Cám ơn các bạn đã truy cập website của chúng tôi, để được tư vấn trực tiếp xin vui lòng liên hệ Hotline: 1900.0191. Sau đây sẽ là nội dung bài viết:

Luật LVN cung cấp Công ước Newyork 1958 để quý khách tiện tham khảo và sử dụng. Trong quá trình sử dụng các văn bản hoặc biểu mẫu này, nếu như quý khách chưa rõ về cách soạn thảo hoặc sử dụng các văn bản luật, biểu mẫu pháp lý, hợp đồng, tờ khai… Qúy khách có thể liên hệ với công ty Luật LVN qua tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của công ty Luật LVN để gặp các luật sư hoặc chuyên viên pháp lý tư vấn.

( Ảnh minh họa:Internet)
Tư vấn luật: 1900.0191

 

VỀ CÔNG NHẬN VÀ THI HÀNH CÁC QUYẾT ĐỊNH TRỌNG TÀI NƯỚC NGOÀI

Điều 1.

Công ước này áp dụng đối với việc công nhận và thi hành các quyết định trọng tài được ban hành tại lãnh thổ của một Quốc gia khác với Quốc gia nơi có yêu cầu công nhận và thi hành quyết định trọng tài đó, xuất phát từ các tranh chấp giữa các thể nhân hay pháp nhân. Công ước còn được áp dụng cho những quyết định trọng tài không được coi là quyết định trong nước tại Quốc gia nơi việc công nhận và thi hành chúng được yêu cầu.

Thuật ngữ “các quyết định trọng tài” bao gồm không chỉ những quyết định ra bởi các Trọng tài viên được chỉ định cho từng vụ mà còn bao gồm những quyết định ra bởi các tổ chức trọng tài thường trực được các bên đưa vụ việc ra giải quyết.

Khi ký kết, phê chuẩn, hoặc gia nhập Công ước này, hoặc thông báo phạm vi áp dụng Công ước theo điều X, bất kỳ Quốc gia nào cũng có thể trên cơ sở có đi có lại tuyên bố rằng Quốc gia đó sẽ áp dụng Công ước đối với việc công nhận và thi hành các quyết định được đưa ra tại lãnh thổ một Quốc gia thành viên khác mà thôi. Quốc gia đó còn có thể tuyên bố chỉ áp dụng Công ước cho các tranh chấp phát sinh từ các quan hệ pháp lý/ dù là quan hệ hợp đồng hay không. Được coi là quan hệ thương mại theo pháp luật quốc gia của Quốc gia đó.

Điều 2.

Mỗi Quốc gia thành viên sẽ công nhận một thỏa thuận bằng văn bản theo đó các bên cam kết đưa ra trọng tài xét xử mọi tranh chấp đã hoặc có thể phát sinh giữa các bên từ một quan hệ pháp lý xác định, dù là quan hệ hợp đồng hay không, liên quan đến một đối tượng có khả năng giải quyết được bằng trọng tài. Thuật ngữ “thoả thuận bằng văn bản” bao gồm điều khoản trọng tài trong một hợp đồng hoặc một thoả thuận trọng tài được các bên ký kết hoặc được ghi trong thư tín trao đổi.

Toà án của một Quốc gia thành viên, khi nhận được một đơn kiện về một vấn đề mà đối với vấn đề đó các bên đã có thoả thuận theo nội dung của điều này, sẽ, theo yêu cầu của một bên, đưa các bên tới trọng tài, trừ khi Toà án thấy rằng thoả thuận nói trên không có hiệu lực, không hiệu quả hoặc không thể thực hiện được.

Điều 3.

Mỗi Quốc gia thành viên sẽ công nhận các quyết định trọng tài có giá trị ràng buộc và thi hành chúng theo quy tắc về thủ tục của lãnh thổ nơi quyết định sẽ được thi hành, theo các điều kiện được nêu trong các điều khoản dưới đây. Không được đặt các điều kiện về căn bản nặng hơn hoặc các phí hay chi phí cao hơn cho việc công nhận và thi hành các quyết định trọng tài mà Công ước này áp dụng tới so với việc công nhận và thi hành các quyết định trọng tài trong nước.

Điều 4.

Để đạt được việc công nhận và thi hành một quyết định trọng tài như nói ở điều trên, bên yêu cầu công nhận và thi hành, khi nộp đơn yêu cầu phải cung cấp:

a. Bản quyết định gốc có xác nhận hợp lệ hoặc một bản sao quyết định có chứng nhận hợp lệ;

b. Thỏa thuận gốc theo điều II hoặc bản sao thỏa thuận đó được chứng nhận hợp lệ,

Nếu quyết định hoặc thỏa thuận nói trên không được lập bằng thứ tiếng chính thức của nước nơi quyết định sẽ được thi hành, bên yêu cầu công nhận và thi hành quyết định phải xuất trình bản dịch các tài liệu đó ra thứ tiếng nói trên. Bản dịch phải được chứng nhận bởi một thông dịch viên chính thức hay đã tuyên thệ hoặc bởi một cơ quan ngoại giao hoặc lãnh sự.

Điều 5.

Việc công nhận và thi hành quyết định có thể bị từ chối, theo yêu cầu của bên phải thi hành, chỉ khi nào bên đó chuyển tới cơ quan có thẩm quyền nơi việc công nhận và thi hành được yêu cầu, bằng chứng rằng:

Các bên của thỏa thuận nói ở điều II, theo luật áp dụng đối với các bên, không có đủ năng lực, hoặc thoả thuận nói trên không có giá trị theo luật mà các bên chịu sự điều chỉnh, nếu không có chỉ dẫn về điều này, theo luật của Quốc gia nơi ra quyết định; hoặc

Nếu bên phải thi hành quyết định không được thông báo thích đáng về việc chỉ định trọng tài viên hay về tố tụng trọng tài hoặc do một nguyên nhân gì khác không thể trình bày vụ việc của mình; hoặc Quyết định giải quyết một tranh chấp không được dự liệu trong các điều khoản của đơn yêu cầu đưa ra trọng tài giải quyết hay nằm ngoài các điều khoản đó, hoặc quyết định trọng tài gồm các quyết định về các vấn đề ngoài phạm vi yêu cầu xét xử bằng trọng tài, tuy nhiên, nếu các quyết định về các vấn đề được yêu cầu xét xử bằng trọng tài có thể tách rời khỏi các quyết định về các vấn đề không được yêu cầu, thì phần của quyết định trọng tài gồm các quyết định về vấn đề được yêu cầu có thể được công nhận và thi hành; hoặc

Thành phần trọng tài xét xử hoặc thủ tục xét xử trọng tài không phù hợp với thoả thuận của các bên hoặc, nếu không có thoả thuận đó, không phù hợp với luật của nước tiến hành trọng tài; hoặc

Quyết định chưa có hiệu lực ràng buộc đối với các bên, hoặc bị huỷ hay đình hoãn bởi cơ quan có thẩm quyền của nước hoặc theo luật của nước nơi quyết định được lập.

Việc công nhận và thi hành quyết định trọng tài còn có thể bị từ chối nếu như cơ quan có thẩm quyền của nước, nơi việc công nhận và thi hành đó được yêu cầu cho rằng:

Đối tượng của vụ tranh chấp không thể giải quyết được bằng trọng tài theo luật pháp của nước đó; hoặc

Việc công nhận và thi hành quyết định sẽ trái với trật tự công cộng của nước đó.

Điều 6.

Nếu cơ quan có thẩm quyền nêu ở điều V mục 1 (e) nhận được yêu cầu huỷ hoặc đình hoãn một quyết định, thì cơ quan nơi sẽ thi hành quyết định có thể, nếu thấy phù hợp, hoãn quyết định cho thi hành quyết định trọng tài hoặc còn có thể, theo đề nghị của bên yêu cầu thi hành quyết định, ra lệnh phía bên kia đưa ra bảo đảm thích hợp.

Điều 7.

Các quy định của Công ước này không làm ảnh hưởng tới hiệu lực của các thoả thuận đa phương hay song phương của các Quốc gia thành viên liên quan tới việc công nhận và thi hành các quyết định trọng tài, cũng như không tước của bất kỳ bên nào liên quan quyền bên đó có thể dùng quyết định trọng tài theo cách và giới hạn được luật pháp hoặc các điều ước của nước nơi quyết định sẽ được thi hành cho phép.

Nghị định thư Giơnevơ năm 1923 về Các điều khoản trọng tài và Công ước Giơnevơ năm 1927 về thi hành các quyết định trọng tài nước ngoài sẽ ngừng có hiệu lực giữa các Quốc gia thành viên khi và trong phạm vi các Quốc gia thành viên bị ràng buộc bởi Công ước này.

Điều 8.

Công ước này được mở tới ngày 31 tháng 12 năm 1958 để ký nhân danh cho mọi Thành viên của Liên Hợp quốc và cũng nhân danh mọi Quốc gia khác đang hoặc sau đây trở thành thành viên của bất kỳ cơ quan chuyên môn nào của Liên Hợp Quốc, hoặc đang hoặc sau đây trở thành một bên của Quy chế của Toà án Công lý Quốc tế/hoặc bất cứ Quốc gia nào khác nhận được lời mời của Đại hội Đồng Liên Hợp Quốc.

Công ước này sẽ được phê chuẩn và văn kiện phê chuẩn sẽ được Tổng thư ký Liên Hợp Quốc lưu giữ.

Điều 9.

Công ước này được mở ra để gia nhập cho mọi Quốc gia nêu ở điều VIII.

Việc gia nhập sẽ được thực hiện bằng cách trao cho Tổng thư ký Liên Hợp Quốc lưu giữ văn bản xin gia nhập.

Điều 10.

Mọi Quốc gia có thể vào thời điểm ký kết, phê chuẩn hoặc gia nhập, tuyên bố rằng Công ước này sẽ áp dụng cho tất cả hoặc bất kỳ lãnh thổ nào mà trong quan hệ quốc tế Quốc gia đó chịu trách nhiệm. Tuyên bố đó sẽ có hiệu lực khi Công ước bắt đầu có hiệu lực đối với Quốc gia có liên quan.

Vào bất lỳ thời điểm nào sau đó mọi tuyên bố phạm vi áp dụng như vậy sẽ được thực hiện bằng một thông báo gửi cho Tổng thư ký Liên Hợp Quốc và sẽ có hiệu lực kể từ ngày thứ chín mươi sau ngày Tổng thư ký Liên Hợp Quốc nhận được thông báo đó, hoặc kể từ ngày Công ước bắt đầu có hiệu lực đối với Quốc gia liên quan, lấy từ ngày nào trong hai ngày đó đến chậm hơn.

Đối với các lãnh thổ không nằm trong phạm vi áp dụng của Công ước này vào thời điểm ký kết, phê chuẩn hoặc gia nhập, mỗi Quốc gia liên quan sẽ xem xét khả năng tiến hành các bước cần thiết nhằm mở rộng việc áp dụng Công ước này tới các lãnh thổ đó, khi cần thiết do những lý do Hiến pháp, thì tùy vào sự đồng ý của Chính quyền của các lãnh thổ đó.

Điều 11.

Trong trường hợp một Quốc gia liên bang hay Quốc gia chưa nhất thể hoá thì áp dụng các điều khoản sau:

Đối với các điều khoản của Công ước này nằm trong giới hạn thẩm quyền lập pháp của chính quyền liên bang, các nghĩa vụ của Chính phủ liên bang, trong chừng mực đó, sẽ như các nghĩa vụ của các Quốc gia thành viên không phải là Quốc gia liên bang.

Đối với các điều khoản của Công ước này nằm trong giới hạn thẩm quyền lập pháp của các bang hoặc tỉnh thành viên mà theo hệ thống hiến pháp của liên bang, không có trách nhiệm lập pháp, Chính phủ liên bang sẽ thông báo các điều khoản đó cho các cơ quan có thẩm quyền thích hợp của các bang hoặc tỉnh thành viên, cùng với một khuyến nghị tán thành, một cách sớm nhất.

Một Quốc gia liên bang Thành viên của Công ước này, theo yêu cầu của bất kỳ một Quốc gia thành viên khác gửi qua Tổng thư ký Liên Hợp Quốc sẽ đưa ra một bản tường trình về luật pháp và thực tiễn của liên bang và các đơn vị thành viên của mình liên quan tới mọi điều khoản cụ thể của Công ước này, từ đó chỉ ra giới hạn hiệu lực của những điều khoản đó bằng hoạt động lập pháp hay hoạt động khác.

Điều 12.

Công ước này sẽ có hiệu lực vào ngày thứ chín mươi tiếp sau ngày nhận được văn kiện phê chuẩn hoặc gia nhập thứ ba.

Đối với mỗi Quốc gia phê chuẩn hoặc gia nhập Công ước này, sau khi đã trao văn kiện phê chuẩn hay gia nhập thứ ba.

Công ước sẽ có hiệu lực vào ngày thứ chín mươi sau khi trao văn kiện phê chuẩn hoặc gia nhập của Quốc gia đó.

Điều 13.

Mọi Quốc gia thành viên có thể từ bỏ Công ước này bằng một văn bản thông báo gửi tới Tổng thư ký Liên Hợp Quốc. Việc từ bỏ sẽ có hiệu lực sau một năm kể từ ngày Tổng thư ký nhận được thông báo.

Mọi Quốc gia đã tuyên bố hoặc thông báo theo Điều X có thể, vào mọi thời điểm sau đó, bằng thông báo gửi cho Tổng thư ký Liên Hợp Quốc, tuyên bố rằng Công ước này sẽ thôi áp dụng tới lãnh thổ liên quan một năm sau ngày Tổng thư ký nhận được thông báo.

Công ước này sẽ tiếp tục áp dụng cho các quyết định trọng tài mà các thủ tục công nhận và thi hành được bắt đầu trước khi việc từ bỏ có hiệu lực.

Điều 14.

Một Quốc gia Thành viên không có quyền lợi dụng Công ước này chống các Quốc gia thành viên khác trừ khi trong phạm vi mà các Quốc gia đó tự ràng buộc để áp dụng Công ước.

Điều 15.

Tổng thư ký Liên Hợp Quốc sẽ thông báo cho các Quốc gia nêu ở Điều VIII về:

Việc ký kết và phê chuẩn theo Điều VIII;

Việc gia nhập căn cứ vào Điều IX;

Tuyên bố và các thông báo theo Điều I, X, và XI;

Ngày tháng bắt đầu có hiệu lực của Công ước này theo Điều XII;

Việc từ bỏ và thông báo căn cứ theo Điều XIII.

Điều 16.

Công ước này sẽ được lưu tại phòng lưu trữ của Liên Hợp Quốc, các bản tiếng Trung Quốc, Anh, Pháp, Nga và Tây Ban Nha đều có giá trị như nhau.

Tổng thư ký Liên Hợp Quốc sẽ gửi một bản sao có xác nhận của Công ước này cho các Quốc gia nêu ở Điều VIII.

Click vào đây để tải toàn bộ: công ước newyork 1958 công ước newyork 1958

 

Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại (Công ty Luật TNHH LVN)

Để được giải đáp thắc mắc về: Công ước Newyork 1958
Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900.0191

Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp.
Vui lòng click tại đây

CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG

 Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm
– Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân

Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900.0191

hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Emailcho chúng tôi, Luật LVN luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Cám ơn các bạn đã truy cập website của chúng tôi, để được tư vấn trực tiếp xin vui lòng liên hệ Hotline: 1900.0191. Sau đây sẽ là nội dung bài viết:

Tóm tắt câu hỏi:

Chào công ty luật LVN, tôi có một câu hỏi muốn công ty một câu hỏi như sau: Hiện tại tôi có nghe nói là có quy định về việc chuyển đổi mô hình từ hợp tác xã sang mô hình doanh nghiệp, cụ thể là công ty cổ phần, vậy việc đó có được không? Thủ tục ra sao?

Người gửi: Lê Minh Trường (Hà Nội)

( Ảnh minh họa:Internet)
Tư vấn luật: 1900.0191

 

Luật sư tư vấn:

Xin chào bạn! Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình tới Luật LVN. Về câu hỏi của bạn, công ty Luật LVN xin tư vấn và hướng dẫn bạn như sau:

1/ Căn cứ pháp lý

– Luật Doanh nghiệp năm 2014;

– Luật Hợp tác xã năm 2012;

2/ Chuyển mô hình từ hợp tác xã sang doanh nghiệp có được hay không?

Theo quy định của pháp luật thì “Doanh nghiệp là tổ chức có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch, được đăng ký thành lập theo quy định của pháp luật nhằm mục đích kinh doanh.”, như vậy doanh nghiệp là tổ chức được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật doanh nghiệp và các văn bản hướng dẫn thi hành. Còn hợp tác xã theo quy định tại luật hợp tác xã năm 2012 là “Hợp tác xã là tổ chức kinh tế tập thể, đồng sở hữu, có tư cách pháp nhân, do ít nhất 07 thành viên tự nguyện thành lập và hợp tác tương trợ lẫn nhau trong hoạt động sản xuất, kinh doanh, tạo việc làm nhằm đáp ứng nhu cầu chung của thành viên, trên cơ sở tự chủ, tự chịu trách nhiệm, bình đẳng và dân chủ trong quản lý hợp tác xã.”

Như vậy, đây là 2 loại hình kinh tế khác nhau, được thành lập, hoạt động và chịu sự điều chỉnh của 2 văn bản quy phạm pháp luật khác nhau nên bạn không thể chuyển đổi mô hình từ hợp tác xã sang doanh nghiệp, cụ thể là công ty cổ phần được và ngược lại.

Bạn có thể thực hiện thủ tục giải thể đối với hợp tác xã và sau đó thực hiện hoạt động đăng ký doanh nghiệp phù hợp.

Căn cứ theo khoản 1 Điều 54 của luật hợp tác xã năm 2012 quy định về Giải thể hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã như sau:

“1. Giải thể tự nguyện:

Đại hội thành viên, hợp tác xã thành viên quyết định việc giải thể tự nguyện và thành lập hội đồng giải thể tự nguyện. Hội đồng giải thể tự nguyện gồm đại diện hội đồng quản trị, ban kiểm soát hoặc kiểm soát viên, ban điều hành, đại diện của thành viên, hợp tác xã thành viên.

Trong thời hạn 60 ngày, kể từ ngày đại hội thành viên ra nghị quyết giải thể tự nguyện, hội đồng giải thể tự nguyện có trách nhiệm thực hiện các công việc sau đây:

a) Thông báo về việc giải thể tới cơ quan nhà nước đã cấp giấy chứng nhận đăng ký cho hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã; đăng báo địa phương nơi hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã hoạt động trong 03 số liên tiếp về việc giải thể;

b) Thông báo tới các tổ chức, cá nhân có quan hệ kinh tế với hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã về thời hạn thanh toán nợ, thanh lý các hợp đồng; thực hiện việc xử lý tài sản và vốn của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã theo quy định tại Điều 49 của Luật này.”

Sau khi hoàn tất thủ tục giải thể, bạn có thể thực hiện các thủ tục đăng ký doanh nghiệp theo quy định thành lập công ty cổ phần bao gồm các hồ sơ căn cứ theo Điều 23 của luật doanh nghiệp năm 2014 quy định vềHồ sơ đăng ký doanh nghiệp của công ty cổ phần như sau:

“1. Giấy đề nghị đăng ký doanh nghiệp.

2. Điều lệ công ty.

3. Danh sách cổ đông sáng lập và cổ đông là nhà đầu tư nước ngoài.

4. Bản sao các giấy tờ sau đây:

a) Thẻ căn cước công dân, Giấy chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác của các cổ đông sáng lập và cổ đông là nhà đầu tư nước ngoài là cá nhân;

b) Quyết định thành lập, Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc tài liệu tương đương khác của tổ chức và văn bản ủy quyền; Thẻ căn cước công dân, Giấy chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác của người đại diện theo ủy quyền của cổ đông sáng lập và cổ đông là nhà đầu tư nước ngoài là tổ chức.

Đối với cổ đông là tổ chức nước ngoài thì bản sao Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc tài liệu tương đương phải được hợp pháp hóa lãnh sự;

c) Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với nhà đầu tư nước ngoài theo quy định của Luật đầu tư.”

Trên đây là tư vấn của công ty Luật LVN về Chuyển mô hình từ hợp tác xã sang doanh nghiệp có được hay không? Chúng tôi hi vọng rằng quý khách có thể vận dụng các kiến thức kể trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Nếu có vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn quý khách vui lòng gọi điện tới tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của công ty Luật LVN để gặp luật sư tư vấn và chuyên viên pháp lý.

Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại (Công ty Luật TNHH LVN)

Để được giải đáp thắc mắc về: Chuyển mô hình từ hợp tác xã sang doanh nghiệp có được hay không?
Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900.0191

Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp.
Vui lòng click tại đây

CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG

 Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm
– Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân

 Hưng Yên – Số 73 đường Nguyễn Văn Linh, Phường Bần Yên Nhân, Thị xã Mỹ Hào

Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900.0191

hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Emailcho chúng tôi, Luật LVN luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Cám ơn các bạn đã truy cập website của chúng tôi, để được tư vấn trực tiếp xin vui lòng liên hệ Hotline: 1900.0191. Sau đây sẽ là nội dung bài viết:

Tóm tắt câu hỏi

Xin chào luật sư, tôi có thắc mắc muốn đươc luật sư giải đáp như sau: Doanh nghiệp A đã đăng ký bảo hộ cho nhãn hiệu Lolipop và đã được cấp văn bằng bảo hộ. Lolipop là nhãn hiệu kẹo cao su với biểu tượng quả bóng bay màu xanh. Sau một thời gian kinh doanh, doanh nghiêp A phát hiện ra doanh nghiêp B cũng đang kinh doanh kẹo ca su với nhãn hiệu là Lohipopp và biểu tượng cũng là quả bóng bay nhưng màu đỏ. Hỏi trong trường hợp này, doanh nghiệp B có vi phạm gì không ? Tôi xin cảm ơn luật sư !

Người gửi: Nguyễn Xuân Binh ( Nam Định )

( Ảnh minh họa:Internet)
Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua điện thoại gọi 1900.0191

Luật sư tư vấn

Xin chào bạn ! Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình tới luật LVN. Về câu hỏi của bạn, công ty luật LVN xin tư vấn và hướng dẫn cho bạn như sau:

1/ Căn cứ pháp lý

  • Luật sở hữu tri tuệ năm 2005

2/ Hành vi xâm phạm quyền đối với nhãn hiệu

Theo thông tin mà bạn cung cấp thì nhãn hiệu của Doanh nghiệp A đã dược cấp văn bằng bảo hộ. Do đó, nhãn hiệu này được bảo hộ theo quy định của Luật sở hữu trí tuệ năm. Doanh nghiệp B sử dụng nhãn hiệu Lohipopp có dấu hiệu gây nhầm lẫn, tương tự với nhãn hiệu Lolipop của doanh nghiêp A. Để xác định nhãn hiệu Lohipopp có được xem là nhãn hiệu gây nhầm lẫn, tương tự với nhãn hiệu Lolipop, chúng ta cần phải so sánh về mặt cấu trúc, nội dung, cách phát âm của hai nhãn hiệu này.

  • Cấu trúc: Nhãn hiệu Lohipopp trùng với nhãn hiệu Lolipop 6/8 chứ cái, hai nhãn hiệu đều có 3 âm tiết.
  • Nội dung: Lolipopp và Lohipop cũng có sự tương tự về nội dung.
  • Ý nghĩa ,hình thức thể hiện: Hình ảnh mà doanh nghiệp A sử dụng là quả bóng bay màu xanh, và doanh nghiệp B cũng sử dụng hình ảnh quả bóng bay y như thế nhưng màu đỏ. Như vậy, về hình thức thể hiện hai nhãn hiệu này có sự tương tự.

Hơn nữa, hai doanh nghiêp này sử dụng hai nhãn hiệu cùng kinh doanh keo cao su.

Như vậy, nhãn hiệu mà doanh nghiệp B sử dụng có dấu hiệu  tương tự đến mức gây nhầm lẫn với nhãn hiệu mà doanh nghiệp A đang sử dụng. Hơn nữa, hai doanh nghiêp này sử dụng hai nhãn hiệu cùng kinh doanh keo cao su. Do đó, doanh nghiệp B đã có hành vi xâm phạm quyền đối với nhãn hiệu theo quy định tại điểm c Khoản 1 Điều 129 Luật sở hữu trí tuệ năm 2005:

“Điều 129. Hành vi xâm phạm quyền đối với nhãn hiệu, tên thương mại và chỉ dẫn địa lý

c) Sử dụng dấu hiệu tương tự với nhãn hiệu được bảo hộ cho hàng hoá, dịch vụ trùng, tương tự hoặc liên quan tới hàng hoá, dịch vụ thuộc danh mục đăng ký kèm theo nhãn hiệu đó, nếu việc sử dụng có khả năng gây nhầm lẫn về nguồn gốc hàng hoá, dịch vụ;”

Trên đây là tư vấn của công ty Luật LVN về Hành vi xâm phạm quyền đối với nhãn hiệu. Chúng tôi hi vọng rằng quý khách có thể vận dụng các kiến thức kể trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Nếu có vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn quý khách vui lòng gọi điện tới tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của công ty Luật LVN để gặp luật sư tư vấn và chuyên viên pháp lý.

Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại (Công ty Luật TNHH LVN)

Để được giải đáp thắc mắc về: Hành vi xâm phạm quyền đối với nhãn hiệu
Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900.0191

Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp.
Vui lòng click tại đây

CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG

 Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm
– Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân

 Hưng Yên – Số 73 đường Nguyễn Văn Linh, Phường Bần Yên Nhân, Thị xã Mỹ Hào

Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900.0191

hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Emailcho chúng tôi, Luật LVN luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Cám ơn các bạn đã truy cập website của chúng tôi, để được tư vấn trực tiếp xin vui lòng liên hệ Hotline: 1900.0191. Sau đây sẽ là nội dung bài viết:

Tội phạm về ma túy là tội phạm bao gồm hành vi vi phạm quy định về quản lí, sử dụng các chất ma túy do Bộ luật hình sự quy định. Tội phạm về ma túy bao gồm nhiều loại hành vi phạm tội khác nhau nhưng đều có chung hai đặc điểm cơ bản: tính nguy hiểm cho xã hội của tội phạm về ma túy thể hiện ở sự đe dọa nghiêm trọng đến sức khỏe và sự phát triển bình thường của con người cũng như đến hạnh phúc gia đình và trật tự công cộng nói chung.

Bài viết liên quan:
– Phân biệt hành vi tàng trữ trái phép chất ma túy và hành vi mua bán trái phép chất ma túy
– Có được đuổi việc lao động nữ đang mang thai mà sử dụng ma túy trong giờ làm việc không?.
– Hành vi sử dụng trái phép chất ma túy có bị truy cứu trách nhiệm hình sự không? và xử lý vi phạm hành chính với người nghiện ma túy
– Buôn bán ma túy nhưng khi công an xét trong người và nơi ở không có ma túy thì có phạm tội không
–  Sử dụng ma túy đá tại nhà và bị thu giữ ma túy đá thì bị xử lý thế nào?

1.Luật LVN cung cấp dịch vụ bào chữa án ma túy

Người phạm tội liên quan đến ma túy là người thực hiện các hành vi bao gồm:
-Buốn bán chất ma túy
-vận chuyển trái phép chất ma túy
-tàng trữ trái phép chất ma túy
-trồng các loại cây chứa chất ma túy,…
Tội phạm liên quan đến ma túy thường sẽ phải chịu mức hình phạt rất nặng. Bởi khung hình phạt tối đa cho loại tội này là tù chung thần, tử hình. Do vậy để bào chữa có hiệu quả cho người phạm tội liên quan đến ma túy cần phải có người am hiểu sâu sắc về pháp luật và nhiều năm kinh nghiệm. 
Luật LVN với đội ngũ Luật sư dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi cung cấp dịch vụ bào chữa cho người phạm tội liên quan đến ma túy nhằm bảo vệ quyền lợi hợp pháp, chính đáng cho những đối tượng này. Để sử dụng dịch vụ khách hang cần:
-Cung cấp tài liệu, thông tin vụ án, ký kết hợp đồng dịch vụ
-người bị buộc tội, người thân thích,…viết giấy yêu cầu luật sư bào chữa
-tiến hành thủ tục đăng ký bào chữa tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Dịch vụ tư vấn pháp luật miễn phí qua Email là hình thức tư vấn trực tuyến, khách hàng có nhu cầu hoặc thắc mắc về pháp lý cần được giải đáp chỉ cần gửi Nội dung câu hỏi tới hòm thư: luatsu@luatlvn.vn. Sau khi tiếp nhận các câu hỏi, các luật sư sẽ tư vấn và giải đáp các thắc mắc của khách hàng. Thời gian để khách hàng có thể nhận được thư trả lời tư vấn là từ 3-5 ngày làm việc.

3.Dịch vụ luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp tại văn phòng

Đối với các vấn đề pháp lý phức tạp hoặc khách hàng có nhu cầu gặp trực tiếp luật sư để được nắm rõ và hiểu hơn về vấn đề mà mình đang gặp phải, quý khách vui lòng liên hệ trực tiếp với công ty qua đầu số 1900.0191 để hẹn lịch gặp luật sư. Chi phí để luật sư tư vấn pháp lý trực tiếp tại văn phòng là 300.000 VNĐ/ 1h. Trong trường hợp, sau khi các luật sư tư vấn cho khách hàng, nếu khách hàng đồng ý ký kết hợp đồng dịch vụ pháp lý tại luật LVN, số tiền tư vấn trực tiếp tại văn phòng sẽ được trừ trực tiếp vào chi phí dịch vụ trong hợp đồng.

4.Dịch vụ đại diện khách hàng thực hiện các thủ tục, dịch vụ pháp lý.

Ngoài việc tư vấn pháp luật qua tổng đài 1900.0191, tư vấn pháp luật miễn phí qua Email, tư vấn pháp luật trực tiếp tại văn phòng. Luật LVN còn cung cấp các dịch vụ pháp lý như: Thành lập công ty, thành lập doanh nghiệp, tư vấn thay đổi đăng ký kinh doanh, tư vấn đăng ký nhãn hiệu, soạn thảo đơn khởi kiện, đơn xin ly hôn, tư vấn xin giấy phép con, tư vấn giải quyết tranh chấp lao động, tư vấn đòi nợ, tư vấn giải quyết tranh chấp đất đai…Đối với các dịch vụ pháp lý này, chi phí dịch vụ sẽ được thỏa thuận giữa Luật LVN và khách hàng, tùy theo tính chất phức tạp, thời gian thực hiện dịch vụ, yêu cầu của khách hàng…
Luật LVN luôn luôn sẵn sàng để đáp ứng các yêu cầu dịch vụ từ khách hàng, chúng tôi hướng tới tiêu chí chất lượng tốt nhất, thời gian nhanh nhất, dịch vụ tiện lợi nhất dành cho khách hàng. Hãy liên hệ ngay với chúng tôi để Luật LVN có thể được thực hiện sứ mệnh phục vụ khách hàng của mình.

5. Cam kết bảo mật thông tin tư vấn pháp luật qua tổng đài 1900.0191

Chúng tôi rất coi trọng việc bảo mật thông tin khách hàng nên chúng tôi cam kết sẽ tuyệt đối không tự ý sử dụng thông tin khách hàng với mục đích không mang lại lợi ích cho khách hàng, chúng tôi cam kết không buôn bán, trao đổi thông tin bảo mật của khách hàng cho bất cứ bên thứ ba nào. Tuy nhiên, trong một số trường hợp đặc biệt sau, chúng tôi có thể chia sẻ thông tin khách một cách hợp lý khi: Được sự đồng ý của khách hàng.

Để bảo vệ quyền lợi của công ty và những đối tác của công ty: Chúng tôi chỉ đưa ra những thông tin cá nhân của khách hàng khi chắc chắn rằng những thông tin đó có thể bảo vệ được quyền lợi, tài sản của công ty chúng tôi và những đối tác liên quan. Những thông tin này sẽ được tiết lộ một cách hợp pháp theo Pháp luật Việt Nam.

Theo yêu cầu của những cơ quan chính phủ khi chúng tôi thấy nó phù hợp với pháp luật Việt Nam.
Trong một số trường hợp cần thiết phải cung cấp thông tin khách hàng khác, như các chương trình khuyến mãi có sự tài trợ của một bên thứ ba chẳng hạn, chúng tôi sẽ thông báo cho quý khách hàng trước khi thông tin của quý khách được chia sẻ. Qúy khách có quyền quyết định xem có đồng ý chia sẻ thông tin hoặc tham gia hay không.

Sử dụng nội dung yêu cầu tư vấn pháp luật để làm dữ liệu phát triển Website www.luatvietphong.vn với điều kiện không trích dẫn thông tin người gửi yêu cầu tư vấn.

Sử dụng thông tin của khách hàng để thực hiện các dịch vụ pháp lý theo yêu cầu của khách hàng.
Để nhận được các nội dung tư vấn pháp luật hữu ích nhất, hiệu quả nhất, khách hàng hãy liên hệ ngay với chúng tôi qua tổng đài 1900.0191. Chúng tôi luôn sẵn sàng hỗ trợ và phục vụ quý khách hàng 24/7. 

Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại (Công ty Luật TNHH LVN)

Để được giải đáp thắc mắc về: Dịch vụ luật sư tư vấn pháp luật về bào chữa án ma túy qua tổng đài trực tuyến 1900.0191
Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900.0191

Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp.
Vui lòng click tại đây

CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG

 Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm
– Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân

Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900.0191

hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Emailcho chúng tôi, Luật LVN luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Cám ơn các bạn đã truy cập website của chúng tôi, để được tư vấn trực tiếp xin vui lòng liên hệ Hotline: 1900.0191. Sau đây sẽ là nội dung bài viết:

Tóm tắt câu hỏi:

Em chào luật sư. Em năm nay 22 tuổi. Trước đây, em và người yêu cũ yêu nhau được 02 năm thì em thấy anh ấy chơi bời nhiều quá nên quyết định chia tay. Sau khi chia tay, anh ấy luôn van xin quay lại nhưng em không đồng ý. Giờ em đã có người yêu mới rồi anh ấy vẫn không tha. Dọa sống dọa chết với em. Còn nhiều lần đe dọa nếu không bỏ người yêu hiện tại đi thì anh ấy sẽ giết. Em thật sự sợ điều này. Pháp luật có quy định gì để em có thể bảo vệ được cho em và người yêu hiện tại không thưa luật sư.

Người gửi: Hoàng Thị Ngọc Ánh (Bình Định)

Tư vấn luật: 1900.0191

 

Luật sư tư vấn:

Xin chào chị! Cảm ơn chị đã gửi câu hỏi của mình tới Luật LVN. Về câu hỏi của chị công ty Luật LVN xin tư vấn và hướng dẫn chị như sau:

1. Căn cứ pháp luật

Bộ luật hình sự năm 1999, sửa đổi, bổ sung năm 2009 (BLHS)

2. Quy định của pháp luật về tội đe dọa giết người

Điều 103 BLHS quy định:

“1. Người nào đe doạ giết người, nếu có căn cứ làm cho người bị đe doạ lo sợ rằng việc đe doạ này sẽ được thực hiện, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến hai năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến ba năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm:
a) Đối với nhiều người;
b) Đối với người thi hành công vụ hoặc vì lý do công vụ của nạn nhân;
c) Đối với trẻ em;
d) Để che giấu hoặc trốn tránh việc bị xử lý về một tội phạm khác”
Đe dọa giết người được hiểu là hành vi trực tiếp hoặc gián tiếp làm cho người bị đe dọa  lo sợ rằng việc đe dọa đó sẽ được thực hiện, tính mạng của họ sẽ bị xâm hại (tức sẽ bị giết chết)
Hành vi đe dọa giết người có thể được thể hiện trực tiếp (như bằng lời nói trước mặt người bị đe dọa, nói trực tiếp qua điện thoại..) hoặc gián tiếp (như qua thư từ, nhắn tin qua điện thoại hoặc nhắn qua người khác..)
Để bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội này cần phải có bằng chứng chứng minh việc người bị đe dọa lo sợ rằng người đe dọa sẽ thực hiện hành vi xâm hại đến tính mạng của họ là có căn cứ. Đây là dấu hiệu bắt buộc của tội này. Tuy nhiên, vấn đề xác định có hay không có căn cứ cho rằng người đe dọa có khả năng sẽ hành động thực sự trên thực tế là rất khó xác định và cần phải xem xét trên các phương diện:
– Phương pháp, thủ đoạn thực hiện hành vi đe dọa
– Nguyên nhân của việc xảy ra hành vi đe dọa, mâu thuẫn giữa người đe dọa và người bị đe dọa có sâu sắc không?
– Trạng thái tâm lý, xử sự của người bị đe dọa sau khi bị đe dọa
– Số lần bị đe dọa
Trước khi thực hiện hành vi xâm hại tính mạng, người đe dọa có động thái như chuẩn bị hung khí, kèm theo đó là những lời đe dọa mạnh mẽ, dồn dập..
Như vậy, để có thể khởi tố anh ta về tội này trước hết chị cần phải bình tĩnh, cố gắng thu thập các bằng chứng chứng minh việc đe dọa là có căn cứ. Chị có thể ghi âm, ghi hình cho mỗi lần anh ta đe dọa giết chị, hoặc lưu lại (chụp màn hình) tin nhắn đe dọa.. Sau đó tố giác về hành vi của anh ta với công an xã, phường, thị trấn; cơ quan tiếp nhận tố giác của chị sẽ báo tin ngay bằng văn bản cho cơ quan điều tra. Khi xác định có dấu hiệu tội phạm, cơ quan điều tra sẽ ra quyết định khởi tố vụ án hình sự.
Trên đây là tư vấn của  công ty Luật LVN về tội đe dọa giết người. Chúng tôi hi vọng rằng quý khách có thể vận dụng các kiến thức kể trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Nếu có vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn quý khách vui lòng gọi điện tới tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của công ty Luật LVN để gặp luật sư tư vấn và chuyên viên pháp lý.

 

 

Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại

Để được giải đáp thắc mắc về: Tội đe dọa giết người
Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900.0191

Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp.
Vui lòng click tại đây

CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG

 Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm
– Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân

Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900.0191

hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Emailcho chúng tôi, Luật LVN luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Cám ơn các bạn đã truy cập website của chúng tôi, để được tư vấn trực tiếp xin vui lòng liên hệ Hotline: 1900.0191. Sau đây sẽ là nội dung bài viết:

Theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự, Toà án và hội đồng được phân công xét xử có trách nhiệm ban hành quyết định buộc thực hiện biện pháp bảo đảm khi người khởi kiện/người có yêu cầu trong vụ việc dân sự cung cấp các tài liệu, chứng cứ về việc vi phạm đối với người bị khởi kiện có liên quan đến kê biên tài sản đang tranh chấp; cấm chuyển dịch quyền về tài sản đối với tài sản đang tranh chấp; cấm thay đổi hiện trạng tài sản đang tranh chấp; phong tỏa tài khoản tại ngân hàng, tổ chức tín dụng khác, kho bạc nhà nước; phong tỏa tài sản ở nơi gửi giữ; phong tỏa tài sản của người có nghĩa vụ; tạm dừng việc đóng thầu và các hoạt động có liên quan đến việc đấu thầu; bắt giữ tàu bay, tàu biển để bảo đảm giải quyết vụ án.

Sau đây, Luật LVN cung cấp biểu mẫu quyết định buộc thực hiện biện pháp bảo đảm theo đúng quy định pháp luật hiện hành và yêu cầu các bên tham gia một vụ việc dân sự (bao gồm cơ quan tiến hành tố tụng và người tham gia tố tụng) cần tuân thủ tiến hành và thực hiện. Trong quá trình thực hiện thủ tục, nếu có vấn đề nào chưa hiểu cần được tư vấn chuyên sâu hơn, mời bạn đọc liên hệ với chúng tôi qua hotline 1900.0191 để được các Luật sư tư vấn chuyên sâu, giàu kinh nghiệm của chúng tôi hỗ trợ.

Bài viết liên quan:
Biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự Ký quỹ
Biện pháp đảm bảo đầu tư theo quy định của pháp luật hiện hành.
Các biện pháp để đảm bảo thực hiện nghĩa vụ trong luật dân sự
Những điều cấn biết về các biện pháp tư pháp trong pháp luật hình sự
Hoàn thiện các quy định pháp luật về biện pháp bảo lãnh
 
Tải file về máy

Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại (Công ty Luật TNHH LVN)

Để được giải đáp thắc mắc về: Quyết định buộc thực hiện biện pháp bảo đảm
Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900.0191

Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp.
Vui lòng click tại đây

CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG

 Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm
– Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân

 Hưng Yên – Số 73 đường Nguyễn Văn Linh, Phường Bần Yên Nhân, Thị xã Mỹ Hào

Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900.0191

hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Emailcho chúng tôi, Luật LVN luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Cám ơn các bạn đã truy cập website của chúng tôi, để được tư vấn trực tiếp xin vui lòng liên hệ Hotline: 1900.0191. Sau đây sẽ là nội dung bài viết:

Tóm tắt câu hỏi:

“Được phép ký kết hợp đồng lao động xác định thời hạn bao nhiêu lần?”

Kính chào công ty Luật LVN. Em có câu hỏi như sau mong nhận được sự tư vấn từ các luật sư:

Em đang làm công nhân cho một công ty may. Trước đây khi mới vào làm thì em ký kết hợp đồng lao động có thời hạn lần 01 là 12 tháng. Sau khi hết hạn hợp đồng  lần 01 đó, em lại tiếp tục ký kết hợp đồng lần 02 có thời hạn 12 tháng. Hiện tại hợp đồng ký kết lần 02 của em đã hết hạn 25 ngày rồi và công ty may lại yêu cầu em ký kết tiếp hợp đồng lao động lần 03 có thời hạn 12 tháng . Em thắc mắc là việc mỗi năm phải ký lại hợp đồng 01 lần như vậy có đúng quy định của pháp luật không?

Xin cảm ơn!

 

( Ảnh minh họa:Internet)
Tư vấn luật: 1900.0191

Xin chào bạn! cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình tới luật LVN. Về câu hỏi của bạn, công ty luật LVN xin tư vấn và hướng dẫn cho bạn như sau:

1/ Căn cứ pháp lý

– Bộ luật lao động năm 2012;

2/ Được phép ký kết hợp đồng lao động xác định thời hạn bao nhiêu lần?

Thứ nhất, về loại hợp đồng lao động:

Căn cứ Khoản 1, Điều 22 Bộ luật lao động năm 2012 thì Hợp đồng lao động được phân làm 02 loại chính là hợp đồng lao động xác định thời hạn và hợp đồng lao động không xác định thời hạn. Trong đó, Hợp đồng lao động xác định thời hạn là hợp đồng mà trong đó hai bên xác định thời hạn, thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng trong khoảng thời gian từ đủ 12 tháng đến 36 tháng; hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng… Còn Hợp đồng lao động không xác định thời hạn là hợp đồng mà trong đó hai bên không xác định thời hạn, thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng.

Thứ hai, về các trường hợp chuyển loại hợp đồng theo quy định của luật:

Căn cứ khoản 2 Điều 22 Bộ luật lao động năm 2012 thì  Khi hợp đồng lao động xác định thời hạn hết hạn mà người lao động vẫn tiếp tục làm việc thì trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày hợp đồng lao động hết hạn, hai bên phải ký kết hợp đồng lao động mới; nếu không ký kếthợp đồng lao động mới thì hợp đồng đã giao kết là hợp đồng có thời hạn từ khoảng thời gian đủ 12 tháng đến 36 tháng  trở thành hợp đồng lao động không xác định thời hạn và hợp đồng đã giao kết là hợp đồng theo mùa vụ hoặc theo công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng trở thành hợp đồng lao động xác định thời hạn với thời hạn là 24 tháng.

Trường hợp hai bên ký kết hợp đồng lao động mới là hợp đồng xác định thời hạn thì cũng chỉ được ký thêm 01 lần, sau đó nếu người lao động vẫn tiếp tục làm việc thì phải ký kết hợp đồng lao động không xác định thời hạn.

Như vậy, bạn đang thực hiện ký kết loại hợp đồng lao động xác định thời hạn, cụ thể là hợp đồng lao động có thời hạn 12 tháng. Khi kết thúc hợp đồng lao động ký kết lần 01 thì công ty may và bạn ký kết tiếp hợp đồng lao động lần 02 là đúng theo quy định của pháp luật. Tuy nhiên, pháp luật chỉ cho phép các bên tiếp tục ký hợp đồng xác định thời hạn thêm 01 lần, sau đó nếu người lao động tiếp tục  làm việc thì phải ký kết hợp đồng lao động không xác định thời hạn. Do đó, lần thứ 03 bạn được ký kết hợp đồng lao động không xác định thời hạn chứ không phải là hợp đồng lao động xác định thời hạn nữa. Nếu công ty may tiếp tục ký kết hợp lao động xác định thời hạn lần 03 với bạn là vi phạm quy định của pháp luật về ký kết hợp đồng lao động. 

Trên đây là tư vấn của công ty Luật LVN về Được phép ký kết hợp đồng lao động xác định thời hạn bao nhiêu lần? Chúng tôi hi vọng rằng quý khách có thể vận dụng các kiến thức kể trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Nếu có vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn quý khách vui lòng gọi điện tới tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của công ty Luật LVN để gặp luật sư tư vấn và chuyên viên pháp lý.

 

 

Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại (Công ty Luật TNHH LVN)

Để được giải đáp thắc mắc về: Được phép ký kết hợp đồng lao động xác định thời hạn bao nhiêu lần?
Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900.0191

Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp.
Vui lòng click tại đây

CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG

 Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm
– Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân

 Hưng Yên – Số 73 đường Nguyễn Văn Linh, Phường Bần Yên Nhân, Thị xã Mỹ Hào

Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900.0191

hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Emailcho chúng tôi, Luật LVN luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Cám ơn các bạn đã truy cập website của chúng tôi, để được tư vấn trực tiếp xin vui lòng liên hệ Hotline: 1900.0191. Sau đây sẽ là nội dung bài viết:

Để có thể thực hiện hoạt động kinh doanh thuốc, thì sau khi đăng ký kinh doanh ngành nghề kinh doanh thuốc, doanh nghiệp phải xin cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh thuốc. Đáp ứng nhu cầu của khách hàng luật LVN cung cấp dịch vụ tư vấn, thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh thuốc cho cơ sở xuất khẩu, nhập khẩu thuốc, cơ sở bán buôn thuốc, cơ sở bán lẻ thuốc (Cấp liên thông với cấp giấy GPs).
Tư vấn luật: 1900.0191

1. Thành phần, số lượng hồ sơ

* Thành phần hồ sơ
– Đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh thuố
– Bản chính Chứng chỉ hành nghề dược của người quản lý chuyên môn về dược phù hợp với hình thức tổ chức kinh doanh; bản sao Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh có chứng thực hoặc bản sao có chữ ký của chủ cơ sở có đóng dấu xác nhận; 
– Tài liệu kỹ thuật của cơ sở (theo từng loại hình kinh doanh):
+ Đối với cơ sở xuất khẩu, nhập khẩu thuốc: Hồ sơ đăng ký kiểm tra Thực hành tốt bảo quản thuốc (GSP) được thực hiện theo hướng dẫn tại Quyết định số 2701/2001/QĐ-BYT ngày 29/6/2001 của Bộ trưởng Bộ Y tế về việc triển khai áp dụng nguyên tắc “Thực hành tốt bảo quản thuốc” và các văn bản hướng dẫn, sửa đổi, bổ sung có liên quan, bao gồm:
(1) Bản đăng ký kiểm tra “Thực hành tốt bảo quản thuốc” (mẫu 01/GSP Phụ lục số 2 – Thông tư số 45/2011/TT-BYT));
(2)Tài liệu, chương trình và báo cáo tóm tắt về huấn luyện, đào tạo “Thực hành tốt bảo quản thuốc” tại cơ sở;
(3) Sơ đồ tổ chức của cơ sở; 
(4) Sơ đồ vị trí địa lý và thiết kế của kho;
(5) Danh mục thiết bị bảo quản của cơ sở; 
(6) Danh mục các đối tượng được bảo quản và điều kiện bảo quản tương ứng.
+ Đối với cơ sở bán buôn thuốc: hồ sơ đăng ký kiểm tra Thực hành tốt phân phối thuốc (GDP) được thực hiện theo hướng dẫn tại Thông tư số 48/2011/TT-BYT ngày 21/12/2011 của Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành nguyên tắc thực hành tốt phân phối thuốc, bao gồm: 
(1) Đơn đăng ký kiểm tra “Thực hành tốt phân phối thuốc” (Mẫu số 1/GDP- Thông tư số 48/2011/TT-BYT);
(2) Sơ đồ tổ chức của cơ sở (bao gồm: tổ chức nhân sự, tổ chức hệ thống phân phối (cơ sở, chi nhánh, kho, đại lý). Sơ đồ phải thể hiện rõ tên, chức danh, trình độ chuyên môn của các cán bộ chủ chốt của cơ sở và các đơn vị trực thuộc;
(3) Sơ đồ vị trí địa lý và thiết kế của kho bảo quản thuốc; 
(4) Danh mục thiết bị bảo quản, phương tiện vận chuyển, phân phối của cơ sở. Trường hợp việc vận chuyển thuốc được thực hiện dưới hình thức hợp đồng, phải có bản tài liệu giới thiệu về pháp nhân, trang thiết bị, phương tiện vận chuyển, bảo quản của bên nhận hợp đồng.
+ Đối với cơ sở bán lẻ thuốc: hồ sơ đăng ký kiểm tra Thực hành tốt nhà thuốc (GPP) được thực hiện theo hướng dẫn tại Thông tư số 46/2011/TT-BYT ngày 21/12/2011 của Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành nguyên tắc, tiêu chuẩn thực hành tốt nhà thuốc, bao gồm:
(1) Đơn đăng ký kiểm tra điều kiện bán lẻ thuốc theo nguyên tắc, tiêu chuẩn “Thực hành tốt nhà thuốc” (Mẫu số 1/GPP-Thông tư 46/2011/TT-BYT);
(2) Bản kê khai cơ sở vật chất trang thiết bị, danh sách nhân sự;
(3) Bản tự kiểm tra GPP theo Danh mục kiểm tra (Checklist) tại Phụ lục II Thông tư 46/2011/TT-BYT
+ Đối với cơ sở bán lẻ thuốc chưa thực hiện GPP theo lộ trình triển khai áp dụng nguyên tắc, tiêu chuẩn thực hành tốt nhà thuốc (GPP) do Bộ Y tế quy định, tài liệu kỹ thuật gồm:
(1) Bản kê khai địa điểm và trang thiết bị cơ sở kinh doanh (mẫu số 07/KKĐĐ-TTB- Thông tư số 10/2013/TT-BYT);
(2) Bản kê khai danh sách nhân sự và bằng cấp chuyên môn (mẫu số 06/KKNS- Thông tư số 10/2013/TT-BYT).
* Số lượng hồ sơ: 01 bộ.
Bước 1. Cơ sở đề nghị gửi hồ sơ về Sở Y tế  
Bước 2. Sở Y tế tiếp nhận và tổ chức thẩm định:
– Nếu hồ sơ chưa hợp lệ, trong thời hạn 10 ngày làm việc  kể từ ngày nhận được hồ sơ, cơ quan tiếp nhận hồ sơ thông báo bằng văn bản cho cơ sở đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh thuốc để bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ. 
– Nếu hồ sơ hợp lệ đúng quy định: Tổ chức thẩm định điều kiện kinh doanh. Trình Giám đốc Sở Y tế  ký Quyết định cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh thuốc.
– Trong trường hợp không cấp có văn bản trả lời và nêu rõ lý do.
Bước 3. Trả kết quả cho cơ sở đề nghị
* Cách thức thực hiện: Nộp qua đường bưu điện hoặc nộp trực tiếp tại bộ phận văn thư Sở Y tế 
* Thời hạn giải quyết: Trong thời hạn 40 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh thuốc hợp lệ.
* Kết quả: Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh thuốc và Giấy chứng nhận thực hành tốt tương ứng.
Quý khách có nhu cầu thành lập công ty xin vui lòng liên hệ qua số 1900.0191 để được các chuyên viên pháp lý hỗ trợ. Công ty luật LVN luôn sẵn sàng phục vụ khách hàng 24/24 ( kể cả ngày nghỉ). Rất mong được hợp tác cùng quý khách!
Chuyên viên: Tạ Thị Hồng Tươi.

Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại (Công ty Luật TNHH LVN)

Để được giải đáp thắc mắc về: Dịch vụ tư vấn thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh thuốc cho cơ sở xuất khẩu, nhập khẩu thuốc, cơ sở bán buôn thuốc, cơ sở bán lẻ thuốc (Cấp liên thông với cấp giấy GPs)
Vui lòng gọi hotline tư vấn và báo giá dịch vụ: 1900.0191 hoặc 1900.0191

Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp.
Vui lòng click tại đây

CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG

 Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm
– Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân

 Hưng Yên – Số 73 đường Nguyễn Văn Linh, Phường Bần Yên Nhân, Thị xã Mỹ Hào

Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ tổng đài 24/7 1900.0191

hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Emailcho chúng tôi, Luật LVN luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Cám ơn các bạn đã truy cập website của chúng tôi, để được tư vấn trực tiếp xin vui lòng liên hệ Hotline: 1900.0191. Sau đây sẽ là nội dung bài viết:

Tư vấn về bảo hiểm trẻ em dưới 6 tuổi
Con tôi 7 tháng tuổi quê ở hà tĩnh có giấy chuyển tuyến của bệnh viện đa khoa tỉnh ra bệnh viện nhi Trung ương hà nội để khám và điều trị vậy có mất chỉ phí gì khi điều trị không thưa luật sư?

Nguyễn Bắc Hưng

Bài viết liên quan:
Dịch vụ tư vấn mức đóng bảo hiểm y tế và các khoản được và không được bảo hiểm y tế chi trả
Mức hưởng bảo hiểm y tế trong việc khám chữa bênh đối với trẻ em dưới 6 tuổi?
Mức hưởng bảo hiểm y tế
Mức hưởng bảo hiểm y tế đối trẻ em dưới 6 tuổi
Sinh con ở tỉnh khác được hưởng bảo hiểm y tế bảo hiểm y tế bao nhiêu phần trăm?

Căn cứ pháp lý

– Luật bảo hiểm y tế sửa đối năm 2014
Xin chào bạn! Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình tới Công ty Luật LVN, đối với câu hỏi của bạn Công ty Luật LVN xin được tư vấn và hướng dẫn cho bạn như sau: theo những thông tin bạn chia sẻ, chúng tôi thấy rằng bạn đang thắc mắc về vấn đề pháp lý liên quan đến mức hưởng bảo hiểm y tế đối với trẻ em dưới 6 tuổi.

Dựa theo thông tin được cung cấp và căn cứ vào pháp luật về bảo hiểm y tế, tại khoản 6 Điều 1 Luật bảo hiểm y tế sửa đổi 2014 có quy định:

Điều 1. 
Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật bảo hiểm y tế: 
… 
6. Sửa đổi, bổ sung Điều 12 như sau: 
Điều 12. Đối tượng tham gia bảo hiểm y tế 
3. Nhóm do ngân sách nhà nước đóng, bao gồm: 
a) Sỹ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sỹ quan, binh sỹ quân đội đang tại ngũ; sỹ quan, hạ sỹ quan nghiệp vụ và sỹ quan, hạ sỹ quan chuyên môn, kỹ thuật đang công tác trong lực lượng công an nhân dân, học viên công an nhân dân, hạ sỹ quan, chiến sỹ phục vụ có thời hạn trong công an nhân dân; người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân; học viên cơ yếu được hưởng chế độ, chính sách theo chế độ, chính sách đối với học viên ở các trường quân đội, công an;
b) Cán bộ xã, phường, thị trấn đã nghỉ việc đang hưởng trợ cấp hằng tháng từ ngân sách nhà nước;
c) Người đã thôi hưởng trợ cấp mất sức lao động đang hưởng trợ cấp hằng tháng từ ngân sách nhà nước; 
d) Người có công với cách mạng, cựu chiến binh; 
đ) Đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp đương nhiệm; 
e) Trẻ em dưới 6 tuổi; 
g) Người thuộc diện hưởng trợ cấp bảo trợ xã hội hằng tháng; 
h) Người thuộc hộ gia đình nghèo; người dân tộc thiểu số đang sinh sống tại vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn; người đang sinh sống tại vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn; người đang sinh sống tại xã đảo, huyện đảo; 
i) Thân nhân của người có công với cách mạng là cha đẻ, mẹ đẻ, vợ hoặc chồng, con của liệt sỹ; người có công nuôi dưỡng liệt sỹ; 
k) Thân nhân của người có công với cách mạng, trừ các đối tượng quy định tại điểm i khoản này; 
l) Thân nhân của các đối tượng quy định tại điểm a khoản 3 Điều này; 

Theo đó, trẻ em dưới 6 tuổi là đối tượng tham gia bảo hiểm y tế thuộc nhóm do ngân sách nhà nước đóng. Do đó, nếu khám bệnh đúng tuyến sẽ được hưởng 100% chi phí khám, chữa bệnh theo quy định tại khoản 15 Điều 1 Luật bảo hiểm y tế sửa đổi năm 2014:

Điều 1. 
Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật bảo hiểm y tế: 
… 
15. Sửa đổi, bổ sung Điều 22 như sau:
Điều 22. Mức hưởng bảo hiểm y tế 
1. Người tham gia bảo hiểm y tế khi đi khám bệnh, chữa bệnh theo quy định tại các điều 26, 27 và 28 của Luật này thì được quỹ bảo hiểm y tế thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh trong phạm vi được hưởng với mức hưởng như sau: 
a) 100% chi phí khám bệnh, chữa bệnh đối với đối tượng quy định tại các điểm a, d, e, g, h và i khoản 3 Điều 12 của Luật này. Chi phí khám bệnh, chữa bệnh ngoài phạm vi được hưởng bảo hiểm y tế của đối tượng quy định tại điểm a khoản 3 Điều 12 của Luật này được chi trả từ nguồn kinh phí bảo hiểm y tế dành cho khám bệnh, chữa bệnh của nhóm đối tượng này; trường hợp nguồn kinh phí này không đủ thì do ngân sách nhà nước bảo đảm; 

Như vậy,trong trường hợp trên, con của bạn 7 tháng tuổi và có giấy chuyển viện thì sẽ được hưởng 100% chi phí khám chữa bệnh theo quy định của pháp luật.

Trên đây là tư vấn của Công ty Luật LVN về mức hưởng bảo hiểm y tế đối với trẻ em dưới 6 tuổi. Chúng tôi hi vọng rằng quý khách có thể vận dụng các kiến thức kể trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Nếu có vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn quý khách vui lòng gọi điện tới tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của Công ty Luật LVN để gặp luật sư tư vấn và chuyên viên pháp lý.

Chuyên viên: Nguyễn Hoà

Bài viết được thực hiện bởi: Luật gia. Nguyễn Thị Hoà

Để được giải đáp thắc mắc về: Trẻ dưới 6 tuổi có được miễn giảm chi phí khi khám, chữa bệnh hay không?
Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900.0191

Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp.
Vui lòng click tại đây

CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG

 Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm
– Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân

Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900.0191

hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Emailcho chúng tôi, Luật LVN luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Cám ơn các bạn đã truy cập website của chúng tôi, để được tư vấn trực tiếp xin vui lòng liên hệ Hotline: 1900.0191. Sau đây sẽ là nội dung bài viết:

Công ty Luật LVN chia sẻ toàn bộ nội dung của Chỉ thị 16/CT-TTg năm 2020 về thực hiện biện pháp cấp bách phòng, chống dịch COVID-19. Dịch bệnh COVID-19 đã bùng phát trên phạm vi toàn cầu làm trên 72 vạn người mắc, gần 3,5 vạn người tử vong ở trên 200 quốc gia, vùng lãnh thổ và chưa có dấu hiệu dừng lại. Ở Việt Nam, số ca mắc đang tăng nhanh từng ngày và có nguy cơ cao lây nhiễm trong cộng đồng. Dự báo, dịch bệnh sẽ lây lan nhanh trên diện rộng, đe dọa nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe con người và kinh tế – xã hội của đất nước.

Trong quá trình nghiên cứu và tìm hiểu quy định của pháp luật về nội dung của Chỉ thị 16/CT-TTg năm 2020 nếu có vấn đề nào chưa rõ, quý khách vui lòng liên hệ tổng đài 1900.0191 để được luật sư tư vấn và hỗ trợ.

 

Bài viết liên quan
–  Bộ luật tố tụng hình sự 2015
–  Nghị định 86/2014/NĐ-CP quy định về kinh doanh, điều kiện kinh doanh và việc cấp Giấy phép kinh doanh vận tải bằng xe ô tô
–  Nghị định 139/2017/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động đầu tư xây dựng; khai thác, chế biến, kinh doanh khoáng sản làm vật liệu xây dựng, sản xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng; quản lý công trình hạ tầng kỹ thuật; kinh doanh bất động sản
–  Luật Công an nhân dân năm 2018
–  Luật giao thông đường bộ năm 2008
Tải file về máy

Bài viết được thực hiện bởi: Luật gia. Nguyễn Thị Phương Anh

Để được giải đáp thắc mắc về: Chỉ thị 16/CT-TTg năm 2020 về thực hiện biện pháp cấp bách phòng, chống dịch COVID-19
Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900.0191

Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp.
Vui lòng click tại đây

CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG

 Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm
– Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân

Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900.0191

hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Emailcho chúng tôi, Luật LVN luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Cám ơn các bạn đã truy cập website của chúng tôi, để được tư vấn trực tiếp xin vui lòng liên hệ Hotline: 1900.0191. Sau đây sẽ là nội dung bài viết:

Thủ tục khi chuyển địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp

Công ty tôi muốn chuyển địa điểm kinh doanh từ quận Thủ Đức sang quận 1 thì phải tiến hành những thủ tục gì?

Người gửi: Nguyễn Minh Anh (Hồ Chí Minh)

( Ảnh minh họa:Internet)
Tư vấn luật: 1900.0191

 

Luật sư tư vấn:

Xin chào bạn! Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình tới Luật LVN. Về câu hỏi của bạn công ty Luật LVN xin tư vấn và hướng dẫn bạn như sau:

1/ Căn cứ pháp lý

– Nghị định số 78/2015/NĐ-CP ngày 14/09/2015 của Chính phủ: Về đăng ký doanh nghiệp

2/ Thủ tục khi chuyển địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp

Vấn đề thay đổi trụ sở chính của doanh nghiệp, theo quy định khoản 1, Khoản 2 Điều 40  Nghị định số 78/2015/NĐ-CP thì bạn cần phải tiến hành thủ tục thay đổi đăng ký kinh doanh với nội dung thay đổi là: Đăng ký thay đổi địa chỉ trụ sở chính của doanh nghiệp.

Thủ tục, hồ sơ cụ thể như sau:

Thứ nhất, trước khi đăng ký thay đổi địa chỉ trụ sở chính, công ty bạn phải thực hiện các thủ tục với cơ quan thuế liên quan đến việc chuyển địa điểm theo quy định của pháp luật về thuế.

Thứ hai, công ty bạn muốn chuyển địa điểm kinh doanh từ quận Thủ Đức sang quận 1 thì nằm trong trường hợp chuyển địa chỉ trụ sở chính đến nơi khác trong phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi doanh nghiệp đã đăng ký (cụ thể là thành phố Hồ Chí Minh), công ty bạn gửi Thông báo đến Phòng Đăng ký kinh doanh nơi công ty đã đăng ký. Nội dung Thông báo gồm:

– Tên, mã số doanh nghiệp, mã số thuế hoặc số Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh (trường hợp công ty bạn chưa có mã số doanh nghiệp, mã số thuế);

–  Địa chỉ trụ sở chính dự định chuyển đến;

– Họ, tên, chữ ký của người đại diện theo pháp luật của công ty.

Kèm theo Thông báo phải có Quyết định và bản sao hợp lệ biên bản họp của Hội đồng thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, của Đại hội đồng cổ đông đối với công ty cổ phần và của các thành viên hợp danh đối với công ty hợp danh; quyết định của chủ sở hữu công ty đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên. Quyết định, biên bản họp phải ghi rõ những nội dung được sửa đổi trong Điều lệ công ty.

Khi nhận Giấy đề nghị, Phòng Đăng ký kinh doanh trao Giấy biên nhận, kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ và cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp cho công ty bạn.

Trên đây là tư vấn của công ty Luật LVN về Thủ tục khi chuyển địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp. Chúng tôi hi vọng rằng quý khách có thể vận dụng các kiến thức kể trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Nếu có vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn quý khách vui lòng gọi điện tới tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của công ty Luật LVN để gặp luật sư tư vấn và chuyên viên pháp lý.

Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại (Công ty Luật TNHH LVN)

Để được giải đáp thắc mắc về: Thủ tục khi chuyển địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp
Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900.0191

Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp.
Vui lòng click tại đây

CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG

 Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm
– Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân

Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900.0191

hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Emailcho chúng tôi, Luật LVN luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Cám ơn các bạn đã truy cập website của chúng tôi, để được tư vấn trực tiếp xin vui lòng liên hệ Hotline: 1900.0191. Sau đây sẽ là nội dung bài viết:

Tóm tắt câu hỏi:

Chào luật sư, tôi có câu hỏi muốn nhờ luật sư giải đáp giúp như sau: Tôi làm việc tại một công ty cổ phần ở Việt Nam. Công ty tôi ký hợp đồng mua độc quyền sáng chế một bộ chế hòa khí của một công ty ở Trung Quốc. Sáng chế này đã được đăng ký cả ở Trung Quốc và Việt Nam, đã được cấp văn bằng bảo hộ sáng chế. Hiện nay, chúng tôi phát hiện có một công ty ở Việt Nam cũng sử dụng sáng chế này để sản xuất sản phẩm để bán ra thị trường mà không xin phép chúng tôi. Vậy luật sư cho biết, bên công ty tôi có quyền ngăn cấm công ty này sử dụng sáng chế đó tại Việt Nam hay không? Cho biết thêm là công ty này sử dụng sáng chế này sau khi công ty tôi bán sản phẩm ra thị trường khoảng 03 tháng. Rõ ràng công ty này đã ăn cắp sáng chế của chúng tôi. Mong luật sư giải đáp giúp. Xin cảm ơn!

Người gửi: Nguyễn Mạnh Hùng (Hà Nội)

( Ảnh minh họa:Internet)
Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua điện thoại gọi 1900.0191

Luật sư tư vấn:

Xin chào bạn ! Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình tới luật LVN. Về câu hỏi của bạn, công ty luật LVN xin tư vấn và hướng dẫn cho bạn như sau:

1/ Căn cứ pháp lý:

– Luật Sở hữu trí tuệ năm 2005 sửa đổi, bổ sung năm 2009

2/ Quyền ngăn cấm người khác sử dụng sáng chế đã được bảo hộ

Theo như thông tin bạn cung cấp thì công ty bạn đã ký hợp đồng mua độc quyền sáng chế một bộ chế hòa khí của một công ty ở Trung Quốc. Sáng chế này đã được đăng ký cả ở Trung Quốc và Việt Nam, đã được cấp văn bằng bảo hộ sáng chế. Do đó, công ty bạn có quyền như chủ sở hữu công nghiệp đối với bộ chế hòa khí đó vì đã ký hợp đồng mua độc quyền sáng chế đó. Hợp đồng độc quyền là hợp đồng mà theo đó trong phạm vi và thời hạn chuyển giao, bên được chuyển quyền được độc quyền sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp, bên chuyển quyền không được ký kết hợp đồng sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp với bất kỳ bên thứ ba nào và chỉ được sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp đó nếu được phép của bên được chuyển quyền. 

Như vậy, căn cứ theo Điều 125 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi, bổ sung năm 2009 quy định về quyền ngăn cấm người khác sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp:

1. Chủ sở hữu đối tượng sở hữu công nghiệp và tổ chức, cá nhân được trao quyền sử dụng hoặc quyền quản lý chỉ dẫn địa lý có quyền ngăn cấm người khác sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp nếu việc sử dụng đó không thuộc các trường hợp quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này.

2. Chủ sở hữu đối tượng sở hữu công nghiệp và tổ chức, cá nhân được trao quyền sử dụng hoặc quyền quản lý chỉ dẫn địa lý không có quyền cấm người khác thực hiện hành vi thuộc các trường hợp sau đây:

a) Sử dụng sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí nhằm phục vụ nhu cầu cá nhân hoặc mục đích phi thương mại hoặc nhằm mục đích đánh giá, phân tích, nghiên cứu, giảng dạy, thử nghiệm, sản xuất thử hoặc thu thập thông tin để thực hiện thủ tục xin phép sản xuất, nhập khẩu, lưu hành sản phẩm;

b) Lưu thông, nhập khẩu, khai thác công dụng của sản phẩm được đưa ra thị trường, kể cả thị trường nước ngoài một cách hợp pháp, trừ sản phẩm không phải do chính chủ sở hữu nhãn hiệu hoặc người được phép của chủ sở hữu nhãn hiệu đưa ra thị trường nước ngoài;

c) Sử dụng sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí chỉ nhằm mục đích duy trì hoạt động của các phương tiện vận tải của nước ngoài đang quá cảnh hoặc tạm thời nằm trong lãnh thổ Việt Nam;

d) Sử dụng sáng chế, kiểu dáng công nghiệp do người có quyền sử dụng trước thực hiện theo quy định tại Điều 134 của Luật này;

đ) Sử dụng sáng chế do người được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép thực hiện theo quy định tại Điều 145 và Điều 146 của Luật này;

e) Sử dụng thiết kế bố trí khi không biết hoặc không có nghĩa vụ phải biết thiết kế bố trí đó được bảo hộ;

g) Sử dụng nhãn hiệu trùng hoặc tương tự với chỉ dẫn địa lý được bảo hộ nếu nhãn hiệu đó đã đạt được sự bảo hộ một cách trung thực trước ngày nộp đơn đăng ký chỉ dẫn địa lý đó;

h) Sử dụng một cách trung thực tên người, dấu hiệu mô tả chủng loại, số lượng, chất lượng, công dụng, giá trị, nguồn gốc địa lý và các đặc tính khác của hàng hóa, dịch vụ.

Theo đó, công ty bạn là chủ sở hữu đối với sáng chế là một bộ chế hòa khí, chính vì vậy, công ty bạn có quyền ngăn cấm công ty khác ngừng không được sản xuất sản phẩm đó để bán ra thị trường. Trừ khi việc công ty sử dụng sáng chế sản xuất thuộc các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c, d và đ khoản 2 Điều 125 Luật Sở hữu trí tuệ, là các trường hợp chủ sở hữu không được phép ngăn cấm cá nhân, tổ chức khác sử dụng sáng chế trong trường hợp được pháp luật cho phép.

Như thông tin bạn cung cấp thì công ty khác ở Việt Nam cũng sản xuất sản phẩm giống công ty bạn để bán ra thị trường sau khi công ty bạn bán sản phẩm ra thị trường được 03 tháng, việc bán ra thị trường của công ty này về nguyên tắc thì đã xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp đối với sáng chế của công ty bạn. Bởi lẽ, hành vi sản xuất sản phẩm của công ty khác ngoài công ty bạn mà không có sự đồng ý cho phép của công ty bạn cũng như cơ quan nhà nước cho phép. 

Như vậy, trong trường hợp này, công ty bạn có quyền ngăn cấm công ty khác sử dụng sáng chế mà công ty bạn đã ký hợp đồng mua độc quyền sáng chế với công ty Trung Quốc.

Trên đây là tư vấn  của công ty Luật LVN về quyền ngăn cấm người khác sử dụng sáng chế đã được bảo hộ. Chúng tôi hi vọng rằng quý khách có thể vận dụng các kiến thức kể trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Nếu có vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn quý khách vui lòng gọi điện tới tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của công ty Luật LVN để gặp luật sư tư vấn và chuyên viên pháp lý.

Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại

Để được giải đáp thắc mắc về: Quyền ngăn cấm người khác sử dụng sáng chế đã được bảo hộ
Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900.0191

Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp.
Vui lòng click tại đây

CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG

 Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm
– Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân

Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900.0191

hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Emailcho chúng tôi, Luật LVN luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Cám ơn các bạn đã truy cập website của chúng tôi, để được tư vấn trực tiếp xin vui lòng liên hệ Hotline: 1900.0191. Sau đây sẽ là nội dung bài viết:

Tóm tắt câu hỏi:

Tiền đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc tính trên cơ sở nào?

Sắp tới em đi làm, có tham gia đóng bảo hiểm xã hội. Xin hỏi luật sư, tiền đóng bảo hiểm xã hội người ta thu là dựa vào cơ sở nào để tính? Mấy khoản tiền trợ cấp của công ty có phải kèm vào để tính mức đóng bảo hiểm không? Mong luật sư tư vấn giúp cho. Xin cảm ơn luật sư.

Người gửi: Nguyễn Vân Trang (Hà Nam)

( Ảnh minh họa:Internet)
Tư vấn luật: 1900.0191

 

Xin chào bạn! cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình tới luật LVN. Về câu hỏi của bạn, công ty luật LVN xin tư vấn và hướng dẫn cho bạn như sau:

Tiền đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc tính trên cơ sở nào?

Theo luật bảo hiểm xã hội năm 2014 thì:

Điều 5. Nguyên tắc bảo hiểm xã hội

1. Mức hưởng bảo hiểm xã hội được tính trên cơ sở mức đóng, thời gian đóng bảo hiểm xã hội và có chia sẻ giữa những người tham gia bảo hiểm xã hội.

2. Mức đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc được tính trên cơ sở tiền lương tháng của người lao động. Mức đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện được tính trên cơ sở mức thu nhập tháng do người lao động lựa chọn.

Theo đó, Mức đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc được tính trên cơ sở tiền lương tháng của người lao động.

Vậy tiền lương tháng được tính như thế nào:

Cũng theo luật này thì:

Điều 89. Tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc

1. Người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định thì tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội là tiền lương theo ngạch, bậc, cấp bậc quân hàm và các khoản phụ cấp chức vụ, phụ cấp thâm niên vượt khung, phụ cấp thâm niên nghề (nếu có).

Người lao động quy định tại điểm i khoản 1 Điều 2 của Luật này thì tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội là mức lương cơ sở.

2. Đối với người lao động đóng bảo hiểm xã hội theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định thì tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội là mức lương và phụ cấp lương theo quy định của pháp luật về lao động.

Từ ngày 01 tháng 01 năm 2018 trở đi, tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội là mức lương, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác theo quy định của pháp luật về lao động.

3. Trường hợp tiền lương tháng quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này cao hơn 20 lần mức lương cơ sở thì tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội bằng 20 lần mức lương cơ sở.

Trên đây là tư vấn của công ty luật LVN về Tiền đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc tính trên cơ sở nào? Chúng tôi hi vọng rằng quý khách có thể vận dụng các kiến thức kể trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Nếu có vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn quý khách vui lòng gọi điện tới tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của công ty Luật LVN để gặp luật sư tư vấn và chuyên viên pháp lý.

 

Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại (Công ty Luật TNHH LVN)

Để được giải đáp thắc mắc về: Tiền đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc tính trên cơ sở nào?
Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900.0191

Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp.
Vui lòng click tại đây

CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG

 Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm
– Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân

 Hưng Yên – Số 73 đường Nguyễn Văn Linh, Phường Bần Yên Nhân, Thị xã Mỹ Hào

Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900.0191

hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Emailcho chúng tôi, Luật LVN luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Cám ơn các bạn đã truy cập website của chúng tôi, để được tư vấn trực tiếp xin vui lòng liên hệ Hotline: 1900.0191. Sau đây sẽ là nội dung bài viết:

Tóm tắt câu hỏi:

Chào luật sư, tôi có một vấn đề cần nhờ luật sư tư vấn giúp đỡ. Tôi đang có ý định thành lập một doanh nghiệp xã hội, vì bên cạnh mục tiêu lợi nhuân, tôi còn có mục đích chính là sử dụng lợi nhuận để hỗ trợ trẻ em mồ côi, người tàn tật, những người già neo đơn không nơi nương tựa,… Tôi xin hỏi, doanh nghiêp xã hội có điều kiện thành lập thế nào và được hưởng những ưu đãi gì so với những doanh nghiêp thông thường

Người gửi: Hoàng Hải ( Nam Định)

( Ảnh minh họa:Internet)
Tư vấn luật: 1900.0191

 

Luật sư tư vấn:

Xin chào bạn! Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình tới Luật LVN. Về câu hỏi của bạn, công ty Luật LVN xin tư vấn và hướng dẫn bạn như sau:

1/ Căn cứ pháp lý

 – Luật Doanh nghiệp năm  2014.  

2/ Điều kiện thành lập doanh nghiệp xã hội 

Căn cứ Khoản 1 Điều 10 Luật doanh nghiệp năm 2014, các tiêu chí để thành lập doanh nghiệp xã hội được quy định như sau: 

Điều 10: Tiêu chí, quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp xã hội

1. Doanh nghiệp xã hội phải đáp ứng các tiêu chí sau đây:

a) Là doanh nghiệp được đăng ký thành lập theo quy định của Luật này;

b) Mục tiêu hoạt động nhằm giải quyết vấn đề xã hội, môi trường vì lợi ích cộng đồng;

c) Sử dụng ít nhất 51% tổng lợi nhuận hằng năm của doanh nghiệp để tái đầu tư nhằm thực hiện mục tiêu xã hội, môi trường như đã đăng ký.

Khi thành lập, doanh nghiệp xã hội phải cam kết việc thực hiện mục tiêu xã hội, môi trường theo mẫu và phải bao gồm các nội dung được quy định tại Khoản 4 Điều 5 Nghị định 96/2015/NĐ-CP, ngày 19/10/2015 Quy định chi tiết một số điều của Luật Doanh nghiệp 2014 (gọi là Nghị định 96/2015/NĐ-CP), cụ thể như sau:

– Các vấn đề xã hội, môi trường; phương thức mà doanh nghiệp dự định thực hiện nhằm giải quyết vấn đề xã hội, môi trường đó.

– Thời hạn thực hiện các hoạt động nhằm mục tiêu giải quyết các vấn đề xã hội, môi trường.

– Mức tỷ lệ phần trăm (%) lợi nhuận giữ lại hàng năm được tái đầu tư để giải quyết vấn đề xã hội, môi trường.

– Nguyên tắc và phương thức sử dụng các khoản viện trợ, tài trợ từ tổ chức và cá nhân; nguyên tắc xử lý các khoản viện trợ, tài trợ còn dư khi doanh nghiệp giải thể hoặc chuyển đổi thành doanh nghiệp thông thường (nếu có).

– Họ, tên, chữ ký của chủ doanh nghiệp tư nhân đối với doanh nghiệp tư nhân; thành viên hợp danh đối với công ty hợp danh; thành viên, cổ đông là cá nhân, người đại diện theo pháp luật hoặc người đại diện theo ủy quyền của thành viên, cổ đông là tổ chức đối với công ty trách nhiệm hữu hạn và công ty cổ phần.

Doanh nghiệp cần phải thông báo Cam kết thực hiện mục tiêu xã hội, môi trường của mình cho cơ quan đăng ký kinh doanh để công khai trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp khi thành lập doanh nghiệp hoặc trong quá trình hoạt động. Cơ quan đăng ký doanh nghiệp thực hiện cập nhật thông tin vào hồ sơ doanh nghiệp và công khai trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo.

3/ Những ưu đãi của doanh nghiệp xã hội:

Doanh nghiệp xã hội được nhà nước trú trọng và hưởng rất nhiều ưu đãi như sau:

Thứ nhất, chủ sở hữu doanh nghiệp, người quản lý doanh nghiệp xã hội được xem xét, tạo thuận lợi và hỗ trợ trong việc cấp giấy phép, chứng chỉ và giấy chứng nhận có liên quan theo quy định pháp luật (điểm b Khoản 2 Điều 10 Luật Doanh nghiệp 2014).

