Cám ơn các bạn đã truy cập website của chúng tôi, để được tư vấn trực tiếp xin vui lòng liên hệ Hotline: 1900.0191. Sau đây sẽ là nội dung bài viết:
Công ty Luật LVN chia sẻ toàn bộ nội dung của Hướng dẫn liên ngành 882/HDLN-BHXH-LĐTB&XH-TC năm 2020 về tạm dừng đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất đối với doanh nghiệp gặp khó khăn do dịch Covid-19.
Trong quá trình nghiên cứu và tìm hiểu quy định của pháp luật về nội dung của Hướng dẫn liên ngành 882/HDLN-BHXH-LĐTB&XH-TC năm 2020 nếu có vấn đề nào chưa rõ, quý khách vui lòng liên hệ tổng đài 1900.0191 để được luật sư tư vấn và hỗ trợ.
Bài viết liên quan:
– Công văn 860/BHXH-BT về Tạm dừng đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất đối với đối tượng bị ảnh hưởng bởi dịch Covid-19.
– Luật sư tư vấn thủ tục giải quyết trợ cấp bảo hiểm xã hội một lần đối với người lao động bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc và người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện
– Chế độ tử tuất đối với người vừa có thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc vừa có thời gian đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện
– Có phải đóng bù số bảo hiểm xã hội trong thời gian tạm dừng đóng bảo hiểm xã hội không?
– Đủ tuổi nghỉ hưu nhưng chưa đủ thời gian đóng bảo hiểm xã hội thì có được hưởng lương hưu hay tiếp tục làm việc và đóng bảo hiểm xã hội không?
Tải file về máy
Bài viết được thực hiện bởi: Luật gia. Nguyễn Thị Phương Anh
Để được giải đáp thắc mắc về: Hướng dẫn liên ngành 882/HDLN-BHXH-LĐTB&XH-TC năm 2020 về tạm dừng đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất đối với doanh nghiệp gặp khó khăn do dịch Covid-19 Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900.0191
Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp. Vui lòng click tại đây
CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG
Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm – Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân
Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900.0191
hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Emailcho chúng tôi, Luật LVN luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn
SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ
--- Gọi ngay 1900.0191 ---
(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)
Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam
Gmail: luatlvn@gmail.com
Cám ơn các bạn đã truy cập website của chúng tôi, để được tư vấn trực tiếp xin vui lòng liên hệ Hotline: 1900.0191. Sau đây sẽ là nội dung bài viết:
Tóm tắt câu hỏi:
Chào Luật sư! Hiện tôi đang chuẩn bị kinh doanh sản phẩm tỏi đen, là sản phẩm tôi tự sản xuất. Vậy xin hỏi Luật sư để đăng ký sản xuất và kinh doanh tôi cần thực hiện những thủ tục gì? Tôi có thể đăng ký hộ kinh doanh cá thể được không? Mong Luật sư tư vấn giúp! Tôi cảm ơn!
Người gửi: Hoàng Văn Bình (Hà Nam)
( Ảnh minh họa:Internet) Tư vấn luật: 1900.0191
Luật sư tư vấn:
Xin chào anh! Cám ơn anh đã gửi câu hỏi của mình tới Luật LVN. Về câu hỏi của anh, công ty Luật LVN xin tư vấn và hướng dẫn anh như sau:
1/ Căn cứ pháp lý
– Nghị định 78/2015/NĐ-CP của Chính phủ về Đăng ký kinh doanh
2/ Thủ tục đăng ký hộ kinh doanh cá thể
Điều 66 Nghị định 78/2015/NĐ-CP của Chính phủ về Đăng ký doanh nghiệp quy định về hộ kinh doanh như sau:
“1. Hộ kinh doanh do một cá nhân hoặc một nhóm người gồm các cá nhân là công dân Việt Nam đủ 18 tuổi, có năng lực hành vi dân sự đầy đủ, hoặc một hộ gia đình làm chủ, chỉ được đăng ký kinh doanh tại một địa điểm, sử dụng dưới mười lao động và chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình đối với hoạt động kinh doanh.
2. Hộ gia đình sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp, làm muối và những người bán hàng rong, quà vặt, buôn chuyến, kinh doanh lưu động, làm dịch vụ có thu nhập thấp không phải đăng ký, trừ trường hợp kinh doanh các ngành, nghề có điều kiện, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy định mức thu nhập thấp áp dụng trên phạm vi địa phương.
3. Hộ kinh doanh có sử dụng từ mười lao động trở lên phải đăng ký thành lập doanh nghiệp theo quy định”.
Theo đó, nếu anh có năng lực hành vi dân sự đầy đủ và chỉ ý định kinh doanh với quy mô nhỏ tại một địa điểm cố định, sử dụng dưới mười lao động thì anh có thể đăng ký kinh doanh theo hình thức hộ kinh doanh.
Thủ tục đăng ký hộ kinh doanh được quy định tại Điều 71 Nghị định 78/2015/NĐ-CP. Theo đó, để đăng ký thành lập hộ kinh doanh, anh cần gửi Giấy đề nghị đăng ký hộ kinh doanh đến cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện nơi đặt địa điểm kinh doanh. Nội dung Giấy đề nghị đăng ký hộ kinh doanh gồm:
– Tên hộ kinh doanh, địa chỉ địa điểm kinh doanh; số điện thoại, số fax, thư điện tử (nếu có);
– Ngành, nghề kinh doanh;
– Số vốn kinh doanh;
– Số lao động;
– Họ, tên, chữ ký, địa chỉ nơi cư trú, số và ngày cấp Thẻ căn cước công dân hoặc Chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu còn hiệu lực của các cá nhân thành lập hộ kinh doanh đối với hộ kinh doanh do nhóm cá nhân thành lập, của cá nhân đối với hộ kinh doanh do cá nhân thành lập hoặc đại diện hộ gia đình đối với trường hợp hộ kinh doanh do hộ gia đình thành lập.
Kèm theo Giấy đề nghị đăng ký hộ kinh doanh phải có bản sao hợp lệ Thẻ căn cước công dân hoặc Chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu còn hiệu lực của các cá nhân tham gia hộ kinh doanh hoặc người đại diện hộ gia đình và bản sao hợp lệ biên bản họp nhóm cá nhân về việc thành lập hộ kinh doanh đối với trường hợp hộ kinh doanh do một nhóm cá nhân thành lập.
Trong thời hạn 03 ngày kể từ ngày nhận hồ sơ, cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện sẽ xem xét Giấy đề nghị đăng ký hộ kinh doanh và quyết định cấp Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh cho anh, trường hợp hồ sơ không hợp lệ, cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện sẽ có thông báo rõ nội dung cần sửa đổi, bổ sung bằng văn bản cho người thành lập hộ kinh doanh.
Trên đây là tư vấn của công ty Luật LVN về Thủ tục đăng ký hộ kinh doanh cá thể. Chúng tôi hi vọng rằng quý khách có thể vận dụng các kiến thức kể trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Nếu có vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn quý khách vui lòng gọi điện tới tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của công ty Luật LVN để gặp luật sư tư vấn và chuyên viên pháp lý.
Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại (Công ty Luật TNHH LVN)
Để được giải đáp thắc mắc về: Thủ tục đăng ký hộ kinh doanh cá thể Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900.0191
Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp. Vui lòng click tại đây
CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG
Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm – Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân
Hưng Yên – Số 73 đường Nguyễn Văn Linh, Phường Bần Yên Nhân, Thị xã Mỹ Hào
Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900.0191
hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Emailcho chúng tôi, Luật LVN luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn
SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ
--- Gọi ngay 1900.0191 ---
(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)
Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam
Gmail: luatlvn@gmail.com
Cám ơn các bạn đã truy cập website của chúng tôi, để được tư vấn trực tiếp xin vui lòng liên hệ Hotline: 1900.0191. Sau đây sẽ là nội dung bài viết:
Tóm tắt câu hỏi:
Bên thuê lại lao động có quyền sa thải lao động thuê lại?
Chào luật sư, tôi muốn được tư vấn về vấn đề sau: tôi ký hợp đồng lao động với công ty A là doanh nghiệp cho thuê lại lao động, sau đó, công ty B thuê lại người lao động từ công ty A nên tôi được đưa sang làm việc tại công ty B. Trong quá trình làm việc tại công ty B, tôi đã vi phạm nội quy, và công ty B đã ra quyết định sa thải tôi. Tôi muốn hỏi, công ty B ra quyết định sa thải tôi có đúng với quy định của pháp luật không? Tôi xin cảm ơn!
Người gửi: Nguyễn Văn Tâm (Hà Nội)
Tư vấn luật: 1900.0191
Xin chào bạn! Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình tới Luật LVN. Về câu hỏi của bạn, công ty Luật LVN xin tư vấn và hướng dẫn bạn như sau:
1/ Căn cứ pháp lý
– Bộ luật Lao động năm 2012;
– Nghị định 55/2013/NĐ-CPQuy định chi tiết thi hành khoản 3 Điều 54 của Bộ luật Lao động về việc cấp phép hoạt động cho thuê lại lao động, việc ký quỹ và danh mục công việc được thực hiện cho thuê lại lao động.
2/ Bên thuê lại lao động có quyền sa thải lao động thuê lại?
Cho thuê lại lao động là việc người lao động đã được tuyển dụng bởi doanh nghiệp được cấp phép hoạt động cho thuê lại lao động sau đó làm việc cho người sử dụng lao động khác, chịu sự điều hành của người sử dụng lao động sau và vẫn duy trì quan hệ lao động với doanh nghiệp cho thuê lại lao động.
Trong trường hợp của bạn, bạn là người lao động đã ký hợp đồng lao động với công ty A, sau đó, công ty A cho công ty B thuê lại lao động và bạn được đưa sang làm việc tại công ty B. Theo đó, Công ty A đóng vai trò là bên cho thuê lại lao động, Công ty B đóng vai trò là bên thuê lại lao động, được pháp luật quy định quyền và nghĩa vụ như sau:
“Điều 56. Quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp cho thuê lại lao động
1. Bảo đảm đưa người lao động có trình độ phù hợp với những yêu cầu của bên thuê lại lao động và nội dung của hợp đồng lao động đã ký với người lao động.
2. Thông báo cho người lao động biết nội dung của hợp đồng cho thuê lại lao động.
3. Ký kết hợp đồng lao động với người lao động theo quy định của Bộ luật này.
4. Thông báo cho bên thuê lại lao động biết sơ yếu lý lịch của người lao động, yêu cầu của người lao động.
5. Thực hiện nghĩa vụ của người sử dụng lao động theo quy định của Bộ luật này; trả tiền lương, tiền lương của ngày nghỉ lễ, nghỉ hằng năm, tiền lương ngừng việc, trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm; đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động theo quy định của pháp luật.
Bảo đảm trả lương cho người lao động thuê lại không thấp hơn tiền lương của người lao động của bên thuê lại lao động có cùng trình độ, làm cùng công việc hoặc công việc có giá trị như nhau.
6. Lập hồ sơ ghi rõ số lao động đã cho thuê lại, bên thuê lại lao động, phí cho thuê lại lao động và báo cáo cơ quan quản lý nhà nước về lao động cấp tỉnh.
7. Xử lý kỷ luật lao động đối với người lao động vi phạm kỷ luật lao động khi bên thuê lại lao động trả lại người lao động do vi phạm kỷ luật lao động.
Điều 57. Quyền và nghĩa vụ của bên thuê lại lao động
1. Thông báo, hướng dẫn cho người lao động thuê lại biết nội quy lao động và các quy chế khác của mình.
2. Không được phân biệt đối xử về điều kiện lao động đối với người lao động thuê lại so với người lao động của mình.
3. Thỏa thuận với người lao động thuê lại nếu huy động họ làm đêm, làm thêm giờ ngoài nội dung hợp đồng cho thuê lại lao động.
4. Không được chuyển người lao động đã thuê lại cho người sử dụng lao động khác.
5. Thỏa thuận với người lao động thuê lại và doanh nghiệp cho thuê lại lao động để tuyển dụng chính thức người lao động thuê lại làm việc cho mình trong trường hợp hợp đồng lao động của người lao động với doanh nghiệp cho thuê lại lao động chưa chấm dứt.
6. Trả lại doanh nghiệp cho thuê lại lao động người lao động không đáp ứng yêu cầu như đã thỏa thuận hoặc vi phạm kỷ luật lao động.
7. Cung cấp cho doanh nghiệp cho thuê lại lao động chứng cứ về hành vi vi phạm kỷ luật lao động của người lao động thuê lại để xem xét xử lý kỷ luật lao động.“
Như vậy, hợp đồng lao động chỉ tồn tại giữa bạn và công ty A, công ty B chỉ có quyền quản lý với người lao động. Do đó, khi bạn vi phạm nội quy lao động thì công ty B có nghĩa vụ trả lại bạn cho Công ty A, cung cấp bằng chứng về hành vi vi phạm của bạn và không có quyền sa thải người bạn. Việc sa thải hay kỷ luật bạn sẽ do Công ty A tiến hành theo trình tự thủ tục quy định tại Bộ luật lao động 2012.
Trên đây là tư vấn của Công ty Luật LVN về vấn đề Bên thuê lại lao động có quyền sa thải lao động thuê lại? . Chúng tôi hi vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức kể trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Nếu có vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn bạn vui lòng gọi điện tới tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của Công ty Luật LVN để gặp luật sư tư vấn và chuyên viên pháp lý.
Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại (Công ty Luật TNHH LVN)
Để được giải đáp thắc mắc về: Bên thuê lại lao động có quyền sa thải lao động thuê lại? Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900.0191
Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp. Vui lòng click tại đây
CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG
Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm – Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân
Hưng Yên – Số 73 đường Nguyễn Văn Linh, Phường Bần Yên Nhân, Thị xã Mỹ Hào
Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900.0191
hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Emailcho chúng tôi, Luật LVN luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn
SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ
--- Gọi ngay 1900.0191 ---
(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)
Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam
Gmail: luatlvn@gmail.com
Cám ơn các bạn đã truy cập website của chúng tôi, để được tư vấn trực tiếp xin vui lòng liên hệ Hotline: 1900.0191. Sau đây sẽ là nội dung bài viết:
Công ty Luật LVN chia sẻ toàn bộ nội dung của Luật Quản lý thuế năm 2019. Luật này quy định việc quản lý các loại thuế, các khoản thu khác thuộc ngân sách nhà nước.
Trong quá trình nghiên cứu và tìm hiểu quy định của pháp luật về nội dung của Luật Quản lý thuế năm 2019 nếu có vấn đề nào chưa rõ, quý khách vui lòng liên hệ tổng đài 1900.0191 để được luật sư tư vấn và hỗ trợ.
Bài viết liên quan – Luật Thuế thu nhập cá nhân năm 2007 – Luật Thuế thu nhập cá nhân sửa đổi năm 2012 – Thay đổi cơ quan thuế quản lý khi thay đổi địa chỉ trụ sở chính từ quận Đống Đa sang quận Hoàng Mai – Nghị định 157/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính về quản lý, phát triển, bảo vệ rừng và quản lý lâm sản – Thuế thu nhập cá nhân từ tiền lương và vấn đề ” Giảm trừ gia cảnh” khi tính thuế thu nhập cá nhân
LUẬT QUẢN LÝ THUẾ 2019
Số hiệu:
38/2019/QH14
Loại văn bản:
Luật
Nơi ban hành:
Quốc hội
Người ký:
Nguyễn Thị Kim Ngân
Ngày ban hành:
13/06/2019
Ngày hiệu lực:
01/07/2020
Ngày công báo:
18/07/2019
Số công báo:
Từ số 561 đến số 562
Tình trạng:
Chưa có hiệu lực
Đây là nội dung nổi bật tại Luật quản lý thuế 2019 được Quốc hội khóa XIV, kỳ họp thứ 7, thông qua ngày 13/6/2019.
Theo đó, thời hạn nộp hồ sơ khai thuế đối với loại thuế có kỳ tính thuế theo năm như sau:
– Chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng thứ 3 kể từ ngày kết thúc năm dương lịch hoặc năm tài chính đối với hồ sơ quyết toán thuế năm;
– Đối với hồ sơ quyết toán thuế TNCN của cá nhân trực tiếp quyết toán thuế thì thời hạn chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng thứ 4 kể từ ngày kết thúc năm dương lịch.
Như vậy, sẽ kéo dài thời hạn quyết toán thuế TNCN đối với cá nhân trực tiếp quyết toán (quy định hiện tại chậm nhất là ngày thứ 90, kể từ ngày kết thúc năm dương lịch hoặc năm tài chính).
Ngoài ra, Luật này còn có một số điểm mới quan trọng, đơn cử như:
– Bổ sung thêm quyền của người nộp thuế (Điều 16);
– Quy định mới về quản lý thuế đối với hoạt động thương mại điện tử (Khoản 4 Điều 42);
– Sửa đổi thẩm quyền xóa nợ tiền thuế, tiền phạt (Điều 87)…
Luật Quản lý thuế 2019 có hiệu lực từ ngày 01/7/2020; riêng quy định về hóa đơn, chứng từ điện tử có hiệu lực thi hành từ ngày 01/7/2022.
Tải file về máy
Bài viết được thực hiện bởi: Luật gia. Nguyễn Thị Phương Anh
Để được giải đáp thắc mắc về: Luật Quản lý thuế năm 2019 Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900.0191
Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp. Vui lòng click tại đây
CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG
Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm – Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân
Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900.0191
hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Emailcho chúng tôi, Luật LVN luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn
SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ
--- Gọi ngay 1900.0191 ---
(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)
Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam
Gmail: luatlvn@gmail.com
Cám ơn các bạn đã truy cập website của chúng tôi, để được tư vấn trực tiếp xin vui lòng liên hệ Hotline: 1900.0191. Sau đây sẽ là nội dung bài viết:
Tóm tắt câu hỏi:
Con trai tôi được 5 tuổi, cháu bị sốt vi rút phải nhập viện cả tuần nay. Xin hỏi luật sư, cả hai vợ chồng tôi đều tham gia bảo hiểm xã hội thì cả hai có được hưởng chế độ khi con ốm hay không hay chỉ một trong hai vợ chồng tôi được nghỉ để chăm sóc con. Mong luật sư tư vấn giúp cho. Xin cảm ơn.
