Cám ơn các bạn đã truy cập website của chúng tôi, để được tư vấn trực tiếp xin vui lòng liên hệ Hotline: 1900.0191. Sau đây sẽ là nội dung bài viết:

Tóm tắt câu hỏi:

Tôi năm nay 30 tuổi, trong thời gian làm công nhân tại công ty cổ phần may Kim Động tôi có tham gia đóng bảo hiểm thất nghiệp được 3 năm 6 tháng, 3 tuần trước tôi có tự ý nghỉ việc quá 5 ngày mà không xin phép nên bị công ty sa thải. Tôi đã đăng kí thất nghiệp với tổ chức bảo hiểm xã hội, hiện tại tôi vẫn chưa tìm được công việc phù hợp với bản thân. Tôi muốn hỏi là hiện nay tôi có được hưởng chế độ bảo hiểm thất nghiệp hay không? và pháp luật có quy định như thế nào về chế độ bảo hiểm thất nghiệp, mức hưởng trợ cấp thất nghiệp đối với trường hợp của tôi. Mong luật sư tư vấn giúp

Người gửi: Trần Văn Hiếu (Kim Động – Hưng yên)

( Ảnh minh họa:Internet)
Tư vấn luật: 1900.0191

 

Xin chào bạn! cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình tới luật LVN. Về câu hỏi của bạn, công ty luật LVN xin tư vấn và hướng dẫn cho bạn như sau:
Theo quy định của Luật việc làm năm 2013  thì “Bảo hiểm thất nghiệp là chế độ nhằm bù đắp một phần thu nhập của người lao động khi bị mất việc làm, hỗ trợ người lao động học nghề, duy trì việc làm, tìm việc làm trên cơ sở đóng vào Quỹ bảo hiểm thất nghiệp.”

Điều 81 Luật bảo hiểm xã hội năm 2006 về điều kiện hưởng bảo hiểm thất nghiệp có quy định:

“Người thất nghiệp được hưởng bảo hiểm thất nghiệp khi có đủ các điều kiện sau đây:

1. Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp đủ mười hai tháng trở lên trong thời gian hai mươi bốn tháng trước khi thất nghiệp;

2. Đã đăng ký thất nghiệp với tổ chức bảo hiểm xã hội;

3. Chưa tìm được việc làm sau mười lăm ngày kể từ ngày đăng ký thất nghiệp theo quy định tại khoản 2 Điều này. “

Căn cứ điều 81 Luật bảo hiểm xã hội năm 2006 thì bạn đủ điều kiện được hưởng chế độ bảo hiểm thất nghiệp.

Theo quy định tại Điều 42 Luật việc làm năm 2013 thì các chế độ bảo hiểm thất nghiệp bao gồm:

– Trợ cấp thất nghiệp

– Hỗ trợ tư vấn, giới thiệu việc làm.

– Hỗ trợ học nghề.

– Hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề để duy trì việc làm cho người lao động.

Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp được quy định tại Điều 82 Luật bảo hiểm xã hội năm 2006 như sau:

“1. Mức trợ cấp thất nghiệp hằng tháng bằng 60% mức bình quân tiền lương, tiền công tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của sáu tháng liền kề trước khi thất nghiệp.

2. Thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp được quy định như sau:

a) Ba tháng, nếu có từ đủ mười hai tháng đến dưới ba mươi sáu tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp;

b) Sáu tháng, nếu có từ đủ ba mươi sáu tháng đến dưới bảy mươi hai tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp;

c) Chín tháng, nếu có từ đủ bảy mươi hai tháng đến dưới một trăm bốn mươi bốn tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp;

d) Mười hai tháng, nếu có từ đủ một trăm bốn mươi bốn tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp trở lên.”

Như vậy căn cứ điểm b khoản 2 Điều 82 Luật bảo hiểm xã hội, trong trường hợp của anh thì thời gian tối đa anh được hưởng bảo hiểm thất nghiệp là 6 tháng và mức trợ cấp thất nghiệp hằng tháng bằng 60% mức bình quân tiền lương, tiền công tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của sáu tháng liền kề trước khi thất nghiệp.

Trên đây là tư vấn của công ty Luật LVN về quy định của pháp luật về chế độ thất nghiệp và mức hưởng trợ cấp thất nghiệp. Chúng tôi hi vọng rằng quý khách có thể vận dụng các kiến thức kể trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Nếu có vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn quý khách vui lòng gọi điện tới tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của công ty Luật LVN để gặp luật sư tư vấn và chuyên viên pháp lý.

 

Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại (Công ty Luật TNHH LVN)

Để được giải đáp thắc mắc về: Quy định của pháp luật về chế độ thất nghiệp và mức hưởng trợ cấp thất nghiệp
Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900.0191

Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp.
Vui lòng click tại đây

CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG

 Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm
– Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân

Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900.0191

hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Emailcho chúng tôi, Luật LVN luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Cám ơn các bạn đã truy cập website của chúng tôi, để được tư vấn trực tiếp xin vui lòng liên hệ Hotline: 1900.0191. Sau đây sẽ là nội dung bài viết:

Tóm tắt câu hỏi:

Ngày 5/8/2016, tôi có uống rượu và tham gia giao thông gây tai nạn cho người khác rồi bỏ chạy. Người và xe bị tôi đâm vào không sao nhưng khi công an giao thông và công an phường ra xử lý thì người đó nói là mất 1 cái iPhone 6s. Trong tình huống này tôi bi xử phạt sao?

Người gửi: TVH (Hà Nội)

Tư vấn luật: 1900.0191

Luật sư tư vấn:
Xin chào bạn! Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình tới Luật LVN. Về câu hỏi của bạn, công ty Luật LVN xin tư vấn và hướng dẫn bạn như sau:

1/ Căn cứ pháp lý:

– Bộ luật hình sự năm 1999 sửa đổi bổ sung năm 2009

– Nghị Định 46/2016/NĐ-CP QUY ĐỊNH XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ VÀ ĐƯỜNG SẮT

2/ Điều khiển xe máy gây tai nạn giao thông mà bỏ chạy thì bị xử phạt như thế nào?

Khoản 1, khoản 2 Điều 202 Bộ luật hình sự năm 1999 sửa đổi bổ sung năm 2009 quy định về Tội vi phạm quy định về điều khiển phương tiện giao thông đường bộ như sau:

“1. Người nào điều khiển phương tiện giao thông đường bộ mà vi phạm quy định về an toàn giao thông đường bộ gây thiệt hại cho tính mạng hoặc gây thiệt hại nghiêm trọng cho sức khoẻ, tài sản của người khác, thì bị phạt tiền từ năm triệu đồng đến năm mươi triệu đồng, cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến năm năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ ba năm đến mười năm:
a) Không có giấy phép hoặc bằng lái xe theo quy định;
b) Trong tình trạng có sử dụng rượu, bia mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá mức quy định hoặc có sử dụng các chất kích thích mạnh khác mà pháp luật cấm sử dụng;
c) Gây tai nạn rồi bỏ chạy để trốn tránh trách nhiệm hoặc cố ý không cứu giúp người bị nạn;
d) Không chấp hành hiệu lệnh của người đang làm nhiệm vụ điều khiển hoặc hướng dẫn giao thông;
đ) Gây hậu quả rất nghiêm trọng.”

Anh uống rượu gây ra tai nạn giao thông nhưng lại không gây thiệt hại cho tính mạng, sức khoẻ hay tài sản của người kia nên sẽ không bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Tuy nhiên, sau khi xảy ra tai nạn, anh đã có hành vi bỏ chạy, không trình báo với cơ quan công an nên anh có thể sẽ bị phạt tiền từ 2 triệu đồng đến 3 triệu đồng theo quy định tại Điểm c Khoản 7 Điều 6 Nghị định 46/2016/NĐ-CP như sau:

“7. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:

a) Sử dụng chân chống hoặc vật khác quệt xuống đường khi xe đang chạy;

b) Không chú ý quan sát, điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định gây tai nạn giao thông; vượt xe hoặc chuyển làn đường trái quy định gây tai nạn giao thông;

c) Gây tai nạn giao thông không dừng lại, không giữ nguyên hiện trường, bỏ trốn không đến trình báo với cơ quan có thẩm quyền, không tham gia cấp cứu người bị nạn.”

Còn về việc phía bên người bị hại khai báo là bị mất 1 cái iPhone 6s thì chưa thể khẳng định bạn là người lấy trộm chiếc điện thoại này được. Cơ quan công an sẽ tiến hành điều tra, nếu bạn không lấy trộm chiếc iPhone thì bạn sẽ không bị truy cứu trách nhiệm hình sự.

Trên đây là tư vấn của công ty Luật LVN về Điều khiển xe máy gây tai nạn giao thông mà bỏ chạy thì bị xử phạt như thế nào? Chúng tôi hi vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức kể trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Nếu có vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn bạn vui lòng gọi điện tới tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của Công ty Luật LVN để gặp luật sư tư vấn và chuyên viên pháp lý.

Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại (Công ty Luật TNHH LVN)

Để được giải đáp thắc mắc về: Điều khiển xe máy gây tai nạn giao thông mà bỏ chạy thì bị xử phạt như thế nào?
Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900.0191

Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp.
Vui lòng click tại đây

CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG

 Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm
– Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân

 Hưng Yên – Số 73 đường Nguyễn Văn Linh, Phường Bần Yên Nhân, Thị xã Mỹ Hào

Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900.0191

hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Emailcho chúng tôi, Luật LVN luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Cám ơn các bạn đã truy cập website của chúng tôi, để được tư vấn trực tiếp xin vui lòng liên hệ Hotline: 1900.0191. Sau đây sẽ là nội dung bài viết:

Công ty Luật LVN chia sẻ toàn bộ nội dung của Luật xây dựng năm 2014 do Quốc Hội ban hành, có hiệu lực từ ngày 01 tháng 01 năm 2015. Văn bản này quy định về quyền, nghĩa vụ, trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân và quản lý nhà nước trong hoạt động đầu tư xây dựng.

Trong quá trình nghiên cứu và tìm hiểu quy định của pháp luật về nội dung của Luật xây dựng năm 2014, nếu có vấn đề nào chưa rõ, quý khách vui lòng liên hệ tổng đài 1900.0191 để được luật sư tư vấn và hỗ trợ.

Bài viết liên quan
– Xây dựng không đúng nội dung giấy phép xây dựng
– Có bị vi phạm xây dựng công trình trái phép không khi giấy phép xây dựng là giấy phép xây dựng có thời hạn?
– Xử phạt khi xây dựng không đúng theo giấy phép xây dựng.
– Xây dựng sai nội dung giấy phép xây dựng bị xử phạt thế nào?
– Cấp giấy sử dụng đất cho dự án đầu tư xây dựng chung cư
Tải file về máy

Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại (Công ty Luật TNHH LVN)

Để được giải đáp thắc mắc về: Luật xây dựng năm 2014
Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900.0191

Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp.
Vui lòng click tại đây

CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG

 Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm
– Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân

Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900.0191

hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Emailcho chúng tôi, Luật LVN luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Cám ơn các bạn đã truy cập website của chúng tôi, để được tư vấn trực tiếp xin vui lòng liên hệ Hotline: 1900.0191. Sau đây sẽ là nội dung bài viết:

Chào luật sư!E muốn hỏi anh trai em sinh năm 1995 kết hôn với chị dâu sinh năm 2002 (thời điểm kết hôn chị chưa đủ 18 tuổi) nhưng do gia đình chị bảo cưới xong đến đủ tuổi đi đăng kí cũng được và đã tổ chức làm đám cưới vào tháng 2/2019 được sự đồng ý của hai bên gia đình. Giờ chị dâu em đang có thai mà chị dâu và mẹ chị ta lại định kiện a trai e tội hiếp dâm. Mong phía luật sư giúp đỡ tư vấn cho e ạ
Bài viết liên quan
Tảo hôn có bị xử lý hình sự không?
Bố mẹ ép con gái mới lớp 10 phải kết hôn có phạm tội tổ chức tảo hôn ?
Xử phạt hành vi tảo hôn
Hiếp dâm và trách nhiệm hình sự của tôi hiếp dâm
Phân biệt tội hiếp dâm và tội cưỡng dâm

Cơ sở pháp lý

Bộ luật hình sự 2015, sửa đổi bổ sung 2017
Nghị định số: 110/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bổ trợ tư pháp, hành chính tư pháp, hôn nhân và gia đình, thi hành án dân sự, phá sản doanh nghiệp, hợp tác xã.
Xin chào bạn! Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình tới Công ty Luật LVN, đối với câu hỏi của bạn Công ty Luật LVN xin được tư vấn và hướng dẫn cho bạn như sau: theo những thông tin bạn chia sẻ, chúng tôi thấy rằng bạn đang thắc mắc về vấn đề pháp lý liên quan đến kết hôn trái pháp luật.

Theo thông tin bạn đưa ra em dâu bạn tính tới nay trên 16 tuổi, nên căn cứ theo Điều 141 Bộ luật hình sự

Điều 141. Tội hiếp dâm
1.Người nào dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực hoặc lợi dụng tình trạng không thể tự vệ được của nạn nhân hoặc thủ đoạn khác giao cấu hoặc thực hiện hành vi quan hệ tình dục khác trái với ý muốn của nạn nhân, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm.
Theo đó hành vi cấu thành tội hiếp dâm gồm: Dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực hoặc lợi dụng tình trạng không thể tự vệ được của nạn nhân hoặc thủ đoạn khác giao cấu hoặc thực hiện hành vi quan hệ tình dục khác trái với ý muốn của nạn nhân. Như vậy nếu bên gia đình chị dâu bạn không chứng minh được anh bạn có  hành vi trên thì sẽ không thể kết tội này. 

Ngoài xử lý hình sự, pháp luật quy định xử lý hành chính đối với hành vi tổ chức tảo hôn căn cứ theo Điều 47 Nghị định số: 110/2013/NĐ-CP

Điều 47. Hành vi tảo hôn, tổ chức tảo hôn
1. Cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với hành vi tổ chức lấy vợ, lấy chồng cho người chưa đủ tuổi kết hôn.
Theo trên người đứng ra sắp đặt, bố trí tiến hành kết hôn cho đôi bên nam nữ mà có một hoặc cả hai bên chưa đủ độ tuổi kết hôn sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính trên.

Trên đây là tư vấn của Công ty Luật LVN về kết hôn trái pháp luật. Chúng tôi hi vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức kể trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Nếu có vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn bạn vui lòng gọi điện tới tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của Công ty Luật LVN để gặp luật sư tư vấn và chuyên viên pháp lý.

Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại (Công ty Luật TNHH LVN)

Để được giải đáp thắc mắc về: Tảo hôn có thể bị truy cứu tội hiếp dâm?
Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900.0191

Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp.
Vui lòng click tại đây

CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG

 Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm
– Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân

 Hưng Yên – Số 73 đường Nguyễn Văn Linh, Phường Bần Yên Nhân, Thị xã Mỹ Hào

Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900.0191

hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Emailcho chúng tôi, Luật LVN luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Cám ơn các bạn đã truy cập website của chúng tôi, để được tư vấn trực tiếp xin vui lòng liên hệ Hotline: 1900.0191. Sau đây sẽ là nội dung bài viết:

Tóm tắt câu hỏi:

Tôi đang đi đường thì gặp người anh họ vẫy tay xin đi nhờ. Vì lâu không gặp nên tôi và anh ta cùng vào quán nước ngồi nói chuyện một lúc. Lợi dụng lúc tôi đi vệ sinh, anh ta liền lấy chiếc xe máy của tôi đi mất. Tôi có hỏi chủ quán nước thì bà ấy nói tưởng là xe của anh ấy nên để cho đi.  Sau khi sự việc xảy ra, tôi có qua nhà anh ta thì họ nói anh ta chưa về. Đến hôm sau tôi xuống thì anh ta đã bán xe của tôi mà đi đánh bạc hết 20 triệu rồi. Vậy anh ta phạm tội gì thưa luật sư? Tôi muốn biết rõ mức phạt của anh ta bao nhiêu để có thể quyết định có báo công an hay không, vì dù gì cũng là họ hàng.

Người gửi: Đức Mạnh (Bến Tre).

Tư vấn luật: 1900.0191

Luật sư tư vấn:

Xin chào bạn! Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình tới Luật LVN. Về câu hỏi của bạn, công ty Luật LVN xin tư vấn và hướng dẫn bạn như sau:

1, Căn cứ pháp lý

-Bộ luật hình sự năm 1999 sửa đổi bổ sung năm 2009.

2, Nội dung tư vấn

a, Trách nhiệm hình sự

Lợi dụng lúc bạn vắng mặt, anh họ đã lén lút (bí mật) lấy xe máy của bạn và mặc dù anh ta lấy xe máy ngang nhiên trước mặt chủ quán nước nhưng đó chỉ là ý thức che giấu tính hợp pháp cho hành vi của anh ta để cho chủ quán nước tưởng đó là xe máy của anh ta. Do đó hành vi của anh họ bạn chính là hành vi trộm cắp tài sản nên anh ta đã phạm tội trộm cắp tài sản được quy định tại Điều 138 Bộ luật hình sự năm năm 1999 sửa đổi bổ sung năm 2009.

“Điều 138. Tội trộm cắp tài sản

1. Người nào trộm cắp tài sản của người khác có giá trị từ hai triệu đồng đồng đến dưới năm mươi triệu đồng hoặc dưới hai triệu đồng nhưng gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi chiếm đoạt hoặc đã bị kết án về tội chiếm đoạt tài sản, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến ba năm.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm:

a) Có tổ chức;

b) Có tính chất chuyên nghiệp;

c) Tái phạm nguy hiểm;

d) Dùng thủ đoạn xảo quyệt, nguy hiểm;

đ) Hành hung để tẩu thoát;

e) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm mươi triệu đồng đến dưới hai trăm triệu đồng;

g) Gây hậu quả nghiêm trọng.

3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm:

a) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ hai trăm triệu đồng đến dưới năm trăm triệu đồng;

b) Gây hậu quả rất nghiêm trọng.

4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ mười hai năm đến hai mươi năm hoặc tù chung thân:

a) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm trăm triệu đồng trở lên;

b) Gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng.

5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ năm triệu đồng đến năm mươi triệu đồng.”

Theo quy định tại Điều 138 Bộ luật hình sự năm năm 1999 sửa đổi bổ sung năm 2009 thì mặt khách quan của tội trộm cắp tài sản thể hiện ở hành vi lén lút, bí mật chiếm đoạt tài sản của chủ sở hữu hoặc người quản lý tài sản mà người này không hề hay biết tài sản của mình đang bị chiếm đoạt, chỉ sau khi mất thì thì người đó mới biết bị mất tài sản.

Tính chất lén lút, bí mật của hành vi trộm cắp tài sản thể hiện ở chỗ người phạm tội che giấu, giấu diếm hành vi chiếm đoạt tài sản của mình đối với chủ sở hữu tài sản.

Người phạm tội không những chỉ có ý thức bí mật đối với người quản lý tài sản mà còn bí mật đối với người xung quanh khu vực có tài sản nhưng có những trường hợp người phạm tội không hề che giấu hành vi trộm cắp tài sản đối với người xung quanh nhưng lại có những hành động để người xung quanh tưởng lầm đó không phải là hành vi trộm cắp tài sản. Ví dụ như: giả vờ đi nhờ xe để người xung quanh tưởng nhầm là xe của người đó và đợi cho đến khi chủ sở hữu của xe đó sơ hở, mất cảnh giác thì trộm cắp xe.

Hậu quả của tội trộm cắp tài sản là thiệt hại về tài sản mà cụ thể là giá trị tài sản bị chiếm đoạt. Tài sản bị chiếm đoạt phải có giá trị từ 2.000.000 đồng trở lên mới cấu thành tội trộm cắp tài sản, nếu tài sản bị chiếm đoạt có giá trị dưới 2.000.000 đồng thì phải kèm theo điều kiện gây hậu quả nghiêm trọng hoặc người có hành vi trộm cắp đã bị xử phạt hành chính về hành vi chiếm đoạt hoặc đã bị kết án về tội chiếm đoạt tài sản, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm mới cấu thành tội trộm cắp tài sản.

Tội phạm được hoàn thành khi người phạm tội đã chiếm đoạt được tài sản. Để xác định tội phạm đã hoàn thành hay chưa phải dựa vào đặc điểm, vị trí tài sản bị chiếm đoạt trong từng trường hợp cụ thể. Nếu tài sản bị chiếm đoạt nhỏ, gọn thì tội trộm cắp hoàn thành kể từ thời điểm người phạm tội đã giấu được tài sản đó trong người. Trong trường hợp tài sản bị chiếm đoạt to, cồng kềnh thì tội trộm cắp hoàn thành kể từ thời điểm người phạm tội mang tài sản đó ra khỏi nơi quản lý của chủ sở hữu.

b, Mức phạt

Bạn không nói rõ giá trị của chiếc xe máy là bao nhiêu nên rất khó để xác định mức phạt cụ thể đối với anh họ bạn sẽ thuộc khoản nào Điều 137. 

Nếu giá trị chiếc xe máy dưới 50 triệu đồng thì có thể bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến ba năm.

Nếu giá trị chiếc xe máy từ 50 triệu đồng đến dưới 200 triệu đồng thì có thể bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm.

Bạn có thể tham khảo mức phạt chúng tôi đã nêu trên.

Trên đây là tư vấn của công ty Luật LVN về Bí mật lấy tài sản của chủ sở hữu nhưng công khai với người khác thì phạm tội gì?. Chúng tôi hi vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức kể trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Nếu có vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn bạn vui lòng gọi điện tới tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của Công ty Luật LVN để gặp luật sư tư vấn và chuyên viên pháp lý.

 

Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại (Công ty Luật TNHH LVN)

Để được giải đáp thắc mắc về: Bí mật lấy tài sản của chủ sở hữu nhưng công khai với người khác thì phạm tội gì?
Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900.0191

Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp.
Vui lòng click tại đây

CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG

 Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm
– Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân

Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900.0191

hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Emailcho chúng tôi, Luật LVN luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Cám ơn các bạn đã truy cập website của chúng tôi, để được tư vấn trực tiếp xin vui lòng liên hệ Hotline: 1900.0191. Sau đây sẽ là nội dung bài viết:

Tóm tắt câu hỏi:

 Tham gia bảo hiểm y tế nhiều năm liên tục có được hưởng quyền lợi gì không?

Chào luật sư. Tôi đang là công nhân của một công ty may tư nhân, tôi đã tham gia bảo hiểm y tế được 6 năm liên tục, vì thể trạng yếu nên tôi thường xuyên phải đi khám và chữa bệnh tại bệnh viện tuyến huyện, tôi nghe nói gần đây có quy định mới về mức chi trả bảo hiểm y tế cho những người tham gia liên tục.Tôi muốn hỏi luật sư là tôi tham gia bảo hiểm y tế lâu và liên tục như vậy thì tôi có được hưởng ưu đãi hay quyền lợi gì khác hay không.

