Cám ơn các bạn đã truy cập website của chúng tôi, để được tư vấn trực tiếp xin vui lòng liên hệ Hotline: 1900.0191. Sau đây sẽ là nội dung bài viết:

Mong quý công ty giải đáp thắc mắc này giúp em. Giả sử công ty TNHH có 2 thành viên,1 thành viên đột ngột qua đời thì công ty sẽ như thế nào ?

Hương Kimm
Bài viết liên quan:
– Dịch vụ thay đổi người đại diện theo pháp luật của công ty TNHH 2 TV trở lên.
– Thủ tục thay đổi thành viên công ty TNHH 2 thành viên trở lên
– Dịch vụ chuyển đổi công ty TNHH hai thành viên trở lên thành TNHH một thành viên
– Người thừa kế của cổ đông có đương nhiên trở thành cổ đông công ty cổ phần không?
– Nên lựa chọn công ty TNHH 2 thành viên hay công ty cổ phần?
Cơ sở pháp lý:
– Luật Doanh nghiệp 2014
– Bộ luật dân sự 2015

Xin chào bạn! Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình tới Công ty Luật LVN, đối với câu hỏi của bạn Công ty Luật LVN xin được tư vấn và hướng dẫn cho bạn như sau: theo những thông tin bạn chia sẻ, chúng tôi thấy rằng bạn đang thắc mắc về vấn đề pháp lý liên quan đến việc khi một thành viên trong công ty TNHH hai thành viên mất thì công ty sẽ như thế nào?

Dựa theo thông tin bạn cung cấp, một thành viên trong công ty TNHH hai thành viên qua đời đột ngột và không thấy có để lại di chúc, do đó tài sản mà thành viên này để lại sẽ thuộc về người thừa kế theo quy định tại Điều 613 Bộ luật dân sự năm 2015:

Điều 613. Người thừa kế
Người thừa kế là cá nhân phải là người còn sống vào thời điểm mở thừa kế hoặc sinh ra và còn sống sau thời điểm mở thừa kế nhưng đã thành thai trước khi người để lại di sản chết. Trường hợp người thừa kế theo di chúc không là cá nhân thì phải tồn tại vào thời điểm mở thừa kế.

Tiếp theo tại Khoản 1 Điều 54  Luật doanh nghiệp năm 2014 cũng quy định:

Điều 54. Xử lý phần vốn góp trong một số trường hợp đặc biệt 
1. Trường hợp thành viên là cá nhân chết thì người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật của thành viên đó là thành viên của công ty. Trường hợp thành viên là cá nhân bị Tòa án tuyên bố mất tích thì người quản lý tài sản của thành viên đó theo quy định của pháp luật về dân sự là thành viên của công ty.

Theo đó người thừa kế được nhận phần di sản đương nhiên là thành viên công ty và có quyền tặng cho toàn bộ phần vốn góp của mình cho người khác.

Trong trường hợp người thừa kế không muốn trở thành thành viên công ty thì phần vốn góp của thành viên đã chết được công ty mua lại hoặc chuyển nhượng theo quy định tại Điều 52 Điều 53 Luật doanh nghiệp năm 2014.

Điều 52. Mua lại phần vốn góp
1. Thành viên có quyền yêu cầu công ty mua lại phần vốn góp của mình, nếu thành viên đó đã bỏ phiếu không tán thành đối với nghị quyết của Hội đồng thành viên về vấn đề sau đây:
a) Sửa đổi, bổ sung các nội dung trong Điều lệ công ty liên quan đến quyền và nghĩa vụ của thành viên, Hội đồng thành viên;
b) Tổ chức lại công ty;
c) Các trường hợp khác theo quy định tại Điều lệ công ty.
Yêu cầu mua lại phần vốn góp phải bằng văn bản và được gửi đến công ty trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày thông qua nghị quyết quy định tại khoản này.
2. Khi có yêu cầu của thành viên quy định tại khoản 1 Điều này, nếu không thỏa thuận được về giá thì công ty phải mua lại phần vốn góp của thành viên đó theo giá thị trường hoặc giá được định theo nguyên tắc quy định tại Điều lệ công ty trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được yêu cầu. Việc thanh toán chỉ được thực hiện nếu sau khi thanh toán đủ phần vốn góp được mua lại, công ty vẫn thanh toán đủ các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác.
3. Trường hợp công ty không mua lại phần vốn góp theo quy định tại khoản 2 Điều này thì thành viên đó có quyền tự do chuyển nhượng phần vốn góp của mình cho thành viên khác hoặc người khác không phải là thành viên.

Điều 53. Chuyển nhượng phần vốn góp
1. Trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 52, khoản 5 và khoản 6 Điều 54 của Luật này, thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên có quyền chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ phần vốn góp của mình cho người khác theo quy định sau đây:
a) Phải chào bán phần vốn đó cho các thành viên còn lại theo tỷ lệ tương ứng với phần vốn góp của họ trong công ty với cùng điều kiện;
b) Chỉ được chuyển nhượng với cùng điều kiện chào bán đối với các thành viên còn lại quy định tại điểm a khoản này cho người không phải là thành viên nếu các thành viên còn lại của công ty không mua hoặc không mua hết trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày chào bán.
2. Thành viên chuyển nhượng vẫn có các quyền và nghĩa vụ đối với công ty tương ứng với phần vốn góp có liên quan cho đến khi thông tin về người mua quy định tại các điểm b, c và d khoản 1 Điều 49 của Luật này được ghi đầy đủ vào sổ đăng ký thành viên.
3. Trường hợp chuyển nhượng hoặc thay đổi phần vốn góp của các thành viên dẫn đến chỉ còn một thành viên trong công ty, công ty phải tổ chức hoạt động theo loại hình công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên và đồng thời thực hiện đăng ký thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày hoàn thành việc chuyển nhượng.

Khi đó công ty cần thực hiện lập biên bản họp hội đồng thành viên công ty trong đó ghi rõ lại việc tặng cho, mua lại hoặc chuyển nhượng phần vốn góp, đồng thời ghi rõ về việc bổ nhiệm lại các chức danh để có thể điều hành hoạt động công ty. Sau đó thực hiện thủ tục thay đổi đăng ký kinh doanh để chuyển đổi hình thức doanh nghiệp từ công ty TNHH 2 thành viên sang công ty TNHH 1 thành viên và thay đổi người đại diện theo pháp luật của công ty. Hồ sơ thay đổi đăng ký kinh doanh bao gồm:

– Thông báo thay đổi nội dung đăng ký kinh doanh;
– Quyết định bằng văn bản của Hội đồng thành viên Công ty về việc thay đổi nội dung đăng ký kinh doanh;
– Bản sao biên bản họp của Hội đồng thành viên Công ty về việc thay đổi nội dung đăng ký kinh doanh;
– Điều lệ của doanh nghiệp chuyển đổi
– Hợp đồng thỏa thuận chuyển nhượng vốn góp và các giấy tờ chứng minh

Hồ sơ được nộp đến Phòng đăng ký kinh doanh thuộc Sở Kế hoạch đầu tư cấp tỉnh. Trong thời hạn 10 ngày làm việc, công ty sẽ được thông báo về việc thay đổi đăng ký kinh doanh này.

Trên đây là tư vấn của công ty Luật LVN về khi một thành viên trong công ty TNHH hai thành viên mất thì công ty sẽ như thế nào? Chúng tôi hi vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức kể trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Nếu có vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn bạn vui lòng gọi điện tới tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của Công ty Luật LVN để gặp luật sư tư vấn và chuyên viên pháp lý.

Bài viết được thực hiện bởi: Luật gia. Nguyễn Thị Hoà (Công ty Luật TNHH LVN)

Để được giải đáp thắc mắc về: Một thành viên trong CTTNHH 2 thành viên qua đời thì xử lý thế nào?
Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900.0191

Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp.
Vui lòng click tại đây

CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG

 Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm
– Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân

 Hưng Yên – Số 73 đường Nguyễn Văn Linh, Phường Bần Yên Nhân, Thị xã Mỹ Hào

Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900.0191

hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Emailcho chúng tôi, Luật LVN luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Cám ơn các bạn đã truy cập website của chúng tôi, để được tư vấn trực tiếp xin vui lòng liên hệ Hotline: 1900.0191. Sau đây sẽ là nội dung bài viết:

Cục An toàn thực phẩm – Bộ Y tế, Cục Quản lý Chất lượng Nông lâm sản và Thủy sản – Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn là cơ quan đầu mối tham mưu và tổ chức thực hiện việc xác nhận kiến thức về an toàn thực phẩm thuộc lĩnh vực quản lý của Bộ cho các cơ quan quản lý nhà nước của ngành ở Trung ương và địa phương theo nguyên tắc cấp nào cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm cho cơ sở sản xuất, kinh doanh thì cấp đó có quyền cấp Giấy xác nhận kiến thức về an toàn thực phẩm. Tổ chức có nhu cầu xin cấp Giấy xác nhận kiến thức về an toàn thực phẩm thực hiện theo trình tự, thủ tục dưới đây:
Tư vấn luật: 1900.0191

1. Thành phần và số lượng hồ sơ

Thành phần hồ sơ:
– Đơn đề nghị xác nhận kiến thức về an toàn thực phẩm (theo Mẫu số 01a Phụ lục 4 Thông tư liên tịch số 13/2014/TT-BYT-BNNPTNT-BCT).
– Bản danh sách các đối tượng đề nghị xác nhận kiến thức về an toàn thực phẩm( theo Mẫu số 01b quy định tại Phụ lục 4 Thông tư liên tịch số 13/2014/TT-BYT-BNNPTNT-BCT).
– Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc Giấy chứng nhận hoạt động của chi nhánh, văn phòng đại diện hoặc Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hợp tác xã (có dấu xác nhận của tổ chức);
Số lượng hồ sơ: 01 bộ.
Thủ tục xin cấp Giấy xác nhận kiến thức an toàn thực phẩm được thực hiện theo các bước sau:
Bước 1. Tổ chức, cá nhân chuẩn bị đầy đủ hồ sơ theo quy định của pháp luật.
Bước 2. Nộp hồ sơ tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả thuộc Sở Công Thương. Cán bộ tiếp nhận hồ sơ kiểm tra tính pháp lý và nội dung hồ sơ:
+ Trường hợp hồ sơ đã đầy đủ, hợp lệ thì viết giấy biên nhận giao cho người nộp.
+ Trường hợp hồ sơ thiếu hoặc không hợp lệ thì cán bộ tiếp nhận hồ sơ hướng dẫn để người đến nộp hồ sơ bổ sung đầy đủ theo quy định.
Bước 3: Trong thời gian 10 ngày làm việc, kể từ khi nhận được hồ sơ đầy đủ và hợp lệ, cơ quan có thẩm quyền lập kế hoạch để xác nhận kiến thức về an toàn thực phẩm và gửi thông báo thời gian tiến hành xác nhận kiến thức về an toàn thực phẩm cho tổ chức, cá nhân.
Sau 03 ngày làm việc kể từ ngày tổ chức kiểm tra, đánh giá kiến thức về an toàn thực phẩm bằng bộ câu hỏi, cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy xác nhận kiến thức về an toàn thực phẩm cho tổ chức/cá nhân đạt yêu cầu (đã trả lời đúng trên 80% câu hỏi ở mỗi phần câu hỏi kiến thức chung và câu hỏi kiến thức chuyên ngành trong bài kiểm tra kiến thức về ATTP).
Bước 4. Nhận kết quả tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả thuộc Sở Công Thương. Công chức trả kết quả, kiểm tra giấy hẹn hồ sơ và yêu cầu người đến nhận ký vào sổ theo dõi, sau đó trả kết quả cho tổ chức, cá nhân.