Người gửi: Nguyễn Hải Vân (Hải Phòng)
( Ảnh minh họa:Internet) Tư vấn luật: 1900.0191
Luật sư tư vấn:
Xin chào bạn! cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình tới luật LVN. Về câu hỏi của bạn, công ty luật LVN xin tư vấn và hướng dẫn cho bạn như sau:
Con ốm thì cha và mẹ có cùng được nghỉ để chăm sóc hay không?
Theo luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 thì:
Điều 27. Thời gian hưởng chế độ khi con ốm đau
1. Thời gian hưởng chế độ khi con ốm đau trong một năm cho mỗi con được tính theo số ngày chăm sóc con tối đa là 20 ngày làm việc nếu con dưới 03 tuổi; tối đa là 15 ngày làm việc nếu con từ đủ 03 tuổi đến dưới 07 tuổi.
2. Trường hợp cả cha và mẹ cùng tham gia bảo hiểm xã hội thì thời gian hưởng chế độ khi con ốm đau của mỗi người cha hoặc người mẹ theo quy định tại khoản 1 Điều này.
Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ khi con ốm đau quy định tại Điều này tính theo ngày làm việc không kể ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần.
Như vậy, nếu cả hai vợ chồng bạn đều tham gia bảo hiểm xã hội thì cả hai vợ chồng đều được hưởng chế độ khi con ốm để chăm sóc con. Thời gian hưởng là tối đa 15 ngày làm việc trong một năm bởi vì con trai bạn đã 5 tuổi rồi.
Trên đây là tư vấn của công ty luật LVN về Làm sao để Trọng tài giải quyết tranh chấp cho doanh nghiệp của mình?Chúng tôi hi vọng rằng quý khách có thể vận dụng các kiến thức kể trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Nếu có vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn quý khách vui lòng gọi điện tới tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của công ty Luật LVN để gặp luật sư tư vấn và chuyên viên pháp lý.
Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại (Công ty Luật TNHH LVN)
Để được giải đáp thắc mắc về: Con ốm thì cha và mẹ có cùng được nghỉ để chăm sóc hay không? Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900.0191
Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp. Vui lòng click tại đây
CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG
Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm – Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân
Hưng Yên – Số 73 đường Nguyễn Văn Linh, Phường Bần Yên Nhân, Thị xã Mỹ Hào
Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900.0191
hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Emailcho chúng tôi, Luật LVN luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn
SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ
--- Gọi ngay 1900.0191 ---
(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)
Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam
Gmail: luatlvn@gmail.com
Cám ơn các bạn đã truy cập website của chúng tôi, để được tư vấn trực tiếp xin vui lòng liên hệ Hotline: 1900.0191. Sau đây sẽ là nội dung bài viết:
Tóm tắt câu hỏi
Xin luật sư cho tôi hỏi: Hiện tôi đang kinh doanh mỹ phẩm, tuy nhiên do sản phẩm quá nhỏ nên tôi không thể ghi hết thành phần cũng như cách sử dụng lên sản phẩm được. Việc tôi không ghi đầy đủ thông tin lên sản phẩm như vậy có trái pháp luật không? và trong trường hợp này tôi phải làm như thế nào ?
Xin cảm ơn luật sư!
( Ảnh minh họa:Internet) Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua điện thoại gọi 1900.0191
Luật sư tư vấn
Xin chào bạn! Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình tới luật LVN. Về câu hỏi của bạn, công ty luật LVN xin tư vấn và hướng dẫn cho bạn như sau:
1/ Căn cứ pháp lý
Điều 12 Nghi định 89/2006/NĐ-CP quy định về nhãn hàng hóa
2/ Thông tin trên nhãn mỹ phẩm
Căn cứ khoản 11 Điều 12 Nghi định 89/2006/NĐ-CP quy định về nhãn hàng hóa :
“Điều 12. Nội dung bắt buộc phải ghi trên nhãn hàng hóa theo tính chất của sản phẩm
11. Mỹ phẩm:
a) Định lượng;
b) Ngày sản xuất;
c) Hạn sử dụng;
d) Thành phần;
đ) Thông tin, cảnh báo vệ sinh, an toàn, sức khoẻ.
e) Hướng dẫn sử dụng, hướng dẫn bảo quản.”
Như vây, đối với hàng hóa là mỹ phẩm thì trên nhãn hiệu của hàng hóa phải có đủ thông tin nêu trên. Trong trường hợp mỹ phẩm của bạn có kích thước quá nhỏ mà không thể ghi đầy đủ những thông tin nêu trên, thì theo quy định tại Khoản 3 Điều 6 Nghị định 89/2006/NĐ-CP:
“Điều 6: Vị trí nhãn hàng hóa
3. Trường hợp không thể thể hiện tất cả nội dung bắt buộc trên nhãn thì:
a) Các nội dung: tên hàng hoá; tên tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm về hàng hoá; định lượng; ngày sản xuất; hạn sử dụng; xuất xứ hàng hoá phải được ghi trên nhãn hàng hoá;
b) Những nội dung bắt buộc khác phải được ghi trong tài liệu kèm theo hàng hoá và trên nhãn hàng hoá phải chỉ ra nơi ghi các nội dung đó.”
Với trường hợp sản phẩm mỹ phẩm của bạn có kích thước quá nhỏ thì những nội dung sau bắt buộc phải có trên nhãn hàng hóa:
Tên hàng hóa
Tên tổ chức
Cá nhân chịu trách nhiệm về hàng hóa
Định lượng
Ngày sản xuất, hạn sử dụng
Xuất xứ hàng hóa
Các thông tin cần thiết còn lại như hướng dẫn sử dụng, hướng dẫn bảo quản, thành phần,… phải được ghi trong tài liệu kèm theo hàng hóa và trên nhãn hàng hóa phải chỉ ra nơi ghi các nội dung đó.
Trên đây là tư vấn của công ty Luật LVN về Thông tin trên nhãn mỹ phẩm. Chúng tôi hi vọng rằng quý khách có thể vận dụng các kiến thức kể trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Nếu có vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn quý khách vui lòng gọi điện tới tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của công ty Luật LVN để gặp luật sư tư vấn và chuyên viên pháp lý.
Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại (Công ty Luật TNHH LVN)
Để được giải đáp thắc mắc về: Thông tin trên nhãn mỹ phẩm Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900.0191
Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp. Vui lòng click tại đây
CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG
Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm – Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân
Hưng Yên – Số 73 đường Nguyễn Văn Linh, Phường Bần Yên Nhân, Thị xã Mỹ Hào
Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900.0191
hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Emailcho chúng tôi, Luật LVN luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn
SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ
--- Gọi ngay 1900.0191 ---
(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)
Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam
Gmail: luatlvn@gmail.com
Cám ơn các bạn đã truy cập website của chúng tôi, để được tư vấn trực tiếp xin vui lòng liên hệ Hotline: 1900.0191. Sau đây sẽ là nội dung bài viết:
Tóm tắt câu hỏi:
Chào luật sư, tôi muốn xin mẫu đơn miễn giấy phép xây dựng. Mong luật sư cung cấp mẫu đơn giúp tôi. Tôi cảm ơn!
Người gửi: Nguyễn Trường Nam (Hải Phòng)
Tư vấn luật: 1900.0191
Xin chào bạn! Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình tới Luật LVN. Về câu hỏi của bạn, công ty Luật LVN xin tư vấn và hướng dẫn bạn như sau:
1/ Căn cứ pháp lý:
– Nghị định số 64/2012/NĐ – CP về cấp giấy phép xây dựng;
2/ Mẫu đơn miễn giấy phép xây dựng có hay không?
“Điều 3. Giấy phép xây dựng
1. Trước khi khởi công xây dựng công trình, chủ đầu tư phải có giấy phép xây dựng, trừ trường hợp xây dựng các công trình sau đây:
a) Công trình bí mật nhà nước, công trình theo lệnh khẩn cấp, công trình tạm phục vụ thi công xây dựng công trình chính và các công trình khác theo quy định của Chính phủ được miễn giấy phép xây dựng;
b) Công trình xây dựng theo tuyến không đi qua đô thị nhưng phù hợp với quy hoạch xây dựng đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;
c) Công trình thuộc dự án đầu tư xây dựng được Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp quyết định đầu tư;
d) Công trình sửa chữa, cải tạo, lắp đặt thiết bị bên trong công trình không làm thay đổi kiến trúc các mặt ngoài, kết cấu chịu lực, công năng sử dụng và an toàn công trình;
đ) Công trình hạ tầng kỹ thuật chỉ yêu cầu phải lập báo cáo kinh tế – kỹ thuật và nhà ở riêng lẻ tại vùng sâu, vùng xa thuộc khu vực chưa có quy hoạch điểm dân cư nông thôn (quy hoạch xây dựng xã nông thôn mới) được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.“
Điểm a khoản 2 Điều 19 Nghị định 64/2012/NĐ – CP quy định về trách nhiệm của chủ đầu tư đối với công trình xây dựng được miễn giấy phép xây dựng như sau:
“Trước khi khởi công xây dựng 7 ngày làm việc, chủ đầu tư công trình phải gửi văn bản thông báo ngày khởi công cho cơ quan cấp giấy phép xây dựng, đồng thời gửi văn bản thông báo ngày khởi công kèm theo bản sao giấy phép xây dựng cho Ủy ban nhân dân cấp xã nơi xây dựng công trình biết để theo dõi thực hiện. Đối với công trình được miễn giấy phép xây dựng thì chủ đầu tư phải gửi bản sao các bản vẽ thiết kế, gồm:Mặt bằng, các mặt đứng, mặt cắt chính công trình; mặt bằng, mặt cắt móng; các bản vẽ đấu nối đường giao thông, thoát nước với hạ tầng kỹ thuật ngoài hàng rào công trình”
Như vậy, do tính chất là công trình được miễn giấy phép xây dựng nên không có mẫu đơn đề nghị miễn giấy phép xây dựng. Chủ đầu tư trong trường hợp này chỉ cần gửi văn bản thông báo ngày khởi công cho cơ quan cấp giấy phép xây dựng biết trước 7 ngày làm việc và đồng thời gửi bản sao các bản vẽ thiết kế gồm: mặt bằng, các mặt đứng, mặt cắt chính công trình; mặt bằng, mặt cắt móng; các bản vẽ đấu nối đường giao thông, thoát nước với hạ tầng kỹ thuật ngoài hàng rào công trình cho Ủy ban nhân dân cấp xã nơi xây dựng công trình biết để theo dõi thực hiện là được.
Trên đây là tư vấn của công ty luật LVN về Mẫu đơn miễn giấy phép xây dựng có hay không? Chúng tôi hi vọng rằng quý khách có thể vận dụng các kiến thức kể trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Nếu có vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn quý khách vui lòng gọi điện tới tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của công ty Luật LVN để gặp luật sư tư vấn và chuyên viên pháp lý.
Chuyên viên: Nguyễn Thị Phượng
Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại
Để được giải đáp thắc mắc về: Mẫu đơn miễn giấy phép xây dựng có hay không? Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900.0191
Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp. Vui lòng click tại đây
CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG
Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm – Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân
Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900.0191
hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Emailcho chúng tôi, Luật LVN luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn
SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ
--- Gọi ngay 1900.0191 ---
(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)
Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam
Gmail: luatlvn@gmail.com
Cám ơn các bạn đã truy cập website của chúng tôi, để được tư vấn trực tiếp xin vui lòng liên hệ Hotline: 1900.0191. Sau đây sẽ là nội dung bài viết:
Công ty Luật LVN chia sẻ toàn bộ nội dung của Luật nuôi con nuôi năm 2010. Luật này quy định nguyên tắc, điều kiện nuôi con nuôi; thẩm quyền, trình tự, thủ tục giải quyết việc nuôi con nuôi; quyền, nghĩa vụ của cha mẹ nuôi, con nuôi và cha mẹ đẻ; trách nhiệm của cơ quan, tổ chức trong việc nuôi con nuôi.
Trong quá trình nghiên cứu và tìm hiểu quy định của pháp luật về nội dung của Luật nuôi con nuôi năm 2010 nếu có vấn đề nào chưa rõ, quý khách vui lòng liên hệ tổng đài 1900.0191 để được luật sư tư vấn và hỗ trợ.
Bài viết liên quan:
Có được chấm dứt việc nuôi con nuôi khi con nuôi là người chưa thành niên?
Nhận nuôi con nuôi thì cả cha và mẹ có được hưởng chế độ sinh con như tự sinh hay không?
Quy định về nhận nuôi con nuôi người dân tộc thiểu số khi bạn 20 tuổi
Công chức là Đảng viên có đã có hai con có thể nhận con nuôi hay không?
Cha mẹ nuôi có quyền thay đổi giấy khai sinh cho con không
Tải file về máy
Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại (Công ty Luật TNHH LVN)
Để được giải đáp thắc mắc về: Luật nuôi con nuôi năm 2010 Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900.0191
Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp. Vui lòng click tại đây
CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG
Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm – Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân
Hưng Yên – Số 73 đường Nguyễn Văn Linh, Phường Bần Yên Nhân, Thị xã Mỹ Hào
Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900.0191
hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Emailcho chúng tôi, Luật LVN luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn
SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ
--- Gọi ngay 1900.0191 ---
(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)
Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam
Gmail: luatlvn@gmail.com
Cám ơn các bạn đã truy cập website của chúng tôi, để được tư vấn trực tiếp xin vui lòng liên hệ Hotline: 1900.0191. Sau đây sẽ là nội dung bài viết:
Tóm tắt câu hỏi:
Cho mình hỏi: Hiện nay mình đang muốn mở cửa hàng kinh doanh thiết bị phòng chống cháy nổ, không biết thủ tục gồm có những gì và mức phí là như thế nào? Cảm ơn Luật sư.
Người gửi: Hoàng Thanh (Nam Định)
( Ảnh minh họa:Internet) Tư vấn luật: 1900.0191
Luật sư tư vấn:
Xin chào bạn! Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình tới Luật LVN. Về câu hỏi của bạn công ty Luật LVN xin tư vấn và hướng dẫn bạn như sau:
1/ Căn cứ pháp lý
– Văn bản hợp nhất số 17/VBHN- VPQH hợp nhất Luật phòng cháy, chữa cháy;
– Nghị định số 79/2014/NĐ – CP hướng dẫn luật Phòng cháy, chữa cháy;
– Nghị định số 59/2006/NĐ – CP hướng dẫn Luật Thương mại về hàng hóa, dịch vụ cấm kinh doanh, hạn chế kinh doanh và kinh doanh có điều kiện
– Nghị định số 78/2015/NĐ – CP về đăng ký doanh nghiệp;
– Thông tư số 176/2012/TT – BTC quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng lệ phí đăng ký doanh nghiệp, đăng ký hộ kinh doanh và phí cung cấp thông tin doanh nghiệp.
2/ Thủ tục mở cửa hàng kinh doanh thiết bị phòng chống cháy nổ
Điều 9a Văn bản hợp nhất 17/VBHN – VPQH quy định:
“1. Kinh doanh dịch vụ phòng cháy và chữa cháy là ngành, nghề kinh doanh có điều kiện, bao gồm:
a) Tư vấn thiết kế, tư vấn thẩm định, tư vấn giám sát; tư vấn kiểm tra, kiểm định kỹ thuật; thi công, lắp đặt hệ thống phòng cháy và chữa cháy; tư vấn chuyển giao công nghệ phòng cháy và chữa cháy; sản xuất, lắp ráp phương tiện, thiết bị phòng cháy và chữa cháy;
b) Huấn luyện, hướng dẫn về nghiệp vụ phòng cháy và chữa cháy;
c) Kinh doanh phương tiện, thiết bị, vật tư phòng cháy và chữa cháy.
2. Kinh doanh dịch vụ phòng cháy và chữa cháy phải đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:
a) Người đứng đầu doanh nghiệp và người đại diện theo pháp luật của cơ sở kinh doanh dịch vụ phòng cháy và chữa cháy phải có văn bằng, chứng chỉ phù hợp với hoạt động kinh doanh;
b) Có cơ sở vật chất, phương tiện, thiết bị và các điều kiện bảo đảm cho hoạt động kinh doanh.
3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.“
Như vậy, hoạt động kinh doanh thiết bị phòng cháy, chữa cháy thuộc vào ngành nghề kinh doanh có điều kiện. Cá nhân muốn kinh doanh thiết bị phòng cháy, chữa cháy thì phải đáp ứng các điều kiện pháp luật quy định tại Điều 7 Nghị định 59/2006/NĐ – CP bao gồm:Phải đăng ký kinh doanh dưới hình thức hộ kinh doanh cá thể và phải đáp ứng điều kiện kinh doanh thiết bị phòng cháy, chữa cháy.
Thứ nhất: Đăng ký thành lập hộ kinh doanh cá thể.
Điều kiện thành lập hộ kinh doanh cá thể được quy định tại Điều 67 Nghị định 78/2015/NĐ – CP như sau:
“1. Công dân Việt Nam đủ 18 tuổi, có năng lực pháp luật và năng lực hành vi dân sự đầy đủ; các hộ gia đình có quyền thành lập hộ kinh doanh và có nghĩa vụ đăng ký hộ kinh doanh theo quy định tại Chương này.
2. Cá nhân, hộ gia đình quy định tại Khoản 1 Điều này chỉ được đăng ký một hộ kinh doanh trong phạm vi toàn quốc. Cá nhân quy định tại Khoản 1 Điều này được quyền góp vốn, mua cổ phần trong doanh nghiệp với tư cách cá nhân.
