Cám ơn các bạn đã truy cập website của chúng tôi, để được tư vấn trực tiếp xin vui lòng liên hệ Hotline: 1900.0191. Sau đây sẽ là nội dung bài viết:

Tóm tắt câu hỏi: 

Chào luật sư, tôi có mua một căn nhà chung cư, được bàn giao từ 10 tháng trước. Tuy vậy đến nay căn nhà đã có dấu hiệu rạn nứt tường, tường thiếu bê tông, nhà vệ sinh có mùi. Chung cư tuy còn mới nhưng cũng có những dấu hiệu sụt lún, nứt vỡ, thang máy thường xuyên hỏng. Chúng tôi có khiếu nại lên ban quản lý của chung cư nhưng không được giải quyết. Xin hỏi bây giờ chúng tôi nên làm thế nào?
Người gửi: Mạnh Cường
Tư vấn luật: 1900.0191
Xin chào bạn! Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình tới Luật LVN. Về câu hỏi của bạn, công ty Luật LVN xin tư vấn và hướng dẫn bạn như sau:

1/ Căn cứ pháp lý

– Luật Kinh doanh bất động sản 2014.

2/ Xử lý khi chung cư mới xây xuống cấp

Điều 12 Luật Kinh doanh bất động sản 2014 quy định về yêu cầu đối với dự án đầu tư bất động sản để kinh doanh như sau:
“1. Dự án đầu tư bất động sản để kinh doanh phải phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, quy hoạch đô thị, quy hoạch xây dựng nông thôn và phải theo kế hoạch thực hiện được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
2. Trình tự, thủ tục đầu tư dự án bất động sản để kinh doanh thực hiện theo quy định của pháp luật về đầu tư, đất đai, xây dựng, đô thị, nhà ở và quy định khác của pháp luật có liên quan.
3. Dự án đầu tư bất động sản phải được thi công đúng tiến độ, bảo đảm chất lượng theo quy định của pháp luật về xây dựng.”
Bên cạnh đó, Điều 22 Điều 23 Luật Kinh doanh bất động sản 2014 quy định về nghĩa vụ của bên bán nhà và quyền của bên mua nhà như sau:
“Điều 22. Nghĩa vụ của bên bán nhà, công trình xây dựng
1. Thông báo cho bên mua các hạn chế về quyền sở hữu nhà, công trình xây dựng (nếu có).
2. Bảo quản nhà, công trình xây dựng đã bán trong thời gian chưa bàn giao cho bên mua.
3. Thực hiện các thủ tục mua bán nhà, công trình xây dựng theo quy định của pháp luật.
4. Giao nhà, công trình xây dựng cho bên mua theo đúng thời hạn, chất lượng và các điều kiện khác đã thỏa thuận trong hợp đồng; giao Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và hồ sơ có liên quan theo thỏa thuận trong hợp đồng.
5. Bảo hành nhà, công trình xây dựng đã bán theo quy định tại Điều 20 của Luật này.
6. Bồi thường thiệt hại do lỗi của mình gây ra.
7. Thực hiện nghĩa vụ tài chính với Nhà nước theo quy định của pháp luật.
8. Các nghĩa vụ khác trong hợp đồng.
Điều 23. Quyền của bên mua nhà, công trình xây dựng
1. Yêu cầu bên bán hoàn thành các thủ tục mua bán nhà, công trình xây dựng theo thời hạn đã thỏa thuận trong hợp đồng.
2. Yêu cầu bên bán giao nhà, công trình xây dựng theo đúng thời hạn, chất lượng và các điều kiện khác đã thỏa thuận trong hợp đồng; giao Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và hồ sơ có liên quan theo thỏa thuận trong hợp đồng.
3. Yêu cầu bên bán bảo hành nhà, công trình xây dựng theo quy định tại Điều 20 của Luật này.
4. Yêu cầu bên bán bồi thường thiệt hại do việc giao nhà, công trình xây dựng không đúng thời hạn, chất lượng và các cam kết khác trong hợp đồng.
5. Các quyền khác trong hợp đồng.”
Theo đó:
“Điều 20. Bảo hành nhà, công trình xây dựng đã bán
1. Bên bán có trách nhiệm bảo hành nhà, công trình xây dựng đã bán cho bên mua. Trường hợp nhà, công trình xây dựng đang trong thời hạn bảo hành thì bên bán có quyền yêu cầu tổ chức, cá nhân thi công xây dựng, cung ứng thiết bị có trách nhiệm thực hiện việc bảo hành theo quy định của pháp luật về xây dựng.
2. Thời hạn bảo hành nhà, công trình xây dựng thực hiện theo quy định của pháp luật về xây dựng, nhà ở; trường hợp đã hết thời hạn bảo hành thì do các bên thỏa thuận.”
Như vậy, bên bán phải có trách nhiệm sửa chữa những xuống cấp của chung cư cho bạn. Trong trường hợp của bạn, do bạn đã khiếu nại mà chủ đầu tư không chịu giải quyết, bạn hoàn toàn có thể khởi kiện ra cơ quan có thẩm quyền để yêu cầu phạt vi phạm nếu có thỏa thuận hoặc buộc thực hiện đúng nghĩa vụ trong hợp đồng.
Trên đây là tư vấn của công ty Luật LVN về vấn đề xử lý khi chung cư mới xây xuống cấp. Chúng tôi hi vọng rằng quý khách có thể vận dụng các kiến thức kể trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Nếu có vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn quý khách vui lòng gọi điện tới tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của công ty Luật LVN để gặp luật sư tư vấn và chuyên viên pháp lý.
Chuyên viên: Đoàn Thảo Ánh

Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại (Công ty Luật TNHH LVN)

Để được giải đáp thắc mắc về: Xử lý khi chung cư mới xây xuống cấp
Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900.0191

Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp.
Vui lòng click tại đây

CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG

 Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm
– Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân

 Hưng Yên – Số 73 đường Nguyễn Văn Linh, Phường Bần Yên Nhân, Thị xã Mỹ Hào

Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900.0191

hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Emailcho chúng tôi, Luật LVN luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Cám ơn các bạn đã truy cập website của chúng tôi, để được tư vấn trực tiếp xin vui lòng liên hệ Hotline: 1900.0191. Sau đây sẽ là nội dung bài viết:

Tóm tắt câu hỏi: 

Mình muốn kinh doanh bằng hình thức nhượng quyền thương mại của hãng trà sữa Tocotoco. Vậy mình phải làm thủ tục như thế nào. Việc kinh doanh như thế này có nhiều ưu điểm không ạ?
Người gửi: Thu Thủy
Bài viết liên quan:
– Khái niệm và đặc điểm của nhượng quyền thương mại
– Nhận nhượng quyền thương mại
– Thủ tục đăng ký hoạt động nhượng quyền thương mại
– Trường hợp được phương chấm dứt hợp đồng nhượng quyền thương mại
– Điều kiện kinh doanh hoạt động nhượng quyền thương mại
Tư vấn luật: 1900.0191
Xin chào bạn! cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình tới Luật LVN. Về câu hỏi của bạn, công ty luật LVN xin tư vấn và hướng dẫn cho bạn như sau:

1.Cơ sở pháp lí

–Luật thương mại 2005.
–Luật sở hữu trí tuệ năm 2005, sửa đổi, bổ sung năm 2009.
–Thông tư 18/2011/TT-BKHCN

2.Thủ tục nhượng quyền thương mại

Chuyển nhượng thương hiệu, nhãn hiệu hàng hóa là việc chủ sở hữu chuyển giao hoàn toàn quyền sở hữu của mình đối với thương hiệu, nhãn hiệu hàng hóa đó cho tổ chức, cá nhân khác. Chủ sở hữu thương hiệu, nhãn hiệu được độc quyền sử dụng chúng trong thời gian bảo hộ được quy định trong văn bằng bảo hộ trên toàn lãnh thổ Việt Nam. Tổ chức, cá nhân khác muốn sử dụng thương hiệu, nhãn hiệu đang trong thời gian bảo hộ nhằm mục đích thương mại phải được chủ sở hữu thương hiệu, nhãn hiệu cho phép.
Việc chuyển nhượng được thực hiện dưới hình thức ký kết Hợp đồng chuyển nhượng quyền sở hữu công nghiệp (thương hiệu, nhãn hiệu).
Tại Khoản 9 Điều 1 Thông tư 18/2011/TT-BKHCN có quy định về thành phần hồ sơ chuyển nhượng quyền sở hữu công nghiệp như sau:
“a) 02 bản Tờ khai đăng ký hợp đồng chuyển nhượng quyền sở hữu công nghiệp, làm theo mẫu 01-HĐCN quy định tại Phụ lục D của Thông tư này;
b) 01 bản hợp đồng (bản gốc hoặc bản sao được chứng thực theo quy định); nếu hợp đồng làm bằng ngôn ngữ khác tiếng Việt thì phải kèm theo bản dịch hợp đồng ra tiếng Việt; hợp đồng có nhiều trang thì từng trang phải có chữ ký xác nhận của các bên hoặc đóng dấu giáp lai;
c) Bản gốc văn bằng bảo hộ;
d) Văn bản đồng ý của các đồng chủ sở hữu về việc chuyển nhượng quyền sở hữu công nghiệp, nếu quyền sở hữu công nghiệp tương ứng thuộc sở hữu chung;
e) Giấy ủy quyền (nếu nộp hồ sơ thông qua đại diện);
g) Bản sao chứng từ nộp phí, lệ phí (trường hợp nộp phí, lệ phí qua dịch vụ bưu chính hoặc nộp trực tiếp vào tài khoản của Cục Sở hữu trí tuệ)”.
Trong trường hợp của bạn, bạn là bên nhận nhượng quyền, nên khi kinh doanh bằng hình thức nhượng quyền sẽ có các ưu điểm sau:
–Kinh doanh một thương hiệu có uy tín với số vốn đầu tư nhỏ hơn nhiều so với việc xây dựng được 1 thương hiệu tương đương, cụ thể là thương hiệu trà sữa Toco đã tạo dựng được uy tín sẵn có trên thị trường.
–Giảm thiểu các rủi ro do không phải đầu tư xây dựng một thương hiệu mới.
–Sản phẩm trà sữa và hệ thống họat động được chuẩn hóa.
–Hệ thống tài chính và số sách kế toán được thực hiện theo một chuẩn mực.
–Được đào tạo, huấn luyện về quản lý và kinh doanh.
–Hỗ trợ từ các chương trình tiếp thị và khuyến mãi của thương hiệu trà sữa Toco
–Quảng cáo tại nơi bán hàng.
–Các họat động hỗ trợ trọn gói, thống nhất
–Có phương pháp kiểm soát chất lượng sản phẩm đồng bộ.
Trên đây là tư vấn từ Luật LVN về việc thủ tục kinh doanh bằng hình thức nhượng quyền thương hiệu và ưu điểm của nó. Chúng tôi hy vọng quý khách có thể vận dụng được các kiến thức trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Nếu có bất kỳ thắc mắc nào liên quan, hoặc cần tư vấn, giải đáp quý khách vui lòng gọi điện tới tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của công ty Luật LVN để gặp luật sư tư vấn và chuyên viên pháp lý.
Chuyên viên: Trần Thị Thủy Tiên 

Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại (Công ty Luật TNHH LVN)

Để được giải đáp thắc mắc về: Thủ tục nhượng quyền thương mại
Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900.0191

Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp.
Vui lòng click tại đây

CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG

 Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm
– Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân

 Hưng Yên – Số 73 đường Nguyễn Văn Linh, Phường Bần Yên Nhân, Thị xã Mỹ Hào

Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900.0191

hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Emailcho chúng tôi, Luật LVN luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Cám ơn các bạn đã truy cập website của chúng tôi, để được tư vấn trực tiếp xin vui lòng liên hệ Hotline: 1900.0191. Sau đây sẽ là nội dung bài viết:

Tóm tắt câu hỏi:

Em tham gia đóng bảo hiểm xã hội được 1 năm 3 tháng thì em nghỉ việc và không tham gia đóng bảo hiểm xã hội nữa. Giờ em mang bầu vậy sau khi sinh em có được hưởng trợ cấp thai sản cho phần bảo hiểm xã hội đã đóng trước đó không ạ ?
Người gửi: Tố Uyên
Tư vấn luật: 1900.0191
Xin chào bạn, Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình tới Luật LVN , với câu hỏi của bạn công ty Luật LVN xin tư vấn và hướng dẫn bạn như sau :

1/ Căn cứ pháp lý

– Luật Bảo hiểm xã hội 2014.

2/ Có được hưởng chế độ thai sản khi đã nghỉ việc?

Căn cứ Điều 31 và 34 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định về điều kiện và thời gian hưởng chế độ thai sản cụ thể :
Điều 31. Điều kiện hưởng chế độ thai sản
1. Người lao động được hưởng chế độ thai sản khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
b) Lao động nữ sinh con;
2. Người lao động quy định tại các điểm b, c và d khoản 1 Điều này phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi.
3. Người lao động quy định tại điểm b khoản 1 Điều này đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 12 tháng trở lên mà khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền thì phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 03 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con
4. Người lao động đủ điều kiện quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này mà chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc thôi việc trước thời điểm sinh con hoặc nhận con nuôi dưới 06 tháng tuổi thì vẫn được hưởng chế độ thai sản theo quy định tại các Điều 34, 36, 38 và khoản 1 Điều 39 của Luật này.”
Điều 34. Thời gian hưởng chế độ khi sinh con
1. Lao động nữ sinh con được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản trước và sau khi sinh con là 06 tháng. Trường hợp lao động nữ sinh đôi trở lên thì tính từ con thứ hai trở đi, cứ mỗi con, người mẹ được nghỉ thêm 01 tháng.
Thời gian nghỉ hưởng chế độ thai sản trước khi sinh tối đa không quá 02 tháng.”
Theo thông tin bạn cung cấp là bạn đã đóng bảo hiểm được 1 năm 3 tháng nhưng bạn không nói rõ về thời điểm sinh con. Như vậy, nếu bạn thôi việc trước thời điểm sinh con sẽ vẫn được hưởng chế độ thai sản nếu bạn đáp ứng điều kiện về thời gian đóng bảo hiểm xã hội như sau:
+ Đóng từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con.
+ Hoặc đóng từ đủ 03 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con nếu đã đóng từ đủ 12 tháng trở lên mà khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền.
Trong trường hợp bạn đã nghỉ việc trước khi sinh con thì bạn cần lập thủ tục, hồ sơ hưởng chế độ thai sản đối với cá nhân đã nghỉ việc và nộp tại bảo hiểm xã hội quận/huyện nơi bạn cư trú (nơi thường trú hoặc tạm trú).
Trên đây là tư vấn của Công ty Luật LVN về những thắc mắc của bạn. Chúng tôi hi vọng rằng quý khách có thể vận dụng các kiến thức kể trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Nếu có vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn quý khách vui lòng gọi điện tới tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của Công ty Luật LVN để gặp luật sư tư vấn và chuyên viên pháp lý.
Chuyên viên: Phạm Hoa

Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại (Công ty Luật TNHH LVN)

Để được giải đáp thắc mắc về: Có được hưởng chế độ thai sản khi đã nghỉ việc?
Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900.0191

Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp.
Vui lòng click tại đây

CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG

 Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm
– Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân

Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900.0191

hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Emailcho chúng tôi, Luật LVN luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Cám ơn các bạn đã truy cập website của chúng tôi, để được tư vấn trực tiếp xin vui lòng liên hệ Hotline: 1900.0191. Sau đây sẽ là nội dung bài viết:

Hiện nay quy chuẩn quốc gia về sản phẩm vật liệu xây dựng được áp dụng theo quy chuẩn QCVN 16:2014/BXD được ban hành kèm theo thông tư số 15/2014/TT-BXD ngày 15/9/2014 của bộ trưởng bộ xây dựng có hiệu lực từ ngày /0/11/2014. Theo đó, có 10 nhóm sản phẩm, hàng hóa vật liệu xây dựng phải chứng nhận hợp quy và công bố hợp quy. Luật LVN cung cấp dịch vụ tư vấn và thực hiện các thủ tục cấp chứng nhận hợp quy vật liệu xây dựng cho khách hàng có thể hiểu rõ, nẵm rõ các quy định của pháp luật hơn và thực hiện các thủ tục pháp lý cần thiết chính xác nhanh nhất.
Tư vấn luật: 1900.0191

1. Các loại sản phẩm vật liệu xây dựng phải chứng nhận hợp quy và công bố hợp quy

Các loại vật liệu xi măng xây dựng
1. Clanhke xi măng poóc lăng; xi măng poóc lăng; xi măng poóc lăng hỗn hợp; xi măng poóc lăng trắng; xi măng Alumin; xi măng giếng khoan chủng loại G; xi măng poóc lăng ít tỏa nhiệt; xi măng poóc lăng hỗn hợp ít tỏa nhiệt; xi măng poóc lăng bền sun phát; xi măng poóc lăng hỗn hợp bền sun phát; xi măng poóc lăng xỉ lò cao và xi măng poóc lăng xây trát.
Các loại kính vật liệu xây dựng
2. Kính kéo; kính nổi; kính cán vân hoa; kính màu hấp thụ nhiệt; kính phủ phản quang; kính phẳng tôi nhiệt; kính dán nhiều lớp và kính dán an toàn nhiều lớp; kính cốt lưới thép và kính phủ bức xạ thấp.
3. Phụ gia khoáng cho xi măng; xỉ hạt lò cao dùng để sản xuất xi măng; phụ gia công nghệ cho xi măng; phụ gia khoáng hoạt tính cao dùng cho bê tông và vữa: silicafume (SF) và tro trấu nghiền mịn (RHA); phụ gia khoáng cho bê tông đầm lăn; phụ gia hóa học cho bê tông và phụ gia tro bay hoạt tính dùng cho bê tông, vữa xây và xi măng.
4. Tấm sóng amiăng xi măng (tấm lợp fibro); tấm thạch cao; tấm xi măng sợi; nhôm và hợp kim nhôm định hình; hệ thống ống bằng chất dẻo dùng cho hệ thống cấp nước, thoát nước và cống rãnh được đặt ngầm và nổi trên mặt đất trong điều kiện có áp suất – Polyvinyl clorua không hóa dẻo (PVC-U); ván MDF; ván dăm và ván sàn gôc nhân
Các loại vật liệu xây dựng sơn
5. Sơn tường dạng nhũ tương; Bột bả tường gốc ximăng poóc lăng; sơn epoxy; sơn alkyd; tấm trải chống thấm trên cơ sở bi tum biển tính; băng chặn nước PVC; vật liệu chống thấm gốc ximăng – polyme và silicon xảm khe cho kết cấu xây dựng.
Các loại Gạch đá ốp vật liệu xây dựng
6. Gạch gốm ốp lát ép bán khô; gạch gốm ốp lát đùn dẻo; gạch gốm ốp lát – Gạch ngoại thất Mosaic; gạch terrazzo; đá ốp lát nhân tạo trên cơ sở chất kết dính hữu cơ và đá ốp lát tự nhiên.
7. Xí bệt, tiểu nữ; chậu rửa và xí xổm.
8. Cốt liệu nhỏ (cát) cho bê tông và vữa; cốt liệu lớn (đá dăm, sỏi, sỏi dăm) cho bê tông; cát nghiền cho bê tông và vữa và cốt liệu nhỏ (cát) cho bê tông và vữa.
9. Cửa sổ, cửa đi bằng khung nhựa cứng U- PVC; cửa đi, cửa sổ – Cửa gỗ và cửa đi, cửa sổ – Cửa kim loại.
10. Gạch đặc đất sét nung; gạch rỗng đất sét nung; gạch bê tông; bê tông nhẹ – Gạch bê tông khí chưng áp (AAC) và bê tông nhẹ – Bê tông bọt, khí không chưng áp.
* Phương thức chứng nhận hợp quy theo quy định tại QCVN 16:2014/BXD, phương thức đánh giá sự phù hợp được tiến hành như sau:
– Phương thức 5: được áp dụng cho sản phẩm của nhà sản xuất có Chứng chỉ hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001. Hiệu lực của giấy chứng nhận hợp quy: 1 năm đối với sản phẩm nhập khẩu, 3 năm đối với sản phẩm được đánh giá tại nơi sản xuất và giám sát hàng năm thông qua việc thử nghiệm mẫu lấy tại nơi sản xuất hoặc trên thị trường.
– Phương thức 7: Được áp dụng cho từng lô sản phẩm sản xuất, nhập khẩu trên cơ sở thử nghiệm chất lượng mẫu đại diện của lô sản phẩm. Giấy chứng nhận hợp quy chỉ có giá trị đối với từng lô sản phẩm.
* Phương thức chứng nhận hợp quy theo quy định tại Thông tư số 21/2011/TT-BKHCN
– Đối với nhóm sản phẩm, hàng hóa được sản xuất trong nước phương thức đánh giá sự phù hợp thực hiện theo phương thức 5 (phụ lục 2- thông tư 28/2012/TT-BKHCN)
– Đối với nhóm sản phẩm hàng hóa được nhập khẩu và tiêu thụ sử dụng trong nước thực hiện theo phương thức 7 (phụ lục 2- thông tư 28/2012/TT-BKHCN)

3. Quy trình đánh giá chứng nhận hợp quy và công bố hợp quy.

Bước 1: Doanh nghiệp nộp hồ sơ tại cơ quan có thẩm quyền đánh giá chứng nhận
Bước 2: Xem xét, đánh giá sự phù hợp và đầy đủ đối với hồ sơ đăng ký của Doanh nghiệp
– Doanh nghiệp cung cấp liên quan tới sản phẩm, quy trình sản xuất của doanh nghiệp.
– Cơ quan chứng nhận lập kế hoạch, hoàn thiện hồ sơ để tiến hành đánh giá chứng nhận cho doanh nghiệp.
Bước 3: Đánh giá ban đầu về các điều kiện để chứng nhận tại cơ sở: đánh giá sơ bộ những điều kiện chứng nhận của cơ sở, yêu cầu doanh nghiệp khắc phục những điểm chưa phù hợp.
Bước 4: Đánh giá chính thức
– Đánh giá điều kiện sản xuất đảm bảo chất lượng, kết hợp lấy mẫu sản phẩm điển hình tại nơi sản xuất để thử nghiệm ( đối với phương thức 5)
– Kiểm tra thực tế lô hàng, lấy mẫu sản phẩm điển hình từ lô hàng để thử nghiệm ( Phương thức 7)
– Lấy mẫu thử nghiệm và đánh giá so với các yêu cầu quy chuẩn kỹ thuật
Bước 4: Báo cáo đánh giá, cấp giấy chứng nhận
Cơ quan đánh giá xem xét, cấp chứng nhận cho sản phẩm đạt yêu cầu
Bước 5: Công bố hợp quy
– Hoàn thiện hồ sơ công bố hợp quy theo quy định pháp luật
– Nộp hồ sơ công bố tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Nếu có vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn quý khách vui lòng gọi điện tới tổng đài 1900.0191 tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của công ty Luật LVN để gặp luật sư tư vấn và chuyên viên pháp lý.
Chuyên viên: Tạ Thị Hồng Tươi.

Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại (Công ty Luật TNHH LVN)

Để được giải đáp thắc mắc về: Dịch vụ tư vấn thực hiện cấp chứng nhận hợp quy vật liệu xây dựng
Vui lòng gọi hotline tư vấn và báo giá dịch vụ: 1900.0191 hoặc 1900.0191

Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp.
Vui lòng click tại đây

CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG

 Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm
– Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân

 Hưng Yên – Số 73 đường Nguyễn Văn Linh, Phường Bần Yên Nhân, Thị xã Mỹ Hào

Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ tổng đài 24/7 1900.0191

hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Emailcho chúng tôi, Luật LVN luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Cám ơn các bạn đã truy cập website của chúng tôi, để được tư vấn trực tiếp xin vui lòng liên hệ Hotline: 1900.0191. Sau đây sẽ là nội dung bài viết:

HỘI ĐỒNG THẨM PHÁN TOÀ ÁN NHÂN DÂN TỐI CAO
Số: 01/2006/NQ-HĐTP
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
Hà Nội, ngày 12tháng 05năm 2006

NGHỊ QUYẾT CỦA HỘI ĐỒNG THẨM PHÁN TÒA ÁN NHÂN DÂN TỐI CAO

Hướng dẫn áp dụng một số quy định của Bộ luật hình sự

HỘI ĐỒNG THẨM PHÁN TOÀ ÁN NHÂN DÂN TỐI CAO

Căn cứ vào Luật tổ chức Toà án nhân dân;

Để áp dụng đúng và thống nhất các quy định của Bộ luật hình sự (sau đây viết tắt là BLHS);

QUYẾT NGHỊ:

1. Về tình tiết “người phạm tội tự nguyện sửa chữa, bồi thường thiệt hại, khắc phục hậu quả” quy định tại điểm b khoản 1 Điều 46 của BLHS

1.1.Cũng được áp dụng tình tiết “người phạm tội tự nguyện sửa chữa, bồi thường thiệt hại, khắc phục hậu quả” nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Bị cáo là người từ đủ 14 tuổi nhưng chưa đủ 15 tuổi khi phạm tội và cha, mẹ của họ đã tự nguyện sửa chữa, bồi thường thiệt hại, khắc phục hậu quả do hành vi phạm tội của bị cáo gây ra;

b) Bị cáo là người từ đủ 15 tuổi nhưng chưa đủ 18 tuổi khi phạm tội và cha, mẹ của họ đã tự nguyện sửa chữa, bồi thường thiệt hại, khắc phục hậu quả do hành vi phạm tội của bị cáo gây ra, nếu bị cáo không có tài sản;

c) Bị cáo (không phân biệt là người đã thành niên hay người chưa thành niên) hoặc cha, mẹ của bị cáo chưa thành niên đã tự nguyện dùng tiền, tài sản để sửa chữa, bồi thường thiệt hại, khắc phục hậu quả do hành vi phạm tội của bị cáo gây ra, nhưng người bị hại, nguyên đơn dân sự hoặc người đại diện hợp pháp của họ từ chối nhận, nếu số tiền, tài sản đó đã được giao cho cơ quan tiến hành tố tụng, cơ quan thi hành án hoặc cơ quan có thẩm quyền khác quản lý để thực hiện việc sửa chữa, bồi thường thiệt hại, khắc phục hậu quả do hành vi phạm tội của bị cáo gây ra;

d) Bị cáo (không phân biệt là người đã thành niên hay người chưa thành niên) hoặc cha, mẹ của bị cáo chưa thành niên xuất trình được chứng cứ chứng minh là họ đã tự nguyện dùng tiền, tài sản để sửa chữa, bồi thường thiệt hại, khắc phục hậu quả do hành vi phạm tội của bị cáo gây ra, nhưng người bị hại, nguyên đơn dân sự hoặc người đại diện hợp pháp của họ từ chối nhận và họ đã đem số tiền, tài sản đó về nhà cất giữ để sẵn sàng thực hiện việc bồi thường khi có yêu cầu;

đ) Bị cáo không có tài sản để bồi thường nhưng đã tích cực tác động, đề nghị cha, mẹ hoặc người khác (vợ, chồng, con, anh, chị, em, bạn bè…) sửa chữa, bồi thường thiệt hại, khắc phục hậu quả và những người này đã thực hiện việc sửa chữa, bồi thường thiệt hại, khắc phục hậu quả do hành vi phạm tội của bị cáo gây ra;

e) Bị cáo không có trách nhiệm sửa chữa, bồi thường thiệt hại, khắc phục hậu quả do hành vi phạm tội của mình gây ra (ví dụ việc bồi thường thiệt hại thuộc trách nhiệm của chủ sở hữu nguồn nguy hiểm cao độ) nhưng đã tự nguyện dùng tiền, tài sản của mình để sửa chữa, bồi thường thiệt hại, khắc phục hậu quả hoặc đã tích cực tác động, đề nghị cha, mẹ hoặc người khác sửa chữa, bồi thường thiệt hại, khắc phục hậu quả (nếu bị cáo không có tài sản để bồi thường) và những người này đã thực hiện việc sửa chữa, bồi thường thiệt hại, khắc phục hậu quả do hành vi phạm tội của bị cáo gây ra.

1.2. Đối với các trường hợp được hướng dẫn tại các điểm đ và e tiểu mục 1.1 mục 1 này mà bị cáo không có việc tác động, đề nghị cha, mẹ hoặc người khác sửa chữa, bồi thường thiệt hại, khắc phục hậu quả, nếu những người này đã tự nguyện sửa chữa, bồi thường thiệt hại, khắc phục hậu quả do hành vi phạm tội của bị cáo gây ra thì bị cáo chỉ được hưởng tình tiết giảm nhẹ quy định tại khoản 2 Điều 46 của BLHS.

2. Về tình tiết “phạm tội đối với trẻ em, phụ nữ có thai, người già” quy định tại điểm h khoản 1 Điều 48 của BLHS

2.1. Chỉ áp dụng tình tiết “phạm tội đối với trẻ em, phụ nữ có thai, người già” đối với những trường hợp phạm tội do lỗi cố ý, không phụ thuộc vào ý thức chủ quan của bị cáo có nhận biết được hay không nhận biết được người bị xâm hại là trẻ em, phụ nữ có thai, người già.

2.2. “Trẻ em” được xác định là người dưới 16 tuổi theo quy định tại Điều 1 của Luật bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em.

2.3. “Phụ nữ có thai” được xác định bằng các chứng cứ chứng minh là người phụ nữ đó đang mang thai, như: bị cáo và mọi người đều nhìn thấy được hoặc bị cáo nghe được, biết được từ các nguồn thông tin khác nhau về người phụ nữ đó đang mang thai. Trong trường hợp thực tế khó nhận biết được người phụ nữ đó đang có thai hay không hoặc giữa lời khai của bị cáo và người bị hại về việc này có mâu thuẫn với nhau thì để xác định người phụ nữ đó có thai hay không phải căn cứ vào kết luận của cơ quan chuyên môn y tế hoặc kết luận giám định.

2.4. “Người già” được xác định là người từ 70 tuổi trở lên.

3. Về một số tình tiết quy định tại khoản 1 Điều 104 của BLHS

3.1. Tình tiết “dùng hung khí nguy hiểm” quy định tại điểm a khoản 1 Điều 104 của BLHS

“Dùng hung khí nguy hiểm” quy định tại điểm a khoản 1 Điều 104 của BLHS là trường hợp dùng vũ khí hoặc phương tiện nguy hiểm theo hướng dẫn tại các tiểu mục 2.1 và 2.2 mục 2 Phần I Nghị quyết số 02/2003/NQ-HĐTP ngày 17/4/2003 của Hội đồng Thẩm phán Toà án nhân dân tối cao để cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khoẻ của người khác.

Ví dụ: Theo hướng dẫn tại điểm a tiểu mục 2.2 mục 2 Phần I Nghị quyết số 02/2003/NQ-HĐTP ngày 17/4/2003 của Hội đồng Thẩm phán Toà án nhân dân tối cao thì dao nhọn là phương tiện nguy hiểm và đã được A sử dụng gây thương tích cho B thì thuộc trường hợp“dùng hung khí nguy hiểm”.

3.2. Tình tiết “phạm tội nhiều lần đối với cùng một người hoặc đối với nhiều người” quy định tại điểm c khoản 1 Điều 104 của BLHS

a) “Phạm tội nhiều lần đối với cùng một người hoặc đối với nhiều người” quy định tại điểm c khoản 1 Điều 104 của BLHS được hiểu là trường hợp cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khoẻ của một người từ hai lần trở lên hoặc của hai người trở lên (có thể một lần, có thể nhiều lần đối với mỗi người) và trong các lần đó chưa có lần nào bị xử lý hành chính, xử lý kỷ luật hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự và chưa hết thời hiệu xử lý hành chính, xử lý kỷ luật hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự. Việc áp dụng tình tiết “phạm tội nhiều lần đối với cùng một người hoặc đối với nhiều người” để xét xử bị cáo theo khoản 1, khoản 2 hoặc khoản 3 Điều 104 của BLHS được thực hiện theo hướng dẫn tại các điểm b, c và d tiểu mục 3.2 này.

b) Chỉ áp dụng tình tiết “phạm tội nhiều lần đối với cùng một người hoặc đối với nhiều người” quy định tại điểm c khoản 1 Điều 104 của BLHS để xét xử bị cáo theo khoản 1 Điều 104 của BLHS trong các trường hợp sau đây:

b.1) Cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khoẻ của một người từ hai lần trở lên mà mỗi lần tỷ lệ thương tật dưới 11%, nhưng tổng tỷ lệ thương tật của tất cả các lần từ 11% trở lên.

Trường hợp trong các lần đó chỉ có một lần tỷ lệ thương tật từ 11% đến 30%, còn các lần khác tỷ lệ thương tật đều dưới 11% thì bị cáo cũng chỉ bị xét xử theo khoản 1 Điều 104 của BLHS.

b.2) Cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khoẻ của hai người trở lên (có thể một lần, có thể nhiều lần đối với mỗi người) mà mỗi lần tỷ lệ thương tật dưới 11%, nhưng tổng tỷ lệ thương tật của tất cả các lần từ 11% trở lên.

Trường hợp trong các lần đó chỉ có một người một lần tỷ lệ thương tật từ 11% đến 30%, còn các lần khác tỷ lệ thương tật đều dưới 11% thì bị cáo cũng chỉ bị xét xử theo khoản 1 Điều 104 của BLHS.

c) Chỉ áp dụng tình tiết “phạm tội nhiều lần đối với cùng một người hoặc đối với nhiều người” quy định tại điểm c khoản 1 Điều 104 của BLHS để xét xử bị cáo theo khoản 2 Điều 104 của BLHS trong các trường hợp sau đây:

c.1) Cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khoẻ của một người từ hai lần trở lên mà có ít nhất hai lần tỷ lệ thương tật từ 11% đến 30%.

Trường hợp trong các lần đó chỉ có một lần tỷ lệ thương tật từ 31% đến 60%, còn các lần khác tỷ lệ thương tật đều dưới 31% thì bị cáo cũng chỉ bị xét xử theo khoản 2 Điều 104 của BLHS.

c.2) Cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khoẻ của hai người trở lên (có thể một lần, có thể nhiều lần đối với mỗi người) mà trong đó có ít nhất hai người và mỗi người một lần tỷ lệ thương tật từ 11% đến 30%.

Trường hợp trong các lần đó chỉ có một người một lần tỷ lệ thương tật từ 31% đến 60%, còn các lần khác tỷ lệ thương tật đều dưới 31% thì bị cáo cũng chỉ bị xét xử theo khoản 2 Điều 104 của BLHS.

d) Chỉ áp dụng tình tiết “phạm tội nhiều lần đối với cùng một người hoặc đối với nhiều người” quy định tại điểm c khoản 1 Điều 104 của BLHS để xét xử bị cáo theo khoản 3 Điều 104 của BLHS trong các trường hợp sau đây:

d.1) Cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khoẻ của một người từ hai lần trở lên mà có ít nhất hai lần tỷ lệ thương tật từ 31% đến 60%.

Trường hợp trong các lần đó chỉ có một lần tỷ lệ thương tật từ 61% trở lên, còn các lần khác tỷ lệ thương tật đều dưới 61% thì bị cáo cũng chỉ bị xét xử theo khoản 3 Điều 104 của BLHS.

d.2) Cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khoẻ của hai người trở lên (có thể một lần, có thể nhiều lần đối với mỗi người) mà trong đó có ít nhất hai người và mỗi người một lần tỷ lệ thương tật từ 31% đến 60%.

Trường hợp trong các lần đó chỉ có một người một lần tỷ lệ thương tật từ 61% trở lên, còn các lần khác tỷ lệ thương tật đều dưới 61% thì bị cáo cũng chỉ bị xét xử theo khoản 3 Điều 104 của BLHS.

3.3. Tình tiết “đối với thầy giáo, cô giáo của mình” quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 104 của BLHS

a) Chỉ áp dụng tình tiết “đối với thầy giáo, cô giáo của mình” quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 104 của BLHS để xét xử bị cáo theo khoản 1 Điều 104 của BLHS khi có đầy đủ các điều kiện sau đây:

a.1) Nạn nhân phải là thầy giáo, cô giáo tức là người đã hoặc đang làm công tác giảng dạy theo biên chế hoặc theo hợp đồng tại cơ quan, tổ chức có chức năng giáo dục, đào tạo, dạy nghề được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép;

a.2) Cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khoẻ của nạn nhân là vì lý do thực hiện nhiệm vụ giáo dục, đào tạo, dạy nghề của họ đối với bị cáo, không phân biệt nhiệm vụ đó đã được thực hiện hay đang được thực hiện và không kể thời gian dài hay ngắn;

a.3) Tỷ lệ thương tật của nạn nhân dưới 11%.

b) Chỉ áp dụng tình tiết “đối với thầy giáo, cô giáo của mình” quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 104 của BLHS để xét xử bị cáo theo khoản 2 Điều 104 của BLHS khi có đầy đủ các điều kiện sau đây:

b.1) Các điều kiện được hướng dẫn tại các điểm a.1 và a.2 tiểu mục 3.3 này;

b.2) Tỷ lệ thương tật của nạn nhân từ 11% đến 30%.

c) Chỉ áp dụng tình tiết “đối với thầy giáo, cô giáo của mình” quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 104 của BLHS để xét xử bị cáo theo khoản 3 Điều 104 của BLHS khi có đầy đủ các điều kiện sau đây:

c.1) Các điều kiện được hướng dẫn tại các điểm a.1 và a.2 tiểu mục 3.3 này;

c.2) Tỷ lệ thương tật của nạn nhân từ 31% đến 60%.

4. Về tình tiết “phạm tội nhiều lần” quy định tại điểm c khoản 2 Điều 254 của BLHS

4.1. Chỉ áp dụng tình tiết “phạm tội nhiều lần” đối với người chứa mại dâm khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Chứa mại dâm (không phân biệt tại một địa điểm hay tại các địa điểm khác nhau) một đôi hoặc nhiều đôi mua bán dâm khác nhau từ hai lần trở lên trong các khoảng thời gian khác nhau (không phân biệt thời gian dài hay ngắn);

b) Chứa mại dâm hai đôi mua bán dâm trở lên độc lập với nhau trong cùng một khoảng thời gian;

c) Chứa mại dâm một người mua bán dâm với hai người trở lên trong các khoảng thời gian khác nhau.

4.2. Không coi là phạm tội nhiều lần trong các trường hợp sau đây:

a) Chứa mại dâm một đôi mua bán dâm trong một khoảng thời gian liên tục;

b) Chứa mại dâm nhiều người (một nhóm) cùng đến mua bán dâm, nhưng chỉ một người trong số họ hoặc một số người trong số họ hoặc tất cả họ cùng nhau thoả thuận đứng ra giao dịch với người chứa mại dâm để trả tiền thuê địa điểm, phương tiện một lần và việc mua bán dâm diễn ra trong cùng một khoảng thời gian.

5. Về tình tiết “phạm tội có tính chất chuyên nghiệp” quy định tại điểm b khoản 1 Điều 48 và một số điều luật trong Phần các tội phạm của BLHS

5.1. Chỉ áp dụng tình tiết “phạm tội có tính chất chuyên nghiệp” khi có đầy đủ các điều kiện sau đây:

a) Cố ý phạm tội từ năm lần trở lên về cùng một tội phạm không phân biệt đã bị truy cứu trách nhiệm hình sự hay chưa bị truy cứu trách nhiệm hình sự, nếu chưa hết thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc chưa được xoá án tích;

b) Người phạm tội đều lấy các lần phạm tội làm nghề sinh sống và lấy kết quả của việc phạm tội làm nguồn sống chính.

Ví dụ: A là một người không nghề nghiệp, chuyên sống bằng nguồn thu nhập từ việc phạm tội. Trong một thời gian, A liên tiếp thực hiện năm vụ trộm cắp tài sản (tài sản chiếm đoạt được trong mỗi vụ có giá trị từ năm trăm ngàn đồng trở lên). Trong trường hợp này, A bị truy cứu trách nhiệm hình sự và phải bị áp dụng tình tiết định khung hình phạt “phạm tội có tính chất chuyên nghiệp”.

5.2. Khi áp dụng tình tiết “phạm tội có tính chất chuyên nghiệp”, cần phân biệt:

a) Đối với trường hợp phạm tội từ năm lần trở lên mà trong đó có lần phạm tội đã bị kết án, chưa được xoá án tích thì tuỳ từng trường hợp cụ thể mà người phạm tội có thể bị áp dụng cả batình tiết là “phạm tội nhiều lần”, “tái phạm” (hoặc “tái phạm nguy hiểm”) và “phạm tội có tính chất chuyên nghiệp”.

Ví dụ: B đã bị kết án về tội “trộm cắp tài sản”, nhưng chưa chấp hành hình phạt hoặc sau khi chấp hành xong hình phạt, trong một thời gian, B lại liên tiếp thực hiện bốn vụ trộm cắp tài sản (tài sản chiếm đoạt được trong mỗi vụ có giá trị từ năm trăm ngàn đồng trở lên). Trong trường hợp này, B phải bị truy cứu trách nhiệm hình sự và phải bị áp dụng batình tiết tăng nặng là “phạm tội nhiều lần”, “tái phạm” (hoặc “tái phạm nguy hiểm”) và “phạm tội có tính chất chuyên nghiệp”.

b) Đối với tội phạm mà trong điều luật có quy định tình tiết “phạm tội có tính chất chuyên nghiệp” là tình tiết định khung hình phạt thì không được áp dụng tình tiết đó là tình tiết tăng nặng tương ứng quy định tại Điều 48 của BLHS. Trường hợp điều luật không có quy định tình tiết này là tình tiết định khung hình phạt thì phải áp dụng là tình tiết tăng nặng tương ứng quy định tại Điều 48 của BLHS.

6. Về tình tiết “đã bị xử phạt hành chính về hành vi này mà còn vi phạm” quy định tại một số điều luật của BLHS

6.1. Đối với các tội mà điều luật có quy định tình tiết “đã bị xử phạt hành chính về hành vi này mà còn vi phạm” và đã được hướng dẫn tại các văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan có thẩm quyền thì thực hiện theo đúng hướng dẫn của các văn bản đó.

6.2. Đối với các tội mà điều luật có quy định tình tiết “đã bị xử phạt hành chính về hành vi này mà còn vi phạm” nhưng chưa có hướng dẫn của cơ quan có thẩm quyền thì phân biệt như sau:

a) Đối với điều luật quy định một tội (tội đơn) thì “đã bị xử phạt hành chính về hành vi này mà còn vi phạm” là trước đó một người đã bị xử phạt hành chính về một trong những hành vi được liệt kê trong tội đó bằng một trong các hình thức xử phạt theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính, nhưng chưa hết thời hạn để được coi là chưa bị xử phạt vi phạm hành chính mà lại thực hiện một trong những hành vi được liệt kê trong tội đó.

Ví dụ: A đã bị xử phạt hành chính về hành vi đặt chướng ngại vật trên đường sắt để cản trở giao thông đường sắt, chưa hết thời hạn để được coi là chưa bị xử phạt hành chính, A lại thực hiện một trong các hành vi (đặt chướng ngại vật trên đường sắt; làm xê dịch ray, tà vẹt; khoan, đào, xẻ trái phép nền đường sắt, mở đường trái phép qua đường sắt…) quy định tại Điều 209 của BLHS để cản trở giao thông đường sắt.

b) Đối với điều luật quy định nhiều tội khác nhau (tội ghép) thì “đã bị xử phạt hành chính về hành vi này mà còn vi phạm” là trước đó một người đã bị xử phạt hành chính về một trong những hành vi được liệt kê trong một tội tại điều luật đó bằng một trong các hình thức xử phạt theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính, nhưng chưa hết thời hạn để được coi là chưa bị xử phạt vi phạm hành chính mà lại thực hiện một trong những hành vi được liệt kê trong tội đó (không bao gồm các hành vi được liệt kê trong tội khác cũng tại điều luật đó).

Ví dụ: Điều 164 của BLHS quy định tội làm tem giả, vé giả, tội buôn bán tem giả, vé giả. Trường hợp B đã bị xử phạt hành chính về hành vi làm tem giả, chưa hết thời hạn để được coi là chưa bị xử phạt hành chính, B lại làm vé giả thì bị coi là “đã bị xử phạt hành chính về hành vi này mà còn vi phạm”; nếu B chỉ buôn bán tem, vé giả thì không coi là “đã bị xử phạt hành chính về hành vi này mà còn vi phạm”.

7. Về tình tiết “đã bị kết án về tội này, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm” quy định tại một số điều luật của BLHS

7.1. Đối với điều luật quy định một tội (tội đơn) thì “đã bị kết án về tội này, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm” làtrước đó một người đã bị kết án về một tội, chưa được xoá án tích mà lại thực hiện một trong những hành vi được liệt kê trong tội đó.

Ví dụ 1: A đã bị kết án về tội quảng cáo gian dối theo quy định tại Điều 168 của BLHS. Sau khi ra tù, chưa được xoá án tích, A lại thực hiện hành viquảng cáo gian dối.

Ví dụ 2: B đã bị kết án về tội vi phạm các quy định về sử dụng đất đai theo quy định tại Điều 173 của BLHS, chưa được xoá án tích, B lại thực hiện một trong những hành vi (lấn chiếm đất hoặc chuyển quyền sử dụng đất, sử dụng đất trái với các quy định của Nhà nước về quản lý và sử dụng đất đai) quy định tại Điều 173 của BLHS.

7.2. Đối với điều luật quy định nhiều tội khác nhau (tội ghép) thì “đã bị kết án về tội này, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm” làtrước đó một người đã bị kết án về một tội tại điều luật đó, chưa được xoá án tích mà lại thực hiện một trong những hành vi được liệt kê trong tội đó (không bao gồm các hành vi được liệt kê trong tội khác cũng tại điều luật đó).

Ví dụ: C đã bị kết án về tội mua bán trái phép công cụ hỗ trợ theo quy định tại Điều 233 của BLHS, sau khi ra tù chưa được xoá án tích, C lại thực hiện hành vi chế tạo trái phép vũ khí thô sơ cùng quy định tại Điều 233 của BLHS thì không thuộc trường hợp “đã bị kết án về tội này, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm”.

7.3. Khi áp dụng tình tiết “đã bị kết án về tội này, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm”, cần phân biệt:

a) Trường hợp các tiền án của bị cáo đã được xem xét là dấu hiệu cấu thành tội phạm “đã bị kết án về tội này, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm” thì các tiền án đó không được tính để xác định tái phạm, tái phạm nguy hiểm đối với bị cáo.

Ví dụ: D là người đã có hai tiền án đều về tội chiếm đoạt tài sản (có thể đều cùng về tội trộm cắp tài sản, có thể về tội trộm cắp tài sản và tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản). Sau khi ra tù, chưa được xoá án tích D lại trộm cắp tài sản có giá trị dưới năm trăm ngàn đồng, thì trong trường hợp này hai tiền án về tội chiếm đoạt tài sản được xem xét là dấu hiệu cấu thành tội phạm “đã bị kết án về tội chiếm đoạt, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm” để truy cứu trách nhiệm hình sự D theo khoản 1 Điều 138 của BLHS mà không được tính để xác định tái phạm, tái phạm nguy hiểm đối với D.

b) Trường hợp các tiền án của bị cáo không được xem xét là dấu hiệu cấu thành tội phạm “đã bị kết án về tội này, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm” vì hành vi phạm tội của bị cáo đã đủ yếu tố cấu thành tội phạm thì các tiền án của bị cáo phải tính để xác định tái phạm, tái phạm nguy hiểm.

Ví dụ 1: H đã bị kết án về tội “lừa đảo chiếm đoạt tài sản”, chưa chấp hành xong hình phạt, H trộm cắp tài sản có giá trị bốn trăm ngàn đồng và gây hậu quả nghiêm trọng. Trong trường hợp này tiền án về tội “lừa đảo chiếm đoạt tài sản” phải tính để xác định tái phạm, tái phạm nguy hiểm đối với H.

Ví dụ 2: K có hai tiền án về tội “cố ý gây thương tích” và tội “cướp tài sản”, đều chưa được xoá án tích lại trộm cắp tài sản có giá trị ba trăm năm mươi ngàn đồng. Trong trường hợp này tiền án về tội “cướp tài sản” được xem xét là dấu hiệu “đã bị kết án về tội chiếm đoạt tài sản, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm” để xác định cấu thành tội phạm của lần trộm cắp tài sản. Còn tiền án về tội “cố ý gây thương tích” phải tính để xác định tái phạm, tái phạm nguy hiểm đối với K.

8. Về tội “không chấp hành các quyết định hành chính của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc đưa vào cơ sở giáo dục, cơ sở chữa bệnh, quản chế hành chính” quy định tại Điều 269 của BLHS

8.1. Bị coi là “cố ý không chấp hành quyết định hành chính của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc đưa vào cơ sở giáo dục, cơ sở chữa bệnh, quản chế hành chính” nếu người bị áp dụng quyết định hành chính có một trong các hành vi sau đây:

a) Không thực hiện quyết định hành chính sau khi đã được giao nhận quyết định hành chính đó theo đúng quy định của pháp luật;

b) Bỏ trốn khỏi nơi cư trú để trốn tránh việc chấp hành quyết định hành chính;

c) Bỏ trốn sau khi đã được đưa vào nơi lưu giữ để đưa đến cơ sở giáo dục, cơ sở chữa bệnh;

d) Bỏ trốn sau khi đã được đưa vào cơ sở giáo dục, cơ sở chữa bệnh hoặc bỏ trốn khỏi nơi quản chế hành chính.

8.2. “Các biện pháp cưỡng chế cần thiết” là những biện pháp được pháp luật cho phép và được quy định trong các văn bản quy phạm pháp luật như: xử phạt hành chính về hành vi không chấp hành các quyết định hành chính của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc đưa vào cơ sở giáo dục, cơ sở chữa bệnh, quản chế hành chính; tổ chức truy tìm bắt lại, lưu giữ đối với các trường hợp bỏ trốn… để buộc những người có hành vi cố ý không chấp hành các quyết định hành chính của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc đưa vào cơ sở giáo dục, cơ sở chữa bệnh, quản chế hành chính phải chấp hành các quyết định đó.

Trường hợp người đang chấp hành quyết định hành chính tại cơ sở giáo dục, cơ sở chữa bệnh, quản chế hành chính nhưng trong thời gian chấp hành, người đó có những hành vi vi phạm nội quy của cơ sở giáo dục, cơ sở chữa bệnh, quản chế hành chính và bị xử lý kỷ luật thì những lần bị xử lý kỷ luật đó không được coi là đã bị áp dụng các biện pháp cưỡng chế cần thiết để truy cứu trách nhiệm hình sự đối với họ theo Điều 269 của BLHS.

9. Về việc xác định trách nhiệm hình sự đối với người phạm tội đánh bạc quy định tại Điều 248 của BLHS

9.1. Đánh bạc được hiểu là nhiều người (ít nhất từ hai người trở lên) cùng tham gia thực hiện hành vi dướibất kỳ hình thức nào với mục đích được thua bằng tiền hay hiện vật. Khi xác định trách nhiệm hình sự đối với người đánh bạc không được tính tổng số tiền, giá trị hiện vật dùng để đánh bạc của tất cả các lần đánh bạc, mà phải căn cứ vào từng lần đánh bạc để xem xét; cụ thể như sau:

a) Trường hợp tổng số tiền, giá trị hiện vật dùng để đánh bạc của từng lần đánh bạc đều dưới mức tối thiểu để truy cứu trách nhiệm hình sự (dưới một triệu đồng theo hướng dẫn tại tiểu mục 6.3 mục 6 phần I Nghị quyết số 02/2003/NQ-HĐTP ngày 17/4/2003 của Hội đồng Thẩm phán Toà án nhân dân tối cao) và không thuộc một trong các trường hợp khác để truy cứu trách nhiệm hình sự (đã bị xử phạt hành chính về hành vi quy định tại Điều 248 và Điều 249 của BLHS hoặc đã bị kết án về một trong các tội này, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm) thì người đánh bạc không phải chịu trách nhiệm hình sự về tội đánh bạc;

b) Trường hợp tổng số tiền, giá trị hiện vật dùng để đánh bạc của lần đánh bạc nào bằng hoặc trên mức tối thiểu để truy cứu trách nhiệm hình sự (từ một triệu đồng trở lên theo hướng dẫn tại Nghị quyết số 02 nêu trên) thì người đánh bạc phải bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội đánh bạc đối với lần đánh bạc đó;

c) Trường hợp đánh bạc từ hai lần trở lên mà tổng số tiền, giá trị hiện vật dùng để đánh bạc của từng lần đánh bạc bằng hoặc trên mức tối thiểu để truy cứu trách nhiệm hình sự thì người đánh bạc phải bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội đánh bạc với tình tiết tăng nặng “phạm tội nhiều lần” quy định tại điểm g khoản 1 Điều 48 của BLHS;

d) Trường hợp đánh bạc từ năm lần trở lên mà tổng số tiền, giá trị hiện vật dùng để đánh bạc của từng lần đánh bạc bằng hoặc trên mức tối thiểu để truy cứu trách nhiệm hình sự và lấy tiền, hiện vật do đánh bạc mà có làm nguồn sống chính thì người đánh bạc phải bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội đánh bạc với tình tiết định khung “có tính chất chuyên nghiệp” quy định tại điểm a khoản 2 Điều 248 của BLHS.

9.2. Khi truy cứu trách nhiệm hình sự người có hành vi đánh bạc dưới hình thức chơi số đề, cá độ bóng đá, cá độ đua ngựa… cần phân biệt:

a) Một lần chơi số đề, một lần cá độ bóng đá, một lần cá độ đua ngựa… (để tính là một lần đánh bạc) được hiểu là tham gia chơi trong một lô đề, tham gia cá độ trongmột trận bóng đá, tham gia cá độ trongmột kỳ đua ngựa… trong đó người chơi có thể chơi làm nhiều đợt. Trách nhiệm hình sự được xác định đối với người chơi một lần đánh bạc trong các trường hợp này là tổng số tiền, giá trị hiện vật dùng để chơi trong các đợt đó.

Ví dụ: Tại kỳ đua ngựa thứ 46, tổ chức vào ngày 06-4-2006, trong khoảng thời gian từ 9 giờ đến 11 giờ A đã cá độ ba đợt thì chỉ coi A đã đánh bạc một lần trong kỳ đua ngựa này với tổng số tiền cá độ của cả ba đợt đó; nếu tổng số tiền cá độ của cả ba đợt từ một triệu đồng đến dưới mười triệu đồng thì A phải bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo khoản 1 Điều 248 của BLHS. Cần chú ý là nếu số tiền cá độ mỗi đợt từ một triệu đồng trở lên thì đối với trường hợp này cũng không được áp dụng tình tiết tăng nặng phạm tội nhiều lần quy định tại điểm g khoản 1 Điều 48 của BLHS.

b) Số tiền hoặc giá trị hiện vật của người chơi số đề, cá độ bóng đá, cá độ đua ngựa… với nhiều người là tổng số tiền, giá trị hiện vật mà họ và những người chơi khácdùng để đánh bạc.

Ví dụ: B là chủ đề của năm người chơi đề khác nhau, mỗi người chơi đề với số tiền là hai mươi ngàn đồng; nếu với tỷ lệ chơi 1/70 (1 ăn 70) thì số tiền dùng để đánh bạc được xác định như sau:

– Tiền dùng để đánh bạc của một người chơi đề với B sẽ được xác định là một triệu bốn trăm hai mươi ngàn đồng [20.000 đồng tiền của một người chơi dùng để đánh bạc + (20.000 đồng x 70 lần) tiền của B dùng đánh bạc với người chơi đó = 1.420.000 đồng)].

– Tiền dùng để đánh bạc của B với năm người chơi đề là bảy triệu một trăm ngàn đồng (1.420.000 đồng tiền của B dùng đánh bạc với một người chơi x 5 người chơi = 7.100.000 đồng).

10. Về việc xác định trách nhiệm hình sự đối với người chưa thành niên từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi mua bán trái phép chất ma tuý nhiều lần

10.1. Người chưa thành niên từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi thực hiện hành vi mua bán trái phép chất ma tuý từ hai lần trở lên, nếu tổng trọng lượng chất ma tuý của các lần cộng lại dưới mức tối thiểu hoặc không xác định được tổng trọng lượng chất ma tuý của tất cả các lần đã đến mức tối thiểu quy định tại các điểm g, h, i, k, l, m, n hoặc o khoản 2 Điều 194 của BLHS thì họ không phải chịu trách nhiệm hình sự về tội mua bán trái phép chất ma tuý.

10.2. Người chưa thành niên từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi thực hiện hành vi mua bán trái phép chất ma tuý từ hai lần trở lên, nếu tổng trọng lượng chất ma tuý của các lần cộng lại từ mức tối thiểu quy định tại các điểm g, h, i, k, l, m, n hoặc o khoản 2 Điều 194 của BLHS trở lên thì tuỳ thuộc vào trọng lượng chất ma tuý được xác định trong từng trường hợp cụ thể, mà họ phải bị xét xử theo khoản tương ứng (2, 3 hoặc 4) quy định tại Điều 194 của BLHS. Tuy nhiên, cần phân biệt:

a) Trường hợp người chưa thành niên từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi thực hiện hành vi mua bán trái phép chất ma tuý từ hai lần trở lên và trọng lượng chất ma tuý của mỗi lần thuộc trường hợp quy định tại các điểm g, h, i, k, l, m, n hoặc o khoản 2 Điều 194 của BLHS thì tuỳ thuộc vào loại chất ma tuý mà họ phải bị áp dụng điểm tương ứng và điểm b “phạm tội nhiều lần” quy định tại khoản 2 Điều 194 của BLHS.

b) Trường hợp người chưa thành niên từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi thực hiện hành vi mua bán trái phép chất ma tuý từ hai lần trở lên và trọng lượng chất ma tuý của mỗi lần thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 hoặc khoản 4 Điều 194 của BLHS thì cùng với việc phải bị xét xử theo khoản tương ứng, họ còn phải bị áp dụng tình tiết “phạm tội nhiều lần” quy định tại điểm g khoản 1 Điều 48 của BLHS.

11. Về việc quyết định hình phạt tù đối với người chưa thành niên từ đủ 14 tuổi đến dưới 18 tuổi phạm tội

11.1. Khi quyết định hình phạt tù đối với người chưa thành niên phạm tội thì cần thực hiện như sau:

a) Xác định mức hình phạt tương xứng với tính chất và mức độ nghiêm trọng của hành vi phạm tội như đối với trường hợp người phạm tội là người đã thành niên;

b) Trường hợp người chưa thành niên phạm tội là người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi thì hình phạt áp dụng đối với họ là 3/4 mức hình phạt áp dụng đối với người đã thành niên phạm tội được xác định theo hướng dẫn tại điểm a tiểu mục 11.1 này;

c) Trường hợp người chưa thành niên phạm tội là người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi thì hình phạt áp dụng đối với họ là 1/2 mức hình phạt áp dụng đối với người đã thành niên phạm tội được xác định theo hướng dẫn tại điểm a tiểu mục 11.1 này.

Ví dụ: A là người chưa thành niên phạm tội “vận chuyển trái phép chất ma tuý” thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 194 của BLHS, có khung hình phạt từ 15 năm đến 20 năm tù thì trước hết cần xem A là người đã thành niên phạm tội. Do có nhiều tình tiết giảm nhẹ và được áp dụng Điều 47 của BLHS, nếu A là người đã thành niên thì xét xử A mức hình phạt 12 năm tù là thoả đáng. Vì A là người chưa thành niên, nếu A từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi thì mức hình phạt đối với A là 9 năm tù (3/4 của 12 năm tù); nếu A là người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi thì mức hình phạt đối với A là 6 năm tù (1/2 của 12 năm tù).

11.2. Khi quyết định hình phạt tù đối với người chưa thành niên phạm tội, cần phân biệt:

a) Trường hợp theo cách tính được hướng dẫn tại tiểu mục 11.1 mục 11 này, mà mức hình phạt tù được xác định đối với người chưa thành niên phạm tội thấp hơn mức tối thiểu của hình phạt tù có thời hạn (ba tháng) thì cần áp dụng loại hình phạt khác nhẹ hơn đối với họ mà không được quyết định hình phạt tù dưới ba tháng.

b) Trường hợp theo cách tính được hướng dẫn tại tiểu mục 11.1 mục 11 này, mà mức hình phạt tù được xác định đối với người chưa thành niên phạm tội có số dư ngày không tròn tháng thì chỉ nên xử phạt mức hình phạt tù bằng số tròn tháng không lấy số dư ngày.

12. Hiệu lực thi hành của Nghị quyết

12.1. Nghị quyết này đã được Hội đồng Thẩm phán Toà án nhân dân tối cao thông qua ngày 12 tháng 5 năm 2006 và có hiệu lực thi hành sau mười lăm ngày, kể từ ngày đăng Công báo.

12.2. Nghị quyết này được áp dụng khi xét xử sơ thẩm, xét xử phúc thẩm, xét xử giám đốc thẩm hoặc tái thẩm đối với người thực hiện hành vi phạm tội trước ngày Nghị quyết này có hiệu lực. Trong trường hợp theo các văn bản hướng dẫn trước đây là phải chịu trách nhiệm hình sự, nhưng theo Nghị quyết này không phải chịu trách nhiệm hình sự thì Toà án áp dụng khoản 1 Điều 25 của BLHS miễn trách nhiệm hình sự cho người phạm tội. Trong trường hợp này Toà án cần giải thích cho họ biết là do chuyển biến của tình hình mà hành vi của họ không còn nguy hiểm cho xã hội nữa cho nên họ được miễn trách nhiệm hình sự, chứ không phải họ bị oan do cơ quan tiến hành tố tụng hình sự gây ra; do đó, họ không có quyền đòi yêu cầu bồi thường thiệt hại theo quy định tại Điều 620 của Bộ luật dân sự và theo Nghị quyết số 388/2003/NQ-UBTVQH11 ngày 17/3/2003 của Uỷ ban thường vụ Quốc hội “về bồi thường thiệt hại cho người bị oan do người có thẩm quyền trong hoạt động tố tụng hình sự gây ra”.

12.3. Đối với các trường hợp mà người phạm tội đã bị kết án đúng theo các văn bản hướng dẫn trước đây và bản án đã có hiệu lực pháp luật thì không căn cứ vào Nghị quyết này để kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm, trừ trường hợp có những căn cứ kháng nghị khác; nếu theo Nghị quyết này là họ không phải chịu trách nhiệm hình sự thì giải quyết theo thủ tục miễn chấp hành hình phạt./.

Tải file về máy

Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại (Công ty Luật TNHH LVN)

Để được giải đáp thắc mắc về: Nghị quyết số 01/2006/NQ-HĐTP ban hành ngày 02/10/2007 hướng dẫn áp dụng một số quy định của Bộ luật hình sự
Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900.0191

Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp.
Vui lòng click tại đây

CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG

 Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm
– Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân

Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900.0191

hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Emailcho chúng tôi, Luật LVN luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Cám ơn các bạn đã truy cập website của chúng tôi, để được tư vấn trực tiếp xin vui lòng liên hệ Hotline: 1900.0191. Sau đây sẽ là nội dung bài viết:

Tóm tắt câu hỏi: 

Hai vợ chồng tôi thuộc diệngia đình có công với cách mạng đã có giấy chứng nhận. Tôi nghe nói với các gia đình như chúng tôi có thể được mua nhà ở xã hội. Xin cho hỏi điều kiện để được mua nhà ở xã hội là gì? Trình tự và thủ tục như thế nào? Tôi xin cảm ơn.
Người gửi: Mạnh Cường
Tư vấn luật: 1900.0191
Xin chào bạn! Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình tới Luật LVN. Về câu hỏi của bạn, công ty Luật LVN xin tư vấn và hướng dẫn bạn như sau:

1/ Căn cứ pháp lý

– Luật Nhà ở 2014;
– Nghị định 100/2015/NĐ-CP Về phát triển và quản lý nhà ở xã hội.

2/ Trình tự, thủ tục mua nhà ở xã hội

Điều 49 Luật Nhà ở 2014 quy định về những đối tượng được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội như sau:
“Các đối tượng sau đây nếu đáp ứng điều kiện quy định tại Điều 51 của Luật này thì được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội:
1. Người có công với cách mạng theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công với cách mạng;
2. Hộ gia đình nghèo và cận nghèo tại khu vực nông thôn;
3. Hộ gia đình tại khu vực nông thôn thuộc vùng thường xuyên bị ảnh hưởng bởi thiên tai, biến đổi khí hậu;
4. Người thu nhập thấp, hộ nghèo, cận nghèo tại khu vực đô thị;
5. Người lao động đang làm việc tại các doanh nghiệp trong và ngoài khu công nghiệp;
6. Sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân trong cơ quan, đơn vị thuộc công an nhân dân và quân đội nhân dân;
7. Cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức, viên chức;
8. Các đối tượng đã trả lại nhà ở công vụ theo quy định tại khoản 5 Điều 81 của Luật này;
9. Học sinh, sinh viên các học viện, trường đại học, cao đẳng, dạy nghề; học sinh trường dân tộc nội trú công lập được sử dụng nhà ở trong thời gian học tập;
10. Hộ gia đình, cá nhân thuộc diện bị thu hồi đất và phải giải tỏa, phá dỡ nhà ở theo quy định của pháp luật mà chưa được Nhà nước bồi thường bằng nhà ở, đất ở.”
Theo khoản 1 Điều 49 nêu trên thì gia đình bạn thuộc đối tượng được mua nhà ở xã hội nếu đáp ứng các quy định tại điều 51 Luật này.
Theo đó, khoản 1 Điều 51 Luật Nhà ở 2014 cũng quy định về điều kiện để được hưởng chính sách hỗ trợ về xã hội như sau: 
“1. Đối với các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 50 của Luật này thì phải đáp ứng các điều kiện về nhà ở, cư trú, thu nhập theo quy định sau đây:
a) Chưa có nhà ở thuộc sở hữu của mình, chưa được mua, thuê hoặc thuê mua nhà ở xã hội, chưa được hưởng chính sách hỗ trợ nhà ở, đất ở dưới mọi hình thức tại nơi sinh sống, học tập hoặc có nhà ở thuộc sở hữu của mình nhưng diện tích nhà ở bình quân đầu người trong hộ gia đình thấp hơn mức diện tích nhà ở tối thiểu do Chính phủ quy định theo từng thời kỳ và từng khu vực;
b) Phải có đăng ký thường trú tại tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi có nhà ở xã hội; trường hợp không có đăng ký thường trú thì phải có đăng ký tạm trú từ một năm trở lên tại tỉnh, thành phố này, trừ trường hợp quy định tại khoản 9 Điều 49 của Luật này;
c) Đối với đối tượng quy định tại các khoản 4, 5, 6 và 7 Điều 49 của Luật này thì phải thuộc diện không phải nộp thuế thu nhập thường xuyên theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập cá nhân; trường hợp là hộ nghèo, cận nghèo thì phải thuộc diện nghèo, cận nghèo theo quy định của Thủ tướng Chính phủ. Đối với đối tượng quy định tại các khoản 1, 8, 9 và 10 Điều 49 của Luật này thì không yêu cầu phải đáp ứng điều kiện về thu nhập theo quy định tại điểm này.”
Về mặt trình tự, thủ tục để mua nhà ở xã hội, Điều 20 Nghị định 100/2015/NĐ-CP quy định như sau:
“1. Đối với dự án nhà ở xã hội được đầu tư xây dựng bằng nguồn vốn ngoài ngân sách
a) Sau khi khởi công dự án, chủ đầu tư dự án xây dựng nhà ở xã hội có trách nhiệm cung cấp các thông tin liên quan đến dự án (tên dự án; chủ đầu tư dự án; địa điểm xây dựng dự án; địa chỉ liên lạc, địa chỉ nộp đơn đăng ký; tiến độ thực hiện dự án; quy mô dự án; số lượng căn hộ (trong đó bao gồm: Số căn hộ để bán, số căn hộ cho thuê, số căn hộ cho thuê mua); diện tích căn hộ; giá bán, giá cho thuê, giá cho thuê mua (tạm tính) đối với từng loại căn hộ; thời gian bắt đầu và kết thúc nhận đơn đăng ký và các nội dung khác có liên quan) để công bố công khai tại Cổng Thông tin điện tử của Sở Xây dựng tại địa phương nơi có dự án; đăng tải ít nhất 01 lần tại báo là cơ quan ngôn luận của chính quyền địa phương và công bố tại Sàn giao dịch bất động sản của chủ đầu tư (nếu có) để người dân biết, đăng ký và thực hiện việc theo dõi, giám sát;
b) Trước khi thực hiện việc bán, cho thuê, cho thuê mua, chủ đầu tư dự án xây dựng nhà ở xã hội có trách nhiệm báo cáo bằng văn bản về tổng số căn hộ sẽ bán, cho thuê, cho thuê mua và thời điểm bắt đầu bán, cho thuê, cho thuê mua để Sở Xây dựng biết và kiểm tra. Công bố công khai tại Cổng Thông tin điện tử của Sở Xây dựng tại địa phương nơi có dự án trong thời gian tối thiểu là 30 ngày làm việc kể từ thời điểm bắt đầu nhận hồ sơ đăng ký mua, thuê, thuê mua nhà ở tại dự án;
c) Trên cơ sở các thông tin về các dự án nhà ở xã hội trên địa bàn đã được công bố theo quy định tại Điểm a Khoản này; hộ gia đình, cá nhân có nhu cầu đăng ký mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội nộp hồ sơ cho chủ đầu tư dự án theo quy định tại Điều 22 của Nghị định này và hướng dẫn cụ thể của Bộ Xây dựng;
d) Sau khi tập hợp đầy đủ giấy tờ đăng ký của các đối tượng có nhu cầu, chủ đầu tư dự án nhà ở xã hội có trách nhiệm xem xét từng hồ sơ đăng ký, đối chiếu với các quy định về đối tượng, điều kiện theo quy định tại Điều 49 và Điều 51 của Luật Nhà ở, quy định của Nghị định này và hướng dẫn chi tiết của Bộ Xây dựng để lập danh sách đối tượng được mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội thuộc dự án do mình làm chủ đầu tư.
Trường hợp người có nhu cầu đăng ký mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội đã nộp hồ sơ hợp lệ theo quy định tại Điều 22 của Nghị định này cho chủ đầu tư, nhưng trong dự án không còn quỹ nhà để giải quyết thì chủ đầu tư dự án có trách nhiệm ghi rõ lý do và gửi trả lại hồ sơ (bao gồm cả Giấy tờ chứng minh đối tượng và điều kiện để được mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội mà người đăng ký đã nộp) để người đó biết và nộp hồ sơ tại dự án khác.
Khi người có nhu cầu nộp hồ sơ, người nhận hồ sơ phải ghi Giấy biên nhận. Nếu hồ sơ chưa hợp lệ (chưa đúng theo quy định tại Điều 22 của Nghị định này) thì người nhận hồ sơ có trách nhiệm ghi rõ lý do chưa giải quyết và trả lại cho người nộp hồ sơ để thực hiện việc bổ sung, hoàn thiện;
đ) Chủ đầu tư dự án xây dựng nhà ở xã hội có trách nhiệm gửi Danh sách các đối tượng dự kiến được giải quyết mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội theo thứ tự ưu tiên (trên cơ sở chấm điểm theo nguyên tắc quy định tại Điều 23 của Nghị định này) về Sở Xây dựng địa phương nơi có dự án để kiểm tra nhằm loại trừ việc người được mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội được hỗ trợ nhiều lần.
Trường hợp đối tượng dự kiến được mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội theo Danh sách do chủ đầu tư lập mà đã được Nhà nước hỗ trợ về nhà ở, đất ở theo quy định hoặc đã được mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội tại dự án khác thì Sở Xây dựng có trách nhiệm gửi văn bản thông báo cho chủ đầu tư biết để xóa tên trong Danh sách được mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội. Sau 15 ngày làm việc kể từ khi nhận được Danh sách, nếu Sở Xây dựng không có ý kiến phản hồi thì chủ đầu tư thông báo cho các đối tượng được mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội trong dự án của mình đến để thỏa thuận, thống nhất và ký hợp đồng.
Trường hợp người có nhu cầu nhà ở xã hội đáp ứng đủ điều kiện và đã được chủ đầu tư dự án xem xét, đưa vào Danh sách mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội của dự án đó, nhưng người đó không còn có nhu cầu mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội thì chủ đầu tư dự án gửi trả lại hồ sơ (bao gồm cả giấy tờ chứng minh đối tượng và điều kiện để được mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội) cho người đã nộp hồ sơ;
e) Mỗi hộ gia đình, cá nhân có nhu cầu mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội chỉ được nộp giấy tờ đăng ký tại một dự án. Trong trường hợp dự án không còn quỹ nhà để bán, cho thuê, cho thuê mua thì chủ đầu tư nêu rõ lý do và trả lại hồ sơ để người có nhu cầu nộp tại dự án khác.
Bên mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội thanh toán trực tiếp với chủ đầu tư hoặc thực hiện thông qua ngân hàng do chủ đầu tư và người mua, thuê, thuê mua thống nhất theo thỏa thuận;
g) Sau khi ký Hợp đồng mua bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở xã hội, chủ đầu tư dự án có trách nhiệm lập đầy đủ Danh sách các đối tượng (bao gồm cả các thành viên trong hộ) đã được mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội gửi về Sở Xây dựng địa phương nơi có dự án để công bố công khai trong thời hạn 30 ngày làm việc (kể từ ngày nhận được Danh sách này) và lưu trữ để phục vụ cho công tác quản lý, kiểm tra (hậu kiểm). Đồng thời, chủ đầu tư dự án có trách nhiệm công bố công khai danh sách này tại trụ sở làm việc của chủ đầu tư và tại Sàn giao dịch bất động sản hoặc Trang thông tin điện tử về nhà ở xã hội của chủ đầu tư (nếu có).
2. Đối với nhà ở xã hội do hộ gia đình, cá nhân đầu tư xây dựng
a) Hộ gia đình, cá nhân đầu tư nhà ở xã hội có trách nhiệm báo cáo bằng văn bản về địa điểm xây dựng; tiến độ thực hiện; quy mô, số lượng căn hộ, trong đó bao gồm: Số căn hộ để bán, số căn hộ cho thuê, số căn hộ cho thuê mua; giá bán, cho thuê, cho thuê mua; thời gian bắt đầu bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở với Ủy ban nhân dân cấp xã nơi xây dựng nhà ở để công bố công khai tại trụ sở của xã, phường để chính quyền địa phương và người dân biết để thực hiện theo dõi, giám sát;
b) Trên cơ sở các thông tin về nhà ở xã hội trên địa bàn đã được công bố theo quy định; người có nhu cầu đăng ký mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội nộp hồ sơ cho chủ hộ đầu tư xây dựng nhà ở xã hội theo quy định tại Điều 22 của Nghị định này;
c) Sau khi tập hợp đầy đủ hồ sơ đăng ký của các đối tượng có nhu cầu, hộ gia đình, cá nhân đầu tư xây dựng nhà ở xã hội có trách nhiệm gửi Ủy ban nhân dân cấp xã để xem xét, xác nhận Danh sách đối tượng được mua, thuê mua nhà ở xã hội trước khi chủ hộ và người mua, thuê, thuê mua nhà ở thực hiện việc ký Hợp đồng mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội;
d) Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm sao hồ sơ đăng ký và Danh sách đối tượng được mua, thuê mua nhà ở xã hội gửi Sở Xây dựng để kiểm tra, loại trừ trường hợp đối tượng mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội được hỗ trợ nhiều lần.”
Trên đây là tư vấn của công ty Luật LVN về trình tự, thủ tục mua nhà ở xã hội. Chúng tôi hi vọng rằng quý khách có thể vận dụng các kiến thức kể trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Nếu có vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn quý khách vui lòng gọi điện tới tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của công ty Luật LVN để gặp luật sư tư vấn và chuyên viên pháp lý.
Chuyên viên: Đoàn Thảo Ánh

Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại (Công ty Luật TNHH LVN)

Để được giải đáp thắc mắc về: Trình tự, thủ tục mua nhà ở xã hội
Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900.0191

Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp.
Vui lòng click tại đây

CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG

 Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm
– Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân

Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900.0191

hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Emailcho chúng tôi, Luật LVN luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Cám ơn các bạn đã truy cập website của chúng tôi, để được tư vấn trực tiếp xin vui lòng liên hệ Hotline: 1900.0191. Sau đây sẽ là nội dung bài viết:

Tóm tắt câu hỏi:

Đã nghỉ việc trước khi sinh con nhưng vẫn đóng bảo hiểm thì có được hưởng chế độ thai sản?

Tôi đã có thai đến tháng thứ 4, vì lý do sức khỏe, bác sĩ yêu cầu tôi phải ở nhà nghỉ dưỡng, không được vận động sức khỏe nhiều nên đã xin nghỉ việc. Trước khi nghỉ việc, tôi vẫn đóng bảo hiểm đầy đủ, không chậm đóng tháng nào, tính ra cũng được mấy năm. Xin hỏi luật sư, trường hợp của tôi như vậy thì khi sinh con tôi có được hưởng chế độ thai sản hay không? Mong luật sư tư vấn giúp cho. Xin cảm ơn.

Người gửi: Nguyễn Thúy Hoa (Hà Nam)

( Ảnh minh họa:Internet)
Tư vấn luật: 1900.0191

 

Xin chào bạn! cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình tới luật LVN. Về câu hỏi của bạn, công ty luật LVN xin tư vấn và hướng dẫn cho bạn như sau:

Đã nghỉ việc trước khi sinh con nhưng vẫn đóng bảo hiểm thì có được hưởng chế độ thai sản?

Theo luật bảo hiểm xã hội năm 2014 thì:

Điều 31. Điều kiện hưởng chế độ thai sản

1. Người lao động được hưởng chế độ thai sản khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Lao động nữ mang thai;

b) Lao động nữ sinh con;

c) Lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ;

d) Người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi;

đ) Lao động nữ đặt vòng tránh thai, người lao động thực hiện biện pháp triệt sản;

e) Lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội có vợ sinh con.

2. Người lao động quy định tại các điểm b, c và d khoản 1 Điều này phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi.

Theo đó, bạn đang mang thai ở tháng thứ 4 và nghỉ sinh tức là chấm dứt đóng bảo hiểm xã hội nhưng đã đóng hết bảo hiểm ở các tháng trước đó. Như vậy, bạn đã đóng đủ ít nhất là 6 tháng bảo hiểm trong vòng 12 tháng trước khi sinh con và đủ điều kiện để hưởng chế độ thai sản mặc dù bạn đã nghỉ việc.

Trên đây là tư vấn của công ty luật LVN về Đã nghỉ việc trước khi sinh con nhưng vẫn đóng bảo hiểm thì có được hưởng chế độ thai sản? Chúng tôi hi vọng rằng quý khách có thể vận dụng các kiến thức kể trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Nếu có vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn quý khách vui lòng gọi điện tới tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của công ty Luật LVN để gặp luật sư tư vấn và chuyên viên pháp lý.

 

Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại (Công ty Luật TNHH LVN)

Để được giải đáp thắc mắc về: Đã nghỉ việc trước khi sinh con nhưng vẫn đóng bảo hiểm thì có được hưởng chế độ thai sản?
Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900.0191

Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp.
Vui lòng click tại đây

CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG

 Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm
– Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân

Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900.0191

hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Emailcho chúng tôi, Luật LVN luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Cám ơn các bạn đã truy cập website của chúng tôi, để được tư vấn trực tiếp xin vui lòng liên hệ Hotline: 1900.0191. Sau đây sẽ là nội dung bài viết:

Tóm tắt câu hỏi:

( Ảnh minh họa:Internet)
Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua điện thoại gọi 1900.0191

Luật sư tư vấn:

Xin chào bạn ! Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình tới luật LVN. Về câu hỏi của bạn, công ty luật LVN xin tư vấn và hướng dẫn cho bạn như sau:

1. Cơ sở pháp lý

– Luật sở hữu trí tuệ sửa đổi, bổ sung năm 2009;

– Nghị Định số  131/2013/NĐ-CP  Quy định xử phạt vi phạm hành chính về quyền tác giả, quyền liên quan.

2. Các hành vi xâm phạm quyền tác giả.

Quyền tác giả là quyền của tổ chức, cá nhân đối với tác  phẩm do mình sáng tạo ra hoặc sở hữu. Quyền tác giả bao gồm quyền nhân thân và quyền tài sản. Các quyền này được pháp luật về sở hữu trí tuệ bảo hộ khi đáp ứng đủ những điều kiện luật định.

Tuy nhiên, trên thực tế đời sống hằng ngày quyền tác giả  là một trong số những quyền bị xâm phạm nhiều nhất. Ví dụ: hành vi “đạo nhạc”, mạo danh tác giả đối với tác phẩm văn học…

Chính vì vậy. nhằm đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp cho tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả  mà các quốc gia đã tham gia các Điều Ước quốc tế về các lĩnh vực sở hữu trí tuệ. Ở Việt Nam, các hành vi xâm phạm quyền tác giả được quy định tại Điều 28, Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi, bổ sung năm 2009, các hành vi này bao gồm:

“- Chiếm đoạt quyền tác giả đối với tác phẩm văn học, nghệ thuật, khoa học.

– Mạo danh tác giả.

– Công bố, phân phối tác phẩm mà không được phép của tác giả.

– Công bố, phân phối tác phẩm có đồng tác giả mà không được phép của đồng tác giả đó.

– Sửa chữa, cắt xén hoặc xuyên tạc tác phẩm dưới bất kỳ hình thức nào gây phương hại đến danh dự và uy tín của tác giả.

– Sao chép tác phẩm mà không được phép của tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả, trừ trường hợp quy định tại điểm a và điểm đ khoản 1 Điều 25 của Luật này.

– Làm tác phẩm phái sinh mà không được phép của tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả đối với tác phẩm được dùng để làm tác phẩm phái sinh, trừ trường hợp quy định tại điểm i khoản 1 Điều 25 của Luật này.

– Sử dụng tác phẩm mà không được phép của chủ sở hữu quyền tác giả, không trả tiền nhuận bút, thù lao, quyền lợi vật chất khác theo quy định của pháp luật, trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 25 của Luật này.

– Cho thuê tác phẩm mà không trả tiền nhuận bút, thù lao và quyền lợi vật chất khác cho tác giả hoặc chủ sở hữu quyền tác giả.

– Nhân bản, sản xuất bản sao, phân phối, trưng bày hoặc truyền đạt tác phẩm đến công chúng qua mạng truyền thông và các phương tiện kỹ thuật số mà không được phép của chủ sở hữu quyền tác giả.

– Xuất bản tác phẩm mà không được phép của chủ sở hữu quyền tác giả.

– Cố ý hủy bỏ hoặc làm vô hiệu các biện pháp kỹ thuật do chủ sở hữu quyền tác giả thực hiện để bảo vệ quyền tác giả đối với tác phẩm của mình.

– Cố ý xóa, thay đổi thông tin quản lý quyền dưới hình thức điện tử có trong tác phẩm.

– Sản xuất, lắp ráp, biến đổi, phân phối, nhập khẩu, xuất khẩu, bán hoặc cho thuê thiết bị khi biết hoặc có cơ sở để biết thiết bị đó làm vô hiệu các biện pháp kỹ thuật do chủ sở hữu quyền tác giả thực hiện để bảo vệ quyền tác giả đối với tác phẩm của mình.

– Làm và bán tác phẩm mà chữ ký của tác giả bị giả mạo.

– Xuất khẩu, nhập khẩu, phân phối bản sao tác phẩm mà không được phép của chủ sở hữu quyền tác giả.”

Việc xử phạt vi phạm hành chính và các biện pháp khắc phục hậu quả đối với từng loại hành vi xâm phạm quyền tác giả đã được quy định cụ thể, chi tiết tại Nghị Định số  131/2013/NĐ-CP  Quy định xử phạt vi phạm hành chính về quyền tác giả, quyền liên quan có hiệu lực thi hành từ ngày 15 tháng 12 năm 2013.

Trên đây là tư vấn  của công ty Luật LVN về Các hành vi xâm phạm quyền tác giả. Chúng tôi hi vọng rằng quý khách có thể vận dụng các kiến thức kể trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Nếu có vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn quý khách vui lòng gọi điện tới tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của công ty Luật LVN để gặp luật sư tư vấn và chuyên viên pháp lý.

Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại

Để được giải đáp thắc mắc về: Các hành vi xâm phạm quyền tác giả.
Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900.0191

Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp.
Vui lòng click tại đây

CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG

 Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm
– Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân

Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900.0191

hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Emailcho chúng tôi, Luật LVN luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Cám ơn các bạn đã truy cập website của chúng tôi, để được tư vấn trực tiếp xin vui lòng liên hệ Hotline: 1900.0191. Sau đây sẽ là nội dung bài viết:

Trong những năm gần đây, sức ảnh hưởng của Internet đã lan rộng đến mọi mặt của đời sống. Các phương tiện truyền thông xã hội phát triển cho phép các cá nhân tự do lưu trữ, truyền tải các thông tin hữu ích, thiết thực trong một vùng phạm vi không bị giới hạn về khoảng cách địa lý, đó là không gian mạng xã hội Internet. 

Ngoài những tác động đối với cá nhân, tác dụng khác của truyền thông xã hội còn ảnh hưởng rộng rãi đến cả doanh nghiệp hay tổ chức nhà nước. Đề có được những kiến thức pháp lý liên quan đến thủ tục cấp phép thiết lập mạng xã hội, Công ty Luật LVN xin được cung cấp cho quý khách hàng như sau:

Bài viết liên quan:
Luật sư tư vấn thủ tục xin cấp Giấy phép sản xuất rượu thủ công nhằm mục đích kinh doanh
Điều kiện cấp giấy phép đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài; thời hạn có hiệu lực của giấy phép trong bao lâu và giấy phép bị thu hồi
Luật sư tư vấn thủ tục cấp giấy phép kinh doanh vận tải bằng xe ô tô
Dịch vụ tư vấn thủ tục cấp giấy phép kinh doanh nhập khẩu xuất bản phẩm
Cấp giấy phép nhập khẩu thuốc hiếm, thuốc cho nhu cầu điều trị của bệnh viện trong trường hợp đặc biệt

Căn cứ pháp lý

– Văn bản hợp nhất 02/VBHN-BTTTT năm 2018 về quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet và thông tin trên mạng do Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành

I. Điều kiện để được cấp phép thiết lập mạng xã hội

Theo quy định hiện hành, chủ thể được cấp giấy phép thiết lập mạng xã hội phải là doanh nghiệp, tổ chức được thành lập và cấp phép hoạt động theo đúng quy định tại Nghị định 78/2015 về đăng ký doanh nghiệp.

II. Chuẩn bị hồ sơ

– Đơn đề nghị cấp giấy phép thiết lập mạng xã hội trên mạng (theo Mẫu số 25 –đơn đề nghị cấp giấy phép thiết lập mạng xã hội trên mạng )

– Văn bản uỷ quyền thực hiện thủ tục xin cấp phép mạng xã hội của doanh nghiệp

– Bản sao có chứng thực giấy chứng nhận đăng ký thành lập doanh nghiệp hoặc điều lệ hoạt động (đối với các tổ chức xã hội, đoàn thể).

– Đề án về hoạt động có chữ ký, dấu của người đứng đầu tổ chức, doanh nghiệp đề nghị cấp giấy phép, bao gồm các nội dung chính:
•Về nội dung thông tin trên trang thông tin: Mục đích cung cấp thông tin; nội dung thông tin, các chuyên mục dự kiến; nguồn tin chính thức, bản in trang chủ và các trang chuyên mục chính;
•Phương án tổ chức, nhân sự, kỹ thuật, quản lý thông tin, tài chính nhằm bảo đảm hoạt động của trang thông tin điện tử (theo đó danh sách các thành viên có trách nhiệm quản lý hay điều kiện về trang thiết bị và về kỹ thuật phải thoả mãn các điều kiện tại mục 2 chương III Văn bản hợp nhất 02/VBHN-BTTTT).
•Địa điểm đặt hệ thống máy chủ tại Việt Nam.

– Thỏa thuận cung cấp và sử dụng dịch vụ mạng xã hội phải có tối thiểu các nội dung sau: Các nội dung cấm trao đổi, chia sẻ trên mạng xã hội; quyền, trách nhiệm của người sử dụng dịch vụ mạng xã hội; quyền, trách nhiệm của tổ chức, doanh nghiệp thiết lập mạng xã hội; cơ chế xử lý đối với thành viên vi phạm thỏa thuận cung cấp và sử dụng dịch vụ mạng xã hội; cảnh báo cho người sử dụng các rủi ro khi lưu trữ, trao đổi và chia sẻ thông tin trên mạng; cơ chế giải quyết khiếu nại, tranh chấp giữa các thành viên mạng xã hội với tổ chức, doanh nghiệp thiết lập mạng xã hội hoặc với tổ chức, cá nhân khác; công khai việc có hay không thu thập, xử lý các dữ liệu cá nhân của người sử dụng dịch vụ trong thỏa thuận cung cấp và sử dụng dịch vụ mạng xã hội; chính sách bảo vệ thông tin cá nhân, thông tin riêng của người sử dụng dịch vụ mạng xã hội.(hợp đồng cung cấp dịch vụ giữa tổ chức, doanh nghiệp xin cấp phép với tổ chức , doanh nghiệp thiết lập mạng xã hội)

III.Trình tự thực hiện

1. Hồ sơ được chuẩn bị đầy đủ và được gửi trực tiếp hoặc qua đường bưu chính hoặc qua mạng Internet đến Cục Phát thanh, truyền hình và thông tin điện tử thuộc Bộ Thông tin và Truyền thông.

2. Trong thời hạn không quá 30 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Cục Phát thanh, truyền hình và thông tin điện tử thông xem xét, cấp giấy phép theo Mẫu số 26 tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này. Trường hợp từ chối, Cục Phát thanh, truyền hình và thông tin điện tử có văn bản trả lời và nêu rõ lý do.

Trên đây là tư vấn của Công ty Luật LVN về thủ tục xin giấy phép mạng xã hội của tổ chức, doanh nghiệp. Chúng tôi hi vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức kể trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Nếu có vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn bạn vui lòng gọi điện tới tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của Công ty Luật LVN để gặp luật sư tư vấn và chuyên viên pháp lý.

Chuyên viên: Đức Luân

Bài viết được thực hiện bởi: Luật gia. Nguyễn Thị Hoà (Công ty Luật TNHH LVN)

Để được giải đáp thắc mắc về: Thủ tục xin giấy phép mạng xã hội của doanh nghiệp
Vui lòng gọi hotline tư vấn và báo giá dịch vụ: 1900.0191 hoặc 1900.0191

Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp.
Vui lòng click tại đây

CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG

 Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm
– Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân

 Hưng Yên – Số 73 đường Nguyễn Văn Linh, Phường Bần Yên Nhân, Thị xã Mỹ Hào

Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ tổng đài 24/7 1900.0191

hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Emailcho chúng tôi, Luật LVN luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Cám ơn các bạn đã truy cập website của chúng tôi, để được tư vấn trực tiếp xin vui lòng liên hệ Hotline: 1900.0191. Sau đây sẽ là nội dung bài viết:

Tóm tắt câu hỏi:

Nhà đầu tư nước ngoài không góp vốn đủ 51% trở lên có được xin cấp giấy chứng nhận đầu tư không?

Thành viên công ty tôi là nhà đầu tư nước ngoài, nhưng vốn góp của ông ấy chỉ là 40%. Theo tôi được biết thì vốn góp của nhà đầu tư nước ngoài phải từ 51% trở lên mới phải tiến hành thủ tục đăng kí cấp giấy chứng nhận đầu tư nhưng ông ấy vẫn muốn đăng kí cấp giấy chứng nhận đầu tư. Xin hỏi luật sư, ông ấy có được cấp giấy chứng nhận đầu tư không? Mong được luật sư tư vấn giúp cho. Xin cảm ơn.

Người gửi: Thái Ngọc Tuyền (Hà Nội)

( Ảnh minh họa:Internet)
Tư vấn luật: 1900.0191

Xin chào bạn! cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình tới luật LVN. Về câu hỏi của bạn, công ty luật LVN xin tư vấn và hướng dẫn cho bạn như sau:

Nhà đầu tư nước ngoài không góp vốn đủ 51% trở lên có được xin cấp giấy chứng nhận đầu tư không?

Căn cứ vào luật Đầu tư năm 2014 thì:

Điều 36. Trường hợp thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư

1. Các trường hợp phải thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư:

a) Dự án đầu tư của nhà đầu tư nước ngoài;

b) Dự án đầu tư của tổ chức kinh tế quy định tại khoản 1 Điều 23 của Luật này.

Theo đó, pháp luật chỉ quy định hai trường nêu trên mới bị thực hiện thủ tục cấp giấy chứng nhận đầu tư.

Tuy nhiên, cũng theo điều luật này “4. Trường hợp có nhu cầu cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với dự án đầu tư quy định tại điểm a và điểm b khoản 2 Điều này, nhà đầu tư thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư theo quy định tại Điều 37 của Luật này.”

Như vậy, nhà đầu tư nước ngoài góp vốn của công ty bạn hoàn toàn có thể thực hiện thủ tục cấp giấy chứng nhận đầu tư.

Trên đây là tư vấn của công ty luật LVN về Nhà đầu tư nước ngoài không góp vốn đủ 51% trở lên có được xin cấp giấy chứng nhận đầu tư không? Chúng tôi hi vọng rằng quý khách có thể vận dụng các kiến thức kể trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Nếu có vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn quý khách vui lòng gọi điện tới tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của công ty Luật LVN để gặp luật sư tư vấn và chuyên viên pháp lý.

Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại (Công ty Luật TNHH LVN)

Để được giải đáp thắc mắc về: Nhà đầu tư nước ngoài không góp vốn đủ 51% trở lên có được xin cấp giấy chứng nhận đầu tư không?
Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900.0191

Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp.
Vui lòng click tại đây

CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG

 Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm
– Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân

 Hưng Yên – Số 73 đường Nguyễn Văn Linh, Phường Bần Yên Nhân, Thị xã Mỹ Hào

Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900.0191

hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Emailcho chúng tôi, Luật LVN luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Cám ơn các bạn đã truy cập website của chúng tôi, để được tư vấn trực tiếp xin vui lòng liên hệ Hotline: 1900.0191. Sau đây sẽ là nội dung bài viết:

Công ty Luật LVN chia sẻ toàn bộ nội dung của Quyết định 60/2015/QĐ-TTg về cơ chế quản lý tài chính về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp và chi phí quản lý bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệpQuyết định này quy định cơ chế quản lý tài chính về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp và chi phí quản lý bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp.

Trong quá trình nghiên cứu và tìm hiểu quy định của pháp luật về nội dung của Quyết định 60/2015/QĐ-TTg nếu có vấn đề nào chưa rõ, quý khách vui lòng liên hệ tổng đài 1900.0191 để được luật sư tư vấn và hỗ trợ.

Bài viết liên quan
–  Quyết định 595/QĐ-BHXH năm 2017 Quy trình thu bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; cấp sổ bảo hiểm xã hội, thẻ bảo hiểm y tế
–  Luật sư tư vấn thủ tục giải quyết trợ cấp bảo hiểm xã hội một lần đối với người lao động bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc và người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện
–  Sinh con ở tỉnh khác được hưởng bảo hiểm y tế bảo hiểm y tế bao nhiêu phần trăm?
–  Xử phạt đơn vị đóng bảo hiểm báo ít đi mức tiền lương người lao động nước ngoài tham gia bảo hiểm
–  Không đóng tiền bảo hiểm ở công ty nhưng không báo cắt có phải thanh toán tiền bảo hiểm những tháng chưa đóng đấy không?
Tải file về máy

Bài viết được thực hiện bởi: Luật gia. Nguyễn Thị Phương Anh

Để được giải đáp thắc mắc về: Quyết định 60/2015/QĐ-TTg về cơ chế quản lý tài chính về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp và chi phí quản lý bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp
Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900.0191

Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp.
Vui lòng click tại đây

CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG

 Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm
– Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân

Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900.0191

hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Emailcho chúng tôi, Luật LVN luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Cám ơn các bạn đã truy cập website của chúng tôi, để được tư vấn trực tiếp xin vui lòng liên hệ Hotline: 1900.0191. Sau đây sẽ là nội dung bài viết:

Tóm tắt tình huống

Chào luật sư. Tôi đã chuyển lên Hà Nội sống được 2 năm, hiện nay tôi có mua một căn nhà chung cư và đã đóng 90% giá trị căn nhà. Chủ đầu tư đã bàn giao nhà, tuy nhiên chưa nhận được sổ hồng. Tôi muốn hỏi trong trường hợp này tôi có thể nhập hộ khẩu thành phố được hay không?
Người gửi: Nguyễn Huyền
Tư vấn luật: 1900.0191
Xin chào bạn! Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình tới Luật LVN. Về câu hỏi của bạn, công ty Luật LVN xin tư vấn và hướng dẫn bạn như sau:

1, Căn cứ pháp lý

– Luật Cư trú 2006;
– Nghị định 31/2014/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật Cư trú.

2, Nhà chưa có sổ hồng có được nhập hộ khẩu thành phố?

Căn cứ điều 20 Luật Cư trú 2006điều 8 Nghị định 31/2014/NĐ-CP quy định về điều kiện công dân được đăng ký thường trú tại thành phố trực thuộc trung ương:
“1. Công dân đang tạm trú nếu có đủ các điều kiện dưới đây thì được đăng ký thường trú tại thành phố trực thuộc trung ương:
a) Có chỗ ở hợp pháp tại thành phố trực thuộc trung ương;
b) Có thời gian tạm trú liên tục tại thành phố trực thuộc trung ương từ một năm trở lên đối với trường hợp đăng ký thường trú vào huyện, thị xã thuộc thành phố trực thuộc trung ương; từ hai năm trở lên đối với trường hợp đăng ký thường trú vào quận thuộc thành phố trực thuộc trung ương;
Trường hợp tạm trú liên tục tại nhiều chỗ ở khác nhau thì thời gian tạm trú liên tục được tính bằng tổng thời gian tạm trú tại các chỗ ở đó;
c) Nơi đề nghị được đăng ký thường trú phải là nơi đang tạm trú.”
Như vậy điều kiện đầu tiên và bạn phải đáp ứng chỗ ở hợp pháp khi đăng ký thường trú. Theo quy định tại điều 6 Nghị định 31/2014/NĐ-CP thì giấy tờ, tài liệu chứng minh chỗ ở hợp pháp bao gồm: “Hợp đồng mua nhà ở hoặc giấy tờ chứng minh việc đã bàn giao nhà ở, đã nhận nhà ở của doanh nghiệp có chức năng kinh doanh nhà ở đầu tư xây dựng để bán”. Trong trường hợp này, bạn chỉ cần xuất trình Hợp đồng mua bán căn hộ hoặc xác nhận đã bàn giao căn hộ trong quá trình đăng ký thường trú là được.
Bên cạnh điều kiện về chỗ ở hợp pháp như trên, bạn phải đáp ứng điều kiện về thời gian tạm trú liên tục tại thành phố trực thuộc trung ương từ một năm trở lên đối với trường hợp đăng ký thường trú vào huyện, thị xã thuộc thành phố trực thuộc trung ương hoặc từ hai năm trở lên đối với trường hợp đăng ký thường trú vào quận thuộc thành phố trực thuộc trung ương. 
Hồ sơ đăng ký thường trú bao gồm:
– Bản khai nhân khẩu (mẫu HK01);
– Phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu (mẫu HK02);
– Giấy chuyển hộ khẩu (đối với các trường hợp chuyển đi ngoài phạm vi xã, thị trấn thuộc tỉnh; thị xã, thành phố thuộc tỉnh, quận, huyện, thị xã của thành phố trực thuộc Trung ương);
– Giấy tờ, tài liệu chứng minh chỗ ở hợp pháp 
Hồ sơ đăng ký thường trú se được gửi đến công an quận nơi bạn sinh sống. Thời hạn giải quyết là 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ, cơ quan có thẩm quyền phải cấp sổ hộ khẩu cho công dân. Trường hợp không cấp phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Trên đây là tư vấn của công ty Luật LVN về nhà chưa có sổ hồng có được nhập hộ khẩu thành phố? Chúng tôi hi vọng rằng quý khách có thể vận dụng các kiến thức kể trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Nếu có vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn quý khách vui lòng gọi điện tới tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của công ty Luật LVN để gặp luật sư tư vấn và chuyên viên pháp lý.
Chuyên viên: Nguyễn Tiến Đạt

Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại (Công ty Luật TNHH LVN)

Để được giải đáp thắc mắc về: Nhà chưa có sổ hồng có được nhập hộ khẩu thành phố?
Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900.0191

Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp.
Vui lòng click tại đây

CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG

 Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm
– Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân

Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900.0191

hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Emailcho chúng tôi, Luật LVN luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Cám ơn các bạn đã truy cập website của chúng tôi, để được tư vấn trực tiếp xin vui lòng liên hệ Hotline: 1900.0191. Sau đây sẽ là nội dung bài viết:

Tóm tắt câu hỏi:

Em có một câu hỏi mà bạn em nhờ em hỏi giúp. Rất mong các anh/chị luật sư tư vấn giúp cho.

Bạn em mới chỉ 14 tuổi, gia đình bạn ấy gặp khó khăn, chỉ có mẹ nuôi ba chị em và người bố bị bệnh liệt giường. Bạn ấy muốn đi tìm việc phụ giúp mẹ nuôi gia đình nhưng không biết có loại công việc nào dành cho trẻ em 14 tuổi hay không. Mong được luật sư tư vấn giúp cho bạn em. Chúng em xin cảm ơn.

Người gửi: Nguyễn Văn Nam (Hà Tĩnh)

( Ảnh minh họa:Internet)
Tư vấn luật: 1900.0191

 

Xin chào bạn! cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình tới luật LVN. Về câu hỏi của bạn, công ty luật LVN xin tư vấn và hướng dẫn cho bạn như sau:

Những loại công việc dành cho trẻ em dưới 15 tuổi theo quy định pháp luật.

Thông thường, độ tuổi tối thiểu để giao kết hợp đồng là 15 tuổi và có người đại diện xác lập giao kết hợp đồng. Người sử dụng lao động không được sử dụng lao động là trẻ em. Tuy nhiên, căn cứ vào Thông tư số 11/2013/TT-BLĐTBXH ban hành danh mục công việc nhẹ được sử dụng người dưới 15 tuổi làm việc thì:

II. DANH MỤC CÔNG VIỆC ĐƯỢC SỬ DỤNG NGƯỜI TỪ ĐỦ 13 TUỔI ĐẾN DƯỚI 15 TUỔI LÀM VIỆC

1. Những công việc được sử dụng người dưới 13 tuổi làm việc.

2. Các nghề truyền thống: chấm men gốm, cưa vỏ trai, vẽ tranh sơn mài, làm giấy dó, nón lá, se nhang, chấm nón, dệt chiếu, làm trống, dệt thổ cẩm, làm bún gạo, làm giá đỗ, làm bánh đa (miến), làm bánh đa Kế.

3. Các nghề thủ công mỹ nghệ: thêu ren, mộc mỹ nghệ, làm lược sừng, đan lưới vó, làm tranh Đông Hồ, nặn tò he.

4. Đan lát, làm các đồ gia dụng, đồ thủ công mỹ nghệ từ nguyên liệu tự nhiên như: mây, tre, nứa, dừa, chuối, bèo lục bình.

5. Nuôi tằm.

6. Gói kẹo dừa./.

I. DANH MỤC CÔNG VIỆC ĐƯỢC SỬ DỤNG NGƯỜI DƯỚI 13 TUỔI LÀM VIỆC

1. Diễn viên: múa; hát; xiếc; điện ảnh; sân khấu kịch, tuồng, chèo, cải lương, múa rối (trừ múa rối dưới nước).

2. Vận động viên năng khiếu: thể dục dụng cụ, bơi lội, điền kinh (trừ tạ xích), bóng bàn, cầu lông, bóng rổ, bóng ném, bi-a, bóng đá, các môn võ, đá cầu, cầu mây, cờ vua, cờ tướng, bóng chuyền.

Như vậy, bạn của bạn có thể tham khảo các danh mục công việc trên để tìm được một công việc phù hợp và được nhận vào làm việc.

Trên đây là tư vấn của công ty luật LVN về Những loại công việc dành cho trẻ em dưới 15 tuổi theo quy định pháp luật. Chúng tôi hi vọng rằng quý khách có thể vận dụng các kiến thức kể trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Nếu có vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn quý khách vui lòng gọi điện tới tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của công ty Luật LVN để gặp luật sư tư vấn và chuyên viên pháp lý.