3. Thời hạn giải quyết

Thủ tục xin Cấp Giấy xác nhận kiến thức về an toàn thực phẩm được giải quyết trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ.
Khách hàng có nhu cầu tư vấn và sử dụng dịch vụ của Luật LVN, vui lòng liên hệ với chúng tôi qua Tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến miễn phí 1900.0191 để được tư vấn và hỗ trợ.
Chuyên viên: Nguyễn Hương Diền

Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại (Công ty Luật TNHH LVN)

Để được giải đáp thắc mắc về: Luật sư tư vấn thủ tục xin cấp Giấy xác nhận kiến thức an toàn thực phẩm
Vui lòng gọi hotline tư vấn và báo giá dịch vụ: 1900.0191 hoặc 1900.0191

Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp.
Vui lòng click tại đây

CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG

 Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm
– Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân

Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ tổng đài 24/7 1900.0191

hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Emailcho chúng tôi, Luật LVN luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Cám ơn các bạn đã truy cập website của chúng tôi, để được tư vấn trực tiếp xin vui lòng liên hệ Hotline: 1900.0191. Sau đây sẽ là nội dung bài viết:

Trước thời điểm diễn ra phiên toà xét xử vụ việc dân sự, Toà án tiếp nhận đơn khởi kiện có trách nhiệm tiến hành thủ tục về phiên họp hoà giải cho các bên đương sự. Trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày lập biên bản hoà giải mà không có đương sự nào thay đổi ý kiến về sự thoả thuận đó thì Thẩm phán được phân công giải quyết vụ việc dân sự phải ra quyết định công nhận sự thoả thuận của các đương sự và có giá trị áp dụng đối với những người tham gia phiên họp.

Sau đây, Luật LVN cung cấp biểu mẫu quyết định công nhận sự thoả thuận của các đương sự theo đúng quy định pháp luật hiện hành và yêu cầu cá nhân được trao thẩm quyền tiến hành tố tụng nghiêm chỉnh chấp hành. Trong quá trình thực hiện thủ tục, nếu có vấn đề nào chưa hiểu cần được tư vấn chuyên sâu hơn, mời bạn đọc liên hệ với chúng tôi qua hotline 1900.0191 để được các Luật sư tư vấn chuyên sâu, giàu kinh nghiệm của chúng tôi hỗ trợ.

Bài viết liên quan:
Thẩm phán gây oan sai bị xử lý như thế nào?
Thay đổi thẩm phán trong tố tụng dân sự
Thẩm phán có vai trò, quyền hạn và nghĩa vụ gì trong xét xử vụ án Hình sự?
Khi nào thì thực hiện thủ tục phúc thẩm, giám đốc thẩm, tái thẩm?
Điểm khác biệt về thẩm quyền dân sự giữa Tòa án nhân dân cấp huyện và Tòa án nhân dân cấp tỉnh?
 
Tải file về máy

Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại (Công ty Luật TNHH LVN)

Để được giải đáp thắc mắc về: Biểu mẫu quyết định công nhận sự thoả thuận của các đương sự
Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900.0191

Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp.
Vui lòng click tại đây

CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG

 Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm
– Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân

 Hưng Yên – Số 73 đường Nguyễn Văn Linh, Phường Bần Yên Nhân, Thị xã Mỹ Hào

Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900.0191

hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Emailcho chúng tôi, Luật LVN luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Cám ơn các bạn đã truy cập website của chúng tôi, để được tư vấn trực tiếp xin vui lòng liên hệ Hotline: 1900.0191. Sau đây sẽ là nội dung bài viết:

Tóm tắt câu hỏi:

Xin chào luật sư, luật sư cho tôi hỏi vấn đề này như sau, em trai tôi tham gia đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc theo đúng quy định của công ty. Cách đây khoảng 20 ngày thì em tôi bị ốm và phải nghỉ việc để điều trị bệnh được 20 ngày nay, công ty nói rằng em tôi có thể được hưởng chế độ ốm đau trong bảo hiểm xã hội với thời gian nghỉ đó. Mức hưởng cụ thể như thế nào ạ? Ngoài ra, tôi có thắc mắc là thời gian nghỉ việc khoảng 20 ngày nay em tôi có phải đóng bảo hiểm như những tháng bình thường hay không? 

Người gửi: Nguyễn Lan Ngọc (Quảng Ninh)

( Ảnh minh họa:Internet)
Tư vấn luật: 1900.0191

 

Xin chào bạn! cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình tới luật LVN. Về câu hỏi của bạn, công ty luật LVN xin tư vấn và hướng dẫn cho bạn như sau:

1/ Mức hưởng như thế nào khi nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau theo luật BHXH hiện hành?

Đúng theo những thông tin mà bạn nhận được, trong thời gian em trai bạn nghỉ vì ốm đau có xác nhận của cơ sở khám chữa bệnh, em bạn sẽ được hưởng chế độ ốm đau theo đúng quy định. Mức hưởng trong trường hợp của bạn được quy định cụ thể tại điều 28, Luật bảo hiểm xã hội năm 2014, cụ thể như sau:

“Người lao động hưởng chế độ ốm đau theo quy định tại khoản 1 và điểm a khoản 2 Điều 26, Điều 27 của Luật này thì mức hưởng tính theo tháng bằng 75% mức tiền lương đóng bảo hiểm xã hội của tháng liền kề trước khi nghỉ việc.

Trường hợp người lao động mới bắt đầu làm việc hoặc người lao động trước đó đã có thời gian đóng bảo hiểm xã hội, sau đó bị gián đoạn thời gian làm việc mà phải nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau ngay trong tháng đầu tiên trở lại làm việc thì mức hưởng bằng 75% mức tiền lương đóng bảo hiểm xã hội của tháng đó.”

Như vậy, mức hưởng chế độ ốm đau của em bạn sẽ bằng 75% mức tiền lương đóng bảo hiểm xã hội của tháng liền kề trước khi nghỉ việc chia cho 24 ngày sau đó nhân với số ngày thực tế em bạn đã nghỉ không kể ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần của em bạn.

2/ Trong thời gian nghỉ hưởng chế độ ốm đau có phải tiếp tục đóng BHXH?

Tùy theo thời gian đau ốm mà em bạn phải nghỉ việc là dài hay ngắn thì mới quyết định đến việc tháng đó em bạn có phải đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc hay không? Cụ thể:

Khoản 4, điều 6, Thông tư số 59/2015/TT-BLĐTBXH quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của luật bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội bắt buộc quy định về vấn đề này như sau:

“Người lao động nghỉ việc hưởng trợ cấp ốm đau từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng thì người lao động và người sử dụng lao động không phải đóng bảo hiểm xã hội tháng đó. Thời gian này không được tính để hưởng bảo hiểm xã hội”.

Như vậy, theo những thông tin mà em bạn cung cấp kèm theo căn cứ pháp luật nêu trên, do em bạn đã nghỉ trên 14 ngày làm việc nên trong tháng em bạn nghỉ, em bạn sẽ không phải đóng bảo hiểm xã hội. Và thời gian này cũng không được tính để hưởng các chế độ bảo hiểm xã hội sau này.

Trên đây là tư vấn của công ty Luật LVN về trong thời gian nghỉ hưởng chế độ ốm đau có phải tiếp tục đóng BHXH? Chúng tôi hi vọng rằng quý khách có thể vận dụng các kiến thức kể trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Nếu có vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn quý khách vui lòng gọi điện tới tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của công ty Luật LVN để gặp luật sư tư vấn và chuyên viên pháp lý.

 

Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại (Công ty Luật TNHH LVN)

Để được giải đáp thắc mắc về: Trong thời gian nghỉ hưởng chế độ ốm đau có phải tiếp tục đóng BHXH?
Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900.0191

Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp.
Vui lòng click tại đây

CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG

 Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm
– Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân

Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900.0191

hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Emailcho chúng tôi, Luật LVN luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Cám ơn các bạn đã truy cập website của chúng tôi, để được tư vấn trực tiếp xin vui lòng liên hệ Hotline: 1900.0191. Sau đây sẽ là nội dung bài viết:

Để kinh doanh dịch vụ viễn thông, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ viễn thông có hạ tầng mạng phải có giấy phép thiết lập mạng viễn thông công cộng và giấy phép cung cấp dịch vụ viễn thông theo loại hình dịch vụ viễn thông. Luật LVN tư vấn thủ tục cấp giấy phép kinh doanh dịch vụ viễn thông như sau:
Tư vấn luật: 1900.0191

