pháp luật.

Điều 3. Giám sát việc thực hiện

Ủy ban thường vụ Quốc hội, Ủy ban Tài chính – Ngân sách, Hội đồng Dân tộc và các Ủyban khác củaQuốc hội, các đoàn đại biu Quốc hội, các đại biểu Quốc hội trong phạm vitrách nhiệm, quyền hạn theo quy định của pháp luật, giám sát việc thực hin các quy định củaNghị quyết này.

Nghị quyết này đã được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Namkhóa XIII, Kỳ họp thứ mười thông qua ngày 11 tháng 11 năm 2015.

 

 

CHỦ TỊCH QUỐC HỘI

Nguyễn Sinh Hùng

PHỤ LỤC SỐ 1

CÂN ĐỐI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC NĂM 2016
(Ban hành kèm theo Nghị quyết s
99/2015/QH13 ngày 11 tháng 11năm 2015 của Quốc hội)

Đơn vị: Tđồng

STT

NỘI DUNG

DỰ TOÁN NĂM 2016

A TNG THU CÂN ĐỐI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC

1.014.500

1

Thu nội địa

785.000

2

Thu từ dầu thô

54.500

3

Thu cân đối từ hoạt động xuất nhập khẩu

172.000

4

Thu viện trợ

3.000

B – THU CHUYN NGUN NSĐP NĂM 2015 SANG NĂM 2016

4.700

C TNG CHI CÂN ĐỐI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC

1.273.200

1

Chi đầu tư phát triển

254.950

2

Chi trả nợ và viện trợ

155.100

3

Chi phát triển sự nghiệp kinh tế – xã hội, quốc phòng, an ninh, quản lý hành chính

823.995

4

Chi cải cách tiền lương, tinh giản biên chế

13.055

5

Chi bổ sung quỹ dự trữ tài chính

100

6

Dự phòng

26.000

D BI CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC

254.000

Tỷ lệ bội chi so GDP

4,95%

Ghi chú:

(1) Đã bao gồm 30.000 tđồng tiền bán bt phần vốn sở hữu của Nhà nướctại một số doanh nghiệp.

PHỤ LỤC SỐ 2

CÂN ĐỐI NGUN THU, CHI DỰ TOÁN NGÂN SÁCH TRUNG ƯƠNG VÀ NGÂN SÁCH ĐỊA PHƯƠNG NĂM 2016
(Ban hành kèm theo Nghị quyết s
99/2015/QH13 ngày 11tháng 11 năm 2015 của Quốc hội)

Đơn vị: Tỷ đng

STT

NỘI DUNG

DỰ TOÁN NĂM 2016

A

NGÂN SÁCH TRUNG ƯƠNG

I

Nguồn thu ngân sách Trung ương

596.882

1

Thu thuế, phí và các khoản thu khác

593.882

2

Thu viện tr

3.000

II

Chi ngân sách Trung ương

850.882

1

Chi thuộc nhiệm vụ của ngân sách Trung ương theo phân cấp

639.661

2

Chi bổ sung cho ngân sách địa phương

211.221

– B sung cân đối

(1)

127.822

– Bổ sung có mục tiêu

(2)

83.399

III

Vay bù đắp bội chi ngân sách nhà nước

254.000

B

NGÂN SÁCH ĐỊA PHƯƠNG

I

Nguồn thu ngân sách địa phương

633.539

1

Thu ngân sách địa phương hưng theo phân cấp

417.618

2

Thu bổ sung từ ngân sách Trung ương

211.221

– B sung cân đi

(1)

127.822

– Bổ sung có mục tiêu

(2)

83.399

3

Thu chuyển nguồn ngân sách địa phương năm 2015 chuyển sang năm 2016

4.700

II

Chi ngân sách địa phương

633.539

1

Chi cân đối ngân sách địa phương

550.140

2

Chi từ nguồn bổ sung có mục tiêu

83.399

Ghichú:

(1) Bao gồm số bổ sung cân đối từ NSTW cho NSĐP năm 2016 và bổ sung tNSTW choNSĐP để thực hiện mức lương sở 1,15 triệu đồng/tháng và điều chỉnh tiền lươngcho người có thu nhập thấp theo Nghị quyết số 78/2014/QH13 ngày 10 tháng 11 năm2014 của Quốc hội.

(2) Chưa bao gồm dự toán bổ sung có mục tiêu từ NSTW cho NSĐP trong năm 2016 đểthực hiện 02 Chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2016-2020, và dự toán bổsung kinh phí sự nghiệp các chương trình mục tiêu giai đoạn 2016-2020.

PHỤ LỤC SỐ 3

DỰ TOÁN THU NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC THEO LĨNH VỰC NĂM 2016
(Ban hành kèm theo Nghị quyết s
99/2015/QH13 ngày 11 tháng 11 năm 2015 của Quốchội)

Đơn vị: Tỷ đồng

STT

NỘI DUNG THU

DỰ TOÁN NĂM 2016

TNG THU CÂN ĐI NSNN

1.014.500

I

Thu nội địa

785.000

1

Thu từ khu vực doanh nghiệp nhà nước (1)

256.308

2

Thu từ khu vực doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài

159.010

3

Thu từ khu vực công thương nghiệp – ngoài quốc doanh

143.488

4

Thuế sử dụng đất nông nghiệp

31

5

Thuế thu nhập cá nhân

63.594

6

Lệ phí trước bạ

22.805

7

Thuế bảo vệ môi trường

38.472

8

Các loại phí, lệ phí

15.798

9

Các khoản thu về nhà, đất

62.664

a

Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp

1.398

b

Thu tiền thuê đất, thuê mặt nước

10.859

c

Thu tiền sử dụng đất

50.000

d

Thu bán nhà ở thuộc sở hữu nhà nước

407

10

Thu khác ngân sách

21.521

11

Thu từ quỹ đất công ích, hoa li công sản tại xã

1.308

II

Thu từ dầu thô

54.500

III

Thu cân đối từ hoạt động xuất nhập khẩu

172.000

1

Tổng số thu từ hoạt động xuất nhập khẩu

270.000

a

Thuế xuất khẩu, nhập khẩu, tiêu thụ đặc biệt, bo vệ môi trường hàng nhập khẩu

91.000

b

Thuế giá trị gia tăng hàng nhập khu (tổng số thu)

179.000

2

Hoàn thuế giá trị gia tăng

-98.000

IV

Thu viện trợ

3.000

Ghi chú:

(1) Đã bao gồm 30.000 tđồng tiền bán bt phần vốn sở hữu của Nhà nưc tại một số doanhnghiệp.

PHỤ LỤC SỐ 4

DỰ TOÁN CHI NSNN, CHI NSTW VÀ CHI NSĐP THEO CƠ CẤU CHINĂM 2016
(Ban hành kèm theo Nghị quyết số 99/2015/QH13 ngày 11 tháng 11 năm 2015 củaQuốc hội)

Đơn vị: Tỷ đng

STT

NỘI DUNG

TỔNG SỐ

CHIA RA

NSTW

NSĐP

A

TỔNG CHI CÂN ĐỐI NSNN

1.273.200

(1)

723.060

(2)

550.140

I

Chi đầu tư phát triển

254.950

(3)

123.750

131.200

II

Chi trả nvà viện tr

155.100

155.100

III

Chi phát triển sự nghiệp kinh tế – xã hội, quốc phòng, an ninh, quản lý hành chính

Trong đó:

823.995

(4)

429.210

394.785

1

Chi giáo dục – đào tạo, dạy nghề

195.604

34.604

161.000

2

Chi khoa học, công nghệ

10.471

8.121

2.350

IV

Chi cải cách tiền Iương, tinh giản biên chế

13.055

(5)

2.500

(6)

10.555

V

Chi bổ sung quỹ dự trữ tài chính

100

100

VI

Dự phòng

26.000

12.500

13.500

B

CHI TỪ CÁC KHOẢN THU QUẢN LÝ QUA NSNN

91.245

61.050

30.195

C

CHI TỪ NGUỒN VAY NGOÀI NƯỚC V CHO VAY LI

43.010

43.010

TNG SỐ (A + B + C)

1.407.455

827.120

580.335

Ghi chú:

(1) Bao gồm cả số bổ sung có mục tiêu cho NSĐP; đã loại trừ số bsung cân đối choNSĐP.

(2) Đã bao gồm cả 127.822 tđồng chi bổ sung cân đối từ NSTW cho NSĐP; chưa baogồm số bổ sung có mục tiêu từ NSTW cho NSĐP.

(3) Đã bao gồm 30.000 tỷ đồng tiền bán bót phần vốn sở hữu ca Nhà nước tại mộtsố doanh nghiệp.

(4) Đã bao gồm kinh phí thực hiện điều chỉnh tiền lương cơ stăng 5% từ01/5/2016 ca các Bộ, cơ quan Trung ương.

(5) Thực hiện tinh giản biên chế; điều chnh lương hưu đối vi người có mức lương hưu, trcấp mất sức laođộng thấp và trợ cấp đối với giáo viên mầm non để mức lương hưu đạt mức lương cơ stừ 01/01/2016; hỗtrợ kinh phí tăng thêm khi điều chnh mức lương cơ sở từ 01/5/2016 cho một số địa phương nghèo,ngân sách khó khăn.

(6) Nguồn 50% tăng thu dự toán NSĐP năm 2016 các địa phương phi dành để thựchiện cải cách tiền lương (phần còn dư sau khi đã đm bảo đkinh phí thực hiệnmức lương cơ s1,15 triệu đồng/tháng và điều chnh tiền lương cho ngưi có thu nhập thấp theoNghị định số 17/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 của Chính phủ; sau khi đã cho phépmột số địa phương còn dư nguồn lớn sdụng 12.000 tỷ đồng để tăng chi ĐTPT).

PHỤ LỤC SỐ 5

CÁC KHOẢN THU, CHI QUẢN LÝ QUA NGÂN SÁCH NĂM 2016
(Ban hành kèm theo Nghị quyết số 99/20
15/QH13 ngày 11 tháng 11 năm 2015của Quốc hội)

Đơn vị: Tỷ đồng

STT

NỘI DUNG

DỰ TOÁN NĂM 2016

TỔNG SỐ

91.245

I

Các khoản thu, chi quản lý qua ngân sách nhà nước

31.245

1

Phí đảm bảo an toàn hàng hải

1.050

2

Các loại phí, lệ phí khác và đóng góp xây dựng hạ tầng; thu chi tại xã

4.195

3

Thu xổ số kiến thiết

26.000

II

Chi đầu tư từ nguồn trái phiếu Chính phủ

60.000

PHỤ LỤC SỐ 6

(Ban hành kèm theo Nghị quyết về Dự toán ngân sách nhànước năm 2016)

DANH MỤC CÁC DỰ ÁN SỬ DỤNG VN TPCP CÒN DƯ CỦA CÁC DỰ ÁN CẢI TẠO, NÂNG CẤP QUC LỘ 1A VÀ ĐƯỜNG HCHÍ MINHĐOẠN QUA TÂY NGUYÊN

TT

Danh mục các dự án

Địa đim xây dựng

I

Triển khai trước một shạng mục cấp bách để đồng bộ vi tiến độ chung của các dự án nâng cấp, cải tạo quốc lộ 1A và đường Hồ Chí Minh đoạn qua Tây Nguyên

1

Bổ sung 13 cầu yếu vào các dự án mở rộng quốc lộ 1 tương ứng

20 tỉnh, thành phố

2

Bổ sung 04 đoạn, dài 6,8 km (bao gồm cả 04 cầu) vào dự án mở rộng quốc lộ 1 đoạn Km1589+300 Km1642+00, Km1692+000 Km1720+800, tỉnh Bình Thuận

Bình Thuận

3

Bổ sung kinh phí tái định cư để đẩy nhanh công tác giải phóng mặt bằng

20 tỉnh, thành phố

II

Các dự án liên quan đến việc mở rộng hoặc tuyến tránh, các cầu vưt trên quốc lộ 1 và đường Hồ Chí Minh đoạn qua Tây Nguyên, các dự án có tính kết nối vi Quốc lộ 1 và đường Hồ Chí Minh đoạn qua Tây Nguyên

1

Dự án đầu tư xây dựng mở rộng Quốc lộ 1 đoạn Bắc thành phố Hà Tĩnh (Km504+400 – Km509+700) và Nam thành phố Hà Tĩnh (Km514+800 – Km517+950), tỉnh Hà Tĩnh

Hà Tĩnh

2

Dự án đầu tư xây dựng tuyến tránh quốc lộ 1 đoạn qua thị xã Quảng Tri (hạng mục cầu Thành Cổ và đường dẫn), tỉnh Quảng Trị

Quảng Trị

3

Hỗ trợ một phần Dự án đầu tư xây dựng công trình dự án thành phần 1 mở rộng quốc lộ 1 đoạn Km947 – Km987, tỉnh Quảng Nam theo hình thức hợp đồng BOT thuộc dự án đầu tư xây dựng công trình mở rộng quốc lộ 1 đoạn qua tỉnh Quảng Nam

Quảng Nam

4

Dự án đầu tư xây dựng mở rộng Quốc lộ 1 đoạn Km1027 Km1045+780, tỉnh Quảng Ngãi

Quảng Ngãi

5

Dự án đầu tư dự án nâng cấp, mở rộng quốc lộ 1D đoạn từ ngã ba Long Vân đến bến xe liên tỉnh, tỉnh Bình Định

Bình Định

6

Hỗ trợ một phần Dự án đầu tư xây dựng công trình mở rộng quốc lộ 1 đoạn Km1125 Km1153, tỉnh Bình Định đầu tư theo hình thức BOT

Bình Định

7

Dự án đầu tư xây dựng cầu vượt tại nút giao đường sắt chuyên dùng của nhà máy xi măng Bỉm Sơn với quốc lộ 1, tỉnh Thanh Hóa

Thanh Hóa

8

Dự án đu tư xây dựng cu vượt đường st tại nút giao tuyến đường Bỉm Sơn – Phố Cát – Thạch Quảng với quốc lộ 1 và đường sắt Bắc Nam, tỉnh Thanh Hóa

Thanh Hóa

9

Dự án đầu tư xây dựng công trình cầu vượt tại nút giao tuyến đường D4 thuộc khu kinh tế Đông Nam, tỉnh Nghệ An với Quốc lộ 1 cũ và đường sắt Bắc Nam, kết nối vi Quốc lộ 1 mới tại Km 439+900, tnh Nghệ An

Nghệ An

10

Dự án đầu tư xây dựng công trình cầu vượt tại nút giao tuyến đường tỉnh lộ 534 vi đường sắt Bắc Nam, Quốc lộ 1 và kết nối với đường tránh thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An

Nghệ An

11

Dự án đầu tư xây dựng 01 đơn nguyên bên phải cầu Gián Khẩu tại Km255+434,8, quốc lộ 1, tỉnh Ninh Bình

Ninh Bình

12

Dự án đầu tư xây dựng đường Hồ Chí Minh đoạn tuyến tránh phía Tây thị xã Buôn Hồ, tnh Đắk Lắk

Đắk Lắk

13

Dự án đầu tư xây dựng đường Hồ Chí Minh đoạn tuyến tránh đô thị Pleiku, tỉnh Gia Lai

Gia Lai

14

Thảm bê tông nhựa đoạn Km 116+979 – Km 121+027 để hoàn thành Dự án đầu tư nâng cấp, mở rộng QL14, đoạn qua thị xã Đồng Xoài (Km113+779,42 Km122+230,26), tỉnh Bình Phước thuộc dự án đường Hồ Chí Minh

Bình Phước

15

Đầu tư đoạn Chợ Mới – Chợ Chu thuộc Dự án đầu tư xây dựng đường Hồ Chí Minh đoạn Chợ Mới – Ngã ba Trung Sơn

Thái Nguyên, Tuyên Quang, Bắc Kạn

16

Dự án đầu tư xây dựng đường Hồ Chí Minh cầu Bình Ca (bao gồm đường dẫn từ ngã ba Phú Thịnh đến ngã ba Bình Ca)

Tuyên Quang

17

Dự án đầu tư xây dựng đường Hồ Chí Minh tuyến tránh thị trấn Ngân Sơn và thị trấn Nà Phặc

Bắc Kạn

18

Dự án xây dựng đường Hồ Chí Minh đoạn Chơn Thành – Đức Hòa, thuộc các tỉnh Bình Phước, Bình Dương, Tây Ninh và Long An

Bình Phước, Bình Dương, Tây Ninh, Long An

19

Dự án đầu tư cải tạo đường Hồ Chí Minh đoạn từ đường Đinh Tiên Hoàng nối với đường Lê Duẩn, thành phố Buôn Ma Thuột

Đắk Lắk

20

Dự án xây dựng đường Hồ Chí Minh đoạn Năm Căn – Đất Mũi, thuộc tỉnh Cà Mau

Cà Mau

21

Dự án đầu tư dự án tuyến đường kết nối cao tốc Cầu Giẽ – Ninh Bình với quốc lộ 1, giai đoạn 2 thuộc dự án nâng cấp, mở rộng quốc lộ 1A đoạn Đoan Vĩ ca phía Bc và đoạn cửa phía Nam – Dốc Xây, tỉnh Ninh Bình

Ninh Bình

22

Dự án đầu tư nâng cấp quốc lộ 12B đoạn Tam Điệp – Nho Quan, tỉnh Ninh Bình

Ninh Bình

Tải file về máy

Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại (Công ty Luật TNHH LVN)

Để được giải đáp thắc mắc về: Nghị quyết số 99/2015/QH13 ban hành ngày 11/11 /2015 về dự toán ngân sách nhà nước năm 2016
Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900.0191

Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp.
Vui lòng click tại đây

CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG

 Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm
– Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân

Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900.0191

hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Emailcho chúng tôi, Luật LVN luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Cám ơn các bạn đã truy cập website của chúng tôi, để được tư vấn trực tiếp xin vui lòng liên hệ Hotline: 1900.0191. Sau đây sẽ là nội dung bài viết:

Điều kiện, mức hưởng chế độ thai sản là một trong những vấn đề mà người lao động đặc biệt quan tâm. Vậy công ty Luật LVN xin cung cấp cho quý khách hàng những thông tin pháp lý cần thiết về vấn đề này như sau:

Bài viết liên quan
– Bảo hiểm thai sản và bảo hiểm thất nghiệp
– Chưa được trả sổ bảo hiểm sau khi nghỉ việc thì có thể làm bảo hiểm thai sản được không?
– Nhờ mang thai hộ có được hưởng chế độ bảo hiểm thai sản không?
– Một số lưu ý về chế độ bảo hiểm thai sản đối với lao động nữ mang thai
– Thời gian và hồ sơ hưởng bảo hiểm thai sản

Căn cứ pháp lý:

–Luật bảo hiểm xã hội năm 2014.
–Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội bắt buộc do Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội ban hành

1.Điều kiện hưởng chế độ thai sản

Điều 31 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 có quy định điều kiện hưởng chế độ thai sản như sau:

Điều 31. Điều kiện hưởng chế độ thai sản
1. Người lao động được hưởng chế độ thai sản khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Lao động nữ mang thai;
b) Lao động nữ sinh con;
c) Lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ;
d) Người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi;
đ) Lao động nữ đặt vòng tránh thai, người lao động thực hiện biện pháp triệt sản;
e) Lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội có vợ sinh con.

Tuy nhiên, cần lưu ý về thời gian tham gia để được hưởng chế độ này của một số đối tượng:

– Lao động nữ sinh con, nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi hay người mang thai hộ và người nhờ mang thai hộ phải đóng BHXH từ đủ 06 tháng trở lên trong 12 tháng trước khi sinh hoặc nhận nuôi con nuôi.
– Lao động nữ sinh con đã đóng BHXH từ đủ 12 tháng trở lên mà khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của bác sĩ thì phải đóng BHXH từ đủ 03 tháng trở lên trong 12 tháng trước khi sinh.

Ngoài ra, người lao động đáp ứng đủ các điều kiện nêu trên mà chấm dứt hợp đồng lao động hoặc thôi việc trước khi sinh hoặc nhận con nuôi dưới 06 tháng tuổi thì vẫn được hưởng chế độ này.

2.Thời gian, mức hưởng chế độ thai sản

Điều 10, 11 Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH quy định thời gian hưởng chế độ thai sản cụ thể như sau:

Khám thai:

Thời gian nghỉ trong thời gian mang thai, lao động nữ được đi khám thai 5 lần, mỗi lần 1 ngày; trường hợp xa cơ sở y tế hoặc thai có bệnh lý hoặc thai không bình thường thì được nghỉ 2 ngày/1 lần khám thai.

Mức hưởng = {(mức bình quân tiền lương đóng BHXH 6 tháng liền kề trước khi nghỉ việc) / 24 ngày }x 100% x số ngày nghỉ.

Sẩy thai, nạo thai, hút thai, thai chết lưu hoặc phá thai bệnh lý:

10 ngày: nếu thai dưới 5 tuần tuổi; 20 ngày nếu thai từ 5 đến dưới 13 tuần; 40 ngày nếu thai từ 13 đến dưới 25 tuần tuổi; 50 ngày nếu thai từ 25 tuần trở lên.

Thời gian nghỉ tính cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hàng tuần.

Mức hưởng = {Mức bình quân tiền lương đóng BHXH 6 tháng liền kề trước khi nghỉ việc/ 30 ngày} x 100% x số ngày nghỉ.

Khi thực hiện biện pháp tránh thai:

–          Đặt vòng tránh thai: nghỉ 7 ngày;
–          Triệt sản: nghỉ 15 ngày;

Thời gian nghỉ tính cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hàng tuần.

Mức hưởng = {Mức bình quân tiền lương đóng BHXH 6 tháng liền kề trước khi nghỉ việc/ 30 ngày} x 100% x số ngày nghỉ.

Khi sinh con:

– Lao động nữ được nghỉ trước và sau khi sinh 6 tháng trong đó thời gian nghỉ trước khi sinh không quá 2 tháng. Sinh đôi trở lên, cứ mỗi con nghỉ thêm 1 tháng.

Mức hưởng: Mức bình quân tiền lương đóng BHXH 6 tháng liền kề trước khi nghỉ việc x 100% x số tháng nghỉ việc do sinh con hoặc nuôi con nuôi.

– Lao động nam đang đóng BHXH có vợ sinh con được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản như sau: 5 ngày làm việc nếu vợ sinh thường; 7 ngày làm việc nếu vợ sinh con phải phẫu thuật, sinh con dưới 32 tuần tuổi; 10 ngày nếu vợ sinh đôi, Sinh 3 trở lên, cứ 01 con nghỉ thêm 03 ngày; 14 ngày nếu vợ sinh đôi phải phẫu thuật.

Mức hưởng = {(mức bình quân tiền lương đóng BHXH 6 tháng liền kề trước khi nghỉ việc) / 24 ngày }x 100% x số ngày nghỉ.

3.Lưu ý

Ngoài ra, pháp luật còn quy định chế độ thai sản đối với những tường hợp đặc thù khác như sau:

Chế độ đối với lao động nữ mang thai hộ:

– Khám thai; Sẩy thai, nạo thai, hút thai, thai chết lưu, phá thai bệnh lý : tương tự lao động nữ đang đóng BHXH bắt buộc

– Thai sản: Nếu đủ điều kiện quy định tại Khoản 2 (đóng đủ 6 tháng trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con) hoặc khoản 3 điều 31 Luật BHXH (đóng đủ 3 tháng trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con) thì được trợ cấp thai sản.

– Nghỉ việc hưởng thai sản cho đến khi giao con nhưng không quá 6 tháng (nếu sinh 1 con). Trường hợp kể từ thời điểm sinh con đến thời điểm giao con hoặc thời điểm con chết chưa đủ 60 ngày thì được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản đến khi đủ 60 ngày.

– Nghỉ dưỡng sức Phục hồi sức khỏe.

– Chồng đang đóng BHXH vào quỹ OĐ, TS cũng được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản.     

Chế độ đối với lao động nữ nhờ mang thai hộ:

Người mẹ nhờ mang thai hộ có đóng BHXH từ đủ 6 tháng trong thời gian 12 tháng tính đến thời điểm nhận con thì được trợ cấp thai sản:

– Trợ cấp 1 lần cho mỗi con bằng 2 lần mức lương cơ sở tại tháng sinh con nếu lao động nữ mang thai hộ không tham gia BHXH hoặc không đủ điều kiện.

– Nếu lao động nữ (cả mang thai hộ và nhờ mang thai hộ) không tham gia BHXH hoặc không đủ điều kiện đóng BHXH thì người chồng của người nhờ mang thai hộ có đóng BHXH sẽ được trợ cấp 2 tháng lương cơ sở cho mỗi con.

– Nghỉ việc hưởng thai sản từ thời điểm nhận con đến khi con đủ  6 tháng, nếu sinh đôi cứ thêm 1 con thì nghỉ thêm 1 tháng.

– Trường hợp người mẹ nhờ mang thai hộ chết hoặc không đủ sức khỏe chăm sóc con chưa đủ 6 tháng tuổi thì người chồng hoặc người trực tiếp nuôi dưỡng nếu không nghỉ việc thì ngoài tiền lương còn được hưởng chế độ thai sản đối với thời gian còn lại của người mẹ nhờ mang thai hộ.

– Trường hợp con chết thì người mẹ nhờ mang thai hộ được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản: (con dưới 2 tháng chết -> nghỉ 4 tháng tính từ ngày con sinh; con trên 2 tháng chết -> nghỉ 2 tháng tính từ ngày con chết)

Dưỡng sức, phục hồi sức khoẻ sau thai sản

Trong khoảng thời gian 30 ngày đầu trở lại làm việc sau thời gian hưởng chế độ khi sẩy thai, nạo, hút thai hoặc thai chết lưu hoặc sau khi hết thời gian hưởng chế độ sinh con hoặc sau khi sinh con mà con chết, sức khoẻ chưa hồi phục. 
 

 

Thời gian hưởng

 

 

 

Mức hưởng 01 ngày = 30% lương cơ sở

Sinh một lần từ 2 con

10 ngày

Sinh phẫu thuật

7 ngày

Trường hợp khác

5 ngày

Trên đây là tư vấn của Công ty Luật LVN về vấn đề pháp lý liên quan đến điều kiện mức hưởng chế độ thai sản. Chúng tôi hi vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức kể trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Nếu có vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn bạn vui lòng gọi điện tới tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của Công ty Luật LVN để gặp luật sư tư vấn và chuyên viên pháp lý.

Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại (Công ty Luật TNHH LVN)

Để được giải đáp thắc mắc về: Điều kiện và mức hưởng chế độ thai sản
Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900.0191

Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp.
Vui lòng click tại đây

CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG

 Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm
– Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân

Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900.0191

hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Emailcho chúng tôi, Luật LVN luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Cám ơn các bạn đã truy cập website của chúng tôi, để được tư vấn trực tiếp xin vui lòng liên hệ Hotline: 1900.0191. Sau đây sẽ là nội dung bài viết:

Tóm tắt câu hỏi:

Luật sư cho tôi hỏi, pháp luật có quy định như thế nào về việc tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động? Mong luật sư tư vấn giúp tôi.

Người gửi: Trần Ngọc Quỳnh (Hà Nam)

( Ảnh minh họa:Internet)
Tư vấn luật: 1900.0191

 

Xin chào bạn! cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình tới luật LVN. Về câu hỏi của bạn, công ty luật LVN xin tư vấn và hướng dẫn cho bạn như sau:

Điều 32 Bộ luật lao động năm 2012 có quy định về các trường hợp tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động bao gồm các trường hợp sau đây:

– Người lao động đi làm nghĩa vụ quân sự.

– Người lao động bị tạm giữ, tạm giam theo quy định của pháp luật tố tụng hình sự.

– Người lao động phải chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc.

Như vậy có thể hiểu, chỉ có những trường hợp được quy định tại Điều 32 Bộ luật lao động thì mới đương nhiên được tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động. Ngoài những trường hợp được quy định trong Bộ luật thì người lao động không có quyền tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động.

Sau khi đã hết thời hạn tạm hoãn hợp đồng lao động thì người lao động và người sử dụng lao động phải thực hiện theo đúng quy định tại Điều 33 Bộ luật lao động và Điều 10 Nghị định số 05/2015/NĐ-CP ban hành ngày 12/01/2015:

– Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày hết thời hạn tạm hoãn hợp đồng lao động, người lao động phải có mặt tại nơi làm việc và người sử dụng lao động phải nhận người lao động trở lại làm việc. Trường hợp người lao động không thể có mặt tại nơi làm việc theo đúng thời hạn quy định thì người lao động phải thỏa thuận với người sử dụng lao động về thời điểm có mặt.

– Người sử dụng lao động có trách nhiệm bố trí người lao động làm công việc trong hợp đồng lao động đã giao kết; trường hợp không bố trí được công việc trong hợp đồng lao động đã giao kết thì hai bên thỏa thuận công việc mới và thực hiện sửa đổi, bổ sung hợp đồng lao động đã giao kết hoặc giao kết hợp đồng lao động mới.

Lưu ý: Sau khi hết thời hạn tạm hoãn thực hiện hợp đồng mà người sử dụng lao động không muốn nhận người lao động trở lại nơi làm việc thì trong trường hợp này thì quyền và lợi ích của người lao động sẽ được giải quyết giống với trường hợp đơn phương chấm dứt hợp đồng.

Trên đây là tư vấn của công ty Luật LVN về tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động theo quy định của Bộ luật lao động. Chúng tôi hi vọng rằng quý khách có thể vận dụng các kiến thức kể trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Nếu có vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn quý khách vui lòng gọi điện tới tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của công ty Luật LVN để gặp luật sư tư vấn và chuyên viên pháp lý.

 

Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại (Công ty Luật TNHH LVN)

Để được giải đáp thắc mắc về: Tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động theo quy định của Bộ luật lao động
Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900.0191

Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp.
Vui lòng click tại đây

CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG

 Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm
– Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân

Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900.0191

hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Emailcho chúng tôi, Luật LVN luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Cám ơn các bạn đã truy cập website của chúng tôi, để được tư vấn trực tiếp xin vui lòng liên hệ Hotline: 1900.0191. Sau đây sẽ là nội dung bài viết:

Tóm tắt câu hỏi:

Điều kiện hưởng và thời gian hưởng chế độ ốm đau theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội hiện hành.

Luật sư cho tôi hỏi, điều kiện hưởng và thời gian hưởng chế độ ốm đau theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội được pháp luật quy định như thế nào? Mong luật sư tư vấn giúp tôi.

Người gửi: Nguyễn Thành Trung (Hà Nam)

Tư vấn luật: 1900.0191

 

Xin chào bạn! Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình tới Luật LVN. Về câu hỏi của bạn, công ty Luật LVN xin tư vấn và hướng dẫn bạn như sau:

1/ Căn cứ pháp lý

– Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 ban hành ngày 20/11/2014;

2/ Điều kiện hưởng và thời gian hưởng chế độ ốm đau theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội hiện hành

Điều 25, 26 và Điều 27 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 quy định về điều kiện hưởng, thời gian hưởng chế độ ốm đau như sau:

a. Điều kiện hưởng

– Bị ốm đau, tai nạn mà không phải là tai nạn lao động phải nghỉ việc và có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền theo quy định của Bộ Y tế.

Trường hợp ốm đau, tai nạn phải nghỉ việc do tự hủy hoại sức khỏe, do say rượu hoặc sử dụng chất ma túy, tiền chất ma túy theo danh mục do Chính phủ quy định thì không được hưởng chế độ ốm đau.

– Phải nghỉ việc để chăm sóc con dưới 07 tuổi bị ốm đau và có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền.

b. Thời gian hưởng

– Thời gian hưởng chế độ ốm đau:

+ Thời gian tối đa hưởng chế độ ốm đau trong một năm đối với người lao động quy định tại các điểm a, b, c, d và h khoản 1 Điều 2 của Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 tính theo ngày làm việc không kể ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần và được quy định như sau:

Làm việc trong điều kiện bình thường thì được hưởng 30 ngày nếu đã đóng bảo hiểm xã hội dưới 15 năm; 40 ngày nếu đã đóng từ đủ 15 năm đến dưới 30 năm; 60 ngày nếu đã đóng từ đủ 30 năm trở lên;

Làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, Bộ Y tế ban hành hoặc làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số từ 0,7 trở lên thì được hưởng 40 ngày nếu đã đóng bảo hiểm xã hội dưới 15 năm; 50 ngày nếu đã đóng từ đủ 15 năm đến dưới 30 năm; 70 ngày nếu đã đóng từ đủ 30 năm trở lên.

+ Người lao động nghỉ việc do mắc bệnh thuộc Danh mục bệnh cần chữa trị dài ngày do Bộ Y tế ban hành thì được hưởng chế độ ốm đau như sau:

Tối đa 180 ngày tính cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần;

Hết thời hạn hưởng chế độ ốm đau quy định tại điểm a khoản 2 Điều 26 mà vẫn tiếp tục điều trị thì được hưởng tiếp chế độ ốm đau với mức thấp hơn nhưng thời gian hưởng tối đa bằng thời gian đã đóng bảo hiểm xã hội.

– Thời gian hưởng chế độ khi con ốm

+ Thời gian hưởng chế độ khi con ốm đau trong một năm cho mỗi con được tính theo số ngày chăm sóc con tối đa là 20 ngày làm việc nếu con dưới 03 tuổi; tối đa là 15 ngày làm việc nếu con từ đủ 03 tuổi đến dưới 07 tuổi.

+ Trường hợp cả cha và mẹ cùng tham gia bảo hiểm xã hội thì thời gian hưởng chế độ khi con ốm đau của mỗi người cha hoặc người mẹ theo quy định tại khoản 1 Điều 27.

Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ khi con ốm đau tính theo ngày làm việc không kể ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần.

Trên đây là tư vấn của công ty Luật LVN về Điều kiện hưởng và thời gian hưởng chế độ ốm đau theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội hiện hành. Chúng tôi hy vọng rằng quý khách có thể vận dụng các kiến thức kể trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Nếu có vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn quý khách vui lòng gọi điện tới tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của công ty Luật LVN để gặp luật sư tư vấn và chuyên viên pháp lý.

 

Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại (Công ty Luật TNHH LVN)

Để được giải đáp thắc mắc về: Điều kiện hưởng và thời gian hưởng chế độ ốm đau theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội hiện hành
Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900.0191

Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp.
Vui lòng click tại đây

CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG

 Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm
– Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân

 Hưng Yên – Số 73 đường Nguyễn Văn Linh, Phường Bần Yên Nhân, Thị xã Mỹ Hào

Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900.0191

hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Emailcho chúng tôi, Luật LVN luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Cám ơn các bạn đã truy cập website của chúng tôi, để được tư vấn trực tiếp xin vui lòng liên hệ Hotline: 1900.0191. Sau đây sẽ là nội dung bài viết:

Công ty Luật LVN chia sẻ toàn bộ nội dung của Thông tư 04/1999/TT-BCA hướng dẫn một số quy định của Nghị định 05/1999/NĐ-CP về chứng minh nhân dân. Chứng minh nhân dân là một loại giấy tờ tùy thân của công dân do cơ quan Công an có thẩm quyền chứng nhận về những đặc điểm riêng và nội dung cơ bản của mỗi công dân trong độ tuổi do pháp luật quy định, nhằm bảo đảm thuận tiện việc thực hiện quyền, nghĩa vụ của công dân trong đi lại và thực hiện các giao dịch trên lãnh thổ Việt Nam.

Trong quá trình nghiên cứu và tìm hiểu quy định của pháp luật về nội dung của Thông tư 04/1999/TT-BCA hướng dẫn một số quy định của Nghị định 05/1999/NĐ-CP về chứng minh nhân dân nếu có vấn đề nào chưa rõ, quý khách vui lòng liên hệ tổng đài 1900.0191 để được luật sư tư vấn và hỗ trợ.

Bài viết liên quan
– Giao dịch dân sự khi mất chứng minh nhân dân cũ và đã làm căn cước công dân mới
– Mất giấy xác nhận số chứng minh nhân dân khi cấp đổi sang Căn cước công dân thì phải làm thế nào?
– Có thể xin cấp lại Chứng minh nhân dân tại nơi khác nơi đăng ký hộ khẩu thường trú không?
– Số chứng minh nhân dân không khớp với số trên giấy đăng ký kết hôn
– Thay đổi chứng minh nhân dân, nơi đăng ký hộ khẩu thường trú có được cấp sổ Bảo hiểm xã hội mới không?
Tải file về máy

Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại (Công ty Luật TNHH LVN)

Để được giải đáp thắc mắc về: Thông tư 04/1999/TT-BCA hướng dẫn một số quy định của Nghị định 05/1999/NĐ-CP về chứng minh nhân dân
Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900.0191

Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp.
Vui lòng click tại đây

CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG

 Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm
– Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân

Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900.0191

hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Emailcho chúng tôi, Luật LVN luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Cám ơn các bạn đã truy cập website của chúng tôi, để được tư vấn trực tiếp xin vui lòng liên hệ Hotline: 1900.0191. Sau đây sẽ là nội dung bài viết:

Tóm tắt câu hỏi

E xuất ngũ tháng 3-2016 giờ em muốn nhập ngũ lần nữa có được hay không và phải làm thế nào ạ???
Người gửi: Trần Huy ( Hà Giang)
Bài viết liên quan:
-Đã đi nghĩa vụ quân sự rồi thì có phải đi thêm lần nữa không?
-Các giấy tờ cần có khi công dân đi khám sức khỏe để đăng ký dự thi tuyển sinh quân sự
-Tham gia nghĩa vụ quân sự tự nguyện nhưng không đủ điều kiện về sức khoẻ?
-Hết tuổi gọi nhập ngũ thì có phải đi nghĩa vụ quân sự nữa không?
-Tuổi tham gia nghĩa vụ quân sự

Luật sư tư vấn

Xin chào bạn! Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình tới Luật LVN. Về câu hỏi của bạn, công ty Luật LVN xin tư vấn và hướng dẫn bạn như sau:

1. Cơ sở pháp lý

– Luật nghĩa vụ quân sự 2015
– Thông tư 140/2015/TT-BQP ngày 16 tháng 12 năm 2015 của Bộ Quốc phòng quy định tuyển chọn và gọi công dân nhập ngũ
– Thông tư liên tịch 16/2016/TTLT-BYT-BQP ngày 30 tháng 6 năm 2016 của Bộ y tế và Bộ quốc phòng quy định việc khám sức khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự

2. Đã hoàn thành nghĩa vụ quân sự và xuất ngũ có được nhập ngũ lần nữa không, nếu được thì cần làm thế nào?

Điều 13 Luật nghĩa vụ quân sự 2015 quy định về các trường hợp không được đăng ký nghĩa vụ quân sự như sau:
“Điều 13. Đối tượng không được đăng ký nghĩa vụ quân sự
1. Công dân thuộc một trong các trường hợp sau đây không được đăng ký nghĩa vụ quân sự:
a) Đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự; đang chấp hành hình phạt tù, cải tạo không giam giữ, quản chế hoặc đã chấp hành xong hình phạt tù nhưng chưa được xóa án tích;
b) Đang bị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã) hoặc đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;
c) Bị tước quyền phục vụ trong lực lượng vũ trang nhân dân.
2. Khi hết thời hạn áp dụng các biện pháp quy định tại khoản 1 Điều này, công dân được đăng ký nghĩa vụ quân sự.”
Như vậy, theo quy định trên pháp luật không cấm người đã đi nghĩa vụ quân sự 1 lần được đăng ký đi nghĩa vụ quân sự lần nữa, do vậy, nếu bạn đã xuất ngũ mà tự nguyện muốn đi nghĩa vụ quân sự lần nữa thì vẫn được phép đăng ký đi nghĩa vụ quân sựnếu đáp ứng các tiêu chuẩn nhập ngũ mà pháp luật quy định.  Cụ thể, tiêu chuẩn này được quy định tại  Điều 4 Thông tư 140/2015/TT-BQP như sau:
“Điều 4. Tiêu chuẩn tuyển quân
1. Về tuổi đời:
a) Công dân từ đủ 18 tuổi đến hết 25 tuổi.
b) Công dân nam được đào tạo cao đẳng, đại học đã tạm hoãn gọi nhập ngũ thì tuyển chọn gọi nhập ngũ đến hết 27 tuổi.
2. Tiêu chuẩn chính trị:
a) Thực hiện theo quy định của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an về tiêu chuẩn chính trị trong tuyển chọn công dân vào phục vụ trong Quân đội.
b) Đối với các cơ quan, đơn vị trọng yếu, cơ mật và lực lượng vệ binh, kiểm soát quân sự chuyên nghiệp thực hiện tuyển chọn theo quy định của Bộ Quốc phòng về cơ quan, đơn vị và vị trí trọng yếu cơ mật trong Quân đội.
3. Tiêu chuẩn sức khoẻ:
a) Tuyển chọn những công dân có sức khỏe loại 1, 2, 3 theo quy định của Bộ Y tế, Bộ Quốc phòng về tiêu chuẩn sức khoẻ thực hiện nghĩa vụ quân sự.
b) Đối với các đơn vị quy định tại Điểm b, Khoản 2 Điều này, thực hiện tuyển chọn bảo đảm các tiêu chuẩn riêng theo quy định của Bộ Quốc phòng.
c) Không gọi nhập ngũ vào Quân đội những công dân có sức khỏe loại 3 có tật khúc xạ về mắt (cận thị 1,5 điop trở lên, viễn thị các mức độ); nghiện ma túy, nhiễm HIV, AIDS.
4. Tiêu chuẩn văn hóa:
a) Tuyển chọn và gọi nhập ngũ những công dân có trình độ văn hóa lớp 8 trở lên, lấy từ cao đến thấp. Những địa phương khó khăn, không đảm bảo đủ chỉ tiêu giao quân thì báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định được tuyển chọn công dân có trình độ văn hóa lớp 7.
b) Các xã thuộc vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật; đồng bào dân tộc thiểu số dưới 10.000 ngươi thì được tuyển từ 20% đến 25% công dân có trình độ văn hóa cấp tiểu học, còn lại là trung học cơ sở trở lên.”
Trong đó, căn cứ xác định sức khỏe loại mấy được xác định trên cơ sở các tiêu chuẩn do Bộ y tế phối hợp với Bộ quốc phòng quy định. Cụ thể, để xác định mình thuộc sức khỏe loại mấy và có đủ điều kiện nhập ngũ hay không bạn có thể tham khảo các quy định và Phụ lục kèm theo trong Thông tư liên tịch 16/2016/TTLT-BYT-BQP quy định việc khám sức khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự.
Như vậy, nếu hiện tại bạn đáp ứng các điều kiện nhập ngũ kể trên, cụ thể: về tuổi đời thì phải dưới 25 tuổi, về sức khỏe đạt loại 1,2,3, về trình độ văn hóa, chính trị như quy định trên thì khi đó dù đã đi nghĩa vụ quân sự 1 lần rồi thì bạn vẫn có thể tự nguyện đăng ký đi nghĩa vụ quân sự lần 2.
Cụ thể, vì bạn đã chấp hành nghĩa vụ quân sự 1 lần rồi nên đến lần này bạn sẽ thuộc diện đăng ký nghĩa vụ quân sự tự nguyện, do đó để xin đi nghĩa vụ quân sự lần này bạn có thể đến Ủy ban nhân dân xã để xin đăng ký nghĩa vụ quân sự tự nguyện. Sau đó bạn chỉ cần đợi thông báo của Ủy ban nhân dân. Căn cứ vào điều kiện của bạn và tiêu chuẩn tuyển quân của đại phương mà ủy ban nhân dân sẽ quyết định có gọi bạn vào nhập ngũ hay không. Nếu được gọi thì bạn thực hiện theo các bước như khi đi nghĩa vụ quân sự lần 1.
Trên đây là tư vấn từ Luật LVN về việc Đã hoàn thành nghĩa vụ quân sự và xuất ngũ có được nhập ngũ lần nữa không, nếu được thì cần làm thế nào?. Chúng tôi hy vọng quý khách có thể vận dụng được các kiến thức trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Nếu có bất kỳ thắc mắc nào liên quan , hoặc cần tư vấn, giải đáp quý khách vui lòng gọi điện tới tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của công ty Luật LVN để gặp luật sư tư vấn và chuyên viên pháp lý
Chuyên viên: Nguyễn Thị Thu

Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại (Công ty Luật TNHH LVN)

Để được giải đáp thắc mắc về: Đã hoàn thành nghĩa vụ quân sự và xuất ngũ có được nhập ngũ lần nữa không, nếu được thì cần làm thế nào?
Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900.0191

Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp.
Vui lòng click tại đây

CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG

 Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm
– Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân

Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900.0191

hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Emailcho chúng tôi, Luật LVN luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Cám ơn các bạn đã truy cập website của chúng tôi, để được tư vấn trực tiếp xin vui lòng liên hệ Hotline: 1900.0191. Sau đây sẽ là nội dung bài viết:

Theo fDi Intelligence, Việt Nam đứng đầu trong bảng xếp hạng các dự án FDI đầu tư mới với 8,4 điểm, bỏ xa vị trí sau đó là Romania và Hungary cũng như các thị trường khác trong khu vực như Malaysia và Thái Lan.

