Cám ơn các bạn đã truy cập website của chúng tôi, để được tư vấn trực tiếp xin vui lòng liên hệ Hotline: 1900.0191. Sau đây sẽ là nội dung bài viết:

Tóm tắt tình huống:

Chào luật sư. Em có một người bạn đang tham gia vào mô hình kinh doanh đa cấp của công ty everrich global nhưng theo em biết thì công ty này đã từng bị tố lừa đảo và đã tự nộp đơn xin ngừng hoạt động. Vậy mà thời gian gần đây em lại thấy công ty đăng tuyển dụng nv. Mong luật sư giải đáp giúp em thắc mắc là hiện tại công ty này đã được cấp phép hoạt động lại hay chưa ? Và công ty này có phải là công ty lừa đảo hay không. Em xin cảm ơn 
Tư vấn luật: 1900.0191
Xin chào bạn! Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình tới Luật LVN. Về câu hỏi của bạn, công ty Luật LVN xin tư vấn và hướng dẫn bạn như sau:
Công ty Everichs Global đã được cấp phép hoạt động lại chưa?  Để bạn có thể tra cứu xem Công ty này có đang hoạt động hay không, bạn có thể vào web site của Tổng cục thuế (http://tracuunnt.gdt.gov.vn/tcnnt/mstdn.jsp) để tra cứu về hoạt động của doanh nghiệp. 
Theo thông tin tra cứu,  Công ty CP Everrichs Global đã ngừng hoạt động và đóng mã số thuế từ ngày 21/6/2016 và chưa được cấp giấy phép hoạt động lại. Vì vậy, việc Công ty này đăng thông báo tuyển nhân viên là trái pháp luật và có hành vi lừa đảo. 
Trên đây là tư vấn của Công ty Luật LVN về tra cứu hoạt động của doanh nghiệp. Chúng tôi hi vọng rằng quý khách có thể vận dụng các kiến thức kể trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Nếu có vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn quý khách vui lòng gọi điện tới tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của Công ty Luật LVN để gặp luật sư tư vấn và chuyên viên pháp lý.
Chuyên viên: Văn Tuyết

Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại

Để được giải đáp thắc mắc về: Tra cứu hoạt động của doanh nghiệp
Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900.0191

Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp.
Vui lòng click tại đây

CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG

 Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm
– Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân

Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900.0191

hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Emailcho chúng tôi, Luật LVN luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Cám ơn các bạn đã truy cập website của chúng tôi, để được tư vấn trực tiếp xin vui lòng liên hệ Hotline: 1900.0191. Sau đây sẽ là nội dung bài viết:

Chế độ chính sách đối với người cao tuổi không có lương hưu như thế nào?
Chào luật sư. Bà nội tôi năm nay đã 82 tuổi, bà trước đây làm việc thuần nông nên về già cũng không được hưởng lương bổng gì cả, các bác và bố tôi vì gia cảnh cũng không khá giả nên cũng không phụng dưỡng cho bà được đầy đủ, bà đã cao tuổi nên cũng không có nguồn thu nào khác ngoài tiền các con biếu. Vậy tôi xin hỏi luật sư là bà tôi có được hưởng chính sách gì đối với người cao tuổi không? Tôi xin cảm ơn!

Trịnh Quang Cường (Bắc Giang) 

Bài viết liên quan:
Các trường hợp được hưởng trợ cấp tuất khi tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc theo Luật bảo hiểm xã hội năm 2014
Sinh viên đại học mồ côi cha mẹ có được hưởng chính sách bảo trợ xã hội?
Hồ sơ thủ tục để được tiếp nhận vào cơ sở bảo trợ xã hội đối với người cao tuổi?
Khi người hưởng bảo trợ xã hội mất thì được hưởng quyền lợi gì?
Chế độ tử tuất đối với người vừa có thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc vừa có thời gian đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện

Căn cứ pháp lý:

– Nghị định 136/2013/NĐ-CP ngày 21/10/2013 Quy định chính sách trợ giúp xã hội đối với đối tượng bảo trợ xã hội;
– Thông tư liên tịch số 29/2014/TTLT-BLĐTBXH-BTC về hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 136/2013/NĐ-CP;
– Nghị định số 06/2011/NĐ-CP ngày 14/1/2011 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số Điều của Luật Người cao tuổi.
Xin chào bạn! Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình tới Luật LVN đối với câu hỏi của bạn, công ty Luật LVN xin tư vấn và hướng dẫn cho bạn như sau: từ những thông tin bạn chia sẻ, chúng thôi nhận thấy bạn đang gặp vướng mắc trong vấn đề pháp lý liên quan đến bảo trợ xã hội.

Theo Khoản 5 Điều 5 Nghị định số 136/2013/NĐ-CP quy định:

Điều 5. Đối tượng hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng
5. Người cao tuổi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Người cao tuổi thuộc hộ nghèo không có người có nghĩa vụ và quyền phụng dưỡng hoặc có người có nghĩa vụ và quyền phụng dưỡng nhưng người này đang hưởng chế độ trợ cấp xã hội hàng tháng;
b) Người từ đủ 80 tuổi trở lên không thuộc diện quy định tại Điểm a Khoản này mà không có lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội hàng tháng, trợ cấp xã hội hàng tháng;
c) Người cao tuổi thuộc hộ nghèo không có người có nghĩa vụ và quyền phụng dưỡng, không có điều kiện sống ở cộng đồng, đủ điều kiện tiếp nhận vào cơ sở bảo trợ xã hội, nhà xã hội nhưng có người nhận chăm sóc tại cộng đồng.
….

Ngoài ra, theo điểm đ Khoản 1 Điều 8 Nghị định 136/2013/NĐ-CP quy định:

Điều 8. Thủ tục thực hiện, điều chỉnh, thôi hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng
1. Thủ tục thực hiện trợ cấp xã hội hàng tháng theo quy định sau đây:
đ) Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản trình của Phòng Lao động – Thương binh và Xã hội, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện xem xét, quyết định trợ cấp xã hội hàng tháng cho đối tượng.
Thời gian hưởng trợ cấp xã hội đối với người cao tuổi quy định tại Điểm b Khoản 5 Điều 5 Nghị định này kể từ thời điểm người đó đủ 80 tuổi. Thời gian hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng của đối tượng khác, kể từ tháng Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ký quyết định trợ cấp xã hội hàng tháng.

Như vậy, với trường hợp của bà nội anh thì bà đã 82 tuổi không thuộc hộ nghèo không có người có nghĩa vụ và quyền phụng dưỡng hoặc có người có nghĩa vụ và quyền phụng dưỡng nhưng người này đang hưởng chế độ trợ cấp xã hội hàng tháng. Bà sẽ được hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng theo quy định của pháp luật.

Các mức trợ cấp xã hội hàng tháng:

Theo quy định tại Nghị định số 06/2011/NĐ-CP, Nghị định số 136/2013/NĐ-CP và Thông tư liên tịch số 29/2014/TTLT-BLĐTBXH-BTC về hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 136/2013/NĐ-CP thì mức chuẩn áp dụng từ ngày 1/1/2015 như sau:

– Đối với trường hợp người cao tuổi nghèo thuộc diện hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng thì áp dụng mức chuẩn theo quy định tại Nghị định số 136/2013/NĐ-CP là 270.000 đồng.
– Đối với trường hợp người cao tuổi không nghèo mà thuộc diện hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng thì áp dụng mức chuẩn theo quy định trước khi ban hành Nghị định 136/2013/NĐ-CP là 180.000 đồng.
– Đối với những tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có quy định mức chuẩn cao hơn các mức trên thì áp dụng theo mức chuẩn quy định của địa phương.

Theo đó, bà nội anh sẽ được hưởng mức trợ cấp hàng tháng theo quy định của pháp luật là 180.000 đồng. Để được hưởng  trợ cấp này bà anh hoặc người giám hộ của bà phải làm hồ sơ xin hưởng trợ cấp xã hội gửi Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã.

Hồ sơ yêu cầu hưởng trợ cấp bao gồm:

– Tờ khai của đối tượng theo mẫu do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội quy định.
– Bản sao sổ hộ khẩu của đối tượng hoặc văn bản xác nhận của công an xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là công an cấp xã).
– Sơ yếu lý lịch của người nhận chăm sóc người cao tuổi có xác nhận của Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp xã) và đơn của người nhận chăm sóc, nuôi dưỡng theo mẫu do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội.

Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Hội đồng xét duyệt trợ giúp xã hội (sau đây gọi chung là Hội đồng xét duyệt) thực hiện xét duyệt và niêm yết công khai kết quả xét duyệt tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã trong thời gian 07 ngày.

Khi hết thời gian niêm yết, nếu không có khiếu nại thì Hội đồng xét duyệt bổ sung biên bản họp kết luận của Hội đồng xét duyệt vào hồ sơ của đối tượng, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã.

Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được biên bản kết luận của Hội đồng xét duyệt, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có văn bản (kèm theo hồ sơ của đối tượng) gửi Phòng Lao động – Thương binh và Xã hội;

Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ của đối tượng và văn bản đề nghị của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã, Phòng Lao động – Thương binh và Xã hội có trách nhiệm thẩm định, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp huyện) quyết định trợ cấp xã hội cho đối tượng.

Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản trình của Phòng Lao động – Thương binh và Xã hội, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện xem xét, quyết định trợ cấp xã hội hàng tháng cho đối tượng.

Như vậy, thời gian tối đa mà bà nội anh được nhận trợ cấp xã hội hàng tháng kể từ thời điểm nộp hồ sơ là 30 ngày hoặc có thể rút ngắn hơn, phụ thuộc vào các cá nhân, tổ chức,cơ quan có thẩm quyền.

Trên đây là tư vấn của công ty Luật LVN về Chế độ chính sách đối với người cao tuổi không có lương hưu như thế nào? Chúng tôi hi vọng rằng quý khách có thể vận dụng các kiến thức kể trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Nếu có vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn quý khách vui lòng gọi điện tới tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của công ty Luật LVN để gặp luật sư tư vấn và chuyên viên pháp lý.

Chuyên viên: Đức Luân

Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại (Công ty Luật TNHH LVN)

Để được giải đáp thắc mắc về: Chế độ chính sách đối với người cao tuổi không có lương hưu như thế nào?
Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900.0191

Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp.
Vui lòng click tại đây

CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG

 Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm
– Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân

Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900.0191

hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Emailcho chúng tôi, Luật LVN luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Cám ơn các bạn đã truy cập website của chúng tôi, để được tư vấn trực tiếp xin vui lòng liên hệ Hotline: 1900.0191. Sau đây sẽ là nội dung bài viết:

Xin chào, tôi tên Phương, bố tôi là công nhân về hưu bị tai nạn lao động- bệnh nghề nghiệp đã được giám định y khoa ngày 5-3-2013 tỷ lệ thương tật,bệnh là 31% được hưởng trợ cấp từ 1-2-2013. Vây tôi muốn hỏi trường hợp của bố tôi có được xem là hưởng chế độ như thương binh không ạ?

Phương Đoàn

Bài viết liên quan:
Xác nhận người hưởng chính sách như thương binh
Trách nhiệm của người sử dụng lao động khi người lao động khi bị tai nạn lao động và chế độ hưởng lương khi nghỉ làm do tai nạn lao động
Đối tượng được hưởng chế độ thương binh?.
Trường hợp nào bị cắt chế độ thương binh?
Chế độ ưu đãi đối với vợ của thương binh 81%, được hưởng lương hưu sau khi người đó qua đời.

Căn cứ pháp lý

Luật Bảo hiểm xã hội 2014
Văn bản hợp nhất số 01/VBHN – VPQH ngày 30 tháng 07 năm 2012 Văn bản hợp nhất pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng

Luật sư tư vấn:

Xin chào bạn! Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình tới Công ty Luật LVN, đối với câu hỏi của bạn Công ty Luật LVN xin được tư vấn và hướng dẫn cho bạn như sau: theo những thông tin bạn chia sẻ, chúng tôi thấy rằng bạn đang thắc mắc về vấn đề bố bạn là công nhân về hưu bị tai nạn lao động- bệnh nghề nghiệp đã được giám định y khoa  tỷ lệ thương tật,bệnh là 31% thì có được xem là hưởng chính sách như thương binh không?.

1. Về đối tượng hưởng chế độ tai nạn lao động:

– Theo quy định tại Điều 42 Luật Bảo hiểm xã hội 2014  về đối tượng áp dụng chế độ tai nạn lao động:

a)  Người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng, kể cả hợp đồng lao động được ký kết giữa người sử dụng lao động với người đại diện theo pháp luật của người dưới 15 tuổi theo quy định của pháp luật về lao động;

b)  Người làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới 03 tháng;

c)  Cán bộ, công chức, viên chức;

d)  Công nhân quốc phòng, công nhân công an, người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu;

đ)  Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật công an nhân dân; người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân;

e)  Hạ sĩ quan, chiến sĩ quân đội nhân dân; hạ sĩ quan, chiến sĩ công an nhân dân phục vụ có thời hạn; học viên quân đội, công an, cơ yếu đang theo học được hưởng sinh hoạt phí;

h)  Người quản lý doanh nghiệp, người quản lý điều hành hợp tác xã có hưởng tiền lương.

– Điều 43 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định về điều kiện hưởng chế độ tai nạn lao động:

Điều 43. Điều kiện hưởng chế độ tai nạn lao động
Người lao động được hưởng chế độ tai nạn lao động khi có đủ các điều kiện sau đây:
1. Bị tai nạn thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Tại nơi làm việc và trong giờ làm việc;
b) Ngoài nơi làm việc hoặc ngoài giờ làm việc khi thực hiện công việc theo yêu cầu của người sử dụng lao động;
c) Trên tuyến đường đi và về từ nơi ở đến nơi làm việc trong khoảng thời gian và tuyến đường hợp lý.
2. Suy giảm khả năng lao động từ 5% trở lên do bị tai nạn quy định tại khoản 1 Điều này. 

Theo đó, với những đối tượng được quy định tại Điều 42 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 nếu có đầy đủ các điều kiện tại Điều 43 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 thì sẽ được hưởng chế độ tai nạn lao động.

2. Về người hưởng chính sách như thương binh:

– Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng số 26/2005/PL-UBTVQH11 của Ủy ban thường vụ Quốc hội khóa 11 ngày 29/6/2005 và Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng số 04/2012/UBTVQH13 của Ủy ban thường vụ Quốc hội khóa 13 ngày 01/9/2012 có quy định về người hưởng chính sách như thương binh là: người không phải là quân nhân, công an nhân dân nhưng bị thương làm suy giảm khả năng lao động từ 21% trở lên và thuộc một trong các trường hợp sau đây:

+  Chiến đấu hoặc trực tiếp phục vụ chiến đấu;

+  Bị địch bắt, tra tấn vẫn không chịu khuất phục, kiên quyết đấu tranh, để lại thương tích thực thể;

+  Làm nghĩa vụ quốc tế;

+  Đấu tranh chống tội phạm;

+  Dũng cảm thực hiện công việc cấp bách, nguy hiểm phục vụ quốc phòng, an ninh; dũng cảm cứu người, cứu tài sản của Nhà nước và nhân dân;

+  Làm nhiệm vụ quốc phòng an ninh ở địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn;

+  Khi đang trực tiếp làm nhiệm vụ tìm kiếm, quy tập hài cốt liệt sĩ do cơ quan có thẩm quyền giao;

+  Trực tiếp làm nhiệm vụ huấn luyện chiến đấu hoặc diễn tập phục vụ quốc phòng, an ninh có tính chất nguy hiểm.

Những người trên được cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận người hưởng chính sách như thương binh.

Vì vậy, căn cứ vào các quy định trên thấy rõ ràng người hưởng chế độ tai nạn lao động không được gọi là người hưởng chính sách như thương binh. Do đó, bố bạn không được xem là người hưởng chính sách như thương binh.

Trên đây là tư vấn của Công ty Luật LVN về vấn đề pháp lý liên quan đến vấn đề bị tai nạn lao động có được hưởng chính sách như thương binh. Chúng tôi hi vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức kể trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Nếu có vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn bạn vui lòng gọi điện tới tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của Công ty Luật LVN để gặp luật sư tư vấn và chuyên viên pháp lý.

Chuyên viên: Hải An
 

Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại (Công ty Luật TNHH LVN)

Để được giải đáp thắc mắc về: Bị tai nạn lao động có được hưởng chính sách như thương binh
Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900.0191

Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp.
Vui lòng click tại đây

CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG

 Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm
– Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân

 Hưng Yên – Số 73 đường Nguyễn Văn Linh, Phường Bần Yên Nhân, Thị xã Mỹ Hào

Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900.0191

hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Emailcho chúng tôi, Luật LVN luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Cám ơn các bạn đã truy cập website của chúng tôi, để được tư vấn trực tiếp xin vui lòng liên hệ Hotline: 1900.0191. Sau đây sẽ là nội dung bài viết:

Tóm tắt câu hỏi

Luật sư cho em hỏi, thời gian thử việc có phải đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc hay không ạ? Em cảm ơn Luật sư! Mức đóng bảo hiểm xã hội hiện nay là bao nhiêu?
Người gửi: Lan Phương

Luật sư tư vấn 

Xin chào bạn! Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình tới Luật LVN. Về câu hỏi của bạn, công ty Luật LVN xin tư vấn và hướng dẫn bạn như sau:

1. Căn cứ pháp lý

– Bộ luật Lao động năm 2012;
– Quyết định 595/QĐ – BHXH về ban hành quy trình thu bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm tai nạn lao động – bệnh nghề nghiệp; quản lý số bảo hiểm xã hội, thẻ bảo hiểm y tế; 
– Thông tư 47/2015/ TT – BLĐTBXH hướng dẫn thực hiện một số điều về hợp đồng, kỷ luật lao động, trách nhiệm vật chất của Nghị định số 05/2015/NĐ – CP. 