1. Thành phần số lượng hồ sơ

* Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép thiết lập mạng viễn thông công cộng bao gồm:
– Đơn đề nghị cấp giấy phép kinh doanh dịch vụ viễn thông (Mẫu 01/GPKDVT Thông tư 12/2013/TT-BTTTT ngày 13/5/2013);
– Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, hoặc Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, hoặc Giấy chứng nhận đầu tư;
– Điều lệ của doanh nghiệp;
– Kế hoạch kinh doanh trong 05 (năm) năm đầu tiên kể từ ngày được cấp giấy phép (Mẫu 06/GPKDVT Thông tư 12/2013/TT-BTTTT ngày 13/5/2013);
– Kế hoạch kỹ thuật trong 05 (năm) năm đầu tiên kể từ ngày được cấp giấy phép (Mẫu 07/GPKDVT Thông tư 12/2013/TT-BTTTT ngày 13/5/2013);
– Văn bản xác nhận vốn pháp định theo (Quy định tại khoản 2 hoặc khoản 4 Điều 13 Thông tư 12/2013/TT-BTTTT ngày 13/5/2013);
– Cam kết thực hiện giấy phép thiết lập mạng viễn thông công cộng (Mẫu 09/GPKDVT Thông tư 12/2013/TT-BTTTT ngày 13/5/2013).
* Số lượng hồ sơ: 05 bộ (01 bộ bản gốc và 04 bộ bản sao)
* Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép cung cấp dịch vụ viễn thông bao gồm:
– Đơn đề nghị cấp giấy phép kinh doanh dịch vụ viễn thông (Mẫu 01/GPKDVT Thông tư 12/2013/TT-BTTTT ngày 13/5/2013);
– Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, hoặc Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, hoặc Giấy chứng nhận đầu tư của doanh nghiệp;
– Điều lệ của doanh nghiệp;
– Kế hoạch kinh doanh trong 05 (năm) năm đầu tiên kể từ ngày được cấp giấy phép (Mẫu 06/GPKDVT Thông tư 12/2013/TT-BTTTT ngày 13/5/2013);
– Kế hoạch kỹ thuật trong 05 (năm) năm đầu tiên kể từ ngày được cấp giấy phép (Mẫu 07/GPKDVT Thông tư 12/2013/TT-BTTTT ngày 13/5/2013);
– Dự thảo hợp đồng sử dụng dịch vụ viễn thông mẫu, dự thảo bản thông tin điều kiện sử dụng dịch vụ viễn thông mẫu (Quy định tại Điều 10 Thông tư 12/2013/TT-BTTTT đối với hồ sơ đề nghị cấp phép cung cấp dịch vụ điện thoại cố định mặt đất, dịch vụ thông tin di động mặt đất, dịch vụ truy nhập Internet).
* Số lượng hồ sơ: 05 bộ (01 bộ bản gốc và 04 bộ bản sao)
* Trình tự thực hiện
– Doanh nghiệp gửi hồ sơ đề nghị cấp giấy phép kinh doanh dịch vụ viễn thông đến Cục Viễn thông. (Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép kinh doanh dịch vụ viễn thông bao gồm hồ sơ đề nghị cấp giấy phép thiết lập mạng viễn thông công cộng và hồ sơ đề nghị cấp giấy phép cung cấp dịch vụ viễn thông).
– Cục Viễn thông tiếp nhận và xác nhận bằng văn bản về việc đã nhận hồ sơ đề nghị cấp phép kinh doanh dịch vụ viễn thông của doanh nghiệp.
– Cục Viễn thông kiểm tra và thông báo cho doanh nghiệp biết về tính hợp lệ của hồ sơ trong thời hạn 05 (năm) ngày làm việc.
– Trong thời hạn thẩm định hồ sơ, Cục Viễn thông có quyền gửi thông báo yêu cầu doanh nghiệp bổ sung hồ sơ, giải trình trực tiếp nếu hồ sơ không cung cấp đủ thông tin.
– Trong thời hạn 30 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo yêu cầu bổ sung hồ sơ, giải trình, doanh nghiệp phải nộp hồ sơ bổ sung, giải trình trực tiếp cho Cục Viễn thông.
Nếu kết thúc thời hạn nộp hồ sơ bổ sung, giải trình trực tiếp, doanh nghiệp không nộp hồ sơ bổ sung, không giải trình và không có văn bản đề nghị lùi thời hạn nộp bổ sung hoặc giải trình trực tiếp thì coi như doanh nghiệp từ bỏ nộp hồ sơ. Việc tiếp nhận hồ sơ nộp sau khi hết hạn được xét như tiếp nhận hồ sơ mới.
– Trong thời hạn 45 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Cục Viễn thông xem xét, thẩm định hồ sơ và xét cấp phép hoặc trình Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông xét cấp phép cho doanh nghiệp.
Trường hợp từ chối, Cục Viễn thông có trách nhiệm trả lời bằng văn bản nêu rõ lý do từ chối cho doanh nghiệp biết.
* Cách thức thực hiện
– Nộp trực tiếp hoặc bằng cách sử dụng dịch vụ bưu chính đến Cục Viễn thông – Tòa nhà VNTA, Phường Yên Hòa, Cầu Giấy, Hà Nội;
– Nộp trực tuyến (Cục Viễn thông sẽ hướng dẫn cụ thể khi điều kiện kỹ thuật cho phép).
* Thời hạn giải quyết: 45 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ
* Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính: Doanh nghiệp thành lập theo pháp luật Việt Nam
* Cơ quan thực hiện thủ tục hành chính: 
– Cơ quan có thẩm quyền quyết định cấp phép theo quy định:
 + Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông cấp phép thiết lập mạng viễn thông công cộng có sử dụng băng tần số vô tuyến điện, cấp phép cung cấp dịch vụ viễn thông trên mạng viễn thông công cộng có sử dụng băng tần số vô tuyến điện)
 + Cục Viễn thông cấp phép thiết lập mạng viễn thông công cộng, cấp phép cung cấp dịch vụ viễn thông khác ngoài các trường hợp do Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông cấp.
– Cơ quan trực tiếp thực hiện TTHC: Cục Viễn thông
– Cơ quan phối hợp (nếu có).
*  Kết quả thực hiện thủ tục hành chính: Giấy phép kinh doanh dịch vụ viễn thông (bao gồm Giấy phép thiết lập mạng viễn thông công cộng và Giấy phép cung cấp dịch vụ viễn thông).
Quý khách có nhu cầu thành lập công ty xin vui lòng liên hệ qua số 1900.0191 để được các chuyên viên pháp lý hỗ trợ. Công ty luật LVN luôn sẵn sàng phục vụ khách hàng 24/24 ( kể cả ngày nghỉ). Rất mong được hợp tác cùng quý khách!
Chuyên viên: Tạ Thị Hồng Tươi.

Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại (Công ty Luật TNHH LVN)

Để được giải đáp thắc mắc về: Dịch vụ tư vấn, thực hiện thủ tục cấp giấy phép kinh doanh dịch vụ viễn thông
Vui lòng gọi hotline tư vấn và báo giá dịch vụ: 1900.0191 hoặc 1900.0191

Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp.
Vui lòng click tại đây

CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG

 Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm
– Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân

 Hưng Yên – Số 73 đường Nguyễn Văn Linh, Phường Bần Yên Nhân, Thị xã Mỹ Hào

Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ tổng đài 24/7 1900.0191

hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Emailcho chúng tôi, Luật LVN luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Cám ơn các bạn đã truy cập website của chúng tôi, để được tư vấn trực tiếp xin vui lòng liên hệ Hotline: 1900.0191. Sau đây sẽ là nội dung bài viết:

Định giá là việc cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh quy định giá cho hàng hóa, dịch vụ. Về nguyên tắc khi định giá, pháp luật đã nghiêm cấm đối với các chủ thể như cơ quan có thẩm quyền quản lý nhà nước trong lĩnh vực giá không được lợi dụng chức vụ, quyền hạn, nhiệm vụ để vụ lợi; tiết lộ, sử dụng thông tin do tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh cung cấp không đúng quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hay đối với doanh nghiệp thẩm định giá không được nhận hoặc yêu cầu bất kỳ một khoản tiền hoặc lợi ích khác từ khách hàng thẩm định giá; tiết lộ thông tin về hồ sơ, khách hàng thẩm định giá và tài sản được thẩm định giá hoặc đối với tổ chức, cá nhân có tài sản được thẩm định không được mua chuộc, hối lộ, thông đồng với thẩm định viên về giá…Như vậy, khi có căn cứ về việc hội đồng định giá không được khách quan, công bằng thì các bên đương sự có quyền yêu cầu Toà án ra quyết định thay đổi thành viên hội đồng định giá.

Sau đây, Luật LVN cung cấp biểu mẫu quyết định thay đổi thành viên hội đồng định giá do Toà án có thẩm quyền giải quyết ra quyết định đã được quy định tại Bộ luật tố tụng dân sự 2015 và yêu cầu các bên tham gia một vụ việc dân sự cần tuân thủ tiến hành và thực hiện.

Bài viết liên quan:
Cách xác định giá trị hàng hóa xâm phạm sở hữu trí tuệ
Ai là người chịu trách nhiệm khi định giá sai giá trị tài sản góp vốn?
Sai sót trong việc định giá tài sản góp vốn, xử lý như thế nào?
Tư vấn thủ tục thành lập công ty thẩm định giá
Phân loại và định giá đất
 
Tải file về máy

Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại (Công ty Luật TNHH LVN)

Để được giải đáp thắc mắc về: Quyết định thay đổi thành viên hội đồng định giá
Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900.0191

Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp.
Vui lòng click tại đây

CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG

 Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm
– Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân

 Hưng Yên – Số 73 đường Nguyễn Văn Linh, Phường Bần Yên Nhân, Thị xã Mỹ Hào

Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900.0191

hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Emailcho chúng tôi, Luật LVN luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Cám ơn các bạn đã truy cập website của chúng tôi, để được tư vấn trực tiếp xin vui lòng liên hệ Hotline: 1900.0191. Sau đây sẽ là nội dung bài viết:

Gia đình em thuộc hộ cận nghèo nên được phát thẻ bảo hiểm y tế miễn phí nhưng do em đi làm công nhân nên công ty cũng cấp phát thẻ bảo hiểm y tế. Hiện tại thẻ bảo hiểm y tế công nhân của em đã bị mất thì em có thể dùng thẻ bảo hiểm y tế của gia đình hộ cận nghèo được không ạ.

Bài viết liên quan
Thủ tục chuyển đổi nơi khám chữa bệnh theo thẻ bảo hiểm y tế
Thủ tục cấp lại thẻ Bảo hiểm y tế trong trường hợp bị mất theo quy định hiện hành
Quy định về việc trả lại thẻ bảo hiểm y tế khi nghỉ việc
Trẻ em dưới 6 tuổi chưa có thẻ bảo hiểm y tế có được miễn phí khám chữa bệnh không?
Làm mất thẻ bảo hiểm y tế có được cấp lại không?

Cơ sở pháp lý:

Luật Bảo hiểm y tế 2008, sửa đổi bổ sung 2014
Xin chào bạn! Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình tới Công ty Luật LVN, đối với câu hỏi của bạn Công ty Luật LVN xin được tư vấn và hướng dẫn cho bạn như sau: theo những thông tin bạn chia sẻ, chúng tôi thấy rằng bạn đang thắc mắc về vấn đề pháp lý liên quan đến bảo hiểm y tế.

Theo thông tin bạn đưa ra, căn cứ Điều 16 Luật Bảo hiểm y tế 2008, sửa đổi bổ sung 2014

Điều 16. Thẻ bảo hiểm y tế
1. Thẻ bảo hiểm y tế được cấp cho người tham gia bảo hiểm y tế và làm căn cứ để được hưởng các quyền lợi về bảo hiểm y tế theo quy định của Luật này.
2. Mỗi người chỉ được cấp một thẻ bảo hiểm y tế.

