Cám ơn các bạn đã truy cập website của chúng tôi, để được tư vấn trực tiếp xin vui lòng liên hệ Hotline: 1900.0191. Sau đây sẽ là nội dung bài viết:

Tóm tắt câu hỏi :

Dạ cho em hỏi, em là giáo viên. Thời gian dự kiến sinh em là cuối tháng 2/2016 đầu tháng 3 nên em đã xin nghỉ trước sinh 2 tháng (cuối tháng 12 em xin nghỉ) nhưng sau đó em sinh sau ngày dự sinh gần cuối tháng 3. Trước đó em đã xin nghỉ theo chế độ ốm đau 30 ngày trong tháng 9 và không đóng bảo hiểm 1 tháng. Cho e hỏi 2 câu hỏi: – Vậy em xin nghỉ như vậy (theo quy định 2 tháng trước sinh mà xem như 3 tháng nghỉ trước sinh) có đúng quy định không? – Trường hợp của em có được hưởng đầy đủ chế độ thai sản (được nhận tiền hỗ trợ thai sản 20 triệu) không ạ? Em chân thành cảm ơn ạ.
Người gửi: Nguyễn Cẩm Vân Linh
Tư vấn luật: 1900.0191
Xin chào bạn! Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình tới Luật LVN. Về câu hỏi của bạn, công ty Luật LVN xin tư vấn và hướng dẫn bạn như sau:

1/ Căn cứ pháp lý :

-Bộ luật lao động 2012;
-Luật Bảo hiểm xã hội 2014;
– Công văn số 1477/BHXH-CSXH hướng dẫn thực hiện chế độ thai sản theo quy định của Bộ luật Lao động số 10/2012/QH13.

2/ Nghỉ việc trước khi sinh con 3 tháng có được hưởng chế độ thai sản không?

Thứ nhất, về vấn đề nghỉ trước khi sinh, theo thông tin bạn cung cấp, bạn sinh con vào cuối tháng 3/2016 theo quy định tại Điều 157 Bộ luật lao động 2012 thì:
Điều 157. Nghỉ thai sản
1. Lao động nữ được nghỉ trước và sau khi sinh con là 06 tháng.
Trường hợp lao động nữ sinh đôi trở lên thì tính từ con thứ 02 trở đi, cứ mỗi con, người mẹ được nghỉ thêm 01 tháng.
Thời gian nghỉ trước khi sinh tối đa không quá 02 tháng.
2. Trong thời gian nghỉ thai sản, lao động nữ được hưởng chế độ thai sản theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội.
3. Hết thời gian nghỉ thai sản theo quy định tại khoản 1 Điều này, nếu có nhu cầu, lao động nữ có thể nghỉ thêm một thời gian không hưởng lương theo thoả thuận với người sử dụng lao động.
4. Trước khi hết thời gian nghỉ thai sản theo quy định tại khoản 1 Điều này, nếu có nhu cầu, có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền về việc đi làm sớm không có hại cho sức khỏe của người lao động và được người sử dụng lao động đồng ý, lao động nữ có thể trở lại làm việc khi đã nghỉ ít nhất được 04 tháng.
Trong trường hợp này, ngoài tiền lương của những ngày làm việc do người sử dụng lao động trả, lao động nữ vẫn tiếp tục được hưởng trợ cấp thai sản theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội.
Ngoài ra, điểm a khoản 3.3 Điều 3 Công văn số 1477/BHXH-CSXH năm 2013 hướng dẫn thực hiện chế độ thai sản theo quy định của Bộ luật Lao động số 10/2012/QH13 có quy định về thời gian tính hưởng nghỉ sinh con như sau:
“Thời gian tính hưởng chế độ thai sản của lao động nữ khi sinh con được tính kể từ ngày lao động nữ thực tế nghỉ việc để sinh con theo quy định của Bộ luật Lao động. Trường hợp nghỉ việc trước khi sinh con hơn 2 tháng thì được tính từ thời điểm đủ 2 tháng trước khi sinh con.
Trường hợp sinh con sau khi lao động nữ đã nghỉ việc chấm dứt quan hệ lao động thì thời gian tính hưởng kể từ ngày sinh con”.
Như vậy, căn cứ các quy định trên thì bạn nghỉ trước khi sinh 3 tháng là không vi phạm pháp luật nhưng thời gian tính hưởng chế độ thai sản sẽ kể từ thời điểm đủ 2 tháng trước khi sinh con do thời gian nghỉ trước khi sinh tối đa không quá 2 tháng.
Thứ hai, về chế độ thai sản, căn cứ Điều 31 Luật bảo hiểm xã hội 2014 thì:
Điều 31. Điều kiện hưởng chế độ thai sản
1. Người lao động được hưởng chế độ thai sản khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Lao động nữ mang thai;
b) Lao động nữ sinh con;
c) Lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ;
d) Người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi;
đ) Lao động nữ đặt vòng tránh thai, người lao động thực hiện biện pháp triệt sản;
e) Lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội có vợ sinh con.
2. Người lao động quy định tại các điểm b, c và d khoản 1 Điều này phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi.
3. Người lao động quy định tại điểm b khoản 1 Điều này đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 12 tháng trở lên mà khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền thì phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 03 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con.
4. Người lao động đủ điều kiện quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này mà chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc thôi việc trước thời điểm sinh con hoặc nhận con nuôi dưới 06 tháng tuổi thì vẫn được hưởng chế độ thai sản theo quy định tại các Điều 34, 36, 38 và khoản 1 Điều 39 của Luật này.
Trường hợp này, bạn không nêu rõ bạn đóng bảo hiểm bắt đầu từ khi nào, đã đủ 6 tháng đóng bảo hiểm xã hội trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con chưa cho nên chúng tôi không thể xác định được bạn có được hưởng thai sản hay không. Tuy nhiên, bạn dựa vào quy định trên đây để xác định thời gian 12 tháng trước khi sinh là thời gian nào và xác định xem mình có đủ 6 tháng đóng bảo hiểm trong thời gian đó không để biết mình có được hưởng thai sản không. Bạn cần lưu ý, thời gian bạn nghỉ 1 tháng không lương sẽ không được tính vào thời gian đóng bảo hiểm xã hội vì trong thời gian đó, vì là nghỉ không lương nên không có căn cứ đóng bảo hiểm. 
Trên đây là tư vấn của Công ty Luật LVN về vấn đề Nghỉ việc trước khi sinh con 3 tháng có được hưởng chế độ thai sản không? Chúng tôi hi vọng rằng quý khách có thể vận dụng các kiến thức kể trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Nếu có vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn quý khách vui lòng gọi điện tới tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của Công ty Luật LVN để gặp luật sư tư vấn và chuyên viên pháp lý.
Chuyên viên: Vũ Thùy Trang

Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại (Công ty Luật TNHH LVN)

Để được giải đáp thắc mắc về: Nghỉ việc trước khi sinh con 3 tháng có được hưởng chế độ thai sản không?
Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900.0191

Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp.
Vui lòng click tại đây

CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG

 Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm
– Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân

Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900.0191

hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Emailcho chúng tôi, Luật LVN luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Cám ơn các bạn đã truy cập website của chúng tôi, để được tư vấn trực tiếp xin vui lòng liên hệ Hotline: 1900.0191. Sau đây sẽ là nội dung bài viết:

VĂN PHÒNG QUỐC HỘI
——-

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
—————

Số: 12/VBHN-VPQH

Hà Nội, ngày 11 tháng 12 năm 2014

LUẬT

THI HÀNH ÁN DÂN SỰ

Luật thi hành án dân sự số 26/2008/QH12 ngày 14 tháng 11 năm 2008 của Quốc hội, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2009, được sửa đổi, bổ sung bởi:

Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Nghị quyết số 51/2001/QH10;

Quốc hội ban hành Luật thi hành án dân sự1.

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh2

Luật này quy định nguyên tắc, trình tự, thủ tục thi hành bản án, quyết định dân sự, hình phạt tiền, tịch thu tài sản, truy thu tiền, tài sản thu lợi bất chính, xử lý vật chứng, tài sản, án phí và quyết định dân sự trong bản án, quyết định hình sự, phần tài sản trong bản án, quyết định hành chính của Tòa án, quyết định của Tòa án giải quyết phá sản, quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh của Hội đồng xử lý vụ việc cạnh tranh có liên quan đến tài sản của bên phải thi hành và phán quyết, quyết định của Trọng tài thương mại (sau đây gọi chung là bản án, quyết định); hệ thống tổ chức thi hành án dân sự và Chấp hành viên; quyền, nghĩa vụ của người được thi hành án, người phải thi hành án, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan; nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong hoạt động thi hành án dân sự.

Điều 2. Bản án, quyết định được thi hành

Những bản án, quyết định được thi hành theo Luật này bao gồm:

1. Bản án, quyết định quy định tại Điều 1 của Luật này đã có hiệu lực pháp luật:

a) Bản án, quyết định hoặc phần bản án, quyết định của Tòa án cấp sơ thẩm không bị kháng cáo, kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm;

b) Bản án, quyết định của Tòa án cấp phúc thẩm;

c) Quyết định giám đốc thẩm hoặc tái thẩm của Tòa án;

d) Bản án, quyết định dân sự của Tòa án nước ngoài, quyết định của Trọng tài nước ngoài đã được Tòa án Việt Nam công nhận và cho thi hành tại Việt Nam;

đ)3Quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh của Hội đồng xử lý vụ việc cạnh tranh mà sau 30 ngày, kể từ ngày có hiệu lực pháp luật đương sự không tự nguyện thi hành, không khởi kiện tại Tòa án;

e)4Phán quyết, quyết định của Trọng tài thương mại;

g)5Quyết định của Tòa án giải quyết phá sản.

2. Những bản án, quyết định sau đây của Tòa án cấp sơ thẩm được thi hành ngay, mặc dù có thể bị kháng cáo, kháng nghị:

a) Bản án, quyết định về cấp dưỡng, trả lương, trả công lao động, trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm, trợ cấp mất sức lao động hoặc bồi thường thiệt hại về tính mạng, sức khỏe, tổn thất về tinh thần, nhận người lao động trở lại làm việc;

b) Quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời.

Điều 3. Giải thích từ ngữ

Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

1.Đương sựbao gồm người được thi hành án, người phải thi hành án.

2.Người được thi hành ánlà cá nhân, cơ quan, tổ chức được hưởng quyền, lợi ích trong bản án, quyết định được thi hành.

3.Người phải thi hành ánlà cá nhân, cơ quan, tổ chức phải thực hiện nghĩa vụ trong bản án, quyết định được thi hành.

4.Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quanlà cá nhân, cơ quan, tổ chức có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trực tiếp đến việc thực hiện quyền, nghĩa vụ thi hành án của đương sự.

5.Thời hiệu yêu cầu thi hành ánlà thời hạn mà người được thi hành án, người phải thi hành án có quyền yêu cầu cơ quan thi hành án dân sự tổ chức thi hành án; hết thời hạn đó thì mất quyền yêu cầu cơ quan thi hành án dân sự tổ chức thi hành án theo quy định của Luật này.

6.Có điều kiện thi hành ánlà trường hợp người phải thi hành án có tài sản, thu nhập để thi hành nghĩa vụ về tài sản; tự mình hoặc thông qua người khác thực hiện nghĩa vụ thi hành án.

7.Phí thi hành ánlà khoản tiền mà người được thi hành án phải nộp khi nhận được tiền, tài sản theo bản án, quyết định.

8.Chi phí cưỡng chế thi hành ánlà các khoản chi phí do người phải thi hành án chịu để tổ chức cưỡng chế thi hành án, trừ trường hợp pháp luật quy định chi phí cưỡng chế thi hành án do người được thi hành án hoặc do ngân sách nhà nước chi trả.

9.6Mỗi quyết định thi hành ánlà một việc thi hành án.

Điều 4. Bảo đảm hiệu lực của bản án, quyết định

Bản án, quyết định quy định tại Điều 2 của Luật này phải được cơ quan, tổ chức và mọi công dân tôn trọng.

Cá nhân, cơ quan, tổ chức có liên quan trong phạm vi trách nhiệm của mình chấp hành nghiêm chỉnh bản án, quyết định và phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc thi hành án.

Điều 5. Bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của đương sự, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan

Trong quá trình thi hành án, quyền, lợi ích hợp pháp của đương sự, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan được tôn trọng và được pháp luật bảo vệ.

Điều 6. Thỏa thuận thi hành án

1. Đương sự có quyền thỏa thuận về việc thi hành án, nếu thỏa thuận đó không vi phạm điều cấm của pháp luật và không trái đạo đức xã hội. Kết quả thi hành án theo thỏa thuận được công nhận.

Theo yêu cầu của đương sự, Chấp hành viên có trách nhiệm chứng kiến việc thỏa thuận về thi hành án.

2. Trường hợp đương sự không thực hiện đúng thỏa thuận thì có quyền yêu cầu cơ quan thi hành án dân sự thi hành phần nghĩa vụ chưa được thi hành theo nội dung bản án, quyết định.

Điều 7. Quyền, nghĩa vụ của người được thi hành án7

1. Người được thi hành án có các quyền sau đây:

a) Yêu cầu thi hành án, đình chỉ thi hành một phần hoặc toàn bộ bản án, quyết định, áp dụng biện pháp bảo đảm, áp dụng biện pháp cưỡng chế thi hành án được quy định trong Luật này;

b) Được thông báo về thi hành án;

c) Thỏa thuận với người phải thi hành án, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan về thời gian, địa điểm, phương thức, nội dung thi hành án;

d) Yêu cầu Tòa án xác định, phân chia quyền sở hữu, sử dụng tài sản; yêu cầu Tòa án giải thích những điểm chưa rõ, đính chính lỗi chính tả hoặc số liệu sai sót; khởi kiện dân sự để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của mình trong trường hợp có tranh chấp về tài sản liên quan đến thi hành án;

đ) Tự mình hoặc ủy quyền cho người khác xác minh, cung cấp thông tin về điều kiện thi hành án của người phải thi hành án;

e) Không phải chịu chi phí xác minh điều kiện thi hành án do Chấp hành viên thực hiện;

g) Yêu cầu thay đổi Chấp hành viên trong trường hợp có căn cứ cho rằng Chấp hành viên không vô tư khi làm nhiệm vụ;

h) Ủy quyền cho người khác thực hiện quyền, nghĩa vụ của mình;

i) Chuyển giao quyền được thi hành án cho người khác;

k) Được miễn, giảm phí thi hành án trong trường hợp cung cấp thông tin chính xác về điều kiện thi hành án của người phải thi hành án và trường hợp khác theo quy định của Chính phủ;

l) Khiếu nại, tố cáo về thi hành án.

2. Người được thi hành án có các nghĩa vụ sau đây:

a) Chấp hành nghiêm chỉnh bản án, quyết định;

b) Thực hiện các quyết định, yêu cầu của Chấp hành viên trong thi hành án; thông báo cho cơ quan thi hành án dân sự khi có thay đổi về địa chỉ, nơi cư trú;

c) Chịu phí, chi phí thi hành án theo quy định của Luật này.

Điều 7a. Quyền, nghĩa vụ của người phải thi hành án8

1. Người phải thi hành án có các quyền sau đây:

a) Tự nguyện thi hành án; thỏa thuận với người được thi hành án, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan về thời gian, địa điểm, phương thức, nội dung thi hành án; tự nguyện giao tài sản để thi hành án;

b) Tự mình hoặc ủy quyền cho người khác yêu cầu thi hành án theo quy định của Luật này;

c) Được thông báo về thi hành án;

d) Yêu cầu Tòa án xác định, phân chia quyền sở hữu, sử dụng tài sản; yêu cầu Tòa án giải thích những điểm chưa rõ, đính chính lỗi chính tả hoặc số liệu sai sót; khởi kiện dân sự để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của mình trong trường hợp có tranh chấp về tài sản liên quan đến thi hành án;

đ) Chuyển giao nghĩa vụ thi hành án cho người khác theo quy định của Luật này;

e) Yêu cầu thay đổi Chấp hành viên trong trường hợp có căn cứ cho rằng Chấp hành viên không vô tư khi làm nhiệm vụ;

g) Được xét miễn, giảm nghĩa vụ thi hành án; được xét miễn, giảm một phần hoặc toàn bộ chi phí cưỡng chế thi hành án theo quy định của Luật này;

h) Khiếu nại, tố cáo về thi hành án.

2. Người phải thi hành án có các nghĩa vụ sau đây:

a) Thi hành đầy đủ, kịp thời bản án, quyết định;

b) Kê khai trung thực tài sản, điều kiện thi hành án; cung cấp đầy đủ tài liệu, giấy tờ có liên quan đến tài sản của mình khi có yêu cầu của người có thẩm quyền và chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung kê khai đó;

c) Thực hiện các quyết định, yêu cầu của Chấp hành viên trong thi hành án; thông báo cho cơ quan thi hành án dân sự khi có thay đổi về địa chỉ, nơi cư trú;

d) Chịu chi phí thi hành án theo quy định của Luật này.

Điều 7b. Quyền, nghĩa vụ của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan9

1. Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có các quyền sau đây:

a) Được thông báo, tham gia vào việc thực hiện biện pháp bảo đảm, biện pháp cưỡng chế thi hành án mà mình có liên quan;

b) Yêu cầu Tòa án xác định, phân chia quyền sở hữu, sử dụng tài sản; yêu cầu Tòa án giải thích những điểm chưa rõ, đính chính lỗi chính tả hoặc số liệu sai sót; khởi kiện dân sự để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của mình trong trường hợp có tranh chấp về tài sản liên quan đến thi hành án;

c) Khiếu nại, tố cáo về thi hành án.

2. Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có nghĩa vụ thực hiện nghiêm chỉnh các quyết định, yêu cầu của Chấp hành viên trong thi hành án; thông báo cho cơ quan thi hành án dân sự khi có thay đổi về địa chỉ, nơi cư trú.

Điều 8. Tiếng nói và chữ viết dùng trong thi hành án dân sự

1. Tiếng nói và chữ viết dùng trong thi hành án dân sự là tiếng Việt.

Đương sự có quyền dùng tiếng nói và chữ viết của dân tộc mình nhưng phải có người phiên dịch. Đương sự là người dân tộc thiểu số mà không biết tiếng Việt thì cơ quan thi hành án dân sự phải bố trí phiên dịch.

2. Người phiên dịch phải dịch đúng nghĩa, trung thực, khách quan, nếu cố ý dịch sai thì phải chịu trách nhiệm theo quy định của pháp luật.

Điều 9. Tự nguyện và cưỡng chế thi hành án

1. Nhà nước khuyến khích đương sự tự nguyện thi hành án.

2. Người phải thi hành án có điều kiện thi hành án mà không tự nguyện thi hành thì bị cưỡng chế thi hành án theo quy định của Luật này.

Điều 10. Trách nhiệm bồi thường thiệt hại

Cơ quan, tổ chức và cá nhân vi phạm quy định của Luật này mà gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.

Điều 11. Trách nhiệm phối hợp của cơ quan, tổ chức, cá nhân với cơ quan thi hành án dân sự, Chấp hành viên

1. Trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn, nghĩa vụ của mình cơ quan, tổ chức và cá nhân có trách nhiệm phối hợp với cơ quan thi hành án dân sự trong việc thi hành án.

2. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan có trách nhiệm thực hiện yêu cầu của cơ quan thi hành án dân sự, Chấp hành viên theo quy định của Luật này.

Mọi hành vi cản trở, can thiệp trái pháp luật đối với hoạt động của cơ quan thi hành án dân sự, Chấp hành viên đều bị xử lý theo quy định của pháp luật.

Điều 12. Giám sát và kiểm sát việc thi hành án

1. Quốc hội, Hội đồng nhân dân và Mặt trận Tổ quốc Việt Nam giám sát hoạt động của cơ quan thi hành án dân sự và các cơ quan nhà nước khác trong thi hành án dân sự theo quy định của pháp luật.

2.10Viện kiểm sát nhân dân kiểm sát việc tuân theo pháp luật của Tòa án, cơ quan thi hành án dân sự, Chấp hành viên, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan trong việc thi hành án dân sự.

Khi kiểm sát thi hành án dân sự, Viện kiểm sát nhân dân có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:

a) Kiểm sát việc cấp, chuyển giao, giải thích, sửa chữa, bổ sung bản án, quyết định của Tòa án;

b) Yêu cầu Chấp hành viên, cơ quan thi hành án dân sự cùng cấp, cấp dưới ra quyết định về thi hành án, gửi các quyết định về thi hành án; thi hành đúng bản án, quyết định; tự kiểm tra việc thi hành án và thông báo kết quả kiểm tra cho Viện kiểm sát nhân dân; yêu cầu cơ quan, tổ chức và cá nhân cung cấp hồ sơ, tài liệu, vật chứng có liên quan đến việc thi hành án theo quy định của Luật này;

c) Trực tiếp kiểm sát hoạt động thi hành án dân sự của cơ quan thi hành án dân sự cùng cấp và cấp dưới, Chấp hành viên, các cơ quan, tổ chức và cá nhân có liên quan; ban hành kết luận kiểm sát khi kết thúc việc kiểm sát;

d) Tham gia phiên họp của Tòa án xét miễn, giảm nghĩa vụ thi hành án đối với khoản thu nộp ngân sách nhà nước và phát biểu quan điểm của Viện kiểm sát nhân dân;

đ) Kiến nghị xem xét hành vi, quyết định liên quan đến thi hành án có vi phạm pháp luật ít nghiêm trọng của Tòa án, cơ quan thi hành án dân sự cùng cấp hoặc cấp dưới, yêu cầu khắc phục vi phạm pháp luật và xử lý người vi phạm; kiến nghị cơ quan, tổ chức liên quan có sơ hở, thiếu sót trong hoạt động quản lý khắc phục nguyên nhân, điều kiện dẫn tới vi phạm pháp luật và áp dụng các biện pháp phòng ngừa;

e) Kháng nghị hành vi, quyết định của Thủ trưởng, Chấp hành viên cơ quan thi hành án dân sự cùng cấp, cấp dưới có vi phạm pháp luật nghiêm trọng xâm phạm lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân; yêu cầu đình chỉ việc thi hành, thu hồi, sửa đổi, bổ sung hoặc hủy bỏ quyết định có vi phạm pháp luật trong việc thi hành án, chấm dứt hành vi vi phạm pháp luật.

Chương II

HỆ THỐNG TỔ CHỨC THI HÀNH ÁN DÂN SỰ VÀ CHẤP HÀNH VIÊN

Điều 13. Hệ thống tổ chức thi hành án dân sự

Hệ thống tổ chức thi hành án dân sự bao gồm:

1. Cơ quan quản lý thi hành án dân sự:

a) Cơ quan quản lý thi hành án dân sự thuộc Bộ Tư pháp;

b) Cơ quan quản lý thi hành án thuộc Bộ Quốc phòng.

2. Cơ quan thi hành án dân sự:

a) Cơ quan thi hành án dân sự tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là cơ quan thi hành án dân sự cấp tỉnh);

b) Cơ quan thi hành án dân sự huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là cơ quan thi hành án dân sự cấp huyện);

c) Cơ quan thi hành án quân khu và tương đương (sau đây gọi chung là cơ quan thi hành án cấp quân khu).

Chính phủ quy định nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan quản lý thi hành án dân sự; tên gọi, cơ cấu, tổ chức cụ thể của cơ quan thi hành án dân sự.

Điều 14. Nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan thi hành án dân sự cấp tỉnh

1. Quản lý, chỉ đạo về thi hành án dân sự trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, bao gồm:

a) Bảo đảm việc áp dụng thống nhất các quy định của pháp luật trong hoạt động thi hành án dân sự;

b) Chỉ đạo hoạt động thi hành án dân sự đối với cơ quan thi hành án dân sự cấp huyện; hướng dẫn nghiệp vụ thi hành án dân sự cho Chấp hành viên, công chức khác của cơ quan thi hành án dân sự trên địa bàn;

c) Kiểm tra công tác thi hành án dân sự đối với cơ quan thi hành án dân sự cấp huyện;

d) Tổng kết thực tiễn thi hành án dân sự; thực hiện chế độ thống kê, báo cáo công tác tổ chức, hoạt động thi hành án dân sự theo hướng dẫn của cơ quan quản lý thi hành án dân sự thuộc Bộ Tư pháp.

2. Trực tiếp tổ chức thi hành bản án, quyết định theo quy định tại Điều 35 của Luật này.

3. Lập hồ sơ đề nghị xét miễn, giảm nghĩa vụ thi hành án dân sự; phối hợp với cơ quan Công an trong việc lập hồ sơ đề nghị xét miễn, giảm chấp hành hình phạt tù và đặc xá cho người có nghĩa vụ thi hành án dân sự đang chấp hành hình phạt tù.

4. Giải quyết khiếu nại, tố cáo về thi hành án dân sự thuộc thẩm quyền theo quy định của Luật này.

5. Thực hiện quản lý công chức, cơ sở vật chất, kinh phí, phương tiện hoạt động của cơ quan thi hành án dân sự tại địa phương theo hướng dẫn, chỉ đạo của cơ quan quản lý thi hành án dân sự thuộc Bộ Tư pháp.

6. Giúp Ủy ban nhân dân cùng cấp thực hiện trách nhiệm, quyền hạn theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 173 của Luật này.

7.11Báo cáo công tác thi hành án dân sự trước Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân theo quy định của pháp luật; báo cáo Tòa án về kết quả thi hành bản án, quyết định khi có yêu cầu.

Điều 15. Nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan thi hành án cấp quân khu

1. Trực tiếp tổ chức thi hành bản án, quyết định theo quy định tại Điều 35 của Luật này.

2.12Tổng kết thực tiễn công tác thi hành án theo thẩm quyền; thực hiện chế độ thống kê, báo cáo công tác tổ chức, hoạt động thi hành án dân sự theo hướng dẫn của cơ quan quản lý thi hành án thuộc Bộ Quốc phòng; báo cáo Tòa án về kết quả thi hành bản án, quyết định khi có yêu cầu.

3. Giải quyết khiếu nại, tố cáo về thi hành án thuộc thẩm quyền theo quy định của Luật này.

4. Phối hợp với các cơ quan chức năng của quân khu trong việc quản lý cán bộ, cơ sở vật chất, kinh phí và phương tiện hoạt động của cơ quan thi hành án cấp quân khu theo hướng dẫn, chỉ đạo của cơ quan quản lý thi hành án thuộc Bộ Quốc phòng.

5. Lập hồ sơ đề nghị xét miễn, giảm nghĩa vụ thi hành án dân sự; phối hợp với cơ quan thi hành án phạt tù trong quân đội trong việc lập hồ sơ đề nghị xét miễn, giảm chấp hành hình phạt tù và đặc xá cho người có nghĩa vụ thi hành án dân sự đang chấp hành hình phạt tù.

6. Giúp Tư lệnh quân khu và tương đương thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định tại khoản 1 Điều 172 của Luật này.

Điều 16. Nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan thi hành án dân sự cấp huyện

1. Trực tiếp tổ chức thi hành các bản án, quyết định theo quy định tại Điều 35 của Luật này.

2. Giải quyết khiếu nại, tố cáo về thi hành án dân sự thuộc thẩm quyền theo quy định của Luật này.

3. Thực hiện quản lý công chức, cơ sở vật chất, kinh phí và phương tiện hoạt động được giao theo hướng dẫn, chỉ đạo của cơ quan thi hành án dân sự cấp tỉnh.

4. Thực hiện chế độ thống kê, báo cáo công tác tổ chức, hoạt động thi hành án theo quy định của pháp luật và hướng dẫn của cơ quan thi hành án dân sự cấp tỉnh.

5. Lập hồ sơ đề nghị xét miễn, giảm nghĩa vụ thi hành án dân sự.

6. Giúp Ủy ban nhân dân cùng cấp thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 174 của Luật này.

7.13Báo cáo công tác thi hành án dân sự trước Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân theo quy định của pháp luật; báo cáo Tòa án về kết quả thi hành bản án, quyết định khi có yêu cầu.”

Điều 17. Chấp hành viên

1. Chấp hành viên là người được Nhà nước giao nhiệm vụ thi hành các bản án, quyết định theo quy định tại Điều 2 của Luật này. Chấp hành viên có ba ngạch là Chấp hành viên sơ cấp, Chấp hành viên trung cấp và Chấp hành viên cao cấp.

2. Chấp hành viên do Bộ trưởng Bộ Tư pháp bổ nhiệm.

3. Chính phủ quy định trình tự, thủ tục thi tuyển, bổ nhiệm Chấp hành viên.

Điều 18. Tiêu chuẩn bổ nhiệm Chấp hành viên

1. Công dân Việt Nam trung thành với Tổ quốc, trung thực, liêm khiết, có phẩm chất đạo đức tốt, có trình độ cử nhân luật trở lên, có sức khỏe để hoàn thành nhiệm vụ được giao thì có thể được bổ nhiệm làm Chấp hành viên.

2. Người có đủ tiêu chuẩn quy định tại khoản 1 Điều này và có đủ các điều kiện sau thì được bổ nhiệm làm Chấp hành viên sơ cấp:

a) Có thời gian làm công tác pháp luật từ 03 năm trở lên;

b) Đã được đào tạo nghiệp vụ thi hành án dân sự;

c) Trúng tuyển kỳ thi tuyển Chấp hành viên sơ cấp.

3. Người có đủ tiêu chuẩn quy định tại khoản 1 Điều này và có đủ các điều kiện sau thì được bổ nhiệm làm Chấp hành viên trung cấp:

a) Có thời gian làm Chấp hành viên sơ cấp từ 05 năm trở lên;

b) Trúng tuyển kỳ thi tuyển Chấp hành viên trung cấp.

4. Người có đủ tiêu chuẩn quy định tại khoản 1 Điều này và có đủ các điều kiện sau thì được bổ nhiệm làm Chấp hành viên cao cấp:

a) Có thời gian làm Chấp hành viên trung cấp từ 05 năm trở lên;

b) Trúng tuyển kỳ thi tuyển Chấp hành viên cao cấp.

5.14Người có đủ tiêu chuẩn quy định tại khoản 1 Điều này, là sỹ quan quân đội tại ngũ thì được bổ nhiệm Chấp hành viên trong quân đội.

Tiêu chuẩn để được bổ nhiệm Chấp hành viên sơ cấp, Chấp hành viên trung cấp và Chấp hành viên cao cấp trong quân đội được thực hiện theo quy định tại các khoản 2, 3 và 4 Điều này.

6.15Người đang là Thẩm phán, Kiểm sát viên, Điều tra viên được điều động đến công tác tại cơ quan thi hành án dân sự, người đã từng là Chấp hành viên nhưng được bố trí làm nhiệm vụ khác và có đủ điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này thì có thể được bổ nhiệm Chấp hành viên ở ngạch tương đương không qua thi tuyển.

7.16Trường hợp đặc biệt do nhu cầu bổ nhiệm Thủ trưởng, Phó thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự, người có đủ tiêu chuẩn quy định tại khoản 1 Điều này đã có thời gian làm công tác pháp luật từ 05 năm trở lên có thể được bổ nhiệm Chấp hành viên sơ cấp; có 10 năm làm công tác pháp luật trở lên có thể được bổ nhiệm Chấp hành viên trung cấp; có 15 năm làm công tác pháp luật trở lên có thể được bổ nhiệm Chấp hành viên cao cấp không qua thi tuyển.

Điều 19. Miễn nhiệm Chấp hành viên

1. Chấp hành viên đương nhiên được miễn nhiệm trong trường hợp nghỉ hưu hoặc chuyển công tác đến cơ quan khác.

2. Bộ trưởng Bộ Tư pháp xem xét, quyết định miễn nhiệm Chấp hành viên trong các trường hợp sau đây:

a) Do hoàn cảnh gia đình hoặc sức khỏe mà xét thấy không thể bảo đảm hoàn thành nhiệm vụ Chấp hành viên;

b) Năng lực chuyên môn, nghiệp vụ không bảo đảm thực hiện nhiệm vụ Chấp hành viên hoặc vì lý do khác mà không còn đủ tiêu chuẩn để làm Chấp hành viên.

3. Chính phủ quy định trình tự, thủ tục miễn nhiệm Chấp hành viên.

Điều 20. Nhiệm vụ, quyền hạn của Chấp hành viên

1. Kịp thời tổ chức thi hành vụ việc được phân công; ra các quyết định về thi hành án theo thẩm quyền.

2. Thi hành đúng nội dung bản án, quyết định; áp dụng đúng các quy định của pháp luật về trình tự, thủ tục thi hành án, bảo đảm lợi ích của nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của đương sự, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan; thực hiện nghiêm chỉnh chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp Chấp hành viên.

3. Triệu tập đương sự, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan để giải quyết việc thi hành án.

4. Xác minh tài sản, điều kiện thi hành án của người phải thi hành án; yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan cung cấp tài liệu để xác minh địa chỉ, tài sản của người phải thi hành án hoặc phối hợp với cơ quan có liên quan xử lý vật chứng, tài sản và những việc khác liên quan đến thi hành án.

5. Quyết định áp dụng biện pháp bảo đảm thi hành án, biện pháp cưỡng chế thi hành án; lập kế hoạch cưỡng chế thi hành án; thu giữ tài sản thi hành án.

6. Yêu cầu cơ quan Công an tạm giữ người chống đối việc thi hành án theo quy định của pháp luật.

7. Lập biên bản về hành vi vi phạm pháp luật về thi hành án; xử phạt vi phạm hành chính theo thẩm quyền; kiến nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự đối với người vi phạm.

8. Quyết định áp dụng biện pháp cưỡng chế để thu hồi tiền, tài sản đã chi trả cho đương sự không đúng quy định của pháp luật, thu phí thi hành án và các khoản phải nộp khác.

9. Được sử dụng công cụ hỗ trợ trong khi thi hành công vụ theo quy định của Chính phủ.

10. Thực hiện nhiệm vụ khác theo sự phân công của Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự.

Khi thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình, Chấp hành viên phải tuân theo pháp luật, chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc thi hành án và được pháp luật bảo vệ tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm và uy tín.

Điều 21. Những việc Chấp hành viên không được làm

1. Những việc mà pháp luật quy định công chức không được làm.

2. Tư vấn cho đương sự, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan dẫn đến việc thi hành án trái pháp luật.

3. Can thiệp trái pháp luật vào việc giải quyết vụ việc thi hành án hoặc lợi dụng ảnh hưởng của mình tác động đến người có trách nhiệm thi hành án.

4. Sử dụng trái phép vật chứng, tiền, tài sản thi hành án.

5. Thực hiện việc thi hành án liên quan đến quyền, lợi ích của bản thân và những người sau đây:

a) Vợ, chồng, con đẻ, con nuôi;

b) Cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, bác, chú, cậu, cô, dì và anh, chị, em ruột của Chấp hành viên, của vợ hoặc chồng của Chấp hành viên;

c) Cháu ruột mà Chấp hành viên là ông, bà, bác, chú, cậu, cô, dì.

6. Sử dụng thẻ Chấp hành viên, trang phục, phù hiệu thi hành án, công cụ hỗ trợ để làm những việc không thuộc nhiệm vụ, quyền hạn được giao.

7. Sách nhiễu, gây phiền hà cho cá nhân, cơ quan, tổ chức trong quá trình thực hiện nhiệm vụ thi hành án.

8. Cố ý thi hành trái nội dung bản án, quyết định; trì hoãn hoặc kéo dài thời gian giải quyết việc thi hành án được giao không có căn cứ pháp luật.

Điều 22. Thủ trưởng, Phó thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự

1. Thủ trưởng, Phó thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự phải là Chấp hành viên. Thủ trưởng, Phó thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự do Bộ trưởng Bộ Tư pháp bổ nhiệm, miễn nhiệm; Thủ trưởng, Phó thủ trưởng cơ quan thi hành án trong quân đội do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng bổ nhiệm, miễn nhiệm.

2. Chính phủ quy định tiêu chuẩn, trình tự, thủ tục bổ nhiệm, miễn nhiệm Thủ trưởng, Phó thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự và cơ quan thi hành án trong quân đội.

Điều 23. Nhiệm vụ, quyền hạn của Thủ trưởng, Phó thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự

1. Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự có các nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:

a) Ra quyết định về thi hành án theo thẩm quyền;

b) Quản lý, chỉ đạo hoạt động thi hành án dân sự của cơ quan thi hành án dân sự;

c) Yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân phối hợp tổ chức thi hành án;

d) Yêu cầu cơ quan đã ra bản án, quyết định giải thích bằng văn bản những điểm chưa rõ hoặc không phù hợp với thực tế trong bản án, quyết định đó để thi hành;

đ) Kiến nghị người có thẩm quyền kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm hoặc tái thẩm đối với bản án, quyết định theo quy định của pháp luật;

e) Trả lời kháng nghị, kiến nghị của Viện kiểm sát; giải quyết khiếu nại, tố cáo về thi hành án, xử phạt vi phạm hành chính theo thẩm quyền; kiến nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự đối với người vi phạm;

g) Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Chấp hành viên;

h) Tổ chức thực hiện chế độ báo cáo, thống kê thi hành án;

i) Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự cấp tỉnh có quyền điều động, hướng dẫn nghiệp vụ, chỉ đạo, kiểm tra công tác thi hành án đối với Chấp hành viên, công chức cơ quan thi hành án dân sự cấp tỉnh và cấp huyện trên địa bàn và những việc khác theo hướng dẫn, chỉ đạo của cơ quan quản lý thi hành án dân sự thuộc Bộ Tư pháp.

2. Phó thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo sự phân công hoặc ủy quyền của Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự và chịu trách nhiệm trong phạm vi công việc được giao.

Điều 24. Biên chế, kinh phí, cơ sở vật chất của cơ quan thi hành án dân sự

Nhà nước bảo đảm biên chế, kinh phí, trụ sở làm việc, công cụ hỗ trợ thi hành án, ứng dụng công nghệ thông tin và phương tiện, trang thiết bị cần thiết khác cho cơ quan thi hành án dân sự.

Điều 25. Trang phục, phù hiệu, chế độ đối với công chức làm công tác thi hành án dân sự

Chấp hành viên, Thẩm tra viên và công chức khác làm công tác thi hành án dân sự được cấp trang phục, phù hiệu để sử dụng trong khi thi hành công vụ, được hưởng tiền lương, chế độ phụ cấp phù hợp với nghề nghiệp và chế độ ưu đãi khác theo quy định của Chính phủ.

Chương III

THỦ TỤC THI HÀNH ÁN DÂN SỰ

Điều 26. Hướng dẫn quyền yêu cầu thi hành án dân sự

Khi ra bản án, quyết định, Tòa án, Hội đồng xử lý vụ việc cạnh tranh, Trọng tài thương mại phải giải thích cho đương sự, đồng thời ghi rõ trong bản án, quyết định về quyền yêu cầu thi hành án, nghĩa vụ thi hành án, thời hiệu yêu cầu thi hành án.

Điều 27. Cấp bản án, quyết định

Tòa án, Hội đồng xử lý vụ việc cạnh tranh, Trọng tài thương mại đã ra bản án, quyết định được quy định tại Điều 2 của Luật này phải cấp cho đương sự bản án, quyết định có ghi “Để thi hành”.

Điều 28. Chuyển giao bản án, quyết định

1.17Tòa án đã ra bản án, quyết định quy định tại các điểm a, b, c, d và g khoản 1 Điều 2 của Luật này phải chuyển giao bản án, quyết định đó cho cơ quan thi hành án dân sự có thẩm quyền trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật.

2.18Tòa án đã ra bản án, quyết định quy định tại điểm a khoản 2 Điều 2 của Luật này phải chuyển giao bản án, quyết định đó cho cơ quan thi hành án dân sự có thẩm quyền trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày ra bản án, quyết định.

3.19Tòa án, Trọng tài thương mại đã ra quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời phải chuyển giao quyết định đó cho cơ quan thi hành án dân sự có thẩm quyền ngay sau khi ra quyết định.

4. Trường hợp cơ quan có thẩm quyền đã kê biên tài sản, tạm giữ tài sản, thu giữ vật chứng hoặc thu giữ các tài liệu khác có liên quan đến việc thi hành án thì khi chuyển giao bản án, quyết định cho cơ quan thi hành án dân sự, Tòa án phải gửi kèm theo bản sao biên bản về việc kê biên, tạm giữ tài sản, thu giữ vật chứng hoặc tài liệu khác có liên quan.

Điều 29. Thủ tục nhận bản án, quyết định20

Khi nhận bản án, quyết định do Tòa án, Trọng tài thương mại chuyển giao, cơ quan thi hành án dân sự phải kiểm tra, vào sổ nhận bản án, quyết định.

Sổ nhận bản án, quyết định phải ghi rõ số thứ tự; ngày, tháng, năm nhận bản án, quyết định; số, ngày, tháng, năm của bản án, quyết định và tên Tòa án, Trọng tài thương mại đã ra bản án, quyết định; tên, địa chỉ của đương sự và tài liệu khác có liên quan.

Việc giao, nhận trực tiếp bản án, quyết định phải có chữ ký của hai bên; trường hợp nhận được bản án, quyết định và tài liệu có liên quan bằng đường bưu điện thì cơ quan thi hành án dân sự phải thông báo bằng văn bản cho Tòa án, Trọng tài thương mại đã chuyển giao biết.

Điều 30. Thời hiệu yêu cầu thi hành án

1. Trong thời hạn 05 năm, kể từ ngày bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật, người được thi hành án, người phải thi hành án có quyền yêu cầu cơ quan thi hành án dân sự có thẩm quyền ra quyết định thi hành án.

Trường hợp thời hạn thực hiện nghĩa vụ được ấn định trong bản án, quyết định thì thời hạn 05 năm được tính từ ngày nghĩa vụ đến hạn.

Đối với bản án, quyết định thi hành theo định kỳ thì thời hạn 05 năm được áp dụng cho từng định kỳ, kể từ ngày nghĩa vụ đến hạn.

2. Đối với các trường hợp hoãn, tạm đình chỉ thi hành án theo quy định của Luật này thì thời gian hoãn, tạm đình chỉ không tính vào thời hiệu yêu cầu thi hành án, trừ trường hợp người được thi hành án đồng ý cho người phải thi hành án hoãn thi hành án.

3. Trường hợp người yêu cầu thi hành án chứng minh được do trở ngại khách quan hoặc do sự kiện bất khả kháng mà không thể yêu cầu thi hành án đúng thời hạn thì thời gian có trở ngại khách quan hoặc sự kiện bất khả kháng không tính vào thời hiệu yêu cầu thi hành án.

Điều 31. Tiếp nhận, từ chối yêu cầu thi hành án21

1. Đương sự tự mình hoặc ủy quyền cho người khác yêu cầu thi hành án bằng hình thức trực tiếp nộp đơn hoặc trình bày bằng lời nói hoặc gửi đơn qua bưu điện. Người yêu cầu phải nộp bản án, quyết định, tài liệu khác có liên quan.

Ngày yêu cầu thi hành án được tính từ ngày người yêu cầu nộp đơn hoặc trình bày trực tiếp hoặc ngày có dấu bưu điện nơi gửi.

2. Đơn yêu cầu phải có các nội dung sau đây:

a) Tên, địa chỉ của người yêu cầu;

b) Tên cơ quan thi hành án dân sự nơi yêu cầu;

c) Tên, địa chỉ của người được thi hành án; người phải thi hành án;

d) Nội dung yêu cầu thi hành án;

đ) Thông tin về tài sản, điều kiện thi hành án của người phải thi hành án, nếu có;

e) Ngày, tháng, năm làm đơn;

g) Chữ ký hoặc điểm chỉ của người làm đơn; trường hợp là pháp nhân thì phải có chữ ký của người đại diện hợp pháp và đóng dấu của pháp nhân, nếu có.

3. Trường hợp người yêu cầu trực tiếp trình bày bằng lời nói thì cơ quan thi hành án dân sự phải lập biên bản có các nội dung quy định tại khoản 2 Điều này, có chữ ký của người lập biên bản; biên bản này có giá trị như đơn yêu cầu.

4. Khi tiếp nhận yêu cầu thi hành án, cơ quan thi hành án dân sự phải kiểm tra nội dung yêu cầu và các tài liệu kèm theo, vào sổ nhận yêu cầu thi hành án và thông báo bằng văn bản cho người yêu cầu.

5. Cơ quan thi hành án dân sự từ chối yêu cầu thi hành án và phải thông báo bằng văn bản cho người yêu cầu trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được yêu cầu thi hành án trong các trường hợp sau đây:

a) Người yêu cầu không có quyền yêu cầu thi hành án hoặc nội dung yêu cầu không liên quan đến nội dung của bản án, quyết định; bản án, quyết định không làm phát sinh quyền, nghĩa vụ của các đương sự theo quy định của Luật này;

b) Cơ quan thi hành án dân sự được yêu cầu không có thẩm quyền thi hành án;

c) Hết thời hiệu yêu cầu thi hành án.

Điều 32.22(được bãi bỏ)

Điều 33.23(được bãi bỏ)

Điều 34.24(được bãi bỏ)

Điều 35. Thẩm quyền thi hành án

1. Cơ quan thi hành án dân sự cấp huyện có thẩm quyền thi hành các bản án, quyết định sau đây:

a) Bản án, quyết định sơ thẩm của Tòa án nhân dân quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và tương đương25nơi cơ quan thi hành án dân sự có trụ sở;

b) Bản án, quyết định phúc thẩm của Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương26đối với bản án, quyết định sơ thẩm của Tòa án nhân dân quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và tương đương27nơi cơ quan thi hành án dân sự cấp huyện có trụ sở;

c)28Quyết định giám đốc thẩm, tái thẩm của Tòa án nhân dân cấp cao đối với bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án nhân dân quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và tương đương nơi cơ quan thi hành án dân sự có trụ sở;

d) Bản án, quyết định do cơ quan thi hành án dân sự cấp huyện nơi khác, cơ quan thi hành án dân sự cấp tỉnh hoặc cơ quan thi hành án cấp quân khu ủy thác.

2.29Cơ quan thi hành án dân sự cấp tỉnh có thẩm quyền thi hành các bản án, quyết định sau đây:

a) Bản án, quyết định sơ thẩm của Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trên cùng địa bàn;

b) Bản án, quyết định của Tòa án nhân dân cấp cao;

c) Quyết định của Tòa án nhân dân tối cao chuyển giao cho cơ quan thi hành án dân sự cấp tỉnh;

d) Bản án, quyết định của Tòa án nước ngoài, quyết định của Trọng tài nước ngoài được Tòa án công nhận và cho thi hành tại Việt Nam;

đ) Phán quyết, quyết định của Trọng tài thương mại;

e) Quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh của Hội đồng xử lý vụ việc cạnh tranh;

g) Bản án, quyết định do cơ quan thi hành án dân sự nơi khác hoặc cơ quan thi hành án cấp quân khu ủy thác;

h) Bản án, quyết định thuộc thẩm quyền thi hành của cơ quan thi hành án dân sự cấp huyện quy định tại khoản 1 Điều này mà thấy cần thiết lấy lên để thi hành;

i) Bản án, quyết định quy định tại khoản 1 Điều này mà có đương sự hoặc tài sản ở nước ngoài hoặc cần phải ủy thác tư pháp về thi hành án.

3. Cơ quan thi hành án cấp quân khu có thẩm quyền thi hành các bản án, quyết định sau đây:

a) Quyết định về hình phạt tiền, tịch thu tài sản, truy thu tiền, tài sản thu lợi bất chính, xử lý vật chứng, tài sản, án phí và quyết định dân sự trong bản án, quyết định hình sự của Tòa án quân sự quân khu và tương đương trên địa bàn;

b) Quyết định về hình phạt tiền, tịch thu tài sản, truy thu tiền, tài sản thu lợi bất chính, xử lý vật chứng, tài sản, án phí và quyết định dân sự trong bản án, quyết định hình sự của Tòa án quân sự khu vực trên địa bàn;

c) Quyết định về hình phạt tiền, tịch thu tài sản, xử lý vật chứng, tài sản, truy thu tiền, tài sản thu lợi bất chính, án phí và quyết định dân sự trong bản án, quyết định hình sự của Tòa án quân sự trung ương chuyển giao cho cơ quan thi hành án cấp quân khu;

d)30Quyết định dân sự của Tòa án nhân dân tối cao chuyển giao cho cơ quan thi hành án cấp quân khu;

đ) Bản án, quyết định do cơ quan thi hành án dân sự cấp tỉnh, cơ quan thi hành án dân sự cấp huyện, cơ quan thi hành án cấp quân khu khác ủy thác.

Điều 36. Ra quyết định thi hành án31

1. Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự ra quyết định thi hành án khi có yêu cầu thi hành án, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.

Thời hạn ra quyết định thi hành án theo yêu cầu là 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được yêu cầu thi hành án.

2. Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự có thẩm quyền chủ động ra quyết định thi hành án và phân công Chấp hành viên tổ chức thi hành đối với phần bản án, quyết định sau:

a) Hình phạt tiền, truy thu tiền, tài sản thu lợi bất chính, án phí, lệ phí Tòa án;

b) Trả lại tiền, tài sản cho đương sự;

c) Tịch thu sung quỹ nhà nước, tịch thu tiêu hủy vật chứng, tài sản; các khoản thu khác cho Nhà nước;

d) Thu hồi quyền sử dụng đất và tài sản khác thuộc diện sung quỹ nhà nước;

đ) Quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời;

e) Quyết định của Tòa án giải quyết phá sản.

Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được bản án, quyết định quy định tại các điểm a, b, c và d khoản này, Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự phải ra quyết định thi hành án.

Đối với quyết định quy định tại điểm đ khoản này thì phải ra ngay quyết định thi hành án.

Đối với quyết định quy định tại điểm e khoản này thì phải ra quyết định thi hành án trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được quyết định.

3. Quyết định thi hành án phải ghi rõ họ, tên, chức vụ của người ra quyết định; số, ngày, tháng, năm, tên cơ quan, tổ chức ban hành bản án, quyết định; tên, địa chỉ của người phải thi hành án, người được thi hành; phần nghĩa vụ phải thi hành án; thời hạn tự nguyện thi hành án.

4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

Điều 37. Thu hồi, sửa đổi, bổ sung, hủy quyết định về thi hành án

1. Người có thẩm quyền ra quyết định về thi hành án ra quyết định thu hồi quyết định về thi hành án trong các trường hợp sau đây:

a) Quyết định về thi hành án được ban hành không đúng thẩm quyền;

b) Quyết định về thi hành án có sai sót làm thay đổi nội dung vụ việc;

c) Căn cứ ra quyết định về thi hành án không còn;

d) Trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 54 của Luật này.

2. Người có thẩm quyền ra quyết định về thi hành án, người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại có quyền ra quyết định sửa đổi, bổ sung hoặc yêu cầu sửa đổi, bổ sung quyết định về thi hành án trong trường hợp quyết định về thi hành án có sai sót mà không làm thay đổi nội dung vụ việc thi hành án.

3. Người có thẩm quyền ra quyết định về thi hành án, người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại có quyền ra quyết định hủy hoặc yêu cầu hủy quyết định về thi hành án của Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự cấp dưới, Chấp hành viên thuộc quyền quản lý trực tiếp trong các trường hợp sau đây:

a) Phát hiện các trường hợp quy định tại các khoản 1 và khoản 2 Điều này mà Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự cấp dưới, Chấp hành viên thuộc quyền quản lý trực tiếp không tự khắc phục sau khi có yêu cầu;

b) Quyết định về thi hành án có vi phạm pháp luật theo kết luận của cơ quan có thẩm quyền.

4. Quyết định thu hồi, sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ quyết định về thi hành án phải ghi rõ căn cứ, nội dung và hậu quả pháp lý của việc thu hồi, sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ.

Điều 38. Gửi quyết định về thi hành án32

Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày ra quyết định, các quyết định về thi hành án phải được gửi cho Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp, trừ trường hợp Luật này có quy định khác.

Quyết định cưỡng chế thi hành án phải được gửi cho Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp xã) nơi tổ chức cưỡng chế thi hành án, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc thực hiện quyết định cưỡng chế thi hành án.

Điều 39. Thông báo về thi hành án

1. Quyết định về thi hành án, giấy báo, giấy triệu tập và văn bản khác có liên quan đến việc thi hành án phải thông báo cho đương sự, người có quyền, nghĩa vụ liên quan để họ thực hiện quyền, nghĩa vụ theo nội dung của văn bản đó.

2. Việc thông báo phải thực hiện trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày ra văn bản, trừ trường hợp cần ngăn chặn đương sự tẩu tán, hủy hoại tài sản, trốn tránh việc thi hành án.

3. Việc thông báo được thực hiện theo các hình thức sau đây:

a) Thông báo trực tiếp hoặc qua cơ quan, tổ chức, cá nhân khác theo quy định của pháp luật;

b) Niêm yết công khai;

c) Thông báo trên các phương tiện thông tin đại chúng.

4. Chi phí thông báo do người phải thi hành án chịu, trừ trường hợp pháp luật quy định ngân sách nhà nước chi trả hoặc người được thi hành án chịu.

Điều 40. Thủ tục thông báo trực tiếp cho cá nhân

1. Văn bản thông báo cho cá nhân phải được giao trực tiếp và yêu cầu người đó ký nhận hoặc điểm chỉ.

2. Trường hợp người được thông báo vắng mặt thì văn bản thông báo được giao cho một trong số những người thân thích có đủ năng lực hành vi dân sự cùng cư trú với người đó, bao gồm vợ, chồng, con, ông, bà, cha, mẹ, bác, chú, cô, cậu, dì, anh, chị, em của đương sự, của vợ hoặc chồng của đương sự.

Việc giao thông báo phải lập thành biên bản. Ngày lập biên bản là ngày được thông báo hợp lệ.

Trường hợp người được thông báo không có người thân thích có đủ năng lực hành vi dân sự cùng cư trú hoặc có nhưng người đó từ chối nhận văn bản thông báo hoặc người được thông báo vắng mặt mà không rõ thời điểm trở về thì người thực hiện thông báo phải lập biên bản về việc không thực hiện được thông báo, có chữ ký của người chứng kiến và thực hiện việc niêm yết công khai theo quy định tại Điều 42 của Luật này.

3. Trường hợp người được thông báo đã chuyển đến địa chỉ mới thì phải thông báo theo địa chỉ mới của người được thông báo.

Điều 41. Thủ tục thông báo trực tiếp cho cơ quan, tổ chức

Trường hợp người được thông báo là cơ quan, tổ chức thì văn bản thông báo phải được giao trực tiếp cho người đại diện theo pháp luật hoặc người chịu trách nhiệm nhận văn bản của cơ quan, tổ chức đó và phải được những người này ký nhận. Trường hợp cơ quan, tổ chức được thông báo có người đại diện tham gia việc thi hành án hoặc cử người đại diện nhận văn bản thông báo thì những người này ký nhận văn bản thông báo. Ngày ký nhận là ngày được thông báo hợp lệ.

Điều 42. Niêm yết công khai

1. Việc niêm yết công khai văn bản thông báo chỉ được thực hiện khi không rõ địa chỉ của người được thông báo hoặc không thể thực hiện được việc thông báo trực tiếp, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.

Cơ quan thi hành án dân sự trực tiếp hoặc ủy quyền cho Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú hoặc nơi cư trú cuối cùng của người được thông báo hoặc cá nhân, tổ chức có đủ điều kiện theo quy định của pháp luật thực hiện việc niêm yết.

2. Việc niêm yết được thực hiện theo thủ tục sau đây:

a) Niêm yết văn bản thông báo tại trụ sở cơ quan thi hành án dân sự, trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi cư trú hoặc nơi cư trú cuối cùng của người được thông báo;

b) Lập biên bản về việc niêm yết công khai, trong đó ghi rõ ngày, tháng, năm niêm yết; số, ngày, tháng, năm, tên của văn bản thông báo; có chữ ký của người chứng kiến.

3. Thời gian niêm yết công khai văn bản thông báo là 10 ngày, kể từ ngày niêm yết. Ngày niêm yết là ngày được thông báo hợp lệ.

Điều 43. Thông báo trên phương tiện thông tin đại chúng

1. Thông báo trên phương tiện thông tin đại chúng chỉ được thực hiện khi pháp luật có quy định hoặc khi đương sự có yêu cầu.

2. Trường hợp xác định đương sự đang có mặt tại địa phương nơi đương sự cư trú thì việc thông báo được thực hiện trên báo ngày trong hai số liên tiếp hoặc trên đài phát thanh, đài truyền hình của tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương của địa phương đó hai lần trong 02 ngày liên tiếp.

Trường hợp xác định đương sự không có mặt tại địa phương nơi đương sự cư trú thì việc thông báo được thực hiện trên báo ngày trong hai số liên tiếp hoặc trên đài phát thanh, đài truyền hình của trung ương hai lần trong 02 ngày liên tiếp.

3. Ngày thực hiện việc thông báo lần hai trên phương tiện thông tin đại chúng là ngày được thông báo hợp lệ.

Điều 44. Xác minh điều kiện thi hành án33

1. Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày hết thời hạn tự nguyện thi hành án mà người phải thi hành án không tự nguyện thi hành thì Chấp hành viên tiến hành xác minh; trường hợp thi hành quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời thì phải tiến hành xác minh ngay.

Người phải thi hành án phải kê khai trung thực, cung cấp đầy đủ thông tin về tài sản, thu nhập, điều kiện thi hành án với cơ quan thi hành án dân sự và phải chịu trách nhiệm về việc kê khai của mình.

2. Trường hợp người phải thi hành án chưa có điều kiện thi hành án thì ít nhất 06 tháng một lần, Chấp hành viên phải xác minh điều kiện thi hành án; trường hợp người phải thi hành án chưa có điều kiện thi hành án là người đang chấp hành hình phạt tù mà thời gian chấp hành hình phạt tù còn lại từ 02 năm trở lên hoặc không xác định được địa chỉ, nơi cư trú mới của người phải thi hành án thì thời hạn xác minh ít nhất 01 năm một lần. Sau hai lần xác minh mà người phải thi hành án vẫn chưa có điều kiện thi hành án thì cơ quan thi hành án dân sự phải thông báo bằng văn bản cho người được thi hành án về kết quả xác minh. Việc xác minh lại được tiến hành khi có thông tin mới về điều kiện thi hành án của người phải thi hành án.

3. Cơ quan thi hành án dân sự có thể ủy quyền cho cơ quan thi hành án dân sự nơi người phải thi hành án có tài sản, cư trú, làm việc hoặc có trụ sở để xác minh điều kiện thi hành án.

4. Khi xác minh điều kiện thi hành án, Chấp hành viên có trách nhiệm sau đây:

a) Xuất trình thẻ Chấp hành viên;

b) Xác minh cụ thể tài sản, thu nhập, các điều kiện khác để thi hành án; đối với tài sản phải đăng ký quyền sở hữu, sử dụng hoặc đăng ký giao dịch bảo đảm thì còn phải xác minh tại cơ quan có chức năng đăng ký tài sản, giao dịch đó;

c) Trường hợp xác minh bằng văn bản thì văn bản yêu cầu xác minh phải nêu rõ nội dung xác minh và các thông tin cần thiết khác;

d) Trường hợp người phải thi hành án là cơ quan, tổ chức thì Chấp hành viên trực tiếp xem xét tài sản, sổ sách quản lý vốn, tài sản; xác minh tại cơ quan, tổ chức khác có liên quan đang quản lý, bảo quản, lưu giữ thông tin về tài sản, tài khoản của người phải thi hành án;

đ) Yêu cầu cơ quan chuyên môn hoặc mời, thuê chuyên gia để làm rõ các nội dung cần xác minh trong trường hợp cần thiết;

e) Lập biên bản thể hiện đầy đủ kết quả xác minh có xác nhận của Ủy ban nhân dân hoặc công an cấp xã hoặc cơ quan, tổ chức, cá nhân nơi tiến hành xác minh.

5. Người được thi hành án có quyền tự mình hoặc ủy quyền cho người khác xác minh điều kiện thi hành án, cung cấp thông tin về tài sản, thu nhập, điều kiện thi hành án của người phải thi hành án cho cơ quan thi hành án dân sự.

Trường hợp Chấp hành viên thấy cần thiết hoặc kết quả xác minh của Chấp hành viên và người được thi hành án khác nhau hoặc có kháng nghị của Viện kiểm sát nhân dân thì phải xác minh lại. Việc xác minh lại được tiến hành trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được kết quả xác minh do đương sự cung cấp hoặc nhận được kháng nghị của Viện kiểm sát nhân dân.

6. Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan trong việc xác minh điều kiện thi hành án:

a) Cơ quan, tổ chức, công chức tư pháp – hộ tịch, địa chính – xây dựng – đô thị và môi trường, cán bộ, công chức cấp xã khác và cá nhân có liên quan thực hiện yêu cầu của Chấp hành viên và phải chịu trách nhiệm về các nội dung thông tin đã cung cấp;

b) Bảo hiểm xã hội, ngân hàng, tổ chức tín dụng khác, văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất, cơ quan đăng ký giao dịch bảo đảm, công chứng và các cơ quan, tổ chức, cá nhân khác đang nắm giữ thông tin hoặc quản lý tài sản, tài khoản của người phải thi hành án có trách nhiệm cung cấp thông tin về điều kiện thi hành án của người phải thi hành án; ký vào biên bản trong trường hợp Chấp hành viên xác minh trực tiếp hoặc trả lời bằng văn bản trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản yêu cầu của Chấp hành viên, đối với thông tin về tài khoản thì phải cung cấp ngay;

c) Cơ quan, tổ chức, cá nhân đang nắm giữ thông tin hoặc quản lý tài sản, tài khoản của người phải thi hành án có trách nhiệm cung cấp thông tin khi người được thi hành án hoặc người đại diện theo ủy quyền của người được thi hành án có yêu cầu trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được yêu cầu, trừ trường hợp do sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan. Trường hợp cơ quan, tổ chức, cá nhân từ chối cung cấp thì phải có văn bản trả lời và nêu rõ lý do.

7. Trường hợp người được thi hành án, cơ quan, tổ chức, cá nhân không cung cấp hoặc cung cấp thông tin sai sự thật về điều kiện thi hành án của người phải thi hành án thì phải chịu trách nhiệm trước pháp luật, thanh toán các chi phí phát sinh, trường hợp gây ra thiệt hại thì phải bồi thường.

8. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

Điều 44a. Xác định việc chưa có điều kiện thi hành án34

1. Căn cứ kết quả xác minh điều kiện thi hành án, Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự ra quyết định về việc chưa có điều kiện thi hành án khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Người phải thi hành án không có thu nhập hoặc có thu nhập chỉ bảo đảm cuộc sống tối thiểu cho người phải thi hành án, người mà họ có trách nhiệm nuôi dưỡng và không có tài sản để thi hành án hoặc có tài sản nhưng giá trị tài sản chỉ đủ để thanh toán chi phí cưỡng chế thi hành án hoặc tài sản theo quy định của pháp luật không được kê biên, xử lý để thi hành án;

b) Người phải thi hành án phải thi hành nghĩa vụ về trả vật đặc định nhưng vật phải trả không còn hoặc hư hỏng đến mức không thể sử dụng được; phải trả giấy tờ nhưng giấy tờ không thể thu hồi và cũng không thể cấp lại được mà đương sự không có thỏa thuận khác;

c) Chưa xác định được địa chỉ, nơi cư trú của người phải thi hành án, người chưa thành niên được giao cho người khác nuôi dưỡng.

2. Thông tin về tên, địa chỉ, nghĩa vụ phải thi hành của người phải thi hành án chưa có điều kiện thi hành được đăng tải trên trang thông tin điện tử về thi hành án dân sự và gửi cho Ủy ban nhân dân cấp xã nơi xác minh để niêm yết. Khi người phải thi hành án có điều kiện thi hành thì cơ quan thi hành án phải tổ chức thi hành.

Chính phủ quy định chi tiết khoản này.

Điều 45. Thời hạn tự nguyện thi hành án35

1. Thời hạn tự nguyện thi hành án là 10 ngày, kể từ ngày người phải thi hành án nhận được quyết định thi hành án hoặc được thông báo hợp lệ quyết định thi hành án.

2. Trường hợp cần ngăn chặn người phải thi hành án có hành vi tẩu tán, hủy hoại tài sản hoặc hành vi khác nhằm trốn tránh việc thi hành án thì Chấp hành viên áp dụng ngay biện pháp quy định tại Chương IV của Luật này.

Điều 46. Cưỡng chế thi hành án

1. Hết thời hạn quy định tại khoản 1 Điều 45 của Luật này, người phải thi hành án có điều kiện thi hành án mà không tự nguyện thi hành án thì bị cưỡng chế.

2. Không tổ chức cưỡng chế thi hành án trong thời gian từ 22 giờ đến 06 giờ sáng ngày hôm sau, các ngày nghỉ, ngày lễ theo quy định của pháp luật và các trường hợp đặc biệt khác do Chính phủ quy định.

Điều 47. Thanh toán tiền, trả tài sản thi hành án36

1. Số tiền thi hành án, sau khi trừ các chi phí thi hành án và khoản tiền quy định tại khoản 5 Điều 115 của Luật này thì được thanh toán theo thứ tự sau đây:

a) Tiền cấp dưỡng; tiền lương, tiền công lao động, trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm, trợ cấp mất sức lao động; tiền bồi thường thiệt hại về tính mạng, sức khỏe, tổn thất về tinh thần;

b) Án phí, lệ phí Tòa án;

c) Các khoản phải thi hành án khác theo bản án, quyết định.

2. Trường hợp có nhiều người được thi hành án thì việc thanh toán tiền thi hành án được thực hiện như sau:

a) Việc thanh toán được thực hiện theo thứ tự quy định tại khoản 1 Điều này; trường hợp trong cùng một hàng ưu tiên có nhiều người được thi hành án thì việc thanh toán được thực hiện theo tỷ lệ số tiền mà họ được thi hành án;

b) Số tiền thi hành án thu theo quyết định cưỡng chế thi hành án được thanh toán cho những người được thi hành án tính đến thời điểm có quyết định cưỡng chế đó; số tiền còn lại được thanh toán cho những người được thi hành án theo các quyết định thi hành án khác tính đến thời điểm thanh toán;

c) Sau khi thanh toán theo quy định tại điểm a và điểm b khoản này, số tiền còn lại được trả cho người phải thi hành án.

3. Trường hợp xử lý tài sản cầm cố, thế chấp mà bên nhận cầm cố, thế chấp là bên được thi hành án hoặc trường hợp bán tài sản mà bản án, quyết định tuyên kê biên để bảo đảm thi hành một nghĩa vụ cụ thể thì số tiền thu được từ việc bán tài sản cầm cố, thế chấp, bị kê biên được ưu tiên thanh toán cho bên nhận cầm cố, thế chấp hoặc bên có nghĩa vụ được bảo đảm sau khi trừ án phí của bản án, quyết định đó, chi phí cưỡng chế và khoản tiền quy định tại khoản 5 Điều 115 của Luật này.

Trường hợp xử lý tài sản cầm cố, thế chấp mà bên nhận cầm cố, thế chấp không phải là người được thi hành án thì người nhận cầm cố, thế chấp được ưu tiên thanh toán trước khi thanh toán các khoản theo quy định tại Điều này.

4. Thứ tự thanh toán tiền thi hành án về phá sản thực hiện theo quy định của pháp luật về phá sản.

5. Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày thu được tiền, tài sản thi hành án, Chấp hành viên phải thực hiện việc thanh toán tiền, trả tài sản thi hành án quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này.

Trường hợp đương sự không đến nhận thì tiền, tài sản đó được xử lý theo quy định tại Điều 126 của Luật này.

Điều 48. Hoãn thi hành án

1.37Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự ra quyết định hoãn thi hành án trong trường hợp sau đây:

a) Người phải thi hành án bị ốm nặng, có xác nhận của cơ sở y tế từ cấp huyện trở lên; bị mất hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự theo quyết định của Tòa án;

b) Chưa xác định được địa chỉ của người phải thi hành án hoặc vì lý do chính đáng khác mà người phải thi hành án không thể tự mình thực hiện nghĩa vụ theo bản án, quyết định;

c) Đương sự đồng ý hoãn thi hành án; việc đồng ý hoãn thi hành án phải lập thành văn bản ghi rõ thời hạn hoãn, có chữ ký của đương sự; trong thời gian hoãn thi hành án thì người phải thi hành án không phải chịu lãi suất chậm thi hành án, trừ trường hợp đương sự có thỏa thuận khác;

d) Tài sản để thi hành án đã được Tòa án thụ lý để giải quyết theo quy định tại Điều 74 và Điều 75 của Luật này; tài sản được kê biên theo Điều 90 của Luật này nhưng sau khi giảm giá theo quy định mà giá trị bằng hoặc thấp hơn chi phí và nghĩa vụ được bảo đảm;

đ) Việc thi hành án đang trong thời hạn cơ quan có thẩm quyền giải thích bản án, quyết định và trả lời kiến nghị của cơ quan thi hành án dân sự theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 170 và khoản 2 Điều 179 của Luật này;

e) Người được nhận tài sản, người được giao nuôi dưỡng đã được thông báo hợp lệ 02 lần về việc nhận tài sản, nhận người được nuôi dưỡng nhưng không đến nhận;

g) Việc chuyển giao quyền và nghĩa vụ thi hành án theo quy định tại Điều 54 của Luật này chưa thực hiện được vì sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan;

h) Tài sản kê biên không bán được mà người được thi hành án không nhận để thi hành án theo quy định tại khoản 3 Điều 104 của Luật này.

2. Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự ra quyết định hoãn thi hành án khi nhận được yêu cầu hoãn thi hành án của người có thẩm quyền kháng nghị ít nhất 24 giờ trước thời điểm cưỡng chế thi hành án đã được ấn định trong quyết định cưỡng chế. Trường hợp cơ quan thi hành án nhận được yêu cầu hoãn thi hành án của người có thẩm quyền kháng nghị ít hơn 24 giờ trước thời điểm cưỡng chế đã được ấn định trong quyết định cưỡng chế thi hành án thì Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự có quyền quyết định hoãn thi hành án khi xét thấy cần thiết.

Trường hợp vụ việc đã được thi hành một phần hoặc đã được thi hành xong thì cơ quan thi hành án dân sự phải có văn bản thông báo ngay cho người yêu cầu hoãn thi hành án.

Người có thẩm quyền kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm hoặc tái thẩm đối với bản án, quyết định của Tòa án chỉ được yêu cầu hoãn thi hành án một lần để xem xét kháng nghị nhằm tránh hậu quả không thể khắc phục được.

Thời hạn hoãn thi hành án theo yêu cầu của người có thẩm quyền kháng nghị bản án, quyết định không quá 03 tháng, kể từ ngày ra văn bản yêu cầu hoãn thi hành án; trong thời gian hoãn thi hành án thì người phải thi hành án không phải chịu lãi suất chậm thi hành án.

3. Thời hạn ra quyết định hoãn thi hành án là 05 ngày làm việc, kể từ ngày có căn cứ hoãn thi hành án quy định tại khoản 1 Điều này. Trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này thì phải ra ngay quyết định hoãn thi hành án khi nhận được yêu cầu của người có thẩm quyền.

4. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ khi căn cứ hoãn thi hành án quy định tại khoản 1 Điều này không còn, hết thời hạn hoãn thi hành án theo yêu cầu của người có thẩm quyền quy định tại khoản 2 Điều này hoặc khi nhận được văn bản trả lời của người có thẩm quyền kháng nghị về việc không có căn cứ kháng nghị thì Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự phải ra quyết định tiếp tục thi hành án.

Điều 49. Tạm đình chỉ thi hành án

1. Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự thông báo về việc tạm đình chỉ thi hành án khi nhận được quyết định tạm đình chỉ thi hành án của người có thẩm quyền kháng nghị bản án, quyết định theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm.

Trường hợp bản án, quyết định đã được thi hành một phần hoặc toàn bộ thì Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự phải thông báo ngay bằng văn bản cho người đã kháng nghị.

Trong thời gian tạm đình chỉ thi hành án do có kháng nghị thì người phải thi hành án không phải chịu lãi suất chậm thi hành án.

2. Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự ra quyết định tạm đình chỉ thi hành án khi nhận được thông báo của Tòa án về việc đã thụ lý đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản đối với người phải thi hành án.

Thời hạn ra quyết định tạm đình chỉ thi hành án là 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được thông báo của Tòa án.

3. Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự ra quyết định tiếp tục thi hành án trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được một trong các quyết định sau đây:

a) Quyết định rút kháng nghị của người có thẩm quyền;

b) Quyết định giám đốc thẩm, tái thẩm của Tòa án giữ nguyên bản án, quyết định bị kháng nghị;

c) Quyết định của Tòa án về việc đình chỉ tiến hành thủ tục phá sản, đình chỉ thủ tục phục hồi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, hợp tác xã lâm vào tình trạng phá sản.

Điều 50. Đình chỉ thi hành án

1.38Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự phải ra quyết định đình chỉ thi hành án trong trường hợp sau đây:

a) Người phải thi hành án chết không để lại di sản hoặc theo quy định của pháp luật nghĩa vụ của người đó theo bản án, quyết định không được chuyển giao cho người thừa kế;

b) Người được thi hành án chết mà theo quy định của pháp luật quyền và lợi ích của người đó theo bản án, quyết định không được chuyển giao cho người thừa kế hoặc không có người thừa kế;

c) Đương sự có thỏa thuận bằng văn bản hoặc người được thi hành án có văn bản yêu cầu cơ quan thi hành án dân sự đình chỉ thi hành một phần hoặc toàn bộ quyền, lợi ích được hưởng theo bản án, quyết định, trừ trường hợp việc đình chỉ thi hành án ảnh hưởng đến quyền, lợi ích hợp pháp của người thứ ba;

d) Bản án, quyết định bị hủy một phần hoặc toàn bộ, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 103 của Luật này;

đ) Người phải thi hành án là tổ chức đã bị giải thể, không còn tài sản mà theo quy định của pháp luật nghĩa vụ của họ không được chuyển giao cho tổ chức khác;

e) Có quyết định miễn nghĩa vụ thi hành án;

g) Tòa án ra quyết định mở thủ tục phá sản đối với người phải thi hành án;

h) Người chưa thành niên được giao nuôi dưỡng theo bản án, quyết định đã chết hoặc đã thành niên.

2. Thời hạn ra quyết định đình chỉ thi hành án là 05 ngày làm việc, kể từ ngày có căn cứ đình chỉ thi hành án theo quy định tại khoản 1 Điều này.

Điều 51.39(được bãi bỏ)

Điều 52. Kết thúc thi hành án40

Việc thi hành án đương nhiên kết thúc trong trường hợp sau đây:

1. Có xác nhận của cơ quan thi hành án dân sự về việc đương sự đã thực hiện xong quyền, nghĩa vụ của mình.

2. Có quyết định đình chỉ thi hành án.

Điều 53. Xác nhận kết quả thi hành án

Đương sự có quyền yêu cầu cơ quan thi hành án dân sự xác nhận kết quả thi hành án.

Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được yêu cầu của đương sự, Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự cấp giấy xác nhận kết quả thi hành án.

Điều 54. Chuyển giao quyền và nghĩa vụ thi hành án

1. Việc chuyển giao quyền và nghĩa vụ thi hành án đối với tổ chức được thực hiện như sau:

a) Trường hợp hợp nhất thì tổ chức mới tiếp tục thực hiện quyền, nghĩa vụ thi hành án, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác;

b) Trường hợp sáp nhập thì tổ chức sáp nhập tiếp tục thực hiện quyền, nghĩa vụ thi hành án, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác;

c) Trường hợp chia, tách thì cơ quan ra quyết định chia, tách phải xác định rõ cá nhân, tổ chức tiếp tục thực hiện quyền, nghĩa vụ thi hành án theo quyết định chia, tách, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.

Nếu quyết định chia, tách không quy định nghĩa vụ của các tổ chức mới thì sau khi chia, tách các tổ chức mới có trách nhiệm liên đới thực hiện nghĩa vụ thi hành án của tổ chức bị chia, tách;

d)41Trường hợp giải thể thì cơ quan có thẩm quyền ra quyết định giải thể phải thông báo cho cơ quan thi hành án dân sự biết trước khi ra quyết định. Trường hợp quyền, nghĩa vụ thi hành án của tổ chức bị giải thể được chuyển giao cho tổ chức khác thì tổ chức mới tiếp tục thực hiện quyền, nghĩa vụ thi hành án.

Trường hợp doanh nghiệp giải thể do bị thu hồi giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh theo quy định của Luật doanh nghiệp thì nghĩa vụ thi hành án được chuyển giao theo quy định của Luật doanh nghiệp.

Cơ quan thi hành án dân sự, người được thi hành án, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có quyền đề nghị cơ quan có thẩm quyền xem xét lại quyết định giải thể theo quy định của pháp luật.

Trường hợp tài sản để thi hành án không còn do thực hiện quyết định giải thể trái pháp luật thì cơ quan ra quyết định giải thể phải chịu trách nhiệm thi hành phần nghĩa vụ của tổ chức bị giải thể tương ứng với tài sản đó;

đ) Trường hợp phá sản thì quyền, nghĩa vụ thi hành án được thực hiện theo quyết định về phá sản;

e)42Trường hợp doanh nghiệp thực hiện chuyển đổi thành công ty cổ phần mà trước đó chưa thực hiện quyền, nghĩa vụ thi hành án của mình thì sau khi chuyển đổi, công ty cổ phần tiếp tục thực hiện quyền, nghĩa vụ thi hành án.

2. Trường hợp người được thi hành án, người phải thi hành án là cá nhân chết thì quyền, nghĩa vụ thi hành án được chuyển giao cho người khác theo quy định của pháp luật về thừa kế.

3. Trường hợp quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này thì tổ chức, cá nhân được chuyển giao quyền và nghĩa vụ thi hành án có quyền làm đơn yêu cầu thi hành án hoặc phải tiếp tục thực hiện nghĩa vụ thi hành án theo quy định của Luật này.

Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự ra quyết định thi hành án đối với cá nhân, tổ chức mới tương ứng với quyền, nghĩa vụ thi hành án được chuyển giao và ra quyết định thu hồi quyết định thi hành án trước đây.

Đối với các quyết định, thông báo khác về thi hành án thì tùy từng trường hợp cụ thể mà cơ quan thi hành án dân sự giữ nguyên, thu hồi hoặc ra các quyết định, thông báo khác phù hợp theo quy định của Luật này.

4. Trường hợp đương sự thỏa thuận về việc chuyển giao quyền, nghĩa vụ về thi hành án cho người thứ ba thì người thứ ba có quyền, nghĩa vụ của đương sự.

Điều 55. Ủy thác thi hành án

1. Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự phải ủy thác thi hành án cho cơ quan thi hành án dân sự nơi người phải thi hành án có tài sản, làm việc, cư trú hoặc có trụ sở.

2. Trường hợp người phải thi hành án có tài sản, làm việc, cư trú hoặc có trụ sở ở nhiều địa phương thì Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự ủy thác thi hành án từng phần cho cơ quan thi hành án dân sự nơi người phải thi hành án có điều kiện thi hành án để thi hành phần nghĩa vụ của họ.

Trường hợp ủy thác thi hành nghĩa vụ liên quan đến tài sản thì Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự ủy thác đến cơ quan thi hành án dân sự nơi người phải thi hành án có tài sản; nếu không xác định được nơi có tài sản hoặc nơi có tài sản trùng với nơi làm việc, cư trú, có trụ sở của người phải thi hành án thì ủy thác đến nơi làm việc, cư trú hoặc nơi có trụ sở của người đó.

Trường hợp thi hành nghĩa vụ liên đới mà người phải thi hành án cư trú hoặc có tài sản ở các địa phương khác nhau thì Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự ủy thác toàn bộ nghĩa vụ thi hành án đến cơ quan thi hành án dân sự thuộc một trong các địa phương nơi người phải thi hành án có điều kiện thi hành án.

3. Việc ủy thác phải thực hiện trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày xác định có căn cứ ủy thác. Trường hợp cần thiết phải ủy thác việc thi hành quyết định của Tòa án về áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời thì việc ủy thác phải thực hiện ngay sau khi có căn cứ ủy thác.

Điều 56. Thẩm quyền ủy thác thi hành án

1. Cơ quan thi hành án dân sự cấp tỉnh ủy thác thi hành các bản án, quyết định sau đây:

a) Ủy thác cho cơ quan thi hành án dân sự cấp tỉnh nơi khác thi hành các bản án, quyết định về nhận người lao động trở lại làm việc hoặc bồi thường thiệt hại mà người phải thi hành án là cơ quan nhà nước cấp tỉnh trở lên; bản án, quyết định có yếu tố nước ngoài hoặc liên quan đến quyền sở hữu trí tuệ; quyết định của Trọng tài thương mại; quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh của Hội đồng xử lý vụ việc cạnh tranh;

b) Ủy thác cho cơ quan thi hành án cấp quân khu thi hành vụ việc mà đương sự hoặc tài sản có liên quan đến quân đội trên địa bàn;

c) Ủy thác cho cơ quan thi hành án dân sự cấp huyện vụ việc khác, trừ những trường hợp quy định tại điểm a và điểm b của khoản này.

2. Cơ quan thi hành án dân sự cấp huyện ủy thác vụ việc thuộc thẩm quyền thi hành án của mình cho cơ quan thi hành án dân sự cấp tỉnh nơi khác, cơ quan thi hành án cấp quân khu, cơ quan thi hành án dân sự cấp huyện khác có điều kiện thi hành.

3. Cơ quan thi hành án cấp quân khu ủy thác vụ việc thuộc thẩm quyền thi hành án của mình cho cơ quan thi hành án cấp quân khu khác, cơ quan thi hành án dân sự cấp tỉnh hoặc cơ quan thi hành án dân sự cấp huyện có điều kiện thi hành.

Điều 57. Thực hiện ủy thác thi hành án

1. Trước khi ủy thác, cơ quan thi hành án dân sự phải xử lý xong tài sản tạm giữ, thu giữ, tài sản kê biên tại địa bàn có liên quan đến khoản ủy thác. Trường hợp Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự đã ra quyết định thi hành án nhưng xét thấy cần ủy thác thì phải ra quyết định thu hồi một phần hoặc toàn bộ quyết định thi hành án và ra quyết định ủy thác cho nơi có điều kiện thi hành.

2. Cơ quan thi hành án dân sự nhận ủy thác không được trả lại quyết định ủy thác cho cơ quan thi hành án dân sự đã ủy thác mà phải tiếp tục thực hiện việc thi hành án theo quy định của Luật này, trừ trường hợp quyết định ủy thác có sự nhầm lẫn, sai sót rõ ràng về thẩm quyền của cơ quan nhận ủy thác thi hành án, nội dung thi hành án.

Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được quyết định ủy thác, Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự ra quyết định thi hành án và thông báo bằng văn bản cho cơ quan thi hành án dân sự đã ủy thác về việc nhận được quyết định ủy thác.

Điều 58. Bảo quản tài sản thi hành án

1. Việc bảo quản tài sản thi hành án được thực hiện bằng một trong các hình thức sau đây:

a) Giao cho người phải thi hành án, người thân thích của người phải thi hành án theo quy định tại khoản 2 Điều 40 của Luật này hoặc người đang sử dụng, bảo quản;

b) Cá nhân, tổ chức có điều kiện bảo quản;

c) Bảo quản tại kho của cơ quan thi hành án dân sự.

2. Tài sản là kim khí quý, đá quý, tiền hoặc giấy tờ có giá được bảo quản tại Kho bạc nhà nước.

3. Việc giao bảo quản tài sản phải được lập biên bản ghi rõ loại tài sản, tình trạng tài sản, giờ, ngày, tháng, năm giao; họ, tên Chấp hành viên, đương sự, người được giao bảo quản, người làm chứng, nếu có; quyền, nghĩa vụ của người được giao bảo quản tài sản và có chữ ký của các bên. Trường hợp có người từ chối ký thì phải ghi vào biên bản và nêu rõ lý do.

Người được giao bảo quản tài sản quy định tại điểm b khoản 1 Điều này được trả thù lao và được thanh toán chi phí bảo quản tài sản. Thù lao và chi phí bảo quản tài sản do người phải thi hành án chịu, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.

4. Biên bản giao bảo quản tài sản được giao cho đương sự, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan, người được giao bảo quản tài sản hoặc người đang sử dụng, bảo quản tài sản và lưu hồ sơ thi hành án.

5. Người được giao bảo quản tài sản vi phạm quy định của pháp luật trong việc bảo quản tài sản thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử phạt hành chính, xử lý kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự, nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.

Điều 59. Việc thi hành án khi có thay đổi giá tài sản tại thời điểm thi hành án

Trường hợp theo bản án, quyết định mà một bên được nhận tài sản và phải thanh toán cho người khác giá trị tài sản họ được nhận, nhưng tại thời điểm thi hành án, giá tài sản thay đổi và một trong các bên đương sự có yêu cầu định giá tài sản đó thì tài sản được định giá theo quy định tại Điều 98 của Luật này để thi hành án.

Điều 60. Phí thi hành án dân sự

Người được thi hành án phải nộp phí thi hành án dân sự.

Chính phủ quy định mức phí thi hành án dân sự, thủ tục thu nộp, quản lý, sử dụng phí thi hành án dân sự.

Điều 61. Điều kiện miễn, giảm nghĩa vụ thi hành án đối với khoản thu nộp ngân sách nhà nước43

1. Người phải thi hành án được xét miễn nghĩa vụ thi hành án khi có đủ các điều kiện sau đây:

a) Không có tài sản hoặc có tài sản nhưng tài sản đó theo quy định của pháp luật không được xử lý để thi hành án hoặc không có thu nhập hoặc có thu nhập chỉ bảo đảm cuộc sống tối thiểu cho người phải thi hành án và người mà họ có trách nhiệm nuôi dưỡng;

b) Hết thời hạn 05 năm, kể từ ngày ra quyết định thi hành án đối với khoản thu nộp ngân sách nhà nước có giá trị dưới 2.000.000 đồng hoặc hết thời hạn 10 năm, kể từ ngày ra quyết định thi hành án đối với khoản thu nộp ngân sách nhà nước có giá trị từ 2.000.000 đồng đến dưới 5.000.000 đồng.

2. Người phải thi hành án đã thi hành được một phần khoản thu nộp ngân sách nhà nước được xét miễn thi hành phần nghĩa vụ còn lại khi có đủ các điều kiện sau đây:

a) Thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản 1 Điều này;

b) Hết thời hạn 05 năm, kể từ ngày ra quyết định thi hành án mà phần nghĩa vụ còn lại có giá trị dưới 5.000.000 đồng hoặc hết thời hạn 10 năm, kể từ ngày ra quyết định thi hành án mà phần nghĩa vụ còn lại có giá trị từ 5.000.000 đồng đến dưới 10.000.000 đồng.

3. Người phải thi hành án đã thi hành được một phần khoản thu nộp ngân sách nhà nước mà thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản 1 Điều này thì được xét giảm một phần nghĩa vụ thi hành án khi có một trong các điều kiện sau đây:

a) Hết thời hạn 05 năm, kể từ ngày ra quyết định thi hành án mà phần nghĩa vụ còn lại có giá trị từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, mỗi lần giảm không quá một phần tư số tiền còn lại phải thi hành án;

b) Hết thời hạn 10 năm, kể từ ngày ra quyết định thi hành án mà phần nghĩa vụ còn lại có giá trị từ trên 100.000.000 đồng, mỗi lần giảm không quá một phần năm số tiền còn lại phải thi hành án nhưng tối đa không quá 50.000.000 đồng.

4. Người phải thi hành án đã tích cực thi hành được một phần án phí, tiền phạt nhưng lâm vào hoàn cảnh kinh tế đặc biệt khó khăn kéo dài do thiên tai, hỏa hoạn, tai nạn hoặc ốm đau gây ra mà không thể tiếp tục thi hành được phần nghĩa vụ còn lại hoặc lập công lớn thì được xét miễn thi hành phần nghĩa vụ còn lại.

5. Người phải thi hành án quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này chỉ được xét miễn hoặc giảm một lần trong 01 năm đối với mỗi bản án, quyết định.

Quyết định thi hành án lần đầu là căn cứ để xác định thời hạn xét miễn, giảm nghĩa vụ thi hành án.

6. Bộ Tư pháp chủ trì, phối hợp với Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao hướng dẫn Điều này.

Điều 62. Hồ sơ đề nghị xét miễn, giảm nghĩa vụ thi hành án đối với khoản thu nộp ngân sách nhà nước

Cơ quan thi hành án dân sự lập hồ sơ đề nghị Tòa án có thẩm quyền xem xét miễn, giảm nghĩa vụ thi hành án. Hồ sơ bao gồm các tài liệu sau đây:

1. Văn bản đề nghị xét miễn, giảm nghĩa vụ thi hành án của Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự hoặc của Viện trưởng Viện kiểm sát trong trường hợp đề nghị xét miễn, giảm khoản tiền phạt.

2. Bản án, quyết định của Tòa án, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án dân sự.

3. Biên bản xác minh điều kiện thi hành án của người phải thi hành án được thực hiện trong thời hạn không quá 03 tháng trước khi đề nghị xét miễn, giảm.

4. Tài liệu khác chứng minh điều kiện được xét miễn, giảm nghĩa vụ thi hành án của người phải thi hành án, nếu có.

5. Ý kiến bằng văn bản của Viện kiểm sát cùng cấp trong trường hợp cơ quan thi hành án dân sự đề nghị xét miễn, giảm nghĩa vụ thi hành án.

Điều 63. Thẩm quyền, thủ tục xét miễn, giảm nghĩa vụ thi hành án đối với khoản thu nộp ngân sách nhà nước

1. Việc xét miễn, giảm nghĩa vụ thi hành án đối với khoản thu nộp ngân sách nhà nước thuộc thẩm quyền của Tòa án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, Tòa án quân sự khu vực (sau đây gọi chung là Tòa án nhân dân quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và tương đương44) nơi cơ quan thi hành án dân sự đang tổ chức việc thi hành án có trụ sở.

2. Trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị xét miễn, giảm nghĩa vụ thi hành án, Tòa án phải thụ lý hồ sơ đề nghị xét miễn, giảm nghĩa vụ thi hành án.

Trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày thụ lý hồ sơ, Thẩm phán được phân công giải quyết vụ việc phải mở phiên họp xét miễn, giảm nghĩa vụ thi hành án.

3. Phiên họp xét miễn, giảm nghĩa vụ thi hành án do một Thẩm phán chủ trì, có sự tham dự của đại diện Viện kiểm sát cùng cấp, cơ quan thi hành án dân sự đã đề nghị xét miễn, giảm.

Khi tiến hành xét miễn, giảm nghĩa vụ thi hành án, đại diện cơ quan thi hành án dân sự trình bày tóm tắt hồ sơ đề nghị xét miễn, giảm; đại diện Viện kiểm sát phát biểu ý kiến về hồ sơ đề nghị xét miễn, giảm. Trên cơ sở xem xét hồ sơ và ý kiến của đại diện của Viện kiểm sát, cơ quan thi hành án dân sự, Thẩm phán ra quyết định chấp nhận, chấp nhận một phần hoặc không chấp nhận đề nghị xét miễn, giảm nghĩa vụ thi hành án.

4. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày ra quyết định về việc miễn, giảm nghĩa vụ thi hành án, Tòa án phải gửi quyết định đó cho người được xét miễn, giảm thi hành án, Viện kiểm sát cùng cấp, Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp, cơ quan thi hành án dân sự đã đề nghị xét miễn, giảm nghĩa vụ thi hành án, trại giam, trại tạm giam nơi người được xét miễn, giảm nghĩa vụ thi hành đối với khoản thu nộp ngân sách nhà nước đang chấp hành hình phạt tù.

Điều 64. Kháng nghị quyết định của Tòa án về miễn, giảm nghĩa vụ thi hành án đối với khoản thu nộp ngân sách nhà nước

1. Quyết định miễn, giảm nghĩa vụ thi hành án của Tòa án có thể bị Viện kiểm sát kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm. Thời hạn kháng nghị của Viện kiểm sát cùng cấp là 07 ngày, của Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp là 15 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định.

Hết thời hạn kháng nghị, Viện kiểm sát không kháng nghị thì quyết định của Tòa án có hiệu lực thi hành.

2. Trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định kháng nghị của Viện kiểm sát, Tòa án đã ra quyết định miễn, giảm nghĩa vụ thi hành án phải chuyển hồ sơ và văn bản kháng nghị lên Tòa án cấp trên trực tiếp.

3. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ kháng nghị, Tòa án cấp trên trực tiếp phải mở phiên họp để xét kháng nghị.

Phiên họp xét kháng nghị do một Thẩm phán chủ trì, có sự tham gia của đại diện Viện kiểm sát cùng cấp. Trong trường hợp cần thiết, Tòa án yêu cầu đại diện cơ quan thi hành án dân sự đã lập hồ sơ đề nghị xét miễn, giảm tham dự. Thẩm phán chủ trì phiên họp ra quyết định giải quyết kháng nghị.

Quyết định của Tòa án về giải quyết kháng nghị việc miễn, giảm nghĩa vụ thi hành án có hiệu lực thi hành.

4. Trường hợp Viện kiểm sát rút quyết định kháng nghị trước hoặc trong phiên họp xét kháng nghị thì Tòa án ra quyết định đình chỉ việc xét kháng nghị. Quyết định của Tòa án về việc miễn, giảm thi hành án bị kháng nghị có hiệu lực thi hành.

5. Trường hợp sau khi quyết định cho miễn, giảm thi hành án có hiệu lực mà phát hiện người phải thi hành án có hành vi cất giấu, tẩu tán tài sản để xin miễn, giảm, trốn tránh việc thi hành án thì cơ quan thi hành án dân sự, Viện kiểm sát đã đề nghị xét miễn, giảm có trách nhiệm đề nghị Chánh án Tòa án, Viện trưởng Viện kiểm sát có thẩm quyền theo quy định của pháp luật tố tụng hình sự và tố tụng dân sự xem xét việc kháng nghị quyết định miễn, giảm thi hành án theo thủ tục tái thẩm.

Điều 65. Bảo đảm tài chính từ ngân sách nhà nước để thi hành án

Trường hợp cơ quan, tổ chức hoạt động hoàn toàn bằng kinh phí do ngân sách nhà nước cấp phải thi hành án đã áp dụng mọi biện pháp tài chính cần thiết mà vẫn không có khả năng thi hành án thì ngân sách nhà nước bảo đảm nghĩa vụ thi hành án. Việc xử lý trách nhiệm vật chất đối với người gây ra thiệt hại được thực hiện theo quy định của pháp luật.

Chính phủ quy định thẩm quyền, điều kiện, đối tượng, thủ tục bảo đảm tài chính để thi hành án.

Chương IV

BIỆN PHÁP BẢO ĐẢM VÀ CƯỠNG CHẾ THI HÀNH ÁN

Mục 1. BIỆN PHÁP BẢO ĐẢM THI HÀNH ÁN

Điều 66. Biện pháp bảo đảm thi hành án

1. Chấp hành viên có quyền tự mình hoặc theo yêu cầu bằng văn bản của đương sự áp dụng ngay biện pháp bảo đảm thi hành án nhằm ngăn chặn việc tẩu tán, hủy hoại tài sản, trốn tránh việc thi hành án. Khi áp dụng biện pháp bảo đảm thi hành án, Chấp hành viên không phải thông báo trước cho đương sự.

2. Người yêu cầu Chấp hành viên áp dụng biện pháp bảo đảm phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về yêu cầu của mình. Trường hợp yêu cầu áp dụng biện pháp bảo đảm không đúng mà gây thiệt hại cho người bị áp dụng biện pháp bảo đảm hoặc cho người thứ ba thì phải bồi thường.

3. Các biện pháp bảo đảm thi hành án bao gồm:

a) Phong tỏa tài khoản;

b) Tạm giữ tài sản, giấy tờ;

c) Tạm dừng việc đăng ký, chuyển dịch, thay đổi hiện trạng về tài sản.

Điều 67. Phong tỏa tài khoản, tài sản ở nơi gửi giữ45

1. Việc phong tỏa tài khoản, tài sản ở nơi gửi giữ được thực hiện trong trường hợp người phải thi hành án có tài khoản, tài sản gửi giữ.

2. Quyết định phong tỏa tài khoản, tài sản ở nơi gửi giữ phải xác định rõ số tiền, tài sản bị phong tỏa. Chấp hành viên phải giao quyết định phong tỏa cho cơ quan, tổ chức, cá nhân đang quản lý tài khoản, tài sản của người phải thi hành án.

Trường hợp cần phong tỏa ngay tài khoản, tài sản của người phải thi hành án ở nơi gửi giữ mà chưa ban hành quyết định phong tỏa thì Chấp hành viên lập biên bản yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân đang quản lý tài khoản, tài sản của người phải thi hành án phong tỏa tài khoản, tài sản đó. Trong thời hạn 24 giờ kể từ khi lập biên bản, Chấp hành viên phải ra quyết định phong tỏa tài khoản, tài sản.

Cơ quan, tổ chức, cá nhân đang quản lý tài khoản, tài sản phải thực hiện ngay yêu cầu của Chấp hành viên về phong tỏa tài khoản, tài sản. Biên bản, quyết định phong tỏa tài khoản, tài sản trong trường hợp này phải được gửi ngay cho Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp.

3. Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày ra quyết định phong tỏa tài khoản, tài sản ở nơi gửi giữ, Chấp hành viên phải áp dụng biện pháp cưỡng chế hoặc ra quyết định chấm dứt việc phong tỏa theo quy định của Luật này.

Điều 68. Tạm giữ tài sản, giấy tờ của đương sự46

1. Chấp hành viên đang thực hiện nhiệm vụ thi hành án có quyền tạm giữ tài sản, giấy tờ liên quan đến việc thi hành án mà đương sự, tổ chức, cá nhân khác đang quản lý, sử dụng. Cơ quan, tổ chức, cá nhân hữu quan có trách nhiệm phối hợp, hỗ trợ, thực hiện yêu cầu của Chấp hành viên trong việc tạm giữ tài sản, giấy tờ.

2. Quyết định tạm giữ tài sản, giấy tờ phải xác định rõ loại tài sản, giấy tờ bị tạm giữ. Chấp hành viên phải giao quyết định tạm giữ tài sản, giấy tờ cho đương sự hoặc tổ chức, cá nhân đang quản lý, sử dụng.

Trường hợp cần tạm giữ ngay tài sản, giấy tờ mà chưa ban hành quyết định tạm giữ tài sản, giấy tờ thì Chấp hành viên yêu cầu giao tài sản, giấy tờ và lập biên bản về việc tạm giữ.

Trong thời hạn 24 giờ, kể từ khi lập biên bản, Chấp hành viên phải ban hành quyết định tạm giữ tài sản, giấy tờ. Biên bản, quyết định tạm giữ tài sản, giấy tờ phải được gửi ngay cho Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp.

3. Khi tạm giữ tài sản, giấy tờ phải lập biên bản có chữ ký của Chấp hành viên và người đang quản lý, sử dụng tài sản, giấy tờ; trường hợp người đang quản lý, sử dụng tài sản, giấy tờ không ký thì phải có chữ ký của người làm chứng. Biên bản tạm giữ tài sản, giấy tờ phải được giao cho người quản lý, sử dụng tài sản, giấy tờ.

4. Chấp hành viên yêu cầu đương sự, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan cung cấp các giấy tờ, tài liệu cần thiết để chứng minh quyền sở hữu, sử dụng; thông báo cho đương sự, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan về quyền khởi kiện yêu cầu xác định quyền sở hữu, sử dụng đối với tài sản, giấy tờ tạm giữ.

Trường hợp cần thiết, Chấp hành viên phải xác minh, làm rõ hoặc yêu cầu Tòa án, cơ quan có thẩm quyền xác định người có quyền sở hữu, sử dụng đối với tài sản, giấy tờ tạm giữ.

5. Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày có căn cứ xác định tài sản, giấy tờ tạm giữ thuộc quyền sở hữu, sử dụng của người phải thi hành án, Chấp hành viên phải ra quyết định áp dụng biện pháp cưỡng chế theo quy định tại Chương IV của Luật này; trường hợp có căn cứ xác định tài sản, giấy tờ tạm giữ không thuộc quyền sở hữu, sử dụng của người phải thi hành án hoặc thuộc quyền sở hữu, sử dụng của người phải thi hành án nhưng đã thực hiện xong nghĩa vụ của mình thì Chấp hành viên phải ra quyết định trả lại tài sản, giấy tờ cho người có quyền sở hữu, sử dụng.

Điều 69. Tạm dừng việc đăng ký, chuyển quyền sở hữu, sử dụng, thay đổi hiện trạng tài sản47

1. Trường hợp cần ngăn chặn hoặc phát hiện đương sự có hành vi chuyển quyền sở hữu, sử dụng, tẩu tán, hủy hoại, thay đổi hiện trạng tài sản, trốn tránh việc thi hành án, Chấp hành viên ra quyết định tạm dừng việc đăng ký, chuyển quyền sở hữu, sử dụng, thay đổi hiện trạng tài sản của người phải thi hành án, tài sản chung của người phải thi hành án với người khác.

2. Quyết định tạm dừng việc đăng ký, chuyển quyền sở hữu, sử dụng, thay đổi hiện trạng tài sản phải được gửi ngay cho cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan để tạm dừng việc đăng ký, chuyển quyền sở hữu, sử dụng, thay đổi hiện trạng tài sản đó.

3. Chấp hành viên yêu cầu đương sự, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan cung cấp các giấy tờ, tài liệu cần thiết để chứng minh quyền sở hữu, sử dụng; thông báo cho đương sự, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan về quyền khởi kiện yêu cầu xác định quyền sở hữu, sử dụng đối với tài sản.

Trường hợp cần thiết, Chấp hành viên phải xác minh, làm rõ hoặc yêu cầu Tòa án, cơ quan có thẩm quyền xác định quyền sở hữu, sử dụng tài sản để thi hành án, giải quyết tranh chấp tài sản; yêu cầu hủy giấy tờ, giao dịch liên quan đến tài sản theo quy định của pháp luật.

4. Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày có căn cứ xác định tài sản thuộc quyền sở hữu, sử dụng của người phải thi hành án, Chấp hành viên phải ra quyết định áp dụng biện pháp cưỡng chế theo quy định tại Chương IV của Luật này; trường hợp có căn cứ xác định tài sản không thuộc quyền sở hữu, sử dụng của người phải thi hành án thì Chấp hành viên phải ra quyết định chấm dứt việc tạm dừng đăng ký, chuyển quyền sở hữu, sử dụng, thay đổi hiện trạng tài sản.

Mục 2. QUY ĐỊNH CHUNG VỀ CƯỠNG CHẾ THI HÀNH ÁN

Điều 70. Căn cứ cưỡng chế thi hành án

Căn cứ để cưỡng chế thi hành án bao gồm:

1. Bản án, quyết định.

2. Quyết định thi hành án.

3. Quyết định cưỡng chế thi hành án, trừ trường hợp bản án, quyết định đã tuyên kê biên, phong tỏa tài sản, tài khoản và trường hợp thi hành quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời của Tòa án.

Điều 71. Biện pháp cưỡng chế thi hành án

1. Khấu trừ tiền trong tài khoản; thu hồi, xử lý tiền, giấy tờ có giá của người phải thi hành án.

2. Trừ vào thu nhập của người phải thi hành án.

3. Kê biên, xử lý tài sản của người phải thi hành án, kể cả tài sản đang do người thứ ba giữ.

4. Khai thác tài sản của người phải thi hành án.

5. Buộc chuyển giao vật, chuyển giao quyền tài sản, giấy tờ.

6. Buộc người phải thi hành án thực hiện hoặc không được thực hiện công việc nhất định.

Điều 72. Kế hoạch cưỡng chế thi hành án48

1. Chấp hành viên lập kế hoạch cưỡng chế thi hành án trong trường hợp cần huy động lực lượng.

2. Kế hoạch cưỡng chế thi hành án có các nội dung chính sau đây:

a) Tên người bị áp dụng biện pháp cưỡng chế;

b) Biện pháp cưỡng chế cần áp dụng;

c) Thời gian, địa điểm cưỡng chế;

d) Phương án tiến hành cưỡng chế;

đ) Yêu cầu về lực lượng tham gia bảo vệ cưỡng chế;

e) Dự trù chi phí cưỡng chế.

3. Kế hoạch cưỡng chế phải được gửi ngay cho Viện kiểm sát nhân dân, cơ quan Công an cùng cấp, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi tổ chức cưỡng chế và cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc cưỡng chế thi hành án. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan có trách nhiệm thực hiện theo kế hoạch, yêu cầu của Chấp hành viên.

4. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được kế hoạch cưỡng chế của cơ quan thi hành án dân sự cùng cấp, cơ quan Công an có trách nhiệm xây dựng kế hoạch và lập phương án bảo vệ cưỡng chế.

Cơ quan Công an có trách nhiệm bố trí lực lượng, phương tiện cần thiết để giữ gìn trật tự, bảo vệ hiện trường, kịp thời ngăn chặn, xử lý hành vi tẩu tán tài sản, cản trở, chống đối việc thi hành án, tạm giữ người chống đối, khởi tố vụ án hình sự khi có dấu hiệu phạm tội.

Điều 73. Chi phí cưỡng chế thi hành án

1. Người phải thi hành án chịu chi phí cưỡng chế thi hành án sau đây:

a) Chi phí thông báo về cưỡng chế thi hành án;

b) Chi phí mua nguyên liệu, nhiên liệu, thuê phương tiện, thiết bị bảo vệ, y tế, phòng, chống cháy, nổ, các thiết bị, phương tiện cần thiết khác cho việc cưỡng chế thi hành án;

c) Chi phí cho việc định giá, giám định tài sản, bán đấu giá tài sản; chi phí định giá lại tài sản, trừ trường hợp quy định tại điểm a khoản 2 và điểm a khoản 3 Điều này;

d) Chi phí cho việc thuê, trông coi, bảo quản tài sản; chi phí bốc dỡ, vận chuyển tài sản; chi phí thuê nhân công và khoản chi phục vụ cho việc xây ngăn, phá dỡ; chi thuê đo đạc, xác định mốc giới để thực hiện việc cưỡng chế thi hành án;

đ) Chi phí cho việc tạm giữ, thu giữ tài sản, giấy tờ;

e) Tiền bồi dưỡng cho những người trực tiếp tham gia cưỡng chế và bảo vệ cưỡng chế thi hành án.

2. Người được thi hành án phải chịu chi phí cưỡng chế thi hành án sau đây:

a)49Chi phí định giá lại tài sản nếu người được thi hành án yêu cầu định giá lại, trừ trường hợp định giá lại do có vi phạm quy định về định giá;

b) Một phần hoặc toàn bộ chi phí xây ngăn, phá dỡ trong trường hợp bản án, quyết định xác định người được thi hành án phải chịu chi phí xây ngăn, phá dỡ.

3. Ngân sách nhà nước trả chi phí cưỡng chế thi hành án trong các trường hợp sau đây:

a) Định giá lại tài sản khi có vi phạm quy định về định giá;

b)50Chi phí xác minh điều kiện thi hành án;

c) Chi phí cần thiết khác theo quy định của Chính phủ;

d) Trường hợp đương sự được miễn, giảm chi phí cưỡng chế thi hành án theo quy định của pháp luật.

4. Chấp hành viên dự trù chi phí cưỡng chế và thông báo cho người phải thi hành án biết ít nhất 03 ngày làm việc trước ngày cưỡng chế đã được ấn định, trừ trường hợp cần thiết phải cưỡng chế ngay. Chi phí cưỡng chế thi hành án được tạm ứng từ ngân sách nhà nước.

5. Các khoản chi phí cưỡng chế thi hành án được thanh toán theo mức chi thực tế, hợp lý do Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự duyệt theo đề xuất của Chấp hành viên.

Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự nơi tổ chức việc thi hành án thực hiện xét miễn, giảm các khoản chi phí cưỡng chế thi hành án.

6. Chi phí cưỡng chế thi hành án do đương sự nộp hoặc được khấu trừ vào tiền thu được, tiền bán đấu giá tài sản kê biên, kể cả tài sản đang do người thứ ba giữ. Sau khi xử lý tài sản hoặc thu được tiền, Chấp hành viên phải làm thủ tục hoàn trả ngay các khoản tiền đã tạm ứng trước đó.

7. Chính phủ quy định mức bồi dưỡng cho người trực tiếp tham gia cưỡng chế và bảo vệ cưỡng chế thi hành án; thủ tục thu, nộp, miễn, giảm chi phí cưỡng chế thi hành án.

Điều 74. Xác định, phân chia, xử lý tài sản chung để thi hành án51

1. Trường hợp chưa xác định được phần quyền sở hữu tài sản, phần quyền sử dụng đất của người phải thi hành án trong khối tài sản chung để thi hành án thì Chấp hành viên phải thông báo cho người phải thi hành án và những người có quyền sở hữu chung đối với tài sản, quyền sử dụng đất biết để họ tự thỏa thuận phân chia tài sản chung hoặc yêu cầu Tòa án giải quyết theo thủ tục tố tụng dân sự.

Hết thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được thông báo mà các bên không có thỏa thuận hoặc thỏa thuận vi phạm quy định tại Điều 6 của Luật này hoặc thỏa thuận không được và không yêu cầu Tòa án giải quyết thì Chấp hành viên thông báo cho người được thi hành án có quyền yêu cầu Tòa án xác định phần quyền sở hữu tài sản, phần quyền sử dụng đất của người phải thi hành án trong khối tài sản chung theo thủ tục tố tụng dân sự.

Hết thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được thông báo mà người được thi hành án không yêu cầu Tòa án giải quyết thì Chấp hành viên yêu cầu Tòa án xác định phần quyền sở hữu tài sản, phần quyền sử dụng đất của người phải thi hành án trong khối tài sản chung theo thủ tục tố tụng dân sự.

Chấp hành viên xử lý tài sản theo quyết định của Tòa án.

2. Tài sản kê biên thuộc sở hữu chung đã xác định được phần sở hữu của các chủ sở hữu chung được xử lý như sau:

a) Đối với tài sản chung có thể chia được thì Chấp hành viên áp dụng biện pháp cưỡng chế phần tài sản tương ứng với phần sở hữu của người phải thi hành án;

b) Đối với tài sản chung không thể chia được hoặc nếu việc phân chia làm giảm đáng kể giá trị của tài sản thì Chấp hành viên có thể áp dụng biện pháp cưỡng chế đối với toàn bộ tài sản và thanh toán cho chủ sở hữu chung còn lại giá trị phần tài sản thuộc quyền sở hữu của họ.

3. Chủ sở hữu chung được quyền ưu tiên mua phần tài sản của người phải thi hành án trong khối tài sản thuộc sở hữu chung.

Trước khi bán tài sản lần đầu đối với tài sản thuộc sở hữu chung, Chấp hành viên thông báo và định thời hạn cho chủ sở hữu chung mua phần tài sản của người phải thi hành án theo giá đã định trong thời hạn 03 tháng đối với bất động sản, 01 tháng đối với động sản; đối với những lần bán tài sản tiếp theo thì thời hạn là 15 ngày, kể từ ngày được thông báo hợp lệ.

Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày hết thời hạn ưu tiên mà chủ sở hữu chung không mua tài sản thì tài sản được bán theo quy định tại Điều 101 của Luật này.

Điều 75. Giải quyết tranh chấp, yêu cầu hủy giấy tờ, giao dịch liên quan đến tài sản thi hành án52

1. Trường hợp tài sản của người phải thi hành án bị cưỡng chế để thi hành án mà có người khác tranh chấp thì Chấp hành viên thông báo cho đương sự, người có tranh chấp về quyền của họ được khởi kiện tại Tòa án hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền giải quyết.

Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày được thông báo hợp lệ mà đương sự, người có tranh chấp khởi kiện tại Tòa án hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền giải quyết thì việc xử lý tài sản được thực hiện theo quyết định của Tòa án hoặc cơ quan có thẩm quyền.

Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày được thông báo hợp lệ mà đương sự, người có tranh chấp không khởi kiện tại Tòa án hoặc không đề nghị cơ quan có thẩm quyền giải quyết thì Chấp hành viên xử lý tài sản để thi hành án theo quy định của Luật này.

2. Trường hợp có căn cứ xác định giao dịch liên quan đến tài sản thi hành án nhằm trốn tránh nghĩa vụ thi hành án thì Chấp hành viên thông báo cho người được thi hành án để yêu cầu Tòa án tuyên bố giao dịch đó vô hiệu hoặc yêu cầu cơ quan có thẩm quyền hủy giấy tờ liên quan đến giao dịch đó.

Hết thời hạn 15 ngày, kể từ ngày được thông báo mà người được thi hành án không yêu cầu thì Chấp hành viên yêu cầu Tòa án tuyên bố giao dịch đó vô hiệu hoặc yêu cầu cơ quan có thẩm quyền hủy giấy tờ liên quan đến giao dịch đó.

3. Trường hợp Chấp hành viên yêu cầu Tòa án giải quyết các việc quy định tại khoản 1 Điều 74 của Luật này và khoản 1, khoản 2 Điều này để thi hành án thì không phải chịu án phí, lệ phí Tòa án.

Mục 3. CƯỠNG CHẾ THI HÀNH ĐỐI VỚI TÀI SẢN LÀ TIỀN

Điều 76. Khấu trừ tiền trong tài khoản

1. Chấp hành viên ra quyết định khấu trừ tiền trong tài khoản của người phải thi hành án. Số tiền khấu trừ không được vượt quá nghĩa vụ thi hành án và chi phí cưỡng chế.

2. Ngay sau khi nhận được quyết định về khấu trừ tiền trong tài khoản của người phải thi hành án, cơ quan, tổ chức đang quản lý tài khoản phải khấu trừ tiền để chuyển vào tài khoản của cơ quan thi hành án dân sự hoặc chuyển cho người được thi hành án theo quyết định khấu trừ.

Điều 77. Chấm dứt phong tỏa tài khoản

1. Việc phong tỏa tài khoản được chấm dứt trong các trường hợp sau đây:

a) Người phải thi hành án đã thi hành xong nghĩa vụ thi hành án;

b) Cơ quan, tổ chức đã thực hiện xong yêu cầu của Chấp hành viên về khấu trừ tiền trong tài khoản của người phải thi hành án;

c) Có quyết định đình chỉ thi hành án theo quy định tại Điều 50 của Luật này.

2. Chấp hành viên ra quyết định chấm dứt việc phong tỏa tài khoản ngay sau khi có căn cứ quy định tại khoản 1 Điều này.

Điều 78. Trừ vào thu nhập của người phải thi hành án

1. Thu nhập của người phải thi hành án gồm tiền lương, tiền công, tiền lương hưu, tiền trợ cấp mất sức lao động và thu nhập hợp pháp khác.

2. Việc trừ vào thu nhập của người phải thi hành án được thực hiện trong các trường hợp sau đây:

a) Theo thỏa thuận của đương sự;

b) Bản án, quyết định ấn định trừ vào thu nhập của người phải thi hành án;

c) Thi hành án cấp dưỡng, thi hành án theo định kỳ, khoản tiền phải thi hành án không lớn hoặc tài sản khác của người phải thi hành án không đủ để thi hành án.

3. Chấp hành viên ra quyết định trừ vào thu nhập của người phải thi hành án. Mức cao nhất được trừ vào tiền lương, tiền công, tiền lương hưu, tiền trợ cấp mất sức lao động là 30% tổng số tiền được nhận hàng tháng, trừ trường hợp đương sự có thỏa thuận khác. Đối với thu nhập khác thì mức khấu trừ căn cứ vào thu nhập thực tế của người phải thi hành án, nhưng phải đảm bảo điều kiện sinh hoạt tối thiểu của người đó và người được nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật.

4. Cơ quan, tổ chức, người sử dụng lao động, Bảo hiểm xã hội nơi người phải thi hành án nhận tiền lương, tiền công, tiền lương hưu, tiền trợ cấp và các thu nhập hợp pháp khác có trách nhiệm thực hiện quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này.

Điều 79. Thu tiền từ hoạt động kinh doanh của người phải thi hành án

1. Trường hợp người phải thi hành án có thu nhập từ hoạt động kinh doanh thì Chấp hành viên ra quyết định thu tiền từ hoạt động kinh doanh của người đó để thi hành án.

Khi thu tiền, Chấp hành viên phải để lại số tiền tối thiểu cho hoạt động kinh doanh và sinh hoạt của người phải thi hành án và gia đình.

2. Chấp hành viên cấp biên lai thu tiền cho người phải thi hành án.

Điều 80. Thu tiền của người phải thi hành án đang giữ

Trường hợp phát hiện người phải thi hành án đang giữ tiền mà có căn cứ xác định khoản tiền đó là của người phải thi hành án thì Chấp hành viên ra quyết định thu tiền để thi hành án. Chấp hành viên lập biên bản thu tiền và cấp biên lai cho người phải thi hành án. Trường hợp người phải thi hành án không ký vào biên bản thì phải có chữ ký của người làm chứng.

Điều 81. Thu tiền của người phải thi hành án đang do người thứ ba giữ

Trường hợp phát hiện người thứ ba đang giữ tiền của người phải thi hành án thì Chấp hành viên ra quyết định thu khoản tiền đó để thi hành án. Người thứ ba đang giữ tiền của người phải thi hành án có nghĩa vụ giao nộp tiền cho Chấp hành viên để thi hành án. Chấp hành viên lập biên bản thu tiền, cấp biên lai cho người thứ ba đang giữ tiền và thông báo cho người phải thi hành án. Trường hợp người thứ ba đang giữ tiền không ký vào biên bản thì phải có chữ ký của người làm chứng.

Mục 4. CƯỠNG CHẾ ĐỐI VỚI TÀI SẢN LÀ GIẤY TỜ CÓ GIÁ

Điều 82. Thu giữ giấy tờ có giá

1. Trường hợp phát hiện người phải thi hành án hoặc cơ quan, tổ chức, cá nhân đang giữ giấy tờ có giá của người phải thi hành án thì Chấp hành viên ra quyết định thu giữ giấy tờ đó để thi hành án.

2. Người phải thi hành án hoặc cơ quan, tổ chức, cá nhân giữ giấy tờ có giá của người phải thi hành án phải chuyển giao giấy tờ đó cho cơ quan thi hành án dân sự theo quy định của pháp luật.

Trường hợp người phải thi hành án hoặc cơ quan, tổ chức, cá nhân giữ giấy tờ có giá không giao giấy tờ cho cơ quan thi hành án dân sự thì Chấp hành viên yêu cầu cơ quan, tổ chức có thẩm quyền chuyển giao giá trị của giấy tờ đó để thi hành án.

Điều 83. Bán giấy tờ có giá

Việc bán giấy tờ có giá được thực hiện theo quy định của pháp luật.

Mục 5. CƯỠNG CHẾ ĐỐI VỚI TÀI SẢN LÀ QUYỀN SỞ HỮU TRÍ TUỆ

Điều 84. Kê biên, sử dụng, khai thác quyền sở hữu trí tuệ

1. Chấp hành viên ra quyết định kê biên quyền sở hữu trí tuệ thuộc quyền sở hữu của người phải thi hành án.

Trường hợp người phải thi hành án là chủ sở hữu quyền sở hữu trí tuệ chuyển quyền sử dụng quyền sở hữu trí tuệ cho cơ quan, tổ chức, cá nhân khác thì quyền sở hữu trí tuệ vẫn bị kê biên.

2. Khi kê biên quyền sở hữu trí tuệ của người phải thi hành án, tùy từng đối tượng của quyền sở hữu trí tuệ, Chấp hành viên thu giữ các giấy tờ có liên quan đến quyền sở hữu trí tuệ của người phải thi hành án.

3. Trường hợp nhằm bảo đảm mục tiêu quốc phòng, an ninh, dân sinh và lợi ích của Nhà nước, xã hội quy định tại Luật sở hữu trí tuệ mà Nhà nước quyết định chủ sở hữu trí tuệ phải chuyển giao quyền của mình cho cơ quan, tổ chức, cá nhân khác sử dụng trong thời gian nhất định thì Chấp hành viên không được kê biên quyền sở hữu trí tuệ của người phải thi hành án trong thời gian bắt buộc phải chuyển giao.

4. Chấp hành viên quyết định giao cho cơ quan, tổ chức, cá nhân sử dụng, khai thác quyền sở hữu trí tuệ. Cơ quan, tổ chức, cá nhân được giao sử dụng, khai thác quyền sở hữu trí tuệ phải nộp số tiền thu được sau khi trừ các chi phí cần thiết cho cơ quan thi hành án dân sự để thi hành án.

Trường hợp cần thiết, Chấp hành viên yêu cầu tổ chức chuyên môn, nghề nghiệp về sở hữu trí tuệ thu và quản lý thu nhập, lợi nhuận từ việc sử dụng, khai thác quyền sở hữu trí tuệ của người phải thi hành án.

5. Trường hợp người phải thi hành án đã chuyển giao quyền sở hữu trí tuệ cho cơ quan, tổ chức, cá nhân khác mà chưa được thanh toán hoặc mới được thanh toán một phần tiền thì Chấp hành viên ra quyết định buộc cơ quan, tổ chức, cá nhân nhận chuyển giao nộp khoản tiền chưa thanh toán để thi hành án.

Điều 85. Định giá quyền sở hữu trí tuệ

1. Quyền sở hữu trí tuệ được định giá theo quy định tại Điều 98 và Điều 99 của Luật này và pháp luật về quyền sở hữu trí tuệ.

2. Chính phủ quy định trình tự, thủ tục, phương pháp định giá và thẩm quyền định giá quyền sở hữu trí tuệ.

Điều 86. Bán đấu giá quyền sở hữu trí tuệ

1. Quyền sở hữu trí tuệ được bán đấu giá theo quy định của pháp luật về bán đấu giá tài sản và pháp luật về quyền sở hữu trí tuệ.

2. Chính phủ quy định trình tự, thủ tục bán đấu giá và thẩm quyền bán đấu giá quyền sở hữu trí tuệ.

Mục 6. CƯỠNG CHẾ ĐỐI VỚI TÀI SẢN LÀ VẬT

Điều 87. Tài sản không được kê biên

1. Tài sản bị cấm lưu thông theo quy định của pháp luật; tài sản phục vụ quốc phòng, an ninh, lợi ích công cộng; tài sản do ngân sách nhà nước cấp cho cơ quan, tổ chức.

2. Tài sản sau đây của người phải thi hành án là cá nhân:

a) Số lương thực đáp ứng nhu cầu thiết yếu của người phải thi hành án và gia đình trong thời gian chưa có thu nhập, thu hoạch mới;

b) Số thuốc cần dùng để phòng, chữa bệnh của người phải thi hành án và gia đình;

c) Vật dụng cần thiết của người tàn tật, vật dụng dùng để chăm sóc người ốm;

d) Đồ dùng thờ cúng thông thường theo tập quán ở địa phương;

đ) Công cụ lao động cần thiết, có giá trị không lớn được dùng làm phương tiện sinh sống chủ yếu hoặc duy nhất của người phải thi hành án và gia đình;

e) Đồ dùng sinh hoạt cần thiết cho người phải thi hành án và gia đình.

3. Tài sản sau đây của người phải thi hành án là doanh nghiệp, hợp tác xã, cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ:

a) Số thuốc phục vụ việc phòng, chữa bệnh cho người lao động; lương thực, thực phẩm, dụng cụ và tài sản khác phục vụ bữa ăn cho người lao động;

b) Nhà trẻ, trường học, cơ sở y tế và thiết bị, phương tiện, tài sản khác thuộc các cơ sở này, nếu không phải là tài sản để kinh doanh;

c) Trang thiết bị, phương tiện, công cụ bảo đảm an toàn lao động, phòng, chống cháy nổ, phòng, chống ô nhiễm môi trường.

Điều 88. Thực hiện việc kê biên

1. Trước khi kê biên tài sản là bất động sản ít nhất là 03 ngày làm việc, Chấp hành viên thông báo cho đại diện chính quyền cấp xã hoặc đại diện tổ dân phố nơi tổ chức cưỡng chế, đương sự, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan về thời gian, địa điểm, tài sản kê biên, trừ trường hợp cần ngăn chặn đương sự tẩu tán, hủy hoại tài sản, trốn tránh việc thi hành án.

Trường hợp đương sự vắng mặt thì có thể ủy quyền cho người khác thực hiện các quyền, nghĩa vụ của mình. Trường hợp đã được thông báo hợp lệ mà đương sự hoặc người được ủy quyền vắng mặt thì Chấp hành viên vẫn tiến hành việc kê biên, nhưng phải mời người làm chứng và ghi rõ vào nội dung biên bản kê biên. Trường hợp không mời được người làm chứng thì Chấp hành viên vẫn tiến hành việc kê biên nhưng phải ghi rõ vào nội dung biên bản kê biên.

Khi kê biên đồ vật, nhà ở, công trình kiến trúc nếu vắng mặt người phải thi hành án hoặc người đang quản lý, sử dụng tài sản đó mà phải mở khóa, phá khóa, mở gói thì Chấp hành viên thực hiện theo quy định tại Điều 93 của Luật này.

2. Việc kê biên tài sản phải lập biên bản. Biên bản phải ghi rõ giờ, ngày, tháng, năm kê biên, họ, tên Chấp hành viên, đương sự hoặc người được ủy quyền, người lập biên bản, người làm chứng và người có liên quan đến tài sản; diễn biến của việc kê biên; mô tả tình trạng từng tài sản, yêu cầu của đương sự và ý kiến của người làm chứng.

Biên bản kê biên có chữ ký của đương sự hoặc người được ủy quyền, người làm chứng, đại diện chính quyền cấp xã hoặc đại diện tổ dân phố nơi tổ chức cưỡng chế, Chấp hành viên và người lập biên bản.

Điều 89. Kê biên tài sản là quyền sử dụng đất, tài sản phải đăng ký quyền sở hữu hoặc đăng ký giao dịch bảo đảm

1. Trước khi kê biên tài sản là quyền sử dụng đất, tài sản phải đăng ký quyền sở hữu hoặc đăng ký giao dịch bảo đảm theo quy định của pháp luật, Chấp hành viên yêu cầu cơ quan đăng ký cung cấp thông tin về tài sản, giao dịch đã đăng ký.

2. Sau khi kê biên, Chấp hành viên thông báo bằng văn bản cho cơ quan đăng ký về việc kê biên tài sản đó để xử lý theo quy định tại khoản 1 Điều 178 của Luật này.

Điều 90. Kê biên, xử lý tài sản đang cầm cố, thế chấp

1. Trường hợp người phải thi hành án không còn tài sản nào khác hoặc có tài sản nhưng không đủ để thi hành án, Chấp hành viên có quyền kê biên, xử lý tài sản của người phải thi hành án đang cầm cố, thế chấp nếu giá trị của tài sản đó lớn hơn nghĩa vụ được bảo đảm và chi phí cưỡng chế thi hành án.

2. Khi kê biên tài sản đang cầm cố, thế chấp, Chấp hành viên phải thông báo ngay cho người nhận cầm cố, nhận thế chấp; khi xử lý tài sản kê biên, người nhận cầm cố, nhận thế chấp được ưu tiên thanh toán theo quy định tại khoản 3 Điều 47 của Luật này.

Điều 91. Kê biên tài sản của người phải thi hành án đang do người thứ ba giữ

Trường hợp xác định người thứ ba đang giữ tài sản của người phải thi hành án, kể cả trường hợp tài sản được xác định bằng bản án, quyết định khác thì Chấp hành viên ra quyết định kê biên tài sản đó để thi hành án; trường hợp người thứ ba không tự nguyện giao tài sản thì Chấp hành viên cưỡng chế buộc họ phải giao tài sản để thi hành án.

Trường hợp tài sản kê biên đang cho thuê thì người thuê được tiếp tục thuê theo hợp đồng đã giao kết.

Điều 92. Kê biên vốn góp

1. Chấp hành viên yêu cầu cá nhân, cơ quan, tổ chức nơi người phải thi hành án có vốn góp cung cấp thông tin về phần vốn góp của người phải thi hành án để kê biên phần vốn góp đó. Trong trường hợp cần thiết, Chấp hành viên yêu cầu cơ quan có thẩm quyền xác định phần vốn góp của người phải thi hành án; trưng cầu tổ chức, cá nhân có chuyên môn xác định phần giá trị vốn góp của người phải thi hành án để cưỡng chế thi hành án.

2. Đương sự có quyền yêu cầu Tòa án xác định phần vốn góp của người phải thi hành án.

Điều 93. Kê biên đồ vật bị khóa, đóng gói

Khi kê biên đồ vật đang bị khóa hoặc đóng gói thì Chấp hành viên yêu cầu người phải thi hành án, người đang sử dụng, quản lý đồ vật mở khóa, mở gói; nếu họ không mở hoặc cố tình vắng mặt thì Chấp hành viên tự mình hoặc có thể thuê cá nhân, tổ chức khác mở khóa, phá khóa hoặc mở gói, trong trường hợp này phải có người làm chứng. Người phải thi hành án phải chịu thiệt hại do việc mở khóa, phá khóa, mở gói.

Trường hợp cần thiết, sau khi mở khóa, phá khóa, mở gói, Chấp hành viên niêm phong đồ vật và giao bảo quản theo quy định tại Điều 58 của Luật này.

Việc mở khóa, phá khóa, mở gói hoặc niêm phong phải lập biên bản, có chữ ký của những người tham gia và người làm chứng.

Điều 94. Kê biên tài sản gắn liền với đất

Khi kê biên tài sản là công trình xây dựng gắn liền với đất phải kê biên cả quyền sử dụng đất, trừ trường hợp quyền sử dụng đất không được kê biên theo quy định của pháp luật hoặc việc tách rời tài sản kê biên và đất không làm giảm đáng kể giá trị tài sản đó.

Điều 95. Kê biên nhà ở

1. Việc kê biên nhà ở là nơi ở duy nhất của người phải thi hành án và gia đình chỉ được thực hiện sau khi xác định người đó không có các tài sản khác hoặc có nhưng không đủ để thi hành án, trừ trường hợp người phải thi hành án đồng ý kê biên nhà ở để thi hành án.

2. Khi kê biên nhà ở phải kê biên cả quyền sử dụng đất gắn liền với nhà ở. Trường hợp nhà ở gắn liền với đất thuộc quyền sử dụng của người khác thì Chấp hành viên chỉ kê biên nhà ở và quyền sử dụng đất để thi hành án nếu người có quyền sử dụng đất đồng ý. Trường hợp người có quyền sử dụng đất không đồng ý thì chỉ kê biên nhà ở của người phải thi hành án, nếu việc tách rời nhà ở và đất không làm giảm đáng kể giá trị căn nhà.

3. Khi kê biên nhà ở của người phải thi hành án đang cho thuê, cho ở nhờ thì Chấp hành viên phải thông báo ngay cho người đang thuê, đang ở nhờ biết.

Trường hợp tài sản kê biên là nhà ở, cửa hàng đang cho thuê được bán đấu giá mà thời hạn thuê hoặc thời hạn lưu cư vẫn còn thì người thuê có quyền tiếp tục được thuê hoặc lưu cư theo quy định của Bộ luật dân sự.

4. Việc kê biên nhà ở bị khóa được thực hiện theo quy định tại Điều 93 của Luật này.

Điều 96. Kê biên phương tiện giao thông

1. Trường hợp kê biên phương tiện giao thông của người phải thi hành án, Chấp hành viên yêu cầu người phải thi hành án, người đang quản lý, sử dụng phương tiện đó phải giao giấy đăng ký phương tiện đó, nếu có.

2. Đối với phương tiện giao thông đang được khai thác sử dụng thì sau khi kê biên Chấp hành viên có thể thu giữ hoặc giao cho người phải thi hành án, người đang quản lý, sử dụng tiếp tục khai thác sử dụng, bảo quản nhưng không được chuyển nhượng, cầm cố, thế chấp.

Trường hợp giao cho người phải thi hành án, người đang quản lý, sử dụng tiếp tục khai thác sử dụng phương tiện giao thông thì Chấp hành viên cấp cho người đó biên bản thu giữ giấy đăng ký để phương tiện được phép tham gia giao thông.

3. Chấp hành viên có quyền yêu cầu cơ quan có thẩm quyền cấm chuyển nhượng, cầm cố, thế chấp, cho thuê hoặc hạn chế giao thông đối với phương tiện bị kê biên.

4. Việc kê biên đối với tàu bay, tàu biển để thi hành án được thực hiện theo quy định của pháp luật về bắt giữ tàu bay, tàu biển.

Điều 97. Kê biên hoa lợi

Trường hợp người phải thi hành án có tài sản mang lại hoa lợi, Chấp hành viên kê biên hoa lợi đó để bảo đảm thi hành án. Đối với hoa lợi là lương thực, thực phẩm thì khi kê biên, Chấp hành viên phải để lại một phần để người phải thi hành án và gia đình họ sinh sống theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 87 của Luật này.

Điều 98. Định giá tài sản kê biên

1. Ngay khi kê biên tài sản mà đương sự thỏa thuận được về giá tài sản hoặc về tổ chức thẩm định giá thì Chấp hành viên lập biên bản về thỏa thuận đó. Giá tài sản do đương sự thỏa thuận là giá khởi điểm để bán đấu giá. Trường hợp đương sự có thỏa thuận về tổ chức thẩm định giá thì Chấp hành viên ký hợp đồng dịch vụ với tổ chức thẩm định giá đó.

2. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày kê biên tài sản, Chấp hành viên ký hợp đồng dịch vụ với tổ chức thẩm định giá trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi có tài sản kê biên trong các trường hợp sau đây:

a) Đương sự không thỏa thuận được về giá và không thỏa thuận được việc lựa chọn tổ chức thẩm định giá;

b) Tổ chức thẩm định giá do đương sự lựa chọn từ chối việc ký hợp đồng dịch vụ;

c) Thi hành phần bản án, quyết định quy định tại khoản 1 Điều 36 của Luật này.

3. Chấp hành viên xác định giá trong các trường hợp sau đây:

a) Không thực hiện được việc ký hợp đồng dịch vụ quy định tại khoản 2 Điều này;

b) Tài sản kê biên thuộc loại tươi sống, mau hỏng hoặc có giá trị nhỏ mà đương sự không thỏa thuận được với nhau về giá. Chính phủ quy định về tài sản có giá trị nhỏ.

Điều 99. Định giá lại tài sản kê biên

1. Việc định giá lại tài sản kê biên được thực hiện trong các trường hợp sau đây:

a) Chấp hành viên có vi phạm nghiêm trọng quy định tại Điều 98 của Luật này dẫn đến sai lệch kết quả định giá tài sản;

b)53Đương sự có yêu cầu định giá lại trước khi có thông báo công khai về việc bán đấu giá tài sản. Yêu cầu định giá lại chỉ được thực hiện một lần và chỉ được chấp nhận nếu đương sự có đơn yêu cầu trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được thông báo về kết quả thẩm định giá và phải nộp ngay tạm ứng chi phí định giá lại tài sản.

2. Việc định giá lại tài sản kê biên được thực hiện theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 98 của Luật này.

3.54Giá thẩm định lại được lấy làm giá khởi điểm để bán đấu giá theo quy định.

Điều 100. Giao tài sản để thi hành án

1. Trường hợp đương sự thỏa thuận để người được thi hành án nhận tài sản đã kê biên để trừ vào số tiền được thi hành án thì Chấp hành viên lập biên bản về việc thỏa thuận.

Trường hợp có nhiều người được thi hành án thì người nhận tài sản phải được sự đồng ý của những người được thi hành án khác và phải thanh toán lại cho những người được thi hành án khác số tiền tương ứng tỷ lệ giá trị mà họ được hưởng.

2. Việc giao tài sản để trừ vào số tiền được thi hành án được thực hiện trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày có thỏa thuận.

Điều 101. Bán tài sản đã kê biên

1. Tài sản đã kê biên được bán theo các hình thức sau đây:

a) Bán đấu giá;

b) Bán không qua thủ tục đấu giá.

2. Việc bán đấu giá đối với tài sản kê biên là động sản có giá trị từ trên 10.000.000 đồng và bất động sản do tổ chức bán đấu giá thực hiện.

Đương sự có quyền thỏa thuận về tổ chức bán đấu giá trong thời hạn không quá 05 ngày làm việc, kể từ ngày định giá. Chấp hành viên ký hợp đồng dịch vụ bán đấu giá tài sản với tổ chức bán đấu giá do đương sự thỏa thuận. Trường hợp đương sự không thỏa thuận được thì Chấp hành viên lựa chọn tổ chức bán đấu giá để ký hợp đồng dịch vụ bán đấu giá tài sản.

Việc ký hợp đồng dịch vụ bán đấu giá tài sản được tiến hành trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày định giá.

Việc bán đấu giá đối với động sản phải được thực hiện trong thời hạn là 30 ngày, đối với bất động sản là 45 ngày, kể từ ngày ký hợp đồng.

3. Chấp hành viên bán đấu giá tài sản kê biên trong các trường hợp sau đây:

a) Tại tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi có tài sản chưa có tổ chức bán đấu giá hoặc có nhưng tổ chức bán đấu giá từ chối ký hợp đồng dịch vụ bán đấu giá tài sản;

b) Động sản có giá trị từ 2.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng.

Việc bán đấu giá đối với động sản phải được thực hiện trong thời hạn là 30 ngày, đối với bất động sản là 45 ngày, kể từ ngày định giá hoặc từ ngày nhận được văn bản của tổ chức bán đấu giá từ chối bán đấu giá.

4. Chấp hành viên bán không qua thủ tục bán đấu giá đối với tài sản có giá trị dưới 2.000.000 đồng hoặc tài sản tươi sống, mau hỏng.

Việc bán tài sản phải được thực hiện trong thời hạn không quá 05 ngày làm việc, kể từ ngày kê biên.

5. Trước khi mở cuộc bán đấu giá 01 ngày làm việc, người phải thi hành án có quyền nhận lại tài sản nếu nộp đủ tiền thi hành án và thanh toán các chi phí thực tế, hợp lý đã phát sinh từ việc cưỡng chế thi hành án, tổ chức bán đấu giá.

Người phải thi hành án có trách nhiệm hoàn trả phí tổn thực tế, hợp lý cho người đăng ký mua tài sản. Mức phí tổn do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết.

6. Thủ tục bán đấu giá được thực hiện theo quy định của pháp luật về bán đấu giá tài sản.

Điều 102. Hủy kết quả bán đấu giá tài sản55

1. Việc hủy kết quả bán đấu giá tài sản được thực hiện theo quy định của pháp luật về bán đấu giá tài sản; trường hợp kết quả bán đấu giá tài sản bị hủy thì việc xử lý tài sản để thi hành án được thực hiện theo quy định của Luật này.

2. Người mua được tài sản bán đấu giá, Chấp hành viên có quyền khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết tranh chấp về kết quả bán đấu giá tài sản, nếu có căn cứ chứng minh có vi phạm trong quá trình bán đấu giá tài sản.

3. Việc xử lý hậu quả và bồi thường thiệt hại do kết quả bán đấu giá tài sản bị hủy được giải quyết theo quy định của pháp luật.

Điều 103. Bảo vệ quyền của người mua tài sản bán đấu giá, người nhận tài sản để thi hành án56

1. Người mua được tài sản bán đấu giá, người nhận tài sản để thi hành án được bảo vệ quyền sở hữu, sử dụng đối với tài sản đó.

2. Trường hợp người mua được tài sản bán đấu giá đã nộp đủ tiền mua tài sản bán đấu giá nhưng bản án, quyết định bị kháng nghị, sửa đổi hoặc bị hủy thì cơ quan thi hành án dân sự tiếp tục giao tài sản, kể cả thực hiện việc cưỡng chế thi hành án để giao tài sản cho người mua được tài sản bán đấu giá, trừ trường hợp kết quả bán đấu giá bị hủy theo quy định của pháp luật hoặc đương sự có thỏa thuận khác.

3. Việc cưỡng chế giao tài sản cho người mua được tài sản bán đấu giá, người nhận tài sản để thi hành án thực hiện theo quy định tại các điều 114, 115, 116 và 117 của Luật này.

Điều 104. Xử lý tài sản không có người tham gia đấu giá, bán đấu giá không thành57

1. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được thông báo của tổ chức bán đấu giá về việc tài sản đưa ra bán đấu giá lần đầu nhưng không có người tham gia đấu giá, trả giá hoặc bán đấu giá không thành thì Chấp hành viên thông báo và yêu cầu đương sự thỏa thuận về mức giảm giá tài sản.

Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được thông báo, nếu đương sự không thỏa thuận hoặc thỏa thuận không được về mức giảm giá thì Chấp hành viên quyết định giảm giá tài sản để tiếp tục bán đấu giá.

2. Từ sau lần giảm giá thứ hai trở đi mà không có người tham gia đấu giá, trả giá hoặc bán đấu giá không thành thì người được thi hành án có quyền nhận tài sản để trừ vào số tiền được thi hành án.

Trường hợp người được thi hành án đồng ý nhận tài sản để trừ vào số tiền được thi hành án, trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được thông báo về việc không có người tham gia đấu giá, trả giá hoặc bán đấu giá không thành thì Chấp hành viên thông báo cho người phải thi hành án biết.

Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày người phải thi hành án nhận được thông báo về việc người được thi hành án đồng ý nhận tài sản để thi hành án, nếu người phải thi hành án không nộp đủ số tiền thi hành án và chi phí thi hành án để lấy lại tài sản đưa ra bán đấu giá thì Chấp hành viên giao tài sản cho người được thi hành án. Đối với tài sản là bất động sản, động sản phải đăng ký quyền sở hữu, sử dụng thì Chấp hành viên ra quyết định giao tài sản cho người được thi hành án để làm thủ tục đăng ký, cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu, sử dụng tài sản đó cho người được thi hành án. Người phải thi hành án, người đang quản lý, sử dụng tài sản không tự nguyện giao tài sản cho người được thi hành án thì bị cưỡng chế thi hành án.

3. Trường hợp người được thi hành án không đồng ý nhận tài sản để thi hành án thì Chấp hành viên ra quyết định giảm giá tài sản để tiếp tục bán đấu giá. Nếu giá trị tài sản đã giảm bằng hoặc thấp hơn chi phí cưỡng chế mà người được thi hành án vẫn không nhận để trừ vào số tiền được thi hành án thì tài sản được giao lại cho người phải thi hành án quản lý, sử dụng. Người phải thi hành án không được đưa tài sản này tham gia các giao dịch dân sự cho đến khi họ thực hiện xong nghĩa vụ thi hành án.

4. Đối với tài sản bán đấu giá để thi hành các khoản nộp ngân sách nhà nước, trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được thông báo về việc tài sản đưa ra bán đấu giá nhưng không có người tham gia đấu giá, trả giá hoặc bán đấu giá không thành thì Chấp hành viên quyết định giảm giá để tiếp tục bán đấu giá tài sản.

5. Mỗi lần giảm giá theo quy định tại các khoản 1, 3 và 4 Điều này không quá 10% giá khởi điểm của lần bán đấu giá liền kề trước đó.

Điều 105. Giải tỏa kê biên tài sản

1. Việc giải tỏa kê biên tài sản được thực hiện trong các trường hợp sau đây:

a) Đương sự thỏa thuận về việc giải tỏa kê biên tài sản mà không ảnh hưởng đến quyền, lợi ích hợp pháp của người thứ ba;

b) Đương sự đã thực hiện xong nghĩa vụ thi hành án và các chi phí thi hành án theo quy định của Luật này;

c) Có quyết định của người có thẩm quyền hủy bỏ quyết định kê biên tài sản;

d) Có quyết định đình chỉ thi hành án theo quy định tại Điều 50 của Luật này.

2. Chấp hành viên ra quyết định giải tỏa kê biên và trả lại tài sản cho người phải thi hành án trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày có căn cứ quy định tại khoản 1 Điều này.

Điều 106. Đăng ký, chuyển quyền sở hữu, sử dụng tài sản

1. Người mua được tài sản thi hành án, người nhận tài sản để trừ vào số tiền được thi hành án được pháp luật công nhận và bảo vệ quyền sở hữu, sử dụng đối với tài sản đó.

2. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền có trách nhiệm làm thủ tục đăng ký, chuyển quyền sở hữu, sử dụng cho người mua, người nhận tài sản để trừ vào số tiền được thi hành án. Cơ quan thi hành án dân sự có trách nhiệm cung cấp đầy đủ những văn bản, giấy tờ quy định tại khoản 3 Điều này cho người mua tài sản thi hành án, người nhận tài sản để trừ vào số tiền được thi hành án.

3.58Hồ sơ đăng ký chuyển quyền sở hữu, sử dụng gồm có:

a) Văn bản đề nghị của cơ quan thi hành án dân sự;

b) Bản sao bản án, quyết định;

c) Quyết định thi hành án;

d) Quyết định kê biên tài sản, nếu có;

đ) Văn bản bán đấu giá thành hoặc quyết định giao tài sản, biên bản giao nhận tài sản để thi hành án;

e) Giấy tờ khác có liên quan đến tài sản.

4.59Trường hợp tài sản là quyền sử dụng đất, nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất mà không có hoặc không thu hồi được Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thì cơ quan có thẩm quyền có trách nhiệm cấp Giấy chứng nhận theo quy định của Chính phủ.

5.60Đối với tài sản không thuộc trường hợp quy định tại khoản 4 Điều này mà không có giấy tờ đăng ký hoặc không thu hồi được giấy tờ đăng ký thì cơ quan có thẩm quyền đăng ký có trách nhiệm cấp giấy chứng nhận đăng ký quyền sở hữu, sử dụng tài sản.

6.61Giấy tờ được cấp mới thay thế cho giấy tờ không thu hồi được. Giấy tờ không thu hồi được không còn giá trị.

Mục 7. CƯỠNG CHẾ KHAI THÁC ĐỐI VỚI TÀI SẢN

Điều 107. Cưỡng chế khai thác đối với tài sản để thi hành án

1. Chấp hành viên cưỡng chế khai thác tài sản của người phải thi hành án trong các trường hợp sau đây:

a) Tài sản của người phải thi hành án có giá trị quá lớn so với nghĩa vụ phải thi hành và tài sản đó có thể khai thác để thi hành án;

b) Người được thi hành án đồng ý cưỡng chế khai thác tài sản để thi hành án nếu việc khai thác tài sản không ảnh hưởng đến quyền, lợi ích hợp pháp của người thứ ba.

2. Chấp hành viên phải ra quyết định cưỡng chế khai thác tài sản. Quyết định ghi rõ hình thức khai thác; số tiền, thời hạn, thời điểm, địa điểm, phương thức nộp tiền cho cơ quan thi hành án dân sự để thi hành án.

Quyết định cưỡng chế khai thác tài sản phải được gửi ngay cho cơ quan có thẩm quyền quản lý, đăng ký đối với tài sản đó và Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có tài sản.

Việc thực hiện giao dịch, chuyển giao quyền sở hữu tài sản đối với tài sản đang khai thác phải được sự đồng ý của Chấp hành viên.

Điều 108. Hình thức cưỡng chế khai thác tài sản để thi hành án

Tài sản của người phải thi hành án bị cưỡng chế khai thác để thi hành án theo các hình thức sau đây:

1. Tài sản mà người phải thi hành án đang trực tiếp khai thác hoặc cho người khác khai thác thì người đang khai thác được tiếp tục khai thác.

Trường hợp tài sản, bao gồm cả quyền sử dụng đất mà chưa khai thác thì Chấp hành viên yêu cầu người phải thi hành án ký hợp đồng khai thác tài sản với tổ chức, cá nhân có nhu cầu khai thác tài sản.

2. Người khai thác tài sản quy định tại khoản 1 Điều này phải nộp số tiền thu được từ việc khai thác tài sản cho cơ quan thi hành án dân sự, sau khi trừ các chi phí cần thiết.

3. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày yêu cầu mà người phải thi hành án không ký hợp đồng khai thác với người khác thì Chấp hành viên kê biên, xử lý tài sản đó để thi hành án.

Điều 109. Chấm dứt việc cưỡng chế khai thác tài sản

1. Chấp hành viên ra quyết định chấm dứt việc cưỡng chế khai thác tài sản trong các trường hợp sau đây:

a) Việc khai thác tài sản không hiệu quả hoặc làm cản trở đến việc thi hành án;

b) Người phải thi hành án, người khai thác tài sản thực hiện không đúng yêu cầu của Chấp hành viên về việc khai thác tài sản;

c) Người phải thi hành án đã thực hiện xong nghĩa vụ thi hành án và các chi phí về thi hành án;

d) Có quyết định đình chỉ thi hành án.

2. Trường hợp việc cưỡng chế khai thác tài sản chấm dứt theo quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều này thì Chấp hành viên tiếp tục kê biên và xử lý tài sản đó để thi hành án.

Trường hợp việc cưỡng chế khai thác tài sản chấm dứt theo quy định tại điểm c và điểm d khoản 1 Điều này thì trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày có quyết định, Chấp hành viên ra quyết định giải tỏa việc cưỡng chế khai thác tài sản và trả lại tài sản cho người phải thi hành án.

Mục 8. CƯỠNG CHẾ ĐỐI VỚI TÀI SẢN LÀ QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT

Điều 110. Quyền sử dụng đất được kê biên, bán đấu giá để thi hành án

1. Chấp hành viên chỉ kê biên quyền sử dụng đất của người phải thi hành án thuộc trường hợp được chuyển quyền sử dụng theo quy định của pháp luật về đất đai.

2. Người phải thi hành án chưa được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mà thuộc trường hợp được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai hoặc thuộc diện quy hoạch phải thu hồi đất, nhưng chưa có quyết định thu hồi đất thì vẫn được kê biên, xử lý quyền sử dụng đất đó.

Điều 111. Kê biên quyền sử dụng đất

1. Khi kê biên quyền sử dụng đất, Chấp hành viên yêu cầu người phải thi hành án, người đang quản lý giấy tờ về quyền sử dụng đất phải nộp các giấy tờ đó cho cơ quan thi hành án dân sự.

2. Khi kê biên quyền sử dụng đất có tài sản gắn liền với đất thuộc quyền sở hữu của người phải thi hành án thì kê biên cả quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất.

Trường hợp đất của người phải thi hành án có tài sản gắn liền với đất mà tài sản đó thuộc quyền sở hữu của người khác thì Chấp hành viên chỉ kê biên quyền sử dụng đất và thông báo cho người có tài sản gắn liền với đất.

3. Việc kê biên quyền sử dụng đất phải lập biên bản ghi rõ vị trí, diện tích, ranh giới thửa đất được kê biên, có chữ ký của những người tham gia kê biên.

Điều 112. Tạm giao quản lý, khai thác, sử dụng diện tích đất đã kê biên

1. Trường hợp diện tích đất đã kê biên đang do người phải thi hành án quản lý, khai thác, sử dụng thì Chấp hành viên tạm giao diện tích đất đã kê biên cho người đó.

Trường hợp diện tích đất đã kê biên đang do tổ chức hoặc cá nhân khác quản lý, khai thác, sử dụng thì tạm giao cho tổ chức, cá nhân đó.

2. Trường hợp người phải thi hành án hoặc tổ chức, cá nhân quy định tại khoản 1 Điều này không nhận thì Chấp hành viên tạm giao diện tích đất đã kê biên cho tổ chức, cá nhân khác quản lý, khai thác, sử dụng. Trường hợp không có tổ chức, cá nhân nào nhận thì cơ quan thi hành án dân sự tiến hành ngay việc định giá và bán đấu giá theo quy định của pháp luật.

3. Việc tạm giao quản lý, khai thác, sử dụng đất đã kê biên phải được lập biên bản, trong đó ghi rõ:

a) Diện tích, loại đất, vị trí, số thửa đất, số bản đồ;

b) Hiện trạng sử dụng đất;

c) Thời hạn tạm giao quản lý, khai thác, sử dụng đất;

d) Quyền và nghĩa vụ cụ thể của người được tạm giao quản lý, khai thác, sử dụng đất.

4. Trong thời hạn tạm giao quản lý, khai thác, sử dụng đất đã kê biên, người được tạm giao không được chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, tặng cho, để thừa kế, thế chấp, hoặc góp vốn bằng quyền sử dụng đất; không được làm thay đổi hiện trạng sử dụng đất; không được sử dụng đất trái mục đích.

Điều 113. Xử lý tài sản gắn liền với đất đã kê biên

1. Trường hợp tài sản gắn liền với đất đã kê biên thuộc sở hữu của người khác thì xử lý như sau:

a) Đối với tài sản có trước khi người phải thi hành án nhận được quyết định thi hành án thì Chấp hành viên yêu cầu người có tài sản tự nguyện di chuyển tài sản để trả quyền sử dụng đất cho người phải thi hành án. Trường hợp người có tài sản không tự nguyện di chuyển tài sản thì Chấp hành viên hướng dẫn cho người có tài sản và người phải thi hành án thỏa thuận bằng văn bản về phương thức giải quyết tài sản. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày hướng dẫn mà họ không thỏa thuận được thì Chấp hành viên xử lý tài sản đó cùng với quyền sử dụng đất để bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của người phải thi hành án và người có tài sản gắn liền với đất.

Trường hợp người có tài sản là người thuê đất hoặc nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất của người phải thi hành án mà không hình thành pháp nhân mới thì người có tài sản được quyền tiếp tục ký hợp đồng thuê đất, hợp đồng góp vốn bằng quyền sử dụng đất với người trúng đấu giá, người nhận quyền sử dụng đất trong thời hạn còn lại của hợp đồng mà họ đã ký kết với người phải thi hành án. Trường hợp này, trước khi xử lý quyền sử dụng đất, Chấp hành viên có trách nhiệm thông báo cho người tham gia đấu giá, người được đề nghị nhận quyền sử dụng đất về quyền được tiếp tục ký hợp đồng của người có tài sản gắn liền với đất;

b) Đối với tài sản có sau khi người phải thi hành án nhận được quyết định thi hành án thì Chấp hành viên yêu cầu người có tài sản tự nguyện di chuyển tài sản để trả lại quyền sử dụng đất cho người phải thi hành án. Sau thời hạn 15 ngày, kể từ ngày yêu cầu, mà người có tài sản không di chuyển tài sản hoặc tài sản không thể di chuyển được thì Chấp hành viên xử lý tài sản đó cùng với quyền sử dụng đất.

Đối với tài sản có sau khi kê biên, nếu người có tài sản không di chuyển tài sản hoặc tài sản không thể di chuyển được thì tài sản phải bị tháo dỡ. Chấp hành viên tổ chức việc tháo dỡ tài sản, trừ trường hợp người nhận quyền sử dụng đất hoặc người trúng đấu giá quyền sử dụng đất đồng ý mua tài sản;

c) Người có tài sản gắn liền với đất của người phải thi hành án được hoàn trả tiền bán tài sản, nhận lại tài sản, nếu tài sản bị tháo dỡ nhưng phải chịu các chi phí về kê biên, định giá, bán đấu giá, tháo dỡ tài sản.

2. Trường hợp tài sản thuộc sở hữu của người phải thi hành án gắn liền với quyền sử dụng đất đã kê biên thì Chấp hành viên xử lý tài sản cùng với quyền sử dụng đất.

3. Đối với tài sản là cây trồng, vật nuôi ngắn ngày chưa đến mùa thu hoạch hoặc tài sản đang trong quy trình sản xuất khép kín chưa kết thúc thì sau khi kê biên, Chấp hành viên chỉ tiến hành xử lý khi đến mùa thu hoạch hoặc khi kết thúc quy trình sản xuất khép kín.

Mục 9. CƯỠNG CHẾ TRẢ VẬT, GIẤY TỜ, CHUYỂN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT

Điều 114. Thủ tục cưỡng chế trả vật

1. Đối với vật đặc định, việc cưỡng chế được thực hiện như sau:

a) Chấp hành viên yêu cầu người phải thi hành án, người đang quản lý, sử dụng trả vật cho người được thi hành án; nếu người đó không thi hành thì Chấp hành viên thu hồi vật để trả cho người được thi hành án;

b) Trường hợp vật phải trả giảm giá trị mà người được thi hành án không đồng ý nhận thì Chấp hành viên hướng dẫn đương sự thỏa thuận việc thi hành án. Việc thi hành án được thực hiện theo thỏa thuận.

Trường hợp đương sự không thỏa thuận được thì Chấp hành viên cưỡng chế trả vật cho người được thi hành án. Đương sự có quyền khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết về thiệt hại do vật phải trả bị giảm giá trị;

c)62Trường hợp vật không còn hoặc bị hư hỏng đến mức không sử dụng được mà đương sự có thỏa thuận khác về việc thi hành án thì Chấp hành viên thi hành theo thỏa thuận.

Trường hợp đương sự không thỏa thuận được thì có quyền khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết về thiệt hại do vật phải trả không còn hoặc hư hỏng đến mức không sử dụng được.

2. Đối với vật cùng loại thì Chấp hành viên thực hiện việc cưỡng chế theo nội dung bản án, quyết định.

Trường hợp vật phải trả không còn hoặc hư hỏng, giảm giá trị thì Chấp hành viên yêu cầu người phải thi hành án trả vật cùng loại hoặc thanh toán giá trị của vật cùng loại, trừ trường hợp đương sự có thỏa thuận khác.

3. Trường hợp người phải thi hành án, người đang quản lý, sử dụng vật phải trả có thể tẩu tán, hủy hoại vật đó thì Chấp hành viên có quyền áp dụng ngay biện pháp bảo đảm thi hành án quy định tại Điều 68 của Luật này.

Điều 115. Cưỡng chế trả nhà, giao nhà

1. Trường hợp người phải thi hành án có nghĩa vụ trả nhà thì Chấp hành viên buộc người phải thi hành án và những người khác có mặt trong nhà ra khỏi nhà, đồng thời yêu cầu họ tự chuyển tài sản ra khỏi nhà; nếu họ không tự nguyện thực hiện thì Chấp hành viên yêu cầu lực lượng cưỡng chế đưa họ cùng tài sản ra khỏi nhà.

Trường hợp họ từ chối nhận tài sản, Chấp hành viên phải lập biên bản ghi rõ số lượng, chủng loại, tình trạng từng loại tài sản và giao tài sản cho tổ chức, cá nhân có điều kiện bảo quản hoặc bảo quản tại kho của cơ quan thi hành án dân sự và thông báo địa điểm, thời gian để người có tài sản nhận lại tài sản.

2. Trường hợp người phải thi hành án cố tình vắng mặt mặc dù đã được thông báo quyết định cưỡng chế thì Chấp hành viên thực hiện việc cưỡng chế theo quy định tại khoản 1 Điều này.

3. Hết thời hạn 03 tháng, kể từ ngày thông báo theo quy định tại khoản 1 Điều này mà người có tài sản bảo quản không đến nhận thì tài sản đó được xử lý theo quy định tại khoản 2 Điều 126 của Luật này, trừ trường hợp có lý do chính đáng.

4. Việc cưỡng chế để trả lại công trình xây dựng, vật kiến trúc theo bản án, quyết định được thực hiện theo quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này.

5. Trường hợp cưỡng chế giao nhà là nhà ở duy nhất của người phải thi hành án cho người mua được tài sản bán đấu giá, nếu xét thấy sau khi thanh toán các khoản nghĩa vụ thi hành án mà người phải thi hành án không còn đủ tiền để thuê nhà hoặc tạo lập nơi ở mới thì trước khi làm thủ tục chi trả cho người được thi hành án, Chấp hành viên trích lại từ số tiền bán tài sản một khoản tiền để người phải thi hành án thuê nhà phù hợp với giá thuê nhà trung bình tại địa phương trong thời hạn 01 năm. Nghĩa vụ thi hành án còn lại được tiếp tục thực hiện theo quy định của Luật này.

Điều 116. Cưỡng chế giao, trả giấy tờ63

1. Trường hợp người phải thi hành án không giao, trả giấy tờ cho người được thi hành án theo nội dung bản án, quyết định thì Chấp hành viên cưỡng chế buộc người phải thi hành án giao, trả giấy tờ đó.

Trường hợp xác định người thứ ba đang giữ giấy tờ phải giao, trả thì Chấp hành viên yêu cầu người đó giao, trả giấy tờ đang giữ, nếu người thứ ba không tự nguyện giao, trả thì Chấp hành viên cưỡng chế buộc người đó giao, trả giấy tờ để thi hành án.

2. Trường hợp giấy tờ không thể thu hồi được nhưng có thể cấp lại thì Chấp hành viên yêu cầu cơ quan, tổ chức có thẩm quyền ra quyết định hủy giấy tờ đó và cấp giấy tờ mới cho người được thi hành án, người trúng đấu giá tài sản thi hành án.

3. Trường hợp không thu hồi được Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và giấy tờ về tài sản khác thì thực hiện theo quy định tại khoản 4 và khoản 5 Điều 106 của Luật này.

4. Trường hợp giấy tờ không thể thu hồi và cũng không thể cấp lại thì việc thi hành án được xử lý theo quy định tại Điều 44a của Luật này.

Điều 117. Cưỡng chế chuyển giao quyền sử dụng đất

1. Trường hợp bản án, quyết định tuyên nghĩa vụ chuyển giao quyền sử dụng đất thì Chấp hành viên tổ chức giao diện tích đất cho người được thi hành án.

Khi tiến hành giao đất phải có sự tham gia của đại diện cơ quan quản lý nhà nước về đất đai cùng cấp và Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất được chuyển giao.

2. Việc xử lý tài sản gắn liền với đất được chuyển giao thực hiện theo quy định sau đây:

a) Trường hợp tài sản gắn liền với đất hình thành sau khi có bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật thì Chấp hành viên yêu cầu người có tài sản đó tháo dỡ hoặc chuyển tài sản ra khỏi diện tích đất phải chuyển giao cho người được thi hành án. Nếu người có tài sản không thực hiện thì Chấp hành viên cưỡng chế tháo dỡ hoặc chuyển tài sản ra khỏi diện tích đất phải chuyển giao, trừ trường hợp đương sự có thỏa thuận khác. Chi phí cưỡng chế do người có tài sản chịu.

Trường hợp người có tài sản gắn liền với đất từ chối nhận tài sản thì Chấp hành viên lập biên bản ghi rõ số lượng, chủng loại, tình trạng từng loại tài sản, giao tài sản cho tổ chức, cá nhân có điều kiện bảo quản hoặc bảo quản tại kho của cơ quan thi hành án dân sự và thông báo địa điểm, thời gian để người có tài sản nhận lại tài sản.

Hết thời hạn thông báo mà người có tài sản không đến nhận thì tài sản được xử lý theo quy định tại Điều 126 của Luật này;

b) Trường hợp tài sản gắn liền với đất có trước khi có bản án, quyết định sơ thẩm nhưng bản án, quyết định được thi hành không tuyên rõ việc xử lý đối với tài sản đó thì cơ quan thi hành án dân sự yêu cầu Tòa án đã ra bản án, quyết định giải thích rõ việc xử lý đối với tài sản hoặc đề nghị Tòa án có thẩm quyền xem xét lại nội dung bản án theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm.

3. Việc cưỡng chế giao quyền sử dụng đất cho người trúng đấu giá hoặc cho người nhận quyền sử dụng đất để trừ vào số tiền được thi hành án được thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều này.

Mục 10. CƯỠNG CHẾ THI HÀNH NGHĨA VỤ BUỘC THỰC HIỆN HOẶC KHÔNG ĐƯỢC THỰC HIỆN CÔNG VIỆC NHẤT ĐỊNH

Điều 118. Cưỡng chế thi hành nghĩa vụ buộc thực hiện công việc nhất định

1. Trường hợp thi hành nghĩa vụ phải thực hiện công việc nhất định theo bản án, quyết định mà người phải thi hành án không thực hiện thì Chấp hành viên quyết định phạt tiền và ấn định thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày ra quyết định phạt tiền để người đó thực hiện nghĩa vụ thi hành án.

2. Hết thời hạn đã ấn định mà người phải thi hành án không thực hiện nghĩa vụ thi hành án thì Chấp hành viên xử lý như sau:

a) Trường hợp công việc đó có thể giao cho người khác thực hiện thay thì Chấp hành viên giao cho người có điều kiện thực hiện; chi phí thực hiện do người phải thi hành án chịu;

b) Trường hợp công việc đó phải do chính người phải thi hành án thực hiện thì Chấp hành viên đề nghị cơ quan có thẩm quyền truy cứu trách nhiệm hình sự về tội không chấp hành án.

Điều 119. Cưỡng chế thi hành nghĩa vụ không được thực hiện công việc nhất định

Người phải thi hành án không tự nguyện chấm dứt việc thực hiện công việc mà theo bản án, quyết định không được thực hiện thì Chấp hành viên ra quyết định phạt tiền đối với người đó, trong trường hợp cần thiết có thể yêu cầu họ khôi phục hiện trạng ban đầu. Trường hợp người đó vẫn không chấm dứt công việc không được làm, không khôi phục lại hiện trạng ban đầu thì Chấp hành viên đề nghị cơ quan có thẩm quyền truy cứu trách nhiệm hình sự về tội không chấp hành án.

Điều 120. Cưỡng chế giao người chưa thành niên cho người được giao nuôi dưỡng theo bản án, quyết định

1. Chấp hành viên ra quyết định buộc giao người chưa thành niên cho người được giao nuôi dưỡng theo bản án, quyết định. Trước khi cưỡng chế giao người chưa thành niên cho người được giao nuôi dưỡng, Chấp hành viên phối hợp với chính quyền địa phương, tổ chức chính trị – xã hội tại địa phương đó thuyết phục đương sự tự nguyện thi hành án.

2. Trường hợp người phải thi hành án hoặc người đang trông giữ người chưa thành niên không giao người chưa thành niên cho người được giao nuôi dưỡng thì Chấp hành viên ra quyết định phạt tiền, ấn định thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày ra quyết định phạt tiền để người đó giao người chưa thành niên cho người được giao nuôi dưỡng. Hết thời hạn đã ấn định mà người đó không thực hiện thì Chấp hành viên tiến hành cưỡng chế buộc giao người chưa thành niên hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền truy cứu trách nhiệm hình sự về tội không chấp hành án.

Điều 121. Cưỡng chế buộc nhận người lao động trở lại làm việc

1. Trường hợp người sử dụng lao động không nhận người lao động trở lại làm việc theo bản án, quyết định thì Chấp hành viên ra quyết định phạt tiền đối với người sử dụng lao động là cá nhân hoặc người đứng đầu cơ quan, tổ chức sử dụng lao động, đồng thời ấn định thời hạn 10 ngày, kể từ ngày ra quyết định phạt tiền để người sử dụng lao động thực hiện việc nhận người lao động trở lại làm việc. Hết thời hạn đã ấn định mà người sử dụng lao động không thực hiện thì Chấp hành viên đề nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý kỷ luật hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự về tội không chấp hành án.

2. Trường hợp không thể bố trí người lao động trở lại làm công việc theo nội dung bản án, quyết định thì người sử dụng lao động phải bố trí công việc khác với mức tiền lương tương đương theo quy định của pháp luật lao động.

Trường hợp người lao động không chấp nhận công việc được bố trí và yêu cầu người sử dụng lao động thanh toán các chế độ theo quy định của pháp luật lao động thì người sử dụng lao động phải thực hiện việc thanh toán để chấm dứt nghĩa vụ thi hành án.

3. Người sử dụng lao động phải thanh toán cho người lao động khoản tiền lương trong thời gian chưa bố trí được công việc theo bản án, quyết định, kể từ ngày có đơn yêu cầu thi hành án cho đến khi người lao động được nhận trở lại làm việc hoặc được giải quyết theo quy định tại khoản 2 Điều này.

Chương V

THI HÀNH ÁN TRONG MỘT SỐ TRƯỜNG HỢP CỤ THỂ

Mục 1. THI HÀNH KHOẢN TỊCH THU SUNG QUỸ NHÀ NƯỚC; TIÊU HỦY TÀI SẢN; HOÀN TRẢ TIỀN, TÀI SẢN KÊ BIÊN, TẠM GIỮ TRONG BẢN ÁN, QUYẾT ĐỊNH HÌNH SỰ

Điều 122. Chuyển giao vật chứng, tài sản tạm giữ kèm theo bản án, quyết định

1. Vật chứng, tài sản tạm giữ trong bản án, quyết định hình sự do yêu cầu phục vụ việc xét xử mà chưa được chuyển cho cơ quan thi hành án dân sự trong giai đoạn truy tố, xét xử theo quy định của Bộ luật tố tụng hình sự thì phải chuyển giao cho cơ quan thi hành án dân sự tại thời điểm Tòa án chuyển giao bản án, quyết định.

2. Việc giao, nhận vật chứng, tài sản tạm giữ được tiến hành tại kho của cơ quan thi hành án dân sự. Bên giao có trách nhiệm vận chuyển vật chứng, tài sản tạm giữ đến kho của cơ quan thi hành án dân sự.

Đối với vật chứng, tài sản tạm giữ không thể vận chuyển, di dời về bảo quản tại kho của cơ quan thi hành án dân sự thì địa điểm giao nhận vật chứng, tài sản tạm giữ là nơi đang gửi, giữ hoặc nơi đang có tài sản.

3. Việc tiếp nhận tài sản phải có sự tham gia đầy đủ của Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự hoặc người được Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự ủy quyền, thủ kho, kế toán.

Điều 123. Thủ tục tiếp nhận vật chứng, tài sản tạm giữ

Việc tiếp nhận vật chứng, tài sản tạm giữ được tiến hành theo thủ tục sau đây:

1. Thủ kho có trách nhiệm trực tiếp nhận, kiểm tra hiện trạng vật chứng, tài sản tạm giữ và nhập kho thi hành án. Việc giao nhận vật chứng, tài sản tạm giữ phải được lập biên bản ghi rõ giờ, ngày, tháng, năm giao nhận; số lượng, chủng loại, hiện trạng của từng loại vật chứng, tài sản tạm giữ, có so sánh với biên bản thu giữ ban đầu của cơ quan Công an hoặc Tòa án. Cơ quan thi hành án dân sự chỉ tiếp nhận tài sản đủ và đúng với hiện trạng ghi trong biên bản thu giữ ban đầu. Trong trường hợp vật chứng, tài sản tạm giữ giao, nhận đã bị thay đổi so với biên bản thu giữ ban đầu thì Thủ trưởng cơ quan bên giao, bên nhận có trách nhiệm kiểm tra, kết luận và cơ quan thi hành án dân sự chỉ nhận khi đã được các cơ quan có thẩm quyền làm rõ về những thay đổi đó.

Biên bản giao, nhận vật chứng, tài sản tạm giữ phải có chữ ký của người đại diện và dấu của cơ quan bên nhận, chữ ký của người đại diện và dấu của cơ quan bên giao, nếu có.

2. Trường hợp vật chứng, tài sản tạm giữ được bàn giao dưới hình thức gói niêm phong, cơ quan thi hành án dân sự chỉ nhận khi có kết quả giám định rõ số lượng, chủng loại, chất lượng của từng loại vật chứng, tài sản tạm giữ trong gói niêm phong đó của cơ quan có thẩm quyền. Đối với vật chứng, tài sản tạm giữ là các chất ma túy, cơ quan thi hành án dân sự chỉ nhận dưới hình thức gói niêm phong kèm theo kết luận giám định của cơ quan có thẩm quyền.

Khi giao, nhận phải lập biên bản ghi rõ hiện trạng của vật chứng, tài sản được niêm phong, có chữ ký của bên giao, bên nhận. Trường hợp niêm phong bị rách hoặc có dấu hiệu khả nghi trên đó thì cơ quan thi hành án dân sự chỉ tiếp nhận khi có kết luận giám định của cơ quan có thẩm quyền.

Điều 124. Xử lý vật chứng, tài sản tạm giữ bị tuyên tịch thu, sung quỹ nhà nước

1. Đối với vật chứng, tài sản tạm giữ mà bản án, quyết định tuyên tịch thu, sung quỹ nhà nước thì trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày ra quyết định thi hành án, cơ quan thi hành án dân sự phải thông báo bằng văn bản và tiến hành giao vật chứng, tài sản tạm giữ đó cho cơ quan tài chính cùng cấp. Đối với tài sản tịch thu, sung quỹ nhà nước do cơ quan thi hành án cấp quân khu thi hành thì chuyển cho cơ quan tài chính cấp tỉnh nơi cơ quan thi hành án cấp quân khu có trụ sở.

Chi phí xử lý vật chứng, tài sản tạm giữ bị tuyên tịch thu, sung quỹ nhà nước do cơ quan tài chính nơi nhận vật chứng, tài sản tạm giữ chi trả theo quy định của pháp luật.

2. Khi chuyển giao vật chứng, tài sản tạm giữ phải kèm theo quyết định thi hành án, bản án, quyết định hoặc bản sao bản án, quyết định do cơ quan thi hành án dân sự sao y bản chính.

3. Việc chuyển giao vật chứng, tài sản tạm giữ phải có sự tham gia của Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự hoặc người được Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự ủy quyền, kế toán, thủ kho và đại diện cơ quan tài chính. Việc giao, nhận vật chứng, tài sản tạm giữ được lập biên bản, mô tả cụ thể thực trạng vật chứng, tài sản tạm giữ, có chữ ký của người đại diện và dấu của cơ quan bên giao, chữ ký của người đại diện và dấu của cơ quan bên nhận, nếu có.

4. Trường hợp quyết định tịch thu vật chứng, tài sản tạm giữ đã được thi hành nhưng sau đó phát hiện có sai lầm và đã được cơ quan có thẩm quyền ra quyết định hủy bỏ quyết định tịch thu thì cơ quan thi hành án dân sự phối hợp với cơ quan tài chính cùng cấp hoặc cơ quan tài chính cấp tỉnh nơi cơ quan thi hành án cấp quân khu có trụ sở để làm thủ tục hoàn trả lại số tiền đã nộp vào ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật.

Điều 125. Tiêu hủy vật chứng, tài sản

1. Trong thời hạn 01 tháng, kể từ ngày ra quyết định thi hành án, Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự phải ra quyết định thành lập Hội đồng tiêu hủy vật chứng, tài sản thuộc diện tiêu hủy theo bản án, quyết định,trừ trường hợp pháp luật quy định phải tiêu hủy ngay.

2. Hội đồng tiêu hủy vật chứng, tài sản gồm Chấp hành viên là Chủ tịch Hội đồng, đại diện cơ quan tài chính cùng cấp là thành viên, đại diện cơ quan chuyên môn tham gia Hội đồng khi cần thiết.

3. Viện kiểm sát cùng cấp kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong việc tiêu hủy vật chứng, tài sản.

Điều 126. Trả lại tiền, tài sản tạm giữ cho đương sự

1. Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự ra quyết định trả lại tiền, tài sản tạm giữ trong trường hợp bản án, quyết định tuyên trả lại tài sản cho đương sự.

Trường hợp người được trả lại tiền, tài sản tạm giữ đồng thời là người phải thi hành nghĩa vụ trả tiền không tự nguyện thi hành án thì Chấp hành viên xử lý tiền, tài sản đó để thi hành án.

2. Sau khi có quyết định trả lại tiền, tài sản tạm giữ, Chấp hành viên thông báo cho đương sự thời gian, địa điểm nhận lại tiền, tài sản.

Hết thời hạn 15 ngày, kể từ ngày được thông báo mà đương sự không đến nhận tiền thì Chấp hành viên gửi số tiền đó theo hình thức tiết kiệm không kỳ hạn và thông báo cho đương sự.

Hết thời hạn 03 tháng, kể từ ngày được thông báo nhưng đương sự không đến nhận tài sản mà không có lý do chính đáng thì Chấp hành viên xử lý tài sản theo quy định tại các điều 98, 99 và 101 của Luật này và gửi số tiền thu được theo hình thức tiết kiệm không kỳ hạn, đồng thời thông báo cho đương sự.

Hết thời hạn 05 năm, kể từ ngày bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật mà đương sự vẫn không đến nhận số tiền đã được gửi tiết kiệm mà không có lý do chính đáng thì cơ quan thi hành án dân sự làm thủ tục sung quỹ nhà nước.

3. Đối với tài sản không bán được hoặc bị hư hỏng không còn giá trị sử dụng thì Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự phải ra quyết định tiêu hủy và tổ chức tiêu hủy tài sản theo quy định tại Điều 125 của Luật này.

Đối với giấy tờ liên quan đến tài sản, nhân thân của đương sự thì hết thời hạn 01 năm, kể từ ngày thông báo nếu đương sự không đến nhận, Chấp hành viên làm thủ tục chuyển giao cho cơ quan đã ban hành giấy tờ đó xử lý theo quy định.

4. Trường hợp tài sản trả lại là tiền Việt Nam, ngoại tệ bị hư hỏng không còn sử dụng được do lỗi của các cơ quan tiến hành tố tụng, cơ quan thi hành án dân sự trong quá trình bảo quản và đương sự từ chối nhận thì cơ quan thi hành án dân sự đề nghị Ngân hàng nhà nước đổi tiền mới có giá trị tương đương để trả cho đương sự.

Đối với tài sản là tiền Việt Nam, ngoại tệ bị hư hỏng không còn sử dụng được không do lỗi của các cơ quan tiến hành tố tụng, cơ quan thi hành án dân sự mà đương sự từ chối nhận thì cơ quan thi hành án dân sự giao cho Ngân hàng nhà nước xử lý theo quy định của pháp luật.

5. Việc trả lại tiền tạm ứng án phí theo bản án, quyết định được thực hiện theo quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều này.

Điều 127. Xử lý tài sản mà bản án, quyết định tuyên kê biên để bảo đảm thi hành án

Chấp hành viên xử lý theo quy định tại các điều 98, 99, 100 và 101 của Luật này đối với tài sản mà bản án, quyết định tuyên kê biên để bảo đảm thi hành án trong trường hợp người phải thi hành án không tự nguyện thi hành án.

Điều 128. Thu án phí, tiền phạt và các khoản phải thu khác đối với người phải thi hành án đang chấp hành hình phạt tù

1. Giám thị trại giam, trại tạm giam nơi người phải thi hành án đang chấp hành hình phạt tù thu các khoản tiền, tài sản mà người phải thi hành án, thân nhân của người phải thi hành án nộp để thi hành án và chuyển cho cơ quan thi hành án dân sự xử lý theo quy định của pháp luật.

2. Trường hợp người phải thi hành án chuyển trại giam, trại tạm giam hoặc được đặc xá, được miễn chấp hành hình phạt tù hoặc chết thì Giám thị trại giam, trại tạm giam nơi người đó chấp hành hình phạt tù phải thông báo bằng văn bản cho cơ quan thi hành án dân sự.

Điều 129. Thủ tục trả lại tiền, tài sản cho người được thi hành án đang chấp hành hình phạt tù

1. Chấp hành viên gửi thông báo, quyết định về việc nhận lại tiền, tài sản cho người được thi hành án đang chấp hành hình phạt tù thông qua Giám thị trại giam, trại tạm giam.

Trường hợp người được thi hành án ủy quyền cho người khác nhận tiền, tài sản thì văn bản ủy quyền phải có xác nhận của Giám thị trại giam, trại tạm giam. Chấp hành viên trả tiền, tài sản cho người được ủy quyền.

2. Trường hợp người được thi hành án có yêu cầu và được nhận tiền, tài sản tại nơi đang chấp hành hình phạt tù theo quy định của pháp luật thì Chấp hành viên gửi tiền, tài sản cho người đó thông qua Giám thị trại giam, trại tạm giam. Chi phí cho việc gửi tiền, tài sản do người được thi hành án chịu. Khi giao tiền, tài sản cho đương sự, Giám thị trại giam, trại tạm giam lập biên bản và gửi cho cơ quan thi hành án dân sự.

3. Trường hợp người được thi hành án đang chấp hành hình phạt tù từ chối nhận lại tiền, tài sản bằng văn bản có xác nhận của Giám thị trại giam, trại tạm giam thì Chấp hành viên xử lý tiền, tài sản để sung quỹ nhà nước hoặc tiêu hủy theo quy định của Luật này.

Mục 2. THI HÀNH QUYẾT ĐỊNH ÁP DỤNG BIỆN PHÁP KHẨN CẤP TẠM THỜI

Điều 130. Thủ tục thi hành quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời

1. Trong thời hạn 24 giờ, kể từ khi nhận được quyết định thi hành án, Chấp hành viên phải áp dụng ngay các biện pháp bảo đảm, biện pháp cưỡng chế sau đây:

a) Biện pháp cưỡng chế quy định tại các điều 118, 119, 120 và 121 của Luật này để bảo đảm thi hành quyết định về cấm hoặc buộc đương sự thực hiện hành vi nhất định; giao người chưa thành niên cho cá nhân hoặc tổ chức trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục; tạm đình chỉ quyết định sa thải người lao động;

b) Biện pháp cưỡng chế quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 5 Điều 71 của Luật này để bảo đảm thi hành quyết định về buộc thực hiện trước một phần nghĩa vụ cấp dưỡng; buộc thực hiện trước một phần nghĩa vụ bồi thường thiệt hại do tính mạng, sức khỏe bị xâm phạm; buộc người sử dụng lao động tạm ứng tiền lương, tiền công, tiền bồi thường, trợ cấp tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp cho người lao động;

c) Biện pháp cưỡng chế quy định tại Điều 75 của Luật này để đảm bảo thi hành biện pháp khẩn cấp tạm thời quy định về kê biên tài sản đang tranh chấp;

d) Biện pháp bảo đảm quy định tại các điều 66, 67, 68 và 69 của Luật này để bảo đảm thi hành quyết định về cấm chuyển dịch quyền về tài sản đối với tài sản đang tranh chấp; cấm thay đổi hiện trạng tài sản đang tranh chấp; phong tỏa tài khoản tại ngân hàng, tổ chức tín dụng khác; phong tỏa tài sản ở nơi gửi giữ; phong tỏa tài sản của người có nghĩa vụ;

đ) Biện pháp cưỡng chế quy định tại khoản 3 Điều 71 và các điều 98, 99, 100 và 101 của Luật này để bảo đảm thi hành quyết định về cho thu hoạch, cho bán hoa màu hoặc sản phẩm hàng hóa khác.

2. Trường hợp người phải thi hành án cư trú hoặc có tài sản ở địa phương khác thì tùy từng trường hợp cụ thể, Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự ra quyết định ủy thác cho cơ quan thi hành án dân sự nơi người đó cư trú hoặc nơi có tài sản tổ chức thi hành quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời.

Điều 131. Thi hành quyết định thay đổi, áp dụng bổ sung biện pháp khẩn cấp tạm thời

1. Trường hợp nhận được quyết định thay đổi hoặc áp dụng bổ sung quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời của Tòa án, Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự ra ngay quyết định thi hành án, đồng thời thu hồi quyết định thi hành án đối với quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời đã bị thay đổi.

2. Trường hợp quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời bị thay đổi đã thi hành được một phần hoặc đã thi hành xong thì Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự thông báo cho Tòa án và giải thích cho đương sự quyền yêu cầu Tòa án giải quyết.

Điều 132. Đình chỉ thi hành quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời

1. Trường hợp Tòa án hủy bỏ quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời thì ngay sau khi nhận được quyết định của Tòa án, Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự ra quyết định đình chỉ thi hành quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời.

Trong thời hạn 24 giờ, kể từ khi có quyết định đình chỉ thi hành quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời, Chấp hành viên làm thủ tục giải tỏa kê biên, trả lại tài sản, giải tỏa việc phong tỏa tài sản hoặc tài khoản của người có nghĩa vụ.

2. Trường hợp quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời bị Tòa án hủy bỏ, nhưng cơ quan thi hành án dân sự đã thi hành được một phần hoặc thi hành xong thì việc giải quyết quyền lợi của đương sự được thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 131 của Luật này.

Điều 133. Chi phí thi hành quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời của Tòa án

1. Chi phí thi hành quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời của Tòa án được tạm ứng từ ngân sách nhà nước và thực hiện theo quy định tại Điều 73 của Luật này.

Trường hợp người yêu cầu Tòa án ra quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời không đúng thì người đó phải thanh toán các chi phí thực tế do việc thi hành quyết định đó. Khoản tiền đặt trước được đối trừ, tài sản bảo đảm bị xử lý để thanh toán nghĩa vụ.

2. Trường hợp Tòa án tự mình áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời thì chi phí thi hành án được thanh toán từ ngân sách nhà nước.

Mục 3. THI HÀNH QUYẾT ĐỊNH GIÁM ĐỐC THẨM, TÁI THẨM

Điều 134.Thi hành quyết định giám đốc thẩm, tái thẩm tuyên giữ nguyên bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật

Trường hợp quyết định giám đốc thẩm, tái thẩm tuyên giữ nguyên bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật mà bản án, quyết định đó chưa thi hành hoặc đã thi hành được một phần thì Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự ra quyết định tiếp tục thi hành án. Trường hợp bản án, quyết định đó đã thi hành xong thì Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự thông báo cho Tòa án đã ra quyết định giám đốc thẩm, tái thẩm, Viện kiểm sát cùng cấp và đương sự.

Điều 135. Thi hành quyết định giám đốc thẩm tuyên giữ nguyên bản án, quyết định đúng pháp luật của Tòa án cấp dưới đã bị hủy hoặc bị sửa

1. Trường hợp quyết định giám đốc thẩm tuyên giữ nguyên bản án, quyết định đúng pháp luật của Tòa án cấp dưới đã bị hủy hoặc bị sửa thì việc thi hành được thực hiện theo quyết định giám đốc thẩm và bản án, quyết định đúng pháp luật của Tòa án cấp dưới đã bị hủy hoặc bị sửa.

2. Đối với phần bản án, quyết định của Tòa án cấp dưới không bị hủy, bị sửa mà chưa được thi hành thì Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự ra quyết định tiếp tục thi hành án; nếu đã thi hành xong thì Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự thông báo cho Tòa án đã ra quyết định giám đốc thẩm, Viện kiểm sát cùng cấp và đương sự.

3. Đối với phần bản án, quyết định của Tòa án hủy, sửa bản án, quyết định của Tòa án cấp dưới mà đã thi hành được một phần hoặc đã thi hành xong thì đương sự có thể thỏa thuận với nhau về việc hoàn trả tài sản, phục hồi lại quyền tài sản.

Trường hợp tài sản thi hành án là động sản phải đăng ký quyền sở hữu và bất động sản còn nguyên trạng thì cưỡng chế trả lại tài sản đó cho chủ sở hữu.

Trường hợp tài sản đã được chuyển dịch hợp pháp cho người thứ ba chiếm hữu ngay tình thông qua bán đấu giá hoặc giao dịch với người mà theo bản án, quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền là chủ sở hữu tài sản nhưng sau đó người này không phải là chủ sở hữu tài sản do bản án, quyết định bị hủy, sửa hoặc tài sản thi hành án đã bị thay đổi hiện trạng thì chủ sở hữu tài sản ban đầu không được lấy lại tài sản nhưng được bồi hoàn giá trị của tài sản.

Trường hợp có yêu cầu về bồi thường thiệt hại thì cơ quan ra bản án, quyết định bị hủy, sửa giải quyết theo quy định của pháp luật.

Điều 136. Thi hành quyết định giám đốc thẩm, tái thẩm tuyên hủy bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật

1. Trường hợp quyết định giám đốc thẩm, tái thẩm tuyên hủy bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật để xét xử sơ thẩm lại hoặc xét xử phúc thẩm lại thì việc thi hành án được thực hiện theo bản án, quyết định sơ thẩm mới có hiệu lực pháp luật hoặc bản án phúc thẩm mới.

2. Trường hợp quyết định giám đốc thẩm, tái thẩm tuyên hủy bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án đã xét xử vụ án và đình chỉ giải quyết vụ án mà phần tài sản trong bản án, quyết định bị hủy đã thi hành được một phần hoặc đã thi hành xong thì thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 135 của Luật này.

Mục 4. THI HÀNH QUYẾT ĐỊNH VỀ PHÁ SẢN

Điều 137. Tạm đình chỉ, đình chỉ và khôi phục thi hành án đối với người phải thi hành án là doanh nghiệp, hợp tác xã bị lâm vào tình trạng phá sản

1. Sau khi nhận được văn bản của Tòa án thông báo về việc thụ lý đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản, Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự ra quyết định tạm đình chỉ đối với các trường hợp thi hành về tài sản mà doanh nghiệp, hợp tác xã là người phải thi hành án theo quy định tại khoản 2 Điều 49 của Luật này.

Sau khi ra quyết định tạm đình chỉ thi hành án, Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự thông báo cho Tòa án đang giải quyết yêu cầu tuyên bố phá sản về kết quả thi hành án đối với doanh nghiệp, hợp tác xã bị lâm vào tình trạng phá sản.

2.64Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự ra quyết định đình chỉ việc thi hành án về tài sản mà doanh nghiệp, hợp tác xã là người phải thi hành án lâm vào tình trạng phá sản ngay sau khi nhận được quyết định của Tòa án về việc mở thủ tục phá sản.

Việc tiếp tục thi hành nghĩa vụ về tài sản đối với doanh nghiệp, hợp tác xã là người phải thi hành án trong trường hợp này thực hiện theo quy định của Luật phá sản. Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự có trách nhiệm chỉ đạo Chấp hành viên bàn giao cho Tòa án các tài liệu thi hành án có liên quan đến việc tiếp tục thi hành nghĩa vụ về tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã bị lâm vào tình trạng phá sản.

3. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày ra quyết định đình chỉ tiến hành thủ tục phá sản hoặc đình chỉ thủ tục phục hồi kinh doanh, Thẩm phán tiến hành thủ tục phá sản phải gửi quyết định đó kèm theo toàn bộ hồ sơ liên quan đến việc thi hành án cho cơ quan thi hành án dân sự đã ra quyết định đình chỉ việc thi hành án về tài sản mà doanh nghiệp, hợp tác xã là người phải thi hành án lâm vào tình trạng phá sản.

Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được quyết định đình chỉ tiến hành thủ tục phá sản hoặc đình chỉ thủ tục phục hồi kinh doanh, Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự ra quyết định thu hồi quyết định đình chỉ thi hành án và tiếp tục thi hành án đối với phần nghĩa vụ về tài sản còn phải thi hành đã đình chỉ đối với doanh nghiệp, hợp tác xã và phân công Chấp hành viên tổ chức thi hành vụ việc theo quy định của Luật này.

Điều 138.65(được bãi bỏ)

Điều 139.66(được bãi bỏ)

Chương VI

KHIẾU NẠI, TỐ CÁO VÀ KHÁNG NGHỊ VỀ THI HÀNH ÁN DÂN SỰ

Mục 1. KHIẾU NẠI VÀ GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI VỀ THI HÀNH ÁN DÂN SỰ

Điều 140. Quyền khiếu nại về thi hành án

1. Đương sự, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có quyền khiếu nại đối với quyết định, hành vi của Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự, Chấp hành viên nếu có căn cứ cho rằng quyết định, hành vi đó là trái pháp luật, xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của mình.

2. Thời hiệu khiếu nại đối với quyết định, hành vi của Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự, Chấp hành viên như sau:

a) Đối với quyết định, hành vi về thi hành án trước khi áp dụng biện pháp bảo đảm, biện pháp cưỡng chế là 15 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định hoặc biết được hành vi đó;

b) Đối với quyết định về áp dụng biện pháp phong tỏa tài khoản là 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được quyết định;

Đối với quyết định, hành vi về áp dụng biện pháp bảo đảm khác là 10 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định hoặc biết được hành vi đó;

c) Đối với quyết định, hành vi về áp dụng biện pháp cưỡng chế là 30 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định hoặc biết được hành vi đó;

d) Đối với quyết định, hành vi sau khi áp dụng biện pháp cưỡng chế là 30 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định hoặc biết được hành vi đó.

Trường hợp do trở ngại khách quan hoặc do sự kiện bất khả kháng mà người khiếu nại không thực hiện được quyền khiếu nại theo đúng thời hạn thì thời gian có trở ngại khách quan hoặc sự kiện bất khả kháng không tính vào thời hạn khiếu nại.

Lần khiếu nại tiếp theo, thời hiệu là 15 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định giải quyết khiếu nại của người có thẩm quyền.

Điều 141. Những trường hợp khiếu nại không được thụ lý giải quyết

1. Quyết định, hành vi bị khiếu nại không liên quan trực tiếp đến quyền, lợi ích hợp pháp của người khiếu nại.

2. Người khiếu nại không có năng lực hành vi dân sự đầy đủ mà không có người đại diện hợp pháp, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.

3. Người đại diện không có giấy tờ chứng minh về việc đại diện hợp pháp của mình.

4. Thời hiệu khiếu nại đã hết.

5. Việc khiếu nại đã có quyết định giải quyết khiếu nại có hiệu lực thi hành, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản 4 và điểm b khoản 7 Điều 142 của Luật này.

Điều 142. Thẩm quyền giải quyết khiếu nại về thi hành án

1. Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự cấp huyện giải quyết khiếu nại đối với quyết định, hành vi trái pháp luật của Chấp hành viên thuộc quyền quản lý của cơ quan thi hành án dân sự cấp huyện.

2. Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự cấp tỉnh giải quyết đối với các khiếu nại sau đây:

a) Khiếu nại quyết định, hành vi trái pháp luật của Chấp hành viên thuộc quyền quản lý của cơ quan thi hành án dân sự cấp tỉnh;

b) Khiếu nại quyết định, hành vi trái pháp luật của Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự cấp huyện;

c) Khiếu nại đối với quyết định giải quyết khiếu nại của Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự cấp huyện. Quyết định giải quyết khiếu nại của Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự cấp tỉnh có hiệu lực thi hành.

3. Thủ trưởng cơ quan quản lý thi hành án dân sự thuộc Bộ Tư pháp giải quyết đối với các khiếu nại sau đây:

a) Khiếu nại quyết định, hành vi trái pháp luật của Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự cấp tỉnh;

b) Khiếu nại đối với quyết định giải quyết khiếu nại của Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự cấp tỉnh. Quyết định giải quyết khiếu nại của Thủ trưởng cơ quan quản lý thi hành án dân sự thuộc Bộ Tư pháp có hiệu lực thi hành.

4. Bộ trưởng Bộ Tư pháp giải quyết các khiếu nại sau đây:

a) Khiếu nại đối với quyết định giải quyết khiếu nại của Thủ trưởng cơ quan quản lý thi hành án dân sự thuộc Bộ Tư pháp quy định tại điểm a khoản 3 Điều này. Quyết định giải quyết khiếu nại của Bộ trưởng Bộ Tư pháp có hiệu lực thi hành;

b) Trường hợp cần thiết, Bộ trưởng Bộ Tư pháp có quyền xem xét lại quyết định giải quyết khiếu nại đã có hiệu lực thi hành quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này.

5. Thủ trưởng cơ quan thi hành án cấp quân khu giải quyết khiếu nại đối với quyết định, hành vi trái pháp luật của Chấp hành viên cơ quan thi hành án cấp quân khu.

6. Thủ trưởng cơ quan quản lý thi hành án thuộc Bộ Quốc phòng giải quyết các khiếu nại sau đây:

a) Khiếu nại đối với quyết định, hành vi trái pháp luật của Thủ trưởng cơ quan thi hành án cấp quân khu;

b) Khiếu nại đối với quyết định giải quyết khiếu nại của Thủ trưởng cơ quan thi hành án cấp quân khu. Quyết định giải quyết khiếu nại của Thủ trưởng cơ quan quản lý thi hành án thuộc Bộ Quốc phòng có hiệu lực thi hành.

7. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng giải quyết các khiếu nại sau đây:

a) Khiếu nại đối với quyết định giải quyết khiếu nại của Thủ trưởng cơ quan quản lý thi hành án thuộc Bộ Quốc phòng. Quyết định giải quyết khiếu nại của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng có hiệu lực thi hành;

b) Trường hợp cần thiết, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng có quyền xem xét lại quyết định giải quyết khiếu nại của Thủ trưởng cơ quan quản lý thi hành án thuộc Bộ Quốc phòng được quy định tại điểm b khoản 6 Điều này.

Điều 143. Quyền và nghĩa vụ của người khiếu nại

1. Người khiếu nại có các quyền sau đây:

a) Tự mình khiếu nại hoặc thông qua người đại diện hợp pháp để khiếu nại;

b) Nhờ luật sư giúp đỡ về pháp luật trong quá trình khiếu nại;

c) Được nhận quyết định giải quyết khiếu nại;

d) Được biết các bằng chứng để làm căn cứ giải quyết khiếu nại; đưa ra bằng chứng về việc khiếu nại và giải trình ý kiến của mình về bằng chứng đó;

đ) Được khôi phục quyền, lợi ích hợp pháp đã bị xâm phạm và được bồi thường thiệt hại, nếu có;

e) Được khiếu nại tiếp nếu không đồng ý với quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu của người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại;

g) Rút khiếu nại trong bất kỳ giai đoạn nào của quá trình giải quyết khiếu nại.

2. Người khiếu nại có các nghĩa vụ sau đây:

a) Khiếu nại đến đúng người có thẩm quyền giải quyết;

b) Trình bày trung thực sự việc, cung cấp thông tin, tài liệu cho người giải quyết khiếu nại; chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung trình bày và việc cung cấp thông tin, tài liệu đó;

c) Chấp hành nghiêm chỉnh quyết định giải quyết khiếu nại có hiệu lực thi hành và quyết định của Bộ trưởng Bộ Tư pháp, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định tại điểm b khoản 4 và điểm b khoản 7 Điều 142 của Luật này.

Điều 144. Quyền và nghĩa vụ của người bị khiếu nại

1. Người bị khiếu nại có các quyền sau đây:

a) Được biết các căn cứ khiếu nại của người khiếu nại; đưa ra bằng chứng về tính hợp pháp của quyết định, hành vi bị khiếu nại;

b) Được nhận quyết định giải quyết khiếu nại.

2. Người bị khiếu nại có các nghĩa vụ sau đây:

a) Giải trình về quyết định, hành vi bị khiếu nại, cung cấp các thông tin, tài liệu liên quan khi người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại yêu cầu;

b) Chấp hành nghiêm chỉnh quyết định giải quyết khiếu nại đã có hiệu lực thi hành và quyết định của Bộ trưởng Bộ Tư pháp, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định tại điểm b khoản 4 và điểm b khoản 7 Điều 142 của Luật này;

c) Bồi thường, bồi hoàn, khắc phục hậu quả do quyết định, hành vi trái pháp luật của mình gây ra theo quy định của pháp luật.

Điều 145. Quyền và nghĩa vụ của người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại

1. Người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại có các quyền sau đây:

a) Yêu cầu người khiếu nại, người bị khiếu nại, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan cung cấp thông tin, tài liệu liên quan đến việc khiếu nại;

b) Tạm dừng việc thực hiện quyết định, hành vi bị khiếu nại hoặc yêu cầu cơ quan thi hành án dân sự tạm ngừng việc thi hành án trong thời hạn giải quyết khiếu nại theo quy định của Luật này, nếu xét thấy việc thi hành án sẽ ảnh hưởng đến quyền, lợi ích hợp pháp của đương sự hoặc ảnh hưởng đến việc giải quyết khiếu nại.

2. Người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại có các nghĩa vụ sau đây:

a) Tiếp nhận, giải quyết khiếu nại đối với quyết định, hành vi bị khiếu nại;

b) Thông báo bằng văn bản về việc thụ lý để giải quyết, gửi quyết định giải quyết cho người khiếu nại;

c) Chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc giải quyết khiếu nại của mình.

Điều 146. Thời hạn giải quyết khiếu nại

1. Đối với quyết định, hành vi quy định tại điểm a khoản 2 Điều 140 của Luật này thì thời hạn giải quyết khiếu nại lần đầu là 15 ngày, lần hai là 30 ngày, kể từ ngày thụ lý đơn khiếu nại.

2. Đối với quyết định, hành vi quy định tại điểm b khoản 2 Điều 140 của Luật này thì thời hạn giải quyết khiếu nại là 05 ngày làm việc, kể từ ngày thụ lý đơn khiếu nại.

3. Đối với quyết định, hành vi quy định tại điểm c khoản 2 Điều 140 của Luật này thì thời hạn giải quyết khiếu nại lần đầu là 30 ngày, lần hai là 45 ngày, kể từ ngày thụ lý đơn khiếu nại.

Trường hợp cần thiết, đối với những vụ việc có tính chất phức tạp thì thời hạn giải quyết khiếu nại có thể kéo dài nhưng không quá 30 ngày, kể từ ngày hết thời hạn giải quyết khiếu nại.

4. Đối với quyết định, hành vi quy định tại điểm d khoản 2 Điều 140 của Luật này thì thời hạn giải quyết khiếu nại lần đầu là 15 ngày, lần hai là 30 ngày, kể từ ngày thụ lý đơn khiếu nại.

5.67Trường hợp ở vùng sâu, vùng xa, đường sá xa xôi, đi lại khó khăn, vụ việc có tính chất phức tạp thì thời hạn giải quyết khiếu nại có thể kéo dài nhưng không quá 30 ngày, kể từ ngày hết thời hạn giải quyết khiếu nại.

Điều 147. Hình thức khiếu nại

Người khiếu nại thực hiện việc khiếu nại bằng một trong các hình thức sau đây:

1. Gửi đơn khiếu nại đến cơ quan có thẩm quyền giải quyết khiếu nại. Đơn của người khiếu nại phải ghi rõ ngày, tháng, năm khiếu nại; họ, tên, địa chỉ của người khiếu nại; họ, tên, địa chỉ của người bị khiếu nại; nội dung khiếu nại, lý do khiếu nại và yêu cầu giải quyết. Đơn khiếu nại phải do người khiếu nại ký tên hoặc điểm chỉ.

2. Trình bày trực tiếp nội dung khiếu nại tại cơ quan có thẩm quyền giải quyết khiếu nại. Người có trách nhiệm tiếp nhận việc khiếu nại phải hướng dẫn người khiếu nại viết thành đơn hoặc ghi lại nội dung theo quy định tại khoản 1 Điều này, có chữ ký hoặc điểm chỉ của người khiếu nại.

3. Khiếu nại thông qua người đại diện. Người đại diện phải có giấy tờ chứng minh tính hợp pháp của việc đại diện và việc khiếu nại phải thực hiện theo đúng thủ tục quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này.

Điều 148. Thụ lý đơn khiếu nại

Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đơn khiếu nại thuộc thẩm quyền giải quyết và không thuộc trường hợp quy định tại Điều 141 của Luật này, người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần đầu phải thụ lý để giải quyết và thông báo bằng văn bản cho người khiếu nại biết. Trường hợp người có thẩm quyền không thụ lý đơn khiếu nại để giải quyết thì phải thông báo và nêu rõ lý do.

Điều 149. Hồ sơ giải quyết khiếu nại

1. Việc giải quyết khiếu nại phải được lập thành hồ sơ. Hồ sơ giải quyết khiếu nại gồm có:

a) Đơn khiếu nại hoặc văn bản ghi nội dung khiếu nại;

b) Văn bản giải trình của người bị khiếu nại;

c) Biên bản thẩm tra, xác minh, kết luận, kết quả giám định;

d) Quyết định giải quyết khiếu nại;

đ) Tài liệu khác có liên quan.

2. Hồ sơ giải quyết khiếu nại phải được đánh số bút lục và được lưu giữ theo quy định của pháp luật.

Điều 150. Trình tự giải quyết khiếu nại lần đầu

Sau khi thụ lý đơn khiếu nại, người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại tiến hành xác minh, yêu cầu người bị khiếu nại giải trình, trong trường hợp cần thiết, có thể trưng cầu giám định hoặc tổ chức đối thoại để làm rõ nội dung khiếu nại, yêu cầu của người khiếu nại và hướng giải quyết khiếu nại.

Người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại phải ra quyết định giải quyết khiếu nại đối với khiếu nại thuộc thẩm quyền.

Điều 151. Nội dung quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu

1. Ngày, tháng, năm ra quyết định.

2. Họ, tên, địa chỉ của người khiếu nại, người bị khiếu nại.

3. Nội dung khiếu nại.

4. Kết quả xác minh nội dung khiếu nại.

5. Căn cứ pháp luật để giải quyết khiếu nại.

6. Kết luận nội dung khiếu nại là đúng, đúng một phần hoặc sai toàn bộ.

7. Giữ nguyên, sửa đổi, hủy bỏ hoặc yêu cầu sửa đổi, hủy bỏ một phần quyết định, hành vi bị khiếu nại hoặc buộc chấm dứt việc thực hiện quyết định, hành vi bị khiếu nại.

8. Việc bồi thường thiệt hại, khắc phục hậu quả do quyết định, hành vi trái pháp luật gây ra.

9. Hướng dẫn quyền khiếu nại lần hai của đương sự.

Điều 152. Thủ tục giải quyết khiếu nại lần hai

1. Trường hợp tiếp tục khiếu nại thì người khiếu nại phải gửi đơn kèm theo bản sao quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu và tài liệu liên quan cho người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần hai.

2. Trong quá trình giải quyết khiếu nại lần hai, người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại có các quyền được quy định tại Điều 145 của Luật này và có quyền yêu cầu người giải quyết khiếu nại lần đầu, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan cung cấp thông tin, tài liệu và những bằng chứng liên quan đến nội dung khiếu nại; triệu tập người bị khiếu nại, người khiếu nại để tổ chức đối thoại khi cần thiết; xác minh; trưng cầu giám định, tiến hành các biện pháp khác theo quy định của pháp luật để giải quyết khiếu nại. Cơ quan, tổ chức, cá nhân khi nhận được yêu cầu phải thực hiện đúng các yêu cầu đó.

Người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần hai phải ra quyết định giải quyết khiếu nại.

Điều 153. Nội dung quyết định giải quyết khiếu nại lần hai

1. Ngày, tháng, năm ra quyết định.

2. Họ, tên, địa chỉ của người khiếu nại, người bị khiếu nại.

3. Nội dung khiếu nại.

4. Kết quả xác minh nội dung khiếu nại.

5. Căn cứ pháp luật để giải quyết khiếu nại.

6. Kết luận về nội dung khiếu nại và việc giải quyết của người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần đầu.

7. Giữ nguyên, sửa đổi, hủy bỏ hoặc yêu cầu sửa đổi, hủy bỏ một phần quyết định, hành vi bị khiếu nại hoặc buộc chấm dứt thực hiện quyết định, hành vi bị khiếu nại.

8. Việc bồi thường thiệt hại, khắc phục hậu quả do quyết định, hành vi trái pháp luật gây ra.

Mục 2. TỐ CÁO VÀ GIẢI QUYẾT TỐ CÁO TRONG THI HÀNH ÁN DÂN SỰ

Điều 154. Người có quyền tố cáo

Công dân có quyền tố cáo với cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền về hành vi vi phạm pháp luật của Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự, Chấp hành viên và công chức khác làm công tác thi hành án dân sự gây thiệt hại hoặc đe dọa gây thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của công dân, cơ quan, tổ chức.

Điều 155. Quyền và nghĩa vụ của người tố cáo

1. Người tố cáo có các quyền sau đây:

a) Gửi đơn hoặc trực tiếp tố cáo với cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền;

b) Yêu cầu giữ bí mật họ, tên, địa chỉ, bút tích của mình;

c) Yêu cầu được thông báo kết quả giải quyết tố cáo;

d) Yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền bảo vệ khi bị đe dọa, trù dập, trả thù.

2. Người tố cáo có các nghĩa vụ sau đây:

a) Trình bày trung thực, cung cấp tài liệu liên quan đến nội dung tố cáo;

b) Nêu rõ họ, tên, địa chỉ của mình;

c) Chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc tố cáo sai sự thật.

Điều 156. Quyền và nghĩa vụ của người bị tố cáo

1. Người bị tố cáo có các quyền sau đây:

a) Được thông báo về nội dung tố cáo;

b) Đưa ra bằng chứng để chứng minh nội dung tố cáo là không đúng sự thật;

c) Được khôi phục quyền và lợi ích hợp pháp bị xâm phạm; được phục hồi danh dự, được bồi thường thiệt hại do việc tố cáo không đúng gây ra;

d) Yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xử lý người tố cáo sai sự thật.

2. Người bị tố cáo có các nghĩa vụ sau đây:

a) Giải trình về hành vi bị tố cáo; cung cấp thông tin, tài liệu liên quan khi cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền yêu cầu;

b) Chấp hành nghiêm chỉnh quyết định xử lý của cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền;

c) Bồi thường thiệt hại, khắc phục hậu quả do hành vi trái pháp luật của mình gây ra theo quy định của pháp luật.

Điều 157. Thẩm quyền, thời hạn và thủ tục giải quyết tố cáo

1. Tố cáo hành vi vi phạm pháp luật mà người bị tố cáo thuộc thẩm quyền quản lý của cơ quan, tổ chức nào thì người đứng đầu cơ quan, tổ chức đó có trách nhiệm giải quyết.

2. Trường hợp người bị tố cáo là Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự thì Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự cấp trên trực tiếp hoặc Thủ trưởng cơ quan quản lý thi hành án dân sự thuộc Bộ Tư pháp có trách nhiệm giải quyết.

Trường hợp người bị tố cáo là Thủ trưởng cơ quan thi hành án cấp quân khu thì Thủ trưởng cơ quan quản lý thi hành án thuộc Bộ Quốc phòng có trách nhiệm giải quyết.

Thời hạn giải quyết tố cáo là 60 ngày, kể từ ngày thụ lý; đối với vụ việc phức tạp thì thời hạn giải quyết tố cáo có thể dài hơn, nhưng không quá 90 ngày.

3. Tố cáo về hành vi vi phạm pháp luật có dấu hiệu tội phạm được giải quyết theo quy định của Bộ luật tố tụng hình sự.

4. Thủ tục giải quyết tố cáo được thực hiện theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.

Điều 158. Trách nhiệm của người có thẩm quyền giải quyết tố cáo

1. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm tiếp nhận và giải quyết kịp thời, đúng pháp luật; xử lý nghiêm minh người vi phạm; áp dụng biện pháp cần thiết nhằm ngăn chặn thiệt hại có thể xảy ra; bảo đảm cho quyết định giải quyết được thi hành nghiêm chỉnh và chịu trách nhiệm trước pháp luật về quyết định của mình.

2. Người có thẩm quyền giải quyết tố cáo mà không giải quyết, thiếu trách nhiệm trong việc giải quyết, giải quyết trái pháp luật thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.

Điều 159. Kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong việc giải quyết khiếu nại, tố cáo về thi hành án dân sự

Viện kiểm sát kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong việc giải quyết khiếu nại, tố cáo về thi hành án dân sự theo quy định của pháp luật. Viện kiểm sát có quyền yêu cầu, kiến nghị đối với cơ quan thi hành án dân sự cùng cấp và cấp dưới, cơ quan, tổ chức và cá nhân có trách nhiệm để bảo đảm việc giải quyết khiếu nại, tố cáo có căn cứ, đúng pháp luật.

Mục 3. KHÁNG NGHỊ VÀ GIẢI QUYẾT KHÁNG NGHỊ VỀ THI HÀNH ÁN DÂN SỰ

Điều 160. Quyền kháng nghị của Viện kiểm sát

1. Viện kiểm sát kháng nghị đối với quyết định, hành vi của Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự, Chấp hành viên cơ quan thi hành án dân sự cùng cấp và cấp dưới theo quy định của Luật tổ chức Viện kiểm sát nhân dân.

2. Thời hạn kháng nghị của Viện kiểm sát cùng cấp là 15 ngày, của Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp là 30 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định hoặc phát hiện hành vi vi phạm.

Điều 161. Trả lời kháng nghị của Viện kiểm sát

1.68Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự có trách nhiệm trả lời kháng nghị của Viện kiểm sát nhân dân đối với quyết định, hành vi về thi hành án của mình hoặc của Chấp hành viên thuộc quyền quản lý trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được kháng nghị.

Trường hợp chấp nhận kháng nghị của Viện kiểm sát nhân dân thì trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày có văn bản trả lời kháng nghị, Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự phải thực hiện kháng nghị của Viện kiểm sát nhân dân.

2. Trường hợp Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự không nhất trí với kháng nghị của Viện kiểm sát thì giải quyết như sau:

a)69Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự cấp huyện nơi có quyết định, hành vi bị kháng nghị phải báo cáo với Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự cấp tỉnh và Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh. Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự cấp tỉnh phải xem xét, trả lời trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được báo cáo; văn bản trả lời của Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự cấp tỉnh có hiệu lực thi hành;

b) Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự cấp tỉnh có quyết định, hành vi bị kháng nghị phải báo cáo với Thủ trưởng cơ quan quản lý thi hành án dân sự thuộc Bộ Tư pháp và Viện kiểm sát nhân dân tối cao. Thủ trưởng cơ quan quản lý thi hành án dân sự thuộc Bộ Tư pháp xem xét và trả lời trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được báo cáo. Văn bản trả lời của Thủ trưởng cơ quan quản lý thi hành án dân sự thuộc Bộ Tư pháp có hiệu lực thi hành;

c) Thủ trưởng cơ quan thi hành án cấp quân khu có quyết định, hành vi bị kháng nghị phải báo cáo với Thủ trưởng cơ quan quản lý thi hành án thuộc Bộ Quốc phòng và Viện kiểm sát quân sự trung ương. Thủ trưởng cơ quan quản lý thi hành án thuộc Bộ Quốc phòng phải xem xét và trả lời trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được báo cáo. Văn bản trả lời của Thủ trưởng cơ quan quản lý thi hành án thuộc Bộ Quốc phòng có hiệu lực thi hành.

3.70Trường hợp xét thấy văn bản trả lời kháng nghị được quy định tại khoản 2 Điều này không có căn cứ thì Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao yêu cầu Bộ trưởng Bộ Tư pháp xem xét lại văn bản trả lời đã có hiệu lực thi hành của Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự cấp tỉnh, Thủ trưởng cơ quan quản lý thi hành án dân sự thuộc Bộ Tư pháp; Bộ trưởng Bộ Quốc phòng xem xét lại văn bản trả lời đã có hiệu lực thi hành của Thủ trưởng cơ quan thi hành án cấp quân khu, Thủ trưởng cơ quan quản lý thi hành án thuộc Bộ Quốc phòng. Bộ trưởng Bộ Tư pháp, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng có trách nhiệm xem xét và trả lời bằng văn bản cho Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được yêu cầu.

Chương VII

XỬ LÝ VI PHẠM

Điều 162. Hành vi vi phạm hành chính trong thi hành án dân sự

1. Đã nhận giấy báo, giấy triệu tập lần thứ hai nhưng không có mặt để thực hiện việc thi hành án mà không có lý do chính đáng.

2. Cố tình không thực hiện quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời của Tòa án hoặc bản án, quyết định phải thi hành ngay.

3. Không thực hiện công việc phải làm hoặc không chấm dứt thực hiện công việc không được làm theo bản án, quyết định.

4. Có điều kiện thi hành án nhưng cố tình trì hoãn việc thực hiện nghĩa vụ thi hành án.

5. Tẩu tán hoặc làm hư hỏng tài sản để không thực hiện nghĩa vụ thi hành án hoặc để trốn tránh việc kê biên tài sản.

6. Không thực hiện yêu cầu của Chấp hành viên về việc cung cấp thông tin, giao giấy tờ liên quan đến tài sản bị xử lý để thi hành án mà không có lý do chính đáng.

7. Sử dụng trái phép, tiêu dùng, chuyển nhượng, đánh tráo, cất giấu hoặc thay đổi tình trạng tài sản đã kê biên nhưng chưa tới mức bị truy cứu trách nhiệm hình sự.

8. Chống đối, cản trở hay xúi giục người khác chống đối, cản trở; có lời nói, hành động lăng mạ, xúc phạm người thi hành công vụ trong thi hành án; gây rối trật tự nơi thi hành án hoặc có hành vi vi phạm khác gây trở ngại cho hoạt động thi hành án dân sự nhưng chưa tới mức bị truy cứu trách nhiệm hình sự.

9. Phá hủy niêm phong hoặc hủy hoại tài sản đã kê biên nhưng chưa tới mức bị truy cứu trách nhiệm hình sự.

10. Không chấp hành quyết định của Chấp hành viên về việc khấu trừ tài khoản, trừ vào thu nhập, thu hồi giấy tờ có giá của người phải thi hành án.

Điều 163. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính

1. Những người sau đây có quyền xử phạt vi phạm hành chính trong thi hành án dân sự:

a) Chấp hành viên đang giải quyết việc thi hành án;

b)71(được bãi bỏ)

c) Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự cấp huyện;

d) Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự cấp tỉnh, Thủ trưởng cơ quan thi hành án cấp quân khu.

2. Mức xử phạt vi phạm hành chính trong thi hành án dân sự theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.

Điều 164. Xử phạt vi phạm và giải quyết khiếu nại, tố cáo về xử phạt vi phạm hành chính trong thi hành án dân sự

1. Nguyên tắc xử phạt, thời hiệu xử phạt, tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ và trình tự, thủ tục xử phạt cụ thể thực hiện theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.

2. Việc khiếu nại, tố cáo và giải quyết khiếu nại, tố cáo trong xử phạt vi phạm hành chính về thi hành án dân sự thực hiện theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.

Điều 165. Xử lý vi phạm

1. Người phải thi hành án cố ý không chấp hành bản án, quyết định; không tự nguyện thi hành các quyết định về thi hành án thì tùy theo tính chất và mức độ vi phạm mà bị xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.

2. Cơ quan, tổ chức, cá nhân không thực hiện các quyết định về thi hành án thì tùy theo tính chất và mức độ vi phạm mà bị xử phạt vi phạm hành chính, nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường; nếu là cá nhân thì còn có thể bị xử lý kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự.

3. Người lợi dụng chức vụ, quyền hạn cố ý cản trở việc thi hành án hoặc ép buộc Chấp hành viên thi hành án trái pháp luật; phá hủy niêm phong, tiêu dùng, chuyển nhượng, đánh tráo, cất giấu, hủy hoại vật chứng, tài sản tạm giữ, tài sản bị kê biên thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường.

4. Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự cố ý không ra quyết định thi hành án hoặc ra quyết định về thi hành án trái pháp luật; Chấp hành viên không thi hành đúng bản án, quyết định, trì hoãn việc thi hành án, áp dụng biện pháp cưỡng chế thi hành án trái pháp luật; vi phạm quy chế đạo đức của Chấp hành viên thì bị xử lý kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.

Chương VIII

NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN CỦA CƠ QUAN, TỔ CHỨC TRONG THI HÀNH ÁN DÂN SỰ

Điều 166. Nhiệm vụ, quyền hạn của Chính phủ trong thi hành án dân sự

1. Thống nhất quản lý nhà nước về thi hành án dân sự trong phạm vi cả nước.

2. Chỉ đạo các cơ quan của Chính phủ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trong thi hành án dân sự.

3. Phối hợp với Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao trong thi hành án dân sự.

4. Định kỳ hàng năm báo cáo Quốc hội về công tác thi hành án dân sự.

Điều 167. Nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ Tư pháp trong thi hành án dân sự

1. Bộ Tư pháp chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về thi hành án dân sự, có các nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:

a) Ban hành hoặc trình cơ quan có thẩm quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật về thi hành án dân sự;

b) Xây dựng và tổ chức thực hiện chính sách, kế hoạch về thi hành án dân sự;

c) Phổ biến, giáo dục pháp luật về thi hành án dân sự;

d) Quản lý hệ thống tổ chức, biên chế và hoạt động của cơ quan thi hành án dân sự; quyết định thành lập, giải thể các cơ quan thi hành án dân sự; đào tạo, bổ nhiệm, miễn nhiệm Chấp hành viên, Thẩm tra viên;

đ) Hướng dẫn, chỉ đạo, bồi dưỡng nghiệp vụ cho Chấp hành viên, Thẩm tra viên và công chức khác làm công tác thi hành án dân sự;

e)72Thanh tra việc sử dụng ngân sách, việc tuyển dụng, sử dụng, quản lý, thực hiện chế độ chính sách đối với công chức, viên chức, người lao động trong hệ thống tổ chức thi hành án dân sự; kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, khen thưởng, xử lý vi phạm trong công tác thi hành án dân sự;

g) Quyết định kế hoạch phân bổ kinh phí, bảo đảm cơ sở vật chất, phương tiện hoạt động của cơ quan thi hành án dân sự;

h) Hợp tác quốc tế trong lĩnh vực thi hành án dân sự;

i) Tổng kết công tác thi hành án dân sự;

k) Ban hành và thực hiện chế độ thống kê về thi hành án dân sự;

l) Báo cáo Chính phủ về công tác thi hành án dân sự.

2. Cơ quan quản lý thi hành án dân sự thuộc Bộ Tư pháp giúp Bộ trưởng Bộ Tư pháp quản lý nhà nước về công tác thi hành án dân sự và thực hiện quản lý chuyên ngành về thi hành án dân sự theo quy định của Chính phủ.

Điều 168. Nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ Quốc phòng trong thi hành án dân sự

1. Phối hợp với Bộ Tư pháp quản lý nhà nước về thi hành án dân sự trong quân đội:

a) Ban hành hoặc trình cấp có thẩm quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật về thi hành án dân sự trong quân đội;

b) Bổ nhiệm, miễn nhiệm Chấp hành viên; đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ thi hành án dân sự cho Chấp hành viên, Thẩm tra viên và nhân viên làm công tác thi hành án dân sự trong quân đội;

c) Tổng kết, báo cáo Chính phủ về công tác thi hành án dân sự;

2. Thực hiện các nhiệm vụ sau đây:

a) Hướng dẫn, chỉ đạo nghiệp vụ thi hành án cho cơ quan thi hành án cấp quân khu; phổ biến, giáo dục pháp luật về thi hành án dân sự trong quân đội;

b) Quản lý hệ thống tổ chức, biên chế; quyết định thành lập, giải thể các cơ quan thi hành án trong quân đội; bổ nhiệm, miễn nhiệm Thủ trưởng, Phó thủ trưởng cơ quan thi hành án cấp quân khu; khen thưởng, kỷ luật đối với quân nhân làm công tác thi hành án trong quân đội;

c)73Thanh tra việc sử dụng ngân sách, việc thực hiện chế độ chính sách và bố trí, sử dụng cán bộ thi hành án; kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, khen thưởng, xử lý vi phạm về thi hành án trong quân đội;

d) Quản lý, lập kế hoạch phân bổ kinh phí, bảo đảm cơ sở vật chất, phương tiện hoạt động thi hành án trong quân đội.

3. Cơ quan quản lý thi hành án thuộc Bộ Quốc phòng giúp Bộ trưởng Bộ Quốc phòng thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại Điều này theo quy định của Chính phủ.

Điều 169. Nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ Công an trong thi hành án dân sự

1. Phối hợp với Bộ Tư pháp trong việc ban hành văn bản quy phạm pháp luật về thi hành án dân sự.

2. Chỉ đạo cơ quan Công an bảo vệ cưỡng chế thi hành án, phối hợp bảo vệ kho vật chứng của cơ quan thi hành án dân sự trong trường hợp cần thiết.

3. Chỉ đạo trại giam, trại tạm giam nơi người phải thi hành án đang chấp hành hình phạt tù thu các khoản tiền, tài sản mà người phải thi hành án, thân nhân của người phải thi hành án nộp để thi hành án.

4. Chỉ đạo cơ quan Công an có thẩm quyền phối hợp với cơ quan thi hành án dân sự đề nghị Tòa án xét, quyết định miễn, giảm hình phạt cho những người phải thi hành án có đủ điều kiện theo quy định của pháp luật.