 

Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại

Để được giải đáp thắc mắc về: Những loại công việc dành cho trẻ em dưới 15 tuổi theo quy định pháp luật
Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900.0191

Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp.
Vui lòng click tại đây

CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG

 Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm
– Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân

Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900.0191

hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Emailcho chúng tôi, Luật LVN luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Cám ơn các bạn đã truy cập website của chúng tôi, để được tư vấn trực tiếp xin vui lòng liên hệ Hotline: 1900.0191. Sau đây sẽ là nội dung bài viết:

Tóm tắt tình huống:

Luật sư cho em hỏi. Những trường hợp nào không thể gia hạn được giấy phép xây dựng có thời hạn ạ?
Người gửi: Nguyễn Thương Nhớ
Tư vấn luật: 1900.0191
Xin chào bạn! Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình tới luật LVN.Về câu hỏi của bạn, công ty luậtLVN xin tư vấn và hướng dẫn cho bạnnhư sau:

1.Căn cứ pháp lý

– Luật Xây dựng năm 2014.

2. Quy định về trường hợp không được gia hạn giấy phép xây dựng có thời hạn

Giấy phép xây dựng có thời hạn là giấy phép xây dựng cấp cho xây dựng công trình, nhà ở riêng lẻ được sử dụng trong thời hạn nhất định theo kế hoạch thực hiện quy hoạch xây dựng. Trong trường hợp trước thời điểm giấy phép hết hiệu lực mà công trình chưa được khởi công thì có thể gia hạn giấy phép xây dựng. Điều 99 Luật Xây dựng quy định về gia hạn giấy phép xây dựng như sau:
Điều 99. Gia hạn giấy phép xây dựng
1. Trước thời điểm giấy phép xây dựng hết hiệu lực khởi công xây dựng, nếu công trình chưa được khởi công thì chủ đầu tư phải đề nghị gia hạn giấy phép xây dựng. Mỗi giấy phép xây dựng chỉ được gia hạn tối đa 02 lần. Thời gian gia hạn mỗi lần là 12 tháng. Khi hết thời gian gia hạn giấy phép xây dựng mà chưa khởi công xây dựng thì chủ đầu tư phải nộp hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng mới.
2. Hồ sơ đề nghị gia hạn giấy phép xây dựng gồm:
a) Đơn đề nghị gia hạn giấy phép xây dựng;
b) Bản chính giấy phép xây dựng đã được cấp.
3. Đối với công trình, nhà ở riêng lẻ được cấp giấy phép xây dựng có thời hạn đã hết thời hạn tồn tại ghi trong giấy phép, nhưng quy hoạch chưa được thực hiện thì chủ sở hữu công trình hoặc người được giao sử dụng công trình đề nghị cơ quan cấp giấy phép xây dựng xem xét gia hạn thời gian tồn tại cho đến khi quy hoạch được triển khai thực hiện. Thời hạn tồn tại công trình được ghi ngay vào giấy phép xây dựng có thời hạn đã được cấp.”
Luật Xây dựng không có điều khoản nào quy định cụ thể về các trường hợp không được gia hạn giấy phép xây dựng có thời hạn. Do vậy từ quy định trên, tôi chỉ ra một số trường hợp không được gia hạn như sau:
– Một là, Giấy phép xây dựng đó đã được gia hạn 02 lần. Vậy nên nó không được tiếp tục gia hạn nữa.
– Hai là, đã hết thời hạn gia hạn giấy phép mà công trình chưa được khởi công xây dựng.
Như vậy, trong trường hợp không được gia hạn giấy phép xây dựng, chủ đầu tư phải xin giấy phép xây dựng mới.
Trên đây là tư vấn của công ty Luật LVN về Quy định về trường hợp không được gia hạn giấy phép xây dựng có thời hạn. Chúng tôi hi vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức kể trên đểsử dụng trong công việc và cuộc sống. Nếu có vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấnbạn vui lòng gọi điện tới tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của Công tyLuật LVN để gặp luật sư tư vấn và chuyên viên pháp lý.
Chuyên viên: Nguyễn Hương Diền

Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại (Công ty Luật TNHH LVN)

Để được giải đáp thắc mắc về: Quy định về trường hợp không được gia hạn giấy phép xây dựng có thời hạn
Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900.0191

Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp.
Vui lòng click tại đây

CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG

 Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm
– Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân

Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900.0191

hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Emailcho chúng tôi, Luật LVN luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Cám ơn các bạn đã truy cập website của chúng tôi, để được tư vấn trực tiếp xin vui lòng liên hệ Hotline: 1900.0191. Sau đây sẽ là nội dung bài viết:

Công ty Luật LVN chia sẻ toàn bộ nội dung của Quy định 102-QĐ/TW về xử lý kỷ luật đảng viên vi phạm. Văn bản này quy định nội dung vi phạm và hình thức kỷ luật đối với đảng viên vi phạm Cương lĩnh chính trị, Điều lệ Đảng, nghị quyết, chỉ thị, quy định, quyết định, quy chế, kết luận của Đảng, pháp luật của Nhà nước, điều lệ, nghị quyết, quy định của Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể chính trị – xã hội, cơ quan, đơn vị. Trường hợp đảng viên vi phạm những nội dung chưa có trong Quy định này thì căn cứ vào quy định của Điều lệ Đảng, pháp luật của Nhà nước và vận dụng Quy định này để xử lý kỷ luật cho phù hợp.

Trong quá trình nghiên cứu và tìm hiểu quy định của pháp luật về nội dung của Quy định 102-QĐ/TW về xử lý kỷ luật đảng viên vi phạm, nếu có vấn đề nào chưa rõ, quý khách vui lòng liên hệ tổng đài 1900.0191 để được luật sư tư vấn và hỗ trợ.

Bài viết liên quan:
– Xử lý vi phạm chế độ một vợ một chồng của người là Đảng viên
– Các trường hợp Đảng viên sinh con thứ ba không bị xử phạt
– Xử lý đối với Đảng viên vi phạm kế hoạch hóa gia đình
– Đảng viên sinh con thứ ba có bị xử lý kỷ luật không?
– Đảng viên sinh con thứ tư sẽ bị xử lý như thế nào?
Tải file về máy

Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại (Công ty Luật TNHH LVN)

Để được giải đáp thắc mắc về: Quy định 102-QĐ/TW về xử lý kỷ luật đảng viên vi phạm
Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900.0191

Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp.
Vui lòng click tại đây

CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG

 Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm
– Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân

Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900.0191

hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Emailcho chúng tôi, Luật LVN luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Cám ơn các bạn đã truy cập website của chúng tôi, để được tư vấn trực tiếp xin vui lòng liên hệ Hotline: 1900.0191. Sau đây sẽ là nội dung bài viết:

Tóm tắt tình huống

Em mua nhà ở xã hội và ở được 3 năm rồi. Bây giờ em muốn bán lại cho người khác có được không thưa Luật sư?
Người gửi: Hải Yến
Tư vấn luật: 1900.0191
Xin chào bạn! Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình tới Luật LVN. Về câu hỏi của bạn, công ty Luật LVN xin tư vấn và hướng dẫn bạn như sau:

1. Căn cứ pháp lý

– Luật Nhà ở năm 2014;
– Nghị định số 100/2015/NĐ – CP về phát triển và quản lý nhà ở xã hội.

2. Mua nhà ở xã hội có bán lại được không?

Nhà ở xã hội là nhà ở có sự hỗ trợ của Nhà nước cho các đối tượng được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở theo quy định của Luật này. Nhà ở xã hội có sự hỗ trợ của Nhà nước dành cho những đối tượng đặc biệt được pháp luật quy định được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở. Nhà nước đặc biệt quan tâm và có những quy định để điều chỉnh quan hệ pháp luật này. 
Như bạn cung cấp thông tin thì bạn đã mua nhà ở xã hội và ở được 3 năm rồi. Hiện tại bạn muốn bán căn nhà đó cho người khác, vậy bạn có bán được không? chúng tôi trả lời cho bạn như sau:
Theo quy định tại khoản 4 – Điều 62 – Luật Nhà ở năm 2014 quy định như sau: “Bên thuê mua, bên mua nhà ở xã hội không được bán lại nhà ở trong thời hạn tối thiểu là 05 năm, kể từ thời điểm thanh toán hết tiền thuê mua, tiền mua nhà ở; trường hợp trong thời hạn 05 năm, kể từ ngày bên mua, bên thuê mua đã thanh toán hết tiền mua, thuê mua nhà ở mà có nhu cầu bán nhà ở này thì chỉ được bán lại cho đơn vị quản lý nhà ở xã hội đó hoặc bán cho đối tượng thuộc diện được mua nhà ở xã hội nếu đơn vị này không mua với giá bán tối đa bằng giá bán nhà ở xã hội cùng loại tại cùng địa điểm, thời điểm bán và không phải nộp thuế thu nhập cá nhân”. 
Tại khoản 4 và khoản 5 – Điều 19 – Nghị định 100/2015/NĐ – CP quy định như sau: 
“4. Người mua, thuê mua nhà ở xã hội không được phép thế chấp (trừ trường hợp thế chấp với ngân hàng để vay tiền mua, thuê mua chính căn hộ đó) và không được chuyển nhượng nhà ở dưới mọi hình thức trong thời gian tối thiểu là 05 năm, kể từ thời điểm trả hết tiền mua, thuê mua nhà ở theo hợp đồng đã ký với bên bán, bên cho thuê mua; chỉ được phép bán lại, thế chấp hoặc cho thuê sau khi được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của pháp luật về đất đai.
Kể từ thời điểm người mua, thuê mua nhà ở xã hội đư ợc phép bán nhà ở xã hội cho các đối tượng có nhu cầu thì ngoài các khoản phải nộp khi thực hiện bán nhà ở theo quy định của pháp luật, bên bán căn hộ nhà chung cư phải nộp cho Nhà nước 50% giá trị tiền sử dụng đất được phân bổ cho căn hộ đó; trường hợp bán nhà ở xã hội thấp tầng liền kề phải nộp 100% tiền sử dụng đất, tính theo giá đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành tại thời điểm bán nhà ở.
5. Trong thời hạn chưa đủ 05 năm, kể từ thời điểm trả hết tiền mua, thuê mua nhà ở xã hội, nếu bên mua hoặc thuê mua có nhu cầu bán lại nhà ở xã hội thì chỉ được bán lại cho Nhà nước (trong trường hợp thuê mua nhà ở xã hội do Nhà nước đầu tư) hoặc bán lại cho chủ đầu tư dự án xây dựng nhà ở xã hội (trong trường hợp mua, thuê mua nhà ở xã hội được đầu tư xây dựng bằng nguồn vốn ngoài ngân sách) hoặc bán lại cho đối tượng được mua, thuê mua nhà ở xã hội theo quy định tại Điều 49 của Luật Nhà ở, với giá bán tối đa bằng giá bán nhà ở xã hội cùng loại tại cùng địa điểm, thời điểm bán và không phải nộp thuế thu nhập cá nhân”.
Như vậy, bạn không thể chuyển nhượng nhà ở xã hội của mình cho người khác khi chưa đủ tối thiểu 5 năm kể từ thời điểm thanh toán hết tiền mua nhà ở. Tuy nhiên bạn có thể chuyển nhượng nhà ở của mình trong thời hạn khi chưa đủ tối thiểu 5 năm kể từ thời điểm bạn trả hết tiền mua nhà trong các trường hợp sau:
Thứ nhất, được bán lại cho Nhà nước trong trường hợp bạn thuê mua nhà ở xã hội do Nhà nước đầu tư;
Thứ hai, bán lại cho chủ đầu tư dự án xây dựng nhà ở xã hội trong trường hợp bạn mua, thuê mua nhà ở xã hội được đầu tư xây dựng bằng nguồn vốn ngoài ngân sách;
Thứ ba, bán lại cho đối tượng được mua, thuê mua nhà ở xã hội theo quy định tại Điều 49 của Luật Nhà ở.
Điều 49 – Luật Nhà ở năm 2014 quy định các đối tượng được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội như sau:
“Các đối tượng sau đây nếu đáp ứng điều kiện quy định tại Điều 51 của Luật này thì được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội:
1. Người có công với cách mạng theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công với cách mạng;
2. Hộ gia đình nghèo và cận nghèo tại khu vực nông thôn;
3. Hộ gia đình tại khu vực nông thôn thuộc vùng thường xuyên bị ảnh hưởng bởi thiên tai, biến đổi khí hậu;
4. Người thu nhập thấp, hộ nghèo, cận nghèo tại khu vực đô thị;
5. Người lao động đang làm việc tại các doanh nghiệp trong và ngoài khu công nghiệp;
6. Sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân trong cơ quan, đơn vị thuộc công an nhân dân và quân đội nhân dân;
7. Cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức, viên chức;
8. Các đối tượng đã trả lại nhà ở công vụ theo quy định tại khoản 5 Điều 81 của Luật này;
9. Học sinh, sinh viên các học viện, trường đại học, cao đẳng, dạy nghề; học sinh trường dân tộc nội trú công lập được sử dụng nhà ở trong thời gian học tập;
10. Hộ gia đình, cá nhân thuộc diện bị thu hồi đất và phải giải tỏa, phá dỡ nhà ở theo quy định của pháp luật mà chưa được Nhà nước bồi thường bằng nhà ở, đất ở”.
Như vậy, bạn có thể chuyển nhượng nhà ở xã hội của mình khi chưa đủ tối thiểu 5 năm kể từ ngày trả hết tiền mua trong các trường hợp nêu trên và không phải nộp thuế thu nhập cá nhân.
Trên đây là tư vấn của công ty Luật LVN về việc Mua nhà ở xã hội có bán lại được không?. Chúng tôi hi vọng rằng quý khách có thể vận dụng các kiến thức kể trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Nếu có vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn quý khách vui lòng gọi điện tới tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của công ty Luật LVN để gặp luật sư tư vấn và chuyên viên pháp lý.
Chuyên viên: Hoàng Thị Nụ

Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại (Công ty Luật TNHH LVN)

Để được giải đáp thắc mắc về: Mua nhà ở xã hội có bán lại được không?
Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900.0191

Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp.
Vui lòng click tại đây

CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG

 Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm
– Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân

Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900.0191

hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Emailcho chúng tôi, Luật LVN luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Cám ơn các bạn đã truy cập website của chúng tôi, để được tư vấn trực tiếp xin vui lòng liên hệ Hotline: 1900.0191. Sau đây sẽ là nội dung bài viết:

Chào luật sư, nhờ luật sư tư vấn giúp em trong trường hợp này nên làm thế nào ạ.
Th uống rượu đâu về và xảy ra xích mích vs chú. Hai bên cầm sẵn dao và lời qua tiếng lại. Sau đó lao vào chém nhau. Bố em ra can không được phải dùng gậy đập và Th khi đó trong tình huống chú bị nguy hiểm có thể chết nếu không được bố can ngan, đập 2 gậy xong bố rời khỏi hiện trường 2 gậy đó ko gây ra vết thương trên người Th. Kết quả sự việc Th bị 2 nhát dao trên đầu dài 12cm mất nhiều máu, tay bị đứt gân nằm viện 4, 5 hôm thì khỏe ra viện. Chú bị vết thương ở tay, mẻ xương đầu. Trong quá trình ở viện người nhà đã lên chăm sóc đưa tiền và đàm phán. Th nhận tạm 10tr nhưng vẫn viết đơn đòi giám định. Luật sư cho em hỏi với trường hợp trên em nên hướng giải quyết như thế nào. Th là người bất trị, đánh nhau rất nhiều, đi đâu cũng xích mích đánh người 35 tuổi chưa lấy vợ.
Nguyễn Văn Lợi

Bài viết liên quan:
– Cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khoẻ của người khác
– Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại sức khỏe của người khác trong trạng thái tinh thần bị kích động mạnh
– Bồi thường thiệt hại về tội cố ý gây thương tích
– Căn cứ khởi tố tội Cố ý gây thương tích
– Cố ý gây thương tích và phòng vệ chính đáng
 
Căn cứ pháp lý:
– Bộ luật hình sự năm 2015

Xin chào bạn! Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình tới Luật LVN đối với câu hỏi của bạn, công ty Luật LVN xin tư vấn và hướng dẫn cho bạn như sau: từ những thông tin bạn chia sẻ, chúng tôi nhận thấy bạn đang gặp vướng mắc trong vấn đề pháp lý liên quan đến vấn đề xử lý hành vi hành hung người khác và cố ý gây thương tích gây tổn hại về sức khỏe của người khác

Theo như thông tin bạn cung cấp thì trường hợp trên hành động của bố bạn được coi là phòng vệ chính đáng, được quy định tại Khoản 1 Điều 22 Bộ luật hình sự 2015:

Điều 22. Phòng vệ chính đáng
1. Phòng vệ chính đáng là hành vi của người vì bảo vệ quyền hoặc lợi ích chính đáng của mình, của người khác hoặc lợi ích của Nhà nước, của cơ quan, tổ chức mà chống trả lại một cách cần thiết người đang có hành vi xâm phạm các lợi ích nói trên.
Phòng vệ chính đáng không phải là tội phạm

Cụ thể ở đây bố của bạn nhận thấy nếu không dùng gậy ngăn cản thì Th có thể sẽ giết chú. Trong tình thế đó bố bạn đã có hành động dùng gậy đập vào người Th để ngăn chặn hành vi nguy hiểm gây chết người. Vì vậy hành động của bố bạn không bị coi là hành vi phạm tội.

Tiếp theo về việc Th yêu cầu giám định thương tật, tại quy định ở Khoản 1 Điều 134 Bộ luật hình sự 2015 nêu rõ:

Điều 134. Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác
1. Người nào cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11% đến 30% hoặc dưới 11% nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Dùng hung khí nguy hiểm hoặc thủ đoạn gây nguy hại cho từ 02 người trở lên;
b) Dùng a-xít sunfuric (H2SO4) hoặc hóa chất nguy hiểm khác gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác;
c) Gây cố tật nhẹ cho nạn nhân;

Vậy nếu Th chứng minh được vết thương là do chú của bạn gây nên và kết quả giám định thương tật trên 11% thì Th có thể khởi tố chú của bạn với tội danh “Tội cố ý gây thương tích”

Về xác định thiệt hại và mức bồi thường. Tại Điều 691 Bộ luật dân sự 2015 có quy định như sau:

Điều 691. Thiệt hại do sức khoẻ bị xâm phạm
1. Thiệt hại do sức khoẻ bị xâm phạm bao gồm:
a) Chi phí hợp lý cho việc cứu chữa, bồi dưỡng, phục hồi sức khoẻ và chức năng bị mất, bị giảm sút của người bị thiệt hại;
b) Thu nhập thực tế bị mất hoặc bị giảm sút của người bị thiệt hại; …
c) Chi phí hợp lý và phần thu nhập thực tế bị mất của người chăm sóc người bị thiệt hại trong thời gian điều trị; …
2. Người xâm phạm sức khoẻ của người khác phải bồi thường thiệt hại theo quy định tại khoản 1 Điều này và một khoản tiền khác để bù đắp tổn thất về tinh thần mà người đó gánh chịu. Mức bồi thường bù đắp tổn thất về tinh thần do các bên thoả thuận; nếu không thoả thuận được thì mức tối đa không quá ba mươi tháng lương tối thiểu do Nhà nước quy định.

Như vậy, việc bồi thường và mức bồi thường sẽ do hai bên thỏa thuận căn cứ theo quy định trên. Nếu như Th và chú của bạn tính toán các chi phí và mức bồi thường theo thỏa thuận nằm trong 10 triệu mà Th đã nhân thì chú của bạn được coi là đã hoàn thành nghĩa vụ bồi thường.

Tuy nhiên theo những thông tin bạn cung cấp, chú của bạn cũng bị tổn hại về sức khỏe từ vụ ẩu đả và mang thương tích nhất định. Vì vậy chú của bạn hoàn toàn có căn cứ để yêu cầu Th bồi thường theo quy định của pháp luật.

Trên đây là tư vấn của công ty Luật LVN về trường hợp Cố ý gây thương tích gây tổn hại cho sức khoẻ của người khác. Chúng tôi hi vọng rằng quý khách có thể vận dụng các kiến thức kể trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Nếu có vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn quý khách vui lòng gọi điện tới tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của công ty Luật LVN để gặp luật sư tư vấn và chuyên viên pháp lý.

Bài viết được thực hiện bởi: Luật gia. Nguyễn Thị Hoà (Công ty Luật TNHH LVN)

Để được giải đáp thắc mắc về: Bồi thường thiệt hại tội cố ý gây thương tích
Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900.0191

Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp.
Vui lòng click tại đây

CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG

 Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm
– Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân

 Hưng Yên – Số 73 đường Nguyễn Văn Linh, Phường Bần Yên Nhân, Thị xã Mỹ Hào

Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900.0191

hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Emailcho chúng tôi, Luật LVN luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Cám ơn các bạn đã truy cập website của chúng tôi, để được tư vấn trực tiếp xin vui lòng liên hệ Hotline: 1900.0191. Sau đây sẽ là nội dung bài viết:

Công ty Luật LVN chia sẻ Luật thể dục, thể thao 2006 do Quốc hội ban hành, có hiệu lực từ ngày 01 tháng 07 năm 2007. Bộ luật này quy định về  tổ chức và hoạt động thể dục, thể thao; quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động thể dục, thể thao.

Trong quá trình nghiên cứu và tìm hiểu quy định của pháp luật về nội dung của Luật thể dục, thể thao 2006 nếu có vấn đề nào chưa rõ, quý khách vui lòng liên hệ tổng đài 1900.0191 để được luật sư tư vấn và hỗ trợ.

Bài viết liên quan:
Khi nào đặt cược bóng đá được coi là hợp pháp?
Điều kiện kinh doanh đặt cược bóng đá
Tham gia cá cược bóng đá phải chịu trách nhiệm pháp lý như thế nào?
Cá độ bóng đá bao nhiêu thì bị đi tù?
Hành vi tổ chức và tham gia cá độ bóng đá tại quán cafe, quán bia bị xử lý như thế nào?
 
Tải file về máy

Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại (Công ty Luật TNHH LVN)

Để được giải đáp thắc mắc về: Luật thể dục, thể thao 2006
Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900.0191

Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp.
Vui lòng click tại đây

CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG

 Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm
– Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân

 Hưng Yên – Số 73 đường Nguyễn Văn Linh, Phường Bần Yên Nhân, Thị xã Mỹ Hào

Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900.0191

hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Emailcho chúng tôi, Luật LVN luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Cám ơn các bạn đã truy cập website của chúng tôi, để được tư vấn trực tiếp xin vui lòng liên hệ Hotline: 1900.0191. Sau đây sẽ là nội dung bài viết:

Chế độ tử tuất là một trong những chế độ của bảo hiểm xã hội mà người lao động được hưởng. Tuy nhiên, thực tiễn cho thấy nhiều người lao động tham gia bảo hiểm xã hội nhưng chưa nắm rõ về chế độ tử tuất. Để có thể tìm hiểu sâu hơn về vấn đề này, công ty Luật LVN xin được phân tích điều kiện hưởng chế độ tử tuất như sau:

Bài viết liên quan
– Chế độ tử tuất đối với người vừa có thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc vừa có thời gian đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện
– Đóng BHXH tự nguyện mà bị chết, thân nhân cần làm gì để hưởng chế độ tử tuất?
– Quy định về chế độ tử tuất đối với người đang tham gia bảo hiểm tự nguyện nhưng trước đó có thời gian tham gia bảo hiểm bắt buộc
– Chế độ tử tuất đối với tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện theo Luật bảo hiểm xã hội năm 2014
– Đóng BHXH tự nguyện chưa đến 05 năm được hưởng chế độ tử tuất thế nào?

Căn cứ pháp lý

– Luật bảo hiểm xã hội 2014

Khi người lao động đang đóng bảo hiểm xã hội hay người đang hưởng chế độ hưu trí mà bị mất thì thân nhân của những người này sẽ được nhận trợ cấp mai táng phí cộng thêm một khoản trợ cấp tuất một lần hoặc trợ cấp tuất hàng tháng. Theo đó, để được hưởng khoản trợ cấp tử tuất một lần thì người lao động cần phải đáp ứng các điều kiện nhất định.

+ Người lao động chết mà không thuộc trường hợp được nhận trợ cấp tuất hằng tháng thì sẽ đưtợc nhận trợ cấp tuất một lần hoặc họ thuộc trường hợp nhận trợ cấp tuất hằng tháng nhưng không có thân nhân nhận trợ cấp tuất hằng tháng thì cũng được nhận trợ cấp tuất một lần

+ Nhà nước có chính sách ưu tiên cho thân nhân thuộc diện hưởng trợ cấp tuất hằng tháng mà có nguyện vọng hưởng trợ cấp tuất một lần. Tuy nhiên, chế độ này không áp dụng đối với trường hợp thân nhân nhận trợ cấp tuất là con dưới 06 tuổi, con hoặc vợ hoặc chồng mà bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên. Bởi những đối tượng này là những đối tượng chưa có khả năng tạo ra thu nhập hoặc không còn khả năng lao động nên hằng tháng cần có một khoản trợ cấp để họ có phần thu nhập chi tiêu cho nhu cầu sinh hoạt cá nhân.

+ Trường hợp người lao động chết mà không có thân nhân nhận trợ cấp tuất bao gồm: con đẻ, con nuôi, vợ hoặc chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, cha vợ hoặc cha chồng, mẹ vợ hoặc mẹ chồng của người tham gia bảo hiểm xã hội hoặc thành viên khác trong gia đình mà người tham gia bảo hiểm xã hội đang có nghĩa vụ nuôi dưỡng theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình thì người được hưởng di sản thừa kế theo pháp luật sẽ thực hiện thủ tục nhận trợ cấp tuất.

Trên đây là tư vấn của Công ty Luật LVN về Điều kiện hưởng chế độ tử tuất một lần. Chúng tôi hi vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức kể trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Nếu có vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn bạn vui lòng gọi điện tới tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của Công ty Luật LVN để gặp luật sư tư vấn và chuyên viên pháp lý.

Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại (Công ty Luật TNHH LVN)

Để được giải đáp thắc mắc về: Điều kiện hưởng chế độ tử tuất một lần
Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900.0191

Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp.
Vui lòng click tại đây

CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG

 Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm
– Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân

 Hưng Yên – Số 73 đường Nguyễn Văn Linh, Phường Bần Yên Nhân, Thị xã Mỹ Hào

Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900.0191

hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Emailcho chúng tôi, Luật LVN luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Cám ơn các bạn đã truy cập website của chúng tôi, để được tư vấn trực tiếp xin vui lòng liên hệ Hotline: 1900.0191. Sau đây sẽ là nội dung bài viết:

Tóm tắt câu hỏi:

Công ty tôi là chủ sở hữu nhãn hiệu GOLDEN LOTUS cho các sản phẩm kem dưỡng da. Tuy nhiên, trên các bao bì sản phẩm kem dưỡng da của công ty tôi bán trên thị trường có sử dụng hình logo bông sen vàng và ký hiệu chữ R trong vòng tròn (logo này không có trong nhãn hiệu đăng ký bảo hộ), kèm theo chỉ dẫn sản phẩm đã được cấp bằng độc quyền sáng chế. Luật sư cho tôi hỏi: Việc công ty tôi đăng ký nhãn hiệu “GOLDEN LOTUS” cùng với dấu hiệu hình logo bông sen vàng và chữ R nằm trong vòng tròn có vi phạm quy định của pháp luật không và có bị coi là hành vi xâm phạm quyền đối với nhãn hiệu của người khác không?

Người gửi: Dương Văn Nam (Quảng Bình)

( Ảnh minh họa:Internet)
Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua điện thoại gọi 1900.0191

Luật sư tư vấn:

Xin chào bạn! Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình tới Luật LVN. Về câu hỏi của bạn, công ty Luật LVN xin tư vấn và hướng dẫn chi tiết như sau:

1/ Căn cứ pháp lý:

– Luật sở hữu trí tuệ năm 2005 sửa đổi bổ sung năm 2009

2/ Có hay không có hành vi xâm phạm nhãn hiệu

Đối với chữ R nằm trong vòng tròn không cần phải đăng ký thì công ty  bạn vẫn được in lên bao bì sản phẩm chỉ cần được đặt cạnh một ký hiệu (có thể bao gồm tên, biểu tượng, hình ảnh, màu sắc,…) đã được đăng ký với cơ quan có thẩm quyền. Ở đây công ty bạn đặt biểu tượng này cạnh dòng chữ “GOLDEN LOTUS” là được.

Đối với hình bông sen vàng ta chia trườn hợp như sau:

Trường hợp 1:Hình bông sen vàng chưa được đăng ký quyền sở hữu công nghiệp.

Đối với hình bông sen vàng đây là một hình. Vì vậy , công ty bạn nên đăng ký hai hình này kèm theo dòng chữ “GOLDEN LOTUS” để được bảo hộ và tránh trường hợp khi có người khác đăng ký thì công ty bạn không được quyền sử dụng.

Như vậy, nếu như chưa có ai đăng ký nhãn hiệu đối với hình bông sen vàng và hình chữ R nằm trong vòng tròn thì công ty bạn hoàn toàn có thể in hình này lên bao bì sản phẩm kem bôi da cùng với dòng chữ “GOLDEN LOTUS” mà công ty bạn đã đăng ký nhãn hiệu.

Trường hợp 2:  Đã có người đăng ký nhãn hiệu đối vối hình bông sen vàng  cho sản phẩm tương tự hoặc cùng loại.

Đối với trường hợp này công ty bạn không được sử dụng hình bông sen vàng in trên bao bì sản phẩm kem bôi da. Vì nó đã được đăng ký nhãn hiệu nếu tiếp tục sử dụng công ty bạn sẽ xâm phạm quyền sở hữu của chủ thể đã đăng ký nhãn hiệu và được bảo hộ.

Các hành vi xâm phạm nhãn hiệu được quy định tại khoản 1 Điều 129 Luật Sở hữu trí tuệ năm 2006 sửa đổi bổ sung năm 2009 như sau:

“1. Các hành vi sau đây được thực hiện mà không được phép của chủ sở hữu nhãn hiệu thì bị coi là xâm phạm quyền đối với nhãn hiệu:

a) Sử dụng dấu hiệu trùng với nhãn hiệu được bảo hộ cho hàng hóa, dịch vụ trùng với hàng hóa, dịch vụ thuộc danh mục đăng ký kèm theo nhãn hiệu đó;

b) Sử dụng dấu hiệu trùng với nhãn hiệu được bảo hộ cho hàng hóa, dịch vụ tương tự hoặc liên quan tới hàng hóa, dịch vụ thuộc danh mục đăng ký kèm theo nhãn hiệu đó, nếu việc sử dụng có khả năng gây nhầm lẫn về nguồn gốc hàng hóa, dịch vụ;

c) Sử dụng dấu hiệu tương tự với nhãn hiệu được bảo hộ cho hàng hóa, dịch vụ trùng, tương tự hoặc liên quan tới hàng hóa, dịch vụ thuộc danh mục đăng ký kèm theo nhãn hiệu đó, nếu việc sử dụng có khả năng gây nhầm lẫn về nguồn gốc hàng hóa, dịch vụ;

d) Sử dụng dấu hiệu trùng hoặc tương tự với nhãn hiệu nổi tiếng hoặc dấu hiệu dưới dạng dịch nghĩa, phiên âm từ nhãn hiệu nổi tiếng cho hàng hóa, dịch vụ bất kỳ, kể cả hàng hóa, dịch vụ không trùng, không tương tự và không liên quan tới hàng hóa, dịch vụ thuộc danh mục hàng hóa, dịch vụ mang nhãn hiệu nổi tiếng, nếu việc sử dụng có khả năng gây nhầm lẫn về nguồn gốc hàng hóa hoặc gây ấn tượng sai lệch về mối quan hệ giữa người sử dụng dấu hiệu đó với chủ sở hữu nhãn hiệu nổi tiếng.”

Theo như quy định của pháp luật nếu như công ty bạn sử dụng nhãn hiệu đã được chủ thể khác đăng ký để in lên bao bì sản phẩm của công ty bạn thì công ty bạn đã xâm phạm quyền sở hữu đối với nhãn hiệu khi thực hiện hành vi  sử dụng dấu hiệu trùng với nhãn hiệu được bảo hộ cho hàng hóa, dịch vụ trùng với hàng hóa, dịch vụ thuộc danh mục đăng ký kèm theo nhãn hiệu đó.

Trên đây là tư vấn của công ty Luật LVN về Có hay không có hành vi xâm phạm nhãn hiệu. Chúng tôi hi vọng rằng quý khách có thể vận dụng các kiến thức kể trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Nếu có vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn quý khách vui lòng gọi điện tới tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của công ty Luật LVN để gặp luật sư tư vấn và chuyên viên pháp lý.

Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại (Công ty Luật TNHH LVN)

Để được giải đáp thắc mắc về: Có hay không có hành vi xâm phạm nhãn hiệu
Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900.0191

Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp.
Vui lòng click tại đây

CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG

 Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm
– Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân

 Hưng Yên – Số 73 đường Nguyễn Văn Linh, Phường Bần Yên Nhân, Thị xã Mỹ Hào

Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900.0191

hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Emailcho chúng tôi, Luật LVN luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Cám ơn các bạn đã truy cập website của chúng tôi, để được tư vấn trực tiếp xin vui lòng liên hệ Hotline: 1900.0191. Sau đây sẽ là nội dung bài viết:

Tóm tắt câu hỏi:

Bạn tôi là người Đài Loan, muốn góp vốn vào công ty tôi với số vốn góp chiếm 25%. Xin hỏi luật sư, chúng tôi sẽ phải tiến hành theo thủ tục nào để bạn tôi có thể trở thành thành viên công ty của tôi. Mong được luật sư tư vấn. Xin cảm ơn.

Người gửi: Huỳnh Tấn Phát (Tp. Hồ Chí Minh)

( Ảnh minh họa:Internet)
Tư vấn luật: 1900.0191

 

Xin chào bạn! cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình tới luật LVN. Về câu hỏi của bạn, công ty luật LVN xin tư vấn và hướng dẫn cho bạn như sau:

Căn cứ vào luật đầu tư năm 2014 thì:

Điều 23. Thực hiện hoạt động đầu tư của tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài

1. Tổ chức kinh tế phải đáp ứng điều kiện và thực hiện thủ tục đầu tư theo quy định đối với nhà đầu tư nước ngoài khi đầu tư thành lập tổ chức kinh tế; đầu tư góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp của tổ chức kinh tế; đầu tư theo hợp đồng BCC thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Có nhà đầu tư nước ngoài nắm giữ từ 51% vốn điều lệ trở lên hoặc có đa số thành viên hợp danh là cá nhân nước ngoài đối với tổ chức kinh tế là công ty hợp danh;

b) Có tổ chức kinh tế quy định tại điểm a khoản này nắm giữ từ 51% vốn điều lệ trở lên;

c) Có nhà đầu tư nước ngoài và tổ chức kinh tế quy định tại điểm a khoản này nắm giữ từ 51 % vốn điều lệ trở lên.

2. Tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài không thuộc trường hợp quy định tại các điểm a, b và c khoản 1 Điều này thực hiện điều kiện và thủ tục đầu tư theo quy định đối với nhà đầu tư trong nước khi đầu tư thành lập tổ chức kinh tế; đầu tư theo hình thức góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp của tổ chức kinh tế; đầu tư theo hình thức hợp đồng BCC.

3. Tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài đã thành lập tại Việt Nam nếu có dự án đầu tư mới thì được làm thủ tục thực hiện dự án đầu tư đó mà không nhất thiết phải thành lập tổ chức kinh tế mới.

4. Chính phủ quy định chi tiết trình tự, thủ tục thành lập tổ chức kinh tế để thực hiện dự án đầu tư của nhà đầu tư nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài.

Theo đó, đối với nhà đầu tư nước ngoài sở hữu vốn trên 51% sẽ phải thực hiện thủ tục đầu tư theo quy định đối với nhà đầu tư nước ngoài. 

Tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài không thuộc trường hợp quy định tại các điểm a, b và c khoản 1 Điều này thực hiện điều kiện và thủ tục đầu tư theo quy định đối với nhà đầu tư trong nước khi đầu tư thành lập tổ chức kinh tế; đầu tư theo hình thức góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp của tổ chức kinh tế; đầu tư theo hình thức hợp đồng BCC.

Như vậy, bạn của bạn sẽ tiến hành thủ tục đầu tư theo quy định đối với nhà đầu tư trong nước khi đầu tư theo hình thức góp vốn.

Trên đây là tư vấn của công ty luật LVN về Nhà đầu tư nước ngoài có vốn góp 25% thì thực hiện thủ tục đầu tư như thế nào? Chúng tôi hi vọng rằng quý khách có thể vận dụng các kiến thức kể trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Nếu có vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn quý khách vui lòng gọi điện tới tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của công ty Luật LVN để gặp luật sư tư vấn và chuyên viên pháp lý.

 

Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại (Công ty Luật TNHH LVN)

Để được giải đáp thắc mắc về: Nhà đầu tư nước ngoài có vốn góp 25% thì thực hiện thủ tục đầu tư như thế nào?
Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900.0191

Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp.
Vui lòng click tại đây

CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG

 Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm
– Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân

 Hưng Yên – Số 73 đường Nguyễn Văn Linh, Phường Bần Yên Nhân, Thị xã Mỹ Hào

Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900.0191

hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Emailcho chúng tôi, Luật LVN luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Cám ơn các bạn đã truy cập website của chúng tôi, để được tư vấn trực tiếp xin vui lòng liên hệ Hotline: 1900.0191. Sau đây sẽ là nội dung bài viết:

QUỐC HỘI
——–

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
—————

Luật số: 100/2015/QH13

Hà Nội, ngày 27 tháng 11 năm 2015

 

BỘLUẬT HÌNH SỰ

Căn cứ Hiến pháp nước Cộnghòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;

PHẦN THỨ NHẤT

NHỮNGQUY ĐỊNH CHUNG

Chương I

ĐIỀUKHOẢN CƠ BẢN

Điều 1. Nhiệm vụ của Bộ luật hình sự

Bộ luật hình sự có nhiệm vụ bảo vệ chủ quyền quốc gia, anninh của đất nước, bảo vệ chế độ xã hội chủ nghĩa, quyền con người,quyền công dân, bảo vệ quyền bình đẳng giữa đồng bào các dân tộc, bảo vệ lợiích của Nhà nước, tổ chức, bảo vệ trật tự pháp luật, chống mọi hành vi phạmtội; giáo dục mọi người ý thức tuân theo pháp luật, phòng ngừa và đấu tranhchống tội phạm.

Bộ luật này quy định về tội phạm và hình phạt.

Điều 2. Cơ sở của trách nhiệm hình sự

1. Chỉ người nào phạm một tội đã được Bộ luật hình sự quyđịnh mới phải chịu trách nhiệm hình sự.

2. Chỉ pháp nhân thươngmại nào phạm một tội đã được quy định tại Điều 76 của Bộ luật này mới phải chịu trách nhiệm hình sự.

Điều 3. Nguyên tắc xử lý

1. Đối với người phạm tội:

a) Mọi hành vi phạm tội do người thực hiện phải được pháthiện kịp thời, xử lý nhanh chóng, công minh theo đúng pháp luật;

b) Mọi người phạm tội đều bình đẳng trước pháp luật, khôngphân biệt giới tính, dân tộc, tín ngưỡng, tôn giáo, thành phần, địa vị xã hội;

c) Nghiêm trị người chủ mưu, cầm đầu, chỉ huy, ngoan cốchống đối, côn đồ, tái phạm nguy hiểm, lợi dụng chức vụ, quyền hạn để phạm tội;

d) Nghiêm trị người phạm tội dùng thủ đoạn xảo quyệt, có tổchức, có tính chất chuyên nghiệp, cố ý gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng.

Khoan hồng đối với người tự thú, đầu thú, thành khẩn khaibáo, tố giác đồng phạm, lập công chuộc tội, ăn năn, hối cải, tự nguyện sửa chữahoặc bồi thường thiệt hại gây ra;

đ) Đối với người lần đầu phạm tội ít nghiêm trọng, thì cóthể áp dụng hình phạt nhẹ hơn hình phạt tù, giao họ cho cơ quan, tổ chức hoặcgia đình giám sát, giáo dục;

e) Đối với người bị phạt tù thì buộc họ phải chấp hành hìnhphạt tại các cơ sở giam giữ, phải lao động, học tập để trở thành người có íchcho xã hội; nếu họ có đủ điều kiện do Bộ luật này quy định, thì có thể được xétgiảm thời hạn chấp hành hình phạt, tha tù trước thời hạn có điều kiện;

g) Người đã chấp hành xong hình phạt được tạo điều kiện làmăn, sinh sống lương thiện, hòa nhập với cộng đồng, khi có đủ điều kiện do luậtđịnh thì được xóa án tích.

2. Đối với pháp nhân thương mại phạm tội:

a) Mọi hành vi phạm tội do pháp nhân thương mại thực hiệnphải được phát hiện kịp thời, xử lý nhanh chóng, công minh theo đúng pháp luật;

b) Mọi pháp nhân thương mại phạm tội đều bình đẳng trướcpháp luật, không phân biệt hình thức sở hữu và thành phần kinh tế;

c) Nghiêm trị pháp nhân thương mại phạm tội dùng thủ đoạntinh vi, có tính chất chuyên nghiệp, cố ý gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng;

d) Khoan hồng đối với pháp nhân thương mại tích cực hợp tácvới cơ quan tiến hành tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án, tự nguyện sửachữa hoặc bồi thường thiệt hại gây ra, chủ động ngăn chặn hoặc khắc phục hậuquả xảy ra.

Điều4. Trách nhiệm phòng ngừa và đấu tranh chống tội phạm

1. Cơquan Công an, Viện kiểm sát nhân dân, Tòa án nhân dân và các cơ quan hữu quankhác có trách nhiệm thực hiện đầy đủ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình,đồng thời hướng dẫn, giúp đỡ các cơ quan khác của Nhà nước, tổ chức, cá nhânphòng ngừa và đấu tranh chống tội phạm, giám sát và giáo dục người phạm tội tạicộng đồng.

2. Cơquan, tổ chức có nhiệm vụ giáo dục những người thuộc quyền quản lý của mìnhnâng cao cảnh giác, ý thức bảo vệ và tuân theo pháp luật, tôn trọng các quy tắccủa cuộc sống xã hội chủ nghĩa; kịp thời có biện pháp loại trừ nguyên nhân vàđiều kiện gây ra tội phạm trong cơ quan, tổ chức của mình.

3. Mọicông dân có nghĩa vụ tích cực tham gia phòng, chống tội phạm.

Chương II

HIỆULỰC CỦA BỘ LUẬT HÌNH SỰ

Điều5. Hiệu lực của Bộ luật hình sự đối với những hành vi phạm tội trên lãnh thổnước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam

1. Bộluật hình sự được áp dụng đối với mọi hành vi phạm tội thực hiện trên lãnh thổnước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.

Quyđịnh này cũng được áp dụng đối với hành vi phạm tội hoặc hậu quả của hành viphạm tội xảy ra trên tàu bay, tàu biển mang quốc tịch Việt Nam hoặc tại vùngđặc quyền kinh tế, thềm lục địa của Việt Nam.

2. Đốivới người nước ngoài phạm tội trên lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa ViệtNam thuộc đối tượng được hưởng quyền miễn trừ ngoại giao hoặc lãnh sự theo phápluật Việt Nam, theo điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam làthành viên hoặc theo tập quán quốc tế, thì vấn đề trách nhiệm hình sự của họđược giải quyết theo quy định của điều ước quốc tế hoặc theo tập quán quốc tếđó; trường hợp điều ước quốc tế đó không quy định hoặc không có tập quán quốctế thì trách nhiệm hình sự của họ được giải quyết bằng con đường ngoại giao.

Điều6. Hiệu lực của Bộ luật hình sự đối với những hành vi phạm tội ở ngoài lãnh thổnước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam

1.Công dân Việt Nam hoặc pháp nhân thương mại ViệtNam có hành vi phạm tội ở ngoài lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa ViệtNam mà Bộ luật này quy định là tội phạm, thì có thể bị truy cứu trách nhiệmhình sự tại Việt Nam theo quy định của Bộ luật này.

Quyđịnh này cũng được áp dụng đối với người không quốc tịch thường trú ở Việt Nam.

2.Người nước ngoài, pháp nhân thương mại nướcngoài phạm tội ở ngoài lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam có thểbị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của Bộ luật này trong trường hợphành vi phạm tội xâm hại quyền, lợi ích hợp pháp của công dân Việt Nam hoặc xâmhại lợi ích của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam hoặc theo quy định củađiều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.

3. Đốivới hành vi phạm tội hoặc hậu quả của hành vi phạm tội xảy ra trên tàu bay, tàubiển không mang quốc tịch Việt Nam đang ở tại biển cả hoặc tại giới hạn vùngtrời nằm ngoài lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, thì người phạmtội có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của Bộ luật này trongtrường hợp điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viêncó quy định.

Điều7. Hiệu lực của Bộ luật hình sự về thời gian

1.Điều luật được áp dụng đối với một hành vi phạm tội là điều luật đang có hiệulực thi hành tại thời điểm mà hành vi phạm tội được thực hiện.

2.Điều luật quy định một tội phạm mới, một hình phạt nặng hơn, một tình tiết tăngnặng mới hoặc hạn chế phạm vi áp dụng án treo, miễn trách nhiệm hình sự, loạitrừ trách nhiệm hình sự, miễn hình phạt, giảm hình phạt, xóa án tích và quyđịnh khác không có lợi cho người phạm tội, thì không được áp dụng đối với hànhvi phạm tội đã thực hiện trước khi điều luật đó có hiệu lực thi hành.

3.Điều luật xóa bỏ một tội phạm, một hình phạt, một tình tiết tăng nặng, quy địnhmột hình phạt nhẹ hơn, một tình tiết giảm nhẹ mới hoặc mở rộng phạm vi áp dụngán treo, miễn trách nhiệm hình sự, loại trừ trách nhiệm hình sự, miễnhình phạt, giảm hình phạt, tha tù trước thời hạn có điều kiện, xóa án tích vàquy định khác có lợi cho người phạm tội, thì được áp dụng đối với hành vi phạmtội đã thực hiện trước khi điều luật đó có hiệu lực thi hành.

Chương III

TỘIPHẠM

Điều 8. Kháiniệm tội phạm

1. Tội phạm làhành vi nguy hiểm cho xã hội được quy định trong Bộ luật hình sự, do người cónăng lực trách nhiệm hình sự hoặc pháp nhânthương mại thực hiện một cách cố ý hoặc vô ý, xâm phạm độc lập,chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ Tổ quốc, xâm phạm chế độ chính trị,chế độ kinh tế, nền văn hóa, quốcphòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội, quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức,xâm phạm quyền con người, quyền, lợi ích hợp pháp của công dân, xâm phạm nhữnglĩnh vực khác của trật tự pháp luật xã hội chủ nghĩa mà theo quy định của Bộluật này phải bị xử lý hình sự.

2. Những hànhvi tuy có dấu hiệu của tội phạm nhưng tính chất nguy hiểm cho xã hội không đángkể thì không phải là tội phạm và được xử lý bằng các biện pháp khác.

Căn cứ vàotính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội được quy địnhtrong Bộ luật này, tội phạm được phân thành bốn loại sau đây:

1. Tộiphạm ít nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hộikhông lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật này quy định đốivới tội ấy là phạt tiền, phạt cải tạo không giam giữ hoặc phạt tùđến 03 năm;

2. Tội phạm nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật này quy địnhđốivới tội ấy làtừ trên 03 năm đến 07 năm tù;

3. Tội phạm rất nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội rất lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật này quy địnhđốivới tội ấy là từ trên 07 năm đến 15 năm tù;

4. Tộiphạm đặc biệt nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xãhội đặc biệt lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật này quy địnhđối với tội ấy là từ trên 15 năm đến 20 năm tù, tù chung thân hoặc tử hình.

Điều10. Cố ý phạm tội

Cố ýphạm tội là phạm tội trong những trường hợp sau đây:

1.Người phạm tội nhận thức rõ hành vi của mình là nguy hiểm cho xã hội, thấytrước hậu quả của hành vi đó và mong muốn hậu quả xảy ra;

2.Người phạm tội nhận thức rõ hành vi của mình là nguy hiểm cho xã hội, thấytrước hậu quả của hành vi đó có thể xảy ra, tuy không mong muốn nhưng vẫn có ýthức để mặc cho hậu quả xảy ra.

Điều11. Vô ý phạm tội

Vô ýphạm tội là phạm tội trong những trường hợp sau đây:

1.Người phạm tội tuy thấy trước hành vi của mình có thể gây ra hậu quả nguy hạicho xã hội nhưng cho rằng hậu quả đó sẽ không xảy ra hoặc có thể ngăn ngừa được;

2.Người phạm tội không thấy trước hành vi của mình có thể gây ra hậu quả nguy hạicho xã hội, mặc dù phải thấy trước và có thể thấy trước hậu quả đó.

Điều12. Tuổi chịu trách nhiệm hình sự

1.Người từ đủ 16 tuổi trở lên phải chịu trách nhiệm hình sự về mọi tội phạm, trừnhững tội phạm mà Bộ luật này có quy định khác.

2. Người từ đủ 14 tuổi trở lên, nhưng chưa đủ 16 tuổi chỉ phải chịu trách nhiệm hình sự về tội giết người, tội cố ýgây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác, tội hiếp dâm, tộihiếp dâm người dưới 16 tuổi, tội cưỡng dâm người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16tuổi, tội cướp tài sản, tội bắt cóc nhằmchiếm đoạt tài sản; về tội phạm rất nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng quy định tại một trong các điều sau đây:

a)Điều 143 (tội cưỡng dâm); Điều 150 (tội mua bán người); Điều 151 (tội mua bánngười dưới 16 tuổi);

b)Điều 170 (tội cưỡng đoạt tài sản); Điều 171 (tộicướp giật tài sản); Điều 173 (tội trộmcắp tài sản); Điều 178 (tội hủyhoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản);

c)Điều 248 (tội sản xuất trái phép cht ma túy); Điều 249 (tội tàng trữ trái phép chất ma túy); Điều 250(tội vận chuyển trái phép chất ma túy); Điều251 (tội mua bán trái phép chất ma túy); Điều252 (tội chiếm đoạt chất ma túy);

d)Điều 265 (tội tổ chức đua xe trái phép); Điều 266 (tội đua xe trái phép);

đ) Điều 285 (tội sản xuất, mua bán, công cụ, thiết bị, phần mềm để sử dụng vào mục đích trái pháp luật);Điều 286 (tội phát tán chương trình tin học gây hại cho hoạt động củamạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử); Điều 287 (tội cản trở hoặcgây rối loạn hoạt động của mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử);Điều 289 (tội xâm nhập trái phép vào mạng máy tính, mạng viễn thônghoặc phương tiện điện tử của người khác); Điều 290 (tội sử dụng mạngmáy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử thực hiện hành vi chiếm đoạt tàisản);

e) Điều 299 (tội khủng bố); Điều 303 (tội phá hủy côngtrình, cơ sở, phương tiện quantrọng về an ninh quốc gia); Điều 304(tội chế tạo, tàngtrữ, vận chuyển, sử dụng, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt vũ khí quân dụng, phương tiện kỹ thuật quân sự).

Điều 13. Phạm tội do dùng rượu, bia hoặc chất kích thíchmạnh khác

Ngườiphạm tội trong tình trạng mất khả năng nhậnthức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình do dùng rượu,bia hoặc chất kích thích mạnh khác, thì vẫn phải chịu trách nhiệm hình sự.

Điều14. Chuẩn bị phạm tội

1.Chuẩn bị phạm tội là tìm kiếm, sửa soạn công cụ, phương tiện hoặc tạo ra nhữngđiều kiện khác để thực hiện tội phạm hoặc thành lập, tham gia nhóm tội phạm trừtrường hợp quy định tại Điều 109, điểm a khoản 2 Điều 113 hoặc điểm a khoản 2Điều 299 của Bộ luật này.

2.Người chuẩn bị phạm một trong các tội sau đây thì phải chịu trách nhiệm hình sự:

a)Điều 108 (tội phản bội Tổ quốc); Điều 110 (tội gián điệp); Điều 111 (tội xâmphạm an ninh lãnh thổ); Điều 112 (tội bạo loạn); Điều 113 (tội khủng bố nhằmchống chính quyền nhân dân); Điều 114 (tội phá hoại cơ sở vật chất – kỹ thuậtcủa nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam); Điều 117 (tội làm, tàng trữ, pháttán hoặc tuyên truyền thông tin, tài liệu, vật phẩm nhằm chống Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam); Điều 118 (tội phá rốian ninh); Điều 119 (tội chống phá trại giam); Điều 120 (tội tổ chức, cưỡng ép,xúi giục người khác trốn đi nước ngoài hoặc trốn ở lại nước ngoài nhằm chốngchính quyền nhân dân); Điều 121 (tội trốn đi nước ngoài hoặc trốn ở lại nướcngoài nhằm chống chính quyền nhân dân);

b)Điều 123 (tội giết người); Điều 134 (tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hạicho sức khỏe của người khác);

c)Điều 168 (tội cướp tài sản); Điều 169 (tội bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản);

d)Điều 299 (tội khủng bố); Điều 300 (tội tài trợ khủng bố); Điều 301 (tội bắt cóccon tin); Điều 302 (tội cướp biển); Điều 303 (tội phá hủy công trình, cơ sở,phương tiện quan trọng về an ninh quốc gia); Điều 324 (tội rửa tiền).

3.Người từ đủ 14 đến dưới 16 tuổi chuẩn bị phạm tội quy định tại điểm b và điểm ckhoản 2 Điều này thì phải chịu trách nhiệm hình sự.

Điều15. Phạm tội chưa đạt

Phạmtội chưa đạt là cố ý thực hiện tội phạm nhưng không thực hiện được đến cùng vìnhững nguyên nhân ngoài ý muốn của người phạm tội.

Ngườiphạm tội chưa đạt phải chịu trách nhiệm hình sự về tội phạm chưa đạt.

Điều16. Tự ý nửa chừng chấm dứt việc phạm tội

Tự ý nửachừng chấm dứt việc phạm tội là tự mình không thực hiện tội phạm đến cùng, tuykhông có gì ngăn cản.

Ngườitự ý nửa chừng chấm dứt việc phạm tội được miễn trách nhiệm hình sự về tội địnhphạm; nếu hành vi thực tế đã thực hiện có đủ yếu tố cấu thành của một tội khác,thì người đó phải chịu trách nhiệm hình sự về tội này.

Điều 17. Đồngphạm

1.Đồng phạm là trường hợp có hai người trở lên cố ý cùng thực hiện một tội phạm.

2.Phạm tội có tổ chức là hình thức đồng phạm có sự câu kết chặt chẽ giữa nhữngngười cùng thực hiện tội phạm.

3.Người đồng phạm bao gồm người tổ chức, người thực hành, người xúi giục,người giúp sức.

Ngườithực hành là người trực tiếp thực hiện tội phạm.

Ngườitổ chức là người chủ mưu, cầm đầu, chỉ huy việc thực hiện tội phạm.

Ngườixúi giục là người kích động, dụ dỗ, thúc đẩy người khác thực hiện tội phạm.

Ngườigiúp sức là người tạo điều kiện tinh thần hoặc vật chất cho việc thực hiện tộiphạm.

4.Người đồng phạm không phải chịu trách nhiệm hình sự về hành vi vượt quá củangười thực hành.

Điều18. Che giấu tội phạm

1.Người nào không hứa hẹn trước, nhưng sau khi biết tội phạm được thực hiện đãche giấu người phạm tội, dấu vết, tang vật của tội phạm hoặc có hành vi kháccản trở việc phát hiện, điều tra, xử lý người phạm tội, thì phải chịu tráchnhiệm hình sự về tội che giấu tội phạm trong những trường hợp mà Bộ luật nàyquy định.

2.Người che giấu tội phạm là ông, bà, cha, mẹ, con, cháu, anh chị em ruột, vợhoặc chồng của người phạm tội không phải chịu trách nhiệm hình sự theoquy định tại khoản 1 Điều này, trừ trường hợp che giấu các tội xâm phạm anninh quốc gia hoặc tội đặc biệt nghiêm trọng khác quy định tại Điều 389của Bộ luật này.

Điều 19. Khôngtố giác tội phạm

1.Người nào biết rõ tội phạm đang được chuẩn bị, đang được thực hiện hoặc đã đượcthực hiện mà không tố giác, thì phải chịu trách nhiệm hình sự về tội không tốgiác tội phạm trong những trường hợp quy định tại Điều 389 của Bộ luật này.

2.Người không tố giác là ông, bà, cha, mẹ, con, cháu, anh chị em ruột, vợ hoặcchồng của người phạm tội không phải chịu trách nhiệm theo quy định tại khoản 1Điều này, trừ trường hợp không tố giác các tội xâm phạm an ninh quốc gia hoặctội đặc biệt nghiêm trọng khác quy định tại Điều 389 của Bộ luật này.

3.Người bào chữa không phải chịu trách nhiệm hình sự theo quy ðịnh tại khoản 1Ðiều này trong trýờng hợp không tố giác tội phạm do chính ngýời mà mình bàochữa đã thực hiện hoặc đã tham gia thực hiện mà người bào chữa biết được khithực hiện nhiệm vụ bào chữa, trừ trường hợp không tố giác các tội xâm phạm anninh quốc gia hoặc tội phạm đặc biệt nghiêm trọng khác quy định tại Điều 389của Bộ luật này.

Chương IV

NHỮNGTRƯỜNG HỢP LOẠI TRỪ TRÁCH NHIỆM HÌNH SỰ

Điều 20. Sự kiện bấtngờ

Ngườithực hiện hành vi gây hậu quả nguy hại cho xã hội trong trường hợp không thểthấy trước hoặc không buộc phải thấy trước hậu quả của hành vi đó, thì khôngphải chịu trách nhiệm hình sự.

Điều21. Tình trạng không có năng lực trách nhiệm hình sự

Người thựchiện hành vi nguy hiểm cho xã hội trong khi đang mắc bệnh tâm thần, một bệnhkhác làm mất khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình, thìkhông phải chịu trách nhiệm hình sự.

Điều 22. Phòngvệ chính đáng

1. Phòng vệchính đáng là hành vi của người vì bảo vệ quyền hoặc lợi ích chính đáng củamình, của người khác hoặc lợi ích của Nhà nước, của cơ quan, tổ chức màchống trả lại một cách cần thiết người đang có hành vi xâm phạm các lợi ích nóitrên.

Phòng vệ chínhđáng không phải là tội phạm.

2. Vượt quágiới hạn phòng vệ chính đáng là hành vi chống trả rõ ràng quá mức cần thiết,không phù hợp với tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi xâm hại.

Người có hànhvi vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng phải chịu trách nhiệm hình sự theo quyđịnh của Bộ luật này.

Điều23. Tình thế cấp thiết

1.Tình thế cấp thiết là tình thế của người vì muốn tránh gây thiệt hại cho quyền,lợi ích hợp pháp của mình, của người khác hoặc lợi ích của Nhà nước, của cơquan, tổ chức mà không còn cách nào khác là phải gây một thiệt hại nhỏ hơnthiệt hại cần ngăn ngừa.

Hànhvi gây thiệt hại trong tình thế cấp thiết không phải là tội phạm.

2.Trongtrường hợp thiệt hại gây ra rõ ràng vượt quá yêu cầu của tình thế cấp thiết,thì người gây thiệt hại đó phải chịu trách nhiệm hình sự.

Điều24. Gây thiệt hại trong khi bắt giữ người phạm tội

1.Hành vi của người để bắt giữ người thực hiện hành vi phạm tội mà không còn cáchnào khác là buộc phải sử dụng vũ lực cần thiết gây thiệt hại cho người bị bắtgiữ thì không phải là tội phạm.

2.Trường hợp gây thiệt hại do sử dụng vũ lực rõ ràng vượt quá mức cần thiết, thìngười gây thiệt hại phải chịu trách nhiệm hình sự.

Điều25. Rủi ro trong nghiên cứu, thử nghiệm, áp dụng tiến bộ khoa học, kỹ thuật vàcông nghệ

Hànhvi gây ra thiệt hại trong khi thực hiện việc nghiên cứu, thử nghiệm, áp dụngtiến bộ khoa học, kỹ thuật và công nghệ mới mặc dù đã tuân thủ đúng quy trình,quy phạm, áp dụng đầy đủ biện pháp phòng ngừa thì không phải là tội phạm.

Ngườinào không áp dụng đúng quy trình, quy phạm, không áp dụng đầy đủ biện phápphòng ngừa mà gây thiệt hại thì vẫn phải chịu trách nhiệm hình sự.

Điều26. Thi hành mệnh lệnh của người chỉ huy hoặc của cấp trên

Ngườithực hiện hành vi gây thiệt hại trong khi thi hành mệnh lệnh của người chỉ huyhoặc của cấp trên trong lực lượng vũ trang nhân dân để thực hiện nhiệm vụ quốcphòng, an ninh nếu đã thực hiện đầy đủ quy trình báo cáo người ra mệnh lệnhnhưng người ra mệnh lệnh vẫn yêu cầu chấp hành mệnh lệnh đó, thì không phảichịu trách nhiệm hình sự. Trong trường hợp này người ra mệnh lệnh phải chịutrách nhiệm hình sự.

Quy định này không áp dụng đối với các trường hợp quy địnhtại khoản 2 Điều 421, khoản 2 Điều 422 và khoản 2 Điều 423 của Bộ luật này.

Chương V

THỜIHIỆU TRUY CỨU TRÁCH NHIỆM HÌNH SỰ, MIỄN TRÁCH NHIỆM HÌNH SỰ

Điều27. Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự

1.Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự là thời hạn do Bộ luật này quy định màkhi hết thời hạn đó thì người phạm tội không bị truy cứu trách nhiệm hình sự.

2.Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự được quy định như sau:

a) 05năm đối với tội phạm ít nghiêm trọng;

b) 10năm đối với tội phạm nghiêm trọng;

c) 15năm đối với tội phạm rất nghiêm trọng;

d) 20năm đối với tội phạm đặc biệt nghiêm trọng.

3.Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự được tính từ ngày tội phạm được thựchiện. Nếu trong thời hạn quy định tại khoản 2 Điều này, người phạm tội lại thựchiện hành vi phạm tội mới mà Bộ luật này quyđịnh mức cao nhất của khung hình phạt đối với tội ấy trên 01 năm tù, thì thờihiệu đối với tội cũ được tính lại kể từ ngày thực hiện hành vi phạm tội mới.

Nếutrong thời hạn quy định tại khoản 2 Điều này, người phạm tội cố tình trốn tránhvà đã có quyết định truy nã, thì thời hiệu tính lại kể từ khi người đó ra đầuthú hoặc bị bắt giữ.

Điều28. Không áp dụng thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự

Khôngáp dụng thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự quy định tại Điều 27 của Bộ luậtnày đối với các tội phạm sau đây:

1. Cáctội xâm phạm an ninh quốc gia quy định tại Chương XIII của Bộ luật này;

2. Cáctội phá hoại hòa bình, chống loài người và tội phạm chiến tranh quy định tạiChương XXVI của Bộ luật này;

3. Tộitham ô tài sản thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều 353 của Bộluật này; tội nhận hốilộ thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều 354 của Bộ luật này.

Điều29. Căn cứ miễn trách nhiệm hình sự

1.Người phạm tội được miễn trách nhiệm hình sự khi có một trong những căn cứ sauđây:

a) Khitiến hành điều tra, truy tố hoặc xét xử, do có sự thay đổi chính sách, phápluật làm cho hành vi phạm tội không còn nguy hiểm cho xã hội nữa;

b)Khicó quyết định đại xá.

2.Người phạm tội có thể được miễn trách nhiệm hình sự khi có một trong các căn cứsau đây:

a) Khitiến hành điều tra, truy tố, xét xử do chuyển biến của tình hình mà người phạmtội không còn nguy hiểm cho xã hội nữa;

b) Khitiến hành điều tra, truy tố, xét xử, người phạm tội mắc bệnh hiểm nghèo dẫn đếnkhông còn khả năng gây nguy hiểm cho xã hội nữa;

c)Người phạm tội tự thú, khai rõ sự việc, góp phần có hiệu quả vào việc phát hiệnvà điều tra tội phạm, cố gắng hạn chế đến mức thấp nhất hậu quả của tội phạm vàlập công lớn hoặc có cống hiến đặc biệt, được Nhà nước và xã hội thừa nhận.

3.Người thực hiện tội phạm ít nghiêm trọng hoặc tội phạm nghiêm trọng do vô ý gây thiệt hại về tính mạng, sứckhỏe, danh dự, nhân phẩm hoặc tài sản của người khác và được người bị hại hoặcngười đại diện của người bị hại tự nguyện hòa giải và đề nghị miễn trách nhiệmhình sự, thì có thể được miễn trách nhiệm hình sự.

Chương VI

HÌNHPHẠT

Điều 30. Kháiniệm hình phạt

Hìnhphạt là biện pháp cưỡng chế nghiêm khắc nhất của Nhà nước được quy định trongBộ luật này, do Tòa án quyết địnháp dụng đối với người hoặc pháp nhân thươngmại phạm tội nhằm tước bỏ hoặc hạn chế quyền, lợi ích của người, pháp nhân thương mại đó.

Điều31. Mục đích của hình phạt

Hìnhphạt không chỉ nhằm trừng trị người, pháp nhân thươngmại phạm tội mà còn giáo dục họ ý thức tuân theo pháp luật và các quy tắc củacuộc sống, ngăn ngừa họ phạm tội mới; giáo dục người, pháp nhân thương mại khác tôn trọng pháp luật, phòngngừa và đấu tranh chống tội phạm.

Điều32. Các hình phạt đối với người phạm tội

1.Hình phạt chính bao gồm:

a)Cảnh cáo;

b)Phạt tiền;

c) Cảitạo không giam giữ;

d)Trục xuất;

đ) Tùcó thời hạn;

e) Tùchung thân;

g) Tửhình.

2. Hìnhphạt bổ sung bao gồm:

a) Cấmđảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định;

b) Cấmcư trú;

c)Quản chế;

d)Tước một số quyền công dân;

đ)Tịch thu tài sản;

e)Phạt tiền, khi không áp dụng là hình phạt chính;

g)Trục xuất, khi không áp dụng là hình phạt chính.

3. Đốivới mỗi tội phạm, người phạm tội chỉ bị áp dụng một hình phạt chính và có thểbị áp dụng một hoặc một số hình phạt bổ sung.

Điều33. Các hình phạt đối với pháp nhânthương mại phạm tội

1.Hình phạt chính bao gồm:

a)Phạt tiền;

b)Đình chỉ hoạt động có thời hạn;

c)Đình chỉ hoạt động vĩnh viễn.

2.Hình phạt bổ sung bao gồm:

a) Cấmkinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định;

b) Cấmhuy động vốn;

c)Phạt tiền, khi không áp dụng là hình phạt chính.

3. Đốivới mỗi tội phạm, pháp nhân thương mại phạmtội chỉ bị áp dụng một hình phạt chính và có thể bị áp dụng một hoặc một sốhình phạt bổ sung.

Điều34. Cảnh cáo

Cảnhcáo được áp dụng đối với người phạm tội ít nghiêm trọng và có nhiều tình tiếtgiảm nhẹ, nhưng chưa đến mức miễn hình phạt.

Điều35. Phạt tiền

1.Phạt tiền được áp dụng là hình phạt chính đối với các trường hợp sau đây:

a)Người phạm tội ít nghiêm trọng, phạm tội nghiêm trọng do Bộ luật này quy định;

b)Người phạm tội rất nghiêm trọng xâm phạm trật tự quản lý kinh tế, môi trường,trật tự công cộng, an toàn công cộng và một số tội phạm khác do Bộ luật này quyđịnh.

2.Hình phạt tiền được áp dụng là hình phạt bổ sung đối với người phạm tội về thamnhũng, ma túy hoặc nhữngtội phạm khác do Bộ luật này quy định.

3. Mứctiền phạt được quyết định căn cứ vào tính chất và mức độ nguy hiểm của tộiphạm, đồng thời có xét đến tình hình tài sản của người phạm tội, sự biến độngcủa giá cả, nhưng không được thấp hơn 1.000.000 đồng.

4.Hình phạt tiền đối với pháp nhân thương mại phạmtội được quy định tại Điều 77 của Bộ luật này.

Điều36. Cải tạo không giam giữ

1. Cảitạo không giam giữ được áp dụng từ 06 tháng đến 03 năm đối với người phạm tộiít nghiêm trọng, phạm tội nghiêm trọng do Bộ luật này quy định mà đang có nơilàm việc ổn định hoặc có nơi cư trú rõ ràng nếu xét thấy không cần thiết phảicách ly người phạm tội khỏi xã hội.

Nếungười bị kết án đã bị tạm giữ, tạm giam thì thời gian tạm giữ, tạm giam đượctrừ vào thời gian chấp hành hình phạt cải tạo không giam giữ, cứ 01 ngày tạmgiữ, tạm giam bằng 03 ngày cải tạo không giam giữ.

2. Tòaán giao người bị phạt cải tạo không giam giữ cho cơ quan, tổ chức nơi người đólàm việc, học tập hoặc Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó cư trú để giám sát,giáo dục. Gia đình người bị kết án có trách nhiệm phối hợp với cơ quan, tổ chứchoặc Ủy ban nhân dân cấp xã trong việc giám sát, giáo dục người đó.

3.Trong thời gian chấp hành án, người bị kết án phải thực hiện một số nghĩa vụtheo các quy định về cải tạo không giam giữ và bị khấu trừ một phần thu nhập từ05% đến 20% để sung quỹ nhà nước. Việc khấu trừ thu nhập được thực hiện hàngtháng. Trong trường hợp đặc biệt, Tòa áncó thể cho miễn việc khấu trừ thu nhập, nhưng phải ghi rõ lý do trong bản án.

Khôngkhấu trừ thu nhập đối với người chấp hành án là người đang thực hiện nghĩa vụquân sự.

4.Trường hợp người bị phạt cải tạo không giam giữ không có việc làm hoặc bị mấtviệc làm trong thời gian chấp hành hình phạt này thì phải thực hiện một số côngviệc lao động phục vụ cộng đồng trong thời gian cải tạo không giam giữ.

Thờigian lao động phục vụ cộng đồng không quá 04 giờ trong một ngày và không quá 05ngày trong 01 tuần.

Khôngáp dụng biện pháp lao động phục vụ cộng đồng đối với phụ nữ có thai hoặc đangnuôi con dưới 06 tháng tuổi, người già yếu, người bị bệnh hiểm nghèo, ngườikhuyết tật nặng hoặc khuyết tật đặc biệt nặng.

Ngườibị kết án cải tạo không giam giữ phải thực hiện những nghĩa vụ quy định tạiLuật thi hành án hình sự.

Điều37. Trục xuất

Trụcxuất là buộc người nước ngoài bị kết án phải rời khỏi lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.

Trụcxuất được Tòa án áp dụng làhình phạt chính hoặc hình phạt bổ sung trong từng trường hợp cụ thể.

Điều38. Tù có thời hạn

1. Tùcó thời hạn là buộc người bị kết án phải chấp hành hình phạt tại cơ sở giam giữtrong một thời hạn nhất định.

Tù cóthời hạn đối với người phạm một tội có mức tối thiểu là 03 tháng và mức tối đalà 20 năm.

Thờigian tạm giữ, tạm giam được trừ vào thời hạn chấp hành hình phạt tù, cứ 01 ngàytạm giữ, tạm giam bằng 01 ngày tù.

2.Không áp dụng hình phạt tù có thời hạn đối với người lần đầu phạm tội ít nghiêmtrọng do vô ý và có nơi cư trú rõ ràng.

Điều39.Tù chung thân

Tùchung thân là hình phạt tù không thời hạn được áp dụng đối với người phạm tộiđặc biệt nghiêm trọng, nhưng chưa đến mức bị xử phạt tử hình.

Khôngáp dụng hình phạt tù chung thân đối với người dưới 18 tuổi phạm tội.

Điều40. Tử hình

1. Tửhình là hình phạt đặc biệt chỉ áp dụng đối với người phạm tội đặc biệt nghiêmtrọng thuộc một trong nhóm các tội xâm phạm an ninh quốc gia, xâm phạm tínhmạng con người, các tội phạm về ma túy, tham nhũng và một số tội phạm đặc biệtnghiêm trọng khác do Bộ luật này quy định.

2.Không áp dụng hình phạt tử hình đối với người dưới 18 tuổi khi phạm tội, phụ nữcó thai, phụ nữ đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi hoặc người đủ 75 tuổi trở lên khi phạm tội hoặc khi xét xử.

3.Không thi hành án tử hình đối với người bị kết án nếu thuộc một trong cáctrường hợp sau đây:

a) Phụnữ có thai hoặc phụ nữ đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi;

b)Người đủ 75 tuổi trở lên;

c)Người bị kết án tử hình về tội tham ô tài sản, tội nhận hối lộ mà sau khi bịkết án đã chủ động nộp lại ít nhất ba phần tư tài sản tham ô, nhận hối lộ vàhợp tác tích cực với cơ quan chức năng trong việc phát hiện, điều tra, xử lýtội phạm hoặc lập công lớn.

4.Trong trường hợp quy định tại khoản 3 Điều nàyhoặc trường hợp người bị kết án tử hình được ângiảm, thì hình phạt tử hình được chuyển thành tù chung thân.

Điều41. Cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định

Cấmđảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định được áp dụng khixét thấy nếu để người bị kết án đảm nhiệm chức vụ, hành nghề hoặc làm công việcđó thì có thể gây nguy hại cho xã hội.

Thờihạn cấm là từ 01 năm đến 05 năm, kể từ ngày chấp hành xong hình phạt tù hoặc từngày bản án có hiệu lực pháp luật nếu hình phạt chính là cảnh cáo, phạt tiền,cải tạo không giam giữ hoặc trong trường hợp người bị kết án được hưởng ántreo.

Điều42. Cấm cư trú

Cấm cưtrú là buộc người bị kết án phạt tù không được tạm trú hoặc thường trú ở một sốđịa phương nhất định.

Thờihạn cấm cư trú là từ 01 năm đến 05 năm, kể từ ngày chấp hành xong hình phạt tù.

Điều43. Quản chế

Quảnchế là buộc người bị kết án phạt tù phải cư trú, làm ăn sinh sống và cải tạo ởmột địa phương nhất định dưới sự kiểm soát, giáo dục của chính quyền và nhândân địa phương. Trong thời gian quản chế, người bị kết án không được tự ý rakhỏi nơi cư trú, bị tước một số quyền công dân theo quy định tại Điều 44 của Bộluật này và bị cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định.

Quảnchế được áp dụng đối với người phạm tội xâm phạm an ninh quốc gia, người táiphạm nguy hiểm hoặc trong những trường hợp khác do Bộ luật này quy định.

Thờihạn quản chế là từ 01 năm đến 05 năm, kể từ ngày chấp hành xong hình phạt tù.

Điều44. Tước một số quyền công dân

1.Công dân Việt Nam bị kết án phạt tù về tội xâm phạm an ninh quốc gia hoặc tộiphạm khác trong những trường hợp do Bộ luật này quy định, thì bị tước một hoặc một số quyền công dân sauđây:

a)Quyền ứng cử đại biểu cơ quan quyền lực Nhànước;

b)Quyền làm việc trong các cơ quan nhà nước và quyền phục vụ trong lực lượng vũtrang nhân dân.

2.Thời hạn tước một số quyền công dân là từ 01 năm đến 05 năm, kể từ ngày chấphành xong hình phạt tù hoặc kể từ ngày bản án có hiệu lực pháp luật trongtrường hợp người bị kết án được hưởng án treo.

Điều45. Tịch thu tài sản

Tịchthu tài sản là tước một phần hoặc toàn bộ tài sản thuộc sở hữu của người bị kếtán để nộp vào ngân sách nhà nước.

Tịchthu tài sản chỉ được áp dụng đối với người bị kết án về tội phạm nghiêm trọng,tội phạm rất nghiêm trọng hoặc tội phạm đặc biệt nghiêm trọng xâm phạm an ninhquốc gia, tội phạm về ma tuý, tham nhũng hoặc tội phạm khác do Bộluật này quy định.

Khitịch thu toàn bộ tài sản vẫn để cho người bị kết án và gia đình họ có điều kiệnsinh sống.

Chương VII

CÁCBIỆN PHÁP TƯ PHÁP

Điều46. Các biện pháp tư pháp

1.Biện pháp tư pháp đối với người phạm tội bao gồm:

a)Tịch thu vật, tiền trực tiếp liên quan đến tội phạm;

b) Trảlại tài sản, sửa chữa hoặc bồi thường thiệt hại; buộc công khai xin lỗi;

c) Bắtbuộc chữa bệnh.

2.Biện pháp tư pháp đối với pháp nhân thương mại phạmtội bao gồm:

a)Tịch thu vật, tiền trực tiếp liên quan đến tội phạm;

b) Trảlại tài sản, sửa chữa hoặc bồi thường thiệt hại; buộc công khai xin lỗi;

c)Khôi phục lại tình trạng ban đầu;

d)Thực hiện một số biện pháp nhằm khắc phục, ngăn chặn hậu quả tiếp tục xảy ra.

Điều47. Tịch thu vật, tiền trực tiếp liên quan đến tội phạm

1.Việc tịch thu sung vào ngân sách nhà nước hoặc tịch thu tiêu hủy được áp dụngđối với:

a)Công cụ, phương tiện dùng vào việc phạm tội;

b) Vậthoặc tiền do phạm tội hoặc do mua bán, đổi chác những thứ ấy mà có; khoản thulợi bất chính từ việc phạm tội;

c) Vậtthuộc loại Nhà nước cấm lưu hành.

2. Đốivới vật, tiền bị người phạm tội chiếm đoạt hoặc sử dụng trái phép, thì khôngtịch thu mà trả lại cho chủ sở hữu hoặc người quản lý hợp pháp.

3.Vật, tiền là tài sản của người khác, nếu người này có lỗi trong việc để chongười phạm tội sử dụng vào việc thực hiện tội phạm, thì có thể bị tịch thu.

Điều48. Trả lại tài sản, sửa chữa hoặc bồi thường thiệt hại; buộc công khai xin lỗi

1.Người phạm tội phải trả lại tài sản đã chiếm đoạt cho chủ sở hữu hoặc ngườiquản lý hợp pháp, phải sửa chữa hoặc bồi thường thiệt hại vật chất đã được xácđịnh do hành vi phạm tội gây ra.

2.Trong trường hợp phạm tội gây thiệt hại về tinh thần, Tòa án buộc người phạm tội phải bồi thường về vậtchất, công khai xin lỗi người bị hại.

Điều49. Bắt buộc chữa bệnh

1. Đốivới người thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội trong khi mắc bệnh quy địnhtại Điều 21 của Bộ luật này, Viện kiểm sát hoặc Tòa án căn cứ vào kết luận giámđịnh pháp y, giám định pháp y tâm thần có thể quyết định đưa họ vào một cơ sởđiều trị chuyên khoa để bắt buộc chữa bệnh.

2. Đốivới người phạm tội trong khi có năng lực trách nhiệm hình sự nhưng trước khi bịkết án đã mắc bệnh tới mức mất khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hànhvi của mình, thì căn cứ vào kết luận giám định pháp y, giám định pháp y tâmthần, Tòa án có thể quyết định đưa họ vào một cơ sở điều trị chuyên khoa để bắtbuộc chữa bệnh. Sau khi khỏi bệnh, người đó có thể phải chịu trách nhiệm hìnhsự.

3. Đốivới người đang chấp hành hình phạt tù mà bị bệnh tới mức mất khả năng nhận thứchoặc khả năng điều khiển hành vi của mình, thì căn cứ vào kết luận giám địnhpháp y, giám định pháp y tâm thần, Tòa án có thể quyết định đưa họ vào một cơsở điều trị chuyên khoa để bắt buộc chữa bệnh. Sau khi khỏi bệnh, nếu không cólý do khác để miễn chấp hành hình phạt, thì người đó phải tiếp tục chấp hànhhình phạt.

Thờigian bắt buộc chữa bệnh được trừ vào thời hạn chấp hành hình phạt tù.

Chương VIII

QUYẾTĐỊNH HÌNH PHẠT

Mục 1. QUY ĐỊNH CHUNG VỀ QUYẾT ĐỊNH HÌNHPHẠT

Điều50. Căn cứ quyết định hình phạt

1. Khiquyết định hình phạt, Tòa án căn cứ vàoquy định của Bộ luật này, cân nhắc tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội củahành vi phạm tội, nhân thân người phạm tội, các tình tiết giảm nhẹ và tăng nặngtrách nhiệm hình sự.

2. Khiquyết định áp dụng hình phạt tiền, ngoài căn cứ quy định tại khoản 1 Điều này,Tòa án căn cứ vào tình hình tài sản, khả năng thi hành của người phạm tội.

Điều51. Các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự

1. Cáctình tiết sau đây là tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự:

a)Người phạm tội đã ngăn chặn hoặc làm giảm bớt tác hại của tội phạm;

b)Người phạm tội tự nguyện sửa chữa, bồi thường thiệt hại hoặc khắc phục hậu quả;

c)Phạm tội trong trường hợp vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng;

d)Phạm tội trong trường hợp vượt quá yêu cầu của tình thế cấp thiết;

đ)Phạm tội trong trường hợp vượt quá mức cần thiết khi bắt giữ người phạm tội;

e)Phạm tội trong trường hợp bị kích động về tinh thần do hành vi trái pháp luậtcủa nạn nhân gây ra;

g)Phạm tội vì hoàn cảnh đặc biệt khó khăn mà không phải do mình tự gây ra;

h)Phạm tội nhưng chưa gây thiệt hại hoặc gây thiệt hại không lớn;

i)Phạm tội lần đầu và thuộc trường hợp ít nghiêm trọng;

k)Phạm tội vì bị người khác đe doạ hoặc cưỡng bức;

l)Phạm tội trong trường hợp bị hạn chế khả năng nhận thức mà không phải do lỗicủa mình gây ra;

m)Phạm tội do lạc hậu;

n)Người phạm tội là phụ nữ có thai;

o)Người phạm tội là người đủ 70tuổi trở lên;

p)Người phạm tội là người khuyết tật nặng hoặckhuyết tật đặc biệt nặng;

q)Người phạm tội là người có bệnh bị hạn chế khả năng nhận thức hoặc khả năngđiều khiển hành vi của mình;

r)Người phạm tội tự thú;

s)Người phạm tội thành khẩn khai báo hoặc ăn năn hối cải;

t)Người phạm tội tích cực giúp đỡ các cơ quan có trách nhiệm phát hiện hoặc điềutra tội phạm;

u)Người phạm tội đã lập công chuộc tội;

v)Người phạm tội là người có thành tích xuất sắc trong sản xuất, chiến đấu, họctập hoặc công tác;

x)Người phạm tội là cha, mẹ, vợ, chồng, con của liệt sĩ, người có công với cáchmạng.

2. Khiquyết định hình phạt, Tòa án có thể coiđầu thú hoặc tình tiết khác là tình tiết giảm nhẹ, nhưng phải ghi rõ lý do giảmnhẹ trong bản án.

3. Cáctình tiết giảm nhẹ đã được Bộ luật này quy định là dấu hiệu định tội hoặc địnhkhung thì không được coi là tình tiết giảm nhẹ trong khi quyết định hình phạt.

Điều52. Các tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự

1. Chỉcác tình tiết sau đây mới là tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự:

a)Phạm tội có tổ chức;

b)Phạm tội có tính chất chuyên nghiệp;

c) Lợidụng chức vụ, quyền hạn để phạm tội;

d)Phạm tội có tính chất côn đồ;

đ)Phạm tội vì động cơ đê hèn;

e) Cốtình thực hiện tội phạm đến cùng;

g)Phạm tội 02 lần trở lên;

h) Táiphạm hoặc tái phạm nguy hiểm;

i)Phạm tội đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ có thai, người đủ 70 tuổi trở lên;

k)Phạm tội đối với người ở trong tình trạng không thể tự vệ được, người khuyếttật nặng hoặc khuyết tật đặc biệtnặng, người bị hạn chế khả năng nhận thức hoặc người lệ thuộc mình về mặt vậtchất, tinh thần, công tác hoặc các mặt khác;

l) Lợidụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp, thiên tai, dịch bệnh hoặcnhững khó khăn đặc biệt khác của xã hội để phạm tội;

m)Dùng thủ đoạn tinh vi, xảo quyệt, tàn ác để phạm tội;

n)Dùng thủ đoạn, phương tiện có khả năng gây nguy hại cho nhiều người để phạmtội;

o) Xúigiục người dưới 18 tuổi phạm tội;

p) Cóhành động xảo quyệt hoặc hung hãn nhằm trốn tránh hoặc che giấu tội phạm.

2. Cáctình tiết đã được Bộ luật này quy định là dấu hiệu định tội hoặc định khunghình phạt thì không được coi là tình tiết tăng nặng.

Điều53. Tái phạm, tái phạm nguy hiểm

1. Táiphạm là trường hợp đã bị kết án, chưa được xóa án tích mà lại thực hiện hành viphạm tội do cố ý hoặc thực hiện hành vi phạm tội về tội phạm rất nghiêm trọng,tội phạm đặc biệt nghiêm trọng do vô ý.

2.Những trường hợp sau đây được coi là tái phạm nguy hiểm:

a) Đãbị kết án về tội phạm rất nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng do cố ý,chưa được xóa án tích mà lại thực hiện hành vi phạm tội về tội phạm rất nghiêmtrọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng do cố ý;

b) Đãtái phạm, chưa được xóa án tích mà lại thực hiện hành vi phạm tội do cố ý.

Mục 2. QUYẾT ĐỊNH HÌNH PHẠT TRONG CÁCTRƯỜNG HỢP CỤ THỂ

Điều54. Quyết định hình phạt dưới mức thấp nhất của khung hình phạt được áp dụng

1. Tòa án có thể quyết định một hình phạt dưới mức thấpnhất của khung hình phạt được áp dụng nhưng phải trong khung hình phạt liền kềnhẹ hơn của điều luật khi người phạm tội có ít nhất hai tình tiết giảm nhẹ quyđịnh tại khoản 1 Điều 51 của Bộ luật này.

2. Tòaán có thể quyết định một hình phạt dưới mức thấp nhất của khung hình phạt đượcáp dụng nhưng không bắt buộc phải trong khung hình phạt liền kề nhẹ hơn củađiều luật đối với người phạm tội lần đầu là người giúp sức trong vụ án đồngphạm nhưng có vai trò không đáng kể.

3.Trong trường hợp có đủ các điều kiện quy định tại khoản 1 hoặc khoản 2 Điều nàynhưng điều luật chỉ có một khung hình phạt hoặc khung hình phạt đó là khunghình phạt nhẹ nhất, thì Tòa án cóthể quyết định chuyển sang một hình phạt khác thuộc loại nhẹ hơn. Lý do củaviệc giảm nhẹ phải được ghi rõ trong bản án.

Điều55. Quyết định hình phạt trong trường hợp phạm nhiều tội

Khixét xử cùng 01 lần một người phạm nhiều tội, Tòa ánquyết định hình phạt đối với từng tội và tổng hợp hình phạt theo quy định sauđây:

1. Đốivới hình phạt chính:

a) Nếucác hình phạt đã tuyên cùng là cải tạo không giam giữ hoặc cùng là tù có thờihạn, thì các hình phạt đó được cộng lại thành hình phạt chung; hình phạt chungkhông được vượt quá 03 năm đối với hình phạt cải tạo không giam giữ, 30 năm đốivới hình phạt tù có thời hạn;

b) Nếucác hình phạt đã tuyên là cải tạo không giam giữ, tù có thời hạn, thì hình phạtcải tạo không giam giữ được chuyển đổi thành hình phạt tù theo tỷ lệ cứ 03 ngàycải tạo không giam giữ được chuyển đổi thành 01 ngày tù để tổng hợp thành hìnhphạt chung theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều này;

c) Nếuhình phạt nặng nhất trong số các hình phạt đã tuyên là tù chung thân thì hìnhphạt chung là tù chung thân;

d) Nếuhình phạt nặng nhất trong số các hình phạt đã tuyên là tử hình thì hình phạtchung là tử hình;

đ)Phạt tiền không tổng hợp với các loại hình phạt khác; các khoản tiền phạt đượccộng lại thành hình phạt chung;

e)Trục xuất không tổng hợp với các loại hình phạt khác;

2. Đốivới hình phạt bổ sung:

a) Nếucác hình phạt đã tuyên là cùng loại thì hình phạt chung được quyết định tronggiới hạn do Bộ luật này quy định đối với loại hình phạt đó; riêng đối với hìnhphạt tiền thì các khoản tiền phạt được cộng lại thành hình phạt chung;

b) Nếucác hình phạt đã tuyên là khác loại thì người bị kết án phải chấp hành tất cảcác hình phạt đã tuyên.

Điều56. Tổng hợp hình phạt của nhiều bản án

1.Trong trường hợp một người đang phải chấp hành một bản án mà lại bị xét xử vềtội đã phạm trước khi có bản án này, thì Tòa án quyết định hình phạt đối vớitội đang bị xét xử, sau đó quyết định hình phạt chung theo quy định tại Điều 55của Bộ luật này.

Thờigian đã chấp hành hình phạt của bản án trước được trừ vào thời hạn chấp hànhhình phạt chung.

2. Khixét xử một người đang phải chấp hành một bản án mà lại thực hiện hành vi phạmtội mới, Tòa án quyết định hình phạt đối với tội mới, sau đó tổng hợp với phầnhình phạt chưa chấp hành của bản án trước rồi quyết định hình phạt chung theoquy định tại Điều 55 của Bộ luật này.

3.Trongtrường hợp một người phải chấp hành nhiều bản án đã có hiệu lực pháp luật màcác hình phạt của các bản án chưa được tổng hợp, thì Chánh án Tòa án có thẩm quyền ra quyết định tổng hợp hình phạtcủacác bản án theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này.

Điều57. Quyết định hình phạt trong trường hợp chuẩn bị phạm tội, phạm tội chưa đạt

1. Đốivới hành vi chuẩn bị phạm tội và hành vi phạm tội chưa đạt, hình phạt đượcquyết định theo các điều của Bộ luật này về các tội phạm tương ứng tùy theotính chất, mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi, mức độ thực hiện ý địnhphạm tội và những tình tiết khác khiến cho tội phạm không thực hiện được đếncùng.

2. Đốivới trường hợp chuẩn bị phạm tội, hình phạt được quyết định trong phạm vi khunghình phạt được quy định trong các điều luật cụ thể.

3. Đốivới trường hợp phạm tội chưa đạt, nếu điều luật được áp dụng có quy định hìnhphạt cao nhất là tù chung thân hoặc tử hình thì áp dụng hình phạt tù không quá20 năm; nếu là tù có thời hạn thì mức hình phạt không quá ba phần tư mức phạttù mà điều luật quy định.

Điều58. Quyết định hình phạt trong trường hợp đồng phạm

Khiquyết định hình phạt đối với những người đồng phạm, Tòa án phải xét đến tính chất của đồng phạm, tính chấtvà mức độ tham gia phạm tội của từng người đồng phạm.

Cáctình tiết giảm nhẹ, tăng nặng hoặc loại trừ trách nhiệm hình sự thuộc ngườiđồng phạm nào, thì chỉ áp dụng đối với người đó.

Điều59. Miễn hình phạt

Ngườiphạm tội có thể được miễn hình phạt nếu thuộc trường hợp quy định tại khoản 1và khoản 2 Điều 54 của Bộ luật này mà đáng được khoan hồng đặc biệt nhưng chưađến mức được miễn trách nhiệm hình sự.

Chương IX

THỜIHIỆU THI HÀNH BẢN ÁN, MIỄN CHẤP HÀNH HÌNH PHẠT, GIẢM THỜI HẠN CHẤP HÀNH HÌNHPHẠT

Điều60. Thời hiệu thi hành bản án

1.Thời hiệu thi hành bản án hình sự là thời hạn do Bộ luật này quy định mà khihết thời hạn đó người bị kết án, pháp nhân thươngmại bị kết án không phải chấp hành bản án đã tuyên.

2.Thời hiệu thi hành bản án hình sự đối với người bị kết án được quy định nhưsau:

a) 05năm đối với các trường hợp xử phạt tiền, cải tạo không giam giữ hoặc xử phạt tùtừ 03 năm trở xuống;

b) 10năm đối với các trường hợp xử phạt tù từ trên 03 năm đến 15 năm;

c) 15năm đối với các trường hợp xử phạt tù từ trên 15 năm đến 30 năm;

d) 20năm đối với các trường hợp xử phạt tù chung thân hoặc tử hình.

3.Thời hiệu thi hành bản án hình sự đối với pháp nhân thương mại là 05 năm.

4.Thời hiệu thi hành bản án hình sự được tính từ ngày bản án có hiệu lực phápluật. Nếu trong thời hạn quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này, người bị kếtán, pháp nhân thương mại bị kết án lạithực hiện hành vi phạm tội mới, thì thời hiệu tính lại kể từ ngày thực hiệnhành vi phạm tội mới.

5.Trong thời hạn quy định tại khoản 2 Điều này, người bị kết án cố tình trốntránh và đã có quyết định truy nã, thì thời hiệu tính lại kể từ ngày người đóra trình diện hoặc bị bắt giữ.

Điều61.Không áp dụng thời hiệu thi hành bản án

Khôngáp dụng thời hiệu thi hành bản án đối với các tội quy định tại Chương XIII vàChương XXVI của Bộ luật này.

Điều62. Miễn chấp hành hình phạt

1.Người bị kết án được miễn chấp hành hình phạt khi được đặc xá hoặc đại xá.

2.Người bị kết án cải tạo không giam giữ hoặc tù có thời hạn đến 03 năm chưa chấphành hình phạt thì theo đề nghị của Viện trưởng Viện kiểm sát, Tòa án có thểquyết định miễn chấp hành hình phạt, nếu thuộc một trong các trường hợp sauđây:

a) Saukhi bị kết án đã lập công;

b) Mắcbệnh hiểm nghèo;

c)Chấp hành tốt pháp luật, có hoàn cảnh gia đình đặc biệt khó khăn và xét thấyngười đó không còn nguy hiểm cho xã hội nữa.

3.Người bị kết án phạt tù có thời hạn trên 03 năm, chưa chấp hành hình phạt nếuđã lập công lớn hoặc mắc bệnh hiểm nghèo và người đó không còn nguy hiểm cho xãhội nữa, thì theo đề nghị của Việntrưởng Viện kiểm sát, Tòa án có thể quyết định miễn chấp hành toàn bộ hìnhphạt.

4.Người bị kết án phạt tù đến 03 năm, đã được tạm đình chỉ chấp hành hình phạt,nếu trong thời gian được tạm đình chỉ mà đã lập công hoặc chấp hành tốt phápluật, hoàn cảnh gia đình đặc biệt khó khăn và xét thấy người đó không còn nguyhiểm cho xã hội nữa, thì theo đề nghị của Viện trưởng Viện kiểm sát, Tòa án cóthể quyết định miễn chấp hành phần hình phạt còn lại.

5.Người bị kết án phạt tiền đã tích cực chấp hành được một phần hình phạt nhưngbị lâm vào hoàn cảnh kinh tế đặc biệt khó khăn kéo dài do thiên tai, hoả hoạn,tai nạn hoặc ốm đau gây ra mà không thể tiếp tục chấp hành được phần hình phạtcòn lại hoặc lập công lớn, thìtheo đề nghị của Viện trưởng Viện kiểm sát, Tòa án có thể quyết đinh miễn chấphành phần tiền phạt còn lại.

6.Người bị phạt cấm cư trú hoặc quản chế, nếu đã chấp hành được một phần hai thờihạn hình phạt và cải tạo tốt, thì theo đề nghị của cơ quan thi hành án hình sựcấp huyện nơi người đó chấp hành hình phạt, Tòa án có thể quyết định miễn chấphành phần hình phạt còn lại.

7.Người được miễn chấp hành hình phạt theo quy định tại Điều này vẫn phải thựchiện đầy đủ các nghĩa vụ dân sự do Tòa án tuyên trong bản án.

Điều63. Giảm mức hình phạt đã tuyên

1.Người bị kết án cải tạo không giam giữ, phạt tù có thời hạn hoặc phạt tù chungthân, nếu đã chấp hành hình phạt được một thời gian nhất định, có nhiều tiến bộvà đã bồi thường được một phần nghĩa vụ dân sự, thì theo đề nghị của cơ quanthi hành án hình sự có thẩm quyền, Tòa án có thể quyết định giảm thời hạn chấphành hình phạt.

Thờigian đã chấp hành hình phạt để được xét giảm lần đầu là một phần ba thời hạnđối với hình phạt cải tạo không giam giữ, hình phạt tù có thời hạn, 12 năm đốivới tù chung thân.

2. Mộtngười có thể được giảm nhiều lần, nhưng phải bảo đảm chấp hành được một phầnhai mức hình phạt đã tuyên.

Ngườibị kết án tù chung thân, lần đầu được giảm xuống 30 năm tù và dù được giảmnhiều lần cũng phải bảo đảm thời hạn thực tế chấp hành hình phạt là 20 năm.

3.Trường hợp người bị kết án về nhiều tội trong đó có tội bị kết án phạt tù chungthân thì Tòa án chỉ xét giảm lần đầu xuống 30 năm tù sau khi đã chấp hành được15 năm tù và dù được giảm nhiều lần nhưng vẫn phải bảo đảm thời gian thực tếchấp hành là 25 năm.

4. Đốivới người đã được giảm một phần hình phạt mà lại thực hiện hành vi phạm tội mớiít nghiêm trọng do cố ý, thì Tòa ánchỉ xét giảm lần đầu sau khi người đó đã chấp hành được một phần hai mức hìnhphạt chung.

5. Đốivới người đã được giảm một phần hình phạt mà lại thực hiện hành vi phạm tội mớinghiêm trọng, rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng, thì Tòa án chỉ xét giảm lần đầu sau khi người đó đã chấphành được hai phần ba mức hình phạt chung hoặc trường hợp hình phạt chung là tùchung thân thì việc xét giảm án thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều này.

6. Đốivới người bị kết án tử hình được ân giảm hoặc người bị kết án tử hình thuộctrường hợp quy định tại điểm b hoặc điểm c khoản 3 Điều 40 của Bộ luật này thìthời gian ðã chấp hành hình phạt để được xét giảm lần đầu là 25 năm và dù đượcgiảm nhiều lần nhưng vẫn phải bảo đảm thời hạn thực tế chấp hành hình phạt là30 năm.

Điều64.Giảm thời hạn chấp hành hình phạt trong trường hợp đặc biệt

Ngườibị kết án có lý do đáng được khoan hồng thêm như đã lập công, đã quá già yếuhoặc mắc bệnh hiểm nghèo, thì Tòa án cóthể xét giảm vào thời gian sớm hơn hoặc với mức cao hơn so với thời gian và mứcquy định tại Điều 63 của Bộ luật này.

Điều 65.Án treo

1. Khi xử phạt tù không quá 03 năm, căn cứ vào nhân thân của ngườiphạm tội và các tình tiết giảm nhẹ, nếu xét thấy không cần phải bắt chấp hànhhình phạt tù, thì Tòa án cho hưởng án treo và ấn định thời gian thử thách từ 01năm đến 05 năm và thực hiện các nghĩa vụ trong thời gian thử thách theo quyđịnh của Luật thi hành án hình sự.

2. Trong thời gian thử thách, Tòa án giao người được hưởng án treo chocơ quan, tổ chức nơi người đó làm việc hoặc chính quyền địa phương nơi người đócư trú để giám sát, giáo dục. Gia đình người bị kết án có trách nhiệm phối hợpvới cơ quan, tổ chức, chính quyền địa phương trong việc giám sát, giáo dụcngười đó.

3.Tòa án có thể quyết định áp dụng đối với người được hưởng ántreo hình phạt bổ sung nếu trong điều luật áp dụng có quy định hình phạt này.

4. Người được hưởng án treo đã chấp hành được một phần hai thời gianthử thách và có nhiều tiến bộ thì theo đề nghị của cơ quan, tổ chức có tráchnhiệm giám sát, giáo dục, Tòa án có thể quyết định rút ngắn thời gian thửthách.

5. Trong thời gian thử thách, nếu người được hưởng án treo cố ý vi phạm nghĩa vụ theo quy định của Luật thi hành án hình sự 02 lầntrở lên, thì Tòa án có thể quyết định buộc người đó phải chấp hành hình phạt tùcủa bản án đã cho hưởng án treo. Trường hợp thực hiện hành vi phạm tội mới thìTòa án buộc người đó phải chấp hành hình phạt của bản án trước và tổng hợp vớihình phạt của bản án mới theo quy định tại Điều 56 của Bộ luật này.

Điều 66. Tha tù trước thời hạn có điều kiện

1.Người đang chấp hành án phạt tù có thể được tha tù trước thời hạn khi có đủ cácđiều kiện sau đây:

a)Phạm tội lần đầu;

b) Cónhiều tiến bộ, có ý thức cải tạo tốt;

c) Đãđược giảm thời hạn chấp hành hình phạt tù đối với người bị kết án về tội phạmnghiêm trọng trở lên;

d) Cónơi cư trú rõ ràng;

đ) Đãchấp hành xong hình phạt bổ sung là hình phạt tiền, án phí và các nghĩa vụ bồithường dân sự;

e) Đãchấp hành được ít nhất là một phần hai mức thời hạn tùđối với hình phạt tù có thời hạn hoặc ít nhất 15 năm đối với tù chung thân đãđược giảm xuống tù có thời hạn.

Trườnghợp người phạm tội là thương binh, bệnh binh, thân nhân gia đình liệt sỹ, giađình có công với cách mạng, người đủ 70 tuổi trở lên, người khuyết tật nặnghoặc khuyết tật đặc biệt nặng, phụ nữ đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi, thìthời gian đã chấp hành ít nhất là một phần ba hình phạttù có thời hạn hoặc ít nhất 12 năm đối với tù chung thân đã được giảm xuống tùcó thời hạn;

g) Không thuộc một trong các trường hợp phạm tội quyđịnh tại khoản 2 Điều này.

2.Không áp dụng quy định của Điều này đối với người bị kết án thuộc một trong cáctrường hợp sau đây:

a)Người bị kết án về tội xâm phạm an ninh quốc gia; tội khủng bố; tội phá hoạihòa bình, chống loài người và tội phạm chiến tranh hoặc người bị kết án từ 10năm tù trở lên đối với tội cố ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm của conngười; 07 năm tù trở lên đối với các tội cướp tài sản, bắt cóc nhằm chiếm đoạttài sản và sản xuất trái phép, mua bán trái phép, chiếm đoạt chất ma túy;

b)Người bị kết án tử hình được ân giảm hoặc thuộc trường hợp quy định tại khoản 3Điều 40 của Bộ luật này.

3.Theo đề nghị của cơ quan thi hành án hình sự có thẩm quyền, Tòa án quyết địnhtha tù trước thời hạn có điều kiện đối với người bị kết án. Người được tha tùtrước thời hạn có điều kiện phải thực hiện các nghĩa vụ trong thời gian thửthách. Thời gian thử thách bằng thời gian còn lại của hình phạt tù.

4.Người được tha tù trước thời hạn có điều kiện cố ý vi phạm nghĩa vụ 02 lần trởlên hoặc bị xử phạt vi phạm hành chính 02 lần trở lên trong thời gian thửthách, thì Tòa án có thể hủy bỏ quyết định tha tù trước thời hạn có điều kiệnđối với người đó và buộc họ phải chấp hành phần hình phạt tù còn lại chưa chấphành.

Nếungười đó thực hiện hành vi phạm tội mới trong thời gian thử thách thì Tòa ánbuộc người đó chấp hành hình phạt của bản án mới và tổng hợp với phần hình phạttù chưa chấp hành của bản án trước theo quy định tại Điều 56 của Bộ luật này.

5. Người được tha tù trước thời hạn có điều kiện đã chấp hành được ítnhất là một phần hai thời gian thử thách và có nhiều tiến bộ thì theo đề nghịcủa cơ quan thi hành án hình sự có thẩm quyền, Tòa án có thể quyết định rútngắn thời gian thử thách.

Điều67. Hoãn chấp hành hình phạt tù

1.Người bị xử phạt tù có thể được hoãn chấp hành hình phạt trong các trường hợpsau đây:

a) Bịbệnh nặng thì được hoãn cho đến khi sức khỏe được hồi phục;

b) Phụnữ có thai hoặc đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi, thì được hoãn cho đến khi conđủ 36 tháng tuổi;

c) Làngười lao động duy nhất trong gia đình, nếu phải chấp hành hình phạt tù thì giađình sẽ gặp khó khăn đặc biệt, được hoãn đến 01 năm, trừ trường hợp người đó bịkết án về các tội xâm phạm an ninh quốc gia hoặc các tội khác là tội phạm rấtnghiêm trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng;

d) Bịkết án về tội phạm ít nghiêm trọng, do nhu cầu công vụ, thì được hoãn đến 01năm.

2.Trong thời gian được hoãn chấp hành hình phạt tù, nếu người được hoãn chấp hànhhình phạt lại thực hiện hành vi phạm tội mới, thì Tòa án buộc người đó phải chấp hành hình phạt trước vàtổng hợp với hình phạt của bản án mới theo quy định tại Điều 56 của Bộ luậtnày.