Theo đó mỗi người chỉ được cấp một thẻ, nếu một người thuộc nhiều đối tượng tham gia BHYT thì được hưởng theo đối tượng có mức cao nhất, theo quy định tại Điều 13, Điều 22 Luật BHYT

Điều 13. Mức đóng và trách nhiệm đóng bảo hiểm y tế
2. Trường hợp một người đồng thời thuộc nhiều đối tượng tham gia bảo hiểm y tế khác nhau quy định tại Điều 12 của Luật này thì đóng bảo hiểm y tế theo đối tượng đầu tiên mà người đó được xác định theo thứ tự của các đối tượng quy định tại Điều 12 của Luật này.
Điều 22. Mức hưởng bảo hiểm y tế
2. Trường hợp một người thuộc nhiều đối tượng tham gia bảo hiểm y tế thì được hưởng quyền lợi bảo hiểm y tế theo đối tượng có quyền lợi cao nhất.
Như vậy, đối với trường hợp của bạn thì thẻ bảo hiểm y tế bạn tham gia theo đối tượng người lao động. Bên cạnh đó mức hưởng đối với người lao động và hộ cận nghèo đều 80% do đó bạn sẽ sử dụng thẻ bảo hiểm công nhân do công ty cấp phát. Nếu thẻ đã bị mất, bạn có thể xin cấp lại theo quy định của Luật bảo hiểm y tế.

Trên đây là tư vấn của Công ty Luật LVN về bảo hiểm y tế. Chúng tôi hi vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức kể trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Nếu có vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn bạn vui lòng gọi điện tới tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của Công ty Luật LVN để gặp luật sư tư vấn và chuyên viên pháp lý.

Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại (Công ty Luật TNHH LVN)

Để được giải đáp thắc mắc về: Một người có được dùng cùng lúc 2 thẻ bảo hiểm y tế?
Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900.0191

Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp.
Vui lòng click tại đây

CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG

 Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm
– Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân

 Hưng Yên – Số 73 đường Nguyễn Văn Linh, Phường Bần Yên Nhân, Thị xã Mỹ Hào

Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900.0191

hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Emailcho chúng tôi, Luật LVN luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Cám ơn các bạn đã truy cập website của chúng tôi, để được tư vấn trực tiếp xin vui lòng liên hệ Hotline: 1900.0191. Sau đây sẽ là nội dung bài viết:

Ngày 04/01/2021, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 01/2021/NĐ-CP quy định về đăng ký doanh nghiệp, thay thế cho Nghị định 78/2015/NĐ-CP (đã sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định 108/2018/NĐ-CP). Đây là Nghị định có phạm vi điều chỉnh rộng lớn và tác động trực tiếp đến toàn bộ cộng đồng doanh nghiệp, cụ thể hoá những cải cách, đổi mới của Luật Doanh nghiệp, đồng thời khắc phục những bất cập, giảm tải các thông tin phải kê khai và tận dụng tối đa các thông tin sẵn có trong Cổng thông tin quốc gia về đăng ký kinh doanh cũng như các hệ thống thông tin dịch vụ công đã kết nối. Vì vậy, sau đây Công ty Luật LVN xin được chia sẻ những phân tích về vấn đề doanh nghiệp có cần làm thủ tục thủ tục thông báo mẫu dấu trước khi sử dụng không?

Bài viết liên quan:

– Thủ tục thay đổi con dấu doanh nghiệp
– Quy định của pháp luật về con dấu doanh
– Tên doanh nghiệp, điều kiện và thủ tục để thành lập doanh nghiệp
– Luật sư tư vấn thay đổi đăng ký kinh doanh cho doanh nghiệp
– Thủ tục làm lại con dấu bị mất và xử lý vi phạm việc làm mất con dấu của công ty
 
Căn cứ pháp lý:
– Luật Doanh nghiệp năm 2020
– Nghị định số 01/2021/NĐ-CP quy định về đăng ký doanh nghiệp
 

Nghị định số 01/2021/NĐ-CP quy định về đăng ký doanh nghiệp đã có những điểm mới về khắc phục những bất cập và cắt giảm những thủ tục hành chính không cần thiết, một trong những cải cách ấy là bãi bỏ thủ tục thông báo sử dụng, thay đổi và hủy mẫu con dấu.

Tại Điều 43 Luật Doanh nghiệp năm 2020 có quy định về dấu của doanh nghiệp như sau:

Điều 43. Dấu của doanh nghiệp
1. Dấu bao gồm dấu được làm tại cơ sở khắc dấu hoặc dấu dưới hình thức chữ ký số theo quy định của pháp luật về giao dịch điện tử.
2. Doanh nghiệp quyết định loại dấu, số lượng, hình thức và nội dung dấu của doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện và đơn vị khác của doanh nghiệp.
3. Việc quản lý và lưu giữ dấu thực hiện theo quy định của Điều lệ công ty hoặc quy chế do doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện hoặc đơn vị khác của doanh nghiệp có dấu ban hành. Doanh nghiệp sử dụng dấu trong các giao dịch theo quy định của pháp luật.

Đồng thời tại Khoản 5 Điều 4 Nghị định số 01/2021/NĐ-CP quy định về đăng ký doanh nghiệp cũng nêu rõ:

Điều 4. Nguyên tắc áp dụng giải quyết thủ tục đăng ký doanh nghiệp
5. Doanh nghiệp không bắt buộc phải đóng dấu trong giấy đề nghị đăng ký doanh nghiệp, thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp, nghị quyết, quyết định, biên bản họp trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp. Việc đóng dấu đối với các tài liệu khác trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp thực hiện theo quy định của pháp luật có liên quan.

Như vậy, pháp luật về doanh nghiệp không còn quy định về việc doanh nghiệp phải có nghĩa vụ thông báo mẫu dấu trước khi sử dụng, cũng không còn ấn định cụ thể nội dung con dấu nữa. 

Tuy nhiên, doanh nghiệp vẫn cần sử dụng dấu trong những giao dịch theo quy định của pháp luật, như đối với các chứng từ giao dịch với ngân hàng được lập bởi khách hàng là những đơn vị, tổ chức thì trên chứng từ bắt buộc phải có đủ chữ ký của chủ tài khoản, kế toán trưởng hoặc người được uỷ quyền ký thay và dấu đơn vị (nếu là chứng từ bằng giấy). Vì vậy, việc quy định về quản lý và lưu giữ con dấu tại Điều lệ công ty hoặc quy chế do doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện hoặc đơn vị khác của doanh nghiệp có dấu ban hành là rất cần thiết và quan trọng.

Trên đây là tư vấn của Công ty Luật LVN về vấn đề doanh nghiệp có cần làm thủ tục thủ tục thông báo mẫu dấu trước khi sử dụng không. Chúng tôi hi vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức kể trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Nếu có vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn bạn vui lòng gọi điện tới tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của Công ty Luật LVN để gặp luật sư tư vấn và chuyên viên pháp luật.

Bài viết được thực hiện bởi: Luật gia. Nguyễn Thị Hoà (Công ty Luật TNHH LVN)

Để được giải đáp thắc mắc về: Doanh nghiệp có phải thông báo mẫu dấu trước khi sử dụng không?
Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900.0191

Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp.
Vui lòng click tại đây

CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG

 Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm
– Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân

 Hưng Yên – Số 73 đường Nguyễn Văn Linh, Phường Bần Yên Nhân, Thị xã Mỹ Hào

Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900.0191

hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Emailcho chúng tôi, Luật LVN luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Cám ơn các bạn đã truy cập website của chúng tôi, để được tư vấn trực tiếp xin vui lòng liên hệ Hotline: 1900.0191. Sau đây sẽ là nội dung bài viết:

Tóm tắt tình huống:

Chào luật sư, tôi có một thắc mắc mong được Luật sư giải đáp như sau: tôi đang chuẩn bị nhận thàu xây dựng cho một dự án xây dựng và theo tôi được biết thì các dự án xây dựng sẽ được giám sát bởi tổ chức nào đó. Luật sư có thể cho tôi biết là tổ chức nào sẽ giám sát các dự án xây dựng được không? Tôi cảm ơn.
Người gửi: Tuấn Anh
Tư vấn luật: 1900.0191
Xin chào bạn, cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến Luật LVN. Về vấn đề của bạn, công ty Luật LVN xin tư vấn giúp bạn như sau:

1.Căn cứ pháp lý:

Luật Xây dựng 2014.

2.Quy định của pháp luật về Giám sát, đánh giá dự án đầu tư xây dựng

Tại khoản 1 và khoản 2 điều 8 Luật Đầu tư 2014 có quy định chi tiết về vấn đề Giám sát, đánh giá dự án đầu tư xây dựng:
“Điều 8. Giám sát, đánh giá dự án đầu tư xây dựng
1. Dự án đầu tư xây dựng phải được giám sát, đánh giá phù hợp với từng loại nguồn vốn như sau:
a) Đối với dự án sử dụng vốn nhà nước, cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện giám sát, đánh giá theo quy định của pháp luật về đầu tư công và pháp luật về xây dựng theo nội dung và tiêu chí đánh giá đã được phê duyệt;
b) Đối với dự án sử dụng nguồn vốn khác, cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện giám sát, đánh giá về mục tiêu, sự phù hợp với quy hoạch liên quan, việc sử dụng đất, tiến độ đầu tư xây dựng và bảo vệ môi trường.
2. Dự án đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng sử dụng vốn nhà nước, vốn đóng góp của cộng đồng và vốn tài trợ của tổ chức, cá nhân trong nước phải thực hiện giám sát của cộng đồng.
Trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tại khu vực xây dựng tổ chức thực hiện giám sát của cộng đồng.”
Vậy theo quy định tại khoản 1 điều 8 Luật Xây dựng 2014 thì Dự án đầu tư xây dựng sẽ được phân loại nhằm giám sát, đánh giá dựa trên các loại nguồn vốn dùng cho dự án đầu tư xây dựng đó. Theo quy định tại điểm a thì đối với dự án sử dụng vốn nhà nước sẽ do cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện hoạt động giám sát, đánh giá dựa trên quy định của pháp luật về đầu tư công. Còn đối với dự án đâu tư xây dựng sử dụng nguồin vốn khác thì cũng là cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện công việc giám sát, đánh giá nhưng lại dựa trên các tiêu chí như mục tiêu, sự phù hợp với quy hoạch liên quan, việc sử dụng đất, tiến độ công trình và các vấn đề liên quan đến bảo vệ môi trường. 
Bên canh đó, theo quy định tại khoản 2 điều 8 Luật Xây dựng 2014 thì đối với các dự án đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng có sử dụng cả vốn nhà nước, vốn góp của cộng đồng thì sẽ chịu sự giám sát của toàn bộ cộng đồng trong đó Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tại khu vực có công trình xây dựng sẽ thay mặt thực hiện nhiệm vụ giám sát, đánh giá của cộng đồng. Vì bạn gửi tình huống cho công ty nhưng lại không nêu rõ rằng nguồn vốn của dự án đầu tư xây dựng là thuộc loại nào nên chúng tôi không thể tư vấn chính xác cho bạn rằng sẽ chịu sự giám sát của ai. Ban có thể tham khảo thêm bài viết này để có thể tìm hiểu được đối với công trình xây dựng của mình.
Trên đây là tư vấn của Công ty Luật LVN về vấn đề Giám sát, đánh giá dự án xây dựng. Chúng tôi hi vọng rằng quý khách có thể vận dụng các kiến thức kể trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Nếu có vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn quý khách vui lòng gọi điện tới tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của công ty Luật LVN để gặp luật sư tư vấn và chuyên viên pháp lý.
Chuyên viên: Lê Thị Nguyệt Hà

Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại (Công ty Luật TNHH LVN)

Để được giải đáp thắc mắc về: Quy định pháp luật về Giám sát, đánh giá dự án đầu tư xây dựng
Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900.0191

Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp.
Vui lòng click tại đây

CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG

 Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm
– Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân

 Hưng Yên – Số 73 đường Nguyễn Văn Linh, Phường Bần Yên Nhân, Thị xã Mỹ Hào

Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900.0191

hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Emailcho chúng tôi, Luật LVN luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Cám ơn các bạn đã truy cập website của chúng tôi, để được tư vấn trực tiếp xin vui lòng liên hệ Hotline: 1900.0191. Sau đây sẽ là nội dung bài viết:

Khi các bên đương sự trong một vụ án, vụ việc dân sự nộp đơn yêu cầu Toà án giải quyết một vụ việc dân sự và được Toà án chấp thuận, thụ lý đưa vụ việc ra xét xử thì phải có trách nhiệm, nghĩa vụ tạm ứng lệ phí để đảm bảo cho các hoạt động của các cơ quan tiến hành tố tụng được diễn ra một cách thuận lợi và đúng theo trình tự, thủ tục mà pháp luật đã quy định. 

Sau đây, Luật Viêt Phong cung cấp biểu mẫu thông báo nộp tiền tạm ứng chi phí tố tụng theo đúng quy định pháp luật hiện hành và yêu cầu các bên tham gia một vụ việc dân sự (bao gồm cơ quan tiến hành tố tụng và người tham gia tố tụng) cần tuân thủ tiến hành và thực hiện. Trong quá trình thực hiện thủ tục, nếu có vấn đề nào chưa hiểu cần được tư vấn chuyên sâu hơn, mời bạn đọc liên hệ với chúng tôi qua hotline 1900.0191 để được các Luật sư tư vấn chuyên sâu, giàu kinh nghiệm của chúng tôi hỗ trợ.

Bài viết liên quan:
Mẫu biên bản thanh lý hợp đồng mới nhất
Mẫu đơn ly hôn mới nhất theo quy định của pháp luật
Mẫu đơn khiếu nại hành chính mới nhất hiện hành
Biên bản lấy lời khai của đương sự
Biên bản lấy lời khai của người làm chứng
 
Tải file về máy

Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại (Công ty Luật TNHH LVN)

Để được giải đáp thắc mắc về: Thông báo nộp tiền tạm ứng chi phí tố tụng
Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900.0191

Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp.
Vui lòng click tại đây

CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG

 Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm
– Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân

 Hưng Yên – Số 73 đường Nguyễn Văn Linh, Phường Bần Yên Nhân, Thị xã Mỹ Hào

Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900.0191

hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Emailcho chúng tôi, Luật LVN luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Cám ơn các bạn đã truy cập website của chúng tôi, để được tư vấn trực tiếp xin vui lòng liên hệ Hotline: 1900.0191. Sau đây sẽ là nội dung bài viết:

Tóm tắt câu hỏi:

Xin chào luật sư! Tôi năm nay 20 tuổi, tôi có yêu một cô gái 15 tuổi. Chúng tôi yêu nhau được 1 năm và đã quan hệ nhiều lần. Giờ người yêu tôi đã có bầu được hai tháng. Gia đình người yêu tôi phát hiện em có bầu với tôi nên đã đến nói chuyện với bố mẹ tôi và dọa rằng sẽ báo công an để cho tôi đi tù. Vậy xin hỏi luật sư, tôi có bị tội gì không, vì chúng tôi quan hệ dựa trên cơ sở tự nguyện. Nếu bị phạt tù thì mức phạt cao nhất là bao nhiêu năm. Và tôi phải làm gì để giảm hình phạt nếu tôi bị truy cứu. Xin cảm ơn luật sư rất nhiều!

Người gửi: Hồng Mạnh Thành (Hưng Yên)

Tư vấn luật: 1900.0191

 

Luật sư tư vấn:

Xin chào bạn! Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình tới Luật LVN. Về câu hỏi của bạn công ty Luật LVN xin tư vấn và hướng dẫn bạn như sau:

1. Căn cứ pháp luật

Bộ luật hình sự năm 1999, sửa đổi, bổ sung năm 2001

2. Quan hệ tình dục với trẻ em đã đủ 15 tuổi trên cơ sở tự nguyện thì có phạm tội gì không?

Điều 115 Bộ luât hình sự (BLHS) năm 1999, sửa đổi, bổ sung năm 2001 quy định:

“1. Người nào đã thành niên mà giao cấu với trẻ em từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi, thì bị phạt tù từ một năm đến năm năm.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ ba năm đến mười năm:
a) Phạm tội nhiều lần;
b) Đối với nhiều người;
c) Có tính chất loạn luân;
d) Làm nạn nhân có thai;
đ) Gây tổn hại cho sức khoẻ của nạn nhân mà tỷ lệ thương tật từ 31% đến 60%.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm:
a) Gây tổn hại cho sức khoẻ của nạn nhân mà tỷ lệ thương tật từ 61% trở lên;
b) Biết mình bị nhiễm HIV mà vẫn phạm tội”

Hành vi giao cấu với trẻ em cấu thành trong tội này được hiểu là hành vi của người đã thành niên (người đủ 18 tuổi trở lên) có quan hệ tình dục với người đã đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi trên cơ sở tự nguyện. Sở dĩ pháp luật quy định mặc dù quan hệ dựa trên sự tự nguyện nhưng vẫn bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội này là nhằm mục đích bảo vệ lợi ích cho trẻ em. Vì nạn nhân đang ở độ tuổi chưa thành niên (từ đủ 13 đến dưới 16 tuổi) nên thể chất cũng như tâm sinh lí chưa phát triển hoàn toàn, do đó các em chưa thể nhận thức một cách rõ ràng, đúng đắn về hành vi và hậu quả phát sinh từ hành vi đó.

 Để bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội này cần phải thỏa mãn các dấu hiệu sau:
– Về phía người phạm tội:
Người phạm tội phải là người đã thành niên, tức là người đã đủ 18 tuổi trở lên, có năng lực trách nhiệm hình sự, không mắc bệnh tâm thần hoặc bệnh khác làm mất khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình của mình
– Về phía người bị hại:
Người bị hại là người chưa thành niên, đang ở độ tuổi từ đủ 13 đến dưới 16 tuổi. Việc quan hệ tình dục dựa trên cơ sở tự nguyện, không ai ép buộc ai. Sự tự nguyện này có thể xuất phát từ tình yêu giữa hai người, nhất là ở một số vùng nông thôn, tệ tảo hôn còn phổ biến, cũng có trường hợp do cuộc sống, do hoàn cảnh éo le của một số em gái chưa đủ 16 tuổi đã bán dâm cho khách làng chơi để kiếm tiền…
Theo như thông tin mà bạn cung cấp, bạn đã 20 tuổi – người đã thành niên, người yêu bạn đủ 15 tuổi, việc quan hệ tình dục dựa trên sự tự nguyện, tình yêu đôi lứa, không hề có sự cưỡng ép. Như vậy, hành vi của bạn đã đáp ứng được các dấu hiệu cấu thành tội giao cấu với trẻ em mà điều 115 BLHS quy định
Bên cạnh đó, do bạn đã quan hệ với bạn gái nhiều lần nên hành vi của bạn sẽ bị truy tố theo điểm a khoản 2 Điều 115 BLHS:

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ ba năm đến mười năm:

a) Phạm tội nhiều lần;
b) Đối với nhiều người;
c) Có tính chất loạn luân;
d) Làm nạn nhân có thai;
đ) Gây tổn hại cho sức khoẻ của nạn nhân mà tỷ lệ thương tật từ 31% đến 60%.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm:
a) Gây tổn hại cho sức khoẻ của nạn nhân mà tỷ lệ thương tật từ 61% trở lên;
b) Biết mình bị nhiễm HIV mà vẫn phạm tội”
Theo đó, mức cao nhất mà bạn có thể bị áp dụng là đến 10 năm tù.
Vì chuyện của hai bạn mới chỉ có hai bên gia đình biết, do đó bạn và bố mẹ nên đến nói chuyện với gia đình của người yêu bạn. Tuy nhiên, nếu gia đình của người yêu bạn nhất quyết tố cáo hành vi của bạn với cơ quan chức năng, trong trường hợp bị truy cứu về tội này để giảm nhẹ trách nhiệm hình sự bạn nên thu thập các bằng khen, giấy khen trong học tập hoặc công tác; thành khẩn khai báo.. Đây chính là những tình tiết để tòa án xem xét giảm nhẹ hình phạt cho bạn.
Trên đây là tư vấn của công ty Luật LVN về vấn đề giao cấu với người dưới 16 tuổi. Chúng tôi hi vọng rằng quý khách có thể vận dụng các kiến thức kể trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Nếu có vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn quý khách vui lòng gọi điện tới tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của công ty Luật LVN để gặp luật sư tư vấn và chuyên viên pháp lý.

Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại (Công ty Luật TNHH LVN)

Để được giải đáp thắc mắc về: Quan hệ tình dục với người dưới 16 tuổi có phạm tội gì không?
Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900.0191

Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp.
Vui lòng click tại đây

CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG

 Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm
– Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân

Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900.0191

hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Emailcho chúng tôi, Luật LVN luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Cám ơn các bạn đã truy cập website của chúng tôi, để được tư vấn trực tiếp xin vui lòng liên hệ Hotline: 1900.0191. Sau đây sẽ là nội dung bài viết:

Hoạt động thương mại ở nước ta ngày càng phát triển mạnh mẽ. Các cá nhân, tổ chức tham gia hoạt động này không chỉ dừng lại ở nhu cầu thành lập doanh nghiệp nhằm mục đích kinh doanh, buôn bán mà còn có các hoạt động khác, trong đó có thể kể đến nhượng quyền thương mại.