Người gửi: Nguyễn Thị Nhung (Bắc Giang)

Tư vấn luật: 1900.0191

 

Xin chào chị! Cám ơn chị đã gửi câu hỏi của mình tới Luật LVN. Về câu hỏi của chị, công ty Luật LVN xin tư vấn và hướng dẫn chị như sau:

1/ Căn cứ pháp lý

– Luật bảo hiểm y tế 2008 sửa đổi, bổ sung năm 2014;

– Quyết định 1399/QĐ- BHXH ngày 22 tháng 12 năm 2014 về tổ chức thực hiện bảo hiểm y tế trong khám bệnh, chữa bệnh.

2/ Tham gia bảo hiểm y tế nhiều năm liên tục có được hưởng quyền lợi gì không?

Điều 22 Luật bảo hiểm y tế 2008 sửa đổi, bổ sung năm 2014 quy định về Mức hưởng bảo hiểm y tế:

1. Người tham gia bảo hiểm y tế khi đi khám bệnh, chữa bệnh theo quy định tại các điều 26, 27 và 28 của Luật này thì được quỹ bảo hiểm y tế thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh trong phạm vi được hưởng với mức hưởng như sau:

a) 100% chi phí khám bệnh, chữa bệnh đối với đối tượng quy định tại các điểm a, d, e, g, h và i khoản 3 Điều 12 của Luật này. Chi phí khám bệnh, chữa bệnh ngoài phạm vi được hưởng bảo hiểm y tế của đối tượng quy định tại điểm a khoản 3 Điều 12 của Luật này được chi trả từ nguồn kinh phí bảo hiểm y tế dành cho khám bệnh, chữa bệnh của nhóm đối tượng này; trường hợp nguồn kinh phí này không đủ thì do ngân sách nhà nước bảo đảm;

b) 100% chi phí khám bệnh, chữa bệnh đối với trường hợp chi phí cho một lần khám bệnh, chữa bệnh thấp hơn mức do Chính phủ quy định và khám bệnh, chữa bệnh tại tuyến xã;

c) 100% chi phí khám bệnh, chữa bệnh khi người bệnh có thời gian tham gia bảo hiểm y tế 5 năm liên tục trở lên và có số tiền cùng chi trả chi phí khám bệnh, chữa bệnh trong năm lớn hơn 6 tháng lương cơ sở, trừ trường hợp tự đi khám bệnh, chữa bệnh không đúng tuyến;

d) 95% chi phí khám bệnh, chữa bệnh đối với đối tượng quy định tại điểm a khoản 2, điểm k khoản 3 và điểm a khoản 4 Điều 12 của Luật này;

đ) 80% chi phí khám bệnh, chữa bệnh đối với các đối tượng khác.”

Như vậy, chị đã mua bảo hiểm y tế được 6 năm liên tục là đáp ứng được điều kiện về thời gian mua bảo hiểm; nếu trong thời gian chị khám bệnh số tiền cùng chi trả chi phí khám bệnh, chữa bệnh trong năm lớn hơn 6 tháng lương cơ sở và chị khám bệnh, chữa bệnh đúng tuyến thì chị sẽ được hưởng 100% chi phí khám chữa bệnh.

Tổng số tiền khám chữa bệnh đã trả trong năm phải lớn hơn 6 tháng lương cơ sở tức là  lớn hơn 7.260.000 đồng – với mức lương cơ sở hiện nay là 1.210.000. Số tiền chi phí khám, chữa bệnh: là tính cộng dồn số tiền người bệnh cùng chi trả, không tính tiền bảo hiểm chịu, khi khám, chữa bênh đúng tuyến.

Khi đã thỏa mãn những điều kiện này chị cần xin cấp Giấy chứng nhận không cùng chi trả trong năm để được hưởng quyền lợi trên. Thủ tục xin cấp giấy chứng nhận này được quy định tại Phụ lục II, Quyết định số 919/QĐ-BHXH. Chị nộp hồ sơ tại cơ quan Bảo hiểm xã hội chị đã tham gia hoặc cơ quan Bảo hiểm xã hội thành phố.

Hồ sơ gồm có:

– Bản chính các Hóa đơn, Biên lai thu tiền cùng chi trả chi phí khám, chữa bệnh bảo hiểm y tế (5% hoặc 20%) của người bệnh kể từ đầu năm;

– Thẻ bảo hiểm y tế còn giá trị sử dụng

Trường hợp người tham gia bảo hiểm y tế làm thất lạc hóa đơn, biên lai bản chính thì nộp bản chụp hóa đơn, biên lai hoặc bản chụp hóa đơn, biên lai có xác nhận của cơ sở khám, chữa bệnh nơi người có thẻ bảo hiểm y tế khám, chữa bệnh hoặc Bảng kê chi phí khám, chữa bệnh.

Thời hạn giải quyết hồ sơ là từ 1 đến 10 ngày  (tùy trường hợp cụ thể)

Nếu thẻ bảo hiểm y tế của chị không có dòng chữ “thời điểm đủ 5 năm liên tục” thì có thể lên cơ quan bảo hiểm y tế xin cấp thẻ mới hoặc khi nộp hồ sơ xin giấy chứng nhận cũng sẽ được cấp đổi thẻ mới. Chị dùng thẻ bảo hiểm y tế mới đó đến khám bệnh, chữa bệnh tại các cơ sở y tế đúng tuyến thì chị sẽ được hưởng 100% chi phí khám, chữa bệnh.

Trên đây là tư vấn của công ty Luật LVN về Tham gia bảo hiểm y tế nhiều năm liên tục có được hưởng quyền lợi gì không? Chúng tôi hi vọng rằng quý khách có thể vận dụng các kiến thức kể trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Nếu có vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn quý khách vui lòng gọi điện tới tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của công ty Luật LVN để gặp luật sư tư vấn và chuyên viên pháp lý.

 

Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại (Công ty Luật TNHH LVN)

Để được giải đáp thắc mắc về: Tham gia bảo hiểm y tế nhiều năm liên tục có được hưởng quyền lợi gì không?
Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900.0191

Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp.
Vui lòng click tại đây

CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG

 Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm
– Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân

 Hưng Yên – Số 73 đường Nguyễn Văn Linh, Phường Bần Yên Nhân, Thị xã Mỹ Hào

Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900.0191

hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Emailcho chúng tôi, Luật LVN luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Cám ơn các bạn đã truy cập website của chúng tôi, để được tư vấn trực tiếp xin vui lòng liên hệ Hotline: 1900.0191. Sau đây sẽ là nội dung bài viết:

Công ty Luật LVN chia sẻ toàn bộ nội dung của Văn bản hợp nhất số 07/VBHN-VPQH năm 2015 hợp nhất Luật Giáo dục. Văn bản này quy định về hệ thống giáo dục quốc dân; nhà trường, cơ sở giáo dục khác của hệ thống giáo dục quốc dân, của cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội, lực lượng vũ trang nhân dân; tổ chức và cá nhân tham gia hoạt động giáo dục.

Trong quá trình nghiên cứu và tìm hiểu quy định của pháp luật về nội dung của Văn bản hợp nhất số 07/VBHN-VPQH năm 2015 hợp nhất Luật Giáo dục nếu có vấn đề nào chưa rõ, quý khách vui lòng liên hệ tổng đài 1900.0191 để được luật sư tư vấn và hỗ trợ.

Bài viết liên quan:
Quyền trông nom, nuôi dưỡng, giáo dục con khi ly hôn
Xử lý vi phạm về giáo dục nghề nghiệp
Những lưu ý về vấn đề lựa chọn người có quyền trực tiếp nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con sau ly hôn
Đang trong thời gian giáo dục tại địa phương mà tiếp tục sử dụng ma túy có phải đi cai nghiện bắt buộc không?
Thi hành án giao người chưa thành niên cho người được giao nuôi dưỡng theo bản án, quyết định
Tải file về máy

Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại (Công ty Luật TNHH LVN)

Để được giải đáp thắc mắc về: Văn bản hợp nhất số 07/VBHN-VPQH năm 2015 hợp nhất Luật Giáo dục
Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900.0191

Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp.
Vui lòng click tại đây

CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG

 Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm
– Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân

 Hưng Yên – Số 73 đường Nguyễn Văn Linh, Phường Bần Yên Nhân, Thị xã Mỹ Hào

Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900.0191

hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Emailcho chúng tôi, Luật LVN luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Cám ơn các bạn đã truy cập website của chúng tôi, để được tư vấn trực tiếp xin vui lòng liên hệ Hotline: 1900.0191. Sau đây sẽ là nội dung bài viết:

Tóm tắt câu hỏi:

Con trai tôi năm nay 17 tuổi, cháu đang làm việc tại công ty may Bảo Hưng. Tôi thấy cháu hay phải làm thêm giờ thường hay đi sớm về muộn. Tôi không rõ quy định của pháp luật về vấn đề thời gian làm việc đối với người lao động dưới 18 tuổi là như thế nào? Và liệu rằng công ty yêu cầu cháu phải làm thêm giờ là đúng hay sai. Kính mong luật sư tư vấn giúp.

Người gửi: Nguyễn Thị Hòa (Hưng Yên)

( Ảnh minh họa:Internet)
Tư vấn luật: 1900.0191

 

Xin chào cô! cám ơn cô đã gửi câu hỏi của mình tới luật LVN. Về câu hỏi của cô, công ty luật LVN xin tư vấn và hướng dẫn cho cô như sau:

Bộ Luật lao động năm 2012 có quy định: “Người lao động chưa thành niên là người lao động dưới 18 tuổi”.Thời giờ làm việc đối với người lao động chưa thành niên được quy định tại Khoản 2, khoản 3 Điều 163 Bộ Luật lao động năm 2012 như sau:

“2. Thời giờ làm việc của người lao động chưa thành niên từ đủ 15 tuổi đến dưới 18 tuổi không được quá 08 giờ trong 01 ngày và 40 giờ trong 01 tuần.

Thời giờ làm việc của người dưới 15 tuổi không được quá 04 giờ trong 01 ngày và 20 giờ trong 01 tuần và không được sử dụng làm thêm giờ, làm việc vào ban đêm.

3. Người từ đủ 15 tuổi đến dưới 18 tuổi được làm thêm giờ, làm việc vào ban đêm trong một số nghề và công việc theo quy định của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội.”

Ngoài ra người sử dụng lao động phải tạo cơ hội để người lao động chưa thành niên và người dưới 15 tuổi tham gia lao động được học văn hoá.

Điều 106 Bộ Luật lao động năm 2012 quy định về thời gian làm thêm giờ như sau:

“1. Làm thêm giờ là khoảng thời gian làm việc ngoài thời giờ làm việc bình thường được quy định trong pháp luật, thỏa ước lao động tập thể hoặc theo nội quy lao động.

2. Người sử dụng lao động được sử dụng người lao động làm thêm giờ khi đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:

a) Được sự đồng ý của người lao động;

b) Bảo đảm số giờ làm thêm của người lao động không quá 50% số giờ làm việc bình thường trong 01 ngày, trường hợp áp dụng quy định làm việc theo tuần thì tổng số giờ làm việc bình thường và số giờ làm thêm không quá 12 giờ trong 01 ngày; không quá 30 giờ trong 01 tháng và tổng số không quá 200 giờ trong 01 năm, trừ một số trường hợp đặc biệt do Chính phủ quy định thì được làm thêm giờ không quá 300 giờ trong 01 năm;

c) Sau mỗi đợt làm thêm giờ nhiều ngày liên tục trong tháng, người sử dụng lao động phải bố trí để người lao động được nghỉ bù cho số thời gian đã không được nghỉ.”

Như vậy trong trường hợp của con trai cô, con cô sẽ được làm thêm giờ trong một số nghề và công việc theo quy định của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội. Trường hợp công ty thực hiện đúng theo quy định tại Điều 106 Bộ luật lao động, danh mục ngành nghề được phép làm thêm giờ thì việc công ty yêu cầu con cô làm thêm giờ là đúng không trái với quy định của pháp luật.

Trên đây là tư vấn của công ty Luật LVN về thời giờ làm việc đối với người chưa thành niên. Chúng tôi hi vọng rằng quý khách có thể vận dụng các kiến thức kể trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Nếu có vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn quý khách vui lòng gọi điện tới tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của công ty Luật LVN để gặp luật sư tư vấn và chuyên viên pháp lý.

 

Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại (Công ty Luật TNHH LVN)

Để được giải đáp thắc mắc về: Thời giờ làm việc đối với người chưa thành niên
Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900.0191

Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp.
Vui lòng click tại đây

CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG

 Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm
– Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân

Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900.0191

hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Emailcho chúng tôi, Luật LVN luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Cám ơn các bạn đã truy cập website của chúng tôi, để được tư vấn trực tiếp xin vui lòng liên hệ Hotline: 1900.0191. Sau đây sẽ là nội dung bài viết:

Tóm tắt câu hỏi:

Chế độ của bảo hiểm xã hội bắt buộc và bảo hiểm xã hội tự nguyện có khác nhau không?

Tôi có nghe nói có cái loại bảo hiểm xã hội là loại tự nguyện và loại bắt buộc. Xin hỏi luật sư, hai loại đó nó khác nhau như thế nào, tiền đóng, chế độ hưởng. Mong luật sư giải thích giúp tôi. Xin cảm ơn.

Người gửi: Thái Hùng Dũng (Nghệ An)

( Ảnh minh họa:Internet)
Tư vấn luật: 1900.0191

 

Xin chào bạn! cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình tới luật LVN. Về câu hỏi của bạn, công ty luật LVN xin tư vấn và hướng dẫn cho bạn như sau:

Chế độ của bảo hiểm xã hội bắt buộc và bảo hiểm xã hội tự nguyện có khác nhau không?

Bảo hiểm xã hội có hai loại là bảo hiểm xã hội bắt buộc và bảo hiểm xã hội tự nguyện.

Về đối tượng nộp bảo hiểm xã hội:

– Bảo hiểm xã hội bắt buộc: Đối tượng nộp loại bảo hiểm xã hội này bao gồm người lao động và người sử dụng lao động phải tham gia.

 

 

– Bảo hiểm xã hội tự nguyện:  Đối tượng nộp loại bảo hiểm xã hội này  là công dân Việt Nam từ đủ 15 tuổi trở lên và không thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 Điều này. Tức là không thuộc đối tượng nộp bảo hiểm xã hội bắt buộc.

Về mức đóng bảo hiểm xã hội:

– Bảo hiểm xã hội bắt buộc: 

+ Người lao động quy định tại các điểm a, b, c, d, đ và h khoản 1 Điều 2 của Luật bảo hiểm xã hội năm 2014, hằng tháng đóng bằng 8% mức tiền lương tháng vào quỹ hưu trí và tử tuất; Người lao động quy định điểm i khoản 1 Điều 2 của Luật này, hằng tháng đóng bằng 8% mức lương cơ sở vào quỹ hưu trí và tử tuất.

+ Người sử dụng lao động hằng tháng đóng trên quỹ tiền lương đóng bảo hiểm xã hội của người lao động quy định tại các điểm a, b, c, d, đ và h khoản 1 Điều 2 của Luật này như sau:

a) 3% vào quỹ ốm đau và thai sản;

b) 1% vào quỹ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;

c) 14% vào quỹ hưu trí và tử tuất.

Người sử dụng lao động hằng tháng đóng trên mức lương cơ sở đối với mỗi người lao động quy định tại điểm e khoản 1 Điều 2 của Luật này như sau:

a) 1% vào quỹ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;

b) 22% vào quỹ hưu trí và tử tuất.

3. Người sử dụng lao động hằng tháng đóng 14% mức lương cơ sở vào quỹ hưu trí và tử tuất cho người lao động quy định tại điểm i khoản 1 Điều 2 của Luật này.

– Bảo hiểm xã hội tự nguyện: người tham gia được lựa chọn mức đóng, phương thức đóng phù hợp với thu nhập của mình và Nhà nước có chính sách hỗ trợ tiền đóng bảo hiểm xã hội. Người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện hằng tháng đóng bằng 22% mức thu nhập tháng do người lao động lựa chọn để đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất; mức thu nhập tháng làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội thấp nhất bằng mức chuẩn hộ nghèo của khu vực nông thôn và cao nhất bằng 20 lần mức lương cơ sở.

Về chế độ đối với bảo hiểm xã hội:

1. Bảo hiểm xã hội bắt buộc có các chế độ sau đây:

a) Ốm đau;

b) Thai sản;

c) Tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;

d) Hưu trí;

đ) Tử tuất.

2. Bảo hiểm xã hội tự nguyện có các chế độ sau đây:

a) Hưu trí;

b) Tử tuất.

Trên đây là tư vấn của công ty luật LVN về Chế độ của bảo hiểm xã hội bắt buộc và bảo hiểm xã hội tự nguyện có khác nhau không? Chúng tôi hi vọng rằng quý khách có thể vận dụng các kiến thức kể trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Nếu có vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn quý khách vui lòng gọi điện tới tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của công ty Luật LVN để gặp luật sư tư vấn và chuyên viên pháp lý.

 

Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại (Công ty Luật TNHH LVN)

Để được giải đáp thắc mắc về: Chế độ của bảo hiểm xã hội bắt buộc và bảo hiểm xã hội tự nguyện có khác nhau không?
Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900.0191

Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp.
Vui lòng click tại đây

CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG

 Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm
– Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân

 Hưng Yên – Số 73 đường Nguyễn Văn Linh, Phường Bần Yên Nhân, Thị xã Mỹ Hào

Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900.0191

hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Emailcho chúng tôi, Luật LVN luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Cám ơn các bạn đã truy cập website của chúng tôi, để được tư vấn trực tiếp xin vui lòng liên hệ Hotline: 1900.0191. Sau đây sẽ là nội dung bài viết:

Tóm tắt câu hỏi:

Tôi có người bạn tên Trung. Hôm vừa rồi Trung qua mượn tôi chiếc xe Dream (trị giá 30 triệu) để đưa em trai của Trung (mới từ quê lên) đi chơi cho biết thành phố. Tôi và Trung cùng quê cùng làng, lại cùng làm chỗ gần nhau nên tôi tin tưởng đưa xe cho Trung. Trung đi 1 ngày trời không thấy về trả xe cho tôi. Tôi cũng sốt ruột, gọi điện thì thấy thuê bao, tôi có sang chỗ nó làm thì người ta bảo nó xin nghỉ việc rồi. Tôi có lên trình báo công an và báo cho gia đình nó biết. Gia đình đó cứ xin tôi lên báo công an là không cần giải quyết nữa vì tình làng nghĩa xóm, sợ nó phải đi tù thì không ai chu cấp cho gia đình. Xin hỏi luật sư bạn tôi có thể bị phạt bao nhiêu năm tù, nếu nhiều thì có lẽ tôi cũng sẽ không nhờ cơ quan công an giải quyết nữa.

Người gửi: Xuân Phúc.

Tư vấn luật: 1900.0191

 

Luật sư tư vấn:

Xin chào bạn! Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình tới Luật LVN. Về câu hỏi của bạn, công ty Luật LVN xin tư vấn và hướng dẫn bạn như sau:

1, Căn cứ pháp lý

-Bộ luật hình sự năm 1999 sửa đổi bổ sung năm 2009.

2, Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản

Trung có hành vi dùng thủ đoạn gian dối (giả vờ mượn xe máy loại xe Dream trị giá 35 triệu đồng để đưa em trai đi chơi) làm cho bạn là chủ sở hữu chiếc xe máy tưởng là thật nên đã  tự nguyện giao xe máy cho Trung. Khi Trung  nhận được xe máy của bạn thì anh ta đã có hành vi chiếm đoạt chiếc xe máy (mượn rồi không trả). Hành vi đó của Trung là hành vi lừa đảo chiếm đoạt tài sản, do đó đã phạm tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản được quy định tại Điều 139 Bộ luật hình sự năm 1999 sửa đổi bổ sung năm 2009. Bởi theo quy định tại Điều 139 thì mặt khách quan của tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản thể hiện ở hành vi duy nhất đó là hành vi chiếm đoạt nhưng chiếm đoạt bằng thủ đoạn gian dối. Trong đó thủ đoạn gian dối là điều kiện để thực hiện hành vi chiếm đoạt.

Điều 139. Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản

1. Người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác có giá trị từ hai triệu đồng đến dưới năm mươi triệu đồng hoặc dưới ai triệu đồng nhưng gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi chiếm đoạt hoặc đã bị kết án về tội chiếm đoạt tài sản, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến ba năm.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm:

a) Có tổ chức;

b) Có tính chất chuyên nghiệp;

c) Tái phạm nguy hiểm;

d) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;

đ) Dùng thủ đoạn xảo quyệt;

e) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm mươi triệu đồng đến dưới hai trăm triệu đồng;

g) Gây hậu quả nghiêm trọng.

3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm:

a) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ hai trăm triệu đồng đến dưới năm trăm triệu đồng;

b) Gây hậu quả rất nghiêm trọng.

4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ mười hai năm đến hai mươi năm, hoặc tù chung thân:

a) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm trăm triệu đồng trở lên;

b) Gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng.

5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ mười triệu đồng đến một trăm triệu đồng, tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản, bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm.”

Gian dối là đưa ra thông tin hay hành động không đúng sự  thật nhằm đánh lừa người khác để người khác tin đó là sự thật. Thủ đoạn gian dối được thực hiện rất đa dạng có thể qua lời nói, sử dụng giấy tờ giả, giả danh người có chức vụ, quyền hạn… Hành vi gian dối trong tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản nhằm để chiếm đoạt tài sản, còn nếu có hành vi gian dối không nhằm mục đích chiếm đoạt tài sản mà nhằm mục đích khác, dù mục đích này có tính tư lợi cũng không cấu thành tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản.

Thủ đoạn gian dối trong tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản phải được thể hiện bằng những hành vi cụ thể để nhằm đánh lừa chủ sở hữu hoặc người có trách nhiệm quản lý tài sản. Luật hình sự Việt Nam không truy cứu trách nhiệm hình sự đối với người có thủ đoạn gian dối thuộc về tư tưởng, suy nghĩ mà không biểu hiện ra bên ngoài bằng hành vi.

Thủ đoạn gian dối của người phạm tội bao giờ cũng phải có trước khi có việc giao tài sản giữa người người bị hại với người phạm tội thì mới là hành vi lừa đảo chiếm đoạt tài sản, nếu thủ đoạn gian dối lại có sau khi người phạm tội nhận được tài sản thì không phạm tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản mà tuỳ từng trường hợp có thể phạm tội khác.