Nền kinh tế Việt Nam đã phát triển nhanh chóng và được thúc đẩy bởi đầu tư cũng như xuất khẩu. Trong khoảng 2003-2014 đã thu hút được hơn 2.000 dự án FDI đầu tư mới. Gần một nửa trong số các dự án FDI của Việt Nam được đầu tư vào ngành sản xuất do lợi thế nhân lực dồi dào và chi phí rẻ.

Nắm bắt được yêu cầu của khách hàng và sự phát triển kinh tế của Việt Nam, công ty Luật LVN với đội ngũ luật sư hùng hậu, nhiều năm kinh nghiệm trong việc tư vấn pháp luật về đầu tư nước ngoài triển khai tổng đài tư vấn pháp luật đầu tư nước ngoài qua hotline 1900.0191. Qúy khách có yêu cầu tư vấn pháp luật về đầu tư nước ngoài chỉ cần điện thoại trực tiếp tới tổng đài 1900.0191 để gặp trực tiếp luật sư tư vấn. Cụ thể chi tiết dịch vụ của chúng tôi như sau:

( Ảnh minh họa:Internet)
Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua điện thoại gọi 1900.0191

+ Tư vấn thủ tục thành lập công ty có 100% vốn đầu tư nước ngoài

+ Tư vấn thủ tục thành lập công ty liên doanh với nhà đầu tư nước ngoài

+ Tư vấn thủ tục thay đổi giấy phép đầu tư, thay đổi giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh

+ Tư vấn xin dự án đầu tư tại Việt Nam

+ Tư vấn thuê, mua bán đất đai để thực hiện dự án đầu tư tại Việt Nam

+ Tư vấn quản trị nội bộ doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài

+ Tư vấn giải quyết tranh chấp trong các doanh nghiệp có 100% vốn đầu tư nước ngoài hoặc doanh nghiệp liên doanh với nhà đầu tư nước ngoài

+ Tư vấn quản trị tài chính, thuế – kế toán đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài

+ Thực hiện các thủ tục tạm ngừng, giải thể công ty có vốn đầu tư nước ngoài

+ Tư vấn chia, tách, sáp nhập doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài

+ Tư vấn chuyển nhượng doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài

+ Hỗ trợ thủ tục xin giấy phép cho cá nhân đầu tư nước ngoài như ( thẻ tạm trú, giấy phép lao động…)

+ Tư vấn chuyển nhượng cổ phần, chuyển nhượng vốn góp từ người Việt Nam cho nhà đầu tư nước ngoài

II. ĐỘI NGŨ LUẬT SƯ TƯ VẤN PHÁP LUẬT ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI QUA TỔNG ĐÀI 1900.0191

Tư vấn luật đầu tư nước ngoài được công ty Luật LVN tập trung khai thác và phát triển, chính vì vậy chúng tôi luôn đảm bảo đội ngũ nhân sự đông đảo, có kinh nghiệm và kỹ năng xử lý các vấn đề pháp luật đầu tư nước ngoài cho khách hàng. Cụ thể đội ngũ nhân sự tư vấn của chúng tôi bao gồm:

+ 2 luật sư có ba năm kinh nghiệm tư vấn pháp luật về đầu tư nước ngoài

+ 3 chuyên viên pháp lý tư vấn và hỗ trợ cho luật sư tư vấn pháp luật đầu tư nước ngoài

+ 3 chuyên viên pháp lý tư vấn pháp luật đầu tư nước ngoài cho khách hàng qua Email:luatsu@luatlvn.vn

Quy trình tư vấn pháp luật đầu tư nước ngoài qua điện thoại tại Luật LVN như sau:

– Lắng nghe và tiếp nhận thông tin vụ việc từ khách hàng

– Chuyên viên pháp lý hoặc luật sư sẽ tóm tắt cụ thể nội dung thông tin vụ việc của khách hàng

– Đưa ra các phân tích cụ thể cho từng vấn đề mà khách hàng cần giải quyết

– Hỗ trợ tư vấn cho khách hàng các vấn đề pháp lý liên quan nếu khách hàng có nhu cầu

IV. THỜI GIAN HOẠT ĐỘNG CỦA TỔNG ĐÀI TƯ VẤN PHÁP LUẬT VỀ ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI

Luật LVN triển khai và hoạt động tổng đài 1900.0191 vào tất cả các ngày trong tuần, từ thứ 2 đến chủ nhật. Chúng tôihoạt động 24/24, khách hàng có nhu cầu cần tư vấn và hỗ trợ pháp luật về đầu tư nước ngoài có thể liên hệ với chúng tôi bất cứ khoảng thời gian nào trong ngày. Các chuyên viên pháp lý và luật sư luôn sẵn sàng tư vấn cho khách hàng.

V. CHI PHÍ TƯ VẤN KHI KẾT NỐI ĐẾN TỔNG ĐÀI 1900.0191

Qúy khách sẽ được các Luật sư và chuyên viên pháp lý tư vấn hoàn toàn miễn phí. Khách hàng chỉ phải trả chi phí cước điện thoại cho nhà mạng FPT, mức cước kết nối được trừ trực tiếp vào tài khoản di động của khách hàng. Vì vậy, quý khách cần lưu ý kiểm tra số dư tài khoản của mình trước khi kết nối đến tổng đài 1900.0191 để đảm bảo thời lượng kết nối và chất lượng tư vấn.

VI. CHÍNH SÁCH TƯ VẤN PHÁP LUẬT VỀ ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI KHI KẾT NỐI ĐẾN TỔNG ĐÀI 1900.0191

+ Luật LVN cam kết mọi thông tin và tài liệu do khách hàng cung cấp cho các luật sư và chuyên viên pháp lý trong quá trình tư vấn đều được giữ bí mật

+ Các luật sư và chuyên viên pháp lý tư vấn tận tình, hỗ trợ giải đáp mọi thắc mắc pháp luật do khách hàng yêu cầu

+ Trong một số trường hợp các luật sư, chuyên viên tư vấn pháp luật của chúng tôi không thể giải đáp chi tiết qua điện thoại, Luật LVN sẽ thu thập thông tin và trả lời tư vấn bằng văn bản (qua Email, bưu điện…) hoặc hẹn gặp khách hàng để tư vấn trực tiếp.

VII. CÁCH THỨC LIÊN HỆ ĐẾN TỔNG ĐÀI 1900.0191

Với phương châm, đề cao quyền lợi của khách hàng. Luật LVN luôn tận tâm, tận tình tư vấn và hướng dẫn cho khách hàng từ những vấn đề nhỏ nhất. Khách hàng có thể trao đổi mọi vấn đề không chỉ liên quan đến đầu tư nước ngoài mà còn cả các lĩnh vực khác để các luật sư của Luật LVN tư vấn. Quý khách hàng có nhu cầu sử dụng dịch vụ xin vui lòng liên hệ đến Tổng đài tư vấn pháp luật đầu tư nước ngoài 1900.0191 để được hỗ trợ. Rất mong được sự hợp tác, quan tâm, góp ý của quý khách hàng, cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp để Công ty luật LVN ngày càng nâng cao chất lượng tư vấn pháp luật, đem đến cho quý khách hàng dịch vụ pháp lý hoàn hảo nhất.

Chuyên viên: Nguyễn Văn Đại

Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại (Công ty Luật TNHH LVN)

Để được giải đáp thắc mắc về: Tư vấn pháp luật đầu tư nước ngoài
Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900.0191

Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp.
Vui lòng click tại đây

CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG

 Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm
– Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân

Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900.0191

hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Emailcho chúng tôi, Luật LVN luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Cám ơn các bạn đã truy cập website của chúng tôi, để được tư vấn trực tiếp xin vui lòng liên hệ Hotline: 1900.0191. Sau đây sẽ là nội dung bài viết:

Tóm tắt câu hỏi

Người gửi: Hoàng Dũng ( Yên Bái)

Bài viết liên quan:

Đã có giấy báo nhập học rồi thì có phải đi nghĩa vụ quân sự nữa không?

Học Liên thông có được miễn nghĩa vụ quân sự không
tham gia nghĩa vụ quân sự
Những trường hợp nào được tạm hoãn thực hiện nghĩa vụ quân sự?
Đã tốt nghiệp trung cấp nghề có phải đi nghĩa vụ quân sự?
Tư vấn luật: 1900.0191

Luật sư tư vấn

Xin chào bạn! Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình tới Luật LVN. Về câu hỏi của bạn, công ty Luật LVN xin tư vấn và hướng dẫn bạn như sau:

1. Cơ sở pháp lý

– Luật nghĩa vụ quân sự 2015

– Thông tư 140/2015/TT-BQP ngày 16 tháng 12 năm 2015 của Bộ Quốc phòng quy định tuyển chọn và gọi công dân nhập ngũ

– Thông tư liên tịch 16/2016/TTLT-BYT-BQP ngày 30 tháng 6 năm 2016 của Bộ y tế và Bộ quốc phòng quy định việc khám sức khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự

2. Học hết cấp 3 không đi học nữa có phải tham gia nghĩa vụ quân sự?

Khoản 2 Điều 4 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015 quy định:

Điều 4. Nghĩa vụ quân sự

2. Công dân trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự, không phân biệt dân tộc, thành phần xã hội, tín ngưỡng, tôn giáo, trình độ học vấn, nghề nghiệp, nơi cư trú phải thực hiện nghĩa vụ quân sự theo quy định của Luật này.”

Cụ thể, theo quy định từ điều 12 đến điều 14 Luật nghĩa vụ quân sự 2015 thì công dân nam từ đủ 17 tuổi trở lên, không thuộc các trường hợp là người khuyết tật, tâm thần, … và cũng không thuộc đối  tượng đang bị truy cứu trách hiệm hình sự, đang chấp hành hình phạt hay 1 biện pháp xử lý nào,.. thì phải đi đăng ký nghĩa vụ quân sự. Như vậy, bạn đã học xong lớp 12 và chuẩn bị thi đại học nên chắc hẳn bạn đã đủ 17 tuổi và không thuộc các trường hợp trên, do đó, bạn có nghĩa vụ phải đi đăng ký nghĩa vụ quân sự tại Ủy ban xã. Và thực tế thì như bạn trình bày thì bạn cũng đã được xã triệu tập đến để đăng ký nghĩa vụ quân sự rồi. Tuy nhiên, việc bạn đã đăng ký nghĩa vụ quân sự rồi không đồng nghĩa rằng bạn chắc chắn phải nhập ngũ, bạn sẽ chỉ phải và chỉ được nhập ngũ khi đáp ứng các tiêu chuẩn do pháp luật quy định. Cụ thể, tiêu chuẩn này được quy định như sau : ( Điều 4, 5 Thông tư 140/2015/TT-BQP)

“Điều 4. Tiêu chuẩn tuyển quân

1. Về tuổi đời:

a) Công dân từ đủ 18 tuổi đến hết 25 tuổi.

b) Công dân nam được đào tạo cao đẳng, đại học đã tạm hoãn gọi nhập ngũ thì tuyển chọn gọi nhập ngũ đến hết 27 tuổi.

2. Tiêu chuẩn chính trị:

a) Thực hiện theo quy định của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an về tiêu chuẩn chính trị trong tuyển chọn công dân vào phục vụ trong Quân đội.

b) Đối với các cơ quan, đơn vị trọng yếu, cơ mật và lực lượng vệ binh, kiểm soát quân sự chuyên nghiệp thực hiện tuyển chọn theo quy định của Bộ Quốc phòng về cơ quan, đơn vị và vị trí trọng yếu cơ mật trong Quân đội.

3. Tiêu chuẩn sức khoẻ:

a) Tuyển chọn những công dân có sức khỏe loại 1, 2, 3 theo quy định của Bộ Y tế, Bộ Quốc phòng về tiêu chuẩn sức khoẻ thực hiện nghĩa vụ quân sự.

b) Đối với các đơn vị quy định tại Điểm b, Khoản 2 Điều này, thực hiện tuyển chọn bảo đảm các tiêu chuẩn riêng theo quy định của Bộ Quốc phòng.

c) Không gọi nhập ngũ vào Quân đội những công dân có sức khỏe loại 3 có tật khúc xạ về mắt (cận thị 1,5 điop trở lên, viễn thị các mức độ); nghiện ma túy, nhiễm HIV, AIDS.

4. Tiêu chuẩn văn hóa:

a) Tuyển chọn và gọi nhập ngũ những công dân có trình độ văn hóa lớp 8 trở lên, lấy từ cao đến thấp. Những địa phương khó khăn, không đảm bảo đủ chỉ tiêu giao quân thì báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định được tuyển chọn công dân có trình độ văn hóa lớp 7.

b) Các xã thuộc vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật; đồng bào dân tộc thiểu số dưới 10.000 ngươi thì được tuyển từ 20% đến 25% công dân có trình độ văn hóa cấp tiểu học, còn lại là trung học cơ sở trở lên.

Điều 5. Tạm hoãn gọi nhập ngũ và miễn gọi nhập ngũ

Việc tạm hoãn và miễn gọi nhập ngũ trong thời bình thực hiện theo quy định tại Điều 41 của Luật nghĩa vụ quân sự năm 2015, như sau:

1. Tạm hoãn gọi nhập ngũ đối với những công dân sau đây:

a) Chưa đủ sức khỏe phục vụ tại ngũ theo kết luận của Hội đồng khám sức khỏe.

b) Là lao động duy nhất phải trực tiếp nuôi dưỡng thân nhân không còn khả năng lao động hoặc chưa đến tuổi lao động; trong gia đình bị thiệt hại nặng về người và tài sản do tai nạn, thiên tai, dịch bệnh nguy hiểm gây ra được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận.

c) Một con của bệnh binh, người nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 61% đến 80%.

d) Có anh, chị hoặc em ruột là hạ sĩ quan, binh sĩ đang phục vụ tại ngũ; hạ sĩ quan, chiến sĩ thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân.

đ) Người thuộc diện di dân, giãn dân trong 03 năm đầu đến các xã đặc biệt khó khăn theo dự án phát triển kinh tế – xã hội của Nhà nước do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trở lên quyết định.

e) Cán bộ, công chức, viên chức, thanh niên xung phong được điều động đến công tác, làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật.

g) Đang học tập tại cơ sở giáo dục phổ thông; đang đào tạo trình độ đại học hệ chính quy thuộc cơ sở giáo dục đại học, trình độ cao đẳng hệ chính quy thuộc cơ sở giáo dục nghề nghiệp trong thời gian một khóa đào tạo của một trình độ đào tạo.

2. Miễn gọi nhập ngũ đối với những công dân sau đây:

a) Con của liệt sĩ, con của thương binh hạng một.

b) Một anh hoặc một em trai của liệt sĩ.

c) Một con của thương binh hạng hai; một con của bệnh binh suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên; một con của người nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên.

d) Người làm công tác cơ yếu không phải là quân nhân, Công an nhân dân.

đ) Cán bộ, công chức, viên chức, thanh niên xung phong được điều động đến công tác, làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật từ 24 tháng trở lên.

3. Công dân thuộc diện tạm hoãn gọi nhập ngũ quy định tại Khoản 1 Điều này, nếu không còn lý do tạm hoãn thì được gọi nhập ngũ.

Công dân thuộc diện tạm hoãn gọi nhập ngũ hoặc được miễn gọi nhập ngũ quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này, nếu tình nguyện thì được xem xét tuyển chọn và gọi nhập ngũ.

4. Danh sách công dân được tạm hoãn và miễn gọi nhập ngũ phải được thông báo đến trưởng thôn, xóm, tổ dân phố, khu dân cư, ấp, bản, làng… (sau đây gọi tắt là thôn), gia đình công dân và niêm yết công khai tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã, cơ quan, tổ chức liên quan trước khi phát lệnh gọi nhập ngũ tối thiểu là 20 ngày.”

Trong đó, căn cứ xác định sức khỏe loại mấy được xác định trên cơ sở các tiêu chuẩn do Bộ y tế phối hợp với Bộ quốc phòng quy định. Cụ thể, để xác định mình thuộc sức khỏe loại mấy và có đủ điều kiện nhập ngũ hay không bạn có thể tham khảo các quy định và Phụ lục kèm theo trong Thông tư liên tịch 16/2016/TTLT-BYT-BQP quy định việc khám sức khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự.

Như vậy, vì bạn chỉ cung cấp là đã học xong lớp 12 mà không cung cấp thêm các thông tin khác như tình trạng sức khỏe, hoàn cảnh gia đình, nơi cư trú,… nên chúng tôi không thể kết luận chính xác việc bạn có phải tham gia nghĩa vụ quân sự hay không. Tuy nhiên, bạn có thể căn cứ vào quy định trên và đối chiếu với điều kiện của bản thân để xác định. Theo đó:

Trường hợp bạn đáp ứng đủ các tiêu chuẩn nhập ngũ về độ tuổi, sức khỏe, trình độ chính trị, văn hóa quy định tại Điều 4 Thông tư 140/2015/TT- BQP và không thuộc các trường hợp được miễn hay hoãn thực hiện nghĩa vụ quân sự quy định tại Khoản 1, 2 Điều 5 Thông tư này thì sau khi thi tốt nghiệp xong dù bạn có đi học nữa hay không thì bạn vẫn phải đi nghĩa vụ quân sự khi có lệnh gọi nhập ngũ của chủ thể có thẩm quyền.

+ Trường hợp bạn thuộc đối tượng được miễn gọi nhập ngũ quy định tại Khoản 2 Điều 5 Thông tư 140/2015/TT-BQP thì dù có tiếp tục đi học nữa hay không hay gì đi nữa thì bạn cũng  sẽ không bao giờ phải đi nghĩa vụ quân sự dù đáp ứng tiêu chuẩn nhập ngũ hay không.

+ Trường hợp bạn thuộc đối tượng được tạm hoãn nhập ngũ quy định tại khoản 1 Điều 5 Thông tư 140/2015/TT-BQp thì tại thời điểm bạn học xong cấp 3 và không đi học nữa thì bạn cũng sẽ không phải nhập ngũ “ngay ” tại thời điểm đó, tuy nhiên, về sau,khi bạn đáp ứng đủ tiêu chuẩn nhập ngũ quy định tại Điều 4 Thông tư này thì lúc đó bạn vẫn phải chấp hành việc nhập ngũ như bình thường.

Như vậy, việc bạn hết cấp 3 mà không đi học nữa không phải yếu tố quyết định việc có phải đi nghĩa vụ quân sự hay không mà điều này phụ thuộc vào việc bạn có đáp ứng tiêu chuẩn nhập ngũ theo pháp luật quy định như chúng tôi trình bày ở trên hay không.

Trên đây là tư vấn từ Luật LVN về việc Học hết cấp 3 không đi học nữa có phải đi nghĩa vụ quân sự không?. Chúng tôi hy vọng quý khách có thể vận dụng được các kiến thức trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Nếu có bất kỳ thắc mắc nào liên quan , hoặc cần tư vấn, giải đáp quý khách vui lòng gọi điện tới tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của công ty Luật LVN để gặp luật sư tư vấn và chuyên viên pháp lý

Chuyên viên: Nguyễn Thị Thu

Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại (Công ty Luật TNHH LVN)

Để được giải đáp thắc mắc về: Học hết cấp 3 không đi học nữa có phải tham gia nghĩa vụ quân sự hay không?
Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900.0191

Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp.
Vui lòng click tại đây

CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG

 Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm
– Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân

Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900.0191

hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Emailcho chúng tôi, Luật LVN luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Cám ơn các bạn đã truy cập website của chúng tôi, để được tư vấn trực tiếp xin vui lòng liên hệ Hotline: 1900.0191. Sau đây sẽ là nội dung bài viết:

Tóm tắt câu hỏi:

“Nghỉ thai sản nhiều hơn thời nghỉ trước sinh mà luật cho phép”

Kính gửi công ty luật Việt phong, tôi có câu hỏi muốn hỏi và mong nhận được sự tư vấn của quý công ty như sau:

Tôi đang mang thai  nhưng vì lý do sức khỏe yếu nên tôi muốn nghỉ để dưỡng thai trước khi sinh khoảng 03, tuy nhiên tôi có tìm hiểu về quy định của luật thì chỉ được phép nghỉ trước khi sinh tốt đa là 02 tháng trước khi sinh. Tôi muốn công ty tư vấn giúp tôi làm thế nào để tôi có thể nghỉ 03 tháng trước khi sinh mà vẫn được hưởng chế độ thai sản theo đúng quy định của pháp luật.

Xin cảm ơn!

 

( Ảnh minh họa:Internet)
Tư vấn luật: 1900.0191

Xin chào bạn! cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình tới luật LVN. Về câu hỏi của bạn, công ty luật LVN xin tư vấn và hướng dẫn cho bạn như sau:

1/ Căn cứ pháp lý

– Bộ luật lao động năm 2012;

– Luật bảo hiểm xã hội năm 2014;

2/ Trường hợp muốn nghỉ trước khi sinh con nhiều hơn 02 tháng

 Về điều kiện hưởng, Căn cứ Điều 31 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 quy định về Điều kiện hưởng hưởng chế độ thai sản:

“1. Người lao động được hưởng chế độ thai sản khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Lao động nữ mang thai;

b) Lao động nữ sinh con;

c) Lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ;

d) Người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi;

đ) Lao động nữ đặt vòng tránh thai, người lao động thực hiện biện pháp triệt sản;

e) Lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội có vợ sinh con.

2. Người lao động quy định tại các điểm b, c và d khoản 1 Điều này phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi.

3. Người lao động quy định tại điểm b khoản 1 Điều này đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 12 tháng trở lên mà khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền thì phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 03 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con.”

Về thời gian hưởng, Căn cứ khoản 1 Điều 34 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014

“1. Lao động nữ sinh con được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản trước và sau khi sinh con là 06 tháng. Trường hợp lao động nữ sinh đôi trở lên thì tính từ con thứ hai trở đi, cứ mỗi con, người mẹ được nghỉ thêm 01 tháng.

Thời gian nghỉ hưởng chế độ thai sản trước khi sinh tối đa không quá 02 tháng.”

Như vậy theo quy định của pháp luật hiện hành, nếu người bạn mang thai, sinh con và tham gia đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con thì bạn đủ điều kiện được hưởng chế độ thai sản. 

Trường hợp khi mang thai bạn phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền  thì bạn phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 03 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con và  thời gian nghỉ dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền bằng hoặc nhiều hơn so với  với thời gian bạn nghỉ dư ( nhiều hơn 02 tháng) trước khi sinh theo quy định của luật thì bạn vẫn sẽ được hưởng chế độ thai sản.

Trường hợp bạn không thuộc trường hợp phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh như trên. Mà pháp luật chỉ cho phép người lao động nghỉ trước khi sinh con tối đa không quá 02 tháng. Có nghĩa mong muốn được nghỉ trước khi sinh 03 tháng của chị đang gặp vướng mắc vì quy định này của Luật bảo hiểm xã hội năm 2014. Tuy nhiên, để có thể được nghỉ 03 tháng như mong muốn của bạn thì bạn có thể thỏa thuận với người sử dụng lao động để nghỉ việc không hưởng lương trong thời gian nghỉ nằm ngoài thời gian hưởng chế độ thai sản của bạn. Vì căn cứ  Điều 116 Bộ luật lao động  năm 2012 có quy định về nghỉ việc riêng, nghỉ việc không lương như sau:

“1. Người lao động được nghỉ việc riêng mà vẫn hưởng nguyên lương trong những trường hợp sau đây:

a) Kết hôn: nghỉ 03 ngày;

b) Con kết hôn: nghỉ 01 ngày;

c) Bố đẻ, mẹ đẻ, bố vợ, mẹ vợ hoặc bố chồng, mẹ chồng chết; vợ chết hoặc chồng chết; con chết: nghỉ 03 ngày.

2. Người lao động được nghỉ không hưởng lương 01 ngày và phải thông báo với người sử dụng lao động khi ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh, chị, em ruột chết; bố hoặc mẹ kết hôn; anh, chị, em ruột kết hôn.

3. Ngoài quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này người lao động có thể thoả thuận với người sử dụng lao động để nghỉ không hưởng lương“.

Do pháp luật hiện hành không quy định thời gian người lao động được phép nghỉ việc không hưởng lương nên người lao động và người sử dụng lao động hoàn toàn có thể thỏa thuận về việc này. Do đó bạn cũng có thể thỏa thuận với người sử dụng lao động để nghỉ không hưởng lương 01 tháng, sau đó nghỉ tiếp 02 tháng trước sinh theo chế độ thai sản. Như vậy bạn có thể được nghỉ trước sinh với thời gian đúng như mong muốn và vẫn được hưởng chế độ thai sản theo quy định của pháp luật.

Trên đây là tư vấn của công ty Luật LVN về Nghỉ thai sản nhiều hơn thời nghỉ trước sinh mà luật cho phép. Chúng tôi hi vọng rằng quý khách có thể vận dụng các kiến thức kể trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Nếu có vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn quý khách vui lòng gọi điện tới tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của công ty Luật LVN để gặp luật sư tư vấn và chuyên viên pháp lý.

Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại (Công ty Luật TNHH LVN)

Để được giải đáp thắc mắc về: Nghỉ thai sản nhiều hơn thời nghỉ trước sinh mà luật cho phép
Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900.0191

Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp.
Vui lòng click tại đây

CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG

 Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm
– Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân

 Hưng Yên – Số 73 đường Nguyễn Văn Linh, Phường Bần Yên Nhân, Thị xã Mỹ Hào

Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900.0191

hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Emailcho chúng tôi, Luật LVN luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Cám ơn các bạn đã truy cập website của chúng tôi, để được tư vấn trực tiếp xin vui lòng liên hệ Hotline: 1900.0191. Sau đây sẽ là nội dung bài viết:

Tóm tắt câu hỏi:

Xin hỏi luật sư, thời gian tối đa một doanh nghiệp được tạm dừng đóng bảo hiểm xã hội cho người lao động là bao lâu? Trong trường hợp phải tạm dừng vì khó khăn kinh tế, thay đổi cơ cấu thì khi kết thúc tình trạng khó khăn kể trên thì người sử dụng lao động mới phải tiếp tục đóng BHXH cho người lao động đúng không ạ? Công ty em thời gian trước cho nhân viên chúng em tạm nghỉ việc với lý do thay đổi cơ cấu, công nghệ và tạm dừng việc đóng mọi khoản bảo hiểm cho nhân viên, gọi nhân viên đi làm lại được vài tháng rồi nhưng vẫn chưa đóng bảo hiểm lại cho chúng tôi. Tính ra thì thời gian tạm dừng đã được hơn 1 năm rồi, xin hỏi điều đó có đúng không?

Người gửi: Nguyễn Thị Vân (Hà Nội)

( Ảnh minh họa:Internet)
Tư vấn luật: 1900.0191

 

Xin chào bạn! Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình tới Luật LVN. Về câu hỏi của bạn công ty Luật LVN xin tư vấn và hướng dẫn bạn như sau:

– Theo các thông tin bạn cung cấp cho chúng tôi, việc tạm dừng đóng bảo hiểm xã hội trong trường hợp của công ty bạn là do khó khăn về kinh tế, thay đổi cơ cấu công nghệ nên phải cho người lao động tạm nghỉ. 

– Pháp luật có quy định về thời hạn tạm dừng đóng bảo hiểm xã hội đối với trường hợp này, căn cứ theo  điểm a, khoản 3, điều 16, Nghị định 115/2015/NĐ-CP:

3. Thời gian tạm dừng đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất:

a) Thời gian tạm dừng đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất theo tháng và không quá 12 tháng. Trong thời gian tạm dừng đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất, người sử dụng lao động vẫn đóng vào quỹ ốm đau và thai sản, quỹ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.”

– Như vậy, theo quy định trên:

+ việc tạm dừng đóng bảo hiểm xã hội trong trường hợp của bạn chỉ áp dụng đối với quỹ hưu trí và tử tuất, đối với các quỹ khác người sử dụng lao động vẫn phải đóng cho người lao động 

+ Việc tạm dừng chỉ được kéo dài tối đa không quá 12 tháng và phải thực hiện tiếp tục đóng và đóng bù cho khoảng thời gian tạm dừng ngay sau khi thời gian tạm dừng kết thúc

– Như vậy, trong trường hợp của bạn, công ty bạn đã có hành vi vi phạm pháp luật bảo hiểm xã hội khi kéo dài thời gian tạm dừng đóng BHXH quá 12 tháng và trong thời gian tạm dừng không đóng bất kỳ quỹ bảo hiểm nào cho người lao động.

Trên đây là tư vấn của công ty Luật LVN về Thời gian tối đa được tạm dừng đóng bảo hiểm xã hội Chúng tôi hi vọng rằng quý khách có thể vận dụng các kiến thức kể trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Nếu có vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn quý khách vui lòng gọi điện tới tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của công ty Luật LVN để gặp luật sư tư vấn và chuyên viên pháp lý.

 

Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại (Công ty Luật TNHH LVN)

Để được giải đáp thắc mắc về: Thời gian tối đa được tạm dừng đóng bảo hiểm xã hội
Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900.0191

Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp.
Vui lòng click tại đây

CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG

 Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm
– Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân

 Hưng Yên – Số 73 đường Nguyễn Văn Linh, Phường Bần Yên Nhân, Thị xã Mỹ Hào

Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900.0191

hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Emailcho chúng tôi, Luật LVN luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Cám ơn các bạn đã truy cập website của chúng tôi, để được tư vấn trực tiếp xin vui lòng liên hệ Hotline: 1900.0191. Sau đây sẽ là nội dung bài viết:

Bạn đang có nhu cầu xin cấp giấy phép nhập khẩu các loại thuốc hiếm, thuốc cho nhu cầu điều trị của bệnh viện trong trường hợp đặc biệt. Luật LVN tư vấn thủ tục các thủ tục thực hiện như sau:
 
Tư vấn luật: 1900.0191

1. Thành phần, số lượng hồ sơ

* Thành phần hồ sơ bao gồm:
– Đơn hàng nhập khẩu theo mẫu số 6a
– Dự trù thuốc hiếm, thuốc cho nhu cầu điều trị của bệnh viện trong trường hợp đặc biệt theo mẫu số 6b
– Giấy phép lưu hành nước sở tại (FSC)
– Giấy phép thực hành tốt sản xuất thuốc (GMP) hoặc CPP
– Tiêu chuẩn và phương pháp kiểm nghiệm
– 01 bộ nhãn gốc kèm tờ hướng dẫn sử dụng gốc của thuốc đang được lưu hành thực tế ở nước xuất xứ
– 02 bộ nhãn dự kiến lưu hành tại Việt Nam kèm tờ hướng dẫn sử dụng tiếng Việt
* Số lượng hồ sơ 01 (bộ)
* Trình tự thực hiện
Bước 1: Doanh nghiệp gửi hồ sơ về Cục Quản lý Dược – Bộ Y tế
Bước 2: 
Cục Quản lý dược tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ. Trong vòng 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ phải xem xét và cấp giấy phép nhập khẩu. Trong trường hợp không cấp giấy phép phải có văn bản trả lời doanh nghiệp nêu rõ lý do
Bước 3:  Trả kết quả cho doanh nghiệp
* Cách thức thực hiện: Qua đường bưu điện hoặc nộp trực tiếp tại bộ phận văn thư Cục Quản lý Dược
* Thời hạn giải quyết: 
Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ
* Đối tượng thực hiện: Tổ chức
* Cơ quan thực hiện: Cục quản lý dược
* Kết quả: Giấy phép

3. Dịch vụ luật LVN cung cấp

– Ngay sau khi nhận được các yêu cầu của khách hàng, Luật LVN sẽ gửi các thông tin cơ bản về: Bảng giá dịch vụ; Hợp đồng dự thảo; Quy trình tư vấn, thực hiện việc xin cấp giấy phép nhập khẩu thuốc hiếm, thuốc cho nhu cầu điều trị của bệnh viện trong trường hợp đặc biệt, cho Quý khách hàng qua Email để khách hàng tham khảo thông tin về dịch vụ tư vấn;
– Khách hàng cung cấp thông tin theo phiếu yêu cầu cung cấp thông tin
– Luật LVN sẽ gửi thư tư vấn trực tiếp qua email về các thông tin pháp lý mà khách hàng đã cung cấp;
– Sau khi thống nhất được các nội dung cơ bản về việc xin cấp giấy phép nhập khẩu thuốc hiếm, thuốc cho nhu cầu điều trị của bệnh viện trong trường hợp đặc biệt, Chúng tôi sẽ đặt lịch gặp gỡ tư vấn trực tiếp tại văn phòng hoặc theo yêu cầu của Quý khách;
– Soạn thảo hồ sơ việc xin cấp giấy phép nhập khẩu thuốc hiếm, thuốc cho nhu cầu điều trị của bệnh viện trong trường hợp đặc biệt theo yêu cầu khách hàng;
– Cử nhân viên tiến hành các thủ tục theo quy định trong hợp đồng hai bên đã ký kết.
Quý khách có nhu cầu thành lập công ty xin vui lòng liên hệ qua số 1900.0191 để được các chuyên viên pháp lý hỗ trợ. Công ty luật LVN luôn sẵn sàng phục vụ khách hàng 24/24 ( kể cả ngày nghỉ). Rất mong được hợp tác cùng quý khách!
Chuyên viên: Tạ Thị Hồng Tươi.

Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại

Để được giải đáp thắc mắc về: Cấp giấy phép nhập khẩu thuốc hiếm, thuốc cho nhu cầu điều trị của bệnh viện trong trường hợp đặc biệt
Vui lòng gọi hotline tư vấn và báo giá dịch vụ: 1900.0191 hoặc 1900.0191

Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp.
Vui lòng click tại đây

CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG

 Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm
– Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân

Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ tổng đài 24/7 1900.0191

hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Emailcho chúng tôi, Luật LVN luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Cám ơn các bạn đã truy cập website của chúng tôi, để được tư vấn trực tiếp xin vui lòng liên hệ Hotline: 1900.0191. Sau đây sẽ là nội dung bài viết:

Luật LVN cung cấp Luật Hợp tác xã năm 2012 để quý khách tiện tham khảo và sử dụng. Trong quá trình sử dụng các văn bản hoặc biểu mẫu này, nếu như quý khách chưa rõ về cách soạn thảo hoặc sử dụng các văn bản luật, biểu mẫu pháp lý, hợp đồng, tờ khai… Qúy khách có thể liên hệ với công ty Luật LVN qua tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của công ty Luật LVN để gặp các luật sư hoặc chuyên viên pháp lý tư vấn.

( Ảnh minh họa:Internet)
Tư vấn luật: 1900.0191

 

LUẬT

HỢP TÁC XÃ

Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Nghị quyết số 51/2001/QH10;

Quốc hội ban hành Luật hợp tác xã,

Chương 1. NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Luật này quy định việc thành lập, tổ chức và hoạt động của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã trong các ngành, lĩnh vực của nền kinh tế.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

Luật này áp dụng đối với hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã, thành viên hợp tác xã (sau đây gọi là thành viên), hợp tác xã thành viên của liên hiệp hợp tác xã (sau đây gọi là hợp tác xã thành viên) và tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có liên quan đến việc thành lập, tổ chức, hoạt động của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã.

Điều 3. Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã

Hợp tác xã là tổ chức kinh tế tập thể, đồng sở hữu, có tư cách pháp nhân, do ít nhất 07 thành viên tự nguyện thành lập và hợp tác tương trợ lẫn nhau trong hoạt động sản xuất, kinh doanh, tạo việc làm nhằm đáp ứng nhu cầu chung của thành viên, trên cơ sở tự chủ, tự chịu trách nhiệm, bình đẳng và dân chủ trong quản lý hợp tác xã.
Liên hiệp hợp tác xã là tổ chức kinh tế tập thể, đồng sở hữu, có tư cách pháp nhân, do ít nhất 04 hợp tác xã tự nguyện thành lập và hợp tác tương trợ lẫn nhau trong hoạt động sản xuất, kinh doanh nhằm đáp ứng nhu cầu chung của hợp tác xã thành viên, trên cơ sở tự chủ, tự chịu trách nhiệm, bình đẳng và dân chủ trong quản lý liên hiệp hợp tác xã.
Khi hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã phát triển đến trình độ cao hơn thì sẽ hình thành các doanh nghiệp của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã; doanh nghiệp của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã hoạt động theo Luật doanh nghiệp.
Điều 4. Giải thích từ ngữ

Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

Nhu cầu chung của thành viên, hợp tác xã thành viên là nhu cầu sử dụng sản phẩm, dịch vụ giống nhau phát sinh thường xuyên, ổn định từ hoạt động sản xuất, kinh doanh, đời sống của thành viên, hợp tác xã thành viên. Đối với hợp tác xã tạo việc làm thì nhu cầu chung của thành viên là nhu cầu việc làm của thành viên trong hợp tác xã do hợp tác xã tạo ra.
Vốn góp tối thiểu là số vốn mà cá nhân, hộ gia đình, pháp nhân phải góp vào vốn điều lệ của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã theo quy định của điều lệ hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã để trở thành thành viên, hợp tác xã thành viên.
Vốn điều lệ là tổng số vốn do thành viên, hợp tác xã thành viên góp hoặc cam kết góp trong một thời hạn nhất định và được ghi vào điều lệ hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã.
Tài sản không chia là một bộ phận tài sản của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã không được chia cho thành viên, hợp tác xã thành viên khi chấm dứt tư cách thành viên, tư cách hợp tác xã thành viên hoặc khi hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã chấm dứt hoạt động.
Hợp đồng dịch vụ là thỏa thuận giữa hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã với thành viên, hợp tác xã thành viên về việc sử dụng sản phẩm, dịch vụ của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã nhằm đáp ứng nhu cầu chung của thành viên, hợp tác xã thành viên.
Sản phẩm, dịch vụ của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã cho thành viên, hợp tác xã thành viên là sản phẩm, dịch vụ do hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã cung ứng cho thành viên, hợp tác xã thành viên theo hợp đồng dịch vụ thông qua một hoặc một số hoạt động sau đây:
a) Mua chung sản phẩm, dịch vụ từ thị trường để phục vụ cho thành viên, hợp tác xã thành viên;
b) Bán chung sản phẩm, dịch vụ của thành viên, hợp tác xã thành viên ra thị trường;
c) Mua sản phẩm, dịch vụ của thành viên, hợp tác xã thành viên để bán ra thị trường;
d) Mua sản phẩm, dịch vụ từ thị trường để bán cho thành viên, hợp tác xã thành viên;
đ) Chế biến sản phẩm của thành viên, hợp tác xã thành viên;

e) Cung ứng phương tiện, kết cấu hạ tầng kỹ thuật phục vụ thành viên, hợp tác xã thành viên;
g) Tín dụng cho thành viên, hợp tác xã thành viên;
h) Tạo việc làm cho thành viên đối với hợp tác xã tạo việc làm;
i) Các hoạt động khác theo quy định của điều lệ hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã.
Mức độ sử dụng sản phẩm, dịch vụ của thành viên, hợp tác xã thành viên là tỷ lệ giá trị sản phẩm, dịch vụ mà từng thành viên, hợp tác xã thành viên sử dụng trên tổng giá trị sản phẩm, dịch vụ do hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã cung ứng cho tất cả thành viên, hợp tác xã thành viên.
Đối với hợp tác xã tạo việc làm thì mức độ sử dụng sản phẩm, dịch vụ là công sức lao động đóng góp của thành viên đối với hợp tác xã được thể hiện bằng tỷ lệ tiền lương của từng thành viên trên tổng tiền lương của tất cả thành viên.