5. Phối hợp với Bộ Tư pháp trong việc tổng kết công tác thi hành án dân sự.

Điều 170. Nhiệm vụ, quyền hạn của Tòa án trong thi hành án dân sự74

1. Nhiệm vụ, quyền hạn của Tòa án nhân dân tối cao:

a) Phối hợp với Bộ Tư pháp trong việc ban hành văn bản pháp luật về thi hành án dân sự;

b) Yêu cầu cơ quan thi hành án dân sự báo cáo kết quả thi hành bản án, quyết định trong trường hợp cần thiết;

c) Giải quyết yêu cầu, kiến nghị và chỉ đạo Tòa án các cấp giải quyết yêu cầu, kiến nghị của cơ quan thi hành án dân sự trong thời hạn theo quy định của pháp luật;

d) Chỉ đạo Tòa án các cấp phối hợp với các cơ quan liên quan trong thi hành án dân sự;

đ) Phối hợp với Bộ Tư pháp trong việc tổng kết công tác thi hành án dân sự.

2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Tòa án nhân dân cấp cao, Tòa án quân sự trung ương:

a) Yêu cầu cơ quan thi hành án dân sự báo cáo kết quả thi hành bản án, quyết định trong trường hợp cần thiết;

b) Trả lời kiến nghị của cơ quan thi hành án dân sự về việc xem xét lại bản án, quyết định của Tòa án theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm trong thời hạn 90 ngày, kể từ ngày nhận được kiến nghị;

c) Xem xét theo thủ tục tái thẩm quyết định miễn, giảm thi hành án theo quy định của pháp luật.

3. Nhiệm vụ, quyền hạn của Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Tòa án nhân dân quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và tương đương, Tòa án quân sự quân khu và tương đương:

a) Chuyển giao bản án, quyết định, tài liệu và vật chứng có liên quan cho cơ quan thi hành án dân sự theo quy định của Luật này;

b) Xem xét, quyết định việc miễn, giảm nghĩa vụ thi hành án đối với khoản thu nộp ngân sách nhà nước; giải quyết kháng nghị về quyết định miễn, giảm nghĩa vụ thi hành án đối với khoản thu nộp ngân sách nhà nước theo quy định của Luật này;

c) Thụ lý và kịp thời giải quyết yêu cầu của cơ quan thi hành án dân sự, đương sự về việc xác định quyền sở hữu, phân chia tài sản hoặc giải quyết tranh chấp về quyền sở hữu, sử dụng tài sản; hủy giấy tờ, giao dịch phát sinh trong quá trình thi hành án thuộc thẩm quyền của Tòa án;

d) Giải quyết kiến nghị, yêu cầu của cơ quan thi hành án dân sự và theo dõi kết quả xử lý sau khi Tòa án trả lời.

4. Khi xét xử lại vụ án mà bản án, quyết định đã bị hủy một phần hoặc toàn bộ theo quyết định giám đốc thẩm, tái thẩm, Tòa án phải giải quyết vấn đề tài sản, nghĩa vụ đã được thi hành theo bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật nhưng bị hủy.

Điều 171. Nhiệm vụ, quyền hạn của Viện kiểm sát nhân dân tối cao trong thi hành án dân sự

1. Phối hợp với Bộ Tư pháp trong việc ban hành văn bản quy phạm pháp luật về thi hành án dân sự.

2. Kiểm sát và chỉ đạo Viện kiểm sát các cấp thực hiện việc kiểm sát thi hành án dân sự theo quy định của pháp luật.

3. Phối hợp với Bộ Tư pháp trong việc tổng kết công tác thi hành án dân sự.

Điều 172. Nhiệm vụ, quyền hạn của Tư lệnh quân khu và tương đương trong thi hành án dân sự

1. Chỉ đạo việc tổ chức phối hợp với các cơ quan có liên quan trong việc thi hành các vụ án lớn, phức tạp, có ảnh hưởng đến an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội trên địa bàn quân khu và tương đương theo đề nghị của Thủ trưởng cơ quan thi hành án cấp quân khu.

2. Yêu cầu cơ quan thi hành án cấp quân khu báo cáo công tác, kiểm tra, thanh tra công tác thi hành án trên địa bàn quân khu và tương đương.

3. Có ý kiến bằng văn bản về việc bổ nhiệm, miễn nhiệm Thủ trưởng, Phó thủ trưởng cơ quan thi hành án cấp quân khu.

4. Quyết định khen thưởng hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền khen thưởng tập thể, cá nhân có thành tích trong công tác thi hành án dân sự.

Điều 173. Nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trong thi hành án dân sự75

1. Chỉ đạo việc tổ chức phối hợp các cơ quan có liên quan trong thi hành án dân sự trên địa bàn; giải quyết kịp thời những vướng mắc, khó khăn phát sinh trong việc phối hợp giữa các cơ quan có liên quan trong thi hành án dân sự.

2. Chỉ đạo việc tổ chức cưỡng chế thi hành các vụ án lớn, phức tạp, có ảnh hưởng đến an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội ở địa phương theo đề nghị của Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự cấp tỉnh.

3. Có ý kiến bằng văn bản về việc bổ nhiệm, miễn nhiệm Thủ trưởng, Phó thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự cấp tỉnh.

4. Yêu cầu cơ quan thi hành án dân sự cấp tỉnh báo cáo công tác thi hành án dân sự ở địa phương; cho ý kiến đối với báo cáo của cơ quan thi hành án dân sự cấp tỉnh trước khi trình Hội đồng nhân dân cùng cấp.

5. Yêu cầu cơ quan thi hành án dân sự cấp tỉnh kiểm tra công tác thi hành án ở địa phương; đề nghị cơ quan quản lý thi hành án dân sự thuộc Bộ Tư pháp kiểm tra công tác thi hành án dân sự ở địa phương.

6. Quyết định khen thưởng hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền khen thưởng tập thể, cá nhân có thành tích trong công tác thi hành án dân sự.

7. Kiến nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xử lý kịp thời vi phạm pháp luật về thi hành án dân sự.

Điều 174. Nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân cấp huyện trong thi hành án dân sự76

1. Chỉ đạo việc tổ chức phối hợp các cơ quan có liên quan trong thi hành án dân sự trên địa bàn; giải quyết kịp thời những vướng mắc, khó khăn phát sinh trong việc phối hợp giữa các cơ quan có liên quan trong thi hành án dân sự.

2. Chỉ đạo việc tổ chức cưỡng chế thi hành các vụ án lớn, phức tạp, có ảnh hưởng đến an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội ở địa phương theo đề nghị của Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự cấp huyện.

3. Có ý kiến bằng văn bản về việc bổ nhiệm, miễn nhiệm Thủ trưởng, Phó thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự cấp huyện.

4. Yêu cầu cơ quan thi hành án dân sự cấp huyện tự kiểm tra, đề nghị Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự cấp tỉnh kiểm tra công tác thi hành án dân sự ở địa phương.

5. Yêu cầu cơ quan thi hành án dân sự cấp huyện báo cáo công tác thi hành án dân sự ở địa phương; cho ý kiến đối với báo cáo của cơ quan thi hành án dân sự cấp huyện trước khi trình Hội đồng nhân dân theo quy định của pháp luật.

6. Quyết định khen thưởng hoặc có ý kiến đề nghị cơ quan có thẩm quyền khen thưởng tập thể, cá nhân có thành tích trong công tác thi hành án dân sự.

7. Kiến nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xử lý kịp thời vi phạm pháp luật về thi hành án dân sự.

Điều 175. Nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân cấp xã trong thi hành án dân sự

Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình phối hợp với Chấp hành viên và cơ quan thi hành án dân sự trong việc thông báo thi hành án, xác minh điều kiện thi hành án, áp dụng biện pháp bảo đảm, biện pháp cưỡng chế thi hành án và các nhiệm vụ khác về thi hành án dân sự trên địa bàn.

Điều 176. Trách nhiệm của Kho bạc nhà nước, ngân hàng và tổ chức tín dụng khác trong thi hành án dân sự

1. Cung cấp đúng, đầy đủ, kịp thời thông tin, số liệu về tài khoản của người phải thi hành án theo yêu cầu của Chấp hành viên, cơ quan thi hành án dân sự.

2. Thực hiện nghiêm chỉnh, kịp thời yêu cầu của Chấp hành viên về phong tỏa tài khoản, phong tỏa tài sản; khấu trừ tiền trong tài khoản; giải tỏa việc phong tỏa tài khoản, phong tỏa tài sản của người phải thi hành án.

3. Thực hiện đầy đủ yêu cầu khác của Chấp hành viên, cơ quan thi hành án dân sự theo quy định của Luật này.

Điều 177. Trách nhiệm của Bảo hiểm xã hội trong thi hành án dân sự

1. Cung cấp đúng, đầy đủ, kịp thời thông tin, số liệu về các khoản thu nhập của người phải thi hành án đang được chi trả qua Bảo hiểm xã hội theo yêu cầu của Chấp hành viên, cơ quan thi hành án dân sự.

2. Thực hiện nghiêm chỉnh, kịp thời yêu cầu của Chấp hành viên về khấu trừ thu nhập của người phải thi hành án để thi hành án.

3. Thực hiện đầy đủ yêu cầu khác của Chấp hành viên, cơ quan thi hành án dân sự theo quy định của Luật này.

Điều 178. Trách nhiệm của cơ quan đăng ký tài sản, đăng ký giao dịch bảo đảm trong thi hành án dân sự

1. Tạm dừng hoặc dừng việc thực hiện các yêu cầu liên quan đến các giao dịch đối với tài sản của người phải thi hành án đăng ký tại cơ quan đăng ký tài sản, đăng ký giao dịch bảo đảm ngay sau khi nhận được yêu cầu của Chấp hành viên, cơ quan thi hành án dân sự.

2. Thực hiện việc đăng ký quyền sở hữu tài sản, quyền sử dụng đất cho người mua được tài sản, người được thi hành án nhận tài sản để trừ vào số tiền được thi hành án.

3. Thu hồi, sửa đổi, hủy các giấy tờ chứng nhận quyền sở hữu, quyền sử dụng đất, giấy tờ đăng ký giao dịch bảo đảm đã cấp cho người phải thi hành án; thực hiện việc cấp mới các giấy tờ theo quy định của pháp luật.

Điều 179. Trách nhiệm của cơ quan ra bản án, quyết định trong thi hành án

1. Bảo đảm bản án, quyết định đã tuyên chính xác, rõ ràng, cụ thể, phù hợp với thực tế.

2. Có văn bản giải thích những nội dung mà bản án, quyết định tuyên chưa rõ trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được yêu cầu của đương sự hoặc của cơ quan thi hành án dân sự.

Trường hợp vụ việc phức tạp thì thời hạn trả lời không quá 30 ngày, kể từ ngày nhận được yêu cầu.

3.77(được bãi bỏ)

4.78(được bãi bỏ)

Điều 180. Nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan, tổ chức được giao theo dõi, quản lý người đang chấp hành án hình sự

Cơ quan, tổ chức được giao theo dõi, quản lý người đang chấp hành án hình sự theo quy định của Bộ luật tố tụng hình sự trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm phối hợp với cơ quan thi hành án dân sự về các việc sau đây:

1. Giáo dục người đang chấp hành án hình sự thực hiện nghiêm túc nghĩa vụ dân sự theo bản án, quyết định của Tòa án;

2. Cung cấp cho cơ quan thi hành án dân sự thông tin liên quan về người phải thi hành nghĩa vụ về dân sự đang chấp hành án hình sự; thực hiện việc thông báo giấy tờ về thi hành án dân sự cho người phải thi hành án đang chấp hành án hình sự;

3. Phối hợp với cơ quan thi hành án dân sự thu tiền thi hành án theo quy định của Luật này;

4. Kịp thời thông báo cho cơ quan thi hành án dân sự về nơi cư trú của người bị kết án đã chấp hành xong hình phạt tù, được đặc xá, được miễn chấp hành hình phạt tù.

Chương IX

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH79

Điều 181. Tương trợ tư pháp về dân sự trong thi hành án

1. Việc yêu cầu nước ngoài tương trợ tư pháp về dân sự trong thi hành án, việc tiếp nhận và xử lý ủy thác tư pháp về thi hành án của nước ngoài trong quá trình thi hành án được thực hiện theo quy định của pháp luật về tương trợ tư pháp.

2. Cơ quan thi hành án dân sự có yêu cầu nước ngoài tương trợ tư pháp về dân sự trong thi hành án phải lập hồ sơ ủy thác tư pháp theo quy định của pháp luật về tương trợ tư pháp.

Điều 182. Hiệu lực thi hành

Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2009.

Pháp lệnh Thi hành án dân sự năm 2004 hết hiệu lực kể từ ngày Luật này có hiệu lực.

Điều 183. Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành

Chính phủ, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành các điều, khoản được giao trong Luật; hướng dẫn những nội dung cần thiết khác của Luật này để đáp ứng yêu cầu quản lý nhà nước.

XÁC THỰC VĂN BẢN HỢP NHẤT

CHỦ NHIỆM


Nguyễn Hạnh Phúc


1Luật số 64/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thi hành án dân sự có căn cứ ban hành như sau:

Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;

Quốc hội ban hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thi hành án dân sự số 26/2008/QH12.

2Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 1 Điều 1 của Luật số 64/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thi hành án dân sự, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2015.

3Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 2 Điều 1 của Luật số 64/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thi hành án dân sự, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2015.

4Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 2 Điều 1 của Luật số 64/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thi hành án dân sự, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2015.

5Điểm này được bổ sung theo quy định tại khoản 2 Điều 1 của Luật số 64/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thi hành án dân sự, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2015.

6Khoản này được bổ sung theo quy định tại khoản 3 Điều 1 của Luật số 64/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thi hành án dân sự, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2015.

7Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 4 Điều 1 của Luật số 64/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thi hành án dân sự, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2015.

8Điều này được bổ sung theo quy định tại khoản 5 Điều 1 của Luật số 64/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thi hành án dân sự, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2015.

9Điều này được bổ sung theo quy định tại khoản 5 Điều 1 của Luật số 64/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thi hành án dân sự, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2015.

10Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 6 Điều 1 của Luật số 64/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thi hành án dân sự, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2015.

11Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 7 Điều 1 của Luật số 64/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thi hành án dân sự, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2015.

12Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 8 Điều 1 của Luật số 64/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thi hành án dân sự, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2015.

13Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 9 Điều 1 của Luật số 64/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thi hành án dân sự, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2015.

14Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 10 Điều 1 của Luật số 64/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thi hành án dân sự, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2015.

15Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 10 Điều 1 của Luật số 64/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thi hành án dân sự, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2015.

16Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 10 Điều 1 của Luật số 64/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thi hành án dân sự, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2015.

17Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 11 Điều 1 của Luật số 64/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thi hành án dân sự, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2015.

18Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 11 Điều 1 của Luật số 64/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thi hành án dân sự, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2015.

19Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 11 Điều 1 của Luật số 64/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thi hành án dân sự, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2015.

20Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 12 Điều 1 của Luật số 64/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thi hành án dân sự, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2015.

21Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 13 Điều 1 của Luật số 64/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thi hành án dân sự, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2015.

22Điều này được bãi bỏ theo quy định tại khoản 49 Điều 1 của Luật số 64/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thi hành án dân sự, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2015.

23Điều này được bãi bỏ theo quy định tại khoản 49 Điều 1 của Luật số 64/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thi hành án dân sự, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2015.

24Điều này được bãi bỏ theo quy định tại khoản 49 Điều 1 của Luật số 64/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thi hành án dân sự, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2015.

25Cụm từ “Tòa án cấp huyện” được thay bằng cụm từ “Tòa án nhân dân quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và tương đương” theo quy định tại khoản 48 Điều 1 của Luật số 64/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thi hành án dân sự, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2015.

26Cụm từ “Tòa án cấp tỉnh” được thay bằng cụm từ “Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương” theo quy định tại khoản 48 Điều 1 của Luật số 64/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thi hành án dân sự, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2015.

27Cụm từ “Tòa án cấp huyện” được thay bằng cụm từ “Tòa án nhân dân quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và tương đương” theo quy định tại khoản 48 Điều 1 của Luật số 64/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thi hành án dân sự, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2015.

28Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 14 Điều 1 của Luật số 64/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thi hành án dân sự, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2015.

29Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 14 Điều 1 của Luật số 64/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thi hành án dân sự, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2015.

30Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 14 Điều 1 của Luật số 64/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thi hành án dân sự, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2015.

31Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 15 Điều 1 của Luật số 64/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thi hành án dân sự, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2015.

32Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 16 Điều 1 của Luật số 64/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thi hành án dân sự, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2015.

33Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 17 Điều 1 của Luật số 64/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thi hành án dân sự, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2015.

34Điều này được bổ sung theo quy định tại khoản 18 Điều 1 của Luật số 64/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thi hành án dân sự, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2015.

35Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 19 Điều 1 của Luật số 64/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thi hành án dân sự, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2015.

36Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 20 Điều 1 của Luật số 64/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thi hành án dân sự, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2015.

37Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 21 Điều 1 của Luật số 64/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thi hành án dân sự, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2015.

38Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 22 Điều 1 của Luật số 64/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thi hành án dân sự, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2015.

39Điều này được bãi bỏ theo quy định tại khoản 49 Điều 1 của Luật số 64/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thi hành án dân sự, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2015.

40Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 23 Điều 1 của Luật số 64/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thi hành án dân sự, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2015.

41Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 24 Điều 1 của Luật số 64/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thi hành án dân sự, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2015.

42Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 24 Điều 1 của Luật số 64/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thi hành án dân sự, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2015.

43Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 25 Điều 1 của Luật số 64/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thi hành án dân sự, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2015.

44Cụm từ “Tòa án cấp huyện” được thay bằng cụm từ “Tòa án nhân dân quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và tương đương” theo quy định tại khoản 48 Điều 1 của Luật số 64/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thi hành án dân sự, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2015.

45Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 26 Điều 1 của Luật số 64/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thi hành án dân sự, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2015.

46Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 27 Điều 1 của Luật số 64/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thi hành án dân sự, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2015.

47Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 28 Điều 1 của Luật số 64/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thi hành án dân sự, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2015.

48Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 29 Điều 1 của Luật số 64/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thi hành án dân sự, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2015.

49Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 30 Điều 1 của Luật số 64/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thi hành án dân sự, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2015.

50Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 30 Điều 1 của Luật số 64/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thi hành án dân sự, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2015.

51Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 31 Điều 1 của Luật số 64/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thi hành án dân sự, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2015.

52Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 32 Điều 1 của Luật số 64/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thi hành án dân sự, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2015.

53Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 33 Điều 1 của Luật số 64/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thi hành án dân sự, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2015.

54Khoản này được bổ sung theo quy định tại khoản 33 Điều 1 của Luật số 64/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thi hành án dân sự, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2015.

55Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 34 Điều 1 của Luật số 64/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thi hành án dân sự, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2015.

56Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 35 Điều 1 của Luật số 64/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thi hành án dân sự, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2015.

57Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 36 Điều 1 của Luật số 64/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thi hành án dân sự, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2015.

58Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 37 Điều 1 của Luật số 64/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thi hành án dân sự, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2015.

59Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 37 Điều 1 của Luật số 64/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thi hành án dân sự, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2015.

60Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 37 Điều 1 của Luật số 64/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thi hành án dân sự, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2015.

61Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 37 Điều 1 của Luật số 64/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thi hành án dân sự, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2015.

62Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 38 Điều 1 của Luật số 64/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thi hành án dân sự, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2015.

63Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 39 Điều 1 của Luật số 64/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thi hành án dân sự, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2015.

64Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 40 Điều 1 của Luật số 64/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thi hành án dân sự, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2015.

65Điều này được bãi bỏ theo quy định tại khoản 49 Điều 1 của Luật số 64/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thi hành án dân sự, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2015.

66Điều này được bãi bỏ theo quy định tại khoản 49 Điều 1 của Luật số 64/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thi hành án dân sự, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2015.

67Khoản này được bổ sung theo quy định tại khoản 41 Điều 1 của Luật số 64/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thi hành án dân sự, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2015.

68Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 42 Điều 1 của Luật số 64/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thi hành án dân sự, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2015.

69Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 42 Điều 1 của Luật số 64/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thi hành án dân sự, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2015.

70Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 42 Điều 1 của Luật số 64/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thi hành án dân sự, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2015.

71Điểm này được bãi bỏ theo quy định tại khoản 49 Điều 1 của Luật số 64/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thi hành án dân sự, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2015.

72Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 43 Điều 1 của Luật số 64/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thi hành án dân sự, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2015.

73Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 44 Điều 1 của Luật số 64/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thi hành án dân sự, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2015.

74Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 45 Điều 1 của Luật số 64/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thi hành án dân sự, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2015.

75Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 46 Điều 1 của Luật số 64/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thi hành án dân sự, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2015.

76Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 47 Điều 1 của Luật số 64/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thi hành án dân sự, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2015.

77Khoản này được bãi bỏ theo quy định tại khoản 49 Điều 1 của Luật số 64/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thi hành án dân sự, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2015.

78Khoản này được bãi bỏ theo quy định tại khoản 49 Điều 1 của Luật số 64/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thi hành án dân sự, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2015.

79Điều 2 và Điều 3 của Luật số 64/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thi hành án dân sự, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2015 quy định như sau:

” Điều 2

1. Đối với các việc thi hành án đã được thi hành xong trước thời điểm Luật này có hiệu lực mà sau khi Luật này có hiệu lực đương sự còn khiếu nại thì áp dụng quy định của Luật thi hành án dân sự số 26/2008/QH12 để giải quyết.

Đối với các việc thi hành án đến thời điểm Luật này có hiệu lực mà chưa được thi hành hoặc chưa thi hành xong thì áp dụng các quy định của Luật này để thi hành; các quyết định, hành vi của cơ quan thi hành án dân sự, Chấp hành viên đã được thực hiện theo quy định của Luật thi hành án dân sự số 26/2008/QH12 có giá trị thi hành.

2. Đối với trường hợp đã trả đơn yêu cầu thi hành án trước ngày Luật này có hiệu lực thì cơ quan thi hành án dân sự ra quyết định thi hành án khi đương sự yêu cầu theo quy định của Luật này.

Thời hạn thực hiện việc bổ nhiệm Chấp hành viên không qua thi tuyển theo quy định tại khoản này là 05 năm, kể từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành.

Chính phủ quy định danh sách các cơ quan thi hành án dân sự thuộc địa bàn được tuyển chọn, bổ nhiệm Chấp hành viên không qua thi tuyển theo quy định tại khoản này.

4. Đối với người phải thi hành án là người bị kết án thuộc trường hợp quy định tại điểm c mục 3 Nghị quyết số 32/1999/QH10 của Quốc hội và điểm đ khoản 2 Điều 1 Nghị quyết số 33/2009/QH12 của Quốc hội thì được miễn nghĩa vụ thi hành án phí trong bản án hình sự mà người đó phải chấp hành.

Điều 3

1. Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2015.

2. Chính phủ, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Bộ Tư pháp trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình quy định chi tiết thi hành các điều, khoản được giao trong Luật này.

Tải file về máy

Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại (Công ty Luật TNHH LVN)

Để được giải đáp thắc mắc về: Văn bản hợp nhất số 12/VBHN – VPQH ban hành ngày 11 tháng 12 năm 2014 hợp nhất luật thi hành án dân sự
Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900.0191

Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp.
Vui lòng click tại đây

CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG

 Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm
– Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân

 Hưng Yên – Số 73 đường Nguyễn Văn Linh, Phường Bần Yên Nhân, Thị xã Mỹ Hào

Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900.0191

hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Emailcho chúng tôi, Luật LVN luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Cám ơn các bạn đã truy cập website của chúng tôi, để được tư vấn trực tiếp xin vui lòng liên hệ Hotline: 1900.0191. Sau đây sẽ là nội dung bài viết:

Tóm tắt câu hỏi:

Chào luật sư, tôi dự định mua một căn nhà 5 tầng. Tuy nhiên căn nhà này trước đây mỗi tầng có một hộ gia đình sinh sống và có sổ hồng riêng biệt. Nay nếu muốn mua thì tôi phải mua riêng của từng hộ ứng với mỗi tầng. Xin cho hỏi sau khi mua tôi có thể nhập chung tất cả các sổ hồng trên thành một sổ hồng đứng tên tôi hay không? Nếu có thì thủ tục như thế nào?
Người gửi: Tiến Dũng
Tư vấn luật: 1900.0191
Xin chào bạn! Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình tới Luật LVN. Về câu hỏi của bạn, công ty Luật LVN xin tư vấn và hướng dẫn bạn như sau:

1/ Căn cứ pháp lý

– Nghị định 99/2015/NĐ-CP Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Nhà ở;
– Nghị định 43/2014/NĐ-CP Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai;
– Thông tư 23/2014/TT-BTNMT Quy định về giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

2/ Thủ tục hợp nhất nhiều sổ hồng làm một

Khoản 2, khoản 4 Điều 6 Nghị đinh 99/2015/NĐ-CP quy định về cấp Giấy chứng nhận cho chủ sở hữu nhà ở như sau:
“2. Đối với nhà ở riêng lẻ được xây dựng có từ hai tầng trở lên và tại mỗi tầng được thiết kế, xây dựng có từ hai căn hộ trở lên theo kiểu khép kín (có phòng ở riêng, khu bếp riêng, nhà vệ sinh, nhà tắm riêng), có diện tích sàn tối thiểu mỗi căn hộ từ 30 m2 trở lên và nhà ở này đáp ứng các điều kiện về nhà chung cư quy định tại Khoản 2 Điều 46 của Luật Nhà ở thì được Nhà nước cấp Giấy chứng nhận đối với từng căn hộ trong nhà ở đó; trường hợp chủ sở hữu bán, cho thuê mua, tặng cho, để thừa kế căn hộ trong nhà ở này cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân khác thuộc diện được sở hữu nhà ở tại Việt Nam thì quyền sử dụng đất ở gắn với nhà ở này thuộc sử dụng chung của các đối tượng đã mua, thuê mua, nhận tặng cho, nhận thừa kế căn hộ.
4. Trình tự, thủ tục cấp Giấy chứng nhận cho chủ sở hữu nhà ở được thực hiện theo quy định của pháp luật về đất đai; chủ đầu tư dự án xây dựng nhà ở có trách nhiệm làm thủ tục cấp Giấy chứng nhận cho người mua, thuê mua nhà ở; trường hợp người mua, thuê mua nhà ở tự nguyện làm thủ tục cấp Giấy chứng nhận thì chủ đầu tư phải cung cấp hồ sơ và các giấy tờ pháp lý có liên quan đến nhà ở mua bán, thuê mua cho người mua, thuê mua nhà ở.”
Bên cạnh đó, điểm a khoản 2 Điều 17 Thông tư 23/2014/TT-BTNMT cũng quy định về các trường hợp đăng kí biến động được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất như sau:
“2. Các trường hợp đăng ký biến động được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất bao gồm:
a) Hợp nhiều thửa đất thành một thửa đất mới; tách một thửa đất thành nhiều thửa đất mới phù hợp với quy định của pháp luật;”
Như vậy, trong trường hợp của bạn, do căn nhà bạn mua được tách riêng thành các tầng có chủ sở hữu riêng nên khi bạn mua lại căn nhà đó, quyền sử dụng đất và quyền sở hữu nhà ở thuộc sử dụng chung của bạn. Do đó bạn hoàn toàn có thể hợp nhất 5 sổ hồng trên thành 1 sổ hồng đứng tên bạn.
Về trình tự, thủ tục hợp nhất sổ hồng, Điều 75 Nghị định 43/2014/NĐ-CP quy định như sau:
“1. Người sử dụng đất nộp 01 bộ hồ sơ đề nghị tách thửa hoặc hợp thửa.
2. Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm thực hiện các công việc sau:
a) Đo đạc địa chính để chia tách thửa đất;
b) Lập hồ sơ trình cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho người sử dụng đất đối với thửa đất mới tách, hợp thửa;
c) Chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai; trao Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho người được cấp hoặc gửi Ủy ban nhân dân cấp xã để trao đối với trường hợp nộp hồ sơ tại cấp xã.
3. Trường hợp tách thửa do chuyển quyền sử dụng một phần thửa đất hoặc do giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo, đấu giá đất hoặc do chia tách hộ gia đình, nhóm người sử dụng đất; do xử lý hợp đồng thế chấp, góp vốn, kê biên bán đấu giá quyền sử dụng đất để thi hành án (sau đây gọi là chuyển quyền) thì Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện các công việc sau:
a) Đo đạc địa chính để chia tách thửa đất;
b) Thực hiện thủ tục đăng ký biến động theo quy định tại Nghị định này đối với phần diện tích chuyển quyền; đồng thời xác nhận thay đổi vào Giấy chứng nhận đã cấp hoặc trình cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với phần diện tích còn lại của thửa đất không chuyển quyền; chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai; trao cho người sử dụng đất hoặc gửi Ủy ban nhân dân cấp xã để trao đối với trường hợp nộp hồ sơ tại cấp xã.
4. Trường hợp tách thửa do Nhà nước thu hồi một phần thửa đất thì cơ quan tài nguyên và môi trường có trách nhiệm chỉ đạo Văn phòng đăng ký đất đai căn cứ quyết định thu hồi của cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện các công việc sau:
a) Đo đạc chỉnh lý bản đồ địa chính, hồ sơ địa chính và cơ sở dữ liệu đất đai;
b) Xác nhận thay đổi vào Giấy chứng nhận đã cấp và trao cho người sử dụng đất hoặc gửi Ủy ban nhân dân cấp xã để trao đối với trường hợp nộp hồ sơ tại cấp xã.”
Trên đây là tư vấn của công ty Luật LVN về thủ tục hợp nhất nhiều sổ hồng làm một. Chúng tôi hi vọng rằng quý khách có thể vận dụng các kiến thức kể trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Nếu có vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn quý khách vui lòng gọi điện tới tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của công ty Luật LVN để gặp luật sư tư vấn và chuyên viên pháp lý.
Chuyên viên: Đoàn Thảo Ánh

Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại (Công ty Luật TNHH LVN)

Để được giải đáp thắc mắc về: Thủ tục hợp nhất nhiều sổ hồng làm một
Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900.0191

Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp.
Vui lòng click tại đây

CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG

 Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm
– Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân

 Hưng Yên – Số 73 đường Nguyễn Văn Linh, Phường Bần Yên Nhân, Thị xã Mỹ Hào

Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900.0191

hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Emailcho chúng tôi, Luật LVN luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Cám ơn các bạn đã truy cập website của chúng tôi, để được tư vấn trực tiếp xin vui lòng liên hệ Hotline: 1900.0191. Sau đây sẽ là nội dung bài viết:

Trợ cấp thất nghiệp được xem là giải pháp cứu cánh hữu ích cho người lao động đang không có việc làm. Hiện nay, có rất nhiều người thắc mắc, tìm hiểu về hồ sơ xin trợ cấp thất nghiệp. Mời bạn đọc cùng tham khảo bài viết của Luật LVN dưới đây để hiểu rõ hơn về hồ sơ, thủ tục để xin hưởng trợ cấp thất nghiệp  năm 2019.

Bài viết liên quan:
– Người lao động chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp trong trường hợp nào?
– Quy định pháp luật về trợ cấp thôi việc và trợ cấp thất nghiệp
– Quy định của pháp luật về chế độ thất nghiệp và mức hưởng trợ cấp thất nghiệp
– Có được hưởng trợ cấp thất nghiệp, trợ cấp mất việc làm hay không khi công ty có kế hoạch cắt giảm nhân sự và người lao động nộp đơn xin nghỉ việc?
– Quy định của pháp luật về trợ cấp thôi việc và trợ cấp thất nghiệp

Căn cứ pháp lý:

– Nghị định 28/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật Việc làm về bảo hiểm thất nghiệp
 

 

1. Trình tự thực hiện

Bước 1: Trong thời hạn 3 tháng kể từ khi bị mất việc làm hoặc bị chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, người lao động phải trực tiếp đến Trung tâm Giới thiệu việc làm tỉnh, thành phố để đăng ký.
Bước 2: Trung tâm Giới thiệu việc làm tỉnh, thành phố xác định mức thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp và trình Giám đốc Sở Lao động – TBXH xem xét quyết định.
Bước 3: Người lao động nhận Quyết định hưởng Bảo hiểm thất nghiệp tại Trung tâm Giới thiệu việc làm tỉnh, thành phố.

2. Hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp

– Đăng ký bảo hiểm thất nghiệp.
– Đơn đề nghị hưởng bảo hiểm thất nghiệp.
– Bản sao (có chứng thực) hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc đã hết hạn hoặc thoả thuận chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc xác nhận của đơn vị cuối cùng trước khi thất nghiệp về việc đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc đúng pháp luật.
– Số bộ hồ sơ: 01 (một) bộ.
– Sổ BHXH
– 2 ảnh 3 x 4
– CMTND, sổ hộ khẩu/sổ tạm trú phô tô nếu nộp hồ sơ hưởng tại nơi cư trú và kèm theo bản gốc để đối chiếu

3. Thời hạn giải quyết trợ cấp thất nghiệp

Bước 1. Trong thời hạn 03 tháng kể từ ngày chấm dứt HĐLĐ hoặc HĐLV, NLĐ chưa có việc làm và có nhu cầu hưởng trợ cấp thất nghiệp phải trực tiếp nộp 01 bộ hồ sơ cho Trung tâm Giới thiệu việc làm (TTGTVL) tại địa phương nơi NLĐ muốn nhận trợ cấp thất nghiệp.
Bước 2. Thời hạn giải quyết hồ sơ:
+ Trong vòng 15 ngày làm việc kể từ ngày nộp hồ sơ, người lao động (NLĐ) chưa tìm được việc làm thì trung tâm giới thiệu việc làm (TTGTVL) thực hiện xác nhận giải quyết hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp.
+ Trong vòng 20 ngày làm việc kể từ ngày nộp hồ sơ, TTGTVL ra quyết định duyệt chi trả trợ cấp thất nghiệp kèm theo sổ BHXH có xác nhận trả cho NLĐ.
+ Trường hợp NLĐ không được hưởng trợ cấp thất nghiệp thì TTGTVL phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do.
+ Thời điểm tính hưởng trợ cấp thất nghiệp: Ngày thứ 16 tính từ ngày nộp hồ sơ.
Bước 3. Nhận tiền chi trả trợ cấp thất nghiệp
+ Trong vòng 5 ngày làm việc kể từ thời điểm có quyết định duyệt chi trả trợ cấp thất nghiệp, cơ quan BHXH tại địa phương thực hiện chi trả tiền trợ cấp tháng đầu cho NLĐ kèm theo thẻ BHYT.
+ Hàng tháng, cơ quan BHXH thực hiện chi trả trợ cấp TN trong vòng 12 ngày tính từ ngày hưởng trợ cấp TN tháng đó nếu không nhận được quyết định tạm dừng, chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp của NLĐ.

Trên đây là tư vấn của Công ty Luật LVN về các vấn đề pháp lý liên quan trợ cấp mất việc làm. Chúng tôi hi vọng rằng quý khách có thể vận dụng các kiến thức kể trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Nếu có vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn quýkhách vui lòng gọi điện tới tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của Côngty Luật LVN để gặp luật sư tư vấn và chuyên viên pháp lý.

Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại (Công ty Luật TNHH LVN)

Để được giải đáp thắc mắc về: Hồ sơ, thủ tục xin hưởng trợ cấp thất nghiệp
Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900.0191

Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp.
Vui lòng click tại đây

CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG

 Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm
– Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân

Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900.0191

hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Emailcho chúng tôi, Luật LVN luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Cám ơn các bạn đã truy cập website của chúng tôi, để được tư vấn trực tiếp xin vui lòng liên hệ Hotline: 1900.0191. Sau đây sẽ là nội dung bài viết:

Tóm tắt câu hỏi:

Tôi nghỉ chế độ thai sản 06 tháng, và mới bắt đầu đi làm được 5 ngày, nhưng tôi bị ốm liên tục, có lẽ sức khỏe của tôi vẫn chưa bình phục hẳn từ khi sinh con. Vậy nếu tôi xin nghỉ tiếp thì có được hay không? Pháp luật có quy định gì về vấn đề này hay không? Liệu có được tiếp tục hưởng lương hay không? 

Người gửi: Lê Thị Kiều Vân ( Nghệ An )

( Ảnh minh họa:Internet)
Tư vấn luật: 1900.0191

 

Xin chào bạn! cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình tới luật LVN. Về câu hỏi của bạn, công ty luật LVN xin tư vấn và hướng dẫn cho bạn như sau:

1/ Có được tiếp tục nghỉ sau khi nghỉ chế độ thai sản để dưỡng sức hay không?

Hiện nay, có rất nhiều trường hợp lao động nữ sau thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản là 06 tháng, khi bắt đầu đi làm trở lại thì gặp phải các vấn đề về sức khỏe do sức khỏe đang còn yếu. Để có thể bù đắp cho người lao động một phần nào đó trong trường hợp này, Nhà nước đã có những chính sách quy định cụ thể về vấn đề này. Theo đó, lao động nữ sẽ được:

“- Lao động nữ ngay sau thời gian hưởng chế độ thai sản, trong khoảng thời gian 30 ngày đầu làm việc mà sức khỏe chưa phục hồi thì được nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khoẻ từ 05 ngày đến 10 ngày.

Thời gian nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe bao gồm cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần. Trường hợp có thời gian nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe từ cuối năm trước chuyển tiếp sang đầu năm sau thì thời gian nghỉ đó được tính cho năm trước.

– Số ngày nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe quy định tại khoản 1 Điều này do người sử dụng lao động và Ban Chấp hành công đoàn cơ sở quyết định, trường hợp đơn vị sử dụng lao động chưa thành lập công đoàn cơ sở thì do người sử dụng lao động quyết định. Thời gian nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe được quy định như sau:

a) Tối đa 10 ngày đối với lao động nữ sinh một lần từ hai con trở lên;

b) Tối đa 07 ngày đối với lao động nữ sinh con phải phẫu thuật;

c) Tối đa 05 ngày đối với các trường hợp khác.”

Như vậy, với những thông tin mà bạn cung cấp kèm theo căn cứ pháp luật nêu trên, bạn hoàn toàn có thể nghỉ tiếp để đảm bảo cho sức khỏe của mình với khoảng thời gian được nghỉ theo quy định cụ thể nêu trên và vẫn được hưởng chế độ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau thai sản.

2/ Mức hưởng chế độ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau thai sản

Mức hưởng chế độ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau thai sản một ngày bằng 30% mức lương cơ sở.

Trên đây là tư vấn của công ty Luật LVN về có được tiếp tục nghỉ sau khi nghỉ chế độ thai sản để dưỡng sức hay không? Chúng tôi hi vọng rằng quý khách có thể vận dụng các kiến thức kể trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Nếu có vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn quý khách vui lòng gọi điện tới tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của công ty Luật LVN để gặp luật sư tư vấn và chuyên viên pháp lý.

 

Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại (Công ty Luật TNHH LVN)

Để được giải đáp thắc mắc về: Có được tiếp tục nghỉ sau khi nghỉ chế độ thai sản để dưỡng sức hay không?
Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900.0191

Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp.
Vui lòng click tại đây

CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG

 Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm
– Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân

Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900.0191

hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Emailcho chúng tôi, Luật LVN luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Cám ơn các bạn đã truy cập website của chúng tôi, để được tư vấn trực tiếp xin vui lòng liên hệ Hotline: 1900.0191. Sau đây sẽ là nội dung bài viết:

Tóm tắt câu hỏi:

Chào luật sư, tôi có thắc mắc về vấn đề sau muốn xin giải đáp. Năm 2014 tôi có xây nhà và đến nay thì đã hoàn thành. Nhà tôi là ở nông thôn nên khi xây dựng cũng không xin giấy phép xây dựng gì. Hôm qua có người dưới xã lên đòi phạt tôi gần cả trăm triệu vì xây nhà mà không có giấy phép xây dựng và làm sai thiết quy hoạch phát triển của xã nhưng tôi tìm hiểu được thì xã tôi chẳng có dự định quy hoạch nào cả. Cho tôi hỏi liệu như thế có đúng không ? Tôi xin cảm ơn.

Người gửi: Lê Trọng Bình (Hưng Yên)

( Ảnh minh họa:Internet)
Tư vấn luật: 1900.0191

Luật sư tư vấn:

Xin chào bạn! cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình tới luật LVN. Về câu hỏi của bạn, công ty luật LVN xin tư vấn và hướng dẫn cho bạn như sau:

1/ Căn cứ pháp lý

– Luật xây dựng năm 2014

2/ Trường hợp được miễn giấy phép xây dựng

Giấy phép xây dựng là văn bản pháp lý do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp cho chủ đầu tư để xây dựng mới, sửa chữa, cải tạo, di dời công trình. Tuy nhiên, trong một số trường hợp đặc biệt, Nhà nước miễn giấy phép xây dựng cho một số công trình.

Căn cứ vào Khoản 2 Điều 89 Luật xây dựng năm 2014 quy định về Công trình được miễn giấy phép xây dựng gồm:

a) Công trình bí mật nhà nước, công trình xây dựng theo lệnh khẩn cấp và công trình nằm trên địa bàn của hai đơn vị hành chính cấp tỉnh trở lên;

b) Công trình thuộc dự án đầu tư xây dựng được Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp quyết định đầu tư;

c) Công trình xây dựng tạm phục vụ thi công xây dựng công trình chính;

d) Công trình xây dựng theo tuyến ngoài đô thị nhưng phù hợp với quy hoạch xây dựng đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt hoặc đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền chấp thuận về hướng tuyến công trình;

đ) Công trình xây dựng thuộc dự án khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao có quy hoạch chi tiết 1/500 đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt và được thẩm định thiết kế xây dựng theo quy định của Luật này;

e) Nhà ở thuộc dự án phát triển đô thị, dự án phát triển nhà ở có quy mô dưới 7 tầng và tổng diện tích sàn dưới 500 m2 có quy hoạch chi tiết 1/500 đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;

g) Công trình sửa chữa, cải tạo, lắp đặt thiết bị bên trong công trình không làm thay đổi kết cấu chịu lực, không làm thay đổi công năng sử dụng, không làm ảnh hưởng tới môi trường, an toàn công trình;

h) Công trình sửa chữa, cải tạo làm thay đổi kiến trúc mặt ngoài không tiếp giáp với đường trong đô thị có yêu cầu về quản lý kiến trúc;

i) Công trình hạ tầng kỹ thuật ở nông thôn chỉ yêu cầu lập Báo cáo kinh tế – kỹ thuật đầu tư xây dựng và ở khu vực chưa có quy hoạch chi tiết xây dựng điểm dân cư nông thôn được duyệt;

k) Công trình xây dựng ở nông thôn thuộc khu vực chưa có quy hoạch phát triển đô thị và quy hoạch chi tiết xây dựng được duyệt; nhà ở riêng lẻ ở nông thôn, trừ nhà ở riêng lẻ xây dựng trong khu bảo tồn, khu di tích lịch sử – văn hóa;

l) Chủ đầu tư xây dựng công trình được miễn giấy phép xây dựng theo quy định tại các điểm b, d, đ và i khoản này có trách nhiệm thông báo thời điểm khởi công xây dựng kèm theo hồ sơ thiết kế xây dựng đến cơ quan quản lý xây dựng tại địa phương để theo dõi, lưu hồ sơ.

Theo thông tin bạn cung cấp, nhà bạn xây ở khu vực nông thôn và khu vực bạn đang sinh sống chưa có quy hoạch phát triển đô thị cũng như quy hoạch chi tiết xây dựng được duyệt vì vậy bạn không cần thiết phải xin phép xây dựng. Việc xã nói sẽ phạt vì không xin cấp phép xây dựng và làm sai quy hoạch là hoàn toàn không có căn cứ pháp luật.

Trên đây là tư vấn của công ty luật LVN về Trường hợp được miễn giấy phép xây dựng. Chúng tôi hi vọng rằng quý khách có thể vận dụng các kiến thức kể trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Nếu có vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn quý khách vui lòng gọi điện tới tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của công ty Luật LVN để gặp luật sư tư vấn và chuyên viên pháp lý.

Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại (Công ty Luật TNHH LVN)

Để được giải đáp thắc mắc về: Trường hợp được miễn giấy phép xây dựng
Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900.0191

Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp.
Vui lòng click tại đây

CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG

 Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm
– Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân

Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900.0191

hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Emailcho chúng tôi, Luật LVN luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Cám ơn các bạn đã truy cập website của chúng tôi, để được tư vấn trực tiếp xin vui lòng liên hệ Hotline: 1900.0191. Sau đây sẽ là nội dung bài viết:

QUỐC HỘI
——–

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
—————

Luật số: 93/2015/QH13

Hà Nội, ngày 25 tháng 11 năm 2015

 

LUẬT

TỐ TỤNG HÀNH CHÍNH

Căn cứ Hiến pháp nước Cộnghòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạmvi điều chỉnh và nhiệm vụ của Luật tố tụng hành chính

Luật tố tụng hành chính quy địnhnhững nguyên tắc cơ bản trong tố tụng hành chính; nhiệm vụ, quyền hạn và tráchnhiệm của cơ quan tiến hành tố tụng, người tiến hành tố tụng; quyền và nghĩa vụcủa người tham gia tố tụng, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan; trình tự,thủ tục khởi kiện, giải quyết vụ án hành chính, thi hành án hành chính và giảiquyết khiếu nại, tố cáo trong tố tụng hành chính.

Luật tố tụng hành chính góp phầnbảo vệ công lý, bảo vệ quyền con người, quyền công dân, bảo vệ chế độ xã hộichủ nghĩa, bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan,tổ chức, cá nhân; giáo dục mọi người nghiêm chỉnh chấp hành pháp luật; bảo đảmtính ổn định, thông suốt và hiệu lực của nền hành chính quốc gia.

Điều 2. Đốitượng áp dụng và hiệu lực của Luật tố tụng hành chính

1. Luật tố tụng hành chính đượcáp dụng đối với mọi hoạt động tố tụng hành chính trên lãnh thổ bao gồm đấtliền, hải đảo, vùng biển, vùng trời của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa ViệtNam.

2. Luật tố tụng hành chính đượcáp dụng đối với hoạt động tố tụng hành chính do cơ quan đại diện của nước Cộnghòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam tiến hành ở nước ngoài.

3. Luật tố tụng hành chính đượcáp dụng đối với việc giải quyết vụ án hành chính có yếu tố nước ngoài; trườnghợp điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quyđịnh khác thì áp dụng quy định của điều ước quốc tế đó.

4. Cơ quan, tổ chức, cá nhânnước ngoài, tổ chức quốc tế thuộc đối tượng được hưởng các quyền ưu đãi, miễntrừ ngoại giao hoặc các quyền ưu đãi, miễn trừ lãnh sự theo pháp luật Việt Namhoặc điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên thìnội dung vụ án hành chính có liên quan đến cơ quan, tổ chức, cá nhân đó đượcgiải quyết bằng con đường ngoại giao.

Điều 3. Giảithích từ ngữ

Trong Luật này, các từ ngữ dướiđây được hiểu như sau:

1. Quyết định hành chính làvăn bản do cơ quan hành chính nhà nước, cơ quan, tổ chức được giao thực hiệnquản lý hành chính nhà nước ban hành hoặc người có thẩm quyền trong cơ quan, tổchức đó ban hành quyết định về vấn đề cụ thể trong hoạt động quản lý hành chínhđược áp dụng một lần đối với một hoặc một số đối tượng cụ thể.

2. Quyết định hành chính bịkiện là quyết định quy định tại khoản 1 Điều này mà quyết định đó làm phátsinh, thay đổi, hạn chế, chấm dứt quyền, lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức,cá nhân hoặc có nội dung làm phát sinh nghĩa vụ, ảnh hưởng đến quyền, lợi íchhợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân.

3. Hành vi hành chính làhành vi của cơ quan hành chính nhà nước hoặc của người có thẩm quyền trong cơquan hành chính nhà nước hoặc cơ quan, tổ chức được giao thực hiện quản lý hànhchính nhà nước thực hiện hoặc không thực hiện nhiệm vụ, công vụ theo quy địnhcủa pháp luật.

4. Hành vi hành chính bị kiệnlà hành vi quy định tại khoản 3 Điều này mà hành vi đó làm ảnh hưởng đếnviệc thực hiện quyền, lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân.

5. Quyết định kỷ luật buộcthôi việc là quyết định bằng văn bản của người đứng đầu cơ quan, tổ chức đểáp dụng hình thức kỷ luật buộc thôi việc đối với công chức thuộc quyền quản lýcủa mình.

6. Quyết định hành chính,hành vi hành chính mang tính nội bộ của cơ quan, tổ chức là những quyếtđịnh, hành vi chỉ đạo, điều hành việc triển khai thực hiện nhiệm vụ, kế hoạchcông tác; quản lý, tổ chức cán bộ, kinh phí, tài sản được giao; kiểm tra, thanhtra việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ, chính sách, pháp luật đối với cán bộ,công chức, viên chức, người lao động và các đơn vị thuộc thẩm quyền quản lý củacơ quan, tổ chức.

7. Đương sự bao gồm ngườikhởi kiện, người bị kiện, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan.

8. Người khởi kiện là cơquan, tổ chức, cá nhân khởi kiện vụ án hành chính đối với quyết định hànhchính, hành vi hành chính, quyết định kỷ luật buộc thôi việc, quyết định giảiquyết khiếu nại về quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh; danh sách cử tri bầu cửđại biểu Quốc hội, danh sách cử tri bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân, danhsách cử tri trưng cầu ý dân (sau đây gọi chung là danh sách cử tri).

9. Người bị kiện là cơquan, tổ chức, cá nhân có quyết định hành chính, hành vi hành chính, quyết địnhkỷ luật buộc thôi việc, quyết định giải quyết khiếu nại về quyết định xử lý vụviệc cạnh tranh, danh sách cử tri bị khởi kiện.

10. Người có quyền lợi, nghĩavụ liên quan là cơ quan, tổ chức, cá nhân tuy không khởi kiện, không bịkiện, nhưng việc giải quyết vụ án hành chính có liên quan đến quyền lợi, nghĩavụ của họ nên họ tự mình hoặc đương sự khác đề nghị và được Tòa án nhân dân(sau đây gọi là Tòa án) chấp nhận hoặc được Tòa án đưa vào tham gia tố tụng vớitư cách là người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan.

11. Cơ quan, tổ chức baogồm cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội, tổ chứcchính trị – xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp,tổ chức kinh tế, đơn vị sự nghiệp công lập, đơn vị lực lượng vũ trang nhân dânvà các tổ chức khác được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật.

12. Vụ án phức tạp là vụán có liên quan đến quyền và lợi ích của nhiều người; có tài liệu, chứng cứ mâuthuẫn với nhau cần có thời gian kiểm tra, xác minh, đánh giá hoặc tham khảo ýkiến của các cơ quan chuyên môn; có đương sự là người nước ngoài đang ở nướcngoài hoặc người Việt Nam đang cư trú, học tập, làm việc ở nước ngoài.

13. Trở ngại khách quan lànhững trở ngại do hoàn cảnh khách quan tác động làm cho người có quyền, nghĩavụ không thể biết về việc quyền, lợi ích hợp pháp của mình bị xâm phạm hoặckhông thể thực hiện được quyền hoặc nghĩa vụ của mình.

14. Sự kiện bất khả kháng làsự kiện xảy ra một cách khách quan không thể lường trước được và không thể khắcphục được mặc dù đã áp dụng mọi biện pháp cần thiết và khả năng cho phép.

Điều 4. Tuânthủ pháp luật trong tố tụng hành chính

Mọi hoạt động tố tụng hành chínhcủa cơ quan tiến hành tố tụng, người tiến hành tố tụng, người tham gia tố tụngvà cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan phải tuân theo quy định của Luật này.

Điều 5.Quyền yêu cầu Tòa án bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp

Cơ quan, tổ chức, cá nhân cóquyền khởi kiện vụ án hành chính để yêu cầu Tòa án bảo vệ quyền và lợi ích hợppháp của mình theo quy định của Luật này.

Điều 6. Xemxét, xử lý văn bản quy phạm pháp luật, văn bản hành chính, hành vi hànhchính có liên quan trong vụ án hành chính

1. Trong quá trình giải quyết vụán hành chính, Tòa án có quyền xem xét về tính hợp pháp của văn bản hành chính,hành vi hành chính có liên quan đến quyết định hành chính, hành vi hành chính bịkiện và kiến nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xem xét lại văn bảnhành chính, hành vi hành chính đó và trả lời kết quả cho Tòa án theo quy địnhcủa Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.

2. Tòa án có quyền kiến nghị cơquan, cá nhân có thẩm quyền xem xét, sửa đổi, bổ sung hoặc bãi bỏ văn bản quyphạm pháp luật nếu phát hiện văn bản đó có dấu hiệu trái với Hiến pháp, luật,văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên theo quy định của Luậtnày và quy định khác của pháp luật có liên quan để bảo đảm quyền, lợi ích hợppháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân. Cơ quan, cá nhân có thẩm quyền có tráchnhiệm trả lời Tòa án kết quả xử lý văn bản quy phạm pháp luật bị kiến nghị theoquy định của pháp luật làm cơ sở để Tòa án giải quyết vụ án.

Điều 7. Giảiquyết vấn đề bồi thường thiệt hại trong vụ án hành chính

1. Người khởi kiện, người cóquyền lợi, nghĩa vụ liên quan trong vụ án hành chính có thể đồng thời yêu cầubồi thường thiệt hại do quyết định hành chính, hành vi hành chính, quyết địnhkỷ luật buộc thôi việc, quyết định giải quyết khiếu nại về quyết định xử lý vụviệc cạnh tranh, danh sách cử tri gây ra.

Người khởi kiện, người có quyềnlợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu bồi thường thiệt hại có nghĩa vụ cung cấptài liệu, chứng cứ. Trường hợp cần thiết, Tòa án có thể tiến hành xác minh, thuthập tài liệu, chứng cứ để bảo đảm cho việc giải quyết vụ án được chính xác.

Khi giải quyết yêu cầu bồithường thiệt hại trong vụ án hành chính, các quy định của pháp luật về tráchnhiệm bồi thường của Nhà nước và pháp luật về tố tụng dân sự được áp dụng đểgiải quyết.

2. Trường hợp trong vụ án hànhchính có yêu cầu bồi thường thiệt hại mà chưa có điều kiện để chứng minh thìTòa án có thể tách yêu cầu bồi thường thiệt hại để giải quyết sau bằng một vụán dân sự khác theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự.

Trường hợp Tòa án giải quyết cảphần yêu cầu bồi thường thiệt hại cùng với việc giải quyết vụ án hành chính màphần quyết định của bản án về bồi thường thiệt hại bị kháng cáo hoặc kháng nghịhoặc bị Tòa án cấp phúc thẩm, giám đốc thẩm hoặc tái thẩm hủy để xét xử sơ thẩmhoặc phúc thẩm lại thì phần quyết định về bồi thường thiệt hại trong các trườnghợp này là một phần của vụ án hành chính. Thủ tục giải quyết đối với phần quyếtđịnh về bồi thường thiệt hại bị kháng cáo, kháng nghị hoặc bị hủy để xét xử sơthẩm hoặc phúc thẩm lại được thực hiện theo quy định của Luật này.

Điều 8.Quyền quyết định và tự định đoạt của người khởi kiện

Cơ quan, tổ chức, cá nhân cóquyền quyết định việc khởi kiện vụ án hành chính. Tòa án chỉ thụ lý giải quyếtvụ án hành chính khi có đơn khởi kiện của người khởi kiện. Trong quá trình giảiquyết vụ án hành chính, người khởi kiện có quyền thay đổi, bổ sung, rút yêu cầukhởi kiện, thực hiện các quyền tố tụng khác của mình theo quy định của Luậtnày.

Điều 9. Cungcấp tài liệu, chứng cứ, chứng minh trong tố tụng hành chính

1. Các đương sự có quyền vànghĩa vụ chủ động thu thập, giao nộp tài liệu, chứng cứ cho Tòa án và chứngminh yêu cầu của mình là có căn cứ và hợp pháp.

Cá nhân khởi kiện, yêu cầu đểbảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người khác có quyền và nghĩa vụ thu thập,cung cấp tài liệu, chứng cứ, chứng minh như đương sự.

2. Tòa án có trách nhiệm hỗ trợđương sự trong việc thu thập tài liệu, chứng cứ và tiến hành thu thập, xác minhchứng cứ; yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân cung cấp tài liệu, chứng cứ cho Tòaán hoặc đương sự theo quy định của Luật này.

Điều 10.Nghĩa vụ cung cấp tài liệu, chứng cứ của cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩmquyền

Cơ quan, tổ chức, cá nhân trongphạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có nghĩa vụ cung cấp đầy đủ và đúng thờihạn tài liệu, chứng cứ mà mình đang lưu giữ, quản lý cho đương sự, Tòa án, Việnkiểm sát nhân dân (sau đây gọi là Viện kiểm sát) theo quy định của Luật này khicó yêu cầu và phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc cung cấp tài liệu,chứng cứ đó; trường hợp không cung cấp được thì phải thông báo bằng văn bản vànêu rõ lý do cho đương sự, Tòa án, Viện kiểm sát biết.

Điều 11.Bảo đảm chế độ xét xử sơ thẩm, phúc thẩm

1. Chế độ xét xử sơ thẩm, phúcthẩm được bảo đảm, trừ trường hợp xét xử vụ án hành chính đối với khiếu kiệndanh sách cử tri.

Bản án, quyết định sơ thẩm củaTòa án có thể bị kháng cáo, kháng nghị theo quy định của Luật này.

Bản án, quyết định sơ thẩm của Tòaán không bị kháng cáo, kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm trong thời hạn do Luậtnày quy định thì có hiệu lực pháp luật. Bản án, quyết định sơ thẩm của Tòa ánbị kháng cáo, kháng nghị thì vụ án phải được giải quyết theo thủ tục phúc thẩm.Bản án, quyết định phúc thẩm của Tòa án có hiệu lực pháp luật.

2. Bản án, quyết định của Tòa ánđã có hiệu lực pháp luật mà phát hiện có vi phạm pháp luật hoặc có tình tiếtmới theo quy định của Luật này thì được xem xét lại theo thủ tục giám đốc thẩmhoặc tái thẩm.

Điều 12.Hội thẩm nhân dân tham gia xét xử vụ án hành chính

1. Việc xét xử sơ thẩm vụ ánhành chính có Hội thẩm nhân dân tham gia, trừ trường hợp xét xử theo thủ tụcrút gọn theo quy định của Luật này.

2. Khi biểu quyết về quyết địnhgiải quyết vụ án, Hội thẩm nhân dân ngang quyền với Thẩm phán.

Điều 13.Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân xét xử độc lập và chỉ tuân theo pháp luật

1. Thẩm phán, Hội thẩm nhân dânxét xử độc lập và chỉ tuân theo pháp luật.

2. Nghiêm cấm cơ quan, tổ chức,cá nhân can thiệp vào việc xét xử của Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân dưới bất kỳhình thức nào.

Điều 14.Bảo đảm sự vô tư, khách quan trong tố tụng hành chính

1. Chánh án Tòa án, Thẩm phán,Hội thẩm nhân dân, Thẩm tra viên, Thư ký Tòa án, Viện trưởng Viện kiểm sát,Kiểm sát viên, Kiểm tra viên, người phiên dịch, người giám định, thành viên Hộiđồng định giá không được tiến hành, tham gia tố tụng nếu có căn cứ cho rằng họcó thể không vô tư, khách quan trong khi thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn củamình.

2. Việc phân công người tiếnhành tố tụng phải bảo đảm để họ vô tư, khách quan trong khi thực hiện nhiệm vụ,quyền hạn của mình.

Điều 15.Tòa án xét xử tập thể

Tòa án xét xử tập thể vụ án hànhchính và quyết định theo đa số, trừ trường hợp xét xử theo thủ tục rút gọn.

Điều 16.Tòa án xét xử kịp thời, công bằng, công khai

1. Tòa án xét xử kịp thời trongthời hạn do Luật này quy định, bảo đảm công bằng.

2. Tòa án xét xử công khai.Trường hợp đặc biệt cần giữ bí mật nhà nước, thuần phong, mỹ tục của dân tộc,bảo vệ người chưa thành niên hoặc giữ bí mật nghề nghiệp, bí mật kinh doanh, bímật cá nhân theo yêu cầu chính đáng của đương sự, Tòa án có thể xét xử kín.

Điều 17.Bình đẳng về quyền và nghĩa vụ trong tố tụng hành chính

1. Trong tố tụng hành chính, mọingười đều bình đẳng trước pháp luật, không phân biệt dân tộc, giới tính, tínngưỡng, tôn giáo, thành phần xã hội, trình độ văn hóa, nghề nghiệp, địa vị xãhội.

2. Mọi cơ quan, tổ chức, cá nhânbình đẳng trong việc thực hiện quyền và nghĩa vụ trong tố tụng hành chính trướcTòa án.

3. Tòa án có trách nhiệm tạođiều kiện để cơ quan, tổ chức, cá nhân thực hiện các quyền và nghĩa vụ củamình.

Điều 18.Bảo đảm tranh tụng trong xét xử

1. Tòa án có trách nhiệm bảo đảmcho đương sự, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự thực hiệnquyền tranh tụng trong xét xử sơ thẩm, phúc thẩm, giám đốc thẩm, tái thẩm theoquy định của Luật này.

2. Đương sự, người bảo vệ quyềnvà lợi ích hợp pháp của đương sự có quyền thu thập, giao nộp, cung cấp tàiliệu, chứng cứ kể từ khi Tòa án thụ lý vụ án hành chính và có nghĩa vụ thôngbáo cho nhau các tài liệu, chứng cứ đã giao nộp; trình bày, đối đáp, phát biểuquan điểm, lập luận về đánh giá chứng cứ và pháp luật áp dụng để bảo vệ yêucầu, quyền và lợi ích hợp pháp của mình hoặc bác bỏ yêu cầu của người khác theoquy định của Luật này.

3. Trong quá trình xét xử, mọitài liệu, chứng cứ phải được xem xét đầy đủ, khách quan, toàn diện, công khai,trừ trường hợp không được công khai theo quy định của Luật này. Tòa án điềuhành việc tranh tụng, hỏi những vấn đề chưa rõ và căn cứ vào kết quả tranh tụngđể ra bản án, quyết định.

Điều 19.Bảo đảm quyền bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự

1. Đương sự có quyền tự bảo vệhoặc nhờ luật sư hoặc người khác có đủ điều kiện theo quy định của Luật này bảovệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình.

2. Tòa án có trách nhiệm bảo đảmcho đương sự thực hiện quyền bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của họ.

3. Nhà nước có trách nhiệm bảođảm trợ giúp pháp lý cho người được trợ giúp pháp lý theo quy định của Luật trợgiúp pháp lý để họ thực hiện quyền bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp trước Tòaán.

4. Không ai được hạn chế quyềnbảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự trong tố tụng hành chính.

Điều 20.Đối thoại trong tố tụng hành chính

Tòa án có trách nhiệm tiến hànhđối thoại và tạo điều kiện thuận lợi để các đương sự đối thoại với nhau về việcgiải quyết vụ án theo quy định của Luật này.

Điều 21.Tiếng nói và chữ viết dùng trong tố tụng hành chính

Tiếng nói và chữ viết dùng trongtố tụng hành chính là tiếng Việt.

Người tham gia tố tụng hànhchính có quyền dùng tiếng nói và chữ viết của dân tộc mình; trường hợp này phảicó người phiên dịch.

Người tham gia tố tụng hànhchính là người khuyết tật nghe, người khuyết tật nói hoặc người khuyết tật nhìncó quyền dùng ngôn ngữ, ký hiệu, chữ dành riêng cho người khuyết tật; trườnghợp này phải có người biết nghe, nói bằng ngôn ngữ, ký hiệu, chữ dành riêng củangười khuyết tật để dịch lại.

Điều 22.Trách nhiệm của cơ quan tiến hành tố tụng, người tiến hành tố tụng

1. Cơ quan tiến hành tố tụng,người tiến hành tố tụng phải tôn trọng Nhân dân và chịu sự giám sát của Nhândân.

2. Tòa án có nhiệm vụ bảo vệcông lý, bảo vệ quyền con người, quyền công dân, bảo vệ chế độ xã hội chủnghĩa, bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cánhân.

Viện kiểm sát có nhiệm vụ bảo vệpháp luật, bảo vệ quyền con người, quyền công dân, bảo vệ chế độ xã hội chủnghĩa, bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cánhân, góp phần bảo đảm pháp luật được chấp hành nghiêm chỉnh và thống nhất.

3. Cơ quan tiến hành tố tụng,người tiến hành tố tụng phải giữ bí mật nhà nước, bí mật công tác theo quy địnhcủa pháp luật; giữ gìn thuần phong, mỹ tục của dân tộc, bảo vệ người chưa thànhniên, giữ bí mật nghề nghiệp, bí mật kinh doanh, bí mật cá nhân theo yêu cầuchính đáng của đương sự.

4. Cơ quan tiến hành tố tụng,người tiến hành tố tụng chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc thực hiệnnhiệm vụ, quyền hạn của mình. Trường hợp người tiến hành tố tụng có hành vi viphạm pháp luật thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật hoặcbị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.

5. Người tiến hành tố tụng trongkhi thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình có hành vi vi phạm pháp luật gâythiệt hại cho cơ quan, tổ chức, cá nhân thì cơ quan có người có hành vi vi phạmpháp luật đó phải bồi thường cho người bị thiệt hại theo quy định của pháp luậtvề trách nhiệm bồi thường của Nhà nước.

Điều 23.Bảo đảm hiệu lực của bản án, quyết định của Tòa án

1. Bản án, quyết định của Tòa ánđã có hiệu lực pháp luật phải được thi hành và phải được cơ quan, tổ chức, cánhân tôn trọng. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan phải nghiêm chỉnh chấphành.

2. Trong phạm vi nhiệm vụ, quyềnhạn của mình, Tòa án, cơ quan, tổ chức được giao nhiệm vụ có liên quan đến việcthi hành bản án, quyết định của Tòa án phải nghiêm chỉnh thi hành và chịu tráchnhiệm trước pháp luật về việc thực hiện nhiệm vụ đó.

Điều 24.Giám đốc việc xét xử

Tòa án nhân dân tối cao giám đốcviệc xét xử của các Tòa án; Tòa án nhân dân cấp cao giám đốc việc xét xử củaTòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là Tòaán cấp tỉnh), Tòa án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thànhphố thuộc thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là Tòa án cấphuyện) trong phạm vi thẩm quyền theo lãnh thổ để bảo đảm việc áp dụng thốngnhất pháp luật trong xét xử.

Điều 25.Kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong tố tụng hành chính

1. Viện kiểm sát kiểm sát việctuân theo pháp luật trong tố tụng hành chính nhằm bảo đảm cho việc giải quyếtvụ án hành chính kịp thời, đúng pháp luật.

2. Việnkiểm sát kiểm sát vụ án hành chính từ khi thụ lý đến khi kết thúc việc giảiquyết vụ án; tham gia các phiên tòa, phiên họp của Tòa án; kiểm sát việc tuântheo pháp luật trong công tác thi hành bản án, quyết định của Tòa án; thực hiệncác quyền yêu cầu, kiến nghị, kháng nghị theo quy định của pháp luật.

3. Đối với quyết định hànhchính, hành vi hành chính liên quan đến quyền, lợi ích hợp pháp của người chưathành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người bị hạn chế năng lực hànhvi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi, nếu họ không cóngười khởi kiện thì Viện kiểm sát kiến nghị Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đócư trú cử người giám hộ đứng ra khởi kiện vụ án hành chính để bảo vệ quyền, lợiích hợp pháp cho người đó.

Điều 26.Trách nhiệm chuyển giao tài liệu, giấy tờ của Tòa án

1. Tòa án có trách nhiệm tốngđạt, chuyển giao, thông báo bản án, quyết định, giấy triệu tập, giấy mời và cácgiấy tờ khác của Tòa án theo quy định của Luật này.

2. Ủy ban nhân dân cấp xã hoặccơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan có trách nhiệm chuyển giao bản án, quyếtđịnh, giấy triệu tập, giấy mời và các giấy tờ khác của Tòa án khi có yêu cầucủa Tòa án và phải thông báo kết quả việc chuyển giao đó cho Tòa án.

Điều 27.Việc tham gia tố tụng hành chính của cơ quan, tổ chức, cá nhân

Cơ quan, tổ chức, cá nhân cóquyền và nghĩa vụ tham gia tố tụng hành chính theo quy định của Luật này, gópphần vào việc giải quyết vụ án hành chính tại Tòa án kịp thời, đúng pháp luật.

Điều 28.Bảo đảm quyền khiếu nại, tố cáo trong tố tụng hành chính

Cơ quan, tổ chức, cá nhân cóquyền khiếu nại; cá nhân có quyền tố cáo hành vi, quyết định trái pháp luật củacơ quan tiến hành tố tụng, người tiến hành tố tụng hoặc của bất cứ cơ quan, tổchức, cá nhân nào trong hoạt động tố tụng hành chính.

Cơ quan, tổ chức, cá nhân cóthẩm quyền phải tiếp nhận, xem xét và giải quyết khiếu nại, tố cáo kịp thời,đúng pháp luật; thông báo bằng văn bản về kết quả giải quyết cho người đã khiếunại, tố cáo.

Điều 29. Ánphí, lệ phí và chi phí tố tụng

Án phí, lệ phí và chi phí tốtụng được thực hiện theo quy định của Luật này và pháp luật về án phí, lệ phíTòa án.

Chương II

THẨM QUYỀN CỦA TÒA ÁN

Điều 30.Khiếu kiện thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án

1. Khiếu kiện quyết định hànhchính, hành vi hành chính, trừ các quyết định, hành vi sau đây:

a) Quyết định hành chính, hànhvi hành chính thuộc phạm vi bí mật nhà nước trong các lĩnh vực quốc phòng, anninh, ngoại giao theo quy định của pháp luật;

b) Quyết định, hành vi của Tòaán trong việc áp dụng biện pháp xử lý hành chính, xử lý hành vi cản trở hoạtđộng tố tụng;

c) Quyết định hành chính, hànhvi hành chính mang tính nội bộ của cơ quan, tổ chức.

2. Khiếu kiện quyết định kỷ luậtbuộc thôi việc công chức giữ chức vụ từ Tổng Cục trưởng và tương đương trởxuống.

3. Khiếu kiện quyết định giảiquyết khiếu nại về quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh.

4. Khiếu kiện danh sách cử tri.

Điều 31.Thẩm quyền của Tòa án cấp huyện

Tòa án cấp huyện giải quyết theothủ tục sơ thẩm những khiếu kiện sau đây:

1. Khiếu kiện quyết định hànhchính, hành vi hành chính của cơ quan hành chính nhà nước từ cấp huyện trởxuống trên cùng phạm vi địa giới hành chính với Tòa án hoặc của người có thẩmquyền trong cơ quan hành chính nhà nước đó, trừ quyết định hành chính, hành vihành chính của Ủy ban nhân dân cấp huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện.

2. Khiếu kiện quyết định kỷ luậtbuộc thôi việc của người đứng đầu cơ quan, tổ chức từ cấp huyện trở xuống trêncùng phạm vi địa giới hành chính với Tòa án đối với công chức thuộc thẩm quyềnquản lý của cơ quan, tổ chức đó.

3. Khiếu kiện danh sách cử tricủa cơ quan lập danh sách cử tri trên cùng phạm vi địa giới hành chính với Tòaán.

Điều 32.Thẩm quyền của Tòa án cấp tỉnh

Tòa án cấp tỉnh giải quyết theothủ tục sơ thẩm những khiếu kiện sau đây:

1. Khiếu kiện quyết định hànhchính, hành vi hành chính của bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ,Văn phòng Chủ tịch nước, Văn phòng Quốc hội, Kiểm toán nhà nước, Tòa án nhândân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao và quyết định hành chính, hành vihành chính của người có thẩm quyền trong cơ quan đó mà người khởi kiện có nơicư trú, nơi làm việc hoặc trụ sở trên cùng phạm vi địa giới hành chính với Tòaán; trường hợp người khởi kiện không có nơi cư trú, nơi làm việc hoặc trụ sởtrên lãnh thổ Việt Nam thì thẩm quyền giải quyết thuộc Tòa án nơi cơ quan,người có thẩm quyền ra quyết định hành chính, có hành vi hành chính.

2. Khiếu kiện quyết định hànhchính, hành vi hành chính của cơ quan thuộc một trong các cơ quan nhà nước quyđịnh tại khoản 1 Điều này và quyết định hành chính, hành vi hành chính củangười có thẩm quyền trong cơ quan đó mà người khởi kiện có nơi cư trú, nơi làmviệc hoặc trụ sở trên cùng phạm vi địa giới hành chính với Tòa án; trường hợpngười khởi kiện không có nơi cư trú, nơi làm việc hoặc trụ sở trên lãnh thổViệt Nam thì thẩm quyền giải quyết thuộc Tòa án nơi cơ quan, người có thẩmquyền ra quyết định hành chính, có hành vi hành chính.

3. Khiếu kiện quyết định hànhchính, hành vi hành chính của cơ quan nhà nước cấp tỉnh trên cùng phạm vi địagiới hành chính với Tòa án và của người có thẩm quyền trong cơ quan nhà nướcđó.

4. Khiếu kiện quyết định hànhchính, hành vi hành chính của Ủy ban nhân dân cấp huyện, Chủ tịch Ủy ban nhândân cấp huyện trên cùng phạm vi địa giới hành chính với Tòa án.

5. Khiếu kiện quyết định hànhchính, hành vi hành chính của cơ quan đại diện của nước Cộng hòa xã hội chủnghĩa Việt Nam ở nước ngoài hoặc của người có thẩm quyền trong cơ quan đó màngười khởi kiện có nơi cư trú trên cùng phạm vi địa giới hành chính với Tòa án;trường hợp người khởi kiện không có nơi cư trú tại Việt Nam thì Tòa án có thẩmquyền là Tòa án nhân dân thành phố Hà Nội hoặc Tòa án nhân dân thành phố Hồ ChíMinh.

6. Khiếu kiện quyết định kỷ luậtbuộc thôi việc của người đứng đầu cơ quan, tổ chức cấp tỉnh, bộ, ngành trungương mà người khởi kiện có nơi làm việc khi bị kỷ luật trên cùng phạm vi địagiới hành chính với Tòa án.

7. Khiếu kiện quyết định giảiquyết khiếu nại về quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh mà người khởi kiện cónơi cư trú, nơi làm việc hoặc trụ sở trên cùng phạm vi địa giới hành chính vớiTòa án.

8. Trường hợp cần thiết, Tòa áncấp tỉnh có thể lấy lên giải quyết vụ án hành chính thuộc thẩm quyền giải quyếtcủa Tòa án cấp huyện theo quy định tại Điều 31 của Luật này.

Điều 33.Xác định thẩm quyền trong trường hợp vừa có đơn khiếu nại, vừa có đơn khởi kiện

1. Trường hợp người khởi kiện cóđơn khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án có thẩm quyền, đồng thời có đơn khiếunại đến người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại thì Tòa án phải yêu cầu ngườikhởi kiện lựa chọn cơ quan giải quyết và có văn bản thông báo cho Tòa án.

Trường hợp người khởi kiện khôngthể tự mình làm văn bản thì đề nghị Tòa án lập biên bản về việc lựa chọn cơquan giải quyết. Tùy từng trường hợp cụ thể Tòa án xử lý như sau:

a) Trường hợp người khởi kiệnlựa chọn Tòa án giải quyết thì Tòa án thụ lý giải quyết vụ án theo thủ tụcchung, đồng thời thông báo cho người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại và yêucầu người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại chuyển toàn bộ hồ sơ giải quyếtkhiếu nại cho Tòa án;

b) Trường hợp người khởi kiệnlựa chọn người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại giải quyết thì Tòa án căn cứvào quy định tại điểm e khoản 1 Điều 123 của Luật này trả lại đơn khởi kiện vàcác tài liệu kèm theo cho người khởi kiện.

Trường hợp hết thời hạn giảiquyết khiếu nại mà khiếu nại không được giải quyết hoặc đã được giải quyếtnhưng người khiếu nại không đồng ý với việc giải quyết khiếu nại và có đơn khởikiện vụ án hành chính thì Tòa án xem xét để tiến hành thụ lý vụ án theo thủ tụcchung.

2. Trường hợp nhiều người vừakhởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án có thẩm quyền, đồng thời có đơn khiếu nạiđến người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại và tất cả những người này đều lựachọn một trong hai cơ quan có thẩm quyền giải quyết thì thẩm quyền giải quyếtđược thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều này.

3. Trường hợp nhiều người vừakhởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án có thẩm quyền, đồng thời có đơn khiếu nạiđến người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại, trong đó có người lựa chọn Tòa ángiải quyết và có người lựa chọn người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại hoặctrường hợp có người chỉ khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án có thẩm quyền vàngười khác chỉ khiếu nại đến người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại thì thẩmquyền giải quyết được xác định như sau:

a) Trường hợp quyền lợi, nghĩavụ của người khởi kiện và người khiếu nại độc lập với nhau thì việc giải quyếtyêu cầu của người khởi kiện thuộc thẩm quyền của Tòa án, còn việc giải quyếtkhiếu nại của những người khiếu nại thuộc thẩm quyền của người có thẩm quyềngiải quyết khiếu nại;

b) Trường hợp quyền lợi, nghĩavụ của người khởi kiện và người khiếu nại không độc lập với nhau thì Tòa án thụlý giải quyết vụ án theo thủ tục chung, đồng thời thông báo cho người có thẩmquyền giải quyết khiếu nại và yêu cầu chuyển toàn bộ hồ sơ giải quyết khiếu nạicho Tòa án.

4. Trường hợp người khởi kiệnkhông lựa chọn cơ quan giải quyết thì Tòa án trả lại đơn khởi kiện cho ngườikhởi kiện.

Điều 34.Chuyển vụ án cho Tòa án khác, giải quyết tranh chấp về thẩm quyền

1. Trong quá trình giải quyết vụán hành chính theo thủ tục sơ thẩm, Tòa án xác định vụ án đó không phải là vụán hành chính mà là vụ án dân sự và việc giải quyết vụ án này thuộc thẩm quyềncủa mình thì Tòa án giải quyết vụ án đó theo thủ tục chung do pháp luật tố tụngdân sự quy định, đồng thời thông báo cho đương sự và Viện kiểm sát cùng cấp.

2. Trước khi có quyết định đưavụ án ra xét xử theo thủ tục sơ thẩm mà có căn cứ xác định việc giải quyết vụán thuộc thẩm quyền của Tòa án khác thì Thẩm phán được phân công giải quyết vụán hành chính ra quyết định chuyển hồ sơ vụ án cho Tòa án có thẩm quyền và xóasổ thụ lý, đồng thời thông báo cho đương sự và Viện kiểm sát cùng cấp.

3. Sau khi đã có quyết định đưavụ án ra xét xử theo thủ tục sơ thẩm mà có căn cứ xác định việc giải quyết vụán hành chính thuộc thẩm quyền của Tòa án khác thì Tòa án phải mở phiên tòa đểHội đồng xét xử ra quyết định đình chỉ việc xét xử, chuyển hồ sơ vụ án cho Tòaán có thẩm quyền.

4. Khi xét xử phúc thẩm vụ ánhành chính mà xác định vụ án thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 và khoản 2Điều này thì Tòa án cấp phúc thẩm hủy bản án, quyết định sơ thẩm và giao hồ sơvụ án cho Tòa án có thẩm quyền xét xử sơ thẩm để giải quyết sơ thẩm lại vụ ántheo quy định của pháp luật.

5. Khi xét xử giám đốc thẩm, táithẩm vụ án hành chính mà xác định vụ án thuộc trường hợp quy định tại khoản 1và khoản 2 Điều này thì Tòa án xét xử giám đốc thẩm hoặc tái thẩm hủy bản án,quyết định đã có hiệu lực pháp luật và giao hồ sơ vụ án cho Tòa án có thẩmquyền xét xử sơ thẩm để giải quyết sơ thẩm lại vụ án theo quy định của phápluật.

6. Đương sự có quyền khiếu nại,Viện kiểm sát cùng cấp có quyền kiến nghị quyết định quy định tại khoản 2 vàkhoản 3 Điều này trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được quyếtđịnh. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được khiếu nại, kiếnnghị, Chánh án Tòa án đã ra quyết định chuyển vụ án hành chính phải giải quyếtkhiếu nại, kiến nghị. Quyết định của Chánh án Tòa án là quyết định cuối cùng vàđược gửi ngay cho đương sự có khiếu nại, Viện kiểm sát có kiến nghị.

7. Chánh án Tòa án cấp tỉnh giảiquyết tranh chấp về thẩm quyền giải quyết vụ án hành chính giữa các Tòa án cấphuyện trong cùng một tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.

Chánh án Tòa án nhân dân cấp caogiải quyết tranh chấp về thẩm quyền giải quyết vụ án hành chính giữa các Tòa áncấp huyện thuộc các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khác nhau; giữa cácTòa án cấp tỉnh thuộc phạm vi thẩm quyền theo lãnh thổ của Tòa án nhân dân cấpcao.

Chánh án Tòa án nhân dân tối caogiải quyết tranh chấp về thẩm quyền giữa các Tòa án cấp huyện thuộc các tỉnh,thành phố trực thuộc Trung ương khác nhau, Tòa án cấp tỉnh thuộc thẩm quyềngiải quyết theo lãnh thổ của các Tòa án nhân dân cấp cao khác nhau.

Điều 35.Nhập hoặc tách vụ án hành chính

1. Tòa án nhập hai hoặc nhiều vụán mà Tòa án đã thụ lý riêng biệt thành một vụ án để giải quyết bằng một vụ ánhành chính khi có đủ các điều kiện sau đây:

a) Các vụ án thụ lý riêng biệtchỉ có một người khởi kiện đối với nhiều quyết định hành chính, hành vi hànhchính đều do một cơ quan, tổ chức hoặc một người có thẩm quyền trong cơ quan, tổchức ban hành, thực hiện và có mối liên hệ mật thiết với nhau hoặc các vụ ánthụ lý riêng biệt có nhiều người khởi kiện đối với cùng một quyết định hànhchính hoặc hành vi hành chính;

b) Việc nhập hai hay nhiều vụ ánhành chính thành một vụ án hành chính phải bảo đảm việc xét xử được nhanhchóng, hiệu quả, triệt để và không vi phạm thời hạn chuẩn bị xét xử.

2. Tòa án tách một vụ án có cácyêu cầu khác nhau thành hai hoặc nhiều vụ án hành chính khác nhau để giải quyếttrong trường hợp quyết định hành chính bị khởi kiện liên quan đến nhiều ngườikhởi kiện và quyền lợi, nghĩa vụ của những người khởi kiện đó không liên quanvới nhau.

3. Khi nhập hoặc tách vụ án quyđịnh tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, Tòa án đã thụ lý vụ án phải ra quyết địnhvà gửi ngay cho đương sự, Viện kiểm sát cùng cấp.

Chương III

CƠ QUAN TIẾN HÀNH TỐ TỤNG, NGƯỜI TIẾN HÀNH TỐ TỤNG VÀVIỆC THAY ĐỔI NGƯỜI TIẾN HÀNH TỐ TỤNG

Điều 36. Cơquan tiến hành tố tụng, người tiến hành tố tụng

1. Các cơ quan tiến hành tố tụnghành chính gồm có:

a) Tòa án;

b) Viện kiểm sát.

2. Những người tiến hành tố tụnghành chính gồm có:

a) Chánh án Tòa án, Thẩm phán,Hội thẩm nhân dân, Thẩm tra viên, Thư ký Tòa án;

b) Viện trưởng Viện kiểm sát,Kiểm sát viên, Kiểm tra viên.

Điều 37.Nhiệm vụ, quyền hạn của Chánh án Tòa án

1. Chánh án Tòa án có nhữngnhiệm vụ, quyền hạn sau đây:

a) Tổ chức công tác giải quyếtvụ án hành chính thuộc thẩm quyền của Tòa án; bảo đảm thực hiện nguyên tắc Thẩmphán, Hội thẩm nhân dân xét xử độc lập và chỉ tuân theo pháp luật;

b) Quyết định phân công Thẩmphán giải quyết vụ án hành chính, Hội thẩm nhân dân tham gia Hội đồng xét xử vụán hành chính; phân công Thẩm tra viên, Thư ký Tòa án tiến hành tố tụng đối vớivụ án hành chính bảo đảm đúng nguyên tắc quy định tại Điều 14 của Luật này;

c) Quyết định thay đổi Thẩmphán, Hội thẩm nhân dân, Thư ký Tòa án trước khi mở phiên tòa;

d) Quyết định thay đổi ngườigiám định, người phiên dịch trước khi mở phiên tòa;

đ) Ra quyết định và tiến hànhhoạt động tố tụng hành chính;

e) Kháng nghị theo thủ tục giámđốc thẩm, tái thẩm bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án hoặckiến nghị Chánh án Tòa án có thẩm quyền xem xét kháng nghị theo thủ tục giámđốc thẩm, tái thẩm bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án;

g) Giải quyết khiếu nại, tố cáotheo quy định của Luật này;

h) Kiến nghị với cơ quan, cánhân có văn bản hành chính, hành vi hành chính có liên quan đến quyết định hànhchính, hành vi hành chính bị khởi kiện xem xét sửa đổi, bổ sung hoặc bãi bỏ vănbản, chấm dứt hành vi đó nếu phát hiện có dấu hiệu trái với quy định của phápluật;

i) Kiến nghị với cơ quan, cánhân có thẩm quyền xem xét, sửa đổi, bổ sung hoặc bãi bỏ văn bản quy phạm phápluật nếu phát hiện có dấu hiệu trái với Hiến pháp, luật, văn bản quy phạm phápluật của cơ quan nhà nước cấp trên theo quy định của Luật này;

k) Xử lý hành vi cản trở hoạtđộng tố tụng hành chính theo quy định của pháp luật;

l) Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạnkhác theo quy định của Luật này.

2. Khi Chánh án vắng mặt, mộtPhó Chánh án được Chánh án ủy nhiệm thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Chánh án,trừ quyền quyết định kháng nghị quy định tại điểm e khoản 1 Điều này. Phó Chánhán chịu trách nhiệm trước Chánh án về thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được ủynhiệm.

Điều 38.Nhiệm vụ, quyền hạn của Thẩm phán

Khi được Chánh án Tòa án phâncông, Thẩm phán có những nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:

1. Xử lý đơn khởi kiện.

2. Lập hồ sơ vụ án hành chính.

3. Xác minh, thu thập tài liệu,chứng cứ; tổ chức phiên tòa, phiên họp để giải quyết vụ án hành chính theo quyđịnh của Luật này.

4. Quyết định việc áp dụng, thayđổi, hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời.

5. Quyết định đình chỉ hoặc tạmđình chỉ, quyết định tiếp tục đưa vụ án hành chính ra giải quyết.

6. Giải thích, hướng dẫn chođương sự biết để họ thực hiện quyền được yêu cầu trợ giúp pháp lý theo quy địnhcủa pháp luật về trợ giúp pháp lý;

7. Tiến hành phiên họp kiểm traviệc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và đối thoại theo quy định của Luậtnày.

8. Quyết định đưa vụ án hànhchính ra xét xử.

9. Triệu tập người tham giaphiên tòa, phiên họp.

10. Yêu cầu cơ quan, tổ chức, cánhân cung cấp tài liệu, chứng cứ hoặc xác minh, thu thập tài liệu, chứng cứtheo quy định của Luật này.

11. Chủ tọa hoặc tham gia Hộiđồng xét xử vụ án hành chính; biểu quyết những vấn đề thuộc thẩm quyền của Hộiđồng xét xử.

12. Xem xét về tính hợp pháp củavăn bản hành chính, hành vi hành chính có liên quan đến quyết định hành chính,hành vi hành chính bị kiện và đề nghị Chánh án Tòa án kiến nghị với cơ quan, cánhân có thẩm quyền xem xét văn bản hành chính, hành vi hành chính đó theo quyđịnh của pháp luật.

13. Phát hiện và đề nghị Chánhán Tòa án kiến nghị với cơ quan có thẩm quyền xem xét, sửa đổi, bổ sung hoặcbãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật có dấu hiệu trái với Hiến pháp, luật, văn bảnquy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên theo quy định của Luật này.

14. Xử lý hành vi cản trở hoạtđộng tố tụng hành chính theo quy định của pháp luật.

15. Thực hiện nhiệm vụ, quyềnhạn khác theo quy định của Luật này.

Điều 39.Nhiệm vụ, quyền hạn của Hội thẩm nhân dân

Khi được Chánh án Tòa án phâncông, Hội thẩm nhân dân có những nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:

1. Nghiên cứu hồ sơ vụ án.

2. Đề nghị Chánh án Tòa án, Thẩmphán được phân công giải quyết vụ án hành chính ra quyết định cần thiết thuộcthẩm quyền.

3. Tham gia Hội đồng xét xử vụán hành chính.

4. Tiến hành hoạt động tố tụngvà ngang quyền với Thẩm phán khi biểu quyết những vấn đề thuộc thẩm quyền củaHội đồng xét xử.

Điều 40.Nhiệm vụ, quyền hạn của Thẩm tra viên

Khi được Chánh án Tòa án phâncông, Thẩm tra viên có những nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:

1. Thẩm tra hồ sơ vụ án hànhchính mà bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật cần xem xét lạitheo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm.

2. Kết luận về việc thẩm tra vàbáo cáo kết quả thẩm tra, đề xuất phương án giải quyết vụ án hành chính vớiChánh án Tòa án.

3. Thu thập tài liệu, chứng cứtheo quy định của Luật này.

4. Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạnkhác theo quy định của Luật này.

Điều 41.Nhiệm vụ, quyền hạn của Thư ký Tòa án

Khi được phân công, Thư ký Tòaán có những nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:

1. Chuẩn bị các công tác nghiệpvụ cần thiết trước khi khai mạc phiên tòa.

2. Phổ biến nội quy phiên tòa.

3. Kiểm tra và báo cáo với Hộiđồng xét xử danh sách những người được triệu tập đến phiên tòa.

4. Ghi biên bản phiên tòa, biênbản phiên họp, biên bản lấy lời khai của người tham gia tố tụng.

5. Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạnkhác theo quy định của Luật này.

Điều 42.Nhiệm vụ, quyền hạn của Viện trưởng Viện kiểm sát

1. Khi thực hiện kiểm sát việctuân theo pháp luật trong hoạt động tố tụng hành chính, Viện trưởng Viện kiểmsát có những nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:

a) Tổ chức và chỉ đạo thực hiệncông tác kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong hoạt động tố tụng hành chính;

b) Quyết định phân công Kiểm sátviên thực hiện kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong hoạt động tố tụng hànhchính, tham gia phiên tòa, phiên họp giải quyết vụ án hành chính theo quy địnhcủa Luật này và thông báo cho Tòa án biết; phân công Kiểm tra viên tiến hành tốtụng đối với vụ án hành chính bảo đảm đúng nguyên tắc theo quy định tại Điều 14của Luật này;

c) Quyết định thay đổi Kiểm sátviên, Kiểm tra viên;

d) Kháng nghị theo thủ tục phúcthẩm, giám đốc thẩm, tái thẩm bản án, quyết định của Tòa án theo quy định củaLuật này;

đ) Yêu cầu, kiến nghị theo quyđịnh của Luật này;

e) Giải quyết khiếu nại, tố cáotheo quy định của Luật này;

g) Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạnkhác theo quy định của Luật này.

2. Khi Viện trưởng vắng mặt, mộtPhó Viện trưởng được Viện trưởng ủy nhiệm thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn củaViện trưởng, trừ quyền quyết định kháng nghị quy định tại điểm d khoản 1 Điềunày. Phó Viện trưởng chịu trách nhiệm trước Viện trưởng về thực hiện nhiệm vụ,quyền hạn được ủy nhiệm.

Điều 43.Nhiệm vụ, quyền hạn của Kiểm sát viên

Khi được Viện trưởng Viện kiểmsát phân công thực hiện kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong hoạt động tốtụng hành chính, Kiểm sát viên có những nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:

1. Kiểm sát việc trả lại đơnkhởi kiện.

2. Kiểm sát việc thụ lý, giải quyếtvụ án.

3. Nghiên cứu hồ sơ vụ án; xácminh, thu thập tài liệu, chứng cứ theo quy định tại khoản 6 Điều 84 của Luậtnày.

4. Tham gia phiên tòa, phiên họpvà phát biểu ý kiến của Viện kiểm sát về việc giải quyết vụ án theo quy địnhcủa Luật này.

5. Kiểm sát bản án, quyết địnhcủa Tòa án.

6. Yêu cầu, kiến nghị Tòa ánthực hiện hoạt động tố tụng theo quy định của Luật này.

7. Đề nghị với Viện trưởng Việnkiểm sát có thẩm quyền kháng nghị bản án, quyết định của Tòa án có vi phạm phápluật.

8. Kiểm sát hoạt động tố tụngcủa người tham gia tố tụng; yêu cầu, kiến nghị cơ quan, tổ chức có thẩm quyềnxử lý nghiêm minh người tham gia tố tụng vi phạm pháp luật.

9. Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạnkhác theo quy định của Luật này.

Điều 44.Nhiệm vụ, quyền hạn của Kiểm tra viên

Khi được phân công, Kiểm traviên có những nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:

1. Nghiên cứu hồ sơ vụ án, báocáo kết quả với Kiểm sát viên.

2. Lập hồ sơ kiểm sát vụ án hànhchính theo sự phân công của Kiểm sát viên hoặc Viện trưởng Viện kiểm sát.

3. Giúp Kiểm sát viên kiểm sátviệc tuân theo pháp luật theo quy định của Luật này.

Điều 45.Những trường hợp phải từ chối hoặc thay đổi người tiến hành tố tụng

Người tiến hành tố tụng phải từchối tiến hành tố tụng hoặc bị thay đổi nếu thuộc một trong những trường hợpsau đây:

1. Đồng thời là đương sự, ngườiđại diện, người thân thích của đương sự.

2. Đã tham gia với tư cách ngườibảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự, người làm chứng, người giámđịnh, người phiên dịch trong cùng vụ án đó.

3. Đã tham gia vào việc ra quyếtđịnh hành chính hoặc có liên quan đến hành vi hành chính bị khởi kiện.

4. Đã tham gia vào việc ra quyếtđịnh giải quyết khiếu nại đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính bịkhởi kiện.

5. Đã tham gia vào việc ra quyếtđịnh kỷ luật buộc thôi việc công chức hoặc đã tham gia vào việc ra quyết địnhgiải quyết khiếu nại đối với quyết định kỷ luật buộc thôi việc công chức bịkhởi kiện.

6. Đã tham gia vào việc ra quyếtđịnh xử lý vụ việc cạnh tranh, quyết định giải quyết khiếu nại về quyết định xửlý vụ việc cạnh tranh bị khởi kiện.

7. Đã tham gia vào việc lập danhsách cử tri bị khởi kiện.

8. Có căn cứ rõ ràng khác chorằng họ có thể không vô tư trong khi làm nhiệm vụ.

Điều 46.Những trường hợp Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân phải từ chối tiến hành tố tụnghoặc bị thay đổi

Thẩm phán, Hội thẩm nhân dânphải từ chối tiến hành tố tụng hoặc bị thay đổi nếu thuộc một trong nhữngtrường hợp sau đây:

1. Thuộc một trong những trườnghợp quy định tại Điều 45 của Luật này.

2. Họ cùng trong một Hội đồngxét xử và là người thân thích với nhau; trường hợp này, chỉ có một người đượctiến hành tố tụng.

3. Họ đã tham gia giải quyết vụán hành chính đó theo thủ tục sơ thẩm, phúc thẩm, giám đốc thẩm hoặc tái thẩmvà đã ra bản án sơ thẩm; bản án, quyết định phúc thẩm; quyết định giám đốc thẩmhoặc tái thẩm và quyết định đình chỉ giải quyết vụ án, quyết định công nhận kếtquả đối thoại thành, trừ trường hợp là thành viên của Hội đồng Thẩm phán Tòa ánnhân dân tối cao, Ủy ban Thẩm phán Tòa án nhân dân cấp cao được tham gia xét xửvụ án đó theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm.

4. Họ đã là người tiến hành tốtụng trong vụ án đó với tư cách là Thẩm tra viên, Thư ký Tòa án, Kiểm sát viên,Kiểm tra viên.

Điều 47.Những trường hợp Thư ký Tòa án, Thẩm tra viên phải từ chối tiến hành tố tụnghoặc bị thay đổi

Thư ký Tòa án, Thẩm tra viênphải từ chối tiến hành tố tụng hoặc bị thay đổi nếu thuộc một trong nhữngtrường hợp sau đây:

1. Thuộc một trong những trườnghợp quy định tại Điều 45 của Luật này.

2. Đã là người tiến hành tố tụngtrong vụ án đó với tư cách là Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân, Thẩm tra viên, Thưký Tòa án, Kiểm sát viên, Kiểm tra viên.

3. Là người thân thích với mộttrong những người tiến hành tố tụng khác trong vụ án đó.

Điều 48.Thủ tục từ chối tiến hành tố tụng hoặc đề nghị thay đổi Thẩm phán, Hội thẩmnhân dân, Thẩm tra viên, Thư ký Tòa án

1. Việc từ chối tiến hành tốtụng hoặc đề nghị thay đổi Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân, Thẩm tra viên, Thư kýTòa án trước khi mở phiên tòa phải được lập thành văn bản, trong đó nêu rõ lýdo và căn cứ của việc từ chối tiến hành tố tụng hoặc của việc đề nghị thay đổingười tiến hành tố tụng.

2. Việc từ chối tiến hành tốtụng hoặc đề nghị thay đổi những người quy định tại khoản 1 Điều này tại phiêntòa phải được ghi vào biên bản phiên tòa.

Điều 49.Quyết định việc thay đổi Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân, Thẩm tra viên, Thư kýTòa án

1. Trước khi mở phiên tòa, việcthay đổi Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân, Thẩm tra viên, Thư ký Tòa án do Chánh ánTòa án quyết định.

Trường hợp Thẩm phán bị thay đổilà Chánh án Tòa án thì giải quyết như sau:

a) Thẩm phán là Chánh án Tòa áncấp huyện do Chánh án Tòa án cấp tỉnh quyết định;

b) Thẩm phán là Chánh án Tòa áncấp tỉnh do Chánh án Tòa án nhân dân cấp cao có thẩm quyền theo lãnh thổ đốivới Tòa án cấp tỉnh đó quyết định;

c) Thẩm phán là Chánh án Tòa ánnhân dân cấp cao do Chánh án Tòa án nhân dân tối cao quyết định.

2. Tại phiên tòa, việc thay đổiThẩm phán, Hội thẩm nhân dân, Thư ký Tòa án do Hội đồng xét xử quyết định saukhi nghe ý kiến của người bị yêu cầu thay đổi. Hội đồng xét xử thảo luận tạiphòng nghị án và quyết định theo đa số. Trường hợp phải thay đổi Thẩm phán, Hộithẩm nhân dân, Thư ký Tòa án mà không có người dự khuyết thay thế ngay thì Hộiđồng xét xử ra quyết định hoãn phiên tòa. Chánh án Tòa án quyết định cử Thẩmphán, Hội thẩm nhân dân, Thư ký Tòa án thay thế người bị thay đổi; nếu người bịthay đổi là Chánh án Tòa án thì thẩm quyền quyết định được thực hiện theo quyđịnh tại khoản 1 Điều này.

3. Trong thời hạn 05 ngày làmviệc kể từ ngày hoãn phiên tòa, Chánh án Tòa án phải cử người khác thay thế.

Điều 50.Những trường hợp Kiểm sát viên, Kiểm tra viên phải từ chối tiến hành tố tụnghoặc bị thay đổi

Kiểm sát viên, Kiểm tra viênphải từ chối tiến hành tố tụng hoặc bị thay đổi nếu thuộc một trong nhữngtrường hợp sau đây:

1. Thuộc một trong những trườnghợp quy định tại Điều 45 của Luật này.

2. Đã là người tiến hành tố tụngtrong vụ án đó với tư cách là Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân, Thẩm tra viên, Thưký Tòa án, Kiểm sát viên, Kiểm tra viên trong vụ án đó.

Điều 51.Thủ tục từ chối tiến hành tố tụng hoặc đề nghị thay đổi Kiểm sát viên, Kiểm traviên

1. Việc từ chối tiến hành tốtụng hoặc đề nghị thay đổi Kiểm sát viên trước khi mở phiên tòa phải được lậpthành văn bản, trong đó nêu rõ lý do và căn cứ của việc từ chối hoặc đề nghịthay đổi Kiểm sát viên.

Việc từ chối tiến hành tố tụnghoặc đề nghị thay đổi Kiểm tra viên phải được lập thành văn bản, trong đó nêurõ lý do và căn cứ của việc từ chối hoặc đề nghị thay đổi Kiểm tra viên.

2. Việc từ chối tiến hành tốtụng hoặc đề nghị thay đổi Kiểm sát viên tại phiên tòa phải được ghi vào biênbản phiên tòa.

Điều 52.Quyết định việc thay đổi Kiểm sát viên, Kiểm tra viên

1. Trước khi mở phiên tòa, việcthay đổi Kiểm sát viên do Viện trưởng Viện kiểm sát cùng cấp quyết định; nếuKiểm sát viên bị thay đổi là Viện trưởng Viện kiểm sát thì do Viện trưởng Việnkiểm sát cấp trên trực tiếp quyết định.

Việc thay đổi Kiểm tra viên doViện trưởng Viện kiểm sát cùng cấp quyết định.

2. Tại phiên tòa, việc thay đổiKiểm sát viên do Hội đồng xét xử quyết định sau khi nghe ý kiến của người bịyêu cầu thay đổi. Hội đồng xét xử thảo luận tại phòng nghị án và quyết địnhtheo đa số.

Trường hợp phải thay đổi Kiểmsát viên thì Hội đồng xét xử ra quyết định hoãn phiên tòa. Việc cử Kiểm sátviên thay thế Kiểm sát viên bị thay đổi do Viện trưởng Viện kiểm sát cùng cấpquyết định; nếu Kiểm sát viên bị thay đổi là Viện trưởng Viện kiểm sát thì doViện trưởng Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp quyết định.

3. Trong thời hạn 03 ngày làmviệc kể từ ngày hoãn phiên tòa, Viện trưởng Viện kiểm sát phải cử người khácthay thế và thông báo bằng văn bản cho Tòa án.

Chương IV

NGƯỜI THAM GIA TỐ TỤNG, QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA NGƯỜITHAM GIA TỐ TỤNG

Điều 53.Người tham gia tố tụng

Người tham gia tố tụng hànhchính gồm đương sự, người đại diện của đương sự, người bảo vệ quyền và lợi íchhợp pháp của đương sự, người làm chứng, người giám định, người phiên dịch.

Điều 54.Năng lực pháp luật tố tụng hành chính và năng lực hành vi tố tụng hành chính củađương sự

1. Năng lực pháp luật tố tụnghành chính là khả năng có các quyền, nghĩa vụ trong tố tụng hành chính do phápluật quy định. Mọi cơ quan, tổ chức, cá nhân có năng lực pháp luật tố tụng hànhchính như nhau trong việc yêu cầu Tòa án bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp củamình.

2. Năng lực hành vi tố tụng hànhchính là khả năng tự mình thực hiện quyền, nghĩa vụ trong tố tụng hành chínhhoặc ủy quyền cho người đại diện tham gia tố tụng hành chính.

3. Đương sự là người từ đủ mườitám tuổi trở lên có đầy đủ năng lực hành vi tố tụng hành chính, trừ người mấtnăng lực hành vi dân sự hoặc pháp luật có quy định khác.

Đối với người bị hạn chế nănglực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi thì nănglực hành vi tố tụng hành chính của họ được xác định theo quyết định của Tòa án.

4. Đương sự là người chưa thànhniên, người mất năng lực hành vi dân sự, người bị hạn chế năng lực hành vi dânsự hoặc người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi thực hiện quyền,nghĩa vụ của đương sự trong tố tụng hành chính thông qua người đại diện theopháp luật.

5. Đương sự là cơ quan, tổ chứcthực hiện quyền, nghĩa vụ trong tố tụng hành chính thông qua người đại diệntheo pháp luật.

Điều 55.Quyền, nghĩa vụ của đương sự

Đương sự có quyền, nghĩa vụ ngangnhau khi tham gia tố tụng, bao gồm:

1. Tôn trọng Tòa án, chấp hànhnghiêm chỉnh nội quy phiên tòa;

2. Nộp tiền tạm ứng án phí, ánphí, lệ phí và chi phí tố tụng khác theo quy định của pháp luật;

3. Giữ nguyên, thay đổi, bổ sunghoặc rút yêu cầu;

4. Cung cấp đầy đủ, chính xácđịa chỉ nơi cư trú, trụ sở của mình; trong quá trình Tòa án giải quyết vụ ánnếu có thay đổi địa chỉ, nơi cư trú, trụ sở thì phải thông báo kịp thời chođương sự khác và Tòa án;

5. Cung cấp tài liệu, chứng cứ,chứng minh để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình;

6. Yêu cầu cơ quan, tổ chức, cánhân đang lưu giữ, quản lý tài liệu, chứng cứ cung cấp tài liệu, chứng cứ đócho mình để giao nộp cho Tòa án;

7. Đề nghị Tòa án xác minh, thuthập tài liệu, chứng cứ của vụ án mà tự mình không thể thực hiện được; đề nghịTòa án buộc bên đương sự khác xuất trình tài liệu, chứng cứ mà họ đang lưu giữ,quản lý; đề nghị Tòa án ra quyết định buộc cơ quan, tổ chức, cá nhân đang lưugiữ, quản lý chứng cứ cung cấp chứng cứ; đề nghị Tòa án triệu tập người làmchứng, trưng cầu giám định, định giá tài sản;

8. Được biết, ghi chép và saochụp tài liệu, chứng cứ do đương sự khác xuất trình hoặc do Tòa án thu thập,trừ tài liệu, chứng cứ không được công khai theo quy định tại khoản 2 Điều 96của Luật này;

9. Nộp bản sao đơn khởi kiện vàtài liệu, chứng cứ cho Tòa án để Tòa án gửi cho đương sự khác hoặc người đạidiện hợp pháp của đương sự khác, trừ tài liệu, chứng cứ không được công khaitheo quy định tại khoản 2 Điều 96 của Luật này;

10. Đề nghị Tòa án quyết địnhviệc áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời;

11. Đề nghị Tòa án tổ chức phiênhọp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ, đối thoại và tham giaphiên họp trong quá trình Tòa án giải quyết vụ án;

12. Nhận thông báo hợp lệ đểthực hiện quyền, nghĩa vụ của mình;

13. Tự bảo vệ, nhờ luật sư hoặcngười khác bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp cho mình;

14. Yêu cầu thay đổi người tiếnhành tố tụng, người tham gia tố tụng;

15. Tham gia phiên tòa, phiênhọp;

16. Phải có mặt theo giấy triệutập của Tòa án và chấp hành quyết định của Tòa án trong quá trình Tòa án giảiquyết vụ án;

17. Đề nghị Tòa án đưa người cóquyền lợi, nghĩa vụ liên quan tham gia tố tụng;

18. Đề nghị Tòa án tạm đình chỉgiải quyết vụ án;

19. Đưa ra câu hỏi với ngườikhác về vấn đề liên quan đến vụ án hoặc đề xuất với Tòa án những vấn đề cần hỏivới người khác; được đối chất với nhau hoặc với người làm chứng;

20. Tranh luận tại phiên tòa,đưa ra lập luận về đánh giá chứng cứ và pháp luật áp dụng;

21. Được cấp trích lục bản án,quyết định của Tòa án;

22. Kháng cáo, khiếu nại bản án,quyết định của Tòa án;

23 Đề nghị người có thẩm quyềnkháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm bản án, quyết định của Tòa ánđã có hiệu lực pháp luật;

24. Chấp hành nghiêm chỉnh bản án,quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật;

25. Sử dụng quyền của đương sựmột cách thiện chí, không được lạm dụng để gây cản trở hoạt động tố tụng củaTòa án, đương sự khác;

26. Quyền, nghĩa vụ khác theoquy định của pháp luật.

Điều 56.Quyền, nghĩa vụ của người khởi kiện

Người khởi kiện có các quyền,nghĩa vụ sau đây:

1. Các quyền, nghĩa vụ quy địnhtại Điều 55 của Luật này;

2. Thay đổi nội dung yêu cầukhởi kiện, nếu thời hiệu khởi kiện vẫn còn; rút một phần hoặc toàn bộ yêu cầukhởi kiện.

Điều 57.Quyền, nghĩa vụ của người bị kiện

Người bị kiện có các quyền,nghĩa vụ sau đây:

1. Các quyền, nghĩa vụ quy địnhtại Điều 55 của Luật này;

2. Được Tòa án thông báo về việcbị kiện;

3. Chứng minh tính đúng đắn, hợppháp của quyết định hành chính, hành vi hành chính bị khởi kiện;

4. Sửa đổi hoặc hủy bỏ quyếtđịnh hành chính, quyết định kỷ luật buộc thôi việc, quyết định giải quyết khiếunại về quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh, danh sách cử tri bị khởi kiện;dừng, khắc phục hành vi hành chính bị khởi kiện.

Điều 58.Quyền, nghĩa vụ của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan

1. Người có quyền lợi, nghĩa vụliên quan có thể có yêu cầu độc lập, tham gia tố tụng với bên khởi kiện hoặcvới bên bị kiện.

2. Người có quyền lợi, nghĩa vụliên quan có yêu cầu độc lập thì có quyền, nghĩa vụ của người khởi kiện quyđịnh tại Điều 56 của Luật này.

3. Người có quyền lợi, nghĩa vụliên quan nếu tham gia tố tụng với bên khởi kiện hoặc chỉ có quyền lợi thì cóquyền, nghĩa vụ quy định tại Điều 55 của Luật này.

4. Người có quyền lợi, nghĩa vụliên quan nếu tham gia tố tụng với bên bị kiện hoặc chỉ có nghĩa vụ thì cóquyền, nghĩa vụ quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 57 của Luật này.

Điều 59. Kếthừa quyền, nghĩa vụ tố tụng hành chính

1. Trường hợp người khởi kiện làcá nhân đã chết mà quyền, nghĩa vụ của người đó được thừa kế thì người thừa kếtham gia tố tụng.

2. Trường hợp người khởi kiện làcơ quan, tổ chức bị hợp nhất, sáp nhập, chia, tách, giải thể thì cơ quan, tổchức hoặc cá nhân kế thừa quyền, nghĩa vụ của cơ quan, tổ chức cũ thực hiệnquyền, nghĩa vụ tố tụng của cơ quan, tổ chức đó.

3. Trường hợp người bị kiện làngười có thẩm quyền trong cơ quan, tổ chức mà cơ quan, tổ chức đó hợp nhất, sápnhập, chia, tách, giải thể thì người tiếp nhận quyền, nghĩa vụ của người đótham gia tố tụng.

Trường hợp người bị kiện làngười có thẩm quyền trong cơ quan, tổ chức mà chức danh đó không còn thì ngườiđứng đầu cơ quan, tổ chức đó thực hiện quyền, nghĩa vụ của người bị kiện.

4. Trường hợp người bị kiện làcơ quan, tổ chức bị hợp nhất, sáp nhập, chia, tách thì cơ quan, tổ chức kế thừaquyền, nghĩa vụ của cơ quan, tổ chức cũ thực hiện quyền, nghĩa vụ tố tụng củacơ quan, tổ chức đó.

Trường hợp người bị kiện là cơquan, tổ chức đã giải thể mà không có người kế thừa quyền, nghĩa vụ thì cơ quan,tổ chức cấp trên thực hiện quyền, nghĩa vụ của người bị kiện.