Bài viết liên quan:
– Phân biệt đại lý thương mại và nhượng quyền thương mại
– Thủ tục nhượng quyền thương mại
– Khái niệm và đặc điểm của nhượng quyền thương mại
– Nhận nhượng quyền thương mại
– Thủ tục đăng ký hoạt động nhượng quyền thương mại

1. Vì sao cần nhờ luật sư tư vấn nhượng quyền thương mại 

Nhượng quyền thương mại là hoạt động thương mại, theo đó bên nhượng quyền cho phép và yêu cầu bên nhận quyền tự mình tiến hành việc mua bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ theo các điều kiện được pháp luật thương mại quy định. Để thực hiện việc nhượng quyền và nhận chuyển nhượng quyền thương mại, các chủ thể trong kinh doanh cần nhờ đến tư vấn của Luật sư có kinh nghiệm trong lĩnh vực này.

Với tư cách là người am hiểu pháp luật và kinh nghiệm trong hoạt động pháp luật, Luật sư sẽ tư vấn cho khách hàng những kiến thức pháp luật liên quan đến hoạt động này và giải đáp các vấn đề liên quan. 

– Tư vấn cho khách hàng trình tự, thủ tục đăng ký nhượng quyền thương mại

– Tư vấn các điều kiện được nhượng quyền thương mại. 

– Cung cấp kiến thức pháp lý liên quan đến quyền và nghĩa vụ của bên nhượng quyền và bên nhận quyền. 

– Tư vấn, hỗ trợ soạn thảo hợp đồng chuyển nhượng. 

3. Tư vấn miễn phí qua tổng đài 1900.0191

Tư vấn pháp luật qua tổng đài điện thoại 1900.0191 là một hình thức dịch vụ hoàn toàn mới, và Luật LVN là một trong những đơn vị đi đầu, đón nhận xu hướng dịch vụ vô vùng tuyệt vời này. Phương thức sử dụng dịch vụ rất tiện lợi và đơn giản. Qúy khách hàng có nhu cầu sử dụng dịch vụ tư vấn pháp luật chỉ cần sử dụng điện thoại bấm số 1900.0191, sau đó lựa chọn các phím nhánh tương ứng với các lĩnh vực quý khách cần các luật sư tư vấn.

Phím số 1: Luật sư tư vấn pháp luật lĩnh vực doanh nghiệp, giấy phép, thuế – kế toán

Phím số 2: Luật sư tư vấn pháp luật lĩnh vực sở hữu trí tuệ, dân sự, hình sự

Phím số 3: Luật sư tư vấn pháp luật lĩnh vực hôn nhân và gia đình, hành chính, thương mại

Phím số 4: Luật sư tư vấn pháp luật lĩnh vực lao động, bảo hiểm, đất đai

Phím số 5: Luật sư tư vấn pháp luật trong các lĩnh vực khác

Với mỗi một cuộc gọi kết nối đến tổng đài tư vấn pháp luật 1900.0191 quý khách sẽ phải thanh toán tương ứng với 5.000 VNĐ/ 1 phút gọi đối với cuộc gọi được kết nối từ nhà mạng di động Viettel, 10.000 VNĐ/1 phút gọi đối với cuộc gọi được kết nối từ nhà mạng di động khác như: Vinaphone, Mobiphone, điện thoại cố định…Số tiền này sẽ được trừ trực tiếp vào tài khoản di động của khách hàng. Chính vì vậy, trước khi kết nối đến tổng đài quý khách vui lòng kiểm tra số dư tài khoản để đảm bảo chất lượng tư vấn được tốt nhất.

Luật LVN cam kết: 

– Tư vấn nhanh chóng, tận tình, đảm bảo thông tin khách hàng

– Khách hành không phải di chuyển xa, có thể nhận được sự tư vấn chính xác hiệu quả mọi lúc mọi nơi.

– Chúng tôi tư vấn trên tất cả mọi lĩnh vực như: Dân sự, hình sự, đất đai, hôn nhân và gia đình, lao động, doanh nghiệp, thuế – tài chính, Hành chính – thủ tục hành chính, và các lĩnh vực khác.

– Không thu thêm bất cứ khoản phí Luật sư, phí tư vấn nào khác ngoài cước điện thoại, cước viễn thông khi tư vấn cho khách hàng qua điện thoại.

Luật LVN xin cảm ơn sự quan tâm và tin tưởng của quý khách hàng, để  được tư vấn, đặt lịch gặp Luật sư vui long liên hệ hotline 19006589 để được hỗ trợ.

4. Công ty Luật LVN cung cấp dịch vụ luật sư tư vấn nhượng quyền thương mại

Hiện nay ở công ty Luật LVN có đội ngũ Luật sư hoạt động nghề nghiệp nhiều năm với kinh nghiệm dày dặn. Chúng tôi cung cấp dịch vụ tư vấn nhượng quyền thương mại nhằm bảo vệ hiệu quả tối đa nhất quyền và lợi ích hợp pháp của quý khách hàng. Để sử dụng dịch vụ vui lòng liên hệ hotline 1900.0191 để được tư vấn.

Nội dung quy trình sử dụng dịch vụ của chúng tôi như sau:

– Tiếp nhận thông tin & tư vấn: 

+ Khách hàng có nhu cầu sử dụng dịch vụ sẽ đến văn phòng Luật LVN cung cấp thông tin, tài liệu về vụ việc để đội ngũ Luật sư chúng tôi đánh giá và có cái nhìn toàn diện nhất.

+ Luật sư chúng tôi sẽ tư vấn về phương hướng giải quyết, trình tự, thủ tục, giá dịch vụ để thực hiện công việc.

– Ký hợp đồng dịch vụ: Luật sư sẽ soạn thảo hợp đồng dịch vụ dựa trên sự thỏa thuận của hai bên đảm bảo theo quy định pháp luật. Sau khi nghiên cứu hồ sơ và đồng ý với các điều khoản đó thì hai bên sẽ tiến hành ký hợp đồng.

– Kể từ khi ký kết hợp đồng, chúng tôi sẽ tư vấn và hỗ trợ đầy đủ cho quý khách hàng.

5. Dịch vụ luật sư tư vấn pháp luật miễn phí qua Email

Dịch vụ tư vấn pháp luật miễn phí qua Email là hình thức tư vấn trực tuyến, khách hàng có nhu cầu hoặc thắc mắc về pháp lý cần được giải đáp chỉ cần gửi Nội dung câu hỏi tới hòm thư: luatsu@luatlvn.vn. Sau khi tiếp nhận các câu hỏi, các luật sư sẽ tư vấn và giải đáp các thắc mắc của khách hàng. Thời gian để khách hàng có thể nhận được thư trả lời tư vấn là từ 3-5 ngày làm việc.

6. Dịch vụ luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp tại văn phòng

Đối với các vấn đề pháp lý phức tạp hoặc khách hàng có nhu cầu gặp trực tiếp luật sư để được nắm rõ và hiểu hơn về vấn đề mà mình đang gặp phải, quý khách vui lòng liên hệ trực tiếp với công ty qua đầu số 1900.0191 để hẹn lịch gặp luật sư. Chi phí để luật sư tư vấn pháp lý trực tiếp tại văn phòng là 300.000 VNĐ/ 1h. Trong trường hợp, sau khi các luật sư tư vấn cho khách hàng, nếu khách hàng đồng ý ký kết hợp đồng dịch vụ pháp lý tại luật LVN, số tiền tư vấn trực tiếp tại văn phòng sẽ được trừ trực tiếp vào chi phí dịch vụ trong hợp đồng.

7. Dịch vụ đại diện khách hàng thực hiện các thủ tục, dịch vụ pháp lý.

Ngoài việc tư vấn pháp luật qua tổng đài 1900.0191, tư vấn pháp luật miễn phí qua Email, tư vấn pháp luật trực tiếp tại văn phòng. Luật LVN còn cung cấp các dịch vụ pháp lý như: Thành lập công ty, thành lập doanh nghiệp, tư vấn thay đổi đăng ký kinh doanh, tư vấn đăng ký nhãn hiệu, soạn thảo đơn khởi kiện, đơn xin ly hôn, tư vấn xin giấy phép con, tư vấn giải quyết tranh chấp lao động, tư vấn đòi nợ, tư vấn giải quyết tranh chấp đất đai…Đối với các dịch vụ pháp lý này, chi phí dịch vụ sẽ được thỏa thuận giữa Luật LVN và khách hàng, tùy theo tính chất phức tạp, thời gian thực hiện dịch vụ, yêu cầu của khách hàng…

Luật LVN luôn luôn sẵn sàng để đáp ứng các yêu cầu dịch vụ từ khách hàng, chúng tôi hướng tới tiêu chí chất lượng tốt nhất, thời gian nhanh nhất, dịch vụ tiện lợi nhất dành cho khách hàng. Hãy liên hệ ngay với chúng tôi để Luật LVN có thể được thực hiện sứ mệnh phục vụ khách hàng của mình.

8. Cam kết bảo mật thông tin tư vấn pháp luật qua tổng đài 1900.0191

Chúng tôi rất coi trọng việc bảo mật thông tin khách hàng nên chúng tôi cam kết sẽ tuyệt đối không tự ý sử dụng thông tin khách hàng với mục đích không mang lại lợi ích cho khách hàng, chúng tôi cam kết không buôn bán, trao đổi thông tin bảo mật của khách hàng cho bất cứ bên thứ ba nào. Tuy nhiên, trong một số trường hợp đặc biệt sau, chúng tôi có thể chia sẻ thông tin khách một cách hợp lý khi: Được sự đồng ý của khách hàng.

Để bảo vệ quyền lợi của công ty và những đối tác của công ty: Chúng tôi chỉ đưa ra những thông tin cá nhân của khách hàng khi chắc chắn rằng những thông tin đó có thể bảo vệ được quyền lợi, tài sản của công ty chúng tôi và những đối tác liên quan. Những thông tin này sẽ được tiết lộ một cách hợp pháp theo Pháp luật Việt Nam.

Theo yêu cầu của những cơ quan chính phủ khi chúng tôi thấy nó phù hợp với pháp luật Việt Nam.

Trong một số trường hợp cần thiết phải cung cấp thông tin khách hàng khác, như các chương trình khuyến mãi có sự tài trợ của một bên thứ ba chẳng hạn, chúng tôi sẽ thông báo cho quý khách hàng trước khi thông tin của quý khách được chia sẻ. Qúy khách có quyền quyết định xem có đồng ý chia sẻ thông tin hoặc tham gia hay không.

Sử dụng nội dung yêu cầu tư vấn pháp luật để làm dữ liệu phát triển Website www.luatvietphong.vn với điều kiện không trích dẫn thông tin người gửi yêu cầu tư vấn.