Hành vi chiếm đoạt trong tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản là hành vi chuyển dịch tài sản của người khác thành tài sản của mình bằng thủ đoạn gian dối. Tội phạm hoàn thành khi hành vi chiếm đoạt tài sản đã xảy ra.

Chiếc xe Dream của bạn trị giá 30 triệu đồng nên nếu không có bất cứ tình tiết tăng nặng nào thì căn cứ vào khoản 1 Điều 139 Bộ luật hình sự năm 1999 sửa đổi bổ sung năm 2009, khung hình phạt áp dụng đối với Trung sẽ là phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ 6 tháng đến 3 năm. Còn nếu có những tình tiết tăng nặng khác quy định tại khoản 2, 3, 4 Điều 139 thì tùy vào tình tiết cụ thể sẽ áp dụng khung hình phạt khác cho Trung.

Trên đây là tư vấn của công ty Luật LVN về Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản. Chúng tôi hi vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức kể trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Nếu có vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn bạn vui lòng gọi điện tới tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của Công ty Luật LVN để gặp luật sư tư vấn và chuyên viên pháp lý.

 

Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại (Công ty Luật TNHH LVN)

Để được giải đáp thắc mắc về: Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản
Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900.0191

Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp.
Vui lòng click tại đây

CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG

 Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm
– Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân

Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900.0191

hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Emailcho chúng tôi, Luật LVN luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Cám ơn các bạn đã truy cập website của chúng tôi, để được tư vấn trực tiếp xin vui lòng liên hệ Hotline: 1900.0191. Sau đây sẽ là nội dung bài viết:

Trang thiết bị y tế là những công cụ vô cùng cần thiết hiện nay, tuy nhiên Việt Nam lại chưa có đủ công nghệ để có thể sản xuất các trang thiết bị hiện đại vì vậy việc nhập khẩu y tế là việc vô cùng cần thiết. Luật LVN tư vấn thủ tục để xin giấy phép nhập khẩu trang thiết bị y tế như sau:
Tư vấn luật: 1900.0191

1. Trình tự thực hiện

Bước 1: Đơn vị nhập khẩu nộp hồ sơ đề nghị cấp mới tại Bộ Y tế (Vụ Trang thiết bị và Công trình y tế).
Sau khi tiếp nhận hồ sơ nhập khẩu, Bộ Y tế cấp cho đơn vị nhập khẩu Phiếu tiếp nhận hồ sơ, thời điểm tiếp nhận hồ sơ đề nghị cấp phép nhập khẩu trang thiết bị y tế được tính kể từ ngày ghi trên dấu tiếp nhận công văn đến của Bộ Y tế.
Bước 2:  Trong thời gian 05 ngày làm việc, kể từ ngày ghi trên Phiếu tiếp nhận hồ sơ, Bộ Y tế có trách nhiệm xem xét về tính đầy đủ, hợp lệ của hồ sơ đề nghị cấp mới giấy phép nhập khẩu.
* Trường hợp hồ sơ đầy đủ, hợp lệ, Bộ Y tế có trách nhiệm tổ chức họp Hội đồng tư vấn cấp giấy phép nhập khẩu trang thiết bị y tế của Bộ Y tế (sau đây gọi tắt là Hội đồng tư vấn) để xem xét và cho ý kiến đối với hồ sơ đề nghị cấp mới giấy phép nhập khẩu trong thời gian 10 ngày làm việc, kể từ ngày ghi trên Phiếu tiếp nhận hồ sơ:
– Trường hợp Hội đồng tư vấn không có yêu cầu sửa đổi, bổ sung hồ sơ nhập khẩu và đồng ý cấp giấy phép nhập khẩu thì Bộ Y tế phải tiến hành việc cấp mới giấy phép nhập khẩu trong thời gian 10 ngày làm việc, kể từ ngày có biên bản họp Hội đồng tư vấn, ngày biên bản họp Hội đồng tư vấn được tính là ngày họp Hội đồng;
Căn cứ Biên bản họp Hội đồng tư vấn, Bộ trưởng Bộ Y tế xem xét và quyết định cấp giấy phép nhập khẩu trang thiết bị y tế. Trường hợp không cấp phải có văn bản trả lời và nêu rõ lý do.
– Trường hợp Hội đồng tư vấn yêu cầu sửa đổi, bổ sung hồ sơ:
+ Trong thời gian 05 ngày làm việc, kể từ ngày có Biên bản họp Hội đồng tư vấn, Bộ Y tế phải có văn bản thông báo cho đơn vị nhập khẩu để sửa đổi, bổ sung hồ sơ nhập khẩu. Văn bản thông báo phải nêu cụ thể là bổ sung những tài liệu nào, nội dung nào cần sửa đổi. Việc thông báo hoàn thiện hồ sơ chỉ được thực hiện 01 lần trừ trường hợp các nội dung mà Bộ Y tế đã thông báo cần hoàn thiện nhưng đơn vị đề nghị nhập khẩu không hoàn thiện hoặc hoàn thiện không đúng yêu cầu của Bộ Y tế;
+ Khi nhận được văn bản yêu cầu sửa đổi, bổ sung hồ sơ nhập khẩu, đơn vị nhập khẩu phải sửa đổi, bổ sung theo đúng những nội dung đã được ghi trong văn bản và gửi về Bộ Y tế. Ngày tiếp nhận hồ sơ bổ sung, sửa đổi được ghi trên dấu tiếp nhận công văn đến của Bộ Y tế và thực hiện theo trình tự quy định tại Khoản 1 và Điểm a Khoản 2 Điều này.
+ Trường hợp đơn vị nhập khẩu đã sửa đổi, bổ sung hồ sơ nhập khẩu nhưng không đúng với yêu cầu thì Bộ Y tế sẽ thông báo cho đơn vị nhập khẩu để tiếp tục hoàn chỉnh hồ sơ nhập khẩu theo quy định tại Khoản 1, 2 Điều này;
+ Trường hợp có yêu cầu sửa đổi, bổ sung hồ sơ nhập khẩu nhưng sau sáu mươi (60) ngày, kể từ ngày Bộ Y tế có văn bản thông báo yêu cầu sửa đổi bổ sung hồ sơ nhập khẩu mà đơn vị nhập khẩu không thực hiện yêu cầu thì Bộ Y tế sẽ từ chối tiếp tục xem xét đối với hồ sơ nhập khẩu.
* Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ, hợp lệ:
– Trong thời gian 10 ngày làm việc, kể từ ngày ghi trên Phiếu tiếp nhận hồ sơ, Bộ Y tế phải có văn bản thông báo cho đơn vị nhập khẩu để sửa đổi, bổ sung hồ sơ nhập khẩu. Văn bản thông báo phải nêu cụ thể là bổ sung những tài liệu nào, nội dung nào cần sửa đổi. Việc thông báo hoàn thiện hồ sơ chỉ được thực hiện 01 lần trừ trường hợp các nội dung mà Bộ Y tế đã thông báo cần hoàn thiện nhưng đơn vị đề nghị nhập khẩu không hoàn thiện hoặc hoàn thiện không đúng yêu cầu của Bộ Y tế;
– Khi nhận được văn bản yêu cầu sửa đổi, bổ sung hồ sơ nhập khẩu, đơn vị nhập khẩu phải sửa đổi, bổ sung theo đúng những nội dung đã được ghi trong văn bản và gửi về Bộ Y tế. Ngày tiếp nhận hồ sơ bổ sung, sửa đổi được ghi trên dấu tiếp nhận công văn đến của Bộ Y tế;
– Trường hợp đơn vị nhập khẩu đã sửa đổi, bổ sung hồ sơ nhập khẩu nhưng không đúng với yêu cầu thì Bộ Y tế sẽ thông báo cho đơn vị nhập khẩu để tiếp tục hoàn chỉnh hồ sơ nhập khẩu theo quy định tại Điểm a Khoản này;
– Nếu không còn yêu cầu sửa đổi, bổ sung hồ sơ nhập khẩu thì Bộ Y tế phải tiến hành việc cấp mới giấy phép nhập khẩu theo quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều này.
* Trường hợp có yêu cầu sửa đổi, bổ sung hồ sơ nhập khẩu nhưng sau sáu mươi (60) ngày, kể từ ngày Bộ Y tế có văn bản thông báo yêu cầu sửa đổi, bổ sung hồ sơ nhập khẩu mà đơn vị nhập khẩu không thực hiện yêu cầu thì Bộ Y tế sẽ từ chối tiếp tục xem xét đối với hồ sơ nhập khẩu.
* Thành phần hồ sơ
– Văn bản đề nghị cấp mới giấy phép nhập khẩu của tổ chức, cá nhân đề nghị cấp mới giấy phép nhập khẩu theo Mẫu số 01 quy định tại Phụ lục số II ban hành kèm theo Thông tư 30/2015 TT- BYT nhập khẩu trang thiết bị y tế
– Giấy chứng nhận lưu hành tự do đối với chủng loại trang thiết bị y tế nhập khẩu còn hiệu lực tại thời điểm nộp hồ sơ.
– Giấy chứng nhận đạt tiêu chuẩn hệ thống quản lý chất lượng quốc tế ISO 13485 hoặc ISO 9001 (sau đây gọi tắt là giấy chứng nhận ISO) của nhà sản xuất còn hiệu lực tại thời điểm nộp hồ sơ.
– Giấy ủy quyền của chủ sở hữu trang thiết bị y tế cho tổ chức, cá nhân thực hiện việc nhập khẩu trang thiết bị y tế theo Mẫu quy định tại Phụ lục số III ban hành kèm theo Thông tư 30/2015 TT- BYT nhập khẩu trang thiết bị y tế (sau đây gọi tắt là giấy ủy quyền) còn hiệu lực tại thời điểm nộp hồ sơ.
– Tài liệu kỹ thuật mô tả chủng loại trang thiết bị y tế nhập khẩu bằng tiếng Việt theo Mẫu quy định tại Phụ lục số IV ban hành kèm theo Thông tư 30/2015 TT- BYT nhập khẩu trang thiết bị y tế.
– Cataloge miêu tả các chức năng, thông số kỹ thuật của chủng loại trang thiết bị y tế nhập khẩu.
– Tài liệu đánh giá lâm sàng và tài liệu hướng dẫn sử dụng của chủ sở hữu hoặc nhà sản xuất đối với trang thiết bị y tế thuộc mục 49 của Phụ lục số I ban hành kèm theo Thông tư 30/2015 TT- BYT nhập khẩu trang thiết bị y tế.
– Báo cáo kết quả nhập khẩu trang thiết bị y tế đến tính đến thời điểm nộp hồ sơ đề nghị cấp mới giấy phép nhập khẩu trang thiết bị y tế đối với trường hợp giấy phép nhập khẩu đã hết hạn mà không thực hiện việc gia hạn theo quy định tại Khoản 2 Điều 5 Thông tư 30/2015 TT- BYT nhập khẩu trang thiết bị y tế. Báo cáo kết quả nhập khẩu trang thiết bị y tế thực hiện theo Mẫu quy định tại Phụ lục số VI ban hành kèm theo Thông tư 30/2015 TT- BYT nhập khẩu trang thiết bị y tế.
* Số lượng hồ sơ: 1 bộ
Quý khách có nhu cầu thành lập công ty xin vui lòng liên hệ qua số 1900.0191 để được các chuyên viên pháp lý hỗ trợ. Công ty luật LVN luôn sẵn sàng phục vụ khách hàng 24/24 ( kể cả ngày nghỉ). Rất mong được hợp tác cùng quý khách!
Chuyên viên: Tạ Thị Hồng Tươi.

Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại (Công ty Luật TNHH LVN)

Để được giải đáp thắc mắc về: Giấy phép nhập khẩu trang thiết bị y tế
Vui lòng gọi hotline tư vấn và báo giá dịch vụ: 1900.0191 hoặc 1900.0191

Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp.
Vui lòng click tại đây

CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG

 Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm
– Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân

 Hưng Yên – Số 73 đường Nguyễn Văn Linh, Phường Bần Yên Nhân, Thị xã Mỹ Hào

Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ tổng đài 24/7 1900.0191

hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Emailcho chúng tôi, Luật LVN luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Cám ơn các bạn đã truy cập website của chúng tôi, để được tư vấn trực tiếp xin vui lòng liên hệ Hotline: 1900.0191. Sau đây sẽ là nội dung bài viết:

HỘI ĐỒNG THẨM PHÁN
TÒA ÁN NHÂN DÂN TỐI CAO
——–

Số: 04/2016/NQ-HĐTP

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
—————

Hà Nội, ngày 30 tháng 12 năm 2016

 

 

NGHỊ QUYẾT

HƯỚNGDẪN THI HÀNH MỘT SỐ QUY ĐỊNH CỦA BỘ LUẬT TỐ TỤNG DÂN SỰ SỐ 92/2015/QH13, LUẬTTỐ TỤNG HÀNH CHÍNH SỐ 93/2015/QH13 VỀ GỬI, NHẬN ĐƠN KHỞI KIỆN, TÀI LIỆU, CHỨNGCỨ VÀ CẤP, TỐNG ĐẠT, THÔNG BÁO VĂN BẢN TỐ TỤNG BẰNG PHƯƠNG TIỆN ĐIỆN TỬ

HỘI ĐỒNG THẨM PHÁN TÒA ÁN NHÂN DÂN TỐI CAO

 

Căn cứLuật tổ chức Tòa án nhân dân ngày 24 tháng 11 năm 2014;

Để ápdụng đúng và thống nhất các quy định của Bộ luật tố tụng dân sự ngày 25 tháng11 năm 2015, Luật tố tụng hành chính ngày 25 tháng 11 năm 2015 về gửi, nhận đơnkhởi kiện, tài liệu, chứng cứ và cấp, tống đạt, thông báo văn bản tố tụng bằngphương tiện điện tử;

Sau khi có ý kiếnthống nhất của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao và Bộ trưởng Bộ Tưpháp,

QUYẾT NGHỊ:

 

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

 

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

1.Nghị quyết này hướng dẫnviệcgửi, nhậnđơn khởi kiện, tài liệu, chứng cứ và cấp, tống đạt, thông báo văn bản tố tụngbằng phương tiện điện tử giữa người khởi kiện, đương sự, người tham gia tố tụngkhác (sau đây gọi là người khởi kiện, người tham gia tố tụng) với Tòa án trongthủ tục giải quyết vụ án dân sự, vụ án hành chính.

2. Hướng dẫn tại Nghị quyết này được áp dụng đểgửi, nhận đơn yêucầu, tài liệu, chứng cứ và cấp, tống đạt, thông báo văn bản tố tụngbằng phương tiện điện tửgiữa người yêu cầu,người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan, người tham gia tố tụng khác với Tòa ántrong thủ tục giải quyết việc dân sự.

3. Nghị quyết này không áp dụng để thực hiện thủ tục giao, nhận hồ sơ, tàiliệu, chứng cứ, văn bản tố tụng bằng phương tiện điện tử giữa Tòa án với Tòaán; giữa Tòa án với Viện kiểm sát và Cơ quan thi hành án dân sự.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

1. Người khởi kiện, người tham gia tố tụngtheo quy định của Bộ luậttố tụng dân sựsố92/2015/QH13 (sau đây gọi là Bộ luật tố tụng dân sự), Luật tố tụng hành chínhsố 93/2015/QH13 (sau đây gọi là Luật tố tụnghành chính).

2. Tòa án nhân dân tối cao; Tòa án nhân dân cấp cao; Tòa án nhân dân tỉnh,thành phố trực thuộc trung ương; Tòa án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phốthuộc tỉnh và thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương.

3. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc thực hiện giao dịch điệntử trong tố tụng dân sự, tố tụng hành chính.

Điều 3. Giải thích từ ngữ

1.Giao dịch điện tử trongtố tụng dân sự, tố tụng hành chính (sau đây gọi là giao dịch điện tử)là việcngười khởi kiện, người tham gia tốtụngthực hiện thủ tụcgửi, nhận đơn khởi kiện, tài liệu, chứng cứ và việc Tòa án cấp, tống đạt,thông báo văn bản tố tụng bằng phương tiện điện tửtheo quy định củaBộ luật tố tụng dân sự,Luật tố tụng hành chính.

2. Thông điệp dữ liệu điện tử trong tố tụng dân sự, tố tụng hành chính (sauđây gọi là thông điệp dữ liệu điện tử)là dữ liệu điện tử được tạo ra, gửi đi, nhận và lưu trữ bằng phương tiệnđiện tử từ đơn khởi kiện, tài liệu, chứng cứ, văn bản tố tụng đã được ban hànhtheo quy định của pháp luật.

3. Tài khoản giao dịch điện tửtrong tố tụngdân sự, tố tụng hành chính (sau đây gọi là tài khoản giao dịch điệntử)là tên và mật khẩu được Tòa án cấp chongười khởi kiện,người tham gia tố tụngđể đăng nhập vào Cổng thông tin điện tử của Tòa án khi thực hiện giao dịchđiện tử.

4.Chữ ký điện tửtrong tốtụng dân sự, tố tụng hành chính (sau đây gọi là chữ ký điện tử)là chữký điện tử được tạo lập theo quy định của Luật giao dịch điện tử để ký thôngđiệp dữ liệu điện tử và có khả năng xác nhận người ký thông điệp dữ liệu điệntử, xác nhận sự chấp thuận củangười đó đối với thôngđiệp dữ liệu điện tử được ký.

5.Cổng thông tin điện tử của Tòa ánlà điểm truycập tập trung, lưu trữ, tích hợp các thông tin để người khởi kiện, người thamgia tố tụng giao dịch điện tử với Tòa án trên nền tảng Web.

Điều 4. Nguyên tắc giao dịch điện tử

1. Việc gửi, nhận đơn khởi kiện, tài liệu, chứng cứ và cấp, tống đạt, thôngbáo văn bản tố tụng bằng phương tiện điện tử trong thủ tục giải quyết vụ án dânsự, vụ án hành chính phải tuân theo quy định củaBộ luật tố tụng dân sự, Luật tố tụng hành chính, Nghị quyết này và phápluật về giao dịch điện tử.

2. Người khởi kiện, người tham gia tố tụng được lựa chọn giao dịch điện tửvới Tòa án theo một trong các hình sức sau:

a) Gửi và nhận thông điệp dữ liệu điện tử với Tòa án;

b) Chỉ nhận thông điệp dữ liệu điện tử do Tòa án cấp, tống đạt, thông báo.

3. Người khởi kiện,người tham gia tố tụngthực hiện giaodịch điện tử với Tòa án kể từ ngày nhận được thông báo chấp nhận của Tòa án.Trường hợp này, Tòa án có trách nhiệm thực hiện cấp, tống đạt, thôngbáo bằng phương tiện điện tử cho họ.Người khởi kiện,người tham gia tố tụngvẫn có quyền gửi, nhận đơn khởi kiện, tài liệu, chứng cứ bằng phươngthức khác theo quy định của pháp luật tố tụng.

4. Người khởi kiện,người tham gia tố tụngngừng giao dịch điện tử với Tòa án kể từ ngàynhận được thông báochấp nhận của Tòa án. Trường hợp này việc nộp đơn khởikiện, tài liệu, chứng cứ của người khởi kiện, người tham gia tố tụng và cấp,tống đạt, thông báo văn bản tố tụng của Tòa án được thực hiện bằng phương thứckhác theo quy định của pháp luật tố tụng.

5.Người khởi kiện, người tham gia tố tụng, Tòa án đã thực hiện giao dịch điện tử thành công thì được xác định là đãhoàn thành thủ tục tố tụng tương ứng theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự,Luật tố tụng hành chính.

Điều 5. Điều kiện thực hiện giao dịch điện tử

1.Người khởi kiện,người tham gia tố tụnglựa chọn gửi và nhậnthông điệp dữ liệu điện tử với Tòa án phải có các điều kiện sau:

a) Có địa chỉ thư điện tử để gửi và nhận thông điệp dữ liệu điện tử đến vàđi từ Cổng thông tin điện tử của Tòa án;

b) Có chữ ký điện tử được chứng thực bằng chứng thư điện tử đang còn hiệulực do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền cấp, công nhận;

c) Đã đăng ký giao dịch thành công theo hướng dẫn tại Điều 12 Nghị quyếtnày;

d) Đáp ứng các điều kiện khác theo quy định của pháp luật về giao dịch điệntử và hướng dẫn tại Nghị quyết này.

2. Người khởi kiện, người tham gia tố tụng lựa chọn chỉ nhận thông điệp dữliệu điện tử do Tòa án cấp, tống đạt, thông báo thì phải đáp ứng các điều kiệnhướng dẫn tại điểm a khoản 1 Điều này và đã đăng ký giao dịch thành công theohướng dẫn tại Điều 15 Nghị quyết này.

Điều 6. Thông điệp dữ liệu điện tử

1. Thông điệp dữ liệu điện tử được sử dụng trong giao dịch điện tử phảiđược định dạngtheo quy định của pháp luật về giao dịch điện tử và hướngdẫn của Tòa án nhân dân tối cao.

2. Thông điệp dữ liệu điện tử được ký bằng chữ ký điện tử đã được chứng thựctheo quy định của pháp luật về giao dịch điện tử thì có giá trị như văn bản,bản gốc; có giá trị làm nguồn chứng cứ nếu đáp ứng yêu cầu quy định tại cácĐiều 12, 13 và 14 Luật giao dịch điện tử và quy định của pháp luật tố tụng.

Điều 7. Sử dụng chữ ký điện tử

1. Người khởi kiện,người tham gia tố tụngthực hiện việc gửi thông điệp dữ liệu điện tử cho Tòa án phảisửdụng chữ ký điện tử được chứng thực bằng chứng thư điện tử do cơ quan,tổ chức có thẩm quyền cấp, công nhận để ký thông điệp dữ liệu điện tử.

2. Tòa án khi thực hiện giao dịch điện tử với người khởi kiện,người tham gia tố tụngphải sử dụng chữký điện tử được chứng thực bằng chứng thư điện tử do cơ quan nhà nước có thẩmquyền cấp, công nhận để ký thông điệp dữ liệu điện tử.

3. Người khởi kiện,người tham gia tố tụng, Tòa án có trách nhiệm quản lý, sử dụng chữ ký điện tử theo quy địnhcủaLuậtgiao dịch điện tử, Nghị quyết này vàpháp luật có liên quan.

Điều 8. Thờigian,địa chỉ thực hiệngiao dịch điện tử

1.Người khởi kiện,người tham gia tố tụngđược thực hiện các giaodịch điện tử 24 giờ trong ngày và 7 ngày trong tuần, bao gồm cả ngày nghỉ, ngàylễ và ngày Tết.

Sau khi nhậnđượcthông điệp dữ diệu điện tử,Cổng thông tin điệntử của Tòa ántự động gửi thông báo xác nhận giao dịch điện tử thànhcôngđếnđịa chỉ thư điện tử củangười khởi kiện,người tham gia tố tụng.