Thứ hai, doanh nghiệp xã hội được tiếp nhận viện trợ phi chính phủ nước ngoài để thực hiện mục tiêu giải quyết các vấn đề xã hội, môi trường theo quy định của pháp luật về tiếp nhận viện trợ phi chính phủ nước ngoài. Ngoài khoản viện trợ này, doanh nghiệp xã hội được tiếp nhận bằng tài sản, tài chính hoặc hỗ trợ kỹ thuật từ các cá nhân, cơ quan, tổ chức trong nước và tổ chức nước ngoài đã đăng ký hoạt động tại Việt Nam để thực hiện mục tiêu giải quyết vấn đề xã hội, môi trường (điểm c Khoản 2 Điều 10 Luật Doanh nghiệp 2014; Khoản 1, Khoản 2 Điều 3 Nghị định 96/2015/NĐ-CP).

Thứ ba, doanh nghiệp xã hội hoạt động trong lĩnh vực khoa học, công nghệ được hưởng các ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp, cụ thể:

– Doanh nghiệp thực hiện dự án đầu tư mới trong lĩnh vực nghiên cứu khoa học và công nghệ được hưởng thuế suất ưu đãi 10% trong thời hạn 15 năm (điểm b Khoản 1 Điều 11 Thông tư 96/2015/TT-BTC, ngày 22/06/2015).

– Được kéo dài thời gian áp dụng thuế suất ưu đãi thêm không quá 15 năm đối với dự án đầu tư có quy mô lớn và công nghệ cao hoặc mới cần đặc biệt thu hút đầu tư (điểm c Khoản 2 Điều 11 Thông tư 96/2015/TT-BTC, ngày 22/06/2015).

– Miễn thuế thu nhập doanh nghiệp 4 năm, giảm 50% số thuế phải nộp trong 9 năm tiếp theo (Khoản 1 Điều 12 Thông tư 96/2015/TT-BTC, ngày 22/06/2015). Thời gian miễn thuế, giảm thuế được tính từ năm đầu tiên doanh nghiệp có thu nhập chịu thuế từ dự án đầu tư mới được hưởng ưu đãi thuế. Trường hợp doanh nghiệp không có thu nhập chịu thuế trong 03 năm đầu, kể từ năm đầu tiên có doanh thu từ dự  án đầu tư mới thì thời gian miễn thuế, giảm thuế được tính từ năm thứ tư dự án đầu tư mới phát sinh doanh thu (Khoản 2 Điều 12 Thông tư 96/2015/TT-BTC, ngày 22/06/2015).

– Được giảm thuế nếu thuộc các trường hợp quy định tại Điều 21 Thông tư 78/2014/TT-BTC, ngày 18/06/2014 Hướng dẫn thi hành Nghị định số 218/2013/NĐ-CP, ngày 26/12/2913 Hướng dẫn thi hành Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp.

Đồng thời với các ưu đãi đó, doanh nghiệp xã hội cũng cấn phải thực hiện các nghĩa vụ riêng của mình theo quy định của pháp luật, như: Duy trì mục tiêu và điều kiện thành lập trong suốt quá trình hoạt động; trường hợp doanh nghiệp đang hoạt động muốn chuyển thành doanh nghiệp xã hội hoặc doanh nghiệp xã hội muốn từ bỏ mục tiêu xã hội, môi trường, không sử dụng lợi nhuận để tái đầu tư thì doanh nghiệp phải thông báo với cơ quan có thẩm quyền để tiến hành các thủ tục theo quy định pháp luật.Không được sử dụng các khoản tài trợ huy động được cho mục đích khác ngoài bù đắp chi phí quản lý và chi phí hoạt động để giải quyết vấn đề xã hội, môi trường mà doanh nghiệp đã đăng ký.

Như vậy,  điều kiện thành lập của doanh nghiệp xã hội có sự khác biệt cần được đáp ứng, bên cạnh đó,  doanh nghiệp xã hội cũng được hưởng các ưu đãi riêng so với các doanh nghiệp khác.

Trên đây là tư vấn của Công ty Luật LVN về Quy định của pháp luật về Doanh nghiệp xã hội . Chúng tôi hi vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức kể trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Nếu có vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn bạn vui lòng gọi điện tới tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của Công ty Luật LVN để gặp luật sư tư vấn và chuyên viên pháp lý.

Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại

Để được giải đáp thắc mắc về: Quy định của pháp luật về Doanh nghiệp xã hội
Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900.0191

Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp.
Vui lòng click tại đây

CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG

 Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm
– Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân

Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900.0191

hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Emailcho chúng tôi, Luật LVN luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Cám ơn các bạn đã truy cập website của chúng tôi, để được tư vấn trực tiếp xin vui lòng liên hệ Hotline: 1900.0191. Sau đây sẽ là nội dung bài viết:

Tóm tắt tình huống:

Chào luật sư, tôi có một vấn đề mong được luật sư giải đáp như sau: Hiện nay công ty tôi muốn mở rộng việc kinh doanh ra nước ngoài. Tôi muốn thực hiện một dự án đầu tư ra nước ngoài với tổng vốn là 900 tỷ vậy thủ tục tôi cần làm là gì? Nộp hồ sơ cho cơ quan nào? Mong Luật sư giải đáp cho tôi. Tôi cảm ơn.
Người gửi: Tuấn Đạt
Tư vấn luật: 1900.0191
Xin chào bạn, cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến Luật LVN. Về vấn đề của bạn, công ty Luật LVN xin tư vấn giúp bạn như sau:

1.Căn cứ pháp lý:

Luật Đầu tư 2014

2.Về Thủ tục xin đầu tư ra nước ngoài:

Vấn đề đầu tiên bạn cần làm rõ ở đây chính là cơ quan nhà nước nào có thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư ra nước ngoài của công ty bạn. Theo điều 54 Luật Đầu tư 2014 có quy định về nội dung này:
“Điều 54. Thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư ra nước ngoài
1. Quốc hội quyết định chủ trương đầu tư ra nước ngoài đối với các dự án đầu tư sau đây:
a) Dự án có vốn đầu tư ra nước ngoài từ 20.000 tỷ đồng trở lên;
b) Dự án yêu cầu áp dụng cơ chế, chính sách đặc biệt cần được Quốc hội quyết định.
2. Trừ các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này, Thủ tướng Chính phủ quyết định chủ trương đầu tư ra nước ngoài đối với các dự án đầu tư sau đây:
a) Dự án thuộc lĩnh vực ngân hàng, bảo hiểm, chứng khoán, báo chí, phát thanh, truyền hình, viễn thông có vốn đầu tư ra nước ngoài từ 400 tỷ đồng trở lên;
b) Dự án đầu tư không thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản này có vốn đầu tư ra nước ngoài từ 800 tỷ đồng trở lên.”
Ở dự án của bạn có tổng vốn đầu từ là 900 tỷ vậy theo điểm b khoản 2 điều 54 Luật đầu tư 2014 thì Dự án đầu tư của công ty bạn sẽ thuộc thẩm quyền quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
Theo khoản 1 điều 55 quy định cụ thể về các giấy tờ trong Hồ sơ mà công ty bạn cần chuẩn bị để nộp cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư để trình cho Thủ tướng Chính phủ phê duyệt: 
“Điều 55. Hồ sơ, trình tự, thủ tục Thủ tướng Chính phủ quyết định chủ trương đầu tư ra nước ngoài
1. Nhà đầu tư nộp hồ sơ dự án đầu tư cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư. Hồ sơ gồm:
a) Văn bản đăng ký đầu tư ra nước ngoài;
b) Bản sao chứng minh nhân dân, thẻ căn cước hoặc hộ chiếu đối với nhà đầu tư là cá nhân; bản sao Giấy chứng nhận thành lập hoặc tài liệu tương đương khác xác nhận tư cách pháp lý đối với nhà đầu tư là tổ chức;
c) Đề xuất dự án đầu tư gồm: mục tiêu, quy mô, hình thức, địa điểm đầu tư; xác định sơ bộ vốn đầu tư, phương án huy động vốn, cơ cấu nguồn vốn; tiến độ thực hiện dự án, các giai đoạn đầu tư (nếu có); phân tích sơ bộ hiệu quả đầu tư của dự án;
d) Bản sao một trong các tài liệu chứng minh năng lực tài chính của nhà đầu tư: báo cáo tài chính 02 năm gần nhất của nhà đầu tư; cam kết hỗ trợ tài chính của công ty mẹ; cam kết hỗ trợ tài chính của tổ chức tài chính; bảo lãnh về năng lực tài chính của nhà đầu tư; tài liệu khác chứng minh năng lực tài chính của nhà đầu tư;
đ) Cam kết tự cân đối nguồn ngoại tệ hoặc văn bản của tổ chức tín dụng được phép cam kết thu xếp ngoại tệ cho nhà đầu tư;
e) Quyết định đầu tư ra nước ngoài theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 57 của Luật này;
g) Đối với dự án đầu tư ra nước ngoài trong lĩnh vực ngân hàng, chứng khoán, bảo hiểm, khoa học và công nghệ, nhà đầu tư nộp văn bản chấp thuận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc đáp ứng điều kiện đầu tư ra nước ngoài theo quy định của Luật các tổ chức tín dụng, Luật chứng khoán, Luật khoa học và công nghệ, Luật kinh doanh bảo hiểm.”
Vậy bạn cần chuẩn bị đầy đủ giấy tờ được quy định từ điểm a đến điểm g của điều trên để nộp cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư để Bộ Kế hoạch và Đầu tư xem xét và chuẩn bị hồ sơ để trình Thủ tướng Chính phủ thẩm định. 
Trên đây là tư vấn của Công ty Luật LVN về vấn đề thủ tục xin đầu tư nước ngoài. Chúng tôi hi vọng rằng quý khách có thể vận dụng các kiến thức kể trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Nếu có vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn quý khách vui lòng gọi điện tới tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của công ty Luật LVN để gặp luật sư tư vấn và chuyên viên pháp lý.
Chuyên viên: Lê Thị Nguyệt Hà

Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại (Công ty Luật TNHH LVN)

Để được giải đáp thắc mắc về: Thủ tục xin đầu tư ra nước ngoài
Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900.0191

Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp.
Vui lòng click tại đây

CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG

 Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm
– Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân

Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900.0191

hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Emailcho chúng tôi, Luật LVN luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Cám ơn các bạn đã truy cập website của chúng tôi, để được tư vấn trực tiếp xin vui lòng liên hệ Hotline: 1900.0191. Sau đây sẽ là nội dung bài viết:

QUỐC HỘI
——-

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
—————

Luật số: 45/2013/QH13

Hà Nội, ngày 29 tháng 11 năm 2013

 

LUẬT ĐẤT ĐAI

Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩaViệt Nam;

Quốc hội ban hành Luật đất đai,

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Luật này quy định về chế độ sởhữu đất đai, quyền hạn và trách nhiệm của Nhà nước đại diện chủ sở hữu toàn dânvề đất đai và thống nhất quản lý về đất đai, chế độ quản lý và sử dụng đất đai,quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất đối với đất đai thuộc lãnh thổ của nướcCộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

1. Cơ quan nhà nước thực hiệnquyền hạn và trách nhiệm đại diện chủ sở hữu toàn dân về đất đai, thực hiệnnhiệm vụ thống nhất quản lý nhà nước về đất đai.

2. Người sử dụng đất.

3. Các đối tượng khác có liênquan đến việc quản lý, sử dụng đất.

Điều 3. Giảithích từ ngữ

Trong Luật này, các từ ngữ dướiđây được hiểu như sau:

1. Thửa đất là phần diệntích đất được giới hạn bởi ranh giới xác định trên thực địa hoặc được mô tảtrên hồ sơ.

2. Quy hoạch sử dụng đấtlà việc phân bổ và khoanh vùng đất đai theo không gian sử dụng cho các mục tiêuphát triển kinh tế – xã hội, quốc phòng, an ninh, bảo vệ môi trường và thíchứng biến đổi khí hậu trên cơ sở tiềm năng đất đai và nhu cầu sử dụng đất củacác ngành, lĩnh vực đối với từng vùng kinh tế – xã hội và đơn vị hành chínhtrong một khoảng thời gian xác định.

3. Kế hoạch sử dụng đất làviệc phân chia quy hoạch sử dụng đất theo thời gian để thực hiện trong kỳ quyhoạch sử dụng đất.

4. Bản đồ địa chính làbản đồ thể hiện các thửa đất và các yếu tố địa lý có liên quan, lập theo đơn vịhành chính xã, phường, thị trấn, được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác nhận.

5. Bản đồ hiện trạng sử dụngđất là bản đồ thể hiện sự phân bố các loại đất tại một thời điểm xác định,được lập theo từng đơn vị hành chính.

6. Bản đồ quy hoạch sử dụngđất là bản đồ được lập tại thời điểm đầu kỳ quy hoạch, thể hiện sự phân bổcác loại đất tại thời điểm cuối kỳ của quy hoạch đó.

7. Nhà nước giao quyền sửdụng đất (sau đây gọi là Nhà nước giao đất) là việc Nhà nước ban hành quyếtđịnh giao đất để trao quyền sử dụng đất cho đối tượng có nhu cầu sử dụng đất.

8. Nhà nước cho thuê quyền sửdụng đất (sau đây gọi là Nhà nước cho thuê đất) là việc Nhà nước quyết địnhtrao quyền sử dụng đất cho đối tượng có nhu cầu sử dụng đất thông qua hợp đồngcho thuê quyền sử dụng đất.

9. Nhà nước công nhận quyềnsử dụng đất là việc Nhà nước trao quyền sử dụng đất cho người đang sử dụngđất ổn định mà không có nguồn gốc được Nhà nước giao đất, cho thuê đất thôngqua việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sảnkhác gắn liền với đất lần đầu đối với thửa đất xác định.

10. Chuyển quyền sử dụng đấtlà việc chuyển giao quyền sử dụng đất từ người này sang người khác thông quacác hình thức chuyển đổi, chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất vàgóp vốn bằng quyền sử dụng đất.

11. Nhà nước thu hồi đấtlà việc Nhà nước quyết định thu lại quyền sử dụng đất của người được Nhà nướctrao quyền sử dụng đất hoặc thu lại đất của người sử dụng đất vi phạm pháp luậtvề đất đai.

12. Bồi thường về đất làviệc Nhà nước trả lại giá trị quyền sử dụng đất đối với diện tích đất thu hồicho người sử dụng đất.

13. Chi phí đầu tư vào đấtcòn lại bao gồm chi phí san lấp mặt bằng và chi phí khác liên quan trựctiếp có căn cứ chứng minh đã đầu tư vào đất mà đến thời điểm Nhà nước thu hồiđất còn chưa thu hồi được.

14. Hỗ trợ khi Nhà nước thuhồi đất là việc Nhà nước trợ giúp cho người có đất thu hồi để ổn định đờisống, sản xuất và phát triển.

15. Đăng ký đất đai, nhà ở,tài sản khác gắn liền với đất là việc kê khai và ghi nhận tình trạng pháplý về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất vàquyền quản lý đất đối với một thửa đất vào hồ sơ địa chính.

16. Giấy chứng nhận quyền sửdụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là chứng thưpháp lý để Nhà nước xác nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sảnkhác gắn liền với đất hợp pháp của người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhàở và quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với đất.

17. Thống kê đất đai làviệc Nhà nước tổng hợp, đánh giá trên hồ sơ địa chính về hiện trạng sử dụng đấttại thời điểm thống kê và tình hình biến động đất đai giữa hai lần thống kê.

18. Kiểm kê đất đai làviệc Nhà nước tổ chức điều tra, tổng hợp, đánh giá trên hồ sơ địa chính và trênthực địa về hiện trạng sử dụng đất tại thời điểm kiểm kê và tình hình biến độngđất đai giữa hai lần kiểm kê.

19. Giá đất là giá trị củaquyền sử dụng đất tính trên một đơn vị diện tích đất.

20. Giá trị quyền sử dụng đấtlà giá trị bằng tiền của quyền sử dụng đất đối với một diện tích đất xác địnhtrong thời hạn sử dụng đất xác định.

21. Tiền sử dụng đất làsố tiền mà người sử dụng đất phải trả cho Nhà nước khi được Nhà nước giao đấtcó thu tiền sử dụng đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, công nhận quyềnsử dụng đất.

22. Hệ thống thông tin đấtđai là hệ thống tổng hợp các yếu tố hạ tầng kỹ thuật công nghệ thông tin,phần mềm, dữ liệu và quy trình, thủ tục được xây dựng để thu thập, lưu trữ, cậpnhật, xử lý, phân tích, tổng hợp và truy xuất thông tin đất đai.

23. Cơ sở dữ liệu đất đai là tậphợp các dữ liệu đất đai được sắp xếp, tổ chức để truy cập, khai thác, quản lývà cập nhật thông qua phương tiện điện tử.

24. Tranh chấp đất đai làtranh chấp về quyền, nghĩa vụ của người sử dụng đất giữa hai hoặc nhiều bêntrong quan hệ đất đai.

25. Hủy hoại đất là hànhvi làm biến dạng địa hình, làm suy giảm chất lượng đất, gây ô nhiễm đất, làm mấthoặc giảm khả năng sử dụng đất theo mục đích đã được xác định.

26. Tổ chức sự nghiệp cônglập là tổ chức do cơ quan có thẩm quyền của Nhà nước, tổ chức chính trị, tổchức chính trị – xã hội thành lập, có chức năng thực hiện các hoạt động dịch vụcông theo quy định của pháp luật.

27. Tổ chức kinh tế baogồm doanh nghiệp, hợp tác xã và tổ chức kinh tế khác theo quy định của phápluật về dân sự, trừ doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.

28. Đất để xây dựng côngtrình ngầm là phần đất để xây dựng công trình trong lòng đất mà công trìnhnày không phải là phần ngầm của công trình xây dựng trên mặt đất.

29. Hộ gia đình sử dụng đấtlà những người có quan hệ hôn nhân, huyết thống, nuôi dưỡng theo quy định củapháp luật về hôn nhân và gia đình, đang sống chung và có quyền sử dụng đấtchung tại thời điểm được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sửdụng đất; nhận chuyển quyền sử dụng đất.

30. Hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nôngnghiệp là hộ gia đình, cá nhân đã được Nhà nước giao, cho thuê, công nhậnquyền sử dụng đất nông nghiệp; nhận chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp và cónguồn thu nhập ổn định từ sản xuất nông nghiệp trên đất đó.

Điều 4. Sở hữu đất đai

Đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước đại diệnchủ sở hữu và thống nhất quản lý. Nhà nước trao quyền sử dụng đất cho người sửdụng đất theo quy định của Luật này.

Điều 5. Người sử dụng đất

Người sử dụng đất được Nhà nước giao đất, cho thuêđất, công nhận quyền sử dụng đất, nhận chuyển quyền sử dụng đất theo quy địnhcủa Luật này, bao gồm:

1. Tổ chức trong nước gồm cơ quan nhà nước, đơn vịvũ trang nhân dân, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức kinhtế, tổ chức chính trị xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội -nghề nghiệp, tổ chức sự nghiệp công lập và tổ chức khác theo quy định của phápluật về dân sự (sau đây gọi chung là tổ chức);

2. Hộ gia đình, cá nhân trong nước (sau đây gọichung là hộ gia đình, cá nhân);

3. Cộng đồng dân cư gồm cộng đồng người Việt Namsinh sống trên cùng địa bàn thôn, làng, ấp, bản, buôn, phum, sóc, tổ dân phố vàđiểm dân cư tương tự có cùng phong tục, tập quán hoặc có chung dòng họ;

4. Cơ sở tôn giáo gồm chùa, nhà thờ, nhà nguyện,thánh thất, thánh đường, niệm phật đường, tu viện, trường đào tạo riêng của tôngiáo, trụ sở của tổ chức tôn giáo và cơ sở khác của tôn giáo;

5. Tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao gồmcơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện khác của nướcngoài có chức năng ngoại giao được Chính phủ Việt Nam thừa nhận; cơ quan đạidiện của tổ chức thuộc Liên hợp quốc, cơ quan hoặc tổ chức liên chính phủ, cơquan đại diện của tổ chức liên chính phủ;

6. Người Việt Nam định cư ở nước ngoài theo quyđịnh của pháp luật về quốc tịch;

7. Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài gồm doanhnghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài, doanh nghiệp liên doanh, doanh nghiệp ViệtNam mà nhà đầu tư nước ngoài mua cổ phần, sáp nhập, mua lại theo quy định củapháp luật về đầu tư.

Điều 6. Nguyên tắc sử dụng đất

1. Đúng quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất và đúng mụcđích sử dụng đất.

2. Tiết kiệm, có hiệu quả, bảo vệ môi trường vàkhông làm tổn hại đến lợi ích chính đáng của người sử dụng đất xung quanh.

3. Người sử dụng đất thực hiện quyền, nghĩa vụ củamình trong thời hạn sử dụng đất theo quy định của Luật này và quy định khác củapháp luật có liên quan.

Điều 7. Người chịu trách nhiệmtrước Nhà nước đối với việc sử dụng đất

1. Người đứng đầu của tổ chức, tổ chức nước ngoàicó chức năng ngoại giao, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đối với việc sửdụng đất của tổ chức mình.

2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấnđối với việc sử dụng đất nông nghiệp vào mục đích công ích; đất phi nông nghiệpđã giao cho Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là Ủy bannhân dân cấp xã) để sử dụng vào mục đích xây dựng trụ sở Ủy ban nhân dân, cáccông trình công cộng phục vụ hoạt động văn hóa, giáo dục, y tế, thể dục thểthao, vui chơi, giải trí, chợ, nghĩa trang, nghĩa địa và công trình công cộngkhác của địa phương.

3. Người đại diện cho cộng đồng dân cư là trưởngthôn, làng, ấp, bản, buôn, phum, sóc, tổ dân phố hoặc người được cộng đồng dâncư thỏa thuận cử ra đối với việc sử dụng đất đã giao, công nhận cho cộng đồngdân cư.

4. Người đứng đầu cơ sở tôn giáo đối với việc sửdụng đất đã giao cho cơ sở tôn giáo.

5. Chủ hộ gia đình đối với việc sử dụng đất của hộgia đình.

6. Cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài đốivới việc sử dụng đất của mình.

7. Người có chung quyền sử dụng đất hoặc người đạidiện cho nhóm người có chung quyền sử dụng đất đối với việc sử dụng đất đó.

Điều 8. Người chịu trách nhiệmtrước Nhà nước đối với đất được giao để quản lý

1. Người đứng đầu của tổ chức chịu trách nhiệm đốivới việc quản lý đất trong các trường hợp sau đây:

a) Tổ chức được giao quản lý công trình công cộng,gồm công trình đường giao thông, cầu, cống, vỉa hè, hệ thống cấp nước, hệ thốngthoát nước, hệ thống công trình thủy lợi, đê, đập; quảng trường, tượng đài, biatưởng niệm;

b) Tổ chức kinh tế được giao quản lý diện tích đấtđể thực hiện dự án đầu tư theo hình thức xây dựng – chuyển giao (BT) và cáchình thức khác theo quy định của pháp luật về đầu tư;

c) Tổ chức được giao quản lý đất có mặt nước củacác sông và đất có mặt nước chuyên dùng;

d) Tổ chức được giao quản lý quỹ đất đã thu hồitheo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã chịu trách nhiệmđối với việc quản lý đất sử dụng vào mục đích công cộng được giao để quản lý,đất chưa giao, đất chưa cho thuê tại địa phương.

3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trựcthuộc trung ương chịu trách nhiệm đối với việc quản lý đất chưa sử dụng tại cácđảo chưa có người ở thuộc địa phương.

4. Người đại diện cho cộng đồng dân cư là ngườichịu trách nhiệm đối với đất được giao cho cộng đồng dân cư quản lý.

Điều 9. Khuyến khích đầu tư vàođất đai

Nhà nước có chính sách khuyến khích người sử dụngđất đầu tư lao động, vật tư tiền vốn và áp dụng thành tựu khoa học, công nghệvào các việc sau đây:

1. Bảo vệ, cải tạo, làm tăng độ màu mỡ của đất;

2. Khai hoang, phục hóa, lấn biển, đưa diện tíchđất trống, đồi núi trọc, đất có mặt nước hoang hóa vào sử dụng theo quy hoạch,kế hoạch sử dụng đất;

3. Phát triển kết cấu hạ tầng để làm tăng giá trịcủa đất.

Điều 10. Phân loại đất

Căn cứ vào mục đích sử dụng, đất đai được phân loạinhư sau:

1. Nhóm đất nông nghiệp bao gồm các loại đất sauđây:

a) Đất trồng cây hàng năm gồm đất trồng lúa và đấttrồng cây hàng năm khác;

b) Đất trồng cây lâu năm;

c) Đất rừng sản xuất;

d) Đất rừng phòng hộ;

đ) Đất rừng đặc dụng;

e) Đất nuôi trồng thủy sản;

g) Đất làm muối;

h) Đất nông nghiệp khác gồm đất sử dụng để xây dựngnhà kính và các loại nhà khác phục vụ mục đích trồng trọt, kể cả các hình thứctrồng trọt không trực tiếp trên đất; xây dựng chuồng trại chăn nuôi gia súc,gia cầm và các loại động vật khác được pháp luật cho phép; đất trồng trọt, chănnuôi, nuôi trồng thủy sản cho mục đích học tập, nghiên cứu thí nghiệm; đất ươmtạo cây giống, con giống và đất trồng hoa, cây cảnh;

2. Nhóm đất phi nông nghiệp bao gồm các loại đấtsau đây:

a) Đất ở gồm đất ở tại nông thôn, đất ở tại đô thị;

b) Đất xây dựng trụ sở cơ quan;

c) Đất sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh;

d) Đất xây dựng công trình sự nghiệp gồm đất xâydựng trụ sở của tổ chức sự nghiệp; đất xây dựng cơ sở văn hóa, xã hội, y tế,giáo dục và đào tạo, thể dục thể thao, khoa học và công nghệ, ngoại giao vàcông trình sự nghiệp khác;

đ) Đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp gồm đấtkhu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất; đất thương mại, dịch vụ; đất cơsở sản xuất phi nông nghiệp; đất sử dụng cho hoạt động khoáng sản; đất sản xuấtvật liệu xây dựng, làm đồ gốm;

e) Đất sử dụng vào mục đích công cộng gồm đất giaothông (gồm cảng hàng không, sân bay, cảng đường thủy nội địa, cảng hàng hải, hệthống đường sắt, hệ thống đường bộ và công trình giao thông khác); thủy lợi;đất có di tích lịch sử – văn hóa, danh lam thắng cảnh; đất sinh hoạt cộng đồng,khu vui chơi, giải trí công cộng; đất công trình năng lượng; đất công trình bưuchính, viễn thông; đất chợ; đất bãi thải, xử lý chất thải và đất công trìnhcông cộng khác;

g) Đất cơ sở tôn giáo, tín ngưỡng;

h) Đất làm nghĩa trang, nghĩa địa, nhà tang lễ, nhàhỏa táng;

i) Đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối và mặt nướcchuyên dùng;

k) Đất phi nông nghiệp khác gồm đất làm nhà nghỉ,lán, trại cho người lao động trong cơ sở sản xuất; đất xây dựng kho và nhà đểchứa nông sản, thuốc bảo vệ thực vật, phân bón, máy móc, công cụ phục vụ chosản xuất nông nghiệp và đất xây dựng công trình khác của người sử dụng đấtkhông nhằm mục đích kinh doanh mà công trình đó không gắn liền với đất ở;

3. Nhóm đất chưa sử dụng gồm các loại đất chưa xácđịnh mục đích sử dụng.

Điều 11. Căn cứ để xác địnhloại đất

Việc xác định loại đất theo một trong các căn cứsau đây:

1. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứngnhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở đã được cấp trước ngày 10 tháng12 năm 2009; Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sảnkhác gắn liền với đất;

2. Giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại cáckhoản 1, 2 và 3 Điều 100 của Luật này đối với trường hợp chưa được cấp Giấychứng nhận quy định tại khoản 1 Điều này;

3. Quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phépchuyển mục đích sử dụng đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với trườnghợp chưa được cấp Giấy chứng nhận quy định tại khoản 1 Điều này;

4. Đối với trường hợp không có giấy tờ quy định tạicác khoản 1, 2 và 3 Điều này thì việc xác định loại đất thực hiện theo quy địnhcủa Chính phủ.

Điều 12. Những hành vi bịnghiêm cấm

1. Lấn, chiếm, hủy hoại đất đai.

2. Vi phạm quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã đượccông bố.

3. Không sử dụng đất, sử dụng đất không đúng mụcđích.

4. Không thực hiện đúng quy định của pháp luật khithực hiện quyền của người sử dụng đất.

5. Nhận chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp vượthạn mức đối với hộ gia đình, cá nhân theo quy định của Luật này.

6. Sử dụng đất, thực hiện giao dịch về quyền sửdụng đất mà không đăng ký với cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

7. Không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủnghĩa vụ tài chính đối với Nhà nước.

8. Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để làm trái quy địnhvề quản lý đất đai.

9. Không cung cấp hoặc cung cấp thông tin về đấtđai không chính xác theo quy định của pháp luật.

10. Cản trở, gây khó khăn đối với việc thực hiệnquyền của người sử dụng đất theo quy định của pháp luật.

Chương 2.

QUYỀN VÀ TRÁCH NHIỆM CỦA NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI ĐẤT ĐAI

MỤC 1. QUYỀN CỦA NHÀ NƯỚC ĐỐIVỚI ĐẤT ĐAI

Điều 13. Quyền của đại diệnchủ sở hữu về đất đai

1. Quyết định quy hoạch sử dụng đất, kế hoạch sửdụng đất.

2. Quyết định mục đích sử dụng đất.

3. Quy định hạn mức sử dụng đất, thời hạn sử dụngđất.

4. Quyết định thu hồi đất, trưng dụng đất.

5. Quyết định giá đất.

6. Quyết định trao quyền sử dụng đất cho người sửdụng đất.

7. Quyết định chính sách tài chính về đất đai.

8. Quy định quyền và nghĩa vụ của người sử dụngđất.

Điều 14. Nhà nước quyết địnhmục đích sử dụng đất

Nhà nước quyết định mục đích sử dụng đất thông quaquy hoạch sử dụng đất, kế hoạch sử dụng đất và cho phép chuyển mục đích sử dụngđất.

Điều 15. Nhà nước quy định hạnmức sử dụng đất, thời hạn sử dụng đất

1. Nhà nước quy định hạn mức sử dụng đất gồm hạnmức giao đất nông nghiệp, hạn mức giao đất ở, hạn mức công nhận quyền sửdụng đất ở và hạn mức nhận chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp.

2. Nhà nước quy định thời hạn sử dụng đất bằng cáchình thức sau đây:

a) Sử dụng đất ổn định lâu dài;

b) Sử dụng đất có thời hạn.

Điều 16. Nhà nước quyết địnhthu hồi đất, trưng dụng đất

1. Nhà nước quyết định thu hồi đất trong các trườnghợp sau đây:

a) Thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh;phát triển kinh tế – xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng;

b) Thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai;

c) Thu hồi đất do chấm dứt việc sử dụng đất theopháp luật, tự nguyện trả lại đất, có nguy cơ đe dọa tính mạng con người.

2. Nhà nước quyết định trưng dụng đất trong trườnghợp thật cần thiết để thực hiện nhiệm vụ quốc phòng, an ninh hoặc trong tìnhtrạng chiến tranh, tình trạng khẩn cấp, phòng, chống thiên tai.

Điều 17. Nhà nước trao quyềnsử dụng đất cho người sử dụng đất

Nhà nước trao quyền sử dụng đất cho người sử dụngđất thông qua các hình thức sau đây:

1. Quyết định giao đất không thu tiền sử dụng đất,giao đất có thu tiền sử dụng đất;

2. Quyết định cho thuê đất thu tiền thuê đất hàngnăm, cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê;

3. Công nhận quyền sử dụng đất.

Điều 18. Nhà nước quyết địnhgiá đất

1. Nhà nước quy định nguyên tắc, phương pháp địnhgiá đất.

2. Nhà nước ban hành khung giá đất, bảng giá đất vàquyết định giá đất cụ thể.

Điều 19. Nhà nước quyết địnhchính sách tài chính về đất đai

1. Nhà nước quyết định chính sách thu, chi tàichính về đất đai.

2. Nhà nước điều tiết phần giá trị tăng thêm từ đấtmà không do đầu tư của người sử dụng đất mang lại thông qua chính sách thuế,tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, đầu tư cơ sở hạ tầng và chính sách hỗ trợ chongười có đất thu hồi.

Điều 20. Nhà nước quy địnhquyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất

Nhà nước quy định quyền và nghĩa vụ của người sửdụng đất phù hợp với hình thức giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụngđất, nguồn gốc sử dụng đất và nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất.

Điều 21. Thực hiện quyền đạidiện chủ sở hữu về đất đai

1. Quốc hội ban hành luật, nghị quyết về đất đai;quyết định quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp quốc gia; thực hiện quyền giámsát tối cao đối với việc quản lý và sử dụng đất đai trong phạm vi cả nước.

2. Hội đồng nhân dân các cấp thực hiện quyền thôngqua quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của địa phương mình trước khi trình cơ quancó thẩm quyền phê duyệt; thông qua bảng giá đất, việc thu hồi đất thực hiện cácdự án phát triển kinh tế – xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng của địa phươngtheo thẩm quyền quy định tại Luật này; giám sát việc thi hành pháp luật về đấtđai tại địa phương.

3. Chính phủ, Ủy ban nhân dân các cấp thực hiệnquyền đại diện chủ sở hữu về đất đai theo thẩm quyền quy định tại Luật này.

MỤC 2. TRÁCH NHIỆM CỦA NHÀ NƯỚCĐỐI VỚI ĐẤT ĐAI

Điều 22. Nội dung quản lý nhànước về đất đai

1. Ban hành văn bản quy phạm pháp luật về quản lý,sử dụng đất đai và tổ chức thực hiện văn bản đó.

2. Xác định địa giới hành chính, lập và quản lý hồsơ địa giới hành chính, lập bản đồ hành chính.

3. Khảo sát, đo đạc, lập bản đồ địa chính, bản đồhiện trạng sử dụng đất và bản đồ quy hoạch sử dụng đất; điều tra, đánh giá tàinguyên đất; điều tra xây dựng giá đất.

4. Quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.

5. Quản lý việc giao đất, cho thuê đất, thu hồiđất, chuyển mục đích sử dụng đất.

6. Quản lý việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khithu hồi đất.

7. Đăng ký đất đai, lập và quản lý hồ sơ địa chính,cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắnliền với đất.

8. Thống kê, kiểm kê đất đai.

9. Xây dựng hệ thống thông tin đất đai.

10. Quản lý tài chính về đất đai và giá đất.

11. Quản lý, giám sát việc thực hiện quyền và nghĩavụ của người sử dụng đất.

12. Thanh tra, kiểm tra, giám sát, theo dõi, đánhgiá việc chấp hành quy định của pháp luật về đất đai và xử lý vi phạm pháp luậtvề đất đai.

13. Phổ biến, giáo dục pháp luật về đất đai.

14. Giải quyết tranh chấp về đất đai; giải quyếtkhiếu nại, tố cáo trong quản lý và sử dụng đất đai.

15. Quản lý hoạt động dịch vụ về đất đai.

Điều 23. Trách nhiệm quản lýnhà nước về đất đai

1. Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về đất đaitrong phạm vi cả nước.

2. Bộ Tài nguyên và Môi trường chịu trách nhiệmtrước Chính phủ trong việc thống nhất quản lý nhà nước về đất đai.

Bộ, cơ quan ngang bộ có liên quan trong phạm vinhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm giúp Chính phủ trong quản lý nhànước về đất đai.

3. Ủy ban nhân dân các cấp có trách nhiệm quản lýnhà nước về đất đai tại địa phương theo thẩm quyền quy định tại Luật này.

Điều 24. Cơ quan quản lý đấtđai

1. Hệ thống tổ chức cơ quan quản lý đất đai được tổchức thống nhất từ trung ương đến địa phương.

2. Cơ quan quản lý nhà nước về đất đai ở trung ươnglà Bộ Tài nguyên và Môi trường.

Cơ quan quản lý đất đai ở địa phương được thành lậpở tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và ở huyện, quận, thị xã, thành phốthuộc tỉnh; tổ chức dịch vụ công về đất đai được thành lập và hoạt động theoquy định của Chính phủ.

Điều 25. Công chức địa chính ởxã, phường, thị trấn

1. Xã, phường, thị trấn có công chức làm công tácđịa chính theo quy định của Luật cán bộ, công chức.

2. Công chức địa chính ở xã, phường, thị trấn cótrách nhiệm giúp Ủy ban nhân dân cấp xã trong việc quản lý đất đai tại địaphương.

Điều 26. Bảo đảm của Nhà nướcđối với người sử dụng đất

1. Bảo hộ quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền vớiđất hợp pháp của người sử dụng đất.

2. Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sởhữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho người sử dụng đất khi có đủ điềukiện theo quy định của pháp luật.

3. Khi Nhà nước thu hồi đất vì mục đích quốc phòng,an ninh; phát triển kinh tế – xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng thì ngườisử dụng đất được Nhà nước bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo quy định củapháp luật.

4. Có chính sách tạo điều kiện cho người trực tiếpsản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối không có đấtsản xuất do quá trình chuyển đổi cơ cấu sử dụng đất và chuyển đổi cơ cấu kinhtế được đào tạo nghề, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm.

5. Nhà nước không thừa nhận việc đòi lại đất đãđược giao theo quy định của Nhà nước cho người khác sử dụng trong quá trìnhthực hiện chính sách đất đai của Nhà nước Việt Nam dân chủ cộng hòa, Chính phủCách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủnghĩa Việt Nam.

Điều 27. Trách nhiệm của Nhànước về đất ở, đất sản xuất nông nghiệp đối với đồng bào dân tộc thiểu số

1. Có chính sách về đất ở, đất sinh hoạt cộng đồngcho đồng bào dân tộc thiểu số phù hợp với phong tục, tập quán, bản sắc văn hóavà điều kiện thực tế của từng vùng.

2. Có chính sách tạo điều kiện cho đồng bào dân tộcthiểu số trực tiếp sản xuất nông nghiệp ở nông thôn có đất để sản xuất nôngnghiệp.

Điều 28. Trách nhiệm của Nhànước trong việc xây dựng, cung cấp thông tin đất đai

1. Xây dựng, quản lý hệ thống thông tin đất đai vàbảo đảm quyền tiếp cận của tổ chức, cá nhân đối với hệ thống thông tin đất đai.

2. Công bố kịp thời, công khai thông tin thuộc hệthống thông tin đất đai cho tổ chức, cá nhân, trừ những thông tin thuộc bí mậttheo quy định của pháp luật.

3. Thông báo quyết định hành chính, hành vi hànhchính trong lĩnh vực quản lý đất đai cho tổ chức, cá nhân bị ảnh hưởng quyền vàlợi ích hợp pháp.

4. Cơ quan nhà nước, người có thẩm quyền trong quảnlý, sử dụng đất đai có trách nhiệm tạo điều kiện, cung cấp thông tin về đất đaicho tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật.

Chương 3.

ĐỊA GIỚI HÀNH CHÍNH VÀ ĐIỀU TRA CƠ BẢN VỀ ĐẤT ĐAI

MỤC 1. ĐỊA GIỚI HÀNH CHÍNH

Điều 29. Địa giới hành chính

1. Chính phủ chỉ đạo việc xác định địa giới hànhchính, lập và quản lý hồ sơ địa giới hành chính các cấp trong phạm vi cả nước.

Bộ trưởng Bộ Nội vụ quy định về trình tự, thủ tụcxác định địa giới hành chính, quản lý mốc địa giới và hồ sơ địa giới hành chínhcác cấp.

Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định vềkỹ thuật và định mức kinh tế – kỹ thuật trong việc cắm mốc địa giới hành chính,lập hồ sơ địa giới hành chính các cấp.

2. Ủy ban nhân dân các cấp tổ chức thực hiện việcxác định địa giới hành chính trên thực địa và lập hồ sơ về địa giới hành chínhtrong phạm vi địa phương.

Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm quản lý mốcđịa giới hành chính trên thực địa tại địa phương; trường hợp mốc địa giới hànhchính bị mất, xê dịch hoặc hư hỏng phải kịp thời báo cáo Ủy ban nhân dân huyện,quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấphuyện).

3. Hồ sơ địa giới hành chính bao gồm tài liệu dạnggiấy, dạng số thể hiện thông tin về việc thành lập, điều chỉnh đơn vị hànhchính và các mốc địa giới, đường địa giới của đơn vị hành chính đó.

Hồ sơ địa giới hành chính cấp dưới do Ủy ban nhândân cấp trên trực tiếp xác nhận; hồ sơ địa giới hành chính tỉnh, thành phố trựcthuộc trung ương do Bộ Nội vụ xác nhận.

Hồ sơ địa giới hành chính cấp nào được lưu trữ tạiỦy ban nhân dân cấp đó và Ủy ban nhân dân cấp trên, Bộ Nội vụ, Bộ Tài nguyên vàMôi trường.

4. Tranh chấp địa giới hành chính giữa các đơn vịhành chính do Ủy ban nhân dân của các đơn vị hành chính đó cùng phối hợp giảiquyết. Trường hợp không đạt được sự nhất trí về phân định địa giới hành chínhhoặc việc giải quyết làm thay đổi địa giới hành chính thì thẩm quyền giải quyếtđược quy định như sau:

a) Trường hợp tranh chấp liên quan đến địa giới củađơn vị hành chính tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thì Chính phủ trìnhQuốc hội quyết định;

b) Trường hợp tranh chấp liên quan đến địa giới củađơn vị hành chính huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh; xã, phường, thịtrấn thì Chính phủ trình Ủy ban thường vụ Quốc hội quyết định.

Bộ Tài nguyên và Môi trường, cơ quan quản lý đấtđai của tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, huyện, quận, thị xã, thành phốthuộc tỉnh có trách nhiệm cung cấp tài liệu cần thiết và phối hợp với cơ quannhà nước có thẩm quyền để giải quyết tranh chấp địa giới hành chính.

Điều 30. Bản đồ hành chính

1. Bản đồ hành chính của địa phương nào thì đượclập trên cơ sở bản đồ địa giới hành chính của địa phương đó.

2. Việc lập bản đồ hành chính được thực hiện theoquy định sau đây:

a) Bộ Tài nguyên và Môi trường chỉ đạo, hướng dẫnviệc lập bản đồ hành chính các cấp trong phạm vi cả nước và tổ chức thực hiệnviệc lập bản đồ hành chính toàn quốc, tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;

b) Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trungương (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) tổ chức thực hiện việc lậpbản đồ hành chính huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh.

MỤC 2. ĐIỀU TRA CƠ BẢN VỀ ĐẤTĐAI

Điều 31. Lập, chỉnh lý bản đồđịa chính

1. Việc đo đạc, lập bản đồ địa chính được thực hiệnchi tiết đến từng thửa đất theo đơn vị hành chính xã, phường, thị trấn.

2. Việc chỉnh lý bản đồ địa chính được thực hiệnkhi có sự thay đổi về hình dạng kích thước diện tích thửa đất và các yếu tốkhác có liên quan đến nội dung bản đồ địa chính.

3. Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy địnhviệc lập, chỉnh lý và quản lý bản đồ địa chính trong phạm vi cả nước; điều kiệnhành nghề đo đạc địa chính.

4. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức thực hiện việclập, chỉnh lý và quản lý bản đồ địa chính ở địa phương.

Điều 32. Hoạt động điều tra,đánh giá đất đai

1. Điều tra, đánh giá đất đai bao gồm các hoạt độngsau đây:

a) Điều tra, đánh giá về chất lượng đất, tiềm năngđất đai;

b) Điều tra, đánh giá thoái hóa đất, ô nhiễm đất;

c) Điều tra, phân hạng đất nông nghiệp;

d) Thống kê, kiểm kê đất đai;

đ) Điều tra, thống kê giá đất; theo dõi biến độnggiá đất;

e) Xây dựng và duy trì hệ thống quan trắc giám sáttài nguyên đất.

2. Điều tra, đánh giá đất đai bao gồm các nội dungsau đây:

a) Lấy mẫu, phân tích, thống kê số liệu quan trắcđất đai;

b) Xây dựng bản đồ về chất lượng đất, tiềm năng đấtđai, thoái hóa đất, ô nhiễm đất, phân hạng đất nông nghiệp, giá đất;

c) Xây dựng báo cáo đánh giá về chất lượng đất,tiềm năng đất đai, thoái hóa đất, ô nhiễm đất, phân hạng đất nông nghiệp, giáđất;

d) Xây dựng báo cáo thống kê, kiểm kê đất đai, lậpbản đồ hiện trạng sử dụng đất, báo cáo về giá đất và biến động giá đất.

Điều33. Tổ chức thực hiện điều tra, đánh giá đất đai

1. Bộ Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm sauđây:

a) Tổ chức thực hiện và công bố kết quả điều tra,đánh giá đất đai của cả nước, các vùng theo định kỳ 05 năm một lần và theochuyên đề;

b) Chỉ đạo việc thực hiện điều tra, đánh giá đấtđai của tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;

c) Tổng hợp, công bố kết quả điều tra, đánh giá đấtđai của cả nước.

2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm tổ chứcthực hiện và công bố kết quả điều tra, đánh giá đất đai của địa phương; gửi kếtquả về Bộ Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp.

3. Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy địnhviệc điều tra, đánh giá đất đai và điều kiện về năng lực của đơn vị thực hiệnđiều tra, đánh giá đất đai.

Điều 34. Thống kê, kiểmkê đất đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất

1. Thống kê, kiểm kê đất đai bao gồm thống kê, kiểmkê đất đai theo định kỳ và kiểm kê đất đai theo chuyên đề.

2. Thống kê, kiểm kê đất đai định kỳ được thực hiệntheo quy định sau đây:

a) Thống kê, kiểm kê đất đai được thực hiện theođơn vị hành chính xã, phường, thị trấn;

b) Việc thống kê đất đai được tiến hành mỗi năm mộtlần, trừ năm thực hiện kiểm kê đất đai;

c) Việc kiểm kê đất đai được tiến hành 05 năm mộtlần.

3. Bản đồ hiện trạng sử dụng đất được lập 05 nămmột lần gắn với việc kiểm kê đất đai quy định tại khoản 2 Điều này.

4. Việc kiểm kê đất đai chuyên đề để phục vụ yêucầu quản lý nhà nước thực hiện theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ, Bộtrưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường.

5. Trách nhiệm thực hiện việc thống kê, kiểm kê đấtđai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất được quy định như sau:

a) Ủy ban nhân dân các cấp tổ chức thực hiện việcthống kê, kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất của địa phương;

b) Ủy ban nhân dân cấp xã, cấp huyện báo cáo Ủy bannhân dân cấp trên trực tiếp; Ủy ban nhân dân cấp tỉnh báo cáo Bộ Tài nguyên vàMôi trường về kết quả thống kê, kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụngđất của địa phương;

c) Bộ Quốc phòng, Bộ Công an có trách nhiệm chủtrì, phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện thống kê, kiểm kê đất quốcphòng, an ninh và gửi báo cáo kết quả về Bộ Tài nguyên và Môi trường;

d) Bộ Tài nguyên và Môi trường tổng hợp báo cáo Thủtướng Chính phủ và công bố kết quả thống kê đất đai hàng năm, kết quả kiểm kêđất đai 05 năm của cả nước.

6. Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy địnhchi tiết việc thống kê, kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất.

Chương 4.

QUYHOẠCH, KẾ HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT

Điều 35. Nguyên tắc lậpquy hoạch, kế hoạch sử dụng đất

1.Phù hợp với chiến lược, quy hoạch tổng thể, kế hoạch phát triển kinh tế – xãhội, quốc phòng, an ninh.

2. Được lập từ tổng thể đến chi tiết; quy hoạch sửdụng đất của cấp dưới phải phù hợp với quy hoạch sử dụng đất của cấp trên; kếhoạch sử dụng đất phải phù hợp với quy hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhànước có thẩm quyền phê duyệt. Quy hoạch sử dụng đất cấp quốc gia phải bảo đảmtính đặc thù, liên kết của các vùng kinh tế – xã hội; quy hoạch sử dụng đất cấphuyện phải thể hiện nội dung sử dụng đất của cấp xã.

3. Sử dụng đất tiết kiệm và có hiệu quả.

4. Khai thác hợp lý tài nguyên thiên nhiên và bảovệ môi trường; thích ứng với biến đổi khí hậu.

5. Bảo vệ, tôn tạo di tích lịch sử – văn hóa, danhlam thắng cảnh.

6. Dân chủ và công khai.

7. Bảo đảm ưu tiên quỹ đất cho mục đích quốc phòng,an ninh, phục vụ lợi ích quốc gia, công cộng, an ninh lương thực và bảo vệ môitrường.

8. Quy hoạch, kế hoạch của ngành, lĩnh vực, địaphương có sử dụng đất phải bảo đảm phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đấtđã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định, phê duyệt.

Điều36. Hệ thống quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất

1.Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp quốc gia.

2. Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh.

3. Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp huyện.

4. Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất quốc phòng.

5. Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất an ninh.

Điều37. Kỳ quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất

1.Kỳ quy hoạch sử dụng đất là 10 năm.

2. Kỳ kế hoạch sử dụng đất cấp quốc gia, cấp tỉnhvà kỳ kế hoạch sử dụng đất quốc phòng, đất an ninh là 05 năm. Kế hoạch sử dụngđất cấp huyện được lập hàng năm.

Điều38. Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp quốc gia

1.Căn cứ lập quy hoạch sử dụng đất cấp quốc gia bao gồm:

a) Chiến lược phát triển kinh tế – xã hội, quốcphòng, an ninh của quốc gia; quy hoạch tổng thể phát triển các vùng kinh tế -xã hội; chiến lược, quy hoạch phát triển ngành, lĩnh vực;

b) Điều kiện tự nhiên, kinh tế – xã hội;

c) Hiện trạng sử dụng đất, tiềm năng đất đai và kếtquả thực hiện quy hoạch sử dụng đất cấp quốc gia kỳ trước;

d) Nhu cầu sử dụng đất của các ngành, lĩnh vực;

đ) Tiến bộ khoa học và công nghệ có liên quan đếnviệc sử dụng đất.

2. Nội dung quy hoạch sử dụng đất cấp quốc gia baogồm:

a) Định hướng sử dụng đất 10 năm;

b) Xác định các chỉ tiêu sử dụng đất đối với nhómđất nông nghiệp, nhóm đất phi nông nghiệp, nhóm đất chưa sử dụng; trong đó xácđịnh diện tích một số loại đất gồm đất trồng lúa, đất chuyên trồng lúa nước,đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng, đất rừng sản xuất, đất nuôi trồng thủysản, đất làm muối, đất quốc phòng, đất an ninh, đất khu công nghiệp, đất khuchế xuất, đất khu công nghệ cao, đất khu kinh tế, đất phát triển hạ tầng cấpquốc gia, đất có di tích lịch sử – văn hóa, danh lam thắng cảnh, đất đô thị vàđất bãi thải, xử lý chất thải;

c) Xác định diện tích các loại đất quy định tạiđiểm b khoản này của kỳ quy hoạch đến từng đơn vị hành chính cấp tỉnh và vùngkinh tế – xã hội;

d) Lập bản đồ quy hoạch sử dụng đất cấp quốc gia vàcác vùng kinh tế – xã hội;

đ) Giải pháp thực hiện quy hoạch sử dụng đất.

3. Căn cứ lập kế hoạch sử dụng đất cấp quốc gia baogồm:

a) Quy hoạch sử dụng đất cấp quốc gia;

b) Kế hoạch phát triển kinh tế – xã hội 05 năm vàhàng năm của cả nước;

c) Nhu cầu sử dụng đất 05 năm của các ngành, lĩnhvực;

d) Kết quả thực hiện kế hoạch sử dụng đất cấp quốcgia kỳ trước;

đ) Khả năng đầu tư, huy động nguồn lực để thực hiệnkế hoạch sử dụng đất.

4. Nội dung kế hoạch sử dụng đất cấp quốc gia baogồm:

a) Phân tích, đánh giá kết quả thực hiện kế hoạchsử dụng đất cấp quốc gia kỳ trước;

b) Xác định diện tích các loại đất quy định tạiđiểm b khoản 2 Điều này trong kỳ kế hoạch sử dụng đất 05 năm;

c) Kế hoạch sử dụng đất 05 năm cho từng đơn vị hànhchính cấp tỉnh và vùng kinh tế – xã hội;

d) Giải pháp thực hiện kế hoạch sử dụng đất.

Điều39. Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh

1.Căn cứ lập quy hoạch sử dụng đất cấp tỉnh bao gồm:

a) Quy hoạch sử dụng đất cấp quốc gia;

b) Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế – xã hộicủa vùng kinh tế – xã hội, của tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; chiếnlược, quy hoạch phát triển ngành, lĩnh vực;

c) Điều kiện tự nhiên, kinh tế – xã hội của tỉnh,thành phố trực thuộc trung ương;

d) Hiện trạng sử dụng đất, tiềm năng đất đai và kếtquả thực hiện quy hoạch sử dụng đất cấp tỉnh kỳ trước;

đ) Nhu cầu sử dụng đất của các ngành, lĩnh vực, củacấp tỉnh;

e) Định mức sử dụng đất;

g) Tiến bộ khoa học và công nghệ có liên quan đếnviệc sử dụng đất.

2. Nội dung quy hoạch sử dụng đất cấp tỉnh bao gồm:

a) Định hướng sử dụng đất 10 năm;

b) Xác định diện tích các loại đất đã được phân bổtrong quy hoạch sử dụng đất cấp quốc gia và diện tích các loại đất theo nhu cầusử dụng đất cấp tỉnh;

c) Xác định các khu vực sử dụng đất theo chức năngsử dụng;

d) Xác định diện tích các loại đất quy định tạiđiểm b khoản này đến từng đơn vị hành chính cấp huyện;

đ) Lập bản đồ quy hoạch sử dụng đất cấp tỉnh;

e) Giải pháp thực hiện quy hoạch sử dụng đất.

3. Căn cứ lập kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh baogồm:

a) Kế hoạch sử dụng đất 05 năm cấp quốc gia; quyhoạch sử dụng đất cấp tỉnh;

b) Kế hoạch phát triển kinh tế – xã hội 05 năm vàhàng năm của cấp tỉnh;

c) Nhu cầu sử dụng đất 05 năm của các ngành, lĩnhvực, của cấp tỉnh;

d) Kết quả thực hiện kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnhkỳ trước;

đ) Khả năng đầu tư, huy động nguồn lực để thực hiệnkế hoạch sử dụng đất.

4. Nội dung kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh bao gồm:

a) Phân tích, đánh giá kết quả thực hiện kế hoạchsử dụng đất cấp tỉnh kỳ trước;

b) Xác định diện tích các loại đất quy định tạiđiểm b khoản 2 Điều này trong kỳ kế hoạch sử dụng đất theo từng năm và đến từngđơn vị hành chính cấp huyện;

c) Xác định diện tích các loại đất cần chuyển mụcđích sử dụng đất quy định tại các điểm a, b, c, d và e khoản 1 Điều 57 của Luậtnày trong kỳ kế hoạch sử dụng đất theo từng năm và đến từng đơn vị hành chínhcấp huyện;

d) Xác định quy mô, địa điểm công trình, dự án cấpquốc gia và cấp tỉnh sử dụng đất vào các mục đích quy định tại Điều 61 và Điều62 của Luật này thực hiện trong kỳ kế hoạch sử dụng đất theo từng năm và đếntừng đơn vị hành chính cấp huyện;

Đối với dự án hạ tầng kỹ thuật, xây dựng, chỉnhtrang khu đô thị, khu dân cư nông thôn thì phải đồng thời xác định vị trí, diệntích đất thu hồi trong vùng phụ cận để đấu giá quyền sử dụng đất thực hiện dựán nhà ở, thương mại, dịch vụ, sản xuất, kinh doanh;

đ) Lập bản đồ kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh;

e) Giải pháp thực hiện kế hoạch sử dụng đất.

Điều40. Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp huyện

1.Căn cứ lập quy hoạch sử dụng đất cấp huyện bao gồm:

a) Quy hoạch sử dụng đất cấp tỉnh;

b) Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế – xã hộicủa cấp tỉnh, cấp huyện;

c) Điều kiện tự nhiên, kinh tế – xã hội của huyện,quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh;

d) Hiện trạng sử dụng đất, tiềm năng đất đai và kếtquả thực hiện quy hoạch sử dụng đất cấp huyện kỳ trước;

đ) Nhu cầu sử dụng đất của các ngành, lĩnh vực, củacấp huyện, của cấp xã;

e) Định mức sử dụng đất;

g) Tiến bộ khoa học và công nghệ có liên quan đếnviệc sử dụng đất.

2. Nội dung quy hoạch sử dụng đất cấp huyện baogồm:

a) Định hướng sử dụng đất 10 năm;

b) Xác định diện tích các loại đất đã được phân bổtrong quy hoạch sử dụng đất cấp tỉnh và diện tích các loại đất theo nhu cầu sửdụng đất của cấp huyện và cấp xã;

c) Xác định các khu vực sử dụng đất theo chức năngsử dụng đến từng đơn vị hành chính cấp xã;

d) Xác định diện tích các loại đất đã xác định tạiđiểm b khoản này đến từng đơn vị hành chính cấp xã;

đ) Lập bản đồ quy hoạch sử dụng đất cấp huyện; đốivới khu vực quy hoạch đất trồng lúa, khu vực quy hoạch chuyển mục đích sử dụngđất quy định tại các điểm a, b, c, d và e khoản 1 Điều 57 của Luật này thì thểhiện chi tiết đến từng đơn vị hành chính cấp xã;

e) Giải pháp thực hiện quy hoạch sử dụng đất.

3. Căn cứ lập kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấphuyện bao gồm:

a) Kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh;

b) Quy hoạch sử dụng đất cấp huyện;

c) Nhu cầu sử dụng đất trong năm kế hoạch của cácngành, lĩnh vực, của các cấp;

d) Khả năng đầu tư, huy động nguồn lực để thực hiệnkế hoạch sử dụng đất.

4. Nội dung kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấphuyện bao gồm:

a) Phân tích, đánh giá kết quả thực hiện kế hoạchsử dụng đất năm trước;

b) Xác định diện tích các loại đất đã được phân bổtrong kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh và diện tích các loại đất theo nhu cầu sửdụng đất của cấp huyện, cấp xã trong năm kế hoạch;

c) Xác định vị trí, diện tích đất phải thu hồi đểthực hiện công trình, dự án sử dụng đất vào mục đích quy định tại Điều 61 vàĐiều 62 của Luật này trong năm kế hoạch đến từng đơn vị hành chính cấp xã.

Đối với dự án hạ tầng kỹ thuật, xây dựng, chỉnhtrang đô thị, khu dân cư nông thôn thì phải đồng thời xác định vị trí, diệntích đất thu hồi trong vùng phụ cận để đấu giá quyền sử dụng đất thực hiện dựán nhà ở, thương mại, dịch vụ, sản xuất, kinh doanh;

d) Xác định diện tích các loại đất cần chuyển mụcđích sử dụng đối với các loại đất phải xin phép quy định tại các điểm a, b, c,d và e khoản 1 Điều 57 của Luật này trong năm kế hoạch đến từng đơn vị hànhchính cấp xã;

đ) Lập bản đồ kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấphuyện;

g) Giải pháp thực hiện kế hoạch sử dụng đất.

5. Đối với quận đã có quy hoạch đô thị được cơ quannhà nước có thẩm quyền phê duyệt thì không lập quy hoạch sử dụng đất nhưng phảilập kế hoạch sử dụng đất hàng năm; trường hợp quy hoạch đô thị của quận khôngphù hợp với diện tích đã được phân bổ trong quy hoạch sử dụng đất cấp tỉnh thìphải điều chỉnh quy hoạch đô thị cho phù hợp với quy hoạch sử dụng đất cấptỉnh.

Điều41. Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất quốc phòng, an ninh

1.Căn cứ lập quy hoạch sử dụng đất quốc phòng, an ninh bao gồm:

a) Quy hoạch sử dụng đất cấp quốc gia;

b) Chiến lược phát triển kinh tế – xã hội, quốcphòng, an ninh của quốc gia và quy hoạch tổng thể phát triển các vùng kinh tế -xã hội;

c) Điều kiện tự nhiên, kinh tế – xã hội;

d) Hiện trạng sử dụng đất, tiềm năng đất đai và kếtquả thực hiện quy hoạch sử dụng đất quốc phòng, an ninh kỳ trước;

đ) Nhu cầu sử dụng đất quốc phòng, an ninh;

e) Định mức sử dụng đất;

g) Tiến bộ khoa học và công nghệ có liên quan đếnviệc sử dụng đất.

2. Nội dung quy hoạch sử dụng đất quốc phòng, anninh bao gồm:

a) Định hướng sử dụng đất quốc phòng, an ninh;

b) Xác định nhu cầu sử dụng đất quốc phòng, an ninhtrong kỳ quy hoạch sử dụng đất phù hợp với quy hoạch tổng thể phát triển kinhtế – xã hội, quốc phòng, an ninh và kế hoạch phát triển kinh tế – xã hội củaquốc gia;

c) Xác định vị trí, diện tích đất quốc phòng, anninh để giao lại cho địa phương quản lý, sử dụng vào mục đích phát triển kinhtế – xã hội;

d) Giải pháp thực hiện quy hoạch sử dụng đất quốcphòng, an ninh.

3. Căn cứ lập kế hoạch sử dụng đất quốc phòng, anninh bao gồm:

a) Kế hoạch sử dụng đất 05 năm cấp quốc gia, quyhoạch sử dụng đất quốc phòng, an ninh;

b) Nhu cầu sử dụng đất 05 năm quốc phòng, an ninh;

c) Kết quả thực hiện kế hoạch sử dụng đất quốcphòng, an ninh kỳ trước;

d) Khả năng đầu tư, huy động nguồn lực để thực hiệnkế hoạch sử dụng đất quốc phòng, an ninh.

4. Nội dung kế hoạch sử dụng đất quốc phòng, anninh bao gồm:

a) Phân tích, đánh giá kết quả thực hiện kế hoạchsử dụng đất quốc phòng, an ninh kỳ trước;

b) Xác định khu vực, diện tích đất sử dụng vào mụcđích quốc phòng, an ninh trong kỳ kế hoạch 05 năm và cụ thể đến từng năm;

c) Xác định cụ thể vị trí, diện tích đất quốcphòng, an ninh bàn giao lại cho địa phương quản lý trong kỳ kế hoạch 05 năm;

d) Giải pháp thực hiện kế hoạch sử dụng đất quốcphòng, an ninh.

Điều42. Trách nhiệm tổ chức lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất

1.Chính phủ tổ chức lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp quốc gia. Bộ Tàinguyên và Môi trường chủ trì giúp Chính phủ trong việc lập quy hoạch, kế hoạchsử dụng đất cấp quốc gia.

2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức lập quy hoạch,kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh; Ủy ban nhân dân cấp huyện tổ chức lập quy hoạch,kế hoạch sử dụng đất cấp huyện.

Cơ quan quản lý đất đai cấp tỉnh, cấp huyện chủ trìgiúp Ủy ban nhân dân cùng cấp trong việc lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.

3. Bộ Quốc phòng tổ chức lập quy hoạch, kế hoạch sửdụng đất quốc phòng; Bộ Công an tổ chức lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất anninh.

4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

Điều43. Lấy ý kiến về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất

1. Cơ quan tổ chức lập quy hoạch, kế hoạch sử dụngđất quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 42 của Luật này có trách nhiệm tổ chứclấy ý kiến đóng góp của nhân dân về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.

2. Hình thức, nội dung và thời gian lấy ý kiến nhândân về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được thực hiện theo quy định sau đây:

a) Việc lấy ý kiến đóng góp của nhân dân về quyhoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp quốc gia, cấp tỉnh được thực hiện thông quahình thức công khai thông tin về nội dung của quy hoạch, kế hoạch sử dụng đấttrên trang thông tin điện tử của Bộ Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dâncấp tỉnh; việc lấy ý kiến đóng góp của nhân dân về quy hoạch, kế hoạch sử dụngđất cấp huyện được thực hiện thông qua hình thức tổ chức hội nghị, lấy ý kiếntrực tiếp và công khai thông tin về nội dung của quy hoạch, kế hoạch sử dụngđất trên trang thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và Ủy ban nhândân cấp huyện;

b) Nội dung lấy ý kiến nhân dân về quy hoạch, kếhoạch sử dụng đất gồm các chỉ tiêu quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, các dự áncông trình thực hiện trong kỳ quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất;

c) Thời gian lấy ý kiến về quy hoạch, kế hoạch sửdụng đất là 30 ngày kể từ ngày cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định tổchức lấy ý kiến.

3. Cơ quan có trách nhiệm lấy ý kiến về quy hoạch,kế hoạch sử dụng đất quy định tại khoản 1 Điều này có trách nhiệm xây dựng báocáo tổng hợp, tiếp thu, giải trình ý kiến của nhân dân và hoàn thiện phương ánquy hoạch, kế hoạch sử dụng đất trước khi trình Hội đồng thẩm định quy hoạch,kế hoạch sử dụng đất.

4. Đối với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất quốcphòng, an ninh, Bộ Quốc phòng, Bộ Công an có trách nhiệm lấy ý kiến Ủy ban nhândân cấp tỉnh trong quá trình tổ chức lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.

5. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

Điều44. Thẩm định quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất

1.Thẩm quyền thành lập Hội đồng thẩm định quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất:

a) Thủ tướng Chính phủ thành lập Hội đồng thẩm địnhquy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp quốc gia.

Bộ Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm giúp Hộiđồng thẩm định trong quá trình thẩm định quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất;

b) Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường thành lậpHội đồng thẩm định quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất quốc phòng, an ninh và quyhoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh.

Cơ quan quản lý đất đai ở trung ương có trách nhiệmgiúp Hội đồng thẩm định trong quá trình thẩm định quy hoạch, kế hoạch sử dụngđất;

c) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thành lập Hộiđồng thẩm định quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp huyện.

Cơ quan quản lý đất đai cấp tỉnh, cấp huyện cótrách nhiệm giúp Hội đồng thẩm định trong quá trình thẩm định quy hoạch, kếhoạch sử dụng đất.

2. Hội đồng thẩm định quy hoạch, kế hoạch sử dụngđất các cấp có trách nhiệm thẩm định và gửi Thông báo kết quả thẩm định quyhoạch, kế hoạch sử dụng đất đến cơ quan tổ chức lập quy hoạch, kế hoạch sử dụngđất quy định tại Điều 42 của Luật này; cơ quan tổ chức lập quy hoạch, kế hoạchsử dụng đất có trách nhiệm tiếp thu, giải trình theo nội dung thông báo kết quảthẩm định quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.

Trong trường hợp cần thiết, Hội đồng thẩm định quyhoạch, kế hoạch sử dụng đất tổ chức kiểm tra, khảo sát thực địa các khu vực dựkiến chuyển mục đích sử dụng đất, đặc biệt là việc chuyển mục đích sử dụng đấttrồng lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng.

3. Nội dung thẩm định quy hoạch sử dụng đất baogồm:

a) Cơ sở pháp lý, cơ sở khoa học của việc lập quyhoạch sử dụng đất;

b) Mức độ phù hợp của phương án quy hoạch sử dụngđất với chiến lược, quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế – xã hội, quốc phòng,an ninh của quốc gia và địa phương; quy hoạch phát triển ngành, lĩnh vực;

c) Hiệu quả kinh tế – xã hội, môi trường;

d) Tính khả thi của phương án quy hoạch sử dụngđất.

4. Nội dung thẩm định kế hoạch sử dụng đất bao gồm:

a) Mức độ phù hợp của kế hoạch sử dụng đất với quyhoạch sử dụng đất;

b) Mức độ phù hợp của kế hoạch sử dụng đất với kếhoạch phát triển kinh tế – xã hội;

c) Tính khả thi của kế hoạch sử dụng đất.

5. Kinh phí tổ chức thẩm định quy hoạch, kế hoạchsử dụng đất được xác định thành một mục riêng trong kinh phí lập quy hoạch, kếhoạch sử dụng đất.

Điều45. Thẩm quyền quyết định, phê duyệt quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất

1.Quốc hội quyết định quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp quốc gia.

2. Chính phủ phê duyệt quy hoạch, kế hoạch sử dụngđất cấp tỉnh; quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất quốc phòng; quy hoạch, kế hoạchsử dụng đất an ninh.

Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dâncùng cấp thông qua quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh trước khi trìnhChính phủ phê duyệt.

3. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt quy hoạch, kếhoạch sử dụng đất cấp huyện.

Ủy ban nhân dân cấp huyện trình Hội đồng nhân dâncùng cấp thông qua quy hoạch sử dụng đất cấp huyện trước khi trình Ủy ban nhândân cấp tỉnh phê duyệt.

Ủy ban nhân dân cấp huyện trình Ủy ban nhân dân cấptỉnh phê duyệt kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện. Ủy ban nhân dân cấptỉnh trình Hội đồng nhân dân cấp tỉnh thông qua danh mục dự án cần thu hồi đấtquy định tại khoản 3 Điều 62 của Luật này trước khi phê duyệt kế hoạch sử dụngđất hàng năm của cấp huyện.

Điều46. Điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất

1.Việc điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất chỉ được thực hiện trong các trường hợpsau đây:

a) Có sự điều chỉnh chiến lược phát triển kinh tế -xã hội, quốc phòng, an ninh của quốc gia; quy hoạch tổng thể phát triển cácvùng kinh tế – xã hội mà sự điều chỉnh đó làm thay đổi cơ cấu sử dụng đất;

b) Do tác động của thiên tai, chiến tranh làm thayđổi mục đích, cơ cấu, vị trí, diện tích sử dụng đất;

c) Có sự điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất của cấptrên trực tiếp làm ảnh hưởng tới quy hoạch sử dụng đất;

d) Có sự điều chỉnh địa giới hành chính của địaphương.

2. Việc điều chỉnh kế hoạch sử dụng đất chỉ đượcthực hiện khi có sự điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất hoặc có sự thay đổi về khảnăng thực hiện kế hoạch sử dụng đất.

3. Nội dung điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất là mộtphần của quy hoạch sử dụng đất đã được quyết định, phê duyệt. Nội dung điềuchỉnh kế hoạch sử dụng đất là một phần của kế hoạch sử dụng đất đã được quyếtđịnh, phê duyệt.

Việc điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đấtthực hiện theo quy định tại các điều 42, 43, 44 và 48 của Luật này.

4. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định, phêduyệt quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của cấp nào thì có thẩm quyền quyết định,phê duyệt điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của cấp đó.

Điều47. Tư vấn lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất

1.Trong quá trình lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, cơ quan chịu trách nhiệmchủ trì việc lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được thuê tư vấn lập quyhoạch, kế hoạch sử dụng đất.

2. Chính phủ quy định điều kiện của tổ chức, cánhân hoạt động tư vấn lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.

Điều48. Công bố công khai quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất

1.Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp quốc gia, cấp tỉnh, cấp huyện sau khi đượccơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định, phê duyệt phải được công bố côngkhai.

2. Trách nhiệm công bố công khai quy hoạch, kếhoạch sử dụng đất được quy định như sau:

a) Bộ Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm côngbố công khai quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp quốc gia tại trụ sở cơ quan vàtrên cổng thông tin điện tử của Bộ Tài nguyên và Môi trường;

b) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm công bốcông khai quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh tại trụ sở cơ quan và trêncổng thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;

c) Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm công bốcông khai quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp huyện tại trụ sở cơ quan, trêncổng thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân cấp huyện và công bố công khai nộidung quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp huyện có liên quan đến xã, phường, thịtrấn tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã.

3. Thời điểm, thời hạn công bố công khai quy hoạch,kế hoạch sử dụng đất theo quy định sau đây:

a) Việc công bố công khai được thực hiện trong thờihạn 30 ngày kể từ ngày được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định, phêduyệt;

b) Việc công khai được thực hiện trong suốt kỳ quyhoạch, kế hoạch sử dụng đất.

Điều49. Thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất

1.Chính phủ tổ chức, chỉ đạo việc thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấpquốc gia.

Thủ tướng Chính phủ phân bổ chỉ tiêu sử dụng đấtcho các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Bộ Quốc phòng, Bộ Công an trêncơ sở các chỉ tiêu sử dụng đất cấp quốc gia đã được Quốc hội quyết định.

Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện có trách nhiệmthực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của địa phương.

Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm thực hiện quyhoạch, kế hoạch sử dụng đất trên địa bàn cấp xã.

Bộ Quốc phòng, Bộ Công an có trách nhiệm thực hiệnquy hoạch, kế hoạch sử dụng đất quốc phòng, an ninh.

2. Trường hợp quy hoạch sử dụng đất đã được công bốmà chưa có kế hoạch sử dụng đất hàng năm cấp huyện thì người sử dụng đất đượctiếp tục sử dụng và được thực hiện các quyền của người sử dụng đất theo quyđịnh của pháp luật.

Trường hợp đã có kế hoạch sử dụng đất hàng năm củacấp huyện thì người sử dụng đất trong khu vực phải chuyển mục đích sử dụng đấtvà thu hồi đất theo kế hoạch được tiếp tục thực hiện các quyền của người sửdụng đất nhưng không được xây dựng mới nhà ở, công trình, trồng cây lâu năm;nếu người sử dụng đất có nhu cầu cải tạo, sửa chữa nhà ở, công trình hiện cóthì phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép theo quy định của phápluật.

3. Diện tích đất ghi trong kế hoạch sử dụng đấthàng năm của cấp huyện đã được công bố phải thu hồi để thực hiện dự án hoặcphải chuyển mục đích sử dụng đất mà sau 03 năm chưa có quyết định thu hồi đấthoặc chưa được phép chuyển mục đích sử dụng đất thì cơ quan nhà nước có thẩmquyền phê duyệt kế hoạch sử dụng đất phải điều chỉnh, hủy bỏ và phải công bốviệc điều chỉnh, hủy bỏ việc thu hồi hoặc chuyển mục đích đối với phần diệntích đất ghi trong kế hoạch sử dụng đất.

Trường hợp cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệtkế hoạch sử dụng đất không điều chỉnh, hủy bỏ hoặc có điều chỉnh, hủy bỏ nhưngkhông công bố việc điều chỉnh, hủy bỏ thì người sử dụng đất không bị hạn chế vềquyền theo quy định tại khoản 2 Điều này.

4. Khi kết thúc kỳ quy hoạch sử dụng đất mà các chỉtiêu quy hoạch sử dụng đất chưa thực hiện hết thì vẫn được tiếp tục thực hiệnđến khi quy hoạch sử dụng đất kỳ tiếp theo được cơ quan nhà nước có thẩm quyềnquyết định, phê duyệt.

5. Chính phủ quy định chi tiết việc tổ chức thựchiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.

Điều50. Báo cáo thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất

1.Trách nhiệm báo cáo hàng năm về kết quả thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụngđất được quy định như sau:

a) Ủy ban nhân dân cấp xã, cấp huyện có trách nhiệmgửi báo cáo kết quả thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đến Ủy ban nhândân cấp trên trực tiếp; Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm gửi báo cáo kếtquả thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đến Bộ Tài nguyên và Môi trường;

b) Bộ Quốc phòng, Bộ Công an có trách nhiệm gửi báocáo kết quả thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất quốc phòng, an ninh đếnBộ Tài nguyên và Môi trường;

c) Bộ Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm tổnghợp kết quả thực hiện hàng năm về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của cả nướcđể báo cáo Chính phủ trình Quốc hội vào kỳ họp cuối năm.

2. Báo cáo kết quả thực hiện kế hoạch sử dụng đấthàng năm đối với năm cuối của kế hoạch sử dụng đất kỳ đầu phải kèm theo báo cáotổng hợp việc thực hiện cả kỳ kế hoạch sử dụng đất.

Báo cáo kết quả thực hiện kế hoạch sử dụng đất hàngnăm đối với năm cuối của kỳ quy hoạch sử dụng đất phải kèm theo báo cáo tổnghợp việc thực hiện cả kế hoạch sử dụng đất kỳ cuối và báo cáo tổng hợp việcthực hiện cả kỳ quy hoạch sử dụng đất.

Điều51. Giải quyết phát sinh về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất sau khi Luật này cóhiệu lực thi hành

1. Đối với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã đượccơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định, phê duyệt trước ngày Luật này cóhiệu lực thi hành thì phải rà soát, điều tra bổ sung để điều chỉnh quy hoạch,kế hoạch sử dụng đất cho phù hợp với quy định của Luật này khi lập kế hoạch sửdụng đất 05 năm (2016 – 2020).

2. Khi Luật này có hiệu lực thi hành mà quy hoạch,kế hoạch sử dụng đất cấp huyện chưa được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phêduyệt thì việc thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụngđất, chuyển mục đích sử dụng đất căn cứ vào kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh vàdanh mục dự án phục vụ phát triển kinh tế – xã hội của cấp huyện do Ủy ban nhândân cấp huyện tổng hợp trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định.

Việc phê duyệt quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấphuyện phải hoàn thành chậm nhất 01 năm kể từ ngày Luật này có hiệu lực thihành.

Chương 5.

GIAOĐẤT, CHO THUÊ ĐẤT, CHUYỂN MỤC ĐÍCH SỬ DỤNG ĐẤT

Điều 52. Căn cứ để giaođất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất

1.Kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện đã được cơ quan nhà nước có thẩmquyền phê duyệt.

2. Nhu cầu sử dụng đất thể hiện trong dự án đầu tư,đơn xin giao đất, thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất.

Điều 53. Giao đất, chothuê đất đối với đất đang có người sử dụng cho người khác

ViệcNhà nước quyết định giao đất, cho thuê đất đối với đất đang có người sử dụngcho người khác chỉ được thực hiện sau khi cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyếtđịnh thu hồi đất theo quy định của Luật này và phải thực hiện xong việc bồithường, hỗ trợ, tái định cư theo quy định của pháp luật đối với trường hợp phảigiải phóng mặt bằng.

Điều54. Giao đất không thu tiền sử dụng đất

Nhànước giao đất không thu tiền sử dụng đất trong các trường hợp sau đây:

1. Hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nôngnghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối được giao đất nông nghiệptrong hạn mức quy định tại Điều 129 của Luật này;

2. Người sử dụng đất rừng phòng hộ, đất rừng đặcdụng, đất rừng sản xuất là rừng tự nhiên, đất xây dựng trụ sở cơ quan, đất sửdụng vào mục đích quốc phòng, an ninh; đất sử dụng vào mục đích công cộng khôngnhằm mục đích kinh doanh; đất làm nghĩa trang, nghĩa địa không thuộc trường hợpquy định tại khoản 4 Điều 55 của Luật này;

3. Tổ chức sự nghiệp công lập chưa tự chủ tài chínhsử dụng đất xây dựng công trình sự nghiệp;

4. Tổ chức sử dụng đất để xây dựng nhà ở phục vụtái định cư theo dự án của Nhà nước;

5. Cộng đồng dân cư sử dụng đất nông nghiệp; cơ sởtôn giáo sử dụng đất phi nông nghiệp quy định tại Điều 159 của Luật này.

Điều55. Giao đất có thu tiền sử dụng đất

Nhànước giao đất có thu tiền sử dụng đất trong các trường hợp sau đây:

1. Hộ gia đình, cá nhân được giao đất ở;

2. Tổ chức kinh tế được giao đất để thực hiện dự ánđầu tư xây dựng nhà ở để bán hoặc để bán kết hợp cho thuê;

3. Người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanhnghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được giao đất để thực hiện dự án đầu tư xâydựng nhà ở để bán hoặc để bán kết hợp cho thuê;

4. Tổ chức kinh tế được giao đất thực hiện dự án đầutư hạ tầng nghĩa trang, nghĩa địa để chuyển nhượng quyền sử dụng đất gắn với hạtầng.