Điều68.Tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù

1.Người đang chấp hành hình phạt tù mà thuộc một trong các trường hợp quy địnhtại khoản 1 Điều 67 của Bộ luật này, thì có thể được tạm đình chỉ chấp hànhhình phạt tù.

2.Thời gian tạm đình chỉ không được tính vào thời gian chấp hành hình phạt tù.

Chương X

XÓA ÁNTÍCH

Điều69. Xóa án tích

1.Người bị kết án được xóa án tích theoquy định tại các điều từ Điều 70 đến Điều 73 của Bộ luật này.

Ngườiđược xóa án tích coi như chưa bịkết án.

2.Người bị kết án do lỗi vô ý về tội phạm ít nghiêm trọng, tội phạm nghiêmtrọng và người được miễn hình phạt không bị coi là có án tích.

Điều70. Đương nhiên được xóa ántích

1.Đương nhiên được xóa án tích đượcáp dụng đối với người bị kết án không phải về các tội quy định tại ChươngXIII và Chương XXVI của Bộ luật này khi họ đã chấp hành xong hình phạtchính, thời gian thử thách án treo hoặc hết thời hiệu thi hành bản án và đápứng các điều kiện quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này.

2.Người bị kết án đương nhiên được xóa ántích, nếu từ khi chấp hành xong hình phạt chính hoặc hết thời gian thửthách án treo, người đó đã chấp hành xong hình phạt bổ sung, cácquyết định khác của bản án và không thực hiện hành vi phạm tội mới trongthời hạn sau đây:

a) 01năm trong trường hợp bị phạt cảnh cáo, phạt tiền, cải tạo không giam giữ, phạttù nhưng được hưởng án treo;

b) 02năm trong trong trường hợp bị phạt tù đến 05 năm;

c) 03năm trong trường hợp bị phạt tù từ trên 05 năm đến 15 năm;

d) 05năm trong trường hợp bị phạt tù từ trên 15 năm, tù chung thân hoặc tửhình nhưng đã được giảm án.

Trườnghợp người bị kết án đang chấp hành hình phạt bổ sung là quản chế,cấm cư trú, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm côngviệc nhất định, tước một số quyền công dân mà thời hạn phải chấp hànhdài hơn thời hạn quy định tại các điểm a, b và c khoản này thì thờihạn đương nhiên được xóa án tích sẽhết vào thời điểm người đó chấp hành xong hình phạt bổ sung.

3.Người bị kết án đương nhiên được xóa ántích, nếu từ khi hết thời hiệu thi hành bản án, người đó không thựchiện hành vi phạm tội mới trong thời hạn quy định tại khoản 2 Điều này.

4. Cơquan quản lý cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp có trách nhiệm cập nhật thôngtin về tình hình án tích của người bị kết án và khi có yêu cầu thìcấp phiếu lý lịch tư pháp xác nhận không có án tích, nếu có đủ điều kiện quyđịnh tại khoản 2 hoặc khoản 3 Điều này.

Điều71. Xóa án tích theoquyết định của Tòa án

1. Xóa án tích theo quyết định của Tòa án được áp dụng đối với người bị kết án về cáctội quy định tại Chương XIII và Chương XXVI của Bộ luật này khi họ đã chấphành xong hình phạt chính, thời gian thử thách án treo hoặc hết thời hiệuthi hành bản án và đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điềunày.

Tòa án quyết định việc xóa án tích đối với những người đã bị kết án về các tộiquy định tại Chương XIII và Chương XXVI của Bộ luật này, căn cứ vào tính chấtcủa tội phạm đã thực hiện, thái độ chấp hành pháp luật, thái độ lao động củangười bị kết án.

2.Người bị kết án được Tòa án quyết định xóa ántích, nếu từ khi chấp hành xong hình phạt chính hoặc thời gian thửthách án treo, người đó đã chấp hành xong hình phạt bổ sung, cácquyết định khác của bản án và không thực hiện hành vi phạm tội mớitrong thời hạn sau đây:

a) 03năm trong trong trường hợp bị phạt cảnh cáo, cải tạo không giam giữ hoặc phạttù đến 05 năm;

b) 05năm trong trường hợp bị phạt tù từ trên 05 năm đến 15 năm;

c) 07năm trong trường hợp bị phạt tù từ trên 15 năm, tù chung thân hoặc tửhình nhưng đã được giảm án.

Trườnghợp người bị kết án đang chấp hành hình phạt bổ sung là quản chế,cấm cư trú, tước một số quyền công dân mà thời hạn phải chấp hành dàihơn thời hạn quy định tại điểm a khoản này thì thời hạn được xóa án tích sẽ hết vào thời điểm người đó chấp hànhxong hình phạt bổ sung.

3.Người bị kết án được Tòa án quyết định xóa ántích, nếu từ khi hết thời hiệu thi hành bản án, người đó không thựchiện hành vi phạm tội mới trong thời hạn quy định tại khoản 2 Điều này.

4.Người bị Tòa án bác đơn xin xóa án tích lần đầu, thì sau 01 năm mới được xinxóa án tích; nếu bị bác đơn lần thứ hai trở đi, thì sau 02 năm mới được xin xóaán tích.

Điều72. Xóa án tích trongtrường hợp đặc biệt

Trongtrường hợp người bị kết án có những biểu hiện tiến bộ rõ rệt và đã lập công,được cơ quan, tổ chức nơi người đó công tác hoặc chính quyền địa phương nơingười đó cư trú đề nghị, thì Tòa ánquyết định việc xóa án tích nếungười đó đã bảo đảm được ít nhất một phần ba thời hạn quy định tại khoản 2 Điều70 và khoản 2 Điều 71 của Bộ luật này.

Điều73. Cách tính thời hạn để xóa ántích

1.Thời hạn để xóa án tích quyđịnh tại Điều 70 và Điều 71 của Bộ luật này căn cứ vào hình phạt chính đãtuyên.

2.Người bị kết án chưa được xóa ántích mà thực hiện hành vi phạm tội mới và bị Tòa án kết án bằng bản án có hiệulực pháp luật thì thời hạn để xóa ántích cũ được tính lại kể từ ngày chấp hành xong hình phạt chính hoặc thời gianthử thách án treo của bản án mới hoặc từ ngày bản án mới hết thời hiệu thihành.

3.Người bị kết án trong trường hợp phạm nhiều tội mà có tội thuộctrường hợp đương nhiên được xóa ántích, có tội thuộc trường hợp xóa ántích theo quyết định của Tòa ánthì căn cứ vào thời hạn quy định tại Điều 71 của Bộ luật này Tòa án quyết địnhviệc xóa án tích đối với ngườiđó.

4.Người được miễn chấp hành phần hình phạt còn lạicũng được coi như đãchấp hành xong hình phạt.

Chương XI

NHỮNGQUY ĐỊNH ĐỐI VỚI PHÁP NHÂN THƯƠNG MẠI PHẠM TỘI

Điều74. Áp dụng quy định của Bộ luật hình sự đối với pháp nhânthương mại phạm tội

Phápnhân thương mại phạm tội phảichịu trách nhiệm hình sự theo những quy định của Chương này; theo quy định kháccủa Phần thứ nhất của Bộ luật này không trái với quy định của Chương này.

Điều75. Điều kiện chịu trách nhiệm hình sự của pháp nhân thương mại

1.Pháp nhân thương mại chỉ phải chịutrách nhiệm hình sự khi có đủ các điều kiện sau đây:

a)Hành vi phạm tội được thực hiện nhân danh pháp nhân thương mại;

b)Hành vi phạm tội được thực hiện vì lợi ích của pháp nhân thương mại;

c)Hành vi phạm tội được thực hiện có sự chỉ đạo, điều hành hoặc chấp thuận củapháp nhân thương mại;

d)Chưa hết thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự quy định tại khoản 2 và khoản 3Điều 27 của Bộ luật này.

2.Việc pháp nhân thương mại chịu tráchnhiệm hình sự không loại trừ trách nhiệm hình sự của cá nhân.

Điều76. Phạm vi chịu trách nhiệm hình sự của pháp nhân thương mại

Phápnhân thương mại chỉ phải chịutrách nhiệm hình sự về các tội phạm sau đây:

1.Điều 188 (tội buôn lậu); Điều 189 (tội vận chuyển trái phép hàng hóa, tiền tệqua biên giới); Điều 190 (tội sản xuất, buôn bán hàng cấm); Điều 191 (tội tàngtrữ, vận chuyển hàng cấm); Điều 192 (tội sản xuất, buôn bán hàng giả); Điều 193(tội sản xuất, buôn bán hàng giả là lương thực, thực phẩm, phụ gia thực phẩm);Điều 194 (tội sản xuất, buôn bán hàng giả là thuốc chữa bệnh, thuốc phòngbệnh); Điều 195 (tội sản xuất, buôn bán hàng giả là thức ăn dùng để chăn nuôi,phân bón, thuốc thú y, thuốc bảo vệ thực vật, giống cây trồng, vật nuôi); Điều196 (tội đầu cơ); Điều 200 (tội trốn thuế); Điều 203 (tội in, phát hành, muabán trái phép hóa đơn, chứng từ); Điều 209 (tội cố ý công bố thông tin sai lệchhoặc che giấu thông tin trong hoạt động chứng khoán); Điều 210 (tội sử dụngthông tin nội bộ để mua bán chứng khoán); Điều 211 (tội thao túng thị trườngchứng khoán); Điều 213 (tội gian lận trong kinh doanh bảo hiểm); Điều 216 (tộitrốn đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp cho người laođộng); Điều 217 (tội vi phạm quy định về cạnh tranh); Điều 225 (tội xâm phạmquyền tác giả, quyền liên quan); Điều 226 (tội xâm phạm quyền sở hữu côngnghiệp); Điều 227 (tội vi phạm các quy định về nghiên cứu, thăm dò, khai tháctài nguyên); Điều 232 (tội vi phạm các quy định về khai thác và bảo vệ rừng);Điều 234 (Tội vi phạm quy định về quản lý, bảo vệ động vật hoang dã);

2.Điều 235 (tội gây ô nhiễm môi trường); Điều 237 (tội vi phạm phòng ngừa, ứngphó, khắc phục sự cố môi trường); Điều 238 (tội vi phạm quy định về bảo vệ antoàn công trình thủy lợi, đê điều và phòng, chống thiên tai; vi phạm quy địnhvề bảo vệ bờ, bãi sông); Điều 239 (tội đưa chất thải vào lãnh thổ Việt Nam);Điều 242 (tội huỷ hoại nguồn lợi thuỷ sản); Điều 243 (tội huỷ hoại rừng); Điều244 (tội vi phạm quy định về quản lý, bảo vệ động vật nguy cấp, quý, hiếm);Điều 245 (tội vi phạm các quy định về quản lý khu bảo tồn thiên nhiên); Điều246 (tội nhập khẩu, phát tán các loài ngoại lai xâm hại).

Điều77. Phạt tiền

1.Phạt tiền được áp dụng là hình phạt chính hoặc hình phạt bổ sung đối với phápnhân thương mại phạm tội.

2. Mứctiền phạt được quyếtđịnh căn cứ vào tính chất, mức độ nguy hiểm của tội phạm và có xét đến tìnhhình tài chính của pháp nhân thương mại phạmtội, sự biến động của giá cả nhưng không được thấp hơn 50.000.000 đồng.

Điều78. Đình chỉ hoạt động có thời hạn

1. Đình chỉ hoạt động có thời hạn là tạm dừng hoạt động của pháp nhân thương mại trong một hoặc một sốlĩnh vực mà pháp nhân thương mại phạm tội gây thiệt hại đến tính mạng, sức khỏe con người, môi trườnghoặc an ninh, trật tự, an toàn xã hội và hậu quả gây ra có khả năng khắc phụctrên thực tế.

2.Thời hạn đình chỉ hoạt động từ 06 tháng đến 03 năm.

Điều79. Đình chỉ hoạt động vĩnh viễn

1.Đình chỉ hoạt động vĩnh viễn là chấm dứt hoạt động của pháp nhân thương mại trong một hoặc một số lĩnh vựcmà pháp nhân thương mại phạm tội gây thiệt hại hoặc có khả năng thực tế gâythiệt hại đến tính mạng của nhiều người, gây sự cố môi trườnghoặc gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trậttự, an toàn xã hội và không có khả năng khắc phục hậu quả gây ra.

2.Pháp nhân thương mại được thànhlập chỉ để thực hiện tội phạm thì bị đình chỉ vĩnh viễn toàn bộ hoạt động.

Điều80. Cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định

1. Cấmkinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định được áp dụng khi xétthấy nếu để pháp nhân thương mại bịkết án tiếp tục kinh doanh hoặc hoạt động trong lĩnh vực đó, thì có thể gâynguy hại cho tính mạng, sức khỏe của con người hoặc cho xã hội.

2. Tòaán quyết định lĩnh vực cụ thể bị cấm kinh doanh hoặc cấm hoạt động.

3.Thời hạn cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định là từ 01năm đến 03 năm, kể từ ngày bản án có hiệu lực pháp luật.

Điều81. Cấm huy động vốn

1. Cấmhuy động vốn được áp dụng khi xét thấy nếu để pháp nhân thương mại bị kết án huy động vốn thì cónguy cơ tiếp tục phạm tội.

2. Cáchình thức cấm huy động vốn bao gồm:

a) Cấmvay vốn ngân hàng, tổ chức tín dụng hoặc các quỹ đầu tư;

b) Cấmphát hành, chào bán chứng khoán;

c) Cấmhuy động vốn khách hàng;

d) Cấmliên doanh, liên kết trong và ngoài nước;

đ) Cấmhình thành quỹ tín thác bất động sản.

3. Tòaán quyết định áp dụng một hoặc một số hình thức cấm huy động vốn quy định tạikhoản 2 Điều này.

4.Thời hạn cấm huy động vốn là từ 01 năm đến 03 năm, kể từ ngày bản án có hiệulực pháp luật.

Điều82. Các biện pháp tư pháp áp dụng đối với pháp nhânthương mại phạm tội

1. Tòaán có thể quyết định áp dụng các biện tư pháp sau đây đối với pháp nhân thương mại phạm tội:

a) Cácbiện pháp tư pháp quy định tại Điều 47 và Điều 48 của Bộ luật này;

b)Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu;

c)Buộc thực hiện một số biện pháp nhằm khắc phục, ngăn chặn hậu quả tiếp tục xảyra.

2. Tòaán có thể quyết định áp dụng biện pháp tư pháp buộc pháp nhân thương mại phạm tội phải khôi phục lại tìnhtrạng ban đầu đã bị thay đổi do hành vi phạm phạm tội của mình gây ra.

3. Căncứ vào từng trường hợp phạm tội cụ thể, Tòa án có thể quyết định buộc pháp nhân thương mại phạm tội phải thực hiện một hoặcmột số biện pháp sau đây nhằm khắc phục, ngăn chặn hậu quả của tội phạm:

a)Buộc tháo dỡ công trình, phần công trình xây dựng không có giấy phép hoặc xâydựng không đúng với giấy phép;

b)Buộc khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường, lây lan dịch bệnh;

c)Buộc đưa ra khỏi lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam hoặc tái xuấthàng hóa, vật phẩm, phương tiệnđược đưa vào lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, nhập khẩu tráivới quy định của pháp luật hoặc được tạm nhập, tái xuất nhưng không tái xuấttheo đúng quy định của pháp luật; hàng hóa nhập khẩu, quá cảnh xâm phạm quyềnsở hữu trí tuệ, hàng hóa giả mạo quyền sở hữu trí tuệ, phương tiện, nguyênliệu, vật liệu nhập khẩu được sử dụng chủ yếu để sản xuất, kinh doanh hàng hóagiả mạo về sở hữu trí tuệ sau khi đã loại bỏ yếu tố vi phạm;

d)Buộc tiêu hủy hàng hóa, vật phẩm gây hại cho sức khỏe con người, vật nuôi, câytrồng và môi trường, văn hóa phẩm có nội dung độc hại hoặc tang vật khác thuộcđối tượng bị tiêu hủy theo quy định của pháp luật;

đ)Buộc loại bỏ yếu tố vi phạm trên hàng hóa, baobì hàng hóa, phương tiện kinh doanh, vật phẩm;

e)Buộc thu hồi sản phẩm, hàng hóa vi phạm đang lưu thông trên thị trường.

Điều83. Căn cứ quyết định hình phạt đối với pháp nhânthương mại phạm tội

Khiquyết định hình phạt, Tòa án căn cứ vào quy định của Bộ luật này, cân nhắc tínhchất và mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội, việc chấp hành phápluật của pháp nhân thương mại vàcác tình tiết giảm nhẹ và tăng nặng trách nhiệm hình sự áp dụng đối với phápnhân thương mại.

Điều84. Các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự áp dụng đối với pháp nhânthương mại

1. Cáctình tiết sau đây là tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự:

a) Đãngăn chặn hoặc làm giảm bớt tác hại của tội phạm;

b) Tựnguyện sửa chữa, bồi thường thiệt hại hoặc khắc phục hậu quả;

c)Phạm tội nhưng chưa gây thiệt hại hoặc gây thiệt hại không lớn;

d)Tích cực hợp tác với các cơ quan tiến hành tố tụng trong quá trình giải quyếtvụ án;

đ) Cónhiều đóng góp trong việc thực hiện chính sách xã hội.

2. Khiquyết định hình phạt, Tòa án có thể coi các tình tiết khác là tình tiết giảmnhẹ, nhưng phải ghi rõ lý do giảm nhẹ trong bản án.

3. Cáctình tiết giảm nhẹ đã được Bộ luật này quy định là dấu hiệu định tội hoặc địnhkhung thì không được coi là tình tiết giảm nhẹ trong khi quyết định hình phạt.

Điều85. Các tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự áp dụng đối với pháp nhân thương mại

1. Chỉcác tình tiết sau đây mới là tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự:

a) Câukết với pháp nhân thương mại khácđể phạm tội;

b) Cốý thực hiện tội phạm đến cùng;

c)Phạm tội 02 lần trở lên;

d) Táiphạm hoặc tái phạm nguy hiểm;

đ) Lợidụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp, thiên tai, dịch bệnh hoặcnhững khó khăn đặc biệt khác của xã hội để phạm tội;

e)Dùng thủ đoạn tinh vi để phạm tội hoặc nhằm trốn tránh, che giấu tội phạm.

2. Cáctình tiết đã được Bộ luật này quy định là dấu hiệu định tội hoặc định khunghình phạt thì không được coi là tình tiết tăng nặng.

Điều86. Quyết định hình phạt trong trường hợp pháp nhânthương mại phạm nhiều tội

Khixét xử cùng 01 lần pháp nhân thương mại phạmnhiều tội, Tòa án quyết định hình phạt đối với từng tội và tổng hợp hìnhphạt theo quy định sau đây:

1. Đốivới hình phạt chính:

a) Nếucác hình phạt đã tuyên cùng là phạt tiền thì các khoản tiền phạt được cộng lạithành hình phạt chung;

b)Hình phạt đã tuyên là đình chỉ hoạt động có thời hạn đối với từng lĩnh vực cụthể thì không tổng hợp;

c)Hình phạt tiền không tổng hợp với các loại hình phạt khác;

2. Đốivới hình phạt bổ sung:

a) Nếucác hình phạt đã tuyên là cùng loại thì hình phạt chung được quyết định tronggiới hạn do Bộ luật này quy định đối với hình phạt đó; riêng đối với hìnhphạt tiền thì các khoản tiền được cộng lại thành hình phạt chung;

b) Nếucác hình phạt đã tuyên là khác loại thì pháp nhân thương mại bị kết án phải chấp hành tất cả các hình phạt đãtuyên.

Điều87. Tổng hợp hình phạt của nhiều bản án

1.Trường hợp pháp nhân thương mại đangchấp hành một bản án mà lại bị xét xử về tội đã phạm trước khi có bản án này,thì Tòa án quyết định hình phạt đối với tội đang bị xét xử, sau đó quyết địnhhình phạt chung theo quy định tại Điều 86 của Bộ luật này.

Thờigian đã chấp hành hình phạt của bản án trước về đình chỉ hoạt động có thời hạn,cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định hoặc cấm huy độngvốn được trừ vào thời hạn chấp hành hình phạt chung.

2. Khixét xử một pháp nhân thương mại đangphải chấp hành một bản án mà lại thực hiện hành vi phạm tội mới, Tòa án quyếtđịnh hình phạt đối với tội mới, sau đó tổng hợp với phần hình phạt chưa chấphành của bản án trước rồi quyết định hình phạt chung theo quy định tại Điều 86của Bộ luật này.

3.Trong trường hợp một pháp nhân thương mại phảichấp hành nhiều bản án đã có hiệu lực pháp luật mà các hình phạt của các bản ánchưa được tổng hợp, thì Chánh án Tòa án có thẩm quyền ra quyết định tổng hợphình phạt của các bản án theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này.

Điều88. Miễn hình phạt

Phápnhân thương mại phạm tội cóthể được miễn hình phạt khi đã khắc phục toàn bộ hậu quả và đã bồi thường toànbộ thiệt hại do hành vi phạm tội gây ra.

Điều89. Xóa án tích

Phápnhân thương mại bị kết ánđương nhiên được xóa án tích nếu trong thời hạn 02 năm kể từ khi chấp hành xonghình phạt chính, hình phạt bổ sung, các quyết định khác của bản án hoặc từ khihết thời hiệu thi hành bản án mà pháp nhânthương mại không thực hiện hành vi phạm tội mới.

ChươngXII

NHỮNGQUY ĐỊNH ĐỐI VỚI NGƯỜI DƯỚI 18 TUỔI PHẠM TỘI

Mục 1. QUY ĐỊNH CHUNG VỀ XỬ LÝ HÌNH SỰĐỐI VỚI NGƯỜI DƯỚI 18 TUỔI PHẠM TỘI

Điều90.Áp dụng Bộ luật hình sự đối với người dưới 18 tuổi phạm tội

Ngườitừ đủ 14 tuổi đến dưới 18 tuổi phạm tội phải chịu trách nhiệm hình sự theonhững quy định của Chương này; theo quy định khác của Phần thứ nhất của Bộ luậtnày không trái với quy định của Chương này.

Điều91. Nguyên tắc xử lý đối với người dưới 18 tuổi phạm tội

1.Việcxử lý người dưới 18 tuổi phạm tộiphải bảo đảm lợi ích tốt nhất củangười dưới 18 tuổi vàchủ yếu nhằm mục đích giáo dục, giúp đỡ họ sửachữa sai lầm, phát triển lành mạnh, trở thành công dân có ích cho xã hội.

Việcxử lý người dưới 18 tuổi phạm tội phải căn cứ vào độ tuổi, khả năng nhậnthức của họ về tính chất nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội, nguyên nhânvà điều kiện gây ra tội phạm.

2.Ngườidưới 18 tuổi phạm tội thuộc một trong cáctrường hợp sau đây và có nhiều tình tiết giảm nhẹ, tự nguyện khắcphục phần lớn hậu quả, nếu không thuộc trường hợp quy định tại Điều 29 của Bộluật này, thì có thể được miễn trách nhiệm hình sự và áp dụng các biệnpháp quy định tại Mục 2 Chương này:

a)Người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi phạm tội ít nghiêm trọng, phạm tộinghiêm trọng, trừ trường hợp quy định tại Điều 134 (tội cố ý gây thươngtích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác); Điều 141 (tội hiếp dâm);Điều 171 (tội cướp giật tài sản); Điều 248 (tội sản xuất trái phép chất matúy); Điều 249 (tội tàng trữ trái phép chất ma túy); Điều 250 (tội vận chuyểntrái phép chất ma túy); Điều 251 (tội mua bán trái phép chất ma túy); Điều 252(tội chiếm đoạt chất ma túy) của Bộ luật này;

b)Người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi phạm tội rất nghiêm trọng do cốý quy định tại khoản 2 Điều 12 của Bộ luật này, trừ trường hợp quy địnhtại Điều 123 (tội giết người); Điều 134, các khoản4, 5 và khoản 6 (tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe củangười khác); Điều 141 (tội hiếp dâm), Điều 142 (tội hiếp dâm người dưới 16tuổi); Điều 144 (tội cưỡng dâm người từ đủ 13tuổi đến dưới 16 tuổi); Điều 150 (tội mua bán người); Điều 151 (tội muabán người dưới 16 tuổi); Điều 168 (tội cướp tài sản); Điều 171 (tội cướp giậttài sản); Điều 248 (tội sản xuất trái phép chất ma túy); Điều 249 (tội tàng trữtrái phép chất ma túy); Điều 250 (tội vận chuyển trái phép chất ma túy); Điều 251(tội mua bán trái phép chất ma túy); Điều 252 (tội chiếm đoạt chất ma túy) củaBộ luật này;

c)Người dưới 18 tuổi là người đồng phạm nhưng có vai trò không đáng kểtrong vụ án.

3.Việc truy cứu trách nhiệm hình sự người dưới 18 tuổi phạm tội chỉ trong trườnghợp cần thiết và phải căn cứ vào những đặc điểm về nhân thân của họ, tính chấtnguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội và yêu cầu của việc phòng ngừa tộiphạm.

4. Khixét xử, Tòa án chỉ ápdụng hình phạt đối với người dưới 18 tuổi phạm tội nếu xét thấy việcmiễn trách nhiệm hình sự và áp dụng một trong các biện pháp quy định tại Mục 2hoặc việc áp dụng biện pháp giáo dục tại trường giáo dưỡng quy định tại Mục 3Chương này không bảo đảm hiệu quả giáo dục, phòng ngừa.

5. Khôngxử phạt tù chung thân hoặc tử hình đối với người dưới 18 tuổi phạm tội.

6. Tòaán chỉ áp dụng hình phạt tù có thời hạn đối với người dưới 18 tuổi phạm tội khixét thấy các hình phạt và biện pháp giáo dục khác không có tác dụng răn đe,phòng ngừa.

Khi xửphạt tù có thời hạn, Tòa án cho ngườidưới 18 tuổi phạm tội được hưởng mức án nhẹ hơn mức án áp dụng đối với người đủ18 tuổi trở lên phạm tội tương ứng và với thời hạn thích hợp ngắn nhất.

Khôngáp dụng hình phạt bổ sung đối với người dưới 18 tuổi phạm tội.

7. Ánđã tuyên đối với người chưa đủ 16 tuổi phạm tội, thì không tính để xác định táiphạm hoặc tái phạm nguy hiểm.

Mục 2. CÁC BIỆN PHÁP GIÁM SÁT, GIÁO DỤCÁP DỤNG TRONG TRƯỜNG HỢP ĐƯỢC MIỄN TRÁCH NHIỆM HÌNH SỰ

Điều 92. Điều kiện áp dụng

Cơquan điều tra, Viện kiểm sát hoặc Tòa án chỉ quyết định miễn trách nhiệm hìnhsự và áp dụng biện pháp khiển trách, hòa giải tại cộng đồng hoặc biện phápgiáo dục tại xã, phường, thị trấn, nếu người dưới 18 tuổi phạm tội hoặcngười đại diện hợp pháp của họ đồng ý với việc áp dụng một trongcác biện pháp này.

Điều93. Khiển trách

1.Khiển trách được áp dụng đối với người dưới 18 tuổi phạm tội trongnhững trường hợp sau đây nhằm giúp họ nhận thức rõ hành vi phạm tội vàhậu quả gây ra đối với cộng đồng, xã hội và nghĩa vụ của họ:

a)Người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi lần đầu phạm tội ít nghiêmtrọng;

b)Người dưới 18 tuổi là người đồng phạm có vai trò không đáng kể trongvụ án.

2. Cơquan điều tra, Viện kiểm sát hoặc Tòa án quyết định áp dụng biện pháp khiểntrách. Việc khiển trách đối với người dưới 18 tuổi phạm tội phải có sựchứng kiến của cha mẹ hoặc người đại diện hợp pháp của người dưới 18 tuổi.

3.Người bị khiển trách phải thực hiện các nghĩa vụ sau đây:

a)Tuân thủ pháp luật, nội quy, quy chế của nơi cư trú, học tập, làm việc;

b)Trình diện trước cơ quan có thẩm quyền khi được yêu cầu;

c)Tham gia các chương trình học tập, dạy nghề do địa phương tổ chức, tham gialao động với hình thức phù hợp.

4.Tuỳ từng trường hợp cụ thể cơ quan có thẩm quyền ấn định thời gianthực hiện các nghĩa vụ quy định tại điểm b và điểm c khoản 3 Điềunày từ 03 tháng đến 01 năm.

Điều94. Hòa giải tạicộng đồng

1. Hòa giải tại cộng đồng được áp dụng đối vớingười dưới 18 tuổi phạm tội trong những trường hợp sau đây:

a) Người từ đủ 16 tuổiđến dưới 18 tuổi phạm tội ít nghiêm trọng hoặc phạm tội nghiêm trọng;

b) Người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi phạmtội rất nghiêm trọng quy định tại điểm bkhoản 2 Điều 91 của Bộ luật này.

2. Cơquan điều tra, Viện kiểm sát hoặc Tòa án phốihợp với Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức việc hòa giải tại cộng đồng khi ngườibị hại hoặc người đại diện hợp pháp của người bị hại đã tự nguyện hòa giải vàđề nghị miễn trách nhiệm hình sự.

3. Người được áp dụng biện pháp hòa giải tại cộngđồng phải thực hiện các nghĩa vụ sau đây:

a) Xinlỗi người bị hại và bồi thường thiệt hại;

b) Nghĩa vụ quy định tại khoản 3 Điều 93 của Bộ luậtnày.

Điều95. Giáo dục tại xã, phường, thị trấn

1. Cơquan điều tra, Viện kiểm sát hoặc Tòa án có thể áp dụng biện pháp giáo dục tại xã,phường, thị trấn từ 01 năm đến 02 năm đối với người dưới 18 tuổi phạm tội trongnhững trường hợp sau đây:

a)Người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi phạm tội ít nghiêm trọng hoặcphạm tội nghiêm trọng quy định tại điểm a khoản 2 Điều 91 của Bộ luật này;

b)Người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi phạm tội rất nghiêm trọng quyđịnh tại điểm b khoản 2 Điều 91 của Bộ luật này.

2.Người được Cơ quan điều tra, Viện kiểm sáthoặc Tòa án giao cho Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức giám sát, giáo dục phảithực hiện các nghĩa vụ sau đây:

a)Chấp hành đầy đủ nghĩa vụ về học tập, lao động;

b)Chịu sự giám sát, giáo dục của gia đình, xã, phường, thị trấn;

c)Không đi khỏi nơi cư trú khi không được phép;

d) Cácnghĩa vụ theo quy định tại khoản 3 Điều 93 của Bộ luật này.

3.Nếu người được giáo dục tại xã, phường, thị trấn đã chấp hành một phần haithời hạn, có nhiều tiến bộ thì theo đề nghị của Ủy ban nhân dân cấp xã đượcgiao trách nhiệm quản lý, giáo dục, cơ quan đã áp dụng biện pháp này có thểquyết định chấm dứt thời hạn giáo dục tại xã, phường, thị trấn.

Mục 3. BIỆN PHÁP TƯ PHÁP GIÁO DỤC TẠITRƯỜNG GIÁO DƯỠNG

Điều96. Giáo dục tại trường giáo dưỡng

1. Tòa án có thể áp dụng biện pháp giáo dục tại trườnggiáo dưỡng từ 01 năm đến 02 năm đối với người dưới 18 tuổi phạm tội, nếu thấydo tính chất nghiêm trọng của hành vi phạm tội, do nhân thân và môi trường sốngcủa người đó mà cần đưa người đó vào một tổ chức giáo dục có kỷ luật chặt chẽ.

2.Người được giáo dục tại trường giáo dưỡng phải chấp hành đầy đủ những nghĩavụ về học tập, học nghề, lao động, sinh hoạt dưới sự quản lý, giáo dục củanhà trường.

Điều97. Chấm dứt trước thời hạn biện pháp giáo dục tại trường giáo dưỡng

Nếungười được giáo dục tại trường giáo dưỡng đã chấp hành một phần hai thời hạn,có nhiều tiến bộ, thì theo đề nghị của trường giáo dưỡng được giao trách nhiệmquản lý, giáo dục, Tòa án có thể quyết định chấm dứt thời hạn giáo dục tạitrường giáo dưỡng.

Mục 4. HÌNH PHẠT

Điều98. Các hình phạt được áp dụng đối với người dưới 18 tuổi phạm tội

Ngườidưới 18 tuổi phạm tội chỉ bị áp dụng một trong các hình phạt sau đây đối vớimỗi tội phạm:

1.Cảnh cáo;

2.Phạt tiền;

3. Cảitạo không giam giữ;

4. Tùcó thời hạn.

Điều99. Phạt tiền

Phạttiền được áp dụng là hình phạt chính đối với người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18tuổi, nếu người đó có thu nhập hoặc có tài sản riêng.

Mứctiền phạt đối với người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi phạm tội không quá mộtphần hai mức tiền phạt mà điều luật quy định.

Điều100. Cải tạo không giam giữ

1.Hình phạt cải tạo không giam giữ được áp dụng đối với người từ đủ 16đến dưới 18 tuổi phạm tội ít nghiêm trọng, phạm tội nghiêm trọng hoặcphạm tội rất nghiêm trọng do vô ý hoặc người từ đủ 14 tuổi đến dưới16 tuổi phạm tội rất nghiêm trọng do cố ý.

2. Khiáp dụng hình phạt cải tạo không giam giữ đối với người dưới 18 tuổi phạm tội,thì không khấu trừ thu nhập của người đó.

Thờihạn cải tạo không giam giữ đối với người dưới 18 tuổi phạm tội không quá mộtphần hai thời hạn mà điều luật quy định.

Điều101. Tù có thời hạn

Mức phạttù có thời hạn áp dụng đối với người dưới 18 tuổi phạm tội được quy định nhưsau:

1. Đốivới người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi khi phạm tội, nếu điều luật được ápdụng quy định hình phạt tù chung thân hoặc tử hình, thì mức hình phạt cao nhấtđược áp dụng không quá 18 năm tù; nếu là tù có thời hạn thì mức hình phạt caonhất được áp dụng không quá ba phần tư mức phạt tù mà điều luật quy định;

2. Đốivới người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi khi phạm tội, nếu điều luật được ápdụng quy định hình phạt tù chung thân hoặc tử hình, thì mức hình phạt cao nhấtđược áp dụng không quá 12 năm tù; nếu là tù có thời hạn thì mức hình phạt caonhất được áp dụng không quá một phần hai mức phạt tù mà điều luật quy định.

Mục 5. QUYẾT ĐỊNH HÌNH PHẠT, TỔNG HỢPHÌNH PHẠT, MIỄN GIẢM HÌNH PHẠT, XÓA ÁN TÍCH

Điều102. Quyết định hình phạt trong trường hợp chuẩn bị phạm tội, phạm tội chưađạt

1. Tòa án quyết định hình phạt đối với người dưới18 tuổi trong trường hợp chuẩn bị phạm tội hoặc phạm tội chưa đạt theo nguyêntắc quy định tại khoản 1 Điều 57 của Bộ luật này.

2.Mức hình phạt cao nhất đối với người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổichuẩn bị phạm tội không quá một phần ba mức hình phạt được quy định trongkhung hình phạt đối với hành vi chuẩn bị phạm tội trong điều luật được áp dụng.

Mứchình phạt cao nhất đối với người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi chuẩn bịphạm tội không quá một phần hai mức hình phạt được quy định trong khunghình phạt đối với hành vi chuẩn bị phạm tội trong điều luật được áp dụng.

3.Mức hình phạt cao nhất áp dụng đối với người từ đủ 14 tuổi đến dưới16 tuổi phạm tội chưa đạt không quá một phần ba mức hình phạt cao nhấtquy định tại Điều 100 và Điều 101 của Bộ luật này.

Mứchình phạt cao nhất áp dụng đối với người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18tuổi không quá một phần hai mức phạt quy định tại các điều 99, 100 và101 của Bộ luật này.

Điều103. Tổng hợp hình phạt trong trường hợp phạm nhiều tội

1. Khi xét xử cùng một lần người dưới 18 tuổi phạmnhiều tội thì Tòa án quyết định hình phạt đối với từng tội vàtổng hợp hình phạt chung theo quy định tại Điều 55 của Bộ luật này.

Nếu hình phạt chung là cải tạo không giam giữ thì mức hìnhphạt cao nhất được áp dụng không quá 03 năm. Nếu hình phạt chung là tù có thờihạn thì mức hình phạt cao nhất được áp dụng không được vượt quá 18 năm đối vớingười từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi khi phạm tội và 12 năm đối với người từ đủ14 tuổi đến dưới 16 tuổi khi phạm tội.

2.Đối với người dưới 18 tuổi phạm nhiều tội, có tội được thực hiệntrước khi đủ 16 tuổi, có tội được thực hiện sau khi đủ 16 tuổi, thìviệc tổng hợp hình phạt áp dụng như sau:

a)Nếu mức hình phạt đã tuyên đối với tội được thực hiện trước khingười đó đủ 16 tuổi nặng hơn hoặc bằng mức hình phạt đã tuyên đối với tộiđược thực hiện sau khi đủ 16 tuổi thì hình phạt chung không vượt quá mứchình phạt cao nhất đối với người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổitheo quy định tại khoản 1 Điều này;

b)Nếu mức hình phạt đã tuyên đối với tội được thực hiện sau khi ngườiđó đủ 16 tuổi nặng hơn mức hình phạt đã tuyên đối với tội được thực hiệntrước khi đủ 16 tuổi thì hình phạt chung không vượt quá mức hình phạtcao nhất đối với người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi theo quy địnhtại khoản 1 Điều này.

3.Đốivới người phạm nhiều tội, có tội được thực hiện trước khi đủ 18 tuổi, có tộiđược thực hiện sau khi đủ 18 tuổi, thì việc tổng hợp hình phạt áp dụng như sau:

a) Nếumức hình phạt Toà án tuyên đối với tội được thực hiện khi người đó chưađủ 18 tuổi nặng hơn hoặc bằng mức hình phạt áp dụng đối với tội đượcthực hiện khi người đó đã đủ 18 tuổi, thì hình phạt chung không đượcvượt quá mức hình phạt cao nhất quy định tại khoản 1 Điều này;

b) Nếumức hình phạt Toà án tuyên đối với tội được thực hiện khi người đó đãđủ 18 tuổi nặng hơn mức hình phạt áp dụng đối với tội thực hiện khingười đó chưa đủ 18 tuổi thì hình phạt chung áp dụng như đối với người đủ18 tuổi trở lên phạm tội.

Điều104. Tổng hợp hình phạt của nhiềubản án

Việctổng hợp hình phạt trong trường hợp một người đang phải chấp hành một bản ánmà lại bị xét xử về tội đã phạm trước hoặc sau khi có bản án này, được thựchiện theo quy định tại Điều 55 và Điều 56 của Bộ luật này.

Hìnhphạt chung không được vượt quá mức hình phạt cao nhất quy định tại Điều 103 củaBộ luật này.

Điều105. Giảm mức hình phạt đã tuyên

1.Người dưới 18 tuổi phạm tội bị phạt cải tạo không giam giữ hoặc phạt tù, nếu cótiến bộ và đã chấp hành được một phần tư thời hạn, thì được Tòa án xét giảm; riêng đối với hình phạt tù, mỗi lầncó thể giảm đến 04 năm nhưng phải bảo đảm đã chấp hành ít nhất là hai phần nămmức hình phạt đã tuyên.

2.Người dưới 18 tuổi phạm tội bị phạt cải tạo không giam giữ hoặc phạt tù, nếulập công hoặc mắc bệnh hiểm nghèo, thì được xét giảm ngay và có thể được miễnchấp hành phần hình phạt còn lại.

3.Người dưới 18 tuổi phạm tội bị phạt tiền nhưng bị lâm vào hoàn cảnh kinh tế đặcbiệt khó khăn kéo dài do thiên tai, hoả hoạn, tai nạn hoặc ốm đau gây ra hoặclập công lớn, thì theo đề nghị của Viện trưởng Viện kiểm sát, Tòa án có thể quyết định giảm hoặc miễn việc chấp hànhphần tiền phạt còn lại.

Điều106. Tha tù trước hạn có điều kiện

1.Người dưới 18 tuổi đang chấp hành án phạt tù, nếu không thuộc các trường hợpquy định tại khoản 2 Điều 66 của Bộluật này có thể được tha tù trước hạn khi có đủ các điều kiện sau đây:

a)Phạm tội lần đầu;

b) Cónhiều tiến bộ, có ý thức cải tạo tốt;

c) Đãchấp hành được một phần ba thời hạn phạt tù;

d) Cónơi cư trú rõ ràng.

2.Việc tha tù trước thời hạn có điều kiện được thực hiện theo quy định tại cáckhoản 3, 4 và 5 Điều 66 của Bộ luật này.

Điều107. Xóa án tích

1.Người dưới 18 tuổi bị kết án được coi là không có án tích, nếu thuộc một trongcác trường hợp sau đây:

a)Người từ đủ 14 đến dưới 16 tuổi;

b)Người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi bị kết án về tội phạm ít nghiêmtrọng, tội phạm nghiêm trọng hoặc tội phạm rất nghiêm trọng do vô ý;

c)Người bị áp dụng biện pháp tư pháp quy định tại Mục 3 Chương này.

2.Người từ đủ 16 đến dưới 18 tuổi bị kết án về tội phạm rất nghiêm trọng do cố ýhoặc tội phạm đặc biệt nghiêm trọng thì đương nhiên xoá án tích nếu trongthời hạn 03 năm tính từ khi chấp hành xong hình phạt chính hoặc từ khi hếtthời hiệu thi hành bản án mà người đó không thực hiện hành vi phạm tội mới.

PHẦN THỨ HAI

CÁCTỘI PHẠM

Chương XIII

CÁCTỘI XÂM PHẠM AN NINH QUỐC GIA

Điều108. Tội phản bội Tổ quốc

1.Công dân Việt Nam nào câu kết với nước ngoài nhằm gây nguy hại cho độc lập, chủquyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc, chế độ xã hội chủ nghĩa vàNhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩaViệt Nam,tiềm lực quốc phòng, an ninh, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20năm, tù chung thân hoặc tử hình.

2.Phạm tội trong trường hợp có nhiều tình tiết giảm nhẹ, thì bị phạt tù từ 07 nămđến 15 năm.

3.Người chuẩn bị phạm tội này, thìbị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.

Điều109. Tội hoạt động nhằm lật đổ chính quyền nhân dân

Ngườinào hoạt động thành lập hoặc tham gia tổ chức nhằm lật đổ chính quyền nhân dân,thì bị phạt như sau:

1.Người tổ chức, người xúi giục, người hoạt động đắc lực hoặc gây hậu quả nghiêmtrọng, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm, tù chung thân hoặc tử hình;

2.Người đồng phạm khác, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 12 năm;

3.Người chuẩn bị phạm tội này, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.

Điều110. Tội gián điệp

1.Người nào có một trong các hành vi sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20năm, tù chung thân hoặc tử hình:

a)Hoạt động tình báo, phá hoại hoặc gây cơ sở để hoạt động tình báo, phá hoạichống nước Cộng hòa xã hội chủnghĩa Việt Nam;

b) Gâycơ sở để hoạt động tình báo, phá hoại theo sự chỉ đạo của nước ngoài; hoạt độngthám báo, chỉ điểm, chứa chấp, dẫn đường hoặc thực hiện hành vi khác giúp ngườinước ngoài hoạt động tình báo, phá hoại;

c)Cung cấp hoặc thu thập nhằm cung cấp bí mật Nhà nước cho nước ngoài; thu thập,cung cấp tin tức, tài liệu khác nhằm mục đích để nước ngoài sử dụng chống nướcCộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.

2.Phạm tội trong trường hợp ít nghiêm trọng, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 15 năm.

3.Người chuẩn bị phạm tội này, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.

4.Người đã nhận làm gián điệp, nhưng không thực hiện nhiệm vụ được giao và tựthú, thành khẩn khai báo với cơ quan nhà nước có thẩm quyền, thì được miễntrách nhiệm hình sự về tội này.

Điều111. Tội xâm phạm an ninh lãnh thổ

Ngườinào xâm nhập lãnh thổ, có hành động làm sai lệch đường biên giới quốc gia hoặccó hành động khác nhằm gây phương hại cho an ninh lãnh thổ của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, thì bị phạt như sau:

1.Người tổ chức, người hoạt động đắc lực hoặc gây hậu quả nghiêm trọng, thì bịphạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân;

2.Người đồng phạm khác, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 15 năm;

3.Người chuẩn bị phạm tội này, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.

Điều112. Tội bạo loạn

Ngườinào hoạt động vũ trang hoặc dùng bạo lực có tổ chức nhằm chống chống chínhquyền nhân dân, thì bị phạtnhư sau:

1.Người tổ chức, người hoạt động đắc lực hoặc gây hậu quả nghiêm trọng, thì bịphạt tù từ 12 năm đến 20 năm, tù chung thân hoặc tử hình;

2.Người đồng phạm khác, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 15 năm;

3.Người chuẩn bị phạm tội này, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.

Điều113. Tội khủng bố nhằm chống chính quyền nhân dân

1.Người nào nhằm chống chính quyền nhân dân mà xâm phạm tính mạng của cán bộ,công chức hoặc người khác, thìbị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm, tù chung thân hoặc tử hình.

2.Phạm tội trong trường hợp sau đây, thìbị phạt tù từ 10 năm đến 15 năm:

a)Thành lập, tham gia tổ chức khủng bố, tổ chức tài trợ khủng bố;

b)Cưỡng ép, lôi kéo, tuyển mộ, đào tạo, huấn luyện phần tử khủng bố; chế tạo,cung cấp vũ khí cho phần tử khủng bố;

c) Xâmphạm tự do thân thể, sức khỏe của cán bộ, công chức hoặc người khác.

3.Phạm tội trong trường hợp đe doạ xâm phạm tính mạng hoặc có những hành vi khácuy hiếp tinh thần, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm.

4.Khủng bố cá nhân, tổ chức nước ngoài hoặc các tổ chức quốc tế nhằm gây khó khăncho quan hệ quốc tế của nước Cộng hòa xãhội chủ nghĩa Việt Nam, thì cũng bị xử phạt theo Điều này.

5.Người chuẩn bị phạm tội này, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.

Điều114. Tội phá hoại cơ sở vật chất – kỹ thuật của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa ViệtNam

1.Người nào nhằm chống chính quyền nhân dân mà phá hoại cơ sở vật chất – kỹ thuậtcủa nước Cộng hòa xã hội chủnghĩa Việt Nam trong các lĩnh vực chính trị, quốc phòng, an ninh, kinh tế, khoahọc – kỹ thuật, văn hóa, xã hội, thìbị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm, tù chung thân hoặc tử hình.

2.Phạm tội trong trường hợp ít nghiêm trọng, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 15 năm.

3.Người chuẩn bị phạm tội này, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.

Điều115.Tội phá hoại việc thực hiện các chính sách kinh tế- xã hội

1.Người nào nhằm chống chính quyền nhân dân mà phá hoại việc thực hiện các chínhsách kinh tế – xã hội, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm.

2. Phạmtội trong trường hợp ít nghiêm trọng, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm.

3.Người chuẩn bị phạm tội này, thì bị phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.

Điều116. Tội phá hoại chính sách đoàn kết

1.Người nào thực hiện một trong những hành vi sau đây nhằm chống chính quyền nhândân, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:

a) Gâychia rẽ giữa các tầng lớp nhân dân, giữa nhân dân với chính quyền nhân dân, vớilực lượng vũ trang nhân dân, với các tổ chức chính trị – xã hội;

b) Gâyhằn thù, kỳ thị, chia rẽ, ly khai dân tộc, xâm phạm quyền bình đẳng trong cộngđồng các dân tộc Việt Nam;

c) Gâychia rẽ người theo tôn giáo với người không theo tôn giáo, giữa người theo cáctôn giáo khác nhau, chia rẽ các tín đồ tôn giáo với chính quyền nhân dân, vớicác tổ chức chính trị – xã hội;

d) Pháhoại việc thực hiện chính sách đoàn kết quốc tế.

2.Phạm tội trong trường hợp ít nghiêm trọng, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm.

3.Người chuẩn bị phạm tội này, thì bị phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.

Điều117. Tội làm, tàng trữ, phát tán hoặc tuyên truyền thông tin, tài liệu, vậtphẩm nhằm chống Nhà nước Cộng hòa xãhội chủ nghĩa Việt Nam

1.Người nào có một trong những hành vi sau đây nhằm chống Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, thì bị phạt tù từ 05năm đến 12 năm:

a)Làm, tàng trữ, phát tán hoặc tuyên truyền thông tin, tài liệu, vật phẩm có nộidung xuyên tạc, phỉ báng chính quyền nhân dân;

b)Làm, tàng trữ, phát tán hoặc tuyên truyền thông tin, tài liệu, vật phẩm có nộidung bịa đặt, gây hoang mang trong nhân dân;

c)Làm, tàng trữ, phát tán hoặc tuyên truyền thông tin, tài liệu, vật phẩm gâychiến tranh tâm lý.

2.Phạm tội trong trường hợp đặc biệt nghiêm trọng, thì bị phạt tù từ 10 năm đến20 năm.

3.Người chuẩn bị phạm tội này, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.

Điều118. Tội phá rối an ninh

1.Người nào nhằm chống chính quyền nhân dân mà kích động, lôi kéo, tụ tập nhiềungười phá rối an ninh, chống người thi hành công vụ, cản trở hoạt động của cơquan, tổ chức, nếu không thuộc trường hợp quy định tại Điều 112 của Bộ luật này,thì bị phạt tù từ 05 năm đến 15 năm.

2.Người đồng phạm khác, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm.

3.Người chuẩn bị phạm tội này, thì bị phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.

Điều119. Tội chống phá cơ sở giam giữ

1.Người nào nhằm chống chính quyền nhân dân mà phá cơ sở giam giữ, tổ chức trốnkhỏi cơ sở giam giữ, đánh tháo người bị giam giữ, người bị áp giải hoặc trốnkhỏi cơ sở giam giữ, thì bị phạt tù từ 10 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân.

2.Phạm tội trong trường hợp ít nghiêm trọng, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm.

3.Người chuẩn bị phạm tội này, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.

Điều120. Tội tổ chức, cưỡng ép, xúi giục người khác trốn đi nước ngoài hoặc trốn ởlại nước ngoài nhằm chống chính quyền nhân dân

1.Người nào tổ chức, cưỡng ép, xúi giục người khác trốn đi nước ngoài hoặc trốn ởlại nước ngoài nhằm chống chính quyền nhân dân, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 15năm.

2.Phạm tội trong trường hợp đặc biệt nghiêm trọng, thì bị phạt tù từ 12 năm đến20 năm hoặc tù chung thân.

3.Người chuẩn bị phạm tội này, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.

Điều121. Tội trốn đi nước ngoài hoặc trốn ở lại nước ngoài nhằm chống chính quyềnnhân dân

1.Người nào trốn đi nước ngoài hoặc trốn ở lại nước ngoài nhằm chống chính quyềnnhân dân, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 12 năm.

2.Phạm tội trong trường hợp đặc biệt nghiêm trọng, thì bị phạt tù từ 12 năm đến20 năm.

3.Người chuẩn bị phạm tội này, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.

Điều122. Hình phạt bổ sung

Ngườiphạm tội quy định tại Chương này còn có thể bị tước một số quyền công dân, phạtquản chế, cấm cư trú từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộtài sản.

Chương XIV

CÁCTỘI XÂM PHẠM TÍNH MẠNG, SỨC KHỎE, NHÂN PHẨM, DANH DỰ CỦA CON NGƯỜI

Điều123. Tội giết người

1.Người nào giết người thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ12 năm đến 20 năm, tù chung thân hoặc tử hình:

a)Giết 02 người trở lên;

b)Giết người dưới 16 tuổi;

c)Giết phụ nữ mà biết là có thai;

d)Giết người đang thi hành công vụ hoặc vì lý do công vụ của nạn nhân;

đ)Giết ông, bà, cha, mẹ, người nuôi dưỡng, thầy giáo, cô giáo của mình;

e)Giết người mà liền trước đó hoặc ngay sau đó lại thực hiện một tội phạm rấtnghiêm trọng hoặc tội phạm đặc biệt nghiêm trọng;

g) Đểthực hiện hoặc che giấu tội phạm khác;

h) Đểlấy bộ phận cơ thể của nạn nhân;

i)Thực hiện tội phạm một cách man rợ;

k)Bằng cách lợi dụng nghề nghiệp;

l)Bằng phương pháp có khả năng làm chết nhiều người;

m)Thuê giết người hoặc giết người thuê;

n) Có tính chất côn đồ;

o) Có tổ chức;

p) Tái phạm nguy hiểm;

q) Vì động cơ đê hèn.

2.Phạm tội không thuộc các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này, thì bị phạttù từ 07 năm đến 15 năm.

3.Người chuẩn bị phạm tội này, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.

4.Người phạm tội còn có thể bị cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01năm đến 05 năm, phạt quản chế hoặc cấm cư trú từ 01 năm đến 05 năm.

Điều124. Tội giết hoặc vứt bỏ con mới đẻ

1.Người mẹ nào do ảnh hưởng nặng nề của tư tưởng lạc hậu hoặc trong hoàn cảnhkhách quan đặc biệt mà giết con do mình đẻ ra trong 07 ngày tuổi, thì bị phạttù từ 06 tháng đến 03 năm.

2.Người mẹ nào do ảnh hưởng nặng nề của tư tưởng lạc hậu hoặc trong hoàn cảnhkhách quan đặc biệt mà vứt bỏ con do mình đẻ ra trong 07 ngày tuổi dẫn đến hậuquả đứa trẻ chết, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc bị phạt tùtừ 03 tháng đến 02 năm.

Điều 125. Tội giết người trong trạng thái tinh thần bị kích độngmạnh

1. Người nào giết người trong trạng thái tinh thần bị kíchđộng mạnh do hành vi trái pháp luật nghiêm trọng của nạn nhân đối với người đóhoặc đối với người thân thích của người đó, thì bị phạt tù từ 06 tháng đến 03năm.

2. Phạm tội đối với 02 người trở lên, thì bị phạt tù từ 03năm đến 07 năm.

Điều 126. Tội giết người do vượt quá giới hạn phòng vệ chính đánghoặc do vượt quá mức cần thiết khi bắt giữ người phạm tội

1. Người nào giết người trong trường hợp vượt quá giới hạnphòng vệ chính đáng hoặc trong trường hợp vượt quá mức cần thiết khi bắt giữngười phạm tội, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ03 tháng đến 02 năm.

2. Phạm tội đối với 02 người trở lên, thì bị phạt tù từ 02năm đến 05 năm.

Điều 127. Tội làm chết người trong khi thi hành công vụ

1. Người nào trong khi thi hành công vụ mà làm chết ngườido dùng vũ lực ngoài những trường hợp pháp luật cho phép, thì bị phạt tù từ 05năm đến 10 năm.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bịphạt tù từ 08 năm đến 15 năm:

a) Làm chết 02 người trở lên;

b) Đối với ngườidưới 16 tuổi, phụ nữ mà biết là cóthai.

3. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấmhành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.

Điều128. Tội vô ý làmchết người

1.Người nào vô ý làm chết người, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 nămhoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.

2. Phạmtội làm chết 02 người trở lên, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm.

Điều129. Tội vô ý làm chết người do vi phạm quy tắc nghề nghiệp hoặc quy tắc hànhchính

1.Người nào vô ý làm chết người do vi phạm quy tắc nghề nghiệp hoặc quy tắc hànhchính, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.

2.Phạm tội làm chết 02 người trở lên, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 12 năm.

3.Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm côngviệc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.

Điều130. Tội bức tử

1.Người nào đối xử tàn ác, thường xuyên ức hiếp, ngược đãi hoặc làm nhục người lệthuộc mình làm người đó tự sát, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm.

2.Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến12 năm:

a) Đốivới 02 người trở lên;

b) Đối với người dưới 16 tuổi,phụ nữ mà biết là có thai.

Điều 131. Tộixúi giục hoặc giúp người khác tự sát

1.Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây, thì bị phạt cải tạo khônggiam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

a) Kíchđộng, dụ dỗ, thúc đẩy người khác tự tước đoạt tính mạng của họ;

b) Tạo điều kiện vật chất hoặc tinh thần cho người khác tự tước đoạt tínhmạng của họ.

2. Phạm tội làm 02 người trở lên tự sát, thì bị phạt tù từ02 năm đến 07 năm.

Điều132. Tội không cứu giúp người đang ở trong tình trạng nguy hiểm đến tính mạng

1.Người nào thấy người khác đang ở trong tình trạng nguy hiểm đến tính mạng, tuycó điều kiện mà không cứu giúp dẫn đến hậu quả người đó chết, thì bị phạt cảnhcáo, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02năm.

2.Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 01 năm đến05 năm:

a)Người không cứu giúp là người đã vô ý gây ra tình trạng nguy hiểm;

b)Người không cứu giúp là người mà theo pháp luật hay nghề nghiệp có nghĩa vụphải cứu giúp.

3. Phạm tội dẫn đếnhậu quả 02 người trở lên chết, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm.

4. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấmhành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.

Điều 133. Tội đe dọa giết người

1. Người nào đe doạ giết người, nếu có căn cứ làm cho người bị đe dọa losợ rằng việc đe dọa này sẽ được thực hiện, thì bị phạt cải tạo không giam giữđến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02năm đến 07 năm:

a) Đối với 02 người trở lên;

b) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;

c) Đối với người đang thi hành công vụ hoặc vì lý do công vụ của nạnnhân;

d) Đối với người dưới 16 tuổi;

đ) Để che giấu hoặc trốn tránh việc bị xử lý về một tội phạm khác.

Điều134. Tội cố ý gây thương tích hoặcgây tổn hại cho sức khoẻ của người khác

1.Người nào cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác màtỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11% đến 30% hoặc dưới 11% nhưng thuộc một trong cáctrường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

a)Dùng hung khí nguy hiểm hoặc thủ đoạn gây nguy hại cho từ 02 người trở lên;

b)Dùng a-xít sunfuric (H2SO4) hoặchóa chất nguy hiểm khác gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác;

c) Gâycố tật nhẹ cho nạn nhân;

d)Phạm tội 02 lần trở lên;

đ)Phạm tội đối với 02 người trở lên;

e) Đốivới người dưới 16 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai, người già yếu, ốm đau hoặcngười khác không có khả năng tự vệ;

g) Đốivới ông, bà, cha, mẹ, người nuôi dưỡng mình, thầy giáo, cô giáo của mình;

h) Cótổ chức;

i) Lợidụng chức vụ, quyền hạn;

k)Phạm tội trong thời gian đang bị tạm giữ, tạm giam, đang chấp hành hình phạt tùhoặc đang bị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, đưa vào trườnggiáo dưỡng, cơ sở cai nghiện bắt buộc;

l)Thuê gây thương tích hoặc gây tổn hại sức khỏe hoặc gây thương tích hoặc gâytổn hại sức khỏe do được thuê;

m) Cótính chất côn đồ;

n) Tái phạm nguy hiểm;

o) Đốivới người đang thi hành công vụ hoặc vì lý do công vụ của nạn nhân.

2.Phạm tội gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệtổn thương cơ thể từ 11% đến 30% nhưng thuộc một trong các trường hợp quy địnhtại các điểm a, b, d, đ, e, g, h, i, k, l, m, n và o khoản 1 Điều này, thì bịphạt tù từ 02 năm đến 05 năm.

3.Phạm tội gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệtổn thương cơ thể từ 31% đến 60%, thì bị phạt tù từ 04 năm đến 07 năm.

4. Phạmtội gây thương tích hoặc gây tổn hạicho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60% nhưngthuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, d, đ, e, g, h, i, k,l, m, n và o khoản 1 Điều này, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 12 năm.

5.Phạm tội gây thương tích hoặc gâytổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên, nếukhông thuộc trường hợp quy định tại điểm c khoản 6 Điều này hoặc dẫn đến chếtngười, thì bị phạt tù từ 10 năm đến 15 năm.

6.Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20năm hoặc tù chung thân:

a) Làmchết 02 người trở lên;

b) Gâythương tích hoặc gây tổn hại sức khỏe cho 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thươngcơ thể của mỗi người 61%trở lên;

c) Gâythương tích vào vùng mặt của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên.

7.Người chuẩn bị phạm tội này, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặcphạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.

Điều135. Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người kháctrong trạng thái tinh thần bị kích động mạnh

1.Người nào cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác màtỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60% trong trạng thái tinh thần bị kích độngmạnh do hành vi trái pháp luật nghiêm trọng của nạn nhân đối với người đó hoặcđối với người thân thích của người đó, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến50.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm.

2.Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 06 tháng đến03 năm:

a) Đốivới 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 31% đến 60%;

b) Gâythương tích hoặc gây tổn hại cho sức khoẻ của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơthể 61% trở lên hoặc dẫn đến chết người.

Điều136. Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khoẻ của người khác dovượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng hoặc do vượt quá mức cần thiết khi bắtgiữ người phạm tội

1.Người nào cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác màtỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60% do vượt quá giới hạn phòng vệ chính đánghoặc do vượt quá mức cần thiết khi bắt giữ người phạm tội, thì bị phạt tiền từ5.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm.

2.Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 tháng đến02 năm:

a) Đốivới 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 31% đến 60%;

b) Gâythương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơthể 61% trở lên.

3.Phạm tội dẫn đến chết người hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại sức khỏe cho02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 61% trở lên, thì bịphạt tù từ 01 năm đến 03 năm.

Điều137. Tội gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khoẻ của người khác trong khithi hành công vụ

1.Người nào trong khi thi hành công vụ dùng vũ lực ngoài những trường hợp phápluật cho phép gây thương tích hoặc gây tổnhại cho sức khoẻ của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%, thìbị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc bị phạt tù từ 06 tháng đến 03năm.

2.Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến07 năm:

a) Đốivới 02 người trở lên, mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 31% trở lên;

b) Gâythương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơthể 61% trở lên;

c) Đốivới người dưới 16 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai, người già yếu, ốm đau hoặcngười khác không có khả năng tự vệ.

3.Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm côngviệc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.

Điều138. Tội vô ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác

1.Người nào vô ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác màtỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%, thì bị phạt cảnh cáo, phạt tiền từ5.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm.

2.Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 tháng đến02 năm:

a) Đốivới 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 31% đến 60%;

b) Gâythương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơthể 61% trở lên.

3.Phạm tội đối với 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 61%trở lên, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 03 năm.

Điều139. Tội vô ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khoẻ của người khác dovi phạm quy tắc nghề nghiệp hoặc quy tắc hành chính

1.Người nào vô ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khoẻ của người khác dovi phạm quy tắc nghề nghiệp hoặc quy tắc hành chính mà tỷ lệ tổn thương cơ thểtừ 31% đến 60%, thì bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạtcải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm.

2.Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 06 tháng đến03 năm:

a) Đốivới 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 31% đến 60%;

b) Gâythương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơthể 61% trở lên.

3.Phạm tội đối với 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 61% trở lên, thì bị phạt tù từ 01 nămđến 05 năm.

4.Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm côngviệc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.

Điều140. Tội hành hạ người khác

1. Ngườinào đối xử tàn ác hoặc làm nhục người lệ thuộc mình nếu không thuộc các trườnghợp quy định tại Điều 185 của Bộ luật này, thì bị phạt cải tạo không giam giữđến 03 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.

2.Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 01 năm đến03 năm:

a) Đốivới người dưới 16 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai, người già yếu, ốm đau hoặcngười khác không có khả năng tự vệ;

b) Gâyrối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân 11% trở lên;

c) Đốivới 02 người trở lên.

Điều141. Tội hiếp dâm

1.Người nào dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực hoặc lợi dụng tình trạng không thể tựvệ được của nạn nhân hoặc bằng thủ đoạn khác giao cấu hoặc thực hiện hành viquan hệ tình dục khác trái với ý muốn của nạn nhân, thì bị phạt tù từ 02 nămđến 07 năm.

2.Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến15 năm:

a) Cótổ chức;

b) Đốivới người mà người phạm tội có trách nhiệm chăm sóc, giáo dục, chữa bệnh;

c)Nhiều người hiếp một người;

d)Phạm tội 02 lần trở lên;

đ) Đốivới 02 người trở lên;

e) Cótính chất loạn luân;

g) Làmnạn nhân có thai;

h) Gâythương tích hoặc gây tổn hại cho sức khoẻ của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơthể từ 31% đến 60%;

i) Gâyrối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân từ 11% đến 45%;

k) Táiphạm nguy hiểm.

3.Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến20 năm hoặc tù chung thân:

a) Gâythương tích hoặc gây tổn hại cho sức khoẻ của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơthể 61% trở lên;

b)Biết mình bị nhiễm HIV mà vẫn phạm tội;

c) Gâyrối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân 46% trở lên;

d) Làmnạn nhân chết hoặc tự sát.

4.Phạm tội đối với người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi, thì bị phạt tù từ 05 nămđến 10 năm.

Phạmtội thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 2 hoặc khoản 3 Điều này,thì bị xử phạt theo mức hình phạt quy định tại các khoản đó.

5.Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm côngviệc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.

Điều142.Tội hiếp dâm người dưới 16 tuổi

1.Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến15 năm:

a)Dùng vũ lực, đe doạ dùng vũ lực hoặc lợi dụng tình trạng không thể tự vệ đượccủa nạn nhân hoặc thủ đoạn khác giao cấu hoặc thực hiện hành vi quan hệ tìnhdục khác với người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi trái với ý muốn của họ;

b)Giao cấu hoặc thực hiện hành vi quan hệ tình dục khác với người dưới 13 tuổi.

2.Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến20 năm:

a) Cótính chất loạn luân;

b) Làmnạn nhân có thai;

c) Gâythương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơthể từ 31% đến 60%;

d) Gâyrối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân từ 11% đến 45%;

đ) Đốivới người mà người phạm tội có trách nhiệm chăm sóc, giáo dục, chữa bệnh;

e)Phạm tội 02 lần trở lên;

g) Đốivới 02 người trở lên;

h) Tái phạm nguy hiểm.

3.Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù 20 năm, tùchung thân hoặc tử hình:

a) Cótổ chức;

b)Nhiều người hiếp một người;

c)Phạm tội đối với người dưới 10 tuổi;

d) Gâythương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơthể 61% trở lên;

đ) Gâyrối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân 46% trở lên;

e)Biết mình bị nhiễm HIV mà vẫn phạm tội;

g) Làmnạn nhân chết hoặc tự sát.

4.Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm côngviệc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.

Điều143. Tội cưỡng dâm

1.Người nào dùng mọi thủ đoạn khiến người lệ thuộc mình hoặc người đang ở trong tìnhtrạng quẫn bách phải miễn cưỡng giao cấu hoặc miễn cưỡng thực hiện hành vi quanhệ tình dục khác, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.

2.Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến10 năm:

a)Nhiều người cưỡng dâm một người;

b)Cưỡng dâm 02 lần trở lên;

c)Cưỡng dâm 02 người trở lên;

d) Cótính chất loạn luân;

đ) Làmnạn nhân có thai;

e) Gâythương tích hoặc gây tổn hại cho sức khoẻ của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơthể từ 31% đến 60%;

g) Gâyrối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân từ 11% đến 45%;

h) Tái phạm nguy hiểm.

3.Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 10 năm đến18 năm:

a) Gâythương tích hoặc gây tổn hại cho sức khoẻ của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơthể 61% trở lên;

b) Gâyrối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân 46% trở lên;

c)Biết mình bị nhiễm HIV mà vẫn phạm tội;

d) Làmnạn nhân chết hoặc tự sát.

4.Cưỡng dâm người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07năm.

Phạmtội thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 2 hoặc khoản 3 Điều này,thì bị xử phạt theo mức hình phạt quy định tại các khoản đó.

5.Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm côngviệc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.

Điều144.Tội cưỡng dâm người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi

1.Người nào dùng mọi thủ đoạn khiến người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi đang ởtrong tình trạng lệ thuộc mình hoặc trong tình trạng quẫn bách phải miễn cưỡnggiao cấu hoặc miễn cưỡng thực hiện hành vi quan hệ tình dục khác, thì bị phạttù từ 05 năm đến10 năm.

2.Phạmtội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15năm:

a) Cótính chấtloạn luân;

b) Làmnạn nhân có thai;

c) Gâythương tích hoặc gây tổn hại cho sức khoẻ của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơthể từ 31% đến 60%;

d) Gâyrối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân từ 11% đến 45%;

đ)Phạm tội 02 lần trở lên;

e) Đốivới 02 người trở lên;

g)Táiphạm nguy hiểm.

3.Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20năm hoặc tù chung thân:

a)Nhiều người cưỡng dâm một người;

b) Gâythương tích hoặc gây tổn hại cho sức khoẻ của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơthể 61% trở lên;

c) Gâyrối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân 46% trở lên;

d)Biết mình bị nhiễm HIV mà vẫn phạm tội;

đ) Làmnạn nhân chết hoặc tự sát.

4.Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm côngviệc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.

Điều145.Tội giao cấu hoặc thực hiện hành vi quan hệ tình dục khác với ngườitừ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi

1.Ngườinào đủ 18 tuổi trở lên mà giao cấu hoặc thực hiện hành vi quan hệ tình dục khácvới người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi, nếu không thuộc trường hợp quy địnhtại Điều 142 và Điều 144 của Bộ luật này, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.

2.Phạmtội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10năm:

a)Phạm tội 02 lần trở lên;

b) Đốivới 02 người trở lên;

c) Cótính chất loạn luân;

d) Làmnạn nhân có thai;

đ) Gâythương tích hoặc gây tổn hại cho sức khoẻ của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơthể từ 31% đến 60%;

e) Đốivới người mà người phạm tội có trách nhiệm chăm sóc, giáo dục, chữa bệnh.

3.Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến15 năm:

a) Gâythương tích hoặc gây tổn hại cho sức khoẻ của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơthể 61% trở lên;

b)Biết mình bị nhiễm HIV mà vẫn phạm tội.

4.Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hànhnghề hoặc làmcông việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.

Điều146.Tội dâm ô đối với người dưới 16 tuổi

1.Người nào đủ 18 tuổi trở lên mà có hành vi dâm ô đối với người dưới 16 tuổikhông nhằm mục đích giao cấu hoặc không nhằm thực hiện các hành vi quan hệ tìnhdục khác, thì bị phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.

2.Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến07 năm:

a)Phạm tội có tổ chức;

b)Phạm tội 02 lần trở lên;

c) Đốivới 02 người trở lên;

d) Đốivới người mà người phạm tội có trách nhiệm chăm sóc, giáo dục, chữa bệnh;

đ) Gâyrối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân từ 11% đến 45%;

e) Tái phạm nguy hiểm.

3.Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến12 năm:

a) Gâyrối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân 46% trở lên;

b) Làmnạn nhân tự sát.

4.Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm côngviệc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.

Điều147. Tội sử dụng người dưới 16 tuổi vào mục đích khiêu dâm

1.Người nào đủ 18 tuổi trở lên mà lôi kéo, dụ dỗ, ép buộc người dưới 16 tuổitrình diễn khiêu dâm hoặc trực tiếp chứng kiến việc trình diễn khiêu dâm dướimọi hình thức, thì bị phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.

2.Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến07 năm:

a)Phạm tội có tổ chức;

b)Phạm tội 02 lần trở lên;

c) Đốivới 02 người trở lên;

d) Đốivới người mà người phạm tội có trách nhiệm chăm sóc, giáo dục, chữa bệnh;

đ) Cómục đích thương mại;

e) Gâyrối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân từ 11% đến 45%;

g) Táiphạm nguy hiểm.

3.Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến12 năm:

a) Gâyrối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân 46% trở lên;

b) Làmnạn nhân tự sát.

4.Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm côngviệc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.

Điều148. Tội lây truyền HIV cho người khác

1.Người nào biết mình bị nhiễm HIV mà cố ý lây truyền HIV cho người khác, trừtrường hợp nạn nhân đã biết về tình trạng nhiễm HIV của người bị HIV và tựnguyện quan hệ tình dục, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 03 năm.

2.Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến07 năm:

a) Đốivới 02 người trở lên;

b) Đốivới người dưới 18 tuổi;

c) Đốivới phụ nữ mà biết là có thai;

d) Đốivới thầy thuốc hoặc nhân viên y tế trực tiếp chữa bệnh cho mình;

đ) Đốivới người thi hành công vụ hoặc vì lý do công vụ của nạn nhân.

Điều149. Tội cố ý truyền HIV cho người khác

1.Người nào cố ý truyền HIV cho người khác, nếu không thuộc trường hợp quy địnhtại Điều 148 của Bộ luật này, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm.

2.Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07nămđến 15năm:

a) Cótổ chức;

b) Đốivới người đang thi hành công vụ hoặc vì lý do công vụ của nạn nhân;

c) Đốivới người dưới 18 tuổi;

d) Đốivới từ 02 người đến 05 người;

đ) Lợidụng nghề nghiệp;

e) Gâyrối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân từ 11% đến 45%.

3.Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến20 năm hoặc tù chung thân:

a) Đốivới phụ nữ mà biết là có thai;

b) Đốivới 06 người trở lên;

c) Gâyrối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân 46% trở lên;

d) Làmnạn nhân tự sát.

4.Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm côngviệc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.

Điều150. Tội mua bán người

1.Người nào dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực, lừa gạt hoặc bằng thủ đoạn khác thựchiện một trong các hành vi sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm:

a)Chuyển giao hoặc tiếp nhận người để giao, nhận tiền, tài sản hoặc lợi ích vậtchất khác;

b) Chuyểngiao hoặc tiếp nhận người để bóc lột tình dục, cưỡng bức lao động, lấy bộ phậncơ thể của nạn nhân hoặc vì mục đích vô nhân đạo khác;

c)Tuyển mộ, vận chuyển, chứa chấp người khác để thực hiện hành vi quy định tạiđiểm a hoặc điểm b khoản này.

2. Phạmtội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 08 năm đến 15năm:

a) Cótổ chức;

b) Vìđộng cơ đê hèn;

c) Gâyrối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân từ 11% đến 45%;

d) Gâythương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơthể 31% trở lên, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản 3 Điều này;

đ) Đưanạn nhân ra khỏi biên giới của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;

e) Đốivới từ 02 đến 05 người;

g)Phạm tội 02 lần trở lên.

3.Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến20 năm:

a) Cótính chất chuyên nghiệp;

b) Đãlấy bộ phận cơ thể của nạn nhân;

c) Gâyrối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân 46% trở lên;

d) Làmnạn nhân chết hoặc tự sát;

đ) Đốivới 06 người trở lên;

e) Tái phạm nguy hiểm.

4.Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng,phạt quản chế, cấm cư trú từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toànbộ tài sản.

Điều151.Tội mua bán người dưới 16 tuổi

1.Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến12 năm:

a)Chuyển giao hoặc tiếp nhận người dưới 16 tuổi để giao, nhận tiền, tài sản hoặclợi ích vật chất khác trừ trường hợp vì mục đích nhân đạo;

b)Chuyển giao hoặc tiếp nhận người dưới 16 tuổi để bóc lột tình dục, cưỡng bứclao động, lấy bộ phận cơ thể hoặc vì mục đích vô nhân đạo khác;

c)Tuyển mộ, vận chuyển, chứa chấp người dưới 16 tuổi để thực hiện hành vi quyđịnh tại điểm a hoặc điểm b khoản này.

2.Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến20 năm:

a) Lợidụng chức vụ, quyền hạn;

b) Lợidụng hoạt động cho nhận con nuôi để phạm tội;

c) Đốivới từ 02 người đến 05 người;

d) Đốivới người mà mình có trách nhiệm chăm sóc, nuôi dưỡng;

đ) Đưanạn nhân ra khỏi biên giới của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;

e)Phạm tội 02 lần trở lên;

g) Vìđộng cơ đê hèn;

h) Gâyrối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân từ 11% đến 45%;

i) Gâythương tích hoặc gây tổn hại sức khỏe nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 31% trởlên, trừ trường hợp quy định tại điểm d khoản 3 Điều này.

3.Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 18 năm đến20 năm hoặc tù chung thân:

a) Cótổ chức;

b) Cótính chất chuyên nghiệp;

c) Gâyrối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân 46% trở lên;

d) Đãlấy bộ phận cơ thể của nạn nhân;

đ) Làmnạn nhân chết hoặc tự sát;

e) Đốivới 06 người trở lên;

g) Táiphạm nguy hiểm.

4.Ngườiphạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, cấmđảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05năm, phạt quản chế từ 01 năm đến05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toànbộ tài sản.

Điều152. Tội đánh tráo người dưới 01 tuổi

1.Người nào đánh tráo người dưới 01 tuổinày với người dưới 01 tuổikhác,thì bị phạt tù từ 02 năm đến 05 năm.

2.Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến07 năm:

a) Cótổ chức;

b) Lợidụng chức vụ, quyền hạn, nghề nghiệp;

c) Đốivới người dưới 01 tuổimà mình có trách nhiệm chăm sóc, nuôi dưỡng;

d)Phạm tội 02 lần trở lên.

3.Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến12 năm:

a) Cótính chất chuyên nghiệp;

b) Táiphạm nguy hiểm.

4.Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng,cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến05 năm.

Điều153. Tội chiếm đoạt người dưới 16 tuổi

1.Người nào dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực hoặc thủ đoạn khác chiếm giữ hoặcgiao cho người khác chiếm giữ người dưới 16 tuổi, thì bị phạt tù từ 03 năm đến07 năm.

2.Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến10 năm:

a) Cótổ chức;

b) Lợidụng chức vụ, quyền hạn, nghề nghiệp;

c) Đốivới người mà mình có trách nhiệm chăm sóc, nuôi dưỡng;

d) Đốivới từ 02 người đến 05 người;

đ)Phạm tội 02 lần trở lên;

e) Gâyrối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân từ 11% đến 45%;

g) Gâythương tích hoặc gây tổn hại sức khỏe nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 31%trở lên.

3.Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 10 năm đến15 năm:

a) Cótính chất chuyên nghiệp;

b) Đốivới 06 người trở lên;

c) Gâyrối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân 46% trở lên;

d) Làmnạn nhân chết;

đ) Táiphạm nguy hiểm.

4.Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng;cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến05 năm.

Điều154. Tội mua bán, chiếm đoạt mô hoặc bộ phận cơ thể người

1.Người nào mua bán, chiếm đoạt mô hoặc bộ phận cơ thể người khác, thì bị phạt tùtừ 03 năm đến 07 năm.

2.Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến15 năm:

a) Cótổ chức;

b) Vìmục đích thương mại;

c) Lợidụng chức vụ, quyền hạn, nghề nghiệp;

d) Đốivới từ 02 người đến 05 người;

đ)Phạm tội 02 lần trở lên;

e) Gâythương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của ngườikhác với tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%.

3.Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến20 năm hoặc tù chung thân:

a) Cótính chất chuyên nghiệp;

b) Gâythương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của ngườikhác với tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;

c) Đốivới 06 người trở lên;

d) Gâychết người;

đ) Táiphạm nguy hiểm.

4.Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng,cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến05 năm.

Điều155. Tội làm nhục người khác

1.Người nào xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự của người khác, thì bị phạtcảnh cáo, phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng hoặc phạt cải tạokhông giam giữ đến 03 năm.

2.Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 tháng đến02 năm:

a)Phạm tội 02 lần trở lên;

b) Đốivới 02 người trở lên;

c) Lợidụng chức vụ, quyền hạn;

d) Đốivới người đang thi hành công vụ;

đ) Đốivới người dạy dỗ, nuôi dưỡng, chăm sóc, chữa bệnh cho mình;

e) Sửdụng mạng máy tính hoặc mạng viễn thông, phương tiện điện tử để phạm tội;

g) Gâyrối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân từ 11% đến 45%.

3.Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến05 năm:

a) Gâyrối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân 46% trở lên;

b) Làmnạn nhân tự sát.

4.Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm côngviệc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.

Điều156. Tội vu khống

1.Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây, thì bị phạt tiền từ10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 nămhoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm:

a) Bịađặt hoặc loan truyền những điều biết rõ là sai sự thật nhằm xúc phạm nghiêmtrọng nhân phẩm, danh dự hoặc gây thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp củangười khác;

b) Bịađặt người khác phạm tội và tố cáo họ trước cơ quan có thẩm quyền.

2.Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 01 năm đến03 năm:

a) Cótổ chức;

b) Lợidụng chức vụ, quyền hạn;

c) Đốivới 02 người trở lên;

d) Đốivới ông, bà, cha, mẹ, người dạy dỗ, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục, chữa bệnhcho mình;

đ) Đốivới người đang thi hành công vụ;

e) Sửdụng mạng máy tính hoặc mạng viễn thông, phương tiện điện tử để phạm tội;

g) Gâyrối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân từ 11% đến 45%;

h) Vukhống người khác phạm tội rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng.

3. Phạmtội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07năm:

a) Vìđộng cơ đê hèn;

b) Gâyrối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân 46% trở lên;

c) Làmnạn nhân tự sát.

4.Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng,cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến05 năm.

Chương XV

CÁCTỘI XÂM PHẠMQUYỀN TỰ DO CỦA CON NGƯỜI, QUYỀN TỰ DO, DÂN CHỦ CỦA CÔNGDÂN

Điều157.Tội bắt, giữ hoặc giamngười trái pháp luật

1. Ngườinào bắt, giữ hoặc giam người trái pháp luật, nếu không thuộc trường hợp quyđịnh tại Điều 377 của Bộ luật này, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.

2.Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì phạt tù từ 02 năm đến 07năm:

a) Cótổ chức;

b) Lợidụng chức vụ, quyền hạn;

c) Đốivới người thi hành công vụ;

d)Phạm tội 02 lần trở lên;

đ) Đốivới 02 người trở lên;

e) Đốivới người dưới 18 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai, người già yếu hoặc ngườikhông có khả năng tự vệ;

g)Làm cho gia đình người bị giam, giữ lâm vào tình trạng khó khăn, quẫnbách;

h) Gâyrối loạn tâm thần và hành vi của người bị bắt, giữ, giam trái pháp luật từ 11%đến 45%.

3.Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 nămđến 12 năm:

a)Làm người bị bắt, giữ, giam trái pháp luật chết hoặc tự sát;

b) Tratấn, đốixử hoặc trừng phạt tàn bạo, vô nhân đạo hoặc hạ nhục phẩm giá nạn nhân;

c) Gâyrối loạn tâm thần và hành vi của người bị bắt, giữ, giam trái pháp luật 46% trởlên.

4.Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định từ 01 năm đến 05năm.

Điều158. Tội xâm phạm chỗ ở củangười khác

1.Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây xâm phạm chỗ ở củangười khác, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03tháng đến 02 năm:

a)Khám xét trái pháp luật chỗ ở của người khác;

b)Dùng vũ lực, đe doạ dùng vũ lực, gây sức ép về tinh thần hoặc thủđoạn trái pháp luật khác buộc người khác phải rời khỏi chỗ ở hợp phápcủa họ;

c)Dùng mọi thủ đoạn trái pháp luật nhằm chiếm, giữ chỗ ở hoặc cảntrở trái phép, không cho người đang ở hoặc quản lý hợp pháp chỗ ởđược vào chỗ ở của họ;

d) Tựý xâm nhập chỗ ở của người khác mà không được sự đồng ý của chủ nhà hoặc ngườiquản lý hợp pháp.

2.Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 01 năm đến05 năm:

a) Cótổ chức;

b) Lợidụng chức vụ, quyền hạn;

c)Phạm tội 02 lần trở lên;

d)Làm người bị xâm phạm chỗ ở tự sát;

đ) Gâyảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội.

3.Ngườiphạm tội còn có thểbị cấm ðảm nhiệm chức vụ nhất ðịnh từ 01 nãm ðến 05nãm.

Điều159. Tội xâm phạm bí mật hoặc an toàn thư tín, điện thoại, điện tín hoặc hìnhthức trao đổi thông tin riêng tư khác của người khác

1.Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây, đã bịxử lý kỷluật hoặc xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này mà còn vi phạm, thì bịphạt cảnh cáo, phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng hoặc phạt cảitạo không giam giữ đến 03 năm:

a)Chiếm đoạt thư tín, điện báo, telex, fax hoặc văn bản khác của người khác đượctruyền đưa bằng mạng bưu chính, viễn thông dưới bất kỳ hình thức nào;

b) Cốý làm hư hỏng, thất lạc hoặc cố ý lấy các thông tin, nội dung củathư tín, điện báo, telex, fax hoặc văn bản khác của người khác được truyền đưabằng mạng bưu chính, viễn thông;

c)Nghe, ghi âm cuộc đàm thoại trái pháp luật;

d)Khám xét, thu giữ thư tín, điện tín trái pháp luật;

đ)Hành vi khác xâm phạm bí mật hoặc an toàn thư tín, điện thoại, điện tín,telex, fax hoặc hình thức trao đổi thông tin riêng tư khác của người khác.

2.Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 01 năm đến03 năm:

a) Cótổ chức;

b) Lợidụng chức vụ, quyền hạn;

c)Phạm tội 02 lần trở lên;

d)Tiết lộ các thông tin đã chiếm đoạt, làm ảnh hưởng đến danh dự, uytín, nhân phẩm của người khác;

đ)Làm nạn nhân tự sát.

3. Ngườiphạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng, cấm đảmnhiệm chức vụ nhất định từ 01 năm đến 05 năm.

Điều160. Tội xâm phạm quyền của công dân về bầu cử, ứng cử hoặc biểu quyết khi Nhànước trưng cầu ý dân

1.Người nào lừa gạt, mua chuộc, cưỡng ép hoặc dùng thủ đoạn khác cản trở công dânthực hiện quyền bầu cử, quyền ứng cử hoặc quyền biểu quyết khi Nhà nước trưngcầu ý dân, thì bị phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ đến 01 năm hoặcphạt tù từ 03 tháng đến 01 năm.

2.Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 01 năm đến02 năm:

a) Cótổ chức;

b) Lợidụng chức vụ, quyền hạn;

c) Dẫnđến hoãn ngày bầu cử, bầu cử lại hoặc hoãn việc trưng cầu ý dân.

3.Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định từ 01 năm đến 05năm.

Điều161.Tội làm sai lệch kết quả bầu cử, kết quảtrưng cầu ý dân

1.Người nào có trách nhiệm trong việc tổ chức, giám sát việc bầu cử, tổ chứctrưng cầu ý dân mà giả mạo giấy tờ, gian lận phiếu hoặc dùng thủ đoạn khác đểlàm sai lệch kết quả bầu cử, kết quả trưng cầu ý dân, thì bị phạt cải tạo khônggiam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.

2.Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 01 năm đến03 năm:

a) Cótổ chức;

b) Dẫnđến phải tổ chức lại việc bầu cử hoặc trưng cầu ý dân.

3.Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định từ 01 năm đến 05năm.

Điều162.Tội buộc công chức, viên chức thôi việc hoặc sa thải người lao độngtrái pháp luật

1.Người nào vì vụ lợi hoặc động cơ cá nhân khác mà thực hiện một trong cáchành vi sau đây làm cho người bị thôi việc, người bị sa thải hoặc gia đìnhhọ lâm vào tình trạng khó khăn hoặc dẫn đến đình công, thì bị phạt tiềntừ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 01 nămhoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm:

a) Raquyết định buộc thôi việc trái pháp luật đối với công chức, viên chức;

b) Sathải trái pháp luật đối với người lao động;

c)Cưỡng ép, đe doạ buộc người lao động, công chức, viên chức phải thôiviệc.

2.Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ100.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 01 năm đến 03 năm:

a) Đốivới 02 người trở lên;

b)Đối với phụ nữ mà biết là có thai;

c) Đốivới người đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi;

d)Làm người bị buộc thôi việc, người bị sa thải tự sát.

3.Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định từ 01 năm đến 05năm.

Điều163. Tội xâm phạm quyền hội họp, lập hội của công dân

1.Người nào dùng vũ lực, đe doạ dùng vũ lực hoặc dùng thủ đoạn khác ngăncản hoặc ép buộc người khác lập hội, hội họp hợp pháp, đã bị xử lý kỷ luậthoặc xử phạt vi phạm hành chính về một trong các hành vi này mà còn vi phạm,thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 01 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01năm.

2.Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì phạt tù từ 01 năm đến 03năm:

a) Cótổ chức;

b) Lợidụng chức vụ, quyền hạn;

c)Phạm tội 02 lần trở lên;

d) Dẫnđến biểu tình;

đ) Gâyảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội.

3.Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm côngviệc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.

Điều164. Tội xâm phạm quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo của người khác

1.Người nào dùng vũ lực, đe doạ dùng vũ lực hoặc dùng thủ đoạn khác ngăncản hoặc ép buộc người khác thực hiện quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo, theohoặc không theo một tôn giáo nào, đã bị xử lý kỷ luật hoặc xử phạt vi phạm hànhchính về một trong các hành vi này mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo khônggiam giữ đến 01 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm.

2.Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 01 năm đến03 năm:

a) Cótổ chức;

b) Lợidụng chức vụ, quyền hạn;

c)Phạm tội 02 lần trở lên;

d) Dẫnđến biểu tình;

đ) Gâyảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội.

3.Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm côngviệc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.

Điều165. Tội xâm phạm quyền bình đẳng giới

1.Người nào vì lý do giới mà thực hiện hành vi dưới bất kỳ hình thức nào cản trởngười khác tham gia hoạt động trong các lĩnh vực chính trị, kinh tế, lao động,giáo dục và đào tạo, khoa học và công nghệ, văn hóa, thông tin, thể dục, thể thao, y tế, đã bị xử lý kỷluật hoặc xử phạt vi phạm hành chính về hànhvi này mà còn vi phạm, thì bị phạt cảnh cáo, phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến50.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm.

2.Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiềntừ 50.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 03 tháng đến02 năm:

a)Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;

b)Phạm tội 02 lần trở lên;

c) Đốivới 02 người trở lên.

3.Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hànhnghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.

Điều166.Tội xâm phạm quyền khiếu nại, tố cáo

1.Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây, thì bị phạt cải tạo khônggiam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

a)Dùng vũ lực, đe doạ dùng vũ lực hoặc hành vi khác cản trở việc khiếu nại,tố cáo, việc xét và giải quyết khiếu nại, tố cáo hoặc việc xử lý người bị khiếunại, tố cáo;

b) Lợidụng chức vụ, quyền hạn cản trở việc thi hành quyết định của cơ quan có thẩmquyền xét và giải quyết khiếu nại, tố cáo gây thiệt hại cho người khiếu nại, tốcáo.

2.Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thìbị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:

a) Cótổ chức;

b) Trảthù người khiếu nại, tố cáo;

c) Lợidụng chức vụ, quyền hạn thực hiện hành vi quy định tại điểm a khoản 1 Điều này;

d) Dẫnđến biểu tình;

đ)Làm người khiếu nại, tố cáo tự sát.

3.Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định từ 01 năm đến 05năm.

Điều167. Tội xâm phạm quyền tự do ngôn luận, tự do báo chí, tiếp cận thông tin,quyền biểu tình của công dân

1.Người nào dùng vũ lực, đe doạ dùng vũ lực hoặc thủ đoạn khác cản trở côngdân thực hiện quyền tự do ngôn luận, tự do báo chí, tiếp cận thông tin, quyềnbiểu tình của công dân, đã bị xử lý kỷ luật hoặc xử phạt vi phạm hành chính vềmột trong các hành vi này mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữđến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.

2.Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 01 năm đến05 năm:

a) Cótổ chức;

b) Lợidụng chức vụ, quyền hạn;

c) Gâyảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội.

3.Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ từ 01 năm đến 05 năm.

Chương XVI

CÁC TỘI XÂM PHẠM SỞ HỮU

Điều168.Tộicướp tài sản

1.Người nào dùng vũ lực, đe doạ dùng vũ lực ngay tức khắc hoặc có hành vi kháclàm cho người bị tấn công lâm vào tình trạng không thể chống cự được nhằm chiếmđoạt tài sản, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm.

2.Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến15 năm:

a) Cótổ chức;

b) Cótính chất chuyên nghiệp;

c) Gâythương tích hoặc gây tổn hại cho sức khoẻ của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơthể từ 11% đến 30%;

d) Sửdụng vũ khí, phương tiện hoặc thủ đoạn nguy hiểm khác;

đ)Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;

e)Phạm tội đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai, người già yếuhoặc người không có khả năng tự vệ;

g) Gâyảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;

h) Tái phạm nguy hiểm.

3.Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến20 năm:

a)Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;

b) Gâythương tích hoặc gây tổn hại cho sức khoẻ của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơthể từ 31% đến 60%;

c) Lợidụng thiên tai, dịch bệnh.

4.Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 18 năm đến20 năm hoặc tù chung thân:

a)Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên;

b) Gâythương tích hoặc gây tổn hại cho sức khoẻ của 01 người mà tỷ lệ tổn thương cơthể 61% trở lên hoặc gây thương tích hoặc gâytổn hại cho sức khoẻ của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗingười 31% trở lên;

c) Làmchết người;

d) Lợidụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp.

5.Người chuẩn bị phạm tội này, thìbị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.

6.Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng,phạt quản chế, cấm cư trú từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịchthu một phần hoặc toàn bộ tài sản.

Điều169. Tội bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản

1.Người nào bắt cóc người khác làm con tin nhằm chiếm đoạt tài sản, thì bị phạttù từ 02 năm đến 07 năm.

2.Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến12 năm:

a) Cótổ chức;

b) Cótính chất chuyên nghiệp;

c)Dùng vũ khí, phương tiện hoặc thủ đoạn nguy hiểm khác;

d) Đốivới người dưới 16 tuổi;

đ) Đốivới 02 người trở lên;

e)Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;

g) Gâythương tích hoặc gây tổn hại cho sức khoẻ của người bị bắt làm con tin mà tỷ lệtổn thương cơ thể từ 11% đến 30%;

h) Gâyrối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân từ 11% đến 45%;

i) Gâyảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;

k) Táiphạm nguy hiểm.

3.Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 10 năm đến18 năm:

a)Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;

b) Gâythương tích hoặc gây tổn hại cho sức khoẻ của người bị bắt làm con tin mà tỷ lệtổn thương cơ thể từ 31% đến 60%;

c) Gâyrối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân 46% trở lên.

4.Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 15 năm đến20 năm hoặc tù chung thân:

a)Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên;

b) Gâythương tích hoặc gây tổn hại cho sức khoẻ của 01 người mà tỷ lệ tổn thương cơthể 61% trở lên hoặc gây thương tích hoặc gâytổn hại cho sức khoẻ của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗingười 31% trở lên;

c) Gâyrối loạn tâm thần và hành vi của 02 người trở lên mà tỷ lệ của mỗi người 46%trở lên;

d) Làmchết người.

5.Người chuẩn bị phạm tội này, thì bịphạt tù từ 01 năm đến 05 năm.

6.Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng,phạt quản chế, cấm cư trú từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịchthu một phần hoặc toàn bộ tài sản.

Điều170. Tội cưỡng đoạt tài sản

1.Người nào đe doạ sẽ dùng vũ lực hoặc có thủ đoạn khác uy hiếp tinh thần ngườikhác nhằm chiếm đoạt tài sản, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.

2.Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến10 năm:

a) Cótổ chức;

b) Cótính chất chuyên nghiệp;

c)Phạm tội đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai, người già yếuhoặc người không có khả năng tự vệ;

d)Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;

đ) Gâyảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;

e) Tái phạm nguy hiểm.

3.Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15năm:

a)Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;

b) Lợidụng thiên tai, dịch bệnh.

4.Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến20 năm:

a)Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên;

b) Lợidụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp.

5.Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồnghoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.

Điều171. Tội cướp giật tài sản

1.Người nào cướp giật tài sản của người khác, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05năm.

2.Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến10 năm:

a) Cótổ chức;

b) Cótính chất chuyên nghiệp;

c)Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;

d)Dùng thủ đoạn nguy hiểm;

đ)Hành hung để tẩu thoát;

e) Gâythương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơthể từ 11% đến 30%;

g)Phạm tội đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai, người già yếuhoặc người không có khả năng tự vệ;

h) Gâyảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;

i) Táiphạm nguy hiểm.

3.Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến15 năm:

a)Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;

b) Gâythương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơthể từ 31% đến 60%;

c) Lợidụng thiên tai, dịch bệnh.

4.Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến20 năm hoặc tù chung thân:

a)Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên;

b) Gâythương tích hoặc gây tổn hại cho sức khoẻ của 01 người mà tỷ lệ tổn thương cơthể 61% trở lên hoặc gây thương tích hoặc gâytổn hại cho sức khoẻ của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗingười 31% trở lên;

c) Làmchết người;

d) Lợidụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp.

5.Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng.

Điều172. Tội côngnhiên chiếm đoạt tài sản

1.Người nào công nhiên chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trongcác trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạttù từ 06 tháng đến 03 năm:

a) Đã bịxử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm;

b) Đãbị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169,170, 171, 173, 174, 175 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn viphạm;

c) Gâyảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;

d) Tàisản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ; tài sản làkỷ vật, di vật, đồ thờ cúng có giá trị đặc biệt về mặt tinh thần đối với ngườibị hại.

2.Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến07 năm:

a)Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;

b)Hành hung để tẩu thoát;

c) Táiphạm nguy hiểm;

d)Chiếm đoạt tài sản là hàng cứu trợ;

đ)Công nhiên chiếm đoạt tài sản trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại một trong các điểm a, b,c và d khoản 1 Điều này.

3.Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến15 năm:

a)Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;

b)Công nhiên chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và dkhoản 1 Điều này;

c) Lợidụng thiên tai, dịch bệnh.

4.Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến20 năm:

a)Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000đồng trở lên;

b)Công nhiên chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và dkhoản 1 Điều này.

c) Lợidụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp.

5.Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng.

Điều173. Tội trộm cắp tài sản

1.Người nào trộm cắp tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợpsau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 thángđến 03 năm:

a) Đãbị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm;

b) Đãbị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169,170, 171, 172, 174, 175 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn viphạm;

c) Gâyảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;

d) Tàisản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ; tài sản làkỷ vật, di vật, đồ thờ cúng có giá trị đặc biệt về mặt tinh thần đối với ngườibị hại.

2.Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến07 năm:

a) Cótổ chức;

b) Cótính chất chuyên nghiệp;

c)Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;

d)Dùng thủ đoạn xảo quyệt, nguy hiểm;

đ)Hành hung để tẩu thoát;

e)Trộm cắp tài sản trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng nhưng thuộcmột trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều này;

g) Táiphạm nguy hiểm.

3.Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến15 năm:

a)Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;

b)Trộm cắp tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng nhưngthuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điềunày;

c) Lợidụng thiên tai, dịch bệnh.

4.Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến20 năm:

a)Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên;

b)Trộm cắp tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng nhưngthuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điềunày;

c) Lợidụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp.

5.Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.

Điều174. Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản

1.Người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộcmột trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 nămhoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

a) Đãbị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm;

b) Đãbị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169,170, 171, 172, 173, 175 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn viphạm;

c) Gâyảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;

d) Tàisản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ; tài sản làkỷ vật, di vật, đồ thờ cúng có giá trị đặc biệt về mặt tinh thần đối với ngườibị hại.

2.Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến07 năm:

a) Cótổ chức;

b) Cótính chất chuyên nghiệp;

c)Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;

d) Táiphạm nguy hiểm;

đ) Lợidụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;

e)Dùng thủ đoạn xảo quyệt;

g)Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng nhưngthuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điềunày.

3.Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến15 năm:

a)Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;

b)Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng nhưngthuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điềunày;

c) Lợidụng thiên tai, dịch bệnh.

4.Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến20 năm hoặc tù chung thân:

a)Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên;

b)Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng nhưngthuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điềunày;

c) Lợidụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp.

5.Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng,cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.

Điều175. Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản

1.Người nào thực hiện một trong những hành vi sau đây chiếm đoạt tài sản củangười khác trị giá từ 4.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới4.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạthoặc đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều168, 169, 170, 171, 172, 173, 174 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tíchmà còn vi phạm hoặc tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hạihoặc tài sản có giá trị đặc biệt về mặt tinh thần đối với người bị hại, thì bịphạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

a)Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khácbằng các hình thức hợp đồng rồi dùng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản đóhoặc đến thời hạn trả lại tài sản mặc dù có điều kiện, khả năng nhưng cố tìnhkhông trả;

b)Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khácbằng các hình thức hợp đồng và đã sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp phápdẫn đến không có khả năng trả lại tài sản.

2.Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến07 năm:

a) Cótổ chức;

b) Cótính chất chuyên nghiệp;

c)Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;

d) Lợidụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;

đ)Dùng thủ đoạn xảo quyệt;

e) Tái phạm nguy hiểm.

3.Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến12 năm:

a)Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;

b) Gâyảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội.

4.Phạm tội chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên, thì bị phạt tù từ12 năm đến 20 năm.

5.Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng,bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 nămđến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.

Điều 176. Tộichiếm giữ trái phép tài sản

1.Người nào cố tình không trả lại cho chủ sở hữu, người quản lý hợp pháp hoặckhông giao nộp cho cơ quan có trách nhiệm tài sản trị giá từ 10.000.000 đồngđến dưới 200.000.000 đồng, di vật, cổ vật hoặc vật có giá trị lịch sử, văn hóa bị giao nhầm hoặc do mình tìm được, bắt được, saukhi chủ sở hữu, người quản lý hợp pháp hoặc cơ quan có trách nhiệm yêu cầu đượcnhận lại tài sản đó theo quy định của pháp luật, thì bị phạt tiền từ 10.000.000đồng đến 50.000.000 đồng, phạt cải tạokhông giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.

2.Phạm tội chiếm giữ tài sản trị giá 200.000.000 đồng trở lên hoặc bảo vật quốcgia, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.

Điều177. Tội sử dụng trái phép tài sản

1.Người nào vì vụ lợi mà sử dụng trái phép tài sản của người khác trị giá từ100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng, đã bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đãbị kết án về tội này, chưa được xóa ántích mà còn vi phạm hoặc tài sản là di vật, cổ vật hoặc vật có giá trị lịch sử,văn hóa nếu không thuộc trường hợp quyđịnh tại Điều 220 của Bộ luật này, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03tháng đến 02 năm.

2.Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 50.000.000đồng đến 100.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:

a) Tàisản trị giá từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000 đồng;

b) Tàisản là bảo vật quốc gia;

c)Phạm tội 02 lần trở lên;

d) Lợidụng chức vụ, quyền hạn;

đ) Táiphạm nguy hiểm.

3.Phạm tội sử dụng trái phép tài sản trị giá 1.500.000.000 đồng trở lên, thì bịphạt tù từ 03 năm đến 07 năm.

4.Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng,cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến05 năm.

Điều178. Tội hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản

1.Người nào hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản của người khác trị giá từ2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng, tài sản là di vật, cổ hoặc vật có giátrị lịch sử, văn hóa hoặc tài sảntrị giá dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong những trường hợp sau đây, thìbị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giamgiữ đến 03 năm hoặc bị phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

a) Đãbị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm;

b) Đãbị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;

c) Gâyảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;

d) Tàisản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ; tài sản làkỷ vật, di vật, đồ thờ cúng có giá trị đặc biệt về mặt tinh thần đối với ngườibị hại.

2.Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến07 năm:

a) Cótổ chức;

b) Gâythiệt hại cho tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;

c) Gâythiệt hại tài sản là bảo vật quốc gia;

d)Dùng chất nguy hiểm về cháy, nổ hoặc thủ đoạn nguy hiểm khác;

đ) Đểche giấu tội phạm khác;

e) Vìlý do công vụ của người bị hại;

g) Gâythiệt hại cho tài sản trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng nhưngthuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điềunày;

h) Tái phạm nguy hiểm.

3.Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến10 năm:

a) Gâythiệt hại cho tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;

b) Gâythiệt hại cho tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồngnhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1Điều này.

4.Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 10 năm đến20 năm:

a) Gâythiệt hại cho tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên;

b) Gâythiệt hại cho tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồngnhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1Điều này.

5.Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng,cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến05 năm.

Điều179. Tội thiếu trách nhiệm gây thiệt hại đến tài sảncủa Nhànước, cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp

1.Người nào có nhiệm vụ trực tiếp trong công tác quản lý tài sản của Nhà nước, cơquan, tổ chức, doanh nghiệp, vì thiếu trách nhiệm mà để mất mát, hư hỏng, lãngphí gây thiệt hại cho tài sản của Nhà nước, cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp từ100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng, thì bị phạt cảnh cáo hoặc phạt cảitạo không giam giữ đến 03 năm.

2.Phạm tội gây thiệt hại cho tài sản của Nhà nước, cơ quan, tổ chức, doanh nghiệptrị giá từ 500.000.000 đồng đến dưới 2.000.000.000 đồng, thì bị phạt tù từ 01năm đến 05 năm.