2. Thời gian thử việc có phải đóng BHXH bắt buộc không?

Căn cứ theo quy định tại Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014Điều 4 Quyết định 595/QĐ – BHXH thì đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội (BHXH) bắt buộc bao gồm:
1. Người lao động là công dân Việt Nam thuộc đối tượng tham gia BHXH bắt buộc, bao gồm:
1.1. Người làm việc theo HĐLĐ không xác định thời hạn, HĐLĐ xác định thời hạn, HĐLĐ theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng, kể cả HĐLĐ được ký kết giữa đơn vị với người đại diện theo pháp luật của người dưới 15 tuổi theo quy định của pháp luật về lao động;
1.2. Người làm việc theo HĐLĐ có thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới 03 tháng (thực hiện từ ngày 01/01/2018);
1.3. Cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức và viên chức […]
Khoản 1 Điều 26 Bộ luật Lao động năm 2012 có quy định: “Người sử dụng lao động và người lao động có thể thoả thuận về việc làm thử, quyền, nghĩa vụ của hai bên trong thời gian thử việc. Nếu có thoả thuận về việc làm thử thì các bên có thể giao kết hợp đồng thử việc.
Nội dung của hợp đồng thử việc gồm các nội dung quy định tại các điểm a, b, c, d, đ, g và h khoản 1 Điều 23 của Bộ luật này”. 
Theo quy định tại Điều 23 Bộ luật Lao động năm 2012 về nội dung của hợp đồng lao động thì:
1. Hợp đồng lao động phải có những nội dung chủ yếu sau đây:
a) Tên và địa chỉ người sử dụng lao động hoặc của người đại diện hợp pháp;
b) Họ tên, ngày tháng năm sinh, giới tính, địa chỉ nơi cư trú, số chứng minh nhân dân hoặc giấy tờ hợp pháp khác của người lao động;
c) Công việc và địa điểm làm việc;
d) Thời hạn của hợp đồng lao động;
đ) Mức lương, hình thức trả lương, thời hạn trả lương, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác;
e) Chế độ nâng bậc, nâng lương;
g) Thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi;
h) Trang bị bảo hộ lao động cho người lao động;
i) Bảo hiểm xã hội và bảo hiểm y tế;
k) Đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề […]
Từ những quy định trên có thể thấy, hợp đồng thử việc không phải đóng bảo hiểm xã hội vì trong nội dung của hợp đồng thử việc không đề cập đến vấn đề đóng bảo việc xã hội như trong hợp đồng lao động. 
Tuy nhiên, nếu thời gian thử việc được quy định trong hợp đồng lao động, mà hợp đồng lao động này thuộc diện phải tham gia BHXH bắt buộc thì người sử dụng lao động và người lao động phải tham gia đóng BHXH bắt buộc cho cả thời gian thử việc theo quy định của pháp luật. 
Liên quan đến mức đóng BHXH bắt buộc thì tại Khoản 2 Điều 5 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 có quy định: “Mức đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc được tính trên cơ sở tiền lương tháng của người lao động”. Từ ngày 1/1/2018 trở đi thì tiền lương tháng đóng BHXH bắt buộc là mức lương, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác theo quy định tại Điểm a Khoản 3 Điều 4 Thông tư 47/2015/ TT – BLĐTBXH.
Cách xác định mức lương tham gia BHXH:
Mức tiền lương tháng đóng BHXH bắt buộc không thấp hơn mức lương tối thiểu vùng tại thời điểm đóng đối với người lao động làm công việc hoặc chức danh giản đơn nhất trong điều kiện lao động bình thường. 
Người lao động làm công việc chức danh đòi hỏi lao động qua đào tạo, học nghề (kể cả lao động do doanh nghiệp tự tay dạy nghề) phải cao hơn ít nhất 7% so với mức lương tối thiểu vùng;
Người lao động làm công việc hoặc chức danh có điều kiện lao động nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm phải cao hơn ít nhất 5%; công việc hoặc chức danh có điều kiện lao động đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm phải cao hơn ít nhất 7% so với mức lương của công việc hoặc chức danh có độ phức tạp tương đương, làm việc trong điều kiện lao động bình thường. 
Mức lương tháng đóng BHXH tối đa không quá 20 lần mức lương cơ sở.
Theo quy định tại Điều 5 Quyết định 595/QĐ – BHXH thì tỷ lệ đóng BHXH như sau:
–17,5% (trong đó: 3% vào quỹ ốm đau và thai sản; 14% vào quỹ hưu trí và tử tuất; 0,5% vào quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp) được trích từ chi phí doanh nghiệp;
–8% (vào quỹ hưu trí và tử tuất) được trích từ lương của người lao động. 
Trên đây là tư vấn của Công ty Luật LVN về vấn đề Thời gian thử việc có phải đóng BHXH bắt buộc không? Chúng tôi hi vọng rằng quý khách có thể vận dụng các kiến thức kể trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Nếu có vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn quý khách vui lòng gọi điện tới tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của Công ty Luật LVN để gặp luật sư tư vấn và chuyên viên pháp lý. 
Chuyên viên: Phạm Nhung

Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại

Để được giải đáp thắc mắc về: Thời gian thử việc có phải đóng BHXH bắt buộc không?
Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900.0191

Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp.
Vui lòng click tại đây

CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG

 Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm
– Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân

Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900.0191

hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Emailcho chúng tôi, Luật LVN luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Cám ơn các bạn đã truy cập website của chúng tôi, để được tư vấn trực tiếp xin vui lòng liên hệ Hotline: 1900.0191. Sau đây sẽ là nội dung bài viết:

Công ty Luật LVN chia sẻ toàn bộ nội dung của Luật giáo dục năm 2019 (Có hiệu lực từ ngày 01/07/2020). Luật này quy định về hệ thống giáo dục quốc dân; cơ sở giáo dục, nhà giáo, người học; quản lý nhà nước về giáo dục; quyền và trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan đến hoạt động giáo dục.

Trong quá trình nghiên cứu và tìm hiểu quy định của pháp luật về nội dung của Luật giáo dục năm 2019 nếu có vấn đề nào chưa rõ, quý khách vui lòng liên hệ tổng đài 1900.0191 để được luật sư tư vấn và hỗ trợ.

Bài viết liên quan
–  
Văn bản hợp nhất số 07/VBHN-VPQH năm 2015 hợp nhất Luật Giáo dục
–  Bộ luật tố tụng hình sự 2015
–  Luật tố cáo năm 2018
–  Luật Doanh nghiệp năm 2014
–  Luật quốc tịch 2008 (sửa đổi năm 2014)

MỚI: Cử nhân sư phạm phải hoàn trả học phí trong trường hợp sau

Luật giáo dục 2019 vừa được Quốc hội Khóa XIV thông qua tại kỳ họp thứ 7 ngày 14/6/2019.

Theo đó, học sinh, sinh viên sư phạm được hỗ trợ tiền đóng học phí và chi phí sinh hoạt cho toàn khóa học.
Tuy nhiên, người được hỗ trợ sau 02 năm kể từ khi tốt nghiệp nếu không công tác trong ngành giáo dục hoặc công tác không đủ thời gian quy định thì phải bồi hoàn khoản kinh phí mà Nhà nước đã hỗ trợ.
Ngoài ra, Luật này cũng bổ sung loại hình trường tư thục hoạt động không vì lợi nhuận:
– Đây là trường mà nhà đầu tư cam kết và thực hiện cam kết hoạt động không vì lợi nhuận, được ghi trong quyết định thành lập trường hoặc quyết định chuyển đổi loại hình trường;
– Hoạt động không vì lợi nhuận, không rút vốn, không hưởng lợi tức;
– Phần lợi nhuận tích lũy hằng năm thuộc sở hữu chung hợp nhất không phân chia để tiếp tục đầu tư phát triển nhà trường.
Luật giáo dục 2019 có hiệu lực từ 01/7/2020.

 
Tải file về máy

Bài viết được thực hiện bởi: Luật gia. Nguyễn Thị Phương Anh

Để được giải đáp thắc mắc về: Luật giáo dục năm 2015
Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900.0191

Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp.
Vui lòng click tại đây

CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG

 Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm
– Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân

Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900.0191

hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Emailcho chúng tôi, Luật LVN luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Cám ơn các bạn đã truy cập website của chúng tôi, để được tư vấn trực tiếp xin vui lòng liên hệ Hotline: 1900.0191. Sau đây sẽ là nội dung bài viết:

Theo con số thống kê vào năm 2019, Việt Nam hiện đang có khoảng hơn 3000 toà nhà chung cư, tập trung nhiều tại các thành phố lớn như Hà Nội, Đà Nẵng, TP. Hồ Chí Minh… và đang là lựa chọn được ưu tiên sinh hoạt, giải trí thay cho phương thức sinh hoạt truyền thống nhà ở riêng lẻ đã tồn tại từ xa xưa. Đây là một con số không hề nhỏ tuy nhiên vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu về cơ sở hạ tầng phục vụ cho cuộc sống sinh hoạt thường ngày của người dân.

Nắm bắt được những nhu cầu thiết thực đó, hiện nay nhiều nhà đầu tư cả trong và ngoài nước đang tiến hành xây dựng nhiều căn hộ chung cư cao cấp trải rộng trên khắp các tỉnh, thành phố của cả nước với nhiều ưu đãi, hỗ trợ cho người dân khi mua căn hộ chung cư. Song song với đó là sự điều chỉnh, bổ sung thêm các quy định có liên quan đến giao dịch nhà ở đến từ các cơ quan, cá nhân có thẩm quyền ban hành pháp luật đã phù hợp hơn với đòi hỏi của xã hội.

Chính vì vậy, sau đây Luật LVN cung cấp các quy định hiện hành liên quan đến trình tự, thủ tục mua bán, chuyển nhượng căn hộ chung cư khi chưa được cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà.

Bài viết liên quan:
Cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở đối với căn hộ chung cư mini
Dịch vụ xin cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà chung cư
Quy định về thời hạn cấp giấy chứng nhận sở hữu nhà ở (sổ hồng) sau khi mua nhà chung cư
Chậm thanh toán căn hộ chung cư mua trả góp
Quyền lợi của người mua chung cư khi chung cư hết thời hạn sử dụng

Căn cứ pháp lý

– Nghị định 76/2015/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều của Luật Kinh doanh bất động sản
– Thông tư 33/2017/TT-BTNMT về hướng dẫn Nghị định 01/2017/NĐ-CP sửa đổi nghị định hướng dẫn Luật đất đai và sửa đổi thông tư hướng dẫn thi hành Luật đất đai do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành

1. Điều kiện chuyển nhượng căn hộ chung cư chưa có giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà.

– Bên mua, bên thuê mua chưa nhận bàn giao nhà ở có quyền chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà ở hình thành trong tương lai cho tổ chức, cá nhân khác khi hồ sơ đề nghị cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho bên mua chưa nộp cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền
– Tổ chức, cá nhân nhận chuyển nhượng hợp đồng có quyền chuyển nhượng tiếp hợp đồng mua bán, thuê mua cho tổ chức, cá nhân khác khi hồ sơ đề nghị cấp giấy chứng nhận chưa nộp cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền để cấp giấy chứng nhận

2. Trình tự thực hiện

– Bước 1: Công chứng, chứng thực hợp đồng chuyển nhượng tại cơ quan, tổ chức có thẩm quyền dựa theo danh mục các hồ sơ cần chuẩn bị, bao gồm:
• Hợp đồng chuyển nhượng
• Hợp đồng chuyển nhượng theo mẫu phụ lục số 07 được ban hành kèm theo Nghị định 76/2015/NĐ-CP
• Hợp đồng mua nhà đã ký lần đầu và biên bản bàn giao nhà, đất, công trình xây dựng
• Giấy tờ được chứng thực về thông tin nhân thân của các bên trong giao dịch, trường hợp bên nhận chuyển nhượng là tổ chức thì phải kèm theo quyết định thành lập hoặc giấy đăng ký thành lập tổ chức đó (bản sao có chứng thực hoặc bản sao và xuất trình bản chính để đối chiếu)
• Văn bản có xác nhận của chủ đầu tư về việc chuyển nhượng căn hộ chung cư của các bên
• Các giấy tờ khác theo quy định của pháp luật về công chứng, chứng thực được công chứng viên yêu cầu khi thực hiện thủ tục

– Bước 2: Sau khi công chứng, chứng thực hợp đồng chuyển nhượng, bên nhận chuyển nhượng tiến hành thủ tục đề nghị cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà tại “cơ quan quản lý đất đai – văn phòng đăng ký đất đai cấp huyện” có thẩm quyền giải quyết. 
Bao gồm:
• Đơn đăng ký biến động đất đai (theo mẫu 09 Phụ lục được ban hành kèm theo thông tư 33/2017/TT-BTNMT)
• Hợp đồng chuyển nhượng đã được công chứng, chứng thực.
• Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân của cá nhân được quyền cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà
• Chứng thực chứng minh thư, hộ khẩu của người đề nghị cấy giấy xác nhận

Trong bước 2, sau khi thẩm định hồ sơ, văn phòng đăng ký đất đai chuyển yêu cầu nộp phí và lệ phí trước bạ cho cơ quan quản lý thuế. Trong thời hạn 10 ngày, bên nhận chuyển nhượng phải chuẩn bị hồ sơ kê khai lệ phí trước bạ, thuế thu nhập cá nhân. Hồ sơ kê khai gồm các giấy tờ sau:
• Tờ khai lệ phí trước bạ do các bên thực hiện giao dịch ký;
• Bản chính hoặc bản sao được công chứng, chứng thực hợp đồng chuyển nhượng;
• 01 bản sao chứng thực chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân

Sau khi nộp phí và lệ phí, người có trách nhiệm thực hiện thủ tục tiếp tục nộp bổ sung biên lai đã hoàn thành nghĩa vụ nộp lệ phí và thuế thu nhập cá nhân vào hồ sơ đề nghị để được cấp giấy chứng nhận sở hữu nhà.

Trên đây là tư vấn của Công ty Luật LVN về thủ tục chuyển nhượng nhà chung cư khi chưa được cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà. Chúng tôi hi vọng rằng quý khách có thể vận dụng các kiến thức kể trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Nếu có vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn quý khách vui lòng gọi điện tới tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của Công ty Luật LVN để gặp luật sư tư vấn và chuyên viên pháp lý.

Chuyên viên: Diệu Linh

Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại (Công ty Luật TNHH LVN)

Để được giải đáp thắc mắc về: Thủ tục sang tên chung cư chưa có sổ hồng
Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900.0191

Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp.
Vui lòng click tại đây

CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG

 Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm
– Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân

Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900.0191

hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Emailcho chúng tôi, Luật LVN luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Cám ơn các bạn đã truy cập website của chúng tôi, để được tư vấn trực tiếp xin vui lòng liên hệ Hotline: 1900.0191. Sau đây sẽ là nội dung bài viết:

Tóm tắt tình huống:

Chào luật sư, tôi có một thắc mắc mong luật sư giải đáp như sau: Tôi là chủ một doanh nghiệp nước ngoài muốn đầu tư vào Việt Nam để sản xuất kinh doanh với tổng nguồn vốn là 2000 tỷ Việt Nam đồng. Đây là lần đầu tiên tôi đầu tư vào Việt Nam nên không rõ có cần xin giấy phép gì không? Luật sư có thể tư vấn cho tôi rằng tôi cần xin Giấy phép gì để có thể thực hiện hoạt động đầu tư và cần thủ tục như thế nào hay không? 
Người gửi: Minh Phương
Tư vấn luật: 1900.0191
Xin chào bạn, cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến Luật LVN. Về vấn đề của bạn, công ty Luật LVN xin tư vấn giúp bạn như sau:

1. Căn cứ pháp lý

– Luật Đầu tư 2014.

2. Về thu tục để Doanh nghiệp nước ngoài lần đầu tiên đầu tư vào Việt Nam

Trước tiên, bạn cần phải xác định được Dự án của bạn có phải xin chủ trương của Quốc Hội, Thủ tướng Chính Phủ hoặc Ủy ban nhân dân cấp Tỉnh hay không. Các dự án cần phải xin chủ trương đã được quy đinh rõ tại các Điều 30, Điều 31, Điều 32 của Luật Đầu tư 2014. Vì bên chúng tôi không nắm cụ thể chính xác về kế hoạch đầu tư kinh doanh của công ty bạn nhưng theo những thông tin bạn cung cấp cho chúng tôi thì dự án đầu tư của công ty bạn không thuộc trường hợp nào trong các quy định tại điều 30, 31, 32. Vậy dự án đầu tư của công ty bạn có thể không cần xin chủ trương đầu tư của Quốc Hội, Thủ tướng Chính phủ hay Ủy ban nhân dân cấp tỉnh. Về vấn đề này, bạn có thể gửi thêm chi tiết về kế hoạch đầu tư của công ty để chúng tôi tư vấn cho bạn. 
Tiếp theo bạn cần xem xét rằng Dự án đầu tư của công ty bạn có cần xin Giấy Chứng nhận đăng ký đầu tư hay không. Theo điểm a khoản 1 điều 36 Luật Đầu tư 2014 quy định rằng:
“Điều 36. Trường hợp thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư
1. Các trường hợp phải thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư:
a) Dự án đầu tư của nhà đầu tư nước ngoài;”
Dụ án đầu tư của công ty bạn là thuộc trường hợp dự án đầu tư của nhà đầu tư nước ngoài nên bắt buộc cần phải thực hiện thủ tục để xin cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư. Về thủ tục xin cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư được quy định rõ ràng tại khoản 2 Điều 37 Luật Đầu tư 2014 về thủ tục đối với các dự án đầu tư không thuộc diện quyết định chủ trương đầu tư theo các điều 30,31,32:
“Điều 37. Thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư
2. Đối với dự án đầu tư không thuộc diện quyết định chủ trương đầu tư theo quy định tại các điều 30, 31 và 32 của Luật này, nhà đầu tư thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư theo quy định sau đây:
a) Nhà đầu tư nộp hồ sơ theo quy định tại khoản 1 Điều 33 của Luật này cho cơ quan đăng ký đầu tư;
b) Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được đủ hồ sơ, cơ quan đăng ký đầu tư cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư; trường hợp từ chối phải thông báo bằng văn bản cho nhà đầu tư và nêu rõ lý do.”
Vậy trước khi nộp Hồ sơ để xin Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư cho cơ quan có thẩm quyền thì bạn cần chuẩn bị bộ Hồ sơ với đầy đủ giấy tờ được quy định theo khoản 1 điều 33 Luật Đầu tư 2014:
“1. Hồ sơ dự án đầu tư gồm:
a) Văn bản đề nghị thực hiện dự án đầu tư;
b) Bản sao chứng minh nhân dân, thẻ căn cước hoặc hộ chiếu đối với nhà đầu tư là cá nhân; bản sao Giấy chứng nhận thành lập hoặc tài liệu tương đương khác xác nhận tư cách pháp lý đối với nhà đầu tư là tổ chức;
c) Đề xuất dự án đầu tư bao gồm các nội dung: nhà đầu tư thực hiện dự án, mục tiêu đầu tư, quy mô đầu tư, vốn đầu tư và phương án huy động vốn, địa điểm, thời hạn, tiến độ đầu tư, nhu cầu về lao động, đề xuất hưởng ưu đãi đầu tư, đánh giá tác động, hiệu quả kinh tế – xã hội của dự án;
d) Bản sao một trong các tài liệu sau: báo cáo tài chính 02 năm gần nhất của nhà đầu tư; cam kết hỗ trợ tài chính của công ty mẹ; cam kết hỗ trợ tài chính của tổ chức tài chính; bảo lãnh về năng lực tài chính của nhà đầu tư; tài liệu thuyết minh năng lực tài chính của nhà đầu tư;
đ) Đề xuất nhu cầu sử dụng đất; trường hợp dự án không đề nghị Nhà nước giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất thì nộp bản sao thỏa thuận thuê địa điểm hoặc tài liệu khác xác nhận nhà đầu tư có quyền sử dụng địa điểm để thực hiện dự án đầu tư;
e) Giải trình về sử dụng công nghệ đối với dự án quy định tại điểm b khoản 1 Điều 32 của Luật này gồm các nội dung: tên công nghệ, xuất xứ công nghệ, sơ đồ quy trình công nghệ; thông số kỹ thuật chính, tình trạng sử dụng của máy móc, thiết bị và dây chuyền công nghệ chính;
g) Hợp đồng BCC đối với dự án đầu tư theo hình thức hợp đồng BCC.”
Cuối cùng, sau khi chuẩn bị Hồ sơ đầy đủ thì bạn sẽ gửi Hồ sơ cho cơ quan có thẩm quyền theo quy định tại điều 38 Luật Đầu tư 2014
“Điều 38. Thẩm quyền cấp, điều chỉnh và thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư
1. Ban Quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế tiếp nhận, cấp, điều chỉnh, thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với các dự án đầu tư trong khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư tiếp nhận, cấp, điều chỉnh, thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với các dự án đầu tư ngoài khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư nơi nhà đầu tư đặt hoặc dự kiến đặt trụ sở chính hoặc văn phòng điều hành để thực hiện dự án đầu tư tiếp nhận, cấp, điều chỉnh, thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với dự án đầu tư sau đây:
a) Dự án đầu tư thực hiện trên địa bàn nhiều tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
b) Dự án đầu tư thực hiện ở trong và ngoài khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao và khu kinh tế.”
Bạn nghiên cứu kĩ thêm dự án đầu tư của Công ty mình để xem sẽ nộp Hồ sơ cho Ban Quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế tiếp nhận, cấp, điều chỉnh hoặc nộp cho Sở Kế hoạch và Đầu tư theo quy định tại điều 38 ở trên. Và sau thời gian 15 ngày, cơ quan đăng ký đầu tư sẽ cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư cho Công ty bạn hoặc nếu Dự án của Công ty bạn bị tư chốt thì cơ quan có thẩm quyền cũng sẽ thông báo cho bạn.
Trên đây là tư vấn của Công ty Luật LVN về vấn đề Đầu tư của Doanh nghiệp nước ngoài. Chúng tôi hi vọng rằng quý khách có thể vận dụng các kiến thức kể trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Nếu có vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn quý khách vui lòng gọi điện tới tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của công ty Luật LVN để gặp luật sư tư vấn và chuyên viên pháp lý.
Chuyên viên: Lê Thị Nguyệt Hà

Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại (Công ty Luật TNHH LVN)

Để được giải đáp thắc mắc về: Thủ tục xin Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư cho Doanh nghiệp nước ngoài lần đầu tiên đầu tư
Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900.0191

Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp.
Vui lòng click tại đây

CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG

 Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm
– Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân

 Hưng Yên – Số 73 đường Nguyễn Văn Linh, Phường Bần Yên Nhân, Thị xã Mỹ Hào

Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900.0191

hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Emailcho chúng tôi, Luật LVN luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Cám ơn các bạn đã truy cập website của chúng tôi, để được tư vấn trực tiếp xin vui lòng liên hệ Hotline: 1900.0191. Sau đây sẽ là nội dung bài viết:

Công ty Luật LVN chia sẻ toàn bộ nội dung của Luật kế toán năm 2015. Văn bản này quy định về nội dung công tác kế toán, tổ chức bộ máy kế toán, người làm kế toán, hoạt động kinh doanh dịch vụ kế toán, quản lý nhà nước về kế toán và tổ chức nghề nghiệp về kế toán.