Điều 5. Bảo đảm của Nhà nước đối với hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã

Công nhận và bảo hộ quyền sở hữu tài sản, vốn, thu nhập, các quyền và lợi ích hợp pháp khác của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã.
Trường hợp Nhà nước trưng mua, trưng dụng tài sản của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã vì lý do quốc phòng, an ninh hoặc lợi ích quốc gia thì được thanh toán, bồi thường theo quy định của pháp luật về trưng mua, trưng dụng tài sản.

Bảo đảm môi trường sản xuất, kinh doanh bình đẳng giữa hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã với các loại hình doanh nghiệp và tổ chức kinh tế khác.
Bảo đảm quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm và không can thiệp vào hoạt động hợp pháp của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã.
Điều 6. Chính sách hỗ trợ, ưu đãi của Nhà nước

Nhà nước có chính sách hỗ trợ sau đây đối với hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã:
a) Đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực;
b) Xúc tiến thương mại, mở rộng thị trường;
c) Ứng dụng khoa học, kỹ thuật và công nghệ mới;
d) Tiếp cận vốn và quỹ hỗ trợ phát triển hợp tác xã;
đ) Tạo điều kiện tham gia các chương trình mục tiêu, chương trình phát triển kinh tế – xã hội;

e) Thành lập mới hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã.
Nhà nước có chính sách ưu đãi sau đây đối với hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã:
a) Ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp và các loại thuế khác theo quy định của pháp luật về thuế;
b) Ưu đãi lệ phí đăng ký hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã theo quy định của pháp luật về phí và lệ phí.
Đối với hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp, ngoài việc được hưởng chính sách hỗ trợ, ưu đãi quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này còn được hưởng chính sách hỗ trợ, ưu đãi sau đây:
a) Đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng;
b) Giao đất, cho thuê đất để phục vụ hoạt động của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã theo quy định của pháp luật về đất đai;
c) Ưu đãi về tín dụng;
d) Vốn, giống khi gặp khó khăn do thiên tai, dịch bệnh;
đ) Chế biến sản phẩm.

Chính phủ quy định chi tiết Điều này căn cứ vào lĩnh vực, địa bàn, điều kiện phát triển kinh tế – xã hội trong từng thời kỳ của đất nước và trình độ phát triển của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã.
Điều 7. Nguyên tắc tổ chức, hoạt động

Cá nhân, hộ gia đình, pháp nhân tự nguyện thành lập, gia nhập, ra khỏi hợp tác xã. Hợp tác xã tự nguyện thành lập, gia nhập, ra khỏi liên hiệp hợp tác xã.
Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã kết nạp rộng rãi thành viên, hợp tác xã thành viên.
Thành viên, hợp tác xã thành viên có quyền bình đẳng, biểu quyết ngang nhau không phụ thuộc vốn góp trong việc quyết định tổ chức, quản lý và hoạt động của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã; được cung cấp thông tin đầy đủ, kịp thời, chính xác về hoạt động sản xuất, kinh doanh, tài chính, phân phối thu nhập và những nội dung khác theo quy định của điều lệ.
Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã tự chủ, tự chịu trách nhiệm về hoạt động của mình trước pháp luật.
Thành viên, hợp tác xã thành viên và hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã có trách nhiệm thực hiện cam kết theo hợp đồng dịch vụ và theo quy định của điều lệ. Thu nhập của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã được phân phối chủ yếu theo mức độ sử dụng sản phẩm, dịch vụ của thành viên, hợp tác xã thành viên hoặc theo công sức lao động đóng góp của thành viên đối với hợp tác xã tạo việc làm.
Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã quan tâm giáo dục, đào tạo, bồi dưỡng cho thành viên, hợp tác xã thành viên, cán bộ quản lý, người lao động trong hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã và thông tin về bản chất, lợi ích của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã.
Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã chăm lo phát triển bền vững cộng đồng thành viên, hợp tác xã thành viên và hợp tác với nhau nhằm phát triển phong trào hợp tác xã trên quy mô địa phương, vùng, quốc gia và quốc tế.
Điều 8. Quyền của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã

Thực hiện mục tiêu hoạt động của hợp tác xã, liêu hiệp hợp tác xã; tự chủ, tự chịu trách nhiệm trong hoạt động của mình.
Quyết định tổ chức quản lý và hoạt động của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã; thuê và sử dụng lao động.
Tiến hành các hoạt động sản xuất, kinh doanh, tạo việc làm theo ngành, nghề đã đăng ký nhằm đáp ứng nhu cầu chung của thành viên, hợp tác xã thành viên.
Cung ứng, tiêu thụ sản phẩm, dịch vụ, việc làm cho thành viên, hợp tác xã thành viên và ra thị trường nhưng phải bảo đảm hoàn thành nghĩa vụ đối với thành viên, hợp tác xã thành viên.
Kết nạp mới, chấm dứt tư cách thành viên, hợp tác xã thành viên.
Tăng, giảm vốn điều lệ trong quá trình hoạt động; huy động vốn và hoạt động tín dụng nội bộ theo quy định của pháp luật.
Liên doanh, liên kết, hợp tác với tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài để thực hiện mục tiêu hoạt động của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã.
Góp vốn, mua cổ phần, thành lập doanh nghiệp nhằm mục tiêu hỗ trợ hoạt động của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã.
Quản lý, sử dụng, xử lý vốn, tài sản và các quỹ của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã.
Thực hiện việc phân phối thu nhập, xử lý các khoản lỗ, khoản nợ của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã.
Tham gia các tổ chức đại diện của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã.
Khiếu nại hoặc thông qua người đại diện tố cáo các hành vi vi phạm quyền và lợi ích hợp pháp của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã; xử lý thành viên, hợp tác xã thành viên vi phạm điều lệ và giải quyết tranh chấp nội bộ.
Điều 9. Nghĩa vụ của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã

Thực hiện các quy định của điều lệ.
Bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của thành viên, hợp tác xã thành viên theo quy định của Luật này.
Hoạt động đúng ngành, nghề đã đăng ký.
Thực hiện hợp đồng dịch vụ giữa hợp tác xã với thành viên, liên hiệp hợp tác xã với hợp tác xã thành viên.
Thực hiện quy định của pháp luật về tài chính, thuế, kế toán, kiểm toán, thống kê.
Quản lý, sử dụng vốn, tài sản và các quỹ của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã theo quy định của pháp luật.
Quản lý, sử dụng đất và tài nguyên khác được Nhà nước giao hoặc cho thuê theo quy định của pháp luật.
Ký kết và thực hiện hợp đồng lao động, đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và các chính sách khác cho người lao động theo quy định của pháp luật.
Giáo dục, đào tạo, bồi dưỡng, cung cấp thông tin cho thành viên, hợp tác xã thành viên.
Thực hiện chế độ báo cáo về tình hình hoạt động của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã theo quy định của Chính phủ.
Bồi thường thiệt hại do mình gây ra cho thành viên, hợp tác xã thành viên theo quy định của pháp luật.
Điều 10. Chế độ lưu giữ tài liệu của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã

Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã phải lưu giữ các tài liệu sau đây:
a) Điều lệ, điều lệ sửa đổi, bổ sung và quy chế của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã; số đăng ký thành viên, hợp tác xã thành viên;
b) Giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã; văn bằng bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ; giấy chứng nhận đăng ký chất lượng sản phẩm hàng hóa; giấy phép kinh doanh ngành, nghề có điều kiện;
c) Tài liệu, giấy xác nhận quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã;
d) Đơn xin gia nhập, giấy chứng nhận góp vốn của thành viên, hợp tác xã thành viên; biên bản, nghị quyết của hội nghị thành lập, đại hội thành viên, hội đồng quản trị; các quyết định của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã;
đ) Báo cáo kết quả sản xuất, kinh doanh, báo cáo và các tài liệu khác của hội đồng quản trị, giám đốc (tổng giám đốc), ban kiểm soát hoặc kiểm soát viên; kết luận của cơ quan thanh tra, kiểm tra, kiểm toán;

e) Sổ kế toán, chứng từ kế toán, báo cáo tài chính.
Các tài liệu quy định tại Điều này phải được lưu trữ theo quy định của pháp luật và điều lệ.
Điều 11. Tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp trong hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã

Tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp trong hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã hoạt động trong khuôn khổ Hiến pháp và pháp luật.
Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã có trách nhiệm tạo điều kiện thuận lợi để thành viên, hợp tác xã thành viên, người lao động thành lập và tham gia các tổ chức quy định tại khoản 1 Điều này.
Điều 12. Các hành vi bị nghiêm cấm

Cấp giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã trong trường hợp không đủ điều kiện; từ chối cấp giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã trong trường hợp đủ điều kiện theo quy định của Luật này; cản trở, sách nhiễu việc đăng ký và hoạt động của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã.

Cản trở việc thực hiện các quyền, nghĩa vụ của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã, thành viên, hợp tác xã thành viên theo quy định của Luật này và điều lệ.
Hoạt động mang danh nghĩa hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã mà không có giấy chứng nhận đăng ký; tiếp tục hoạt động khi đã bị thu hồi giấy chứng nhận đăng ký.
Kê khai không trung thực, không chính xác nội dung đăng ký hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã.
Gian lận trong việc định giá tài sản vốn góp.
Kinh doanh ngành, nghề không được ghi trong giấy chứng nhận đăng ký; kinh doanh ngành, nghề có điều kiện khi chưa đủ điều kiện kinh doanh theo quy định của pháp luật.
Thực hiện không đúng các nguyên tắc tổ chức, hoạt động theo quy định tại Điều 7 của Luật này.

Chương 2. THÀNH VIÊN, HỢP TÁC XÃ THÀNH VIÊN

Điều 13. Điều kiện trở thành thành viên, hợp tác xã thành viên

Cá nhân, hộ gia đình, pháp nhân trở thành thành viên hợp tác xã phải đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:
a) Cá nhân là công dân Việt Nam hoặc người nước ngoài cư trú hợp pháp tại Việt Nam, từ đủ 18 tuổi trở lên, có năng lực hành vi dân sự đầy đủ; hộ gia đình có người đại diện hợp pháp theo quy định của pháp luật; cơ quan, tổ chức là pháp nhân Việt Nam.
Đối với hợp tác xã tạo việc làm thì thành viên chỉ là cá nhân;

b) Có nhu cầu hợp tác với các thành viên và nhu cầu sử dụng sản phẩm, dịch vụ của hợp tác xã;
c) Có đơn tự nguyện gia nhập và tán thành điều lệ của hợp tác xã;
d) Góp vốn theo quy định tại khoản 1 Điều 17 của Luật này và điều lệ hợp tác xã;
đ) Điều kiện khác theo quy định của điều lệ hợp tác xã.

Hợp tác xã trở thành thành viên liên hiệp hợp tác xã phải đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:
a) Có nhu cầu hợp tác với các hợp tác xã thành viên và có nhu cầu sử dụng sản phẩm, dịch vụ của liên hiệp hợp tác xã;
b) Có đơn tự nguyện gia nhập và tán thành điều lệ của liên hiệp hợp tác xã;
c) Góp vốn theo quy định tại khoản 2 Điều 17 của Luật này và điều lệ liên hiệp hợp tác xã;
d) Điều kiện khác theo quy định của điều lệ liên hiệp hợp tác xã.
Cá nhân, hộ gia đình, pháp nhân có thể là thành viên của nhiều hợp tác xã; hợp tác xã có thể là thành viên của nhiều liên hiệp hợp tác xã trừ trường hợp điều lệ hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã có quy định khác.
Chính phủ quy định điều kiện, thủ tục trở thành thành viên hợp tác xã đối với pháp nhân Việt Nam và cá nhân là người nước ngoài cư trú hợp pháp tại Việt Nam.
Điều 14. Quyền của thành viên, hợp tác xã thành viên

Được hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã cung ứng sản phẩm, dịch vụ theo hợp đồng dịch vụ.
Được phân phối thu nhập theo quy định của Luật này và điều lệ.
Được hưởng các phúc lợi của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã.
Được tham dự hoặc bầu đại biểu tham dự đại hội thành viên, hợp tác xã thành viên.
Được biểu quyết các nội dung thuộc quyền của đại hội thành viên theo quy định tại Điều 32 của Luật này.
Ứng cử, đề cử thành viên hội đồng quản trị, ban kiểm soát hoặc kiểm soát viên và các chức danh khác được bầu của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã.
Kiến nghị, yêu cầu hội đồng quản trị, giám đốc (tổng giám đốc), ban kiểm soát hoặc kiểm soát viên giải trình về hoạt động của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã; yêu cầu hội đồng quản trị, ban kiểm soát hoặc kiểm soát viên triệu tập đại hội thành viên bất thường theo quy định của Luật này và điều lệ.
Được cung cấp thông tin cần thiết liên quan đến hoạt động của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã; được hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng và nâng cao trình độ nghiệp vụ phục vụ hoạt động của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã.
Ra khỏi hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã theo quy định của điều lệ.
Được trả lại vốn góp khi ra khỏi hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã theo quy định của Luật này và điều lệ.
Được chia giá trị tài sản được chia còn lại của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã theo quy định của Luật này và điều lệ.
Khiếu nại, tố cáo, khởi kiện theo quy định của pháp luật.
Quyền khác theo quy định của điều lệ.
Điều 15. Nghĩa vụ của thành viên, hợp tác xã thành viên

Sử dụng sản phẩm, dịch vụ của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã theo hợp đồng dịch vụ.
Góp đủ, đúng thời hạn vốn góp đã cam kết theo quy định của điều lệ.
Chịu trách nhiệm về các khoản nợ, nghĩa vụ tài chính của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã trong phạm vi vốn góp vào hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã.
Bồi thường thiệt hại do mình gây ra cho hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã theo quy định của pháp luật.
Tuân thủ điều lệ, quy chế của hợp tác xã, Liên hiệp hợp tác xã, nghị quyết đại hội thành viên, hợp tác xã thành viên và quyết định của hội đồng quản trị hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã.
Nghĩa vụ khác theo quy định của điều lệ.
Điều 16. Chấm dứt tư cách thành viên, hợp tác xã thành viên

Tư cách thành viên, hợp tác xã thành viên bị chấm dứt khi xảy ra một trong các trường hợp sau đây:
a) Thành viên là cá nhân chết, bị Tòa án tuyên bố là đã chết, mất tích, bị hạn chế hoặc mất năng lực hành vi dân sự hoặc bị kết án phạt tù theo quy định của pháp luật;
b) Thành viên là hộ gia đình không có người đại diện hợp pháp theo quy định của pháp luật; thành viên là pháp nhân bị giải thể, phá sản; hợp tác xã thành viên của liên hiệp hợp tác xã bị giải thể, phá sản;
c) Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã bị giải thể, phá sản;
d) Thành viên, hợp tác xã thành viên tự nguyện ra khỏi hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã;
đ) Thành viên, hợp tác xã thành viên bị khai trừ theo quy định của điều lệ;

e) Thành viên, hợp tác xã thành viên không sử dụng sản phẩm, dịch vụ trong thời gian liên tục theo quy định của điều lệ nhưng không quá 03 năm. Đối với hợp tác xã tạo việc làm, thành viên không làm việc trong thời gian liên tục theo quy định của điều lệ nhưng không quá 02 năm;
g) Tại thời điểm cam kết góp đủ vốn, thành viên, hợp tác xã thành viên không góp vốn hoặc góp vốn thấp hơn vốn góp tối thiểu quy định trong điều lệ;
h) Trường hợp khác do điều lệ quy định.
Thẩm quyền quyết định chấm dứt tư cách thành viên, hợp tác xã thành viên được thực hiện như sau:
a) Đối với trường hợp quy định tại điểm a, b, c, d và e khoản 1 Điều này thì hội đồng quản trị quyết định và báo cáo đại hội thành viên gần nhất;
b) Đối với trường hợp quy định tại điểm đ, g và h khoản 1 Điều này thì hội đồng quản trị trình đại hội thành viên quyết định sau khi có ý kiến của ban kiểm soát hoặc kiểm soát viên.
Việc giải quyết quyền lợi và nghĩa vụ đối với thành viên, hợp tác xã thành viên trong trường hợp chấm dứt tư cách thành viên, hợp tác xã thành viên thực hiện theo quy định của Luật này và điều lệ.
Điều 17. Góp vốn điều lệ và giấy chứng nhận vốn góp

Đối với hợp tác xã, vốn góp của thành viên thực hiện theo thỏa thuận và theo quy định của điều lệ nhưng không quá 20% vốn điều lệ của hợp tác xã.
Đối với liên hiệp hợp tác xã, vốn góp của hợp tác xã thành viên thực hiện theo thỏa thuận và theo quy định của điều lệ nhưng không quá 30% vốn điều lệ của liên hiệp hợp tác xã.
Thời hạn, hình thức và mức góp vốn điều lệ theo quy định của điều lệ, nhưng thời hạn góp đủ vốn không vượt quá 06 tháng, kể từ ngày hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã được cấp giấy chứng nhận đăng ký hoặc kể từ ngày được kết nạp.
Khi góp đủ vốn, thành viên, hợp tác xã thành viên được hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã cấp giấy chứng nhận vốn góp. Giấy chứng nhận vốn góp có các nội dung chủ yếu sau đây:
a) Tên, địa chỉ trụ sở chính của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã;
b) Số và ngày cấp giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã;
c) Họ, tên, địa chỉ thường trú, quốc tịch, số chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu của thành viên là cá nhân hoặc người đại diện hợp pháp cho hộ gia đình.
Trường hợp thành viên là pháp nhân thì phải ghi rõ tên, trụ sở chính, số quyết định thành lập hoặc số đăng ký; họ, tên, địa chỉ thường trú, quốc tịch, số chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu của người đại diện theo pháp luật của pháp nhân. Đối với hợp tác xã thành viên thì phải ghi rõ tên, trụ sở chính, số giấy chứng nhận đăng ký của hợp tác xã thành viên; họ, tên, địa chỉ thường trú, quốc tịch, số chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu của người đại diện theo pháp luật của hợp tác xã thành viên;

d) Tổng số vốn góp; thời điểm góp vốn;
đ) Họ, tên, chữ ký của người đại diện theo pháp luật của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã.

Trình tự, thủ tục cấp, cấp lại, thay đổi, thu hồi giấy chứng nhận vốn góp do điều lệ quy định.
Điều 18. Trả lại, thừa kế vốn góp

Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã trả lại vốn góp cho thành viên, hợp tác xã thành viên khi chấm dứt tư cách thành viên, hợp tác xã thành viên hoặc trả lại phần vốn vượt quá mức vốn góp tối đa khi vốn góp của thành viên, hợp tác xã thành viên vượt quá mức vốn tối đa quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 17 của Luật này.
Trường hợp thành viên là cá nhân chết thì người thừa kế nếu đáp ứng đủ điều kiện của Luật này và điều lệ, tự nguyện tham gia hợp tác xã thì trở thành thành viên và tiếp tục thực hiện các quyền, nghĩa vụ của thành viên; nếu không tham gia hợp tác xã thì được hưởng thừa kế theo quy định của pháp luật.
Trường hợp thành viên là cá nhân bị Tòa án tuyên bố mất tích, việc trả lại vốn góp và quản lý tài sản của người mất tích được thực hiện theo quy định của pháp luật.

Trường hợp thành viên là cá nhân bị Tòa án tuyên bố bị hạn chế hoặc mất năng lực hành vi dân sự thì vốn góp được trả lại thông qua người giám hộ.
Trường hợp thành viên là pháp nhân, hợp tác xã thành viên bị chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, giải thể, phá sản thì việc trả lại, kế thừa vốn góp được thực hiện theo quy định của pháp luật.
Trường hợp vốn góp của thành viên là cá nhân không có người thừa kế, người thừa kế từ chối nhận thừa kế hoặc bị truất quyền thừa kế thì vốn góp được giải quyết theo quy định của pháp luật.
Trường hợp người thừa kế tự nguyện để lại tài sản thừa kế cho hợp tác xã thì vốn góp đó được đưa vào tài sản không chia của hợp tác xã.

Chương 3. THÀNH LẬP VÀ ĐĂNG KÝ HỢP TÁC XÃ, LIÊN HIỆP HỢP TÁC XÃ

Điều 19. Sáng lập viên

Sáng lập viên hợp tác xã là cá nhân, hộ gia đình, pháp nhân tự nguyện cam kết sáng lập, tham gia thành lập hợp tác xã.
Sáng lập viên liên hiệp hợp tác xã là hợp tác xã tự nguyện cam kết sáng lập, tham gia thành lập liên hiệp hợp tác xã.

Sáng lập viên vận động, tuyên truyền thành lập hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã; xây dựng phương án sản xuất, kinh doanh, dự thảo điều lệ; thực hiện các công việc để tổ chức hội nghị thành lập hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã.
Điều 20. Hội nghị thành lập hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã

Hội nghị thành lập hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã do sáng lập viên tổ chức theo quy định của Luật này.
Thành phần tham gia hội nghị thành lập hợp tác xã bao gồm sáng lập viên là cá nhân, người đại diện hợp pháp của sáng lập viên; người đại diện hợp pháp của hộ gia đình, pháp nhân và cá nhân khác có nguyện vọng gia nhập hợp tác xã.

Thành phần tham gia hội nghị thành lập liên hiệp hợp tác xã bao gồm người đại diện hợp pháp của sáng lập viên và của các hợp tác xã có nguyện vọng gia nhập liên hiệp hợp tác xã.

Hội nghị thảo luận về dự thảo điều lệ, phương án sản xuất, kinh doanh của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã và dự kiến danh sách thành viên, hợp tác xã thành viên.
Hội nghị thông qua điều lệ. Những người tán thành điều lệ và đủ điều kiện theo quy định tại Điều 13 của Luật này thì trở thành thành viên, hợp tác xã thành viên. Các thành viên, hợp tác xã thành viên tiếp tục thảo luận và quyết định các nội dung sau đây:
a) Phương án sản xuất, kinh doanh;
b) Bầu hội đồng quản trị và chủ tịch hội đồng quản trị; quyết định việc lựa chọn giám đốc (tổng giám đốc) trong số thành viên, đại diện hợp pháp của hợp tác xã thành viên hoặc thuê giám đốc (tổng giám đốc);
c) Bầu ban kiểm soát, trưởng ban kiểm soát hoặc kiểm soát viên;
d) Các nội dung khác có liên quan đến việc thành lập và tổ chức, hoạt động của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã.
Nghị quyết của hội nghị thành lập về những nội dung quy định tại khoản 3 Điều này phải được biểu quyết thông qua theo nguyên tắc đa số.
Điều 21. Nội dung điều lệ hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã

Tên gọi, địa chỉ trụ sở chính; biểu tượng (nếu có).
Mục tiêu hoạt động.
Ngành, nghề sản xuất, kinh doanh.
Đối tượng, điều kiện, thủ tục kết nạp, thủ tục chấm dứt tư cách thành viên, hợp tác xã thành viên; biện pháp xử lý đối với thành viên, hợp tác xã thành viên nợ quá hạn.
Mức độ thường xuyên sử dụng sản phẩm, dịch vụ; giá trị tối thiểu của sản phẩm, dịch vụ mà thành viên, hợp tác xã thành viên phải sử dụng; thời gian liên tục không sử dụng sản phẩm, dịch vụ của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã nhưng không quá 03 năm; thời gian liên tục không làm việc cho hợp tác xã đối với hợp tác xã tạo việc làm nhưng không quá 02 năm.
Quyền và nghĩa vụ của thành viên, hợp tác xã thành viên.
Cơ cấu tổ chức hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã; chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và phương thức hoạt động của hội đồng quản trị, chủ tịch hội đồng quản trị, giám đốc (tổng giám đốc), ban kiểm soát hoặc kiểm soát viên; thể thức bầu, bãi nhiệm, miễn nhiệm thành viên hội đồng quản trị, chủ tịch hội đồng quản trị, ban kiểm soát hoặc kiểm soát viên; bộ phận giúp việc cho hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã.
Số lượng thành viên, cơ cấu và nhiệm kỳ của hội đồng quản trị, ban kiểm soát; trường hợp thành viên hội đồng quản trị đồng thời làm giám đốc (tổng giám đốc).
Trình tự, thủ tục tiến hành đại hội thành viên và thông qua quyết định tại đại hội thành viên; tiêu chuẩn, trình tự, thủ tục bầu đại biểu tham dự đại hội đại biểu thành viên.
Vốn điều lệ, mức vốn góp tối thiểu, hình thức góp vốn và thời hạn góp vốn; trả lại vốn góp; tăng, giảm vốn điều lệ.
Việc cấp, cấp lại, thay đổi, thu hồi giấy chứng nhận vốn góp.
Nội dung hợp đồng dịch vụ giữa hợp tác xã với thành viên, giữa liên hiệp hợp tác xã với hợp tác xã thành viên bao gồm nghĩa vụ cung ứng và sử dụng sản phẩm, dịch vụ; giá và phương thức thanh toán sản phẩm, dịch vụ. Đối với hợp tác xã tạo việc làm, nội dung hợp đồng dịch vụ giữa hợp tác xã và thành viên là nội dung hợp đồng lao động giữa hợp tác xã và thành viên.
Việc cung ứng, tiêu thụ sản phẩm, dịch vụ, việc làm mà hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã cam kết cung ứng, tiêu thụ cho thành viên, hợp tác xã thành viên ra thị trường.
Tỷ lệ cung ứng, tiêu thụ sản phẩm, dịch vụ, việc làm mà hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã cam kết cung ứng, tiêu thụ cho thành viên, hợp tác xã thành viên ra thị trường cho từng lĩnh vực, loại hình theo quy định của Chính phủ.

Đầu tư, góp vốn, mua cổ phần, liên doanh, liên kết; thành lập doanh nghiệp của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã.
Lập quỹ; tỷ lệ trích lập quỹ; tỷ lệ, phương thức phân phối thu nhập.
Quản lý tài chính, sử dụng và xử lý tài sản, vốn, quỹ và các khoản lỗ; các loại tài sản không chia.
Nguyên tắc trả thù lao cho thành viên hội đồng quản trị, ban kiểm soát hoặc kiểm soát viên; nguyên tắc trả tiền lương, tiền công cho người điều hành, người lao động.
Xử lý vi phạm điều lệ và nguyên tắc giải quyết tranh chấp nội bộ.
Sửa đổi, bổ sung điều lệ.
Các nội dung khác do đại hội thành viên quyết định nhưng không trái với quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
Điều 22. Tên, biểu tượng của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã

Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã quyết định tên, biểu tượng của mình nhưng không trái với quy định của pháp luật. Tên hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã phải được viết bằng tiếng Việt, có thể kèm theo chữ số, ký hiệu và được bắt đầu bằng cụm từ “Hợp tác xã” hoặc “Liên hiệp hợp tác xã”.
Tên, biểu tượng của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã phải được đăng ký tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền và được bảo hộ theo quy định của pháp luật.
Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 23. Đăng ký hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã

Trước khi hoạt động, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã đăng ký tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền nơi hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã dự định đặt trụ sở chính.
Hồ sơ đăng ký hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã bao gồm:
a) Giấy đề nghị đăng ký hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã;
b) Điều lệ;
c) Phương án sản xuất, kinh doanh;
d) Danh sách thành viên, hợp tác xã thành viên; danh sách hội đồng quản trị, giám đốc (tổng giám đốc), ban kiểm soát hoặc kiểm soát viên;
đ) Nghị quyết hội nghị thành lập.

Người đại điện hợp pháp của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã phải kê khai đầy đủ, trung thực và chính xác các nội dung quy định tại khoản 2 Điều này và chịu trách nhiệm trước pháp luật về các nội dung đã kê khai.
Cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận đăng ký trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ theo quy định tại khoản 2 Điều này, trường hợp từ chối phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Chính phủ quy định cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận đăng ký; trình tự, thủ tục cấp và nội dung của giấy chứng nhận đăng ký.
Điều 24. Điều kiện cấp giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã

Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã được cấp giấy chứng nhận đăng ký khi có đủ các điều kiện sau đây:

Ngành, nghề sản xuất, kinh doanh mà pháp luật không cấm;
Hồ sơ đăng ký theo quy định tại khoản 2 Điều 23 của Luật này;
Tên của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã được đặt theo quy định tại Điều 22 của Luật này;
Có trụ sở chính theo quy định tại Điều 26 của Luật này.
Điều 25. Sổ đăng ký thành viên, hợp tác xã thành viên

Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã phải lập sổ đăng ký thành viên, hợp tác xã thành viên ngay sau khi được cấp giấy chứng nhận đăng ký. Sổ đăng ký phải có các nội dung sau đây:

Tên, địa chỉ trụ sở chính của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã; số và ngày cấp giấy chứng nhận đăng ký;
Thông tin về thành viên, hợp tác xã thành viên bao gồm:
a) Họ, tên, địa chỉ thường trú, quốc tịch, số giấy chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu đối với thành viên là cá nhân hoặc người đại diện cho hộ gia đình;
b) Tên, địa chỉ trụ sở chính, số quyết định thành lập hoặc số đăng ký của thành viên là pháp nhân; họ, tên, địa chỉ thường trú, quốc tịch, số giấy chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu của người đại diện theo pháp luật đối với thành viên là pháp nhân đó;
c) Tên, địa chỉ trụ sở chính, số đăng ký của hợp tác xã thành viên; họ, tên, địa chỉ thường trú, quốc tịch, số giấy chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu đối với người đại diện theo pháp luật của hợp tác xã thành viên đó;
Giá trị vốn góp của từng thành viên, hợp tác xã thành viên; thời điểm góp vốn;
Số và ngày cấp giấy chứng nhận vốn góp của từng thành viên, hợp tác xã thành viên;
Chữ ký của thành viên là cá nhân, người đại diện hợp pháp của hộ gia đình, người đại diện theo pháp luật của pháp nhân; chữ ký của người đại diện theo pháp luật của hợp tác xã thành viên;
Chữ ký của người đại diện theo pháp luật của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã.
Điều 26. Trụ sở chính của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã

Trụ sở chính của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã là địa điểm giao dịch của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã trên lãnh thổ Việt Nam, có địa chỉ được xác định gồm số nhà, tên đường, phố, xã, phường, thị trấn, huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; số điện thoại, số fax và thư điện tử (nếu có).

Điều 27. Văn phòng đại diện, chi nhánh và địa điểm kinh doanh

Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã được lập chi nhánh, văn phòng đại diện và địa điểm kinh doanh ở trong nước và nước ngoài. Trình tự, thủ tục thành lập thực hiện theo quy định của Chính phủ.
Văn phòng đại diện có nhiệm vụ đại diện theo ủy quyền nhằm phục vụ cho hoạt động của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã.
Chi nhánh là đơn vị trực thuộc của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã có nhiệm vụ thực hiện toàn bộ hoặc một phần chức năng, nhiệm vụ của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã. Ngành, nghề kinh doanh của chi nhánh phải phù hợp với ngành, nghề kinh doanh của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã.
Chi nhánh, văn phòng đại diện và địa điểm kinh doanh phải mang tên của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã, kèm theo phần bổ sung tương ứng xác định chi nhánh, văn phòng đại diện và địa điểm kinh doanh.
Điều 28. Thay đổi nội dung đăng ký của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã

Trường hợp hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã thay đổi một trong các nội dung về tên, địa chỉ trụ sở chính, ngành, nghề sản xuất, kinh doanh, vốn điều lệ, người đại diện theo pháp luật; tên, địa chỉ, người đại diện chi nhánh, văn phòng đại diện thì phải đăng ký với cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã cấp giấy chứng nhận đăng ký. Việc thay đổi chỉ được thực hiện sau khi cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận đăng ký.
Khi hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã thay đổi nội dung điều lệ, số lượng thành viên, hợp tác xã thành viên, thành viên hội đồng quản trị, ban kiểm soát hoặc kiểm soát viên, địa điểm kinh doanh thì phải gửi thông báo đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã cấp giấy chứng nhận đăng ký trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày thay đổi.

Chương 4. TỔ CHỨC QUẢN LÝ HỢP TÁC XÃ, LIÊN HIỆP HỢP TÁC XÃ

Điều 29. Cơ cấu tổ chức

Cơ cấu tổ chức hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã gồm đại hội thành viên, hội đồng quản trị, giám đốc (tổng giám đốc) và ban kiểm soát hoặc kiểm soát viên.

Điều 30. Đại hội thành viên

Đại hội thành viên có quyền quyết định cao nhất của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã. Đại hội thành viên gồm đại hội thành viên thường niên và đại hội thành viên bất thường. Đại hội thành viên được tổ chức dưới hình thức đại hội toàn thể hoặc đại hội đại biểu (sau đây gọi chung là đại hội thành viên). Đại hội thành viên có quyền và nhiệm vụ theo quy định tại Điều 32 của Luật này.
Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã có 100 thành viên, hợp tác xã thành viên trở lên có thể tổ chức đại hội đại biểu thành viên.
Tiêu chuẩn đại biểu và trình tự, thủ tục bầu đại biểu tham dự đại hội đại biểu thành viên do điều lệ quy định.
Số lượng đại biểu tham dự đại hội đại biểu thành viên do điều lệ quy định nhưng phải bảo đảm:
a) Không được ít hơn 30% tổng số thành viên, hợp tác xã thành viên đối với hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã có từ trên 100 đến 300 thành viên, hợp tác xã thành viên;
b) Không được ít hơn 20% tổng số thành viên, hợp tác xã thành viên đối với hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã có từ trên 300 đến 1000 thành viên, hợp tác xã thành viên;
c) Không được ít hơn 200 đại biểu đối với hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã có trên 1000 thành viên, hợp tác xã thành viên.
Đại biểu tham dự đại hội đại biểu thành viên phải thể hiện được ý kiến, nguyện vọng và có trách nhiệm thông tin về kết quả đại hội cho tất cả thành viên, hợp tác xã thành viên mà mình đại diện.
Điều 31. Triệu tập đại hội thành viên

Đại hội thành viên thường niên phải được họp trong thời hạn 03 tháng, kể từ ngày kết thúc năm tài chính do hội đồng quản trị triệu tập.
Đại hội thành viên bất thường do hội đồng quản trị, ban kiểm soát hoặc kiểm soát viên hoặc thành viên đại diện của ít nhất một phần ba tổng số thành viên, hợp tác xã thành viên triệu tập theo quy định tại các khoản 2, 3 và 4 Điều này.

Hội đồng quản trị triệu tập đại hội thành viên bất thường trong những trường hợp sau đây:
a) Giải quyết những vấn đề vượt quá thẩm quyền của hội đồng quản trị;
b) Hội đồng quản trị không tổ chức được cuộc họp định kỳ sau hai lần triệu tập;
c) Theo đề nghị của ban kiểm soát hoặc kiểm soát viên;
d) Theo đề nghị của ít nhất một phần ba tổng số thành viên, hợp tác xã thành viên.
Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được đề nghị của ban kiểm soát, kiểm soát viên hoặc đề nghị của ít nhất một phần ba tổng số thành viên, hợp tác xã thành viên, hội đồng quản trị phải triệu tập đại hội thành viên bất thường.

Trường hợp quá thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được đề nghị của ban kiểm soát, kiểm soát viên hoặc đề nghị của ít nhất một phần ba tổng số thành viên, hợp tác xã thành viên mà hội đồng quản trị không triệu tập đại hội thành viên bất thường hoặc quá 03 tháng, kể từ ngày kết thúc năm tài chính mà hội đồng quản trị không triệu tập đại hội thường niên thì ban kiểm soát hoặc kiểm soát viên có quyền triệu tập đại hội thành viên.
Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày ban kiểm soát hoặc kiểm soát viên có quyền triệu tập mà không triệu tập đại hội thành viên bất thường theo quy định tại khoản 3 Điều này thì thành viên đại diện cho ít nhất một phần ba tổng số thành viên, hợp tác xã thành viên có quyền triệu tập đại hội.
Đại hội thành viên do người triệu tập chủ trì, trừ trường hợp đại hội thành viên quyết định bầu thành viên khác chủ trì.
Đại hội thành viên được tiến hành khi có ít nhất 75% tổng số thành viên, hợp tác xã thành viên hoặc đại biểu thành viên tham dự; trường hợp không đủ số lượng thành viên thì phải hoãn đại hội thành viên.
Trường hợp cuộc hợp lần thứ nhất không đủ điều kiện tiến hành thì triệu tập họp lần thứ hai trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày dự định họp lần thứ nhất. Cuộc họp của đại hội thành viên lần thứ hai được tiến hành khi có ít nhất 50% tổng số thành viên, hợp tác xã thành viên hoặc đại biểu thành viên tham dự.

Trường hợp cuộc họp lần thứ hai không đủ điều kiện tiến hành thì triệu tập họp lần thứ ba trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày dự định họp lần thứ hai. Trong trường hợp này, cuộc họp của đại hội thành viên được tiến hành không phụ thuộc vào số thành viên tham dự.

Điều 32. Quyền hạn và nhiệm vụ của đại hội thành viên

Đại hội thành viên quyết định các nội dung sau đây:

Thông qua báo cáo kết quả hoạt động trong năm; báo cáo hoạt động của hội đồng quản trị và ban kiểm soát hoặc kiểm soát viên;
Phê duyệt báo cáo tài chính, kết quả kiểm toán nội bộ;
Phương án phân phối thu nhập và xử lý khoản lỗ, khoản nợ; lập, tỷ lệ trích các quỹ; phương án tiền lương và các khoản thu nhập cho người lao động đối với hợp tác xã tạo việc làm;
Phương án sản xuất, kinh doanh;
Đầu tư hoặc bán tài sản có giá trị bằng hoặc lớn hơn 50% tổng giá trị tài sản được ghi trong báo cáo tài chính gần nhất;
Góp vốn, mua cổ phần, thành lập doanh nghiệp, liên doanh, liên kết; thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện; tham gia liên hiệp hợp tác xã, tổ chức đại diện của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã;
Tăng, giảm vốn điều lệ, vốn góp tối thiểu; thẩm quyền quyết định và phương thức huy động vốn;
Xác định giá trị tài sản và tài sản không chia;
Cơ cấu tổ chức của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã;
Việc thành viên hội đồng quản trị đồng thời là giám đốc (tổng giám đốc) hoặc thuê giám đốc (tổng giám đốc);
Bầu, bãi nhiệm, miễn nhiệm chủ tịch hội đồng quản trị, thành viên hội đồng quản trị, trưởng ban kiểm soát, thành viên ban kiểm soát hoặc kiểm soát viên; tăng, giảm số lượng thành viên hội đồng quản trị, ban kiểm soát;
Chuyển nhượng, thanh lý, xử lý tài sản cố định;
Chia, tách, sáp nhập, hợp nhất, giải thể, phá sản hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã;
Sửa đổi, bổ sung điều lệ;
Mức thù lao, tiền thưởng của thành viên hội đồng quản trị, thành viên ban kiểm soát hoặc kiểm soát viên; tiền công, tiền lương và tiền thưởng của giám đốc (tổng giám đốc), phó giám đốc (phó tổng giám đốc) và các chức danh quản lý khác theo quy định của điều lệ;
Chấm dứt tư cách thành viên, hợp tác xã thành viên theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 16 của Luật này;
Những nội dung khác do hội đồng quản trị, ban kiểm soát hoặc kiểm soát viên hoặc ít nhất một phần ba tổng số thành viên, hợp tác xã thành viên đề nghị.
Điều 33. Chuẩn bị đại hội thành viên

Người triệu tập đại hội thành viên phải lập danh sách thành viên, hợp tác xã thành viên, đại biểu thành viên có quyền dự họp; chuẩn bị chương trình, nội dung, tài liệu và dự thảo nghị quyết; xác định thời gian, địa điểm và gửi giấy mời đến thành viên, hợp tác xã thành viên hoặc đại biểu thành viên dự họp. Giấy mời họp phải kèm theo chương trình, tài liệu liên quan đến nội dung đại hội thành viên ít nhất 07 ngày trước ngày đại hội thành viên khai mạc.
Nội dung chương trình đại hội có thể thay đổi khi có ít nhất một phần ba tổng số thành viên, hợp tác xã thành viên hoặc đại biểu thành viên trở lên kiến nghị điều chỉnh về cùng một nội dung bằng văn bản. Nội dung kiến nghị phải được gửi đến người triệu tập họp chậm nhất 03 ngày làm việc trước ngày khai mạc. Kiến nghị phải ghi rõ tên thành viên, hợp tác xã thành viên hoặc đại biểu thành viên và nội dung kiến nghị đưa vào chương trình.
Người triệu tập đại hội thành viên chỉ có quyền từ chối kiến nghị quy định tại khoản 2 Điều này nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Kiến nghị được gửi đến không đúng thời hạn hoặc không phù hợp với nội dung đại hội thành viên;
b) Nội dung kiến nghị không thuộc thẩm quyền quyết định của đại hội thành viên;
c) Trường hợp khác theo quy định của điều lệ.
Trường hợp không chấp thuận kiến nghị quy định tại khoản 2 Điều này, người triệu tập phải báo cáo đại hội thành viên trước khi quyết định chương trình đại hội thành viên.
Các kiến nghị được chấp thuận phải được đưa vào chương trình dự kiến. Chương trình đại hội thành viên phải được đại hội thành viên biểu quyết thông qua.