Điều56. Cho thuê đất

1.Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hàng năm hoặc thu tiền thuê đất một lầncho cả thời gian thuê trong các trường hợp sau đây:

a) Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất để sản xuấtnông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối;

b) Hộ gia đình, cá nhân có nhu cầu tiếp tục sử dụngđất nông nghiệp vượt hạn mức được giao quy định tại Điều 129 của Luật này;

c) Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất thương mại,dịch vụ; đất sử dụng cho hoạt động khoáng sản; đất sản xuất vật liệu xây dựng,làm đồ gốm; đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp;

d) Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất để xây dựngcông trình công cộng có mục đích kinh doanh;

đ) Tổ chức kinh tế, người Việt Nam định cư ở nướcngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài sử dụng đất để thực hiện dự án đầutư sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối; đất sảnxuất, kinh doanh phi nông nghiệp; đất xây dựng công trình công cộng có mục đíchkinh doanh; đất để thực hiện dự án đầu tư nhà ở để cho thuê;

e) Tổ chức kinh tế, tổ chức sự nghiệp công lập tựchủ tài chính, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tưnước ngoài sử dụng đất xây dựng công trình sự nghiệp;

g) Tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao sửdụng đất để xây dựng trụ sở làm việc.

2. Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hàng nămđối với đơn vị vũ trang nhân dân sử dụng đất để sản xuất nông nghiệp, lâmnghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối hoặc sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp,nuôi trồng thủy sản, làm muối kết hợp với nhiệm vụ quốc phòng, an ninh.

Điều57. Chuyển mục đích sử dụng đất

1.Các trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất phải được phép của cơ quan nhà nướccó thẩm quyền bao gồm:

a) Chuyển đất trồng lúa sang đất trồng cây lâu năm,đất trồng rừng, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối;

b) Chuyển đất trồng cây hàng năm khác sang đất nuôitrồng thủy sản nước mặn, đất làm muối, đất nuôi trồng thủy sản dưới hình thứcao, hồ, đầm;

c) Chuyển đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đấtrừng sản xuất sang sử dụng vào mục đích khác trong nhóm đất nông nghiệp;

d) Chuyển đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp;

đ) Chuyển đất phi nông nghiệp được Nhà nước giaođất không thu tiền sử dụng đất sang đất phi nông nghiệp được Nhà nước giao đấtcó thu tiền sử dụng đất hoặc thuê đất;

e) Chuyển đất phi nông nghiệp không phải là đất ởsang đất ở;

g) Chuyển đất xây dựng công trình sự nghiệp, đất sửdụng vào mục đích công cộng có mục đích kinh doanh, đất sản xuất, kinh doanhphi nông nghiệp không phải là đất thương mại, dịch vụ sang đất thương mại, dịchvụ; chuyển đất thương mại, dịch vụ, đất xây dựng công trình sự nghiệp sang đấtcơ sở sản xuất phi nông nghiệp.

2. Khi chuyển mục đích sử dụng đất theo quy địnhtại khoản 1 Điều này thì người sử dụng đất phải thực hiện nghĩa vụ tài chínhtheo quy định của pháp luật; chế độ sử dụng đất, quyền và nghĩa vụ của người sửdụng đất được áp dụng theo loại đất sau khi được chuyển mục đích sử dụng.

Điều 58. Điều kiện giaođất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất để thực hiện dự án đầutư

1. Đối với dự án có sử dụng đất trồng lúa, đất rừngphòng hộ, đất rừng đặc dụng vào các mục đích khác mà không thuộc trường hợpđược Quốc hội quyết định, Thủ tướng Chính phủ chấp thuận chủ trương đầu tư thìcơ quan nhà nước có thẩm quyền chỉ được quyết định giao đất, cho thuê đất, chophép chuyển mục đích sử dụng đất khi có một trong các văn bản sau đây:

a) Văn bản chấp thuận của Thủ tướng Chính phủ đốivới trường hợp chuyển mục đích sử dụng từ 10 héc ta đất trồng lúa trở lên; từ20 héc ta đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng trở lên;

b) Nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh đốivới trường hợp chuyển mục đích sử dụng dưới 10 héc ta đất trồng lúa; dưới 20héc ta đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng.

2. Đối với dự án sử dụng đất tại đảo và xã, phường,thị trấn biên giới, ven biển thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền chỉ được quyếtđịnh giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất khi được sựchấp thuận bằng văn bản của các bộ, ngành có liên quan.

3. Người được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, chophép chuyển mục đích sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư phải có các điềukiện sau đây:

a) Có năng lực tài chính để bảo đảm việc sử dụngđất theo tiến độ của dự án đầu tư;

b) Ký quỹ theo quy định của pháp luật về đầu tư;

c) Không vi phạm quy định của pháp luật về đất đaiđối với trường hợp đang sử dụng đất do Nhà nước giao đất, cho thuê đất để thựchiện dự án đầu tư khác.

4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

Điều59. Thẩm quyền giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất

1.Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mụcđích sử dụng đất trong các trường hợp sau đây:

a) Giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đíchsử dụng đất đối với tổ chức;

b) Giao đất đối với cơ sở tôn giáo;

c) Giao đất đối với người Việt Nam định cư ở nướcngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài theo quy định tại khoản 3 Điều 55của Luật này;

d) Cho thuê đất đối với người Việt Nam định cư ởnước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài theo quy định tại điểm đ vàđiểm e khoản 1 Điều 56 của Luật này;

đ) Cho thuê đất đối với tổ chức nước ngoài có chứcnăng ngoại giao.

2. Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định giao đất,cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất trong các trường hợp sauđây:

a) Giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đíchsử dụng đất đối với hộ gia đình, cá nhân. Trường hợp cho hộ gia đình, cá nhânthuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp để sử dụng vào mụcđích thương mại, dịch vụ với diện tích từ 0,5 héc ta trở lên thì phải có vănbản chấp thuận của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trước khi quyết định;

b) Giao đất đối với cộng đồng dân cư.

3. Ủy ban nhân dân cấp xã cho thuê đất thuộc quỹđất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích của xã, phường, thị trấn.

4. Cơ quan có thẩm quyền quyết định giao đất, chothuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất quy định tại khoản 1 và khoản 2Điều này không được ủy quyền.

Điều60. Xử lý trường hợp giao đất, cho thuê đất trước ngày Luật này có hiệu lực thihành

1. Tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân, ngườiViệt Nam định cư ở nước ngoài thuộc trường hợp thuê đất theo quy định của Luậtnày đã được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất trước ngày Luật này cóhiệu lực thi hành thì được tiếp tục sử dụng đất theo thời hạn sử dụng đất cònlại mà không phải chuyển sang thuê đất. Khi hết thời hạn sử dụng đất, nếu đượccơ quan nhà nước có thẩm quyền gia hạn thì phải chuyển sang thuê đất theo quyđịnh của Luật này.

2. Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, người Việt Namđịnh cư ở nước ngoài thuộc trường hợp thuê đất theo quy định của Luật này đãđược Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất trước ngày Luật này có hiệulực thi hành thì phải chuyển sang thuê đất kể từ ngày Luật này có hiệu lực thihành và nộp tiền thuê đất.

3. Tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân, ngườiViệt Nam định cư ở nước ngoài thuộc trường hợp thuê đất theo quy định của Luậtnày đã nhận chuyển quyền sử dụng đất hợp pháp trước ngày Luật này có hiệu lựcthi hành thì được tiếp tục sử dụng đất trong thời hạn sử dụng đất còn lại màkhông phải chuyển sang thuê đất theo quy định của Luật này.

4. Tổ chức kinh tế thuộc trường hợp thuê đất theoquy định của Luật này mà đã nhận chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp của hộgia đình, cá nhân được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất để thựchiện dự án đầu tư sản xuất nông nghiệp trước ngày Luật này có hiệu lực thi hànhthì được tiếp tục sử dụng đất trong thời hạn còn lại của dự án mà không phảichuyển sang thuê đất theo quy định của Luật này.

5. Người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanhnghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê đấtmột lần cho cả thời gian thuê để thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở để bánhoặc để bán kết hợp cho thuê trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành thì đượctiếp tục thuê đất trong thời hạn sử dụng đất còn lại hoặc chuyển sang giao đấtcó thu tiền sử dụng đất theo quy định của Luật này nếu có nhu cầu.

Chương 6.

THUHỒI ĐẤT, TRƯNG DỤNG ĐẤT, BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ, TÁI ĐỊNH CƯ

MỤC 1. THU HỒI ĐẤT,TRƯNG DỤNG ĐẤT

Điều 61. Thu hồi đất vìmục đích quốc phòng, an ninh

Nhà nước thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, anninh trong các trường hợp sau đây:

1. Làm nơi đóng quân,trụ sở làm việc;

2. Xây dựng căn cứ quân sự;

3. Xây dựng công trình phòng thủ quốc gia, trận địavà công trình đặc biệt về quốc phòng, an ninh;

4. Xây dựng ga, cảng quân sự;

5. Xây dựng công trình công nghiệp, khoa học vàcông nghệ, văn hóa, thể thao phục vụ trực tiếp cho quốc phòng, an ninh;

6. Xây dựng kho tàng của lực lượng vũ trang nhândân;

7. Làm trường bắn, thao trường, bãi thử vũ khí, bãihủy vũ khí;

8. Xây dựng cơ sở đào tạo, trung tâm huấn luyện,bệnh viện, nhà an dưỡng của lực lượng vũ trang nhân dân;

9. Xây dựng nhà công vụ của lực lượng vũ trang nhândân;

10. Xây dựng cơ sở giam giữ, cơ sở giáo dục do BộQuốc phòng, Bộ Công an quản lý.

Điều62. Thu hồi đất để phát triểnkinh tế – xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng

Nhànước thu hồi đất để phát triển kinh tế – xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộngtrong các trường hợp sau đây:

1. Thực hiện các dự án quan trọng quốc gia do Quốchội quyết định chủ trương đầu tư mà phải thu hồi đất;

2. Thực hiện các dự án do Thủ tướng Chính phủchấp thuận, quyết định đầu tư mà phải thu hồi đất, bao gồm:

a) Dự án xây dựng khu công nghiệp, khu chế xuất,khu công nghệ cao, khu kinh tế; khu đô thị mới, dự án đầu tư bằng nguồn vốn hỗtrợ phát triển chính thức (ODA);

b) Dự án xây dựng trụ sở cơ quan nhà nước, tổ chứcchính trị, tổ chức chính trị – xã hội ở trung ương; trụ sở của tổ chức nướcngoài có chức năng ngoại giao; công trình di tích lịch sử – văn hóa, danh lamthắng cảnh được xếp hạng, công viên, quảng trường, tượng đài, bia tưởng niệm,công trình sự nghiệp công cấp quốc gia;

c) Dự án xây dựng kết cấu hạ tầng kỹ thuật cấp quốcgia gồm giao thông, thủy lợi, cấp nước, thoát nước, điện lực, thông tin liênlạc; hệ thống dẫn, chứa xăng dầu, khí đốt; kho dự trữ quốc gia; công trình thugom, xử lý chất thải;

3. Thực hiện các dự án do Hội đồng nhân dâncấp tỉnh chấp thuận mà phải thu hồi đất bao gồm:

a) Dự án xây dựng trụ sở cơ quan nhà nước, tổchức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội; công trình di tích lịch sử – vănhóa, danh lam thắng cảnh được xếp hạng, công viên, quảng trường, tượng đài, biatưởng niệm, công trình sự nghiệp công cấp địa phương;

b) Dự án xây dựng kết cấu hạ tầng kỹ thuật củađịa phương gồm giao thông, thủy lợi, cấp nước, thoát nước, điện lực, thông tinliên lạc, chiếu sáng đô thị; công trình thu gom, xử lý chất thải;

c) Dự án xây dựng công trình phục vụ sinh hoạtchung của cộng đồng dân cư; dự án tái định cư, nhà ở cho sinh viên, nhà ở xãhội, nhà ở công vụ; xây dựng công trình của cơ sở tôn giáo; khu văn hóa, thểthao, vui chơi giải trí phục vụ công cộng; chợ; nghĩa trang, nghĩa địa, nhà tanglễ, nhà hỏa táng;

d) Dự án xây dựng khu đô thị mới, khu dân cư nôngthôn mới; chỉnh trang đô thị, khu dân cư nông thôn; cụm công nghiệp; khu sảnxuất, chế biến nông sản, lâm sản, thủy sản, hải sản tập trung; dự án phát triểnrừng phòng hộ, rừng đặc dụng;

đ) Dự án khai thác khoáng sản được cơ quan có thẩmquyền cấp phép, trừ trường hợp khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng thôngthường, than bùn, khoáng sản tại các khu vực có khoáng sản phân tán, nhỏ lẻ vàkhai thác tận thu khoáng sản.

Điều 63. Căn cứ thu hồi đấtvì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế – xã hội vì lợi ích quốcgia, công cộng

Việcthu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế – xã hội vì lợiích quốc gia, công cộng phải dựa trên các căn cứ sau đây:

1. Dự án thuộc các trường hợp thu hồi đất quy địnhtại Điều 61 và Điều 62 của Luật này;

2. Kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện đãđược cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;

3. Tiến độ sử dụng đất thực hiện dự án.

Điều64. Thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai

1. Các trường hợp thu hồi đất do vi phạm pháp luật vềđất đai bao gồm:

a) Sử dụng đất không đúng mục đích đã được Nhà nướcgiao, cho thuê, công nhận quyền sử dụng đất và đã bị xử phạt vi phạm hành chínhvề hành vi sử dụng đất không đúng mục đích mà tiếp tục vi phạm;

b) Người sử dụng đất cố ý hủy hoại đất;

c) Đất được giao, cho thuê không đúng đối tượnghoặc không đúng thẩm quyền;

d) Đất không được chuyển nhượng, tặng cho theo quyđịnh của Luật này mà nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho;

đ) Đất được Nhà nước giao để quản lý mà để bị lấn,chiếm;

e) Đất không được chuyển quyền sử dụng đất theo quyđịnh của Luật này mà người sử dụng đất do thiếu trách nhiệm để bị lấn, chiếm;

g) Người sử dụng đất không thực hiện nghĩa vụ đốivới Nhà nước và đã bị xử phạt vi phạm hành chính mà không chấp hành;

h) Đất trồng cây hàng năm không được sử dụng trongthời hạn 12 tháng liên tục; đất trồng cây lâu năm không được sử dụng trong thờihạn 18 tháng liên tục; đất trồng rừng không được sử dụng trong thời hạn 24 thángliên tục;

i) Đất được Nhà nước giao, cho thuê để thực hiện dựán đầu tư mà không được sử dụng trong thời hạn 12 tháng liên tục hoặc tiến độsử dụng đất chậm 24 tháng so với tiến độ ghi trong dự án đầu tư kể từ khi nhậnbàn giao đất trên thực địa phải đưa đất vào sử dụng; trường hợp không đưa đấtvào sử dụng thì chủ đầu tư được gia hạn sử dụng 24 tháng và phải nộp cho Nhànước khoản tiền tương ứng với mức tiền sử dụng đất, tiền thuê đất đối với thờigian chậm tiến độ thực hiện dự án trong thời gian này; hết thời hạn được giahạn mà chủ đầu tư vẫn chưa đưa đất vào sử dụng thì Nhà nước thu hồi đất màkhông bồi thường về đất và tài sản gắn liền với đất, trừ trường hợp do bất khảkháng.

2. Việc thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đaiphải căn cứ vào văn bản, quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác địnhhành vi vi phạm pháp luật về đất đai.

3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

Điều 65. Thu hồi đất dochấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật, tự nguyện trả lại đất, có nguy cơ đedọa tính mạng con người

1. Các trường hợp thu hồi đất do chấm dứt việc sửdụng đất theo pháp luật, tự nguyện trả lại đất, có nguy cơ đe dọa tính mạng conngười bao gồm:

a) Tổ chức được Nhà nước giao đất không thu tiền sửdụng đất, được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất mà tiền sử dụng đất cónguồn gốc từ ngân sách nhà nước bị giải thể, phá sản, chuyển đi nơi khác, giảmhoặc không còn nhu cầu sử dụng đất; người sử dụng đất thuê của Nhà nước trảtiền thuê đất hàng năm bị giải thể, phá sản, chuyển đi nơi khác, giảm hoặckhông còn nhu cầu sử dụng đất;

b) Cá nhân sử dụng đất chết mà không có người thừakế;

c) Người sử dụng đất tự nguyện trả lại đất;

d) Đất được Nhà nước giao, cho thuê có thời hạnnhưng không được gia hạn;

đ) Đất ở trong khu vực bị ô nhiễm môi trường có nguycơ đe dọa tính mạng con người;

e) Đất ở có nguy cơ sạt lở, sụt lún, bị ảnh hưởngbởi hiện tượng thiên tai khác đe dọa tính mạng con người.

2. Việc thu hồi đất theo quy định tại khoản 1 Điềunày phải dựa trên các căn cứ sau đây:

a) Văn bản của cơ quan có thẩm quyền giải quyết đãcó hiệu lực pháp luật đối với trường hợp thu hồi đất quy định tại điểm a khoản1 Điều này;

b) Giấy chứng tử hoặc quyết định tuyên bố một ngườilà đã chết theo quy định của pháp luật và văn bản xác nhận không có người thừakế của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi thường trú của người để thừa kế đã chết đóđối với trường hợp thu hồi đất quy định tại điểm b khoản 1 Điều này;

c) Văn bản trả lại đất của người sử dụng đất đốivới trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều này;

d) Quyết định giao đất, quyết định cho thuê đất đốivới trường hợp quy định tại điểm d khoản 1 Điều này;

đ) Văn bản của cơ quan có thẩm quyền xác định mứcđộ ô nhiễm môi trường, sạt lở, sụt lún, bị ảnh hưởng bởi hiện tượng thiên taikhác đe dọa tính mạng con người đối với trường hợp quy định tại điểm đ và điểme khoản 1 Điều này.

3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

Điều 66. Thẩm quyền thuhồi đất

1.Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thu hồi đất trong các trường hợp sau đây:

a) Thu hồi đất đối với tổ chức, cơ sở tôn giáo,người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoạigiao, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, trừ trường hợp quy định tại điểm bkhoản 2 Điều này;

b) Thu hồi đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công íchcủa xã, phường, thị trấn.

2. Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thu hồi đấttrong các trường hợp sau đây:

a) Thu hồi đất đối với hộ gia đình, cá nhân, cộngđồng dân cư;

b) Thu hồi đất ở của người Việt Nam định cư ở nướcngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam.

3. Trường hợp trong khu vực thu hồi đất có cả đốitượng quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnhquyết định thu hồi đất hoặc ủy quyền cho Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết địnhthu hồi đất.

Điều67. Thông báo thu hồi đất và chấp hành quyết định thu hồi đất vì mục đích quốcphòng, an ninh; phát triển kinh tế – xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng

1. Trước khi có quyết định thu hồi đất, chậm nhấtlà 90 ngày đối với đất nông nghiệp và 180 ngày đối với đất phi nông nghiệp, cơquan nhà nước có thẩm quyền phải thông báo thu hồi đất cho người có đất thu hồibiết. Nội dung thông báo thu hồi đất bao gồm kế hoạch thu hồi đất, điều tra,khảo sát, đo đạc, kiểm đếm.

2. Trường hợp người sử dụng đất trong khu vực thuhồi đất đồng ý để cơ quan nhà nước có thẩm quyền thu hồi đất trước thời hạn quyđịnh tại khoản 1 Điều này thì Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền quyết định thuhồi đất mà không phải chờ đến hết thời hạn thông báo thu hồi đất.

3. Người có đất thu hồi có trách nhiệm phối hợp vớicơ quan, tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng trong quá trìnhđiều tra, khảo sát, đo đạc, kiểm đếm, xây dựng phương án bồi thường, hỗ trợ,tái định cư.

4. Khi quyết định thu hồi đất có hiệu lực thi hànhvà phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đã được cơ quan nhà nước có thẩmquyền phê duyệt được công bố công khai, người có đất thu hồi phải chấp hànhquyết định thu hồi đất.

Điều 68. Tổ chức làmnhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng; quản lý đất đã thu hồi

1. Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặtbằng bao gồm tổ chức dịch vụ công về đất đai, Hội đồng bồi thường, hỗ trợ vàtái định cư.

2. Đất đã thu hồi được giao để quản lý, sử dụngtheo quy định sau đây:

a) Đất đã thu hồi theo quy định tại Điều 61 và Điều62 của Luật này thì giao cho chủ đầu tư để thực hiện dự án đầu tư hoặc giao chotổ chức dịch vụ công về đất đai để quản lý;

b) Đất đã thu hồi theo quy định tại khoản 1 Điều 64và các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều 65 của Luật này thì giao cho tổ chức dịchvụ công về đất đai để quản lý, đấu giá quyền sử dụng đất.

Trường hợp đất đã thu hồi theo quy định tại khoản 1Điều 64 và các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều 65 của Luật này là đất nôngnghiệp của hộ gia đình, cá nhân ở nông thôn thì giao cho Ủy ban nhân dân cấp xãquản lý. Quỹ đất này được giao, cho thuê đối với hộ gia đình, cá nhân không cóđất hoặc thiếu đất sản xuất theo quy định của pháp luật.

3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

Điều69. Trình tự, thủ tục thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triểnkinh tế – xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng

1.Xây dựng và thực hiện kế hoạch thu hồi đất, điều tra, khảo sát, đo đạc, kiểmđếm được quy định như sau:

a) Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền thu hồi đấtban hành thông báo thu hồi đất.

Thông báo thu hồi đất được gửi đến từng người cóđất thu hồi, họp phổ biến đến người dân trong khu vực có đất thu hồi và thôngbáo trên phương tiện thông tin đại chúng, niêm yết tại trụ sở Ủy ban nhân dâncấp xã, địa điểm sinh hoạt chung của khu dân cư nơi có đất thu hồi;

b) Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm phối hợpvới tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng triển khai thực hiệnkế hoạch thu hồi đất, điều tra, khảo sát, đo đạc, kiểm đếm;

c) Người sử dụng đất có trách nhiệm phối hợp với tổchức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng thực hiện việc điều tra, khảosát, đo đạc xác định diện tích đất, thống kê nhà ở, tài sản khác gắn liền vớiđất để lập phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư;

d) Trường hợp người sử dụng đất trong khu vực cóđất thu hồi không phối hợp với tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặtbằng trong việc điều tra, khảo sát, đo đạc, kiểm đếm thì Ủy ban nhân dân cấpxã, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã nơi có đất thu hồi và tổ chức làmnhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng tổ chức vận động, thuyết phục để ngườisử dụng đất thực hiện.

Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày được vận động,thuyết phục mà người sử dụng đất vẫn không phối hợp với tổ chức làm nhiệm vụbồi thường, giải phóng mặt bằng thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hànhquyết định kiểm đếm bắt buộc. Người có đất thu hồi có trách nhiệm thực hiệnquyết định kiểm đếm bắt buộc. Trường hợp người có đất thu hồi không chấp hànhthì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành quyết định cưỡng chế thực hiệnquyết định kiểm đếm bắt buộc và tổ chức thực hiện cưỡng chế theo quy định tạiĐiều 70 của Luật này.

2. Lập, thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ, táiđịnh cư được quy định như sau:

a) Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặtbằng có trách nhiệm lập phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và phối hợpvới Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất thu hồi tổ chức lấy ý kiến về phương ánbồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo hình thức tổ chức họp trực tiếp với ngườidân trong khu vực có đất thu hồi, đồng thời niêm yết công khai phương án bồithường, hỗ trợ, tái định cư tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã, địa điểm sinhhoạt chung của khu dân cư nơi có đất thu hồi.

Việc tổ chức lấy ý kiến phải được lập thành biênbản có xác nhận của đại diện Ủy ban nhân dân cấp xã, đại diện Ủy ban Mặt trậnTổ quốc Việt Nam cấp xã, đại diện những người có đất thu hồi.

Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặtbằng có trách nhiệm tổng hợp ý kiến đóng góp bằng văn bản, ghi rõ số lượng ýkiến đồng ý, số lượng ý kiến không đồng ý, số lượng ý kiến khác đối với phươngán bồi thường, hỗ trợ, tái định cư; phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cóđất thu hồi tổ chức đối thoại đối với trường hợp còn có ý kiến không đồng ý vềphương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư; hoàn chỉnh phương án trình cơ quancó thẩm quyền;

b) Cơ quan có thẩm quyền thẩm định phương án bồithường, hỗ trợ, tái định cư trước khi trình Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyềnquyết định thu hồi đất.

3. Việc quyết định thu hồi đất, phê duyệt và tổchức thực hiện phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư được quy định như sau:

a) Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền quy định tạiĐiều 66 của Luật này quyết định thu hồi đất, quyết định phê duyệt phương án bồithường, hỗ trợ, tái định cư trong cùng một ngày;

b) Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặtbằng có trách nhiệm phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp xã phổ biến và niêm yếtcông khai quyết định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư tạitrụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã và địa điểm sinh hoạt chung của khu dân cư nơi cóđất thu hồi; gửi quyết định bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đến từng người cóđất thu hồi, trong đó ghi rõ về mức bồi thường, hỗ trợ, bố trí nhà hoặc đất táiđịnh cư (nếu có), thời gian, địa điểm chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ; thờigian bố trí nhà hoặc đất tái định cư (nếu có) và thời gian bàn giao đất đã thuhồi cho tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng;

c) Tổ chức thực hiện việc bồi thường, hỗ trợ, bốtrí tái định cư theo phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đã được phêduyệt;

d) Trường hợp người có đất thu hồi không bàn giaođất cho tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng thì Ủy ban nhândân cấp xã, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã nơi có đất thu hồi và tổchức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng tổ chức vận động, thuyết phụcđể người có đất thu hồi thực hiện.

Trường hợp người có đất thu hồi đã được vận động,thuyết phục nhưng không chấp hành việc bàn giao đất cho tổ chức làm nhiệm vụbồi thường, giải phóng mặt bằng thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hànhquyết định cưỡng chế thu hồi đất và tổ chức thực hiện việc cưỡng chế theo quyđịnh tại Điều 71 của Luật này.

4. Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặtbằng có trách nhiệm quản lý đất đã được giải phóng mặt bằng.

Điều70. Cưỡng chế thực hiện quyết định kiểm đếm bắt buộc

1.Nguyên tắc cưỡng chế thực hiện quyết định kiểm đếm bắt buộc:

a) Việc cưỡng chế phải tiến hành công khai, dânchủ, khách quan, bảo đảm trật tự, an toàn, đúng quy định của pháp luật;

b) Thời điểm bắt đầu tiến hành cưỡng chế được thựchiện trong giờ hành chính.

2. Cưỡng chế thực hiện quyết định kiểm đếm bắt buộcđược thực hiện khi có đủ các điều kiện sau đây:

a) Người có đất thu hồi không chấp hành quyết địnhkiểm đếm bắt buộc sau khi Ủy ban nhân dân cấp xã, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc ViệtNam cấp xã nơi có đất thu hồi và tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóngmặt bằng đã vận động, thuyết phục;

b) Quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định kiểmđếm bắt buộc đã được niêm yết công khai tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã, tạiđịa điểm sinh hoạt chung của khu dân cư nơi có đất thu hồi;

c) Quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định kiểmđếm bắt buộc đã có hiệu lực thi hành;

d) Người bị cưỡng chế đã nhận được quyết định cưỡngchế có hiệu lực thi hành.

Trường hợp người bị cưỡng chế từ chối không nhậnquyết định cưỡng chế hoặc vắng mặt khi giao quyết định cưỡng chế thì Ủy bannhân dân cấp xã lập biên bản.

3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hànhquyết định cưỡng chế thực hiện quyết định kiểm đếm bắt buộc và tổ chức thựchiện quyết định cưỡng chế.

4. Trình tự, thủ tục thực hiện quyết định cưỡng chếkiểm đếm bắt buộc được quy định như sau:

a) Tổ chức được giao thực hiện cưỡng chế vận động,thuyết phục, đối thoại với người bị cưỡng chế;

b) Trường hợp người bị cưỡng chế chấp hành quyếtđịnh cưỡng chế thì tổ chức được giao thực hiện cưỡng chế lập biên bản ghi nhậnsự chấp hành và thực hiện điều tra, khảo sát, đo đạc, kiểm đếm.

Trường hợp người bị cưỡng chế không chấp hành quyếtđịnh cưỡng chế thì tổ chức được giao thực hiện cưỡng chế thi hành quyết địnhcưỡng chế.

Điều71. Cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất

1. Nguyên tắc cưỡng chế thực hiện quyết định thuhồi đất được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 70 của Luật này.

2. Cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất đượcthực hiện khi có đủ các điều kiện sau đây:

a) Người có đất thu hồi không chấp hành quyết địnhthu hồi đất sau khi Ủy ban nhân dân cấp xã, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Namcấp xã nơi có đất thu hồi và tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặtbằng đã vận động, thuyết phục;

b) Quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định thuhồi đất đã được niêm yết công khai tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã, địa điểmsinh hoạt chung của khu dân cư nơi có đất thu hồi;

c) Quyết định cưỡng chế thực hiện quyết địnhthu hồi đất đã có hiệu lực thi hành;

d) Người bị cưỡng chế đã nhận được quyết định cưỡngchế thực hiện quyết định thu hồi đất có hiệu lực thi hành.

Trường hợp người bị cưỡng chế từ chối không nhậnquyết định cưỡng chế hoặc vắng mặt khi giao quyết định cưỡng chế thì Ủy bannhân dân cấp xã lập biên bản.

3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hànhquyết định cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất và tổ chức thực hiệnquyết định cưỡng chế.

4. Trình tự, thủ tục thực hiện cưỡng chế thu hồiđất:

a) Trước khi tiến hành cưỡng chế, Chủ tịch Ủy bannhân dân cấp huyện quyết định thành lập Ban thực hiện cưỡng chế;

b) Ban thực hiện cưỡng chế vận động, thuyết phục,đối thoại với người bị cưỡng chế; nếu người bị cưỡng chế chấp hành thì Ban thựchiện cưỡng chế lập biên bản ghi nhận sự chấp hành. Việc bàn giao đất được thựchiện chậm nhất sau 30 ngày kể từ ngày lập biên bản.

Trường hợp người bị cưỡng chế không chấp hành quyếtđịnh cưỡng chế thì Ban thực hiện cưỡng chế tổ chức thực hiện cưỡng chế;

c) Ban thực hiện cưỡng chế có quyền buộc người bịcưỡng chế và những người có liên quan phải ra khỏi khu đất cưỡng chế, tự chuyểntài sản ra khỏi khu đất cưỡng chế; nếu không thực hiện thì Ban thực hiện cưỡngchế có trách nhiệm di chuyển người bị cưỡng chế và người có liên quan cùng tàisản ra khỏi khu đất cưỡng chế.

Trường hợp người bị cưỡng chế từ chối nhận tài sảnthì Ban thực hiện cưỡng chế phải lập biên bản, tổ chức thực hiện bảo quản tàisản theo quy định của pháp luật và thông báo cho người có tài sản nhận lại tàisản.

5. Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân trong việc thựchiện quyết định cưỡng chế thu hồi đất:

a) Ủy ban nhân dân cấp huyện chịu trách nhiệm tổchức thực hiện việc cưỡng chế, giải quyết khiếu nại liên quan đến việc cưỡngchế theo quy định của pháp luật về khiếu nại; thực hiện phương án tái định cưtrước khi thực hiện cưỡng chế; bảo đảm điều kiện, phương tiện cần thiết phục vụcho việc cưỡng chế; bố trí kinh phí cưỡng chế thu hồi đất;

b) Ban thực hiện cưỡng chế có trách nhiệm chủ trìlập phương án cưỡng chế và dự toán kinh phí cho hoạt động cưỡng chế trình Ủyban nhân dân cấp có thẩm quyền phê duyệt; thực hiện cưỡng chế theo phương án đãđược phê duyệt; bàn giao đất cho tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóngmặt bằng;

Trường hợp trên đất thu hồi có tài sản thì Ban thựchiện cưỡng chế phải bảo quản tài sản; chi phí bảo quản tài sản đó do chủ sở hữuchịu trách nhiệm thanh toán;

c) Lực lượng Công an có trách nhiệm bảo vệ trật tự,an toàn trong quá trình tổ chức thi hành quyết định cưỡng chế thu hồi đất;

d) Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất thu hồi cótrách nhiệm phối hợp với cơ quan, đơn vị có liên quan tổ chức thực hiện việcgiao, niêm yết công khai quyết định cưỡng chế thu hồi đất; tham gia thực hiệncưỡng chế; phối hợp với tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằngniêm phong, di chuyển tài sản của người bị cưỡng chế thu hồi đất;

đ) Cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quanchịu trách nhiệm phối hợp với Ban thực hiện cưỡng chế thực hiện việc cưỡng chếthu hồi đất khi Ban thực hiện cưỡng chế có yêu cầu;

6. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

Điều 72. Trưng dụng đất

1. Nhà nước trưng dụng đất trong trường hợp thậtcần thiết để thực hiện nhiệm vụ quốc phòng, an ninh hoặc trong tình trạng chiếntranh, tình trạng khẩn cấp, phòng, chống thiên tai.

2. Quyết định trưng dụng đất phải được thể hiệnbằng văn bản; trường hợp khẩn cấp không thể ra quyết định bằng văn bản thìngười có thẩm quyền được quyết định trưng dụng đất bằng lời nói nhưng phảiviết giấy xác nhận việc quyết định trưng dụng đất ngay tại thời điểm trưngdụng. Quyết định trưng dụng đất có hiệu lực thi hành kể từ thời điểm ban hành.

Chậm nhất là 48 giờ, kể từ thời điểm quyết địnhtrưng dụng đất bằng lời nói, cơ quan của người đã quyết định trưng dụng đấtbằng lời nói có trách nhiệm xác nhận bằng văn bản việc trưng dụng đất và gửicho người có đất trưng dụng.

3. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an,Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải, Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nôngthôn, Bộ trưởng Bộ Y tế, Bộ trưởng Bộ Công Thương, Bộ trưởng Bộ Tài nguyên vàMôi trường, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấphuyện có thẩm quyền quyết định trưng dụng đất, quyết định gia hạn trưng dụngđất. Người có thẩm quyền trưng dụng đất không được phân cấp thẩm quyền chongười khác.

4. Thời hạn trưng dụng đất là không quá 30 ngày kểtừ khi quyết định trưng dụng có hiệu lực thi hành. Trường hợp trong tình trạngchiến tranh, tình trạng khẩn cấp thì thời hạn trưng dụng được tính từ ngày raquyết định đến không quá 30 ngày kể từ ngày bãi bỏ tình trạng chiến tranh, tìnhtrạng khẩn cấp.

Trường hợp hết thời hạn trưng dụng đất mà mục đíchcủa việc trưng dụng chưa hoàn thành thì được gia hạn nhưng không quá 30 ngày.Quyết định gia hạn trưng dụng đất phải được thể hiện bằng văn bản và gửi chongười có đất trưng dụng trước khi kết thúc thời hạn trưng dụng.

5. Người có đất trưng dụng phải chấp hành quyếtđịnh trưng dụng. Trường hợp quyết định trưng dụng đất đã được thực hiện theođúng quy định của pháp luật mà người có đất trưng dụng không chấp hành thìngười quyết định trưng dụng đất ra quyết định cưỡng chế thi hành và tổ chứccưỡng chế thi hành hoặc giao cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyệnnơi có đất trưng dụng tổ chức cưỡng chế thi hành.

6. Người có thẩm quyền trưng dụng đất có tráchnhiệm giao cho tổ chức, cá nhân quản lý, sử dụng đất trưng dụng đúng mục đích,hiệu quả; hoàn trả đất khi hết thời hạn trưng dụng; bồi thường thiệt hại doviệc trưng dụng đất gây ra.

7. Việc bồi thường thiệt hại do việc trưng dụng đấtgây ra thực hiện theo quy định sau đây:

a) Người có đất trưng dụng được bồi thường thiệthại trong trường hợp đất trưng dụng bị hủy hoại; trường hợp người có đất trưngdụng bị thiệt hại về thu nhập do việc trưng dụng đất trực tiếp gây ra;

b) Trường hợp đất trưng dụng bị hủy hoại thì việcbồi thường được thực hiện bằng tiền theo giá chuyển nhượng quyền sử dụng đấttrên thị trường tại thời điểm thanh toán;

c) Trường hợp người có đất trưng dụng bị thiệt hạivề thu nhập do việc trưng dụng đất trực tiếp gây ra thì mức bồi thường được xácđịnh căn cứ vào mức thiệt hại thu nhập thực tế tính từ ngày giao đất trưng dụngđến ngày hoàn trả đất trưng dụng được ghi trong quyết định hoàn trả đất trưngdụng.

Mức thiệt hại thu nhập thực tế phải phù hợp với thunhập do đất trưng dụng mang lại trong điều kiện bình thường trước thời điểmtrưng dụng đất;

d) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện nơicó đất trưng dụng thành lập Hội đồng để xác định mức bồi thường thiệt hại dothực hiện trưng dụng đất gây ra trên cơ sở văn bản kê khai của người sử dụngđất và hồ sơ địa chính. Căn cứ vào mức bồi thường thiệt hại do Hội đồng xácđịnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện quyết định mức bồi thường.

đ) Tiền bồi thường thiệt hại do việc trưng dụng đấtgây ra được ngân sách nhà nước chi trả một lần, trực tiếp cho người có đất trưngdụng trong thời hạn không quá 30 ngày, kể từ ngày hoàn trả đất.

8. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

Điều 73. Sử dụng đấtthông qua hình thức nhận chuyển nhượng, thuê quyền sử dụng đất, nhận góp vốnbằng quyền sử dụng đất để sản xuất, kinh doanh

1. Việc sử dụng đất để thực hiện dự án, công trìnhsản xuất, kinh doanh không thuộc trường hợp Nhà nước thu hồi đất quy định tạiĐiều 61 và Điều 62 của Luật này mà phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đấtđã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt thì chủ đầu tư được nhậnchuyển nhượng, thuê quyền sử dụng đất, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất theoquy định của pháp luật.

2. Nhà nước có chính sách khuyến khích việc thuêquyền sử dụng đất, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất của tổ chức kinh tế, hộgia đình, cá nhân để thực hiện dự án, công trình sản xuất, kinh doanh.

3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

MỤC 2. BỒI THƯỜNG VỀĐẤT, HỖ TRỢ VÀ TÁI ĐỊNH CƯ

Điều 74. Nguyên tắc bồithường về đất khi Nhà nước thu hồi đất

1.Người sử dụng đất khi Nhà nước thu hồi đất nếu có đủ điều kiện được bồi thườngquy định tại Điều 75 của Luật này thì được bồi thường.

2. Việc bồi thường được thực hiện bằng việc giaođất có cùng mục đích sử dụng với loại đất thu hồi, nếu không có đất để bồithường thì được bồi thường bằng tiền theo giá đất cụ thể của loại đất thu hồido Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định tại thời điểm quyết định thu hồi đất.

3. Việc bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất phảibảo đảm dân chủ, khách quan, công bằng, công khai, kịp thời và đúng quy địnhcủa pháp luật.

Điều75. Điều kiện được bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất vì mục đích quốcphòng, an ninh; phát triển kinh tế – xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng

1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không phải làđất thuê trả tiền thuê đất hàng năm, có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấychứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sửdụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sau đây gọichung là Giấy chứng nhận) hoặc có đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhậnquyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quyđịnh của Luật này mà chưa được cấp, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 77của Luật này; người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc đối tượng được sở hữunhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam mà có Giấy chứng nhận hoặccó đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ởvà tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này mà chưa được cấp.

2. Cộng đồng dân cư, cơ sở tôn giáo, tín ngưỡngđang sử dụng đất mà không phải là đất do Nhà nước giao, cho thuê và có Giấychứng nhận hoặc có đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật nàymà chưa được cấp.

3. Người Việt Nam định cư ở nước ngoài được Nhànước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất trả tiền thuê đất một lầncho cả thời gian thuê; nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất trong khu côngnghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế, có Giấychứng nhận hoặc có đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật nàymà chưa được cấp.

4. Tổ chức được Nhà nước giao đất có thu tiền sửdụng đất, cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê; nhậnthừa kế quyền sử dụng đất, nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất mà tiền sử dụngđất đã nộp, tiền nhận chuyển nhượng đã trả không có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước,có Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụngđất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luậtnày mà chưa được cấp.

5. Tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao đượcNhà nước cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê và cóGiấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật nàymà chưa được cấp.

6. Tổ chức kinh tế, người Việt Nam định cư ở nướcngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được Nhà nước giao đất có thu tiềnsử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở để bán hoặc bán kết hợpcho thuê; cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê, có Giấychứng nhận hoặc có đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sởhữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này mà chưađược cấp.

Điều76. Bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại khi Nhà nước thu hồi đất vì mục đíchquốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế – xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng

1. Các trường hợp không được bồi thường về đất nhưngđược bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại khi Nhà nước thu hồi đất baogồm:

a) Đất được Nhà nước giao không thu tiền sử dụngđất, trừ trường hợp đất nông nghiệp được Nhà nước giao cho hộ gia đình, cá nhânquy định tại khoản 1 Điều 54 của Luật này;

b) Đất được Nhà nước giao cho tổ chức thuộc trườnghợp có thu tiền sử dụng đất nhưng được miễn tiền sử dụng đất;

c) Đất được Nhà nước cho thuê trả tiền thuê đấthàng năm; đất thuê trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê nhưng đượcmiễn tiền thuê đất, trừ trường hợp hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất thuê dothực hiện chính sách đối với người có công với cách mạng;

d) Đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích của xã,phường, thị trấn;

đ) Đất nhận khoán để sản xuất nông lâm nghiệp, nuôitrồng thủy sản, làm muối.

2. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

Điều 77. Bồi thường vềđất, chi phí đầu tư vào đất còn lại khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp của hộgia đình, cá nhân

1.Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất nông nghiệp khi Nhà nước thu hồi đất thìđược bồi thường về đất, chi phí đầu tư vào đất còn lại theo quy định sau đây:

a) Diện tích đất nông nghiệp được bồi thường bao gồmdiện tích trong hạn mức theo quy định tại Điều 129, Điều 130 của Luật này vàdiện tích đất do được nhận thừa kế;

b) Đối với diện tích đất nông nghiệp vượt hạn mứcquy định tại Điều 129 của Luật này thì không được bồi thường về đất nhưng đượcbồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại;

c) Đối với diện tích đất nông nghiệp do nhận chuyểnquyền sử dụng đất vượt hạn mức trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành thìviệc bồi thường, hỗ trợ được thực hiện theo quy định của Chính phủ.

2. Đối với đất nông nghiệp đã sử dụng trước ngày 01tháng 7 năm 2004 mà người sử dụng đất là hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sảnxuất nông nghiệp nhưng không có Giấy chứng nhận hoặc không đủ điều kiện để đượccấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắnliền với đất theo quy định của Luật này thì được bồi thường đối với diện tíchđất thực tế đang sử dụng, diện tích được bồi thường không vượt quá hạn mức giaođất nông nghiệp quy định tại Điều 129 của Luật này.

Điều78. Bồi thường về đất, chi phí đầu tư vào đất còn lại khi Nhà nước thu hồi đấtnông nghiệp của tổ chức kinh tế, tổ chức sự nghiệp công lập tự chủ tài chính,cộng đồng dân cư, cơ sở tôn giáo

1.Tổ chức kinh tế đang sử dụng đất nông nghiệp được Nhà nước giao đất có thu tiềnsử dụng đất, cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê, nhậnchuyển nhượng quyền sử dụng đất khi Nhà nước thu hồi đất, nếu có đủ điều kiệnđược bồi thường quy định tại Điều 75 của Luật này thì được bồi thường về đất;mức bồi thường về đất được xác định theo thời hạn sử dụng đất còn lại.

2. Tổ chức kinh tế, tổ chức sự nghiệp công lập tựchủ tài chính đang sử dụng đất nông nghiệp được Nhà nước cho thuê trả tiền thuêđất hàng năm khi Nhà nước thu hồi đất thì không được bồi thường về đất nhưngđược bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại nếu chi phí này không có nguồngốc từ ngân sách nhà nước.

Trường hợp đất nông nghiệp không phải là đất rừngđặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất là rừng tự nhiên của tổ chứckinh tế đã giao khoán cho hộ gia đình, cá nhân theo quy định của pháp luật khiNhà nước thu hồi đất thì hộ gia đình, cá nhân nhận khoán không được bồi thườngvề đất nhưng được bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại.

3. Cộng đồng dân cư, cơ sở tôn giáo đang sử dụngđất nông nghiệp khi Nhà nước thu hồi đất mà có đủ điều kiện được bồi thường quyđịnh tại Điều 75 của Luật này thì được bồi thường về đất theo quy định củaChính phủ.

Điều79. Bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất ở

1.Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ở, người Việt Nam định cư ở nước ngoàiđang sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất tại Việt Nam mà có đủ điềukiện được bồi thường quy định tại Điều 75 của Luật này khi Nhà nước thu hồi đấtthì được bồi thường như sau:

a) Trường hợp không còn đất ở, nhà ở nào khác trongđịa bàn xã, phường, thị trấn nơi có đất thu hồi thì được bồi thường bằng đất ởhoặc nhà ở; trường hợp không có nhu cầu bồi thường bằng đất ở hoặc nhà ở thìNhà nước bồi thường bằng tiền;

b) Trường hợp còn đất ở, nhà ở trong địa bàn xã,phường, thị trấn nơi có đất thu hồi thì được bồi thường bằng tiền. Đối với địaphương có điều kiện về quỹ đất ở thì được xem xét để bồi thường bằng đất ở.

2. Hộ gia đình, cá nhân khi Nhà nước thu hồi đấtgắn liền với nhà ở phải di chuyển chỗ ở mà không đủ điều kiện được bồi thường vềđất ở, nếu không có chỗ ở nào khác thì được Nhà nước bán, cho thuê, cho thuêmua nhà ở hoặc giao đất ở có thu tiền sử dụng đất.

3. Tổ chức kinh tế, người Việt Nam định cư ở nướcngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đang sử dụng đất để thực hiện dựán xây dựng nhà ở khi Nhà nước thu hồi đất, nếu có đủ điều kiện được bồi thườngquy định tại Điều 75 của Luật này thì được bồi thường về đất.

4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

Điều80. Bồi thường về đất, chi phí đầu tư vào đất còn lại khiNhà nước thu hồi đất phi nông nghiệp không phải là đất ở của hộ gia đình, cánhân

1.Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất phi nông nghiệp không phải là đất ở khiNhà nước thu hồi đất, nếu có đủ điều kiện được bồi thường quy định tại Điều 75của Luật này thì được bồi thường bằng đất có cùng mục đích sử dụng; trường hợpkhông có đất để bồi thường thì được bồi thường bằng tiền theo thời hạn sử dụngđất còn lại đối với đất sử dụng có thời hạn.

2. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất phi nôngnghiệp không phải là đất ở được Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hàngnăm; cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê nhưng đượcmiễn tiền thuê đất, khi Nhà nước thu hồi đất thì không được bồi thường về đấtnhưng được bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại, trừ trường hợp hộ giađình, cá nhân sử dụng đất do thực hiện chính sách đối với người có công vớicách mạng.

3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

Điều81. Bồi thường về đất, chi phí đầu tư vào đất còn lại khi Nhà nước thu hồi đấtphi nông nghiệp không phải là đất ở của tổ chức kinh tế, tổ chức sự nghiệp cônglập tự chủ tài chính, cộng đồng dân cư, cơ sở tôn giáo, tín ngưỡng, người ViệtNam định cư ở nước ngoài, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao, doanhnghiệp có vốn đầu tư nước ngoài

1.Tổ chức kinh tế, người Việt Nam định cư ở nước ngoài đang sử dụng đất phi nôngnghiệp không phải là đất ở, đất nghĩa trang, nghĩa địa, khi Nhà nước thu hồiđất, nếu có đủ điều kiện được bồi thường quy định tại Điều 75 của Luật này thìđược bồi thường bằng đất có cùng mục đích sử dụng; trường hợp không có đất đểbồi thường thì được bồi thường bằng tiền theo thời hạn sử dụng đất còn lại.

2. Tổ chức kinh tế đang sử dụng đất được Nhà nướcgiao đất để làm nghĩa trang, nghĩa địa quy định tại khoản 4 Điều 55 của Luậtnày; doanh nghiệp liên doanh sử dụng đất phi nông nghiệp không phải là đất ở donhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất quy định tại Điều 184 của Luật này, khi Nhànước thu hồi đất thì được bồi thường về đất theo quy định của Chính phủ.

3. Tổ chức kinh tế, tổ chức sự nghiệp công lập tựchủ tài chính, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức nước ngoài có chứcnăng ngoại giao, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đang sử dụng đất phinông nghiệp được Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thờigian thuê, khi Nhà nước thu hồi đất nếu đủ điều kiện được bồi thường quy địnhtại Điều 75 của Luật này thì được bồi thường về đất theo thời hạn sử dụng đấtcòn lại.

4. Tổ chức kinh tế, tổ chức sự nghiệp công lập tựchủ tài chính, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức nước ngoài có chứcnăng ngoại giao, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đang sử dụng đất phinông nghiệp được Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm, khi Nhà nướcthu hồi đất thì được bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại.

5. Cộng đồng dân cư, cơ sở tôn giáo, tín ngưỡngđang sử dụng đất phi nông nghiệp, khi Nhà nước thu hồi đất mà có đủ điều kiệnđược bồi thường quy định tại Điều 75 của Luật này thì được bồi thường về đấttheo quy định của Chính phủ.

Điều82. Trường hợp Nhà nước thu hồi đất không được bồi thường về đất

Nhànước thu hồi đất không bồi thường về đất trong các trường hợp sau đây:

1. Các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 76 củaLuật này;

2. Đất được Nhà nước giao để quản lý;

3. Đất thu hồi trong các trường hợp quy định tạiĐiều 64 và các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều 65 của Luật này;

4. Trường hợp không đủ điều kiện cấp Giấy chứngnhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đấttheo quy định của Luật này, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 77 củaLuật này.

Điều83. Hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất

1.Nguyên tắc hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất:

a) Người sử dụng đất khi Nhà nước thu hồi đất ngoàiviệc được bồi thường theo quy định của Luật này còn được Nhà nước xem xét hỗtrợ;

b) Việc hỗ trợ phải bảo đảm khách quan, công bằng,kịp thời, công khai và đúng quy định của pháp luật.

2. Các khoản hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất baogồm:

a) Hỗ trợ ổn định đời sống và sản xuất;

b) Hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việclàm đối với trường hợp thu hồi đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân trựctiếp sản xuất nông nghiệp; thu hồi đất ở kết hợp kinh doanh dịch vụ của hộ giađình, cá nhân mà phải di chuyển chỗ ở;

c) Hỗ trợ tái định cư đối với trường hợp thu hồiđất ở của hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài mà phải dichuyển chỗ ở;

d) Hỗ trợ khác.

3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

Điều 84. Hỗ trợ đàotạo, chuyển đổi nghề, tìm kiếm việc làm cho hộ gia đình, cá nhân khi Nhà nướcthu hồi đất

1. Hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nôngnghiệp, khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp mà không có đất nông nghiệp để bồithường thì ngoài việc được bồi thường bằng tiền còn được hỗ trợ đào tạo, chuyểnđổi nghề, tìm kiếm việc làm.

Trường hợp người được hỗ trợ đào tạo chuyển đổinghề, tìm kiếm việc làm trong độ tuổi lao động có nhu cầu được đào tạo nghề thìđược nhận vào các cơ sở đào tạo nghề; được tư vấn hỗ trợ tìm kiếm việc làm, vayvốn tín dụng ưu đãi để phát triển sản xuất, kinh doanh.

2. Đối với hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất ở kếthợp kinh doanh dịch vụ mà nguồn thu nhập chính là từ hoạt động kinh doanh dịchvụ, khi Nhà nước thu hồi đất mà phải di chuyển chỗ ở thì được vay vốn tín dụngưu đãi để phát triển sản xuất, kinh doanh; trường hợp người có đất thu hồi còntrong độ tuổi lao động thì được hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề, tìm kiếm việclàm.

3. Căn cứ vào kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấphuyện, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm tổchức lập và thực hiện phương án đào tạo, chuyển đổi nghề, hỗ trợ tìm kiếm việclàm cho người có đất thu hồi là đất nông nghiệp, đất ở kết hợp kinh doanh dịchvụ. Phương án đào tạo, chuyển đổi nghề, hỗ trợ tìm kiếm việc làm được lập vàphê duyệt đồng thời với phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.

Trong quá trình lập phương án đào tạo, chuyển đổinghề, hỗ trợ tìm kiếm việc làm, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấphuyện phải tổ chức lấy ý kiến và có trách nhiệm tiếp thu, giải trình ý kiến củangười có đất thu hồi.

Điều85. Lập và thực hiện dự án tái định cư

1.Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm tổ chức lậpvà thực hiện dự án tái định cư trước khi thu hồi đất.

2. Khu tái định cư tập trung phải xây dựng cơ sở hạtầng đồng bộ, bảo đảm tiêu chuẩn, quy chuẩn xây dựng, phù hợp với điều kiện,phong tục, tập quán của từng vùng, miền.

3. Việc thu hồi đất ở chỉ được thực hiện sau khihoàn thành xây dựng nhà ở hoặc cơ sở hạ tầng của khu tái định cư.

4. Chính phủ quy định chi tiết điều này.

Điều86. Bố trí tái định cư cho người có đất ở thu hồi mà phải di chuyển chỗ ở

1.Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng được Ủy ban nhân dân cấptỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện giao trách nhiệm bố trí tái định cư phải thôngbáo cho người có đất ở thu hồi thuộc đối tượng phải di chuyển chỗ ở về dự kiếnphương án bố trí tái định cư và niêm yết công khai ít nhất là 15 ngày tại trụsở Ủy ban nhân dân cấp xã, địa điểm sinh hoạt chung của khu dân cư nơi có đấtthu hồi và tại nơi tái định cư trước khi cơ quan nhà nước có thẩm quyền phêduyệt phương án bố trí tái định cư.

Nội dung thông báo gồm địa điểm, quy mô quỹ đất,quỹ nhà tái định cư, thiết kế, diện tích từng lô đất, căn hộ, giá đất, giá nhàtái định cư; dự kiến bố trí tái định cư cho người có đất thu hồi.

2. Người có đất thu hồi được bố trí tái định cư tạichỗ nếu tại khu vực thu hồi đất có dự án tái định cư hoặc có điều kiện bố trítái định cư. Ưu tiên vị trí thuận lợi cho người có đất thu hồi sớm bàn giao mặtbằng, người có đất thu hồi là người có công với cách mạng.

Phương án bố trí tái định cư đã được phê duyệt phảiđược công bố công khai tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã, địa điểm sinh hoạtchung của khu dân cư nơi có đất thu hồi và tại nơi tái định cư.

3. Giá đất cụ thể tính thu tiền sử dụng đất tại nơitái định cư, giá bán nhà ở tái định cư do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định.

4. Trường hợp người có đất thu hồi được bố trí táiđịnh cư mà tiền bồi thường, hỗ trợ không đủ để mua một suất tái định cư tốithiểu thì được Nhà nước hỗ trợ tiền đủ để mua một suất tái định cư tối thiểu.

Chính phủ quy định cụ thể suất tái định cư tốithiểu cho phù hợp với điều kiện từng vùng, miền và địa phương.

Điều87. Bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đối với các trường hợp đặc biệt

1. Đối với dự án đầu tư do Quốc hội quyết định chủtrương đầu tư, Thủ tướng Chính phủ chấp thuận chủ trương đầu tư mà phải dichuyển cả cộng đồng dân cư, làm ảnh hưởng đến toàn bộ đời sống, kinh tế – xãhội, truyền thống văn hóa của cộng đồng, các dự án thu hồi đất liên quan đếnnhiều tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thì Thủ tướng Chính phủ quyết địnhkhung chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.

2. Đối với dự án sử dụng vốn vay của các tổ chứcquốc tế, nước ngoài mà Nhà nước Việt Nam có cam kết về khung chính sách bồithường, hỗ trợ, tái định cư thì thực hiện theo khung chính sách đó.

3. Đối với trường hợp thu hồi quy định tại điểm đvà điểm e khoản 1 Điều 65 của Luật này thì người có đất thu hồi được bồithường, hỗ trợ, tái định cư để ổn định đời sống, sản xuất theo quy định củaChính phủ.

MỤC 3. BỒI THƯỜNG THIỆTHẠI VỀ TÀI SẢN, VỀ SẢN XUẤT, KINH DOANH

Điều 88. Nguyên tắc bồithường thiệt hại về tài sản, ngừng sản xuất, kinh doanh khi Nhà nước thu hồiđất

1.Khi Nhà nước thu hồi đất mà chủ sở hữu tài sản hợp pháp gắn liền với đất bịthiệt hại về tài sản thì được bồi thường.

2. Khi Nhà nước thu hồi đất mà tổ chức, hộ giađình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tưnước ngoài phải ngừng sản xuất, kinh doanh mà có thiệt hại thì được bồi thườngthiệt hại.

Điều89. Bồi thường thiệt hại về nhà, công trình xây dựng trên đất khi Nhà nước thuhồi đất

1.Đối với nhà ở, công trình phục vụ sinh hoạt gắn liền với đất của hộ gia đình,cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài khi Nhà nước thu hồi đất phải tháodỡ toàn bộ hoặc một phần mà phần còn lại không bảo đảm tiêu chuẩn kỹ thuật theoquy định của pháp luật thì chủ sở hữu nhà ở, công trình đó được bồi thường bằnggiá trị xây dựng mới của nhà ở, công trình có tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương.

Trường hợp phần còn lại của nhà ở, công trình vẫnbảo đảm tiêu chuẩn kỹ thuật theo quy định của pháp luật thì bồi thường theothiệt hại thực tế.

2. Đối với nhà, công trình xây dựng khác gắn liềnvới đất không thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này, khi Nhà nước thuhồi đất mà bị tháo dỡ toàn bộ hoặc một phần mà phần còn lại không bảo đảm tiêuchuẩn kỹ thuật theo quy định của pháp luật thì được bồi thường thiệt hại theoquy định của Chính phủ.

3. Đối với công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xãhội gắn liền với đất đang sử dụng không thuộc trường hợp quy định tại khoản 1và khoản 2 Điều này thì mức bồi thường tính bằng giá trị xây dựng mới của côngtrình có tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương theo quy định của pháp luật chuyênngành.

Điều90. Bồi thường đối với cây trồng, vật nuôi

1.Khi Nhà nước thu hồi đất mà gây thiệt hại đối với cây trồng thì việc bồi thườngthực hiện theo quy định sau đây:

a) Đối với cây hàng năm, mức bồi thường được tínhbằng giá trị sản lượng của vụ thu hoạch. Giá trị sản lượng của vụ thu hoạchđược tính theo năng suất của vụ cao nhất trong 03 năm trước liền kề của câytrồng chính tại địa phương và giá trung bình tại thời điểm thu hồi đất;

b) Đối với cây lâu năm, mức bồi thường được tínhbằng giá trị hiện có của vườn cây theo giá ở địa phương tại thời điểm thu hồiđất mà không bao gồm giá trị quyền sử dụng đất;

c) Đối với cây trồng chưa thu hoạch nhưng có thể dichuyển đến địa điểm khác thì được bồi thường chi phí di chuyển và thiệt hạithực tế do phải di chuyển, phải trồng lại;

d) Đối với cây rừng trồng bằng nguồn vốn ngân sáchnhà nước, cây rừng tự nhiên giao cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trồng, quảnlý, chăm sóc, bảo vệ thì bồi thường theo giá trị thiệt hại thực tế của vườncây; tiền bồi thường được phân chia cho người quản lý, chăm sóc, bảo vệ theoquy định của pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng.

2. Khi Nhà nước thu hồi đất mà gây thiệt hại đốivới vật nuôi là thủy sản thì việc bồi thường thực hiện theo quy định sau đây:

a) Đối với vật nuôi là thủy sản mà tại thời điểmthu hồi đất đã đến thời kỳ thu hoạch thì không phải bồi thường;

b) Đối với vật nuôi là thủy sản mà tại thời điểmthu hồi đất chưa đến thời kỳ thu hoạch thì được bồi thường thiệt hại thực tế dophải thu hoạch sớm; trường hợp có thể di chuyển được thì được bồi thường chiphí di chuyển và thiệt hại do di chuyển gây ra; mức bồi thường cụ thể do Ủy bannhân dân cấp tỉnh quy định.

Điều91. Bồi thường chi phí di chuyển khi Nhà nước thu hồi đất

1.Khi Nhà nước thu hồi đất mà phải di chuyển tài sản thì được Nhà nước bồi thườngchi phí để tháo dỡ, di chuyển, lắp đặt; trường hợp phải di chuyển hệ thống máymóc, dây chuyền sản xuất còn được bồi thường đối với thiệt hại khi tháo dỡ, vậnchuyển, lắp đặt.

2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định mức bồi thườngtại khoản 1 Điều này.

Điều 92. Trường hợp Nhànước thu hồi đất không được bồi thường tài sản gắn liền với đất

1. Tài sản gắn liền với đất thuộc một trong các trườnghợp thu hồi đất quy định tại các điểm a, b, d, đ, e, i khoản 1 Điều 64 và điểmb, d khoản 1 Điều 65 của Luật này.

2. Tài sản gắn liền với đất được tạo lập trái quyđịnh của pháp luật hoặc tạo lập từ sau khi có thông báo thu hồi đất của cơ quannhà nước có thẩm quyền.

3. Công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội vàcông trình xây dựng khác không còn sử dụng.

Điều93. Chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ, tái định cư

1. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày quyết định thuhồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền có hiệu lực thi hành, cơ quan, tổchức có trách nhiệm bồi thường phải chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ cho ngườicó đất thu hồi.

2. Trường hợp cơ quan, tổ chức có trách nhiệm bồithường chậm chi trả thì khi thanh toán tiền bồi thường, hỗ trợ cho người có đấtthu hồi, ngoài tiền bồi thường, hỗ trợ theo phương án bồi thường, hỗ trợ, táiđịnh cư được cấp có thẩm quyền phê duyệt thì người có đất thu hồi còn đượcthanh toán thêm một khoản tiền bằng mức tiền chậm nộp theo quy định của Luậtquản lý thuế tính trên số tiền chậm trả và thời gian chậm trả.

3. Trường hợp người có đất thu hồi không nhận tiềnbồi thường, hỗ trợ theo phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư được cấp cóthẩm quyền phê duyệt thì tiền bồi thường, hỗ trợ được gửi vào tài khoản tạm giữcủa Kho bạc nhà nước.

4. Người sử dụng đất được bồi thường khi Nhà nướcthu hồi đất mà chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính về đất đai đối với Nhà nướctheo quy định của pháp luật thì phải trừ đi khoản tiền chưa thực hiện nghĩa vụtài chính vào số tiền được bồi thường để hoàn trả ngân sách nhà nước.

5. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

Điều94. Bồi thường thiệt hại đối với đất thuộc hành lang an toàn khi xây dựng côngtrình có hành lang bảo vệ an toàn

Khi Nhà nước xây dựng công trình công cộng, quốcphòng, an ninh có hành lang bảo vệ an toàn mà không thu hồi đất nằm trong phạmvi hành lang an toàn thì người sử dụng đất được bồi thường thiệt hại do hạn chếkhả năng sử dụng đất, thiệt hại tài sản gắn liền với đất theo quy định củaChính phủ.

Chương7.

ĐĂNG KÝ ĐẤT ĐAI, CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNGĐẤT, QUYỀN SỞ HỮU NHÀ Ở VÀ TÀI SẢN KHÁC GẮN LIỀN VỚI ĐẤT

MỤC1. ĐĂNG KÝ ĐẤT ĐAI, NHÀ Ở VÀ TÀI SẢN KHÁC GẮN LIỀN VỚI ĐẤT

Điều95. Đăng ký đất đai, nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất

1.Đăng ký đất đai là bắt buộc đối với người sử dụng đất và người được giao đất đểquản lý; đăng ký quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thực hiệntheo yêu cầu của chủ sở hữu.

2. Đăng ký đất đai, nhà ở và tài sản khác gắn liềnvới đất gồm đăng ký lần đầu và đăng ký biến động, được thực hiện tại tổ chứcđăng ký đất đai thuộc cơ quan quản lý đất đai, bằng hình thức đăng ký trên giấyhoặc đăng ký điện tử và có giá trị pháp lý như nhau.

3. Đăng ký lần đầu được thực hiện trong các trườnghợp sau đây:

a) Thửa đất được giao, cho thuê để sử dụng;

b) Thửa đất đang sử dụng mà chưa đăng ký;

c) Thửa đất được giao để quản lý mà chưa đăng ký;

d) Nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất chưa đăngký.

4. Đăng ký biến động được thực hiện đối với trườnghợp đã được cấp Giấy chứng nhận hoặc đã đăng ký mà có thay đổi sau đây:

a) Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liềnvới đất thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại,thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất; thế chấp, gópvốn bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất;

b) Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liềnvới đất được phép đổi tên;

c) Có thay đổi về hình dạng, kích thước, diện tích,số hiệu, địa chỉ thửa đất;

d) Có thay đổi về tài sản gắn liền với đất so vớinội dung đã đăng ký;

đ) Chuyển mục đích sử dụng đất;

e) Có thay đổi thời hạn sử dụng đất;

g) Chuyển từ hình thức Nhà nước cho thuê đất thutiền thuê đất hàng năm sang hình thức thuê đất thu tiền một lần cho cả thờigian thuê; từ hình thức Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất sang hìnhthức thuê đất; từ thuê đất sang giao đất có thu tiền sử dụng đất theo quy địnhcủa Luật này.

h) Chuyển quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở vàtài sản khác gắn liền với đất của vợ hoặc của chồng thành quyền sử dụng đấtchung, quyền sở hữu tài sản chung của vợ và chồng;

i) Chia tách quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ởvà tài sản khác gắn liền với đất của tổ chức hoặc của hộ gia đình hoặc của vợvà chồng hoặc của nhóm người sử dụng đất chung, nhóm chủ sở hữu tài sản chunggắn liền với đất;

k) Thay đổi quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sảngắn liền với đất theo kết quả hòa giải thành về tranh chấp đất đai được Ủy bannhân dân cấp có thẩm quyền công nhận; thỏa thuận trong hợp đồng thế chấp để xửlý nợ; quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về giải quyết tranh chấpđất đai, khiếu nại, tố cáo về đất đai, quyết định hoặc bản án của Tòa án nhândân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án đã được thi hành; văn bảncông nhận kết quả đấu giá quyền sử dụng đất phù hợp với pháp luật;

l) Xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt quyền sử dụnghạn chế thửa đất liền kề;

m) Có thay đổi về những hạn chế quyền của người sửdụng đất.

5. Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liềnvới đất đã kê khai đăng ký được ghi vào Sổ địa chính, được cấp Giấy chứng nhậnquyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất nếu cónhu cầu và có đủ điều kiện theo quy định của Luật này và quy định khác của phápluật có liên quan; trường hợp đăng ký biến động đất đai thì người sử dụng đấtđược cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khácgắn liền với đất hoặc chứng nhận biến động vào Giấy chứng nhận đã cấp.

Trường hợp đăng ký lần đầu mà không đủ điều kiệncấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắnliền với đất thì người đang sử dụng đất được tạm thời sử dụng đất cho đến khiNhà nước có quyết định xử lý theo quy định của Chính phủ.

6. Các trường hợp đăng ký biến động quy định tạicác điểm a, b, h, i, k và l khoản 4 Điều này thì trong thời hạn không quá 30ngày, kể từ ngày có biến động, người sử dụng đất phải thực hiện thủ tục đăng kýbiến động; trường hợp thừa kế quyền sử dụng đất thì thời hạn đăng ký biến độngđược tính từ ngày phân chia xong quyền sử dụng đất là di sản thừa kế.

7. Việc đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đấtcó hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký vào Sổ địa chính.

Điều96. Hồ sơ địa chính

1. Hồ sơ địa chính bao gồm cáctài liệu dạng giấy hoặc dạng số thể hiện thông tin chi tiết về từng thửa đất,người được giao quản lý đất, người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền vớiđất, các quyền và thay đổi quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền vớiđất.

2. Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy địnhvề hồ sơ địa chính và việc lập, chỉnh lý, quản lý hồ sơ địa chính; lộ trìnhchuyển đổi hồ sơ địa chính dạng giấy sang hồ sơ địa chính dạng số.

MỤC 2. CẤP GIẤY CHỨNGNHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT, QUYỀN SỞ HỮU NHÀ Ở VÀ TÀI SẢN KHÁC GẮN LIỀN VỚI ĐẤT

Điều 97. Giấy chứngnhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất

1.Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liềnvới đất được cấp cho người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, quyền sởhữu tài sản khác gắn liền với đất theo một loại mẫu thống nhất trong cả nước.

Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định cụthể về Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khácgắn liền với đất.

2. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứngnhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữunhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng đã được cấp theo quyđịnh của pháp luật về đất đai, pháp luật về nhà ở, pháp luật về xây dựng trướcngày 10 tháng 12 năm 2009 vẫn có giá trị pháp lý và không phải đổi sang Giấychứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền vớiđất; trường hợp người đã được cấp Giấy chứng nhận trước ngày 10 tháng 12 năm2009 có nhu cầu cấp đổi thì được đổi sang Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này.

Điều 98. Nguyên tắc cấpGiấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liềnvới đất

1. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữunhà ở và tài sản khác gắn liền với đất được cấp theo từng thửa đất. Trường hợpngười sử dụng đất đang sử dụng nhiều thửa đất nông nghiệp tại cùng một xã,phường, thị trấn mà có yêu cầu thì được cấp một Giấy chứng nhận quyền sử dụngđất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất chung cho các thửa đấtđó.

2. Thửa đất có nhiều người chung quyền sử dụng đất,nhiều người sở hữu chung nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất thì Giấy chứngnhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đấtphải ghi đầy đủ tên của những người có chung quyền sử dụng đất, người sở hữuchung nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất và cấp cho mỗi người 01 Giấy chứngnhận; trường hợp các chủ sử dụng, chủ sở hữu có yêu cầu thì cấp chung một Giấychứng nhận và trao cho người đại diện.

3. Người sử dụng đất, chủ sở hữu nhà ở, tài sảnkhác gắn liền với đất được nhận Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữunhà ở và tài sản khác gắn liền với đất sau khi đã hoàn thành nghĩa vụ tài chínhtheo quy định của pháp luật.

Trường hợp người sử dụng đất, chủ sở hữu nhà ở, tàisản khác gắn liền với đất không thuộc đối tượng phải thực hiện nghĩa vụ tàichính hoặc được miễn, được ghi nợ nghĩa vụ tài chính và trường hợp thuê đất trảtiền thuê đất hàng năm thì được nhận Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyềnsở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất ngay sau khi cơ quan có thẩmquyền cấp.

4. Trường hợp quyền sử dụng đất hoặc quyền sử dụngđất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc quyền sở hữu nhàở và tài sản khác gắn liền với đất là tài sản chung của vợ và chồng thì phảighi cả họ, tên vợ và họ, tên chồng vào Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyềnsở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, trừ trường hợp vợ và chồng cóthỏa thuận ghi tên một người.

Trường hợp quyền sử dụng đất hoặc quyền sử dụngđất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc quyền sở hữu nhàở và tài sản khác gắn liền với đất là tài sản chung của vợ và chồng mà Giấychứng nhận đã cấp chỉ ghi họ, tên của vợ hoặc chồng thì được cấp đổi sang Giấychứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền vớiđất để ghi cả họ, tên vợ và họ, tên chồng nếu có yêu cầu.

5. Trường hợp có sự chênh lệch diện tích giữa sốliệu đo đạc thực tế với số liệu ghi trên giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luậtnày hoặc Giấy chứng nhận đã cấp mà ranh giới thửa đất đang sử dụng không thayđổi so với ranh giới thửa đất tại thời điểm có giấy tờ về quyền sử dụng đất, khôngcó tranh chấp với những người sử dụng đất liền kề thì khi cấp hoặc cấp đổi Giấychứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền vớiđất diện tích đất được xác định theo số liệu đo đạc thực tế. Người sử dụng đấtkhông phải nộp tiền sử dụng đất đối với phần diện tích chênh lệch nhiều hơn nếucó.

Trường hợp đo đạc lại mà ranh giới thửa đất có thayđổi so với ranh giới thửa đất tại thời điểm có giấy tờ về quyền sử dụng đất vàdiện tích đất đo đạc thực tế nhiều hơn diện tích ghi trên giấy tờ về quyền sửdụng đất thì phần diện tích chênh lệch nhiều hơn (nếu có) được xem xét cấp Giấychứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền vớiđất theo quy định tại Điều 99 của Luật này.

Điều 99. Trường hợp sử dụngđất được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sảnkhác gắn liền với đất

1.Nhà nước cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sảnkhác gắn liền với đất cho những trường hợp sau đây:

a) Người đang sử dụng đất có đủ điều kiện cấp Giấychứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền vớiđất theo quy định tại các điều 100, 101 và 102 của Luật này;

b) Người được Nhà nước giao đất, cho thuê đất từsau ngày Luật này có hiệu lực thi hành;

c) Người được chuyển đổi, nhận chuyển nhượng, đượcthừa kế, nhận tặng cho quyền sử dụng đất, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất;người nhận quyền sử dụng đất khi xử lý hợp đồng thế chấp bằng quyền sử dụng đấtđể thu hồi nợ;

d) Người được sử dụng đất theo kết quả hòa giảithành đối với tranh chấp đất đai; theo bản án hoặc quyết định của Tòa án nhândân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án hoặc quyết định giải quyếttranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đãđược thi hành;

đ) Người trúng đấu giá quyền sử dụng đất;

e) Người sử dụng đất trong khu công nghiệp, cụmcông nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế;

g) Người mua nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất;

h) Người được Nhà nước thanh lý, hóa giá nhà ở gắnliền với đất ở; người mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước;

i) Người sử dụng đất tách thửa, hợp thửa; nhómngười sử dụng đất hoặc các thành viên hộ gia đình, hai vợ chồng, tổ chức sửdụng đất chia tách, hợp nhất quyền sử dụng đất hiện có;

k) Người sử dụng đất đề nghị cấp đổi hoặc cấp lạiGiấy chứng nhận bị mất.

2. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

Điều100. Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khácgắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư đang sử dụng đất cógiấy tờ về quyền sử dụng đất

1.Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ổn định mà có một trong các loại giấy tờsau đây thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở vàtài sản khác gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất:

a) Những giấy tờ về quyền được sử dụng đất trướcngày 15 tháng 10 năm 1993 do cơ quan có thẩm quyền cấp trong quá trình thựchiện chính sách đất đai của Nhà nước Việt Nam dân chủ Cộng hòa, Chính phủ Cáchmạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩaViệt Nam;

b) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời đượccơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc có tên trong Sổ đăng ký ruộng đất, Sổđịa chính trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;

c) Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng cho quyền sửdụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất; giấy tờ giao nhà tình nghĩa, nhà tìnhthương gắn liền với đất;

d) Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bánnhà ở gắn liền với đất ở trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 được Ủy ban nhân dâncấp xã xác nhận là đã sử dụng trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;

đ) Giấy tờ thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đấtở; giấy tờ mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước theo quy định của pháp luật;

e) Giấy tờ về quyền sử dụng đất do cơ quan có thẩmquyền thuộc chế độ cũ cấp cho người sử dụng đất;

g) Các loại giấy tờ khác được xác lập trước ngày 15tháng 10 năm 1993 theo quy định của Chính phủ.

2. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có mộttrong các loại giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều này mà trên giấy tờ đó ghi tênngười khác, kèm theo giấy tờ về việc chuyển quyền sử dụng đất có chữ ký của cácbên có liên quan, nhưng đến trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành chưa thựchiện thủ tục chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật và đất đókhông có tranh chấp thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sởhữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất.

3. Hộ gia đình, cá nhân được sử dụng đất theo bảnán hoặc quyết định của Tòa án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thihành án, văn bản công nhận kết quả hòa giải thành, quyết định giải quyết tranhchấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã đượcthi hành thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở vàtài sản khác gắn liền với đất; trường hợp chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính thìphải thực hiện theo quy định của pháp luật.

4. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất được Nhànước giao đất, cho thuê đất từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 đến ngày Luật này cóhiệu lực thi hành mà chưa được cấp Giấy chứng nhận thì được cấp Giấy chứng nhậnquyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; trườnghợp chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính thì phải thực hiện theo quy định của phápluật.

5. Cộng đồng dân cư đang sử dụng đất có công trìnhlà đình, đền, miếu, am, từ đường, nhà thờ họ; đất nông nghiệp quy định tạikhoản 3 Điều 131 của Luật này và đất đó không có tranh chấp, được Ủy ban nhândân cấp xã nơi có đất xác nhận là đất sử dụng chung cho cộng đồng thì được cấpGiấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liềnvới đất.

Điều101. Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khácgắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất mà không có giấy tờvề quyền sử dụng đất

1.Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất trước ngày Luật này có hiệu lực thi hànhmà không có các giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này, có hộ khẩu thườngtrú tại địa phương và trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồngthủy sản, làm muối tại vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn, vùng cóđiều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn, nay được Ủy ban nhân dân cấp xãnơi có đất xác nhận là người đã sử dụng đất ổn định, không có tranh chấp thìđược cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khácgắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất.

2. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không cócác giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này nhưng đất đã được sử dụng ổnđịnh từ trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 và không vi phạm pháp luật về đất đai,nay được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đất không có tranh chấp, phù hợpvới quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị, quy hoạch xâydựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt đốivới nơi đã có quy hoạch thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyềnsở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

Điều102. Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khácgắn liền với đất cho tổ chức, cơ sở tôn giáo đang sử dụng đất

1.Tổ chức đang sử dụng đất được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sởhữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với phần diện tích đất sử dụngđúng mục đích.

2. Phần diện tích đất mà tổ chức đang sử dụng nhưngkhông được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sảnkhác gắn liền với đất được giải quyết như sau:

a) Nhà nước thu hồi phần diện tích đất không sửdụng, sử dụng không đúng mục đích, cho mượn, cho thuê trái pháp luật, diện tíchđất để bị lấn, bị chiếm;

b) Tổ chức phải bàn giao phần diện tích đã sử dụnglàm đất ở cho Ủy ban nhân dân cấp huyện để quản lý; trường hợp đất ở phù hợpvới quy hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt thìngười sử dụng đất ở được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữunhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; trường hợp doanh nghiệp nhà nước sảnxuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối đã được Nhà nướcgiao đất mà doanh nghiệp đó cho hộ gia đình, cá nhân sử dụng một phần quỹ đấtlàm đất ở trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 thì phải lập phương án bố trí lại diệntích đất ở thành khu dân cư trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có đất phê duyệttrước khi bàn giao cho địa phương quản lý.

3. Đối với tổ chức đang sử dụng đất thuộc trườnghợp Nhà nước cho thuê đất quy định tại Điều 56 của Luật này thì cơ quan quản lýđất đai cấp tỉnh làm thủ tục ký hợp đồng thuê đất trước khi cấp Giấy chứng nhậnquyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

4. Cơ sở tôn giáo đang sử dụng đất được cấp Giấychứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền vớiđất khi có đủ các điều kiện sau đây:

a) Được Nhà nước cho phép hoạt động;

b) Không có tranh chấp;

c) Không phải là đất nhận chuyển nhượng, nhận tặngcho sau ngày 01 tháng 7 năm 2004.

5. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

Điều103. Xác định diện tích đất ở đối với trường hợp có vườn, ao

1.Đất vườn, ao của hộ gia đình, cá nhân được xác định là đất ở phải trong cùngmột thửa đất đang có nhà ở.

2. Đối với trường hợp thửa đất ở có vườn, ao đượchình thành trước ngày 18 tháng 12 năm 1980 và người đang sử dụng có một trongcác loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 100của Luật này thì diện tích đất ở được xác định theo giấy tờ đó.