2.Ngàygửithông điệp dữ liệu điện tử củangười khởi kiện,người tham gia tố tụngđược xác địnhlà ngàyCổngthông tin điện tử của Tòa ánxác nhận đã nhận được thông điệp dữ liệu điệntử dongười khởi kiện,người tham gia tố tụng gửi đến.

3. Ngày cấp, tống đạt, thông báothông điệp dữ liệu điện tửcủa Tòa án là ngàyCổng thông tin điện tử của Tòa án xác nhận Tòa án đã gửithông điệp dữ liệu điện tử đến địa chỉ thư điện tử củangười khởi kiện,người tham gia tốtụngthànhcông, trừ trường hợp hướng dẫn tại khoản 4 Điều 9 của Nghị quyết này.

4. Sau khi gửi, nhậnthông điệp dữ liệu điện tử hướng dẫn tại khoản 2, khoản 3 Điều này, Tòa án inthông tin xác nhận giao dịch điện tử thành công để lưu hồ sơ vụ án.

5.Người khởi kiện,người tham gia tố tụng, Tòa án đã giao dịch điện tử thànhcông theo hướng dẫn tại khoản 2 và khoản 3 Điều này thì được coi là đã gửi đơnkhởi kiện, tài liệu, chứng cứ và cấp, tống đạt, thông báo văn bản tố tụng đếnđúng địa chỉ theo quy định của pháp luật tố tụng.

Điều 9. Xử lý sự cố trong quá trình thực hiện giao dịchđiện tử

1. Trường hợpxảyrasự cố do lỗi hệ thống hạ tầng kỹ thuật củangười khởi kiện,người tham gia tốtụngthìhọphảitựkhắc phục sự cốvà thông báo ngay bằng văn bản cho Tòaán biết.

2.Trường hợpxảyra sự cốdo Cổng thông tin điện tử của Tòa án thì Tòa án cótrách nhiệm thôngbáongay bằng văn bảnvề sự cố của hệ thống hạ tầng kỹ thuật, thời gian hệ thống tiếp tục vậnhànhđếnđịa chỉ màngười khởi kiện,người tham gia tố tụngđã đăng ký để họnộp đơn khởi kiện, tài liệu, chứng cứbằng phương thứckhác choTòa án.

3.Trong quá trình thực hiện giao dịchđiện tửmà xảy ra sự cố,nếusau 03 ngày không khắc phục được thìngười khởi kiện,người tham gia tốtụngphảigửi đơn khởi kiện, tài liệu, chứng cứ; Tòa án phải cấp, tống đạt, thông báo vănbản tố tụng bằng phương thức khác theo quy định của pháp luật tố tụng. Thờigian không khắc phục được sự cố (03 ngày) được coi là trở ngại khách quan vàkhông tính vào thời hạn tố tụng.

4. Quá trình giaodịch điện tử nếu hệ thống hạ tầng kỹ thuật Cổng thông tin điện tử của Tòa ángặp sự cố thì ngày gửi, nhận thông điệp dữ liệu điện tử được xác định là ngàythực tế thông điệp dữ liệu điện tử đó được gửi vào hệ thống của người nhận.

Điều 10. Lưu trữtrong giao dịch điện tử

1.Đơn khởi kiện, tài liệu, chứng cứ, văn bản tố tụngdưới dạng thôngđiệp dữ liệu điện tửkhi gửi đến, gửi đi từ Cổng thông tin điện tử của Tòaán phải được lưu trữ trên Cổng thông tin điện tử của Tòa án, phải được Tòa ánin ra bản giấy và lưu vào hồ sơ vụ án.

2. Tài liệu, chứng cứ là bản chính, bản sao hợp pháp mà người khởi kiện,người tham gia tố tụng giao nộp theo hướng dẫn tại Điều 19 Nghị quyết này phảiđược lưu vào hồ sơ vụ án.

3. Thời hạnlưu trữ thông điệp dữ liệu điện tử được thực hiệnnhư đối với thời hạnlưu trữ hồ sơ vụ án bằng văn bản theo quy định củapháp luậtvà hướng dẫn của Tòa án nhân dân tối cao. Trường hợp thông điệp dữ liệu điện tử hết thời hạn lưu trữ theo quy địnhnhưng có liên quan đến tính toàn vẹn về thông tin của hệ thống và các thôngđiệp dữ liệu điện tử đang lưu hành thì tiếp tục được lưu trữ cho đến khi việchủy thông điệp dữ liệu điện tử hoàn toàn không ảnh hưởng đến các giao dịch điệntử khác.

Điều 11. Bảođảman ninh, an toàn, bảomật thông tin

1.Việc gửi, nhận, trao đổi, lưu trữthông tintronggiao dịch điện tử phải đượcthực hiệntheoquyđịnh củaLuậtgiao dịch điện tử, Luật an toàn thôngtin mạng,Luậtcông nghệ thông tin vàcác quy định khác của pháp luật.

2.Tòa án,người khởi kiện,người tham gia tốtụngcó trách nhiệmbảo đảm an ninh, an toàn, bảo mật thông tintrong giao dịch điện tử; sử dụng, quản lý, bảo vệ thông điệp dữ liệu điện tửđúng pháp luật; tự mình hoặcphối hợp với các cơquan, tổ chức, cá nhân có liên quan thực hiện các biện pháp cần thiếtbảo đảmtính an toàn, bảo mật, chính xác và toàn vẹn củathông điệpdữ liệu điện tử.Trường hợp người khởi kiện,người tham gia tố tụngphát hiện tài khoản bị xâm phạm phải có tráchnhiệm báo ngay cho Tòa án biết để khóa tài khoản giao dịch đó.

ChươngII

THỦ TỤCĐĂNG KÝ,THAY ĐỔI, BỔ SUNG THÔNG TIN, NGỪNG GIAO DỊCHĐIỆN TỬVỚI TÒA ÁN

 

Điều 12. Thủ tục đăngký gửi và nhận thông điệp dữ liệu điện tử với Tòa án

1. Tòa án nhân dân tối cao thông báo trên Cổng thông tin điện tử của Tòa ánnhân dân tối cao danh sách các Tòa án thực hiện giao dịch điện tử trong tố tụngdân sự, tố tụng hành chính.

2.Người khởi kiện,người tham gia tốtụngthựchiện đăng ký gửi và nhận thông điệp dữ liệu điện tử với Tòa án bằng cách truycập vào Cổng thông tin điện tử của Tòa án, điền đầy đủ thông tin vào mẫu đơnđăng ký, ký điện tử và gửi đến Tòa án qua Cổng thông tin điện tử của Tòa án.

3. Trong thời hạn 03ngày làm việc kể từ ngày nhận được đơn đăng ký, Tòa án phải gửi thông báo vềviệc chấp nhận hoặc không chấp nhận đơn đăng ký qua Cổng thông tin điện tử củaTòa án vào địa chỉ thư điện tử đã đăng ký.

a) Trường hợp khôngđược Tòa án chấp nhận,người khởi kiện,người tham gia tố tụngcăn cứ thông báo của Tòa án để hoàn chỉnh thông tinđơn đăng ký hoặc liên hệ với Tòa án để được hướng dẫn, hỗ trợ.

b) Trường hợp đượcTòa án chấp nhận,người khởi kiện,người tham gia tố tụngcăn cứ vào thông báo của Tòa án về tài khoản giaodịch để đổi mật khẩu tài khoản giao dịch đã được cấp lần đầu để bảo đảm antoàn, bảo mật.

4. Tài khoản giaodịch điện tử mà Tòa án cấp cho người khởi kiện, người tham gia tố tụng sẽ hếthiệu lực sử dụng sau 06 tháng kể từ ngàyban hành bản án, quyết địnhxét xử, giải quyếtvụ án dân sự,vụ án hành chính.

Điều 13.Thủtục thay đổi, bổ sung thông tinđăng ký gửi và nhậnthông điệp dữ liệu điện tử

1.Người khởi kiện,người tham gia tố tụngtruy cập vào Cổngthông tin điện tử của Tòa án để thay đổi, bổ sung thông tinđã đăng ký,ký điện tử vàgửi đếnTòa án quaCổng thông tin điện tử của Tòa án.

2. Sau khi nhận được thông tin thay đổi, bổ sung củangườinộpđơn, Tòa án gửi thông báo về việc chấp nhận thay đổi, bổsungthôngtin đăng ký qua Cổng thông tin điện tử của Tòa án đến địa chỉ thư điện tử đãđược đăng ký. Trường hợp người nộp đơn không điền đúng hoặc đầy đủthông tin thay đổi, bổ sungthì Tòa án thông báo không chấpnhậnqua Cổng thông tin điện tử của Tòa án; căn cứ vào thôngbáo không chấp nhận của Tòa án, người nộp đơn điền đầy đủ và đúngthông tin thay đổi, bổ sung, ký điện tử và gửi đến Tòa án qua Cổng thôngtin điện tử của Tòa án.

Điều 14. Thủ tục ngừnggửi và nhận thông điệp dữ liệu điện tử

1. Người khởi kiện, người tham gia tố tụngtruy cập vào Cổng thông tin điện tử của Tòa án đểđăng kýngừnggửivà nhận thông điệp dữ liệu điện tử, ký điện tử vàgửi đến Tòa án.

Trong thời hạn 03ngày làm việc, kể từ ngày nhận được yêu cầu,Tòa ánphảikiểm tra,xác định thông tin vàgửi thông báo về việcchấp nhậnquaCổng thông tin điện tử của Tòa án đến địa chỉ thư điện tử đã được đăng ký.Trường hợpngườinộp đơn không điền đúng hoặc đầy đủthông tinthìTòa án gửi thông báo không chấp nhậnqua Cổng thông tin điện tử của Tòa án; căn cứ vào thông báo của Tòa án, người nộpđơnđiền đầy đủ và đúngthông tin,ký điện tử và gửi đến Tòa án qua Cổng thông tin điện tử của Tòa án.

2. Kể từ thời điểmTòa án chấp nhậnngừnggửivà nhận thông điệp dữ liệu điện tử,người khởi kiện, người tham gia tố tụngkhông được thực hiện các thủ tụcgửi và nhận thông điệp dữ liệu điệntửtheo hướng dẫn củaNghị quyếtnày.Trường hợphọ có yêu cầugửi và nhận thông điệp dữ liệu điệntửlạithì thực hiện thủ tục đăng ký nhưđăng ký lần đầu theohướng dẫntại Điều 12Nghị quyết này.

Điều15. Thủ tục đăng ký; thay đổi, bổ sung thông tin; ngừng nhận thông điệp dữ liệuđiện tử do Tòa án cấp, tống đạt, thông báo

1. Người khởi kiện,người tham gia tố tụng đăng ký nhận thông điệp dữ liệu điện tử phải nộp trựctiếp tại Tòa án đơn đăng ký theo mẫu được đăng tải trên Cổng thông tin điện tửcủa Tòa án.

Trong thời hạn 03ngày làm việc, kể từ ngày nhận đơn, Tòa án phải thông báo bằng văn bản về việcchấp nhận hoặc không chấp nhận đơn đăng ký cho người nộp đơn. Trường hợp khôngđược Tòa án chấp nhận,người nộp đơncăn cứ thôngbáo của Tòa án để sửa đổi, bổ sung đơn đăng ký. Trường hợp được Tòa án chấpnhận,người nộpđơncăn cứ vàothông báo của Tòa án về tài khoản giao dịch để đổi mật khẩu tài khoản giao dịchđã được cấp lần đầu để bảo đảm an toàn, bảo mật.

2. Người khởi kiện,người tham gia tố tụng đăng ký thay đổi, bổ sung thông tin giao dịch điện tửphải nộp trực tiếp tại Tòa án đơn đăng ký theo mẫu được đăng tải trên Cổngthông tin điện tử của Tòa án.

Trong thời hạn 03ngày làm việc, kể từ ngày nhận đơn,Tòa án gửi thôngbáo về việc chấp nhận thay đổi, bổ sungthông tin đăng ký qua Cổng thông tinđiện tử của Tòa án đến địa chỉ thư điện tử đã được đăng ký. Trường hợpngười nộp đơnkhôngđiền đúng hoặc đầy đủthông tin thay đổi, bổsungthìTòa án thông báo không chấp nhậnqua Cổng thôngtin điện tử của Tòa án;căn cứ vào thông báo không chấp nhận của Tòa án,người nộp đơnđiềnđầy đủ và đúngthông tin thay đổi, bổ sungvà nộp trựctiếp tạiTòa án.

3. Người khởi kiện,người tham gia tố tụng đăng ký ngừng nhận thông điệp dữ liệu điện tử phải nộptrực tiếp tại Tòa án đơn đăng ký theo mẫu được đăng tải trên Cổng thông tinđiện tử của Tòa án.

Trong thời hạn 03ngày làm việc, kể từ ngày nhận đơn,Tòa ánphảikiểm tra,xác định thông tin vàgửi thông báobằng văn bảnvề việc chấp nhậnđơnđăng ký cho người nộp đơn, thông báo này cũng được Tòa án gửi cho người nộp đơnqua Cổng thông tin điện tử của Tòa án. Trường hợpngười gửi đơnkhôngđiền đúng hoặc đầy đủthông tinthì Tòa án gửi thôngbáo không chấp nhận yêu cầuqua Cổng thôngtin điện tử của Tòa án;căn cứ vào thông báo của Tòa án, người gửi đơn điền đầy đủ, đúngthông tinvànộp trực tiếp tại Tòa án.

Trường hợpngườikhởi kiện, người tham gia tố tụng có yêu cầunhận thông điệp dữ liệu điệntửlạithì thực hiện thủ tục đăng ký như đăngký lần đầu theohướngdẫntạikhoản 1 Điềunày.

4. Tài khoản giao dịch điện tử mà Tòa án cấpcho người khởi kiện, người tham gia tố tụng sẽ hết hiệu lực sử dụng sau 06tháng kể từ ngàyban hành bản án, quyết địnhxét xử, giải quyếtvụán dân sự, vụ án hành chính.

ChươngIII

GIAO DỊCH ĐIỆN TỬ TRONG GỬI VÀ NHẬNĐƠN KHỞI KIỆN,TÀI LIỆU, CHỨNG CỨ

 

Điều 16.Lậpvà gửiđơn khởi kiện, tài liệu, chứng cứ bằng phươngtiện điện tử

1. Người khởi kiện phải truy cập vào Cổng thông tin điện tử của Tòa án điềnđầy đủ nội dung đơn khởi kiện, ký điện tử và gửi đến Tòa án.

2. Tài liệu, chứng cứgửi kèm theo đơn khởi kiện phải được gửiđến Tòa án qua Cổng thông tin điện tử của Tòa án.

Điều 17. Nhận và xử lý đơn khởi kiện, tài liệu, chứng cứ kèm theo

1. Sau khi nhận đơn khởi kiện, tài liệu, chứng cứ kèm theo bằng phương tiệnđiện tử, Tòa án phải in ra bản giấy, ghi vào sổ nhận đơn và xử lý đơn khởi kiệntheo quy định của pháp luật tố tụng.

Tòa án gửithông báođãnhận đơn khởi kiện, tài liệu, chứng cứ cho người khởi kiện từ Cổng thông tinđiện tử của Tòa án đến địa chỉ thư điện tử đã đăng ký của người khởi kiện. Nộidung thông báotheo quy định của Bộ luật tố tụngdân sự, Luật tố tụng hành chínhvà hướng dẫn củaTòa án nhân dân tối cao.

2. Kết quả xử lý đơn khởi kiệnđược Tòa án gửi từ Cổng thông tin điện tử củaTòa ánđến địa chỉ thư điện tử đã đăng ký của ngườikhởi kiện.

Điều 18. Gửi tài liệu, chứng cứ bằng phương tiện điện tử

1. Người khởi kiện,người tham gia tốtụnggửi tài liệu, chứng cứ bằng phương tiện điện tử đến Tòaán qua Cổng thông tin điện tử của Tòa án, trừ trường hợp quy định tại khoản 2Điều 19 Nghị quyết này.

2. Sau khinhậntàiliệu, chứng cứ củangười khởi kiện,người tham gia tố tụng quy định tại khoản 1 Điều 17 và khoản 1 Điều này, Tòa án kiểm tra tàiliệu, chứng cứ đã nhận và gửi thông báo đã nhận tài liệu, chứng cứ từ Cổngthông tin điện tử của Tòa ánđến địa chỉ thư điện tửđã đăng ký của người khởi kiện, ngườitham gia tố tụng trong thời hạn 03 ngày làmviệc, kể từ ngày nhận được tài liệu, chứng cứ.

Điều 19. Giao nộp tài liệu, chứng cứ tại Tòa án

1. Người khởi kiện, người tham gia tố tụng đã gửi tài liệu, chứng cứ quaCổng thông tin điện tử của Tòa án phải nộp bản chính hoặc bản sao hợp pháp tàiliệu, chứng cứ đó chậm nhất là tạiphiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận,công khai chứng cứ và hòa giải; phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận,công khai chứng cứ và đối thoại. Đối với các tài liệu, chứng cứ mà người thamgia tố tụng gửi cho Tòa án bằng phương tiện điện tử sau phiên họp kiểm tra việcgiao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải; phiên họp kiểm tra việcgiao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và đối thoại thì thời hạn giao nộp bảnchính và bản sao hợp pháp tài liệu, chứng cứ đó được thực hiện theo quy địnhcủa pháp luật tố tụng.

2. Đối với tàiliệu, chứng cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 109 Bộ luật tố tụng dân sự, khoản2 Điều 96 Luật tố tụng hành chính; chứng cứ là vật chứng;tài liệu nghe được,nhìn đượchoặc những tài liệu, chứng cứ khác mà không thểđịnh dạng dưới dạng thông điệp dữ liệu điện tử theo hướng dẫn tại khoản 1 Điều6 Nghị quyết này thì Tòa án, người khởi kiện, người tham gia tố tụng không đượcgửi bằng phương thức điện tử mà phải giao nộp bằng phương thức khác theo quyđịnh của pháp luật tố tụng.

Chương IV

GIAO DỊCH ĐIỆN TỬTRONGCẤP, TỐNG ĐẠT, THÔNG BÁO VĂN BẢN TỐ TỤNGCỦA TÒA ÁN,GỬI TÀI LIỆU, CHỨNG CỨ

 

Điều 20. Tòa án cấp, tống đạt, thông báo văn bản tố tụng bằng phương tiệnđiện tử

Trong trường hợp người khởi kiện, người tham gia tố tụng đã đăng ký gửi vànhận, đăng ký nhận thông điệp dữ liệu điện tử với Tòa án và được Tòa án chấpnhận theo quy định tại Điều 12, Điều 15 của Nghị quyết này thì văn bản tố tụngdo Tòa án ban hành theo quy định của pháp luật tố tụng phải được Tòa án gửi từCổng thông tin điện tử của Tòa án đến địa chỉ thư điện tử đã được đăng ký củangười khởi kiện,người tham gia tố tụngtrong thời hạn pháp luật quy định.

Điều 21. Tòa án gửi tài liệu, chứng cứ bằng phương tiện điện tử

1. Trong tố tụng hành chính, tài liệu, chứng cứ do Tòa án thu thập, dongười khởi kiện,người tham gia tố tụngcung cấp phải được Tòa án gửi từ Cổng thông tin điện tử của Tòa ánđến địa chỉ thư điện tử đã đăng ký của người khởi kiện,người tham gia tố tụng theo quy định của pháp luật tố tụng hành chính.

2. Trong tố tụng dân sự, tài liệu, chứng cứ do Tòa án thu thập phải đượcTòa án gửi từ Cổng thông tin điện tử của Tòa án đến địa chỉ thư điện tử đã đăngký của người khởi kiện,người tham gia tố tụngtheo quy định của pháp luật tố tụng dân sự. Trường hợp vì lý do chính đángmàngười khởi kiện,đương sự không gửi được đơn khởi kiện, tài liệu, chứng cứ cho đương sự khácquy định tại khoản 9 Điều 70 Bộ luật tố tụng dân sự thì Tòa án gửi đơn khởikiện, tài liệu, chứng cứ dongười khởi kiện,đương sự cung cấp cho đương sự khác.

Điều 22. Nhận và xử lý thông điệp dữ liệu điện tử do Tòa án cấp, tống đạt,thông báo

1. Sau khi nhận thông điệp dữ liệu điện tử do Tòa án cấp, tống đạt, thôngbáo, người khởi kiện,người tham gia tốtụngcó trách nhiệm gửi thông báo đến Tòa án quaCổng thông tin điệntử của Tòa ánvề việc đã nhận được thông điệp dữ liệu điện tử.

2. Người khởi kiện,người tham gia tố tụngđượcsử dụng thông điệp dữ liệu điện tử mà Tòa án gửi từ Cổngthông tin điện tử của Tòa án để thực hiện các quyền, nghĩa vụ của mình theo quyđịnh của pháp luật tố tụng và pháp luật về giao dịch điện tử.

3. Người khởikiện,người tham gia tố tụngcó trách nhiệm tiếp nhận, thực hiện các nội dung, yêu cầu ghi trên văn bảntố tụng của Tòa án trong thời hạn quy định; thường xuyên kiểm tra thư điện tửđã đăng ký với Tòa án, đăng nhập tài khoản giao dịch điện tử để tra cứu, xem,in, sử dụng thông điệp dữ liệu điện tử đã gửi, nhận khi tài khoản của họ cònhiệu lực sử dụng theo hướng dẫn tại khoản 4 Điều 12 và khoản 4 Điều 15 Nghịquyết này. Người khởi kiện,người tham gia tốtụngtự chịu trách nhiệm trong trường hợp không thực hiện việcđăng nhập, tiếp nhận, thực hiện các nội dung, yêu cầu ghi trên văn bản tố tụngcủa Tòa án.

Chương V

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

 

Điều 23. Tổ chức thực hiệngiao dịch điện tử tạiTòa án

1. Tòa án nhân dân tối caotổ chức thực hiệngiao dịch điện tử theo đúng quy định của Luật giao dịch điện tử, Bộ luật tốtụng dân sự và Luật tố tụng hành chính, Nghị quyết này và các văn bản quy phạmpháp luật có liên quan.

2. Việc áp dụnggiao dịch điện tử tại Tòa án nhân dân tối cao, Tòa án nhân dân cấp cao, Tòaán nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Tòa án nhân dân huyện, quận,thị xã, thành phố thuộc tỉnh và thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ươngđược thực hiện khi có đủ điều kiện.

Điều 24. Hiệu lực thi hành

1.Nghị quyết này đã được Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dântối cao thông qua ngày 09 tháng 11 năm 2016 và có hiệu lực thi hành kể từngày15tháng 02năm 2017.