Điều 34. Biểu quyết trong đại hội thành viên

Các nội dung sau đây được đại hội thành viên thông qua khi có ít nhất 75% tổng số đại biểu có mặt biểu quyết tán thành:
a) Sửa đổi, bổ sung điều lệ;
b) Chia, tách, sáp nhập, hợp nhất, giải thể, phá sản hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã;
c) Đầu tư hoặc bán tài sản có giá trị bằng hoặc lớn hơn 50% tổng giá trị tài sản được ghi trong báo cáo tài chính gần nhất của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã.
Các nội dung không thuộc quy định tại khoản 1 Điều này được thông qua khi có trên 50% tổng số đại biểu biểu quyết tán thành.
Mỗi thành viên, hợp tác xã thành viên hoặc đại biểu thành viên tham dự đại hội thành viên có một phiếu biểu quyết. Phiếu biểu quyết có giá trị ngang nhau, không phụ thuộc vào số vốn góp hay chức vụ của thành viên, hợp tác xã thành viên hoặc đại biểu thành viên.
Điều 35. Hội đồng quản trị hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã

Hội đồng quản trị hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã là cơ quan quản lý hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã do hội nghị thành lập hoặc đại hội thành viên bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm theo thể thức bỏ phiếu kín. Hội đồng quản trị gồm chủ tịch và thành viên, số lượng thành viên hội đồng quản trị do điều lệ quy định nhưng tối thiểu là 03 người, tối đa là 15 người.
Nhiệm kỳ của hội đồng quản trị hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã do điều lệ hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã quy định nhưng tối thiểu là 02 năm, tối đa là 05 năm.
Hội đồng quản trị sử dụng con dấu của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã để thực hiện quyền hạn và nhiệm vụ theo quy định tại Điều 36 của Luật này.
Hội đồng quản trị hợp tác xã hợp định kỳ theo quy định của điều lệ nhưng ít nhất 03 tháng một lần; hội đồng quản trị liên hiệp hợp tác xã họp định kỳ theo quy định của điều lệ nhưng ít nhất 06 tháng một lần do chủ tịch hội đồng quản trị hoặc thành viên hội đồng quản trị được chủ tịch hội đồng quản trị ủy quyền triệu tập.
Hội đồng quản trị họp bất thường khi có yêu cầu của ít nhất một phần ba tổng số thành viên hội đồng quản trị hoặc chủ tịch hội đồng quản trị, trưởng ban kiểm soát hoặc kiểm soát viên, giám đốc (tổng giám đốc) hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã.

Cuộc họp hội đồng quản trị được thực hiện như sau:
a) Cuộc họp hội đồng quản trị được tiến hành khi có ít nhất hai phần ba tổng số thành viên hội đồng quản trị tham dự. Quyết định của hội đồng quản trị được thông qua theo nguyên tắc đa số, mỗi thành viên có một phiếu biểu quyết có giá trị ngang nhau;
b) Trường hợp triệu tập họp hội đồng quản trị theo định kỳ nhưng không đủ số thành viên tham dự theo quy định, chủ tịch hội đồng quản trị phải triệu tập cuộc họp hội đồng quản trị lần hai trong thời gian không quá 15 ngày, kể từ ngày dự định họp lần đầu. Sau hai lần triệu tập họp mà không đủ số thành viên tham dự, hội đồng quản trị triệu tập đại hội thành viên bất thường trong thời hạn không quá 30 ngày, kể từ ngày dự định họp lần hai để xem xét tư cách của thành viên hội đồng quản trị không tham dự họp và có biện pháp xử lý; chủ tịch hội đồng quản trị báo cáo đại hội thành viên gần nhất để xem xét tư cách của thành viên hội đồng quản trị không tham dự họp và biện pháp xử lý;
c) Nội dung và kết luận của cuộc họp hội đồng quản trị phải được ghi biên bản; biên bản cuộc họp hội đồng quản trị phải có chữ ký của chủ tọa và thư ký phiên họp. Chủ tọa và thư ký liên đới chịu trách nhiệm về tính chính xác và trung thực của biên bản. Đối với nội dung mà hội đồng quản trị không quyết định được thì trình đại hội thành viên quyết định. Thành viên hội đồng quản trị có quyền bảo lưu ý kiến và được ghi vào biên bản cuộc họp.
Điều 36. Quyền hạn và nhiệm vụ của hội đồng quản trị

Quyết định tổ chức các bộ phận giúp việc, đơn vị trực thuộc của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã theo quy định của điều lệ.
Tổ chức thực hiện nghị quyết của đại hội thành viên và đánh giá kết quả hoạt động của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã,
Chuẩn bị và trình đại hội thành viên sửa đổi, bổ sung điều lệ, báo cáo kết quả hoạt động, phương án sản xuất, kinh doanh và phương án phân phối thu nhập của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã; báo cáo hoạt động của hội đồng quản trị.
Trình đại hội thành viên xem xét, thông qua báo cáo tài chính; việc quản lý, sử dụng các quỹ của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã.
Trình đại hội thành viên phương án về mức thù lao, tiền thưởng của thành viên hội đồng quản trị, thành viên ban kiểm soát hoặc kiểm soát viên; mức tiền công, tiền lương và tiền thưởng của giám đốc (tổng giám đốc), phó giám đốc (phó tổng giám đốc).
Chuyển nhượng, thanh lý, xử lý tài sản lưu động của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã theo thẩm quyền do đại hội thành viên giao.
Kết nạp thành viên mới, giải quyết việc chấm dứt tư cách thành viên được quy định tại điểm a khoản 2 Điều 16 của Luật này và báo cáo đại hội thành viên.
Đánh giá hiệu quả hoạt động của giám đốc (tổng giám đốc), phó giám đốc (phó tổng giám đốc).
Bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức, thuê hoặc chấm dứt hợp đồng thuê giám đốc (tổng giám đốc) theo nghị quyết của đại hội thành viên.
Bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức, thuê hoặc chấm dứt hợp đồng thuê phó giám đốc (phó tổng giám đốc) và các chức danh khác theo đề nghị của giám đốc (tổng giám đốc) nếu điều lệ không quy định khác.
Khen thưởng, kỷ luật thành viên, hợp tác xã thành viên; khen thưởng các cá nhân, tổ chức không phải là thành viên, hợp tác xã thành viên nhưng có công xây dựng, phát triển hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã.
Thông báo tới các thành viên, hợp tác xã thành viên nghị quyết, quyết định của đại hội thành viên, hội đồng quản trị.
Ban hành quy chế hoạt động của hội đồng quản trị để thực hiện quyền và nhiệm vụ được giao.
Thực hiện quyền, nhiệm vụ khác theo quy định của điều lệ, nghị quyết của đại hội thành viên và chịu trách nhiệm về quyết định của mình trước đại hội thành viên và trước pháp luật.
Điều 37. Quyền hạn và nhiệm vụ của chủ tịch hội đồng quản trị

Là người đại diện theo pháp luật của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã.
Lập chương trình, kế hoạch hoạt động của hội đồng quản trị và phân công nhiệm vụ cho các thành viên hội đồng quản trị.
Chuẩn bị nội dung, chương trình, triệu tập và chủ trì cuộc họp của hội đồng quản trị, đại hội thành viên trừ trường hợp Luật này hoặc điều lệ có quy định khác.
Chịu trách nhiệm trước đại hội thành viên và hội đồng quản trị về nhiệm vụ được giao.
Ký văn bản của hội đồng quản trị theo quy định của pháp luật và điều lệ.
Thực hiện quyền hạn và nhiệm vụ khác theo quy định của Luật này và điều lệ.
Điều 38. Giám đốc (tổng giám đốc) hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã

Giám đốc (tổng giám đốc) là người điều hành hoạt động của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã.
Giám đốc (tổng giám đốc) có quyền hạn và nhiệm vụ sau đây:
a) Tổ chức thực hiện phương án sản xuất, kinh doanh của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã;
b) Thực hiện nghị quyết của đại hội thành viên, quyết định của hội đồng quản trị;
c) Ký kết hợp đồng nhân danh hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã theo ủy quyền của chủ tịch hội đồng quản trị;
d) Trình hội đồng quản trị báo cáo tài chính hằng năm;
đ) Xây dựng phương án tổ chức bộ phận giúp việc, đơn vị trực thuộc của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã trình hội đồng quản trị quyết định;

e) Tuyển dụng lao động theo quyết định của hội đồng quản trị;
g) Thực hiện quyền hạn và nhiệm vụ khác được quy định tại điều lệ, quy chế của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã.
Trường hợp giám đốc (tổng giám đốc) do hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã thuê thì ngoài việc thực hiện quyền hạn và nhiệm vụ quy định tại khoản 2 Điều này còn phải thực hiện quyền hạn và nhiệm vụ theo hợp đồng lao động và có thể được mời tham gia cuộc họp đại hội thành viên, hội đồng quản trị.
Điều 39. Ban kiểm soát, kiểm soát viên

Ban kiểm soát, kiểm soát viên hoạt động độc lập, kiểm tra và giám sát hoạt động của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã theo quy định của pháp luật và điều lệ.
Ban kiểm soát hoặc kiểm soát viên do đại hội thành viên bầu trực tiếp trong số thành viên, đại diện hợp tác xã thành viên theo thể thức bỏ phiếu kín. Số lượng thành viên ban kiểm soát do đại hội thành viên quyết định nhưng không quá 07 người.
Hợp tác xã có từ 30 thành viên trở lên, liên hiệp hợp tác xã có từ 10 hợp tác xã thành viên trở lên phải bầu ban kiểm soát. Đối với hợp tác xã có dưới 30 thành viên, liên hiệp hợp tác xã có dưới 10 hợp tác xã thành viên, việc thành lập ban kiểm soát hoặc kiểm soát viên do điều lệ quy định.

Trưởng ban kiểm soát do đại hội thành viên bầu trực tiếp trong số các thành viên ban kiểm soát; nhiệm kỳ của ban kiểm soát hoặc kiểm soát viên theo nhiệm kỳ của hội đồng quản trị.
Ban kiểm soát hoặc kiểm soát viên chịu trách nhiệm trước đại hội thành viên và có quyền hạn, nhiệm vụ sau đây:
a) Kiểm tra, giám sát hoạt động của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã theo quy định của pháp luật và điều lệ;
b) Kiểm tra việc chấp hành điều lệ, nghị quyết, quyết định của đại hội thành viên, hội đồng quản trị và quy chế của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã;
c) Giám sát hoạt động của hội đồng quản trị, giám đốc (tổng giám đốc), thành viên, hợp tác xã thành viên theo quy định của pháp luật, điều lệ, nghị quyết của đại hội thành viên, quy chế của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã;
d) Kiểm tra hoạt động tài chính, việc chấp hành chế độ kế toán, phân phối thu nhập, xử lý các khoản lỗ, sử dụng các quỹ, tài sản, vốn vay của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã và các khoản hỗ trợ của Nhà nước;
đ) Thẩm định báo cáo kết quả sản xuất, kinh doanh, báo cáo tài chính hằng năm của hội đồng quản trị trước khi trình đại hội thành viên;

e) Tiếp nhận kiến nghị liên quan đến hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã; giải quyết theo thẩm quyền hoặc kiến nghị hội đồng quản trị, đại hội thành viên giải quyết theo thẩm quyền;
g) Trưởng ban kiểm soát hoặc kiểm soát viên được tham dự các cuộc họp của hội đồng quản trị nhưng không được quyền biểu quyết;
h) Thông báo cho hội đồng quản trị và báo cáo trước đại hội thành viên về kết quả kiểm soát; kiến nghị hội đồng quản trị, giám đốc (tổng giám đốc) khắc phục những yếu kém, vi phạm trong hoạt động của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã;
i) Yêu cầu cung cấp tài liệu, sổ sách, chứng từ và những thông tin cần thiết để phục vụ công tác kiểm tra, giám sát nhưng không được sử dụng các tài liệu, thông tin đó vào mục đích khác;
k) Chuẩn bị chương trình và triệu tập đại hội thành viên bất thường theo quy định tại khoản 3 Điều 31 của Luật này;
l) Thực hiện quyền hạn và nhiệm vụ khác theo quy định của Luật này và điều lệ.
Thành viên ban kiểm soát, kiểm soát viên được hưởng thù lao và được trả các chi phí cần thiết khác trong quá trình thực hiện nhiệm vụ.
Ban kiểm soát hoặc kiểm soát viên được sử dụng con dấu của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã để thực hiện nhiệm vụ của mình.
Điều 40. Điều kiện trở thành thành viên hội đồng quản trị, ban kiểm soát hoặc kiểm soát viên, giám đốc (tổng giám đốc) hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã

Thành viên hội đồng quản trị hợp tác xã phải đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:
a) Là thành viên hợp xác xã;
b) Không đồng thời là thành viên ban kiểm soát hoặc kiểm soát viên, kế toán trưởng, thủ quỹ của cùng hợp tác xã và không phải là cha, mẹ đẻ; cha, mẹ nuôi; vợ, chồng; con, con nuôi; anh, chị, em ruột của thành viên hội đồng quản trị, ban kiểm soát, kiểm soát viên;
c) Điều kiện khác do điều lệ hợp tác xã quy định.
Thành viên hội đồng quản trị liên hiệp hợp tác xã phải đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:
a) Là người đại diện hợp pháp của hợp tác xã thành viên;
b) Không đồng thời là thành viên ban kiểm soát hoặc kiểm soát viên, kế toán trưởng, thủ quỹ của cùng liên hiệp hợp tác xã và không phải là cha, mẹ đẻ; cha, mẹ nuôi; vợ, chồng; con, con nuôi; anh, chị, em ruột của thành viên hội đồng quản trị, ban kiểm soát, kiểm soát viên;
c) Điều kiện khác do điều lệ liên hiệp hợp tác xã quy định.
Kiểm soát viên, thành viên ban kiểm soát hợp tác xã phải đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:
a) Là thành viên hợp tác xã;
b) Không đồng thời là thành viên hội đồng quản trị, giám đốc (tổng giám đốc), kế toán trưởng, thủ quỹ của cùng hợp tác xã và không phải là cha, mẹ đẻ; cha, mẹ nuôi; vợ, chồng; con, con nuôi; anh, chị, em ruột của thành viên hội đồng quản trị, thành viên khác của ban kiểm soát;
c) Điều kiện khác do điều lệ hợp tác xã quy định.
Kiểm soát viên, thành viên ban kiểm soát liên hiệp hợp tác xã phải đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:
a) Là người đại diện hợp pháp của hợp tác xã thành viên theo quy định tại khoản 2 Điều 13 của Luật này;
b) Không đồng thời là thành viên hội đồng quản trị, giám đốc (tổng giám đốc), kế toán trưởng, thủ quỹ của cùng liên hiệp hợp tác xã và không phải là cha, mẹ đẻ; cha, mẹ nuôi; vợ, chồng; con, con nuôi; anh, chị, em ruột của thành viên hội đồng quản trị, thành viên khác của ban kiểm soát;
c) Điều kiện khác do điều lệ liên hiệp hợp tác xã quy định.
Giám đốc (tổng giám đốc) phải đáp ứng các điều kiện theo quy định của pháp luật và điều lệ.
Những người sau đây không được là thành viên hội đồng quản trị, thành viên ban kiểm soát, kiểm soát viên hoặc giám đốc (tổng giám đốc) hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã:
a) Đang chấp hành hình phạt tù hoặc đang bị Tòa án cấm hành nghề kinh doanh;
b) Đã bị kết án về các tội xâm phạm an ninh quốc gia, xâm phạm sở hữu, các tội phạm về quản lý kinh tế mà chưa được xóa án tích;
c) Trường hợp khác theo quy định của pháp luật và điều lệ.
Điều 41. Miễn nhiệm, bãi nhiệm, cách chức, chấm dứt hợp đồng các chức danh quản lý hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã

Thành viên hội đồng quản trị, thành viên ban kiểm soát hoặc kiểm soát viên, giám đốc (tổng giám đốc) bị miễn nhiệm, bãi nhiệm, cách chức hoặc chấm dứt hợp đồng nếu thuộc một trong những trường hợp sau:
a) Bị hạn chế hoặc mất năng lực hành vi dân sự;
b) Tự nguyện xin từ chức;
c) Bị Tòa án tuyên án hình phạt tù hoặc bị cấm đảm nhiệm chức vụ, hành nghề liên quan đến hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã;
d) Trường hợp khác theo quy định của điều lệ hoặc theo quy định trong hợp đồng lao động ký kết giữa hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã với giám đốc (tổng giám đốc).
Thành viên hội đồng quản trị, thành viên ban kiểm soát hoặc kiểm soát viên, giám đốc (tổng giám đốc) sau khi bị miễn nhiệm, bãi nhiệm, cách chức hoặc chấm dứt hợp đồng lao động phải chịu trách nhiệm đối với các quyết định của mình trong thời gian đảm nhiệm chức vụ đó.

Chương 5. TÀI SẢN, TÀI CHÍNH CỦA HỢP TÁC XÃ, LIÊN HIỆP HỢP TÁC XÃ

Điều 42. Xác định giá trị vốn góp

Vốn góp là tiền đồng Việt Nam, các loại tài sản khác được quy đổi ra tiền đồng Việt Nam bao gồm ngoại tệ, hiện vật, giá trị quyền sử dụng đất, quyền sở hữu trí tuệ và các loại giấy tờ có giá tại thời điểm góp vốn.
Giá trị vốn góp bằng các loại tài sản khác được xác định theo nguyên tắc thỏa thuận giữa hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã với thành viên, hợp tác xã thành viên hoặc thông qua tổ chức thẩm định.
Điều 43. Tăng, giảm vốn điều lệ hợ tác xã, liên hiệp hợp tác xã

Vốn điều lệ của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã tăng trong trường hợp đại hội thành viên quyết định tăng mức vốn góp tối thiểu hoặc huy động thêm vốn góp của thành viên, hợp tác xã thành viên hoặc kết nạp thành viên, hợp tác xã thành viên mới.
Vốn điều lệ của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã giảm khi hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã trả lại vốn góp cho thành viên, hợp tác xã thành viên.
Trường hợp vốn điều lệ giảm mà có thành viên, hợp tác xã thành viên có vốn góp vượt quá mức vốn góp tối đa theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 17 của Luật này thì phải trả lại phần vốn vượt mức vốn góp tối đa theo quy định tại khoản 1 Điều 18 của Luật này hoặc huy động thêm vốn của thành viên, hợp tác xã thành, viên khác hoặc kết nạp thành viên, hợp tác xã thành viên mới để bảo đảm về tỷ lệ vốn góp tối đa theo quy định của Luật này và điều lệ.

Đối với hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã hoạt động trong ngành, nghề yêu cầu phải có vốn pháp định thì vốn điều lệ sau khi giảm không được thấp hơn vốn pháp định áp dụng đối với ngành, nghề đó.

Điều 44. Huy động vốn và các khoản trợ cấp, hỗ trợ

Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã ưu tiên huy động vốn từ thành viên, hợp tác xã thành viên để đầu tư, mở rộng sản xuất, kinh doanh trên cơ sở thỏa thuận với thành viên, hợp tác xã thành viên.
Trường hợp huy động vốn từ thành viên, hợp tác xã thành viên chưa đáp ứng đủ nhu cầu thì hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã huy động vốn từ các nguồn khác theo quy định của pháp luật và điều lệ.

Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã tiếp nhận các khoản trợ cấp, hỗ trợ của Nhà nước, các tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài theo thỏa thuận phù hợp với quy định của pháp luật.
Việc quản lý các khoản trợ cấp, hỗ trợ của Nhà nước được thực hiện như sau:
a) Khoản trợ cấp, hỗ trợ không hoàn lại của Nhà nước được tính vào tài sản không chia của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã;
b) Khoản hỗ trợ của Nhà nước phải hoàn lại được tính vào số nợ của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã.
Việc quản lý, sử dụng các khoản trợ cấp, hỗ trợ có yếu tố nước ngoài phải phù hợp với quy định của pháp luật và điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
Điều 45. Vốn hoạt động của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã

Vốn hoạt động của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã gồm vốn góp của thành viên, hợp tác xã thành viên, vốn huy động, vốn tích luỹ, các quỹ của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã; các khoản trợ cấp, hỗ trợ của Nhà nước, của các tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài; được tặng, cho và các nguồn thu hợp pháp khác.
Điều lệ hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã quy định cụ thể việc quản lý, sử dụng vốn hoạt động của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã phù hợp với quy định của Luật này và quy định của pháp luật có liên quan.
Việc sử dụng vốn của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã để góp vốn, mua cổ phần, thành lập doanh nghiệp do chính phủ quy định.
Điều 46. Phân phối thu nhập

Sau khi hoàn thành nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật, thu nhập của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã được phân phối như sau:

Trích lập quỹ đầu tư phát triển với tỷ lệ không thấp hơn 20% trên thu nhập; trích lập quỹ dự phòng tài chính với tỷ lệ không thấp hơn 5% trên thu nhập;
Trích lập các quỹ khác đo đại hội thành viên quyết định;
Thu nhập còn lại sau khi đã trích lập các quỹ theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này được phân phối cho thành viên, hợp tác xã thành viên theo nguyên tắc sau dây:
a) Chủ yếu theo mức độ sử dụng sản phẩm, dịch vụ của thành viên, hợp tác xã thành viên; theo công sức lao động đóng góp của thành viên đối với hợp tác xã tạo việc làm;
b) Phần còn lại được chia theo vốn góp;
c) Tỷ lệ và phương thức phân phối cụ thể do điều lệ hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã quy định;
Thu nhập đã phân phối cho thành viên, hợp tác xã thành viên là tài sản thuộc sở hữu của thành viên, hợp tác xã thành viên. Thành viên, hợp tác xã thành viên có thể giao thu nhập đã phân phối cho hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã quản lý, sử dụng theo thỏa thuận với hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã.
Điều 47. Quản lý, sử dụng các quỹ của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã

Việc quản lý, sử dụng các quỹ phải được quy định trong điều lệ, quy chế về quản lý tài chính của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã và phù hợp với quy định của pháp luật.
Hằng năm, hội đồng quản trị báo cáo đại hội thành viên về việc quản lý, sử dụng các quỹ và phương hướng sử dụng các quỹ của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã trong năm tiếp theo.
Điều 48. Tài sản của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã

Tài sản của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã được hình thành từ nguồn sau đây:
a) Vốn góp của thành viên, hợp tác xã thành viên;
b) Vốn huy động của thành viên, hợp tác xã thành viên và vốn huy động khác;
c) Vốn, tài sản được hình thành trong quá trình hoạt động của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã;
d) Khoản trợ cấp, hỗ trợ của Nhà nước và khoản được tặng, cho khác.
Tài sản không chia của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã bao gồm:
a) Quyền sử dụng đất do Nhà nước giao đất, cho thuê đất;
b) Khoản trợ cấp, hỗ trợ không hoàn lại của Nhà nước; khoản được tặng, chữ theo thỏa thuận là tài sản không chia;
c) Phần trích lại từ quỹ đầu tư phát triển hằng năm được đại hội thành viên quyết định đưa vào tài sản không chia;
d) Vốn, tài sản khác được điều lệ quy định là tài sản không chia.
Việc quản lý, sử dụng tài sản của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã được thực hiện theo quy định của điều lệ, quy chế quản lý tài chính của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã, nghị quyết đại hội thành viên và các quy định của pháp luật có liên quan.
Điều 49. Xử lý tài sản và vốn của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã khi giải thể

Trình tự xử lý vốn, tài sản của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã:
a) Thu hồi các tài sản của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã;
b) Thanh lý tài sản, trừ phần tài sản không chia;
c) Thanh toán các khoản nợ phải trả và thực hiện nghĩa vụ tài chính của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã.
Xử lý tài sản còn lại, trừ tài sản không chia được thực hiện theo thứ tự ưu tiên sau đây:
a) Thanh toán chi phí giải thể, bao gồm cả khoản chi cho việc thu hồi và thanh lý tài sản;
b) Thanh toán nợ lương, trợ cấp và bảo hiểm xã hội của người lao động;
c) Thanh toán các khoản nợ có bảo đảm theo quy định của pháp luật;
d) Thanh toán các khoản nợ không bảo đảm;
đ) Giá trị tài sản còn lại được hoàn trả cho thành viên, hợp tác xã thành viên theo tỷ lệ vốn góp trên tổng số vốn điều lệ.

Việc xử lý tài sản thực hiện theo thứ tự ưu tiên được quy định tại khoản 2 Điều này. Trường hợp giá trị tài sản còn lại không đủ để thanh toán các khoản nợ thuộc cùng một hàng ưu tiên thanh toán thì thực hiện thanh toán một phần theo tỷ lệ tương ứng với các khoản nợ phải chi trả trong hàng ưu tiên đó.
Chính phủ quy định việc xử lý tài sản không chia của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã khi giải thể, phá sản.
Điều 50. Xử lý các khoản lỗ, khoản nợ của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã

Kết thúc năm tài chính, nếu phát sinh lỗ thì hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã phải xử lý giảm lỗ theo quy định của pháp luật. Trường hợp đã xử lý giảm lỗ nhưng vẫn không đủ thì sử dụng quỹ dự phòng tài chính để bù đắp; nếu vẫn chưa đủ thì khoản lỗ còn lại được chuyển sang năm sau; khoản lỗ này được trừ vào thu nhập tính thuế. Thời gian được chuyển các khoản lỗ thực hiện theo quy định của pháp luật về thuế.
Các khoản nợ của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã được xử lý theo quy định của pháp luật và điều lệ.
Điều 51. Trình tự trả lại vốn góp

Việc trả lại vốn góp cho thành viên, hợp tác xã thành viên chỉ được thực hiện sau khi hợp tác xã, Liên hiệp hợp tác xã đã quyết toán thuế của năm tài chính và bảo đảm khả năng thanh toán các khoản nợ, nghĩa vụ tài chính của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã.
Thành viên, hợp tác xã thành viên chỉ được trả lại vốn góp sau khi đã thực hiện đầy đủ nghĩa vụ tài chính của mình đối với hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã.

Cá nhân hoặc tập thể quyết định việc trả lại vốn góp cho thành viên, hợp tác xã thành viên không đúng quy định tại khoản này phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại cho hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã.

Việc trả lại vốn góp cho thành viên, hợp tác xã thành viên do điều lệ quy định, phù hợp với quy định tại khoản 1 Điều này và các quy định của pháp luật có liên quan.

Chương 6. CHIA, TÁCH, HỢP NHẤT, SÁP NHẬP, GIẢI THỂ, PHÁ SẢN HỢP TÁC XÃ, LIÊN HIỆP HỢP TÁC XÃ

Điều 52. Chia, tách hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã

Hội đồng quản trị của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã dự định chia, tách xây dựng phương án chia, tách trình đại hội thành viên quyết định.
Sau khi đại hội thành viên quyết định chia, tách, hội đồng quản trị có trách nhiệm thông báo bằng văn bản cho các chủ nợ, các tổ chức và cá nhân có quan hệ kinh tế với hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã về quyết định chia, tách và giải quyết các vấn đề có liên quan trước khi tiến hành thủ tục thành lập hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã mới.
Các hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã được chia, tách thực hiện phương án chia, tách đã được quyết định và tiến hành thủ tục thành lập theo quy định tại Điều 23 của Luật này. Hồ sơ đăng ký hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã chia, tách phải kèm theo nghị quyết của đại hội thành viên về việc chia, tách hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã.
Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã bị chia chấm dứt tồn tại sau khi các hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã mới được cấp giấy chứng nhận đăng ký. Các hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã mới phải liên đới chịu trách nhiệm về các khoản nợ chưa thanh toán, hợp đồng lao động và nghĩa vụ khác của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã bị chia.
Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã bị tách và được tách phải liên đới chịu trách nhiệm về các khoản nợ chưa thanh toán, hợp đồng lao động và nghĩa vụ khác của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã bị tách.

Tài sản không chia của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã bị chia, tách được chuyển thành tài sản không chia của các hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã sau khi chia, tách theo phương án do đại hội thành viên quyết định.

Điều 53. Hợp nhất, sáp nhập hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã

Hợp nhất hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã:
a) Hai hay nhiều hợp tác xã có thể tự nguyện hợp nhất thành một hợp tác xã mới; hai hay nhiều liên hiệp hợp tác xã có thể tự nguyện hợp nhất thành một liên hiệp hợp tác xã mới;
b) Hội đồng quản trị của các hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã dự định hợp nhất xây dựng phương án hợp nhất trình đại hội thành viên của mình quyết định và có trách nhiệm thông báo bằng văn bản cho các chủ nợ, các tổ chức và cá nhân có quan hệ kinh tế với hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã của mình về quyết định hợp nhất, phương án hợp nhất bao gồm các nội dung chủ yếu sau: phương án xử lý tài sản, vốn, các khoản nợ; phương án xử lý lao động và những vấn đề khác có liên quan;
c) Hội đồng quản trị của các hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã dự định hợp nhất hiệp thương thành lập hội đồng hợp nhất. Hội đồng hợp nhất có nhiệm vụ xây dựng phương án hợp nhất trình đại hội thành viên hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã hợp nhất quyết định. Phương án hợp nhất bao gồm các nội dung chủ yếu sau: tên, trụ sở chính; phương án xử lý tài sản, vốn, các khoản nợ; phương án xử lý lao động và những vấn đề tồn đọng của các hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã bị hợp nhất sang hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã hợp nhất; phương án sản xuất, kinh doanh, dự thảo điều lệ, dự kiến danh sách thành viên, hợp tác xã thành viên;
d) Thủ tục đăng ký hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã hợp nhất theo quy định tại Điều 23 của Luật này.
Sáp nhập hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã:
a) Một hoặc một số hợp tác xã có thể tự nguyện sáp nhập vào một hợp tác xã khác; một hoặc một số liên hiệp hợp tác xã có thể tự nguyện sáp nhập vào một liên hiệp hợp tác xã khác;
b) Hội đồng quản trị của các hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã bị sáp nhập xây dựng phương án sáp nhập trình đại hội thành viên của mình quyết định và có trách nhiệm thông báo bằng văn bản cho các chủ nợ, các tổ chức và cá nhân có quan hệ kinh tế với hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã của mình về quyết định sáp nhập. Phương án sáp nhập bao gồm các nội dung chủ yếu sau: phương án xử lý tài sản, vốn, các khoản nợ; phương án xử lý lao động và những vấn đề khác có liên quan;
c) Hội đồng quản trị của các hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã dự định sáp nhập hiệp thương về phương án sáp nhập. Phương án sáp nhập bao gồm các nội dung chủ yếu sau: phương án xử lý tài sản, vốn, các khoản nợ; phương án xử lý lao động và những vấn đề tồn đọng của các hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã bị sáp nhập;
d) Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã sau khi sáp nhập phải đăng ký thay đổi theo quy định tại Điều 28 của Luật này.
Sau khi đăng ký, các hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã bị hợp nhất chấm dứt tồn tại. Sau khi đăng ký thay đổi, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã bị sáp nhập chấm dứt tồn tại.
Điều 54. Giải thể hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã

Giải thể tự nguyện:
Đại hội thành viên, hợp tác xã thành viên quyết định việc giải thể tự nguyện và thành lập hội đồng giải thể tự nguyện. Hội đồng giải thể tự nguyện gồm đại diện hội đồng quản trị, ban kiểm soát hoặc kiểm soát viên, ban điều hành, đại diện của thành viên, hợp tác xã thành viên.

Trong thời hạn 60 ngày, kể từ ngày đại hội thành viên ra nghị quyết giải thể tự nguyện, hội đồng giải thể tự nguyện có trách nhiệm thực hiện các công việc sau đây:

a) Thông báo về việc giải thể tới cơ quan nhà nước đã cấp giấy chứng nhận đăng ký cho hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã; đăng báo địa phương nơi hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã hoạt động trong 03 số liên tiếp về việc giải thể;
b) Thông báo tới các tổ chức, cá nhân có quan hệ kinh tế với hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã về thời hạn thanh toán nợ, thanh lý các hợp đồng; thực hiện việc xử lý tài sản và vốn của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã theo quy định tại Điều 49 của Luật này.
Giải thể bắt buộc:
Ủy ban nhân dân cùng cấp với cơ quan nhà nước cấp giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã quyết định giải thể bắt buộc đối với hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã không hoạt động trong 12 tháng liên tục;
b) Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã không bảo đảm đủ số lượng thành viên tối thiểu theo quy định của Luật này trong 12 tháng liên tục;
c) Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã không tổ chức được đại hội thành viên thường niên trong 18 tháng liên tục mà không có lý do;
b) Bị thu hồi giấy chứng nhận đăng ký;
đ) Theo quyết định của Tòa án.

Thủ tục giải thể bắt buộc đối với hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã như sau:
a) Ủy ban nhân dân cùng cấp với cơ quan nhà nước cấp giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã ra quyết định giải thể và thành lập hội đồng giải thể. Chủ tịch hội đồng giải thể là đại diện của Ủy ban nhân dân; ủy viên thường trực là đại diện của cơ quan nhà nước cấp giấy chứng nhận đăng ký; ủy viên khác là đại diện của cơ quan nhà nước chuyên ngành cùng cấp, tổ chức đại diện, liên minh hợp tác xã tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (nếu hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã là thành viên của liên minh), Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã đóng trụ sở, hội đồng quản trị, ban kiểm soát hoặc kiểm soát viên, thành viên, hợp tác xã thành viên;
b) Hồ sơ giải thể bắt buộc gồm quyết định giải thể bắt buộc và giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã;
c) Trong thời hạn 60 ngày, kể từ ngày ra quyết định giải thể bắt buộc, hội đồng giải thể có trách nhiệm thực hiện các công việc sau đây: đăng báo địa phương nơi hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã đã đăng ký trong 03 số liên tiếp về quyết định giải thể bắt buộc; thông báo tới các tổ chức, cá nhân có quan hệ kinh tế với hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã về việc giải thể và thời hạn thanh toán nợ, thanh lý các hợp đồng; xử lý tài sản và vốn của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã theo quy định tại Điều 49 của Luật này.
Ngay sau khi hoàn thành việc giải thể theo quy định tại khoản 1, khoản 2 của Điều này, hội đồng giải thể phải nộp 01 bộ hồ sơ về việc giải thể, con dấu và bản gốc giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã tới cơ quan đã cấp giấy chứng nhận đăng ký. Việc xử lý các tài liệu khác thực hiện theo quy định của pháp luật.
Cơ quan nhà nước đã cấp giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã phải xóa tên hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã trong sổ đăng ký.
Trong trường hợp không đồng ý với quyết định giải thể bắt buộc, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã có quyền khiếu nại đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc khởi kiện ra Tòa án theo quy định của pháp luật.
Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 55. Giải quyết yêu cầu tuyên bố phá sản đối với hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã

Việc giải quyết phá sản đối với hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã được thực hiện theo quy định của pháp luật về phá sản, trừ việc giải quyết tài sản không chia quy định tại khoản 2 Điều 48 của Luật này.

Điều 56. Thu hồi giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã

Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã bị thu hồi giấy chứng nhận đăng ký thuộc một trong các trường hợp sau đây:

Giải thể, phá sản, bị hợp nhất, bị sáp nhập;
Nội dung kê khai trong hồ sơ đăng ký của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã không trung thực, không chính xác;
Lợi dụng danh nghĩa hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã để hoạt động trái pháp luật;
Hoạt động trong ngành, nghề mà pháp luật cấm;
Hoạt động trong ngành nghề kinh doanh có điều kiện mà không đủ điều kiện theo quy định của pháp luật;
Không đăng ký mã số thuế trong thời hạn 01 năm kể từ khi được cấp giấy chứng nhận đăng ký;
Chuyển trụ sở chính sang địa phương khác với nơi đăng ký trong thời hạn 01 năm mà không đăng ký với cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

Chương 7. TỔ CHỨC ĐẠI DIỆN CỦA HỢP TÁC XÃ, LIÊN HIỆP HỢP TÁC XÃ

Điều 57. Tổ chức đại diện của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã

Tổ chức đại diện của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã do các hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã tự nguyên thành lập nhằm bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của mình. Tổ chức đại diện của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã có thể được tổ chức theo ngành, lĩnh vực, vùng lãnh thổ; được tổ chức, hoạt động theo quy định của pháp luật về hội và pháp luật có liên quan.

Điều 58. Tổ chức liên minh hợp tác xã Việt Nam, tổ chức liên minh hợp tác xã tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương

Liên minh hợp tác xã Việt Nam được thành lập ở trung ương; liên minh hợp tác xã cấp tỉnh được thành lập ở các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương. Điều lệ liên minh hợp tác xã Việt Nam được đại hội liên minh hợp tác xã Việt Nam thông qua và do Thủ tướng Chính phủ phê duyệt; điều lệ liên minh hợp tác xã cấp tỉnh được đại hội liên minh hợp tác xã cấp tỉnh thông qua và do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt.
Liên minh hợp tác xã có chức năng, nhiệm vụ sau:
a) Đại diện và bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của các thành viên;
b) Tuyên truyền, vận động phát triển hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã;
c) Tư vấn, hỗ trợ và cung cấp dịch vụ, đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực phục vụ cho việc hình thành và phát triển của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã;
d) Thực hiện các chương trình, dự án, dịch vụ công hỗ trợ phát triển hợp tác xã được giao;
đ) Tham gia xây dựng chính sách, pháp luật về hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã;

e) Đại diện cho các thành viên trong quan hệ hoạt động phối hợp với các tổ chức trong nước và nước ngoài theo quy định của pháp luật.
Nhà nước hỗ trợ, tạo điều kiện để liên minh hợp tác xã thực hiện các hoạt động được giao.

Chương 8. QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI HỢP TÁC XÃ, LIÊN HIỆP HỢP TÁC XÃ

Điều 59. Nội dung quản lý nhà nước

Ban hành, phổ biến, hướng dẫn và tổ chức thực hiện các văn bản pháp luật về hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã và văn bản pháp luật có liên quan.
Xây dựng bộ máy và tổ chức thực hiện kế hoạch, chương trình, chính sách hỗ trợ, ưu đãi đối với hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã,
Tổ chức và hướng dẫn đăng ký hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã.
Thanh tra, kiểm tra việc thực hiện pháp luật đối với hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã; xử lý các hành vi vi phạm pháp luật của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã của cá nhân và tổ chức có liên quan theo quy định của pháp luật
Hợp tác quốc tế về phát triển hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã.
Điều 60. Trách nhiệm của các cơ quan quản lý nhà nước

Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước đối với hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã.
Bộ Kế hoạch và Đầu tư giúp Chính phủ quản lý nhà nước về hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã.
Bộ, cơ quan ngang bộ trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm thực hiện quản lý nhà nước đối với hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã theo quy định của pháp luật.
Ủy ban nhân dân các cấp trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm thực hiện quản lý nhà nước đối với hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã theo quy định của pháp luật
Cơ quan quản lý nhà nước có trách nhiệm phối hợp với Mặt trận tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên; các tổ chức xã hội khác trong việc tổ chức thi hành pháp luật về hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã; tuyên truyền, phổ biến pháp luật về hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã; triển khai các chương trình, dự án phát triển hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã.
Điều 61. Thanh tra, kiểm tra, kiểm toán

Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân các cấp thực hiện thanh tra, kiểm tra việc thực hiện quy định, pháp luật về hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã.
Bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân các cấp trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ thực hiện thanh tra, kiểm tra hoạt động của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã.
Việc kiểm toán hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã do Chính phủ quy định.

Chương 9. ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 62. Điều khoản chuyển tiếp

Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã được thành lập trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành mà tổ chức và hoạt động không trái với quy định của Luật này thì tiếp tục hoạt động và không phải đăng ký lại.
Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã thành lập trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành mà tổ chức và hoạt động không phù hợp với quy định của Luật này thì phải đăng ký lại hoặc chuyển sang loại hình tổ chức khác trong thời hạn 36 tháng, kể từ khi Luật này có hiệu lực thi hành.
Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 63. Hiệu lực thi hành

Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2013.
Luật hợp tác xã số 18/2003/QH12 hết hiệu lực kể từ ngày Luật này có hiệu lực.
Điều 64. Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành

Chính phủ quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành các điều, khoản được giao trong Luật.

Luật này đã được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá XIII, kỳ họp thứ 4 thông qua ngày 20 tháng 11 năm 2012.