3. Phạmtội gây thiệt hại cho tài sản của Nhà nước, cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp trịgiá 2.000.000.000 đồng trở lên, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm.

4.Người phạm tội còn có thể cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm côngviệc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.

Điều180. Tội vô ý gây thiệt hại nghiêm trọng đến tài sản

1.Người nào vô ý gây thiệt hại cho tài sản của người khác trị giá từ 100.000.000đồng đến dưới 500.000.000 đồng, thì bị phạt cảnh cáo hoặc phạt cải tạo khônggiam giữ đến 02 năm.

2. Phạmtội gây thiệt hại cho tài sản của người khác trị giá 500.000.000 đồng trở lên,thì bị phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.

Chương XVII

CÁCTỘI XÂM PHẠM CHẾ ĐỘ HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH

Điều181. Tội cưỡng ép kết hôn, ly hôn hoặc cản trở hôn nhân tự nguyện, tiến bộ, cảntrở ly hôn tự nguyện

Ngườinào cưỡng ép người khác kết hôn trái với sự tự nguyện của họ, cản trở ngườikhác kết hôn hoặc duy trì quan hệ hôn nhân tự nguyện, tiến bộ hoặc cưỡng éphoặc cản trở người khác ly hôn bằng cách hành hạ, ngược đãi, uy hiếp tinh thần,yêu sách của cải hoặc bằng thủ đoạn khác, đã bịxử phạt vi phạm hành chính về hành vi này mà còn vi phạm, thì bị phạt cảnh cáo,phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 03 năm.

Điều182. Tội vi phạm chế độ một vợ, một chồng

1.Người nào đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng vớingười khác hoặc người chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống nhưvợ chồng với người mà mình biết rõ là đang có chồng, có vợ thuộc một trong cáctrường hợp sau đây, thì bị phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ đến 01năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm:

a) Làmcho quan hệ hôn nhân của một hoặc hai bên dẫn đến ly hôn;

b) Đãbị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này mà còn vi phạm.

2.Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 06 tháng đến03 năm:

a) Làmcho vợ, chồng hoặc con của một trong hai bên tự sát;

b) Đãcó quyết định của Tòa án hủy việc kết hôn hoặc buộc phải chấm dứt việc chungsống như vợ chồng trái với chế độ một vợ, một chồng mà vẫn duy trì quan hệ đó.

Điều183. Tội tổ chức tảo hôn

Ngườinào tổ chức việc lấy vợ, lấy chồng cho những người chưa đến tuổi kết hôn, đã bịxử phạt vi phạm hành chính về hành vi này mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 02năm.

Điều184. Tội loạn luân

Ngườinào giao cấu với người mà biết rõ người đó cùng dòng máu về trực hệ, là anh chịem cùng cha mẹ, anh chị em cùng cha khác mẹ hoặc cùng mẹ khác cha, thì bị phạttù từ 01 năm đến 05 năm.

Điều185. Tội ngược đãi hoặc hành hạ ông bà, cha mẹ, vợ chồng, con, cháu hoặc ngườicó công nuôi dưỡng mình

1.Người nào đối xử tồi tệ hoặc có hành vi bạo lực xâm phạm thân thể ông bà, chamẹ, vợ chồng, con, cháu hoặc người có công nuôi dưỡng mình thuộc một trongnhững trường hợp sau đây, thì bị phạtcảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến03 năm:

a)Thường xuyên làm cho nạn nhân bị đau đớn về thể xác, tinh thần;

b) Đãbị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này mà còn vi phạm.

2.Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến05 năm:

a) Đốivới người dưới 16 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai, người già yếu;

b) Đốivới người khuyết tật nặng, khuyết tật đặc biệt nặng hoặc người mắc bệnh hiểmnghèo.

Điều186. Tội từ chối hoặc trốn tránh nghĩa vụ cấp dưỡng

Người nào có nghĩa vụ cấp dưỡng và có khả năng thực tế đểthực hiện việc cấp dưỡng đối với người mà mình có nghĩa vụ cấp dưỡng theo quyếtđịnh của Tòa án mà từ chối hoặc trốn tránhnghĩa vụ cấp dưỡng, làm cho người được cấp dưỡng lâm tình trạng nguyhiểm đến tính mạng, sức khỏe hoặc đã bị xửphạt vi phạm hành chính về hành vi này mà còn vi phạm, thì bị phạt cảnh cáo,phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.

Điều187. Tội tổ chức mang thai hộ vì mục đích thương mại

1.Người nào tổ chức mang thai hộ vì mục đích thương mại, thì bị phạt tiền từ50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 nămhoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.

2.Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 01 năm đến05 năm:

a) Đốivới 02 người trở lên;

b)Phạm tội 02 lần trở lên;

c) Lợidụng danh nghĩa của cơ quan, tổ chức;

d) Táiphạm nguy hiểm.

3.Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng,cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến05 năm.

ChươngXVIII

CÁCTỘI XÂM PHẠM TRẬT TỰ QUẢN LÝ KINH TẾ

Mục 1. CÁC TỘI PHẠM TRONG LĨNH VỰC SẢNXUẤT, KINH DOANH, THƯƠNG MẠI

Điều188. Tội buôn lậu

1.Người nào buôn bán qua biên giới hoặc từ khu phi thuế quan vào nội địa hoặcngược lại trái quy định của pháp luật thuộc một trong các trường hợp sau đây,thì bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 06 thángđến 03 năm:

a)Hàng hóa, tiền Việt Nam, ngoại tệ,kim khí quý, đá quý trị giá từ 100.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng hoặcdưới 100.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi quyđịnh tại Điều này hoặc tại một trong các điều 189, 190, 191, 192, 193, 194,195, 196 và 200 của Bộ luật này hoặc đã bị kết án về một trong các tội này,chưa được xóa án tích màcòn vi phạm, nếu không thuộc trường hợp quy định tại các điều 248, 249, 250,251, 252, 253, 254, 304, 305, 306, 309 và 311 của Bộ luật này;

b) Divật, cổ vật hoặc vật có giá trị lịch sử, văn hóa.

2.Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ300.000.000 đồng đến 1.500.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 03 năm đến 07 năm:

a) Cótổ chức;

b) Cótính chất chuyên nghiệp;

c) Vậtphạm pháp trị giá từ 300.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;

d) Thulợi bất chính từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;

đ) Vậtphạm pháp là bảo vật quốc gia;

e) Lợidụng chức vụ, quyền hạn;

g) Lợidụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;

h)Phạm tội 02 lần trở lên;

i) Táiphạm nguy hiểm.

3.Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ1.500.000.000 đồng đến 5.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 7 năm đến 15 năm:

a) Vậtphạm pháp trị giá từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng;

b) Thulợi bất chính từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng.

4.Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến20 năm:

a) Vậtphạm pháp trị giá 1.000.000.000 đồng trở lên;

b) Thulợi bất chính 1.000.000.000 đồng trở lên;

c) Lợidụng chiến tranh, thiên tai, dịch bệnh hoặc hoàn cảnh đặc biệt khó khăn khác.

5.Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng,cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.

6.Pháp nhân thương mại phạm tội quyđịnh tại Điều này, thì bị phạt như sau:

a)Pháp nhân thương mại thực hiện hànhvi quy định tại khoản 1 Điều này với hàng hóa, tiềnViệt Nam, ngoại tệ, kim khí quý, đá quý trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới300.000.000 đồng hoặc di vật, cổ vật hoặc vật có giá trị lịch sử, văn hóa mà đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi quyđịnh tại Điều này hoặc tại một trong các điều 189, 190, 191, 192, 193, 194,195, 196 và 200 của Bộ luật này hoặc đã bị kết án về một trong các tội này,chưa được xóa án tích màcòn vi phạm, trừ trường hợp quy định tại điểm đ khoản này, thì bị phạt tiền từ300.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng;

b)Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này, thì bị phạt tiền từ1.000.000.000 đồng đến 3.000.000.000 đồng;

c)Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này, thì bị phạt tiền từ3.000.000.000 đồng đến 7.000.000.000 đồng;

d)Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 4 Điều này, thì bị phạt tiền từ7.000.000.000 đồng đến 15.000.000.000 đồng hoặc bị đình chỉ hoạt động có thờihạn từ 06 tháng đến 03 năm;

đ)Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại Điều 79 của Bộ luật này, thì bị đình chỉhoạt động vĩnh viễn;

e)Pháp nhân thương mại còn có thể bịphạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng, cấm kinh doanh, hoạt độngtrong một số lĩnh vực nhất định hoặc cấm huy động vốn từ 01 năm đến 03 năm.

Điều189. Tội vận chuyển trái phép hàng hóa, tiềntệ qua biên giới

1.Người nào vận chuyển qua biên giới hoặc từ khu phi thuế quan vào nội địa hoặcngược lại trái quy định của pháp luật thuộc một trong các trường hợp sau đây,thì bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, phạt cải tạo khônggiam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm:

a)Hàng hóa, tiền Việt Nam, ngoại tệ,kim khí quý, đá quý trị giá từ 100.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng hoặcdưới 100.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi quyđịnh tại Điều này hoặc tại một trong các điều 188, 190, 191, 192, 193, 194,195, 196 và 200 của Bộ luật này hoặc đã bị kết án về một trong các tội này,chưa được xóa án tích màcòn vi phạm, nếu không thuộc trường hợp quy định tại các điều 248, 249, 250,251, 252, 253, 254, 304, 305, 306, 309 và 311 của Bộ luật này;

b) Divật, cổ vật hoặc vật có giá trị lịch sử, văn hóa.

2.Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ200.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 02 năm đến 05 năm:

a) Cótổ chức;

b) Vậtphạm pháp trị giá từ 300.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;

c) Vậtphạm pháp là bảo vật quốc gia;

d) Lợidụng chức vụ, quyền hạn;

đ) Lợidụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;

e)Phạm tội 02 lần trở lên;

g) Táiphạm nguy hiểm.

3.Phạm tội trong trường hợp hàng phạm pháp trị giá từ 500.000.000 đồng trở lên,thì bị phạt tiền từ 1.000.000.000 đồng đến 3.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ05 năm đến 10 năm.

4.Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng,cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến05 năm.

5.Pháp nhân thương mại phạm tội quyđịnh tại Điều này, thì bị phạt như sau:

a)Pháp nhân thương mại thực hiệnhành vi quy định tại khoản 1 Điều này với hàng hóa, tiềnViệt Nam, ngoại tệ, kim khí quý, đá quý trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới300.000.000 đồng hoặc di vật, cổ vật hoặc vật có giá trị lịch sử, văn hóa nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi quyđịnh tại Điều này hoặc tại một trong các điều 188, 190, 191, 192, 193, 194, 195,196 và 200 của Bộ luật này hoặc đã bị kết án về một trong các tội này, chưađược xóa án tích mà còn vi phạm,trừ trường hợp quy định tại điểm d khoản này, thì bị phạt tiền từ 200.000.000đồng đến 500.000.000 đồng;

b)Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này, thì bị phạt tiền từ 500.000.000 đồng đến2.000.000.000 đồng;

c)Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này, thì bị phạt tiền từ 2.000.000.000 đồng đến5.000.000.000 đồng hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn từ 06 tháng đến 03 năm;

d)Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại Điều 79 của Bộ luật này, thì bị đình chỉ hoạt động vĩnh viễn;

đ)Pháp nhân thương mại còn có thể bịphạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, cấm kinh doanh, hoạt độngtrong một số lĩnh vực nhất định hoặc cấm huy động vốn từ 01 năm đến 03 năm.

Điều190. Tội sản xuất, buôn bán hàng cấm

1.Người nào sản xuất, buôn bán hàng hóa màNhà nước cấm kinh doanh, cấm lưu hành, cấm sử dụng, chưa được phép lưu hành,chưa được phép sử dụng tại Việt Nam thuộc một trong các trường hợp sau đây, nếukhông thuộc trường hợp quy định tại các điều 248, 251, 253, 254, 304, 305, 306,309 và 311 của Bộ luật này, thì bị phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến1.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:

a)Hàng phạm pháp là hóa chất, kháng sinh, thuốc thú y, thuốc bảo vệ thực vật cấmsử dụng trong trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản, làm muối, sơ chế, chếbiến, bảo quản nông, lâm, thủy sản và muối;

b)Hàng phạm pháp khác trị giá từ100.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng;

c) Thulợi bất chính từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;

d)Hàng phạm pháp khác trị giá dưới100.000.000 đồng hoặc thu lợi bất chính dưới 50.000.000 đồng nhưng đã bị xửphạt vi phạm hành chính về hành vi quy định tại Điều này hoặc tại một trong cácđiều 188, 189, 191, 192, 193, 194, 195, 196 và 200 của Bộ luật này hoặc đã bịkết án về một trong các tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;

đ)Buôn bán hàng cấm qua biên giới hoặc từ khu phi thuế quan vào nội địa và ngượclại trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng, thu lợi bất chính từ20.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng.

2.Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ1.000.000.000 đồng đến 3.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 05 năm đến 10 năm:

a) Cótổ chức;

b) Lợidụng chức vụ, quyền hạn;

c) Lợidụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;

d) Cótính chất chuyên nghiệp;

đ)Hàng phạm pháp trị giá từ 300.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;

e) Thulợi bất chính từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;

g)Phạm tội thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và dkhoản 1 Điều này qua biên giới hoặc từ khu phi thuế quan vào nội địa và ngượclại;

h) Tái phạm nguy hiểm.

3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 08năm đến 15 năm:

a) Hàng phạm pháp trị giá 500.000.000 đồng trở lên;

b) Thu lợi bất chính 500.000.000 đồng trở lên.

4. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhấtđịnh từ 01 năm đến 05 năm.

5. Pháp nhân thương mại phạm tội quy định tại Điều này, thì bị phạt như sau:

a)Pháp nhân thương mại phạm tộithuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điềunày, thì bị phạt tiền từ 1.000.000.000 đồng đến 3.000.000.000đồng;

b)Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này, thì bị phạt tiền từ3.000.000.000 đồng đến 6.000.000.000 đồng;

c)Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này, thì bị phạt tiền từ6.000.000.000 đồng đến 9.000.000.000 đồng hoặc bị đình chỉ hoạt động có thờihạn từ 06 tháng đến 03 năm;

d)Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại Điều 79 của Bộ luật này, thì bị đình chỉhoạt động vĩnh viễn;

đ)Pháp nhân thương mại còn có thể bịphạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, cấm kinh doanh, cấm hoạtđộng trong một số lĩnh vực nhất định hoặc cấm huy động vốn từ 01 năm đến 03năm.

Điều191. Tội tàng trữ, vận chuyển hàng cấm

1.Người nào tàng trữ, vận chuyển hàng hóa màNhà nước cấm kinh doanh, cấm lưu hành, cấm sử dụng, chưa được phép lưu hành,chưa được phép sử dụng tại Việt Nam thuộc một trong các trường hợp sau đây, nếukhông thuộc trường hợp quy định tại các điều 249, 250, 253, 254, 304, 305, 306,309 và 311 của Bộ luật này, thì bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 300.000.000đồng hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

a)Hàng phạm pháp là hóa chất, kháng sinh, thuốc thú y, thuốc bảo vệ thực vật cấmsử dụng trong trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản, làm muối, sơ chế, chếbiến, bảo quản nông, lâm, thủy sản và muối;

b)Hàng phạm pháp trị giá từ 100.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng;

c) Thulợi bất chính từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;

d)Hàng phạm pháp trị giá dưới 100.000.000 đồng hoặc thu lợi bất chính dưới50.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi quy định tạiĐiều này hoặc tại một trong các điều 188, 189, 190, 192, 193, 194, 195, 196 và200 của Bộ luật này hoặc đã bị kết án về một trong các tội này, chưa được xóaán tích mà còn vi phạm;

đ) Vậnchuyển hàng cấm qua biên giới hoặc từ khu phi thuế quan vào nội địa và ngượclại trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng, thu lợi bất chính từ20.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng.

2.Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ300.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 02 năm đến 05 năm:

a) Cótổ chức;

b) Lợidụng chức vụ, quyền hạn;

c) Lợidụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;

d) Cótính chất chuyên nghiệp;

đ)Hàng phạm pháp trị giá từ 300.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;

e) Thulợi bất chính từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;

g)Phạm tội thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và dkhoản 1 Điều này qua biên giới hoặc từ khu phi thuế quan vào nội địa và ngượclại;

h) Tái phạm nguy hiểm.

3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05năm đến 10 năm:

a) Hàng phạm pháp trị giá 500.000.000 đồng trở lên;

b) Thu lợi bất chính 500.000.000 đồng trở lên;

c) Phạm tội thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b,c, d, đ, e và h khoản 2 Điều này mà qua biên giới hoặc từ khu phi thuế quan vàonội địa và ngược lại.

4. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến50.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhấtđịnh từ 01 năm đến 05 năm.

5. Pháp nhân thương mại phạm tội quy định tại Điều này, thì bị phạt như sau:

a)Pháp nhân thương mại phạm tộithuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điềunày, thì bị phạt tiền từ 300.000.000 đồng đến 1.000.000.000đồng;

b)Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này, thì bị phạt tiền từ1.000.000.000 đồng đến 3.000.000.000 đồng;

c)Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này, thì bị phạt tiền từ3.000.000.000 đồng đến 5.000.000.000 đồng hoặc bị đình chỉ hoạt động có thờihạn từ 06 tháng đến 03 năm;

d)Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại Điều 79 của Bộ luật này, thì bị đình chỉhoạt động vĩnh viễn;

đ)Pháp nhân thương mại còn có thể bịphạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, cấm kinh doanh, cấm hoạtđộng trong một số lĩnh vực nhất định hoặc cấm huy động vốn từ 01 năm đến 03năm.

Điều192. Tội sản xuất, buôn bán hàng giả

1.Người nào sản xuất, buôn bán hàng giả thuộc một trong các trường hợp sau đây,thì bị phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng hoặc bị phạt tù từ01 năm đến 05 năm:

a)Hàng giả trị giá từ 20.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng tính theo giábán, giá niêm yết, giá ghi trong hóa đơn;

b)Hàng giả tương đương với số lượng của hàng thật hoặc hàng hóa có cùng tính năngkỹ thuật, công dụng trị giá từ 30.000.000 đồng đến dưới 150.000.000 đồng trongtrường hợp không xác định được giá bán, giá niêm yết, giá ghi trong hóa đơn;

c)Hàng giả trị giá dưới 20.000.000 đồng tính theo giá bán, giá niêm yết, giá ghitrong hóa đơn hoặc hàng giả tương đương với số lượng của hàng thật hoặc hànghóa có cùng tính năng kỹ thuật, công dụng trị giá dưới 30.000.000 đồng nhưng đãbị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi quy định tại Điều này hoặc tại mộttrong các điều 188, 189, 190, 191, 193, 194, 195, 196 và 200 của Bộ luật này hoặcđã bị kết án về một trong các tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;

d)Hàng giả trị giá dưới 20.000.000 đồng tính theo giá bán, giá niêm yết, giá ghitrong hóa đơn hoặc hàng giả tương đương với số lượng của hàng thật hoặc hànghóa có cùng tính năng kỹ thuật, công dụng trị giá dưới 30.000.000 đồng nhưnggây hậu quả thuộc một trong các trường hợp: gây tổn hại cho sức khỏe của mộtngười với tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%; gây tổn hại cho sức khỏe của02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 31% đến60% hoặc gây thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000đồng.

2.Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến10 năm:

a) Cótổ chức;

b) Cótính chất chuyên nghiệp;

c) Lợidụng chức vụ, quyền hạn;

d) Lợidụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;

đ)Hàng giả trị giá từ 100.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng tính theo giábán, giá niêm yết, giá ghi trong hóa đơn;

e)Hàng giả tương đương với số lượng của hàng thật hoặc hàng hóa có cùng tính năngkỹ thuật, công dụng trị giá từ 150.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng trongtrường hợp không xác định được giá bán, giá niêm yết, giá ghi trong hóa đơn;

g) Thulợi bất chính từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;

h) Làmchết người;

i) Gâytổn hại cho sức khỏe của 01 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 61% trở lên;

k) Gâytổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể củanhững người này từ 61% đến 121%;

l) Gâythiệt hại về tài sản từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000 đồng;

m)Phạm tội thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này qua biêngiới hoặc từ khu phi thuế quan vào nội địa và ngược lại;

n) Tái phạm nguy hiểm.

3.Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến15 năm:

a)Hàng giả có giá thành sản xuất 100.000.000 đồng trở lên;

b)Hàng giả có giá bán, giá niêm yết, giá ghi trong hóa đơn từ 200.000.000 đồngtrở lên;

c)Hàng giả tương đương với số lượng của hàng thật hoặc hàng hóa có cùng tính năngkỹ thuật, công dụng trị giá từ 500.000.000 đồng trở lên trong trường hợp khôngxác định được giá thành sản xuất, giá bán, giá niêm yết, giá ghi trong hóa đơn;

d) Thulợi bất chính 500.000.000 đồng trở lên;

đ) Làmchết 02 người trở lên;

e) Gâytổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên, với tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗingười 61% trở lên;

g) Gâytổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể củanhững người này 122% trở lên;

h) Gâythiệt hại về tài sản 1.500.000.000 đồng trở lên.

4.Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng,cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.

5.Pháp nhân thương mại phạm tội quyđịnh tại Điều này, thì bị phạt như sau:

a)Pháp nhân thương mại phạm tộithuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này, thì bị phạt tiền từ1.000.000.000 đồng đến 3.000.000.000 đồng;

b)Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này, thì bị phạt tiền từ3.000.000.000 đồng đến 6.000.000.000 đồng;

c)Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này, thì bị phạt tiền từ6.000.000.000 đồng đến 9.000.000.000 đồng hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạntừ 06 tháng đến 03 năm;

d)Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại Điều 79 của Bộ luật này, thì bị đình chỉhoạt động vĩnh viễn;

đ)Pháp nhân thương mại còn có thể bịphạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, cấm kinh doanh, cấm hoạtđộng trong một số lĩnh vực nhất định hoặc cấm huy động vốn từ 01 năm đến 03năm.

Điều193. Tội sản xuất, buôn bán hàng giả là lương thực, thực phẩm, phụ gia thựcphẩm

1.Người nào sản xuất, buôn bán hàng giả là lương thực, thực phẩm, phụ gia thựcphẩm, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 05năm.

2.Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến10 năm:

a) Cótổ chức;

b) Cótính chất chuyên nghiệp;

c) Táiphạm nguy hiểm;

d) Lợidụng chức vụ, quyền hạn;

đ) Lợidụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;

e)Phạm tội qua biên giới hoặc từ khu phi thuế quan vào nội địa và ngược lại;

g)Hàng giả trị giá từ 100.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng tính theo giábán, giá niêm yết, giá ghi trong hóa đơn;

h)Hàng giả tương đương với số lượng của hàng thật trị giá từ 150.000.000 đồng đếndưới 500.000.000 đồng trong trường hợp không xác định được giá bán, giá niêmyết, giá ghi trong hóa đơn;

i) Thulợi bất chính từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;

k) Gâytổn hại cho sức khỏe của 01 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%;

l) Gâytổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể củanhững người này từ 31% đến 60%;

m) Gâythiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng.

3.Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 10 năm đến15 năm:

a)Hàng giả có giá bán, giá niêm yết, giá ghi trong hóa đơn 200.000.000 đồng trởlên;

b)Hàng giả tương đương với số lượng của hàng thật trị giá 500.000.000 đồng trở lên trong trường hợp khôngxác định được giá thành sản xuất, giá bán, giá niêm yết, giá ghi trong hóa đơn;

c) Thulợi bất chính từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000 đồng;

d) Làmchết người;

đ) Gâytổn hại cho sức khỏe của 01 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;

e) Gâytổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể củanhững người này từ 61% đến 121%;

g) Gâythiệt hại về tài sản từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000 đồng.

4.Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 15 năm đến20 năm hoặc tù chung thân:

a) Thulợi bất chính từ 1.500.000.000 đồng trở lên;

b) Làmchết 02 người trở lên;

c) Gâytổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên, với tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗingười 61% trở lên;

d) Gâytổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của nhữngngười này 122% trở lên;

đ) Gâythiệt hại về tài sản 1.500.000.000 đồng trở lên.

5.Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng,cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.

6.Pháp nhân thương mại phạm tội quyđịnh tại Điều này, thì bị phạt như sau:

a)Pháp nhân thương mại phạm tộithuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này, thì bị phạt tiền từ1.000.000.000 đồng đến 3.000.000.000 đồng;

b)Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này, thì bị phạt tiền từ3.000.000.000 đồng đến 6.000.000.000 đồng;

c)Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này, thì bị phạt tiền từ6.000.000.000 đồng đến 9.000.000.000 đồng;

d)Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 4 Điều này, thì bị phạt tiền từ9.000.000.000 đồng đến 18.000.000.000 đồng hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạntừ 06 tháng đến 03 năm;

đ)Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại Điều 79 của Bộ luật này, thì bị đình chỉhoạt động vĩnh viễn;

e)Pháp nhân thương mại còn có thể bịphạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng, cấm kinh doanh, hoạt độngtrong một số lĩnh vực nhất định hoặc cấm huy động vốn từ 01 năm đến 03 năm.

Điều194. Tội sản xuất, buôn bán hàng giả là thuốc chữa bệnh, thuốc phòng bệnh

1.Người nào sản xuất, buôn bán hàng giả là thuốc chữa bệnh, thuốc phòng bệnh, thìbị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm.

2.Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến12 năm:

a) Có tổchức;

b) Cótính chất chuyên nghiệp;

c) Táiphạm nguy hiểm;

d) Lợidụng chức vụ, quyền hạn;

đ) Lợidụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;

e)Phạm tội qua biên giới hoặc từ khu phi thuế quan vào nội địa và ngược lại;

g)Hàng giả trị giá từ 100.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng tính theo giábán, giá niêm yết, giá ghi trong hóa đơn;

h)Hàng giả tương đương với số lượng của hàng thật trị giá từ 150.000.000 đồng đếndưới 500.000.000 đồng trong trường hợp không xác định được giá bán, giá niêmyết, giá ghi trong hóa đơn;

i) Thulợi bất chính từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;

k) Gâythương tích hoặc tổn hại cho sức khỏe của 01 người với tỷ lệ tổn thương cơ thểtừ 31% đến 60%;

l) Gâythương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệtổn thương cơ thể của những người này từ 31% đến 60%;

m) Gâythiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng.

3.Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến20 năm:

a)Hàng giả có giá bán, giá niêm yết, giá ghi trong hóa đơn 200.000.000 đồng trởlên;

b)Hàng giả tương đương với số lượng của hàng thật trị giá 500.000.000 đồng trở lên trong trường hợp khôngxác định được giá thành sản xuất, giá bán, giá niêm yết, giá ghi trong hóa đơn;

c) Thulợi bất chính từ 500.000.000 đồng đến dưới 2.000.000.000 đồng;

d) Làmchết người;

đ) Gâytổn hại cho sức khỏe của 01 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;

e) Gâytổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể củanhững người này từ 61% đến 121%;

g) Gâythiệt hại về tài sản từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000 đồng.

4.Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù 20 năm, tùchung thân hoặc tử hình:

a) Thulợi bất chính 2.000.000.000 đồng trở lên;

b) Làmchết 02 người trở lên;

c) Gâythương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên, với tỷ lệ tổnthương cơ thể của mỗi người 61% trở lên;

d) Gâythương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệtổn thương cơ thể của những người này 122% trở lên;

đ) Gâythiệt hại về tài sản 1.500.000.000 đồng trở lên.

5.Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng,cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.

6.Pháp nhân thương mại phạm tội quyđịnh tại Điều này, thì bị phạt như sau:

a)Pháp nhân thương mại phạm tộithuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này, thì bị phạt tiền từ1.000.000.000 đồng đến 4.000.000.000 đồng;

b)Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này, thì bị phạt tiền từ4.000.000.000 đồng đến 9.000.000.000 đồng;

c)Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này, thì bị phạt tiền từ9.000.000.000 đồng đến 15.000.000.000 đồng;

d)Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 4 Điều này, thì bị phạt tiền từ 15.000.000.000 đồng đến20.000.000.000 đồng hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn từ 01 năm đến 03 năm;

đ)Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại Điều 79 của Bộ luật này, thì bị đình chỉhoạt động vĩnh viễn;

e)Pháp nhân thương mại còn có thể bịphạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng, cấm kinh doanh, hoạt độngtrong một số lĩnh vực nhất định hoặc cấm huy động vốn từ 01 năm đến 03 năm.

Điều195. Tội sản xuất, buôn bán hàng giả là thức ăn dùng để chăn nuôi, phân bón,thuốc thú y, thuốc bảo vệ thực vật, giống cây trồng, vật nuôi

1.Người nào sản xuất, buôn bán hàng giả là thức ăn dùng để chăn nuôi, phân bón,thuốc thú y, thuốc bảo vệ thực vật, giống cây trồng, vật nuôithuộc mộttrong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến1.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:

a)Hàng giả trị giá từ 20.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng tính theo giábán, giá niêm yết, giá ghi trong hóa đơn;

b)Hàng giả tương đương với số lượng của hàng thật hoặc hàng hóa có cùng công dụngtrị giá từ 30.000.000 đồng đến dưới 150.000.000 đồng trong trường hợp không xácđịnh được giá bán, giá niêm yết, giá ghi trong hóa đơn;

c)Hàng giả trị giá dưới 20.000.000 đồng tính theo giá bán, giá niêm yết, giá ghitrong hóa đơn hoặc hàng giả tương đương với số lượng của hàng thật hoặc hànghóa có cùng công dụng trị giá dưới 30.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạmhành chính về hành vi quy định tại Điều này hoặc tại một trong các điều 188,189, 190, 191, 192, 193, 194, 196 và 200 của Bộ luật này hoặc đã bị kết án vềmột trong các tội này, chưa được xóa ántích mà còn vi phạm;

d) Gâythiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng.

2.Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến10 năm:

a) Cótổ chức;

b) Cótính chất chuyên nghiệp;

c) Táiphạm nguy hiểm;

d) Lợidụng chức vụ, quyền hạn;

đ) Lợidụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;

e)Phạm tội qua biên giới hoặc từ khu phi thuế quan vào nội địa và ngược lại;

g)Hàng giả trị giá từ 100.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng tính theo giábán, giá niêm yết, giá ghi trong hóa đơn;

h)Hàng giả tương đương với số lượng của hàng thật trị giá từ 150.000.000 đồng đếndưới 500.000.000 đồng trong trường hợp không xác định được giá bán, giá niêmyết, giá ghi trong hóa đơn;

i) Gâythiệt hại về tài sản từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000 đồng;

k) Thulợi bất chính từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng.

3.Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 10 năm đến15 năm:

a)Hàng giả có giá bán, giá niêm yết, giá ghi trong hóa đơn 200.000.000 đồng trởlên;

b)Hàng giả tương đương với số lượng của hàng thật trị giá 500.000.000 đồng trở lên trong trường hợp khôngxác định được giá thành sản xuất, giá bán, giá niêm yết, giá ghi trong hóa đơn;

c) Gâythiệt hại về tài sản từ 1.500.000.000 đồng đến dưới 3.000.000.000 đồng;

d) Thulợi bất chính từ 500.000.000 đồng đến dưới 2.000.000.000 đồng.

4.Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 15 năm đến20 năm:

a) Gâythiệt hại về tài sản 3.000.000.000 đồng trở lên;

b) Thulợi bất chính 2.000.000.000 đồng trở lên.

5.Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng,cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.

6.Pháp nhân thương mại phạm tội quyđịnh tại Điều này, thì bị phạt như sau:

a)Pháp nhân thương mại phạm tộithuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này, thì bị phạt tiền từ1.000.000.000 đồng đến 3.000.000.000 đồng;

b)Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này, thì bị phạt tiền từ3.000.000.000 đồng đến 6.000.000.000 đồng;

c)Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này, thì bị phạt tiền từ6.000.000.000 đồng đến 9.000.000.000 đồng;

d)Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 4 Điều này, thì bị phạt tiền từ9.000.000.000 đồng đến 15.000.000.000 đồng hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạntừ 06 tháng đến 03 năm;

đ)Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại Điều 79 của Bộ luật này, thì bị đình chỉhoạt động vĩnh viễn;

e)Pháp nhân thương mại còn có thể bịphạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng, cấm kinh doanh, hoạt độngtrong một số lĩnh vực nhất định hoặc cấm huy động vốn từ 01 năm đến 03 năm.

Điều196. Tội đầu cơ

1.Người nào lợi dụng tình hình khan hiếm hoặc tạo ra sự khan hiếm giả tạo trongtình hình thiên tai, dịch bệnh, chiến tranh hoặc tình hình khó khăn về kinh tếmua vét hàng hóa thuộc danh mục mặt hàng bình ổn giá hoặc thuộc danh mục hànghóa được Nhà nước định giá nhằm bán lại để thu lợi bất chính thuộc một trongcác trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 300.000.000đồng hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

a)Hàng hóa trị giá từ 500.000.000đồng đến dưới 1.500.000.000 đồng;

b) Thulợi bất chính từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng.

2.Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ300.000.000 đồng đến 1.500.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 03 năm đến 07 năm:

a) Cótổ chức;

b) Lợidụng chức vụ, quyền hạn;

c) Lợidụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;

d)Hàng hóa trị giá từ 1.500.000.000 đồng đến dưới 3.000.000.000 đồng;

đ) Thu lợi bất chính từ 500.000.000 đồng đến dưới1.000.000.000 đồng;

e) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toànxã hội.

3.Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ1.500.000.000 đồng đến 5.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:

a)Hàng hóa trị giá 3.000.000.000 đồng trở lên;

b) Thulợi bất chính 1.000.000.000 đồng trở lên;

c) Táiphạm nguy hiểm.

4.Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng,cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến05 năm.

5.Pháp nhân thương mại phạm tội quyđịnh tại Điều này, thì bị xử phạt như sau:

a)Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này, thì bị phạt tiền từ300.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng;

b)Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này, thì bị phạt tiền từ1.000.000.000 đồng đến 4.000.000.000 đồng;

c)Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này, thì bị phạt tiền từ4.000.000.000 đồng đến 9.000.000.000 đồng;

d)Pháp nhân thương mại còn có thể bịphạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng, cấm kinh doanh, hoạt độngtrong một số lĩnh vực nhất định hoặc cấm huy động vốn từ 01 năm đến 03 năm.

Điều197. Tội quảng cáo gian dối

1.Người nào quảng cáo gian dối về hàng hóa, dịchvụ, đã bị xử phạt vi phạm hành chínhvề hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03năm.

2.Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng,cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.

Điều198. Tội lừa dối khách hàng

1.Người nào trong việc mua, bán hàng hóa hoặc cung cấp dịch vụ mà cân, đong, đo,đếm, tính gian hàng hóa, dịch vụ hoặc dùng thủ đoạn gian dối khác thuộc mộttrong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cảnh cáo, phạt tiền từ 10.000.000đồng đến 100.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm:

a) Đãbị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưađược xóa án tích mà còn vi phạm;

b) Thulợi bất chính từ 5.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng.

2.Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thìbị phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 01 nămđến 05 năm:

a) Cótổ chức;

b) Cótính chất chuyên nghiệp;

c)Dùng thủ đoạn xảo quyệt;

d) Thulợi bất chính 50.000.000 đồng trở lên.

3.Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng,cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.

Điều199. Tội vi phạm các quy định về cung ứng điện

1.Người nào có trách nhiệm mà thực hiện một trong các hành vi sau đây gây thươngtích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể từ31% đến 60%, gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lênmà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 31% đến 60%hoặcgây thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng hoặc đãbị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết ánvề tội này chưa được xóa án tích màcòn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng, phạt cảitạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm:

a) Cắtđiện không có căn cứ hoặc không thông báo theo quy định;

b) Từchối cung cấp điện không có căn cứ;

c) Trìhoãn việc xử lý sự cố điện không có lý do chính đáng.

2.Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ150.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:

a) Làmchết người;

b) Gâythương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người với tỷ lệ tổn thương cơthể 61% trở lên hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷlệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121%;

c) Gâythiệt hại về tài sản từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000 đồng.

3.Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến07 năm:

a) Làmchết 02 người trở lên;

b) Gâythương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên, với tỷ lệ tổnthương cơ thể của mỗi người 61% trở lên hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể củanhững người này 122% trở lên;

c) Gâythiệt hại về tài sản 1.500.000.000 đồng trở lên.

4.Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng,cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến05 năm.

Mục 2. CÁC TỘI PHẠM TRONG LĨNH VỰC THUẾ,TÀI CHÍNH, NGÂN HÀNG, CHỨNG KHOÁN, BẢO HIỂM

Điều200. Tội trốn thuế

1.Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây trốn thuế với số tiền từ100.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng hoặc dưới 100.000.000 đồng, đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi trốnthuế hoặc đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại cácđiều 188, 189, 190, 191, 192, 193, 194, 195, 196, 202, 248, 249, 250, 251, 252,253, 254, 304, 305, 306, 309 và 311 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích màcòn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng hoặcphạt tù từ 03 tháng đến 02 năm:

a)Không nộp hồ sơ đăng ký thuế; không nộp hồ sơ khai thuế; nộp hồ sơ khai thuếkhông đúng thời hạn theo quy định của pháp luật;

b)Không ghi chép trong sổ kế toán các khoản thu liên quan đến việc xác định sốtiền thuế phải nộp;

c)Không xuất hóa đơn khi bánhàng hóa, dịch vụ hoặc ghi giá trịtrên hóa đơn bán hàng thấp hơn giátrị thanh toán thực tế của hàng hóa, dịchvụ đã bán;

d) Sửdụng hóa đơn, chứng từ không hợppháp để hạch toán hàng hóa,nguyên liệu đầu vào trong hoạt động phát sinh nghĩa vụ thuế làm giảm số tiềnthuế phải nộp hoặc làm tăng số tiền thuế được miễn, số tiền thuế được giảm hoặctăng số tiền thuế được khấu trừ, số tiền thuế được hoàn;

đ) Sửdụng chứng từ, tài liệu không hợp pháp khác để xác định sai số tiền thuế phảinộp, số tiền thuế được hoàn;

e)Khai sai với thực tế hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu mà không khai bổ sung hồ sơkhai thuế sau khi hàng hóa đã được thông quan;

g) Cốý không kê khai hoặc khai sai về thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu;

h) Cấukết với người gửi hàng để nhập khẩu hàng hóa;

i) Sửdụng hàng hóa thuộc đốitượng không chịu thuế, miễn thuế, xét miễn thuế không đúng mục đích quy định màkhông khai báo việc chuyển đổi mục đích sử dụng với cơ quan quản lý thuế.

2.Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ500.000.000 đồng đến 1.500.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 01 năm đến 03 năm:

a) Cótổ chức;

b) Sốtiền trốn thuế từ 300.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng;

c) Lợidụng chức vụ, quyền hạn;

d)Phạm tội 02 lần trở lên;

đ) Táiphạm nguy hiểm.

3.Phạm tội trốn thuế với số tiền 1.000.000.000 đồng trở lên, thì bị phạt tiền từ1.500.000.000 đồng đến 4.500.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:

4.Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng,cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.

5.Pháp nhân thương mại phạm tội quyđịnh tại Điều này, thì bị phạt như sau:

a)Pháp nhân thương mại thực hiệnhành vi quy định tại khoản 1 Điều này, đã bị xử phạt vi phạm hành chính vềhành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạttiền từ 300.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng;

b)Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này, thì bị phạt tiền từ1.000.000.000 đồng đến 3.000.000.000 đồng;

c)Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này, thì bị phạt tiền từ3.000.000.000 đồng đến 10.000.000.000 đồng hoặc bị đình chỉ hoạt động có thờihạn từ 06 tháng đến 03 năm;

d)Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại Điều 79 của Bộ luật này, thì bị đình chỉhoạt động vĩnh viễn;

đ)Pháp nhân thương mại còn có thể bịphạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, cấm kinh doanh, hoạt độngtrong một số lĩnh vực nhất định hoặc cấm huy động vốn từ 01 năm đến 03 năm.

Điều201. Tội cho vay lãi nặng trong giao dịch dân sự

1.Người nào trong giao dịch dân sự mà cho vay với lãi suất gấp 05 lần mức lãisuất cao nhất quy định trong Bộ luật dân sự, thu lợi bất chính từ 30.000.000đồng đến dưới 100.000.000 đồng hoặc đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vinày hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bịphạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giamgiữ đến 03 năm.

2.Phạm tội thu lợi bất chính từ 100.000.000 đồng trở lên, thì bị phạt tiền từ200.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.

3.Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng,cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến05 năm.

Điều202. Tội làm, buôn bán tem giả, vé giả

1.Người nào làm, buôn bán các loại tem giả, vé giả thuộc một trong các trường hợpsau đây, thì bị phạt tiền từ30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 nămhoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

a) Temgiả, vé giả không có mệnh giá có sốlượng từ 15.000 đến dưới 30.000 đơn vị;

b) Temgiả, vé giả có mệnh giá có tổng trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000đồng;

c) Đãbị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưađược xóa án tích mà còn vi phạm;

d) Thulợi bất chính từ 30.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng.

2.Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ100.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:

a) Cótổ chức;

b) Lợidụng chức vụ, quyền hạn;

c) Temgiả, vé giả không có mệnh giá có sốlượng 30.000 đơn vị trở lên;

d) Temgiả, vé giả có mệnh giá có tổng trị giá 200.000.000 đồng trở lên;

đ) Thulợi bất chính 100.000.000 đồng trở lên;

e) Tái phạm nguy hiểm.

3.Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng,cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến05 năm.

Điều203. Tội in, phát hành, mua bán trái phép hóa đơn, chứng từ thu nộp ngân sáchnhà nước

1.Người nào in, phát hành, mua bán trái phép hóa đơn, chứng từ thu nộp ngân sáchnhà nước ở dạng phôi từ 50 số đến dưới 100 số hoặc hóa đơn, chứng từ đã ghi nộidung từ 10 số đến dưới 30 số hoặc thu lợi bất chính từ 30.000.000 đồng đến dưới100.000.000 đồng, thì bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng,phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.

2.Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 100.000.000đồng đến 500.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:

a) Cótổ chức;

b) Cótính chất chuyên nghiệp;

c) Lợidụng chức vụ, quyền hạn;

d) Hóađơn, chứng từ ở dạng phôi từ 100 số trở lên hoặc hóa đơn, chứng từ đã ghi nộidung từ 30 số trở lên;

đ) Thulợi bất chính 100.000.000 đồng trở lên;

e) Gâythiệt hại cho ngân sách nhà nước 100.000.000 đồng trở lên;

g) Táiphạm nguy hiểm.

3.Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng,cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến05 năm.

4.Pháp nhân thương mại phạm tội quyđịnh tại Điều này, thì bị phạt như sau:

a)Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này, thì bị phạt tiền từ100.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng;

b)Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này, thì bị phạt tiền từ500.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng;

c)Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại Điều 79 của Bộ luật này, thì bị đình chỉhoạt động vĩnh viễn;

d)Pháp nhân thương mại còn có thể bịphạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, cấm kinh doanh, cấm hoạtđộng trong một số lĩnh vực nhất định từ 01 năm đến 03 năm hoặc cấm huy động vốntừ 01 năm đến 03 năm.

Điều204. Tội vi phạm quy định về bảo quản, quản lý hóa đơn, chứng từ thu nộp ngân sáchnhà nước

1.Người nào có trách nhiệm bảo quản, quản lý hóa đơn, chứng từ mà vi phạm quyđịnh của Nhà nước về bảo quản, quản lý hóa đơn, chứng từ thu nộp ngân sách nhànước gây thiệt hại cho ngân sách Nhà nước hoặc cho người khác từ 100.000.000đồng đến dưới 500.000.000 đồng, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến100.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm.

2.Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ100.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

a)Phạm tội 02 lần trở lên;

b) Gâythiệt hại 500.000.000 đồng trở lên.

3.Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ hoặc làm công việc nhất địnhtừ 01 năm đến 05 năm.

Điều205. Tội lập quỹ trái phép

1.Người nào lợi dụng chức vụ, quyền hạn lập quỹ trái quy định của pháp luật và đãsử dụng quỹ đó gây thiệt hại cho tài sản của Nhà nước từ 50.000.000 đồng đếndưới 200.000.000 đồng hoặc đã bị xử lý kỷ luật về hành vi này mà còn vi phạm,thì bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng hoặc phạt cải tạokhông giam giữ đến 03 năm.

2.Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ100.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:

a)Dùng thủ đoạn xảo quyệt để trốn tránh việc kiểm soát;

b) Đểthực hiện hành vi vi phạm pháp luật khác;

c) Gâythiệt hại cho tài sản của Nhà nước từ 200.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000đồng.

3.Phạm tội gây thiệt hại cho tài sản của Nhà nước từ 1.000.000.000 đồng trở lên,thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm.

4.Người phạm tội còn bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việcnhất định từ 01 năm đến 05 năm, có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến50.000.000 đồng.

Điều206. Tội vi phạm quy định trong hoạt động của các tổ chức tín dụng, chi nhánhngân hàng nước ngoài

1.Người nào trong hoạt động của các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nướcngoài mà cố ý thực hiện một trong các hành vi sau đây gây thiệt hại về tài sảntừ 100.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng, thì bị phạt tiền từ 50.000.000đồng đến 300.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

a) Cấptín dụng cho những trường hợp không được cấp tín dụng trừ trường hợp cấp dướihình thức phát hành thẻ tín dụng;

b) Cấptín dụng không có bảo đảm hoặc cấp tín dụng với điều kiện ưu đãi cho những đốitượng không được cấp tín dụng theo quy định của pháp luật;

c) Viphạm các hạn chế để bảo đảm an toàn cho hoạt động tín dụng theo quy định củaLuật các tổ chức tín dụng hoặc cố ý nâng khống giá trị tài sản bảo đảm khi thẩmđịnh giá để cấp tín dụng;

d) Viphạm quy định của pháp luật về tổng mức dư nợ tín dụng đối với các đối tượng bịhạn chế cấp tín dụng;

đ) Cấptín dụng vượt giới hạn so với vốn tự có đối với một khách hàng và người có liênquan, trừ trường hợp có chấp thuận của người có thẩm quyền theo quy định củapháp luật;

e) Viphạm quy định của pháp luật về góp vốn, giới hạn góp vốn, mua cổ phần, điều kiện cấp tín dụng hoặc mua bántài sản;

g)Phát hành, cung ứng, sử dụng các phương tiện thanh toán không hợp pháp; làm giảchứng từ thanh toán, phương tiện thanh toán; sử dụng chứng từ thanh toán,phương tiện thanh toán giả; tiến hành hoạt động ngânhàng khi chưa được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép.

2.Phạm tội gây thiệt hại về tài sản từ 300.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000đồng, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm.

3. Phạm tội gây thiệt hại về tài sản từ1.000.000.000 đồng đến dưới 3.000.000.000 đồng, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 12năm.

4. Phạm tội gây thiệt hại về tài sản3.000.000.000 đồng trở lên, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm.

5.Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm côngviệc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.

Điều 207. Tộilàm, tàng trữ, vận chuyển, lưu hành tiền giả

1.Người nào làm, tàng trữ, vận chuyển, lưu hành tiền giả, thì bị phạt tù từ 03năm đến 07 năm.

2.Phạm tội trong trường hợp tiền giả có trị giá tương ứng từ 5.000.000 đồng đếndưới 50.000.000 đồng, thì bị phạttù từ 05 năm đến 12 năm.

3. Phạm tội trong trường hợp tiền giả có trị giá tương ứng từ 50.000.000 đồng trởlên, thì bị phạt tù từ 10 năm đến 20 năm hoặc tù chungthân.

4.Người chuẩn bị phạm tội này, thìbị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 năm đến 03 năm.

5.Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồnghoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.

Điều 208. Tộilàm, tàng trữ, vận chuyển, lưu hành công cụ chuyển nhượng giả hoặc các giấy tờcó giá giả khác

1.Người nào làm, tàng trữ, vận chuyển, lưu hành công cụ chuyển nhượng giả hoặccác giấy tờ có giá giả khác, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm.

2.Phạm tội trong trường hợp công cụ chuyển nhượng giả hoặc các giấy tờ có giá giảkhác có trị giá tương ứng từ 10.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng, thì bịphạt tù từ 05 năm đến 10 năm.

3.Phạm tội trong trường hợp công cụ chuyển nhượng giả hoặc các giấy tờ có giá giảkhác có trị giá tương ứng từ 100.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng, thì bịphạt tù từ 10 năm đến 15 năm.

4.Phạm tội trong trường hợp công cụ chuyển nhượng giả hoặc các giấy tờ có giá giảkhác có trị giá tương ứng từ 300.000.000 đồng trở lên, thì bị phạt tù từ 15 nămđến 20 năm.

5.Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồnghoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.

Điều209. Tội cố ý công bố thông tin sai lệch hoặc che giấu thông tin trong hoạtđộng chứng khoán

1.Người nào cố ý công bố thông tin sai lệch hoặc che giấu thông tin trong hoạtđộng chào bán, niêm yết, giao dịch, hoạt động kinh doanh chứng khoán, tổ chứcthị trường, đăng ký, lưu ký, bù trừ hoặc thanh toán chứng khoán thuộc một trongcác trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 500.000.000đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02năm:

a) Gâythiệt hại cho nhà đầu tư từ 1.000.000.000 đồng đến dưới 3.000.000.000 đồng;

b) Thulợi bất chính từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng;

c) Đãbị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi công bố thông tin sai lệch hoặc chegiấu thông tin trong hoạt động chứng khoán mà còn vi phạm.

2.Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ500.000.000 đồng đến 2.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:

a) Cótổ chức;

b) Thulợi bất chính 1.000.000.000 đồng trở lên;

c) Gâythiệt hại cho nhà đầu tư 3.000.000.000 đồng trở lên;

d) Táiphạm nguy hiểm.

3.Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng,cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến05 năm.

4.Pháp nhân thương mại phạm tội quyđịnh tại Điều này, thì bị phạt như sau:

a)Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này, thì bị phạt tiền từ500.000.000 đồng đến 2.000.000.000 đồng;

b)Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này, thì bị phạt tiền từ 2.000.000.000 đồng đến5.000.000.000 đồng;

c) Phápnhân thương mại còn có thể bịcấm kinh doanh, hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định hoặc cấm huy động vốntừ 01 năm đến 03 năm.

Điều210. Tội sử dụng thông tin nội bộ để mua bán chứng khoán

1.Người nào biết được thông tin liên quan đến công ty đại chúng hoặc quỹ đạichúng chưa được công bố mà nếu được công bố có thể ảnh hưởng lớn đến giá chứngkhoán của công ty đại chúng hoặc quỹ đại chúng đó mà sử dụng thông tin này đểmua bán chứng khoán hoặc tiết lộ, cung cấp thông tin này hoặc tư vấn cho người khácmua bán chứng khoán trên cơ sở thông tin này, thu lợi bất chính từ 300.000.000đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng hoặc gây thiệt hại cho nhà đầu từ từ500.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000 đồng, thì bị phạt tiền từ 500.000.000đồng đến 2.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.

2.Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ2.000.000.000 đồng đến 5.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:

a) Cótổ chức;

b) Thulợi bất chính 1.000.000.000 đồng trở lên;

c) Gâythiệt hại cho nhà đầu tư 1.500.000.000 đồng trở lên;

d) Táiphạm nguy hiểm.

3.Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng,cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến05 năm.

4. Phápnhân thương mại phạm tội quyđịnh tại Điều này, thì bị phạt như sau:

a)Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này, thì bị phạt tiền từ1.000.000.000 đồng đến 5.000.000.000 đồng;

b)Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này, thì bị phạt tiền từ5.000.000.000 đồng đến 10.000.000.000 đồng;

c)Pháp nhân thương mại còn có thể bịcấm kinh doanh, hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định hoặc cấm huy động vốntừ 01 năm đến 03 năm.

Điều211. Tội thao túng thị trường chứng khoán

1. Ngườinào thực hiện một trong các hành vi sau đây thu lợi bất chính từ 500.000.000đồng đến dưới 1.500.000.000 đồng hoặc gây thiệt hại cho nhà đầu tư từ1.000.000.000 đồng đến dưới 3.000.000.000 đồng, thì bị phạt tiền từ 500.000.000đồng đến 2.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

a) Sửdụng một hoặc nhiều tài khoản giao dịch của mình hoặc của người khác hoặc thôngđồng với nhau liên tục mua, bán chứng khoán nhằm tạo ra cung, cầu giả tạo;

b)Thông đồng với người khác đặt lệnh mua và bán cùng loại chứng khoán trong cùngngày giao dịch hoặc thông đồng với nhau giao dịch mua bán chứng khoán mà khôngdẫn đến chuyển nhượng thực sự quyền sở hữu hoặc quyền sở hữu chỉ luân chuyểngiữa các thành viên trong nhóm nhằm tạo giá chứng khoán, cung cầu giả tạo;

c)Liên tục mua hoặc bán chứng khoán với khối lượng chi phối vào thời điểm mở cửahoặc đóng cửa thị trường nhằm tạo ra mức giá đóng cửa hoặc giá mở cửa mới choloại chứng khoán đó trên thị trường;

d)Giao dịch chứng khoán bằng hình thức cấu kết, lôi kéo người khác liên tục đặtlệnh mua, bán chứng khoán gây ảnh hưởng lớn đến cung cầu và giá chứng khoán,thao túng giá chứng khoán;

đ) Đưara ý kiến một cách trực tiếp hoặc gián tiếp thông qua phương tiện thông tin đạichúng về một loại chứng khoán, về tổ chức phát hành chứng khoán nhằm tạo ảnhhưởng đến giá của loại chứng khoán đó sau khi đã thực hiện giao dịch và nắm giữvị thế đối với loại chứng khoán đó;

e) Sửdụng các phương thức hoặc thực hiện các hành vi giao dịch khác để tạo cung cầugiả tạo, thao túng giá chứng khoán.

2.Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ2.000.000.000 đồng đến 4.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:

a) Cótổ chức;

b) Thulợi bất chính 1.500.000.000 đồng trở lên;

c) Gâythiệt hại cho nhà đầu tư 3.000.000.000 đồng trở lên;

d) Táiphạm nguy hiểm.

3.Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 250.000.000 đồng,cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến05 năm.

4.Pháp nhân thương mại phạm tội quyđịnh tại Điều này, thì bị phạt như sau:

a)Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này, thì bị phạt tiền từ2.000.000.000 đồng đến 5.000.000.000 đồng;

b)Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này, thì bị phạt tiền từ 5.000.000.000 đồng đến10.000.000.000 đồng;

c)Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại Điều 79 của Bộ luật này, thì bị đình chỉhoạt động vĩnh viễn;

d)Pháp nhân thương mại còn có thể bịphạt tiền từ 500.000.000 đồng đến 2.000.000.000 đồng, cấm kinh doanh, cấm hoạtđộng trong một số lĩnh vực nhất định từ 01 năm đến 03 năm hoặc cấm huy động vốntừ 01 năm đến 03 năm.

Điều212. Tội làm giả tài liệu trong hồ sơ chào bán, niêm yết chứng khoán

1.Người nào làm giả tài liệu trong hồ sơ chào bán, niêm yết chứng khoán thu lợibất chính từ 1.000.000.000 đồng đến dưới 2.000.000.000 đồng hoặc gây thiệt hạicho nhà đầu tư từ 1.500.000.000 đồng đến dưới 3.000.000.000 đồng, thì bị phạttiền từ 500.000.000 đồng đến 2.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03năm.

2.Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ2.000.000.000 đồng đến 5.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:

a) Thulợi bất chính 2.000.000.000 đồng trở lên;

b) Gâythiệt hại cho nhà đầu tư 3.000.000.000 đồng trở lên;

c) Có tổchức;

d) Táiphạm nguy hiểm.

3.Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 250.000.000 đồng,cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến05 năm.

Điều213. Tội gian lận trong kinh doanh bảo hiểm

1. Ngườinào thực hiện một trong các hành vi sau đây chiếm đoạt tiền bảo hiểm từ20.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng hoặc gây thiệt hại từ 50.000.000 đồngđến dưới 200.000.000 đồng, thì bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm:

a)Thông đồng với người thụ hưởng quyền lợi bảo hiểm để giải quyết bồi thường bảohiểm, trả tiền bảo hiểm trái pháp luật;

b) Giảmạo tài liệu, cố ý làm sai lệch thông tin để từ chối bồi thường, trả tiền bảohiểm khi sự kiện bảo hiểm đã xảy ra;

c) Giảmạo tài liệu, cố ý làm sai lệch thông tin trong hồ sơ yêu cầu bồi thường, trảtiền bảo hiểm;

d) Tựgây thiệt hại về tài sản, sức khỏe của mình để hưởng quyền lợi bảo hiểm trừtrường hợp luật quy định khác.

2.Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ100.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 01 năm đến 03 năm:

a) Cótổ chức;

b)Dùng thủ đoạn tinh vi, xảo quyệt;

c)Chiếm đoạt số tiền bảo hiểm từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;

d) Gâythiệt hại từ 200.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng;

đ) Táiphạm nguy hiểm.

3.Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến07 năm:

a)Chiếm đoạt số tiền bảo hiểm 500.000.000 đồng trở lên;

b) Gâythiệt hại 1.000.000.000 đồng trở lên.

4.Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng,cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến05 năm.

5.Pháp nhân thương mại phạm tội quyđịnh tại Điều này, thì bị phạt như sau:

a)Phạm tội thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này, với sốtiền chiếm đoạt từ 200.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng hoặc gây thiệthại từ 400.000.000 đồng đến dưới 2.000.000.000 đồng, thì bị phạt tiền200.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng;

b)Phạm tội thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và dkhoản 2 Điều này, với số tiền chiếm đoạt từ 1.000.000.000 đồng đến dưới3.000.000.000 đồng hoặc gây thiệt hại từ 2.000.000.000 đồng đến dưới5.000.000.000 đồng, thì bị phạt tiền từ 1.000.000.000 đồng đến 3.000.000.000đồng;

c)Phạm tội với số tiền chiếm đoạt 3.000.000.000 đồng trở lên hoặc gây thiệt hại5.000.000.000 đồng trở lên, thì bị phạt tiền từ 3.000.000.000 đồng đến7.000.000.000 đồng;

d)Pháp nhânthương mại còn có thể bị cấm kinh doanh,cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định hoặc cấm huy động vốn từ 01 nămđến 03 năm.

Điều214. Tội gian lận bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp

1.Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây, chiếm đoạt tiền bảo hiểm xãhội, bảo hiểm thất nghiệp từ 10.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng hoặc gâythiệt hại từ 20.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng mà không thuộc trườnghợp quy định tại một trong các điều 174, 353 và 355 của Bộ luật này, thì bị phạttiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm:

a) Lậphồ sơ giả hoặc làm sai lệch nội dung hồ sơ bảo hiểm xã hội, hồ sơ bảo hiểm thấtnghiệp lừa dối cơ quan bảo hiểm xã hội;

b)Dùng hồ sơ giả hoặc hồ sơ đã bị làm sai lệch nội dung lừa dối cơ quan bảo hiểmxã hội hưởng các chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp.

2.Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ100.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:

a) Cótổ chức;

b) Cótính chất chuyên nghiệp;

c)Chiếm đoạt tiền bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp từ 100.000.000 đồng đếndưới 500.000.000 đồng;

d) Gâythiệt hại từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;

đ)Dùng thủ đoạn tinh vi, xảo quyệt;

e) Tái phạm nguy hiểm.

3.Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến10 năm:

a)Chiếm đoạt tiền bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp 500.000.000 đồng trở lên;

b) Gâythiệt hại 500.000.000 đồng trở lên.

4. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặclàm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.

Điều215. Tội gian lận bảo hiểm y tế

1.Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây, chiếm đoạt tiền bảo hiểm ytế từ 10.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng hoặc gây thiệt hại từ20.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng mà không thuộc trường hợp quy địnhtại một trong các điều 174, 353 và 355 của Bộ luật này, thì bị phạt tiền từ20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 nămhoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm:

a) Lậphồ sơ bệnh án, kê đơn thuốc khống hoặc kê tăng số lượng hoặc thêm loại thuốc,vật tư y tế, dịch vụ kỹ thuật, chi phí giường bệnh và các chi phí khác mà thựctế người bệnh không sử dụng;

b) Giảmạo hồ sơ, thẻ bảo hiểm y tế hoặc sử dụng thẻ bảo hiểm y tế được cấp khống, thẻbảo hiểm y tế giả, thẻ đã bị thu hồi, thẻ bị sửa chữa, thẻ bảo hiểm y tế củangười khác trong khám chữa bệnh hưởng chế độ bảo hiểm y tế trái quy định.

2.Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ100.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:

a) Cótổ chức;

b) Cótính chất chuyên nghiệp;

c)Chiếm đoạt tiền bảo hiểm y tế từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;

d) Gâythiệt hại từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;

đ)Dùng thủ đoạn tinh vi, xảo quyệt;

e) Tái phạm nguy hiểm.

3.Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến10 năm:

a)Chiếm đoạt tiền bảo hiểm y tế 500.000.000 đồng trở lên;

b) Gâythiệt hại 500.000.000 đồng trở lên.

4. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặclàm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.

Điều216. Tội trốn đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp chongười lao động

1.Người nào có nghĩa vụ đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệpcho người lao động mà gian dối hoặc bằng thủ đoạn khác để không đóng hoặc khôngđóng đầy đủ theo quy định từ 06 tháng trở lên thuộc một trong những trường hợpsau đây, đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này mà còn vi phạm, thì bịphạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữđến 01 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm:

a)Trốn đóng bảo hiểm từ 50.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng;

b)Trốn đóng bảo hiểm cho từ 10 người đến dưới 50 người lao động.

2.Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ200.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 06 tháng năm đến 03 năm:

a)Phạm tội 02 lần trở lên;

b)Trốn đóng bảo hiểm từ 300.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng;

c)Trốn đóng bảo hiểm cho từ 50 người đến dưới 200 người;

d)Không đóng số tiền bảo hiểm đã thu hoặc đã khấu trừ của người lao động quy địnhtại điểm a hoặc điểm b khoản 1 Điều này.

3.Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ500.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng hoặc bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:

a)Trốn đóng bảo hiểm 1.000.000.000 đồng trở lên;

b)Trốn đóng bảo hiểm cho 200 người trở lên;

c)Không đóng số tiền bảo hiểm đã thu hoặc đã khấu trừ của người lao động quy địnhtại điểm b hoặc điểm c khoản 2 Điều này.

4.Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng,cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến05 năm.

5.Pháp nhân thương mại phạm tội quyđịnh tại Điều này, thì bị phạt như sau:

a)Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này, thì bị phạt tiền từ200.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng;

b)Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này, thì bị phạt tiền từ500.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng;

c)Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này, thì bị phạt tiền từ1.000.000.000 đồng đến 3.000.000.000 đồng.

Mục 3. CÁC TỘI PHẠM KHÁC XÂM PHẠM TRẬTTỰ QUẢN LÝ KINH TẾ

Điều217. Tội vi phạm quy định về cạnh tranh

1.Người nào trực tiếp tham gia hoặc thực hiện các hành vi vi phạm quy định vềcạnh tranh thuộc một trong các trường hợp sau đây, thu lợi bất chính từ500.000.000 đồng đến dưới 3.000.000.000 đồng hoặc gây thiệt hại cho người kháctừ 1.000.000.000 đồng đến dưới 5.000.000.000 đồng, thì bị phạt tiền từ200.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 nămhoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm:

a)Thỏa thuận ngăn cản, kìm hãm không cho doanh nghiệp khác tham gia thị trườnghoặc phát triển kinh doanh;

b)Thỏa thuận loại bỏ khỏi thị trường những doanh nghiệp không phải là các bên củathỏa thuận;

c)Thỏa thuận hạn chế cạnh tranh khi các bên tham gia thỏa thuận có thị phần kếthợp trên thị trường liên quan 30% trở lên thuộc một trong các trường hợp: thỏathuận ấn định giá hàng hóa, dịch vụ một cách trực tiếp hoặc gián tiếp; thỏathuận phân chia thị trường tiêu thụ, nguồn cung cấp hàng hóa, nguồn cung dịchvụ; thỏa thuận hạn chế hoặc kiểm soát số lượng, khối lượng sản xuất, mua bánhàng hóa, dịch vụ; thỏa thuận hạn chế phát triển kỹ thuật, công nghệ, hạn chếđầu tư; thỏa thuận áp đặt cho doanh nghiệp khác điều kiện ký kết hợp đồng mua,bán hàng hóa, dịch vụ hoặc buộc doanh nghiệp khác chấp nhận nghĩa vụ không liênquan trực tiếp đến đối tượng của hợp đồng.

2.Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 1.000.000.000đồng đến 3.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:

a)Phạm tội 02 lần trở lên;

b)Dùng thủ đoạn tinh vi, xảo quyệt;

c) Lạmdụng vị trí thống lĩnh thị trường hoặc vị trí độc quyền thị trường;

d) Thulợi bất chính 5.000.000.000 đồng trở lên;

đ) Gâythiệt hại cho người khác 3.000.000.000 đồng trở lên.

3.Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng,cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến05 năm.

4.Pháp nhân thương mại phạm tội quyđịnh tại Điều này, thì bị phạt như sau:

a)Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này, thì bị phạt tiền từ1.000.000.000 đồng đến 3.000.000.000 đồng;

b)Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này, thì bị phạt tiền từ3.000.000.000 đồng đến 5.000.000.000 đồng hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạntừ 06 tháng đến 02 năm;

c)Pháp nhân thương mại còn có thể bịphạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng, cấm kinh doanh, hoạt độngtrong một số lĩnh vực nhất định hoặc cấm huy động vốn từ 01 năm đến 03 năm.

Điều218. Tội vi phạm quy định về hoạt động bán đấu giá tài sản

1.Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây, thu lợi bất chính từ30.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng hoặc gây thiệt hại cho người khác từ50.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng, thì bị phạt tiền từ 20.000.000 đồngđến 200.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03tháng đến 02 năm:

a) Lậpdanh sách khống về người đăng ký mua tài sản bán đấu giá;

b) Lậphồ sơ khống, hồ sơ giả tham gia hoạt động bán đấu giá tài sản;

c)Thông đồng dìm giá hoặc nâng giá trong hoạt động bán đấu giá tài sản.

2.Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ200.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:

a) Cótổ chức;

b) Thulợi bất chính 200.000.000 đồng trở lên;

c) Gâythiệt hại cho người khác 300.000.000 đồng trở lên;

d)Phạm tội 02 lần trở lên;

đ)Dùng thủ đoạn tinh vi, xảo quyệt.

3.Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng,cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến05 năm.

Điều219. Tội vi phạm quy định về quản lý, sử dụng tài sản Nhà nước gây thất thoát,lãng phí

1.Ngườinào được giao quản lý, sử dụng tài sản Nhà nước mà vi phạm chế độ quản lý, sửdụng tài sản, gây thất thoát, lãng phí từ 100.000.000 đồng đến dưới 300.000.000đồng hoặc dưới 100.000.000 đồng nhưng đã bị xử lý kỷ luật về hành vi này mà cònvi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 nămđến 05 năm.

2.Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến12 năm:

a) Vìvụ lợi;

b) Cótổ chức;

c)Dùng thủ đoạn tinh vi, xảo quyệt;

d) Gâythiệt hại về tài sản từ 300.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng.

3.Phạm tội gây thiệt hại về tài sản 1.000.000.000 đồng trở lên, thì bị phạt tù từ10 năm đến 20 năm.

4.Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ hoặc làm công việc nhất địnhtừ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.

Điều220. Tội vi phạm qui định của Nhà nước về quản lý và sử dụng vốn đầu tư cônggây hậu quả nghiêm trọng

1.Người nào lợi dụng chức vụ, quyền hạn thực hiện một trong những hành vi sau đâygây thiệt hại từ 100.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng hoặc dưới100.000.000 đồng nhưng đã bị xử lý kỷ luật về hành vi này mà còn vi phạm, nếukhông thuộc trường hợp quy định tại Điều 224 của Bộ luật này, thì bị phạt cảitạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:

a) Viphạm quy định về quyết định chủ trương đầu tư;

b) Viphạm quy định về lập, thẩm định chủ trương đầu tư;

c) Viphạm quy định về quyết định đầu tư chương trình, dự án;

d) Viphạm quy định về tư vấn, thiết kế chương trình, dự án.

2.Phạm tội thuộc một trong những trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến12 năm:

a) Vìvụ lợi;

b) Cótổ chức;

c)Dùng thủ đoạn tinh vi, xảo quyệt;

d) Gâythiệt hại từ 300.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng.

3.Phạm tội gây thiệt hại 1.000.000.000 đồng trở lên, thì bị phạt tù từ 10 năm đến20 năm.

4.Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ hoặc làm công việc nhất địnhtừ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.

Điều221. Tội vi phạm quy định của Nhà nước về kế toán gây hậu quả nghiêm trọng

1.Người nào lợi dụng chức vụ, quyền hạn thực hiện một trong những hành vi sauđây, gây thiệt hại từ 100.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng hoặc dưới100.000.000 đồng nhưng đã bị xử lý kỷ luật về hành vi này mà còn vi phạm, thìbị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:

a) Giảmạo, khai man, thỏa thuận hoặc ép buộc người khác giả mạo, khai man, tẩy xóatài liệu kế toán;

b) Dụdỗ, thỏa thuận hoặc ép buộc người khác cung cấp, xác nhận thông tin, số liệu kếtoán sai sự thật;

c) Đểngoài sổ kế toán tài sản của đơn vị kế toán hoặc tài sản liên quan đến đơn vịkế toán;

d) Huỷbỏ hoặc cố ý làm hư hỏng tài liệu kế toán trước thời hạn lưu trữ quy định củaLuật kế toán;

đ) Lậphai hệ thống sổ kế toán tài chính trở lên nhằm bỏ ngoài sổ kế toán tài sản,nguồn vốn, kinh phí của đơn vị kế toán.

2.Phạm tội thuộc một trong những trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến12 năm:

a) Vìvụ lợi;

b) Cótổ chức;

c)Dùng thủ đoạn tinh vi, xảo quyệt;

d) Gâythiệt hại từ 300.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng.

3.Phạm tội gây thiệt hại 1.000.000.000 đồng trở lên, thì bị phạt tù từ 10 năm đến20 năm.

4.Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ hoặc làm công việc nhất địnhtừ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.

Điều222. Tội vi phạm quy định về đấu thầu gây hậu quả nghiêm trọng

1.Người nào thực hiện một trong những hành vi sau đây, gây thiệt hại từ100.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng hoặc dưới 100.000.000 đồng nhưng đãbị xử lý kỷ luật về hành vi này mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giamgiữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:

a) Canthiệp trái pháp luật vào hoạt động đấu thầu;

b) Thông thầu;

c) Gian lận trong đấu thầu;

d) Cản trở hoạt động đấu thầu;

đ) Vi phạm quy định của pháp luật về bảo đảm công bằng,minh bạch trong hoạt động đấu thầu;

e) Tổ chức lựa chọn nhà thầu khi nguồn vốn cho gói thầuchưa được xác định dẫn đến nợ đọng vốn của nhà thầu;

g) Chuyển nhượng thầu trái phép.

2. Phạm tội thuộc một trong những trường hợp sauđây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 12 năm:

a) Vì vụ lợi;

b) Có tổ chức;

c) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;

d) Dùng thủ đoạn tinh vi, xảo quyệt;

đ) Gây thiệt hại từ 300.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000đồng.

3. Phạm tội gây thiệt hại 1.000.000.000 đồng trở lên, thìbị phạt tù từ 10 năm đến 20 năm.

4. Người phạm tội còncó thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.

Điều223. Tội thôngđồng, bao che cho người nộp thuế gây hậu quả nghiêm trọng

1.Người nào lợi dụng chức vụ, quyền hạn thực hiện một trong các hành vi sau đây, làm thất thoát tiền thuế phải nộp từ 100.000.000đồng đến dưới 300.000.000 đồng hoặc dưới 100.000.000 đồng nhưng đã bị xử lý kỷ luật về hành vi này mà còn viphạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 năm đến05 năm:

a)Thực hiện việc miễn thuế, giảm thuế, xóa nợtiền thuế, xóa nợ tiền phạt, hoàn thuế không đúng quy định của Luật quản lýthuế và các quy định khác của pháp luật về thuế;

b) Xácnhận việc thực hiện nghĩa vụ thuế của người nộp thuế không đúng quy định Luậtquản lý thuế và quy định khác của pháp luật về thuế.

2.Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến12 năm:

a) Vìvụ lợi;

b) Cótổ chức;

c) Dùngthủ đoạn tinh vi, xảo quyệt;

d) Làmthất thoát tiền thuế từ 300.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng.

3.Phạm tội gây thất thoát tiền thuế từ 1.000.000.000 đồng trở lên, thì bị phạt tùtừ 10 năm đến 20 năm.

4.Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ hoặc làm công việc nhất địnhtừ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.

Điều224. Tội vi phạm quy định về đầu tư công trình xây dựng gây hậu quả nghiêmtrọng

1.Người nào lợi dụng chức vụ, quyền hạn thực hiện một trong những hành vi sauđây, gây thiệt hại từ 100.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng hoặc dưới100.000.000 đồng nhưng đã bị xử lý kỷ luật về hành vi này mà còn vi phạm, thìbị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:

a)Quyết định đầu tư xây dựng không đúng quy định của Luật xây dựng;

b)Lập, thẩm định, phê duyệt thiết kế, dự toán, điều chỉnh dự toán, nghiệm thucông trình sử dụng vốn của Nhà nước trái với quy định của Luật xây dựng;

c) Lựachọn nhà thầu không đủ điều kiện năng lực để thực hiện hoạt động xây dựng;

d) Dànxếp, thông đồng làm sai lệch kết quả lập dự án, khảo sát, thiết kế, giám sátthi công, xây dựng công trình.

2.Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến12 năm:

a) Vìvụ lợi;

b) Cótổ chức;

c)Dùng thủ đoạn tinh vi, xảo quyệt;

d) Gâythiệt hại từ 300.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng.

3.Phạm tội gây thiệt hại 1.000.000.000 đồng trở lên, thì bị phạt tù từ 10 năm đến20 năm.

4.Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ hoặc làm công việc nhất địnhtừ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.

Điều225. Tội xâm phạm quyền tác giả, quyền liên quan

1.Người nào không được phép của chủ thể quyền tác giả, quyền liên quan mà cố ýthực hiện một trong các hành vi sau đây, xâm phạm quyền tác giả, quyền liênquan đang được bảo hộ tại Việt Nam, thu lợi bất chính từ 50.000.000 đồng đếndưới 300.000.000 đồng hoặc gây thiệt hại cho chủ thể quyền tác giả, quyền liênquan từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng hoặc hàng hóa vi phạm trịgiá từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng, thì bị phạt tiền từ50.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03năm:

a) Saochép tác phẩm, bản ghi âm, bản ghi hình;

b)Phân phối đến công chúng bản sao tác phẩm, bản sao bản ghi âm, bản sao bản ghihình.

2.Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ300.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

a) Cótổ chức;

b)Phạm tội 02 lần trở lên;

c) Thulợi bất chính 300.000.000 đồng trở lên;

d) Gâythiệt hại cho chủ thể quyền tác giả, quyền liên quan 500.000.000 đồng trở lên;

đ)Hàng hóa vi phạm trị giá 500.000.000 đồng trở lên.

3.Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng,cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến05 năm.

4.Pháp nhân thương mại phạm tội quyđịnh tại Điều này, thì bị phạt như sau:

a)Pháp nhân thương mại thực hiệnhành vi quy định tại khoản 1 Điều này, đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hànhvi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thìbị phạt tiền từ 300.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng;

b)Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này, thì bị phạt tiền từ 1.000.000.000đồng đến 3.000.000.000 đồng hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn từ 06 tháng đến02 năm;

c)Pháp nhân thương mại còn có thể bịphạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng, cấm kinh doanh, cấm hoạtđộng trong một số lĩnh vực nhất định hoặc cấm huy động vốn từ 01 năm đến 03năm.

Điều226. Tội xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp

1.Người nào cố ý xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp đối với nhãn hiệu hoặc chỉ dẫnđịa lý đang được bảo hộ tại Việt Nam, thu lợi bất chính từ 100.000.000 đồng đếndưới 300.000.000 đồng hoặc gây thiệt hại cho chủ sở hữu nhãn hiệu hoặc chỉ dẫnđịa lý từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng hoặc hàng hóa vi phạm trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng, thìbị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo khônggiam giữ đến 03 năm.

2.Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ500.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

a) Cótổ chức;

b)Phạm tội 02 lần trở lên;

c) Thulợi bất chính 300.000.000 đồng trở lên;

d) Gâythiệt hại cho chủ sở hữu nhãn hiệu hoặc chỉ dẫn địa lý 500.000.000 đồng trởlên;

đ)Hàng hóa vi phạm trị giá 500.000.000đồng trở lên.

3.Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng,cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến05 năm.

4.Pháp nhân thương mại phạm tội quyđịnh tại Điều này, thì bị phạt như sau:

a)Pháp nhân thương mại thực hiệnhành vi quy định tại khoản 1 Điều này, đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hànhvi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thìbị phạt tiền từ 500.000.000 đồng đến 2.000.000.000 đồng;

b)Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này, thì bị phạt tiền từ2.000.000.000 đồng đến 5.000.000.000 đồng hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạntừ 06 tháng đến 02 năm;

c)Pháp nhân thương mại còn có thể bịphạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng, cấm kinh doanh, cấm hoạtđộng trong một số lĩnh vực nhất định hoặc cấm huy động vốn từ 01 năm đến 03năm.

Điều 227. Tội vi phạm các quy định về nghiên cứu, thăm dò,khai thác tài nguyên

1.Người nào vi phạm các quy định của Nhà nước về nghiên cứu, thăm dò, khai thác tài nguyên trong đất liền, hải đảo, nộithuỷ, vùng lãnh hải, vùng đặc quyền kinh tế, thềm lục địa và vùng trời của ViệtNam mà không có giấy phép hoặc không đúng với nội dung giấy phép thuộc một trong những trường hợp sau đây hoặc đã bị xửphạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa đượcxóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 300.000.000đồng đến 1.500.000.000đồng hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

a) Thu lợi bất chính từ nghiêncứu, thăm dò, khai thác tài nguyên nước, dầu khí hoặc loại khoáng sản khác từ100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000đồng;

b) Khoáng sản trị giá từ 500.000.000 đồngđến dưới 1.000.000.000 đồng;

c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31%đến 60%.

2.Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thìbị phạt tiền từ 1.500.000.000đồng đến 5.000.000.000đồng hoặc phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:

a) Thulợi bất chính từ nghiên cứu, thăm dò, khai thác tài nguyên nước, dầu khí hoặcloại khoáng sản khác 500.000.000 đồng trở lên;

b)Khoáng sản trị giá 1.000.000.000 trở lên;

c) Cótổ chức;

d) Gâysự cố môi trường;

đ) Gâythương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người mà tỷ lệ tổn thương cơthể của mỗi người 61% trở lên hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sứckhỏe của 04 người mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 31% trở lên;

e) Làmchết người.

3.Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng.

4.Pháp nhân thương mại phạm tội quyđịnh tại Điều này, thì bị phạt như sau:

a)Pháp nhân thương mại thực hiệnhành vi quy định tại khoản 1 Điều này, đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này mà còn vi phạm hoặc đã bị kết ánvề tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ1.500.000.000 đồng đến 3.000.000.000 đồng;

b)Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này, thì bị phạt tiền từ3.000.000.000 đồng đến 7.000.000.000 đồng hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạntừ 06 tháng đến 03 năm;

c)Pháp nhân thương mại còn có thể bịphạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng, cấm kinh doanh, cấm hoạtđộng trong một số lĩnh vực nhất định hoặc cấm huy động vốn từ 01 năm đến 03năm.

Điều228. Tội vi phạm các quy định về sử dụng đất đai

1.Người nào lấn chiếm đất, chuyển quyền sử dụng đất hoặc sử dụng đất trái với cácquy định của pháp luật về quản lý và sử dụng đất đai, đã bị xử phạt vi phạmhành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ50.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 nămhoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.

2.Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ500.000.000 đồng đến 2.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:

a) Cótổ chức;

b)Phạm tội 02 lần trở lên;

c) Táiphạm nguy hiểm.

3.Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.

Điều229. Tội vi phạm các quy định về quản lý đất đai

1.Người nào lợi dụng hoặc lạm dụng chức vụ, quyền hạn giao đất, thu hồi, chothuê, cho phép chuyển quyền sử dụng, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất tráiquy định của pháp luật thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cảitạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

a) Đấttrồng lúa có diện tích từ 5.000 mét vuông (m2) đến dưới 30.000 métvuông (m2); đất rừng đặc dụng, rừng phòng hộ, rừng sản xuất có diệntích từ 10.000 mét vuông (m2) đến dưới 50.000 mét vuông (m2);đất nông nghiệp khác và đất phi nông nghiệp có diện tích từ 10.000 mét vuông (m2)đến dưới 40.000 mét vuông (m2);

b) Đấtcó giá trị quyền dụng đất được quy thành tiền từ 500.000.000 đồng đến dưới2.000.000.000 đồng đối với đất nông nghiệp hoặc từ 1.000.000.000 đồng đến dưới5.000.000.000 đồng đối với đất phi nông nghiệp;

c) Đãbị xử lý kỷ luật về hành vi này mà còn vi phạm.

2.Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến07 năm:

a) Cótổ chức;

b) Đấttrồng lúa có diện tích từ 30.000 mét vuông (m2) đến dưới 70.000 métvuông (m2); đất rừng đặc dụng, rừng phòng hộ, rừng sản xuất có diệntích từ 50.000 mét vuông (m2) đến dưới 100.000 mét vuông (m2);đất nông nghiệp khác và đất phi nông nghiệp có diện tích từ 40.000 mét vuông (m2)đến dưới 80.000 mét vuông (m2);

c) Đấtcó giá trị quyền dụng đất được quy thành tiền từ 2.000.000.000 đồng đến dưới7.000.000.000 đồng đối với đất nông nghiệp hoặc từ 5.000.000.000 đồng đến dưới15.000.000.000 đồng đối với đất phi nông nghiệp;

d) Gâyảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội.

3.Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến12 năm:

a) Đấttrồng lúa có diện tích 70.000 mét vuông (m2) trở lên; đất rừng đặcdụng, rừng phòng hộ, rừng sản xuất có diện tích 100.000 mét vuông (m2)trở lên; đất nông nghiệp khác và đất phi nông nghiệp có diện tích 80.000 métvuông (m2) trở lên;

b) Đấtcó giá trị quyền sử dụng đất đượcquy thành tiền 7.000.000.000 đồng trở lên đối với đất nông nghiệp hoặc15.000.000.000 đồng trở lên đối với đất phi nông nghiệp.

4.Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng,cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến05 năm.

Điều230. Tội vi phạm quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồiđất

1.Người nào lợi dụng chức vụ, quyền hạn thực hiện một trong những hành vi sauđây, gây thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồnghoặc dưới 100.000.000 đồng nhưng đã bị xử lý kỷ luật về hành vi này mà còn viphạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 năm đến05 năm:

a) Viphạm quy định của pháp luật về bồi thường về đất, hỗ trợ và tái định cư;

b) Viphạm quy định của pháp luật về bồi thường về tài sản, về sản xuất kinh doanh.

2.Phạm tội thuộc một trong những trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến12 năm:

a) Vìvụ lợi hoặc vì động cơ cá nhân khác;

b) Cótổ chức;

c)Dùng thủ đoạn tinh vi, xảo quyệt;

d) Gâyảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;

đ) Gâythiệt hại từ 300.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng.

3.Phạm tội gây thiệt hại 1.000.000.000 đồng trở lên, thì bị phạt tù từ 10 năm đến20 năm.

4.Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ hoặc làm công việc nhất địnhtừ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.

Điều231. Tội cố ý làm trái quy định về phân phối tiền, hàng cứu trợ

1.Người nào lợi dụng chức vụ, quyền hạn cố ý làm trái những quy ðịnh về phân phốitiền, hàng cứu trợ gây thiệt hại hoặc thất thoát tiền, hàng cứu trợ từ100.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng, thì bị phạt cảnh cáo, phạt tiền từ50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 02năm.

2.Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ200.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:

a) Cótổ chức;

b)Phạm tội 02 lần trở lên;

c) Gâythiệt hại hoặc thất thoát tiền, hàng cứu trợ 300.000.000 đồng trở lên;

d) Gâyảnh hưởng xấu về an ninh, trật tự, an toàn xã hội.

3.Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định từ 01 năm đến 05năm.

Điều232. Tội vi phạm các quy định về khai thác, bảo vệ rừng và quản lý lâm sản

1.Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây, nếu không thuộc trường hợpquy định tại Điều 243 của Bộ luật này, thì bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến300.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06tháng đến 03 năm:

a)Khai thác trái phép rừng sản xuất với khối lượng từ 20 mét khối (m3)đến dưới 40 mét khối (m3) gỗ loài thực vật thông thường; từ 12,5 métkhối (m3) đến dưới 25 mét khối (m3) gỗ loài thực vật rừngnguy cấp, quý, hiếm Nhóm IIA;

b)Khai thác trái phép rừng phòng hộ với khối lượng từ 15 mét khối (m3)đến dưới 30 mét khối (m3) gỗ loài thực vật thông thường; từ 10 métkhối (m3) đến dưới 20 mét khối (m3) gỗ loài thực vật rừngnguy cấp, quý, hiếm Nhóm IIA;

c)Khai thác trái phép rừng đặc dụng với khối lượng từ 15 mét khối (m3)đến dưới 30 mét khối (m3) gỗ loài thực vật thông thường; từ 5 métkhối (m3) đến dưới 10 mét khối (m3) gỗ loài thực vật rừngnguy cấp, quý, hiếm Nhóm IIA; thực vật thuộc Nhóm IIA trị giá từ50.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng;

d)Khai thác trái phép thực vật rừng ngoài gỗ trị giá từ 100.000.000 đồng đến dưới200.000.000 đồng;

đ) Khaithác thực vật thuộc loài nguy cấp, quý hiếm được ưu tiên bảo vệ, các loại thựcvật khác thuộc Nhóm IA trị giá từ 30.000.000 đồng đến dưới 60.000.000đồng hoặc từ 01 mét khối (m3) đến dưới 02 mét khối(m3) gỗ tại rừng sản xuất hoặc từ 0,5 mét khối (m3)đến dưới 1,5 mét khối (m3) tại rừng phòng hộ hoặc từ0,5 mét khối (m3) đến dưới 01 mét khối (m3) gỗtại rừng đặc dụng hoặc khu bảo tồn thiên nhiên;

e)Tàng trữ, vận chuyển, chế biến, mua bán trái phép từ 1,5 mét khối (m3)đến dưới 03 mét khối (m3) đối với gỗ loài nguy cấp, quý, hiếm NhómIA hoặc gỗ có nguồn gốc từ nước ngoài của loài thuộc Phụ lục I Công ước về buônbán quốc tế các loài động vật, thực vật hoang dã, nguy cấp hoặc Danh mục loàinguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ;từ 10 mét khối (m3)đến dưới 20 mét khối (m3) gỗ loài thực vật nguy cấp, quý, hiếm NhómIIA hoặc gỗ có nguồn gốc từ nước ngoài của loài thuộc Phụ lục II Công ước vềbuôn bán quốc tế các loài động vật, thực vật hoang dã, nguy cấp; từ 20 mét khối(m3) đến dưới 40 mét khối (m3) gỗ loài thực vật thôngthường;

g)Tàng trữ, vận chuyển, chế biến, mua bán trái phép các loài thực vật hoang dãkhác trị giá từ 300.000.000 đồng đến dưới 600.000.000 đồng;

h) Vậtphạm pháp có khối lượng hoặc giá trị dưới mức thấp nhất quy định tại một trongcác điểm a, b, c, d, đ hoặc e của khoản này nhưng đã bị xử phạt vi phạm hànhchính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà cònvi phạm.

2.Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ300.000.000 đồng đến 1.500.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:

a)Khai thác trái phép rừng sản xuất với khối lượng từ 40 mét khối (m3)đến dưới 80 mét khối (m3)gỗ loài thực vật thông thường;từ 25 mét khối (m3) đến dưới 50 mét khối (m3)gỗloài thực vật nguy cấp, quý, hiếm Nhóm IIA;

b)Khai thác trái phép rừng phòng hộ với khối lượng từ 30 mét khối (m3)đến dưới 60 mét khối (m3) gỗ loài thực vật thông thường; từ 20 métkhối (m3) đến dưới 40 mét khối (m3) gỗ loài thực vật nguycấp, quý, hiếm Nhóm IIA;

c)Khai thác trái phép rừng đặc dụng với khối lượng từ 30 mét khối (m3)đến dưới 60 mét khối (m3)gỗ loài thực vật thông thường;từ 10 mét khối (m3) đến dưới 20 mét khối (m3)gỗloài thực vật nguy cấp, quý, hiếm Nhóm IIA;

d)Khai thác trái phép thực vật rừng ngoài gỗ trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới400.000.000 đồng;

đ)Tàng trữ, vận chuyển, chế biến, mua bán trái phép từ 03 mét khối (m3)đến dưới 06 mét khối (m3) đối với gỗ loài thực vật nguy cấp, quý,hiếm Nhóm IA hoặc gỗ có nguồn gốc từ nước ngoài của loài thực vật thuộc Phụ lụcI Công ước về buôn bán quốc tế các loài động vật, thực vật hoang dã, nguy cấphoặc Danh mục loài nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ; từ 20 mét khối (m3)đến dưới 40 mét khối (m3) gỗ loài thực vật nguy cấp, quý, hiếm NhómIIA hoặc gỗ có nguồn gốc từ nước ngoài của loài thực vật thuộc Phụ lục II Côngước về buôn bán quốc tế các loài động vật, thực vật hoang dã, nguy cấp; từ 40mét khối (m3) đến dưới 80 mét khối (m3)gỗ củaloài thực vật thông thường;

e)Tàng trữ, vận chuyển, chế biến, mua bán trái pháp luật các loài thực vật hoangdã khác trị giá từ 600.000.000 đồng đến dưới 1.200.000.000 đồng;

g)Phạm tội qua biên giới hoặc từ khu phi thuế quan vào nội địa hoặc ngược lại;

h) Phạm tội có tổ chức;

i) Tái phạm nguy hiểm.

3.Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị tù từ 05 năm đến 10năm.

a)Khai thác trái phép tại rừng sản xuất 80 mét khối (m3) trở lên gỗloài thực vật thông thường; 50 mét khối (m3) trở lên gỗ loài thựcvật nguy cấp, quý, hiếm Nhóm IIA;

b)Khai thác trái phép tại rừng phòng hộ 60 mét khối (m3) trở lên gỗloài thực vật thông thường; 40 mét khối (m3) trở lên gỗ loài thựcvật nguy cấp, quý, hiếm Nhóm IIA;

c)Khai thác trái phép tại rừng đặc dụng 60 mét khối (m3)trởlên gỗ loài thực vật thông thường; 20 mét khối (m3) trở lên gỗ loàithực vật nguy cấp, quý, hiếm Nhóm IIA;

d)Khai thác trái phép thực vật rừng khác trị giá 400.000.000 đồng trở lên;

đ)Tàng trữ, vận chuyển, chế biến, mua bán trái phép 06 mét khối (m3)trở lên gỗ loài thực vật nguy cấp, quý, hiếm Nhóm IA hoặc gỗ có nguồn gốc từnước ngoài của loài thực vật thuộc Phụ lục I Công ước về buôn bán quốc tế cácloài động vật, thực vật hoang dã, nguy cấp hoặc Danh mục loài nguy cấp, quý,hiếm được ưu tiên bảo vệ; 40 mét khối (m3) trở lên gỗ loài thực vậtnguy cấp, quý, hiếm Nhóm IIA hoặc gỗ có nguồn gốc nước ngoài của loài thực vậtthuộc Phụ lục II Công ước về buôn bán quốc tế các loài động vật, thực vật hoangdã, nguy cấp; 80 mét khối (m3)trở lên gỗ loài thực vậtthông thường;

e)Tàng trữ, vận chuyển, chế biến, mua bán trái pháp luật các loài thực vật hoangdã khác trị giá 1.200.000.000 đồng trở lên.

4.Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.

5.Pháp nhân thương mại phạm tội quyđịnh tại Điều này, thì bị phạt như sau:

a)Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này, đã bị xử phạt vi phạmhành chính về hành vi này mà còn vi phạm, trừ trường hợp quy định tại điểm gkhoản 1 Điều này, thì bị phạt tiền từ 300.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng;

b)Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này, thì bị phạt tiền từ1.000.000.000 đồng đến 3.000.000.000 đồng hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạntừ 06 tháng đến 03 năm;

c)Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này, thì bị phạt tiền từ3.000.000.000 đồng đến 6.000.000.000 đồng hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạntừ 06 tháng đến 03 năm;

d)Pháp nhân thương mại còn có thể bịphạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng, cấm kinh doanh, cấm hoạtđộng trong một số lĩnh vực nhất định hoặc cấm huy động vốn từ 01 năm đến 03năm.

Điều233. Tội vi phạm các quy định về quản lý rừng

1.Người nào lợi dụng hoặc lạm dụng chức vụ, quyền hạn thực hiện một trong các hànhvi sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06tháng đến 03 năm:

a)Giao rừng, đất trồng rừng, thu hồi rừng, đất trồng rừng trái pháp luật từ20.000 mét vuông (m2) đến dưới 25.000 mét vuông (m2) đốivới rừng sản xuất; từ 15.000 mét vuông (m2) đến dưới 20.000 métvuông (m2) đối với rừng phòng hộ hoặc từ 10.000 mét vuông (m2)đến dưới 15.000 mét vuông (m2) đối với rừng đặc dụng, nếu khôngthuộc trường hợp quy định tại Điều 229 của Bộ luật này;

b) Chophép chuyển mục đích sử dụng rừng, đất trồng rừng trái pháp luật từ 10.000 métvuông (m2) đến dưới 12.500 mét vuông (m2) đối với rừngsản xuất; từ 7.500 mét vuông (m2) đến dưới 10.000 mét vuông (m2)đối với rừng phòng hộ hoặc từ 5.000 mét vuông (m2) đến dưới 7.500mét vuông (m2) đối với rừng đặc dụng, nếu không thuộc trường hợp quyđịnh tại Điều 229 của Bộ luật này;

c) Chophép khai thác, vận chuyển lâm sản trái pháp luật thuộc một trong các trườnghợp quy định tại khoản 1 Điều 232 của Bộ luật này;

d) Đãbị xử lý kỷ luật về hành vi này mà còn vi phạm.

2.Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến07 năm:

a) Cótổ chức;

b)Phạm tội 02 lần trở lên;

c)Giao rừng, đất trồng rừng, thu hồi rừng, đất trồng rừng trái pháp luật từ25.000 mét vuông (m2) đến dưới 40.000 mét vuông (m2) đốivới rừng sản xuất; từ 20.000 mét vuông (m2) đến dưới 30.000 métvuông (m2) đối với rừng phòng hộ hoặc từ 15.000 mét vuông (m2)đến dưới 25.000 mét vuông (m2) đối với rừng đặc dụng;

d) Chophép chuyển mục đích sử dụng rừng, đất trồng rừng trái pháp luật từ 12.500 métvuông (m2) đến dưới 17.000 mét vuông (m2) đối với rừngsản xuất; từ 10.000 mét vuông (m2) đến 15.000 mét vuông (m2)đối với rừng phòng hộ hoặc từ 7.500 mét vuông (m2) đến 12.000 métvuông (m2) đối với rừng đặc dụng;

đ) Chophép khai thác, vận chuyển lâm sản trái pháp luật thuộc một trong các trườnghợp quy định tại khoản 2 Điều 232 của Bộ luật này.

3.Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thìbị phạt tù từ 05 năm đến 12 năm:

a)Giao rừng, đất trồng rừng, thu hồi rừng, đất trồng rừng trái pháp luật từ40.000 mét vuông (m2) trở lên đối với rừng sản xuất; từ 30.000 métvuông (m2) trở lên đối với rừng phòng hộ hoặc từ 25.000 mét vuông (m2)trở lên đối với rừng đặc dụng;

b) Chophép chuyển mục đích sử dụng rừng, đất trồng rừng trái pháp luật từ 17.000 métvuông (m2) trở lên đối với rừng sản xuất; từ 15.000 mét vuông (m2)trở lên đối với rừng phòng hộ hoặc từ 12.000 mét vuông (m2) trở lênđối với rừng đặc dụng.

4.Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồnghoặc cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định từ 01 năm đến 05 năm.

Điều234. Tội vi phạm quy định về quản lý, bảo vệ động vật hoang dã

1.Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây, nếu không thuộc trường hợpquy định tại Điều 242 và Điều 244 của Bộ luật này, thì bị phạt tiền từ50.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 nămhoặc bị phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

a) Sănbắt, giết, nuôi, nhốt, vận chuyển, buôn bán trái phép động vật nguy cấp, quý,hiếm Nhóm IIB hoặc thuộc Phụ lục II của Công ước về buôn bán quốc tế các loàiđộng vật, thực vật hoang dã nguy cấp có giá trị từ 300.000.000 đồng đến dưới1.000.000.000 đồng; động vật hoang dã thông thường khác có giá trị từ500.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000 đồng;

b)Tàng trữ, vận chuyển, buôn bán trái phép cá thể, bộ phận cơ thể hoặc sản phẩmcủa loài động vật nguy cấp, quý, hiếm Nhóm IIB hoặc thuộc Phụ lục II của Côngước về buôn bán quốc tế các loài động vật, thực vật hoang dã nguy cấp có giátrị từ 300.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng hoặc của động vật hoang dãthông thường khác có giá trị từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000 đồng;

c)Phạm tội trong trường hợp động vật, bộ phận cơ thể hoặc sản phẩm của động vậtcó giá trị dưới mức quy định tại điểm a và điểm b khoản này nhưng đã bị xử phạtvi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóaán tích mà còn vi phạm.

2.Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ300.000.000 đồng đến 1.500.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 03 năm đến 07 năm:

a) Cótổ chức;

b) Lợidụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;

c) Sửdụng công cụ hoặc phương tiện săn bắt bị cấm;

d) Sănbắt trong khu vực bị cấm hoặc vào thời gian bị cấm;

đ)Buôn bán, vận chuyển qua biên giới;

e) Sốlượng động vật nguy cấp, quý hiếm Nhóm IIB hoặc thuộc Phụ lục II của Công ướcvề buôn bán quốc tế các loài động vật, thực vật hoang dã nguy cấp có giá trị từ1.000.000.000 đồng đến dưới 2.000.000.000 đồng; động vật hoang dã thông thườnghoặc bộ phận, sản phẩm của các động vật đó trị giá 1.500.000.000 đồng trở lên;

g) Thulợi bất chính từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;

h) Tái phạm nguy hiểm.

3.Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 12 năm:

a) Sốlượng động vật nguy cấp, quý hiếm Nhóm IIB hoặc thuộc Phụ lục II của Công ướcvề buôn bán quốc tế các loài động vật, thực vật hoang dã nguy cấp hoặc bộ phận,sản phẩm của các động vật đó trị giá 2.000.000.000 đồng trở lên;

b) Thulợi bất chính 500.000.000 đồng trở lên.

4.Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng,cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến05 năm.

5.Pháp nhân thương mại phạm tội quyđịnh tại Điều này, thì bị phạt như sau:

a)Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này, thì bị phạt tiền từ300.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng;

b)Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này, thì bị phạt tiền từ1.000.000.000 đồng đến 3.000.000.000 đồng;

c)Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này, thì bị phạt tiền từ3.000.000.000 đồng đến 6.000.000.000 đồng hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạntừ 06 tháng đến 03 năm;

d)Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại Điều 79 của Bộ luật này, thì bị đình chỉhoạt động vĩnh viễn;

đ)Pháp nhân thương mại còn có thể bịphạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, cấm kinh doanh, cấm hoạtđộng trong một số lĩnh vực nhất định hoặc cấm huy động vốn từ 01 năm đến 03năm.

Chương XIX

CÁCTỘI PHẠM VỀ MÔI TRƯỜNG

Điều235. Tội gây ô nhiễm môi trường

1.Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây, thì bị phạt tiền từ100.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:

a)Chôn, lấp, đổ, thải ra môi trường chất thải nguy hại hoặc chất hữu cơ khó phânhủy cần phải loại trừ theo quy định tại Phụ lục A Công ước Stockholm về cácchất ô nhiễm hữu cơ khó phân hủy trái quy định của pháp luật từ 3.000 kilôgamđến dưới 5.000 kilôgam;

b) Xảthải ra môi trường từ 5.000 mét khối (m3)/ngày đến dưới 10.000 métkhối (m3)/ngày nước thải có các thông số môi trường nguy hại vượtquy chuẩn kỹ thuật về chất thải từ 10 lần trở lên;

c) Xảnước thải ra môi trường có chứa chất phóng xạ gây nhiễm xạ môi trường vượt quychuẩn kỹ thuật từ 02 lần đến dưới 04 lần;

d) Xảra môi trường từ 5.000 mét khối (m3)/ngày đến dưới 10.000 mét khối(m3)/ngày nước thải có độ PH từ 0 đến dưới 2 hoặc từ 12,5 đến 14;

đ)Thải ra môi trường từ 300.000 mét khối (m3)/giờ đến dưới 500.000 métkhối (m3)/giờ bụi, khí thải vượt quá quy chuẩn kỹ thuật về chất thải10 lần trở lên;

e)Chôn, lấp, đổ, thải ra môi trường chất thải rắn thông thường trái quy định củapháp luật từ 200.000 kilôgam đến dưới 500.000 kilôgam;

g)Chất thải có chứa chất phóng xạ, gây nhiễm xạ môi trường thuộc nguồn phóng xạloại có mức độ nguy hiểm trung bình theo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về an toànbức xạ – phân nhóm và phân loại nguồn phóng xạ vượt quy chuẩn cho phép;

h)Phát tán ra môi trường bức xạ, phóng xạ vượt quá quy chuẩn kỹ thuật hoặc vượtmức giới hạn theo quy định từ 02 lần đến dưới 04 lần.

2.Phạmtội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 1.000.000.000đồng đến 3.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 03 năm đến 07 năm:

a)Chôn, lấp, đổ, thải ra môi trường chất thải nguy hại hoặc chất hữu cơ khó phânhủy cần phải loại trừ theo quy định tại Phụ lục A Công ước Stockholm về cácchất ô nhiễm hữu cơ khó phân hủy trái quy định của pháp luật 5.000 kilôgam trởlên;

b) Xảthải ra môi trường 10.000 mét khối (m3)/ngày trở lên nước thải cócác thông số môi trường nguy hại vượt quy chuẩn kỹ thuật về chất thải từ 10 lầntrở lên;

c) Xảnước thải ra môi trường có chứa chất phóng xạ gây nhiễm xạ môi trường vượt quychuẩn kỹ thuật 04 lần trở lên;

d) Xảra môi trường 10.000 mét khối (m3)/ngày nước thải trở lên có độ PHtừ 0 đến dưới 2 hoặc từ 12,5 đến 14;

đ)Thải ra môi trường 500.000 mét khối (m3)/giờ trở lên bụi, khí thảivượt quá quy chuẩn kỹ thuật về chất thải từ 10 lần trở lên;

e)Chôn, lấp, đổ, thải ra môi trường chất thải rắn thông thường trái quy định củapháp luật 500.000 kilôgam trở lên;

g)Chất thải có chứa chất phóng xạ, gây nhiễm xạ môi trường thuộc nguồn phóng xạloại có mức độ nguy hiểm trên trung bình theo Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về antoàn bức xạ – phân nhóm và phân loại nguồn phóng xạ vượt quy chuẩn cho phép;

h)Phát tán ra môi trường bức xạ, phóng xạ vượt quá quy chuẩn kỹ thuật hoặc vượtmức giới hạn theo quy định 04 lần trở lên.