Trong quá trình nghiên cứu và tìm hiểu quy định của pháp luật về nội dung của Luật kế toán năm 2015, nếu có vấn đề nào chưa rõ, quý khách vui lòng liên hệ tổng đài 1900.0191 để được luật sư tư vấn và hỗ trợ.

Bài viết liên quan
– Có bắt buộc kê khai thông tin kế toán trưởng khi đăng ký doanh nghiệp 2019?
– Dịch vụ kế toán thuế trọn gói
– Có được làm kế toán cho nhiều công ty không?
– Các website mà người làm Kế Toán nên truy cập hàng ngày
– Vợ của Giám đốc có được làm kế toán trong Công ty TNHH do cá nhân làm chủ sở hữu không?
Tải file về máy

Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại (Công ty Luật TNHH LVN)

Để được giải đáp thắc mắc về: Luật kế toán 2015
Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900.0191

Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp.
Vui lòng click tại đây

CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG

 Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm
– Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân

Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900.0191

hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Emailcho chúng tôi, Luật LVN luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Cám ơn các bạn đã truy cập website của chúng tôi, để được tư vấn trực tiếp xin vui lòng liên hệ Hotline: 1900.0191. Sau đây sẽ là nội dung bài viết:

Tóm tắt câu hỏi: 

Luật sư cho tôi hỏi, hiện nay tôi với vợ muốn về Việt Nam sinh sống, nhưng không biết người đang sống ở nước ngoài có được cấp sổ đỏ hay không hay tôi cần nhờ 1 ngươi Việt Nam đứng tên.
Người gửi: Thu Thủy
Tư vấn luật: 1900.0191
 Xin chào bạn, cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đến luật LVN. Vấn đề của bạn, công ty luật LVN xin tư vấn giúp bạn như sau:

1, Căn cứ pháp lý 

– Nghị định số 99/2015/NĐ-CP hướng dẫn chi tiết một số điều luật nhà ở 2014.

2, Điều kiện cấp sổ đỏ/sổ hồng cho chủ sở hữu nhà ở là người nước ngoài

Điều 6 nghị định 99/2015/NĐ-CP về Cấp Giấy chứng nhận cho chủ sở hữu nhà ở
“1. Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trong nước, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài có giấy tờ chứng minh tạo lập nhà ở hợp pháp (tuân thủ điều kiện và hình thức) theo quy định của Luật Nhà ở, pháp luật kinh doanh bất động sản và pháp luật có liên quan (bao gồm cả nhà ở được đầu tư xây dựng theo quy hoạch xây dựng được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt trong các dự án quy định tại Khoản 2 Điều 17 của Luật Nhà ở) và có giấy tờ chứng minh đối tượng được sở hữu nhà ở theo quy định tại Điều 5 của Nghị định này thì được Nhà nước cấp Giấy chứng nhận đối với nhà ở đó.
Đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài nếu không được nhập cảnh vào Việt Nam mà được tặng cho hoặc được thừa kế nhà ở tại Việt Nam thì không được công nhận quyền sở hữu nhà ở mà phải thực hiện quy định tại các Khoản 2, 3, 4 và 5 Điều 78 của Nghị định này.
2. Đối với nhà ở riêng lẻ được xây dựng có từ hai tầng trở lên và tại mỗi tầng được thiết kế, xây dựng có từ hai căn hộ trở lên theo kiểu khép kín (có phòng ở riêng, khu bếp riêng, nhà vệ sinh, nhà tắm riêng), có diện tích sàn tối thiểu mỗi căn hộ từ 30 m2 trở lên và nhà ở này đáp ứng các điều kiện về nhà chung cư quy định tại Khoản 2 Điều 46 của Luật Nhà ở thì được Nhà nước cấp Giấy chứng nhận đối với từng căn hộ trong nhà ở đó; trường hợp chủ sở hữu bán, cho thuê mua, tặng cho, để thừa kế căn hộ trong nhà ở này cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân khác thuộc diện được sở hữu nhà ở tại Việt Nam thì quyền sử dụng đất ở gắn với nhà ở này thuộc sử dụng chung của các đối tượng đã mua, thuê mua, nhận tặng cho, nhận thừa kế căn hộ.
3. Ngoài các nội dung ghi trong Giấy chứng nhận theo quy định của pháp luật về đất đai, cơ quan cấp Giấy chứng nhận còn phải ghi thêm các nội dung sau đây:
a) Các thông tin về nhà ở theo quy định tại Khoản 3 Điều 9 của Luật Nhà ở;
b) Thời hạn sở hữu nhà ở và các quyền được bán, tặng cho, để thừa kế, góp vốn bằng nhà ở của bên mua nhà ở theo thỏa thuận trong hợp đồng mua bán nhà ở có thời hạn đối với trường hợp quy định tại Điều 123 của Luật Nhà ở hoặc ghi thời hạn sở hữu nhà ở của tổ chức, cá nhân nước ngoài tại Việt Nam theo quy định tại Điều 161 của Luật Nhà ở, Điều 7 và Điều 77 của Nghị định này;
c) Trường hợp mua bán nhà ở xã hội theo quy định tại Khoản 4, Khoản 5 Điều 62 của Luật Nhà ở thì phải ghi thời hạn chủ sở hữu được quyền bán lại nhà ở xã hội này.
4. Trình tự, thủ tục cấp Giấy chứng nhận cho chủ sở hữu nhà ở được thực hiện theo quy định của pháp luật về đất đai; chủ đầu tư dự án xây dựng nhà ở có trách nhiệm làm thủ tục cấp Giấy chứng nhận cho người mua, thuê mua nhà ở; trường hợp người mua, thuê mua nhà ở tự nguyện làm thủ tục cấp Giấy chứng nhận thì chủ đầu tư phải cung cấp hồ sơ và các giấy tờ pháp lý có liên quan đến nhà ở mua bán, thuê mua cho người mua, thuê mua nhà ở.”
Như vậy, nếu đủ những điều kiện như trên thì bạn và gia đình để được cấp sổ đỏ cho căn nhà thì bạn cần phải là cá nhân không bị cấm nhập cảnh vào Việt Nam. Ngoài ra, bạn cần chứng minh mình là chủ sở hữu hợp pháp với căn nhà đó thông qua các giấy tờ mua bán có công chứng. 
Trên đây là tư vấn của công ty Luật LVN về Điều kiện cấp sổ đỏ/sổ hồng cho chủ sở hữu nhà ở là người nước ngoài. Chúng tôi hi vọng rằng quý khách có thể vận dụng các kiến thức kể trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Nếu có vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn quý khách vui lòng gọi điện tới tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của công ty Luật LVN để gặp luật sư tư vấn và chuyên viên pháp lý.
Chuyên viên: Nguyễn Thị Ánh

Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại (Công ty Luật TNHH LVN)

Để được giải đáp thắc mắc về: Điều kiện cấp sổ đỏ/sổ hồng cho chủ sở hữu là người nước ngoài
Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900.0191

Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp.
Vui lòng click tại đây

CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG

 Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm
– Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân

Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900.0191

hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Emailcho chúng tôi, Luật LVN luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Cám ơn các bạn đã truy cập website của chúng tôi, để được tư vấn trực tiếp xin vui lòng liên hệ Hotline: 1900.0191. Sau đây sẽ là nội dung bài viết:

Tóm tắt câu hỏi

Chào Luật sư, xin Luật sư hãy tư vấn giúp tôi về vấn đề này với ạ:
Năm 2013, Bố mẹ tôi có mở cơ sở sản xuất trà tên tiệm là Thanh Trà, và một thời gian sau cho tôi mở tiệm lấy tên là Tân Thanh Trà, sau khi bố mẹ tôi chết, anh của tôi có đăng ký nhãn hiệu bảo hộ, tiệm Thanh Trà, của em là Tân Thanh Trà . Và hiện nay anh tôi muốn đưa đơn kiện tôi vì chung với nhãn hiệu được bảo hộ thì có được không ?
Tôi xin chân thành cảm ơn Luật sư!
Người gửi: Quỳnh Đỗ
Tư vấn luật: 1900.0191
Xin chào bạn! Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình tới Luật LVN. Về câu hỏi của bạn, công ty Luật LVN xin tư vấn và hướng dẫn bạn như sau:

1/ Căn cứ pháp lý

-Luật Sở hữu Trí tuệ sửa đổi 2009

2/ Đăng kí bảo hộ Nhãn hiệu

Thứ nhất, căn cứ theo quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều 129 Luật Sở hữu Trí tuệ sửa đổi 2009 có quy định về hành vi xâm phạm quyền đối với nhãn hiệu, tên thương mại và chỉ dẫn địa lý như sau:
“1. Các hành vi sau đây được thực hiện mà không được phép của chủ sở hữu nhãn hiệu thì bị coi là xâm phạm quyền đối với nhãn hiệu:
a) Sử dụng dấu hiệu trùng với nhãn hiệu được bảo hộ cho hàng hoá, dịch vụ trùng với hàng hoá, dịch vụ thuộc danh mục đăng ký kèm theo nhãn hiệu đó;
b) Sử dụng dấu hiệu trùng với nhãn hiệu được bảo hộ cho hàng hoá, dịch vụ tương tự hoặc liên quan tới hàng hoá, dịch vụ thuộc danh mục đăng ký kèm theo nhãn hiệu đó, nếu việc sử dụng có khả năng gây nhầm lẫn về nguồn gốc hàng hoá, dịch vụ;
c) Sử dụng dấu hiệu tương tự với nhãn hiệu được bảo hộ cho hàng hoá, dịch vụ trùng, tương tự hoặc liên quan tới hàng hoá, dịch vụ thuộc danh mục đăng ký kèm theo nhãn hiệu đó, nếu việc sử dụng có khả năng gây nhầm lẫn về nguồn gốc hàng hoá, dịch vụ;
d) Sử dụng dấu hiệu trùng hoặc tương tự với nhãn hiệu nổi tiếng hoặc dấu hiệu dưới dạng dịch nghĩa, phiên âm từ nhãn hiệu nổi tiếng cho hàng hoá, dịch vụ bất kỳ, kể cả hàng hoá, dịch vụ không trùng, không tương tự và không liên quan tới hàng hoá, dịch vụ thuộc danh mục hàng hoá, dịch vụ mang nhãn hiệu nổi tiếng, nếu việc sử dụng có khả năng gây nhầm lẫn về nguồn gốc hàng hoá hoặc gây ấn tượng sai lệch về mối quan hệ giữa người sử dụng dấu hiệu đó với chủ sở hữu nhãn hiệu nổi tiếng.
2. Mọi hành vi sử dụng chỉ dẫn thương mại trùng hoặc tương tự với tên thương mại của người khác đã được sử dụng trước cho cùng loại sản phẩm, dịch vụ hoặc cho sản phẩm, dịch vụ tương tự, gây nhầm lẫn về chủ thể kinh doanh, cơ sở kinh doanh, hoạt động kinh doanh dưới tên thương mại đó đều bị coi là xâm phạm quyền đối với tên thương mại.”
Như vậy, theo như quy định của Luật Sở hữu Trí tuệ sửa đổi 2009 thì chỉ khi nhãn hiệu của bạn trùng hoặc tương tự với nhãn hiêu của anh trai bạn. Và loại hàng hóa, dịch vụ bạn kinh doanh cũng trùng hoặc tương tự hoặc có liên quan đến loại hàng hóa dịch vụ thuộc nhãn hiêu hàng hóa anh trai bạn đang kinh doanh thì mới bị coi là hành vi xâm phạm quyền đối với nhãn hiệu.
Thứ hai, căn cứ theo quy định tại Điểm k Khoản 2 Điều 74 Luật Sở hữu Trí tuệ sửa đổi 2009 có quy định về Khả năng phân biệt Nhãn hiệu như sau:
“k) Dấu hiệu trùng hoặc tương tự với tên thương mại đang được sử dụng của người khác, nếu việc sử dụng dấu hiệu đó có thể gây nhầm lẫn cho người tiêu dùng về nguồn gốc hàng hoá, dịch vụ”
Do đó, trường hợp này việc đăng ký bảo hộ nhãn hiệu của anh trai bạn diễn ra sau khi bạn đã mở cửa tiệm tên là Tân Thanh Trà. Trường hợp nếu bạn sử dụng “Tân Thanh Trà” là tên thương mại thì anh trai bạn đã vi phạm điều kiện bảo hộ đối với nhãn hiệu theo quy đinh tại Điểm k khoản 2  điều 74 luật sở hữu trí tuệ. Bên cạnh đó trong trường hợp này bạn hoàn toàn có thể khởi kiện ngược lại với anh bạn ra Tòa án yêu cầu anh bạn hủy bỏ văn bằng bảo hộ nhãn hiệu của anh trai bạn.
Trên đây là tư vấn của Công ty Luật LVN về vấn đề Đăng kí bảo hộ Nhãn hiệu. Chúng tôi hi vọng rằng quý khách có thể vận dụng các kiến thức kể trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Nếu có vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn quý khách vui lòng gọi điện tới tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của Công ty Luật LVN để gặp luật sư tư vấn và chuyên viên pháp lý.
 Chuyên viên: Ngô Việt Hương

Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại (Công ty Luật TNHH LVN)

Để được giải đáp thắc mắc về: Đăng kí bảo hộ nhãn hiệu
Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900.0191

Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp.
Vui lòng click tại đây

CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG

 Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm
– Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân

 Hưng Yên – Số 73 đường Nguyễn Văn Linh, Phường Bần Yên Nhân, Thị xã Mỹ Hào

Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900.0191

hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Emailcho chúng tôi, Luật LVN luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Cám ơn các bạn đã truy cập website của chúng tôi, để được tư vấn trực tiếp xin vui lòng liên hệ Hotline: 1900.0191. Sau đây sẽ là nội dung bài viết:

Tóm tắt câu hỏi:

Chào luật sư, luật sư cho tôi hỏi vấn đề sau: Tôi là tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả đối với một tác phẩm âm nhạc là một bài hát. Công ty B có tổ chức buổi biểu diễn âm nhạc có thu vé vào cửa. Trong buổi biểu diễn này, ca sĩ C đã biểu diễn ca khúc của tôi trên sân khấu. Vậy, luật sư cho tôi hỏi, tôi có quyền đòi tiền thù lao từ công ty B hay từ ca sĩ C? Mong sớm nhận được câu trả lời của luật sư, tôi xin cảm ơn!

Người gửi: Hoàng Quốc Bảo (Bắc Ninh)

( Ảnh minh họa:Internet)
Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua điện thoại gọi 1900.0191

Luật sư tư vấn:

Xin chào bạn ! Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình tới luật LVN. Về câu hỏi của bạn, công ty luật LVN xin tư vấn và hướng dẫn cho bạn như sau:

1/ Căn cứ pháp lý:

– Luật Sở hữu trí tuệ năm 2005 sửa đổi, bổ sung năm 2009

2/ Quyền đòi thù lao của chủ sở hữu quyền tác giả

Theo như thông tin bạn cung cấp, thì bạn là tác giả đồng thời là chủ sở hữu quyền tác giả đối với tác phẩm âm nhạc. Căn cứ theo Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi, bổ sung năm 2009 thì quyền tác giả sẽ được bảo hộ tự động, không cần đăng ký: “Quyền tác giả phát sinh kể từ khi tác phẩm được sáng tạo và được thể hiện dưới một hình thức vật chất nhất định, không phân biệt nội dung, chất lượng, hình thức, phương tiện, ngôn ngữ, đã công bố hay chưa công bố, đã đăng ký hay chưa đăng ký.” (Khoản 1 Điều 6 Luật Sở hữu trí tuệ). Quyền tác giả bao gồm các quyền về nhân thân và các quyền về tài sản đối với tác phẩm đó. Bạn là người sáng tác ra bài hát, sử dụng thời gian, tài chính, cơ sở vật chất – kỹ thuật của mình để sáng tạo ra tác phẩm đó, chính vì vậy, bạn vừa là tác giả vừa là chủ sở hữu quyền tác giả trên, do đó, bạn đương nhiên có quyền nhân thân cũng như có quyền tài sản đối với tác phẩm đó. Tuy nhiên, cần lưu ý rằng tác phẩm bài hát của bạn chỉ được bảo hộ khi nó được thể hiện dưới dạng nhạc nốt trong bản nhạc hoặc các ký tự âm nhạc khác có hoặc không có lời, không phụ thuộc vào việc trình diễn hay không trình diễn.

Bên cạnh đó, bài hát của bạn là tác phẩm vẫn đang trong thời hạn bảo hộ quyền tác giả đối với các quyền tài sản và quyền công bố tác phẩm với thời hạn bảo hộ là suốt cuộc đời tác giả và năm mươi năm tiếp theo năm tác giả chết (Điều 27 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi, bổ sung năm 2009).

Trong đó, các quyền nhân thân và quyền tài sản được quy định cụ thể trong Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi, bổ sung năm 2009 như sau:

Điều 19. Quyền nhân thân

Quyền nhân thân bao gồm các quyền sau đây:

1. Đặt tên cho tác phẩm.

2. Đứng tên thật hoặc bút danh trên tác phẩm; được nêu tên thật hoặc bút danh khi tác phẩm được công bố, sử dụng.

3. Công bố tác phẩm hoặc cho phép người khác công bố tác phẩm.

4. Bảo vệ sự toàn vẹn của tác phẩm, không cho người khác sửa chữa, cắt xén hoặc xuyên tạc tác phẩm dưới bất kỳ hình thức nào gây phương hại đến danh dự và uy tín của tác giả.

Điều 20. Quyền tài sản

1. Quyền tài sản bao gồm các quyền sau đây:

a) Làm tác phẩm phái sinh;

b) Biểu diễn tác phẩm trước công chúng;

c) Sao chép tác phẩm;

d) Phân phối, nhập khẩu bản gốc hoặc bản sao tác phẩm;

đ) Truyền đạt tác phẩm đến công chúng bằng phương tiện hữu tuyến, vô tuyến, mạng thông tin điện tử hoặc bất kỳ phương tiện kỹ thuật nào khác;

e) Cho thuê bản gốc hoặc bản sao tác phẩm điện ảnh, chương trình máy tính.

2. Các quyền quy định tại khoản 1 Điều này do tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả độc quyền thực hiện hoặc cho phép người khác thực hiện theo quy định của Luật này.

3. Tổ chức, cá nhân khi khai thác, sử dụng một, một số hoặc toàn bộ các quyền quy định tại khoản 1 Điều này và khoản 3 Điều 19 của Luật này phải xin phép và trả tiền nhuận bút, thù lao, các quyền lợi vật chất khác cho chủ sở hữu quyền tác giả.

Như vậy, trong trường hợp này, công ty B là chủ đầu tư, tổ chức buổi biểu diễn âm nhạc, căn cứ theo Điều 44 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi, bổ sung năm 2009 quy định về chủ sở hữu quyền liên quan: 

1. Tổ chức, cá nhân sử dụng thời gian, đầu tư tài chính và cơ sở vật chất – kỹ thuật của mình để thực hiện cuộc biểu diễn là chủ sở hữu đối với cuộc biểu diễn đó, trừ trường hợp có thỏa thuận khác với bên liên quan.

2. Tổ chức, cá nhân sử dụng thời gian, đầu tư tài chính và cơ sở vật chất – kỹ thuật của mình để sản xuất bản ghi âm, ghi hình là chủ sở hữu đối với bản ghi âm, ghi hình đó, trừ trường hợp có thỏa thuận khác với bên liên quan.

3. Tổ chức phát sóng là chủ sở hữu đối với chương trình phát sóng của mình, trừ trường hợp có thỏa thuận khác với bên liên quan.