2. Trong quátrình triển khai thi hành Nghị quyếtnếu có vướng mắc cần được hướng dẫn thì các Tòa ánphản ánh về Tòa án nhân dân tối caođể Tòa án nhân dân tối cao hướng dẫn, sửađổi, bổ sung kịp thời.

 

Nơi nhận:
– Uỷ ban thường vụ Quốc hội;
– Uỷ ban Pháp luật của Quốc hội;
– Uỷ ban Tư pháp của Quốc hội;
– Ban Chỉ đạo CCTPTƯ;
– Ban Nội chính Trung ương;
– Văn phòng Chủ tịch nước;
– Văn phòng Chính phủ 02 bản;
– Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
– Bộ Tư pháp;
– Các TAND và TAQS;
– Các Thẩm phán TANDTC và các đơn vị TANDTC;
– Lưu: VT, Vụ PC&QLKH.

TM. HỘI ĐỒNG THẨM PHÁN
CHÁNH ÁN

Nguyễn Hòa Bình

 

 

Tải file về máy

Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại

Để được giải đáp thắc mắc về: Nghị quyết số 04/2016/NQ-HĐTP hướng dẫn thi hành một số quy định của Bộ Luật tố tụng dân sự số 92/2015/QH13, Luật tố tụng hành chính số 93/2015/QH13 về gửi, nhận đơn khởi kiện, tài liệu, chứng cứ và cấp, tống đạt, thông báo văn bản tố tụng bằng phươn
Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900.0191

Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp.
Vui lòng click tại đây

CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG

 Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm
– Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân

Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900.0191

hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Emailcho chúng tôi, Luật LVN luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Cám ơn các bạn đã truy cập website của chúng tôi, để được tư vấn trực tiếp xin vui lòng liên hệ Hotline: 1900.0191. Sau đây sẽ là nội dung bài viết:

Tóm tắt câu hỏi:

Xin chào luật sư. Tôi có một người bạn ở Anh, bạn tôi không thuộc diện cấp giấy phép lao động, biết là như vậy, nhưng tôi rất thắc mắc là trường hợp của bạn tôi như vậy cứ đến Việt Nam làm việc có được không? có cần phải làm thủ tục xác nhận không? Cảm ơn luật sư.

Người gửi: Trần Trung Quân ( Hà Nội )

( Ảnh minh họa:Internet)
Tư vấn luật: 1900.0191

 

Xin chào bạn! Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình tới Luật LVN. Về câu hỏi của bạn công ty Luật LVN xin tư vấn và hướng dẫn bạn như sau:

Người lao động nước ngoài không thuộc diện cấp giấy phép lao động cần phải làm thủ tục xác nhận về điều này.

Căn cứ tại điều 8, Nghị định số 102/2013/NĐ-CP Quy định chi tiết thi hành một số điều của Bộ luật Lao động về lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam, thủ tục xác nhận người lao động nước ngoài không thuộc diện cấp giấy phép lao động được quy định như sau:

“Thẩm quyền xác nhận

Sở Lao động – Thương binh và Xã hội có thẩm quyền xác nhận người lao động nước ngoài không thuộc diện cấp giấy phép lao động.

Trình tự thực hiện

– Người sử dụng lao động phải đề nghị Sở Lao động – Thương binh và Xã hội nơi người lao động nước ngoài thường xuyên làm việc xác nhận người lao động nước ngoài không thuộc diện cấp giấy phép lao động trước ít nhất 07 ngày làm việc, kể từ ngày người lao động nước ngoài bắt đầu làm việc.

– Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đề nghị, Sở Lao động – Thương binh và Xã hội có văn bản xác nhận gửi người sử dụng lao động. Trường hợp không xác nhận thì có văn bản trả lời và nêu rõ lý do.

Hồ sơ đề nghị xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động, bao gồm:

– Văn bản đề nghị xác nhận người lao động nước ngoài không thuộc diện cấp giấy phép lao động;

– Danh sách trích ngang về người lao động nước ngoài với nội dung: họ, tên; tuổi; giới tính; quốc tịch; số hộ chiếu; ngày bắt đầu và ngày kết thúc làm việc; vị trí công việc của người lao động nước ngoài;

– Các giấy tờ để chứng minh người lao động nước ngoài không thuộc diện cấp giấy phép lao động.

– Các giấy tờ chứng minh người lao động nước ngoài không thuộc diện cấp giấy phép lao động là 01 bản chính hoặc 01 bản sao nếu bằng tiếng nước ngoài thì miễn hợp pháp hóa lãnh sự, nhưng phải dịch ra tiếng Việt và chứng thực theo quy định của pháp luật Việt Nam.”

Trên đây là tư vấn của công ty Luật LVN về có cần làm thủ tục xác nhận khi không thuộc diện cấp giấy phép lao động không? Chúng tôi hi vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức kể trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Nếu có vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn bạn vui lòng gọi điện tới tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của công ty luật LVN để gặp luật sư tư vấn và chuyên viên pháp lý.

 

 

Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại (Công ty Luật TNHH LVN)

Để được giải đáp thắc mắc về: Có cần làm thủ tục xác nhận khi không thuộc diện cấp giấy phép lao động không?
Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900.0191

Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp.
Vui lòng click tại đây

CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG

 Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm
– Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân

 Hưng Yên – Số 73 đường Nguyễn Văn Linh, Phường Bần Yên Nhân, Thị xã Mỹ Hào

Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900.0191

hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Emailcho chúng tôi, Luật LVN luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Cám ơn các bạn đã truy cập website của chúng tôi, để được tư vấn trực tiếp xin vui lòng liên hệ Hotline: 1900.0191. Sau đây sẽ là nội dung bài viết:

Tóm tắt câu hỏi

Xin chào Luật sư! Em có thắc mắc muốn nhờ Luật sư tư vấn như sau ạ:
Doanh nghiệp em có trụ sở tại 145 Trần Phú, Hải Dương, là chủ sở hữu nhãn hiệu “Hòa Hương” cho sản phẩm bánh đậu xanh thuộc nhóm 30. Năm 2011, Doanh nghiệp em phát hiện một cơ sở có tên ” Hòa Hương” (chồng là Hòa, vợ là Hương theo giấy đăng kí kết hôn) có sản xuất, đóng gói, phân phối sản phẩm bánh đậu xanh và ghi trên bao gói sản phẩm dòng chữ: “sản xuất và đóng gói tại cơ sở Hòa Hương, 32 Lê Duẩn, Hải Dương”. Theo quan sát, dòng chữ trên được ghi một cách rõ ràng bên cạnh nhiều yếu tố trang trí khác như hình đĩa bánh đậu xanh bên cạnh ấm trà trên bao gói sản phẩm, khác với cách trang trí của doanh nghiệp em.
Luật cho em hỏi là cơ sở có tên Hòa Hương kia có xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ đối với nhãn hiệu của em hay không? Và làm thế nào để doanh nghiệp của em không bị ảnh hưởng đến quyền lợi?
Em xin cảm ơn ạ!
Người gửi: Hoàng Hà

Luật sư tư vấn  

Xin chào bạn! Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình tới Luật LVN. Về câu hỏi của bạn, công ty Luật LVN xin tư vấn và hướng dẫn bạn như sau:

1/ Căn cứ pháp lý

Luật sở hữu trí tuệ năm 2005, sửa đổi bổ sung năm 2009

2/ Hành vi cạnh tranh không lành mạnh

Thứ nhất, chúng tôi hoàn toàn đồng ý với bạn là cơ sở sản xuất Hòa Hương không có hành vi vi phạm quyền sở hữu đối với nhãn hiệu của doanh nghiệp bạn theo quy định Điểm h Khoản 2 Điều 125 Luật Sở hữu trí tuệ năm 2005, sửa đổi bổ sung năm 2009:
2. Chủ sở hữu đối tượng sở hữu công nghiệp và tổ chức, cá nhân được trao quyền sử dụng hoặc quyền quản lý chỉ dẫn địa lý không có quyền cấm người khác thực hiện hành vi thuộc các trường hợp sau đây:
[…]h) Sử dụng một cách trung thực tên người, dấu hiệu mô tả chủng loại, số lượng, chất lượng, công dụng, giá trị, nguồn gốc địa lý và các đặc tính khác của hàng hoá, dịch vụ
Theo như thông tin mà bạn cung cấp thì cái tên Hòa Hương mà cơ sở sản xuất và phân phối bánh đậu xanh đó lấy để đặt tên cho sản phẩm bánh đậu của họ xuất phát từ tên của hai vợ chồng (chồng tên Hòa, vợ tên là Hương theo giấy đăng kí kết hôn). Có thể thấy, cơ sở này đã sử dụng một cách trung thực tên người để đặt tên cho sản phẩm của mình, chính vì vậy, cơ sở Hòa Hương không xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ đối với nhãn hiệu của công ty bạn căn cứ theo quy định của pháp luật nêu trên. 
Tuy nhiên, để quyền lợi của công ty bạn được bảo đảm nếu như không thể dựa vào hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ, bạn có thể đưa ra căn cứ chứng minh đây là hành vi cạnh tranh không lành mạnh theo quy định tại Điều 130 Luật sở hữu trí tuệ năm 2005, sửa đổi bổ sung năm 2009:
1. Các hành vi sau đây bị coi là hành vi cạnh tranh không lành mạnh:
a) Sử dụng chỉ dẫn thương mại gây nhầm lẫn về chủ thể kinh doanh, hoạt động kinh doanh, nguồn gốc thương mại của hàng hoá, dịch vụ;
b) Sử dụng chỉ dẫn thương mại gây nhầm lẫn về xuất xứ, cách sản xuất, tính năng, chất lượng, số lượng hoặc đặc điểm khác của hàng hoá, dịch vụ; về điều kiện cung cấp hàng hoá, dịch vụ;
c) Sử dụng nhãn hiệu được bảo hộ tại một nước là thành viên của điều ước quốc tế có quy định cấm người đại diện hoặc đại lý của chủ sở hữu nhãn hiệu sử dụng nhãn hiệu đó mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam cũng là thành viên, nếu người sử dụng là người đại diện hoặc đại lý của chủ sở hữu nhãn hiệu và việc sử dụng đó không được sự đồng ý của chủ sở hữu nhãn hiệu và không có lý do chính đáng;
d) Đăng ký, chiếm giữ quyền sử dụng hoặc sử dụng tên miền trùng hoặc tương tự gây nhầm lẫn với nhãn hiệu, tên thương mại được bảo hộ của người khác hoặc chỉ dẫn địa lý mà mình không có quyền sử dụng nhằm mục đích chiếm giữ tên miền, lợi dụng hoặc làm thiệt hại đến uy tín, danh tiếng của nhãn hiệu, tên thương mại, chỉ dẫn địa lý tương ứng.
2. Chỉ dẫn thương mại quy định tại khoản 1 Điều này là các dấu hiệu, thông tin nhằm hướng dẫn thương mại hàng hoá, dịch vụ, bao gồm nhãn hiệu, tên thương mại, biểu tượng kinh doanh, khẩu hiệu kinh doanh, chỉ dẫn địa lý, kiểu dáng bao bì của hàng hoá, nhãn hàng hoá. 
3. Hành vi sử dụng chỉ dẫn thương mại quy định tại khoản 1 Điều này bao gồm các hành vi gắn chỉ dẫn thương mại đó lên hàng hoá, bao bì hàng hoá, phương tiện dịch vụ, giấy tờ giao dịch kinh doanh, phương tiện quảng cáo; bán, quảng cáo để bán, tàng trữ để bán, nhập khẩu hàng hoá có gắn chỉ dẫn thương mại đó
Trên đây là tư vấn của Công ty Luật LVN về vấn đề Hành vi cạnh tranh không lành mạnh.Chúng tôi hi vọng rằng quý khách có thể vận dụng các kiến thức kể trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Nếu có vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn quý khách vui lòng gọi điện tới tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của Công ty Luật LVN để gặp luật sư tư vấn và chuyên viên pháp lý
Chuyên viên: Phạm Nhung

Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại (Công ty Luật TNHH LVN)

Để được giải đáp thắc mắc về: Hành vi cạnh tranh không lành mạnh
Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900.0191

Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp.
Vui lòng click tại đây

CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG

 Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm
– Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân

 Hưng Yên – Số 73 đường Nguyễn Văn Linh, Phường Bần Yên Nhân, Thị xã Mỹ Hào

Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900.0191

hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Emailcho chúng tôi, Luật LVN luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Cám ơn các bạn đã truy cập website của chúng tôi, để được tư vấn trực tiếp xin vui lòng liên hệ Hotline: 1900.0191. Sau đây sẽ là nội dung bài viết:

Tóm tắt tình huống:

Xin chào luật sư. Tôi có 1 lô đất ngang 4m dài 20m ở thành phố Đà Lạt thuộc phường 7, mặt tiền đường Đinh Công Tráng, đường mốc lộ giới 5m. Luật sư cho tôi hỏi: với tình trạng đất như vậy, tôi có thể  xin được giấy phép xây dựng không? Xin cảm ơn!
Người gửi: Nguyễn Vũ Cường
Tư vấn luật: 1900.0191
Xin chào anh! Cảm ơn anh đã gửi câu hỏi của mình tới luật LVN.Về câu hỏi của anh, công ty luậtLVN xin tư vấn và hướng dẫn cho anh như sau:

1. Căn cứ pháp lý

– Luật Xây dựng năm 2014;
– Quyết định số 04/2008/QĐ-BXD về việc ban hành “quy chuẩn kỹ thuật quốc gia vềquy hoạch xây dựng”.

2. Điều kiện để được cấp Giấy phép xây dựng nhà ở riêng lẻ

Khi tiến hành xây dựng nhà ở hoặc các công trình khác, chủ đầu tư phải tiến hành thủ tục xin giấy phép xây dựng. Căn cứ vào những thông tin mà anh cung cấp thì anh đang muốn xây dựng nhà ở riêng lẻ tại đô thị. Điều kiện để được cấp phép xây dựng đối với nhà ở đô thị được quy định tại khoản 1; 2 Điều 93 Luật Xây dựng:
Điều 93. Điều kiện cấp giấy phép xây dựng đối với nhà ở riêng lẻ
1. Điều kiện chung cấp giấy phép xây dựng đối với nhà ở riêng lẻ tại đô thị gồm:
a) Phù hợp với mục đích sử dụng đất theo quy hoạch sử dụng đất được phê duyệt;
b) Bảo đảm an toàn cho công trình, công trình lân cận và yêu cầu về bảo vệ môi trường, phòng, chống cháy, nổ; bảo đảm an toàn hạ tầng kỹ thuật, hành lang bảo vệ công trình thủy lợi, đê điều, năng lượng, giao thông, khu di sản văn hóa, di tích lịch sử – văn hóa; bảo đảm khoảng cách an toàn đến công trình dễ cháy, nổ, độc hại và công trình quan trọng có liên quan đến quốc phòng, an ninh;
c) Thiết kế xây dựng nhà ở riêng lẻ được thực hiện theo quy định tại khoản 7 Điều 79 của Luật này;
d) Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng theo quy định tại khoản 1 Điều 95, Điều 96 và Điều 97 của Luật này.
2. Đối với nhà ở riêng lẻ tại đô thị phải đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này và phù hợp với quy hoạch chi tiết xây dựng; đối với nhà ở riêng lẻ thuộc khu vực, tuyến phố trong đô thị đã ổn định nhưng chưa có quy hoạch chi tiết xây dựng thì phải phù hợp với quy chế quản lý quy hoạch, kiến trúc đô thị hoặc thiết kế đô thị được cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành.”
Ngoài ra lô đất mà anh dự định xây dựng nhà ở còn phải đảm bảo kích thước theo quy định tại Điều 2; 8; 9 Quyết định số 04/2008/QĐ-BXD như sau:
“- Lô đất xây dựng nhà ở trong các khu ở quy hoạch xây dựng mới, khi tiếp giáp với đường phố có lộ giới ≥20m, phải đồng thời đảm bảo các yêu cầu về kích thước tối thiểu như sau:
+ Diện tích của lô đất xây dựng nhà ở gia đình ≥45m2;
+ Bề rộng của lô đất xây dựng nhà ở ≥5m;
+ Chiều sâu của lô đất xây dựng nhà ở ≥5m.
– Lô đất xây dựng nhà ở trong các khu ở quy hoạch xây dựng mới, khi tiếp giáp với đường phố có lộ giới
+ Diện tích của lô đất xây dựng nhà ở gia đình ≥36m2.
+ Bề rộng của lô đất xây dựng nhà ở ≥4m.
+ Chiều sâu của lô đất xây dựng nhà ở ≥4m.”
Như vậy đối với lô đất của anh tiếp giáp với đường lộ giới 5 mét thì phải đảm bảo kích thước tối thiểu theo quy định là: Diện tích lô đất là 36 m2; bề rộng của lô đất là 4m; chiều sâu của lô đất là 4m. Với thông số chiều dài và chiều ngang tương ứng là 20m và 4m, diện tích đất của anh đã đảm bảo kích thước tối thiểu theo quy định. 
Để hiểu rõ hơn về trình tự, thủ tục xin cấp Giấy phép xây dựng, mời anh tham khảo thêm bài viết của chúng tôi: Thủ tục xin cấp Giấy phép xây dựng nhà ở riêng lẻ.
Trên đây là tư vấn của công ty Luật LVN về Điều kiện để được cấp Giấy phép xây dựng nhà ở riêng lẻ. Chúng tôi hi vọng rằng anh có thể vận dụng các kiến thức kể trên đểsử dụng trong công việc và cuộc sống. Nếu có vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn anh vui lòng gọi điện tới tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của Công tyLuật LVN để gặp luật sư tư vấn và chuyên viên pháp lý.
Chuyên viên: Nguyễn Hương Diền

Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại (Công ty Luật TNHH LVN)

Để được giải đáp thắc mắc về: Điều kiện để được cấp Giấy phép xây dựng nhà ở riêng lẻ
Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900.0191

Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp.
Vui lòng click tại đây

CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG

 Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm
– Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân

 Hưng Yên – Số 73 đường Nguyễn Văn Linh, Phường Bần Yên Nhân, Thị xã Mỹ Hào

Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900.0191

hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Emailcho chúng tôi, Luật LVN luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Cám ơn các bạn đã truy cập website của chúng tôi, để được tư vấn trực tiếp xin vui lòng liên hệ Hotline: 1900.0191. Sau đây sẽ là nội dung bài viết:

Tóm tắt tình huống:

Chào Luật sư.
Em sinh ngày 28/02/1991, em chỉ học đến lớp 10 rồi nghỉ học. Từ đó em đi làm. Vậy cho em hỏi em đã hết tuổi đi nghĩa vụ quân sự chưa vậy.
Người gửi: Tuân Nguyễn
Tư vấn luật: 1900.0191
Xin chào bạn! Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình tới Luật LVN. Về câu hỏi của bạn, công ty Luật LVN xin tư vấn và hướng dẫn bạn như sau:

1. Căn cứ pháp luật

–Luật Nghĩa vụ quân sự năm 2014.

2. Đã hết tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự chưa

Điều 30 Luật Nghĩa vụ quân sự năm 2014 quy định về độ tuổi gọi nhập ngũ:
Công dân đủ 18 tuổi được gọi nhập ngũ; độ tuổi gọi nhập ngũ từ đủ 18 tuổi đến hết 25 tuổi; công dân được đào tạo trình độ cao đẳng, đại học đã được tạm hoãn gọi nhập ngũ thì độ tuổi gọi nhập ngũ đến hết 27 tuổi.”
Theo đó, do bạn không được đào tạo trình độ cao đẳng, đại học nên độ tuổi gọi nhập ngũ của bạn là từ đủ 18 tuổi đến hết 25 tuổi. Hiện tại bạn đã hơn 25 tuổi, tức là bạn đã hết tuổi gọi nhập ngũ. Vậy bạn không phải đi nghĩa vụ quân sự.
Trên đây là tư vấn của Công ty Luật LVN về vấn đề tuổi gọi nhận ngũ. Chúng tôi hi vọng rằng quý khách có thể vận dụng các kiến thức kể trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Nếu có vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn quý khách vui lòng gọi điện tới tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của Công ty Luật LVN để gặp luật sư tư vấn và chuyên viên pháp lý.
Chuyên viên: Văn Tuyết

Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại

Để được giải đáp thắc mắc về: Hết tuổi gọi nhập ngũ thì có phải đi nghĩa vụ quân sự nữa không?
Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900.0191

Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp.
Vui lòng click tại đây

CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG

 Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm
– Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân

Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900.0191

hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Emailcho chúng tôi, Luật LVN luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Cám ơn các bạn đã truy cập website của chúng tôi, để được tư vấn trực tiếp xin vui lòng liên hệ Hotline: 1900.0191. Sau đây sẽ là nội dung bài viết:

Tóm tắt câu hỏi:

Mong luật sư tư vấn giúp cho. Chị gái tôi nhận mang thai hộ cho người khác, như vậy, đến lúc bé được sinh ra và giao cho gia đình nhờ mang thai, đến lúc đó chị gái tôi có được hưởng chế độ thai sản hay không? Xin cảm ơn.

Người gửi: Trần Thu Huyền (Hải Dương)

( Ảnh minh họa:Internet)
Tư vấn luật: 1900.0191

 

Xin chào bạn! cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình tới luật LVN. Về câu hỏi của bạn, công ty luật LVN xin tư vấn và hướng dẫn cho bạn như sau:

Chế độ thai sản dành cho người mang thai hộ theo quy định của pháp luật.

Theo luật bảo hiểm năm 2014 hiện hành quy định đối tượng được hưởng chế độ thai sản trong đó bao gồm ” c) Lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ;”

Như vậy, chị gái của bạn nếu đáp ứng được điều kiện đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con  thì đương nhiên vẫn được hưởng chế độ thai sản.

Đối với chế độ hưởng thai sản dành cho đối tượng này:

Điều 35. Chế độ thai sản của lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ

1. Lao động nữ mang thai hộ được hưởng chế độ khi khám thai, sẩy thai, nạo, hút thai, thai chết lưu hoặc phá thai bệnh lý và chế độ khi sinh con cho đến thời điểm giao đứa trẻ cho người mẹ nhờ mang thai hộ nhưng không vượt quá thời gian quy định tại khoản 1 Điều 34 của Luật này. Trong trường hợp kể từ ngày sinh đến thời điểm giao đứa trẻ mà thời gian hưởng chế độ thai sản chưa đủ 60 ngày thì người mang thai hộ vẫn được hưởng chế độ thai sản cho đến khi đủ 60 ngày tính cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần.

Còn thời gian hưởng chế độ khi sinh con được hưởng giống như bình thường được quy định tại điều 34 Bộ luật này: ” Lao động nữ sinh con được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản trước và sau khi sinh con là 06 tháng. Trường hợp lao động nữ sinh đôi trở lên thì tính từ con thứ hai trở đi, cứ mỗi con, người mẹ được nghỉ thêm 01 tháng. Thời gian nghỉ hưởng chế độ thai sản trước khi sinh tối đa không quá 02 tháng“.