3.Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây, đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tộinày, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 50.000.000 đồngđến 500.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm:

a)Chôn, lấp, đổ, thải ra môi trường chất thải nguy hại hoặc chất hữu cơ khó phânhủy cần phải loại trừ theo quy định tại Phụ lục A Công ước Stockholm về cácchất ô nhiễm hữu cơ khó phân hủy trái quy định của pháp luật từ 1.000 kilôgamđến dưới 3.000 kilôgam;

b)Chuyển giao, cho, mua, bán chất thải nguy hại hoặc chất hữu cơ khó phân hủy thuộcdanh mục cấm sử dụng trái quy định của pháp luật từ 2.000 kilôgam trở lên;

c) Xảthải ra môi trường từ 1.000 mét khối (m3)/ngày đến 10.000 mét khối(m3)/ngày nước thải có các thông số môi trường nguy hại vượt quá quychuẩn kỹ thuật về chất thải từ 05 lần đến dưới 10 lần;

d) Xảnước thải ra môi trường có chứa chất phóng xạ gây nhiễm xạ môi trường vượt quychuẩn kỹ thuật cho phép hoặc vượt mức giới hạn theo quy định từ 01 lần đến dưới02 lần;

đ) Xảra môi trường từ 1.000 mét khối (m3)/ngày đến dưới 10.000 mét khối(m3)/ngày trở nước thải lên thuộc một trong các trường hợp nước cóđộ PH từ 0 đến dưới 2 hoặc từ 12,5 đến 14;

e)Thải ra môi trường từ 150.000 mét khối (m3)/giờ đến dưới 300.000 métkhối (m3)/giờ bụi, khí thải vượt quá quy chuẩn kỹ thuật về chất thải10 lần trở lên;

g)Chôn, lấp, đổ, thải ra môi trường chất thải rắn thông thường trái quy định củapháp luật từ 100.000 kilôgam đến 200.000 kilôgam;

h)Chất thải có chứa chất phóng xạ, gây nhiễm xạ môi trường thuộc nguồn phóng xạloại có mức độ nguy hiểm dưới trung bình theo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về antoàn bức xạ – phân nhóm và phân loại nguồn phóng xạ vượt quy chuẩn cho phép;

i)Phát tán ra môi trường bức xạ, phóng xạ vượt quá quy chuẩn kỹ thuật hoặc vượtmức giới hạn theo quy định từ 01 lần đến dưới 02 lần.

4.Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng,cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến05 năm.

5.Pháp nhân thương mại phạm tội quyđịnh tại Điều này, thì bị phạt như sau:

a)Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này, thì bị phạt tiền từ1.000.000.000 đồng đến 5.000.000.000 đồng;

b)Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này, thì bị phạt tiền từ5.000.000.000 đến 10.000.0000.000 đồng hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn từ06 tháng đến 03 năm;

c)Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này, thì bị phạt tiền từ500.000.000 đồng đến 3.000.000.000 đồng;

d)Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại Điều 79 của Bộ luật này, thì bị đình chỉhoạt động vĩnh viễn;

đ)Pháp nhân thương mại còn có thể bịphạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng, cấm kinh doanh, cấm hoạtđộng trong một số lĩnh vực nhất định từ 01 năm đến 03 năm.

Điều236. Tội vi phạm quy định về quản lý chất thải nguy hại

1.Người nào có thẩm quyền mà cho phép chôn, lấp, đổ, thải trái quy định của phápluật chất thải nguy hại thuộc danh mục các chất ô nhiễm hữu cơ khó phân hủy cầnphải loại trừ theo quy định tại Phụ lục A Công ước Stockholm về các chất ônhiễm hữu cơ khó phân hủy từ 3.000 kilôgam đến dưới 5.000 kilôgam; chất thải cóchứa chất phóng xạ, gây nhiễm xạ môi trường thuộc nguồn phóng xạ loại có mức độnguy hiểm dưới trung bình theo Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về an toàn bức xạ -phân nhóm và phân loại nguồn phóng xạ vượt quy chuẩn cho phép, thì bị phạt tiềntừ 50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 nămhoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.

2.Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ200.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 02 năm đến 05 năm:

a)Chất thải nguy hại thuộc danh mục các chất ô nhiễm hữu cơ khó phân hủy cần phảiloại trừ theo quy định tại Phụ lục A Công ước Stockholm về các chất ô nhiễm hữucơ khó phân hủy từ 5.000 kilôgam đến dưới 10.000 kilôgam; chất thải có chứachất phóng xạ, gây nhiễm xạ môi trường thuộc nguồn phóng xạ loại có mức độ nguyhiểm trung bình theo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về an toàn bức xạ – phân nhómvà phân loại nguồn phóng xạ vượt quy chuẩn cho phép;

b) Cótổ chức;

c)Phạm tội 02 lần trở lên;

d) Táiphạm nguy hiểm.

3.Phạm tội thuộc trường hợp chất thải nguy hại thuộc danh mục các chất ô nhiễmhữu cơ khó phân hủy cần phải loại trừ theo quy định tại Phụ lục A Công ướcStockholm về các chất ô nhiễm hữu cơ khó phân hủy 10.000 kilôgam trở lên; chấtthải có chứa chất phóng xạ, gây nhiễm xạ môi trường thuộc nguồn phóng xạ loạicó mức độ nguy hiểm trên trung bình theo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về an toànbức xạ – phân nhóm và phân loại nguồn phóng xạ vượt quy chuẩn cho phép, thì bịphạt tù từ 05 năm đến 10 năm:

4.Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng,cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến05 năm.

Điều237. Tội vi phạm quy định về phòng ngừa, ứng phó, khắc phục sự cố môi trường

1.Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây, thì bị phạt tiền từ50.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 nămhoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

a) Viphạm quy định về phòng ngừa sự cố môi trường để xảy ra sự cố môi trường;

b) Viphạm quy định về ứng phó, khắc phục sự cố môi trường làm môi trường bị ô nhiễmnghiêm trọng hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác với tỷ lệ tổn thươngcơ thể 31% trở lên hoặc gây thiệt hại từ 1.000.000.000 đồng đến dưới3.000.000.000 đồng.

2.Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ500.000.000 đồng đến 2.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:

a) Làmchết người;

b) Gâythiệt hại từ 3.000.000.000 đồng đến dưới 7.000.000.000 đồng.

3.Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến10 năm:

a) Làmchết 02 người trở lên;

b) Gâythiệt hại về tài sản 7.000.000.000 đồng trở lên.

4.Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng,cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến05 năm.

5.Pháp nhân thương mại phạm tội quyđịnh tại Điều này, thì bị phạt như sau:

a)Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này, thì bị phạt tiền từ1.000.000.000 đồng đến 3.000.000.000 đồng;

b)Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này, thì bị phạt tiền từ3.000.000.000 đồng đến 5.000.000.000 đồng;

c)Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này, thì bị phạt tiền từ5.000.000.000 đồng đến 10.000.000.000 đồng;

d)Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại Điều 79 của Bộ luật này, thì bị đình chỉhoạt động vĩnh viễn;

đ)Pháp nhân thương mại còn có thể bịphạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng, cấm kinh doanh, cấm hoạtđộng trong một số lĩnh vực nhất định từ 01 năm đến 03 năm.

Điều238. Tội vi phạm quy định về bảo vệ an toàn công trình thủy lợi, đê điều vàphòng, chống thiên tai; vi phạm quy định về bảo vệ bờ, bãi sông

1.Người nào thực hiện một trong những hành vi sau đây, gây thương tích hoặc gâytổn hại cho sức khỏe của người khác với tỷ lệ tổn thương cơ thể 31% trở lênhoặc gây thiệt hại từ 100.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng, thì bị phạttiền từ 50.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến03 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm:

a) Xâynhà, công trình trái phép trong phạm vi bảo vệ an toàn công trình thủy lợi, đêđiều, phòng, chống thiên tai;

b) Hủyhoại hoặc làm hư hỏng công trình thủy lợi, đê điều, phòng chống thiên tai, côngtrình bảo vệ, khai thác, sử dụng, quan trắc, giám sát tài nguyên nước, côngtrình phòng, chống và khắc phục hậu quả tác hại do nước gây ra, trừ trường hợpquy định tại Điều 303 của Bộ luật này;

c)Khoan, đàothăm dò, khảo sát, khai thác đất, đá, cát sỏi, khoáng sản,nước dưới đất trái phép;

d) Sửdụng chất nổ, gây nổ, gây cháy trong phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi, đêđiều, phòng, chống thiên tai; công trình bảo vệ, khai thác, sử dụng, quan trắc,giám sát tài nguyên nước, công trình phòng, chống và khắc phục hậu quả tác hạido nước gây ra, trừ trường hợp có giấy phép hoặc trường hợp khẩn cấp do luậtđịnh;

đ) Vậnhành hồ chứa nước, liên hồ chứa nước, công trình phân lũ, làm chậm lũ khôngđúng với quy trình, quy chuẩn kỹ thuật cho phép, trừ trường hợp đặc biệt thựchiện theo sự chỉ đạo của người có thẩm quyền.

2.Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ300.000.000 đồng đến 2.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:

a) Cótổ chức;

b)Phạm tội 02 lần trở lên;

c) Làmchết người;

d) Gâythiệt hại từ 300.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng;

đ) Tái phạm nguy hiểm.

3.Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến10 năm:

a) Làmchết 02 người trở lên;

b) Gâythiệt hại 1.000.000.000 đồng trở lên.

4.Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng,cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 02 năm đến 05 năm.

5.Pháp nhân thương mại phạm tội quyđịnh tại Điều này, thì bị phạt như sau:

a)Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này, thì bị phạt tiền từ300.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng;

b)Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này, thì bị phạt tiền từ1.000.000.000 đồng đến 3.000.000.000 đồng;

c)Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này, thì bị phạt tiền từ3.000.000.000 đồng đến 5.000.000.000 đồng;

d)Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại Điều 79 của Bộ luật này, thì bị đình chỉhoạt động vĩnh viễn;

đ)Pháp nhân thương mại còn có thể bịphạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng cấm kinh doanh, cấm hoạtđộng trong một số lĩnh vực nhất định từ 01 năm đến 03 năm.

Điều239. Tội đưa chất thải vào lãnh thổ Việt Nam

1.Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây, thì bị phạt tiền từ200.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 nămhoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

a) Đưachất thải nguy hại hoặc chất hữu cơ khó phân hủy cần phải loại trừ theo quyđịnh tại Phụ lục A Công ước Stockholm từ 1.000 kilôgam đến 3.000 kilôgamvàolãnh thổ Việt Nam;

b) Đưachất thải khác từ 70.000 kilôgam đến dưới 170.000 kilôgam vào lãnh thổ ViệtNam.

2.Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ1.000.000.000 đồng đến 2.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:

a) Cótổ chức;

b)Chất thải nguy hại hoặc chất hữu cơ khó phân hủy cần phải loại trừ theo quyđịnh tại Phụ lục A Công ước Stockholm có khối lượng từ 3.000 kilôgam đến dưới5.000 kilôgam;

c)Chất thải khác có khối lượng từ 170.000 kilôgam đến dưới 300.000 kilôgam.

3.Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến10 năm:

a)Chất thải nguy hại hoặc chất hữu cơ khó phân hủy cần phải loại trừ theo quyđịnh tại Phụ lục A Công ước Stockholm có khối lượng 5.000 kilôgam trở lên;

b)Chất thải khác có khối lượng 300.000 kilôgam trở lên.

4.Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng,cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến05 năm.

5.Pháp nhân thương mại phạm tội quyđịnh tại Điều này, thì bị phạt như sau:

a)Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này, thì bị phạt tiền từ1.000.000.000 đồng đến 3.000.000.000 đồng;

b)Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này, thì bị phạt tiền từ3.000.000.000 đồng đến 5.000.000.000 đồng hoặc tạm đình chỉ hoạt động từ 06tháng đến 01 năm;

c)Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này, thì bị phạt tiền từ5.000.000.000 đồng đến 7.000.000.000 đồng hoặc bị đình chỉ hoạt động có thờihạn từ 06 tháng đến 03 năm;

d)Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại Điều 79 của Bộ luật này, thì bị đình chỉhoạt động vĩnh viễn;

đ)Pháp nhân thương mại còn có thể bịphạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng, cấm kinh doanh, cấm hoạtđộng trong một số lĩnh vực nhất định từ 01 năm đến 03 năm.

Điều240. Tội làm lây lan dịch bệnh truyền nhiễm nguy hiểm cho người

1.Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây, làm lây lan dịch bệnh truyềnnhiễm nguy hiểm cho người, thì bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 200.000.000đồng hoặc bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:

a) Đưara hoặc cho phép đưa ra khỏi vùng có dịch bệnh động vật, thực vật, sản phẩmđộng vật, thực vật hoặc vật phẩm khác có khả năng lây truyền dịch bệnh nguyhiểm cho người, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác;

b) Đưavào hoặc cho phép đưa vào lãnh thổ Việt Nam động vật, thực vật hoặc sản phẩmđộng vật, thực vật bị nhiễm bệnh hoặc mang mầm bệnh nguy hiểm có khả năng lâytruyền cho người;

c)Hành vi khác làm lây lan dịch bệnh nguy hiểm cho người.

2.Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến10 năm:

a) Dẫnđến phải công bố dịch thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh hoặcBộ trưởng Bộ Y tế;

b) Làmchết người.

3.Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 10 năm đến12 năm:

a) Dẫnđến phải công bố dịch thuộc thẩm quyền của Thủ tướng Chính phủ;

b) Làmchết 02 người trở lên.

4.Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng,cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến05 năm.

Điều241. Tội làm lây lan dịch bệnh nguy hiểm cho động vật, thực vật

1.Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây, làm lây lan dịch bệnh nguyhiểm cho động vật, thực vật gây thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến500.000.000 đồng hoặc đã bị xử phạt vi phạm hành chính về một trong những hànhvi này mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 200.000.000đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03năm:

a) Đưavào, mang ra hoặc cho phép đưa vào, mang ra khỏi vùng có dịch động vật, thựcvật, sản phẩm động vật, thực vật hoặc vật phẩm khác bị nhiễm bệnh hoặc mang mầmbệnh, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác;

b) Đưavào hoặc cho phép đưa vào lãnh thổ Việt Nam động vật, thực vật, sản phẩm độngvật, thực vật thuộc diện kiểm dịch mà không thực hiện các quy định của phápluật về kiểm dịch;

c)Hành vi khác làm lây lan dịch bệnh nguy hiểm cho động vật, thực vật.

2.Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến05 năm.

a) Gâythiệt hại về tài sản từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng;

b) Dẫnđến phải công bố dịch thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyệnhoặc Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.

3.Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến07 năm:

a) Gâythiệt hại về tài sản 1.000.000.000 đồng trở lên;

b) Dẫnđến phải công bố dịch thuộc thẩm quyền của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và pháttriển nông thôn.

3.Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng,cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến05 năm.

Điều242. Tội huỷ hoại nguồn lợi thuỷ sản

1.Người nào vi phạm các quy định về bảo vệ nguồn lợi thủy sản thuộc một trong cáctrường hợp sau đây, gây thiệt hại nguồn lợi thủy sản từ 100.000.000 đồng đếndưới 500.000.000 đồng hoặc thủy sản thu được trị giá từ 50.000.000 đồng đếndưới 200.000.000 đồng hoặc đã bị xử phạt vi phạm hành chính vềmột trongnhữnghành vinàyhoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ50.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 nămhoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

a) Sửdụng chất độc, chất nổ, các hóa chấtkhác, dòng điện hoặc các phương tiện, ngư cụ bị cấm để khai thác thủy sản hoặclàm hủy hoại nguồn lợi thủy sản;

b)Khai thác thủy sản trong khu vực cấm, khu vực cấm có thời hạn theo quy định củapháp luật;

c)Khai thác các loài thủy sản bị cấm khai thác theo quy định của pháp luật;

d) Pháhoại nơi cư ngụ của các loài thủy sản thuộc danh mục loài nguy cấp, quý, hiếmtheo quy định của pháp luật;

đ) Gâythương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơthể từ 31% đến 61%;

e) Viphạm các quy định khác về bảo vệ nguồn lợi thuỷ sản.

2.Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ300.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 03 năm đến 05 năm:

a) Gâythiệt hại nguồn lợi thủy sản từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000 đồnghoặc thủy sản thu được trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;

b) Gâythương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người mà tỷ lệ tổn thương cơthể của mỗi người 61% trở lên hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sứckhỏe của 04 người mà tỷ lệ tổn thương cơ thểcủa mỗi người 31% trở lên;

c) Làmchết người.

3.Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến10 năm:

a) Gâythiệt hại nguồn lợi thủy sản 1.500.000.000 đồng trở lên hoặc thủy sản thu đượctrị giá 500.000.000 đồng trở lên;

b) Làmchết 02 người trở lên.

4.Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000đồng,cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến05 năm.

5.Pháp nhân thương mại phạm tội quyđịnh tại Điều này, thì bị phạtnhư sau:

a)Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này, thì bị phạt tiền từ300.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng;

b)Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này, thì bị phạt tiền từ1.000.000.000 đồng đến 3.000.000.000 đồng;

c)Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này, thì bị phạt tiền từ3.000.000.000 đồng đến 5.000.000.000 đồng hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạntừ 06 tháng đến 03 năm;

d)Pháp nhân thương mại còn có thể bịphạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, cấm kinh doanh, cấm hoạtđộng trong một số lĩnh vực nhất định từ 01 năm đến 03 năm hoặc cấm huy động vốnngày 27 tháng 11 năm 2015 từ 01 năm đến 03 năm.

Điều243. Tội huỷ hoại rừng

1.Người nào đốt, phá rừng trái phép hoặc có hành vi khác huỷ hoại rừng thuộc mộttrong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến500.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc bị phạt tù từ 01năm đến 05 năm:

a) Câytrồng chưa thành rừng hoặc rừng khoanh nuôi tái sinh thuộc rừng chưa có trữlượng có diện tích từ trên 30.000 mét vuông (m2) đến dưới 50.000 métvuông (m2);

b) Rừngsản xuất có diện tích từ trên 5.000 mét vuông (m2) đến dưới 10.000mét vuông (m2);

c) Rừngphòng hộ có diện tích từ trên 3.000 mét vuông (m2) đến dưới 7.000mét vuông (m2);

d) Rừngđặc dụng có diện tích từ trên 1.000 mét vuông (m2) đến dưới 3.000mét vuông (m2);

đ) Gâythiệt hại về lâm sản trị giá từ trên 30.000.000 đồng đến dưới 60.000.000 đồngđối với rừng sản xuất là rừng tự nhiên; từ trên 50.000.000 đồng đến dưới100.000.000 đồng đối với rừng sản xuất là rừng trồng, rừng khoanh nuôi tái sinhtrong trường hợp rừng bị thiệt hại không tính được bằng diện tích rừng bị đốt,bị phá hoặc có hành vi khác huỷ hoại rừng không tập trung mà phân tán, rải ráctrong cùng một tiểu khu hoặc nhiều tiểu khu;

e)Diện tích rừng hoặc giá trị lâm sản, thực vật dưới mức quy định tại một trongcác điểm a, b, c, d và đ khoản 1 Điều này, đã bị xử phạt vi phạm hành chính vềhành vi này mà còn vi phạm hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tíchmà còn vi phạm.

2.Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến07 năm:

a) Cótổ chức;

b) Lợidụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;

c) Táiphạm nguy hiểm;

d) Câytrồng chưa thành rừng hoặc rừng khoanh nuôi tái sinh thuộc kiểu trạng thái rừngcó diện tích từ 50.000 mét vuông (m2) đến dưới 100.000 mét vuông (m2);

đ) Rừngsản xuất có diện tích từ 10.000 mét vuông (m2) đến dưới 50.000 métvuông (m2);

e) Rừngphòng hộ có diện tích từ 7.000 mét vuông (m2) đến dưới 10.000 métvuông (m2);

g) Rừngđặc dụng có diện tích từ 3.000 mét vuông (m2) đến dưới 5.000 métvuông (m2);

h) Gâythiệt hại về lâm sản trị giá từ 60.000.000 đồng đến dưới 120.000.000 đồng đốivới rừng sản xuất là rừng tự nhiên; từ 100.000.000 đồng đến dưới 200.000.000đồng đối với rừng sản xuất là rừng trồng, rừng khoanh nuôi tái sinh trongtrường hợp rừng bị thiệt hại không tính được bằng diện tích rừng bị đốt, bị pháhoặc có hành vi khác huỷ hoại rừng không tập trung mà phân tán, rải rác trongcùng một tiểu khu hoặc nhiều tiểu khu;

i)Thực vật thuộc loài nguy cấp, quý hiếm được ưu tiên bảo vệ, các loại thực vậtkhác thuộc Nhóm IA trị giá từ trên 60.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng;thực vật thuộc Nhóm IIA trị giá từ 100.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng.

3.Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến15 năm:

a) Câytrồng chưa thành rừng hoặc rừng khoanh nuôi tái sinh thuộc kiểu trạng thái rừngcó diện tích 100.000 mét vuông (m2) trở lên;

b) Rừngsản xuất có diện tích 50.000 mét vuông (m2) trở lên;

c) Rừngphòng hộ có diện tích 10.000 mét vuông (m2) trở lên;

d) Rừngđặc dụng có diện tích 5.000 mét vuông (m2) trở lên;

đ) Gâythiệt hại về lâm sản trị giá 120.000.000 đồng trở lên đối với rừng sản xuất làrừng tự nhiên; 200.000.000 đồng trở lên đối với rừng sản xuất là rừng trồng,rừng khoanh nuôi tái sinh trong trường hợp rừng bị thiệt hại không tính đượcbằng diện tích rừng bị đốt, bị phá hoặc có hành vi khác huỷ hoại rừng không tậptrung mà phân tán, rải rác trong cùng một tiểu khu hoặc nhiều tiểu khu;

e)Thực vật thuộc loài nguy cấp, quý hiếm được ưu tiên bảo vệ, các loại thực vậtkhác thuộc Nhóm IA trị giá 100.000.000 đồng trở lên; thực vật thuộc Nhóm IIAtrị giá 200.000.000 đồng trở lên.

4.Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng,cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến05 năm.

5. Phápnhân thương mại phạm tội quyđịnh tại Điều này, thì bị phạt như sau:

a)Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này, thì bị phạt tiền từ500.000.000 đồng đến 2.000.000.000 đồng;

b)Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này, thì bị phạt tiền từ 2.000.000.000 đồng đến5.000.000.000 đồng;

c)Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này, thì bị phạt tiền từ 5.000.000.000 đồng đến7.000.000.000 đồng hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn từ 06 tháng đến 03 năm;

d)Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại Điều 79 của Bộ luật này, thì bị đình chỉhoạt động vĩnh viễn;

đ)Pháp nhân thương mại còn có thể bịphạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, cấm kinh doanh, cấm hoạtđộng trong một số lĩnh vực nhất định hoặc cấm huy động vốn từ 01 năm đến 03năm.

Điều244. Tội vi phạm quy định về quản lý, bảo vệ động vật nguy cấp, quý, hiếm

1.Người nào vi phạm quy định về quản lý, bảo vệ động vật thuộc danh mục loài nguycấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ; động vật nguy cấp, quý hiếm thuộc Nhóm IBhoặc thuộc Phụ lục I của Công ước về buôn bán quốc tế các loài động vật, thựcvật hoang dã nguy cấp, thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 500.000.000 đồng đến2.000.000.000 đồng hoặc bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:

a) Sănbắt, giết, nuôi, nhốt, vận chuyển, buôn bán trái phép động vật thuộc danh mụcloài nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ;

b)Tàng trữ, vận chuyển, buôn bán trái phép cá thể, bộ phận cơ thể hoặc sản phẩmcủa loài động vật quy định tại điểm a khoản này; ngà voi có khối lượng từ 02kilôgam đến dưới 20 kilôgam; sừng tê giác có khối lượng từ 0,05 kilôgam đếndưới 01 kilôgam;

c) Sănbắt, giết, nuôi, nhốt, vận chuyển, buôn bán trái phép động vật nguy cấp, quýhiếm Nhóm IB hoặc thuộc Phụ lục I của Công ước về buôn bán quốc tế các loàiđộng vật, thực vật hoang dã nguy cấp mà không thuộc loài quy định tại điểm akhoản này với số lượng từ 03 đến 07 cá thể lớp thú, từ 07 đến 10 cá thể lớpchim, bò sát hoặc từ 10 đến 15 cá thể động vật các lớp khác;

d)Tàng trữ, vận chuyển, buôn bán trái phép từ 03 đến 07 bộ phận cơ thể không thểtách rời sự sống cùng loại của động vật lớp thú, của 07 đến 10 cá thể lớp chim,bò sát hoặc 10 đến 15 cá thể động vật các lớp khác thuộc loài động vật quy địnhtại điểm c khoản này;

đ) Sănbắt, giết, nuôi, nhốt, vận chuyển, buôn bán trái phép động vật hoặc tàng trữ,vận chuyển, buôn bán trái phép bộ phận cơ thể không thể tách rời sự sống cùngloại của các động vật có số lượng dưới mức tối thiểu của các điểm b, c và dkhoản này nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về các hành vi này hoặc đã bịkết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm.

2.Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến10 năm:

a) Cótổ chức;

b) Lợidụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;

c) Sửdụng công cụ hoặc phương tiện săn bắt bị cấm;

d) Sănbắt trong khu vực bị cấm hoặc vào thời gian bị cấm;

đ)Buôn bán, vận chuyển qua biên giới;

e) Sốlượng động vật thuộc danh mục loài nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ hoặcsố lượng bộ phận cơ thể không thể tách rời sự sống cùng loại của từ 07 đến 10cá thể lớp thú, từ 07 đến 10 cá thể lớp chim, lớp bò sát hoặc từ 10 đến 15 cáthể lớp khác thuộc danh mục loài nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ;

g) Sốlượng động vật nguy cấp, quý hiếm quy định tại điểm c khoản 1 Điều này hoặc sốlượng bộ phận cơ thể không thể tách rời sự sống cùng loại của từ 08 đến 11 cáthể thuộc lớp thú, từ 11 đến 15 cá thể lớp chim, bò sát hoặc từ 16 đến 20 cáthể động vật thuộc các lớp khác;

h) Từ01 đến 02 cá thể voi, tê giác hoặc bộ phận cơ thể không thể tách rời sự sốngcùng loại; từ 03 đến 05 cá thể gấu, hổ hoặc bộ phận cơ thể không thể tách rờisự sống cùng loại; ngà voi có khối lượng từ 20 kilôgam đến dưới 90 kilôgam;sừng tê giác có khối lượng từ 01 kilôgam đến dưới 09 kilôgam;

i) Táiphạm nguy hiểm.

3.Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 10 năm đến15 năm:

a) Sốlượng động vật thuộc danh mục loài nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ hoặcsố lượng bộ phận cơ thể không thể tách rời sự sống cùng loại của từ 08 cá thểlớp thú trở lên, 11 cá thể lớp chim, lớp bò sát trở lên hoặc 16 cá thể lớp kháctrở lên thuộc danh mục loài nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ;

b) Sốlượng động vật nguy cấp, quý hiếm quy định tại điểm c khoản 1 Điều này hoặc sốlượng bộ phận cơ thể không thể tách rời sự sống cùng loại của 12 cá thể lớp thútrở lên, 16 cá thể lớp chim, bò sát trở lên hoặc 21 cá thể động vật trở lênthuộc các lớp khác;

c) Từ03 cá thể voi, tê giác hoặc bộ phận cơ thể không thể tách rời sự sống cùng loạitrở lên; 06 cá thể gấu, hổ hoặc bộ phận cơ thể khôngthể tách rời sự sống cùng loại trở lên; ngà voi có khối lượng 90 kilôgam trởlên; sừng tê giác có khối lượng 09 kilôgam trở lên.

4.Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng,cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến05 năm.

5.Pháp nhân thương mại phạm tội quyđịnh tại Điều này, thì bị phạt như sau:

a)Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này, thì bị phạt tiền từ1.000.000.000 đồng đến 5.000.000.000 đồng;

b)Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này, thì bị phạt tiền từ5.000.000.000 đồng đến 10.000.000.000 đồng;

c)Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này, thì bị phạt tiền từ10.000.000.000 đồng đến 15.000.000.000 đồng hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạntừ 06 tháng đến 03 năm;

d)Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại Điều 79 của Bộ luật này, thì bị đình chỉhoạt động vĩnh viễn;

đ)Pháp nhân thương mại còn có thể bịphạt tiền từ 300.000.000 đồng đến 600.000.000 đồng, cấm kinh doanh, cấm hoạtđộng trong một số lĩnh vực nhất định hoặc cấm huy động vốn từ 01 năm đến 03năm.

Điều245. Tội vi phạm các quy định về quản lý khu bảo tồn thiên nhiên

1.Người nào vi phạm các quy định về quản lý khu bảo tồn thiên nhiên thuộc mộttrong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến300.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06tháng đến 03 năm:

a) Gâythiệt hại về tài sản từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;

b) Gâythiệt hại đến cảnh quan, hệ sinh thái tự nhiên trong phân khu bảo vệ nghiêmngặt của khu bảo tồn thiên nhiên có tổng diện tích từ 300mét vuông (m2) đến dưới 500 mét vuông (m2);

c) Đãbị xử phạt vi phạm hành chính về một trong những hành vi này mà còn vi phạmhoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa ántích mà còn vi phạm.

2.Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến07 năm:

a) Gâythiệt hại về tài sản 200.000.000 đồng trở lên;

b) Gâythiệt hại đến cảnh quan, hệ sinh thái tự nhiên trong phân khu bảo tồn nghiêmngặt của khu bảo tồn thiên nhiên có tổng diện tích từ 500mét vuông (m2) trở lên;

c) Cótổ chức;

d) Sửdụng công cụ, phương tiện, biện pháp bị cấm;

đ) Táiphạm nguy hiểm.

3.Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng,cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến05 năm.

4.Pháp nhân thương mại phạm tội quyđịnh tại Điều này, thì bị phạt như sau:

a)Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này, thì bị phạt tiền từ300.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng;

b)Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này, thì bị phạt tiền từ1.000.000.000 đồng đến 3.000.000.000 đồng hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạntừ 06 tháng đến 03 năm;

c)Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại Điều 79 của Bộ luật này, thì bị đình chỉhoạt động vĩnh viễn;

d)Pháp nhân thương mại còn có thể bịphạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng, cấm kinh doanh, cấm hoạtđộng trong một số lĩnh vực nhất định hoặc cấm huy động vốn từ 01 năm đến 03năm.

Điều246. Tội nhập khẩu, phát tán các loài ngoại lai xâm hại

1.Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây, thì bị phạt tiền từ100.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 nămhoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:

a)Nhập khẩu trái phép loài động vật, thực vật ngoại lai xâm hại hoặc loài độngvật, thực vật ngoại lai có nguy cơ xâm hại trong trường hợp vật phạm pháp trịgiá từ 250.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng hoặc trong trường hợp vậtphạm pháp trị giá dưới 250.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chínhvề hành vi này mà còn vi phạm;

b)Phát tán loài động vật, thực vật ngoại lai xâm hại hoặc loài động vật, thực vậtngoại lai có nguy cơ xâm hại, gây thiệt hại về tài sản từ 150.000.000 đồng đếndưới 500.000.000 đồng.

2.Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến07 năm:

a) Cótổ chức;

b)Nhập khẩu trái phép loài động vật, thực vật ngoại lai xâm hại hoặc loài độngvật, thực vật ngoại lai có nguy cơ xâm hại trong trường hợp vật phạm pháp trịgiá 500.000.000 đồng trở lên;

c)Phát tán loài động vật, thực vật ngoại lai xâm hại hoặc loài động vật, thực vậtngoại lai có nguy cơ xâm hại, gây thiệt hại về tài sản 500.000.000 đồng trởlên;

d) Táiphạm nguy hiểm.

3.Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng,cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến05 năm.

4.Pháp nhân thương mại phạm tội quyđịnh tại Điều này, thì bị phạt như sau:

a)Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này, thì bị phạt tiền từ1.000.000.000 đồng đến 3.000.000.000 đồng;

b)Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này, thì bị phạt tiền từ3.000.000.000 đồng đến 5.000.000.000 đồng hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạntừ 06 tháng đến 03 năm;

c)Pháp nhân thương mại còn có thể bịphạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng, cấm kinh doanh, cấm hoạtđộng trong một số lĩnh vực nhất định hoặc cấm huy động vốn từ 01 năm đến 03năm.

Chương XX

CÁCTỘI PHẠM VỀ MA TÚY

Điều247. Tội trồng cây thuốc phiện, cây côca, cây cần sa hoặc các loạicây khác có chứa chất ma túy

1.Người nào trồng cây thuốc phiện, cây côca, cây cần sa hoặc các loại cây khác cóchứa chất ma túy thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 06tháng đến 03 năm:

a) Đãđược giáo dục 02 lần và đã được tạo điều kiện ổn định cuộc sống;

b) Đãbị xử phạt vi phạm hành chính vềhành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;

c) Vớisố lượng từ 500 cây đến dưới 3.000 cây.

2.Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến07 năm:

a) Cótổ chức;

b) Vớisố lượng 3.000 cây trở lên;

c) Tái phạm nguy hiểm.

3.Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.

4.Người nào phạm tội thuộc khoản 1 Điều này, nhưng đã tự nguyện phá bỏ, giao nộpcho cơ quan chức năng có thẩm quyền trước khi thu hoạch, thì có thể được miễntrách nhiệm hình sự.

Điều248. Tội sản xuất trái phép chất ma túy

1.Người nào sản xuất trái phép chất ma túy dướibất kỳ hình thức nào, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm.

2.Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15năm:

a) Cótổ chức;

b)Phạm tội 02 lần trở lên;

c) Lợidụng chức vụ, quyền hạn;

d) Lợidụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;

đ)Nhựa thuốc phiện, nhựa cần sa hoặc cao côca có khối lượng từ 500 gam đến dưới01 kilôgam;

e)Hêrôin, côcain hoặc Methamphetamine, Amphetamine, MDMA có khối lượng từ 05 gamđến dưới 30 gam;

g) Cácchất ma túy khác ở thểrắn có khối lượng từ 20 gam đến dưới 100 gam;

h) Cácchất ma túy khác ở thểlỏng có thể tích từ 100 mililít đến dưới 200 mililít;

i) Tái phạm nguy hiểm;

k) Có 02 chất ma túy trở lên mà tổng số lượng của các chấtđó tương đương với số lượng chất ma túy quy định tại một trong các điểm từ điểmđ đến điểm h khoản này.

3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bịphạt tù từ 15 năm đến 20 năm:

a) Có tính chất chuyên nghiệp;

b) Nhựa thuốc phiện, nhựa cần sa hoặc cao côca có khốilượng từ 01 kilôgam đến dưới 05 kilôgam;

c) Hêrôin, côcain hoặc Methamphetamine, Amphetamine, MDMAcó khối lượng từ 30 gam đến dưới 100 gam;

d) Các chất ma túy khác ở thể rắn có khối lượng từ 100 gamđến dưới 300 gam;

đ) Các chất ma túy khác ở thể lỏng có thể tích từ 200 mililít đến dưới 750 mililít;

e) Có 02 chất ma túy trở lên mà tổng số lượng của các chấtđó tương đương với số lượng chất ma túy quy định tại một trong các điểm từ điểmb đến điểm đ khoản này.

4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bịphạt tù 20 năm, tù chung thân hoặc tử hình:

a) Nhựa thuốc phiện, nhựa cần sa hoặc cao côca có khốilượng từ 05 kilôgam trở lên;

b) Hêrôin, côcain hoặc Methamphetamine, Amphetamine, MDMAcó khối lượng từ 100 gam trở lên;

c) Các chất ma túy khác ở thể rắn có khối lượng từ 300 gamtrở lên;

d) Các chất ma túy khác ở thể lỏng có thể tích từ 750 mililít trở lên;

đ) Có 02 chất ma túy trở lên mà tổng số lượng của các chấtđó tương đương với số lượng chất ma túy quy định tại một trong các điểm từ điểma đến điểm d khoản này.

5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồngđến 500.0000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việcnhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộtài sản.

Điều249. Tội tàng trữ trái phép chất ma túy

1.Người nào tàng trữ trái phép chất ma túy mà không nhằm mục đích mua bán, vậnchuyển, sản xuất trái phép chất ma túy thuộc một trong các trường hợp sau đây,thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:

a) Đãbị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưađược xóa án tích mà còn vi phạm;

b)Nhựa thuốc phiện, nhựa cần sa hoặc cao côca có khối lượng từ 01 gam đến dưới500 gam;

c)Hêrôin, côcain, Methamphetamine, Amphetamine, MDMA có khối lượng từ 0,1 gam đếndưới 05 gam;

d) Lá,rễ, thân, cành, hoa, quả cây cần sa hoặc lá cây côca có khối lượng từ 10kilôgam đến dưới 25 kilôgam;

đ) Quảthuốc phiện khô có khối lượng từ 05 kilôgam đến dưới 50 kilôgam;

e) Quảthuốc phiện tươi có khối lượng từ 01 kilôgam đến dưới 10 kilôgam;

g) Cácchất ma túy khác ở thể rắn có khối lượng từ 01 gam đến dưới 20 gam;

h) Cácchất ma túy khác ở thể lỏng có thể tích từ 10 mililít đến dưới 100 mililít;

i) Có02 chất ma túy trở lên màtổng số lượng của các chất đó tương đương với số lượng chất ma túy quy định tại một trong các điểm từ điểm b đến điểmh khoản này.

2.Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến10 năm:

a) Cótổ chức;

b) Phạmtội 02 lần trở lên;

c) Lợidụng chức vụ, quyền hạn;

d) Lợidụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;

đ) Sửdụng người dưới 16 tuổi vào việc phạm tội;

e)Nhựa thuốc phiện, nhựa cần sa hoặc cao côca có khối lượng từ 500 gam đến dưới01 kilôgam;

g)Hêrôin, côcain, Methamphetamine, Amphetamine, MDMAcó khối lượng từ 05gam đến dưới 30 gam;

h) Lá,rễ, thân, cành, hoa, quả cây cần sa hoặc lá cây côca có khối lượng từ 25kilôgam đến dưới 75 kilôgam;

i) Quảthuốc phiện khô có khối lượng từ 50 kilôgam đến dưới 200 kilôgam;

k) Quảthuốc phiện tươi có khối lượng từ 10 kilôgam đến dưới 50 kilôgam;

l) Cácchất ma túy khác ở thểrắn có khối lượng từ 20 gam đến dưới 100 gam;

m) Cácchất ma túy khác ở thểlỏng có thể tích từ 100 mililít đến dưới 250 mililít;

n) Tái phạm nguy hiểm;

o) Có02 chất ma túy trở lên màtổng số lượng của các chất đó tương đương với số lượng chất ma túy quy định tại một trong các điểm từ điểm e đến điểmm khoản này.

3.Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 10 năm đến15 năm:

a)Nhựa thuốc phiện, nhựa cần sa hoặc cao côca có khối lượng từ 01 kilôgam đếndưới 05 kilôgam;

b)Hêrôin, côcain, Methamphetamine, Amphetamine, MDMA có khối lượng từ 30 gam đếndưới 100 gam;

c) Lá,rễ, thân, cành, hoa, quả cây cần sa hoặc lá cây côca có khối lượng từ 25kilôgam đến dưới 75 kilôgam;

d) Quảthuốc phiện khô có khối lượng từ 200 kilôgam đến dưới 600 kilôgam;

đ) Quảthuốc phiện tươi có khối lượng từ 50 kilôgam đến dưới 150 kilôgam;

e) Cácchất ma túy khác ở thể rắn có khối lượng từ 100 gam đến dưới 300 gam;

g) Cácchất ma túy khác ở thể lỏng có thể tích từ 250 mililít đến dưới 750 mililít;

h) Có02 chất ma túy trở lên màtổng số lượng của các chất đó tương đương với số lượng chất ma túy quy định tại một trong các điểm từ điểm a đến điểmg khoản này.

4.Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 15 năm đến20 năm hoặc tù chung thân:

a)Nhựa thuốc phiện, nhựa cần sa hoặc cao côca có khối lượng 05 kilôgam trở lên;

b)Hêrôin, côcain, Methamphetamine, Amphetamine, MDMA có khối lượng 100 gam trởlên;

c) Lá,rễ, thân, cành, hoa, quả cây cần sa hoặc lá cây côca có khối lượng 75 kilôgamtrở lên;

d) Quảthuốc phiện khô có khối lượng 600 kilôgam trở lên;

đ) Quảthuốc phiện tươi có khối lượng 150 kilôgam trở lên;

e) Cácchất ma túy khác ở thểrắn có khối lượng 300 gam trở lên;

g) Cácchất ma túy khác ở thểlỏng có thể tích 750 mililít trở lên;

h) Có 02 chất ma túy trở lên mà tổng số lượng của các chất đótương đương với số lượng chất ma túy quy định tại một trong các điểm từ điểm ađến điểm g khoản này.

5.Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng,cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến05 năm hoặc tịch thu mộtphần hoặc toàn bộ tài sản.

Điều250. Tội vận chuyển trái phép chất ma túy

1.Người nào vận chuyển trái phép chất ma túy không nhằm mục đích sản xuất, muabán, tàng trữ trái phép chất ma túy, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:

a) Đãbị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưađược xóa án tích mà còn vi phạm;

b)Nhựa thuốc phiện, nhựa cần sa hoặc cao côca có khối lượng từ 01 gam đến dưới500 gam;

c)Hêrôin, côcain, Methamphetamine, Amphetamine, MDMA có khối lượng từ 0,1 gam đếndưới 05 gam;

d) Lá,rễ, thân, cành, hoa, quả cây cần sa hoặc lá cây côca có khối lượng từ 10kilôgam đến dưới 25 kilôgam;

đ) Quảthuốc phiện khô có khối lượng từ 05 kilôgam đến dưới 50 kilôgam;

e) Quảthuốc phiện tươi có khối lượng từ 01 kilôgam đến dưới 10 kilôgam;

g) Cácchất ma túy khác ở thể rắn có khối lượng từ 01 gam đến dưới 20 gam;

h) Cácchất ma túy khác ở thể lỏng có thể tích từ 10 mililít đến dưới 100 mililít;

i) Có02 chất ma túy trở lên màtổng số lượng của các chất đó tương đương với số lượng chất ma túy quy định tại một trong các điểm từ điểm b đến điểmh khoản này.

2.Phạm tội trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:

a) Cótổ chức;

b)Phạm tội 02 lần trở lên;

c) Lợidụng chức vụ, quyền hạn;

d) Lợidụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;

đ) Sửdụng người dưới 16 tuổi vào việc phạm tội;

e) Vậnchuyển qua biên giới;

g)Nhựa thuốc phiện, nhựa cần sa hoặc cao côca có khối lượng từ 500 gam đến dưới01 kilôgam;

h)Hêrôin, côcain, Methamphetamine, Amphetamine, MDMA có khối lượng từ 05 gam đếndưới 30 gam;

i) Lá,rễ, thân, cành,hoa, quả cây cần sa hoặc lá cây côca khối lượng từ 10kilôgam đến dưới 25 kilôgam;

k) Quảthuốc phiện khô có khối lượng từ 50 kilôgam đến dưới 200 kilôgam;

l) Quảthuốc phiện tươi có khối lượng từ 10 kilôgam đến dưới 50 kilôgam;

m) Cácchất ma túy khác ở thểrắn có khối lượng từ 20 gam đến dưới 100 gam;

n) Cácchất ma túy khác ở thểlỏng có thể tích từ 100 mililít đến dưới 250 mililít;

o) Có02 chất ma túy trở lên màtổng số lượng của các chất đó tương đương với số lượng chất ma túy quy định tại một trong các điểm từ điểm g đến điểmn khoản này;

p) Táiphạm nguy hiểm.

3.Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 15 năm đến20 năm:

a)Nhựa thuốc phiện, nhựa cần sa hoặc cao cô ca có khối lượng từ 01 kilôgam đếndưới 05 kilôgam;

b) Hêrôin,côcain, Methamphetamine, Amphetamine, MDMA có khối lượng từ 30 gam đến dưới 100gam;

c) Lá,rễ, thân, cành, hoa, quả cây cần sa hoặc lá cây côca có khối lượng từ 25kilôgam đến dưới 75 kilôgam;

d) Quảthuốc phiện khô có khối lượng từ 200 kilôgam đến dưới 600 kilôgam;

đ) Quảthuốc phiện tươi có khối lượng từ 50 kilôgam đến dưới 150 kilôgam;

e) Cácchất ma túy khác ở thể rắn có khối lượng từ 100 gam đến dưới 300 gam;

g) Cácchất ma túy khác ở thể lỏng có thể tích từ 250 mililít đến dưới 750mililít;

h) Có02 chất ma túy trở lên màtổng số lượng của các chất đó tương đương với số lượng chất ma túy quy định tại một trong các điểm từ điểm a đến điểmg khoản này.

4.Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù 20 năm, tùchung thân hoặc tử hình:

a)Nhựa thuốc phiện, nhựa cần sa hoặc cao côca có khối lượng 05 kilôgam trở lên;

b)Hêrôin, côcain, Methamphetamine, Amphetamine, MDMA có khối lượng 100 gam trởlên;

c) Lá,rễ, thân, cành, hoa, quả cây cần sa hoặc lá cây côca có khối lượng 75 kilôgamtrở lên;

d) Quảthuốc phiện khô có khối lượng 600 kilôgam trở lên;

đ) Quảthuốc phiện tươi có khối lượng 150 kilôgam trở lên;

e) Cácchất ma túy khác ở thểrắn có khối lượng 300 gam trở lên;

g) Cácchất ma túy khác ở thểlỏng có thể tích 750 mililít trở lên;

h) Có02 chất ma túy trở lên màtổng số lượng của các chất đó tương đương với số lượng chất ma túy quy định tại một trong các điểm từ điểm a đến điểmg khoản này.

5.Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng,cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.

Điều251. Tội mua bán trái phép chất ma túy

1.Người nào mua bán trái phép chất ma túy, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm.

2. Phạm tội trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ07 năm đến 15 năm:

a) Cótổ chức;

b)Phạm tội 02 lần trở lên;

c) Muabán với 02 người trở lên;

d) Lợidụng chức vụ, quyền hạn;

đ) Lợidụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;

e) Sửdụng người dưới 16 tuổi vào việc phạm tội hoặc bán ma túy cho người dưới 16tuổi;

g)Nhựa thuốc phiện, nhựa cần sa hoặc cao côca có khối lượng từ 500 gam đến dưới01 kilôgam;

h)Hêrôin, côcain, Methamphetamine, Amphetamine, MDMA có khối lượng từ 05 gam đếndưới 30 gam;

i) Lá,rễ, thân, cành, hoa, quả cây cần sa hoặc lá cây côca có khối lượng từ 10kilôgam đến dưới 25 kilôgam;

k) Quảthuốc phiện khô có khối lượng từ 50 kilôgam đến dưới 200 kilôgam;

l) Quảthuốc phiện tươi có khối lượng từ 10 kilôgam đến dưới 50 kilôgam;

m) Cácchất ma túy khác ở thểrắn có khối lượng từ 20 gam đến dưới 100 gam;

n) Cácchất ma túy khác ở thểlỏng có thể tích từ 100 mililít đến dưới 250 mililít;

o) Có02 chất ma túy trở lên màtổng số lượng của các chất đó tương đương với số lượng chất ma túy quy định tại một trong các điểm từ điểm a đến điểmn khoản này;

p) Táiphạm nguy hiểm.

3.Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 15 năm đến20 năm:

a)Nhựa thuốc phiện, nhựa cần sa hoặc cao côca có khối lượng từ 01 kilôgam đếndưới 05 kilôgam;

b)Hêrôin, côcain, Methamphetamine, Amphetamine, MDMA có khối lượng từ 30 gam đếndưới 100 gam;

c) Lá,rễ, thân, cành, hoa, quả cây cần sa hoặc lá cây côca có khối lượng từ 25kilôgam đến dưới 75 kilôgam;

d) Quảthuốc phiện khô có khối lượng từ 200 kilôgam đến dưới 600 kilôgam;

đ) Quảthuốc phiện tươi có khối lượng từ 50 kilôgam đến dưới 150 kilôgam;

e) Cácchất ma túy khác ở thể rắn có khối lượng từ 100 gam đến dưới 300 gam;

g) Cácchất ma túy khác ở thể lỏng có thể tích từ 250 mililít đến dưới 750 mililít;

h) Có02 chất ma túy trở lên màtổng số lượng của các chất đó tương đương với số lượng chất ma túy quy định tại một trong các điểm từ điểm a đến điểmg khoản này.

4.Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù 20 năm, tùchung thân hoặc tử hình:

a)Nhựa thuốc phiện, nhựa cần sa hoặc cao côca có khối lượng 05 kilôgam trở lên;

b)Hêrôin, côcain, Methamphetamine, Amphetamine, MDMA có khối lượng 100 gam trởlên;

c) Lá,rễ, thân, cành, hoa, quả cây cần sa hoặc lá cây côca có khối lượng 75 kilôgamtrở lên;

d) Quảthuốc phiện khô có khối lượng 600 kilôgam trở lên;

đ) Quảthuốc phiện tươi có khối lượng 150 kilôgam trở lên;

e) Cácchất ma túy khác ở thểrắn có khối lượng 300 gam trở lên;

g) Cácchất ma túy khác ở thểlỏng có thể tích 750 mililít trở lên;

h) Có02 chất ma túy trở lên màtổng số lượng của các chất đó tương đương với số lượng chất ma túy quy định tại một trong các điểm từ điểm a đến điểmg khoản này.

5.Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng,cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến05 năm hoặc tịch thu mộtphần hoặc toàn bộ tài sản.

Điều252. Tội chiếm đoạt chất ma túy

1.Người nào chiếm đoạt chất ma túy dưới bất cứ hình thức nào thuộc một trong cáctrường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:

a) Đãbị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưađược xóa án tích mà còn vi phạm;

b)Nhựa thuốc phiện, nhựa cần sa hoặc cao côca có khối lượng từ 01 gam đến dưới 500gam;

c)Hêrôin, côcain, Methamphetamine, Amphetamine, MDMA có khối lượng từ 0,1 gam đếndưới 05 gam;

d) Lá,rễ, thân, cành, hoa, quả cây cần sa hoặc lá cây côca có khối lượng từ 10kilôgam đến dưới 25 kilôgam;

đ) Quảthuốc phiện khô có khối lượng từ 05 kilôgam đến dưới 50 kilôgam;

e) Quảthuốc phiện tươi có khối lượng từ 01 kilôgam đến dưới 10 kilôgam;

g) Cácchất ma túy khác ở thể rắn có khối lượng từ 01 gam đến dưới 20 gam;

h) Cácchất ma túy khác ở thể lỏng có thể tích từ 10 mililít đến dưới 100 mililít;

i) Có02 chất ma túy trở lên màtổng số lượng của các chất đó tương đương với số lượng chất ma túy quy định tại một trong các điểm từ điểm b đến điểmh khoản này.

2.Phạm tội trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm:

a) Cótổ chức;

b)Phạm tội 02 lần trở lên;

c) Lợidụng chức vụ, quyền hạn;

d) Lợidụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;

đ) Sửdụng người dưới 16 tuổi vào việc phạm tội;

e)Nhựa thuốc phiện, nhựa cần sa hoặc cao côca có khối lượng từ 500 gam đến dưới01 kilôgam;

g)Hêrôin, côcain, Methamphetamine, Amphetamine, MDMA có khối lượng từ 05 gam đếndưới 30 gam;

h) Lá,rễ, thân, cành, hoa, quả cây cần sa hoặc lá cây côca có khối lượng từ 10kilôgam đến dưới 25 kilôgam;

i) Quảthuốc phiện khô có khối lượng từ 50 kilôgam đến dưới 200 kilôgam;

k) Quảthuốc phiện tươi có khối lượng từ 10 kilôgam đến dưới 50 kilôgam;

l) Cácchất ma túy khác ở thểrắn có khối lượng từ 20 gam đến dưới 100 gam;

m) Cácchất ma túy khác ở thểlỏng có thể tích từ 100 mililít đến dưới 250 mililít;

n) Có02 chất ma túy trở lên màtổng số lượng của các chất đó tương đương với số lượng chất ma túy quy định tại một trong các điểm từ điểm e đến điểmm khoản này;

o) Táiphạm nguy hiểm.

3.Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 10 đến 15 năm:

a)Nhựa thuốc phiện, nhựa cần sa hoặc cao cô ca có khối lượng từ 01 kilôgam đếndưới 05 kilôgam;

b)Hêrôin, côcain, Methamphetamine, Amphetamine, MDMA có khối lượng từ 30 gam đếndưới 100 gam;

c) Lá,rễ, thân, cành, hoa, quả cây cần sa hoặc lá cây côca có khối lượng từ 25kilôgam đến dưới 75 kilôgam;

d) Quảthuốc phiện khô có khối lượng từ 200 kilôgam đến dưới 600 kilôgam;

đ) Quảthuốc phiện tươi có khối lượng từ 50 kilôgam đến dưới 150 kilôgam;

e) Cácchất ma túy khác ở thể rắn có khối lượng từ 100 gam đến dưới 300 gam;

g) Cácchất ma túy khác ở thể lỏng có thể tích từ 250 mililít đến dưới 750 mililít;

h) Có02 chất ma túy trở lên màtổng số lượng của các chất đó tương đương với số lượng chất ma túy quy định tại một trong các điểm từ điểm a đến điểmg khoản này.

4.Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù 15 đến 20 nămhoặc tù chung thân:

a)Nhựa thuốc phiện, nhựa cần sa hoặc cao côca có khối lượng 05 kilôgam trở lên;

b)Hêrôin, côcain, Methamphetamine, Amphetamine, MDMA có khối lượng 100 gam trởlên;

c) Lá,rễ, thân, cành, hoa, quả cây cần sa hoặc lá cây côca có khối lượng 75kilôgam trở lên;

d) Quảthuốc phiện khô có khối lượng 600 kilôgam trở lên;

đ) Quảthuốc phiện tươi có khối lượng 150 kilôgam trở lên;

e) Cácchất ma túy khác ở thểrắn có khối lượng 300 gam trở lên;

g) Cácchất ma túy khác ở thểlỏng có thể tích 750 mililít trở lên;

h) Có02 chất ma túy trở lên màtổng số lượng của các chất đó tương đương với số lượng chất ma túy quy định tại một trong các điểm từ điểm a đến điểmg khoản này.

5.Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng,cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến05 năm hoặc tịch thu mộtphần hoặc toàn bộ tài sản.

Điều253. Tội tàng trữ, vận chuyển, mua bán hoặc chiếm đoạt tiền chất dùng vào việcsản xuất trái phép chất ma túy

1.Người nào tàng trữ, vận chuyển, mua bán hoặc chiếm đoạt tiền chất dùng vào việcsản xuất trái phép chất ma túy thuộc một trong những trường hợp sau đây, thì bịphạt tù từ 01 năm đến 06 năm:

a) Đãbị xử phạt vi phạm hành chính về một trong các hành vi này hoặc đã bị kết án vềtội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;

b)Tiền chất có khối lượng từ 50 gam đến dưới 200 gam đối với thể rắn, từ 75mililít đến dưới 300 mililít đối với thể lỏng.

2.Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 06 năm đến13 năm:

a) Cótổ chức;

b)Phạm tội 02 lần trở lên;

c) Lợidụng chức vụ, quyền hạn;

d) Lợidụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;

đ)Tiền chất ở thể rắn có khối lượng từ 200 gam đến dưới 500 gam;

e)Tiền chất ở thể lỏng từ 300 mililít đến dưới 750 mililít;

g) Sửdụng người dưới 16 tuổi vào việc phạm tội;

h) Vậnchuyển, mua bán qua biên giới;

i) Táiphạm nguy hiểm.

3.Phạm tội trong trường hợp tiền chất có khối lượng từ 500 gam đến dưới 1200 gamđối với thể rắn, từ 750 mililít đến dưới 1.850 mililít đối với thể lỏng, thì bịphạt tù từ 13 năm đến 20 năm.

4.Phạm tội trong trường hợp tiền chất có khối lượng 1.200 gam trở lên đối với thểrắn, 1.850 mililít trở lên đối với thể lỏng, thì bị phạt tù 20 năm hoặc tùchung thân.

5.Trường hợp phạm tội có cả tiền chất ở thể rắn và tiền chất ở thể lỏng thì quyđổi để làm căn cứ truy cứu trách nhiệm hình sự, với tỷ lệ 01 gam tiền chất ởthể rắn tương đương với 1,5 mililít tiền chất ở thể lỏng. Sau khi quy đổi, sốlượng tiền chất thuộc điều khoản nào thì người thực hiện hành vi phạm tội bịtruy cứu trách nhiệm hình sự theo điều khoản đó.

6.Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng,cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.

Điều254. Tội sản xuất, tàng trữ, vận chuyển hoặc mua bán phương tiện, dụng cụ dùngvào việc sản xuất hoặc sử dụng trái phép chất ma túy

1.Người nào sản xuất, tàng trữ, vận chuyển hoặc mua bán phương tiện, dụng cụ dùngvào việc sản xuất hoặc sử dụng trái phép chất ma túythuộc một trong cáctrường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:

a) Đãbị xử phạt vi phạm hành chính về một trong các hành vi này hoặc đã bị kết án vềtội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;

b) Cósố lượng từ 06 đơn vị đến 19 đơn vị dụng cụ, phương tiện cùng loại hoặc khácloại.

2.Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến10 năm:

a) Cótổ chức;

b)Phạm tội 02 lần trở lên;

c) Lợidụng chức vụ, quyền hạn;

d) Lợidụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;

đ) Vậnchuyển với số lượng 20 đơn vịdụng cụ, phương tiện cùng loại hoặc khácloại trở lên;

e) Vận chuyển qua biên giới;

g) Sử dụng người dưới 16 tuổi vào việc phạm tội;

h) Tái phạm nguy hiểm.

3. Người phạm tội còn cóthể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ,cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịchthu một phần hoặc toàn bộ tài sản.

Điều 255. Tội tổ chức sử dụng trái phép chất ma túy

1. Người nào tổ chức sử dụng trái phép chất ma túy dưới bấtkỳ hình thức nào, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:

a) Phạm tội 02 lần trở lên;

b) Đối với 02 người trở lên;

c) Đối với người từ đủ 13 tuổi đến dưới 18 tuổi;

d) Đối với phụ nữ mà biết là có thai;

đ) Đối với người đang cai nghiện;

e) Gây tổn hại cho sức khoẻ của người khác mà tỷ lệ tổnthương cơ thể từ 31% đến 60%;

g) Gâybệnh nguy hiểm cho người khác;

h) Tái phạm nguy hiểm.

3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 15 năm đến 20 năm:

a) Gây tổn hại cho sức khoẻ của người khác mà tỷ lệ tổnthương cơ thể từ 61% trở lên hoặc gây chết người;

b) Gâytổn hại cho sức khoẻ cho 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗingười từ 31% đến 60%;

c) Gâybệnh nguy hiểm cho 02 người trở lên;

d) Đốivới người dưới 13 tuổi.

4.Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù 20 năm hoặc tùchung thân:

a) Gâytổn hại cho sức khoẻ của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗingười 61% trở lên;

b) Làmchết 02 người trở lên.

5.Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng,phạt quản chế, cấm cư trú từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toànbộ tài sản.

Điều256. Tội chứa chấp việc sử dụng trái phép chất ma túy

1.Người nào cho thuê, cho mượn địa điểm hoặc có bất kỳ hành vi nào khác chứa chấpviệc sử dụng trái phép chất ma túy, nếu không thuộc trường hợp quy định tạiĐiều 255 của Bộ luật này, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm.

2.Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến15 năm:

a) Lợidụng chức vụ, quyền hạn;

b)Phạm tội 02 lần trở lên;

c) Đốivới người dưới 16 tuổi;

d) Đốivới 02 người trở lên;

đ) Táiphạm nguy hiểm.

3.Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồnghoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.

Điều257. Tội cưỡng bức người khác sử dụng trái phép chất ma túy

1.Người nào dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực hoặc dùng thủ đoạn khác uy hiếp tinhthần của người khác để buộc họ phải sử dụng trái phép chất ma túy trái với ýmuốn của họ, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm.

2.Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến15 năm:

a) Cótổ chức;

b)Phạm tội 02 lần trở lên;

c) Vìđộng cơ đê hèn hoặc vì tư lợi;

d) Đốivới người từ đủ 13 tuổi đến dưới 18 tuổi;

đ) Đốivới phụ nữ mà biết là có thai;

e) Đốivới 02 người trở lên;

g) Đốivới người đang cai nghiện;

h) Gâytổn hại cho sức khoẻ của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%;

i) Gâybệnh nguy hiểm cho người khác;

k) Táiphạm nguy hiểm.

3.Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 15 năm đến20 năm:

a) Gâytổn hại cho sức khoẻ của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 61% trở lênhoặc gây chết người;

b) Gâybệnh nguy hiểm cho 02 người trở lên;

c) Đốivới người dưới 13 tuổi.

4.Phạm tội trong trường hợp làm chết 02 người trở lên, thì bị phạt tù 20 năm hoặctù chung thân.

5.Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng.

Điều258. Tội lôi kéo người khác sử dụng trái phép chất ma túy

1.Người nào rủ rê, dụ dỗ, xúi giục hoặc bằng các thủ đoạn khác nhằm lôi kéo ngườikhác sử dụng trái phép chất ma túy, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.

2.Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến10 năm:

a) Cótổ chức;

b)Phạm tội 02 lần trở lên;

c) Vìđộng cơ đê hèn hoặc vì tư lợi;

d) Đốivới người từ đủ 13 tuổi đến dưới 18 tuổi;

đ) Đốivới phụ nữ mà biết là có thai;

e) Đốivới 02 người trở lên;

g) Đốivới người đang cai nghiện;

h) Gâytổn hại cho sức khoẻ của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%;

i) Gâybệnh nguy hiểm cho người khác;

k) Táiphạm nguy hiểm.

3.Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 10 năm đến15 năm:

a) Gâytổn hại cho sức khoẻ của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên hoặcgây chết người;

b) Gâybệnh nguy hiểm cho 02 người trở lên;

c) Đốivới người dưới 13 tuổi.

4.Phạm tội trong trường hợp gây chết 02 người trở lên, thì bị phạt tù từ 15 nămđến 20 năm hoặc tù chung thân.

5.Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng.

Điều259. Tội vi phạm quy định về quản lý, sử dụng chất ma túy, tiền chất, thuốc gâynghiện, thuốc hướng thần

1.Người nào có trách nhiệm trong việc sản xuất, vận chuyển, bảo quản, tồn trữ,mua bán, phân phối, sử dụng, xử lý, trao đổi, xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnhlãnh thổ Việt Nam, kê đơn, bán thuốc, giám định, nghiên cứu chất ma túy, tiềnchất, thuốc gây nghiện, thuốc hướng thần mà thực hiện một trong các hành vi sauđây, đã bị xử lý kỷ luật hoặc xử phạt vi phạm hành chính về một trong các hànhvi này hoặc đã bị kết án về một trong các tội phạm về ma túy, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạttiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng hoặc bị phạt tù từ 01 năm đến 05năm:

a) Viphạm các quy định về xuất khẩu, nhập khẩu, tạm nhập, tái xuất, quá cảnh cácchất có chứa chất ma túy, thuốc gây nghiện, thuốc hướng thần và tiền chất;

b) Viphạm các quy định về nghiên cứu, giám định, sản xuất, bảo quản chất ma túy,tiền chất;

c) Viphạm các quy định về giao nhận, tàng trữ, vận chuyển chất ma túy, tiền chất;

d) Viphạm các quy định về phân phối, mua bán, sử dụng, trao đổi chất ma túy, tiềnchất;

đ) Viphạm các quy định về quản lý, kiểm soát, lưu giữ chất ma túy, tiền chất tại cáckhu vực cửa khẩu, biên giới, trên biển;

e)Chuyển chất ma túy, chất hướng thần hoặc chất ma túy khác cho người không đượcphép cất giữ, sử dụng.

2.Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến10 năm:

a) Cótổ chức;

b)Phạm tội 02 lần trở lên;

c) Táiphạm nguy hiểm.

3.Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng,cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến05 năm.

Chương XXI

CÁCTỘI XÂM PHẠM AN TOÀN CÔNG CỘNG, TRẬT TỰ CÔNG CỘNG

Mục 1. CÁC TỘI XÂM PHẠM AN TOÀN GIAOTHÔNG

Điều 260. Tộivi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ

1. Người nàotham gia giao thông đường bộ mà vi phạm quy định về an toàn giao thông đường bộthuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 nămđến 05 năm:

a) Làmchết 01 người hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 ngườivới tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;

b) Gâythương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe cho 02 người với tỷ lệ tổn thương cơthể của mỗi người từ 31% đến 60%;

c) Gâythương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe cho 03 người trở lên mà tổng tỷ lệtổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121%;

d) Gâythiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng.

2. Phạm tộithuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm:

a) Không cógiấy phép lái xe theo quy định;

b) Trong tìnhtrạng có sử dụng rượu, bia mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quámức quy định hoặc có sử dụng chất ma túy hoặc các chất kích thích mạnh khác màpháp luật cấm sử dụng;

c) Gây tai nạnrồi bỏ chạy để trốn tránh trách nhiệm hoặc cố ý không cứu giúp người bị nạn;

d) Không chấphành hiệu lệnh của người điều khiển hoặc hướng dẫn giao thông;

đ) Làmchết 02 người;

e) Gâythương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người với tỷ lệ tổn thương cơthể của mỗi người 61% trở lên;

g) Gâythương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệtổn thương cơ thể của những người này từ 122% đến 200%;

h) Gâythiệt hại về tài sản từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000 đồng.

3. Phạm tộithuộc một trong các trường sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:

a) Làmchết 03 người trở lên;

b) Gâythương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người với tỷ lệ tổn thương cơthể của mỗi người 61% trở lên;

c) Gâythương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệtổn thương cơ thể của những người này 201% trở lên;

d) Gâythiệt hại về tài sản 1.500.000.000 đồng trở lên.

4. Người thamgia giao thông đường bộ mà vi phạm quy định về an toàn giao thông đường bộ gâythương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người với tỷ lệ tổn thương cơthể từ 31% đến 60% hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 31% đến60%, thì bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm.

5. Viphạm quy định về an toàn giao thông đường bộ mà có khả năng thực tế dẫn đến hậuquả gây thiệt hại cho tính mạng, sức khỏe hoặc tài sản của người khác nếu khôngđược ngăn chặn kịp thời, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 01 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01năm.

6.Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm côngviệc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.

Điều 261. Tộicản trở giao thông đường bộ

1. Người nàođào, khoan, xẻ, san lấp trái phép các công trình giao thông đường bộ; đặt, đểtrái phép vật liệu, phế thải, rác thải, đổ chất gây trơn, vật sắc nhọn hoặc cácchướng ngại vật khác gây cản trở giao thông đường bộ; tháo dỡ, di chuyển tráiphép, làm sai lệch, che khuất hoặc phá huỷ biển báo hiệu, đèn tín hiệu, cọctiêu, gương cầu, dải phân cách hoặc các thiết bị an toàn giao thông đường bộkhác; mở đường giao cắt trái phép qua đường bộ, đường có dải phân cách; sử dụngtrái phép lề đường, hè phố, phần đường xe chạy; sử dụng trái phéphànhlang an toàn đường bộ hoặc vi phạm quy định về bảo đảm an toàn giao thông khithi công trên đường bộ thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiềntừ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 nămhoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

a) Làmchết 01 người hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 ngườivới tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;

b) Gâythương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người với tỷ lệ tổn thương cơthể của mỗi người từ 31% đến 60%;

c) Gâythương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệtổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121%;

d) Gâythiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng.

2. Phạm tộithuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 100.000.000 đồngđến 300.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 02 nămđến 07 năm:

a) Tại cácđèo, dốc, đường cao tốc hoặc đoạn đường nguy hiểm;

b) Làmchết 02 người;

c) Gâythương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người với tỷ lệ tổn thương cơthể của mỗi người 61% trở lên;

d) Gâythương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệtổn thương cơ thể của những người này từ 122% đến 200%;

đ) Gâythiệt hại về tài sản từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000 đồng.

3. Phạm tộithuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 nămđến 10năm:

a) Làmchết 03 người trở lên;

b) Gâythương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên với tỷ lệ tổnthương cơ thể của mỗi người 61% trở lên;

c) Gâythương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệtổn thương cơ thể của những người này 201% trở lên;

d) Gây thiệthại về tài sản 1.500.000.000 đồng trở lên.

4. Người đào,khoan, xẻ, san lấp trái phép các công trình giao thông đường bộ; đặt, để tráiphép vật liệu, phế thải, rác thải, đổ chất gây trơn, vật sắc nhọn hoặc cácchướng ngại vật khác gây cản trở giao thông đường bộ; tháo dỡ, di chuyển tráiphép, làm sai lệch, che khuất hoặc phá huỷ biển báo hiệu, đèn tín hiệu, cọctiêu, gương cầu, dải phân cách hoặc các thiết bị an toàn giao thông đường bộkhác; mở đường giao cắt trái phép qua đường bộ, đường có dải phân cách; sử dụngtrái phép lề đường, hè phố, phần đường xe chạy; sử dụng trái phéphànhlang an toàn đường bộ hoặc vi phạm quy định về bảo đảm an toàn giao thông khithi công trên đường bộ gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01người với tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60% hoặc gây thương tích hoặc gâytổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể củanhững người này từ 31% đến 60%, thì bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến100.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm.

5.Phạm tội trong trường hợp có khả năng thực tế dẫn đến hậu quả gây thiệt hại chotính mạng, sức khỏe hoặc tài sản của người khác nếu không được ngăn chặn kịpthời, thì bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 01năm.

Điều 262. Tộiđưa vào sử dụng các phương tiện giao thông cơ giới đường bộ, xe máy chuyên dùngkhông bảo đảm tiêu chuẩn an toàn kỹ thuật tham gia giao thông

1. Người nàochịu trách nhiệm trực tiếp về việc điều động hoặc về tình trạng kỹ thuật mà chophép đưa vào sử dụng phương tiện giao thông cơ giới đường bộ, xe máy chuyêndùng không bảo đảm tiêu chuẩn an toàn kỹ thuật tham gia giao thông thuộc mộttrong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06tháng đến 03 năm:

a) Làmchết 01 người hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe cho 01 ngườivới tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;

b) Gâythương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người với tỷ lệ tổn thương cơthể của mỗi người từ 31% đến 60%;

c) Gâythương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệtổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121%;

d) Gâythiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng.

2. Phạm tộithuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt từ từ 03 năm đến 07 năm:

a) Làmchết 02 người;

b) Gâythương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người với tỷ lệ tổn thương cơthể của mỗi người 61% trở lên;

c) Gâythương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệtổn thương cơ thể của những người này từ 122% đến 200%;

d) Gâythiệt hại về tài sản từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000 đồng.

3.Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến10 năm:

a) Làmchết 03 người trở lên;

b) Gâythương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người với tỷ lệ tổn thương cơthể của mỗi người 61% trở lên;

c) Gâythương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệtổn thương cơ thể của những người này 201% trở lên;

d) Gây thiệthại về tài sản 1.500.000.000 đồng trở lên.

4. Người chịutrách nhiệm trực tiếp về việc điều động hoặc về tình trạng kỹ thuật mà cho phépđưa vào sử dụng phương tiện giao thông cơ giới đường bộ, xe máy chuyên dùngkhông bảo đảm tiêu chuẩn an toàn kỹ thuật tham gia giao thông gây thương tíchhoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31%đến 60% hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lênmà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 31% đến 60%, thì bị phạttiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữđến 03 năm.

5. Người phạmtội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhấtđịnh từ 01 năm đến 05 năm.

Điều 263. Tộiđiều động người không đủ điều kiện điều khiển các phương tiện tham gia giaothông đường bộ

1. Người cóthẩm quyền mà biết rõ người không có giấy phép lái xe, không đủ sức khỏe, độtuổi để điều khiển phương tiện, người đang trong tình trạng có sử dụng rượu,bia mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá mức quy định hoặc có sửdụng chất ma túy hoặc các chất kích thích mạnh khác mà vẫn điều động người đóđiều khiển các phương tiện tham gia giao thông đường bộ thuộc một trong cáctrường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng,phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 năm đến 03 năm:

a) Làmchết 01 người hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe cho 01 ngườivới tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;

b) Gâythương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người với tỷ lệ tổn thương cơthể của mỗi người từ 31% đến 60%;

c) Gâythương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệtổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121%;

d) Gâythiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng.

2. Phạm tộithuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm:

a) Làmchết 02 người;

b) Gâythương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người với tỷ lệ tổn thương cơthể của mỗi người 61% trở lên;

c) Gâythương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệtổn thương cơ thể của những người này từ 122% đến 200%;

d) Gâythiệt hại về tài sản từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000 đồng.

3. Phạm tộithuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 12 năm:

a) Làmchết 03 người trở lên;

b) Gâythương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người với tỷ lệ tổn thương cơthể của mỗi người 61% trở lên;

c) Gâythương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệtổn thương cơ thể của những người này 201% trở lên;

d) Gây thiệthại về tài sản 1.500.000.000 đồng trở lên.

4. Người cóthẩm quyền mà biết rõ người không có giấy phép lái xe, không đủ sức khỏe, độtuổi để điều khiển phương tiện, người đang trong tình trạng có sử dụng rượu,bia mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá mức quy định hoặc có sửdụng chất ma túy hoặc các chất kích thích mạnh khácmà vẫn điều độngngười đó điều khiển các phương tiện tham gia giao thông đường bộ gây thươngtích hoặc gây tổn hạicho sức khỏe của 01 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60% hoặc gâythương tích hoặc gây tổn hạicho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của nhữngngười này từ 31% đến 60%, thì bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm.

5. Người phạmtội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm côngviệc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.

Điều 264. Tộigiao cho người không đủ điều kiện điều khiển các phương tiện tham gia giaothông đường bộ

1. Người chủsở hữu, quản lý phương tiện tham gia giao thông đường bộ mà giao cho ngườikhông có giấy phép lái xe hoặc người đang trong tình trạng có sử dụng rượu, biamà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá mức quy định hoặc có sử dụngchất ma túy hoặc các chất kích thích mạnh khác hoặc không đủ các điều kiện kháctheo quy định của pháp luậtđiều khiển phương tiện tham giagiaothông đường bộ thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ10.000.000 đồng đến50.000.000 đồng hoặc phạtcải tạo không giam giữ đến 03năm:

a) Làmchết 01 người hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 ngườivới tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;

b) Gâythương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người với tỷ lệ tổn thương cơthể của mỗi người từ 31% đến 60%;

c) Gâythương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệtổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121%;

d) Gâythiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng.

2. Phạm tộithuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến200.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

a) Làmchết 02 người;

b) Gâythương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người với tỷ lệ tổn thương cơthể của mỗi người 61% trở lên;

c) Gâythương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệtổn thương cơ thể của những người này từ 122% đến 200%;

d) Gâythiệt hại về tài sản từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000 đồng.

3. Phạm tộithuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm:

a) Làmchết 03 người trở lên;

b) Gâythương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người với tỷ lệ tổn thương cơthể của mỗi người 61% trở lên;

c) Gâythương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệtổn thương cơ thể của những người này 201% trở lên;

d) Gây thiệthại về tài sản 1.500.000.000 đồng trở lên.

4. Người chủsở hữu, quản lý phương tiện tham gia giao thông đường bộ mà giao cho ngườikhông có giấy phép lái xe hoặc người đang trong tình trạng có sử dụng rượu, biamà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá mức quy định hoặc có sử dụngchất ma túy hoặc các chất kích thích mạnh khác hoặc không đủ các điều kiện kháctheo quy định của pháp luật gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của01 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60% hoặc gây thương tích hoặcgây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thểcủa những người này từ 31% đến 60%, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến50.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm.

5. Người phạmtội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng.

Điều 265. Tộitổ chức đua xe trái phép

1. Người nàotổ chức trái phép việc đua xe ô tô, xe máy hoặc các loại xe khác có gắn độngcơ, thì bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạokhông giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.

2. Phạm tộithuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 100.000.000 đến500.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 03 năm đến 07năm:

a) Tổ chức đuaxe trái phép cho từ 10 xe tham gia trở lên hoặc cùng một lúc tổ chức 02 cuộc đua xe trở lên;

b) Tổchức cá cược;

c) Tổchức việc chống lại người có trách nhiệm bảo đảm trật tự, an toàn giao thônghoặc người có trách nhiệm giải tán cuộc đua xe trái phép;

d) Tổchức đua xe nơi tập trung đông dân cư;

đ) Tháodỡ các thiết bị an toàn khỏi phương tiện đua;

e) Làm chết 01 người hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏecủa 01 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;

g) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người với tỷ lệtổn thương cơ thể của mỗi người từ 31% đến 60%;

h) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên màtổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121%;

i) Gây thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000đồng;

k) Táiphạm về tội này hoặc tội đua xe trái phép.

3. Phạmtội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15năm:

a) Làm chết 02 người;

b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người với tỷ lệtổn thương cơ thể của mỗi người 61% trở lên;

c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên màtổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 122% đến 200%;

d) Gây thiệt hại về tài sản từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000đồng;

đ) Tái phạmnguy hiểm.

4. Phạm tộithuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 nămhoặc tù chung thân:

a) Làmchết 03 người trở lên;

b) Gâythương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người với tỷ lệ tổn thương cơthể của mỗi người 61% trở lên;

c) Gâythương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệtổn thương cơ thể của những người này 201% trở lên;

d) Gây thiệthại về tài sản 1.500.000.000 đồng trở lên.

5. Người tổchức trái phép việc đua xe ô tô, xe máy hoặc các loại xe khác có gắn động cơgây thương tích hoặc tổn hại cho sức khỏe của 01 người với tỷ lệ tổn thương cơthể từ 31% đến 60% hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 31% đến60%, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 06 năm.

6. Người phạmtội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.

Điều 266. Tộiđua xe trái phép

1. Người nàođua trái phép xe ô tô, xe máy hoặc các loại xe khác có gắn động cơ thuộc mộttrong những trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03tháng đến 02 năm:

a) Gây thươngtích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể từ31% đến 60%;

b) Gây thươngtích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổnthương cơ thể của những người này từ 31% đến 60%;

c) Đã bị xửphạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm.

2. Phạm tộithuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến150.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:

a) Làmchết 01 người hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 ngườivới tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;

b) Gâythương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người với tỷ lệ tổn thương cơthể của mỗi người từ 31% đến 60%;

c) Gâythương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệtổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121%;

d) Gây thiệthại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;

đ) Gây tai nạnrồi bỏ chạy để trốn tránh trách nhiệm hoặc cố ý không cứu giúp người bị nạn;

e) Thamgia cá cược;

g) Chốnglại người có trách nhiệm bảo đảm trật tự, an toàn giao thông hoặc người cótrách nhiệm giải tán cuộc đua xe trái phép;

h) Đuaxe nơi tập trung đông dân cư;

i) Tháodỡ các thiết bị an toàn khỏi phương tiện đua;

k) Táiphạm nguy hiểm.

3. Phạmtội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10năm:

a) Làm chết 02 người;

b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người với tỷ lệtổn thương cơ thể của mỗi người 61% trở lên;

c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên màtổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 122% đến 200%;

d) Gây thiệt hại về tài sản từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000đồng.

4. Phạmtội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15năm:

a) Làm chết 03 người trở lên;

b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người với tỷ lệtổn thương cơ thể của mỗi người 61% trở lên;

c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên màtổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này 201% trở lên;

d) Gây thiệt hại về tài sản 1.500.000.000 đồng trở lên.

5. Ngườiphạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.

Điều 267. Tội vi phạm quy định về điều khiển phương tiện giaothông đường sắt

1. Người nàochỉ huy, điều khiển phương tiện giao thông đường sắt mà vi phạm quy định về antoàn giao thông đường sắt thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạttiền từ 50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, phạt cảitạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:

a) Làmchết 01 người hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 ngườivới tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;

b) Gâythương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người với tỷ lệ tổn thương cơthể của mỗi người từ 31% đến 60%;

c) Gâythương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệtổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121%;

d) Gâythiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng.

2. Phạm tộithuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm:

a) Không cógiấy phép, bằng hoặc chứng chỉ chuyên môn tương ứng với nhiệm vụ được giao;

b) Trong tìnhtrạng sử dụng rượu, bia mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá mứcquy định hoặc có sử dụng chất ma túy hoặc các chất kích thích mạnh khác mà phápluật cấm sử dụng;

c) Gây tai nạnrồi bỏ chạy để trốn tránh trách nhiệm hoặc cố ý không cứu giúp người bị nạn;

d) Không chấphành hiệu lệnh của người chỉ huy hoặc người có thẩm quyền điều khiển, giữ gìntrật tự, an toàn giao thông đường sắt;

đ) Làmchết 02 người;

e) Gâythương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người với tỷ lệ tổn thương cơthể của mỗi người 61% trở lên;

g) Gâythương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệtổn thương cơ thể của những người này từ 122% đến 200%;

h) Gâythiệt hại về tài sản từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000 đồng.

3.Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến15 năm.

a) Làmchết 03 người trở lên;

b) Gâythương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người với tỷ lệ tổn thương cơthể của mỗi người 61% trở lên;

c) Gâythương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệtổn thương cơ thể của những người này 201% trở lên;

d) Gây thiệthại về tài sản 1.500.000.000 đồng trở lên.

4. Phạm tộitrong trường hợp có khả năng thực tế dẫn đến hậu quả thực tế gây thiệt hại chotính mạng, sức khỏe hoặc tài sản của người khác, nếu không được ngăn chặn kịpthời, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ03 tháng đến 02 năm.

5. Người chỉhuy, điều khiển phương tiện giao thông đường sắt mà vi phạm quy định về an toàngiao thông đường sắt gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 ngườivới tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60% hoặc gây thương tích hoặc gây tổnhại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của nhữngngười này từ 31% đến 60%, thì bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02năm.

6.Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm côngviệc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.

Điều 268. Tội cản trở giao thông đườngsắt

1. Người nàođặt chướng ngại vật trên đường sắt; làm xê dịch ray, tà vẹt; tự ý khoan, đào,xẻ trái phép nền đường sắt, mở đường ngang, xây cống hoặc các công trình kháctrái phép qua đường sắt; làm hỏng, thay đổi, chuyển dịch, che khuất tín hiệu,biển hiệu, mốc hiệu của công trình giao thông đường sắt; để súc vật đi quađường sắt không theo đúng quy định hoặc để súc vật kéo xe qua đường sắt màkhông có người điều khiển; đưa trái phép phương tiện tự tạo, phương tiện khôngđược phép chạy trên đường sắt hoặc phá hoại phương tiện giao thông vận tảiđường sắt hoặc lấn chiếm hành lang an toàn giao thông đường sắt, phạm vi bảo vệcông trình giao thông đường sắt cản trở giao thông đường sắt, gây thiệt hạithuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến100.000.000 đồng, phạt cải tạo khônggiam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 năm đến 03 năm:

a) Làmchết 01 người hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 ngườivới tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;

b) Gâythương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người với tỷ lệ tổn thương cơthể của mỗi người từ 31% đến 60%;

c) Gâythương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệtổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121%;

d) Gâythiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;

đ) Đãbị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưađược xóa án tích mà còn vi phạm.

2. Phạm tộithuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm.

a) Làmchết 02 người;

b) Gâythương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người với tỷ lệ tổn thương cơthể của mỗi người 61% trở lên;

c) Gâythương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệtổn thương cơ thể của những người này từ 122% đến 200%;

d) Gâythiệt hại về tài sản từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000 đồng.

3.Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến15 năm.

a) Làmchết 03 người trở lên;

b) Gâythương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người với tỷ lệ tổn thương cơthể của mỗi người 61% trở lên;

c) Gâythương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệtổn thương cơ thể của những người này 201% trở lên;

d) Gâythiệt hại về tài sản 1.500.000.000 đồng trở lên.

4.Người đặt chướng ngại vật trên đường sắt; làm xê dịch ray, tà vẹt; tự ý khoan,đào, xẻ trái phép nền đường sắt, mở đường ngang, xây cống hoặc các công trìnhkhác trái phép qua đường sắt; làm hỏng, thay đổi, chuyển dịch, che khuất tínhiệu, biển hiệu, mốc hiệu của công trình giao thông đường sắt; để súc vật điqua đường sắt không theo đúng quy định hoặc để súc vật kéo xe qua đường sắt màkhông có người điều khiển; đưa trái phép phương tiện tự tạo, phương tiện khôngđược phép chạy trên đường sắt hoặc phá hoại phương tiện giao thông vận tảiđường sắt hoặc lấn chiếm hành lang an toàn giao thông đường sắt, phạm vi bảo vệcông trình giao thông đường sắt cản trở giao thông đường sắt gây thương tíchhoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31%đến 60% hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lênmà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 31% đến 60%, thì bị phạttiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.

5.Phạm tội trong trường hợp có khả năng thực tế dẫn đến hậu quả thực tế gây thiệthại cho tính mạng, sức khỏe hoặc tài sản của người khác, nếu không được ngănchặn kịp thời, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.

Điều 269. Tộiđưa vào sử dụng các phương tiện, thiết bị giao thông đường sắt không bảo đảm antoàn

1. Người nàochịu trách nhiệm trực tiếp về việc điều động hoặc về tình trạng kỹ thuật củaphương tiện giao thông đường sắt mà cho phép đưa vào sử dụng các phương tiện,thiết bị không có giấy chứng nhận đăng ký, đăng kiểm hoặc có nhưng biết là cácphương tiện, thiết bị đó không bảo đảm tiêu chuẩn kỹ thuật, an toàn gây thiệthại thuộc một trong các trường hợp sau đây hoặcđã bị xử lý kỷ luật về hành vi này mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 nămhoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:

a) Làmchết 01 người hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người vớitỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;

b) Gâythương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người với tỷ lệ tổn thương cơthể của mỗi người từ 31% đến 60%;

c) Gâythương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệtổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121%;

d) Gâythiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng.

2. Phạm tộithuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm:

a) Làmchết 02 người;

b) Gâythương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người với tỷ lệ tổn thương cơthể của mỗi người 61% trở lên;

c) Gâythương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệtổn thương cơ thể của những người này từ 122% đến 200%;

d) Gây thiệthại về tài sản từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000 đồng.

3. Phạm tộithuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:

a) Làmchết 03 người trở lên;

b) Gâythương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người với tỷ lệ tổn thương cơ thểcủa mỗi người 61% trở lên;

c) Gâythương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệtổn thương cơ thể của những người này 201% trở lên;

d) Gây thiệt hại về tài sản 1.500.000.000 đồng trở lên.

4. Người chịu trách nhiệm trực tiếp về việc điều độnghoặc về tình trạng kỹ thuật của phương tiện giao thông đường sắt mà cho phépđưa vào sử dụng các phương tiện, thiết bị không có giấy chứng nhận đăng ký,đăng kiểm hoặc có nhưng biết là các phương tiện, thiết bị đó không bảo đảm tiêuchuẩn kỹ thuật, an toàn gây thương tích hoặcgây tổn hại cho sức khỏe của 01 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến60% hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên màtổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 31% đến 60%, thì bịphạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tùtừ 03 tháng đến 02 năm.

5. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấmhành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.

Điều 270. Tộiđiều động người không đủ điều kiện điều khiển các phương tiện giao thông đườngsắt

1.Người nào điều động hoặc giao cho người không có giấy phép lái tàu, hoặc ngườiđang trong tình trạng có sử dụng rượu, bia mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độcồn vượt quá mức quy định hoặc có sử dụng chất ma túy hoặc các chất kích thíchmạnh khác hoặc không đủ các điều kiện khác theo quy định của pháp luật điềukhiển phương tiện giao thông đường sắt gây thiệt hại thuộc một trong các trườnghợp sau đây hoặc đã bị xử lý kỷ luật về hành vi này mà còn vi phạm, thì bị phạttiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến03 năm hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:

a) Làmchết 01 người hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 ngườivới tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;

b) Gâythương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người với tỷ lệ tổn thương cơthể của mỗi người từ 31% đến 60%;

c) Gâythương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệtổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121%;

d) Gâythiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng.

2.Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến10 năm:

a) Làmchết 02 người;

b) Gâythương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người với tỷ lệ tổn thương cơthể của mỗi người 61% trở lên;

c) Gâythương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệtổn thương cơ thể của những người này từ 122% đến 200%;

d) Gâythiệt hại về tài sản từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000 đồng.

3.Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến15 năm:

a) Làmchết 03 người trở lên;

b) Gâythương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người với tỷ lệ tổn thương cơthể của mỗi người 61% trở lên;

c) Gâythương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệtổn thương cơ thể của những người này 201% trở lên;

d) Gâythiệt hại về tài sản 1.500.000.000 đồng trở lên.

4.Người điều động hoặc giao cho người không có giấy phép lái tàu hoặc người khôngđủ sức khỏe; người đang trong tình trạng có sử dụng rượu, bia mà trong máu hoặchơi thở có nồng độ cồn vượt quá mức quy định hoặc có sử dụng chất ma túy hoặccác chất kích thích mạnh khác điều khiển phương tiện giao thông đường sắt gâythương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người với tỷ lệ tổn thương cơthể từ 31% đến 60% hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 31% đến60% hoặc đã bị xử lý kỷ luật về hành vi này mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 nămhoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.

5.Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm côngviệc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.

Điều271. Tội giao cho người không đủ điều kiện điều khiển các phương tiện giaothông đường sắt

1. Người nàogiao cho người không có giấy phép lái tàu hoặc người đang trong tình trạng cósử dụng rượu, bia mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá mức quyđịnh hoặc có sử dụng chất ma túy hoặc các chất kích thích mạnh khác hoặc khôngđủ các điều kiện khác theo quy định của pháp luật điều khiển phương tiện giaothông đường sắt gây thiệt hại thuộc một trong các trường hợp sau đây hoặc đã bịxử lý kỷ luật về hành vi này mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 30.000.000đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tùtừ 06 tháng đến 03 năm:

a) Làmchết 01 người hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 ngườivới tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;

b) Gâythương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người với tỷ lệ tổn thương cơthể của mỗi người từ 31% đến 60%;

c) Gâythương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệtổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121%;

d) Gâythiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng.

2.Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến07 năm:

a) Làmchết 02 người;

b) Gâythương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người với tỷ lệ tổn thương cơthể của mỗi người 61% trở lên;

c) Gâythương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổnthương cơ thể của những người này là 122% đến 200%;

d) Gâythiệt hại về tài sản từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000 đồng.

3.Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến12 năm:

a) Làmchết 03 người trở lên;

b) Gâythương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người với tỷ lệ tổn thương cơthể của mỗi người 61% trở lên;

c) Gâythương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệtổn thương cơ thể của những người này 201% trở lên;

d) Gâythiệt hại về tài sản 1.500.000.000 đồng trở lên.

4.Người giao cho người không có giấy phép lái tàu hoặc người đang trong tìnhtrạng có sử dụng rượu, bia mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quámức quy định hoặc có sử dụng chất ma túy hoặc các chất kích thích mạnh kháchoặc không đủ các điều kiện khác theo quy định của pháp luật điều khiển phươngtiện giao thông đường sắt gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01người với tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60% hoặc gây thương tích hoặc gâytổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể củanhững người này từ 31% đến 60% hoặc đã bị xử lý kỷ luật về hành vi này mà cònvi phạm, thì bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng hoặc phạt cảitạo không giam giữ đến 03 năm.

5.Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm côngviệc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.

Điều272. Tội vi phạm quy định về điều khiển phương tiện giao thông đường thuỷ

1.Người nào điều khiển phương tiện giao thông đường thuỷ mà vi phạm quy định vềan toàn giao thông đường thuỷ, gây thiệt hại thuộc một trong các trường hợp sauđây, thì bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạokhông giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:

a) Làmchết 01 người hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 ngườivới tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;

b) Gâythương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người với tỷ lệ tổn thương cơthể của mỗi người từ 31% đến 60%;

c) Gâythương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệtổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121%;

d) Gâythiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng.

2.Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến10 năm:

a)Không có bằng, chứng chỉ chuyên môn phù hợp với chức danh, loại phương tiệntheo quy định;

b)Trong tình trạng có sử dụng rượu, bia mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồnvượt quá mức quy định hoặc có sử dụng chất ma túy hoặc các chất kích thích mạnhkhác;

c) Gâytai nạn rồi bỏ chạy để trốn tránh trách nhiệm hoặc cố ý không cứu giúp người bịnạn;

d)Không chấp hành hiệu lệnh của người chỉ huy hoặc người có thẩm quyền điềukhiển, giữ gìn trật tự, an toàn giao thông đường thuỷ;

đ) Làmchết 02 người;

e) Gâythương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người với tỷ lệ tổn thương cơthể của mỗi người 61% trở lên;

g) Gâythương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệtổn thương cơ thể của những người này từ 122% đến 200%;

h) Gâythiệt hại về tài sản từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000 đồng.

3.Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến15 năm:

a) Làmchết 03 người trở lên;

b) Gâythương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người với tỷ lệ tổn thương cơthể của mỗi người 61% trở lên;

c) Gâythương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệtổn thương cơ thể của những người này 201% trở lên;

d) Gâythiệt hại về tài sản 1.500.000.000 đồng trở lên.

4.Phạm tội trong trường hợp có khả năng thực tế dẫn đến hậu quả thực tế gây thiệthại cho tính mạng, sức khỏe hoặc tài sản của người khác, nếu không được ngănchặn kịp thời, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.

5.Người điều khiển phương tiện giao thông đường thuỷ mà vi phạm quy định về antoàn giao thông đường thuỷ gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01người với tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60% hoặc gây thương tích hoặc gâytổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể củanhững người này từ 31% đến 60%, thì bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03tháng đến 02 năm.

6.Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm côngviệc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.

Điều273. Tội cản trở giao thông đường thuỷ

1.Người nào khoan, đào trái phép làm hư hại kết cấu của các công trình giao thôngđường thuỷ; tạo ra chướng ngại vật gây cản trở giao thông đường thuỷ mà khôngđặt và duy trì báo hiệu; di chuyển làm giảm hiệu lực, tác dụng của báo hiệu;tháo dỡ báo hiệu hoặc phá hoại công trình giao thông đường thuỷ; lấn chiếmluồng hoặc hành lang bảo vệ luồng giao thông đường thuỷ hoặc hành vi khác cảntrở giao thông đường thủy gây thiệt hại thuộc một trong các trường hợp sau đây,thì bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo khônggiam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:

a) Làmchết 01 người hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 ngườivới tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;

b) Gâythương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người với tỷ lệ tổn thương cơthể của mỗi người từ 31% đến 60%;

c) Gâythương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệtổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121%;

d) Gâythiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng.

2. Phạmtội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10năm:

a) Làmchết 02 người;

b) Gâythương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người với tỷ lệ tổn thương cơthể của mỗi người 61% trở lên;

c) Gâythương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệtổn thương cơ thể của những người này từ 122% đến 200%;

d) Gâythiệt hại về tài sản từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000 đồng.

3.Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến15 năm:

a) Làmchết 03 người trở lên;

b) Gâythương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người với tỷ lệ tổn thương cơthể của mỗi người 61% trở lên;

c) Gâythương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệtổn thương cơ thể của những người này 201% trở lên;

d) Gâythiệt hại về tài sản 1.500.000.000 đồng trở lên.

4.Người khoan, đào trái phép làm hư hại kết cấu của các công trình giao thôngđường thuỷ; tạo ra chướng ngại vật gây cản trở giao thông đường thuỷ mà khôngđặt và duy trì báo hiệu; di chuyển làm giảm hiệu lực, tác dụng của báo hiệu;tháo dỡ báo hiệu hoặc phá hoại công trình giao thông đường thuỷ; lấn chiếmluồng hoặc hành lang bảo vệ luồng giao thông đường thuỷ hoặc hành vi khác cảntrở giao thông đường thủy gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01người với tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60% hoặc gây thương tích hoặc gâytổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể củanhững người này từ 31% đến 60%, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.

5.Phạm tội trong trường hợp có khả năng thực tế dẫn đến hậu quả thực tế gây thiệthại cho tính mạng, sức khỏe hoặc tài sản của người khác, nếu không được ngănchặn kịp thời, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ03 tháng đến 02 năm.

Điều274. Tội đưa vào sử dụng các phương tiện giao thông đường thuỷ không bảo đảm antoàn

1.Người nào chịu trách nhiệm trực tiếp về việc điều động hoặc về tình trạng kỹthuật của phương tiện giao thông đường thuỷ mà cho phép đưa vào sử dụng phươngtiện giao thông đường thuỷ rõ ràng không bảo đảm an toàn gây thiệt hại thuộcmột trong các trường hợp sau đây hoặc đã bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hànhchính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 nămhoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:

a) Làmchết 01 người hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 ngườivới tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;

b) Gâythương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người với tỷ lệ tổn thương cơthể của mỗi người từ 31% đến 60%;

c) Gâythương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệtổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121%;

d) Gâythiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng.

2.Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến10 năm:

a) Làmchết 02 người;

b) Gâythương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người với tỷ lệ tổn thương cơthể của mỗi người 61% trở lên;

c) Gâythương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệtổn thương cơ thể của những người này từ 122% đến 200%;

d) Gâythiệt hại về tài sản từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000 đồng.

3.Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến15 năm:

a) Làmchết 03 người trở lên;

b) Gâythương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người với tỷ lệ tổn thương cơthể của mỗi người 61% trở lên;

c) Gâythương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệtổn thương cơ thể của những người này 201% trở lên;

d) Gâythiệt hại về tài sản 1.500.000.000 đồng trở lên.

4.Người chịu trách nhiệm trực tiếp về việc điều động hoặc về tình trạng kỹ thuậtcủa phương tiện giao thông đường thuỷ mà cho phép đưa vào sử dụng phương tiệngiao thông đường thuỷ rõ ràng không bảo đảm an toàn gây thương tích hoặc gâytổn hại cho sức khỏe của 01 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổngtỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 31% đến 60% hoặc đã bị xử lý kỷluật, xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này,chưa được xóa án tích màcòn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cảitạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.

5.Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm côngviệc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.

Điều275. Tội điều động người không đủ điều kiện điều khiển các phương tiện giaothông đường thuỷ

1.Người nào điều động người không có giấy phép, giấy chứng nhận hoặc chứng chỉchuyên môn theo quy định hoặc không đủ các điều kiện khác theo quy định củapháp luật giao thông đường thuỷ gây thiệt hại thuộc một trong các trường hợpsau đây hoặc đã bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính về hành vi nàyhoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa ántích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng,phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:

a) Làmchết 01 người hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 ngườivới tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;

b) Gâythương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người với tỷ lệ tổn thương cơthể của mỗi người từ 31% đến 60%;

c) Gâythương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệtổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121%;

d) Gâythiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng.

2.Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến10 năm:

a) Làmchết 02 người;

b) Gâythương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người với tỷ lệ tổn thương cơthể của mỗi người 61% trở lên;

c) Gâythương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệtổn thương cơ thể của những người này từ 122% đến 200%;

d) Gâythiệt hại về tài sản từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000 đồng.

3.Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến15 năm:

a) Làmchết 03 người trở lên;

b) Gâythương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người với tỷ lệ tổn thương cơthể của mỗi người 61% trở lên;

c) Gâythương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệtổn thương cơ thể của những người này 201% trở lên;

d) Gâythiệt hại về tài sản 1.500.000.000 đồng trở lên.

4.Người điều động người không có giấy phép, giấy chứng nhận hoặc chứng chỉ chuyênmôn theo quy định hoặc không đủ các điều kiện khác theo quy định của pháp luậtgiao thông đường thuỷ gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01người với tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60% hoặc gây thương tích hoặc gâytổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể củanhững người này từ 31% đến 60% hoặc đã bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hànhchính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 nămhoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.

5.Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm côngviệc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.

Điều276. Tội giao cho người không đủ điều kiện điều khiển các phương tiện giaothông đường thuỷ

1.Người nào giao cho người không có giấy phép, giấy chứng nhận hoặc chứng chỉchuyên môn theo quy định hoặc không đủ các điều kiện khác theo quy định củapháp luật điều khiển phương tiện giao thông đường thuỷ gây thiệt hại thuộc mộttrong các trường hợp sau đây hoặc đã bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hànhchính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 nămhoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

a) Làmchết 01 người hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 ngườivới tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;

b) Gâythương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người với tỷ lệ tổn thương cơthể của mỗi người từ 31% đến 60%;

c) Gâythương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệtổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121%;

d) Gâythiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng.

2.Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến10 năm:

a) Làmchết 02 người;

b) Gâythương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người với tỷ lệ tổn thương cơthể của mỗi người 61% trở lên;

c) Gâythương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệtổn thương cơ thể của những người này từ 122% đến 200%;

d) Gâythiệt hại về tài sản từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000 đồng.

3.Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến15 năm.

a) Làmchết 03 người trở lên;

b) Gâythương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người với tỷ lệ tổn thương cơthể của mỗi người 61% trở lên;

c) Gâythương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệtổn thương cơ thể của những người này 201% trở lên;

d) Gây thiệthại về tài sản 1.500.000.000 đồng trở lên.

4.Người giao cho người không có giấy phép, giấy chứng nhận hoặc chứng chỉ chuyênmôn theo quy định hoặc không đủ các điều kiện khác theo quy định của pháp luậtđiều khiển phương tiện giao thông đường thuỷ gây thương tích hoặc gây tổn hạicho sức khỏe của 01 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60% hoặc gâythương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệtổn thương cơ thể của những người này từ 31% đến 60% hoặc đã bị xử lý kỷ luật,xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưađược xóa án tích mà còn vi phạm,thì bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng hoặc phạt cải tạokhông giam giữ đến 03 năm.

5.Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm côngviệc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.

Điều277. Tội vi phạm quy định điều khiển tàu bay

1.Người nào chỉ huy, điều khiển tàu bay mà vi phạm các quy định về an toàn giaothông đường không, có khả năng thực tế dẫn đến hậu quả gây thiệt hại cho tínhmạng, sức khỏe hoặc tài sản của người khác, nếu không được ngăn chặn kịp thời,thì bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo khônggiam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.

2. Phạm tộithuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm:

a) Làmchết 01 người hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 ngườivới tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;

b) Gâythương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người với tỷ lệ tổn thương cơthể của mỗi người từ 31% đến 60%;

c) Gâythương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệtổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121%;

d) Gâythiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng.

3. Phạmtội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15năm:

a) Làmchết 02 người;

b) Gâythương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người với tỷ lệ tổn thương cơthể của mỗi người 61% trở lên;

c) Gâythương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệtổn thương cơ thể của những người này từ 122% đến 200%;

d) Gâythiệt hại về tài sản từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000 đồng.

4. Phạm tộithuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm:

a) Làmchết 03 người trở lên;

b) Gâythương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người với tỷ lệ tổn thương cơthể của mỗi người 61% trở lên;

c) Gâythương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệtổn thương cơ thể của những người này 201% trở lên;

d) Gâythiệt hại về tài sản 1.500.000.000 đồng trở lên.

5.Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm côngviệc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.

Điều278. Tội cản trở giao thông đường không

1.Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây, cản trở giao thông đườngkhông làm chết 01 người hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của01 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên hoặc gây thương tích hoặc gâytổn hại cho sức khỏe của 02 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 31% đến 60% hoặc gây thương tích hoặcgây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thểcủa những người này từ 62% đến 121% hoặc gây thiệt hại về tài sản từ 100.000.000đồng đến dưới 500.000.000 đồng hoặc đã bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hànhchính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 nămhoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:

a) Đặtcác chướng ngại vật cản trở giao thông đường không;

b) Dichuyển trái phép, làm sai lệch, che khuất, hoặc phá huỷ các biển hiệu, tín hiệuan toàn giao thông đường không;

c) Sửdụng sai hoặc làm nhiễu các tần số thông tin liên lạc;

d) Cốý cung cấp thông tin sai đến mức gây uy hiếp an toàn của tàu bay đang bay hoặctrên mặt đất, an toàn của hành khách, tổ bay, nhân viên mặt đất hoặc người tạicảng hàng không, sân bay và công trình, trang bị, thiết bị hàng không dân dụng;

đ) Làmhư hỏng trang thiết bị của sân bay hoặc trang thiết bị phụ trợ khác phục vụ choan toàn bay;

e)Hành vi khác cản trở giao thông đường không.

2.Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến10 năm:

a) Làmchết 02 người;

b) Gâythương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người với tỷ lệ tổn thương cơthể của mỗi người 61% trở lên;

c) Gâythương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệtổn thương cơ thể của những người này là 122% đến 200%;

d) Gâythiệt hại về tài sản từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000 đồng;

e) Làngười có trách nhiệm trực tiếp bảo đảm an toàn giao thông đường không hoặc trựctiếp quản lý các thiết bị an toàn giao thông đường không.

3.Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến15 năm.

a) Làmchết 03 người trở lên;

b) Gâythương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người với tỷ lệ tổn thương cơthể của mỗi người 61% trở lên;

c) Gâythương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệtổn thương cơ thể của những người này 201% trở lên;

d) Gâythiệt hại về tài sản từ 1.500.000.000 đồng trở lên.