3. Cá nhân thành lập và tham gia góp vốn thành lập hộ kinh doanh không được đồng thời là chủ doanh nghiệp tư nhân, thành viên hợp danh của công ty hợp danh trừ trường hợp được sự nhất trí của các thành viên hợp danh còn lại.”
– Hồ sơ, trình tự, thủ tục đăng ký hộ kinh doanh cá thể được quy định chi tiết tại Điều 71 Nghị định 78/2015/NĐ – CP như sau:
“Điều 71. Hồ sơ, trình tự, thủ tục đăng ký hộ kinh doanh
1.Cá nhân, nhóm cá nhân hoặc người đại diện hộ gia đình gửi Giấy đề nghị đăng kýhộ kinh doanh đến cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện nơi đặt địa điểm kinh doanh. Nội dung Giấy đề nghị đăng ký hộ kinh doanh gồm:
a) Tên hộ kinh doanh, địa chỉ địa điểm kinh doanh; số điện thoại, số fax, thư điện tử (nếu có);
b) Ngành, nghề kinh doanh;
c) Số vốn kinh doanh;
d) Số lao động;
đ) Họ, tên, chữ ký, địa chỉ nơi cư trú, số và ngày cấp Thẻ căn cước công dân hoặc Chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu còn hiệu lực của các cá nhân thành lập hộ kinh doanh đối với hộ kinh doanh do nhóm cá nhân thành lập, của cá nhân đối với hộ kinh doanh do cá nhân thành lập hoặc đại diện hộ gia đình đối với trường hợp hộ kinh doanh do hộ gia đình thành lập.
Kèm theo Giấy đề nghị đăng ký hộ kinh doanh phải có bản sao hợp lệ Thẻ căn cước công dân hoặc Chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu còn hiệu lực của các cá nhân tham gia hộ kinh doanh hoặc người đại diện hộ gia đình và bản sao hợp lệ biên bản họp nhóm cá nhân về việc thành lập hộ kinh doanh đối với trường hợp hộ kinh doanh do một nhóm cá nhân thành lập.
2.Khi tiếp nhận hồ sơ, cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện trao Giấy biên nhận và cấp Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh cho hộ kinh doanh trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ, nếu có đủ các điều kiện sau đây:
a) Ngành, nghề kinh doanh không thuộc danh mục ngành, nghề cấm kinh doanh;
b) Tên hộ kinh doanh dự định đăng kýphù hợpquy định tại Điều 73 Nghị định này;
c) Nộp đủ lệ phí đăng ký theo quy định.
Trường hợp hồ sơ không hợp lệ, trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ, cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện phải thông báo rõ nội dung cần sửa đổi, bổ sung bằng văn bản cho người thành lập hộ kinh doanh.
3.Nếu sau 03 ngày làm việc, kể từ ngày nộp hồ sơ đăng ký hộ kinh doanh mà không nhận được Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh hoặc không nhận được thông báo yêu cầu sửa đổi, bổ sung hồ sơ đăng ký hộ kinh doanh thi người đăng ký hộ kinh doanh có quyền khiếu nại theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.
4.Định kỳ vào tuần làm việc đầu tiên hàng tháng, cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện gửi danh sách hộ kinh doanh đã đăng ký tháng trước cho cơ quan thuế cùng cấp, Phòng Đăng ký kinh doanh và cơ quan quản lý chuyên ngành cấp tỉnh“.
Phí và lệ phí đăng ký doanh nghiệp hiện nay được điều chỉnh bởi thông tư số 176/2012/TT – BTC và thông tư số 106/2013/TT – BTC. Theo đó, lệ phí đăng ký kinh doanh hộ cá thể là 100.000 đồng/lần.
Thứ hai, đáp ứng điều kiện kinh doanh phương tiện, thiết bị, vật liệu phòng cháy, chữa cháy.
Điều kiện đối với doanh nghiệp, cơ sở kinh doanh thiết bị, phương tiện, vật liệu phòng cháy chữa cháy được quy định tại Điều 45 Nghị định số 79/2014/NĐ – CP như sau:
” Điều 45. Điều kiện đối với doanh nghiệp, cơ sở kinh doanh phương tiện, thiết bị, vật tư phòng cháy và chữa cháy
1.Người đứng đầu doanh nghiệp và người đại diện theo pháp luật của cơ sở phải có văn bằng, chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức về phòng cháy và chữa cháy.
2.Có ít nhất 02 người có chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức về phòng cháy và chữa cháy phù hợp với hoạt động kinh doanh.
3.Có địa điểm hoạt động và cơ sở vật chất, phương tiện, thiết bị bảo đảm cho hoạt động kinh doanh phương tiện, thiết bị, vật tư phòng cháy và chữa cháy.”.
Theo đó, bạn phải có văn bằng, chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức về phòng cháy và chữa cháy, có địa điểm hoạt động và cơ sở thiết bị bảo đảm cho hoạt động kinh doanh thiết bị phòng cháy, chữa cháy.
Khi đã đáp ứng đủ hai điều kiện nêu trên, bạn hoàn toàn được phép kinh doanh thiết bị phòng cháy, chữa cháy. Nếu không đáp ứng đủ hai điều kiện trên thì hoạt động kinh doanh của bạn là trái pháp luật và sẽ bị xử lý theo quy định.
Trên đây là tư vấn của công ty Luật LVN về vấn đề Thủ tục mở cửa hàng kinh doanh thiết bị phòng chống cháy nổ. Chúng tôi hi vọng rằng quý khách có thể vận dụng các kiến thức kể trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Nếu có vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn quý khách vui lòng gọi điện tới tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của công ty Luật LVN để gặp luật sư tư vấn và chuyên viên pháp lý.
Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại
Để được giải đáp thắc mắc về: Thủ tục mở cửa hàng kinh doanh thiết bị phòng chống cháy nổ Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900.0191
Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp. Vui lòng click tại đây
CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG
Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm – Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân
Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900.0191
hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Emailcho chúng tôi, Luật LVN luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn
SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ
--- Gọi ngay 1900.0191 ---
(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)
Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam
Gmail: luatlvn@gmail.com
Cám ơn các bạn đã truy cập website của chúng tôi, để được tư vấn trực tiếp xin vui lòng liên hệ Hotline: 1900.0191. Sau đây sẽ là nội dung bài viết:
Tóm tắt câu hỏi:
Xin luật sư tư vấn giúp tôi về trình tự, thủ tục để được xóa án tích.
Người gửi: Vũ Huy
Tư vấn luật: 1900.0191
Xin chào bạn! Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình tới Luật LVN. Về câu hỏi của bạn, công ty Luật LVN xin tư vấn và hướng dẫn bạn như sau:
1/ Căn cứ pháp lý
– Bộ luật Hình sự 1999, sửa đổi bổ sung năm 2009.
2/ Trình tự, thủ tục xóa án tích
Theo quy định của Bộ luật Hình sự 1999, sửa đổi bổ sung năm 2009 thì có ba trường hợp được xóa án tích là trường hợp đương nhiên được xóa án tích, được xóa án tích theo quyết định của tòa và xóa án tích trong các trường hợp đặc biệt. Theo đó:
“Điều 64. Đương nhiên được xoá án tích
Những người sau đây đương nhiên được xoá án tích:
1. Người được miễn hình phạt.
2. Người bị kết án không phải về các tội quy định tại Chương XI và Chương XXIV của Bộ luật này, nếu từ khi chấp hành xong bản án hoặc từ khi hết thời hiệu thi hành bản án người đó không phạm tội mới trong thời hạn sau đây:
a) Một năm trong trường hợp bị phạt cảnh cáo, phạt tiền, cải tạo không giam giữ hoặc phạt tù nhưng được hưởng án treo;
b) Ba năm trong trong trường hợp hình phạt là tù đến ba năm;
c) Năm năm trong trường hợp hình phạt là tù từ trên ba năm đến mười lăm năm;
d) Bảy năm trong trường hợp hình phạt là tù từ trên mười lăm năm.
Điều 65. Xoá án tích theo quyết định của Toà án
1. Toà án quyết định việc xoá án tích đối với những người đã bị kết án về các tội quy định tại Chương XI và Chương XXIV của Bộ luật này, căn cứ vào tính chất của tội phạm đã được thực hiện, nhân thân, thái độ chấp hành pháp luật và thái độ lao động của người bị kết án trong các trường hợp sau đây:
a) Đã bị phạt tù đến ba năm mà không phạm tội mới trong thời hạn ba năm, kể từ khi chấp hành xong bản án hoặc từ khi hết thời hiệu thi hành bản án;
b) Đã bị phạt tù từ trên ba năm đến mười lăm năm mà không phạm tội mới trong thời hạn bảy năm, kể từ khi chấp hành xong bản án hoặc từ khi hết thời hiệu thi hành bản án;
c) Đã bị phạt tù trên mười lăm năm mà không phạm tội mới trong thời hạn mười năm, kể từ khi chấp hành xong bản án hoặc từ khi hết thời hiệu thi hành bản án.
2. Người bị Tòa án bác đơn xin xóa án tích lần đầu phải chờ một năm sau mới được xin xóa án tích; nếu bị bác đơn lần thứ hai trở đi thì phải sau hai năm mới được xin xóa án tích.
Điều 66. Xoá án tích trong trường hợp đặc biệt
Trong trường hợp người bị kết án có những biểu hiện tiến bộ rõ rệt và đã lập công, được cơ quan, tổ chức nơi người đó công tác hoặc chính quyền địa phương nơi người đó thường trú đề nghị, thì có thể được Toà án xoá án tích nếu người đó đã bảo đảm được ít nhất một phần ba thời hạn quy định.”
Hồ sơ để xin xóa án tích trong trường hợp đương nhiên được xóa án tích bao gồm:
+ Đơn xin xóa án tích
+ Các tài liệu như giấy chứng nhận chấp hành xong hình phạt tù của trại giam nơi thụ hình án cấp; giấy xác nhận của cơ quan thi hành án dân sự về việc thi hành xong các khỏan bồi thường, án phí, tiền phạt; giấy chứng nhận không phạm tội mới do Công an Quận, Huyện nơi người bị kết án thường trú cấp.
+ Bản sao hộ khẩu;
+ Bản sao chứng minh nhân dân.
Trong trường hợp đặc biệt, ngoài các lọai tài liệu như trên, phải có văn bản đề nghị của chính quyền, cơ quan, tổ chức nơi người bị kết án thường trú, công tác.
Người xin xóa án tích nộp hồ sơ xin xóa án tích tại Tòa án đã xét xử sơ thẩm (có thể nộp trực tiếp hoặc gửi qua đường Bưu điện). Tòa án sau khi xem xét sẽ cấp giấy chứng nhận hoặc ra Quyết định xóa án tích và người được xóa án tích coi như chưa bị kết án. Người xin xóa án tích không phải nộp bất cứ khoản tiền lệ phí Tòa án nào (trừ trường hợp xin sao quyết định xóa án tích hoặc giấy chứng nhận xóa án tích).
Trên đây là tư vấn của công ty Luật LVN về trình tự, thủ tục xóa án tích. Chúng tôi hi vọng rằng quý khách có thể vận dụng các kiến thức kể trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Nếu có vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn quý khách vui lòng gọi điện tới tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của công ty Luật LVN để gặp luật sư tư vấn và chuyên viên pháp lý.
Chuyên viên: Đoàn Thảo Ánh
Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại (Công ty Luật TNHH LVN)
Để được giải đáp thắc mắc về: Trình tự, thủ tục xóa án tích Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900.0191
Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp. Vui lòng click tại đây
CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG
Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm – Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân
Hưng Yên – Số 73 đường Nguyễn Văn Linh, Phường Bần Yên Nhân, Thị xã Mỹ Hào
Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900.0191
hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Emailcho chúng tôi, Luật LVN luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn
SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ
--- Gọi ngay 1900.0191 ---
(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)
Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam
Gmail: luatlvn@gmail.com
Cám ơn các bạn đã truy cập website của chúng tôi, để được tư vấn trực tiếp xin vui lòng liên hệ Hotline: 1900.0191. Sau đây sẽ là nội dung bài viết:
Tóm tắt câu hỏi:
Phân biệt tên thương mại, nhãn hiệu và chỉ dẫn địa lý.
( Ảnh minh họa:Internet) Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua điện thoại gọi 1900.0191
Xin chào bạn ! Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình tới luật LVN. Về câu hỏi của bạn, công ty luật LVN xin tư vấn và hướng dẫn cho bạn như sau:
1. Cơ sở pháp lý
– Luật sở hữu trí tuệ sửa đổi, bổ sung năm 2009.
2. Phân biệt tên thương mại, nhãn hiệu và chỉ dẫn địa lý.
Theo quy định của pháp luật hiện hành về Sở hữu trí tuệ. Nhãn hiệu là dấu hiệu dùng để phân biệt hàng hóa, dịch vụ của các tổ chức, cá nhân khác nhau. Ví dụ, Comfort là nhãn hiệu thuộc Home Care của tập đoàn Unilever; Downy của tập đoàn P&G…..
Nhãn hiệu gồm có Nhãn hiệu tập thể , Nhãn hiệu chứng nhận. Nhãn hiệu liên kết, Nhãn hiệu nổi tiếng.
Trên thực tế có nhiều người lầm tưởng rằng Nhãn hiệu và tên thương mại giống nhau nhưng không phải như vậy. Bởi vì, căn cứ theo Khoản 21, Điều 3, Luật sở hữu trí tuệ sửa đổi, bổ sung năm 2009 quy định về Tên thương mại:
” Là tên gọi của tổ chức, cá nhân dùng trong hoạt động kinh doanh để phân biệt chủ thể kinh doanh mang tên gọi đó với chủ thể kinh doanh khác trong cùng lĩnh vực và khu vực kinh doanh. Khu vực kinh doanh quy định tại khoản này là khu vực địa lý nơi chủ thể kinh doanh có bạn hàng, khách hàng hoặc có danh tiếng”.
Ví dụ: Công ty TNHH Tư vấn Luật LVN, trong hoạt động thương mại có tên gọi là Luật LVN để phân biệt với các hãng luật khác cũng hoạt động tư vấn pháp luật trên địa bàn Hà Nội như: Luật Minh Khuê, Luật Minh Gia….
Thứ ba, căn cứ theo Khoản 22, Điều Luật này: Chỉ dẫn địa lý là dấu hiệu dùng để chỉ sản phẩm có nguồn gốc từ khu vực, địa phương, vùng lãnh thổ hay quốc gia cụ thể. Ví dụ: Bưởi Đoan Hùng, Vải Thanh Hà, Hải Dương, nước măm Phú Quốc….
Trên đây là tư vấn của công ty Luật LVN về Phân biệt tên thương mại, nhãn hiệu và chỉ dẫn địa lý. Chúng tôi hi vọng rằng quý khách có thể vận dụng các kiến thức kể trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Nếu có vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn quý khách vui lòng gọi điện tới tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của công ty Luật LVN để gặp luật sư tư vấn và chuyên viên pháp lý.
Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại (Công ty Luật TNHH LVN)
Để được giải đáp thắc mắc về: Phân biệt tên thương mại, nhãn hiệu và chỉ dẫn địa lý. Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900.0191
Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp. Vui lòng click tại đây
CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG
Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm – Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân
Hưng Yên – Số 73 đường Nguyễn Văn Linh, Phường Bần Yên Nhân, Thị xã Mỹ Hào
Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900.0191
hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Emailcho chúng tôi, Luật LVN luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn
SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ
--- Gọi ngay 1900.0191 ---
(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)
Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam
Gmail: luatlvn@gmail.com
Cám ơn các bạn đã truy cập website của chúng tôi, để được tư vấn trực tiếp xin vui lòng liên hệ Hotline: 1900.0191. Sau đây sẽ là nội dung bài viết:
Công ty Luật LVN chia sẻ toàn bộ nội dung của Quyết định 73/2011/QĐ-TTg Quy định chế độ phụ cấp đặc thù đối với công chức, viên chức, người lao động trong cơ sở y tế công lập và chế độ phụ cấp chống dịch do Thủ tướng Chính phủ ban hành. Văn bản này quy định về một số chế độ phụ cấp đặc thù sau đây: Phụ cấp thường trực; phụ cấp phẫu thuật, thủ thuật; phụ cấp chống dịch.
Trong quá trình nghiên cứu và tìm hiểu quy định của pháp luật về nội dung Quyết định 73/2011/QĐ-TTg Quy định chế độ phụ cấp đặc thù đối với công chức, viên chức, người lao động trong cơ sở y tế công lập và chế độ phụ cấp chống dịch do Thủ tướng Chính phủ ban hành nếu có vấn đề nào chưa rõ, quý khách vui lòng liên hệ tổng đài 1900.0191 để được luật sư tư vấn và hỗ trợ.
Bài viết liên quan:
Trách nhiệm của người sử dụng lao động khi người lao động khi bị tai nạn lao động và chế độ hưởng lương khi nghỉ làm do tai nạn lao động
Quy định của pháp luật về vấn đề nghỉ bù khi đã trực 24/24
Người sử dụng lao động có phải trợ cấp cho người lao động bị tai nạn lao động không?
Nghĩa vụ của người sử dụng lao động khi kí kết hợp đồng lao động và đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động với người lao động.