Trường hợp trong các loại giấy tờ về quyền sử dụngđất quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 100 của Luật này chưa xác định rõdiện tích đất ở thì diện tích đất ở được công nhận không phải nộp tiền sử dụngđất được xác định bằng không quá 05 lần hạn mức giao đất ở quy định tại khoản 2Điều 143 và khoản 4 Điều 144 của Luật này.

3. Đối với trường hợp thửa đất ở có vườn, ao đượchình thành từ ngày 18 tháng 12 năm 1980 đến trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 vàngười đang sử dụng có một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy địnhtại Điều 100 của Luật này mà trong giấy tờ đó ghi rõ diện tích đất ở thì diệntích đất ở được xác định theo giấy tờ đó.

4. Đối với trường hợp thửa đất ở có vườn, ao đượchình thành từ ngày 18 tháng 12 năm 1980 đến trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 vàngười đang sử dụng có một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy địnhtại Điều 100 của Luật này mà trong giấy tờ đó không ghi rõ diện tích đất ở thìdiện tích đất ở được xác định như sau:

a) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ vào điều kiện,tập quán tại địa phương quy định hạn mức công nhận đất ở cho mỗi hộ gia đìnhphù hợp với tập quán ở địa phương theo số lượng nhân khẩu trong hộ gia đình;

b) Trường hợp diện tích thửa đất lớn hơn hạn mứccông nhận đất ở tại địa phương thì diện tích đất ở được xác định bằng hạn mứccông nhận đất ở tại địa phương;

c) Trường hợp diện tích thửa đất nhỏ hơn hạn mứccông nhận đất ở tại địa phương thì diện tích đất ở được xác định là toàn bộdiện tích thửa đất.

5. Đối với trường hợp không có giấy tờ về quyền sửdụng đất quy định tại Điều 100 của Luật này mà đất đã sử dụng ổn định từ trướcngày 15 tháng 10 năm 1993 thì diện tích đất ở được xác định theo mức quy địnhtại khoản 4 Điều này; trường hợp đất đã sử dụng ổn định kể từ ngày 15 tháng 10năm 1993 thì diện tích đất ở được xác định theo mức đất ở giao cho mỗi hộ giađình, cá nhân quy định tại khoản 2 Điều 143 và khoản 4 Điều 144 của Luật này.

6. Phần diện tích đất vườn, ao còn lại sau khi đãxác định diện tích đất ở theo quy định tại các khoản 2, 3, 4 và 5 của Điều nàythì được xác định sử dụng vào mục đích hiện trạng đang sử dụng theo quy địnhtại khoản 1 Điều 10 của Luật này.

7. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

Điều104. Cấp Giấy chứng nhận đối với tài sản gắn liền với đất

1.Tài sản gắn liền với đất được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sởhữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất bao gồm nhà ở, công trình xây dựngkhác, rừng sản xuất là rừng trồng và cây lâu năm có tại thời điểm cấp Giấychứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền vớiđất.

2. Việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với tài sản gắn liềnvới đất thực hiện theo quy định của Chính phủ.

Điều105. Thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở vàtài sản khác gắn liền với đất

1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp Giấy chứng nhậnquyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho tổ chức,cơ sở tôn giáo; người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tưnước ngoài thực hiện dự án đầu tư; tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao.

Ủy ban nhân dân cấp tỉnh được ủy quyền cho cơ quantài nguyên và môi trường cùng cấp cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyềnsở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

2. Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp Giấy chứng nhậnquyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộgia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài đượcsở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam.

3. Đối với những trường hợp đã được cấp Giấy chứngnhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu côngtrình xây dựng mà thực hiện các quyền của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sảngắn liền với đất hoặc cấp đổi, cấp lại Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyềnsở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng thì do cơ quantài nguyên và môi trường thực hiện theo quy định của Chính phủ.

Điều106. Đính chính, thu hồi Giấy chứng nhận đã cấp

1. Cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận cótrách nhiệm đính chính Giấy chứng nhận đã cấp có sai sót trong các trường hợpsau đây:

a) Có sai sót thông tin về tên gọi, giấy tờ phápnhân hoặc nhân thân, địa chỉ của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liềnvới đất so với giấy tờ pháp nhân hoặc nhân thân tại thời điểm cấp Giấy chứngnhận của người đó;

b) Có sai sót thông tin về thửa đất, tài sản gắnliền với đất so với hồ sơ kê khai đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất đãđược cơ quan đăng ký đất đai kiểm tra xác nhận.

2. Nhà nước thu hồi Giấy chứng nhận đã cấp trongcác trường hợp sau đây:

a) Nhà nước thu hồi toàn bộ diện tích đất trên Giấychứng nhận đã cấp;

b) Cấp đổi Giấy chứng nhận đã cấp;

c) Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liềnvới đất đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất mà phải cấp mớiGiấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liềnvới đất;

d) Giấy chứng nhận đã cấp không đúng thẩm quyền,không đúng đối tượng sử dụng đất, không đúng diện tích đất, không đủ điều kiệnđược cấp, không đúng mục đích sử dụng đất hoặc thời hạn sử dụng đất hoặc nguồngốc sử dụng đất theo quy định của pháp luật đất đai, trừ trường hợp người đượccấp Giấy chứng nhận đó đã thực hiện chuyển quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tàisản gắn liền với đất theo quy định của pháp luật đất đai.

3. Việc thu hồi Giấy chứng nhận đã cấp đối vớitrường hợp quy định tại điểm d khoản 2 Điều này do cơ quan có thẩm quyền cấpGiấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liềnvới đất quy định tại Điều 105 của Luật này quyết định sau khi đã có kết luậncủa cơ quan thanh tra cùng cấp, văn bản có hiệu lực của cơ quan nhà nước cóthẩm quyền về giải quyết tranh chấp đất đai.

Chương8.

TÀI CHÍNH VỀ ĐẤT ĐAI,GIÁ ĐẤT VÀ ĐẤU GIÁ QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT

MỤC 1. TÀI CHÍNH VỀ ĐẤTĐAI

Điều 107. Các khoản thutài chính từ đất đai

1.Các khoản thu tài chính từ đất đai bao gồm:

a) Tiền sử dụng đất khi được Nhà nước giao đất cóthu tiền sử dụng đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, công nhận quyền sửdụng đất mà phải nộp tiền sử dụng đất;

b) Tiền thuê đất khi được Nhà nước cho thuê;

c) Thuế sử dụng đất;

d) Thuế thu nhập từ chuyển quyền sử dụng đất;

đ) Tiền thu từ việc xử phạt vi phạm pháp luật vềđất đai;

e) Tiền bồi thường cho Nhà nước khi gây thiệt hạitrong quản lý và sử dụng đất đai;

g) Phí và lệ phí trong quản lý, sử dụng đất đai.

2. Chính phủ quy định chi tiết việc thu tiền sửdụng đất, tiền thuê đất, tiền xử phạt vi phạm pháp luật về đất đai, tiền bồithường cho Nhà nước khi gây thiệt hại trong quản lý và sử dụng đất đai.

Điều108. Căn cứ, thời điểm tính tiền sử dụng đất, tiền thuê đất

1.Căn cứ tính tiền sử dụng đất:

a) Diện tích đất được giao, được chuyển mục đích sửdụng, được công nhận quyền sử dụng đất;

b) Mục đích sử dụng đất;

c) Giá đất theo quy định tại Điều 114 của Luật này;trường hợp đấu giá quyền sử dụng đất thì giá đất là giá trúng đấu giá.

2. Căn cứ tính tiền cho thuê đất:

a) Diện tích đất cho thuê;

b) Thời hạn cho thuê đất;

c) Đơn giá thuê đất; trường hợp đấu giá quyền thuêđất thì giá đất thuê là đơn giá trúng đấu giá;

d) Hình thức Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuêđất hàng năm hoặc cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê.

3. Thời điểm tính thu tiền sử dụng đất, tiền thuêđất là thời điểm Nhà nước quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyểnmục đích sử dụng đất, công nhận quyền sử dụng đất.

Điều 109. Nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất khi chuyển mục đích sửdụng đất, gia hạn sử dụng đất

1.Khi chuyển mục đích sử dụng đất quy định tại các điểm d, đ, e và g khoản 1 Điều57 của Luật này thì người sử dụng đất phải nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đấttheo quy định sau đây:

a) Nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất trả một lầncho cả thời gian thuê bằng mức chênh lệch giữa tiền sử dụng đất, tiền thuê đấtcủa loại đất sau khi chuyển mục đích sử dụng đất và tiền sử dụng đất, tiền thuêđất của loại đất trước khi chuyển mục đích sử dụng đất;

b) Nộp tiền thuê đất hàng năm theo loại đất sau khichuyển mục đích sử dụng đất.

2. Khi được gia hạn sử dụng đất mà người sử dụngđất thuộc đối tượng phải trả tiền sử dụng đất, tiền thuê đất thì phải thực hiệnnghĩa vụ tài chính đối với thời gian được gia hạn.

3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

Điều110. Miễn, giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất

1. Việc miễn, giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đấtđược thực hiện trong các trường hợp sau đây:

a) Sử dụng đất vào mục đích sản xuất, kinh doanhthuộc lĩnh vực ưu đãi đầu tư hoặc địa bàn ưu đãi đầu tư theo quy định của phápluật về đầu tư, trừ dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại;

b) Sử dụng đất để thực hiện chính sách nhà ở, đất ởđối với người có công với cách mạng, hộ gia đình nghèo; hộ gia đình, cá nhân làdân tộc thiểu số ở vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn, vùngbiên giới, hải đảo; sử dụng đất để xây dựng nhà ở xã hội theo quy định của phápluật về nhà ở; đất ở cho người phải di dời khi Nhà nước thu hồi đất do có nguycơ đe dọa tính mạng con người;

c) Sử dụng đất sản xuất nông nghiệp đối với hộ giađình, cá nhân là dân tộc thiểu số;

d) Sử dụng đất xây dựng công trình sự nghiệp củacác tổ chức sự nghiệp công lập;

đ) Đất xây dựng kết cấu hạ tầng cảng hàng không,sân bay; đất xây dựng cơ sở, công trình cung cấp dịch vụ hàng không;

e) Sử dụng đất làm mặt bằng xây dựng trụ sở, sânphơi, nhà kho; xây dựng các cơ sở dịch vụ trực tiếp phục vụ sản xuất nôngnghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối đối với hợp tác xã nôngnghiệp;

g) Các trường hợp khác theo quy định của Chính phủ.

2. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

Điều111. Quỹ phát triển đất

1. Quỹ phát triển đất của địa phương do Ủy ban nhândân cấp tỉnh thành lập hoặc ủy thác cho Quỹ đầu tư phát triển, quỹ tài chínhkhác của địa phương để ứng vốn cho việc bồi thường, giải phóng mặt bằng và tạoquỹ đất theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩmquyền phê duyệt.

2. Nguồn tài chính của Quỹ phát triển đất được phânbổ từ ngân sách nhà nước và huy động các nguồn khác theo quy định của phápluật.

3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

MỤC 2. GIÁ ĐẤT

Điều 112. Nguyên tắc,phương pháp định giá đất

1.Việc định giá đất phải bảo đảm các nguyên tắc sau đây:

a) Theo mục đích sử dụng đất hợp pháp tại thời điểmđịnh giá;

b) Theo thời hạn sử dụng đất;

c) Phù hợp với giá đất phổ biến trên thị trường củaloại đất có cùng mục đích sử dụng đã chuyển nhượng, giá trúng đấu giá quyền sửdụng đất đối với những nơi có đấu giá quyền sử dụng đất hoặc thu nhập từ việcsử dụng đất;

d) Cùng một thời điểm, các thửa đất liền kề nhau cócùng mục đích sử dụng, khả năng sinh lợi, thu nhập từ việc sử dụng đất tương tựnhư nhau thì có mức giá như nhau.

2. Chính phủ quy định phương pháp định giá đất.

Điều113. Khung giá đất

Chính phủ ban hành khung giá đất định kỳ 05 năm mộtlần đối với từng loại đất, theo từng vùng. Trong thời gian thực hiện khunggiá đất mà giá đất phổ biến trên thị trường tăng từ 20% trở lên so với giátối đa hoặc giảm từ 20% trở lên so với giá tối thiểu trong khung giá đất thìChính phủ điều chỉnh khung giá đất cho phù hợp.

Điều114. Bảng giá đất và giá đất cụ thể

1.Căn cứ nguyên tắc, phương pháp định giá đất và khung giá đất, Ủy ban nhân dâncấp tỉnh xây dựng và trình Hội đồng nhân dân cùng cấp thông qua bảng giá đấttrước khi ban hành. Bảng giá đất được xây dựng định kỳ 05 năm một lần và côngbố công khai vào ngày 01 tháng 01 của năm đầu kỳ.

Trong thời gian thực hiện bảng giá đất, khiChính phủ điều chỉnh khung giá đất hoặc giá đất phổ biến trên thịtrường có biến động thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh điều chỉnh bảnggiá đất cho phù hợp.

Trước khi trình Hội đồng nhân dân cùng cấp thôngqua bảng giá đất ít nhất 60 ngày, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh gửi dự thảo bảng giáđất đến cơ quan có chức năng xây dựng khung giá đất xem xét, trường hợp cóchênh lệch lớn về giá đất giáp ranh giữa các tỉnh, thành phố trực thuộc trungương thì báo cáo Thủ tướng Chính phủ quyết định.

2. Bảng giá đất được sử dụng để làm căn cứ trongcác trường hợp sau đây:

a) Tính tiền sử dụng đất khi Nhà nước công nhậnquyền sử dụng đất ở của hộ gia đình, cá nhân đối với phần diện tích trong hạnmức; cho phép chuyển mục đích sử dụng đất từ đất nông nghiệp, đất phi nôngnghiệp không phải là đất ở sang đất ở đối với phần diện tích trong hạn mức giaođất ở cho hộ gia đình, cá nhân;

b) Tính thuế sử dụng đất;

c) Tính phí và lệ phí trong quản lý, sử dụng đấtđai;

d) Tính tiền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnhvực đất đai;

đ) Tính tiền bồi thường cho Nhà nước khi gây thiệthại trong quản lý và sử dụng đất đai;

e) Tính giá trị quyền sử dụng đất để trả cho ngườitự nguyện trả lại đất cho Nhà nước đối với trường hợp đất trả lại là đất Nhànước giao đất có thu tiền sử dụng đất, công nhận quyền sử dụng đất có thu tiềnsử dụng đất, đất thuê trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê.

3. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định giá đất cụthể. Cơ quan quản lý đất đai cấp tỉnh có trách nhiệm giúp Ủy ban nhân dâncấp tỉnh tổ chức việc xác định giá đất cụ thể. Trong quá trình thựchiện, cơ quan quản lý đất đai cấp tỉnh được thuê tổ chức có chức năng tư vấnxác định giá đất để tư vấn xác định giá đất cụ thể.

Việc xác định giá đất cụ thể phải dựa trên cơ sởđiều tra, thu thập thông tin về thửa đất, giá đất thị trường và thông tin vềgiá đất trong cơ sở dữ liệu đất đai; áp dụng phương pháp định giá đất phù hợp.Căn cứ kết quả tư vấn xác định giá đất, cơ quan quản lý đất đai cấp tỉnh trìnhHội đồng thẩm định giá đất xem xét trước khi trình Ủy ban nhân dân cùng cấpquyết định.

Hội đồng thẩm định giá đất gồm Chủ tịch Ủyban nhân dân cấp tỉnh làm Chủ tịch và đại diện của cơ quan, tổ chức cóliên quan, tổ chức có chức năng tư vấn xác định giá đất.

4. Giá đất cụ thể được sử dụng để làm căn cứtrong các trường hợp sau đây:

a) Tính tiền sử dụng đất khi Nhà nước công nhậnquyền sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân đối với phần diện tích đất ở vượthạn mức; cho phép chuyển mục đích sử dụng đất từ đất nông nghiệp, đất phi nôngnghiệp không phải là đất ở sang đất ở đối với phần diện tích vượt hạn mức giaođất ở cho hộ gia đình, cá nhân. Tính tiền thuê đất đối với đất nông nghiệp vượthạn mức giao đất, vượt hạn mức nhận chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp của hộgia đình, cá nhân;

b) Tính tiền sử dụng đất khi Nhà nước giao đất cóthu tiền sử dụng đất không thông qua hình thức đấu giá quyền sử dụng đất; côngnhận quyền sử dụng đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đối với tổ chức màphải nộp tiền sử dụng đất;

c) Tính tiền thuê đất đối với trường hợp Nhà nướccho thuê đất không thông qua hình thức đấu giá quyền sử dụng đất;

d) Tính giá trị quyền sử dụng đất khi cổ phần hóadoanh nghiệp nhà nước mà doanh nghiệp cổ phần sử dụng đất thuộc trường hợp Nhànước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất trả tiền thuê đất một lầncho cả thời gian thuê; tính tiền thuê đất đối với trường hợp doanh nghiệp nhànước cổ phần hóa được Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm;

đ) Tính tiền bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất.

5. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

Điều115. Tư vấn xác định giá đất

1.Tư vấn xác định giá đất được thực hiện trong các trường hợp sau đây:

a) Khi xây dựng, điều chỉnh khung giá đất; xâydựng, điều chỉnh bảng giá đất và định giá đất cụ thể mà cơ quan nhà nước cóthẩm quyền có yêu cầu;

b) Khi giải quyết khiếu nại về giá đất theo yêu cầucủa cơ quan nhà nước có thẩm quyền, các bên có liên quan;

c) Khi thực hiện giao dịch dân sự liên quan đến giáđất cụ thể mà các bên có yêu cầu.

2. Điều kiện hoạt động của tư vấn xác định giá đất,hành nghề tư vấn xác định giá đất thực hiện theo quy định của Chính phủ.

3. Việc xác định giá đất của tư vấn xác định giáđất phải độc lập, khách quan, trung thực và tuân theo nguyên tắc, phương phápđịnh giá đất quy định tại Điều 112 của Luật này.

4. Giá đất do tư vấn xác định là một trong các căncứ để cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định, quyết định giá đất.

Điều116. Quyền và nghĩa vụ của tổ chức có chức năng tư vấn xác định giá đất

1. Quyền của tổ chức có chức năng tư vấn xác địnhgiá đất:

a) Thực hiện tư vấn xác định giá đất theo quy địnhcủa Luật này, Luật giá và quy định khác của pháp luật có liên quan;

b) Yêu cầu bên thuê tư vấn cung cấp thông tin, tàiliệu có liên quan đến việc tư vấn xác định giá đất; được nhận tiền dịch vụ theothỏa thuận trong hợp đồng;

c) Đơn phương chấm dứt hoặc hủy bỏ hợp đồng tư vấnxác định giá đất khi bên thuê tư vấn vi phạm điều kiện do hai bên thỏa thuậntrong hợp đồng hoặc theo quy định của pháp luật;

d) Các quyền khác theo quy định của pháp luật.

2. Nghĩa vụ của tổ chức có chức năng tư vấn xácđịnh giá đất:

a) Chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chínhxác, trung thực, khách quan của kết quả tư vấn giá đất;

b) Thực hiện thỏa thuận theo hợp đồng tư vấn xácđịnh giá đất với bên thuê tư vấn;

c) Chịu sự thanh tra, kiểm tra của cơ quan nhà nướccó thẩm quyền; báo cáo cơ quan nhà nước có thẩm quyền về tổ chức, kết quả hoạtđộng tư vấn xác định giá đất định kỳ hàng năm hoặc trong trường hợp đột xuất;

d) Thực hiện nghĩa vụ về thuế và các nghĩa vụ tàichính khác có liên quan theo quy định của pháp luật;

đ) Đăng ký danh sách định giá viên và việc thayđổi, bổ sung danh sách định giá viên với cơ quan nhà nước có thẩm quyền nơi tổchức tư vấn xác định giá đất đặt trụ sở chính;

e) Lưu trữ hồ sơ, tài liệu về kết quả tư vấn xácđịnh giá đất;

g) Các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.

MỤC 3. ĐẤU GIÁ QUYỀN SỬDỤNG ĐẤT

Điều 117. Nguyên tắcđấu giá quyền sử dụng đất

1.Đấu giá quyền sử dụng đất được thực hiện công khai, liên tục, khách quan, trungthực, bình đẳng, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của các bên tham gia.

2. Việc đấu giá quyền sử dụng đất phải đúng trìnhtự, thủ tục theo quy định của pháp luật về đất đai và pháp luật về đấu giá tàisản.

Điều 118. Các trườnghợp đấu giá quyền sử dụng đất và các trường hợp không đấu giá quyền sử dụng đất

1.Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất theo hình thức đấu giáquyền sử dụng đất trong các trường hợp sau đây, trừ các trường hợp quy định tạikhoản 2 Điều này:

a) Đầu tư xây dựng nhà ở để bán hoặc cho thuê hoặccho thuê mua;

b) Đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng để chuyển nhượnghoặc cho thuê;

c) Sử dụng quỹ đất để tạo vốn cho đầu tư xây dựngkết cấu hạ tầng;

d) Sử dụng đất thương mại, dịch vụ; đất cơ sở sảnxuất phi nông nghiệp;

đ) Cho thuê đất thuộc quỹ đất nông nghiệp sử dụngvào mục đích công ích để sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản,làm muối;

e) Giao đất, cho thuê đất đối với đất Nhà nước thuhồi do sắp xếp lại, xử lý trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp, cơ sở sảnxuất, kinh doanh mà tài sản gắn liền với đất thuộc sở hữu nhà nước;

g) Giao đất ở tại đô thị, nông thôn cho hộ giađình, cá nhân;

h) Giao đất, cho thuê đất đối với các trường hợpđược giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất.

2. Các trường hợp không đấu giá quyền sử dụng đấtkhi Nhà nước giao đất, cho thuê đất bao gồm:

a) Giao đất không thu tiền sử dụng đất;

b) Sử dụng đất được miễn tiền sử dụng đất, tiềnthuê đất quy định tại Điều 110 của Luật này;

c) Sử dụng đất quy định tại các điểm b, g khoản 1và khoản 2 Điều 56 của Luật này;

d) Sử dụng đất vào mục đích hoạt động khoáng sản;

đ) Sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư xây dựngnhà ở tái định cư, nhà ở xã hội và nhà ở công vụ;

e) Giao đất ở cho cán bộ, công chức, viên chứcchuyển nơi công tác theo quyết định điều động của cơ quan có thẩm quyền;

g) Giao đất ở cho hộ gia đình, cá nhân có hộ khẩuthường trú tại xã mà không có đất ở và chưa được Nhà nước giao đất ở;

h) Giao đất ở cho hộ gia đình, cá nhân có hộ khẩuthường trú tại thị trấn thuộc vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn, vùngcó điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn mà không có đất ở và chưa đượcNhà nước giao đất ở;

i) Các trường hợp khác do Thủ tướng Chính phủ quyếtđịnh.

3. Trường hợp đất đưa ra đấu giá quyền sử dụng đấttheo quy định tại khoản 1 Điều này mà không có người tham gia hoặc trường hợpchỉ có một người đăng ký tham gia đấu giá hoặc đấu giá ít nhất là 02 lần nhưngkhông thành thì Nhà nước thực hiện việc giao đất, cho thuê đất mà không phảiđấu giá quyền sử dụng đất.

Điều119. Thực hiện đấu giá quyền sử dụng đất

1. Điều kiện để tổ chức thực hiện đấu giá quyền sửdụng đất khi Nhà nước giao đất, cho thuê đất:

a) Đã có kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấphuyện được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;

b) Đất đã được giải phóng mặt bằng, đất có tài sảngắn liền với đất mà tài sản thuộc sở hữu nhà nước;

c) Có phương án đấu giá quyền sử dụng đất được cơquan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.

2. Tổ chức, cá nhân tham gia đấu giá quyền sử dụngđất phải có đủ các điều kiện sau đây:

a) Thuộc đối tượng được Nhà nước giao đất, cho thuêđất theo quy định tại Điều 55 và Điều 56 của Luật này;

b) Phải bảo đảm các điều kiện để thực hiện dự ánđầu tư theo quy định tại Điều 58 của Luật này đối với trường hợp giao đất, chothuê đất để thực hiện dự án đầu tư.

Chương 9.

HỆ THỐNG THÔNG TIN ĐẤT ĐAI VÀ CƠ SỞ DỮ LIỆU ĐẤT ĐAI

Điều 120. Hệ thốngthông tin đất đai

1. Hệ thống thông tin đất đai được thiết kế tổngthể và xây dựng thành một hệ thống thống nhất trên phạm vi cả nước, phục vụ đamục tiêu; theo tiêu chuẩn, quy chuẩn quốc gia, quốc tế được công nhận tại ViệtNam.

2. Hệ thống thông tin đất đai gồm các thành phần cơbản sau đây:

a) Hạ tầng kỹ thuật công nghệ thông tin đất đai;

b) Hệ thống phần mềm hệ điều hành, phần mềm hệthống và phần mềm ứng dụng;

c) Cơ sở dữ liệu đất đai quốc gia.

Điều 121. Cơ sở dữ liệuđất đai quốc gia

1. Cơ sở dữ liệu đất đai quốc gia được xây dựngthống nhất trong phạm vi cả nước.

2. Cơ sở dữ liệu đất đai quốc gia gồm các thànhphần:

a) Cơ sở dữ liệu về văn bản quy phạm pháp luật vềđất đai;

b) Cơ sở dữ liệu địa chính;

c) Cơ sở dữ liệu điều tra cơ bản về đất đai;

d) Cơ sở dữ liệu quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất;

đ) Cơ sở dữ liệu giá đất;

e) Cơ sở dữ liệu thống kê, kiểm kê đất đai;

g) Cơ sở dữ liệu về thanh tra, kiểm tra, giải quyếttranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai;

h) Cơ sở dữ liệu khác liên quan đến đất đai.

3. Nội dung, cấu trúc và kiểu thông tin cơ sở dữliệu đất đai được thực hiện theo quy định của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môitrường.

Điều 122. Quản lý, khaithác cơ sở dữ liệu đất đai

1. Thông tin trong cơ sở dữ liệu đất đai được cơquan nhà nước có thẩm quyền cung cấp thì có giá trị pháp lý như trong hồ sơdạng giấy.

2. Cơ sở dữ liệu đất đai là tài sản của Nhà nướcphải được bảo đảm an ninh, an toàn chặt chẽ; nghiêm cấm mọi hành vi truy cậptrái phép, phá hoại, làm sai lệch thông tin trong cơ sở dữ liệu đất đai.

3. Tổ chức, cá nhân có nhu cầu về thông tin, dữliệu đất đai được khai thác, sử dụng qua cổng thông tin đất đai ở trung ương,địa phương và phải nộp phí; khi thực hiện khai thác thông tin, dữ liệu đất đaiphải thực hiện đúng quy định của pháp luật.

Điều 123. Dịch vụ côngđiện tử trong lĩnh vực đất đai

1. Các dịch vụ công điện tử được thực hiện gồm đăngký đất đai, tài sản gắn liền với đất; thực hiện các giao dịch về đất đai và tàisản gắn liền với đất; cung cấp thông tin, dữ liệu về đất đai.

2. Cơ quan quản lý đất đai có trách nhiệm thực hiệncác dịch vụ công quy định tại khoản 1 Điều này; cung cấp các dịch vụ thuậntiện, đơn giản, an toàn cho tổ chức và cá nhân trên môi trường mạng.

Điều 124. Trách nhiệmxây dựng hệ thống thông tin đất đai

1. Nhà nước có chính sách đầu tư xây dựng hệ thốngthông tin đất đai, cơ sở dữ liệu đất đai; bảo đảm kinh phí vận hành, duy trì hệthống thông tin đất đai, cơ sở dữ liệu đất đai.

2. Bộ Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm tổchức xây dựng, quản lý, khai thác hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu đất đaiquốc gia; thực hiện dịch vụ công điện tử trong lĩnh vực đất đai theo quy địnhcủa Chính phủ.

3. Bộ, ngành, cơ quan có liên quan có trách nhiệmcung cấp kết quả điều tra cơ bản và các dữ liệu, thông tin có liên quan đến đấtđai cho Bộ Tài nguyên và Môi trường để cập nhật vào cơ sở dữ liệu đất đai quốcgia, hệ thống thông tin đất đai.

4. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm tổ chứcxây dựng, quản lý, khai thác hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu đất đai ở địaphương; cung cấp dữ liệu đất đai cho Bộ Tài nguyên và Môi trường để tích hợpvào cơ sở dữ liệu đất đai quốc gia.

5. Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy địnhchi tiết về xây dựng, quản lý, khai thác hệ thống thông tin đất đai, điều kiệncủa tổ chức, cá nhân hoạt động tư vấn về xây dựng cơ sở dữ liệu, hệ thống thôngtin đất đai.

Chương 10.

CHẾĐỘ SỬ DỤNG CÁC LOẠI ĐẤT

MỤC 1. THỜI HẠN SỬ DỤNGĐẤT

Điều 125. Đất sử dụngổn định lâu dài

Người sử dụng đất được sử dụng đất ổn định lâu dàitrong các trường hợp sau đây:

1. Đất ở do hộ gia đình, cá nhân sử dụng;

2. Đất nông nghiệp do cộng đồng dân cư sử dụng quyđịnh tại khoản 3 Điều 131 của Luật này;

3. Đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng, đất rừngsản xuất là rừng tự nhiên;

4. Đất thương mại, dịch vụ, đất cơ sở sản xuất phinông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng ổn định mà không phải là đấtđược Nhà nước giao có thời hạn, cho thuê;

5. Đất xây dựng trụ sở cơ quan quy định tại khoản 1Điều 147 của Luật này; đất xây dựng công trình sự nghiệp của tổ chức sự nghiệpcông lập chưa tự chủ tài chính quy định tại khoản 2 Điều 147 của Luật này;

6. Đất sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh;

7. Đất cơ sở tôn giáo quy định tại Điều 159 củaLuật này;

8. Đất tín ngưỡng;

9. Đất giao thông, thủy lợi, đất có di tích lịch sử- văn hóa, danh lam thắng cảnh, đất xây dựng các công trình công cộng kháckhông có mục đích kinh doanh;

10. Đất làm nghĩa trang, nghĩa địa;

11. Đất tổ chức kinh tế sử dụng quy định tại khoản3 Điều 127 và khoản 2 Điều 128 của Luật này.

Điều 126. Đất sử dụngcó thời hạn

1. Thời hạn giao đất, công nhận quyền sử dụng đấtnông nghiệp đối với hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp theoquy định tại khoản 1, khoản 2, điểm b khoản 3, khoản 4 và khoản 5 Điều 129 củaLuật này là 50 năm. Khi hết thời hạn, hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuấtnông nghiệp nếu có nhu cầu thì được tiếp tục sử dụng đất theo thời hạn quy địnhtại khoản này.

2. Thời hạn cho thuê đất nông nghiệp đối với hộ giađình, cá nhân không quá 50 năm. Khi hết thời hạn thuê đất, hộ gia đình, cá nhânnếu có nhu cầu thì được Nhà nước xem xét tiếp tục cho thuê đất.

3. Thời hạn giao đất, cho thuê đất đối với tổ chứcđể sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản,làm muối; tổ chức, hộ gia đình, cá nhân để sử dụng vào mục đích thương mại,dịch vụ, làm cơ sở sản xuất phi nông nghiệp; tổ chức để thực hiện các dự án đầutư; người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoàiđể thực hiện các dự án đầu tư tại Việt Nam được xem xét, quyết định trên cơ sởdự án đầu tư hoặc đơn xin giao đất, thuê đất nhưng không quá 50 năm.

Đối với dự án có vốn đầu tư lớn nhưng thu hồi vốnchậm, dự án đầu tư vào địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn, địa bàncó điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn mà cần thời hạn dài hơn thìthời hạn giao đất, cho thuê đất không quá 70 năm.

Đối với dự án kinh doanh nhà ở để bán hoặc để bánkết hợp với cho thuê hoặc để cho thuê mua thì thời hạn giao đất cho chủ đầu tưđược xác định theo thời hạn của dự án; người mua nhà ở gắn liền với quyền sửdụng đất được sử dụng đất ổn định lâu dài.

Khi hết thời hạn, người sử dụng đất nếu có nhu cầutiếp tục sử dụng thì được Nhà nước xem xét gia hạn sử dụng đất nhưng không quáthời hạn quy định tại khoản này.

4. Thời hạn cho thuê đất để xây dựng trụ sở làmviệc của tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao không quá 99 năm. Khi hếtthời hạn, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao nếu có nhu cầu sử dụng đấtthì được Nhà nước xem xét gia hạn hoặc cho thuê đất khác, mỗi lần gia hạn khôngquá thời hạn quy định tại khoản này.

5. Thời hạn cho thuê đất thuộc quỹ đất nông nghiệpsử dụng vào mục đích công ích của xã, phường, thị trấn là không quá 05 năm.

6. Đất xây dựng công trình sự nghiệp của tổ chức sựnghiệp công lập tự chủ tài chính quy định tại khoản 2 Điều 147 của Luật này vàcác công trình công cộng có mục đích kinh doanh là không quá 70 năm.

Khi hết thời hạn, người sử dụng đất nếu có nhu cầutiếp tục sử dụng thì được Nhà nước xem xét gia hạn sử dụng đất nhưng không quáthời hạn quy định tại khoản này.

7. Đối với thửa đất sử dụng cho nhiều mục đích thìthời hạn sử dụng đất được xác định theo thời hạn của loại đất sử dụng vào mụcđích chính.

8. Thời hạn giao đất, cho thuê đất quy định tạiĐiều này được tính từ ngày có quyết định giao đất, cho thuê đất của cơ quan nhànước có thẩm quyền.

Điều 127. Thời hạn sửdụng đất khi chuyển mục đích sử dụng đất

1. Thời hạn sử dụng đất đối với hộ gia đình, cánhân khi chuyển mục đích sử dụng đất được quy định như sau:

a) Trường hợp chuyển đất rừng phòng hộ, đất rừngđặc dụng sang sử dụng vào mục đích khác thì thời hạn được xác định theo thờihạn của loại đất sau khi được chuyển mục đích sử dụng. Thời hạn sử dụng đấtđược tính từ thời điểm có quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất;

b) Trường hợp chuyển đất trồng lúa, đất trồng câyhàng năm khác, đất trồng cây lâu năm, đất rừng sản xuất, đất nuôi trồng thủysản, đất làm muối sang trồng rừng phòng hộ, trồng rừng đặc dụng thì hộ giađình, cá nhân được sử dụng đất ổn định lâu dài;

c) Trường hợp chuyển mục đích sử dụng giữa các loạiđất bao gồm đất trồng cây hàng năm khác, đất trồng cây lâu năm, đất rừng sảnxuất, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối thì hộ gia đình, cá nhân sử dụngđất được tiếp tục sử dụng đất đó theo thời hạn đã được giao, cho thuê.

Khi hết thời hạn, hộ gia đình, cá nhân sử dụng đấtđược Nhà nước xem xét gia hạn sử dụng đất nhưng không quá thời hạn quy định tạikhoản 1 Điều 126 của Luật này nếu có nhu cầu tiếp tục sử dụng;

d) Trường hợp chuyển đất nông nghiệp sang sử dụngvào mục đích phi nông nghiệp thì thời hạn sử dụng đất được xác định theo thờihạn của loại đất sau khi được chuyển mục đích sử dụng. Thời hạn sử dụng đấtđược tính từ thời điểm có quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất;

đ) Trường hợp chuyển mục đích sử dụng từ đất phinông nghiệp sử dụng ổn định lâu dài sang đất phi nông nghiệp sử dụng có thờihạn hoặc từ đất phi nông nghiệp sử dụng có thời hạn sang đất phi nông nghiệp sửdụng ổn định lâu dài thì hộ gia đình, cá nhân được sử dụng đất ổn định lâu dài.

2. Thời hạn sử dụng đất đối với tổ chức, người ViệtNam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thực hiện dự ánđầu tư không thuộc khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu côngnghệ cao khi chuyển mục đích sử dụng đất được xác định theo dự án đầu tư quyđịnh tại khoản 3 Điều 126 của Luật này.

3. Tổ chức kinh tế chuyển mục đích sử dụng từ đấtphi nông nghiệp sử dụng ổn định lâu dài sang đất phi nông nghiệp sử dụng cóthời hạn hoặc từ đất phi nông nghiệp sử dụng có thời hạn sang đất phi nôngnghiệp sử dụng ổn định lâu dài thì tổ chức kinh tế được sử dụng đất ổn định lâudài.

Điều 128. Thời hạn sửdụng đất khi nhận chuyển quyền sử dụng đất

1. Thời hạn sử dụng đất khi nhận chuyển quyền sửdụng đất đối với loại đất có quy định thời hạn là thời gian sử dụng đất còn lạicủa thời hạn sử dụng đất trước khi nhận chuyển quyền sử dụng đất.

2. Người nhận chuyển quyền sử dụng đất đối với loạiđất được sử dụng ổn định lâu dài thì được sử dụng đất ổn định lâu dài.

MỤC 2. ĐẤT NÔNG NGHIỆP

Điều 129. Hạn mức giaođất nông nghiệp

1. Hạn mức giao đất trồng cây hàng năm, đất nuôitrồng thủy sản, đất làm muối cho mỗi hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuấtnông nghiệp như sau:

a) Không quá 03 héc ta cho mỗi loại đất đối vớitỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thuộc khu vực Đông Nam Bộ và khu vực đồngbằng sông Cửu Long;

b) Không quá 02 héc ta cho mỗi loại đất đối vớitỉnh, thành phố trực thuộc trung ương khác.

2. Hạn mức giao đất trồng cây lâu năm cho mỗi hộgia đình, cá nhân không quá 10 héc ta đối với xã, phường, thị trấn ở đồng bằng;không quá 30 héc ta đối với xã, phường, thị trấn ở trung du, miền núi.

3. Hạn mức giao đất cho mỗi hộ gia đình, cá nhânkhông quá 30 héc ta đối với mỗi loại đất:

a) Đất rừng phòng hộ;

b) Đất rừng sản xuất.

4. Trường hợp hộ gia đình, cá nhân được giao nhiềuloại đất bao gồm đất trồng cây hàng năm, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muốithì tổng hạn mức giao đất không quá 05 héc ta.

Trường hợp hộ gia đình, cá nhân được giao thêm đấttrồng cây lâu năm thì hạn mức đất trồng cây lâu năm không quá 05 héc ta đối vớixã, phường, thị trấn ở đồng bằng; không quá 25 héc ta đối với xã, phường, thịtrấn ở trung du, miền núi.

Trường hợp hộ gia đình, cá nhân được giao thêm đấtrừng sản xuất thì hạn mức giao đất rừng sản xuất không quá 25 héc ta.

5. Hạn mức giao đất trống, đồi núi trọc, đất có mặtnước thuộc nhóm đất chưa sử dụng cho hộ gia đình, cá nhân đưa vào sử dụng theoquy hoạch để sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muốikhông quá hạn mức giao đất quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này và khôngtính vào hạn mức giao đất nông nghiệp cho hộ gia đình, cá nhân quy định tại cáckhoản 1, 2 và 3 Điều này.

Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định hạn mức giao đấttrống, đồi núi trọc, đất có mặt nước thuộc nhóm đất chưa sử dụng cho hộ giađình, cá nhân đưa vào sử dụng theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơquan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.

6. Hạn mức giao đất nông nghiệp trồng cây hàng năm,trồng cây lâu năm, trồng rừng, nuôi trồng thủy sản, làm muối thuộc vùng đệm củarừng đặc dụng cho mỗi hộ gia đình, cá nhân được thực hiện theo quy định tại cáckhoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều này.

7. Đối với diện tích đất nông nghiệp của hộ giađình, cá nhân đang sử dụng ngoài xã, phường, thị trấn nơi đăng ký hộ khẩu thườngtrú thì hộ gia đình, cá nhân được tiếp tục sử dụng, nếu là đất được giao khôngthu tiền sử dụng đất thì được tính vào hạn mức giao đất nông nghiệp của mỗi hộgia đình, cá nhân.

Cơ quan quản lý đất đai nơi đã giao đất nông nghiệpkhông thu tiền sử dụng đất cho hộ gia đình, cá nhân gửi thông báo cho Ủy bannhân dân cấp xã nơi hộ gia đình, cá nhân đó đăng ký hộ khẩu thường trú để tínhhạn mức giao đất nông nghiệp.

8. Diện tích đất nông nghiệp của hộ gia đình, cánhân do nhận chuyển nhượng, thuê, thuê lại, nhận thừa kế, được tặng cho quyềnsử dụng đất, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất từ người khác, nhận khoán,được Nhà nước cho thuê đất không tính vào hạn mức giao đất nông nghiệp quy địnhtại Điều này.

Điều 130. Hạn mức nhậnchuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân

1. Hạn mức nhận chuyển quyền sử dụng đất nôngnghiệp của hộ gia đình, cá nhân không quá 10 lần hạn mức giao đất nông nghiệpcủa hộ gia đình, cá nhân đối với mỗi loại đất quy định tại các khoản 1, 2 và 3Điều 129 của Luật này.

2. Chính phủ quy định hạn mức nhận chuyển quyền sửdụng đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân phù hợp với điều kiện cụ thể theotừng vùng và từng thời kỳ.

Điều131. Đất nông nghiệp hộgia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư sử dụng

1. Đất nông nghiệp hộ gia đình, cá nhân sử dụng gồmđất nông nghiệp được Nhà nước giao, cho thuê, công nhận quyền sử dụng đất; dothuê quyền sử dụng đất của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân khác; do nhận chuyểnđổi, nhận chuyển nhượng, nhận thừa kế, được tặng cho quyền sử dụng đất theo quyđịnh của pháp luật.

2. Việc sử dụng đất nông nghiệp do Nhà nước giaocho hộ gia đình, cá nhân được quy định như sau:

a) Hộ gia đình, cá nhân đã được Nhà nước giao đấttrước ngày Luật này có hiệu lực thi hành thì được tiếp tục sử dụng theo quy địnhcủa Luật này;

b) Đối với những địa phương chưa thực hiện việcgiao đất cho hộ gia đình, cá nhân theo quy định của pháp luật về đất đai thì Ủyban nhân dân cấp xã nơi có đất lập phương án giao đất và đề nghị Ủy ban nhândân cấp huyện quyết định giao đất;

c) Đối với những địa phương mà Ủy ban nhân dân cáccấp đã hướng dẫn hộ gia đình, cá nhân thương lượng điều chỉnh đất cho nhautrong quá trình thực hiện các chính sách, pháp luật về đất đai trước ngày 15tháng 10 năm 1993 và đang sử dụng ổn định thì được tiếp tục sử dụng.

3. Đất nông nghiệp do cộng đồng dân cư sử dụng đượcquy định như sau:

a) Cộng đồng dân cư được Nhà nước giao đất, côngnhận quyền sử dụng đất để bảo tồn bản sắc dân tộc gắn với phong tục, tập quáncủa các dân tộc;

b) Cộng đồng dân cư được Nhà nước giao đất, côngnhận quyền sử dụng đất có trách nhiệm bảo vệ đất được giao, được sử dụng đấtkết hợp với mục đích sản xuất nông nghiệp và nuôi trồng thủy sản, không đượcchuyển sang sử dụng vào mục đích khác.

Điều 132. Đất nôngnghiệp sử dụng vào mục đích công ích

1. Căn cứ vào quỹ đất, đặc điểm và nhu cầu của địaphương, mỗi xã, phường, thị trấn được lập quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mụcđích công ích không quá 5% tổng diện tích đất trồng cây hàng năm, đất trồng câylâu năm, đất nuôi trồng thủy sản để phục vụ cho các nhu cầu công ích của địaphương.

Đất nông nghiệp do tổ chức, hộ gia đình, cá nhântrả lại hoặc tặng cho quyền sử dụng cho Nhà nước, đất khai hoang, đất nôngnghiệp thu hồi là nguồn để hình thành hoặc bổ sung cho quỹ đất nông nghiệp sử dụngvào mục đích công ích của xã, phường, thị trấn.

Đối với những nơi đã để lại quỹ đất nông nghiệp sửdụng vào mục đích công ích vượt quá 5% thì diện tích ngoài mức 5% được sử dụngđể xây dựng hoặc bồi thường khi sử dụng đất khác để xây dựng các công trìnhcông cộng của địa phương; giao cho hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nôngnghiệp, nuôi trồng thủy sản tại địa phương chưa được giao đất hoặc thiếu đấtsản xuất.

2. Quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích côngích của xã, phường, thị trấn để sử dụng vào các mục đích sau đây:

a) Xây dựng các công trình công cộng của xã,phường, thị trấn bao gồm công trình văn hóa, thể dục thể thao, vui chơi, giảitrí công cộng, y tế, giáo dục, chợ, nghĩa trang, nghĩa địa và các công trìnhcông cộng khác theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;

b) Bồi thường cho người có đất được sử dụng để xâydựng các công trình công cộng quy định tại điểm a khoản này;

c) Xây dựng nhà tình nghĩa, nhà tình thương.

3. Đối với diện tích đất chưa sử dụng vào các mụcđích quy định tại khoản 2 Điều này thì Ủy ban nhân dân cấp xã cho hộ gia đình,cá nhân tại địa phương thuê để sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản theohình thức đấu giá để cho thuê. Thời hạn sử dụng đất đối với mỗi lần thuê khôngquá 05 năm.

Tiền thu được từ việc cho thuê đất thuộc quỹ đấtnông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích phải nộp vào ngân sách nhà nước do Ủyban nhân dân cấp xã quản lý và chỉ được dùng cho nhu cầu công ích của xã,phường, thị trấn theo quy định của pháp luật.

4. Quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích côngích của xã, phường, thị trấn do Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất quản lý, sửdụng theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩmquyền phê duyệt.

Điều 133. Đất nôngnghiệp do tổ chức, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầutư nước ngoài sử dụng

1. Tổ chức kinh tế, người Việt Nam định cư ở nướcngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài có nhu cầu sử dụng đất để sản xuấtnông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối thì được Nhà nước xemxét cho thuê đất để thực hiện dự án đầu tư.

2. Tổ chức kinh tế, tổ chức sự nghiệp công lập đãđược Nhà nước giao đất, cho thuê đất trước ngày Luật này có hiệu lực thi hànhđể sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp thì phải rà soát hiệntrạng sử dụng đất, lập phương án sử dụng đất. Nội dung phương án sử dụng đấtphải xác định rõ diện tích, ranh giới sử dụng, diện tích từng loại đất được giữlại sử dụng, thời hạn sử dụng đất, diện tích đất bàn giao cho địa phương.

Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm chỉ đạoviệc rà soát, phê duyệt phương án sử dụng đất; giao đất, cho thuê đất theophương án sử dụng đất được phê duyệt; thu hồi diện tích đất không sử dụng, sửdụng không đúng mục đích, giao khoán, cho thuê, cho mượn trái pháp luật, bịlấn, bị chiếm để tạo quỹ đất giao, cho thuê đối với tổ chức, hộ gia đình, cánhân. Việc giao đất, cho thuê đất phải ưu tiên hộ gia đình, cá nhân là dân tộcthiểu số không có đất hoặc thiếu đất sản xuất ở địa phương.

3. Tổ chức kinh tế đã được Nhà nước giao đất khôngthu tiền sử dụng đất để sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp,nuôi trồng thủy sản, làm muối trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành phảichuyển sang thuê đất.

Điều 134. Đất trồng lúa

1.Nhà nước có chính sách bảo vệ đất trồng lúa, hạn chế chuyển đất trồng lúa sangsử dụng vào mục đích phi nông nghiệp. Trường hợp cần thiết phải chuyển một phầndiện tích đất trồng lúa sang sử dụng vào mục đích khác thì Nhà nước có biệnpháp bổ sung diện tích đất hoặc tăng hiệu quả sử dụng đất trồng lúa.

Nhà nước có chính sách hỗ trợ, đầu tư xây dựng kếtcấu hạ tầng, áp dụng khoa học và công nghệ hiện đại cho vùng quy hoạch trồnglúa có năng suất, chất lượng cao.

2. Người sử dụng đất trồng lúa có trách nhiệm cảitạo, làm tăng độ màu mỡ của đất; không được chuyển sang sử dụng vào mục đíchtrồng cây lâu năm, trồng rừng, nuôi trồng thủy sản, làm muối và vào mục đíchphi nông nghiệp nếu không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép.

3. Người được Nhà nước giao đất, cho thuê đất để sửdụng vào mục đích phi nông nghiệp từ đất chuyên trồng lúa nước phải nộp mộtkhoản tiền để Nhà nước bổ sung diện tích đất chuyên trồng lúa nước bị mất hoặctăng hiệu quả sử dụng đất trồng lúa theo quy định của Chính phủ.

Điều135. Đất rừng sản xuất

1. Nhà nước giao đất rừng sản xuất là rừng tự nhiêncho tổ chức quản lý rừng để quản lý, bảo vệ và phát triển rừng.

2. Nhà nước giao đất, cho thuê đất rừng sản xuất làrừng trồng theo quy định sau đây:

a) Giao đất cho hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sảnxuất nông nghiệp theo hạn mức quy định tại điểm b khoản 3 Điều 129 của Luật nàyđể sử dụng vào mục đích sản xuất lâm nghiệp. Đối với diện tích đất rừng sảnxuất do hộ gia đình, cá nhân sử dụng vượt hạn mức thì phải chuyển sang thuêđất;

b) Cho thuê đất đối với tổ chức kinh tế, hộ gia đình,cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nướcngoài để thực hiện dự án đầu tư trồng rừng;

c) Tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân, ngườiViệt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được Nhànước giao đất, cho thuê đất rừng sản xuất theo quy định tại điểm a và điểm bkhoản này thì được sử dụng diện tích đất chưa có rừng để trồng rừng hoặc trồngcây lâu năm.

3. Tổ chức kinh tế, người Việt Nam định cư ở nướcngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài sử dụng đất rừng sản xuất được kếthợp kinh doanh cảnh quan, du lịch sinh thái – môi trường dưới tán rừng.

4. Đất rừng sản xuất tập trung ở những nơi xa khudân cư không thể giao trực tiếp cho hộ gia đình, cá nhân thì được Nhà nước giaocho tổ chức để bảo vệ và phát triển rừng kết hợp với sản xuất nông nghiệp, lâmnghiệp, nuôi trồng thủy sản.

Điều 136. Đất rừngphòng hộ

1. Nhà nước giao đất rừng phòng hộ cho tổ chức quảnlý rừng phòng hộ để quản lý, bảo vệ, khoanh nuôi tái sinh rừng và trồng rừngtheo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phêduyệt, được kết hợp sử dụng đất vào mục đích khác theo quy định của pháp luậtvề bảo vệ và phát triển rừng.

2. Tổ chức quản lý rừng phòng hộ giao khoán đấtrừng phòng hộ cho hộ gia đình, cá nhân đang sinh sống tại đó để bảo vệ, pháttriển rừng; Ủy ban nhân dân cấp huyện giao đất ở, đất sản xuất nông nghiệp chohộ gia đình, cá nhân đó sử dụng.

3. Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có nhu cầu, khảnăng bảo vệ, phát triển rừng và đang sinh sống trong khu vực rừng phòng hộ màchưa có tổ chức quản lý và khu vực quy hoạch trồng rừng phòng hộ thì được Nhànước giao đất rừng phòng hộ để bảo vệ, phát triển rừng và được kết hợp sử dụngđất vào mục đích khác theo quy định của pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng.

4. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định cho tổ chứckinh tế thuê đất rừng phòng hộ thuộc khu vực được kết hợp với kinh doanh cảnhquan, du lịch sinh thái – môi trường dưới tán rừng.

5. Cộng đồng dân cư được Nhà nước giao rừng phònghộ theo quy định của Luật bảo vệ và phát triển rừng thì được giao đất rừngphòng hộ để bảo vệ, phát triển rừng; có quyền và nghĩa vụ theo quy định củaLuật bảo vệ và phát triển rừng.

Điều 137. Đất rừng đặcdụng

1. Nhà nước giao đất rừng đặc dụng cho tổ chức quảnlý rừng đặc dụng để quản lý, bảo vệ theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đãđược cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, được kết hợp sử dụng đất vào mụcđích khác theo quy định của pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng.

2. Tổ chức quản lý rừng đặc dụng giao khoán ngắnhạn đất rừng đặc dụng trong phân khu bảo vệ nghiêm ngặt cho hộ gia đình, cánhân chưa có điều kiện chuyển ra khỏi khu vực đó để bảo vệ rừng.

3. Tổ chức quản lý rừng đặc dụng giao khoán đấtrừng đặc dụng thuộc phân khu phục hồi sinh thái cho hộ gia đình, cá nhân sinhsống ổn định tại khu vực đó để bảo vệ và phát triển rừng.

4. Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền quyết địnhgiao đất, cho thuê đất vùng đệm của rừng đặc dụng đối với tổ chức, hộ gia đình,cá nhân để sử dụng vào mục đích sản xuất, nghiên cứu, thí nghiệm về lâm nghiệphoặc kết hợp quốc phòng, an ninh theo quy hoạch phát triển rừng của vùng đệm vàđược kết hợp sử dụng đất vào mục đích khác theo quy định của pháp luật về bảovệ và phát triển rừng.

5. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định cho tổ chứckinh tế thuê đất rừng đặc dụng thuộc khu vực được kết hợp với kinh doanh cảnhquan, du lịch sinh thái – môi trường dưới tán rừng.

Điều 138. Đất làm muối

1. Đất làm muối được Nhà nước giao cho hộ gia đình,cá nhân trong hạn mức giao đất tại địa phương để sản xuất muối. Trường hợp sửdụng vượt hạn mức thì phải chuyển sang thuê đất.

Đất làm muối được Nhà nước cho thuê đối với tổ chứckinh tế, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nướcngoài để thực hiện dự án đầu tư sản xuất muối.

2. Những vùng đất làm muối có năng suất, chất lượngcao phải được bảo vệ và ưu tiên cho việc sản xuất muối.

3. Nhà nước khuyến khích việc sử dụng những vùngđất có khả năng làm muối để sản xuất muối phục vụ cho nhu cầu công nghiệp vàđời sống.

Điều 139. Đất có mặtnước nội địa

1. Ao, hồ, đầm được Nhà nước giao theo hạn mức đốivới hộ gia đình, cá nhân để sử dụng vào mục đích nuôi trồng thủy sản, sản xuấtnông nghiệp.

Ao, hồ, đầm được Nhà nước cho thuê đối với tổ chứckinh tế, hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanhnghiệp có vốn đầu tư nước ngoài để thực hiện dự án đầu tư nuôi trồng thủy sản,sản xuất nông nghiệp hoặc nông nghiệp kết hợp với mục đích phi nông nghiệp.

2. Đối với hồ, đầm thuộc địa phận nhiều xã, phường,thị trấn thì việc sử dụng do Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định. Đối với hồ,đầm thuộc địa phận nhiều huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh thì việc sửdụng do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định. Đối với hồ, đầm thuộc địa phậnnhiều tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thì việc sử dụng do Chính phủ quyđịnh.

Điều 140. Đất có mặtnước ven biển

1. Đất có mặt nước ven biển được Nhà nước cho thuêđối với tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nướcngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài để sử dụng vào mục đích nuôi trồngthủy sản, sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, làm muối, phi nông nghiệp.

2. Việc sử dụng đất có mặt nước ven biển theo quyđịnh sau đây:

a) Đúng quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơquan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;

b) Bảo vệ đất, làm tăng sự bồi tụ đất ven biển;

c) Bảo vệ hệ sinh thái, môi trường và cảnh quan;

d) Không cản trở việc bảo vệ an ninh quốc gia vàgiao thông trên biển.

Điều 141. Đất bãi bồiven sông, ven biển

1. Đất bãi bồi ven sông, ven biển bao gồm đất bãibồi ven sông, đất cù lao trên sông, đất bãi bồi ven biển và đất cù lao trênbiển.

2. Đất bãi bồi ven sông, ven biển thuộc địa phậnxã, phường, thị trấn nào thì do Ủy ban nhân dân cấp xã đó quản lý.

Đất bãi bồi ven sông, ven biển thường xuyên đượcbồi tụ hoặc thường bị sạt lở do Ủy ban nhân dân cấp huyện quản lý và bảo vệ.

3. Đất bãi bồi ven sông, ven biển được Nhà nước chothuê đối với tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ởnước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài để thực hiện dự án đầu tư sảnxuất, kinh doanh nông nghiệp, phi nông nghiệp.

4. Hộ gia đình, cá nhân đã được Nhà nước giao đấtbãi bồi ven sông, ven biển trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành để sử dụngvào mục đích nông nghiệp thì được tiếp tục sử dụng trong thời hạn giao đất cònlại. Khi hết thời hạn giao đất, nếu có nhu cầu sử dụng đất, phù hợp với quyhoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt vàkhông vi phạm pháp luật về đất đai thì Nhà nước xem xét cho thuê đất.

5. Nhà nước khuyến khích tổ chức kinh tế, hộ giađình, cá nhân đầu tư đưa đất bãi bồi ven sông, ven biển vào sử dụng.

6. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

Điều 142. Đất sử dụngcho kinh tế trang trại

1. Nhà nước khuyến khích hình thức kinh tế trang trạicủa hộ gia đình, cá nhân nhằm khai thác có hiệu quả đất đai để phát triển sảnxuất, mở rộng quy mô và nâng cao hiệu quả sử dụng đất trong sản xuất nôngnghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối gắn với dịch vụ, chế biến vàtiêu thụ sản phẩm nông nghiệp.

2. Đất sử dụng cho kinh tế trang trại gồm đất đượcNhà nước giao không thu tiền sử dụng đất trong hạn mức giao đất cho hộ giađình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản,làm muối quy định tại Điều 129 của Luật này; đất do Nhà nước cho thuê; đất dothuê, nhận chuyển nhượng, nhận thừa kế, được tặng cho; đất do nhận khoán của tổchức; đất do hộ gia đình, cá nhân góp.

3. Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất làm kinh tếtrang trại được chuyển đổi mục đích sử dụng các loại đất theo quy định của phápluật.

4. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất làm kinhtế trang trại phù hợp quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nướccó thẩm quyền phê duyệt, không có tranh chấp thì được tiếp tục sử dụng theo quyđịnh sau đây:

a) Trường hợp đất được giao không thu tiền sử dụngđất trong hạn mức cho hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâmnghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối quy định tại khoản 1 Điều 54 của Luật nàythì được tiếp tục sử dụng theo quy định tại khoản 1 Điều 126 của Luật này;

b) Trường hợp đất được giao không thu tiền sử dụngđất cho hộ gia đình, cá nhân không trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp,nuôi trồng thủy sản, làm muối khi hết thời hạn được giao thì phải chuyển sangthuê đất;

c) Trường hợp sử dụng đất do được Nhà nước chothuê, nhận chuyển nhượng, được thừa kế, được tặng cho, nhận khoán của tổ chức;do hộ gia đình, cá nhân góp vốn thì được tiếp tục sử dụng theo quy định củaLuật này.

5. Nghiêm cấm việc lợi dụng hình thức kinh tế trangtrại để bao chiếm, tích tụ đất đai không vì mục đích sản xuất.

MỤC 3. ĐẤT PHI NÔNGNGHIỆP

Điều 143. Đất ở tạinông thôn

1. Đất ở do hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng tạinông thôn gồm đất để xây dựng nhà ở, xây dựng các công trình phục vụ đời sống,vườn, ao trong cùng thửa đất thuộc khu dân cư nông thôn, phù hợp với quy hoạchsử dụng đất, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nướccó thẩm quyền phê duyệt.

2. Căn cứ vào quỹ đất của địa phương và quy hoạchphát triển nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, Ủy bannhân dân cấp tỉnh quy định hạn mức đất giao cho mỗi hộ gia đình, cá nhân để làmnhà ở tại nông thôn; diện tích tối thiểu được tách thửa đối với đất ở phù hợpvới điều kiện và tập quán tại địa phương.

3. Việc phân bổ đất ở tại nông thôn trong quyhoạch, kế hoạch sử dụng đất phải đồng bộ với quy hoạch các công trình côngcộng, công trình sự nghiệp bảo đảm thuận tiện cho sản xuất, đời sống của nhândân, vệ sinh môi trường và theo hướng hiện đại hóa nông thôn.

4. Nhà nước có chính sách tạo điều kiện cho nhữngngười sống ở nông thôn có chỗ ở trên cơ sở tận dụng đất trong những khu dân cưsẵn có, hạn chế việc mở rộng khu dân cư trên đất nông nghiệp.

Điều 144. Đất ở tại đôthị

1. Đất ở tại đô thị bao gồm đất để xây dựng nhà ở,xây dựng các công trình phục vụ đời sống, vườn, ao trong cùng một thửa đấtthuộc khu dân cư đô thị, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựngđô thị đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.

2. Đất ở tại đô thị phải bố trí đồng bộ với đất sửdụng cho mục đích xây dựng các công trình công cộng, công trình sự nghiệp, bảođảm vệ sinh môi trường và cảnh quan đô thị hiện đại.

3. Nhà nước có quy hoạch sử dụng đất để xây dựngnhà ở tại đô thị, có chính sách tạo điều kiện để những người sống ở đô thị cóchỗ ở.

4. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ vào quy hoạch sửdụng đất, quy hoạch xây dựng đô thị và quỹ đất của địa phương quy định hạn mứcđất ở giao cho mỗi hộ gia đình, cá nhân tự xây dựng nhà ở đối với trường hợpchưa đủ điều kiện để giao đất theo dự án đầu tư xây dựng nhà ở; diện tích tốithiểu được tách thửa đối với đất ở.

5. Việc chuyển đất ở sang đất xây dựng cơ sở sảnxuất, kinh doanh phải phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, quy hoạchxây dựng đô thị đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt và tuân thủcác quy định về trật tự, an toàn, bảo vệ môi trường đô thị.

Điều 145. Đất xây dựngkhu chung cư

1. Đất xây dựng khu chung cư bao gồm đất để xâydựng nhà chung cư, xây dựng các công trình phục vụ trực tiếp cho đời sống củanhững hộ gia đình trong nhà chung cư và các công trình phục vụ cộng đồng theoquy hoạch xây dựng đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.

2. Việc quy hoạch đất xây dựng khu chung cư phảibảo đảm đồng bộ với quy hoạch các công trình công cộng, bảo vệ môi trường.

3. Chính phủ quy định chi tiết chế độ sử dụng đấtxây dựng khu chung cư.

Điều 146. Đất sử dụngđể chỉnh trang, phát triển đô thị và khu dân cư nông thôn

1. Đất sử dụng để chỉnh trang, phát triển đô thịgồm đất chỉnh trang khu vực nội thành, nội thị hiện có; đất được quy hoạch đểmở rộng đô thị hoặc phát triển đô thị mới.

Đất sử dụng để chỉnh trang, phát triển khu dân cưnông thôn gồm đất chỉnh trang trong khu dân cư hiện có, đất thuộc quỹ đất nôngnghiệp sử dụng vào mục đích công ích, đất được quy hoạch để mở rộng khu dân cưnông thôn.

2. Việc sử dụng đất để chỉnh trang, phát triển đôthị, khu dân cư nông thôn phải phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, quyhoạch xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quannhà nước có thẩm quyền phê duyệt và các quy chuẩn, tiêu chuẩn xây dựng do cơquan nhà nước có thẩm quyền ban hành.

3. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức việc lập vàgiao cho tổ chức kinh tế, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp cóvốn đầu tư nước ngoài thực hiện dự án theo quy định của pháp luật để chỉnhtrang hoặc xây dựng khu đô thị mới, khu dân cư nông thôn mới. Đất cho các dự ánnày phải được phân bổ đồng bộ trong quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cho toànkhu vực, bao gồm đất sử dụng để xây dựng kết cấu hạ tầng, đất ở, đất xây dựngcác công trình công cộng, công trình sự nghiệp, đất thương mại, dịch vụ, đất cơsở sản xuất phi nông nghiệp.

Khi thực hiện các dự án hạ tầng kỹ thuật, xây dựng,chỉnh trang khu đô thị, khu dân cư nông thôn, Nhà nước chủ động thu hồi đất,bao gồm đất để xây dựng công trình kết cấu hạ tầng và đất vùng phụ cận theo quyhoạch và kế hoạch sử dụng đất.

4. Cộng đồng dân cư xây dựng, chỉnh trang các côngtrình phục vụ lợi ích chung của cộng đồng bằng nguồn vốn do nhân dân đóng góphoặc Nhà nước hỗ trợ thì việc tự nguyện góp quyền sử dụng đất, bồi thường hoặchỗ trợ do cộng đồng dân cư và người sử dụng đất đó thỏa thuận.

Điều 147. Đất xây dựngtrụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp

1. Đất xây dựng trụ sở cơ quan gồm đất trụ sở cơquan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội.

2. Đất xây dựng công trình sự nghiệp gồm đất xâydựng các công trình sự nghiệp thuộc các ngành và lĩnh vực về kinh tế, văn hóa,xã hội, y tế, giáo dục và đào tạo, thể dục thể thao, khoa học và công nghệ, môitrường, ngoại giao và các công trình sự nghiệp khác.

3. Việc sử dụng đất quy định tại khoản 1 và khoản 2Điều này phải phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựngđô thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước cóthẩm quyền phê duyệt.

4. Người đứng đầu cơ quan, tổ chức được giao đất,cho thuê đất có trách nhiệm bảo toàn diện tích đất được giao, được thuê và phảisử dụng đất đúng mục đích.

Nghiêm cấm việc sử dụng đất xây dựng trụ sở cơquan, xây dựng công trình sự nghiệp vào mục đích khác.

5. Nhà nước khuyến khích việc sử dụng đất vào mụcđích phát triển văn hóa, y tế, giáo dục và đào tạo, thể dục thể thao, khoa họcvà công nghệ, môi trường.

Điều 148. Đất sử dụngvào mục đích quốc phòng, an ninh

1. Đất sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh baogồm đất sử dụng vào các mục đích quy định tại Điều 61 của Luật này.

2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện việc quản lýnhà nước đối với đất sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh thuộc địa bànquản lý hành chính của địa phương.

Bộ Quốc phòng, Bộ Công an có trách nhiệm phối hợpvới Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trong quá trình lập quy hoạch, kế hoạch sử dụngđất vào mục đích quốc phòng, an ninh bảo đảm phù hợp với yêu cầu phát triểnkinh tế – xã hội, củng cố quốc phòng, an ninh; rà soát, xác định ranh giới đấtsử dụng cho mục đích quốc phòng, an ninh; xác định vị trí, diện tích đất quốcphòng, an ninh không còn nhu cầu sử dụng, sử dụng không đúng mục đích để bàngiao cho địa phương quản lý, sử dụng.

3. Đối với những khu vực nằm trong quy hoạch sửdụng đất vào mục đích quốc phòng, an ninh nhưng chưa có nhu cầu sử dụng vào mụcđích quốc phòng, an ninh thì người đang sử dụng đất được tiếp tục sử dụng đếnkhi có quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền nhưng khôngđược làm biến dạng địa hình tự nhiên.

4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

Điều 149. Đất khu côngnghiệp, khu chế xuất, cụm công nghiệp, làng nghề

1. Việc sử dụng đất xây dựng khu công nghiệp, khuchế xuất, cụm công nghiệp, làng nghề phải phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sửdụng đất, quy hoạch chi tiết xây dựng đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyềnphê duyệt.

Khi quy hoạch, thành lập khu công nghiệp, khu chếxuất phải đồng thời lập quy hoạch, xây dựng khu nhà ở, công trình công cộng nằmngoài khu công nghiệp, khu chế xuất phục vụ đời sống người lao động làm việctrong khu công nghiệp, khu chế xuất.

2. Nhà nước cho thuê đất đối với tổ chức kinh tế,người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đểđầu tư xây dựng kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, cụm công nghiệp,khu chế xuất. Đối với phần diện tích thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm thìngười được Nhà nước cho thuê đất có quyền cho thuê lại đất với hình thức trảtiền thuê đất hàng năm; đối với phần diện tích thuê đất trả tiền thuê đất mộtlần cho cả thời gian thuê thì người được Nhà nước cho thuê đất có quyền chothuê lại đất với hình thức trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê hoặctrả tiền thuê đất hàng năm.

Nhà đầu tư được miễn tiền thuê đất đối với diệntích đất xây dựng kết cấu hạ tầng sử dụng chung trong khu công nghiệp, cụm côngnghiệp, khu chế xuất.

3. Tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân, ngườiViệt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đầu tư vàosản xuất, kinh doanh trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất đượcthuê lại đất gắn với kết cấu hạ tầng của tổ chức kinh tế khác, người Việt Namđịnh cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đầu tư xây dựngkinh doanh kết cấu hạ tầng và có các quyền và nghĩa vụ sau đây:

a) Trường hợp thuê lại đất trả tiền thuê đất mộtlần cho cả thời gian thuê thì có các quyền và nghĩa vụ quy định tại Điều 174của Luật này;

b) Trường hợp thuê lại đất trả tiền thuê đất hàngnăm thì có các quyền và nghĩa vụ quy định tại Điều 175 của Luật này.

4. Người sử dụng đất trong khu công nghiệp, cụmcông nghiệp, khu chế xuất phải sử dụng đất đúng mục đích đã được xác định, đượccấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắnliền với đất và có các quyền, nghĩa vụ theo quy định của Luật này.

5. Tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân, ngườiViệt Nam định cư ở nước ngoài đầu tư sản xuất, kinh doanh trong khu côngnghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất đã được Nhà nước giao đất, nhận chuyểnnhượng quyền sử dụng đất gắn với kết cấu hạ tầng của tổ chức kinh tế khác,người Việt Nam định cư ở nước ngoài đầu tư xây dựng kinh doanh kết cấu hạ tầngkhu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất trước ngày Luật này có hiệu lựcthi hành thì được tiếp tục sử dụng đất theo thời hạn còn lại của dự án mà khôngphải chuyển sang thuê đất. Khi hết thời hạn thực hiện dự án nếu có nhu cầu đượcNhà nước xem xét cho thuê đất theo quy định của Luật này.

6. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

Điều 150. Đất sử dụngcho khu công nghệ cao

1. Đất sử dụng cho khu công nghệ cao theo quyếtđịnh thành lập của Thủ tướng Chính phủ bao gồm các loại đất có chế độ sử dụngkhác nhau phục vụ sản xuất, kinh doanh sản phẩm công nghệ cao; nghiên cứu pháttriển và ứng dụng công nghệ cao; đào tạo nhân lực công nghệ cao.

Khi quy hoạch, thành lập khu công nghệ cao phảiđồng thời lập quy hoạch, xây dựng khu nhà ở, công trình công cộng nằm ngoài khucông nghệ cao để phục vụ đời sống chuyên gia, người lao động làm việc trong khucông nghệ cao.

2. Ban quản lý khu công nghệ cao được Ủy ban nhândân cấp tỉnh giao đất khu công nghệ cao. Ban quản lý khu công nghệ cao được chothuê đất đối với tổ chức, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài; doanhnghiệp có vốn đầu tư nước ngoài sử dụng đất trong khu công nghệ cao theo quyđịnh của Luật này.

3. Ban quản lý khu công nghệ cao lập quy hoạch chitiết xây dựng của khu công nghệ cao và trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi cóđất phê duyệt.

Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giao đất cho Ban quản lýkhu công nghệ cao để tổ chức xây dựng, phát triển khu công nghệ cao theo quyhoạch đã được phê duyệt.

4. Người sử dụng đất được Ban quản lý khu công nghệcao cho thuê đất trong khu công nghệ cao có các quyền và nghĩa vụ như được Nhànước cho thuê đất theo quy định của Luật này.

5. Doanh nghiệp phát triển khu công nghệ cao, doanhnghiệp phát triển hạ tầng được Ban quản lý khu công nghệ cao cho thuê đất;người có nhu cầu sử dụng đất trong khu công nghệ cao được thuê lại đất củadoanh nghiệp phát triển khu công nghệ cao, doanh nghiệp phát triển hạ tầng.

6. Người sử dụng đất trong khu công nghệ cao phảisử dụng đất đúng mục đích đã được ghi trong hợp đồng thuê đất, được cấp Giấychứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền vớiđất và có các quyền, nghĩa vụ theo quy định của Luật này.

Trường hợp chuyển nhượng quyền sử dụng đất trongkhu công nghệ cao thì người nhận chuyển nhượng phải tiếp tục sử dụng đất đúngmục đích đã được xác định.

7. Nhà nước khuyến khích tổ chức, người Việt Namđịnh cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đầu tư xây dựngkinh doanh kết cấu hạ tầng trong khu công nghệ cao và khuyến khích tổ chức, cánhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nướcngoài sử dụng đất vào mục đích phát triển khoa học và công nghệ.

8. Việc xác định giá cho thuê đất và tính thu tiềnthuê đất trong khu công nghệ cao thực hiện theo quy định của Luật này.

Điều 151. Đất sử dụngcho khu kinh tế

1. Đất sử dụng cho khu kinh tế bao gồm đất để xâydựng khu kinh tế, khu kinh tế cửa khẩu được thành lập theo quyết định của Thủtướng Chính phủ. Đất sử dụng cho khu kinh tế là diện tích đất sử dụng cho cáckhu chức năng gồm: khu phi thuế quan, khu bảo thuế, khu chế xuất, khu côngnghiệp, khu giải trí, khu du lịch, khu đô thị, khu dân cư, khu hành chính vàcác khu chức năng khác phù hợp với đặc điểm của từng khu kinh tế nhằm tạo môitrường đầu tư và kinh doanh đặc biệt thuận lợi cho các nhà đầu tư.

Việc xây dựng, mở mới các khu kinh tế phải phù hợpvới quy hoạch tổng thể hệ thống các khu kinh tế trong cả nước.

2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giao đất cho Ban quảnlý khu kinh tế để tổ chức xây dựng khu kinh tế theo kế hoạch sử dụng đất đãđược phê duyệt trong quy hoạch chi tiết xây dựng của khu kinh tế.

3. Ban quản lý khu kinh tế có trách nhiệm thực hiệnviệc bồi thường, giải phóng mặt bằng đối với diện tích đất được cơ quan nhànước có thẩm quyền thu hồi để giao cho mình trước khi giao lại đất, cho thuêđất. Ban quản lý khu kinh tế được giao lại đất có thu tiền sử dụng đất, giaolại đất không thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất cho người có nhu cầu sử dụngđất trong các khu chức năng của khu kinh tế theo quy định tại các Điều 54, 55và 56 của Luật này.

Thời hạn sử dụng đất để sản xuất, kinh doanh trongkhu kinh tế là không quá 70 năm.

4. Người sử dụng đất trong khu kinh tế được đầu tưxây dựng kinh doanh nhà ở, kết cấu hạ tầng, được sản xuất, kinh doanh, hoạtđộng dịch vụ và có các quyền, nghĩa vụ như sau:

a) Trường hợp được Ban quản lý khu kinh tế giao lạiđất trong khu kinh tế thì có các quyền và nghĩa vụ như được Nhà nước giao đấttheo quy định của Luật này;

b) Trường hợp được Ban quản lý khu kinh tế cho thuêđất trong khu kinh tế thì có các quyền và nghĩa vụ như được Nhà nước cho thuêđất theo quy định của Luật này.

5. Nhà nước khuyến khích đầu tư xây dựng kinh doanhkết cấu hạ tầng trong khu kinh tế và khuyến khích sử dụng đất vào mục đích pháttriển kinh tế.

6. Chế độ sử dụng đất, quyền và nghĩa vụ của ngườisử dụng đất trong khu kinh tế được áp dụng đối với từng loại đất theo quy địnhcủa Luật này.

7. Tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân, ngườiViệt Nam định cư ở nước ngoài đầu tư vào sản xuất, kinh doanh trong khu kinh tếđã được Nhà nước giao đất, nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất của tổ chứckinh tế khác, người Việt Nam định cư ở nước ngoài trước ngày Luật này có hiệulực thi hành thì được tiếp tục sử dụng đất theo thời hạn còn lại của dự án,không phải chuyển sang thuê đất. Khi hết thời hạn thực hiện dự án, nếu có nhucầu được Ban quản lý khu kinh tế xem xét cho thuê đất theo quy định của Luậtnày.

8. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

Điều 152. Đất sử dụngcho hoạt động khoáng sản

1. Đất sử dụng cho hoạt động khoáng sản bao gồm đấtđể thăm dò, khai thác, chế biến khoáng sản và khu vực các công trình phụ trợcho hoạt động khoáng sản và hành lang an toàn trong hoạt động khoáng sản.

2. Đất để thăm dò, khai thác khoáng sản được Nhànước cho thuê đối với tổ chức, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài,doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được phép thực hiện dự án thăm dò, khaithác khoáng sản.

Đất để làm mặt bằng chế biến khoáng sản thuộc loạiđất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp có chế độ sử dụng đất như đất thươngmại, dịch vụ, đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp quy định tại Điều 153 của Luậtnày.

3. Việc sử dụng đất cho hoạt động khoáng sản phảituân theo các quy định sau đây:

a) Có giấy phép hoạt động khoáng sản và quyết địnhcho thuê đất để thăm dò, khai thác khoáng sản hoặc quyết định cho thuê đất đểlàm mặt bằng chế biến khoáng sản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quyđịnh của Chính phủ;

b) Thực hiện các biện pháp bảo vệ môi trường, xử lýchất thải và các biện pháp khác để không gây thiệt hại cho người sử dụng đấttrong khu vực và xung quanh;

c) Sử dụng đất phù hợp với tiến độ thăm dò, khaithác khoáng sản; người sử dụng đất có trách nhiệm trả lại đất đúng với tiến độthăm dò, khai thác khoáng sản và trạng thái lớp đất mặt được quy định trong hợpđồng thuê đất;

d)Trường hợp thăm dò, khai thác khoáng sản mà không sử dụng lớp đất mặt hoặckhông ảnh hưởng đến việc sử dụng mặt đất thì không phải thuê đất mặt.

Điều 153. Đất thươngmại, dịch vụ; đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp

1. Đất thương mại, dịch vụ bao gồm đất xây dựng cơsở kinh doanh thương mại, dịch vụ và các công trình khác phục vụ cho kinhdoanh, thương mại, dịch vụ.

Đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp bao gồm đất đểxây dựng các cơ sở sản xuất phi nông nghiệp nằm ngoài khu công nghiệp, cụm côngnghiệp, khu chế xuất.

2. Việc sử dụng đất thương mại, dịch vụ; đất cơ sởsản xuất phi nông nghiệp phải phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, quyhoạch xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quannhà nước có thẩm quyền phê duyệt và các quy định về bảo vệ môi trường.

3. Tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân sử dụngđất thương mại, dịch vụ; đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp thông qua hình thứcNhà nước cho thuê đất; nhận chuyển quyền sử dụng đất, thuê đất, thuê lại đất,nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất của tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhânkhác, người Việt Nam định cư ở nước ngoài; thuê lại đất gắn với kết cấu hạ tầngcủa doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.

Người Việt Nam định cư ở nước ngoài sử dụng đấtthương mại, dịch vụ; đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp thông qua hình thức Nhànước cho thuê đất; thuê đất, thuê lại đất của tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cánhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài khác; thuê lại đất gắn với kết cấu hạtầng của doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài. Người Việt Nam định cư ở nướcngoài thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 186 của Luật này còn được nhậnthừa kế, được tặng cho quyền sử dụng đất để làm mặt bằng xây dựng cơ sở sảnxuất phi nông nghiệp, thương mại, dịch vụ.

Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài sử dụng đấtthương mại, dịch vụ; đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp thông qua hình thức Nhànước cho thuê đất; thuê đất, thuê lại đất của tổ chức kinh tế, người Việt Namđịnh cư ở nước ngoài; thuê lại đất gắn với kết cấu hạ tầng của doanh nghiệp cóvốn đầu tư nước ngoài.

Điều154. Đất sản xuất vật liệu xây dựng, làm đồ gốm

1. Đất sản xuất vật liệu xây dựng, làm đồ gốm baogồm đất, đất có mặt nước để khai thác nguyên liệu và đất làm mặt bằng để chếbiến, sản xuất vật liệu xây dựng, làm đồ gốm.