4.Người đặt các chướng ngại vật cản trở giao thông đường không; di chuyển tráiphép, làm sai lệch, che khuất, hoặc phá huỷ các biển hiệu, tín hiệu an toàngiao thông đường không; sử dụng sai hoặc làm nhiễu các tần số thông tin liênlạc; cố ý cung cấp thông tin sai đến mức gây uy hiếp an toàn của tàu bay đangbay hoặc trên mặt đất; an toàn của hành khách, tổ bay, nhân viên mặt đất hoặcngười tại cảng hàng không, sân bay và công trình, trang bị, thiết bị hàng khôngdân dụng; làm hư hỏng trang thiết bị của sân bay hoặc trang thiết bị phụ trợkhác phục vụ cho an toàn bay hoặc hành vi khác cản trở giao thông đường khôngcản trở giao thông đường không gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏecủa 01 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60% hoặc gây thương tíchhoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơthể của những người này từ 31% đến 60% hoặc đã bị xử lý kỷ luật, xử phạt viphạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 nămhoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.

5.Phạm tội có khả năng thực tế dẫn đến hậu quả gây thiệt hại cho tính mạng, sứckhỏe hoặc tài sản của người khác, nếu không được ngăn chặn kịp thời, thì bịphạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06tháng đến 03 năm.

6.Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm côngviệc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.

Điều279. Tội đưa vào sử dụng phương tiện giao thông đường không không bảo đảm antoàn

1.Người nào có trách nhiệm trực tiếp về việc điều động hoặc về tình trạng kỹthuật của các phương tiện giao thông đường không mà cho đưa vào sử dụng cácphương tiện rõ ràng không bảo đảm an toàn kỹ thuật, thì bị phạt tù từ 01 nămđến 05 năm.

2.Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến10 năm:

a) Làmchết 01 người hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 ngườivới tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;

b) Gâythương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người với tỷ lệ tổn thương cơthể của mỗi người từ 31% đến 60%;

c) Gâythương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệtổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121%;

d) Gâythiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng.

3.Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 08 năm đến15 năm:

a) Làmchết 02 người;

b) Gâythương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người với tỷ lệ tổn thương cơthể của mỗi người 61% trở lên;

c) Gâythương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệtổn thương cơ thể của những người này từ 122% đến 200%;

d) Gâythiệt hại về tài sản từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000 đồng.

4.Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến20 năm:

a) Làmchết 03 người trở lên;

b) Gâythương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người với tỷ lệ tổn thương cơthể của mỗi người 61% trở lên;

c) Gâythương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệtổn thương cơ thể của những người này 201% trở lên;

d) Gâythiệt hại về tài sản từ 1.500.000.000 đồng trở lên.

5.Người có trách nhiệm trực tiếp về việc điều động hoặc về tình trạng kỹ thuậtcủa các phương tiện giao thông đường không mà cho đưa vào sử dụng các phươngtiện rõ ràng không bảo đảm an toàn kỹ thuật, gây thương tích hoặc gây tổn hạicho sức khỏe của 01 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60% hoặc gâythương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệtổn thương cơ thể của những người này từ 31% đến 60%, thì bị phạt tù từ 06tháng đến 03 năm.

6.Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm côngviệc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.

Điều280. Tội điều động hoặc giao cho người không đủ điềukiện điều khiển các phương tiện giao thông đường không

1.Người nào điều động hoặc giao cho người không có giấy phép người lái tàu bayhoặc không đủ các điều kiện khác theo quy định của pháp luật điều khiển phươngtiện giao thông đường không, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.

2.Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến10 năm:

a) Làm chết 01 người hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏecủa 01 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;

b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người với tỷ lệtổn thương cơ thể của mỗi người từ 31% đến 60%;

c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lênmà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121%;

d) Gây thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000đồng.

3. Phạm tộithuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 10 năm đến 15 năm:

a) Làmchết 02 người;

b) Gâythương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người với tỷ lệ tổn thương cơthể của mỗi người 61% trở lên;

c) Gâythương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệtổn thương cơ thể của những người này từ 122% đến 200%;

d) Gâythiệt hại về tài sản từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000 đồng.

4.Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 15 năm đến20 năm:

a) Làmchết 03 người trở lên;

b) Gâythương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người với tỷ lệ tổn thương cơ thểcủa mỗi người 61% trở lên;

c) Gâythương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệtổn thương cơ thể của những người này 201% trở lên;

d) Gây thiệt hại về tài sản 1.500.000.000 đồng trở lên.

5. Người điều động hoặc giao cho người khôngcó giấy phép người lái tàu bay hoặc không đủ các điều kiện khác theo quy địnhcủa pháp luật điều khiển phương tiện giao thông đường không gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 ngườivới tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60% hoặc gây thương tích hoặc gây tổnhại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của nhữngngười này từ 31% đến 60%, thì bị phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.

6. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấmhành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.

Điều 281. Tộivi phạm quy định về duy tu, sửa chữa, quản lý các công trình giao thông

1. Người nàocó trách nhiệm trong việc duy tu, sửa chữa, quản lý các công trình giao thôngđường bộ, đường sắt, đường thuỷ, đường không mà có một trong các hành vi sauđây, gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người với tỷ lệ tổnthương cơ thể từ 31% đến 60% hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏecủa 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 31%đến 60%, thì bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng hoặc phạt cảitạo không giam giữ đến 03 năm:

a) Không thựchiện hoặc thực hiện không đúng quy định về duy tu, bảo dưỡng, quản lý để côngtrình giao thông không bảo đảm trạng thái an toàn kỹ thuật và tiêu chuẩn kỹthuật của công trình liên quan đến bảo đảm an toàn giao thông;

b) Không khắcphục kịp thời đối với các công trình giao thông bị hư hỏng, đe dọa an toàn giaothông;

c) Không thựchiện hoặc thực hiện không đúng các biện pháp hướng dẫn, điều khiển giao thông,đặt biển hiệu, cọc tiêu, rào chắn ngăn ngừa tai nạn khi công trình giao thôngđã bị hư hại chưa kịp hoặc đang tiến hành duy tu, sửa chữa;

d) Khôngthường xuyên kiểm tra và thực hiện các biện pháp bảo đảm an toàn giao thôngtrên đoạn đường đèo dốc nguy hiểm, đoạn đường có đá lở, đất sụt, nước ngập hoặctrên các đoạn đường có nguy cơ không bảo đảm an toàn giao thông;

đ) Không cóbiện pháp xử lý kịp thời và biện pháp ngăn ngừa tai nạn khi phát hiện hoặc đượctin báo công trình giao thông thuộc thẩm quyền quản lý của mình bị hư hỏng;

e) Không đặthoặc đặt không đủ các tín hiệu phòng vệ theo quy định thi công, sửa chữa côngtrình giao thông;

g) Không thudọn, thanh thải các biển phòng vệ, rào chắn, phương tiện, các vật liệu khi thicông xong;

h) Vi phạmkhác về duy tu, bảo dưỡng, quản lý công trình giao thông.

2. Phạm tộithuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03năm:

a) Làmchết 01 người hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 ngườivới tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;

b) Gâythương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người với tỷ lệ tổn thương cơthể của mỗi người từ 31% đến 60%;

c) Gâythương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệtổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121%;

d) Gâythiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng.

3. Phạm tộithuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm:

a) Làmchết 02 người;

b) Gâythương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người với tỷ lệ tổn thương cơthể của mỗi người 61% trở lên;

c) Gâythương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệtổn thương cơ thể của những người này từ 122% đến 200%;

d) Gâythiệt hại về tài sản từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000 đồng.

4. Phạm tộithuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:

a) Làmchết 03 người trở lên;

b) Gâythương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người với tỷ lệ tổn thương cơthể của mỗi người 61% trở lên;

c) Gâythương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệtổn thương cơ thể của những người này 201% trở lên;

d) Gây thiệthại về tài sản 1.500.000.000 đồng trở lên.

5. Người phạmtội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, cấm đảmnhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.

Điều 282. Tộichiếm đoạt tàu bay, tàu thuỷ

1. Người nàodùng vũ lực, đe doạ dùng vũ lực hoặc dùng thủ đoạn khác nhằm chiếm đoạt tàu bayhoặc tàu thuỷ, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm.

2. Phạm tộithuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm:

a) Có tổ chức;

b) Sử dụng vũkhí hoặc phương tiện nguy hiểm;

c) Làmchết 01 người hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 ngườivới tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;

d) Gâythương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người với tỷ lệ tổn thương cơthể của mỗi người từ 31% đến 60%;

đ) Gâythương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệtổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121%;

e) Gâythiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;

g) Táiphạm nguy hiểm.

3. Phạm tộithuộc một trong các trường hợp sau, thì bị phạt tù20 năm hoặc tù chungthân:

a) Làmchết 02 người trở lên;

b) Gâythương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người với tỷ lệ tổn thương cơthể của mỗi người 61% trở lên;

c) Gâythương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệtổn thương cơ thể của những người này 122% trở lên;

d) Gâythiệt hại về tài sản 500.000.000 đồng trở lên.

4. Người phạmtội còn bị phạt quản chế hoặc cấm cư trú từ 01 năm đến 05 năm.

Điều 283. Tộiđiều khiển tàu bay vi phạm các quy định về hàng không của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa ViệtNam

1. Người nàođiều khiển tàu bay vào hoặc ra khỏi Việt Nam mà vi phạm các quy định về hàngkhông của nước Cộng hòa xã hội chủnghĩa Việt Nam nếu không thuộc trường hợp quy định tại Điều 110 và Điều 111 củaBộ luật này, thì bị phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng hoặcphạt tù từ 03 tháng đến 03 năm.

2. Phạm tộithuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 300.000.000 đồngđến 500.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:

a) Làmchết 01 người hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 ngườivới tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;

b) Gâythương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người với tỷ lệ tổn thương cơthể của mỗi người từ 31% đến 60%;

c) Gâythương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệtổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121%;

d) Gâythiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng.

3.Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ500.000.000 đồng đến 1.500.000.000 đồng hoặc bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm:

a) Làmchết 02 người;

b) Gâythương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người với tỷ lệ tổn thương cơthể của mỗi người 61% trở lên;

c) Gâythương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệtổn thương cơ thể của những người này từ 122% đến 200%;

d) Gâythiệt hại về tài sản từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000 đồng.

4. Phạm tộithuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 1.500.000.000 đồngđến 3.000.000.000 đồng hoặc bị phạt tù từ 05 năm đến 12 năm:

a) Làmchết 03 người trở lên;

b) Gâythương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người với tỷ lệ tổn thương cơthể của mỗi người 61% trở lên;

c) Gâythương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệtổn thương cơ thể của những người này 201% trở lên;

d) Gây thiệthại về tài sản 1.500.000.000 đồng trở lên.

5. Người điềukhiển tàu bay vào hoặc ra khỏi Việt Nam mà vi phạm các quy định về hàng khôngcủa nước Cộng hòa xã hội chủnghĩa Việt Nam nếu không thuộc trường hợp quy định tại Điều 110 và Điều 111 củaBộ luật này gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người với tỷlệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60% hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 ngườitrở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 31% đến 60%, thìbị phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo khônggiam giữ đến 03 năm.

Điều 284. Tộiđiều khiển phương tiện hàng hải vi phạm các quy định về hàng hải của nước Cộnghòa xã hội chủnghĩa ViệtNam

1. Người điềukhiển tàu thuỷ hay phương tiện hàng hải khác vào hoặc ra khỏi Việt Nam hoặc điqua lãnh hải Việt Nam mà thực hiện một trong các hành vi sau đây, gây thươngtích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể từ31% đến 60% hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trởlên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 31% đến 60% hoặc đãbị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này màcòn vi phạm, nếu không thuộc trường hợp quy định tại Điều 110 và Điều 111 củaBộ luật này, thì bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng hoặc phạtcải tạo không giam giữ đến 03 năm:

a) Chạy quátốc độ cho phép trong vùng nư­ớc cảng biển;

b) Chạy khôngđúng vùng được phép hoạt động theo quy định;

c) Không thựchiện hoặc thực hiện không đầy đủ các thủ tục vào cảng, rời cảng, chế độ hoatiêu, thủ tục neo, đậu, cập cầu, cập mạn, trật tự – vệ sinh, an toàn cháy nổ,phòng ngừa ô nhiễm môi trường do phương tiện hàng hải gây ra;

d) Không thựchiện hoặc thực hiện không đúng quy định về đi, tránh nhau, vượt nhau, nhườngđường trong hoạt động giao thông hàng hải hoặc phương tiện giao thông hàng hảikhông có, không bảo đảm về còi, chuông, kẻng theo âm lượng quy định;

đ) Không bảođảm về đèn hành trình, đèn hiệu theo tiêu chuẩn quy định; không thực hiện hoặcthực hiện không đúng về phát tín hiệu về âm hiệu, tín hiệu ánh sáng.

2.Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 50.000.000đồng đến 200.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm:

a) Làmchết 01 người hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 ngườivới tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;

b) Gâythương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người với tỷ lệ tổn thương cơthể của mỗi người từ 31% đến 60%;

c) Gâythương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệtổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121%;

d) Gâythiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng.

3. Phạm tộithuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 200.000.000 đồngđến 500.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 01 năm đến 03 năm.

a) Làmchết 02 người;

b) Gâythương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người với tỷ lệ tổn thương cơthể của mỗi người 61% trở lên;

c) Gâythương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệtổn thương cơ thể của những người này từ 122% đến 200%;

d) Gâythiệt hại về tài sản từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000 đồng.

3. Phạm tộithuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 500.000.000 đồngđến 1.500.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 03 năm đến 07 năm:

a) Làmchết 03 người trở lên;

b) Gâythương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người với tỷ lệ tổn thương cơthể của mỗi người 61% trở lên;

c) Gâythương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệtổn thương cơ thể của những người này 201% trở lên;

d) Gây thiệthại về tài sản 1.500.000.000 đồng trở lên.

Mục 2.TỘI PHẠM TRONG LĨNH VỰC CÔNG NGHỆ THÔNG TIN, MẠNG VIỄN THÔNG

Điều 285. Tội sản xuất, mua bán, trao đổi hoặc tặng cho công cụ, thiết bị, phần mềm để sử dụng vào mục đích trái pháp luật

1. Người nào sản xuất, mua bán, trao đổi, tặng cho công cụ, thiết bị,phần mềm có tính năng tấn công mạng máy tính, viễn thông, phương tiện điện tửđể sử dụng vào mục đích trái pháp luật, thì bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03tháng đến 02 năm.

2.Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ100.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:

a) Cótổ chức;

b) Phạm tội 02 lần trở lên;

c) Cótính chất chuyên nghiệp;

d) Thulợi bất chính từ 50.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;

đ) Gâythiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng;

e) Táiphạm nguy hiểm.

3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ500.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 03 năm đến 07 năm:

a) Thu lợi bất chính 500.000.000 đồng trở lên;

b) Gây thiệt hại về tài sản 1.000.000.000 đồng trở lên.

4. Người phạm tội còn có thể bịphạt tiền từ 5.000.000 đồng đến100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệmchức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việcnhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.

Điều286. Tội phát tán chương trình tin học gây hại cho hoạt động của mạng máy tính,mạng viễn thông, phương tiện điện tử

1. Ngườinào cố ý phát tán chương trình tin học gây hại cho mạng máy tính, mạng viễnthông, phương tiện điện tử thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạttiền từ 50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

a) Thulợi bất chính từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;

b) Gâythiệt hại từ 50.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng;

c) Làmlây nhiễm từ 50 phương tiện điện tử đến dưới 200 phương tiện điện tử hoặc hệthống thông tin có từ 50 người sử dụng đến dưới 200 người sử dụng;

d) Đã bịxử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưađược xóa án tích mà còn vi phạm.

2. Phạmtội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 200.000.000đồng đến 500.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 03 năm đến 07 năm:

a) Có tổchức;

b) Thu lợi bất chính từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;

c) Gây thiệt hại từ 300.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng;

d) Làmlây nhiễm từ 200 phương tiện điện tử đến dưới 500 phương tiện điện tử hoặc hệthống thông tin có từ 200 người sử dụng đến dưới 500 người sử dụng;

đ) Táiphạm nguy hiểm.

3.Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến12 năm:

a) Đốivới hệ thống dữ liệu thuộc bí mật nhà nước; hệ thống thông tin phục vụ quốcphòng, an ninh;

b) Đốivới cơ sở hạ tầng thông tin quốc gia; hệ thống thông tin điều hành lưới điệnquốc gia; hệ thống thông tin tài chính, ngân hàng; hệ thống thông tin điềukhiển giao thông;

c) Thulợi bất chính 500.000.000 đồng trở lên;

d) Gâythiệt hại 1.000.000.000 đồng trở lên;

đ) Làmlây nhiễm 500 phương tiện điện tử trở lên hoặc hệ thống thông tin cótừ 500 người sử dụng trở lên.

4.Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng,cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến05 năm.

Điều287. Tội cản trở hoặc gây rối loạn hoạt động của mạng máy tính, mạng viễnthông, phương tiện điện tử

1. Người nào tự ý xóa, làm tổn hại hoặc thay đổi phần mềm, dữ liệu điệntử hoặc ngăn chặn trái phép việc truyền tải dữ liệu của mạng máy tính, mạngviễn thông, phương tiện điện tử hoặc có hành vi khác cản trở hoặc gây rối loạnhoạt động của mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử thuộc mộttrong các trường hợp sau đây, nếu không thuộc trường hợp quy định tạiĐiều 286vàĐiều 289của Bộ luật này, thì bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến200.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

a) Thulợi bất chính từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;

b) Gâythiệt hại từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;

c) Làmtê liệt, gián đoạn, ngưng trệ hoạt động của mạng máy tính, mạng viễn thông,phương tiện điện tử từ 30 phút đến dưới 24 giờ hoặc từ 03 lần đến dưới 10 lầntrong thời gian 24 giờ;

d) Làmđình trệ hoạt động của cơ quan, tổ chức từ 24 giờ đến dưới 72 giờ;

đ) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án vềtội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm.

2. Phạmtội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 200.000.000đồng đến 1.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 03 năm đến 07 năm:

a) Cótổ chức;

b) Lợidụng quyền quản trị mạng máy tính, mạng viễn thông;

c) Táiphạm nguy hiểm;

d) Thulợi bất chính từ 200.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng;

đ) Gây thiệt hại từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000 đồng;

e) Làm tê liệt, gián đoạn, ngưng trệ hoạt động của mạng máy tính, mạngviễn thông, phương tiện điện tử từ 24 giờ đến dưới 168 giờ hoặc từ 10 lần đếndưới 50 lần trong thời gian 24 giờ;

g) Làm đình trệ hoạt động của cơ quan, tổ chức từ 72 giờ đến dưới 168giờ.

3.Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến12 năm:

a) Đốivới hệ thống dữ liệu thuộc bí mật nhà nước; hệ thống thông tin phục vụ quốcphòng, an ninh;

b) Đốivới cơ sở hạ tầng thông tin quốc gia; hệ thống thông tin điều hành lưới điệnquốc gia; hệ thống thông tin, giao dịch tài chính, ngân hàng; hệ thống thôngtin điều khiển giao thông;

c) Thulợi bất chính 1.000.000.000 đồng trở lên;

d) Gâythiệt hại 1.500.000.000 đồng trở lên;

đ) Làm tê liệt, gián đoạn, ngưng trệ hoạt động của mạng máy tính, mạngviễn thông, phương tiện điện tử 168 giờ trở lên hoặc 50 lần trở lên trong thờigian 24 giờ;

e) Làm đình trệ hoạt động của cơ quan, tổ chức 168 giờ trở lên.

4.Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng,cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến05 năm.

Điều288. Tội đưa hoặc sử dụng trái phép thông tin mạng máy tính, mạng viễn thông

1. Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây, thu lợi bất chínhtừ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng hoặc gây thiệt hại từ 100.000.000đồng đến dưới 500.000.000 đồng hoặc gây dư luận xấu làm giảm uy tíncủa cơ quan, tổ chức, cá nhân, thì bị phạt tiền từ30.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 nămhoặc bị phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

a) Đưalên mạng máy tính, mạng viễn thông những thông tin trái với quy định của phápluật, nếu không thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điều117, 155, 156 và326củaBộ luật này;

b) Muabán, trao đổi, tặng cho, sửa chữa, thay đổi hoặc công khai hóa thông tin riênghợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân trên mạng máy tính, mạng viễn thông màkhông được phép của chủ sở hữu thông tin đó;

c)Hành vi khác sử dụng trái phép thông tin trên mạng máy tính, mạng viễn thông.

2.Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ200.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:

a) Cótổ chức;

b) Lợidụng quyền quản trị mạng máy tính, mạng viễn thông;

c) Thulợi bất chính 200.000.000 đồng trở lên;

d) Gây thiệt hại 500.000.000 đồng trở lên;

đ) Xâm phạm bí mật cá nhân dẫn đến người bị xâm phạm tự sát;

e) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội hoặc quan hệ đối ngoại của Việt Nam;

g) Dẫn đến biểu tình.

3. Người phạm tội còn có thể bịphạt tiền từ 20.000.000 đồng đến200.000.000 đồng, cấm đảm nhiệmchức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.

Điều 289. Tội xâm nhập trái phép vào mạng máytính, mạng viễn thông hoặc phương tiện điện tử của người khác

1. Người nào cố ý vượt qua cảnh báo, mã truy cập, tường lửa, sử dụngquyền quản trị của người khác hoặc bằng phương thức khác xâm nhập trái phép vàomạng máy tính, mạng viễn thông hoặc phương tiện điện tử của người khác chiếmquyền điều khiển; can thiệp vào chức năng hoạt động của phương tiện điện tử;lấy cắp, thay đổi, hủy hoại, làm giả dữ liệu hoặc sử dụng trái phép các dịchvụ, thì bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 01năm đến 05 năm.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ300.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng hoặc bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm:

a) Có tổ chức;

b) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;

c) Thu lợi bất chính từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;

d) Gây thiệt hại từ 300.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng;

đ) Đối với trạm trung chuyển internetquốc gia, hệ thống cơ sở dữ liệu tên miền và hệ thống máy chủ tên miền quốc gia;

e) Tái phạm nguy hiểm.

3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07năm đến 12 năm:

a) Đối với hệ thống dữ liệu thuộc bí mật nhà nước; hệ thống thông tinphục vụ quốc phòng, an ninh;

b) Đối với cơ sở hạ tầng thông tin quốc gia; hệ thống thông tin điềuhành lưới điện quốc gia; hệ thống thông tin tài chính, ngân hàng; hệ thốngthông tin điều khiển giao thông;

c) Thu lợi bất chính 500.000.000 đồng trở lên;

d) Gây thiệt hại 1.000.000.000 đồng trở lên.

4. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến50.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhấtđịnh từ 01 năm đến 05 năm.

Điều290. Tội sử dụng mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử thực hiệnhành vi chiếm đoạt tài sản

1. Ngườinào sử dụng mạng máy tính, mạng viễn thông hoặc phương tiện điện tử thực hiệnmột trong những hành vi sau đây, nếu không thuộc một trong các trường hợp quyđịnh tại Điều 173 và Điều 174 của Bộ luật này, thì bị phạt cải tạo không giamgiữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

a) Sửdụng thông tin về tài khoản, thẻ ngân hàng của cơ quan, tổ chức, cá nhân đểchiếm đoạt tài sản của chủ tài khoản, chủ thẻ hoặc thanh toán hàng hóa, dịchvụ;

b) Làm,tàng trữ, mua bán, sử dụng, lưu hành thẻ ngân hàng giả nhằm chiếm đoạt tài sảncủa chủ tài khoản, chủ thẻ hoặc thanh toán hàng hóa, dịch vụ;

c) Truycập bất hợp pháp vào tài khoản của cơ quan, tổ chức, cá nhân nhằm chiếm đoạttài sản;

d) Lừa đảo trong thương mại điện tử, thanh toán điện tử, kinh doanh tiềntệ, huy động vốn, kinh doanh đa cấp hoặc giao dịch chứng khoán qua mạng nhằmchiếm đoạt tài sản;

đ) Thiếtlập, cung cấp trái phép dịch vụ viễn thông, internet nhằm chiếm đoạt tài sản.

2. Phạmtội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07năm:

a) Có tổchức;

b) Phạmtội 02 lần trở lên;

c) Cótính chất chuyên nghiệp;

d) Sốlượng thẻ giả từ 50 thẻ đến dưới 200 thẻ;

đ) Chiếmđoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;

e) Gâythiệt hại từ 50.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng;

g) Táiphạm nguy hiểm.

3. Phạmtội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15năm:

a) Chiếmđoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;

b) Gâythiệt hại từ 300.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;

c) Sốlượng thẻ giả từ 200 thẻ đến dưới 500 thẻ.

4. Phạmtội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20năm:

a) Chiếmđoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên;

b) Gâythiệt hại 500.000.000 đồng trở lên;

c) Sốlượng thẻ giả 500 thẻ trở lên.

5. Ngườiphạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấmđảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.

Điều291. Tội thu thập, tàng trữ, trao đổi, mua bán, công khai hóa trái phép thôngtinvề tài khoản ngân hàng

1. Ngườinào thu thập, tàng trữ, trao đổi, mua bán, công khai hóa trái phép thông tin về tài khoản ngân hàng của người khác với số lượng từ 20 tàikhoản đến dưới 50 tài khoản hoặc thu lợi bất chính từ 20.000.000 đồng đến dưới50.000.000 đồng, thì bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng hoặcphạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm.

2. Phạmtội thuộc một trong những trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 100.000.000đồng đến 200.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm:

a) Thuthập, tàng trữ, trao đổi, mua bán, công khai hóa trái phép thông tin về tàikhoản ngân hàng của người khác với số lượng từ 50 tài khoản đến dưới 200 tàikhoản;

b) Có tổchức;

c) Cótính chất chuyên nghiệp;

d) Thulợi bất chính từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;

đ) Táiphạm nguy hiểm.

3. Phạmtội thuộc một trong những trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 200.000.000đồng đến 500.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:

a) Thuthập, tàng trữ, trao đổi, mua bán, công khai hóa trái phép thông tin về tàikhoản ngân hàng của người khác với số lượng 200 tài khoản trở lên;

b) Thulợi bất chính 200.000.000 đồng trở lên.

4. Ngườiphạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, cấmđảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.

Điều 292. Tội cung cấp dịch vụ trái phép trên mạng máy tính, mạng viễnthông

1.Người nào cung cấp một trong các dịch vụ sau đây trên mạng máy tính, mạng viễnthông không có giấy phép hoặc không đúng nội dung được cấp phép, thu lợi bấtchính từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng hoặc có doanh thu từ500.000.000 đồng đến dưới 2.000.000.000 đồng, thì bị phạt tiền từ 200.000.000đồng đến 500.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm:

a) Kinh doanh vàng trên tài khoản;

b) Sàngiao dịch thương mại điện tử;

c)Kinh doanh đa cấp;

d) Trung gian thanh toán;

đ) Trò chơi điện tử trên mạng;

e) Cácloại dịch vụ khác trên mạng máy tính, mạng viễn thông theo quy định của phápluật.

2.Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ500.000.000 đồng đến 1.500.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm:

a) Cótổ chức;

b)Phạm tội 02 lần trở lên;

c) Cótính chất chuyên nghiệp;

d) Táiphạm nguy hiểm;

đ) Thulợi bất chính từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng hoặc có doanh thutừ 2.000.000.000 đồng đến dưới 5.000.000.000 đồng.

3.Phạm tội trong trường hợp thu lợi bất chính 500.000.000 đồng trở lên hoặc códoanh thu 5.000.000.000 đồng trở lên, thì bị phạt tiền từ 1.500.000.000 đồngđến 5.000.000.000 đồng hoặc bị phạt tù từ 02 năm đến 05 năm.

4.Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng,cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.

Điều293. Tội sử dụng trái phép tần số vô tuyến điện dành riêng cho mục đích cấpcứu, an toàn, tìm kiếm, cứu hộ, cứu nạn, quốc phòng, an ninh

1.Người nào sử dụng trái phép tần số vô tuyến điện dành riêng cho mục đích cấpcứu, an toàn, tìm kiếm, cứu hộ, cứu nạn, quốc phòng, an ninh vào mục đích khácgây thiệt hại từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng hoặc đã bị xử phạtvi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạttiền từ 50.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữđến 03 năm.

2.Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 01 năm đến05 năm:

a) Cótổ chức;

b) Gâythiệt hại 500.000.000 đồng trở lên;

c) Táiphạm nguy hiểm.

Điều294. Tội cố ý gây nhiễu có hại

1.Người nào cố ý gây nhiễu có hại, cản trở hoạt động bình thường của hệ thốngthông tin vô tuyến điện gây thiệt hại từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000đồng hoặc đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án vềtội này, chưa được xóa án tích màcòn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng hoặc phạtcải tạo không giam giữ đến 03 năm.

2.Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05năm:

a) Cótổ chức;

b) Gâythiệt hại 500.000.000 đồng trở lên;

c) Tái phạmnguy hiểm.

Mục 3. CÁC TỘI PHẠM KHÁC XÂM PHẠM ANTOÀN CÔNG CỘNG

Điều295. Tội vi phạm quy định về an toàn lao động, vệ sinh lao động, về an toàn ởnhững nơi đông người

1.Người nào vi phạm quy định về an toàn lao động, vệ sinh lao động, về an toàn ởnhững nơi đông người thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiềntừ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 nămhoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:

a) Làmchết 01 người hoặc gây thương tích hoặc gâytổn hại cho sức khỏe của 01 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 61% trở lên;

b) Gâythương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người với tỷ lệ tổn thương cơthể của mỗi người từ 31% đến 60%;

c) Gâythương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệtổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121%;

d) Gâythiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng.

2.Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến07 năm:

a) Làmchết 02 người;

b) Gâythương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người với tỷ lệ tổn thương cơthể của mỗi người từ 61% trở lên;

c) Gâythương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệtổn thương cơ thể của những người này từ 122% đến 200%;

d) Gâythiệt hại về tài sản từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000 đồng;

đ) Làngười có trách nhiệm về an toàn lao động, vệ sinh lao động, về an toàn ở nhữngnơi đông người.

3. Phạm tộithuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 12 năm:

a) Làmchết 03 người trở lên;

b) Gâythương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người với tỷ lệ tổn thương cơthể của mỗi người 61% trở lên;

c) Gâythương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệtổn thương cơ thể của những người này 201% trở lên;

d) Gây thiệt hại về tài sản 1.500.000.000 đồng trở lên.

4.Người vi phạm quy định về an toàn lao động, vệ sinh lao động, về an toàn ởnhững nơi đông người gây thương tích hoặc gâytổn hại cho sức khỏe của 01 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sứckhỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người nàytừ 31% đến 60%, thì bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000đồng, phạt cải tạo khônggiam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.

5.Phạm tội có khả năng thực tế gây thiệt hại cho tính mạng, sức khỏe hoặc tài sảncủa người khác, nếu không được ngăn chặn kịp thời, thì bị phạt cải tạo khônggiam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.

6.Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng,cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến05 năm.

Điều296. Tội vi phạm quy định về sử dụng người lao động dưới 16 tuổi

1.Người nào sử dụng người dưới 16 tuổi làm những công việc nặng nhọc, nguy hiểmhoặc tiếp xúc với các chất độc hại theo danh mục mà Nhà nước quy định thuộc mộttrong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến200.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06tháng đến 03 năm:

a) Đãbị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưađược xóa án tích mà còn vi phạm;

b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người với tỷ lệ tổn thươngcơ thể từ 31% đến 60%;

c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 31% đến60%.

2.Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến07 năm:

a)Phạm tội 02 lần trở lên;

b) Đốivới 02 người trở lên;

c) Làmchết 01 người hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe 01 người vớitỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;

d) Gâythương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người với tỷ lệ tổn thương cơthể của mỗi người từ 31% đến 60%;

đ) Gâythương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệtổn thương cơ thể của những người này 61% trở lên.

3.Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến10 năm.

a) Làmchết 02 người trở lên;

b) Gâythương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên với tỷ lệ tổn thươngcơ thể của mỗi người 61% trở lên;

c) Gâythương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệtổn thương cơ thể của những người này 122% trở lên.

4.Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.

Điều297. Tội cưỡng bức lao động

1.Người nào dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực hoặc thủ đoạn khác ép buộc người khácphải lao động thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 nămhoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

a) Đãbị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưađược xóa án tích mà còn vi phạm;

b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 ngườivới tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%;

c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 31% đến60%.

2.Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm:

a) Có tổ chức;

b) Đối với 02 người trở lên;

c) Đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ mà biết là cóthai, người già yếu, người khuyết tật nặng hoặckhuyết tật đặc biệt nặng;

d) Làmchết 01 người hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 ngườivới tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;

đ) Gâythương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người với tỷ lệ tổn thương cơthể của mỗi người từ 31% đến 60%;

e) Gâythương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệtổn thương cơ thể của những người này 61% trở lên;

g) Táiphạm nguy hiểm.

3.Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến12 năm:

a) Làmchết 02 người trở lên;

b) Gâythương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên với tỷ lệ tổn thươngcơ thể của mỗi người 61% trở lên;

c) Gâythương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệtổn thương cơ thể của những người này 122% trở lên.

4.Người phạm tội có thể bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấmđảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05năm.

Điều298. Tội vi phạm quy định về xây dựng gây hậu quả nghiêm trọng

1.Người nào vi phạm quy định về xây dựng trong các lĩnh vực khảo sát, thiết kế,thi công, sử dụng nguyên liệu, vật liệu, máy móc, giám sát, nghiệm thu côngtrình hay các lĩnh vực khác, nếu không thuộc trường hợp quy định tại Điều 224hoặc Điều 281 của Bộ luật này thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bịphạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữđến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:

a) Làmchết 01 người hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 ngườivới tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;

b) Gâythương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người với tỷ lệ tổn thương cơthể của mỗi người từ 31% đến 60%;

c) Gâythương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệtổn thương cơ thể của những người này từ 62% đến 121%;

d) Gâythiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng.

2.Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến10 năm:

a) Làngười có chức vụ, quyền hạn;

b) Làmchết 02 người;

c) Gâythương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người với tỷ lệ tổn thương cơthể của mỗi người 61% trở lên;

d) Gâythương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệtổn thương cơ thể của những người này từ 122% đến 200%;

đ) Gâythiệt hại về tài sản từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000 đồng.

3. Phạmtội trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 08 năm đến 20 năm:

a) Làmchết 03 người trở lên;

b) Gâythương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người với tỷ lệ tổn thương cơthể của mỗi người 61% trở lên;

c) Gâythương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệtổn thương cơ thể của những người này 201% trở lên;

d) Gây thiệt hại về tài sản 1.500.000.000 đồng trở lên.

4.Người vi phạm quy định về xây dựng trong các lĩnh vực khảo sát, thiết kế, thicông, sử dụng nguyên liệu, vật liệu, máy móc,giám sát, nghiệm thu công trình hay các lĩnh vực khác, nếu không thuộc trường hợp quy định tại Điều 225 hoặc Điều 281 củaBộ luật này, gây thương tích hoặc gây tổn hạicho sức khỏe của 01 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60% hoặc gâythương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệtổn thương cơ thể của những người này từ 31% đến 60%, thì bị phạttiền từ 50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, phạtcải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.

5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệmchức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.

Điều 299. Tội khủng bố

1.Người nào nhằm gây ra tình trạng hoảng sợ trong công chúng mà xâm phạm tínhmạng của người khác hoặc phá hủy tài sản của cơ quan, tổ chức, cá nhân, thì bịphạt tù từ 10 năm đến 20 năm, tù chung thân hoặc tử hình.

2.Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến15 năm:

a)Thành lập, tham gia tổ chức khủng bố, tổ chức tài trợ khủng bố;

b)Cưỡng ép, lôi kéo, tuyển mộ, đào tạo, huấn luyện phần tử khủng bố; chế tạo,cung cấp vũ khí cho phần tử khủng bố;

c) Xâmphạm tự do thân thể, sức khỏe hoặc chiếm giữ, làm hư hại tài sản của cơ quan,tổ chức, cá nhân.

3.Phạm tội trong trường hợp đe dọa thực hiện một trong các hành vi quy định tạikhoản 1 Điều này hoặc có những hành vi khác uy hiếp tinh thần, thì bị phạt tùtừ 02 năm đến 07 năm.

4.Người chuẩn bị phạm tội này, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.

5.Người phạm tội còn có thể bị tước một số quyền công dân, phạt quản chế, cấm cưtrú từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.

Điều300. Tội tài trợ khủng bố

1.Người nào huy động, hỗ trợ tiền, tài sản dưới bất kỳ hình thức nào cho tổ chức,cá nhân khủng bố, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm.

2.Người chuẩn bị phạm tội này, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.

3.Người phạm tội còn có thể bị phạt quản chế, cấm cư trú từ 01 năm đến 05 năm hoặctịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.

Điều 301. Tội bắt cóc con tin

1.Người nào bắt giữ, giam người khác làm con tin và đe dọa giết, làm bị thươnghoặc tiếp tục giam, giữ người đó nhằm cưỡng ép một quốc gia, vùng lãnh thổ, tổchức quốc tế hoặc cơ quan, tổ chức, cá nhân làm hoặc không làm một việc như mộtđiều kiện để thả con tin, nếu không thuộc trường hợp quy định tại Điều 113 vàĐiều 299 của Bộ luật này, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.

2.Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến07 năm:

a) Cótổ chức;

b) Lợidụng chức vụ, quyền hạn;

c) Đốivới người dưới 18 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai, người đủ 70 tuổi trở lên;

d)Phạm tội đối với người thi hành công vụ;

đ) Đốivới 02 người trở lên;

e) Gâythương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người với tỷ lệ tổn thương cơthể từ 31% đến 60% hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 31% đến60%;

g) Gâyrối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân từ 11% đến 45%.

3.Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến10 năm:

a) Làmchết 01 người hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 ngườivới tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;

b) Gâythương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người với tỷ lệ tổn thương cơthể của mỗi người từ 31% đến 60%;

c) Gâythương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệtổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121%;

d) Gâythiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;

e) Gâyrối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân 46% trở lên.

4.Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây,thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15năm:

a) Làmchết 02 người trở lên;

b) Gâythương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên với tỷ lệ tổnthương cơ thể của mỗi người 61% trở lên;

c) Gâythương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệtổn thương cơ thể của những người này 122% trở lên;

d) Gâythiệt hại về tài sản 500.000.000 đồng trở lên.

5.Người chuẩn bị phạm tội này, thì bị phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.

Điều302. Tội cướp biển

1.Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến10 năm:

a) Tấncông tàu biển, phương tiện bay hoặc phương tiện hàng hải khác đang ở biển cảhoặc ở nơi không thuộc quyền tài phán của quốc gia nào;

b) Tấncông hoặc bắt giữ người trên tàu biển, phương tiện bay hoặc phương tiện hànghải khác quy định tại điểm a khoản này;

c)Cướp phá tài sản trên tàu biển, phương tiện bay hoặc phương tiện hàng hải khácquy định tại điểm a khoản này.

2.Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 10 năm đến15 năm:

a) Cótổ chức;

b) Làmchết 01 người hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 ngườivới tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;

c) Gâythương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người với tỷ lệ tổn thương cơthể của mỗi người từ 31% đến 60%;

d) Gâythương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệtổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121%;

đ)Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng;

e) Gâythiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng.

3.Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 15 năm đến20 năm:

a) Làmchết 02 người;

b) Gâythương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người với tỷ lệ tổn thương cơthể của mỗi người 61% trở lên;

c) Gâythương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệtổn thương cơ thể của những người này từ 122% đến 200%;

d)Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 300.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng;

đ) Gâythiệt hại về tài sản từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000 đồng.

4.Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù 20 năm hoặc tùchung thân:

a) Làmchết 03 người trở lên;

b) Gâythương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người với tỷ lệ tổn thương cơthể của mỗi người 61% trở lên;

c) Gâythương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệtổn thương cơ thể của những người này 201% trở lên;

d)Chiếm đoạt tài sản trị giá 1.000.000.000 đồng trở lên;

đ) Gây thiệthại về tài sản 1.500.000.000 đồng trở lên.

5.Người chuẩn bị phạm tội này, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.

Điều303. Tội phá huỷ công trình, cơ sở, phương tiện quan trọng về an ninh quốc gia

1.Người nào phá huỷ công trình, cơ sở hoặc phương tiện giao thông vận tải, thôngtin – liên lạc, công trình điện, dẫn chất đốt, công trình thuỷ lợi hoặc côngtrình quan trọng khác về quốc phòng, an ninh, kinh tế, khoa học – kỹ thuật, vănhóa và xã hội, nếu không thuộctrường hợp quy định tại Điều 114 của Bộ luật này, thì bị phạt tù từ 03 năm đến12 năm.

2.Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 10 năm đến20 năm, tù chung thân:

a) Cótổ chức;

b) Làmcông trình, cơ sở, phương tiện quan trọng về an ninh quốc gia hư hỏng, ngưnghoạt động;

c) Làmchết 03 người trở lên;

d) Gâythương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người với tỷ lệ tổn thương cơthể của mỗi người 61% trở lên;

đ) Gâythương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệtổn thương cơ thể của những người này 200% trở lên;

e) Gâythiệt hại về tài sản 1.500.000.000 đồng trở lên;

g) Gâyảnh hưởng xấu đến tình hình kinh tế – xã hội;

h) Tái phạm nguy hiểm.

3. Người chuẩn bị phạm tội này, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.

4. Người phạm tội còn có thể bị phạt quản chế từ 01 nămđến 05 năm.

Điều 304. Tội chế tạo, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng, muabán trái phép hoặc chiếm đoạt vũ khí quân dụng, phương tiện kỹ thuật quân sự

1.Người nào chế tạo, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng, mua bán trái phép hoặc chiếmđoạt vũ khí quân dụng, phương tiện kỹ thuật quân sự, thì bị phạt tù từ 01 nămđến 07 năm.

2.Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến12 năm:

a) Cótổ chức;

b) Vậtphạm pháp có số lượng: từ 03 đến 10 khẩu súng ngắn, súng trường, súng tiểuliên; từ 01 đến 05 khẩu súng bộ binh khác như trung liên, đại liên, súng máycao xạ 12,7 ly đến 25 ly, súng B40, B41; từ 05 đến 15 quả mìn, lựu đạn; từ 03đến 10 quả đạn cối, đạn pháo; từ 300 đến 1.000 viên đạn bộ binh cỡ 11,43 ly trởxuống; từ 200 đến 600 viên đạn súng máy cao xạ cỡ 12,7 ly đến 25 ly; từ 10 kilôgamđến 30 kilôgam thuốc nổ các loại hoặc từ 1.000 đến 3.000 nụ xuỳ hoặc ống nổ; từ3.000 mét đến dưới 10.000 mét dây cháy chậm, dây nổ.

c) Vậnchuyển, mua bán qua biên giới;

d) Làmchết 01 người hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 ngườivới tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;

đ) Gâythương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người với tỷ lệ tổn thương cơthể của mỗi người từ 31% đến 60%;

e) Gâythương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệtổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121%;

g) Gâythiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;

h) Tái phạm nguy hiểm.

3.Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 10 năm đến15 năm:

a) Làmchết 02 người;

b) Gâythương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người với tỷ lệ tổn thương cơthể của mỗi người 61% trở lên;

c) Gâythương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệtổn thương cơ thể của những người này từ 122% đến 200%;

d) Gâythiệt hại về tài sản từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000 đồng.

đ) Vậtphạm pháp có số lượng: từ 11 đến 30 khẩu súng ngắn, súng trường, súng tiểuliên; từ 6 đến 20 khẩu súng bộ binh khác như trung liên, đại liên, súng máy caoxạ 12,7 ly đến 25 ly, súng B40, B41; từ 16 đến 45 quả mìn, lựu đạn; từ 11 đến30 quả đạn cối, đạn pháo; từ 1.001 đến 3000 viên đạn bộ binh cỡ 11,43 ly trởxuống; từ 601 đến 2.000 viên đạn súng máy cao xạ cỡ 12,7 ly đến 25 ly; từ trên31 kilôgam đến 100 kilôgam thuốc nổ các loại; từ 3.001 đến 10.000 nụ xuỳ hoặcống nổ hoặc từ 10.000 mét đến dưới 30.000 mét dây cháy chậm, dây nổ.

4.Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 15 năm đến20 năm hoặc tù chung thân:

a) Vậtphạm pháp có số lượng: từ 31 khẩu súng ngắn, súng trường, súng tiểu liên trởlên; từ 21 khẩu súng bộ binh khác như trung liên, đại liên, súng máy cao xạ12,7 ly đến 25 ly, súng B40, B41 trở lên; từ 46 quả mìn, lựu đạn trở lên; từ 31quả đạn cối, đạn pháo trở lên; từ 3001 viên đạn trở lên (đạn bộ binh cỡ 11,43ly trở xuống); từ 2.001 viên đạn súng máy cao xạ trở lên (đạn cỡ 12,7 ly đến 25ly); từ 101 kilôgam trở lên thuốc nổ các loại; từ 10.001 nụ xuỳ hoặc ống nổ trởlên hoặc từ 30.000 mét dây cháychậm, dây nổ trở lên.

b) Làmchết 03 người trở lên;

c) Gâythương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người với tỷ lệ tổn thương cơthể của mỗi người 61% trở lên;

d) Gâythương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệtổn thương cơ thể của những người này 201% trở lên;

đ) Gây thiệt hại về tài sản 1.500.000.000 đồng trở lên.

5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt quản chế hoặc cấm cư trú từ 01 nămđến 05 năm.

Điều305. Tội chế tạo, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng, mua bán trái phép hoặc chiếmđoạt vật liệu nổ

1.Người nào chế tạo, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng, mua bán trái phép hoặc chiếmđoạt vật liệu nổ, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.

2.Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến10 năm:

a) Cótổ chức;

b)Thuốc nổ các loại từ 10 kilôgam đến 30 kilôgam hoặc từ 1.000 đến 3.000 nụ xuỳhoặc ống nổ; từ 3.000 mét đến dưới10.000 mét dây cháy chậm, dây nổ;

c) Vậnchuyển, mua bán qua biên giới;

d) Làmchết 01 người hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 ngườivới tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;

đ) Gâythương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người với tỷ lệ tổn thương cơthể của mỗi người từ 31% đến 60%;

e) Gâythương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệtổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121%;

g) Gâythiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;

h) Tái phạm nguy hiểm.

3.Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến15 năm:

a)Thuốc nổ các loại từ trên 31 kilôgam đến 100 kilôgam; từ 3.001 đến 10.000 nụxuỳ hoặc ống nổ hoặc từ 10.000 métđến dưới 30.000 mét dây cháy chậm,dây nổ;

b) Làmchết 02 người;

c) Gâythương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người với tỷ lệ tổn thương cơthể của mỗi người 61% trở lên;

d) Gâythương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệtổn thương cơ thể của những người này từ 122% đến 200%;

đ) Gâythiệt hại về tài sản từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000 đồng.

4.Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 15 năm đến20 năm hoặc tù chung thân:

a)Thuốc nổ các loại từ 101 kilôgam trở lên; từ 10.001 nụ xuỳ hoặc ống nổ trở lênhoặc từ 30.000 mét dây cháychậm, dây nổ trở lên;

b) Làmchết 03 người trở lên;

c) Gâythương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người với tỷ lệ tổn thương cơthể của mỗi người 61% trở lên;

d) Gâythương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệtổn thương cơ thể của những người này 201% trở lên;

đ) Gây thiệt hại về tài sản 1.500.000.000 đồng trở lên.

5.Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng,phạt quản chế hoặc cấm cư trú từ 01 năm đến 05 năm.

Điều306. Tội chế tạo, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng, mua bán trái phép hoặc chiếmđoạt súng săn, vũ khí thô sơ, vũ khí thể thao, công cụ hỗ trợ và các vũ khíkhác có tính năng tác dụng tương tự

1.Người nào chế tạo, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng, mua bán trái phép hoặc chiếmđoạt súng săn,vũ khí thô sơ,vũ khí thể thao,công cụ hỗtrợvà các loại vũ khí khác có tính năng, tác dụng tương tự như súngsăn, vũ khí thô sơ, vũ khí thể thao, đã bị xử phạt vi phạm hành chính vềhành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tù từ 03 thángđến 02 năm.

2.Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 01 năm đến05 năm:

a) Cótổ chức;

b) Có11 đơn vị súng săn, vũ khí thô sơ, vũ khí thể thao, công cụ hỗ trợ hoặc vũ khíkhông thuộc danh mục vũ khí do Chính phủ ban hành nhưng có tính năng, tác dụngtương tự như vũ khí quân dụng trở lên;

c) Vậnchuyển, mua bán qua biên giới;

d) Làmchết 01 người trở lên hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01người trở lên với tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;

đ) Gâythương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên với tỷ lệ tổnthương cơ thể của mỗi người từ31% đến 60%;

e) Gâythương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệtổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121%;

g) Gâythiệt hại về tài sản 100.000.000 đồng trở lên;

h) Tái phạm nguy hiểm.

3.Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng,phạt quản chế hoặc cấm cư trú từ 01 năm đến 05 năm.

Điều307. Tội vi phạm quy định về quản lý vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ

1.Người nào vi phạm quy định về quản lý việc sản xuất, sửa chữa, trang bị, sửdụng, bảo quản, lưu giữ, vận chuyển, mua bán vũ khí quân dụng, súng săn, vũ khíthể thao, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ thuộc một trong các trường hợp sau đây,thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:

a) Làmchết 01 người hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 ngườivới tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;

b) Gâythương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người với tỷ lệ tổn thương cơthể của mỗi người từ 31% đến 60%;

c) Gâythương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệtổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121%;

d) Gâythiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng.

2.Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến10 năm:

a) Làmchết 02 người;

b) Gâythương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người với tỷ lệ tổn thương cơthể của mỗi người 61% trở lên;

c) Gâythương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệtổn thương cơ thể của những người này từ 122% đến 200%;

d) Gâythiệt hại về tài sản từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000 đồng.

3.Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sauđây, thì bị phạt tù từ 10 năm đến 15 năm:

a) Làmchết 03 người trở lên;

b) Gâythương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người với tỷ lệ tổn thương cơthể của mỗi người 61% trở lên;

c) Gâythương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệtổn thương cơ thể của những người này 201% trở lên;

d) Gây thiệt hại về tài sản 1.500.000.000 đồng trở lên.

4. Phạm tội gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏecủa 01 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60% hoặc gâythương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 31% đến60%, thì bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.

5. Phạm tội trong trường hợp có khả năng thực tế dẫnđến hậu quả gây thiệt hại cho tính mạng, sức khỏe hoặc tài sản của người khácnếu không được ngăn chặn kịp thời, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.

6.Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm côngviệc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.

Điều308. Tội thiếu trách nhiệm trong việc giữ vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợgây hậu quả nghiêm trọng

1.Người nào được giao vũ khí quân dụng, súng săn, vũ khí thể thao, vật liệu nổ,công cụ hỗ trợ mà thiếu trách nhiệm để người khác sử dụng vũ khí, vật liệu nổ,công cụ hỗ trợ thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạokhông giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

a) Làmchết 01 người hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 ngườivới tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;

b) Gâythương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người với tỷ lệ tổn thương cơthể của mỗi người từ 31% đến 60%;

c) Gâythương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệtổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121%;

d) Gâythiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng.

2.Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến07 năm:

a) Làmchết 02 người;

b) Gâythương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người với tỷ lệ tổn thương cơthể của mỗi người 61% trở lên;

c) Gâythương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệtổn thương cơ thể của những người này từ 122% đến 200%;

d) Gâythiệt hại về tài sản từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000 đồng.

3.Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10năm:

a) Làmchết 03 người trở lên;

b) Gâythương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người với tỷ lệ tổn thương cơthể của mỗi người 61% trở lên;

c) Gâythương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệtổn thương cơ thể của những người này 201% trở lên;

d) Gây thiệt hại về tài sản 1.500.000.000 đồng trở lên.

4. Người được giao vũ khí quân dụng, súng săn, vũ khíthể thao, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ mà thiếu trách nhiệm để người khác sửdụng gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sứckhỏe của 01 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60% hoặc gây thươngtích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổnthương cơ thể của những người này từ 31% đến 60%, thì bị phạttiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạtcải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.

5. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chứcvụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.

Điều 309. Tộisản xuất, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng, phát tán, mua bán trái phép hoặc chiếmđoạt chất phóng xạ, vật liệu hạt nhân

1. Người nàosản xuất, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng, phát tán, mua bán trái phép hoặc chiếmđoạt chất phóng xạ, vật liệu hạt nhân, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm.

2. Phạm tộithuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 12 năm:

a) Có tổ chức;

b) Vận chuyển,mua bán qua biên giới;

c) Làmchết 01 người hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 ngườivới tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;

d) Gâythương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người với tỷ lệ tổn thương cơthể của mỗi người từ 31% đến 60%;

đ) Gâythương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệtổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121%;

e) Gây thiệthại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;

g) Tái phạmnguy hiểm.

3. Phạm tộithuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 10 năm đến 15 năm:

a) Làmchết 02 người;

b) Gâythương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người với tỷ lệ tổn thương cơthể của mỗi người 61% trở lên;

c) Gâythương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệtổn thương cơ thể của những người này từ 122% đến 200%;

d) Gây thiệthại về tài sản từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000 đồng.

4. Phạm tộithuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 15 năm đến 20 nămhoặc tù chung thân:

a) Làmchết 03 người trở lên;

b) Gâythương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người với tỷ lệ tổn thương cơthể của mỗi người 61% trở lên;

c) Gâythương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệtổn thương cơ thể của những người này 201% trở lên;

d) Gâythiệt hại về tài sản 1.500.000.000 đồng trở lên.

5.Người sản xuất, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng, phát tán, mua bán trái phép hoặcchiếm đoạt chất phóng xạ, vật liệu hạt nhân gây thương tích hoặc gây tổn hạicho sức khỏe của 01 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60% hoặc gâythương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệtổn thương cơ thể của những người này từ 31% đến 60%, thì bị phạt tiền từ30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 nămhoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.

6.Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng,phạt quản chế hoặc cấm cư trú từ 01 năm đến 05 năm.

Điều 310. Tộivi phạm quy định về quản lý chất phóng xạ, vật liệu hạt nhân

1. Người nàovi phạm quy định về quản lý việc sản xuất, trang bị, sử dụng, bảo quản, lưugiữ, vận chuyển, mua bán chất phóng xạ, vật liệu hạt nhân thuộc một trong cáctrường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm:

a) Làmchết 01 người hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 ngườivới tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;

b) Gâythương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người với tỷ lệ tổn thương cơthể của mỗi người từ 31% đến 60%;

c) Gâythương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệtổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121%;

d) Gâythiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng.

2. Phạm tộithuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:

a) Làmchết 02 người;

b) Gâythương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người với tỷ lệ tổn thương cơthể của mỗi người 61% trở lên;

c) Gâythương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệtổn thương cơ thể của những người này từ 122% đến200%;

d) Gâythiệt hại về tài sản từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000 đồng.

3. Phạm tộithuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 15 năm đến 20 năm:

a) Làmchết 03 người trở lên;

b) Gâythương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người với tỷ lệ tổn thương cơthể của mỗi người 61% trở lên;

c) Gâythương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệtổn thương cơ thể của những người này 201% trở lên;

d) Gâythiệt hại về tài sản 1.500.000.000 đồng trở lên.

4.Người vi phạm quy định về quản lý việc sản xuất, trang bị, sử dụng, bảo quản,lưu giữ, vận chuyển, mua bán chất phóng xạ, vật liệu hạt nhân gây thương tíchhoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31%đến 60% hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lênmà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 31% đến 60%, thì bị phạttiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.

5. Phạm tội cókhả năng thực tế gây thiệt hại cho tính mạng, sức khỏe hoặc tài sản của ngườikhác, nếu không được ngăn chặn kịp thời, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.

6.Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm côngviệc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.

Điều311. Tội sản xuất, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng hoặc mua bán trái phép chấtcháy, chất độc

1.Người nào sản xuất, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng, mua bán trái phép chất cháy,chất độc, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.

2.Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:

a) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01người với tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%;

b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 31% đến60%.

3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây,thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm:

a) Cótổ chức;

b) Vậnchuyển, mua bán qua biên giới;

c) Hóa chất độc thuộc Bảng 3 Công ước cấm phát triển sản xuất,tàng trữ, sử dụng và phá hủy vũ khí hóa học;

d) Làm chết 01người hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;

đ) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 31%đến 60%;

e) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của nhữngngười này từ 61% đến 121%;

g) Gâythiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;

h) Tái phạm nguy hiểm.

4.Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến15 năm:

a) Hóa chất độc thuộc Bảng 2 Công ước cấm phát triển sản xuất,tàng trữ, sử dụng và phá hủy vũ khí hóa học;

b) Làm chết 02 người;

c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 61% trởlên;

d) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của nhữngngười này từ 122% đến 200%;

đ) Gây thiệt hại về tài sản từ 500.000.000 đồng đến dưới1.500.000.000 đồng.

5.Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 15 năm đến20 năm hoặc tù chung thân:

a) Hóa chất độc thuộc Bảng 1 Công ước cấm phát triển sản xuất,tàng trữ, sử dụng và phá hủy vũ khí hóa học;

b) Làm chết 03 người trở lên;

c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 61% trởlên;

d) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của nhữngngười này 201% trở lên;

đ) Gây thiệt hại về tài sản 1.500.000.000 đồng trở lên.

6. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ5.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt quản chế hoặc cấm cư trú từ 01 năm đến05 năm.

Điều312. Tội vi phạm quy định về quản lý chất cháy, chất độc

1.Người nào vi phạm quy định về quản lý việc sản xuất, trang bị, sử dụng, bảoquản, lưu giữ, vận chuyển hoặc mua bán chất cháy, chất độc thuộc một trongnhững trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:

a) Làmchết 01 người hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 ngườivới tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;

b) Gâythương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người với tỷ lệ tổn thương cơthể của mỗi người từ 31% đến 60%;

c) Gâythương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệtổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121%;

d) Gâythiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng.

2.Phạm tội thuộc một trong những trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến10 năm:

a) Làmchết 02 người;

b) Gâythương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người với tỷ lệ tổn thương cơthể của mỗi người 61% trở lên;

c) Gâythương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệtổn thương cơ thể của những người này từ 122% đến 200%;

d) Gâythiệt hại về tài sản từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000 đồng.

3.Phạm tội thuộc một trong những trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 10 năm đến15 năm:

a) Làmchết 03 người trở lên;

b) Gâythương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người với tỷ lệ tổn thương cơthể của mỗi người 61% trở lên;

c) Gâythương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệtổn thương cơ thể của những người này 201% trở lên;

d) Gây thiệt hại về tài sản 1.500.000.000 đồng trở lên.

4.Người vi phạm quy định về quản lý việc sản xuất, trang bị, sử dụng, bảo quản,lưu giữ, vận chuyển hoặc mua bán chất cháy, chất độc gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 ngườivới tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60% hoặc gây thương tích hoặc gây tổnhại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của nhữngngười này từ 31% đến 60%, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặcphạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.

5.Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm côngviệc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.

Điều313. Tội vi phạm quy định về phòng cháy, chữa cháy

1.Người nào vi phạm quy định về phòng cháy, chữa cháy thuộc một trong nhữngtrường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tùtừ 02 năm đến 05 năm:

a) Làmchết 01 người hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 ngườivới tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;

b) Gâythương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người với tỷ lệ tổn thương cơthể của mỗi người từ 31% đến 60%;

c) Gâythương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệtổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121%;

d) Gâythiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng.

2.Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến08 năm:

a) Làmchết 02 người;

b) Gâythương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người với tỷ lệ tổn thương cơthể của mỗi người 61% trở lên;

c) Gâythương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệtổn thương cơ thể của những người này từ 122% đến 200%;

d) Gâythiệt hại về tài sản từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000 đồng.

3.Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến12 năm:

a) Làmchết 03 người trở lên;

b) Gâythương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người với tỷ lệ tổn thương cơthể của mỗi người 61% trở lên;

c) Gâythương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệtổn thương cơ thể của những người này 201% trở lên;

d) Gâythiệt hại về tài sản 1.500.000.000 đồng trở lên.

4.Người vi phạm quy định về phòng cháy, chữa cháy gâythương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người với tỷ lệ tổn thương cơthể từ 31% đến 60% hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 31% đến60%, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến02 năm.

5.Phạm tội trong trường hợp có khả năng thực tế gâythiệt hại cho tính mạng, sức khỏe hoặc tài sản của người khác, nếukhông được ngăn chặn kịp thời, thì bị phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ đến 01 năm hoặc bị phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm.

6.Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng,cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến05 năm.

Điều314. Tội vi phạm quy định về an toàn vận hành công trình điện

1.Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây gây thương tích hoặc gây tổnhại cho sức khỏe của 01 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%; gâythương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệtổn thương cơ thể của những người này từ 31% đến 60% hoặc gây thiệt hại về tàisản từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng hoặc đã bị xử lý kỷ luật, xửphạt vi phạm hành chính về hành vi này mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 nămhoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

a) Chophép xây nhà, công trình hoặc tự ý xây nhà, công trình trong phạm vi hành langbảo vệ an toàn công trình điện;

b) Gâynổ, gây cháy, đốt rừng làm nương rẫy, làm đổ cây ảnh hưởng đến an toàn vận hànhcông trình điện;

c) Đàohố, đóng cọc, xây nhà lên hành lang bảo vệ đường cáp điện ngầm;

d) Thảneo tàu, thuyền trong hành lang bảo vệ đường cáp điện ngầm đặt ở lòng sông,lòng biển đã có thông báo hoặc biển báo;

đ) Lắpcác thiết bị điện hoặc thi công đường điện không bảo đảm an toàn.

2.Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ100.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:

a) Làmchết người;

b) Gâythương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người với tỷ lệ tổn thương cơthể 61% trở lên hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 ngườitrở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121%;

c) Gâythiệt hại về tài sản từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000 đồng.

3.Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến10 năm:

a) Làmchết 02 người trở lên;

b) Gâythương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên với tỷ lệ tổnthương cơ thể của mỗi người 61% trở lên hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hạicho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của nhữngngười này 122% trở lên;

c) Gâythiệt hại về tài sản 1.500.000.000 đồng trở lên.

4.Phạm tội trong trường hợp có khả năng thực tế dẫn đến hậu quả gây thiệt hại chotính mạng, sức khỏe hoặc tài sản của người khác nếu không được ngăn chặn kịpthời, thì bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạokhông giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.

5.Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm côngviệc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.

Điều315. Tội vi phạm quy định về khám bệnh, chữa bệnh, sản xuất, pha chế thuốc, cấpphát thuốc, bán thuốc hoặc dịch vụ y tế khác

1.Người nào vi phạm quy định về khám bệnh, chữa bệnh, sản xuất, pha chế, cấp phátthuốc, bán thuốc hoặc dịch vụ y tế khác, nếu không thuộc trường hợp quy địnhtại Điều 259 của Bộ luật này, thuộc một trong các trường hợp dưới đây hoặc đãbị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết ánvề tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tù từ 01 năm đến05 năm:

a) Làmchết 01 người hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người với tỷ lệ tổn thươngcơ thể 61% trở lên;

b) Gâytổn hại cho sức khỏe của 02 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 31% đến 60%;

c) Gâytổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể củanhững người này là 61% đến 121%;

d) Gâythiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng.

2.Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến10 năm:

a) Làmchết 02 người;

b) Gâytổn hại cho sức khỏe của 02 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ61% trở lên;

c) Gâytổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể củanhững người này từ 122% đến 200%;

d) Gâythiệt hại về tài sản từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000 đồng.

3.Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến15 năm.

a) Làmchết 03 người trở lên;

b) Gâytổn hại cho sức khỏe của 03 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 61%trở lên;

c) Gâytổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể củanhững người này 201% trở lên;

d) Gâythiệt hại về tài sản 1.500.000.000 đồng trở lên.

4.Người vi phạm quy định về khám bệnh, chữa bệnh, sản xuất, pha chế, cấp phátthuốc, bán thuốc hoặc dịch vụ y tế khác, nếu không thuộc trường hợp quy địnhtại Điều 259 của Bộ luậtnày, gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người vớitỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60% hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 31% đến60% hoặc đã bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặcđã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt cảitạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.

5.Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng,cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến05 năm.

Điều316. Tội phá thai trái phép

1.Người nào thực hiện việc phá thai trái phép cho người khác thuộc một trong cáctrường hợp sau đây,thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặcbị phạt tù từ 01 năm đến 03 năm:

a) Làmchết 01 người hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người với tỷ lệ tổn thươngcơ thể 61% trở lên;

b) Gâytổn hại cho sức khỏe của 02 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 31% đến 60%;

c) Gâytổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể củanhững người này từ 61% đến 121%;

d) Đãbị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết ánvề tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm.

2.Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thìbị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm:

a) Làmchết 02 người;

b) Gâytổn hại cho sức khỏe của 02 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 61%trở lên;

c) Gâytổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể củanhững người này từ 122% đến 200%.

3.Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến15 năm:

a) Làmchết 03 người trở lên;

b) Gâytổn hại cho sức khỏe của 03 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 61%trở lên;

c) Gâytổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể củanhững người này 201% trở lên.

4.Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng,cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến05 năm.

Điều317. Tội vi phạm quy định về vệ sinh an toàn thực phẩm

1.Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây vi phạm các quy định về antoàn thực phẩm, thì bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng hoặcphạt tù từ 01 năm đến 05 năm:

a) Sử dụng chấtcấm trong sản xuất, sơ chế, chế biến, bảo quản thực phẩm hoặc bán, cung cấpthực phẩm mà biết rõ là thực phẩm có sử dụng chất cấm;

b) Sử dụng hóa chất, kháng sinh, thuốc thú y, thuốc bảo vệ thực vậtcấm sử dụng trong trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản, làm muối, sơchế, chế biến, bảo quản nông, lâm, thủy sản và muối tạo ra dư lượng vượt ngưỡngcho phép trong sản phẩm;

c) Sử dụng cácloại hóa chất, kháng sinh, thuốc thú y, thuốc bảo vệ thực vật, chất xử lý cảitạo môi trường ngoài danh mục được phép sử dụng hoặc không rõ nguồn gốc xuất xứhoặc không đúng quy định trong sản xuất, sơ chế, chế biến, bảo quản thực phẩmtrong trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản, làm muối tạo ra dư lượng vượtngưỡng cho phép trong sản phẩm hoặc đã bị xử phạt vi phạm hành chính về mộttrong các hành vi tại điểm này hoặc điểm a khoản này mà còn vi phạm;

d) Chế biến, cungcấp hoặc bán thực phẩm mà biết rõ là thực phẩm không bảo đảm quy chuẩn kỹthuật, quy định về an toàn thực phẩm; sử dụng hóa chất, phụ gia, chất hỗ trợchế biến ngoài danh mục được phép sử dụng hoặc không rõ nguồn gốc xuất xứ trongsản xuất, sơ chế, chế biến, bảo quản thực phẩm: gâytổn hại cho sức khỏe của 01 người mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơthể của những người này từ 31% đến 60% hoặc thu lợi bất chính từ50.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng.

2. Phạm tội thuộcmột trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến500.000.000 đồng hoặc phạt tù 03 năm đến 07 năm:

a) Phạm tội có tổchức;

b) Làmchết 01 người hoặc gây tổn hại sức khỏe cho 01 người với tỷ lệ tổn thương cơthể 61% trở lên;

c) Gâytổn hại cho sức khỏe của 02 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 31% đến 60%;

d) Gâytổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể củanhững người này từ 61% đến 121%.

đ) Thu lợi bất chính từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000đồng;

e) Phạm tội 02 lầntrở lên;

g) Tái phạm nguyhiểm.

3.Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến15 năm:

a) Làmchết 02 người;

b) Gâytổn hại cho sức khỏe của 02 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 61%trở lên;

c) Gâytổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể củanhững người này từ 122% đến 200%;

d) Thulợi bất chính từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng.

4. Phạm tội thuộcmột trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm:

a) Làmchết 03 người trở lên;

b) Gâytổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên với tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗingười 61% trở lên;

c) Gâytổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể củanhững người này 201% trở lên;

d) Thulợi bất chính 1.000.000.000 đồng trở lên.

5. Người phạm tộicòn có thể bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệmchức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.

Mục 4. CÁC TỘI PHẠM KHÁC XÂM PHẠM TRẬTTỰ CÔNG CỘNG

Điều 318. Tộigây rối trật tự công cộng

1.Người nào gây rối trật tự công cộng gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, antoàn xã hội hoặc đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kếtán về tội này, chưa được xóa ántích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng,phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.

2. Phạm tộithuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02năm đến 07năm:

a) Có tổ chức;

b) Dùng vũkhí, hung khí hoặc có hành vi phá phách;

c) Gây cản trởgiao thông nghiêm trọng hoặc gây đình trệ hoạt động công cộng;

d) Xúi giụcngười khác gây rối;

đ) Hành hungngười can thiệp bảo vệ trật tự công cộng;

e) Tái phạm nguy hiểm.

Điều 319. Tội xâm phạm thi thể, mồ mả, hài cốt

1. Người nàođào, phá mồ mả, chiếm đoạt những đồ vật để ở trong mộ, trên mộ hoặc có hành vikhác xâm phạm thi thể, mồ mả, hài cốt, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.

2.Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 nămđến07 năm:

a) Gâyảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;

b)Chiếm đoạt hoặc hủy hoại vật có giá trị lịch sử, văn hóa;

c) Vìđộng cơ đê hèn;

d)Chiếm đoạt bộ phận thi thể, hài cốt.

Điều 320. Tộihành nghề mê tín, dị đoan

1. Người nàodùng bói toán, đồng bóng hoặc các hình thức mê tín, dị đoan khác đã bị xử phạtvi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 nămhoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.

2. Phạm tộithuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm:

a) Làm chếtngười;

b) Thu lợi bấtchính 200.000.000 đồng trở lên;

c) Gâyảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội.

3. Người phạmtội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.

Điều 321. Tộiđánh bạc

1. Người nàođánh bạc trái phép dưới bất kỳ hình thức nào được thua bằng tiền hay hiện vậttrị giá từ 5.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 5.000.000 đồng, đã bị xử phạt vi phạm hành chính vềhành vi này hoặc hành vi quy định tại Điều 322 của Bộ luật này hoặcbị kết án về tội này hoặc tội quy định tại Điều 322 của Bộ luật này, chưa đượcxóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặcphạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.

2. Phạm tộithuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm:

a) Có tínhchất chuyên nghiệp;

b) Tiền hoặchiện vật dùng đánh bạc trị giá 50.000.000 đồng trở lên;

c) Sử dụngmạng internet, mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử để phạm tội;

d) Tái phạmnguy hiểm.

3. Người phạmtội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.

Điều 322. Tộitổ chức đánh bạc hoặc gá bạc

1. Người nào tổ chức đánh bạchoặc gá bạc trái phép thuộc một trong các trường hợp sau, thì bị phạt tiền từ50.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:

a) Tổ chức, sử dụng địa điểmthuộc quyền sở hữu, quản lý của mình để cho 10 người đánh bạc trở lên trongcùng một lúc hoặc cho 02 chiếu bạc trở lên mà số tiền hoặc hiện vật dùng đánhbạc trị giá 5.000.000 đồng trở lên;

b) Tổng số tiền hoặc hiện vậtdùng đánh bạc trong cùng 01 lần có giá trị 20.000.000 đồng trở lên;

c) Tổ chức nơi cầm cố tài sản chongười tham gia đánh bạc; lắp đặt trang thiết bị phục vụ cho việc đánh bạc; phâncông người canh gác, người phục vụ, sắp đặt lối thoát khi bị vây bắt, sử dụngphương tiện để trợ giúp cho việc đánh bạc;

d) Đã bị xử phạt vi phạm hànhchính về hành vi này hoặc hành vi quy định tại Điều 321 của Bộ luật này hoặc đãbị kết án về tội này hoặc tội quy định tại Điều 321 của Bộ luật này, chưa đượcxóa án tích mà còn vi phạm.

2. Phạm tộithuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm:

a) Có tínhchất chuyên nghiệp;

b) Thu lợi bấtchính 50.000.000 đồng trở lên;

c) Tái phạmnguy hiểm.

3. Người phạmtội còn có thể bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng hoặc tịchthu một phần hoặc toàn bộ tài sản.

Điều 323. Tộichứa chấp hoặc tiêu thụ tài sản do người khác phạm tội mà có

1. Người nàokhông hứa hẹn trước mà chứa chấp, tiêu thụ tài sản biết rõ là do người khácphạm tội mà có, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạtcải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.

2. Phạm tộithuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm:

a) Có tổ chức;

b) Có tínhchất chuyên nghiệp;

c) Tài sản,vật phạm pháp trị giá từ 100.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng;

d) Thu lợi bấtchính từ 20.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng;

đ) Tái phạmnguy hiểm.

3. Phạm tộithuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 10 năm:

a) Tài sản,vật phạm pháp trị giá từ 300.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng;

b) Thu lợi bấtchính từ 100.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng.

4. Phạm tộithuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 10 năm đến 15 năm:

a) Tài sản,vật phạm pháp trị giá 1.000.000.000 đồng trở lên;

b) Thu lợi bấtchính 300.000.000 đồng trở lên.

5. Người phạmtội còn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng hoặc tịch thumột phần hoặc toàn bộ tài sản.

Điều 324. Tội rửa tiền

1. Người nàothực hiện một trong các hành vi sau đây, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:

a)Tham gia trực tiếp hoặc gián tiếp vào giao dịch tài chính, ngân hàng hoặc giaodịch khác nhằm che giấu nguồn gốc bất hợp pháp của tiền, tài sản do mình phạmtội mà có hoặc biết hay có cơ sở để biết là do người khác phạm tội mà có;

b) Sử dụngtiền, tài sản do mình phạm tội mà có hoặc biết hay có cơ sở để biết là do ngườikhác thực hiện hành vi phạm tội mà có vào việc tiến hành các hoạt động kinhdoanh hoặc hoạt động khác;

c) Chegiấu thông tin về nguồn gốc, bản chất thực sự, vị trí, quá trình di chuyển hoặcquyền sở hữu đối với tiền, tài sản do mình phạm tội mà có hoặc biết hay có cơsở để biết là do người khác phạm tội mà có hoặc cản trở việc xác minh các thôngtin đó;

d) Thực hiệnmột trong các hành vi quy định tại các điểm a, b và c khoản này đối với tiền,tài sản biết là có được từ việc chuyển dịch, chuyển nhượng, chuyển đổi tiền,tài sản do người khác thực hiện hành vi phạm tội mà có.

2. Phạm tộithuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm:

a) Có tổ chức;

b) Lợi dụngchức vụ, quyền hạn;

c) Phạm tội 02lần trở lên;

d) Có tínhchất chuyên nghiệp;

đ) Dùng thủđoạn tinh vi, xảo quyệt;

e) Tiền, tàisản phạm tội trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;

g) Thu lợi bấtchính từ 50.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng;

h) Tái phạmnguy hiểm.

3. Phạm tộithuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 10 năm đến 15 năm:

a) Tiền, tàisản phạm tội trị giá 500.000.000 đồng trở lên;

b) Thu lợi bấtchính 100.000.000 đồng trở lên;

c) Gây ảnhhưởng xấu đến an toàn hệ thống tài chính, tiền tệ quốc gia.

4. Người chuẩnbị phạm tội này, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.

5. Người phạmtội còn có thể bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảmnhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 nămhoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.

Điều 325. Tộidụ dỗ, ép buộc hoặc chứa chấp người dưới 18 tuổi phạm pháp

1. Người nàođủ 18 tuổi mà thực hiện một trong các hành vi sau đây đối với người dưới 18tuổi, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:

a) Rủrê, dụ dỗ, lôi kéo, mua chuộc, kích động, xúi giục người dưới 18 tuổi hoạt độngphạm tội, sống sa đọa;

b) Đedoạ, uy hiếp, dùng vũ lực hoặc có những hành vi khác ép buộc người dưới 18 tuổihoạt động phạm tội;

c)Chứa chấp người dưới 18 tuổi hoạt động phạm pháp.

2.Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến07 năm:

a) Có tổ chức;

b) Rủ rê, dụdỗ, lôi kéo, mua chuộc, kích động, xúi giục, đe dọa, uy hiếp, ép buộc, chứachấp nhiều người;

c) Đối vớingười dưới 13 tuổi;

d) Rủ rê, dụdỗ, lôi kéo, mua chuộc, kích động, xúi giục, đe dọa, uy hiếp, ép buộc, chứachấp người dưới 18 tuổi thực hiện tội phạm rất nghiêm trọng hoặc tội phạm đặcbiệt nghiêm trọng;

đ) Tái phạmnguy hiểm.

3. Người phạmtội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng.

Ngườiphạm tội thuộc trường hợp quy định tại điểm đ khoản 2 Điều này, thì còn có thểbị phạt quản chế từ 01 năm đến 05 năm.

Điều 326. Tộitruyền bá văn hóa phẩmđồi trụy

1. Người nàolàm ra, sao chép, lưu hành, vận chuyển, mua bán, tàng trữ nhằm phổ biến sách,báo, tranh, ảnh, phim, nhạc hoặc những vật phẩm khác có nội dung khiêu dâm, đồitrụy hoặc hành vi khác truyền bá vậtphẩm đồi truỵ thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiềntừ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 nămhoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

a) Dữ liệuđược số hóa có dung lượng từ 01 gigabyte (GB) đếndưới 05 gigabyte (GB);

b) Sách in,báo in có số lượng từ 50 đơn vị đến 100 đơn vị;

c) Ảnh bảngiấy có số lượng từ 100 ảnh đến 200 ảnh;

d) Phổ biếncho 10 người đến 20 người;

đ) Đã bị xửphạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm.

2. Phạm tộithuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm:

a) Có tổ chức;

b) Dữ liệuđược số hóa có dung lượng từ 05 gigabyte (GB) đếndưới 10 gigabyte (GB);

c) Sách in,báo in có số lượng từ 51 đơn vị đến 100 đơn vị;

d) Ảnh bảngiấy có số lượng từ 201 ảnh đến 500 ảnh;

đ) Phổ biếncho 21 người đến 100 người;

e) Đối vớingười dưới 18 tuổi;

g) Sử dụngmạng internet, mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử để phạm tội;

h) Táiphạm nguy hiểm.

3. Phạm tộithuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:

a) Dữ liệuđược số hóa có dung lượng 10 gigabyte (GB) trởlên;

b) Sách in,báo in có số lượng 101 đơn vị trở lên;

c) Ảnh bảngiấy có số lượng 501 ảnh trở lên;

d) Phổ biếncho 101 người trở lên.

4. Người phạmtội còn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng, cấm hành nghềhoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.

Điều 327. Tộichứa mại dâm

1. Người nàochứa mại dâm, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.

2. Phạm tộithuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm:

a) Có tổ chức;

b) Cưỡng bứcmại dâm;

c) Phạm tội 02lần trở lên;

d) Chứa mạidâm 04 người trở lên;

đ) Đối vớingười từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi;

e) Gây rốiloạn tâm thần và hành vi của người bán dâm từ 11% đến 45%;

g) Thu lợi bấtchính từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;

h) Táiphạm nguy hiểm.

3. Phạmtội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 10 năm đến 15năm:

a) Đốivới người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi;

b) Thulợi bất chính từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;

c) Gâyrối loạn tâm thần và hành vi của người bán dâm 46% trở lên.

4. Phạmtội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 15 năm đến 20 nămhoặc tù chung thân:

a) Đốivới 02 người trở lên từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi;

b) Thulợi bất chính 500.000.000 đồng trở lên;

c) Cưỡngbức mại dâm dẫn đến người đó chết hoặc tự sát.

5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến100.000.000 đồng, phạt quản chế từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.

Điều 328. Tội môi giới mại dâm

1. Người nàolàm trung gian dụ dỗ, dẫn dắt để người khác thực hiện việc mua dâm, bán dâm, thì bị phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.

2. Phạm tộithuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm:

a) Đối vớingười từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi;

b) Có tổ chức;

c) Có tínhchất chuyên nghiệp;

d) Phạm tội 02lần trở lên;

đ) Đối với 02người trở lên;

e) Thu lợi bấtchính từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;

g) Tái phạmnguy hiểm.

3. Phạm tộithuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:

a) Đối vớingười từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi;

b) Thu lợi bấtchính 500.000.000 đồng trở lên.

4.Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.

Điều 329. Tộimua dâm người dưới 18 tuổi

1. Người nàođủ 18 tuổi trở lên mua dâm người dưới 18 tuổi trừ trường hợp quy định tại điểmb khoản 1 Điều 142 của Bộ luật này, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.

2. Phạm tộithuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm:

a) Mua dâm 02lần trở lên;

b) Mua dâmngười từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi;

c) Gây tổn hạicho sức khỏe của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%.

3. Phạm tộithuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:

a) Phạm tội 02lần trở lên đối với người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi;

b) Gây tổn hạicho sức khỏe của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên.

4.Người phạm tội còn bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.

ChươngXXII

CÁCTỘI XÂM PHẠM TRẬT TỰ QUẢN LÝ HÀNH CHÍNH

Điều330. Tội chống người thi hành công vụ

1.Người nào dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực hoặc dùng thủ đoạn khác cản trở ngườithi hành công vụ thực hiện công vụ của họ hoặc ép buộc họ thực hiện hành vitrái pháp luật, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ06 thángđến03 năm.

2.Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến07 năm:

a) Cótổ chức;

b)Phạm tội 02 lần trở lên;

c) Xúigiục, lôi kéo, kích động người khác phạm tội;

d) Gâythiệt hại về tài sản 50.000.000 đồng trở lên;

đ) Táiphạm nguy hiểm.

Điều331. Tội lợi dụng các quyền tự do dân chủ xâm phạm lợi ích của Nhà nước, quyền,lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân

1.Người nào lợi dụng các quyền tự do ngôn luận, tự do báo chí, tự do tín ngưỡng,tôn giáo, tự do hội họp, lập hội và các quyền tự do dân chủ khác xâm phạm lợiích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân, thì bị phạtcảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến03 năm.

2.Phạm tội gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội, thì bị phạt tùtừ 02 năm đến 07 năm.

Điều332. Tội trốn tránh nghĩa vụ quân sự

1.Người nào không chấp hành đúng quy định của pháp luật về đăng ký nghĩa vụ quânsự, không chấp hành lệnh gọi nhập ngũ, lệnh gọi tập trung huấn luyện, đã bị xửphạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa đượcxóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặcphạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.

2.Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 01 năm đến05 năm:

a) Tựgây thương tích hoặc gây tổn hại chosức khỏe của mình;

b) Phạm tội trong thời chiến;

c) Lôi kéo người khác phạm tội.

Điều333. Tội không chấp hành lệnh gọi quân nhân dự bị nhập ngũ

1.Người nào là quân nhân dự bị mà không chấp hành lệnh gọi nhập ngũ trong trườnghợp có lệnh tổng động viên, lệnh động viên cục bộ, có chiến tranh hoặc có nhucầu tăng cường cho lực lượng thường trực của quân đội để chiến đấu bảo vệ địaphương, bảo vệ chủ quyền lãnh thổ, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.

2.Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến07 năm:

a) Tựgây thương tích hoặc gây tổn hại chosức khỏe của mình;

b) Lôikéo người khác phạm tội.

Điều334. Tội làm trái quy định về việc thực hiện nghĩa vụ quân sự

1.Người nào lợi dụng chức vụ, quyền hạn làm trái quy định về đăng ký nghĩa vụquân sự, gọi nhập ngũ, gọi tập trung huấn luyện, thì bị phạt cải tạo không giamgiữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.

2.Phạm tội trong thời chiến, thìbị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm.

3.Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định từ 01 năm đến 05năm.

Điều335. Tội cản trở việc thực hiện nghĩa vụ quân sự

1.Người nào cố ý cản trở việc đăng ký nghĩa vụ quân sự, gọi nhập ngũ, gọi tậptrung huấn luyện, thě bị phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 nămhoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.

2.Phạm tội trong trường hợp lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc trong thời chiến,thì bị phạt tù từ 02 năm đến 05 năm.

Điều336. Tội đăng ký hộ tịch trái pháp luật

1.Người nào có nhiệm vụ, quyền hạn mà thực hiện việc đăng ký, cấp giấy tờ về hộtịch trái pháp luật, đã bị xử lý kỷ luật về hành vi này mà còn vi phạm, thì bịphạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm.

2.Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 tháng đến02 năm:

a)Đăng ký, cấp giấy tờ về hộ tịch trái pháp luật cho 02 người trở lên;

b)Giấy tờ về hộ tịch đã được cấp, đăng ký trái pháp luật được sử dụng để thựchiện hành vi trái pháp luật.

3. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụnhất định từ 01 năm đến 05 năm.

Điều337. Tội cố ý làm lộ bí mật nhà nước; tội chiếm đoạt, mua bán, tiêu hủy tài liệubí mật nhà nước

1.Người nào cố ý làm lộ hoặc mua bán bí mật nhà nước, nếu không thuộc trường hợpquy định tại Điều 110 của Bộ luật này, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm.

2.Phạm tộitrong những trường hợp sau đây,thì bị phạt tù từ 05 nămđến 10 năm:

a) Bímật nhà nước thuộc độ tối mật;

b) Lợidụng chức vụ, quyền hạn;

c) Gâytổn hại về quốc phòng, an ninh, đối ngoại, kinh tế, văn hóa.

3.Phạm tội trong cáctrường hợp sau đây,thì bị phạt tù từ 10 nămđến 15 năm:

a) Cótổ chức;

b) Bímật nhà nước thuộc độ tuyệt mật;

c)Phạm tội 02 lần trở lên;

d) Gâytổn hại về chế độ chính trị, độc lập, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnhthổ.

4.Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng,cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến05 năm.

Điều338. Tội vô ý làm lộ bí mật nhà nước; tội làm mất vật, tài liệu bí mật nhà nước

1.Người nào vô ý làm lộ bí mật nhà nước hoặc làm mất vật, tài liệu bí mật nhànước, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 thángđến 03 năm.

2.Phạm tội trong những trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:

a) Bímật nhà nước thuộc độ tối mật, tuyệt mật;

b) Gâytổn hại về quốc phòng, an ninh, đối ngoại, kinh tế, văn hóa chế độ chính trị,độc lập, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ.

3.Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm côngviệc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.

Điều339. Tội giả mạo chức vụ, cấp bậc, vị trí công tác

Ngườinào giả mạo chức vụ, cấp bậc,vị trí công tác thực hiện hành vi tráipháp luật nhưng không nhằm mục đích chiếm đoạt tài sản, thì bị phạt cải tạokhông giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.

Điều340. Tội sửa chữa và sử dụng giấy chứng nhận, các tài liệu của cơ quan, tổ chức

1.Người nào sửa chữa, làm sai lệch nội dung hộ chiếu, thị thực, hộ khẩu, hộ tịch,các loại giấy chứng nhận hoặc tài liệu của cơ quan, tổ chức và sử dụng giấy tờđó thực hiện tội phạm hoặc đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặcđã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt cảnhcáo, phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giamgiữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.

2.Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02nămđến 05 năm:

a)Phạm tội 02 lần trở lên;

b) Sửdụng giấy tờ, tài liệu đã bị sửa chữa hoặc làm sai lệch thực hiện tội phạm rấtnghiêm trọng hoặc tội đặc biệt nghiêm trọng.

3.Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng,cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến05 năm.

Điều341. Tội làm giả con dấu, tài liệu của cơ quan, tổ chức; tội sử dụng con dấu,tài liệu giả của cơ quan, tổ chức

1.Người nào làm giả con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác của cơ quan, tổ chức hoặcsử dụng con dấu, tài liệu, giấy tờ đó thực hiện hành vi trái pháp luật, thì bịphạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữđến 03 năm hoặc bị phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.

2.Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến05 năm:

a) Cótổ chức;

b)Phạm tội 02 lần trở lên;

c) Làmtừ 02 đến 05 con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác;

d) Sửdụng con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác thực hiện tội phạm;

đ) Thulợi bất chính 10.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng;

e) Tái phạm nguy hiểm.

3.Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thìbị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm:

a) Làm 06 con dấu, tài liệuhoặc giấy tờ khác trở lên;

b) Sử dụng con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác thực hiện tội phạm rấtnghiêm trọng hoặc tội đặc biệt nghiêm trọng;

c) Thu lợi bất chính 50.000.000 đồng trở lên.

4.Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.

Điều342. Tội chiếm đoạt, mua bán, tiêu hủy con dấu, tài liệu của cơ quan, tổ chức

1.Người nào chiếm đoạt, mua bán hoặc tiêu hủy trái phép con dấu, tài liệu của cơquan, tổ chức không thuộc tài liệu bí mật nhà nước hoặc bí mật công tác, thì bịphạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữđến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.

2.Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến05 năm:

a) Cótổ chức;

b) Thulợi bất chính 10.000.000 đồng trở lên;

c)Thực hiện hành vi trái pháp luật;

d) Táiphạm nguy hiểm.

3.Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng,cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến05 năm.

Điều343. Tội vi phạm các quy định về quản lý nhà ở

1.Người nào chiếm dụng chỗ ở, xây dựng nhà trái phép, đã bị xử phạt vi phạm hànhchính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà cònvi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 thángđến 02 năm.

Nhà ở,công trình xây dựng trái phép có thể bị dỡ bỏ, trưng mua hoặc tịch thu.

2.Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.

Điều344. Tội vi phạm các quy định về hoạt động xuất bản

1.Người nào vi phạm các quy định về hoạt động xuất bản thuộc một trong các trườnghợp sau đây, thì bị phạtcảnh cáo, phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, phạt cải tạo khônggiam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm:

a)Không tuân thủ quy định về biên tập và duyệt bản thảo nhưng vẫn xuất bản xuấtbản phẩm, đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này mà còn vi phạm;

b) Intrên 2.000 bản đối với từng xuất bản phẩm mà không có xác nhận đăng ký xuấtbản, không có quyết định xuất bản hoặc giấy phép xuất bản tài liệu không kinhdoanh; không có bản thảo đã được ký duyệt theo quy định của pháp luật;

c)Xuất bản, in hoặc phát hành xuất bản phẩm đã bị đình chỉ phát hành, bị thu hồi,tịch thu, cấm lưu hành, tiêu hủy hoặc nhập khẩu trái phép với số lượng 500 bảntrở lên đối với từng xuất bản phẩm;

d)Đăng tải trên phương tiện điện tử xuất bản phẩm có nội dung bị cấm theo quyđịnh của pháp luật hoặc không có xác nhận đăng ký xuất bản, không có quyết địnhxuất bản, không có bản thảo đã được ký duyệt mà xuất bản xuất bản phẩm đó;

đ)Phạm tội có số lượng xuất bản phẩm dưới mức quy định tại một trong các điểm bhoặc điểm c khoản này, đã bị xử phạt vi phạm hành chính về một trong các hànhvi quy định tại điểm b điểmc khoản này hoặc đã bị kết án về tội này, chưađược xóa án tích mà còn vi phạm;

e)Không nộp xuất bản phẩm lưu chiểu nhưng vẫn phát hành xuất bản phẩm, đã bị xửphạt vi phạm hành chính về hành vi này mà còn vi phạm.

2.Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, nếu không thuộc trường hợp quyđịnh tại Điều 117 của Bộ luật này,thì bị phạt tù từ 02 năm đến 05 năm:

a) Cótổ chức;

b)Thay đổi, làm sai lệch nội dung bản thảo đã được ký duyệt hoặc bản thảo tàiliệu không kinh doanh đã có dấu của cơ quan cấp giấy phép xuất bản để xuất bảncó nội dung bị cấm theo quy định của Luật xuất bản;

c)Phát hành xuất bản phẩm có nội dung bị cấm theo quy định của Luật xuất bản.

3.Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng,cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến05 năm.

Điều345. Tội vi phạm các quy định về bảo vệ và sử dụng di tích lịch sử – văn hóa,danh lam, thắng cảnh gây hậu quả nghiêm trọng

1.Người nào vi phạm các quy định về bảo vệ và sử dụng các di tích lịch sử – vănhóa, danh lam, thắng cảnh, gây hư hại di tích lịch sử – văn hóa, danh lam,thắng cảnh có giá trị từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng; hủy hoại,làm thay đổi yếu tố gốc cấu thành di tích lịch sử – văn hóa, danh lam thắngcảnh cấp tỉnh hoặc đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bịkết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt cảnh cáo,phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000đồng, phạt cải tạo khônggiam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.

2.Phạm tội trong trường hợp gây hư hại di tích lịch sử – văn hóa, danh lam, thắngcảnh có giá trị từ 500.000.000 đồng trở lên hoặc hủy hoại, làm thay đổi yếu tốgốc cấu thành di tích lịch sử – văn hóa, danh lam thắng cảnh cấp quốc gia hoặccấp quốc gia đặc biệt, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm.

Điều346. Tội vi phạm quy chế về khu vực biên giới

1.Người nào vi phạm quy định về cư trú, đi lại hoặc các quy định khác về khu vựcbiên giới, đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án vềtội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 10.000.000đồng đến 100.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.

2. Táiphạm hoặc phạm tội gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội khuvực biên giới, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm.

3. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồngđến 50.000.000 đồng, cấm cư trú từ một 01 năm đến 05 năm.

Điều347. Tội vi phạm quy định về xuất cảnh, nhập cảnh; tội ở lại Việt Nam trái phép

Ngườinào xuất cảnh, nhập cảnh trái phép hoặc ở lại Việt Nam trái phép, đã bị xử phạtvi phạm hành chính về hành vi này mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 5.000.000đồng đến 50.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.

Điều348. Tội tổ chức, môi giới cho người khác xuất cảnh, nhập cảnh hoặc ở lạiViệt Nam trái phép

1.Người nào vì vụ lợi mà tổ chức hoặc môi giới cho người khác xuất cảnh, nhậpcảnh hoặc ở lại Việt Nam trái phép, thì bị phạt từ từ 01 năm đến 05 năm.

2.Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến10 năm:

a) Lợidụng chức vụ, quyền hạn;

b)Phạm tội 02 lần trở lên;

c) Đốivới từ 05 người đến 10 người;

d) Cótính chất chuyên nghiệp;

đ) Thulợi bất chính từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;

e) Tái phạm nguy hiểm.

3.Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến15 năm:

a) Đốivới 11 người trở lên;

b) Thulợi bất chính 500.000.000 đồng trở lên;

c) Làmchết người.

4.Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồnghoặc cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01năm đến 05 năm.

Điều349. Tội tổ chức, môi giới cho người khác trốn đi nước ngoài hoặc ở lại nướcngoài trái phép

1.Người nào tổ chức, môi giới cho người khác trốn đi nước ngoài hoặc ở lại nướcngoài trái phép, nếu không thuộc trường hợp quy định tại Điều 120 của Bộ luậtnày, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.

2.Phạm tội thuộc mộttrong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05năm đến 10 năm:

a) Lợidụng chức vụ, quyền hạn;

b)Phạm tội 02 lần trở lên;

c) Đốivới từ 05 người đến 10 người;

d) Cótính chất chuyên nghiệp;

đ) Thulợi bất chính từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;

e) Tái phạm nguy hiểm.

3.Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến15 năm:

a) Đốivới 11 người trở lên;

b) Thulợi bất chính 500.000.000 đồng trở lên;

c) Làmchết người.

4.Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồnghoặc cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01năm đến 05 năm.

Điều350. Tội cưỡng ép người khác trốn đi nước ngoài hoặc ở lại nước ngoài trái phép

1.Người nào cưỡng ép người khác trốn đi nước ngoài hoặc ở lại nước ngoài tráiphép, nếu không thuộc trường hợp quy định tại Điều 120 của Bộ luật này, thì bịphạt tù từ 02 năm đến 07 năm.

2.Phạm tộitrong những trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 12năm:

a)Phạm tội 02 lần trở lên;

b) Đốivới từ 05 người đến 10 người;

c) Cótính chất chuyên nghiệp;

d) Vìđộng cơ đê hèn;

đ) Táiphạm nguy hiểm.

3.Phạm tội trong những trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm:

a) Đốivới 11 người trở lên;

b) Làm chết người.

Điều351. Tội xúc phạm Quốc kỳ, Quốc huy, Quốc ca

Ngườinào cố ý xúc phạm Quốc kỳ, Quốc huy, Quốc ca, thì bị phạt cảnh cáo, cải tạokhông giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.

Chương XXIII

CÁCTỘI PHẠM VỀ CHỨC VỤ

Điều352.Khái niệm tội phạm về chức vụ

1. Cáctội phạm về chức vụ là những hành vi xâm phạm hoạt động đúng đắn của cơ quan,tổ chức do người có chức vụ thực hiện trong khi thực hiện công vụ, nhiệm vụ.

2.Người có chức vụ là người do bổ nhiệm, do bầu cử, do hợp đồng hoặc do một hìnhthức khác, có hưởng lương hoặc không hưởng lương, được giao thực hiện một nhiệmvụ nhất định và có quyền hạn nhất định trong khi thực hiện công vụ, nhiệm vụ.

Mục 1. CÁC TỘI PHẠM THAM NHŨNG

Điều353.Tội tham ô tài sản

1.Người nào lợi dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản mà mình có trách nhiệmquản lý trị giá từ2.000.000 đồngđến dưới 100.000.000 đồng hoặcdưới2.000.000 đồngnhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thìbị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:

a) Đãbị xử lý kỷ luật về hành vi này mà còn vi phạm;

b) Đãbị kết án về một trong các tội quy định tại Mục 1 Chương này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm.

2. Phạmtội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15năm:

a) Cótổ chức;

b)Dùng thủ đoạn xảo quyệt, nguy hiểm;

c)Phạm tội 02 lần trở lên;

d)Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;

đ)Chiếm đoạt tiền, tài sản dùng vào mục đích xóa đói, giảm nghèo; tiền, phụ cấp,trợ cấp, ưu đãi đối với người có công với cách mạng; các loại quỹ dự phòng hoặccác loại tiền, tài sản trợ cấp, quyên góp cho những vùng bị thiên tai, dịchbệnh hoặc các vùng kinh tế đặc biệt khó khăn;

e) Gâythiệt hại về tài sản từ 1.000.000.000 đến dưới 3.000.000.000 đồng;

g) Ảnhhưởng xấu đến đời sống của cán bộ, công chức, viên chức và người lao động trongcơ quan, tổ chức.

3.Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 15 nămđến20 năm:

a)Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng;

b) Gâythiệt hại về tài sản từ 3.000.000.000 đồng đến dưới 5.000.000.000 đồng;

c) Gâyảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;

d) Dẫnđến doanh nghiệp hoặc tổ chức khác bị phá sản hoặc ngừng hoạt động.

4.Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù 20 năm, tùchung thân hoặc tử hình:

a)Chiếm đoạt tài sản trị giá 1.000.000.000 đồng trở lên;

b) Gâythiệt hại về tài sản 5.000.000.000 đồng trở lên.

5.Người phạm tội cònbị cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định từ 01 năm đến 05năm, có thể bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, tịch thu mộtphần hoặc toàn bộ tài sản.

6.Người có chức vụ, quyền hạn trong các doanh nghiệp, tổ chức ngoài Nhà nước màtham ô tài sản, thì bị xử lý theo quy định tại Điều này.

Điều354.Tội nhận hối lộ

1.Người nào lợi dụng chức vụ, quyền hạn trực tiếp hoặc qua trung gian nhận hoặcsẽ nhận bất kỳ lợi ích nào sau đây cho chính bản thân người đó hoặc chongười hoặc tổ chức khác để làm hoặc không làm một việc vì lợi íchhoặc theo yêu cầu của người đưa hối lộ, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07năm:

a)Tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác trị giá từ2.000.000đồngđến dưới 100.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng đã bịxử lý kỷ luật về hành vi này mà còn vi phạm hoặc đã bị kết án về mộttrong các tội quy định tại Mục 1 Chương này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;

b)Lợi ích phi vật chất.

2. Phạmtội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15năm:

a) Cótổ chức;

b) Lạmdụng chức vụ, quyền hạn;

c) Củahối lộ là tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác trị giá từ100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;

d) Gâythiệt hại về tài sản từ 1.000.000.000 đến dưới 3.000.000.000 đồng;

đ)Phạm tội 02 lần trở lên;

e)Biết rõ của hối lộ là tài sản của Nhà nước;

g) Đòihối lộ, sách nhiễu hoặc dùng thủ đoạn xảo quyệt.

3.Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 15nămđến 20 năm:

a) Củahối lộ là tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác trị giá từ500.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng;

b) Gâythiệt hại về tài sản từ 3.000.000.000 đồng đến dưới 5.000.000.000 đồng.

4.Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù 20 năm, tùchung thân hoặc tử hình:

a)Củahối lộlà tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác trị giá1.000.000.000 đồng trở lên;

b) Gâythiệt hại về tài sản 5.000.000.000 đồng trở lên.

5.Người phạm tội còn bị cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định từ 01 năm đến 05 năm, cóthể bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, tịch thu một phầnhoặc toàn bộ tài sản.

6.Người có chức vụ, quyền hạn trong các doanh nghiệp, tổ chức ngoài Nhà nước mànhận hối lộ, thì bị xử lý theo quy định tại Điều này.

Điều355.Tộilạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản

1.Người nào lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản của người khác trị giátừ2.000.000 đồngđến dưới 100.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồngnhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 06năm:

a) Đãbị xử lý kỷ luật về hành vi này mà còn vi phạm;

b) Đãbị kết án về một trong các tội quy định tại Mục 1 Chương này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm.

2. Phạmtội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 06 năm đến 13năm:

a) Cótổ chức;

b)Dùng thủ đoạn xảo quyệt, nguy hiểm;

c)Phạm tội 02 lần trở lên;

d)Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;

đ) Gâythiệt hại về tài sản từ 1.000.000.000 đến dưới 3.000.000.000 đồng;

e)Chiếm đoạt tiền, tài sản dùng vào mục đích xóa đói, giảm nghèo; tiền, phụ cấp,trợ cấp, ưu đãi đối với người có công với cách mạng; các loại quỹ dự phòng hoặccác loại tiền, tài sản trợ cấp, quyên góp cho những vùng bị thiên tai, dịchbệnh hoặc các vùng kinh tế đặc biệt khó khăn.

3.Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 13 năm đến20 năm:

a)Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng;

b) Gâythiệt hại về tài sản từ 3.000.000.000 đồng đến dưới 5.000.000.000 đồng;

c) Dẫnđến doanh nghiệp hoặc tổ chức khác bị phá sản hoặc ngừng hoạt động;

d) Gâyảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội.

4.Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù 20 năm hoặc tùchung thân:

a)Chiếmđoạt tài sản trị giá 1.000.000.000 đồng trở lên;

b) Gâythiệt hại về tài sản 5.000.000.000 đồng trở lên.

5.Người phạm tội còn bị cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định từ 01 năm đến 05 năm, cóthể bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, tịch thu một phầnhoặc toàn bộ tài sản.

Điều356.Tội lợi dụng chức vụ, quyền hạn trong khi thi hành công vụ

1.Người nào vì vụ lợi hoặc động cơ cá nhân khác mà lợi dụng chức vụ, quyền hạnlàm trái công vụ gây thiệt hại về tài sản từ10.000.000 đồngđến dưới200.000.000 đồng hoặc gây thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi íchhợp pháp của tổ chức, cá nhân, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 nămhoặc phạttù từ 01 năm đến 05 năm.

2.Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến10 năm:

a) Cótổ chức;

b)Phạm tội 02 lần trở lên;

c) Gâythiệt hại về tài sản từ 200.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng.

3.Phạm tội gây thiệt hại về tài sản 1.000.000.000 đồng trở lên, thì bị phạt tù từ10 năm đến 15năm.

4.Người phạm tội còn bị cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định từ 01 năm đến 05 năm, cóthể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng.

Điều357.Tội lạm quyền trong khi thi hành công vụ

1.Người nào vì vụ lợi hoặc động cơ cá nhân khác mà vượt quá quyền hạn của mìnhlàm trái công vụgây thiệt hại về tài sản từ 10.000.000 đồng đến dưới100.000.000 đồng hoặc gây thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi íchhợp phápcủa tổ chức, cá nhân, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 07 năm.

2.Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến10 năm:

a) Cótổ chức;

b)Phạm tội 02 lần trở lên;

c) Gâythiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng.

3.Phạmtội gây thiệt hại về tài sản từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000 đồng,thì bị phạt tù từ 10 năm đến 15 năm.

4.Phạm tội gây thiệt hại về tài sản 1.500.000.000 đồng trở lên, thì bị phạt tù từ15 năm đến 20 năm.

5.Người phạm tội còn bị cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định từ 01 năm đến 05 năm, cóthể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng.