Theo đó, Công ty B sẽ là chủ sở hữu cuộc biểu diễn này, trong đó có việc biểu diễn bài hát của bạn do ca sĩ C biểu diễn. Công ty B đã thuê ca sĩ C biểu diễn bài hát của bạn trước công chúng do đó, công ty B phải xin phép và trả tiền nhuận bút, thù lao, các quyền lợi vật chất khác cho chủ sở hữu quyền tác giả (khoản 3 Điều 20 Luật Sở hữu trí tuệ). Còn ca sĩ C chỉ là người biểu diễn được công ty B thuê để hát bài hát của bạn, nên ca sĩ C không có nghĩa vụ phải xin phép và trả tiền nhuận bút, thù lao, các quyền lợi vật chất khác cho bạn vì các nghĩa vụ này đã được thực hiện bởi công ty B là chủ đầu tư cuộc biểu diễn. 

Như vậy, trong trường hợp của bạn thì Công ty B có nghĩa vụ phải xin phép và trả tiền nhuận bút, thù lao, các quyền lợi vật chất khác cho bạn.

Trên đây là tư vấn  của công ty Luật LVN về quyền đòi thù lao của chủ sở hữu quyền tác giả. Chúng tôi hi vọng rằng quý khách có thể vận dụng các kiến thức kể trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Nếu có vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn quý khách vui lòng gọi điện tới tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của công ty Luật LVN để gặp luật sư tư vấn và chuyên viên pháp lý.

Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại (Công ty Luật TNHH LVN)

Để được giải đáp thắc mắc về: Quyền đòi thù lao của chủ sở hữu quyền tác giả
Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900.0191

Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp.
Vui lòng click tại đây

CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG

 Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm
– Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân

 Hưng Yên – Số 73 đường Nguyễn Văn Linh, Phường Bần Yên Nhân, Thị xã Mỹ Hào

Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900.0191

hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Emailcho chúng tôi, Luật LVN luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Cám ơn các bạn đã truy cập website của chúng tôi, để được tư vấn trực tiếp xin vui lòng liên hệ Hotline: 1900.0191. Sau đây sẽ là nội dung bài viết:

Tóm tắt câu hỏi:

Chào Luật LVN. Tôi muốn hỏi điều kiện để được cấp giấy phép xây dựng nhà là gì? Hồ sơ, thủ tục như thế nào? Nhà tôi xây ở khu đô thị và dự định xây là 2 tầng. Tôi xin cảm ơn.

Người gửi: Nguyễn Văn Đạt (Hải Dương)

( Ảnh minh họa:Internet)
Tư vấn luật: 1900.0191

Luật sư tư vấn:

Xin chào Bạn! Cảm ơn Bạn đã gửi câu hỏi của mình tới Luật LVN. Về câu hỏi của Bạn, công ty Luật LVN xin tư vấn và hướng dẫn cho Bạn như sau:

1/ Căn cứ pháp lý

– Luật xây dựng năm 2014

2/ Điều kiện cấp giấy phép xây dựng đối với nhà ở riêng lẻ

Theo thông tin bạn cung cấp thì công trình bạn dự định xây là nhà ở riêng lẻ. Nhà ở riêng lẻ là công trình được xây dựng trong khuôn viên đất ở thuộc quyền sử dụng của hộ gia đình, cá nhân theo quy định của pháp luật.

Căn cứ vào Khoản 1, 2 Điều 93 Luật xây dựng năm 2014 quy định về Điều kiện cấp giấy phép xây dựng đối với nhà ở riêng lẻ như sau:

a) Phù hợp với mục đích sử dụng đất theo quy hoạch sử dụng đất được phê duyệt;

b) Bảo đảm an toàn cho công trình, công trình lân cận và yêu cầu về bảo vệ môi trường, phòng, chống cháy, nổ; bảo đảm an toàn hạ tầng kỹ thuật, hành lang bảo vệ công trình thuỷ lợi, đê điều, năng lượng, giao thông, khu di sản văn hoá, di tích lịch sử – văn hóa; bảo đảm khoảng cách an toàn đến công trình dễ cháy, nổ, độc hại và công trình quan trọng có liên quan đến quốc phòng, an ninh;

c) Thiết kế xây dựng nhà ở riêng lẻ được thực hiện theo quy định tại khoản 7 Điều 79 của Luật này;

d) Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng theo quy định tại khoản 1 Điều 95, Điều 96 và Điều 97 của Luật này.

2. Đối với nhà ở riêng lẻ tại đô thị phải đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này và phù hợp với quy hoạch chi tiết xây dựng; đối với nhà ở riêng lẻ thuộc khu vực, tuyến phố trong đô thị đã ổn định nhưng chưa có quy hoạch chi tiết xây dựng thì phải phù hợp với quy chế quản lý quy hoạch, kiến trúc đô thị hoặc thiết kế đô thị được cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành.

Nhà bạn xây ở trong khu đô thị nên để được cấp giấy phép xây dựng thì bạn phải đảm bảo đất xây nhà phù hợp với mục đích sử dụng đất được phê duyệt; nhà ở xây dựng phải phù hợp với quy hoạch chi tiết xây dựng hoặc quy chế quản lý quy hoạch, kiến trúc đô thị hoặc thiết kế đô thị được cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành.

3/ Thủ tục xin giấy phép xây dựng nhà ở riêng lẻ

Căn cứ vào Khoản 1 Điều 95 Luật Xây dựng năm 2014 quy định hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng mới nhà riêng lẻ bao gồm những giấy tờ sau:

a) Đơn đề nghị cấp giấy phép xây dựng;

b) Bản sao một trong những giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai; 

c) Bản vẽ thiết kế xây dựng;

d) Đối với công trình xây dựng có công trình liền kề phải có bản cam kết bảo đảm an toàn đối với công trình liền kề.

Bạn cần nộp hồ sơ tại Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi bạn xây nhà. Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ, Ủy ban nhân dân sẽ thẩm định hồ sơ, xem xét hồ sơ, kiểm tra thực địa (nếu cần thiết), xác định các tài liệu còn thiếu, các tài liệu không đúng theo quy định hoặc không đúng với thực tế để thông báo một lần bằng văn bản cho để bạn hoàn chỉnh hồ sơ. Nếu hồ sơ của bạn đầy đủ, trong vòng 15 ngày Ủy ban nhân dân sẽ cấp giấy phép xây dựng cho bạn.

Trên đây là tư vấn của công ty luật LVN về Thủ tục xin giấy phép xây dựng nhà ở riêng lẻ. Chúng tôi hi vọng rằng quý khách có thể vận dụng các kiến thức kể trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Nếu có vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn quý khách vui lòng gọi điện tới tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của công ty Luật LVN để gặp luật sư tư vấn và chuyên viên pháp lý.

Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại (Công ty Luật TNHH LVN)

Để được giải đáp thắc mắc về: Thủ tục xin giấy phép xây dựng nhà ở riêng lẻ
Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900.0191

Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp.
Vui lòng click tại đây

CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG

 Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm
– Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân

 Hưng Yên – Số 73 đường Nguyễn Văn Linh, Phường Bần Yên Nhân, Thị xã Mỹ Hào

Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900.0191

hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Emailcho chúng tôi, Luật LVN luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Cám ơn các bạn đã truy cập website của chúng tôi, để được tư vấn trực tiếp xin vui lòng liên hệ Hotline: 1900.0191. Sau đây sẽ là nội dung bài viết:

Tóm tắt câu hỏi:

Tôi vừa làm hỏng một số máy móc thiết bị của công ty, giá trị khoảng hơn 10 triệu đồng. Nghe một số đồng nghiệp nói rằng tôi sẽ bị trừ vào tiền lương. Tôi đang lo lắng về vấn đề này, bởi gánh nặng kinh tế của tôi khá lớn, luật sư tư vấn giúp tôi cụ thể trường hợp này, liệu tôi có bị trừ hết lương cả tháng để bồi thường cho tài sản của công ty hay không? Cảm ơn.

Người gửi: Lê Quang Thọ ( Lào Cai )

( Ảnh minh họa:Internet)
Tư vấn luật: 1900.0191

 

Xin chào bạn! cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình tới luật LVN. Về câu hỏi của bạn, công ty luật LVN xin tư vấn và hướng dẫn cho bạn như sau:

1. Căn cứ pháp luật

– Bộ luật lao động năm 2012

2. Công ty có được khấu trừ hết tiền lương của nhân viên hay không?

Về mặt bản chất, bạn làm thiệt hại cho tài sản của công ty nên bạn sẽ có trách nhiệm bồi thường thiệt hại đã xảy ra. Tuy nhiên, vấn đề bạn lo lắng là liệu công ty có khấu trừ hết số tiền lương trong tháng của bạn hay không? Điều 101, Bộ luật lao động năm 2012 quy định về vấn đề này như sau:

Khấu trừ tiền lương

1. Người sử dụng lao động chỉ được khấu trừ tiền lương của người lao động để bồi thường thiệt hại do làm hư hỏng dụng cụ, thiết bị của người sử dụng lao động theo quy định tại Điều 130 của Bộ luật này.

2. Người lao động có quyền được biết lý do khấu trừ tiền lương của mình.

3. Mức khấu trừ tiền lương hằng tháng không được quá 30% tiền lương hằng tháng của người lao động sau khi trích nộp các khoản bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, thuế thu nhập”.

Như vậy, theo quy định của pháp luật nêu trên, công ty sẽ không được khấu trừ hết số tiền lương trong tháng của bạn, cụ thể mức khấu trừ nhiều nhất là 30% sau khi trích nộp các khoản bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, thuế thu nhập.

Trên đây là tư vấn của công ty Luật LVN về có bị khấu trừ toàn bộ lương để bồi thường thiệt hại cho công ty không? Chúng tôi hi vọng rằng quý khách có thể vận dụng các kiến thức kể trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Nếu có vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn quý khách vui lòng gọi điện tới tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của công ty Luật LVN để gặp luật sư tư vấn và chuyên viên pháp lý.

 

Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại (Công ty Luật TNHH LVN)

Để được giải đáp thắc mắc về: Có bị khấu trừ toàn bộ lương để bồi thường thiệt hại cho công ty không?
Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900.0191

Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp.
Vui lòng click tại đây

CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG

 Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm
– Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân

 Hưng Yên – Số 73 đường Nguyễn Văn Linh, Phường Bần Yên Nhân, Thị xã Mỹ Hào

Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900.0191

hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Emailcho chúng tôi, Luật LVN luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Cám ơn các bạn đã truy cập website của chúng tôi, để được tư vấn trực tiếp xin vui lòng liên hệ Hotline: 1900.0191. Sau đây sẽ là nội dung bài viết:

Tóm tắt câu hỏi:

Thường xuyên đi làm về sớm có bị sa thải hay không?

Xin chào Ban tư vấn Công ty Luật LVN! Tôi là một công nhân làm may, con tôi còn nhỏ nên hay bị ốm. Do đó, tôi thường phải về sớm với con. Công ty ra thông báo đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động với tôi vì tôi thường xuyên không hoàn thành công việc. Như vậy có đúng không ạ? Tôi xin chân thành cảm ơn!

Người gửi: Nguyễn Thị Trang (Hưng Yên).

( Ảnh minh họa:Internet)
Tư vấn luật: 1900.0191

                               

 

Xin chào chị! Cảm ơn chị đã gửi câu hỏi của mình tới Luật LVN. Về câu hỏi của chị, công ty Luật LVN xin tư vấn và hướng dẫn cho chị như sau:

1/ Căn cứ pháp lý.

– Bộ luật lao động năm 2012;

2/ Thường xuyên đi làm về sớm có thể bị sa thải hay không?  

Căn cứ tại Điều 38, Bộ luật lao động năm 2012 quy định về quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người sử dụng lao động như sau:

“1. Người sử dụng lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trong những trường hợp sau đây:

a) Người lao động thường xuyên không hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động;

b) Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 12 tháng liên tục đối với người làm theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, đã điều trị 06 tháng liên tục, đối với người lao động làm theo hợp đồng lao động xác định thời hạn và quá nửa thời hạn hợp đồng lao động đối với người làm theo hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa hồi phục.

Khi sức khỏe của người lao động bình phục, thì người lao động được xem xét để tiếp tục giao kết hợp đồng lao động;

c) Do thiên tai, hỏa hoạn hoặc những lý do bất khả kháng khác theo quy định của pháp luật, mà người sử dụng lao động đã tìm mọi biện pháp khắc phục nhưng vẫn buộc phải thu hẹp sản xuất, giảm chỗ làm việc;

d) Người lao động không có mặt tại nơi làm việc sau thời hạn quy định tại Điều 33 của Bộ luật này.

2. Khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động người sử dụng lao động phải báo cho người lao động biết trước:

a) Ít nhất 45 ngày đối với hợp đồng lao động không xác định thời hạn;

b) Ít nhất 30 ngày đối với hợp đồng lao động xác định thời hạn;

c) Ít nhất 03 ngày làm việc đối với trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều này và đối với hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng”.

Từ căn cứ trên, xét thấy: Nếu chị thường xuyên tự ý bỏ về sớm vì lý do con ốm mà không được sự đồng ý của người sử dụng lao động. Mặt khác, việc chị về sớm làm cho công việc của chị không được thực hiện một cách đầy đủ –  luôn không hoàn thành công việc của mình. Khi đó, người sử dụng lao động có thể căn cứ vào lý do chị thường xuyên không hoàn thành công việc, và báo trước cho chị trước 45 ngày đối với hợp đồng không xác định thời hạn hoặc 30 ngày đối với hợp đồng xác định thời hạn. Sau đó, người sử dụng lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động với chị.

Trên đây là tư vấn của công ty Luật LVN về thường xuyên đi làm về sớm có thể bị sa thải hay không? Chúng tôi hi vọng rằng quý khách có thể vận dụng các kiến thức kể trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Nếu có vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn quý khách vui lòng gọi điện tới tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của công ty Luật LVN để gặp luật sư tư vấn và chuyên viên pháp lý.

 

Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại (Công ty Luật TNHH LVN)

Để được giải đáp thắc mắc về: Thường xuyên đi làm về sớm có bị sa thải hay không?
Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900.0191

Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp.
Vui lòng click tại đây

CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG

 Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm
– Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân

 Hưng Yên – Số 73 đường Nguyễn Văn Linh, Phường Bần Yên Nhân, Thị xã Mỹ Hào

Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900.0191

hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Emailcho chúng tôi, Luật LVN luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Cám ơn các bạn đã truy cập website của chúng tôi, để được tư vấn trực tiếp xin vui lòng liên hệ Hotline: 1900.0191. Sau đây sẽ là nội dung bài viết:

Công ty Luật LVN chia sẻ toàn bộ nội dung của Thông tư số 07/2016/TT-BCA quy định chi tiết một số điều của Luật căn cước công dân và Nghị định số 137/2015/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2015 quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật căn cước công dân. Văn bản này quy định chi tiết một số điều của Luật căn cước công dân và Nghị định số 137/2015/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2015 quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật căn cước công dân (sau đây viết gọn là Nghị định số 137/2015/NĐ-CP) về thu thập, cập nhật, chỉnh sửa thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư; các mã số trong số định danh cá nhân; thu thập, cập nhật, chỉnh sửa, khai thác thông tin trong Cơ sở dữ liệu căn cước công dân; cấp, quản lý thẻ Căn cước công dân và trách nhiệm của Công an các đơn vị, địa phương..

Trong quá trình nghiên cứu và tìm hiểu quy định của pháp luật về nội dung của Thông tư số 07/2016/TT-BCA quy định chi tiết một số điều của Luật căn cước công dân và Nghị định số 137/2015/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2015 quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật căn cước công dân nếu có vấn đề nào chưa rõ, quý khách vui lòng liên hệ tổng đài 1900.0191 để được luật sư tư vấn và hỗ trợ.

Bài viết liên quan
– Thủ tục đổi chứng minh nhân dân sang căn cước công dân
– Giao dịch dân sự khi mất chứng minh nhân dân cũ và đã làm căn cước công dân mới
– Có bắt buộc phải đổi chứng minh nhân dân sang thẻ căn cước công dân?
– Mất giấy xác nhận số chứng minh nhân dân khi cấp đổi sang Căn cước công dân thì phải làm thế nào?
– Có cần phải đi xét nghiệm nhóm máu khi muốn làm thẻ căn cước công dân?
Tải file về máy

Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại (Công ty Luật TNHH LVN)

Để được giải đáp thắc mắc về: Thông tư số 07/2016/TT-BCA quy định chi tiết một số điều của Luật căn cước công dân và Nghị định số 137/2015/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2015 quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật căn cước công dân
Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900.0191

Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp.
Vui lòng click tại đây

CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG

 Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm
– Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân

 Hưng Yên – Số 73 đường Nguyễn Văn Linh, Phường Bần Yên Nhân, Thị xã Mỹ Hào

Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900.0191

hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Emailcho chúng tôi, Luật LVN luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Cám ơn các bạn đã truy cập website của chúng tôi, để được tư vấn trực tiếp xin vui lòng liên hệ Hotline: 1900.0191. Sau đây sẽ là nội dung bài viết:

Kể từ ngày Luật Nhà ở có hiệu lực thi hành, các nhà chung cư (bao gồm cả nhà chung cư có mục đích sử dụng hỗn hợp để ở và sử dụng vào các mục đích khác) được xây dựng phải bố trí nhà sinh hoạt cộng đồng theo tiêu chuẩn, quy chuẩn quy định. Tuy nhiên, các phòng sinh hoạt ở các chung cư thường bị lấn chiếm và không sử dụng đúng mục đích. Vậy cộng đồng dân cư sử dụng theo mục đích gì, Công ty Luật LVN xin cung cấp cho quý khách hàng thông tin pháp lý về vấn đề pháp lý này như sau:

Bài viết liên quan:
  • Phòng sinh hoạt công cộng trong nhà chung cư
  • Quyền lợi của người mua chung cư khi chung cư hết thời hạn sử dụng
  • Đỗ xe trên vỉa hè của khu chung cư Ban Quản lí Tòa nhà khu chung cư có quyền xử phạt vi phạm hành chính không
  • Cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở đối với căn hộ chung cư mini
  • Dịch vụ xin cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà chung cư

Căn cứ pháp lý

  • Luật nhà ở năm 2014
  • Nghị định 99/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật Nhà ở

Khoản 2 Điều 100 Luật nhà ở 2014 có quy định về phần sở hữu chung của nhà chung cư bao gồm:

Điều 100. Phần sở hữu riêng và phần sở hữu chung của nhà chung cư
2. Phần sở hữu chung của nhà chung cư bao gồm:
a) Phần diện tích còn lại của nhà chung cư ngoài phần diện tích thuộc sở hữu riêng quy định tại khoản 1 Điều này; nhà sinh hoạt cộng đồng của nhà chung cư;
b) Không gian và hệ thống kết cấu chịu lực, trang thiết bị kỹ thuật dùng chung trong nhà chung cư bao gồm khung, cột, tường chịu lực, tường bao ngôi nhà, tường phân chia các căn hộ, sàn, mái, sân thượng, hành lang, cầu thang bộ, thang máy, đường thoát hiểm, lồng xả rác, hộp kỹ thuật, hệ thống cấp điện, cấp nước, cấp ga, hệ thống thông tin liên lạc, phát thanh, truyền hình, thoát nước, bể phốt, thu lôi, cứu hỏa và các phần khác không thuộc phần sở hữu riêng của chủ sở hữu nhà chung cư;
c) Hệ thống hạ tầng kỹ thuật bên ngoài nhưng được kết nối với nhà chung cư đó, trừ hệ thống hạ tầng kỹ thuật sử dụng vào mục đích công cộng hoặc thuộc diện phải bàn giao cho Nhà nước hoặc giao cho chủ đầu tư quản lý theo nội dung dự án đã được phê duyệt;
d) Các công trình công cộng trong khu vực nhà chung cư nhưng không thuộc diện đầu tư xây dựng để kinh doanh hoặc phải bàn giao cho Nhà nước theo nội dung dự án đã được duyệt bao gồm sân chung, vườn hoa, công viên và các công trình khác được xác định trong nội dung của dự án đầu tư xây dựng nhà ở được phê duyệt.

Theo đó, phòng cộng đồng ở chung cư thuộc sở phần sở hữu chung của nhà chung cư. Đồng thời theo quy định tại khoản 10 Điều 80 Nghị định 99/2015/NĐ-CP thì nhà sinh hoạt được sử dụng vào các mục đích sau:

Điều 80. Xử lý chuyển tiếp đối với việc phát triển và quản lý nhà ở
10. 
Nhà sinh hoạt cộng đồng do Hội nghị nhà chung cư quyết định giao cho Ban quản trị nhà chung cư hoặc đơn vị quản lý vận hành nhà chung cư quản lý; nhà sinh hoạt cộng đồng phải được sử dụng đúng mục đích vào sinh hoạt của cả cộng đồng các chủ sở hữu, người sử dụng nhà chung cư; nghiêm cấm sử dụng nhà này vào mục đích riêng của các chủ sở hữu, người sử dụng nhà chung cư, cho thuê, cho mượn, sử dụng vào các mục đích khác không phải phục vụ cho sinh hoạt chung của các chủ sở hữu, người sử dụng nhà chung cư.