Việc sử dụng đất để khai thác nguyên liệu cho sảnxuất gạch ngói, làm đồ gốm phải tận dụng các loại đất đồi, gò không canh tác,đất bãi hoang, đất lòng sông hoặc ao, hồ cần khơi sâu, đất ven sông ngòi khôngsản xuất nông nghiệp, đất đê bối không còn sử dụng, đất do cải tạo đồng ruộng.

2. Đất, đất có mặt nước để khai thác nguyên liệuđược Nhà nước cho thuê đối với hộ gia đình, cá nhân được phép khai thác nguyênliệu để sản xuất vật liệu xây dựng, làm đồ gốm; đối với tổ chức kinh tế, ngườiViệt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được phépthực hiện dự án đầu tư khai thác nguyên liệu để sản xuất vật liệu xây dựng, làmđồ gốm.

Đất để làm mặt bằng sản xuất vật liệu xây dựng, làmđồ gốm thuộc loại đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp có chế độ sử dụngđất như đất thương mại, dịch vụ, đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp quy địnhtại Điều 153 của Luật này.

3. Việc sử dụng đất để sản xuất vật liệu xây dựng,làm đồ gốm phải tuân theo các quy định sau đây:

a) Có quyết định cho thuê đất vào mục đích khaithác nguyên liệu, chế biến, sản xuất vật liệu xây dựng, làm đồ gốm của cơ quannhà nước có thẩm quyền;

b) Thực hiện các biện pháp cần thiết để không gâythiệt hại cho sản xuất, đời sống và ảnh hưởng xấu đến môi trường, dòng chảy,giao thông;

c) Người sử dụng đất có trách nhiệm trả lại đấtđúng với tiến độ khai thác nguyên liệu và trạng thái mặt đất được quy địnhtrong hợp đồng thuê đất.

4.Nghiêm cấm sử dụng những loại đất sau đây để khai thác làm nguyên liệu cho sảnxuất gạch ngói, làm đồ gốm:

a) Đất có di tích lịch sử – văn hóa, danh lam thắngcảnh đã được xếp hạng hoặc được Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộctrung ương quyết định bảo vệ;

b) Đất nằm trong phạm vi hành lang bảo vệ an toàncông trình.

5. Trong quá trình sử dụng đất để khai thác nguyênliệu cho sản xuất gạch ngói, làm đồ gốm, người sử dụng đất phải áp dụng cácbiện pháp công nghệ thích hợp để khai thác, sử dụng đất hợp lý, tiết kiệm; phảithực hiện các biện pháp cần thiết để không gây thiệt hại cho sản xuất, đời sốngcủa những người sử dụng đất xung quanh và không ảnh hưởng xấu đến môi trường.

Điều155. Đất sử dụng vào mục đích công cộng; đất để thực hiện dự án xây dựng -chuyển giao và dự án xây dựng – kinh doanh – chuyển giao

1. Việc sử dụng đất vào mục đích công cộng phải phùhợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng đô thị, quy hoạchxây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phêduyệt.

2. Đối với đất sử dụng vào mục đích công cộng phảilập quy hoạch chi tiết xây dựng, trong đó phân định rõ các khu chức năng sửdụng vào mục đích công cộng không có mục đích kinh doanh và các khu chức năngsử dụng vào mục đích công cộng có mục đích kinh doanh.

Đối với đất thuộc khu chức năng không có mục đíchkinh doanh thì Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất theo quy định tạiĐiều 54 của Luật này; có mục đích kinh doanh thì Nhà nước cho thuê đất theo quyđịnh tại Điều 56 của Luật này.

3. Nhà nước giao cho nhà đầu tư quản lý diện tíchđất để thực hiện dự án xây dựng – chuyển giao (BT); giao đất hoặc cho thuê đấtđối với nhà đầu tư để thực hiện dự án xây dựng – kinh doanh – chuyển giao (BOT)và các hình thức khác theo quy định của pháp luật về đầu tư.

4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

Điều156. Đất cảng hàng không, sân bay dân dụng

1. Đất phục vụ cho hoạt động hàng không dân dụngtại cảng hàng không, sân bay bao gồm:

a) Đất xây dựng trụ sở các cơ quan quản lý nhà nướchoạt động thường xuyên tại cảng hàng không, sân bay;

b) Đất xây dựng các hạng mục thuộc kết cấu hạ tầngcảng hàng không, sân bay gồm đất để xây dựng đường cất hạ cánh, đường lăn, sânđỗ tàu bay, cơ sở bảo đảm hoạt động bay, bảo đảm an ninh hàng không, khẩn nguysân bay, hàng rào, đường công vụ, đường giao thông nội cảng và các công trình,khu phụ trợ khác của sân bay;

c) Đất xây dựng cơ sở, công trình phục vụ kinhdoanh dịch vụ hàng không tại cảng hàng không, sân bay;

d) Đất xây dựng công trình phục vụ kinh doanh dịchvụ phi hàng không.

2. Cảng vụ hàng không được Ủy ban nhân dân cấp tỉnhgiao đất theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất và quy hoạch cảng hàng không, sânbay đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt. Giấy chứng nhận quyền sửdụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất phục vụ hoạt độnghàng không dân dụng tại cảng hàng không, sân bay được cấp cho Cảng vụ hàngkhông.

3. Căn cứ vào quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đượccơ quan quản lý nhà nước về hàng không dân dụng phê duyệt, Cảng vụ hàng khônggiao đất không thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất theo quy định sau đây:

a) Giao đất không thu tiền sử dụng đất đối với đấtquy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều này;

b) Cho thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm đối vớiđất quy định tại điểm c và điểm d khoản 1 Điều này. Việc tính tiền thuê đất vàthu tiền thuê đất được thực hiện theo quy định của Luật này.

4. Tổ chức, cá nhân sử dụng đất tại cảng hàngkhông, sân bay có các quyền và nghĩa vụ sau đây:

a) Sử dụng đất đúng mục đích; không được chuyểnđổi, chuyển nhượng, tặng cho, cho thuê quyền sử dụng đất, thế chấp, góp vốnbằng quyền sử dụng đất;

b) Được dùng tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liềnvới đất thuê để thế chấp tại tổ chức tín dụng được phép hoạt động tại Việt Nam;được bán, cho thuê tài sản, góp vốn bằng tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liềnvới đất thuê.

5. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

Điều 157. Đấtxây dựng các công trình công cộng có hành lang bảo vệ an toàn

1. Đất xây dựng công trình công cộng có hành langbảo vệ an toàn bao gồm đất xây dựng các hệ thống giao thông, thủy lợi, đê điều,hệ thống cấp nước, hệ thống thoát nước, hệ thống xử lý chất thải, hệ thống dẫnđiện, dẫn xăng dầu, dẫn khí, thông tin liên lạc và đất thuộc hành lang bảo vệan toàn các công trình này.

2. Việc sử dụng đất xây dựng công trình công cộngcó hành lang bảo vệ an toàn phải bảo đảm kết hợp khai thác cả phần trên khôngvà trong lòng đất, bố trí kết hợp các loại công trình trên cùng một khu đấtnhằm tiết kiệm đất và phải tuân theo các quy định của pháp luật chuyên ngành cóliên quan về bảo vệ an toàn công trình.

3. Người đang sử dụng đất được pháp luật thừa nhậnmà đất đó nằm trong hành lang bảo vệ an toàn công trình thì được tiếp tục sửdụng đất theo đúng mục đích đã được xác định và không được gây cản trở cho việcbảo vệ an toàn công trình.

Trường hợp việc sử dụng đất gây ảnh hưởng đến việcbảo vệ an toàn công trình thì chủ công trình và người sử dụng đất phải có biệnpháp khắc phục, nếu không khắc phục được thì Nhà nước thu hồi đất và bồi thườngtheo quy định của pháp luật.

4. Cơ quan, tổ chức trực tiếp quản lý công trình cóhành lang bảo vệ an toàn có trách nhiệm công bố công khai mốc giới hành langbảo vệ an toàn công trình, chịu trách nhiệm chính về việc bảo vệ an toàn côngtrình; trường hợp hành lang bảo vệ an toàn công trình bị lấn, chiếm, sử dụngtrái phép thì phải kịp thời báo cáo và yêu cầu Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cóhành lang bảo vệ an toàn bị lấn, chiếm, sử dụng trái phép để xử lý.

5. Ủy ban nhân dân các cấp nơi có công trình cóhành lang bảo vệ an toàn có trách nhiệm phối hợp với cơ quan, tổ chức trực tiếpquản lý công trình tuyên truyền, phổ biến pháp luật về bảo vệ an toàn côngtrình; công bố công khai mốc giới sử dụng đất trong hành lang bảo vệ an toàncông trình; kịp thời xử lý những trường hợp lấn, chiếm, sử dụng trái phép hànhlang bảo vệ an toàn công trình.

6. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

Điều 158. Đất có ditích lịch sử – văn hóa, danh lam thắng cảnh

1. Đất có di tích lịch sử – văn hóa, danh lam thắngcảnh đã được xếp hạng hoặc được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định bảo vệ thìphải được quản lý nghiêm ngặt theo quy định sau đây:

a) Đối với đất có di tích lịch sử – văn hóa, danhlam thắng cảnh do tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư trực tiếpquản lý theo quy định của pháp luật về di sản văn hóa thì tổ chức, hộ gia đình,cá nhân, cộng đồng dân cư đó chịu trách nhiệm chính trong việc sử dụng đất códi tích lịch sử – văn hóa, danh lam thắng cảnh;

b) Đối với đất có di tích lịch sử – văn hóa, danhlam thắng cảnh không thuộc quy định tại điểm a khoản này thì Ủy ban nhân dâncấp xã nơi có di tích lịch sử – văn hóa, danh lam thắng cảnh chịu trách nhiệmchính trong việc quản lý diện tích đất có di tích lịch sử – văn hóa, danh lamthắng cảnh;

c) Đối với đất có di tích lịch sử – văn hóa, danhlam thắng cảnh bị lấn, bị chiếm, sử dụng không đúng mục đích, sử dụng trái phápluật thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất có trách nhiệm phát hiện,ngăn chặn và xử lý kịp thời.

2. Trong trường hợp đặc biệt cần thiết phải sử dụngđất có di tích lịch sử – văn hóa, danh lam thắng cảnh vào mục đích khác thìviệc chuyển mục đích phải phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã đượccơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt và phải có văn bản chấp thuận của cơquan nhà nước có thẩm quyền quyết định xếp hạng đối với di tích lịch sử – vănhóa, danh lam thắng cảnh đó.

Điều 159. Đất cơ sở tôngiáo

1. Đất cơ sở tôn giáo gồm đất thuộc chùa, nhà thờ,nhà nguyện, thánh thất, thánh đường, niệm phật đường, tu viện, trường đào tạoriêng của tôn giáo, trụ sở của tổ chức tôn giáo, các cơ sở khác của tôn giáođược Nhà nước cho phép hoạt động.

2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ vào chính sáchtôn giáo của Nhà nước, quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nướccó thẩm quyền phê duyệt quyết định diện tích đất giao cho cơ sở tôn giáo.

Điều 160. Đất tínngưỡng

1. Đất tín ngưỡng bao gồm đất có công trình đình,đền, miếu, am, từ đường, nhà thờ họ.

2. Việc sử dụng đất tín ngưỡng phải đúng mục đích,phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng đô thị, quyhoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phêduyệt.

3. Việc xây dựng, mở rộng các công trình đình, đền,miếu, am, từ đường, nhà thờ họ của cộng đồng phải được phép của cơ quan nhànước có thẩm quyền.

Điều 161. Đất xây dựngcông trình ngầm

1. Việc sử dụng đất để xây dựng công trình ngầmphải phù hợp với quy hoạch xây dựng công trình ngầm, quy hoạch, kế hoạch sửdụng đất và các quy hoạch khác có liên quan đã được cơ quan nhà nước có thẩmquyền phê duyệt.

2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định giao đất,cho thuê đất để xây dựng công trình ngầm theo quy định của Chính phủ.

Điều 162. Đất làm nghĩatrang, nghĩa địa

1. Đất làm nghĩa trang, nghĩa địa phải quy hoạchthành khu tập trung, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, xa khu dân cư, thuậntiện cho việc chôn cất, thăm viếng, hợp vệ sinh, bảo đảm môi trường và tiếtkiệm đất.

2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định mức đất và chếđộ quản lý việc xây dựng phần mộ, tượng đài, bia tưởng niệm trong nghĩa trang,nghĩa địa bảo đảm tiết kiệm và có chính sách khuyến khích việc an táng không sửdụng đất.

3. Nghiêm cấm việc lập nghĩa trang, nghĩa địa tráivới quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phêduyệt.

Điều 163. Đất sông,ngòi, kênh, rạch, suối và mặt nước chuyên dùng

1. Căn cứ vào mục đích sử dụng chủ yếu đã xác định,đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối và mặt nước chuyên dùng được quản lý và sửdụng theo quy định sau đây:

a) Nhà nước giao cho tổ chức để quản lý kết hợp sửdụng, khai thác đất có mặt nước chuyên dùng vào mục đích phi nông nghiệp hoặcphi nông nghiệp kết hợp với nuôi trồng và khai thác thủy sản;

b) Nhà nước cho thuê đất sông, ngòi, kênh, rạch,suối thu tiền thuê đất hàng năm đối với tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhânđể nuôi trồng thủy sản;

c) Nhà nước cho thuê đất sông, ngòi, kênh, rạch,suối thu tiền thuê đất hàng năm đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài,doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài để thực hiện dự án đầu tư nuôi trồng thủysản.

2. Việc khai thác, sử dụng đất sông, ngòi, kênh,rạch, suối và mặt nước chuyên dùng phải bảo đảm không ảnh hưởng đến mục đích sửdụng chủ yếu đã được xác định; phải tuân theo quy định về kỹ thuật của cácngành, lĩnh vực có liên quan và các quy định về bảo vệ cảnh quan, môi trường;không làm cản trở dòng chảy tự nhiên; không gây cản trở giao thông đường thủy.

MỤC 4. ĐẤT CHƯA SỬ DỤNG

Điều 164. Quản lý đấtchưa sử dụng

1. Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm quản lý,bảo vệ đất chưa sử dụng tại địa phương và đăng ký vào hồ sơ địa chính.

2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quản lý đất chưa sửdụng tại các đảo chưa có người ở.

3. Việc quản lý đất chưa sử dụng được thực hiệntheo quy định của Chính phủ.

Điều 165. Đưa đất chưasử dụng vào sử dụng

1. Căn cứ vào quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đãđược cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, Ủy ban nhân dân các cấp có kếhoạch đầu tư, khai hoang, phục hóa, cải tạo đất để đưa đất chưa sử dụng vào sửdụng.

2. Nhà nước khuyến khích tổ chức, hộ gia đình, cánhân đầu tư để đưa đất chưa sử dụng vào sử dụng theo quy hoạch, kế hoạch sửdụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.

3. Đối với diện tích đất được quy hoạch sử dụng vàomục đích nông nghiệp thì ưu tiên giao cho hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sảnxuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối tại địa phương chưađược giao đất hoặc thiếu đất sản xuất.

Chương 11.

QUYỀNVÀ NGHĨA VỤ CỦA NGƯỜI SỬ DỤNG ĐẤT

MỤC 1. QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 166. Quyền chungcủa người sử dụng đất

1. Được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

2. Hưởng thành quả lao động, kết quả đầu tư trênđất.

3. Hưởng các lợi ích do công trình của Nhà nướcphục vụ việc bảo vệ, cải tạo đất nông nghiệp.

4. Được Nhà nước hướng dẫn và giúp đỡ trong việccải tạo, bồi bổ đất nông nghiệp.

5. Được Nhà nước bảo hộ khi người khác xâm phạmquyền, lợi ích hợp pháp về đất đai của mình.

6. Được bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất theoquy định của Luật này.

7. Khiếu nại, tố cáo, khởi kiện về những hành vi viphạm quyền sử dụng đất hợp pháp của mình và những hành vi khác vi phạm phápluật về đất đai.

Điều 167. Quyền chuyểnđổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp, gópvốn quyền sử dụng đất

1. Người sử dụng đất được thực hiện các quyềnchuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp,góp vốn quyền sử dụng đất theo quy định của Luật này.

2. Nhóm người sử dụng đất mà có chung quyền sử dụngđất thì có các quyền và nghĩa vụ như sau:

a) Nhóm người sử dụng đất gồm hộ gia đình, cá nhânthì có quyền và nghĩa vụ như quyền và nghĩa vụ của hộ gia đình, cá nhân theoquy định của Luật này.

Trường hợp trong nhóm người sử dụng đất có thànhviên là tổ chức kinh tế thì có quyền và nghĩa vụ như quyền và nghĩa vụ của tổchức kinh tế theo quy định của Luật này;

b) Trường hợp nhóm người sử dụng đất mà quyền sửdụng đất phân chia được theo phần cho từng thành viên trong nhóm, nếu từngthành viên của nhóm muốn thực hiện quyền đối với phần quyền sử dụng đất củamình thì phải thực hiện thủ tục tách thửa theo quy định, làm thủ tục cấp Giấychứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền vớiđất và được thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất theo quy định củaLuật này.

Trường hợp quyền sử dụng đất của nhóm người sử dụngđất không phân chia được theo phần thì ủy quyền cho người đại diện để thực hiệnquyền và nghĩa vụ của nhóm người sử dụng đất.

3. Việc công chứng, chứng thực hợp đồng, văn bảnthực hiện các quyền của người sử dụng đất được thực hiện như sau:

a) Hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho, thế chấp, gópvốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất phảiđược công chứng hoặc chứng thực, trừ trường hợp kinh doanh bất động sản quyđịnh tại điểm b khoản này;

b) Hợp đồng cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụngđất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất, hợp đồng chuyển đổi quyềnsử dụng đất nông nghiệp; hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất, quyền sửdụng đất và tài sản gắn liền với đất, tài sản gắn liền với đất mà một bên hoặccác bên tham gia giao dịch là tổ chức hoạt động kinh doanh bất động sản đượccông chứng hoặc chứng thực theo yêu cầu của các bên;

c) Văn bản về thừa kế quyền sử dụng đất, quyền sửdụng đất và tài sản gắn liền với đất được công chứng hoặc chứng thực theo quyđịnh của pháp luật về dân sự;

d) Việc công chứng thực hiện tại các tổ chức hànhnghề công chứng, việc chứng thực thực hiện tại Ủy ban nhân dân cấp xã.

Điều 168. Thời điểmđược thực hiện các quyền của người sử dụng đất

1. Người sử dụng đất được thực hiện các quyềnchuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, tặng cho, thế chấp, góp vốn quyền sửdụng đất khi có Giấy chứng nhận. Đối với trường hợp chuyển đổi quyền sử dụngđất nông nghiệp thì người sử dụng đất được thực hiện quyền sau khi có quyếtđịnh giao đất, cho thuê đất; trường hợp nhận thừa kế quyền sử dụng đất thìngười sử dụng đất được thực hiện quyền khi có Giấy chứng nhận hoặc đủ điều kiệnđể cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khácgắn liền với đất.

Trường hợp người sử dụng đất được chậm thực hiệnnghĩa vụ tài chính hoặc được ghi nợ nghĩa vụ tài chính thì phải thực hiện xongnghĩa vụ tài chính trước khi thực hiện các quyền.

2. Thời điểm người thực hiện chuyển nhượng quyền sửdụng đất trong dự án đầu tư xây dựng kinh doanh nhà ở để bán hoặc cho thuê;chuyển nhượng quyền sử dụng đất đồng thời chuyển nhượng toàn bộ dự án đối vớidự án đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng để chuyển nhượng hoặc cho thuê sau khi cóGiấy chứng nhận và có đủ điều kiện theo quy định tại Điều 194 của Luật này.

Điều 169. Nhận quyền sửdụng đất

1. Người nhận quyền sử dụng đất được quy định nhưsau:

a) Hộ gia đình, cá nhân được nhận chuyển quyền sửdụng đất nông nghiệp thông qua chuyển đổi quyền sử dụng đất quy định tại điểm bkhoản 1 Điều 179 của Luật này;

b) Tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân được nhậnchuyển quyền sử dụng đất thông qua nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất, trừtrường hợp quy định tại Điều 191 của Luật này; người Việt Nam định cư ở nướcngoài được nhận chuyển quyền sử dụng đất thông qua nhận chuyển nhượng quyền sửdụng đất trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệcao, khu kinh tế. Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được nhận chuyển nhượngvốn đầu tư là giá trị quyền sử dụng đất theo quy định của Chính phủ;

c) Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cưđược nhận chuyển quyền sử dụng đất thông qua nhận tặng cho quyền sử dụng đấttheo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 174 và điểm e khoản 1 Điều 179 của Luậtnày, trừ trường hợp quy định tại Điều 191 của Luật này;

d) Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cưđược nhận chuyển quyền sử dụng đất thông qua nhận thừa kế quyền sử dụng đất;

đ) Người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc diệnđược sở hữu nhà ở tại Việt Nam theo quy định của pháp luật về nhà ở được nhậnchuyển quyền sử dụng đất ở thông qua hình thức mua, thuê mua, nhận thừa kế,nhận tặng cho nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở hoặc được nhận quyền sửdụng đất ở trong các dự án phát triển nhà ở;

e) Tổ chức kinh tế, doanh nghiệp liên doanh nhậnchuyển quyền sử dụng đất thông qua nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất;

g) Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư,cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được nhận quyền sử dụng đấtthông qua việc Nhà nước giao đất; doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài nhậnquyền sử dụng đất thông qua việc Nhà nước giao đất để thực hiện các dự án đầutư xây dựng nhà ở để bán hoặc để bán kết hợp cho thuê;

h) Tổ chức kinh tế, tổ chức sự nghiệp công lập tự chủtài chính, hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanhnghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giaođược nhận quyền sử dụng đất thông qua việc Nhà nước cho thuê đất;

i) Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư,cơ sở tôn giáo được nhận quyền sử dụng đất thông qua việc Nhà nước công nhậnquyền sử dụng đất đối với đất đang được sử dụng ổn định;

k) Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, người Việt Namđịnh cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được nhận quyền sửdụng đất theo kết quả hòa giải thành về tranh chấp đất đai được Ủy ban nhân dâncấp có thẩm quyền công nhận; thỏa thuận trong hợp đồng thế chấp để xử lý nợ;quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về giải quyết tranh chấp đất đai,khiếu nại, tố cáo về đất đai, quyết định hoặc bản án của Tòa án nhân dân, quyếtđịnh thi hành án của cơ quan thi hành án đã được thi hành; văn bản công nhậnkết quả đấu giá quyền sử dụng đất phù hợp với pháp luật; văn bản về việc chiatách quyền sử dụng đất phù hợp với pháp luật đối với hộ gia đình hoặc nhómngười có quyền sử dụng đất chung;

l) Cộng đồng dân cư, cơ sở tôn giáo, được nhậnquyền sử dụng đất theo kết quả hòa giải thành về tranh chấp đất đai được Ủy bannhân dân cấp có thẩm quyền công nhận; quyết định của cơ quan nhà nước có thẩmquyền về giải quyết tranh chấp đất đai, khiếu nại, tố cáo về đất đai, quyếtđịnh hoặc bản án của Tòa án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thihành án đã được thi hành;

m) Tổ chức là pháp nhân mới được hình thành thôngqua việc chia tách hoặc sáp nhập theo quyết định của cơ quan, tổ chức có thẩmquyền hoặc văn bản về việc chia tách hoặc sáp nhập tổ chức kinh tế phù hợp vớipháp luật được nhận quyền sử dụng đất từ các tổ chức là pháp nhân bị chia táchhoặc sáp nhập.

2. Hộ gia đình, cá nhân được nhận chuyển nhượngquyền sử dụng đất không phụ thuộc vào nơi cư trú, trừ trường hợp quy định tạikhoản 3 và khoản 4 Điều 191 và Điều 192 của Luật này.

Điều 170. Nghĩa vụchung của người sử dụng đất

1. Sử dụng đất đúng mục đích, đúng ranh giới thửađất, đúng quy định về sử dụng độ sâu trong lòng đất và chiều cao trên không,bảo vệ các công trình công cộng trong lòng đất và tuân theo các quy định kháccủa pháp luật có liên quan.

2. Thực hiện kê khai đăng ký đất đai; làm đầy đủthủ tục khi chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặngcho quyền sử dụng đất; thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất theo quy địnhcủa pháp luật.

3. Thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định củapháp luật.

4. Thực hiện các biện pháp bảo vệ đất.

5. Tuân theo các quy định về bảo vệ môi trường,không làm tổn hại đến lợi ích hợp pháp của người sử dụng đất có liên quan.

6. Tuân theo các quy định của pháp luật về việc tìmthấy vật trong lòng đất.

7. Giao lại đất khi Nhà nước có quyết định thu hồiđất, khi hết thời hạn sử dụng đất mà không được cơ quan nhà nước có thẩm quyềngia hạn sử dụng.

Điều 171. Quyền sử dụnghạn chế đối với thửa đất liền kề

1. Quyền sử dụng hạn chế đối với thửa đất liền kềbao gồm quyền về lối đi; cấp, thoát nước; tưới nước, tiêu nước trong canh tác;cấp khí ga; đường dây tải điện, thông tin liên lạc và các nhu cầu cần thiếtkhác một cách hợp lý trên thửa đất liền kề.

2. Việc xác lập quyền sử dụng hạn chế đối với thửađất liền kề thực hiện theo quy định của pháp luật dân sự và phải thực hiện đăngký theo quy định tại Điều 95 của Luật này.

Điều172. Quyền lựa chọn hình thức trả tiền thuê đất

1. Tổ chức kinh tế, tổ chức sự nghiệp công lập tựchủ tài chính, hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanhnghiệp có vốn đầu tư nước ngoài quy định tại khoản 1 Điều 56 của Luật này đượclựa chọn hình thức thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm hoặc thuê đất trả tiềnthuê đất một lần cho cả thời gian thuê.

2. Tổ chức kinh tế, tổ chức sự nghiệp công lập tựchủ tài chính, hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanhnghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đang được Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuêđất hàng năm được chuyển sang thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thờigian thuê và phải xác định lại giá đất cụ thể để tính tiền thuê đất tại thờiđiểm có quyết định cho phép chuyển sang thuê đất theo hình thức trả tiền thuêđất một lần cho cả thời gian thuê theo quy định của Luật này.

MỤC 2. QUYỀN VÀ NGHĨAVỤ CỦA TỔ CHỨC SỬ DỤNG ĐẤT

Điều 173. Quyền và nghĩa vụ của tổ chức được Nhànước giao đất không thu tiền sử dụng đất

1. Tổ chức được Nhà nước giao đất không thu tiền sửdụng đất có quyền và nghĩa vụ chung quy định tại Điều 166 và Điều 170 của Luậtnày.

2. Tổ chức được Nhà nước giao đất không thu tiền sửdụng đất không có quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, tặng cho, cho thuê quyền sửdụng đất; thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất; không được bồi thường vềđất khi Nhà nước thu hồi đất.

Điều 174. Quyền và nghĩa vụ của tổ chức được Nhànước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất thu tiền thuê đất một lầncho cả thời gian thuê

1. Tổ chức kinh tế được Nhà nước giao đất có thutiền sử dụng đất, cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuêcó quyền và nghĩa vụ chung quy định tại Điều 166 và Điều 170 của Luật này.

2. Tổ chức kinh tế được Nhà nước giao đất có thutiền sử dụng đất, cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuêngoài quyền và nghĩa vụ quy định tại khoản 1 Điều này còn có các quyền sau đây:

a) Chuyển nhượng quyền sử dụng đất, tài sản thuộcsở hữu của mình gắn liền với đất;

b) Cho thuê quyền sử dụng đất, tài sản thuộc sở hữucủa mình gắn liền với đất đối với trường hợp được Nhà nước giao đất có thu tiềnsử dụng đất; cho thuê lại quyền sử dụng đất, tài sản thuộc sở hữu của mình gắnliền với đất đối với trường hợp được Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đấtmột lần cho cả thời gian thuê;

c) Tặng cho quyền sử dụng đất cho Nhà nước; tặngcho quyền sử dụng đất cho cộng đồng dân cư để xây dựng các công trình phục vụlợi ích chung của cộng đồng; tặng cho nhà tình nghĩa gắn liền với đất theo quyđịnh của pháp luật;

d) Thế chấp bằng quyền sử dụng đất, tài sản thuộcsở hữu của mình gắn liền với đất tại các tổ chức tín dụng được phép hoạt độngtại Việt Nam;

đ) Góp vốn bằng quyền sử dụng đất, tài sản thuộc sởhữu của mình gắn liền với đất để hợp tác sản xuất, kinh doanh với tổ chức, cánhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nướcngoài theo quy định của pháp luật.

3. Tổ chức sự nghiệp công lập tự chủ tài chính đượcNhà nước cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê mà tiềnthuê đất đã trả không có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước thì có quyền và nghĩavụ quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này; việc thực hiện các quyền phải đượcsự chấp thuận bằng văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

Trường hợp tổ chức sự nghiệp công lập tự chủ tàichính được Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gianthuê mà tiền thuê đất đã trả có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước thì có quyền vànghĩa vụ quy định tại Điều 173 của Luật này.

4. Tổ chức được Nhà nước giao đất có thu tiền sửdụng đất, cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê nhưngđược miễn, giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất thì có các quyền và nghĩa vụsau đây:

a) Trường hợp được Nhà nước giao đất, cho thuê đấtđể thực hiện dự án xây dựng kinh doanh nhà ở mà được miễn hoặc giảm tiền sửdụng đất, tiền thuê đất thì có quyền và nghĩa vụ theo quy định của pháp luật vềđất đai như trường hợp không được miễn hoặc không được giảm tiền sử dụng đất,tiền thuê đất;

b) Trường hợp được Nhà nước giao đất, cho thuê đấtđể thực hiện dự án đầu tư vì mục đích lợi nhuận không thuộc trường hợp quy địnhtại điểm a khoản này mà được giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất thì có quyềnvà nghĩa vụ theo quy định của pháp luật về đất đai như trường hợp không đượcmiễn hoặc không được giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất đối với loại đất cómục đích sử dụng tương ứng;

c) Trường hợp được Nhà nước giao đất, cho thuê đấtđể thực hiện dự án đầu tư vì mục đích lợi nhuận không thuộc trường hợp quy địnhtại điểm a khoản này mà được miễn tiền sử dụng đất, tiền thuê đất thì có quyềnvà nghĩa vụ theo quy định của pháp luật về đất đai như trường hợp Nhà nước chothuê đất trả tiền thuê đất hàng năm đối với loại đất có mục đích sử dụng tươngứng.

Điều 175. Quyền và nghĩa vụ của tổ chức kinh tế, tổchức sự nghiệp công lập sử dụng đất thuê trả tiền thuê đất hàng năm

1. Tổ chức kinh tế, tổ chức sự nghiệp công lập đượcNhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hàng năm có các quyền và nghĩa vụ sauđây:

a) Quyền và nghĩa vụ chung quy định tại Điều 166 vàĐiều 170 của Luật này;

b) Thế chấp tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liềnvới đất thuê tại các tổ chức tín dụng được phép hoạt động tại Việt Nam;

c) Bán tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền vớiđất thuê khi có đủ điều kiện quy định tại Điều 189 của Luật này; người mua tàisản được Nhà nước tiếp tục cho thuê đất theo mục đích đã được xác định;

d) Góp vốn bằng tài sản thuộc sở hữu của mình gắnliền với đất thuê; người nhận góp vốn bằng tài sản được Nhà nước tiếp tục chothuê đất theo mục đích đã được xác định;

đ) Cho thuê lại quyền sử dụng đất theo hình thứctrả tiền thuê đất hàng năm đối với đất đã được xây dựng xong kết cấu hạ tầngtrong trường hợp được phép đầu tư xây dựng kinh doanh kết cấu hạ tầng đối vớiđất khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinhtế.

2. Tổ chức kinh tế, tổ chức sự nghiệp công lập sửdụng đất thuê của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân ngoài khu công nghiệp, cụm côngnghiệp, khu chế xuất thì có các quyền và nghĩa vụ theo quy định của pháp luậtvề dân sự.

Điều 176. Quyền và nghĩa vụcủa tổ chức kinh tế nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất, chuyển mục đích sửdụng đất

1. Tổ chức kinh tế nhận chuyển nhượng quyền sử dụngđất, chuyển mục đích sử dụng đất có quyền và nghĩa vụ chung quy định tại Điều166 và Điều 170 của Luật này.

2. Tổ chức kinh tế nhận chuyển nhượng quyền sử dụngđất có nguồn gốc do được Nhà nước giao có thu tiền sử dụng đất hoặc Nhà nướccho thuê đất trả trước tiền một lần cho cả thời gian thuê mà tiền sử dụng đất,tiền thuê đất đã trả không có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước thì có quyền vànghĩa vụ quy định tại khoản 2 Điều 174 của Luật này.

3. Tổ chức kinh tế nhận chuyển nhượng quyền sử dụngđất nông nghiệp theo quy định của pháp luật thì có các quyền và nghĩa vụ sauđây:

a) Trường hợp nhận chuyển nhượng và không chuyểnmục đích sử dụng đất thì có quyền và nghĩa vụ quy định tại khoản 2 Điều 174 củaLuật này;

b) Trường hợp nhận chuyển nhượng và chuyển mục đíchsử dụng đất mà thuộc trường hợp được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đấthoặc cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê thì có quyềnvà nghĩa vụ quy định tại khoản 2 Điều 174 của Luật này;

c) Trường hợp nhận chuyển nhượng và chuyển mục đíchsử dụng đất mà thuộc trường hợp được Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đấthàng năm thì có quyền và nghĩa vụ quy định tại Điều 175 của Luật này.

4. Quyền và nghĩa vụ của tổ chức kinh tế sử dụngđất được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép chuyển mục đích sử dụng đất từđất không thu tiền sử dụng đất sang đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuêđất được quy định như sau:

a) Trường hợp tổ chức kinh tế được Nhà nước giaođất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cảthời gian thuê thì có quyền và nghĩa vụ quy định tại khoản 2 Điều 174 của Luậtnày;

b) Trường hợp tổ chức kinh tế được Nhà nước chothuê đất thu tiền thuê đất hàng năm thì có quyền và nghĩa vụ quy định tại khoản1 Điều 175 của Luật này.

Điều 177. Quyền và nghĩa vụcủa tổ chức kinh tế nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất; quyền sử dụng đất củatổ chức kinh tế khi giải thể, phá sản

1. Tổ chức kinh tế nhận góp vốn bằng quyền sử dụngđất của hộ gia đình, cá nhân, tổ chức kinh tế khác thì có quyền và nghĩa vụ quyđịnh tại Điều 174 của Luật này trong các trường hợp sau đây:

a) Đất của tổ chức kinh tế góp vốn có nguồn gốc dođược Nhà nước giao có thu tiền sử dụng đất hoặc được Nhà nước cho thuê đất thutiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê, do nhận chuyển nhượng quyền sửdụng đất;

b) Đất của hộ gia đình, cá nhân góp vốn mà khôngphải là đất được Nhà nước cho thuê trả tiền thuê đất hàng năm.

2. Quyền sử dụng đất của hợp tác xã khi giải thể,phá sản thực hiện theo quy định sau đây:

a) Đối với đất được Nhà nước giao đất không thutiền sử dụng đất; được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất,do mua tài sản gắn liền với đất hoặc nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất hợppháp từ người khác mà tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, tiền mua tài sản gắnliền với đất, tiền nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất có nguồn gốc từ ngânsách nhà nước thì Nhà nước thu hồi đất đó;

b) Đối với đất được Nhà nước giao đất có thu tiềnsử dụng đất, thuê đất trả tiền một lần cho cả thời gian thuê, do mua tài sảngắn liền với đất hoặc nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất hợp pháp từ ngườikhác mà tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, tiền mua tài sản gắn liền với đất,tiền nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất không có nguồn gốc từ ngân sách nhànước; đất do thành viên góp quyền sử dụng vào hợp tác xã thì Nhà nước không thuhồi đất, quyền sử dụng đất đó là của hợp tác xã và được xử lý theo điều lệ củahợp tác xã, nghị quyết của đại hội thành viên.

3. Quyền sử dụng đất của tổ chức kinh tế là doanhnghiệp khi giải thể, phá sản được xử lý theo quy định của pháp luật.

Điều 178. Quyền và nghĩa vụcủa tổ chức kinh tế được thuê đất để xây dựng công trình ngầm

Tổ chức kinh tế được Nhà nước cho thuê đất để đầutư xây dựng công trình ngầm thì có các quyền và nghĩa vụ sau đây:

1. Trường hợp thuê đất trả tiền thuê đất một lầncho cả thời gian thuê thì có quyền và nghĩa vụ như tổ chức kinh tế quy định tạicác khoản 1, 2 và 4 Điều 174 của Luật này;

2. Trường hợp thuê đất trả tiền thuê đất hàng nămthì có quyền và nghĩa vụ như tổ chức kinh tế quy định tại khoản 1 Điều 175 củaLuật này.

MỤC 3. QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦAHỘ GIA ĐÌNH, CÁ NHÂN, CỘNG ĐỒNG DÂN CƯ SỬ DỤNG ĐẤT

Điều 179. Quyền và nghĩa vụcủa hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất

1. Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất nông nghiệpđược Nhà nước giao trong hạn mức; đất được Nhà nước giao có thu tiền sử dụngđất, cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê, được Nhànước công nhận quyền sử dụng đất; đất nhận chuyển đổi, nhận chuyển nhượng, nhậntặng cho, nhận thừa kế thì có các quyền và nghĩa vụ sau đây:

a) Quyền và nghĩa vụ chung quy định tại Điều 166 vàĐiều 170 của Luật này;

b) Chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp trongcùng một xã, phường, thị trấn với hộ gia đình, cá nhân khác;

c) Chuyển nhượng quyền sử dụng đất theo quy địnhcủa pháp luật;

d) Cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân khác, ngườiViệt Nam định cư ở nước ngoài đầu tư tại Việt Nam thuê quyền sử dụng đất;

đ) Cá nhân sử dụng đất có quyền để thừa kế quyền sửdụng đất của mình theo di chúc hoặc theo pháp luật.

Hộ gia đình được Nhà nước giao đất, nếu trong hộ cóthành viên chết thì quyền sử dụng đất của thành viên đó được để thừa kế theo dichúc hoặc theo pháp luật.

Trường hợp người được thừa kế là người Việt Namđịnh cư ở nước ngoài thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 186 của Luật nàythì được nhận thừa kế quyền sử dụng đất; nếu không thuộc đối tượng quy định tạikhoản 1 Điều 186 của Luật này thì được hưởng giá trị của phần thừa kế đó;

e) Tặng cho quyền sử dụng đất theo quy định tạiđiểm c khoản 2 Điều 174 của Luật này; tặng cho quyền sử dụng đất đối với hộ giađình, cá nhân hoặc người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc đối tượng quy địnhtại khoản 1 Điều 186 của Luật này;

g) Thế chấp quyền sử dụng đất tại tổ chức tín dụngđược phép hoạt động tại Việt Nam, tại tổ chức kinh tế khác hoặc cá nhân theoquy định của pháp luật;

h) Góp vốn bằng quyền sử dụng đất với tổ chức, hộgia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài để hợp tác sản xuất,kinh doanh;

i) Trường hợp đất thuộc diện thu hồi để thực hiệndự án thì có quyền tự đầu tư trên đất hoặc cho chủ đầu tư dự án thuê quyền sửdụng đất, góp vốn bằng quyền sử dụng đất với chủ đầu tư dự án để thực hiện dựán theo quy định của Chính phủ.

2. Hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước cho thuê đấtthu tiền thuê đất hàng năm có các quyền và nghĩa vụ sau đây:

a) Quyền và nghĩa vụ chung quy định tại Điều 166 vàĐiều 170 của Luật này;

b) Bán tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền vớiđất thuê; người mua tài sản được Nhà nước tiếp tục cho thuê đất theo mục đíchđã được xác định;

c) Để thừa kế, tặng cho tài sản thuộc sở hữu củamình gắn liền với đất thuê; người nhận thừa kế, người được tặng cho tài sảnđược Nhà nước tiếp tục cho thuê đất theo mục đích đã được xác định;

d) Cho thuê tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liềnvới đất thuê theo quy định của pháp luật về dân sự;

đ) Thế chấp bằng tài sản thuộc sở hữu của mình gắnliền với đất thuê tại tổ chức tín dụng được phép hoạt động tại Việt Nam, tại tổchức kinh tế khác hoặc cá nhân theo quy định của pháp luật;

e) Góp vốn bằng tài sản thuộc sở hữu của mình gắnliền với đất thuê trong thời hạn thuê đất với tổ chức, hộ gia đình, cá nhân,người Việt Nam định cư ở nước ngoài để hợp tác sản xuất, kinh doanh; người nhậngóp vốn bằng tài sản được Nhà nước tiếp tục cho thuê đất theo mục đích đã đượcxác định.

3. Hộ gia đình, cá nhân thuê lại đất trong khu côngnghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất thì có các quyền và nghĩa vụ sau đây:

a) Trường hợp thuê đất, thuê lại đất trả tiền thuêđất một lần cho cả thời gian thuê thì có quyền và nghĩa vụ quy định tại khoản 1Điều này;

b) Trường hợp thuê đất, thuê lại đất trả tiền thuêđất hàng năm thì có quyền và nghĩa vụ quy định tại khoản 2 Điều này.

4. Hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước giao đất, chothuê đất mà được miễn, giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất thì có quyền vànghĩa vụ như trường hợp không được miễn, không được giảm tiền sử dụng đất, tiềnthuê đất.

5. Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất thuê của tổchức, hộ gia đình, cá nhân không thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 Điều nàythì có quyền và nghĩa vụ theo quy định của pháp luật về dân sự.

Điều 180. Quyền và nghĩa vụcủa hộ gia đình, cá nhân chuyển mục đích sử dụng đất từ loại đất không thu tiềnsử dụng đất sang loại đất có thu tiền sử dụng đất hoặc thuê đất

1. Hộ gia đình, cá nhân chuyển mục đích sử dụng đấttừ loại đất không thu tiền sử dụng đất sang loại đất có thu tiền sử dụng đấthoặc thuê đất có quyền và nghĩa vụ chung quy định tại Điều 166 và Điều 170 củaLuật này.

2. Quyền và nghĩa vụ của hộ gia đình, cá nhân sửdụng đất được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép chuyển mục đích sử dụngđất từ đất không thu tiền sử dụng đất sang đất có thu tiền sử dụng đất hoặcthuê đất được quy định như sau:

a) Trường hợp được Nhà nước giao đất có thu tiền sửdụng đất hoặc thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê thì cóquyền và nghĩa vụ quy định tại khoản 1 Điều 179 của Luật này;

b) Trường hợp được Nhà nước cho thuê đất thu tiềnthuê đất hàng năm thì có quyền và nghĩa vụ quy định tại khoản 2 Điều 179 củaLuật này.

Điều 181. Quyền và nghĩa vụcủa cơ sở tôn giáo, cộng đồng dân cư sử dụng đất

1. Cơ sở tôn giáo, cộng đồng dân cư sử dụng đất cóquyền và nghĩa vụ chung quy định tại Điều 166 và Điều 170 của Luật này.

b) Cơ sở tôn giáo, cộng đồng dân cư sử dụng đấtkhông được chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, tặng cho quyền sử dụng đất;không được thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất.

MỤC 4. QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦANGƯỜI VIỆT NAM ĐỊNH CƯ Ở NƯỚC NGOÀI, TỔ CHỨC NƯỜC NGOÀI CÓ CHỨC NĂNG NGOẠIGIAO, DOANH NGHIỆP CÓ VỐN ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI SỬ DỤNG ĐẤT

Điều 182. Quyền và nghĩa vụcủa tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao

1. Tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao sửdụng đất tại Việt Nam có các quyền và nghĩa vụ sau đây:

a) Quyền và nghĩa vụ chung quy định tại Điều 166 vàĐiều 170 của Luật này;

b) Xây dựng các công trình trên đất theo giấy phépcủa cơ quan nhà nước Việt Nam có thẩm quyền;

c) Sở hữu công trình do mình xây dựng trên đất thuêtrong thời hạn thuê đất.

2. Trường hợp điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hộichủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định khác thì tổ chức nước ngoài cóchức năng ngoại giao có quyền và nghĩa vụ theo điều ước quốc tế đó.

Điều 183. Quyền và nghĩa vụcủa người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoàisử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư tại Việt Nam

1. Người Việt Nam định cư ở nước ngoài về đầu tưtại Việt Nam được Nhà nước Việt Nam giao đất có thu tiền sử dụng đất có cácquyền và nghĩa vụ sau đây:

a) Quyền và nghĩa vụ chung quy định tại Điều 166 vàĐiều 170 của Luật này;

b) Quyền và nghĩa vụ quy định tại khoản 2 Điều 174của Luật này.

2. Người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanhnghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được Nhà nước Việt Nam cho thuê đất thu tiềnthuê đất hàng năm có các quyền và nghĩa vụ sau đây:

a) Quyền và nghĩa vụ chung quy định tại Điều 166 vàĐiều 170 của Luật này;

b) Thế chấp bằng tài sản thuộc sở hữu của mình gắnliền với đất thuê tại các tổ chức tín dụng được phép hoạt động tại Việt Nam;góp vốn bằng tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất thuê, người nhậngóp vốn bằng tài sản được Nhà nước cho thuê đất theo đúng mục đích đã được xácđịnh trong thời hạn còn lại;

c) Bán tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền vớiđất thuê khi có đủ điều kiện quy định tại Điều 189 của Luật này;

d) Cho thuê nhà ở trong trường hợp được phép đầu tưxây dựng kinh doanh nhà ở.

3. Người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanhnghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được Nhà nước Việt Nam cho thuê đất thu tiềnthuê đất một lần cho cả thời gian thuê; doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đượcNhà nước Việt Nam giao đất có thu tiền sử dụng đất để thực hiện dự án có cácquyền và nghĩa vụ sau đây:

a) Quyền và nghĩa vụ chung quy định tại Điều 166 vàĐiều 170 của Luật này;

b) Chuyển nhượng quyền sử dụng đất, tài sản thuộcsở hữu của mình gắn liền với đất trong thời hạn sử dụng đất;

c) Cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất, tàisản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất trong thời hạn sử dụng đất;

d) Thế chấp bằng quyền sử dụng đất, tài sản thuộcsở hữu của mình gắn liền với đất tại các tổ chức tín dụng được phép hoạt độngtại Việt Nam trong thời hạn sử dụng đất;

đ) Góp vốn bằng quyền sử dụng đất, tài sản thuộc sởhữu của mình gắn liền với đất để hợp tác sản xuất, kinh doanh trong thời hạn sửdụng đất.

4. Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài có sử dụngđất được hình thành do nhà đầu tư nước ngoài mua cổ phần của doanh nghiệp ViệtNam thì có các quyền và nghĩa vụ sau đây:

a) Trường hợp doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoàihình thành do nhận chuyển nhượng cổ phần là doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nướcngoài hoặc doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài mà nhà đầu tư nước ngoài chiếmtỷ lệ cổ phần chi phối theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp thì doanhnghiệp có vốn đầu tư nước ngoài có các quyền và nghĩa vụ quy định tại khoản 2,khoản 3 Điều này tương ứng với hình thức nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất;

b) Trường hợp doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoàihình thành do nhận chuyển nhượng cổ phần là doanh nghiệp mà bên Việt Nam chiếmtỷ lệ cổ phần chi phối theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp thì doanhnghiệp có vốn đầu tư nước ngoài có quyền và nghĩa vụ như tổ chức kinh tế quyđịnh tại Điều 174 và Điều 175 của Luật này.

5. Người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanhnghiệp có vốn đầu tư nước ngoài sử dụng đất để thực hiện các dự án đầu tư tạiViệt Nam được Nhà nước giao đất, cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cảthời gian thuê nhưng được miễn, giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất thì cóquyền và nghĩa vụ quy định tại khoản 4 Điều 174 của Luật này.

Điều 184. Quyền và nghĩa vụcủa doanh nghiệp liên doanh sử dụng đất do nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất;doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài được chuyển đổi từ doanh nghiệp liêndoanh

1. Doanh nghiệp liên doanh giữa tổ chức nước ngoài,cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài với tổ chức kinh tế màtổ chức kinh tế góp vốn bằng quyền sử dụng đất thì doanh nghiệp liên doanh cóquyền và nghĩa vụ quy định tại Điều 174 của Luật này trong các trường hợp sauđây:

a) Đất của tổ chức kinh tế góp vốn do được Nhà nướcgiao có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cảthời gian thuê mà tiền sử dụng đất, tiền thuê đất đã nộp không có nguồn gốc từngân sách nhà nước;

b) Đất của tổ chức kinh tế góp vốn do nhận chuyểnnhượng quyền sử dụng đất không phải là đất thuê của Nhà nước trả tiền thuê đấthàng năm mà tiền đã trả cho việc nhận chuyển nhượng không có nguồn gốc từ ngânsách nhà nước.

2. Doanh nghiệp nhà nước được Nhà nước cho thuê đấttrước ngày 01 tháng 7 năm 2004 mà được sử dụng giá trị quyền sử dụng đất nhưngân sách nhà nước cấp cho doanh nghiệp, không phải ghi nhận nợ và không phảihoàn trả tiền thuê đất theo quy định của pháp luật về đất đai để góp vốn liêndoanh với tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài thì doanh nghiệp liên doanh cóquyền, nghĩa vụ quy định tại Điều 174 của Luật này. Giá trị quyền sử dụng đấtlà phần vốn của Nhà nước đóng góp vào doanh nghiệp liên doanh.

3. Người Việt Nam định cư ở nước ngoài được Nhànước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất trả tiền thuê đất một lầncho cả thời gian thuê mà góp vốn bằng quyền sử dụng đất với tư cách là tổ chứckinh tế trong nước vào liên doanh với tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoàithì doanh nghiệp liên doanh có quyền và nghĩa vụ quy định tại Điều 174 của Luậtnày.

4. Doanh nghiệp liên doanh mà bên Việt Nam góp vốnbằng quyền sử dụng đất nay chuyển thành doanh nghiệp có 100% vốn nước ngoài thìcó các quyền và nghĩa vụ sau đây:

a) Quyền và nghĩa vụ theo quy định tại khoản 2 Điều183 của Luật này đối với trường hợp quyền sử dụng đất do nhận góp vốn trước đókhông thuộc trường hợp được sử dụng để thực hiện các dự án đầu tư nhà ở để bánvà doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài được Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuêđất hàng năm theo quy định tại khoản 1 Điều 56 của Luật này;

b) Quyền và nghĩa vụ theo quy định tại khoản 3 Điều183 của Luật này đối với trường hợp quyền sử dụng đất do nhận góp vốn trước đókhông thuộc trường hợp được sử dụng để thực hiện các dự án đầu tư nhà ở để bánvà doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài được Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuêđất một lần cho cả thời gian thuê theo quy định tại khoản 1 Điều 56 của Luậtnày;

c) Quyền và nghĩa vụ theo quy định tại khoản 3 Điều183 của Luật này đối với trường hợp quyền sử dụng đất do nhận góp vốn trước đóđược sử dụng để thực hiện các dự án đầu tư nhà ở để bán và doanh nghiệp 100%vốn nước ngoài được Nhà nước giao đất theo quy định tại khoản 3 Điều 55 củaLuật này.

Điều 185. Quyền và nghĩa vụcủa người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoàisử dụng đất trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệcao, khu kinh tế

1. Người Việt Nam định cư ở nước ngoài được nhậnchuyển nhượng quyền sử dụng đất trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chếxuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế và có quyền, nghĩa vụ theo quy định tạiĐiều 174 của Luật này.

2. Người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanhnghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thuê đất, thuê lại đất trong khu công nghiệp,cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế có các quyền vànghĩa vụ sau đây:

a) Trường hợp trả tiền thuê đất, thuê lại đất mộtlần cho cả thời gian thuê, thuê lại thì có quyền và nghĩa vụ quy định tại Điều174 của Luật này;

b) Trường hợp trả tiền thuê đất, thuê lại đất hàngnăm thì có quyền và nghĩa vụ quy định tại Điều 175 của Luật này.

Điều 186. Quyền và nghĩa vụvề sử dụng đất ở của người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở tạiViệt Nam; người nước ngoài hoặc người Việt Nam định cư ở nước ngoài không thuộcđối tượng được mua nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam

1. Người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc cácđối tượng có quyền sở hữu nhà ở theo quy định của pháp luật về nhà ở thì cóquyền sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam.

2. Người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữunhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam có các quyền và nghĩa vụsau đây:

a) Quyền và nghĩa vụ chung quy định tại Điều 166 vàĐiều 170 của Luật này;

b) Chuyển quyền sử dụng đất ở khi bán, tặng cho, đểthừa kế, đổi nhà ở cho tổ chức, cá nhân trong nước, người Việt Nam định cư ởnước ngoài thuộc diện được sở hữu nhà ở tại Việt Nam để ở; tặng cho nhà ở gắnliền với quyền sử dụng đất ở cho Nhà nước, cộng đồng dân cư, tặng cho nhà tìnhnghĩa theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 174 của Luật này. Trường hợp tặngcho, để thừa kế cho đối tượng không thuộc diện được sở hữu nhà ở tại Việt Namthì đối tượng này chỉ được hưởng giá trị của nhà ở gắn liền với quyền sử dụngđất ở;

c) Thế chấp nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ởtại tổ chức tín dụng được phép hoạt động tại Việt Nam;

d) Cho thuê, ủy quyền quản lý nhà ở trong thời giankhông sử dụng.

3. Trường hợp tất cả người nhận thừa kế quyền sửdụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất đều là người nướcngoài hoặc người Việt Nam định cư ở nước ngoài không thuộc đối tượng được muanhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam quy định tại khoản 1 Điềunày thì người nhận thừa kế không được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất nhưng được chuyển nhượnghoặc được tặng cho quyền sử dụng đất thừa kế theo quy định sau đây:

a) Trong trường hợp chuyển nhượng quyền sử dụng đấtthì người nhận thừa kế được đứng tên là bên chuyển nhượng trong hợp đồng chuyểnnhượng quyền sử dụng đất;

b) Trong trường hợp tặng cho quyền sử dụng đất thìngười được tặng cho phải là đối tượng được quy định tại điểm e khoản 1 Điều 179của Luật này và phù hợp với quy định của pháp luật về nhà ở, trong đó ngườinhận thừa kế được đứng tên là bên tặng cho trong hợp đồng hoặc văn bản cam kếttặng cho;

c) Trong trường hợp chưa chuyển nhượng hoặc chưatặng cho quyền sử dụng đất thì người nhận thừa kế hoặc người đại diện có vănbản ủy quyền theo quy định nộp hồ sơ về việc nhận thừa kế tại cơ quan đăng kýđất đai để cập nhật vào Sổ địa chính.

4. Trường hợp trong số những người nhận thừa kế cóngười Việt Nam định cư ở nước ngoài không thuộc đối tượng được mua nhà ở gắnliền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam còn những người khác thuộc diện đượcnhận thừa kế quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai mà chưaphân chia thừa kế quyền sử dụng đất cho từng người nhận thừa kế thì những ngườinhận thừa kế hoặc người đại diện có văn bản ủy quyền theo quy định nộp hồ sơ vềviệc nhận thừa kế tại cơ quan đăng ký đất đai để cập nhật vào sổ địa chính.

Sau khi giải quyết xong việc phân chia thừa kế thìcấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắnliền với đất cho người thuộc đối tượng được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụngđất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; đối với người ViệtNam định cư ở nước ngoài không thuộc đối tượng được mua nhà ở gắn liền vớiquyền sử dụng đất ở tại Việt Nam thì phần thừa kế được giải quyết theo quy địnhtại khoản 3 Điều này.

5. Người nhận thừa kế trong các trường hợp quy địnhtại điểm c khoản 3 và khoản 4 Điều này được ủy quyền bằng văn bản cho ngườitrông nom hoặc tạm sử dụng đất và thực hiện nghĩa vụ theo quy định của phápluật về đất đai và quy định khác của pháp luật có liên quan.

Điều 187. Quyền và nghĩa vụcủa người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoàithuê đất để xây dựng công trình ngầm

Người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệpcó vốn đầu tư nước ngoài đầu tư xây dựng công trình ngầm được Nhà nước cho thuêđất có các quyền và nghĩa vụ sau đây:

1. Trường hợp thuê đất trả tiền thuê đất một lầncho cả thời gian thuê thì có quyền và nghĩa vụ quy định tại khoản 3 và khoản 5Điều 183 của Luật này;

2. Trường hợp thuê đất trả tiền thuê đất hàng nămthì có quyền và nghĩa vụ quy định tại khoản 2 và khoản 5 Điều 183 của Luật này.

MỤC 5. ĐIỀU KIỆN THỰC HIỆN CÁCQUYỀN CỦA NGƯỜI SỬ DỤNG ĐẤT

Điều 188. Điều kiện thực hiệncác quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho,thế chấp quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất

1. Người sử dụng đất được thực hiện các quyềnchuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấpquyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất khi có các điều kiện sau đây:

a) Có Giấy chứng nhận, trừ trường hợp quy định tạikhoản 3 Điều 186 và trường hợp nhận thừa kế quy định tại khoản 1 Điều 168 củaLuật này;

b) Đất không có tranh chấp;

c) Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảmthi hành án;

d) Trong thời hạn sử dụng đất.

2. Ngoài các điều kiện quy định tại khoản 1 Điềunày, người sử dụng đất khi thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, chothuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất; quyền thế chấp quyềnsử dụng đất, góp vốn bằng quyền sử dụng đất còn phải có đủ điều kiện theo quyđịnh tại các điều 189, 190, 191, 192, 193 và 194 của Luật này.

3. Việc chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, chothuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất, góp vốn bằng quyền sửdụng đất phải đăng ký tại cơ quan đăng ký đất đai và có hiệu lực kể từ thờiđiểm đăng ký vào sổ địa chính.

Điều 189. Điều kiện bán, muatài sản gắn liền với đất được Nhà nước cho thuê thu tiền thuê đất hàng năm

1. Tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân, ngườiViệt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được bántài sản gắn liền với đất thuê của Nhà nước khi có đủ các điều kiện sau đây:

a) Tài sản gắn liền với đất thuê được tạo lập hợppháp theo quy định của pháp luật;

b) Đã hoàn thành việc xây dựng theo đúng quy hoạchxây dựng chi tiết và dự án đầu tư đã được phê duyệt, chấp thuận.

2. Người mua tài sản gắn liền với đất thuê phải bảođảm các điều kiện sau đây:

a) Có năng lực tài chính để thực hiện dự án đầu tư;

b) Có ngành nghề kinh doanh phù hợp với dự án đầutư;

c) Không vi phạm quy định của pháp luật về đất đaiđối với trường hợp đã được Nhà nước giao đất, cho thuê đất để thực hiện dự ántrước đó.

3. Người mua tài sản được Nhà nước tiếp tục chothuê đất trong thời hạn sử dụng đất còn lại theo giá đất cụ thể, sử dụng đấtđúng mục đích đã được xác định trong dự án.

4. Đối với trường hợp thuê đất để thực hiện dự ánxây dựng kinh doanh kết cấu hạ tầng thì thực hiện theo quy định tại Điều 194của Luật này.

Điều 190. Điều kiện chuyểnđổi quyền sử dụng đất nông nghiệp

Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất nông nghiệp dođược Nhà nước giao đất, do chuyển đổi, nhận chuyển nhượng, nhận thừa kế, đượctặng cho quyền sử dụng đất hợp pháp từ người khác thì chỉ được chuyển đổi quyềnsử dụng đất nông nghiệp trong cùng xã, phường, thị trấn cho hộ gia đình, cánhân khác để thuận lợi cho sản xuất nông nghiệp và không phải nộp thuế thu nhậptừ việc chuyển đổi quyền sử dụng đất và lệ phí trước bạ.

Điều 191. Trường hợp khôngđược nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất

1. Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư,cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tưnước ngoài không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất đốivới trường hợp mà pháp luật không cho phép chuyển nhượng, tặng cho quyền sửdụng đất.

2. Tổ chức kinh tế không được nhận chuyển nhượngquyền sử dụng đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng của hộ giađình, cá nhân, trừ trường hợp được chuyển mục đích sử dụng đất theo quy hoạch,kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.

3. Hộ gia đình, cá nhân không trực tiếp sản xuấtnông nghiệp không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đấttrồng lúa.

4. Hộ gia đình, cá nhân không được nhận chuyểnnhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất ở, đất nông nghiệp trong khu vực rừngphòng hộ, trong phân khu bảo vệ nghiêm ngặt, phân khu phục hồi sinh thái thuộcrừng đặc dụng, nếu không sinh sống trong khu vực rừng phòng hộ, rừng đặc dụngđó.

Điều 192. Trường hợp hộ giađình, cá nhân chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất có điều kiện

1. Hộ gia đình, cá nhân đang sinh sống xen kẽ trongphân khu bảo vệ nghiêm ngặt, phân khu phục hồi sinh thái thuộc rừng đặc dụngnhưng chưa có điều kiện chuyển ra khỏi phân khu đó thì chỉ được chuyển nhượng,tặng cho quyền sử dụng đất ở, đất rừng kết hợp sản xuất nông nghiệp, lâmnghiệp, nuôi trồng thủy sản cho hộ gia đình, cá nhân sinh sống trong phân khuđó.

2. Hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước giao đất ở,đất sản xuất nông nghiệp trong khu vực rừng phòng hộ thì chỉ được chuyểnnhượng, tặng cho quyền sử dụng đất ở, đất sản xuất nông nghiệp cho hộ gia đình,cá nhân đang sinh sống trong khu vực rừng phòng hộ đó.

3. Hộ gia đình, cá nhân là dân tộc thiểu số sử dụngđất do Nhà nước giao đất theo chính sách hỗ trợ của Nhà nước thì được chuyểnnhượng, tặng cho quyền sử dụng đất sau 10 năm, kể từ ngày có quyết định giaođất theo quy định của Chính phủ.

Điều 193. Điều kiện nhậnchuyển nhượng, nhận góp vốn, thuê quyền sử dụng đất nông nghiệp để thực hiện dựán đầu tư sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp

Tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân được nhậnchuyển nhượng, nhận góp vốn, thuê quyền sử dụng đất nông nghiệp để thực hiện dựán đầu tư sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp khi có đủ các điều kiện sau đây:

1. Có văn bản chấp thuận của cơ quan nhà nước cóthẩm quyền đối với tổ chức kinh tế nhận chuyển nhượng, nhận góp vốn, thuê quyềnsử dụng đất nông nghiệp để thực hiện dự án;

2. Mục đích sử dụng đối với diện tích đất nhậnchuyển nhượng, nhận góp vốn, thuê quyền sử dụng đất phải phù hợp với quy hoạch,kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;

3. Đối với đất chuyên trồng lúa nước thì phải thựchiện theo quy định tại khoản 3 Điều 134 của Luật này.

Điều 194. Điều kiện chuyểnnhượng quyền sử dụng đất trong thực hiện dự án đầu tư xây dựng kinh doanh nhàở; dự án đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng để chuyển nhượng hoặc cho thuê

1. Việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất trong dự ánđầu tư xây dựng kinh doanh nhà ở được thực hiện theo quy định sau đây:

a) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ vào quy định củaChính phủ về điều kiện loại đô thị để cho phép chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựngkinh doanh nhà ở được chuyển nhượng quyền sử dụng đất dưới hình thức phân lôsau khi đã hoàn thành đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng và nghĩa vụ tài chính vềđất đai;

b) Đối với các dự án đầu tư xây dựng kinh doanh nhàở thì được chuyển nhượng quyền sử dụng đất gắn với việc chuyển nhượng toàn bộhoặc một phần dự án khi đã có Giấy chứng nhận. Người nhận chuyển nhượng quyềnsử dụng đất phải thực hiện dự án đầu tư đúng theo tiến độ đã được phê duyệt.

2. Việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất gắn vớichuyển nhượng toàn bộ dự án đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng để chuyển nhượnghoặc cho thuê phải đáp ứng các điều kiện sau đây:

a) Có đủ các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều188 của Luật này;

b) Dự án phải xây dựng xong các công trình hạ tầngkỹ thuật tương ứng theo tiến độ ghi trong dự án đã được phê duyệt.

3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

Chương 12.

THỦ TỤC HÀNH CHÍNH VỀ ĐẤT ĐAI

Điều 195. Các thủ tục hànhchính về đất đai

1. Các thủ tục hành chính về đất đai bao gồm:

a) Thủ tục thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất,chuyển mục đích sử dụng đất;

b) Thủ tục đăng ký đất đai, tài sản gắn liền vớiđất, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khácgắn liền với đất;

c) Thủ tục cấp đổi, cấp lại, đính chính, thu hồiGiấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sởhữu công trình xây dựng;

d) Thủ tục thực hiện các quyền của người sử dụngđất;

đ) Thủ tục cưỡng chế thực hiện quyết định kiểm đếmbắt buộc, cưỡng chế thi hành quyết định thu hồi đất;

e) Thủ tục hòa giải tranh chấp đất đai, thủ tụcgiải quyết tranh chấp đất đai tại cơ quan hành chính;

g) Thủ tục xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vựcđất đai.

2. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

Điều 196. Công khai thủ tụchành chính về đất đai

1. Nội dung công khai thủ tục hành chính về đất đaibao gồm:

a) Cơ quan có thẩm quyền tiếp nhận hồ sơ và trả kếtquả;

b) Thời gian giải quyết đối với mỗi thủ tục hànhchính;

c) Thành phần hồ sơ đối với từng thủ tục hànhchính;

d) Quy trình và trách nhiệm giải quyết từng loạithủ tục hành chính;

đ) Nghĩa vụ tài chính, phí và lệ phí phải nộp đốivới từng thủ tục hành chính.

2. Việc công khai về các nội dung quy định tạikhoản 1 Điều này thực hiện bằng hình thức niêm yết thường xuyên tại trụ sở cơquan tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả; đăng trên trang thông tin điện tử cơ sở dữliệu quốc gia về thủ tục hành chính, trang thông tin điện tử của Ủy ban nhândân cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện.

Điều 197. Thực hiện thủ tụchành chính về đất đai

1. Bộ, ngành theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạncủa mình có trách nhiệm phối hợp trong chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra việc thựchiện thủ tục hành chính về đất đai, bảo đảm thống nhất giữa thủ tục hành chínhvề đất đai với các thủ tục hành chính khác có liên quan.

2. Ủy ban nhân dân các cấp có trách nhiệm chỉ đạo,hướng dẫn, kiểm tra và tổ chức thực hiện thủ tục hành chính tại địa phương; quyđịnh việc phối hợp giữa các cơ quan có liên quan ở địa phương để giải quyết thủtục hành chính về đất đai và các thủ tục hành chính khác có liên quan.

3. Cơ quan có thẩm quyền giải quyết thủ tục hànhchính về đất đai phải thực hiện đúng trình tự, thủ tục theo quy định.

4. Người sử dụng đất và người khác có liên quan cótrách nhiệm thực hiện đầy đủ trình tự, thủ tục hành chính về đất đai và cácnghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật.

Chương 13.

GIÁM SÁT, THANH TRA, GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP, KHIẾU NẠI,TỐ CÁO VÀ XỬ LÝ VI PHẠM PHÁP LUẬT VỀ ĐẤT ĐAI

MỤC 1. GIÁM SÁT, THEO DÕI VÀĐÁNH GIÁ VIỆC QUẢN LÝ, SỬ DỤNG ĐẤT ĐAI

Điều 198. Giám sát của Quốchội, Hội đồng nhân dân các cấp, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức thànhviên của Mặt trận về việc quản lý và sử dụng đất đai

1. Quốc hội, Hội đồng nhân dân các cấp thực hiệnquyền giám sát về quản lý và sử dụng đất đai theo quy định của Hiến pháp vàLuật hoạt động giám sát của Quốc hội, Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy bannhân dân.

2. Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức thànhviên của Mặt trận thực hiện quyền giám sát về quản lý và sử dụng đất đai theoquy định của Hiến pháp, Luật Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và quy định khác củapháp luật có liên quan.

Điều 199. Giám sát của côngdân đối với việc quản lý, sử dụng đất đai

1. Công dân có quyền tự mình hoặc thông qua các tổchức đại diện thực hiện quyền giám sát và phản ánh các sai phạm trong quản lývà sử dụng đất đai.

2. Việc giám sát và phản ánh phải bảo đảm kháchquan, trung thực, đúng pháp luật; không được lợi dụng quyền giám sát để khiếunại, tố cáo không đúng quy định của pháp luật, làm mất trật tự xã hội; chịutrách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác các thông tin do mình phản ánh.

3. Nội dung giám sát của công dân trong quản lý vàsử dụng đất đai:

a) Việc lập, điều chỉnh, công bố, thực hiện quyhoạch, kế hoạch sử dụng đất;

b) Việc giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mụcđích sử dụng đất;

c) Việc thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái địnhcư;

d) Việc đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất,cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắnliền với đất;

đ) Việc thu, miễn, giảm tiền sử dụng đất, tiền thuêđất, thuế liên quan đến đất đai; định giá đất;

e) Việc thực hiện các thủ tục hành chính liên quanđến quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất.

4. Hình thức giám sát của công dân trong quản lý vàsử dụng đất đai:

a) Trực tiếp thực hiện quyền giám sát thông quaviệc phản ánh, gửi đơn kiến nghị đến các cơ quan, người có thẩm quyền giảiquyết;

b) Gửi đơn kiến nghị đến các tổ chức đại diện đượcpháp luật công nhận để các tổ chức này thực hiện việc giám sát.

5. Trách nhiệm của cơ quan nhà nước có thẩm quyềnkhi nhận được ý kiến của công dân và tổ chức đại diện cho người dân:

a) Kiểm tra, xử lý, trả lời bằng văn bản theo thẩmquyền;

b) Chuyển đơn đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền đểgiải quyết trong trường hợp không thuộc thẩm quyền;

c) Thông báo kết quả cho tổ chức, cá nhân đã phảnánh.

Điều 200. Hệ thống theo dõivà đánh giá đối với quản lý và sử dụng đất đai

1. Hệ thống theo dõi và đánh giá đối với quản lý vàsử dụng đất đai được sử dụng để đánh giá việc thi hành pháp luật về đất đai,hiệu quả quản lý và sử dụng đất đai, sự tác động của chính sách, pháp luật vềđất đai đến kinh tế – xã hội và môi trường trên phạm vi cả nước và các địaphương.

2. Hệ thống theo dõi và đánh giá đối với quản lý vàsử dụng đất đai được xây dựng dựa trên hệ thống thông tin đất đai và việc thuthập các thông tin khác từ quá trình thi hành pháp luật về đất đai trên phạm vicả nước bao gồm:

a) Thông tin về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất;thống kê, kiểm kê đất đai; giá đất và thuế đất; giao đất, cho thuê đất, thu hồiđất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụngđất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; việc thực hiện các dựán đầu tư có sử dụng đất; việc chấp hành pháp luật về đất đai; kiểm tra, thanhtra và xử lý vi phạm về đất đai của các cơ quan hành chính;

b) Thông tin về giải quyết tranh chấp, khiếu kiệnvề đất đai;

c) Thông tin từ quá trình giám sát việc thực thipháp luật về đất đai của Quốc hội và Hội đồng nhân dân các cấp; Mặt trận Tổquốc Việt Nam và các tổ chức thành viên của Mặt trận; các tổ chức khác có liênquan và người dân;

d) Những thông tin cần thiết phải thu nhận bằng cácgiải pháp công nghệ gồm chụp ảnh mặt đất từ vệ tinh, máy bay và các phương tiệnbay khác; điều tra thực địa và các phương tiện kỹ thuật khác;

đ) Những thông tin cần thiết từ dữ liệu điều tra xãhội học về quản lý và sử dụng đất đai được thực hiện từ các hoạt động nghiêncứu, điều tra, khảo sát khác nhau và thực hiện điều tra xã hội học bổ sung khicần thiết.

3. Cơ quan tài nguyên và môi trường có trách nhiệmquản lý hệ thống theo dõi và đánh giá; tổ chức thực hiện đánh giá việc thực thipháp luật, hiệu quả quản lý và sử dụng đất đai, tác động của chính sách, phápluật về đất đai đến kinh tế – xã hội và môi trường trên phạm vi cả nước và cácđịa phương; kết quả đánh giá được gửi định kỳ đến Chính phủ, Quốc hội.

4. Cơ quan nhà nước lưu giữ thông tin quy định tạikhoản 2 Điều này có trách nhiệm cung cấp đầy đủ, chính xác, kịp thời các thôngtin cho cơ quan quản lý hệ thống theo dõi và đánh giá. Cơ quan tài nguyên vàmôi trường có trách nhiệm cập nhật các thông tin trong hệ thống theo dõi, đánhgiá vào hệ thống thông tin đất đai.

5. Hệ thống theo dõi và đánh giá đối với quản lý vàsử dụng đất đai được công khai để các tổ chức, cá nhân tìm hiểu thông tin theoquy định của pháp luật.

6. Chính phủ quy định chi tiết về việc xây dựng vàvận hành hệ thống theo dõi và đánh giá đối với quản lý và sử dụng đất đai.

MỤC 2. THANH TRA, GIẢI QUYẾTTRANH CHẤP, KHIẾU NẠI, TỐ CÁO VÀ XỬ LÝ VI PHẠM PHÁP LUẬT VỀ ĐẤT ĐAI

Điều 201. Thanh tra chuyênngành đất đai

1. Thanh tra chuyên ngành đất đai là hoạt độngthanh tra của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với cơ quan, tổ chức, cá nhântrong việc chấp hành pháp luật về đất đai, quy định về chuyên môn, kỹ thuật,quản lý thuộc lĩnh vực đất đai.

Bộ Tài nguyên và Môi trường chịu trách nhiệm chỉđạo, tổ chức thực hiện thanh tra chuyên ngành đất đai trong cả nước.

Cơ quan quản lý đất đai ở địa phương chịu tráchnhiệm tổ chức thực hiện thanh tra chuyên ngành đất đai tại địa phương.

2. Nội dung thanh tra chuyên ngành đất đai bao gồm:

a) Thanh tra việc chấp hành pháp luật về đất đaicủa Ủy ban nhân dân các cấp;

b) Thanh tra việc chấp hành pháp luật về đất đaicủa người sử dụng đất và của tổ chức, cá nhân khác có liên quan;

c) Thanh tra việc chấp hành các quy định về chuyênmôn, nghiệp vụ trong lĩnh vực đất đai.

3. Thanh tra chuyên ngành đất đai có các nhiệm vụsau đây:

a) Thanh tra việc chấp hành pháp luật của cơ quannhà nước, người sử dụng đất trong việc quản lý và sử dụng đất đai;

b) Phát hiện, ngăn chặn và xử lý theo thẩm quyềnhoặc kiến nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý vi phạm pháp luật về đấtđai.

4. Quyền và nghĩa vụ của trưởng đoàn thanh tra,thanh tra viên, công chức làm công tác thanh tra chuyên ngành đất đai, quytrình tiến hành thanh tra chuyên ngành đất đai thực hiện theo quy định của phápluật về thanh tra.

Điều 202. Hòa giải tranh chấpđất đai

1. Nhà nước khuyến khích các bên tranh chấp đất đaitự hòa giải hoặc giải quyết tranh chấp đất đai thông qua hòa giải ở cơ sở.

2. Tranh chấp đất đai mà các bên tranh chấp khônghòa giải được thì gửi đơn đến Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tranh chấp đểhòa giải.

3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệmtổ chức việc hòa giải tranh chấp đất đai tại địa phương mình; trong quá trìnhtổ chức thực hiện phải phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã vàcác tổ chức thành viên của Mặt trận, các tổ chức xã hội khác. Thủ tục hòa giảitranh chấp đất đai tại Ủy ban nhân cấp xã được thực hiện trong thời hạn khôngquá 45 ngày, kể từ ngày nhận được đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai.

4. Việc hòa giải phải được lập thành biên bản cóchữ ký của các bên và có xác nhận hòa giải thành hoặc hòa giải không thành củaỦy ban nhân dân cấp xã. Biên bản hòa giải được gửi đến các bên tranh chấp, lưutại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tranh chấp.

5. Đối với trường hợp hòa giải thành mà có thay đổihiện trạng về ranh giới, người sử dụng đất thì Ủy ban nhân dân cấp xã gửi biênbản hòa giải đến Phòng Tài nguyên và Môi trường đối với trường hợp tranh chấpđất đai giữa hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư với nhau; gửi đến Sở Tàinguyên và Môi trường đối với các trường hợp khác.

Phòng Tài nguyên và Môi trường, Sở Tài nguyên vàMôi trường trình Ủy ban nhân dân cùng cấp quyết định công nhận việc thay đổiranh giới thửa đất và cấp mới Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữunhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

Điều 203. Thẩm quyền giải quyếttranh chấp đất đai

Tranh chấp đất đai đã được hòa giải tại Ủy ban nhândân cấp xã mà không thành thì được giải quyết như sau:

1. Tranh chấp đất đai mà đương sự có Giấy chứngnhận hoặc có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này và tranhchấp về tài sản gắn liền với đất thì do Tòa án nhân dân giải quyết;

2. Tranh chấp đất đai mà đương sự không có Giấychứng nhận hoặc không có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 củaLuật này thì đương sự chỉ được lựa chọn một trong hai hình thức giải quyếttranh chấp đất đai theo quy định sau đây:

a) Nộp đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp tại Ủy bannhân dân cấp có thẩm quyền theo quy định tại khoản 3 Điều này;

b) Khởi kiện tại Tòa án nhân dân có thẩm quyền theoquy định của pháp luật về tố tụng dân sự;

3. Trường hợp đương sự lựa chọn giải quyết tranhchấp tại Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền thì việc giải quyết tranh chấp đấtđai được thực hiện như sau:

a) Trường hợp tranh chấp giữa hộ gia đình, cá nhân,cộng đồng dân cư với nhau thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện giải quyết;nếu không đồng ý với quyết định giải quyết thì có quyền khiếu nại đến Chủ tịchỦy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc khởi kiện tại Tòa án nhân dân theo quy định củapháp luật về tố tụng hành chính;

b) Trường hợp tranh chấp mà một bên tranh chấp làtổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp cóvốn đầu tư nước ngoài thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giải quyết; nếukhông đồng ý với quyết định giải quyết thì có quyền khiếu nại đến Bộ trưởng BộTài nguyên và Môi trường hoặc khởi kiện tại Tòa án nhân dân theo quy định củapháp luật về tố tụng hành chính;

4. Người có thẩm quyền giải quyết tranh chấp đấtđai tại khoản 3 Điều này phải ra quyết định giải quyết tranh chấp. Quyết địnhgiải quyết tranh chấp có hiệu lực thi hành phải được các bên tranh chấp nghiêmchỉnh chấp hành. Trường hợp các bên không chấp hành sẽ bị cưỡng chế thi hành.

Điều 204. Giải quyết khiếunại, khiếu kiện về đất đai

1. Người sử dụng đất, người có quyền lợi và nghĩavụ liên quan đến sử dụng đất có quyền khiếu nại, khởi kiện quyết định hànhchính hoặc hành vi hành chính về quản lý đất đai.

2. Trình tự, thủ tục giải quyết khiếu nại quyếtđịnh hành chính, hành vi hành chính về đất đai thực hiện theo quy định của phápluật về khiếu nại. Trình tự, thủ tục giải quyết khiếu kiện quyết định hànhchính, hành vi hành chính về đất đai thực hiện theo quy định của pháp luật vềtố tụng hành chính.