Trên đây là tư vấn của công ty luật LVN Chế độ thai sản dành cho người mang thai hộ theo quy định của pháp luật. Chúng tôi hi vọng rằng quý khách có thể vận dụng các kiến thức kể trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Nếu có vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn quý khách vui lòng gọi điện tới tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của công ty Luật LVN để gặp luật sư tư vấn và chuyên viên pháp lý.

 

Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại (Công ty Luật TNHH LVN)

Để được giải đáp thắc mắc về: Chế độ thai sản dành cho người mang thai hộ theo quy định của pháp luật.
Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900.0191

Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp.
Vui lòng click tại đây

CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG

 Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm
– Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân

 Hưng Yên – Số 73 đường Nguyễn Văn Linh, Phường Bần Yên Nhân, Thị xã Mỹ Hào

Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900.0191

hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Emailcho chúng tôi, Luật LVN luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Cám ơn các bạn đã truy cập website của chúng tôi, để được tư vấn trực tiếp xin vui lòng liên hệ Hotline: 1900.0191. Sau đây sẽ là nội dung bài viết:

Côngty Luật LVN chia sẻ toàn bộ nội dung của Thông tư 17/2012/TT-BYT Quy địnhcấp và sử dụng Giấy chứng sinh. Thông tư này quy định về thẩm quyền và thủ tụccấp, cấp lại Giấy chứng sinh; in ấn và cung cấp mẫu Giấy chứng sinh; cách ghiGiấy chứng sinh và báo cáo thống kê số liệu cấp Giấy chứng sinh.

Trongquá trình nghiên cứu và tìm hiểu quy định của pháp luật về nội dung của Thôngtư 17/2012/TT-BYT Quy định cấp và sử dụng Giấy chứng sinh nếu có vấn đề nàochưa rõ, quý khách vui lòng liên hệ tổng đài 1900.0191 để được luật sư tư vấnvà hỗ trợ.

Bài viết liên quan
– Làm thế nào để đăng ký giấy khai sinh cho con khi không có giấy chứng sinh?
– Tên trên giấy khai sinh có bắt buộc giống tên trong giấy chứng sinh không?
– Khi đăng ký khai sinh cho con, có thể đặt tên cha khác với giấy chứng sinh hay không?
– Giấy chứng sinh đã mất có được cấp lại không?
– Xin cấp giấy chứng sinh và làm khai sinh cho trẻ được thực hiện thế nào?

Tải file về máy

Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại (Công ty Luật TNHH LVN)

Để được giải đáp thắc mắc về: Thông tư 17/2012/TT-BYT Quy định cấp và sử dụng Giấy chứng sinh
Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900.0191

Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp.
Vui lòng click tại đây

CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG

 Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm
– Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân

 Hưng Yên – Số 73 đường Nguyễn Văn Linh, Phường Bần Yên Nhân, Thị xã Mỹ Hào

Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900.0191

hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Emailcho chúng tôi, Luật LVN luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Cám ơn các bạn đã truy cập website của chúng tôi, để được tư vấn trực tiếp xin vui lòng liên hệ Hotline: 1900.0191. Sau đây sẽ là nội dung bài viết:

Tóm tắt câu hỏi:

Tôi sáng chế ra 1 chiếc máy phục vụ cho nông nghiệp, vậy xin hỏi luật sư tôi muốn đăng ký sở hữu sáng chế thì thủ tục như thế nào ạ? 
Người gửi: Văn Quyết
Bài viết liên quan:
– Có phải đăng ký bảo hộ tên thương mại không?
– Dịch vụ đăng ký bảo hộ nhãn hiệu hàng hóa
– Dịch vụ đăng ký bảo hộ thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn
– Dịch vụ đăng ký bảo hộ quyền đối với giống cây trồng
– Dịch vụ đăng ký bảo hộ sáng chế
Tư vấn luật: 1900.0191
Xin chào bạn! Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình tới Luật LVN. Về câu hỏi của bạn, công ty Luật LVN xin tư vấn và hướng dẫn bạn như sau:

1.Cơ sở pháp lý

–Luật sở hữu trí tuệ 2005
–Luật sở hữu trí tuệ sửa đổi 2009

2.Đăng ký sở hữu công nghiệp đối với sáng chế như thế nào?

Theo như những gì bạn cung cấp, bạn có sáng chế ra 1 chiếc máy phục vụ nông nghiệp và có mong muốn được đăng ký sở hữu trí tuệ. Trước tiên, nếu muốn được đăng ký sở hữu trí tuệ, sáng chế đó của bạn phải thỏa mãn các điều kiện sau theo luật sở hữu trí tuệ:
“Điều 58. Điều kiện chung đối với sáng chế được bảo hộ
1. Sáng chế được bảo hộ dưới hình thức cấp Bằng độc quyền sáng chế nếu đáp ứng các điều kiện sau đây:
a) Có tính mới;
b) Có trình độ sáng tạo;
c) Có khả năng áp dụng công nghiệp.
2. Sáng chế được bảo hộ dưới hình thức cấp Bằng độc quyền giải pháp hữu ích nếu không phải là hiểu biết thông thường và đáp ứng các điều kiện sau đây:
a) Có tính mới;
b) Có khả năng áp dụng công nghiệp.”
Trong trường hợp của bạn là cấp bằng độc quyền sáng chế, vì vậy cần đáp ứng các điều kiện theo như Khoản 1, Điều 58, Luật sở hữu trí tuệ trên. Thứ nhất “có tính mới”, được thể hiện ở việc chiếc máy đó của khách hàng sáng chế ra là mới, chưa từng được sử dụng và biết đến trước đó. Thứ hai, “có tính sáng tạo” là việc sáng chế đó không phải đơn thuần ai cũng có thể nghĩ ra và làm được, không phải những người cùng chuyên môn biết và làm. Tính sáng tạo thể hiện ở sự đột phá, khác lạ so với những cái đã có rồi. Thứ ba, về “khả năng áp dụng công nghiệp”, một sáng chế được bảo hộ đòi hỏi phải áp dụng được vào thực tế, mang lại lợi ích nhất định khi đi vào sử dụng thì sẽ được bảo hộ. Chính vì vậy, nếu sáng chế của khách hàng đáp ứng các điều kiện trên thì hoàn toàn có thể được bảo hộ theo quy định của pháp luật về sở hữu trí tuệ. 
Sau khi đối chiếu và thấy sáng chế của mình phù hợp để đăng ký bảo hộ với Sở hữu trí tuệ, khách hàng thực hiện theo thủ tục sau:
Bước 1: Nộp đơn đăng ký sở hữu công nghiệp (Căn cứ theo Điều 100, Luật sở hữu trí tuệ 2005)
Gồm: 
a) Tờ khai đăng ký theo mẫu quy định;
b) Tài liệu, mẫu vật, thông tin thể hiện đối tượng sở hữu công nghiệp đăng ký bảo hộ quy định tại các điều từ Điều 102 đến Điều 106 của Luật này;
c) Giấy ủy quyền, nếu đơn nộp thông qua đại diện;
d) Tài liệu chứng minh quyền đăng ký, nếu người nộp đơn thụ hưởng quyền đó của người khác;
đ) Tài liệu chứng minh quyền ưu tiên, nếu có yêu cầu hưởng quyền ưu tiên;
e) Chứng từ nộp phí, lệ phí.
Riêng đối với sáng chế, cần chú ý làm rõ và có thêm các tài liệu sau:
Tài liệu xác định sáng chế cần bảo hộ trong đơn đăng ký sáng chế bao gồm bản mô tả sáng chế và bản tóm tắt sáng chế. Bản mô tả sáng chế gồm phần mô tả sáng chế và phạm vi bảo hộ sáng chế. 
Phần mô tả sáng chế phải đáp ứng các điều kiện sau đây:
–Bộc lộ đầy đủ và rõ ràng bản chất của sáng chế đến mức căn cứ vào đó người có hiểu biết trung bình về lĩnh vực kỹ thuật tương ứng có thể thực hiện được sáng chế đó;
–Giải thích vắn tắt hình vẽ kèm theo, nếu cần làm rõ thêm bản chất của sáng chế;
–Làm rõ tính mới, trình độ sáng tạo và khả năng áp dụng công nghiệp của sáng chế.
Bước 2: Tiếp nhận hồ sơ và thẩm định
Cục sở hữu trí tuệ sẽ có nhiệm vụ tiếp nhận đơn và thẩm định xem sáng chế và đơn đó có hợp lệ. 
Bước 3: Công bố đơn đăng ký sở hữu công nghiệp
Sau khi thẩm định thấy đơn hợp lệ, cơ quan chức năng sẽ cho công bố đơn đăng ký sở hữu công nghiệp trên Công báo sở hữu công nghiệp. 
Trên đây là tư vấn của công ty Luật LVN về Đăng ký sở hữu công nghiệp đối với sáng chế. Chúng tôi hi vọng rằng quý khách có thể vận dụng các kiến thức kể trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Nếu có vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn quý khách vui lòng gọi điện tới tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của công ty Luật LVN để gặp luật sư tư vấn và chuyên viên pháp lý.
Chuyên viên: Trần Thị Thủy Tiên 

Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại (Công ty Luật TNHH LVN)

Để được giải đáp thắc mắc về: Đăng ký sở hữu công nghiệp đối với sáng chế như thế nào?
Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900.0191

Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp.
Vui lòng click tại đây

CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG

 Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm
– Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân

 Hưng Yên – Số 73 đường Nguyễn Văn Linh, Phường Bần Yên Nhân, Thị xã Mỹ Hào

Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900.0191

hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Emailcho chúng tôi, Luật LVN luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Cám ơn các bạn đã truy cập website của chúng tôi, để được tư vấn trực tiếp xin vui lòng liên hệ Hotline: 1900.0191. Sau đây sẽ là nội dung bài viết:

Tóm tắt câu hỏi:

Tôi không thể sinh con, đã tìm kiếm nhiều cách mà vẫn không mang thai được nên vợ chồng quyết định nhờ người mang thai hộ. Nay người mang thai hộ sắp sinh con. Xin hỏi luật sư, sau khi người mang thai hộ sinh con, tôi nhận cháu thì tôi có được hưởng chế độ thai sản như chính mình sinh ra hay không? Mong luật sư tư vấn giúp cho. Xin cảm ơn.

Người gửi: Trần Thu Hoài (Nghệ An)

( Ảnh minh họa:Internet)
Tư vấn luật: 1900.0191

 

Xin chào bạn! cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình tới luật LVN. Về câu hỏi của bạn, công ty luật LVN xin tư vấn và hướng dẫn cho bạn như sau:

Người mẹ nhờ mang thai hộ có thuộc đối tượng hưởng chế độ thai sản hay không?

Theo luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 quy định về đối tượng hưởng chế độ thai sản thì:

Điều 30. Đối tượng áp dụng chế độ thai sản

Đối tượng áp dụng chế độ thai sản là người lao động quy định tại các điểm a, b, c, d, đ và h khoản 1 Điều 2 của Luật này.

Điều 31. Điều kiện hưởng chế độ thai sản

1. Người lao động được hưởng chế độ thai sản khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Lao động nữ mang thai;

b) Lao động nữ sinh con;

c) Lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ;

d) Người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi;

đ) Lao động nữ đặt vòng tránh thai, người lao động thực hiện biện pháp triệt sản;

e) Lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội có vợ sinh con.

Theo đó, người mẹ nhờ mang thai hộ cũng là đối tượng được hưởng chế độ thai sản theo luật bảo hiểm xã hội.

Ngoài ra, bạn cần đáp ứng được điều kiện “2. Người lao động quy định tại các điểm b, c và d khoản 1 Điều này phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi.”

Như vậy, nếu bạn đã đóng bảo hiểm từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi người mang thai hộ sinh con thì bạn vẫn có quyền được hưởng chế độ thai sản như chính mình sinh con.

Trên đây là tư vấn của công ty luật LVN về Người mẹ nhờ mang thai hộ có thuộc đối tượng hưởng chế độ thai sản hay không? Chúng tôi hi vọng rằng quý khách có thể vận dụng các kiến thức kể trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Nếu có vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn quý khách vui lòng gọi điện tới tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của công ty Luật LVN để gặp luật sư tư vấn và chuyên viên pháp lý.

 

Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại (Công ty Luật TNHH LVN)

Để được giải đáp thắc mắc về: Người mẹ nhờ mang thai hộ có thuộc đối tượng hưởng chế độ thai sản hay không?
Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900.0191

Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp.
Vui lòng click tại đây

CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG

 Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm
– Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân

Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900.0191

hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Emailcho chúng tôi, Luật LVN luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Cám ơn các bạn đã truy cập website của chúng tôi, để được tư vấn trực tiếp xin vui lòng liên hệ Hotline: 1900.0191. Sau đây sẽ là nội dung bài viết:

Doanh nghiệp đã được cấp giấy phép kinh doanh dịch vụ viễn thông muốn tiếp tục kinh doanh dịch vụ viễn thông theo nội dung giấy phép đã được cấp mà không làm thủ tục đề nghị cấp mới giấy phép phải nộp hồ sơ đề nghị gia hạn giấy phép kinh doanh dịch vụ viễn thông ít nhất 60 (sáu mươi) ngày trước ngày giấy phép hết hạn. Luật LVN cung cấp dịch vụ tư vấn thủ tục gia hạn giấy phép kinh doanh dịch vụ viễn thông như sau:
Tư vấn luật: 1900.0191

1. Thành phần, số lượng hồ sơ

* Thành phần hồ sơ bao gồm:
– Đơn đề nghị gia hạn giấy phép kinh doanh dịch vụ viễn thông (Mẫu 03/GPKDVT Thông tư 12/2013/TT-BTTTT ngày 13/5/2013);
– Báo cáo việc thực hiện giấy phép kể từ ngày được cấp đến ngày đề nghị gia hạn (Mẫu 08/GPKDVT Thông tư 12/2013/TT-BTTTT ngày 13/5/2013).
* Số lượng hồ sơ: 03 bộ (01 bộ bản gốc và 02 bộ bản sao)
* Trình tự thực hiện
– Doanh nghiệp đã được cấp giấy phép kinh doanh dịch vụ viễn thông muốn tiếp tục kinh doanh dịch vụ viễn thông theo nội dung giấy phép đã được cấp mà không làm thủ tục đề nghị cấp mới giấy phép phải nộp hồ sơ đề nghị gia hạn giấy phép kinh doanh dịch vụ viễn thông tới Cục Viễn thông ít nhất 60 ngày trước ngày giấy phép hết hạn.
– Cục Viễn thông tiếp nhận, xem xét và thông báo cho doanh nghiệp biết về tính hợp lệ hồ sơ trong 05 ngày làm việc.
– Trong thời hạn thẩm định hồ sơ, Cục Viễn thông có quyền gửi thông báo yêu cầu doanh nghiệp bổ sung hồ sơ, giải trình trực tiếp nếu hồ sơ không cung cấp đủ thông tin.
– Trong vòng 40 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Cục Viễn thông chủ trì phối hợp với các cơ quan liên quan thẩm định và quyết định gia hạn giấy phép hoặc trình Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông quyết định gia hạn giấy phép cho doanh nghiệp.
* Cách thức thực hiện
– Nộp trực tiếp hoặc sử dụng dịch vụ bưu chính đến Cục Viễn thông – Tòa nhà VNTA, Phường Yên Hòa, Cầu Giấy, Hà Nội;
– Nộp trực tuyến (Cục Viễn thông sẽ hướng dẫn cụ thể khi điều kiện kỹ thuật cho phép).
* Thời hạn giải quyết: 40 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ
* Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính: Doanh nghiệp thành lập theo pháp luật Việt Nam
* Kết quả: Giấy phép gia hạn giấy phép kinh doanh dịch vụ viễn thông
Quý khách có nhu cầu thành lập công ty xin vui lòng liên hệ qua số 1900.0191 để được các chuyên viên pháp lý hỗ trợ. Công ty luật LVN luôn sẵn sàng phục vụ khách hàng 24/24 ( kể cả ngày nghỉ). Rất mong được hợp tác cùng quý khách!
Chuyên viên: Tạ Thị Hồng Tươi.

Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại (Công ty Luật TNHH LVN)

Để được giải đáp thắc mắc về: Dịch vụ tư vấn, thực hiện thủ tục gia hạn giấy phép kinh doanh dịch vụ viễn thông
Vui lòng gọi hotline tư vấn và báo giá dịch vụ: 1900.0191 hoặc 1900.0191

Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp.
Vui lòng click tại đây

CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG

 Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm
– Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân

 Hưng Yên – Số 73 đường Nguyễn Văn Linh, Phường Bần Yên Nhân, Thị xã Mỹ Hào

Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ tổng đài 24/7 1900.0191

hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Emailcho chúng tôi, Luật LVN luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Cám ơn các bạn đã truy cập website của chúng tôi, để được tư vấn trực tiếp xin vui lòng liên hệ Hotline: 1900.0191. Sau đây sẽ là nội dung bài viết:

Công ty Luật LVN chia sẻ toàn bộ nội dung của Nghị định 01/2017/NĐ-CP sửa đổi nghị định hướng dẫn Luật đất đaiNghị định này sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật đất đai, Nghị định số 44/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 quy định về giá đất và Nghị định số 47/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hđất.

Trong quá trình nghiên cứu và tìm hiểu quy định của pháp luật về nội dung của Nghị định 01/2017/NĐ-CP sửa đổi nghị định hướng dẫn Luật đất đai.nếu có vấn đề nào chưa rõ, quý khách vui lòng liên hệ tổng đài 19006589 để được luật sư tư vấn và hỗ trợ.

Tải file về máy

Bài viết được thực hiện bởi: Luật gia. Nguyễn Thị Phương Anh

Để được giải đáp thắc mắc về: Nghị định 01/2017/NĐ-CP về Sửa đổi, bổ sung một số nghị định quy định chi tiết thi hành Luật đất đai.
Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900.0191

Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp.
Vui lòng click tại đây

CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG

 Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm
– Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân

Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900.0191

hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Emailcho chúng tôi, Luật LVN luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Cám ơn các bạn đã truy cập website của chúng tôi, để được tư vấn trực tiếp xin vui lòng liên hệ Hotline: 1900.0191. Sau đây sẽ là nội dung bài viết:

Tóm tắt tình huống

Chào Luật sư. 
Chồng em đi khám nghĩa vụ quân sự thì trúng nhưng chồng em đi khám ở các bệnh viện thì họ kết luận chồng em bị cao huyết áp liệu chồng em có được miễn nghĩa vụ quân sự không ạ?
Người gửi: Nhung Nguyễn
Tư vấn luật: 1900.0191
Xin chào bạn! Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình tới Luật LVN. Về câu hỏi của bạn, công ty Luật LVN xin tư vấn và hướng dẫn bạn như sau:

1/ Căn cứ pháp lý

-Luật Nghĩa vụ quân sự năm 2015;
-Thông tư liên tịch số 16/2106/TTLT-BYT-BQP quy định về việc khám sức khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự;
-Thông tư 140/2015/TT-BQP quy định tuyển chọn và gọi công dân nhập ngũ.

2/ Có được miễn nghĩa vụ quân sự không

Do thông tin bạn đưa ra về tình trạng bênh cao huyết áp của chồng bạn chưa rõ ràng nên chúng tôi xin tư vấn như sau:
Theo Bảng phân loại sức khỏe ban hành kèm theo Thông tư liên tịch 16/2016/TTLT-BYT-BQP thì bệnh tăng huyết áp có 3 cấp độ, được phân loại như sau:
-Tăng huyết áp độ 1 (huyết áp tâm thu 140-159mmHg và/hoặc huyết áp tâm trương 90-99 mmHg) : 4 điểm (thuộc loại 4)
-Tăng huyến áp độ 2 (huyết áp tâm thu 160-179mmHg và/hoặc huyết áp tâm trương 100-109 mmHg) : 5 điểm (thuộc loại 5)
-Tăng huyết độ 3 (huyết áp tâm >= 180 mmHg và/hoặc huyết áp tâm trương >= 110 mmHg): 6 điểm (thuộc loại 6)
Theo khoản 3 điều 4 Thông tư 140/2015/TT-BQP quy định về tiêu chuẩn tuyển quân:
3. Tiêu chuẩn sức khoẻ:
a) Tuyển chọn những công dân có sức khỏe loại 1, 2, 3 theo quy định của Bộ Y tế, Bộ Quốc phòng về tiêu chuẩn sức khoẻ thực hiện nghĩa vụ quân sự.
b) Đối với các đơn vị quy định tại Điểm b, Khoản 2 Điều này, thực hiện tuyển chọn bảo đảm các tiêu chuẩn riêng theo quy định của Bộ Quốc phòng.
c) Không gọi nhập ngũ vào Quân đội những công dân có sức khỏe loại 3 có tật khúc xạ về mắt (cận thị 1,5 điop trở lên, viễn thị các mức độ); nghiện ma túy, nhiễm HIV, AIDS.”
Nếu trường hợp chồng bạn đáp ứng được các chỉ số đối với bệnh tăng huyết áp của một trong 3 cấp độ trên thì chồng bạn sẽ không đủ điều kiện được gọi nhập ngũ. Tuy nhiên chỉ có kết quả khám sức khỏe của Hội đồng khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự mới là căn cứ khi xét điều kiện gọi nhập ngũ. Trong trường hợp này chồng bạn có thể khiếu nại lên Hội đồng giám định y khoa tỉnh để yêu cầu khám sức khỏe lại cho chồng bạn theo quy định tại Điều 8 Thông tư liên tịch số 16/2016/TTLT-BYT-BQP. 
Trên đây là tư vấn của công ty luật LVN về bị bện cao huyết áp có được miễn nghĩa vụ quân sự không. Chúng tôi hi vọng rằng quý khách có thể vận dụng các kiến thức kể trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Nếu có vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn quý khách vui lòng gọi điện tới tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của công ty Luật LVN để gặp luật sư tư vấn và chuyên viên pháp lý.
Chuyên viên: Văn Tuyết

Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại (Công ty Luật TNHH LVN)

Để được giải đáp thắc mắc về: Bị cao huyết áp có được miễn nghĩa vụ quân sự không?
Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900.0191

Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp.
Vui lòng click tại đây

CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG

 Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm
– Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân

Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900.0191

hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Emailcho chúng tôi, Luật LVN luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn

2 thoughts on “Bị cao huyết áp có được miễn nghĩa vụ quân sự không?