5. Trường hợp sáp nhập, chia,tách, giải thể, điều chỉnh địa giới hành chính trong một đơn vị hành chính màđối tượng của quyết định hành chính có sự thay đổi thì cơ quan, tổ chức, cánhân đã ra quyết định hành chính có trách nhiệm tham gia tố tụng với tư cách làngười bị kiện tại Tòa án nơi cơ quan, tổ chức, cá nhân có quyết định hành chínhbị kiện. Cơ quan tiếp nhận đối tượng của quyết định hành chính bị kiện phảitham gia tố tụng với tư cách là người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan.

6. Việc kế thừa quyền, nghĩa vụtố tụng có thể được Tòa án chấp nhận ở bất cứ giai đoạn nào trong quá trìnhgiải quyết vụ án hành chính.

Điều 60.Người đại diện

1. Người đại diện trong tố tụnghành chính bao gồm người đại diện theo pháp luật và người đại diện theo ủyquyền.

2. Người đại diện theo pháp luậttrong tố tụng hành chính có thể là một trong những người sau đây, trừ trườnghợp người đó bị hạn chế quyền đại diện theo quy định của pháp luật:

a) Cha, mẹ đối với con chưathành niên;

b) Người giám hộ đối với ngườiđược giám hộ;

c) Người được Tòa án chỉ địnhđối với người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự; người có khó khăn trong nhậnthức, làm chủ hành vi;

d) Người đứng đầu cơ quan, tổchức do được bổ nhiệm hoặc bầu theo quy định của pháp luật;

đ) Những người khác theo quyđịnh của pháp luật.

3. Người đại diện theo ủy quyềntrong tố tụng hành chính phải là người có năng lực hành vi dân sự đầy đủ, đượcđương sự hoặc người đại diện theo pháp luật của đương sự ủy quyền bằng văn bản.

Trường hợp hộ gia đình, tổ hợptác, tổ chức khác không có tư cách pháp nhân tham gia tố tụng hành chính thìcác thành viên có thể ủy quyền cho một thành viên hoặc người khác làm đại diệntham gia tố tụng hành chính.

Trường hợp người bị kiện là cơquan, tổ chức hoặc người đứng đầu cơ quan, tổ chức thì người bị kiện chỉ đượcủy quyền cho cấp phó của mình đại diện. Người được ủy quyền phải tham gia vàoquá trình giải quyết toàn bộ vụ án, thực hiện đầy đủ các quyền và nghĩa vụ củangười bị kiện theo quy định của Luật này.

4. Người đại diện theo phápluật, người đại diện theo ủy quyền trong tố tụng hành chính chấm dứt việc đạidiện theo quy định của Bộ luật dân sự.

5. Người đại diện theo pháp luậttrong tố tụng hành chính thực hiện các quyền, nghĩa vụ tố tụng hành chính củađương sự mà mình là đại diện.

Người đại diện theo ủy quyềntrong tố tụng hành chính thực hiện các quyền, nghĩa vụ tố tụng hành chính củangười ủy quyền. Người được ủy quyền không được ủy quyền lại cho người thứ ba.

6. Những người sau đây khôngđược làm người đại diện:

a) Nếu họ là đương sự trong cùngmột vụ án với người được đại diện mà quyền và lợi ích hợp pháp của họ đối lậpvới quyền và lợi ích hợp pháp của người được đại diện;

b) Nếu họ đang là người đại diệntrong tố tụng hành chính cho một đương sự khác mà quyền và lợi ích hợp pháp củađương sự đó đối lập với quyền và lợi ích hợp pháp của người được đại diện trongcùng một vụ án.

7. Cán bộ, công chức trong cáccơ quan Tòa án, Viện kiểm sát, Thanh tra, Thi hành án; công chức, sĩ quan, hạsĩ quan trong ngành Công an không được làm người đại diện trong tố tụng hànhchính, trừ trường hợp họ tham gia tố tụng với tư cách là người đại diện cho cơquan của họ hoặc với tư cách là người đại diện theo pháp luật.

Điều 61.Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự

1. Người bảo vệ quyền và lợi íchhợp pháp của đương sự là người tham gia tố tụng để bảo vệ quyền và lợi ích hợppháp của đương sự.

2. Những người sau đây được làmngười bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự khi có yêu cầu của đương sựvà được Tòa án làm thủ tục đăng ký người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp củađương sự:

a) Luật sư tham gia tố tụng theoquy định của pháp luật về luật sư;

b) Trợ giúp viên pháp lý hoặcngười tham gia trợ giúp pháp lý theo quy định của pháp luật về trợ giúp pháplý;

c) Công dân Việt Nam có năng lựchành vi dân sự đầy đủ, có kiến thức pháp lý, chưa bị kết án hoặc bị kết ánnhưng đã được xóa án tích, không thuộc trường hợp đang bị áp dụng biện pháp xửlý hành chính, không phải là cán bộ, công chức trong các cơ quan Tòa án, Việnkiểm sát, Thanh tra, Thi hành án; công chức, sĩ quan, hạ sĩ quan trong ngànhCông an.

3. Người bảo vệ quyền và lợi íchhợp pháp của đương sự có thể bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của nhiều đươngsự trong cùng một vụ án, nếu quyền và lợi ích hợp pháp của những người đó khôngđối lập nhau. Nhiều người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự có thểcùng bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của một đương sự trong vụ án.

4. Khi đề nghị Tòa án làm thủtục đăng ký người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự, người đề nghịphải xuất trình các giấy tờ sau đây:

a) Luật sư phải xuất trình cácgiấy tờ quy định tại khoản 2 Điều 27 của Luật luật sư;

b) Trợ giúp viên pháp lý hoặcngười tham gia trợ giúp pháp lý xuất trình văn bản cử người thực hiện trợ giúppháp lý của tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý và thẻ trợ giúp viên pháp lýhoặc thẻ luật sư;

c) Công dân Việt Nam có đủ điềukiện quy định tại điểm c khoản 2 Điều này xuất trình giấy yêu cầu của đương sựvà giấy tờ tùy thân.

5. Sau khi kiểm tra giấy tờ vàthấy người đề nghị có đủ điều kiện làm người bảo vệ quyền và lợi ích hợp phápcủa đương sự quy định tại các khoản 2, 3 và 4 Điều này thì trong thời hạn 03ngày làm việc kể từ ngày nhận được đề nghị, Tòa án phải vào sổ đăng ký ngườibảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự và xác nhận vào giấy yêu cầungười bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự. Trường hợp từ chối đăng kýthì Tòa án phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do cho người đề nghị.

6. Người bảo vệ quyền và lợi íchhợp pháp của đương sự có các quyền, nghĩa vụ sau đây:

a) Tham gia tố tụng từ khi khởikiện hoặc bất cứ giai đoạn nào trong quá trình tố tụng hành chính;

b) Thu thập tài liệu, chứng cứvà cung cấp tài liệu, chứng cứ cho Tòa án, nghiên cứu hồ sơ vụ án và được ghichép, sao chụp những tài liệu cần thiết có trong hồ sơ vụ án để thực hiện việcbảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự, trừ tài liệu, chứng cứ khôngđược công khai theo quy định tại khoản 2 Điều 96 của Luật này;

c) Tham gia phiên tòa, phiên họphoặc trong trường hợp không tham gia thì được gửi văn bản bảo vệ quyền và lợiích hợp pháp của đương sự cho Tòa án xem xét;

d) Thay mặt đương sự yêu cầuthay đổi người tiến hành tố tụng, người tham gia tố tụng khác theo quy định củaLuật này;

đ) Giúp đương sự về mặt pháp lýliên quan đến việc bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của họ; thay mặt đương sựnhận giấy tờ, văn bản tố tụng mà Tòa án tống đạt hoặc thông báo trong trườnghợp được đương sự ủy quyền và có trách nhiệm chuyển cho đương sự;

e) Các quyền, nghĩa vụ quy địnhtại các khoản 1, 6, 9, 16, 19 và 20 Điều 55 của Luật này;

g) Quyền, nghĩa vụ khác theo quyđịnh của pháp luật.

Điều 62.Người làm chứng

1. Người làm chứng là người biếtcác tình tiết có liên quan đến nội dung vụ án được đương sự đề nghị và Tòa ántriệu tập tham gia tố tụng. Người mất năng lực hành vi dân sự không thể làngười làm chứng.

2. Người làm chứng có các quyền,nghĩa vụ sau đây:

a) Cung cấp toàn bộ thông tin,tài liệu, đồ vật mà mình có được liên quan đến việc giải quyết vụ án;

b) Khai báo trung thực nhữngtình tiết mà mình biết được liên quan đến việc giải quyết vụ án;

c) Chịu trách nhiệm trước phápluật về khai báo của mình, bồi thường thiệt hại do khai báo sai sự thật gâythiệt hại cho đương sự hoặc cho người khác;

d) Phải có mặt tại Tòa án và tạiphiên tòa theo giấy triệu tập của Tòa án nếu việc lấy lời khai của người làmchứng phải được thực hiện tại Tòa án, tại phiên tòa; trường hợp người làm chứngkhông đến phiên tòa mà không có lý do chính đáng và việc vắng mặt của họ cảntrở việc xét xử thì Hội đồng xét xử có thể ra quyết định dẫn giải người làmchứng đến phiên tòa;

đ) Phải cam đoan trước Tòa án vềviệc thực hiện quyền, nghĩa vụ của mình, trừ trường hợp người làm chứng làngười chưa thành niên;

e) Được từ chối khai báo nếu lờikhai của mình liên quan đến bí mật nhà nước, bí mật nghề nghiệp, bí mật kinhdoanh, bí mật cá nhân hoặc việc khai báo đó ảnh hưởng xấu, bất lợi cho đương sựlà người có quan hệ thân thích với mình;

g) Được nghỉ việc trong thờigian Tòa án triệu tập hoặc lấy lời khai;

h) Được thanh toán các khoản chiphí có liên quan theo quy định của pháp luật;

i) Yêu cầu Tòa án đã triệu tập,cơ quan nhà nước có thẩm quyền bảo vệ tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm,tài sản, quyền và lợi ích hợp pháp khác của mình khi tham gia tố tụng;

k) Khiếu nại hành vi tố tụng, tốcáo hành vi vi phạm pháp luật của cơ quan tiến hành tố tụng, người tiến hành tốtụng.

Điều 63.Người giám định

1. Người giám định là người cókiến thức, kinh nghiệm cần thiết theo quy định của pháp luật về lĩnh vực có đốitượng cần được giám định, được các bên đương sự thỏa thuận lựa chọn hoặc đượcTòa án trưng cầu để giám định đối tượng đó theo yêu cầu của một hoặc các bênđương sự.

2. Người giám định có các quyền,nghĩa vụ sau đây:

a) Được đọc tài liệu có trong hồsơ vụ án liên quan đến đối tượng giám định; yêu cầu Tòa án cung cấp tài liệucần thiết cho việc giám định;

b) Đặt câu hỏi đối với ngườitham gia tố tụng về những vấn đề liên quan đến đối tượng giám định;

c) Có mặt theo giấy triệu tậpcủa Tòa án, trả lời những vấn đề liên quan đến việc giám định;

d) Thông báo bằng văn bản choTòa án biết về việc không thể giám định được do việc cần giám định vượt quá khảnăng chuyên môn; tài liệu cung cấp phục vụ cho việc giám định không đủ hoặckhông sử dụng được;

đ) Bảo quản tài liệu đã nhận vàgửi trả lại Tòa án cùng với kết luận giám định hoặc cùng với thông báo về việckhông thể giám định được;

e) Không được tự mình thu thậptài liệu là đối tượng giám định, tiếp xúc với những người tham gia tố tụng khácnếu việc tiếp xúc đó ảnh hưởng đến kết quả giám định; không được tiết lộ bí mậtthông tin mà mình biết khi tiến hành giám định hoặc thông báo kết quả giám địnhcho người khác, trừ người đã quyết định trưng cầu giám định;

g) Độc lập đưa ra kết luận giámđịnh; kết luận giám định một cách trung thực, có căn cứ;

h) Được thanh toán các khoản chiphí theo quy định của pháp luật;

i) Cam đoan trước Tòa án về việcthực hiện quyền, nghĩa vụ của mình.

3. Người giám định phải từ chốihoặc bị thay đổi trong những trường hợp sau đây:

a) Đồng thời là đương sự, ngườiđại diện, người thân thích của đương sự;

b) Đã tham gia tố tụng với tưcách là người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự, người làm chứng,người phiên dịch trong cùng vụ án đó;

c) Đã thực hiện việc giám địnhđối với cùng một đối tượng cần giám định trong cùng vụ án đó;

d) Đã tiến hành tố tụng trong vụán đó với tư cách là Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân, Thẩm tra viên, Thư ký Tòaán, Kiểm sát viên, Kiểm tra viên;

đ) Có căn cứ rõ ràng khác chorằng họ có thể không vô tư trong khi làm nhiệm vụ.

Điều 64.Người phiên dịch

1. Người phiên dịch là người cókhả năng dịch từ một ngôn ngữ khác ra tiếng Việt và ngược lại trong trường hợpcó người tham gia tố tụng không sử dụng được tiếng Việt. Người phiên dịch đượcmột bên đương sự lựa chọn hoặc các bên đương sự thỏa thuận lựa chọn và được Tòaán chấp nhận hoặc được Tòa án yêu cầu để phiên dịch.

Người biết chữ của người khuyếttật nhìn hoặc người biết nghe, nói bằng ngôn ngữ, ký hiệu của người khuyết tậtnghe, người khuyết tật nói cũng được coi là người phiên dịch.

Trường hợp chỉ có người đại diệnhoặc người thân thích của người khuyết tật nhìn hoặc người khuyết tật nghe,người khuyết tật nói biết được ngôn ngữ, ký hiệu của họ thì người đại diện hoặcngười thân thích có thể được Tòa án chấp nhận làm phiên dịch cho người khuyếttật đó.

2. Người phiên dịch có cácquyền, nghĩa vụ sau đây:

a) Có mặt theo giấy triệu tậpcủa Tòa án;

b) Phiên dịch trung thực, kháchquan, đúng nghĩa;

c) Đề nghị người tiến hành tốtụng, người tham gia tố tụng giải thích thêm lời nói cần phiên dịch;

d) Không được tiếp xúc với nhữngngười tham gia tố tụng khác nếu việc tiếp xúc đó ảnh hưởng đến tính trung thực,khách quan, đúng nghĩa khi phiên dịch;

đ) Được thanh toán các khoản chiphí theo quy định của pháp luật;

e) Cam đoan trước Tòa án về việcthực hiện quyền, nghĩa vụ của mình.

3. Người phiên dịch phải từ chốihoặc bị thay đổi trong những trường hợp sau đây:

a) Đồng thời là đương sự, ngườiđại diện, người thân thích của đương sự;

b) Đã tham gia tố tụng với tưcách là người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự, người làm chứng,người giám định trong cùng vụ án đó;

c) Đã tiến hành tố tụng trong vụán đó với tư cách là Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân, Thẩm tra viên, Thư ký Tòaán, Kiểm sát viên, Kiểm tra viên;

d) Có căn cứ rõ ràng khác chorằng họ có thể không vô tư trong khi làm nhiệm vụ.

Điều 65.Thủ tục từ chối người giám định, người phiên dịch hoặc đề nghị thay đổi ngườigiám định, người phiên dịch

1. Trước khi mở phiên tòa, việctừ chối người giám định, người phiên dịch hoặc đề nghị thay đổi người giámđịnh, người phiên dịch phải được lập thành văn bản và nêu rõ lý do của việc từchối hoặc đề nghị thay đổi; việc thay đổi người giám định, người phiên dịch doChánh án Tòa án quyết định.

2. Tại phiên tòa, việc từ chốingười giám định, người phiên dịch hoặc đề nghị thay đổi người giám định, ngườiphiên dịch phải được ghi vào biên bản phiên tòa; việc thay đổi người giám định,người phiên dịch do Hội đồng xét xử quyết định sau khi nghe ý kiến của người bịyêu cầu thay đổi.

Chương V

CÁC BIỆN PHÁP KHẨN CẤP TẠM THỜI

Điều 66.Quyền yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời

1. Trong quá trình giải quyết vụán, đương sự, người đại diện của đương sự có quyền yêu cầu Tòa án đang giảiquyết vụ án đó áp dụng một hoặc nhiều biện pháp khẩn cấp tạm thời quy định tạiĐiều 68 của Luật này để tạm thời giải quyết yêu cầu cấp bách của đương sự, bảovệ chứng cứ, bảo toàn tình trạng hiện có tránh gây thiệt hại không thể khắcphục được, bảo đảm việc giải quyết vụ án hoặc việc thi hành án.

2. Trường hợp do tình thế khẩncấp, cần phải bảo vệ ngay chứng cứ, ngăn chặn hậu quả nghiêm trọng có thể xảyra thì cơ quan, tổ chức, cá nhân có quyền nộp đơn yêu cầu Tòa án có thẩm quyềnra quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời quy định tại Điều 68 của Luậtnày đồng thời với việc nộp đơn khởi kiện cho Tòa án đó.

3. Người yêu cầu áp dụng biệnpháp khẩn cấp tạm thời không phải thực hiện biện pháp bảo đảm.

Điều 67.Thẩm quyền quyết định áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời

1. Việc áp dụng, thay đổi, hủybỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời trước khi mở phiên tòa do một Thẩm phán xem xét,quyết định.

2. Việc áp dụng, thay đổi, hủybỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời tại phiên tòa do Hội đồng xét xử xem xét, quyếtđịnh.

Điều 68.Các biện pháp khẩn cấp tạm thời

1. Tạm đình chỉ việc thi hànhquyết định hành chính, quyết định kỷ luật buộc thôi việc, quyết định xử lý vụviệc cạnh tranh.

2. Tạm dừng việc thực hiện hànhvi hành chính.

3. Cấm hoặc buộc thực hiện hànhvi nhất định.

Điều 69.Tạm đình chỉ việc thi hành quyết định hành chính, quyết định kỷ luật buộc thôiviệc, quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh

Tạm đình chỉ việc thi hành quyếtđịnh hành chính, quyết định kỷ luật buộc thôi việc, quyết định xử lý vụ việccạnh tranh được áp dụng nếu trong quá trình giải quyết vụ án có căn cứ cho rằngviệc thi hành quyết định đó sẽ dẫn đến hậu quả nghiêm trọng không thể khắcphục.

Điều 70.Tạm dừng việc thực hiện hành vi hành chính

Tạm dừng việc thực hiện hành vihành chính được áp dụng nếu có căn cứ cho rằng việc tiếp tục thực hiện hành vihành chính sẽ dẫn đến hậu quả nghiêm trọng không thể khắc phục.

Điều 71.Cấm hoặc buộc thực hiện hành vi nhất định

Cấm hoặc buộc thực hiện hành vinhất định được áp dụng nếu trong quá trình giải quyết vụ án có căn cứ cho rằngđương sự thực hiện hoặc không thực hiện hành vi nhất định làm ảnh hưởng đếnviệc giải quyết vụ án hoặc quyền, lợi ích hợp pháp của người khác có liên quantrong vụ án đang được Tòa án giải quyết.

Điều 72.Trách nhiệm trong việc yêu cầu, áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời

1. Đương sự yêu cầu Tòa án raquyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời phải chịu trách nhiệm trước phápluật về yêu cầu của mình, nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy địnhcủa pháp luật.

2. Tòa án áp dụng biện pháp khẩncấp tạm thời không đúng với yêu cầu của đương sự mà gây thiệt hại cho người bịáp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời hoặc gây thiệt hại cho người thứ ba thì Tòaán phải bồi thường.

3. Tòa án áp dụng biện pháp khẩncấp tạm thời không đúng thời hạn theo quy định của pháp luật hoặc không áp dụngbiện pháp khẩn cấp tạm thời mà không có lý do chính đáng, gây thiệt hại chongười có yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời thì Tòa án phải bồithường.

4. Việc bồi thường thiệt hạitheo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này được thực hiện theo quy định củaLuật trách nhiệm bồi thường của Nhà nước.

Điều 73.Thủ tục áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời

1. Người yêu cầu Tòa án áp dụngbiện pháp khẩn cấp tạm thời phải làm đơn gửi đến Tòa án có thẩm quyền kèm theotài liệu, chứng cứ để chứng minh cho sự cần thiết áp dụng biện pháp khẩn cấptạm thời.

2. Đơn yêu cầu áp dụng biện phápkhẩn cấp tạm thời phải có các nội dung chính sau đây:

a) Ngày, tháng, năm viết đơn;

b) Tên, địa chỉ; số điện thoại,fax, địa chỉ thư điện tử (nếu có) của người yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấptạm thời;

c) Tên, địa chỉ; số điện thoại,fax, địa chỉ thư điện tử (nếu có) của người bị yêu cầu áp dụng biện pháp khẩncấp tạm thời;

d) Tóm tắt nội dung quyết địnhhành chính, quyết định kỷ luật buộc thôi việc, quyết định giải quyết khiếu nạivề quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh hoặc hành vi hành chính bị khởi kiện;

đ) Lý do cần phải áp dụng biệnpháp khẩn cấp tạm thời;

e) Biện pháp khẩn cấp tạm thờicần được áp dụng và các yêu cầu cụ thể.

3. Đối với trường hợp yêu cầu ápdụng biện pháp khẩn cấp tạm thời quy định tại khoản 1 Điều 66 của Luật này,Thẩm phán được phân công giải quyết vụ án phải xem xét, giải quyết. Trong thờihạn 48 giờ kể từ thời điểm nhận đơn yêu cầu, Thẩm phán phải ra quyết định ápdụng biện pháp khẩn cấp tạm thời; trường hợp không chấp nhận yêu cầu thì Thẩmphán phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do cho người yêu cầu, Viện kiểmsát cùng cấp.

Trường hợp Hội đồng xét xử nhậnđơn yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời tại phiên tòa thì Hội đồng xétxử xem xét ra quyết định áp dụng ngay biện pháp khẩn cấp tạm thời; trường hợpkhông chấp nhận yêu cầu thì Hội đồng xét xử thông báo, nêu rõ lý do cho ngườiyêu cầu và ghi vào biên bản phiên tòa.

4. Đối với trường hợp yêu cầu ápdụng biện pháp khẩn cấp tạm thời quy định tại khoản 2 Điều 66 của Luật này thìsau khi nhận được đơn yêu cầu cùng với đơn khởi kiện và tài liệu, chứng cứ kèmtheo, Chánh án Tòa án chỉ định ngay một Thẩm phán thụ lý giải quyết đơn yêucầu. Trong thời hạn 48 giờ kể từ thời điểm nhận được đơn yêu cầu, Thẩm phánphải xem xét và ra quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời; nếu khôngchấp nhận yêu cầu thì Thẩm phán phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do chongười yêu cầu, Viện kiểm sát cùng cấp.

Điều 74.Thay đổi, hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời

1. Theo yêu cầu của đương sự,Tòa án xem xét, quyết định thay đổi biện pháp khẩn cấp tạm thời đang được ápdụng khi xét thấy không còn phù hợp mà cần thiết phải thay đổi bằng biện phápkhẩn cấp tạm thời khác.

2. Tòa án ra quyết định hủy bỏbiện pháp khẩn cấp tạm thời đã được áp dụng khi thuộc một trong các trường hợpsau đây:

a) Người yêu cầu áp dụng biệnpháp khẩn cấp tạm thời đề nghị hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời đã được ápdụng;

b) Căn cứ của việc áp dụng biệnpháp khẩn cấp tạm thời không còn;

c) Vụ án đã được giải quyết bằngbản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật;

d) Các trường hợp Tòa án trả lạiđơn khởi kiện theo quy định của Luật này;

đ) Vụ án được đình chỉ theo quyđịnh tại Điều 143 của Luật này.

3. Thủ tục thay đổi, hủy bỏ biệnpháp khẩn cấp tạm thời được thực hiện theo quy định tại Điều 73 của Luật này.

Điều 75.Hiệu lực của quyết định áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời

1. Quyết định áp dụng, thay đổi,hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời có hiệu lực thi hành ngay.

2. Tòa án phải cấp hoặc gửi ngayquyết định áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời cho đương sự,Viện kiểm sát cùng cấp và cơ quan thi hành án dân sự cùng cấp.

Điều 76.Khiếu nại, kiến nghị việc áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời

1. Đương sự có quyền khiếu nại,Viện kiểm sát có quyền kiến nghị với Chánh án Tòa án đang giải quyết vụ án vềquyết định áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời hoặc việc Thẩmphán không ra quyết định áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời.Thời hạn khiếu nại, kiến nghị là 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được quyếtđịnh áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời hoặc thông báo củaThẩm phán về việc không quyết định áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp khẩn cấptạm thời.

2. Tại phiên tòa, đương sự cóquyền khiếu nại, Viện kiểm sát có quyền kiến nghị với Hội đồng xét xử về việcáp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời hoặc không áp dụng, thayđổi, hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời.

Điều 77.Giải quyết khiếu nại, kiến nghị việc áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp khẩncấp tạm thời

1. Chánh án Tòa án phải xem xét,giải quyết khiếu nại, kiến nghị quy định tại khoản 1 Điều 76 của Luật này trongthời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được khiếu nại, kiến nghị.

2. Quyết định giải quyết khiếunại, kiến nghị của Chánh án Tòa án là quyết định cuối cùng và phải được cấphoặc gửi ngay cho đương sự, Viện kiểm sát cùng cấp và cơ quan thi hành án dânsự cùng cấp.

3. Việc giải quyết khiếu nại,kiến nghị tại phiên tòa thuộc thẩm quyền của Hội đồng xét xử. Quyết định giảiquyết khiếu nại, kiến nghị của Hội đồng xét xử là quyết định cuối cùng.

Chương VI

CHỨNG MINH VÀ CHỨNG CỨ

Điều 78.Nghĩa vụ cung cấp chứng cứ, chứng minh trong tố tụng hành chính

1. Người khởi kiện có nghĩa vụcung cấp bản sao quyết định hành chính hoặc quyết định kỷ luật buộc thôi việc,quyết định giải quyết khiếu nại về quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh, bản saoquyết định giải quyết khiếu nại (nếu có), cung cấp chứng cứ khác để bảo vệquyền, lợi ích hợp pháp của mình; trường hợp không cung cấp được thì phải nêurõ lý do.

2. Người bị kiện có nghĩa vụcung cấp cho Tòa án hồ sơ giải quyết khiếu nại (nếu có) và bản sao các văn bản,tài liệu mà căn cứ vào đó để ra quyết định hành chính, quyết định kỷ luật buộcthôi việc, quyết định giải quyết khiếu nại về quyết định xử lý vụ việc cạnhtranh hoặc có hành vi hành chính.

3. Người có quyền lợi, nghĩa vụliên quan có nghĩa vụ cung cấp chứng cứ để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp củamình.

Điều 79.Những tình tiết, sự kiện không phải chứng minh

1. Những tình tiết, sự kiện sauđây không phải chứng minh:

a) Những tình tiết, sự kiện rõràng mà mọi người đều biết và được Tòa án thừa nhận;

b) Những tình tiết, sự kiện đãđược xác định trong bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật;

c) Những tình tiết, sự kiện đãđược ghi trong văn bản và được công chứng, chứng thực hợp pháp; trường hợp cónghi ngờ về tính xác thực của tình tiết, sự kiện trong văn bản này thì Thẩmphán có thể yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân đã cung cấp, giao nộp văn bảnxuất trình văn bản gốc, bản chính.

2. Một bên đương sự thừa nhậnhoặc không phản đối những tình tiết, sự kiện, tài liệu, văn bản mà bên đương sựkia đưa ra thì bên đương sự đưa ra tình tiết, sự kiện, tài liệu, văn bản đókhông phải chứng minh. Đương sự có người đại diện tham gia tố tụng thì sự thừanhận hoặc không phản đối của người đại diện được coi là sự thừa nhận của đươngsự nếu không vượt quá phạm vi đại diện.

Điều 80.Chứng cứ

Chứng cứ trong vụ án hành chínhlà những gì có thật được đương sự, cơ quan, tổ chức, cá nhân khác giao nộp,xuất trình cho Tòa án trong quá trình tố tụng hoặc do Tòa án thu thập được theotrình tự, thủ tục do Luật này quy định mà Tòa án sử dụng làm căn cứ để xác địnhcác tình tiết khách quan của vụ án cũng như xác định yêu cầu hay sự phản đốicủa đương sự là có căn cứ và hợp pháp.

Điều 81.Nguồn chứng cứ

Chứng cứ được thu thập từ cácnguồn sau đây:

1. Tài liệu đọc được, nghe được,nhìn được, dữ liệu điện tử.

2. Vật chứng.

3. Lời khai của đương sự.

4. Lời khai của người làm chứng.

5. Kết luận giám định.

6. Biên bản ghi kết quả thẩmđịnh tại chỗ.

7. Kết quả định giá, thẩm địnhgiá tài sản.

8. Văn bản xác nhận sự kiện,hành vi pháp lý do người có chức năng lập.

9. Văn bản công chứng, chứngthực.

10. Các nguồn khác theo quy địnhcủa pháp luật.

Điều 82.Xác định chứng cứ

1. Tài liệu đọc được coi làchứng cứ nếu là bản chính hoặc bản sao có công chứng, chứng thực hợp pháp hoặcdo cơ quan, tổ chức có thẩm quyền cung cấp, xác nhận.

2. Tài liệu nghe được, nhìn đượcđược coi là chứng cứ nếu được xuất trình kèm theo văn bản trình bày của ngườicó tài liệu đó về xuất xứ của tài liệu nếu họ tự thu âm, thu hình hoặc văn bảnxác nhận của người đã cung cấp cho người xuất trình về xuất xứ của tài liệu đóhoặc văn bản về sự việc liên quan đến việc thu âm, thu hình đó.

3. Thôngđiệp dữ liệu điện tử được thể hiện dưới hình thức trao đổi dữ liệu điện tử,chứng từ điện tử, thư điện tử, điện tín, điện báo, fax và các hình thức tươngtự khác theo quy định của pháp luật về giao dịch điện tử.

4. Vật chứng là chứng cứ phải làhiện vật gốc liên quan đến vụ việc.

5. Lời khai của đương sự, lờikhai của người làm chứng được coi là chứng cứ nếu được ghi bằng văn bản, băngghi âm, đĩa ghi âm, băng ghi hình, đĩa ghi hình, thiết bị khác lưu trữ âmthanh, hình ảnh theo quy định tại khoản 2 Điều này hoặc khai bằng lời tại phiêntòa.

6. Kết luận giám định được coilà chứng cứ nếu việc giám định đó được tiến hành theo thủ tục do pháp luật quyđịnh.

7. Biên bản ghi kết quả thẩmđịnh tại chỗ được coi là chứng cứ nếu việc thẩm định được tiến hành theo thủtục do pháp luật quy định.

8. Kết quả định giá, thẩm địnhgiá tài sản được coi là chứng cứ nếu việc định giá, thẩm định giá được tiếnhành theo thủ tục do pháp luật quy định.

9. Văn bản xác nhận sự kiện,hành vi pháp lý do người có chức năng lập tại chỗ được coi là chứng cứ nếu việclập văn bản xác nhận sự kiện, hành vi pháp lý được tiến hành theo thủ tục dopháp luật quy định.

10. Các nguồn khác theo quy địnhcủa pháp luật được xác định là chứng cứ.

Điều 83.Giao nộp tài liệu, chứng cứ

1. Trong quá trình Tòa án giảiquyết vụ án hành chính, đương sự có quyền và nghĩa vụ giao nộp tài liệu, chứngcứ cho Tòa án; nếu đương sự không nộp hoặc nộp không đầy đủ tài liệu, chứng cứdo Tòa án yêu cầu mà không có lý do chính đáng thì Tòa án căn cứ vào tài liệu,chứng cứ mà đương sự đã giao nộp và Tòa án đã thu thập theo quy định tại khoản2 Điều 84 của Luật này để giải quyết vụ án.

2. Việc đương sự giao nộp tàiliệu, chứng cứ cho Tòa án phải được lập thành biên bản. Trong biên bản phải ghirõ tên gọi, hình thức, nội dung, đặc điểm của tài liệu, chứng cứ; số bản, sốtrang của tài liệu, chứng cứ và thời gian nhận; chữ ký hoặc điểm chỉ của ngườigiao nộp, chữ ký của người nhận và dấu của Tòa án. Biên bản phải lập thành haibản, một bản lưu vào hồ sơ vụ án hành chính và một bản giao cho đương sự nộptài liệu, chứng cứ giữ.

3. Đương sự giao nộp cho Tòa ántài liệu, chứng cứ bằng tiếng dân tộc thiểu số, tiếng nước ngoài phải kèm theobản dịch sang tiếng Việt được công chứng, chứng thực hợp pháp.

4. Thời gian giao nộp tài liệu,chứng cứ do Thẩm phán được phân công giải quyết vụ án ấn định nhưng không đượcquá thời hạn chuẩn bị xét xử theo thủ tục sơ thẩm quy định tại Điều 130 củaLuật này.

5. Trường hợp tài liệu, chứng cứđã được giao nộp chưa bảo đảm đủ cơ sở để giải quyết vụ án thì Thẩm phán yêucầu đương sự giao nộp bổ sung tài liệu, chứng cứ.

6. Trường hợp đương sự không thểtự mình thu thập được tài liệu, chứng cứ và có yêu cầu hoặc xét thấy cần thiết,Tòa án có thể tự mình hoặc ủy thác tiến hành xác minh, thu thập tài liệu, chứngcứ để làm rõ các tình tiết của vụ án.

Điều 84.Xác minh, thu thập tài liệu, chứng cứ

1. Đương sự có quyền tự mình thuthập chứng cứ bằng những biện pháp sau đây:

a) Thu thập tài liệu đọc được,nghe được, nhìn được, thông điệp dữ liệu điện tử;

b) Thu thập vật chứng;

c) Xác định người làm chứng vàlấy xác nhận của người làm chứng;

d) Yêu cầu cơ quan, tổ chức, cánhân cho sao chép hoặc cung cấp những tài liệu có liên quan đến việc giải quyếtvụ án mà cơ quan, tổ chức, cá nhân đó đang lưu giữ, quản lý;

đ) Yêu cầu Ủy ban nhân dân cấpxã chứng thực chữ ký của người làm chứng;

e) Yêu cầu Tòa án thu thập tài liệu,chứng cứ nếu đương sự không thể thu thập tài liệu, chứng cứ;

g) Yêu cầu Tòa án ra quyết địnhtrưng cầu giám định, định giá tài sản;

h) Yêu cầu cơ quan, tổ chức, cánhân thực hiện các công việc khác theo quy định của pháp luật.

2. Trong các trường hợp do Luậtnày quy định, Thẩm phán có thể tiến hành một hoặc một số biện pháp sau đây đểthu thập tài liệu, chứng cứ:

a) Lấy lời khai của đương sự,người làm chứng;

b) Đối chất giữa các đương sựvới nhau, giữa các đương sự với người làm chứng;

c) Xem xét, thẩm định tại chỗ;

d) Trưng cầu giám định;

đ) Quyết định định giá tài sản;

e) Ủy thác thu thập, xác minhtài liệu, chứng cứ;

g) Yêu cầu cơ quan, tổ chức, cánhân cung cấp tài liệu đọc được, nghe được, nhìn được hoặc hiện vật khác liênquan đến việc giải quyết vụ án;

h) Biện pháp khác theo quy địnhcủa Luật này.

3. Khi tiến hành các biện phápquy định tại các điểm c, d, đ, e và g khoản 2 Điều này, Thẩm phán phải ra quyếtđịnh, trong đó nêu rõ lý do và yêu cầu của Tòa án.

4. Trong giai đoạn giám đốcthẩm, tái thẩm, Thẩm tra viên có thể tiến hành các biện pháp thu thập chứng cứquy định tại điểm a và điểm g khoản 2 Điều này.

Khi Thẩm tra viên tiến hành biệnpháp quy định tại điểm g khoản 2 Điều này, Tòa án phải ra quyết định, trong đónêu rõ lý do và yêu cầu của Tòa án.

5. Trong thời hạn 03 ngày làmviệc kể từ ngày thu thập được tài liệu, chứng cứ, Tòa án phải thông báo cho cácđương sự để họ thực hiện quyền, nghĩa vụ của mình.

6. Viện kiểm sát có quyền yêucầu Tòa án xác minh, thu thập tài liệu, chứng cứ trong quá trình giải quyết vụán. Trường hợp kháng nghị bản án hoặc quyết định của Tòa án theo thủ tục phúcthẩm, giám đốc thẩm, tái thẩm thì Viện kiểm sát có thể xác minh, thu thập tàiliệu, chứng cứ để bảo đảm cho việc kháng nghị.

Điều 85.Lấy lời khai của đương sự

1. Thẩm phán chỉ tiến hành lấylời khai của đương sự khi đương sự chưa có bản khai hoặc nội dung bản khai chưađầy đủ, rõ ràng. Đương sự phải tự viết bản khai và ký tên của mình. Trường hợpđương sự không thể tự viết được thì Thẩm phán lấy lời khai của đương sự. Việclấy lời khai của đương sự chỉ tập trung vào những tình tiết mà đương sự khaichưa đầy đủ, rõ ràng. Thẩm phán tự mình hoặc Thư ký Tòa án ghi lại lời khai củađương sự vào biên bản. Thẩm phán lấy lời khai của đương sự tại trụ sở Tòa án,trong trường hợp cần thiết có thể lấy lời khai của đương sự ngoài trụ sở Tòaán.

2. Biên bản ghi lời khai củađương sự phải được người khai tự đọc lại hay nghe đọc lại và ký tên hoặc điểmchỉ. Đương sự có quyền yêu cầu ghi những sửa đổi, bổ sung vào biên bản ghi lờikhai và ký tên hoặc điểm chỉ xác nhận.

Biên bản phải có chữ ký củangười lấy lời khai, người ghi biên bản và dấu của Tòa án; nếu biên bản được ghithành nhiều trang rời nhau thì phải ký vào từng trang và đóng dấu giáp lai.Trường hợp biên bản ghi lời khai của đương sự được lập ngoài trụ sở Tòa án thìphải có người làm chứng hoặc xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã, công an xã,phường, thị trấn hoặc cơ quan, tổ chức nơi lập biên bản. Trường hợp đương sựkhông biết chữ thì phải có người làm chứng do đương sự chọn.

3. Việc lấy lời khai của đươngsự chưa đủ mười tám tuổi, người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự hoặc ngườicó khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi phải được tiến hành với sự có mặtcủa người đại diện theo pháp luật hoặc người đang thực hiện việc quản lý, trôngnom người đó.

Điều 86.Lấy lời khai của người làm chứng

1. Theo yêu cầu của đương sựhoặc khi xét thấy cần thiết, Thẩm phán tiến hành lấy lời khai của người làmchứng.

2. Thủ tục lấy lời khai củangười làm chứng được tiến hành như việc lấy lời khai của đương sự theo quy địnhtại Điều 85 của Luật này.

Điều 87.Đối chất

1. Theo yêu cầu của đương sựhoặc khi xét thấy có sự mâu thuẫn trong lời khai của các đương sự, người làmchứng, Thẩm phán tiến hành đối chất giữa các đương sự với nhau, giữa đương sựvới người làm chứng hoặc giữa những người làm chứng với nhau.

2. Việc đối chất phải được lậpthành biên bản, có chữ ký hoặc điểm chỉ của những người tham gia đối chất.

Điều 88.Xem xét, thẩm định tại chỗ

1. Thẩm phán tiến hành xem xét,thẩm định tại chỗ với sự có mặt của đại diện Ủy ban nhân dân cấp xã, công anxã, phường, thị trấn hoặc cơ quan, tổ chức nơi có đối tượng cần xem xét, thẩmđịnh; phải báo trước việc xem xét, thẩm định tại chỗ để đương sự biết và chứngkiến việc xem xét, thẩm định đó.

2. Việc xem xét, thẩm định tạichỗ phải được lập biên bản. Biên bản phải ghi rõ kết quả xem xét, thẩm định, môtả rõ hiện trường, có chữ ký của người xem xét, thẩm định và chữ ký hoặc điểmchỉ của đương sự nếu họ có mặt, của đại diện Ủy ban nhân dân cấp xã, công anxã, phường, thị trấn hoặc cơ quan, tổ chức nơi có đối tượng cần xem xét, thẩmđịnh và những người khác được mời tham gia việc xem xét, thẩm định. Biên bảnphải được đại diện Ủy ban nhân dân cấp xã, công an xã, phường, thị trấn hoặc cơquan, tổ chức nơi có đối tượng cần xem xét, thẩm định ký tên và đóng dấu xácnhận.

3. Nghiêm cấm mọi hành vi cảntrở việc xem xét, thẩm định tại chỗ.

4. Thẩm phán có quyền đề nghị Ủyban nhân dân cấp xã, công an xã, phường, thị trấn nơi tiến hành xem xét, thẩm địnhtại chỗ hỗ trợ trong trường hợp có hành vi cản trở việc xem xét, thẩm định tạichỗ.

Điều 89.Trưng cầu giám định, yêu cầu giám định

1. Đương sự có quyền yêu cầu Tòaán trưng cầu giám định hoặc tự mình yêu cầu giám định sau khi đã đề nghị Tòa ántrưng cầu giám định nhưng Tòa án từ chối yêu cầu của đương sự. Quyền tự yêu cầugiám định được thực hiện trước khi Tòa án ra quyết định đưa vụ án ra xét xử sơthẩm.

2. Theo yêu cầu của đương sựhoặc khi xét thấy cần thiết, Thẩm phán ra quyết định trưng cầu giám định. Trongquyết định trưng cầu giám định phải ghi rõ tên, địa chỉ của người giám định,đối tượng cần giám định, những vấn đề cần giám định, các yêu cầu cụ thể cần cókết luận của người giám định.

3. Trường hợp xét thấy kết luậngiám định chưa rõ ràng thì theo yêu cầu của đương sự hoặc khi xét thấy cầnthiết, Tòa án yêu cầu người giám định giải thích kết luận giám định, triệu tậpngười giám định đến phiên tòa để trực tiếp trình bày về nội dung liên quan.

4. Theo yêu cầu của đương sựhoặc khi xét thấy cần thiết, Tòa án ra quyết định giám định bổ sung trongtrường hợp nội dung kết luận giám định chưa rõ, chưa đầy đủ hoặc khi phát sinhvấn đề mới liên quan đến tình tiết của vụ án đã được kết luận giám định trướcđó.

5. Việc giám định lại được thựchiện trong trường hợp có căn cứ cho rằng kết luận giám định lần đầu không chínhxác, có vi phạm pháp luật hoặc trong trường hợp đặc biệt theo quyết định củaViện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Chánh án Tòa án nhân dân tối caotheo quy định của Luật giám định tư pháp.

Điều 90.Trưng cầu giám định chứng cứ bị tố cáo là giả mạo

1. Trường hợp chứng cứ bị tố cáolà giả mạo thì người đưa ra chứng cứ đó có quyền rút lại; nếu không rút lại thìngười tố cáo có quyền yêu cầu Tòa án hoặc Tòa án có quyền quyết định trưng cầugiám định theo quy định tại Điều 89 của Luật này.

2. Trường hợp việc giả mạo chứngcứ có dấu hiệu tội phạm thì Tòa án chuyển cho Cơ quan điều tra có thẩm quyềnxem xét theo quy định của pháp luật về tố tụng hình sự.

3. Người đưa ra chứng cứ đượckết luận là giả mạo phải bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật nếuviệc giả mạo chứng cứ đó gây thiệt hại cho người khác và phải chịu chi phí giámđịnh nếu Tòa án quyết định trưng cầu giám định.

Điều 91.Định giá tài sản, thẩm định giá tài sản

1. Đương sự có quyền cung cấpgiá tài sản; thỏa thuận về việc xác định giá tài sản và cung cấp cho Tòa án.

2. Các đương sự có quyền thỏathuận lựa chọn tổ chức thẩm định giá tiến hành thẩm định giá tài sản và cungcấp kết quả thẩm định giá cho Tòa án.

Việc thẩm định giá tài sản đượcthực hiện theo quy định của pháp luật về thẩm định giá tài sản.

3. Tòa án ra quyết định định giátài sản và thành lập Hội đồng định giá khi thuộc một trong các trường hợp sauđây:

a) Theo yêu cầu của một hoặc cácbên đương sự;

b) Các đương sự đưa ra giá tàisản khác nhau hoặc không thỏa thuận được giá tài sản;

c) Các đương sự không thỏa thuậnlựa chọn tổ chức thẩm định giá tài sản;

d) Người khởi kiện thỏa thuậnvới tổ chức thẩm định giá để thẩm định giá tài sản theo mức giá cao hơn so vớigiá thị trường nơi có tài sản định giá tại thời điểm định giá nhằm thu lợi bấtchính từ tài sản của Nhà nước hoặc người bị kiện thỏa thuận với tổ chức thẩmđịnh giá để thẩm định giá tài sản theo mức giá thấp hơn so với giá thị trườngnhằm trốn tránh trách nhiệm bồi thường cho người bị thiệt hại hoặc có căn cứcho thấy tổ chức thẩm định giá có vi phạm pháp luật khi thẩm định giá.

4. Trình tự, thủ tục thành lậpHội đồng định giá được thực hiện như sau:

a) Hội đồng định giá do Tòa ánthành lập gồm Chủ tịch Hội đồng định giá là đại diện cơ quan tài chính và thànhviên là đại diện các cơ quan chuyên môn có liên quan. Người đã tiến hành tốtụng trong vụ án đó, người quy định tại Điều 45 của Luật này không được thamgia Hội đồng định giá.

Hội đồng định giá chỉ tiến hànhđịnh giá khi có mặt đầy đủ các thành viên của Hội đồng. Trường hợp cần thiết,đại diện Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có tài sản định giá được mời chứng kiếnviệc định giá. Các đương sự được thông báo trước về thời gian, địa điểm tiếnhành định giá, có quyền tham dự và phát biểu ý kiến về việc định giá. Quyềnquyết định về giá đối với tài sản định giá thuộc Hội đồng định giá;

b) Cơ quan tài chính và các cơquan chuyên môn có liên quan có trách nhiệm cử người tham gia Hội đồng định giávà tạo điều kiện để họ làm nhiệm vụ. Người được cử làm thành viên Hội đồng địnhgiá có trách nhiệm tham gia đầy đủ vào việc định giá. Trường hợp cơ quan tàichính, các cơ quan chuyên môn không cử người tham gia Hội đồng định giá thì Tòaán yêu cầu cơ quan quản lý có thẩm quyền trực tiếp chỉ đạo cơ quan tài chính,cơ quan chuyên môn thực hiện yêu cầu của Tòa án. Người được cử tham gia Hộiđồng định giá không tham gia mà không có lý do chính đáng thì Tòa án yêu cầulãnh đạo cơ quan đã cử người tham gia Hội đồng định giá xem xét trách nhiệm, cửngười khác thay thế và thông báo cho Tòa án biết để tiếp tục tiến hành địnhgiá;

c) Việc định giá phải được lậpthành biên bản, trong đó ghi rõ ý kiến của từng thành viên, của đương sự nếu họtham dự. Quyết định của Hội đồng định giá phải được quá nửa tổng số thành viênbiểu quyết tán thành. Các thành viên Hội đồng định giá, đương sự, người chứngkiến ký tên vào biên bản.

5. Việc định giá lại tài sảnđược thực hiện trong trường hợp có căn cứ cho rằng kết quả định giá lần đầukhông chính xác hoặc không phù hợp với giá thị trường nơi có tài sản định giátại thời điểm giải quyết vụ án hành chính.

Điều 92. Ủythác thu thập tài liệu, chứng cứ

1. Trong quá trình giải quyết vụán hành chính, Tòa án có thể ra quyết định ủy thác để Tòa án khác hoặc cơ quancó thẩm quyền quy định tại khoản 4 Điều này lấy lời khai của đương sự, ngườilàm chứng, xem xét, thẩm định tại chỗ, định giá tài sản hoặc các biện pháp khácđể thu thập tài liệu, chứng cứ, xác minh tình tiết của vụ án hành chính.

2. Trong quyết định ủy thác phảighi rõ tên, địa chỉ của người khởi kiện, người bị kiện và những công việc cụthể ủy thác để thu thập tài liệu, chứng cứ.

3. Tòa án nhận được quyết địnhủy thác có trách nhiệm thực hiện công việc cụ thể được ủy thác trong thời hạn30 ngày kể từ ngày nhận được quyết định ủy thác và thông báo kết quả bằng vănbản cho Tòa án đã ra quyết định ủy thác; trường hợp không thực hiện được việcủy thác thì phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do cho Tòa án đã ra quyếtđịnh ủy thác.

4. Trường hợp việc thu thập tàiliệu, chứng cứ phải tiến hành ở nước ngoài thì Tòa án làm thủ tục ủy thác thôngqua cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam hoặc cơ quan có thẩm quyền của nướcngoài mà nước đó và Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên của điềuước quốc tế có quy định về vấn đề này hoặc thực hiện trên nguyên tắc có đi cólại nhưng không trái với pháp luật Việt Nam, phù hợp với pháp luật và tập quánquốc tế.

5. Trường hợp không thực hiệnđược việc ủy thác theo quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều này hoặc đã thựchiện việc ủy thác nhưng không nhận được kết quả trả lời thì Tòa án giải quyếtvụ án trên cơ sở chứng cứ đã có trong hồ sơ vụ án.

Điều 93.Yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân cung cấp tài liệu, chứng cứ

1. Đương sự có quyền yêu cầu cơquan, tổ chức, cá nhân cung cấp tài liệu, chứng cứ. Khi yêu cầu cơ quan, tổchức, cá nhân cung cấp tài liệu, chứng cứ thì đương sự phải làm đơn ghi rõ tàiliệu, chứng cứ cần cung cấp, lý do yêu cầu cung cấp tài liệu, chứng cứ; họ,tên, địa chỉ của cá nhân, tên, địa chỉ của cơ quan, tổ chức đang quản lý, lưugiữ tài liệu, chứng cứ cần cung cấp.

Cơ quan, tổ chức, cá nhân cótrách nhiệm cung cấp tài liệu, chứng cứ cho đương sự trong thời hạn 15 ngày kểtừ ngày nhận được yêu cầu; trường hợp không cung cấp được thì phải trả lời bằngvăn bản và nêu rõ lý do cho người có yêu cầu biết.

2. Trường hợp đương sự đã ápdụng các biện pháp cần thiết để thu thập chứng cứ mà vẫn không thể tự mình thuthập được thì có thể đề nghị Tòa án ra quyết định yêu cầu cơ quan, tổ chức, cánhân đang lưu giữ, quản lý tài liệu, chứng cứ cung cấp tài liệu, chứng cứ chomình hoặc tiến hành thu thập tài liệu, chứng cứ bảo đảm cho việc giải quyết vụán hành chính.

Đương sự yêu cầu Tòa án tiếnhành thu thập tài liệu, chứng cứ phải làm đơn ghi rõ vấn đề cần chứng minh;chứng cứ cần thu thập; lý do vì sao tự mình không thu thập được; họ, tên, địachỉ của cá nhân, tên, địa chỉ của cơ quan, tổ chức đang quản lý, lưu giữ tàiliệu, chứng cứ cần thu thập.

3. Trường hợp có yêu cầu củađương sự hoặc xét thấy cần thiết, Tòa án yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân đangquản lý, lưu giữ cung cấp cho mình tài liệu, chứng cứ.

Cơ quan, tổ chức, cá nhân đangquản lý, lưu giữ tài liệu, chứng cứ có trách nhiệm cung cấp đầy đủ tài liệu,chứng cứ theo yêu cầu của Tòa án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận đượcyêu cầu; trường hợp hết thời hạn này mà không cung cấp đầy đủ tài liệu, chứngcứ theo yêu cầu của Tòa án thì cơ quan, tổ chức, cá nhân được yêu cầu phải trảlời bằng văn bản và nêu rõ lý do cho Tòa án. Cơ quan, tổ chức, cá nhân khôngthực hiện yêu cầu của Tòa án mà không có lý do chính đáng có thể bị xử lý theoquy định của Luật này và pháp luật có liên quan. Việc xử lý trách nhiệm đối vớicơ quan, tổ chức, cá nhân không phải là lý do miễn nghĩa vụ cung cấp tài liệu,chứng cứ cho Tòa án.

4. Trường hợp Viện kiểm sát cóyêu cầu cung cấp tài liệu, chứng cứ thì cơ quan, tổ chức, cá nhân có tráchnhiệm thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều này.

Điều 94.Bảo quản tài liệu, chứng cứ

1. Tài liệu, chứng cứ đã đượcgiao nộp tại Tòa án thì việc bảo quản tài liệu, chứng cứ đó do Tòa án chịutrách nhiệm.

2. Tài liệu, chứng cứ không thểgiao nộp được tại Tòa án thì người đang lưu giữ tài liệu, chứng cứ đó có tráchnhiệm bảo quản.

3. Trường hợp cần giao tài liệu,chứng cứ cho người thứ ba bảo quản thì Thẩm phán ra quyết định và lập biên bảngiao cho người đó bảo quản. Người nhận bảo quản phải ký tên vào biên bản, đượchưởng thù lao và phải chịu trách nhiệm về việc bảo quản tài liệu, chứng cứ theoquy định của pháp luật.

4. Nghiêm cấm việc hủy hoại tàiliệu, chứng cứ.

Điều 95.Đánh giá chứng cứ

1. Việc đánh giá chứng cứ phảikhách quan, toàn diện, đầy đủ và chính xác.

2. Tòa án phải đánh giá từngchứng cứ, sự liên quan giữa các chứng cứ và khẳng định tính hợp pháp, tính liênquan, giá trị chứng minh của từng chứng cứ.

Điều 96.Công bố và sử dụng chứng cứ

1. Mọi chứng cứ được công bố vàsử dụng công khai như nhau, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.

2. Tòa án không công khai nộidung chứng cứ có liên quan đến bí mật nhà nước, thuần phong, mỹ tục của dântộc, bí mật nghề nghiệp, bí mật kinh doanh, bí mật cá nhân theo yêu cầu chínhđáng của đương sự nhưng phải thông báo cho đương sự biết những chứng cứ khôngđược công khai.

3. Người tiến hành tố tụng,người tham gia tố tụng phải giữ bí mật chứng cứ thuộc trường hợp quy định tạikhoản 2 Điều này theo quy định của pháp luật.

Điều 97.Bảo vệ chứng cứ

1. Trường hợp chứng cứ đang bịtiêu hủy, có nguy cơ bị tiêu hủy hoặc sau này khó có thể thu thập được thìđương sự có quyền làm đơn đề nghị Tòa án quyết định áp dụng các biện pháp cầnthiết để bảo toàn chứng cứ. Tòa án có thể quyết định áp dụng một hoặc một sốtrong các biện pháp niêm phong, thu giữ, chụp ảnh, ghi âm, ghi hình, phục chế,khám nghiệm, lập biên bản và biện pháp khác.

2. Trường hợp người làm chứng bịđe dọa, khống chế hoặc mua chuộc để không cung cấp chứng cứ hoặc cung cấp chứngcứ sai sự thật thì Tòa án có quyền quyết định buộc người có hành vi đe dọa,khống chế hoặc mua chuộc phải chấm dứt hành vi đe dọa, khống chế hoặc mua chuộcngười làm chứng. Trường hợp hành vi đó có dấu hiệu tội phạm thì Tòa án yêu cầuViện kiểm sát xem xét về trách nhiệm hình sự.

Điều 98.Quyền tiếp cận, trao đổi tài liệu, chứng cứ

1. Đương sự có quyền được biết,ghi chép, sao chụp, trao đổi tài liệu, chứng cứ do đương sự khác giao nộp choTòa án hoặc do Tòa án thu thập được, trừ tài liệu, chứng cứ quy định tại khoản2 Điều 96 của Luật này.

2. Khi đương sự giao nộp tàiliệu, chứng cứ cho Tòa án thì trong thời hạn 05 ngày làm việc họ phải thông báocho đương sự khác biết về việc họ đã giao nộp tài liệu, chứng cứ cho Tòa án đểđương sự khác liên hệ với Tòa án thực hiện quyền tiếp cận tài liệu, chứng cứquy định tại khoản 1 Điều này.

3. Trong thời hạn 05 ngày làmviệc kể từ ngày Tòa án thu thập được tài liệu, chứng cứ thì Tòa án phải thôngbáo cho đương sự biết để họ thực hiện quyền tiếp cận tài liệu, chứng cứ quyđịnh tại khoản 1 Điều này.

Chương VII

CẤP, TỐNG ĐẠT, THÔNG BÁO VĂN BẢN TỐ TỤNG

Điều 99.Nghĩa vụ cấp, tống đạt hoặc thông báo văn bản tố tụng

Tòa án, Viện kiểm sát, cơ quanthi hành án dân sự có nghĩa vụ cấp, tống đạt hoặc thông báo văn bản tố tụng chođương sự, những người tham gia tố tụng khác và cơ quan, tổ chức, cá nhân cóliên quan theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liênquan.

Điều 100.Các văn bản tố tụng phải được cấp, tống đạt hoặc thông báo

1. Thông báo, giấy báo, giấytriệu tập, giấy mời trong tố tụng hành chính.

2. Bản án, quyết định của Tòaán.

3. Quyết định kháng nghị củaViện kiểm sát; văn bản của cơ quan thi hành án dân sự.

4. Văn bản tố tụng khác mà phápluật có quy định phải cấp, tống đạt hoặc thông báo.

Điều 101.Những người thực hiện việc cấp, tống đạt hoặc thông báo văn bản tố tụng

1. Người tiến hành tố tụng,người của cơ quan ban hành văn bản tố tụng được giao nhiệm vụ thực hiện việccấp, tống đạt hoặc thông báo văn bản tố tụng.

2. Người có chức năng tống đạt.

3. Ủy ban nhân dân cấp xã nơingười tham gia tố tụng cư trú hoặc cơ quan, tổ chức nơi người tham gia tố tụnglàm việc khi Tòa án, Viện kiểm sát hoặc cơ quan thi hành án dân sự có yêu cầu.

4. Đương sự, người đại diện củađương sự hoặc người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự trong nhữngtrường hợp do Luật này quy định.

5. Nhân viên của tổ chức dịch vụbưu chính.

6. Những người khác theo quyđịnh của pháp luật.

Điều 102.Các phương thức cấp, tống đạt hoặc thông báo văn bản tố tụng

1. Cấp, tống đạt, thông báo trựctiếp; qua dịch vụ bưu chính hoặc người thứ ba được ủy quyền thực hiện việc cấp,tống đạt, thông báo.

2. Cấp,tống đạt, thông báo bằng phương tiện điện tử theo yêu cầu của đương sự hoặcngười tham gia tố tụng khác phù hợp với quy định của pháp luật về giao dịchđiện tử.

3. Niêm yết công khai.

4. Thông báo trên phương tiệnthông tin đại chúng.

5. Cấp, tống đạt, thông báo bằngphương thức khác theo quy định tại Điều 303 của Luật này.

Điều 103.Tính hợp lệ của việc cấp, tống đạt hoặc thông báo văn bản tố tụng

1. Việc cấp, tống đạt hoặc thôngbáo văn bản tố tụng được thực hiện theo quy định của Luật này thì được coi làhợp lệ.

2. Người có nghĩa vụ thực hiệnviệc cấp, tống đạt hoặc thông báo văn bản tố tụng phải thực hiện theo quy địnhcủa Luật này.

Điều 104.Thủ tục cấp, tống đạt hoặc thông báo văn bản tố tụng

Người thực hiện việc cấp, tốngđạt hoặc thông báo văn bản tố tụng phải trực tiếp chuyển giao cho người đượccấp, tống đạt hoặc thông báo văn bản tố tụng có liên quan. Người được cấp, tốngđạt, thông báo hoặc được ủy quyền cấp, tống đạt, thông báo văn bản tố tụng phảiký nhận vào biên bản hoặc sổ giao nhận văn bản tố tụng. Thời điểm để tính thời hạntố tụng là ngày họ được cấp, tống đạt hoặc thông báo văn bản tố tụng.

Điều 105.Thủ tục cấp, tống đạt hoặc thông báo bằng phương tiện điện tử

Việc cấp, tống đạt hoặc thôngbáo bằng phương tiện điện tử được thực hiện theo quy định của pháp luật về giaodịch điện tử.

Tòa án nhân dân tối cao hướngdẫn thi hành Điều này.

Điều 106.Thủ tục cấp, tống đạt hoặc thông báo trực tiếp cho cá nhân

1. Người được cấp, tống đạt hoặcthông báo là cá nhân thì văn bản tố tụng phải được giao trực tiếp cho họ.

2. Trường hợp người được cấp,tống đạt hoặc thông báo đã chuyển đến nơi cư trú mới và đã thông báo cho Tòa ánviệc thay đổi nơi cư trú thì phải cấp, tống đạt hoặc thông báo theo nơi cư trúmới của họ.

3. Trường hợp người được cấp,tống đạt hoặc thông báo từ chối nhận văn bản tố tụng thì người thực hiện việccấp, tống đạt hoặc thông báo phải lập biên bản trong đó nêu rõ lý do của việctừ chối, có xác nhận của tổ trưởng tổ dân phố, trưởng thôn, làng, ấp, bản,buôn, phum, sóc (sau đây gọi chung là tổ trưởng tổ dân phố) hoặc đại diện côngan xã, phường, thị trấn về việc người đó từ chối nhận văn bản tố tụng.

4. Trường hợp người được cấp,tống đạt hoặc thông báo vắng mặt thì người thực hiện việc cấp, tống đạt hoặcthông báo giao cho người thân thích có đủ năng lực hành vi dân sự cùng nơi cưtrú với họ hoặc tổ trưởng tổ dân phố để thực hiện việc ký nhận và yêu cầu ngườinày cam kết giao lại tận tay ngay cho người được cấp, tống đạt hoặc thông báo.

Trường hợp người được cấp, tốngđạt hoặc thông báo vắng mặt mà không rõ thời điểm trở về hoặc không rõ địa chỉthì người thực hiện việc cấp, tống đạt hoặc thông báo phải lập biên bản về việckhông thực hiện được việc cấp, tống đạt hoặc thông báo, có xác nhận của tổtrưởng tổ dân phố hoặc đại diện công an xã, phường, thị trấn; đồng thời, thựchiện thủ tục niêm yết công khai văn bản cần tống đạt theo quy định tại Điều 108của Luật này.

Điều 107.Thủ tục cấp, tống đạt hoặc thông báo trực tiếp cho cơ quan, tổ chức

Trường hợp người được cấp, tốngđạt hoặc thông báo là cơ quan, tổ chức thì văn bản tố tụng phải được giao trựctiếp cho người đại diện theo pháp luật hoặc người chịu trách nhiệm nhận văn bảncủa cơ quan, tổ chức đó và phải được những người này ký nhận. Trường hợp cơquan, tổ chức được cấp, tống đạt hoặc thông báo có người đại diện tham gia tốtụng hoặc cử người đại diện nhận văn bản tố tụng thì những người này ký nhậnvăn bản tố tụng đó. Ngày ký nhận là ngày được cấp, tống đạt hoặc thông báo.

Điều 108.Thủ tục niêm yết công khai

1. Niêm yết công khai văn bản tốtụng được thực hiện trong trường hợp không thể cấp, tống đạt hoặc thông báotrực tiếp văn bản tố tụng theo quy định tại Điều 106 và Điều 107 của Luật này.

2. Việc niêm yết công khai vănbản tố tụng do Tòa án trực tiếp hoặc ủy quyền cho người có chức năng tống đạthoặc Ủy ban nhân dân cấp xã nơi đương sự cư trú thực hiện theo thủ tục sau đây:

a) Niêm yết bản chính tại trụ sởTòa án, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú hoặc nơi cư trú cuối cùng của cánhân, nơi có trụ sở hoặc trụ sở cuối cùng của cơ quan, tổ chức được cấp, tốngđạt hoặc thông báo;

b) Niêm yết bản sao tại nơi cưtrú hoặc nơi cư trú cuối cùng của cá nhân, nơi có trụ sở hoặc trụ sở cuối cùngcủa cơ quan, tổ chức được cấp, tống đạt hoặc thông báo;

c) Lập biên bản về việc thựchiện thủ tục niêm yết công khai, trong đó ghi rõ ngày, tháng, năm niêm yết.

3. Thời hạn niêm yết công khaivăn bản tố tụng là 15 ngày kể từ ngày niêm yết.

Điều 109.Thủ tục thông báo trên phương tiện thông tin đại chúng

1. Việc thông báo trên phươngtiện thông tin đại chúng chỉ được thực hiện khi pháp luật có quy định hoặc cócăn cứ xác định là việc niêm yết công khai không bảo đảm cho người được cấp,tống đạt hoặc thông báo nhận được thông tin về văn bản cần được cấp, tống đạthoặc thông báo.

2. Việc thông báo trên phươngtiện thông tin đại chúng có thể được thực hiện nếu có yêu cầu của đương sựkhác. Trường hợp này, đương sự có yêu cầu thông báo phải chịu chi phí thông báotrên phương tiện thông tin đại chúng.

3. Thông báo trên phương tiệnthông tin đại chúng phải được đăng trên Cổng thông tin điện tử của Tòa án (nếucó), trên một trong các báo hàng ngày của trung ương trong ba số liên tiếp vàphát sóng trên Đài phát thanh hoặc Đài truyền hình của trung ương ba lần trong03 ngày liên tiếp.

Điều 110.Thông báo kết quả việc cấp, tống đạt hoặc thông báo văn bản tố tụng

Trường hợp người thực hiện việccấp, tống đạt hoặc thông báo văn bản tố tụng không phải là người tiến hành tốtụng, người của cơ quan ban hành văn bản tố tụng thì người thực hiện phải thôngbáo ngay bằng văn bản kết quả việc cấp, tống đạt hoặc thông báo văn bản tố tụngcho Tòa án hoặc cơ quan ban hành văn bản tố tụng đó.

ChươngVIII

PHÁT HIỆN VÀ KIẾN NGHỊ SỬA ĐỔI, BỔ SUNG HOẶC BÃI BỎ VĂNBẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT TRONG QUÁ TRÌNH GIẢI QUYẾT VỤ ÁN HÀNH CHÍNH

Điều 111.Phát hiện và kiến nghị sửa đổi, bổ sung hoặc bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật

1. Trong quá trình giải quyết vụán hành chính, nếu phát hiện văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến việc giảiquyết vụ án hành chính có dấu hiệu trái với Hiến pháp, luật, văn bản quy phạmpháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên thì Tòa án thực hiện như sau:

a) Trường hợp chưa có quyết địnhđưa vụ án ra xét xử thì Chánh án Tòa án đang giải quyết vụ án đó thực hiện việckiến nghị theo thẩm quyền hoặc đề nghị người có thẩm quyền quy định tại Điều112 của Luật này thực hiện việc kiến nghị;

b) Trường hợp đã có quyết địnhđưa vụ án ra xét xử hoặc vụ án đang được xem xét theo trình tự giám đốc thẩm,tái thẩm thì Hội đồng xét xử đề nghị Chánh án Tòa án đang giải quyết vụ án đóthực hiện việc kiến nghị hoặc đề nghị người có thẩm quyền quy định tại Điều 112của Luật này thực hiện việc kiến nghị.

2. Văn bản kiến nghị hoặc đềnghị người có thẩm quyền kiến nghị sửa đổi, bổ sung hoặc bãi bỏ văn bản quyphạm pháp luật phải có những nội dung chính sau đây:

a) Tên của Tòa án ra văn bảnkiến nghị hoặc đề nghị;

b) Tóm tắt nội dung vụ án vànhững vấn đề pháp lý đặt ra để giải quyết vụ án;

c) Tên, số, ngày, tháng, năm củavăn bản quy phạm pháp luật bị kiến nghị sửa đổi, bổ sung hoặc bãi bỏ có liênquan đến việc giải quyết vụ án;

d) Phân tích những quy định củavăn bản quy phạm pháp luật có dấu hiệu trái với Hiến pháp, luật, văn bản quyphạm pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên;

đ) Kiến nghị hoặc đề nghị củaTòa án về việc sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật đó.

3. Kèm theo văn bản kiến nghịhoặc đề nghị người có thẩm quyền kiến nghị là văn bản quy phạm pháp luật bịkiến nghị sửa đổi, bổ sung hoặc bãi bỏ.

Điều 112.Thẩm quyền kiến nghị sửa đổi, bổ sung hoặc bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật

1. Chánh án Tòa án cấp huyện cóquyền kiến nghị sửa đổi, bổ sung hoặc bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật của cơquan nhà nước từ cấp huyện trở xuống; đề nghị Chánh án Tòa án cấp tỉnh kiếnnghị sửa đổi, bổ sung hoặc bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhànước cấp tỉnh; báo cáo Chánh án Tòa án cấp tỉnh đề nghị Chánh án Tòa án nhândân tối cao kiến nghị sửa đổi, bổ sung hoặc bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luậtcủa cơ quan nhà nước ở Trung ương.

2. Chánh án Tòa án cấp tỉnh,Chánh án Tòa án nhân dân cấp cao có quyền kiến nghị sửa đổi, bổ sung hoặc bãibỏ văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước từ cấp tỉnh trở xuống; đềnghị Chánh án Tòa án nhân dân tối cao kiến nghị sửa đổi, bổ sung hoặc bãi bỏvăn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước ở Trung ương.

3. Chánh án Tòa án nhân dân tốicao tự mình hoặc theo đề nghị của Chánh án Tòa án quy định tại khoản 1 và khoản2 Điều này kiến nghị sửa đổi, bổ sung hoặc bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luậtcủa cơ quan nhà nước ở Trung ương.

4. Trường hợp tại phiên tòa, Hộiđồng xét xử phát hiện văn bản quy phạm pháp luật có dấu hiệu trái với Hiếnpháp, luật, văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên thì Hộiđồng xét xử có văn bản báo cáo Chánh án Tòa án theo quy định tại các khoản 1, 2và 3 Điều này để thực hiện quyền kiến nghị; trường hợp này, Hội đồng xét xử cóquyền tạm ngừng phiên tòa theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 187 của Luậtnày để chờ ý kiến của Chánh án Tòa án hoặc tạm đình chỉ giải quyết vụ án khi cóvăn bản kiến nghị của Chánh án Tòa án có thẩm quyền theo quy định tại điểm ekhoản 1 Điều 141 của Luật này.

Điều 113.Trách nhiệm giải quyết đề nghị về việc kiến nghị sửa đổi, bổ sung hoặc bãi bỏvăn bản quy phạm pháp luật

Trong thời hạn 10 ngày kể từngày nhận được văn bản đề nghị quy định tại Điều 111 của Luật này thì Chánh ánTòa án có thẩm quyền kiến nghị phải xem xét và xử lý như sau:

1. Trường hợp đề nghị có căn cứthì phải ra văn bản kiến nghị gửi cơ quan nhà nước có thẩm quyền sửa đổi, bổsung hoặc bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật và thông báo cho Tòa án đã đề nghịbiết để ra quyết định tạm đình chỉ giải quyết vụ án.

2. Trường hợp đề nghị không cócăn cứ thì phải ra văn bản trả lời cho Tòa án đã đề nghị biết để tiếp tục giảiquyết vụ án theo đúng quy định của pháp luật.

Điều 114.Trách nhiệm thực hiện kiến nghị sửa đổi, bổ sung hoặc bãi bỏ văn bản quy phạmpháp luật

Cơ quan nhận được kiến nghị sửađổi, bổ sung hoặc bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật của Tòa án có trách nhiệmgiải quyết như sau:

1. Trong thời hạn 30 ngày kể từngày nhận được văn bản kiến nghị của Chánh án Tòa án quy định tại Điều 112 củaLuật này đối với văn bản quy phạm pháp luật quy định chi tiết, hướng dẫn thihành Hiến pháp, luật, văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trênthì cơ quan đã ban hành văn bản đó phải xem xét và trả lời bằng văn bản cho Tòaán đã kiến nghị. Nếu quá thời hạn này mà không nhận được văn bản trả lời thìTòa án áp dụng văn bản có hiệu lực pháp lý cao hơn để giải quyết vụ án.

2. Trường hợp kiến nghị xem xétsửa đổi, bổ sung hoặc bãi bỏ luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghịquyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội thì thực hiện theo quy định của pháp luật.

Chương IX

KHỞI KIỆN, THỤ LÝ VỤ ÁN

Điều 115.Quyền khởi kiện vụ án

1. Cơ quan, tổ chức, cá nhân cóquyền khởi kiện vụ án đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính, quyếtđịnh kỷ luật buộc thôi việc trong trường hợp không đồng ý với quyết định, hànhvi đó hoặc đã khiếu nại với người có thẩm quyền giải quyết, nhưng hết thời hạngiải quyết theo quy định của pháp luật mà khiếu nại không được giải quyết hoặcđã được giải quyết nhưng không đồng ý với việc giải quyết khiếu nại về quyếtđịnh, hành vi đó.

2. Tổ chức, cá nhân có quyềnkhởi kiện vụ án đối với quyết định giải quyết khiếu nại về quyết định xử lý vụviệc cạnh tranh trong trường hợp không đồng ý với quyết định đó.

3. Cá nhân có quyền khởi kiện vụán về danh sách cử tri trong trường hợp đã khiếu nại với cơ quan có thẩm quyềngiải quyết, nhưng hết thời hạn giải quyết theo quy định của pháp luật mà khiếunại không được giải quyết hoặc đã được giải quyết, nhưng không đồng ý với việcgiải quyết khiếu nại đó.

Điều 116.Thời hiệu khởi kiện

1. Thời hiệu khởi kiện là thờihạn mà cơ quan, tổ chức, cá nhân được quyền khởi kiện để yêu cầu Tòa án giảiquyết vụ án hành chính bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp bị xâm phạm; nếu thờihạn đó kết thúc thì mất quyền khởi kiện.

2. Thời hiệu khởi kiện đối vớitừng trường hợp được quy định như sau:

a) 01 năm kể từ ngày nhận đượchoặc biết được quyết định hành chính, hành vi hành chính, quyết định kỷ luậtbuộc thôi việc;

b) 30 ngày kể từ ngày nhận đượcquyết định giải quyết khiếu nại về quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh;

c) Từ ngày nhận được thông báokết quả giải quyết khiếu nại của cơ quan lập danh sách cử tri hoặc kết thúcthời hạn giải quyết khiếu nại mà không nhận được thông báo kết quả giải quyếtkhiếu nại của cơ quan lập danh sách cử tri đến trước ngày bầu cử 05 ngày.

3. Trường hợp đương sự khiếu nạitheo đúng quy định của pháp luật đến cơ quan nhà nước, người có thẩm quyền giảiquyết khiếu nại thì thời hiệu khởi kiện được quy định như sau:

a) 01 năm kể từ ngày nhận đượchoặc biết được quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu hoặc quyết định giảiquyết khiếu nại lần hai;

b) 01 năm kể từ ngày hết thờihạn giải quyết khiếu nại theo quy định của pháp luật mà cơ quan nhà nước, ngườicó thẩm quyền không giải quyết và không có văn bản trả lời cho người khiếu nại.

4. Trường hợp vì sự kiện bất khảkháng hoặc trở ngại khách quan khác làm cho người khởi kiện không khởi kiệnđược trong thời hạn quy định tại điểm a và điểm b khoản 2 Điều này thì thờigian có sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan khác không tính vào thờihiệu khởi kiện.

5. Các quy định của Bộ luật dânsự về cách xác định thời hạn, thời hiệu được áp dụng trong tố tụng hành chính.

Điều 117.Thủ tục khởi kiện

1. Khi khởi kiện vụ án hànhchính thì cơ quan, tổ chức, cá nhân phải làm đơn khởi kiện theo quy định tạiĐiều 118 của Luật này.

2. Cá nhân có năng lực hành vitố tụng hành chính đầy đủ thì có thể tự mình hoặc nhờ người khác làm hộ đơnkhởi kiện vụ án. Tại mục tên, địa chỉ của người khởi kiện trong đơn phải ghihọ, tên, địa chỉ của cá nhân; ở phần cuối đơn cá nhân phải ký tên hoặc điểmchỉ.

3. Cá nhân là người chưa thànhniên, người mất năng lực hành vi dân sự, người bị hạn chế năng lực hành vi dânsự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi thì người đại diện hợppháp của họ có thể tự mình hoặc nhờ người khác làm hộ đơn khởi kiện vụ án. Tạimục tên, địa chỉ của người khởi kiện trong đơn phải ghi họ tên, địa chỉ củangười đại diện hợp pháp của cá nhân đó; ở phần cuối đơn, người đại diện hợppháp đó phải ký tên hoặc điểm chỉ.

4. Cá nhân thuộc trường hợp quyđịnh tại khoản 2 và khoản 3 Điều này là người không biết chữ, không nhìn được,không thể tự mình làm đơn khởi kiện, không thể tự mình ký tên hoặc điểm chỉ thìcó thể nhờ người khác làm hộ đơn khởi kiện và phải có người có năng lực hành vitố tụng hành chính đầy đủ làm chứng, ký xác nhận vào đơn khởi kiện.

5. Cơ quan, tổ chức là ngườikhởi kiện thì người đại diện hợp pháp của cơ quan, tổ chức đó có thể tự mìnhhoặc nhờ người khác làm hộ đơn khởi kiện vụ án. Tại mục tên, địa chỉ của ngườikhởi kiện phải ghi tên, địa chỉ của cơ quan, tổ chức và họ, tên, chức vụ củangười đại diện hợp pháp của cơ quan, tổ chức đó; ở phần cuối đơn, người đạidiện hợp pháp của cơ quan, tổ chức phải ký tên và đóng dấu của cơ quan, tổ chứcđó; trường hợp tổ chức khởi kiện là doanh nghiệp thì việc sử dụng con dấu theoquy định của Luật doanh nghiệp.

Điều 118.Đơn khởi kiện

1. Đơn khởi kiện phải có các nộidung chính sau đây:

a) Ngày, tháng, năm làm đơn;

b) Tòa án được yêu cầu giảiquyết vụ án hành chính;

c) Tên, địa chỉ; số điện thoại,số fax, địa chỉ thư điện tử (nếu có) của người khởi kiện, người bị kiện, ngườicó quyền lợi, nghĩa vụ liên quan;

d) Nội dung quyết định hành chính,quyết định kỷ luật buộc thôi việc, quyết định giải quyết khiếu nại về quyếtđịnh xử lý vụ việc cạnh tranh, nội dung giải quyết khiếu nại về danh sách cửtri hoặc tóm tắt diễn biến của hành vi hành chính;

đ) Nội dung quyết định giảiquyết khiếu nại (nếu có);

e) Yêu cầu đề nghị Tòa án giảiquyết;

g) Cam đoan về việc không đồngthời khiếu nại đến người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại.

2. Kèm theo đơn khởi kiện phảicó tài liệu, chứng cứ chứng minh quyền, lợi ích hợp pháp của người khởi kiện bịxâm phạm. Trường hợp vì lý do khách quan mà người khởi kiện không thể nộp đầyđủ các tài liệu, chứng cứ kèm theo đơn khởi kiện thì họ phải nộp tài liệu,chứng cứ hiện có để chứng minh quyền, lợi ích hợp pháp của người khởi kiện bịxâm phạm. Các tài liệu, chứng cứ khác, người khởi kiện phải tự mình bổ sunghoặc bổ sung theo yêu cầu của Tòa án trong quá trình giải quyết vụ án.

Điều 119.Gửi đơn khởi kiện đến Tòa án

Người khởi kiện gửi đơn khởikiện và tài liệu, chứng cứ kèm theo đến Tòa án có thẩm quyền giải quyết vụ ánbằng một trong các phương thức sau đây:

1. Nộp trực tiếp tại Tòa án.

2. Gửi qua dịch vụ bưu chính.

3. Gửitrực tuyến qua Cổng thông tin điện tử của Tòa án (nếu có).

Điều 120.Xác định ngày khởi kiện vụ án hành chính

1. Trường hợp người khởi kiệntrực tiếp nộp đơn tại Tòa án có thẩm quyền thì ngày khởi kiện là ngày nộp đơn.

2. Trường hợp người khởi kiệngửi đơn trực tuyến thì ngày khởi kiện là ngày gửi đơn.

3. Trường hợp người khởi kiệngửi đơn đến Tòa án qua dịch vụ bưu chính thì ngày khởi kiện là ngày có dấu củatổ chức dịch vụ bưu chính nơi gửi. Trường hợp không xác định được ngày, tháng,năm theo dấu bưu chính nơi gửi thì ngày khởi kiện là ngày đương sự gửi đơn tạitổ chức dịch vụ bưu chính. Đương sự phải chứng minh ngày mình gửi đơn tại tổchức dịch vụ bưu chính; trường hợp đương sự không chứng minh được thì ngày khởikiện là ngày Tòa án nhận được đơn khởi kiện do tổ chức dịch vụ bưu chính chuyểnđến.

4. Trường hợp chuyển vụ án choTòa án khác theo quy định tại khoản 1 Điều 34 và khoản 3 Điều 165 của Luật nàythì ngày khởi kiện là ngày gửi đơn khởi kiện đến Tòa án đã thụ lý nhưng khôngđúng thẩm quyền và được xác định theo quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điềunày.

Điều 121.Nhận và xem xét đơn khởi kiện

1. Tòa án nhận đơn khởi kiện dongười khởi kiện nộp trực tiếp tại bộ phận tiếp nhận đơn của Tòa án hoặc gửi quadịch vụ bưu chính và ghi vào sổ nhận đơn. Trường hợp nhận đơn trực tuyến thìTòa án in ra bản giấy và ghi vào sổ nhận đơn.

Việc nhận đơn khởi kiện được ghivào sổ nhận đơn và thông báo trên Cổng thông tin điện tử của Tòa án (nếu có).

Khi nhận đơn khởi kiện nộp trựctiếp, Tòa án có trách nhiệm cấp ngay giấy xác nhận đã nhận đơn cho người khởikiện. Trường hợp nhận đơn trực tuyến thì Tòa án trả lời cho người khởi kiệnbiết qua thư điện tử. Trường hợp nhận đơn qua dịch vụ bưu chính thì trong thờihạn 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận đơn, Tòa án phải gửi thông báo nhận đơncho người khởi kiện.

2. Trong thời hạn 03 ngày làmviệc kể từ ngày nhận được đơn khởi kiện, Chánh án Tòa án phân công một Thẩmphán xem xét đơn khởi kiện.

3. Trong thời hạn 03 ngày làmviệc kể từ ngày được phân công, Thẩm phán phải xem xét đơn khởi kiện và có mộttrong các quyết định sau đây:

a) Yêu cầu sửa đổi, bổ sung đơnkhởi kiện;

b) Tiến hành thủ tục thụ lý vụán theo thủ tục thông thường hoặc theo thủ tục rút gọn nếu vụ án có đủ điềukiện quy định tại khoản 1 Điều 246 của Luật này;

c) Chuyển đơn khởi kiện cho Tòaán có thẩm quyền và thông báo cho người khởi kiện nếu vụ án thuộc thẩm quyềngiải quyết của Tòa án khác;

d) Trả lại đơn khởi kiện chongười khởi kiện, nếu thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều123 của Luật này.

4. Kết quả xử lý đơn của Thẩmphán quy định tại khoản 3 Điều này phải được thông báo cho người khởi kiện,phải ghi chú vào sổ nhận đơn và thông báo trên Cổng thông tin điện tử của Tòaán (nếu có).

Điều 122.Yêu cầu sửa đổi, bổ sung đơn khởi kiện

1. Sau khi nhận được đơn khởikiện, nếu thấy đơn khởi kiện không có đủ các nội dung quy định tại khoản 1 Điều118 của Luật này thì Thẩm phán thông báo bằng văn bản và nêu rõ những vấn đềcần sửa đổi, bổ sung cho người khởi kiện sửa đổi, bổ sung đơn khởi kiện trongthời hạn 10 ngày kể từ ngày người khởi kiện nhận được thông báo của Tòa án.

2. Thời gian thực hiện việc sửađổi, bổ sung đơn khởi kiện không tính vào thời hiệu khởi kiện.

3. Trường hợp người khởi kiện đãsửa đổi, bổ sung đơn khởi kiện theo đúng quy định tại khoản 1 Điều 118 của Luậtnày thì Thẩm phán tiếp tục việc thụ lý vụ án; nếu họ không sửa đổi, bổ sungtheo yêu cầu của Thẩm phán thì Thẩm phán trả lại đơn khởi kiện và tài liệu,chứng cứ kèm theo cho người khởi kiện.

Điều 123.Trả lại đơn khởi kiện

1. Thẩm phán trả lại đơn khởikiện trong những trường hợp sau đây:

a) Người khởi kiện không cóquyền khởi kiện;

b) Người khởi kiện không có nănglực hành vi tố tụng hành chính đầy đủ;

c) Trường hợp pháp luật có quyđịnh về điều kiện khởi kiện nhưng người khởi kiện đã khởi kiện đến Tòa án khicòn thiếu một trong các điều kiện đó;

d) Sự việc đã được giải quyếtbằng bản án hoặc quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật;

đ) Sự việc không thuộc thẩmquyền giải quyết của Tòa án;

e) Người khởi kiện lựa chọn giảiquyết vụ việc theo thủ tục giải quyết khiếu nại trong trường hợp quy định tạiĐiều 33 của Luật này;

g) Đơn khởi kiện không có đủ nộidung quy định tại khoản 1 Điều 118 của Luật này mà không được người khởi kiệnsửa đổi, bổ sung theo quy định tại Điều 122 của Luật này;

h) Hết thời hạn được thông báoquy định tại khoản 1 Điều 125 của Luật này mà người khởi kiện không xuất trìnhbiên lai nộp tiền tạm ứng án phí cho Tòa án, trừ trường hợp người khởi kiệnđược miễn nộp tiền tạm ứng án phí, không phải nộp tiền tạm ứng án phí hoặc cólý do chính đáng.

2. Khi trả lại đơn khởi kiện vàtài liệu, chứng cứ kèm theo cho người khởi kiện, Thẩm phán phải có văn bản ghirõ lý do trả lại đơn khởi kiện. Văn bản trả lại đơn khởi kiện được gửi ngay choViện kiểm sát cùng cấp.

Đơn khởi kiện và tài liệu, chứngcứ mà Thẩm phán trả lại cho người khởi kiện phải được sao lại và lưu tại Tòa ánđể làm cơ sở giải quyết khiếu nại, kiến nghị khi có yêu cầu.

Điều 124.Khiếu nại, kiến nghị và giải quyết khiếu nại, kiến nghị về việc trả lại đơnkhởi kiện

1. Trong thời hạn 07 ngày kể từngày nhận được văn bản trả lại đơn khởi kiện, người khởi kiện có quyền khiếunại, Viện kiểm sát có quyền kiến nghị với Tòa án đã trả lại đơn khởi kiện.

2. Ngay sau khi nhận được khiếunại, kiến nghị về việc trả lại đơn khởi kiện, Chánh án Tòa án phải phân côngmột Thẩm phán xem xét, giải quyết khiếu nại, kiến nghị.

3. Trong thời hạn 05 ngày làmviệc kể từ ngày được phân công, Thẩm phán phải mở phiên họp xem xét, giải quyếtkhiếu nại, kiến nghị. Phiên họp xem xét, giải quyết khiếu nại, kiến nghị có sựtham gia của đại diện Viện kiểm sát cùng cấp và đương sự có khiếu nại. Trườnghợp người khởi kiện, Kiểm sát viên vắng mặt thì Thẩm phán vẫn tiến hành phiênhọp.

4. Căn cứ vào tài liệu, chứng cứcó liên quan đến việc trả lại đơn khởi kiện, ý kiến của đại diện Viện kiểm sátvà người khởi kiện có khiếu nại tại phiên họp, Thẩm phán phải ra một trong cácquyết định sau đây:

a) Giữ nguyên việc trả lại đơnkhởi kiện và thông báo cho người khởi kiện, Viện kiểm sát cùng cấp;

b) Nhận lại đơn khởi kiện và tàiliệu, chứng cứ kèm theo để tiến hành việc thụ lý vụ án.

5. Trong thời hạn 07 ngày kể từngày nhận được quyết định trả lời khiếu nại, kiến nghị về việc trả lại đơn khởikiện của Thẩm phán, người khởi kiện có quyền khiếu nại, Viện kiểm sát có quyềnkiến nghị với Chánh án Tòa án trên một cấp trực tiếp xem xét, giải quyết.

6. Trong thời hạn 10 ngày kể từngày nhận được khiếu nại, kiến nghị về việc trả lại đơn khởi kiện, Chánh án Tòaán trên một cấp trực tiếp phải ra một trong các quyết định sau đây:

a) Giữ nguyên việc trả lại đơnkhởi kiện;

b) Yêu cầu Tòa án cấp sơ thẩmnhận lại đơn khởi kiện và tài liệu, chứng cứ kèm theo để tiến hành việc thụ lývụ án.

Quyết định giải quyết khiếu nại,kiến nghị của Chánh án Tòa án trên một cấp trực tiếp là quyết định cuối cùng.Quyết định này phải được gửi ngay cho người khởi kiện, Viện kiểm sát cùng cấp,Viện kiểm sát đã kiến nghị và Tòa án đã ra quyết định trả lại đơn khởi kiện.

Điều 125.Thụ lý vụ án

1. Sau khi nhận đơn khởi kiện vàtài liệu, chứng cứ kèm theo, nếu xét thấy thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòaán thì Thẩm phán phải thông báo cho người

khởi kiện biết để họ nộp tiềntạm ứng án phí; trường hợp người khởi kiện được miễn nộp tiền tạm ứng án phíhoặc không phải nộp tiền tạm ứng án phí thì thông báo cho người khởi kiện biếtvề việc thụ lý vụ án.

Trong thời hạn 10 ngày kể từngày nhận được thông báo nộp tiền tạm ứng án phí, người khởi kiện phải nộp tiềntạm ứng án phí và nộp biên lai cho Tòa án.

2. Thẩm phán thụ lý vụ án vàongày người khởi kiện nộp biên lai thu tiền tạm ứng án phí. Trường hợp ngườikhởi kiện được miễn nộp tiền tạm ứng án phí hoặc không phải nộp tiền tạm ứng ánphí thì ngày thụ lý vụ án là ngày Thẩm phán thông báo cho người khởi kiện biếtviệc thụ lý. Việc thụ lý vụ án phải được ghi vào sổ thụ lý.

3. Trường hợp hết thời hạn quyđịnh tại khoản 1 Điều này mà người khởi kiện mới nộp cho Tòa án biên lai thutiền tạm ứng án phí thì giải quyết như sau:

a) Trường hợp chưa trả lại đơnkhởi kiện thì Thẩm phán tiến hành thụ lý vụ án;

b) Trường hợp đã trả lại đơnkhởi kiện mà người khởi kiện chứng minh được là họ đã nộp tiền tạm ứng án phíđúng thời hạn quy định, nhưng vì sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quannên họ nộp biên lai thu tiền tạm ứng án phí cho Tòa án không đúng hạn thì Thẩmphán yêu cầu họ nộp lại đơn khởi kiện, tài liệu, chứng cứ kèm theo và tiến hànhthụ lý vụ án; trường hợp này ngày khởi kiện là ngày nộp đơn khởi kiện lần đầu;

c) Trường hợp sau khi Thẩm phántrả lại đơn khởi kiện, người khởi kiện mới nộp tiền tạm ứng án phí và nộp biênlai thu tiền tạm ứng án phí cho Tòa án, nếu không vì sự kiện bất khả kháng hoặctrở ngại khách quan thì Thẩm phán yêu cầu họ nộp lại đơn khởi kiện, tài liệu,chứng cứ kèm theo để tiến hành thụ lý vụ án; trường hợp này ngày khởi kiện làngày nộp lại đơn khởi kiện.

4. Trường hợp hết thời hạn quyđịnh tại khoản 1 Điều này mà người khởi kiện không nộp cho Tòa án biên lai thutiền tạm ứng án phí thì Tòa án thông báo cho họ biết về việc không thụ lý vụ ánvới lý do là họ không nộp tiền tạm ứng án phí. Trường hợp này, người khởi kiệncó quyền nộp đơn khởi kiện lại nếu thời hiệu khởi kiện vẫn còn.

5. Sau khi Thẩm phán thụ lý vụ ánmà Tòa án nhận được đơn yêu cầu độc lập của người có quyền lợi, nghĩa vụ liênquan theo quy định tại Điều 129 của Luật này để giải quyết trong cùng một vụ ánhành chính thì ngày thụ lý vụ án được xác định như sau:

a) Trường hợp người có quyềnlợi, nghĩa vụ liên quan được miễn hoặc không phải nộp tiền tạm ứng án phí thìngày thụ lý vụ án là ngày Tòa án nhận được đơn yêu cầu độc lập của người cóquyền lợi, nghĩa vụ liên quan cùng tài liệu, chứng cứ kèm theo;

b) Trường hợp người có quyềnlợi, nghĩa vụ liên quan phải nộp tiền tạm ứng án phí thì ngày thụ lý vụ án làngày người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan nộp cho Tòa án biên lai thu tiềntạm ứng án phí;

c) Trường hợp có nhiều người cóquyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập thì ngày thụ lý vụ án là ngàyTòa án nhận được đơn yêu cầu độc lập cuối cùng, nếu họ đều thuộc trường hợpđược miễn hoặc không phải nộp tiền tạm ứng án phí hoặc là ngày người nộp cuốicùng cho Tòa án biên lai thu tiền tạm ứng án phí, nếu họ thuộc trường hợp phảinộp tiền tạm ứng án phí.

6. Khi nhận biên lai thu tiềntạm ứng án phí của đương sự thì Tòa án phải cấp cho họ giấy xác nhận về việcnhận biên lai thu tiền tạm ứng án phí.

Điều 126.Thông báo về việc thụ lý vụ án

1. Trong thời hạn 03 ngày làmviệc kể từ ngày thụ lý vụ án, Thẩm phán đã thụ lý vụ án phải thông báo bằng vănbản cho người bị kiện, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến việc giảiquyết vụ án và Viện kiểm sát cùng cấp về việc Tòa án đã thụ lý vụ án và công bốtrên Cổng thông tin điện tử của Tòa án (nếu có).

2. Văn bản thông báo phải có cácnội dung chính sau đây:

a) Ngày, tháng, năm làm văn bảnthông báo;

b) Tên, địa chỉ Tòa án đã thụ lývụ án;

c) Tên, địa chỉ của người khởikiện, người bị kiện;

d) Những vấn đề cụ thể ngườikhởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết;

đ) Vụ án được thụ lý theo thủtục thông thường hoặc thủ tục rút gọn;

e) Danh mục tài liệu, chứng cứngười khởi kiện nộp kèm theo đơn khởi kiện;

g) Thời hạn người bị kiện, ngườicó quyền lợi, nghĩa vụ liên quan phải nộp ý kiến bằng văn bản về yêu cầu của ngườikhởi kiện và tài liệu, chứng cứ kèm theo hoặc yêu cầu độc lập (nếu có) cho Tòaán;

h) Hậu quả pháp lý của việcngười bị kiện, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan không nộp cho Tòa án vănbản ghi ý kiến của mình về yêu cầu của người khởi kiện.

Điều 127.Phân công Thẩm phán giải quyết vụ án

1. Trên cơ sở báo cáo thụ lý vụán của Thẩm phán được phân công thụ lý vụ án, Chánh án Tòa án quyết định phâncông Thẩm phán giải quyết vụ án bảo đảm đúng nguyên tắc vô tư, khách quan, ngẫunhiên.

2. Trong thời hạn 03 ngày làmviệc kể từ ngày thụ lý vụ án, Chánh án Tòa án quyết định phân công Thẩm phángiải quyết vụ án.

Đối với vụ án phức tạp, việcgiải quyết có thể phải kéo dài thì Chánh án Tòa án phân công Thẩm phán dựkhuyết để bảo đảm xét xử theo đúng thời hạn quy định của Luật này.

3. Trong quá trình giải quyết vụán, nếu Thẩm phán được phân công không thể tiếp tục tiến hành được nhiệm vụ thìChánh án Tòa án phân công Thẩm phán khác tiếp tục nhiệm vụ; trường hợp đang xétxử mà không có Thẩm phán dự khuyết thì vụ án phải được xét xử lại từ đầu vàthông báo cho đương sự, Viện kiểm sát cùng cấp.

Điều 128.Quyền, nghĩa vụ của người được thông báo

1. Trong thời hạn 10 ngày kể từngày nhận được thông báo, người bị kiện, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quanphải nộp cho Tòa án văn bản ghi ý kiến của mình về yêu cầu của người khởi kiệnvà tài liệu, chứng cứ kèm theo hoặc yêu cầu độc lập (nếu có).

Trường hợp cần gia hạn thì ngườiđược thông báo phải có đơn xin gia hạn gửi cho Tòa án nêu rõ lý do; nếu việcxin gia hạn là có căn cứ thì Tòa án gia hạn một lần, nhưng không quá 07 ngày.

2. Trường hợp người bị kiện,người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đã nhận được thông báo, nhưng không nộpý kiến bằng văn bản trong thời hạn quy định tại khoản 1 Điều này mà không có lýdo chính đáng thì Tòa án tiếp tục giải quyết vụ án theo quy định của Luật này.

3. Người bị kiện, người có quyềnlợi, nghĩa vụ liên quan có quyền yêu cầu Tòa án cho ghi chép, sao chụp đơn khởikiện và tài liệu, chứng cứ kèm theo đơn khởi kiện (nếu có), trừ tài liệu, chứngcứ quy định tại khoản 2 Điều 96 của Luật này.

4. Trong thời hạn 10 ngày kể từngày nhận được thông báo, Viện kiểm sát phân công Kiểm sát viên, Kiểm sát viêndự khuyết (nếu có) thực hiện nhiệm vụ và thông báo cho Tòa án.

Điều 129.Quyền yêu cầu độc lập của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan

1. Trường hợp người có quyềnlợi, nghĩa vụ liên quan không tham gia tố tụng với người khởi kiện hoặc vớingười bị kiện thì họ có quyền yêu cầu độc lập khi có các điều kiện sau đây:

a) Việc giải quyết vụ án có liênquan đến quyền lợi, nghĩa vụ của họ;

b) Yêu cầu độc lập của họ cóliên quan đến vụ án đang được giải quyết;

c) Yêu cầu độc lập của họ đượcgiải quyết trong cùng một vụ án làm cho việc giải quyết vụ án được chính xác vànhanh hơn.

2. Người có quyền lợi, nghĩa vụliên quan có quyền đưa ra yêu cầu độc lập đến thời điểm mở phiên họp kiểm traviệc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và đối thoại.

Thủ tục yêu cầu độc lập đượcthực hiện theo quy định của Luật này về thủ tục khởi kiện của người khởi kiện.

Chương X

THỦ TỤC ĐỐI THOẠI VÀ CHUẨN BỊ XÉT XỬ

Điều 130.Thời hạn chuẩn bị xét xử

Thời hạn chuẩn bị xét xử các vụán, trừ vụ án xét xử theo thủ tục rút gọn, vụ án có yếu tố nước ngoài và vụ ánkhiếu kiện về danh sách cử tri được quy định như sau:

1. 04 tháng kể từ ngày thụ lý vụán đối với trường hợp quy định tại điểm a khoản 2 Điều 116 của Luật này.

2. 02 tháng kể từ ngày thụ lý vụán đối với trường hợp quy định tại điểm b khoản 2 Điều 116 của Luật này.

3. Đối với vụ án phức tạp hoặccó trở ngại khách quan thì Chánh án Tòa án có thể quyết định gia hạn thời hạnchuẩn bị xét xử một lần, nhưng không quá 02 tháng đối với trường hợp quy địnhtại khoản 1 Điều này và không quá 01 tháng đối với trường hợp quy định tạikhoản 2 Điều này.

4. Trường hợp có quyết định tạmđình chỉ việc giải quyết vụ án thì thời hạn chuẩn bị xét xử được tính lại kể từngày quyết định tiếp tục giải quyết vụ án của Tòa án có hiệu lực pháp luật.

Điều 131.Nhiệm vụ, quyền hạn của Thẩm phán trong giai đoạn chuẩn bị xét xử

1. Lập hồ sơ vụ án.

2. Yêu cầu đương sự nộp bổ sungtài liệu, chứng cứ, văn bản ghi ý kiến đối với yêu cầu của người khởi kiện choTòa án; yêu cầu người khởi kiện nộp bản sao tài liệu, chứng cứ để Tòa án gửicho đương sự.

3. Xác minh, thu thập tài liệu,chứng cứ theo quy định của Luật này.

4. Quyết định việc áp dụng, thayđổi, hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời.

5. Tổ chức phiên họp kiểm traviệc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và đối thoại theo quy định của Luậtnày; trừ vụ án theo thủ tục rút gọn và vụ án khiếu kiện về danh sách cử tri.

6. Ra một trong các quyết địnhsau đây:

a) Đưa vụ án ra xét xử;

b) Tạm đình chỉ việc giải quyếtvụ án;

c) Đình chỉ việc giải quyết vụán.

Điều 132.Lập hồ sơ vụ án hành chính

1. Hồ sơ vụ án hành chính gồmđơn và tài liệu, chứng cứ của đương sự, người tham gia tố tụng khác; tài liệu,chứng cứ do Tòa án thu thập liên quan đến vụ án; văn bản tố tụng của Tòa án,Viện kiểm sát về việc giải quyết vụ án hành chính.

2. Các giấy tờ, tài liệu tronghồ sơ vụ án hành chính phải được đánh số bút lục, sắp xếp theo thứ tự ngày,tháng, năm và phải được lưu giữ, quản lý, sử dụng theo quy định của pháp luật.

Điều 133.Giao nộp tài liệu, chứng cứ

1. Thời hạn giao nộp tài liệu,chứng cứ theo quy định tại khoản 4 Điều 83 của Luật này.

2. Trường hợp sau khi có quyếtđịnh đưa vụ án ra xét xử theo thủ tục sơ thẩm, đương sự mới giao nộp tài liệu,chứng cứ mà Tòa án đã yêu cầu giao nộp trước đó thì đương sự phải chứng minh lýdo của việc chậm giao nộp tài liệu, chứng cứ. Đối với tài liệu, chứng cứ màtrước đó Tòa án không yêu cầu đương sự phải giao nộp hoặc tài liệu, chứng cứ màđương sự không thể biết được trong quá trình giải quyết vụ án theo thủ tục sơthẩm thì đương sự có quyền giao nộp, trình bày tại phiên tòa sơ thẩm.

Điều 134.Nguyên tắc đối thoại

1. Trong thời hạn chuẩn bị xétxử sơ thẩm, Tòa án tiến hành đối thoại để các đương sự thống nhất với nhau vềviệc giải quyết vụ án, trừ những vụ án không tiến hành đối thoại được, vụ ánkhiếu kiện về danh sách cử tri, vụ án xét xử theo thủ tục rút gọn được quy địnhtại các Điều 135, 198 và 246 của Luật này.

2. Việc đối thoại phải được tiếnhành theo các nguyên tắc sau đây:

a) Bảo đảm công khai, dân chủ,tôn trọng ý kiến của đương sự;

b) Không được ép buộc các đươngsự thực hiện việc giải quyết vụ án hành chính trái với ý chí của họ;

c) Nội dung đối thoại, kết quảđối thoại thành giữa các đương sự không trái pháp luật, trái đạo đức xã hội.

Điều 135.Những vụ án hành chính không tiến hành đối thoại được

1. Người khởi kiện, người bịkiện, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đã được Tòa án triệu tập hợp lệlần thứ hai mà vẫn cố tình vắng mặt.

2. Đương sự không thể tham giađối thoại được vì có lý do chính đáng.

3. Các bên đương sự thống nhấtđề nghị không tiến hành đối thoại.

Điều 136.Thông báo về phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ vàđối thoại

1. Trước khi tiến hành phiên họpkiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và đối thoại giữa cácđương sự, Thẩm phán phải thông báo cho các đương sự, người đại diện hợp phápcủa đương sự, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự về thời gian,địa điểm tiến hành phiên họp và nội dung của phiên họp.

2. Trường hợp vụ án hành chínhkhông tiến hành đối thoại được theo quy định tại Điều 135 của Luật này thì Thẩmphán tiến hành phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứmà không tiến hành việc đối thoại.

Điều 137.Thành phần phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ vàđối thoại

1. Thành phần tham gia phiên họpgồm có:

a) Thẩm phán chủ trì phiên họp;

b) Thư ký phiên họp ghi biênbản;

c) Đương sự hoặc người đại diệnhợp pháp của đương sự;

d) Người bảo vệ quyền và lợi íchhợp pháp của đương sự (nếu có);

đ) Người phiên dịch (nếu có).

2. Trường hợp cần thiết, Thẩmphán có quyền yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan tham gia phiênhọp.

3. Trong vụ án có nhiều đươngsự, mà có đương sự vắng mặt, nhưng các đương sự có mặt vẫn đồng ý tiến hànhphiên họp và việc tiến hành phiên họp đó không ảnh hưởng đến quyền, nghĩa vụcủa đương sự vắng mặt thì Thẩm phán tiến hành phiên họp giữa các đương sự cómặt; nếu các đương sự đề nghị hoãn phiên họp để có mặt tất cả các đương sựtrong vụ án thì Thẩm phán phải hoãn phiên họp và thông báo bằng văn bản việchoãn phiên họp, mở lại phiên họp cho các đương sự.

Điều 138. Trìnhtự phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và đối thoại

1. Trước khi khai mạc phiên họp,Thư ký phiên họp báo cáo Thẩm phán về sự có mặt, vắng mặt của những người thamgia phiên họp đã được Tòa án thông báo. Thẩm phán chủ trì phiên họp kiểm tralại sự có mặt và căn cước của những người tham gia, phổ biến cho đương sự biếtquyền và nghĩa vụ theo quy định của Luật này.

2. Khi tiến hành kiểm tra việcgiao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ, Thẩm phán công bố tài liệu, chứng cứ cótrong hồ sơ vụ án và hỏi đương sự về những vấn đề sau đây:

a) Yêu cầu và phạm vi khởi kiện,sửa đổi, bổ sung, thay thế, rút yêu cầu khởi kiện; yêu cầu độc lập; những vấnđề đã thống nhất, những vấn đề chưa thống nhất yêu cầu Tòa án giải quyết;

b) Việc giao nộp tài liệu, chứngcứ cho Tòa án và việc gửi tài liệu, chứng cứ cho đương sự khác;

c) Việc bổ sung tài liệu, chứngcứ, đề nghị Tòa án thu thập tài liệu, chứng cứ, triệu tập đương sự khác, ngườilàm chứng và người tham gia tố tụng khác tại phiên tòa;

d) Vấn đề khác mà đương sự thấycần thiết.

3. Sau khi các đương sự trìnhbày xong, Thẩm phán xem xét các ý kiến, giải quyết các đề nghị của đương sự quyđịnh tại khoản 2 Điều này; trường hợp đương sự vắng mặt thì Tòa án thông báokết quả phiên họp cho họ.

4. Sau khi tiến hành xong việckiểm tra giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ quy định tại khoản 2 Điều này,Thẩm phán tiến hành thủ tục đối thoại như sau:

a) Thẩm phán phổ biến cho đươngsự biết các quy định của pháp luật có liên quan đến việc giải quyết vụ án đểcác bên liên hệ đến quyền, nghĩa vụ của mình, phân tích hậu quả pháp lý củaviệc đối thoại để họ tự nguyện thống nhất với nhau về việc giải quyết vụ án;

b) Người khởi kiện trình bày bổsung về yêu cầu khởi kiện, những căn cứ để bảo vệ yêu cầu khởi kiện và đề xuấtquan điểm của người khởi kiện về hướng giải quyết vụ án (nếu có);

c) Người bị kiện trình bày bổsung ý kiến về yêu cầu của người khởi kiện, những căn cứ ban hành quyết địnhhành chính, thực hiện hành vi hành chính bị khởi kiện và đề xuất hướng giảiquyết vụ án (nếu có);

d) Người có quyền lợi, nghĩa vụliên quan đến vụ án trình bày bổ sung và đề xuất ý kiến giải quyết phần liênquan đến họ (nếu có);

đ) Người bảo vệ quyền và lợi íchhợp pháp của đương sự hoặc người khác tham gia phiên họp đối thoại (nếu có)phát biểu ý kiến;

e) Tùy từng trường hợp, Thẩmphán yêu cầu đương sự nêu văn bản quy phạm pháp luật, văn bản hành chính cóliên quan để đánh giá tính hợp pháp của quyết định hành chính, hành vi hànhchính bị khởi kiện, đồng thời kiểm tra hiệu lực pháp luật của văn bản đó. Thẩmphán có thể phân tích để các đương sự nhận thức đúng về nội dung văn bản quyphạm pháp luật, văn bản hành chính có liên quan để họ có sự lựa chọn và quyếtđịnh việc giải quyết vụ án;

g) Sau khi các đương sự trìnhbày hết ý kiến của mình, Thẩm phán xác định những vấn đề các bên đã thống nhất,những vấn đề chưa thống nhất và yêu cầu các bên đương sự trình bày bổ sung vềnhững nội dung chưa rõ, chưa thống nhất;

h) Thẩm phán kết luận về nhữngvấn đề các bên đương sự đã thống nhất và những vấn đề chưa thống nhất.

5. Thư ký phiên họp ghi biên bảnvề diễn biến phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ vàđối thoại.

Điều 139.Biên bản phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ; biênbản đối thoại

1. Biên bản phiên họp kiểm traviệc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ phải có các nội dung sau đây:

a) Ngày, tháng, năm tiến hànhphiên họp;

b) Địa điểm tiến hành phiên họp;

c) Thành phần tham gia phiênhọp;

d) Ý kiến của đương sự hoặcngười đại diện hợp pháp của đương sự, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp phápcủa đương sự về các nội dung quy định tại khoản 2 Điều 138 của Luật này;

đ) Các nội dung khác;

e) Kết luận của Thẩm phán vềviệc chấp nhận, không chấp nhận các đề nghị của đương sự.

2. Biên bản đối thoại phải cócác nội dung sau đây:

a) Nội dung quy định tại cácđiểm a, b và c khoản 1 Điều này;

b) Ý kiến của các đương sự hoặcngười đại diện hợp pháp của đương sự, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp phápcủa đương sự;

c) Nội dung đã được đương sựthống nhất, không thống nhất.

3. Đối với trường hợp không tiếnhành đối thoại được quy định tại Điều 135 của Luật này thì lập biên bản theoquy định tại khoản 1 Điều này.

4. Biên bản phải có đầy đủ chữký hoặc điểm chỉ của những người tham gia phiên họp, chữ ký của Thư ký phiênhọp ghi biên bản và của Thẩm phán chủ trì phiên họp. Những người tham gia phiênhọp có quyền được xem biên bản phiên họp ngay sau khi kết thúc phiên họp, yêucầu ghi những sửa đổi, bổ sung vào biên bản phiên họp và ký tên hoặc điểm chỉxác nhận.

Điều 140.Xử lý kết quả đối thoại

1. Trường hợp qua đối thoại màngười khởi kiện vẫn giữ yêu cầu khởi kiện, người bị kiện giữ nguyên quyết định,hành vi bị khởi kiện, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lậpvẫn giữ nguyên yêu cầu thì Thẩm phán tiến hành các thủ tục để mở phiên tòa xétxử vụ án.

2. Trường hợp qua đối thoại màngười khởi kiện tự nguyện rút đơn khởi kiện thì Thẩm phán lập biên bản về việcngười khởi kiện tự nguyện rút đơn khởi kiện, ra quyết định đình chỉ giải quyếtvụ án đối với yêu cầu của người khởi kiện. Người khởi kiện được quyền khởi kiệnlại vụ án nếu thời hiệu khởi kiện vẫn còn.