Điều 205. Giải quyết tố cáovề đất đai

1. Cá nhân có quyền tố cáo vi phạm pháp luật vềquản lý và sử dụng đất đai.

2. Việc giải quyết tố cáo vi phạm pháp luật về quảnlý và sử dụng đất đai thực hiện theo quy định của pháp luật về tố cáo.

Điều 206. Xử lý đối với ngườicó hành vi vi phạm pháp luật về đất đai

1. Người có hành vi vi phạm pháp luật về đất đaithì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý hành chính hoặc bị truy cứutrách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.

2. Người có hành vi vi phạm pháp luật về đất đai màgây thiệt hại cho Nhà nước, cho người khác, ngoài việc bị xử lý theo quy địnhcủa pháp luật còn phải bồi thường theo mức thiệt hại thực tế cho Nhà nước hoặccho người bị thiệt hại.

Điều 207. Xử lý đối với ngườicó hành vi vi phạm pháp luật về đất đai khi thi hành công vụ trong lĩnh vực đấtđai

1. Người có hành vi vi phạm pháp luật về đất đaikhi thi hành công vụ thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luậthoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật đối với cáchành vi vi phạm sau đây:

a) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn làm trái với quyđịnh của pháp luật trong giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất,thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư, chuyển quyền sử dụng đất, thựchiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, xác định nghĩa vụ tài chính về đất đai,quản lý hồ sơ địa chính, ra quyết định hành chính trong quản lý đất đai;

b) Thiếu trách nhiệm trong quản lý để xảy ra viphạm pháp luật về đất đai hoặc có hành vi khác gây thiệt hại đến tài nguyên đấtđai, quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất;

c) Vi phạm quy định về lấy ý kiến, công bố, côngkhai thông tin; vi phạm quy định trình tự, thủ tục hành chính; vi phạm quy địnhvề báo cáo trong quản lý đất đai.

2. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

Điều 208. Trách nhiệm của Chủtịch Ủy ban nhân dân các cấp trong việc phát hiện, ngăn chặn và xử lý vi phạmpháp luật về quản lý và sử dụng đất đai

1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp có trách nhiệmphát hiện, ngăn chặn và xử lý kịp thời những vi phạm pháp luật về quản lý và sửdụng đất đai tại địa phương.

2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệmphát hiện, ngăn chặn và xử lý kịp thời việc chuyển quyền sử dụng đất trái phép,chuyển mục đích sử dụng đất trái phép; phát hiện, áp dụng biện pháp ngăn chặnvà xử lý kịp thời việc xây dựng các công trình trên đất lấn, chiếm, đất sử dụngkhông đúng mục đích ở địa phương và buộc người có hành vi vi phạm khôi phục lạitình trạng của đất trước khi vi phạm.

Điều 209. Tiếp nhận và xử lýtrách nhiệm của thủ trưởng, công chức, viên chức thuộc cơ quan quản lý đất đaicác cấp và công chức địa chính cấp xã trong việc vi phạm trình tự thực hiện cácthủ tục hành chính

1. Tổ chức, cá nhân khi phát hiện công chức, viênchức thuộc cơ quan quản lý đất đai các cấp, công chức địa chính xã, phường, thịtrấn vi phạm các quy định về trình tự, thủ tục, thời hạn đối với việc giao đất,cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, thu hồi đất, làm thủ tụcthực hiện quyền của người sử dụng đất, cấp Giấy chứng nhận thì có quyền gửi đơnkiến nghị đến người có thẩm quyền theo quy định sau đây:

a) Đối với vi phạm của công chức địa chính xã,phường, thị trấn thì gửi kiến nghị đến Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã;

b) Đối với những vi phạm của công chức, viên chứcthuộc cơ quan quản lý đất đai cấp nào thì gửi kiến nghị đến thủ trưởng cơ quanquản lý đất đai cấp đó;

c) Đối với vi phạm của thủ trưởng cơ quan quản lýđất đai thì gửi kiến nghị đến Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp.

2. Trong thời hạn không quá 30 ngày, kể từ ngàynhận được đơn kiến nghị, Chủ tịch Ủy ban nhân dân hoặc thủ trưởng cơ quan quảnlý đất đai quy định tại khoản 1 Điều này có trách nhiệm xem xét, giải quyết vàthông báo cho người có kiến nghị biết.

Chương 14.

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 210. Điều khoản chuyểntiếp

1. Người được Nhà nước cho thuê đất trước ngày 01tháng 7 năm 2004 đã trả tiền thuê đất cho cả thời gian thuê hoặc trả trước tiềnthuê đất cho nhiều năm mà thời hạn thuê đất đã trả tiền còn lại ít nhất là 05năm thì tổ chức kinh tế có quyền và nghĩa vụ quy định tại Điều 174 của Luậtnày; hộ gia đình, cá nhân có quyền và nghĩa vụ quy định tại khoản 1 Điều 179của Luật này.

2. Trường hợp nhà đầu tư được Nhà nước cho thuê đấtthu tiền thuê đất hàng năm để đầu tư xây dựng, kinh doanh kết cấu hạ tầng khucông nghiệp, cụm công nghiệp khu chế xuất mà đã cho thuê lại đất có kết cấu hạtầng theo hình thức trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê trước ngàyLuật này có hiệu lực thi hành thì phải nộp tiền cho Nhà nước theo quy định củaChính phủ; người thuê lại đất có quyền và nghĩa vụ như được Nhà nước cho thuêđất trả tiền một lần cho cả thời gian thuê sau khi chủ đầu tư đã nộp đủ tiềnthuê đất vào ngân sách nhà nước.

3. Hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nôngnghiệp đã được giao đất, công nhận quyền sử dụng đất, nhận chuyển quyền sử dụngđất nông nghiệp trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành, khi hết thời hạn sửdụng đất nếu có nhu cầu thì được tiếp tục sử dụng đất theo thời hạn quy địnhtại khoản 1 Điều 126 của Luật này. Thời hạn sử dụng đất được tính từ ngày 15tháng 10 năm 2013 đối với trường hợp hết hạn vào ngày 15 tháng 10 năm 2013 theoquy định của Luật đất đai năm 2003; tính từ ngày hết thời hạn giao đất đối vớitrường hợp hết hạn sau ngày 15 tháng 10 năm 2013.

4. Trường hợp hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất nôngnghiệp trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành mà chưa được cấp Giấy chứngnhận thì thời hạn sử dụng đất khi cấp Giấy chứng nhận tính từ ngày Luật này cóhiệu lực thi hành.

5. Đối với đất được Nhà nước giao cho tổ chức kinhtế để tạo vốn xây dựng cơ sở hạ tầng theo dự án, đất có nguồn gốc trúng đấu giáquyền sử dụng đất trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 của các tổ chức kinh tế sửdụng mà không xác định thời hạn sử dụng đất thì thời hạn sử dụng đất được thựchiện theo quy định của Chính phủ.

6. Đối với những dự án, hạng mục đã chi trả xongbồi thường, hỗ trợ, tái định cư trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành thìkhông áp dụng theo quy định của Luật này. Trường hợp những dự án, hạng mục đãphê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư hoặc đang thực hiện chi trảbồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo phương án đã được phê duyệt trước ngàyLuật này có hiệu lực thi hành thì thực hiện theo phương án đã phê duyệt, khôngáp dụng theo quy định của Luật này.

7. Đối với trường hợp được giao đất, thuê đất,chuyển mục đích sử dụng đất, công nhận quyền sử dụng đất trước ngày Luật này cóhiệu lực thi hành mà người sử dụng đất chưa hoàn thành nghĩa vụ tài chính thìthời điểm tính thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất theo quy định của Chính phủ.

8. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng diện tích đấtnông nghiệp được giao vượt hạn mức trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành thìphải chuyển sang thuê đất theo quy định của Luật này.

9. Chính phủ quy định việc xử lý đối với một sốtrường hợp cụ thể đang sử dụng đất vi phạm pháp luật về đất đai và các trườnghợp đã bảo lãnh bằng quyền sử dụng đất trước ngày Luật này có hiệu lực thihành.

Điều 211. Hiệu lực thi hành

1. Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7năm 2014.

Luật đất đai số 13/2003/QH11 và Nghị quyết số49/2013/QH13 ngày 21 tháng 6 năm 2013 của Quốc hội về kéo dài thời hạn sử dụngđất trồng cây hàng năm, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối của hộ gia đình,cá nhân hết hiệu lực kể từ ngày Luật này có hiệu lực.

2. Bãi bỏ Điều 57 của Luật hàng không dân dụng ViệtNam số 66/2006/QH11; Điều 2 của Luật số 34/2009/QH12 sửa đổi, bổ sung Điều 126của Luật nhà ở và Điều 121 của Luật đất đai; Điều 4 của Luật số 38/2009/QH12sửa đổi, bổ sung một số điều của các luật liên quan đến đầu tư xây dựng cơ bản;Điều 264 của Luật tố tụng hành chính số 64/2010/QH12; các quy định về trưngdụng đất trong Luật trưng mua, trưng dụng tài sản số 15/2008/QH12.

Điều 212. Quy định chi tiết

Chính phủ quy định chi tiết các điều, khoản đượcgiao trong Luật.

Luật này đã được Quốc hội nước Cộng hòa xã hộichủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 6 thông qua ngày 29 tháng 11 năm 2013.

CHỦ TỊCH QUỐC HỘI

Nguyễn Sinh Hùng

 

Tải file về máy

Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại (Công ty Luật TNHH LVN)

Để được giải đáp thắc mắc về: Luật đất đai năm 2013
Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900.0191

Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp.
Vui lòng click tại đây

CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG

 Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm
– Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân

 Hưng Yên – Số 73 đường Nguyễn Văn Linh, Phường Bần Yên Nhân, Thị xã Mỹ Hào

Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900.0191

hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Emailcho chúng tôi, Luật LVN luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Cám ơn các bạn đã truy cập website của chúng tôi, để được tư vấn trực tiếp xin vui lòng liên hệ Hotline: 1900.0191. Sau đây sẽ là nội dung bài viết:

Chào luật sư, vợ chồng tôi đang định cư ở nước ngoài vẫn còn quốc tịch Việt Nam đang có ý định mua nhà chung cư ở Hà Nội. Vậy tôi cần những thủ tục gì và điệu kiện gì? Và có phải nếu mua nhà, vợ chồng tôi sẽ bị tính thuế nhà đất rất cao phải không?

Dan.

Bài viết liên quan:
–Chưa có giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở đã là chủ hợp pháp của căn nhà chưa?
–Quy định về thời hạn cấp giấy chứng nhận sở hữu nhà ở (sổ hồng) sau khi mua nhà chung cư
–Thủ tục đăng ký cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
–Quyền sử dụng đất và nhà ở được tặng trong thời kì hôn nhân có phải là tài sản chung vợ chồng không?
–Thủ tục đăng ký cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất

Căn cứ pháp lý

– Luật nhà ở năm 2014
– Nghị định 99/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật nhà ở
Xin chào bạn! Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình tới Công ty Luật LVN, đối với câu hỏi của bạn Công ty Luật LVN xin được tư vấn và hướng dẫn cho bạn như sau: theo những thông tin bạn chia sẻ, chúng tôi thấy rằng bạn đang thắc mắc về vấn đề pháp lý liên quan đến điều kiện mua nhà chung cư đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài.

Dựa vào thông tin bạn cung cấp và căn cứ pháp luật về nhà ở. Điều 7 Luật nhà ở năm 2014 quy định các đổi tượng được sở hữu nhà ở tại Việt Nam bao gồm:

Điều 7. Đối tượng được sở hữu nhà ở tại Việt Nam
1. Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trong nước.
2. Người Việt Nam định cư ở nước ngoài.
3. Tổ chức, cá nhân nước ngoài quy định tại khoản 1 Điều 159 của Luật này.

Theo đó, người Việt Nam định cư ở nước ngoài là một trong những đối tượng được sở hữu nhà ở tại Việt Nam. 

Tuy nhiên, để được công nhận quyền sở hữu nhà ở thì người Việt Nam định cư ở nước ngoài phải được nhập cảnh vào Việt Nam theo quy định tại điều 8 Luật này.

Điều 8. Điều kiện được công nhận quyền sở hữu nhà ở
1. Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trong nước; đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài thì phải được phép nhập cảnh vào Việt Nam; đối với tổ chức, cá nhân nước ngoài thì phải có đủ điều kiện quy định tại Điều 160 của Luật này.

Ngoài ra, theo điều 5 Nghị định 99/2015/NĐ-CP thì để chứng minh thuộc đổi tượng sở hữu nhà ở tại Việt Nam, người Việt Nam định cư ở nước ngoài cần các giấy tờ chứng minh sau:

Điều 5. Giấy tờ chứng minh đối tượng được sở hữu nhà ở
2. Đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài thì phải có giấy tờ theo quy định sau đây:
a) Trường hợp mang hộ chiếu Việt Nam thì phải còn giá trị và có đóng dấu kiểm chứng nhập cảnh của cơ quan quản lý xuất, nhập cảnh Việt Nam vào hộ chiếu;
b) Trường hợp mang hộ chiếu nước ngoài thì phải còn giá trị có đóng dấu kiểm chứng nhập cảnh của cơ quan quản lý xuất, nhập cảnh Việt Nam vào hộ chiếu và kèm theo giấy tờ chứng minh còn quốc tịch Việt Nam hoặc giấy tờ xác nhận là người gốc Việt Nam do Sở Tư pháp các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài, cơ quan quản lý về người Việt Nam ở nước ngoài cấp hoặc giấy tờ khác theo quy định của pháp luật Việt Nam.

Căn cứ Luật Nhà ở 2014, thủ tục để cá nhân nước ngoài thực hiện giao dịch mua bán nhà ở tại Việt Nam được quy định:

Bước 1: Chuẩn bị đầy đủ các giấy tờ cần thiết chứng minh đủ điều kiện được sở hữu nhà ở tại Việt Nam.
Bước 2: Ký kết hợp đồng mua bán nhà ở. Hợp đồng phải có các nội dung theo quy định tại Điều 121 Luật Nhà ở 2014; phải được công chứng, chứng thực. 
Bước 3: Thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu
Thêm vào đó, khoản 2 Điều 9 Luật Nhà ở 2014, trình tự thủ tục cấp Giấy chứng nhận cho chủ sở hữu nhà ở được thực hiện theo quy định của pháp luật về đất đai.
Thành phần hồ sơ:
Đơn đề nghị cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở theo mẫu quy định tại Thông tư 23/2014/TT-BTNMT (Mẫu 04/ĐK)
Bản sao các giấy tờ chứng minh hình thành nhà ở hợp pháp
Hồ sơ sẽ được nộp tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở nơi có nhà ở. Sau khi tiếp nhận hồ sơ, Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở sẽ kiểm tra hồ sơ. Trường hợp hồ sơ chưa hợp lệ hay chưa đầy đủ thành phần theo quy định của pháp luật thì sau 3 ngày kể từ ngày nhận hồ sơ, cơ quan thẩm quyền tiếp nhận sẽ có thông báo hoàn trả và hướng dẫn người nộp hồ sơ bổ sung và hoàn thiện theo quy định của pháp luật.
Bước 4: Thực hiện nghĩa vụ tài chính
Bước 5: Nhận Giấy chứng nhận
Trên đây là tư vấn của Công ty Luật LVN về vấn đề pháp lý liên quan đến điều kiện mua nhà chung cư đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài. Chúng tôi hi vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức kể trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Nếu có vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn bạn vui lòng gọi điện tới tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của Công ty Luật LVN để gặp luật sư tư vấn và chuyên viên pháp lý.

Chuyên viên: Lưu Linh

Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại (Công ty Luật TNHH LVN)

Để được giải đáp thắc mắc về: Người Việt định cư nước ngoài có được mua nhà ở Việt Nam không?
Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900.0191

Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp.
Vui lòng click tại đây

CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG

 Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm
– Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân

Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900.0191

hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Emailcho chúng tôi, Luật LVN luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Cám ơn các bạn đã truy cập website của chúng tôi, để được tư vấn trực tiếp xin vui lòng liên hệ Hotline: 1900.0191. Sau đây sẽ là nội dung bài viết:

Tóm tắt câu hỏi:

Em tôi năm nay 17 tuổi 8 tháng. Nó cùng một đứa bạn nữa rủ nhau ăn trộm chiếc điện thoại của người hàng xóm. Điện thoại này cũng hơi cũ chắc chỉ có giá 1 triệu đồng thôi. Sau đó, hai đứa nó mang đi cắm và lấy tiền chơi điện tử. Với hành vi đó, thì em tôi có bị truy cứu hình sự không thưa luật sư?

Ngưởi gửi: Phan Tú Linh (Hà Giang) 

Tư vấn luật: 1900.0191

 

Luật sư tư vấn:

Xin chào bạn! Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình tới Luật LVN. Về câu hỏi của bạn, công ty Luật LVN xin tư vấn và hướng dẫn bạn như sau:

1/ Căn cứ pháp lý

– Bộ luật hình sự năm 1999 sửa đổi bổ sung năm 2009.

2/ Tuổi chịu trách nhiệm hình sự 

Căn cứ vào Điều 12 Bộ luật hình sự 1999 sửa đổi bổ sung năm 2009 quy định về độ tuổi chịu trách nhiệm hình sự như sau: 

“Điều 12. Tuổi chịu trách nhiệm hình sự

1. Người từ đủ 16 tuổi trở lên phải chịu trách nhiệm hình sự về mọi tội phạm.

2. Người từ đủ 14 tuổi trở lên, nhưng chưa đủ 16 tuổi phải chịu trách nhiệm hình sự về tội phạm rất nghiêm trọng do cố ý hoặc  tội phạm  đặc biệt nghiêm trọng.” 

Trong trường hợp này, em bạn đã 17 tuổi 8 tháng đồng nghĩa là đủ từ 16 tuổi trở lên có thể sẽ phải chịu trách nhiệm hình sự về mọi tội phạm.

3/ Tội trộm cắp tài sản 

Như đã thấy, em bạn đã cùng một người bạn nữa rủ nhau ăn trộm chiếc điện thoại của người hàng xóm. Sau đó, hai người em đã mang đi cắm và lấy số tiền đi chơi điện tử. Thông qua hành vi đó thì em bạn có thể phạm tội trộm cắp tài sản được quy định tại Điều 138 Bộ luật hình sự năm 1999 sửa đổi bổ sung năm 2009. 

“Điều 138. Tội trộm cắp tài sản

1. Người nào trộm cắp tài sản của người khác có giá trị từ hai triệu đồng đến dưới năm mươi triệu đồng hoặc dưới hai triệu đồng nhưng gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi chiếm đoạt hoặc đã bị kết án về tội chiếm đoạt tài sản, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến ba năm.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm:

a) Có tổ chức;

b)  Có tính chất chuyên nghiệp;

c)  Tái phạm nguy hiểm;

d) Dùng thủ đoạn xảo quyệt, nguy hiểm;đ) Hành hung để tẩu thoát;

e) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm mươi triệu đồng đến dưới hai trăm triệu đồng;

g)  Gây hậu quả nghiêm trọng.

3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm:

a) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ hai trăm triệu đồng đến dưới năm trăm triệu đồng;

b) Gây hậu quả rất nghiêm trọng.

4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ mười hai năm đến hai mươi năm hoặc tù chung thân:

a) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm trăm triệu đồng trở lên;

b) Gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng.

5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ năm triệu đồng đến năm mươi triệu đồng.”

Tuy nhiên, vì giá trị tài sản chiếc điện thoại chỉ có giá một triệu đồng nằm ngoài giá trị hai triệu đồng đến dưới năm mươi triệu đồng. Vì vậy, em bạn sẽ không bị truy cứu trách nhiệm hình sự. 

Trên đây là tư vấn của công ty Luật LVN về Tội trộm cắp tài sản với giá trị dưới 2 triệu đồng. Chúng tôi hi vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức kể trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Nếu có vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn bác vui lòng gọi điện tới tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của Công ty Luật LVN để gặp luật sư tư vấn và chuyên viên pháp lý.

Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại (Công ty Luật TNHH LVN)

Để được giải đáp thắc mắc về: Trộm cắp tài sản với giá trị dưới 2 triệu đồng
Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900.0191

Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp.
Vui lòng click tại đây

CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG

 Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm
– Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân

Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900.0191

hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Emailcho chúng tôi, Luật LVN luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Cám ơn các bạn đã truy cập website của chúng tôi, để được tư vấn trực tiếp xin vui lòng liên hệ Hotline: 1900.0191. Sau đây sẽ là nội dung bài viết:

Vệ sinh an toàn thực phẩm là một trong những vấn đề được toàn xã hội quan tâm vì nó ảnh hưởng trực tiếp đến sức khoẻ và tính mạng của mọi người. Do vậy, theo quy định của pháp luật bất kì các tổ chức, cá nhân hoạt động sản xuất,  kinh doanh thực phẩm, dịch vụ ăn uống đều phải có giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện vệ sinh an toàn thực phẩm. Đáp ứng nhu cầu đó, Công ty Luật LVN xin được cung cấp cho quý khách hàng dịch vụ xin cấp giấy phép cơ sở đủ điều kiện vệ sinh an toàn thực phẩm như sau.

Bài viết liên quan:
Thành lập công ty kinh doanh thực phẩm khô với vốn điều lệ ít có phải thực hiện cấp giấy chứng nhận vệ sinh an toàn thực phẩm?
Trường hợp cá nhân phải thực hiện đăng kí kinh doanh và xin cấp giấy chứng nhận vệ sinh an toàn thực phẩm
Dịch vụ tư vấn, thực hiện thủ tục xin cấp chứng nhận hệ thống quản lý an toàn thực phẩm ISO 22000 và HACCP
Kinh doanh hộ gia đình có cần đăng ký kinh doanh và xin giấy phép an toàn thực phẩm?
Gia công sản xuất thực phẩm chức năng có phải công bố sản phẩm vệ sinh an toàn thực phẩm?

Căn cứ pháp lý:

– Thông tư 43/2018/TT-BCT quy định về quản lý an toàn thực phẩm thuộc trách nhiệm của Bộ Công thương
– Nghị định 15/2018/NĐ-CP hướng dẫn Luật an toàn thực phẩm
Căn cứ theo Thông tư 43/2018/TT-BCT, hồ sơ, trình tự và thủ tục đề nghị cấp giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện bao gồm:

1. Hồ sơ cần chuẩn bị 

–  Đơn đề nghị theo Mẫu số 01a tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư 43/2018/TT-BCT;

–  Bản thuyết minh về cơ sở vật chất, trang thiết bị, dụng cụ bảo đảm điều kiện vệ sinh an toàn thực phẩm theo Mẫu số 02a (đối với cơ sở sản xuất), Mẫu số 02b (đối với cơ sở kinh doanh) hoặc cả Mẫu số 02a và Mẫu số 02b (đối với cơ sở vừa sản xuất vừa kinh doanh) tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư 43/2018/TT-BCT;

–  Giấy xác nhận đủ sức khỏe hoặc danh sách tổng hợp xác nhận đủ sức khỏe của chủ cơ sở và người trực tiếp sản xuất, kinh doanh thực phẩm do cơ sở y tế cấp huyện trở lên cấp (bản sao có xác nhận của cơ sở);

– Giấy xác nhận đã được tập huấn kiến thức về an toàn thực phẩm hoặc giấy xác nhận kiến thức an toàn thực phẩm của chủ cơ sở và người trực tiếp sản xuất, kinh doanh thực phẩm (bản sao có xác nhận của cơ sở).

2. Thủ tục, quy trình cấp Giấy chứng nhận

Bước 1: Nộp hồ sơ và tiếp nhận hồ sơ

– Đơn vị xin cấp giấy chứng nhận gửi 01 bộ hồ sơ đến Bộ công thương hoặc Sở công thương các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương theo quy định tại Điều 6 Thông tư 43/2018/TT-BCT:

– Trong thời gian 05 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, cơ quan có thẩm quyền có trách nhiệm tổ chức kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ; trường hợp hồ sơ không hợp lệ, cơ quan có thẩm quyền phải có văn bản thông báo và yêu cầu cơ sở bổ sung hồ sơ. Quá 30 ngày kể từ ngày thông báo yêu cầu bổ sung hồ sơ mà cơ sở không có phản hồi thì hồ sơ không còn giá trị.

Bước 2: Thành lập Đoàn thẩm định thực tế tại cơ sở

-Trong thời gian 10 ngày làm việc, kể từ ngày có kết quả kiểm tra hồ sơ đầy đủ, hợp lệ, cơ quan có thẩm quyền tổ chức thẩm định thực tế tại cơ sở. Trường hợp cơ quan có thẩm quyền cấp trên ủy quyền thẩm định thực tế tại cơ sở cho cơ quan có thẩm quyền cấp dưới phải có văn bản ủy quyền. Sau khi thẩm định, cơ quan có thẩm quyền cấp dưới phải gửi Biên bản thẩm định về cho cơ quan thẩm quyền cấp trên để làm căn cứ cấp Giấy chứng nhận.

 – Nội dung thẩm định thực tế tại cơ sở: Kiểm tra tính pháp lý của hồ sơ đăng ký cấp Giấy chứng nhận gửi cơ quan có thẩm quyền với hồ sơ gốc lưu tại cơ sở; Thẩm định điều kiện an toàn thực phẩm tại cơ sở theo quy định.

Bước 3: Thông báo kết quả thẩm định thực tế tại cơ sở

– Kết quả thẩm định phải ghi rõ “Đạt” hoặc “Không đạt” hoặc “Chờ hoàn thiện” vào Biên bản thẩm định điều kiện an toàn thực phẩm đối với cơ sở sản xuất thực phẩm;

– Đối với cơ sở kinh doanh thực phẩm tổng hợp, cơ sở được cấp Giấy chứng nhận khi các điều kiện kinh doanh của ít nhất một nhóm sản phẩm được đánh giá “Đạt”. Các nhóm sản phẩm đạt yêu cầu theo quy định sẽ được ghi vào Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm;
Trường hợp “Không đạt” hoặc “Chờ hoàn thiện” phải ghi rõ lý do trong Biên bản thẩm định. Trường hợp “Chờ hoàn thiện”, thời hạn khắc phục tối đa là 60 ngày. Sau khi đã khắc phục theo yêu cầu của Đoàn thẩm định, cơ sở phải nộp báo cáo kết quả khắc phục và nộp phí thẩm định về cơ quan có thẩm quyền để tổ chức thẩm định lại theo quy định tại điểm c khoản này. Thời hạn thẩm định lại tối đa là 10 ngày làm việc tính từ khi cơ quan có thẩm quyền nhận được báo cáo khắc phục. Sau 60 ngày cơ sở không nộp báo cáo kết quả khắc phục thì hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm và kết quả thẩm định trước đó với kết luận “Chờ hoàn thiện” không còn giá trị;

– Nếu kết quả thẩm định lại “Không đạt” hoặc quá thời hạn khắc phục mà cơ sở không nộp báo cáo kết quả khắc phục, cơ quan có thẩm quyền thông báo bằng văn bản tới cơ quan quản lý địa phương để giám sát và yêu cầu cơ sở không được hoạt động cho đến khi được cấp Giấy chứng nhận;
Biên bản thẩm định thực tế tại cơ sở được lập thành 02 bản có giá trị như nhau, Đoàn thẩm định giữ 01 bản và cơ sở giữ 01 bản.

Bước 4: Cấp Giấy chứng nhận

– Trong vòng 05 ngày làm việc kể từ khi có kết quả thẩm định thực tế tại cơ sở là “Đạt”, cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận cho cơ.

– Giấy chứng nhận có hiệu lực trong thời hạn 03 năm

Trên đây là tư vấn của Công ty Luật LVN về thủ tục xin giấy phép cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm. Chúng tôi hi vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức kể trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Nếu có vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn bạn vui lòng gọi điện tới tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của Công ty Luật LVN để gặp luật sư tư vấn và chuyên viên pháp lý.

Chuyên viên: Nguyễn Hoà

Bài viết được thực hiện bởi: Luật gia. Nguyễn Thị Hoà (Công ty Luật TNHH LVN)

Để được giải đáp thắc mắc về: Xin giấy phép cơ sở đủ điều kiện an toàn vệ sinh thực phẩm
Vui lòng gọi hotline tư vấn và báo giá dịch vụ: 1900.0191 hoặc 1900.0191

Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp.
Vui lòng click tại đây

CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG

 Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm
– Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân

Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ tổng đài 24/7 1900.0191

hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Emailcho chúng tôi, Luật LVN luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Cám ơn các bạn đã truy cập website của chúng tôi, để được tư vấn trực tiếp xin vui lòng liên hệ Hotline: 1900.0191. Sau đây sẽ là nội dung bài viết:

TOÀ ÁN NHÂN DÂN TỐI CAO                      CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
           ********                                                            Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
Số: 81/2002/TANDTC                                                                        ********
                                                                                                  Hà Nội, ngày 10 tháng 6 năm 2002
 