CHỦ TỊCH QUỐC HỘI

Nguyễn Sinh Hùng

Click vào đây để tải toàn bộ: luật hợp tác xã năm 2012

LUẬT VIỆT PHONG – PHÒNG DỮ LIỆU PHÁP LÝ

 

 

Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại

Để được giải đáp thắc mắc về: Luật Hợp tác xã năm 2012.
Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900.0191

Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp.
Vui lòng click tại đây

CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG

 Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm
– Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân

Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900.0191

hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Emailcho chúng tôi, Luật LVN luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Cám ơn các bạn đã truy cập website của chúng tôi, để được tư vấn trực tiếp xin vui lòng liên hệ Hotline: 1900.0191. Sau đây sẽ là nội dung bài viết:

Cho tôi hỏi Béo phì có phải đi huấn luyện dân quân không

Anh toàn

Bài viết liên quan:
Những trường hợp người đang thực hiện nghĩa vụ quân sự được xuất ngũ trước thời hạn
Chế độ được hưởng sau khi nhập ngũ, xuất ngũ của công dân?
Chính sách hỗ trợ bộ đội xuất ngũ học nghề
Yêu cầu khám lại sức khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự
Xử phạt hành chính khi làm sai lệch kết quả khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự

Căn cứ pháp lý:

– Thông tư 140/2015/TT-BQP quy định tuyển chọn và gọi công dân nhập ngũ
– Thông tư liên tịch 16/2016/TTLT-BYT-BQP quy định việc khám sức khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự

Xin chào bạn! cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình tới Luật LVN. Về câu hỏi của bạn, công ty Luật LVN xin tư vấn và hướng dẫn cho bạn như sau: theo thông tin bạn đưa ra, có thể thấy bạn đang cần được tư vấn về điều kiện sức khỏe tham gia dân quân tự vệ. Theo khoản 3 Điều 4 Thông tư 140/2015/TT-BQP quy định:

Điều 4. Tiêu chuẩn tuyển quân
…..
3. Tiêu chuẩn sức khoẻ:
a) Tuyển chọn những công dân có sức khỏe loại 1, 2, 3 theo quy định của Bộ Y tế, Bộ Quốc phòng về tiêu chuẩn sức khoẻ thực hiện nghĩa vụ quân sự.
b) Đối với các đơn vị quy định tại Điểm b, Khoản 2 Điều này, thực hiện tuyển chọn bảo đảm các tiêu chuẩn riêng theo quy định của Bộ Quốc phòng.
c) Không gọi nhập ngũ vào Quân đội những công dân có sức khỏe loại 3 có tật khúc xạ về mắt (cận thị 1,5 điop trở lên, viễn thị các mức độ); nghiện ma túy, nhiễm HIV, AIDS.

Theo quy định trên, nếu bạn có sức khỏe loại 1,2,3 theo quy định của Bộ Y tế, Bộ Quốc phòng thì sẽ được tuyển vào hàng ngũ dân quân tự vệ. Về tiêu chuẩn sức khỏe, theo bảng phân loại sức khỏe về thể lực tại phụ lục 1 Thông tư liên tịch 16/2016/TTLT-BYT-BQP quy định đối với các trường hợp quá béo hoặc quá gầy sẽ xem xét đến chỉ số BMI. Việc xem xét chỉ số BMI được hưởng dẫn tại thông tư liên tịch số 16/2016/TTLT-BYT-BQP như sau:

– Chỉ số BMI là chỉ số khối cơ thể đánh giá mối tương quan giữa chiều cao và cân nặng:

BMI

=

Cân nặng (kg)

{Chiều cao (m)}2

Chỉ số BMI được xem xét trong trường hợp đủ tiêu chuẩn về thể lực, nhưng có sự mất cân đối giữa chiều cao và cân nặng: không nhận những trường hợp có chỉ số BMI ≥ 30.
Như vậy, nếu chỉ số khối cơ thể của bạn

Trên đây là tư vấn của công ty Luật LVN về tiêu chuẩn sức khỏe tham gia dân quân tự vệ. Chúng tôi hi vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức kể trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Nếu có vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn bạn vui lòng gọi điện tới tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của Công ty Luật LVN để gặp luật sư tư vấn và chuyên viên pháp lý.

Chuyên viên: Huyền Trang

Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại (Công ty Luật TNHH LVN)

Để được giải đáp thắc mắc về: Điều kiện về sức khỏe khi gọi công dân nhập ngũ
Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900.0191

Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp.
Vui lòng click tại đây

CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG

 Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm
– Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân

 Hưng Yên – Số 73 đường Nguyễn Văn Linh, Phường Bần Yên Nhân, Thị xã Mỹ Hào

Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900.0191

hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Emailcho chúng tôi, Luật LVN luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Cám ơn các bạn đã truy cập website của chúng tôi, để được tư vấn trực tiếp xin vui lòng liên hệ Hotline: 1900.0191. Sau đây sẽ là nội dung bài viết:

Bảo hiểm xã hội là sự bảo đảm thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập của người lao động khi họ bị giảm hoặc mất thu nhập do ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, hết tuổi lao động hoặc chết, trên cơ sở đóng vào quỹ bảo hiểm xã hội. Theo đó, nếu người lao động tham gia bảo hiểm xã hội, khi đủ điều kiện sẽ được hưởng các chế độ mà pháp luật bảo hiểm quy định.

Vậy mức hưởng bảo hiểm xã hội với chế độ ốm đau được quy định như thế nào? Sau đây, công ty Luật LVN xin tư vấn cho quý khách hàng như sau:

Bài viết liên quan
– Chế độ tử tuất đối với người vừa có thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc vừa có thời gian đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện
– Có phải đóng bù số bảo hiểm xã hội trong thời gian tạm dừng đóng bảo hiểm xã hội không?
– Đủ tuổi nghỉ hưu nhưng chưa đủ thời gian đóng bảo hiêm xã hội thì có được hưởng lương hưu hay tiếp tục làm việc và đóng bảo hiểm xã hội không?
– Mã số bảo hiểm xã hội và số sổ bảo hiểm xã hội có giống nhau không?
– Quy định mới về giao dịch điện tử trong bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp

Căn cứ pháp lý

– Luật bảo hiểm xã hội 2014
– Thông tư số 59/2015/TT-BLĐTBXH quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội bắt buộc.

1. Mức hưởng bảo hiểm xã hội đối với chế độ ốm đau

Mức hưởng chế độ ốm đau

=

Tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của tháng liền kề trước khi nghỉ việc

x 75 (%) x

Số ngày nghỉ việc được hưởng chế độ ốm đau

24 ngày

–Số ngày nghỉ việc được hưởng chế độ ốm đau được tính theo ngày làm việc không kểngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần.

2. Mức hưởng chế độ ốm đau đối với người lao động nghỉ việc do mắc bệnh thuộc danh mục bệnh cần chữa trị dài ngày

Mức hưởng chế độ ốm đau đối với bệnh cần chữa trị dài ngày

=

Tiền lương đóng bảo hiểm xã hội của tháng liền kề trước khi nghỉ việc

x

Tỷ lệ hưởng chế độ ốm đau (%)

x

Số tháng nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau

Trong đó:

+ Tỷ lệ hưởng chế độ ốm đau được tính bằng 75% đối với thời gian hưởng chế độ ốm đau của người lao động trong 180 ngày đầu. Sau khi hưởng hết thời gian 180 ngày mà vẫn tiếp tục điều trị thì tỷ lệ hưởng chế độ ốm đau cho thời gian tiếp theo được tính như sau:

– Bằng 65% nếu người lao động đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 30 năm trở lên;
– Bằng 55% nếu người lao động đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 15 năm đến dưới 30 năm;
– Bằng 50% nếu người lao động đã đóng bảo hiểm xã hội dưới 15 năm.

+ Tháng nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau được tính từ ngày bắt đầu nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau của tháng đó đến ngày trước liền kề của tháng sau liền kề. Trường hợp có ngày lẻ không trọn tháng thì cách tính mức hưởng chế độ ốm đau cho những ngày này như sau:

Mức hưởng chế độ ốm đau đối với bệnh cần chữa trị dài ngày

=

Tiền lương đóng bảo hiểm xã hội của tháng liền kề trước khi nghỉ việc

x

Tỷ lệ hưởng chế độ ốm đau (%)

x

Số ngày nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau

24 ngày

Trong đó:
– Tỷ lệ hưởng chế độ ốm đau theo quy định tại điểm a khoản này.
– Số ngày nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau tính cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hàng tuần.

Trường hợp người lao động bị ốm đau, tai nạn mà không phải tai nạn lao động hoặc nghỉ việc hưởng chế độ khi con ốm đau ngay trong tháng đầu thuộc diện tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc mà thời gian nghỉ việc từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng thì mức hưởng chế độ ốm đau được tính trên tiền lương tháng làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội của chính tháng đó.

Người lao động nghỉ việc hưởng trợ cấp ốm đau từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng thì người lao động và người sử dụng lao động không phải đóng bảo hiểm xã hội tháng đó. Thời gian này không được tính để hưởng bảo hiểm xã hội.

Trong thời gian người lao động nghỉ việc hưởng trợ cấp ốm đau do bị mắc bệnh thuộc Danh mục bệnh cần chữa trị dài ngày, người lao động được hưởng bảo hiểm y tế do quỹ bảo hiểm xã hội đóng cho người lao động.

Trên đây là tư vấn của Công ty Luật LVN về Mức hưởng chế độ ốm đau. Chúng tôi hi vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức kể trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Nếu có vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn bạn vui lòng gọi điện tới tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của Công ty Luật LVN để gặp luật sư tư vấn và chuyên viên pháp lý.

Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại (Công ty Luật TNHH LVN)

Để được giải đáp thắc mắc về: Mức hưởng chế độ ốm đau
Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900.0191

Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp.
Vui lòng click tại đây

CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG

 Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm
– Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân

Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900.0191

hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Emailcho chúng tôi, Luật LVN luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Cám ơn các bạn đã truy cập website của chúng tôi, để được tư vấn trực tiếp xin vui lòng liên hệ Hotline: 1900.0191. Sau đây sẽ là nội dung bài viết:

Tóm tắt tình huống

 Chào luật sư. Mẹ tôi 80 tuổi, không có lương hưu và không có trợ cấp xã hội, không có BHXH, hàng tháng chỉ hưởng tiền tuất của bố tôi 520.000/ tháng. Vậy mẹ tôi có được hưởng chính sách người cao tuổi không? Xin cảm ơn.
Người gửi: Bằng Tước
Bài viết liên quan:
– Người cao tuổi thuộc hộ nghèo có được hưởng trợ cấp hàng tháng không?
– Hồ sơ thủ tục để được tiếp nhận vào cơ sở bảo trợ xã hội đối với người cao tuổi?
– Chế độ chính sách đối với người cao tuổi không có lương hưu như thế nào?
– Có phải người cao tuổi nào cũng được hưởng trợ cấp khi đủ 60 tuổi?
– Người cao tuổi được hưởng những quyền lợi như thế nào?
Tư vấn luật: 1900.0191
Xin chào bạn! Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình tới Luật LVN. Về câu hỏi của bạn, công ty Luật LVN xin tư vấn và hướng dẫn bạn như sau:

1/ Căn cứ pháp lý

– Luật Người cao tuổi 2009.

2/Người cao tuổi được hưởng cả trợ cấp tuổi già và tiền tuất?

Điều 17 Luật Người cao tuổi quy định các trường hợp người cao tuổi được hưởng chính sách bảo trợ xã hội như sau:
Điều 17. Đối tượng được hưởng chính sách bảo trợ xã hội
1. Người cao tuổi thuộc hộ gia đình nghèo không có người có nghĩa vụ và quyền phụng dưỡng hoặc có người có nghĩa vụ và quyền phụng dưỡng những người này đang hưởng chế độ trợ cấp xã hội hằng tháng.  
2. Người từ đủ 80 tuổi trở lên không thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này mà không có lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng trợ cấp xã hội hằng tháng.”
Căn cứ Điều 17 Luật người cao tuổi 2009 thì mẹ bạn không thuộc đối tượng được bảo trợ xã hội đối với người cao tuổi mà chỉ được hưởng một chế độ đó là tiền tuất của bố bạn. Bởi trợ cấp tuất hàng tháng được xác định là trợ cấp bảo hiểm xã hội, do cơ quan bảo hiểm chi trả và quy định trong Luật bảo hiểm xã hội.
Trên đây là tư vấn của công ty Luật LVN về Người cao tuổi được hưởng cả trợ cấp tuổi già và tiền tuất?. Chúng tôi hi vọng rằng quý khách có thể vận dụng các kiến thức kể trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Nếu có vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn quý khách vui lòng gọi điện tới tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của công ty Luật LVN để gặp luật sư tư vấn và chuyên viên pháp lý.
Chuyên viên: Lan Nguyễn

Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại

Để được giải đáp thắc mắc về: Người cao tuổi được hưởng cả trợ cấp tuổi già và tiền tuất?
Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900.0191

Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp.
Vui lòng click tại đây

CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG

 Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm
– Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân

Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900.0191

hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Emailcho chúng tôi, Luật LVN luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Cám ơn các bạn đã truy cập website của chúng tôi, để được tư vấn trực tiếp xin vui lòng liên hệ Hotline: 1900.0191. Sau đây sẽ là nội dung bài viết:

QUỐC HỘI
——-

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
—————

Luật số: 78/2015/QH13

Hà Nội, ngày 19 tháng 06 năm 2015

 

LUẬT NGHĨA VỤ QUÂN SỰ

Căn cứHiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;

Quốchội ban hành Luật nghĩa vụ quân sự.

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điềuchỉnh

Luật này quy định về nghĩa vụ quân sự; nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan,tổ chức, cá nhân và chế độ, chính sách trong việc thực hiện nghĩa vụ quân sự.

Điều 2. Đối tượngáp dụng

Luật này áp dụng đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đếnnghĩa vụ quân sự.

Điều 3. Giải thích từ ngữ

Trong Luật này các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

1. Độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự là độ tuổi công dân thực hiệnnghĩa vụ phục vụ tại ngũ và phục vụ trong ngạch dự bị của Quân đội nhân dân.

2. Đăng ký nghĩa vụ quân sự là việc lập hồ sơ về nghĩa vụ quân sựcủa công dân trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự.

3. Nhập ngũ là việc công dân vào phục vụ có thời hạn trong lực lượngthường trực của Quân đội nhân dân và lực lượng Cảnh sát biển.

4. Xuất ngũ là việc hạ sĩ quan, binh sĩ thôi phục vụ tại ngũtrong Quân đội nhân dân và lực lượng Cảnh sát biển.

5. Hạ sĩ quan, binh sĩ tại ngũ là công dân đang phục vụ trong lựclượng thường trực của Quân đội nhân dân và lực lượng Cảnh sát biển.

6. Hạ sĩ quan, binh sĩ dự bị là công dân đã đăng kýphục vụ trong ngạch dự bị của Quân đội nhân dân.

7. Giải ngạch dự bị là chuyển hạ sĩ quan, binh sĩ dự bị ra khỏi lựclượng dự bị của Quân đội nhân dân.

8. Trốn tránh thực hiện nghĩa vụ quân sự là hành vi không chấphành lệnh gọi đăng ký nghĩa vụ quân sự; lệnh gọi khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự;lệnh gọi nhập ngũ; lệnh gọi tập trung huấn luyện, diễn tập, kiểm tra sẵn sàng độngviên, sẵn sàng chiến đấu.

Điều 4. Nghĩa vụquân sự

1. Nghĩa vụ quân sự là nghĩa vụ vẻ vang của công dân phục vụ trongQuân đội nhân dân. Thực hiện nghĩa vụ quân sự bao gồm phục vụ tại ngũ và phục vụtrong ngạch dự bị của Quân đội nhân dân.

2. Công dân trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự, không phân biệtdân tộc, thành phần xã hội, tín ngưỡng, tôn giáo, trình độ học vấn, nghề nghiệp,nơi cư trú phải thực hiện nghĩa vụ quân sự theo quy định của Luật này.

3. Công dân phục vụ trong lực lượng Cảnh sát biển và thực hiệnnghĩa vụ tham gia Công an nhân dân được coi là thực hiện nghĩa vụ quân sự tạingũ.

4. Công dân thuộc một trong các trường hợp sau đây được công nhận hoànthành nghĩa vụ quân sự tại ngũ trong thời bình:

a) Dân quân tự vệ nòng cốt đã hoàn thành nghĩa vụ tham gia dân quân tự vệ,trong đó có ít nhất 12 tháng làm nhiệm vụ dân quân tự vệ thường trực;

b) Hoàn thành nhiệm vụ tham gia Công an xã liên tục từ đủ 36 tháng trởlên;

c) Cán bộ, công chức, viên chức, sinh viên tốt nghiệp đại học trở lên,đã được đào tạo và phong quân hàm sĩ quan dự bị;

d) Thanh niên đã tốt nghiệp đại học, cao đẳng, trung cấp tình nguyện phụcvụ tại đoàn kinh tế – quốc phòng từ đủ 24 tháng trở lên theo Đề ándo Thủ tướng Chính phủ quyết định;

đ) Công dân phục vụ trên tàu kiểm ngư từ đủ 24 tháng trở lên.

Điều 5. Trách nhiệmcủa cơ quan, tổ chức, cá nhân và gia đình trong thực hiện nghĩa vụ quân sự

Cơ quan, tổ chức, cá nhân và gia đình có trách nhiệm giáo dục, động viênvà tạo điều kiện cho công dân thực hiện nghĩa vụ quân sự.

Điều 6. Nghĩa vụphục vụ tại ngũ

1. Công dân nam trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự có nghĩa vụ phụcvụ tại ngũ trong Quân đội nhân dân.

2. Công dân nữ trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự trong thời bìnhnếu tự nguyện và quân đội có nhu cầu thì được phục vụ tại ngũ.

Điều 7. Nghĩa vụphục vụ trong ngạch dự bị

1. Công dân nam trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự có nghĩa vụ phụcvụ trong ngạch dự bị bao gồm các trường hợp sau đây:

a) Hết độ tuổi gọi nhập ngũ nhưng chưa phục vụ tại ngũ;

b) Thôi phục vụ tại ngũ;

c) Thôi phục vụ trong Công an nhân dân.

2. Công dân nữ trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự có ngành, nghềchuyên môn phù hợp yêu cầu của Quân đội nhân dân.

Chính phủ quy định ngành, nghề chuyên môn tại khoản này.

Điều 8. Chức vụ, cấpbậc quân hàm của hạ sĩ quan, binh sĩ

1. Chức vụ của hạ sĩ quan, binh sĩ:

a) Phó trung đội trưởng và tương đương;

b) Tiểu đội trưởng và tương đương;

c) Phó tiểu đội trưởng và tương đương;

d) Chiến sĩ.

2. Cấp bậc quân hàm của hạ sĩ quan, binh sĩ:

a) Thượng sĩ;

b) Trung sĩ;

c) Hạ sĩ;

d) Binh nhất;

đ) Binh nhì.

3. Hạ sĩ quan, binh sĩ tại ngũ và hạ sĩ quan, binh sĩ dự bị được phong,thăng cấp bậc quân hàm tương ứng với chức vụ; có thành tích xuất sắc trong thựchiện nhiệm vụ thì được thăng quân hàm trước thời hạn; có thành tích đặc biệt xuấtsắc thì được xét thăng quân hàm vượt bậc.

4. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định phong, thăng, giáng, tước cấp bậcquân hàm; bổ nhiệm chức vụ, giáng chức, cách chức; quy định chức vụ tương đươngvà cấp bậc quân hàm cao nhất đối với chức vụ của hạ sĩ quan, binh sĩ quy định tạikhoản 1 và khoản 2 Điều này.

Điều 9. Quyền vànghĩa vụ của hạ sĩ quan, binh sĩ

1. Hạ sĩ quan, binh sĩ được Nhà nước bảo đảm chế độ, chính sách ưu đãiphù hợp với tính chất hoạt động của Quân đội nhân dân.

2. Hạ sĩ quan, binh sĩ có nghĩa vụ:

a) Tuyệt đối trung thành với Tổ quốc, Nhân dân, với Đảng và Nhà nước Cộnghòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;

b) Sẵn sàng chiến đấu, hy sinh bảo vệ độc lập, chủ quyền, thống nhất,toàn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc; bảo vệ Nhân dân, Đảng, Nhà nước và chế độ xã hộichủ nghĩa; hoàn thành mọi nhiệm vụ được giao và thực hiện nghĩa vụ quốc tế;

c) Bảo vệ tài sản và lợi ích của Nhà nước, cơ quan, tổ chức; bảo vệ tínhmạng, tài sản, quyền và lợi ích hợp pháp của Nhân dân; tham gia bảo vệ an ninhquốc gia và trật tự, an toàn xã hội theo quy định của pháp luật;

d) Chấp hành nghiêm đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luậtcủa Nhà nước, Điều lệnh, Điều lệ của Quân đội nhân dân;

đ) Học tập chính trị, quân sự, văn hóa, khoa học, kỹ thuật,nghiệp vụ; rèn luyện tính tổ chức, ý thức kỷ luật và thể lực; nâng cao bản lĩnhchính trị, bản lĩnh chiến đấu.

Điều 10. Các hànhvi bị nghiêm cấm

1. Trốn tránh thực hiện nghĩa vụ quân sự.

2. Chống đối, cản trở việc thực hiện nghĩa vụ quân sự.

3. Gian dối trong khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự.

4. Lợi dụng chức vụ, quyền hạn làm trái quy định về nghĩa vụ quân sự.

5. Sử dụng hạ sĩ quan, binh sĩ trái quy định của pháp luật.

6. Xâm phạm thân thể, sức khỏe; xúc phạm danh dự, nhân phẩm của hạ sĩquan, binh sĩ.

Chương II

ĐĂNG KÝ NGHĨA VỤ QUÂN SỰ VÀ QUẢN LÝ CÔNG DÂNTRONG ĐỘ TUỔI THỰC HIỆN NGHĨA VỤ QUÂN SỰ

Điều 11. Nguyên tắcđăng ký nghĩa vụ quân sự và quản lý công dân trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụquân sự

1. Đúng đối tượng, trình tự thủ tục, chế độ chính sách theo quy định củapháp luật.

2. Thống nhất, công khai, minh bạch, thuận lợi cho công dân.

3. Quản lý chặt chẽ, nắm chắc số lượng, chất lượng, nhân thân của côngdân trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự.

4. Mọi thay đổi về cư trú của công dân trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụquân sự phải được đăng ký và quản lý theo quy định của pháp luật.

Điều 12. Đối tượngđăng ký nghĩa vụ quân sự

1. Công dân nam đủ 17 tuổi trở lên.

2. Công dân nữ quy định tại khoản 2 Điều 7 của Luật này đủ 18 tuổi trởlên.

Điều 13. Đối tượngkhông được đăng ký nghĩa vụ quân sự

1. Công dân thuộc một trong các trường hợp sau đây không được đăng kýnghĩa vụ quân sự:

a) Đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự; đang chấp hành hình phạt tù, cảitạo không giam giữ, quản chế hoặc đã chấp hành xong hình phạt tù nhưng chưa đượcxóa án tích;

b) Đang bị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn (sau đâygọi chung là cấp xã) hoặc đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc,cơ sở cai nghiện bắt buộc;

c) Bị tước quyền phục vụ trong lực lượng vũ trang nhân dân.

2. Khi hết thời hạn áp dụng các biện pháp quy định tại khoản 1 Điều này,công dân được đăng ký nghĩa vụ quân sự.

Điều 14. Đối tượngmiễn đăng ký nghĩa vụ quân sự

Người khuyết tật, người mắc bệnh hiểm nghèo, bệnh tâm thần hoặc bệnh mãntính theo quy định của pháp luật.

Điều 15. Cơ quanđăng ký nghĩa vụ quân sự

1. Ban Chỉ huy quân sự cấp xã thực hiện đăng ký nghĩa vụ quân sự chocông dân cư trú tại địa phương.

2. Ban Chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức ở cơ sở thực hiện đăng ký nghĩavụ quân sự cho công dân làm việc, học tập tại cơ quan, tổ chức và tổng hợp báocáo Ban Chỉ huy quân sự huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và đơn vịhành chính tương đương (sau đây gọi chung là cấp huyện) nơi cơ quan, tổ chức đặttrụ sở; trường hợp cơ quan, tổ chức không có Ban Chỉ huy quân sự ở cơ sở thìngười đứng đầu hoặc người đại diện hợp pháp của cơ quan, tổ chức có trách nhiệmtổ chức cho công dân thực hiện đăng ký nghĩa vụ quân sự tại nơi cư trú.

Điều 16. Đăng kýnghĩa vụ quân sự lần đầu

1. Tháng một hằng năm, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã,người đứng đầu hoặc người đại diện hợp pháp của cơ quan, tổ chức báocáo Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện danh sách công dân nam đủ 17 tuổi trong nămvà công dân nam trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự chưa đăng ký nghĩa vụquân sự.

2. Tháng tư hằng năm, Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện ra lệnhgọi công dân quy định tại khoản 1 Điều này để đăng ký nghĩa vụ quân sự lần đầu.

3. Công dân đăng ký nghĩa vụ quân sự lần đầu phải trực tiếp đăng ký tạicơ quan đăng ký nghĩa vụ quân sự quy định tại Điều 15 của Luật này.

Điều 17. Đăng ký nghĩavụ quân sự bổ sung; khi thay đổi nơi cư trú hoặc nơi làm việc, học tập; tạm vắng;đăng ký miễn gọi nhập ngũ trong thời chiến

1. Đăng ký nghĩa vụ quân sự bổ sung:

Công dân đã đăng ký nghĩa vụ quân sự khi thay đổi chức vụ công tác,trình độ học vấn, trình độ chuyên môn, tình trạng sức khỏe và thông tin khác cóliên quan đến nghĩa vụ quân sự phải đăng ký bổ sung tại cơ quan đăng ký nghĩa vụquân sự.

2. Đăng ký nghĩa vụ quân sự khi thay đổi nơi cư trú hoặc nơi làm việc, họctập:

a) Công dân đã đăng ký nghĩa vụ quân sự khi thay đổi nơi cư trú hoặc nơilàm việc, học tập phải đến cơ quan đã đăng ký nghĩa vụ quân sự làm thủ tục chuyểnđăng ký nghĩa vụ quân sự; trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày đến nơicư trú hoặc nơi làm việc, học tập mới phải đến cơ quan đăng ký nghĩa vụ quân sựđể đăng ký chuyển đến;

b) Công dân đã đăng ký nghĩa vụ quân sự được gọi vào học tập tại các trườngthuộc cơ sở giáo dục nghề nghiệp, cơ sở giáo dục đại học thuộc hệ thống giáo dụcquốc dân phải đến cơ quan đã đăng ký nghĩa vụ quân sự làm thủ tục chuyển đăngký nghĩa vụ quân sự đến cơ sở giáo dục; sau khi thôi học phải làm thủ tục chuyểnđăng ký nghĩa vụ quân sự về nơi cư trú hoặc nơi làm việc mới. Người đứng đầu cơsở giáo dục có trách nhiệm tổ chức cho công dân đăng ký nghĩa vụ quân sự vàchuyển đăngký nghĩa vụ quân sự.

3. Đăng ký nghĩa vụ quân sự tạm vắng:

Công dân đã đăng ký nghĩa vụ quân sự, nếu đi khỏi nơi cư trú hoặc nơilàm việc, học tập từ 03 tháng trở lên phải đến nơi đăng ký nghĩa vụ quân sự đểđăng ký nghĩa vụ quân sự tạm vắng; khi trở về nơi cư trú hoặc nơi làm việc, họctập trong thời hạn 10 ngày làm việc phải đăng ký lại.

4. Công dân thuộc diện miễn gọi nhập ngũ trong thời chiến được đăng kýtheo quy định của Chính phủ.

Điều 18. Đăng kýphục vụ trong ngạch dự bị

1. Công dân nam quy định tại điểm a khoản 1 Điều 7 của Luật này.

2. Công dân nữ quy định tại khoản 2 Điều 7 của Luật này.

3. Công dân trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự thuộcmột trong các trường hợp sau đây:

a) Hạ sĩ quan, binh sĩ xuất ngũ;

b) Quân nhân chuyên nghiệp, công nhân, viên chức quốc phòng thôi phục vụtrong Quân đội nhân dân và thôi phục vụ trong lực lượng Cảnh sát biển;

c) Công dân thôi phục vụ trong Công an nhân dân.

Điều 19. Đưa ra khỏidanh sách đăng ký nghĩa vụ quân sự

1. Công dân được đưa ra khỏi danh sách đăng ký nghĩa vụ quân sựtrongtrường hợp sau đây:

a) Chết;

b) Hết độ tuổi phục vụ trong ngạch dự bị;

c) Trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 13 hoặc Điều 14 củaLuật này.

2. Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày có xác nhận của cấp có thẩm quyền,Ban Chỉ huy quân sự cấp xã, cơ quan, tổ chức có công dân quy định tại khoản 1Điều này phải báo cáo Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện quyết định.

Điều 20. Trách nhiệm,quyền hạn của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong đăng ký nghĩa vụ quân sự và quảnlý công dân trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự

1. Chính phủ quy định chi tiết trình tự, thủ tục đăng ký nghĩa vụ quân sự.

2. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng có trách nhiệm tổ chức chỉ đạo, hướng dẫn việcđăng ký nghĩa vụ quân sự, quy định hệ thống mẫu biểu đăng ký nghĩa vụ quân sự,chế độ báo cáo, chế độ kiểm tra việc đăng ký nghĩa vụ quân sự; quản lý công dântrong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự; xây dựng và quản lý thống nhất cơ sởdữ liệu nghĩa vụ quân sự.

3. Ủyban nhân dân các cấp có tráchnhiệm chỉ đạo thực hiện việc đăng ký nghĩa vụ quân sự và quản lý công dân trongđộ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự ở địa phương theo quy định của pháp luật.

4. Cơ quan quân sự cấp huyện, cấp xã trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạncó trách nhiệm:

a) Tổ chức thực hiện đăng ký nghĩa vụ quân sự và cấp giấy chứng nhậnđăng ký nghĩa vụ quân sự;

b) Chủ trì, phối hợp với cơ quan liên quan quản lý công dân trong độ tuổithực hiện nghĩa vụ quân sự.

5. Cơ quan công an cấp huyện, cấp xã trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạncó trách nhiệm:

a) Kịp thời thông báo cho Ban Chỉ huy quân sự cùng cấp nơi công dântrong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự đang cư trú về việc họ bị truy cứutrách nhiệm hình sự;

b) Thông báo cho Ban Chỉ huy quân sự cùng cấp thay đổi về nơi thườngtrú, tạm vắng, tạm trú, lưu trú của công dân trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụquân sự để quản lý việc đăng ký nghĩa vụ quân sự;

c) Phối hợp với cơ quan quân sự địa phương và cơ quan liên quan khác kiểmtra, xử lý những người vi phạm quy định về đăng ký nghĩa vụ quân sự.

6. Cơ quan, tổ chức có trách nhiệm phối hợp với cơ quan quân sự cùng cấpthực hiện quy định về đăng ký nghĩa vụ quân sự và quản lý công dân trong độ tuổithực hiện nghĩa vụ quân sự.

Chương III

PHỤC VỤ CỦA HẠ SĨ QUAN, BINH SĨ TẠI NGŨ VÀ HẠSĨ QUAN, BINH SĨ DỰ BỊ

Mục 1: PHỤC VỤ CỦA HẠ SĨ QUAN, BINH SĨ TẠINGŨ

Điều 21. Thời hạnphục vụ tại ngũ của hạ sĩ quan, binh sĩ

1. Thời hạn phục vụ tại ngũ trong thời bình của hạ sĩ quan, binh sĩ là24 tháng.

2. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng được quyết định kéo dài thời hạn phục vụ tạingũ của hạ sĩ quan, binh sĩ nhưng không quá 06 tháng trong trườnghợp sau đây:

a) Để bảo đảm nhiệm vụ sẵn sàng chiến đấu;

b) Đang thực hiện nhiệm vụ phòng, chống thiên tai, dịch bệnh, cứu hộ, cứunạn.

3. Thời hạn phục vụ của hạ sĩ quan, binh sĩ trong tìnhtrạng chiến tranh hoặc tình trạng khẩn cấp về quốc phòng được thực hiện theo lệnhtổng động viên hoặc động viên cục bộ.

Điều 22. Cách tính thờigian phục vụ tại ngũ của hạ sĩ quan, binh sĩ

1. Thời gian phục vụ tại ngũ của hạ sĩ quan, binh sĩ được tính từ ngàygiao, nhận quân; trong trường hợp không giao, nhận quân tập trung thì tính từngày đơn vị Quân đội nhân dân tiếp nhận đến khi được cấp có thẩm quyền quyết địnhxuất ngũ.

2. Thời gian đào ngũ, thời gian chấp hành hình phạt tù tại trại giamkhông được tính vào thời gian phục vụ tại ngũ.

Điều 23. Phục vụ củahạ sĩ quan, binh sĩ có trình độ chuyên môn, kỹ thuật

1. Hạ sĩ quan, binh sĩ có trình độ chuyên môn, kỹ thuật khi thực hiệnnghĩa vụ quân sự được ưu tiên sử dụng vào vị trí công tác phù hợp với nhu cầu củaquân đội theo quy định của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng.

2. Hạ sĩ quan, binh sĩ sau khi hết thời hạn phục vụ tại ngũ hoặc đang phụcvụ trong ngạch dự bị có đủ tiêu chuẩn đáp ứng yêu cầu của quân đội, nếu tự nguyệnvà quân đội có nhu cầu thì được tuyển chọn chuyển sang phục vụ theo chế độ củasĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp hoặc công nhân, viên chức quốc phòng theo quyđịnh của pháp luật.

Mục 2: PHỤC VỤ CỦA HẠ SĨ QUAN, BINH SĨ DỰ BỊ

Điều 24. Hạng của hạsĩ quan, binh sĩ dự bị

1. Hạ sĩ quan, binh sĩ dự bị được chia thành hạ sĩ quan, binh sĩ dự bị hạngmột và binh sĩ dự bị hạng hai.

2. Hạ sĩ quan, binh sĩ dự bị hạng một:

a) Hạ sĩ quan, binh sĩ xuất ngũ đã phục vụ tại ngũ đủ 06 tháng trở lên;

b) Hạ sĩ quan, binh sĩ xuất ngũ đã qua chiến đấu;

c) Công dân nam thôi phục vụ trong Công an nhân dân, đã có thờigian phục vụ từ 20 tháng trở lên;

d) Công dân nam là quân nhân chuyên nghiệp thôi phục vụ tại ngũ;

đ) Công dân nam là công nhân, viên chức quốc phòng được chuyển chế độ từhạ sĩ quan, binh sĩ đã thôi việc;

e) Dân quân tự vệ nòng cốt đã hoàn thành nghĩa vụ tham gia dân quân tự vệ,trong đó có ít nhất 12 tháng làm nhiệm vụ dân quân tự vệ thường trực hoặc đãqua huấn luyện tập trung đủ 03 tháng trở lên;

g) Công dân là binh sĩ dự bị hạng hai đã qua huấn luyện tập trung đủ 06tháng trở lên;

h) Công dân hoàn thành nhiệm vụ tham gia Công an xã liên tục từ đủ 36tháng trở lên.

3. Binh sĩ dự bị hạng hai:

a) Công dân nam là binh sĩ xuất ngũ, đã phục vụ tại ngũ dưới 06 tháng;

b) Công nhân, viên chức quốc phòng không thuộc đối tượng quy định tại điểmđ khoản 2 Điều này đã thôi việc;

c) Công dân nam thôi phục vụ trong Công an nhân dân đã có thời gian phụcvụ dưới 12 tháng;

d) Công dân nam hết độ tuổi gọi nhập ngũ chưa phục vụ tại ngũ và thực hiệnnghĩa vụ tham gia Công an nhân dân;

đ) Công dân nữ đã đăng ký nghĩa vụ quân sự theo quy định tại khoản 2 Điều12 của Luật này.

Điều 25. Độ tuổi phụcvụ của hạ sĩ quan, binh sĩ dự bị

Độ tuổi phục vụ trong ngạch dự bị của hạ sĩ quan, binh sĩ được quy địnhnhư sau:

1. Công dân nam đến hết 45 tuổi;

2. Công dân nữ đến hết 40 tuổi.

Điều 26. Nhóm tuổiphục vụ của hạ sĩ quan, binh sĩ dự bị

1. Tuổi phục vụ của hạ sĩ quan, binh sĩ dự bị được chia thành hai nhómnhư sau:

1. Nhóm A: Công dân nam đến hết 35 tuổi, công dân nữ đến hết 30 tuổi;

2. Nhóm B: Công dân nam từ 36 tuổi đến hết 45 tuổi, công dân nữ từ 31 tuổiđến hết 40 tuổi.

Điều 27. Huấn luyện,diễn tập, kiểm tra sẵn sàng động viên, sẵn sàng chiến đấu đối vớihạ sĩ quan, binh sĩ dự bị

1. Đối với hạ sĩ quan, binh sĩ dự bị hạng một:

a) Phải tham gia huấn luyện, diễn tập, kiểm tra sẵn sàng động viên, sẵnsàng chiến đấu trong đơn vị dự bị động viên với tổng thời gian không quá 12tháng;

b) Thủ tướng Chính phủ quyết định số lượng hạ sĩ quan, binh sĩ dự bị hạngmột được gọi tập trung huấn luyện, diễn tập, kiểm tra sẵn sàng động viên, sẵnsàng chiến đấu hằng năm;

c) Căn cứ quyết định của Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng Bộ Quốc phòngquyết định phân bổ chỉ tiêu cho các đơn vị quân đội; quy định số lần và thờigian huấn luyện của mỗi lần; giữa các lần huấn luyện, được gọi hạ sĩ quan, binhsĩ dự bị tập trung để kiểm tra sẵn sàng động viên, sẵn sàng chiến đấu trongthời gian không quá 07 ngày; trường hợp cần thiết được quyền giữ hạ sĩ quan,binh sĩ dự bị ở lại huấn luyện thêm không quá 02 tháng nhưng tổng số thời giankhông vượt quá thời gian quy định tại điểm a khoản 1 Điều này.

2. Việc huấn luyện đối với binh sĩ dự bị hạng hai do Chính phủ quy định.

Điều 28. Kiểm trasức khỏeđối vớihạ sĩ quan, binh sĩ dự bị

1. Hạ sĩ quan, binh sĩ dự bị đã biên chế vào đơn vị dự bị động viên trướckhi tập trung huấn luyện, diễn tập được kiểm tra sức khỏe.

2. Ủyban nhân dân cấp huyện chỉ đạophòng y tế phối hợp với cơ quan liên quan tổ chức kiểm tra sức khỏeđối với hạ sĩ quan, binh sĩ dự bị.

Điều 29. Giải ngạchdự bị

Hạ sĩ quan, binh sĩ dự bị hết độ tuổi hoặc không còn đủ sức khỏephục vụ trong ngạch dự bị thì được giải ngạch theo quyết định của Chỉ huy trưởngBan Chỉ huy quân sự cấp huyện.

Chương IV

NHẬP NGŨ VÀ XUẤT NGŨ TRONG THỜI BÌNH

Mục 1: GỌI CÔNG DÂN NHẬP NGŨ

Điều 30. Độ tuổi gọinhập ngũ

Công dân đủ 18 tuổi được gọi nhập ngũ; độ tuổi gọi nhập ngũ từ đủ 18 tuổiđến hết 25 tuổi; công dân được đào tạo trình độ cao đẳng, đại học đã được tạmhoãn gọi nhập ngũ thì độ tuổi gọi nhập ngũ đến hết 27 tuổi.

Điều 31. Tiêu chuẩncông dân được gọi nhập ngũ và thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân

1. Công dân được gọi nhập ngũ khi có đủ các tiêu chuẩn sau đây:

a) Lý lịch rõ ràng;

b) Chấp hành nghiêm đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luậtcủa Nhà nước;

c) Đủ sức khỏe phục vụ tại ngũ theo quy định;

d) Có trình độ văn hóa phù hợp.

2. Tiêu chuẩn công dân được gọi thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhândân theo quy định tại Điều 7 của Luật Công an nhân dân.

Điều 32. Công nhậnbinh sĩ tại ngũ

Công dân đến 17 tuổi, có nguyện vọng phục vụ lâu dài trong Quân đội nhândân, có đủ tiêu chuẩn theo quy định của pháp luật, đang học tập tại nhà trườngquân đội thì được công nhận là binh sĩ tại ngũ.

Điều 33. Số lần, thời điểmgọi công dân nhập ngũ và thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân trong năm

Hằng năm, gọi công dân nhập ngũ và thực hiện nghĩa vụ tham gia Công annhân dân một lần vào tháng hai hoặc tháng ba; trường hợp cần thiết vì lý do quốcphòng, an ninh thì được gọi công dân nhập ngũ và thực hiện nghĩa vụ tham giaCông an nhân dân lần thứ hai. Đối với địa phương có thảm họa hoặc dịch bệnhnguy hiểm thì được điều chỉnh thời gian gọi nhập ngũ và thực hiện nghĩa vụ thamgia Công an nhân dân.

Điều 34. Thẩm quyềnquyết định việc gọi công dân nhập ngũ và thực hiện nghĩa vụ tham gia Công annhân dân

1. Thủ tướng Chính phủ quyết định thời gian, số lượng gọi công dân nhậpngũ và thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân đối với tỉnh, thành phố trựcthuộc trung ương (sau đây gọi chung là cấp tỉnh); quyết định gọi công dân nhậpngũ và thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân lần thứ hai; quyết định điềuchỉnh số lượng, thời gian gọi công dân nhập ngũ và thực hiện nghĩa vụ tham giaCông an nhân dân đối với cấp tỉnh theo quy định tại Điều 33 của Luật này.

2. Căn cứ vào quyết định của Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng Bộ Quốcphòng, Bộ trưởng Bộ Công an quyết định số lượng gọi công dân nhập ngũ và thựchiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân cho đơn vị thuộc quyền ở từng địaphương cấp tỉnh.

3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định giao số lượnggọi công dân nhập ngũ và thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân cho địaphương cấp huyện.

4. Chỉ huy trưởng cơ quan quân sự cấp tỉnh, cấp huyện, Giám đốc Công ancấp tỉnh, Trưởng Công an cấp huyện có trách nhiệm tham mưu cho Chủ tịch Ủy bannhân dân cùng cấp trong việc giao số lượng gọi công dân nhập ngũ và thực hiệnnghĩa vụ tham gia Công an nhân dân cho địa phương cấp huyện, cấp xã và cơ quan,tổ chức trên địa bàn; chỉ đạo tuyển chọn công dân nhập ngũ và thực hiện nghĩa vụtham gia Công an nhân dân.

5. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định giao số lượnggọi công dân nhập ngũ và thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân cho địaphương cấp xã và cơ quan, tổ chức trên địa bàn; quyết định danh sách công dân gọinhập ngũ và thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân theo đề nghị của Hội đồngnghĩa vụ quân sự cùng cấp.

6. Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện ra lệnh gọi từng côngdân nhập ngũ; Trưởng Công an cấp huyện ra lệnh gọi từng công dân thực hiện nghĩavụ tham gia Công an nhân dân. Lệnh gọi nhập ngũ, gọi thực hiện nghĩa vụ thamgia Công an nhân dân phải được giao cho công dân trước thời gian ghi tronglệnh 15 ngày.

Điều 35. Trách nhiệmcủa cơ quan, tổ chức, cá nhân trong tuyển chọn, gọi công dân nhập ngũ và thựchiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân

1. Ủyban nhân dân các cấp, cơ quan,tổ chức có trách nhiệm thực hiện tuyển chọn, gọi công dân nhập ngũ và thực hiệnnghĩa vụ tham gia Công an nhân dân bảo đảm dân chủ, công bằng, công khai, đủ sốlượng, đúng đối tượng, tiêu chuẩn, thời gian theo quy định của pháp luật; bảo đảmcho công dân được gọi nhập ngũ và thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dâncó mặt đúng thời gian, địa điểm.

2. Ủyban nhân dân cấp huyện có tráchnhiệm tổ chức giao công dân được gọi nhập ngũ và thực hiện nghĩa vụ tham giaCông an nhân dân cho các đơn vị nhận quân và tổ chức lễ giao nhận quân theođúng quy định.

3. Ủyban nhân dân cấp xã, cơ quan, tổchức có trách nhiệm công khai số lượng, đối tượng, tiêu chuẩn gọi nhập ngũ;danh sách công dân đủ điều kiện nhập ngũ và thực hiện nghĩa vụ tham gia Công annhân dân; danh sách công dân được gọi nhập ngũ và thực hiện nghĩa vụ tham giaCông an nhân dân; danh sách tạm hoãn gọi nhập ngũ, miễn gọi nhập ngũ tại trụ sởỦyban nhân dân cấp xã, cơ quan, tổ chức.

4. Đơn vị nhận quân có trách nhiệm phối hợp với Ủy ban nhân dâncác cấp thực hiện việc tuyển chọn, gọi công dân nhập ngũ và thực hiện nghĩa vụtham gia Công an nhân dân.

5. Công dân được gọi nhập ngũ và thực hiện nghĩa vụ tham gia Công annhân dân phải có mặt đúng thời gian và địa điểm ghi trong lệnh; trường hợp cólý do chính đáng mà không thể đến đúng thời gian, địa điểm thì phải có xác nhậncủa Ủyban nhân dân cấp xã nơi cư trú hoặc cơ quan, tổ chức nơi làm việc, học tậpvà báo cáo Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy quân sự, Trưởng Công an cấp huyện.

Điều 36. Hội đồngnghĩa vụ quân sự

1. Ủyban nhân dân các cấp thành lậpHội đồng nghĩa vụ quân sự để giúp Ủy ban nhân dân cùng cấp thực hiệnpháp luật về nghĩa vụ quân sự.

2. Thành phần của Hội đồng nghĩa vụ quân sự các cấp:

a) Hội đồng nghĩa vụ quân sự cấp tỉnh, cấp huyện gồm:

Chủ tịch Hội đồng nghĩa vụ quân sự là Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấptỉnh, cấp huyện;

Phó Chủ tịch thường trực Hội đồng nghĩa vụ quân sự là Chỉ huy trưởng cơquan quân sự cấp tỉnh, cấp huyện;

Phó Chủ tịch Hội đồng nghĩa vụ quân sự là Giám đốc Công an cấp tỉnh, TrưởngCông an cấp huyện;

Các ủy viên Hội đồng nghĩa vụ quân sự là người đứng đầu Ủy banMặt trận Tổ quốc Việt Nam, Liên đoàn lao động Việt Nam, Đoàn thanh niên cộng sảnHồ Chí Minh, Hội liên hiệp phụ nữ Việt Nam, Hội nông dân Việt Nam, Hội cựu chiếnbinh Việt Nam và một số cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân do Chủ tịchỦyban nhân dân cùng cấp quyết định;

b) Hội đồng nghĩa vụ quân sự cấp xã gồm:

Chủ tịch Hội đồng nghĩa vụ quân sự là Chủ tịch Ủy ban nhân dân;

Phó Chủ tịch thường trực Hội đồng nghĩa vụ quân sự là Chỉ huy trưởng Banchỉ huy quân sự;

Phó Chủ tịch Hội đồng nghĩa vụ quân sự là Trưởng Công an;

Các ủy viên Hội đồng nghĩa vụ quân sự là người đứng đầu Ủy banMặt trận Tổ quốc Việt Nam, Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh, Hội liên hiệpphụ nữ Việt Nam, Hội cựu chiến binh Việt Nam, Y tế; công chức tư pháp – hộ tịch,tài chính – kế toán và một số thành viên khác do Chủ tịch Ủy bannhân dân quyết định.

3. Hội đồng nghĩa vụ quân sự làm việc theo nguyên tắc tập thể; chịutrách nhiệm trước Ủy ban nhân dân cùng cấp về việc thực hiệnnghĩa vụ quân sự tại địa phương; nghị quyết của Hội đồng phải được quá nửa tổngsố thành viên biểu quyết tán thành.

Điều 37. Nhiệm vụ củaHội đồng nghĩa vụ quân sự cấp tỉnh

1. Giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo kiểm tra, đôn đốc cơ quan,tổ chức thực hiện việc đăng ký nghĩa vụ quân sự và quản lý công dân trong độ tuổithực hiện nghĩa vụ quân sự; chuẩn bị cho công dân phục vụ tại ngũ, kế hoạch tuyểnchọn gọi công dân nhập ngũ và thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân; huấnluyện hạ sĩ quan, binh sĩ dự bị và thực hiện các chế độ, chính sách đối với hạsĩ quan, binh sĩ trên địa bàn; chỉ đạo, hướng dẫn hoạt động của Hội đồng nghĩavụ quân sự cấp huyện.

2. Giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét và giải quyếtkhiếu nại, tố cáo của công dân trong việc thực hiện pháp luật về nghĩa vụ quânsự.

Điều 38. Nhiệm vụcủa Hội đồng nghĩa vụ quân sự cấp huyện

1. Giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện nhiệm vụ tuyển chọncông dân nhập ngũ và thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân; chỉ đạo Ủy bannhân dân cấp xã tổ chức thực hiện quy định của pháp luật về nghĩa vụ quân sự vàchỉ đạo, hướng dẫn hoạt động của Hội đồng nghĩa vụ quân sự cấp xã.

2. Báo cáo Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định công dânđược gọi nhập ngũ, tạm hoãn gọi nhập ngũ và miễn gọi nhập ngũ, miễn thực hiệnnghĩa vụ quân sự và thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân.

3. Giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện tổ chức bàn giao công dân được gọinhập ngũ, thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân cho các đơn vị quân đội,cảnh sát biển và công an; tổ chức tiếp nhận hạ sĩ quan, binh sĩ xuất ngũ.

4. Giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện kiểm tra, hướng dẫn cơ quan, tổchức liên quan trong việc thực hiện chính sách hậu phương quân đội và quản lýcông dân trong diện thực hiện nghĩa vụ quân sự ở địa phương.

5. Giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện xem xét, giải quyếtkhiếu nại, tố cáo trong việc thực hiện pháp luật về nghĩa vụ quânsự.

Điều 39. Nhiệm vụ củaHội đồng nghĩa vụ quân sự cấp xã

1. Giúp Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức tuyên truyền, phổ biến phápluật về nghĩa vụ quân sự; tổ chức cho công dân đăng ký nghĩa vụ quân sự và khámsức khỏe.

2. Báo cáo Ủy ban nhân dân cấp xã và Hội đồng nghĩa vụquân sự cấp huyện danh sách công dân được gọi nhập ngũ, tạm hoãn gọi nhập ngũ,miễn gọi nhập ngũ và thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân.

3. Tổ chức cho công dân thực hiện lệnh gọi nhập ngũ và thực hiện nghĩa vụtham gia Công an nhân dân; lệnh gọi tập trung huấn luyện, diễn tập, lệnh kiểmtra sẵn sàng động viên, sẵn sàng chiến đấu.

4. Giúp Ủy ban nhân dân cấp xã kiểm tra, hướng dẫn cơ quan, tổ chứcliên quan trong việc thực hiện chính sách hậu phương quân đội và quản lý côngdân trong diện thực hiện nghĩa vụ quân sự ở địa phương.

5. Giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã xem xét, giải quyết khiếunại, tố cáo trong việc thực hiện pháp luật về nghĩa vụ quân sự.

Điều 40. Khám sứckhỏe cho công dân gọi nhập ngũ và thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân

1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thành lậpHội đồng khám sức khỏe theo đề nghị của phòng y tế cùng cấp.

2. Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện ra lệnh gọi khám sức khỏecho công dân trong diện gọi nhập ngũ; Trưởng Công an cấp huyện ra lệnh gọi khámsức khỏe cho công dân trong diện gọi thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhândân. Lệnh gọi khám sức khỏe phải được giao cho công dân trước thời điểm khám sứckhỏe 15 ngày.

3. Hội đồng khám sức khỏe cấp huyện tổ chức khám sức khỏe cho công dântrong diện gọi nhập ngũ và gọi thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân;trường hợp cần thiết, quyết định việc xét nghiệm cận lâm sàng, bao gồm xét nghiệmphát hiện ma túy, HIV; bảo đảm chính xác và chịu trách nhiệm về kếtquả khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự.

4. Thời gian khám sức khỏe từ ngày 01 tháng 11 đến hết ngày 31 tháng12 hằng năm. Thời gian khám sức khỏe gọi công dân nhập ngũ và thực hiện nghĩa vụtham gia Công an nhân dân lần thứ hai theo quy định tại Điều 33 của Luật này doThủ tướng Chính phủ quyết định.

5. Kết quả phân loại sức khỏe phải được niêm yết công khai tại trụ sở Ủy bannhân dân cấp xã, cơ quan, tổ chức trong thời hạn 20 ngày.

Mục 2: TẠM HOÃN GỌI NHẬP NGŨ VÀ MIỄN GỌI NHẬP NGŨ

Điều 41. Tạm hoãngọi nhập ngũ và miễn gọi nhập ngũ

1. Tạm hoãn gọi nhập ngũ đối với những công dân sau đây:

a) Chưa đủ sức khỏe phục vụ tại ngũ theo kết luận của Hội đồng khám sứckhỏe;

b) Là lao động duy nhất phải trực tiếp nuôi dưỡng thân nhân không còn khảnăng lao động hoặc chưa đến tuổi lao động; trong gia đình bị thiệt hại nặng vềngười và tài sản do tai nạn, thiên tai, dịch bệnh nguy hiểm gây ra được Ủy bannhân dân cấp xã xác nhận;

c) Một con của bệnh binh, người nhiễm chất độc da cam suy giảm khả nănglao động từ 61% đến 80%;

d) Có anh, chị hoặc em ruột là hạ sĩ quan, binh sĩ đang phục vụ tại ngũ;hạ sĩ quan, chiến sĩ thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân;

đ) Người thuộc diện di dân, giãn dân trong 03 năm đầu đến cácxã đặc biệt khó khăn theo dự án phát triển kinh tế – xã hội của Nhà nước do Ủy bannhân dân cấp tỉnh trở lên quyết định;

e) Cán bộ, công chức, viên chức, thanh niên xung phong được điều động đếncông tác, làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn theoquy định của pháp luật;

g) Đang học tại cơ sở giáo dục phổ thông; đang được đào tạo trình độ đạihọc hệ chính quy thuộc cơ sở giáo dục đại học, trình độ cao đẳng hệ chính quythuộc cơ sở giáo dục nghề nghiệp trong thời gian một khóa đào tạocủa một trình độ đào tạo.

2. Miễn gọi nhập ngũ đối với những công dân sau đây:

a) Con của liệt sĩ, con của thương binh hạng một;

b) Một anh hoặc một em trai của liệt sĩ;

c) Một con của thương binh hạng hai; một con của bệnh binh suy giảm khảnăng lao động từ 81% trở lên; một con của người nhiễm chất độc da cam suy giảmkhả năng lao động từ 81 % trở lên;

d) Người làm công tác cơ yếu không phải là quân nhân, Công an nhân dân;

đ) Cán bộ, công chức, viên chức, thanh niên xung phong được điều động đếncông tác, làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệtkhó khăn theo quy định của pháp luật từ 24 tháng trở lên.

3. Công dân thuộc diện tạm hoãn gọi nhập ngũ quy định tại khoản 1 Điềunày, nếu không còn lý do tạm hoãn thì được gọi nhập ngũ.

Công dân thuộc diện được tạm hoãn gọi nhập ngũ hoặc được miễn gọi nhậpngũ quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, nếu tình nguyện thì được xem xéttuyển chọn và gọi nhập ngũ.

4. Danh sách công dân thuộc diện được tạm hoãn gọi nhập ngũ, được miễn gọinhập ngũ phải được niêm yết công khai tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã,cơ quan, tổ chức trong thời hạn 20 ngày.

Điều 42. Thẩm quyềnquyết định tạm hoãn gọi nhập ngũ, miễn gọi nhập ngũ và công nhận hoàn thànhnghĩa vụ quân sự tại ngũ

1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định tạm hoãn gọinhập ngũ và miễn gọi nhập ngũ đối với công dân quy định tại Điều 41 của Luậtnày.

2. Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự cấp huyện quyết định công nhậnhoàn thành nghĩa vụ quân sự tại ngũ đối với công dân quy định tại khoản 4 Điều4 của Luật này.

Mục 3: XUẤT NGŨ

Điều 43. Điều kiệnxuất ngũ

1. Hạ sĩ quan, binh sĩ đã hết thời hạn phục vụ tại ngũ quy định tại khoản1 và khoản 2 Điều 21 của Luật này thì được xuất ngũ.

2. Hạ sĩ quan, binh sĩ tại ngũ có thể được xuất ngũ trước thời hạn khiđược Hội đồng giám định y khoa quân sự kết luận không đủ sức khỏe để tiếp tụcphục vụ tại ngũ hoặc các trường hợp quy định tại điểm b và điểm c khoản 1; cácđiểm a, b và c khoản 2 Điều 41 của Luật này.

Điều 44. Thẩm quyền,trách nhiệm giải quyết xuất ngũ

1. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quyết định xuất ngũ hằng năm đối vớihạ sĩ quan, binh sĩ phục vụ tại ngũ.

2. Chỉ huy đơn vị từ cấp trung đoàn và tương đương trở lên quyết định xuấtngũ đối với từng hạ sĩ quan, binh sĩ thuộc quyền; tổ chức lễ tiễn hạ sĩ quan,binh sĩ hoàn thành nghĩa vụ phục vụ tại ngũ và bàn giao cho Ủy bannhân dân cấp huyện đã giao quân.

3. Thời gian xuất ngũ phải được thông báo trước 30 ngày cho hạ sĩ quan,binh sĩ và Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi giao quân hoặc cơ quan, tổ chứcnơi làm việc, học tập trước khi nhập ngũ.

4. Ủyban nhân dân cấp huyện, cấp xã vàcơ quan, tổ chức phải tổ chức tiếp nhận hạ sĩ quan, binh sĩ xuất ngũ.

Điều 45. Trách nhiệmcủa hạ sĩ quan, binh sĩ xuất ngũ

Hạ sĩ quan, binh sĩ xuất ngũ; hạ sĩ quan, chiến sĩ hoàn thành thực hiệnnghĩa vụ tham gia Công an nhân dân khi về nơi cư trú hoặc nơi làm việc, học tậptrong thời hạn 15 ngày làm việc phải đến cơ quan đăng ký nghĩa vụ quân sự đểđăng ký phục vụ trong ngạch dự bị.

Chương V

NHẬP NGŨ THEO LỆNH ĐỘNG VIÊN, XUẤT NGŨ KHIBÃI BỎ TÌNH TRẠNG CHIẾN TRANH HOẶC TÌNH TRẠNG KHẨN CẤP VỀ QUỐC PHÒNG

Điều 46. Gọi nhậpngũ khi có lệnh động viên

Khi có lệnh tổng động viên hoặc động viên cục bộ, việc gọi nhập ngũ thựchiện theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ và lệnh của Bộ trưởng Bộ Quốcphòng.

Điều 47. Trách nhiệmcủa cơ quan, tổ chức, cá nhân trong thực hiện lệnh động viên

1. Khi có lệnh tổng động viên hoặc động viên cục bộ, Bộ trưởng Bộ Quốcphòng lệnh đình chỉ việc xuất ngũ, nghỉ phép đối với hạ sĩ quan, binh sĩ; hạ sĩquan, binh sĩ đang nghỉ phép phải trở về đơn vị.

2. Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện ra lệnh gọi từng côngdân nhập ngũ theo quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp.

3. Công dân được gọi nhập ngũ phải có mặt đúng thời gian và địa điểm ghitrong lệnh gọi nhập ngũ.

4. Ủyban nhân dân cấp xã, cơ quan, tổchức có trách nhiệm tổ chức để công dân chấp hành nghiêm lệnh gọi nhập ngũ.

Điều 48. Xuất ngũkhi có lệnh bãi bỏ tình trạng chiến tranh hoặc tình trạng khẩn cấp về quốcphòng

1. Khi có lệnh bãi bỏ lệnh tổng động viên hoặc động viên cục bộ, Thủ tướngChính phủ quyết định việc xuất ngũ đối với hạ sĩ quan, binh sĩ.

2. Thẩm quyền, trách nhiệm giải quyết cụ thể việc xuất ngũ đối với hạ sĩquan, binh sĩ được thực hiện theo quy định tại Điều 44 của Luật này.

Chương VI

CHẾ ĐỘ, CHÍNH SÁCH VÀ NGÂN SÁCH BẢO ĐẢMTRONG VIỆC THỰC HIỆN NGHĨA VỤ QUÂN SỰ

Điều 49. Chế độchính sách của công dân trong thời gian đăng ký nghĩa vụ quân sự, khám, kiểmtra sức khỏe

1. Công dân đang làm việc tại cơ quan, tổ chức trong thời gian thực hiệnđăng ký nghĩa vụ quân sự, khám, kiểm tra sức khỏe nghĩa vụ quân sự thì được trảnguyên lương, tiền tàu xe và các khoản phụ cấp hiện hưởng.

2. Công dân đến đăng ký nghĩa vụ quân sự, khám, kiểm tra sức khỏe được bảođảm chế độ ăn, ở trong thời gian thực hiện đăng ký, khám, kiểm tra sức khỏe, tiềntàu xe đi, về.

3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

Điều 50. Chế độ,chính sách đối với hạ sĩ quan, binh sĩ phục vụ tại ngũ, xuất ngũ và thân nhân

1. Đối với hạ sĩ quan, binh sĩ trong thời gian phục vụ tại ngũ:

a) Được bảo đảm cung cấp kịp thời, đủ số lượng, đúng chất lượng về lươngthực, thực phẩm, quân trang, thuốc phòng bệnh, chữa bệnh; được bảo đảm chỗ ở,phụ cấp hàng tháng, nhu yếu phẩm và nhu cầu về văn hóa, tinh thần phùhợp với tính chất nhiệm vụ của quân đội; được bảo đảm chế độ trong các ngày lễ,tết; được bảo đảm chăm sóc sức khỏe khi bị thương, bị ốm đau, bị tai nạn theoquy định của pháp luật;

b) Từ tháng thứ mười ba trở đi được nghỉ phép theo chế độ; các trường hợpnghỉ vì lý do đột xuất khác do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định;

c) Từ tháng thứ hai mươi lăm trở đi được hưởng thêm 250% phụ cấp quânhàm hiện hưởng hàng tháng;

d) Được tính nhân khẩu trong gia đình khi gia đình được giao hoặc điềuchỉnh diện tích nhà ở, đất xây dựng nhà ở và đất canh tác;

đ) Được tính thời gian phục vụ tại ngũ vào thời gian công tác;

e) Được ưu đãi về bưu phí;

g) Có thành tích trong chiến đấu, công tác, huấn luyện được khen thưởngtheo quy định của pháp luật;

h) Trong trường hợp bị thương, bị bệnh khi làm nhiệm vụ thi được hưởngchế độ ưu đãi theo quy định của pháp luật;

i) Được Nhà nước bảo đảm chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế theo quyđịnh của Luật bảo hiểm xã hội, Luật bảo hiểm y tế;

k) Được tạm hoãn trả và không tính lãi suất khoản vay từ Ngân hàng chínhsách xã hội mà trước khi nhập ngũ là thành viên hộ nghèo, học sinh, sinh viêntheo quy định của pháp luật;

l) Được ưu tiên trong tuyển sinh quân sự.

2. Đối với thân nhân hạ sĩ quan, binh sĩ tại ngũ:

a) Bố, mẹ đẻ; bố, mẹ vợ hoặc bố, mẹ chồng; người nuôi dưỡng hợp pháp; vợhoặc chồng; con đẻ, con nuôi hợp pháp của hạ sĩ quan, binh sĩ tại ngũ được hưởngchế độ bảo hiểm y tế theo quy định của Luật bảo hiểm y tế, được hưởng trợ cấpkhó khăn do ngân sách nhà nước bảo đảm;

b) Con đẻ, con nuôi hợp pháp của hạ sĩ quan, binh sĩ tại ngũ đượcmiễn, giảm học phí khi học tại cơ sở giáo dục phổ thông công lập và ngoài cônglập theo quy định của pháp luật về chế độ miễn, giảm học phí;

c) Trường hợp hạ sĩ quan, binh sĩ tại ngũ hy sinh, từ trần trong khi làmnhiệm vụ thì gia đình được hưởng chế độ ưu đãi theo quy định của pháp luật.

3. Đối với hạ sĩ quan, binh sĩ khi xuất ngũ:

a) Được cấp tiền tàu xe, phụ cấp đi đường, trợ cấp xuất ngũ;

b) Trước khi nhập ngũ đang học tập hoặc có giấy gọi vào học tập tại cáctrường thuộc cơ sở giáo dục nghề nghiệp, cơ sở giáo dục đại học thì được bảolưu kết quả, được tiếp nhận vào học ở các trường đó;

c) Được trợ cấp tạo việc làm;

d) Trước khi nhập ngũ đang làm việc tại cơ quan nhà nước, tổ chức chínhtrị, tổ chức chính trị – xã hội thì khi xuất ngũ cơ quan, tổ chức đó phải cótrách nhiệm tiếp nhận lại, bố trí việc làm và bảo đảm thu nhập không thấp hơntrước khi nhập ngũ; trường hợp cơ quan, tổ chức đó đã giải thể thìcơ quan, tổ chức cấp trên trực tiếp có trách nhiệm bố trí việc làm phù hợp;

đ) Trước khi nhập ngũ đang làm việc tại tổ chức kinh tế thi khi xuất ngũtổ chức đó phải có trách nhiệm tiếp nhận lại, bố trí việc làm và bảo đảm tiềnlương, tiền công tương xứng với vị trí việc làm và tiền lương, tiền công trướckhi nhập ngũ; trường hợp tổ chức kinh tế đã chấm dứt hoạt động, giải thểhoặc phá sản thì việc giải quyết chế độ, chính sách đối với hạ sĩ quan, binh sĩxuất ngũ được thực hiện như đối với người lao động của tổ chức kinh tế đó theoquy định của pháp luật;

e) Được giải quyết quyền lợi về bảo hiểm xã hội theo quy định của Luật bảohiểm xã hội;

g) Đối với hạ sĩ quan, binh sĩ xuất ngũ theo quy định tại khoản 1 Điều43 và khoản 1 Điều 48 của Luật này, khi về địa phương được chính quyền các cấp,cơ quan, tổ chức ưu tiên sắp xếp việc làm và cộng điểm trong tuyển sinh,tuyển dụng công chức, viên chức; trong thời gian tập sự được hưởng 100% mứclương và phụ cấp của ngạch tuyển dụng tương ứng với trình độ đào tạo.

4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

Điều 51. Chế độ,chính sách đối với hạ sĩ quan, binh sĩ dự bị

Hạ sĩ quan, binh sĩ dự bị trong thời gian tập trung huấn luyện, diễn tập,kiểm tra sẵn sàng động viên, sẵn sàng chiến đấu thì bản thân và gia đình đượchưởng chế độ chính sách theo quy định của Chính phủ.

Trường hợp bị thương, bị bệnh hoặc từ trần trong khi làm nhiệm vụ thì bảnthân và gia đình được hưởng chế độ ưu đãi theo quy định của pháp luật.

Điều 52. Trách nhiệmcủa cơ quan, tổ chức trong thực hiện chế độ, chính sách đối vớigia đình hạ sĩ quan, binh sĩ

Ủyban nhân dân các cấp, cơ quan,tổ chức trong phạm vi chức năng, quyền hạn có trách nhiệm thực hiện chế độ,chính sách đối với gia đình hạ sĩ quan, binh sĩ tại ngũ và hạ sĩ quan, binh sĩdự bị.

Điều 53. Ngân sáchbảo đảm cho việc thực hiện nghĩa vụ quân sự

1. Ngân sách trung ương bảo đảm kinh phí cho việc thực hiện nghĩa vụquân sự của bộ, cơ quan trung ương.

2. Ngân sách địa phương bảo đảm kinh phí cho việc thực hiện nghĩa vụquân sự của cơ quan, tổ chức, đơn vị của địa phương.

3. Kinh phí cho việc thực hiện nghĩa vụ quân sự của doanh nghiệp, tổ chứckhác do doanh nghiệp, tổ chức đó tự bảo đảm.

4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

Chương VII

NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN CỦA CƠ QUAN, TỔ CHỨC

Điều 54. Cơ quanquản lý nhà nước về nghĩa vụ quân sự

1. Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về nghĩa vụ quân sự trongphạm vi cả nước.

2. Bộ Quốc phòng chịu trách nhiệm giúp Chính phủ thực hiện quản lý nhànước về nghĩa vụ quân sự.

3. Các bộ, cơ quan ngang bộ phối hợp với Bộ Quốc phòng thực hiện quản lýnhà nước về nghĩa vụ quân sự theo thẩm quyền.

Điều 55. Nhiệm vụ,quyền hạn của Bộ Quốc phòng

1. Ban hành hoặc trình cấp có thẩm quyền ban hành vănbản quy phạm pháp luật về nghĩa vụ quân sự.

2. Tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về thực hiện nghĩa vụquân sự.

3. Phối hợp tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về nghĩa vụ quânsự.

4. Kiểm tra, thanh tra, khen thưởng, xử lý vi phạm; giải quyết khiếu nại,tố cáo về nghĩa vụ quân sự theo quy định của pháp luật.

5. Tổng kết công tác thi hành pháp luật về nghĩa vụ quân sự.

Điều 56. Nhiệm vụ,quyền hạn của các bộ, cơ quan ngang bộ

1. Bộ Công an chỉ đạo Công an các địa phương phối hợp với cơ quan quân sựcùng cấp tổ chức thực hiện pháp luật về nghĩa vụ quân sự.

2. Bộ Y tế chỉ đạo cơ quan y tế địa phương phối hợp với cơ quan quân sựcùng cấp tổ chức khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự; chủ trì phối hợp với Bộ Quốcphòng để quy định về tiêu chuẩn sức khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự.

3. Bộ Giáo dục và Đào tạo chủ trì phối hợp với Bộ Quốc phòng để chỉ đạo,hướng dẫn các cơ sở giáo dục thực hiện pháp luật về nghĩa vụ quân sự và thực hiệnđào tạo cán bộ, nhân viên chuyên môn kỹ thuật cho quân đội theo quyết định củaThủ tướng Chính phủ.

4. Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội tổ chức thực hiện chính sách hậuphương quân đội đối với gia đình hạ sĩ quan, binh sĩ; chính sách dạynghề, việc làm đối với hạ sĩ quan, binh sĩ xuất ngũ; chỉ đạo, hướng dẫn cơ sởgiáo dục nghề nghiệp thuộc quyền quản lý thực hiện đào tạo cán bộ, nhân viênchuyên môn kỹ thuật cho quân đội theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ.

5. Bộ Thông tin và Truyền thông chỉ đạo các cơ quan thông tin đại chúngtổ chức tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về nghĩa vụ quân sự theo quyđịnh của pháp luật.

6. Bộ, cơ quan ngang bộ và cơ quan, tổ chức trong phạm vi nhiệm vụ, quyềnhạn có trách nhiệm phối hợp với Bộ Quốc phòng thực hiện quy định của pháp luậtvề nghĩa vụ quân sự.

Điều 57. Trách nhiệmcủa Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên của Mặt trận

Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên của Mặt trận trongphạm vi nhiệm vụ, quyền hạn có trách nhiệm giám sát việc thực hiện pháp luật vềnghĩa vụ quân sự của cơ quan, tổ chức, cá nhân.

Điều 58. Nhiệm vụ,quyền hạn của Ủy ban nhân dân các cấp

1. Chỉ đạo và tổ chức thực hiện pháp luật về nghĩa vụ quân sự tại địaphương.

2. Tổ chức việc đăng ký, quản lý công dân trong độ tuổi thực hiện nghĩavụ quân sự.

3. Chịu trách nhiệm về số lượng, chất lượng công dân nhập ngũ, thực hiệnnghĩa vụ tham gia Công an nhân dân và công dân phục vụ trong ngạch dự bị củaQuân đội nhân dân.

4. Trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, kiểm tra cơ quan, tổ chức,cá nhân thực hiện pháp luật về nghĩa vụ quân sự tại địa phương.

Chương VIII

XỬ LÝ VI PHẠM

Điều 59. Xử lý viphạm

1. Tổ chức, cá nhân có hành vi trốn tránh, chống đối, cản trở việc thựchiện nghĩa vụ quân sự thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lýkỷ luật, xử phạt hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự.

2. Hạ sĩ quan, binh sĩ tại ngũ, hạ sĩ quan, binh sĩ dự bị trong thờigian tập trung huấn luyện, diễn tập, kiểm tra sẵn sàng động viên, sẵn sàng chiếnđấu mà vi phạm kỷ luật, vi phạm pháp luật thì tùy theo tính chất, mứcđộ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệmhình sự; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.

Điều 60. Hình thức kỷluật đối vớihạ sĩ quan, binh sĩ

1. Hình thức kỷ luật đối với hạ sĩ quan, binh sĩ:

a) Khiển trách;

b) Cảnh cáo;

c) Giáng chức;

d) Cách chức;

đ) Giáng cấp bậc quân hàm;

e) Tước danh hiệu quân nhân.

2. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định việc áp dụng các hình thức kỷ luật,thời hạn, trình tự và thẩm quyền xử lý kỷ luật đối với hạ sĩ quan, binh sĩ.

Chương IX

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 61. Hiệu lựcthi hành

1. Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2016.

2. Luật nghĩa vụ quân sự ngày 30 tháng 12 năm 1981; Luật sửa đổi, bổsung một số điều của Luật nghĩa vụ quân sự ngày 21 tháng 12 năm 1990; Luật sửađổi, bổ sung một số điều của Luật nghĩa vụ quân sự ngày 22 tháng 6 năm 1994 vàLuật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật nghĩa vụ quân sự số 43/2005/QH11ngày 14 tháng 6 năm 2005 hết hiệu lực kể từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành.

Điều 62. Quy định chi tiết

Chính phủ, các bộ quy định chi tiết thi hành các điều, khoản được giaotrong Luật.

Luật này đã được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóaXIII, kỳ họp thứ 9 thông qua ngày 19 tháng 6 năm 2015.

 

CHỦ TỊCH QUỐC HỘI

Nguyễn Sinh Hùng

 

 

Tải file về máy

Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại (Công ty Luật TNHH LVN)

Để được giải đáp thắc mắc về: Luật nghĩa vụ quân sự năm 2015
Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900.0191

Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp.
Vui lòng click tại đây

CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG

 Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm
– Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân

 Hưng Yên – Số 73 đường Nguyễn Văn Linh, Phường Bần Yên Nhân, Thị xã Mỹ Hào

Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900.0191

hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Emailcho chúng tôi, Luật LVN luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Cám ơn các bạn đã truy cập website của chúng tôi, để được tư vấn trực tiếp xin vui lòng liên hệ Hotline: 1900.0191. Sau đây sẽ là nội dung bài viết:

Tóm tắt tình huống:

Mình vào làm việc tại công ty vào tháng 8/2015, đến ngày 15/5/2016 mình mới được ký hợp đồng chính thức và nộp bảo hiểm. Mình sinh em bé ngày 31/10/2016. Vì lí do sức khỏe ngày 1/9/2016 mình đã xin nghỉ thai sản. Tháng 3/2017 mình đi làm lại. Mình xin hỏi luật sư theo chế độ mới của năm 2016 thì trường hợp của mình có được hưởng chế độ thai sản không? Theo luật mới thì nộp đủ 3 tháng được hiểu như thế nào? Trường hợp mình có được áp dụng không? Mình có được hưởng trợ cấp 2 tháng lương cơ bản không? Chồng mình cũng tham gia bảo hiểm nhiều năm. Vậy mình có được hưởng bên công ty của chồng không?
Người gửi: Trịnh Hoài Thương
Tư vấn luật: 1900.0191
Xin chào bạn, cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến luật LVN. Về vấn đề của bạn, công ty luật LVN xin tư vấn giúp bạn như sau:

1. Căn cứ pháp lý

– Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014.

2. Quy định về chế độ thai sản khi cả 2 vợ chồng cùng tham gia bảo hiểm

– Thứ nhất, căn cứ Điều 31 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 quy định về điều kiện hưởng chế độ thai sản như sau:
“1. Người lao động được hưởng chế độ thai sản khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Lao động nữ mang thai;
b) Lao động nữ sinh con;
c) Lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ;
d) Người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi;
đ) Lao động nữ đặt vòng tránh thai, người lao động thực hiện biện pháp triệt sản;
e) Lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội có vợ sinh con.
2. Người lao động quy định tại các điểm b, c và d khoản 1 Điều này phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi.
3. Người lao động quy định tại điểm b khoản 1 Điều này đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 12 tháng trở lên mà khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền thì phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 03 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con.
4. Người lao động đủ điều kiện quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này mà chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc thôi việc trước thời điểm sinh con hoặc nhận con nuôi dưới 06 tháng tuổi thì vẫn được hưởng chế độ thai sản theo quy định tại các Điều 34, 36, 38 và khoản 1 Điều 39 của Luật này.”
Trường hợp này, bạn thuộc đối tượng quy định tại điểm b khoản 1. Tuy nhiên bạn bắt đầu đóng bảo hiểm từ tháng 15/5/2016 và sinh em bé vào tháng 31/10/2016 nên thời gian đóng bảo hiểm xã hội của bạn tính đến thời điểm sinh em bé là 5 tháng 15 ngày, chưa đủ điều kiện được hưởng chế độ thai sản:“đủ sáu tháng trở lên trong thời gian mười hai tháng trước khi sinh con”. Như vậy, bạn chưa đủ điều kiện để hưởng chế độ thai sản theo quy định của pháp luật.
– Thứ hai, theo quy định về trợ cấp một lần khi sinh con hoặc nhận con nuôi tại Điều 38 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 là:
Lao động nữ sinh con hoặc người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi thì được trợ cấp một lần cho mỗi con bằng 02 lần mức lương cơ sở tại tháng lao động nữ sinh con hoặc tháng người lao động nhận nuôi con nuôi.
Trường hợp sinh con nhưng chỉ có cha tham gia bảo hiểm xã hội thì cha được trợ cấp một lần bằng 02 lần mức lương cơ sở tại tháng sinh con cho mỗi con.”
Mặc dù bạn chưa đủ điều kiện để được hưởng chế độ thai sản theo quy định nhưng bạn vẫn được hưởng trợ cấp một lần bằng 02 lần mức lương cơ sở tại tháng sinh con.
Thứ ba, khi bạn và chồng bạn cùng tham gia bảo hiểm nhiều năm thì việc hưởng chế độ bảo hiểm thai sản dựa trên căn cứ pháp luật như sau: Trường hợp chỉ có cha hoặc mẹ tham gia bảo hiểm xã hội hoặc cả cha và mẹ đều tham gia bảo hiểm xã hội mà mẹ chết sau khi sinh con thì cha hoặc người trực tiếp nuôi dưỡng được hưởng chế độ thai sản cho đến khi con đủ bốn tháng tuổi. (Khoản 3 điều 34 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014).
Như vậy, xét trường hợp trên thì cha và mẹ đều còn sống nên bạn không được hưởng chế độ thai sản ở công ty chồng bạn. Tuy nhiên, chồng bạn sẽ vẫn được hưởng một số chế độ được quy định tại khoản 2 điều 34 luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 như sau:
“Lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội khi vợ sinh con được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản như sau:
a) 05 ngày làm việc;
b) 07 ngày làm việc khi vợ sinh con phải phẫu thuật, sinh con dưới 32 tuần tuổi;
c) Trường hợp vợ sinh đôi thì được nghỉ 10 ngày làm việc, từ sinh ba trở lên thì cứ thêm mỗi con được nghỉ thêm 03 ngày làm việc;
d) Trường hợp vợ sinh đôi trở lên mà phải phẫu thuật thì được nghỉ 14 ngày làm việc.
Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản quy định tại khoản này được tính trong khoảng thời gian 30 ngày đầu kể từ ngày vợ sinh con.”
Tóm lại trong trường hợp này, bạn được hưởng trợ cấp sinh con một lần bằng 02 lần mức lương cơ sở tại tháng sinh con.
Trên đây là tư vấn của công ty Luật LVN về Quy định về chế độ thai sản khi cả 2 vợ chồng cùng tham gia bảo hiểm. Chúng tôi hi vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức kể trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Nếu có vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn quý khách vui lòng gọi điện tới tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của công ty Luật LVN để gặp luật sư tư vấn và chuyên viên pháp lý.
Chuyên viên: Nguyễn Hương Diền

Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại (Công ty Luật TNHH LVN)

Để được giải đáp thắc mắc về: Quy định về chế độ thai sản khi cả 2 vợ chồng cùng tham gia bảo hiểm
Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900.0191

Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp.
Vui lòng click tại đây

CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG

 Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm
– Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân

 Hưng Yên – Số 73 đường Nguyễn Văn Linh, Phường Bần Yên Nhân, Thị xã Mỹ Hào

Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900.0191

hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Emailcho chúng tôi, Luật LVN luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Cám ơn các bạn đã truy cập website của chúng tôi, để được tư vấn trực tiếp xin vui lòng liên hệ Hotline: 1900.0191. Sau đây sẽ là nội dung bài viết:

Tóm tắt câu hỏi:

Dạ em xin chào ạ. Em xin được tư vấn về bảo hiểm xã hội ạ. Em nghỉ việc vào ngày 6.6.2017 và đóng bảo hiểm được 3 năm 9 tháng ở 1 công ty tại bình dương. Hiện tại em đang làm việc ở long an và chưa tham gia vào bảo hiểm xã hội. Em muốn hỏi : nếu em tham gia bảo hiểm xã hội ở long an thì bảo hiểm xã hội ở bình dương em có nhận được không , hay phải bắt buộc phải gộp bảo hiểm lại ạ. ? Em còn hơn 3 tháng nữa là tròn 1 năm nghỉ việc ở bình dương , và công ty mới ở long an chuẩn bị kí hợp đồng nên sẽ phải tham gia bảo hiểm xã hội. Em có thể đóng cái bảo hiểm mới ở long an và đợi đến ngày nhận bảo hiểm ở bình dương không ạ. Mong phản hồi từ anh chị. Em cảm ơn.
Người gửi: Ngọc Trâm
Bài viết liên quan: 
– Thời hạn công ty bảo hiểm trả bảo hiểm cho người đóng bảo hiểm được xác định thế nào ?
– Quy định mới về giao dịch điện tử trong bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp
– Quy định về việc nộp sổ bảo hiểm ở công ty mới khi chưa chốt sổ bảo hiểm ở công ty cũ
– Chậm đóng bảo hiểm xã hội có bị mất quyền hưởng chế độ bảo hiểm xã hội không?
– Có phải đóng bù số bảo hiểm xã hội trong thời gian tạm dừng đóng bảo hiểm xã hội không?
Tư vấn luật: 1900.0191
Xin chào bạn, Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình tới Luật LVN , với câu hỏi của bạn công ty Luật LVN xin tư vấn và hướng dẫn bạn như sau :

1/ Căn cứ pháp lý

– Bộ luật lao động 2012.

2/ Chuyển sổ bảo hiểm xã hội sang công ty mới?

Căn cứ Điều 47 Bộ luật lao động 2012 quy định: 
Điều 47. Trách nhiệm của người sử dụng lao động khi chấm dứt hợp đồng lao động
2. Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động, hai bên có trách nhiệm thanh toán đầy đủ các khoản có liên quan đến quyền lợi của mỗi bên; trường hợp đặc biệt, có thể kéo dài nhưng không được quá 30 ngày.
3. Người sử dụng lao động có trách nhiệm hoàn thành thủ tục xác nhận và trả lại sổ bảo hiểm xã hội và những giấy tờ khác mà người sử dụng lao động đã giữ lại của người lao động.”
Như vậy, khi người lao động chấm dứt hợp đồng hoặc thôi việc thì người sử dụng lao động phải có trách nhiệm trong thời gian 07 ngày phải trả sổ bảo hiểm xã hội cho bạn, trường hợp đặc biệt có thể kéo dài nhưng tối đa không quá 30 ngày. 
Trước khi sang cơ quan mới làm việc bạn cần phải hoàn tất các thủ tục chốt sổ bảo hiểm xã hội tại cơ quan cũ, việc này sẽ do Cơ quan cũ lập danh sách gửi đến Cơ quan bảo hiểm xã hội và thực hiện việc chốt sổ bảo hiểm xã hội, đồng thời có trách nhiệm chuyển bảo hiểm xã hội của bạn sang cơ quan mới và giao sổ cho bạn, để bạn nộp sổ bảo hiểm xã hội cho cơ quan mới. Cơ quan này sẽ tiếp tục đóng bảo hiểm xã hội cho bạn.
Nếu muốn mở sổ bảo hiểm xã hội ở công ty mới thì thời gian bạn đóng  3 năm 9 tháng ở công ty cũ không được cộng vào. Tuy nhiên về sau khi giải quyết các chế độ bảo hiểm xã hội bạn vẫn sẽ được cộng gộp thời gian đóng bảo hiểm xã hội ở sổ cũ với sổ mới.
Trên đây là tư vấn của Công ty Luật LVN về những thắc mắc của bạn. Chúng tôi hi vọng rằng quý khách có thể vận dụng các kiến thức kể trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Nếu có vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn quý khách vui lòng gọi điện tới tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của Công ty Luật LVN để gặp luật sư tư vấn và chuyên viên pháp lý.