Điều358.Tội lợi dụng chức vụ, quyền hạn gây ảnh hưởng đối với người khác đểtrục lợi

1.Người nào lợi dụng chức vụ, quyền hạn trực tiếp hoặc qua trung gian đòi, nhậnhoặc sẽ nhận bất kỳ lợi ích nào sau đây dưới mọi hình thức để dùng ảnhhưởng của mình thúc đẩy người có chức vụ, quyền hạn làm hoặc không làm một việcthuộc trách nhiệm hoặc liên quan trực tiếp đến công việc của họ hoặc làm mộtviệc không được phép làm, thì bị phạt tù từ 01 đến 06 năm:

a)Tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác trị giá từ2.000.000đồngđến dưới 100.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng đã bịxử lý kỷ luật về hành vi này mà còn vi phạm;

b)Lợi ích phi vật chất.

2. Phạmtội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 06 năm đến 13năm:

a) Cótổ chức;

b)Phạm tội 02 lần trở lên;

c)Tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác trị giá từ 100.000.000 đồng đến dưới500.000.000 đồng;

d) Gâythiệt hại về tài sản từ 1.000.000.000 đến dưới 3.000.000.000 đồng.

3.Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 13 nămđến20năm:

a)Tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác trị giá từ 500.000.000 đồng đến dưới1.000.000.000 đồng;

b) Gâythiệt hại về tài sản từ 3.000.000.000 đồng đến dưới 5.000.000.000 đồng.

4.Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù 20nămhoặc tù chung thân:

a)Tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác trị giá 1.000.000.000 đồng trở lên;

b) Gâythiệt hại về tài sản 5.000.000.000 đồng trở lên.

5.Người phạm tội còn bị cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định từ 01 năm đến 05 năm, cóthể bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng.

Điều359.Tội giả mạo trong công tác

1.Người nào vì vụ lợi hoặc động cơ cá nhân khác mà lợi dụng chức vụ, quyền hạnthực hiện một trong các hành vi sau đây, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:

a) Sửachữa, làm sai lệch nội dung giấy tờ, tài liệu;

b)Làm, cấp giấy tờ giả;

c) Giảmạo chữ ký của người có chức vụ, quyền hạn.

2.Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến10năm:

a) Cótổ chức;

b)Người phạm tội là người có trách nhiệm lập hoặc cấp các giấy tờ,tài liệu;

c)Làm, cấp giấy tờ giả với số lượng từ 02 giấy tờ giả đến 05 giấy tờ giả.

3.Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến15 năm:

a)Làm, cấp giấy tờ giả với số lượng từ 05 giấy tờ giả đến 10 giấy tờ giả;

b) Đểthực hiện tội phạm ít nghiêm trọng hoặc tội phạm nghiêm trọng.

4.Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến20 năm:

a)Làm, cấp giấy tờ giả với số lượng từ 11 giấy tờ giả trở lên;

b) Đểthực hiện tội phạm rất nghiêm trọng hoặc tội phạm đặc biệt nghiêm trọng.

5.Người phạm tội còn bị cấm đảm nhiệmchức vụ hoặc làm công việc nhất địnhtừ 01 năm đến 05 năm, có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000đồng.

Mục 2. CÁC TỘI PHẠM KHÁC VỀ CHỨC VỤ

Điều360.Tội thiếu trách nhiệm gây hậu quả nghiêm trọng

1.Người nào có chức vụ, quyền hạn vì thiếu trách nhiệm mà không thực hiện hoặcthực hiện không đúng nhiệm vụ được giao thuộc một trong các trường hợp sau đây,trừ trường hợp quy định tại các điều 179, 308 và 376 của Bộ luật này, thì bịphạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 05 năm:

a) Làmchết 01 người hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 ngườivới tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 61% trở lên;

b) Gâythương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người với tỷ lệ tổn thương cơthể của mỗi người từ 31% đến 60%;

c) Gâythương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệtổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121%;

d) Gâythiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng.

2.Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến07 năm:

a) Làmchết 02 người;

b) Gâythương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người với tỷ lệ tổn thương cơthể của mỗi người 61% trở lên;

c) Gâythương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổnthương cơ thể của những người này từ 122% đến 200%;

d) Gâythiệt hại về tài sản từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000 đồng.

3.Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến12 năm:

a) Làmchết 03 người trở lên;

b) Gâythương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên với tỷ lệ tổnthương cơ thể của mỗi người 61% trở lên;

c) Gâythương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệtổn thương cơ thể của những người này 201% trở lên;

d) Gâythiệt hại về tài sản 1.500.000.000 đồng trở lên.

4.Người có chức vụ, quyền hạn vì thiếu trách nhiệm mà không thực hiện hoặc thựchiện không đúng nhiệm vụ được giao gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sứckhỏe của 01 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60% hoặc gây thươngtích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổnthương cơ thể của những người này từ 31% đến 60%, trừ trường hợp quy định tạicác điều 179, 308 và 376 của Bộ luật này, thì bị phạt cải tạo không giam giữđến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.

5.Người phạm tội còn bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việcnhất định từ 01năm đến 05 năm.

Điều361.Tội cố ý làm lộ bí mật công tác; tội chiếm đoạt, mua bán hoặc tiêuhuỷ tài liệubí mật công tác

1.Người nào cố ý làm lộ bí mật công tác hoặc chiếm đoạt, mua bán, tiêu hủy tàiliệu bí mật công tác, nếu không thuộc trường hợp quy định tại các điều 110,337 và 342 của Bộ luật này, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặcphạttù từ 06 tháng đến 03 năm.

2.Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến07 năm:

a) Cótổ chức;

b)Phạm tội 02 lần trở lên;

c) Thulợi bất chính 50.000.000 đồng trở lên;

d) Gâythiệt hại về tài sản 100.000.000 đồng trở lên;

đ) Gâyảnh hưởng xấu đến hoạt động của cơ quan, tổ chức;

e) Đểngười khác sử dụng thực hiện hành vi vi phạm pháp luật.

3.Người phạm tội còn bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việcnhất định từ 01năm đến 05 năm.

Điều362.Tộivô ý làm lộ bí mật công tác; tội làm mất tài liệubímật công tác

1.Người nào vô ý làm lộ bí mật công tác hoặc làm mất tài liệu bí mậtcôngtác thuộc một trong các trường hợp sau đây, nếu không thuộc trường hợp quy địnhtại Điều 338 của Bộ luật này, thì bị phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữđến 03 năm:

a) Gâyảnh hưởng xấu đến hoạt động của cơ quan, tổ chức;

b) Gâythiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;

c) Đểngười khác sử dụng thực hiện tội phạm ít nghiêm trọng hoặc tội phạm nghiêmtrọng.

2.Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạttù từ 03tháng đến 02 năm:

a) Gâythiệt hại về tài sản 500.000.000 đồng trở lên;

b) Đểngười khác sử dụng thực hiện tội phạm rất nghiêm trọng hoặc tội phạm đặc biệtnghiêm trọng.

3.Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm côngviệc nhất định từ01 năm đến 05 năm.

Điều363.Tội đào nhiệm

1.Người nào là cán bộ, công chức, viên chức mà cố ý từ bỏ nhiệm vụ công tác thuộcmột trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 nămhoặc phạttù từ 06 tháng đến 03 năm:

a) Gây thươngtích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể31% trở lên;

b) Gây thiệthại về tài sản từ 300.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng;

c) Đãbị xử lý kỷ luật về hành vi này mà còn vi phạm.

2.Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến07 năm:

a) Làm chếtngười;

b) Lôikéo người khác đào nhiệm;

c) Gâythiệt hại về tài sản 1.000.000.000 đồng trở lên;

d)Phạm tội trong hoàn cảnh chiến tranh, thiên tai, dịch bệnh hoặc trong nhữngtrường hợp khó khăn đặc biệtkhác của xã hội.

3.Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định từ 01năm đến05 năm.

Điều364.Tội đưa hối lộ

1. Ngườinào trực tiếp hay qua trung gian đã đưa hoặc sẽ đưa cho người có chức vụ,quyền hạn hoặc người khác hoặc tổ chức khác bất kỳ lợi ích nào sau đâyđể người có chức vụ, quyền hạn làm hoặc không làm một việc vì lợi ích hoặc theoyêu cầu của người đưa hối lộ, thì bịphạt tiền từ 20.000.000 đồng đến200.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặcphạttù từ 06 tháng đến 03 năm:

a)Tiền, tài sản, lợi ích vật chất khác trị giá từ2.000.000 đồngđếndưới 100.000.000 đồng;

b) Lợiích phi vật chất.

2.Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến07 năm:

a) Cótổ chức;

b)Dùng thủ đoạn xảo quyệt;

c)Dùng tài sản của Nhà nước để đưa hối lộ;

d) Lợidụng chức vụ, quyền hạn;

đ)Phạm tội 02 lần trở lên;

e) Củahối lộ là tiền, tài sản, lợi ích vật chất khác trị giá từ 100.000.000 đồng đếndưới 500.000.000 đồng.

3.Phạm tội trong trường hợp của hối lộ là tiền, tài sản, lợi ích vật chất kháctrị giá từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng, thì bị phạt tù từ 07năm đến 12 năm.

4.Phạm tội trong trường hợp của hối lộ là tiền, tài sản, lợi ích vật chất kháctrị giá 1.000.000.000 đồngtrở lên, thì bị phạt từ tù12 năm đến20 năm.

5.Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.

6.Người nào đưa hoặc sẽ đưa hối lộ cho công chức nước ngoài, công chứccủa tổ chức quốc tế công, người có chức vụ trong các doanh nghiệp, tổ chứcngoài Nhà nước cũng bị xử lý theo quy định tại Điều này.

7.Người bị ép buộc đưa hối lộ mà chủ động khai báo trước khi bị phát giác, thìđược coi là không có tội và được trả lại toàn bộ của đã dùng để đưa hối lộ.

Ngườiđưa hối lộ tuy không bị ép buộc nhưng đã chủ động khai báo trước khi bị phátgiác, thì có thể được miễn trách nhiệm hình sự và đượctrả lại một phầnhoặc toàn bộ của đã dùng để đưa hối lộ.

Điều365.Tội môi giới hối lộ

1.Người nào môi giới hối lộ mà của hối lộ thuộc một trong các trường hợp sauđây, thì bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng, phạtcải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặcphạt tù từ 06 tháng đến 03năm:

a)Tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất trị giá từ2.000.000đồngđến dưới 100.000.000 đồng;

b)Lợi ích phi vật chất.

2.Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến07 năm:

a) Cótổ chức;

b)Phạm tội có tính chất chuyên nghiệp;

c)Dùng thủ đoạn xảo quyệt;

d)Biết của hối lộ là tài sản của Nhà nước;

đ) Lợidụng chức vụ, quyền hạn;

e)Phạm tội 02 lần trở lên;

g) Củahối lộ trị giá từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng.

3.Phạm tội thuộc trường hợp của hối lộ trị giá từ 500.000.000 đồng đến dưới1.000.000.000 đồng, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm.

4.Phạm tội thuộc trường hợp của hối lộ trị giá 1.000.000.000 đồng trở lên, thì bịphạt tù từ 08 năm đến 15 năm.

5.Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng.

6.Người môi giới hối lộ mà chủ động khai báo trước khi bị phát giác, thì có thểđược miễn trách nhiệm hình sự.

7.Người nào môi giới hối lộ trong các doanh nghiệp, tổ chức ngoài Nhà nước cũngbị xử lý theo quy định tại Điều này.

Điều366.Tội lợi dụng ảnh hưởng đối với người có chức vụ quyền hạnđểtrục lợi

1.Người nào trực tiếp hoặc qua trung gian nhận bất kỳ lợi ích nào dưới mọi hìnhthức thuộc một trong các trường hợp sau đây hoặc đã bị xử lý kỷ luật về hành vinày mà còn vi phạm, để dùng ảnh hưởng của mình thúc đẩy người có chức vụ, quyềnhạn làm hoặc không làm một việc thuộc trách nhiệm của họ hoặc làm một việckhông được phép làm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặcphạt tù từ06 thángđến 03 năm:

a)Tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác trị giá từ2.000.000đồngđến dưới 100.000.000 đồng;

b) Lợiích phi vật chất.

2.Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến07 năm:

a)Phạm tội 02 lần trở lên;

b)Tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác trị giá từ 100.000.000đồng đếndưới 500.000.000 đồng;

c) Táiphạm nguy hiểm.

3.Phạm tội trong trường hợp tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác trị giá500.000.000 đồng trở lên, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm.

4.Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.

Chương XXIV

CÁCTỘI XÂM PHẠM HOẠT ĐỘNG TƯ PHÁP

Điều367. Khái niệm tội xâm phạm hoạt động tư pháp

Cáctội xâm phạm hoạt động tư pháp là những hành vi xâm phạm sự đúng đắn của hoạtđộng tố tụng và thi hành án.

Điều368. Tội truy cứu trách nhiệm hình sự người không có tội

1.Người nào có thẩm quyền mà truy cứu trách nhiệm hình sự người mà mình biết rõlà không có tội, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.

2.Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến10 năm:

a)Truy cứu trách nhiệm hình sự về tội xâm phạm an ninh quốc gia hoặc tội khác làtội phạm đặc biệt nghiêm trọng;

b)Đối với 02 người đến 05 người;

c)Đối với người dưới 18 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai, người già yếu;

d) Gâyrối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân từ 11% đến 45%;

đ)Dẫn đến việc kết án oan người vô tội về tội phạm ít nghiêm trọnghoặc tội phạm nghiêm trọng;

e) Gâyảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội.

3.Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 10 nămđến 15 năm:

a) Đốivới 06 người trở lên;

b)Dẫn đến việc kết án oan người vô tội về tội phạm rất nghiêm trọnghoặc tội phạm đặc biệt nghiêm trọng;

c) Gâyrối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân 46% trở lên;

d) Làmngười bị truy cứu trách nhiệm hình sự oan tự sát.

4.Người phạm tội còn bị cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định từ 01 năm đến 05 năm.

Điều369. Tội không truy cứu trách nhiệm hình sự người có tội

1.Người nào có thẩm quyền mà không truy cứu trách nhiệm hình sự người mà mìnhbiết rõ là có tội, thì bị phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.

2.Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến07 năm:

a)Không truy cứu trách nhiệm hình sự người thực hiện tội phạm rất nghiêmtrọng;

b) Đốivới 02 người đến 05 người;

c)Người không bị truy cứu trách nhiệm hình sự bỏ trốn hoặc thực hiện hànhvi cản trở điều tra, truy tố, xét xử hoặc tiếp tục thực hiện tội phạmít nghiêm trọng hoặc tội phạm nghiêm trọng;

d) Dẫnđến việc người không bị truy cứu trách nhiệm hình sự trả thù người tố giác,báo tin về tội phạm, người bị hại, nhân chứng;

đ) Gâyảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội.

3.Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 nămđến 12 năm:

a) Đốivới 05 người trở lên;

b)Không truy cứu trách nhiệm hình sự người phạm tội xâm phạm an ninh quốc giahoặc tội phạm đặc biệt nghiêm trọng;

c)Người không bị truy cứu trách nhiệm hình sự tiếp tục thực hiện tội phạmrất nghiêm trọng hoặc tội phạm đặc biệt nghiêm trọng;

d) Làmngười bị hại tự sát.

4.Người phạm tội còn bị cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định từ 01 năm đến 05 năm.

Điều370. Tội ra bản án trái pháp luật

1.Thẩm phán, Hội thẩm nào ra bản án mà mình biết rõ là trái pháp luật,thìbị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.

2.Phạm tội thuộc một trong những trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến10 năm:

a)Phạm tội 02 lần trở lên;

b) Đốivới người dưới 18 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai, người già yếu;

c)Kết án oan người vô tội về tội phạm nghiêm trọng hoặc tội phạm rấtnghiêm trọng;

d) Bỏlọt tội phạm nghiêm trọng hoặc tội phạm rất nghiêm trọng; người thực hiện tộiphạm nghiêm trọng hoặc tội phạm rất nghiêm trọng;

đ) Gâyrối loạn tâm thần và hành vi của bị cáo, người bị hại, nguyên đơn, bị đơn,người khởi kiện, người bị khởi kiện từ 11% đến 45%;

e) Gâythiệt hại về tài sản từ 500.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng;

g) Gâyảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội.

3.Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 10 nămđến 15 năm:

a)Kết án oan người vô tội về tội phạm đặc biệt nghiêm trọng;

b) Bỏlọt tội phạm đặc biệt nghiêm trọng hoặc người phạm tội đặc biệt nghiêm trọng;

c) Gâyrối loạn tâm thần và hành vi của bị cáo, người bị hại, nguyên đơn, bị đơn,người khởi kiện, người bị khởi kiện 46% trở lên;

d) Dẫnđến bị cáo, người bị hại, nguyên đơn, bị đơn, người khởi kiện, người bị khởikiện tự sát;

đ) Gâythiệt hại về tài sản 1.000.000.000 đồng trở lên.

4.Người phạm tội còn bị cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định từ 01 năm đến 05 năm.

Điều371. Tội ra quyết định trái pháp luật

1.Người nào có thẩm quyền trong hoạt động tố tụng, thi hành án ra quyết định màmình biết rõ là trái pháp luật gây thiệt hại về tài sản từ 50.000.000 đồng đếndưới 200.000.000 đồng hoặc gây thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp phápcủaNhà nước, tổ chức, cá nhân, nếu không thuộc một trong các trường hợp quy địnhtại các điều 368, 369, 370, 377 và 378 của Bộ luật này, thì bị phạt cải tạokhông giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.

2.Phạm tội thuộc một trong những trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến07 năm:

a) Cótổ chức;

b)Phạm tội 02 lần trở lên;

c) Đốivới người dưới 18 tuổi, phụ nữ mà biết có thai, người già yếu;

d) Gâyrối loạn tâm thần và hành vi của người bị bắt, người bị tạm giữ, bị can, bịcáo, người bị kết án, người phải chấp hành án, người bị hại, nguyên đơn, bịđơn, người khởi kiện, người bị khởi kiện từ 11% đến 45%;

đ) Gâythiệt hại về tài sản từ 200.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng;

e) Gâyảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội.

3.Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 nămđến 12 năm:

a) Gâyrối loạn tâm thần và hành vi của người bị bắt, người bị tạm giữ, bị can, bịcáo, người bị kết án, người phải chấp hành án, người bị hại, nguyên đơn, bị đơn,người khởi kiện, người bị khởi kiện 46% trở lên;

b) Làmngười bị bắt, người bị tạm giữ, bị can, bị cáo, người bị kết án, người phảichấp hành án, người bị hại, nguyên đơn, bị đơn, người khởi kiện, người bị khởikiện tự sát;

c) Gâythiệt hại về tài sản 1.000.000.000 đồng trở lên.

4.Người phạm tội còn bị cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định từ 01 năm đến 05 năm.

Điều372. Tội ép buộcngười có thẩm quyền trong hoạt động tư pháp làmtrái pháp luật

1.Người nào lợi dụng chức vụ, quyền hạn ép buộc người có thẩm quyền trong hoạtđộng tố tụng, thi hành án làm trái pháp luật gây thiệt hại đến lợi ích củaNhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân hoặc gây thiệt hại vềtài sản từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng, thì bị phạt tù từ 06tháng đến 03 năm.

2.Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến05 năm:

a)Phạm tội 02 lần trở lên;

b) Dẫnđến ra bản án hoặc quyết định trái pháp luật;

c)Dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực hoặc dùng thủ đoạn nguy hiểm, xảo quyệt khác;

d) Gâythiệt hại về tài sản từ 200.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng;

đ) Gâyảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội.

3.Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05năm đến 10 năm:

a)Dẫn đến làm oan người vô tội hoặc bỏ lọt tội phạm;

b) Gâythiệt hại về tài sản 1.000.000.000 đồng trở lên.

4.Người phạm tội còn bị cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định từ 01 năm đến 05 năm.

Điều373. Tội dùng nhục hình

1.Người nào trong hoạt động tố tụng, thi hành án hoặc thi hành các biện phápđưa vào trường giáo dưỡng, đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, đưa vào cơ sở cainghiện bắt buộc mà dùng nhục hình hoặc đối xử tàn bạo, hạ nhục nhânphẩm của người khác dưới bất kỳ hình thức nào,thì bị phạt tùtừ 06 tháng đến 03 năm.

2.Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến07 năm:

a)Phạm tội 02 lần trở lên;

b)Đối với 02 người trở lên;

c)Dùng thủ đoạn tinh vi, xảo quyệt;

d)Đối với người dưới 18 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai, người già yếu,người khuyết tật nặng hoặc khuyết tật đặc biệt nặng;

đ) Gâythương tích hoặc gây thiệt hại về sức khoẻ cho người khác mà tỷ lệtổn thương cơ thể từ 11% đến 60%.

3.Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07năm đến 12 năm:

a) Gâythương tích hoặc gây thiệt hại về sức khoẻ cho người khác mà tỷ lệtổn thương cơ thể 61% trở lên;

b) Làmngười bị nhục hình tự sát.

4.Phạm tội làm người bị nhục hình chết, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 nămhoặc tù chung thân.

5.Người phạm tội còn bị cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định từ 01 năm đến 05 năm.

Điều374. Tội bức cung

1.Người nào trong hoạt động tố tụng mà sử dụng thủ đoạn trái pháp luật ép buộcngười bị lấy lời khai, hỏi cung phải khai ra thông tin liên quan đến vụ án, vụviệc, thì bị phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.

2.Phạm tội thuộc một trong những trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến07 năm:

a)Phạm tội 02 lần trở lên;

b)Đối với 02 người trở lên;

c)Đối với ngườidưới 18 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai, người giàyếu, người khuyết tật nặng hoặc khuyết tật đặc biệt nặng;

d)Dùng nhục hình hoặc đối xử tàn bạo, hạ nhục nhân phẩm người bị lấylời khai, hỏi cung;

đ)Dùng thủ đoạn tinh vi, xảo quyệt;

e)Làm sai lệch kết quả khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử;

g) Épbuộc người bị lấy lời khai, người bị hỏi cung phải khai sai sự thật.

3.Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thìbị phạt tù từ 07 năm đến 12 năm:

a) Làmngười bị bức cung tự sát;

b) Dẫnđến bỏ lọt tội phạm ít nghiêm trọng hoặc tội phạm nghiêm trọng.

4.Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12năm đến 20 năm hoặc tù chung thân:

a) Làmngười bị bức cung chết;

b) Dẫnđến làm oan người vô tội;

c) Dẫnđến bỏ lọt tội phạm rất nghiêm trọng hoặc tội phạm đặc biệt nghiêmtrọng.

5.Người phạm tội còn bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề từ 01 năm đến 05năm.

Điều375. Tội làm sai lệch hồ sơ vụ án,vụ việc

1.Điều tra viên, Kiểm sát viên, Thẩm phán, Hội thẩm, Thư ký Tòa án, những ngườikhác có nhiệm vụ, quyền hạn trong hoạt động tư pháp, người bào chữa, ngườibảo vệ quyền lợi của đương sự nào mà thêm, bớt, sửa đổi, đánh tráo, huỷ hoặclàm hư hỏng các tài liệu, vật chứng của vụ án hoặc bằng các thủ đoạn khác nhằmlàm sai lệch nội dung vụ án, vụ việc, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.

2.Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến10 năm:

a) Cótổ chức;

b) Dẫnđến việc giải quyết vụ án, vụ việc bị sai lệch;

c) Gâythiệt hại từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng.

3.Phạm tội thuộc một trong những trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 10năm đến 15 năm:

a)Dẫn đến việc kết án oan người vô tội hoặc bỏ lọt tội phạm;

b)Làm người bị bắt, người bị tạm giữ, bị can, bị cáo, người bị kết án, ngườiphải chấp hành án, người bị hại, nguyên đơn, bị đơn, người khởi kiện, người bịkhởi kiện tự sát;

c) Gâythiệt hại 1.000.000.000 đồng trở lên.

4.Người phạm tội còn bị cấm đảm nhiệm chức vụ, làm công việc nhất định từ 01 nămđến 05 năm.

Điều376. Tội thiếu trách nhiệm để người bị bắt, người bị tạm giữ, tạmgiam,người đang chấp hành án phạt tùtrốn

1.Người nào được giao trách nhiệm trực tiếp quản lý, canh gác, áp giải ngườibị bắt, người bị tạm giữ, tạm giam, người đang chấp hành hình phạt tù mà khôngthực hiện hoặc thực hiện không đúng các quy định về quản lý, canh gác,áp giải để người đó trốn thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạtcải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

a)Làm vụ án bị tạm đình chỉ;

b)Người bỏ trốn trả thù người tiến hành tố tụng, người tham gia tố tụng;

c)Người bỏ trốn tiếp tục thực hiện tội phạm ít nghiêm trọng hoặc tộiphạm nghiêm trọng.

2.Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù 02 năm đến07 năm:

a)Làm vụ án bị đình chỉ;

b)Người bỏ trốn tiếp tục thực hiện tội phạm rất nghiêm trọng;

c) Đểtừ 02 người đến 05 người bỏ trốn;

d) Đểngười thực hiện tội phạm rất nghiêm trọng bỏ trốn;

đ) Gâyảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội.

3.Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 nămđến 10 năm:

a)Người bỏ trốn tiếp tục thực hiện tội phạm đặc biệt nghiêm trọng;

b) Để06 người trở lên bỏ trốn;

c) Đểngười thực hiện tội phạm đặc biệt nghiêm trọng bỏ trốn.

4.Người phạm tội còn bị cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định từ 01 năm đến 05 năm.

Điều377. Tội lợi dụng chức vụ, quyền hạn giam, giữ người trái pháp luật

1.Người nào lợi dụng chức vụ, quyền hạn thực hiện một trong các hành vi sauđây, thì bị phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

a)Không ra quyết định trả tự do cho người được trả tự do theo quy định của luật;

b)Quyết định bắt, giữ, giam người không có căn cứ theo quy định của luật;

c)Không chấp hành quyết định trả tự do cho người được trả tự do theo quy định củaluật;

d)Thực hiện việc bắt, giữ, giam người không có lệnh, quyết định theo quyđịnh của luật hoặc tuy có lệnh, quyết định nhưng chưa có hiệu lực thi hành;

đ)Không ra lệnh, quyết định gia hạn tạm giữ, tạm giam hoặc thay đổi, hủy bỏ biệnpháp tạm giữ, tạm giam khi hết thời hạn tạm giữ, tạm giam dẫn đến người bị tạmgiữ, tạm giam bị giam, giữ quá hạn.

2.Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 nămđến 07 năm:

a)Giam, giữ trái pháp luật từ 02 người đến 05 người;

b)Làm người bị giam, giữ trái pháp luật bị tổn hại về sức khoẻ với tỷlệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%;

c)Làm người bị giam, giữ hoặc gia đình họ lâm vào hoàn cảnh kinh tế đặcbiệt khó khăn;

d) Đối với người dưới 18 tuổi, phụ nữ mà biết làcó thai, người già yếu, người khuyết tật nặng hoặc khuyết tật đặc biệtnặng.

3.Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 nămđến 12 năm:

a)Giam, giữ trái pháp luật 06 người trở lên;

b)Làm người bị giam, giữ trái pháp luật tổn hại về sức khoẻ với tỷ lệtổn thương cơ thể 61% trở lên hoặc chết;

c)Làm người bị giam, giữ tự sát;

d)Làm gia đình người bị giam, giữ ly tán.

4.Người phạm tội còn bị cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định từ 01 năm đến 05 năm.

Điều378. Tội tha trái pháp luật người bị bắt, người đang bị tạm giữ, tạm giam,người đang chấp hành án phạt tù

1. Ngườinào lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lạm quyền tha trái pháp luật người bị bắt,người đang bị tạm giữ, tạm giam, người đang chấp hành hình phạt tù, thì bị phạtcải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.

2.Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 nămđến 07 năm:

a) Thatrái pháp luật người bị bắt, người đang bị tạm giữ, tạm giam, người đang chấphành án phạt tù về tội phạm rất nghiêm trọng hoặc tội phạm đặc biệt nghiêmtrọng;

b)Người được tha trái pháp luật bỏ trốn hoặc có hành vi cản trở việcđiều tra, truy tố, xét xử hoặc tiếp tục thực hiện tội phạm ít nghiêmtrọng hoặc tội phạm nghiêm trọng;

c)Người được tha trái pháp luật trả thù người tiến hành tố tụng, người thamgia tố tụng;

d) Thatrái pháp luật từ 02 người đến 05 người.

3.Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm:

a) Thatrái pháp luật 06 người trở lên;

b)Người được tha trái pháp luật thực hiện tội phạm rất nghiêm trọng hoặctội phạm đặc biệt nghiêm trọng.

4.Người phạm tội còn bị cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định từ 01 năm đến 05 năm.

Điều379. Tội không thi hành án

1.Người nào có thẩm quyền mà cố ý không ra quyết định thi hành án hoặckhông thi hành quyết định thi hành bản án, quyết định của Tòa ánthuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

a) Đãbị xử lý kỷ luật về hành vi này mà còn vi phạm;

b) Dẫnđến người bị kết án, người phải chấp hành án bỏ trốn;

c) Dẫnđến hết thời hiệu thi hành án;

d) Dẫnđến người bị kết án, người phải chấp hành án, người có nghĩa vụ thi hành ántẩu tán tài sản và không thi hành được nghĩa vụ thi hành án với số tiền từ50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng.

2.Phạm tội thuộc một trong những trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:

a)Phạm tội 02 lần trở lên;

b) Dẫnđến người bị kết án, người phải chấp hành án tiếp tục thực hiện tội phạmít nghiêm trọng hoặc tội phạm nghiêm trọng;

c) Dẫnđến người bị kết án, người phải thi hành án, người có nghĩa vụ thi hành ántẩu tán tài sản và không thi hành được nghĩa vụ thi hành án với số tiền từ200.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng.

3.Phạm tội thuộc một trong những trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05năm đến 10 năm:

a) Dẫnđến người bị kết án, người phải chấp hành án tiếp tục thực hiện tội phạmrất nghiêm trọng hoặc tội phạm đặc biệt nghiêm trọng;

b) Dẫnđến người bị kết án, người phải thi hành án, người có nghĩa vụ thi hành ántẩu tán tài sản và không thi hành được nghĩa vụ thi hành án với số tiền1.000.000.000 đồng trở lên.

4.Người phạm tội còn bị cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định từ 01 năm đến 05 năm.

Điều380. Tội không chấp hành án

1.Người nào có điều kiện mà không chấp hành bản án hoặc quyết định của Tòa án đãcó hiệu lực pháp luật mặc dù đã bị áp dụng biện pháp cưỡng chế theo quy địnhcủa pháp luật hoặc đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này mà còn viphạm, thì bị phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.

2.Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến05 năm:

a)Chống lại chấp hành viên hoặc người đang thi hành công vụ;

b)Dùng thủ đoạn tinh vi, xảo quyệt;

c) Tẩután tài sản.

3.Người phạm tội có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.

Điều381. Tội cản trở việc thi hành án

1.Người nào lợi dụng chức vụ, quyền hạn cố ý cản trở việc thi hành án thuộc mộttrong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 nămhoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

a) Dẫnđến người bị kết án, người phải chấp hành án bỏ trốn;

b) Dẫnđến hết thời hiệu thi hành án;

c) Dẫnđến người bị kết án, người phải chấp hành án, người có nghĩa vụ thi hành ántẩu tán tài sản và không thi hành được nghĩa vụ thi hành án với số tiền từ50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;

d) Gâythiệt hại từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng.

2.Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến05 năm:

a)Phạm tội 02 lần trở lên;

b) Dẫnđến người bị kết án, người phải chấp hành án tiếp tục thực hiện tội phạm;

c) Dẫnđến người bị kết án, người phải thi hành án, người có nghĩa vụ thi hành ántẩu tán tài sản và không thi hành được nghĩa vụ thi hành án với số tiền200.000.000 đồng trở lên;

d) Gâythiệt hại 200.000.000 đồng trở lên.

3.Người phạm tội còn bị cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định từ 01 năm đến 05 năm.

Điều382. Tội cung cấp tài liệu sai sự thật hoặc khai báo gian dối

1.Người làm chứng, người giám định, người định giá tài sản, người phiên dịch,người dịch thuật, người bào chữa nào mà kết luận, dịch, khai gian dối hoặc cungcấp những tài liệu mà mình biết rõ là sai sự thật, thì bị phạt cảnh cáo, phạtcải tạo không giam giữ đến 01 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm.

2.Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 01 năm đến03 năm:

a) Cótổ chức;

b) Dẫnđến việc giải quyết vụ án, vụ việc bị sai lệch.

3.Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 nămđến 07 năm:

a)Phạm tội 02 lần trở lên;

b)Dẫn đến việc kết án oan người vô tội hoặc bỏ lọt tội phạm.

4.Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm côngviệc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.

Điều383. Tội từ chối khai báo, từ chối kết luận giám định, định giá tài sản hoặc từchối cung cấp tài liệu

1.Người làm chứng nếu không thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 19 của Bộluật này, người giám định, người định giá tài sản, người dịch thuật từ chốikhai báo, trốn tránh việc kết luận giám định, định giá tài sản, thẩm địnhgiá tài sản hoặc từ chối cung cấp tài liệu mà không có lý do chính đáng, thì bịphạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ đến 01 năm hoặc phạt tù từ 03 thángđến 01 năm.

2.Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm côngviệc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.

Điều384. Tội mua chuộc hoặc cưỡng ép người khác trong việc khai báo, cung cấp tàiliệu

1.Người nào mua chuộc hoặc cưỡng ép người làm chứng, người bị hại, đương sự trongcác vụ án hình sự, hành chính, dân sự, kinh tế, lao động khai báogian dối, cung cấp tài liệu sai sự thật hoặc không khai báo, không cung cấptài liệu; mua chuộc hoặc cưỡng ép người giám định, người định giá tài sản kếtluận gian dối, người phiên dịch, người dịch thuật dịch xuyên tạc, thì bị phạtcải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 03 năm.

2.Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến07 năm:

a)Dùng vũ lực, đe doạ dùng vũ lực hoặc dùng thủ đoạn nguy hiểm khác;

b) Lợidụng chức vụ, quyền hạn;

c) Dẫnđến việc giải quyết vụ án, vụ việc bị sai lệch.

Điều385. Tội vi phạm việc niêm phong, kê biên tài sản, phong tỏa tài khoản

1.Người nào được giao giữ, quản lý tài sản bị kê biên, bị niêm phong hoặc vậtchứng bị niêm phong, tài khoản bị phong tỏa mà thực hiện một trong các hành visau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 thángđến 02 năm:

a) Pháhuỷ niêm phong, giải tỏa việc phong tỏa tài khoản mà không có quyết định củangười có thẩm quyền;

b)Tiêu dùng, chuyển nhượng, đánh tráo, cất giấu hoặc huỷ hoại tài sản bị kê biên.

2.Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 nămđến 07 năm:

a) Dẫnđến việc giải quyết vụ án, vụ việc bị sai lệch;

b) Dẫnđến bị can, bị cáo, người bị kết án, người phải thi hành án, người có nghĩavụ thi hành án tẩu tán tài sản và không thi hành được nghĩa vụ thi hành ánvới số tiền 100.000.000 đồng trở lên.

3.Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm côngviệc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.

Điều386. Tội trốn khỏi nơi giam, giữ hoặc trốn khi đang bị áp giải, đang bị xét xử

1.Người nào đang bị tạm giữ, tạm giam, áp giải, xét xử hoặc chấp hành ánphạt tù mà bỏ trốn, thì bị phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.

2.Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến10 năm:

a) Cótổ chức;

b)Dùng vũ lực đối với người canh gác hoặc người áp giải.

Điều387. Tội đánh tháo ngườibị bắt, bị tạm giữ, tạm giam, ngườiđang bị áp giải, xét xử, chấp hành án phạt tù

1.Người nào đánh tháo người bị bắt, tạm giữ, tạm giam, người đang bị áp giải, xétxử hoặc chấp hành án phạt tù, nếu không thuộc trường hợp quy định tại Điều 119của Bộ luật này, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm.

2.Phạm tội thuộc một trong những trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến12 năm:

a) Cótổ chức;

b) Lợidụng chức vụ, quyền hạn;

c)Dùng vũ lực đối với người canh gác hoặc người áp giải;

d)Đánh tháo người bị kết án về tội xâm phạm an ninh quốc gia hoặc người bị kết ántử hình.

3.Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định từ 01 năm đến 05năm.

Điều388. Tội vi phạm quy định về giam giữ

1.Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây, vi phạm quy định của phápluật về giam giữ đã bị xử lý kỷ luật, xửphạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặcđã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích màcòn vi phạm nếu không thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điều 119,170, 252, 253, 254 và 255 của Bộ luật này, thìbị phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

a) Gâyrối hoặc chống lại mệnh lệnh của người có thẩm quyền trong quản lý giam giữ;

b) Hủyhoại, cố ý làm hư hỏng tài sản;

c)Cưỡng đoạt tài sản;

d) Đưavào, tàng trữ, chiếm đoạt hoặc tổ chức sử dụng chất ma túy, thuốc gây nghiệnthuốc hướng thần;

đ) Đưavào, tàng trữ, sử dụng thiết bị thông tin liên lạc cá nhân.

2.Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến07 năm:

a) Cótổ chức;

b) Lợidụng chức vụ, quyền hạn;

c)Dùng thủ đoạn tinh vi, xảo quyệt;

d) Táiphạm nguy hiểm.

3.Người phạm tội còn có thể bị cấm cư trú từ 01 năm đến 03 năm, cấm đảm nhiệmchức vụ từ 01 năm đến 03 năm.

Điều389. Tội che giấu tội phạm

1.Người nào không hứa hẹn trước mà che giấu một trong các tội phạm quy định tạicác điều sau đây, nếu không thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 18 củaBộ luật này, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06tháng đến 05 năm:

a) Cácđiều từ Điều 108 đến Điều 121 về các tội xâm phạm an ninh quốc gia;

b)Điều 123 (tội giết người); Điều 141, các khoản 2, 3 và 4 (tội hiếp dâm); Điều142 (tội hiếp dâm người dưới 16 tuổi); Điều 144 (tội cưỡng dâm từ đủ 13 tuổiđến dưới 16 tuổi); Điều 146, các khoản 2 và 3 (tội dâm ô đối với người dưới16 tuổi); Điều 150, các khoản 2 và 3 (tội mua bán người);

c)Điều 151 (tội mua bán người dưới 16 tuổi); Điều 152 (tội đánh tráo ngườidưới 01 tuổi); Điều 153 (tội chiếm đoạt người dưới 16 tuổi); Điều 154 (tộimua bán, chiếm đoạt mô hoặc bộ phận cơ thể người);

d)Điều 168 (tội cướp tài sản); Điều 169 (tội bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản);Điều 173, các khoản 2, 3 và 4 (tội trộm cắp tài sản); Điều 174, các khoản 2, 3và 4 (tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản); Điều 175, các khoản 2, 3 và 4 (tội lạmdụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản); Điều 178, các khoản 2, 3 và 4 (tội huỷ hoạihoặc cố ý làm hư hỏng tài sản);

đ)Điều 188, các khoản 3 và 4 (tội buôn lậu); Điều 189, khoản 3 (tội vận chuyển tráiphép hàng hóa, tiền tệ quabiên giới); Điều 190, các khoản 2 và 3 (tội sản xuất, buôn bán hàng cấm); Điều191, các khoản 2 và 3 (tội tàng trữ, vận chuyển hàng cấm); Điều 192, các khoản2 và 3 (tội sản xuất, buôn bán hàng giả); Điều 193 (tội sản xuất, buôn bán hànggiả là lương thực, thực phẩm, phụ gia thực phẩm); Điều 194 (tội sản xuất, buônbán hàng giả là thuốc chữa bệnh, thuốc phòng bệnh); Điều 195, các khoản 2 và 3(tội sản xuất hàng giả là thức ăn dùng để chăn nuôi, phân bón, thuốc thú y,thuốc bảo vệ thực vật, giống cây trồng, vật nuôi); Điều 196, các khoản 2 và 3(tội đầu cơ); Điều 205, các khoản 3 và 4 (tội lập quỹ trái phép); Điều 206, cáckhoản 2 và 3 (tội vi phạm quy định trong hoạt động của các tổ chức tín dụng,chi nhánh ngân hàng nước ngoài); Điều 207 (tội làm, tàng trữ, vận chuyển, lưuhành tiền giả); Điều 208 (tội làm, tàng trữ, vận chuyển, lưu hành công cụchuyển nhượng giả, các giấy tờ có giá giả khác); Điều 219, các khoản 2 và 3(tội vi phạm quy định về quản lý, sử dụng tài sản nhà nước gây thất thoát, lãngphí); Điều 220, các khoản 2 và 3 (tội vi phạm quy định của Nhà nước về quản lývà sử dụng vốn đầu tư công gây hậu quả nghiêm trọng); Điều 221, các khoản 2 và3 (tội vi phạm quy định của Nhà nước về kế toán gây hậu quả nghiêm trọng); Điều222, các khoản 2 và 3 (tội vi phạmquy định về đấu thầu gây hậu quả nghiêm trọng); Điều 223, các khoản 2 và 3 (tội thông đồng, bao che chongười nộp thuế gây hậu quả nghiêm trọng); Điều 224, các khoản 2 và 3 (tội vi phạm quy định về đầu tưcông trình xây dựng gây hậu quả nghiêm trọng); Điều 243, các khoản 2 và 3 (tộihuỷ hoại rừng);

e)Điều 248 (tội sản xuất trái phép chất ma túy);Điều 249 (tội tàng trữ trái phép chất ma túy); Điều 250 (tội vận chuyển tráiphép chất ma túy); Điều 251 (tội mua bán trái phép chất ma túy); Điều 252 (tộichiếm đoạt chất ma túy); Điều 253(tội tàng trữ, vận chuyển, mua bán hoặc chiếm đoạt tiền chất dùng vào việc sảnxuất trái phép chất ma túy); Điều 254, khoản 2 (tội sản xuất, tàng trữ, vậnchuyển hoặc mua bán phương tiện, dụng cụ dùng vào việc sản xuất hoặc sử dụngtrái phép chất ma túy); Điều 255 (tội tổ chức sử dụng trái phép chất ma túy); Điều 256 (tội chứa chấp việc sử dụng trái phépchất ma túy); Điều 257(tội cưỡng bức người khác sử dụng trái phép chất ma túy); Điều 258 (tội lôi kéo người khác sử dụng tráiphép chất ma túy); Điều 259, khoản 2 (tội vi phạm quy định về quản lý, sử dụngchất ma túy, tiền chất, thuốc gây nghiện, thuốc hướng thần);

g)Điều 265, các khoản 2, 3 và 4 (tội tổ chức đua xe trái phép); Điều 282 (tộichiếm đoạt tàu bay, tàu thuỷ); Điều 299 (tội chế tạo, tàng trữ, vận chuyển, sửdụng, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt vũ khí quân dụng, phương tiện kỹ thuậtquân sự); Điều 299 (tội khủng bố); Điều 301 (tội bắt cóc con tin); Điều 302(tội cướp biển); Điều 303 (tội phá huỷ công trình, cơ sở, phương tiện quantrọng về an ninh quốc gia); Điều 304 (tội chế tạo, tàng trữ, vận chuyển, sửdụng, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt vũ khí quân dụng, phương tiện kỹ thuậtquân sự); Điều 305, các khoản 2, 3 và 4 (tội chế tạo, tàng trữ, vận chuyển, sửdụng, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt vật liệu nổ); Điều 309, các khoản 2, 3và 4 (tội sản xuất, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng, phát tán, mua bán trái phéphoặc chiếm đoạt chất phóng xạ, vật liệu hạt nhân); Điều 311, các khoản 2, 3 và4 (tội sản xuất, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng hoặc mua bán trái phép chấtcháy, chất độc);

h)Điều 329, các khoản 2 và 3 (tội mua dâm người dưới 18 tuổi);

i)Điều 353, các khoản 2, 3 và 4 (tội tham ô tài sản); Điều 354, các khoản 2, 3 và4 (tội nhận hối lộ); Điều 355, các khoản 2, 3 và 4 (tội lạm dụng chức vụ, quyềnhạn chiếm đoạt tài sản); Điều 356, các khoản 2 và 3 (tội lợi dụng chức vụ,quyền hạn trong khi thi hành công vụ); Điều 357, các khoản 2 và 3 (tội lạmquyền trong khi thi hành công vụ); Điều 358, các khoản 2, 3 và 4 (tội lợi dụngchức vụ, quyền hạn gây ảnh hưởng đối với người khác để trục lợi); Điều 359, cáckhoản 2, 3 và 4 (tội giả mạo trong công tác); Điều 364, các khoản 2, 3 và 4(tội đưa hối lộ); Điều 365, các khoản 2, 3 và 4 (tội làm môi giới hối lộ);

k)Điều 373, các khoản 3 và 4 (tội dùng nhục hình); Điều 374, các khoản 3 và 4(tội bức cung); Điều 386, khoản 2 (tộitrốn khỏi nơi giam, giữ hoặc trốn khi đang bị áp giải, dẫn giải, đang bị xétxử);

l) Cácđiều từ Điều 421 đến Điều 425 về các tội phá hoại hòa bình, chống loài người và tội phạm chiến tranh.

2.Phạm tội trong trường hợp lợi dụng chức vụ, quyền hạn cản trở việc phát hiệntội phạm hoặc có những hành vi khác bao che người phạm tội, thì bị phạt tù từ02 năm đến 07 năm.

Điều390. Tội không tố giác tội phạm

1.Người nào biết rõ một trong các tội phạm được quy định tại Điều 389 của Bộ luậtnày đang được chuẩn bị, đang hoặc đã được thực hiện mà không tố giác, nếu khôngthuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 19 của Bộ luật này, thì bị phạt cảnhcáo, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03năm.

2.Người không tố giác nếu đã có hành động can ngăn người phạm tội hoặc hạn chếtác hại của tội phạm, thì có thể được miễn trách nhiệm hình sự hoặc miễn hìnhphạt.

Điều391. Tội gây rối trật tự phiên tòa

1.Người nào tại phiên tòa mà thóa mạ, xúc phạm nghiêm trọng danh dự, nhânphẩm thành viên Hội đồng xét xử, những người khác có mặt tại phiên tòahoặc có hành vi đập phá tài sản thì bị phạt tiền từ 10.000.000đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 01 năm hoặcphạt tù từ 03 tháng đến 01 năm.

2.Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ01 năm đến 03 năm:

a) Gâynáo loạn phiên tòa dẫn đến phải dừng phiên tòa;

b)Hành hung thành viên Hội đồng xét xử.

Chương XXV

CÁCTỘI XÂM PHẠM NGHĨA VỤ, TRÁCH NHIỆM CỦA QUÂN NHÂN VÀ TRÁCH NHIỆM CỦA NGƯỜI PHỐITHUỘC VỚI QUÂN ĐỘI TRONG CHIẾN ĐẤU, PHỤC VỤ CHIẾN ĐẤU

Điều392. Những người phải chịu trách nhiệm hình sự về các tội xâm phạm nghĩa vụ,trách nhiệm của quân nhân

1.Quân nhân tại ngũ, công nhân, viên chức quốc phòng.

2.Quân nhân dự bị trong thời gian tập trung huấn luyện.

3. Dânquân, tự vệ trong thời gian phối thuộc với quân đội trong chiến đấu, phục vụchiến đấu.

4.Công dân được trưng tập vào phục vụ trong quân đội.

Điều393.Tội ra mệnh lệnh trái pháp luật

1.Người nào lợi dụng chức vụ, quyền hạn ra mệnh lệnh trái pháp luật gây hậu quảnghiêm trọng, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06tháng đến 05 năm.

2.Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến10 năm:

a)Trong chiến đấu;

b)Trong khu vực có chiến sự;

c)Trong thực hiện nhiệm vụ cứu hộ, cứu nạn;

d)Trong tình trạng khẩn cấp;

đ) Gâyhậu quả rất nghiêm trọng.

3.Phạm tội gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng hoặc trong trường hợp đặc biệtnghiêm trọng khác, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm.

Điều394. Tội chống mệnh lệnh

1.Người nào từ chối chấp hành hoặc cố ý không thực hiện mệnh lệnh của người cóthẩm quyền, thì bị phạt tù từ 06 tháng đến 05 năm.

2.Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ03 nămđến 10 năm:

a) Làchỉ huy hoặc sĩ quan;

b) Lôikéo người khác phạm tội;

c)Dùng vũ lực;

d) Gâyhậu quả nghiêm trọng.

3.Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến15 năm:

a)Trong chiến đấu;

b)Trong khu vực có chiến sự;

c)Trong thực hiện nhiệm vụ cứu hộ, cứu nạn;

d)Trong tình trạng khẩn cấp;

đ) Gâyhậu quả rất nghiêm trọng.

4.Phạm tội gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 nămhoặc tù chung thân.

Điều395.Tội chấp hành không nghiêm chỉnh mệnh lệnh

1.Người nào chấp hành mệnh lệnh của người có thẩm quyền một cách lơ là, chậm trễ,tuỳ tiện gây hậu quả nghiêm trọng, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.

2.Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 nămđến10 năm:

a)Trong chiến đấu;

b)Trong khu vực có chiến sự;

c)Trong thực hiện nhiệm vụ cứu hộ, cứu nạn;

d)Trong tình trạng khẩn cấp;

đ) Gâyhậu quả rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng.

Điều 396. Tội cản trở đồng đội thực hiện nhiệm vụ

1.Người nào cản trở đồng đội thực hiện nhiệm vụ dẫn đến người đó không thực hiệnđược hoặc thực hiện không đầy đủ nhiệm vụ được giao, thì bị phạt cải tạo khônggiam giữ đến 03 năm hoặc phạttù từ 03 tháng đến 03 năm.

2.Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến07 năm:

a) Làchỉ huy hoặc sĩ quan;

b) Lôikéo người khác phạm tội;

c)Dùng vũ lực;

d) Gâyhậu quả nghiêm trọng hoặc rất nghiêm trọng.

3.Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến10 năm:

a)Trong chiến đấu;

b)Trong khu vực có chiến sự;

c) Trongthực hiện nhiệm vụ cứu hộ, cứu nạn;

d)Trong tình trạng khẩn cấp;

đ) Gâyhậu quả đặc biệt nghiêm trọng.

Điều397. Tội làm nhục đồng đội

1.Người nào trong quan hệ công tác mà xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dựđồng đội, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03tháng đến 02năm.

2.Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ02 nămđến05 năm:

a) Làchỉ huy hoặc sỹ quan;

b) Đốivới chỉ huy hoặc cấp trên;

c) Vìlý do công vụ của nạn nhân;

d)Trong khu vực có chiến sự;

đ) Phạmtội 02 lần trở lên;

e) Đốivới 02 người trở lên;

g) Gâyrối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân 46% trở lên;

h) Làmnạn nhân tự sát.

Điều398. Tội hành hung đồng đội

1.Người nào trong quan hệ công tác mà cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại chosức khoẻ của đồng đội mà không thuộc trường hợp quy định tại Điều 135 của Bộluật này, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03tháng đến 02năm.

2.Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ02 nămđến 07 năm:

a) Làchỉ huy hoặc sỹ quan;

b) Đốivới chỉ huy hoặc cấp trên;

c) Vìlý do công vụ của nạn nhân;

d)Trong khu vực có chiến sự;

đ) Gâyhậu quả nghiêm trọng, rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng.

Điều399. Tội đầu hàng địch

1.Người nào đầu hàng địch, thì bị phạttù từ 03 năm đến 10 năm.

2.Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến15 năm:

a) Làchỉ huy hoặc sĩ quan;

b)Giao nộp cho địch vũ khí, phương tiện kỹ thuật quân sự;

c)Giao nộp tài liệu quan trọng hoặc khai báo bí mật công tác quân sự;

d) Lôikéo người khác phạm tội;

đ) Gâyhậu quả nghiêm trọng hoặc rất nghiêm trọng.

3.Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến20 năm hoặc tù chung thân:

a)Giao nộp cho địch vật, tài liệu bí mật nhà nước hoặc khai báo bí mật nhà nước;

b) Gâyhậu quả đặc biệt nghiêm trọng.

Điều400. Tội khai báo hoặc tự nguyện làm việc cho địch khi bị bắt làm tù binh

1.Người nào khi bị địch bắt làm tù binh mà khai báo bí mật công tác quân sự hoặctự nguyện làm việc cho địch, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 07 năm.

2.Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến12 năm:

a) Làchỉ huy hoặc sĩ quan;

b) Đốixử tàn ác với tù binh khác;

c) Lôikéo người khác khai báo, làm việc cho địch;

d) Gâyhậu quả nghiêm trọng hoặc rất nghiêm trọng.

3.Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến20 năm:

a)Giao nộp cho địch vật, tài liệu bí mật nhà nước hoặc khai báo bí mật nhà nước;

b) Gâyhậu quả đặc biệt nghiêm trọng.

Điều 401. Tội bỏ vị trí chiến đấu hoặc không làm nhiệm vụtrong chiến đấu

1.Người nào tự ý rời bỏ vị trí chiến đấu hoặc không làm nhiệm vụ trong chiến đấu,thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm.

2.Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến12 năm:

a) Làchỉ huy hoặc sĩ quan;

b) Bỏvũ khí, trang bị kỹ thuật quân sự hoặc tài liệu bí mật công tác quân sự;

c) Lôikéo người khác phạm tội;

d) Gâyhậu quả nghiêm trọng hoặc rất nghiêm trọng.

3. Phạm tộigây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng, thì bị phạt tù từ 10 năm đến 20 năm.

Điều402. Tội đào ngũ

1.Người nào rời bỏ hàng ngũ quân đội nhằm trốn tránh nghĩa vụ trong thời chiếnhoặc đã bị xử lý kỷ luật về hành vi này mà còn vi phạm hoặc gây hậu quả nghiêmtrọng, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 thángđến 03 năm.

2.Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến07 năm:

a) Làchỉ huy hoặc sĩ quan;

b) Lôikéo người khác phạm tội;

c)Mang theo, vứt bỏ vũ khí, trang bị kỹ thuật quân sự hoặc tài liệu bí mật quânsự;

d) Gâyhậu quả rất nghiêm trọng.

3.Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây thì bị phạt tù từ 05 năm đến 12năm:

a)Trong chiến đấu;

b)Trong khu vực có chiến sự;

c)Trong khi thực hiện nhiệm vụ cứu hộ, cứu nạn;

d)Trong tình trạng khẩn cấp;

đ) Gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng.

Điều 403. Tộitrốn tránh nhiệm vụ

1.Người nào tự gây thương tích, gây tổn hại cho sức khoẻ của mình hoặc dùng thủđoạn gian dối khác để trốn tránh nhiệm vụ, thì bị phạt cải tạo không giam giữđến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.

2.Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến07 năm:

a) Làchỉ huy hoặc sĩ quan;

b) Lôikéo người khác phạm tội;

c)Trong thời chiến;

d)Trong khi thực hiện nhiệm vụ cứu hộ, cứu nạn;

đ)Trong tình trạng khẩn cấp;

e) Gây hậu quả nghiêm trọng.

3. Phạm tội gây hậu quả rất nghiêm trọng hoặc đặc biệtnghiêm trọng, thì bị phạt từ từ 05 năm đến 10 năm.

Điều404. Tội cố ý làm lộ bí mật công tác quân sự

1.Người nào cố ý làm lộ bí mật công tác quân sự, nếu không thuộc một trong cáctrường hợp quy định tại các điều 110, 337 và 361 của Bộ luật này, thì bị phạttù từ 06 tháng đến 05 năm.

2.Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến10 năm:

a) Làchỉ huy hoặc sỹ quan;

b)Trong khu vực có chiến sự;

c)Trong chiến đấu;

d) Gâyhậu quả nghiêm trọng, rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng.

Điều 405. Tội chiếm đoạt, mua bán hoặc tiêu huỷ tài liệu bímật công tác quân sự

1. Ngườinào chiếm đoạt, mua bán hoặc tiêu huỷ tài liệu bí mật công tác quân sự, nếukhông thuộc một trong các trường hợpquy định tại các điều 110, 337 và 361 của Bộ luật này, thì bị phạt tù từ 06 tháng đến 05năm.

2.Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến10 năm:

a) Làchỉ huy hoặc sỹ quan;

b)Trong khu vực có chiến sự;

c)Trong chiến đấu;

d) Gâyhậu quả nghiêm trọng, rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng.

Điều 406. Tộivô ý làm lộ bí mật công tác quân sự

1.Người nào vô ý làm lộ bí mật công tác quân sự, nếu không thuộc một trong cáctrường hợp quy định tại Điều 338 và Điều 362 của Bộ luật này, thì bị phạt cải tạo khônggiam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.

2.Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 01 năm đến05 năm:

a) Làchỉ huy hoặc sỹ quan;

b)Trong khu vực có chiến sự;

c)Trong chiến đấu;

d) Gâyhậu quả nghiêm trọng, rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng.

Điều 407. Tội làm mất tài liệu bí mật công tác quân sự

1.Người nào làm mất tài liệu bí mật công tác quân sự, nếu không thuộc một trong các trường hợp quy định tại Điều 338 và Điều 362 của Bộ luật này, thì bị phạt cải tạo không giamgiữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.

2.Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 01 năm đến05 năm:

a) Làchỉ huy hoặc sỹ quan;

b)Trong khu vực có chiến sự;

c)Trong chiến đấu;

d) Gâyhậu quả nghiêm trọng, rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng.

Điều 408. Tội báo cáo sai

1.Người nào cố ý báo cáo sai trong hoạt động quân sự gây hậu quảnghiêm trọng, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặcphạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.

2.Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02nămđến 07 năm:

a)Trong chiến đấu;

b)Trong khu vực có chiến sự;

c)Trong tình trạng khẩn cấp;

d) Gâyhậu quả rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng.

Điều 409. Tội vi phạm quy định về trực ban, trực chiến,trực chỉ huy

1.Người nào không chấp hành nghiêm chỉnh chế độ trực ban, trực chiến, trực chỉhuy gây hậu quả nghiêm trọng, thìbị phạt cải tạo không giam giữđến 03năm hoặc phạt tù từ 06 thángđến 05 năm.

2.Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến10 năm:

a)Trong chiến đấu;

b)Trong khu vực có chiến sự;

c)Trong khi thực hiện nhiệm vụ cứu hộ, cứu nạn;

d)Trong tình trạng khẩn cấp;

đ) Gâyhậu quả rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng.

Điều410. Tội vi phạm quy định về bảo vệ

1.Người nào không chấp hành nghiêm chỉnh quy định về tuần tra, canh gác, áp tải,hộ tống thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giamgiữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 05 năm:

a) Làmngười được bảo vệ, hộ tống bị tổn thương cơ thể;

b) Làmhư hỏng phương tiện kỹ thuật, thiết bị quân sự;

c) Làmthiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng;

d) Gâyhậu quả nghiêm trọng.

2.Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến07 năm:

a) Làmngười được bảo vệ, hộ tống chết;

b) Làmmất phương tiện kỹ thuật, thiết bị quân sự;

c)Trong chiến đấu;

d)Trong khu vực có chiến sự;

đ) Lôikéo người khác phạm tội;

e) Gâyhậu quả rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng.

Điều411. Tội vi phạm các quy định về bảo đảm an toàn trong chiến đấu hoặc tronghuấn luyện

1.Người nào không chấp hành nghiêm chỉnh những quy định bảo đảm an toàn trongchiến đấu hoặc trong huấn luyện gây hậu quả nghiêm trọng, thì bị phạt cải tạokhông giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.

2.Phạm tội gây hậu quả rất nghiêm trọng hoặc đặcbiệt nghiêm trọng, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm.

Điều 412. Tội vi phạm quy định về sử dụng vũ khí quân dụng,trang bị kỹ thuật quân sự

1.Người nào vi phạm quy định về sử dụng vũ khí quân dụng, trang bị kỹ thuậtquân sự gây hậu quả nghiêm trọng, thìbị phạt cải tạo không giam giữđến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 05năm.

2.Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến10 năm:

a)Trong chiến đấu;

b)Trong khu vực có chiến sự;

c)Gâyhậu quả rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng.

Điều 413. Tội huỷ hoại hoặc cố ý làm hư hỏng vũ khí quândụng, trang bị kỹ thuật quân sự

1.Người nào hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng vũ khí quân dụng, trang bị kỹ thuậtquân sự, nếu khôngthuộc một trong các trường hợpquy định tại Điều 114 và Điều 303 củaBộ luật này, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm.

2.Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến12 năm:

a)Trong chiến đấu;

b)Trong khu vực có chiến sự;

c) Lôikéo người khác phạm tội;

d) Gâyhậu quả nghiêm trọng.

3.Phạm tội gây hậu quả rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng, thì bị phạttù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân.

Điều414. Tội làm mất hoặc vô ý làm hư hỏng vũ khí quân dụng, phương tiện kỹ thuậtquân sự

1.Người nào được giao quản lý, được trang bị vũ khí quân dụng, phương tiện kỹthuật quân sự mà làm mất hoặc vô ý làm hư hỏng gây hậu quả nghiêm trọng, thì bịphạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 05 năm.

2.Phạm tội gây hậu quả rất nghiêm trọng hoặc đặcbiệt nghiêm trọng, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm.

Điều415. Tội quấy nhiễu nhân dân

1.Người nào có hành vi quấy nhiễu nhân dân đã bị xử lý kỷ luật về hành vi này màcòn vi phạm hoặc gây hậu quả nghiêm trọng, thì bị phạt cải tạo không giam giữđến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.

2.Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến07 năm:

a) Làchỉ huy hoặc sĩ quan;

b) Lôikéo người khác phạm tội;

c)Trong khu vực có chiến sự;

d)Trong khu vực đã có lệnh ban bố tình trạng khẩn cấp;

đ) Gâyhậu quả rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng.

Điều 416. Tộilạm dụng nhu cầu quân sự trong khi thực hiện nhiệm vụ

1.Người nào trong khi thực hiện nhiệm vụ mà vượt quá phạm vi cần thiết của nhucầu quân sự gây thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000đồng của Nhà nước, của tổ chức, cá nhân, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.

2.Phạm tội gây thiệt hại về tài sản 500.000.000 đồng trở lên, thì bị phạt tù từ03 năm đến 07 năm.

Điều417. Tội cố ý bỏ thương binh, tử sỹ hoặc không chăm sóc, cứu chữa thương binh

1.Người nào có trách nhiệm mà cố ý bỏ thương binh, tử sĩ tại trận địa hoặc khôngchăm sóc, cứu chữa thương binh dẫn đến không tìm thấy thương binh, tử sỹ hoặcthương binh bị chết, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặcphạttù từ 06 tháng đến 05 năm.

2.Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến10 năm:

a) Làchỉ huy hoặc sĩ quan;

b) Đốivới 02 thương binh hoặc 02 tử sỹ trở lên.

Điều418. Tội chiếm đoạt hoặc huỷ hoại di vật của tử sỹ

1.Người nào chiếm đoạt hoặc huỷ hoại di vật của tử sỹ, thì bị phạt cải tạo khônggiam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.

2.Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến07 năm:

a) Làchỉ huy hoặc sĩ quan;

b)Chiếm đoạt hoặc hủy hoại di vật của 02 tử sỹ trở lên.

Điều 419. Tộichiếm đoạt hoặc huỷ hoại chiến lợi phẩm

1.Người nào trong chiến đấu hoặc khi thu dọn chiến trường mà chiếm đoạt hoặc huỷhoại chiến lợi phẩm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tùtừ 06 tháng đến 05 năm.

2.Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến07 năm:

a) Làchỉ huy hoặc sĩ quan;

b)Chiến lợi phẩm trị giá từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;

c) Gâyảnh hưởng xấu đến uy tín quân đội;

d)Chiến lợi phẩm có giá trị trong quân sự;

đ) Gâyhậu quả nghiêm trọng hoặc rất nghiêm trọng.

3.Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến10 năm.

a)Chiến lợi phẩm trị giá 500.000.000 đồng trở lên;

b)Chiến lợi phẩm có giá trị đặc biệt trong quân sự;

c) Gâyhậu quả đặc biệt nghiêm trọng.

Điều 420. Tội ngược đãi tù binh, hàng binh

Ngườinào ngược đãi tù binh, hàng binh, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 01 nămhoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.

Chương XXVI

CÁCTỘI PHÁ HOẠI HÒA BÌNH, CHỐNG LOÀI NGƯỜI VÀ TỘI PHẠM CHIẾN TRANH

Điều421. Tội phá hoại hòa bình, gây chiến tranh xâm lược

1.Người nào tuyên truyền, kích động chiến tranh xâm lược hoặc chuẩn bị, tiếnhành, tham gia chiến tranh xâm lược nhằm chống lại độc lập, chủ quyền và toànvẹn lãnh thổ của một quốc gia hoặc một vùng lãnh thổ độc lập, có chủ quyềnkhác, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm, tù chung thân hoặc tử hình.

2.Phạm tội trong trường hợp do bị ép buộc hoặc do thi hành mệnh lệnh của cấptrên, thì bị phạt tù từ 10 năm đến 20 năm.

Điều422. Tội chống loài người

1.Người nào trong thời bình hay trong chiến tranh mà thực hiện hành vi tiêu diệthàng loạt dân cư của một khu vực, phá hủy nguồn sống, phá hoại cuộc sống vănhóa, tinh thần của một quốc gia hoặc một vùng lãnh thổ độc lập, có chủ quyền,làm đảo lộn nền tảng của một xã hội nhằm phá hoại xã hội đó hoặc thực hiện hànhvi diệt chủng khác hoặc thực hiện hành vi diệt sinh, diệt môi trường tự nhiên,thì bị phạt tù từ 10 năm đến 20 năm, tù chung thân hoặc tử hình.

2.Phạm tội trong trường hợp do bị ép buộc hoặc do thi hành mệnh lệnh của cấptrên, thì bị phạt tù từ 10 năm đến 20 năm.

Điều423. Tội phạm chiến tranh

1.Người nào trong thời kỳ chiến tranh mà ra lệnh hoặc trực tiếp tiến hành việcgiết hại dân thường, người bị thương, tù binh, cướp phá tài sản, tàn phá cácnơi dân cư, sử dụng các phương tiện hoặc phương pháp chiến tranh bị cấm hoặcthực hiện hành vi khác vi phạm nghiêm trọng pháp luật quốc tế hoặc các điều ướcquốc tế mà Cộng hòa xã hội chủnghĩa Việt Nam ký kết hoặc tham gia, thì bị phạt tù từ 10 nãm ðến 20 nãm, tùchung thân hoặc tử hình.

2.Phạm tội trong trường hợp do bị ép buộc hoặc do thi hành mệnh lệnh của cấptrên, thì bị phạt tù từ 10 năm đến 20 năm.

Điều424. Tội tuyển mộ, huấn luyện hoặc sử dụng lính đánh thuê

Ngườinào tuyển mộ, huấn luyện hoặc sử dụng lính đánh thuê nhằm chống lại một quốcgia hoặc một vùng lãnh thổ độc lập, có chủ quyền, thì bị phạt tù từ 10 năm đến20 năm hoặc tù chung thân.

Điều425. Tội làm lính đánh thuê

Ngườinào làm lính đánh thuê nhằm chống một quốc gia hoặc một vùng lãnh thổ độc lập,có chủ quyền, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 15 năm.

PHẦN THỨ BA

ĐIỀUKHOẢN THI HÀNH

Điều426. Hiệu lực thi hành

Bộluật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2016.

Bộluật hình sự số 15/1999/QH10 và Luật số 37/2009/QH12 sửa đổi, bổ sung một sốđiều của Bộ luật hình sự hết hiệu lực thi hành kể từ ngày Bộ luật này có hiệulực thi hành.

Bộluật này đã được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳhọp thứ 10 thông qua ngày 27 tháng 11 năm 2015.

CHỦ TỊCH QUỐC HỘI


Nguyễn Sinh Hùng

 

Tải file về máy

Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại (Công ty Luật TNHH LVN)

Để được giải đáp thắc mắc về: Bộ luật hình sự năm 2015
Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900.0191

Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp.
Vui lòng click tại đây

CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG

 Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm
– Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân

 Hưng Yên – Số 73 đường Nguyễn Văn Linh, Phường Bần Yên Nhân, Thị xã Mỹ Hào

Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900.0191

hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Emailcho chúng tôi, Luật LVN luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Cám ơn các bạn đã truy cập website của chúng tôi, để được tư vấn trực tiếp xin vui lòng liên hệ Hotline: 1900.0191. Sau đây sẽ là nội dung bài viết:

Tóm tắt tình huống

Tôi mua nhà xã hội, tôi đặt cọc để chọn căn là 20 triệu. Nhưng giờ do kinh tế không đủ để mua căn hộ ấy, tôi muốn lấy lại số tiền đặt cọc ấy được không?
Người gửi: Thu Thanh
Tư vấn luật: 1900.0191
Xin chào bạn, cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến Luật LVN. Về vấn đề của bạn, công ty Luật LVN xin tư vấn giúp bạn như sau:

1. Căn cứ pháp lý

– Bộ luật Dân sự 2015;
– Luật Nhà ở năm 2014.

2. Đặt cọc mua nhà ở xã hội có lấy lại được tiền đặt cọc không?

Điều 328 – Bộ luật Dân sự 2015 quy định về đặt cọc như sau: 
“1. Đặt cọc là việc một bên (sau đây gọi là bên đặt cọc) giao cho bên kia (sau đây gọi là bên nhận đặt cọc) một khoản tiền hoặc kim khí quý, đá quý hoặc vật có giá trị khác (sau đây gọi chung là tài sản đặt cọc) trong một thời hạn để bảo đảm giao kết hoặc thực hiện hợp đồng.
2. Trường hợp hợp đồng được giao kết, thực hiện thì tài sản đặt cọc được trả lại cho bên đặt cọc hoặc được trừ để thực hiện nghĩa vụ trả tiền; nếu bên đặt cọc từ chối việc giao kết, thực hiện hợp đồng thì tài sản đặt cọc thuộc về bên nhận đặt cọc; nếu bên nhận đặt cọc từ chối việc giao kết, thực hiện hợp đồng thì phải trả cho bên đặt cọc tài sản đặt cọc và một khoản tiền tương đương giá trị tài sản đặt cọc, trừ trường hợp có thỏa thuận khác”.
Khoản 5 – Điều 63 – Luật Nhà ở quy định: “Việc ứng tiền trước của người mua nhà ở xã hội quy định tại Điều này được thực hiện theo thỏa thuận trong hợp đồng mua bán nhà ở, phù hợp với tỷ lệ hoàn thành xây dựng công trình nhà ở và tiến độ thực hiện dự án đã được phê duyệt nhưng tổng số tiền ứng trước của người mua không được vượt quá 70% giá trị của nhà ở mua bán đến trước khi bàn giao nhà ở cho người mua và không được vượt quá 95% giá trị của nhà ở mua bán đến trước khi người mua nhà được cấp Giấy chứng nhận đối với nhà ở đó”.
Như vậy, tiền đặt cọc do hai bên thỏa thuận với nhau nhưng không quá số tiền đặt cọ quy định trong khoản 5 – Điều 63 – Luật Nhà ở, hợp đồng đặt cọc phải được lập thành văn bản, có thể là một hợp đồng đặt cọc riêng hoặc đó là 1 điều khoản trong một hợp đồng mua bán nhà. Về phạt cọc khi mà một bên không thực hiện hợp đồng thì là do thỏa thuận của các bên của hợp đồng đã thỏa thuận từ trước trong hợp đồng hoặc có các thỏa thuận khác. Nếu trong hợp đồng đặt cọc không quy định các trường hợp hủy hợp đồng đặt cọc hay mức phạt cọc như thế nào thì theo quy định của pháp luật, bạn là bên đặt cọc từ chối việc giao kết hợp đồng mua nhà thì tiền đặt cọc 20 triệu thuộc về bên nhận đặt cọc, nghĩa là bạn sẽ không lấy lại được số tiền đặt cọc này. 
Trên đây là tư vấn của công ty Luật LVN về Đặt cọc mua nhà ở xã hội có lấy lại được tiền đặt cọc không?. Chúng tôi hi vọng rằng quý khách có thể vận dụng các kiến thức kể trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Nếu có vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn quý khách vui lòng gọi điện tới tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của công ty Luật LVN để gặp luật sư tư vấn và chuyên viên pháp lý.
Chuyên viên: Hoàng Thị Nụ

Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại

Để được giải đáp thắc mắc về: Đặt cọc mua nhà ở xã hội có lấy lại được tiền đặt cọc không?
Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900.0191

Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp.
Vui lòng click tại đây

CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG

 Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm
– Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân

Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900.0191

hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Emailcho chúng tôi, Luật LVN luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Cám ơn các bạn đã truy cập website của chúng tôi, để được tư vấn trực tiếp xin vui lòng liên hệ Hotline: 1900.0191. Sau đây sẽ là nội dung bài viết:

Tóm tắt câu hỏi:

Luật sư cho tôi hỏi vấn đề này như sau, tôi có nhận cầm cố chiếc xe máy của một khách hàng, họ để lại xe và kèm theo giấy tờ, họ hứa 01 tuần sau sẽ đến lấy xe nhưng đã hơn 10 ngày vẫn chưa đến lấy. Tôi kiểm tra lại giấy tờ xe thì phát hiện đây là giấy tờ giả. Vậy chiếc xe mà tôi đã nhận cầm cố giờ phải xử lý như thế nào? Tôi xin cảm ơn.

Người gửi: Lê Quang Long (Lào Cai)

( Ảnh minh họa:Internet)
Tư vấn luật: 1900.0191

 

Luật sư tư vấn:

Xin chào bạn! cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình tới luật LVN. Về câu hỏi của bạn, công ty luật LVN xin tư vấn và hướng dẫn cho bạn như sau:

1/ Căn cứ pháp luật

– Bộ luật dân sự năm 2005;

2/ Chiếc xe được nhận cầm cố có giấy tờ giả phải giải quyết thế nào?

Theo những thông tin mà bạn cung cấp, khi nhận cầm cố chiếc xe, người cầm cố đã cung cấp giấy tờ giả của xe cho bạn, đây là một hành vi  lừa dối nên giao dịch cầm cố giữa bạn và người đó bị vô hiệu theo đúng quy định tại Điều 132, Bộ luật dân sự năm 2005, cụ thể như sau:

” Khi một bên tham gia giao dịch dân sự do bị lừa dối hoặc bị đe dọa thì có quyền yêu cầu Toà án tuyên bố giao dịch dân sự đó là vô hiệu.

Lừa dối trong giao dịch là hành vi cố ý của một bên hoặc của người thứ ba nhằm làm cho bên kia hiểu sai lệch về chủ thể, tính chất của đối tượng hoặc nội dung của giao dịch dân sự nên đã xác lập giao dịch đó.”

Hậu quả của giao dịch dân sự vô hiệu trong trường hợp của bạn sẽ là:

 

“1. Giao dịch dân sự vô hiệu không làm phát sinh, thay đổi, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự của các bên kể từ thời điểm xác lập.

2. Khi giao dịch dân sự vô hiệu thì các bên khôi phục lại tình trạng ban đầu, hoàn trả cho nhau những gì đã nhận; nếu không hoàn trả được bằng hiện vật thì phải hoàn trả bằng tiền, trừ trường hợp tài sản giao dịch, hoa lợi, lợi tức thu được bị tịch thu theo quy định của pháp luật. Bên có lỗi gây thiệt hại phải bồi thường.”

Như vậy, theo căn cứ pháp luật nêu trên, trong trường hợp này giao dịch của bạn và người cầm cố  chiếc xe là giao dịch vô hiệu. Lúc này, người cầm cố chiếc xe phải trả lại số tiền đã nhận từ bạn và bạn trả lại họ chiếc xe có giấy tờ giả đó. Ngoài ra, người cầm cố chiếc xe này còn có thể phải bồi thường cho bạn một khoản tiền nếu gây thiệt hại cho bạn.

Trên đây là tư vấn của công ty Luật LVN về chiếc xe được nhận cầm cố có giấy tờ giả phải giải quyết thế nào? Chúng tôi hi vọng rằng quý khách có thể vận dụng các kiến thức kể trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Nếu có vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn quý khách vui lòng gọi điện tới tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của công ty Luật LVN để gặp luật sư tư vấn và chuyên viên pháp lý.

 

Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại (Công ty Luật TNHH LVN)

Để được giải đáp thắc mắc về: Chiếc xe được nhận cầm cố có giấy tờ giả phải giải quyết thế nào?
Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900.0191

Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp.
Vui lòng click tại đây

CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG

 Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm
– Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân

Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900.0191

hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Emailcho chúng tôi, Luật LVN luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Cám ơn các bạn đã truy cập website của chúng tôi, để được tư vấn trực tiếp xin vui lòng liên hệ Hotline: 1900.0191. Sau đây sẽ là nội dung bài viết:

Tóm tắt câu hỏi:

Xin chào luật sư! Nhãn hiệu đã được một công ty ở Thái Lan đăng ký độc quyền tại Thái Lan rồi, giờ công ty của tôi muốn nhập khẩu hàng hóa của công ty này về Việt Nam để bán, hiện tại tôi rất muốn đăng ký nhãn hiệu này tại Việt Nam có được phép không? Thủ tục, hồ sơ như thế nào? Mong các luật sư tư vấn giúp ạ? Tôi xin chân thành cảm ơn!
 
Người gửi: Đinh Văn Đá (Thành phố Hồ Chí Minh)
 

 

( Ảnh minh họa:Internet)
Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua điện thoại gọi 1900.0191

Luật sư tư vấn:

Xin chào anh! Cảm ơn anh đã gửi câu hỏi của mình tới Luật LVN. Về câu hỏi của anh, công ty Luật LVN xin tư vấn và hướng dẫn chi tiết như sau:

1/ Căn cứ pháp lý

– Luật sở hữu trí tuệ năm 2005 sửa đổi bổ sung năm 2009
– Nghị định 103/2006/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật sở hữu tri tuệ về sở hữu công nghiệp

2/ Đăng ký nhãn hiệu đối với hàng hóa không trực tiếp sản xuất ra

Theo thông tin anh cung cấp nhãn hiệu mà công ty anh muốn đăng ký đã được công ty ở Thái Lan đăng ký độc quyền và hàng hóa sử dụng nhãn hiệu đó do công ty Thái Lan sản xuất, công ty anh chỉ nhập về để bán.
Căn cứ vào quy định tại Điều 7 Nghị định 103/2006/NĐ- CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật sở hữu trí tuệ về sở hữu công nghiệp có nêu: 

1. Tổ chức, cá nhân nước ngoài đáp ứng các điều kiện để được bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp tại Việt Nam quy định tại Điều 2 Nghị định này có thể nộp đơn đăng ký sở hữu công nghiệp tại Việt Nam theo các điều ước về hoặc liên quan đến thủ tục nộp đơn quốc tế.Các điều ước quốc tế quy định tại khoản này bao gồm:

a) Hiệp ước hợp tác quốc tế về Bằng sáng chế năm 1970, được sửa đổi năm 1984 (sau đây gọi tắt là “Hiệp ước PCT”);

b) Thoả ước Madrid về đăng ký quốc tế nhãn hiệu năm 1891, được sửa đổi năm 1979 (sau đây gọi tắt là “Thoả ước Madrid”) và Nghị định thư liên quan đến Thoả ước Madrid năm 1989 (sau đây gọi tắt là “Nghị định thư Madrid”);

c) Các điều ước quốc tế khác về hoặc liên quan đến thủ tục nộp đơn quốc tế mà Việt Nam là thành viên, kể từ thời điểm điều ước quốc tế bắt đầu có hiệu lực đối với Việt Nam.

2. Tổ chức, cá nhân Việt Nam có thể nộp đơn đăng ký quốc tế sở hữu công nghiệp để yêu cầu bảo hộ quyền của mình tại Việt Nam nếu điều ước quốc tế có quy định.”

Ở đây, cả Việt Nam và Thái Lan đều là thành viên của Nghị định thư Madrid nên khi công ty của Thái Lan nộp đơn đăng ký bảo hộ nhãn hiệu tại Việt Nam thì Việt Nam phải chấp nhận đơn đăng ký nhãn hiệu đó. Nhằm thực hiện nội dung cam kết trong Nghị định thư Madrid.
Vì thông tin anh cung cấp không nói rõ rằng, công ty của Thái Lan đã nộp đơn đăng ký nhãn hiệu trực tiếp tại Việt Nam thông qua một tổ chức đại diện hay chưa? Hoặc công ty của Thái Lan đã chuyển đơn đăng ký nhãn hiệu tới văn phòng quốc tế của Tổ chức sở hữu trí tuệ Thế giới (WIPO) trong đó có ghi rõ quốc gia được chỉ định là Việt Nam hay chưa? Vậy, để bao quát hết hoàn cảnh của anh chúng tôi sẽ chia ra làm hai trường hợp:
 
Trường hợp 1: Công ty của Thái Lan đã nộp đơn đăng ký nhãn hiệu tại Việt Nam hoặc đã gửi đơn tới văn phòng quốc tế của Tổ chức sở hữu trí tuệ Thế giới (WIPO) trong đó có ghi rõ quốc gia được chỉ định là Việt Nam. Đối với trường hợp này đương nhiên công ty anh sẽ không được đăng ký nhãn hiệu đó nữa. Cần lưu ý cho anh rằng nhãn hiệu mà công ty của Thái Lan đã đăng ký tại Thái Lan là nhãn hiệu độc quyền nên công ty này sẽ được ưu tiên nộp đơn đăng ký độc quyền tại Việt Nam.
 
Trường hợp 2: Công ty của Thái Lan chưa tiến hành nộp đơn đăng ký nhãn hiệu tại Việt Nam cũng như chưa gửi đơn tớn văn phòng của Tổ chức sở hữu trí tuệ Thế giới (WIPO) trong đó có ghi rõ quốc gia được chỉ định là Việt Nam, thì công ty anh cũng không được đăng ký nhãn hiệu đó tại Việt Nam vì nó không thỏa mãn bất cứ điều kiện nào về đăng ký nhãn hiệu được quy định trong Điều 87 Luật sở hữu trí tuệ.
Luật sở hữu trí tuệ quy định về quyền đăng ký nhãn hiệu như sau:

1. Tổ chức, cá nhân có quyền đăng ký nhãn hiệu dùng cho hàng hóa do mình sản xuất hoặc dịch vụ do mình cung cấp.

2. Tổ chức, cá nhân tiến hành hoạt động thương mại hợp pháp có quyền đăng ký nhãn hiệu cho sản phẩm mà mình đưa ra thị trường nhưng do người khác sản xuất với điều kiện người sản xuất không sử dụng nhãn hiệu đó cho sản phẩm và không phản đối việc đăng ký đó.

3. Tổ chức tập thể được thành lập hợp pháp có quyền đăng ký nhãn hiệu tập thể để các thành viên của mình sử dụng theo quy chế sử dụng nhãn hiệu tập thể; đối với dấu hiệu chỉ nguồn gốc địa lý của hàng hóa, dịch vụ, tổ chức có quyền đăng ký là tổ chức tập thể của các tổ chức, cá nhân tiến hành sản xuất, kinh doanh tại địa phương đó; đối với địa danh, dấu hiệu khác chỉ nguồn gốc địa lý đặc sản địa phương của Việt Nam thì việc đăng ký phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép.

4. Tổ chức có chức năng kiểm soát, chứng nhận chất lượng, đặc tính, nguồn gốc hoặc tiêu chí khác liên quan đến hàng hóa, dịch vụ có quyền đăng ký nhãn hiệu chứng nhận với điều kiện không tiến hành sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ đó; đối với địa danh, dấu hiệu khác chỉ nguồn gốc địa lý đặc sản địa phương của Việt Nam thì việc đăng ký phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép.

5. Hai hoặc nhiều tổ chức, cá nhân có quyền cùng đăng ký một nhãn hiệu để trở thành đồng chủ sở hữu với những điều kiện sau đây:

b) Việc sử dụng nhãn hiệu đó không gây nhầm lẫn cho người tiêu dùng về nguồn gốc của hàng hóa, dịch vụ.

6. Người có quyền đăng ký quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều này, kể cả người đã nộp đơn đăng ký có quyền chuyển giao quyền đăng ký cho tổ chức, cá nhân khác dưới hình thức hợp đồng bằng văn bản, để thừa kế hoặc kế thừa theo quy định của pháp luật với điều kiện các tổ chức, cá nhân được chuyển giao phải đáp ứng các điều kiện đối với người có quyền đăng ký tương ứng.

7. Đối với nhãn hiệu được bảo hộ tại một nước là thành viên của điều ước quốc tế có quy định cấm người đại diện hoặc đại lý của chủ sở hữu nhãn hiệu đăng ký nhãn hiệu đó mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam cũng là thành viên thì người đại diện hoặc đại lý đó không được phép đăng ký nhãn hiệu nếu không được sự đồng ý của chủ sở hữu nhãn hiệu, trừ trường hợp có lý do chính “

Dựa vào quy định nêu trên, công ty anh thuộc vào khoản 2 Điều 87 là: “Tổ chức, cá nhân tiến hành hoạt động thương mại hợp pháp có quyền đăng ký nhãn hiệu cho sản phẩm mà mình đưa ra thị trường nhưng do người khác sản xuất với điều kiện người sản xuất không sử dụng nhãn hiệu đó cho sản phẩm và không phản đối việc đăng ký đó”.  Tuy nhiên, công ty anh cũng không thể đăng ký được nhãn hiệu này do để đăng ký được nhãn hiệu theo quy định của luật thì công ty anh phải đáp ứng đồng thời hai điều kiện là chứng minh công ty của Thái Lan không sử dụng nhãn hiệu đó cho sản phẩm và công ty của Thá Lan không phản đối việc đăng ký của công ty anh. Nếu như công ty của Thái Lan có đồng ý cho công ty anh đăng ký nhãn hiệu mà công ty này đã đăng ký thì công ty anh cũng không thể đăng ký vì không đáp ứng điều kiện về không sử dụng nhãn hiệu đó cho sản phẩm, bởi thực tế công ty của Thái Lan đang sử dụng nhãn hiệu đó cho hàng hóa mà công ty anh muốn nhập về. 

Vì công ty anh không được đăng ký nhãn hiệu với hàng hóa mà công ty anh nhập về nên chúng tôi không xét đến vấn đề về hồ sơ, thủ tục nộp đơn.

Trên đây là tư vấn của công ty Luật LVN về Đăng ký nhãn hiệu đối với hàng hóa không trực tiếp sản xuất ra  . Chúng tôi hi vọng rằng quý khách có thể vận dụng các kiến thức kể trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Nếu có vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn quý khách vui lòng gọi điện tới tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của công ty Luật LVN để gặp luật sư tư vấn và chuyên viên pháp lý.

Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại (Công ty Luật TNHH LVN)

Để được giải đáp thắc mắc về: Đăng ký nhãn hiệu đối với hàng hóa không trực tiếp sản xuất ra
Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900.0191

Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp.
Vui lòng click tại đây

CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG

 Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm
– Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân

 Hưng Yên – Số 73 đường Nguyễn Văn Linh, Phường Bần Yên Nhân, Thị xã Mỹ Hào

Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900.0191

hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Emailcho chúng tôi, Luật LVN luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Cám ơn các bạn đã truy cập website của chúng tôi, để được tư vấn trực tiếp xin vui lòng liên hệ Hotline: 1900.0191. Sau đây sẽ là nội dung bài viết:

Giấy phép xây dựng cấp cho xây dựng công trình, nhà ở riêng lẻ được sử dụng trong thời hạn nhất định theo kế hoạch thực hiện quy hoạch xây dựng là Giấy phép xây dựng có thời hạn. Trước thời điểm giấy phép xây dựng hết hiệu lực khởi công xây dựng, nếu công trình chưa được khởi công thì chủ đầu tư phải đề nghị gia hạn giấy phép xây dựng. Trong nội dung bài viết này, Luật LVN sẽ cung cấp cho khách hàng các thông tin cơ bản về thủ tục gia hạn giấy phép xây dựng công trình, nhà ở riêng lẻ.
Tư vấn luật: 1900.0191

1.Hồ sơ

– Thành phần hồ sơ:
+ Đơn đề nghị gia hạn giấy phép xây dựng, trong đó nêu rõ lý do chưa khởi công xây dựng.
+ Bản chính giấy phép xây dựng đã được cấp.
– Số lượng hồ sơ: 01 bộ.
– Chủ đầu tư nộp hồ sơ tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả thuộc UBND cấp huyện.
– UBND cấp huyện có trách nhiệm tiếp nhận hồ sơ của tổ chức, cá nhân đề nghị cấp giấy phép xây dựng; kiểm tra hồ sơ; ghi giấy biên nhận đối với trường hợp hồ sơ đáp ứng theo quy định hoặc hướng dẫn để chủ đầu tư hoàn thiện hồ sơ đối với trường hợp hồ sơ không đáp ứng theo quy định.

3. Thời hạn giải quyết

Thời hạn giải quyết việc gia hạn giấy phép xây dựng là 10 ngày làm việc. Trường hợp đến hạn nhưng cần phải xem xét thêm thì UBND cấp huyện phải thông báo bằng văn bản cho chủ đầu tư biết lý do, đồng thời báo cáo cấp có thẩm quyền quản lý trực tiếp xem xét và chỉ đạo thực hiện, nhưng không được quá 10 ngày làm việc kể từ ngày hết hạn.
Lưu ý:
– Trong thời hạn 30 ngày, trước thời điểm giấy phép xây dựng hết hạn, nếu công trình chưa được khởi công, thì chủ đầu tư phải đề nghị gia hạn giấy phép xây dựng.
– Mỗi giấy phép xây dựng chỉ được gia hạn một lần. Thời gian gia hạn tối đa không quá 06 tháng. Nếu hết thời gian gia hạn, chủ đầu tư chưa khởi công xây dựng thì phải nộp hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng mới.
– Đối với công trình được giấy phép xây dựng tạm đã hết thời hạn tồn tại ghi trong giấy phép, nhưng Nhà nước chưa thực hiện quy hoạch thì chủ đầu tư được đề nghị cơ quan cấp phép để xem xét gia hạn thời gian tồn tại cho đến khi nhà nước thực hiện quy hoạch. Thời hạn tồn tại được ghi ngay vào giấy phép xây dựng tạm đã được cấp.
Khách hàng có nhu cầu tư vấn và sử dụng dịch vụ của Luật LVN, vui lòng liên hệ Tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến miễn phí 1900.0191 để được hỗ trợ.
Chuyên viên: Nguyễn Hương Diền

Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại (Công ty Luật TNHH LVN)

Để được giải đáp thắc mắc về: Dịch vụ luật sư tư vấn gia hạn Giấy phép xây dựng cho công trình, nhà ở riêng lẻ
Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900.0191

Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp.
Vui lòng click tại đây

CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG

 Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm
– Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân

Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900.0191

hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Emailcho chúng tôi, Luật LVN luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Cám ơn các bạn đã truy cập website của chúng tôi, để được tư vấn trực tiếp xin vui lòng liên hệ Hotline: 1900.0191. Sau đây sẽ là nội dung bài viết:

Tóm tắt câu hỏi: 

Tôi và một người bạn đồng sở hữu một căn nhà tuy nhiên chỉ có một mình tôi sống ở đây. Nay tôi muốn cải tạo lại căn nhà đó thì có cần sự đồng ý của bạn tôi không? Tôi xin cảm ơn.
Người gửi: Hạnh Phú
Tư vấn luật: 1900.0191
Xin chào bạn! Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình tới Luật LVN. Về câu hỏi của bạn, công ty Luật LVN xin tư vấn và hướng dẫn bạn như sau:

1/ Căn cứ pháp lý

– Luật Nhà ở 2014.

2/ Cải tạo nhà có cần sự đồng ý của đồng sở hữu không?

Điều 91 Luật Nhà ở 2014 quy định về việc bảo trì, cải tạo nhà ở thuộc sở hữu chung như sau:
“Điều 91. Bảo trì, cải tạo nhà ở thuộc sở hữu chung
1. Các chủ sở hữu nhà ở thuộc sở hữu chung có quyền và trách nhiệm bảo trì, cải tạo nhà ở thuộc sở hữu chung tương ứng với phần quyền sở hữu của mình; trường hợp không xác định được phần quyền sở hữu của từng chủ sở hữu thuộc sở hữu chung thì trách nhiệm bảo trì, cải tạo được chia đều cho các chủ sở hữu. Việc bảo trì, cải tạo nhà ở thuộc sở hữu chung phải được các chủ sở hữu đồng ý.
2. Kinh phí bảo trì, cải tạo phần sở hữu chung được phân chia tương ứng với phần quyền sở hữu của từng chủ sở hữu, trừ trường hợp các chủ sở hữu có thỏa thuận khác. Đối với nhà chung cư có nhiều chủ sở hữu thì việc đóng góp kinh phí bảo trì phần sở hữu chung được thực hiện theo quy định tại Điều 108 của Luật này.”
Về việc cải tạo nhà ở, Điều 87 Luật Nhà ở 2014 cũng quy định như sau:
“1. Chủ sở hữu nhà ở được cải tạo nhà ở thuộc sở hữu của mình; người không phải là chủ sở hữu nhà ở chỉ được cải tạo nhà ở nếu được chủ sở hữu đồng ý.
2. Việc cải tạo nhà ở phải thực hiện theo quy định của Luật này và pháp luật về xây dựng; trường hợp pháp luật quy định phải lập dự án để cải tạo nhà ở thì phải thực hiện theo dự án được phê duyệt. Đối với nhà ở thuộc sở hữu nhà nước thì việc cải tạo nhà ở còn phải thực hiện theo quy định tại Điều 90 của Luật này.
3. Đối với nhà ở quy định tại khoản 1 Điều 79 của Luật này thì việc cải tạo còn phải tuân theo quy định của pháp luật về quy hoạch, kiến trúc, quản lý di sản văn hóa; trường hợp pháp luật có quy định phải được cơ quan có thẩm quyền chấp thuận trước khi cải tạo thì chủ sở hữu, cơ quan quản lý nhà ở phải thực hiện theo văn bản chấp thuận của cơ quan có thẩm quyền.
4. Đối với nhà biệt thự cũ thuộc danh mục quy định tại khoản 1 Điều 79 của Luật này thì còn phải tuân thủ các quy định sau đây:
a) Không được làm thay đổi nguyên trạng ban đầu của nhà biệt thự;
b) Không được phá dỡ nếu chưa bị hư hỏng nặng, có nguy cơ sập đổ theo kết luận kiểm định của cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh; trường hợp phải phá dỡ để xây dựng lại thì phải theo đúng kiến trúc ban đầu, sử dụng đúng loại vật liệu, mật độ xây dựng, số tầng và chiều cao của nhà biệt thự cũ;
c) Không được tạo thêm kết cấu để làm tăng diện tích hoặc cơi nới, chiếm dụng không gian bên ngoài nhà biệt thự.”
Theo đó, việc bảo trì, cải tạo nhà thuộc sở hữu chung phải được các chủ sở hữu đồng ý, nếu không bạn chỉ có thể cải tạo phần thuộc sở hữu của mình nếu xác định được phần quyền sở hữu của bạn.
Trên đây là tư vấn của công ty Luật LVN về việc cải tạo nhà có cần sự đồng ý của đồng sở hữu không. Chúng tôi hi vọng rằng quý khách có thể vận dụng các kiến thức kể trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Nếu có vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn quý khách vui lòng gọi điện tới tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của công ty Luật LVN để gặp luật sư tư vấn và chuyên viên pháp lý.
Chuyên viên: Đoàn Thảo Ánh

Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại (Công ty Luật TNHH LVN)

Để được giải đáp thắc mắc về: Cải tạo nhà có cần sự đồng ý của đồng sở hữu không?
Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900.0191

Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp.
Vui lòng click tại đây

CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG

 Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm
– Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân

 Hưng Yên – Số 73 đường Nguyễn Văn Linh, Phường Bần Yên Nhân, Thị xã Mỹ Hào

Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900.0191

hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Emailcho chúng tôi, Luật LVN luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Cám ơn các bạn đã truy cập website của chúng tôi, để được tư vấn trực tiếp xin vui lòng liên hệ Hotline: 1900.0191. Sau đây sẽ là nội dung bài viết:

Tóm tắt câu hỏi:

Công ty tôi có một dự án đầu tư ở vùng khó khăn và được hưởng ưu đãi đầu tư. Tuy nhiên, trong quá trình đầu tư nếu công ty tôi không được áp dụng ưu đãi đầu tư nữa do một số lý do như quy định pháp luật thay đổi thì công ty tôi phải thực hiện những biện pháp gì để bảo đảm đầu tư? Tôi xin cảm ơn và rất mong nhận được sự hồi đáp của luật sư. Tôi xin cảm ơn.

Người gửi: Trịnh Thị Tính (Thanh Hóa)

( Ảnh minh họa:Internet)
Tư vấn luật: 1900.0191

 

Luật sư tư vấn:

Xin chào bạn! Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình tới Luật LVN. Về câu hỏi của bạn công ty Luật LVN xin tư vấn và hướng dẫn bạn như sau:

1/ Căn cứ pháp luật

– Luật đầu tư năm 2014;

– Nghị định số 118/2015/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của luật đầu tư.

2/ Làm sao để bảo đảm đầu tư khi NĐT không được tiếp tục áp dụng ưu đãi đầu tư?

Quyền lợi của Nhà đầu tư được bảo đảm tối đa theo đúng tinh thần của Luật đầu tư năm 2014, trong mọi trường hợp, nếu có sự thay đổi về chính sách hay pháp luật của Nhà nước Việt Nam liên quan trực tiếp đến quyền lợi của các nhà đầu tư, nguyên tắc duy nhất được thực hiện là cam kết đảm bảo tối đa quyền lợi của các nhà đầu tư.

Do đó,  trường hợp Nhà đầu tư không được tiếp tục áp dụng ưu đãi đầu tư do thay đổi pháp luật sẽ được xem xét giải quyết bằng một số biện pháp như: Khấu trừ thiệt hại thực tế của nhà đầu tư vào thu nhập chịu thuế; Điều chỉnh mục tiêu hoạt động của dự án đầu tư; Hỗ trợ nhà đầu tư khắc phục thiệt hại. 

Để được áp dụng những biện pháp bảo đảm đầu tư đó, nhà đầu tư phải gửi yêu cầu bằng văn bản đề nghị áp dụng biện pháp bảo đảm ưu đãi đầu tư trong thời hạn 03 năm kể từ ngày văn bản pháp luật mới có hiệu lực thi hành. Trình tự thực hiện như sau:

a. Hồ sơ cần chuẩn bị

– Văn bản đề nghị áp dụng các biện pháp bảo đảm đầu tư gồm các nội dung sau:

+ Tên và địa chỉ của nhà đầu tư;

+ Ưu đãi đầu tư theo quy định tại văn bản pháp luật trước thời điểm văn bản pháp luật mới có hiệu lực gồm: Loại ưu đãi, điều kiện hưởng ưu đãi, mức ưu đãi (nếu có);

+ Nội dung văn bản pháp luật mới có quy định làm thay đổi ưu đãi đầu tư;

+ Đề xuất của nhà đầu tư về áp dụng biện pháp bảo đảm ưu đãi đầu tư quy định tại Khoản 4 Điều 13 Luật Đầu tư năm 2014.

– Giấy phép đầu tư, Giấy phép kinh doanh, Giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư, Giấy chứng nhận đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, văn bản quyết định chủ trương đầu tư hoặc văn bản khác của cơ quan nhà nước có thẩm quyền có quy định về ưu đãi đầu tư (nếu có một trong các loại giấy tờ đó).

b. Số lượng hồ sơ

– 01 bộ hồ sơ.

c. Thủ tục 

– Sau khi chuẩn bị xong hồ sơ, nhà đầu tư gửi yêu cầu bằng văn bản đề nghị áp dụng biện pháp bảo đảm ưu đãi đầu tư  cho Sở Kế hoạch và Đầu tư.

– Sở Kế hoạch và Đầu tư quyết định áp dụng biện pháp bảo đảm ưu đãi đầu tư theo đề xuất của nhà đầu tư trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được đề nghị của nhà đầu tư. Trường hợp vượt thẩm quyền thì trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền xem xét, quyết định.

d. Lệ phí

– Không có.

Như vậy, nếu công ty bạn thuộc trường hợp không được tiếp tục áp dụng ưu đãi đầu tư do thay đổi quy định của pháp luật, công ty bạn có thể thực hiện gửi yêu cầu bằng văn bản đề nghị áp dụng biện pháp bảo đảm ưu đãi đầu tư trong thời hạn 03 năm kể từ ngày văn bản pháp luật mới có hiệu lực thi hành với quy trình thực hiện và nội dung hồ sơ cụ thể như trên.

Trên đây là tư vấn của công ty Luật LVN về làm sao để bảo đảm đầu tư khi NĐT không được tiếp tục áp dụng ưu đãi đầu tư? Chúng tôi hi vọng rằng quý khách có thể vận dụng các kiến thức kể trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Nếu có vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn quý khách vui lòng gọi điện tới tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của công ty Luật LVN để gặp luật sư tư vấn và chuyên viên pháp lý.

Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại

Để được giải đáp thắc mắc về: Làm sao để bảo đảm đầu tư khi NĐT không được tiếp tục áp dụng ưu đãi đầu tư?
Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900.0191

Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp.
Vui lòng click tại đây

CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG

 Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm
– Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân

Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900.0191

hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Emailcho chúng tôi, Luật LVN luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Cám ơn các bạn đã truy cập website của chúng tôi, để được tư vấn trực tiếp xin vui lòng liên hệ Hotline: 1900.0191. Sau đây sẽ là nội dung bài viết:

QUỐC HỘI
——–

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
—————-

Số: 52/2014/QH13

Hà Nội, ngày 19 tháng 06 năm 2014

 

LUẬT

HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH

Căncứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Luật nàyquy định chế độ hôn nhân và gia đình; chuẩn mực pháp lý cho cách ứng xử giữacác thành viên gia đình; trách nhiệm của cá nhân, tổ chức, Nhà nước và xã hộitrong việc xây dựng, củng cố chế độ hôn nhân và gia đình.

Điều 2. Những nguyên tắc cơ bản của chế độ hôn nhân và giađình

1. Hônnhân tự nguyện, tiến bộ, một vợ một chồng, vợ chồng bình đẳng.

2. Hônnhân giữa công dân Việt Nam thuộc các dân tộc, tôn giáo, giữa người theo tôngiáo với người không theo tôn giáo, giữa người có tín ngưỡng với người không cótín ngưỡng, giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài được tôn trọng và đượcpháp luật bảo vệ.

3. Xâydựng gia đình ấm no, tiến bộ, hạnh phúc; các thành viên gia đình có nghĩa vụtôn trọng, quan tâm, chăm sóc, giúp đỡ nhau; không phân biệt đối xử giữa cáccon.

4. Nhànước, xã hội và gia đình có trách nhiệm bảo vệ, hỗ trợ trẻ em, người cao tuổi,người khuyết tật thực hiện các quyền về hôn nhân và gia đình; giúp đỡ các bà mẹthực hiện tốt chức năng cao quý của người mẹ; thực hiện kế hoạch hóa gia đình.

5. Kếthừa, phát huy truyền thống văn hóa, đạo đức tốt đẹp của dân tộc Việt Nam vềhôn nhân và gia đình.

Điều 3. Giải thích từ ngữ

TrongLuật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

1. Hônnhân là quan hệ giữa vợ và chồng sau khi kết hôn.

2. Giađình là tập hợp những người gắn bó với nhau do hôn nhân, quan hệhuyết thống hoặc quan hệ nuôi dưỡng, làm phát sinh các quyền và nghĩa vụ giữahọ với nhau theo quy định của Luật này.

3. Chếđộ hôn nhân và gia đình là toàn bộ những quy định của pháp luật về kết hôn,ly hôn; quyền và nghĩa vụ giữa vợ và chồng, giữa cha mẹ và con, giữa các thànhviên khác trong gia đình; cấp dưỡng; xác định cha, mẹ, con; quan hệ hôn nhân vàgia đình có yếu tố nước ngoài và những vấn đề khác liên quan đến hôn nhân vàgia đình.

4. Tậpquán về hôn nhân và gia đình là quy tắc xử sự có nội dung rõ ràng về quyền,nghĩa vụ của các bên trong quan hệ hôn nhân và gia đình, được lặp đi, lặp lạitrong một thời gian dài và được thừa nhận rộng rãi trong một vùng, miền hoặccộng đồng.

5. Kếthôn là việc nam và nữ xác lập quan hệ vợ chồng với nhau theo quy định củaLuật này về điều kiện kết hôn và đăng ký kết hôn.

6. Kếthôn trái pháp luật là việc nam, nữ đã đăng ký kết hôn tại cơ quan nhà nướccó thẩm quyền nhưng một bên hoặc cả hai bên vi phạm điều kiện kết hôn theo quyđịnh tại Điều 8 của Luật này.