3. Trường hợp qua đối thoại màngười bị kiện cam kết sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ quyết định bị khởikiện hoặc chấm dứt hành vi hành chính bị khởi kiện và người khởi kiện cam kếtrút đơn khởi kiện thì Tòa án lập biên bản về việc cam kết của đương sự. Trongthời hạn 07 ngày kể từ ngày lập biên bản, người bị kiện phải gửi cho Tòa ánquyết định hành chính mới hoặc thông báo về việc chấm dứt hành vi hành chính bịkhởi kiện và người khởi kiện phải gửi cho Tòa án văn bản rút đơn khởi kiện. Hếtthời hạn này mà một trong các đương sự không thực hiện cam kết của mình thìThẩm phán tiến hành các thủ tục để mở phiên tòa xét xử vụ án.

Trường hợp nhận được quyết địnhhành chính mới hoặc văn bản rút đơn khởi kiện thì Tòa án phải thông báo cho cácđương sự khác biết. Trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày nhận được thông báo củaTòa án, nếu các đương sự không có ý kiến phản đối thì Thẩm phán ra quyết địnhcông nhận kết quả đối thoại thành, đình chỉ việc giải quyết vụ án và gửi ngaycho đương sự, Viện kiểm sát cùng cấp. Quyết định này có hiệu lực thi hành ngayvà không bị kháng cáo, kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm; trường hợp có căn cứcho rằng nội dung các bên đã thống nhất và cam kết là do bị nhầm lẫn, lừa dối,đe dọa hoặc trái pháp luật, trái đạo đức xã hội thì quyết định của Tòa án cóthể được xem xét lại theo thủ tục giám đốc thẩm.

Điều 141.Tạm đình chỉ giải quyết vụ án

1. Tòa án quyết định tạm đìnhchỉ giải quyết vụ án khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Đương sự là cá nhân đã chết,cơ quan, tổ chức đã giải thể hoặc tuyên bố phá sản mà chưa có cá nhân, cơ quan,tổ chức kế thừa quyền, nghĩa vụ tố tụng;

b) Đương sự là người mất nănglực hành vi dân sự, người chưa thành niên mà chưa xác định được người đại diệntheo pháp luật;

c) Đã hết thời hạn chuẩn bị xétxử mà một trong các đương sự không thể có mặt vì lý do chính đáng, trừ trườnghợp có thể xét xử vắng mặt đương sự;

d) Cần đợi kết quả giải quyếtcủa cơ quan khác hoặc kết quả giải quyết vụ việc khác có liên quan;

đ) Cần đợi kết quả giám định bổsung, giám định lại; cần đợi kết quả thực hiện ủy thác tư pháp, ủy thác thuthập chứng cứ hoặc đợi cơ quan, tổ chức cung cấp tài liệu, chứng cứ theo yêucầu của Tòa án mới giải quyết được vụ án;

e) Cần đợi kết quả xử lý văn bảnquy phạm pháp luật liên quan đến việc giải quyết vụ án có dấu hiệu trái vớiHiến pháp, luật, văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên màTòa án đã có văn bản kiến nghị với cơ quan có thẩm quyền xem xét sửa đổi, bổsung hoặc bãi bỏ văn bản đó.

2. Quyết định tạm đình chỉ giảiquyết vụ án có thể bị kháng cáo, kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm.

Điều 142.Hậu quả của việc tạm đình chỉ giải quyết vụ án

1. Tòa án không xóa tên vụ án bịtạm đình chỉ giải quyết trong sổ thụ lý mà chỉ ghi chú vào sổ thụ lý số vàngày, tháng, năm của quyết định tạm đình chỉ giải quyết vụ án đó để theo dõi.

2. Khi lý do tạm đình chỉ quyđịnh tại Điều 141 của Luật này không còn thì Tòa án ra quyết định tiếp tục giảiquyết vụ án và hủy bỏ quyết định tạm đình chỉ giải quyết vụ án.

3. Tiền tạm ứng án phí, lệ phímà đương sự đã nộp được xử lý khi Tòa án tiếp tục giải quyết vụ án.

4. Trong thời gian tạm đình chỉgiải quyết vụ án, Thẩm phán được phân công giải quyết vụ án vẫn phải có tráchnhiệm về việc giải quyết vụ án.

Sau khi có quyết định tạm đìnhchỉ giải quyết vụ án theo quy định tại khoản 1 Điều 141 của Luật này, Thẩm phánđược phân công giải quyết vụ án có trách nhiệm theo dõi, đôn đốc cơ quan, tổchức, cá nhân khắc phục những lý do dẫn tới vụ án bị tạm đình chỉ trong thờigian ngắn nhất để kịp thời đưa vụ án ra giải quyết.

Điều 143.Đình chỉ giải quyết vụ án

1. Tòa án quyết định đình chỉgiải quyết vụ án trong các trường hợp sau đây:

a) Người khởi kiện là cá nhân đãchết mà quyền, nghĩa vụ của họ không được thừa kế; cơ quan, tổ chức đã giải thểhoặc tuyên bố phá sản mà không có cơ quan, tổ chức, cá nhân kế thừa quyền,nghĩa vụ tố tụng;

b) Người khởi kiện rút đơn khởikiện trong trường hợp không có yêu cầu độc lập của người có quyền lợi, nghĩa vụliên quan. Trường hợp có yêu cầu độc lập của người có quyền lợi, nghĩa vụ liênquan mà người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan vẫn giữ nguyên yêu cầu độc lậpcủa mình thì Tòa án ra quyết định đình chỉ giải quyết vụ án đối với yêu cầu củangười khởi kiện đã rút;

c) Người khởi kiện rút đơn khởikiện, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan rút đơn yêu cầu độc lập;

d) Người khởi kiện không nộp tạmứng chi phí định giá tài sản và chi phí tố tụng khác theo quy định của phápluật.

Trường hợp người có quyền lợi,nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập mà không nộp tiền tạm ứng chi phí địnhgiá tài sản và chi phí tố tụng khác theo quy định của Luật này thì Tòa án đìnhchỉ việc giải quyết yêu cầu độc lập của họ;

đ) Người khởi kiện đã được triệutập hợp lệ lần thứ hai mà vẫn vắng mặt trừ trường hợp họ đề nghị Tòa án xét xửvắng mặt hoặc trường hợp có sự kiện bất khả kháng, trở ngại khách quan;

e) Người bị kiện hủy bỏ quyếtđịnh hành chính, quyết định kỷ luật buộc thôi việc, quyết định giải quyết khiếunại về quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh hoặc chấm dứt hành vi hành chính bịkhởi kiện và người khởi kiện đồng ý rút đơn khởi kiện, người có quyền lợi,nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập đồng ý rút yêu cầu;

g) Thời hiệu khởi kiện đã hết;

h) Các trường hợp quy định tạikhoản 1 Điều 123 của Luật này mà Tòa án đã thụ lý.

2. Khi ra quyết định đình chỉgiải quyết vụ án, Tòa án trả lại đơn khởi kiện, tài liệu, chứng cứ cho đương sựnếu có yêu cầu.

3. Quyết định đình chỉ giảiquyết vụ án có thể bị kháng cáo, kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm.

Điều 144.Hậu quả của việc đình chỉ giải quyết vụ án

1. Khi có quyết định đình chỉgiải quyết vụ án, đương sự không có quyền khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyếtlại vụ án đó, nếu việc khởi kiện này không có gì khác với vụ án đã bị đình chỉvề người khởi kiện, người bị kiện và quan hệ pháp luật có tranh chấp, trừ cáctrường hợp bị đình chỉ theo quy định tại các điểm b, c và e khoản 1 Điều 123,điểm b và điểm đ khoản 1 Điều 143 của Luật này và trường hợp khác theo quy địnhcủa pháp luật.

2. Tiền tạm ứng án phí, lệ phímà đương sự đã nộp được xử lý theo quy định của pháp luật về án phí, lệ phí Tòaán.

Điều 145.Thẩm quyền ra quyết định tạm đình chỉ, quyết định tiếp tục giải quyết vụ án,quyết định đình chỉ giải quyết vụ án

1. Thẩm phán được phân công giảiquyết vụ án có thẩm quyền ra quyết định tạm đình chỉ, quyết định tiếp tục giảiquyết vụ án hoặc quyết định đình chỉ giải quyết vụ án đó.

2. Trong thời hạn 03 ngày làmviệc kể từ ngày Thẩm phán ra một trong các quyết định quy định tại khoản 1 Điềunày, Tòa án phải gửi quyết định đó cho đương sự và Viện kiểm sát cùng cấp.

Điều 146.Quyết định đưa vụ án ra xét xử

1. Quyết định đưa vụ án ra xétxử phải có các nội dung chính sau đây:

a) Ngày, tháng, năm, địa điểm mởphiên tòa;

b) Việc xét xử được tiến hànhcông khai hay xét xử kín;

c) Tên, địa chỉ của người thamgia tố tụng;

d) Nội dung việc khởi kiện;

đ) Họ, tên của Thẩm phán, Hộithẩm nhân dân, Thư ký Tòa án, Kiểm sát viên; Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân, Thưký Tòa án, Kiểm sát viên dự khuyết (nếu có).

2. Quyết định đưa vụ án ra xétxử phải được gửi cho đương sự, Viện kiểm sát cùng cấp ngay sau khi ra quyếtđịnh.

Điều 147.Gửi hồ sơ cho Viện kiểm sát

Tòa án phải gửi hồ sơ vụ án cùngvới việc gửi quyết định đưa vụ án ra xét xử cho Viện kiểm sát cùng cấp nghiêncứu. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ vụ án, Viện kiểm sátphải trả lại hồ sơ vụ án cho Tòa án.

Chương XI

PHIÊN TÒA SƠ THẨM

Mục 1. YÊUCẦU CHUNG VỀ PHIÊN TÒA SƠ THẨM

Điều 148.Yêu cầu chung đối với phiên tòa sơ thẩm

Phiên tòa sơ thẩm phải được tiếnhành đúng thời gian, địa điểm đã được ghi trong quyết định đưa vụ án ra xét xửhoặc trong giấy báo mở lại phiên tòa trong trường hợp phải hoãn phiên tòa.

Điều 149.Thời hạn mở phiên tòa

Trong thời hạn 20 ngày kể từngày có quyết định đưa vụ án ra xét xử, Tòa án phải mở phiên tòa; trường hợp cólý do chính đáng thì thời hạn mở phiên tòa có thể kéo dài nhưng không quá 30ngày.

Điều 150.Địa điểm tổ chức phiên tòa

Phiên tòa được tổ chức tại trụsở Tòa án hoặc có thể ngoài trụ sở Tòa án nhưng phải bảo đảm tính trang nghiêmvà hình thức phòng xử án quy định tại Điều 151 của Luật này.

Điều 151.Hình thức bố trí phòng xử án

1. Quốc huy nước Cộng hòa xã hộichủ nghĩa Việt Nam được treo chính giữa phía trên phòng xử án và phía trên chỗngồi của Hội đồng xét xử.

2. Phòng xử án phải có các khuvực được bố trí riêng cho Hội đồng xét xử, Kiểm sát viên, Thư ký phiên tòa,đương sự, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự, những người thamgia tố tụng khác và người tham dự phiên tòa.

Điều 152.Xét xử trực tiếp, bằng lời nói

1. Việc xét xử bằng lời nói vàphải được tiến hành tại phòng xử án.

2. Hội đồng xét xử phải trựctiếp xác định những tình tiết của vụ án tại phiên tòa bằng cách hỏi và nghetrình bày, tranh luận trực tiếp về tình tiết, chứng cứ của vụ án của người khởikiện, người bị kiện, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến vụ án, ngườiđại diện hợp pháp, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự và nhữngngười tham gia tố tụng khác, cơ quan, tổ chức được mời tham dự phiên tòa, ngheKiểm sát viên phát biểu ý kiến của Viện kiểm sát.

Điều 153.Nội quy phiên tòa

1. Khi vào phòng xử án, mọingười đều phải chấp hành việc kiểm tra an ninh của lực lượng có trách nhiệm bảovệ phiên tòa.

2. Nghiêm cấm mang vũ khí, hungkhí, chất nổ, chất cháy, chất độc, chất phóng xạ, đồ vật cấm lưu hành, truyềnđơn, khẩu hiệu và tài liệu, đồ vật khác ảnh hưởng đến sự tôn nghiêm của phiêntòa vào phòng xử án, trừ vật chứng của vụ án phục vụ cho công tác xét xử hoặcvũ khí, công cụ hỗ trợ được người có thẩm quyền mang theo để làm nhiệm vụ bảovệ phiên tòa.

3. Người tham gia phiên tòa theoyêu cầu của Tòa án phải xuất trình giấy triệu tập, giấy mời, giấy tờ có liênquan khác cho Thư ký phiên tòa tại bàn Thư ký chậm nhất là 15 phút, trước giờkhai mạc phiên tòa và ngồi đúng vị trí trong phòng xử án theo hướng dẫn của Thưký phiên tòa; trường hợp đến muộn thì phải xuất trình giấy triệu tập, giấy mời,giấy tờ có liên quan khác cho Thư ký phiên tòa thông qua lực lượng làm nhiệm vụbảo vệ phiên tòa.

4. Nhà báo tham dự phiên tòa đểđưa tin về diễn biến phiên tòa phải chấp hành sự điều khiển của Chủ tọa phiêntòa về khu vực tác nghiệp. Nhà báo ghi âm lời nói, ghi hình ảnh của Hội đồngxét xử phải được sự đồng ý của Chủ tọa phiên tòa. Việc ghi âm lời nói, ghi hìnhảnh của đương sự, những người tham gia tố tụng khác phải được sự đồng ý của họ.

5. Mọi người tham dự phiên tòaphải có trang phục nghiêm chỉnh; có thái độ tôn trọng Hội đồng xét xử, giữ trậttự và tuân theo sự điều khiển của Chủ tọa phiên tòa.

6. Không đội mũ, nón, đeo kínhmàu trong phòng xử án, trừ trường hợp có lý do chính đáng và được Chủ tọa phiêntòa cho phép; không sử dụng điện thoại di động trong phòng xử án; không hútthuốc, không ăn uống trong phòng xử án hoặc có hành vi khác ảnh hưởng đến sựtôn nghiêm của phiên tòa.

7. Người tham gia phiên tòa theoyêu cầu của Tòa án phải có mặt tại phiên tòa trong suốt thời gian xét xử vụ án,trừ trường hợp được Chủ tọa phiên tòa đồng ý cho rời khỏi phòng xử án nếu có lýdo chính đáng.

Người dưới mười sáu tuổi khôngđược vào phòng xử án, trừ trường hợp được Tòa án triệu tập tham gia phiên tòa.

8. Mọi người trong phòng xử ánphải đứng dậy khi Hội đồng xét xử vào phòng xử án và khi tuyên án, trừ trườnghợp được sự đồng ý của Chủ tọa phiên tòa.

9. Chỉ những người được Hội đồngxét xử đồng ý mới được hỏi, trả lời hoặc phát biểu. Người hỏi, trả lời hoặcphát biểu phải đứng dậy, trừ trường hợp vì lý do sức khỏe được Chủ tọa phiêntòa đồng ý cho ngồi để hỏi, trả lời hoặc phát biểu.

Điều 154.Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm

Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm mộtThẩm phán và 02 Hội thẩm nhân dân, trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 249của Luật này. Hội đồng xét xử sơ thẩm có thể gồm 02 Thẩm phán và 03 Hội thẩm nhândân trong trường hợp sau đây:

1. Khiếu kiện quyết định hànhchính, hành vi hành chính của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhândân cấp tỉnh liên quan đến nhiều đối tượng.

2. Vụ án phức tạp.

Điều 155.Sự có mặt của thành viên Hội đồng xét xử và Thư ký Tòa án

1. Phiên tòa chỉ được tiến hànhkhi có đủ thành viên Hội đồng xét xử và Thư ký phiên tòa.

2. Trường hợp có Thẩm phán, Hộithẩm nhân dân vắng mặt hoặc không thể tiếp tục tham gia xét xử vụ án nhưng cóThẩm phán, Hội thẩm nhân dân dự khuyết tham gia phiên tòa từ đầu thì nhữngngười này được thay thế thành viên Hội đồng xét xử vắng mặt để tham gia xét xửvụ án.

3. Trường hợp không có Thẩmphán, Hội thẩm nhân dân dự khuyết để thay thế thành viên Hội đồng xét xử theoquy định tại khoản 2 Điều này thì phải hoãn phiên tòa.

4. Trường hợp Thư ký phiên tòavắng mặt hoặc không thể tiếp tục tham gia phiên tòa mà không có người thay thếthì phải hoãn phiên tòa.

Điều 156.Sự có mặt của Kiểm sát viên

1. Kiểm sát viên được Việntrưởng Viện kiểm sát cùng cấp phân công có nhiệm vụ tham gia phiên tòa, nếuvắng mặt thì Hội đồng xét xử vẫn tiến hành xét xử.

2. Trường hợp Kiểm sát viên bịthay đổi tại phiên tòa hoặc không thể tiếp tục tham gia phiên tòa xét xử, nhưngcó Kiểm sát viên dự khuyết thì người này được tham gia phiên tòa xét xử tiếp vụán nếu họ có mặt tại phiên tòa từ đầu.

Điều 157.Sự có mặt của đương sự, người đại diện, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp phápcủa đương sự

1. Tòa án triệu tập hợp lệ lầnthứ nhất, đương sự hoặc người đại diện của họ, người bảo vệ quyền và lợi íchhợp pháp của đương sự phải có mặt tại phiên tòa; trường hợp có người vắng mặtthì Hội đồng xét xử hoãn phiên tòa, trừ trường hợp người đó có đơn đề nghị xétxử vắng mặt.

Tòa án thông báo cho đương sự,người đại diện, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự biết việchoãn phiên tòa.

2. Tòa án triệu tập hợp lệ lầnthứ hai, đương sự hoặc người đại diện của họ, người bảo vệ quyền và lợi ích hợppháp của đương sự phải có mặt tại phiên tòa, nếu vắng mặt không vì sự kiện bấtkhả kháng, trở ngại khách quan thì xử lý như sau:

a) Đối với người khởi kiện,người đại diện theo pháp luật của người khởi kiện mà không có người đại diệntham gia phiên tòa thì bị coi là từ bỏ việc khởi kiện và Tòa án ra quyết địnhđình chỉ giải quyết vụ án đối với yêu cầu khởi kiện của người đó, trừ trườnghợp họ có đơn đề nghị xét xử vắng mặt. Người khởi kiện có quyền khởi kiện lại,nếu thời hiệu khởi kiện vẫn còn;

b) Đối với người bị kiện, ngườicó quyền lợi, nghĩa vụ liên quan không có yêu cầu độc lập mà không có người đạidiện tham gia phiên tòa thì Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt họ;

c) Đối với người có quyền lợi,nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập mà không có người đại diện tham gia phiêntòa thì bị coi là từ bỏ yêu cầu độc lập của mình và Tòa án ra quyết định đìnhchỉ việc giải quyết đối với yêu cầu độc lập của người đó, trừ trường hợp ngườiđó có đơn đề nghị xét xử vắng mặt. Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan cóyêu cầu độc lập có quyền khởi kiện lại đối với yêu cầu độc lập đó, nếu thờihiệu khởi kiện vẫn còn;

d) Đối với người bảo vệ quyền vàlợi ích hợp pháp của đương sự thì Tòa án vẫn tiến hành xét xử vắng mặt họ.

Điều 158.Xét xử trong trường hợp đương sự vắng mặt tại phiên tòa

Tòa án vẫn tiến hành xét xử vụán trong các trường hợp sau đây:

1. Người khởi kiện, người bịkiện, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan và người đại diện của họ vắng mặttại phiên tòa có đơn đề nghị Tòa án xét xử vắng mặt.

2. Người khởi kiện, người bịkiện hoặc người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan vắng mặt tại phiên tòa nhưngcó người đại diện tham gia phiên tòa.

3. Trường hợp quy định tại điểmb và điểm d khoản 2 Điều 157 của Luật này.

Điều 159.Sự có mặt của người làm chứng

1. Người làm chứng có nghĩa vụtham gia phiên tòa theo giấy triệu tập của Tòa án để trình bày tình tiết của vụán mà họ biết. Trường hợp người làm chứng vắng mặt nhưng trước đó đã có lờikhai trực tiếp với Tòa án hoặc gửi lời khai cho Tòa án thì Chủ tọa phiên tòacông bố lời khai đó.

2. Trường hợp người làm chứngvắng mặt thì Hội đồng xét xử quyết định hoãn phiên tòa hoặc vẫn tiến hành xétxử. Trường hợp người làm chứng vắng mặt tại phiên tòa không có lý do chính đángvà việc vắng mặt của họ gây trở ngại cho việc xét xử thì có thể bị dẫn giải đếnphiên tòa theo quyết định của Hội đồng xét xử.

Điều 160.Sự có mặt của người giám định

1. Người giám định có nghĩa vụtham gia phiên tòa theo giấy triệu tập của Tòa án để làm rõ những vấn đề liênquan đến việc giám định và kết luận giám định.

2. Trường hợp người giám địnhvắng mặt thì Hội đồng xét xử quyết định hoãn phiên tòa hoặc vẫn tiến hành xétxử.

Điều 161.Sự có mặt của người phiên dịch

1. Người phiên dịch có nghĩa vụtham gia phiên tòa theo giấy triệu tập của Tòa án.

2. Trường hợp người phiên dịchvắng mặt mà không có người khác thay thế thì Hội đồng xét xử quyết định hoãnphiên tòa.

Điều 162.Hoãn phiên tòa

1. Các trường hợp phải hoãnphiên tòa:

a) Trường hợp quy định tại khoản3 và khoản 4 Điều 155, khoản 1 Điều 157, khoản 2 Điều 161 của Luật này;

b) Thành viên của Hội đồng xétxử, Thư ký phiên tòa, người phiên dịch bị thay đổi mà không có người thay thếngay;

c) Trường hợp phải tiến hànhgiám định lại theo quy định tại Điều 170 của Luật này.

2. Trường hợp hoãn phiên tòađược quy định tại khoản 2 Điều 159 và khoản 2 Điều 160 của Luật này.

Điều 163.Thời hạn, quyết định và thẩm quyền hoãn phiên tòa

1. Thời hạn hoãn phiên tòa sơthẩm không quá 30 ngày kể từ ngày Hội đồng xét xử ra quyết định hoãn phiên tòa,trừ phiên tòa xét xử vụ án theo thủ tục rút gọn thì thời hạn hoãn là 15 ngày.

2. Quyết định hoãn phiên tòaphải có các nội dung chính sau đây:

a) Ngày, tháng, năm ra quyếtđịnh;

b) Tên Tòa án và họ, tên nhữngngười tiến hành tố tụng;

c) Vụ án được đưa ra xét xử;

d) Lý do của việc hoãn phiêntòa;

đ) Thời gian, địa điểm mở lạiphiên tòa.

3. Quyết định hoãn phiên tòaphải được Chủ tọa phiên tòa thay mặt Hội đồng xét xử ký tên. Trường hợp Chủ tọaphiên tòa vắng mặt thì Chánh án Tòa án ra quyết định hoãn phiên tòa. Quyết địnhhoãn phiên tòa được thông báo ngay cho những người tham gia tố tụng biết; đốivới người vắng mặt thì Tòa án gửi ngay cho họ quyết định đó, đồng thời gửi choViện kiểm sát cùng cấp.

4. Trường hợp sau khi hoãn phiêntòa mà Tòa án không thể mở lại phiên tòa đúng thời gian, địa điểm mở lại phiêntòa ghi trong quyết định hoãn phiên tòa thì Tòa án phải thông báo ngay chonhững người tham gia tố tụng và Viện kiểm sát cùng cấp biết về thời gian, địađiểm mở lại phiên tòa.

Điều 164.Thủ tục ra bản án, quyết định của Tòa án tại phiên tòa

1. Bản án phải được Hội đồng xétxử thảo luận và thông qua tại phòng nghị án.

2. Quyết định thay đổi ngườitiến hành tố tụng, người giám định, người phiên dịch, chuyển vụ án, tạm đìnhchỉ hoặc đình chỉ giải quyết vụ án, hoãn phiên tòa phải được thảo luận, thôngqua tại phòng nghị án và phải được lập thành văn bản.

3. Quyết định về các vấn đề khácđược Hội đồng xét xử thảo luận và thông qua tại phòng xử án, không phải viếtthành văn bản, nhưng phải được ghi vào biên bản phiên tòa.

Điều 165.Tạm đình chỉ, đình chỉ giải quyết vụ án tại phiên tòa

1. Tại phiên tòa, nếu có mộttrong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c, d và e khoản 1 Điều 141 củaLuật này thì Hội đồng xét xử ra quyết định tạm đình chỉ việc giải quyết vụ án.

2. Tại phiên tòa, nếu có mộttrong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 143 của Luật này thì Hội đồngxét xử ra quyết định đình chỉ việc giải quyết vụ án.

3. Trường hợp đương sự xuấttrình quyết định hành chính mới mà quyết định hành chính đó liên quan đến quyếtđịnh bị khởi kiện và không thuộc thẩm quyền của Tòa án đang xét xử sơ thẩm vụán thì Hội đồng xét xử đình chỉ việc xét xử và chuyển hồ sơ vụ án cho Tòa án cóthẩm quyền.

Điều 166.Biên bản phiên tòa

1. Biên bản phiên tòa phải ghiđầy đủ các nội dung sau đây:

a) Các nội dung quy định tạikhoản 1 Điều 146 của Luật này;

b) Mọi diễn biến tại phiên tòatừ khi bắt đầu cho đến khi kết thúc phiên tòa;

c) Các câu hỏi, câu trả lời vàphát biểu tại phiên tòa;

d) Các nội dung khác phải đượcghi vào biên bản phiên tòa theo quy định của Luật này.

2. Ngoài việc ghi biên bản phiêntòa, Tòa án có thể thực hiện việc ghi âm, ghi hình về diễn biến phiên tòa.

3. Sau khi kết thúc phiên tòa,Hội đồng xét xử phải kiểm tra biên bản; Chủ tọa phiên tòa và Thư ký phiên tòaký vào biên bản.

4. Kiểm sát viên và những ngườitham gia tố tụng có quyền được xem biên bản phiên tòa, yêu cầu ghi những sửađổi, bổ sung vào biên bản phiên tòa và ký xác nhận.

Điều 167.Chuẩn bị khai mạc phiên tòa

Trước khi khai mạc phiên tòa,Thư ký phiên tòa phải tiến hành các công việc sau đây:

1. Phổ biến nội quy phiên tòa.

2. Kiểm tra, xác định sự có mặt,vắng mặt của những người tham gia phiên tòa theo giấy triệu tập của Tòa án; nếucó người vắng mặt thì cần phải làm rõ lý do.

3. Ổn định trật tự trong phòngxử án.

4. Yêu cầu mọi người trong phòngxử án đứng dậy khi Hội đồng xét xử vào phòng xử án.

Điều 168.Thủ tục xét xử vắng mặt tất cả những người tham gia tố tụng

1. Tòa án căn cứ vào tài liệu,chứng cứ có trong hồ sơ để xét xử vắng mặt đương sự, người tham gia tố tụngtheo quy định của Luật này khi có đủ các điều kiện sau đây:

a) Người khởi kiện, người đạidiện hợp pháp của người khởi kiện có đơn đề nghị xét xử vắng mặt;

b) Người bị kiện, người có quyềnlợi, nghĩa vụ liên quan; người đại diện hợp pháp của người bị kiện, người cóquyền lợi, nghĩa vụ liên quan có đơn đề nghị xét xử vắng mặt hoặc đã được triệutập hợp lệ lần thứ hai mà vẫn vắng mặt;

c) Người bảo vệ quyền, lợi íchhợp pháp của người khởi kiện, người bị kiện, người có quyền lợi, nghĩa vụ liênquan có đơn đề nghị xét xử vắng mặt hoặc đã được triệu tập hợp lệ lần thứ haimà vẫn vắng mặt.

2. Chủ tọa phiên tòa công bố lýdo đương sự vắng mặt hoặc đơn của đương sự đề nghị xét xử vắng mặt.

3. Chủ tọa phiên tòa công bố tómtắt nội dung vụ án và tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án. Hội đồng xét xửthảo luận về những vấn đề cần giải quyết trong vụ án.

4. Kiểm sát viên phát biểu ýkiến của Viện kiểm sát.

5. Hội đồng xét xử tiến hànhnghị án và tuyên án theo quy định của Luật này.

Mục 2. THỦTỤC BẮT ĐẦU PHIÊN TÒA

Điều 169.Khai mạc phiên tòa

1. Chủ tọa phiên tòa khai mạcphiên tòa và đọc quyết định đưa vụ án ra xét xử.

2. Thư ký phiên tòa báo cáo vớiHội đồng xét xử về sự có mặt, vắng mặt của những người tham gia phiên tòa theogiấy triệu tập, giấy báo của Tòa án và lý do vắng mặt.

3. Chủ tọa phiên tòa kiểm tralại sự có mặt của những người tham gia phiên tòa theo giấy triệu tập, giấy báocủa Tòa án và kiểm tra căn cước của đương sự.

4. Chủ tọa phiên tòa phổ biếnquyền, nghĩa vụ của các đương sự và của những người tham gia tố tụng khác.

5. Chủ tọa phiên tòa giới thiệuhọ, tên thành viên Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa, Kiểm sát viên, người giámđịnh, người phiên dịch.

6. Chủ tọa phiên tòa hỏi nhữngngười có quyền yêu cầu thay đổi những người tiến hành tố tụng, người phiên dịchxem họ có yêu cầu thay đổi ai không; hỏi những người có quyền về người giámđịnh có vi phạm quy định tại khoản 3 Điều 63 của Luật này không.

7. Chủ tọa phiên tòa yêu cầungười làm chứng phải cam kết khai báo đúng sự thật, nếu khai không đúng phảichịu trách nhiệm trước pháp luật, trừ trường hợp người làm chứng là người chưathành niên.

8. Chủ tọa phiên tòa yêu cầungười giám định, người phiên dịch cam kết cung cấp kết quả giám định chính xác,phiên dịch đúng nội dung cần phiên dịch.

Điều 170.Giải quyết yêu cầu thay đổi người tiến hành tố tụng, người giám định, ngườiphiên dịch

Trường hợp tại phiên tòa cóngười yêu cầu thay đổi người tiến hành tố tụng, người giám định, người phiêndịch thì Hội đồng xét xử phải xem xét, quyết định việc chấp nhận hoặc khôngchấp nhận yêu cầu theo quy định của Luật này; nếu không chấp nhận thì phải nêurõ lý do và ghi vào biên bản phiên tòa.

Trường hợp có ý kiến về ngườigiám định vi phạm một trong các quy định tại khoản 3 Điều 63 của Luật này, Hộiđồng xét xử phải xem xét; nếu có căn cứ thì quyết định tiến hành giám định lạitheo quy định của pháp luật.

Điều 171.Bảo đảm tính khách quan của người làm chứng

1. Trước khi người làm chứngđược hỏi về những vấn đề mà họ biết được có liên quan đến việc giải quyết vụán, Chủ tọa phiên tòa có thể quyết định những biện pháp cần thiết để những ngườilàm chứng không nghe được lời khai của nhau hoặc tiếp xúc với những người cóliên quan.

2. Trường hợp lời khai của đươngsự và người làm chứng có ảnh hưởng lẫn nhau thì Chủ tọa phiên tòa có thể quyếtđịnh cách ly đương sự với người làm chứng trước khi hỏi người làm chứng.

Điều 172.Hỏi đương sự về việc thay đổi, bổ sung, rút yêu cầu

1. Chủ tọa phiên tòa hỏi ngườikhởi kiện về việc thay đổi, bổ sung, rút một phần hoặc toàn bộ yêu cầu khởikiện.

2. Chủ tọa phiên tòa hỏi ngườicó quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập về việc thay đổi, bổ sung,rút một phần hoặc toàn bộ yêu cầu độc lập.

Điều 173.Xem xét việc thay đổi, bổ sung, rút yêu cầu

1. Hội đồng xét xử chấp nhậnviệc thay đổi, bổ sung yêu cầu của đương sự nếu việc thay đổi, bổ sung yêu cầucủa họ không vượt quá phạm vi yêu cầu khởi kiện hoặc yêu cầu độc lập ban đầu.

2. Trường hợp đương sự rút mộtphần hoặc toàn bộ yêu cầu của mình và việc rút yêu cầu của họ là tự nguyện thìHội đồng xét xử chấp nhận và đình chỉ xét xử đối với phần yêu cầu hoặc toàn bộyêu cầu mà đương sự đã rút.

Điều 174.Thay đổi địa vị tố tụng

Trường hợp người khởi kiện rúttoàn bộ yêu cầu khởi kiện nhưng người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan vẫn giữyêu cầu độc lập của mình thì người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trở thànhngười khởi kiện.

Mục 3. TRANHTỤNG TẠI PHIÊN TÒA

Điều 175.Nội dung và phương thức tranh tụng tại phiên tòa

1. Tranh tụng tại phiên tòa baogồm việc trình bày chứng cứ, hỏi, đối đáp, trả lời và phát biểu quan điểm, lậpluận về đánh giá chứng cứ, tình tiết của vụ án, quan hệ pháp luật tranh chấp vàpháp luật áp dụng để giải quyết yêu cầu của đương sự trong vụ án.

2. Việc tranh tụng tại phiên tòađược tiến hành theo sự điều khiển của Chủ tọa phiên tòa.

3. Chủ tọa phiên tòa không đượchạn chế thời gian tranh tụng, tạo điều kiện cho những người tham gia tranh tụngtrình bày hết ý kiến, nhưng có quyền cắt ý kiến không liên quan đến vụ án.

Điều 176.Trình bày của đương sự

1. Trường hợp đương sự vẫn giữyêu cầu, quan điểm của mình và không thống nhất với nhau về việc giải quyết vụán thì Hội đồng xét xử tóm tắt nội dung yêu cầu của đương sự, thông báo kếtluận tại phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và đốithoại, những vấn đề cần tranh tụng, yêu cầu đương sự trình bày về vấn đề chưarõ, còn mâu thuẫn theo trình tự sau đây:

a) Người bảo vệ quyền và lợi íchhợp pháp của người khởi kiện trình bày về vấn đề chưa rõ, còn mâu thuẫn vàchứng cứ để chứng minh cho yêu cầu của người khởi kiện là có căn cứ và hợppháp. Người khởi kiện có quyền bổ sung ý kiến. Trường hợp cơ quan, tổ chức khởikiện vụ án thì đại diện cơ quan, tổ chức trình bày về vấn đề chưa rõ, còn mâuthuẫn và chứng cứ để chứng minh cho yêu cầu khởi kiện là có căn cứ và hợp pháp;

b) Người bảo vệ quyền và lợi íchhợp pháp của người bị kiện trình bày ý kiến của người bị kiện đối với yêu cầucủa người khởi kiện; yêu cầu, đề nghị của người bị kiện và chứng cứ để chứngminh cho yêu cầu đó là có căn cứ và hợp pháp. Người bị kiện có quyền bổ sung ýkiến;

c) Người bảo vệ quyền và lợi íchhợp pháp của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trình bày ý kiến của ngườicó quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đối với yêu cầu, đề nghị của người khởi kiện,người bị kiện; yêu cầu độc lập, đề nghị của người có quyền lợi, nghĩa vụ liênquan và chứng cứ để chứng minh cho đề nghị đó là có căn cứ và hợp pháp. Ngườicó quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có quyền bổ sung ý kiến.

2. Trường hợp người khởi kiện,người bị kiện, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan không có người bảo vệquyền và lợi ích hợp pháp cho mình thì họ tự trình bày về yêu cầu, đề nghị củamình và chứng cứ để chứng minh cho yêu cầu, đề nghị đó là có căn cứ và hợppháp.

3. Tại phiên tòa, đương sự,người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự chỉ có quyền bổ sung chứngcứ theo quy định tại khoản 2 Điều 133 của Luật này để chứng minh cho yêu cầu,đề nghị của mình.

Điều 177.Thứ tự và nguyên tắc hỏi tại phiên tòa

1. Sau khi nghe xong lời trìnhbày của đương sự, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự theo quyđịnh tại Điều 176 của Luật này, theo sự điều hành của Chủ tọa phiên tòa, thứ tựhỏi của từng người được thực hiện như sau:

a) Người khởi kiện, người bảo vệquyền và lợi ích hợp pháp của người khởi kiện hỏi trước, tiếp đến người bịkiện, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người bị kiện, sau đó là ngườicó quyền lợi, nghĩa vụ liên quan, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp củangười có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan;

b) Người tham gia tố tụng khác;

c) Chủ tọa phiên tòa, Hội thẩmnhân dân;

d) Kiểm sát viên tham gia phiêntòa.

2. Việc đặt câu hỏi phải rõràng, nghiêm túc, không trùng lặp, không lợi dụng việc hỏi và trả lời để xâmphạm danh dự, nhân phẩm của những người tham gia tố tụng.

Điều 178.Hỏi người khởi kiện

1. Trường hợp có nhiều ngườikhởi kiện thì phải hỏi riêng từng người một.

2. Chỉ hỏi người khởi kiện vềvấn đề mà người khởi kiện, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của ngườikhởi kiện trình bày chưa rõ, có mâu thuẫn với nhau hoặc mâu thuẫn với lời khaicủa họ trước đó, mâu thuẫn với lời trình bày của người bị kiện, người có quyềnlợi, nghĩa vụ liên quan và người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của nhữngngười này.

3. Người khởi kiện có thể tựmình trả lời hoặc người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người khởi kiệntrả lời thay cho người khởi kiện và sau đó người khởi kiện trả lời bổ sung.

Điều 179.Hỏi người bị kiện

1. Trường hợp có nhiều người bịkiện thì phải hỏi riêng từng người một.

2. Chỉ hỏi người bị kiện về vấnđề mà người bị kiện, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người bị kiệntrình bày chưa rõ, có mâu thuẫn với nhau hoặc mâu thuẫn với lời khai của họtrước đó, mâu thuẫn với lời trình bày của người khởi kiện, người có quyền lợi,nghĩa vụ liên quan và người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của những ngườinày.

3. Người bị kiện có thể tự mìnhtrả lời hoặc người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người bị kiện trả lờithay cho người bị kiện và sau đó người bị kiện trả lời bổ sung.

Điều 180.Hỏi người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan

1. Trường hợp có nhiều người cóquyền lợi, nghĩa vụ liên quan thì phải hỏi riêng từng người một.

2. Chỉ hỏi người có quyền lợi,nghĩa vụ liên quan về vấn đề mà người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan, ngườibảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của họ trình bày chưa rõ, có mâu thuẫn vớinhau hoặc mâu thuẫn với lời khai của họ trước đó, mâu thuẫn với lời trình bàycủa người khởi kiện, người bị kiện, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp củanhững người này.

3. Người có quyền lợi, nghĩa vụliên quan có thể tự mình trả lời hoặc người bảo vệ quyền và lợi ích hợp phápcủa họ trả lời thay cho họ và sau đó người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trảlời bổ sung.

Điều 181.Hỏi người làm chứng

1. Trường hợp có nhiều người làmchứng thì phải hỏi riêng từng người một.

2. Trước khi hỏi người làmchứng, Chủ tọa phiên tòa phải hỏi rõ về quan hệ giữa họ với các đương sự trongvụ án; nếu người làm chứng là người chưa thành niên thì Chủ tọa phiên tòa cóthể yêu cầu cha, mẹ, người giám hộ hoặc thầy giáo, cô giáo giúp đỡ để hỏi.

3. Chủ tọa phiên tòa yêu cầungười làm chứng trình bày rõ tình tiết của vụ án mà họ biết. Sau khi người làmchứng trình bày xong thì chỉ hỏi thêm người làm chứng về vấn đề mà họ trình bàychưa rõ, chưa đầy đủ hoặc có mâu thuẫn với nhau, mâu thuẫn với những lời khaicủa họ trước đó, mâu thuẫn với lời trình bày của đương sự, người bảo vệ quyềnvà lợi ích hợp pháp của đương sự.

4. Sau khi trình bày xong, ngườilàm chứng ở lại phòng xử án để có thể được hỏi thêm.

5. Trường hợp cần thiết phải bảođảm an toàn cho người làm chứng và những người thân thích của họ, Hội đồng xétxử quyết định không tiết lộ những thông tin về nhân thân của người làm chứng vàkhông để những người trong phiên tòa nhìn thấy họ.

6. Đương sự, người bảo vệ quyềnvà lợi ích hợp pháp của đương sự hỏi người làm chứng sau khi được sự đồng ý củaChủ tọa phiên tòa.

Điều 182.Công bố các tài liệu của vụ án

1. Hội đồng xét xử công bố cáctài liệu của vụ án trong các trường hợp sau đây:

a) Người tham gia tố tụng khôngcó mặt tại phiên tòa mà trong giai đoạn chuẩn bị xét xử đã có lời khai;

b) Lời khai của người tham giatố tụng tại phiên tòa mâu thuẫn với lời khai trước đó;

c) Khi Hội đồng xét xử thấy cầnthiết hoặc khi có yêu cầu của đương sự, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp phápcủa đương sự, người tham gia tố tụng khác, Kiểm sát viên.

2. Trường hợp đặc biệt cần giữbí mật nhà nước, giữ gìn thuần phong, mỹ tục của dân tộc, giữ bí mật nghềnghiệp, bí mật kinh doanh, bí mật cá nhân hoặc để bảo vệ người chưa thành niêntheo yêu cầu của đương sự thì Hội đồng xét xử không công bố các tài liệu cótrong hồ sơ vụ án.

Điều 183.Nghe băng ghi âm, đĩa ghi âm, xem băng ghi hình, đĩa ghi hình, thiết bị kháclưu trữ âm thanh, hình ảnh

Theo yêu cầu của đương sự, ngườibảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự, người tham gia tố tụng khác hoặccủa Kiểm sát viên hoặc khi xét thấy cần thiết, Hội đồng xét xử cho nghe băngghi âm, đĩa ghi âm, xem băng ghi hình, đĩa ghi hình, thiết bị khác lưu trữ âmthanh, hình ảnh tại phiên tòa, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 182 củaLuật này.

Điều 184.Xem xét vật chứng

1. Vật chứng, ảnh hoặc biên bảnxác nhận vật chứng được đưa ra để xem xét tại phiên tòa.

2. Hội đồng xét xử có thể cùngvới các đương sự đến xem xét tại chỗ vật chứng không thể đưa đến phiên tòa đượcnếu xét thấy cần thiết.

Điều 185.Hỏi người giám định

1. Chủ tọa phiên tòa yêu cầungười giám định trình bày kết luận của mình về vấn đề được giao giám định. Khitrình bày, người giám định có quyền giải thích về kết luận giám định, căn cứ đểđưa ra kết luận giám định.

2. Kiểm sát viên, những ngườitham gia tố tụng có mặt tại phiên tòa có quyền nhận xét về kết luận giám định,được hỏi những vấn đề còn chưa rõ hoặc có mâu thuẫn trong kết luận giám địnhhoặc có mâu thuẫn với chứng cứ khác của vụ án.

3. Trường hợp người giám địnhkhông có mặt tại phiên tòa thì Chủ tọa phiên tòa công bố kết luận giám định.

4. Khi có người tham gia tố tụngkhông đồng ý với kết luận giám định được công bố tại phiên tòa và có yêu cầugiám định bổ sung hoặc giám định lại; trường hợp xét thấy việc giám định bổsung, giám định lại không cần thiết thì Hội đồng xét xử vẫn tiếp tục phiên tòa;trường hợp xét thấy việc giám định bổ sung, giám định lại cần thiết cho việcgiải quyết vụ án thì Hội đồng xét xử quyết định giám định bổ sung, giám địnhlại và tạm ngừng phiên tòa để chờ kết quả giám định bổ sung, giám định lại.

Điều 186.Kết thúc việc hỏi tại phiên tòa

Khi nhận thấy các tình tiết củavụ án đã được xem xét đầy đủ thì Chủ tọa phiên tòa hỏi Kiểm sát viên, đương sự,người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự và những người tham gia tốtụng khác xem họ có yêu cầu hỏi vấn đề gì nữa không; trường hợp có người yêucầu và xét thấy yêu cầu đó là có căn cứ thì Chủ tọa phiên tòa quyết định tiếptục việc hỏi.

Điều 187.Tạm ngừng phiên tòa

1. Trong quá trình xét xử, Hộiđồng xét xử có quyền tạm ngừng phiên tòa khi có một trong các căn cứ sau đây:

a) Do tình trạng sức khỏe hoặcdo sự kiện bất khả kháng, trở ngại khách quan khác mà người tiến hành tố tụngkhông thể tiếp tục tiến hành phiên tòa, trừ trường hợp thay thế được người tiếnhành tố tụng;

b) Do tình trạng sức khỏe hoặcdo sự kiện bất khả kháng, trở ngại khách quan khác mà người tham gia tố tụngkhông thể tiếp tục tham gia phiên tòa, trừ trường hợp người tham gia tố tụng cóyêu cầu xét xử vắng mặt;

c) Cần phải xác minh, thu thậpbổ sung tài liệu, chứng cứ mà không thực hiện thì không thể giải quyết được vụán và không thể thực hiện được ngay tại phiên tòa;

d) Cần phải báo cáo với Chánh ánTòa án có thẩm quyền để đề nghị, kiến nghị sửa đổi, bổ sung hoặc bãi bỏ văn bảnquy phạm pháp luật theo quy định tại Điều 111 của Luật này;

đ) Các bên đương sự đề nghị Tòaán tạm ngừng phiên tòa để các bên đương sự tự đối thoại;

e) Chờ kết quả giám định bổsung, giám định lại quy định tại khoản 4 Điều 185 của Luật này.

2. Việc tạm ngừng phiên tòa phảiđược ghi vào biên bản phiên tòa. Thời hạn tạm ngừng phiên tòa không được quá 30ngày kể từ ngày Hội đồng xét xử quyết định tạm ngừng phiên tòa. Hội đồng xét xửtiếp tục tiến hành phiên tòa, nếu lý do để tạm ngừng phiên tòa không còn. Hếtthời hạn này, nếu lý do tạm ngừng phiên tòa chưa được khắc phục, Hội đồng xétxử ra quyết định tạm đình chỉ giải quyết vụ án và thông báo bằng văn bản chonhững người tham gia tố tụng và Viện kiểm sát cùng cấp về thời gian tiếp tụcphiên tòa.

Điều 188.Trình tự phát biểu khi tranh luận

1. Sau khi kết thúc việc hỏi,việc tranh luận tại phiên tòa được thực hiện như sau:

a) Người bảo vệ quyền và lợi íchhợp pháp của người khởi kiện trình bày. Người khởi kiện có quyền bổ sung ýkiến. Trường hợp cơ quan, tổ chức khởi kiện thì đại diện cơ quan, tổ chức trìnhbày ý kiến;

b) Người bảo vệ quyền và lợi íchhợp pháp của người bị kiện tranh luận, đối đáp. Người bị kiện có quyền bổ sungý kiến;

c) Người bảo vệ quyền và lợi íchhợp pháp của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trình bày. Người có quyềnlợi, nghĩa vụ liên quan có quyền bổ sung ý kiến;

d) Các đương sự đối đáp theo sựđiều khiển của Chủ tọa phiên tòa;

đ) Khi xét thấy cần thiết, Hộiđồng xét xử có thể yêu cầu các bên đương sự tranh luận bổ sung về những vấn đềcụ thể để làm căn cứ giải quyết vụ án.

2. Trường hợp người khởi kiện,người bị kiện, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan không có người bảo vệquyền và lợi ích hợp pháp của mình thì họ tự trình bày khi tranh luận.

3. Trường hợp vắng mặt một trongcác bên đương sự, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự và ngườitham gia tố tụng khác thì Chủ tọa phiên tòa phải công bố lời khai của họ, vănbản bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự, trên cơ sở đó các đương sựcó mặt tại phiên tòa tranh luận và đối đáp.

Điều 189.Phát biểu khi tranh luận và đối đáp

Khi phát biểu về đánh giá chứngcứ, đề xuất quan điểm của mình về việc giải quyết vụ án, người tham gia tranhluận phải căn cứ vào tài liệu, chứng cứ đã thu thập được và đã được xem xét,kiểm tra tại phiên tòa cũng như kết quả việc hỏi tại phiên tòa. Người tham giatranh luận có quyền đáp lại ý kiến của người khác.

Điều 190.Phát biểu của Kiểm sát viên

Sau khi những người tham gia tốtụng tranh luận và đối đáp xong, Kiểm sát viên phát biểu ý kiến về việc tuântheo pháp luật tố tụng của Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân, Thư ký phiên tòa vàcủa người tham gia tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án, kể từ khi thụ lýcho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án và phát biểu ý kiến về việcgiải quyết vụ án.

Ngay sau khi kết thúc phiên tòa,Kiểm sát viên phải gửi văn bản phát biểu ý kiến cho Tòa án để lưu vào hồ sơ vụán.

Điều 191.Nghị án

1. Sau khi kết thúc phần tranhluận, Hội đồng xét xử vào phòng nghị án để nghị án.

2. Chỉ có các thành viên của Hộiđồng xét xử mới có quyền nghị án. Khi nghị án, các thành viên của Hội đồng xétxử phải giải quyết tất cả các vấn đề của vụ án bằng cách biểu quyết theo đa sốvề từng vấn đề. Hội thẩm nhân dân biểu quyết trước, Thẩm phán biểu quyết saucùng. Trường hợp Hội đồng xét xử gồm 05 thành viên thì Thẩm phán Chủ tọa phiêntòa là người biểu quyết sau cùng. Người có ý kiến thiểu số có quyền trình bày ýkiến của mình bằng văn bản và được đưa vào hồ sơ vụ án.

3. Khi nghị án, Hội đồng xét xửchỉ được căn cứ vào tài liệu, chứng cứ đã được kiểm tra, xem xét tại phiên tòa,kết quả việc tranh tụng tại phiên tòa, ý kiến của Kiểm sát viên, các quy địnhcủa pháp luật và nghiên cứu, áp dụng án lệ hành chính (nếu có) liên quan đểquyết định về các vấn đề sau đây:

a) Tính hợp pháp và có căn cứ vềhình thức, nội dung của quyết định hành chính hoặc việc thực hiện hành vi hànhchính bị khởi kiện;

b) Tính hợp pháp về thẩm quyền,trình tự, thủ tục ban hành quyết định hành chính hoặc việc thực hiện hành vihành chính;

c) Thời hiệu, thời hạn ban hànhquyết định hành chính hoặc thực hiện hành vi hành chính;

d) Mối liên hệ giữa quyết địnhhành chính, hành vi hành chính với quyền và lợi ích hợp pháp của người khởikiện và những người có liên quan;

đ) Tính hợp pháp và có căn cứcủa văn bản hành chính có liên quan (nếu có);

e) Vấn đề bồi thường thiệt hạivà vấn đề khác (nếu có).

4. Khi nghị án phải có biên bảnghi lại ý kiến đã thảo luận và quyết định của Hội đồng xét xử. Biên bản nghị ánphải được các thành viên Hội đồng xét xử ký tên tại phòng nghị án trước khituyên án.

5. Trường hợp vụ án có nhiềutình tiết phức tạp, việc nghị án đòi hỏi phải có thêm thời gian thì Hội đồngxét xử có thể quyết định kéo dài thời gian nghị án, nhưng không quá 05 ngày làmviệc kể từ khi kết thúc tranh luận tại phiên tòa.

Hội đồng xét xử phải thông báocho những người có mặt tại phiên tòa và người tham gia tố tụng vắng mặt tạiphiên tòa biết ngày, giờ và địa điểm tuyên án; nếu Hội đồng xét xử đã thực hiệnviệc thông báo mà có người tham gia tố tụng vắng mặt thì Hội đồng xét xử vẫntiến hành việc tuyên án theo quy định tại Điều 195 của Luật này.

Điều 192.Trở lại việc hỏi và tranh luận

Qua tranh luận hoặc qua nghị án,nếu xét thấy có tình tiết của vụ án chưa được xem xét, việc xét hỏi chưa đầy đủhoặc cần xem xét thêm chứng cứ thì Hội đồng xét xử quyết định trở lại việc hỏivà tranh luận.

Điều 193.Thẩm quyền của Hội đồng xét xử

1. Hội đồng xét xử xem xét tínhhợp pháp của quyết định hành chính, hành vi hành chính, quyết định kỷ luật buộcthôi việc, quyết định giải quyết khiếu nại về quyết định xử lý vụ việc cạnhtranh, danh sách cử tri bị khởi kiện, quyết định giải quyết khiếu nại và vănbản quy phạm pháp luật có liên quan.

2. Hội đồng xét xử có quyềnquyết định:

a) Bác yêu cầu khởi kiện, nếuyêu cầu đó không có căn cứ pháp luật;

b) Chấp nhận một phần hoặc toànbộ yêu cầu khởi kiện, tuyên hủy một phần hoặc toàn bộ quyết định hành chínhtrái pháp luật và quyết định giải quyết khiếu nại có liên quan (nếu có); buộccơ quan nhà nước hoặc người có thẩm quyền trong cơ quan nhà nước thực hiệnnhiệm vụ, công vụ theo quy định của pháp luật; đồng thời kiến nghị cách thức xửlý đối với quyết định hành chính trái pháp luật đã bị hủy;

c) Chấp nhận một phần hoặc toànbộ yêu cầu khởi kiện, tuyên bố hành vi hành chính là trái pháp luật, tuyên hủymột phần hoặc toàn bộ quyết định giải quyết khiếu nại có liên quan (nếu có);buộc cơ quan nhà nước hoặc người có thẩm quyền trong cơ quan nhà nước chấm dứthành vi hành chính trái pháp luật;

d) Chấp nhận yêu cầu khởi kiện,tuyên hủy quyết định kỷ luật buộc thôi việc trái pháp luật; buộc người đứng đầucơ quan, tổ chức thực hiện nhiệm vụ, công vụ theo quy định của pháp luật;

đ) Chấp nhận một phần hoặc toànbộ yêu cầu khởi kiện, tuyên hủy một phần hoặc toàn bộ quyết định giải quyếtkhiếu nại về quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh trái pháp luật; buộc cơ quan,người có thẩm quyền ra quyết định giải quyết khiếu nại về quyết định xử lý vụviệc cạnh tranh giải quyết lại vụ việc theo quy định của Luật cạnh tranh;

e) Chấp nhận một phần hoặc toànbộ yêu cầu khởi kiện; buộc cơ quan lập danh sách cử tri sửa đổi, bổ sung danhsách cử tri theo quy định của pháp luật;

g) Buộc cơ quan, tổ chức bồithường thiệt hại, khôi phục quyền, lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cánhân bị xâm phạm do quyết định hành chính, hành vi hành chính, quyết định kỷ luậtbuộc thôi việc, quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh trái pháp luật gây ra;

h) Kiến nghị với cơ quan nhànước có thẩm quyền, người đứng đầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền xem xéttrách nhiệm của cơ quan nhà nước, người có thẩm quyền của cơ quan nhà nước.

3. Trường hợp cần phải yêu cầucơ quan, người có thẩm quyền xem xét, xử lý văn bản hành chính liên quan đếnquyết định hành chính, hành vi hành chính bị khởi kiện quy định tại khoản 1Điều 6 của Luật này thì Hội đồng xét xử báo cáo Chánh án Tòa án đang giải quyếtvụ án đó có văn bản yêu cầu cơ quan, người có thẩm quyền xem xét, xử lý văn bảnhành chính đó. Trường hợp này, Hội đồng xét xử có quyền tạm ngừng phiên tòa đểchờ kết quả giải quyết của cơ quan, người có thẩm quyền. Trong thời hạn 30 ngàykể từ ngày nhận được quyết định của Tòa án thì cơ quan, người có thẩm quyềnphải trả lời bằng văn bản về kết quả xử lý cho Tòa án biết để làm căn cứ choviệc giải quyết vụ án. Quá thời hạn này mà không nhận được văn bản trả lời củacơ quan, người có thẩm quyền thì Hội đồng xét xử có quyền áp dụng văn bản củacơ quan quản lý nhà nước cấp trên để quyết định theo quy định tại khoản 2 Điềunày.

4. Trường hợp phát hiện văn bảnquy phạm pháp luật có liên quan đến việc giải quyết vụ án hành chính mà có dấuhiệu trái với Hiến pháp, luật, văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nướccấp trên thì Hội đồng xét xử tạm ngừng phiên tòa theo quy định tại Điều 112 củaLuật này.

Điều 194.Bản án sơ thẩm

1. Tòa án ra bản án nhân danhnước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.

2. Bản án gồm có phần mở đầu,phần nội dung vụ án và nhận định và phần quyết định của Tòa án, cụ thể như sau:

a) Trong phần mở đầu phải ghi rõtên Tòa án xét xử sơ thẩm; số và ngày thụ lý vụ án; số bản án và ngày tuyên án;họ, tên của thành viên Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa, Kiểm sát viên, ngườigiám định, người phiên dịch; tên, địa chỉ của người khởi kiện, người bị kiện,người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan; cơ quan, tổ chức khởi kiện; người đạidiện hợp pháp, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự; đối tượngkhởi kiện; số, ngày, tháng, năm của quyết định đưa vụ án ra xét xử; xét xử côngkhai hoặc xét xử kín; thời gian và địa điểm xét xử;

b) Trong phần nội dung vụ án vànhận định của Tòa án phải ghi yêu cầu khởi kiện của người khởi kiện, khởi kiệncủa cơ quan, tổ chức; đề nghị, yêu cầu độc lập của người có quyền lợi, nghĩa vụliên quan.

Tòa án phải căn cứ vào kết quảtranh tụng, các chứng cứ đã được xem xét tại phiên tòa để phân tích, đánh giá,nhận định đầy đủ, khách quan về các tình tiết của vụ án, những căn cứ phápluật, án lệ (nếu có) mà Tòa án áp dụng để chấp nhận hoặc không chấp nhận yêucầu, đề nghị của đương sự, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sựvà giải quyết các vấn đề khác có liên quan;

c) Trong phần quyết định phảighi rõ các căn cứ pháp luật, quyết định của Hội đồng xét xử về từng vấn đề phảigiải quyết trong vụ án, về áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời, về án phí, chiphí tố tụng và quyền kháng cáo đối với bản án; trường hợp có quyết định phảithi hành ngay thì phải ghi rõ quyết định đó.

3. Khi xét xử lại vụ án mà bảnán, quyết định đã bị hủy một phần hoặc toàn bộ theo quyết định giám đốc thẩm,tái thẩm, Tòa án phải giải quyết vấn đề tài sản, nghĩa vụ đã được thi hành theobản án, quyết định có hiệu lực pháp luật nhưng bị hủy và ghi rõ trong bản án.

Điều 195.Tuyên án

Hội đồng xét xử tuyên đọc bản áncó mặt các đương sự. Trường hợp đương sự có mặt tại phiên tòa nhưng vắng mặtkhi tuyên án hoặc vắng mặt theo quy định tại khoản 5 Điều 191 của Luật này thìHội đồng xét xử vẫn tuyên đọc bản án. Trường hợp xét xử kín theo quy định tạikhoản 2 Điều 16 của Luật này thì Hội đồng xét xử tuyên công khai phần mở đầu vàphần quyết định của bản án.

Khi tuyên án, mọi người trongphòng xử án phải đứng dậy, trừ trường hợp đặc biệt có sự đồng ý của Chủ tọaphiên tòa. Chủ tọa phiên tòa hoặc một thành viên khác của Hội đồng xét xử tuyênđọc bản án và có thể giải thích thêm về việc thi hành bản án và quyền khángcáo.

Trường hợp có đương sự khôngbiết tiếng Việt thì sau khi tuyên án, người phiên dịch phải dịch cho họ nghetoàn bộ bản án sang ngôn ngữ mà họ biết.

Điều 196.Cấp, gửi trích lục bản án, bản án

1. Trong thời hạn 03 ngày làmviệc kể từ ngày kết thúc phiên tòa, các đương sự được Tòa án cấp trích lục bảnán.

2. Trong thời hạn 07 ngày kể từngày tuyên án, Tòa án phải cấp, gửi bản án cho các đương sự và Viện kiểm sátcùng cấp.

3. Trong thời hạn 30 ngày kể từngày hết thời hạn kháng cáo, kháng nghị mà không có kháng cáo, kháng nghị, Tòaán cấp, gửi bản án đã có hiệu lực pháp luật cho đương sự, Viện kiểm sát cùngcấp, cơ quan thi hành án dân sự cùng cấp, cơ quan cấp trên trực tiếp của ngườibị kiện.

4. Bản án sơ thẩm có hiệu lựcpháp luật của Tòa án cấp sơ thẩm được công bố trên Cổng thông tin điện tử củaTòa án (nếu có), trừ bản án của Tòa án có chứa thông tin quy định tại khoản 2Điều 96 của Luật này.

Điều 197.Sửa chữa, bổ sung bản án, quyết định của Tòa án

1. Sau khi bản án, quyết địnhcủa Tòa án được ban hành thì không được sửa chữa, bổ sung, trừ trường hợp pháthiện lỗi rõ ràng về chính tả, về số liệu do nhầm lẫn hoặc tính toán sai. Vănbản sửa chữa, bổ sung phải được Tòa án gửi ngay cho đương sự và Viện kiểm sátcùng cấp; trường hợp bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật còn phải gửicho cơ quan thi hành án dân sự cùng cấp, cơ quan cấp trên trực tiếp của ngườibị kiện.

2. Việc sửa chữa, bổ sung bảnán, quyết định quy định tại khoản 1 Điều này do Thẩm phán Chủ tọa phiên tòaphối hợp với các thành viên Hội đồng xét xử vụ án hoặc Thẩm phán Chủ tọa phiênhọp thực hiện. Trường hợp một trong những thành viên của Hội đồng xét xử hoặcThẩm phán Chủ tọa phiên họp không thể thực hiện được việc sửa chữa, bổ sung thìviệc sửa chữa, bổ sung do Chánh án Tòa án thực hiện.

ChươngXII

THỦ TỤC GIẢI QUYẾT KHIẾU KIỆN DANH SÁCH CỬ TRI BẦU CỬĐẠI BIỂU QUỐC HỘI, DANH SÁCH CỬ TRI BẦU CỬ ĐẠI BIỂU HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN, DANHSÁCH CỬ TRI TRƯNG CẦU Ý DÂN

Điều 198.Nhận đơn khởi kiện và thụ lý vụ án

Ngay sau khi nhận được đơn khởikiện về danh sách cử tri, Chánh án Tòa án phân công một Thẩm phán thụ lý ngay vụán.

Điều 199.Thời hạn giải quyết vụ án

1. Trong thời hạn 02 ngày kể từngày thụ lý vụ án, Thẩm phán được phân công thụ lý vụ án phải ra một trong cácquyết định sau đây:

a) Quyết định đưa vụ án ra xétxử;

b) Đình chỉ vụ án và trả lại đơnkhởi kiện.

2. Sau khi ra quyết định đưa vụán ra xét xử, Tòa án phải gửi ngay quyết định đó cho đương sự và Viện kiểm sátcùng cấp.

3. Trong thời hạn 02 ngày kể từngày ra quyết định đưa vụ án ra xét xử, Tòa án phải mở phiên tòa xét xử.

Điều 200.Sự có mặt của đương sự, đại diện Viện kiểm sát

Đương sự, Kiểm sát viên Việnkiểm sát cùng cấp phải có mặt tại phiên tòa, nếu vắng mặt thì Hội đồng xét xửvẫn tiến hành xét xử vụ án.

Điều 201.Áp dụng các quy định khác của Luật này

Các quy định khác của Luật nàyđược áp dụng để giải quyết vụ án hành chính đối với khiếu kiện về danh sách cửtri trong trường hợp Chương này không quy định, trừ các quy định về hoãn phiêntòa, gửi hồ sơ vụ án cho Viện kiểm sát nghiên cứu trước khi mở phiên tòa và cácquy định về thủ tục phúc thẩm, giám đốc thẩm, tái thẩm.

Điều 202.Hiệu lực của bản án, quyết định đình chỉ vụ án của Tòa án

1. Bản án, quyết định đình chỉvụ án giải quyết khiếu kiện về danh sách cử tri có hiệu lực thi hành ngay.Đương sự không có quyền kháng cáo, Viện kiểm sát không có quyền kháng nghị.

2. Tòa án phải gửi ngay bản án,quyết định đình chỉ vụ án cho đương sự và Viện kiểm sát cùng cấp.

ChươngXIII

THỦ TỤC PHÚC THẨM

Mục 1. QUYĐỊNH CHUNG VỀ THỦ TỤC PHÚC THẨM

Điều 203.Tính chất của xét xử phúc thẩm

Xét xử phúc thẩm là việc Tòa áncấp phúc thẩm xét xử lại vụ án mà bản án, quyết định của Tòa án cấp sơ thẩmchưa có hiệu lực pháp luật bị kháng cáo hoặc kháng nghị.

Điều 204.Người có quyền kháng cáo

Đương sự hoặc người đại diện hợppháp của đương sự có quyền kháng cáo bản án, quyết định tạm đình chỉ, đình chỉviệc giải quyết vụ án của Tòa án cấp sơ thẩm để yêu cầu Tòa án cấp phúc thẩmgiải quyết lại theo thủ tục phúc thẩm.

Điều 205.Đơn kháng cáo

1. Khi thực hiện quyền khángcáo, người kháng cáo phải làm đơn kháng cáo.

Đơn kháng cáo phải có các nộidung chính sau đây:

a) Ngày, tháng, năm làm đơnkháng cáo;

b) Tên, địa chỉ; số điện thoại,fax, địa chỉ thư điện tử (nếu có) của người kháng cáo;

c) Kháng cáo toàn bộ hoặc mộtphần của bản án, quyết định của Tòa án cấp sơ thẩm chưa có hiệu lực pháp luật;

d) Lý do của việc kháng cáo vàyêu cầu của người kháng cáo;

đ) Chữ ký hoặc điểm chỉ củangười kháng cáo.

2. Người kháng cáo là cá nhân cónăng lực hành vi tố tụng hành chính đầy đủ có thể tự mình làm đơn kháng cáo.Tại mục tên, địa chỉ của người kháng cáo trong đơn phải ghi họ, tên, địa chỉcủa đương sự có kháng cáo; đồng thời ở phần cuối đơn kháng cáo, đương sự đóphải ký tên hoặc điểm chỉ.

3. Người kháng cáo quy định tạikhoản 2 Điều này nếu không tự mình kháng cáo thì có thể ủy quyền cho người khácđại diện cho mình kháng cáo. Tại mục tên, địa chỉ của người kháng cáo trong đơnphải ghi họ, tên, địa chỉ của người đại diện theo ủy quyền có kháng cáo; họ,tên, địa chỉ của đương sự ủy quyền kháng cáo và văn bản ủy quyền; đồng thời ởphần cuối đơn kháng cáo, người đại diện theo ủy quyền phải ký tên hoặc điểmchỉ.

4. Người đại diện theo pháp luậtcủa đương sự là cơ quan, tổ chức có thể tự mình làm đơn kháng cáo. Tại mục tên,địa chỉ của người kháng cáo trong đơn phải ghi tên, địa chỉ của đương sự là cơquan, tổ chức; họ, tên, chức vụ của người đại diện theo pháp luật của đương sựlà cơ quan, tổ chức; đồng thời ở phần cuối đơn kháng cáo, người đại diện theopháp luật phải ký tên và đóng dấu của cơ quan, tổ chức đó, trường hợp tổ chứckháng cáo là doanh nghiệp thì việc sử dụng con dấu theo quy định của Luật doanhnghiệp.

Trường hợp người đại diện theopháp luật của đương sự là cơ quan, tổ chức ủy quyền cho người khác đại diện chocơ quan, tổ chức kháng cáo thì tại mục tên, địa chỉ của người kháng cáo trongđơn phải ghi họ, tên, địa chỉ của người đại diện theo ủy quyền kháng cáo; tên,địa chỉ của đương sự là cơ quan, tổ chức ủy quyền; họ, tên, chức vụ của ngườiđại diện theo pháp luật của đương sự là cơ quan, tổ chức đó và văn bản ủyquyền; đồng thời ở phần cuối đơn kháng cáo, người đại diện theo ủy quyền phảiký tên hoặc điểm chỉ.

5. Người đại diện theo pháp luậtcủa đương sự là người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự có thểtự mình làm đơn kháng cáo. Tại mục tên, địa chỉ của người kháng cáo trong đơnphải ghi họ, tên, địa chỉ của người đại diện theo pháp luật; họ, tên, địa chỉcủa đương sự là người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự; đồngthời ở phần cuối đơn kháng cáo, người kháng cáo phải ký tên hoặc điểm chỉ.

Trường hợp người đại diện theopháp luật của đương sự ủy quyền cho người khác đại diện cho mình kháng cáo thìtại mục tên, địa chỉ của người kháng cáo trong đơn phải ghi họ, tên, địa chỉcủa người đại diện theo ủy quyền và văn bản ủy quyền; họ, tên, địa chỉ của ngườiđại diện theo pháp luật của đương sự ủy quyền; họ, tên, địa chỉ của đương sự làngười chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự; đồng thời ở phần cuốiđơn kháng cáo, người đại diện theo ủy quyền phải ký tên hoặc điểm chỉ.

6. Việc ủy quyền quy định tạicác khoản 3, 4 và 5 Điều này phải được lập thành văn bản có công chứng, chứngthực hợp pháp, trừ trường hợp văn bản ủy quyền đó được lập tại Tòa án có sựchứng kiến của Thẩm phán hoặc người được

Chánh án Tòa án phân công. Trongvăn bản ủy quyền phải có nội dung đương sự ủy quyền cho người đại diện theo ủyquyền kháng cáo bản án, quyết định tạm đình chỉ, đình chỉ giải quyết vụ án củaTòa án cấp sơ thẩm.

7. Đơn kháng cáo phải được gửicho Tòa án cấp sơ thẩm đã ra bản án, quyết định bị kháng cáo. Kèm theo đơnkháng cáo người kháng cáo gửi tài liệu, chứng cứ bổ sung (nếu có) để chứng minhcho kháng cáo của mình là có căn cứ và hợp pháp.

Trường hợp đơn kháng cáo đượcgửi cho Tòa án cấp phúc thẩm thì Tòa án đó phải chuyển cho Tòa án cấp sơ thẩmđể tiến hành các thủ tục cần thiết theo quy định tại Điều 216 của Luật này.

Điều 206.Thời hạn kháng cáo

1. Thời hạn kháng cáo đối vớibản án của Tòa án cấp sơ thẩm là 15 ngày kể từ ngày tuyên án; đối với đương sựkhông có mặt tại phiên tòa hoặc không có mặt khi tuyên án mà có lý do chínhđáng thì thời hạn kháng cáo tính từ ngày bản án được giao cho họ hoặc được niêmyết.

Đối với trường hợp đương sự đãtham gia phiên tòa nhưng vắng mặt khi Tòa án tuyên án mà không có lý do chínhđáng thì thời hạn kháng cáo kể từ ngày tuyên án.

2. Thời hạn kháng cáo đối vớiquyết định tạm đình chỉ, đình chỉ giải quyết vụ án của Tòa án cấp sơ thẩm là 07ngày kể từ ngày người có quyền kháng cáo nhận được quyết định hoặc kể từ ngàyquyết định được niêm yết tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã nơi họ cư trú hoặcnơi có trụ sở trong trường hợp người có quyền kháng cáo là cơ quan, tổ chức.

3. Trường hợp đơn kháng cáo gửiqua dịch vụ bưu chính thì ngày kháng cáo được tính căn cứ vào ngày tổ chức dịchvụ bưu chính nơi gửi đóng dấu ở phong bì. Trường hợp người kháng cáo đang bịtạm giữ hoặc bị tạm giam thì ngày kháng cáo là ngày làm đơn kháng cáo theo xácnhận của người có thẩm quyền của nhà tạm giữ, trại tạm giam.

Điều 207.Kiểm tra đơn kháng cáo

1. Sau khi nhận được đơn khángcáo, Tòa án cấp sơ thẩm phải kiểm tra tính hợp lệ của đơn kháng cáo theo quyđịnh tại Điều 205 của Luật này.

2. Trường hợp đơn kháng cáo quáhạn thì Tòa án cấp sơ thẩm yêu cầu người kháng cáo trình bày rõ lý do và xuấttrình tài liệu, chứng cứ (nếu có) để chứng minh cho lý do nộp đơn kháng cáo quáhạn là chính đáng.

3. Trường hợp đơn kháng cáo chưađúng quy định tại Điều 205 của Luật này thì Tòa án cấp sơ thẩm yêu cầu ngườikháng cáo làm lại đơn kháng cáo hoặc sửa đổi, bổ sung trong thời hạn 05 ngàylàm việc kể từ ngày nhận được yêu cầu của Tòa án.

4. Tòa án trả lại đơn kháng cáotrong các trường hợp sau đây:

a) Người kháng cáo không cóquyền kháng cáo;

b) Người kháng cáo không làm lạiđơn kháng cáo hoặc không sửa đổi, bổ sung đơn kháng cáo mặc dù đã có yêu cầucủa Tòa án theo quy định tại khoản 3 Điều này;

c) Trường hợp quy định tại khoản2 Điều 209 của Luật này.

Điều 208.Kháng cáo quá hạn và xem xét kháng cáo quá hạn

1. Kháng cáo quá thời hạn quyđịnh tại Điều 206 của Luật này là kháng cáo quá hạn. Sau khi nhận được đơnkháng cáo quá hạn, Tòa án cấp sơ thẩm phải gửi đơn kháng cáo, bản tường trìnhcủa người kháng cáo về lý do kháng cáo quá hạn và tài liệu, chứng cứ (nếu có)cho Tòa án cấp phúc thẩm.

2. Trong thời hạn 10 ngày kể từngày nhận được đơn kháng cáo quá hạn và tài liệu, chứng cứ kèm theo do Tòa áncấp sơ thẩm chuyển đến, Tòa án cấp phúc thẩm thành lập Hội đồng gồm 03 Thẩmphán để xem xét kháng cáo quá hạn. Phiên họp xem xét kháng cáo quá hạn có sựtham gia của Kiểm sát viên Viện kiểm sát cùng cấp và người kháng cáo quá hạn.Trường hợp Kiểm sát viên, người kháng cáo quá hạn vắng mặt thì Tòa án vẫn tiếnhành phiên họp.

3. Căn cứ vào tài liệu, chứng cứcó liên quan đến việc kháng cáo quá hạn, ý kiến của đương sự kháng cáo quá hạn,đại diện Viện kiểm sát tại phiên họp, Hội đồng xét kháng cáo quá hạn quyết địnhtheo đa số về việc chấp nhận hoặc không chấp nhận việc kháng cáo quá hạn vàphải ghi rõ lý do của việc chấp nhận hoặc không chấp nhận trong quyết định. Tòaán cấp phúc thẩm phải gửi quyết định cho người kháng cáo quá hạn, Viện kiểm sátcùng cấp và Tòa án cấp sơ thẩm; nếu Tòa án cấp phúc thẩm chấp nhận việc khángcáo quá hạn thì yêu cầu Tòa án cấp sơ thẩm tiến hành các thủ tục quy định tạicác điều 209, 210 và 216 của Luật này.

Điều 209.Thông báo nộp tiền tạm ứng án phí phúc thẩm

1. Sau khi chấp nhận đơn khángcáo hợp lệ, Tòa án cấp sơ thẩm phải thông báo cho người kháng cáo biết để họnộp tiền tạm ứng án phí phúc thẩm theo quy định của pháp luật, nếu họ khôngthuộc trường hợp được miễn hoặc không phải nộp tiền tạm ứng án phí phúc thẩm.

2. Trong thời hạn 10 ngày kể từngày nhận được thông báo của Tòa án về việc nộp tiền tạm ứng án phí phúc thẩm,người kháng cáo phải nộp tiền tạm ứng án phí và nộp cho Tòa án cấp sơ thẩm biênlai thu tiền tạm ứng án phí. Hết thời hạn này mà người kháng cáo không nộp tiềntạm ứng án phí phúc thẩm thì được coi là họ từ bỏ việc kháng cáo.

Khi nhận biên lai thu tiền tạmứng án phí của người kháng cáo thì Tòa án phải cấp cho họ giấy xác nhận về việcnhận biên lai thu tiền tạm ứng án phí.

Trường hợp sau khi hết thời hạn10 ngày kể từ ngày nhận được thông báo của Tòa án về việc nộp tiền tạm ứng ánphí phúc thẩm, người kháng cáo mới nộp cho Tòa án biên lai thu tiền tạm ứng ánphí phúc thẩm mà không nêu rõ lý do thì Tòa án cấp sơ thẩm yêu cầu người khángcáo trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được yêu cầu của Tòa ánphải có văn bản trình bày lý do chậm nộp biên lai thu tiền tạm ứng án phí phúcthẩm nộp cho Tòa án cấp sơ thẩm để đưa vào hồ sơ vụ án. Trường hợp này được xửlý theo thủ tục xem xét kháng cáo quá hạn.

Điều 210.Thông báo về việc kháng cáo

1. Khi gửi hồ sơ vụ án và đơnkháng cáo cho Tòa án cấp phúc thẩm, Tòa án cấp sơ thẩm phải thông báo ngay bằngvăn bản cho Viện kiểm sát cùng cấp và đương sự có liên quan đến kháng cáo biếtvề việc kháng cáo.

2. Đương sự được thông báo vềviệc kháng cáo có quyền gửi văn bản ghi ý kiến của mình về nội dung kháng cáocho Tòa án cấp phúc thẩm. Văn bản ghi ý kiến của họ được đưa vào hồ sơ vụ án.

Điều 211.Kháng nghị của Viện kiểm sát

Viện trưởng Viện kiểm sát cùngcấp và cấp trên trực tiếp có quyền kháng nghị bản án, quyết định tạm đình chỉ,quyết định đình chỉ giải quyết vụ án của Tòa án cấp sơ thẩm để yêu cầu Tòa áncấp phúc thẩm giải quyết lại theo thủ tục phúc thẩm.

Điều 212.Quyết định kháng nghị của Viện kiểm sát

1. Quyết định kháng nghị củaViện kiểm sát phải bằng văn bản và có các nội dung chính sau đây:

a) Ngày, tháng, năm ra quyếtđịnh kháng nghị và số của quyết định kháng nghị;

b) Tên của Viện kiểm sát raquyết định kháng nghị;

c) Kháng nghị toàn bộ hoặc mộtphần của bản án, quyết định của Tòa án cấp sơ thẩm chưa có hiệu lực pháp luật;

d) Lý do và căn cứ của việckháng nghị và yêu cầu của Viện kiểm sát;

đ) Họ, tên của người ký quyếtđịnh kháng nghị và đóng dấu của Viện kiểm sát ra quyết định kháng nghị.

2. Quyết định kháng nghị phảiđược gửi ngay cho Tòa án cấp sơ thẩm đã ra bản án, quyết định bị kháng nghị đểTòa án cấp sơ thẩm tiến hành các thủ tục quy định tại Điều 216 của Luật này.Kèm theo quyết định kháng nghị là tài liệu, chứng cứ bổ sung (nếu có) để chứngminh cho kháng nghị của Viện kiểm sát là có căn cứ và hợp pháp.

Điều 213.Thời hạn kháng nghị

1. Thời hạn kháng nghị đối vớibản án của Tòa án cấp sơ thẩm của Viện kiểm sát cùng cấp là 15 ngày, của Việnkiểm sát cấp trên trực tiếp là 30 ngày kể từ ngày tuyên án.

2. Thời hạn kháng nghị của Việnkiểm sát cùng cấp đối với quyết định tạm đình chỉ, quyết định đình chỉ giảiquyết vụ án của Tòa án cấp sơ thẩm là 07 ngày, của Viện kiểm sát cấp trên trựctiếp là 10 ngày kể từ ngày Viện kiểm sát cùng cấp nhận được quyết định.

3. Khi Tòa án nhận được quyếtđịnh kháng nghị của Viện kiểm sát mà quyết định kháng nghị đó đã quá thời hạnquy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này thì Tòa án cấp sơ thẩm yêu cầu Việnkiểm sát giải thích bằng văn bản và nêu rõ lý do.

Điều 214.Thông báo về việc kháng nghị

1. Viện kiểm sát ra quyết địnhkháng nghị phải gửi ngay quyết định kháng nghị cho đương sự có liên quan đếnkháng nghị.

2. Người được thông báo về việckháng nghị có quyền gửi văn bản ghi ý kiến của mình về nội dung kháng nghị choTòa án cấp phúc thẩm. Văn bản ghi ý kiến của họ được đưa vào hồ sơ vụ án.

Điều 215.Hậu quả của việc kháng cáo, kháng nghị

1. Phần của bản án, quyết địnhcủa Tòa án cấp sơ thẩm bị kháng cáo, kháng nghị thì chưa được đưa ra thi hành,trừ trường hợp pháp luật quy định được thi hành ngay.

2. Bản án, quyết định hoặc phầncủa bản án, quyết định của Tòa án cấp sơ thẩm không bị kháng cáo, kháng nghịthì có hiệu lực pháp luật kể từ ngày hết thời hạn kháng cáo, kháng nghị.

Điều 216.Gửi hồ sơ vụ án và kháng cáo, kháng nghị

Tòa án cấp sơ thẩm phải gửi hồsơ vụ án, kháng cáo, kháng nghị và tài liệu, chứng cứ kèm theo cho Tòa án cấpphúc thẩm trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày hết thời hạn kháng nghị vàhết thời hạn kháng cáo, người kháng cáo nộp cho Tòa án cấp sơ thẩm biên lai thutiền tạm ứng án phí phúc thẩm.

Điều 217.Thụ lý vụ án để xét xử phúc thẩm

1. Ngay sau khi nhận được hồ sơvụ án, đơn kháng cáo, quyết định kháng nghị và tài liệu, chứng cứ kèm theo, Tòaán cấp phúc thẩm phải vào sổ thụ lý.

Trong thời hạn 03 ngày làm việckể từ ngày thụ lý vụ án, Tòa án phải thông báo bằng văn bản cho các đương sự vàViện kiểm sát cùng cấp về việc Tòa án đã thụ lý vụ án và thông báo trên Cổngthông tin điện tử của Tòa án (nếu có).

2. Chánh án Tòa án cấp phúc thẩmthành lập Hội đồng xét xử phúc thẩm và phân công một Thẩm phán làm Chủ tọaphiên tòa, phiên họp.

Điều 218.Thay đổi, bổ sung, rút kháng cáo, kháng nghị

1. Trường hợp chưa hết thời hạnkháng cáo theo quy định tại Điều 206 của Luật này thì người đã kháng cáo cóquyền thay đổi, bổ sung kháng cáo mà không bị giới hạn bởi phạm vi kháng cáoban đầu.

Trường hợp chưa hết thời hạnkháng nghị theo quy định tại Điều 213 của Luật này thì Viện kiểm sát đã khángnghị có quyền thay đổi, bổ sung kháng nghị mà không bị giới hạn bởi phạm vikháng nghị ban đầu.

2. Trước khi bắt đầu phiên tòahoặc tại phiên tòa phúc thẩm, người kháng cáo có quyền thay đổi, bổ sung khángcáo, Viện kiểm sát ra quyết định kháng nghị có quyền thay đổi, bổ sung khángnghị, nhưng không được vượt quá phạm vi kháng cáo, kháng nghị ban đầu, nếu thờihạn kháng cáo, kháng nghị đã hết.

3. Trước khi bắt đầu phiên tòahoặc tại phiên tòa phúc thẩm, người kháng cáo có quyền rút kháng cáo, Viện kiểmsát ra quyết định kháng nghị hoặc Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp có quyền rútkháng nghị.

Tòa án cấp phúc thẩm đình chỉxét xử phúc thẩm đối với phần của vụ án mà người kháng cáo đã rút kháng cáohoặc Viện kiểm sát đã rút kháng nghị.

Việc đình chỉ xét xử phúc thẩmtrước khi mở phiên tòa do Thẩm phán Chủ tọa phiên tòa quyết định, tại phiên tòado Hội đồng xét xử quyết định.

4. Việc thay đổi, bổ sung, rútkháng cáo, kháng nghị trước khi mở phiên tòa phải được lập thành văn bản và gửicho Tòa án cấp phúc thẩm. Tòa án cấp phúc thẩm phải thông báo cho các đương sựvề việc thay đổi, bổ sung, rút kháng cáo, kháng nghị; thông báo cho Viện kiểmsát cùng cấp về việc thay đổi, bổ sung, rút kháng cáo của đương sự.

Việc thay đổi, bổ sung, rútkháng cáo, kháng nghị tại phiên tòa phải được ghi vào biên bản phiên tòa.

Điều 219.Bổ sung chứng cứ mới

1. Trước khi mở phiên tòa hoặctại phiên tòa phúc thẩm, người kháng cáo, Viện kiểm sát kháng nghị, người cóquyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến kháng cáo, kháng nghị, người bảo vệ quyền vàlợi ích hợp pháp của đương sự có quyền bổ sung chứng cứ mới.

2. Tòa án cấp phúc thẩm tự mìnhhoặc theo yêu cầu của đương sự tiến hành xác minh chứng cứ mới được bổ sung.Tòa án có thể thực hiện ủy thác xác minh chứng cứ theo quy định tại Điều 92 củaLuật này.

Điều 220.Phạm vi xét xử phúc thẩm

Tòa án cấp phúc thẩm chỉ xem xétlại phần bản án, quyết định của Tòa án cấp sơ thẩm có kháng cáo, kháng nghịhoặc có liên quan đến nội dung kháng cáo, kháng nghị.

Điều 221.Thời hạn chuẩn bị xét xử phúc thẩm

Trừ vụ án xét xử phúc thẩm theothủ tục rút gọn hoặc vụ án có yếu tố nước ngoài, thời hạn chuẩn bị xét xử phúcthẩm được quy định như sau:

1. Trong thời hạn 60 ngày kể từngày thụ lý vụ án, Thẩm phán được phân công làm Chủ tọa phiên tòa phải ra mộttrong các quyết định sau đây:

a) Tạm đình chỉ xét xử phúc thẩmvụ án;

b) Đình chỉ xét xử phúc thẩm vụán;

c) Đưa vụ án ra xét xử phúcthẩm.

2. Đối với vụ án có tính chấtphức tạp hoặc do trở ngại khách quan thì Chánh án Tòa án cấp phúc thẩm có thểquyết định kéo dài thời hạn chuẩn bị xét xử quy định tại khoản 1 Điều này,nhưng không được quá 30 ngày.

3. Trong thời hạn 30 ngày kể từngày có quyết định đưa vụ án ra xét xử, Tòa án phải mở phiên tòa phúc thẩm;trường hợp có lý do chính đáng thì thời hạn này là 60 ngày.

4. Quyết định đưa vụ án ra xétxử phúc thẩm phải được gửi cho Viện kiểm sát cùng cấp và những người có liênquan đến kháng cáo, kháng nghị.

5. Trường hợp có quyết định tạmđình chỉ xét xử phúc thẩm vụ án thì thời hạn chuẩn bị xét xử phúc thẩm đượctính lại kể từ ngày quyết định tiếp tục giải quyết vụ án của Tòa án có hiệu lựcpháp luật.

Điều 222.Thành phần Hội đồng xét xử phúc thẩm

Hội đồng xét xử phúc thẩm gồm 03Thẩm phán, trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 253 của Luật này.

Điều 223.Sự có mặt của thành viên Hội đồng xét xử phúc thẩm và Thư ký phiên tòa

1. Phiên tòa chỉ được tiến hànhkhi có đủ thành viên Hội đồng xét xử và Thư ký phiên tòa.

2. Trường hợp có Thẩm phán vắngmặt hoặc không thể tiếp tục tham gia xét xử vụ án nhưng có Thẩm phán dự khuyếttham gia phiên tòa từ đầu thì người này được thay thế Thẩm phán vắng mặt hoặckhông thể tiếp tục tham gia xét xử vụ án.

3. Trường hợp không có Thẩm phándự khuyết để thay thế thành viên Hội đồng xét xử theo quy định tại khoản 2 Điềunày thì phải hoãn phiên tòa.

4. Trường hợp Thư ký phiên tòavắng mặt hoặc không thể tiếp tục tham gia phiên tòa mà không có người thay thếthì phải hoãn phiên tòa.

Điều 224.Sự có mặt của Kiểm sát viên

1. Kiểm sát viên được Việntrưởng Viện kiểm sát cùng cấp phân công có nhiệm vụ tham gia phiên tòa. Hộiđồng xét xử quyết định hoãn phiên tòa khi Kiểm sát viên vắng mặt trong trườnghợp Viện kiểm sát có kháng nghị.

2. Trường hợp Kiểm sát viên vắngmặt hoặc không thể tiếp tục tham gia phiên tòa, nhưng có Kiểm sát viên dựkhuyết tham gia phiên tòa từ đầu thì người này được thay thế Kiểm sát viên vắngmặt tham gia phiên tòa xét xử vụ án.

Điều 225.Sự có mặt của đương sự, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự,người giám định, người phiên dịch và người làm chứng

1. Tòa án triệu tập hợp lệ lầnthứ nhất, người kháng cáo, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến việckháng cáo, kháng nghị, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của họ phải cómặt; trường hợp có người vắng mặt thì Hội đồng xét xử hoãn phiên tòa.

Tòa án thông báo cho người khángcáo, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến việc kháng cáo, kháng nghị vàngười bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của họ biết về việc hoãn phiên tòa.

2. Tòa án triệu tập hợp lệ lầnthứ hai, người kháng cáo, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến việc khángcáo, kháng nghị, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của họ phải có mặt tạiphiên tòa, nếu vắng mặt không vì sự kiện bất khả kháng, trở ngại khách quan thìxử lý như sau:

a) Đối với người kháng cáo màkhông có người đại diện tham gia phiên tòa thì bị coi là từ bỏ việc kháng cáovà Tòa án ra quyết định đình chỉ việc xét xử phúc thẩm đối với bản án, quyếtđịnh hoặc phần bản án, quyết định của Tòa án cấp sơ thẩm có kháng cáo của ngườikháng cáo vắng mặt;

b) Đối với người có quyền lợi,nghĩa vụ liên quan đến kháng cáo, kháng nghị, người bảo vệ quyền và lợi ích hợppháp của đương sự thì Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt họ.

3. Sự có mặt của người làmchứng, người giám định, người phiên dịch trong phiên tòa phúc thẩm được thựchiện theo quy định tại các Điều 159, 160 và 161 của Luật này.

4. Trường hợp người tham gia tốtụng có đơn đề nghị Tòa án xét xử vắng mặt thì Tòa án tiến hành phiên tòa phúcthẩm xét xử vắng mặt họ.

Điều 226.Trường hợp Hội đồng xét xử phúc thẩm không phải mở phiên tòa, không phải triệutập đương sự

1. Hội đồng xét xử phúc thẩmkhông phải mở phiên tòa trong các trường hợp sau đây:

a) Xét kháng cáo, kháng nghị quáhạn;

b) Trường hợp quy định tại khoản2 Điều 209 của Luật này; xét kháng cáo, kháng nghị về phần án phí;

c) Xét kháng cáo, kháng nghịnhững quyết định của Tòa án cấp sơ thẩm.

2. Trường hợp quy định tại khoản1 Điều này, Hội đồng xét xử không phải triệu tập đương sự, trừ trường hợp xétkháng cáo quá hạn quy định tại khoản 2 Điều 208 của Luật này hoặc cần nghe ýkiến của họ. Nếu người được triệu tập vắng mặt thì Tòa án vẫn tiến hành phiênhọp.

Điều 227.Giao nộp tài liệu, chứng cứ tại Tòa án cấp phúc thẩm

1. Đương sự được quyền giao nộpbổ sung tài liệu, chứng cứ trong giai đoạn chuẩn bị xét xử phúc thẩm trongnhững trường hợp sau đây:

a) Những tài liệu, chứng cứ màTòa án cấp sơ thẩm đã yêu cầu giao nộp nhưng đương sự không giao nộp được vì cólý do chính đáng;

b) Những tài liệu, chứng cứ màTòa án cấp sơ thẩm không yêu cầu đương sự giao nộp hoặc đương sự không thể biếtđược trong quá trình giải quyết vụ án theo thủ tục sơ thẩm.

2. Thủ tục giao nộp tài liệu,chứng cứ được thực hiện theo quy định tại Điều 83 của Luật này.

Điều 228.Tạm đình chỉ xét xử phúc thẩm vụ án

1. Tòa án cấp phúc thẩm ra quyếtđịnh tạm đình chỉ xét xử phúc thẩm vụ án, hậu quả của việc tạm đình chỉ xét xửphúc thẩm vụ án và tiếp tục xét xử phúc thẩm vụ án được thực hiện theo quy địnhtại Điều 141 và Điều 142 của Luật này.

2. Quyết định tạm đình chỉ xétxử phúc thẩm vụ án có hiệu lực thi hành ngay.

3. Quyết định tạm đình chỉ phảiđược gửi ngay cho đương sự và Viện kiểm sát cùng cấp.

Điều 229.Đình chỉ xét xử phúc thẩm vụ án

1. Tòa án cấp phúc thẩm ra quyếtđịnh đình chỉ xét xử phúc thẩm vụ án trong các trường hợp sau đây:

a) Trường hợp quy định tại điểma khoản 1 Điều 143 của Luật này;

b) Trường hợp trả lại đơn khángcáo theo quy định của Luật này mà Tòa án cấp phúc thẩm đã thụ lý hồ sơ vụ án;

c) Người kháng cáo rút toàn bộkháng cáo hoặc Viện kiểm sát rút toàn bộ kháng nghị;

d) Người kháng cáo được triệutập hợp lệ lần thứ hai mà vẫn vắng mặt, trừ trường hợp họ đề nghị Tòa án xét xửvắng mặt hoặc trường hợp có sự kiện bất khả kháng, trở ngại khách quan;

đ) Các trường hợp khác mà phápluật có quy định.

2. Trường hợp người kháng cáorút toàn bộ kháng cáo hoặc Viện kiểm sát rút toàn bộ kháng nghị trước khi Tòaán cấp phúc thẩm ra quyết định đưa vụ án ra xét xử phúc thẩm thì Thẩm phán đượcphân công làm Chủ tọa phiên tòa ra quyết định đình chỉ xét xử phúc thẩm; trongtrường hợp người kháng cáo rút toàn bộ kháng cáo, Viện kiểm sát rút toàn bộkháng nghị sau khi Tòa án cấp phúc thẩm ra quyết định đưa vụ án ra xét xử phúcthẩm thì Hội đồng xét xử phúc thẩm ra quyết định đình chỉ xét xử phúc thẩm.

Trong các trường hợp này, bảnán, quyết định sơ thẩm có hiệu lực pháp luật từ ngày Tòa án cấp phúc thẩm raquyết định đình chỉ xét xử phúc thẩm.

3. Trường hợp người kháng cáorút một phần kháng cáo hoặc Viện kiểm sát rút một phần kháng nghị thì Hội đồngxét xử phúc thẩm nhận định về việc người kháng cáo rút một phần kháng cáo, Việnkiểm sát rút một phần kháng nghị và quyết định đình chỉ xét xử phần kháng cáo,kháng nghị đó trong bản án phúc thẩm.

4. Trường hợp Hội đồng xét xửđình chỉ việc xét xử phúc thẩm theo quy định tại khoản 2 Điều này mà phát hiệnbản án, quyết định của Tòa án cấp sơ thẩm thuộc một trong các trường hợp quyđịnh tại khoản 1 Điều 255 của Luật này thì phải kiến nghị với Chánh án Tòa áncó thẩm quyền để xem xét theo thủ tục giám đốc thẩm.

5. Quyết định đình chỉ phải đượcgửi ngay cho đương sự và Viện kiểm sát cùng cấp.

Điều 230.Quyết định áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời

Trong quá trình giải quyết vụán, Tòa án cấp phúc thẩm có quyền quyết định áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biệnpháp khẩn cấp tạm thời theo quy định tại Chương V của Luật này.

Điều 231.Chuyển hồ sơ vụ án cho Viện kiểm sát

1. Tòa án cấp phúc thẩm phảichuyển hồ sơ vụ án cùng với quyết định đưa vụ án ra xét xử cho Viện kiểm sátcùng cấp.

2. Thời hạn nghiên cứu hồ sơ củaViện kiểm sát cùng cấp là 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ vụ án; hết thờihạn đó, Viện kiểm sát phải trả hồ sơ vụ án cho Tòa án.

Điều 232.Hoãn phiên tòa phúc thẩm

1. Các trường hợp phải hoãnphiên tòa:

a) Các trường hợp quy định tạikhoản 2 Điều 161, khoản 3 và khoản 4 Điều 223, khoản 1 Điều 225 của Luật này;

b) Thành viên Hội đồng xét xử,Kiểm sát viên, Thư ký phiên tòa, người phiên dịch bị thay đổi mà không có ngườithay thế ngay;

c) Người giám định bị thay đổi;

d) Cần phải xác minh, thu thậpbổ sung tài liệu, chứng cứ mà không thể thực hiện được ngay tại phiên tòa.

2. Trường hợp hoãn phiên tòađược quy định tại khoản 2 Điều 159 và khoản 2 Điều 160 của Luật này.

3. Thời hạn hoãn phiên tòa vàquyết định hoãn phiên tòa phúc thẩm được thực hiện theo quy định tại Điều 163của Luật này.

Mục 2. THỦTỤC BẮT ĐẦU PHIÊN TÒA PHÚC THẨM

Điều 233.Thủ tục xét xử phúc thẩm

1. Chuẩn bị khai mạc phiên tòa,thủ tục bắt đầu phiên tòa phúc thẩm, thủ tục công bố tài liệu, xem xét vậtchứng tại phiên tòa phúc thẩm, nghị án và tuyên án, sửa chữa, bổ sung bản ánphúc thẩm được thực hiện tương tự thủ tục xét xử sơ thẩm theo quy định của Luậtnày.

2. Sau khi kết thúc thủ tục bắtđầu phiên tòa phúc thẩm thì một thành viên của Hội đồng xét xử phúc thẩm côngbố nội dung vụ án, quyết định của bản án sơ thẩm và nội dung kháng cáo, khángnghị.

3. Chủ tọa phiên tòa hỏi về vấnđề sau đây:

a) Hỏi người khởi kiện có rútđơn khởi kiện hay không;

b) Hỏi người kháng cáo, Kiểm sátviên có thay đổi, bổ sung, rút kháng cáo, kháng nghị hay không;

c) Hỏi đương sự có thống nhấtđược với nhau về việc giải quyết vụ án hay không.

4. Trường hợp người kháng cáorút một phần kháng cáo, Kiểm sát viên rút một phần kháng nghị thì Tòa án chấpnhận việc rút kháng cáo, kháng nghị. Trường hợp người kháng cáo, Kiểm sát viênbổ sung nội dung mới không thuộc phạm vi kháng cáo, kháng nghị ban đầu thì Tòaán không xem xét nội dung đó.

5. Việc hỏi đương sự, Kiểm sátviên về việc thay đổi, bổ sung, rút kháng cáo, kháng nghị tại phiên tòa đượcChủ tọa phiên tòa thực hiện như sau:

a) Hỏi người khởi kiện có rútđơn khởi kiện hay không;

b) Hỏi người kháng cáo, Kiểm sátviên có thay đổi, bổ sung, rút kháng cáo, kháng nghị hay không.

6. Trường hợp Viện kiểm sátkháng nghị thì Kiểm sát viên phát biểu quan điểm kháng nghị của Viện kiểm sátđối với quyết định của bản án sơ thẩm bị kháng nghị.

Điều 234.Người khởi kiện rút đơn khởi kiện trước khi mở phiên tòa hoặc tại phiên tòaphúc thẩm

1. Trước khi mở phiên tòa hoặctại phiên tòa phúc thẩm mà người khởi kiện rút đơn khởi kiện thì Hội đồng xétxử phúc thẩm phải hỏi người bị kiện có đồng ý hay không và tùy từng trường hợpmà giải quyết như sau:

a) Người bị kiện không đồng ýthì không chấp nhận việc rút đơn khởi kiện của người khởi kiện;

b) Đương sự đồng ý thì chấp nhậnviệc rút đơn khởi kiện của người khởi kiện. Hội đồng xét xử phúc thẩm ra quyếtđịnh hủy bản án sơ thẩm và đình chỉ giải quyết vụ án. Trường hợp này, đương sựvẫn phải chịu án phí sơ thẩm theo quyết định của Tòa án cấp sơ thẩm và phảichịu một nửa án phí phúc thẩm theo quy định của pháp luật.

2. Trường hợp Hội đồng xét xửphúc thẩm ra quyết định đình chỉ giải quyết vụ án thì người khởi kiện có quyềnkhởi kiện lại vụ án theo thủ tục do Luật này quy định nếu thời hiệu khởi kiệnvẫn còn.

Điều 235.Người bị kiện sửa đổi hoặc hủy bỏ quyết định hành chính, quyết định kỷ luậtbuộc thôi việc, quyết định giải quyết khiếu nại về quyết định xử lý vụ việccạnh tranh, dừng, khắc phục hành vi hành chính bị khởi kiện

1. Trường hợp người bị kiện sửađổi, hủy bỏ quyết định hành chính, quyết định kỷ luật buộc thôi việc, quyếtđịnh giải quyết khiếu nại về quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh hoặc dừng,khắc phục hành vi hành chính bị khởi kiện liên quan đến quyền, nghĩa vụ của cơquan, tổ chức, cá nhân và người khởi kiện đồng ý rút đơn khởi kiện, người cóquyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập đồng ý rút yêu cầu thì Hội đồngxét xử phúc thẩm hủy bản án, quyết định sơ thẩm và đình chỉ giải quyết vụ án;trong quyết định của bản án phải ghi rõ cam kết của đương sự để bảo đảm thihành án hành chính.

2. Trường hợp người bị kiện sửađổi, hủy bỏ quyết định hành chính, quyết định kỷ luật buộc thôi việc, quyếtđịnh giải quyết khiếu nại về quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh hoặc dừng,khắc phục hành vi hành chính bị khởi kiện mà việc sửa đổi, hủy bỏ quyết địnhhành chính, dừng, khắc phục hành vi hành chính đó liên quan đến quyền, nghĩa vụcủa cơ quan, tổ chức, cá nhân khác và họ chưa được tham gia tố tụng tại cấp sơthẩm thì:

a) Nếu người khởi kiện rút đơnkhởi kiện và người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập rút yêucầu thì Hội đồng xét xử phúc thẩm hủy bản án, quyết định sơ thẩm và đình chỉgiải quyết vụ án. Trường hợp này cơ quan, tổ chức, cá nhân có quyền, nghĩa vụliên quan đến việc sửa đổi, hủy bỏ quyết định hành chính, quyết định kỷ luậtbuộc thôi việc, quyết định giải quyết khiếu nại về quyết định xử lý vụ việccạnh tranh hoặc dừng, khắc phục hành vi hành chính bị khởi kiện có quyền khởikiện vụ án hành chính theo thủ tục chung;

b) Nếu người khởi kiện không rútđơn khởi kiện và người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lậpkhông rút yêu cầu thì Hội đồng xét xử phúc thẩm hủy bản án, quyết định sơ thẩmđể xét xử sơ thẩm lại. Trường hợp này, Tòa án cấp sơ thẩm phải đưa cơ quan, tổchức, cá nhân có quyền, nghĩa vụ liên quan đến việc sửa đổi, hủy bỏ quyết địnhhành chính, quyết định kỷ luật buộc thôi việc, quyết định giải quyết khiếu nạivề quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh hoặc dừng, khắc phục hành vi hành chínhbị khởi kiện vào tham gia tố tụng với tư cách là người có quyền lợi, nghĩa vụliên quan.

Mục 3.TRANH TỤNG TẠI PHIÊN TÒA PHÚC THẨM

Điều 236.Nội dung và phương thức tranh tụng tại phiên tòa phúc thẩm

Nội dung và phương thức tranhtụng tại phiên tòa phúc thẩm được thực hiện như quy định tại Điều 175 của Luậtnày.

Điều 237.Trình bày của đương sự, Kiểm sát viên tại phiên tòa phúc thẩm

1. Trường hợp có đương sự vẫngiữ kháng cáo hoặc Viện kiểm sát vẫn giữ kháng nghị thì việc trình bày tạiphiên tòa phúc thẩm được tiến hành như sau:

a) Người bảo vệ quyền và lợi íchhợp pháp của người kháng cáo trình bày về nội dung kháng cáo và các căn cứ củaviệc kháng cáo. Người kháng cáo có quyền bổ sung ý kiến.

Trường hợp tất cả đương sự đềukháng cáo thì việc trình bày được thực hiện theo thứ tự người bảo vệ quyền vàlợi ích hợp pháp của người khởi kiện kháng cáo và người khởi kiện; người bảo vệquyền và lợi ích hợp pháp của người bị kiện kháng cáo và người bị kiện; ngườibảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quankháng cáo và người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan;

b) Trường hợp chỉ có Viện kiểmsát kháng nghị thì Kiểm sát viên trình bày về nội dung kháng nghị và các căn cứcủa việc kháng nghị. Trường hợp vừa có kháng cáo, vừa có kháng nghị thì đươngsự trình bày về nội dung kháng cáo và các căn cứ của việc kháng cáo trước, sauđó Kiểm sát viên trình bày về nội dung kháng nghị và các căn cứ của việc khángnghị;

c) Người bảo vệ quyền và lợi íchhợp pháp của đương sự khác có liên quan đến kháng cáo, kháng nghị trình bày ýkiến về nội dung kháng cáo, kháng nghị. Đương sự có quyền bổ sung ý kiến.

2. Trường hợp đương sự không cóngười bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình thì họ tự trình bày ý kiến vềnội dung kháng cáo, kháng nghị và đề nghị của mình.

3. Tại phiên tòa phúc thẩm,đương sự, Kiểm sát viên có quyền xuất trình bổ sung tài liệu, chứng cứ.

Điều 238.Tạm ngừng phiên tòa phúc thẩm

Việc tạm ngừng phiên tòa phúcthẩm được thực hiện theo quy định tại Điều 187 của Luật này.

Điều 239.Tranh luận tại phiên tòa phúc thẩm

1. Tại phiên tòa phúc thẩm,đương sự, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự chỉ được tranhluận về những vấn đề thuộc phạm vi xét xử phúc thẩm và đã được hỏi tại phiêntòa phúc thẩm.

2. Trình tự phát biểu khi tranhluận được thực hiện như sau:

a) Người bảo vệ quyền và lợi íchhợp pháp của người kháng cáo trình bày. Người kháng cáo có quyền bổ sung ý kiến;

b) Người bảo vệ quyền và lợi íchhợp pháp của đương sự tranh luận, đối đáp. Đương sự có quyền bổ sung ý kiến;

c) Các đương sự đối đáp theo sựđiều khiển của Chủ tọa phiên tòa;

d) Khi xét thấy cần thiết, Hộiđồng xét xử có thể yêu cầu các bên đương sự tranh luận bổ sung về những vấn đềcụ thể để làm căn cứ giải quyết vụ án.

3. Trình tự tranh luận đối vớikháng nghị của Viện kiểm sát được thực hiện như sau:

a) Người bảo vệ quyền và lợi íchhợp pháp của đương sự phát biểu về tính hợp pháp, tính có căn cứ đối với khángnghị của Viện kiểm sát. Đương sự có quyền bổ sung ý kiến;

b) Kiểm sát viên phát biểu ýkiến về những vấn đề mà người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự,đương sự đã nêu.

4. Trường hợp đương sự không cóngười bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình thì họ tự mình tranh luận.

5. Trường hợp vắng mặt một trongcác bên đương sự và người tham gia tố tụng khác thì Chủ tọa phiên tòa phải côngbố lời khai của họ để trên cơ sở đó các đương sự có mặt tại phiên tòa tranhluận và đối đáp.

Điều 240.Phát biểu của Kiểm sát viên tại phiên tòa phúc thẩm

Sau khi những người tham gia tốtụng phát biểu tranh luận và đối đáp xong, Kiểm sát viên phát biểu ý kiến củaViện kiểm sát về việc tuân theo pháp luật trong quá trình giải quyết vụ án hànhchính ở giai đoạn phúc thẩm.

Ngay sau khi kết thúc phiên tòa,Kiểm sát viên phải gửi văn bản phát biểu ý kiến cho Tòa án để lưu vào hồ sơ vụán.

Điều 241.Thẩm quyền của Hội đồng xét xử phúc thẩm

1. Bác kháng cáo, kháng nghị vàgiữ nguyên quyết định của bản án sơ thẩm.

2. Sửa một phần hoặc toàn bộ bảnán sơ thẩm nếu Tòa án cấp sơ thẩm quyết định không đúng pháp luật trong cáctrường hợp sau đây:

a) Việc chứng minh, thu thậpchứng cứ đã thực hiện đầy đủ và theo đúng quy định tại Chương VI của Luật này;

b) Việc chứng minh, thu thậpchứng cứ chưa thực hiện đầy đủ ở cấp sơ thẩm nhưng tại phiên tòa phúc thẩm đãđược bổ sung đầy đủ.

3. Hủy bản án sơ thẩm và chuyểnhồ sơ vụ án cho Tòa án cấp sơ thẩm xét xử lại trong trường hợp có vi phạmnghiêm trọng về thủ tục tố tụng hoặc phải thu thập chứng cứ mới quan trọng màTòa án cấp phúc thẩm không thể bổ sung ngay được.

4. Hủy bản án sơ thẩm và đìnhchỉ việc giải quyết vụ án nếu trong quá trình xét xử sơ thẩm có một trong cáctrường hợp quy định tại khoản 1 Điều 143 của Luật này.

5. Đình chỉ xét xử phúc thẩm,nếu việc xét xử phúc thẩm vụ án cần phải có mặt người kháng cáo và họ đã đượctriệu tập hợp lệ đến lần thứ hai mà vẫn vắng mặt. Trường hợp này bản án sơ thẩmcó hiệu lực pháp luật.

6. Trường hợp cần phải yêu cầucơ quan, người có thẩm quyền xem xét, xử lý văn bản hành chính quy định tạikhoản 1 Điều 6 của Luật này thì Hội đồng xét xử có quyền tạm ngừng phiên tòa đểchờ kết quả giải quyết của cơ quan, người có thẩm quyền và báo cáo Chánh án Tòaán có văn bản yêu cầu cơ quan, người có thẩm quyền xem xét, xử lý văn bản hànhchính đó. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được văn bản của Tòa án thì cơquan, người có thẩm quyền phải trả lời bằng văn bản về kết quả xử lý cho Tòa ánbiết để làm căn cứ cho việc giải quyết vụ án. Quá thời hạn này mà không nhậnđược văn bản trả lời của cơ quan, người có thẩm quyền thì Hội đồng xét xử cóquyền áp dụng văn bản của cơ quan quản lý nhà nước cấp trên để giải quyết vụán.

7. Trường hợp phát hiện văn bảnquy phạm pháp luật có liên quan đến việc giải quyết vụ án hành chính có dấuhiệu trái với Hiến pháp, luật, văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nướccấp trên thì Hội đồng xét xử đề nghị Chánh án Tòa án đang giải quyết vụ án đóthực hiện việc kiến nghị hoặc đề nghị người có thẩm quyền theo quy định tạiĐiều 112 của Luật này thực hiện việc kiến nghị. Trường hợp này, Hội đồng xét xửtạm ngừng phiên tòa để chờ ý kiến của Chánh án Tòa án hoặc tạm đình chỉ giảiquyết vụ án khi có văn bản kiến nghị của Chánh án Tòa án có thẩm quyền.

Điều 242.Bản án phúc thẩm

1. Hội đồng xét xử phúc thẩm rabản án phúc thẩm nhân danh nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.

2. Bản án phúc thẩm gồm có:

a) Phần mở đầu;

b) Phần nội dung vụ án, khángcáo, kháng nghị và nhận định;

c) Phần quyết định.

3. Trong phần mở đầu phải ghi rõtên của Tòa án xét xử phúc thẩm; số và ngày thụ lý vụ án; số bản án và ngàytuyên án; họ, tên của các thành viên Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa, Kiểmsát viên, người giám định, người phiên dịch; tên, địa chỉ của người khởi kiện,người bị kiện, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan, cơ quan, tổ chức khởikiện; người đại diện hợp pháp, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của họ;người kháng cáo, Viện kiểm sát kháng nghị; xét xử công khai hoặc xét xử kín;thời gian và địa điểm xét xử.