CÔNG VĂN
CỦA TOÀ ÁN NHÂN DÂN TỐI CAO SỐ 81/2002/TANDTC NGÀY 10 THÁNG 6 NĂM 2002 VỀ VIỆC GIẢI ĐÁP CÁC VẤN ĐỀ NGHIỆP VỤ
Kính gửi: – Các Toà án nhân dân và Toà án quân sự các cấp
– Các đơn vị thuộc Toà án nhân dân tối cao
Trong thời gian chuẩn bị Hội nghị và tại Hội nghị triển khai công tác ngành Toà án năm 2002 và tập huấn nghiệp vụ (từ ngày 28 đến ngày 30-12-2001) cũng như trong thời gian vừa qua nhiều Toà án nhân dân địa phương và Toà án quân sự các cấp đề nghị Toà án nhân dân tối cao giải đáp một số vấn đề nghiệp vụ. Sau đây là giải đáp của Toà án nhân dân tối cao về các vấn đề đó; cụ thể là:
I. VỀ HÌNH SỰ.
1. Có ý kiến cho rằng Nghị quyết số 32/1999/QH10 ngày 21-12-1999 của Quốc hội về việc thi hành Bộ luật hình sự (sau đây gọi tắt là Nghị quyết số 32) nhưng không quy định là để thi hành Bộ luật hình sự cụ thể nào, thế nhưng trong Nghị quyết số 229/2000/NQ-UBTVQH10 ngày 28-1-2000 của Uỷ ban thường vụ Quốc hội về việc triển khai thực hiện Mục 3 Nghị quyết của Quốc hội “về việc thi hành Bộ luật hình sự” (sau đây gọi tắt là Nghị quyết số 229) và Thông tư liên tịch số 02/2000/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BTP-BCA ngày 5-7-2000 “Hướng dẫn thi hành Điều 7 Bộ luật hình sự năm 1999 và Mục 2 Nghị quyết số 32/1999/QH10 ngày 21-12-1999 của Quốc hội” (sau đây gọi tắt là Thông tư liên tịch số 02) lại nêu cụ thể là Bộ luật hình sự năm 1999. Như vậy Nghị quyết số 229 và Thông tư liên tịch số 02 có mâu thuẫn với Nghị quyết số 32 hay không?
Trước hết cần phải khẳng định là các văn bản quy phạm pháp luật này không có gì mâu thuẫn với nhau. Tất cả các văn bản này đều có nội dung triển khai thi hành Bộ luật hình sự năm 1999. Nghiên cứu Nghị quyết số 32 chúng ta có thể nhận thấy mặc dù tên của Nghị quyết là “về việc thi hành Bộ luật hình sự”, nhưng trong nội dung của Nghị quyết đã thể hiện rõ là về việc thi hành Bộ luật hình sự năm 1999; cụ thể tại Mục 1 của Nghị quyết đã quy định: “Bộ luật hình sự của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam được Quốc hội thông qua ngày 21-12-1999 có hiệu lực từ ngày 01-7-2000”. Bộ luật hình sự này thay thế… Như vậy khái niệm “Bộ luật hình sự này” trong Nghị quyết số 32 phải hiểu là Bộ luật hình sự năm 1999.
Giả thiết cho rằng trong nội dung Nghị quyết số 32 chỉ đề cập đến “Bộ luật hình sự” mà không có một quy định nào đề cập cụ thể đến “Bộ luật hình sự năm 1999” và để hiểu thống nhất là Bộ luật hình sự nào, thì theo quy định của Hiến pháp năm 1992 Uỷ ban thường vụ Quốc hội có thẩm quyền giải thích cụ thể đó là Bộ luật hình sự nào; do đó, trong Nghị quyết số 229 đã giải thích cụ thể đó là Bộ luật hình sự năm 1999 là không có gì mâu thuẫn. Trên cơ sở Nghị quyết số 229, các cơ quan có thẩm quyền đã ban hành Thông tư liên tịch số 02 và hướng dẫn cụ thể đó là Bộ luật hình sự năm 1999 là đúng quy định của pháp luật.
2. Khi áp dụng Điều 7 Bộ luật hình sự năm 1999, việc so sánh Bộ luật hình sự năm 1999 với Bộ luật hình sự năm 1985 để xác định trường hợp nào thuộc quy định tại Khoản 2 hoặc Khoản 3 Điều 7 Bộ luật hình sự năm 1999 được thực hiện như thế nào? So sánh các Điều luật tương ứng quy định trong hai Bộ luật hình sự hay so sánh các Khoản cụ thể trong các Điều luật tương ứng quy định trong hai Bộ luật hình sự này?
Trong các Khoản 1, 2 và 3 Điều 7 Bộ luật hình sự năm 1999 quy định: “Điều luật được áp dụng…”, “Điều luật quy định một tội phạm…”, “Điều luật xoá bỏ một tội phạm…”. Khác với Điều 7, trong Điều 8 Bộ luật hình sự năm 1999 quy định các loại tội phạm không dùng “Điều luật” mà dùng “khung hình phạt đối với tội ấy…”; do đó, việc so sánh Bộ luật hình sự năm 1999 với Bộ luật hình sự năm 1985 để xác định trường hợp nào thuộc quy định tại Khoản 2 hoặc Khoản 3 Điều 7 Bộ luật hình sự năm 1999 được thực hiện bằng việc so sánh các Điều luật tương ứng quy định trong hai Bộ luật hình sự. Vấn đề này đã được hướng dẫn cụ thể tại Thông tư liên tịch số 02/2000/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BTP-BCA ngày 5-7-2000 của Toà án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Bộ Tư pháp, Bộ Công an “Hướng dẫn thi hành Điều 7 Bộ luật hình sự năm 1999 và Mục 2 Nghị quyết số 32/1999/QH10 ngày 21-12-1999 của Quốc hội” (sau đây gọi tắt và viết tắt là TTLT số 02). Ngoài ra, việc so sánh phải bằng các Điều luật tương ứng quy định trong hai Bộ luật hình sự, chứ không phải bằng các Khoản cụ thể trong các Điều luật tương ứng, bởi vì trong nhiều Điều luật của Bộ luật hình sự năm 1999 quy định nhiều Khoản hơn trong Điều luật tương ứng của Bộ luật hình sự năm 1985. Ví dụ: “Tội giết người do vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng” Điều 102 Bộ luật hình sự năm 1985 chỉ quy định 1 Khoản, còn Điều 96 Bộ luật hình sự năm 1999 quy định hai Khoản hoặc “Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khoẻ người khác” (không thuộc trong trạng thái tinh thần bị kích động mạnh, không thuộc trường hợp vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng) Điều 109 Bộ luật hình sự năm 1985 quy định 3 Khoản, còn Điều 104 Bộ luật hình sự năm 1999 quy định 4 Khoản. Nếu so sánh theo Khoản thì trong các trường hợp này không thể so sánh được.
Tuy nhiên, thực tiễn áp dụng cho thấy bằng việc so sánh các Điều luật tương ứng thì Điều luật của Bộ luật hình sự năm 1999 nhẹ hơn, nhưng Điều luật của Bộ luật hình sự năm 1985 có quy định khác có lợi hơn hoặc ngược lại; do đó, tại Điểm b7 Mục 2 và tại Điểm d7 Mục 3 TTLT số 02 đã hướng dẫn cụ thể việc áp dụng pháp luật trong các trường hợp này.
Hai ví dụ sau đây minh hoạ việc so sánh trên:
a. Về tội giết người: So sánh Điều 101 Bộ luật hình sự năm 1985 với Điều 93 Bộ luật hình sự năm 1999 nếu theo Điều luật, rõ ràng Điều 101 Bộ luật hình sự năm 1985 nhẹ hơn; do đó, đối với hành vi giết người được thực hiện trước ngày 1-7-2000 mà không thuộc một trong các trường hợp định khung tăng nặng, thì phải áp dụng Khoản 2 Điều 101 Bộ luật hình sự năm 1985 để xét xử. Tuy nhiên, xem xét Khoản 2 Điều 93 Bộ luật hình sự năm 1999 thì mức cao nhất của khung hình phạt là mười lăm năm tù; do đó, tuy áp dụng Khoản 2 Điều 101 Bộ luật hình sự năm 1985 để xét xử, nhưng phải áp dụng tinh thần quy định có lợi cho người phạm tội quy định tại Khoản 2 Điều 93 Bộ luật hình sự năm 1999, cụ thể là dù trong trường hợp nào cũng không được xử phạt quá mười lăm năm tù.
b. Về tội cố ý gây thương tích: So sánh Điều 109 Bộ luật hình sự năm 1985 với Điều 104 Bộ luật hình sự năm 1999 nếu theo Điều luật, rõ ràng Điều 109 Bộ luật hình sự năm 1985 nhẹ hơn; do đó, đối với hành vi cố ý gây thương tích cho người khác được thực hiện trước ngày 1-7-2000 mà tỷ lệ thương tật dưới 11% nhưng thuộc trường hợp có tính chất côn đồ hoặc tái phạm nguy hiểm thì phải áp dụng Điều 109 Bộ luật hình sự năm 1985 để xét xử. Tuy nhiên, trước khi Bộ luật hình sự năm 1999 có hiệu lực thi hành thì phải áp dụng Khoản 2 Điều 109 Bộ luật hình sự năm 1985 để xét xử, nhưng nay theo quy định tại Điều 104 Bộ luật hình sự năm 1999 trường hợp này thuộc quy định tại Khoản 1; do đó, cần áp dụng tinh thần quy định này có lợi cho người phạm tội, cho nên chỉ được áp dụng Khoản 1 Điều 109 Bộ luật hình sự năm 1985 để xét xử.
3. Theo quy định tại Khoản 1 Điều 60 Bộ luật hình sự năm 1999, thì khi cho hưởng án treo Toà án ấn định thời gian thử thách. Thế nhưng tại Khoản 5 Điều 5 Nghị định số 61/2000/NĐ-CP ngày 30-10-2000 của Chính phủ lại quy định thời gian thử thách của án treo được tính từ ngày cơ quan, tổ chức giám sát, giáo dục người đó nhận được quyết định thi hành bản án và trích lục bản án? Như vậy, hai quy định này có mâu thuẫn với nhau không? Toà án ấn định thời gian thử thách như thế nào? Thời gian thử thách được tính từ ngày nào?
Quy định tại Khoản 5 Điều 5 Nghị định số 61/2000/NĐ-CP ngày 30-10-2000 của Chính phủ (sau đây gọi tắt là Nghị định số 61) không có gì mâu thuẫn với quy định tại Điều 60 Bộ luật hình sự năm 1999.
Việc Toà án cho người bị xử phạt tù được hưởng án treo và ấn định thời gian thử thách vẫn thực hiện theo quy định tại Điều 60 Bộ luật hình sự năm 1999 theo thủ tục chung; cụ thể là vẫn thực hiện như các hướng dẫn trước đây.
Khoản 5 Điều 5 Nghị định số 61 quy định: “Người được hưởng án treo là cán bộ, công chức, quân nhân, công nhân quốc phòng, người lao động làm công ăn lương, thì thời gian thử thách cũng được tính vào thời gian công tác, thời gian tại ngũ nhưng không được tính vào thời gian xét nâng lương, phong quân hàm theo niên hạn. Thời gian thử thách được tính từ ngày cơ quan, tổ chức giám sát, giáo dục người đó nhận được quyết định thi hành bản án và trích lục bản án”.
Như vậy quy định tại Khoản 5 Điều 5 Nghị định số 61 được áp dụng đối với người được hưởng án treo là cán bộ, công chức, quân nhân, công nhân quốc phòng, người lao động làm công ăn lương nếu vẫn được tiếp tục làm việc, thì thời gian thử thách để được tính vào thời gian công tác, thời gian tại ngũ chỉ được tính từ ngày cơ quan, tổ chức giám sát, giáo dục người đó nhận được quyết định thi hành bản án và trích lục bản án, chứ không phải kể từ ngày Toà án cho hưởng án treo và ấn định thời gian thử thách.
4. Một người đang chấp hành hình phạt tù do bị ốm nặng đã được Chánh án Toà án ra quyết định cho được tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù. Trong thời gian được tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù, thì người đó lại phạm tội mới và bị đưa ra xét xử. Trong trường hợp này phải áp dụng Khoản nào của Điều 51 Bộ luật hình sự năm 1999 để tổng hợp hình phạt?
Một người đang chấp hành hình phạt tù do bị ốm nặng đã được Chánh án Toà án ra quyết định cho được tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù, thì người đó đang phải chấp hành bản án đối với phần hình phạt tù còn lại và các quyết định khác trong bản án, mà họ chưa thi hành. Nếu trong thời gian này người đó lại phạm tội mới và bị đưa ra xét xử, thì việc tổng hợp hình phạt đối với họ theo quy định tại Khoản 2 Điều 51 Bộ luật hình sự năm 1999.
5. Người phạm tội bị bắt quả tang đã khai báo đầy đủ hành vi phạm tội của mình, thì có được áp dụng tình tiết giảm nhẹ “thành khẩn khai báo” quy định tại Điểm p Khoản 1 Điều 46 Bộ luật hình sự năm 1999 hay không?
Mặc dù người phạm tội bị bắt quả tang, nhưng sau khi bị bắt đã khai báo đầy đủ hành vi phạm tội của mình phù hợp với các tài liệu, chứng cứ khác có trong hồ sơ vụ án thì Toà án áp dụng tình Tiết giảm nhẹ “thành khẩn khai báo” quy định tại Điểm p Khoản 1 Điều 46 Bộ luật hình sự năm 1999 cho họ. Nếu sau khi bị bắt người phạm tội quanh co, chối tội hoặc khai báo không đúng sự thật của vụ án và chỉ sau khi cơ quan tiến hành tố tụng đã chứng minh được đầy đủ hành vi phạm tội của họ, họ mới nhận sự việc phạm tội của họ đúng như cơ quan tiến hành tố tụng đã chứng minh, thì không được áp dụng tình Tiết giảm nhẹ “thành khẩn khai báo” quy định tại Điểm p Khoản 1 Điều 46 Bộ luật hình sự. Tuy nhiên, trong trường hợp tại cơ quan Điều tra hoặc tại phiên toà sơ thẩm người phạm tội quanh co, chối tội hoặc khai báo không đúng sự thật, nhưng sau khi có kết luận Điều tra hoặc sau khi xét xử sơ thẩm đến phiên toà phúc thẩm đã khai báo lại một cách đầy đủ và đúng sự thật diễn biến việc phạm tội, thì vẫn được áp dụng tình Tiết giảm nhẹ “thành khẩn khai báo” đối với họ, nhưng mức độ giảm nhẹ trong trường hợp này không thể bằng trong trường hợp ngay từ đầu họ đã khai báo đầy đủ và đúng sự thật diễn biến việc phạm tội.
6. Khi xét xử vụ án hình sự về tội cố ý gây thương tích, trong đó bị cáo là chồng (hoặc là vợ), người bị hại là vợ (hoặc là chồng) thì có buộc người chồng (hoặc người vợ) phải bồi thường thiệt hại cho người vợ (hoặc người chồng) do sức khoẻ bị xâm phạm hay không?
Về nguyên tắc theo quy định tại Điều 42 Bộ luật hình sự năm 1999, các Điều 609, 610 và 613 Bộ luật dân sự thì người chồng (hoặc người vợ) phải có trách nhiệm bồi thường thiệt hại. Tuy nhiên, theo quy định tại Điều 39 Bộ luật tố tụng hình sự thì việc Toà án có buộc người chồng (hoặc người vợ) phải bồi thường thiệt hại cho người vợ (hoặc người chồng) do sức khoẻ bị xâm phạm hay không là phụ thuộc vào người bị hại có yêu cầu hay không. Trong trường hợp người bị hại là người vợ (hoặc người chồng) có yêu cầu thì Toà án cần buộc người chồng (hoặc người vợ) có trách nhiệm bồi thường thiệt hại cho người vợ (hoặc người chồng) do sức khoẻ bị xâm phạm. Tuy nhiên, trong trường hợp này cần chú ý là quan hệ giữa bị cáo và người bị hại là vợ chồng cho nên còn bị Điều chỉnh bởi Luật hôn nhân và gia đình; do đó, khi quyết định việc bồi thường thiệt hại cần chú ý đến các quy định của Luật hôn nhân và gia đình về trách nhiệm, nghĩa vụ của vợ, chồng; về chế độ tài sản riêng, tài sản chung của vợ, chồng…
7. Phân biệt việc áp dụng tình Tiết giảm nhẹ trong trường hợp “tự thú” và trong trường hợp “đầu thú” như thế nào?
“Tự thú” là tự mình nhận tội và khai ra hành vi phạm tội của mình, trong khi chưa ai phát hiện được mình phạm tội. Người nào bị bắt, bị phát hiện về một hành vi phạm tội cụ thể, nhưng trong quá trình Điều tra đã tự mình nhận tội và khai ra những hành vi phạm tội khác của mình mà chưa bị phát hiện, thì cũng được coi là tự thú đối với việc tự mình nhận tội và khai ra những hành vi phạm tội của mình mà chưa bị phát hiện. “Đầu thú” là có người đã biết mình phạm tội, nhưng biết không thể trốn tránh được nên đến cơ quan có thẩm quyền trình diện để cơ quan có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật. Tuy nhiên, theo Thông tư liên ngành số 05/TTLN ngày 2-6-1990 của Bộ Nội vụ, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Toà án nhân dân tối cao, Bộ Tư pháp “Hướng dẫn thi hành chính sách đối với người phạm tội ra tự thú”, thì các trường hợp này đều được coi là tự thú. Tuy hướng dẫn các trường hợp này đều được coi là tự thú để xem xét giảm nhẹ trách nhiệm hình sự nhưng không hướng dẫn cụ thể trong trường hợp nào áp dụng Khoản 1, trong trường hợp nào áp dụng Khoản 2 Điều 38 Bộ luật hình sự năm 1985. Để áp dụng đúng và thống nhất tình Tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự trong các trường hợp trên đây, Toà án nhân dân tối cao hướng dẫn cụ thể như sau:
– Nếu người phạm tội tự mình nhận tội và khai ra hành vi phạm tội của mình, trong khi chưa ai phát hiện được mình phạm tội thì áp dụng tình Tiết giảm nhẹ “tự thú” quy định tại Khoản 1 Điều 46 Bộ luật hình sự năm 1999 đối với người phạm tội.
– Nếu có người đã biết hành vi phạm tội của người phạm tội nhưng biết không thể trốn tránh được nên người phạm tội đến cơ quan có thẩm quyền trình diện thì áp dụng Khoản 2 Điều 46 Bộ luật hình sự năm 1999 để xem xét giảm nhẹ trách nhiệm hình sự cho người phạm tội. Cũng cần chú ý là, trong trường hợp này, nếu người phạm tội thành khẩn khai báo, ăn năn hối cải hoặc có những việc làm khác thuộc trường hợp được coi là tình Tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự thì được hưởng tình Tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự tương ứng quy định tại Khoản 1 Điều 46 Bộ luật hình sự năm 1999.
8. Đối với người nước ngoài phạm tội nhưng có nhiều tình Tiết giảm nhẹ, nếu xử phạt tù thì không thể cho hưởng án treo được. Vậy có thể áp dụng hình phạt tiền đối với họ được không?
Việc áp dụng hình phạt tiền là hình phạt chính đối với người phạm tội nói chung, cũng như đối với người nước ngoài phạm tội nói riêng phải tuân thủ quy định tại Điều 30 Bộ luật hình sự năm 1999. Trong trường hợp người phạm tội là người nước ngoài có nhiều tình Tiết giảm nhẹ, nếu xử phạt tù thì không thể cho hưởng án treo được, nhưng họ có đủ các Điều kiện quy định tại Điều 47 Bộ luật hình sự năm 1999 và đã được hướng dẫn tại Mục 10 Nghị quyết số 01/2000/NQ-HĐTP ngày 4-8-2000 của Hội đồng Thẩm phán Toà án nhân dân tối cao “Hướng dẫn áp dụng một số quy định trong Phần chung của Bộ luật hình sự năm 1999” để có thể được chuyển sang một hình phạt khác thuộc loại nhẹ hơn, thì tuỳ từng trường hợp cụ thể mà Toà án có thể áp dụng hình phạt trục xuất hoặc hình phạt tiền.
9. Đề nghị hướng dẫn các tình Tiết hàng phạm pháp là hàng cấm (thuốc lá điếu của nước ngoài) có số lượng lớn, có số lượng rất lớn và có số lượng đặc biệt lớn.
Để áp dụng đúng và thống nhất các tình Tiết này thì cần phải có sự thống nhất của liên ngành để hướng dẫn. Tuy nhiên, trong thời gian chờ hướng dẫn của liên ngành, Toà án nhân dân tối cao tạm thời hướng dẫn như sau:
– Được coi là hàng phạm pháp có số lượng lớn đối với thuốc lá điếu nước ngoài từ 1.500 bao đến dưới 4.500 bao (mỗi bao 20 điếu);
– Được coi là hàng phạm pháp có số lượng rất lớn đối với thuốc lá điếu nước ngoài từ 4.500 bao đến dưới 13.500 bao (mỗi bao 20 điếu);
– Được coi là hàng phạm pháp có số lượng đặc biệt lớn đối với thuốc lá điếu nước ngoài từ 13.500 bao trở lên (mỗi bao 20 điếu).
10. Nếu chỉ căn cứ vào số lượng tiền giả thì trường hợp nào áp dụng Khoản 1, trường hợp nào áp dụng Khoản 2 và trường hợp nào áp dụng Khoản 3 Điều 180 Bộ luật hình sự năm 1999.
Đây là vấn đề cần phải có sự thống nhất của liên ngành để hướng dẫn. Trong thời gian chờ hướng dẫn của liên ngành, Toà án nhân dân tối cao tạm thời hướng dẫn như sau:
a. Đối với tội làm tiền giả, ngân phiếu giả, công trái giả:
– Áp dụng Khoản 1 Điều 180 Bộ luật hình sự năm 1999 để xét xử bị cáo, nếu tiền giả dưới 3 triệu đồng;
– Áp dụng Khoản 2 Điều 180 Bộ luật hình sự năm 1999 để xét xử bị cáo, nếu tiền giả từ 3 triệu đồng đến dưới 15 triệu đồng;
– Áp dụng Khoản 3 Điều 180 Bộ luật hình sự năm 1999 để xét xử bị cáo, nếu tiền giả từ 15 triệu đồng trở lên.
b. Đối với tội tàng trữ, vận chuyển, lưu hành tiền giả, ngân phiếu giả, công trái giả:
– Áp dụng Khoản 1 Điều 180 Bộ luật hình sự năm 1999 để xét xử bị cáo, nếu tiền giả dưới 10 triệu đồng;
– Áp dụng Khoản 2 Điều 180 Bộ luật hình sự năm 1999 để xét xử bị cáo, nếu tiền giả từ 10 triệu đồng đến dưới 30 triệu đồng;
– Áp dụng Khoản 3 Điều 180 Bộ luật hình sự năm 1999 để xét xử bị cáo, nếu tiền giả từ 30 triệu đồng trở lên.
11. Đối với người nhiều lần lưu hành tiền giả thì số lượng tiền giả để truy cứu trách nhiệm hình sự là căn cứ vào từng lần cụ thể hay lấy tổng số lượng tiền giả của tất cả các lần cộng lại? Nếu lấy tổng số lượng tiền giả của tất cả các lần cộng lại thì có áp dụng tình Tiết tăng nặng “phạm tội nhiều lần” quy định tại Điểm g Khoản 1 Điều 48 Bộ luật hình sự năm 1999 nữa hay không?
Cần phải lấy tổng số lượng tiền giả của tất cả các lần phạm tội cộng lại để truy cứu trách nhiệm hình sự. Nếu trong các lần phạm tội đó có trường hợp đã hết thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự thì không xem xét trách nhiệm hình sự đối với trường hợp đó (không cộng số lượng tiền giả của lần phạm tội đó). Nếu có hai lần phạm tội lưu hành tiền giả trở lên thì ngoài việc cộng số lượng tiền giả của các lần phạm tội để làm căn cứ truy cứu trách nhiệm hình sự, còn phải áp dụng tình Tiết tăng nặng “phạm tội nhiều lần” quy định tại Điểm g Khoản 1 Điều 48 Bộ luật hình sự năm 1999.
12. Đề nghị hướng dẫn đối với các trường hợp sử dụng điện trái phép làm chết người thì xét xử về tội gì?
Để xét xử đúng tội cần phải xem xét từng trường hợp cụ thể. Về nguyên tắc chung, Toà án nhân dân tối cao hướng dẫn như sau:
a. Đối với trường hợp sử dụng điện trái phép để chống trộm cắp mà làm chết người thì người phạm tội phải bị xét xử về tội giết người.
b. Đối với trường hợp sử dụng điện trái phép để diệt chuột, chống súc vật phá hoại mùa màng thì cần phân biệt như sau:
+ Nếu người sử dụng điện mắc điện ở nơi có nhiều người qua lại (cho dù có làm biển báo hiệu), biết việc mắc điện trong trường hợp này là nguy hiểm đến tính mạng con người, nhưng cứ mắc hoặc có thái độ bỏ mặc cho hậu quả xẩy ra và thực tế là có người bị điện giật chết, thì người phạm tội bị xét xử về tội giết người.
+ Nếu người sử dụng điện mắc điện ở nơi họ tin rằng không có người qua lại, có sự canh gác cẩn thận, có biển báo nguy hiểm và tin rằng hậu quả chết người không thể xảy ra…, nhưng hậu quả có người bị điện giật chết, thì người phạm tội bị xét xử về tội vô ý làm chết người.
II. VỀ TỐ TỤNG HÌNH SỰ
1. Theo quy định của pháp luật thì Viện kiểm sát có quyền kháng nghị đối với các bản án, quyết định của Toà án. Vậy quyết định trả hồ sơ cho Viện kiểm sát để Điều tra bổ sung thì Viện kiểm sát có quyền kháng nghị hay không?
Viện kiểm sát không có quyền kháng nghị quyết định trả hồ sơ cho Viện kiểm sát để Điều tra bổ sung. Theo tinh thần quy định tại Điều 154 Bộ luật tố tụng hình sự thì những vấn đề cần Điều tra bổ sung phải được nêu rõ trong quyết định yêu cầu Điều tra bổ sung. Nếu xét thấy những vấn đề cần Điều tra bổ sung mà Toà án yêu cầu là có căn cứ và cần thiết thì Viện kiểm sát tiến hành Điều tra bổ sung; trong trường hợp kết quả Điều tra bổ sung dẫn tới đình chỉ vụ án thì Viện kiểm sát ra quyết định đình chỉ vụ án và báo cho Toà án biết. Nếu xét thấy những vấn đề cần Điều tra bổ sung mà Toà án yêu cầu là không có căn cứ không thể Điều tra bổ sung được thì Viện kiểm sát vẫn giữ nguyên quyết định truy tố. Toà án tiến hành xét xử căn cứ vào hồ sơ vụ án và kết quả thẩm vấn tại phiên toà để quyết định khi nghị án.
2. Trong nhiều hồ sơ vụ án hình sự (và dân sự) có các giấy tờ, tài liệu như đăng ký xe máy, giấy phép lái xe, giấy tờ tuỳ thân… Sau khi xét xử nếu đương sự đến xin lại giấy tờ mà Toà án cho họ lấy về thì có vi phạm quy định tại Điều 58 Bộ luật tố tụng hình sự hay không?
Điều 58 Bộ luật tố tụng hình sự chỉ quy định thẩm quyền xử lý vật chứng trong các giai đoạn Điều tra, truy tố, xét xử đối với vật chứng là công cụ, phương tiện phạm tội, vật cấm lưu hành; vật chứng là những vật, tiền bạc thuộc sở hữu xã hội chủ nghĩa hoặc thuộc sở hữu của người khác bị người phạm tội chiếm đoạt hoặc dùng làm công cụ phạm tội; vật chứng là tiền bạc hoặc tài sản do phạm tội mà có; vật chứng không có giá trị hoặc không sử dụng được. Đối với các giấy tờ, tài liệu tuỳ thân, như: hộ chiếu, giấy chứng minh nhân dân, thẻ thương binh, giấy đăng ký xe máy, giấy phép lái xe…, thì theo quy định tại Điều 120 Bộ luật tố tụng hình sự khi khám xét Điều tra viên được tạm giữ nếu là vật chứng hoặc có liên quan trực tiếp đến vụ án. Việc tạm giữ này phải tuân thủ quy định tại Điều 120 Bộ luật tố tụng hình sự. Sau khi Toà án đã xét xử và bản án đã có hiệu lực pháp luật, nếu đương sự đến Toà án xin được lấy lại giấy tờ, tài liệu này, thì việc có trả lại giấy tờ, tài liệu này cho đương sự hay không về nguyên tắc chung phải căn cứ vào quyết định của Toà án trong bản án; cụ thể là:
a. Nếu trong bản án không có quyết định của Toà án có liên quan trực tiếp đến việc sử dụng các giấy tờ, tài liệu này và các giấy tờ, tài liệu này là cần thiết trong cuộc sống và sinh hoạt của người bị kết án hoặc của thân nhân người bị kết án, thì Toà án trả lại các giấy tờ, tài liệu này cho họ.
Ví dụ: 
– Giấy chứng minh nhân dân, Thẻ thương binh, Giấy chứng nhận huân chương, huy chương… thì Toà án trả lại cho họ.
– Trong bản án không có quyết định cấm hành nghề lái xe thì Toà án trả lại giấy phép lái xe cho họ.
b. Nếu trong bản án có quyết định của Toà án có liên quan trực tiếp đến việc họ được tiếp tục sử dụng các giấy tờ, tài liệu này, thì Toà án trả lại các giấy tờ, tài liệu này cho họ.
Ví dụ: Trong bản án có quyết định trả lại chiếc xe máy cho người phạm tội thì Toà án trả lại giấy đăng ký xe máy cho họ.
c. Nếu trong bản án có quyết định của Toà án có liên quan trực tiếp đến việc không được tiếp tục sử dụng các giấy tờ, tài liệu này thì không trả lại các giấy tờ, tài liệu này cho họ. 
Ví dụ:
– Trong bản án có quyết định tịch thu chiếc xe máy của người phạm tội, đã dùng vào việc thực hiện tội phạm thì không trả lại giấy đăng ký xe máy đó cho họ.
– Trong bản án có quyết định cấm hành nghề lái xe trong hai năm, kể từ ngày chấp hành xong hình phạt tù thì không trả lại giấy phép lái xe cho họ. Tuy nhiên, hết thời hạn cấm mà giấy phép lái xe này vẫn có giá trị sử dụng thì Toà án trả lại giấy phép lái xe này cho họ.
Cần lưu ý rằng phải phôtô lại các giấy tờ, tài liệu sẽ trả lại và việc trả lại các giấy tờ, tài liệu này phải được lập thành biên bản, có chữ ký của người trả và của người nhận; bản phôtô các giấy tờ, tài liệu và biên bản trả lại giấy tờ, tài liệu phải được lưu vào hồ sơ vụ án đúng vị trí của các giấy tờ, tài liệu có trong hồ sơ vụ án đã được trả lại.
3. Theo quy định tại Điều 87 Bộ luật tố tụng hình sự thì Tòa án có quyền ra quyết định khởi tố vụ án nếu qua xét xử tại phiên toà mà phát hiện được người phạm tội mới cần phải Điều tra. Vậy Viện kiểm sát có quyền kháng nghị quyết định này hay không?
Theo quy định tại Điều 87 Bộ luật tố tụng hình sự, nếu qua việc xét xử tại phiên toà mà phát hiện được tội phạm hoặc người phạm tội mới cần phải Điều tra, thì Toà án ra quyết định khởi tố vụ án (đoạn 2 Khoản 1). Quyết định khởi tố vụ án này phải được gửi đến Viện kiểm sát để xem xét, quyết định việc Điều tra (Khoản 3).
Khi kiểm sát việc khởi tố vụ án hình sự, nếu xét thấy quyết định khởi tố của Toà án không có căn cứ thì theo quy định tại Khoản 3 Điều 91 Bộ luật tố tụng hình sự, Viện kiểm sát có quyền kháng nghị lên Toà án cấp trên.
4. Vì bị cáo ốm không đến được phiên toà nên Toà án phải quyết định hoãn xét xử nhiều lần, vậy trường hợp này giải quyết như thế nào?
Theo quy định tại Điều 162 Bộ luật tố tụng hình sự thì trong trường hợp bị cáo đã được giao giấy triệu tập hợp lệ, nhưng vắng mặt tại phiên toà với lý do “bị ốm”, tuỳ từng trường hợp mà Toà án quyết định như sau:
1. Nếu đúng bị cáo bị ốm (có bệnh án, có chứng nhận của cơ sở chữa bệnh…) và sự vắng mặt của bị cáo không trở ngại cho việc xét xử (như: phạm tội quả tang, chứng cứ đã đầy đủ rõ ràng…), thì Tòa án có thể tiến hành xét xử vắng mặt bị cáo (Điểm c Khoản 2 Điều 162); nếu sự vắng mặt của bị cáo có trở ngại cho việc xét xử (như: cần đối chất, cần kiểm tra một số tình Tiết nào đó của vụ án…), thì Toà án phải hoãn phiên toà (đoạn 1 Khoản 1 Điều 162).
2. Nếu gia đình bị cáo thông báo cho Toà án về việc bị cáo ốm, nhưng không có chứng cứ chứng minh là bị cáo bị ốm (không có bệnh án, không có chứng nhận của cơ sở chữa bệnh…), thì sự vắng mặt của bị cáo là không có lý do chính đáng và bị cáo sẽ bị áp giải đến phiên toà (đoạn 1 Khoản 1 Điều 162). Tuy nhiên, trong trường hợp sự vắng mặt của bị cáo không trở ngại cho việc xét xử thì Toà án có thể tiến hành xét xử vắng mặt bị cáo (Điểm c Khoản 2 Điều 162).
3. Nếu bị cáo bị ốm do bệnh tâm thần hoặc bị bệnh hiểm nghèo khác (ung thư, lao phổi nặng…), thì Toà án phải ra quyết định tạm đình chỉ vụ án cho đến khi bị cáo khỏi bệnh (đoạn 2 Khoản 1 Điều 162). Nếu họ thuộc đối tượng phải áp dụng biện pháp bắt buộc chữa bệnh, thì Toà án phải ra quyết định áp dụng biện pháp bắt buộc chữa bệnh đối với họ.
5. Theo Pháp lệnh Thủ tục giải quyết các vụ án dân sự phải có đơn khởi kiện của các đối tượng theo luật định thì Toà án mới giải quyết các vụ án. Vậy phần dân sự trong vụ án hình sự được tách ra để giải quyết riêng thì khi giải quyết phần dân sự đó họ có phải làm đơn khởi kiện hay không, trong trường hợp nào thì tách phần dân sự trong vụ án hình sự để giải quyết riêng?
Theo tinh thần quy định tại Điều 42 Bộ luật hình sự năm 1999 thì khi xét xử một vụ án hình sự cùng với việc quyết định trách nhiệm hình sự đối với người phạm tội, Toà án buộc người phạm tội phải trả lại những vật, tiền bạc đã chiếm đoạt cho người sở hữu hoặc người quản lý hợp pháp, phải sửa chữa hoặc bồi thường các thiệt hại vật chất đã được xác định do hành vi phạm tội gây ra. Tuy nhiên, trong một số trường hợp Toà án phải tách phần dân sự trong vụ án hình sự để giải quyết trong một vụ án dân sự khác khi có yêu cầu. Thông thường Toà án chỉ tách phần dân sự trong vụ án hình sự để giải quyết trong một vụ án dân sự khác khi chưa xác định được người bị hại, nguyên đơn dân sự hoặc đã xác định được người bị hại, nguyên đơn dân sự nhưng khi xét xử không biết họ ở đâu hoặc đã xác định được người bị hại, nguyên đơn dân sự, nhưng họ chưa có yêu cầu trả lại những vật, tiền bạc đã bị người phạm tội chiếm đoạt, chưa có yêu cầu phải sửa chữa hoặc bồi thường thiệt hại, chưa chứng minh được đầy đủ thiệt hại do tội phạm gây ra. Đối với các trường hợp này, Toà án chỉ thụ lý để giải quyết phần dân sự khi đương sự có yêu cầu (có đơn yêu cầu hoặc đơn khởi kiện) và vụ án được giải quyết theo thủ tục chung theo quy định của Pháp lệnh Thủ tục giải quyết các vụ án dân sự.
6. Khi xét xử sơ thẩm một số vụ án hình sự, Toà án đã quyết định xử phạt bị cáo đúng bằng thời gian tạm giam và trả tự do ngay cho bị cáo tại phiên tòa. Việc quyết định như vậy có đúng hay không và việc quyết định như vậy có ảnh hưởng gì tới quyền kháng cáo, kháng nghị và việc ra quyết định thi hành án hay không?
Khi quyết định hình phạt, Toà án cấp sơ thẩm căn cứ vào quy định của Bộ luật hình sự, cân nhắc tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội, nhân thân người phạm tội, các tình Tiết giảm nhẹ và tăng nặng trách nhiệm hình sự, xét thấy trong trường hợp cụ thể đó xử phạt bị cáo mức hình phạt tù bằng thời gian bị cáo đã bị tạm giam là thoả đáng, thì Toà án cấp sơ thẩm có quyền xử phạt bị cáo đúng bằng thời gian bị cáo đã bị tạm giam. Theo quy định tại Điều 201 Bộ luật tố tụng hình sự thì một trong những trường hợp Hội đồng xét xử phải tuyên bố trả lại tự do ngay tại phiên toà cho bị cáo đang bị tạm giam nếu họ không bị tạm giam về một tội phạm khác khi thời hạn tù bằng thời gian bị cáo đã bị tạm giam; do đó, trong trường hợp Toà án cấp sơ thẩm đã quyết định xử phạt bị cáo đúng bằng thời gian bị cáo bị tạm giam và tuyên bố trả lại tự do ngay cho bị cáo tại phiên toà, nếu họ không bị tạm giam về một tội phạm khác là đúng với các quy định của pháp luật.
Việc quyết định như trên không có ảnh hướng gì tới quyền kháng cáo, kháng nghị và việc ra quyết định thi hành án. Những vấn đề này vẫn được thực hiện theo quy định chung của Bộ luật tố tụng hình sự.
7. Người bị kết án làm đơn xin hoãn thi hành án phạt tù với lý do ốm nặng. Theo hướng dẫn tại Thông tư liên ngành số 03/TTLN ngày 30-6-1993 thì trường hợp ốm nặng là người bị các bệnh như: lao, ung thư, bại liệt… Nếu theo bệnh án của người bị kết án xin hoãn thi hành án phạt tù thì họ bị bệnh khác (không phải là các bệnh nêu trên) với tỷ lệ mất sức lao động là trên 70%. Trong trường hợp này có coi là họ ốm nặng để cho họ hoãn thi hành án hay không?
Theo hướng dẫn tại Điểm d Mục 2 Thông tư liên ngành số 03/TTLN ngày 30- 6-1993 của Toà án nhân dân tối cao – Bộ Nội vụ- Viện kiểm sát nhân dân tối cao “Hướng dẫn thực hiện một số quy định của Pháp lệnh Thi hành án phạt tù” thì: “một trong những lý do để Toà án cho người bị kết án được hoãn hoặc tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù là “người bị kết án ốm nặng”. Người bị kết án ốm nặng là người bị kết án bị đau ốm tới mức không thể đi chấp hành hình phạt tù hoặc tiếp tục chấp hành hình phạt tù được. Việc đi chấp hành hình phạt tù hoặc tiếp tục chấp hành hình phạt tù sẽ rất nguy hiểm đến tính mạng của họ và cần thiết phải cho họ được hoãn hoặc tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù để cho họ có Điều kiện chữa bệnh (như bị bệnh ung thư, bị lao nặng, bị bại liệt…)”. Như vậy, theo hướng dẫn trên đây thì không phải khi người bị kết án bị mắc một trong các bệnh: lao, ung thư, bại liệt mới được coi là bị ốm nặng. Cần chú ý là ba loại bệnh đó chỉ là ví dụ, nếu người bị kết án mắc phải, thì được coi là bị ốm nặng. Trong Thông tư sau khi viện dẫn ba loại bệnh đó còn có ba dấu chấm (…). Điều đó có nghĩa là ngoài ba loại bệnh đó còn có thể có nhiều loại bệnh khác (ví dụ như: xơ gan cổ chướng, AIDS…), nếu người bị kết án mắc phải các bệnh này thì cũng có thể coi là họ bị ốm nặng để xem xét cho họ hoãn chấp hành hình phạt tù hoặc tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù. Tuy nhiên, dù mắc phải bệnh gì, thì Điều kiện quyết định để cho người bị kết án được hoãn chấp hành hình phạt tù hoặc được tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù là họ phải bị đau ốm tới mức không thể đi chấp hành hình phạt tù hoặc tiếp tục chấp hành hình phạt tù được, việc đi chấp hành hình phạt tù hoặc tiếp tục chấp hành hình phạt tù sẽ rất nguy hiểm đến tính mạng của họ. Việc quyết định hoãn hoặc tạm đình chỉ thi hành hình phạt tù trong các trường hợp này là nhằm tạo cho họ có Điều kiện để chữa bệnh.
8. Khi hồ sơ vụ án do Viện kiểm sát chuyển đến cho Toà án, nhưng cáo trạng chưa được tống đạt cho bị can thì Toà án có nhận hồ sơ vụ án và vào sổ thụ lý hay không? Nếu Toà án nhận hồ sơ thì Toà án có quyền áp dụng các biện pháp ngăn chặn không?
1. Vấn đề có nhận hồ sơ vụ án và vào sổ thụ lý hay không trong trường hợp này đã được hướng dẫn tại các Điểm 1 và 2 Thông tư liên ngành số 7/TTLN ngày 15-9-1990 của Toà án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao “Hướng dẫn việc giao nhận hồ sơ vụ án hình sự”; cụ thể là “Đối với vụ án chỉ có bị can bị tạm giam thì trong thời hạn ba ngày, kể từ ngày ra quyết định truy tố Viện kiểm sát gửi đến Toà án hồ sơ vụ án và quyết định truy tố cùng với biên bản về việc Viện kiểm sát giao cáo trạng cho bị can. Nếu trong hồ sơ vụ án chưa có biên bản về việc Viện kiểm sát giao cáo trạng cho bị can thì Toà án chưa nhận hồ sơ vụ án. Đối với vụ án vừa có bị can đang bị tạm giam, vừa có bị can tại ngoại, cũng như vụ án chỉ có bị can tại ngoại, thì trong thời hạn ba ngày, kể từ ngày ra quyết định truy tố, Viện kiểm sát gửi đến Toà án hồ sơ vụ án và quyết định truy tố cùng với biên bản giao cáo trạng cho bị can đang bị tạm giam, cũng như bị can tại ngoại. Nếu Viện kiểm sát gặp khó khăn trong việc giao cáo trạng cho bị can tại ngoại, thì chậm nhất là 15 ngày kể từ ngày gửi cho Toà án hồ sơ vụ án, Viện kiểm sát gửi đến Toà án biên bản về việc Viện kiểm sát giao cáo trạng cho bị can tại ngoại. Hết thời hạn đó, nếu Viện kiểm sát không gửi đến Toà án đủ các biên bản giao cáo trạng cho bị can, thì Toà án trả hồ sơ cho Viện kiểm sát vì lý do chưa hoàn thành thủ tục tố tụng” (Xem cuốn các văn bản về hình sự, dân sự, kinh tế và tố tụng; năm 1990; trang 164-165).
2. Việc hướng dẫn Toà án nhận hồ sơ vụ án trong trường hợp có bị can tại ngoại và Viện kiểm sát gặp khó khăn trong việc giao cáo trạng cần được hiểu là Toà án tạm thời nhận hồ sơ chờ Viện kiểm sát hoàn thành thủ tục tố tụng. Trong trường hợp này Toà án chỉ vào sổ theo dõi mà chưa thụ lý vụ án. Toà án chỉ thụ lý vụ án và phân công Thẩm phán làm chủ toạ phiên toà sau khi Viện kiểm sát đã hoàn thành thủ tục tố tụng (sau khi nhận được biên bản bàn giao cáo trạng cho bị can). Chỉ khi có căn cứ khẳng định được rằng bị can đã nhận được cáo trạng, Tòa án đã thụ lý vụ án, thì Toà án mới có quyền quyết định áp dụng biện pháp ngăn chặn.
9. Một người thực tế có tham gia vào việc phạm tội nhưng không bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc được miễn trách nhiệm hình sự theo quy định tại Điều 12 và Điều 25 Bộ luật hình sự năm 1999 (Ví dụ: Trẻ em từ đủ 14 tuổi đến chưa đủ 16 tuổi không chịu trách nhiệm hình sự về tội phạm ít nghiêm trọng, tội phạm nghiêm trọng theo quy định tại Khoản 2 Điều 12 Bộ luật hình sự năm 1999) hoặc họ có thể là bị đơn dân sự hoặc người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến vụ án. Nếu như xét thấy sự có mặt của họ tại phiên toà là cần thiết để khai báo và đối chất với các bị cáo trong vụ án, Tòa án đã triệu tập họ hợp lệ đến lần thứ 2 mà họ vẫn cố tình vắng mặt không có lý do chính đáng, thì có thể dẫn giải họ đến phiên toà được không? Nếu được thì áp dụng Điều Khoản nào của Bộ luật tố tụng hình sự và cơ quan nào được quyền ra lệnh dẫn giải, cơ quan nào thi hành lệnh dẫn giải?
Theo quy định tại Khoản 1 Điều 43 Bộ luật tố tụng hình sự thì “người nào biết được những tình Tiết có liên quan đến vụ án đều có thể được triệu tập đến làm chứng”. Như vậy, đối với trường hợp một người thực tế có tham gia thực hiện tội phạm nhưng không bị truy cứu trách nhiệm hình sự (do chưa đến tuổi phải chịu trách nhiệm hình sự về tội phạm đã thực hiện) hoặc được miễn trách nhiệm hình sự, thì họ không những có thể là bị đơn dân sự hoặc người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến vụ án mà họ còn có thể là người làm chứng; vì vậy, nếu xét thấy sự có mặt của họ tại phiên toà là cần thiết để khai báo và đối chất với các bị cáo trong vụ án, thì Tòa án có thể triệu tập họ đến phiên toà với tư cách là người làm chứng. Trong trường hợp họ đã được Toà án triệu tập, nhưng cố ý không đến mà không có lý do chính đáng thì theo quy định tại Khoản 4 Điều 43 Bộ luật tố tụng hình sự họ có thể bị dẫn giải đến phiên toà. Việc dẫn giải người làm chứng đến phiên toà đã được hướng dẫn tại Điểm 2 Thông tư liên ngành số 01/TTLN ngày 20-3-1993 của TANDTC, VKSNDTC, BNV, BTP “Hướng dẫn áp dụng một số quy định của Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của BLTTHS”; cụ thể là: “… Trong trường hợp… Toà án ra quyết định dẫn giải người làm chứng, thì quyết định đó được gửi cho Thủ trưởng cơ quan công an cùng cấp. Cơ quan công an có trách nhiệm dẫn giải người làm chứng đến đúng thời gian, địa Điểm ghi trong quyết định…” (Xem cuốn Các văn bản về hình sự, dân sự, kinh tế và tố tụng; Toà án nhân dân tối cao xuất bản năm 1995; trang 106, 107).
10. Hiện nay ở địa phương có hai quan Điểm trái ngược nhau về một vấn đề như sau:
– Quan Điểm thứ nhất cho rằng: ở giai đoạn Điều tra chỉ có những người là Điều tra viên mới được quyền tiến hành tố tụng, thu thập các chứng cứ (như hỏi cung bị can, ghi lời khai của người bị hại hoặc nhân chứng…); còn những tình Tiết có liên quan đến vụ án được thu thập bởi những người không phải là Điều tra viên thì không phải là chứng cứ pháp lý được quy định tại Điều 48 Bộ luật tố tụng hình sự.
– Quan Điểm thứ hai cho rằng: những cán bộ cảnh sát hình sự hoặc phó (trưởng) công an xã, phường, thị trấn cũng có thể ghi lời khai của người bị hại hoặc nhân chứng… thu thập vật chứng… và các tài liệu đó cũng được xem là chứng cứ.
Trong hai quan Điểm trên thì quan Điểm nào là đúng? 
Trước hết cần chú ý là không phải bất cứ biên bản hỏi cung bị can, biên bản ghi lời khai của người bị hại, biên bản ghi lời khai của nhân chứng… (mặc dù do Điều tra viên thực hiện) đều được coi là chứng cứ. Chỉ được coi là chứng cứ những gì có thật, được thu thập theo trình tự do Bộ luật tố tụng hình sự quy định mà cơ quan Điều tra, Viện kiểm sát và Toà án dùng làm căn cứ để xác định có hay không có hành vi phạm tội, người thực hiện hành vi phạm tội cũng như những tình Tiết khác cần thiết cho việc giải quyết vụ án đúng đắn. Ví dụ: Biên bản ghi lời khai của một người được Điều tra viên xác định là người làm chứng, nhưng sự thực người đó không biết bất cứ tình Tiết nào có liên quan đến vụ án, thì biên bản ghi lời khai của người này không phải là chứng cứ.
Theo quy định tại Điều 49 Bộ luật tố tụng hình sự thì: “Để thu thập chứng cứ, cơ quan Điều tra, Viện kiểm sát và Tòa án có quyền… yêu cầu các cơ quan, tổ chức và cá nhân cung cấp tài liệu, trình bày những tình Tiết làm sáng tỏ vụ án” (Khoản 1) và “… cơ quan, tổ chức hoặc bất cứ cá nhân nào đều có thể đưa ra tài liệu, đồ vật và trình bày những vấn đề có liên quan đến vụ án” (Khoản 2). Đồng thời theo quy định tại Điều 60 Bộ luật tố tụng hình sự thì: “những tình Tiết có liên quan đến vụ án được ghi trong các tài liệu do cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân cung cấp có thể được coi là chứng cứ. Trong trường hợp những tài liệu này có những dấu hiệu quy định tại Điều 56 Bộ luật này thì được coi là vật chứng”. Do đó, trong các trường hợp cán bộ cảnh sát hình sự, Trưởng hoặc Phó trưởng công an xã, phường, thị trấn trong khi thực hiện công vụ đã tiến hành lập biên bản về việc vi phạm pháp luật, ghi lời khai của người bị hại hoặc người làm chứng… và chuyển cho cơ quan Điều tra, Viện kiểm sát và Toà án thì các tài liệu này cũng được coi là chứng cứ, nếu đáp ứng các Điều kiện quy định tại Khoản 1 Điều 48 Bộ luật tố tụng hình sự.
11. Cách xác định ngày, tháng sinh của bị can, bị cáo, người bị hại chưa thành niên như thế nào để xem xét trách nhiệm hình sự đối với bị can, bị cáo trong trường hợp các cơ quan tiến hành tố tụng đã áp dụng mọi biện pháp hợp pháp nhưng vẫn không xác định được?
Điều 11 Bộ luật tố tụng hình sự quy định: “Cơ quan Điều tra, Viện kiểm sát và Toà án phải áp dụng mọi biện pháp hợp pháp để xác định sự thật của vụ án một cách khách quan, toàn diện và đầy đủ, làm rõ những chứng cứ xác định có tội và chứng cứ xác định vô tội, những tình Tiết tăng nặng và những tình Tiết giảm nhẹ trách nhiệm của bị can, bị cáo.
Trách nhiệm chứng minh tội phạm thuộc về các cơ quan tiến hành tố tụng. Bị can, bị cáo có quyền nhưng không buộc phải chứng minh là mình vô tội”.
Như vậy, theo tinh thần quy định trên đây trong trường hợp các cơ quan tiến hành tố tụng đã áp dụng mọi biện pháp hợp pháp mà vẫn không xác định được ngày, tháng sinh của bị can, bị cáo, người bị hại thì về nguyên tắc chung các cơ quan tiến hành tố tụng phải áp dụng phương pháp nào xác định trách nhiệm hình sự của bị can, bị cáo chính xác và có lợi cho bị can, bị cáo; do đó, trong trường hợp này cần xác định ngày, tháng sinh của bị can, bị cáo, người bị hại chưa thành niên như sau:
1. Cách xác định ngày, tháng sinh của bị can, bị cáo chưa thành niên.
a- Nếu xác định được tháng cụ thể, nhưng không xác định được ngày nào trong tháng đó thì lấy ngày cuối cùng của tháng đó làm ngày sinh của bị can, bị cáo để xem xét trách nhiệm hình sự đối với bị can, bị cáo;
b- Nếu xác định được quý cụ thể của năm, nhưng không xác định được ngày, tháng nào trong quý đó thì lấy ngày cuối cùng của tháng cuối cùng của quý đó làm ngày sinh của bị can, bị cáo để xem xét trách nhiệm hình sự đối với bị can, bị cáo;
c- Nếu xác định được cụ thể nửa đầu năm hay nửa cuối năm, nhưng không xác định được ngày, tháng nào trong nửa đầu năm hay nửa cuối năm thì lấy ngày 30 tháng 6 hoặc ngày 31 tháng 12 tương ứng của năm đó làm ngày sinh của bị can, bị cáo để xem xét trách nhiệm hình sự đối với bị can, bị cáo;
d- Nếu không xác định được nửa năm nào, quý nào, tháng nào trong năm thì lấy ngày 31 tháng 12 của năm đó làm ngày sinh của bị can, bị cáo để xem xét trách nhiệm hình sự đối với bị can, bị cáo.
2. Cách xác định ngày, tháng sinh của người bị hại chưa thành niên.
a- Nếu xác định được tháng cụ thể, nhưng không xác định được ngày nào trong tháng đó thì lấy ngày mồng một của tháng đó làm ngày sinh của người bị hại để xem xét trách nhiệm hình sự đối với bị can, bị cáo;
b- Nếu xác định được quý cụ thể của năm, nhưng không xác định được ngày, tháng nào trong quý đó thì lấy ngày mồng một của tháng đầu của quý đó làm ngày sinh của người bị hại để xem xét trách nhiệm hình sự đối với bị can, bị cáo;
c- Nếu xác định được cụ thể nửa đầu năm hay nửa cuối năm, nhưng không xác định được ngày, tháng nào của nửa đầu năm hay nửa cuối năm thì lấy ngày mồng một tháng giêng hoặc ngày mồng một tháng 7 tương ứng của năm đó làm ngày sinh của người bị hại để xem xét trách nhiệm hình sự đối với bị can, bị cáo;
d- Nếu không xác định được nửa năm nào, quý nào, tháng nào trong năm, thì lấy ngày mồng một tháng giêng của năm đó làm ngày sinh của người bị hại để xem xét trách nhiệm hình sự đối với bị can, bị cáo.
12. Đề nghị hướng dẫn về thủ tục Điều chỉnh hình phạt tù đối với các bị cáo không có kháng cáo, kháng nghị trong trường hợp Chánh án Toà án đã xét xử sơ thẩm đã ra quyết định thi hành án và người bị kết án đang chấp hành hình phạt tù, nhưng lại được Toà án cấp phúc thẩm giảm hình phạt tù theo quy định tại Khoản 2 Điều 221 Bộ luật tố tụng hình sự?
Không cần phải có bất kỳ thủ tục nào Điều chỉnh hình phạt tù, quyết định thi hành án phạt tù đối với bị cáo không có kháng cáo, không bị kháng cáo, kháng nghị trong trường hợp Chánh án Toà án đã xét xử sơ thẩm đã ra quyết định thi hành án phạt tù và họ đang chấp hành hình phạt tù, nhưng lại được Tòa án cấp phúc thẩm giảm án theo quy định tại Khoản 2 Điều 221 Bộ luật tố tụng hình sự, bởi vì việc Chánh án Toà án đã xét xử sơ thẩm đã ra quyết định thi hành án phạt tù là đúng. Việc tính thời hạn chấp hành hình phạt tù cho người bị kết án trong trường hợp này cũng được thực hiện tương tự như trong trường hợp người đang chấp hành hình phạt tù được giảm thời hạn chấp hành hình phạt tù. Cụ thể là Toà án cấp phúc thẩm trực tiếp hoặc thông qua Toà án cấp sơ thẩm gửi cho cơ quan thi hành án phạt tù, người bị kết án bản sao bản án phúc thẩm để thi hành. Cơ quan thi hành án sẽ lưu bản sao bản án phúc thẩm này vào hồ sơ thi hành án và căn cứ vào bản sao bản án phúc thẩm này để tính thời hạn chấp hành hình phạt tù cho người bị kết án.
Đối với Toà án cấp phúc thẩm cần chú ý là trong trường hợp bị cáo bị phạt tù và đang chấp hành hình phạt tù mà Toà án cấp phúc thẩm giảm nhẹ hình phạt cho bị cáo và hình phạt này bằng hoặc ngắn hơn thời hạn họ đã chấp hành hình phạt tù, thì Toà án cấp phúc thẩm cần tuyên bố trong bản án là trả tự do ngay cho bị cáo, nếu họ không bị tạm giữ, tạm giam về hành vi vi phạm pháp luật khác.
13. Trường hợp bị cáo bỏ trốn, cơ quan công an đã ra lệnh truy nã nhưng không có kết quả; Toà án xét xử vắng mặt bị cáo và ra quyết định thi hành án phạt tù nhưng không bắt được bị cáo; trường hợp này Toà án có phải yêu cầu cơ quan công an ra lệnh truy nã mới để bắt người bị kết án đi chấp hành hình phạt tù hay không?
Theo tinh thần quy định của Bộ luật tố tụng hình sự, cũng như tinh thần hướng dẫn trong Thông tư liên ngành số 03/TTLN ngày 7-1-1995 của Toà án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Bộ Nội vụ, thì thẩm quyền ra quyết định (lệnh) truy nã và quyết định đình nã là của cơ quan Điều tra. Quyết định (lệnh) truy nã chỉ hết hiệu lực khi người bị truy nã đã chết hoặc bị bắt giữ theo quyết định (lệnh) truy nã hoặc trong trường hợp có quyết định đình nã của cơ quan Điều tra; do đó, trong trường hợp bị cáo bỏ trốn, cơ quan công an đã ra quyết định (lệnh) truy nã nhưng không có kết quả và Toà án xét xử vắng mặt bị cáo theo đúng quy định của Bộ luật tố tụng hình sự và hướng dẫn trong Thông tư liên ngành số 03/TTLN nói trên, thì khi bản án sơ thẩm của Toà án có hiệu lực pháp luật Chánh án Toà án đã xử sơ thẩm ra quyết định thi hành án và gửi cho cơ quan thi hành án phạt tù cùng bản sao bản án này mà không cần phải yêu cầu cơ quan Điều tra ra quyết định (lệnh) truy nã mới.
14. Điều 276 Bộ luật tố tụng hình sự quy định: “Trong trường hợp cần thiết, việc hỏi cung bị can tại cơ quan Điều tra phải có mặt đại diện của gia đình bị can…”. Vậy “trường hợp cần thiết” là những trường hợp như thế nào để có căn cứ xác định có sự vi phạm nghiêm trọng thủ tục tố tụng hay không?
Việc quy định (hoặc hướng dẫn) cụ thể những trường hợp nào là trường hợp cần thiết mà khi thuộc một trong những trường hợp đó việc hỏi cung bị can tại cơ quan Điều tra phải có mặt đại diện của gia đình bị can là rất quan trọng, bởi lẽ để căn cứ vào đó mà Viện kiểm sát, Toà án xác định có sự vi phạm nghiêm trọng thủ tục tố tụng hay không. Tuy nhiên, do Bộ luật tố tụng hình sự chưa có quy định cụ thể và Bộ Công an, Bộ Quốc phòng cũng chưa có hướng dẫn, đồng thời theo quy định tại Khoản 1 Điều 276 Bộ luật tố tụng hình sự, thì đại diện của gia đình bị can, bị cáo có quyền và nghĩa vụ tham gia tố tụng theo quyết định của cơ quan Điều tra; do đó, việc đánh giá trường hợp nào là “trường hợp cần thiết” hiện nay phụ thuộc vào đánh giá của cơ quan Điều tra. Vì vậy, trong giai đoạn chuẩn bị xét xử cũng như tại phiên toà, nếu theo đánh giá của Toà án thì trường hợp đó có thể được coi là trường hợp cần thiết, nhưng việc hỏi cung bị can tại cơ quan Điều tra không có mặt đại diện của gia đình bị can (do cơ quan Điều tra đánh giá trường hợp này không phải là trường hợp cần thiết), thì Toà án không được trả hồ sơ để Điều tra bổ sung với lý do vi phạm nghiêm trọng thủ tục tố tụng.
15. Hội thẩm nhân dân là giáo viên đã nghỉ hưu có thể tham gia thành phần Hội đồng xét xử đối với bị cáo vị thành niên theo như quy định tại Khoản 1 Điều 277 Bộ luật tố tụng hình sự được hay không?
Khi xét xử sơ thẩm mà bị cáo là người chưa thành niên, thì theo quy định tại Khoản 1 Điều 277 Bộ luật tố tụng hình sự “thành phần Hội đồng xét xử phải có một Hội thẩm nhân dân là giáo viên hoặc là cán bộ Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh”.
Khái niệm “giáo viên” quy định tại Khoản 1 Điều 277 Bộ luật tố tụng hình sự cần được hiểu là những “nhà giáo” – những người làm nhiệm vụ giảng dạy, giáo dục trong nhà trường hoặc các cơ sở giáo dục khác, kể cả trong trường hợp họ đã nghỉ hưu.
16. Trường hợp bị cáo là người chưa thành niên đã bỏ nhà đi khỏi địa phương, nhiều năm đến địa phương khác, không có nơi ở nhất định, gia đình bị cáo cũng đã chuyển đi không còn ai ở địa phương nơi bị cáo sinh ra. Chính quyền địa phương nơi bị cáo cư trú trước đây cũng như tại nơi bị cáo đến đều trả lời không biết bị cáo là ai nên họ không tham gia làm đại diện. Trong trường hợp này việc áp dụng Khoản 1 Điều 276 Bộ luật tố tụng hình sự như thế nào?
Vấn đề này đã được hướng dẫn tại Điểm 6 Thông tư liên ngành số 03/TTLN ngày 20-6-1992 của Toà án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Bộ Nội vụ “Hướng dẫn thực hiện một số quy định của Bộ luật tố tụng hình sự về lý lịch của bị can, bị cáo”; cụ thể: “Theo quy định ở Điều 276 Bộ luật tố tụng hình sự thì tại phiên toà xét xử bị cáo là người chưa thành niên phải có mặt đại diện của gia đình bị cáo, đại diện của nhà trường hoặc tổ chức xã hội nơi bị cáo học tập, lao động và sinh sống. Tuy nhiên, trong trường hợp không xác minh được lý lịch của bị cáo thì tại phiên toà xét xử không nhất thiết phải có mặt đại diện của gia đình bị cáo, đại diện của nhà trường hoặc tổ chức xã hội”. (Xem Cuốn các văn bản về hình sự, dân sự, kinh tế và tố tụng; Toà án nhân dân tối cao xuất bản năm 1992; trang 144). Như vậy, trong trường hợp này, Toà án chỉ cần yêu cầu Đoàn luật sư cử người bào chữa cho bị cáo theo quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều 37 và Điều 275 Bộ luật tố tụng hình sự.
17. Nếu tại phiên toà Hội đồng xét xử thấy cần khởi tố vụ án do phát hiện được tội phạm mới hoặc người phạm tội mới cần phải Điều tra thì hình thức quyết định khởi tố vụ án bằng một quyết định khởi tố vụ án riêng hay ghi thành một Điểm trong phần quyết định của bản án? Dù bằng hình thức nào thì việc kháng cáo, kháng nghị đối với quyết định này như thế nào?
Theo quy định tại Khoản 1 Điều 87 Bộ luật tố tụng hình sự, thì “…Toà án ra quyết định khởi tố vụ án nếu qua việc xét xử tại phiên toà mà phát hiện được tội phạm hoặc người phạm tội mới cần phải Điều tra”. Khoản 3 Điều này quy định “Trong thời hạn 24 giờ… quyết định khởi tố của Toà án được gửi đến Viện kiểm sát để xem xét, quyết định việc Điều tra”. Đồng thời theo quy định về nội dung bản án tại Điều 198 Bộ luật tố tụng hình sự thì trong bản án không có việc xem xét quyết định khởi tố vụ án. Như vậy, theo các quy định này thì việc Toà án khởi tố vụ án tại phiên toà là bằng một quyết định khởi tố vụ án riêng mà không được ghi thành một Điểm trong phần quyết định của bản án.
Theo quy định tại Khoản 3 Điều 91 Bộ luật tố tụng hình sự thì “trong trường hợp quyết định khởi tố của Toà án không có căn cứ thì Viện kiểm sát kháng nghị lên Toà án cấp trên”.
Cần chú ý là theo quy định tại Điều 87 Bộ luật tố tụng hình sự thì cả Toà án cấp sơ thẩm và Toà án cấp phúc thẩm đều có quyền ra quyết định khởi tố vụ án. Đồng thời theo quy định tại Khoản 2 Điều 213 Bộ luật tố tụng hình sự thì chỉ có quyết định tạm đình chỉ hoặc đình chỉ vụ án của Toà án cấp sơ thẩm mới có thể bị kháng cáo (trừ quyết định về việc áp dụng biện pháp bắt buộc chữa bệnh thì việc kháng cáo hoặc kháng nghị đối với quyết định này được tiến hành như đối với bản án sơ thẩm); do đó, đối với quyết định khởi tố vụ án của Toà án thì không người nào có quyền kháng cáo.
18. Tại phiên toà phúc thẩm nếu những người tham gia tố tụng hoặc Viện kiểm sát đề nghị hoãn phiên toà vì chưa được thông báo về việc kháng cáo, kháng nghị theo quy định tại Điều 210 Bộ luật tố tụng hình sự thì giải quyết như thế nào, có phải hoãn phiên toà theo Điều 168a Bộ luật tố tụng hình sự không?
Khoản 1 Điều 210 Bộ luật tố tụng hình sự chỉ quy định Toà án cấp sơ thẩm thông báo cho Viện kiểm sát mà không quy định cụ thể là Viện kiểm sát nào (Viện kiểm sát cùng cấp hay Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp của Viện kiểm sát cùng cấp). Tinh thần của quy định này cần được hiểu là Viện kiểm sát cùng cấp. Theo quy định tại Khoản 1 Điều 217 Bộ luật tố tụng hình sự thì: “Tại phiên toà phúc thẩm sự tham gia của kiểm sát viên Viện kiểm sát cùng cấp là bắt buộc; nếu vắng mặt thì phải hoãn phiên toà”. Đồng thời theo hướng dẫn tại Mục 3 phần VI Thông tư liên ngành số 01/TTLN ngày 8-12-1988 của Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao “Hướng dẫn thi hành một số quy định trong Bộ luật tố tụng hình sự” thì: “Để tạo Điều kiện cho Viện kiểm sát cấp phúc thẩm có tài liệu tham gia phiên toà, khi gửi hồ sơ kháng cáo, kháng nghị, Toà án cấp sơ thẩm cần gửi thêm một bản sao bản án cho Viện kiểm sát cấp phúc thẩm (bản này không đánh số thứ tự các tài liệu trong hồ sơ).
Để cả hai bên đều được chủ động thời gian nghiên cứu hồ sơ, trong thời hạn 3 ngày kể từ ngày nhận hồ sơ, Toà án cấp phúc thẩm chuyển hồ sơ cho Viện kiểm sát cùng cấp để Viện kiểm sát nghiên cứu trước. Thời gian nghiên cứu hồ sơ của Viện kiểm sát cấp tỉnh là 10 ngày, của Viện phúc thẩm Viện kiểm sát nhân dân tối cao là 20 ngày. Viện kiểm sát phải hoàn trả hồ sơ cho Toà án trong thời hạn đó”. (Xem cuốn Các văn bản về hình sự, dân sự và tố tụng; Toà án nhân dân tối cao xuất bản năm 1990; trang 138).
Mặt khác theo quy định tại Điều 214 Bộ luật tố tụng hình sự thì “Toà án cấp phúc thẩm xem xét nội dung kháng cáo, kháng nghị. Nếu xét thấy cần thiết thì Toà án cấp phúc thẩm có thể xem xét các phần khác không bị kháng cáo, kháng nghị của bản án”. Điều này có nghĩa là khi nghiên cứu hồ sơ vụ án để tham gia phiên toà phúc thẩm, Viện kiểm sát cấp phúc thẩm cũng phải nghiên cứu các phần khác không bị kháng cáo, kháng nghị của bản án sơ thẩm; do đó, nếu Viện kiểm sát cấp phúc thẩm đề nghị hoãn phiên toà vì chưa được thông báo về việc kháng cáo, kháng nghị là không đúng tinh thần quy định của Bộ luật tố tụng hình sự và các hướng dẫn của Thông tư liên ngành nói trên.
Đối với những người tham gia tố tụng liên quan đến việc kháng cáo, kháng nghị mà xin hoãn phiên tòa với lý do chưa được thông báo về việc kháng cáo, kháng nghị thì theo quy định tại Khoản 1 Điều 210 Bộ luật tố tụng hình sự “Toà án cấp sơ thẩm phải thông báo cho họ biết”; do đó, nếu họ có yêu cầu xin hoãn phiên toà thì Toà án cấp phúc thẩm chấp nhận yêu cầu của họ về việc xin hoãn phiên toà đó, đồng thời thông báo luôn cho họ biết về việc kháng cáo, kháng nghị.
Thời hạn hoãn phiên toà phúc thẩm theo quy định tại Khoản 2 Điều 217 Bộ luật tố tụng hình sự là không được quá 30 ngày, kể từ ngày ra quyết định hoãn phiên toà.
19. Tại phiên toà trong phần xét hỏi thấy có những chứng cứ quan trọng đối với vụ án mà không thể bổ sung tại phiên toà được, thì Hội đồng xét xử có quyền quyết định trả hồ sơ để Điều tra bổ sung không? Nếu được thì đối với quyết định đưa vụ án ra xét xử trước đó được giải quyết như thế nào?
Mặc dù trong phần xét xử sơ thẩm của Bộ luật tố tụng hình sự không có Điều luật quy định cụ thể về việc Hội đồng xét xử quyết định trả hồ sơ để Điều tra bổ sung như Điều 154 quy định thẩm quyền của Thẩm phán trong giai đoạn chuẩn bị xét xử. Tuy nhiên, Điều đó không có nghĩa là tại phiên toà sơ thẩm, khi thấy có một trong các trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều 154 Bộ luật tố tụng hình sự, Hội đồng xét xử không được ra quyết định trả hồ sơ để Điều tra bổ sung. Theo quy định tại Khoản 2 Điều 173 Bộ luật tố tụng hình sự thì một trong các quyết định mà Hội đồng xét xử phải thảo luận và thông qua tại phòng nghị án, đó là quyết định yêu cầu Điều tra bổ sung. Điều đó có nghĩa là tại phiên toà khi xét thấy có một trong các trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều 154 Bộ luật tố tụng hình sự thì Hội đồng xét xử áp dụng Khoản 2 Điều 173 Bộ luật tố tụng hình sự để ra quyết định trả hồ sơ để Điều tra bổ sung.
Theo hướng dẫn tại Mục 4 Phần I Thông tư liên ngành số 01/TTLN ngày 8-12-1988 của Toà án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao “Hướng dẫn thi hành một số quy định trong Bộ luật tố tụng hình sự” thì: “khi Toà án trả hồ sơ để Viện kiểm sát Điều tra bổ sung, thì Toà án xoá sổ thụ lý, Viện kiểm sát ghi việc Toà án trả hồ sơ vào sổ thụ lý của mình. Khi nhận lại hồ sơ, Toà án thụ lý lại. Ngày chuyển hồ sơ cho Viện kiểm sát và ngày thụ lý lại cũng được đóng dấu (hoặc ghi) vào bìa hồ sơ”; do đó, đối với quyết định đưa vụ án ra xét xử trước đó Toà án không phải giải quyết gì, mà vẫn được lưu trong hồ sơ vụ án. Sau khi Viện kiểm sát đã Điều tra bổ sung hoặc không bổ sung được những vấn đề mà Toà án yêu cầu Điều tra bổ sung và chuyển hồ sơ vụ án cho Toà án thì Toà án thụ lý lại và giải quyết vụ án theo thủ tục chung. Theo hướng dẫn tại Mục II Thông tư liên ngành nói trên thì “… khi nhận lại hồ sơ trong thời hạn 15 ngày, Toà án ra quyết định đưa vụ án ra xét xử” (xem cuốn Các văn bản về hình sự, dân sự và tố tụng; Toà án nhân dân tối cao xuất bản năm 1990; trang 135).
20. Điều 28 Bộ luật tố tụng hình sự quy định những trường hợp phải thay đổi người tiến hành tố tụng. Thực tế có trường hợp Luật sư và Thư ký phiên toà có quan hệ là cha con ruột thì có coi là vi phạm nghiêm trọng thủ tục tố tụng không?
Nếu không có căn cứ rõ ràng nào khác (ngoài các căn cứ quy định tại các Điểm 1 và 2 Điều 28, Điều 33 Bộ luật tố tụng hình sự), mặc dù trong vụ án giữa người tiến hành tố tụng là Thư ký phiên toà và người tham gia tố tụng là Luật sư (người bào chữa) có quan hệ ruột thịt (cha con, anh em ruột…) thì Thư ký phiên toà không thuộc một trong các trường hợp phải từ chối tiến hành tố tụng hoặc bị thay đổi theo quy định của Bộ luật tố tụng hình sự. Tuy nhiên, trong trường hợp này theo quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều 35 Bộ luật tố tụng hình sự thì Luật sư không được bào chữa. Nếu Toà án chấp nhận họ là người bào chữa là vi phạm quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều 35 Bộ luật tố tụng hình sự, tức là vi phạm nghiêm trọng thủ tục tố tụng. Tuy nhiên, thực tiễn cho thấy có Luật sư đã tham gia bào chữa cho bị can từ giai đoạn Điều tra (hoặc bào chữa cho bị cáo từ giai đoạn sơ thẩm) và tiếp tục bào chữa cho bị cáo tại phiên toà sơ thẩm (hoặc bào chữa cho bị cáo tại phiên toà phúc thẩm) thì trong trường hợp này để tạo thuận lợi cho Luật sư và bảo đảm quyền bào chữa của bị cáo, Toà án không phân công người thân thích của Luật sư làm Thư ký phiên toà. Nếu đã phân công thì cần thay đổi người khác làm Thư ký phiên toà.
21. Bị cáo bị Toà án cấp sơ thẩm phạt tù và phạt tiền là hình phạt bổ sung. Chỉ có bị cáo kháng cáo xin được hưởng án treo. Khi xét xử phúc thẩm, Toà án cấp phúc thẩm giữ nguyên hoặc giảm mức hình phạt tù, nhưng cho bị cáo được hưởng án treo, đồng thời tăng mức hình phạt tiền là hình phạt bổ sung. Toà án cấp phúc thẩm quyết định như vậy có đúng hay không?
Trong trường hợp này chỉ có kháng cáo của bị cáo xin được hưởng án treo và Toà án cấp phúc thẩm giữ nguyên (hoặc giảm) mức hình phạt tù, nhưng cho bị cáo được hưởng án treo là theo hướng có lợi cho bị cáo. Tuy nhiên việc Toà án cấp phúc thẩm tăng mức hình phạt tiền là hình phạt bổ sung khi không có kháng nghị của Viện kiểm sát là vi phạm nghiêm trọng thủ tục tố tụng quy định tại Khoản 3 Điều 221 Bộ luật tố tụng hình sự. 
22. Việc xét giảm thời gian thử thách của án treo được tiến hành như thế nào? Thành phần của Hội đồng xét giảm thời gian thử thách của án treo gồm những ai?
Trước đây về Điều kiện, thủ tục và thành phần Hội đồng xét giảm thời gian thử thách của án treo đã được hướng dẫn cụ thể tại Mục VIII Nghị quyết số 1/HĐTP ngày 18-10-1990 của Hội đồng Thẩm phán Toà án nhân dân tối cao “Hướng dẫn về việc áp dụng Điều 44 Bộ luật hình sự” (xem cuốn Các văn bản về hình sự, dân sự và tố tụng tập 2; năm 1992; tr.13). Quy định về án treo trong Bộ luật hình sự năm 1999 về cơ bản không có gì khác quy định về án treo trong Bộ luật hình sự năm 1985; do đó, Điều kiện, thủ tục và thành phần Hội đồng xét giảm thời gian thử thách của án treo vẫn được thực hiện theo hướng dẫn trong Nghị quyết số 1/HĐTP nói trên. Cần lưu ý là ở những Toà án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, Toà án quân sự khu vực nếu có đủ Thẩm phán thì Hội đồng xét giảm thời gian thử thách của án treo là ba Thẩm phán; nếu không có đủ ba Thẩm phán thì thành phần Hội đồng xét giảm thời gian thử thách của án treo là hai Thẩm phán và một Hội thẩm nhân dân (hoặc Hội thẩm quân nhân).
23. Đối với các vụ án về các tội chiếm đoạt nếu theo quy định tại Khoản 1 Điều 145 Bộ luật tố tụng hình sự là thuộc thẩm quyền xét xử của Toà án nhân dân cấp huyện, nhưng trong vụ án có người bị hại hoặc nguyên đơn dân sự là người nước ngoài hoặc tổ chức nước ngoài, thì Toà án cấp nào có thẩm quyền xét xử?
Không chỉ đối với các vụ án về các tội chiếm đoạt, mà đối với tất cả các loại vụ án nói chung, nếu theo quy định tại Khoản 1 Điều 145 Bộ luật tố tụng hình sự là thuộc thẩm quyền xét xử của Toà án nhân dân cấp huyện, nhưng trong vụ án có bị cáo, người bị hại, người có quyền lợi hoặc nghĩa vụ liên quan, nguyên đơn dân sự là người nước ngoài hoặc tổ chức nước ngoài, thì căn cứ vào các quy định của pháp luật tố tụng hiện hành là thuộc thẩm quyền xét xử của Toà án nhân dân cấp tỉnh.
24. Hiện nay vừa có các Đoàn luật sư vừa có các Văn phòng luật sư. Vậy trong các trường hợp pháp luật quy định bắt buộc phải có Luật sư bào chữa cho bị cáo, thì Toà án yêu cầu Đoàn luật sư hay yêu cầu Văn phòng luật sư cử người bào chữa cho bị cáo?
Theo tinh thần quy định tại Khoản 2 Điều 37 Bộ luật tố tụng hình sự thì trong các trường hợp pháp luật quy định bắt buộc phải có Luật sư bào chữa cho bị cáo, nếu bị cáo hoặc người đại diện hợp pháp của họ không mời người bào chữa, thì Toà án phải yêu cầu Đoàn luật sư cử người bào chữa cho bị cáo. Toà án phải yêu cầu Đoàn luật sư mà không phải là Văn phòng luật sư, bởi vì Đoàn luật sư là một tổ chức xã hội nghề nghiệp, còn Văn phòng luật sư là tổ chức hoạt động kinh doanh, dịch vụ tư vấn pháp lý.
25. Người bị kết án là phụ nữ đang chấp hành hình phạt tù, nhưng phát hiện là có thai và được Ban giám thị trại giam đề nghị Toà án cho tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù, thì Toà án có chấp nhận không?
Theo quy định tại Điều 61 và Điều 62 Bộ luật tố tụng hình sự, thì phụ nữ đang có thai là một trong các trường hợp có thể được tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù; do đó, khi người bị kết án là phụ nữ đang chấp hành hình phạt tù, nhưng phát hiện có thai, nếu Ban giám thị trại giam đề nghị Toà án cho tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù, thì nói chung Toà án nên chấp nhận cho họ được tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù, trừ các trường hợp sau đây:
a) Nếu xét thấy cho họ được tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù thì họ lại tiếp tục phạm tội;
b) Họ không có nơi cư trú nhất định;
c) Họ bị xử phạt tù từ 10 năm trở lên về tội rất nghiêm trọng hoặc tội đặc biệt nghiêm trọng.
III. VỀ DÂN SỰ
1. Về trách nhiệm bồi thường thiệt hại do nguồn nguy hiểm cao độ gây ra quy định tại các Khoản 2, 3 và 4 Điều 627 Bộ luật dân sự được xác định như thế nào?
a. Khoản 2 Điều 627 Bộ luật dân sự quy định về chủ thể phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại do nguồn nguy hiểm cao độ gây ra. Trước đây Toà án nhân dân tối cao tạm hướng dẫn là: “Nếu chủ sở hữu đã giao cho người khác chiếm hữu, hoặc giao cho người khác sử dụng nguồn nguy hiểm cao độ, thì chủ sở hữu và người chiếm hữu hoặc người sử dụng phải chịu trách nhiệm liên đới bồi thường thiệt hại do nguồn nguy hiểm cao độ gây ra” (Xem Cuốn giải đáp một số vấn đề về hình sự, dân sự, kinh tế, lao động, hành chính và tố tụng; Toà án nhân dân tối cao xuất bản năm 1999; trang 111). Nay Toà án nhân dân tối cao thống nhất hướng dẫn như sau:
– Chủ sở hữu nguồn nguy hiểm cao độ phải bồi thường thiệt hại do nguồn nguy hiểm cao độ gây ra nếu chủ sở hữu vẫn chiếm hữu, sử dụng.
– Người được chủ sở hữu giao cho chiếm hữu, sử dụng nguồn nguy hiểm cao độ phải bồi thường thiệt hại do nguồn nguy hiểm cao độ gây ra, trừ trường hợp chủ sở hữu và người được giao chiếm hữu, sử dụng có thoả thuận khác. Thoả thuận khác không được trái pháp luật, trái đạo đức xã hội hoặc không nhằm trốn tránh việc bồi thường (ví dụ: chủ sở hữu và người được giao chiếm hữu, sử dụng thoả thuận cùng chịu trách nhiệm liên đới bồi thường thiệt hại; thoả thuận chủ sở hữu bồi thường thiệt hại trước, sau đó người được giao chiếm hữu, sử dụng sẽ hoàn trả cho chủ sở hữu Khoản tiền đã bồi thường; thoả thuận ai có Điều kiện hơn thì người đó bồi thường thiệt hại trước…)
b. Khoản 3 Điều 627 Bộ luật dân sự quy định các trường hợp phải bồi thường thiệt hại do nguồn nguy hiểm cao độ gây ra.
Theo quy định tại Khoản 3 này thì chủ sở hữu, người được chủ sở hữu giao chiếm hữu, sử dụng nguồn nguy hiểm cao độ phải bồi thường thiệt hại cả khi không có lỗi, trừ thiệt hại xảy ra hoàn toàn do lỗi cố ý của người bị thiệt hại (ví dụ một người đâm đầu vào xe ô tô để tự tử), thiệt hại xảy ra trong trường hợp bất khả kháng hoặc tình thế cấp thiết. Tuy nhiên, trong trường hợp pháp luật có quy định khác về trách nhiệm bồi thường thiệt hại trong trường hợp bất khả kháng hoặc tình thế cấp thiết thì thực hiện theo quy định đó của pháp luật.
c. Khoản 4 Điều 627 Bộ luật dân sự quy định trách nhiệm bồi thường thiệt hại do nguồn nguy hiểm cao gây ra trong trường hợp nguồn nguy hiểm cao độ bị chiếm hữu, sử dụng trái pháp luật.
Về nguyên tắc chung nếu chủ sở hữu, người được chủ sở hữu giao chiếm hữu, sử dụng nguồn nguy hiểm cao độ không có lỗi trong việc để nguồn nguy hiểm cao độ bị chiếm hữu, sử dụng trái pháp luật (đã thực hiện đầy đủ các quy định về bảo quản, sử dụng… nguồn nguy hiểm cao độ), thì chỉ người chiếm hữu, sử dụng trái pháp luật nguồn nguy hiểm cao độ mà gây thiệt hại phải bồi thường. Nếu chủ sở hữu, người được chủ sở hữu giao chiếm hữu, sử dụng nguồn nguy hiểm cao độ cũng có lỗi (Ví dụ: để xe ô tô bên vệ đường không khoá và không rút chìa khoá khỏi ổ điện…) để nguồn nguy hiểm cao độ bị chiếm hữu, sử dụng trái pháp luật và gây thiệt hại, thì phải liên đới cùng với người chiếm hữu, sử dụng trái pháp luật bồi thường thiệt hại.
2. Việc quyết định bồi thường thiệt hại do tính mạng, sức khoẻ bị xâm phạm quy định tại Điều 616 Bộ luật dân sự được thực hiện theo phương thức nào, bởi vì thực tiễn cho thấy có Toà án quyết định bồi thường hàng tháng, có Toà án quyết định bồi thường một lần…?
Điều 616 Bộ luật dân sự chỉ quy định thời hạn hưởng bồi thường thiệt hại do tính mạng, sức khỏe bị xâm phạm (bao gồm bồi thường thiệt hại trong trường hợp người bị thiệt hại mất hoàn toàn khả năng lao động; tiền cấp dưỡng trong trường hợp người bị thiệt hại chết). Khi giải quyết yêu cầu đối với các Khoản này, trước hết Toà án cần tiến hành hoà giải; nếu qua hoà giải mà các bên thoả thuận được với nhau về phương thức bồi thường thiệt hại nào (hàng tháng, hàng quý, hàng năm hoặc một lần) thì Toà án chấp nhận sự thoả thuận của các bên về phương thức bồi thường thiệt hại đó. Trường hợp các bên không thoả thuận được thì Toà án quyết định phương thức bồi thường thiệt hại hàng tháng. Trong trường hợp đặc biệt, nếu người được bồi thường thiệt hại hoặc người được cấp dưỡng yêu cầu được bồi thường hoặc cấp dưỡng theo phương thức một lần và xét thấy yêu cầu của họ là chính đáng và người phải bồi thường, người có nghĩa vụ cấp dưỡng có Điều kiện thi hành án thì Toà án có thể quyết định phương thức một lần.
3. Khi giải quyết các tranh chấp về cho vay ngoại tệ có lãi thì đối với phần lãi cần quyết định như thế nào?
Theo quy định của pháp luật hiện hành thì các giao dịch giữa các cá nhân về việc vay ngoại tệ có lãi là vô hiệu; do đó, khi có tranh chấp và có yêu cầu Toà án giải quyết thì Toà án áp dụng Điều 146 Bộ luật dân sự buộc bên vay phải trả cho bên cho vay số nợ gốc (tính ra tiền Việt Nam tại thời Điểm xét xử sơ thẩm). Đối với Khoản lãi nếu bên vay đã trả cho bên cho vay thì phải tuyên tịch thu sung quỹ Nhà nước; nếu chưa trả thì không tuyên tịch thu.
4. Khi có các yêu cầu chia tài sản chung là nhà mặt phố có diện tích hẹp, nhưng có địa thế kinh doanh tốt thì cần giải quyết thế nào? 
Về nguyên tắc chúng ta phải tuân theo quy định tại Điều 238 Bộ luật dân sự về chia tài sản thuộc sở hữu chung. Để có quyết định đúng Toà án cần Điều tra xem xét cụ thể nhà ở. Nếu các đương sự đều có yêu cầu chia tài sản chung và tài sản chung đó có thể chia được để sử dụng kinh doanh, cho thuê lại (vẫn bảo đảm Điều kiện sinh hoạt tối thiểu và sự độc lập của mỗi chủ sở hữu sau khi chia) thì Toà án quyết định chia tài sản chung. Nếu tài sản chung là nhà ở đó không thể chia được (không bảo đảm Điều kiện sinh hoạt tối thiểu và sự độc lập của mỗi chủ sở hữu sau khi chia) thì Toà án cho định giá tài sản thành tiền theo giá thực tế chuyển nhượng tại địa phương vào thời Điểm xét xử sơ thẩm để chia.
5. Khi giải quyết việc ly hôn và có yêu cầu phân chia tài sản mà có trường hợp người khác nợ vợ chồng họ hoặc vợ chồng họ nợ người khác, thì có đưa những người đó vào tham gia tố tụng không?
Khi giải quyết việc ly hôn và có yêu cầu phân chia tài sản mà người khác nợ vợ chồng họ hoặc vợ chồng họ nợ người khác thì cần phải đưa người nợ hoặc chủ nợ vào tham gia tố tụng với tư cách là người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan, trừ các trường hợp sau đây:
– Vợ chồng cùng đồng ý không buộc người nợ phải trả nợ cho họ;
– Chủ nợ đồng ý không buộc vợ chồng họ phải trả nợ cho chủ nợ.
– Chủ nợ chưa có yêu cầu vợ chồng họ phải trả nợ cho chủ nợ.
6. Người có công với cách mạng được Nhà nước trợ cấp hay hỗ trợ cho một Khoản tiền. Nay người đó đã chết, nếu xảy ra tranh chấp đòi chia số tiền đó và có yêu cầu Toà án giải quyết, thì đây là vụ án chia thừa kế hay vụ án dân sự khác?
Tuỳ thuộc vào từng trường hợp cụ thể mà xác định đó là vụ án gì; cụ thể như sau:
a. Trong các trường hợp sau đây là tranh chấp chia thừa kế, nếu có yêu cầu Toà án giải quyết thì Toà án thụ lý để giải quyết theo thủ tục chung như đối với vụ án chia thừa kế:
– Nếu Khoản tiền đó là Nhà nước trợ cấp hay hỗ trợ cho chính người có công với cách mạng và người đó đã nhận được khi còn sống, nhưng sau khi chết còn để lại số tiền đó hoặc tài sản được tạo lập từ số tiền đó và những người thân thích của người đó có tranh chấp;
– Nếu Khoản tiền đó là Nhà nước trợ cấp hay hỗ trợ cho chính người có công với cách mạng, nhưng sau khi người đó chết, thì những người thân thích của người đó mới nhận được và giữa họ có tranh chấp.
b. Trong trường hợp Khoản tiền đó là Nhà nước trợ cấp hay hỗ trợ cho những người thân thích của người có công với cách mạng và giữa họ có tranh chấp, đồng thời có yêu cầu Toà án giải quyết, thì đây là vụ án dân sự về yêu cầu chia tài sản chung, nhưng cần chú ý:
– Nếu trong văn bản, tài liệu về trợ cấp, hỗ trợ có ghi rõ trợ cấp hay hỗ trợ cho người nào cụ thể, thì chỉ những người có tên trong văn bản, tài liệu đó mới được hưởng.
– Nếu trong văn bản, tài liệu về trợ cấp, hỗ trợ không ghi rõ trợ cấp hay hỗ trợ cho người nào cụ thể mà chỉ ghi trợ cấp, hỗ trợ cho thân nhân của người có công với cách mạng, thì cần căn cứ vào văn bản quy phạm pháp luật của nhà nước quy định về đối tượng, Điều kiện được hưởng trong việc thực hiện chính sách cụ thể đó để xác định thân nhân của người có công với cách mạng trong việc thực hiện trợ cấp, hỗ trợ cụ thể này bao gồm những ai. Chỉ những người thuộc đối tượng và có đủ Điều kiện đã quy định mới được hưởng.
7. Trong trường hợp hai bên nam nữ kết hôn với nhau nhằm Mục đích để được xuất cảnh đi nước ngoài hoặc để được nhập hộ khẩu, nếu đương sự có đơn xin ly hôn thì Toà án huỷ việc kết hôn trái pháp luật hay xử cho ly hôn?
Theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình năm 2000 thì nếu việc kết hôn vi phạm một trong các quy định tại Điều 9 và Điều 10 của Luật này là trái pháp luật và nếu dù một trong các bên hoặc cả hai bên có đơn xin ly hôn, thì tuỳ từng trường hợp vi phạm mà Toà án áp dụng Điều 9, Điều 10 và Điều 16 Luật hôn nhân và gia đình năm 2000 huỷ việc kết hôn trái pháp luật.
Trong trường hợp hai bên nam nữ kết hôn với nhau mặc dù chỉ với Mục đích để được xuất cảnh đi nước ngoài hoặc để được nhập hộ khẩu nhưng không vi phạm một trong các Điều 9, Điều 10 Luật hôn nhân và gia đình năm 2000, nay đương sự xin ly hôn thì Tòa án thụ lý và giải quyết vụ án xin ly hôn theo thủ tục chung.
8. Trường hợp nam, nữ bắt đầu chung sống với nhau như vợ chồng trong Khoảng thời gian từ ngày 03-01-1987 đến ngày 01-01-2001 và đến nay họ có yêu cầu Toà án giải quyết cho ly hôn. Khi giải quyết vụ án Toà án nhận thấy họ không đủ Điều kiện kết hôn theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình năm 2000 thì Toà án tuyên bố không công nhận quan hệ vợ chồng hay tuyên bố huỷ kết hôn trái pháp luật?
Điểm b Mục 3 Nghị quyết số 35/2000/QH10 ngày 9-6-2000 của Quốc hội “Về việc thi hành Luật hôn nhân và gia đình” (sau đây gọi tắt là Nghị quyết số 35 của Quốc hội) quy định: “Nam và nữ chung sống với nhau như vợ chồng từ ngày 03-01-1987 đến ngày 01-01-2001 mà có đủ Điều kiện kết hôn theo quy định của Luật này thì có nghĩa vụ đăng ký kết hôn trong thời hạn hai năm, kể từ ngày Luật này có hiệu lực cho đến ngày 01-01-2003; trong thời hạn này mà họ không đăng ký kết hôn, nhưng có yêu cầu ly hôn thì Toà án áp dụng các quy định về ly hôn của Luật hôn nhân và gia đình năm 2000 để giải quyết”.
Theo quy định trên đây Toà án áp dụng các quy định về ly hôn của Luật hôn nhân và gia đình năm 2000 để giải quyết việc ly hôn khi có yêu cầu nếu có đủ các Điều kiện sau đây:
a. Nam và nữ chung sống với nhau như vợ chồng từ ngày 03-01-1987 đến ngày 01-01-2001 và đang chung sống với nhau như vợ chồng (Thế nào là nam và nữ chung sống với nhau như vợ chồng đã được hướng dẫn tại Điểm d Mục 2 Thông tư liên tịch số 01/2001/TTLT-TANDTC-VKSNDTC- BTP ngày 3-1-2001 của Toà án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Bộ Tư pháp “Hướng dẫn thi hành Nghị quyết số 35/2000/QH10 ngày 9-6-2000 của Quốc hội về việc thi hành Luật hôn nhân và gia đình”).
b. Việc họ chung sống với nhau như vợ chồng có đủ các Điều kiện kết hôn theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình năm 2000 (Thế nào là vi phạm Điều kiện kết hôn đã được hướng dẫn tại Điểm d Mục 2 Nghị quyết số 02/2000/NQ-HĐTP ngày 23-12-2000 của Hội đồng Thẩm phán Toà án nhân dân tối cao “Hướng dẫn áp dụng một số quy định của Luật hôn nhân và gia đình năm 2000”).
Như vậy, trong trường hợp họ không có đủ các Điều kiện a và b trên đây thì quan hệ của họ không được coi như quan hệ vợ chồng, nếu họ có yêu cầu ly hôn thì Toà án áp dụng Điểm b Khoản 3 Nghị quyết số 35 của Quốc hội tuyên bố không công nhận quan hệ vợ chồng mà không tuyên bố huỷ kết hôn trái pháp luật, bởi vì họ không có đăng ký kết hôn. Trong trường hợp này nếu có yêu cầu về con và tài sản thì Toà án áp dụng Khoản 2 và Khoản 3 Điều 17 của Luật hôn nhân và gia đình năm 2000 để giải quyết.
IV. VỀ TỐ TỤNG DÂN SỰ
1. Trong trường hợp có đương sự đề nghị trưng cầu giám định, nhưng họ lại không nộp tiền tạm ứng chi phí về giám định thì Toà án giải quyết như thế nào? 
Trong trường hợp này Toà án cần giải thích cho đương sự có đề nghị trưng cầu giám định biết quy định tại Điều 33 Pháp lệnh Thủ tục giải quyết các vụ án dân sự; cụ thể là: “Đương sự đã đề nghị trưng cầu giám định phải nộp tiền tạm ứng chi phí về giám định; nếu vì họ không nộp mà việc giám định không được tiến hành thì Toà án có thể căn cứ vào kết quả Điều tra đã đạt được để giải quyết vụ án hoặc tự mình trưng cầu giám định”. Nếu Toà án đã giải thích mà đương sự không nộp tiền tạm ứng chi phí về giám định và vì thế việc giám định không thể tiến hành được, thì Toà án có thể tự mình trưng cầu giám định. Tuy nhiên, thực tiễn cho thấy trong tố tụng dân sự trách nhiệm chứng minh là của đương sự cho nên thông thường Toà án không tự mình trưng cầu giám định, song Toà án cần tiến hành mọi biện pháp có thể để Điều tra, thu thập chứng cứ và căn cứ vào kết quả Điều tra, thu thập chứng cứ đã đạt được để giải quyết vụ án.
2. Tại Điểm 5 Phần II Nghị quyết số 03/HĐTP ngày 19-10-1990 của Hội đồng Thẩm phán Toà án nhân dân tối cao “Hướng dẫn áp dụng một số quy định của Pháp lệnh Thủ tục giải quyết các vụ án dân sự” có hướng dẫn: “Trước khi xét xử phúc thẩm Toà án cũng tiến hành hoà giải…”. Thực tiễn xét xử cho thấy trước khi xét xử phúc thẩm các Toà án cấp phúc thẩm thường không tiến hành hoà giải. Vậy có vi phạm thủ tục tố tụng không?
Trước đây Hội đồng Thẩm phán Toà án nhân dân tối cao có hướng dẫn: “trước khi xét xử phúc thẩm Toà án cũng tiến hành hoà giải…”. Hướng dẫn này không cụ thể là có bắt buộc hay không? Nay Toà án nhân dân tối cao hướng dẫn cụ thể về vấn đề này như sau:
Theo quy định tại Điều 65 Pháp lệnh Thủ tục giải quyết các vụ án dân sự thì trước khi xét xử phúc thẩm Toà án “có quyền” hoà giải. Như vậy theo tinh thần của quy định này thì trước khi xét xử phúc thẩm không bắt buộc Toà án cấp phúc thẩm phải tiến hành hoà giải. Tuy nhiên, theo quy định tại Điều 5 Pháp lệnh Thủ tục giải quyết các vụ án dân sự thì: “Trong quá trình giải quyết vụ án, Toà án tiến hành hoà giải để giúp các đương sự thoả thuận với nhau về giải quyết vụ án, trừ những trường hợp không hoà giải được hoặc pháp luật quy định không được hoà giải”; do đó, sau khi thụ lý vụ án để tiến hành giải quyết theo trình tự phúc thẩm, Toà án cấp phúc thẩm nên tiến hành hoà giải để các đương sự thoả thuận với nhau về việc giải quyết vụ án (trừ những trường hợp không hoà giải được hoặc pháp luật quy định không được hoà giải). Trong trường hợp trước khi mở phiên toà, Toà án tiến hành hoà giải mà các đương sự thoả thuận được với nhau về việc giải quyết vụ án thì lập biên bản hoà giải thành. Trong trường hợp tại phiên toà, Toà án tiến hành hoà giải mà các đương sự thoả thuận được với nhau về việc giải quyết vụ án thì không cần phải lập biên bản hoà giải thành, nhưng phải ghi đầy đủ vào biên bản phiên toà. Tuy nhiên, cần chú ý là dù trước khi mở phiên toà, Toà án tiến hành hoà giải mà các đương sự thoả thuận được với nhau về việc giải quyết vụ án thì Toà án cấp phúc thẩm cũng phải mở phiên toà. Trên cơ sở sự thoả thuận của các đương sự về việc giải quyết vụ án, Toà án cấp phúc thẩm căn cứ vào Điểm 2 Điều 69 Pháp lệnh Thủ tục giải quyết các vụ án dân sự để sửa bản án sơ thẩm, công nhận sự thoả thuận của các đương sự.
3. Về giao dịch dân sự về nhà ở thuộc sở hữu tư nhân được xác lập trước ngày 1-7-1991 mà có người Việt Nam định cư ở nước ngoài, cá nhân, tổ chức nước ngoài tham gia, nếu có yêu cầu thì Toà án có thụ lý giải quyết hay không?
Theo quy định tại Điều 2 Nghị quyết số 58/1998/NQ-UBTVQH10 ngày 20-8-1998 của Uỷ ban thường vụ Quốc hội “Về giao dịch dân sự về nhà ở được xác lập trước ngày 1-7-1991”, thì Nghị quyết này áp dụng đối với giao dịch dân sự về nhà ở thuộc sở hữu tư nhân được xác lập trước ngày 1-7-1991 bao gồm: thuê nhà ở; cho mượn; cho ở nhờ nhà ở; mua bán nhà ở; đổi nhà ở; tặng cho nhà ở; thừa kế nhà ở; quản lý nhà vắng chủ giữa cá nhân với cá nhân mà có người Việt Nam định cư ở nước ngoài, cá nhân, tổ chức nước ngoài tham gia. Tại Khoản 2 Mục II Thông tư liên tịch số 01/1999/TTLT-TANDTC-VKSNDTC ngày 25-1-1999 của Toà án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao “Hướng dẫn áp dụng một số quy định tại Nghị quyết về giao dịch dân sự về nhà ở được xác lập trước ngày 1-7-1991 của Uỷ ban thường vụ Quốc hội” cũng đã hướng dẫn đối với các tranh chấp phát sinh từ các giao dịch dân sự về nhà ở quy định tại Khoản 1 Điều 2 Nghị quyết số 58/1998/NQ-UBTVQH10 nói trên mà có người Việt Nam định cư ở nước ngoài, cá nhân, tổ chức nước ngoài tham gia, thì Toà án chưa thụ lý giải quyết; nếu đã thụ lý và đang giải quyết thì ra quyết định tạm đình chỉ việc giải quyết; nếu đã có quyết định tạm đình chỉ việc giải quyết, thì tiếp tục tạm đình chỉ việc giải quyết.
Đây là vấn đề rất bức xúc, đang được Uỷ ban thường vụ Quốc hội xem xét và sẽ có Nghị quyết riêng để giải quyết đối với loại giao dịch dân sự này. 
4. Người nước ngoài đến Việt Nam làm việc, học tập… và kết hôn với người Việt Nam theo đúng quy định của pháp luật Việt Nam. Sau một thời gian chung sống, thì người nước ngoài về nước và không còn có liên lạc gì với người vợ (hoặc người chồng) ở Việt Nam với thời gian trên 6 tháng. Người vợ (hoặc người chồng) ở Việt Nam có đơn yêu cầu Toà án giải quyết cho ly hôn với người nước ngoài đó, thì Toà án có thụ lý để giải quyết không?
Trong Báo cáo Công tác ngành Toà án năm 2000 (tr. 34) có đề xuất theo hướng nếu có yêu cầu Toà án giải quyết cho ly hôn với người nước ngoài thì Toà án thụ lý và giải quyết cho ly hôn. Đề xuất này là đáp ứng được đòi hỏi của thực tiễn, bảo vệ được quyền, lợi ích hợp pháp của người Việt Nam. Tuy nhiên, theo quy định của Pháp lệnh Thủ tục giải quyết các vụ án dân sự thì Toà án phải thụ lý để giải quyết, nhưng cần phân biệt như sau:
a. Nếu thông qua con đường ngoại giao, qua việc uỷ thác tư pháp hoặc bằng các biện pháp khác mà đã liên hệ được với bị đơn là người nước ngoài, thì Toà án ra quyết định đưa vụ án ra xét xử không phụ thuộc vào thái độ của bị đơn có đồng ý, không đồng ý hoặc cố tình trốn tránh (cần chú ý là phải có văn bản chứng minh việc đã liên hệ được với bị đơn, như: biên bản làm việc với bị đơn, lời khai của bị đơn, văn bản của cơ quan thực hiện việc uỷ thác cho biết đã liên hệ được với bị đơn…).
b. Nếu thông qua con đường ngoại giao, qua việc uỷ thác tư pháp hoặc bằng các biện pháp khác mà chưa liên hệ được với bị đơn là người nước ngoài, thì Toà án phải áp dụng Điểm c Khoản 1 Điều 45 Pháp lệnh Thủ tục giải quyết các vụ án dân sự ra quyết định tạm đình chỉ việc giải quyết vụ án, chờ quy định mới của cơ quan có thẩm quyền.
5. Công dân Việt Nam đi học tập, lao động, công tác ở nước ngoài sau khi hết thời hạn thì bỏ đi đâu không rõ và đã quá thời hạn hai năm. Người có quyền, lợi ích liên quan có yêu cầu Toà án nhân dân giải quyết tuyên bố mất tích thì thuộc thẩm quyền giải quyết của Toà án cấp nào?
Khi công dân Việt Nam đi học tập, lao động, công tác ở nước ngoài sau khi hết thời hạn thì bỏ đi đâu không rõ và không có tin tức thì không thể coi đây là trường hợp có nhân tố nước ngoài; do đó, nếu người có quyền, lợi ích liên quan có yêu cầu Toà án nhân dân giải quyết tuyên bố mất tích, thì Toà án nhân dân cấp huyện có thẩm quyền thụ lý giải quyết.
6. Đối với trường hợp Tòa án cấp phúc thẩm không chấp nhận đơn kháng cáo, nhưng xét thấy phần án phí trong bản án sơ thẩm có sai sót nên có sửa một phần của bản án sơ thẩm về phần án phí. Vậy trường hợp này đương sự có phải chịu tiền án phí phúc thẩm không?
Theo quy định tại Khoản 2 Điều 53 Pháp lệnh Thủ tục giải quyết các vụ án dân sự, thì trong phần quyết định của bản án Toà án cần quyết định về việc giải quyết vụ án, về án phí và quyền kháng cáo của đương sự. Đối với các quyết định về cấp dưỡng, bồi thường thiệt hại về tính mạng, sức khoẻ, trả tiền công lao động, cấm hoặc buộc phải thực hiện hành vi nhất định thì Hội đồng xét xử có thể quyết định cho thi hành ngay. Mặt khác theo Khoản 2 Điều 12 Nghị định số 70/CP ngày 12-6-1997 của Chính phủ “quy định về án phí, lệ phí Toà án” thì : “Đương sự kháng cáo không phải chịu án phí phúc thẩm nếu Toà án cấp phúc thẩm sửa bản án, quyết định sơ thẩm, huỷ một phần hoặc toàn bộ bản án, quyết định sơ thẩm”. Do đó, đối với trường hợp Toà án cấp phúc thẩm tuy chỉ sửa một phần quyết định của bản án về phần án phí, thì cũng là đã sửa một phần quyết định của bản án sơ thẩm; vì vậy, trong trường hợp này đương sự kháng cáo không phải chịu án phí phúc thẩm.
7. Nguyên đơn nộp tiền tạm ứng án phí, nhưng thường chưa xuất trình được ngay biên lai nộp tiền cho Toà án được mà phải sau một thời gian; vậy trong trường hợp này khi Toà án nhận được biên lai thì Toà án lấy ngày thụ lý vụ án là ngày nào, ngày nhận được biên lai hay ngày đương sự nộp tiền (ghi trong biên lai)? Nếu lấy ngày đương sự nộp tiền (ghi trong biên lai), thì trong thời gian từ ngày đương sự nộp tiền đến ngày Toà án nhận được biên lai, Toà án đã thụ lý nhiều vụ án khác.
Cần chú ý là Khoản 1 và Khoản 3 Điều 37 Pháp lệnh Thủ tục giải quyết các vụ án dân sự chỉ quy định thời hạn phải nộp tiền tạm ứng án phí, mà không quy định cụ thể thời hạn phải xuất trình cho Toà án biên lai nộp tiền tạm ứng án phí. Thực tiễn cho thấy là ngày đương sự xuất trình biên lai nộp tiền tạm ứng án phí cho Toà án thường sau ngày đương sự nộp tiền tạm ứng án phí cho cơ quan thi hành án. Khoản 2 Điều 37 Pháp lệnh Thủ tục giải quyết các vụ án dân sự quy định: “Toà án thụ lý vụ án kể từ ngày nguyên đơn nộp tiền tạm ứng án phí. Nếu đương sự được miễn án phí thì ngày thụ lý là ngày Toà án nhận đơn khởi kiện. Nếu đương sự được miễn nộp tiền tạm ứng án phí thì ngày thụ lý là ngày Toà án cho miễn nộp tiền tạm ứng án phí”. Mặc dù Khoản 2 Điều 37 này không quy định cụ thể như Điều 33 Pháp lệnh Thủ tục giải quyết các vụ án kinh tế, Khoản 2 Điều 35 Pháp lệnh Thủ tục giải quyết các tranh chấp lao động, Khoản 2 Điều 32 Pháp lệnh Thủ tục giải quyết các vụ án hành chính, nhưng không nên hiểu máy móc “ngày nguyên đơn nộp tiền tạm ứng án phí” là ngày họ trực tiếp nộp tiền tạm ứng án phí cho cơ quan thi hành án (ghi trong biên lai). Về nguyên tắc, Toà án chỉ chấp nhận đương sự đã nộp tiền tạm ứng án phí khi họ xuất trình cho Toà án biên lai nộp tiền tạm ứng án phí; do đó, trong trường hợp nguyên đơn đã nộp tiền tạm ứng án phí tại cơ quan thi hành án, nhưng chưa xuất trình được ngay biên lai nộp tiền tạm ứng án phí cho Toà án mà phải sau một thời gian mới xuất trình cho Toà án được, thì ngày thụ lý vụ án là ngày đương sự xuất trình biên lai nộp tiền tạm ứng án phí.
8. Theo Toà án thì khi có người đến nộp đơn xin ly hôn Toà án hướng dẫn cho họ đến cơ quan thi hành án để nộp dự phí ly hôn, nhưng ở một số địa phương khi đương sự đến nộp dự phí ly hôn thì cơ quan thi hành án thu ngay án phí ly hôn và nộp luôn vào công quỹ. Cơ quan thi hành án cho rằng thu ngay án phí ly hôn mới đúng Nghị định số 70/CP của Chính phủ. Vì vậy, khi Toà án có quyết định trả 50% dự phí cho đương sự thì cơ quan thi hành án không trả lại cho đương sự. Cách hiểu như một số cơ quan thi hành án như vậy có đúng không? Nếu cơ quan thi hành án không trả lại cho đương sự tiền dự phí ly hôn thì phải giải quyết như thế nào?
Trước hết cần lưu ý với các Toà án các cấp là khái niệm “dự phí” được sử dụng trước khi Toà án nhân dân tối cao ban hành Thông tư số 85/TATC ngày 6-8-1982 “Về chế độ án phí, lệ phí tại Toà án”. Kể từ khi ban hành Thông tư này đến nay trong các văn bản quy phạm pháp luật không dùng khái niệm “dự phí” này nữa. Theo Thông tư số 40/TATC ngày 1-6-1976 của Toà án nhân dân tối cao “về chế độ án phí, lệ phí và cấp phí thi hành tại Toà án nhân dân” thì dự phí sơ thẩm chính là tiền tạm ứng án phí sơ thẩm, dự phí kháng cáo chính là tiền tạm ứng án phí phúc thẩm (xem Tập hệ thống hoá luật lệ về tố tụng dân sự; Toà án nhân dân tối cao xuất bản năm 1976; trang 64, 65). Theo quy định tại Khoản 1 Điều 37 Pháp lệnh Thủ tục giải quyết các vụ án dân sự, thì khi nhận được đơn khởi kiện “nếu thấy vụ án thuộc thẩm quyền của mình, Toà án báo ngay cho nguyên đơn nộp tiền tạm ứng án phí. Trong thời hạn một tháng, kể từ ngày nộp đơn, nguyên đơn phải nộp tiền tạm ứng án phí, trừ trường hợp được miễn án phí hoặc được miễn nộp tiền tạm ứng án phí”.
Đồng thời Khoản 2 và Khoản 3 Điều 2 Nghị định số 70/CP ngày 12-6-1997 của Chính phủ “quy định về án phí, lệ phí Toà án” quy định:
“…
2. Tiền tạm ứng án phí, tiền tạm ứng lệ phí được nộp cho cơ quan thi hành án có thẩm quyền để gửi vào tài Khoản tạm giữ mở tại Kho bạc Nhà nước và được rút ra để thi hành án theo quy định của Toà án.
3. Trong trường hợp người nộp tiền tạm ứng án phí, lệ phí nêu tại Khoản 2 Điều này được hoàn trả một phần hoặc toàn bộ số tiền đã nộp, thì cơ quan thi hành án đã thu tiền tạm ứng phải làm thủ tục trả lại tiền cho người đã nộp. Trong trường hợp người đã nộp tiền tạm ứng án phí, lệ phí phải chịu án phí thì ngay sau khi bản án, quyết định của Toà án có hiệu lực thi hành số tiền tạm ứng đã thu phải được chuyển nộp vào ngân sách Nhà nước”.
Như vậy, khi nhận đơn xin ly hôn, xét thấy vụ án thuộc thẩm quyền của mình Toà án đã báo cho nguyên đơn đến cơ quan thi hành án để nộp tiền tạm ứng án phí ly hôn là đúng. Theo tinh thần quy định tại Điều 11 Nghị định số 70/CP nói trên và Khoản 2 Điều 53 Pháp lệnh Thủ tục giải quyết các vụ án dân sự, thì đương sự chỉ phải chịu án phí khi có quyết định của Toà án về việc giải quyết vụ án trong đó có quyết định về án phí. Việc một số cơ quan thi hành án cho rằng trong trường hợp xin ly hôn thì thu ngay án phí ly hôn mà không phải là tiền tạm ứng án phí ly hôn là hoàn toàn không đúng với quy định tại Nghị định số 70/CP nói trên của Chính phủ. Các Toà án cần thực hiện đúng quy định trong Nghị định số 70/CP của Chính phủ về án phí, lệ phí Toà án. Khi bản án, quyết định của Toà án có hiệu lực pháp luật trong đó có quyết định của Toà án trả lại 50% tiền tạm ứng án phí cho đương sự thì theo quy định của Hiến pháp, Luật tổ chức Tòa án nhân dân, Pháp lệnh Thi hành án dân sự, Nghị định số 70/CP của Chính phủ, cơ quan thi hành án có trách nhiệm phải thi hành. Nếu không thi hành là không đúng quy định của pháp luật và đương sự có quyền khiếu nại đến cơ quan có thẩm quyền giải quyết.
9. Ông A làm đơn khởi kiện đến Toà án, nhưng do hoàn cảnh đặc biệt là vì già yếu không đi lại được, đường xá xa xôi, không có ai để uỷ quyền, nên không có mặt tại phiên toà được. Trong khi đó có cơ sở xác định quyền lợi của ông A bị xâm hại. Vậy Toà án nơi cư trú của nguyên đơn có được thụ lý để giải quyết vụ án hay không? Nếu Toà án có thẩm quyền thụ lý vụ án, nhưng nguyên đơn vì già yếu, ốm đau không thể có mặt tại Toà án, nên không thể tiến hành hoà giải được, thì Toà án có được xét xử vắng mặt nguyên đơn hay không?
a- Nếu không thuộc một trong các trường hợp quy định tại các Điểm 3, 4 và 5 Điều 14 Pháp lệnh Thủ tục giải quyết các vụ án dân sự, thì Toà án nơi cư trú của nguyên đơn không được thụ lý vụ án để giải quyết, vì vụ án không thuộc thẩm quyền giải quyết của Toà án đó.
b- Theo quy định tại Điều 5 Pháp lệnh Thủ tục giải quyết các vụ án dân sự thì hoà giải là thủ tục bắt buộc chỉ khi không hoà giải được hoặc hoà giải không thành thì mới đưa vụ án ra xét xử, trừ những trường hợp không phải hoà giải quy định tại Điều 43 của Pháp lệnh này. Đồng thời theo hướng dẫn tại Điểm 4 Mục II Nghị quyết số 03/HĐTP ngày 19-10-1990 của Hội đồng thẩm phán Toà án nhân dân tối cao “Hướng dẫn áp dụng một số quy định của Pháp lệnh Thủ tục giải quyết các vụ án dân sự”, thì những việc không hoà giải được là những việc “bị đơn đã được triệu tập hợp lệ đến lần thứ hai mà vẫn vắng mặt không có lý do chính đáng (Khoản 4 Điều 44) hoặc những trường hợp không có Điều kiện tiến hành hoà giải như: có một bên đương sự đang ở nước ngoài, đang bị giam giữ hoặc do những trở ngại khách quan như bị tai nạn, ốm đau nên không thể có mặt được khi hoà giải”. Mặt khác theo quy định tại Khoản 3 Điều 48 Pháp lệnh Thủ tục giải quyết các vụ án dân sự thì “việc xét xử vẫn được tiến hành nếu đương sự yêu cầu xét xử vắng mặt họ…”. Như vậy, theo các quy định và hướng dẫn trên đây trong trường hợp nguyên đơn do sức khỏe già yếu, ốm đau, không có người để uỷ quyền cho họ tham gia tố tụng và có yêu cầu xét xử vắng mặt họ, thì Toà án không phải tiến hành hoà giải và tiến hành việc xét xử vụ án theo thủ tục chung mà không cần sự có mặt của nguyên đơn.
10. Tại Khoản 2 Điều 11 Nghị định số 70/CP quy định “Trước khi mở phiên toà, Toà án hoà giải mà các đương sự tự thoả thuận với nhau về giải quyết vụ án, thì đương sự phải chịu 50% mức án phí quy định tại Điều 7 của Nghị định này”.
Tại Khoản 3 Điều 11 quy định “… Trong trường hợp thuận tình ly hôn, thì mỗi bên đương sự phải chịu một nửa án phí dân sự sơ thẩm”
Vậy trong trường hợp thuận tình ly hôn thì theo Nghị định số 70/CP nói trên mỗi bên đương sự phải chịu 25.000đ hay 12.500đ?
Cần chú ý là trường hợp vợ chồng thuận tình ly hôn không thuộc trường hợp các đương sự thoả thuận được với nhau về vấn đề phải giải quyết trong vụ án (hòa giải thành) để được tính án phí theo quy định tại Khoản 2 Điều 11 Nghị định số 70/CP ngày 12-6-1997 của Chính phủ “quy định về án phí, lệ phí Toà án”. Trong trường hợp cả hai vợ chồng xin ly hôn (thuận tình ly hôn), Toà án tiến hành hoà giải để hai bên đương sự trở về đoàn tụ với nhau, nhưng họ vẫn kiên quyết xin ly hôn thì đây là hoà giải đoàn tụ không thành. Nếu như đối với các trường hợp tranh chấp khác thì trong trường hợp này Toà án phải lập biên bản hoà giải không thành và đưa vụ án ra xét xử, nhưng đối với trường hợp họ vẫn kiên quyết xin ly hôn, thì Toà án lập biên bản hoà giải đoàn tụ không thành và sau đó lập biên bản về sự thoả thuận của các đương sự về thuận tình ly hôn… Hết thời hạn 15 ngày kể từ ngày lập các biên bản này mà các đương sự không có thay đổi ý kiến thì Toà án áp dụng Khoản 2 Điều 44 Pháp lệnh Thủ tục giải quyết các vụ án dân sự, Điều 90 Luật hôn nhân và gia đình năm 2000 ra quyết định công nhận cho thuận tình ly hôn. Chính vì vậy, Khoản 3 Điều 11 Nghị định số 70/CP nói trên quy định trong trường hợp thuận tình ly hôn, thì mỗi bên đương sự phải chịu một nửa án phí dân sự sơ thẩm, có nghĩa là phải chịu một nửa của 50.000 đồng (tức là 25.000 đồng).
11. Trong vụ án ly hôn hai bên thoả thuận chia tài sản chung thì Toà án có cần phải định giá tài sản hay không và họ có phải chịu án phí đối với tài sản như vụ án có giá ngạch hay không? 
Có cần phải định giá tài sản hay không và họ có phải chịu án phí đối với tài sản như vụ án có giá ngạch hay không thì tuỳ vào từng trường hợp cụ thể như sau:
a. Nếu các đương sự đã tự thoả thuận được với nhau về việc chia tài sản chung và sự thoả thuận đó bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và con theo quy định tại Điều 90, Điều 95 Luật hôn nhân và gia đình năm 2000, thì Toà án không cần phải định giá tài sản và họ không phải chịu án phí đối với tài sản như vụ án có giá ngạch.
b. Nếu các đương sự khi có yêu cầu ly hôn chưa thoả thuận được với nhau về việc chia tài sản và cũng chưa thoả thuận được về giá trị tài sản có yêu cầu Toà án giải quyết hoặc có thoả thuận với mức thấp nhằm Mục đích trốn thuế, giảm tiền nộp án phí thì theo quy định tại Điểm đ Khoản 1 Điều 38 Pháp lệnh Thủ tục giải quyết các vụ án dân sự, Toà án phải yêu cầu cơ quan chuyên môn định giá hoặc lập hội đồng định giá tài sản có tranh chấp trước khi hoà giải. Nếu Toà án tiến hành hoà giải theo quy định tại Điều 44 Pháp lệnh Thủ tục giải quyết các vụ án dân sự (Toà án tiến hành hoà giải trước khi mở phiên toà) mà các đương sự thoả thuận được với nhau về việc chia tài sản chung, thì theo quy định tại Khoản 3 Điều 7, Khoản 2 Điều 11 Nghị định số 70/CP ngày 12-6-1997 của Chính phủ quy định về án phí, lệ phí Toà án, các đương sự phải chịu 50% mức án phí quy định tại Khoản 2 Điều 7 của Nghị định này, nếu họ không thuộc trường hợp được miễn nộp án phí. Nếu tại phiên toà Toà án tiến hành hoà giải mà các đương sự mới thoả thuận được với nhau về việc chia tài sản chung thì họ phải chịu án phí như trường hợp Toà án phải tiến hành xét xử.
12. Theo quy định tại Khoản 2 Điều 31 Pháp lệnh Thủ tục giải quyết các vụ án dân sự thì: “… Người kháng cáo theo thủ tục phúc thẩm phải nộp tiền tạm ứng án phí phúc thẩm trong thời hạn kháng cáo; Nếu trong thời hạn đó mà không nộp tiền tạm ứng án phí phúc thẩm thì coi như không kháng cáo…, trừ trường hợp có lý do chính đáng”. Thực tiễn cho thấy trong phần quyết định của các bản án dân sự sơ thẩm chỉ ghi quyền kháng cáo mà không ghi “nếu có kháng cáo thì phải nộp 50.000đ tiền tạm ứng án phí phúc thẩm trong thời hạn kháng cáo”. Như vậy trong các bản án dân sự sơ thẩm không ghi vấn đề này có phải là thiếu sót hay không? Đề nghị hướng dẫn có cần phải ghi thêm việc phải nộp 50.000đ tiền tạm ứng án phí phúc thẩm trong phần quyết định của bản án dân sự sơ thẩm hay không?
Khoản 2 Điều 53 Pháp lệnh Thủ tục giải quyết các vụ án dân sự quy định:
“Trong bản án Hội đồng xét xử trình bày đầy đủ nội dung vụ án, những tình Tiết đã được chứng minh, những chứng cứ, căn cứ pháp luật mà Toà án dựa vào để giải quyết các vấn đề trong vụ án, quyết định của Toà án về giải quyết vụ án, về án phí và quyền kháng cáo của các đương sự… Đối với các quyết định về cấp dưỡng, bồi thường thiệt hại về tính mạng, sức khoẻ, trả tiền công lao động, cấm hoặc buộc phải thực hiện hành vi nhất định thì Hội đồng xét xử có thể quyết định cho thi hành ngay”. Như vậy, theo Khoản 2 Điều 53 này thì Tòa án chỉ phải ghi trong phần quyết định của bản án dân sự sơ thẩm quyền kháng cáo (ai có quyền kháng cáo, thời hạn kháng cáo và đối tượng kháng cáo) mà không phải ghi hậu quả của việc không nộp tiền tạm ứng án phí phúc thẩm, nếu có kháng cáo; do đó, trong các bản án dân sự sơ thẩm không ghi hậu quả của việc không nộp tiền tạm ứng án phí phúc thẩm là đúng với quy định của Pháp lệnh Thủ tục giải quyết các vụ án dân sự mà không phải là thiếu sót.
Để bảo đảm cho các đương sự thực hiện được quyền kháng cáo theo đúng quy định của pháp luật tại Phần VII Nghị quyết số 03/HĐTP ngày 19-10-1990 của Hội đồng Thẩm phán Toà án nhân dân tối cao “Hướng dẫn áp dụng một số quy định của Pháp lệnh Thủ tục giải quyết các vụ án dân sự” đã hướng dẫn:
“Các đương sự phải chịu án phí theo quy định của pháp luật, cho nên ngay sau khi nhận đơn khởi kiện của đương sự, Toà án phải giải thích cho họ biết về chế độ án phí, về việc họ phải nộp tiền tạm ứng án phí thì Toà án mới thụ lý vụ án để giải quyết; giải thích ngay cho tất cả các đương sự biết cả việc nếu họ kháng cáo theo thủ tục phúc thẩm thì họ phải nộp tiền tạm ứng án phí phúc thẩm trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án sơ thẩm và hậu quả của việc không nộp tiền tạm ứng án phí phúc thẩm trong thời hạn đó” (Mục 2) và “Người kháng cáo không nộp tiền tạm ứng án phí phúc thẩm trong thời hạn kháng cáo (trừ trường hợp không phải nộp tiền tạm ứng án phí phúc thẩm), mặc dù đã được Toà án giải thích, nhắc nhở, thì coi như không kháng cáo và Toà án cấp sơ thẩm không phải gửi hồ sơ lên Toà án cấp phúc thẩm, nhưng trong hồ sơ phải phản ánh rõ việc giải thích, nhắc nhở đó.” (Mục 3).
13. Một người có hành vi phạm tội đã bị khởi tố bị can, nhưng bỏ trốn. Cơ quan Điều tra đã ra quyết định truy nã, nhưng đã hơn hai năm vẫn không có kết quả. Người có quyền, lợi ích liên quan như Ngân hàng là chủ nợ có đơn yêu cầu Toà án tuyên bố người bị truy nã đó mất tích để xử lý Khoản nợ theo quy định của pháp luật hoặc người vợ (hay người chồng) có đơn yêu cầu Toà án tuyên bố người bị truy nã đó mất tích đồng thời xin ly hôn với người đó thì Toà án có thụ lý vụ án hay không? Nếu thụ lý vụ án thì hướng giải quyết vụ án đó như thế nào?
Theo quy định tại Điều 36 Pháp lệnh Thủ tục giải quyết các vụ án dân sự, thì trường hợp này không thuộc một trong những trường hợp Toà án trả lại đơn khởi kiện; do đó, Toà án phải thụ lý vụ án theo quy định tại Điều 37 của Pháp lệnh này. Việc giải quyết vụ án về tuyên bố một người mất tích trong trường hợp này cũng được thực hiện theo thủ tục chung có nghĩa là phải theo đúng các quy định tại Khoản 1 Điều 88 Bộ luật dân sự, các quy định của Pháp lệnh Thủ tục giải quyết các vụ án dân sự và hướng dẫn tại Mục III Nghị quyết số 03/HĐTP ngày 19-10-1990 của Hội đồng Thẩm phán Toà án nhân dân tối cao “Hướng dẫn áp dụng một số quy định của Pháp lệnh Thủ tục giải quyết các vụ án dân sự”. Trong trường hợp người vợ (hoặc người chồng) của người bị Toà án tuyên bố mất tích xin ly hôn, thì căn cứ vào Khoản 2 Điều 88 Bộ luật dân sự và Khoản 2 Điều 89 Luật hôn nhân và gia đình năm 2000, Toà án giải quyết cho ly hôn. Đối với chia tài sản chung của vợ chồng, việc nuôi dưỡng giáo dục con và việc quản lý tài sản của người bị tuyên bố mất tích, thì Toà án áp dụng các quy định của Luật hôn nhân và gia đình năm 2000, Điều 89 Bộ luật dân sự để giải quyết.
14. Cả hai vợ chồng đều có đơn xin ly hôn, Tòa án đã thụ lý và tiến hành hoà giải để hai bên trở về đoàn tụ với nhau, nhưng không thành. Cả hai bên đều xin được ly hôn và thoả thuận được với nhau về việc chia tài sản chung, việc trông nom nuôi dưỡng giáo dục con. Toà án đã lập biên bản về việc cả hai bên thật sự tự nguyện ly hôn và về việc các đương sự thoả thuận được với nhau về việc chia tài sản chung, việc trông nom, nuôi dưỡng giáo dục con. Trong thời hạn 15 ngày, một trong hai bên đương sự thay đổi ý kiến về việc chia tài sản chung và yêu cầu Toà án giải quyết. Vậy trong trường hợp này Toà án phải giải quyết như thế nào? Toà án có được tách phần tự nguyện xin ly hôn và ra quyết định công nhận sự thoả thuận của các đương sự về mặt tình cảm (ly hôn) hay không? Toà án có được tiếp tục tiến hành hoà giải về việc chia tài sản chung hay không?
Theo hướng dẫn tại Điểm 2 Mục II Nghị quyết số 03/HĐTP ngày 19-10-1990 của Hội đồng Thẩm phán Toà án nhân dân tối cao “Hướng dẫn áp dụng một số quy định của Pháp lệnh Thủ tục giải quyết các vụ án dân sự” thì “hoà giải cũng là một thủ tục bắt buộc khi cả hai vợ chồng có đơn xin thuận tình ly hôn; do đó, nếu Toà án đã hoà giải để hai bên đương sự trở về đoàn tụ với nhau, nhưng họ vẫn kiên quyết xin ly hôn, thì Toà án lập biên bản hoà giải đoàn tụ không thành, sau đó lập biên bản về sự thoả thuận của các đương sự về thuận tình ly hôn, phân chia tài sản và nuôi con…Việc ra quyết định công nhận sự thoả thuận của các đương sự hoặc quyết định đưa vụ án ra xét xử trong các trường hợp này cũng được thực hiện theo hướng dẫn trên” (Xem cuốn Các văn bản về hình sự, dân sự và tố tụng; Toà án nhân dân tối cao xuất bản năm 1992; tr.292). Theo hướng dẫn tại đoạn 1 Điểm 2 này cũng như quy định tại Khoản 2 Điều 44 Pháp lệnh Thủ tục giải quyết các vụ án dân sự thì “trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày lập biên bản hoà giải thành mà có đương sự thay đổi ý kiến…thì Toà án đưa vụ án ra xét xử”. Mặt khác theo tinh thần quy định tại Điều 90 Luật hôn nhân và gia đình năm 2000 thì khi thuận tình ly hôn các bên phải có thoả thuận việc chia tài sản chung, việc trông nom, nuôi dưỡng, giáo dục con, Toà án mới công nhận thuận tình ly hôn. Như vậy, trong trường hợp trên đây mặc dù chỉ có một đương sự thay đổi ý kiến về việc chia tài sản chung thì Toà án cũng không được tách phần thuận tình ly hôn để ra quyết định công nhận thuận tình ly hôn mà Toà án ra quyết định đưa vụ án ra xét xử theo thủ tục chung và tất cả các vấn đề đều được giải quyết trong bản án của Tòa án.
15. Anh A xin ly hôn chị B, Toà án thụ lý vụ án và tiến hành hoà giải. Tại phiên hoà giải anh A nhất trí về đoàn tụ với chị B. Trong trường hợp này, Toà án ra quyết định đình chỉ giải quyết vụ án ngay sau khi các đương sự thoả thuận được với nhau hay sau 15 ngày, kể từ ngày lập biên bản về việc các đương sự thoả thuận được với nhau.
Toà án ra quyết định gì và vào thời Điểm nào là hoàn toàn phụ thuộc vào nội dung của việc “anh A nhất trí với chị B”; cụ thể là:
a- Nếu tại phiên hoà giải mà anh A nhất trí về đoàn tụ với chị B và rút đơn xin ly hôn, thì Toà án lập biên bản về việc anh A rút đơn xin ly hôn và áp dụng Điểm 2 Điều 46 Pháp lệnh Thủ tục giải quyết các vụ án dân sự ra quyết định đình chỉ việc giải quyết vụ án.
b- Nếu tại phiên hoà giải mà anh A nhất trí về đoàn tụ với chị B nhưng không rút đơn xin ly hôn mà thoả thuận cùng chị B về đoàn tụ với nhau trên cơ sở hoà giải của Toà án, thì theo quy định tại Khoản 2 Điều 44 Pháp lệnh Thủ tục giải quyết các vụ án dân sự Toà án lập biên bản hoà giải thành. Trong trường hợp này trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày lập biên bản hoà giải thành, đương sự không thay đổi ý kiến, thì Toà án ra quyết định công nhận sự thoả thuận của các đương sự. Quyết định này có hiệu lực pháp luật.
16. Về nội dung hoà giải và thành phần tham gia hoà giải trong vụ án về ly hôn (vợ hoặc chồng có đơn xin ly hôn hoặc cả hai vợ chồng xin ly hôn), còn có ý kiến khác nhau.
Theo một số Toà án hiểu thì Mục đích của việc hoà giải là để hai bên đương sự về đoàn tụ với nhau; do đó, nội dung hòa giải là phân tích, khuyên nhủ để vợ chồng về đoàn tụ với nhau và thành phần mà Toà án triệu tập để hoà giải là nguyên đơn và bị đơn trong vụ kiện (vợ và chồng). Một số Viện kiểm sát nhân dân cho rằng nội dung và thành phần tham gia hoà giải như trên là chưa đầy đủ. Theo ý kiến của Viện kiểm sát thì việc hoà giải mà Toà án phải tiến hành bao gồm cả 3 nội dung: hoà giải về hôn nhân, nuôi con và phân chia tài sản; thành phần tham gia hoà giải ngoài nguyên đơn, bị đơn (vợ chồng) còn phải có mặt người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan (chủ nợ hoặc con nợ).
Đề nghị Toà án nhân dân tối cao hướng dẫn: Việc hòa giải trong vụ kiện ly hôn bao gồm những vấn đề gì và nội dung nào? Thành phần tham gia hoà giải gồm những ai?
Việc xác định những vấn đề gì cần phải tiến hành hoà giải, nội dung hoà giải như thế nào và ai phải có mặt khi hoà giải trong các vụ án ly hôn phải tuỳ vào từng trường hợp cụ thể.
a. Về những vấn đề gì cần phải tiến hành hoà giải
Theo tinh thần quy định tại Điều 43 Pháp lệnh Thủ tục giải quyết các vụ án dân sự, thì trong quá trình giải quyết vụ án Toà án tiến hành hoà giải để các đương sự thoả thuận với nhau về việc giải quyết tất cả những vấn đề mà một hoặc các bên đương sự có yêu cầu Toà án giải quyết, trừ các việc Toà án không được tiến hành hoà giải quy định tại các Điểm 1, 2, 3 và 4 Điều 43 này. Tuy nhiên, tuỳ từng trường hợp cụ thể mà Toà án quyết định tiến hành hoà giải việc gì trước và hoà giải việc gì sau. 
Ví dụ 1: Vợ hoặc chồng có đơn xin ly hôn hoặc cả hai vợ chồng đều có đơn xin ly hôn và yêu cầu Toà án giải quyết việc chia tài sản, cũng như việc trông nom, nuôi dưỡng, giáo dục con, thì trước hết Toà án tiến hành hoà giải để hai bên trở về đoàn tụ với nhau; nếu hai bên đồng ý trở về đoàn tụ với nhau, thì Toà án không phải tiến hành hoà giải các vấn đề khác còn lại; nếu một trong hai bên hoặc cả hai bên kiên quyết xin ly hôn, thì Toà án tiến hành hoà giải các vấn đề khác còn lại với nội dung trong trường hợp Toà án xử cho ly hôn hay công nhận cho thuận tình ly hôn thì các đương sự thoả thuận việc chia tài sản như thế nào, việc trông nom, nuôi dưỡng, giáo dục con như thế nào?
Ví dụ 2: Một hoặc hai bên đã kết hôn trái pháp luật có yêu cầu Toà án huỷ việc kết hôn trái pháp luật, giải quyết việc chia tài sản chung của họ và việc trông nom, nuôi dưỡng, giáo dục con, thì Toà án không được tiến hành hoà giải yêu cầu huỷ việc kết hôn trái pháp luật, nhưng Toà án vẫn phải tiến hành hoà giải với nội dung trong trường hợp Toà án huỷ việc kết hôn trái pháp luật thì các đương sự thoả thuận việc chia tài sản như thế nào và việc trông nom, nuôi dưỡng, giáo dục con như thế nào?
b. Về nội dung hoà giải
Việc hoà giải các vấn đề khác nhau có nội dung khác nhau. Tuy nhiên, có thể khái quát nội dung của hoà giải là bằng sự có mặt của người Thẩm phán, các bên đương sự trình bày những lý do mà họ phải yêu cầu Toà án giải quyết. Trên cơ sở đó Thẩm phán hỏi ý kiến của các bên; phân tích các quy định của pháp luật; những mặt được của việc các bên thoả thuận được với nhau về việc giải quyết vấn đề đó; hậu quả pháp lý của việc Toà án phải quyết định…Có thể nói nội dung hoà giải và kết quả của việc hoà giải phụ thuộc rất nhiều vào năng lực, kỹ năng nghiệp vụ của người Thẩm phán.
c. Về thành phần tham gia hoà giải
Theo quy định tại Khoản 1 Điều 44 Pháp lệnh Thủ tục giải quyết các vụ án dân sự thì: “nguyên đơn, bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan phải có mặt khi hoà giải”. Tuy nhiên, trong khi hoà giải về ly hôn mà có người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan (chủ nợ hoặc con nợ của vợ chồng) thì cần phân biệt như sau:
– Nếu giữa người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan (chủ nợ hoặc con nợ) với vợ chồng đã tự thoả thuận được với nhau về việc giải quyết quyền, nghĩa vụ của các bên, thì không cần phải tiến hành hoà giải giữa vợ chồng với người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan (chủ nợ hoặc con nợ).
– Nếu giữa người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan (chủ nợ hoặc con nợ) với vợ chồng không thoả thuận được với nhau về việc giải quyết quyền, nghĩa vụ của các bên thì cần phân biệt là trong vụ án này có hai nhóm quan hệ: nhóm quan hệ giữa vợ, chồng và nhóm quan hệ giữa vợ chồng với người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan (chủ nợ hoặc con nợ). Mặt khác, nhóm quan hệ giữa vợ chồng là quan hệ nhân thân; do đó, không tiến hành hoà giải hai nhóm quan hệ này trong cùng một phiên hoà giải. Nếu thuộc trường hợp có Điều kiện tiến hành hoà giải thì cần tiến hành hoà giải việc giải quyết quyền, nghĩa vụ giữa vợ chồng với người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan (chủ nợ hoặc con nợ) trong một phiên hoà giải khác.
V. VỀ HÀNH CHÍNH.
1. Trong trường hợp có nhiều người khiếu kiện đến Toà án đối với một quyết định hành chính trong việc áp dụng biện pháp buộc tháo dỡ nhà ở… (Khoản 2 Điều 11 Pháp lệnh Thủ tục giải quyết các vụ án hành chính), thì có thuộc thẩm quyền giải quyết của Toà án hay không, nếu tất cả những người này không khiếu nại đến người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại tiếp theo?
Theo quy định tại Khoản 1 Điều 13 Pháp lệnh Thủ tục giải quyết các vụ án hành chính (đã được sửa đổi, bổ sung), thì trong trường hợp khiếu nại quyết định hành chính, hành vi hành chính không được giải quyết hoặc trong trường hợp khiếu nại quyết định hành chính, hành vi hành chính, khiếu nại quyết định kỷ luật buộc thôi việc cán bộ, công chức đã được giải quyết lần đầu, nhưng người khiếu nại không đồng ý, thì họ có quyền khiếu nại đến người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại tiếp theo hoặc khiếu kiện vụ án hành chính tại Toà án có thẩm quyền. Theo Điểm a Khoản 1 Điều 13 này chỉ trong trường hợp có nhiều người, trong đó có người khởi kiện vụ án hành chính tại Toà án có thẩm quyền, có người khiếu nại đến người có thẩm quyền giải quyết tiếp theo (cùng đối với một quyết định hành chính hoặc hành vi hành chính), thì việc giải quyết mới thuộc thẩm quyền của người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại tiếp theo; do đó, trong trường hợp có nhiều người khiếu kiện đến Toà án đối với một quyết định hành chính trong việc áp dụng biện pháp buộc tháo dỡ nhà ở… mà không có ai khiếu nại đến người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại tiếp theo hoặc trong trường hợp có nhiều người đều khiếu kiện đến Toà án đối với một quyết định hành chính trong việc áp dụng biện pháp buộc tháo dỡ nhà ở…đồng thời đều khiếu nại đến người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại tiếp theo, thì việc giải quyết khiếu kiện đó thuộc thẩm quyền của Toà án.
2. Đề nghị giải đáp cụm từ: “… vì những trở ngại khách quan khác” mà người khởi kiện không khởi kiện được trong thời hạn quy định tại Khoản 2 Điều 30 Pháp lệnh Thủ tục giải quyết các vụ án hành chính.
Theo quy định tại Khoản 2 Điều 30 Pháp lệnh Thủ tục giải quyết các vụ án hành chính thì những trường hợp được coi là trở ngại khách quan là những trường hợp vì ốm đau, thiên tai, địch hoạ, đi công tác, học tập ở nơi xa. Ngoài ra trong thực tế còn có những trở ngại khác; ví dụ: do nhu cầu chiến đấu và phục vụ chiến đấu nơi xa; do yêu cầu của công tác đặc biệt không được liên lạc với bên ngoài; do bị một tổ chức tội phạm bắt cóc… cũng được coi là trở ngại khách quan mà trong Điều luật không thể liệt kê cụ thể hết được cho nên mới dùng cụm từ “trở ngại khách quan khác”. Tham khảo Từ điển Tiếng Việt thì “khách quan” là cái tồn tại bên ngoài không phụ thuộc vào ý thức, ý chí của con người… và “trở ngại” là cái gây khó khăn, cái làm cản trở. Như vậy, có thể hiểu “trở ngại khách quan” là những khó khăn, cản trở tồn tại bên ngoài không phụ thuộc vào ý thức, ý chí của con người. Ngoài những trở ngại khách quan được quy định cụ thể tại Khoản 2 Điều 30 Pháp lệnh Thủ tục giải quyết các vụ án hành chính, thì bất cứ một trở ngại nào đáp ứng các Điều kiện này đều có thể được Toà án chấp nhận là “trở ngại khách quan khác” và thời gian có trở ngại khách quan đó không tính vào thời hiệu khởi kiện.
3. Người ra quyết định hành chính bị khiếu kiện đã chuyển công tác đi nơi khác hoặc do chia tách huyện, tách tỉnh không còn ở huyện, tỉnh cũ hoặc về hưu, thì xác định tư cách “người bị kiện” như thế nào? Toà án nơi xảy ra khiếu kiện hay Toà án nơi người đã ra quyết định cư trú (hay công tác) có thẩm quyền giải quyết khiếu kiện này?
Cần chú ý là người có thẩm quyền trong cơ quan hành chính nhà nước quy định tại Điều 4 Pháp lệnh Thủ tục giải quyết các vụ án hành chính là người có chức vụ, chức danh cụ thể và theo quy định của pháp luật thì người có chức vụ, chức danh đó mới có thẩm quyền ra quyết định hành chính hoặc có hành vi hành chính. Mặc dù một quyết định hành chính hoặc một hành vi hành chính do một người cụ thể (Nguyễn Văn A, Nguyễn Văn B…) ký hoặc thực hiện, nhưng việc người đó ký quyết định hành chính hoặc thực hiện hành vi hành chính đó phải dưới danh nghĩa một chức vụ, chức danh có thẩm quyền (ví dụ: Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện…, Trưởng Công an phường…); do đó, chỉ có thể gọi quyết định hành chính đó, hành vi hành chính đó của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân… của Trưởng Công an phường… mà không thể gọi quyết định hành chính đó, hành vi hành chính đó của một người cụ thể (Nguyễn Văn A, Nguyễn Văn B…). Vì vậy, trong trường hợp người ra quyết định hành chính hoặc có hành vi hành chính đã chuyển công tác đi nơi khác hoặc về hưu… mà quyết định hành chính hoặc hành vi hành chính đó bị khiếu kiện, thì người được bầu, được cử, được bổ nhiệm… thay chức vụ, chức danh của người đó phải kế thừa quyền và nghĩa vụ, có nghĩa họ chính là người bị kiện.
Trên cơ sở xác định người bị kiện như trên, căn cứ vào quy định tại Điều 12 Pháp lệnh Thủ tục giải quyết các vụ án hành chính để tuỳ từng trường hợp cụ thể mà xác định Toà án nào có thẩm quyền giải quyết vụ án hành chính đó. 
VI. VỀ LAO ĐỘNG.
Trong một doanh nghiệp Nhà nước có việc lập quỹ trái phép. Người lao động được giao nhiệm vụ quản lý quỹ trái phép đã chiếm đoạt tiền trong quỹ trái phép đó, nên đã bị doanh nghiệp ra quyết định xử lý kỷ luật bằng hình thức sa thải. Vậy quyết định xử lý kỷ luật của doanh nghiệp là đúng hay sai?
Mặc dù là quỹ trái phép nhưng vẫn là tài sản của Nhà nước; do đó, hành vi chiếm đoạt tiền trong quỹ trái phép của người được giao trách nhiệm quản lý là hành vi tham ô. Căn cứ vào Điểm a Khoản 1 Điều 85 Bộ luật lao động, thì doanh nghiệp có quyền xử lý kỷ luật người lao động bằng hình thức sa thải.
Trên đây là những giải đáp của Toà án nhân dân tối cao về một số vấn đề vướng mắc trong thực tiễn công tác của Toà án. Trong quá trình thực hiện nếu có vấn đề gì chưa cụ thể hoặc chưa phù hợp với thực tiễn, đề nghị phản ánh cho Toà án nhân dân tối cao để có hướng dẫn bổ sung hoặc sửa đổi.
 Trịnh Hồng Dương
(Đã ký)
 