7. Chungsống như vợ chồng là việc nam, nữ tổ chức cuộc sống chung và coi nhau là vợchồng.

8. Tảohôn là việc lấy vợ, lấy chồng khi một bên hoặc cả hai bên chưa đủ tuổi kếthôn theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 8 của Luật này.

9. Cưỡngép kết hôn, ly hôn là việc đe dọa, uy hiếp tinh thần, hành hạ, ngược đãi,yêu sách của cải hoặc hành vi khác để buộc người khác phải kết hôn hoặc ly hôntrái với ý muốn của họ.

10. Cảntrở kết hôn, ly hôn là việc đe dọa, uy hiếp tinh thần, hành hạ, ngược đãi,yêu sách của cải hoặc hành vi khác để ngăn cản việc kết hôn của người có đủđiều kiện kết hôn theo quy định của Luật này hoặc buộc người khác phải duy trìquan hệ hôn nhân trái với ý muốn của họ.

11. Kếthôn giả tạo là việc lợi dụng kết hôn để xuất cảnh, nhập cảnh, cưtrú, nhập quốc tịch Việt Nam, quốc tịch nước ngoài; hưởng chế độ ưu đãi của Nhànước hoặc để đạt được mục đích khác mà không nhằm mục đích xây dựng gia đình.

12. Yêusách của cải trong kết hôn là việc đòi hỏi về vật chất một cách quá đáng vàcoi đó là điều kiện để kết hôn nhằm cản trở việc kết hôn tự nguyện của nam, nữ.

13. Thờikỳ hôn nhân là khoảng thời gian tồn tại quan hệ vợ chồng, được tính từ ngàyđăng ký kết hôn đến ngày chấm dứt hôn nhân.

14. Lyhôn là việc chấm dứt quan hệ vợ chồng theo bản án, quyết định có hiệu lựcpháp luật của Tòa án.

15. Lyhôn giả tạo là việc lợi dụng ly hôn để trốn tránh nghĩa vụ tài sản, vi phạmchính sách, pháp luật về dân số hoặc để đạt được mục đích khác mà không nhằmmục đích chấm dứt hôn nhân.

16. Thànhviên gia đình bao gồm vợ, chồng; cha mẹ đẻ, cha mẹ nuôi, cha dượng, mẹ kế,cha mẹ vợ, cha mẹ chồng; con đẻ, con nuôi, con riêng của vợ hoặc chồng, condâu, con rể; anh, chị, em cùng cha mẹ, anh, chị, em cùng cha khác mẹ, anh, chị,em cùng mẹ khác cha, anh rể, em rể, chị dâu, em dâu của người cùng cha mẹ hoặccùng cha khác mẹ, cùng mẹ khác cha; ông bà nội, ông bà ngoại; cháu nội, cháungoại; cô, dì, chú, cậu, bác ruột và cháu ruột.

17. Nhữngngười cùng dòng máuvề trực hệ là những người có quan hệ huyếtthống, trong đó, người này sinh ra người kia kế tiếp nhau.

18. Nhữngngười có họ trong phạm vi ba đời là những người cùng một gốc sinh ra gồmcha mẹ là đời thứ nhất; anh, chị, em cùng cha mẹ, cùng cha khác mẹ, cùng mẹkhác cha là đời thứ hai; anh, chị, em con chú, con bác, con cô, con cậu, con dìlà đời thứ ba.

19. Ngườithân thích là người có quan hệ hôn nhân, nuôi dưỡng, người có cùng dòng máuvề trực hệ và người có họ trong phạm vi ba đời.

20. Nhucầu thiết yếu là nhu cầu sinh hoạt thông thường về ăn, mặc, ở, học tập,khám bệnh, chữa bệnh và nhu cầu sinh hoạt thông thường khác không thể thiếu chocuộc sống của mỗi người, mỗi gia đình.

21. Sinhcon bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản là việc sinh con bằng kỹ thuật thụ tinhnhân tạo hoặc thụ tinh trong ống nghiệm.

22. Mangthai hộ vì mục đích nhân đạo là việc một người phụ nữ tự nguyện, không vìmục đích thương mại giúp mang thai cho cặp vợ chồng mà người vợ không thể mangthai và sinh con ngay cả khi áp dụng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản, bằng việc lấynoãn của người vợ và tinh trùng của người chồng để thụ tinh trong ống nghiệm,sau đó cấy vào tử cung của người phụ nữ tự nguyện mang thai để người này mangthai và sinh con.

23. Mangthai hộ vì mục đích thương mại là việc một người phụ nữ mang thai cho ngườikhác bằng việc áp dụng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản để được hưởng lợi về kinh tếhoặc lợi ích khác.

24. Cấpdưỡng là việc một người có nghĩa vụ đóng góp tiền hoặc tài sản khác để đápứng nhu cầu thiết yếu của người không sống chung với mình mà có quan hệ hônnhân, huyết thống hoặc nuôi dưỡng trong trường hợp người đó là người chưa thànhniên, người đã thành niên mà không có khả năng lao động và không có tài sản đểtự nuôi mình hoặc người gặp khó khăn, túng thiếu theo quy định của Luật này.

25. Quanhệ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài là quan hệ hôn nhân và giađình mà ít nhất một bên tham gia là người nước ngoài, người Việt Nam định cư ởnước ngoài; quan hệ hôn nhân và gia đình giữa các bên tham gia là công dân ViệtNam nhưng căn cứ để xác lập, thay đổi, chấm dứt quan hệ đó theo pháp luật nướcngoài, phát sinh tại nước ngoài hoặc tài sản liên quan đến quan hệ đó ở nướcngoài.

Điều 4. Trách nhiệm của Nhà nước và xã hội đối vớihôn nhân và gia đình

1. Nhànước có chính sách, biện pháp bảo hộ hôn nhân và gia đình, tạo điều kiện đểnam, nữ xác lập hôn nhân tự nguyện, tiến bộ, một vợ một chồng, vợ chồng bìnhđẳng; xây dựng gia đình ấm no, tiến bộ, hạnh phúc và thực hiện đầy đủ chức năngcủa mình; tăng cường tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về hôn nhân vàgia đình; vận động nhân dân xóa bỏ phong tục, tập quán lạc hậu về hôn nhân vàgia đình, phát huy truyền thống, phong tục, tập quán tốt đẹp thể hiện bản sắccủa mỗi dân tộc.

2. Chínhphủ thống nhất quản lý nhà nước về hôn nhân và gia đình. Các bộ, cơ quan ngangbộ thực hiện quản lý nhà nước về hôn nhân và gia đình theo sự phân công củaChính phủ. Ủy ban nhân dân các cấp và các cơ quan khác thực hiện quảnlý nhà nước về hôn nhân và gia đình theo quy định của pháp luật.

3. Cơquan, tổ chức có trách nhiệm giáo dục, vận động cán bộ, công chức, viên chức,người lao động, các thành viên của mình và mọi công dân xây dựng gia đình vănhóa; kịp thời hòa giải mâu thuẫn trong gia đình, bảo vệ quyền, lợi ích hợp phápcủa các thành viên gia đình. Nhà trường phối hợp với gia đình trong việcgiáo dục, tuyên truyền, phổ biến pháp luật về hôn nhân và gia đình cho thế hệtrẻ.

Điều 5. Bảo vệ chế độ hôn nhân và gia đình

1. Quanhệ hôn nhân và gia đình được xác lập, thực hiện theo quy định của Luật này đượctôn trọng và được pháp luật bảo vệ.

2. Cấmcác hành vi sau đây:

a) Kếthôn giả tạo, ly hôn giả tạo;

b) Tảohôn, cưỡng ép kết hôn, lừa dối kết hôn, cản trở kết hôn;

c) Ngườiđang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng vớingười khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợchồng vớingười đang có chồng, có vợ;

d) Kếthôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người cùng dòng máu về trực hệ;giữa những người có họ trong phạm vi ba đời; giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi;giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợvới con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng;

đ) Yêusách của cải trong kết hôn;

e) Cưỡngép ly hôn, lừa dối ly hôn, cản trở ly hôn;

g) Thựchiện sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản vì mục đích thương mại, mang thaihộ vì mục đích thương mại, lựa chọn giới tính thai nhi, sinh sản vô tính;

h) Bạolực gia đình;

i) Lợidụng việc thực hiện quyền về hôn nhân và gia đình để mua bán người, bóc lột sứclao động, xâm phạm tình dục hoặc có hành vi khác nhằm mục đích trục lợi.

3. Mọihành vi vi phạm pháp luật về hôn nhân và gia đình phải được xử lý nghiêm minh,đúng pháp luật.

Cơ quan,tổ chức, cá nhân có quyền yêu cầu Tòa án, cơ quan khác có thẩm quyền áp dụngbiện pháp kịp thời ngăn chặn và xử lý người có hành vi vi phạm pháp luật về hônnhân và gia đình.

4. Danhdự, nhân phẩm, uy tín, bí mật đời tư và các quyền riêng tư khác của các bênđược tôn trọng, bảo vệ trong quá trình giải quyết vụ việc về hôn nhân và giađình.

Điều 6. Áp dụng quy định của Bộ luật dân sự và các luật kháccó liên quan

Các quyđịnh của Bộ luật dân sự và các luật khác có liên quan đến quan hệ hôn nhân vàgia đình được áp dụng đối với quan hệ hôn nhân và gia đình trong trường hợpLuật này không quy định.

Điều 7. Áp dụng tập quán về hôn nhân và gia đình

1. Trongtrường hợp pháp luật không quy định và các bên không có thỏa thuận thì tập quántốt đẹp thể hiện bản sắc của mỗi dân tộc, không trái với nguyên tắc quyđịnh tại Điều 2 và không vi phạm điều cấm của Luật này được áp dụng.

2. Chínhphủ quy định chi tiết khoản 1 Điều này.

Chương II

KẾT HÔN

Điều 8. Điều kiện kết hôn

1. Nam,nữ kết hôn với nhau phải tuân theo các điều kiện sau đây:

a) Namtừ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên;

b) Việckết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định;

c) Khôngbị mất năng lực hành vi dân sự;

d) Việckết hôn không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn theo quy định tại cácđiểm a, b, c và d khoản 2 Điều 5 của Luật này.

2. Nhànước không thừa nhận hôn nhân giữa những người cùng giới tính.

Điều 9. Đăng ký kết hôn

1. Việckết hôn phải được đăng ký và do cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện theoquy định của Luật này và pháp luật về hộ tịch.

Việc kếthôn không được đăng ký theo quy định tại khoản này thì không có giá trịpháp lý.

2. Vợchồng đã ly hôn muốn xác lập lại quan hệ vợ chồng thì phải đăng ký kết hôn.

Điều 10. Người có quyền yêu cầu hủy việc kết hôn trái phápluật

1. Ngườibị cưỡng ép kết hôn, bị lừa dối kết hôn, theo quy định của pháp luật về tố tụngdân sự, có quyền tự mình yêu cầu hoặc đề nghị cá nhân, tổ chức quy định tạikhoản 2 Điều này yêu cầu Tòa án hủy việc kết hôn trái pháp luật do việc kết hônvi phạm quy định tại điểm b khoản 1 Điều 8 của Luật này.

2. Cánhân, cơ quan, tổ chức sau đây, theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự,có quyền yêu cầu Tòa án hủy việc kết hôn trái pháp luật do việc kết hôn vi phạmquy định tại các điểm a, c và d khoản 1 Điều 8 của Luật này:

a) Vợ,chồng của người đang có vợ, có chồng mà kết hôn với người khác; cha,mẹ, con, người giám hộ hoặc người đại diện theo pháp luật khác củangười kết hôn trái pháp luật;

b) Cơquan quản lý nhà nước về gia đình;

c) Cơquan quản lý nhà nước về trẻ em;

d) Hộiliên hiệp phụ nữ.

3. Cánhân, cơ quan, tổ chức khác khi phát hiện việc kết hôn trái pháp luật thì cóquyền đề nghị cơ quan, tổ chức quy định tại các điểm b, c và d khoản 2 Điều nàyyêu cầu Tòa án hủy việc kết hôn trái pháp luật.

Điều 11. Xử lý việc kết hôn trái pháp luật

1. Xử lýviệc kết hôn trái pháp luật được Tòa án thực hiện theo quy định tại Luật này vàpháp luật về tố tụng dân sự.

2. Trongtrườnghợp tại thời điểm Tòa án giải quyết yêu cầu hủy việc kết hôn trái phápluật mà cả hai bên kết hôn đã có đủ các điều kiện kết hôn theo quy định tạiĐiều 8 của Luật này và hai bên yêu cầu công nhận quan hệ hôn nhân thì Tòa áncông nhận quan hệ hôn nhân đó. Trong trường hợp này, quan hệ hôn nhânđược xác lập từ thời điểm các bên đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luậtnày.

3. Quyếtđịnh của Tòa án về việc hủy kết hôn trái pháp luật hoặc công nhận quan hệhôn nhân phải được gửi cho cơ quan đã thực hiện việc đăng ký kết hôn để ghi vàosổ hộ tịch; hai bên kết hôn trái pháp luật; cá nhân, cơ quan, tổ chức liên quantheo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự.

4. Tòaán nhân dân tối cao chủ trì phối hợp với Viện kiểm sát nhân dân tối cao vàBộ Tư pháp hướng dẫn Điều này.

Điều 12. Hậu quả pháp lý của việc hủy kết hôn trái pháp luật

1. Khiviệc kết hôn trái pháp luật bị hủy thì hai bên kết hôn phải chấm dứt quan hệnhư vợ chồng.

2.Quyền, nghĩa vụ của cha, mẹ, con được giải quyết theo quy định về quyền, nghĩavụ của cha, mẹ, con khi ly hôn.

3. Quanhệ tài sản, nghĩa vụ và hợp đồng giữa các bên được giải quyết theo quyđịnh tại Điều 16 của Luật này.

Điều 13. Xử lý việc đăng ký kết hôn không đúng thẩm quyền

Trongtrường hợp việc đăng ký kết hôn không đúng thẩm quyền thì khi có yêu cầu, cơquan nhà nước có thẩm quyền thu hồi, hủy bỏ giấy chứng nhận kết hôn theo quyđịnh của pháp luật về hộ tịch và yêu cầu hai bên thực hiện lại việc đăng ký kếthôn tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Trong trường hợp này, quan hệ hôn nhânđược xác lập từ ngày đăng ký kết hôn trước.

Điều 14. Giải quyết hậu quả của việc nam, nữ chung sống vớinhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn

1. Nam,nữ có đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật này chung sống với nhau nhưvợ chồng mà không đăng ký kết hôn thì không làm phát sinh quyền, nghĩa vụ giữavợ và chồng. Quyền, nghĩa vụ đối với con, tài sản, nghĩa vụ và hợp đồng giữacác bên được giải quyết theo quy định tại Điều 15 và Điều 16 của Luật này.

2. Trongtrườnghợp nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng theo quy định tại khoản 1Điều này nhưng sau đó thực hiện việc đăng ký kết hôn theo quy định của phápluật thì quan hệ hôn nhân được xác lập từ thời điểm đăng ký kết hôn.

Điều 15. Quyền, nghĩa vụ của cha mẹ và con trong trường hợpnam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn

Quyền,nghĩa vụ giữa nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng và con được giải quyếttheo quy định của Luật này về quyền, nghĩa vụ của cha mẹ và con.

Điều 16. Giải quyết quan hệ tài sản, nghĩa vụ và hợp đồng củanam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn

1. Quanhệ tài sản, nghĩa vụ và hợp đồng của nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồngmà không đăng ký kết hôn được giải quyết theo thỏa thuận giữa các bên; trongtrường hợp không có thỏa thuận thì giải quyết theo quy định của Bộ luật dân sựvà các quy định khác của pháp luật có liên quan.

2. Việcgiải quyết quan hệ tài sản phải bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của phụnữ và con; công việc nội trợ và công việc khác có liên quan để duy trì đời sốngchung được coi như lao động có thu nhập.

Chương III

QUAN HỆ GIỮA VỢ VÀ CHỒNG

Mục 1: QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ VỀ NHÂN THÂN

Điều 17. Bình đẳng về quyền, nghĩa vụ giữa vợ, chồng

Vợ,chồng bình đẳng với nhau, có quyền, nghĩa vụ ngang nhau về mọi mặt trong giađình, trong việc thực hiện các quyền, nghĩa vụ của công dân được quy định trongHiến pháp, Luật này và các luật khác có liên quan.

Điều 18. Bảo vệ quyền, nghĩa vụ về nhân thân của vợ, chồng

Quyền,nghĩa vụ vềnhân thân của vợ, chồng quy định tại Luật này, Bộ luật dân sự và các luật kháccó liên quan được tôn trọng và bảo vệ.

Điều 19. Tình nghĩa vợ chồng

1. Vợchồng có nghĩa vụ thương yêu, chung thủy, tôn trọng, quan tâm, chăm sóc, giúpđỡ nhau; cùng nhau chia sẻ, thực hiện các công việc trong gia đình.

2. Vợchồng có nghĩa vụ sống chung với nhau, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuậnkhác hoặc do yêu cầu của nghề nghiệp, công tác, học tập, tham gia các hoạt độngchính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội và lý do chính đáng khác.

Điều 20. Lựa chọn nơi cư trú của vợ chồng

Việc lựachọn nơi cư trú của vợ chồng do vợ chồng thỏa thuận, không bị ràng buộc bởiphong tục, tập quán, địa giới hành chính.

Điều 21. Tôn trọng danh dự, nhân phẩm, uy tín của vợ, chồng

Vợ,chồng có nghĩa vụ tôn trọng, giữ gìn và bảo vệ danh dự, nhân phẩm, uy tín chonhau.

Điều 22. Tôn trọng quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo của vợ,chồng

Vợ,chồng có nghĩa vụ tôn trọng quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo của nhau.

Điều 23. Quyền, nghĩa vụ về học tập, làm việc, tham gia hoạtđộng chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội

Vợ,chồng có quyền, nghĩa vụ tạo điều kiện, giúp đỡ nhau chọn nghề nghiệp; học tập,nâng cao trình độ văn hóa, chuyên môn, nghiệp vụ; tham gia hoạt động chính trị,kinh tế, văn hóa, xã hội.

Mục 2: ĐẠI DIỆN GIỮA VỢ VÀ CHỒNG

Điều 24. Căn cứ xác lập đại diện giữa vợ và chồng

1. Việcđại diện giữa vợ và chồng trong xác lập, thực hiện, chấm dứt giao dịch được xácđịnh theo quy định của Luật này, Bộ luật dân sự và các luật khác có liên quan.

2. Vợ,chồng có thể ủy quyền cho nhau xác lập, thực hiện và chấm dứt giao dịch mà theoquy định của Luật này, Bộ luật dân sự và các luật khác có liên quan phải có sựđồng ý của cả hai vợ chồng.

3. Vợ,chồng đại diện cho nhau khi một bên mất năng lực hành vi dân sự mà bên kia cóđủ điều kiện làm người giám hộ hoặc khi một bên bị hạn chế năng lực hành vi dânsự mà bên kia được Tòa án chỉ định làm người đại diện theo pháp luật cho ngườiđó, trừ trường hợp theo quy định của pháp luật thì người đó phải tự mình thựchiện quyền, nghĩa vụ có liên quan.

Trongtrường hợp một bên vợ, chồng mất năng lực hành vi dân sự mà bên kia có yêu cầuTòa án giải quyết ly hôn thì căn cứ vào quy định về giám hộ trong Bộ luật dânsự, Tòa án chỉ định người khác đại diện cho người bị mất năng lực hành vi dânsự để giải quyết việc ly hôn.

Điều 25. Đại diện giữa vợ và chồng trong quan hệ kinh doanh

1. Trongtrường hợp vợ, chồng kinh doanh chung thì vợ, chồng trực tiếp thamgia quan hệ kinh doanh là người đại diện hợp pháp của nhau trong quan hệ kinhdoanh đó, trừ trường hợp trước khi tham gia quan hệ kinh doanh, vợ chồng cóthỏa thuận khác hoặc Luật này và các luật liên quan có quy định khác.

2. Trongtrường hợp vợ, chồng đưa tài sản chung vào kinh doanh thì áp dụng quy định tạiĐiều 36 của Luật này.

Điều 26. Đại diện giữa vợ và chồng trong trường hợp giấychứng nhận quyền sở hữu, giấy chứng nhận quyền sử dụng đối vớitài sản chung nhưng chỉ ghi tên vợ hoặc chồng

1. Việcđại diện giữa vợ và chồng trong việc xác lập, thực hiện và chấm dứt giao dịchliên quan đến tài sản chung có giấy chứng nhận quyền sở hữu, giấy chứng nhậnquyền sử dụng tài sản chỉ ghi tên vợ hoặc chồng được thực hiện theo quy địnhtại Điều 24 và Điều 25 của Luật này.

2. Trongtrường hợp vợ hoặc chồng có tên trên giấy chứng nhận quyền sở hữu, giấy chứngnhận quyền sử dụng tài sản tự mình xác lập, thực hiện và chấm dứt giao dịch vớingười thứ ba trái với quy định về đại diện giữa vợ và chồng của Luật này thìgiao dịch đó vô hiệu, trừ trường hợp theo quy định của pháp luật mà người thứba ngay tình được bảo vệ quyền lợi.

Điều 27. Trách nhiệm liên đới của vợ, chồng

1. Vợ,chồng chịu trách nhiệm liên đới đối với giao dịch do một bên thực hiện quy địnhtại khoản 1 Điều 30 hoặc giao dịch khác phù hợp với quy định vềđại diện tại các điều 24, 25 và 26 của Luật này.

2. Vợ,chồng chịu trách nhiệm liên đới về các nghĩa vụ quy định tại Điều 37 của Luậtnày.

Mục 3: CHẾ ĐỘ TÀI SẢN CỦA VỢ CHỒNG

Điều 28. Áp dụng chế độ tài sản của vợ chồng

1. Vợchồng có quyền lựa chọn áp dụng chế độ tài sản theo luật định hoặc chế độ tàisản theo thỏa thuận.

Chế độtài sản của vợ chồng theo luật định được thực hiện theo quy định tại các điềutừ Điều 33 đến Điều 46 và từ Điều 59 đến Điều 64 của Luật này.

Chế độtài sản của vợ chồng theo thỏa thuận được thực hiện theo quy định tại các điều47, 48, 49, 50 và 59 của Luật này.

2. Cácquy định tại các điều 29, 30, 31 và 32 của Luật này được áp dụng không phụthuộc vào chế độ tài sản mà vợ chồng đã lựa chọn.

3. Chínhphủ quy định chi tiết về chế độ tài sản của vợ chồng.

Điều 29. Nguyên tắc chung về chế độ tài sản của vợ chồng

1. Vợ,chồng bình đẳng với nhau về quyền, nghĩa vụ trong việc tạo lập, chiếm hữu, sửdụng, định đoạt tài sản chung; không phân biệt giữa lao động tronggia đình và lao động có thu nhập.

2. Vợ,chồng có nghĩa vụ bảo đảm điều kiện để đáp ứng nhu cầu thiết yếu của gia đình.

3. Việcthực hiện quyền, nghĩa vụ về tài sản của vợ chồng mà xâm phạm đến quyền, lợiích hợp pháp của vợ, chồng, gia đình và của người khác thì phải bồi thường.

Điều 30. Quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng trong việc đáp ứng nhucầu thiết yếu của gia đình

1. Vợ,chồng có quyền, nghĩa vụ thực hiện giao dịch nhằm đáp ứng nhu cầu thiết yếu củagia đình.

2. Trongtrường hợp vợ chồng không có tài sản chung hoặc tài sản chung không đủ để đápứng nhu cầu thiết yếu của gia đình thì vợ, chồng có nghĩa vụ đóng góp tài sảnriêng theo khả năng kinh tế của mỗi bên.

Điều 31. Giao dịch liên quan đến nhà là nơi ở duy nhất của vợchồng

Việc xáclập, thực hiện, chấm dứt các giao dịch liên quan đến nhà là nơi ở duy nhất củavợ chồng phải có sự thỏa thuận của vợ chồng. Trong trường hợp nhà ởthuộc sở hữu riêng của vợ hoặc chồng thì chủ sở hữu có quyền xác lập, thựchiện, chấm dứt giao dịch liên quan đến tài sản đó nhưng phải bảo đảm chỗ ở chovợ chồng.

Điều 32. Giao dịch với người thứ ba ngay tìnhliên quan đến tài khoản ngân hàng, tài khoản chứng khoán và động sảnkhác mà theo quy định của pháp luật không phải đăng ký quyền sở hữu, quyền sửdụng

1. Tronggiao dịch với người thứ ba ngay tình thì vợ, chồng là người đứng tên tài khoảnngân hàng, tài khoản chứng khoán được coi là người có quyền xác lập, thựchiện giao dịch liên quan đến tài sản đó.

2. Tronggiao dịch với người thứ ba ngay tình thì vợ, chồng đang chiếm hữu động sản màtheo quy định của pháp luật không phải đăng ký quyền sở hữu được coi là ngườicó quyền xác lập, thực hiện giao dịch liên quan đến tài sản đó trong trường hợpBộ luật dân sự có quy định về việc bảo vệ người thứ ba ngay tình.

Điều 33. Tài sản chung của vợ chồng

1. Tàisản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động,hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng vàthu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tạikhoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc đượctặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.

Quyền sửdụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng,trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc cóđược thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.

2. Tàisản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất, được dùng để bảo đảm nhucầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng.

3. Trongtrường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranhchấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung.

Điều 34. Đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng đối với tài sảnchung

1. Trongtrường hợp tài sản thuộc sở hữu chung của vợ chồng mà pháp luật quy định phải đăng kýquyền sở hữu, quyền sử dụng thì giấy chứng nhận quyền sở hữu, giấy chứng nhậnquyền sử dụng phải ghi tên cả hai vợ chồng, trừ trường hợp vợ chồng có thỏathuận khác.

2. Trongtrường hợp giấy chứng nhận quyền sở hữu, giấy chứng nhận quyền sử dụng tài sảnchỉ ghi tên một bên vợ hoặc chồng thì giao dịch liên quan đến tài sản này đượcthực hiện theo quy định tại Điều 26 của Luật này; nếu có tranh chấp về tài sảnđó thì được giải quyết theo quy định tại khoản 3 Điều 33 của Luật này.

Điều 35. Chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung

1. Việcchiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung do vợ chồng thỏa thuận.

2. Việcđịnh đoạt tài sản chung phải có sự thỏa thuận bằng văn bản của vợ chồng trongnhững trường hợp sau đây:

a) Bấtđộng sản;

b) Độngsản mà theo quy định của pháp luật phải đăng ký quyền sở hữu;

c) Tàisản đang là nguồn tạo ra thu nhập chủ yếu của gia đình.

Điều 36. Tài sản chung được đưa vào kinh doanh

Trongtrường hợp vợ chồng có thỏa thuận về việc một bên đưa tài sản chung vào kinhdoanh thì người này có quyền tự mình thực hiện giao dịch liên quan đến tài sảnchung đó. Thỏa thuận này phải lập thành văn bản.

Điều 37. Nghĩa vụ chung về tài sản của vợ chồng

Vợ chồngcó các nghĩa vụ chung về tài sản sau đây:

1. Nghĩavụ phát sinh từ giao dịch do vợ chồng cùng thỏa thuận xác lập, nghĩa vụ bồithường thiệt hại mà theo quy định của pháp luật vợ chồng cùng phải chịu tráchnhiệm;

2. Nghĩavụ do vợ hoặc chồng thực hiện nhằm đáp ứng nhu cầu thiết yếu của gia đình;

3. Nghĩavụ phát sinh từ việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung;

4. Nghĩavụ phát sinh từ việc sử dụng tài sản riêng để duy trì, phát triển khối tài sảnchung hoặc để tạo ra nguồn thu nhập chủ yếu của gia đình;

5. Nghĩavụ bồi thường thiệt hại do con gây ra mà theo quy định của Bộ luật dân sự thìcha mẹ phải bồi thường;

6. Nghĩavụ khác theo quy định của các luật có liên quan.

Điều 38. Chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân

1. Trongthời kỳ hôn nhân, vợ chồng có quyền thỏa thuận chia một phần hoặc toàn bộ tàisản chung, trừ trường hợp quy định tại Điều 42 của Luật này; nếu không thỏathuận được thì có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết.

2. Thỏathuận về việc chia tài sản chung phải lập thành văn bản. Văn bản này được côngchứng theo yêu cầu của vợ chồng hoặc theo quy định của pháp luật.

3. Trongtrường hợp vợ, chồng có yêu cầu thì Tòa án giải quyết việc chia tài sản chungcủa vợ chồng theo quy định tại Điều 59 của Luật này.

Điều 39. Thời điểm có hiệu lực của việc chia tài sản chungtrong thời kỳ hôn nhân

1. Thờiđiểm có hiệu lực của việc chia tài sản chung của vợ chồng là thời điểm do vợchồng thỏa thuận và được ghi trong văn bản; nếu trong văn bản không xác địnhthời điểm có hiệu lực thì thời điểm có hiệu lực được tính từ ngày lập văn bản.

2. Trongtrườnghợp tài sản được chia mà theo quy định của pháp luật, giao dịch liênquan đến tài sản đó phải tuân theo hình thức nhất định thì việc chia tài sảnchung của vợ chồng có hiệu lực từ thời điểm việc thỏa thuận tuân thủ hình thứcmà pháp luật quy định.

3. Trongtrườnghợp Tòa án chia tài sản chung của vợ chồng thì việc chia tài sản chungcó hiệu lực kể từ ngày bản án, quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp luật.

4.Quyền, nghĩa vụ về tài sản giữa vợ, chồng với người thứ ba phát sinh trước thờiđiểm việc chia tài sản chung có hiệu lực vẫn có giá trị pháp lý, trừ trường hợpcác bên có thỏa thuận khác.

Điều 40. Hậu quả của việc chia tài sản chung trong thời kỳ hônnhân

1. Trongtrườnghợp chia tài sản chung của vợ chồng thì phần tài sản được chia, hoa lợi,lợi tức phát sinh từ tài sản riêng của mỗi bên sau khi chia tài sản chung làtài sản riêng của vợ, chồng, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác. Phầntài sản còn lại không chia vẫn là tài sản chung của vợ chồng.

2. Thỏathuận của vợ chồng quy định tại khoản 1 Điều này không làm thay đổi quyền,nghĩa vụ về tài sản được xác lập trước đó giữa vợ, chồng với người thứ ba.

Điều 41. Chấm dứt hiệu lực của việc chia tài sản chung trongthời kỳ hôn nhân

1. Saukhi chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân, vợ chồng có quyền thỏa thuậnchấm dứt hiệu lực của việc chia tài sản chung. Hình thức của thỏa thuận đượcthực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 38 của Luật này.

2. Kể từngày thỏa thuận của vợ chồng quy định tại khoản 1 Điều này có hiệu lực thì việcxác định tài sản chung, tài sản riêng của vợ chồng được thực hiện theo quy địnhtại Điều 33 và Điều 43 của Luật này. Phần tài sản mà vợ, chồng đã được chia vẫnthuộc sở hữu riêng của vợ, chồng, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác.

3.Quyền, nghĩa vụ về tài sản phát sinh trước thời điểm chấm dứt hiệu lực của việcchia tài sản chung vẫn có hiệu lực, trừ trường hợp các bên cóthỏa thuận khác.

4. Trongtrường hợp việc chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân được thực hiện theobản án, quyết định có hiệu lực của Tòa án thì thỏa thuận chấm dứt hiệu lực củaviệc chia tài sản chung phải được Tòa án công nhận.

Điều 42. Chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân bị vô hiệu

Việcchia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân bị vô hiệu khi thuộc một trong các trườnghợp sau đây:

1. Ảnhhưởng nghiêm trọng đến lợi ích của gia đình; quyền, lợi ích hợp pháp của conchưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không cókhả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình;

2. Nhằmtrốn tránh thực hiện các nghĩa vụ sau đây:

a) Nghĩavụ nuôi dưỡng, cấp dưỡng;

b) Nghĩavụ bồi thường thiệt hại;

c) Nghĩavụ thanh toán khi bị Tòa án tuyên bố phá sản;

d) Nghĩavụ trả nợ cho cá nhân, tổ chức;

đ) Nghĩavụ nộp thuế hoặc nghĩa vụ tài chính khác đối với Nhà nước;

e) Nghĩavụ khác về tài sản theo quy định của Luật này, Bộ luật dân sự và quy định kháccủa pháp luật có liên quan.

Điều 43. Tài sản riêng của vợ, chồng

1. Tàisản riêng của vợ, chồng gồm tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn; tài sảnđược thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản đượcchia riêng cho vợ, chồng theo quy định tại các điều 38, 39 và 40 của Luật này;tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng và tài sản khác mà theo quyđịnh của pháp luật thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng.

2. Tàisản được hình thành từ tài sản riêng của vợ, chồng cũng là tài sản riêng củavợ, chồng. Hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhânđược thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 33 và khoản 1 Điều 40 của Luậtnày.

Điều 44. Chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản riêng

1. Vợ,chồng có quyền chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản riêng của mình; nhập hoặckhông nhập tài sản riêng vào tài sản chung.

2. Trongtrườnghợp vợ hoặc chồng không thể tự mình quản lý tài sản riêng và cũng không ủyquyền cho người khác quản lý thì bên kia có quyền quản lý tài sản đó. Việc quảnlý tài sản phải bảo đảm lợi ích của người có tài sản.

3. Nghĩavụ riêng về tài sản của mỗi người được thanh toán từ tài sản riêng của ngườiđó.

4. Trongtrường hợp vợ, chồng có tài sản riêng mà hoa lợi, lợi tức từ tài sản riêng đólà nguồn sống duy nhất của gia đình thì việc định đoạt tài sản này phải có sựđồng ý của chồng, vợ.

Điều 45. Nghĩa vụ riêng về tài sản của vợ, chồng

Vợ,chồng có các nghĩa vụ riêng về tài sản sau đây:

1. Nghĩavụ của mỗi bên vợ, chồng có trước khi kết hôn;

2. Nghĩavụ phát sinh từ việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản riêng, trừ trườnghợp nghĩa vụ phát sinh trong việc bảo quản, duy trì, tu sửa tài sản riêng củavợ, chồng theo quy định tại khoản 4 Điều 44 hoặc quy định tại khoản 4 Điều 37của Luật này;

3. Nghĩavụ phát sinh từ giao dịch do một bên xác lập, thực hiện không vì nhu cầu củagia đình;

4. Nghĩavụ phát sinh từ hành vi vi phạm pháp luật của vợ, chồng.

Điều 46. Nhập tài sản riêng của vợ, chồng vào tài sản chung

1. Việcnhập tài sản riêng của vợ, chồng vào tài sản chung được thực hiện theo thỏathuận của vợ chồng.

2. Tàisản được nhập vào tài sản chung mà theo quy định của pháp luật, giao dịch liênquan đến tài sản đó phải tuân theo hình thức nhất định thì thỏa thuận phải bảođảm hình thức đó.

3. Nghĩavụ liên quan đến tài sản riêng đã nhập vào tài sản chung được thực hiện bằngtài sản chung, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác hoặc pháp luật có quyđịnh khác.

Điều 47. Thỏa thuận xác lập chế độ tài sản của vợ chồng

Trongtrường hợp hai bên kết hôn lựa chọn chế độ tài sản theo thỏa thuận thì thỏathuận này phải được lập trước khi kết hôn, bằng hình thức văn bản có công chứnghoặc chứng thực. Chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận được xác lập kể từngày đăng ký kết hôn.

Điều 48. Nội dung cơ bản của thỏa thuận về chế độ tài sản củavợ chồng

1. Nộidung cơ bản của thỏa thuận về chế độ tài sản bao gồm:

a) Tàisản được xác định là tài sản chung, tài sản riêng của vợ, chồng;

b)Quyền, nghĩa vụ của vợ chồng đối với tài sản chung, tài sản riêng và giao dịchcó liên quan; tài sản để bảo đảm nhu cầu thiết yếu của gia đình;

c) Điềukiện, thủ tục và nguyên tắc phân chia tài sản khi chấm dứt chế độ tài sản;

d) Nộidung khác có liên quan.

2. Khithực hiện chế độ tài sản theo thỏa thuận mà phát sinh những vấn đề chưa được vợchồng thỏa thuận hoặc thỏa thuận không rõ ràng thì áp dụng quy định tại cácđiều 29, 30, 31 và 32 của Luật này và quy định tương ứng của chế độ tài sảntheo luật định.

Điều 49. Sửa đổi, bổ sung nội dung của thỏa thuận về chế độtài sản của vợ chồng

1. Vợchồng có quyền sửa đổi, bổ sung thỏa thuận về chế độ tài sản.

2. Hình thứcsửa đổi, bổ sung nội dung của thỏa thuận về chế độ tài sản theo thỏa thuận đượcáp dụng theo quy định tại Điều 47 của Luật này.

Điều 50. Thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng bị vô hiệu

1. Thỏathuận về chế độ tài sản của vợ chồng bị Tòa án tuyên bố vô hiệu khi thuộc mộttrong các trường hợp sau đây:

a) Khôngtuân thủ điều kiện có hiệu lực của giao dịch được quy định tại Bộ luật dân sựvà các luật khác có liên quan;

b) Viphạm một trong các quy định tại các điều 29, 30, 31 và 32 của Luật này;

c) Nộidung của thỏa thuận vi phạm nghiêm trọng quyền được cấp dưỡng, quyền được thừakế và quyền, lợi ích hợp pháp khác của cha, mẹ, con và thành viên khác của giađình.

2. Tòaán nhân dân tối cao chủ trì phối hợp với Viện kiểm sát nhân dân tối cao và BộTư pháp hướng dẫn khoản 1 Điều này.

Chương IV

CHẤM DỨT HÔN NHÂN

Mục 1: LY HÔN

Điều 51. Quyền yêu cầu giải quyết ly hôn

1. Vợ,chồng hoặc cả hai người có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn.

2. Cha,mẹ, người thân thích khác có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn khi một bênvợ, chồng do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làmchủ được hành vi của mình, đồng thời là nạn nhân của bạo lực gia đình do chồng,vợ của họ gây ra làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần củahọ.

3. Chồngkhông có quyền yêu cầu ly hôn trong trường hợp vợ đang có thai, sinh con hoặcđang nuôi con dưới 12 tháng tuổi.

Điều 52. Khuyến khích hòa giải ở cơ sở

Nhà nướcvà xã hội khuyến khích việc hòa giải ở cơ sở khi vợ, chồng có yêu cầu ly hôn. Việchòa giải được thực hiện theo quy định của pháp luật về hòa giải ở cơ sở.

Điều 53. Thụ lý đơn yêu cầu ly hôn

1. Tòaán thụ lý đơn yêu cầu ly hôn theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự.

2. Trongtrường hợp không đăng ký kết hôn mà có yêu cầu ly hôn thì Tòa án thụ lý vàtuyên bố không công nhận quan hệ vợ chồng theo quy định tại khoản 1 Điều 14 củaLuật này; nếu có yêu cầu về con và tài sản thì giải quyết theo quyđịnh tại Điều 15 và Điều 16 của Luật này.

Điều 54. Hòa giải tại Tòa án

Sau khiđã thụ lý đơn yêu cầu ly hôn, Tòa án tiến hành hòa giải theo quy định của phápluật về tố tụng dân sự.

Điều 55. Thuận tình ly hôn

Trongtrường hợp vợ chồng cùng yêu cầu ly hôn, nếu xét thấy hai bên thật sự tự nguyệnly hôn và đã thỏa thuận về việc chia tài sản, việc trông nom, nuôi dưỡng, chămsóc, giáo dục con trên cơ sở bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và con thì Tòaán công nhận thuận tình ly hôn; nếu không thỏa thuận được hoặc có thỏa thuậnnhưng không bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và con thì Tòa án giải quyếtviệc ly hôn.

Điều 56. Ly hôn theo yêu cầu của một bên

1. Khivợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án giảiquyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực giađình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhânlâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích củahôn nhân không đạt được.

2. Trongtrườnghợp vợ hoặc chồng của người bị Tòa án tuyên bố mất tích yêu cầu ly hônthì Tòa án giải quyết cho ly hôn.

3. Trongtrườnghợp có yêu cầu ly hôn theo quy định tại khoản 2 Điều 51 của Luật này thìTòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc chồng, vợ có hành vi bạo lựcgia đình làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần củangười kia.

Điều 57. Thời điểm chấm dứt hôn nhân và trách nhiệm gửibản án, quyết định ly hôn

1. Quanhệ hôn nhân chấm dứt kể từ ngày bản án, quyết định ly hôn của Tòa án có hiệulực pháp luật.

2. Tòaán đã giải quyết ly hôn phải gửi bản án, quyết định ly hôn đã có hiệu lực phápluật cho cơ quan đã thực hiện việc đăng ký kết hôn để ghi vào sổ hộ tịch; haibên ly hôn; cá nhân, cơ quan, tổ chức khác theo quy định của Bộ luật tố tụngdân sự và các luật khác có liên quan.

Điều 58. Quyền, nghĩa vụ của cha mẹ và con sau khi ly hôn

Việctrông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con sau khi ly hôn được áp dụng theoquy định tại các điều 81, 82, 83 và 84 của Luật này.

Điều 59. Nguyên tắc giải quyết tài sản của vợ chồng khi lyhôn

1. Trongtrường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định thì việc giải quyết tàisản do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì theo yêu cầu của vợ,chồng hoặc của hai vợ chồng, Tòa án giải quyết theo quy định tại các khoản 2,3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này.

Trong trườnghợp chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận thì việc giải quyết tàisản khi ly hôn được áp dụng theo thỏa thuận đó; nếu thỏa thuận không đầy đủ, rõràng thì áp dụng quy định tương ứng tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tạicác điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này để giải quyết.

2. Tàisản chung của vợ chồng được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố sau đây:

a) Hoàncảnh của gia đình và của vợ, chồng;

b) Côngsức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sảnchung. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập;

c) Bảovệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp đểcác bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập;

d) Lỗicủa mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng.

3. Tàisản chung của vợ chồng được chia bằng hiện vật, nếu không chia được bằng hiệnvật thì chia theo giá trị; bên nào nhận phần tài sản bằng hiện vật có giá trịlớn hơn phần mình được hưởng thì phải thanh toán cho bên kia phần chênh lệch.

4. Tàisản riêng của vợ, chồng thuộc quyền sở hữu của người đó, trừ trường hợp tài sảnriêng đã nhập vào tài sản chung theo quy định của Luật này.

Trongtrường hợp có sự sáp nhập, trộn lẫn giữa tài sản riêng với tài sản chung mà vợ,chồng có yêu cầu về chia tài sản thì được thanh toán phần giá trị tài sản củamình đóng góp vào khối tài sản đó, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác.

5. Bảovệ quyền, lợi ích hợp pháp của vợ, con chưa thành niên, con đã thành niên mấtnăng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản đểtự nuôi mình.

6. Tòaán nhân dân tối cao chủ trì phối hợp với Viện kiểm sát nhân dân tối cao và BộTư pháp hướng dẫn Điều này.

Điều 60. Giải quyết quyền, nghĩa vụ tài sản của vợ chồng đối vớingườithứ ba khi ly hôn

1.Quyền, nghĩa vụ tài sản của vợ chồng đối với người thứ ba vẫn có hiệu lực saukhi ly hôn, trừ trường hợp vợ chồng và người thứ ba có thỏa thuận khác.

2. Trongtrường hợp có tranh chấp về quyền, nghĩa vụ tài sản thì áp dụng quy định tạicác điều 27, 37 và 45 của Luật này và quy định của Bộ luật dân sự để giảiquyết.

Điều 61. Chia tài sản trong trường hợp vợ chồng sốngchung vớigia đình

1. Trongtrường hợp vợ chồng sống chung với gia đình mà ly hôn, nếu tài sản của vợ chồngtrong khối tài sản chung của gia đình không xác định được thì vợ hoặc chồngđược chia một phần trong khối tài sản chung của gia đình căn cứ vào công sứcđóng góp của vợ chồng vào việc tạo lập, duy trì, phát triển khối tài sản chungcũng như vào đời sống chung của gia đình. Việc chia một phần trong khối tài sảnchung do vợ chồng thỏa thuận với gia đình; nếu không thỏa thuận được thì yêucầu Tòa án giải quyết.

2. Trongtrường hợp vợ chồng sống chung với gia đình mà tài sản của vợ chồng trong khốitài sản chung của gia đình có thể xác định được theo phần thì khi ly hôn, phầntài sản của vợ chồng được trích ra từ khối tài sản chung đó để chia theo quyđịnh tại Điều 59 của Luật này.

Điều 62. Chia quyền sử dụng đất của vợ chồng khi lyhôn

1. Quyềnsử dụng đất là tài sản riêng của bên nào thì khi ly hôn vẫn thuộc về bên đó.

2. Việcchia quyền sử dụng đất là tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn được thực hiệnnhư sau:

a) Đốivới đất nông nghiệp trồng cây hàng năm, nuôi trồng thủy sản, nếu cả hai bên đềucó nhu cầu và có điều kiện trực tiếp sử dụng đất thì được chia theo thỏa thuậncủa hai bên; nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết theo quyđịnh tại Điều 59 của Luật này.

Trongtrường hợp chỉ một bên có nhu cầu và có điều kiện trực tiếp sử dụng đất thì bênđó được tiếp tục sử dụng nhưng phải thanh toán cho bên kia phần giá trị quyềnsử dụng đất mà họ được hưởng;

b) Trongtrườnghợp vợ chồng có quyền sử dụng đất nông nghiệp trồng cây hàng năm, nuôitrồng thủy sản chung với hộ gia đình thì khi ly hôn phần quyền sử dụng đất củavợ chồng được tách ra và chia theo quy định tại điểm a khoản này;

c) Đốivới đất nông nghiệp trồng cây lâu năm, đất lâm nghiệp để trồng rừng, đất ở thìđược chia theo quy định tại Điều 59 của Luật này;

d) Đốivới loại đất khác thì được chia theo quy định của pháp luật về đất đai.

3. Trongtrường hợp vợ chồng sống chung với gia đình mà không có quyền sử dụng đất chungvới hộ gia đình thì khi ly hôn quyền lợi của bên không có quyền sử dụng đất vàkhông tiếp tục sống chung với gia đình được giải quyết theo quy định tại Điều61 của Luật này.

Điều 63. Quyền lưu cư của vợ hoặc chồng khi ly hôn

Nhà ởthuộc sở hữu riêng của vợ, chồng đã đưa vào sử dụng chung thì khi ly hôn vẫnthuộc sở hữu riêng của người đó; trường hợp vợ hoặc chồng có khó khăn về chỗ ởthì được quyền lưu cư trong thời hạn 06 tháng kể từ ngày quan hệ hôn nhân chấmdứt, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.

Điều 64. Chia tài sản chung của vợ chồng đưa vào kinh doanh

Vợ,chồng đang thực hiện hoạt động kinh doanh liên quan đến tài sản chung có quyềnđược nhận tài sản đó và phải thanh toán cho bên kia phần giá trị tài sản mà họđược hưởng, trừ trường hợp pháp luật về kinh doanh có quy định khác.

Mục 2: HÔN NHÂN CHẤM DỨT DO VỢ, CHỒNG CHẾT HOẶC BỊ TÒA ÁNTUYÊN BỐ LÀ ĐÃ CHẾT

Điều 65. Thời điểm chấm dứt hôn nhân

Hôn nhânchấm dứt kể từ thời điểm vợ hoặc chồng chết.

Trongtrường hợp Tòa án tuyên bố vợ hoặc chồng là đã chết thì thời điểm hôn nhân chấmdứt được xác định theo ngày chết được ghi trong bản án, quyết định của Tòa án.

Điều 66. Giải quyết tài sản của vợ chồng trong trường hợp mộtbên chết hoặc bị Tòa án tuyên bố là đã chết

1. Khimột bên vợ, chồng chết hoặc bị Tòa án tuyên bố là đã chết thì bên còn sống quảnlý tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp trong di chúc có chỉ định ngườikhác quản lý di sản hoặc những người thừa kế thỏa thuận cử người khác quản lýdi sản.

2. Khicó yêu cầu về chia di sản thì tài sản chung của vợ chồng được chia đôi, trừtrường hợp vợ chồng có thỏa thuận về chế độ tài sản. Phần tài sản của vợ, chồngchết hoặc bị Tòa án tuyên bố là đã chết được chia theo quy định của pháp luậtvề thừa kế.

3. Trongtrường hợp việc chia di sản ảnh hưởng nghiêm trọng đến đời sống của vợ hoặcchồng còn sống, gia đình thì vợ, chồng còn sống có quyền yêu cầu Tòa án hạn chếphân chia di sản theo quy định của Bộ luật dân sự.

4. Tàisản của vợ chồng trong kinh doanh được giải quyết theo quy định tại các khoản1, 2 và 3 Điều này, trừ trường hợp pháp luật về kinh doanh có quyđịnh khác.

Điều 67. Quan hệ nhân thân, tài sản khi vợ, chồng bị tuyên bốlà đã chết mà trở về

1. KhiTòa án ra quyết định hủy bỏ tuyên bố một người là đã chết mà vợ hoặc chồng củangười đó chưa kết hôn với người khác thì quan hệ hôn nhân được khôi phục kể từthời điểm kết hôn. Trong trường hợp có quyết định cho ly hôn của Tòa án theoquy định tại khoản 2 Điều 56 của Luật này thì quyết định cho ly hôn vẫn có hiệulực pháp luật. Trong trường hợp vợ, chồng của người đó đã kết hôn với ngườikhác thì quan hệ hôn nhân được xác lập sau có hiệu lực pháp luật.

2. Quanhệ tài sản của người bị tuyên bố là đã chết trở về với người vợ hoặc chồng đượcgiải quyết như sau:

a) Trongtrườnghợp hôn nhân được khôi phục thì quan hệ tài sản được khôi phục kể từthời điểm quyết định của Tòa án hủy bỏ tuyên bố chồng, vợ là đã chết có hiệulực. Tài sản do vợ, chồng có được kể từ thời điểm quyết định của Tòa án về việctuyên bố chồng, vợ là đã chết có hiệu lực đến khi quyết định hủy bỏ tuyên bốchồng, vợ đã chết có hiệu lực là tài sản riêng của người đó;

b) Trongtrườnghợp hôn nhân không được khôi phục thì tài sản có được trước khi quyếtđịnh của Tòa án về việc tuyên bố vợ, chồng là đã chết có hiệu lực mà chưa chiađược giải quyết như chia tài sản khi ly hôn.

Chương V

QUAN HỆ GIỮA CHA MẸ VÀ CON

Mục 1: QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ GIỮA CHA MẸ VÀ CON

Điều 68. Bảo vệ quyền và nghĩa vụ của cha mẹ và con

1. Quyềnvà nghĩa vụ của cha mẹ và con theo quy định tại Luật này, Bộ luật dân sự và cácluật khác có liên quan được tôn trọng và bảo vệ.

2. Consinh ra không phụ thuộc vào tình trạng hôn nhân của cha mẹ đều có quyền vànghĩa vụ như nhau đối với cha mẹ của mình được quy định tại Luật này, Bộ luậtdân sự và các luật khác có liên quan.

3. Giữacon nuôi và cha nuôi, mẹ nuôi có các quyền và nghĩa vụ của cha mẹ và con đượcquy định tại Luật này, Luật nuôi con nuôi, Bộ luật dân sự và các luật khác cóliên quan.

4. Mọithỏa thuận của cha mẹ, con liên quan đến quan hệ nhân thân, tài sản không đượclàm ảnh hưởng đến quyền, lợi ích hợp pháp của con chưa thành niên,con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao độngvà không có tài sản để tự nuôi mình, cha mẹ mất năng lực hành vi dân sự hoặckhông có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình.

Điều 69. Nghĩa vụ và quyền của cha mẹ

1.Thương yêu con, tôn trọng ý kiến của con; chăm lo việc học tập, giáo dục để conphát triển lành mạnh về thể chất, trí tuệ, đạo đức, trở thành người con hiếuthảo của gia đình, công dân có ích cho xã hội.

2. Trôngnom, nuôi dưỡng, chăm sóc, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của con chưa thành niên,con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao độngvà không có tài sản để tự nuôi mình.

3. Giámhộ hoặc đại diện theo quy định của Bộ luật dân sự cho con chưa thành niên, conđã thành niên mất năng lực hành vi dân sự.

4. Khôngđược phân biệt đối xử với con trên cơ sở giới hoặc theo tình trạng hôn nhân củacha mẹ; không được lạm dụng sức lao động của con chưa thành niên, con đã thànhniên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động; không đượcxúi giục, ép buộc con làm việc trái pháp luật, trái đạo đức xã hội.

Điều 70. Quyền và nghĩa vụ của con

1. Đượccha mẹ thương yêu, tôn trọng, thực hiện các quyền, lợi ích hợp pháp về nhânthân và tài sản theo quy định của pháp luật; được học tập và giáo dục; đượcphát triển lành mạnh về thể chất, trí tuệ và đạo đức.

2. Cóbổn phận yêu quý, kính trọng, biết ơn, hiếu thảo, phụng dưỡng cha mẹ, giữ gìndanh dự, truyền thống tốt đẹp của gia đình.

3. Conchưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khảnăng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình thì có quyền sống chung vớicha mẹ, được cha mẹ trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc.

Con chưathành niên tham gia công việc gia đình phù hợp với lứa tuổi và không trái vớiquy định của pháp luật về bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em.

4. Conđã thành niên có quyền tự do lựa chọn nghề nghiệp, nơi cư trú, học tập, nângcao trình độ văn hóa, chuyên môn, nghiệp vụ; tham gia hoạt động chính trị, kinhtế, văn hóa, xã hội theo nguyện vọng và khả năng của mình. Khi sống cùng vớicha mẹ, con có nghĩa vụ tham gia công việc gia đình, lao động, sản xuất, tạothu nhập nhằm bảo đảm đời sống chung của gia đình; đóng góp thu nhập vào việcđáp ứng nhu cầu của gia đình phù hợp với khả năng của mình.

5. Đượchưởng quyền về tài sản tương xứng với công sức đóng góp vào tài sản của giađình.

Điều 71. Nghĩa vụ và quyền chăm sóc, nuôi dưỡng

1. Cha,mẹ có nghĩa vụ và quyền ngang nhau, cùng nhau chăm sóc, nuôi dưỡng con chưathành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khảnăng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình.

2. Concó nghĩa vụ và quyền chăm sóc, nuôi dưỡng cha mẹ, đặc biệt khi cha mẹ mất nănglực hành vi dân sự, ốm đau, già yếu, khuyết tật; trường hợp gia đình có nhiềucon thì các con phải cùng nhau chăm sóc, nuôi dưỡng cha mẹ.

Điều 72. Nghĩa vụ và quyền giáo dục con

1. Chamẹ có nghĩa vụ và quyền giáo dục con, chăm lo và tạo điều kiện cho con học tập.

Cha mẹtạo điềukiện cho con được sống trong môi trường gia đình đầm ấm, hòa thuận; làmgương tốt cho con về mọi mặt; phối hợp chặt chẽ với nhà trường, cơ quan, tổ chứctrong việc giáo dục con.

2. Chamẹ hướng dẫn con chọn nghề; tôn trọng quyền chọn nghề, quyền tham gia hoạt độngchính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội của con.

3. Chamẹ có thể đề nghị cơ quan, tổ chức hữu quan giúp đỡ để thực hiện việc giáo dụccon khi gặp khó khăn không thể tự giải quyết được.

Điều 73. Đại diện cho con

1. Chamẹ là người đại diện theo pháp luật của con chưa thành niên, con đã thành niênmất năng lực hành vi dân sự, trừ trường hợp con có người khác làmgiám hộ hoặc có người khác đại diện theo pháp luật.

2. Chahoặc mẹ có quyền tự mình thực hiện giao dịch nhằm đáp ứng nhu cầu thiết yếu củacon chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc khôngcó khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình.

3. Đốivới giao dịch liên quan đến tài sản là bất động sản, động sản có đăng ký quyềnsở hữu, quyền sử dụng, tài sản đưa vào kinh doanh của con chưa thành niên, conđã thành niên mất năng lực hành vi dân sự thì phải có sự thỏa thuận của cha mẹ.

4. Cha,mẹ phải chịu trách nhiệm liên đới về việc thực hiện giao dịch liên quan đến tàisản của con được quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này và theo quy định củaBộ luật dân sự.

Điều 74. Bồi thường thiệt hại do con gây ra

Cha mẹphải bồi thường thiệt hại do con chưa thành niên, con đã thành niên mất nănglực hành vi dân sự gây ra theo quy định của Bộ luật dân sự.

Điều 75. Quyền có tài sản riêng của con

1. Concó quyền có tài sản riêng. Tài sản riêng của con bao gồm tài sản được thừa kếriêng, được tặng cho riêng, thu nhập do lao động của con, hoa lợi, lợi tức phátsinh từ tài sản riêng của con và thu nhập hợp pháp khác. Tài sảnđược hình thành từ tài sản riêng của con cũng là tài sản riêng của con.

2. Contừ đủ 15 tuổi trở lên sống chung với cha mẹ phải có nghĩa vụ chăm lo đời sốngchung của gia đình; đóng góp vào việc đáp ứng nhu cầu thiết yếu của gia đìnhnếu có thu nhập.

3. Conđã thành niên có nghĩa vụ đóng góp thu nhập vào việc đáp ứng nhu cầu của giađình theo quy định tại khoản 4 Điều 70 của Luật này.

Điều 76. Quản lý tài sản riêng của con

1. Contừ đủ 15 tuổi trở lên có thể tự mình quản lý tài sản riêng hoặc nhờ cha mẹ quảnlý.

2. Tàisản riêng của con dưới 15 tuổi, con mất năng lực hành vi dân sự do cha mẹ quảnlý. Cha mẹ có thể ủy quyền cho người khác quản lý tài sản riêng của con. Tàisản riêng của con do cha mẹ hoặc người khác quản lý được giao lại cho con khicon từ đủ 15 tuổi trở lên hoặc khi con khôi phục năng lực hành vi dân sự đầyđủ, trừ trường hợp cha mẹ và con có thỏa thuận khác.

3. Chamẹ không quản lý tài sản riêng của con trong trường hợp con đang được ngườikhác giám hộ theo quy định của Bộ luật dân sự; người tặng cho tài sản hoặc đểlại tài sản thừa kế theo di chúc cho người con đã chỉ định người khác quản lýtài sản đó hoặc trường hợp khác theo quy định của pháp luật.

4. Trongtrường hợp cha mẹ đang quản lý tài sản riêng của con chưa thành niên, con đãthành niên mất năng lực hành vi dân sự mà con được giao cho người khác giám hộthì tài sản riêng của con được giao lại cho người giám hộ quản lý theo quy địnhcủa Bộ luật dân sự.

Điều 77. Định đoạt tài sản riêng của con chưa thành niên, conđã thành niên mất năng lực hành vi dân sự

1.Trường hợp cha mẹ hoặc người giám hộ quản lý tài sản riêng của con dưới 15 tuổithì có quyền định đoạt tài sản đó vì lợi ích của con, nếu con từ đủ 09 tuổi trởlên thì phải xem xét nguyện vọng của con.

2. Contừ đủ 15 tuổi đến dưới 18 tuổi có quyền định đoạt tài sản riêng, trừ trường hợptài sản là bất động sản, động sản có đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng hoặcdùng tài sản để kinh doanh thì phải có sự đồng ý bằng văn bản của cha mẹ hoặcngười giám hộ.

3. Trongtrường hợp con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự thì việc định đoạt tàisản riêng của con do người giám hộ thực hiện.

Điều 78. Quyền, nghĩa vụ của cha nuôi, mẹ nuôi và con nuôi

1. Chanuôi, mẹ nuôi, con nuôi có quyền và nghĩa vụ của cha, mẹ, con được quy địnhtrong Luật này kể từ thời điểm quan hệ nuôi con nuôi được xác lập theo quy địnhcủa Luật nuôi con nuôi.

Trongtrường hợp chấm dứt việc nuôi con nuôi theo quyết định của Tòa án thì quyền,nghĩa vụ của cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi chấm dứt kể từ ngày quyết định củaTòa án có hiệu lực pháp luật.

2.Quyền, nghĩa vụ của cha đẻ, mẹ đẻ và con đã làm con nuôi của người khác đượcthực hiện theo quy định của Luật nuôi con nuôi.

3.Quyền, nghĩa vụ giữa cha đẻ, mẹ đẻ và con đẻ được khôi phục kể từ thời điểmquan hệ nuôi con nuôi chấm dứt. Trong trường hợp cha đẻ, mẹ đẻ không cònhoặc không có đủ điều kiện để nuôi con chưa thành niên, con đã thành niên mấtnăng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản đểtự nuôi mình thì Tòa án giải quyết việc chấm dứt nuôi con nuôi và chỉ địnhngười giám hộ cho con theo quy định của Bộ luật dân sự.

Điều 79. Quyền, nghĩa vụ của cha dượng, mẹ kế và con riêngcủa vợ hoặc của chồng

1. Chadượng, mẹ kế có quyền và nghĩa vụ trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục conriêng của bên kia cùng sống chung với mình theo quy định tại các điều 69, 71 và72 của Luật này.

2. Conriêng có quyền và nghĩa vụ chăm sóc, phụng dưỡng cha dượng, mẹ kế cùng sốngchung với mình theo quy định tại Điều 70 và Điều 71 của Luật này.

Điều 80. Quyền, nghĩa vụ của con dâu, con rể, cha mẹ vợ, chamẹ chồng

Trong trườnghợp con dâu, con rể sống chung với cha mẹ chồng, cha mẹ vợ thì giữa cácbên có các quyền, nghĩa vụ tôn trọng, quan tâm, chăm sóc và giúp đỡ nhau theoquy định tại các điều 69, 70, 71 và 72 của Luật này.

Điều 81. Việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục consau khi ly hôn

1. Saukhi ly hôn, cha mẹ vẫn có quyền, nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáodục con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặckhông có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình theo quy địnhcủa Luật này, Bộ luật dân sự và các luật khác có liên quan.

2. Vợ,chồng thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con, nghĩa vụ, quyền của mỗi bên saukhi ly hôn đối với con; trường hợp không thỏa thuận được thì Tòa án quyết địnhgiao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con;nếu con từ đủ 07 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con.

3. Condưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, trừ trường hợp người mẹkhông đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục conhoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con.

Điều 82. Nghĩa vụ, quyền của cha, mẹ không trực tiếp nuôi consau khi ly hôn

1. Cha,mẹ không trực tiếp nuôi con có nghĩa vụ tôn trọng quyền của con được sống chungvới người trực tiếp nuôi.

2. Cha,mẹ không trực tiếp nuôi con có nghĩa vụ cấp dưỡng cho con.

3. Saukhi ly hôn, người không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nom con màkhông ai được cản trở.

Cha, mẹkhông trực tiếp nuôi con lạm dụng việc thăm nom để cản trở hoặc gây ảnh hưởngxấu đến việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con thì người trực tiếpnuôi con có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền thăm nom con của người đó.

Điều 83. Nghĩa vụ, quyền của cha, mẹ trực tiếp nuôi con đốivới người không trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn

1. Cha,mẹ trực tiếp nuôi con có quyền yêu cầu người không trực tiếp nuôi con thực hiệncác nghĩa vụ theo quy định tại Điều 82 của Luật này; yêu cầu người không trựctiếp nuôi con cùng các thành viên gia đình tôn trọng quyền được nuôi con củamình.

2. Cha,mẹ trực tiếp nuôi con cùng các thành viên gia đình không được cản trở ngườikhông trực tiếp nuôi con trong việc thăm nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dụccon.

Điều 84. Thay đổi người trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn

1. Trongtrườnghợp có yêu cầu của cha, mẹ hoặc cá nhân, tổ chức được quy định tại khoản5 Điều này, Tòa án có thể quyết định việc thay đổi người trực tiếp nuôi con.

2. Việcthay đổi người trực tiếp nuôi con được giải quyết khi có một trong các căn cứsau đây:

a) Cha,mẹ có thỏa thuận về việc thay đổi người trực tiếp nuôi con phù hợp với lợi íchcủa con;

b) Ngườitrực tiếp nuôi con không còn đủ điều kiện trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôidưỡng, giáo dục con.

3. Việcthay đổi người trực tiếp nuôi con phải xem xét nguyện vọng của con từ đủ 07tuổi trở lên.

4. Trongtrườnghợp xét thấy cả cha và mẹ đều không đủ điều kiện trực tiếp nuôi con thìTòa án quyết định giao con cho người giám hộ theo quy định của Bộ luật dân sự.

5. Trongtrườnghợp có căn cứ theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều này thì trên cơ sởlợi ích của con, cá nhân, cơ quan, tổ chức sau có quyền yêu cầu thay đổi ngườitrực tiếp nuôi con:

a) Ngườithân thích;

b) Cơquan quản lý nhà nước về gia đình;

c) Cơquan quản lý nhà nước về trẻ em;

d) Hộiliên hiệp phụ nữ.

Điều 85. Hạn chế quyền của cha, mẹ đối vớicon chưa thành niên

1. Cha,mẹ bị hạn chế quyền đối với con chưa thành niên trong các trườnghợp sau đây:

a) Bịkết án về một trong các tội xâm phạm tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm, danh dựcủa con với lỗi cố ý hoặc có hành vi vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ trông nom,chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con;

b) Phátán tài sản của con;

c) Cólối sống đồi trụy;

d) Xúigiục, ép buộc con làm những việc trái pháp luật, trái đạo đức xã hội.

2. Căncứ vào từng trường hợp cụ thể, Tòa án có thể tự mình hoặc theo yêu cầu của cánhân, cơ quan, tổ chức quy định tại Điều 86 của Luật này ra quyết định khôngcho cha, mẹ trông nom, chăm sóc, giáo dục con, quản lý tài sản riêng của conhoặc đại diện theo pháp luật cho con trong thời hạn từ 01 năm đến 05 năm. Tòaán có thể xem xét việc rút ngắn thời hạn này.

Điều 86. Người có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền của cha,mẹ đối vớicon chưa thành niên

1. Cha,mẹ, người giám hộ của con chưa thành niên, theo quy định của pháp luật về tốtụng dân sự, có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền của cha, mẹ đối với con chưathành niên.

2. Cánhân, cơ quan, tổ chức sau đây, theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự,có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền của cha, mẹ đối với con chưa thành niên:

a) Ngườithân thích;

b) Cơquan quản lý nhà nước về gia đình;

c) Cơquan quản lý nhà nước về trẻ em;

d) Hộiliên hiệp phụ nữ.

3. Cánhân, cơ quan, tổ chức khác khi phát hiện cha, mẹ có hành vi vi phạm quy địnhtại khoản 1 Điều 85 của Luật này có quyền đề nghị cơ quan, tổ chức quy định tạicác điểm b, c và d khoản 2 Điều này yêu cầu Tòa án hạn chế quyền của cha, mẹđối với con chưa thành niên.

Điều 87. Hậu quả pháp lý của việc cha, mẹ bị hạn chế quyềnđối với con chưa thành niên

1. Trongtrườnghợp cha hoặc mẹ bị Tòa án hạn chế quyền đối với con chưa thành niên thìngười kia thực hiện quyền trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con, quảnlý tài sản riêng của con và đại diện theo pháp luật cho con.

2. Việctrông nom, chăm sóc, giáo dục con và quản lý tài sản riêng của con chưa thànhniên được giao cho người giám hộ theo quy định của Bộ luật dân sự và Luật nàytrong các trường hợp sau đây:

a) Chavà mẹ đều bị Tòa án hạn chế quyền đối với con chưa thành niên;

b) Mộtbên cha, mẹ không bị hạn chế quyền đối với con chưa thành niên nhưng không đủđiều kiện để thực hiện quyền, nghĩa vụ đối với con;

c) Mộtbên cha, mẹ bị hạn chế quyền đối với con chưa thành niên và chưa xác định đượcbên cha, mẹ còn lại của con chưa thành niên.

3. Cha,mẹ đã bị Tòa án hạn chế quyền đối với con chưa thành niên vẫn phải thực hiệnnghĩa vụ cấp dưỡng cho con.

Mục 2: XÁC ĐỊNH CHA, MẸ, CON

Điều 88. Xác định cha, mẹ

1. Consinh ra trong thời kỳ hôn nhân hoặc do người vợ có thai trong thời kỳ hôn nhânlà con chung của vợ chồng.

Con đượcsinh ra trong thời hạn 300 ngày kể từ thời điểm chấm dứt hôn nhân được coi làcon do người vợ có thai trong thời kỳ hôn nhân.

Con sinhra trước ngày đăng ký kết hôn và được cha mẹ thừa nhận là con chung của vợchồng.

2. Trongtrường hợp cha, mẹ không thừa nhận con thì phải có chứng cứ và phải được Tòa ánxác định.

Điều 89. Xác định con

1. Ngườikhông được nhận là cha, mẹ của một người có thể yêu cầu Tòa án xác định ngườiđó là con mình.

2. Ngườiđược nhận là cha, mẹ của một người có thể yêu cầu Tòa án xác định người đókhông phải là con mình.

Điều 90. Quyền nhận cha, mẹ

1. Concó quyền nhận cha, mẹ của mình, kể cả trong trường hợp cha, mẹ đãchết.

2. Conđã thành niên nhận cha, không cần phải có sự đồng ý của mẹ; nhận mẹ, không cầnphải có sự đồng ý của cha.

Điều 91. Quyền nhận con

1. Cha,mẹ có quyền nhận con, kể cả trong trường hợp con đã chết.

2. Trongtrường hợp người đang có vợ, chồng mà nhận con thì việc nhận con không cần phảicó sự đồng ý của người kia.

Điều 92. Xác định cha, mẹ, con trong trường hợp ngườicó yêu cầu chết

Trongtrường hợp có yêu cầu về việc xác định cha, mẹ, con mà người có yêu cầu chếtthì người thân thích của người này có quyền yêu cầu Tòa án xác định cha, mẹ,con cho người yêu cầu đã chết.

Điều 93. Xác định cha, mẹ trong trường hợp sinh con bằng kỹthuật hỗ trợ sinh sản

1. Trongtrường hợp người vợ sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản thì việc xác địnhcha, mẹ được áp dụng theo quy định tại Điều 88 của Luật này.

2. Trongtrường hợp người phụ nữ sống độc thân sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sảnthì người phụ nữ đó là mẹ của con được sinh ra.

3. Việcsinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản không làm phát sinh quan hệ cha, mẹ vàcon giữa người cho tinh trùng, cho noãn, cho phôi với người con được sinh ra.

4. Việcxác định cha, mẹ trong trường hợp mang thai hộ vì mục đích nhân đạo được ápdụng theo quy định tại Điều 94 của Luật này.

Điều 94. Xác định cha, mẹ trong trường hợp mang thai hộ vìmục đích nhân đạo

Con sinhra trong trường hợp mang thai hộ vì mục đích nhân đạo là con chung của vợ chồngnhờ mang thai hộ kể từ thời điểm con được sinh ra.

Điều 95. Điều kiện mang thai hộ vì mục đích nhân đạo

1. Việcmang thai hộ vì mục đích nhân đạo phải được thực hiện trên cơ sở tự nguyện củacác bên và được lập thành văn bản.

2. Vợchồng có quyền nhờ người mang thai hộ khi có đủ các điều kiện sau đây:

a) Cóxác nhận của tổ chức y tế có thẩm quyền về việc người vợ không thể mang thai vàsinh con ngay cả khi áp dụng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản;

b) Vợchồng đang không có con chung;

c) Đãđược tư vấn về y tế, pháp lý, tâm lý.

3. Ngườiđược nhờ mang thai hộ phải có đủ các điều kiện sau đây:

a) Làngười thân thích cùng hàng của bên vợ hoặc bên chồng nhờ mang thai hộ;

b) Đãtừng sinh con và chỉ được mang thai hộ một lần;

c) Ở độtuổi phùhợp và có xác nhận của tổ chức y tế có thẩm quyền về khả năng mang thaihộ;

d)Trường hợp người phụ nữ mang thai hộ có chồng thì phải có sự đồng ý bằngvăn bản của người chồng;

đ) Đãđược tư vấn về y tế, pháp lý, tâm lý.

4. Việcmang thai hộ vì mục đích nhân đạo không được trái với quy định của pháp luật vềsinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản.

5. Chínhphủ quy định chi tiết Điều này.

Điều 96. Thỏa thuận về mang thai hộ vì mục đích nhân đạo

1. Thỏathuận về mang thai hộ vì mục đích nhân đạo giữa vợ chồng nhờ mang thai hộ (sauđây gọi là bên nhờ mang thai hộ) và vợ chồng người mang thai hộ (sau đây gọi làbên mang thai hộ) phải có các nội dung cơ bản sau đây:

a) Thôngtin đầy đủ về bên nhờ mang thai hộ và bên mang thai hộ theo các điều kiện cóliên quan quy định tại Điều 95 của Luật này;

b) Camkết thực hiện các quyền, nghĩa vụ quy định tại Điều 97 và Điều 98 của Luật này;

c) Việcgiải quyết hậu quả trong trường hợp có tai biến sản khoa; hỗ trợ để bảo đảm sứckhỏe sinh sản cho người mang thai hộ trong thời gian mang thai và sinh con,việc nhận con của bên nhờ mang thai hộ, quyền và nghĩa vụ của hai bên đối vớicon trong trường hợp con chưa được giao cho bên nhờ mang thai hộ vàcác quyền, nghĩa vụ khác có liên quan;

d) Tráchnhiệm dân sự trong trường hợp một hoặc cả hai bên vi phạm cam kết theothỏa thuận.

2. Thỏathuận về việc mang thai hộ phải được lập thành văn bản có công chứng. Trong trườnghợp vợ chồng bên nhờ mang thai hộ ủy quyền cho nhau hoặc vợ chồng bênmang thai hộ ủy quyền cho nhau về việc thỏa thuận thì việc ủy quyền phải lập thànhvăn bản có công chứng. Việc ủy quyền cho người thứ ba không có giá trị pháp lý.

Trong trườnghợp thỏa thuận về mang thai hộ giữa bên mang thai hộ và bên nhờ mangthai hộ được lập cùng với thỏa thuận giữa họ với cơ sở y tế thực hiện việc sinhcon bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản thì thỏa thuận này phải có xác nhận của ngườicó thẩm quyền của cơ sở y tế này.

Điều 97. Quyền, nghĩa vụ của bên mang thai hộ vì mục đíchnhân đạo

1. Ngườimang thai hộ, chồng của người mang thai hộ có quyền, nghĩa vụ như cha mẹ trongviệc chăm sóc sức khỏe sinh sản và chăm sóc, nuôi dưỡng con cho đến thời điểmgiao đứa trẻ cho bên nhờ mang thai hộ; phải giao đứa trẻ cho bên nhờ mang thaihộ.

2. Ngườimang thai hộ phải tuân thủ quy định về thăm khám, các quy trình sàng lọc đểphát hiện, điều trị các bất thường, dị tật của bào thai theo quy định của Bộ Ytế.

3. Ngườimang thai hộ được hưởng chế độ thai sản theo quy định của pháp luật về lao độngvà bảo hiểm xã hội cho đến thời điểm giao đứa trẻ cho bên nhờ mang thai hộ.Trong trường hợp kể từ ngày sinh đến thời điểm giao đứa trẻ mà thời gian hưởngchế độ thai sản chưa đủ 60 ngày thì người mang thai hộ vẫn được hưởng chế độthai sản cho đến khi đủ 60 ngày. Việc sinh con do mang thai hộ không tính vàosố con theo chính sách dân số và kế hoạch hóa gia đình.

4. Bênmang thai hộ có quyền yêu cầu bên nhờ mang thai hộ thực hiện việc hỗ trợ, chămsóc sức khỏe sinh sản.

Trong trườnghợp vì lý do tính mạng, sức khỏe của mình hoặc sự phát triển của thainhi, người mang thai hộ có quyền quyết định về số lượng bào thai, việc tiếp tụchay không tiếp tục mang thai phù hợp với quy định của pháp luật về chăm sócsức khỏe sinh sản và sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản.

5. Trongtrườnghợp bên nhờ mang thai hộ từ chối nhận con thì bên mang thai hộ có quyềnyêu cầu Tòa án buộc bên nhờ mang thai hộ nhận con.

Điều 98. Quyền, nghĩa vụ của bên nhờ mang thai hộ vì mục đíchnhân đạo

1. Bênnhờ mang thai hộ có nghĩa vụ chi trả các chi phí thực tế để bảo đảm việc chămsóc sức khỏe sinh sản theo quy định của Bộ Y tế.

2.Quyền, nghĩa vụ của bên nhờ mang thai hộ vì mục đích nhân đạo đối với con phátsinh kể từ thời điểm con được sinh ra. Người mẹ nhờ mang thai hộ được hưởng chếđộ thai sản theo quy định của pháp luật về lao động và bảo hiểm xã hội từ thờiđiểm nhận con cho đến khi con đủ 06 tháng tuổi.

3. Bênnhờ mang thai hộ không được từ chối nhận con. Trong trường hợp bên nhờ mangthai hộ chậm nhận con hoặc vi phạm nghĩa vụ về nuôi dưỡng, chăm sóc con thìphải có nghĩa vụ cấp dưỡng cho con theo quy định của Luật này và bị xử lý theoquy định của pháp luật có liên quan; nếu gây thiệt hại cho bên mang thai hộ thìphải bồi thường. Trong trường hợp bên nhờ mang thai hộ chết thì conđược hưởng thừa kế theo quy định của pháp luật đối với di sản của bên nhờ mangthai hộ.

4. Giữacon sinh ra từ việc mang thai hộ với các thành viên khác của gia đình bên nhờmang thai hộ có các quyền, nghĩa vụ theo quy định của Luật này, Bộ luật dân sựvà luật khác có liên quan.

5. Trongtrườnghợp bên mang thai hộ từ chối giao con thì bên nhờ mang thai hộ có quyềnyêu cầu Tòa án buộc bên mang thai hộ giao con.

Điều 99. Giải quyết tranh chấp liên quan đến việcsinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản, mang thai hộ vì mục đích nhân đạo

1. Tòaán là cơ quan có thẩm quyền giải quyết tranh chấp về sinh con bằng kỹ thuật hỗtrợ sinh sản, mang thai hộ.

2. Trongtrường hợp chưa giao đứa trẻ mà cả hai vợ chồng bên nhờ mang thai hộ chết hoặcmất năng lực hành vi dân sự thì bên mang thai hộ có quyền nhận nuôi đứa trẻ;nếu bên mang thai hộ không nhận nuôi đứa trẻ thì việc giám hộ và cấp dưỡng đốivới đứa trẻ được thực hiện theo quy định của Luật này và Bộ luật dân sự.

Điều 100. Xử lý hành vi vi phạm về sinh con bằng kỹ thuật hỗtrợ sinh sản và mang thai hộ

Các bêntrong quan hệ sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản, mang thai hộ vi phạm điềukiện, quyền, nghĩa vụ được quy định tại Luật này thì tùy theo tính chất, mức độvi phạm mà bị xử lý theo trách nhiệm dân sự, hành chính, hình sự.

Điều 101. Thẩm quyền giải quyết việc xác định cha, mẹ, con

1. Cơquan đăng ký hộ tịch có thẩm quyền xác định cha, mẹ, con theo quy định của phápluật về hộ tịch trong trường hợp không có tranh chấp.

2. Tòaán có thẩm quyền giải quyết việc xác định cha, mẹ, con trong trườnghợp có tranh chấp hoặc người được yêu cầu xác định là cha, mẹ, con đãchết và trường hợp quy định tại Điều 92 của Luật này.

Quyếtđịnh của Tòa án về xác định cha, mẹ, con phải được gửi cho cơ quan đăng ký hộtịch để ghi chú theo quy định của pháp luật về hộ tịch; các bên trong quan hệxác định cha, mẹ, con; cá nhân, cơ quan, tổ chức có liên quan theo quy định củapháp luật về tố tụng dân sự.

Điều 102. Người có quyền yêu cầu xác định cha, mẹ, con

1. Cha,mẹ, con đã thành niên không bị mất năng lực hành vi dân sự có quyền yêu cầu cơquan đăng ký hộ tịch xác định con, cha, mẹ cho mình trong trường hợp được quyđịnh tại khoản 1 Điều 101 của Luật này.

2. Cha,mẹ, con, theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự, có quyền yêu cầu Tòa ánxác định con, cha, mẹ cho mình trong trường hợp được quy định tại khoản 2 Điều101 của Luật này.

3. Cánhân, cơ quan, tổ chức sau đây, theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự,có quyền yêu cầu Tòa án xác định cha, mẹ cho con chưa thành niên, con đã thànhniên mất năng lực hành vi dân sự; xác định con cho cha, mẹ chưa thành niên hoặcmất năng lực hành vi dân sự trong các trường hợp được quy định tại khoản 2 Điều101 của Luật này:

a) Cha,mẹ, con, người giám hộ;

b) Cơquan quản lý nhà nước về gia đình;

c) Cơquan quản lý nhà nước về trẻ em;

d) Hộiliên hiệp phụ nữ.

Chương VI

QUAN HỆ GIỮA CÁC THÀNH VIÊNKHÁC CỦA GIA ĐÌNH

Điều 103. Quyền, nghĩa vụ giữa các thành viên khác của giađình

1. Cácthành viên gia đình có quyền, nghĩa vụ quan tâm, chăm sóc, giúp đỡ, tôn trọngnhau. Quyền, lợi ích hợp pháp về nhân thân và tài sản của các thành viên giađình quy định tại Luật này, Bộ luật dân sự và các luật khác có liên quan đượcpháp luật bảo vệ.

2. Trongtrườnghợp sống chung thì các thành viên gia đình có nghĩa vụ tham gia công việc giađình, lao động tạo thu nhập; đóng góp công sức, tiền hoặc tài sản khác để duytrì đời sống chung của gia đình phù hợp với khả năng thực tế của mình.

3. Nhànước có chính sách tạo điều kiện để các thế hệ trong gia đình quan tâm, chămsóc, giúp đỡ nhau nhằm giữ gìn và phát huy truyền thống tốt đẹp của gia đìnhViệt Nam; khuyến khích các cá nhân, tổ chức trong xã hội cùng tham giavào việc giữ gìn, phát huy truyền thống tốt đẹp của gia đình Việt Nam.

Điều 104. Quyền, nghĩa vụ của ông bà nội, ông bà ngoại vàcháu

1. Ôngbà nội, ông bà ngoại có quyền, nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, giáo dục cháu,sống mẫu mực và nêu gương tốt cho con cháu; trường hợp cháu chưa thành niên,cháu đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao độngvà không có tài sản để tự nuôi mình mà không có người nuôi dưỡng theo quy địnhtại Điều 105 của Luật này thì ông bà nội, ông bà ngoại có nghĩa vụ nuôi dưỡngcháu.

2. Cháucó nghĩa vụ kính trọng, chăm sóc, phụng dưỡng ông bà nội, ông bà ngoại; trườnghợp ông bà nội, ông bà ngoại không có con để nuôi dưỡng mình thì cháu đã thànhniên có nghĩa vụ nuôi dưỡng.

Điều 105. Quyền, nghĩa vụ của anh, chị, em

Anh,chị, em có quyền, nghĩa vụ thương yêu, chăm sóc, giúp đỡ nhau; có quyền, nghĩavụ nuôi dưỡng nhau trong trường hợp không còn cha mẹ hoặc cha mẹ không có điềukiện trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con.

Điều 106. Quyền, nghĩa vụ của cô, dì, chú, cậu, bác ruột vàcháu ruột

Cô, dì,chú, cậu, bác ruột và cháu ruột có quyền, nghĩa vụ thương yêu, chăm sóc, giúpđỡ nhau; có quyền, nghĩa vụ nuôi dưỡng nhau trong trường hợp người cần đượcnuôi dưỡng không còn cha, mẹ, con và những người được quy định tại Điều 104 vàĐiều 105 của Luật này hoặc còn nhưng những người này không có điều kiện để thựchiện nghĩa vụ nuôi dưỡng.

Chương VII

CẤP DƯỠNG

Điều 107. Nghĩa vụ cấp dưỡng

1. Nghĩavụ cấp dưỡng được thực hiện giữa cha, mẹ và con; giữa anh, chị, em với nhau;giữa ông bà nội, ông bà ngoại và cháu; giữa cô, dì, chú, cậu, bác ruột và cháuruột; giữa vợ và chồng theo quy định của Luật này.

Nghĩa vụcấp dưỡng không thể thay thế bằng nghĩa vụ khác và không thể chuyển giao chongười khác.

2. Trongtrường hợp người có nghĩa vụ nuôi dưỡng trốn tránh nghĩa vụ thì theo yêu cầucủa cá nhân, cơ quan, tổ chức được quy định tại Điều 119 của Luật này, Tòa ánbuộc người đó phải thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng theo quy định của Luật này.

Điều 108. Một người cấp dưỡng cho nhiều người

Trongtrường hợp một người có nghĩa vụ cấp dưỡng cho nhiều người thì người cấp dưỡngvà những người được cấp dưỡng thỏa thuận với nhau về phương thức và mức cấpdưỡng phù hợp với thu nhập, khả năng thực tế của người có nghĩa vụ cấp dưỡng vànhu cầu thiết yếu của những người được cấp dưỡng; nếu không thỏa thuận được thìyêu cầu Tòa án giải quyết.

Điều 109. Nhiều người cùng cấp dưỡng cho một người hoặc chonhiều người

Trongtrường hợp nhiều người cùng có nghĩa vụ cấp dưỡng cho một người hoặc cho nhiềungười thì những người này thỏa thuận với nhau về phương thức và mức đóng gópphù hợp với thu nhập, khả năng thực tế của mỗi người và nhu cầu thiết yếu củangười được cấp dưỡng; nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết.

Điều 110. Nghĩa vụ cấp dưỡng của cha, mẹ đối vớicon

Cha, mẹcó nghĩa vụ cấp dưỡng cho con chưa thành niên, con đã thành niên không có khảnăng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình trong trường hợp khôngsống chung với con hoặc sống chung với con nhưng vi phạm nghĩa vụ nuôi dưỡngcon.

Điều 111. Nghĩa vụ cấp dưỡng của con đối vớicha, mẹ

Con đãthành niên không sống chung với cha, mẹ có nghĩa vụ cấp dưỡng cho cha, mẹ trongtrường hợp cha, mẹ không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôimình.

Điều 112. Nghĩa vụ cấp dưỡng giữa anh, chị, em

Trongtrường hợp không còn cha mẹ hoặc cha mẹ không có khả năng lao động và không cótài sản để cấp dưỡng cho con thì anh, chị đã thành niên không sống chung với emcó nghĩa vụ cấp dưỡng cho em chưa thành niên không có tài sản để tự nuôi mìnhhoặc em đã thành niên không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôimình; em đã thành niên không sống chung với anh, chị có nghĩa vụ cấp dưỡng choanh, chị không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình.

Điều 113. Nghĩa vụ cấp dưỡng giữa ông bà nội, ông bà ngoạivà cháu

1. Ôngbà nội, ông bà ngoại không sống chung với cháu có nghĩa vụ cấp dưỡng cho cháutrong trường hợp cháu chưa thành niên hoặc cháu đã thành niên không có khả nănglao động, không có tài sản để tự nuôi mình và không có người cấp dưỡng theo quyđịnh tại Điều 112 của Luật này.

2. Cháuđã thành niên không sống chung với ông bà nội, ông bà ngoại có nghĩa vụ cấpdưỡng cho ông bà nội, ông bà ngoại trong trường hợp ông bà không có khả nănglao động, không có tài sản để tự nuôi mình và không có người khác cấp dưỡngtheo quy định của Luật này.

Điều 114. Nghĩa vụ cấp dưỡng giữa cô, dì, chú, cậu, bác ruộtvà cháu ruột

1. Cô,dì, chú, cậu, bác ruột không sống chung với cháu ruột có nghĩa vụ cấp dưỡng chocháu trong trường hợp cháu chưa thành niên hoặc cháu đã thành niên không có khảnăng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình mà không có người khác cấpdưỡng theo quy định của Luật này.

2. Cháuđã thành niên không sống chung với cô, dì, chú, cậu, bác ruột có nghĩa vụ cấpdưỡng cho cô, dì, chú, cậu, bác ruột trong trường hợp người cần được cấp dưỡngkhông có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình mà không cóngười khác cấp dưỡng theo quy định của Luật này.

Điều 115. Nghĩa vụ cấp dưỡng giữa vợ và chồng khi ly hôn

Khi lyhôn nếu bên khó khăn, túng thiếu có yêu cầu cấp dưỡng mà có lý do chính đángthì bên kia có nghĩa vụ cấp dưỡng theo khả năng của mình.

Điều 116. Mức cấp dưỡng

1. Mứccấp dưỡng do người có nghĩa vụ cấp dưỡng và người được cấp dưỡng hoặc ngườigiám hộ của người đó thỏa thuận căn cứ vào thu nhập, khả năng thực tế của ngườicó nghĩa vụ cấp dưỡng và nhu cầu thiết yếu của người được cấp dưỡng; nếu khôngthỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết.

2. Khicó lý do chính đáng, mức cấp dưỡng có thể thay đổi. Việc thay đổi mức cấp dưỡngdo các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết.

Điều 117. Phương thức cấp dưỡng

Việc cấpdưỡng có thể được thực hiện định kỳ hàng tháng, hàng quý, nửa năm, hàng nămhoặc một lần.

Các bêncó thể thỏa thuận thay đổi phương thức cấp dưỡng, tạm ngừng cấp dưỡng trongtrường hợp người có nghĩa vụ cấp dưỡng lâm vào tình trạng khó khăn về kinh tếmà không có khả năng thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng; nếu không thỏa thuận đượcthì yêu cầu Tòa án giải quyết.

Điều 118. Chấm dứt nghĩa vụ cấp dưỡng

Nghĩa vụcấp dưỡng chấm dứt trong các trường hợp sau đây:

1. Ngườiđược cấp dưỡng đã thành niên và có khả năng lao động hoặc có tài sản để tự nuôimình;

2. Ngườiđược cấp dưỡng được nhận làm con nuôi;

3. Ngườicấp dưỡng đã trực tiếp nuôi dưỡng người được cấp dưỡng;

4. Ngườicấp dưỡng hoặc người được cấp dưỡng chết;

5. Bênđược cấp dưỡng sau khi ly hôn đã kết hôn;

6.Trường hợp khác theo quy định của luật.

Điều 119. Người có quyền yêu cầu thực hiện nghĩa vụ cấpdưỡng

1. Ngườiđược cấp dưỡng, cha, mẹ hoặc người giám hộ của người đó, theo quy định của phápluật về tố tụng dân sự, có quyền yêu cầu Tòa án buộc người không tự nguyện thựchiện nghĩa vụ cấp dưỡng phải thực hiện nghĩa vụ đó.

2. Cánhân, cơ quan, tổ chức sau đây, theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự,có quyền yêu cầu Tòa án buộc người không tự nguyện thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡngphải thực hiện nghĩa vụ đó:

a) Ngườithân thích;

b) Cơquan quản lý nhà nước về gia đình;

c) Cơquan quản lý nhà nước về trẻ em;

d) Hộiliên hiệp phụ nữ.

3. Cánhân, cơ quan, tổ chức khác khi phát hiện hành vi trốn tránh thực hiện nghĩa vụcấp dưỡng có quyền đề nghị cơ quan, tổ chức quy định tại các điểm b, c và dkhoản 2 Điều này yêu cầu Tòa án buộc người không tự nguyện thực hiện nghĩa vụcấp dưỡng phải thực hiện nghĩa vụ đó.

Điều 120. Khuyến khích việc trợ giúp của tổ chức, cá nhân

Nhà nướcvà xã hội khuyến khích tổ chức, cá nhân trợ giúp bằng tiền hoặc tài sản kháccho gia đình, cá nhân có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, túng thiếu.

Chương VIII

QUAN HỆ HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNHCÓ YẾU TỐ NƯỚC NGOÀI

Điều 121. Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của các bên trongquan hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài

1. Ởnước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu tốnước ngoài được tôn trọng và bảo vệ phù hợp với các quy định của phápluật Việt Nam và điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam làthành viên.

2. Trongquan hệ hôn nhân và gia đình với công dân Việt Nam, người nước ngoài tại ViệtNam có các quyền, nghĩa vụ như công dân Việt Nam, trừ trường hợp pháp luật ViệtNam có quy định khác.

3. Nhànước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam bảo hộ quyền, lợi ích hợp pháp của côngdân Việt Nam ở nước ngoài trong quan hệ hôn nhân và gia đình phù hợp với phápluật Việt Nam, pháp luật của nước sở tại, pháp luật và tập quán quốc tế.

4. Chínhphủ quy định chi tiết việc giải quyết quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu tốnước ngoài nhằm bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của các bên vàbảo đảm thực hiện quy định tại khoản 2 Điều 5 của Luật này.

Điều 122. Áp dụng pháp luật đối với quan hệ hôn nhân và giađình có yếu tố nước ngoài

1. Cácquy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình của nước Cộng hòa xã hội chủnghĩa Việt Nam được áp dụng đối với quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố nướcngoài, trừ trường hợp Luật này có quy định khác.

Trong trườnghợp điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viêncó quy định khác với quy định của Luật này thì áp dụng quy định của điều ướcquốc tế đó.

2. Trongtrường hợp Luật này, các văn bản pháp luật khác của Việt Nam có dẫnchiếu về việc áp dụng pháp luật nước ngoài thì pháp luật nước ngoài được ápdụng, nếu việc áp dụng đó không trái với các nguyên tắc cơ bản được quy địnhtại Điều 2 của Luật này.

Trong trườnghợp pháp luật nước ngoài dẫn chiếu trở lại pháp luật Việt Nam thì ápdụng pháp luật về hôn nhân và gia đình Việt Nam.

3. Trongtrườnghợp điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viêncó dẫn chiếu về việc áp dụng pháp luật nước ngoài thì pháp luật nước ngoài đượcáp dụng.

Điều 123. Thẩm quyền giải quyết các vụ việchôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài

1. Thẩmquyền đăng ký hộ tịch liên quan đến các quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu tốnước ngoài được thực hiện theo quy định của pháp luật về hộ tịch.

2. Thẩmquyền giải quyết các vụ việc hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài tại Tòaán được thực hiện theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự.

3. Tòaán nhân dân cấp huyện nơi cư trú của công dân Việt Nam hủy việc kết hôn tráipháp luật, giải quyết việc ly hôn, các tranh chấp về quyền và nghĩa vụ của vợchồng, cha mẹ và con, về nhận cha, mẹ, con, nuôi con nuôi và giám hộ giữa côngdân Việt Nam cư trú ở khu vực biên giới với công dân của nước láng giềng cùngcư trú ở khu vực biên giới với Việt Nam theo quy định của Luật này và các quyđịnh khác của pháp luật Việt Nam.

Điều 124. Hợp pháp hóa lãnh sự giấy tờ, tàiliệu về hôn nhân và gia đình

Giấy tờdo cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài lập, cấp hoặc xác nhận để sử dụng giảiquyết các vụ việc hôn nhân và gia đình thì phải được hợp pháp hóalãnh sự, trừ trường hợp được miễn hợp pháp hóa lãnh sự theo điều ước quốc tế màCộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên hoặc theo nguyên tắc có đi cólại.

Điều 125. Công nhận, ghi chú bản án, quyết định của Tòa án,cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài về hôn nhân và gia đình

1. Việccông nhận bản án, quyết định về hôn nhân và gia đình của Tòa án nước ngoài cóyêu cầu thi hành tại Việt Nam được thực hiện theo quy định của Bộ luật tố tụngdân sự.

2. Chínhphủ quy định việc ghi vào sổ hộ tịch các việc về hôn nhân và gia đình theo bảnán, quyết định của Tòa án nước ngoài mà không có yêu cầu thi hành tại Việt Namhoặc không có đơn yêu cầu không công nhận tại Việt Nam; quyết định về hôn nhânvà gia đình của cơ quan khác có thẩm quyền của nước ngoài.

Điều 126. Kết hôn có yếu tố nước ngoài

1. Trongviệc kết hôn giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài, mỗi bên phải tuântheo pháp luật của nước mình về điều kiện kết hôn; nếu việc kết hôn được tiếnhành tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam thì người nước ngoài cònphải tuân theo các quy định của Luật này về điều kiện kết hôn.

2. Việckết hôn giữa những người nước ngoài thường trú ở Việt Nam tại cơ quan có thẩmquyền của Việt Nam phải tuân theo các quy định của Luật này về điều kiện kếthôn.

Điều 127. Ly hôn có yếu tố nước ngoài

1. Việcly hôn giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài, giữa người nước ngoài vớinhau thường trú ở Việt Nam được giải quyết tại cơ quan có thẩm quyền của ViệtNam theo quy định của Luật này.

2. Trongtrường hợp bên là công dân Việt Nam không thường trú ở Việt Nam vào thời điểmyêu cầu ly hôn thì việc ly hôn được giải quyết theo pháp luật của nước nơithường trú chung của vợ chồng; nếu họ không có nơi thường trú chung thì giảiquyết theo pháp luật Việt Nam.

3. Việcgiải quyết tài sản là bất động sản ở nước ngoài khi ly hôn tuân theo pháp luậtcủa nước nơi có bất động sản đó.

Điều 128. Xác định cha, mẹ, con có yếu tố nước ngoài

1. Cơquan đăng ký hộ tịch Việt Nam có thẩm quyền giải quyết việc xác định cha, mẹ,con mà không có tranh chấp giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài, giữacông dân Việt Nam với nhau mà ít nhất một bên định cư ở nước ngoài, giữa ngườinước ngoài với nhau mà ít nhất một bên thường trú tại Việt Nam theo quyđịnh của pháp luật về hộ tịch.

2. Tòaán có thẩm quyền của Việt Nam giải quyết việc xác định cha, mẹ, con có yếu tốnước ngoài đối với trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 88, Điều 89, Điều 90,khoản 1, khoản 5 Điều 97, khoản 3, khoản 5 Điều 98 và Điều 99 của Luật này; cáctrường hợp khác có tranh chấp.

Điều 129. Nghĩa vụ cấp dưỡng có yếu tố nước ngoài

1. Nghĩavụ cấp dưỡng tuân theo pháp luật của nước nơi người yêu cầu cấp dưỡng cư trú.Trường hợp người yêu cầu cấp dưỡng không có nơi cư trú tại Việt Nam thì áp dụngpháp luật của nước nơi người yêu cầu cấp dưỡng là công dân.

2. Cơquan có thẩm quyền giải quyết đơn yêu cầu cấp dưỡng của người quy định tại khoản1 Điều này là cơ quan của nước nơi người yêu cầu cấp dưỡng cư trú.

Điều 130. Áp dụng chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏathuận; giải quyết hậu quả của việc nam, nữ chung sống với nhau như vợchồng mà không đăng ký kết hôn có yếu tố nước ngoài

Trongtrường hợp có yêu cầu giải quyết việc áp dụng chế độ tài sản của vợ chồng theothỏa thuận; quan hệ nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng kýkết hôn có yếu tố nước ngoài thì cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam áp dụng cácquy định của Luật này và các luật khác có liên quan của Việt Nam để giải quyết.

Chương IX

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 131. Điều khoản chuyển tiếp

1. Quanhệ hôn nhân và gia đình được xác lập trước ngày Luật này có hiệu lực thì ápdụng pháp luật về hôn nhân và gia đình tại thời điểm xác lập để giải quyết.

2. Đốivới vụ việc về hôn nhân và gia đình do Tòa án thụ lý trước ngày Luật này cóhiệu lực mà chưa giải quyết thì áp dụng thủ tục theo quy định của Luật này.

3. Khôngáp dụng Luật này để kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm đối với vụviệc mà Tòa án đã giải quyết theo quy định của pháp luật về hôn nhân và giađình trước ngày Luật này có hiệu lực.

Điều 132. Hiệu lực thi hành

Luật nàycó hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2015.

Luật hônnhân và gia đình số 22/2000/QH10 hết hiệu lực kể từ ngày Luật này có hiệu lực.

Điều 133. Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành

Chínhphủ quy định chi tiết các điều, khoản được giao trong Luật.

Tòa ánnhân dân tối cao chủ trì phối hợp với Viện kiểm sát nhân dân tối cao vàBộ Tư pháp hướng dẫn thi hành các điều, khoản được giao trong Luật.

Luậtnày đã được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họpthứ 7 thông qua ngày 19 tháng 6 năm 2014.

 

 

CHỦ TỊCH QUỐC HỘI

Nguyễn Sinh Hùng

Tải file về máy

Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại

Để được giải đáp thắc mắc về: Luật hôn nhân và gia đình năm 2014
Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900.0191

Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp.
Vui lòng click tại đây

CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG

 Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm
– Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân

Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900.0191

hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Emailcho chúng tôi, Luật LVN luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Cám ơn các bạn đã truy cập website của chúng tôi, để được tư vấn trực tiếp xin vui lòng liên hệ Hotline: 1900.0191. Sau đây sẽ là nội dung bài viết:

Tóm tắt câu hỏi:

Tôi định thành lập công ty TNHH nhưng do ngại va chạm nên không muốn vận động thêm người góp vốn. Tôi có thể một mình thành lập được không? Nếu được thì công ty này có bị hạn chế gì không? 

Người gửi: Lê Ngọc Hoàng (Hà Nam)

( Ảnh minh họa:Internet)
Tư vấn luật: 1900.0191

 

Luật sư tư vấn:

Xin chào bạn! Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình tới Luật LVN. Về câu hỏi của bạn, công ty Luật LVN xin tư vấn và hướng dẫn bạn như sau:

1/ Căn cứ pháp lý

– Luật doanh nghiệp năm 2014;

2/ Đặc điểm của công ty Trách nhiệm hữu hạn do 1 cá nhân thành lập

Căn cứ theo khoản 1 điều 73 của luật doanh nghiệp năm 2014 có quy định “Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên là doanh nghiệp do một tổ chức hoặc một cá nhân làm chủ sở hữu (sau đây gọi là chủ sở hữu công ty); chủ sở hữu công ty chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi số vốn điều lệ của công ty.”

Như vậy, anh có thể thành lập công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên, do 1 cá nhân làm chủ sở hữu, công ty có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.

Đối với loại hình công ty trách nhiệm hữu hạn 1 thành viên, chủ sở hữu công ty chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi số vốn điều lệ của công ty, và công ty không được phép phát hành cổ phần. Ngoài ra:

– Chủ sở hữu công ty chỉ được quyền rút vốn bằng cách chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ số vốn điều lệ cho tổ chức hoặc cá nhân khác; trường hợp rút một phần hoặc toàn bộ vốn đã góp ra khỏi công ty dưới hình thức khác thì phải liên đới chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty.

Trường hợp chuyển nhượng một phần vốn điều lệ cho tổ chức hoặc cá nhân khác, công ty phải đăng ký chuyển đổi thành công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày chuyển nhượng.

– Chủ sở hữu công ty không được rút lợi nhuận khi công ty không thanh toán đủ các khoản nợ và các nghĩa vụ tài sản khác đến hạn.

Như vậy, nếu như anh thành lập công ty trách nhiệm hữu hạn 1 thành viên, anh sẽ phải gặp một số các hạn chế pháp luật nói trên. Ngoài ra, khi anh gặp một số vấn đề về vốn doanh nghiệp như khi anh muốn chuyển một phần vốn góp cho cá nhân khác, hoặc muốn tăng vốn điều lệ của công ty nhưng không gom đủ vốn, thì anh sẽ phải làm thủ tục tăng vốn, chuyển vốn cho cá nhân khác,… đồng thời với đó là anh phải thực hiện các thủ tục liên quan đến việc chuyển loại hình doanh nghiệp thành công ty trách nhiệm hữu hạn 2 thành viên trở lên hoặc công ty cổ phần theo quy định của Luật doanh nghiệp.

Trên đây là tư vấn của công ty Luật LVN về Đặc điểm của công ty Trách nhiệm hữu hạn do 1 cá nhân thành lập. Chúng tôi hi vọng rằng quý khách có thể vận dụng các kiến thức kể trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Nếu có vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn quý khách vui lòng gọi điện tới tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của công ty Luật LVN để gặp luật sư tư vấn và chuyên viên pháp lý.

Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại (Công ty Luật TNHH LVN)

Để được giải đáp thắc mắc về: Đặc điểm của công ty Trách nhiệm hữu hạn do 1 cá nhân thành lập
Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900.0191

Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp.
Vui lòng click tại đây

CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG

 Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm
– Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân

 Hưng Yên – Số 73 đường Nguyễn Văn Linh, Phường Bần Yên Nhân, Thị xã Mỹ Hào

Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900.0191

hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Emailcho chúng tôi, Luật LVN luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com