4. Trong phần nội dung vụ án,kháng cáo, kháng nghị và nhận định phải tóm tắt nội dung vụ án, quyết định củaTòa án cấp sơ thẩm; nội dung kháng cáo, kháng nghị.

Tòa án phải căn cứ vào kết quảtranh tụng, các chứng cứ đã được xem xét tại phiên tòa để phân tích, đánh giá,nhận định về kháng cáo, kháng nghị, các tình tiết của vụ án, việc giải quyết,xét xử của Tòa án cấp sơ thẩm, những căn cứ pháp luật, án lệ (nếu có) mà Tòa ánáp dụng để chấp nhận hoặc không chấp nhận kháng cáo, kháng nghị và giải quyếtcác vấn đề khác có liên quan.

5. Trong phần quyết định phảighi rõ các căn cứ pháp luật, quyết định của Hội đồng xét xử về từng vấn đề phảigiải quyết trong vụ án, về áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời, về án phí sơthẩm, phúc thẩm, chi phí tố tụng (nếu có).

6. Khi xét xử lại vụ án mà bảnán, quyết định đã bị hủy một phần hoặc toàn bộ theo quyết định giám đốc thẩm,tái thẩm, Tòa án phải giải quyết vấn đề tài sản, nghĩa vụ đã được thi hành theobản án, quyết định có hiệu lực pháp luật nhưng bị hủy.

7. Bản án phúc thẩm có hiệu lựcpháp luật kể từ ngày tuyên án.

Điều 243.Thủ tục phúc thẩm đối với quyết định của Tòa án cấp sơ thẩm bị kháng cáo, khángnghị

1. Tòa án cấp phúc thẩm phải tổchức phiên họp và ra quyết định giải quyết việc kháng cáo, kháng nghị trongthời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được kháng cáo, kháng nghị.

2. Một thành viên Hội đồng xétxử phúc thẩm xét quyết định bị kháng cáo, kháng nghị trình bày tóm tắt nội dungquyết định sơ thẩm bị kháng cáo, kháng nghị, nội dung của kháng cáo, kháng nghịvà tài liệu, chứng cứ kèm theo (nếu có).

3. Đương sự kháng cáo được mờitham gia phiên họp trình bày ý kiến về việc kháng cáo, nếu vắng mặt thì Hộiđồng xét xử vẫn tiến hành phiên họp.

4. Kiểm sát viên Viện kiểm sátcùng cấp tham gia phiên họp phúc thẩm và phát biểu ý kiến về việc giải quyếtkháng cáo, kháng nghị trước khi Hội đồng xét xử phúc thẩm ra quyết định. Hộiđồng xét xử quyết định hoãn phiên họp khi Kiểm sát viên vắng mặt trong trườnghợp Viện kiểm sát có kháng nghị.

5. Khi xem xét quyết định củaTòa án cấp sơ thẩm bị kháng cáo, kháng nghị, Hội đồng xét xử phúc thẩm cóquyền:

a) Giữ nguyên quyết định của Tòaán cấp sơ thẩm;

b) Sửa quyết định của Tòa án cấpsơ thẩm;

c) Hủy quyết định của Tòa án cấpsơ thẩm và chuyển hồ sơ vụ án cho Tòa án cấp sơ thẩm để tiếp tục giải quyết vụán.

6. Quyết định phúc thẩm có hiệulực pháp luật kể từ ngày ra quyết định.

Điều 244.Gửi bản án, quyết định phúc thẩm

1. Trong thời hạn 30 ngày kể từngày ra bản án, quyết định phúc thẩm, Tòa án cấp phúc thẩm phải gửi bản án,quyết định phúc thẩm cho các đương sự, Viện kiểm sát và Tòa án đã giải quyết vụán ở cấp sơ thẩm, Viện kiểm sát cùng cấp, cơ quan thi hành án dân sự có thẩmquyền và cơ quan cấp trên trực tiếp của người bị kiện.

2. Bản án phúc thẩm được Tòa áncấp phúc thẩm công bố trên Cổng thông tin điện tử của Tòa án (nếu có), trừ bảnán của Tòa án có chứa thông tin quy định tại khoản 2 Điều 96 của Luật này.

ChươngXIV

GIẢI QUYẾT VỤ ÁN HÀNH CHÍNH THEO THỦ TỤC RÚT GỌN TẠITÒA ÁN

Mục 1. GIẢIQUYẾT VỤ ÁN HÀNH CHÍNH THEO THỦ TỤC RÚT GỌN TẠI TÒA ÁN CẤP SƠ THẨM

Điều 245.Phạm vi áp dụng thủ tục rút gọn

1. Thủ tục rút gọn trong tố tụnghành chính là thủ tục giải quyết vụ án hành chính khi có các điều kiện theo quyđịnh của Luật này nhằm rút ngắn về thời gian và thủ tục so với thủ tục giảiquyết vụ án hành chính thông thường nhưng vẫn bảo đảm giải quyết vụ án đúngpháp luật.

2. Tòa án áp dụng những quy địnhcủa Chương này, đồng thời áp dụng những quy định khác của Luật này không tráivới những quy định của Chương này để giải quyết vụ án theo thủ tục rút gọn.

3. Trường hợp luật khác có quyđịnh về khiếu kiện hành chính áp dụng thủ tục rút gọn thì thực hiện theo quyđịnh của Luật này.

Điều 246.Điều kiện áp dụng thủ tục rút gọn

1. Vụ án được giải quyết theothủ tục rút gọn khi có đủ các điều kiện sau đây:

a) Vụ án có tình tiết đơn giản,tài liệu, chứng cứ đầy đủ, rõ ràng, bảo đảm đủ căn cứ giải quyết vụ án và Tòaán không phải thu thập tài liệu, chứng cứ;

b) Các đương sự đều có địa chỉnơi cư trú, trụ sở rõ ràng;

c) Không có đương sự cư trú ởnước ngoài, trừ trường hợp đương sự ở nước ngoài có thỏa thuận với đương sự ởViệt Nam đề nghị Tòa án giải quyết theo thủ tục rút gọn.

2. Trong quá trình giải quyết vụán theo thủ tục rút gọn, Tòa án ra quyết định chuyển vụ án sang giải quyết theothủ tục thông thường nếu thuộc một trong những trường hợp sau đây:

a) Phát sinh các tình tiết mớimà các đương sự không thống nhất và cần phải xác minh, thu thập thêm tài liệu,chứng cứ hoặc cần phải tiến hành giám định;

b) Cần phải định giá tài sản nếucác đương sự không thống nhất về giá;

c) Cần phải áp dụng biện phápkhẩn cấp tạm thời;

d) Phát sinh người có quyền lợi,nghĩa vụ liên quan;

đ) Phát sinh yêu cầu độc lập;

e) Phát sinh đương sự cư trú ởnước ngoài mà cần phải thực hiện ủy thác tư pháp, trừ trường hợp quy định tạiđiểm c khoản 1 Điều này.

3. Trường hợp chuyển vụ án sanggiải quyết theo thủ tục thông thường thì thời hạn chuẩn bị xét xử vụ án đượctính lại kể từ ngày ra quyết định chuyển vụ án sang giải quyết theo thủ tụcthông thường.

Điều 247.Quyết định đưa vụ án ra giải quyết theo thủ tục rút gọn

1. Trong thời hạn 30 ngày kể từngày thụ lý vụ án theo quy định tại Điều 125 của Luật này thì Thẩm phán đượcphân công giải quyết vụ án phải ra quyết định đưa vụ án ra giải quyết theo thủtục rút gọn và mở phiên tòa xét xử trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày ra quyếtđịnh.

2. Quyết định đưa vụ án ra giảiquyết theo thủ tục rút gọn phải có các nội dung chính sau đây:

a) Ngày, tháng, năm ra quyếtđịnh;

b) Tên Tòa án ra quyết định;

c) Vụ án được đưa ra giải quyếttheo thủ tục rút gọn;

d) Tên, địa chỉ; số fax, thưđiện tử (nếu có) của người khởi kiện, người bị kiện, người có quyền lợi, nghĩavụ liên quan;

đ) Họ, tên Thẩm phán, Thư kýphiên tòa, Kiểm sát viên; họ, tên Thẩm phán, Kiểm sát viên dự khuyết (nếu có);

e) Ngày, giờ, tháng, năm, địađiểm mở phiên tòa;

g) Xét xử công khai hoặc xét xửkín;

h) Họ, tên những người đượctriệu tập tham gia phiên tòa.

3. Quyết định đưa vụ án ra giảiquyết theo thủ tục rút gọn phải được gửi cho đương sự và Viện kiểm sát cùng cấpcùng hồ sơ vụ án ngay sau khi ra quyết định. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kểtừ ngày nhận được hồ sơ vụ án, Viện kiểm sát nghiên cứu và trả lại hồ sơ vụ áncho Tòa án.

Điều 248.Khiếu nại, kiến nghị và giải quyết khiếu nại, kiến nghị về quyết định đưa vụ ánra giải quyết theo thủ tục rút gọn

1. Trong thời hạn 03 ngày làmviệc kể từ ngày nhận được quyết định đưa vụ án ra giải quyết theo thủ tục rútgọn của Tòa án, đương sự có quyền khiếu nại, Viện kiểm sát cùng cấp có quyềnkiến nghị với Chánh án Tòa án đã ra quyết định.

2. Trong thời hạn 03 ngày làmviệc kể từ ngày nhận được khiếu nại, kiến nghị về quyết định đưa vụ án ra giảiquyết theo thủ tục rút gọn, Chánh án Tòa án phải ra một trong các quyết địnhsau đây:

a) Giữ nguyên quyết định đưa vụán ra giải quyết theo thủ tục rút gọn;

b) Hủy quyết định đưa vụ án ragiải quyết theo thủ tục rút gọn và chuyển vụ án sang giải quyết theo thủ tụcthông thường.

3. Quyết định giải quyết khiếunại, kiến nghị của Chánh án Tòa án là quyết định cuối cùng và phải được gửingay cho đương sự, Viện kiểm sát cùng cấp.

Điều 249.Phiên tòa theo thủ tục rút gọn

1. Việc xét xử sơ thẩm vụ ánhành chính theo thủ tục rút gọn do một Thẩm phán thực hiện.

2. Thẩm phán tiến hành thủ tụckhai mạc phiên tòa theo quy định tại Điều 169 của Luật này.

3. Sau khi khai mạc phiên tòa,Thẩm phán tiến hành đối thoại, trừ trường hợp không tiến hành đối thoại đượctheo quy định tại Điều 135 của Luật này. Trường hợp đương sự thống nhất đượcvới nhau về việc giải quyết vụ án thì Thẩm phán lập biên bản đối thoại thành vàra quyết định công nhận kết quả đối thoại thành theo quy định tại Điều 140 củaLuật này. Trường hợp đương sự không thống nhất được với nhau về việc giải quyếtvụ án thì Thẩm phán tiến hành xét xử.

Việc trình bày, tranh luận, đốiđáp, đề xuất quan điểm về việc giải quyết vụ án được thực hiện theo quy địnhtại Mục 3 Chương XI của Luật này.

4. Trường hợp tại phiên tòa màphát sinh tình tiết mới quy định tại khoản 2 Điều 246 của Luật này làm cho vụán không còn đủ điều kiện để áp dụng thủ tục rút gọn thì Thẩm phán xem xét,quyết định chuyển vụ án sang giải quyết theo thủ tục thông thường và thời hạnchuẩn bị xét xử được tính lại theo quy định tại khoản 3 Điều 246 của Luật này.

Điều 250.Hiệu lực của bản án, quyết định theo thủ tục rút gọn

1. Bản án, quyết định sơ thẩmcủa Tòa án theo thủ tục rút gọn có thể bị kháng cáo, kháng nghị để yêu cầu Tòaán cấp phúc thẩm giải quyết lại theo thủ tục rút gọn phúc thẩm.

2. Bản án, quyết định theo thủtục rút gọn có thể bị kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm theo quyđịnh của Luật này.

Mục 2. GIẢIQUYẾT VỤ ÁN HÀNH CHÍNH THEO THỦ TỤC RÚT GỌN TẠI TÒA ÁN CẤP PHÚC THẨM

Điều 251.Thời hạn kháng cáo, kháng nghị đối với bản án, quyết định theo thủ tục rút gọn

1. Thời hạn kháng cáo đối vớibản án, quyết định của Tòa án cấp sơ thẩm theo thủ tục rút gọn là 07 ngày kể từngày tuyên án. Trường hợp đương sự không có mặt tại phiên tòa thì thời hạnkháng cáo tính từ ngày bản án, quyết định được giao cho họ hoặc được niêm yết.

2. Thời hạn kháng nghị đối vớibản án, quyết định của Tòa án cấp sơ thẩm theo thủ tục rút gọn của Viện kiểmsát cùng cấp là 07 ngày, của Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp là 10 ngày kể từngày nhận được bản án, quyết định.

Điều 252.Thời hạn chuẩn bị xét xử phúc thẩm

1. Trong thời hạn 30 ngày kể từngày thụ lý vụ án, tùy từng trường hợp, Tòa án cấp phúc thẩm ra một trong cácquyết định sau đây:

a) Tạm đình chỉ xét xử phúc thẩmvụ án;

b) Đình chỉ xét xử phúc thẩm vụán;

c) Đưa vụ án ra xét xử phúcthẩm.

2. Quyết định đưa vụ án ra xétxử phúc thẩm phải có nội dung quy định tại khoản 2 Điều 247 của Luật này.

3. Quyết định đưa vụ án ra xétxử phúc thẩm phải được gửi cho những người có liên quan đến kháng cáo, khángnghị và Viện kiểm sát cùng cấp kèm theo hồ sơ vụ án. Trong thời hạn 05 ngày làmviệc kể từ ngày nhận được hồ sơ vụ án, Viện kiểm sát nghiên cứu và trả lại hồsơ vụ án cho Tòa án.

Trường hợp Tòa án ra quyết địnhchuyển vụ án sang giải quyết theo thủ tục thông thường theo quy định tại khoản2 Điều 246 của Luật này thì thời hạn chuẩn bị xét xử vụ án được tính theo quyđịnh tại khoản 3 Điều 246 của Luật này.

4. Trường hợp có quyết định tạmđình chỉ xét xử phúc thẩm vụ án thì thời hạn chuẩn bị xét xử phúc thẩm đượctính lại kể từ ngày quyết định hủy bỏ, quyết định tạm đình chỉ vụ án của Tòa áncó hiệu lực pháp luật.

Điều 253.Thủ tục phúc thẩm đối với bản án, quyết định của Tòa án cấp sơ thẩm giải quyếttheo thủ tục rút gọn bị kháng cáo, kháng nghị

1. Việc xét xử phúc thẩm vụ ánhành chính theo thủ tục rút gọn do một Thẩm phán thực hiện. Trong thời hạn 15ngày kể từ ngày có quyết định đưa vụ án ra xét xử, Thẩm phán phải mở phiên tòaphúc thẩm.

2. Phiên tòa có mặt các đươngsự, Kiểm sát viên Viện kiểm sát cùng cấp. Trường hợp Kiểm sát viên vắng mặt thìHội đồng xét xử vẫn tiến hành xét xử, trừ trường hợp Viện kiểm sát có khángnghị phúc thẩm.

Trường hợp đương sự đã đượctriệu tập hợp lệ mà vắng mặt không có lý do chính đáng hoặc đã có đơn xin xétxử vắng mặt thì Thẩm phán vẫn tiến hành phiên tòa.

3. Thẩm phán trình bày tóm tắtnội dung bản án, quyết định sơ thẩm bị kháng cáo, kháng nghị, nội dung củakháng cáo, kháng nghị và tài liệu, chứng cứ kèm theo (nếu có).

4. Người bảo vệ quyền và lợi íchhợp pháp của đương sự trình bày, đương sự bổ sung ý kiến về nội dung kháng cáo,kháng nghị, tranh luận, đối đáp, đề xuất quan điểm của mình về việc giải quyếtvụ án.

5. Sau khi kết thúc việc tranhluận và đối đáp, Kiểm sát viên phát biểu ý kiến của Viện kiểm sát về việc tuântheo pháp luật trong quá trình giải quyết vụ án hành chính ở giai đoạn phúcthẩm.

6. Khi xem xét bản án, quyếtđịnh của Tòa án cấp sơ thẩm bị kháng cáo, kháng nghị, Thẩm phán có các quyềnsau đây:

a) Giữ nguyên bản án, quyết địnhcủa Tòa án cấp sơ thẩm;

b) Sửa bản án, quyết định củaTòa án cấp sơ thẩm;

c) Hủy bản án, quyết định củaTòa án cấp sơ thẩm và chuyển hồ sơ vụ án cho Tòa án cấp sơ thẩm để giải quyếtlại vụ án theo thủ tục rút gọn hoặc theo thủ tục thông thường nếu không còn đủcác điều kiện giải quyết theo thủ tục rút gọn;

d) Hủy bản án sơ thẩm và đìnhchỉ giải quyết vụ án;

đ) Đình chỉ xét xử phúc thẩm vàgiữ nguyên bản án sơ thẩm.

7. Bản án, quyết định phúc thẩmcó hiệu lực pháp luật kể từ ngày ra bản án, quyết định.

Chương XV

THỦ TỤC GIÁM ĐỐC THẨM

Điều 254.Tính chất của giám đốc thẩm

Giám đốc thẩm là xét lại bản án,quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật nhưng bị kháng nghị giám đốcthẩm khi có căn cứ quy định tại Điều 255 của Luật này.

Điều 255.Căn cứ, điều kiện để kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm

1. Bản án, quyết định của Tòa ánđã có hiệu lực pháp luật bị kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm khi có mộttrong những căn cứ sau đây:

a) Kết luận trong bản án, quyếtđịnh không phù hợp với những tình tiết khách quan của vụ án gây thiệt hại đếnquyền, lợi ích hợp pháp của đương sự;

b) Có vi phạm nghiêm trọng thủtục tố tụng làm cho đương sự không thực hiện được quyền, nghĩa vụ tố tụng củamình, dẫn đến quyền, lợi ích hợp pháp của họ không được bảo vệ theo đúng quyđịnh của pháp luật;

c) Có sai lầm trong việc áp dụngpháp luật dẫn đến việc ra bản án, quyết định không đúng gây thiệt hại đếnquyền, lợi ích hợp pháp của đương sự, lợi ích công cộng, lợi ích của Nhà nước,quyền, lợi ích hợp pháp của người thứ ba.

2. Người có thẩm quyền khángnghị quy định tại Điều 260 của Luật này kháng nghị bản án, quyết định của Tòaán đã có hiệu lực pháp luật khi có một trong các căn cứ quy định tại khoản 1Điều này và có đơn của người đề nghị theo quy định tại Điều 257 và Điều 258 củaLuật này, trừ trường hợp xâm phạm đến lợi ích công cộng, lợi ích của Nhà nước,quyền, lợi ích hợp pháp của người thứ ba thì không cần thiết phải có đơn đềnghị.

Điều 256.Phát hiện bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật cần xét lại theo thủ tụcgiám đốc thẩm

1. Trong thời hạn 01 năm kể từngày bản án, quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp luật, nếu phát hiện có mộttrong các căn cứ quy định tại khoản 1 Điều 255 của Luật này thì đương sự cóquyền đề nghị bằng văn bản với những người có thẩm quyền kháng nghị quy địnhtại Điều 260 của Luật này để xem xét kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm.

2. Trường hợp Tòa án, Viện kiểmsát hoặc cơ quan, tổ chức, cá nhân khác phát hiện có một trong các căn cứ quyđịnh tại khoản 1 Điều 255 của Luật này thì phải thông báo bằng văn bản chonhững người có thẩm quyền kháng nghị quy định tại Điều 260 của Luật này.

3. Chánh án Tòa án cấp tỉnh kiếnnghị với Chánh án Tòa án nhân dân cấp cao hoặc Chánh án Tòa án nhân dân tốicao, Chánh án Tòa án nhân dân cấp cao kiến nghị Chánh án Tòa án nhân dân tốicao xem xét kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm bản án, quyết định của Tòa ánđã có hiệu lực pháp luật nếu phát hiện có một trong các căn cứ quy định tạikhoản 1 Điều 255 của Luật này.

Điều 257.Đơn đề nghị xem xét bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật theothủ tục giám đốc thẩm

1. Đơn đề nghị phải có các nộidung chính sau đây:

a) Ngày, tháng, năm làm đơn đềnghị;

b) Tên, địa chỉ của người đềnghị;

c) Tên bản án, quyết định củaTòa án đã có hiệu lực pháp luật đề nghị xem xét theo thủ tục giám đốc thẩm;

d) Lý do và căn cứ đề nghị, yêucầu của người đề nghị;

đ) Người đề nghị là cá nhân phảiký tên hoặc điểm chỉ; người đề nghị là cơ quan, tổ chức thì người đại diện hợppháp của cơ quan, tổ chức đó phải ký tên và đóng dấu vào phần cuối đơn. Trườnghợp tổ chức đề nghị là doanh nghiệp thì việc sử dụng con dấu được thực hiệntheo quy định của Luật doanh nghiệp.

2. Người đề nghị phải gửi đơnkèm theo bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật; tài liệu,chứng cứ (nếu có) để chứng minh cho những yêu cầu của mình là có căn cứ.

3. Đơn đề nghị và tài liệu,chứng cứ được gửi cho người có thẩm quyền kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩmquy định tại Điều 260 của Luật này.

Điều 258.Thủ tục nhận và xem xét đơn đề nghị, thông báo, kiến nghị xem xét bản án, quyếtđịnh của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật theo thủ tục giám đốc thẩm

1. Tòa án, Viện kiểm sát nhậnđơn đề nghị do đương sự nộp trực tiếp tại Tòa án, Viện kiểm sát hoặc gửi quadịch vụ bưu chính và phải ghi vào sổ nhận đơn, cấp giấy xác nhận đã nhận đơncho đương sự. Ngày gửi đơn được tính từ ngày đương sự nộp đơn tại Tòa án, Việnkiểm sát hoặc ngày có dấu của tổ chức dịch vụ bưu chính nơi gửi.

Trường hợp nhận được thông báo,kiến nghị của cơ quan, tổ chức, cá nhân quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều256 của Luật này thì Tòa án, Viện kiểm sát phải vào sổ thụ lý để giải quyết.

2. Tòa án, Viện kiểm sát thụ lýđơn đề nghị khi có đủ nội dung và tài liệu kèm theo quy định tại Điều 257 củaLuật này. Tòa án, Viện kiểm sát có thể yêu cầu đương sự bổ sung nội dung đơn vàtài liệu trong trường hợp chưa đầy đủ. Trường hợp đương sự không thực hiện theoyêu cầu bổ sung thì Tòa án, Viện kiểm sát thông báo bằng văn bản trả lại đơn đềnghị cho đương sự và ghi chú vào sổ nhận đơn.

3. Người có thẩm quyền khángnghị theo thủ tục giám đốc thẩm phân công người có trách nhiệm tiến hành nghiêncứu đơn, thông báo, kiến nghị, hồ sơ vụ án và báo cáo người có thẩm quyền khángnghị xem xét, quyết định. Trường hợp không kháng nghị thì thông báo bằng vănbản cho đương sự, cơ quan, tổ chức, cá nhân có văn bản thông báo, kiến nghị.

Chánh án Tòa án nhân dân tối caophân công Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dântối cao phân công Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân tối cao nghiên cứu đơn,thông báo, kiến nghị, hồ sơ vụ án và báo cáo Chánh án Tòa án nhân dân tối cao,Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao xem xét, quyết định kháng nghị.Trường hợp không kháng nghị thì Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởngViện kiểm sát nhân dân tối cao tự mình hoặc ủy quyền cho Thẩm phán Tòa án nhândân tối cao, Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân tối cao thông báo bằng vănbản cho đương sự, cơ quan, tổ chức, cá nhân có văn bản thông báo, kiến nghị.

Điều 259.Bổ sung, xác minh tài liệu, chứng cứ trong thủ tục giám đốc thẩm

1. Đương sự được quyền cung cấptài liệu, chứng cứ cho Tòa án, Viện kiểm sát có thẩm quyền xem xét theo thủ tụcgiám đốc thẩm, nếu những tài liệu, chứng cứ đó chưa được Tòa án cấp sơ thẩm,Tòa án cấp phúc thẩm yêu cầu đương sự giao nộp hoặc đã yêu cầu giao nộp nhưngđương sự không giao nộp được vì có lý do chính đáng hoặc những tài liệu, chứngcứ mà đương sự không thể biết được trong quá trình giải quyết vụ án.

2. Trong quá trình giải quyếtđơn đề nghị giám đốc thẩm, Tòa án, Viện kiểm sát có quyền yêu cầu người có đơnbổ sung tài liệu, chứng cứ hoặc tự mình kiểm tra, xác minh tài liệu, chứng cứcần thiết.

Điều 260.Người có thẩm quyền kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm

1. Chánh án Tòa án nhân dân tốicao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao có thẩm quyền kháng nghị theothủ tục giám đốc thẩm bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa ánnhân dân cấp cao; những bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa ánkhác khi xét thấy cần thiết, trừ quyết định của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhândân tối cao.

2. Chánh án Tòa án nhân dân cấpcao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp cao có thẩm quyền kháng nghị theothủ tục giám đốc thẩm bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa áncấp tỉnh, Tòa án cấp huyện thuộc phạm vi thẩm quyền theo lãnh thổ.

Điều 261.Hoãn, tạm đình chỉ thi hành bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật

1. Người có thẩm quyền khángnghị bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án có quyền hoãn thihành bản án, quyết định để xem xét việc kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm.Thời hạn hoãn không quá 03 tháng.

Đối với quyết định về phần dânsự trong bản án, quyết định hành chính của Tòa án thì người có thẩm quyền khángnghị có quyền yêu cầu cơ quan thi hành án dân sự hoãn thi hành án theo quy địnhcủa pháp luật về thi hành án dân sự.

2. Người đã kháng nghị theo thủtục giám đốc thẩm bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật có quyền quyếtđịnh tạm đình chỉ thi hành bản án, quyết định đó cho đến khi có quyết định giámđốc thẩm.

Điều 262.Quyết định kháng nghị giám đốc thẩm

Quyết định kháng nghị giám đốcthẩm phải có các nội dung chính sau đây:

1. Số, ngày, tháng, năm củaquyết định kháng nghị.

2. Chức vụ của người ra quyếtđịnh kháng nghị.

3. Số, ngày, tháng, năm của bảnán, quyết định đã có hiệu lực pháp luật bị kháng nghị.

4. Phần quyết định của bản án,quyết định đã có hiệu lực pháp luật bị kháng nghị.

5. Nhận xét, phân tích những viphạm, sai lầm của bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật bị kháng nghị.

6. Căn cứ pháp luật để quyếtđịnh kháng nghị.

7. Quyết định kháng nghị mộtphần hoặc toàn bộ bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật.

8. Tên của Tòa án có thẩm quyềngiám đốc thẩm vụ án đó.

9. Đề nghị của người kháng nghị.

Điều 263.Thời hạn kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm

1. Người có thẩm quyền khángnghị theo thủ tục giám đốc thẩm được quyền kháng nghị trong thời hạn 03 năm kểtừ ngày bản án, quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp luật.

2. Thời hạn kháng nghị phần dânsự trong bản án, quyết định hành chính của Tòa án được thực hiện theo quy địnhcủa pháp luật về tố tụng dân sự.

Điều 264.Gửi quyết định kháng nghị giám đốc thẩm

1. Quyết định kháng nghị giámđốc thẩm phải được gửi ngay cho Tòa án đã ra bản án, quyết định đã có hiệu lựcpháp luật bị kháng nghị, đương sự, cơ quan thi hành án dân sự có thẩm quyền vànhững người khác có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến nội dung kháng nghị.

2. Trường hợp Chánh án Tòa ánnhân dân tối cao hoặc Chánh án Tòa án nhân dân cấp cao kháng nghị thì quyếtđịnh kháng nghị cùng hồ sơ vụ án phải được gửi ngay cho Viện kiểm sát cùng cấp.Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ vụ án Viện kiểm sát nghiêncứu và chuyển hồ sơ vụ án cho Tòa án có thẩm quyền giám đốc thẩm.

3. Trường hợp Viện trưởng Việnkiểm sát nhân dân tối cao hoặc Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp cao khángnghị thì quyết định kháng nghị phải được gửi ngay cho Tòa án có thẩm quyền giámđốc thẩm.

4. Trường hợp Chánh án Tòa ánnhân dân tối cao kháng nghị bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòaán khác theo quy định tại khoản 1 Điều 260 của Luật này thì có quyền giao choTòa án nhân dân cấp cao xét xử theo thủ tục giám đốc thẩm.

Điều 265.Thay đổi, bổ sung, rút kháng nghị

1. Người đã kháng nghị giám đốcthẩm có quyền thay đổi, bổ sung quyết định kháng nghị, nếu chưa hết thời hạnkháng nghị quy định tại Điều 263 của Luật này.

2. Trước khi mở phiên tòa hoặctại phiên tòa, người kháng nghị có quyền rút kháng nghị. Việc rút kháng nghịtrước khi mở phiên tòa phải được lập thành văn bản và được gửi theo quy địnhtại Điều 264 của Luật này. Việc rút kháng nghị tại phiên tòa phải được ghi vàobiên bản phiên tòa và Hội đồng xét xử giám đốc thẩm ra quyết định đình chỉ xétxử giám đốc thẩm.

Điều 266.Thẩm quyền giám đốc thẩm

1. Ủy ban Thẩm phán Tòa án nhândân cấp cao giám đốc thẩm bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòaán cấp tỉnh, Tòa án cấp huyện trong phạm vi thẩm quyền theo lãnh thổ bị khángnghị như sau:

a) Ủy ban Thẩm phán Tòa án nhândân cấp cao xét xử giám đốc thẩm bằng Hội đồng xét xử gồm 03 Thẩm phán đối vớibản án, quyết định của Tòa án cấp tỉnh, Tòa án cấp huyện có hiệu lực pháp luậtbị kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm;

b) Toàn thể Ủy ban Thẩm phán Tòaán nhân dân cấp cao xét xử giám đốc thẩm đối với bản án, quyết định của Tòa áncó hiệu lực pháp luật quy định tại điểm a khoản 1 Điều này nhưng có tính chấtphức tạp hoặc bản án, quyết định đã được Ủy ban Thẩm phán Tòa án nhân dân cấpcao xét xử giám đốc thẩm bằng Hội đồng xét xử gồm 03 Thẩm phán nhưng không đạtđược sự thống nhất khi biểu quyết thông qua quyết định về việc giải quyết vụán.

2. Hội đồng Thẩm phán Tòa ánnhân dân tối cao giám đốc thẩm bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật củaTòa án nhân dân cấp cao bị kháng nghị như sau:

a) Hội đồng Thẩm phán Tòa ánnhân dân tối cao xét xử giám đốc thẩm bằng Hội đồng xét xử gồm 05 Thẩm phán đốivới bản án, quyết định của Tòa án nhân dân cấp cao bị kháng nghị theo thủ tụcgiám đốc thẩm;

b) Toàn thể Hội đồng Thẩm phánTòa án nhân dân tối cao xét xử giám đốc thẩm đối với bản án, quyết định có hiệulực pháp luật quy định tại điểm a khoản này nhưng có tính chất phức tạp hoặcbản án, quyết định đã được Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao xét xửgiám đốc thẩm bằng Hội đồng xét xử gồm 05 Thẩm phán nhưng không đạt được sựthống nhất khi biểu quyết thông qua quyết định về việc giải quyết vụ án.

3. Những vụ án phức tạp quy địnhtại điểm b khoản 1 và điểm b khoản 2 Điều này là những vụ án thuộc một trongcác trường hợp sau đây:

a) Quy định của pháp luật về vấnđề cần giải quyết trong vụ án chưa rõ ràng, chưa được hướng dẫn áp dụng thốngnhất;

b) Việc đánh giá chứng cứ, ápdụng pháp luật có nhiều ý kiến khác nhau;

c) Việc giải quyết vụ án liênquan đến lợi ích công cộng, lợi ích của Nhà nước, bảo vệ quyền con người, quyềncông dân được dư luận xã hội đặc biệt quan tâm.

4. Chánh án Tòa án nhân dân cấpcao xem xét, quyết định việc tổ chức xét xử giám đốc thẩm trong các trường hợpquy định tại khoản 1 Điều này. Chánh án Tòa án nhân dân tối cao xem xét, quyếtđịnh việc tổ chức xét xử giám đốc thẩm trong các trường hợp quy định tại khoản2 Điều này.

5. Trường hợp những bản án,quyết định đã có hiệu lực pháp luật về cùng một vụ án hành chính cùng thuộcthẩm quyền giám đốc thẩm của Tòa án nhân dân cấp cao và Tòa án nhân dân tối caothì Tòa án nhân dân tối cao có thẩm quyền giám đốc thẩm toàn bộ vụ án.

Điều 267.Những người tham gia phiên tòa giám đốc thẩm

1. Phiên tòa giám đốc thẩm phảicó sự tham gia của Viện kiểm sát cùng cấp.

2. Khi xét thấy cần thiết, Tòaán triệu tập đương sự, người đại diện hợp pháp, người bảo vệ quyền và lợi íchhợp pháp của đương sự, người tham gia tố tụng khác có liên quan đến việc khángnghị tham gia phiên tòa giám đốc thẩm. Trường hợp họ vắng mặt tại phiên tòa thìHội đồng xét xử giám đốc thẩm vẫn tiến hành phiên tòa.

Điều 268.Thời hạn mở phiên tòa giám đốc thẩm

Trong thời hạn 60 ngày kể từngày nhận được kháng nghị kèm theo hồ sơ vụ án, Tòa án có thẩm quyền giám đốcthẩm phải mở phiên tòa.

Điều 269.Chuẩn bị phiên tòa giám đốc thẩm

Chánh án Tòa án phân công mộtThẩm phán làm bản thuyết trình về vụ án tại phiên tòa. Bản thuyết trình tóm tắtnội dung vụ án và các bản án, quyết định của các cấp Tòa án, nội dung của khángnghị. Bản thuyết trình phải được gửi cho các thành viên Hội đồng xét xử giámđốc thẩm chậm nhất là 07 ngày trước ngày mở phiên tòa giám đốc thẩm.

Điều 270.Thủ tục phiên tòa giám đốc thẩm

1. Sau khi chủ tọa khai mạcphiên tòa, một thành viên của Hội đồng xét xử giám đốc thẩm trình bày tóm tắtnội dung vụ án, quá trình xét xử vụ án, quyết định của bản án, quyết định củaTòa án đã có hiệu lực pháp luật bị kháng nghị, các căn cứ, nhận định của khángnghị và đề nghị của người kháng nghị. Trường hợp Viện kiểm sát kháng nghị thìđại diện Viện kiểm sát trình bày nội dung kháng nghị.

2. Đương sự, người đại diện hợppháp, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự, người tham gia tốtụng khác được Tòa án triệu tập đến phiên tòa giám đốc thẩm trình bày ý kiến vềnhững vấn đề mà Hội đồng xét xử giám đốc thẩm yêu cầu. Trường hợp họ vắng mặtnhưng có văn bản trình bày ý kiến thì Hội đồng xét xử giám đốc thẩm công bố ýkiến của họ.

3. Đại diện Viện kiểm sát phátbiểu ý kiến về quyết định kháng nghị và việc giải quyết vụ án.

Ngay sau khi kết thúc phiên tòa,Kiểm sát viên phải gửi văn bản phát biểu ý kiến cho Tòa án để lưu vào hồ sơ vụán.

4. Các thành viên của Hội đồngxét xử giám đốc thẩm phát biểu ý kiến và thảo luận. Hội đồng xét xử giám đốcthẩm nghị án, biểu quyết về việc giải quyết vụ án và công bố nội dung quyếtđịnh về việc giải quyết vụ án tại phiên tòa. Việc nghị án phải được thực hiệntheo các nguyên tắc quy định tại Điều 191 của Luật này.

5. Ủy ban Thẩm phán Tòa án nhândân cấp cao xét xử theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 266 của Luật này thìquyết định của Hội đồng xét xử phải được tất cả thành viên tham gia Hội đồngbiểu quyết tán thành.

Trường hợp xét xử theo quy địnhtại điểm b khoản 1 Điều 266 của Luật này thì phiên tòa xét xử của toàn thể Ủyban Thẩm phán Tòa án nhân dân cấp cao phải có ít nhất hai phần ba tổng số thànhviên tham gia; quyết định của Ủy ban Thẩm phán phải được quá nửa tổng số thànhviên biểu quyết tán thành.

6. Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhândân tối cao xét xử theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 266 của Luật này thìquyết định của Hội đồng xét xử phải được tất cả thành viên tham gia Hội đồngbiểu quyết tán thành.

Trường hợp xét xử theo quy địnhtại điểm b khoản 2 Điều 266 của Luật này thì phiên tòa xét xử của toàn thể Hộiđồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao phải có ít nhất hai phần ba tổng sốthành viên tham gia; quyết định của Hội đồng Thẩm phán phải được quá nửa tổngsố thành viên biểu quyết tán thành.

Điều 271.Phạm vi giám đốc thẩm

1. Hội đồng xét xử giám đốc thẩmchỉ xem xét phần quyết định của bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật bịkháng nghị hoặc có liên quan đến việc xem xét nội dung kháng nghị.

2. Hội đồng xét xử giám đốc thẩmcó quyền xem xét phần quyết định của bản án, quyết định đã có hiệu lực phápluật không bị kháng nghị hoặc không có liên quan đến nội dung kháng nghị, nếuphần quyết định đó xâm phạm đến lợi ích công cộng, lợi ích của Nhà nước, quyền,lợi ích hợp pháp của người thứ ba không phải là đương sự trong vụ án.

Điều 272.Thẩm quyền của Hội đồng giám đốc thẩm

1. Không chấp nhận kháng nghị vàgiữ nguyên bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật.

2. Hủy bản án, quyết định đã cóhiệu lực pháp luật bị kháng nghị và giữ nguyên bản án, quyết định đúng phápluật của Tòa án cấp dưới đã bị hủy hoặc bị sửa.

3. Hủy bản án, quyết định đã cóhiệu lực pháp luật bị kháng nghị để xét xử sơ thẩm hoặc phúc thẩm lại.

4. Hủy bản án, quyết định củaTòa án đã giải quyết vụ án và đình chỉ việc giải quyết vụ án.

5. Sửa một phần hoặc toàn bộ bảnán, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật.

Điều 273.Hủy bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật bị kháng nghị và giữ nguyên bảnán, quyết định đúng pháp luật của Tòa án cấp dưới đã bị hủy hoặc bị sửa

Hội đồng xét xử giám đốc thẩm raquyết định hủy bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật bị kháng nghị và giữnguyên bản án, quyết định của Tòa án cấp dưới xét xử đúng pháp luật, nhưng đãbị bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật bị kháng nghị hủy bỏ, sửa đổimột phần hoặc toàn bộ.

Trường hợp bản án, quyết địnhcủa Tòa án đã thi hành được một phần hoặc toàn bộ thì Hội đồng xét xử giám đốcthẩm phải giải quyết hậu quả của việc thi hành án.

Điều 274.Hủy bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật bị kháng nghị để xét xử sơ thẩmlại hoặc xét xử phúc thẩm lại

Hội đồng xét xử giám đốc thẩm raquyết định hủy bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật bị kháng nghị để xétxử sơ thẩm lại hoặc xét xử phúc thẩm lại trong các trường hợp sau đây:

1. Việc thu thập chứng cứ vàchứng minh chưa thực hiện đầy đủ hoặc không đúng quy định tại Chương VI củaLuật này.

2. Kết luận trong bản án, quyếtđịnh không phù hợp với những tình tiết khách quan của vụ án hoặc có sai lầmnghiêm trọng trong việc áp dụng pháp luật.

3. Thành phần của Hội đồng xétxử sơ thẩm hoặc phúc thẩm không đúng quy định của Luật này hoặc có vi phạmnghiêm trọng khác về thủ tục tố tụng.

Điều 275.Hủy bản án, quyết định của Tòa án đã giải quyết vụ án và đình chỉ việc giảiquyết vụ án

Hội đồng xét xử giám đốc thẩm raquyết định hủy bản án, quyết định của Tòa án đã giải quyết vụ án và đình chỉviệc giải quyết vụ án, nếu trong quá trình xét xử sơ thẩm, xét xử phúc thẩm cómột trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 143 của Luật này. Tòa án cấpgiám đốc thẩm giao lại hồ sơ vụ án cho Tòa án đã xét xử sơ thẩm để trả lại đơnkhởi kiện cùng tài liệu, chứng cứ kèm theo cho người khởi kiện, nếu có yêu cầu.

Trường hợp bản án, quyết địnhcủa Tòa án đã thi hành được một phần hoặc toàn bộ thì Hội đồng xét xử giám đốcthẩm phải giải quyết hậu quả của việc thi hành án.

Điều 276.Sửa một phần hoặc toàn bộ bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực phápluật

1. Hội đồng xét xử giám đốc thẩmra quyết định sửa một phần hoặc toàn bộ bản án, quyết định của Tòa án đã cóhiệu lực pháp luật khi có đủ các điều kiện sau đây:

a) Tài liệu, chứng cứ trong hồsơ vụ án đã đầy đủ, rõ ràng; có đủ căn cứ để làm rõ các tình tiết trong vụ án;

b) Việc sửa bản án, quyết địnhbị kháng nghị không ảnh hưởng đến quyền, nghĩa vụ của cơ quan, tổ chức, cá nhânkhác.

2. Trường hợp bản án, quyết địnhcủa Tòa án đã thi hành được một phần hoặc toàn bộ thì Hội đồng xét xử giám đốcthẩm phải giải quyết hậu quả của việc thi hành án.

Điều 277.Quyết định giám đốc thẩm

1. Hội đồng xét xử giám đốc thẩmra quyết định giám đốc thẩm nhân danh nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.

2. Quyết định giám đốc thẩm phảicó các nội dung sau đây:

a) Ngày, tháng, năm và địa điểmmở phiên tòa;

b) Họ, tên các thành viên Hộiđồng xét xử giám đốc thẩm. Trường hợp Hội đồng xét xử giám đốc thẩm là Ủy banThẩm phán Tòa án nhân dân cấp cao hoặc Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tốicao thì ghi họ, tên, chức vụ của Chủ tọa phiên tòa và số lượng thành viên thamgia xét xử;

c) Họ, tên Thư ký phiên tòa,Kiểm sát viên tham gia phiên tòa;

d) Tên vụ án mà Hội đồng đưa raxét xử giám đốc thẩm;

đ) Tên, địa chỉ của đương sựtrong vụ án;

e) Tóm tắt nội dung vụ án, phầnquyết định của bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật bị kháng nghị;

g) Quyết định kháng nghị, lý dokháng nghị;

h) Nhận định của Hội đồng xét xửgiám đốc thẩm trong đó phải phân tích những căn cứ để chấp nhận hoặc không chấpnhận kháng nghị; lập luận của Hội đồng xử giám đốc thẩm về các vấn đề pháp lýđặt ra và được giải quyết trong vụ án (nếu có);

i) Điểm, khoản, điều của Luật tốtụng hành chính mà Hội đồng xét xử giám đốc thẩm căn cứ để ra quyết định;

k) Quyết định của Hội đồng xétxử giám đốc thẩm.

3. Quyết định của Hội đồng xétxử giám đốc thẩm của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao cần có lập luậnđể làm rõ quy định của pháp luật còn có cách hiểu khác nhau; phân tích, giảithích các vấn đề, sự kiện pháp lý và chỉ ra nguyên nhân, đường lối xử lý, quyphạm pháp luật cần áp dụng (nếu có).

Điều 278.Hiệu lực của quyết định giám đốc thẩm

Quyết định giám đốc thẩm có hiệulực pháp luật kể từ ngày Hội đồng xét xử giám đốc thẩm ra quyết định.

Điều 279.Gửi quyết định giám đốc thẩm

Trong thời hạn 05 ngày làm việckể từ ngày ra quyết định, Hội đồng xét xử giám đốc thẩm phải gửi quyết địnhgiám đốc thẩm cho các cơ quan, tổ chức, cá nhân sau đây:

1. Đương sự.

2. Tòa án ra bản án, quyết địnhđã có hiệu lực pháp luật bị kháng nghị, bị hủy, bị sửa.

3. Viện kiểm sát cùng cấp vàViện kiểm sát có thẩm quyền kiểm sát thi hành án.

4. Cơ quan thi hành án dân sự cóthẩm quyền.

5. Cơ quan cấp trên trực tiếp củangười bị kiện.

6. Quyết định giám đốc thẩm đượcTòa án cấp giám đốc thẩm công bố trên Cổng thông tin điện tử của Tòa án (nếucó), trừ quyết định của Tòa án có chứa thông tin quy định tại khoản 2 Điều 96của Luật này.

ChươngXVI

THỦ TỤC TÁI THẨM

Điều 280.Tính chất của tái thẩm

Tái thẩm là xét lại bản án,quyết định đã có hiệu lực pháp luật nhưng bị kháng nghị vì có những tình tiếtmới được phát hiện có thể làm thay đổi cơ bản nội dung của bản án, quyết địnhmà Tòa án, đương sự không biết được khi Tòa án ra bản án, quyết định đó.

Điều 281.Căn cứ để kháng nghị theo thủ tục tái thẩm

Bản án, quyết định của Tòa án đãcó hiệu lực pháp luật bị kháng nghị theo thủ tục tái thẩm khi có một trongnhững căn cứ sau đây:

1. Mới phát hiện được tình tiếtquan trọng của vụ án mà Tòa án, đương sự đã không thể biết được trong quá trìnhgiải quyết vụ án;

2. Có cơ sở chứng minh kết luậncủa người giám định, lời dịch của người phiên dịch không đúng sự thật hoặc cógiả mạo chứng cứ;

3. Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân,Kiểm sát viên cố ý làm sai lệch hồ sơ vụ án hoặc cố ý kết luận trái pháp luật;

4. Bản án, quyết định của Tòa ánhoặc quyết định của cơ quan nhà nước mà Tòa án căn cứ vào đó để giải quyết vụán đã bị hủy bỏ.

Điều 282.Thông báo và xác minh những tình tiết mới được phát hiện

1. Đương sự hoặc cơ quan, tổchức, cá nhân khác khi phát hiện tình tiết mới của vụ án thì có quyền đề nghịbằng văn bản với người có thẩm quyền kháng nghị quy định tại Điều 283 của Luậtnày để xem xét kháng nghị theo thủ tục tái thẩm.

2. Trường hợp phát hiện tìnhtiết mới của vụ án, Viện kiểm sát, Tòa án phải thông báo bằng văn bản cho nhữngngười có thẩm quyền kháng nghị quy định tại Điều 283 của Luật này.

3. Trường hợp phát hiện tìnhtiết mới của vụ án, Chánh án Tòa án cấp tỉnh kiến nghị với Chánh án Tòa án nhândân cấp cao hoặc với Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Chánh án Tòa án nhân dâncấp cao kiến nghị với Chánh án Tòa án nhân dân tối cao để xem xét kháng nghịtheo thủ tục tái thẩm.

Điều 283.Người có thẩm quyền kháng nghị theo thủ tục tái thẩm

1. Chánh án Tòa án nhân dân tốicao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao có thẩm quyền kháng nghị theothủ tục tái thẩm bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án nhândân cấp cao; bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án khác khixét thấy cần thiết, trừ quyết định của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tốicao.

2. Chánh án Tòa án nhân dân cấpcao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp cao có thẩm quyền kháng nghị theothủ tục tái thẩm bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án cấptỉnh, Tòa án cấp huyện trong phạm vi thẩm quyền theo lãnh thổ.

3. Người đã kháng nghị bản án,quyết định đã có hiệu lực pháp luật có quyền quyết định tạm đình chỉ thi hànhbản án, quyết định đó cho đến khi có quyết định tái thẩm.

Điều 284.Thời hạn kháng nghị theo thủ tục tái thẩm

Thời hạn kháng nghị theo thủ tụctái thẩm là 01 năm kể từ ngày người có thẩm quyền kháng nghị biết được căn cứđể kháng nghị theo thủ tục tái thẩm quy định tại Điều 281 của Luật này.

Điều 285.Thẩm quyền của Hội đồng tái thẩm

1. Không chấp nhận kháng nghị vàgiữ nguyên bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật.

2. Hủy bản án, quyết định đã cóhiệu lực pháp luật để xét xử sơ thẩm lại theo thủ tục do Luật này quy định.

3. Hủy bản án, quyết định củaTòa án đã xét xử vụ án và đình chỉ giải quyết vụ án.

Điều 286.Áp dụng các quy định của thủ tục giám đốc thẩm

Các quy định khác về thẩm quyền,thủ tục tái thẩm được thực hiện như các quy định về thủ tục giám đốc thẩm theoquy định của Luật này.

ChươngXVII

THỦ TỤC ĐẶC BIỆT XEM XÉT LẠI QUYẾT ĐỊNH CỦA HỘI ĐỒNGTHẨM PHÁN TÒA ÁN NHÂN DÂN TỐI CAO

Điều 287.Yêu cầu, kiến nghị, đề nghị xem xét lại quyết định của Hội đồng Thẩm phán Tòaán nhân dân tối cao

1. Quyết định của Hội đồng Thẩmphán Tòa án nhân dân tối cao khi có căn cứ xác định có vi phạm pháp luật nghiêmtrọng hoặc phát hiện tình tiết quan trọng mới có thể làm thay đổi cơ bản nộidung quyết định mà Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao, đương sự khôngbiết được khi ra quyết định đó thì được xem xét lại nếu thuộc một trong cáctrường hợp sau đây:

a) Theo yêu cầu của Ủy banthường vụ Quốc hội;

b) Theo kiến nghị của Ủy ban tưpháp của Quốc hội;

c) Theo kiến nghị của Việntrưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao;

d) Theo đề nghị của Chánh án Tòaán nhân dân tối cao.

2. Trường hợp có yêu cầu của Ủyban thường vụ Quốc hội, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao có trách nhiệm báo cáoHội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao để xem xét lại quyết định của Hộiđồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao.

3. Trường hợp có kiến nghị củaỦy ban tư pháp của Quốc hội, kiến nghị của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dântối cao hoặc đề nghị của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao phát hiện vi phạm,tình tiết quan trọng mới thì Chánh án Tòa án nhân dân tối cao có trách nhiệmbáo cáo Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao xem xét kiến nghị, đề nghịđó.

Trường hợp nhất trí với kiếnnghị của Ủy ban tư pháp của Quốc hội, kiến nghị của Viện trưởng Viện kiểm sátnhân dân tối cao hoặc đề nghị của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao thì Hội đồngThẩm phán Tòa án nhân dân tối cao ra quyết định giao Chánh án Tòa án nhân dântối cao tổ chức nghiên cứu hồ sơ vụ án, báo cáo Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhândân tối cao xem xét, quyết định. Trường hợp Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dântối cao không nhất trí với kiến nghị, đề nghị thì phải thông báo bằng văn bảnvà nêu rõ lý do.

4. Phiên họp của Hội đồng Thẩmphán Tòa án nhân dân tối cao xem xét kiến nghị, đề nghị quy định tại khoản 3Điều này phải có sự tham dự của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao.

Điều 288.Gửi văn bản, hồ sơ vụ án, thông báo liên quan đến thủ tục xem xét lại quyếtđịnh của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao

Sau khi nhận được yêu cầu của Ủyban thường vụ Quốc hội, kiến nghị của Ủy ban tư pháp của Quốc hội hoặc sau khiChánh án Tòa án nhân dân tối cao có văn bản đề nghị xem xét lại quyết định củaHội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao theo quy định tại khoản 1 Điều 287của Luật này, Tòa án nhân dân tối cao gửi cho Viện kiểm sát nhân dân tối caobản sao văn bản yêu cầu, kiến nghị hoặc đề nghị đó kèm theo hồ sơ vụ án để Việnkiểm sát nhân dân tối cao nghiên cứu và chuẩn bị ý kiến phát biểu tại phiên họpxem xét kiến nghị, đề nghị theo quy định tại Điều 291 của Luật này. Trong thờihạn 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ vụ án, Viện kiểm sát nhân dân tối caophải trả lại hồ sơ vụ án cho Tòa án nhân dân tối cao.

Điều 289.Thời hạn mở phiên họp và thông báo mở phiên họp xem xét kiến nghị, đề nghị

1. Trong thời hạn 30 ngày kể từngày nhận được kiến nghị của Ủy ban tư pháp của Quốc hội, kiến nghị của Việntrưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao hoặc kể từ ngày Chánh án Tòa án nhân dântối cao có văn bản đề nghị thì Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao phảimở phiên họp xem xét kiến nghị của Ủy ban tư pháp của Quốc hội, kiến nghị của Việntrưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao hoặc đề nghị của Chánh án Tòa án nhân dântối cao theo quy định tại khoản 3 Điều 287 của Luật này.

2. Tòa án nhân dân tối cao thôngbáo bằng văn bản cho Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao về thời gian mởphiên họp để xem xét kiến nghị, đề nghị quy định tại khoản 3 Điều 287 của Luậtnày.

Điều 290.Thành phần tham dự phiên họp của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao đểxem xét kiến nghị, đề nghị

1. Viện trưởng Viện kiểm sátnhân dân tối cao tham dự phiên họp của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tốicao để xem xét kiến nghị của Ủy ban tư pháp của Quốc hội, kiến nghị của Việntrưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao hoặc đề nghị của Chánh án Tòa án nhân dântối cao theo quy định tại khoản 4 Điều 287 của Luật này.

2. Đại diện Ủy ban tư pháp củaQuốc hội được mời tham dự phiên họp của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tốicao để xem xét kiến nghị của Ủy ban tư pháp của Quốc hội.

Điều 291.Trình tự tiến hành phiên họp của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao đểxem xét kiến nghị, đề nghị

1. Chánh án Tòa án nhân dân tốicao tự mình hoặc phân công một thành viên Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dântối cao trình bày tóm tắt nội dung vụ án và quá trình giải quyết vụ án

2. Đại diện Ủy ban tư pháp củaQuốc hội, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Chánh án Tòa án nhân dântối cao có kiến nghị, đề nghị xem xét lại quyết định của Hội đồng Thẩm phán Tòaán nhân dân tối cao trình bày về các vấn đề sau đây:

a) Nội dung, căn cứ của việckiến nghị, đề nghị;

b) Phân tích đánh giá các tìnhtiết của vụ án, chứng cứ cũ và chứng cứ mới bổ sung (nếu có) để làm rõ việc viphạm pháp luật nghiêm trọng trong quyết định của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhândân tối cao hoặc có tình tiết quan trọng mới có thể làm thay đổi cơ bản nộidung quyết định của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao.

3. Trường hợp xem xét kiến nghịcủa Ủy ban tư pháp của Quốc hội hoặc xem xét đề nghị của Chánh án Tòa án nhândân tối cao thì Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao phát biểu quan điểmvà lý do nhất trí hoặc không nhất trí với kiến nghị, đề nghị đó.

Ý kiến phát biểu của Viện trưởngViện kiểm sát nhân dân tối cao phải thể hiện bằng văn bản, có chữ ký của Việntrưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao và phải được gửi cho Tòa án nhân dân tốicao trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc phiên họp.

4. Hội đồng Thẩm phán Tòa ánnhân dân tối cao thảo luận và biểu quyết theo đa số về việc nhất trí hoặc khôngnhất trí với kiến nghị, đề nghị xem xét lại quyết định của Hội đồng Thẩm phán Tòaán nhân dân tối cao.

5. Trường hợp nhất trí kiến nghịcủa Ủy ban tư pháp của Quốc hội, kiến nghị của Viện trưởng Viện kiểm sát nhândân tối cao hoặc đề nghị của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao thì Hội đồng Thẩmphán Tòa án nhân dân tối cao quyết định việc mở phiên họp để xem xét lại quyếtđịnh của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao, đồng thời giao cho Chánhán Tòa án nhân dân tối cao tổ chức nghiên cứu hồ sơ báo cáo Hội đồng Thẩm phánTòa án nhân dân tối cao xem xét, quyết định tại phiên họp xem xét lại quyếtđịnh của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao.

6. Trường hợp không nhất tríkiến nghị, đề nghị thì Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao phải thôngbáo bằng văn bản cho cơ quan, cá nhân quy định tại Điều 292 của Luật này và nêurõ lý do.

7. Mọi diễn biến tại phiên họpxem xét kiến nghị, đề nghị và các quyết định được thông qua tại phiên họp phảiđược ghi vào biên bản phiên họp và lưu hồ sơ xem xét kiến nghị, đề nghị.

Điều 292.Thông báo kết quả phiên họp xem xét kiến nghị, đề nghị xem xét lại quyết địnhcủa Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao

Trong thời hạn 05 ngày làm việckể từ ngày kết thúc phiên họp xem xét kiến nghị, đề nghị xem xét lại quyết địnhcủa Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao, Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhândân tối cao gửi cho Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Ủy ban tư phápcủa Quốc hội văn bản thông báo việc Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối caonhất trí hoặc không nhất trí với kiến nghị, đề nghị xem xét lại quyết định củaHội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao.

Điều 293.Tổ chức nghiên cứu hồ sơ vụ án

1. Trường hợp có yêu cầu của Ủyban thường vụ Quốc hội hoặc có quyết định của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhândân tối cao theo quy định tại khoản 5 Điều 291 của Luật này thì Chánh án Tòa ánnhân dân tối cao tổ chức việc nghiên cứu hồ sơ vụ án, xác minh, thu thập tàiliệu, chứng cứ trong trường hợp cần thiết.

2. Việc nghiên cứu hồ sơ vụ án,xác minh, thu thập tài liệu, chứng cứ phải làm rõ có hay không có vi phạm phápluật nghiêm trọng hoặc tình tiết quan trọng mới có thể làm thay đổi cơ bản nộidung quyết định của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao.

Điều 294.Mở phiên họp xem xét lại quyết định của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tốicao

1. Trong thời hạn 04 tháng kể từngày nhận được yêu cầu của Ủy ban thường vụ Quốc hội theo quy định tại khoản 2Điều 287 của Luật này hoặc kể từ ngày có quyết định của Hội đồng Thẩm phán Tòaán nhân dân tối cao theo quy định tại khoản 5 Điều 291 của Luật này, Hội đồngThẩm phán Tòa án nhân dân tối cao phải mở phiên họp với sự tham gia của toànthể Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao để xem xét lại quyết định của Hội đồngThẩm phán Tòa án nhân dân tối cao.

2. Tòa án nhân dân tối cao gửicho Viện kiểm sát nhân dân tối cao văn bản thông báo về thời gian mở phiên họpxem xét lại quyết định của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao kèm theohồ sơ vụ án. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ vụ án, Viện kiểmsát nhân dân tối cao phải trả lại hồ sơ vụ án cho Tòa án nhân dân tối cao.

Điều 295.Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao tham dự phiên họp xem xét lại quyếtđịnh của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao

1. Viện trưởng Viện kiểm sátnhân dân tối cao phải tham dự phiên họp xem xét lại quyết định của Hội đồngThẩm phán Tòa án nhân dân tối cao theo quy định tại khoản 4 Điều 287 của Luậtnày và phát biểu quan điểm về việc có hay không có vi phạm pháp luật nghiêmtrọng hoặc tình tiết quan trọng mới làm thay đổi cơ bản nội dung quyết định củaHội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao và quan điểm về việc giải quyết vụán.

2. Ý kiến phát biểu của Việntrưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao phải thể hiện bằng văn bản, có chữ ký củaViện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao và phải được gửi cho Tòa án nhân dântối cao trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc phiên họp.

Điều 296.Thẩm quyền xem xét lại quyết định của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tốicao

1. Sau khi nghe Chánh án Tòa ánnhân dân tối cao báo cáo, nghe ý kiến của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dântối cao, của cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan được mời tham dự (nếu có),Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao ra quyết định hủy quyết định của Hộiđồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao có vi phạm pháp luật nghiêm trọng hoặccó tình tiết quan trọng mới làm thay đổi cơ bản nội dung quyết định của Hộiđồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao; hủy bản án, quyết định đã có hiệu lựccủa Tòa án cấp dưới có vi phạm pháp luật nghiêm trọng hoặc có tình tiết quantrọng mới làm thay đổi cơ bản nội dung bản án, quyết định và tùy từng trườnghợp mà quyết định như sau:

a) Bác yêu cầu khởi kiện, nếuyêu cầu đó không có căn cứ pháp luật;

b) Chấp nhận một phần hoặc toànbộ yêu cầu khởi kiện, tuyên hủy một phần hoặc toàn bộ quyết định hành chínhtrái pháp luật; buộc cơ quan nhà nước hoặc người có thẩm quyền trong cơ quannhà nước thực hiện nhiệm vụ, công vụ theo quy định của pháp luật;

c) Chấp nhận một phần hoặc toànbộ yêu cầu khởi kiện, tuyên bố hành vi hành chính là trái pháp luật; buộc cơquan nhà nước hoặc người có thẩm quyền trong cơ quan nhà nước chấm dứt hành vihành chính trái pháp luật;

d) Chấp nhận yêu cầu khởi kiện,tuyên hủy quyết định kỷ luật buộc thôi việc trái pháp luật; buộc người đứng đầucơ quan, tổ chức thực hiện nhiệm vụ, công vụ theo quy định của pháp luật;

đ) Chấp nhận một phần hoặc toànbộ yêu cầu khởi kiện, tuyên hủy một phần hoặc toàn bộ quyết định giải quyếtkhiếu nại về quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh trái pháp luật; buộc cơ quan,người có thẩm quyền ra quyết định giải quyết khiếu nại về quyết định xử lý vụviệc cạnh tranh giải quyết lại vụ việc theo quy định của Luật cạnh tranh;

e) Xác định trách nhiệm bồithường đối với các trường hợp quy định tại các điểm b, c, d và đ khoản 1 Điềunày, buộc cơ quan, tổ chức bồi thường thiệt hại, khôi phục quyền, lợi ích hợppháp của tổ chức, cá nhân, lợi ích công cộng, lợi ích của Nhà nước, quyền, lợiích hợp pháp của người thứ ba bị xâm phạm do quyết định hành chính, hành vihành chính, quyết định kỷ luật buộc thôi việc, quyết định xử lý vụ việc cạnhtranh trái pháp luật gây ra; xác định trách nhiệm bồi thường thiệt hại của Tòaán nhân dân tối cao có quyết định vi phạm pháp luật nghiêm trọng bị hủy do lỗivô ý hoặc cố ý và gây thiệt hại cho đương sự hoặc xác định trách nhiệm bồi hoàngiá trị tài sản theo quy định của pháp luật;

g) Kiến nghị với cơ quan nhànước có thẩm quyền, người đứng đầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền xem xéttrách nhiệm của cơ quan nhà nước, người có thẩm quyền của cơ quan nhà nướctrong trường hợp cố ý vi phạm pháp luật, gây hậu quả nghiêm trọng cho cơ quan,tổ chức, cá nhân.

2. Quyết định của Hội đồng Thẩmphán Tòa án nhân dân tối cao phải được ít nhất ba phần tư tổng số thành viêncủa Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao biểu quyết tán thành.

Điều 297.Thông báo kết quả phiên họp Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao xem xétlại quyết định của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao

Trong thời hạn 30 ngày kể từngày Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao ra quyết định quy định tạikhoản 1 Điều 296 của Luật này thì Tòa án nhân dân tối cao gửi quyết định cho Ủyban thường vụ Quốc hội, Ủy ban tư pháp của Quốc hội, Viện kiểm sát nhân dân tốicao, Tòa án đã giải quyết vụ án và các đương sự.

ChươngXVIII

THỦ TỤC GIẢI QUYẾT VỤ ÁN HÀNH CHÍNH CÓ YẾU TỐ NƯỚCNGOÀI

Điều 298.Nguyên tắc áp dụng

1. Chương này quy định thủ tụcgiải quyết vụ án hành chính có yếu tố nước ngoài. Trường hợp trong Chương nàykhông có quy định thì được áp dụng các quy định khác có liên quan của Luật nàyđể giải quyết.

2. Vụ án hành chính có yếu tốnước ngoài là vụ án hành chính thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Có đương sự là người nướcngoài, cơ quan, tổ chức nước ngoài, chi nhánh, văn phòng đại diện của cơ quan,tổ chức nước ngoài, tổ chức quốc tế, cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế tạiViệt Nam;

b) Có đương sự là công dân ViệtNam cư trú ở nước ngoài;

c) Việc xác lập, thay đổi hoặcchấm dứt quan hệ pháp luật hành chính đó xảy ra ở nước ngoài;

d) Có liên quan đến tài sản ởnước ngoài.

Điều 299.Quyền, nghĩa vụ tố tụng của cơ quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài, chi nhánh,văn phòng đại diện của cơ quan, tổ chức nước ngoài, tổ chức quốc tế, cơ quanđại diện của tổ chức quốc tế tại Việt Nam

1. Người nước ngoài, cơ quan, tổchức nước ngoài, chi nhánh, văn phòng đại diện của cơ quan, tổ chức nước ngoài,tổ chức quốc tế, cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế tại Việt Nam có quyềnkhởi kiện đến Tòa án Việt Nam để yêu cầu xem xét lại quyết định hành chính,hành vi hành chính khi có căn cứ cho rằng quyết định, hành vi đó là trái phápluật và xâm phạm đến quyền và lợi ích hợp pháp của mình.

2. Khi tham gia tố tụng hànhchính, cơ quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài, chi nhánh, văn phòng đại diện củacơ quan, tổ chức nước ngoài, tổ chức quốc tế, cơ quan đại diện của tổ chức quốctế tại Việt Nam có quyền, nghĩa vụ tố tụng như công dân, cơ quan, tổ chức ViệtNam.

3. Nhà nước Việt Nam có thể ápdụng nguyên tắc có đi có lại để hạn chế quyền tố tụng hành chính tương ứng củangười nước ngoài, cơ quan, tổ chức nước ngoài, chi nhánh, văn phòng đại diệncủa cơ quan, tổ chức nước ngoài, cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế tại ViệtNam mà Tòa án của nước đó đã hạn chế quyền tố tụng hành chính đối với công dânViệt Nam, cơ quan, tổ chức Việt Nam, chi nhánh, văn phòng đại diện của cơ quan,tổ chức Việt Nam tại nước ngoài.

Điều 300.Năng lực pháp luật tố tụng hành chính và năng lực hành vi tố tụng hành chínhcủa người nước ngoài

1. Năng lực pháp luật tố tụnghành chính và năng lực hành vi tố tụng hành chính của người nước ngoài được xácđịnh như sau:

a) Theo pháp luật của nước mà ngườinước ngoài có quốc tịch. Trường hợp người nước ngoài là người không quốc tịchthì theo pháp luật của nước nơi người đó cư trú. Nếu người không quốc tịchthường trú tại Việt Nam thì theo pháp luật Việt Nam;

b) Theo pháp luật của nước nơingười nước ngoài có quốc tịch và cư trú tại một trong các nước mà họ có quốctịch nếu họ có nhiều quốc tịch nước ngoài.

Trường hợp người nước ngoài cónhiều quốc tịch và cư trú ở nước mà không cùng với quốc tịch của nước đó thìtheo pháp luật của nước nơi người nước ngoài có thời gian mang quốc tịch dàinhất;

c) Theo pháp luật Việt Nam nếungười nước ngoài có nhiều quốc tịch và một trong các quốc tịch đó là quốc tịchViệt Nam hoặc người nước ngoài có thẻ thường trú hoặc thẻ tạm trú tại Việt Nam.

2. Người nước ngoài có thể đượccông nhận có năng lực hành vi tố tụng hành chính tại Tòa án Việt Nam, nếu theoquy định của pháp luật nước ngoài thì họ không có năng lực hành vi tố tụng hànhchính, nhưng theo quy định của pháp luật Việt Nam thì họ có năng lực hành vi tốtụng hành chính.

Điều 301.Năng lực pháp luật tố tụng hành chính của cơ quan, tổ chức nước ngoài, chinhánh, văn phòng đại diện của cơ quan, tổ chức nước ngoài, tổ chức quốc tế, cơquan đại diện của tổ chức quốc tế tại Việt Nam

1. Năng lực pháp luật tố tụnghành chính của cơ quan, tổ chức nước ngoài được xác định theo pháp luật củanước nơi cơ quan, tổ chức đó được thành lập.

Năng lực pháp luật tố tụng hànhchính của chi nhánh, văn phòng đại diện của cơ quan, tổ chức nước ngoài tạiViệt Nam được xác định theo pháp luật Việt Nam.

2. Năng lực pháp luật tố tụnghành chính của tổ chức quốc tế, cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế được xácđịnh trên cơ sở điều ước quốc tế là căn cứ để thành lập tổ chức đó, quy chếhoạt động của tổ chức quốc tế hoặc điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủnghĩa Việt Nam và tổ chức quốc tế đó cùng là thành viên.

Trường hợp tổ chức quốc tế tuyênbố từ bỏ quyền ưu đãi, quyền miễn trừ thì năng lực pháp luật tố tụng hành chínhcủa tổ chức quốc tế đó được xác định theo quy định của pháp luật Việt Nam.

Điều 302.Bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự là người nước ngoài, cơ quan, tổchức nước ngoài, chi nhánh, văn phòng đại diện của cơ quan, tổ chức nước ngoài,tổ chức quốc tế, cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế tại Việt Nam

Đương sự là người nước ngoài, cơquan, tổ chức nước ngoài, chi nhánh, văn phòng đại diện của cơ quan, tổ chứcnước ngoài, tổ chức quốc tế, cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế tại Việt Namtham gia tố tụng tại Tòa án Việt Nam có quyền nhờ luật sư bảo vệ quyền và lợiích hợp pháp cho mình theo quy định của pháp luật Việt Nam.

Điều 303.Các phương thức tống đạt, thông báo văn bản tố tụng của Tòa án cho đương sự ởnước ngoài

1. Tòa án thực hiện việc tốngđạt, thông báo văn bản tố tụng của Tòa án theo một trong các phương thức sauđây:

a) Theo phương thức được quyđịnh tại điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên;

b) Theo đường ngoại giao đối vớiđương sự cư trú ở nước mà nước đó và Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam chưacùng là thành viên của điều ước quốc tế;

c) Theo đường dịch vụ bưu chínhđến địa chỉ của đương sự đang cư trú ở nước ngoài với điều kiện pháp luật nướcđó đồng ý với phương thức tống đạt này;

d) Theo đường dịch vụ bưu chínhđến cơ quan đại diện nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài đểtống đạt cho đương sự là công dân Việt Nam ở nước ngoài;

đ) Đối với cơ quan, tổ chức nướcngoài có văn phòng đại diện, chi nhánh tại Việt Nam thì việc tống đạt có thểđược thực hiện qua văn phòng đại diện, chi nhánh của họ tại Việt Nam theo quyđịnh của Luật này;

e) Theo đường dịch vụ bưu chínhcho người đại diện theo pháp luật hoặc đại diện theo ủy quyền tại Việt Nam củađương sự ở nước ngoài.

2. Các phương thức tống đạt quyđịnh tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều này được thực hiện theo pháp luật vềtương trợ tư pháp.

3. Trường hợp các phương thứctống đạt quy định tại khoản 1 Điều này thực hiện không có kết quả thì Tòa ántiến hành niêm yết công khai tại trụ sở cơ quan đại diện nước Cộng hòa xã hộichủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài, Tòa án đang giải quyết vụ việc hoặc tại nơi cưtrú cuối cùng của đương sự tại Việt Nam trong thời hạn 30 ngày và thông báotrên Cổng thông tin điện tử của Tòa án (nếu có), Cổng thông tin điện tử của cơquan đại diện nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài; trường hợpcần thiết, Tòa án có thể thông báo qua kênh dành cho người nước ngoài của Đàiphát thanh hoặc Đài truyền hình của trung ương ba lần trong 03 ngày liên tiếp.

Điều 304.Thông báo về việc thụ lý, ngày mở phiên họp, phiên tòa

1. Tòa án phải gửi thông báo thụlý vụ án, trong đó nêu rõ thời gian, địa điểm mở phiên họp kiểm tra việc giaonộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và đối thoại (gọi tắt là phiên họp), mở lạiphiên họp, mở phiên tòa và mở lại phiên tòa trong văn bản thông báo thụ lý vụviệc cho đương sự ở nước ngoài.

2. Thời hạn mở phiên họp, phiêntòa được xác định như sau:

a) Phiên họp phải được mở sớmnhất là 04 tháng và chậm nhất là 06 tháng kể từ ngày ra văn bản thông báo thụlý vụ án. Ngày mở lại phiên họp (nếu có) được ấn định cách ngày mở phiên họpchậm nhất là 30 ngày;

b) Phiên tòa phải được mở sớmnhất là 06 tháng và chậm nhất là 08 tháng kể từ ngày ra văn bản thông báo thụlý vụ án. Ngày mở lại phiên tòa (nếu có) được ấn định cách ngày mở phiên tòachậm nhất là 30 ngày, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 305 của Luậtnày.

Điều 305.Xử lý kết quả tống đạt văn bản tố tụng của Tòa án cho đương sự ở nước ngoài

Khi nhận được kết quả tống đạtvà kết quả thu thập chứng cứ ở nước ngoài, tùy từng trường hợp cụ thể mà Tòa ánxử lý như sau:

1. Không mở phiên họp khi đãnhận được kết quả tống đạt theo một trong các phương thức tống đạt quy định tạikhoản 1 Điều 303 của Luật này và đương sự đã cung cấp đầy đủ lời khai, tàiliệu, chứng cứ và vụ án hành chính thuộc trường hợp không đối thoại được quyđịnh tại Điều 135 của Luật này.

2. Hoãn phiên họp nếu đã nhậnđược thông báo về việc tống đạt đã hoàn thành nhưng đến ngày mở phiên họp màTòa án vẫn không nhận được lời khai, tài liệu, chứng cứ của đương sự và họkhông đề nghị được vắng mặt tại phiên họp. Nếu đến ngày mở lại phiên họp màđương sự ở nước ngoài vẫn vắng mặt thì Tòa án xác định đây là trường hợp khôngtiến hành đối thoại được.

3. Tòa án hoãn phiên tòa trongcác trường hợp sau đây:

a) Đương sự ở nước ngoài có đơnđề nghị hoãn phiên tòa lần thứ nhất;

b) Đương sự ở nước ngoài vắngmặt tại phiên tòa lần thứ nhất, trừ trường hợp họ có đơn xin xét xử vắng mặt.

4. Tòa án không nhận được vănbản thông báo về kết quả tống đạt cũng như lời khai, tài liệu, chứng cứ củađương sự ở nước ngoài và đến ngày mở phiên tòa đương sự ở nước ngoài không cómặt, không có đơn đề nghị Tòa án xét xử vắng mặt họ thì Tòa án hoãn phiên tòa.

Ngay sau khi hoãn phiên tòa thìTòa án có văn bản đề nghị Bộ Tư pháp hoặc cơ quan đại diện của nước Cộng hòa xãhội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài thông báo về việc thực hiện tống đạt vănbản tố tụng của Tòa án cho đương sự ở nước ngoài trong trường hợp Tòa án thựchiện việc tống đạt thông qua các cơ quan này theo một trong các phương thức quyđịnh tại các điểm a, b và d khoản 1 Điều 303 của Luật này.

Trong thời hạn 30 ngày kể từngày nhận được văn bản của Tòa án, cơ quan đại diện của nước Cộng hòa xã hộichủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài phải thông báo cho Tòa án về kết quả thực hiệnviệc tống đạt văn bản tố tụng cho đương sự ở nước ngoài.

Trong thời hạn 10 ngày kể từngày Bộ Tư pháp nhận được văn bản của Tòa án, Bộ Tư pháp phải có văn bản đềnghị cơ quan có thẩm quyền ở nước ngoài trả lời về kết quả thực hiện ủy thác tưpháp.

Trong thời hạn 05 ngày làm việckể từ ngày nhận được văn bản của cơ quan có thẩm quyền ở nước ngoài gửi về thìBộ Tư pháp phải trả lời cho Tòa án.

Hết thời hạn 03 tháng kể từ ngàychuyển văn bản của Tòa án cho cơ quan có thẩm quyền ở nước ngoài mà không nhậnđược văn bản trả lời thì Bộ Tư pháp phải thông báo cho Tòa án biết để làm căncứ giải quyết vụ án.

5. Tòa án xét xử vắng mặt đươngsự ở nước ngoài trong các trường hợp sau đây:

a) Tòa án đã nhận được kết quảtống đạt theo một trong các phương thức tống đạt quy định tại khoản 1 Điều 303của Luật này, đương sự đã cung cấp đầy đủ lời khai, tài liệu, chứng cứ và đươngsự đề nghị Tòa án xét xử vắng mặt họ;

b) Tòa án không nhận được thôngbáo của cơ quan có thẩm quyền theo quy định tại khoản 4 Điều này về kết quảthực hiện việc tống đạt cho đương sự ở nước ngoài;

c) Tòa án đã thực hiện các biệnpháp quy định tại khoản 3 Điều 303 của Luật này.

Điều 306.Công nhận giấy tờ, tài liệu do cơ quan có thẩm quyền nước ngoài lập, cấp hoặcxác nhận hoặc do cá nhân cư trú ở nước ngoài gửi cho Tòa án Việt Nam qua dịchvụ bưu chính

1. Tòa án Việt Nam công nhậngiấy tờ, tài liệu do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền nước ngoài lập, cấp hoặcxác nhận trong những trường hợp sau đây:

a) Giấy tờ, tài liệu và bản dịchtiếng Việt có công chứng, chứng thực đã được hợp pháp hóa lãnh sự;

b) Giấy tờ, tài liệu đó đượcmiễn hợp pháp hóa lãnh sự theo quy định của pháp luật Việt Nam hoặc điều ướcquốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.

2. Tòa án Việt Nam công nhậnnhững giấy tờ, tài liệu do cá nhân cư trú ở nước ngoài lập trong các trường hợpsau đây:

a) Giấy tờ, tài liệu được lậpbằng tiếng nước ngoài đã được dịch ra tiếng Việt có công chứng, chứng thực hợppháp theo quy định của pháp luật Việt Nam;

b) Giấy tờ, tài liệu được lập ởnước ngoài được công chứng, chứng thực theo quy định của pháp luật nước ngoàivà đã được hợp pháp hóa lãnh sự;

c) Giấy tờ tài liệu do công dânViệt Nam ở nước ngoài lập bằng tiếng Việt có chữ ký của người lập giấy tờ, tàiliệu đó đã được chứng thực theo quy định của pháp luật của Việt Nam.

Điều 307.Thời hạn kháng cáo bản án, quyết định của Tòa án xét xử vụ án hành chính có yếutố nước ngoài

1. Đương sự có mặt tại Việt Namcó quyền kháng cáo bản án, quyết định của Tòa án trong thời hạn quy định tạiĐiều 206 của Luật này.

2. Đương sự cư trú ở nước ngoàikhông có mặt tại phiên tòa thì thời hạn kháng cáo bản án, quyết định của Tòa ánlà 30 ngày kể từ ngày bản án, quyết định được tống đạt hợp lệ hoặc kể từ ngàybản án, quyết định được niêm yết hợp lệ theo quy định của pháp luật.

3. Trường hợp Tòa án xét xử vắngmặt đương sự ở nước ngoài theo quy định tại điểm b khoản 5 Điều 305 của Luậtnày thì thời hạn kháng cáo là 12 tháng kể từ ngày tuyên án.

Điều 308.Tống đạt, thông báo văn bản tố tụng và xử lý kết quả tống đạt, thông báo vănbản tố tụng của Tòa án cấp phúc thẩm cho đương sự ở nước ngoài

Tòa án cấp phúc thẩm thực hiệnviệc tống đạt, thông báo văn bản tố tụng và xử lý kết quả tống đạt, thông báovăn bản tố tụng cho đương sự ở nước ngoài theo quy định tại các Điều 303, 304và 305 của Luật này.

ChươngXIX

THỦ TỤC THI HÀNH BẢN ÁN, QUYẾT ĐỊNH CỦA TÒA ÁN VỀ VỤÁN HÀNH CHÍNH

Điều 309.Những bản án, quyết định của Tòa án về vụ án hành chính được thi hành

1. Bản án, quyết định hoặc phầnbản án, quyết định của Tòa án cấp sơ thẩm không bị kháng cáo, kháng nghị theothủ tục phúc thẩm đã có hiệu lực pháp luật.

2. Bản án, quyết định của Tòa áncấp phúc thẩm.

3. Quyết định giám đốc thẩm hoặctái thẩm của Tòa án.

4. Quyết định theo thủ tục đặcbiệt của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao quy định tại Điều 296 củaLuật này.

5. Quyết định áp dụng biện phápkhẩn cấp tạm thời của Tòa án mặc dù có khiếu nại, kiến nghị.

Điều 310.Giải thích bản án, quyết định của Tòa án

1. Người được thi hành án, ngườiphải thi hành án, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến việc thi hành bảnán, quyết định của Tòa án và cơ quan thi hành án dân sự có quyền yêu cầu bằngvăn bản với Tòa án đã ra bản án, quyết định quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4Điều 309 của Luật này giải thích những điểm chưa rõ trong bản án, quyết định đểthi hành.

2. Thẩm phán là Chủ tọa phiêntòa, phiên họp có trách nhiệm giải thích bản án, quyết định của Tòa án. Trườnghợp họ không còn là Thẩm phán của Tòa án thì Chánh án Tòa án đó có trách nhiệmgiải thích bản án, quyết định của Tòa án.

3. Việc giải thích bản án, quyếtđịnh của Tòa án phải căn cứ vào bản án, quyết định, biên bản phiên tòa, phiênhọp và biên bản nghị án.

4. Trong thời hạn 15 ngày kể từngày nhận được văn bản yêu cầu, Tòa án phải có văn bản giải thích và gửi cho cơquan, tổ chức, cá nhân đã được cấp, gửi bản án, quyết định theo quy định củaLuật này.

Điều 311.Thi hành bản án, quyết định của Tòa án

1. Việc thi hành bản án, quyếtđịnh của Tòa án về vụ án hành chính quy định tại Điều 309 của Luật này đượcthực hiện như sau:

a) Trường hợp bản án, quyết địnhcủa Tòa án về việc không chấp nhận yêu cầu khởi kiện quyết định hành chính,quyết định kỷ luật buộc thôi việc, quyết định giải quyết khiếu nại về quyếtđịnh xử lý vụ việc cạnh tranh, danh sách cử tri thì các bên đương sự phải tiếptục thi hành quyết định hành chính, quyết định kỷ luật buộc thôi việc, quyếtđịnh giải quyết khiếu nại về quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh, danh sách cửtri theo quy định của pháp luật;

b) Trường hợp bản án, quyết địnhcủa Tòa án đã hủy toàn bộ hoặc một phần quyết định hành chính, quyết định giảiquyết khiếu nại về quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh thì quyết định hoặc phầnquyết định bị hủy không còn hiệu lực. Các bên đương sự căn cứ vào quyền vànghĩa vụ đã được xác định trong bản án, quyết định của Tòa án để thi hành;

c) Trường hợp bản án, quyết địnhcủa Tòa án đã hủy quyết định kỷ luật buộc thôi việc thì quyết định kỷ luật buộcthôi việc bị hủy không còn hiệu lực. Người đứng đầu cơ quan, tổ chức đã raquyết định kỷ luật buộc thôi việc phải thực hiện bản án, quyết định của Tòa án;

d) Trường hợp bản án, quyết địnhcủa Tòa án đã tuyên bố hành vi hành chính đã thực hiện là trái pháp luật thìngười phải thi hành án phải đình chỉ thực hiện hành vi hành chính đó kể từ ngàynhận được bản án, quyết định của Tòa án;

đ) Trường hợp bản án, quyết địnhcủa Tòa án tuyên bố hành vi không thực hiện nhiệm vụ, công vụ là trái pháp luậtthì người phải thi hành án phải thực hiện nhiệm vụ, công vụ theo quy định củapháp luật kể từ ngày nhận được bản án, quyết định của Tòa án;

e) Trường hợp bản án, quyết địnhcủa Tòa án buộc cơ quan lập danh sách cử tri sửa đổi, bổ sung danh sách cử trithì người phải thi hành án phải thực hiện ngay việc sửa đổi, bổ sung đó khinhận được bản án, quyết định của Tòa án;

g) Trường hợp Tòa án ra quyếtđịnh áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời thì người bị áp dụng biện pháp khẩncấp tạm thời phải thi hành ngay khi nhận được quyết định;

h) Quyết định về phần tài sảntrong bản án, quyết định của Tòa án được thi hành theo quy định của pháp luậtvề thi hành án dân sự.

2. Thời hạn tự nguyện thi hànhán được xác định như sau:

a) Người phải thi hành án phảithi hành ngay bản án, quyết định quy định tại điểm e và điểm g khoản 1 Điều nàykể từ ngày nhận được bản án, quyết định của Tòa án;

b) Người phải thi hành án phảithi hành bản án, quyết định của Tòa án quy định tại các điểm a, b, c, d và đkhoản 1 Điều này trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được bản án, quyết địnhcủa Tòa án.

Cơ quan phải thi hành bản án,quyết định của Tòa án phải thông báo kết quả thi hành án quy định tại khoản nàybằng văn bản cho Tòa án đã xét xử sơ thẩm và cơ quan thi hành án dân sự cùngcấp với Tòa án đã xét xử sơ thẩm vụ án đó.

3. Quá thời hạn quy định tạikhoản 2 Điều này mà người phải thi hành án không thi hành thì người được thihành án có quyền gửi đơn đến Tòa án đã xét xử sơ thẩm ra quyết định buộc thihành bản án, quyết định của Tòa án theo quy định tại khoản 1 Điều 312 của Luậtnày.

Điều 312.Yêu cầu, quyết định buộc thi hành bản án, quyết định của Tòa án

1. Trong thời hạn 01 năm kể từngày hết thời hạn quy định tại điểm b khoản 2 Điều 311 của Luật này mà ngườiphải thi hành án không tự nguyện thi hành thì người được thi hành án có quyềngửi đơn kèm theo bản sao bản án, quyết định của Tòa án, tài liệu khác có liênquan đề nghị Tòa án đã xét xử sơ thẩm ra quyết định buộc thi hành bản án, quyếtđịnh của Tòa án.

Trường hợp người yêu cầu thihành án chứng minh được do trở ngại khách quan hoặc do sự kiện bất khả kháng màkhông thể yêu cầu thi hành án đúng thời hạn thì thời gian có trở ngại kháchquan hoặc sự kiện bất khả kháng không tính vào thời hạn yêu cầu thi hành án.

2. Trong thời hạn 05 ngày làmviệc kể từ ngày nhận được đơn yêu cầu của người được thi hành án, Tòa án đã xétxử sơ thẩm phải ra quyết định buộc thi hành án hành chính. Quyết định buộc thihành án phải được gửi cho người phải thi hành án, người được thi hành án, thủtrưởng cơ quan cấp trên trực tiếp của người phải thi hành án và Viện kiểm sátcùng cấp. Thủ trưởng cơ quan cấp trên trực tiếp của người phải thi hành án cótrách nhiệm kiểm tra, đôn đốc và xử lý trách nhiệm của người phải thi hành ántheo quy định của pháp luật. Quyết định buộc thi hành án cũng phải gửi cho cơquan thi hành án dân sự nơi Tòa án đã xét xử sơ thẩm để theo dõi việc thi hànhán hành chính theo quyết định của Tòa án.

3. Chínhphủ quy định cụ thể về thời hạn, trình tự, thủ tục thi hành án hành chính và xửlý trách nhiệm đối với người không thi hành bản án, quyết định của Tòa án.

Điều 313.Quản lý nhà nước về thi hành án hành chính

1. Chính phủ thống nhất quản lýnhà nước về công tác thi hành án hành chính trong phạm vi cả nước; phối hợp vớiTòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao trong công tác quản lýnhà nước về thi hành án hành chính; định kỳ hàng năm báo cáo Quốc hội về côngtác thi hành án hành chính.

2. Bộ Tư pháp chịu trách nhiệmtrước Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về thi hành án hành chính và cónhững nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:

a) Ban hành hoặc trình cơ quancó thẩm quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật về thi hành án hành chính;

b) Bảo đảm biên chế, cơ sở vậtchất, phương tiện cho công tác quản lý nhà nước về thi hành án hành chính;

c) Hướng dẫn, chỉ đạo, bồi dưỡngnghiệp vụ về quản lý thi hành án hành chính; phổ biến, giáo dục pháp luật vềthi hành án hành chính;

d) Kiểm tra, thanh tra, giảiquyết khiếu nại, tố cáo về quản lý thi hành án hành chính;

đ) Báo cáo Chính phủ về công tácthi hành án hành chính;

e) Xây dựng và tổ chức thực hiệnkế hoạch thống kê, theo dõi, tổng kết công tác thi hành án hành chính.

Điều 314.Xử lý vi phạm trong thi hành án hành chính

1. Cơ quan, tổ chức, cá nhânphải thi hành án cố ý không chấp hành bản án, quyết định của Tòa án, quyết địnhbuộc thi hành án của Tòa án thì tùy từng trường hợp mà bị xử lý kỷ luật, xửphạt vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định củaluật.

2. Người lợi dụng chức vụ, quyềnhạn cố ý cản trở việc thi hành án thì tùy từng trường hợp mà bị xử lý kỷ luật,xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy địnhcủa luật; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.

Điều 315.Kiểm sát việc thi hành bản án, quyết định của Tòa án

Viện kiểm sát kiểm sát việc tuântheo pháp luật của đương sự, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến việcthi hành bản án, quyết định của Tòa án bảo đảm việc thi hành bản án, quyết địnhkịp thời, đầy đủ, đúng pháp luật.

Viện kiểm sát có quyền kiến nghịvới cơ quan, tổ chức, cá nhân có nghĩa vụ thi hành án hành chính và cơ quan, tổchức cấp trên trực tiếp của cơ quan, tổ chức phải chấp hành bản án, quyết địnhcủa Tòa án để có biện pháp tổ chức thi hành nghiêm chỉnh bản án, quyết định củaTòa án.

Chương XX

XỬ LÝ CÁC HÀNH VI CẢN TRỞ HOẠT ĐỘNG TỐ TỤNG HÀNH CHÍNH

Điều 316.Xử lý hành vi vi phạm nội quy phiên tòa

1. Người có hành vi vi phạm nộiquy phiên tòa quy định tại Điều 153 của Luật này thì tùy theo tính chất, mức độvi phạm mà có thể bị Chủ tọa phiên tòa quyết định xử phạt vi phạm hành chínhtheo quy định của pháp luật.

2. Chủ tọa phiên tòa có quyền raquyết định buộc người vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này rời khỏi phòng xửán. Cơ quan công an có nhiệm vụ bảo vệ phiên tòa hoặc người có nhiệm vụ bảo vệtrật tự phiên tòa thi hành quyết định của Chủ tọa phiên tòa về việc buộc rờikhỏi phòng xử án hoặc tạm giữ hành chính người gây rối trật tự tại phiên tòa.

3. Trường hợp người vi phạm nộiquy phiên tòa đến mức phải bị truy cứu trách nhiệm hình sự thì Tòa án có quyềnkhởi tố vụ án hình sự theo quy định của pháp luật về tố tụng hình sự.

4. Quy định tại Điều này cũngđược áp dụng đối với người có hành vi vi phạm tại phiên họp của Tòa án.

Điều 317.Xử lý hành vi xúc phạm uy tín của Tòa án, danh dự, nhân phẩm, sức khỏe củanhững người tiến hành tố tụng hoặc những người khác thực hiện nhiệm vụ theo yêucầu của Tòa án

Người có hành vi xúc phạm uy tíncủa Tòa án, danh dự, nhân phẩm của những người tiến hành tố tụng hoặc nhữngngười khác thực hiện nhiệm vụ theo yêu cầu của Tòa án thì tùy theo tính chất,mức độ vi phạm mà bị xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệmhình sự theo quy định của pháp luật.

Điều 318.Xử lý hành vi cản trở hoạt động xác minh, thu thập chứng cứ của Tòa án

Người nào có một trong các hànhvi sau đây thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà có thể bị xử lý kỷ luật,xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy địnhcủa pháp luật:

1. Làm giả, hủy hoại chứng cứquan trọng gây trở ngại cho việc giải quyết vụ án của Tòa án.

2. Từ chối khai báo, khai báogian dối hoặc cung cấp tài liệu sai sự thật khi làm chứng.

3. Từ chối kết luận giám định hoặctừ chối cung cấp tài liệu mà không có lý do chính đáng, kết luận giám định saisự thật.

4. Lừa dối, đe dọa, cưỡng ép,mua chuộc, sử dụng vũ lực nhằm ngăn cản người làm chứng ra làm chứng hoặc buộcngười khác ra làm chứng gian dối.

5. Lừa dối, đe dọa, cưỡng ép,mua chuộc, sử dụng vũ lực nhằm ngăn cản người giám định thực hiện nhiệm vụ hoặcbuộc người giám định kết luận sai với sự thật khách quan.

6. Lừa dối, đe dọa, cưỡng ép,mua chuộc, sử dụng vũ lực nhằm ngăn cản người phiên dịch thực hiện nhiệm vụ hoặcbuộc người phiên dịch dịch không trung thực, không khách quan, không đúngnghĩa.

7. Cản trở người tiến hành tốtụng xem xét, thẩm định tại chỗ, quyết định định giá, quyết định trưng cầu giámđịnh hoặc xác minh, thu thập chứng cứ khác theo quy định của Luật này.

8. Cố ý dịch sai sự thật.

9. Không cử người tham gia Hộiđồng định giá theo yêu cầu của Tòa án mà không có lý do chính đáng; không thamgia thực hiện nhiệm vụ của Hội đồng định giá mà không có lý do chính đáng.

Điều 319.Xử lý hành vi cố ý không có mặt theo giấy triệu tập của Tòa án

1. Người làm chứng, người phiêndịch, người giám định đã được Tòa án triệu tập hợp lệ nhưng cố ý không đến Tòaán hoặc không có mặt tại phiên tòa, phiên họp mà không có lý do chính đáng vànếu sự vắng mặt của họ gây trở ngại cho việc thu thập, xác minh chứng cứ hoặcgiải quyết vụ án thì bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật.

2. Trường hợp quy định tại khoản1 Điều này, Tòa án có quyền ra quyết định dẫn giải người làm chứng đến phiêntòa, phiên họp, trừ trường hợp người làm chứng là người chưa thành niên. Quyếtđịnh dẫn giải người làm chứng phải ghi rõ thời gian, địa điểm ra quyết định;họ, tên, chức vụ người ra quyết định; họ, tên, ngày, tháng, năm sinh, nơi cưtrú của người làm chứng; thời gian, địa điểm người làm chứng phải có mặt.

3. Cơ quan công an có nhiệm vụthi hành quyết định của Tòa án dẫn giải người làm chứng. Người thi hành quyếtđịnh dẫn giải người làm chứng phải đọc, giải thích quyết định dẫn giải chongười bị dẫn giải biết và lập biên bản về việc dẫn giải.

Điều 320.Xử lý hành vi can thiệp vào việc giải quyết vụ án

Người nào bằng ảnh hưởng củamình có hành vi tác động dưới bất kỳ hình thức nào đối với Thẩm phán, thànhviên Hội đồng xét xử nhằm làm cho việc giải quyết vụ án không khách quan, khôngđúng pháp luật thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xửphạt vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định củapháp luật.

Điều 321.Trách nhiệm của Tòa án, Viện kiểm sát trong trường hợp Tòa án khởi tố vụ ánhình sự

1. Trường hợp Tòa án khởi tố vụán hình sự theo quy định tại khoản 3 Điều 316 của Luật này thì trong thời hạn15 ngày kể từ ngày ra quyết định khởi tố, Tòa án phải chuyển cho Viện kiểm sátcó thẩm quyền quyết định khởi tố vụ án và tài liệu, chứng cứ để chứng minh hànhvi phạm tội.

2. Viện kiểm sát có trách nhiệmxem xét, xử lý theo quy định của Bộ luật tố tụng hình sự.

Điều 322.Xử lý hành vi cản trở việc giao, nhận, cấp, tống đạt hoặc thông báo văn bản tốtụng của Tòa án

Người có một trong các hành visau đây thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt viphạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của phápluật:

1. Không thực hiện việc cấp,giao, tống đạt hoặc thông báo văn bản tố tụng của Tòa án theo yêu cầu của Tòaán mà không có lý do chính đáng.

2. Hủy hoại văn bản tố tụng củaTòa án mà mình được giao để cấp, tống đạt hoặc thông báo theo yêu cầu của Tòaán.

3. Giả mạo kết quả thực hiệnviệc tống đạt, thông báo văn bản tố tụng của Tòa án mà mình được giao thựchiện.

4. Ngăn cản việc cấp, giao,nhận, tống đạt hoặc thông báo văn bản tố tụng của Tòa án.

Điều 323.Xử lý hành vi cản trở đại diện của cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia tố tụngtheo yêu cầu của Tòa án

Người có hành vi đe dọa, hànhhung hoặc lợi dụng sự lệ thuộc nhằm cản trở đại diện của cơ quan, tổ chức, cánhân đến phiên tòa, phiên họp theo triệu tập của Tòa án thì tùy theo tính chất,mức độ vi phạm mà bị xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệmhình sự theo quy định của pháp luật.

Điều 324.Xử lý hành vi đưa tin sai sự thật nhằm cản trở việc giải quyết vụ án của Tòa án

Người có hành vi đưa tin sai sựthật nhằm cản trở Tòa án giải quyết vụ án thì tùy theo tính chất, mức độ viphạm mà bị xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theoquy định của pháp luật.

Điều 325.Xử lý hành vi của cơ quan, tổ chức, cá nhân không thi hành quyết định củaTòa án về việc cung cấp tài liệu, chứng cứ cho Tòa án

1. Cơ quan, tổ chức, cá nhânkhông thi hành quyết định của Tòa án về việc cung cấp tài liệu, chứng cứ mà cơquan, tổ chức, cá nhân đó đang quản lý, lưu giữ thì bị xử phạt vi phạm hànhchính theo quy định của pháp luật.

2. Cá nhân, người đứng đầu cơquan, tổ chức quy định tại khoản 1 Điều này tùy theo mức độ vi phạm mà có thểbị xử lý kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của phápluật.

Điều 326.Hình thức xử phạt, thẩm quyền, trình tự, thủ tục, xử phạt

Hình thức xử phạt, thẩm quyền,trình tự, thủ tục xử phạt vi phạm hành chính đối với các hành vi cản trở hoạtđộng tố tụng hành chính được thực hiện theo quy định của Luật xử lý vi phạmhành chính và quy định khác của pháp luật có liên quan.

ChươngXXI

KHIẾU NẠI, TỐ CÁO TRONG TỐ TỤNG HÀNH CHÍNH

Điều 327.Quyết định, hành vi trong tố tụng hành chính có thể bị khiếu nại

1. Cơ quan, tổ chức, cá nhân cóquyền khiếu nại quyết định, hành vi trong tố tụng hành chính của cơ quan, ngườitiến hành tố tụng hành chính khi có căn cứ cho rằng quyết định, hành vi đó làtrái pháp luật, xâm phạm quyền và lợi ích hợp pháp của mình.

2. Đối với bản án, quyết định sơthẩm, phúc thẩm, giám đốc thẩm, tái thẩm của Tòa án nếu có kháng cáo, khángnghị và các quyết định tố tụng khác do người tiến hành tố tụng hành chính banhành nếu có khiếu nại, kiến nghị thì không giải quyết theo quy định của Chươngnày mà được giải quyết theo quy định của các chương tương ứng của Luật này.

Điều 328.Quyền, nghĩa vụ của người khiếu nại

1. Người khiếu nại có các quyềnsau đây:

a) Tự mình hoặc thông qua ngườiđại diện hợp pháp khiếu nại;

b) Khiếu nại trong bất kỳ giaiđoạn nào của quá trình giải quyết vụ án;

c) Rút khiếu nại trong bất kỳgiai đoạn nào của quá trình giải quyết khiếu nại;

d) Được nhận văn bản trả lời vềviệc thụ lý để giải quyết khiếu nại; nhận quyết định giải quyết khiếu nại;

đ) Được khôi phục quyền, lợi íchhợp pháp đã bị xâm phạm, được bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật.

2. Người khiếu nại có các nghĩavụ sau đây:

a) Khiếu nại đến đúng người cóthẩm quyền giải quyết;

b) Trình bày trung thực sự việc,cung cấp thông tin, tài liệu cho người giải quyết khiếu nại; chịu trách nhiệmtrước pháp luật về nội dung trình bày và việc cung cấp thông tin, tài liệu đó;

c) Không được lạm dụng quyềnkhiếu nại để cản trở hoạt động tố tụng của Tòa án;

d) Chấp hành quyết định, hành vicủa người tiến hành tố tụng mà mình đang khiếu nại trong thời gian khiếu nại;

đ) Chấp hành quyết định giảiquyết khiếu nại có hiệu lực pháp luật.

Điều 329.Quyền, nghĩa vụ của người bị khiếu nại

1. Người bị khiếu nại có cácquyền sau đây:

a) Được biết các căn cứ khiếunại của người khiếu nại; đưa ra bằng chứng về tính hợp pháp của quyết định,hành vi trong tố tụng bị khiếu nại;

b) Được nhận quyết định giảiquyết khiếu nại về quyết định, hành vi trong tố tụng của mình.

2. Người bị khiếu nại có cácnghĩa vụ sau đây:

a) Giải trình về quyết định,hành vi trong tố tụng hành chính bị khiếu nại; cung cấp thông tin, tài liệuliên quan khi cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền yêu cầu;

b) Chấp hành quyết định giảiquyết khiếu nại có hiệu lực pháp luật;

c) Bồi thường thiệt hại, bồihoàn hoặc khắc phục hậu quả do quyết định, hành vi trong tố tụng hành chínhtrái pháp luật của mình gây ra theo quy định của pháp luật.

Điều 330.Thời hiệu khiếu nại

Thời hiệu khiếu nại là 10 ngàykể từ ngày người khiếu nại nhận được hoặc biết được quyết định, hành vi tố tụngmà người đó cho rằng có vi phạm pháp luật.

Trường hợp có sự kiện bất khảkháng hoặc trở ngại khách quan mà người khiếu nại không thực hiện được quyềnkhiếu nại theo đúng thời hạn quy định tại Điều này thì thời gian có sự kiện bấtkhả kháng hoặc trở ngại khách quan đó không tính vào thời hiệu khiếu nại.

Điều 331.Hình thức khiếu nại

Việc khiếu nại phải được thựchiện bằng đơn. Trong đơn khiếu nại phải ghi rõ ngày, tháng, năm; họ, tên, địachỉ của người khiếu nại; nội dung, lý do khiếu nại, yêu cầu của người khiếunại, có chữ ký hoặc điểm chỉ của người khiếu nại.

Điều 332.Thẩm quyền giải quyết khiếu nại đối với quyết định, hành vi của người tiến hànhtố tụng

1. Khiếu nại quyết định, hành vicủa người tiến hành tố tụng là Thẩm phán, Phó Chánh án, Thẩm tra viên, Thư kýTòa án, Hội thẩm nhân dân do Chánh án Tòa án đang giải quyết vụ án hành chínhcó thẩm quyền giải quyết.

Đối với khiếu nại quyết định,hành vi tố tụng của Chánh án Tòa án thì Chánh án Tòa án trên một cấp trực tiếpcó thẩm quyền giải quyết.

2. Khiếu nại quyết định, hành vicủa người tiến hành tố tụng là Kiểm sát viên, Phó Viện trưởng Viện kiểm sát,Kiểm tra viên do Viện trưởng Viện kiểm sát giải quyết.

Đối với khiếu nại quyết định,hành vi tố tụng của Viện trưởng Viện kiểm sát thì Viện trưởng Viện kiểm sát cấptrên trực tiếp có thẩm quyền giải quyết.

3. Khiếu nại quyết định giảiquyết khiếu nại lần đầu của Chánh án Tòa án, Viện trưởng Viện kiểm sát quy địnhtại khoản 1 và khoản 2 Điều này do Chánh án Tòa án trên một cấp trực tiếp, Việntrưởng Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp giải quyết.

Điều 333.Thời hạn giải quyết khiếu nại

Thời hạn giải quyết khiếu nạilần đầu là 15 ngày kể từ ngày Tòa án, Viện kiểm sát nhận được khiếu nại. Trườnghợp cần thiết, đối với vụ việc có tính chất phức tạp thì thời hạn giải quyếtkhiếu nại có thể được kéo dài nhưng không quá 15 ngày kể từ ngày hết thời hạngiải quyết khiếu nại.

Điều 334.Nội dung quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu

1. Người giải quyết khiếu nạilần đầu phải ra quyết định giải quyết khiếu nại bằng văn bản. Quyết định giảiquyết khiếu nại phải có các nội dung sau đây:

a) Ngày, tháng, năm ra quyếtđịnh;

b) Tên, địa chỉ của người khiếunại, người bị khiếu nại;

c) Nội dung khiếu nại;

d) Kết quả xác minh nội dungkhiếu nại;

đ) Căn cứ pháp luật để giảiquyết khiếu nại;

e) Nội dung quyết định giảiquyết khiếu nại.

2. Quyết định giải quyết khiếunại lần đầu phải được gửi cho người khiếu nại, cơ quan, tổ chức, cá nhân cóliên quan; trường hợp là quyết định của Chánh án Tòa án thì còn phải gửi choViện kiểm sát cùng cấp.

Điều 335.Thủ tục giải quyết khiếu nại lần hai

1. Trong thời hạn 05 ngày làmviệc kể từ ngày người khiếu nại nhận được quyết định giải quyết khiếu nại lầnđầu, nếu không đồng ý với quyết định đó hoặc quá thời hạn quy định tại Điều 333của Luật này mà khiếu nại không được giải quyết thì người khiếu nại có quyềnkhiếu nại đến người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần hai.

2. Đơn khiếu nại phải kèm theobản sao quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu và các tài liệu kèm theo.

3. Quyết định giải quyết khiếunại lần hai phải có các nội dung sau đây:

a) Nội dung quy định tại cácđiểm a, b, c, d và đ khoản 1 Điều 334 của Luật này;

b) Kết quả giải quyết khiếu nạicủa người giải quyết khiếu nại lần đầu;

c) Kết luận về từng vấn đề cụthể trong nội dung khiếu nại của người khiếu nại và việc giải quyết của ngườigiải quyết khiếu nại lần hai.

4. Quyết định giải quyết khiếunại lần hai phải được gửi cho người khiếu nại, cơ quan, tổ chức, cá nhân cóliên quan; trường hợp là quyết định của Chánh án Tòa án thì còn phải gửi choViện kiểm sát cùng cấp.

5. Quyết định giải quyết khiếunại lần hai có hiệu lực thi hành.

Điều 336.Giải quyết khiếu nại về hoạt động giám định trong tố tụng hành chính

Việc giải quyết khiếu nại vềhoạt động giám định trong tố tụng hành chính được thực hiện theo quy định củapháp luật về giám định tư pháp và quy định khác của pháp luật có liên quan.

Điều 337.Người có quyền tố cáo

Cá nhân có quyền tố cáo với cơquan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền về hành vi vi phạm pháp luật của người cóthẩm quyền tiến hành tố tụng gây thiệt hại hoặc đe dọa gây thiệt hại đến lợiích công cộng, lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổchức, cá nhân.

Điều 338.Quyền, nghĩa vụ của người tố cáo

1. Người tố cáo có các quyền sauđây:

a) Gửi đơn hoặc trực tiếp tố cáovới cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền;

b) Yêu cầu giữ bí mật họ, tên,địa chỉ, bút tích của mình;

c) Yêu cầu được thông báo kếtquả giải quyết tố cáo;

d) Yêu cầu cơ quan, tổ chức, cánhân có thẩm quyền bảo vệ khi bị đe dọa, trù dập, trả thù.

2. Người tố cáo có các nghĩa vụsau đây:

a) Trình bày trung thực về nộidung tố cáo;

b) Nêu rõ họ, tên, địa chỉ củamình;

c) Chịu trách nhiệm trước phápluật về việc tố cáo sai sự thật.

Điều 339.Quyền, nghĩa vụ của người bị tố cáo

1. Người bị tố cáo có các quyềnsau đây:

a) Được thông báo về nội dung tốcáo;

b) Đưa ra bằng chứng để chứngminh nội dung tố cáo là không đúng sự thật;

c) Được khôi phục quyền, lợi íchhợp pháp bị xâm phạm; được phục hồi danh dự, được bồi thường thiệt hại do việctố cáo không đúng gây ra;

d) Yêu cầu cơ quan, tổ chức, cánhân có thẩm quyền xử lý người tố cáo sai sự thật.

2. Người bị tố cáo có các nghĩavụ sau đây:

a) Giải trình về hành vi bị tốcáo; cung cấp thông tin, tài liệu liên quan khi cơ quan, tổ chức, cá nhân cóthẩm quyền yêu cầu;

b) Chấp hành quyết định xử lýcủa cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền;

c) Bồi thường thiệt hại, bồihoàn hoặc khắc phục hậu quả do hành vi tố tụng hành chính trái pháp luật củamình gây ra theo quy định của pháp luật.

Điều 340.Thẩm quyền và thời hạn giải quyết tố cáo

1. Tố cáo hành vi vi phạm phápluật của người có thẩm quyền tiến hành tố tụng thuộc cơ quan có thẩm quyền nàothì người đứng đầu cơ quan đó có trách nhiệm giải quyết.

Trường hợp người bị tố cáo làChánh án, Phó Chánh án Tòa án, Viện trưởng, Phó Viện trưởng Viện kiểm sát thìChánh án Tòa án trên một cấp trực tiếp, Viện trưởng Viện kiểm sát cấp trên trựctiếp có trách nhiệm giải quyết.

Thời hạn giải quyết tố cáo là 60ngày kể từ ngày nhận được tố cáo; đối với vụ việc phức tạp thì thời hạn giảiquyết tố cáo có thể dài hơn, nhưng không quá 90 ngày.

2. Tố cáo về hành vi vi phạmpháp luật có dấu hiệu tội phạm được giải quyết theo quy định của Bộ luật tốtụng hình sự.

Điều 341.Thủ tục giải quyết tố cáo

Thủ tục giải quyết tố cáo đượcthực hiện theo quy định của pháp luật về tố cáo.

Điều 342.Trách nhiệm của người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại, tố cáo

1. Cơ quan, tổ chức, cá nhân cóthẩm quyền trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm tiếp nhậnvà giải quyết kịp thời, đúng pháp luật; xử lý nghiêm minh người vi phạm; ápdụng biện pháp cần thiết nhằm ngăn chặn thiệt hại có thể xảy ra; bảo đảm choquyết định giải quyết được thi hành nghiêm chỉnh và phải chịu trách nhiệm trướcpháp luật về quyết định của mình.

2. Người có thẩm quyền giảiquyết khiếu nại, tố cáo mà không giải quyết, thiếu trách nhiệm trong việc giảiquyết, giải quyết trái pháp luật thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bịxử lý kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại thì phảibồi thường theo quy định của pháp luật.

Điều 343.Kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong việc giải quyết khiếu nại, tố cáo trongtố tụng hành chính

Viện kiểm sát kiểm sát việc tuântheo pháp luật trong việc giải quyết khiếu nại, tố cáo trong tố tụng hành chínhtheo quy định của pháp luật. Viện kiểm sát có quyền yêu cầu, kiến nghị đối vớiTòa án cùng cấp, Tòa án cấp dưới, cơ quan, tổ chức và cá nhân có trách nhiệmbảo đảm việc giải quyết khiếu nại, tố cáo có căn cứ, đúng pháp luật.