  1. T. Minhsays:

    Chào luật sư,
    Cho em hỏi với ạ.. Em mới khám nghĩa vụ quân sự cách đây vài ngày, em bị cận mắt phải 3 độ + 0.5 loạn thị, mắt trái 2.75 độ + 0.75 loạn thị. Khi khám huyết áp thì 158 160. Vậy luật sư cho em hỏi khả năng em có bị đi nghĩa vụ quân sự không ạ

    • Nguyen Ngocsays:

      Trong trường hợp khi bạn đi khám nghĩa vụ quân sự, bạn được xác nhận cận thị từ 1,5 đi-op trở lên, viễn thị các mức độ thì bạn thuộc diện không gọi nhập ngũ.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Cám ơn các bạn đã truy cập website của chúng tôi, để được tư vấn trực tiếp xin vui lòng liên hệ Hotline: 1900.0191. Sau đây sẽ là nội dung bài viết:

Tóm tắt câu hỏi:

Kính gửi Công ty Luật LVN! Tôi là công chức thuộc Cục Xuất nhập khẩu, Bộ Công Thương. Công tác tại Phòng Quản lý Xuất nhập khẩu khu vực Hải Phòng. Nay, Bộ Công Thương tiến hành bàn giao Phòng Quản lý Xuất nhập khẩu khu vực Hải Phòng này về Sở Công Thương thành phố Hải Phòng thuộc UBND thành phố Hải Phòng. Bộ Công Thương giao Cục Xuất nhập khẩu thực hiện theo thủ tục. Và họ bàn giao cả nhân sự là tôi qua Sở Công Thương Hải Phòng mà không cần hỏi ý kiến hay nguyện vọng gì hết, cứ thế bàn giao qua. Tôi khiếu nại, dẫn điều 44 Bộ Luật Lao Động năm 2012, nhưng họ bắt phải cung cấp bằng chứng. Tôi không thể hiểu là bằng chứng gì? Vậy nay, quý công ty làm ơn tư vấn cho tôi biết rằng họ (Cục Xuất nhập khẩu) làm vậy có đúng luật, trình tự thủ tục thuyên chuyển cán bộ công chức hay không? Và nếu đúng thì là theo luật nào, quy định nào? Mong nhận được hồi âm của quý công ty! Tôi xin trân thành cảm ơn!

Người gửi: Đặng Hồng Quân (Hải Phòng).

( Ảnh minh họa:Internet)
Tư vấn luật: 1900.0191

                               

 

Luật sư tư vấn:

Xin chào anh! Cảm ơn anh đã gửi câu hỏi của mình tới Luật LVN. Về câu hỏi của anh, công ty Luật LVN xin tư vấn và hướng dẫn cho anh như sau:

1/ Căn cứ pháp lý.

– Bộ luật lao động năm 2012;

– Nghị định 05/2015/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số nội dung của Bộ luật lao động;

2/ Nghĩa vụ của người sử dụng lao động khi thay đổi cơ cấu tổ chức?

Căn cứ tại Điều 44, Bộ luật lao động năm 2012 quy định về nghĩa vụ của người sử dụng lao động trong trường hợp thay đổi cơ cấu, công nghệ hoặc vì lý do kinh tế như sau:

“1. Trường hợp thay đổi cơ cấu, công nghệ mà ảnh hưởng đến việc làm của nhiều người lao động, thì người sử dụng lao động có trách nhiệm xây dựng và thực hiện phương án sử dụng lao động theo quy định tại Điều 46 của Bộ luật này; trường hợp có chỗ làm việc mới thì ưu tiên đào tạo lại người lao động để tiếp tục sử dụng.

Trong trường hợp người sử dụng lao động không thể giải quyết được việc làm mới mà phải cho người lao động thôi việc thì phải trả trợ cấp mất việc làm cho người lao động theo quy định tại Điều 49 của Bộ luật này.

2. Trong trường hợp vì lý do kinh tế mà nhiều người lao động có nguy cơ mất việc làm, phải thôi việc, thì người sử dụng lao động phải xây dựng và thực hiện phương án sử dụng lao động theo quy định tại Điều 46 của Bộ luật này.

Trong trường hợp người sử dụng lao động không thể giải quyết được việc làm mà phải cho người lao động thôi việc thì phải trả trợ cấp mất việc làm cho người lao động theo quy định tại Điều 49 của Bộ luật này.

3. Việc cho thôi việc đối với nhiều người lao động theo quy định tại Điều này chỉ được tiến hành sau khi đã trao đổi với tổ chức đại diện tập thể lao động tại cơ sở và thông báo trước 30 ngày cho cơ quan quản lý nhà nước về lao động cấp tỉnh”.

Mặt khác, tại Điều 13, Nghị định 05/2015/ NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số nội dung của Bộ luật lao động quy định về thay đổi cơ cấu, công nghệ và lý do kinh tế như sau:

“1. Thay đổi cơ cấu, công nghệ tại Khoản 1 Điều 44 của Bộ luật Lao động  gồm các trường hợp sau đây:

a) Thay đổi cơ cấu tổ chức, tổ chức lại lao động;

b) Thay đổi sản phẩm, cơ cấu sản phẩm;

c) Thay đổi quy trình, công nghệ, máy móc, thiết bị sản xuất, kinh doanh gắn với ngành, nghề sản xuất, kinh doanh của người sử dụng lao động.

2. Lý do kinh tế tại Khoản 2 Điều 44 của Bộ luật Lao động thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Khủng hoảng hoặc suy thoái kinh tế;

b) Thực hiện chính sách của Nhà nước khi tái cơ cấu nền kinh tế hoặc thực hiện cam kết quốc tế.

3. Trường hợp thay đổi cơ cấu, công nghệ hoặc vì lý do kinh tế mà ảnh hưởng đến việc làm hoặc có nguy cơ mất việc làm, phải cho thôi việc từ 02 người lao động trở lên thì người sử dụng lao động thực hiện nghĩa vụ theo quy định tại Điều 44 của Bộ luật Lao động”.

Như vậy, căn cứ vào thông tin anh cung cấp và các quy định của pháp về việc thay đổi cơ cấu tổ chức, xét thấy: trường hợp của anh không phải là thuyên chuyển công tác. Việc Bộ Công Thương bàn giao lại phòng quản lý xuất nhập khẩu – Cục xuất nhập khẩu – nơi anh đang làm việc cho Sở Công thương – Hải Phòng. Đây cũng được coi là một trong những trường hợp thay đổi cơ cấu tổ chức mà pháp luật ghi nhận. Do đó, Bộ Công Thương có trách nhiệm với người lao động nói chung và với anh như sau:

Căn cứ tại Điều 46, Bộ luật lao động năm 2012 quy định về phương án sử dụng lao động như sau:

“1. Phương án sử dụng lao động phải có những nội dung chủ yếu sau đây:

a) Danh sách và số lượng người lao động tiếp tục được sử dụng, người lao động đưa đi đào tạo lại để tiếp tục sử dụng;

b) Danh sách và số lượng người lao động nghỉ hưu;

c) Danh sách và số lượng người lao động được chuyển sang làm việc không trọn thời gian; người lao động phải chấm dứt hợp đồng lao động;

d) Biện pháp và nguồn tài chính bảo đảm thực hiện phương án.

2. Khi xây dựng phương án sử dụng lao động phải có sự tham gia của tổ chức đại diện tập thể lao động tại cơ sở”.

Tại Điều 15, Nghị định 05/2015/ NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số nội dung của Bộ luật lao động quy định về trách nhiệm lập phương án sử dụng lao động, tính trả trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm của người sử dụng lao động trong trường hợp chuyển quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng tài sản của doanh nghiệp

“1. Trường hợp chuyển quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng tài sản của doanh nghiệp, người sử dụng lao động trước đó có trách nhiệm xây dựng phương án sử dụng lao động theo quy định tại Điều 46 của Bộ luật Lao động.

2. Người lao động phải chấm dứt hợp đồng lao động theo phương án sử dụng lao động quy định tại Khoản 1 Điều này thì người sử dụng lao động có trách nhiệm tính trả trợ cấp mất việc làm theo quy định tại Điều 49 của Bộ luật Lao động.

3. Người lao động tiếp tục được sử dụng, người lao động đưa đi đào tạo lại để tiếp tục sử dụng, người lao động được chuyển sang làm việc không trọn thời gian tại doanh nghiệp sau khi chuyển quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng tài sản theo phương án sử dụng lao động quy định tại Khoản 1 Điều này, khi chấm dứt hợp đồng lao động thì người sử dụng lao động kế tiếp có trách nhiệm tính trả trợ cấp thôi việc theo quy định tại Điều 48 hoặc trợ cấp mất việc làm theo quy định tại Điều 49 của Bộ luật Lao động đối với thời gian người lao động làm việc thực tế cho mình và trợ cấp thôi việc đối với thời gian người lao động làm việc thực tế tại doanh nghiệp trước khi chuyển quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng tài sản, kể cả thời gian làm việc tại khu vực nhà nước được tuyển dụng lần cuối vào doanh nghiệp chuyển quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng tài sản trước ngày 01 tháng 01 năm 1995.

4. Trường hợp người sử dụng lao động của doanh nghiệp sau khi chuyển quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng tài sản của doanh nghiệp tiếp tục thực hiện chuyển quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng tài sản một phần hoặc toàn bộ doanh nghiệp thì người sử dụng lao động trước và sau khi chuyển quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng tài sản có trách nhiệm thực hiện quy định tại các Khoản 1, 2 và 3 Điều này”.

Từ các căn cứ trên, xét thấy: sau khi bàn giao Cục xuất nhập khẩu cho Sở Công thương anh vẫn tiếp tục được làm việc.

Theo thông tin anh cung cấp, Cục xuất nhập khẩu trong đó có phòng quản lý xuất nhập khẩu nơi anh đang làm việc được bàn giao cho Sở Công thương. Tức là, thay đổi cơ quan quản lý đối với Cơ quan nơi anh đang làm việc. Công việc thực tế anh đang làm không bị thay đổi.

Vì vậy, cho thấy người sử dụng lao động vẫn đảm bảo công việc cho anh. Do vây, cơ quan – người sử dụng lao động đã không vi phạm nghĩa vụ của mình.

Trên đây là tư vấn của công ty Luật LVN về Nghĩa vụ của người sử dụng lao động khi thay đổi cơ cấu  tổ chức? Chúng tôi hi vọng rằng quý khách có thể vận dụng các kiến thức kể trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Nếu có vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn quý khách vui lòng gọi điện tới tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của công ty Luật LVN để gặp luật sư tư vấn và chuyên viên pháp lý.

 

 

Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại

Để được giải đáp thắc mắc về: Nghĩa vụ của người sử dụng lao động khi thay đổi cơ cấu tổ chức?
Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900.0191

Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp.
Vui lòng click tại đây

CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG

 Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm
– Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân

Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900.0191

hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Emailcho chúng tôi, Luật LVN luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Cám ơn các bạn đã truy cập website của chúng tôi, để được tư vấn trực tiếp xin vui lòng liên hệ Hotline: 1900.0191. Sau đây sẽ là nội dung bài viết:

Tóm tắt câu hỏi:

Tôi vừa mới ký kết hợp đồng lao động với công ty. Trong lúc đọc hợp đồng, tôi thấy nhiều điều khoản trong hợp đồng cứ ghi là được quy định chi tiết ở phụ lục là một tờ giấy khác ngoài hợp đồng. Tôi băn khoăn không biết nội dung trong phụ lục có giá trị như hợp đồng hay không?Mong luật sư giải đáp thắc mắc giúp tôi. Xin chân thành cảm ơn.

Người gửi: Phan Tuấn Mạnh (Bắc Ninh)

( Ảnh minh họa:Internet)
Tư vấn luật: 1900.0191

 

Xin chào bạn! cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình tới luật LVN. Về câu hỏi của bạn, công ty luật LVN xin tư vấn và hướng dẫn cho bạn như sau:

Phụ lục hợp đồng có giá trị hiệu lực như hợp đồng hay không?

Một hợp đồng có hoặc không có phụ lục đính kèm với hợp đồng. Trong đó quy định chi tiết một số vấn đề được hợp đồng dẫn chiếu đến.

Về vấn đề giá trị của phụ lục hợp đồng, luật Lao động năm 2012 có quy định như sau:

Điều 24. Phụ lục hợp đồng lao động

1. Phụ lục hợp đồng lao động là một bộ phận của hợp đồng lao động và có hiệu lực như hợp đồng lao động.

2. Phụ lục hợp đồng lao động quy định chi tiết một số điều khoản hoặc để sửa đổi, bổ sung hợp đồng lao động.

Trường hợp phụ lục hợp đồng lao động quy định chi tiết một số điều, khoản của hợp đồng lao động mà dẫn đến cách hiểu khác với hợp đồng lao động thì thực hiện theo nội dung của hợp đồng lao động.

Trường hợp phụ lục hợp đồng lao động dùng để sửa đổi, bổ sung hợp đồng lao động thì phải ghi rõ nội dung những điều khoản sửa đổi, bổ sung và thời điểm có hiệu lực.

Theo đó, phụ lục hợp đồng có hiệu lực như hợp đồng. Bạn có thể yên tâm rằng các quy định ghi nhận trong phụ lục cũng có giá trị pháp lý tương đương với hợp đồng. Nó sẽ không ảnh hưởng gì tới quyền và nghĩa vụ của bạn.

Trên đây là tư vấn của công ty luật LVN về Phụ lục hợp đồng có giá trị hiệu lực như hợp đồng hay không? Chúng tôi hi vọng rằng quý khách có thể vận dụng các kiến thức kể trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Nếu có vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn quý khách vui lòng gọi điện tới tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của công ty Luật LVN để gặp luật sư tư vấn và chuyên viên pháp lý.

 

Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại

Để được giải đáp thắc mắc về: Phụ lục hợp đồng có giá trị hiệu lực như hợp đồng hay không?
Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900.0191

Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp.
Vui lòng click tại đây

CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG

 Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm
– Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân

Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900.0191

hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Emailcho chúng tôi, Luật LVN luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Cám ơn các bạn đã truy cập website của chúng tôi, để được tư vấn trực tiếp xin vui lòng liên hệ Hotline: 1900.0191. Sau đây sẽ là nội dung bài viết:

Tóm tắt câu hỏi:

Nghỉ việc khi chưa hết hạn hợp đồng có được không?

Hiện nay anh trai tôi là Quang đang làm việc tại một công ty về Công nghệ thông tin, lúc ký hợp đồng làm việc chính thức họ yêu cầu phải có Bằng tốt nghiệp gốc chứ họ không lấy bản phô tô, nên anh tôi đã giao Bằng tốt nghiệp gốc cho họ. Vì hợp đồng làm việc là 3 năm, nhưng do đãi ngộ của công ty không tốt, lúc ký hợp đòng có thỏa thuận là sẽ tăng lương 6 tháng 1 lần nhưng anh tôi đã làm được 1 năm rưỡi mà họ vẫn chưa tăng lương. Anh tôi muốn tìm một công việc khác phù hợp, với mức đãi ngộ cao hơn, anh tôi đã báo trước về việc xin nghỉ được 1 tháng cho công ty, nhưng công ty không có phản ứng gì, hỏi giám đốc thì anh ta nói không cho phép nghỉ khi chưa hết hạn hợp đồng và sẽ không trả lại anh tôi bằng tốt nghiệp nếu anh tôi quyết định nghỉ việc. Xin hỏi luật sư là anh tôi phải làm gì để bảo vệ được quyền lợi của mình?

Người gửi: Nguyễn Thị Minh Anh (Hà Nội)

Tư vấn luật: 1900.0191

 

1/ Cơ sở pháp lý

– Bộ Luật lao động năm 2012; 

– Nghị định 95/2013/NĐ-CP, quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực lao động, bảo hiểm xã hội, đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng. 

2/ Nghỉ việc khi chưa hết hạn hợp đồng có được không?

Điều 36 Bộ luật lao động năm 2012: Các trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động, trong đó Khoản 9 có quy định như sau:

Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại Điều 37 của Bộ luật này”

Điều 37. Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người lao động

“1. Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trước thời hạn trong những trường hợp sau đây:

a) Không được bố trí theo đúng công việc, địa điểm làm việc hoặc không được bảo đảm điều kiện làm việc đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động;

b) Không được trả lương đầy đủ hoặc trả lương không đúng thời hạn đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động;

c) Bị ngược đãi, quấy rối tình dục, cưỡng bức lao động;

d) Bản thân hoặc gia đình có hoàn cảnh khó khăn không thể tiếp tục thực hiện hợp đồng lao động;

đ) Được bầu làm nhiệm vụ chuyên trách ở cơ quan dân cử hoặc được bổ nhiệm giữ chức vụ trong bộ máy nhà nước;

e) Lao động nữ mang thai phải nghỉ việc theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền;

g) Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 90 ngày liên tục đối với người làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn và một phần tư thời hạn hợp đồng đối với người làm việc theo hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa được hồi phục.”

Như vậy, anh Quang hoàn toàn có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng với công ty với lý do: “không được bảo đảm điều kiện làm việc đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động” vì công ty đã không đáp ứng được việc tăng mức lương như thỏa thuận đã ghi trong hợp đồng với anh. Anh Quang đã thông báo cho công ty biết trước việc xin nghỉ của mình trước 1 tháng, việc này phù hợp với Khoản 2 Điều 37 Bộ luật lao động:

2. Khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại khoản 1 Điều này, người lao động phải báo cho người sử dụng lao động biết trước:

a) Ít nhất 3 ngày làm việc đối với các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và g khoản 1 Điều này;

b) Ít nhất 30 ngày nếu là hợp đồng lao động xác định thời hạn; ít nhất 03 ngày làm việc nếu là hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng đối với các trường hợp quy định tại điểm d và điểm đ khoản 1 Điều này;

c) Đối với trường hợp quy định tại điểm e khoản 1 Điều này thời hạn báo trước cho người sử dụng lao động được thực hiện theo thời hạn quy định tại Điều 156 của Bộ luật này.”

Khi chấm dứt hợp đồng, công ty phải thực hiện các công việc được quy định tại Điều 47. Bộ luật lao động về Trách nhiệm của người sử dụng lao động khi chấm dứt hợp đồng lao động:

2. Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động, hai bên có trách nhiệm thanh toán đầy đủ các khoản có liên quan đến quyền lợi của mỗi bên; trường hợp đặc biệt, có thể kéo dài nhưng không được quá 30 ngày.

3. Người sử dụng lao động có trách nhiệm hoàn thành thủ tục xác nhận và trả lại sổ bảo hiểm xã hội và những giấy tờ khác mà người sử dụng lao động đã giữ lại của người lao động.”

Vậy, công ty phải có trách nhiệm trả lại anh Bằng tốt nghiệp gốc đã giữ và sổ bảo hiểm xã hội cũng như những giấy tờ khác (nếu có). Hơn nữa, việc giữ bằng tốt nghiệp gốc của công ty là không đúng pháp luật, được quy định tại Điều 20 BLLĐ về những hành vi người sử dụng lao động không được làm khi giao kết, thực hiện hợp đồng lao động: “Giữ bản chính giấy tờ tuỳ thân, văn bằng, chứng chỉ của người lao động.“. Đây là hành vi trái pháp luật, nhằm khống chế, giữ chân người lao động khi làm việc tại công ty, hành vi này sẽ bị xử phạt hành chính theo quy định tại khoản 2, Điều 5, Nghị định 95/2013/NĐ-CP, quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực lao động, bảo hiểm xã hội, đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng:

Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây:
a) Giữ bản chính giấy tờ tùy thân, văn bằng, chứng chỉ của người lao động;
b) Buộc người lao động thực hiện biện pháp bảo đảm bằng tiền hoặc tài sản khác cho việc thực hiện hợp đồng lao động.”

Như vậy, nếu công ty không đồng ý cho anh nghỉ việc và nhất quyết giữ bằng tốt nghiệp của anh thì anh có thể có thể khiếu nại bằng hình thức gửi đơn khiếu nại hoặc khiếu nại trực tiếp đến người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại theo quy định tại Nghị định 119/2014/NĐ-CP. Đơn khiếu nại phải ghi rõ thời gian; tên, địa chỉ của anh Quang và tên, địa chỉ của tổ chức, cơ quan hoặc cá nhân bị khiếu nại; nội dung; lý do; tài liệu liên quan; và yêu cầu giải quyết khiếu nại. Anh Quang phải ký tên hoặc điểm chỉ vào đơn khiếu nại. Trường hợp khiếu nại trực tiếp thì người tiếp nhận khiếu nại sẽ hướng dẫn anh viết đơn hoặc ghi lại nội dung khiếu nại và anh phải ký tên vào văn bản này. Thời gian giải quyết khiếu nại lần 1 là không quá 30 ngày, đối với vụ việc phức tạp thì thời gian không quá 45 ngày kể từ ngày thụ lý.

Nếu anh Quang không đồng ý với quyết định giải quyết khiếu nại lần 1 hoặc quá thời hạn giải quyết khiếu nại lần 1 mà vẫn không được giải quyết thì anh có quyền khiếu nại lần 2 đến Chánh Thanh tra Sở Lao động – Thương binh và Xã hội nơi NSDLĐ đặt trụ sở chính  hoặc khởi kiện đến tòa án theo quy định của pháp luật tố tụng dân sự. Nếu anh vẫn không đồng ý với quyết định giải quyết khiếu nại lần 2 hoặc quá thời gian giải quyết khiếu nại lần 2 thì NLĐ có quyền khiếu nại theo Luật Khiếu nại hoặc khởi kiện vụ án tại Tòa án theo quy định của pháp luật tố tụng hành chính.

 

 Trên đây là tư vấn của công ty Luật LVN về Nghỉ việc khi chưa hết hạn hợp đồng có được không? Chúng tôi hi vọng rằng quý khách có thể vận dụng các kiến thức kể trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Nếu có vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn quý khách vui lòng gọi điện tới tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của công ty Luật LVN để gặp luật sư tư vấn và chuyên viên pháp lý.

Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại (Công ty Luật TNHH LVN)

Để được giải đáp thắc mắc về: Nghỉ việc khi chưa hết hạn hợp đồng có được không?
Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900.0191

Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp.
Vui lòng click tại đây

CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG

 Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm
– Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân

 Hưng Yên – Số 73 đường Nguyễn Văn Linh, Phường Bần Yên Nhân, Thị xã Mỹ Hào

Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900.0191

hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Emailcho chúng tôi, Luật LVN luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Cám ơn các bạn đã truy cập website của chúng tôi, để được tư vấn trực tiếp xin vui lòng liên hệ Hotline: 1900.0191. Sau đây sẽ là nội dung bài viết:

QUỐC HỘI
——–

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
—————

Nghị quyết số: 103/2015/QH13

Hà Nội,ngày25tháng11năm 2015

 

NGHỊ QUYẾT

VỀ VIỆC THI HÀNH BỘ LUẬT TỐ TỤNG DÂN SỰ

QUỐC HỘI
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

QUYẾT NGHỊ:

Điều 1

Kể từ ngày Bộ luật tố tụng dân sự số 92/2015/QH13 có hiệu lực thi hành (ngày 01 tháng 7 năm 2016):

1. Đối với những vụ việc dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động đã được Tòa án thụ lý trước ngày 01 tháng 7 năm 2016, nhưng kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2016 mới giải quyết theo thủ tục sơ thẩm thì áp dụng các quy định của Bộ luật này để giải quyết;

2. Đối với những vụ việc dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động đã được Tòa án giải quyết theo thủ tục sơ thẩm trước ngày 01 tháng 7 năm 2016, nhưng kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2016 mới giải quyết theo thủ tục phúc thẩm thì áp dụng các quy định của Bộ luật này để giải quyết;

3. Đối với những bản án, quyết định dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động đã có hiệu lực pháp luật mà bị kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm trước ngày 01 tháng 7 năm 2016 nhưng kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2016 mới giải quyết theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm thì áp dụng các quy định của Bộ luật này để giải quyết;

4. Đối với những bản án, quyết định dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động đã có hiệu lực pháp luật trước ngày 01 tháng 7 năm 2016 mà kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2016 người có thẩm quyền kháng nghị mới kháng nghị giám đốc thẩm, tái thẩm, thì căn cứ để thực hiện việc kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm và việc giải quyết theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm được thực hiện theo quy định của Bộ luật này;

5. Đối với những vụ việc hôn nhân và gia đình đã được Tòa án thụ lý giải quyết trước ngày 01 tháng 7 năm 2016 thì Tòa án đã thụ lý tiếp tục giải quyết theo thủ tục chung mà không chuyển cho Tòa gia đình và người chưa thành niên giải quyết;

6. Khi giải quyết vụ việc dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động, Tòa án tiếp tục áp dụng quy định của các văn bản quy phạm pháp luật hiện hành về án phí, lệ phí Tòa án, chi phí tố tụng khác cho đến khi có quy định mới của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

Đối với vụ án dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động được giải quyết theo thủ tục rút gọn thì áp dụng mức án phí thấp hơn so với mức án phí áp dụng đối với vụ án giải quyết theo thủ tục thông thường.

Điều 2

Đối với các tranh chấp, yêu cầu về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động phát sinh trước ngày 01 tháng 01 năm 2017 thì áp dụng quy định về thời hiệu tạiĐiều 159 và điểm h khoản 1 Điều 192 của Bộ luật tố tụng dân sựsố 24/2004/QH11 đã được sửa đổi, bổ sung theo Luật số 65/2011/QH12.

Điều 3

1. Chính phủ, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình chủ trì hoặc phối hợp với các cơ quan hữu quan tổ chức việc rà soát các quy định của pháp luật về tố tụng dân sự hiện hành để bãi bỏ, sửa đổi, bổ sung, ban hành văn bản mới hoặc đề nghị Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội bãi bỏ, sửa đổi, bổ sung hoặc ban hành văn bản mới phù hợp với quy định của Bộ luật tố tụng dân sự số 92/2015/QH13, bảo đảm hiệu lực thi hành của Bộ luật này từ ngày 01 tháng 7 năm 2016.

2. Chính phủ, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình khẩn trương kiện toàn tổ chức bộ máy, cơ sở vật chất; đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ đối với cán bộ, công chức, viên chức của Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân, Cơ quan thi hành án dân sự để bảo đảm giải quyết các vụ việc dân sự khi Bộ luật này có hiệu lực thi hành.

3.Chính phủ, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạncủa mình có trách nhiệm phối hợp vớiỦyban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên của Mặt trận tuyên truyền, phổ biến rộng rãiBộ luật tố tụng dân sự số 92/2015/QH13trong cán bộ, công chức, viên chức vàNhân dân nhằm góp phần tăng cường pháp chế xã hội chủ nghĩa, phát huy tác dụng củaBộ luật nàytrongviệcbảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức,cá nhân.

4. Chính phủ, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao có trách nhiệm hướng dẫn thi hành Nghị quyết này.

Nghị quyết này đã được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 10 thông qua ngày 25 tháng 11 năm 2015.

CHỦ TỊCH QUỐC HỘI


Nguyễn Sinh Hùng

 
Tải file về máy

Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại (Công ty Luật TNHH LVN)

Để được giải đáp thắc mắc về: Nghị quyết số 103/2015/QH13 ban hành ngày 25 tháng 11 năm 2015 về việc thi hành Bộ luật tố tụng dân sự
Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900.0191

Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp.
Vui lòng click tại đây

CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG

 Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm
– Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân

Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900.0191

hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Emailcho chúng tôi, Luật LVN luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Cám ơn các bạn đã truy cập website của chúng tôi, để được tư vấn trực tiếp xin vui lòng liên hệ Hotline: 1900.0191. Sau đây sẽ là nội dung bài viết:

Tóm tắt câu hỏi:

Gửi công ty luật LVN. Em năm nay 20 tuổi và đã khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự thuộc loại sau đây:
Sức khỏe loại 3
Mắt cận 1.5 diot
Vậy mong LVN giải đáp thắc mắc giúp em là luật nghĩa vụ quân sự mới nhất cụ thể áp dụng cho năm 2018 có khoản sau đây không ạ. Em xin cảm ơn công ty luật LVN. Chúc công ty luôn luôn thành công ạ!
Theo điểm c khoản 3 điều 4 Thông tư 140/2015/TT-BTC quy định tiêu chuẩn tuyển quân như sau: 3. Tiêu chuẩn sức khoẻ:
c) Không gọi nhập ngũ vào Quân đội những công dân có sức khỏe loại 3 có tật khúc xạ về mắt (cận thị 1,5 điop trở lên, viễn thị các mức độ); nghiện ma túy, nhiễm HIV, AIDS.
Người gửi: Văn Minh
Tư vấn luật: 1900.0191
Xin chào bạn, Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình tới Luật LVN , với câu hỏi của bạn công ty Luật LVN xin tư vấn và hướng dẫn bạn như sau :

1/ Căn cứ pháp lý 

– Thông tư 140/2015/TT-BQP quy định tuyển chọn và gọi công dân nhập ngũ.

2/ Điều kiện đi nghĩa vụ quân sự?

Căn cứ Điều 4 Thông tư 140/2015/TT-BQP quy định: 
1. Về tuổi đời:
a) Công dân từ đủ 18 tuổi đến hết 25 tuổi.
b) Công dân nam được đào tạo cao đẳng, đại học đã tạm hoãn gọi nhập ngũ thì tuyển chọn gọi nhập ngũ đến hết 27 tuổi.
2. Tiêu chuẩn chính trị:
a) Thực hiện theo quy định của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an về tiêu chuẩn chính trị trong tuyển chọn công dân vào phục vụ trong Quân đội.
b) Đối với các cơ quan, đơn vị trọng yếu, cơ mật và lực lượng vệ binh, kiểm soát quân sự chuyên nghiệp thực hiện tuyển chọn theo quy định của Bộ Quốc phòng về cơ quan, đơn vị và vị trí trọng yếu cơ mật trong Quân đội.
3. Tiêu chuẩn sức khoẻ:
a) Tuyển chọn những công dân có sức khỏe loại 1, 2, 3 theo quy định của Bộ Y tế, Bộ Quốc phòng về tiêu chuẩn sức khoẻ thực hiện nghĩa vụ quân sự.
b) Đối với các đơn vị quy định tại Điểm b, Khoản 2 Điều này, thực hiện tuyển chọn bảo đảm các tiêu chuẩn riêng theo quy định của Bộ Quốc phòng.
c) Không gọi nhập ngũ vào Quân đội những công dân có sức khỏe loại 3 có tật khúc xạ về mắt (cận thị 1,5 điop trở lên, viễn thị các mức độ); nghiện ma túy, nhiễm HIV, AIDS.
4. Tiêu chuẩn văn hóa:
a) Tuyển chọn và gọi nhập ngũ những công dân có trình độ văn hóa lớp 8 trở lên, lấy từ cao đến thấp. Những địa phương khó khăn, không đảm bảo đủ chỉ tiêu giao quân thì báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định được tuyển chọn công dân có trình độ văn hóa lớp 7.
b) Các xã thuộc vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật; đồng bào dân tộc thiểu số dưới 10.000 ngươi thì được tuyển từ 20% đến 25% công dân có trình độ văn hóa cấp tiểu học, còn lại là trung học cơ sở trở lên.
Theo như thông tin bạn cung cấp thì bạn đi khám nghĩa vụ thuộc loại sức khoẻ loại 3 và mắt cận 1,5 diot  vì vậy bạn sẽ không đủ tiêu chuẩn quyển quân đi nghĩa vụ quân sự.  Thông tư này vẫn đang hiện hành nên bạn vẫn có thể áp dụng căn cứ trong năm 2018.
Trên đây là tư vấn của Công ty Luật LVN về điều kiện đi nghĩa vụ quân sự. Chúng tôi hi vọng rằng quý khách có thể vận dụng các kiến thức kể trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Nếu có vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn quý khách vui lòng gọi điện tới tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của Công ty Luật LVN để gặp luật sư tư vấn và chuyên viên pháp lý.

Chuyên viên: Phạm Hoa

Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại (Công ty Luật TNHH LVN)

Để được giải đáp thắc mắc về: Điều kiện đi nghĩa vụ quân sự ?
Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900.0191

Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp.
Vui lòng click tại đây

CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG

 Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm
– Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân

Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900.0191

hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Emailcho chúng tôi, Luật LVN luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Cám ơn các bạn đã truy cập website của chúng tôi, để được tư vấn trực tiếp xin vui lòng liên hệ Hotline: 1900.0191. Sau đây sẽ là nội dung bài viết:

Tóm tắt câu hỏi

Kính chào luật sư! 
Công ty em là công ty hoạt động trong lĩnh vực sản xuất công nghiệp. Anh A là công nhân của công ty. Trong quá trình hoạt động thì anh A có sáng tạo ra phương pháp xử lý nước thải công nghiệp. Công ty em muốn đứng tên là tác giả của phương pháp ấy thì anh A không chịu. Vậy công ty em có thể là tác giả của phương pháp đó được không ạ? Và nếu được thì công ty em nên đăng kí phương pháp xử lý nước thải đó là sáng chế hay là bảo mật với ý nghĩa là bí mật kinh doanh thì tốt hơn ạ?
Xin nhờ Luật sư tư vấn giúp công ty em. Em xin cám ơn Luật sư!
Người gửi: Hải Yến

Luật sư tư vấn

Xin chào bạn! Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình tới Luật LVN. Về câu hỏi của bạn, công ty Luật LVN xin tư vấn và hướng dẫn bạn như sau:

1/ Căn cứ pháp lý

Luật sở hữu trí tuệ năm 2005, sửa đổi bổ sung năm 2009. 

2/ Đăng kí là sáng chế hay bí mật kinh doanh là tốt cho doanh nghiệp?

Căn cứ theo quy định tại Khoản 1 Điều 122 Luật sở hữu trí tuệ năm 2005, sửa đổi bổ sung năm 2009 về tác giả và quyền của tác giả sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí thì:
Tác giả sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí là người trực tiếp sáng tạo ra đối tượng sở hữu công nghiệp; trong trường hợp có hai người trở lên cùng nhau trực tiếp sáng tạo ra đối tượng sở hữu công nghiệp thì họ là đồng tác giả
Như vậy, để xác định xem công ty bạn hay anh A là tác giả của phương pháp xử lý nước thải công nghiệp, ta đi xem xét 2 trường hợp cụ thể sau đây:
Trường hợp 1: Anh A tự mình sáng tạo ra phương pháp xử lý nước thải công nghiệp
Đối với trường hợp này, chiếu theo quy định của pháp luật nêu trên thì anh A chính là người trực tiếp sáng tạo ra tác phẩm và đương nhiên anh A sẽ là tác giả của phương pháp xử lý nước thải đó.
Trường hợp 2: Anh A và công ty bạn cùng nhau nghiên cứu để sáng tạo ra phương pháp xử lý nước thải công nghiệp
Khi đó, công ty bạn và anh A được xác định là đồng tác giả của phương pháp xử lý nước thải công nghiệp. Điều đó đồng nghĩa với việc, công ty bạn cũng là tác giả của phương pháp đó. 
Như vậy, tùy vào từng trường hợp cụ thể nêu trên thì công ty bạn cũng có thể được xác định là tác giả của phương pháp xử lý nước thải công nghiệp nêu trên. 
Nếu công ty bạn là tác giả của phương pháp xử lý nước thải công nghiệp đó thì công ty bạn nên đăng kí nó là sáng chế thì sẽ tốt hơn công ty, bởi lẽ:
–Căn cứ theo quy định tại Khoản 12 Điều 4 Luật sở hữu trí tuệ năm 2005, sửa đổi bổ sung năm 2009 thì “Sáng chế là giải pháp kỹ thuật dưới dạng sản phẩm hoặc quy trình nhằm giải quyết một vấn đề xác định bằng việc ứng dụng các quy luật tự nhiên”. Chiếu theo quy định này có thể thấy phương pháp xử lý nước thải phù hợp với định nghĩa là sáng chế nêu trên. 
Xét thấy, phương pháp xử lý nước thải công nghiệp có thể đáp ứng các điều kiện để được bảo hộ là sáng chế, đó là: có tính mới; có trình độ sáng tạo và có khả năng áp dụng công nghiệp (Khoản 1 Điều 58 Luật sở hữu trí tuệ năm 2005, sửa đổi bổ sung năm 2009). Khi đó, khả năng được chấp nhận đăng kí dưới hình thức là sáng chế tương đối cao.  
Còn nếu để được bảo hộ dưới hình thức là bí mật kinh doanh thì phương pháp đó phải đáp ứng các điều kiện sau đây:
Điều 84. Điều kiện chung đối với bí mật kinh doanh được bảo hộ
Bí mật kinh doanh được bảo hộ nếu đáp ứng các điều kiện sau đây:
1. Không phải là hiểu biết thông thường và không dễ dàng có được;
2. Khi được sử dụng trong kinh doanh sẽ tạo cho người nắm giữ bí mật kinh doanh lợi thế so với người không nắm giữ hoặc không sử dụng bí mật kinh doanh đó;
3. Được chủ sở hữu bảo mật bằng các biện pháp cần thiết để bí mật kinh doanh đó không bị bộc lộ và không dễ dàng tiếp cận được
Xét điều kiện thứ nhất, để là bí mật kinh doanh thì phương pháp đó phải ko là hiểu biết thông thường và không dễ dàng có được. Tuy nhiên, trong thực tế, hệ thống xử lý nước thải ở nước ta hiện nay cũng đã có nhiều quy trình như vậy, việc trùng lặp là khó tránh, nên không thể coi là không phải hiểu biết thông thường. Ngoài ra đây là một phương pháp về giải quyết vấn đề kĩ thuật, không hẳn là một phương pháp giúp tạo lợi thế hơn trong quá trình  kinh doanh so với các doanh nghiệp khác. Chính vì lẽ đó mà rất có khả năng khi đăng kí phương pháp đó với hình thức là bí mật kinh doanh thì sẽ không được chấp nhận
–Tiếp đó, nếu đăng kí dưới hình thức là sáng chế thì công ty bạn sẽ có các quyền như sau: 
a) Sản xuất sản phẩm được bảo hộ;
b) Áp dụng quy trình được bảo hộ;
c) Khai thác công dụng của sản phẩm được bảo hộ hoặc sản phẩm được sản xuất theo quy trình được bảo hộ;
d) Lưu thông, quảng cáo, chào hàng, tàng trữ để lưu thông sản phẩm quy định tại điểm c khoản này;
đ) Nhập khẩu sản phẩm quy định tại điểm c khoản này
(Khoản 1 Điều 124 Luật sở hữu trí tuệ năm 2005, sửa đổi bổ sung năm 2009)
Trong khi đó, nếu với đăng kí với hình thức bí mậ kinh doanh, công ty bạn chỉ được:
a) Áp dụng bí mật kinh doanh để sản xuất sản phẩm, cung ứng dịch vụ, thương mại hàng hoá;
b) Bán, quảng cáo để bán, tàng trữ để bán, nhập khẩu sản phẩm được sản xuất do áp dụng bí mật kinh doanh
(Khoản 4 Điều 124 Luật sở hữu trí tuệ năm 2005, sửa đổi bổ sung năm 2009)
Như vậy, nếu công ty bạn đăng kí phương pháp xử lý nước thải là bí mật kinh doanh thì công ty bạn sẽ tự thu hẹp khả năng sử dụng của phương pháp đó trong khi thực tế khả sử dụng là nhiều hơn.
–Thêm nữa, khi đăng kí là sáng chế thì công ty bạn sẽ không phải lo lắng về việc bảo mật như khi đăng kí dưới hình thức bí mật kinh doanh. 
Trên đây là tư vấn của Công ty Luật LVN về vấn đề Đăng kí là sáng chế hay bí mật kinh doanh là tốt cho doanh nghiệp? Chúng tôi hi vọng rằng quý khách có thể vận dụng các kiến thức kể trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Nếu có vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn quý khách vui lòng gọi điện tới tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của Công ty Luật LVN để gặp luật sư tư vấn và chuyên viên pháp lý.
Chuyên viên: Phạm Nhung

Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại (Công ty Luật TNHH LVN)

Để được giải đáp thắc mắc về: Đăng kí là sáng chế hay bí mật kinh doanh là tốt cho doanh nghiệp?
Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900.0191

Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp.
Vui lòng click tại đây

CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG

 Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm
– Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân

Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900.0191

hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Emailcho chúng tôi, Luật LVN luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Cám ơn các bạn đã truy cập website của chúng tôi, để được tư vấn trực tiếp xin vui lòng liên hệ Hotline: 1900.0191. Sau đây sẽ là nội dung bài viết:

Tóm tắt câu hỏi:

Điều kiện hưởng lương hưu và mức lương hưu theo quy định của pháp luật.

Tôi năm nay 54 tuổi, tôi có 25 năm tham gia bảo hiểm xã hội và 20 năm làm việc nặng nhọc, độc hại. Trong quá trình làm việc tôi bị tai nạn lao động suy giảm 31% khả năng lao động. Luật sư cho tôi hỏi giờ tôi muốn xin nghỉ hưu thì có được không? mức hưởng lương hưu là bao nhiêu. Mong luật sư tư vấn giúp tôi

Người gửi: Trần Văn Quân (Hưng Yên)

Tư vấn luật: 1900.0191

 

Xin chào chú! Cám ơn chú đã gửi câu hỏi của mình tới Luật LVN. Về câu hỏi của chú, công ty Luật LVN xin tư vấn và hướng dẫn chú như sau:

1/ Căn cứ pháp lý

– Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 ban hành ngày 20/11/2014;

2/ Điều kiện hưởng lương hưu và mức hưởng lương hưu

Điều 54 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 quy định về điều kiện hưởng lương hưu như sau:

“1. Người lao động quy định tại các điểm a, b, c, d, g, h và i khoản 1 Điều 2 của Luật này, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này, khi nghỉ việc có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên thì được hưởng lương hưu nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Nam đủ 60 tuổi, nữ đủ 55 tuổi;

b) Nam từ đủ 55 tuổi đến đủ 60 tuổi, nữ từ đủ 50 tuổi đến đủ 55 tuổi và có đủ 15 năm làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, Bộ Y tế ban hành hoặc có đủ 15 năm làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên;

c) Người lao động từ đủ 50 tuổi đến đủ 55 tuổi và có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên mà trong đó có đủ 15 năm làm công việc khai thác than trong hầm lò;

d) Người bị nhiễm HIV/AIDS do tai nạn rủi ro nghề nghiệp.

2. Người lao động quy định tại điểm đ và điểm e khoản 1 Điều 2 của Luật này nghỉ việc có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên được hưởng lương hưu khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Nam đủ 55 tuổi, nữ đủ 50 tuổi, trừ trường hợp Luật sĩ quan quân đội nhân dân Việt Nam, Luật công an nhân dân, Luật cơ yếu có quy định khác;

b) Nam từ đủ 50 tuổi đến đủ 55 tuổi, nữ từ đủ 45 tuổi đến đủ 50 tuổi và có đủ 15 năm làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, Bộ Y tế ban hành hoặc có đủ 15 năm làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên;

c) Người bị nhiễm HIV/AIDS do tai nạn rủi ro nghề nghiệp.

3. Lao động nữ là người hoạt động chuyên trách hoặc không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn tham gia bảo hiểm xã hội khi nghỉ việc mà có từ đủ 15 năm đến dưới 20 năm đóng bảo hiểm xã hội và đủ 55 tuổi thì được hưởng lương hưu.

4. Chính phủ quy định điều kiện về tuổi hưởng lương hưu đối với một số trường hợp đặc biệt; điều kiện hưởng lương hưu của các đối tượng quy định tại điểm c và điểm d khoản 1, điểm c khoản 2 Điều này.”

Như vậy trong trường hợp của chú, chú có 25 năm tham gia bảo hiểm xã hội, có 20 năm làm công việc nặng nhọc, độc hại, suy giảm 31% khả năng lao động. Căn cứ điểm b Khoản 2 Điều 54 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 thì chú có đủ điều kiện để nghỉ hưu theo quy định của luật. Mức lương hưu hàng tháng của chú được tính dựa trên quy định của Khoản 1 Điều 56 Luật bảo hiểm xã hội như sau:

– 15 năm đầu đóng bảo hiểm xã hội được tính bằng 45% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội quy.

– 10 năm tiếp theo được tính bằng 10 x 2% = 20% được tính bằng 45% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội.

– 25 năm tham gia bảo hiểm xã hội , mức lương hưu hàng tháng chú nhận được sẽ bằng 45% + 20% = 65% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội (mức tiền lương bình quân của 6 tháng tiền lương tham gia bảo hiểm xã hội trước khi nghỉ hưu).

Hy vọng ràng tư vấn trên có thể giúp chú bảo vệ được quyền lợi của mình. 

Trên đây là tư vấn của công ty Luật LVN về Điều kiện hưởng lương hưu và mức lương hưu theo quy định của pháp luật. Chúng tôi hi vọng rằng quý khách có thể vận dụng các kiến thức kể trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Nếu có vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn quý khách vui lòng gọi điện tới tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của công ty Luật LVN để gặp luật sư tư vấn và chuyên viên pháp lý.

 

Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại (Công ty Luật TNHH LVN)

Để được giải đáp thắc mắc về: Điều kiện hưởng lương hưu và mức lương hưu theo quy định của pháp luật
Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900.0191

Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp.
Vui lòng click tại đây

CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG

 Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm
– Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân

 Hưng Yên – Số 73 đường Nguyễn Văn Linh, Phường Bần Yên Nhân, Thị xã Mỹ Hào

Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900.0191

hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Emailcho chúng tôi, Luật LVN luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com