Người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động khi thay đổi cơ cấu; và quyền lợi được hưởng của người lao động khi chấm dứt hợp đồng lao động
Tải file về máy
Bài viết được thực hiện bởi: Luật gia. Nguyễn Thị Hoà
Để được giải đáp thắc mắc về: Quyết định 73/2011/QĐ-TTg Quy định chế độ phụ cấp đặc thù đối với công chức, viên chức, người lao động trong cơ sở y tế công lập và chế độ phụ cấp chống dịch do Thủ tướng Chính phủ ban hành Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900.0191
Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp. Vui lòng click tại đây
CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG
Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm – Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân
Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900.0191
hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Emailcho chúng tôi, Luật LVN luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn
SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ
--- Gọi ngay 1900.0191 ---
(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)
Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam
Gmail: luatlvn@gmail.com
Cám ơn các bạn đã truy cập website của chúng tôi, để được tư vấn trực tiếp xin vui lòng liên hệ Hotline: 1900.0191. Sau đây sẽ là nội dung bài viết:
Tóm tắt câu hỏi:
Chào các anh chị luật sư, em đang mở một spa chăm sóc sắc đẹp đặt trụ sở thành phố Hà Nội do chính em làm chủ, hiện tại em muốn kinh doanh thêm ngành nghề phun xăm thẩm mỹ. Vậy anh chị có thể tư vấn cho em về việc kinh doanh ngành nghề dịch vụ ấy có phải xin giấy phép gì không?
Người gửi: Lê Ánh Dương (Hà Nội)
( Ảnh minh họa:Internet) Tư vấn luật: 1900.0191
Luật sư tư vấn:
Xin chào bạn! Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình tới Luật LVN. Về câu hỏi của bạn, công ty Luật LVN xin tư vấn và hướng dẫn bạn như sau:
1/ Căn cứ pháp lý
– Thông tư số 41/2011/TT-BYT của Bộ Y tế: Hướng dẫn cấp chứng chỉ hành nghề đối với người hành nghề và cấp giấy phép hoạt động đối với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh;
2/ Kinh doanh ngành nghề phun xăm thẩm mỹ có cần xin giấy phép không?
Căn cứ theo quy định tại điểm i khoản 4 Điều 25 Thông tư số 41/2011/TT-BYT quy định về Điều kiện cấp giấy phép hoạt động đối với phòng khám chuyên khoa như sau:
“4. Phạm vi hoạt động chuyên môn:
i) Phòng khám phẫu thuật thẩm mỹ:
– Tạo má lúm đồng tiền, xóa xăm cung lông mày, nâng cung lông mày, tạo hình gò má, tạo hình cằm chẻ, cằm lẹm, sửa da ở vùng mặt, vùng cổ;
– Tạo hình mí mắt, mũi, môi, tai;
– Không được phẫu thuật tạo hình như nâng ngực; nâng vú; thu nhỏ quầng vú, núm vú; thu gọn thành bụng, mông, đùi; căng da mặt, mông, đùi; lấy mỡ cơ thể;
– Các kỹ thuật chuyên môn khác do Giám đốc Sở Y tế tỉnh phê duyệt trên cơ sở năng lực thực tế của người hành nghề và điều kiện thiết bị y tế, cơ sở vật chất của phòng khám;
– Việc phẫu thuật thẩm mỹ làm thay đổi đặc điểm nhận dạng đã được xác định trong chứng minh nhân dân chỉ được thực hiện sau khi người có yêu cầu phẫu thuật thẩm mỹ đã có đơn gửi cơ quan Công an nơi cấp chứng minh nhân dân.”
Như vậy, đối với ngành nghề dịch vụ phun xăm thẩm mỹ thì pháp luật không có quy định cụ thể, nên bạn cũng không cần phải xin giấy phép hoạt động ngành dịch vụ này, tuy nhiên hoạt động này có liên quan đến sức khỏe của cá nhân khách hàng đến xăm hình ví dụ như: mực xăm, các chất ảnh hưởng tới da và máu nên khi hoạt động ngành dịch vụ này, bạn nên tham khảo ý kiến bên cơ quan y tế có thẩm quyền. Ngoài ra đây là hoạt động kinh doanh nên bên bạn vẫn phải đảm bảo thực hiện đúng các quy định của pháp luật bao gồm: giấy phép về đảm bảo an toàn bảo vệ môi trường, an ninh trật tự, các thủ tục khai thuế định kỳ theo quy định của pháp luật …
Trên đây là tư vấn của công ty Luật LVN về Kinh doanh ngành nghề phun xăm thẩm mỹ có cần xin giấy phép không? Chúng tôi hi vọng rằng quý khách có thể vận dụng các kiến thức kể trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Nếu có vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn quý khách vui lòng gọi điện tới tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của công ty Luật LVN để gặp luật sư tư vấn và chuyên viên pháp lý.
Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại
Để được giải đáp thắc mắc về: Kinh doanh ngành nghề phun xăm thẩm mỹ có cần xin giấy phép không? Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900.0191
Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp. Vui lòng click tại đây
CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG
Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm – Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân
Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900.0191
hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Emailcho chúng tôi, Luật LVN luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn
SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ
--- Gọi ngay 1900.0191 ---
(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)
Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam
Gmail: luatlvn@gmail.com
Cám ơn các bạn đã truy cập website của chúng tôi, để được tư vấn trực tiếp xin vui lòng liên hệ Hotline: 1900.0191. Sau đây sẽ là nội dung bài viết:
Thưa ngày 4/8/2019 em có mua 1 chiếc xe máy có giấy tờ viết tay do người bán viết đến nay ngày 1/9/2019 em mới phát hiện giấy tờ xe là giấy tờ giả. Vậy cho em hỏi trong trường hợp này thì phải giải quyết như nào ạ.
Nguyễn Tuấn Anh
Bài viết liên quan – Người nhận cầm cố tài sản yêu cầu có giấy tờ sở hữu nhưng không có giấy tờ sở hữu bị xử phạt như thế nào?
– Lái xe khi chưa đủ tuổi, mượn xe, giấy tờ xe và bằng lái xe có vi phạm không?
– Mua xe máy cũ không làm thủ tục sang tên và đã sử dụng ổn định gần 10 năm nhưng đã làm mất giấy tờ mua bán xe thì làm thể nào để chứng minh quyền sở hữu đối với chiếc xe đó
– Xử phạt hành chính khi chở người ngồi hàng ghế phía trước trong xe ô tô có trang bị dây an toàn mà không thắt dây an toàn khi xe đang chạy
– Chồng cầm cố xe máy vợ mà không có giấy tờ có đòi lại được không?
Căn cứ pháp lý
– Bộ luật hình sự 2015
– Nghị định số 46/2016/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt
Xin chào bạn! Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình tới Công ty Luật LVN, đối với câu hỏi của bạn Công ty Luật LVN xin được tư vấn và hướng dẫn cho bạn như sau: theo những thông tin bạn chia sẻ, chúng tôi thấy rằng bạn đang thắc mắc về vấn đề pháp lý liên quan đến mua xe có giấy tờ giả.
Xe ô tô hay xe máy là một trong những loại tài sản phải đăng ký quyền sở hữu. Tuy nhiên, trên thực tế tình trạng mua đi bán lại loại tài sản này thường được các bên thực hiện khá sơ sài như không làm hợp đồng mua bán, không đăng ký sang tên quyền sở hữu, thậm chí không xem xét đầy đủ giấy tờ khi mua bán dẫn đến không phát hiện ra những trường hợp giấy tờ giả hoặc tài sản mua bán không hợp pháp, không rõ nguồn gốc, xuất xứ. Việc mua bán tài sản có giấy tờ giả ảnh hưởng như thế nào đối với người mua và trường hợp này người mua có phải chịu trách nhiệm gì hay không?
Thứ nhất, về việc mua xe mà chỉ có giấy tờ viết tay
Như đã nêu trên, xe máy hay ô tô đều là tài sản phải đăng ký quyền sở hữu và để đăng ký quyền sở hữu bạn phải có hợp đồng mua bán có công chứng, chứng thực. Bạn chỉ có giấy tờ viết tay và chưa làm thủ tục sang tên thì khi tham gia giao thông, bạn có thể bị xử phạt theo quy định tại điểm b Khoản 1 Điều 30 Nghị định 46/2016/NĐ-CP như sau:
Điều 30. Xử phạt chủ phương tiện vi phạm quy định liên quan đến giao thông đường bộ
1. Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với cá nhân, từ 200.000 đồng đến 400.000 đồng đối với tổ chức là chủ xe mô tô, xe gắn máy và các loại xe tương tự xe mô tô thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
b) Không làm thủ tục đăng ký sang tên xe (để chuyển tên chủ xe trong Giấy đăng ký xe sang tên của mình) theo quy định khi mua, được cho, được tặng, được phân bổ, được điều chuyển, được thừa kế tài sản là xe mô tô, xe gắn máy, các loại xe tương tự xe mô tô.
Thứ hai, về việc phát hiện giấy tờ xe là giấy tờ giả
Xe bạn mua chỉ có giấy tờ giả, đồng nghĩa với việc có thể xe của bạn là xe không có nguồn gốc, xuất xứ rõ ràng. Có hai khả năng xảy ra: Một là xe bạn mua là xe thật, không có dấu hiệu phạm tội, chỉ có giấy tờ là giả như mất giấy tờ mà làm giả lại…Hai là, xe bạn mua là do phạm tội mà có như người bán thực hiện hành vi trộm cắp, chiếm đoạt, cướp tài sản…rồi bán lại cho bạn, tùy từng trường hợp mà bạn sẽ bị xử lý khác nhau và việc điều tra chính xác xem ai là chủ phương tiện, ai là người làm giả giấy tờ, phụ thuộc vào cơ quan công an điều tra.
* Trường hợp 1: Xe không có dấu hiệu phạm tội
Nếu kết quả điều tra từ cơ quan công an đưa ra là xe không phải là tang vật của vụ án hình sự, không có dấu hiệu tội phạm mà do người chủ phương tiện làm giả giấy tờ xe thì bạn không bị truy cứu trách nhiệm hình sự mà chỉ có chủ xe bị xử phạt về Tội làm giả con dấu, tài liệu của cơ quan, tổ chức; tội sử dụng con dấu, tài liệu giả của cơ quan tổ chức theo Điều 341 Bộ luật hình sự năm 2015.
* Trường hợp 2: Xe do phạm tội mà có
Căn cứ theo Điều 323 Bộ luật hình sự năm 2015 quy định về Tội chứa chấp hoặc tiêu thụ tài sản do người khác phạm tội mà có như sau:
Điều 323. Tội chứa chấp hoặc tiêu thụ tài sản do người khác phạm tội mà có
1. Người nào không hứa hẹn trước mà chứa chấp, tiêu thụ tài sản biết rõ là do người khác phạm tội mà có, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm:
a) Có tổ chức;
b) Có tính chất chuyên nghiệp;
c) Tài sản, vật phạm pháp trị giá từ 100.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng;
d) Thu lợi bất chính từ 20.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng;
đ) Tái phạm nguy hiểm.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 10 năm:
a) Tài sản, vật phạm pháp trị giá từ 300.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng;
b) Thu lợi bất chính từ 100.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng.
4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 10 năm đến 15 năm:
a) Tài sản, vật phạm pháp trị giá 1.000.000.000 đồng trở lên;
b) Thu lợi bất chính 300.000.000 đồng trở lên.
5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
Theo đó, tội chứa chấp hoặc tiêu thụ tài sản do người khám phạm tội mà có được hiểu là người nào không hẹn trước mà chứa chấp, tiêu thụ tài sản ” biết rõ” là do người khác phạm tội mà có. Nếu kết quả điều tra từ phía cơ quan công an rằng bạn mua chiếc xe này nhưng hoàn toàn không biết đây là tài sản do người bán trộm cắp hoặc phạm tội mà có thì bạn không bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Nhưng nếu bạn chắc chắn xe này do người bán phạm tội mà có mà bạn vẫn giao dịch mua bán thì bạn sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự về Tội chứa chấp hoặc tiêu thụ tài sản do người khác phạm tội mà có.
Ngoài ra, do xe này không thuộc sở hữu của người bán nên giao dịch dân sự mua bán giữa bạn và người bán xe cũng không thỏa mãn các điều kiện giao dịch dân sự. Do đó, giao dịch mua bán xe của bạn được coi là giao dịch dân sự vô hiệu. Hậu quả pháp lý của giao dịch dân sự vô hiệu là hai bên sẽ phải hoàn trả cho nhau những gì đã nhận, bạn phải trả lại xe cho người bán và người bán trả lại tiền cho bạn. Đương nhiên, nếu xe này do phạm tội mà có thì cũng sẽ bị tịch thu theo quy định của pháp luật.
Trên đây là tư vấn của Công ty Luật LVN về mua phải xe có giấy tờ giả. Chúng tôi hi vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức kể trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Nếu có vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn bạn vui lòng gọi điện tới tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của Công ty Luật LVN để gặp luật sư tư vấn và chuyên viên pháp lý.
Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại (Công ty Luật TNHH LVN)
Để được giải đáp thắc mắc về: Mua nhầm xe có giấy tờ giả, xử lý như thế nào? Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900.0191
Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp. Vui lòng click tại đây
CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG
Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm – Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân
Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900.0191
hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Emailcho chúng tôi, Luật LVN luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn
2 thoughts on “Mua nhầm xe có giấy tờ giả, xử lý như thế nào?”
Thisays:
Tôi mua xe cũ chủ xe đưa tôi cà vet giả. Tôi gửi về công an giao thông đổi cà vet công an phát hiện ra cà vet giả. Vậy tôi co bị phạt không. Sau đó tôi đã lấy được cà vet goc. Gửi cho công an. Mong luat sư tư vấn cho toi
Trả lời
Nguyen Ngocsays:
Trong trường hợp của bạn là sử dụng giấy tờ xe giả mạo, xe bạn là xe không rõ nguồn gốc xuất xứ nên công an sẽ phải điều tra xác thực chủ xe thực sự là ai. Tuy nhiên, sau đó bạn đã lấy được giấy tờ xe gốc chứng minh được xe của bạn mua có nguồn gốc xuất xứ rõ ràng. Đồng thời, vì bạn không biết mà cũng bị người bán cho bạn che mắt bằng giấy tờ giả nên bạn sẽ không bị truy cứu trách nhiệm hình sự về hành vi này.
Trả lời
SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ
--- Gọi ngay 1900.0191 ---
(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)
Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam
Gmail: luatlvn@gmail.com
Cám ơn các bạn đã truy cập website của chúng tôi, để được tư vấn trực tiếp xin vui lòng liên hệ Hotline: 1900.0191. Sau đây sẽ là nội dung bài viết:
Tóm tắt tình huống
Chào luật sư, tôi có một mảnh đất 400m2 đã được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đât năm 2005. Trong đó bao gồm 120m2 diện tích đất ở và 280m2 diện tích đất vườn, ao. Phần diện tích đất vườn, ao đó gia đình tôi sử dụng để nuôi cá. Tuy nhiên do hiệu quả không cao nên hiện nay gia đình tôi muốn lấp ao cá và sử dụng phần đất đó để xây dựng nhà ở. Luật sư cho tôi hỏi những thủ tục cần thiết.
Người gửi: Nguyễn Huyền.
Tư vấn luật: 1900.0191
Xin chào bạn, cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến Luật LVN. Về vấn đề của bạn, công ty Luật LVN xin tư vấn giúp bạn như sau:
1, Căn cứ pháp lý
– Luật đất đai 2013;
– Nghị định số 43/2014/NĐ-CP của Chính phủ : Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai;
– Nghị định số 45/2014/NĐ-CP của Chính phủ : Quy định về thu tiền sử dụng đất.
2, Quy định của pháp luật về chuyển đổi mục đích sử dụng đất
Căn cứ điểm d, khoản 1 điều 57 Luật đất đai 2013 quy định về chuyển mục đích sử dụng đất:
“d, Chuyển đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp”
Trong trường hợp này, bạn muốn lấp diện tích ao cá và sử dụng phần đất vườn ao đó xây dựng nhà ở nên bạn sẽ phải làm thủ tục xin phép chuyển mục đích sử dụng đất và gửi tới cơ quan tài nguyên và môi trường xem xét. Trình tự, thủ tục cho phép chuyển mục đích sử dụng đất được hướng dẫn cụ thể trong điều 69 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP của Chính phủ : Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai
“1. Người sử dụng đất nộp đơn xin phép chuyển mục đích sử dụng đất kèm theo Giấy chứng nhận đến cơ quan tài nguyên và môi trường.
2. Cơ quan tài nguyên và môi trường có trách nhiệm thẩm tra hồ sơ; xác minh thực địa, thẩm định nhu cầu chuyển mục đích sử dụng đất; hướng dẫn người sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật; trình Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất; chỉ đạo cập nhật, chỉnh lý cơ sở dữ liệu đất đai, hồ sơ địa chính.
Đối với trường hợp nhà đầu tư nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất của người đang sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư thì thực hiện thủ tục chuyển nhượng quyền sử dụng đất đồng thời với thủ tục cho phép chuyển mục đích sử dụng đất.
3. Người sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định.”
Các nghĩa vụ tài chính mà bạn phải thực hiện căn cứ theo điều 5 Nghị định số 45/2014/NĐ-CP của Chính phủ và được hướng dẫn thi hành theo điều 5 Thông tư số 76/2014/TT-BTC:
“a) Đất có nguồn gốc là đất vườn, ao trong cùng thửa đất có nhà ở thuộc khu dân cư không được công nhận là đất ở thì thu tiền sử dụng đất bằng 50% chênh lệch giữa tiền sử dụng đất tính theo giá đất ở với tiền sử dụng đất tính theo giá đất nông nghiệp.”
Như vậy tùy thuộc vào bảng giá đất do UBND tỉnh, thành phố nơi bạn sinh sống ban hành thì sẽ xác định được tiền sử dụng đất ở và tiền sử dụng đất nông nghiệp và suy ra nghĩa vụ tài chính mà bạn phải thực hiện khi chuyển mục đích sử dụng đất.
Trên đây là tư vấn của Luật LVN về vấn đề chuyển đổi mục đích sử dụng đất. Chúng tôi hi vọng rằng quý khách có thể vận dụng các kiến thức kể trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Nếu có vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn quý khách vui lòng gọi điện tới tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của công ty Luật LVN để gặp luật sư tư vấn và chuyên viên pháp lý.