Viện trưởng Viện kiểm sát nhândân tối cao chủ trì phối hợp với Chánh án Tòa án nhân dân tối cao quy định chitiết Điều này.

ChươngXXII

ÁN PHÍ, LỆ PHÍ VÀ CÁC CHI PHÍ TỐ TỤNG KHÁC

Mục 1. ÁNPHÍ, LỆ PHÍ

Điều 344.Tiền tạm ứng án phí, án phí, lệ phí

1. Tiền tạm ứng án phí bao gồmtiền tạm ứng án phí sơ thẩm và tiền tạm ứng án phí phúc thẩm.

2. Án phí bao gồm án phí sơ thẩmvà án phí phúc thẩm.

3. Lệ phí bao gồm lệ phí cấp bảnsao bản án, quyết định, giấy tờ khác của Tòa án và khoản lệ phí khác mà luật cóquy định.

Điều 345.Xử lý tiền tạm ứng án phí, án phí, lệ phí thu được

1. Toàn bộ án phí, lệ phí thuđược phải nộp đầy đủ, kịp thời vào ngân sách nhà nước tại kho bạc nhà nước.

2. Tiền tạm ứng án phí được nộpcho cơ quan thi hành án có thẩm quyền để gửi vào tài khoản tạm giữ mở tại khobạc nhà nước và được rút ra để thi hành án theo quyết định của Tòa án.

3. Người đã nộp tiền tạm ứng ánphí thì ngay sau khi bản án, quyết định của Tòa án có hiệu lực thi hành, sốtiền tạm ứng đã thu được phải được nộp vào ngân sách nhà nước.

Trường hợp người đã nộp tiền tạmứng án phí được hoàn trả một phần hoặc toàn bộ số tiền đã nộp theo bản án,quyết định của Tòa án thì cơ quan thi hành án đã thu tiền tạm ứng án phí phảilàm thủ tục trả lại tiền cho họ.

4. Trường hợp việc giải quyết vụán hành chính bị tạm đình chỉ thì tiền tạm ứng án phí đã nộp được xử lý khi vụán được tiếp tục giải quyết.

Điều 346.Chế độ thu, chi trả tiền tạm ứng án phí, án phí, lệ phí

Việc thu tiền tạm ứng án phí vàán phí, việc chi trả tiền tạm ứng án phí, việc thu tiền lệ phí được thực hiệntheo quy định của pháp luật.

Điều 347.Nghĩa vụ nộp tiền tạm ứng án phí

Người khởi kiện và người cóquyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập trong vụ án hành chính phảinộp tiền tạm ứng án phí sơ thẩm, người kháng cáo theo thủ tục phúc thẩm phảinộp tiền tạm ứng án phí phúc thẩm, trừ trường hợp được miễn hoặc không phải nộptiền tạm ứng án phí.

Điều 348.Nghĩa vụ nộp án phí sơ thẩm

1. Đương sự phải chịu án phí sơthẩm nếu yêu cầu của họ không được Tòa án chấp nhận, trừ trường hợp được miễnnộp án phí hoặc không phải chịu án phí sơ thẩm.

2. Trước khi mở phiên tòa, Tòaán tiến hành đối thoại nếu các bên đương sự đối thoại thành về việc giải quyếtvụ án thì họ chỉ phải chịu 50% mức án phí sơ thẩm quy định tại khoản 1 Điềunày.

3. Trong vụ án có đương sự đượcmiễn nộp án phí sơ thẩm thì đương sự khác vẫn phải nộp án phí sơ thẩm mà mìnhphải chịu theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này.

4. Trường hợp vụ án bị tạm đìnhchỉ giải quyết thì nghĩa vụ nộp án phí sơ thẩm được quyết định khi vụ án đượctiếp tục giải quyết theo quy định tại Điều này.

Điều 349.Nghĩa vụ chịu án phí phúc thẩm

1. Đương sự kháng cáo phải nộpán phí phúc thẩm, nếu Tòa án cấp phúc thẩm giữ nguyên bản án, quyết định sơthẩm bị kháng cáo, trừ trường hợp được miễn hoặc không phải chịu án phí phúcthẩm.

2. Trường hợp Tòa án cấp phúcthẩm sửa bản án, quyết định sơ thẩm bị kháng cáo thì đương sự kháng cáo khôngphải nộp án phí phúc thẩm; Tòa án cấp phúc thẩm phải xác định lại nghĩa vụ nộpán phí sơ thẩm theo quy định tại Điều 348 của Luật này.

3. Trường hợp Tòa án cấp phúcthẩm hủy bản án, quyết định sơ thẩm bị kháng cáo để xét xử sơ thẩm lại thìđương sự kháng cáo không phải nộp án phí phúc thẩm; nghĩa vụ nộp án phí đượcxác định lại khi giải quyết sơ thẩm lại vụ án.

Điều 350.Nghĩa vụ nộp lệ phí

Nghĩa vụ nộp lệ phí được xácđịnh tùy theo từng loại việc cụ thể và do luật quy định.

Điều 351.Quy định cụ thể về án phí, lệ phí

Căn cứ vào quy định của Luật phívà lệ phí và Luật này, Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định cụ thể về án phí, lệphí Tòa án; mức thu án phí, lệ phí Tòa án đối với mỗi loại vụ án; các trườnghợp được miễn, giảm hoặc không phải nộp án phí và các vấn đề cụ thể khác liênquan đến án phí, lệ phí Tòa án.

Mục 2. CÁCCHI PHÍ TỐ TỤNG KHÁC

Điều 352.Tiền tạm ứng chi phí ủy thác tư pháp, chi phí ủy thác tư pháp ra nước ngoài

1. Tiền tạm ứng chi phí ủy tháctư pháp ra nước ngoài là số tiền mà Tòa án tạm tính để chi trả cho việc ủy tháctư pháp khi tiến hành thu thập, cung cấp chứng cứ, tống đạt giấy tờ, hồ sơ, tàiliệu, triệu tập người làm chứng, người giám định và các yêu cầu tương trợ tưpháp có liên quan đến việc giải quyết vụ án hành chính.

2. Chi phí ủy thác tư pháp là sốtiền cần thiết và hợp lý phải chi trả cho việc thực hiện ủy thác tư pháp theoquy định của pháp luật Việt Nam và của nước được yêu cầu ủy thác tư pháp.

Điều 353.Nghĩa vụ nộp tiền tạm ứng chi phí ủy thác tư pháp ra nước ngoài

Người khởi kiện, người kháng cáotheo thủ tục phúc thẩm hoặc đương sự khác trong vụ án phải nộp tiền tạm ứng chiphí ủy thác tư pháp ra nước ngoài khi yêu cầu của họ làm phát sinh việc ủy tháctư pháp ra nước ngoài.

Điều 354.Nghĩa vụ chịu chi phí ủy thác tư pháp ra nước ngoài

Trường hợp các đương sự không cóthỏa thuận khác hoặc pháp luật không có quy định khác thì nghĩa vụ chịu chi phíủy thác tư pháp ra nước ngoài được xác định như sau:

1. Đương sự phải chịu chi phí ủythác tư pháp ra nước ngoài nếu yêu cầu giải quyết vụ án của họ không được Tòaán chấp nhận.

2. Trường hợp đình chỉ giải quyếtvụ án quy định tại điểm c khoản 1 Điều 143, khoản 1 Điều 234 của Luật này thìngười khởi kiện phải chịu chi phí ủy thác tư pháp ra nước ngoài.

Trường hợp đình chỉ giải quyếtviệc xét xử phúc thẩm quy định tại điểm a khoản 2 Điều 225, điểm c khoản 1 Điều229 của Luật này thì người kháng cáo theo thủ tục phúc thẩm phải chịu chi phíủy thác tư pháp ra nước ngoài;

3. Đối với các trường hợp đìnhchỉ giải quyết vụ án khác theo quy định của Luật này thì người yêu cầu phảichịu chi phí ủy thác tư pháp ra nước ngoài.

Điều 355.Xử lý tiền tạm ứng chi phí ủy thác tư pháp ra nước ngoài

1. Trường hợp người đã nộp tiềntạm ứng chi phí ủy thác tư pháp không phải chịu chi phí ủy thác tư pháp thìngười phải chịu chi phí ủy thác tư pháp theo quyết định của Tòa án phải hoàn trảcho người đã nộp tiền tạm ứng chi phí ủy thác tư pháp.

2. Trường hợp người đã nộp tiềntạm ứng chi phí ủy thác tư pháp phải chịu chi phí ủy thác tư pháp, nếu số tiềntạm ứng đã nộp chưa đủ cho chi phí ủy thác tư pháp thực tế thì họ phải nộp thêmphần tiền còn thiếu; nếu số tiền tạm ứng đã nộp nhiều hơn chi phí ủy thác tưpháp thực tế thì họ được trả lại phần tiền còn thừa theo quyết định của Tòa án.

Điều 356.Tiền tạm ứng chi phí xem xét, thẩm định tại chỗ và chi phí xem xét, thẩm địnhtại chỗ

1. Tiền tạm ứng chi phí xem xét,thẩm định tại chỗ là số tiền mà Tòa án tạm tính để tiến hành việc xem xét, thẩmđịnh tại chỗ.

2. Chi phí xem xét, thẩm địnhtại chỗ là số tiền cần thiết và hợp lý phải chi trả cho công việc xem xét, thẩmđịnh tại chỗ căn cứ vào quy định của pháp luật.

Điều 357.Nghĩa vụ nộp tiền tạm ứng chi phí xem xét, thẩm định tại chỗ

1. Người yêu cầu Tòa án xem xét,thẩm định tại chỗ phải nộp tiền tạm ứng chi phí xem xét, thẩm định tại chỗ theoyêu cầu của Tòa án.

2. Trường hợp Tòa án xét thấy cầnthiết và quyết định xem xét, thẩm định tại chỗ thì người khởi kiện, người khángcáo theo thủ tục phúc thẩm phải nộp tiền tạm ứng chi phí xem xét, thẩm định tạichỗ.

Điều 358.Nghĩa vụ chịu chi phí xem xét, thẩm định tại chỗ

Trường hợp các bên đương sự khôngcó thỏa thuận khác hoặc pháp luật không có quy định khác thì nghĩa vụ chịu chiphí xem xét, thẩm định tại chỗ được xác định như sau:

1. Đương sự phải chịu chi phíxem xét, thẩm định tại chỗ nếu yêu cầu của họ không được Tòa án chấp nhận.

2. Trường hợp đình chỉ giảiquyết vụ án quy định tại điểm c khoản 1 Điều 143, khoản 1 Điều 234 của Luật nàythì đương sự phải chịu chi phí xem xét, thẩm định tại chỗ.

Trường hợp đình chỉ giải quyếtviệc xét xử phúc thẩm quy định tại điểm a khoản 2 Điều 225, điểm c khoản 1 Điều229 của Luật này thì người kháng cáo theo thủ tục phúc thẩm phải chịu chi phíxem xét, thẩm định tại chỗ.

3. Đối với các trường hợp đìnhchỉ giải quyết vụ án khác theo quy định của Luật này thì người yêu cầu xem xét,thẩm định phải chịu chi phí xem xét, thẩm định tại chỗ.

Điều 359.Xử lý tiền tạm ứng chi phí xem xét, thẩm định tại chỗ

1. Trường hợp người đã nộp tiềntạm ứng chi phí xem xét, thẩm định tại chỗ không phải chịu chi phí xem xét,thẩm định tại chỗ thì người phải chịu chi phí xem xét, thẩm định tại chỗ theoquyết định của Tòa án phải hoàn trả cho người đã nộp tiền tạm ứng chi phí xemxét, thẩm định tại chỗ.

2. Trường hợp người đã nộp tiềntạm ứng chi phí xem xét, thẩm định tại chỗ phải chịu chi phí xem xét, thẩm địnhtại chỗ, nếu số tiền tạm ứng đã nộp chưa đủ cho chi phí xem xét, thẩm định tạichỗ thực tế thì họ phải nộp thêm phần tiền còn thiếu; nếu số tiền tạm ứng đãnộp nhiều hơn chi phí xem xét, thẩm định tại chỗ thực tế thì họ được trả lạiphần tiền còn thừa theo quyết định của Tòa án.

Điều 360.Tiền tạm ứng chi phí giám định, chi phí giám định

1. Tiền tạm ứng chi phí giámđịnh là số tiền mà người giám định tạm tính để tiến hành việc giám định theoquyết định của Tòa án hoặc theo yêu cầu giám định của đương sự.

2. Chi phí giám định là số tiềncần thiết và hợp lý phải chi trả cho việc giám định và do người giám định tínhcăn cứ vào quy định của pháp luật.

Điều 361.Nghĩa vụ nộp tiền tạm ứng chi phí giám định

Trường hợp các đương sự không cóthỏa thuận khác hoặc pháp luật không có quy định khác thì nghĩa vụ nộp tiền tạmứng chi phí giám định được xác định như sau:

1. Người yêu cầu Tòa án trưngcầu giám định phải nộp tiền tạm ứng chi phí giám định.

Trường hợp các đương sự yêu cầuTòa án trưng cầu giám định về cùng một đối tượng thì mỗi bên đương sự phải nộpmột nửa số tiền tạm ứng chi phí giám định;

2. Trường hợp Tòa án xét thấycần thiết và quyết định trưng cầu giám định thì người khởi kiện, người khángcáo theo thủ tục phúc thẩm phải nộp tiền tạm ứng chi phí giám định;

3. Đương sự, người kháng cáo đãyêu cầu Tòa án trưng cầu giám định mà không được chấp nhận và tự mình yêu cầutổ chức, cá nhân thực hiện giám định thì việc nộp tiền tạm ứng chi phí giámđịnh được thực hiện theo quy định của Luật giám định tư pháp.

Điều 362.Nghĩa vụ chịu chi phí giám định

Trường hợp các bên đương sựkhông có thỏa thuận khác hoặc pháp luật không có quy định khác thì nghĩa vụchịu chi phí giám định được xác định như sau:

1. Người yêu cầu Tòa án trưngcầu giám định phải chịu chi phí giám định, nếu kết quả giám định chứng minh yêucầu của người đó là không có căn cứ. Trường hợp kết quả giám định chứng minhyêu cầu của họ chỉ có căn cứ một phần thì họ phải nộp chi phí giám định đối vớiphần yêu cầu của họ đã được chứng minh là không có căn cứ.

2. Người không chấp nhận yêu cầutrưng cầu giám định của đương sự khác trong vụ án phải nộp chi phí giám định,nếu kết quả giám định chứng minh yêu cầu của người yêu cầu trưng cầu giám địnhlà có căn cứ. Trường hợp kết quả giám định chứng minh yêu cầu trưng cầu giámđịnh chỉ có căn cứ một phần thì người không chấp nhận yêu cầu trưng cầu giámđịnh phải chịu chi phí giám định tương ứng với phần yêu cầu đã được chứng minhlà có căn cứ.

3. Trường hợp đình chỉ giảiquyết vụ án theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 143, khoản 1 Điều 234 củaLuật này thì người khởi kiện phải chịu chi phí giám định.

Trường hợp đình chỉ giải quyếtviệc xét xử phúc thẩm theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 225, điểm c khoản 1Điều 229 của Luật này thì người kháng cáo theo thủ tục phúc thẩm phải chịu chiphí giám định.

4. Trường hợp người tự mình yêucầu giám định theo quy định tại khoản 3 Điều 361 của Luật này, nếu kết quả giámđịnh chứng minh yêu cầu của người đó là có căn cứ thì người thua kiện phải chịuchi phí giám định. Trường hợp kết quả giám định chứng minh yêu cầu giám địnhcủa họ chỉ có căn cứ một phần thì họ phải nộp chi phí giám định đối với phầnyêu cầu của họ đã được chứng minh là không có căn cứ.

5. Đối với các trường hợp đìnhchỉ giải quyết vụ án khác theo quy định của Luật này thì người yêu cầu trưngcầu giám định phải chịu chi phí giám định.

Điều 363.Xử lý tiền tạm ứng chi phí giám định đã nộp

1 Trường hợp người đã nộp tiềntạm ứng chi phí giám định không phải chịu chi phí giám định thì người phải chịuchi phí giám định theo quyết định của Tòa án phải hoàn trả cho người đã nộptiền tạm ứng chi phí giám định.

2. Trường hợp người đã nộp tiềntạm ứng chi phí giám định phải chịu chi phí giám định, nếu số tiền tạm ứng đãnộp chưa đủ cho chi phí giám định thực tế thì họ phải nộp thêm phần tiền còn thiếu;nếu số tiền tạm ứng đã nộp nhiều hơn chi phí giám định thực tế thì họ được trảlại phần tiền còn thừa theo quyết định của Tòa án.

Điều 364.Tiền tạm ứng chi phí định giá tài sản, chi phí định giá tài sản

1. Tiền tạm ứng chi phí định giátài sản là số tiền mà Hội đồng định giá tạm tính để tiến hành việc định giátheo quyết định của Tòa án.

2. Chi phí định giá tài sản làsố tiền cần thiết, hợp lý phải chi trả cho việc định giá tài sản và do Hội đồngđịnh giá tính căn cứ vào quy định của pháp luật.

Điều 365.Nghĩa vụ nộp tiền tạm ứng chi phí định giá tài sản

Trường hợp các đương sự không cóthỏa thuận khác hoặc pháp luật không có quy định khác thì nghĩa vụ chịu chi phíđịnh giá tài sản được xác định như sau:

1. Người yêu cầu định giá tàisản phải nộp tiền tạm ứng chi phí định giá tài sản.

2. Trường hợp các đương sự khôngthống nhất được về giá và cùng yêu cầu Tòa án định giá tài sản thì mỗi bênđương sự phải nộp một nửa tiền tạm ứng chi phí định giá tài sản. Trường hợp cónhiều đương sự, thì các bên đương sự cùng phải nộp tiền tạm ứng chi phí địnhgiá tài sản theo mức mà Tòa án quyết định.

3. Trường hợp quy định tại khoản3 Điều 91 của Luật này thì người khởi kiện, người kháng cáo phải nộp tiền tạmứng chi phí định giá tài sản.

Điều 366.Nghĩa vụ chịu chi phí định giá tài sản, thẩm định giá tài sản

Trường hợp các đương sự không cóthỏa thuận khác hoặc pháp luật không có quy định khác thì nghĩa vụ chịu chi phíđịnh giá tài sản, thẩm định giá tài sản được xác định như sau:

1. Đương sự phải chịu chi phíđịnh giá tài sản nếu yêu cầu của họ không được Tòa án chấp nhận.

2. Trường hợp Tòa án ra quyếtđịnh định giá quy định tại điểm d khoản 3 Điều 91 của Luật này thì:

a) Đương sự phải chịu chi phíđịnh giá tài sản quy định tại khoản 1 Điều này nếu kết quả định giá chứng minhquyết định định giá tài sản của Tòa án là có căn cứ;

b) Tòa án trả chi phí định giátài sản nếu kết quả định giá chứng minh quyết định định giá tài sản của Tòa ánlà không có căn cứ.

3. Trường hợp đình chỉ giảiquyết vụ án theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 143, khoản 1 Điều 234 củaLuật này và Hội đồng định giá đã tiến hành định giá thì người khởi kiện phảichịu chi phí định giá tài sản.

Trường hợp đình chỉ giải quyếtviệc xét xử phúc thẩm theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 225, điểm c khoản 1Điều 229 của Luật này và Hội đồng định giá đã tiến hành định giá thì ngườikháng cáo theo thủ tục phúc thẩm phải chịu chi phí định giá tài sản.

4. Các trường hợp đình chỉ giảiquyết vụ án khác theo quy định của Luật này và Hội đồng định giá đã tiến hànhđịnh giá thì người yêu cầu định giá phải chịu chi phí định giá tài sản.

5. Nghĩa vụ chịu chi phí thẩmđịnh giá tài sản của đương sự được thực hiện như nghĩa vụ chịu chi phí định giátài sản quy định tại các khoản 1, 3 và 4 Điều này.

Điều 367.Xử lý tiền tạm ứng chi phí định giá tài sản

1. Trường hợp người đã nộp tiềntạm ứng chi phí định giá tài sản không phải chịu chi phí định giá tài sản thìngười phải chịu chi phí định giá tài sản theo quyết định của Tòa án phải hoàntrả cho người đã nộp tiền tạm ứng chi phí định giá tài sản.

2. Trường hợp người đã nộp tiềntạm ứng chi phí định giá tài sản phải chịu chi phí định giá tài sản, nếu sốtiền tạm ứng đã nộp chưa đủ cho chi phí định giá thực tế thì họ phải nộp thêmphần tiền còn thiếu; nếu số tiền tạm ứng đã nộp nhiều hơn chi phí định giá thựctế thì họ được trả lại phần tiền còn thừa.

Điều 368.Chi phí cho người làm chứng

1. Chi phí hợp lý và thực tế chongười làm chứng do đương sự chịu.

2. Người đề nghị Tòa án triệutập người làm chứng phải chịu tiền chi phí cho người làm chứng nếu lời làmchứng phù hợp với sự thật nhưng không đúng với yêu cầu của người đề nghị.Trường hợp lời làm chứng phù hợp với sự thật và đúng với yêu cầu của người đềnghị triệu tập người làm chứng thì chi phí này do đương sự có yêu cầu độc lậpvới yêu cầu của người đề nghị chịu.

Điều 369.Chi phí cho người phiên dịch, luật sư

1. Chi phí cho người phiên dịchlà khoản tiền phải trả cho người phiên dịch trong quá trình giải quyết vụ ánhành chính theo thỏa thuận của đương sự với người phiên dịch hoặc theo quy địnhcủa pháp luật.

2. Chi phí cho luật sư là khoảntiền phải trả cho luật sư theo thỏa thuận của đương sự với luật sư trong phạmvi quy định của tổ chức hành nghề luật sư và theo quy định của pháp luật.

3. Chi phí cho người phiên dịch,luật sư do người có yêu cầu chịu, trừ trường hợp các đương sự có thỏa thuậnkhác.

4. Trường hợp Tòa án yêu cầungười phiên dịch thì chi phí cho người phiên dịch do Tòa án trả.

Điều 370.Quy định cụ thể về các chi phí tố tụng khác

Căn cứ vào quy định của Luậtnày, Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định cụ thể về chi phí ủy thác tư pháp ranước ngoài, chi phí xem xét, thẩm định tại chỗ, chi phí giám định, định giá tàisản; chi phí cho người làm chứng, người phiên dịch; chi phí tố tụng khác doluật khác quy định và việc miễn, giảm chi phí tố tụng trong quá trình giảiquyết vụ án.

ChươngXXIII

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 371.Hiệu lực thi hành

1. Luật này có hiệu lực thi hànhtừ ngày 01 tháng 7 năm 2016, trừ các quy định sau đây của Luật này có liên quanđến quy định của Bộ luật dân sự số 91/2015/QH13 thì có hiệu lực thi hành từngày 01 tháng 01 năm 2017:

a) Quy định liên quan đến ngườicó khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi;

b) Quy định liên quan đến phápnhân là người đại diện, người giám hộ;

c) Quy định liên quan đến hộ giađình, tổ hợp tác, tổ chức không có tư cách pháp nhân.

2. Luật tố tụng hành chính số64/2010/QH12 hết hiệu lực kể từ ngày Luật này có hiệu lực.

Điều 372.Quy định chi tiết

Ủy ban thường vụ Quốc hội, Chínhphủ, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao trong phạm vinhiệm vụ, quyền hạn của mình quy định chi tiết các điều, khoản được giao trongLuật.

Luật này đã được Quốc hộinước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 10 thông qua ngày25 tháng 11 năm 2015./.

CHỦ TỊCH QUỐC HỘI

Nguyễn Sinh Hùng

 

Tải file về máy

Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại (Công ty Luật TNHH LVN)

Để được giải đáp thắc mắc về: Luật tố tụng hành chính năm 2015
Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900.0191

Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp.
Vui lòng click tại đây

CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG

 Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm
– Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân

 Hưng Yên – Số 73 đường Nguyễn Văn Linh, Phường Bần Yên Nhân, Thị xã Mỹ Hào

Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900.0191

hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Emailcho chúng tôi, Luật LVN luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Cám ơn các bạn đã truy cập website của chúng tôi, để được tư vấn trực tiếp xin vui lòng liên hệ Hotline: 1900.0191. Sau đây sẽ là nội dung bài viết:

Em bị thoát vị đĩa đệm cột sống thắt lưng l5s1 có tham gia nghĩa vụ quân sự được không ạ? Xin tư vấn giúp em. Em cảm ơn nhiều ạ
Trần quốc tuấn
Bài viết liên quan:
– Bị thoát vị đĩa đệm thì có được miễn nghĩa vụ quân sự không?
– Không đi khám sức khỏe theo giấy gọi khám sức khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự có sao không?
– Dịch vụ luật sư tư vấn nghĩa vụ quân sự qua tổng đài trực tuyến 1900.0191
– Làm sai lệch kết quả khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự có bị xử phạt?
– Quy định về miễn thực hiện nghĩa vụ quân sự theo quy định hiện hành
– Xác định là lao động duy nhất để tạm hoãn nghĩa vụ quân sự
Cơ sở pháp lý: 
– Thông tư 148/2018/TT-BQP về tuyển chọn và gọi nhập ngũ 
– Thông tư liên tịch số 16/2016/TTLT-BYT-BQP
Luật sư tư vấn:

Xin chào bạn! Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình tới Công ty Luật LVN, đối với câu hỏi của bạn Công ty Luật LVN xin được tư vấn và hướng dẫn cho bạn như sau: theo những thông tin bạn chia sẻ, chúng tôi thấy rằng bạn đang thắc mắc về vấn đề pháp lý liên quan đến điều kiện tuyển quân khi tham gia nghĩa vụ quân sự, mà cụ thể là người bị thoát vị đĩa đệm cột sống thắt lưng có tham gia nghĩa vụ quân sự được không.  
Trong trường hợp này, căn cứ quy định tại Điều 4 Thông tư 148/2018/TT-BQP về tuyển chọn và gọi nhập ngũ như sau:
Điều 4. Tiêu chuẩn tuyển quân
3. Tiêu chuẩn sức khỏe:
a) Tuyển chọn những công dân có sức khỏe loại 1, 2, 3 theo quy định tại Thông tư liên tịch số 16/2016/TTLT-BYT-BQP ngày 30 tháng 6 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Y tế – Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định việc khám sức khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự.
b) Đối với các cơ quan, đơn vị, vị trí quy định tại Điểm b, Khoản 2 Điều này, thực hiện tuyển chọn bảo đảm tiêu chuẩn riêng theo quy định của Bộ Quốc phòng.
c) Không gọi nhập ngũ vào Quân đội những công dân có sức khỏe loại 3 tật khúc xạ về mắt (cận thị 1,5 diop trở lên, viễn thị các mức độ); nghiện ma túy, nhiễm HlV, AIDS.
Theo đó, Điều 9 Thông tư liên tịch số 16/2016/TTLT-BYT-BQP quy định việc khám sức khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự quy định cụ thể:
Điều 9. Phân loại sức khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự
1. Căn cứ phân loại sức khỏe
Theo tiêu chuẩn sức khỏe tại Bảng số 1, Bảng số 2 và Bảng số 3 Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này.
2. Cách cho điểm
Mỗi chỉ tiêu, sau khi khám bác sỹ cho điểm chẵn từ 1 – 6 vào cột “Điểm”, cụ thể:
a) Điểm 1: Chỉ tình trạng sức khỏe rất tốt;
b) Điểm 2: Chỉ tình trạng sức khỏe tốt;
c) Điểm 3: Chỉ tình trạng sức khỏe khá;
d) Điểm 4: Chỉ tình trạng sức khỏe trung bình;
đ) Điểm 5: Chỉ tình trạng sức khỏe kém;
e) Điểm 6: Chỉ tình trạng sức khỏe rất kém.
3. Cách ghi phiếu sức khỏe nghĩa vụ quân sự
a) Mỗi chuyên khoa, sau khi khám xét, bác sỹ sẽ cho điểm vào cột “Điểm”; ở cột “Lý do” phải ghi tóm tắt lý do cho số điểm đó; ở cột “Ký”, bác sỹ khám phải ký và ghi rõ họ tên;
b) Phần kết luận, Chủ tịch Hội đồng khám sức khỏe căn cứ vào điểm đã cho ở từng chỉ tiêu để kết luận, phân loại sức khỏe theo đúng quy định, ghi bằng số và chữ (phần bằng chữ để ở trong ngoặc đơn);
c) Chủ tịch Hội đồng khám sức khỏe có trách nhiệm ký vào phiếu sức khỏe nghĩa vụ quân sự sau khi kết luận;
d) Chữ ký của Chủ tịch Hội đồng khám sức khỏe được đóng dấu của cơ quan Chủ tịch Hội đồng; chữ ký của Chủ tịch Hội đồng khám phúc tra sức khỏe được đóng dấu của đơn vị quyết định thành lập Hội đồng khám phúc tra sức khỏe.
4. Cách phân loại sức khỏe
Căn cứ vào số điểm chấm cho 8 chỉ tiêu ghi trong phiếu sức khỏe nghĩa vụ quân sự để phân loại, cụ thể như sau:
a) Loại 1: 8 chỉ tiêu đều đạt điểm 1;
b) Loại 2: Có ít nhất 1 chỉ tiêu bị điểm 2;
c) Loại 3: Có ít nhất 1 chỉ tiêu bị điểm 3;
d) Loại 4: Có ít nhất 1 chỉ tiêu bị điểm 4;
đ) Loại 5: Có ít nhất 1 chỉ tiêu bị điểm 5;
e) Loại 6: Có ít nhất 1 chỉ tiêu bị điểm 6.
5. Một số điểm cần chú ý
a) Trường hợp đang mắc bệnh cấp tính, bệnh có thể thuyên giảm hay tăng lên sau một thời gian hoặc sau điều trị, thì điểm đó phải kèm theo chữ “T” bên cạnh (nghĩa là “tạm thời”). Người khám phải ghi tóm tắt bằng tiếng Việt tên bệnh bên cạnh (có thể ghi bằng danh từ quốc tế giữa hai ngoặc đơn). Khi kết luận, nếu chữ “T” ở chỉ tiêu có điểm lớn nhất, phải viết chữ “T” vào phần phân loại sức khỏe;
b) Trường hợp nghi ngờ chưa thể cho điểm ngay được, Hội đồng khám sức khỏe có thể gửi công dân tới khám tại một bệnh viện để kết luận chính xác hơn;
c) Trường hợp chưa kết luận được thì gửi công dân đó đến bệnh viện chuyên khoa gần nhất để khám và kết luận chẩn đoán. Thời gian tối đa từ 7 – 10 ngày phải có kết luận và chỉ thực hiện trong trường hợp cần thiết;
d) Những trường hợp phiếu sức khỏe có ghi chữ “T”, Hội đồng khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự có trách nhiệm hướng dẫn công dân đến các cơ sở y tế để điều trị.
Tại Bảng 2 phụ lục 1 ban hành kèm Thông tư liên tịch số 16/2016/TTLT-BYT-BQP về việc phân loại sức khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự có quy định:
Đau lưng do thoát vị đĩa đệm: 
+ Mức độ nhẹ tương ứng với điểm 4 
+ Mức độ vừa tương ứng với điểm 5
+ Mức độ nặng tương ứng với điểm 6
 Như vậy theo Khoản 4, Điều 9 Thông tư liên tịch số 16/2016/TTLT-BYT-BQP thì đau lưng do thoát vị đĩa đệm thuộc vào sức khỏe loại 4, loại 5, loại 6. Đối chiếu với Điều 4 Thông tư 148/2018/TT-BQP về tuyển chọn và gọi nhập ngũ thì người bị thoát vị đĩa đệm không đủ tiêu chuẩn tuyển quân.
 
Trên đây là tư vấn của Công ty Luật LVN về vấn đề pháp lý liên quan đến điều kiện tuyển quân khi tham gia nghĩa vụ quân sự, cụ thể là người bị thoát vị đĩa đệm cột sống thắt lưng có tham gia nghĩa vụ quân sự được không. Chúng tôi hi vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Nếu có vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn bạn vui lòng gọi điện tới tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của Công ty Luật LVN để gặp luật sư tư vấn và chuyên viên pháp luật.

Bài viết được thực hiện bởi: Luật gia. Nguyễn Thị Hoà (Công ty Luật TNHH LVN)

Để được giải đáp thắc mắc về: Điều kiện sức khỏe tham gia nghĩa vụ quân sự, người bị thoát vị đĩa đệm có đủ điều kiện không?
Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900.0191

Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp.
Vui lòng click tại đây

CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG

 Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm
– Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân

 Hưng Yên – Số 73 đường Nguyễn Văn Linh, Phường Bần Yên Nhân, Thị xã Mỹ Hào

Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900.0191

hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Emailcho chúng tôi, Luật LVN luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn

One thought on “Điều kiện sức khỏe tham gia nghĩa vụ quân sự, người bị thoát vị đĩa đệm có đủ điều kiện không?

  1. Chiếnsays:

    Em bị thoát vị đĩa đệm h chụp khỏi rồi mà lưng vẫn còn đau thì có phải tham gia nvqs không ạ

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Cám ơn các bạn đã truy cập website của chúng tôi, để được tư vấn trực tiếp xin vui lòng liên hệ Hotline: 1900.0191. Sau đây sẽ là nội dung bài viết:

Tóm tắt câu hỏi:

Có được  để người khác hưởng chế độ ưu đãi của người có công với cách mạng hay không?

Bố tôi là người có công với cách mạng, được hưởng trợ cấp từ nhà nước. Tuy nhiên, hiện tại tôi đang sống ở thành phố và đón bố mẹ lên sống cùng nên không có điều kiện nhận trợ cấp nữa nên bố tôi muốn nhờ chú thím tôi ở quê nhận giúp không biết có được không? Mong luật sư tư vấn giúp cho. Xin cảm ơn.

Người gửi: Hoàng Thái Hà (Hà Nội)

( Ảnh minh họa:Internet)
Tư vấn luật: 1900.0191

 

Xin chào bạn! cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình tới luật LVN. Về câu hỏi của bạn, công ty luật LVN xin tư vấn và hướng dẫn cho bạn như sau:

Có được  để người khác hưởng chế độ ưu đãi của người có công với cách mạng hay không?

Theo quy định tại Thông tư 05/2013/TT-BLĐTBXH Hướng dẫn về thủ tục lập hồ sơ, quản lý hồ sơ, thực hiện chế độ ưu đãi người có công với cách mạng và thân nhân thì:

Điều 42. Ủy quyền hưởng trợ cấp, phụ cấp ưu đãi

Người có công hoặc thân nhân đang hưởng trợ cấp, phụ cấp ưu đãi nếu không có điều kiện trực tiếp nhận trợ cấp, phụ cấp thì phải lập giấy ủy quyền có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú.

Trường hợp người có công đang cư trú ở nước ngoài phải lập giấy ủy quyền có xác nhận của cơ quan đại diện ngoại giao hoặc cơ quan lãnh sự của Việt Nam ở nước sở tại.

Giấy ủy quyền có thời hạn 3 tháng đối với người có công hoặc thân nhân hiện đang cư trú trong nước và thời hạn 6 tháng đối với trường hợp đang cư trú ở nước ngoài.

Khi hết thời hạn được ủy quyền, trong thời gian không quá 3 tháng nếu chưa có giấy ủy quyền mới thì Sở Lao động – Thương binh và Xã hội ra quyết định tạm đình chỉ chế độ trợ cấp.

Như vậy, gia đình bạn hoàn toàn có thể để người khác nhận trợ cấp của người có công với cách mạng nhận thay mình. Theo quy định như trên, bố bạn phải lập giấy ủy quyền cho chú thím bạn là người nhận trợ cấp thay và có xác nhận của UBND cấp xã nơi bố bạn cư trú. Lúc đó, chú thím bạn mới có quyền để nhận trợ cấp đó của bố bạn.

Trên đây là tư vấn của công ty luật LVN về Có được  để người khác hưởng chế độ ưu đãi của người có công với cách mạng hay không? Chúng tôi hi vọng rằng quý khách có thể vận dụng các kiến thức kể trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Nếu có vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn quý khách vui lòng gọi điện tới tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của công ty Luật LVN để gặp luật sư tư vấn và chuyên viên pháp lý.

 

Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại (Công ty Luật TNHH LVN)

Để được giải đáp thắc mắc về: Có được để người khác hưởng chế độ ưu đãi của người có công với cách mạng hay không?
Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900.0191

Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp.
Vui lòng click tại đây

CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG

 Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm
– Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân

 Hưng Yên – Số 73 đường Nguyễn Văn Linh, Phường Bần Yên Nhân, Thị xã Mỹ Hào

Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900.0191

hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Emailcho chúng tôi, Luật LVN luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Cám ơn các bạn đã truy cập website của chúng tôi, để được tư vấn trực tiếp xin vui lòng liên hệ Hotline: 1900.0191. Sau đây sẽ là nội dung bài viết:

Tóm tắt câu hỏi:

Kính gửi quý luật sư!
Được biết theo quy định mới bắt đầu từ 01/01/2018 thì lao động làm việc trong các DN chỉ cần người lao động làm việc đủ 30 ngày thì người sử dụng lao động buộc phải mua bảo hiểm XH cho họ. và luật hình sự có quy định tại điều 216: Tội trốn đóng BHXH, BHYT, BHTN cho người lao động …..Xin cho hỏi trường hợp doanh nghiệp thu 30 lao động, 15 lao động chỉ làm việc 02 tuần / tháng rồi 02 tuần còn lại thì thuê 15 người còn lại làm việc => cả 30 lao động đến làm việc chỉ có 15 ngày/ 30 ngày của 01 tháng thì sẽ không đóng các loại bảo hiểm đúng không? và nếu làm như vậy người sử dụng lao động có vi phạm pháp luật không?
Lưu ý: Mặc dù không có mua các loại bảo hiểm, nhưng phía người sử dụng lao động hàng tháng vẫn trích khoản tiền tương đương như tiền đóng bảo hiểm bắt buộc vậy đó, rồi nộp vào Tài khoản ngân hàng cho từng cá nhân người lao động.
Rất mong được quý Luật sư giải đáp
Người gửi: Văn Cường
Tư vấn luật: 1900.0191
Xin chào bạn! cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình tới Luật LVN. Về câu hỏi của bạn, công ty Luật LVN xin tư vấn và hướng dẫn bạn như sau:

1/ Căn cứ pháp lý

– Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014;
– Bộ luật hình sự năm 2015

2/ Người làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn dưới 1 tháng có bắt buộc phải đóng BHXH không?

Điểm b khoản 1 Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội quy định về đối tượng tham gia bảo hiểm bắt buộc bao gồm các đối tượng như sau:
“b) Người làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới 03 tháng;”
Khoản 1 Điều 124 Luật Bảo hiểm xã hội quy định như sau: 
“Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2016, trừ quy định tại điểm b khoản 1 và khoản 2 Điều 2 của Luật này thì có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2018.” 
Theo đó, kể từ ngày 01/01/2018 đối với người làm việc theo hợp đồng có thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới 03 tháng vẫn bắt buộc phải đóng bảo hiểm xã hội theo đúng quy định của pháp luật.
Thông tin bạn cung cấp cho chúng tôi chưa thật sự đầy đủ, vì không xác định được người lao động có ký kết hợp đồng lao động hay không, vì thế chúng tôi chia thành các trường hợp sau:
– Trường hợp 30 người làm việc có ký kết hợp đồng lao động từ 01 tháng đến dưới 03 tháng : 15 người lao động làm việc 2 tuần trong 01 tháng và 2 tuần còn lại của tháng thì lại 15 người lao động khác làm việc. Trong trường hợp này thì bắt buộc phải tham gia bảo hiểm xã hội đối với người lao động. 
Điều 216 Bộ luật hình sự 2015 (có hiệu lực từ ngày 1/1/2018) quy định về tội trốn đóng bảo hiểm xã hôi, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động như sau:
“1. Người nào có nghĩa vụ đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động mà gian dối hoặc bằng thủ đoạn khác để không đóng hoặc không đóng đầy đủ theo quy định từ 06 tháng trở lên thuộc một trong những trường hợp sau đây, đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 01 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm:
a) Trốn đóng bảo hiểm từ 50.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng;
b) Trốn đóng bảo hiểm cho từ 10 người đến dưới 50 người lao động.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 06 tháng năm đến 03 năm:
a) Phạm tội 02 lần trở lên;
b) Trốn đóng bảo hiểm từ 300.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng;
c) Trốn đóng bảo hiểm cho từ 50 người đến dưới 200 người;
d) Không đóng số tiền bảo hiểm đã thu hoặc đã khấu trừ của người lao động quy định tại điểm a hoặc điểm b khoản 1 Điều này.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 500.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng hoặc bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
a) Trốn đóng bảo hiểm 1.000.000.000 đồng trở lên;
b) Trốn đóng bảo hiểm cho 200 người trở lên;
c) Không đóng số tiền bảo hiểm đã thu hoặc đã khấu trừ của người lao động quy định tại điểm b hoặc điểm c khoản 2 Điều này.
4. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
5. Pháp nhân thương mại phạm tội quy định tại Điều này, thì bị phạt như sau:
a) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này, thì bị phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng;
b) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này, thì bị phạt tiền từ 500.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng;
c) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này, thì bị phạt tiền từ 1.000.000.000 đồng đến 3.000.000.000 đồng.”
– Đối với trường hợp không ký kết hợp đồng lao động mà chỉ thuê 15 người lao động làm việc trong 2 tuần/ tháng và 2 tuần còn lại thuê 15 người lao động khác làm việc cũng trong 1 tháng đó. Đối với trường hợp của bạn, người lao động không bắt buộc phải đóng bảo hiểm xã hội. Vì người lao động ở trong trường hợp này không làm đủ 01 tháng theo quy định của pháp luật.
Trên đây là tư vấn của công ty Luật LVN về Người làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn dưới 1 tháng có bắt buộc phải đóng BHXH không? Chúng tôi hi vọng rằng quý khách có thể vận dụng các kiến thức kể trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Nếu có vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn quý khách vui lòng gọi điện tới tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của công ty Luật LVN để gặp luật sư tư vấn và chuyên viên pháp lý.
Chuyên viên: Nguyễn Thị Thanh Huyền

Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại (Công ty Luật TNHH LVN)

Để được giải đáp thắc mắc về: Người làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn dưới 1 tháng có bắt buộc phải đóng BHXH không?
Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900.0191

Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp.
Vui lòng click tại đây

CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG

 Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm
– Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân

Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900.0191

hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Emailcho chúng tôi, Luật LVN luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Cám ơn các bạn đã truy cập website của chúng tôi, để được tư vấn trực tiếp xin vui lòng liên hệ Hotline: 1900.0191. Sau đây sẽ là nội dung bài viết:

Công ty luật LVN tư vấn các thủ tục để cấp giấy phép nhập khẩu bản phẩm không kinh doanh như sau:
Tư vấn luật: 1900.0191

1. Các trường hợp phải xin giấy phép nhập khẩu xuất bản phẩm không kinh doanh

Việc nhập khẩu xuất bản phẩm không kinh doanh của cơ quan, tổ chức, cá nhân Việt Nam, tổ chức nước ngoài hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam, cá nhân nước ngoài cư trú tại Việt Nam phải được cơ quan quản lý nhà nước về hoạt động xuất bản cấp giấy phép nhập khẩu, trừ trường hợp quy định tại Điều 42 như sau:
“Điều 42. Các trường hợp nhập khẩu xuất bản phẩm không kinh doanh không phải đề nghị cấp giấy phép
1. Cơ quan, tổ chức, cá nhân không phải đề nghị cấp giấy phép nhập khẩu xuất bản phẩm không kinh doanh mà chỉ làm thủ tục theo quy định của pháp luật về hải quan trong trường hợp nhập khẩu các loại xuất bản phẩm sau đây:
a) Tài liệu phục vụ hội thảo, hội nghị quốc tế tại Việt Nam đã được cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cho phép tổ chức;
b) Xuất bản phẩm là tài sản của cơ quan  tổ chức, gia đình, cá nhân để sử dụng riêng;
c) Xuất bản phẩm thuộc tiêu chuẩn hành lý mang theo người của người nhập cảnh để sử dụng cho nhu cầu cá nhân;
d) Xuất bản phẩm tặng cho cơ quan, tổ chức, cá nhân gửi qua bưu điện, dịch vụ chuyển phát có giá trị không lớn hơn tiêu chuẩn miễn thuế theo quy định của pháp luật.
2. Việc nhập khẩu xuất bản phẩm của cơ quan, tổ chức, cá nhân được hưởng quyền ưu đãi, miễn trừ ngoại giao thực hiện theo quy định của pháp luật hải quan, pháp luật về ưu đãi, miễn trừ dành cho cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự nước ngoài và cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế tại Việt Nam và Điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên.
3. Xuất bản phẩm quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều này sau khi sử dụng phải tái xuất; trường hợp chuyển giao cho cơ quan, tổ chức, cá nhân khác tại Việt Nam thì cơ quan, tổ chức, cá nhân tiếp nhận phải làm thủ tục nhập khẩu theo quy định tại Điều 41 của Luật này.
Xuất bản phẩm quy định tại điểm c và điểm d khoản 1 Điều này nếu có giá trị vượt quá tiêu chuẩn miễn thuế thì phải làm thủ tục đề nghị cấp giấy phép nhập khẩu theo quy định tại Điều 41 của Luật này.
Xuất bản phẩm quy định tại khoản 1 Điều này không được kinh doanh dưới mọi hình thức.
4. Cơ quan, tổ chức, cá nhân phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về xuất bản phẩm do mình nhập khẩu.
5. Xuất bản phẩm có nội dung vi phạm khoản 1 Điều 10 của Luật này không được đưa vào Việt Nam dưới mọi hình thức.”
 
* Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép nhập khẩu xuất bản phẩm không kinh doanh gồm có:
– Đơn đề nghị cấp giấy phép nhập khẩu xuất bản phẩm không kinh doanh;
– Danh mục xuất bản phẩm nhập khẩu không kinh doanh.
* Số lượng hồ sơ: 01 bộ

3. Thủ tục thực hiện

* Trình tự thực hiện
– Cơ quan, tổ chức trung ương; cơ quan, tổ chức nước ngoài; tổ chức quốc tế có trụ sở tại thành phố Hà Nội gửi hồ sơ đề nghị cấp giấy phép nhập khẩu xuất bản phẩm không kinh doanh đến Cục Xuất bản, In và Phát hành – Bộ Thông tin và Truyền thông.
– Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Cục Xuất bản, In và Phát hành – Bộ Thông tin và Truyền thông phải cấp giấy; trường hợp không cấp giấy phép phải có văn bản trả lời nêu rõ lý do.
* Cách thức thực hiện: 
– Nộp trực tiếp tại Cục Xuất bản, In và Phát hành
– Qua hệ thống bưu chính
* Thời hạn giải quyết: 15 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định
* Cơ quan thực hiện thủ tục: Cục Xuất bản, In và Phát hành
* Kết quả: Giấy phép nhập khẩu xuất bản phẩm không kinh doanh
Quý khách có nhu cầu thành lập công ty xin vui lòng liên hệ qua số 1900.0191 để được các chuyên viên pháp lý hỗ trợ. Công ty luật LVN luôn sẵn sàng phục vụ khách hàng 24/24 ( kể cả ngày nghỉ). Rất mong được hợp tác cùng quý khách!
Chuyên viên: Tạ Thị Hồng Tươi.

Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại (Công ty Luật TNHH LVN)

Để được giải đáp thắc mắc về: Dịch vụ tư vấn thủ tục cấp giấy phép nhập khẩu bản phẩm không kinh doanh
Vui lòng gọi hotline tư vấn và báo giá dịch vụ: 1900.0191 hoặc 1900.0191

Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp.
Vui lòng click tại đây

CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG

 Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm
– Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân

 Hưng Yên – Số 73 đường Nguyễn Văn Linh, Phường Bần Yên Nhân, Thị xã Mỹ Hào

Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ tổng đài 24/7 1900.0191

hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Emailcho chúng tôi, Luật LVN luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Cám ơn các bạn đã truy cập website của chúng tôi, để được tư vấn trực tiếp xin vui lòng liên hệ Hotline: 1900.0191. Sau đây sẽ là nội dung bài viết:

Hiện tại tôi đang có thai 7 tháng. Tôi đã mua bảo hiểm y tế của bệnh viện An Phước cách đây được 1 tháng. Giờ tôi mới đi lấy trợ cấp thất nghiệp và họ có cấp cho tôi 1 thẻ bảo hiểm y tế tại trung tâm y tế thành phố phan thiết trong vòng 4 tháng. Vậy tôi có thẻ sử dụng 2 thẻ 1 lần được không hay tôi có được thanh toán lại tiền hay không?
Huỳnh Hoàng My
Bài viết liên quan: 
– Trốn đóng BHXH, BHYT, BH thất nghiệp có bị truy cứu trách nhiệm hình sự không?
– Doanh nghiệp dưới 10 người lao động có phải đóng BHXH bắt buộc, BHYT, BHTN?
– Bị mất thẻ BHYT có thể làm lại thẻ BHYT để nộp cho công ty khi nghỉ việc được không?
– Trách nhiệm của doanh nghiệp khi chậm đóng BHYT cho người lao động
– Sinh con ở tỉnh khác được hưởng bảo hiểm y tế bảo hiểm y tế bao nhiêu phần trăm?
Cơ sở pháp lý:
– Luật Bảo hiểm y tế năm 2008 sửa đổi, bổ sung năm 2014
– Quyết định 595/QĐ-BHXH của Bảo hiểm xã hội Việt Nam về Ban hành quy trình thu bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm tai nạn lao động – bệnh nghề nghiệp; quản lý sổ bảo hiểm xã hội, thẻ bảo hiểm y tế

Luật sư tư vấn:

Xin chào bạn! Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình tới Công ty Luật LVN, đối với câu hỏi của bạn Công ty Luật LVN xin được tư vấn và hướng dẫn cho bạn như sau: theo những thông tin bạn chia sẻ, chúng tôi thấy rằng bạn đang thắc mắc về vấn đề pháp lý liên quan đến việc sử dụng hai thẻ bảo hiểm y tế.

Dựa theo thông tin được cung cấp và căn cứ theo pháp luật về bảo hiểm y tế đối với thắc mắc liên quan đến việc sử dụng hai thẻ bảo hiểm y tế thì căn cứ tại khoản 2 điều 16 Luật Bảo hiểm y tế năm 2008 sửa đổi, bổ sung năm 2014:

Điều 16. Thẻ bảo hiểm y tế
2. Mỗi người chỉ được cấp một thẻ bảo hiểm y tế.
… 

Theo quy định tại Khoản 2 Điều 13 của Luật Bảo hiểm y tế  năm 2008 sửa đổi, bổ sung 2014 thì: 

Điều 13. Mức đóng và trách nhiệm đóng bảo hiểm y tế 15
2. Trường hợp một người đồng thời thuộc nhiều đối tượng tham gia bảo hiểm y tế khác nhau quy định tại Điều 12 của Luật này thì đóng bảo hiểm y tế theo đối tượng đầu tiên mà người đó được xác định theo thứ tự của các đối tượng quy định tại Điều 12 của Luật này.
Trường hợp đối tượng quy định tại điểm a khoản 1 Điều 12 của Luật này có thêm một hoặc nhiều hợp đồng lao động không xác định thời hạn hoặc hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 3 tháng trở lên thì đóng bảo hiểm y tế theo hợp đồng lao động có mức tiền lương cao nhất.
Trường hợp đối tượng quy định tại điểm b khoản 1 Điều 12 của Luật này đồng thời thuộc nhiều đối tượng tham gia bảo hiểm y tế khác nhau quy định tại Điều 12 của Luật này thì đóng bảo hiểm y tế theo thứ tự như sau: do tổ chức bảo hiểm xã hội đóng, do ngân sách nhà nước đóng, do đối tượng và Ủy ban nhân dân cấp xã đóng.

Bên cạnh đó, Khoản 2 Điều 22 Luật Bảo hiểm y tế năm 2008 sửa đổi, bổ sung 2014 quy định như sau:

Điều 22. Mức hưởng bảo hiểm y tế 28
2. Trường hợp một người thuộc nhiều đối tượng tham gia bảo hiểm y tế thì được hưởng quyền lợi bảo hiểm y tế theo đối tượng có quyền lợi cao nhất.

Như vậy, bạn không thể cùng một lúc sở hữu và sử dụng đồng thời hai thẻ bảo hiểm y tế. Trường hợp bạn đồng thời thuộc nhiều đối tượng tham gia bảo hiểm y tế thì đóng bảo hiểm y tế theo đối tượng được xác định thứ tự đầu tiền theo quy định tại Điều 12; và được hưởng quyền lợi bảo hiểm y tế theo đối tượng có quyền lợi cao nhất

Tiếp theo liên quan đến thắc mắc về việc “có hoàn lại được tiền BHYT đã đóng không” thì căn cứ quy định tại Điều 20 Quyết định 595/QĐ- BHXH  như sau:

Điều 20. Hoàn trả tiền đóng BHYT
1. Người đang tham gia BHYT theo đối tượng tại Khoản 4, 5 Điều 17 được hoàn trả tiền đóng BHYT trong các trường hợp sau:
1.1. Người tham gia được cấp thẻ BHYT theo nhóm đối tượng mới, nay báo giảm giá trị sử dụng thẻ đã cấp trước đó (có thứ tự đóng xếp sau đối tượng mới theo quy định tại Điều 12 Luật BHYT);
1.2. Được ngân sách nhà nước điều chỉnh tăng hỗ trợ mức đóng BHYT;
1.3. Bị chết trước khi thẻ BHYT có giá trị sử dụng.
Điều 17. Đối tượng tham gia BHYT theo quy định tại Điều 12 Luật BHYT và các văn bản hướng dẫn thi hành, cụ thể như sau:
4. Nhóm được ngân sách nhà nước hỗ trợ mức đóng, bao gồm:
4.1. Người thuộc hộ gia đình cận nghèo;
4.2. Học sinh, sinh viên đang theo học tại các cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân, kể cả sinh viên hệ dân sự đang học tập tại các trường Công an nhân dân;
4.3. Người thuộc hộ gia đình làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp và diêm nghiệp có mức sống trung bình.
5. Nhóm tham gia BHYT theo hộ gia đình, bao gồm:
5.1. Toàn bộ người có tên trong sổ hộ khẩu, trừ đối tượng quy định tại các Khoản 1, 2, 3 và 4 Điều này và người đã khai báo tạm vắng;
5.2. Toàn bộ những người có tên trong sổ tạm trú, trừ đối tượng quy định tại các Khoản 1, 2, 3 và 4 Điều này.
Như vậy, bạn thuộc nhóm tham gia BHYT theo hộ gia đình và được hoàn trả lại tiền BHYT do được cấp thẻ BHYT theo nhóm đối tượng mới, nay báo giảm giá trị sử dụng thẻ đã cấp trước đó.

Trên đây là tư vấn của Công ty Luật LVN về vấn đề pháp lý liên quan đến việc sử dụng hai thẻ bảo hiểm y tế. Chúng tôi hi vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức kể trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Nếu có vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn bạn vui lòng gọi điện tới tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của Công ty Luật LVN để gặp luật sư tư vấn và chuyên viên pháp lý.

Chuyên viên: Phương Thảo

Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại (Công ty Luật TNHH LVN)

Để được giải đáp thắc mắc về: Có được sử dụng hai thẻ BHYT không?
Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900.0191

Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp.
Vui lòng click tại đây

CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG

 Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm
– Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân

 Hưng Yên – Số 73 đường Nguyễn Văn Linh, Phường Bần Yên Nhân, Thị xã Mỹ Hào

Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900.0191

hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Emailcho chúng tôi, Luật LVN luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Cám ơn các bạn đã truy cập website của chúng tôi, để được tư vấn trực tiếp xin vui lòng liên hệ Hotline: 1900.0191. Sau đây sẽ là nội dung bài viết:

Tóm tắt câu hỏi:

Xin Luật sư tư vấn cho em, bố em là bộ đội phục viên Campuchia được cấp bảo hiểm y tế trọn đời hay không. Gia đình em đã chuyển hộ khẩu đi nơi khác thì nơi đã cấp có còn cấp bảo hiểm y tế cho bố em hay không. Em muốn chuyển bảo hiểm y tế của bố em đến nơi hộ khẩu mới có được không, nếu được thì em phải làm thủ tục như thế nào? Mong luật sư giải đáp giùm em, xin chân thành cám ơn luật sư của công ty luật LVN đã giúp đỡ.
Người gửi: Bùi Anh Tú
Tư vấn luật: 1900.0191
Xin chào bạn! Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình tới Luật LVN. Về câu hỏi của bạn, công ty Luật LVN xin tư vấn và hướng dẫn chị tiết như sau:

1)Cơ sở pháp lý

•Quyết định số 62/2011/QĐ-TTg về chế độ, chính sách đối với đối tượng tham gia chiến tranh bảo vệ tổ quốc, làm nhiệm vụ quốc tế ở Campuchia, giúp bạn Lào sau ngày 30 tháng 4 năm 1975 đã phục viên, xuất ngũ, thôi việc; 
•Thông tư liên tịch số 05/2012/TTLT-BCA-BLĐTBXH-BTC hướng dẫn thực hiện chế độ, chính sách đối với sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ, công nhân viên chức công an theo Quyết định số 62/2011/QĐ-TTG ;
•Thông tư Liên tịch số 41/2014 ngày 24-11-2014 thì người tham gia chiến tranh bảo vệ Tổ quốc, làm nhiệm vụ quốc tế ở Campuchia, giúp bạn Lào sau ngày 30-4-1975 đã phục viên, xuất ngũ, thôi việc.

2)Bộ đội phục viên Cam pu chia có được hưởng bảo hiểm y tế trọn đời?

Theo điểm d khoản 3 Điều 1 Thông tư Liên tịch số 41/2014 ngày 24-11-2014 thì người tham gia chiến tranh bảo vệ Tổ quốc, làm nhiệm vụ quốc tế ở Campuchia, giúp bạn Lào sau ngày 30-4-1975 đã phục viên, xuất ngũ, thôi việc theo Quyết định số 62/2011 của Thủ tướng thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm y tế do ngân sách nhà nước đóng.
Theo Thông tư liên tịch số 05/2012/TTLT-BCA-BLĐTBXH-BTC hướng dẫn thực hiện chế độ, chính sách đối với sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ, công nhân viên chức công an theo Quyết định số 62/2011/QĐ-TTg:
“Điều 4. Chế độ bảo hiểm y tế, mai táng phí
Đối tượng quy định tại khoản 2 Điều 1 Thông tư này nếu chưa được hưởng chế độ bảo hiểm y tế thì được hưởng chế độ bảo hiểm y tế theo quy định của pháp luật về bảo hiểm y tế; khi từ trần, người lo mai táng được hưởng chế độ mai táng phí theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội hiện hành.”
Đối tượng quy định tại khoản 2, Điều 1 Thông tư liên tịch số 05/2012 là:
a) Sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ Công an nhân dân được tuyển vào Công an sau ngày 30/4/1975 trực tiếp tham gia chiến tranh bảo vệ Tổ quốc và làm nhiệm vụ quốc tế, có dưới 20 năm công tác trong Công an, hiện không thuộc diện hưởng chế độ hưu trí, chế độ mất sức lao động, chế độ bệnh binh hàng tháng thuộc một trong các trường hợp sau đây:
– Đã phục viên, xuất ngũ, thôi việc trước ngày 01 tháng 4 năm 2000.
– Thương binh đã phục viên, xuất ngũ trước ngày 01/4/2000; thương binh nặng đang điều dưỡng tại các đoàn điều dưỡng thương binh do ngành Lao động – Thương binh và Xã hội quản lý hoặc đã về gia đình.
– Chuyển ngành hoặc chuyển sang công nhân viên chức Công an rồi thôi việc trước ngày 01 tháng 4 năm 2000 nhưng không thực hiện được hoặc đã về địa phương mà chưa giải quyết chế độ.
– Xuất ngũ đi lao động hợp tác quốc tế hoặc được cử đi lao động hợp tác quốc tế về nước rồi xuất ngũ trước ngày 01 tháng 4 năm 2000.
b) Công nhân viên chức Công an trực tiếp tham gia chiến tranh bảo vệ Tổ quốc và làm nhiệm vụ quốc tế, đã thôi việc trước ngày 01/01/1995, hiện không thuộc diện hưởng chế độ hưu trí, chế độ mất sức lao động hàng tháng.”
Như vậy, bố bạn thuộc đối tượng được hưởng bảo hiểm y tế trọn đời.
Đối với việc chuyển địa chỉ thường trú đi nơi khác, bố bạn phải chuyển thẻ BHYT ra chỗ ở mới. Bố bạn cần đến cơ quan BHXH quận, huyện, thị xã nơi bố bạn đã sinh sống nộp lại thẻ BHYT của bố bạn hiện có, sau đó mang Giấy xác nhận đã nộp thẻ BHYT của cơ quan BHXH quận, huyện, thị xã ra BHXH quận, huyện, thị xã nơi chỗ ở mới để đề nghị cấp lại thẻ BHYT mới.
Trên đây là tư vấn của công ty Luật LVN về vấn đề Bộ đội phục viên Campuchia có được hưởng bảo hiểm y tế trọn đời không. Chúng tôi hi vọng rằng quý khách có thể vận dụng các kiến thức kể trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Nếu có vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn quý khách vui lòng gọi điện tới tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của công ty Luật LVN để gặp luật sư tư vấn và chuyên viên pháp lý.
Chuyên viên: Nguyễn Thanh Bình

Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại (Công ty Luật TNHH LVN)

Để được giải đáp thắc mắc về: Bộ đội phục viên Campuchia có được hưởng bảo hiểm y tế trọn đời?
Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900.0191

Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp.
Vui lòng click tại đây

CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG

 Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm
– Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân

Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900.0191

hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Emailcho chúng tôi, Luật LVN luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Cám ơn các bạn đã truy cập website của chúng tôi, để được tư vấn trực tiếp xin vui lòng liên hệ Hotline: 1900.0191. Sau đây sẽ là nội dung bài viết:

Tóm tắt tình huống:

Chào luật sư, tôi có một thắc mắc mong luật sư giải đáp như sau: tôi đang có một dự án đầu tư để xây dựng cơ sở vật chất nhằm phục vụ cho việc sản xuất và buôn bán các nguyên vật liệu xây dựng. Vậy tôi không biết liệu tôi có được hưởng chút ưu đãi nào từ chính phủ hay không?
Người gửi: Thảo Anh
Tư vấn luật: 1900.0191
Xin chào bạn, cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến Luật LVN. Về vấn đề của bạn, công ty Luật LVN xin tư vấn giúp bạn như sau:

1. Căn cứ pháp lý

– Luật Đầu tư 2014.

2. Về vấn đề hưởng ưu đãi trong đầu tư

Theo pháp luật Việt Nam để xét một dự án đầu tư có được hưởng ưu đãi hay không thì sẽ xét trên hai khía cạnh được hưởng ưu đãi đấy là ngành nghề được hưởng ưu đãi và địa bàn được hưởng ưu đãi. Theo quy định tại các khoản 1 và 2 của điều 16 Luật Đầu tư 2014 có quy định về các ngành nghề cũng như địa bàn được hưởng ưu đãi đầu tư như sau:
“Điều 16. Ngành, nghề ưu đãi đầu tư và địa bàn ưu đãi đầu tư
1. Ngành, nghề ưu đãi đầu tư:
a) Hoạt động công nghệ cao, sản phẩm công nghiệp hỗ trợ công nghệ cao; hoạt động nghiên cứu và phát triển;
b) Sản xuất vật liệu mới, năng lượng mới, năng lượng sạch, năng lượng tái tạo; sản xuất sản phẩm có giá trị gia tăng từ 30% trở lên, sản phẩm tiết kiệm năng lượng;
c) Sản xuất sản phẩm điện tử, sản phẩm cơ khí trọng điểm, máy nông nghiệp, ô tô, phụ tùng ô tô; đóng tàu;
d) Sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ cho ngành dệt may, da giày và các sản phẩm quy định tại điểm c khoản này;
đ) Sản xuất sản phẩm công nghệ thông tin, phần mềm, nội dung số;
e) Nuôi trồng, chế biến nông sản, lâm sản, thủy sản; trồng và bảo vệ rừng; làm muối; khai thác hải sản và dịch vụ hậu cần nghề cá; sản xuất giống cây trồng, giống vật nuôi, sản phẩm công nghệ sinh học;
g) Thu gom, xử lý, tái chế hoặc tái sử dụng chất thải;
h) Đầu tư phát triển và vận hành, quản lý công trình kết cấu hạ tầng; phát triển vận tải hành khách công cộng tại các đô thị;
i) Giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông, giáo dục nghề nghiệp;
k) Khám bệnh, chữa bệnh; sản xuất thuốc, nguyên liệu làm thuốc, thuốc chủ yếu, thuốc thiết yếu, thuốc phòng, chống bệnh xã hội, vắc xin, sinh phẩm y tế, thuốc từ dược liệu, thuốc đông y; nghiên cứu khoa học về công nghệ bào chế, công nghệ sinh học để sản xuất các loại thuốc mới;
l) Đầu tư cơ sở luyện tập, thi đấu thể dục, thể thao cho người khuyết tật hoặc chuyên nghiệp; bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa;
m) Đầu tư trung tâm lão khoa, tâm thần, điều trị bệnh nhân nhiễm chất độc màu da cam; trung tâm chăm sóc người cao tuổi, người khuyết tật, trẻ mồ côi, trẻ em lang thang không nơi nương tựa;
n) Quỹ tín dụng nhân dân, tổ chức tài chính vi mô.
2. Địa bàn ưu đãi đầu tư:
a) Địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn, địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn;
b) Khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế.”
Vậy bạn có thể dựa vào các điểm của khoản 1 điều này để xem xét xem ngành nghề mà công ty bạn đang sắp đầu tư để kinh doanh có thuộc trong các ngành nghề quy định tại khoản này hay không, nhằm để có thể xác định được là có được hưởng ưu đãi hay không. Hoặc bạn cũng có thể xem xét xem địa bàn mà bạn định đầu tư xây dựng và hoạt động có thuộc địa bàn được hưởng ưu đãi theo quy định tại điểm a, b của khoản 2 điều này hay không.
Sau khi đã xác định được rằng hoạt động đầu tư của bạn thuộc đối tượng được hưởng ưu đãi đầu tư thì bạn sẽ thực hiện các thủ tục để dự án của bạn được hưởng ưu đãi đầu tư theo quy định tại điều 17 Luật Đầu tư 2014:
“Điều 17. Thủ tục áp dụng ưu đãi đầu tư
1. Đối với dự án được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, cơ quan đăng ký đầu tư ghi nội dung ưu đãi đầu tư, căn cứ và điều kiện áp dụng ưu đãi đầu tư tại Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư.
2. Đối với dự án không thuộc trường hợp cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, nhà đầu tư được hưởng ưu đãi đầu tư nếu đáp ứng các điều kiện hưởng ưu đãi đầu tư mà không phải thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư. Trong trường hợp này, nhà đầu tư căn cứ điều kiện hưởng ưu đãi đầu tư quy định tại Điều 15 và Điều 16 của Luật này, quy định khác của pháp luật có liên quan để tự xác định ưu đãi đầu tư và thực hiện thủ tục hưởng ưu đãi đầu tư tại cơ quan thuế, cơ quan tài chính và cơ quan hải quan tương ứng với từng loại ưu đãi đầu tư.”
Vậy nếu dự án của công ty bạn là dự án cần cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư thì công ty bạn sẽ được cơ quan nơi bạn đăng ký làm Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ghi rõ nội dung ưu đãi đầu tư, căn cứ và điều kiện áp dụng ưu đãi đầu tư ngay trong Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư. Còn nếu dự án của công ty bạn không có Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư vậy bạn sẽ cần đăng ký và thực hiện các thủ tục hưởng ưu đãi đầu tư tại cơ quan thuế, cơ quan tài chính và cơ quan hải quan tương ứng với từng loại ưu đãi đầu tư là ưu đãi đầu tư theo ngành nghề hay là ưu đã đầu tư theo địa bàn.
Trên đây là tư vấn của Công ty Luật LVN về vấn đề hưởng ưu đãi đầu tư. Chúng tôi hi vọng rằng quý khách có thể vận dụng các kiến thức kể trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Nếu có vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn quý khách vui lòng gọi điện tới tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của công ty Luật LVN để gặp luật sư tư vấn và chuyên viên pháp lý.
Chuyên viên: Lê Thị Nguyệt Hà

Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại (Công ty Luật TNHH LVN)

Để được giải đáp thắc mắc về: Quy định của pháp luật về hưởng ưu đãi đầu tư
Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900.0191

Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp.
Vui lòng click tại đây

CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG

 Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm
– Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân

Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900.0191

hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Emailcho chúng tôi, Luật LVN luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Cám ơn các bạn đã truy cập website của chúng tôi, để được tư vấn trực tiếp xin vui lòng liên hệ Hotline: 1900.0191. Sau đây sẽ là nội dung bài viết:

Tóm tắt câu hỏi:

Nội dung của tem phụ đối với ắc quy của hàn quốc nhập khẩu về có ghi các thông tin sau:
Sản phẩm: bình ắc quy- Xuất xứ: Hàn Quốc
Nhà sản xuất: Dong Ah Tire Rubber Co., Ltd 90 Yusan-Dong,Yangsan, Kyongnam, Korea
Nhập khẩu và phân phối: Chuỗi ắc quy PowerLand – Công ty Cp XNK THT 75/5 Nguyễn Cừu Vân, P.17, Q. Bình Thạch, Tp. HCM
Hotline: 08.73033388- www.powerland.vn
Tránh xa tầm với trẻ em.
Vui lòng đọc kỹ hướng dẫn sử dụng bên trong bình.
Luật sư tư vấn cho tôi về nội dung của tem phụ đối với sản phẩm ắc quy nhập khẩu từ hàn quốc! 
Người gửi: Đặng Hùng
Tư vấn luật: 1900.0191
Xin chào bạn! cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình tới Luật LVN. Về câu hỏi của bạn, công ty Luật LVN xin tư vấn và hướng dẫn bạn như sau:

1/ Căn cứ pháp lý

– Nghị định số 43/2017/NĐ-CP về nhãn hàng hóa.

2/ Tem phụ đối với hàng hóa nhập khẩu

Tem phụ là một loại tem nhãn được dán chắc chắn trên hàng hóa hoặc bao bì sản phẩm để thể hiện các thông tin cần thiết về hàng hóa bằng tiếng Việt đính kèm theo nhãn nguyên gốc bằng tiếng nước ngoài trước khi đưa ra bán hoặc lưu thông trên thị trường. Tem phụ có chức năng giúp cơ quan hải quan, công an và người tiêu dùng kiểm soát, phân biệt được với hàng hóa nhập lậu.
Khoản 3 Điều 7 Nghị định số 43/2017/NĐ-CP về nhãn hàng hóa có quy định như sau:
“3. Hàng hóa nhập khẩu vào Việt Nam mà trên nhãn chưa thể hiện hoặc thể hiện chưa đủ những nội dung bắt buộc bằng tiếng Việt thì phải có nhãn phụ thể hiện những nội dung bắt buộc bằng tiếng Việt và giữ nguyên nhãn gốc của hàng hóa. Nội dung ghi bằng tiếng Việt phải tương ứng với nội dung ghi trên nhãn gốc.”
Khoản 4 Điều 8 Nghị định số 43/2017/NĐ-CP quy định về nội dung của nhãn phụ như sau:
“4. Nội dung ghi trên nhãn phụ là nội dung dịch nguyên ra tiếng Việt từ các nội dung bắt buộc ghi trên nhãn gốc và bổ sung các nội dung bắt buộc khác còn thiếu theo tính chất của hàng hóa theo quy định tại Nghị định này. Tổ chức, cá nhân ghi nhãn phải chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực của nội dung ghi. Nội dung ghi trên nhãn phụ gồm cả nội dung được ghi bổ sung không làm hiểu sai nội dung trên nhãn gốc và phải phản ánh đúng bản chất và nguồn gốc của hàng hóa.”
Nội dung bắt buộc phải thể hiện trên nhãn hàng hóa được quy định tại khoản 1 Điều 10 Nghị định số 43/2017/NĐ-CP như sau
“1. Nhãn hàng hóa bắt buộc phải thể hiện các nội dung sau:
a) Tên hàng hóa;
b) Tên và địa chỉ của tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm về hàng hóa;
c) Xuất xứ hàng hóa;
d) Các nội dung khác theo tính chất của mỗi loại hàng hóa được quy định tại Phụ lục I của Nghị định này và văn bản quy phạm pháp luật liên quan.”
Trên nhãn phụ phải chứa đựng đầy đủ các thông tin sau đây:
– Hướng dẫn sử dụng
– Thành phần công thức đầy đủ
– Tên nước sản xuất
– Tên và địa chỉ của tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm đưa sản phẩm ra thị trường
– Định lượng thể hiện bằng khối lượng tịnh hoặc thể tích
– Số lô sản xuất
– Ngày sản xuất hoặc hạn dùng phải được thể hiện một cách rõ ràng
– Lưu ý về an toàn khi sử dụng (nếu có)
Trên đây là tư vấn của công ty Luật LVN Tem phụ đối với hàng hóa nhập khẩu.Chúng tôi hi vọng rằng quý khách có thể vận dụng các kiến thức kể trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Nếu có vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn quý khách vui lòng gọi điện tới tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của công ty Luật LVN để gặp luật sư tư vấn và chuyên viên pháp lý.
Chuyên viên: Nguyễn Thị Thanh Huyền

Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại (Công ty Luật TNHH LVN)

Để được giải đáp thắc mắc về: Tem phụ đối với hàng hóa nhập khẩu
Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900.0191

Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp.
Vui lòng click tại đây

CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG

 Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm
– Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân

 Hưng Yên – Số 73 đường Nguyễn Văn Linh, Phường Bần Yên Nhân, Thị xã Mỹ Hào

Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900.0191

hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Emailcho chúng tôi, Luật LVN luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Cám ơn các bạn đã truy cập website của chúng tôi, để được tư vấn trực tiếp xin vui lòng liên hệ Hotline: 1900.0191. Sau đây sẽ là nội dung bài viết:

Tóm tắt câu hỏi:

Tôi được thừa kế một căn nhà liền đất của ông nội tôi để laị nhưng chưa chuyển quyền sở hữu, nay do việc kinh doanh thiếu vốn nên tôi muốn bán đi. Luật sư cho tôi hỏi thủ tục bán căn nhà này như thế nào, tôi có sổ đỏ và di chúc ông để lại. Xin cảm ơn luật sư.u
Người gửi: Thu Hương
Tư vấn luật: 1900.0191
Xin chào bạn, cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đến luật LVN. Vấn đề của bạn, công ty luật LVN xin tư vấn giúp bạn như sau:

1 Căn cứ pháp lý:

– Luật nhà ở 2014.

2, Thủ tục bán nhà nhanh nhất.

Do anh nhận ngôi nhà này là tài sản thừa kế mà chưa chuyển quyền sở hữu nên trước tiên bạn cần làm thủ tục thừa kế trước sau đó mới có thể làm thủ tục bán lại căn nhà khi đó bạn là chủ sở hữu hợp pháp của căn nhà. Sau đó nếu bạn thoả mãn các điều kiện theo Điều 119 luật nhà ở 2014 về Điều kiện của các bên tham gia giao dịch về nhà ở
“1. Bên bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở, chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà ở thương mại, tặng cho, đổi, để thừa kế, thế chấp, góp vốn, cho mượn, cho ở nhờ, ủy quyền quản lý nhà ở phải có điều kiện sau đây:
a) Là chủ sở hữu nhà ở hoặc người được chủ sở hữu cho phép, ủy quyền để thực hiện giao dịch về nhà ở theo quy định của Luật này và pháp luật về dân sự; trường hợp chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà ở thương mại thì phải là người đã mua nhà ở của chủ đầu tư hoặc người đã nhận chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà ở;
b) Nếu là cá nhân thì phải có đầy đủ năng lực hành vi dân sự để thực hiện giao dịch về nhà ở theo quy định của pháp luật dân sự; nếu là tổ chức thì phải có tư cách pháp nhân, trừ trường hợp tổ chức tặng cho nhà tình nghĩa, nhà tình thương.
2. Bên mua, thuê, thuê mua nhà ở, bên nhận chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà ở thương mại, nhận đổi, nhận tặng cho, nhận thừa kế, nhận góp vốn, nhận thế chấp, mượn, ở nhờ, được ủy quyền quản lý nhà ở là cá nhân thì phải có điều kiện sau đây:
a) Nếu là cá nhân trong nước thì phải có đủ năng lực hành vi dân sự để thực hiện các giao dịch về nhà ở theo quy định của pháp luật dân sự và không bắt buộc phải có đăng ký thường trú tại nơi có nhà ở được giao dịch;
b) Nếu là cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài thì phải có đủ năng lực hành vi dân sự để thực hiện giao dịch về nhà ở theo quy định của pháp luật Việt Nam, phải thuộc đối tượng được sở hữu nhà ở tại Việt Nam theo quy định của Luật này và không bắt buộc phải có đăng ký tạm trú hoặc đăng ký thường trú tại nơi có nhà ở được giao dịch.
3. Bên mua, thuê, thuê mua nhà ở, bên nhận chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà ở thương mại, nhận đổi, nhận tặng cho, nhận thừa kế, nhận thế chấp, nhận góp vốn, được ủy quyền quản lý nhà ở là tổ chức thì phải có tư cách pháp nhân và không phụ thuộc vào nơi đăng ký kinh doanh, nơi thành lập; trường hợp là tổ chức nước ngoài thì phải thuộc đối tượng được sở hữu nhà ở tại Việt Nam theo quy định của Luật này; nếu tổ chức được ủy quyền quản lý nhà ở thì phải có chức năng kinh doanh dịch vụ bất động sản và đang hoạt động tại Việt Nam theo quy định của pháp luật về kinh doanh bất động sản.”
Trường hợp của anh ét thấy sau khi hoàn tất thủ tục chuyển quyền sở hữu sau khi nhận thừa kế thì anh hoàn toàn có thể bán căn nhà của mình. Trình tự quy định tại Điều 120 luật nhà ở 2014 vê Trình tự, thủ tục thực hiện giao dịch về nhà ở
“1. Các bên tham gia giao dịch nhà ở thỏa thuận lập hợp đồng mua bán, cho thuê, thuê mua, tặng cho, đổi, thế chấp, góp vốn, cho mượn, cho ở nhờ, ủy quyền quản lý nhà ở hoặc văn bản chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà ở thương mại (sau đây gọi chung là hợp đồng về nhà ở) có các nội dung quy định tại Điều 121 của Luật này; trường hợp tổ chức tặng cho nhà tình nghĩa, nhà tình thương thì chỉ cần lập văn bản tặng cho.
2. Các bên thỏa thuận để một bên thực hiện nộp hồ sơ đề nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đối với nhà ở đó; trường hợp mua, thuê mua nhà ở của chủ đầu tư dự án thì chủ đầu tư có trách nhiệm làm thủ tục để cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận cho bên mua, bên thuê mua, trừ trường hợp bên mua, bên thuê mua tự nguyện làm thủ tục đề nghị cấp Giấy chứng nhận.
3. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền khi thực hiện cấp Giấy chứng nhận cho bên mua, bên thuê mua, bên nhận tặng cho, nhận đổi, nhận góp vốn, nhận thừa kế nhà ở cùng với nhận chuyển quyền sử dụng đất ở hợp pháp có nhà ở đó thì đồng thời công nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở cho bên nhận quyền sở hữu nhà ở.”
“Điều 122. Công chứng, chứng thực hợp đồng và thời điểm có hiệu lực của hợp đồng về nhà ở
1. Trường hợp mua bán, tặng cho, đổi, góp vốn, thế chấp nhà ở, chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà ở thương mại thì phải thực hiện công chứng, chứng thực hợp đồng, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.
Đối với các giao dịch quy định tại khoản này thì thời điểm có hiệu lực của hợp đồng là thời điểm công chứng, chứng thực hợp đồng.”
Sau khi hai bên lập hợp đồng mua bán nhà ở, bạn ra cơ quan nhà nước tiến hành thủ tục sang tên trên sổ đỏ sau đó đóng các khoản thuế thu nhập cá nhân… là có thể hoàn tất thủ tục bán nhà của mình.
Trên đây là tư vấn của công ty Luật LVN về thủ tục bán nhà nhanh nhất. Chúng tôi hi vọng rằng quý khách có thể vận dụng các kiến thức kể trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Nếu có vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn quý khách vui lòng gọi điện tới tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của công ty Luật LVN để gặp luật sư tư vấn và chuyên viên pháp lý
Chuyên viên: Nguyễn Thị Ánh

Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại (Công ty Luật TNHH LVN)

Để được giải đáp thắc mắc về: Thủ tục bán nhà nhanh nhất
Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900.0191

Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp.
Vui lòng click tại đây

CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG

 Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm
– Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân

 Hưng Yên – Số 73 đường Nguyễn Văn Linh, Phường Bần Yên Nhân, Thị xã Mỹ Hào

Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900.0191

hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Emailcho chúng tôi, Luật LVN luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Cám ơn các bạn đã truy cập website của chúng tôi, để được tư vấn trực tiếp xin vui lòng liên hệ Hotline: 1900.0191. Sau đây sẽ là nội dung bài viết:

Tóm tắt câu hỏi:

Chuyển hình thức đóng bảo hiện xã hội bắt buộc sang hình thức đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện

Tôi là giáo viên, năm nay 55 tuổi và có 16 năm làm việc tại khu vực miền núi có hệ số 0,7 (16 năm tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc). Tôi muốn xin nghỉ hưu để về sống ở dưới xuôi với gia đình. Theo tôi được biết pháp luật có quy định phải đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội thì mới được hưởng chế độ hưu trí hàng tháng. Vậy luật sư cho tôi hỏi, trường hợp của tôi, tôi muốn xin nghỉ hưu và tiếp tục đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện cho tròn 20 năm đóng bảo hiểm để được hưởng lương hưu hàng tháng thì có được không? Mong luật sư tư vấn giúp tôi.

Người gửi: Nguyễn Đình Hưởng (Hà Nội)

Tư vấn luật: 1900.0191

 

Xin chào Anh! Cám ơn anh đã gửi câu hỏi của mình tới Luật LVN. Về câu hỏi của anh, công ty Luật LVN xin tư vấn và hướng dẫn anh như sau:

1/ Căn cứ pháp lý

– Bộ luật lao động năm 2012;

– Luật bảo hiểm xã hội năm 2014. 

2/  Chuyển hình thức đóng bảo hiện xã hội bắt buộc sang hình thức đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện

Theo quy định tại khoản 3 Điều 47 Bộ luật lao động năm 2012 thì người lao động làm việc tại một cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp khi thôi việc theo đúng quy định của pháp luật sẽ được người sử dụng lao động làm thủ tục chấm dứt hợp đồng lao động với người lao động và giải quyết các chế độ cho người lao động; Đồng thời làm thủ tục chuyển sổ bảo hiểm xã hội của người lao động sang nơi làm việc khác hoặc giao cho người lao động:

“3. Người sử dụng lao động có trách nhiệm hoàn thành thủ tục xác nhận và trả lại sổ bảo hiểm xã hội và những giấy tờ khác mà người sử dụng lao động đã giữ lại của người lao động.”

Khoản 1 Điều 54 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 quy định:

“1. Người lao động quy định tại các điểm a, b, c, d, g, h và i khoản 1 Điều 2 của Luật này, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này, khi nghỉ việc có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên thì được hưởng lương hưu nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Nam đủ 60 tuổi, nữ đủ 55 tuổi;

b) Nam từ đủ 55 tuổi đến đủ 60 tuổi, nữ từ đủ 50 tuổi đến đủ 55 tuổi và có đủ 15 năm làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, Bộ Y tế ban hành hoặc có đủ 15 năm làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên;

c) Người lao động từ đủ 50 tuổi đến đủ 55 tuổi và có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên mà trong đó có đủ 15 năm làm công việc khai thác than trong hầm lò;

d) Người bị nhiễm HIV/AIDS do tai nạn rủi ro nghề nghiệp.”

Trong trường hợp của anh: Anh năm nay 55 tuổi làm giáo viên và có 16 năm làm việc tại khu vực có hệ số 0,7 (16 năm tham gia bảo hiểm xã hội), nhưng anh lại chưa đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên. Như vậy, căn cứ vào điểm b khoản 1 Điều 54 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 thì anh chưa có đầy đủ các điều kiện để được hưởng lương hưu. Trường hợp này anh cần phải tham gia bảo hiểm xã hội dưới hình thức bảo hiểm tự nguyện thêm 4 năm (chuyển từ hình thức đóng bắt buộc sang tự nguyện).

Trên đây là tư vấn của Công ty Luật LVN về vấn đề Chuyển hình thức đóng bảo hiện xã hội bắt buộc sang hình thức đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện. Chúng tôi hi vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức kể trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Nếu có vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn bạn vui lòng gọi điện tới tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của Công ty Luật LVN để gặp luật sư tư vấn và chuyên viên pháp lý.

 

Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại (Công ty Luật TNHH LVN)

Để được giải đáp thắc mắc về: Chuyển hình thức đóng bảo hiện xã hội bắt buộc sang hình thức đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện
Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900.0191

Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp.
Vui lòng click tại đây

CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG

 Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm
– Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân

 Hưng Yên – Số 73 đường Nguyễn Văn Linh, Phường Bần Yên Nhân, Thị xã Mỹ Hào

Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900.0191

hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Emailcho chúng tôi, Luật LVN luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Cám ơn các bạn đã truy cập website của chúng tôi, để được tư vấn trực tiếp xin vui lòng liên hệ Hotline: 1900.0191. Sau đây sẽ là nội dung bài viết:

QUỐC HỘI

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

Luật số: 66/2014/QH13

Hà Nội, ngày 25 tháng 11 năm 2014

LUẬT

Kinhdoanh bất động sản

Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩaViệt Nam;

Quốchội ban hành Luật Kinhdoanh bất động sản.

ChươngI

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Luật này quy định về kinh doanh bất động sản,quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân kinh doanh bất động sản và quản lý nhànước về kinh doanh bất động sản.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

1. Tổ chức, cá nhân kinh doanh bất động sản tạiViệt Nam.

2. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đếnkinh doanh bất động sản tại Việt Nam.

Điều 3. Giải thích từ ngữ

Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu nhưsau:

1. Kinh doanh bất động sản là việc đầu tưvốn để thực hiện hoạt động xây dựng, mua, nhận chuyển nhượng để bán, chuyểnnhượng; cho thuê, cho thuê lại, cho thuê mua bất động sản; thực hiện dịch vụmôi giới bất động sản; dịch vụ sàn giao dịch bất động sản; dịch vụ tư vấn bấtđộng sản hoặc quản lý bất động sản nhằm mục đích sinh lợi.

2. Môi giới bất động sản là việc làm trunggian cho các bên trong mua bán, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, cho thuêmua bất động sản.

3. Nhà, công trình xây dựng có sẵn là nhà,công trình xây dựng đã hoàn thành việc xây dựng và đưa vào sử dụng.

4. Nhà, công trình xây dựng hình thành trongtương lai là nhà, công trình xây dựng đang trong quá trình xây dựng và chưađược nghiệm thu đưa vào sử dụng.

5. Quản lý bất động sản là việc thực hiệnmột, một số hoặc tất cả các hoạt động về quản lý, khai thác và định đoạt bấtđộng sản theo ủy quyền của chủ sở hữu nhà, công trình xây dựng hoặc người cóquyền sử dụng đất.

6. Sàn giao dịch bất động sản là nơi diễnra các giao dịch về mua bán, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, cho thuêmua bất động sản.

7. Thuê mua nhà, công trình xây dựng làthỏa thuận giữa các bên, theo đó bên thuê mua thanh toán trước cho bên cho thuêmua một khoản tiền và được sử dụng nhà, công trình xây dựng đó; số tiền còn lạiđược tính thành tiền thuê; sau khi đã thanh toán đủ số tiền thuê mua thì bênthuê mua trở thành chủ sở hữu đối với nhà, công trình xây dựng đó.

8. Tư vấn bất động sản là hoạt động trợgiúp về các vấn đề liên quan đến kinh doanh bất động sản theo yêu cầu của cácbên.

Điều 4. Nguyên tắc kinh doanhbất động sản

1. Bình đẳng trước pháp luật; tự do thỏa thuậntrên cơ sở tôn trọng quyền và lợi ích hợp pháp của các bên thông qua hợp đồng,không trái quy định của pháp luật.

2. Bất động sản đưa vào kinh doanh phải có đủđiều kiện theo quy định của Luật này.

3. Kinh doanh bất động sản phải trung thực, côngkhai, minh bạch.

4. Tổ chức, cá nhân có quyền kinh doanh bất độngsản tại khu vực ngoài phạm vi bảo vệ quốc phòng, an ninh theo quy hoạch và kếhoạch sử dụng đất được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.

Điều 5. Các loại bất động sảnđưa vào kinh doanh

Các loại bất động sản đưa vào kinh doanh theo quyđịnh của Luật này (sau đây gọi là bất động sản) bao gồm:

1. Nhà, công trình xây dựng có sẵn của các tổchức, cá nhân;

2. Nhà, công trình xây dựng hình thành trongtương lai của các tổ chức, cá nhân;

3. Nhà, công trình xây dựng là tài sản công đượccơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép đưa vào kinh doanh;

4. Các loại đất được phép chuyển nhượng, chothuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai thìđược phép kinh doanh quyền sử dụng đất.

Điều 6. Công khai thông tinvề bất động sản đưa vào kinh doanh

1. Doanh nghiệp kinh doanh bất động sản có tráchnhiệm công khai thông tin về bất động sản theo các hình thức sau đây:

a) Tại trang thông tin điện tử của doanh nghiệpkinh doanh bất động sản;

b) Tại trụ sở Ban Quản lý dự án đối với các dự ánđầu tư kinh doanh bất động sản;

c) Tại sàn giao dịch bất động sản đối với trườnghợp kinh doanh qua sàn giao dịch bất động sản.

2. Nội dung thông tin về bất động sản bao gồm:

a) Loại bất động sản;

b) Vị trí bất động sản;

c) Thông tin về quy hoạch có liên quan đến bấtđộng sản;

d) Quy mô của bất động sản;

đ) Đặc điểm, tính chất, công năng sử dụng, chấtlượng của bất động sản; thông tin về từng loại mục đích sử dụng và phần diệntích sử dụng chung đối với bất động sản là tòa nhà hỗn hợp nhiều mục đích sửdụng, nhà chung cư;

e) Thực trạng các công trình hạ tầng, dịch vụliên quan đến bất động sản;

g) Hồ sơ, giấy tờ về quyền sở hữu nhà, công trìnhxây dựng, quyền sử dụng đất và giấy tờ có liên quan đến việc đầu tư xây dựngbất động sản; hợp đồng bảo lãnh, văn bản cho phép bán, cho thuê mua của cơ quannhà nước có thẩm quyền đối với việc bán, cho thuê mua nhà ở hình thành trongtương lai;

h) Các hạn chế về quyền sở hữu, quyền sử dụng bấtđộng sản (nếu có);

i) Giá bán, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuêlại, cho thuê mua bất động sản.

Điều 7. Chính sách của Nhànước đối vớiđầu tư kinh doanh bất động sản

1. Nhà nước khuyến khích tổ chức, cá nhân thuộccác thành phần kinh tế đầu tư kinh doanh bất động sản phù hợp với mục tiêu pháttriển kinh tế – xã hội của đất nước trong từng thời kỳ và từng địa bàn.

2. Nhà nước khuyến khích và có chính sách miễn,giảm thuế, tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, tín dụng ưu đãi cho tổ chức, cánhân đầu tư xây dựng nhà ở xã hội và dự án được ưu đãi đầu tư.

3. Nhà nước đầu tư và khuyến khích tổ chức, cánhân đầu tư xây dựng công trình hạ tầng kỹ thuật ngoài hàng rào của dự án; hỗtrợ đầu tư xây dựng công trình hạ tầng kỹ thuật trong hàng rào đối với dự ánđược ưu đãi đầu tư.

4. Nhà nước đầu tư và khuyến khích tổ chức, cánhân đầu tư dự án dịch vụ công ích đô thị, công trình hạ tầng xã hộitrong phạm vi dự án đầu tư kinh doanh bất động sản.

5. Nhà nước có cơ chế, chính sách bình ổn thịtrường bất động sản khi có biến động, bảo đảm lợi ích cho nhà đầu tư và kháchhàng.

Điều 8. Các hành vi bị cấm

1. Kinh doanh bất động sản không đủ điều kiệntheo quy định của Luật này.

2. Quyết định việc đầu tư dự án bất động sản khôngphù hợp với quy hoạch, kế hoạch đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phêduyệt.

3. Không công khai hoặc công khai không đầy đủ,trung thực thông tin về bất động sản.

4. Gian lận, lừa dối trong kinh doanh bất độngsản.

5. Huy động, chiếm dụng vốn trái phép; sử dụngvốn huy động của tổ chức, cá nhân và tiền ứng trước của bên mua, bên thuê, bênthuê mua bất động sản hình thành trong tương lai không đúng mục đích theo camkết.

6. Không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủnghĩa vụ tài chính với Nhà nước.

7. Cấp và sử dụng chứng chỉ hành nghề môi giớibất động sản không đúng quy định của Luật này.

8. Thu phí, lệ phí và các khoản tiền liên quanđến kinh doanh bất động sản trái quy định của pháp luật.

ChươngII

KINH DOANH BẤT ĐỘNG SẢN CÓ SẴN

Mục1

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 9. Điều kiện của bấtđộng sản đưa vào kinh doanh

1. Nhà, công trình xây dựng đưa vào kinh doanhphải có đủ các điều kiện sau đây:

a) Có đăng ký quyền sở hữu nhà, công trình xâydựng gắn liền với đất trong giấy chứng nhận về quyền sử dụng đất. Đối với nhà,công trình xây dựng có sẵn trong dự án đầu tư kinh doanh bất động sản thì chỉcần có giấy chứng nhận về quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đấtđai;

b) Không có tranh chấp về quyền sử dụng đất,quyền sở hữu nhà, công trình xây dựng gắn liền với đất;

c) Không bị kê biên để bảo đảm thi hành án.

2. Các loại đất được phép kinh doanh quyền sửdụng đất phải có đủ các điều kiện sau đây:

a) Có giấy chứng nhận về quyền sử dụng đất theoquy định của pháp luật về đất đai;

b) Không có tranh chấp về quyền sử dụng đất;

c) Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảmthi hành án;

d) Trong thời hạn sử dụng đất.

Điều 10. Điều kiện của tổchức, cá nhân kinh doanh bất động sản

1. Tổ chức, cá nhân kinh doanh bất động sản phảithành lập doanh nghiệp hoặc hợp tác xã (sau đây gọi chung là doanh nghiệp) vàcó vốn pháp định không được thấp hơn 20 tỷ đồng, trừ trường hợp quy định tạikhoản 2 Điều này.

2. Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân bán, chuyểnnhượng, cho thuê, cho thuê mua bất động sản quy mô nhỏ, không thường xuyên thìkhông phải thành lập doanh nghiệp nhưng phải kê khai nộp thuế theo quy định củapháp luật.

3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

Điều 11. Phạm vi kinh doanhbất động sản của tổ chức, cá nhân trong nước, người Việt Nam định cư ở nướcngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài

1. Tổ chức, cá nhân trong nước được kinh doanhbất động sản dưới các hình thức sau đây:

a) Mua nhà, công trình xây dựng để bán, cho thuê,cho thuê mua;

b) Thuê nhà, công trình xây dựng để cho thuê lại;

c) Đối với đất được Nhà nước giao thì được đầu tưxây dựng nhà ở để bán, cho thuê, cho thuê mua; chuyển nhượng quyền sử dụng đấtdưới hình thức phân lô, bán nền theo quy định của pháp luật về đất đai; đầu tưxây dựng hạ tầng kỹ thuật nghĩa trang, nghĩa địa để chuyển nhượng quyền sử dụngđất gắn với hạ tầng kỹ thuật đó;

d) Đối với đất được Nhà nước cho thuê thì đượcđầu tư xây dựng nhà ở để cho thuê; đầu tư xây dựng nhà, công trình xây dựngkhông phải là nhà ở để bán, cho thuê, cho thuê mua;

đ) Đối với đất được Nhà nước công nhận quyền sửdụng đất thì được đầu tư xây dựng nhà, công trình xây dựng đểbán, cho thuê, cho thuê mua;

e) Đối với đất nhận chuyển nhượng của tổ chức, hộgia đình, cá nhân thì được đầu tư xây dựng nhà, công trình xây dựng để bán, chothuê, cho thuê mua;

g) Đối với đất thuê của tổ chức, hộ gia đình, cánhân thì được đầu tư xây dựng nhà, công trình xây dựng để cho thuê theo đúngmục đích sử dụng đất;

h) Nhận chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần dự ánbất động sản của chủ đầu tư để xây dựng nhà, công trình xây dựng để bán, chothuê, cho thuê mua;

i) Nhận chuyển nhượng, thuê quyền sử dụng đất củatổ chức, hộ gia đình, cá nhân để đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật để chuyểnnhượng, cho thuê đất đã có hạ tầng kỹ thuật đó.

2. Người Việt Nam định cư ở nước ngoài được kinhdoanh bất động sản dưới các hình thức sau đây:

a) Các hình thức quy định tại các điểm b, d, g vàh khoản 1 Điều này;

b) Đối với đất được Nhà nước giao thì được đầu tưxây dựng nhà ở để bán, cho thuê, cho thuê mua;

c) Đối với đất thuê, đất nhận chuyển nhượng trongkhu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tếthì được đầu tư xây dựng nhà, công trình xây dựng để kinh doanh theo đúng mụcđích sử dụng đất.

3. Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đượckinh doanh bất động sản dưới các hình thức sau đây:

a) Các hình thức quy định tại các điểm b, d, hkhoản 1 và điểm b khoản 2 Điều này;

b) Đối với đất thuê trong khu công nghiệp, cụmcông nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế thì được đầu tư xâydựng nhà, công trình xây dựng để kinh doanh theo đúng mục đích sử dụng đất.

Điều 12. Yêu cầu đối vớidự án đầu tư bất động sản để kinh doanh

1. Dự án đầu tư bất động sản để kinh doanh phảiphù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, quy hoạch đô thị, quy hoạch xâydựng nông thôn và phải theo kế hoạch thực hiện được cơ quan nhà nước có thẩmquyền phê duyệt.

2. Trình tự, thủ tục đầu tư dự án bất động sản đểkinh doanh thực hiện theo quy định của pháp luật về đầu tư, đất đai, xây dựng,đô thị, nhà ở và quy định khác của pháp luật có liên quan.

3. Dự án đầu tư bất động sản phải được thi côngđúng tiến độ, bảo đảm chất lượng theo quy định của pháp luật về xây dựng.

Điều 13. Trách nhiệm của chủđầu tư dự án kinh doanh bất động sản

1. Thực hiện việc đầu tư xây dựng, kinh doanh, quảnlý khai thác dự án bất động sản theo quy định của pháp luật.

2. Bảo đảm nguồn tài chính để thực hiện dự ántheo đúng tiến độ đã được phê duyệt.

3. Chỉ được phép bàn giao nhà, công trình xâydựng cho khách hàng khi đã hoàn thành xong việc xây dựng nhà, công trình xâydựng và các công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội theo tiến độ ghi trongdự án đã được phê duyệt, bảo đảm kết nối với hệ thống hạ tầng chung của khuvực; trường hợp bàn giao nhà, công trình xây dựng thô thì phải hoàn thiện toànbộ phần mặt ngoài của nhà, công trình xây dựng đó.

4. Trong thời hạn 50 ngày kể từ ngày bàn giaonhà, công trình xây dựng cho người mua hoặc kể từ ngày hết hạn thuê mua thìphải làm thủ tục để cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sửdụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho bên mua, bênthuê mua, trừ trường hợp bên mua, bên thuê mua có văn bản đề nghị tự làmthủ tục cấp giấy chứng nhận.

5. Không được ủy quyền cho bên tham gia hợp tácđầu tư, liên doanh, liên kết, hợp tác kinh doanh hoặc góp vốn thực hiện ký hợpđồng mua bán, chuyển nhượng, cho thuê mua bất động sản.

Điều 14. Đối tượng được mua,nhận chuyển nhượng, thuê, thuê mua bất động sản của doanh nghiệp kinhdoanh bất động sản

1. Tổ chức, cá nhân trong nước được mua, nhậnchuyển nhượng, thuê, thuê mua các loại bất động sản.

2. Người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức,cá nhân nước ngoài được thuê các loại bất động sản để sử dụng; được mua, thuê,thuê mua nhà ở theo quy định của pháp luật về nhà ở.

Người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệpcó vốn đầu tư nước ngoài được mua, thuê mua nhà, công trình xây dựng để sử dụnglàm văn phòng làm việc, cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ theo đúng công năngsử dụng của nhà, công trình xây dựng đó.

3. Người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanhnghiệp có vốn đầu tư nước ngoài kinh doanh bất động sản được mua, nhận chuyểnnhượng, thuê, thuê mua bất động sản để kinh doanh theo quy định tại Điều 11 củaLuật này.

Điều 15. Giá mua bán, chuyểnnhượng, cho thuê, cho thuê mua bất động sản

Giá mua bán, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuêmua bất động sản do các bên thỏa thuận và được ghi rõ trong hợp đồng. Trườnghợp Nhà nước có quy định về giá thì các bên phải thực hiện theo quy định đó.

Điều 16. Thanh toán tronggiao dịch bất động sản

1. Việc thanh toán trong giao dịch bất động sảndo các bên thỏa thuận trong hợp đồng và phải tuân thủ quy định của pháp luật vềthanh toán.

2. Việc phạt và bồi thường thiệt hại do bên mua,bên nhận chuyển nhượng, bên thuê, bên thuê mua chậm tiến độ thanh toán hoặc bênbán, bên chuyển nhượng, bên cho thuê, bên cho thuê mua chậm tiến độ bàn giaobất động sản do các bên thỏa thuận và phải được ghi rõ trong hợp đồng.

Điều 17. Hợp đồng kinh doanhbất động sản

1. Các loại hợp đồng kinh doanh bất động sản:

a) Hợp đồng mua bán nhà, công trình xây dựng;

b) Hợp đồng cho thuê nhà, công trình xây dựng;

c) Hợp đồng thuê mua nhà, công trình xây dựng;

d) Hợp đồng chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lạiquyền sử dụng đất;

đ) Hợp đồng chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộdự án bất động sản.

2. Hợp đồng kinh doanh bất động sản phải được lậpthành văn bản. Việc công chứng, chứng thực hợp đồng do các bên thỏa thuận, trừhợp đồng mua bán, thuê mua nhà, công trình xây dựng, hợp đồng chuyển nhượngquyền sử dụng đất mà các bên là hộ gia đình, cá nhân quy định tại khoản 2 Điều10 của Luật này thì phải công chứng hoặc chứng thực.

3. Thời điểm có hiệu lực của hợp đồng do các bênthỏa thuận và ghi trong hợp đồng. Trường hợp hợp đồng có công chứng, chứng thựcthì thời điểmcó hiệu lực của hợp đồng là thời điểm công chứng, chứng thực. Trường hợp cácbên không có thỏa thuận, không có công chứng, chứng thực thì thời điểm có hiệulực của hợp đồng là thời điểm các bên ký kết hợp đồng.

4. Chính phủ quy định các loại hợp đồng mẫu kinhdoanh bất động sản.

Điều 18. Nội dung hợp đồngmua bán, cho thuê, cho thuê mua nhà, công trình xây dựng

Hợp đồng mua bán, cho thuê, cho thuê mua nhà,công trình xây dựng phải có các nội dung chính sau đây:

1. Tên, địa chỉ của các bên;

2. Các thông tin về bất động sản;

3. Giá mua bán, cho thuê, cho thuê mua;

4. Phương thức và thời hạn thanh toán;

5. Thời hạn giao, nhận bất động sản và hồ sơ kèmtheo;

6. Bảo hành;

7. Quyền và nghĩa vụ của các bên;

8. Trách nhiệm do vi phạm hợp đồng;

9. Phạt vi phạm hợp đồng;

10. Các trường hợp chấm dứt, hủy bỏ hợp đồng vàcác biện pháp xử lý;

11. Giải quyết tranh chấp;

12. Thời điểm có hiệu lực của hợp đồng.

Mục2

MUA BÁN NHÀ, CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG

Điều 19. Nguyên tắc mua bánnhà, công trình xây dựng

1. Việc mua bán nhà, công trình xây dựng phải gắnvới quyền sử dụng đất.

2. Việc mua bán nhà chung cư, tòa nhà hỗn hợpnhiều mục đích sử dụng phải bảo đảm các nguyên tắc sau đây:

a) Phân định rõ diện tích, trang thiết bị sử dụngchung và diện tích, trang thiết bị sử dụng riêng của các chủ sở hữu;

b) Quyền sử dụng đất của các chủ sở hữu sau khimua các căn hộ, phần diện tích trong nhà chung cư, tòa nhà hỗn hợp nhiều mụcđích sử dụng là quyền sử dụng chung và phải thống nhất theo một hình thức sửdụng ổn định lâu dài hoặc thuê, nếu là quyền sử dụng đất thuê thì phải thốngnhất về thời hạn thuê đất.

3. Bên mua nhà, công trình xây dựng, các căn hộ,phần diện tích trong nhà chung cư, tòa nhà hỗn hợp nhiều mục đích sử dụng đượcNhà nước cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sảnkhác gắn liền với đất.

4. Việc mua bán nhà, công trình xây dựng phải kèmtheo hồ sơ về nhà, công trình xây dựng.

5. Thời điểm chuyển quyền sở hữu nhà, công trìnhxây dựng là thời điểm bên bán bàn giao nhà, công trình xây dựng cho bên muahoặc bên mua đã thanh toán đủ tiền cho bên bán, trừ trường hợp các bên có thỏathuận khác.

Điều 20. Bảo hành nhà, côngtrình xây dựng đã bán

1. Bên bán có trách nhiệm bảo hành nhà, côngtrình xây dựng đã bán cho bên mua. Trường hợp nhà, công trình xây dựng đangtrong thời hạn bảo hành thì bên bán có quyền yêu cầu tổ chức, cá nhân thi côngxây dựng, cung ứng thiết bị có trách nhiệm thực hiện việc bảo hành theo quyđịnh của pháp luật về xây dựng.

2. Thời hạn bảo hành nhà, công trình xây dựngthực hiện theo quy định của pháp luật về xây dựng, nhà ở; trường hợp đã hếtthời hạn bảo hành thì do các bên thỏa thuận.

Điều 21. Quyền của bên bánnhà, công trình xây dựng

1. Yêu cầu bên mua nhận nhà, công trình xây dựngtheo thời hạn đã thỏa thuận trong hợp đồng.

2. Yêu cầu bên mua thanh toán đủ tiền theo thờihạn và phương thức thỏa thuận trong hợp đồng; trường hợp không có thỏa thuậnthì chỉ được thu tiền của bên mua không vượt quá 95% giá trị hợp đồng khi ngườimua chưa được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tàisản khác gắn liền với đất.

3. Yêu cầu bên mua phối hợp thực hiện các thủ tụcmua bán trong thời hạn đã thỏa thuận.

4. Không bàn giao nhà, công trình xây dựng khichưa nhận đủ tiền, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.

5. Yêu cầu bên mua bồi thường thiệt hại do lỗicủa bên mua gây ra.

6. Các quyền khác trong hợp đồng.

Điều 22. Nghĩa vụ của bênbán nhà, công trình xây dựng

1. Thông báo cho bên mua các hạn chế về quyền sởhữu nhà, công trình xây dựng (nếu có).

2. Bảo quản nhà, công trình xây dựng đã bán trongthời gian chưa bàn giao cho bên mua.

3. Thực hiện các thủ tục mua bán nhà, công trìnhxây dựng theo quy định của pháp luật.

4. Giao nhà, công trình xây dựng cho bên mua theođúng thời hạn, chất lượng và các điều kiện khác đã thỏa thuận trong hợp đồng;giao Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắnliền với đất và hồ sơ có liên quan theo thỏa thuận trong hợpđồng.

5. Bảo hành nhà, công trình xây dựng đã bán theoquy định tại Điều 20 của Luật này.

6. Bồi thường thiệt hại do lỗi của mình gây ra.

7. Thực hiện nghĩa vụ tài chính với Nhà nước theoquy định của pháp luật.

8. Các nghĩa vụ khác trong hợp đồng.

Điều 23. Quyền của bên muanhà, công trình xây dựng

1. Yêu cầu bên bán hoàn thành các thủ tục mua bánnhà, công trình xây dựng theo thời hạn đã thỏa thuận trong hợpđồng.

2. Yêu cầu bên bán giao nhà, công trình xây dựngtheo đúng thời hạn, chất lượng và các điều kiện khác đã thỏa thuận trong hợpđồng; giao Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sảnkhác gắn liền với đất và hồ sơ có liên quan theo thỏa thuận trong hợpđồng.

3. Yêu cầu bên bán bảo hành nhà, công trình xâydựng theo quy định tại Điều 20 của Luật này.

4. Yêu cầu bên bán bồi thường thiệt hại do việcgiao nhà, công trình xây dựng không đúng thời hạn, chất lượng và các cam kếtkhác trong hợp đồng.

5. Các quyền khác trong hợp đồng.

Điều 24. Nghĩa vụ của bênmua nhà, công trình xây dựng

1. Thanh toán đủ tiền mua nhà, công trình xâydựng theo thời hạn và phương thức thỏa thuận trong hợp đồng.

2. Nhận nhà, công trình xây dựng kèm theo Giấychứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền vớiđất và hồ sơ có liên quan theo đúng thời hạn thỏa thuận trong hợp đồng.

3. Phối hợp với bên bán thực hiện các thủ tục muabán trong thời hạn đã thỏa thuận trong hợp đồng.

4. Trong trường hợp mua nhà, côngtrình xây dựng đang cho thuê, phải bảo đảm quyền, lợi ích của bên thuê theo thỏathuận trong hợp đồng thuê khi thời hạn thuê còn hiệu lực.

5. Bồi thường thiệt hại do lỗi của mình gây ra.

6. Các nghĩa vụ khác trong hợp đồng.

Mục3

CHO THUÊ NHÀ, CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG

Điều 25. Nguyên tắc cho thuênhà, công trình xây dựng

Nhà, công trình xây dựng cho thuê phải bảo đảmchất lượng, an toàn, vệ sinh môi trường và các dịch vụ cần thiết khác để vậnhành, sử dụng bình thường theo công năng, thiết kế và các thỏa thuận trong hợpđồng.

Điều 26. Quyền của bên chothuê nhà, công trình xây dựng

1. Yêu cầu bên thuê nhận nhà, công trình xây dựngtheo thời hạn đã thỏa thuận trong hợp đồng.

2. Yêu cầu bên thuê thanh toán đủ tiền theo thờihạn và phương thức thỏa thuận trong hợp đồng.

3. Yêu cầu bên thuê bảo quản, sử dụng nhà, côngtrình xây dựng theo thỏa thuận trong hợp đồng.

4. Yêu cầu bên thuê bồi thường thiệt hại hoặc sửachữa phần hư hỏng do lỗi của bên thuê gây ra.

5. Cải tạo, nâng cấp nhà, công trình xây dựng chothuê khi được bên thuê đồng ý nhưng không được gây ảnh hưởng cho bên thuê.

6. Đơn phương chấm dứt thực hiện hợpđồng theo quy định tại khoản 1 Điều 30 của Luật này.

7. Yêu cầu bên thuê giao lại nhà, công trình xâydựng khi hết thời hạn thuê; trường hợp hợp đồng không quy định thời hạn thuêthì chỉ được lấy lại nhà, công trình xây dựng sau khi đã thông báo cho bên thuêtrước 06 tháng.