Sử dụng thông tin của khách hàng để thực hiện các dịch vụ pháp lý theo yêu cầu của khách hàng.

Để nhận được các nội dung tư vấn pháp luật hữu ích nhất, hiệu quả nhất, khách hàng hãy liên hệ ngay với chúng tôi qua tổng đài 1900.0191. Chúng tôi luôn sẵn sàng hỗ trợ và phục vụ quý khách hàng 24/7.

Bài viết được thực hiện bởi: Luật gia. Lại Thị Khánh Lâm (Công ty Luật TNHH LVN)

Để được giải đáp thắc mắc về: Dịch vụ luật sư tư vấn pháp luật về nhượng quyền thương mại qua tổng đài trực tuyến 19006589
Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900.0191

Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp.
Vui lòng click tại đây

CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG

 Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm
– Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân

 Hưng Yên – Số 73 đường Nguyễn Văn Linh, Phường Bần Yên Nhân, Thị xã Mỹ Hào

Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900.0191

hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Emailcho chúng tôi, Luật LVN luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Cám ơn các bạn đã truy cập website của chúng tôi, để được tư vấn trực tiếp xin vui lòng liên hệ Hotline: 1900.0191. Sau đây sẽ là nội dung bài viết:

Tóm tắt câu hỏi:

Luật sư cho em hỏi về thủ tục thực hiện khi mua căn hộ chung cư. Xin cảm ơn!
Người gửi: Lê Thu Thúy
Bài viết liên quan:
– Cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở đối với căn hộ chung cư mini
– Quy định về thời hạn cấp giấy chứng nhận sở hữu nhà ở (sổ hồng) sau khi mua nhà chung cư
– Quyền lợi của người mua chung cư khi chung cư hết thời hạn sử dụng
– Đỗ xe trên vỉa hè của khu chung cư Ban Quản lí Tòa nhà khu chung cư có quyền xử phạt vi phạm hành chính không
– Dịch vụ xin cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà chung cư
Tư vấn luật: 1900.0191
Xin chào bạn! cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình tới Luật LVN. Về câu hỏi của bạn, công ty Luật LVN xin tư vấn và hướng dẫn bạn như sau:

1.Cơ sở pháp lý

Luật nhà ở 2014

2.Thủ tục mua căn hộ chung cư

Để có thể mua căn hộ chung cư, thì cần phải đáp ứng điều kiện sau:
+ Có Giấy chứng nhận theo quy định của pháp luật, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 118, Luật nhà ở 2014
+ Không thuộc diện đang có tranh chấp, khiếu nại, khiếu kiện về quyền sở hữu; đang trong thời hạn sở hữu nhà ở đối với trường hợp sở hữu nhà ở có thời hạn;
+ Không bị kê biên để thi hành án hoặc không bị kê biên để chấp hành quyết định hành chính đã có hiệu lực pháp luật của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
+ Không thuộc diện đã có quyết định thu hồi đất, có thông báo giải tỏa, phá dỡ nhà ở của cơ quan có thẩm quyền.
-Sau khi đáp ứng những điều kiện trên, thì 2 bên thỏa thuận ký kết hợp đồng chuyển nhượng. Theo quy định của tại Điều 122 Luật nhà ở năm 2014 thì hợp đồng chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà ở thương mại phải được công chứng, chứng thực như sau: 
Điều 122. Công chứng, chứng thực hợp đồng và thời điểm có hiệu lực của hợp đồng về nhà ở
1. Trường hợp mua bán, tặng cho, đổi, góp vốn, thế chấp nhà ở, chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà ở thương mại thì phải thực hiện công chứng, chứng thực hợp đồng, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.
Đối với các giao dịch quy định tại khoản này thì thời điểm có hiệu lực của hợp đồng là thời điểm công chứng, chứng thực hợp đồng.
2. Đối với trường hợp tổ chức tặng cho nhà tình nghĩa, nhà tình thương; mua bán, cho thuê mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước; mua bán, cho thuê mua nhà ở xã hội, nhà ở phục vụ tái định cư; góp vốn bằng nhà ở mà có một bên là tổ chức; cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ, ủy quyền quản lý nhà ở thì không bắt buộc phải công chứng, chứng thực hợp đồng, trừ trường hợp các bên có nhu cầu.
Đối với các giao dịch quy định tại khoản này thì thời điểm có hiệu lực của hợp đồng là do các bên thỏa thuận; trường hợp các bên không có thỏa thuận thì thời điểm có hiệu lực của hợp đồng là thời điểm ký kết hợp đồng.
3. Văn bản thừa kế nhà ở được công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật về dân sự.
4. Việc công chứng hợp đồng về nhà ở được thực hiện tại tổ chức hành nghề công chứng; việc chứng thực hợp đồng về nhà ở được thực hiện tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có nhà ở.
Bên chuyển nhượng và bên nhận chuyển nhượng phải ký hợp đồng chuyển nhượng quyền sở hữu căn hộ chung cư tại văn phòng công chứng. 
Hồ sơ đề nghị cấp giấy chứng nhận căn hộ chung cư bao gồm:
+ Đơn đề nghị cấp phát mới Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở (theo mẫu) có chữ ký của bên mua căn hộ và phần xác nhận của bên bán.
+ Bản chính và bản công chứng giấy chứng nhận quyền sở hữu căn hộ chung cư
+ Bản gốc và bản photo hợp đồng chuyển nhượng
+ Chứng minh thư, hộ khẩu bên nhận chuyển nhượng, bên nhận chuyển nhượng
+Tờ khai lệ phí trước bạ, thuế thu nhập cá nhân.
Trên đây là tư vấn từ Luật LVN về thắc mắc của bạn. Nếu có bất kỳ thắc mắc nào liên quan , hoặc cần tư vấn, giải đáp quý khách vui lòng gọi điện tới tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của công ty Luật LVN để gặp luật sư tư vấn và chuyên viên pháp lý
Chuyên viên: Đỗ Thị Nga

Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại

Để được giải đáp thắc mắc về: Thủ tục mua căn hộ chung cư
Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900.0191

Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp.
Vui lòng click tại đây

CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG

 Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm
– Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân

Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900.0191

hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Emailcho chúng tôi, Luật LVN luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Cám ơn các bạn đã truy cập website của chúng tôi, để được tư vấn trực tiếp xin vui lòng liên hệ Hotline: 1900.0191. Sau đây sẽ là nội dung bài viết:

Tóm tắt câu hỏi:

Tôi đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc đã được 06 năm và hiện tại tôi đang làm hồ sơ để 02 tháng nữa ra Nước ngoài ở cùng con trai tôi. Vậy xin hỏi luật sư, tôi ra nước ngoài ở luôn như vậy thì số năm tôi đã tham gia bảo hiểm xã hội sẽ phải giải quyết như thế nào? Liệu tôi có thể lấy số tiền đó về hay không? Tôi xin cảm ơn.

Người gửi: Lê Hồng Anh (Phú Thọ)

( Ảnh minh họa:Internet)
Tư vấn luật: 1900.0191

 

Luật sư tư vấn:

Xin chào bác! cám ơn bác đã gửi câu hỏi của mình tới luật LVN. Về câu hỏi của bác, công ty luật LVN xin tư vấn và hướng dẫn cho bác như sau:

1/ Căn cứ pháp luật

– Luật bảo hiểm xã hội năm 2014;

– Nghị định số 115/2015/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều của Luật bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội bắt buộc;

2/ Đã đóng bảo hiểm xã hội 08 năm và giờ ra Nước ngoài sinh sống thì phải làm sao?

a/ Giải đáp thắc mắc

Theo những thông tin mà bác cung cấp, bác đã đóng bảo hiểm xã hội 08 năm và bác chuẩn bị ra Nước ngoài sinh sống, đối với trường hợp này bác có thể được hưởng bảo hiểm xã hội một lần cho số năm bác đã đóng theo đúng quy định tại Điều 8, Nghị định số 115/2015/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều của Luật bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội bắt buộc, cụ thể như sau:

“1. Người lao động quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều 2 của Nghị định này mà có yêu cầu thì được hưởng bảo hiểm xã hội một lần nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Đủ tuổi hưởng lương hưu theo quy định tại các Khoản 1, 2 và 4 Điều 54 của Luật Bảo hiểm xã hội mà chưa đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội hoặc theo quy định tại Khoản 3 Điều 54 của Luật Bảo hiểm xã hội mà chưa đủ 15 năm đóng bảo hiểm xã hội và không tiếp tục tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện;

b) Sau một năm nghỉ việc mà chưa đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội và không tiếp tục đóng bảo hiểm xã hội;

c) Ra nước ngoài để định cư;

d) Người đang bị mắc một trong những bệnh nguy hiểm đến tính mạng như ung thư, bại liệt, xơ gan cổ chướng, phong, lao nặng, nhiễm HIV đã chuyển sang giai đoạn AIDS và những bệnh khác theo quy định của Bộ Y tế;”

b/ Mức hưởng bảo hiểm xã hội một lần

Với số năm đã tham gia đóng bảo hiểm xã hội là 08 năm, mức hưởng mà bác nhận được sẽ được tính như sau:

“Mức hưởng bảo hiểm xã hội một lần được tính theo số năm đã đóng bảo hiểm xã hội, cứ mỗi năm được tính như sau:

a) 1,5 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội cho những năm đóng trước năm 2014;

b) 02 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội cho những năm đóng từ năm 2014 trở đi;

c) Trường hợp thời gian đóng bảo hiểm xã hội chưa đủ một năm thì mức hưởng bảo hiểm xã hội bằng số tiền đã đóng, mức tối đa bằng 02 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội.”

Như vậy, bác có thể áp dụng quy định trên để tính được mức hưởng bảo hiểm xã hội cụ thể trong trường hợp của mình.

Trên đây là tư vấn của công ty Luật LVN về đã đóng bảo hiểm xã hội 08 năm và giờ ra Nước ngoài sinh sống thì phải làm sao? Chúng tôi hi vọng rằng quý khách có thể vận dụng các kiến thức kể trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Nếu có vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn quý khách vui lòng gọi điện tới tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của công ty Luật LVN để gặp luật sư tư vấn và chuyên viên pháp lý.

Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại (Công ty Luật TNHH LVN)

Để được giải đáp thắc mắc về: Đã đóng bảo hiểm xã hội 08 năm và giờ ra Nước ngoài sinh sống thì phải làm sao?
Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900.0191

Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp.
Vui lòng click tại đây

CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG

 Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm
– Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân

Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900.0191

hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Emailcho chúng tôi, Luật LVN luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Cám ơn các bạn đã truy cập website của chúng tôi, để được tư vấn trực tiếp xin vui lòng liên hệ Hotline: 1900.0191. Sau đây sẽ là nội dung bài viết:

Tóm tắt câu hỏi:

Luật sư cho em hỏi về vấn đề này như sau, em có tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, em được biết theo như quy định của pháp luật thì được nghỉ việc khi con dưới 07 tuổi ốm đúng không ạ? Nếu em có 2 con dưới 07 tuổi mà bị ốm cùng một lúc thì số ngày nghỉ và mức trợ cấp sẽ như thế nào ạ? em xin cảm ơn.