Chuyên viên: Nguyễn Tiến Đạt
Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại (Công ty Luật TNHH LVN)
Để được giải đáp thắc mắc về: Quy định của pháp luật về chuyển đổi mục đích sử dụng đất Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900.0191
Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp. Vui lòng click tại đây
CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG
Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm – Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân
Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900.0191
hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Emailcho chúng tôi, Luật LVN luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn
SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ
--- Gọi ngay 1900.0191 ---
(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)
Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam
Gmail: luatlvn@gmail.com
Cám ơn các bạn đã truy cập website của chúng tôi, để được tư vấn trực tiếp xin vui lòng liên hệ Hotline: 1900.0191. Sau đây sẽ là nội dung bài viết:
Tóm tắt câu hỏi:
Thưa luật sư, Tôi muốn hỏi: Công ty tôi có trụ sở tại quận Thanh Xuân, nay chúng tôi muốn mở một số cửa hàng giới thiệu và bán sản phẩm ở quận Đống đa, Hai Bà Trưng, quận Hoàn Kiếm…thì phải làm những thủ tục gì? Gửi đến cơ quan nào? Trong thời hạn bao lâu thì được giải quyết?
Người gửi: Nguyễn Ngọc Nam (Hà Nội)
( Ảnh minh họa:Internet) Tư vấn luật: 1900.0191
Luật sư tư vấn:
Xin chào bạn! Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình tới Luật LVN. Về câu hỏi của bạn, công ty Luật LVN xin tư vấn và hướng dẫn bạn như sau:
1/ Căn cứ pháp lý
– Luật doanh nghiệp năm 2014;
– Nghị định số 78/2015/NĐ-CP về đăng ký doanh nghiệp;
2/ Thủ tục thông báo địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp
Căn cứ theo Điều 45 của luật doanh nghiệp 2014 có quy định về Chi nhánh, văn phòng đại diện và địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp như sau:
“1. Chi nhánh, là đơn vị phụ thuộc của doanh nghiệp, có nhiệm vụ thực hiện toàn bộ hoặc một phần chức năng của doanh nghiệp kể cả chức năng đại diện theo ủy quyền. Ngành, nghề kinh doanh của chi nhánh phải đúng với ngành, nghề kinh doanh của doanh nghiệp.
2. Văn phòng đại diện là đơn vị phụ thuộc của doanh nghiệp, có nhiệm vụ đại diện theo ủy quyền cho lợi ích của doanh nghiệp và bảo vệ các lợi ích đó.
3. Địa điểm kinh doanh là nơi mà doanh nghiệp tiến hành hoạt động kinh doanh cụ thể.”
Theo khoản 2 Điều 33 của nghị định số 78/2015/NĐ-CP quy định về Đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, thông báo lập địa điểm kinh doanh như sau:
“Địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp có thể ở ngoài địa chỉ đăng ký trụ sở chính. Doanh nghiệp chỉ được lập địa điểm kinh doanh tại tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính hoặc đặt chi nhánh.”
Do đó, khi doanh nghiệp muốn lập địa điểm kinh doanh thì trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày quyết định lập địa điểm kinh doanh, doanh nghiệp gửi thông báo lập địa điểm kinh doanh đến Phòng Đăng ký kinh doanh cấp tỉnh nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính (phòng đăng ký kinh doanh thành phố Hà Nội). Nội dung thông báo gồm:
“a) Mã số doanh nghiệp;
b) Tên và địa chỉ trụ sở chính của doanh nghiệp hoặc tên và địa chỉ chi nhánh (trường hợp địa điểm kinh doanh được đặt tại tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi chi nhánh đặt trụ sở);
c) Tên, địa chỉ địa điểm kinh doanh;
d) Lĩnh vực hoạt động của địa điểm kinh doanh;
đ) Họ, tên, nơi cư trú, số Chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác quy định tại Điều 10 Nghị định này của người đứng đầu địa điểm kinh doanh;
e) Họ, tên, chữ ký của người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp đối với trường hợp địa điểm kinh doanh trực thuộc doanh nghiệp hoặc họ, tên, chữ ký của người đứng đầu chi nhánh đối với trường hợp địa điểm kinh doanh trực thuộc chi nhánh.”
Khi nhận được hồ sơ hợp lệ của doanh nghiệp, Phòng Đăng ký kinh doanh nhập thông tin vào Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp để yêu cầu mã số chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Phòng Đăng ký kinh doanh cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, cập nhật thông tin về địa điểm kinh doanh trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp cho doanh nghiệp. Trường hợp doanh nghiệp có nhu cầu, Phòng Đăng ký kinh doanh cấp Giấy chứng nhận đăng ký địa điểm kinh doanh.
Trên đây là tư vấn của công ty Luật LVN về Thủ tục thông báo địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp. Chúng tôi hi vọng rằng quý khách có thể vận dụng các kiến thức kể trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Nếu có vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn quý khách vui lòng gọi điện tới tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của công ty Luật LVN để gặp luật sư tư vấn và chuyên viên pháp lý.
Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại (Công ty Luật TNHH LVN)
Để được giải đáp thắc mắc về: Thủ tục thông báo địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900.0191
Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp. Vui lòng click tại đây
CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG
Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm – Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân
Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900.0191
hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Emailcho chúng tôi, Luật LVN luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn
SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ
--- Gọi ngay 1900.0191 ---
(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)
Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam
Gmail: luatlvn@gmail.com
Cám ơn các bạn đã truy cập website của chúng tôi, để được tư vấn trực tiếp xin vui lòng liên hệ Hotline: 1900.0191. Sau đây sẽ là nội dung bài viết:
Tóm tắt câu hỏi:
Luật sư ơi cho em hỏi một chút. Con trai của chị em năm nay đã 17 tuổi. Do mải mê chơi điện tử và bị bạn bè rủ, bố mẹ bận đi làm nên không quán xuyến được cháu. Nên cháu đã trót dại trộm chiếc điện thoại samsung A5 2016 của nhà hàng xóm, giá khoảng 8 triệu đồng. Vì sẵn có mâu thuẫn nên nhà hàng xóm thưa với công an luôn. Vậy xin hỏi liệu cháu tôi có bị ngồi tù không ạ?
Người gửi: Thanh Nhàn (Bắc Giang)
Tư vấn luật: 1900.0191
Luật sư tư vấn:
Xin chào bạn! Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình tới Luật LVN. Về câu hỏi của bạn, công ty Luật LVN xin tư vấn và hướng dẫn bạn như sau:
1/ Căn cứ pháp lý
– Bộ luật hình sự năm 1999 sửa đổi bổ sung năm 2009.
2/ Truy cứu trách nhiệm hình sự với hành vi trộm cắp tài sản.
Khoản 1 Điều 12.Tuổi chịu trách nhiệm hình sự Luật Hình sự 1999 sửa đổi bổ sung năm 2009 quy định như sau:
“1. Người từ đủ 16 tuổi trở lên phải chịu trách nhiệm hình sự về mọi tội phạm.”
Như vậy, con trai của chị bạn năm nay 17 tuổi, đủ tuổi chịu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
Khoản 1 Điều 138 quy định về tội trộm cắp tài sản như sau:
“1. Người nào trộm cắp tài sản của người khác có giá trị từ hai triệu đồng đến dưới năm mươi triệu đồng hoặc dưới hai triệu đồng nhưng gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi chiếm đoạt hoặc đã bị kết án về tội chiếm đoạt tài sản, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến ba năm.”
Theo quy định này, con trai của chị bạn sẽ bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến ba năm.
Ngoài ra, Điều 46 Luật Hình sự cũng có quy định các tình tiết giảm nhẹ như sau:
“1. Các tình tiết sau đây là tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự:
a) Người phạm tội đã ngăn chặn, làm giảm bớt tác hại của tội phạm;
b) Người phạm tội tự nguyện sửa chữa, bồi thường thiệt hại, khắc phục hậu quả;
c) Phạm tội trong trường hợp vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng;
d) Phạm tội trong trường hợp vượt quá yêu cầu của tình thế cấp thiết;
đ) Phạm tội trong trường hợp bị kích động về tinh thần do hành vi trái pháp luật của người bị hại hoặc người khác gây ra;
e) Phạm tội vì hoàn cảnh đặc biệt khó khăn mà không phải do mình tự gây ra;
g) Phạm tội nhưng chưa gây thiệt hại hoặc gây thiệt hại không lớn;
h) Phạm tội lần đầu và thuộc trường hợp ít nghiêm trọng;
i) Phạm tội vì bị người khác đe dọa, cưỡng bức;
k) Phạm tội do lạc hậu;
l) Người phạm tội là phụ nữ có thai;
m) Người phạm tội là người già;
n) Người phạm tội là người có bệnh bị hạn chế khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình;
o) Người phạm tội tự thú;
p) Người phạm tội thành khẩn khai báo, ăn năn hối cải;
q) Người phạm tội tích cực giúp đỡ các cơ quan có trách nhiệm phát hiện, điều tra tội phạm;
r) Người phạm tội đã lập công chuộc tội;
s) Người phạm tội là người có thành tích xuất sắc trong sản xuất, chiến đấu, học tập hoặc công tác.
2. Khi quyết định hình phạt, Tòa án còn có thể coi các tình tiết khác là tình tiết giảm nhẹ, nhưng phải ghi rõ trong bản án.
3. Các tình tiết giảm nhẹ đã được Bộ luật hình sự quy định là dấu hiệu định tội hoặc định khung thì không được coi là tình tiết giảm nhẹ trong khi quyết định hình phạt.”
Điều 47 quy định:
“Khi có ít nhất hai tình tiết giảm nhẹ quy định tại khoản 1 Điều 46 của Bộ luật này, Tòa án có thể quyết định một hình phạt dưới mức thấp nhất của khung hình phạt mà điều luật đã quy định nhưng phải trong khung hình phạt liền kề nhẹ hơn của điều luật; trong trường hợp điều luật chỉ có một khung hình phạt hoặc khung hình phạt đó là khung hình phạt nhẹ nhất của điều luật, thì Tòa án có thể quyết định một hình phạt dưới mức thấp nhất của khung hoặc chuyển sang một hình phạt khác thuộc loại nhẹ hơn. Lý do của việc giảm nhẹ phải được ghi rõ trong bản án.”
Trong trường hợp này, nếu con của chị bạn có các tình tiết giảm nhẹ, Tòa án có thể quyết định một hình phạt dưới mức thấp nhất của khung hoặc chuyển sang một hình phạt khác thuộc loại nhẹ hơn.
Trên đây là tư vấn của công ty Luật LVN về Truy cứu trách nhiệm hình sự với hành vi trộm cắp. Chúng tôi hi vọng rằng quý khách có thể vận dụng các kiến thức kể trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Nếu có vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn quý khách vui lòng gọi điện tới tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của công ty Luật LVN để gặp luật sư tư vấn và chuyên viên pháp lý.
Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại (Công ty Luật TNHH LVN)
Để được giải đáp thắc mắc về: Truy cứu trách nhiệm hình sự với hành vi trộm cắp tài sản Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900.0191
Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp. Vui lòng click tại đây
CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG
Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm – Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân
Hưng Yên – Số 73 đường Nguyễn Văn Linh, Phường Bần Yên Nhân, Thị xã Mỹ Hào
Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900.0191
hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Emailcho chúng tôi, Luật LVN luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn
SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ
--- Gọi ngay 1900.0191 ---
(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)
Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam
Gmail: luatlvn@gmail.com
Cám ơn các bạn đã truy cập website của chúng tôi, để được tư vấn trực tiếp xin vui lòng liên hệ Hotline: 1900.0191. Sau đây sẽ là nội dung bài viết:
Tóm tắt tình huống:
Chào luật sư, tôi có một thắc mắc mong được luật sư tư vấn như sau: Tôi là một doanh nghiệp nước ngoài muốn đầu tư vào Việt Nam để kinh doanh. Đây là lần đầu tiên tôi đầu tư vào Việt Nam nên tôi không hiểu rõ về luật nước này. Tôi muốn thành lập một tổ chức kinh tế. Vậy cho tôi hỏi tôi có được phép thành lập tổ chức kinh tế không và nếu được thành lập thì tôi cần chuẩn bị những gì, làm những gì. Mong Luật sư giải đáp cho tôi sớm. Tôi cảm ơn.
Người gửi: Đạt Tuấn
Tư vấn luật: 1900.0191
Xin chào bạn, cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến Luật LVN. Về vấn đề của bạn, công ty Luật LVN xin tư vấn giúp bạn như sau:
1. Căn cứ pháp lý
– Luật Đầu tư 2014.
2. Về vấn đề nhà đầu tư nước ngoài có được thành lập tổ chức kinh tế hay không?
Theo khoản 1 điều 22 Luật Đầu tư 2014 có quy định về các Nhà đầu tư được thành lập tổ chức kinh tế:
“Điều 22. Đầu tư thành lập tổ chức kinh tế
1. Nhà đầu tư được thành lập tổ chức kinh tế theo quy định của pháp luật. Trước khi thành lập tổ chức kinh tế, nhà đầu tư nước ngoài phải có dự án đầu tư, thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư theo quy định tại Điều 37 của Luật này và phải đáp ứng các điều kiện sau đây:
a) Tỷ lệ sở hữu vốn điều lệ quy định tại khoản 3 Điều này;
b) Hình thức đầu tư, phạm vi hoạt động, đối tác Việt Nam tham gia thực hiện hoạt động đầu tư và điều kiện khác theo quy định của điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.”
Ở khoản 1 đã có quy định rõ ràng rằng Nhà đầu tư được thành lập tổ chức kinh tế theo quy định của pháp luật. Khoản này không quy định loại trừ đối tượng nào cho nên dù là nhà đầu tư trong nước hay nhà đầu tư nước ngoài đều có quyền thành lập tổ chức kinh tế theo quy định của pháp luật. Vậy bạn hoàn toàn có thể thành lập một tổ chức kinh tế ở Việt Nam.
Điều đáng chú ý ở đây là bạn trước khi muốn thành lập tổ chức kinh tế thì cần phải có dự án đầu tư và phải thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư. Chúng tôi đã có một bài viết riêng về thủ tục xin cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư cho Nhà đầu tư nước ngoài, bạn có thể tham khảo thêm. Bên cạnh đó, công ty bạn phải thỏa mãn theo các điều kiện được quy định tại điểm a và điểm b tại khoản 1 điều này. Bao gồm Tỷ lệ sở hữu vốn điều lệ theo đúng khoản 3 của Điều 22 Luật Đầu tư 2014:
“3. Nhà đầu tư nước ngoài được sở hữu vốn điều lệ không hạn chế trong tổ chức kinh tế, trừ các trường hợp sau đây:
a) Tỷ lệ sở hữu của nhà đầu tư nước ngoài tại công ty niêm yết, công ty đại chúng, tổ chức kinh doanh chứng khoán và các quỹ đầu tư chứng khoán theo quy định của pháp luật về chứng khoán;
b) Tỷ lệ sở hữu của nhà đầu tư nước ngoài trong các doanh nghiệp nhà nước cổ phần hóa hoặc chuyển đổi sở hữu theo hình thức khác thực hiện theo quy định của pháp luật về cổ phần hóa và chuyển đổi doanh nghiệp nhà nước;
c) Tỷ lệ sở hữu của nhà đầu tư nước ngoài không thuộc quy định tại điểm a và điểm b khoản này thực hiện theo quy định khác của pháp luật có liên quan và điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.”
Và hơn nữa hình thức đầu tư, phạm vi hoạt động của doanh nghiệp bạn phải thỏa mãn các điều kiện theo quy định của điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
Trên đây là tư vấn của Công ty Luật LVN về vấn đề thành lập tô chức kinh tế của Nhà đầu tư nước ngoài. Chúng tôi hi vọng rằng quý khách có thể vận dụng các kiến thức kể trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Nếu có vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn quý khách vui lòng gọi điện tới tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của công ty Luật LVN để gặp luật sư tư vấn và chuyên viên pháp lý.
Chuyên viên: Lê Thị Nguyệt Hà
Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại
Để được giải đáp thắc mắc về: Nhà đầu tư nước ngoài có được thành lập tổ chức kinh tế hay không? Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900.0191
Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp. Vui lòng click tại đây
CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG
Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm – Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân
Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900.0191
hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Emailcho chúng tôi, Luật LVN luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn
SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ
--- Gọi ngay 1900.0191 ---
(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)
Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam
Gmail: luatlvn@gmail.com
Cám ơn các bạn đã truy cập website của chúng tôi, để được tư vấn trực tiếp xin vui lòng liên hệ Hotline: 1900.0191. Sau đây sẽ là nội dung bài viết:
Công ty Luật LVN chia sẻ toàn bộ nội dung của Văn bản hợp nhất số 7821/VBHN-BTP ban hành ngày 25/11/2013 hợp nhất Nghị định số 61/2009/NĐ-CP và Nghị định 135/2013/NĐ-CP do Bộ Tư pháp ban hành. Văn bản này quy định quy định về Thừa phát lại, Văn phòng Thừa phát lại; phạm vi, thủ tục thực hiện công việc của Thừa phát lại; giải quyết khiếu nại, tố cáo và kiểm sát đối với hoạt động của Thừa phát lại thực hiện thí điểm tại một số tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
Trong quá trình nghiên cứu và tìm hiểu quy định của pháp luật về nội dung của Văn bản hợp nhất số 7821/VBHN-BTP ban hành ngày 25/11/2013 hợp nhất Nghị định số 61/2009/NĐ-CP và Nghị định 135/2013/NĐ-CP do Bộ Tư pháp ban hành nếu có vấn đề nào chưa rõ, quý khách vui lòng liên hệ tổng đài 1900.0191 để được luật sư tư vấn và hỗ trợ.
Bài viết liên quan:
– Giảng viên có được đơn phương chấm dứt hợp đồng làm việc vì lý do sức khỏe không?