 

Trên đây là chia sẻ của Công ty Luật LVN về mục đích sử dụng nhà sinh hoạt chung cư. Chúng tôi hi vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức kể trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Nếu có vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn bạn vui lòng gọi điện tới tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của Công ty Luật LVN để gặp luật sư tư vấn và chuyên viên pháp lý.

Chuyên viên: Lưu Linh.

Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại (Công ty Luật TNHH LVN)

Để được giải đáp thắc mắc về: Phòng cộng đồng ở chung cư được sử dụng vào những mục đích gì?
Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900.0191

Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp.
Vui lòng click tại đây

CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG

 Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm
– Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân

Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900.0191

hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Emailcho chúng tôi, Luật LVN luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn

2 thoughts on “Phòng cộng đồng ở chung cư được sử dụng vào những mục đích gì?

  1. Nguyễn Tiếnsays:

    Khi chưa tổ chức hội nghị cư dân lần đầu, cư dân chưa bầu được người đại diện và ban quản trị toà nhà, vậy khi toàn bộ cư dân trong toà nhà muốn sử dụng nhà sinh hoạt cộng đồng để họp và sinh hoạt chung cho cư dân toà nhà thì có cần phải xin phép chủ đầu tư hoặc ban quản lý toà nhà không?

    • Ha Anhsays:

      Trong trường hợp chưa tổ chức hội nghị cư dân lần đầu mà toàn bộ cư dân trong tòa nhà muốn sử dụng nhà sinh hoạt cộng đồng phục vụ nhu cầu chung thì vẫn phải thông báo tới chủ đầu tư hoặc ban quản lý tòa nhà.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Cám ơn các bạn đã truy cập website của chúng tôi, để được tư vấn trực tiếp xin vui lòng liên hệ Hotline: 1900.0191. Sau đây sẽ là nội dung bài viết:

Cụ thể là em có một người bạn, làm cùng nhau và sinh sống cùng địa phương. Vào hôm 14/7/2019, bạn em có nhờ em vay với số tiền 130tr, hứa sau 1 tháng sẽ hoàn trả số tiền đó em đứng ra đi vay. Đến ngày trả nợ, người bạn em đã trốn khỏi địa phương.
Em đã tìm đến gia đình người đó hỏi thăm và nói về số nợ trên thì ai cũng từ chối, và em cũng trả lời với phía bên gia đình họ, nếu không trả em sẽ nhờ tới pháp luật giải quyết và gia đình người đó đã thách thức. Vậy nếu giờ em báo công an thì có xử lý được vấn đề hay là phải kiện ra toà ạ. Em nhờ luật sư tư vấn giúp e ạ. E cảm ơn

Lê Văn Sỹ

Bài viết liên quan
– Người vay tiền chết thì có thể đòi lại được tiền cho vay không?
– Cho vay tiền nhưng không làm giấy tờ vay thì có đòi được tiền không?
– Cách khởi kiện khi cho người khác vay tiền, mà không chịu trả tiền?
– Cho vay tiền mà bên vay chết, xảy ra tranh chấp thì giải quyết thế nào?
– Vay tiền nhưng quá hạn không trả có kiện được không và có được tính lãi suất do vay quá hạn không?

Căn cứ pháp lý

– Bộ luật hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung 2017

Xin chào bạn! Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình tới Công ty Luật LVN, đối với câu hỏi của bạn Công ty Luật LVN xin được tư vấn và hướng dẫn cho bạn như sau: theo những thông tin bạn chia sẻ, chúng tôi thấy rằng bạn đang thắc mắc về vấn đề pháp lý liên quan đến vay tiền không trả.

Cho vay tiền  bản chất là quan hệ dân sự. Do đó việc cho vay bao nhiêu, thời gian vay bao lâu… do hai bên tự thỏa thuận trên cơ sở tuân thủ quy định về vay tài sản của Bộ luật dân sự năm 2015. Vì vậy đến thời hạn trả tiền vay và lãi vay mà bên đi vay không có tiền để trả nhưng vẫn thừa nhận số tiền mình đã vay, thừa nhận nghĩa vụ phải trả tiền đồng thời không trốn tránh, bỏ trốn khi bên cho vay cũng như cơ quan nhà nước liên hệ thì người vay tiền chỉ phải chịu trách nhiệm dân sự đối với việc này.

Theo đó, người cho vay tiền muốn đòi lại số tiền mà mình đã cho vay sẽ phải làm thủ tục khởi kiện ra tòa án.

Ngoài ra, người vay tiền có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự.

Người vay tiền có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự khi có các dấu hiệu sau:

– Bỏ trốn khỏi nơi cư trú, người cho vay tiền không thể liên hệ được
– Người vay tiền không thừa nhận số tiền mình đã vay, không thừa nhận nghĩa cụ trả tiền
– Có hành vi gian dối khi vay tiền chẳng hạn như: hình thức hai bên cho nhau vay tiền, nhưng thực chất việc vay  này để che dấu việc hứa hẹn xin việc…

Để xử lý trong trường hợp này, Người cho vay tiền nên làm đơn trình báo toàn bộ sự việc tới cơ quan công an cấp Quận (huyện) nơi cá nhân vay tiền đang cư trú. Nhận được đơn trình báo cơ quan công an sẽ phải tiến hành xác minh sự việc và khởi tố vụ án nếu có yếu tố cấu thành nên tội được quy định trong Bộ luật hình sự. Với  các hành vi, dấu hiệu như đã nêu ở trên người vay tiền có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội Lừa đảo chiếm đoạt tài sản (Điều 174, Bộ luật hình sự 2015)  hoặc tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản (Điều 175, Bộ luật hình sự 2015).

Điều 174. Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản
1. Người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm;
b) Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 175 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;
c) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
d) Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ;
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
a) Có tổ chức;
b) Có tính chất chuyên nghiệp;
c) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;
d) Tái phạm nguy hiểm;
đ) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức; 
e) Dùng thủ đoạn xảo quyệt;
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
a) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
c) Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh.
4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân:
a) Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên
c) Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp.
5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
Điều 175. Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản 
1. Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 4.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 4.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản hoặc đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 174 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm hoặc tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm: 
a) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng rồi dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản đó hoặc đến thời hạn trả lại tài sản mặc dù có điều kiện, khả năng nhưng cố tình không trả; 
b) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng và đã sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản. 
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm: 
a) Có tổ chức; 
b) Có tính chất chuyên nghiệp; 
c) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng; 
d) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức; 
đ) Dùng thủ đoạn xảo quyệt; 
e) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội; 
g) Tái phạm nguy hiểm. 
3. Phạm tội chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 12 năm. 
4. Phạm tội chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm.
5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản

Trên đây là tư vấn của Công ty Luật LVN về vay tiền không trả. Chúng tôi hi vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức kể trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Nếu có vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn bạn vui lòng gọi điện tới tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của Công ty Luật LVN để gặp luật sư tư vấn và chuyên viên pháp lý.

Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại (Công ty Luật TNHH LVN)

Để được giải đáp thắc mắc về: Vay tiền không trả và trốn tránh bị xử lý như thế nào?
Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900.0191

Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp.
Vui lòng click tại đây

CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG

 Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm
– Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân

 Hưng Yên – Số 73 đường Nguyễn Văn Linh, Phường Bần Yên Nhân, Thị xã Mỹ Hào

Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900.0191

hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Emailcho chúng tôi, Luật LVN luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Cám ơn các bạn đã truy cập website của chúng tôi, để được tư vấn trực tiếp xin vui lòng liên hệ Hotline: 1900.0191. Sau đây sẽ là nội dung bài viết:

Tóm tắt câu hỏi:

Chào luật sư, tôi có câu hỏi muốn nhờ luật sư giải đáp như sau: Có phải chỉ có mình chủ sở hữu đối với sáng chế mới có quyền sử dụng một sáng chế đang bảo hộ với mục đích thương mại? Ngoài chủ sở hữu đối với sáng chế đó thì còn ai có quyền sử dụng sáng chế đang được bảo hộ đó nữa không?

Người gửi: Bùi Đức Minh (Hải Phòng)

( Ảnh minh họa:Internet)
Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua điện thoại gọi 1900.0191

Luật sư tư vấn:

Xin chào bạn ! Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình tới luật LVN. Về câu hỏi của bạn, công ty luật LVN xin tư vấn và hướng dẫn cho bạn như sau:

1/ Căn cứ pháp lý:

– Luật Sở hữu trí tuệ năm 2005 sửa đổi, bổ sung năm 2009

2/ Quyền sử dụng đối với sáng chế đang được bảo hộ

Căn cứ theo các điểm d, đ khoản 2 Điều 125 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi, bổ sung năm 2009 quy định chủ sở hữu đối tượng sở hữu công nghiệp trong đó có chủ sở hữu sáng chế  không có quyền cấm người khác thực hiện hành vi thuộc các trường hợp sau đây:

d) Sử dụng sáng chế, kiểu dáng công nghiệp do người có quyền sử dụng trước thực hiện theo quy định tại Điều 134 của Luật này;

đ) Sử dụng sáng chế do người được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép thực hiện theo quy định tại Điều 145 và Điều 146 của Luật này;

Như vậy, không chỉ có chủ sở hữu sáng chế mới có quyền sử dụng một sáng chế đang bảo hộ với mục đích thương mại, ngoài chủ sở hữu thì còn có các đối tượng khác có quyền sử dụng một sáng chế đang được bảo hộ với mục đích thương mại. Cụ thể:

Một là, sử dụng sáng chế, kiểu dáng công nghiệp do người có quyền sử dụng trước thực hiện theo quy định tại Điều 134 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi, bổ sung năm 2009:

1. Trường hợp trước ngày nộp đơn hoặc ngày ưu tiên (nếu có) của đơn đăng ký sáng chế, kiểu dáng công nghiệp mà có người đã sử dụng hoặc chuẩn bị các điều kiện cần thiết để sử dụng sáng chế, kiểu dáng công nghiệp đồng nhất với sáng chế, kiểu dáng công nghiệp trong đơn đăng ký nhưng được tạo ra một cách độc lập (sau đây gọi là người có quyền sử dụng trước) thì sau khi văn bằng bảo hộ được cấp, người đó có quyền tiếp tục sử dụng sáng chế, kiểu dáng công nghiệp trong phạm vi và khối lượng đã sử dụng hoặc đã chuẩn bị để sử dụng mà không phải xin phép hoặc trả tiền đền bù cho chủ sở hữu sáng chế, kiểu dáng công nghiệp được bảo hộ.

Việc thực hiện quyền của người sử dụng trước sáng chế, kiểu dáng công nghiệp không bị coi là xâm phạm quyền của chủ sở hữu sáng chế, kiểu dáng công nghiệp.

2. Người có quyền sử dụng trước sáng chế, kiểu dáng công nghiệp không được phép chuyển giao quyền đó cho người khác, trừ trường hợp chuyển giao quyền đó kèm theo việc chuyển giao cơ sở sản xuất, kinh doanh nơi sử dụng hoặc chuẩn bị sử dụng sáng chế, kiểu dáng công nghiệp. Người có quyền sử dụng trước không được mở rộng phạm vi, khối lượng sử dụng nếu không được chủ sở hữu sáng chế, kiểu dáng công nghiệp cho phép.”

Trong trường hợp này, quyền sử dụng trước đối với sáng chế được đặt ra để giải quyết tình huống trong thực tế, đó là có nhiều người bắt tay vào nghiên cứu và tìm ra các giải pháp kỹ thuật để giải quyết một vấn đề nhưng không phải bất kỳ ai cũng nộp đơn đăng ký yêu cầu bảo hộ tại cơ quan có thẩm quyền do họ không am hiểu về thủ tục pháp luật hoặc do sở thích hoặc vì bất kỳ một lý do nào khác, trong khi đó lại có người nộp đơn bảo hộ cho cùng một sáng chế, kiểu dáng công nghiệp của họ và được ghi nhận là chủ sở hữu. Chính vì vậy, nhằm bảo đảm được các quyền lợi cho những người độc lập nghiên cứu ra sáng chế mà không được ghi nhận là chủ sở hữu thì pháp luật quy định người này có quyền tiếp tục sử dụng tiếp sáng chế đó mà không phải xin phép hoặc trả tiền đền bù cho chủ sở hữu sáng chế, kiểu dáng công nghiệp được bảo hộ. Điều kiện để được áp dụng quyền sử dụng trước sáng chế gồm: 

Thứ nhất, phải có hành vi sử dụng của người sử dụng trước diễn ra trên thực tế, nghĩa là họ đang trực tiếp khai thác sáng chế, kiểu dáng công nghiệp.

Thứ hai, việc sử dụng hoặc triển khai chuẩn bị sử dụng sáng chế, kiểu dáng công nghiệp phải diễn ra trước ngày công bố đơn đăng ký yêu cầu bảo hộ.

Thứ ba, sáng chế kiểu dáng công nghiệp mà người sử dụng trước đưa vào khai thác được tạo ra một cách độc lập với sáng chế, kiểu dáng công nghiệp của chủ sở hữu được bảo hộ.

Hai là, sử dụng sáng chế do người được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép thực hiện theo quy định tại Điều 145 và Điều 146 của Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi, bổ sung năm 2009. Theo đó, việc sử dụng sáng chế sẽ được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép thực hiện những trường hợp này không phải xin phép chủ sở hữu, mà cơ quan nhà nước sẽ chuyển giao quyền sử dụng sáng chế cho tổ chức, cá nhân khác sử dụng để đảm bảo tính ứng dụng thực tế của sáng chế.

Điều 145. Căn cứ bắt buộc chuyển giao quyền sử dụng đối với sáng chế

1. Trong các trường hợp sau đây, quyền sử dụng sáng chế được chuyển giao cho tổ chức, cá nhân khác sử dụng theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định tại khoản 1 Điều 147 của Luật này mà không cần được sự đồng ý của người nắm độc quyền sử dụng sáng chế:

a) Việc sử dụng sáng chế nhằm mục đích công cộng, phi thương mại, phục vụ quốc phòng, an ninh, phòng bệnh, chữa bệnh, dinh dưỡng cho nhân dân hoặc đáp ứng các nhu cầu cấp thiết của xã hội;

b) Người nắm độc quyền sử dụng sáng chế không thực hiện nghĩa vụ sử dụng sáng chế quy định tại khoản 1 Điều 136 và khoản 5 Điều 142 của Luật này sau khi kết thúc bốn năm kể từ ngày nộp đơn đăng ký sáng chế và kết thúc ba năm kể từ ngày cấp Bằng độc quyền sáng chế;

c) Người có nhu cầu sử dụng sáng chế không đạt được thỏa thuận với người nắm độc quyền sử dụng sáng chế về việc ký kết hợp đồng sử dụng sáng chế mặc dù trong một thời gian hợp lý đã cố gắng thương lượng với mức giá và các điều kiện thương mại thỏa đáng;

d) Người nắm độc quyền sử dụng sáng chế bị coi là thực hiện hành vi hạn chế cạnh tranh bị cấm theo quy định của pháp luật về cạnh tranh.

2. Người nắm độc quyền sử dụng sáng chế có quyền yêu cầu chấm dứt quyền sử dụng khi căn cứ chuyển giao quy định tại khoản 1 Điều này không còn tồn tại và không có khả năng tái xuất hiện với điều kiện việc chấm dứt quyền sử dụng đó không gây thiệt hại cho người được chuyển giao quyền sử dụng sáng chế.

Điều 146. Điều kiện hạn chế quyền sử dụng sáng chế được chuyển giao theo quyết định bắt buộc

1. Quyền sử dụng sáng chế được chuyển giao theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền phải phù hợp với các điều kiện sau đây:

a) Quyền sử dụng được chuyển giao thuộc dạng không độc quyền;

b) Quyền sử dụng được chuyển giao chỉ được giới hạn trong phạm vi và thời hạn đủ để đáp ứng mục tiêu chuyển giao và chủ yếu để cung cấp cho thị trường trong nước, trừ trường hợp quy định tại điểm d khoản 1 Điều 145 của Luật này.

Đối với sáng chế trong lĩnh vực công nghệ bán dẫn thì việc chuyển giao quyền sử dụng chỉ nhằm mục đích công cộng, phi thương mại hoặc nhằm xử lý hành vi hạn chế cạnh tranh theo quy định của pháp luật về cạnh tranh;

c) Người được chuyển giao quyền sử dụng không được chuyển nhượng quyền đó cho người khác, trừ trường hợp chuyển nhượng cùng với cơ sở kinh doanh của mình và không được chuyển giao quyền sử dụng thứ cấp cho người khác;

d) Người được chuyển giao quyền sử dụng phải trả cho người nắm độc quyền sử dụng sáng chế một khoản tiền đền bù thỏa đáng tùy thuộc vào giá trị kinh tế của quyền sử dụng đó trong từng trường hợp cụ thể phù hợp với khung giá đền bù do Chính phủ quy định.

2. Ngoài các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này, quyền sử dụng sáng chế được chuyển giao trong trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 137 của Luật này còn phải đáp ứng các điều kiện sau đây:

a) Người nắm độc quyền sử dụng sáng chế cơ bản cũng được chuyển giao quyền sử dụng sáng chế phụ thuộc với những điều kiện hợp lý;

b) Người được chuyển giao quyền sử dụng sáng chế cơ bản không được chuyển nhượng quyền đó, trừ trường hợp chuyển nhượng cùng với toàn bộ quyền đối với sáng chế phụ thuộc.

Trên đây là tư vấn  của công ty Luật LVN về quyền sử dụng đối với sáng chế đang được bảo hộ. Chúng tôi hi vọng rằng quý khách có thể vận dụng các kiến thức kể trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Nếu có vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn quý khách vui lòng gọi điện tới tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của công ty Luật LVN để gặp luật sư tư vấn và chuyên viên pháp lý.

Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại (Công ty Luật TNHH LVN)

Để được giải đáp thắc mắc về: Quyền sử dụng đối với sáng chế đang được bảo hộ
Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900.0191

Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp.
Vui lòng click tại đây

CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG

 Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm
– Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân

Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900.0191

hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Emailcho chúng tôi, Luật LVN luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Cám ơn các bạn đã truy cập website của chúng tôi, để được tư vấn trực tiếp xin vui lòng liên hệ Hotline: 1900.0191. Sau đây sẽ là nội dung bài viết:

Tóm tắt tình huống:

Chào luật sư, tôi có một thắc mắc nhỏ mong Luật sư giải đáp như sau: Công ty tôi đang thực hiện một dự án đầu tư và tôi cũng đã được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư. Hiện tại tôi muốn Điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư. Vậy thiep pháp luật hiện hành, tôi cần chuẩn bị Hồ sơ những gì và thủ tục như thế nào. Mong Luật sư giải đáp sớm cho tôi. Tôi cảm ơn.
Người gửi: Nguyễn Nghĩa
Tư vấn luật: 1900.0191
Xin chào bạn, cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến Luật LVN. Về vấn đề của bạn, công ty Luật LVN xin tư vấn giúp bạn như sau:

1.Căn cứ pháp lý:

Luật Đầu tư 2014.
2.Về thủ tục điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư

Khi bạn muốn thay đổi, điều chỉnh một nội dung nào đó trong Giấy chứng nhận Đăng ký đầu tư thì trước tiên bạn cần phải chuẩn bị Hồ sơ điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư với đầy đủ giấy tờ theo pháp luật quy định tại khoản 2 điều 40 Luật Đầu tư 2014:
” 2. Hồ sơ điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư gồm:
a) Văn bản đề nghị điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư;
b) Báo cáo tình hình triển khai dự án đầu tư đến thời điểm đề nghị điều chỉnh dự án đầu tư;
c) Quyết định về việc điều chỉnh dự án đầu tư của nhà đầu tư;
d) Tài liệu quy định tại các điểm b, c, d, đ và e khoản 1 Điều 33 của Luật này liên quan đến các nội dung điều chỉnh.”
Sau đấy trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo yêu cầu thì cơ quan đăng ký đầu tư sẽ tiến hành điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư cho bạn; trường hợp yêu cầu của bạn bị từ chối thì cơ quan đăng ký đầu tư sẽ thông báo bằng văn bản cho bạn cũng như nêu rõ lý do vì sao yêu cầu của bạn không được chấp nhận theo quy định tại khoản 3 điều 40 Luật Đầu tư 2014.
Trường hợp nếu như dự án của công ty bạn thuộc diện phải quyết định chủ trương của Quốc Hội, Thủ tướng Chính phủ hay của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thì sẽ được thực hiện kèm theo khoản 4 và khoản 5 điều 40 Luật đầu tư 2014:
“4. Đối với các dự án thuộc diện phải quyết định chủ trương đầu tư, khi điều chỉnh dự án đầu tư liên quan đến mục tiêu, địa điểm đầu tư, công nghệ chính, tăng hoặc giảm vốn đầu tư trên 10% tổng vốn đầu tư, thời hạn thực hiện, thay đổi nhà đầu tư hoặc thay đổi điều kiện đối với nhà đầu tư (nếu có), cơ quan đăng ký đầu tư thực hiện thủ tục quyết định chủ trương đầu tư trước khi điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư.
5. Trường hợp đề xuất của nhà đầu tư về việc điều chỉnh nội dung Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư dẫn đến dự án đầu tư thuộc diện phải quyết định chủ trương đầu tư, cơ quan đăng ký đầu tư thực hiện thủ tục quyết định chủ trương đầu tư trước khi điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư.”
Trên đây là tư vấn của Công ty Luật LVN về vấn đề tranh chấp đất đai. Chúng tôi hi vọng rằng quý khách có thể vận dụng các kiến thức kể trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Nếu có vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn quý khách vui lòng gọi điện tới tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của công ty Luật LVN để gặp luật sư tư vấn và chuyên viên pháp lý.
Chuyên viên: Lê Thị Nguyệt Hà

Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại (Công ty Luật TNHH LVN)

Để được giải đáp thắc mắc về: Thủ tục xin điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư
Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900.0191

Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp.
Vui lòng click tại đây

CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG

 Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm
– Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân

Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900.0191

hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Emailcho chúng tôi, Luật LVN luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Cám ơn các bạn đã truy cập website của chúng tôi, để được tư vấn trực tiếp xin vui lòng liên hệ Hotline: 1900.0191. Sau đây sẽ là nội dung bài viết:

Công ty Luật LVN chia sẻ toàn bộ nội dung Nghị định Số: 123/2015/NĐ-CP. Nghị định này quy định chi tiết một số điều của Luật Hộ tịch về đăng ký khai sinh, kết hôn, quản lý và sử dụng Sổ hộ tịch trong giai đoạn Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử và Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư chưa được vận hành thống nhất trên cả nước (sau đây gọi là giai đoạn chuyển tiếp); đăng ký khai sinh cho trẻ em bị bỏ rơi, trẻ em chưa xác định được cha, mẹ, trẻ em sinh ra do mang thai hộ; khai sinh, kết hôn, nhận cha, mẹ, con, khai tử tại khu vực biên giới; cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân; đăng ký khai sinh cho trẻ em sinh ra ở nước ngoài chưa được đăng ký khai sinh về cư trú tại Việt Nam; đăng ký kết hôn có yếu tố nước ngoài tại Ủy ban nhân dân cấp huyện; ghi vào Sổ hộ tịch việc kết hôn, ly hôn, hủy việc kết hôn của công dân Việt Nam đã được giải quyết tại cơ quan có thẩm quyền nước ngoài; đăng ký lại khai sinh, kết hôn, khai tử; việc bố trí công chức tư pháp – hộ tịch làm công tác hộ tịch chuyên trách và một số biện pháp thi hành Luật Hộ tịch.

Trong quá trình nghiên cứu và tìm hiểu quy định của pháp luật về nội dung của nghị định, nếu có vấn đề nào chưa rõ, quý khách vui lòng liên hệ tổng đài 1900.0191 để được luật sư tư vấn và hỗ trợ.

Bài viết liên quan

Công chức tư pháp-hộ tịch cấp xã có nghĩa vụ phải ngăn chặn tảo hôn hay không?
Thông tư 15/2015/TT-BTP hướng dẫn Luật hộ tịch và Nghị định 123/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật hộ tịch do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành
Cán bộ tư pháp hộ tịch làm thủ tục cho người chưa đủ tuổi kết hôn bị xử lý thế nào?
Thủ tục đăng kí hộ tịch cho con khi cha là người nước ngoài và chưa đăng ký kết hôn
Một số vấn đề về hộ tịch, hộ khẩu liên quan đến lý lịch tư pháp
Tải file về máy

Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại (Công ty Luật TNHH LVN)

Để được giải đáp thắc mắc về: Nghị định 123/2015/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành luật Hộ tịch
Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900.0191

Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp.
Vui lòng click tại đây

CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG

 Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm
– Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân

 Hưng Yên – Số 73 đường Nguyễn Văn Linh, Phường Bần Yên Nhân, Thị xã Mỹ Hào

Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900.0191

hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Emailcho chúng tôi, Luật LVN luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Cám ơn các bạn đã truy cập website của chúng tôi, để được tư vấn trực tiếp xin vui lòng liên hệ Hotline: 1900.0191. Sau đây sẽ là nội dung bài viết:

Tóm tắt câu hỏi:

Phân biệt quyền tác giả và quyền liên quan đến quyền tác giả.

Tôi là tác giả tôi được biết mình có các quyền về nhân thân và tài sản đối với tác phẩm của mình. Nhưng tôi lại thấy người ta nói đến quyền liên quan đến quyền tác giả. Mong Luật sư phân biệt giúp tôi hai loại quyền này để tôi tránh nhầm lẫn. Cảm ơn luật sư!

Người gửi: Nguyễn Dũng (Hà Nội)

( Ảnh minh họa:Internet)
Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua điện thoại gọi 1900.0191

Xin chào bạn! Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình tới Luật LVN. Về câu hỏi của bạn, công ty Luật LVN xin tư vấn và hướng dẫn chi tiết như sau:

1/ Cơ Sở pháp lý

– Luật sở hữu trí tuệ năm 2005 sửa đổi bổ sung năm 2009

2/ Phân biệt quyền tác giả với quyền liên quan đến quyền tác giả

Quyền tác giả và quyền liên quan đến quyền tác giả có những điểm khác biệt sau:

Thứ nhất, về mặt khái niệm

Theo quy định tại khoản 2 Điều 4 Luật Sở hữu trí tuệ năm 2005 sửa đổi bổ sung năm 2009, quyền tác giả là quyền của tổ chức, cá nhân đối với tác phẩm do mình sáng tạo ra hoặc sở hữu.

Quyền  liên quan đến quyền tác giả là (sau đây gọi là quyền liên quan) là quyền của tổ chức, cá nhân đối với cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng, tín hiệu vệ tinh mang chương trình được mã hóa.(khoản 3 Điều 4 Luật sở hữu trí tuệ sửa đổi bổ sung)

Thứ hai, Về căn cứ xác lập quyền

Quyền tác giả phát sinh kể từ khi tác phẩm được sáng tạo và được thể hiện dưới một hình thức vật chất nhất định, không phân biệt nội dung, chất lượng, hình thức, phương tiện, ngôn ngữ, đã công bố hay chưa công bố, đã đăng ký hay chưa đăng ký. Còn quyền  liên quan phát sinh kể từ khi cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng, tín hiệu vệ tinh mang chương trình được mã hóa được định hình hoặc thực hiện mà không gây phương hại đến quyền tác giả.

Thứ ba, về chủ thể. Nếu như chủ thể của quyền tác giả là tác giả và chủ sở hữu quyền tác giả thì chủ thể của quyền liên quan là người biểu diễn, nhà xuất bản ghi âm, ghi hình, tổ chức phát sóng.

Thứ tư, về đối tượng bảo hộ.Trong quyền tác giả đối tượng bảo hộ là tác phẩm, còn trong quyền liên quan đến quyền tác giả đối tượng bảo hộ là cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình…

Thứ tư, về điều kiện bảo hộ

Quyền tác giả muốn được bảo hộ phải đáp ứng các điều kiện như sau: có tính nguyên gốc; được định hình dưới một dạng vật chất nhất định; trong lĩnh vực văn học, nghệ thuật, khoa học; không thộc các đối tượng không thuộc quyền bảo hộ (Tin tức thời sự thần thúy, văn bản pháp luật, quy trình, phương pháp..)

Về quyền liên quan đến quyền tác giả để được bảo hộ phải đáp ứng đủ điều kiện: là có tính nguyên gốc, phải có dấu ấn sáng tạo của chủ thể liên quan.và không gây phương hại đến quyền tác giả.

Thứ năm, về nội dung quyền. Nếu như quyền tác giả bao gồm hai quyền là quyền nhân thân và quyền tài sản thì quyền liên quan đến quyền  tác giả chủ yếu là quyền tài sản, duy nhất chỉ có người biểu diễn có quyền nhân thân.

Thứ sáu, về thời hạn bảo hộ. Quyền nhân thân của tác giả được bỏa hộ vô thời hạn trừ quyền công bố tác phẩm. Còn quyền liên quan đến quyền tác giả chỉ có bảo hộ có thời hạn.

Trên đây là tư vấn của công ty Luật LVN về Phân biệt quyền tác giả với quyền liên quan đến quyền tác giả. Chúng tôi hi vọng rằng quý khách có thể vận dụng các kiến thức kể trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Nếu có vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn quý khách vui lòng gọi điện tới tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của công ty Luật LVN để gặp luật sư tư vấn và chuyên viên pháp lý.

Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại

Để được giải đáp thắc mắc về: Phân biệt quyền tác giả với quyền liên quan đến quyền tác giả
Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900.0191

Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp.
Vui lòng click tại đây

CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG

 Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm
– Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân

Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900.0191

hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Emailcho chúng tôi, Luật LVN luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Cám ơn các bạn đã truy cập website của chúng tôi, để được tư vấn trực tiếp xin vui lòng liên hệ Hotline: 1900.0191. Sau đây sẽ là nội dung bài viết:

Tóm tắt tình huống:

Công ty tôi là công ty trong nước, muốn chuyển nhượng phần dự án đầu tư nhà máy dệt may( không thuộc diện quyết định chủ trương đầu tư) cho một công ty Việt Nam. Dự án có hợp tác với chủ đầu tư nước ngoài với hình thức là hợp đồng BCC và có giấy phép đăng kí đầu tư theo quy định của pháp luật. Cho tôi hỏi thủ tục thay đổi nhà đầu tư trong trường hợp của tôi theo quy định của pháp luật hiện nay.
Người gửi: Hoàng Yến
Tư vấn luật: 1900.0191
Xin chào bạn, cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến luật LVN. Về vấn đề của bạn, công ty luật LVN xin tư vấn giúp bạn như sau:

1.Căn cứ pháp lý:

– Luật Đầu tư 2014;
– Nghị định 118/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật đầu tư.

2. Thủ tục thay đổi nhà đầu tư đối với dự án đầu tư có giấy đăng kí đầu tư theo luật đầu tư hiện hành

Điều kiện để chuyển nhượng dự án:
Căn cứ Điều 45. Chuyển nhượng dự án đầu tư Luật Đầu tư 2014
Nhà đầu tư có quyền chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần dự án đầu tư cho nhà đầu tư khác khi đáp ứng các điều kiện sau đây:
– Không thuộc một trong các trường hợp bị chấm dứt hoạt động theo quy định tại khoản 1 Điều 48 của Luật này;
– Đáp ứng điều kiện đầu tư áp dụng đối với nhà đầu tư nước ngoài trong trường hợp nhà đầu tư nước ngoài nhận chuyển nhượng dự án thuộc ngành, nghề đầu tư có điều kiện áp dụng đối với nhà đầu tư nước ngoài;
– Tuân thủ các điều kiện theo quy định của pháp luật về đất đai, pháp luật về kinh doanh bất động sản trong trường hợp chuyển nhượng dự án gắn với chuyển nhượng quyền sử dụng đất;
– Điều kiện quy định tại Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc theo quy định khác của pháp luật có liên quan (nếu có).
Thủ tục thay đổi nhà đầu tư đối với dự án đầu tư hoạt động theo Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư và không thuộc diện quyết định chủ trương đầu tư
Căn cứ khoản 1, khoản 2 điều 37 Nghị định 118/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật đầu tư 
Nhà đầu tư chuyển nhượng dự án đầu tư nộp 01 bộ hồ sơ cho Cơ quan đăng ký đầu tư, gồm: 
– Văn bản đề nghị điều chỉnh dự án đầu tư;
– Báo cáo tình hình thực hiện dự án đầu tư đến thời điểm chuyển nhượng dự án đầu tư; hợp đồng chuyển nhượng dự án đầu tư hoặc tài liệu khác có giá trị pháp lý tương đương; 
– Bản sao chứng minh nhân dân, thẻ căn cước hoặc hộ chiếu đối với nhà đầu tư là cá nhân, bản sao Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc tài liệu khác có giá trị pháp lý tương đương đối với nhà đầu tư là tổ chức của nhà đầu tư nhận chuyển nhượng; 
– Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc văn bản quyết định chủ trương đầu tư (nếu có); 
– Bản sao Hợp đồng BCC đối với dự án đầu tư theo hình thức hợp đồng BCC; 
– Bản sao một trong các tài liệu sau của nhà đầu tư nhận chuyển nhượng dự án đầu tư: báo cáo tài chính 02 năm gần nhất của nhà đầu tư, cam kết hỗ trợ tài chính của công ty mẹ, cam kết hỗ trợ tài chính của tổ chức tài chính, bảo lãnh về năng lực tài chính của nhà đầu tư, tài liệu thuyết minh năng lực tài chính của nhà đầu tư; 
Trường hợp chuyển nhượng dự án phát sinh thu nhập, nhà đầu tư chuyển nhượng dự án đầu tư thực hiện nghĩa vụ về thuế theo quy định của pháp luật. 
Cơ quan tiếp nhận hồ sơ: Cơ quan đăng ký đầu tư 
Thời gian xem xét hồ sơ: Cơ quan đăng ký đầu tư xem xét điều kiện chuyển nhượng dự án đầu tư theo quy định  của Luật Đầu tư để điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ.
Trên đây là tư vấn của Công ty Luật LVN về Thủ tục thay đổi nhà đầu tư đối với dự án đầu tư có giấy đăng kí đầu tư theo luật đầu tư hiện hành. Chúng tôi hi vọng rằng quý khách có thể vận dụng các kiến thức kể trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Nếu có vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn quý khách vui lòng gọi điện tới tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của công ty Luật LVN để gặp luật sư tư vấn và chuyên viên pháp lý.
Chuyên viên: Đỗ Thị Minh Phương

Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại

Để được giải đáp thắc mắc về: Thủ tục thay đổi nhà đầu tư đối với dự án đầu tư có giấy đăng kí đầu tư theo luật đầu tư hiện hành
Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900.0191

Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp.
Vui lòng click tại đây

CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG

 Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm
– Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân

Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900.0191

hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Emailcho chúng tôi, Luật LVN luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Cám ơn các bạn đã truy cập website của chúng tôi, để được tư vấn trực tiếp xin vui lòng liên hệ Hotline: 1900.0191. Sau đây sẽ là nội dung bài viết:

Công ty Luật LVN chia sẻ toàn bộ nội dung của Văn bản hợp nhất số 02/VBHN-VPQH năm 2019 hợp nhất Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng do Văn phòng quốc hội ban hành. Văn bản này quy định về đối tượng, phạm vi, điều kiện, tiêu chuẩn, các chế độ ưu đãi người có công với cách mạng và thân nhân của họ; trách nghiệm của cơ quan, tổ chức và cá nhân trong việc thực hiện chính sách, chế độ ưu đãi người có công với cách mạng và thân nhân của họ.

Trong quá trình nghiên cứu và tìm hiểu quy định của pháp luật về nội dung của Văn bản hợp nhất số 02/VBHN-VPQH năm 2019 hợp nhất Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng do Văn phòng quốc hội ban hành  nếu có vấn đề nào chưa rõ, quý khách vui lòng liên hệ tổng đài 1900.0191 để được luật sư tư vấn và hỗ trợ.

Bài viết liên quan:
– Có được để người khác hưởng chế độ ưu đãi của người có công với cách mạng hay không?
– Chế độ ưu đãi đối với người có công với Cách mạng và thân nhân khi họ mất
– Chính sách ưu đãi đối với thân nhân khi người có công với cách mạng chết
– Quy định hiện hành về trường hợp nhân thân được nhận trợ cấp sau khi thương binh, người có công với cách mạng mất
– Trợ cấp cho thân nhân của người có công với cách mạng
Tải file về máy

Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại (Công ty Luật TNHH LVN)

Để được giải đáp thắc mắc về: Văn bản hợp nhất số 02/VBHN-VPQH năm 2019 hợp nhất Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng do Văn phòng quốc hội ban hành
Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900.0191

Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp.
Vui lòng click tại đây

CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG

 Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm
– Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân

 Hưng Yên – Số 73 đường Nguyễn Văn Linh, Phường Bần Yên Nhân, Thị xã Mỹ Hào

Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900.0191

hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Emailcho chúng tôi, Luật LVN luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Cám ơn các bạn đã truy cập website của chúng tôi, để được tư vấn trực tiếp xin vui lòng liên hệ Hotline: 1900.0191. Sau đây sẽ là nội dung bài viết:

Tóm tắt câu hỏi:

Thời hạn góp vốn vào công ty TNHH một thành viên.

Chào luật sư. Nhờ luật sư tư vấn giúp đỡ. Vừa qua tôi có thành lập công ty TNHH với số vốn góp điều lệ là 500 triệu và quyền sử dụng mảnh đất 400m2. Tuy nhiên sau đó mảnh đất đó có chút rắc rối về pháp lý nên tôi không thể làm thủ tục góp vào công ty trong thời gian này được, tôi nghe nói thời hạn này là 3 tháng. Luật sư cho tôi hỏi, tôi có thể góp muộn hơn được không? Nếu không được có bị xử phạt gì không? Mong luật sư giải đáp. 

Người hỏi: Phạm Văn Bích (Thái Bình)

( Ảnh minh họa:Internet)
Tư vấn luật: 1900.0191

 

Xin chào bạn! Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình tới Luật LVN. Về câu hỏi của bạn, công ty Luật LVN xin tư vấn và hướng dẫn bạn như sau:

1/ Căn cứ pháp lý

– Luật Doanh nghiệp năm 2014;

– Nghị định số 78/2015/NĐ-CP về đăng ký doanh nghiệp;

– Nghị định 155/2013/NĐ-CP quy định về xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế hoạch và đầu tư;

2/ Thời hạn góp vốn vào công ty TNHH một thành viên.

– Căn cứ theo điều 74 Luật doanh nghiệp năm 2014 có quy định về thực hiện góp vốn vào công ty TNHH một thành viên được quy định như sau:

“Điều 74. Thực hiện góp vốn thành lập công ty

1. Vốn điều lệ của công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên tại thời điểm đăng ký doanh nghiệp là tổng giá trị tài sản do chủ sở hữu cam kết góp và ghi trong Điều lệ công ty.

2. Chủ sở hữu phải góp đủ và đúng loại tài sản như đã cam kết khi đăng ký thành lập doanh nghiệp trong thời hạn 90 ngày, kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.

3. Trường hợp không góp đủ vốn điều lệ trong thời hạn quy định tại khoản 2 Điều này, chủ sở hữu công ty phải đăng ký điều chỉnh vốn điều lệ bằng giá trị số vốn thực góp trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày cuối cùng phải góp đủ vốn điều lệ. Trường hợp này, chủ sở hữu phải chịu trách nhiệm tương ứng với phần vốn góp đã cam kết đối với các nghĩa vụ tài chính của công ty phát sinh trong thời gian trước khi công ty đăng ký thay đổi vốn điều lệ.

4. Chủ sở hữu chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình đối với các nghĩa vụ tài chính của công ty, thiệt hại xảy ra do không góp, không góp đủ, không góp đúng hạn vốn điều lệ.”

Như vậy, đối với công ty TNHH một thành viên thì thời gian góp vốn vào công ty theo quy định là 90 ngày, sau 90 ngày chủ sở hữu công ty không góp đủ vốn điều lệ thì phải đăng ký điều chỉnh vốn điều lệ bằng giá trị số vốn thực góp trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày cuối cùng phải góp đủ vốn điều lệ. 