8. Các quyền khác trong hợp đồng.

Điều 27. Nghĩa vụ của bên chothuê nhà, công trình xây dựng

1. Giao nhà, công trình xây dựng cho bên thuêtheo thỏa thuận trong hợp đồng và hướng dẫn bên thuê sử dụng nhà, công trìnhxây dựng theo đúng công năng, thiết kế.

2. Bảo đảm cho bên thuê sử dụng ổn định nhà, côngtrình xây dựng trong thời hạn thuê.

3. Bảo trì, sửa chữa nhà, công trình xây dựngtheo định kỳ hoặc theo thỏa thuận; nếu bên cho thuê không bảo trì, sửachữa nhà, công trình xây dựng mà gây thiệt hại cho bên thuê thì phải bồithường.

4. Không được đơn phương chấm dứt hợp đồng khibên thuê thực hiện đúng nghĩa vụ theo hợp đồng, trừ trường hợp được bên thuêđồng ý chấm dứt hợp đồng.

5. Bồi thường thiệt hại do lỗi của mình gây ra.

6. Thực hiện nghĩa vụ tài chính với Nhà nước theoquyđịnh của pháp luật.

7. Các nghĩa vụ khác trong hợp đồng.

Điều 28. Quyền của bên thuênhà, công trình xây dựng

1. Yêu cầu bên cho thuê giao nhà, công trình xâydựng theo thỏa thuận trong hợp đồng.

2. Yêu cầu bên cho thuê cung cấp thông tin đầyđủ, trung thực về nhà, công trình xây dựng.

3. Được đổi nhà, công trình xây dựng đang thuêvới người thuê khác nếu được bên cho thuê đồng ý bằng văn bản.

4. Được cho thuê lại một phần hoặc toàn bộ nhà,công trình xây dựng nếu có thỏa thuận trong hợp đồng hoặc được bên cho thuêđồng ý bằng văn bản.

5. Được tiếp tục thuê theo các điều kiện đã thỏathuận với bên cho thuê trong trường hợp thay đổi chủ sở hữu.

6. Yêu cầu bên cho thuê sửa chữa nhà, công trìnhxây dựng trong trường hợp nhà, công trình xây dựng bị hư hỏng không phải dolỗi của mình gây ra.

7. Yêu cầu bên cho thuê bồi thường thiệt hại dolỗi của bên cho thuê gây ra.

8. Đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng theoquy định tại khoản 2 Điều 30 của Luật này.

9. Các quyền khác trong hợp đồng.

Điều 29. Nghĩa vụ của bênthuê nhà, công trình xây dựng

1. Bảo quản, sử dụng nhà, công trình xây dựngđúng công năng, thiết kế và thỏa thuận trong hợp đồng.

2. Thanh toán đủ tiền thuê nhà, công trình xâydựng theo thời hạn và phương thức thỏa thuận trong hợp đồng.

3. Sửa chữa hư hỏng của nhà, công trình xây dựngdo lỗi của mình gây ra.

4. Trả nhà, công trình xây dựng cho bên cho thuêtheo đúng thỏa thuận trong hợp đồng.

5. Không được thay đổi, cải tạo, phá dỡ nhà, côngtrình xây dựng nếu không có sự đồng ý của bên cho thuê.

6. Bồi thường thiệt hại do lỗi của mình gây ra.

7. Các nghĩa vụ khác trong hợpđồng.

Điều 30. Đơn phương chấm dứtthực hiện hợp đồng thuê nhà, công trình xây dựng

1. Bên cho thuê có quyền đơn phương chấm dứt thựchiện hợpđồng thuê nhà, công trình xây dựng khi bên thuê có một trong các hành visau đây:

a) Thanh toán tiền thuê nhà, công trình xây dựngchậm 03 tháng trở lên so với thời điểm thanh toán tiền đã ghi trong hợpđồng mà không được sự chấp thuận của bên cho thuê;

b) Sử dụng nhà, công trình xây dựng không đúngmục đích thuê;

c) Cố ý gây hư hỏng nghiêm trọng nhà, công trìnhxây dựng thuê;

d) Sửa chữa, cải tạo, nâng cấp, đổi hoặc cho thuêlại nhà, công trình xây dựng đang thuê mà không có thỏa thuận trong hợp đồnghoặc không được bên cho thuê đồng ý bằng văn bản.

2. Bên thuê có quyền đơn phương chấm dứt thựchiện hợp đồng thuê nhà, công trình xây dựng khi bên cho thuê có một trong cáchành vi sau đây:

a) Không sửa chữa nhà, công trình xây dựng khinhà, công trình xây dựng không bảo đảm an toàn để sử dụng hoặc gây thiệt hạicho bên thuê;

b) Tăng giá thuê nhà, công trình xây dựng bất hợplý;

c) Quyền sử dụng nhà, công trình xây dựng bị hạnchế do lợi ích của người thứ ba.

3. Bên đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồngthuê nhà, công trình xây dựng phải báo cho bên kia biết trước 01 tháng nếukhông có thỏathuận khác.

Mục 4. CHO THUÊ MUA NHÀ, CÔNGTRÌNH XÂY DỰNG

Điều 31. Nguyên tắc cho thuêmua nhà, công trình xây dựng

1. Nhà, công trình xây dựng cho thuê mua phải bảođảm chất lượng, an toàn, vệ sinh môi trường và các dịch vụ cần thiết khác đểvận hành, sử dụng bình thường theo công năng, thiết kế và các thỏa thuận tronghợp đồng.

2. Việc cho thuê mua nhà, công trình xây dựngphải gắn với quyền sử dụng đất.

3. Các bên trong hợp đồng thuê muanhà, công trình xây dựng có thể thỏa thuận rút ngắn thời hạn thuê mua trước khihết hạn thuê mua trong hợp đồng đã ký.

Điều 32. Quyền của bên chothuê mua nhà, công trình xây dựng

1. Yêu cầu bên thuê mua nhận nhà, công trình xâydựng theo thời hạn đã thỏa thuận trong hợp đồng.

2. Yêu cầu bên thuê mua thanh toán tiền thuê muatheo thời hạn và phương thức thỏa thuận trong hợp đồng.

3. Yêu cầu bên thuê mua phối hợp thực hiện cácthủ tục thuê mua trong thời hạn đã thỏa thuận trong hợp đồng.

4. Yêu cầu bên thuê mua bồi thường thiệt hại dolỗi của bên thuê mua gây ra.

5. Được bảo lưu quyền sở hữu nhà, công trình xâydựng khi bên thuê mua chưa thanh toán đủ tiền thuê mua.

6. Yêu cầu bên thuê mua bảo quản, sử dụng nhà,công trình xây dựng trong thời hạn thuê mua theo thỏa thuận trong hợp đồng.

7. Các quyền khác trong hợp đồng.

Điều 33. Nghĩa vụ của bêncho thuê mua nhà, công trình xây dựng

1. Thông báo cho bên thuê mua các hạn chế vềquyền sở hữu nhà, công trình xây dựng (nếu có).

2. Thực hiện thủ tục thuê mua nhà, công trình xâydựng theo quy định của pháp luật.

3. Bảo quản nhà, công trình xây dựng đã cho thuêmua trong thời gian chưa bàn giao cho bên thuê mua. Bảo trì, sửa chữa nhà, côngtrình xây dựng theo định kỳ hoặc theo thỏa thuận trong hợp đồng.

4. Giao nhà, công trình xây dựng và hồ sơ có liênquan cho bên thuê mua theo đúng tiến độ, chất lượng và các điều kiện khác đãthỏa thuận trong hợp đồng.

5. Làm thủ tục đề nghị cấp Giấy chứng nhận quyềnsử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và giao chobên thuê mua khi kết thúc thời hạn thuê mua, trừ trường hợp bên thuê mua có vănbản đề nghị được tự làm thủ tục cấp giấy chứng nhận.

6. Bảo hành nhà, công trình xây dựng theo quyđịnh tại Điều 20 của Luật này.

7. Bồi thường thiệt hại do lỗi của mình gây ra.

8. Thực hiện nghĩa vụ tài chính với Nhà nước theoquyđịnh của pháp luật.

9. Tạo điều kiện cho bên thuê mua chuyển nhượnghợp đồng thuê mua nhà, công trình xây dựng.

10. Các nghĩa vụ khác trong hợp đồng.

Điều 34. Quyền của bên thuêmua nhà, công trình xây dựng

1. Yêu cầu bên cho thuê mua cung cấp thông tinđầy đủ, trung thực về nhà, công trình xây dựng.

2. Yêu cầu bên cho thuê mua giao nhà, công trìnhxây dựng và hồ sơ liên quan theo thỏa thuận trong hợp đồng; làm thủ tục đề nghịcấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắnliền với đất khi kết thúc thời hạn thuê mua.

3. Được cho thuê lại một phần hoặc toàn bộ nhà,công trình xây dựng; được chuyển nhượng hợp đồng thuê mua nhà,công trình xây dựng.

4. Yêu cầu bên cho thuê mua sửa chữa hư hỏng củanhà, công trình xây dựng trong thời hạn thuê mua mà không phải do lỗi của mìnhgây ra.

5. Yêu cầu bên cho thuê mua bồi thường thiệt hạido lỗi của bên cho thuê mua gây ra.

6. Có quyền sở hữu nhà, công trình xây dựng kể từthời điểm đã thanh toán đủ tiền cho bên cho thuê mua.

7. Các quyền khác trong hợp đồng.

Điều 35. Nghĩa vụ của bênthuê mua nhà, công trình xây dựng

1. Bảo quản, sử dụng nhà, công trình xây dựngđúng mục đích theo thỏa thuận trong hợp đồng.

2. Thanh toán tiền thuê mua theo thời hạn vàphương thức thỏa thuận trong hợp đồng.

3. Phối hợp với bên cho thuê mua thực hiện cácthủ tục thuê mua trong thời hạn đã thỏa thuận trong hợp đồng.

4. Không được thay đổi, cải tạo, phá dỡ nhà, côngtrình xây dựng nếu không có sự đồng ý của bên cho thuê mua.

5. Sửa chữa hư hỏng của nhà, công trình xây dựngdo lỗi của mình gây ra trong thời hạn thuê mua.

6. Bồi thường thiệt hại do lỗi của mình gây ra.

7. Thông báo cho bên cho thuê mua về việc chothuê lại một phần hoặc toàn bộ nhà, công trình xây dựng; việc chuyển nhượng hợpđồng thuê mua nhà, công trình xây dựng.

8. Các nghĩa vụ khác trong hợp đồng.

Điều 36. Chuyển nhượng hợpđồng thuê mua nhà, công trình xây dựng

1. Bên thuê mua có quyền chuyển nhượng hợp đồngthuê mua nhà, công trình xây dựng khi hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận quyềnsử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho bên thuêmua chưa được nộp cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Việc chuyển nhượng hợpđồng thuê mua nhà, công trình xây dựng phải được lập thành văn bản, có xác nhậncủa bên cho thuê mua vào văn bản chuyển nhượng.

2. Bên nhận chuyển nhượng hợp đồng thuê mua đượctiếp tục thực hiện các quyền, nghĩa vụ của bên thuê mua nhà, công trình xâydựng với bên cho thuê mua. Bên cho thuê mua có trách nhiệm tạo điều kiện chocác bên trong việc chuyển nhượng hợp đồng và không được thu bất kỳ khoản chiphí nào liên quan đến việc chuyển nhượng hợp đồng.

3. Bên nhận chuyển nhượng hợp đồng thuê mua nhà,công trình xây dựng cuối cùng được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấychứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền vớiđất theo quy định của pháp luật về đất đai.

4. Việc chuyển nhượng hợp đồng quy định tại Điềunày không áp dụng đối với hợp đồng thuê mua nhà ở xã hội.

5. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

Mục 5. CHUYỂN NHƯỢNG, CHOTHUÊ, CHO THUÊ LẠI QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT

Điều 37. Nguyên tắc chuyểnnhượng, cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất

1. Việc chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lạiquyền sử dụng đất phải đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 2 Điều 9 củaLuật này.

2. Việc chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lạiquyền sử dụng đất phải tuân thủ các quy định của pháp luật đất đai về mục đíchsử dụng đất, thời hạn sử dụng đất và đăng ký đất đai.

Điều 38. Quyền của bênchuyển nhượng quyền sử dụng đất

1. Yêu cầu bên nhận chuyển nhượng quyền sử dụngđất thanh toán tiền theo thời hạn và phương thức đã thỏa thuận trong hợpđồng.

2. Yêu cầu bên nhận chuyển nhượng quyền sử dụngđất nhận đất theo đúng thời hạn đã thỏa thuận trong hợp đồng.

3. Yêu cầu bên nhận chuyển nhượng quyền sử dụngđất bồi thường thiệt hại do lỗi của bên nhận chuyển nhượng gây ra.

4. Không bàn giao đất khi chưa nhận đủ tiền, trừtrường hợp các bên có thỏa thuận khác.

5. Các quyền khác trong hợp đồng.

Điều 39. Nghĩa vụ của bênchuyển nhượng quyền sử dụng đất

1. Cung cấp thông tin đầy đủ, trung thực về quyềnsử dụng đất và chịu trách nhiệm về thông tin do mình cung cấp.

2. Chuyển giao đất cho bên nhận chuyển nhượngquyền sử dụng đất đủ diện tích, đúng vị trí và tình trạng đất theo thỏa thuậntrong hợp đồng.

3. Làm thủ tục đăng ký đất đai theo quy định củapháp luật về đất đai và giao Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữunhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho bên nhận chuyển nhượng, trừ trườnghợp bên nhận chuyển nhượng có văn bản đề nghị tự làm thủ tục cấp giấy chứngnhận.

4. Bồi thường thiệt hại do lỗi của mình gây ra.

5. Thực hiện nghĩa vụ tài chính vớiNhà nước theo quy định của pháp luật.

6. Các nghĩa vụ khác trong hợp đồng.

Điều 40. Quyền của bên nhậnchuyển nhượng quyền sử dụng đất

1. Yêu cầu bên chuyển nhượng cung cấp thông tinđầy đủ, trung thực về quyền sử dụng đất chuyển nhượng.

2. Yêu cầu bên chuyển nhượng làm thủ tục và giaoGiấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền vớiđất.

3. Yêu cầu bên chuyển nhượng quyền sử dụng đấtgiao đất đủ diện tích, đúng vị trí và tình trạng đất theo thỏa thuận trong hợpđồng.

4. Yêu cầu bên chuyển nhượng quyền sử dụng đấtbồi thường thiệt hại do lỗi của bên chuyển nhượng gây ra.

5. Có quyền sử dụng đất kể từ thời điểm nhận bàngiao đất từ bên chuyển nhượng.

6. Các quyền khác trong hợp đồng.

Điều 41. Nghĩa vụ của bênnhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất

1. Thanh toán tiền cho bên chuyển nhượng quyền sửdụng đất theo thời hạn và phương thức thỏa thuận trong hợp đồng.

2. Bảo đảm quyền của bên thứ ba đối với đấtchuyển nhượng.

3. Bồi thường thiệt hại do lỗi của mình gây ra.

4. Thực hiện nghĩa vụ tài chính với Nhà nước theoquy định của pháp luật.

5. Các nghĩa vụ khác trong hợp đồng.

Điều 42. Quyền của bên chothuê quyền sử dụng đất

1. Yêu cầu bên thuê khai thác, sử dụng đất theođúng mục đích, quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, dự án đầu tư và thỏa thuậntrong hợp đồng.

2. Yêu cầu bên thuê thanh toán tiền thuê theothời hạn và phương thức thỏa thuận trong hợp đồng.

3. Yêu cầu bên thuê chấm dứt ngay việc sử dụngđất không đúng mục đích, hủy hoại đất hoặc làm giảm sút giá trị sử dụngcủa đất; nếu bên thuê không chấm dứt ngay hành vi vi phạm thì bên cho thuê cóquyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng, yêu cầu bên thuê trả lại đất đangthuê và bồi thường thiệt hại.

4. Yêu cầu bên thuê giao lại đất khi hết thời hạnthuê theo hợp đồng.

5. Yêu cầu bên thuê bồi thường thiệt hại do lỗicủa bên thuê gây ra.

6. Các quyền khác trong hợp đồng.

Điều 43. Nghĩa vụ của bêncho thuê quyền sử dụng đất

1. Cung cấp thông tin đầy đủ, trung thực về quyềnsử dụng đất và chịu trách nhiệm về thông tin do mình cung cấp.

2. Chuyển giao đất cho bên thuê đủ diện tích,đúng vị trí và tình trạng đất theo thỏa thuận trong hợp đồng.

3. Đăng ký việc cho thuê quyền sử dụng đất.

4. Kiểm tra, nhắc nhở bên thuê bảo vệ, giữ gìnđất và sử dụng đất đúng mục đích.

5. Thực hiện nghĩa vụ tài chính với Nhà nước theoquy định của pháp luật.

6. Thông báo cho bên thuê về quyền của người thứba đối với đất thuê.

7. Bồi thường thiệt hại do lỗi của mình gây ra.

8. Các nghĩa vụ khác trong hợp đồng.

Điều 44. Quyền của bên thuêquyền sử dụng đất

1. Yêu cầu bên cho thuê cung cấp thông tin đầyđủ, trung thực về quyền sử dụng đất được cho thuê.

2. Yêu cầu bên cho thuê chuyển giao đất đúng diệntích, đúng vị trí và tình trạng đất theo thỏa thuận trong hợpđồng.

3. Được sử dụng đất thuê theo thời hạn trong hợpđồng.

4. Khai thác, sử dụng đất thuê và hưởng thành quảlao động, kết quả đầu tư trên đất thuê.

5. Yêu cầu bên cho thuê bồi thường thiệt hại dolỗi của bên cho thuê gây ra.

6. Các quyền khác trong hợp đồng.

Điều 45. Nghĩa vụ của bênthuê quyền sử dụng đất

1. Sử dụng đất đúng mục đích, đúng ranh giới,đúng thời hạn cho thuê.

2. Không được hủy hoại đất.

3. Thanh toán đủ tiền thuê quyền sử dụng đất theothời hạn và phương thức đã thỏa thuận trong hợp đồng.

4. Tuân theo quy định về bảo vệ môi trường; khôngđược làm tổn hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của người sử dụng đất xung quanh.

5. Trả lại đất đúng thời hạn và tình trạng đấttheo thỏathuận trong hợp đồng.

6. Bồi thường thiệt hại do lỗi của mình gây ra.

7. Các nghĩa vụ khác trong hợp đồng.

Điều 46. Quyền và nghĩa vụcủa các bên trong việc cho thuê lại quyền sử dụng đất

Quyền và nghĩa vụ của bên cho thuê lại, bên thuêlại quyền sử dụng đất được thực hiện theo quy định tại các Điều 42, 43, 44 và45 của Luật này.

Điều 47. Nội dung hợp đồngchuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất

Hợp đồng chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lạiquyền sử dụng đất phải có các nội dung chính sau đây:

1. Tên, địa chỉ của các bên;

2. Các thông tin về loại đất, diện tích, vị trí,số hiệu, ranh giới và tình trạng thửa đất, tài sản gắn liền với đất (nếu có);

3. Thời hạn sử dụng đất;

4. Giá chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại baogồm cả tài sản gắn liền với đất (nếu có);

5. Phương thức và thời hạn thanh toán;

6. Thời hạn bàn giao đất và hồ sơ kèm theo;

7. Quyền và nghĩa vụ của các bên;

8. Quyền của bên thứ ba đối với thửa đất (nếucó);

9. Trách nhiệm do vi phạm hợp đồng;

10. Phạt vi phạm hợp đồng;

11. Giải quyết hậu quả khi hợp đồng hết hạn đốivới trường hợp cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất;

12. Giải quyết tranh chấp;

13. Các trường hợp chấm dứt, hủy bỏ hợp đồng vàbiện pháp xử lý.

Mục 6. CHUYỂN NHƯỢNG TOÀN BỘHOẶC MỘT PHẦN DỰ ÁN BẤT ĐỘNG SẢN

Điều 48. Nguyên tắc chuyểnnhượng toàn bộ hoặc một phần dự án bất động sản

1. Chủ đầu tư dự án bất động sản được chuyểnnhượng toàn bộ hoặc một phần dự án cho chủ đầu tư khác để tiếp tục đầu tư kinhdoanh.

2. Việc chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần dự ánbất động sản phải bảo đảm yêu cầu sau đây:

a) Không làm thay đổi mục tiêu của dự án;

b) Không làm thay đổi nội dung của dự án;

c) Bảo đảm quyền lợi của khách hàng và các bên cóliên quan.

3. Việc chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần dự ánbất động sản phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định việc đầu tưđồng ý bằng văn bản. Chủ đầu tư nhận chuyển nhượng được cấp Giấy chứng nhậnquyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặcđược đăng ký biến động vào giấy chứng nhận đã cấp cho chủ đầu tư chuyển nhượngtheo quy định của pháp luật về đất đai.

4. Chủ đầu tư nhận chuyển nhượng toàn bộ hoặc mộtphần dự án bất động sản không phải làm lại hồ sơ dự án, quy hoạch xây dựng vàGiấy phép xây dựng của dự án nếu không có thay đổi về nội dung chấp thuận chủtrương đầu tư, quyết định đầu tư của dự án.

Điều 49. Điều kiện chuyểnnhượng toàn bộ hoặc một phần dự án bất động sản

1. Dự án bất động sản được chuyển nhượng phải cócác điều kiện sau đây:

a) Dự án đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyềnphê duyệt, đã có quy hoạch chi tiết 1/500 hoặc quy hoạch tổng mặt bằng đượcphê duyệt;

b) Dự án, phần dự án chuyển nhượng đã hoàn thànhxong việc bồi thường, giải phóng mặt bằng. Đối với trường hợp chuyển nhượngtoàn bộ dự án đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng thì phải xây dựng xong cáccông trình hạ tầng kỹ thuật tương ứng theo tiến độ ghi trong dự án đã được phêduyệt;

c) Dự án không có tranh chấp về quyền sử dụngđất, không bị kê biên để bảo đảm thi hành án hoặc để chấp hành quyết định hànhchính của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;

d) Không có quyết định thu hồi dự án, thu hồi đấtcủa cơ quan nhà nước có thẩm quyền; trường hợp có vi phạm trong quátrình triển khai dự án thì chủ đầu tư phải chấp hành xong quyết định xử phạt.

2. Chủ đầu tư chuyển nhượng đã có giấychứng nhận về quyền sử dụng đất đối với toàn bộ hoặc phần dự án chuyển nhượng.

3. Chủ đầu tư nhận chuyển nhượng toàn bộ hoặc mộtphần dự án bất động sản phải là doanh nghiệp kinh doanh bất động sản, có đủnăng lực tài chính và cam kết tiếp tục việc triển khai đầu tư xây dựng, kinhdoanh theo đúng quy định của pháp luật, bảo đảm tiến độ, nội dung dự án.

Điều 50. Thẩm quyền cho phépchuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần dự án bất động sản

1. Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộctrung ương (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) quyết định cho phépchuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần dự án bất động sản đối với dự án do Ủy bannhân dân cấp tỉnh quyết định việc đầu tư.

2. Thủ tướng Chính phủ quyết định cho phép chuyểnnhượng toàn bộ hoặc một phần dự án bất động sản đối với dự án do Thủ tướngChính phủ quyết định việc đầu tư.

Điều 51. Thủ tục chuyểnnhượng toàn bộ hoặc một phần dự án bất động sản

1. Chủ đầu tư gửi hồ sơ đề nghị chuyển nhượngtoàn bộ hoặc một phần dự án đến Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có dự án hoặc cơquan được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ủy quyền.

2. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận đủ hồsơ hợplệ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm ban hành quyết địnhcho phép chuyển nhượng, trường hợp không đủ điều kiện cho phép chuyển nhượng thìphải thông báo bằng văn bản cho chủ đầu tư biết.

Trường hợp dự án do Thủ tướng Chính phủ quyếtđịnh việc đầu tư thì trong thời hạn 45 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Ủy bannhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm lấy ý kiến của bộ quản lý chuyên ngành và BộXây dựng để báo cáo Thủ tướng Chính phủ quyết định.

3. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày có quyếtđịnh cho phép chuyển nhượng dự án của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, các bênphải hoàn thành việc ký kết hợp đồng chuyển nhượng và hoàn thành việc bàn giaodự án.

Trường hợp chủ đầu tư nhận chuyển nhượng dự ánbất động sản là doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thì sau khi cóquyết định cho phép chuyển nhượng dự án của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, chủđầu tư chuyển nhượng làm thủ tục trả lại đất cho Nhà nước; cơ quan nhà nước cóthẩm quyền quyết định giao đất, cho thuê đất đối với chủ đầu tư nhận chuyểnnhượng trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.

4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

Điều 52. Quyền và nghĩa vụcủa các bên trong chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần dự án bất động sản

1. Chủ đầu tư chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phầndự án bất động sản có các quyền và nghĩa vụ sau đây:

a) Chuyển giao quyền và nghĩa vụ của mình đối vớitoàn bộ hoặc một phần dự án cho chủ đầu tư nhận chuyển nhượng để tiếp tục đầutư xây dựng bất động sản để kinh doanh, trừ các quyền và nghĩa vụ đã thực hiệnxong mà không liên quan đến chủ đầu tư nhận chuyển nhượng và việc tiếp tụctriển khai dự án, phần dự án đó;

b) Chuyển giao hồ sơ liên quan cho bên nhậnchuyển nhượng; thông báo kịp thời, đầy đủ, công khai và giải quyết thỏa đángquyền, lợi ích hợp pháp của khách hàng và các bên liên quan tới dự án, phần dựán chuyển nhượng;

c) Phối hợp với bên nhận chuyển nhượng làm thủtục chuyển quyền sử dụng đất cho bên nhận chuyển nhượng theo quy định của phápluật về đất đai;

d) Trường hợp chuyển nhượng một phần dự án bấtđộng sản, bên chuyển nhượng có quyền yêu cầu bên nhận chuyển nhượng tiếp tụcđầu tư xây dựng nhà, công trình xây dựng trong phần dự án nhận chuyển nhượngtheo đúng tiến độ và quy hoạch chi tiết 1/500 hoặc quy hoạch tổng mặt bằng củadự án; theo dõi và thông báo kịp thời với cơ quan nhà nước có thẩm quyền vềhành vi vi phạm trong việc sử dụng đất, đầu tư xây dựng của bên nhận chuyểnnhượng;

đ) Thực hiện nghĩa vụ tài chính với Nhà nước theoquy định của pháp luật;

e) Các quyền và nghĩa vụ khác trong hợp đồng.

2. Bên nhận chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phầndự án bất động sản có các quyền và nghĩa vụ sau đây:

a) Kế thừa và thực hiện quyền, nghĩa vụ của chủđầu tư chuyển nhượng đã chuyển giao;

b) Tiếp tục triển khai đầu tư xây dựng, kinhdoanh dự án theo đúng tiến độ, nội dung của dự án đã được phê duyệt;

c) Trường hợp nhận chuyển nhượng một phần dự ánbất động sản, bên nhận chuyển nhượng có trách nhiệm thực hiện các yêu cầu củabên chuyển nhượng dự án về việc bảo đảm tiến độ, tuân thủ quy hoạch của dự ántrong quá trình đầu tư xây dựng;

d) Thực hiện nghĩa vụ tài chính với Nhà nước theoquy định của pháp luật;

đ) Các quyền và nghĩa vụ khác trong hợp đồng.

Điều 53. Nội dung hợp đồngchuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần dự án bất động sản

Hợp đồng chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần dựán bất động sản phải có các nội dung chính sau đây:

1. Tên, địa chỉ của các bên;

2. Thông tin cơ bản của dự án đã được phê duyệt;

3. Thông tin chi tiết về toàn bộ dự án hoặc phầndự án chuyển nhượng;

4. Giá chuyển nhượng;

5. Phương thức và thời hạn thanh toán;

6. Thời hạn bàn giao toàn bộ hoặc một phần dự ánvà hồ sơ kèm theo;

7. Quyền và nghĩa vụ của các bên;

8. Trách nhiệm của các bên trong việc thực hiệncác thủ tục hành chính liên quan đến quyền sử dụng đất;

9. Trách nhiệm do vi phạm hợp đồng;

10. Phạt vi phạm hợp đồng;

11. Giải quyết tranh chấp;

12. Các trường hợp chấm dứt thực hiện hợp đồng vàcác biện pháp xử lý;

13. Thời điểm có hiệu lực của hợp đồng.

ChươngIII

KINH DOANH BẤT ĐỘNG SẢN HÌNH THÀNH TRONG TƯƠNG LAI

Điều 54. Quyền kinh doanhbất động sản hình thành trong tương lai

1. Chủ đầu tư dự án bất động sản có quyền bán,cho thuê, cho thuê mua nhà, công trình xây dựng hình thành trong tương lai.

2. Việc bán, cho thuê, cho thuê mua nhà, côngtrình xây dựng hình thành trong tương lai được thực hiện theo quy định củaChương này, các quy định tương ứng trong Chương II và các quy định khác có liênquan của Luật này.

Điều 55. Điều kiện của bấtđộng sản hình thành trong tương lai được đưa vào kinh doanh

1. Có giấy tờ về quyền sử dụng đất, hồ sơ dự án,thiết kế bản vẽ thi công đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, Giấy phép xâydựng đối với trường hợp phải có Giấy phép xây dựng, giấy tờ về nghiệm thu việchoàn thành xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật tương ứng theo tiến độ dự án; trườnghợp là nhà chung cư, tòa nhà hỗn hợp có mục đích để ở hình thành trong tươnglai thì phải có biên bản nghiệm thu đã hoàn thành xong phần móng của tòa nhàđó.

2. Trước khi bán, cho thuê mua nhà ở hình thànhtrong tương lai, chủ đầu tư phải có văn bản thông báo cho cơ quan quản lý nhà ởcấp tỉnh về việc nhà ở đủ điều kiện được bán, cho thuê mua.

Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được thôngbáo, cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh có trách nhiệm trả lời bằng văn bản cho chủđầu tư về nhà ở đủ điều kiện được bán, cho thuê mua; trường hợp không đủ điềukiện phải nêu rõ lý do.

Điều 56. Bảo lãnh trong bán,cho thuê mua nhà ở hình thành trong tương lai

1. Chủ đầu tư dự án bất động sản trước khi bán,cho thuê mua nhà ở hình thành trong tương lai phải được ngân hàng thương mại cóđủ năng lực thực hiện bảo lãnh nghĩa vụ tài chính của chủ đầu tư đối với kháchhàng khi chủ đầu tư không bàn giao nhà ở theo đúng tiến độ đã cam kết với kháchhàng.

Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố danh sáchngân hàng thương mại có đủ năng lực thực hiện bảo lãnh trong kinh doanh bấtđộng sản hình thành trong tương lai.

2. Phạm vi, điều kiện, nội dung và phí bảo lãnhdo các bên thỏa thuận nhưng phải bảo đảm thực hiện trách nhiệm của bên bảo lãnhquy định tại khoản 3 Điều này và phải được lập thành hợp đồng. Chủ đầu tư cótrách nhiệm gửi bản sao hợp đồng bảo lãnh cho bên mua, bên thuê mua khi ký kếthợp đồng mua, thuê mua.

Hợp đồng bảo lãnh có thời hạn cho đến khi nhà ởđược bàn giao cho bên mua, bên thuê mua.

3. Trường hợp chủ đầu tư không thực hiện bàngiao nhà ở theo tiến độ đã cam kết và bên mua, bên thuê mua có yêu cầu thì bênbảo lãnh có trách nhiệm hoàn lại số tiền ứng trước và các khoản tiền khác chokhách hàng theo hợp đồng mua bán, thuê mua nhà ở và hợp đồng bảo lãnh đã kýkết.

4. Việc bảo lãnh trong bán, cho thuê mua nhà ởhình thành trong tương lai thực hiện theo quy định tại Điều này và quy định củapháp luật về bảo lãnh.

Điều 57. Thanh toán trongmua bán, thuê mua bất động sản hình thành trong tương lai

1. Việc thanh toán trong mua bán, thuê mua bấtđộng sản hình thành trong tương lai được thực hiện nhiều lần, lần đầu không quá30% giá trị hợp đồng, những lần tiếp theo phải phù hợp với tiến độ xây dựng bấtđộng sản nhưng tổng số không quá 70% giá trị hợp đồng khi chưa bàn giao nhà,công trình xây dựng cho khách hàng; trường hợp bên bán, bên cho thuê mua làdoanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thì tổng số không quá 50% giá trị hợp đồng.

Trường hợp bên mua, bên thuê mua chưa được cấpGiấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liềnvới đất thì bên bán, bên cho thuê mua không được thu quá 95% giá trị hợp đồng;giá trị còn lại của hợp đồng được thanh toán khi cơ quan nhà nướccó thẩm quyền đã cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở vàtài sản khác gắn liền với đất cho bên mua, bên thuê mua.

2. Chủ đầu tư phải sử dụng tiền ứng trước củakhách hàng theo đúng mục đích đã cam kết.

Điều 58. Quyền và nghĩa vụcủa các bên trong mua bán, thuê mua bất động sản hình thành trong tương lai

Ngoài các quyền và nghĩa vụ của các bên trong muabán, thuê mua bất động sản quy định tại Chương II của Luật này, các bên còn cócác quyền và nghĩa vụ sau đây:

1. Bên mua, bên thuê mua có quyền yêu cầu bênbán, bên cho thuê mua cung cấp thông tin về tiến độ đầu tư xây dựng, việc sửdụng tiền ứng trước và kiểm tra thực tế tại công trình;

2. Bên bán, bên cho thuê mua có nghĩa vụ cung cấpthông tin về tiến độ đầu tư xây dựng, việc sử dụng tiền ứng trước và tạo điềukiện để bên mua, bên thuê mua kiểm tra thực tế tại công trình.

Điều 59. Chuyển nhượng hợpđồng mua bán, thuê mua nhà ở hình thành trong tương lai

1. Bên mua, bên thuê mua có quyền chuyển nhượnghợp đồng mua bán, thuê mua nhà ở hình thành trong tương lai khi hồ sơ đề nghịcấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắnliền với đất cho bên mua, bên thuê mua chưa được nộp cho cơ quan nhà nước cóthẩm quyền. Việc chuyển nhượng hợp đồng mua bán, thuê mua nhà ở hình thànhtrong tương lai phải được lập thành văn bản, có xác nhận của chủ đầu tư vào vănbản chuyển nhượng.

2. Bên nhận chuyển nhượng hợp đồng được tiếp tụcthực hiện các quyền, nghĩa vụ của bên mua, bên thuê mua nhà ở với chủ đầu tư.Chủ đầu tư có trách nhiệm tạo điều kiện cho các bên trong việc chuyểnnhượng hợp đồng và không được thu bất kỳ khoản chi phí nào liên quan đến việcchuyển nhượng hợp đồng.

3. Bên nhận chuyển nhượng hợp đồng mua bán, thuêmua nhà ở cuối cùng được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhậnquyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quyđịnh của pháp luật về đất đai.

4. Việc chuyển nhượng hợp đồng quy định tại Điềunày không áp dụng đối với hợp đồng mua bán, thuê mua nhà ở xã hội.

5. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

ChươngIV

KINH DOANH DỊCH VỤ BẤT ĐỘNG SẢN

Mục1

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 60. Phạm vi kinh doanhdịch vụ bất động sản của tổ chức, cá nhân trong nước, người Việt Nam định cư ởnước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài

Tổ chức, cá nhân trong nước, người Việt Nam địnhcư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài có quyền kinh doanh các dịch vụmôi giới bất động sản, sàn giao dịch bất động sản, tư vấn bất động sản, quản lýbất động sản theo quy định của Luật này.

Điều 61. Hợp đồng kinh doanhdịch vụ bất động sản

1. Các loại hợp đồng kinh doanh dịch vụ bất độngsản:

a) Hợp đồng dịch vụ môi giới bất động sản;

b) Hợp đồng dịch vụ tư vấn bất động sản;

c) Hợp đồng dịch vụ quản lý bất động sản.

2. Hợp đồng kinh doanh dịch vụ bất động sản phảiđược lập thành văn bản. Việc công chứng, chứng thực hợp đồng do các bên thỏathuận.

3. Thời điểm có hiệu lực của hợp đồng do các bênthỏa thuận và ghi trong hợp đồng. Trường hợp hợp đồng có công chứng, chứng thựcthì thời điểm có hiệu lực của hợp đồng là thời điểm công chứng, chứng thực.Trường hợp các bên không có thỏa thuận, không có công chứng, chứng thực thìthời điểm có hiệu lực của hợp đồng là thời điểm các bên ký kết hợp đồng.

4. Hợp đồng kinh doanh dịch vụ bất động sản docác bên thỏa thuận và phải có các nội dung chính sau đây:

a) Tên, địa chỉ của các bên;

b) Đối tượng và nội dung dịch vụ;

c) Yêu cầu và kết quả dịch vụ;

d) Thời hạn thực hiện dịch vụ;

đ) Phí dịch vụ, thù lao, hoa hồng dịch vụ;

e) Phương thức, thời hạn thanh toán;

g) Quyền và nghĩa vụ của các bên;

h) Giải quyết tranh chấp;

i) Thời điểm có hiệu lực của hợp đồng.

Mục2

DỊCH VỤ MÔI GIỚI BẤT ĐỘNG SẢN

Điều 62. Điều kiện của tổchức, cá nhân kinh doanh dịch vụ môi giới bất động sản

1. Tổ chức, cá nhân kinh doanh dịch vụ môi giớibất động sản phải thành lập doanh nghiệp và phải có ít nhất 02 người có chứngchỉ hành nghề môi giới bất động sản, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điềunày.

2. Cá nhân có quyền kinh doanh dịch vụ môi giớibất động sản độc lập nhưng phải có chứng chỉ hành nghề môi giới bất động sản vàđăng ký nộp thuế theo quy định của pháp luật về thuế.

3. Tổ chức, cá nhân kinh doanh dịch vụ môi giớibất động sản không được đồng thời vừa là nhà môi giới vừa là một bên thực hiệnhợp đồng trong một giao dịch kinh doanh bất động sản.

Điều 63. Nội dung môi giớibất động sản

1. Tìm kiếm đối tác đáp ứng các điều kiện củakhách hàng để tham gia đàm phán, ký hợp đồng.

2. Đại diện theo ủy quyền để thực hiện các côngviệc liên quan đến các thủ tục mua bán, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại,cho thuê mua bất động sản.

3. Cung cấp thông tin, hỗ trợ cho các bên trongviệc đàm phán, ký hợp đồng mua bán, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, chothuê mua bất động sản.

Điều 64. Thù lao môi giớibất động sản

1. Doanh nghiệp, cá nhân kinh doanh dịch vụ môigiới bất động sản được hưởng tiền thù lao môi giới từ khách hàng không phụthuộc vào kết quả giao dịch mua bán, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, chothuê mua bất động sản giữa khách hàng và người thứ ba.

2. Mức thù lao môi giới bất động sản do các bênthỏa thuận trong hợp đồng không phụ thuộc vào giá của giao dịch được môi giới.

Điều 65. Hoa hồng môi giớibất động sản

1. Doanh nghiệp, cá nhân kinh doanh dịch vụ môigiới bất động sản được hưởng hoa hồng môi giới khi khách hàng ký hợp đồng muabán, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, cho thuê mua bất động sản.

2. Mức hoa hồng môi giới bất động sản do các bênthỏa thuận trong hợp đồng.

Điều 66. Quyền của doanhnghiệp, cá nhân kinh doanh dịch vụ môi giới bất động sản

1. Thực hiện dịch vụ môi giới bất động sản theoquy định của Luật này.

2. Yêu cầu khách hàng cung cấp hồ sơ, thông tinvề bất động sản.

3. Hưởng thù lao, hoa hồng môi giới theo thỏathuận trong hợp đồng đã ký với khách hàng.

4. Thuê doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ môi giớibất động sản, cá nhân kinh doanh dịch vụ môi giới bất động sản độc lập khácthực hiện công việc môi giới bất động sản trong phạm vi hợp đồng dịch vụ môigiới bất động sản đã ký với khách hàng, nhưng phải chịu trách nhiệm trước kháchhàng về kết quả môi giới.

5. Các quyền khác trong hợp đồng.

Điều 67. Nghĩa vụ của doanhnghiệp, cá nhân kinh doanh dịch vụ môi giới bất động sản

1. Thực hiện đúng hợp đồng đã ký với khách hàng.

2. Cung cấp hồ sơ, thông tin về bất động sản domình môi giới và chịu trách nhiệm về hồ sơ, thông tin do mình cung cấp.

3. Hỗ trợ các bên trong việc đàm phán, ký kết hợpđồng mua bán, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, cho thuê mua bất động sản.

4. Thực hiện chế độ báo cáo theo quy định củapháp luật và chịu sự kiểm tra, thanh tra của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

5. Bồi thường thiệt hại do lỗi của mình gây ra.

6. Thực hiện nghĩa vụ về thuế với Nhà nước theoquy định của pháp luật.

7. Các nghĩa vụ khác trong hợpđồng.

Điều 68. Chứng chỉ hành nghềmôi giới bất động sản

1. Cá nhân được cấp chứng chỉ hành nghề môi giớibất động sản khi có đủ các điều kiện sau đây:

a) Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ;

b) Có trình độ tốt nghiệp trung học phổ thông trởlên;

c) Đã qua sát hạch về kiến thức môi giới bất độngsản.

2. Chứng chỉ hành nghề môi giới bất động sản cóthời hạn sử dụng là 05 năm.

3. Bộ trưởng Bộ Xây dựng quy định cụ thể việc cấpchứng chỉ hành nghề môi giới bất động sản.

Mục3

DỊCH VỤ SÀN GIAO DỊCH BẤT ĐỘNG SẢN

Điều 69. Điều kiện thành lậpsàn giao dịch bất động sản

1. Tổ chức, cá nhân kinh doanh dịch vụ sàn giaodịch bất động sản phải thành lập doanh nghiệp.

2. Doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ sàn giao dịchbất động sản phải có ít nhất 02 người có chứng chỉ hành nghề môi giới bất độngsản; người quản lý, điều hành sàn giao dịch bất động sản phải có chứng chỉ hànhnghề môi giới bất động sản.

3. Sàn giao dịch bất động sản phải có quy chếhoạt động, tên, địa chỉ, cơ sở vật chất, kỹ thuật đáp ứng yêu cầu hoạt động.

Điều 70. Nội dung hoạt độngcủa sàn giao dịch bất động sản

1. Thực hiện việc giao dịch mua bán, chuyểnnhượng, cho thuê, cho thuê lại, cho thuê mua bất động sản.

2. Tổ chức việc bán, chuyển nhượng, cho thuê, chothuê lại, cho thuê mua bất động sản; giới thiệu, niêm yết, cung cấp công khaithông tin về bất động sản cho các bên tham gia có nhu cầu giao dịch; kiểm tragiấy tờ về bất động sản bảo đảm đủ điều kiện được giao dịch; làm trung gian chocác bên trao đổi, đàm phán và ký kết hợp đồng mua bán, chuyển nhượng, cho thuê,cho thuê lại, cho thuê mua bất động sản.

Điều 71. Quyền của doanhnghiệp kinh doanh dịch vụ sàn giao dịch bất động sản

1. Yêu cầu khách hàng cung cấp hồ sơ, thông tinvề bất động sản được đưa lên sàn giao dịch bất động sản.

2. Từ chối đưa lên sàn giao dịch bất động sản cácbất động sản không đủ điều kiện đưa vào kinh doanh.

3. Được thu phí dịch vụ của khách hàng có bấtđộng sản được đưa lên sàn giao dịch bất động sản.

4. Yêu cầu khách hàng bồi thường thiệt hại do lỗicủa khách hàng gây ra.

5. Các quyền khác trong hợp đồng.

Điều 72. Nghĩa vụ của doanhnghiệp kinh doanh dịch vụ sàn giao dịch bất động sản

1. Bảo đảm bất động sản được đưa lên sàn giaodịch phải có đủ điều kiện được giao dịch.

2. Cung cấp đầy đủ, trung thực hồ sơ, thông tinvề bất động sản và chịu trách nhiệm về hồ sơ, thông tin do mình cung cấp.

3. Bảo đảm cơ sở vật chất, kỹ thuật và điều kiệnhoạt động của sàn giao dịch bất động sản.

4. Thực hiện chế độ báo cáo theo quy định củapháp luật và chịu sự kiểm tra, thanh tra của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

5. Thực hiện nghĩa vụ về thuế với Nhà nước theoquy định của pháp luật.

6. Bồi thường thiệt hại do lỗi của mình gây ra.

7. Các nghĩa vụ khác trong hợp đồng.

Điều 73. Quyền và nghĩa vụcủa tổ chức, cá nhân tham gia sàn giao dịch bất động sản

1. Tổ chức, cá nhân tham gia sàn giao dịch bấtđộng sản có các quyền sau đây:

a) Yêu cầu doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ sàngiao dịch bất động sản cung cấp hồ sơ, thông tin về bất động sản;

b) Ký hợp đồng với doanh nghiệp kinh doanh dịchvụ sàn giao dịch bất động sản để mua bán, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuêlại, cho thuê mua bất động sản;

c) Yêu cầu doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ sàngiao dịch bất động sản bồi thường thiệt hại do lỗi của sàn giao dịch bất độngsản gây ra;

d) Các quyền khác trong hợp đồng.

2. Tổ chức, cá nhân tham gia sàn giao dịch bấtđộng sản có các nghĩa vụ sau đây:

a) Thực hiện quy chế hoạt động của sàn giao dịchbất động sản;

b) Trả phí dịch vụ cho doanh nghiệp kinh doanhdịch vụ sàn giao dịch bất động sản;

c) Bồi thường thiệt hại do lỗi của mình gây ra;

d) Các nghĩa vụ khác trong hợp đồng.

Mục4

DỊCH VỤ TƯ VẤN, QUẢN LÝ BẤT ĐỘNG SẢN

Điều 74. Dịch vụ tư vấn bấtđộng sản

1. Tổ chức, cá nhân kinh doanh dịch vụ tư vấn bấtđộng sản phải thành lập doanh nghiệp.

2. Nội dung kinh doanh dịch vụ tư vấn bất độngsản bao gồm:

a) Tư vấn pháp luật về bất động sản;

b) Tư vấn về đầu tư tạo lập, kinh doanh bất độngsản;

c) Tư vấn về tài chính bất động sản;

d) Tư vấn về giá bất động sản;

đ) Tư vấn về hợp đồng mua bán, chuyển nhượng,thuê, thuê mua bất động sản.

3. Nội dung, phạm vi tư vấn, quyền và nghĩa vụcủa các bên, phí dịch vụ tư vấn bất động sản do các bên thỏa thuận trong hợpđồng.

4. Doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ tư vấn bấtđộng sản chịu trách nhiệm thực hiện cam kết trong hợp đồng và bồi thường thiệthại do lỗi của mình gây ra.

Điều 75. Dịch vụ quản lý bấtđộng sản

1. Tổ chức, cá nhân kinh doanh dịch vụ quản lýbất động sản phải thành lập doanh nghiệp. Trường hợp kinh doanh dịch vụ quản lýnhà chung cư, tòa nhà hỗn hợp có mục đích để ở thì phải có đủ điều kiện theoquy định của pháp luật về nhà ở.

2. Nội dung kinh doanh dịch vụ quản lý bất độngsản bao gồm:

a) Bán, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại,cho thuê mua bất động sản theo ủy quyền của chủ sở hữu nhà, công trình xâydựng, người có quyền sử dụng đất;

b) Tổ chức thực hiện việc cung cấp các dịch vụbảo đảm duy trì hoạt động bình thường của bất động sản;

c) Tổ chức thực hiện việc bảo trì, sửa chữa bấtđộng sản;

d) Quản lý, giám sát việc khai thác, sử dụng bấtđộng sản của khách hàng theo đúng hợp đồng;

đ) Thực hiện các quyền và nghĩa vụ đối với kháchhàng, với Nhà nước theo ủy quyền của chủ sở hữu nhà, công trình xâydựng, người có quyền sử dụng đất.

3. Nội dung, thời gian, phạm vi quản lý bất độngsản, quyền và nghĩa vụ của các bên và giá dịch vụ quản lý bất động sản do cácbên thỏa thuận trong hợp đồng.

4. Doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ quản lý bấtđộng sản chịu trách nhiệm thực hiện cam kết trong hợp đồng và bồi thường thiệthại do lỗi của mình gây ra.

ChươngV

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ KINH DOANH BẤT ĐỘNG SẢN

Điều 76. Nội dung quản lýnhà nước về kinh doanh bất động sản

1. Ban hành và tổ chức thực hiện văn bản quy phạmpháp luật về kinh doanh bất động sản.

2. Xây dựng, ban hành chiến lược phát triển thịtrường bất động sản, kế hoạch thực hiện các dự án bất động sản.

3. Xây dựng và công bố các chỉ số đánh giá thịtrường bất động sản.

4. Xây dựng hệ thống thông tin về thị trường bấtđộng sản.

5. Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành các quyđịnh của pháp luật về kinh doanh bất động sản, tình hình triểnkhai thực hiện dự án bất động sản.

6. Phổ biến, giáo dục pháp luật về kinh doanh bấtđộng sản.

7. Giải quyết khiếu nại, tố cáo, xử lý vi phạmpháp luật trong kinh doanh bất động sản.

Điều 77. Trách nhiệm quản lýnhà nước về kinh doanh bất động sản

1. Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về kinhdoanh bất động sản.

2. Bộ Xây dựng chịu trách nhiệm trước Chính phủthực hiện chức năng quản lý nhà nước về kinh doanh bất động sản trên phạm vi cảnước, có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:

a) Trình cấp có thẩm quyền ban hành hoặc ban hànhtheo thẩm quyền văn bản quy phạm pháp luật về kinh doanh bất động sản;

b) Trình Thủ tướng Chính phủ ban hành và chỉ đạothực hiện chiến lược phát triển thị trường bất động sản;

c) Chủ trì phối hợp với các bộ, cơ quan ngang bộ,Ủyban nhân dân cấp tỉnh trong việc tổ chức thực hiện và quản lý kinh doanhbất động sản;

d) Quy định việc cấp chứng chỉ hành nghề môi giớibất động sản; hướng dẫn việc đào tạo, bồi dưỡng kiến thức hành nghề môi giớibất động sản, điều hành sàn giao dịch bất động sản; quy định chi tiết việcthành lập và tổ chức hoạt động của sàn giao dịch bất động sản;

đ) Xây dựng và quản lý vận hành hệ thống thôngtin quốc gia về thị trường bất động sản; xây dựng và công bố các chỉ số đánhgiá thị trường bất động sản trên phạm vi cả nước;

e) Phổ biến, giáo dục pháp luật về kinh doanh bấtđộng sản;

g) Hợp tác quốc tế về kinh doanh bất động sản;

h) Thanh tra, kiểm tra việc thực hiện pháp luậtvề kinh doanh bất động sản; phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp tỉnhtổ chức kiểm tra, rà soát các dự án kinh doanh bất động sản để kiến nghị với cơquan nhà nước có thẩm quyền thực hiện việc thu hồi, đình chỉ, tạm dừng hoặcđiều chỉnh, chuyển đổi, chuyển nhượng các dự án kinh doanh bất động sản;

i) Giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạmtheo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật;

k) Báo cáo Chính phủ về tình hình kinh doanh bấtđộng sản, thị trường bất động sản trên phạm vi cả nước.

3. Bộ Tài nguyên và Môi trường trong phạm vi chứcnăng, nhiệm vụ và quyền hạn của mình có trách nhiệm:

a) Hướng dẫn việc bố trí quỹ đất cho phát triểnthị trường bất động sản trong quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất;

b) Quy định, hướng dẫn về các loại đất được thamgia thị trường bất động sản theo quy định của Luật đất đai và Luật này;

c) Quy định, hướng dẫn việc cấp Giấy chứng nhậnquyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất trongkinh doanh bất động sản.

4. Bộ Tài chính trong phạm vi chức năng, nhiệm vụvà quyền hạn của mình có trách nhiệm trình cấp có thẩm quyền ban hành chínhsách về thuế và nghĩa vụ tài chính khác trong kinh doanh bất động sản.

5. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam trong phạm vi chứcnăng, nhiệm vụ và quyền hạn của mình có trách nhiệm hướng dẫn việc thanh toántrong các giao dịch kinh doanh bất động sản, việc cho vay thế chấp bằng bấtđộng sản, bảo lãnh trong bán, cho thuê mua nhà ở hình thành trong tương lai.

6. Các bộ, cơ quan ngang bộ trong phạm vi chứcnăng, nhiệm vụ và quyền hạn của mình có trách nhiệm phối hợp với BộXây dựng tổ chức quản lý, kiểm tra, thanh tra trong lĩnh vực kinh doanh bấtđộng sản.

Điều 78. Trách nhiệm của Ủy bannhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương

1. Thực hiện chức năng quản lý nhà nước đối vớikinh doanh bất động sản trên địa bàn.

2. Bố trí quỹ đất để phát triển các dự án bấtđộng sản trong quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của địa phương.

3. Ban hành, công khai và tổ chức triển khai kếhoạch thực hiện các dự án bất động sản.

4. Quản lý hành nghề môi giới bất động sản, hoạtđộng của sàn giao dịch bất động sản và các dịch vụ bất động sản khác trên địabàn.

5. Xây dựng hệ thống thông tin về thị trường bấtđộng sản, xây dựng và công bố các chỉ số đánh giá thị trường bất động sản trênphạm vi địa bàn.

6. Phổ biến, giáo dục pháp luật về kinh doanh bấtđộng sản trên địa bàn.

7. Hợp tác quốc tế về kinh doanh bất động sản.

8. Thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tốcáo và xử lý vi phạm pháp luật về kinh doanh bất động sản trên địa bàn theothẩm quyền; tổ chức kiểm tra, rà soát các dự án kinh doanh bất động sản trênđịa bàn để thực hiện việc thu hồi, đình chỉ, tạm dừng hoặc điều chỉnh, chuyểnđổi, chuyển nhượng các dự án kinh doanh bất động sản.

9. Báo cáo Bộ Xây dựng về tình hình thị trườngbất động sản trên địa bàn.

Điều 79. Xử lý vi phạm

1. Tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm pháp luậttrong kinh doanh bất động sản thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạmmà bị xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự,nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.

2. Xử lý thu hồi dự án bất động sản:

a) Cơ quan có thẩm quyền quyết định việc đầu tưdự án quyết định thu hồi dự án để giao cho chủ đầu tư khác tiếp tục thực hiệntrong các trường hợp chủ đầu tư dự án vi phạm các quy định của pháp luật về đầutư xây dựng, quy hoạch, kiến trúc mà không có giải pháp khắc phục theo yêu cầucủa cơ quan nhà nước có thẩm quyền và những trường hợp dự án thuộc diện bị thuhồi đất theo quy định của pháp luật về đất đai, trừ trường hợp dự án có chủ đầutư đề nghị được nhận chuyển nhượng theo quy định tại Mục 6 Chương II của Luậtnày;

b) Chủ đầu tư bị thu hồi dự án có trách nhiệmgiải quyết những tồn tại của dự án bảo đảm quyền lợi, nghĩa vụ của khách hàngvà các bên có liên quan tới dự án;

c) Cơ quan quyết định thu hồi dự án có tráchnhiệm yêu cầu chủ đầu tư bị thu hồi dự án giải quyết những tồn tại của dự án;thông báo và tổ chức lựa chọn chủ đầu tư mới để giao tiếp tục thực hiện dự án;

d) Chủ đầu tư có dự án bị thu hồi không được giaolàm chủ đầu tư dự án kinh doanh bất động sản mới trong thời gian 02 năm kể từngày dự án bị thu hồi.

ChươngVI

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 80. Điều khoản chuyểntiếp

1. Các doanh nghiệp kinh doanh bất động sản đanghoạt động mà chưa đáp ứng đủ điều kiện theo quy định của Luật này thì phải bổsung đủ các điều kiện trong thời hạn 01 năm kể từ ngày Luật này có hiệu lực thihành.

2. Các dự án đầu tư kinh doanh bất động sản đãđược cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định việc đầu tư, đã được giao đất,cho thuê đất, đã có văn bản cho phép chuyển nhượng dự án hoặc đã ký hợpđồng chuyển nhượng, bán, cho thuê, cho thuê mua trước ngày Luật này cóhiệu lực thi hành thì không phải làm lại thủ tục theo quy định của Luật này.

3. Chứng chỉ môi giới bất động sản đã được cấptrước ngày Luật này có hiệu lực thi hành có giá trị pháp lý trong thời hạn 05năm kể từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành; hết thời hạn trên, người được cấpchứng chỉ môi giới bất động sản phải có đủ điều kiện theo quy định của Luậtnày.

4. Chứng chỉ định giá bất động sản đã được cấptrước ngày Luật này có hiệu lực thi hành có giá trị pháp lý trong thời hạn 05năm kể từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành; hết thời hạn trên, người được cấpchứng chỉ định giá bất động sản phải có đủ điều kiện về thẩm định giá viên theoquyđịnh của pháp luật về giá.

Điều 81. Hiệu lực thi hành

Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7năm 2015.

Luật kinh doanh bất động sản số 63/2006/QH11 hếthiệu lực thi hành kể từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành.

Điều 82. Quy định chi tiết

Chính phủ, cơ quan có thẩm quyền quy định chitiết các điều, khoản được giao trong Luật.

Luật này đã được Quốc hội nước Cộng hòaxã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 8 thông qua ngày 25 tháng 11năm 2014./.

 

 

CHỦ TỊCH QUỐC HỘI

(Đã ký)

Nguyễn Sinh Hùng

Tải file về máy

Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại (Công ty Luật TNHH LVN)

Để được giải đáp thắc mắc về: Luật Kinh doanh bất động sản năm 2014.
Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900.0191

Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp.
Vui lòng click tại đây

CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG

 Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm
– Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân

 Hưng Yên – Số 73 đường Nguyễn Văn Linh, Phường Bần Yên Nhân, Thị xã Mỹ Hào

Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900.0191

hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Emailcho chúng tôi, Luật LVN luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Cám ơn các bạn đã truy cập website của chúng tôi, để được tư vấn trực tiếp xin vui lòng liên hệ Hotline: 1900.0191. Sau đây sẽ là nội dung bài viết:

Thưa luật sư! Em nay 23 tuổi, mới học đại học ra và có giấy gọi đi khám lính. Tuy nhiên em bị thoát vị đĩa đệm đốt l5, S1, đợt khám đầu tại phường em có báo bị bệnh nhưng các bác sĩ bảo lên tuyến trên giải quyết, vậy khi lên tuyển trên em cần chuẩn bị gì để được miễn nghĩa vụ ạ! Em xin cảm ơn! 
Nguyễn Văn Anh
Bài viết liên quan:
– Điều kiện sức khỏe tham gia nghĩa vụ quân sự, người bị thoát vị đĩa đệm có đủ điều kiện không?
– Không đi khám sức khỏe theo giấy gọi khám sức khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự có sao không?
– Nhờ người đi khám sức khỏe hộ khi bị gọi khám sức khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự có sao không?
– Có phải đi khám nghĩa vụ quân sự nữa không khi đã bị loại do không đủ điều kiện sức khỏe?
– Đến đâu để xin không tham gia nghĩa vụ quân sự vì lý do sức khỏe.
Cơ sở pháp lý: 
– Thông tư 148/2018/TT-BQP về tuyển chọn và gọi nhập ngũ 
– Thông tư liên tịch số 16/2016/TTLT-BYT-BQP


Luật sư tư vấn:
Xin chào bạn! Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình tới Công ty Luật LVN, đối với câu hỏi của bạn Công ty Luật LVN xin được tư vấn và hướng dẫn cho bạn như sau: theo những thông tin bạn chia sẻ, chúng tôi thấy rằng bạn đang thắc mắc về vấn đề pháp lý liên quan đến điều kiện tuyển quân khi tham gia nghĩa vụ quân sự.  
Trong trường hợp này, căn cứ quy định tại Điều 4 Thông tư 148/2018/TT-BQP về tuyển chọn và gọi nhập ngũ như sau:
Điều 4. Tiêu chuẩn tuyển quân
3. Tiêu chuẩn sức khỏe:
a) Tuyển chọn những công dân có sức khỏe loại 1, 2, 3 theo quy định tại Thông tư liên tịch số 16/2016/TTLT-BYT-BQP ngày 30 tháng 6 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Y tế – Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định việc khám sức khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự.
b) Đối với các cơ quan, đơn vị, vị trí quy định tại Điểm b, Khoản 2 Điều này, thực hiện tuyển chọn bảo đảm tiêu chuẩn riêng theo quy định của Bộ Quốc phòng.
c) Không gọi nhập ngũ vào Quân đội những công dân có sức khỏe loại 3 tật khúc xạ về mắt (cận thị 1,5 diop trở lên, viễn thị các mức độ); nghiện ma túy, nhiễm HlV, AIDS.
Theo đó, Điều 9 Thông tư liên tịch số 16/2016/TTLT-BYT-BQP quy định việc khám sức khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự quy định cụ thể:
Điều 9. Phân loại sức khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự
1. Căn cứ phân loại sức khỏe
Theo tiêu chuẩn sức khỏe tại Bảng số 1, Bảng số 2 và Bảng số 3 Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này.
2. Cách cho điểm
Mỗi chỉ tiêu, sau khi khám bác sỹ cho điểm chẵn từ 1 – 6 vào cột “Điểm”, cụ thể:
a) Điểm 1: Chỉ tình trạng sức khỏe rất tốt;
b) Điểm 2: Chỉ tình trạng sức khỏe tốt;
c) Điểm 3: Chỉ tình trạng sức khỏe khá;
d) Điểm 4: Chỉ tình trạng sức khỏe trung bình;
đ) Điểm 5: Chỉ tình trạng sức khỏe kém;
e) Điểm 6: Chỉ tình trạng sức khỏe rất kém.
3. Cách ghi phiếu sức khỏe nghĩa vụ quân sự
a) Mỗi chuyên khoa, sau khi khám xét, bác sỹ sẽ cho điểm vào cột “Điểm”; ở cột “Lý do” phải ghi tóm tắt lý do cho số điểm đó; ở cột “Ký”, bác sỹ khám phải ký và ghi rõ họ tên;
b) Phần kết luận, Chủ tịch Hội đồng khám sức khỏe căn cứ vào điểm đã cho ở từng chỉ tiêu để kết luận, phân loại sức khỏe theo đúng quy định, ghi bằng số và chữ (phần bằng chữ để ở trong ngoặc đơn);
c) Chủ tịch Hội đồng khám sức khỏe có trách nhiệm ký vào phiếu sức khỏe nghĩa vụ quân sự sau khi kết luận;
d) Chữ ký của Chủ tịch Hội đồng khám sức khỏe được đóng dấu của cơ quan Chủ tịch Hội đồng; chữ ký của Chủ tịch Hội đồng khám phúc tra sức khỏe được đóng dấu của đơn vị quyết định thành lập Hội đồng khám phúc tra sức khỏe.
4. Cách phân loại sức khỏe
Căn cứ vào số điểm chấm cho 8 chỉ tiêu ghi trong phiếu sức khỏe nghĩa vụ quân sự để phân loại, cụ thể như sau:
a) Loại 1: 8 chỉ tiêu đều đạt điểm 1;
b) Loại 2: Có ít nhất 1 chỉ tiêu bị điểm 2;
c) Loại 3: Có ít nhất 1 chỉ tiêu bị điểm 3;
d) Loại 4: Có ít nhất 1 chỉ tiêu bị điểm 4;
đ) Loại 5: Có ít nhất 1 chỉ tiêu bị điểm 5;
e) Loại 6: Có ít nhất 1 chỉ tiêu bị điểm 6.
5. Một số điểm cần chú ý
a) Trường hợp đang mắc bệnh cấp tính, bệnh có thể thuyên giảm hay tăng lên sau một thời gian hoặc sau điều trị, thì điểm đó phải kèm theo chữ “T” bên cạnh (nghĩa là “tạm thời”). Người khám phải ghi tóm tắt bằng tiếng Việt tên bệnh bên cạnh (có thể ghi bằng danh từ quốc tế giữa hai ngoặc đơn). Khi kết luận, nếu chữ “T” ở chỉ tiêu có điểm lớn nhất, phải viết chữ “T” vào phần phân loại sức khỏe;
b) Trường hợp nghi ngờ chưa thể cho điểm ngay được, Hội đồng khám sức khỏe có thể gửi công dân tới khám tại một bệnh viện để kết luận chính xác hơn;
c) Trường hợp chưa kết luận được thì gửi công dân đó đến bệnh viện chuyên khoa gần nhất để khám và kết luận chẩn đoán. Thời gian tối đa từ 7 – 10 ngày phải có kết luận và chỉ thực hiện trong trường hợp cần thiết;
d) Những trường hợp phiếu sức khỏe có ghi chữ “T”, Hội đồng khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự có trách nhiệm hướng dẫn công dân đến các cơ sở y tế để điều trị.
Tại Bảng 2 phụ lục 1 ban hành kèm Thông tư liên tịch số 16/2016/TTLT-BYT-BQP về việc phân loại sức khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự có quy định:
Đau lưng do thoát vị đĩa đệm: 
+ Mức độ nhẹ tương ứng với điểm 4 
+ Mức độ vừa tương ứng với điểm 5
+ Mức độ nặng tương ứng với điểm 6
Như vậy theo Khoản 4, Điều 9 Thông tư liên tịch số 16/2016/TTLT-BYT-BQP thì đau lưng do thoát vị đĩa đệm thuộc vào sức khỏe loại 4, loại 5, loại 6. Đối chiếu với Điều 4 Thông tư 148/2018/TT-BQP về tuyển chọn và gọi nhập ngũ thì người bị thoát vị đĩa đệm không đủ tiêu chuẩn tuyển quân. 
Trên đây là tư vấn của Công ty Luật LVN về vấn đề pháp lý liên quan đến điều kiện tuyển quân khi tham gia nghĩa vụ quân sự, cụ thể là người bị thoát vị đĩa đệm cột sống thắt lưng có tham gia nghĩa vụ quân sự được không. Chúng tôi hi vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Nếu có vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn bạn vui lòng gọi điện tới tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của Công ty Luật LVN để gặp luật sư tư vấn và chuyên viên pháp luật.

Bài viết được thực hiện bởi: Luật gia. Nguyễn Thị Hoà (Công ty Luật TNHH LVN)

Để được giải đáp thắc mắc về: Miễn nghĩa vụ quân sự vì thoát vị đĩa đệm
Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900.0191

Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp.
Vui lòng click tại đây

CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG

 Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm
– Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân

Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900.0191

hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Emailcho chúng tôi, Luật LVN luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Cám ơn các bạn đã truy cập website của chúng tôi, để được tư vấn trực tiếp xin vui lòng liên hệ Hotline: 1900.0191. Sau đây sẽ là nội dung bài viết:

Tóm tắt tình huống:

Chào luật sư.
Theo thông tin trên báo đài, nghỉ hưu năm 2017 có lợi hơn 2018 là đúng hay sai. Quý công ty có thể phân tích cho tôi hiểu lợi hơn như thế nào không ạ
Người gửi: Trinh Trần

Tư vấn luật: 1900.0191
Xin chào bạn! Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình tới Luật LVN. Về câu hỏi của bạn, công ty Luật LVN xin tư vấn và hướng dẫn bạn như sau:

1.Căn cứ pháp lý:

–Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014.

2.Nghỉ hưu năm 2017 có lợi hơn nghỉ hưu năm 2018 không?

Về đối tượng hưởng chế độ hưu trí, điều kiện được hưởng lương hưu, thời điểm hưởng lương, chế độ hưởng lương hưu 1 lần không có sự khác biệt giữa việc nghỉ hưu trước hay sau ngày 01/01/2018.
Tuy nhiên, theo Điều 56 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 quy định:
” Điều 56. Mức lương hưu hằng tháng
1. Từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành cho đến trước ngày 01 tháng 01 năm 2018, mức lương hưu hằng tháng của người lao động đủ điều kiện quy định tại Điều 54 của Luật này được tính bằng 45% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội quy định tại Điều 62 của Luật này tương ứng với 15 năm đóng bảo hiểm xã hội, sau đó cứ thêm mỗi năm thì tính thêm 2% đối với nam và 3% đối với nữ; mức tối đa bằng 75%.
2. Từ ngày 01 tháng 01 năm 2018, mức lương hưu hằng tháng của người lao động đủ điều kiện quy định tại Điều 54 của Luật này được tính bằng 45% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội quy định tại Điều 62 của Luật này và tương ứng với số năm đóng bảo hiểm xã hội như sau:
a) Lao động nam nghỉ hưu vào năm 2018 là 16 năm, năm 2019 là 17 năm, năm 2020 là 18 năm, năm 2021 là 19 năm, từ năm 2022 trở đi là 20 năm;
b) Lao động nữ nghỉ hưu từ năm 2018 trở đi là 15 năm.
Sau đó cứ thêm mỗi năm, người lao động quy định tại điểm a và điểm b khoản này được tính thêm 2%; mức tối đa bằng 75%.”
Theo quy định trên ta có thể so sánh về việc nghỉ hưu trước ngày 1/1/2018 (năm 2017)  và từ ngày 1/1/2018 trở đi :
Thứ nhất: đối với lao động nữ, mức lương hưu tối thiểu là 45% mức bình quân đóng bảo hiểm xã hội tương ứng vơi 15 đóng bảo hiểm. Nhưng nếu lao động nữ nghỉ hưu trong năm 2017 thì cứ thêm mỗi năm đóng bảo hiểm thì sẽ tính thêm 3%, tức là nếu đến thời điểm nghỉ hưu (2017) mà lao động nữ đã đóng 16 năm bảo hiểm xã hội thì mức lương hưu là 48% , nếu đã đóng 17 năm bảo hiểm xã hội thì mức lương hưu là 51%,… nhưng không vượt quá 75% . Nhưng nếu nghỉ hưu từ năm 2018 thì mỗi năm tăng thêm chỉ được cộng 2% mức bình quân đóng bảo hiểm xã hội, tối đa không quá 75%.
Thứ hai, đối với lao động nam, nếu nghỉ hưu từ năm 2017 thì mức lương bằng 45% mức bình quân đóng bảo hiểm xã hội tương ứng với 15 năm đóng bảo hiểm. Nhưng nếu nghỉ hưu vào năm 2018 thì mức 45% này tương ứng với 16 năm bảo hiểm xã hội. Cứ mỗi năm tăng thêm thì được tính thêm 2%, nhưng không quá 75 %
Như vậy, xét về mức lương hưu hằng tháng thì việc nghỉ hưu vào năm 2017 có lợi hơn nghỉ hưu vào năm 2018.
Trên đây là tư vấn của Công ty Luật LVN về vấn đề Nghỉ hưu năm 2017 có lợi hơn nghỉ hưu năm 2018 không? Chúng tôi hi vọng rằng quý khách có thể vận dụng các kiến thức kể trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Nếu có vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn quý khách vui lòng gọi điện tới tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của Công ty Luật LVN để gặp luật sư tư vấn và chuyên viên pháp lý.
Chuyên viên: Văn Tuyết

Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại (Công ty Luật TNHH LVN)

Để được giải đáp thắc mắc về: Nghỉ hưu năm 2017 có lợi hơn nghỉ hưu năm 2018 không?
Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900.0191

Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp.
Vui lòng click tại đây

CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG

 Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm
– Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân

Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900.0191

hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Emailcho chúng tôi, Luật LVN luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Cám ơn các bạn đã truy cập website của chúng tôi, để được tư vấn trực tiếp xin vui lòng liên hệ Hotline: 1900.0191. Sau đây sẽ là nội dung bài viết:

Công ty Luật LVN chia sẻ toàn bộ nội dung của Luật nghĩa vụ quân sự 2015 do Quốc Hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam ban hành. Bộ luật này quy định và điều chỉnh các vấn đề liên quan đến nghĩa vụ quân sự; nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan, tổ chức, cá nhân và chế độ, chính sách trong việc thực hiện nghĩa vụ quân sự.

Trong quá trình nghiên cứu và tìm hiểu quy định của pháp luật về nội dung của Luật nghĩa vụ quân sự 2015 nếu có vấn đề nào chưa rõ, quý khách vui lòng liên hệ tổng đài 1900.0191 để được luật sư tư vấn và hỗ trợ.

Bài viết liên quan:
– Không đi khám sức khỏe theo giấy gọi khám sức khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự có sao không?
– Nhờ người đi khám sức khỏe hộ khi bị gọi khám sức khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự có sao không?
– Đã bị xử phạt trốn tránh nghĩa vụ quân sự có bị gọi đi nghĩa vụ lần hai?
– Tham gia nghĩa vụ quân sự tự nguyện nhưng không đủ điều kiện về sức khoẻ?
– Có phải đi khám nghĩa vụ quân sự nữa không khi đã bị loại do không đủ điều kiện sức khỏe?
Tải file về máy

Bài viết được thực hiện bởi: Luật gia. Lại Thị Khánh Lâm (Công ty Luật TNHH LVN)

Để được giải đáp thắc mắc về: Luật nghĩa vụ quân sự 2015
Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900.0191

Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp.
Vui lòng click tại đây

CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG

 Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm
– Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân

 Hưng Yên – Số 73 đường Nguyễn Văn Linh, Phường Bần Yên Nhân, Thị xã Mỹ Hào

Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900.0191

hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Emailcho chúng tôi, Luật LVN luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Cám ơn các bạn đã truy cập website của chúng tôi, để được tư vấn trực tiếp xin vui lòng liên hệ Hotline: 1900.0191. Sau đây sẽ là nội dung bài viết:

Tóm tắt câu hỏi

Chào luật sư, luật sư cho tôi hỏi đó là vợ chồng tôi hiến muộn mãi mới có 1 cháu trai, mới đây cháu nhận được giấy gọi đi nhập ngũ. Vậy Luật sư cho tôi hỏi là trường hợp là con một trong gia đình thì có được miễn không phải đi nhập ngũ hay không?
Tôi xin cảm ơn !
Người gửi: Diệp Nhi
Tư vấn luật: 1900.0191
Xin chào bạn! Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình tới Luật LVN. Về câu hỏi của bạn, công ty Luật LVN xin tư vấn và hướng dẫn bạn như sau:

1/ Căn cứ pháp lý

–Thông tư 140/2015/TT-BQP quy định tuyển chọn và gọi công dân nhập ngũ
–Luật nghĩa vụ quân sự 2015

2/ Con 1 trong gia đình có được miễn đi nhập ngũ hay không?

Căn cứ theo quy định tại Điều 41 Luật nghĩa vụ quân sự 2015 Điều 5 Thông tư 140/2015/TT-BQP quy định về các trường hợp tạm hoãn gọi nhập ngũ và miễn gọi nhập ngũ như sau:
“Việc tạm hoãn và miễn gọi nhập ngũ trong thời bình thực hiện theo quy định tại Điều 41 của Luật nghĩa vụ quân sự năm 2015, như sau:
1. Tạm hoãn gọi nhập ngũ đối với những công dân sau đây:
a) Chưa đủ sức khỏe phục vụ tại ngũ theo kết luận của Hội đồng khám sức khỏe.
b) Là lao động duy nhất phải trực tiếp nuôi dưỡng thân nhân không còn khả năng lao động hoặc chưa đến tuổi lao động; trong gia đình bị thiệt hại nặng về người và tài sản do tai nạn, thiên tai, dịch bệnh nguy hiểm gây ra được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận.
c) Một con của bệnh binh, người nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 61% đến 80%.
d) Có anh, chị hoặc em ruột là hạ sĩ quan, binh sĩ đang phục vụ tại ngũ; hạ sĩ quan, chiến sĩ thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân.
đ) Người thuộc diện di dân, giãn dân trong 03 năm đầu đến các xã đặc biệt khó khăn theo dự án phát triển kinh tế – xã hội của Nhà nước do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trở lên quyết định.
e) Cán bộ, công chức, viên chức, thanh niên xung phong được điều động đến công tác, làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật.
g) Đang học tập tại cơ sở giáo dục phổ thông; đang đào tạo trình độ đại học hệ chính quy thuộc cơ sở giáo dục đại học, trình độ cao đẳng hệ chính quy thuộc cơ sở giáo dục nghề nghiệp trong thời gian một khóa đào tạo của một trình độ đào tạo.
2. Miễn gọi nhập ngũ đối với những công dân sau đây:
a) Con của liệt sĩ, con của thương binh hạng một.
b) Một anh hoặc một em trai của liệt sĩ.
c) Một con của thương binh hạng hai; một con của bệnh binh suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên; một con của người nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên.
d) Người làm công tác cơ yếu không phải là quân nhân, Công an nhân dân.
đ) Cán bộ, công chức, viên chức, thanh niên xung phong được điều động đến công tác, làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật từ 24 tháng trở lên.
3. Công dân thuộc diện tạm hoãn gọi nhập ngũ quy định tại Khoản 1 Điều này, nếu không còn lý do tạm hoãn thì được gọi nhập ngũ.
Công dân thuộc diện tạm hoãn gọi nhập ngũ hoặc được miễn gọi nhập ngũ quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này, nếu tình nguyện thì được xem xét tuyển chọn và gọi nhập ngũ.
4. Danh sách công dân được tạm hoãn và miễn gọi nhập ngũ phải được thông báo đến trưởng thôn, xóm, tổ dân phố, khu dân cư, ấp, bản, làng… (sau đây gọi tắt là thôn), gia đình công dân và niêm yết công khai tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã, cơ quan, tổ chức liên quan trước khi phát lệnh gọi nhập ngũ tối thiểu là 20 ngày.”
Có thể thấy trường hợp của con bạn không nằm trong quy định của pháp luật nghĩa vụ quân sự để được tạm hoãn hay miễn gọi nhập ngũ. Chỉ có trường hợp con 1 đối với trường hợp là con của  bệnh binh, người nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 61% đến 80% và cũng đồng thời là người con duy nhất. Hoặc trường hợp người con này là lao động duy nhất trong gia đình phải nuôi dưỡng những nhân thân không còn khả năng lao động hoặc chưa đến độ tuổi lao động hoặc hoặc là đối tượng thuộc gia đình bị thiệt hại nặng nề về tài sản do tai nạn,… có xác nhận của UBND cấp xã.
Trên đây là tư vấn của Công ty Luật LVN về vấn đề Con 1 trong gia đình có được miễn đi nhập ngũ hay không? Chúng tôi hi vọng rằng quý khách có thể vận dụng các kiến thức kể trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Nếu có vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn quý khách vui lòng gọi điện tới tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của Công ty Luật LVN để gặp luật sư tư vấn và chuyên viên pháp lý.
Chuyên viên: Ngô Việt Hương

Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại (Công ty Luật TNHH LVN)

Để được giải đáp thắc mắc về: Con 1 trong gia đình có được miễn đi nhập ngũ hay không
Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900.0191

Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp.
Vui lòng click tại đây

CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG

 Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm
– Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân

 Hưng Yên – Số 73 đường Nguyễn Văn Linh, Phường Bần Yên Nhân, Thị xã Mỹ Hào

Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900.0191

hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Emailcho chúng tôi, Luật LVN luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Cám ơn các bạn đã truy cập website của chúng tôi, để được tư vấn trực tiếp xin vui lòng liên hệ Hotline: 1900.0191. Sau đây sẽ là nội dung bài viết:

Tóm tắt tình huống:

Tôi có một vấn đề cần Luật sư tư vấn cho tôi như sau:
Tôi đang nắm giữ được bí mật nhân thân của một người (người đó đang làm lãnh đạo cấp cao trong một công ty), tôi muốn dùng bí mật nhân thân này để làm bí mật kinh doanh, muốn cho công ty đó phải trả cho tôi một khoản tiền, vậy cho tôi hỏi trong trường hợp này thì khi tôi dùng đó làm bí mật kinh doanh, thì pháp luật có thừa nhận hay không?
Cảm ơn nhiều từ Luật sư!
Người gửi: Nguyễn Văn XXX
Tư vấn luật: 1900.0191
Xin chào bạn, cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đến Công ty Luật LVN, về vấn đề của bạn Công ty Luật LVN xin được tư vấn cho bạn như sau:

1. Căn cứ pháp lý

– Luật Sở hữu trí tuệ 2005 (sửa đổi, bổ sung 2009).

2. Bí mật về nhân thân có được pháp luật thừa nhận là bí mật kinh doanh hay không?

Như thông tin mà bạn cung cấp đến cho chúng tôi, thì bạn muốn dùng bí mật nhân thân của một người nào đó để làm bí mật kinh doanh, ở đây chúng tôi sẽ phân tích rõ ở trong trường hợp như sau để cho bạn dễ theo dõi:
Thứ nhất, để được xem là một bí mật kinh doanh thì bạn cần phải đáp ứng các điều kiện được quy định tại Điều 84 Luật Sở hữu trí tuệ có quy định về việc điều kiện chung đối với bí mật kinh doanh được bảo hộ như sau:
để được xem là một bí mật kinh doanh được bảo hộ, thì cần phải đáp ứng được các điều kiện:
– Không phải là hiểu biết thông thường và không dễ dàng có được;
– Khi được sử dụng trong kinh doanh sẽ tạo cho người nắm giữ bí mật kinh doanh lợi thế so với người không nắm giữ hoặc không sử dụng bí mật kinh doanh đó;
– Được chủ sở hữu bảo mật bằng các biện pháp cần thiết để bí mật kinh doanh đó không bị bộc lộ và không dễ dàng tiếp cận được
Như vậy, dù là bạn đang nắm giữ bí mật nào thì bạn cũng cần phải đáp ứng được các điều kiện như đã kể ở trên đây.
Thứ hai, phải không thuộc vào một trong các trường hợp được quy định tại Điều 85 Luật Sở hữu trí tuệ có quy định về việc đối tượng không được bảo hộ với danh nghĩa bí mật kinh doanh, theo đó bao gồm các thông tin bí mật sau đây không được bảo hộ với danh nghĩa bí mật kinh doanh:
– Bí mật về nhân thân;
– Bí mật về quản lý nhà nước;
– Bí mật về quốc phòng, an ninh;
– Thông tin bí mật khác không liên quan đến kinh doanh.
Như vậy, ở trong trường hợp này của bạn thì bí mật nhân thân của bạn đã thuộc vào một trong các trường hợp không được bảo hộ với danh nghĩa bí mật kinh doanh.
Như vậy, từ những căn cứ như đã phân tích ở trên đây, thì pháp luật Việt Nam không thừa nhận việc bảo hộ bí mật kinh doanh là bí mật về nhân thân, nên do đó khi bạn đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền thì chắc chắn sẽ không được chấp thuận việc bảo hộ đó.
Trên đây là tư vấn của Công ty Luật LVN về vấn đề Bí mật về nhân thân có được pháp luật thừa nhận là bí mật kinh doanh hay không? Chúng tôi hi vọng rằng quý khách có thể vận dụng các kiến thức kể trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Nếu có vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn quý khách vui lòng gọi điện tới tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của Công ty Luật LVN để gặp luật sư tư vấn và chuyên viên pháp lý.
Chuyên viên: Nguyễn Thị Châu

Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại

Để được giải đáp thắc mắc về: Bí mật về nhân thân có được pháp luật thừa nhận là bí mật kinh doanh hay không?
Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900.0191

Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp.
Vui lòng click tại đây

CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG

 Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm
– Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân

Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900.0191

hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Emailcho chúng tôi, Luật LVN luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Cám ơn các bạn đã truy cập website của chúng tôi, để được tư vấn trực tiếp xin vui lòng liên hệ Hotline: 1900.0191. Sau đây sẽ là nội dung bài viết:

Tóm tắt tình huống:

Thưa luật sư cho em hỏi.
 Em đóng bảo hiểm xã hội từ tháng 8/2016 đến hết tháng 6/2017 em nghỉ viêc̣ không đóng nữa nhưng em có thai dự sanh vào tháng 1/2018. Cho em hỏi vậy em có được hưởng tiền thai sản không luật sư
Em cảm ơn.
Người gửi: Thu Thủy
Tư vấn luật: 1900.0191
Xin chào bạn, cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đến Công ty Luật LVN, về vấn đề của bạn Công ty Luật LVN xin được tư vấn cho bạn như sau:

1/ Căn cứ pháp lý

– Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014;
– Thông tư 59/2015/TT-BLDTBXH quy đinh chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội bắt buộc.

2/ Nghỉ việc trước khi sinh có hưởng chế độ thai sản không?

Điều kiện để được hưởng chế độ thai sản được quy định tại Điều 31 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014:
“Điều 31. Điều kiện hưởng chế độ thai sản
1. Người lao động được hưởng chế độ thai sản khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Lao động nữ mang thai;
b) Lao động nữ sinh con;
c) Lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ;
d) Người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi;
đ) Lao động nữ đặt vòng tránh thai, người lao động thực hiện biện pháp triệt sản;
e) Lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội có vợ sinh con.
2. Người lao động quy định tại các điểm b, c và d khoản 1 Điều này phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi.
3. Người lao động quy định tại điểm b khoản 1 Điều này đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 12 tháng trở lên mà khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền thì phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 03 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con.
4. Người lao động đủ điều kiện quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này mà chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc thôi việc trước thời điểm sinh con hoặc nhận con nuôi dưới 06 tháng tuổi thì vẫn được hưởng chế độ thai sản theo quy định tại các Điều 34, 36, 38 và khoản 1 Điều 39 của Luật này.”
Theo đó, trong trường hợp của bạn, để được hưởng chế độ thai sản cần những điều kiện sau
–Là lao động nữ có thai
–Về thời gian đóng bảo hiểm, do thông tin bạn đưa ra chưa rõ nên sẽ xét hai trường hợp:
+ Trường hợp thứ nhất, việc bạn nghỉ việc là để dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền thì để được hưởng chế độ thai sản bạn phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 3 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con. 
+ Trường hợp thứ hai, Việc bạn nghỉ việc là do chấm dứt hợp đồng lao động thì để được hưởng chế độ thai sản bạn phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 6 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con.
* Thời gian 12 tháng trước khi sinh con được xác định tại khoản 1 Điều 9 Thông tư 59/2015/TT-BLDTBXH :
–Nếu bạn sinh con trước ngày 15 của tháng, tức là trước ngày 15/1/2018 thì thời gian 12 tháng trước khi sinh con được tính từ 1/ 2017 đến hết tháng 12/2017
–Nếu bạn sinh con từ ngày 15 trở đi của tháng, tức là từ ngày 15/1/2018 về sau thì thời gian 12 tháng trước khi sinh con được tính từ tháng 2/ 2017 đến hết tháng 1 năm 2018.
Nếu đáp ứng được các điều kiện trên, bạn sẽ được hưởng chế độ thai sản 
Ngoài ra bạn có thể kham khảo các bài viết sau:
Nghỉ việc trước khi sinh con có được hưởng bảo hiểm xã hội? 
Đóng bảo hiểm 6 tháng trước khi sinh thì sau khi sinh có được hưởng chế độ thai sản không?
Trên đây là tư vấn của Công ty Luật LVN về Nghỉ việc trước khi sinh có được hưởng chế độ thai sản không?  Chúng tôi hi vọng rằng quý khách có thể vận dụng các kiến thức kể trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Nếu có vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn quý khách vui lòng gọi điện tới tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của Công ty Luật LVN để gặp luật sư tư vấn và chuyên viên pháp lý.
Chuyên viên: Văn Tuyết

Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại (Công ty Luật TNHH LVN)

Để được giải đáp thắc mắc về: Nghỉ việc trước khi sinh có hưởng chế độ thai sản không?
Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900.0191

Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp.
Vui lòng click tại đây

CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG

 Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm
– Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân

Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900.0191

hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Emailcho chúng tôi, Luật LVN luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Cám ơn các bạn đã truy cập website của chúng tôi, để được tư vấn trực tiếp xin vui lòng liên hệ Hotline: 1900.0191. Sau đây sẽ là nội dung bài viết:

Tóm tắt câu hỏi:

Chưa đủ tuổi nghỉ hưu nhưng người lao động muốn xin nghỉ hưu trước tuổi có được không?

Luật sư cho tôi hỏi, tôi năm nay 53 tuổi là công nhân của một nhà máy dệt, có 30 năm tham gia bảo hiểm xã hội. Do sức khỏe tôi yếu nên tôi muốn xin công ty cho về nghỉ hưu. Tôi không rõ pháp luật có quy định như thế nào về trường hợp xin nghỉ hưu sớm có được trợ cấp lương hưu hay không? Mong luật sư tư vấn giúp tôi.

Người gửi: Trần Thị Sang (Thái Bình)

Tư vấn luật: 1900.0191

 

Xin chào Cô! Cám ơn cô đã gửi câu hỏi của mình tới Luật LVN. Về câu hỏi của cô, công ty Luật LVN xin tư vấn và hướng dẫn cô như sau:

1/ Căn cứ pháp lý

– Luật bảo hiểm xã hội năm 2014;

2/ Nghỉ hưu trước tuổi có được hưởng trợ cấp lương hưu hay không?

Điều 54 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 quy định:

“1. Người lao động quy định tại các điểm a, b, c, d, g, h và i khoản 1 Điều 2 của Luật này, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này, khi nghỉ việc có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên thì được hưởng lương hưu nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Nam đủ 60 tuổi, nữ đủ 55 tuổi;

b) Nam từ đủ 55 tuổi đến đủ 60 tuổi, nữ từ đủ 50 tuổi đến đủ 55 tuổi và có đủ 15 năm làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, Bộ Y tế ban hành hoặc có đủ 15 năm làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên;

c) Người lao động từ đủ 50 tuổi đến đủ 55 tuổi và có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên mà trong đó có đủ 15 năm làm công việc khai thác than trong hầm lò;

d) Người bị nhiễm HIV/AIDS do tai nạn rủi ro nghề nghiệp.

2. Người lao động quy định tại điểm đ và điểm e khoản 1 Điều 2 của Luật này nghỉ việc có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên được hưởng lương hưu khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Nam đủ 55 tuổi, nữ đủ 50 tuổi, trừ trường hợp Luật sĩ quan quân đội nhân dân Việt Nam, Luật công an nhân dân, Luật cơ yếu có quy định khác;

b) Nam từ đủ 50 tuổi đến đủ 55 tuổi, nữ từ đủ 45 tuổi đến đủ 50 tuổi và có đủ 15 năm làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, Bộ Y tế ban hành hoặc có đủ 15 năm làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên;

c) Người bị nhiễm HIV/AIDS do tai nạn rủi ro nghề nghiệp.

3. Lao động nữ là người hoạt động chuyên trách hoặc không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn tham gia bảo hiểm xã hội khi nghỉ việc mà có từ đủ 15 năm đến dưới 20 năm đóng bảo hiểm xã hội và đủ 55 tuổi thì được hưởng lương hưu.

4. Chính phủ quy định điều kiện về tuổi hưởng lương hưu đối với một số trường hợp đặc biệt; điều kiện hưởng lương hưu của các đối tượng quy định tại điểm c và điểm d khoản 1, điểm c khoản 2 Điều này.”

Trong trường hợp của cô: Cô mới 53 tuổi, cô có 30 năm tham gia bảo hiểm xã hội; nhưng vì lý do sức khỏe nên cô muốn xin nghỉ hưu sớm. Trường hợp này Cô có quyền xin công ty được nghỉ hưu sớm, nghỉ làm không hưởng lương. Căn cứ điểm a khoản 1 Điều 54 thì cô chưa có đủ điều kiện để được hưởng lương hưu do cô chưa đủ 55. Khi nào cô đủ 55 cô sẽ được hưởng lương hưu theo quy định của pháp luật bảo hiểm xã hội.

Trên đây là tư vấn của Công ty Luật LVN về vấn đề Chưa đủ tuổi nghỉ hưu nhưng người lao động muốn xin nghỉ hưu trước tuổi có được không? Chúng tôi hi vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức kể trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Nếu có vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn bạn vui lòng gọi điện tới tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của Công ty Luật LVN để gặp luật sư tư vấn và chuyên viên pháp lý.

 

Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại (Công ty Luật TNHH LVN)

Để được giải đáp thắc mắc về: Chưa đủ tuổi nghỉ hưu nhưng người lao động muốn xin nghỉ hưu trước tuổi có được không
Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900.0191

Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp.
Vui lòng click tại đây

CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG

 Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm
– Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân

 Hưng Yên – Số 73 đường Nguyễn Văn Linh, Phường Bần Yên Nhân, Thị xã Mỹ Hào

Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900.0191

hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Emailcho chúng tôi, Luật LVN luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Cám ơn các bạn đã truy cập website của chúng tôi, để được tư vấn trực tiếp xin vui lòng liên hệ Hotline: 1900.0191. Sau đây sẽ là nội dung bài viết:

Công ty Luật LVN chia sẻ toàn bộ nội dung của Văn bản hợp nhất 04/VBHN-BGDĐT năm 2015 hợp nhất Quyết định về Điều lệ trường mầm non do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành. Văn bản này quy định về điều lệ của trường mầm non.

Trong quá trình nghiên cứu và tìm hiểu quy định của pháp luật về nội dung của Văn bản hợp nhất 04/VBHN-BGDĐT năm 2015 hợp nhất Quyết định về Điều lệ trường mầm non do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành nếu có vấn đề nào chưa rõ, quý khách vui lòng liên hệ tổng đài 1900.0191 để được luật sư tư vấn và hỗ trợ.

Bài viết liên quan:
Điều kiện thành lập trường mầm non tư thục
Luật sư tư vấn thủ tục chuyển đổi địa điểm nhà trẻ, nhà trường tư thục
Trình tự thủ tục thành lập trường mầm non tư thục
Thủ tục thành lập trường mầm non tư thục?
Điều kiện, hồ sơ, quy trình thành lập trường mầm non tư thục
Tải file về máy

Bài viết được thực hiện bởi: Luật gia. Nguyễn Thị Hoà

Để được giải đáp thắc mắc về: Văn bản hợp nhất 04/VBHN-BGDĐT năm 2015 hợp nhất Quyết định về Điều lệ trường mầm non do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900.0191

Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp.
Vui lòng click tại đây

CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG

 Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm
– Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân

Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900.0191

hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Emailcho chúng tôi, Luật LVN luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Cám ơn các bạn đã truy cập website của chúng tôi, để được tư vấn trực tiếp xin vui lòng liên hệ Hotline: 1900.0191. Sau đây sẽ là nội dung bài viết:

Tóm tắt câu hỏi:

Đến hè này em tốt nghiệp trung học phổ thông, và có mong muốn tham gia nghĩa vụ quân sự. Xin hỏi luật sư, bao nhiêu tuổi thì có thể tham gia nghĩa vụ quân sự được ạ. Xin cảm ơn.

Người gửi: Phan Tuấn Anh (Hà Tĩnh)

( Ảnh minh họa:Internet)
Tư vấn luật: 1900.0191

Xin chào bạn! cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình tới luật LVN. Về câu hỏi của bạn, công ty luật LVN xin tư vấn và hướng dẫn cho bạn như sau:

Nếu như luật sửa đổi bổ sung một số điều của luật nghĩa vụ quân sự năm 2005 quy định:

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật nghĩa vụ quân sự:

1. Điều 12 được sửa đổi, bổ sung như sau:

Công dân nam đủ mười tám tuổi được gọi nhập ngũ; độ tuổi gọi nhập ngũ trong thời bình từ đủ mười tám tuổi đến hết hai mươi lăm tuổi”.

Thì luật Nghĩa vụ quân sự năm 2015 có hiệu lực năm 2016 quy định:

Điều 12. Đối tượng đăng ký nghĩa vụ quân sự

1. Công dân nam đủ 17 tuổi trở lên.

2. Công dân nữ quy định tại khoản 2 Điều 7 của Luật này đủ 18 tuổi trở lên.

Như vậy độ tuổi theo quy định của pháp luật đã có sự thay đổi, công dân nam từ 17 tuổi trở lên là đối tượng đăng ký nghĩa vụ quân sự. Sau khi bạn đã tốt nghiệp trung học phổ thông thì bạn đã đáp ứng được điều kiện về độ tuổi để đăng ký nghĩa vụ quân sự rồi.

Trên đây là tư vấn của công ty luật LVN về Độ tuổi tham gia nghĩa vụ quân sự. Chúng tôi hi vọng rằng quý khách có thể vận dụng các kiến thức kể trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Nếu có vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn quý khách vui lòng gọi điện tới tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của công ty Luật LVN để gặp luật sư tư vấn và chuyên viên pháp lý.

Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại (Công ty Luật TNHH LVN)

Để được giải đáp thắc mắc về: Độ tuổi tham gia nghĩa vụ quân sự
Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900.0191

Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp.
Vui lòng click tại đây

CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG

 Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm
– Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân

 Hưng Yên – Số 73 đường Nguyễn Văn Linh, Phường Bần Yên Nhân, Thị xã Mỹ Hào

Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900.0191

hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Emailcho chúng tôi, Luật LVN luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Cám ơn các bạn đã truy cập website của chúng tôi, để được tư vấn trực tiếp xin vui lòng liên hệ Hotline: 1900.0191. Sau đây sẽ là nội dung bài viết:

Tóm tắt câu hỏi

Kính chào Luật sư! Công ty tôi hoạt động trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh sản phẩm bánh kẹo. Công ty tôi đã tiến hành sản xuất sản phẩm bánh quy của mình từ ngày 12/4/2005 nhưng chưa hề đăng kí kiểu dáng công nghiệp. Hiện nay, một công ty cũng hoạt động sản xuất kinh doanh bánh kẹo đã nộp đơn kiện công ty chúng tôi vì lý do đã nhái kiểu dáng bánh quy của công ty họ. Được biết là họ đã đăng kí kiểu dáng bánh quy đó vào ngày 26/5/2005. Vậy, có cách nào để bảo vệ quyền lợi của chúng tôi hay không? Rất mong nhận được sự tư vấn từ phía luật sư!
Người gửi: Phạm Long
Tư vấn luật: 1900.0191
Xin chào bạn! Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình tới Luật LVN. Về câu hỏi của bạn, công ty Luật LVN xin tư vấn và hướng dẫn bạn như sau:

1/ Căn cứ pháp lý

– Luật Sở hữu trí tuệ năm 2005, sửa đổi bổ sung năm 2009.

2/ Quyền sử dụng trước đối với kiểu dáng công nghiệp

Khoản 13 Điều 4 Luật Sở hữu trí tuệ năm 2005, sửa đổi bổ sung năm 2009 có quy định:
“Kiểu dáng công nghiệp là hình dáng bên ngoài của sản phẩm được thể hiện bằng hình khối, đường nét, màu sắc hoặc sự kết hợp những yếu tố này”
Theo quy định tại Khoản 1 Điều 134 Luật Sở hữu trí tuệ năm 2005, sửa đổi bổ sung năm 2009 thì “Trường hợp trước ngày đơn đăng ký sáng chế, kiểu dáng công nghiệp được công bố mà có người đã sử dụng hoặc chuẩn bị các điều kiện cần thiết để sử dụng sáng chế, kiểu dáng công nghiệp đồng nhất với sáng chế, kiểu dáng công nghiệp trong đơn đăng ký nhưng được tạo ra một cách độc lập (sau đây gọi là người có quyền sử dụng trước) thì sau khi văn bằng bảo hộ được cấp, người đó có quyền tiếp tục sử dụng sáng chế, kiểu dáng công nghiệp trong phạm vi và khối lượng đã sử dụng hoặc đã chuẩn bị để sử dụng mà không phải xin phép hoặc trả tiền đền bù cho chủ sở hữu sáng chế, kiểu dáng công nghiệp được bảo hộ. Việc thực hiện quyền của người sử dụng trước sáng chế, kiểu dáng công nghiệp không bị coi là xâm phạm quyền của chủ sở hữu sáng chế, kiểu dáng công nghiệp”
Như vậy, nếu công ty bạn chứng minh được rằng, công ty bạn đã sử dụng hoặc đã chuẩn bị các điều kiện cần thiết để sử dụng kiểu dáng công nghiệp cho sản phẩm bánh quy đó một cách độc lập thì mặc dù kiểu dáng công nghiệp đó chưa được bảo hộ thì công ty bạn vẫn được tiếp tục sử dụng kiểu dáng công nghiệp đối với loại bánh quy đó trong phạm vi và khối lượng đã sử dụng hoặc đã chuẩn bị để sử dụng mà không phải xin phép hoặc trả tiền đền bù cho chủ sở hữu kiểu dáng công nghiệp được bảo hộ đó.
Trên đây là tư vấn của Công ty Luật LVN về vấn đề Quyền sử dụng trước đối với kiểu dáng công nghiệp.Chúng tôi hi vọng rằng quý khách có thể vận dụng các kiến thức kể trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Nếu có vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn quý khách vui lòng gọi điện tới tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của Công ty Luật LVN để gặp luật sư tư vấn và chuyên viên pháp lý.
Chuyên viên: Nguyễn Hương Diền

Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại (Công ty Luật TNHH LVN)

Để được giải đáp thắc mắc về: Quyền sử dụng trước đối với kiểu dáng công nghiệp
Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900.0191

Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp.
Vui lòng click tại đây

CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG

 Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm
– Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân

 Hưng Yên – Số 73 đường Nguyễn Văn Linh, Phường Bần Yên Nhân, Thị xã Mỹ Hào

Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900.0191

hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Emailcho chúng tôi, Luật LVN luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Cám ơn các bạn đã truy cập website của chúng tôi, để được tư vấn trực tiếp xin vui lòng liên hệ Hotline: 1900.0191. Sau đây sẽ là nội dung bài viết:

Pháp luật hiện nay quy định cụ thể các trường hợp người lao động nước ngoài thuộc diện phải xin giấy phép lao động và các trường hợp không thuộc diện cấp giấy phép lao động. Luật LVN tư vấn thủ tục xác nhận người lao động nước ngoài không thuộc diện cấp giấy phép lao động như sau:
Tư vấn luật: 1900.0191

1. Những trường hợp người lao động nước ngoài không thuộc diện cấp giấy phép lao động

– Người lao động nước ngoài quy định tại các Khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7 và 8 Điều 172 của Bộ luật Lao động bao gồm:
+ Là thành viên góp vốn hoặc là chủ sở hữu của công ty trách nhiệm hữu hạn.
+ Là thành viên Hội đồng quản trị của công ty cổ phần.
+ Là Trưởng văn phòng đại diện, dự án của tổ chức quốc tế, tổ chức phi chính phủ tại Việt Nam.
+ Vào Việt Nam với thời hạn dưới 03 tháng để thực hiện chào bán dịch vụ.
+ Vào Việt Nam với thời hạn dưới 03 tháng để xử lý những sự cố, tình huống kỹ thuật, công nghệ phức tạp nảy sinh làm ảnh hưởng hoặc có nguy cơ ảnh hưởng tới sản xuất, kinh doanh mà các chuyên gia Việt Nam và các chuyên gia nước ngoài hiện đang ở Việt Nam không xử lý được.
– Các trường hợp người lao động nước ngoài khác không thuộc diện cấp giấy phép lao động, bao gồm:
+ Di chuyển trong nội bộ doanh nghiệp thuộc phạm vi 11 ngành dịch vụ trong biểu cam kết dịch vụ của Việt Nam với Tổ chức Thương mại thế giới, bao gồm: kinh doanh, thông tin, xây dựng, phân phối, giáo dục, môi trường, tài chính, y tế, du lịch, văn hóa giải trí và vận tải;
+ Vào Việt Nam để cung cấp dịch vụ tư vấn về chuyên môn và kỹ thuật hoặc thực hiện các nhiệm vụ khác phục vụ cho công tác nghiên cứu, xây dựng, thẩm định, theo dõi đánh giá, quản lý và thực hiện chương trình, dự án sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) theo quy định hay thỏa thuận trong các điều ước quốc tế về ODA đã ký kết giữa cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam và nước ngoài;
+  Được Bộ Ngoại giao cấp giấy phép hoạt động thông tin, báo chí tại Việt Nam theo quy định của pháp luật;
+ Được cơ quan, tổ chức của nước ngoài cử sang Việt Nam giảng dạy, nghiên cứu tại trường quốc tế thuộc phạm vi quản lý của cơ quan đại diện ngoại giao nước ngoài hoặc tổ chức quốc tế tại Việt Nam hoặc được Bộ Giáo dục và Đào tạo xác nhận vào giảng dạy, nghiên cứu tại các cơ sở giáo dục, đào tạo tại Việt Nam;
+ Tình nguyện viên có xác nhận của cơ quan đại diện ngoại giao nước ngoài hoặc tổ chức quốc tế tại Việt Nam;
+ Vào Việt Nam làm việc tại vị trí chuyên gia, nhà quản lý, giám đốc điều hành hoặc lao động kỹ thuật có thời gian làm việc dưới 30 ngày và thời gian cộng dồn không quá 90 ngày trong 01 năm;
+ Vào Việt Nam thực hiện thỏa thuận quốc tế mà cơ quan, tổ chức ở Trung ương, cấp tỉnh ký kết theo quy định của pháp luật;
+  Học sinh, sinh viên đang học tập tại các trường, cơ sở đào tạo ở nước ngoài có thỏa thuận thực tập trong các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp tại Việt Nam;
+ Thân nhân thành viên cơ quan đại diện nước ngoài tại Việt Nam làm việc sau khi được Bộ Ngoại giao cấp phép, trừ trường hợp điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định khác;
+ Có hộ chiếu công vụ vào làm việc cho cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội;
+ Các trường hợp khác do Thủ tướng Chính phủ quyết định theo đề nghị của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội.
* Thành phần hồ sơ
+ Văn bản đề nghị xác nhận người lao động nước ngoài không thuộc diện cấp giấy phép lao động theo mẫu số 9 ban hành kèm theo Thông tư số 40/2016/TT-BLĐTBXH.
+ Danh sách trích ngang về người lao động nước ngoài với nội dung: họ, tên; tuổi; giới tính; quốc tịch; số hộ chiếu; ngày bắt đầu và ngày kết thúc làm việc; vị trí công việc của người lao động nước ngoài;
+ Các giấy tờ để chứng minh người lao động nước ngoài không thuộc diện cấp giấy phép lao động.
+ Các giấy tờ chứng minh người lao động nước ngoài không thuộc diện cấp giấy phép lao động là 01 bản chụp kèm theo bản gốc để đối chiếu hoặc 01 bản sao có chứng thực, nếu của nước ngoài thì miễn hợp pháp hóa lãnh sự, nhưng phải dịch ra tiếng Việt và chứng thực theo quy định của pháp luật Việt Nam.
* Trình tự thực hiện
– Đối tượng thực hiện nộp hồ sơ tại Bộ Lao động – Thương binh và xã hội
– Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đề nghị xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động, Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội có văn bản xác nhận gửi người sử dụng lao động. Trường hợp không xác nhận thì có văn bản trả lời và nêu rõ lý do
* Đối tượng thực hiện
Người sử dụng lao động và người lao động nước ngoài nêu tại Điểm l Khoản này và làm việc cho người sử dụng lao động sau đây:
– Cơ quan nhà nước ở Trung ương; Cơ quan Trung ương của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức chính trị xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp;
– Tổ chức phi chính phủ nước ngoài, tổ chức quốc tế tại Việt Nam;
– Tổ chức sự nghiệp theo quy định tại điểm a, b, c khoản 1 Điều 2 Nghị định số 55/2012/NĐ-CP ngày 28 tháng 6 năm 2012 của Chính phủ quy định về thành lập, tổ chức lại, giải thể đơn vị sự nghiệp công lập, bao gồm các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc: Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; tổ chức do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ thành lập mà không phải là đơn vị sự nghiệp công lập; Đại học Quốc gia Hà Nội, Đại học Quốc gia thành phố Hồ Chí Minh;
– Văn phòng của dự án nước ngoài hoặc của tổ chức quốc tế tại Việt Nam;
– Hội doanh nghiệp, hiệp hội doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật.
Một số trường hợp người lao động nước ngoài không phải thực hiện đề nghị xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động:
– Vào Việt Nam với thời hạn dưới 03 tháng để thực hiện chào bán dịch vụ;
– Vào Việt Nam với thời hạn dưới 03 tháng để xử lý những sự cố, tình huống kỹ thuật, công nghệ phức tạp nảy sinh làm ảnh hưởng hoặc có nguy cơ ảnh hưởng tới sản xuất, kinh doanh mà các chuyên gia Việt Nam và các chuyên gia nước ngoài hiện đang ở Việt Nam không xử lý được;
 – Vào Việt Nam làm việc tại vị trí chuyên gia, nhà quản lý, giám đốc điều hành hoặc lao động kỹ thuật có thời gian làm việc dưới 30 ngày và thời gian cộng dồn không quá 90 ngày trong 01 năm.
* Thời hạn giải quyết: 3 ngày
* Cơ quan giải quyết: Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội
* Kết quả: Xác nhận người lao động nước ngoài không thuộc diện cấp giấy phép lao động.
Quý khách có nhu cầu thành lập công ty xin vui lòng liên hệ qua số 1900.0191 để được các chuyên viên pháp lý hỗ trợ. Công ty luật LVN luôn sẵn sàng phục vụ khách hàng 24/24 ( kể cả ngày nghỉ). Rất mong được hợp tác cùng quý khách!
Chuyên viên: Tạ Thị Hồng Tươi.

Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại (Công ty Luật TNHH LVN)

Để được giải đáp thắc mắc về: Thủ tục xác nhận người lao động nước ngoài không thuộc diện cấp giấy phép lao động
Vui lòng gọi hotline tư vấn và báo giá dịch vụ: 1900.0191 hoặc 1900.0191

Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp.
Vui lòng click tại đây

CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG

 Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm
– Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân

 Hưng Yên – Số 73 đường Nguyễn Văn Linh, Phường Bần Yên Nhân, Thị xã Mỹ Hào

Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ tổng đài 24/7 1900.0191

hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Emailcho chúng tôi, Luật LVN luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Cám ơn các bạn đã truy cập website của chúng tôi, để được tư vấn trực tiếp xin vui lòng liên hệ Hotline: 1900.0191. Sau đây sẽ là nội dung bài viết:

Quyết định 27/2018/QĐ-TTg về hệ thống ngành kinh tế Việt Nam do Thủ tướng Chính Phủ ban hành, có hiệu lực từ ngày 20/08/2018. Quyết định này quy định chi tiết Hệ thống ngành kinh tế Việt Nam gồm danh mục (Phụ lục I đính kèm) và nội dung (Phụ lục II đính kèm) được sử dụng thống nhất trong hoạt động thống kê nhà nước.

Trong quá trình tìm hiểu và nghiên cứu về các quy định pháp lý cần thiết được áp dụng để giải quyết những sự việc đang xảy ra trong thực tiễn cuộc sống, nếu chưa rõ vấn đề nào, quý khách vui lòng liên hệ tổng đài 1900.0191 để được luật sư tư vấn và hỗ trợ.

Bài viết liên quan:
– Quy định về kinh doanh ngành nghề không nằm trong giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh
– Bổ sung ngành nghề kinh doanh vận tải vào giấy phép kinh doanh
– Kinh doanh online nhỏ lẻ mặt hàng kính ngắm quang học cho súng hơi có phải đăng ký kinh doanh không?
– Quy định về tên trùng, tên gây nhầm lẫn khi đặt tên doanh nghiệp
– Chủ doanh nghiệp kinh doanh lữ hành quốc tế là người nước ngoài không có bằng cấp, kinh nghiệm về du lịch
Tải file về máy

Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại (Công ty Luật TNHH LVN)

Để được giải đáp thắc mắc về: Quyết định 27/2018/QĐ-TTg ban hành hệ thống ngành kinh tế việt nam
Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900.0191

Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp.
Vui lòng click tại đây

CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG

 Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm
– Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân

Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900.0191

hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Emailcho chúng tôi, Luật LVN luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com