– Hậu quả của việc lao động Việt Nam làm việc tại nước ngoài bỏ trốn
– Hết thời gian thử việc, công ty không có thông báo, người thử việc không làm việc nữa thì có phải bồi thường phí đào tạo không?
– Góp vốn bằng tri thức hoặc bằng công việc có được không?
– Thông tư liên tịch số 02/2016/TTLT – VKSNDTC – TANDTC quy định việc phối hợp giữa viện kiểm sát nhân dân và Tòa án nhân dân trong việc thi hành một số quy định của Bộ luật tố tụng dân sự
Tải file về máy
Bài viết được thực hiện bởi: Luật gia. Lại Thị Khánh Lâm
Để được giải đáp thắc mắc về: Văn bản hợp nhất số 7821/VBHN-BTP năm 2013 hợp nhất Nghị định thí điểm hoạt động thừa phát lại Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900.0191
Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp. Vui lòng click tại đây
CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG
Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm – Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân
Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900.0191
hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Emailcho chúng tôi, Luật LVN luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn
SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ
--- Gọi ngay 1900.0191 ---
(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)
Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam
Gmail: luatlvn@gmail.com
Cám ơn các bạn đã truy cập website của chúng tôi, để được tư vấn trực tiếp xin vui lòng liên hệ Hotline: 1900.0191. Sau đây sẽ là nội dung bài viết:
Bệnh nghề nghiệp là bệnh phát sinh do điều kiện lao động có hại của nghề nghiệp tác động đối với người lao động. Chính vì vậy để bảo vệ quyền lợi cho người lao động, pháp luật quy định những đối tượng bắt buộc phải tham gia bảo hiểm bệnh nghề nghiệp. Vậy bảo hiểm nghề nghiệp là gì? Công ty Luật LVN xin cung cấp cho quý khách hàng những thông tin pháp lý cần thiết về vấn đề này.
Bài viết liên quan:
– Trốn đóng BHXH, BHYT, BH thất nghiệp có bị truy cứu trách nhiệm hình sự không?
– Doanh nghiệp dưới 10 người lao động có phải đóng BHXH bắt buộc, BHYT, BHTN?
– Bị mất thẻ BHYT có thể làm lại thẻ BHYT để nộp cho công ty khi nghỉ việc được không?
– Trách nhiệm của doanh nghiệp khi chậm đóng BHYT cho người lao động
– Sinh con ở tỉnh khác được hưởng bảo hiểm y tế bảo hiểm y tế bao nhiêu phần trăm?
Căn cứ pháp lý
– Luật bảo hiểm xã hội năm 2014
– Luật an toàn vệ sinh lao động 2015
1.Điều kiện hưởng bệnh nghề nghiệp
Theo quy định tại điều 44 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 thì người lao động được hưởng chế độ bệnh nghề nghiệp khi đáp ứng đủ điều kiện:
– Bị bệnh thuộc danh mục bệnh nghề nghiệp khi làm việc trong môi trường hoặc nghề có yếu tố độc hại;
– Suy giảm khả năng lao động từ 5% trở lên do bị bệnh.
2.Mức hưởng chế độ bệnh nghề nghiệp
Khi đã mắc bệnh nghề nghiệp, người lao động được hưởng các khoản sau:
Từ người sử dụng lao động:
Theo quy định tại Điều 38 Luật An toàn, vệ sinh lao động 2015, người sử dụng lao động phải có trách nhiệm
Điều 38. Trách nhiệm của người sử dụng lao động đối với người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp
Người sử dụng lao động có trách nhiệm đối với người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp như sau:
1. Kịp thời sơ cứu, cấp cứu cho người lao động bị tai nạn lao động và phải tạm ứng chi phí sơ cứu, cấp cứu và điều trị cho người lao động bị tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp;
2. Thanh toán chi phí y tế từ khi sơ cứu, cấp cứu đến khi điều trị ổn định cho người bị tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp như sau:
a) Thanh toán phần chi phí đồng chi trả và những chi phí không nằm trong danh mục do bảo hiểm y tế chi trả đối với người lao động tham gia bảo hiểm y tế;
b) Trả phí khám giám định mức suy giảm khả năng lao động đối với những trường hợp kết luận suy giảm khả năng lao động dưới 5% do người sử dụng lao động giới thiệu người lao động đi khám giám định mức suy giảm khả năng lao động tại Hội đồng giám định y khoa;
c) Thanh toán toàn bộ chi phí y tế đối với người lao động không tham gia bảo hiểm y tế;
3. Trả đủ tiền lương cho người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp phải nghỉ việc trongthời gian điều trị, phục hồi chức năng lao động;
4. Bồi thường cho người lao động bị tai nạn lao động mà không hoàn toàn do lỗi của chính người này gây ra và cho người lao động bị bệnh nghề nghiệp với mức như sau:
a) Ít nhất bằng 1,5 tháng tiền lương nếu bị suy giảm từ 5% đến 10% khả năng lao động; sau đó cứ tăng 1% được cộng thêm 0,4 tháng tiền lương nếu bị suy giảm khả năng lao động từ 11% đến 80%;
b) Ít nhất 30 tháng tiền lương cho người lao động bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên hoặc cho thân nhân người lao động bị chết do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;
5. Trợ cấp cho người lao động bị tai nạn lao động mà do lỗi của chính họ gây ra một khoản tiền ít nhất bằng 40% mức quy định tại khoản 4 Điều này với mức suy giảm khả năng lao động tương ứng;
6. Giới thiệu để người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp được giám định y khoa xác định mức độ suy giảm khả năng lao động, được điều trị, điều dưỡng, phục hồi chức năng lao động theo quy định pháp luật;
7. Thực hiện bồi thường, trợ cấp đối với người bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp trong thời hạn 05 ngày, kể từ ngày có kết luận của Hội đồng giám định y khoa về mức suy giảm khả năng lao động hoặc kể từ ngày Đoàn điều tra tai nạn lao động công bố biên bản điều tra tai nạn lao động đối với các vụ tai nạn lao động chết người;
8. Sắp xếp công việc phù hợp với sức khỏe theo kết luận của Hội đồng giám định y khoa đối với người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp sau khi điều trị, phục hồi chức năng nếu còn tiếp tục làm việc;
9. Lập hồ sơ hưởng chế độ về tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp từ Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp theo quy định tại Mục 3 Chương này;
10. Tiền lương để làm cơ sở thực hiện các chế độ bồi thường, trợ cấp, tiền lương trả cho người lao động nghỉ việc do bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp được quy định tại các khoản 3, 4 và 5 Điều này là tiền lương bao gồm mức lương, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác thực hiện theo quy định của pháp luật về lao động.
….
Từ Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp:
– Trợ cấp một lần nếu suy giảm khả năng lao động từ 5% đến 30%:
+ Suy giảm 5% thì hưởng 05 lần mức lương cơ sở.
Từ 01/01/2019, mức trợ cấp là 6.950.000 đồng.
Từ 01/07/2019, mức trợ cấp là 7.450.000 đồng.
Sau đó cứ giảm thêm 1% thì hưởng thêm 0,5 lần mức lương cơ sở.
+ Hưởng thêm khoản trợ cấp tính theo số năm đã đóng BHXH: Từ 01 năm trở xuống được 0,5 tháng, cứ thêm mỗi năm được thêm 0,3 tháng tiền lương đóng BHXH của tháng liền kề trước khi nghỉ việc để điều trị.
– Trợ cấp hàng tháng nếu suy giảm khả năng lao động từ 31% trở lên:
+ Suy giảm 31% thì hưởng 30% mức lương cơ sở.
Từ 01/01/2019, mức trợ cấp là 417.000 đồng/tháng.
Từ 01/07/2019, mức trợ cấp là 447.000 đồng/tháng.
Sau đó cứ giảm thêm 1% thì hưởng thêm 2% mức lương cơ sở;
+ Hưởng thêm khoản trợ cấp tính theo số năm đã đóng BHXH: Từ 01 năm trở xuống được 0,5%, cứ thêm mỗi năm được thêm 0,3% mức tiền lương đóng BHXH của tháng liền kề trước khi nghỉ việc để điều trị.
– Trợ cấp phục vụ nếu suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên mà bị liệt cột sống, mù hai mắt, cụt, liệt hai chi hoặc bị tâm thần:
Mức trợ cấp bằng mức lương cơ sở.
Từ 01/01/2019, mức trợ cấp là 1.390.000 đồng.
Từ 01/07/2019, mức trợ cấp là 1.490.000 đồng.
– Trợ cấp một lần khi chết:
Người lao động chết do mắc bệnh nghề nghiệp khi đang làm việc, trong thời gian điều trị lần đầu hoặc điều trị bệnh tật thì mức trợ cấp một lần bằng 36 lần mức lương cơ sở (50.040.000 đồng).
– Phương tiện trợ giúp sinh hoạt, dụng cụ chỉnh hình:
Ngoài các khoản nêu trên, người lao động bị bệnh nghề nghiệp mà tổn thương chức năng hoạt động của cơ thể thì được cấp phương tiện trợ giúp sinh hoạt, dụng cụ chỉnh hình tùy theo tình trạng bệnh tật.
– Dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau khi điều trị:
+ Trong 30 ngày đầu trở lại làm việc mà sức khỏe của người lao động không đảm bảo thì được nghỉ dưỡng sức từ 05 đến 10 ngày:
Tối đa 10 ngày nếu suy giảm từ 51% trở lên;
Tối đa 07 ngày nếu suy giảm từ 31% đến 50%;
Tối đa 05 ngày nếu suy giảm từ 15% đến 30%.
+ Mỗi ngày nghỉ dưỡng sức được hưởng:
25% mức lương cơ sở nếu nghỉ tại gia đình;
40% mức lương cơ sở nếu nghỉ tại cơ sở tập trung.
3.Thời điểm hưởng trợ cấp
Thời điểm hưởng trợ cấp quy được tính từ tháng người lao động điều trị xong, ra viện.
Trường hợp thương tật hoặc bệnh tật tái phát, người lao động được đi giám định lại mức suy giảm khả năng lao động thì thời điểm hưởng trợ cấp mới được tính từ tháng có kết luận của Hội đồng giám định y khoa.
Trên đây là tư vấn của công ty Luật LVN liên quan đến điều kiện và mức hưởng bệnh nghề nghiệp của người lao động. Chúng tôi hi vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức kể trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Nếu có vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn bạn vui lòng gọi điện tới tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của Công ty Luật LVN để gặp luật sư tư vấn và chuyên viên pháp lý.
Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại (Công ty Luật TNHH LVN)
Để được giải đáp thắc mắc về: Điều kiện hưởng và chế độ hưởng bệnh nghề nghiệp Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900.0191
Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp. Vui lòng click tại đây
CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG
Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm – Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân
Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900.0191
hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Emailcho chúng tôi, Luật LVN luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn
SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ
--- Gọi ngay 1900.0191 ---
(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)
Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam
Gmail: luatlvn@gmail.com
Cám ơn các bạn đã truy cập website của chúng tôi, để được tư vấn trực tiếp xin vui lòng liên hệ Hotline: 1900.0191. Sau đây sẽ là nội dung bài viết:
Tóm tắt câu hỏi:
Em gái tôi có trót dại yêu một người và có thai với người đó. Vì sợ gia đình biết nên em tôi đã đến một cơ sở phá thai tư nhân để bỏ đi đứa bé này. Sau một vài ngày phá thai, em tôi có bị đau bụng dữ dội, gia đình đưa đi bệnh viện thì phát hiện tử cung em có vấn đề và mới biết em tôi phá thai, đây là hậu quả của phá thai chui. Xin hỏi luật sư có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự cơ sở này không?
Người gửi: M.H.T
Tư vấn luật: 1900.0191
Luật sư tư vấn:
Xin chào bạn! Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình tới Luật LVN. Về câu hỏi của bạn, công ty Luật LVN xin tư vấn và hướng dẫn bạn như sau:
1, Căn cứ pháp lý
-Bộ luật hình sự năm 1999 sửa đổi bổ sung năm 2009.
2, Truy cứu trách nhiệm hình sự đối với người phá thai trái phép
Theo thông tin bạn cung cấp thì cơ sở phá thai đó đã hoạt động trái với quy định của pháp luật. Cơ sở đó sẽ bị đình chỉ hoạt động và người thực hiện hành vi phá thai trái phép sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo Điều 243 Bộ luật hình sự năm 1999 sửa đổi bổ sung năm 2009.
“Điều 243. Tội phá thai trái phép
1. Người nào thực hiện việc phá thai trái phép cho người khác gây thiệt hại cho tính mạng hoặc gây thiệt hại nghiêm trọng cho sức khoẻ của người đó hoặc đã bị xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc bị phạt tù từ một năm đến năm năm.
2. Phạm tội gây hậu quả rất nghiêm trọng thì bị phạt tù từ ba năm đến mười năm.
3. Phạm tội gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm.
4. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ năm triệu đồng đến năm mươi triệu đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm.”
Tùy vào mức độ nghiêm trọng về tình hình sức khỏe cũng như những yếu tố khách quan khác liên quan đến cơ sở này thì sẽ bị áp dụng một trong 4 khoản tại Điều 243 nêu trên.
Trên đây là tư vấn của công ty Luật LVN về Truy cứu trách nhiệm hình sự đối với người phá thai trái phép. Chúng tôi hi vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức kể trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Nếu có vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn bạn vui lòng gọi điện tới tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của Công ty Luật LVN để gặp luật sư tư vấn và chuyên viên pháp lý.
Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại (Công ty Luật TNHH LVN)
Để được giải đáp thắc mắc về: Truy cứu trách nhiệm hình sự đối với người phá thai trái phép Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900.0191
Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp. Vui lòng click tại đây
CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG
Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm – Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân
Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900.0191
hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Emailcho chúng tôi, Luật LVN luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn
SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ
--- Gọi ngay 1900.0191 ---
(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)
Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam
Gmail: luatlvn@gmail.com
Cám ơn các bạn đã truy cập website của chúng tôi, để được tư vấn trực tiếp xin vui lòng liên hệ Hotline: 1900.0191. Sau đây sẽ là nội dung bài viết:
Công ty Luật LVN chia sẻ toàn bộ Nội dung của Luật Công an nhân dân năm 2018 do Quốc Hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam ban hành. Luật Công an nhân dân năm 2018 quy định và điều chỉnh các vấn đề liên quan đến nguyên tắc tổ chức, hoạt động; vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn; bảo đảm điều kiện hoạt động, chế độ, chính sách đối với Công an nhân dân; trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan.
Trong quá trình nghiên cứu và tìm hiểu quy định của pháp luật về nội dung của Luật Công an nhân dân năm 2018 nếu có vấn đề nào chưa rõ, quý khách vui lòng liên hệ tổng đài 1900.0191 để được luật sư tư vấn và hỗ trợ.
Bài viết liên quan:
– Con của hạ sĩ quan, chiến sĩ phục vụ có thời hạn trong công an nhân dân có được miễn học phí?
– Chế độ, chính sách đối với sĩ quan, hạ sĩ quan thôi phục vụ trong ngành Công an nhân dân
– Hành vi mua bán và tàng trữ trái phép quần áo Công an nhân dân có phải chịu trách nhiệm hình sự ?
– Quy định về hưởng chế độ tai nạn đối với người đang công tác trong lực lượng công an nhân dân
– Nghị định 70/2015/NĐ-CP ban hành ngày 01/09/2015 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật bảo hiểm y tế đối với quân đội nhân dân, công an nhân dân và người làm công tác cơ yếu
Tải file về máy
Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại (Công ty Luật TNHH LVN)
Để được giải đáp thắc mắc về: Luật Công an nhân dân năm 2018 Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900.0191
Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp. Vui lòng click tại đây
CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG
Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm – Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân
Hưng Yên – Số 73 đường Nguyễn Văn Linh, Phường Bần Yên Nhân, Thị xã Mỹ Hào
Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900.0191
hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Emailcho chúng tôi, Luật LVN luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn
SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ
--- Gọi ngay 1900.0191 ---
(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)
Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam
Gmail: luatlvn@gmail.com
Cám ơn các bạn đã truy cập website của chúng tôi, để được tư vấn trực tiếp xin vui lòng liên hệ Hotline: 1900.0191. Sau đây sẽ là nội dung bài viết:
Tóm tắt câu hỏi:
Chào văn phòng Luật LVN. Mong văn phòng có thể giúp tôi tư vấn vấn đề sau: Tôi là cổ đông sáng lập của một công ty cổ phần đã thành lập và đi vào hoạt động được 02 năm. Tuy nhiên hiện tại tôi muốn rút vốn khỏi công ty thì có được không? Tôi phải làm gì? Tôi cảm ơn!
Người gửi: Nguyễn Hải Vương (Hà Nội)
( Ảnh minh họa:Internet) Tư vấn luật: 1900.0191
Luật sư tư vấn:
Xin chào bạn! Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình tới Luật LVN. Về câu hỏi của bạn, công ty Luật LVN xin tư vấn và hướng dẫn bạn như sau:
1/ Căn cứ pháp lý
– Luật Doanh nghiệp năm 2014.
2/ Quy định về rút vốn đối với cổ đông sáng lập công ty cổ phần
Về nguyên tắc, cổ đông sáng lập của công ty cổ phần chỉ được rút vốn bằng cách yêu cầu công ty mua lại cổ phần của mình hoặc chuyển nhượng cổ phần của mình cho người khác.
Theo quy định tại khoản 3 Điều 119 Luật Doanh nghiệp năm 2014 thì: “Trong thời hạn 03 năm, kể từ ngày công ty được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, cổ đông sáng lập có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho cổ đông sáng lập khác và chỉ được chuyển nhượng cổ phần phổ thông của mình cho người không phải là cổ đông sáng lập nếu được sự chấp thuận của Đại hội đồng cổ đông. Trường hợp này, cổ đông dự định chuyển nhượng cổ phần không có quyền biểu quyết về việc chuyển nhượng các cổ phần đó”.