– Căn cứ theo điều 23 Nghị định số 155/2013/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế hoạch và đầu tư có quy định như sau:

“Điều 23. Vi phạm các quy định về thành lập doanh nghiệp

1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:

a) Tiếp tục hoạt động khi đã kết thúc thời hạn hoạt động ghi trong Điều lệ mà không được gia hạn;

b) Không góp đúng hạn số vốn đã đăng ký.

2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi không góp đủ số vốn như đã đăng ký.

3. Phạt tiền từ 25.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:

a) Cố ý định giá tài sản góp vốn không đúng giá trị thực tế;

b) Kinh doanh dưới danh nghĩa doanh nghiệp khi đã bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc đã giải thể;

c) Kinh doanh dưới hình thức doanh nghiệp mà không đăng ký thành lập doanh nghiệp.

4. Biện pháp khắc phục hậu quả:

a) Buộc đăng ký gia hạn hoạt động đối với hành vi vi phạm quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều này;

b) Buộc đăng ký giảm vốn điều lệ theo quy định đối với công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên hoặc buộc góp đủ số vốn như đã đăng ký đối với các loại hình doanh nghiệp khác có hành vi vi phạm quy định tại Khoản 2 Điều này;

c) Buộc định giá lại tài sản góp vốn đối với hành vi vi phạm quy định tại Điểm a Khoản 3 Điều này;

d) Buộc đăng ký thành lập doanh nghiệp đối với hành vi vi phạm quy định tại Điểm c Khoản 3 Điều này.”

Theo đó, bạn cần chú ý đến điểm này sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính nếu vi phạm. Đối với hành vi không góp đủ số vốn trong thời hạn sẽ bị xử phạt từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng; đối với hành vi không góp đủ số vốn đã đăng ký sẽ bị xử phạt từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng.

Trên đây là tư vấn của công ty Luật LVN về Thời hạn góp vốn vào công ty TNHH một thành viên. Chúng tôi hi vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức kể trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Nếu có vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn bạn vui lòng gọi điện tới tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của Công ty Luật LVN để gặp luật sư tư vấn và chuyên viên pháp lý.

Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại

Để được giải đáp thắc mắc về: Thời hạn góp vốn vào công ty TNHH một thành viên
Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900.0191

Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp.
Vui lòng click tại đây

CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG

 Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm
– Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân

Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900.0191

hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Emailcho chúng tôi, Luật LVN luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Cám ơn các bạn đã truy cập website của chúng tôi, để được tư vấn trực tiếp xin vui lòng liên hệ Hotline: 1900.0191. Sau đây sẽ là nội dung bài viết:

Ma tuý bấy lâu nay luôn là một vấn đề nhức nhối trong xã hội, những kẻ gieo “cái chết trắng” luôn luôn phải nhận những chế tài thích đáng cho hành vi đáng sợ của mình. Tuy nhiên, có những người, vì cuộc sống mưu sinh, vì tham vọng và ma lực của đồng tiền mà lỡ sa chân vào con đường tội lỗi với mức hình phạt có thể lên đến tử hình.

Bài viết liên quan:
– Hành vi sử dụng trái phép chất ma túy có bị truy cứu trách nhiệm hình sự không? và xử lý vi phạm hành chính với người nghiện ma túy
– Buôn bán ma túy nhưng khi công an xét trong người và nơi ở không có ma túy thì có phạm tội không
– Sử dụng ma túy đá tại nhà và bị thu giữ ma túy đá thì bị xử lý thế nào?
– Phân biệt hành vi tàng trữ trái phép chất ma túy và hành vi mua bán trái phép chất ma túy
– Cầm hộ đồ mà không biết trong túi chứa ma túy thì có phải chịu trách nhiệm hình sự không?

1. Vì sao cần nhờ luật sư tư vấn ma tuý. 

Do vậy, luật sư – những người am hiểu về pháp luật, trải qua quá trình nghiên cứu và áp dụng thực tiễn pháp luật trong lĩnh vực này, là người tư vấn trực tiếp, cung cấp các thông tin hữu ích liên quan và phương hướng giải quyết vấn đề mà khách hàng gặp phải một cách nhanh chóng, an toàn, đúng quy định của pháp luật. 

– Tư vấn về tội phạm liên quan đến ma tuý được quy định trong Bộ luật hình sự như tội sử dụng trái phép chất ma tuý, tội tàng trữ, vận chuyển trái phép chất ma tuý…

– Tư vấn về mức hình phạt đối với hành vi vi phạm pháp luật liên quan đến ma tuý. 

– Tư vấn về bảo lãnh, điều kiện bảo lãnh đối với người có hành vi sử dụng trái phép chất ma tuý 

– Tư vấn điều kiện hưởng sự khoan hồng của pháp luật, các tình tiết giảm nhẹ liên quan…

3. Tư vấn miễn phí qua tổng đài 1900.0191

Tư vấn pháp luật qua tổng đài điện thoại 1900.0191 là một hình thức dịch vụ hoàn toàn mới, và Luật LVN là một trong những đơn vị đi đầu, đón nhận xu hướng dịch vụ vô vùng tuyệt vời này. Phương thức sử dụng dịch vụ rất tiện lợi và đơn giản. Qúy khách hàng có nhu cầu sử dụng dịch vụ tư vấn pháp luật chỉ cần sử dụng điện thoại bấm số 1900.0191, sau đó lựa chọn các phím nhánh tương ứng với các lĩnh vực quý khách cần các luật sư tư vấn.

Phím số 1: Luật sư tư vấn pháp luật lĩnh vực doanh nghiệp, giấy phép, thuế – kế toán

Phím số 2: Luật sư tư vấn pháp luật lĩnh vực sở hữu trí tuệ, dân sự, hình sự

Phím số 3: Luật sư tư vấn pháp luật lĩnh vực hôn nhân và gia đình, hành chính, thương mại

Phím số 4: Luật sư tư vấn pháp luật lĩnh vực lao động, bảo hiểm, đất đai

Phím số 5: Luật sư tư vấn pháp luật trong các lĩnh vực khác

Với mỗi một cuộc gọi kết nối đến tổng đài tư vấn pháp luật 1900.0191 quý khách sẽ phải thanh toán tương ứng với 5.000 VNĐ/ 1 phút gọi đối với cuộc gọi được kết nối từ nhà mạng di động Viettel, 10.000 VNĐ/1 phút gọi đối với cuộc gọi được kết nối từ nhà mạng di động khác như: Vinaphone, Mobiphone, điện thoại cố định…Số tiền này sẽ được trừ trực tiếp vào tài khoản di động của khách hàng. Chính vì vậy, trước khi kết nối đến tổng đài quý khách vui lòng kiểm tra số dư tài khoản để đảm bảo chất lượng tư vấn được tốt nhất.

Luật LVN cam kết: 

– Tư vấn nhanh chóng, tận tình, đảm bảo thông tin khách hàng

– Khách hành không phải di chuyển xa, có thể nhận được sự tư vấn chính xác hiệu quả mọi lúc mọi nơi.

– Chúng tôi tư vấn trên tất cả mọi lĩnh vực như: Dân sự, hình sự, đất đai, hôn nhân và gia đình, lao động, doanh nghiệp, thuế – tài chính, Hành chính – thủ tục hành chính, và các lĩnh vực khác.

– Không thu thêm bất cứ khoản phí Luật sư, phí tư vấn nào khác ngoài cước điện thoại, cước viễn thông khi tư vấn cho khách hàng qua điện thoại.

Luật LVN xin cảm ơn sự quan tâm và tin tưởng của quý khách hàng, để  được tư vấn, đặt lịch gặp Luật sư vui long liên hệ hotline 19006589 để được hỗ trợ.

4. Công ty Luật LVN cung cấp dịch vụ luật sư tư vấn ma tuý

Hiện nay ở công ty Luật LVN có đội ngũ Luật sư hoạt động nghề nghiệp nhiều năm với kinh nghiệm dày dặn. Chúng tôi cung cấp dịch vụ tư vấn ma tuý nhằm bảo vệ hiệu quả tối đa nhất quyền và lợi ích hợp pháp của quý khách hàng. Để sử dụng dịch vụ vui lòng liên hệ hotline 1900.0191 để được tư vấn.

Nội dung quy trình sử dụng dịch vụ của chúng tôi như sau:

– Tiếp nhận thông tin & tư vấn: 

+ Khách hàng có nhu cầu sử dụng dịch vụ sẽ đến văn phòng Luật LVN cung cấp thông tin, tài liệu về vụ việc để đội ngũ Luật sư chúng tôi đánh giá và có cái nhìn toàn diện nhất.

+ Luật sư chúng tôi sẽ tư vấn về phương hướng giải quyết, trình tự, thủ tục, giá dịch vụ để thực hiện công việc.

+ Luật sư tham gia tranh tụng bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của khách hàng theo đúng quy định của pháp luật nếu quý khách có nhu cầu. 

– Ký hợp đồng dịch vụ: Luật sư sẽ soạn thảo hợp đồng dịch vụ dựa trên sự thỏa thuận của hai bên đảm bảo theo quy định pháp luật. Sau khi nghiên cứu hồ sơ và đồng ý với các điều khoản đó thì hai bên sẽ tiến hành ký hợp đồng.

– Kể từ khi ký kết hợp đồng, chúng tôi sẽ tư vấn và hỗ trợ đầy đủ cho quý khách hàng.

5. Dịch vụ luật sư tư vấn pháp luật miễn phí qua Email

Dịch vụ tư vấn pháp luật miễn phí qua Email là hình thức tư vấn trực tuyến, khách hàng có nhu cầu hoặc thắc mắc về pháp lý cần được giải đáp chỉ cần gửi Nội dung câu hỏi tới hòm thư: luatsu@luatlvn.vn. Sau khi tiếp nhận các câu hỏi, các luật sư sẽ tư vấn và giải đáp các thắc mắc của khách hàng. Thời gian để khách hàng có thể nhận được thư trả lời tư vấn là từ 3-5 ngày làm việc.

6. Dịch vụ luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp tại văn phòng

Đối với các vấn đề pháp lý phức tạp hoặc khách hàng có nhu cầu gặp trực tiếp luật sư để được nắm rõ và hiểu hơn về vấn đề mà mình đang gặp phải, quý khách vui lòng liên hệ trực tiếp với công ty qua đầu số 1900.0191 để hẹn lịch gặp luật sư. Chi phí để luật sư tư vấn pháp lý trực tiếp tại văn phòng là 300.000 VNĐ/ 1h. Trong trường hợp, sau khi các luật sư tư vấn cho khách hàng, nếu khách hàng đồng ý ký kết hợp đồng dịch vụ pháp lý tại luật LVN, số tiền tư vấn trực tiếp tại văn phòng sẽ được trừ trực tiếp vào chi phí dịch vụ trong hợp đồng.

7. Dịch vụ đại diện khách hàng thực hiện các thủ tục, dịch vụ pháp lý.

Ngoài việc tư vấn pháp luật qua tổng đài 1900.0191, tư vấn pháp luật miễn phí qua Email, tư vấn pháp luật trực tiếp tại văn phòng. Luật LVN còn cung cấp các dịch vụ pháp lý như: Thành lập công ty, thành lập doanh nghiệp, tư vấn thay đổi đăng ký kinh doanh, tư vấn đăng ký nhãn hiệu, soạn thảo đơn khởi kiện, đơn xin ly hôn, tư vấn xin giấy phép con, tư vấn giải quyết tranh chấp lao động, tư vấn đòi nợ, tư vấn giải quyết tranh chấp đất đai…Đối với các dịch vụ pháp lý này, chi phí dịch vụ sẽ được thỏa thuận giữa Luật LVN và khách hàng, tùy theo tính chất phức tạp, thời gian thực hiện dịch vụ, yêu cầu của khách hàng…

Luật LVN luôn luôn sẵn sàng để đáp ứng các yêu cầu dịch vụ từ khách hàng, chúng tôi hướng tới tiêu chí chất lượng tốt nhất, thời gian nhanh nhất, dịch vụ tiện lợi nhất dành cho khách hàng. Hãy liên hệ ngay với chúng tôi để Luật LVN có thể được thực hiện sứ mệnh phục vụ khách hàng của mình.

8. Cam kết bảo mật thông tin tư vấn pháp luật qua tổng đài 1900.0191

Chúng tôi rất coi trọng việc bảo mật thông tin khách hàng nên chúng tôi cam kết sẽ tuyệt đối không tự ý sử dụng thông tin khách hàng với mục đích không mang lại lợi ích cho khách hàng, chúng tôi cam kết không buôn bán, trao đổi thông tin bảo mật của khách hàng cho bất cứ bên thứ ba nào. Tuy nhiên, trong một số trường hợp đặc biệt sau, chúng tôi có thể chia sẻ thông tin khách một cách hợp lý khi: Được sự đồng ý của khách hàng.

Để bảo vệ quyền lợi của công ty và những đối tác của công ty: Chúng tôi chỉ đưa ra những thông tin cá nhân của khách hàng khi chắc chắn rằng những thông tin đó có thể bảo vệ được quyền lợi, tài sản của công ty chúng tôi và những đối tác liên quan. Những thông tin này sẽ được tiết lộ một cách hợp pháp theo Pháp luật Việt Nam.

Theo yêu cầu của những cơ quan chính phủ khi chúng tôi thấy nó phù hợp với pháp luật Việt Nam.

Trong một số trường hợp cần thiết phải cung cấp thông tin khách hàng khác, như các chương trình khuyến mãi có sự tài trợ của một bên thứ ba chẳng hạn, chúng tôi sẽ thông báo cho quý khách hàng trước khi thông tin của quý khách được chia sẻ. Qúy khách có quyền quyết định xem có đồng ý chia sẻ thông tin hoặc tham gia hay không.

Sử dụng nội dung yêu cầu tư vấn pháp luật để làm dữ liệu phát triển Website www.luatvietphong.vn với điều kiện không trích dẫn thông tin người gửi yêu cầu tư vấn.

Sử dụng thông tin của khách hàng để thực hiện các dịch vụ pháp lý theo yêu cầu của khách hàng.

Để nhận được các nội dung tư vấn pháp luật hữu ích nhất, hiệu quả nhất, khách hàng hãy liên hệ ngay với chúng tôi qua tổng đài 1900.0191. Chúng tôi luôn sẵn sàng hỗ trợ và phục vụ quý khách hàng 24/7.

Bài viết được thực hiện bởi: Luật gia. Lại Thị Khánh Lâm (Công ty Luật TNHH LVN)

Để được giải đáp thắc mắc về: Dịch vụ luật sư tư vấn pháp luật về ma tuý qua tổng đài trực tuyến 19006589
Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900.0191

Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp.
Vui lòng click tại đây

CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG

 Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm
– Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân

 Hưng Yên – Số 73 đường Nguyễn Văn Linh, Phường Bần Yên Nhân, Thị xã Mỹ Hào

Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900.0191

hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Emailcho chúng tôi, Luật LVN luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Cám ơn các bạn đã truy cập website của chúng tôi, để được tư vấn trực tiếp xin vui lòng liên hệ Hotline: 1900.0191. Sau đây sẽ là nội dung bài viết:

Tóm tắt câu hỏi:

Tôi sáng tác 1 bài hát. Tôi sợ bài hát không hay nên đã không cho ai biết về bài hát. Một hôm bạn tôi đến chơi, anh ấy từng học trường văn hóa nghệ thuật nên tôi đưa cho ấy xem và nhờ anh ấy phổ nhạc cho lời bài hát. Anh ấy mang bài hát của tôi về phổ nhạc và anh ấy có chỉnh sửa một ít đề tên mình là tác giả rồi bán bài hát cho ca sĩ hát. Tình cờ tôi được nghe trên tivi mới biết đó là bài hát của tôi.  Tôi không biết mình có những quyền gì đối với bài hát? Hành động bán bài hát của bạn tôi có  xâm phạm quyền tác giả của tôi không? Nếu có tôi phải làm gì để bảo vệ quyền lợi của mình.

Người gửi: Hà Hùng (Hải Phòng)

( Ảnh minh họa:Internet)
Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua điện thoại gọi 1900.0191

Luật sư tư vấn:

Xin chào bạn! Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình tới Luật LVN. Về câu hỏi của bạn, công ty Luật LVN xin tư vấn và hướng dẫn chi tiết như sau:

1/ Cơ sở pháp lý

– Luật sở hữu trí tuệ năm 2005 sửa đổi bổ sung năm 2009.

– Nghị định 100/2006/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Bộ luật Dân sự, Luật sở hữu trí tuệ về quyền tác giả và quyền liên quan.

2/ Quyền tác giả- hành vi xâm phạm quyền tác giả và biện pháp bảo vệ quyền

– Theo quy định của Luật Sở hữu trí tuệ năm 2005 sửa đổi bổ sung năm 2009 quyền tác giả bao gồm hai quyền năng là quyền nhân thân và quyền tài sản.

Điều 19 Luật sở hữu trí tuệ sửa đổi bổ sung năm 2009 quy định quyền nhân thân bao gồm các quyền sau đây:

1. Đặt tên cho tác phẩm.

2. Đứng tên thật hoặc bút danh trên tác phẩm; được nêu tên thật hoặc bút danh khi tác phẩm được công bố, sử dụng.

3. Công bố tác phẩm hoặc cho phép người khác công bố tác phẩm.

4. Bảo vệ sự toàn vẹn của tác phẩm, không cho người khác sửa chữa, cắt xén hoặc xuyên tạc tác phẩm dưới bất kỳ hình thức nào gây phương hại đến danh dự và uy tín của tác giả.”

Nghị định 100/2006 có quy định về quyền công bố tác phẩm và cho phép người khác công bố tác phẩm là việc phát hành tác phẩm đến công chúng với số lượng bản sao đủ để đáp ứng nhu cầu hợp lý của công chúng tuỳ theo bản chất của tác phẩm, do tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả thực hiện hoặc do cá nhân, tổ chức khác thực hiện với sự đồng ý của tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả. 

Và quyền bảo vệ sự toàn vẹn của tác phẩm, không cho người khác sửa chữa, cắt xén là  việc không cho người khác sửa chữa, cắt xén tác phẩm trừ trường hợp có thoả thuận của tác giả.

Quyền tài sản bao gồm các quyền được quy định tại khoản 1 Điều 20 Luật Sở hữu trí tuệ năm 2005 sửa đổi bổ sung năm 2009  như sau:

“1. Quyền tài sản bao gồm các quyền sau đây:

a) Làm tác phẩm phái sinh;

b) Biểu diễn tác phẩm trước công chúng;

c) Sao chép tác phẩm;

d) Phân phối, nhập khẩu bản gốc hoặc bản sao tác phẩm;

đ) Truyền đạt tác phẩm đến công chúng bằng phương tiện hữu tuyến, vô tuyến, mạng thông tin điện tử hoặc bất kỳ phương tiện kỹ thuật nào khác;

e) Cho thuê bản gốc hoặc bản sao tác phẩm điện ảnh, chương trình máy tính.”

Theo khoản 3 Điều 23 Nghị định 100/2006/NĐ-CP quy định: Quyền phân phối bản gốc hoặc bản sao tác phẩm là quyền của chủ sở hữu quyền tác giả độc quyền thực hiện hoặc cho phép người khác thực hiện bằng bất kỳ hình thức, phương tiện kỹ thuật nào mà công chúng có thể tiếp cận được để bán, cho thuê hoặc các hình thức chuyển nhượng khác bản gốc hoặc bản sao tác phẩm. 

– Về hành vi bán bài hát do anh sáng tác của bạn anh đã xâm phạm quyền phân phối tác phẩm mà chưa đươc phép của tác giả được quy định tại Khoản 3 Điều 29 Luật sở hữu trí tuệ năm 2005 sửa đổi, bổ sung năm 2009.

Để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình bạn cần gặp người bạn của bạn thỏa thuận về việc anh ấy đã bán tác phẩm của anh thì phải tiền nhuận, bút thù lao hoặc yêu cầu bạn anh phải chấm dứt hành vi xâm phạm, xin lỗi, cải chính công khai, bồi thường thiệt hại; cũng có thể yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ theo quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan; Ngoài ra còn có thể khởi kiện ra tòa án hoặc trọng tài để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của mình. (theo quy định tại khoản 1 Điều 198 Luật Sở hữu trí tuệ năm 2005 sửa đổi bổ sung năm 2009.