Chuyên viên: Phạm Hoa

Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại (Công ty Luật TNHH LVN)

Để được giải đáp thắc mắc về: Chuyển sổ bảo hiểm xã hội sang công ty mới?
Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900.0191

Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp.
Vui lòng click tại đây

CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG

 Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm
– Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân

 Hưng Yên – Số 73 đường Nguyễn Văn Linh, Phường Bần Yên Nhân, Thị xã Mỹ Hào

Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900.0191

hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Emailcho chúng tôi, Luật LVN luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Cám ơn các bạn đã truy cập website của chúng tôi, để được tư vấn trực tiếp xin vui lòng liên hệ Hotline: 1900.0191. Sau đây sẽ là nội dung bài viết:

Hiện nay, máy in là một thiết bị không thể thiểu và được sử dụng nhiều trong các văn phòng, cơ quan doanh nghiệp. Chính vì lẽ đó mà các tổ chức đầu tư kinh doanh hoạt động sản xuất máy in đã có nhiều cách thức để nâng cấp và thay đổi cách thức vận hành, hoạt động của máy in sao cho phù hợp hơn với yêu cầu của xã hội.

Theo báo cáo thống kê được thực hiện vào năm 2018, đã có rất nhiều cơ sở, tổ chức tiến hành việc mua bán, sử dụng máy in có nguồn gốc, xuất xứ từ nước ngoài tuy nhiên không nắm rõ các quy định pháp luật về trình tự, thủ tục để được phép lưu hành, trao đổi, sử dụng máy in trong phạm vi quốc gia.

Sau đây Luật LVN cung cấp các căn cứ pháp lý hiện hành liên quan đến danh mục các loại máy in cần phải thực hiện thủ tục đề nghị cấp giấy phép sử dụng thiết bị in.

Bài viết liên quan:
Hồ sơ và thủ tục xin giấy phép nhập khẩu thiết bị y tế
Dịch vụ xin gia hạn Giấy phép nhập khẩu trang thiết bị y tế
Thủ tục nhập khẩu máy móc thiết bị đã qua sử dụng
Dịch vụ giám định máy móc, thiết bị, dây chuyển công nghệ cũ nhập khẩu đã qua sử dụng
Dịch vụ tư vấn thực hiện thủ tục cấp lại giấy phép nhập khẩu trang thiết bị y tế

Căn cứ pháp lý

– Nghị định 60/2014/NĐ-CP quy định về hoạt động in
– Nghị định 25/2018/NĐ-CP về sửa đổi Nghị định 60/2014/NĐ-CP quy định về hoạt động in
– Thông tư 03/2015/TT-BTTTT Quy định chi tiết và hướng dẫn Nghị định 60/2014/NĐ-CP quy định về hoạt động in do Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành
– Thông tư 22/2018/TT-BTTTT về danh mục hàng hóa nhập khẩu, xuất khẩu trong lĩnh vực in, phát hành xuất bản phẩm do Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành

Theo quy định pháp luật liên quan đến hoạt động xuất bản, khi mua bán, nhập khẩu các thiết bị in có nguồn gôc xuất xứ từ nước ngoài, các doanh nghiệp phải thực hiện thủ tục đề nghị cấp giấy phép nhập khẩu máy in tại cơ quan quản lý Nhà nước về thông tin và truyền thông đối với các thiết bị in thuộc chủng loại như:

Mô tả hàng hóa

Mô tả hàng hóa theo mã số HS trong Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam quy định tại Thông tư số 65/2017/TT-BTC ngày 27 tháng 6 năm 2017 của Bộ Tài chính

Mô tả, phân loại hàng hóa nhập khẩu theo chuyên ngành trong lĩnh vực in

84.43

Máy in sử dụng các bộ phận in như khuôn in (bát chữ), trục lăn và các bộ phận in khác của nhóm 84.42; máy in khác, máy copy (copying machines) và máy fax, có hoặc không kết hợp với nhau; bộ phận và các phụ kiện của chúng.

– Máy in sử dụng các bộ phận in như khuôn in (bát chữ), trục lăn và các bộ phận in khác thuộc nhóm 84.42:

8443.11.00

– – Máy in offset, in cuộn

Máy in offset (kiểu in cuộn)

8443.12.00

– – Máy in offset, in theo tờ, loại sử dụng trong văn phòng (sử dụng giấy với kích thước giấy ở dạng không gấp một chiều không quá 22 cm và chiều kia không quá 36 cm)

Máy in offset in theo tờ rời

8443.13.00

– – Máy in offset khác

Máy in offset khác

8443.14.00

– – Máy in letterpress, in cuộn trừ loại máy in flexo

Máy in letterpress (kiểu in cuộn)

8443.15.00

– – Máy in letterpress, trừ loại in cuộn, trừ loại máy in flexo

Máy in letterpress (kiểu in tờ rời)

8443.16.00

– – Máy in flexo

Máy in flexo

8443.17.00

– – Máy in ống đồng

Máy in ống đồng

– Máy in khác, máy copy và máy fax, có hoặc không kết hợp với nhau:

8443.31

– – Máy kết hợp hai hoặc nhiều chức năng in, copy hoặc fax, có khả năng kết nối với máy xử lý dữ liệu tự động hoặc kết nối mạng:

– – – Máy in-copy, in bằng công nghệ in phun:

8443.31.11

– – – – Loại màu

Máy in có chức năng photocopy màu (loại đa màu)

– – – Máy in-copy, in bằng công nghệ laser:

8443.31.21

– – – – Loại màu

Máy in có chức năng photocopy màu (loại đa màu)

– – – Máy in-copy-fax kết hợp:

8443.31.31

– – – – Loại màu

Máy in có chức năng photocopy màu (loại đa màu)

– – – Loại khác:

8443.31.91

– – – – Máy in-copy-scan-fax kết hợp

Chỉ cấp giấy phép nhập khẩu đối với máy in có chức năng photocopy màu (loại đa màu)

8443.31.99

– – – – Loại khác

Chỉ cấp giấy phép nhập khẩu đối với máy in có chức năng photocopy màu (loại đa màu)

8443.32

– – Loại khác, có khả năng kết nối với máy xử lý dữ liệu tự động hoặc kết nối mạng:

– – – Máy in phun:

8443.32.21

– – – – Loại màu

Chỉ cấp giấy phép nhập khẩu đối với máy in phun kỹ thuật số có tốc độ in trên 60 tờ/phút (khô A4) hoặc có khổ in trên A3

– – – Máy in laser:

8443.32.31

– – – – Loại màu

Chỉ cấp giấy phép nhập khẩu đối với máy in laser kỹ thuật số có tốc độ in trên 60 tờ/phút (khổ A4) hoặc có khổ in trên A3

8443.39

– – Loại khác:

8443.39.10

– – – Máy photocopy tĩnh điện, hoạt động bằng cách tái tạo hình ảnh gốc trực tiếp lên bản sao (quá trình tái tạo trực tiếp)

Chỉ cấp giấy phép nhập khẩu đối với máy photocopy màu (loại đa màu), trừ loại đơn màu (đen trắng)

8443.39.20

– – – Máy photocopy tĩnh điện, hoạt động bằng cách tái tạo hình ảnh gốc lên bản sao thông qua bước trung gian (quá trình tái tạo gián tiếp)

8443.39.30

– – – Máy photocopy khác kết hợp hệ thống quang học

8443.39.40

– – – Máy in phun

Chỉ cấp giấy phép nhập khẩu máy in phun màu kỹ thuật số (loại đa màu) có tốc độ in trên 60 tờ/phút khổ A4 hoặc có khổ in trên A3

 

Theo đó, khi nhập khẩu các thiết bị in thuộc chủng như trên, cá nhân hoặc tổ chức nhập khẩu cần chuẩn bị 01 bộ hồ sơ bao gồm đơn đề nghị cấp giấy phép nhập khẩu (theo mẫu số 04 được ban hành kèm theo Nghị định 25/2018/NĐ-CP); Ca-ta-lô (catalogue) của từng loại thiết bị in; bản sao có chứng thực về việc tổ chức đã được cấp phép sử dụng thiết bị in.

Với đội ngũ chuyên viên pháp lý và luật sư nhiều kinh nghiệm trong việc thực hiện các thủ tục hành chính tại cơ quan Nhà nước một cách chuyên nghiệp, nhanh chóng và không bị gây rắc rối, phiền hà, Luật LVN sẵn sàng thực hiện thủ tục thay quý khách hàng tại cơ quan quản lý có trách nhiệm cấp phép nhập khẩu máy in. Thời gian để Luật LVN thực hiện xong toàn bộ thủ tục là 05 ngày làm việc, nếu quý khách có nhu cầu làm nhanh xin liên hệ trực tiếp với chúng tôi qua hotline 1900.0191 để được tư vấn cụ thể hơn.

Trên đây là chia sẻ của Công ty Luật LVN về danh mục các loại máy in phải xin giấy phép nhập khẩu. Chúng tôi hi vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức kể trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Nếu có vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn bạn vui lòng gọi điện tới tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của Công ty Luật LVN để gặp luật sư tư vấn và chuyên viên pháp lý.

Chuyên viên: Nguyễn Hòa

Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại (Công ty Luật TNHH LVN)

Để được giải đáp thắc mắc về: Danh mục các loại máy in phải xin giấy phép nhập khẩu
Vui lòng gọi hotline tư vấn và báo giá dịch vụ: 1900.0191 hoặc 1900.0191

Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp.
Vui lòng click tại đây

CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG

 Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm
– Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân

Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ tổng đài 24/7 1900.0191

hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Emailcho chúng tôi, Luật LVN luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Cám ơn các bạn đã truy cập website của chúng tôi, để được tư vấn trực tiếp xin vui lòng liên hệ Hotline: 1900.0191. Sau đây sẽ là nội dung bài viết:

QUỐC HỘI
——-

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
———

Luật số: 58/2010/QH12

Hà Nội, ngày 15 tháng 11 năm 2010

 

LUẬT

VIÊNCHỨC

Căn cứ Hiến pháp nước Cộnghòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 đã được sửa đổi, bổ sung một số điềutheo Nghị quyết số 51/2001/QH10,
Quốc hội ban hành Luật viên chức.

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều1. Phạm vi điều chỉnh

Luật này quy định về viên chức; quyền nghĩa vụ của viênchức; tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức trong đơn vị sự nghiệp công lập.

Điều2. Viên chức

Viên chức là công dân Việt Nam được tuyển dụng theo vịtrí việc làm, làm việc tại đơn vị sự nghiệp công lập theo chế độ hợp đồng làmviệc, hưởng lương từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định củapháp luật.

Điều3. Giải thích từ ngữ

Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

1. Viên chức quảnlý là người được bổ nhiệm giữ chức vụ quản lý có thời hạn, chịu trách nhiệmđiều hành, tổ chức thực hiện một hoặc một số công việc trong đơn vị sự nghiệpcông lập nhưng không phải là công chức và được hưởng phụ cấp chức vụ quản lý.

2. Đạo đức nghềnghiệp là các chuẩn mực về nhận thức và hành vi phù hợp với đặc thù của từnglĩnh vực hoạt động nghề nghiệp do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền quy định.

3. Quy tắc ứng xửlà các chuẩn mực xử sự của viên chức trong thi hành nhiệm vụ và trong quan hệxã hội do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành, phù hợp với đặc thù công việctrong từng lĩnh vực hoạt động và được công khai để nhân dân giám sát việc chấphành.

4. Tuyển dụnglà việc lựa chọn người có phẩm chất, trình độ và năng lực vào làm viên chứctrong đơn vị sự nghiệp công lập.

5. Hợp đồng làmviệc là sự thỏa thuận bằng văn bản giữa viên chức hoặc người được tuyển dụnglàm viên chức với người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập về vị trí việc làm,tiền lương, chế độ đãi ngộ, điều kiện làm việc quyền và nghĩa vụ của mỗi bên.

Điều4. Hoạt động nghề nghiệp của viên chức

Hoạt động nghề nghiệp của viên chức là việc thực hiệncông việc hoặc nhiệm vụ có yêu cầu về trình độ, năng lực, kỹ năng chuyên môn,nghiệp vụ trong đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của Luật này và các quyđịnh khác của pháp luật có liên quan.

Điều5. Các nguyên tắc trong hoạt động nghề nghiệp của viên chức

1. Tuân thủ pháp luật, chịu trách nhiệm trước pháp luậttrong quá trình thực hiện hoạt động nghề nghiệp.

2. Tận tụy phục vụ nhân dân.

3. Tuân thủ quy trình, quy định chuyên môn, nghiệp vụ,đạo đức nghề nghiệp và quy tắc ứng xử.

4. Chịu sự thanh tra, kiểm tra, giám sát của cơ quan, tổchức có thẩm quyền và của nhân dân.

Điều6. Các nguyên tắc quản lý viên chức

1. Bảo đảm sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam và sựthống nhất quản lý của Nhà nước.

2. Bảo đảm quyền chủ động và đề cao trách nhiệm của ngườiđứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập.

3. Việc tuyển dụng, sử dụng, quản lý, đánh giá viên chứcđược thực hiện trên cơ sở tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp, vị trí việc làm vàcăn cứ vào hợp đồng làm việc.

4. Thực hiện bình đẳng giới, các chính sách ưu đãi củaNhà nước đối với viên chức là người có tài năng, người dân tộc thiểu số, ngườicó công với cách mạng, viên chức làm việc ở miền núi, biên giới, hải đảo, vùngsâu, vùng xa, vùng dân tộc thiểu số, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệtkhó khăn và các chính sách ưu đãi khác của Nhà nước đối với viên chức.

Điều7. Vị trí việc làm

1. Vị trí việc làm là công việc hoặc nhiệm vụ gắn vớichức danh nghề nghiệp hoặc chức vụ quản lý tương ứng, là căn cứ xác định số lượngngười làm việc, cơ cấu viên chức để thực hiện việc tuyển dụng, sử dụng và quảnlý viên chức trong đơn vị sự nghiệp công lập.

2. Chính phủ quy định nguyên tắc, phương pháp xác địnhvị trí việc làm, thẩm quyền, trình tự, thủ tục quyết định số lượng vị trí việclàm trong đơn vị sự nghiệp công lập.

Điều8. Chức danh nghề nghiệp

1. Chức danh nghề nghiệp là tên gọi thể hiện trình độvà năng lực chuyên môn, nghiệp vụ của viên chức trong từng lĩnh vực nghề nghiệp.

2. Bộ Nội vụ chủ trì, phối hợp với các bộ, cơ quanngang bộ có liên quan quy định hệ thống danh mục, tiêu chuẩn và mã số chức danhnghề nghiệp.

Điều9. Đơn vị sự nghiệp công lập và cơ cấu tổ chức quản lý hoạt động của đơn vị sựnghiệp công lập

1. Đơn vị sự nghiệp công lập là tổ chức do cơ quan cóthẩm quyền của Nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội thành lậptheo quy định của pháp luật, có tư cách pháp nhân, cung cấp dịch vụ công, phụcvụ quản lý nhà nước.

2. Đơn vị sự nghiệp công lập gồm:

a) Đơn vị sự nghiệp công lập được giao quyền tự chủhoàn toàn về thực hiện nhiệm vụ, tài chính, tổ chức bộ máy, nhân sự (sau đây gọilà đơn vị sự nghiệp công lập được giao quyền tự chủ);

b) Đơn vị sự nghiệp công lập chưa được giao quyền tự chủhoàn toàn về thực hiện nhiệm vụ, tài chính, tổ chức bộ máy, nhân sự (sau đây gọilà đơn vị sự nghiệp công lập chưa được giao quyền tự chủ).

3. Chính phủ quy định chi tiết tiêu chí phân loại đơn vịsự nghiệp công lập quy định tại khoản 2 Điều này đối với từng lĩnh vực sự nghiệpcăn cứ vào khả năng tự chủ về thực hiện nhiệm vụ, tài chính, tổ chức bộ máy,nhân sự và phạm vi hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập.

4. Căn cứ điều kiện cụ thể, yêu cầu quản lý đối với mỗiloại hình đơn vị sự nghiệp công lập trong từng lĩnh vực, Chính phủ quy định việcthành lập, cơ cấu chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng quản lý trong đơnvị sự nghiệp công lập, mối quan hệ giữa Hội đồng quản lý với người đứng đầu đơnvị sự nghiệp công lập.

Điều10. Chính sách xây dựng và phát triển các đơn vị sự nghiệp công lập và đội ngũviên chức

1. Nhà nước tập trung xây dựng hệ thống các đơn vị sựnghiệp công lập để cung cấp những dịch vụ công mà Nhà nước phải chịu trách nhiệmchủ yếu bảo đảm nhằm phục vụ nhân dân trong lĩnh vực y tế, giáo dục, khoa họcvà các lĩnh vực khác mà khu vực ngoài công lập chưa có khả năng đáp ứng; bảo đảmcung cấp các dịch vụ cơ bản về y tế, giáo dục tại miền núi, biên giới, hải đảovùng sâu, vùng xa, vùng dân tộc thiểu số, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặcbiệt khó khăn.

2. Chính phủ phối hợp với các cơ quan có thẩm quyền chỉđạo việc lập quy hoạch, tổ chức, sắp xếp lại hệ thống các đơn vị sự nghiệp cônglập theo hướng xác định lĩnh vực hạn chế và lĩnh vực cần tập trung ưu tiên pháttriển, bảo đảm sử dụng tiết kiệm, có hiệu quả, tập trung nguồn lực nhằm nângcao chất lượng các hoạt động sự nghiệp. Không tổ chức đơn vị sự nghiệp công lậpchỉ thực hiện dịch vụ kinh doanh, thu lợi nhuận.

3. Tiếp tục đổi mới cơ chế hoạt động của các đơn vị sựnghiệp công lập theo hướng tự chủ, tự chịu trách nhiệm, thực hiện hạch toán độclập; tách chức năng quản lý nhà nước của bộ, cơ quan ngang bộ với chức năng điềuhành các đơn vị sự nghiệp công lập.

4. Nhà nước có chính sách xây dựng, phát triển đội ngũviên chức có đạo đức nghề nghiệp, có trình độ và năng lực chuyên môn đáp ứngyêu cầu ngày càng cao của khu vực cung ứng dịch vụ công; phát hiện, thu hút, bồidưỡng, trọng dụng và đãi ngộ xứng đáng đối với người có tài năng để nâng cao chấtlượng phục vụ nhân dân.

ChươngII

QUYỀN, NGHĨA VỤ CỦA VIÊN CHỨC

Mục1. QUYỀN CỦA VIÊN CHỨC

Điều11. Quyền của viên chức về hoạt động nghề nghiệp

1. Được pháp luật bảo vệ trong hoạt động nghề nghiệp.

2. Được đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chính trị,chuyên môn, nghiệp vụ.

3. Được bảo đảm trang bị, thiết bị và các điều kiện làmviệc.

4. Được cung cấp thông tin liên quan đến công việc hoặcnhiệm vụ được giao.

5. Được quyết định vấn đề mang tính chuyên môn gắn vớicông việc hoặc nhiệm vụ được giao.

6. Được quyền từ chối thực hiện công việc hoặc nhiệm vụtrái với quy định của pháp luật.

7. Được hưởng các quyền khác về hoạt động nghề nghiệptheo quy định của pháp luật.

Điều12. Quyền của viên chức về tiền lương và các chế độ liên quan đến tiền lương

1. Được trả lương tương xứng với vị trí việc làm, chứcdanh nghề nghiệp, chức vụ quản lý và kết quả thực hiện công việc hoặc nhiệm vụđược giao; được hưởng phụ cấp và chính sách ưu đãi trong trường hợp làm việc ởmiền núi, biên giới, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng dân tộc thiểu số, vùng cóđiều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn hoặc làm việc trong ngành nghề cómôi trường độc hại, nguy hiểm, lĩnh vực sự nghiệp đặc thù.

2. Được hưởng tiền làm thêm giờ, tiền làm đêm, công tácphí và chế độ khác theo quy định của pháp luật và quy chế của đơn vị sự nghiệpcông lập.

3. Được hưởng tiền thưởng, được xét nâng lương theo quyđịnh của pháp luật và quy chế của đơn vị sự nghiệp công lập.

Điều13. Quyền của viên chức về nghỉ ngơi

1. Được nghỉ hàng năm, nghỉ lễ, nghỉ việc riêng theoquy định của pháp luật về lao động. Do yêu cầu công việc, viên chức không sử dụnghoặc sử dụng không hết số ngày nghỉ hàng năm thì được thanh toán một khoản tiềncho những ngày không nghỉ.

2. Viên chức làm việc ở miền núi, biên giới, hải đảo,vùng sâu, vùng xa hoặc trường hợp đặc biệt khác, nếu có yêu cầu, được gộp sốngày nghỉ phép của 02 năm để nghỉ một lần; nếu gộp số ngày nghỉ phép của 03 nămđể nghỉ một lần thì phải được sự đồng ý của người đứng đầu đơn vị sự nghiệpcông lập.

3. Đối với lĩnh vực sự nghiệp đặc thù, viên chức đượcnghỉ việc và hưởng lương theo quy định của pháp luật.

4. Được nghỉ không hưởng lương trong trường hợp có lýdo chính đáng và được sự đồng ý của người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập.

Điều14. Quyền của viên chức về hoạt động kinh doanh và làm việc ngoài thời gian quyđịnh

1. Được hoạt động nghề nghiệp ngoài thời gian làm việcquy định trong hợp đồng làm việc, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.

2. Được ký hợp đồng vụ, việc với cơ quan, tổ chức, đơnvị khác mà pháp luật không cấm nhưng phải hoàn thành nhiệm vụ được giao và có sựđồng ý của người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập.

3. Được góp vốn nhưng không tham gia quản lý, điều hànhcông ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, công ty hợp danh, hợp tác xã, bệnhviện tư, trường học tư và tổ chức nghiên cứu khoa học tư, trừ trường hợp phápluật chuyên ngành có quy định khác.

Điều15. Các quyền khác của viên chức

Viên chức được khen thưởng, tôn vinh, được tham gia hoạtđộng kinh tế xã hội; được hưởng chính sách ưu đãi về nhà ở; được tạo điều kiệnhọc tập hoạt động nghề nghiệp ở trong nước và nước ngoài theo quy định của phápluật. Trường hợp bị thương hoặc chết do thực hiện công việc hoặc nhiệm vụ đượcgiao thì được xét hưởng chính sách như thương binh hoặc được xét để công nhậnlà liệt sĩ theo quy định của pháp luật.

Mục2. NGHĨA VỤ CỦA VIÊN CHỨC

Điều16. Nghĩa vụ chung của viên chức

1. Chấp hành đường lối, chủ trương, chính sách của ĐảngCộng sản Việt Nam và pháp luật của Nhà nước.

2. Có nếp sống lành mạnh, trung thực, cần, kiệm, liêm,chính, chí công vô tư.

3. Có ý thức tổ chức kỷ luật và trách nhiệm trong hoạtđộng nghề nghiệp; thực hiện đúng các quy định, nội quy, quy chế làm việc củađơn vị sự nghiệp công lập.

4. Bảo vệ bí mật nhà nước; giữ gìn và bảo vệ của công,sử dụng hiệu quả tiết kiệm tài sản được giao.

5. Tu dưỡng, rèn luyện đạo đức nghề nghiệp, thực hiệnquy tắc ứng xử của viên chức.

Điều17. Nghĩa vụ của viên chức trong hoạt động nghề nghiệp

1. Thực hiện công việc hoặc nhiệm vụ được giao bảo đảmyêu cầu về thời gian và chất lượng.

2. Phối hợp tốt với đồng nghiệp trong thực hiện công việchoặc nhiệm vụ.

3. Chấp hành sự phân công công tác của người có thẩmquyền.

4. Thường xuyên học tập nâng cao trình độ, kỹ năngchuyên môn, nghiệp vụ.

5. Khi phục vụ nhân dân, viên chức phải tuân thủ cácquy định sau:

a) Có thái độ lịch sự, tôn trọng nhân dân;

b) Có tinh thần hợp tác, tác phong khiêm tốn;

c) Không hách dịch, cửa quyền, gây khó khăn, phiền hà đốivới nhân dân;

d) Chấp hành các quy định về đạo đức nghề nghiệp.

6. Chịu trách nhiệm về việc thực hiện hoạt động nghềnghiệp.

7. Thực hiện các nghĩa vụ khác theo quy định của phápluật.

Điều18. Nghĩa vụ của viên chức quản lý

Viên chức quản lý thực hiện các nghĩa vụ quy định tạiĐiều 16, Điều 17 của Luật này và các nghĩa vụ sau:

1. Chỉ đạo và tổ chức thực hiện các nhiệm vụ của đơn vịtheo đúng chức trách, thẩm quyền được giao;

2. Thực hiện dân chủ, giữ gìn sự đoàn kết, đạo đức nghềnghiệp trong đơn vị được giao quản lý, phụ trách;

3. Chịu trách nhiệm hoặc liên đới chịu trách nhiệm vềviệc thực hiện hoạt động nghề nghiệp của viên chức thuộc quyền quản lý, phụtrách;

4. Xây dựng và phát triển nguồn nhân lực; quản lý, sử dụngcó hiệu quả cơ sở vật chất, tài chính trong đơn vị được giao quản lý, phụtrách;

5. Tổ chức thực hiện các biện pháp phòng, chống thamnhũng và thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong đơn vị được giao quản lý, phụtrách.

Điều19. Những việc viên chức không được làm

1. Trốn tránh trách nhiệm, thoái thác công việc hoặcnhiệm vụ được giao; gây bè phái, mất đoàn kết; tự ý bỏ việc; tham gia đìnhcông.

2. Sử dụng tài sản của cơ quan, tổ chức, đơn vị và củanhân dân trái với quy định của pháp luật.

3. Phân biệt đối xử dân tộc, nam nữ, thành phần xã hội,tín ngưỡng, tôn giáo dưới mọi hình thức.

4. Lợi dụng hoạt động nghề nghiệp để tuyên truyền chốnglại chủ trương đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước hoặc gâyphương hại đối với thuần phong, mỹ tục, đời sống văn hóa, tinh thần của nhândân và xã hội.

5. Xúc phạm danh dự, nhân phẩm, uy tín của người kháctrong khi thực hiện hoạt động nghề nghiệp.

6. Những việc khác viên chức không được làm theo quy địnhcủa Luật phòng, chống tham nhũng, Luật thực hành tiết kiệm, chống lãng phí vàcác quy định khác của pháp luật có liên quan.

ChươngIII

TUYỂN DỤNG, SỬ DỤNG VIÊN CHỨC

Mục1. TUYỂN DỤNG

Điều20. Căn cứ tuyển dụng

Việc tuyển dụng viên chức phải căn cứ vào nhu cầu côngviệc, vị trí việc làm, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp và quỹ tiền lương củađơn vị sự nghiệp công lập.

Điều21. Nguyên tắc tuyển dụng

1. Bảo đảm công khai, minh bạch, công bằng, khách quanvà đúng pháp luật.

2. Bảo đảm tính cạnh tranh.

3. Tuyển chọn đúng người đáp ứng yêu cầu của vị trí việclàm.

4. Đề cao trách nhiệm của người đứng đầu đơn vị sự nghiệpcông lập.

5. Ưu tiên người có tài năng, người có công với cách mạng,người dân tộc thiểu số.

Điều22. Điều kiện đăng ký dự tuyển

1. Người có đủ các điều kiện sau đây không phân biệtdân tộc, nam nữ, thành phần xã hội, tín ngưỡng, tôn giáo được đăng ký dự tuyểnviên chức:

a) Có quốc tịch Việt Nam và cư trú tại Việt Nam;

b) Từ đủ 18 tuổi trở lên. Đối với một số lĩnh vực hoạtđộng văn hóa, nghệ thuật, thể dục, thể thao, tuổi dự tuyển có thể thấp hơn theoquy định của pháp luật; đồng thời, phải có sự đồng ý bằng văn bản của người đạidiện theo pháp luật;

c) Có đơn đăng ký dự tuyển;

d) Có lý lịch rõ ràng;

đ) Có văn bằng, chứng chỉ đào tạo, chứng chỉ hành nghềhoặc có năng khiếu kỹ năng phù hợp với vị trí việc làm;

e) Đủ sức khoẻ để thực hiện công việc hoặc nhiệm vụ;

g) Đáp ứng các điều kiện khác theo yêu cầu của vị tríviệc làm do đơn vị sự nghiệp công lập xác định nhưng không được trái với quy địnhcủa pháp luật.

2. Những người sau đây không được đăng ký dự tuyển viênchức:

a) Mất năng lực hành vi dân sự hoặc bị hạn chế năng lựchành vi dân sự;

b) Đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự; đang chấp hànhbản án, quyết định về hình sự của Tòa án; đang bị áp dụng biện pháp xử lý hànhchính đưa vào cơ sở chữa bệnh, cơ sở giáo dục, trường giáo dưỡng.

Điều23. Phương thức tuyển dụng

Việc tuyển dụng viên chức được thực hiện thông qua thituyển hoặc xét tuyển.

Điều24. Tổ chức thực hiện tuyển dụng

1. Đối với đơn vị sự nghiệp công lập được giao quyền tựchủ, người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện việc tuyển dụng viên chứcvà chịu trách nhiệm về quyết định của mình.

Đối với đơn vị sự nghiệp công lập chưa được giao quyềntự chủ, cơ quan có thẩm quyền quản lý đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện việctuyển dụng viên chức hoặc phân cấp cho người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lậpthực hiện việc tuyển dụng.

2. Căn cứ vào kết quả tuyển dụng, người đứng đầu đơn vịsự nghiệp công lập ký kết hợp đồng làm việc với người trúng tuyển vào viên chức.

3. Chính phủ quy định chi tiết các nội dung liên quan đếntuyển dụng viên chức quy định tại Luật này.

Mục2. HỢP ĐỒNG LÀM VIỆC

Điều25. Các loại hợp đồng làm việc

1. Hợp đồng làm việc xác định thời hạn là hợp đồng màtrong đó hai bên xác định thời hạn, thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồngtrong khoảng thời gian từ đủ 12 tháng đến 36 tháng. Hợp đồng làm việc xác địnhthời hạn áp dụng đối với người trúng tuyển vào viên chức, trừ trường hợp quy địnhtại điểm d và điểm đ khoản 1 Điều 58 của Luật này.

2. Hợp đồng làm việc không xác định thời hạn là hợp đồngmà trong đó hai bên không xác định thời hạn, thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợpđồng. Hợp đồng làm việc không xác định thời hạn áp dụng đối với trường hợp đãthực hiện xong hợp đồng làm việc xác định thời hạn và trường hợp cán bộ, côngchức chuyển thành viên chức theo quy định tại điểm d và điểm đ khoản 1 Điều 58của Luật này.

Điều26. Nội dung và hình thức của hợp đồng làm việc

1. Hợp đồng làm việc có những nội dung chủ yếu sau:

a) Tên, địa chỉ của đơn vị sự nghiệp công lập và ngườiđứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập;

b) Họ tên, địa chỉ, ngày, tháng, năm sinh của người đượctuyển dụng.

Trường hợp người được tuyển dụng là người dưới 18 tuổithì phải có họ tên, địa chỉ, ngày, tháng, năm sinh của người đại diện theo phápluật của người được tuyển dụng;

c) Công việc hoặc nhiệm vụ, vị trí việc làm và địa điểmlàm việc;

d) Quyền và nghĩa vụ của các bên;

đ) Loại hợp đồng, thời hạn và điều kiện chấm dứt của hợpđồng làm việc;

e) Tiền lương, tiền thưởng và chế độ đãi ngộ khác (nếucó);

g) Thời gian làm việc, thời gian nghỉ ngơi;

h) Chế độ tập sự (nếu có);

i) Điều kiện làm việc và các vấn đề liên quan đến bảo hộlao động;

k) Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế;

l) Hiệu lực của hợp đồng làm việc;

m) Các cam kết khác gắn với tính chất, đặc điểm củangành, lĩnh vực và điều kiện đặc thù của đơn vị sự nghiệp công lập nhưng khôngtrái với quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan.

2. Hợp đồng làm việc được ký kết bằng văn bản giữa ngườiđứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập với người được tuyển dụng làm viên chức vàđược lập thành ba bản, trong đó một bản giao cho viên chức.

3. Đối với các chức danh nghề nghiệp theo quy định củapháp luật do cấp trên của người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập bổ nhiệm thìtrước khi ký kết hợp đồng làm việc phải được sự đồng ý của cấp đó.

Điều27. Chế độ tập sự

1. Người trúng tuyển viên chức phải thực hiện chế độ tậpsự, trừ trường hợp đã có thời gian từ đủ 12 tháng trở lên thực hiện chuyên môn,nghiệp vụ phù hợp với yêu cầu của vị trí việc làm được tuyển dụng.

2. Thời gian tập sự từ 03 tháng đến 12 tháng và phải đượcquy định trong hợp đồng làm việc.

3. Chính phủ quy định chi tiết chế độ tập sự.

Điều28. Thay đổi nội dung, ký kết tiếp, tạm hoãn và chấm dứt hợp đồng làm việc

1. Trong quá trình thực hiện hợp đồng làm việc, nếu mộtbên có yêu cầu thay đổi nội dung hợp đồng làm việc thì phải báo cho bên kia biếttrước ít nhất 03 ngày làm việc. Khi đã chấp thuận thì các bên tiến hành sửa đổi,bổ sung nội dung liên quan của hợp đồng làm việc. Trong thời gian tiến hành thoảthuận, các bên vẫn phải tuân theo hợp đồng làm việc đã ký kết. Trường hợp khôngthoả thuận được thì các bên tiếp tục thực hiện hợp đồng làm việc đã ký kết hoặcthoả thuận chấm dứt hợp đồng làm việc.

2. Đối với hợp đồng làm việc xác định thời hạn, trước khihết hạn hợp đồng làm việc 60 ngày, người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập căncứ vào nhu cầu của đơn vị, trên cơ sở đánh giá khả năng hoàn thành nhiệm vụ củaviên chức, quyết định ký kết tiếp hoặc chấm dứt hợp đồng làm việc đối với viênchức.

3. Việc tạm hoãn thực hiện hợp đồng làm việc, chấm dứthợp đồng làm việc được thực hiện theo quy định của pháp luật về lao động.

4. Khi viên chức chuyển công tác đến cơ quan, tổ chức,đơn vị khác thì chấm dứt hợp đồng làm việc và được giải quyết các chế độ, chínhsách theo quy định của pháp luật.

5. Khi viên chức được cấp có thẩm quyền bổ nhiệm giữ chứcvụ được pháp luật quy định là công chức tại đơn vị sự nghiệp công lập hoặc cóquyết định nghỉ hưu thì hợp đồng làm việc đương nhiên chấm dứt.

Điều29. Đơn phương chấm dứt hợp đồng làm việc

1. Đơn vị sự nghiệp công lập được đơn phương chấm dứt hợpđồng làm việc với viên chức trong các trường hợp sau:

a) Viên chức có 02 năm liên tiếp bị phân loại đánh giá ởmức độ không hoàn thành nhiệm vụ;

b) Viên chức bị buộc thôi việc theo quy định tại điểm dkhoản 1 Điều 52 và khoản 1 Điều 57 của Luật này;

c) Viên chức làm việc theo hợp đồng làm việc không xácđịnh thời hạn bị ốm đau đã điều trị 12 tháng liên tục, viên chức làm việc theohợp đồng làm việc xác định thời hạn bị ốm đau đã điều trị 06 tháng liên tục màkhả năng làm việc chưa hồi phục. Khi sức khỏe của viên chức bình phục thì đượcxem xét để ký kết tiếp hợp đồng làm việc;

d) Do thiên tai, hỏa hoạn hoặc những lý do bất khảkháng khác theo quy định của Chính phủ làm cho đơn vị sự nghiệp công lập buộcphải thu hẹp quy mô, khiến vị trí việc làm mà viên chức đang đảm nhận khôngcòn;

đ) Khi đơn vị sự nghiệp công lập chấm dứt hoạt độngtheo quyết định của cơ quan có thẩm quyền.

2. Khi đơn phương chấm dứt hợp đồng làm việc, trừ trườnghợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều này, người đứng đầu đơn vị sự nghiệp cônglập phải báo cho viên chức biết trước ít nhất 45 ngày đối với hợp đồng làm việckhông xác định thời hạn hoặc ít nhất 30 ngày đối với hợp đồng làm việc xác địnhthời hạn. Đối với viên chức do cơ quan quản lý đơn vị sự nghiệp công lập thựchiện tuyển dụng, việc đơn phương chấm dứt hợp đồng làm việc do người đứng đầuđơn vị sự nghiệp công lập quyết định sau khi có sự đồng ý bằng văn bản của cơquan quản lý đơn vị sự nghiệp công lập.

3. Người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập không đượcđơn phương chấm dứt hợp đồng làm việc với viên chức trong các trường hợp sau:

a) Viên chức ốm đau hoặc bị tai nạn, đang điều trị bệnhnghề nghiệp theo quyết định của cơ sở chữa bệnh, trừ trường hợp quy định tại điểmc khoản 1 Điều này;

b) Viên chức đang nghỉ hàng năm, nghỉ về việc riêng vànhững trường hợp nghỉ khác được người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập chophép;

c) Viên chức nữ đang trong thời gian có thai, nghỉ thaisản, nuôi con dưới 36 tháng tuổi, trừ trường hợp đơn vị sự nghiệp công lập chấmdứt hoạt động.

4. Viên chức làm việc theo hợp đồng làm việc không xácđịnh thời hạn có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng nhưng phải thông báo bằngvăn bản cho người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập biết trước ít nhất 45ngày; trường hợp viên chức ốm đau hoặc bị tai nạn đã điều trị 06 tháng liên tụcthì phải báo trước ít nhất 03 ngày.

5. Viên chức làm việc theo hợp đồng làm việc xác địnhthời hạn có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng trong các trường hợp sau:

a) Không được bố trí theo đúng vị trí việc làm, địa điểmlàm việc hoặc không được bảo đảm các điều kiện làm việc đã thỏa thuận trong hợpđồng làm việc;

b) Không được trả lương đầy đủ hoặc không được trảlương đúng thời hạn theo hợp đồng làm việc;

c) Bị ngược đãi; bị cưỡng bức lao động;

d) Bản thân hoặc gia đình thật sự có hoàn cảnh khó khănkhông thể tiếp tục thực hiện hợp đồng;

đ) Viên chức nữ có thai phải nghỉ việc theo chỉ định củacơ sở chữa bệnh;

e) Viên chức ốm đau hoặc bị tai nạn đã điều trị từ 03tháng liên tục mà khả năng làm việc chưa hồi phục.

6. Viên chức phải thông báo bằng văn bản về việc đơnphương chấm dứt hợp đồng làm việc cho người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lậpbiết trước ít nhất 03 ngày đối với các trường hợp quy định tại các điểm a, b,c, đ và e khoản 5 Điều này; ít nhất 30 ngày đối với trường hợp quy định tại điểmd khoản 5 Điều này.

Điều30. Giải quyết tranh chấp về hợp đồng làm việc

Tranh chấp liên quan đến việc ký kết, thực hiện hoặc chấmdứt hợp đồng làm việc được giải quyết theo quy định của pháp luật về lao động.

Mục3. BỔ NHIỆM, THAY ĐỔI CHỨC DANH NGHỀ NGHIỆP, THAY ĐỔI VỊ TRÍ VIỆC LÀM CỦA VIÊNCHỨC

Điều31. Bổ nhiệm, thay đổi chức danh nghề nghiệp

1. Việc bổ nhiệm chức danh nghề nghiệp đối với viên chứcđược thực hiện theo nguyên tắc sau:

a) Làm việc ở vị trí việc làm nào thì bổ nhiệm vào chứcdanh nghề nghiệp tương ứng với vị trí việc làm đó;

b) Người được bổ nhiệm chức danh nghề nghiệp nào thì phảicó đủ tiêu chuẩn của chức danh nghề nghiệp đó.

2. Việc thay đổi chức danh nghề nghiệp đối với viên chứcđược thực hiện thông qua thi hoặc xét theo nguyên tắc bình đẳng, công khai,minh bạch, khách quan và đúng pháp luật.

3. Viên chức được đăng ký thi hoặc xét thay đổi chứcdanh nghề nghiệp nếu đơn vị sự nghiệp công lập có nhu cầu và đủ điều kiện, tiêuchuẩn theo quy định của pháp luật.

4. Chính phủ quy định cụ thể quy trình, thủ tục thi hoặcxét, bổ nhiệm chức danh nghề nghiệp của viên chức, phân công, phân cấp việc tổchức thi hoặc xét, bổ nhiệm chức danh nghề nghiệp của viên chức.

Các bộ, cơ quan ngang bộ được giao quản lý nhà nước vềcác lĩnh vực hoạt động của viên chức chủ trì, phối hợp với Bộ Nội Vụ quy định cụthể tiêu chuẩn Chức danh nghề nghiệp; điều kiện thi hoặc xét thay đổi chức danhnghề nghiệp của viên chức.