Do công ty của bạn mới thành lập và đi vào hoạt động được 02 năm nên thời điểm này bạn chỉ có thể rút vốn bằng cách yêu cầu công ty mua lại cổ phần của mình hoặc chuyển nhượng cổ phần của mình cho các cổ đông sáng lập khác, hoặc chuyển nhượng cổ phần của mình cho người khác không phải cổ đông sáng lập nếu được sự chấp thuận của Đại hội đồng cổ đông (bạn không có quyền biểu quyết về việc cho phép chuyển nhượng các cổ phần của bạn). Trong trường hợp công ty không đồng ý mua lại cổ phần của bạn, các cổ đông sáng lập khác không nhận chuyển nhượng cổ phần từ bạn và Đại hội đồng cổ đông (không bao gồm bạn) không đồng ý cho bạn chuyển nhượng cổ phần cho người khác không phải cổ đông sáng lập thì bạn không thể rút vốn khỏi công ty vào thời điểm này.
Trên đây là tư vấn của công ty Luật LVN về Quy định về rút vốn đối với cổ đông sáng lập công ty cổ phần. Chúng tôi hi vọng rằng quý khách có thể vận dụng các kiến thức kể trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Nếu có vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn quý khách vui lòng gọi điện tới tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của công ty Luật LVN để gặp luật sư tư vấn và chuyên viên pháp lý.
Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại (Công ty Luật TNHH LVN)
Để được giải đáp thắc mắc về: Quy định về rút vốn đối với cổ đông sáng lập công ty cổ phần Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900.0191
Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp. Vui lòng click tại đây
CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG
Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm – Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân
Hưng Yên – Số 73 đường Nguyễn Văn Linh, Phường Bần Yên Nhân, Thị xã Mỹ Hào
Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900.0191
hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Emailcho chúng tôi, Luật LVN luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn
SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ
--- Gọi ngay 1900.0191 ---
(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)
Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam
Gmail: luatlvn@gmail.com
Cám ơn các bạn đã truy cập website của chúng tôi, để được tư vấn trực tiếp xin vui lòng liên hệ Hotline: 1900.0191. Sau đây sẽ là nội dung bài viết:
Chế độ hưu trí làchế độ đặc biệt quan trọng trong Luật bảo hiểm xã hội, việc xácđịnh điều kiện hưởng đã được quy định một cách rõ ràng cụ thể. Hưutrí vốn là mục tiêu hướng đến của hầu hết các tầng lớp lao động, dù hoạt động tronghay ngoài nhà nước thì vẫn mong muốn khi về già được hưởng chế độ hưu trí “ưuái”. Theo đó, việc tìm hiểu cặn kẽ các điều kiện hưởng chế độ hưu trí mới nhấtlà sự chuẩn bị chu đáo khi về hưu. Tuy nhiên, tình trạng xác định sai,không chính xác điều kiện hưởng chế độ hưu trí vẫn còn tồn tại. Sau đây, Công ty Luật LVN xin cung cấp cho bạn nhữngvấn đề pháp lý liên quan đến điều kiện và chế độ hưởng hưu trí hàng tháng theoquy định pháp luật hiện hành.
Bài viết liên quan:
Bảo hiểm xã hội một lần đối với chế độ hưu trí theo Luật bảo hiểm xã hội năm 2014
Hưởng chế độ hưu trí trong trường hợp nghỉ hưu nhưng vẫn tiếp tục đi làm
Quy định về chế độ hưu trí và tử tuất
Điều kiện và mức hưởng chế độ hưu trí khi tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện
Căn cứ pháp lý:
Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014
1. Điều kiện hưởng hưutrí cơ bản
Tuổi
Thời gian đóng BHXH
Điều kiện khác
Nam
Nữ
60 tuổi
55 tuổi
20 năm trở lên
15 năm làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên
50 đến 55 tuổi
15 năm làm công việc khai thác than trong hầm lò
Không quy định độ tuổi
Người bị nhiễm HIV/AIDS do tai nạn rủi ro nghề nghiệp
2. Điều kiện hưởng hưu trí khi suy giảmkhả năng lao động
(Có thời gian đống BHXH từ đủ 20 năm trở lên)
Năm nghỉ hưởng lương hưu
Tuổi
Mức suy giảm khả năng lao động
Điều kiện khác
Nam
Nữ
01/01/2016
51 tuổi
46 tuổi
Từ 61% đến 80%
Không
01/01/2017
52 tuổi
47 tuổi
01/01/2018
53 tuổi
48 tuổi
01/01/2019
54 tuổi
49 tuổi
01/01/2020 trở đi
55 tuổi
50 tuổi
Không phân biệt
50 tuổi
45 tuổi
Từ 81% trở lên
Không
Không phân biệt
61% trở lên
15 năm trở lên làm nghề hoặc công việc (đặc biệt) nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm
3. Điều kiện hưởng hưutrí đối với sỹ quan, quân nhân, người làm công tác cơ yếu
Tuổi
Số năm đóng BHXH
Điều kiện khác
Nam
Nữ
55 tuổi
50 tuổi
Đủ 20 năm trở lên
Không
Từ 50 tuổi đến 55 tuổi
Từ 45 tuổi đến 50 tuổi
15 năm làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên
15 năm làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên
Không phân biệt
Bị nhiễm HIV/AIDS do tai nạn rủi ro nghề nghiệp
4. Điều kiện hưởng hưutrí đối với lao động nữ là người hoạt độngchuyên trách hoặc không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn
Tuổi: 55 tuổi
Thời gian đóng BHXH: từ 15 năm đến dưới 20 năm
Lưu ý: Việcxác định là người hoạt động chuyên trách hoặc không chuyên trách ở xã, phường,thị trấn được căn cứ vào thời điểm trước khi nghỉ việc hưởng chế độ bảohiểm xã hội.
5. Mức hưởng chế độ hưu trí hàng tháng:
Mức hưu trí hàng tháng của người lao động được tính bằng tỷ lệ hưởng lươnghưu hằng tháng nhân với mức bình quân tiền lương tháng đóng bảohiểm xã hội. Tỷ lệ hưởng hưu trí được quy định cụ thể như sau:
Lao động
Thời gian
Mức hưởng
Nghỉ hưu trước tuổi
Số năm đóng BHXH
Tỷ lệ hưởng
Năm đóng thêm BHXH
Tỷ lệ trừ
Tháng lẻ
≤ 6 tháng
> 6 tháng
Nam/ Nữ
01/01/2016 – trước 01/01/2018
15
45%
+ 2%/năm
Tối đa 75%
2%/năm
Trừ 1%
Không giảm trừ
+ 3%/năm
Nữ
01/01/2018 trở đi
15
45%
+ 2%/năm – Tối đa 75%
Nam
2018
16
2019
17
2020
18
2021
19
2022 trở đi
20
⇒ Nhưvậy, lao động nữ đủ 55 tuổi, nghỉ hưu từ năm 2018 trở đi phải có đủ 30 năm đóngBHXH mới được hưởng tối đa 75% (so với trước năm 2018 chỉ cần có đủ 25 năm đóngBHXH là được hưởng tỷ lệ tối đa 75%); lao động nam nghỉ hưu năm 2018 phải đủ 31năm đóng BHXH, nghỉ năm 2019 phải có đủ 32 năm, nghỉ năm 2020 phải có đủ 33năm, nghỉ năm 2021 phải đủ 34 năm và nghỉ từ năm 2022 trở đi phải đủ 35 nămđóng BHXH mới được hưởng tỷ lệ tối đa là 75% (so với trước năm 2018 thì chỉ cầncó đủ 30 năm đóng BHXH là được hưởng tỷ lệ tối đa 75%).
Trên đây là tư vấn củaCông ty Luật LVN về vấn đề pháp lý liên quan đến điều kiện vàchế độ hưởng hưu trí hàng tháng. Chúng tôi hi vọng rằng bạn có thể vận dụng cáckiến thức kể trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Nếu có vấn đề pháplý nào khác cần tư vấn bạn vui lòng gọi điện tới tổng đài tư vấn pháp luật trựctuyến 24/7 của Công ty Luật LVN để gặp luật sư tư vấn vàchuyên viên pháp lý.
Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại (Công ty Luật TNHH LVN)
Để được giải đáp thắc mắc về: Điều kiện hưởng và chế độ hưởng hưu trí hàng tháng Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900.0191
Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp. Vui lòng click tại đây
CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG
Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm – Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân
Hưng Yên – Số 73 đường Nguyễn Văn Linh, Phường Bần Yên Nhân, Thị xã Mỹ Hào
Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900.0191
hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Emailcho chúng tôi, Luật LVN luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn
SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ
--- Gọi ngay 1900.0191 ---
(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)
Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam
Gmail: luatlvn@gmail.com
Cám ơn các bạn đã truy cập website của chúng tôi, để được tư vấn trực tiếp xin vui lòng liên hệ Hotline: 1900.0191. Sau đây sẽ là nội dung bài viết:
Tóm tắt câu hỏi:
Chào Luật sư. Mong luật sư cho tôi biết quy định của pháp luật Việt Nam hiện hành về thời gian bảo hộ quyền tác giả.
Người gửi: Nguyễn Văn Toàn ( Bắc Ninh).
( Ảnh minh họa:Internet) Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua điện thoại gọi 1900.0191
Luật sư tư vấn:
Xin chào bạn! cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình tới luật LVN. Về câu hỏi của bạn, công ty luật LVN xin tư vấn và hướng dẫn cho bạn như sau:
1. Cơ sở pháp lý
– Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi, bổ sung năm 2009.
2. Quy định của pháp luật hiện hành về Thời hạn bảo hộ quyền tác giả.
Quyền tác giả là quyền của tổ chức, cá nhân đối với tác phẩm do mình sáng tạo ra hoặc sở hữu. Quyền tác giả bao gồm quyền nhân thân và quyền tác giả. Quyền tác giả là một trong số các quyền được Luật Sở hữu trí tuệ Việt Nam bảo hộ. Thời hạn bảo hộ quyền tác giả được pháp luật quy định tại Điều 27, Luật Sở hữu, trí tuệ sửa đổi, bổ sung năm 2009:
Quyền nhân thân quy định tại các khoản 1, 2 và 4 Điều 19 của Luật này được bảo hộ vô thời hạn.
Quyền nhân thân quy định tại khoản 3 Điều 19 và quyền tài sản quy định tại Điều 20 của Luật này có thời hạn bảo hộ như sau:
“a, Tác phẩm điện ảnh, nhiếp ảnh, mỹ thuật ứng dụng, tác phẩm khuyết danh có thời hạn bảo hộ là bảy mươi lăm năm, kể từ khi tác phẩm được công bố lần đầu tiên; đối với tác phẩm điện ảnh, nhiếp ảnh, mỹ thuật ứng dụng chưa được công bố trong thời hạn hai mươi lăm năm, kể từ khi tác phẩm được định hình thì thời hạn bảo hộ là một trăm năm, kể từ khi tác phẩm được định hình; đối với tác phẩm khuyết danh, khi các thông tin về tác giả xuất hiện thì thời hạn bảo hộ được tính theo quy định tại điểm b khoản này;
b, Tác phẩm không thuộc loại hình quy định tại điểm a khoản này có thời hạn bảo hộ là suốt cuộc đời tác giả và năm mươi năm tiếp theo năm tác giả chết; trường hợp tác phẩm có đồng tác giả thì thời hạn bảo hộ chấm dứt vào năm thứ năm mươi sau năm đồng tác giả cuối cùng chết;”
Thời hạn bảo hộ quy định tại điểm a và điểm b khoản này chấm dứt vào thời điểm 24 giờ ngày 31 tháng 12 của năm chấm dứt thời hạn bảo hộ quyền tác giả.
Trên đây là tư vấn của công ty luật LVN về Quy định của pháp luật hiện hành về Thời hạn bảo hộ quyền tác giả. Chúng tôi hi vọng rằng quý khách có thể vận dụng các kiến thức kể trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Nếu có vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn quý khách vui lòng gọi điện tới tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của công ty Luật LVN để gặp luật sư tư vấn và chuyên viên pháp lý.
Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại (Công ty Luật TNHH LVN)
Để được giải đáp thắc mắc về: Quy định của pháp luật hiện hành về Thời hạn bảo hộ quyền tác giả. Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900.0191
Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp. Vui lòng click tại đây
CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG
Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm – Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân
Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900.0191
hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Emailcho chúng tôi, Luật LVN luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn
SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ
--- Gọi ngay 1900.0191 ---
(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)
Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam
Gmail: luatlvn@gmail.com
Cám ơn các bạn đã truy cập website của chúng tôi, để được tư vấn trực tiếp xin vui lòng liên hệ Hotline: 1900.0191. Sau đây sẽ là nội dung bài viết:
Tóm tắt câu hỏi:
Tôi làm việc cho một công ty may từ năm 1995 đến nay và đóng bảo hiểm đầy đủ, năm nay tôi 56 tuổi và muốn nghỉ hưu sớm nhưng người ta bảo tôi nghỉ hưu thì sẽ không có lương hưu, tôi muốn hỏi luật sư là có phải như vậy không?
Người gửi: Trần Văn Tống (Biên hòa)
( Ảnh minh họa:Internet) Tư vấn luật: 1900.0191
Xin chào bác! cám ơn bác đã gửi câu hỏi của bác tới luật LVN. Về câu hỏi của bác, công ty luật LVN xin tư vấn và hướng dẫn cho bác như sau: 1.Cơ sở pháp lí
Luật bảo hiểm xã hội 2006
Thông tư số:02/2014/TT-BLĐTBXH quy định danh mục nghề nặng nhọc độc hại
2. Điều kiện để nghỉ hưu sớm
Căn cứ vào quy định về điều kiện hưởng lương hưu tại Luật Bảo Hiểm xã hội năm 2006 như sau:
– Nam đủ từ sáu mươi tuổi, nữ năm mươi lăm tuổi và đóng bảo hiểm xã hội hai mươi năm trở lên:
– Nam từ năm mươi tuổi đến đủ sáu mươi tuổi, nữ từ năm mươi năm tuổi đến đủ năm mươi lăm tuổi , đóng đủ bảo hiểm hai mươi năm trở lên và có đủ mười lăm năm làm nghề công việc nặng nhọc độc hại, nguy hiểm;
– Nam từ đủ năm mươi tuổi, nữa từ đủ bốn mươi lăm tuổi, đóng bảo hiểm ,hai mươi năm trở lên mà bị suy giảm 61% khả năng lao động;
– Đóng đủ bảo hiểm hai mươi năm trở lên, bị suy giảm 61% khả năng lao động và có đủ mười lăm năm trở lên làm nghề hoặc công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội và Bộ Y tế ban hành.
Bên cạnh đó, Luật bảo hiểm xã hội năm 2006 cũng quy định nếu như bác muốn nghỉ hưu bây giờ thì vẫn có thể bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội như sau:
Điều 57. Bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội
Người lao động khi nghỉ việc mà chưa đủ điều kiện để hưởng lương hưu theo quy định tại Điều 50 và Điều 51 hoặc chưa hưởng bảo hiểm xã hội một lần theo quy định tại Điều 55 và Điều 56 của Luật này thì được bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội.
Trên đây là tư vấn của công ty Luật LVN về điều kiện nghỉ hưu sớm. Chúng tôi hi vọng rằng quý khách có thể vận dụng các kiến thức kể trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Nếu có vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn quý khách vui lòng gọi điện tới tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của công ty Luật LVN để gặp luật sư tư vấn và chuyên viên pháp lý.
Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại (Công ty Luật TNHH LVN)
Để được giải đáp thắc mắc về: Điều kiện để nghỉ hưu sớm Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900.0191
Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp. Vui lòng click tại đây
CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG
Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm – Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân
Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900.0191
hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Emailcho chúng tôi, Luật LVN luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn
SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ
--- Gọi ngay 1900.0191 ---
(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)
Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam
Gmail: luatlvn@gmail.com
Cám ơn các bạn đã truy cập website của chúng tôi, để được tư vấn trực tiếp xin vui lòng liên hệ Hotline: 1900.0191. Sau đây sẽ là nội dung bài viết:
Tóm tắt câu hỏi:
Tôi vừa nghỉ việc tháng trước ở công ty. Ngày hôm qua có kí hợp đồng công ty khác với thời hạn 3 tháng. Tôi đã đóng bảo hiểm ở công ty cũ, giờ muốn tiếp tục đóng bảo hiểm tiếp. Cho tới khi kí kết hợp đồng làm việc lâu dài thì tôi vẫn muốn đóng bảo hiểm. Xin hỏi luật sư, tôi có thể đóng bảo hiểm trong thời gian hợp đồng 3 tháng ở công ty này hay không? Mong được luật sư tư vấn, xin cảm ơn.
Người gửi: Trương Thành Quang (Hà Nội)
( Ảnh minh họa:Internet) Tư vấn luật: 1900.0191
Xin chào bạn! cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình tới luật LVN. Về câu hỏi của bạn, công ty luật LVN xin tư vấn và hướng dẫn cho bạn như sau:
Hợp đồng dưới 3 tháng có được đóng bảo hiểm xã hội hay không?
Đối tượng được tham gia bảo hiểm xã hội theo luật Bảo hiểm năm 2014 hiện hành có quy định, cụ thể:
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Người lao động là công dân Việt Nam thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bao gồm:
a) Người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng, kể cả hợp đồng lao động được ký kết giữa người sử dụng lao động với người đại diện theo pháp luật của người dưới 15 tuổi theo quy định của pháp luật về lao động;
b) Người làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới 03 tháng;
c) Cán bộ, công chức, viên chức;
d) Công nhân quốc phòng, công nhân công an, người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu;
đ) Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật công an nhân dân; người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân;
e) Hạ sĩ quan, chiến sĩ quân đội nhân dân; hạ sĩ quan, chiến sĩ công an nhân dân phục vụ có thời hạn; học viên quân đội, công an, cơ yếu đang theo học được hưởng sinh hoạt phí;
g) Người đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng quy định tại Luật người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng;
h) Người quản lý doanh nghiệp, người quản lý điều hành hợp tác xã có hưởng tiền lương;
i) Người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn.