Trên đây là tư vấn của công ty Luật LVN về Quyền tác giả-hành vi xâm phạm quyền tác giả và biện pháp bảo vệ quyền. Chúng tôi hi vọng rằng quý khách có thể vận dụng các kiến thức kể trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Nếu có vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn quý khách vui lòng gọi điện tới tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của công ty Luật LVN để gặp luật sư tư vấn và chuyên viên pháp lý.

Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại (Công ty Luật TNHH LVN)

Để được giải đáp thắc mắc về: Quyền tác giả-hành vi xâm phạm quyền tác giả và biện pháp bảo vệ quyền
Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900.0191

Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp.
Vui lòng click tại đây

CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG

 Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm
– Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân

 Hưng Yên – Số 73 đường Nguyễn Văn Linh, Phường Bần Yên Nhân, Thị xã Mỹ Hào

Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900.0191

hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Emailcho chúng tôi, Luật LVN luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Cám ơn các bạn đã truy cập website của chúng tôi, để được tư vấn trực tiếp xin vui lòng liên hệ Hotline: 1900.0191. Sau đây sẽ là nội dung bài viết:

Chứng nhận hợp quy sản phẩm điện, điện tử giúp doanh nghiệp hoàn thiện về hệ thống quản lý chất lượng. Chất lượng sản phẩm sẽ luôn được ổn định và nâng cao khi doanh nghiệp tiếp tục duy trì sự liên tục sự phụ hợp này theo yêu cầu đã được sử dụng để đánh giá, chứng nhận. Giấy chứng nhận và dấu hợp quy là bằng chứng tin cậy cho khách hàng và các đối tác liên quan tin tưởng khi mua và sử dụng những sản phẩm thiết bị điện-điện tử của doanh nghiệp, giúp doanh nghiệp gia tăng cơ hội cạnh tranh trên thị trường trong nước và quốc tế bền vững hơn. Vậy làm thế nào để doanh nghiệp có thể có giấy chứng nhận hợp quy này. Luật LVN cung cấp dịch vụ tư vấn, thực hiện thủ tục cấp chứng nhận hợp quy cho sản phẩm điện điện tử giúp doanh nghiệp hiểu rõ hơn và thực hiện thủ tục một cách dễ dàng hơn.
Tư vấn luật: 1900.0191

1. Quy trình đánh giá chứng nhận hợp quy cho sản phẩm điện điện tử

Bước1; Đánh giá mẫu điển hình
* Lấy mẫu điển hình
– Mẫu điển hình để thử nghiệm cho từng kiểu sản phẩm điện và điện tử được lấy ngẫu nhiên trong lô sản phẩm.
– Phân loại sản phẩm điện và điện tử theo lô và theo kiểu xác định. Chọn ngẫu nhiên một lô để thực hiện  lấy mẫu thử nghiệm theo quy định của quy chuẩn kỹ thuật, cụ thể như sau:
+ Đối với sản phẩm dây điện:
Nhóm dây, cáp điện có tiết diện nhỏ hơn hoặc bằng 10mm2
Nhóm dây, cáp điện có tiết diện lớn hơn 10mm2 và nhỏ hơn hoặc bằng 50mm2
Nhóm dây, cáp điện có tiết diện lớn hơn 50mm2.
Mỗi nhóm lấy 01 mẫu có chiều dài tối thiểu 12 met/mẫu (ưu tiên lấy các mẫu dây, cáp điện có số lượng, sản lượng lớn nhất).
+ Đối với các sản phẩm điện và điện tử còn lại: Mẫu để thử nghiệm điển hình tối thiểu là 03 sản phẩm, trong đó 01 sản phẩm là mẫu chính để thử tất cả các chỉ tiêu được quy định trong QCVN 4:2009/BKHCN, mẫu còn lại là mẫu dùng cho các thử nghiệm đối với linh kiện và 01 mẫu để lưu tại tổ chức chứng nhận cho đến khi hoàn thành công việc đánh giá và cấp giấy chứng nhận. Hết thời hạn lưu mẫu sản phẩm, tổ chức chứng nhận phải gửi trả lại doanh nghiệp mẫu lưu. Trường hợp cần thiết, nhà sản xuất cần gửi kèm theo hoặc bổ sung tài liệu mô tả kỹ thuật chi tiết hoặc sơ đồ/ sơ đồ mạch của thiết bị.
* Thử nghiệm mẫu điển hình
– Mẫu điển hình được thử nghiệm các chỉ tiêu kỹ thuật theo các tiêu chuẩn quốc gia tương ứng quy định trong quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 4:2009/BKHCN
– Mẫu điển hình được thử nghiệm các chỉ tiêu kỹ thuật theo các tiêu chuẩn quốc gia tương ứng quy định trong quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 4:2009/BKHCN. Ưu tiên sử dụng tổ chức thử nghiệm do Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng chỉ định.
* Đánh giá – xử lý kết quả thử nghiệm
– Mẫu sau khi thử nghiệm được xem là phù hợp với quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 4:2009/BKHCN khi kết quả thử nghiệm của tất cả các chỉ tiêu kỹ thuật đều đạt theo quy định trong tiêu chuẩn quốc gia tương ứng cho từng kiểu sản phẩm điện.
– Nếu kết quả thử nghiệm mẫu lần thứ nhất không đạt yêu cầu quy định, tổ chức chứng nhận thông báo đến doanh nghiệp sản xuất để có biện pháp khắc phục. Sau khi doanh nghiệp sản xuất đã có biện pháp khắc phục, tổ chức chứng nhận sẽ tiến hành lấy mẫu lần 2 kiểu sản phẩm này để thử nghiệm lại các chỉ tiêu không đạt. Kết quả thử nghiệm lần 2 sẽ là kết quả đánh giá cuối cùng. Trong trường hợp kết quả thử nghiệm mẫu lần 2 vẫn không đạt, tổ chức chứng nhận sẽ thông báo đến doanh nghiệp sản xuất về việc kiểu sản phẩm đó chưa đủ điều kiện để chứng nhận hợp quy tại thời điểm đánh giá.
Bước 2: Đánh giá quy trình sản xuất
Việc đánh giá quy trình sản xuất sản phẩm điện và điện tử được thực hiện theo quy định về chứng nhận hợp quy.
Bước 3: Cấp giấy chứng nhận hợp quy và dấu hợp quy
Doanh nghiệp có sản phẩm điện và điện tử đánh giá hợp quy được cấp Giấy chứng nhận hợp quy khi đồng thời thỏa mãn 2 điều kiện sau:
– Kết quả thử nghiệm của tất cả các yêu cầu tại quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 4:2009/BKHCN đều đạt quy định.
– Kết quả đánh giá quá trình sản xuất là phù hợp.
* Hồ sơ đăng ký chứng nhận hợp quy cho sản phẩm điện và điện tử gồm:
– Giấy đề nghị chứng nhận hợp quy (theo mẫu của tổ chức chứng nhận)
– Bản sao hồ sơ nhập khẩu lô hàng ( hợp đồng, hóa đơn, vận đơn…)
– Các tài liệu khác liên quan tới chất lượng nếu có gồm:
Kết quả thử nghiệm đánh giá mẫu điển hình
Giấy chứng nhận hợp chuẩn
* Thời gian
– Chứng nhận hợp quy: 45 ngày
– Công bố hợp quy: 30 ngày
Công ty luật LVN cung cấp các dịch tư vấn pháp lý cụ thể cho doanh nghiệp về việc xin cấp chứng nhận hợp quy; và thực hiện dịch vụ hỗ trợ khách hàng các thủ tục pháp lý xin cấp chứng nhận hợp quy một cách nhanh nhất với chi phí thấp nhất. Nếu có vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn quý khách vui lòng gọi điện tới tổng đài 1900.0191 tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của công ty Luật LVN để gặp luật sư tư vấn và chuyên viên pháp lý.
Chuyên viên: Tạ Thị Hồng Tươi.

Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại (Công ty Luật TNHH LVN)

Để được giải đáp thắc mắc về: Dịch vụ tư vấn thực hiện thủ tục xin cấp chứng nhận hợp quy sản phẩm điện, điện tử
Vui lòng gọi hotline tư vấn và báo giá dịch vụ: 1900.0191 hoặc 1900.0191

Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp.
Vui lòng click tại đây

CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG

 Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm
– Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân

 Hưng Yên – Số 73 đường Nguyễn Văn Linh, Phường Bần Yên Nhân, Thị xã Mỹ Hào

Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ tổng đài 24/7 1900.0191

hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Emailcho chúng tôi, Luật LVN luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Cám ơn các bạn đã truy cập website của chúng tôi, để được tư vấn trực tiếp xin vui lòng liên hệ Hotline: 1900.0191. Sau đây sẽ là nội dung bài viết:

Tóm tắt câu hỏi:

Chào luật sư cho tôi hỏi là trong công ty cổ phần có nhất thiết là phải có các cổ phần ưu đãi hay không. Cám ơn Luật sư!

Người gửi: Lê Việt Hà (Thái Bình)

( Ảnh minh họa:Internet)
Tư vấn luật: 1900.0191

Luật sư tư vấn:

Xin chào bạn! Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình tới Luật LVN. Về câu hỏi của bạn công ty Luật LVN xin tư vấn và hướng dẫn bạn như sau:

1/ Căn cứ pháp lý

– Luật Doanh nghiệp năm 2014;

2/ Công ty cổ phần nhất thiết phải có cổ phần ưu đãi không 

Điều 113 Luật Doanh nghiệp năm 2014 quy định: 

1. Công ty cổ phần phải có cổ phần phổ thông. Người sở hữu cổ phần phổ thông là cổ đông phổ thông.

2. Ngoài cổ phần phổ thông, công ty cổ phần có thể có cổ phần ưu đãi. Người sở hữu cổ phần ưu đãi gọi là cổ đông ưu đãi. Cổ phần ưu đãi gồm các loại sau đây:

a) Cổ phần ưu đãi biểu quyết;

b) Cổ phần ưu đãi cổ tức;

c) Cổ phần ưu đãi hoàn lại;

3. Chỉ có tổ chức được Chính phủ ủy quyền và cổ đông sáng lập được quyền nắm giữ cổ phần ưu đãi biểu quyết. Ưu đãi biểu quyết của cổ đông sáng lập chỉ có hiệu lực trong 03 năm, kể từ ngày công ty được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Sau thời hạn đó, cổ phần ưu đãi biểu quyết của cổ đông sáng lập chuyển đổi thành cổ phần phổ thông.

4. Người được quyền mua cổ phần ưu đãi cổ tức, cổ phần ưu đãi hoàn lại và cổ phần ưu đãi khác do Điều lệ công ty quy định hoặc do Đại hội đồng cổ đông quyết định.

5. Mỗi cổ phần của cùng một loại đều tạo cho người sở hữu nó các quyền, nghĩa vụ và lợi ích ngang nhau.

6. Cổ phần phổ thông không thể chuyển đổi thành cổ phần ưu đãi. Cổ phần ưu đãi có thể chuyển đổi thành cổ phần phổ thông theo nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông.

Như vậy, Theo quy định pháp luật về các loại cổ phần thì công ty cổ phần nhất định phải có cổ phần phổ thông và không bắt buộc phải có cổ phần ưu đãi. Cổ phần ưu đãi sẽ do công ty cổ phần quyết định về loại và số lượng. 

Trên đây là tư vấn của công ty Luật LVN về vấn đề  Công ty cổ phần nhất thiết phải có cổ phần ưu đãi không. Chúng tôi hi vọng rằng quý khách có thể vận dụng các kiến thức kể trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Nếu có vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn quý khách vui lòng gọi điện tới tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của công ty Luật LVN để gặp luật sư tư vấn và chuyên viên pháp lý.

Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại

Để được giải đáp thắc mắc về: Công ty cổ phần nhất thiết phải có cổ phần ưu đãi không?
Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900.0191

Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp.
Vui lòng click tại đây

CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG

 Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm
– Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân

Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900.0191

hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Emailcho chúng tôi, Luật LVN luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Cám ơn các bạn đã truy cập website của chúng tôi, để được tư vấn trực tiếp xin vui lòng liên hệ Hotline: 1900.0191. Sau đây sẽ là nội dung bài viết:

Tóm tắt câu hỏi: 

“Trường hợp không cần thiết phải ký hợp đồng lao động bằng văn bản “

Kính chào công ty Luật LVN! Tôi hiện là sinh viên đi làm thêm, công việc của tôi là bán quần áo tại cửa hàng tại phố Chùa Bộc. Tuy nhiên, khi tôi đến nhận việc thì được hướng dẫn và cứ thế làm mà không ký kết hợp đồng bằng văn bản. Giữa tôi và chủ cửa hàng chỉ thỏa thuận với nhau về mức lương và ngày trả lương cho tôi bằng miệng. Vừa rồi tôi mới nhận được lương tháng đầu tiên đúng ngày mà chủ cửa hàng hẹn trả. Tôi thắc mắc là: Chúng tôi có nhất thiết phải ký hợp đồng bằng văn bản hay không?

Người gửi: Vũ Thị Hạnh (Bắc Ninh)

( Ảnh minh họa:Internet)
Tư vấn luật: 1900.0191

Xin chào bạn! cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình tới luật LVN. Về câu hỏi của bạn, công ty luật LVN xin tư vấn và hướng dẫn cho bạn như sau:

1/ Căn cứ pháp lý

– Bộ luật lao động năm 2012;

2/ Trường hợp không cần thiết phải ký hợp đồng lao động bằng văn bản

Căn cứ Điều 16 Bộ luật lao động năm 2012 quy định như sau:

Điều 16. Hình thức hợp đồng lao động

1. Hợp đồng lao động phải được giao kết bằng văn bản và được làm thành 02 bản, người lao động giữ 01 bản, người sử dụng lao động giữ 01 bản, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.

2. Đối với công việc tạm thời có thời hạn dưới 03 tháng, các bên có thể giao kết hợp đồng lao động bằng lời nói.”

Như vậy, theo quy định của pháp luật hiện hành nếu công việc có tính chất tạm thời có thời hạn dưới 03 tháng thì các bên có thể ký kết hợp đồng lao động bằng lời nói. Do đó, trong trường hợp nếu công việc bạn đang làm chỉ là tạm thời và có thời hạn dưới 03 tháng thì bạn không nhất thiết phải ký kết hợp đồng lao động bằng văn bản, mà việc 02 bên thỏa thuận về mức lương và ngày trả lương cũng được coi là giao kết hợp đồng bằng lời nói. Tuy nhiên, trong trường hợp bạn muốn làm công việc đó một cách ổn định trong thời gian dài thì bạn nên ký hợp đồng lao động bằng văn bản để bảo vệ quyền lợi chính đáng của bản thân trong trường hợp xảy ra tranh chấp.

Trên đây là tư vấn của công ty luật LVN về Trường hợp không cần thiết phải ký hợp đồng lao động bằng văn bản Chúng tôi hi vọng rằng quý khách có thể vận dụng các kiến thức kể trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Nếu có vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn quý khách vui lòng gọi điện tới tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của công ty Luật LVN để gặp luật sư tư vấn và chuyên viên pháp lý.

Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại (Công ty Luật TNHH LVN)

Để được giải đáp thắc mắc về: Trường hợp không cần thiết phải ký hợp đồng lao động bằng văn bản
Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900.0191

Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp.
Vui lòng click tại đây

CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG

 Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm
– Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân

Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900.0191

hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Emailcho chúng tôi, Luật LVN luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Cám ơn các bạn đã truy cập website của chúng tôi, để được tư vấn trực tiếp xin vui lòng liên hệ Hotline: 1900.0191. Sau đây sẽ là nội dung bài viết:

Tóm tắt câu hỏi:

Tôi là người sáng tác truyện tranh. Truyện của tôi thì được nhiều bạn thiếu nhi yêu thích nhưng những tác phẩm tôi viết ra không bao giờ tôi đi đăng ký hết. Tôi để bút danh chứ không để tên thật của mình. Luật sư cho tôi hỏi là tác phẩm của tôi được pháp luật bảo vệ trong thời gian bao lâu?

Người gửi: Trần Văn Huỳnh (Quảng Ninh)

( Ảnh minh họa:Internet)
Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua điện thoại gọi 1900.0191

Luật sư tư vấn:

Xin chào bạn! Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình tới Luật LVN. Về câu hỏi của bạn công ty Luật LVN xin tư vấn và hướng dẫn chi tiết như sau:

1/ Cơ sở pháp lý

– Luật sở hữu trí tuệ năm 2005 sửa đổi bổ sung năm 2009.

– Nghị định 100/2006/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Bộ luật Dân sự, Luật sở hữu trí tuệ về quyền tác giả và quyền liên quan.

2/ Thời hạn bảo hộ quyền tác giả

Theo quy định tại Điều 27 Luật Sở hữu trí tuệ năm 2005 sửa đổi bổ sung năm 2009 thì thời hạn bảo hộ quyền tác giả như sau:

Điều 27. Thời hạn bảo hộ quyền tác giả

1. Quyền nhân thân quy định tại các khoản 1, 2 và 4 Điều 19 của Luật này được bảo hộ vô thời hạn.

2. Quyền nhân thân quy định tại khoản 3 Điều 19 và quyền tài sản quy định tại Điều 20 của Luật này có thời hạn bảo hộ như sau:

a) Tác phẩm điện ảnh, nhiếp ảnh, mỹ thuật ứng dụng, tác phẩm khuyết danh có thời hạn bảo hộ là bảy mươi lăm năm, kể từ khi tác phẩm được công bố lần đầu tiên; đối với tác phẩm điện ảnh, nhiếp ảnh, mỹ thuật ứng dụng chưa được công bố trong thời hạn hai mươi lăm năm, kể từ khi tác phẩm được định hình thì thời hạn bảo hộ là một trăm năm, kể từ khi tác phẩm được định hình; đối với tác phẩm khuyết danh, khi các thông tin về tác giả xuất hiện thì thời hạn bảo hộ được tính theo quy định tại điểm b khoản này;

b) Tác phẩm không thuộc loại hình quy định tại điểm a khoản này có thời hạn bảo hộ là suốt cuộc đời tác giả và năm mươi năm tiếp theo năm tác giả chết; trường hợp tác phẩm có đồng tác giả thì thời hạn bảo hộ chấm dứt vào năm thứ năm mươi sau năm đồng tác giả cuối cùng chết;

c) Thời hạn bảo hộ quy định tại điểm a và điểm b khoản này chấm dứt vào thời điểm 24 giờ ngày 31 tháng 12 của năm chấm dứt thời hạn bảo hộ quyền tác giả.”

Theo thông tin bạn cung cấp, bạn không đăng ký bảo hộ tác phẩm điều này không ảnh hưởng đến việc phát quyền tác giả của bạn. Do quyền tác giả được phát sinh kể từ khi tác phẩm được định hình dưới một dạng vật chất nhất định. Mà khi quyền tác giả phát sinh đồng nghĩa với việc các quyền được bảo hộ theo thời hạn nêu trên. Đối với các quyền: Đặt tên cho tác phẩm;Đứng tên thật hoặc bút danh trên tác phẩm; được nêu tên thật hoặc bút danh khi tác phẩm được công bố, sử dụng;Bảo vệ sự toàn vẹn của tác phẩm, không cho người khác sửa chữa, cắt xén hoặc xuyên tạc tác phẩm dưới bất kỳ hình thức nào gây phương hại đến danh dự và uy tín của tác giả thời hạn bảo hộ là vô thời hạn.

Việc bạn không để tên thật mà để bút danh thì không được coi là tác phẩm khuyết danh nên thời hạn bảo hộ là suốt cuộc đời bạn và 50 năm sau khi bạn chết.  Còn tác phẩm khuyết danh được giải thích theo quy định tại khoản 2 Điều 4 Nghị định 100/2006/NĐ-CP là tác phẩm không có tên tác giả (tên thật hoặc bút danh) trên tác phẩm khi công bố.

Trên đây là tư vấn của công ty Luật LVN về thời hạn bảo hộ quyền tác giả. Chúng tôi hi vọng rằng quý khách có thể vận dụng các kiến thức kể trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Nếu có vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn quý khách vui lòng gọi điện tới tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của công ty Luật LVN để gặp luật sư tư vấn và chuyên viên pháp lý.

Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại (Công ty Luật TNHH LVN)

Để được giải đáp thắc mắc về: Thời hạn bảo hộ quyền tác giả
Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900.0191

Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp.
Vui lòng click tại đây

CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG

 Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm
– Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân

Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900.0191

hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Emailcho chúng tôi, Luật LVN luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com