Điều32. Thay đổi vị trí việc làm

1. Khi đơn vị sự nghiệp công lập có nhu cầu, viên chứccó thể được chuyển sang vị trí việc làm mới nếu có đủ tiêu chuẩn chuyên môn,nghiệp vụ của vị trí việc làm đó.

2. Việc lựa chọn viên chức vào vị trí việc làm còn thiếudo người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập hoặc cơ quan có thẩm quyền quản lýđơn vị sự nghiệp công lập thực hiện theo nguyên tắc bình đẳng, công khai, minhbạch, khách quan và đúng pháp luật.

3. Khi chuyển sang vị trí việc làm mới, việc sửa đổi, bổsung nội dung hợp đồng làm việc hoặc có thay đổi chức danh nghề nghiệp được thựchiện theo quy định tại khoản 1 Điều 28 và Điều 31 của Luật này.

Mục4. ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG

Điều33. Chế độ đào tạo, bồi dưỡng viên chức

1. Việc đào tạo, bồi dưỡng được thực hiện đối với viênchức trước khi bổ nhiệm chức vụ quản lý, thay đổi chức danh nghề nghiệp hoặc nhằmbổ sung, cập nhật kiến thức, kỹ năng phục vụ hoạt động nghề nghiệp.

2. Nội dung, chương trình, hình thức, thời gian đào tạo,bồi dưỡng viên chức phải căn cứ vào tiêu chuẩn chức vụ quản lý, chức danh nghềnghiệp, yêu cầu bổ sung, cập nhật kiến thức, kỹ năng phục vụ hoạt động nghềnghiệp.

3. Hình thức đào tạo, bồi dưỡng viên chức gồm:

a) Đào tạo, bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức vụ quản lý;

b) Bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp;

c) Bồi dưỡng nhằm bổ sung, cập nhật kiến thức, kỹ năngphục vụ hoạt động nghề nghiệp.

4. Các bộ, cơ quan ngang bộ được giao quản lý nhà nướcvề các lĩnh vực hoạt động của viên chức quy định chi tiết về nội dung, chươngtrình, hình thức, thời gian đào tạo, bồi dưỡng viên chức làm việc trong ngành,lĩnh vực được giao quản lý.

Điều34. Trách nhiệm đào tạo, bồi dưỡng viên chức

1. Đơn vị sự nghiệp công lập có trách nhiệm xây dựng vàtổ chức thực hiện kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng viên chức.

2. Đơn vị sự nghiệp công lập có trách nhiệm tạo điều kiệnđể viên chức được tham gia đào tạo, bồi dưỡng.

3. Kinh phí đào tạo, bồi dưỡng viên chức do viên chức,nguồn tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập và các nguồn khác bảo đảm.

Điều35. Trách nhiệm và quyền lợi của viên chức trong đào tạo, bồi dưỡng

1. Viên chức tham gia đào tạo, bồi dưỡng phải chấp hànhnghiêm chỉnh quy chế đào tạo, bồi dưỡng và chịu sự quản lý của cơ sở đào tạo, bồidưỡng.

2. Viên chức được cử tham gia đào tạo, bồi dưỡng đượchưởng tiền lương và phụ cấp theo quy định của pháp luật và quy chế của đơn vị sựnghiệp công lập; thời gian đào tạo, bồi dưỡng được tính là thời gian công tácliên tục, được xét nâng lương.

3. Viên chức được đơn vị sự nghiệp công lập cử đi đào tạonếu đơn phương chấm dứt hợp đồng làm việc hoặc tự ý bỏ việc phải đền bù chi phíđào tạo theo quy định của Chính phủ.

Mục5. BIỆT PHÁI, BỔ NHIỆM, MIỄN NHIỆM

Điều36. Biệt phái viên chức

1. Biệt phái viên chức là việc viên chức của đơn vị sựnghiệp công lập này được cử đi làm việc tại cơ quan, tổ chức, đơn vị khác theoyêu cầu nhiệm vụ trong một thời hạn nhất định. Người đứng đầu đơn vị sự nghiệpcông lập hoặc cơ quan có thẩm quyền quản lý đơn vị sự nghiệp công lập quyết địnhviệc biệt phái viên chức.

2. Thời hạn cử biệt phái không quá 03 năm, trừ một sốngành, lĩnh vực do Chính phủ quy định.

3. Viên chức được cử biệt phái phải chịu sự phân côngcông tác và quản lý của cơ quan, tổ chức, đơn vị nơi được cử đến.

4. Trong thời gian biệt phái, đơn vị sự nghiệp công lậpcử viên chức biệt phái có trách nhiệm bảo đảm tiền lương và các quyền lợi kháccủa viên chức.

5. Viên chức được cử biệt phái đến miền núi, biên giới,hải đảo, vùng sâu vùng xa, vùng dân tộc thiểu số, vùng có điều kiện kinh tế -xã hội đặc biệt khó khăn được hưởng chính sách hỗ trợ theo quy định của Chínhphủ.

6. Hết thời hạn biệt phái, viên chức trở về đơn vị cũcông tác. Người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập cử viên chức biệt phái cótrách nhiệm tiếp nhận và bố trí việc làm cho viên chức hết thời hạn biệt phái phùhợp với chuyên môn, nghiệp vụ của viên chức.

7. Không thực hiện biệt phái viên chức nữ đang mangthai hoặc nuôi con dưới 36 tháng tuổi.

Điều37. Bổ nhiệm viên chức quản lý

1. Việc bổ nhiệm viên chức quản lý phải căn cứ vào nhucầu của đơn vị sự nghiệp công lập, tiêu chuẩn, điều kiện của chức vụ quản lý vàtheo đúng thẩm quyền, trình tự, thủ tục.

2. Căn cứ vào điều kiện cụ thể của đơn vị sự nghiệpcông lập, viên chức giữ chức vụ quản lý được bổ nhiệm có thời hạn không quá 05năm. Trong thời gian giữ chức vụ quản lý, viên chức được hưởng phụ cấp chức vụquản lý; được tham gia hoạt động nghề nghiệp theo chức danh nghề nghiệp đã đượcbổ nhiệm.

3. Khi viên chức quản lý hết thời hạn giữ chức vụ quảnlý, phải xem xét bổ nhiệm lại hoặc không bổ nhiệm lại. Trường hợp không được bổnhiệm lại, cấp có thẩm quyền bổ nhiệm có trách nhiệm bố trí viên chức vào vịtrí việc làm theo nhu cầu công tác, phù hợp với chuyên môn, nghiệp vụ của viênchức.

4. Viên chức quản lý được bố trí sang vị trí việc làmkhác hoặc được bổ nhiệm chức vụ quản lý mới thì đương nhiên thôi giữ chức vụ quảnlý đang đảm nhiệm, trừ trường hợp được giao kiêm nhiệm.

5. Thẩm quyền bổ nhiệm viên chức giữ chức vụ quản lý dongười đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập quyết định hoặc đề nghị cấp có thẩmquyền quyết định theo phân cấp quản lý.

6. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

Điều38. Xin thôi giữ chức vụ quản lý hoặc miễn nhiệm đối với viên chức quản lý

1. Viên chức quản lý có thể xin thôi giữ chức vụ quảnlý hoặc được miễn nhiệm nếu thuộc một trong các trường hợp sau:

a) Không đủ sức khoẻ;

b) Không đủ năng lực, uy tín;

c) Theo yêu cầu nhiệm vụ;

d) Vì lý do khác.

2. Viên chức quản lý xin thôi giữ chức vụ quản lý nhưngchưa được người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập hoặc cấp có thẩm quyền đồngý cho thôi giữ chức vụ quản lý vẫn phải tiếp tục thực hiện nhiệm vụ, quyền hạncủa mình.

3. Viên chức quản lý sau khi được thôi giữ chức vụ quảnlý hoặc miễn nhiệm được người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập hoặc cấp có thẩmquyền bố trí vào vị trí việc làm theo nhu cầu công tác, phù hợp với chuyên môn,nghiệp vụ của viên chức.

4. Thẩm quyền, trình tự, thủ tục xem xét, quyết định việcxin thôi giữ chức vụ quản lý, miễn nhiệm viên chức quản lý được thực hiện theoquy định của pháp luật.

Mục6. ĐÁNH GIÁ VIÊN CHỨC

Điều39. Mục đích của đánh giá viên chức

Mục đích của đánh giá viên chức để làm căn cứ tiếp tụcbố trí, sử dụng, bổ nhiệm, miễn nhiệm, đào tạo, bồi dưỡng, khen thưởng, kỷ luậtvà thực hiện chế độ, chính sách đối với viên chức.

Điều40. Căn cứ đánh giá viên chức

Việc đánh giá viên chức được thực hiện dựa trên các căncứ sau:

1. Các cam kết trong hợp đồng làm việc đã ký kết;

2. Quy định về đạo đức nghề nghiệp, quy tắc ứng xứ củaviên chức.

Điều41. Nội dung đánh giá viên chức

1. Việc đánh giá viên chức được xem xét theo các nộidung sau:

a) Kết quả thực hiện công việc hoặc nhiệm vụ theo hợp đồnglàm việc đã ký kết;

b) Việc thực hiện quy định về đạo đức nghề nghiệp;

c) Tinh thần trách nhiệm, thái độ phục vụ nhân dân,tinh thần hợp tác với đồng nghiệp và việc thực hiện quy tắc ứng xử của viên chức;

d) Việc thực hiện các nghĩa vụ khác của viên chức.

2. Việc đánh giá viên chức quản lý được xem xét theocác nội dung quy định tại khoản 1 Điều này và các nội dung sau:

a) Năng lực lãnh đạo, quản lý, điều hành và tổ chức thựchiện nhiệm vụ;

b) Kết quả hoạt động của đơn vị được giao quản lý, phụtrách.

3. Việc đánh giá viên chức được thực hiện hàng năm; khikết thúc thời gian tập sự; trước khi ký tiếp hợp đồng làm việc; thay đổi vị tríviệc làm; xét khen thưởng, kỷ luật, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, quy hoạch, đào tạo,bồi đường.

Điều42. Phân loại đánh giá viên chức

1. Hàng năm, căn cứ vào nội dung đánh giá, viên chức đượcphân loại như sau:

1. Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ;

2. Hoàn thành tốt nhiệm vụ,

3. Hoàn thành nhiệm vụ;

4. Không hoàn thành nhiệm vụ.

Điều43. Trách nhiệm đánh giá viên chức

1. Người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập có tráchnhiệm tổ chức việc đánh giá viên chức thuộc thẩm quyền quản lý.

2. Căn cứ vào điều kiện cụ thể, người đứng đầu đơn vị sựnghiệp công lập thực hiện việc đánh giá hoặc phân công, phân cấp việc đánh giáviên chức thuộc thẩm quyền quản lý. Người được giao thẩm quyền đánh giá viên chứcphải chịu trách nhiệm trước người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập về kết quảđánh giá.

3. Người có thẩm quyền bổ nhiệm chịu trách nhiệm đánhgiá viên chức quản lý trong đơn vị sự nghiệp công lập.

4. Chính phủ quy định chi tiết trình tự, thủ tục đánhgiá viên chức quy định tại Điều này.

Điều44. Thông báo kết quả đánh giá, phân loại viên chức

1. Nội dung đánh giá viên chức phải được thông báo choviên chức.

2. Kết quả phân loại viên chức được công khai trong đơnvị sự nghiệp công lập.

3. Nếu không nhất trí với kết quả đánh giá và phân loạithì viên chức được quyền khiếu nại lên cấp có thẩm quyền.

Mục7. CHẾ ĐỘ THÔI VIỆC, HƯU TRÍ

Điều45. Chế độ thôi việc

1. Khi chấm dứt hợp đồng làm việc, viên chức được hưởngtrợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm hoặc chế độ bảo hiểm thất nghiệp theoquy định của pháp luật về lao động và pháp luật về bảo hiểm xã hội, trừ trường hợpquy định tại khoản 2 Điều này.

2. Viên chức không được hưởng trợ cấp thôi việc nếu thuộcmột trong các trường hợp sau:

a) Bị buộc thôi việc;

b) Đơn phương chấm dứt hợp đồng làm việc mà vi phạm quyđịnh tại các khoản 4, 5 và 6 Điều 29 của Luật này;

c) Chấm dứt hợp đồng làm việc theo quy định tại khoản 5Điều 28 của Luật này.

Điều46. Chế độ hưu trí

1. Viên chức được hưởng chế độ hưu trí theo quy định củapháp luật về lao động và pháp luật về bảo hiểm xã hội.

2. Trước 06 tháng, tính đến ngày viên chức nghỉ hưu, cơquan, tổ chức, đơn vị quản lý viên chức phải thông báo bằng văn bản về thời điểmnghỉ hưu; trước 03 tháng, tính đến ngày viên chức nghỉ hưu, cơ quan, tổ chức,đơn vị quản lý viên chức ra quyết định nghỉ hưu.

3. Đơn vị sự nghiệp công lập có thể ký hợp đồng vụ, việcvới người hưởng chế độ hưu trí nếu đơn vị có nhu cầu và người hưởng chế độ hưutrí có nguyện vọng; trong thời gian hợp đồng, ngoài khoản thù lao theo hợp đồng,người đó được hưởng một số chế độ, chính sách cụ thể về cơ chế quản lý bảo đảmđiều kiện cho hoạt động chuyên môn do Chính phủ quy định.

ChươngIV.

QUẢN LÝ VIÊN CHỨC

Điều47. Quản lý nhà nước về viên chức

1. Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về viên chức.

2. Bộ Nội vụ chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiệnviệc quản lý nhà nước về viên chức và có các nhiệm vụ, quyền hạn sau:

a) Xây dựng và ban hành theo thẩm quyền hoặc trình cơquan có thẩm quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật về viên chức;

b) Chủ trì phối hợp với các bộ, cơ quan ngang bộ lậpquy hoạch, kế hoạch xây dựng, phát triển đội ngũ viên chức trình cấp có thẩmquyền quyết định;

c) Chủ trì phối hợp với các bộ, cơ quan ngang bộ trongviệc ban hành hệ thống danh mục, tiêu chuẩn và mã số chức danh nghề nghiệp;

d) Quản lý công tác thống kê về viên chức; hướng dẫn việclập, quản lý hồ sơ viên chức; phát triển và vận hành cơ sở dữ liệu quốc gia vềviên chức;

đ) Thanh tra, kiểm tra việc quản lý nhà nước về viên chức;

e) Hàng năm, báo cáo Chính phủ về đội ngũ viên chức.

3. Các bộ, cơ quan ngang bộ trong phạm vi nhiệm vụ, quyềnhạn của mình có trách nhiệm thực hiện quản lý nhà nước về viên chức.

4. Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trungương trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình thực hiện quản lý nhà nước vềviên chức.

Điều48. Quản lý viên chức

1. Nội dung quản lý viên chức bao gồm:

a) Xây dựng vị trí việc làm;

b) Tuyển dụng viên chức;

c) Ký hợp đồng làm việc;

d) Bổ nhiệm, thay đổi chức danh nghề nghiệp;

đ) Thay đổi vị trí việc làm, biệt phái, chấm dứt hợp đồnglàm việc, giải quyết chế độ thôi việc;

e) Bổ nhiệm, miễn nhiệm viên chức quản lý; sắp xếp, bốtrí và sử dụng viên chức theo nhu cầu công việc;

g) Thực hiện việc đánh giá, khen thưởng, kỷ luật viênchức;

h) Thực hiện chế độ tiền lương, các chính sách đãi ngộ,chế độ đào tạo, bồi dưỡng viên chức;

i) Lập, quản lý hồ sơ viên chức; thực hiện chế độ báocáo về quản lý viên chức thuộc phạm vi quản lý.

2. Đơn vị sự nghiệp công lập được giao quyền tự chủ thựchiện các nội dung quản lý quy định tại khoản 1 Điều này. Người đứng đầu đơn vịsự nghiệp công lập chịu trách nhiệm báo cáo cấp trên về tình hình quản lý, sử dụngviên chức tại đơn vị.

3. Đối với đơn vị sự nghiệp công lập chưa được giao quyềntự chủ, cơ quan có thẩm quyền quản lý đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện quảnlý viên chức hoặc phân cấp thực hiện các nội dung quản lý quy định tại khoản 1Điều này cho đơn vị sự nghiệp công lập được giao quản lý.

4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

Điều49. Khiếu nại và giải quyết khiếu nại đối với quyết định liên quan đến quản lýviên chức

Việc khiếu nại và giải quyết khiếu nại của viên chức đốivới các quyết định của người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập hoặc cấp có thẩmquyền liên quan đến quản lý viên chức được thực hiện theo quy định của pháp luật.

Điều50. Kiểm tra, thanh tra

1. Cơ quan có thẩm quyền quản lý đơn vị sự nghiệp cônglập thanh tra, kiểm tra việc tuyển dụng, sử dụng, quản lý viên chức tại các đơnvị sự nghiệp công lập được giao quản lý.

2. Bộ Nội vụ thanh tra việc tuyển dụng, sử dụng và quảnlý viên chức theo quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật cóliên quan.

3. Các bộ, cơ quan ngang bộ thanh tra việc thực hiện hoạtđộng nghề nghiệp của viên chức thuộc ngành, lĩnh vực được giao quản lý.

ChươngV

KHEN THƯỞNG VÀ XỬ LÝ VI PHẠM

Điều51. Khen thưởng

1. Viên chức có công trạng, thành tích và cống hiếntrong công tác, hoạt động nghề nghiệp thì được khen thưởng, tôn vinh theo quy địnhcủa pháp luật về thi đua, khen thưởng.

2. Viên chức được khen thưởng do có công trạng, thànhtích đặc biệt được xét nâng lương trước thời hạn, nâng lương vượt bậc theo quyđịnh của Chính phủ.

Điều52. Các hình thức kỷ luật đối với viên chức

1. Viên chức vi phạm các quy định của pháp luật trongquá trình thực hiện công việc hoặc nhiệm vụ thì tuỳ theo tính chất, mức độ viphạm, phải chịu một trong các hình thức kỷ luật sau:

a) Khiển trách;

b) Cảnh cáo;

c) Cách chức;

d) Buộc thôi việc.

2. Viên chức bị kỷ luật bằng một trong các hình thứcquy định tại khoản 1 Điều này còn có thể bị hạn chế thực hiện hoạt động nghềnghiệp theo quy định của pháp luật có liên quan.

3. Hình thức kỷ luật cách chức chỉ áp dụng đối với viênchức quản lý.

4. Quyết định kỷ luật được lưu vào hồ sơ viên chức.

5. Chính phủ quy định việc áp dụng các hình thức kỷ luật,trình tự, thủ tục và thẩm quyền xử lý kỷ luật đối với viên chức.

Điều53. Thời hiệu, thời hạn xử lý kỷ luật

1. Thời hiệu xử lý kỷ luật là thời hạn do Luật này quyđịnh mà khi hết thời hạn đó thì viên chức có hành vi vi phạm không bị xem xét xửlý kỷ luật. Thời hiệu xử lý kỷ luật là 24 tháng, kể từ thời điểm có hành vi viphạm.

2. Thời hạn xử lý kỷ luật đối với viên chức là khoảngthời gian từ khi phát hiện hành vi vi phạm của viên chức đến khi có quyết địnhxử lý kỷ luật của cấp có thẩm quyền.

Thời hạn xử lý kỷ luật không quá 02 tháng; trường hợp vụviệc có những tình tiết phức tạp cần có thời gian thanh tra, kiểm tra để xácminh làm rõ thêm thì thời hạn xử lý kỷ luật có thể kéo dài nhưng không quá 04tháng.

3. Trường hợp viên chức đã bị khởi tố, truy tố hoặc đãcó quyết định đưa ra xét xử theo thủ tục tố tụng hình sự, nhưng sau đó có quyếtđịnh đình chỉ điều tra hoặc đình chỉ vụ án mà hành vi vi phạm có dấu hiệu vi phạmkỷ luật thì bị xem xét xử lý kỷ luật; trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từngày ra quyết định đình chỉ điều tra, đình chỉ vụ án, người ra quyết định phảigửi quyết định và tài liệu có liên quan cho đơn vị quản lý viên chức để xem xétxử lý kỷ luật.

Điều54. Tạm đình chỉ công tác

1. Trong thời hạn xử lý kỷ luật, người đứng đầu đơn vịsự nghiệp công lập quyết định tạm đình chỉ công tác của viên chức nếu thấy viênchức tiếp tục làm việc có thể gây khó khăn cho việc xem xét, xử lý kỷ luật. Thờigian tạm đình chỉ công tác không quá 15 ngày, trường hợp cần thiết có thể kéodài thêm nhưng không quá 30 ngày. Hết thời gian tạm đình chỉ công tác, nếu viênchức không bị xử lý kỷ luật thì được bố trí vào vị trí việc làm cũ.

2. Trong thời gian bị tạm đình chỉ công tác, viên chứcđược hưởng lương theo quy định của Chính phủ.

Điều55. Trách nhiệm bồi thường, hoàn trả

1. Viên chức làm mất, hư hỏng trang bị, thiết bị hoặccó hành vi khác gây thiệt hại tài sản của đơn vị sự nghiệp công lập thì phải bồithường thiệt hại.

2. Viên chức khi thực hiện công việc hoặc nhiệm vụ đượcphân công có lỗi gây thiệt hại cho người khác mà đơn vị sự nghiệp công lập phảibồi thường thì có nghĩa vụ hoàn trả cho đơn vị sự nghiệp công lập.

Chính phủ quy định chi tiết việc xác định mức hoàn trảcủa viên chức.

Điều56. Các quy định khác liên quan đến việc kỷ luật viên chức

1. Viên chức bị khiển trách thì thời hạn nâng lương bịkéo dài 03 tháng; bị cảnh cáo thì thời hạn nâng lương bị kéo dài 06 tháng. Trườnghợp viên chức bị cách chức thì thời hạn nâng lương bị kéo dài 12 tháng, đồng thờiđơn vị sự nghiệp công lập bố trí vị trí việc làm khác phù hợp.

2. Viên chức bị kỷ luật từ khiển trách đến cách chứcthì không thực hiện việc quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng, bổ nhiệm trong thời hạn12 tháng, kể từ ngày quyết định kỷ luật có hiệu lực.

3. Viên chức đang trong thời hạn xử lý kỷ luật, đang bịđiều tra, truy tố, xét xử thì không được bổ nhiệm, biệt phái, đào tạo, bồi dưỡng,giải quyết nghỉ hưu hoặc thôi việc.

4. Viên chức quản lý đã bị kỷ luật cách chức do thamnhũng hoặc bị Tòa án kết án về hành vi tham nhũng thì không được bổ nhiệm vào vịtrí quản lý.

5. Viên chức bị cấm hành nghề hoặc bị hạn chế hoạt độngnghề nghiệp trong một thời hạn nhất định theo quyết định của cơ quan có thẩmquyền, nếu không bị xử lý kỷ luật buộc thôi việc thì đơn vị sự nghiệp công lậpphải bố trí viên chức vào vị trí việc làm khác không liên quan đến hoạt độngnghề nghiệp bị cấm hoặc bị hạn chế.

6. Viên chức bị xử lý kỷ luật, bị tạm đình chỉ công táchoặc phải bồi thường, hoàn trả theo quyết định của đơn vị sự nghiệp công lập nếuthấy không thỏa đáng thì có quyền khiếu nại, khởi kiện hoặc yêu cầu giải quyếttheo trình tự do pháp luật quy định.

Điều57. Quy định đối với viên chức bị truy cứu trách nhiệm hình sự

1. Viên chức bị Tòa án kết án phạt tù mà không được hưởngán treo hoặc bị Tòa án kết án về hành vi tham nhũng thì bị buộc thôi việc, kể từngày bản án, quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp luật.

2. Viên chức quản lý bị Tòa án tuyên phạm tội thì đươngnhiên thôi giữ chức vụ quản lý, kể từ ngày bản án, quyết định của Tòa án có hiệulực pháp luật.

ChươngVI

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều58. Chuyển đổi giữa viên chức và cán bộ, công chức

1. Việc chuyển đổi giữa viên chức và cán bộ, công chứcđược thực hiện như sau:

a) Việc tuyển dụng viên chức vào làm công chức phải thựchiện theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức. Trường hợp viên chức đãcó thời gian làm việc tại đơn vị sự nghiệp công lập từ đủ 05 năm trở lên thì đượcxét chuyển thành công chức không qua thi tuyển;

b) Viên chức được tiếp nhận, bổ nhiệm vào vị trí việclàm được pháp luật quy định là công chức thì quyết định tiếp nhận, bổ nhiệm đồngthời là quyết định tuyển dụng;

c) Viên chức được bổ nhiệm giữ các vị trí trong bộ máylãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập mà pháp luật quy định là côngchức thì được bổ nhiệm vào ngạch công chức tương ứng với vị trí việc làm, tiềnlương được hưởng theo cơ chế trả lương của đơn vị sự nghiệp công lập, được giữnguyên chức danh nghề nghiệp đã được bổ nhiệm, được thực hiện hoạt động nghềnghiệp theo quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật có liênquan;

d) Cán bộ, công chức được chuyển sang làm viên chức tạiđơn vị sự nghiệp công lập khi đáp ứng các điều kiện theo quy định của Luật này;

đ) Công chức trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vịsự nghiệp công lập khi hết thời hạn bổ nhiệm mà không được bổ nhiệm lại nhưng vẫntiếp tục làm việc tại đơn vị sự nghiệp công lập đó thì được chuyển làm viên chứcvà bố trí công tác phù hợp với chuyên môn, nghiệp vụ;

e) Quá trình cống hiến, thời gian công tác của viên chứctrước khi chuyển sang làm cán bộ, công chức và ngược lại được xem xét khi thựchiện các nội dung liên quan đến đào tạo, bồi dưỡng, khen thưởng và các quyền lợikhác.

2. Chính phủ quy định chi tiết điều này.

Điều59. Quy định chuyển tiếp

1. Viên chức được tuyển dụng trước ngày 01 tháng 07 năm2003 có các quyền, nghĩa vụ và được quản lý như viên chức làm việc theo hợp đồnglàm việc không xác định thời hạn theo quy định của Luật này. Đơn vị sự nghiệpcông lập có trách nhiệm hoàn tất các thủ tục để bảo đảm các quyền lợi, chế độchính sách về ổn định việc làm, chế độ tiền lương và các quyền lợi khác mà viênchức đang hưởng.

2. Viên chức được tuyển dụng từ ngày 01 tháng 07 năm2003 đến ngày Luật này có hiệu lực tiếp tục thực hiện hợp đồng làm việc đã ký kếtvới đơn vị sự nghiệp công lập, có các quyền, nghĩa vụ và được quản lý theo quyđịnh của Luật này.

3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

Điều60. Áp dụng quy định của Luật viên chức đối với các đối tượng khác

Chính phủ quy định việc áp dụng Luật viên chức đối vớinhững người làm việc trong các đơn vị sự nghiệp thuộc tổ chức chính trị xã hội- nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp, đơn vị sự nghiệpcông lập công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước làm chủ sở hữu.

Điều61. Hiệu lực thi hành

Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm2012.

Điều62. Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành

Chính phủ quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành các điều,khoản được giao trong Luật này; hướng dẫn thi hành những nội dung cần thiếtkhác của Luật này để đáp ứng yêu cầu quản lý nhà nước.

Luật này đã được Quốc hội nướcCộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá XII, kỳ họp thứ 8 thông qua ngày 15tháng 11 năm 2010.

 

CHỦ TỊCH QUỐC HỘI

Nguyễn Phú Trọng

 

 

Tải file về máy

Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại (Công ty Luật TNHH LVN)

Để được giải đáp thắc mắc về: Luật viên chức năm 2010
Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900.0191

Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp.
Vui lòng click tại đây

CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG

 Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm
– Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân

 Hưng Yên – Số 73 đường Nguyễn Văn Linh, Phường Bần Yên Nhân, Thị xã Mỹ Hào

Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900.0191

hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Emailcho chúng tôi, Luật LVN luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Cám ơn các bạn đã truy cập website của chúng tôi, để được tư vấn trực tiếp xin vui lòng liên hệ Hotline: 1900.0191. Sau đây sẽ là nội dung bài viết:

Tóm tắt câu hỏi: 

Tôi là người Mỹ đã sống tại Việt Nam hơn 1 năm và chuẩn bị lấy vợ là người Việt Nam. Tôi muốn mua một căn hộ chung cư để hai vợ chồng sống sau này nhưng tôi thắc mắc không biết liệu tôi có thể sở hữu căn hộ chung cư hay không? Tôi có được đứng tên căn hộ đó không? Tôi xin cảm ơn.
Người gửi: Mạnh Cường
Tư vấn luật: 1900.0191
Xin chào bạn! Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình tới Luật LVN. Về câu hỏi của bạn, công ty Luật LVN xin tư vấn và hướng dẫn bạn như sau:

1/ Căn cứ pháp lý

– Luật Nhà ở 2014.

2/ Người nước ngoài có được sở hữu nhà tại Việt Nam?

Điều 159 Luật Nhà ở 2014 quy định về đối tượng được sở hữu nhà ở và hình thức sở hữu nhà ở tại Việt Nam của tổ chức, cá nhân nước ngoài như sau:
“1. Đối tượng tổ chức, cá nhân nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam bao gồm:
a) Tổ chức, cá nhân nước ngoài đầu tư xây dựng nhà ở theo dự án tại Việt Nam theo quy định của Luật này và pháp luật có liên quan;
b) Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, chi nhánh, văn phòng đại diện của doanh nghiệp nước ngoài, quỹ đầu tư nước ngoài và chi nhánh ngân hàng nước ngoài đang hoạt động tại Việt Nam (sau đây gọi chung là tổ chức nước ngoài);
c) Cá nhân nước ngoài được phép nhập cảnh vào Việt Nam.
2. Tổ chức, cá nhân nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam thông qua các hình thức sau đây:
a) Đầu tư xây dựng nhà ở theo dự án tại Việt Nam theo quy định của Luật này và pháp luật có liên quan;
b) Mua, thuê mua, nhận tặng cho, nhận thừa kế nhà ở thương mại bao gồm căn hộ chung cư và nhà ở riêng lẻ trong dự án đầu tư xây dựng nhà ở, trừ khu vực bảo đảm quốc phòng, an ninh theo quy định của Chính phủ.”
Điều 160 Luật Nhà ở 2014 cũng quy định về điều kiện tổ chức, cá nhân nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam:
“1. Đối với tổ chức, cá nhân nước ngoài quy định tại điểm a khoản 1 Điều 159 của Luật này thì phải có Giấy chứng nhận đầu tư và có nhà ở được xây dựng trong dự án theo quy định của Luật này và pháp luật có liên quan.
2. Đối với tổ chức nước ngoài quy định tại điểm b khoản 1 Điều 159 của Luật này thì phải có Giấy chứng nhận đầu tư hoặc giấy tờ liên quan đến việc được phép hoạt động tại Việt Nam (sau đây gọi chung là Giấy chứng nhận đầu tư) do cơ quan nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam cấp.
3. Đối với cá nhân nước ngoài quy định tại điểm c khoản 1 Điều 159 của Luật này thì phải được phép nhập cảnh vào Việt Nam và không thuộc diện được hưởng quyền ưu đãi, miễn trừ ngoại giao, lãnh sự theo quy định của pháp luật.
4. Chính phủ quy định chi tiết giấy tờ chứng minh đối tượng, điều kiện tổ chức, cá nhân nước ngoài thuộc diện được sở hữu nhà ở tại Việt Nam.”
Theo đó, nếu như bạn là thuộc đối tượng được phép nhập cảnh vào Việt Nam và không thuộc diện được hưởng quyền ưu đãi, miễn trừ ngoại giao, lãnh sự thì bạn hoàn toàn có thể mua nhà chúng cư tại Việt Nam trừ khu vực bảo đảm quốc phòng, an ninh theo quy định của Chính phủ.
Điểm c khoản 2 Điều 161 Luật Nhà ở 2014 quy định về quyền của chủ sở hữu nhà ở là tổ chức, cá nhân nước ngoài như sau:
“c) Đối với cá nhân nước ngoài thì được sở hữu nhà ở theo thỏa thuận trong các giao dịch hợp đồng mua bán, thuê mua, tặng cho nhận thừa kế nhà ở nhưng tối đa không quá 50 năm, kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận và có thể được gia hạn thêm theo quy định của Chính phủ nếu có nhu cầu; thời hạn sở hữu nhà ở phải được ghi rõ trong Giấy chứng nhận.
Trường hợp cá nhân nước ngoài kết hôn với công dân Việt Nam hoặc kết hôn với người Việt Nam định cư ở nước ngoài thì được sở hữu nhà ở ổn định, lâu dài và có các quyền của chủ sở hữu nhà ở như công dân Việt Nam;”
Do bạn kết hôn với công dân Việt Nam nên bạn hoàn toàn có quyền đứng tên căn hộ chung cư như công dân Việt Nam.
Trên đây là tư vấn của công ty Luật LVN về vấn đề người nước ngoài có được sở hữu nhà tại Việt Nam không. Chúng tôi hi vọng rằng quý khách có thể vận dụng các kiến thức kể trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Nếu có vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn quý khách vui lòng gọi điện tới tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của công ty Luật LVN để gặp luật sư tư vấn và chuyên viên pháp lý.
Chuyên viên: Đoàn Thảo Ánh

Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại (Công ty Luật TNHH LVN)

Để được giải đáp thắc mắc về: Người nước ngoài có được sở hữu nhà tại Việt Nam không?
Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900.0191

Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp.
Vui lòng click tại đây

CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG

 Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm
– Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân

 Hưng Yên – Số 73 đường Nguyễn Văn Linh, Phường Bần Yên Nhân, Thị xã Mỹ Hào

Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900.0191

hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Emailcho chúng tôi, Luật LVN luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Cám ơn các bạn đã truy cập website của chúng tôi, để được tư vấn trực tiếp xin vui lòng liên hệ Hotline: 1900.0191. Sau đây sẽ là nội dung bài viết:

Tóm tắt câu hỏi:

Tôi nghỉ công ty từ ngày 25 tháng 10. Đến hôm nay ngày 28/02 tôi muốn rút bảo hiểm thất nghiệp được không ạ. Mong luật sư tư vấn
Người gửi: Phạm Huệ
Bài viết liên quan:
– Không đóng bảo hiểm thất nghiệp liên tục thì được hưởng bảo hiểm thất nghiệp như thế nào?
– Quy định mới về giao dịch điện tử trong bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp
– Bắt đầu đi làm nhưng đang trong thời gian thử việc chưa được đóng bảo hiểm xã hội thì có được hưởng bảo hiểm thất nghiệp không?
– Hưởng bảo hiểm xã hội một lần mà còn thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp chưa hưởng thì có được cấp lại sổ không?
– Người đang chấp hành hình phạt tù có được hưởng bảo hiểm thất nghiệp và bảo hiểm xã hội không?
Tư vấn luật: 1900.0191
Xin chào chị! Cám ơn chị đã gửi câu hỏi của mình tới Luật LVN. Về câu hỏi của chị, công ty Luật LVN xin tư vấn và hướng dẫn cho chị như sau:

1. Căn cứ pháp lý

– Luật Việc làm 2013.

2. Quy định về thời hạn thực hiện thủ tục chi trả bảo hiểm thất nghiệp

Bảo hiểm thất nghiệp là chế độ nhằm bù đắp một phần thu nhập của người lao động khi bị mất việc làm, hỗ trợ người lao động học nghề, duy trì việc làm, tìm việc làm trên cơ sở đóng vào Quỹ bảo hiểm thất nghiệp. Khoản 1 Điều 46 Luật Việc làm quy định về thời hạn thực hiện thủ tục hưởng bảo hiểm thất nghiệp như sau:
Điều 46. Hưởng trợ cấp thất nghiệp
1. Trong thời hạn 03 tháng, kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, người lao động nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm do cơ quan quản lý nhà nước về việc làm thành lập.”
Căn cứ vào các thông tin mà chị cung cấp, chị chấm dứt hợp đồng lao động từ ngày 25/10. Chiếu theo quy định trên thì thời hạn 03 tháng kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động được xác định đến ngày 25/01. Do vậy đến thời điểm ngày 28/02 chị đã hết thời hạn nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp.
Trên đây là tư vấn  của công ty Luật LVN về Quy định về thời hạn thực hiện thủ tục chi trả bảo hiểm thất nghiệp. Nếu có vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn quý khách vui lòng gọi điện tới tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của công ty Luật LVN để gặp luật sư tư vấn và chuyên viên pháp lý.
Chuyên viên: Nguyễn Hương Diền

Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại (Công ty Luật TNHH LVN)

Để được giải đáp thắc mắc về: Quy định về thời hạn thực hiện thủ tục chi trả bảo hiểm thất nghiệp
Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900.0191

Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp.
Vui lòng click tại đây

CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG

 Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm
– Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân

 Hưng Yên – Số 73 đường Nguyễn Văn Linh, Phường Bần Yên Nhân, Thị xã Mỹ Hào

Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900.0191

hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Emailcho chúng tôi, Luật LVN luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Cám ơn các bạn đã truy cập website của chúng tôi, để được tư vấn trực tiếp xin vui lòng liên hệ Hotline: 1900.0191. Sau đây sẽ là nội dung bài viết:

Tóm tắt câu hỏi: 

Tôi có mua một căn nhà ở xã hội đã thanh toán một nửa giá trị căn nhà. Nay vì kinh tế khó khăn nên tôi không thể tiếp tục thanh toán được nữa, tôi đã làm đơn xin hủy hợp đồng và yêu cầu được hoàn trả số tiền đã thanh toán. Nay chủ đầu tư đã thu hồi căn hộ. Xin hỏi trong trường hợp của tôi có được nhận lại khoản tiền đã đóng để mua nhà không? Có phải đóng khoản thuế nào không?
Người gửi: Tiến Dũng 
Tư vấn luật: 1900.0191
Xin chào bạn! Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình tới Luật LVN. Về câu hỏi của bạn, công ty Luật LVN xin tư vấn và hướng dẫn bạn như sau:

1/ Căn cứ pháp lý

– Bộ luật Dân sự 2015.

2/ Hoàn trả lại tiền khi hủy bỏ hợp đồng mua nhà ở xã hội không?

Điều 422 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về chấm dứt hợp đồng như sau:
“Hợp đồng chấm dứt trong trường hợp sau đây:
1. Hợp đồng đã được hoàn thành;
2. Theo thỏa thuận của các bên;
3. Cá nhân giao kết hợp đồng chết, pháp nhân giao kết hợp đồng chấm dứt tồn tại mà hợp đồng phải do chính cá nhân, pháp nhân đó thực hiện;
4. Hợp đồng bị hủy bỏ, bị đơn phương chấm dứt thực hiện;
5. Hợp đồng không thể thực hiện được do đối tượng của hợp đồng không còn;
6. Hợp đồng chấm dứt theo quy định tại Điều 420 của Bộ luật này;
7. Trường hợp khác do luật quy định.”
Về hậu quả của việc hủy bỏ hợp đồng, Điều 427 Bộ luật Dân sự 2015 cũng quy định:
“1. Khi hợp đồng bị hủy bỏ thì hợp đồng không có hiệu lực từ thời điểm giao kết, các bên không phải thực hiện nghĩa vụ đã thỏa thuận, trừ thỏa thuận về phạt vi phạm, bồi thường thiệt hại và thỏa thuận về giải quyết tranh chấp.
2. Các bên phải hoàn trả cho nhau những gì đã nhận sau khi trừ chi phí hợp lý trong thực hiện hợp đồng và chi phí bảo quản, phát triển tài sản.
Việc hoàn trả được thực hiện bằng hiện vật. Trường hợp không hoàn trả được bằng hiện vật thì được trị giá thành tiền để hoàn trả.
Trường hợp các bên cùng có nghĩa vụ hoàn trả thì việc hoàn trả phải được thực hiện cùng một thời điểm, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác.
3. Bên bị thiệt hại do hành vi vi phạm nghĩa vụ của bên kia được bồi thường.
4. Việc giải quyết hậu quả của việc hủy bỏ hợp đồng liên quan đến quyền nhân thân do Bộ luật này và luật khác có liên quan quy định.
5. Trường hợp việc hủy bỏ hợp đồng không có căn cứ quy định tại các điều 423, 424, 425 và 426 của Bộ luật này thì bên hủy bỏ hợp đồng được xác định là bên vi phạm nghĩa vụ và phải thực hiện trách nhiệm dân sự do không thực hiện đúng nghĩa vụ theo quy định của Bộ luật này, luật khác có liên quan.”
Theo đó, khi hủy bỏ hợp đồng thì các bên phải hoàn trả cho nhau những gì đã nhận nên chủ đầu tư phải trả lại số tiền mua nhà đã nhận từ bạn sau khi đã trừ đi chi phí hợp lý trong việc thực hiện hợp đồng và chi phí bảo quản, phát triển tài sản. Bên cạnh đó, nếu hợp đồng có thỏa thuận thì bạn có thể sẽ phải bồi thường thiệt hại do hủy hợp đồng.
Về vấn đề có phải đóng thuế hay không, do đây là khoản tiền liên quan đến giao dịch hợp đồng và bạn đã hủy bỏ hợp đồng này nên bạn không phải đóng thuế liên quan đến khoản tiền này.
Trên đây là tư vấn của công ty Luật LVN về vấn đề hoàn trả lại tiền khi hủy hợp đồng mua nhà ở xã hội không. Chúng tôi hi vọng rằng quý khách có thể vận dụng các kiến thức kể trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Nếu có vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn quý khách vui lòng gọi điện tới tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của công ty Luật LVN để gặp luật sư tư vấn và chuyên viên pháp lý.
Chuyên viên: Đoàn Thảo Ánh

Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại

Để được giải đáp thắc mắc về: Hoàn trả lại tiền khi hủy bỏ mua nhà ở xã hội
Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900.0191

Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp.
Vui lòng click tại đây

CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG

 Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm
– Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân

Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900.0191

hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Emailcho chúng tôi, Luật LVN luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com