2. Người lao động là công dân nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam có giấy phép lao động hoặc chứng chỉ hành nghề hoặc giấy phép hành nghề do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp được tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc theo quy định của Chính phủ.
Điều 124. Hiệu lực thi hành
1. Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2016, trừ quy định tại điểm b khoản 1 và khoản 2 Điều 2 của Luật này thì có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2018.
Theo quy định trên, Người kí hợp đồng làm việc có thời hạn từ 1 tháng đến 3 tháng được tham gia bảo hiểm xã hội. Tuy nhiên, điều khoản này đến ngày 01 tháng 01 năm 2018 mới có hiệu lực. Như vậy, theo như trường hợp của bạn, bạn chưa đủ điều kiện để tham gia bảo hiểm xã hội.
Trên đây là tư vấn của công ty luật LVN về Hợp đồng dưới 3 tháng có được đóng bảo hiểm xã hội hay không? Chúng tôi hi vọng rằng quý khách có thể vận dụng các kiến thức kể trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Nếu có vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn quý khách vui lòng gọi điện tới tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của công ty Luật LVN để gặp luật sư tư vấn và chuyên viên pháp lý.
Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại (Công ty Luật TNHH LVN)
Để được giải đáp thắc mắc về: Hợp đồng dưới 3 tháng có được đóng bảo hiểm xã hội hay không? Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900.0191
Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp. Vui lòng click tại đây
CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG
Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm – Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân
Hưng Yên – Số 73 đường Nguyễn Văn Linh, Phường Bần Yên Nhân, Thị xã Mỹ Hào
Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900.0191
hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Emailcho chúng tôi, Luật LVN luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn
SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ
--- Gọi ngay 1900.0191 ---
(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)
Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam
Gmail: luatlvn@gmail.com
Cám ơn các bạn đã truy cập website của chúng tôi, để được tư vấn trực tiếp xin vui lòng liên hệ Hotline: 1900.0191. Sau đây sẽ là nội dung bài viết:
Tóm tắt tình huống:
Chào luật sư! Xin luật sư tư vấn giùm tôi là tôi có 1 miếng đất 395m2 năm ở khu biệt lập và đã xin giấy phép xây dựng diện tích được cấp phép theo bản vẽ là 150m2 nhưng chưa đủ tiền nên chỉ xây dựng có 80m2 luật sư cho tôi hỏi là như vây có sai không nếu sai thì bị xử phạt ra sao. Mong luật sư tư vấn.
Người gửi: Nguyễn Hiệp ( Hà Nội)
Tư vấn luật: 1900.0191
Xin chào bạn! Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình tới Luật LVN. Về câu hỏi của bạn, công ty Luật LVN xin tư vấn và hướng dẫn bạn như sau:
1. Căn cứ pháp lý:
– Nghị định 121/2013/NĐ-CP xử phạt vi phạm hành chính xây dựng kinh doanh bất động sản; khai thác, sản xuất kinh doanh vật liệu xây dựng, quản lý công trình hạ tầng kỹ thuật, quản lý phát triển nhà và công sở.
2. Xử phạt khi xây dựng không đúng theo giấy phép xây dựng.
Theo thông tin bạn cung cấp bạn được cấp giấy phép xây dựng diện tích được cấp phép theo bản vẽ là 150m2 nhưng chưa đủ tiền nên chỉ xây dựng có 80m2, như vậy đương nhiên là bạn đã xây dựng sai so với giấy phép được cấp và đương nhiên là bạn sẽ bị xử phạt theo quy định của pháp luật.
Về mức xử phạt được quy định tại Khoản 5 Điều 13 Nghị định 121/2013/NĐ-CP xử phạt vi phạm hành chính xây dựng kinh doanh bất động sản; khai thác, sản xuất kinh doanh vật liệu xây dựng, quản lý công trình hạ tầng kỹ thuật, quản lý phát triển nhà và công sở. Tùy theo mức độ vi phạm bạn có thể bị xử phạt như sau:
“Xử phạt đối với hành vi tổ chức thi công xây dựng công trình sai nội dung giấy phép xây dựng được cấp đối với trường hợp cấp phép xây dựng mới như sau:
a) Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với xây dựng nhà ở riêng lẻ ở nông thôn hoặc xây dựng công trình khác không thuộc các trường hợp quy định tại Điểm b và Điểm c Khoản này;
b) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với xây dựng nhà ở riêng lẻ ở đô thị;
c) Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với xây dựng công trình thuộc trường hợp phải lập báo cáo kinh tế – kỹ thuật xây dựng công trình hoặc lập dự án đầu tư xây dựng công trình.”
Trên đây là tư vấn của công ty luật LVN về Xử phạt khi xây dựng không đúng theo giấy phép xây dựng. Chúng tôi hi vọng rằng quý khách có thể vận dụng các kiến thức kể trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Nếu có vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn quý khách vui lòng gọi điện tới tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của công ty Luật LVN để gặp luật sư tư vấn và chuyên viên pháp lý.
Chuyên viên: Tạ Thị Hồng Tươi.
Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại (Công ty Luật TNHH LVN)
Để được giải đáp thắc mắc về: Xử phạt khi xây dựng không đúng theo giấy phép xây dựng. Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900.0191
Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp. Vui lòng click tại đây
CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG
Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm – Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân
Hưng Yên – Số 73 đường Nguyễn Văn Linh, Phường Bần Yên Nhân, Thị xã Mỹ Hào
Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900.0191
hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Emailcho chúng tôi, Luật LVN luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn
SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ
--- Gọi ngay 1900.0191 ---
(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)
Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam
Gmail: luatlvn@gmail.com
Cám ơn các bạn đã truy cập website của chúng tôi, để được tư vấn trực tiếp xin vui lòng liên hệ Hotline: 1900.0191. Sau đây sẽ là nội dung bài viết:
Cho em hỏi mẹ em là mẹ liệt sỹ mới mất tháng 4 năm nay. Vậy mà nhà em lấy tiền mai táng phí đươc 11 triệu đồng, mà em đọc mai tang phí ở đây là bằng 10 tháng lương cơ bản tối thiểu, mà mức lương cơ bản tối thiểu vùng 1 bây giờ theo em được biết là 3.290.000.như vậy là phải đươc hơn 30.000.000 đ.các anh giải thích hộ em. Em xin cám ơn!
Tạ Xuân Phú (Vĩnh Phúc)
Bài viết liên quan:
Thủ tục xin trợ cấp mai táng phí cho người có công với cách mạng
Quy định của pháp luật về chế độ của người có công với cách mạng
Người có công với cách mạng được hưởng ưu đãi như thế nào?
Có được để người khác hưởng chế độ ưu đãi của người có công với cách mạng hay không?
Chính sách ưu đãi đối với thân nhân khi người có công với cách mạng chết
Căn cứ pháp lý:
Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng năm 2005 (sửa đổi, bổ sung 2012)
Xin chào bạn! Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình tới Luật LVN. Về câu hỏi của bạn, công ty Luật LVN xin tư vấn và hướng dẫn cho bạn như sau: từ những thông tin bạn cung cấp, chúng tôi nhận thấy bạn đang gặp vướng mắc trong vấn đề pháp lý liên quan đến chế độ ưu đãi người có công với cách mạng.
Theo khoản 1 điều 14 Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng năm 2005 quy định:
Điều 14
1. Thân nhân liệt sĩ được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp “Giấy chứng nhận gia đình liệt sĩ” bao gồm:
a) Cha đẻ, mẹ đẻ;
b) Vợ hoặc chồng;
c) Con;
d) Người có công nuôi dưỡng khi liệt sĩ còn nhỏ.
…
Căn cứ theo khoản 3 điều 7, Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng năm 2012 sửa đổi bổ sung một số điều của Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng năm 2005, thân nhân liệt sĩ khi mất thì người tổ chức mai táng được nhận mai táng phí theo mức quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội.
Như bạn đã nói mẹ của bạn mất cách đây 4 tháng, căn cứ khoản 2 điều 66 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 quy định:
Điều 66. Trợ cấp mai táng
…
2. Trợ cấp mai táng bằng 10 lần mức lương cơ sở tại tháng mà người quy định tại khoản 1 Điều này chết.
Có thể hiểu một cách đơn giản nhất về mức lương tối thiểu chung và mức lương tối thiểu vùng như sau:
– Mức lương tối thiểu chung: là mức thấp nhất có thể trả cho người lao động làm việc tại Việt Nam
– Mức lương tối thiểu vùng: là mức thấp nhất có thể trả cho người lao động làm việc trong một vùng nào đó tại Việt Nam. Nhà nước qui định các vùng tương ứng từ I đến IV.
Mức lương được sử dụng để làm cơ sở khi tính trợ cấp tiền tuất là mức lương tối thiểu chung.
Căn cứ theo điều 4 nghị định 72/2018/NĐ-CP quy định:
Điều 3. Mức lương cơ sở
…
2. Từ ngày 01 tháng 7 năm 2018, mức lương cơ sở là 1.390.000 đồng/tháng
Do đó, người tổ chức mai táng được hưởng mai táng phí là:
1.390.000 x 10 = 13.900.000
Như vậy, việc chi trả trợ cấp mai táng phí như trên cho gia đình bạn là đúng pháp luật.
Trên đây là tư vấn của công ty Luật LVN về mức trợ cấp mai táng phí đối với người có công. Chúng tôi hi vọng rằng quý khách có thể vận dụng các kiến thức kể trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Nếu có vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn quý khách vui lòng gọi điện tới tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của công ty Luật LVN để gặp luật sư tư vấn và chuyên viên pháp lý.
Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại (Công ty Luật TNHH LVN)
Để được giải đáp thắc mắc về: Mức trợ cấp mai táng phí đối với thân nhân người có công với cách mạng Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900.0191
Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp. Vui lòng click tại đây
CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG
Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm – Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân
Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900.0191
hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Emailcho chúng tôi, Luật LVN luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn
SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ
--- Gọi ngay 1900.0191 ---
(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)
Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam
Gmail: luatlvn@gmail.com
Cám ơn các bạn đã truy cập website của chúng tôi, để được tư vấn trực tiếp xin vui lòng liên hệ Hotline: 1900.0191. Sau đây sẽ là nội dung bài viết:
Em trên 18 tuổi bị bắt vì tội buôn bán sử dụng cây cần sa (5gam khô, loại dạng lá hoa) thì bị kết án với tội danh gì ạ và mức phạt như thế nào ạ. Mong luật sư tư vấn. E cảm ơn.
Hồ Duy Dương
Bài viết liên quan – Phân biệt hành vi tàng trữ trái phép chất ma túy và hành vi mua bán trái phép chất ma túy
– Khung hình phạt đối với tội mua bán trái phép chất ma túy đá
– Tội tàng trữ, vận chuyển, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt chất ma túy
– Xử lý hành vi mua bán, vận chuyển trái phép chất ma tuý
– Tội tàng trữ, vận chuyển, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt chất ma túy
Căn cứ pháp lý
– Bộ luật hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung 2017
Xin chào bạn! Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình tới Công ty Luật LVN, đối với câu hỏi của bạn Công ty Luật LVN xin được tư vấn và hướng dẫn cho bạn như sau: theo những thông tin bạn chia sẻ, chúng tôi thấy rằng bạn đang thắc mắc về vấn đề pháp lý liên quan đến buôn bán sử dụng cay cần sa.
Dựa theo thông tin bạn cung cấp và căn cứ vào pháp luật hiện hành, tại Điều 251 Bộ luật hình sự 2015 có quy định:
Điều 251. Tội mua bán trái phép chất ma túy
1. Người nào mua bán trái phép chất ma túy, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
a) Có tổ chức;
b) Phạm tội 02 lần trở lên;
c) Đối với 02 người trở lên;
d) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
đ) Lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;
e) Sử dụng người dưới 16 tuổi vào việc phạm tội hoặc bán ma túy cho người dưới 16 tuổi;
g) Qua biên giới;
h) Nhựa thuốc phiện, nhựa cần sa hoặc cao côca có khối lượng từ 500 gam đến dưới 01 kilôgam;
i) Heroine, Cocaine, Methamphetamine, Amphetamine, MDMA hoặc XLR-11 có khối lượng từ 05 gam đến dưới 30 gam;
k) Lá cây côca; lá khát (lá cây Catha edulis); lá, rễ, thân, cành, hoa, quả của cây cần sa hoặc bộ phận của cây khác có chứa chất ma túy do Chính phủ quy định có khối lượng từ 10 kilôgam đến dưới 25 kilôgam;
l) Quả thuốc phiện khô có khối lượng từ 50 kilôgam đến dưới 200 kilôgam;
m) Quả thuốc phiện tươi có khối lượng từ 10 kilôgam đến dưới 50 kilôgam;
n) Các chất ma túy khác ở thể rắn có khối lượng từ 20 gam đến dưới 100 gam;
o) Các chất ma túy khác ở thể lỏng có thể tích từ 100 mililít đến dưới 250 mililít;
p) Có 02 chất ma túy trở lên mà tổng khối lượng hoặc thể tích của các chất đó tương đương với khối lượng hoặc thể tích chất ma túy quy định tại một trong các điểm từ điểm h đến điểm o khoản này;
q) Tái phạm nguy hiểm.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 15 năm đến 20 năm:
a) Nhựa thuốc phiện, nhựa cần sa hoặc cao côca có khối lượng từ 01 kilôgam đến dưới 05 kilôgam;
b) Heroine, Cocaine, Methamphetamine, Amphetamine, MDMA hoặc XLR-11 có khối lượng từ 30 gam đến dưới 100 gam;
c) Lá cây côca; lá khát (lá cây Catha edulis); lá, rễ, thân, cành, hoa, quả của cây cần sa hoặc bộ phận của cây khác có chứa chất ma túy do Chính phủ quy định có khối lượng từ 25 kilôgam đến dưới 75 kilôgam;
d) Quả thuốc phiện khô có khối lượng từ 200 kilôgam đến dưới 600 kilôgam;
đ) Quả thuốc phiện tươi có khối lượng từ 50 kilôgam đến dưới 150 kilôgam;
e) Các chất ma túy khác ở thể rắn có khối lượng từ 100 gam đến dưới 300 gam;
g) Các chất ma túy khác ở thể lỏng có thể tích từ 250 mililít đến dưới 750 mililít;
h) Có 02 chất ma túy trở lên mà tổng khối lượng hoặc thể tích của các chất đó tương đương với khối lượng hoặc thể tích chất ma túy quy định tại một trong các điểm từ điểm a đến điểm g khoản này.
4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù 20 năm, tù chung thân hoặc tử hình:
a) Nhựa thuốc phiện, nhựa cần sa hoặc cao côca có khối lượng 05 kilôgam trở lên;
b) Heroine, Cocaine, Methamphetamine, Amphetamine, MDMA hoặc XLR-11 có khối lượng 100 gam trở lên;
c) Lá cây côca; lá khát (lá cây Catha edulis); lá, rễ, thân, cành, hoa, quả của cây cần sa hoặc bộ phận của cây khác có chứa chất ma túy do Chính phủ quy định có khối lượng 75 kilôgam trở lên;
d) Quả thuốc phiện khô có khối lượng 600 kilôgam trở lên;
đ) Quả thuốc phiện tươi có khối lượng 150 kilôgam trở lên;
e) Các chất ma túy khác ở thể rắn có khối lượng 300 gam trở lên;
g) Các chất ma túy khác ở thể lỏng có thể tích 750 mililít trở lên;
h) Có 02 chất ma túy trở lên mà tổng khối lượng hoặc thể tích của các chất đó tương đương với khối lượng hoặc thể tích chất ma túy quy định tại một trong các điểm từ điểm a đến điểm g khoản này.
5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
Như vậy, theo pháp luật hiện hành thì tội của bạn là tội mua bán trái phép chất mua túy. Mức phạt với tội danh này tùy theo mức vi phạm mà có các khung hình phạt khác nhau. Trong trường hợp của bạn, mua bán 500gram cần sa sẽ thuộc khung hình phạt tù từ 2 năm đến 7 năm.
Trên đây là tư vấn của Công ty Luật LVN về mua bán trái phép chất ma túy. Chúng tôi hi vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức kể trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Nếu có vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn bạn vui lòng gọi điện tới tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của Công ty Luật LVN để gặp luật sư tư vấn và chuyên viên pháp lý.
Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại (Công ty Luật TNHH LVN)
Để được giải đáp thắc mắc về: Mức phạt đối với hành vi mua bán trái phép chất ma túy Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900.0191
Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp. Vui lòng click tại đây
CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG
Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm – Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân
Hưng Yên – Số 73 đường Nguyễn Văn Linh, Phường Bần Yên Nhân, Thị xã Mỹ Hào
Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900.0191
hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Emailcho chúng tôi, Luật LVN luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn
SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ
--- Gọi ngay 1900.0191 ---
(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)
Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam
Tôi mua xe cũ chủ xe đưa tôi cà vet giả. Tôi gửi về công an giao thông đổi cà vet công an phát hiện ra cà vet giả. Vậy tôi co bị phạt không. Sau đó tôi đã lấy được cà vet goc. Gửi cho công an. Mong luat sư tư vấn cho toi
Trong trường hợp của bạn là sử dụng giấy tờ xe giả mạo, xe bạn là xe không rõ nguồn gốc xuất xứ nên công an sẽ phải điều tra xác thực chủ xe thực sự là ai. Tuy nhiên, sau đó bạn đã lấy được giấy tờ xe gốc chứng minh được xe của bạn mua có nguồn gốc xuất xứ rõ ràng. Đồng thời, vì bạn không biết mà cũng bị người bán cho bạn che mắt bằng giấy tờ giả nên bạn sẽ không bị truy cứu trách nhiệm hình sự về hành vi này.