 
Tải file về máy

Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại (Công ty Luật TNHH LVN)

Để được giải đáp thắc mắc về: CÔNG VĂN 81/2002/TANDTC CỦA TÒA ÁN NHÂN DÂN TỐI CAO VỀ VIỆC GIẢI ĐÁP CÁC VẤN ĐỀ VỀ NGHIỆP VỤ
Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900.0191

Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp.
Vui lòng click tại đây

CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG

 Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm
– Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân

 Hưng Yên – Số 73 đường Nguyễn Văn Linh, Phường Bần Yên Nhân, Thị xã Mỹ Hào

Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900.0191

hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Emailcho chúng tôi, Luật LVN luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Cám ơn các bạn đã truy cập website của chúng tôi, để được tư vấn trực tiếp xin vui lòng liên hệ Hotline: 1900.0191. Sau đây sẽ là nội dung bài viết:

Tóm tắt câu hỏi:

Chào luật sư, mong luật sư tư vấn giúp tôi vấn đề sau. 

Anh trai tôi vừa bị bắt và bị khởi tố về tội buôn bán hàng giả là thuốc chữa bệnh.  Luật sư có thể cho tôi hỏi anh trai tôi có phải chịu mức hình phạt cao không. Mức phạt cao nhất anh tôi có thể phải chịu là gì? Chịu án hình sự rồi thì anh tôi có bị xử phạt hành chính nữa không? Mong nhận được lời hồi đáp! Tôi xin cảm ơn!

Tư vấn luật: 1900.0191

 

Luật sư tư vấn:

Xin chào bạn! Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình tới Luật LVN . Về câu hỏi của bạn công ty Luật LVN xin tư vấn và hướng dẫn bạn như sau:

1/ Căn cứ pháp lý

– Bộ luật hình sự năm 1999 sửa đổi bổ sung năm 2009

2/ Hình phạt với hành vi buôn bán hàng giả là thuốc chữa bệnh

Căn cứ vào Điều 157 Bộ luật hình sự năm 1999 sửa đổi năm 2009 quy định về tội sản xuất, buôn bán hàng giả là lương thực, thực phẩm, thuốc chữa bệnh, thuốc phòng bệnh như sau:

1. Người nào sản xuất, buôn bán hàng giả là lương thực, thực phẩm, thuốc chữa bệnh, thuốc phòng bệnh, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ năm năm đến mười hai năm:
a) Có tổ chức;
b) Có tính chất chuyên nghiệp;
c) Tái phạm nguy hiểm;
d) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
đ) Lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;
e) Gây hậu quả nghiêm trọng.
3. Phạm tội gây hậu quả rất nghiêm trọng thì bị phạt tù từ mười hai năm đến hai mươi năm.
4. Phạm tội gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng thì bị phạt tù hai mươi năm, tù chung thân hoặc tử hình.
5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ năm triệu đồng đến năm mươi triệu đồng, tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm.

Như vậy, theo quy định trên, anh trai bạn phạm tội buôn bán hàng giải là thuốc chữa bệnh thì có thể bị phạt tù hừ hai năm đến bảy hai mươi năm, phụ thuộc vào mức độ nguy hiểm và các tình tiết khác của hành vi phạm tội. Hình phạt cao nhất có thể lên tới chung thân hoặc tử hình tuy nhiên hình phạt này chỉ áp dụng với trường hợp hành vi phạm tội gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng. 

Ngoài ra, người phạm tội buôn bán thuốc chữa bệnh giả còn có thể bị phạt tiền từ 5 triệu đồng đến 50 triệu đồng tùy thuộc vào mức độ nghiêm trọng của hành vi phạm tội.

Trường hợp của bạn, bạn nên khuyên anh trai mình thành khẩn khai báo cũng như có các hành vi tích cực nhằm giảm thiểu hậu quả để được hưởng các tình tiết giảm nhẹ của pháp luật. 

Trên đây là tư vấn của công ty Luật LVN về Hình phạt với hành vi buôn bán hàng giả là thuốc chữa bệnh. Chúng tôi hi vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức kể trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Nếu có vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn bạn vui lòng gọi điện tới tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của công ty Luật LVN để gặp luật sư tư vấn và chuyên viên pháp lý.

LUẬT VIỆT PHONG – PHÒNG TƯ VẤN PHÁP LUẬT

 

Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại (Công ty Luật TNHH LVN)

Để được giải đáp thắc mắc về: Hình phạt với hành vi buôn bán hàng giả là thuốc chữa bệnh
Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900.0191

Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp.
Vui lòng click tại đây

CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG

 Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm
– Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân

 Hưng Yên – Số 73 đường Nguyễn Văn Linh, Phường Bần Yên Nhân, Thị xã Mỹ Hào

Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900.0191

hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Emailcho chúng tôi, Luật LVN luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Cám ơn các bạn đã truy cập website của chúng tôi, để được tư vấn trực tiếp xin vui lòng liên hệ Hotline: 1900.0191. Sau đây sẽ là nội dung bài viết:

Tóm tắt câu hỏi:

Gia đình tôi đang xây dựng công trình nhà ở riêng lẻ. Đến nay sắp hoàn thành thì có cán bộ sở xây dựng tới đo đạc và lập biên bản vi phạm xây dựng công trình trái phép so với giấy phép xây dựng. Cụ thể là trên bảng vẽ xin giấy phép xây dựng, gia đình tôi có chừa 4m phần đất lùi sau thông thoáng và 2m bên hông ranh giới đất. Gia đình tôi đã xây thêm công trình phụ toilet + bếp + lợp mái tôn trên phần đất 4m chừa đất lùi sau thông thoáng, bản vẽ gia đình tôi chỉ xin xây dựng căn nhà 7,2m x 7,2m không có công trình phụ bên ngoài. Giấy phép xây dựng của gia đình tôi là giấy phép tạm thời. Kính mong các luật sư tư vấn cụ thể! Trân trọng cảm ơn.
Người gửi: Trí Đức
Bài viết liên quan:
– Sở xây dựng cấp phép điều chỉnh bổ sung cho chủ đầu tư trong khi dự án đang vi phạm giấy phép xây dựng lần đầu là đúng hay sai?
– Xây dựng không đúng nội dung giấy phép xây dựng
– Xây dựng sai nội dung giấy phép xây dựng bị xử phạt thế nào?
– Xây dựng nhà không đúng với giấy phép xây dựng bị xử phạt thế nào?
– Xử phạt khi xây dựng không đúng theo giấy phép xây dựng
Tư vấn luật: 1900.0191
Xin chào bạn! cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình tới Luật LVN. Về câu hỏi của bạn, công ty Luật LVN xin tư vấn và hướng dẫn bạn như sau:

1. Cơ sở pháp lý

– Luật Xây dựng năm 2014;
– Nghị định 139/2017/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động đầu tư xây dựng; khai thác, chế biến, kinh doanh khoáng sản làm vật liệu xây dựng, sản xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng; quản lý công trình hạ tầng kỹ thuật; kinh doanh bất động sản, phát triển nhà ở, quản lý sử dụng nhà và công sở.

2. Có bị vi phạm xây dựng công trình trái phép không khi giấy phép xây dựng là giấy phép xây dựng có thời hạn?

Căn cứ vào Khoản 4 Điều 12 Luật Xây dựng năm 2014 quy định về Hành vi bị nghiêm cấm như sau:
Điều 12. Các hành vi bị nghiêm cấm
4. Xây dựng công trình không đúng quy hoạch xây dựng, trừ trường hợp có giấy phép xây dựng có thời hạn; vi phạm chỉ giới xây dựng, cốt xây dựng; xây dựng công trình không đúng với giấy phép xây dựng được cấp.”
Vì vậy, khi giấy phép xây dựng của gia đình bạn là giấy phép xây dựng tạm thời thì gia đình bạn sẽ không phải tuân theo quy hoạch xây dựng nhưng vẫn phải tuân theo đúng nội dung giấy phép xây dựng đã được cấp. Trong trường hợp có nhu cầu phát sinh, bạn phải tiến hành thủ tục thay đổi Giấy phép xây dựng sao cho phù hợp. Nếu bạn xây dựng không đúng nội dung giấy phép xây dựng thì có thể bị xử phạt hành chính tại khoản 4 Điều 15 Nghị định 139/2017/NĐ-CP:
“4. Xử phạt đối với hành vi tổ chức thi công xây dựng công trình sai nội dung giấy phép xây dựng được cấp (trừ trường hợp quy định tại điểm a, điểm b, điểm c khoản 7 Điều này) đối với trường hợp cấp phép xây dựng mới như sau:
a) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với xây dựng nhà ở riêng lẻ tại đô thị;
b) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với xây dựng nhà ở riêng lẻ trong khu bảo tồn, khu di tích lịch sử – văn hóa hoặc xây dựng công trình khác không thuộc trường hợp quy định tại điểm a, điểm c khoản này;
c) Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với xây dựng công trình có yêu cầu phải lập báo cáo kinh tế – kỹ thuật đầu tư xây dựng hoặc lập dự án đầu tư xây dựng.”
Ngoài ra còn áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả như sau:
– Nếu công trình đã hoàn thành: Buộc tháo dỡ công trình, phần công trình xây dựng vi phạm
– Nếu công trình chưa hoàn thành:
a) Lập biên bản vi phạm hành chính và yêu cầu tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm dừng thi công xây dựng công trình;
b) Trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày lập biên bản vi phạm hành chính, tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm phải làm thủ tục đề nghị cơ quan có thẩm quyền điều chỉnh hoặc cấp giấy phép xây dựng;
c) Hết thời hạn quy định tại điểm b khoản này, tổ chức, cá nhân vi phạm không xuất trình với người có thẩm quyền xử phạt giấy phép xây dựng hoặc giấy phép xây dựng được điều chỉnh thì bị áp dụng biện pháp buộc tháo dỡ công trình, phần công trình xây dựng vi phạm.
Trên đây là tư vấn của công ty Luật LVN về Có bị vi phạm xây dựng công trình trái phép không khi giấy phép xây dựng là giấy phép xây dựng có thời hạn?. Chúng tôi hi vọng rằng quý khách có thể vận dụng các kiến thức kể trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Nếu có vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn quý khách vui lòng gọi điện tới tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của công ty Luật LVN để gặp luật sư tư vấn và chuyên viên pháp lý.
Chuyên viên: Nguyễn Hương Diền

Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại (Công ty Luật TNHH LVN)

Để được giải đáp thắc mắc về: Có bị vi phạm xây dựng công trình trái phép không khi giấy phép xây dựng là giấy phép xây dựng có thời hạn?
Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900.0191

Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp.
Vui lòng click tại đây

CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG

 Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm
– Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân

 Hưng Yên – Số 73 đường Nguyễn Văn Linh, Phường Bần Yên Nhân, Thị xã Mỹ Hào

Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900.0191

hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Emailcho chúng tôi, Luật LVN luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Cám ơn các bạn đã truy cập website của chúng tôi, để được tư vấn trực tiếp xin vui lòng liên hệ Hotline: 1900.0191. Sau đây sẽ là nội dung bài viết:

Những vấn đề liên quan đến hình sự luôn là những vấn đề có tính chất nghiêm trọng. Hàng năm, có hàng trăm vụ việc liên quan đến hình sự xảy ra, không chỉ do yếu tố khách quan mà còn do sự thiếu hiểu biết về pháp luật của mọi người. Từ đó mới thấy được sự hiểu biết về pháp luật, đặc biệt là về hình sự là rất cần thiết đối với mỗi cá nhân.

Bài viết liên quan:
Gây thiệt hại sức khỏe và tài sản có bị truy cứu trách nhiệm hình sự?
Trách nhiệm hình sự đối với hành vi phòng vệ chính đáng trong Bộ luật Hình sự 2017
Sử dụng súng săn trái phép có phải chịu trách nhiệm hình sự không?
Hình phạt tử hình theo quy định của Bộ luật hình sự hiện hành
Hành vi sử dụng trái phép chất ma túy có bị truy cứu trách nhiệm hình sự không? và xử lý vi phạm hành chính với người nghiện ma túy

Luật sư tư vấn

Trách nhiệm hình sự là hậu quả pháp lý của việc thực hiện tội phạm, là một dạng trách nhiệm nghiêm khắc nhất trong các trách nhiệm pháp lý, được xác định bằng trình tự đặc biệt được quy định trong luật tố tụng hình sự, phản ánh trong bản án hoặc quyết định có hiệu lực của Tòa án. Người thực hiện hành vi phạm tội sẽ phải gánh chịu những hình phạt vô cùng nghiêm khắc từ phía nhà nước như phạt tù, tù chung thân hoặc tử hình. Do vậy, để có thể hạn chế cũng như giảm bớt những trách nhiệm phải gánh chịu, quý khách nên có những hiểu biết nhất định về lĩnh vực này. Và luật sư hoặc chuyên gia pháp luật sẽ là những người tư vấn, hỗ trợ cho quý khách trong những trường hợp như vậy.

2. Tư vấn miễn phí qua tổng đài 1900.0191

Tư vấn pháp luật qua tổng đài điện thoại 1900.0191 là một hình thức dịch vụ hoàn toàn mới, và Luật LVN là một trong những đơn vị đi đầu, đón nhận xu hướng dịch vụ vô vùng tuyệt vời này. Phương thức sử dụng dịch vụ rất tiện lợi và đơn giản. Qúy khách hàng có nhu cầu sử dụng dịch vụ tư vấn pháp luật chỉ cần sử dụng điện thoại bấm số 1900.0191, sau đó lựa chọn các phím nhánh tương ứng với các lĩnh vực quý khách cần các luật sư tư vấn.

Phím số 1: Luật sư tư vấn pháp luật lĩnh vực doanh nghiệp, giấy phép, thuế – kế toán
Phím số 2: Luật sư tư vấn pháp luật lĩnh vực sở hữu trí tuệ, dân sự, hình sự
Phím số 3: Luật sư tư vấn pháp luật lĩnh vực hôn nhân và gia đình, hành chính, thương mại
Phím số 4: Luật sư tư vấn pháp luật lĩnh vực lao động, bảo hiểm, đất đai
Phím số 5: Luật sư tư vấn pháp luật trong các lĩnh vực khác

Với mỗi một cuộc gọi kết nối đến tổng đài tư vấn pháp luật 1900.0191 quý khách sẽ phải thanh toán tương ứng với 5.000 VNĐ/ 1 phút gọi đối với cuộc gọi được kết nối từ nhà mạng di động Viettel, 10.000 VNĐ/1 phút gọi đối với cuộc gọi được kết nối từ nhà mạng di động khác như: Vinaphone, Mobiphone, điện thoại cố định…Số tiền này sẽ được trừ trực tiếp vào tài khoản di động của khách hàng. Chính vì vậy, trước khi kết nối đến tổng đài quý khách vui lòng kiểm tra số dư tài khoản để đảm bảo chất lượng tư vấn được tốt nhất.

Luật LVN cam kết: 

-Tư vấn nhanh chóng, tận tình, đảm bảo thông tin khách hàng
-Khách hành không phải di chuyển xa, có thể nhận được sự tư vấn chính xác hiệu quả mọi lúc mọi nơi.
-Chúng tôi tư vấn trên tất cả mọi lĩnh vực như: Dân sự, hình sự, đất đai, hôn nhân và gia đình, lao động, doanh nghiệp, thuế – tài chính, Hành chính – thủ tục hành chính, và các lĩnh vực khác.
-Không thu thêm bất cứ khoản phí Luật sư, phí tư vấn nào khác ngoài cước điện thoại, cước viễn thông khi tư vấn cho khách hàng qua điện thoại.

Luật LVN xin cảm ơn sự quan tâm và tin tưởng của quý khách hang, để  được tư vấn, đặt lịch gặp Luật sư vui long liên hệ hotline 19006589 để được hỗ trợ.

3. Công ty Luật LVN cung cấp dịch vụ Tư vấn Luật hình sự.

Hiện nay ở công ty Luật LVN có đội ngũ Luật sư hoạt động nghề nghiệp nhiều năm với kinh nghiệm dày dặn. Chúng tôi cung cấp dịch vụ Tư vấn Luật hình sự nhằm cung cấp thông tin pháp luật, đồng thời hỗ trợ và đưa ra những giải pháp tốt nhất cho quý khách hàng. Để sử dụng dịch vụ vui lòng liên hệ hotline 1900.0191 để được tư vấn.
Sau khi tiếp nhận thông tin của quý khách hàng, trên cơ sở quy định của pháp luật, chúng tôi sẽ tư vấn, hỗ trợ và đưa ra giải pháp cho quý khách.

4. Dịch vụ luật sư tư vấn pháp luật miễn phí qua Email

Dịch vụ tư vấn pháp luật miễn phí qua Email là hình thức tư vấn trực tuyến, khách hàng có nhu cầu hoặc thắc mắc về pháp lý cần được giải đáp chỉ cần gửi Nội dung câu hỏi tới hòm thư: luatsu@luatlvn.vn. Sau khi tiếp nhận các câu hỏi, các luật sư sẽ tư vấn và giải đáp các thắc mắc của khách hàng. Thời gian để khách hàng có thể nhận được thư trả lời tư vấn là từ 3-5 ngày làm việc.

5. Dịch vụ luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp tại văn phòng

Đối với các vấn đề pháp lý phức tạp hoặc khách hàng có nhu cầu gặp trực tiếp luật sư để được nắm rõ và hiểu hơn về vấn đề mà mình đang gặp phải, quý khách vui lòng liên hệ trực tiếp với công ty qua đầu số 1900.0191 để hẹn lịch gặp luật sư. Chi phí để luật sư tư vấn pháp lý trực tiếp tại văn phòng là 300.000 VNĐ/ 1h. Trong trường hợp, sau khi các luật sư tư vấn cho khách hàng, nếu khách hàng đồng ý ký kết hợp đồng dịch vụ pháp lý tại luật LVN, số tiền tư vấn trực tiếp tại văn phòng sẽ được trừ trực tiếp vào chi phí dịch vụ trong hợp đồng.

6. Dịch vụ đại diện khách hàng thực hiện các thủ tục, dịch vụ pháp lý.

Ngoài việc tư vấn pháp luật qua tổng đài 1900.0191, tư vấn pháp luật miễn phí qua Email, tư vấn pháp luật trực tiếp tại văn phòng. Luật LVN còn cung cấp các dịch vụ pháp lý như: Thành lập công ty, thành lập doanh nghiệp, tư vấn thay đổi đăng ký kinh doanh, tư vấn đăng ký nhãn hiệu, soạn thảo đơn khởi kiện, đơn xin ly hôn, tư vấn xin giấy phép con, tư vấn giải quyết tranh chấp lao động, tư vấn đòi nợ, tư vấn giải quyết tranh chấp đất đai…Đối với các dịch vụ pháp lý này, chi phí dịch vụ sẽ được thỏa thuận giữa Luật LVN và khách hàng, tùy theo tính chất phức tạp, thời gian thực hiện dịch vụ, yêu cầu của khách hàng…

Luật LVN luôn luôn sẵn sàng để đáp ứng các yêu cầu dịch vụ từ khách hàng, chúng tôi hướng tới tiêu chí chất lượng tốt nhất, thời gian nhanh nhất, dịch vụ tiện lợi nhất dành cho khách hàng. Hãy liên hệ ngay với chúng tôi để Luật LVN có thể được thực hiện sứ mệnh phục vụ khách hàng của mình.

7. Cam kết bảo mật thông tin tư vấn pháp luật qua tổng đài 1900.0191

Chúng tôi rất coi trọng việc bảo mật thông tin khách hàng nên chúng tôi cam kết sẽ tuyệt đối không tự ý sử dụng thông tin khách hàng với mục đích không mang lại lợi ích cho khách hàng, chúng tôi cam kết không buôn bán, trao đổi thông tin bảo mật của khách hàng cho bất cứ bên thứ ba nào. Tuy nhiên, trong một số trường hợp đặc biệt sau, chúng tôi có thể chia sẻ thông tin khách một cách hợp lý khi: Được sự đồng ý của khách hàng.

Để bảo vệ quyền lợi của công ty và những đối tác của công ty: Chúng tôi chỉ đưa ra những thông tin cá nhân của khách hàng khi chắc chắn rằng những thông tin đó có thể bảo vệ được quyền lợi, tài sản của công ty chúng tôi và những đối tác liên quan. Những thông tin này sẽ được tiết lộ một cách hợp pháp theo Pháp luật Việt Nam.

Theo yêu cầu của những cơ quan chính phủ khi chúng tôi thấy nó phù hợp với pháp luật Việt Nam.

Trong một số trường hợp cần thiết phải cung cấp thông tin khách hàng khác, như các chương trình khuyến mãi có sự tài trợ của một bên thứ ba chẳng hạn, chúng tôi sẽ thông báo cho quý khách hàng trước khi thông tin của quý khách được chia sẻ. Qúy khách có quyền quyết định xem có đồng ý chia sẻ thông tin hoặc tham gia hay không.

Sử dụng nội dung yêu cầu tư vấn pháp luật để làm dữ liệu phát triển Website www.luatvietphong.vn với điều kiện không trích dẫn thông tin người gửi yêu cầu tư vấn.

Sử dụng thông tin của khách hàng để thực hiện các dịch vụ pháp lý theo yêu cầu của khách hàng.

Để nhận được các nội dung tư vấn pháp luật hữu ích nhất, hiệu quả nhất, khách hàng hãy liên hệ ngay với chúng tôi qua tổng đài 1900.0191. Chúng tôi luôn sẵn sàng hỗ trợ và phục vụ quý khách hàng 24/7. 

Bài viết được thực hiện bởi: Luật gia. Nguyễn Thị Hoà (Công ty Luật TNHH LVN)

Để được giải đáp thắc mắc về: Dịch vụ luật sư tư vấn luật hình sự qua tổng đài trực tuyến 1900.0191
Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900.0191

Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp.
Vui lòng click tại đây

CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG

 Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm
– Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân

 Hưng Yên – Số 73 đường Nguyễn Văn Linh, Phường Bần Yên Nhân, Thị xã Mỹ Hào

Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900.0191

hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Emailcho chúng tôi, Luật LVN luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Cám ơn các bạn đã truy cập website của chúng tôi, để được tư vấn trực tiếp xin vui lòng liên hệ Hotline: 1900.0191. Sau đây sẽ là nội dung bài viết:

Thân ái chào các bác văn phòng luật!
Em muốn hỏi các bác về điều kiện thủ tục mua nhà ở xã hội.
Gia đình em ở huyện Yên Mô, tỉnh Ninh Bình, gia đình thuộc hộ nghèo. Năm 2019 tỉnh Ninh Bình triển khai mua nhà ở xã hội. Gia đình muốn vay vốn theo trương trình này để cải tạo nhà ở
Bố em là thương binh 4/4, hưởng lương mất sức.
Vậy: để dc vay vốn theo chương trình này em phải làm thủ tục hay nộp thủ tục ở đâu, cơ quan nào có quyền hạn cấp .
Kính mong các bác giải đáp giúp đỡ thắc mắc của em

An Viết Sơn

Bài viết liên quan
–Đã có đất chưa xây nhà có được mua nhà ở xã hội.
–Mua nhà ở xã hội có bán lại được không?
–Trình tự, thủ tục mua nhà ở xã hội
–Đối tượng được hưởng chính sách nhà ở xã hội
–Hoàn trả lại tiền khi hủy bỏ mua nhà ở xã hội

Căn cứ pháp lý

–Luật Nhà ở 2014
–Hướng dẫn 2526/NHCS-TDSV năm 2016 về nghiệp vụ cho vay ưu đãi để mua, thuê mua nhà ở xã hội; xây dựng mới hoặc cải tạo, sửa chữa nhà để ở do Ngân hàng Chính sách xã hội ban hành

Xin chào bạn! Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình tới Công ty Luật LVN, đối với câu hỏi của bạn Công ty Luật LVN xin được tư vấn và hướng dẫn cho bạn như sau: theo những thông tin bạn chia sẻ, chúng tôi thấy rằng bạn đang thắc mắc về vấn đề pháp lý liên quan đến việc vay vốn cải tạo nhà ở.

Thứ nhất, về đối tượng được hưởng chính sách nhà ở xã hội thì căn cứ điều 49 Luật Nhà ở 2014 có quy định: 

Điều 49. Đối tượng được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội
Các đối tượng sau đây nếu đáp ứng điều kiện quy định tại Điều 51 của Luật này thì được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội:
1. Người có công với cách mạng theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công với cách mạng;
2. Hộ gia đình nghèo và cận nghèo tại khu vực nông thôn;
3. Hộ gia đình tại khu vực nông thôn thuộc vùng thường xuyên bị ảnh hưởng bởi thiên tai, biến đổi khí hậu;
4. Người thu nhập thấp, hộ nghèo, cận nghèo tại khu vực đô thị;
5. Người lao động đang làm việc tại các doanh nghiệp trong và ngoài khu công nghiệp;
6. Sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân trong cơ quan, đơn vị thuộc công an nhân dân và quân đội nhân dân;
7. Cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức, viên chức;
8. Các đối tượng đã trả lại nhà ở công vụ theo quy định tại khoản 5 Điều 81 của Luật này;
9. Học sinh, sinh viên các học viện, trường đại học, cao đẳng, dạy nghề; học sinh trường dân tộc nội trú công lập được sử dụng nhà ở trong thời gian học tập;
10. Hộ gia đình, cá nhân thuộc diện bị thu hồi đất và phải giải tỏa, phá dỡ nhà ở theo quy định của pháp luật mà chưa được Nhà nước bồi thường bằng nhà ở, đất ở.

Do gia đình bạn thuộc hộ nghèo, bố bạn là thương binh 4/4 , vì vậy gia đình bạn thuộc đối tượng được hưởng chính sách xã hội về nhà ở theo quy định tại khoản 1,2 điều luật trên. Bên cạnh đó bạn cũng phải đáp ứng điều kiện về nhà ở, cư trú, theo khoản 3 điều 51 luật Nhà ở 2014:

Đối với trường hợp hỗ trợ cho vay vốn ưu đãi của Nhà nước thông qua Ngân hàng chính sách xã hội, tổ chức tín dụng do Nhà nước chỉ định để các đối tượng quy định tại các khoản 1, 4, 5, 6 và 7 Điều 49 của Luật này xây dựng mới hoặc cải tạo, sửa chữa nhà để ở thì phải đáp ứng điều kiện về nhà ở, cư trú theo quy định sau đây:
a) Có đất ở nhưng chưa có nhà ở hoặc có nhà ở nhưng nhà ở bị hư hỏng, dột nát;
b) Có đăng ký thường trú tại địa phương nơi có đất ở, nhà ở cần phải xây dựng mới hoặc cải tạo, sửa chữa.

Thứ hai, về thủ tục vay vốn cải tạo nhà ở, theo Điều 8 Hướng dẫn 2526/NHCS-TDSV, hồ sơ vay vốn mua NƠXH tại NHCSXH, người vay chuẩn bị các giấy tờ sau:

– Giấy đề nghị vay vốn theo Mẫu số 01/NƠXH;
– Giấy xác nhận về đối tượng và thực trạng nhà ở;
– Giấy chứng minh về điều kiện thu nhập;
– Giấy tờ chứng minh về điều kiện cư trú;
Trường hợp người vay vốn không có hộ khẩu thường trú theo quy định thì phải có:
+ Bản sao có chứng thực giấy đăng ký tạm trú có thời hạn từ một năm trở lên tính đến thời điểm nộp đơn;
+ Bản sao có chứng thực hợp đồng lao động có thời hạn từ một năm trở lên tính đến thời điểm nộp đơn hoặc hợp đồng không xác định thời hạn;
+ Giấy xác nhận về việc có đóng bảo hiểm xã hội của cơ quan bảo hiểm cấp tỉnh nơi người đó đăng ký mua NƠXH.
Ngoài các giấy tờ trên, người vay cần chuẩn bị các giấy tờ sau:
+ Dự toán hoặc phương án tính toán giá thành theo mẫu số 10/NƠXH;
+ Hợp đồng thi công (nếu có);
+ Bản vẽ thiết kế và bản sao có chứng thực Giấy phép xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng;
+ Bản sao có chứng thực Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà và tài sản khác gắn liền với đất do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp theo quy định của pháp luật về đất đai tại địa phương nơi đăng ký hộ khẩu thường trú.

Thứ ba, về thủ tục vay vốn cải tạo nhà ở thực hiện theo Điều 9 Hướng dẫn 2526/NHCS-TDSV như sau: 

Bước 1: Gửi hồ sơ cho Tổ tiết kiệm và vay vốn
– Họp bình xét công khai;
– Lập danh sách đề nghị vay vốn NHCSXH theo mẫu số 03a/NƠXH kèm hồ sơ vay vốn.
Bước 2: Tổ tiết kiệm gửi hồ sơ cho UBND cấp xã
Tập hợp hồ sơ của các Tổ tiết kiệm và vay vốn trong toàn xã trình Chủ tịch UBND cấp xã xác nhận.
Bước 3: Gửi NHCSXH nơi cho vay
– Sau khi xác nhận, UBND cấp xã gửi hồ sơ NHCSXH.
– NHCSXH thông báo cho người vay đến làm thủ tục vay vốn.
– Cán bộ tín dụng thực hiện thẩm định và trình báo cáo thẩm định.
– NHCSXH nơi cho vay thông báo kết quả phê duyệt cho vay.
Bước 4: Ký hợp đồng tín dụng
– NHCSXH, người vay vốn và chủ đầu tư ký Hợp đồng ba bên theo mẫu số 14/NƠXH, lập Hợp đồng tín dụng theo mẫu số 05/NƠXH, Hợp đồng thế chấp tài sản theo mẫu số 12/NƠXH và thực hiện giao dịch bảo đảm theo quy định.
– Khi ký Hợp đồng, người vay vốn phải xuất trình bản gốc:
+ Giấy tờ chứng minh đã đóng tiền cho chủ đầu tư để mua NƠXH;
+ Hợp đồng mua bán NƠXH hoặc giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;
+ Giấy tờ khác liên quan đến tài sản bảo đảm để đối chiếu.
Bước 5: Mở tài khoản tiền gửi
– Người vay vốn mở tài khoản tiền gửi để gửi tiền tiết kiệm hàng tháng theo quy định;
– Thực hiện gửi ngay từ tháng ký hợp đồng tín dụng.
Bước 6: Giải ngân
Trên đây là tư vấn của Công ty Luật LVN về vấn đề pháp lý liên quan đến việc vay vốn cải tạo nhà ở. Chúng tôi hi vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức kể trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Nếu có vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn bạn vui lòng gọi điện tới tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của Công ty Luật LVN để gặp luật sư tư vấn và chuyên viên pháp lý.
Chuyên viên: Hải An

Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại (Công ty Luật TNHH LVN)

Để được giải đáp thắc mắc về: Thủ tục vay vốn cải tạo nhà ở theo chính sách nhà ở xã hội
Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900.0191

Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp.
Vui lòng click tại đây

CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG

 Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm
– Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân

 Hưng Yên – Số 73 đường Nguyễn Văn Linh, Phường Bần Yên Nhân, Thị xã Mỹ Hào

Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900.0191

hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Emailcho chúng tôi, Luật LVN luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Cám ơn các bạn đã truy cập website của chúng tôi, để được tư vấn trực tiếp xin vui lòng liên hệ Hotline: 1900.0191. Sau đây sẽ là nội dung bài viết:

Mẹ tôi năm nay 80 tuổi đang hưởng trợ cấp người già là 350.000 đồng. Mẹ tôi không còn thu nhập gì khác ngoài số tiền trợ cấp hàng tháng theo quy định. Anh rể tôi vừa mất mẹ tôi được hưởng tiền tuất tháng là 750.000 đồng nhưng khi ra làm thủ tục hồ sơ thì họ nói bị cắt mất tiền trợ cấp người già ,chỉ được tiền tuất tháng. Xin hỏi luật sư như vậy đúng không ạ?
Phạm Thị Minh 

Bài viết liên quan:

 Trợ cấp tai nạn lao động và trợ cấp tử tuất
– Quy định của pháp luật về trợ cấp thôi việc và trợ cấp thất nghiệp
– Trợ cấp bảo hiểm xã hội tự nguyện
– Đối tượng được hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng
– Chế độ tử tuất đối với tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện theo Luật bảo hiểm xã hội năm 2014
Căn cứ pháp lý:
– Luật người cao tuổi năm 2009
– Luật bảo hiểm xã hội 2014
– Nghị định 136/2013/NĐ-CP quy định chính sách trợ giúp xã hội đối với đối tượng bảo trợ xã hội

Luật sư tư vấn:

Xin chào bạn! Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình tới Công ty Luật LVN, đối với câu hỏi của bạn Công ty Luật LVN xin được tư vấn và hướng dẫn cho bạn như sau: theo những thông tin bạn chia sẻ, chúng tôi thấy rằng bạn đang thắc mắc về vấn đề pháp lý liên quan đến việc hưởng trợ cấp bảo trợ xã hội và trợ cấp bảo hiểm xã hội hàng tháng. 
Để giải đáp thắc mắc, chúng tôi xin trích dẫn những quy định của pháp luật sau đây, theo quy định tại Khoản 1 Điều 17 Luật người cao tuổi 2009 như sau:
Điều 17. Đối tượng được hưởng chính sách bảo trợ xã hội
1. Người cao tuổi thuộc hộ gia đình nghèo không có người có nghĩa vụ và quyền phụng dưỡng hoặc có người có nghĩa vụ và quyền phụng dưỡng nhưng người này đang hưởng chế độ trợ cấp xã hội hằng tháng.  
2. Người từ đủ 80 tuổi trở lên không thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này mà không có lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng trợ cấp xã hội hằng tháng.
Cùng với đó, theo Khoản 5 Điều 5 Nghị định 136/2013/NĐ-CP quy định chính sách trợ giúp xã hội đối với đối tượng bảo trợ xã hội, đối tượng hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng được quy định:
Điều 5. Đối tượng hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng
5. Người cao tuổi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Người cao tuổi thuộc hộ nghèo không có người có nghĩa vụ và quyền phụng dưỡng hoặc có người có nghĩa vụ và quyền phụng dưỡng nhưng người này đang hưởng chế độ trợ cấp xã hội hàng tháng;
b) Người từ đủ 80 tuổi trở lên không thuộc diện quy định tại Điểm a Khoản này mà không có lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội hàng tháng, trợ cấp xã hội hàng tháng;
c) Người cao tuổi thuộc hộ nghèo không có người có nghĩa vụ và quyền phụng dưỡng, không có điều kiện sống ở cộng đồng, đủ điều kiện tiếp nhận vào cơ sở bảo trợ xã hội, nhà xã hội nhưng có người nhận chăm sóc tại cộng đồng. 
Theo thông tin bạn cung cấp, số tiền mà mẹ bạn hưởng trợ cấp tuất tháng thuộc diện trợ cấp bảo hiểm xã hội hàng tháng theo Khoản 2 Điều 4 Luật bảo hiểm xã hội 2014:
Điều 4. Các chế độ bảo hiểm xã hội
2. Bảo hiểm xã hội tự nguyện có các chế độ sau đây:
a) Hưu trí;
b) Tử tuất.
Như vậy, theo quy định trên, mẹ bạn đã được hưởng trợ cấp tuất hàng tháng nên sẽ không được hưởng trợ cấp người già. 
Trên đây là tư vấn của Công ty Luật LVN về vấn đề hưởng trợ cấp bảo trợ xã hội và trợ cấp bảo hiểm xã hội. Chúng tôi hi vọng rằng quý khách có thể vận dụng các kiến thức kể trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Nếu có vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn quý khách vui lòng gọi điện tới tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của công ty Luật LVN để gặp luật sư tư vấn và chuyên viên pháp lý.

Bài viết được thực hiện bởi: Luật gia. Nguyễn Thị Hoà (Công ty Luật TNHH LVN)

Để được giải đáp thắc mắc về: Được hưởng tiền tuất tháng có bị cắt tiền trợ cấp tuổi già không
Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900.0191

Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp.
Vui lòng click tại đây

CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG

 Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm
– Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân

 Hưng Yên – Số 73 đường Nguyễn Văn Linh, Phường Bần Yên Nhân, Thị xã Mỹ Hào

Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900.0191

hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Emailcho chúng tôi, Luật LVN luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Cám ơn các bạn đã truy cập website của chúng tôi, để được tư vấn trực tiếp xin vui lòng liên hệ Hotline: 1900.0191. Sau đây sẽ là nội dung bài viết:

Công ty Luật LVN chia sẻ toàn bộ nội dung Luật an toàn, vệ sinh lao động 2015. Luật này quy định việc bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động; chính sách, chế độ đối với người bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; trách nhiệm và quyền hạn của các tổ chức, cá nhân liên quan đến công tác an toàn, vệ sinh lao động và quản lý nhà nước về an toàn, vệ sinh lao động.

Trong quá trình nghiên cứu và tìm hiểu quy định của pháp luật về nội dung của Luật an toàn, vệ sinh lao động 2015nếu có vấn đề nào chưa rõ, quý khách vui lòng liên hệ tổng đài 1900.0191 để được luật sư tư vấn và hỗ trợ.

Bài viết liên quan
– Vi phạm quy định về sử dụng lao động chưa thành niên bị xử lý như thế nào?
– Xử phạt hành vi sử dụng lao động chưa thành niên trái pháp luật
– Quy định về công việc, nơi làm việc cấm sử dụng lao động chưa thành niên
– Quy định pháp luật đối với lao động chưa thành niên
– Có được nhận lao động chưa thành niên làm giúp việc gia đình?
Tải file về máy

Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại (Công ty Luật TNHH LVN)

Để được giải đáp thắc mắc về: Luật an toàn, vệ sinh lao động 2015
Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900.0191

Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp.
Vui lòng click tại đây

CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG

 Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm
– Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân

 Hưng Yên – Số 73 đường Nguyễn Văn Linh, Phường Bần Yên Nhân, Thị xã Mỹ Hào

Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900.0191

hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Emailcho chúng tôi, Luật LVN luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Cám ơn các bạn đã truy cập website của chúng tôi, để được tư vấn trực tiếp xin vui lòng liên hệ Hotline: 1900.0191. Sau đây sẽ là nội dung bài viết:

Tóm tắt câu hỏi:

Tôi có ký hợp đồng làm việc 1 năm với công ty X, nhưng hiện tại gia đình tôi chuyển nhà vào miền Nam sinh sống, tôi bắt buộc phải theo gia đình vào. Vậy xin hỏi luật sư, tôi đơn phương chấm dứt hợp đồng mà không có nguyên nhân chính đáng thì sẽ có trách nhiệm như thế nào? nếu tôi lấy nguyên nhân gia đình tôi chuyển đi nơi khác để tôi đơn phương chấm dứt hợp đồng thì có được không? Mong luật sư giải đáp giúp.

Người gửi: Trần Hòa ( Hà Nam )

( Ảnh minh họa:Internet)
Tư vấn luật: 1900.0191

 

Xin chào bạn! cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình tới luật LVN. Về câu hỏi của bạn, công ty luật LVN xin tư vấn và hướng dẫn cho bạn như sau:

1. Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật sẽ phải chịu trách nhiệm gì?

Nếu bạn đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động mà không có lý do, hành vi của bạn là hành vi chấm dứt hợp đồng trái pháp luật. Căn cứ điều 43, Bộ Luật Lao động năm 2012, nếu vi phạm, bạn phải:

– Bồi thường cho người sử dụng lao động nửa tháng tiền lương theo hợp đồng lao động.

– Nếu vi phạm quy định về thời hạn báo trước thì phải bồi thường cho người sử dụng lao động một khoản tiền tương ứng với tiền lương của người lao động trong những ngày không báo trước.

– Phải hoàn trả chi phí đào tạo cho người sử dụng lao động gồm: Chi phí đào tạo bao gồm các khoản chi có chứng từ hợp lệ về chi phí trả cho người dạy, tài liệu học tập, trường, lớp, máy, thiết bị, vật liệu thực hành, các chi phí khác hỗ trợ cho người học và tiền lương, tiền đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế cho người học trong thời gian đi học. chi phí đi lại, chi phí sinh hoạt trong thời gian ở nước ngoài. (Căn cứ theo khoản 3, điều 62, Bộ luật này).

Như vậy, khi đơn phương chấm dứt hợp đồng trái pháp luật, bạn phải bồi thường cho người sử dụng lao động nửa tháng tiền lương theo hợp động; Ngoài ra, nếu bạn được công ty đào tạo học nghề hoặc bạn vi phạm quy định về thời hạn báo trước, bạn còn phải bồi thường thêm các chi phí tương ứng theo quy định nêu trên.

2. Chấm dứt hợp đồng với lý do gia đình chuyển đi nơi khác có được không?

Một trong những trường hợp được đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trước thời hạn đó là: Bản thân hoặc gia đình có hoàn cảnh khó khăn không thể tiếp tục thực hiện hợp đồng lao động;

Các văn bản pháp luật hiện hành không quy định như thế nào là bản thân hoặc gia đình có hoàn cảnh khó khăn không thể tiếp tục thực hiện hợp đồng lao động; Tuy nhiên, điều 11, Nghị định số 44/2003/NĐ-CP Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Bộ luật Lao động về hợp đồng lao động hiện đã hết hiệu lực có quy định về vấn đề này như sau: 

Bản thân hoặc gia đình thật sự có hoàn cảnh khó khăn không thể tiếp tục thực hiện hợp đồng lao động với những lý do sau đây:

a)Chuyển chỗ ở thường trú đến nơi khác, đi lại làm việc gặp nhiều khó khăn;

b) Được phép ra nước ngoài định cư;

c)Bản thân phải nghỉ việc để chăm sóc vợ (chồng); bố, mẹ, kể cả bố, mẹ vợ (chồng)hoặc con bị ốm đau từ 3 tháng trở lên;

d)Gia đình có hoàn cảnh khó khăn khác được chính quyền cấp xã nơi cư trú xác nhậnkhông thể tiếp tục thực hiện hợpđồng lao động.

Về nguyên tắc, khi áp dụng pháp luật mà chưa được cơ quan có thẩm quyền hướng dẫn cụ thể thì bạn có thể được áp dụng “tiền lệ pháp luật”, có nghĩa là áp dụng các trường hợp như quy định tại Nghị định 43/2003/NĐ-CP và người sử dụng lao động phải chấp thuận. Do đó, nguyên nhân chuyển chỗ ở gia đình thường trú đến nơi khác, việc đi lại làm việc gặp nhiều khó khăn của bạn sẽ được chấp thuận là nguyên nhân chính đáng để đơn phương chấm dứt hợp đồng.

Trên đây là tư vấn của công ty Luật LVN về đơn phương chấm dứt hợp đồng khi chuyển nơi thường trú có được không? Chúng tôi hi vọng rằng quý khách có thể vận dụng các kiến thức kể trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Nếu có vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn quý khách vui lòng gọi điện tới tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của công ty Luật LVN để gặp luật sư tư vấn và chuyên viên pháp lý.

 

Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại (Công ty Luật TNHH LVN)

Để được giải đáp thắc mắc về: Đơn phương chấm dứt hợp đồng khi chuyển nơi thường trú có được không?
Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900.0191

Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp.
Vui lòng click tại đây

CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG

 Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm
– Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân

Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900.0191

hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Emailcho chúng tôi, Luật LVN luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Cám ơn các bạn đã truy cập website của chúng tôi, để được tư vấn trực tiếp xin vui lòng liên hệ Hotline: 1900.0191. Sau đây sẽ là nội dung bài viết:

Tóm tắt câu hỏi:

Hiếp dâm và trách nhiệm hình sự của tôi hiếp dâm

Tôi quan hệ tình dục với người yêu tôi (15 tuổi) do mâu thuẫn cá nhân nên người yêu tôi đã nộp đơn khởi kiện ra tòa nói là tôi hiếp dâm. Như sau đó người tôi xin rút đơn lại không khởi kiện nữa. Vậy luật sư tư vấn giúp

– Liệu khi người yêu tôi đã rút đơn khởi kiện rồi thì vụ việc có bị công an tiếp tục xử lý không?
– Trách nhiệm hình sự trong trường hợp hiếp dâm theo như thông tin tôi cung cấp là gì?
Người gửi: Nguyễn Đức Khánh (Hải Dương)
Tư vấn luật: 1900.0191

 

1/ Trách nhiệm hình sự khi có đơn khởi kiện ra Tòa tội hiếp dâm:

Theo quy định tại Khoản 1 Điều 111 Luật hình sự năm 1999:

1. Người nào dùng vũ lực, đe doạ dùng vũ lực hoặc lợi dụng tình trạng không thể tự vệ được của nạn nhân hoặc thủ đoạn khác giao cấu với nạn nhân trái với ý muốn của họ, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm.”

Như vậy, để cấu thành tội hiếp dâm thì phải có hành vi dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực hoặc lợi dụng tình trạng không thể tự vệ được của nạn nhân hoặc thủ đoạn khác để giao cấu với nạn nhân trái với ý muốn của họ.

Trong trường hợp của bạn, chúng tôi có thể hiểu được người yêu bạn tình nguyện quan hệ tình dục với bạn mà không phải chịu bất kì một sự ép buộc nào. Do đó, bạn không phạm tội hiếp dâm. Tuy nhiên, vì người yêu bạn mới 15 tuổi nên bạn sẽ phạm vào tội giao cấu với trẻ em được quy định tại Điều 115 Bộ luật hình sự 1999:

“1. Người nào đã thành niên mà giao cấu với trẻ em từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi, thì bị phạt tù từ một năm đến năm năm.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ ba năm đến mười năm:

a) Phạm tội nhiều lần;

b) Đối với nhiều người;

c) Có tính chất loạn luân;

d) Làm nạn nhân có thai;

đ) Gây tổn hại cho sức khoẻ của nạn nhân mà tỷ lệ thương tật từ 31% đến 60%.

3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm:

a) Gây tổn hại cho sức khoẻ của nạn nhân mà tỷ lệ thương tật từ 61% trở lên;

b) Biết mình bị nhiễm HIV mà vẫn phạm tội.”

Về vấn đề sau khi người yêu bạn đã rút đơn khởi kiện thì bạn có phải chịu trách nhiệm hình sự nữa hay không?

Người yêu bạn rút đơn khởi kiện có nghĩa là không còn khởi kiện nữa. Tuy nhiên, không phải tất cả các hành vi phạm tội nếu được bãi nại (rút đơn khởi kiện) thì đều không bị xử lý hình sự nữa. Theo quy định tại Điều 105 Bộ Luật tố tụng hình sự 2003:

Điều 105. Khởi tố vụ án hình sự theo yêu cầu của người bị hại

1. Những vụ án về các tội phạm được quy định tại khoản 1 các điều 104, 105, 106, 108, 109, 111, 113, 121, 122, 131 và 171 của Bộ luật hình sự chỉ được khởi tố khi có yêu cầu của người bị hại hoặc của người đại diện hợp pháp của người bị hại là người chưa thành niên, người có nhược điểm về tâm thần hoặc thể chất.

2. Trong trường hợp người đã yêu cầu khởi tố rút yêu cầu trước ngày mở phiên tòa sơ thẩm thì vụ án phải được đình chỉ.

Trong trường hợp có căn cứ để xác định người đã yêu cầu khởi tố rút yêu cầu khởi tố trái với ý muốn của họ do bị ép buộc, cưỡng bức thì tuy người đã yêu cầu khởi tố rút yêu cầu, Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án vẫn có thể tiếp tục tiến hành tố tụng đối với vụ án.

Người bị hại đã rút yêu cầu khởi tố thì không có quyền yêu cầu lại, trừ trường hợp rút yêu cầu do bị ép buộc, cưỡng bức.”

(11 tội danh gồm:  Tội cố ý gây thương tích  hoặc gây tổn hại cho sức khoẻ của người khác (Khoản 1 Điều 104); Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác trong trạng thái tinh thần bị kích động mạnh (Khoản 1 Điều 105); Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khoẻ của người khác do vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng (Khoản 1 Điều 106); Tội vô ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác (Khoản 1 Điều 108); Tội vô ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khoẻ của người khác do vi phạm quy tắc nghề nghiệp hoặc quy tắc hành chính (Khoản 1 Điều 109); Tội hiếp  dâm (Khoản 1 Điều 111); Tội cưỡng dâm (Khoản 1 Điều 113); Tội làm nhục người khác (Khoản 1 Điều 121); Tội vu khống (Khoản 1 Điều 122); Tội xâm phạm quyền tác giả (Khoản 1 Điều 131); Tội xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp (Khoản 1 Điều 171).

Như vậy, nếu người bị hại tự nguyện rút đơn kiện đối với 11 tội danh ở trên thì người có hành vi vi phạm pháp luật mới không phải chịu trách nhiệm hình sự. Trong trường hợp của bạn, như chúng tôi đã phân tích ở trên, bạn phạm tôi giao cấu với trẻ em được quy định tại Điều 115 Bộ Luật hình sự 1999. Người vi phạm tội này vẫn phải chịu trách nhiệm hình sự khi người bị hại rút đơn kiện. Do đó, mặc dù người yêu bạn đã rút đơn kiện nhưng bạn vẫn phải chịu trách nhiệm về tội giao cấu với trẻ em.

2/ Trách nhiệm hình sự của tội hiếp dâm trẻ em:

Trong vụ việc của bạn, nếu bạn có những hành vi cấu thành tội hiếp dâm như đã nêu ở trên thì bạn sẽ phải chịu trách nhiệm về tội hiếp dâm trẻ em được quy định tại Điều 112 BLHS 1999:

“Điều 112. Tội hiếp dâm trẻ em

1. Người nào hiếp dâm trẻ em từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi, thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ mười hai năm đến hai mươi năm:

a) Có tính chất loạn luân;

b) Làm nạn nhân có thai;

c) Gây tổn hại cho sức khoẻ của nạn nhân mà tỷ lệ thương tật từ 31% đến 60%;

d) Đối với người mà người phạm tội có trách nhiệm chăm sóc, giáo dục, chữa bệnh;

đ) Tái phạm nguy hiểm.

3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù hai mươi năm, tù chung thân hoặc tử hình:

a) Có tổ chức;

b) Nhiều người hiếp một người;

c) Phạm tội nhiều lần;

d) Đối với nhiều người;

đ) Gây tổn hại cho sức khoẻ của nạn nhân mà tỷ lệ thương tật từ 61%trở lên;

e) Biết mình bị nhiễm HIVmà vẫn phạm tội;

g) Làm nạn nhân chết hoặc tự sát.

4. Mọi trường hợp giao cấu với trẻ em chưa đủ 13 tuổi là phạm tội hiếp dâm trẻ em và người phạm tội bị phạt tù từ mười hai năm đến hai mươi năm, tù chung thân hoặc tử hình.

5. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm.”

 Như vậy, theo khoản 1 Điều 112 thì bạn có thể bị phạt tù từ 7 năm đến 15 năm đối với hành vi của mình.

Trên đây là tư vấn của công ty Luật LVN về Hiếp dâm và trách nhiệm hình sự của tôi hiếp dâm. Chúng tôi hi vọng rằng quý khách có thể vận dụng các kiến thức kể trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Nếu có vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn quý khách vui lòng gọi điện tới tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của công ty Luật LVN để gặp luật sư tư vấn và chuyên viên pháp lý.

 

Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại

Để được giải đáp thắc mắc về: Hiếp dâm và trách nhiệm hình sự của tôi hiếp dâm
Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900.0191

Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp.
Vui lòng click tại đây

CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG

 Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm
– Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân

Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900.0191

hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Emailcho chúng tôi, Luật LVN luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Cám ơn các bạn đã truy cập website của chúng tôi, để được tư vấn trực tiếp xin vui lòng liên hệ Hotline: 1900.0191. Sau đây sẽ là nội dung bài viết:

Tóm tắt câu hỏi:

Chào công ty luật LVN. Tôi có thắc mắc muốn nhờ các bạn giải đáp giúp. Tôi được biết thì các công trình xây dựng khi xây thì đều cần phải xin giấy phép. Vậy những trường hợp di chuyển nhà bằng bánh lăn từ nơi này sang nơi khác thì có phải xin giấy phép xây dựng không? Thủ tục, giấy tờ như thế nào? Tôi xin cảm ơn.

Người gửi: Lê Minh Tuấn (Hải Dương)

( Ảnh minh họa:Internet)
Tư vấn luật: 1900.0191

Luật sư tư vấn:

Xin chào bạn! cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình tới luật LVN. Về câu hỏi của bạn, công ty luật LVN xin tư vấn và hướng dẫn cho bạn như sau:

1/ Căn cứ pháp lý

– Luật xây dựng năm 2014

2/ Thủ tục xin phép xây dựng đối với trường hợp di dời công trình

Di chuyển nhà bằng bánh lăn từ nơi này sang nơi khác là trường hợp di dời công trình phải xin giấy phép xây dựng di dời công trình.

Căn cứ vào Điều 97 Luật xây dựng năm 2014 quy định về hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng đối với trường hợp di dời công trình như sau:

1. Đơn đề nghị cấp giấy phép di dời công trình.

2. Bản sao giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất nơi công trình sẽ di dời đến và giấy tờ hợp pháp về sở hữu công trình theo quy định của pháp luật.

3. Bản vẽ hoàn công công trình (nếu có) hoặc bản vẽ thiết kế mô tả thực trạng công trình được di dời, gồm mặt bằng, mặt cắt móng và bản vẽ kết cấu chịu lực chính; bản vẽ tổng mặt bằng địa điểm công trình sẽ được di dời tới; bản vẽ mặt bằng, mặt cắt móng tại địa điểm công trình sẽ di dời đến.

4. Báo cáo kết quả khảo sát đánh giá chất lượng hiện trạng của công trình do tổ chức, cá nhân có đủ điều kiện năng lực thực hiện.

5. Phương án di dời do tổ chức, cá nhân có đủ điều kiện năng lực thực hiện gồm:

a) Phần thuyết minh về hiện trạng công trình và khu vực công trình sẽ được di dời đến; giải pháp di dời, phương án bố trí sử dụng phương tiện, thiết bị, nhân lực; giải pháp bảo đảm an toàn cho công trình, người, máy móc, thiết bị và công trình lân cận; bảo đảm vệ sinh môi trường; tiến độ di dời; tổ chức, cá nhân thực hiện di dời công trình;

b) Phần bản vẽ biện pháp thi công di dời công trình.

Như vậy, thành phần hồ sơ sẽ gồm những giấy tờ sau:

– Đơn đề nghị cấp giấy phép di dời công trình.
– Bản sao giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất nơi công trình sẽ di dời đến và giấy tờ hợp pháp về sở hữu công trình theo quy định của pháp luật.
– Bản vẽ hoàn công công trình (nếu có) hoặc bản vẽ thiết kế mô tả thực trạng công trình được di dời
– Báo cáo kết quả khảo sát đánh giá chất lượng hiện trạng của công trình
– Phương án di dời

Số lượng hồ sơ cần chuẩn bị 02 bộ hồ sơ nộp tại Bộ phận tiếp nhận và trả hồ sơ Sở Xây dựng tỉnh/ thành phố trực thuộc trung ương. Thời hạn giải quyết là 20 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ. Lệ phí là 100.000 đồng.

Trên đây là tư vấn của công ty Luật LVN về Thủ tục xin phép xây dựng đối với trường hợp di dời công trình. Chúng tôi hi vọng rằng quý khách có thể vận dụng các kiến thức kể trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Nếu có vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn quý khách vui lòng gọi điện tới tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của công ty Luật LVN để gặp luật sư tư vấn và chuyên viên pháp lý.

Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại (Công ty Luật TNHH LVN)

Để được giải đáp thắc mắc về: Thủ tục xin phép xây dựng đối với trường hợp di dời công trình
Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900.0191

Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp.
Vui lòng click tại đây

CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG

 Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm
– Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân

 Hưng Yên – Số 73 đường Nguyễn Văn Linh, Phường Bần Yên Nhân, Thị xã Mỹ Hào

Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900.0191

hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Emailcho chúng tôi, Luật LVN luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Cám ơn các bạn đã truy cập website của chúng tôi, để được tư vấn trực tiếp xin vui lòng liên hệ Hotline: 1900.0191. Sau đây sẽ là nội dung bài viết:

Tính mạng, sức khỏe, danh dự và nhân phẩm của con người là bất khả xâm phạm. Đó là nhũng quyền thiêng liêng được pháp luật bảo vệ. Do vậy khi xâm phạm đến những tội đó (nhất là tính mạng) sẽ phải chịu trách nhiệm trước pháp luật.

Bài viết liên quan:
– Phạm tội giết người sau đó gia đình người bị hại rút đơn tố cáo thì có phải chịu trách nhiệm hình sự không?
– Phân biệt tội giết người và tội cố ý gây tích dẫn đến làm chết người
– Giết người bằng phương pháp có khả năng làm chết nhiều người
– Giết người bằng phương pháp có khả năng làm chết nhiều người
– Tội giết con mới đẻ và tội giết người

1.Luật LVN cung cấp dịch vụ bảo chữa cho người phạm tội giết người.

Khi tước đoạt tính mạng của người khác trái pháp luật, dù đó là hành vi cố ý hay vô ý thì vẫn phải chịu trách nhiệm trước pháp luật. Để xác định chủ thể đó có phải chịu trách nhiệm hình sự hay không cần dựa vào các yếu tố:
-Chủ thể: là người có đầy đủ năng lực trách nhiệm hình sự (độ tuổi, năng lực hành vi, tâm nhần,…)
-khách thể: sự xâm phạm thân thể (tính mạng) của con người
-mặt chủ quan: thực hiện hành vi đó với lỗi cố ý hay vô ý
-mặt khách quan: thời gian, địa điểm, công cụ thực hiện, mục đích…
Tùy vào tính chất và mức độ phạm tội khác nhau thì sẽ phải chịu trách nhiệm hình sự khác nhau. Do vậy để bảo vệ quyền và bào chữa tốt nhất cho người phạm tội thì yêu cầu luật sư là lựa chọn đúng đắn. Có đội ngũ luật sư nhiều kinh nghiệm, chúng tôi cung cấp dịch vụ bào chữa cho những chủ thể trên.

Tư vấn pháp luật qua tổng đài điện thoại 1900.0191 là một hình thức dịch vụ hoàn toàn mới, và Luật LVN là một trong những đơn vị đi đầu, đón nhận xu hướng dịch vụ vô vùng tuyệt vời này. Phương thức sử dụng dịch vụ rất tiện lợi và đơn giản. Qúy khách hàng có nhu cầu sử dụng dịch vụ tư vấn pháp luật chỉ cần sử dụng điện thoại bấm số 1900.0191, sau đó lựa chọn các phím nhánh tương ứng với các lĩnh vực quý khách cần các luật sư tư vấn.

Phím số 1: Luật sư tư vấn pháp luật lĩnh vực doanh nghiệp, giấy phép, thuế – kế toán
Phím số 2: Luật sư tư vấn pháp luật lĩnh vực sở hữu trí tuệ, dân sự, hình sự
Phím số 3: Luật sư tư vấn pháp luật lĩnh vực hôn nhân và gia đình, hành chính, thương mại
Phím số 4: Luật sư tư vấn pháp luật lĩnh vực lao động, bảo hiểm, đất đai
Phím số 5: Luật sư tư vấn pháp luật trong các lĩnh vực khác

Với mỗi một cuộc gọi kết nối đến tổng đài tư vấn pháp luật 1900.0191 quý khách sẽ phải thanh toán tương ứng với 5.000 VNĐ/ 1 phút gọi đối với cuộc gọi được kết nối từ nhà mạng di động Viettel, 10.000 VNĐ/1 phút gọi đối với cuộc gọi được kết nối từ nhà mạng di động khác như: Vinaphone, Mobiphone, điện thoại cố định…Số tiền này sẽ được trừ trực tiếp vào tài khoản di động của khách hàng. Chính vì vậy, trước khi kết nối đến tổng đài quý khách vui lòng kiểm tra số dư tài khoản để đảm bảo chất lượng tư vấn được tốt nhất.

-Tư vấn nhanh chóng, tận tình, đảm bảo thông tin khách hàng
-Khách hành không phải di chuyển xa, có thể nhận được sự tư vấn chính xác hiệu quả mọi lúc mọi nơi.
-Chúng tôi tư vấn trên tất cả mọi lĩnh vực như: Dân sự, hình sự, đất đai, hôn nhân và gia đình, lao động, doanh nghiệp, thuế – tài chính, Hành chính – thủ tục hành chính, và các lĩnh vực khác.
-Không thu thêm bất cứ khoản phí Luật sư, phí tư vấn nào khác ngoài cước điện thoại, cước viễn thông khi tư vấn cho khách hàng qua điện thoại.

3.Dịch vụ luật sư tư vấn pháp luật miễn phí qua Email

Dịch vụ tư vấn pháp luật miễn phí qua Email là hình thức tư vấn trực tuyến, khách hàng có nhu cầu hoặc thắc mắc về pháp lý cần được giải đáp chỉ cần gửi Nội dung câu hỏi tới hòm thư: luatsu@luatlvn.vn. Sau khi tiếp nhận các câu hỏi, các luật sư sẽ tư vấn và giải đáp các thắc mắc của khách hàng. Thời gian để khách hàng có thể nhận được thư trả lời tư vấn là từ 3-5 ngày làm việc.
Dịch vụ luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp tại văn phòng
Đối với các vấn đề pháp lý phức tạp hoặc khách hàng có nhu cầu gặp trực tiếp luật sư để được nắm rõ và hiểu hơn về vấn đề mà mình đang gặp phải, quý khách vui lòng liên hệ trực tiếp với công ty qua đầu số 1900.0191 để hẹn lịch gặp luật sư. Chi phí để luật sư tư vấn pháp lý trực tiếp tại văn phòng là 300.000 VNĐ/ 1h. Trong trường hợp, sau khi các luật sư tư vấn cho khách hàng, nếu khách hàng đồng ý ký kết hợp đồng dịch vụ pháp lý tại luật LVN, số tiền tư vấn trực tiếp tại văn phòng sẽ được trừ trực tiếp vào chi phí dịch vụ trong hợp đồng.

4. Dịch vụ đại diện khách hàng thực hiện các thủ tục, dịch vụ pháp lý.

Ngoài việc tư vấn pháp luật qua tổng đài 1900.0191, tư vấn pháp luật miễn phí qua Email, tư vấn pháp luật trực tiếp tại văn phòng. Luật LVN còn cung cấp các dịch vụ pháp lý như: Thành lập công ty, thành lập doanh nghiệp, tư vấn thay đổi đăng ký kinh doanh, tư vấn đăng ký nhãn hiệu, soạn thảo đơn khởi kiện, đơn xin ly hôn, tư vấn xin giấy phép con, tư vấn giải quyết tranh chấp lao động, tư vấn đòi nợ, tư vấn giải quyết tranh chấp đất đai…Đối với các dịch vụ pháp lý này, chi phí dịch vụ sẽ được thỏa thuận giữa Luật LVN và khách hàng, tùy theo tính chất phức tạp, thời gian thực hiện dịch vụ, yêu cầu của khách hàng…
Luật LVN luôn luôn sẵn sàng để đáp ứng các yêu cầu dịch vụ từ khách hàng, chúng tôi hướng tới tiêu chí chất lượng tốt nhất, thời gian nhanh nhất, dịch vụ tiện lợi nhất dành cho khách hàng. Hãy liên hệ ngay với chúng tôi để Luật LVN có thể được thực hiện sứ mệnh phục vụ khách hàng của mình.

5. Cam kết bảo mật thông tin tư vấn pháp luật qua tổng đài 1900.0191

Chúng tôi rất coi trọng việc bảo mật thông tin khách hàng nên chúng tôi cam kết sẽ tuyệt đối không tự ý sử dụng thông tin khách hàng với mục đích không mang lại lợi ích cho khách hàng, chúng tôi cam kết không buôn bán, trao đổi thông tin bảo mật của khách hàng cho bất cứ bên thứ ba nào. Tuy nhiên, trong một số trường hợp đặc biệt sau, chúng tôi có thể chia sẻ thông tin khách một cách hợp lý khi: Được sự đồng ý của khách hàng.

Để bảo vệ quyền lợi của công ty và những đối tác của công ty: Chúng tôi chỉ đưa ra những thông tin cá nhân của khách hàng khi chắc chắn rằng những thông tin đó có thể bảo vệ được quyền lợi, tài sản của công ty chúng tôi và những đối tác liên quan. Những thông tin này sẽ được tiết lộ một cách hợp pháp theo Pháp luật Việt Nam.

Theo yêu cầu của những cơ quan chính phủ khi chúng tôi thấy nó phù hợp với pháp luật Việt Nam.
Trong một số trường hợp cần thiết phải cung cấp thông tin khách hàng khác, như các chương trình khuyến mãi có sự tài trợ của một bên thứ ba chẳng hạn, chúng tôi sẽ thông báo cho quý khách hàng trước khi thông tin của quý khách được chia sẻ. Qúy khách có quyền quyết định xem có đồng ý chia sẻ thông tin hoặc tham gia hay không.

Sử dụng nội dung yêu cầu tư vấn pháp luật để làm dữ liệu phát triển Website www.luatvietphong.vn với điều kiện không trích dẫn thông tin người gửi yêu cầu tư vấn.

Sử dụng thông tin của khách hàng để thực hiện các dịch vụ pháp lý theo yêu cầu của khách hàng.
Để nhận được các nội dung tư vấn pháp luật hữu ích nhất, hiệu quả nhất, khách hàng hãy liên hệ ngay với chúng tôi qua tổng đài 1900.0191. Chúng tôi luôn sẵn sàng hỗ trợ và phục vụ quý khách hàng 24/7. 

Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại (Công ty Luật TNHH LVN)

Để được giải đáp thắc mắc về: Dịch vụ luật sư tư vấn pháp luật về bào chữa tội giết người qua tổng đài trực tuyến 1900.0191
Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900.0191

Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp.
Vui lòng click tại đây

CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG

 Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm
– Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân

Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900.0191

hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Emailcho chúng tôi, Luật LVN luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com