Người gửi: Nguyễn Thị Trà My (Hải Phòng)

( Ảnh minh họa:Internet)
Tư vấn luật: 1900.0191

 

Xin chào bạn! cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình tới luật LVN. Về câu hỏi của bạn, công ty luật LVN xin tư vấn và hướng dẫn cho bạn như sau:.

1/ Thời gian hưởng chế độ ốm đau khi 02 con dưới 07 tuổi bị ốm đau cùng lúc?

Thời gian hưởng chế độ khi con ốm đau được quy định cụ thể tại điều 5, Nghị định số 59/2015/TT-BLĐTBXH quy định chi tiết một số điều của luật bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội bắt buộc, cụ thể như sau:

“- Thời gian tối đa hưởng chế độ khi con ốm đau trong một năm cho mỗi con quy định tại khoản 1 Điều 27 của Luật bảo hiểm xã hội được tính theo ngày làm việc không kể ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, nghỉ hằng tuần theo quy định. Thời gian này được tính kể từ ngày 01 tháng 01 đến ngày 31 tháng 12 của năm dương lịch, không phụ thuộc vào thời điểm bắt đầu tham gia bảo hiểm xã hội của người lao động.

+ Trường hợp trong cùng một thời gian người lao động có từ 2 con trở lên dưới 7 tuổi bị ốm đau, thì thời gian hưởng chế độ khi con ốm đau được tính bằng thời gian thực tế người lao động nghỉ việc chăm sóc con ốm đau; thời gian tối đa người lao động nghỉ việc trong một năm cho mỗi con được thực hiện theo quy định sau: Thời gian hưởng chế độ khi con ốm đau trong một năm cho mỗi con được tính theo số ngày chăm sóc con tối đa là 20 ngày làm việc nếu con dưới 03 tuổi; tối đa là 15 ngày làm việc nếu con từ đủ 03 tuổi đến dưới 07 tuổi.”

Như vậy, trong trường hợp của bạn, thời gian hưởng chế độ khi con ốm đau được tính bằng thời gian thực tế bạn nghỉ việc chăm sóc con ốm đau, tối đa mỗi con là 20 ngày làm việc nếu con dưới 03 tuổi; tối đa là 15 ngày làm việc nếu con từ đủ 03 tuổi đến dưới 07 tuổi. 

2/ Mức hưởng chế độ ốm đau khi 02 con dưới 07 tuổi bị ốm đau cùng lúc?

Mức hưởng chế độ ốm đau trong trường hợp của bạn là 75% mức tiền lương đóng bảo hiểm xã hội của tháng liền kề trước khi nghỉ việc chia cho 24 ngày và nhân với số ngày bạn nghỉ. Trường hợp bạn mới bắt đầu làm việc hoặc trước đó bạn đã có thời gian đóng bảo hiểm xã hội, sau đó bị gián đoạn thời gian làm việc mà phải nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau ngay trong tháng đầu tiên trở lại làm việc thì mức hưởng bằng 75% mức tiền lương đóng bảo hiểm xã hội của tháng đó chia cho 24 ngày và nhân với số ngày bạn nghỉ. 

Trên đây là tư vấn của công ty Luật LVN về thời gian hưởng chế độ ốm đau khi 02 con dưới 07 tuổi bị ốm đau cùng lúc? Chúng tôi hi vọng rằng quý khách có thể vận dụng các kiến thức kể trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Nếu có vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn quý khách vui lòng gọi điện tới tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của công ty Luật LVN để gặp luật sư tư vấn và chuyên viên pháp lý.

 

Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại (Công ty Luật TNHH LVN)

Để được giải đáp thắc mắc về: Thời gian hưởng chế độ ốm đau khi 02 con dưới 07 tuổi bị ốm đau cùng lúc?
Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900.0191

Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp.
Vui lòng click tại đây

CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG

 Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm
– Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân

 Hưng Yên – Số 73 đường Nguyễn Văn Linh, Phường Bần Yên Nhân, Thị xã Mỹ Hào

Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900.0191

hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Emailcho chúng tôi, Luật LVN luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Cám ơn các bạn đã truy cập website của chúng tôi, để được tư vấn trực tiếp xin vui lòng liên hệ Hotline: 1900.0191. Sau đây sẽ là nội dung bài viết:

Tóm tắt câu hỏi: 

Tôi xin Giấy phép xây dựng nhà ở riêng lẻ ở trung tâm thành phố Hà Nội, nhà 3 tầng, ban công đưa ra 1m. Nay tôi muốn xây ban công đưa ra 1m2. Sau nhà tôi là một con ngõ khá lớn nên việc tôi đưa ban công ra không ảnh hưởng gì đến giao thông và các nhà xung quanh. Việc xây dựng khác với Giấy phép xây dựng của tôi có vi phạm luật không? Liệu tôi có bị xử phạt gì không? Tôi xin cảm ơn. 
Người gửi: Mạnh Cường
Tư vấn luật: 1900.0191
Xin chào bạn! Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình tới Luật LVN. Về câu hỏi của bạn, công ty Luật LVN xin tư vấn và hướng dẫn bạn như sau:

1/ Căn cứ pháp lý

– Luật Xây dựng 2014;
– Nghị định 180/2007/NĐ-CP Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Xây dựng về xử lý vi phạm trật tự xây dựng đô thị.

2/ Xây dựng sai Giấy phép xây dựng có bị xử phạt không?

Khoản 4 Điều 12 Luật Xây dựng 2014 quy định về các hành vi bị cấm như sau: 
“4. Xây dựng công trình không đúng quy hoạch xây dựng, trừ trường hợp có giấy phép xây dựng có thời hạn; vi phạm chỉ giới xây dựng, cốt xây dựng; xây dựng công trình không đúng với giấy phép xây dựng được cấp.”
Như vậy, việc bạn xây dựng sai với Giấy phép xây dựng là đã vi phạm các quy định của Luật Xây dựng và bạn có thể bị xử phạt hành chính.
Về mức xử phạt, Điều 13 Nghị định 180/2007/NĐ-CP quy định:
“Điều 13. Xử lý công trình xây dựng sai nội dung Giấy phép xây dựng
Công trình xây dựng sai nội dung Giấy phép xây dựng được cơ quan có thẩm quyền cấp thì bị xử lý như sau:
1. Lập biên bản ngừng thi công xây dựng, yêu cầu tự phá dỡ phần công trình sai nội dung Giấy phép xây dựng.
2. Trường hợp chủ đầu tư không ngừng thi công xây dựng, công trình phải bị đình chỉ thi công xây dựng, buộc chủ đầu tư tự phá dỡ phần công trình sai nội dung Giấy phép xây dựng; đồng thời, áp dụng biện pháp quy định tại điểm b khoản 1 Điều 12 Nghị định này.
3. Trường hợp chủ đầu tư không tự phá dỡ phần công trình sai nội dung Giấy phép xây dựng được cấp phải bị cưỡng chế phá dỡ. Chủ đầu tư phải chịu trách nhiệm về toàn bộ chi phí tổ chức cưỡng chế phá dỡ. Tùy mức độ vi phạm, chủ đầu tư còn phải bồi thường thiệt hại do hành vi vi phạm gây ra.”
Trên đây là tư vấn của công ty Luật LVN về vấn đề xây dựng sai Giấy phép xây dựng có bị xử phạt không. Chúng tôi hi vọng rằng quý khách có thể vận dụng các kiến thức kể trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Nếu có vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn quý khách vui lòng gọi điện tới tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của công ty Luật LVN để gặp luật sư tư vấn và chuyên viên pháp lý.
Chuyên viên: Đoàn Thảo Ánh

Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại (Công ty Luật TNHH LVN)

Để được giải đáp thắc mắc về: Xây dựng sai Giấy phép xây dựng có bị xử phạt không?
Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900.0191

Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp.
Vui lòng click tại đây

CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG

 Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm
– Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân

 Hưng Yên – Số 73 đường Nguyễn Văn Linh, Phường Bần Yên Nhân, Thị xã Mỹ Hào

Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900.0191

hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Emailcho chúng tôi, Luật LVN luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Cám ơn các bạn đã truy cập website của chúng tôi, để được tư vấn trực tiếp xin vui lòng liên hệ Hotline: 1900.0191. Sau đây sẽ là nội dung bài viết:

Lời khai của đương sự được xem là nguồn chứng cứ quan trọng phục vụ quá trình xét xử của Toà án và được tiến hành khi đương sự chưa có bản khai hoặc nội dung bản khai chưa đầy đủ, rõ ràng. Việc lấy lời khai của đương sự phải được thực hiện theo đúng quy định pháp luật về trình tự thủ tục và được lập thành biên bản lấy lời khai của đương sự có sự xác nhận của 3 bên đó là người khai, thẩm phán và thư ký Toà án ghi biên bản.

Sau đây, Luật LVN cung cấp mẫu biên bản lấy lời khai của đương sự. Trong quá trình lấy lời khai của đương sự, nếu có vấn đề nào chưa hiểu cần được tư vấn chuyên sâu hơn, mời bạn đọc liên hệ với chúng tôi qua hotline 1900.0191 để được các Luật sư tư vấn chuyên sâu, giàu kinh nghiệm của chúng tôi hỗ trợ. 

Bài viết liên quan:
Mẫu đơn xin chuyển mục đích sử dụng đất
Mẫu quyết định nghỉ hưu mới nhất hiện nay
Mẫu biên bản thanh lý hợp đồng mới nhất
Mẫu đơn xin nghỉ việc mới nhất hiện hành
Mẫu hợp đồng thuê nhà mới nhất năm 2018
Tải file về máy

Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại (Công ty Luật TNHH LVN)

Để được giải đáp thắc mắc về: Biên bản lấy lời khai của đương sự
Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900.0191

Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp.
Vui lòng click tại đây

CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG

 Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm
– Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân

Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900.0191

hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Emailcho chúng tôi, Luật LVN luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Cám ơn các bạn đã truy cập website của chúng tôi, để được tư vấn trực tiếp xin vui lòng liên hệ Hotline: 1900.0191. Sau đây sẽ là nội dung bài viết:

Ông H, mở quán bán món Huế. Ông đặt tên quán là Mi tau. Hai từ này là từ xung hô thân mật của người miền Trung, có nghĩa là “mày-tao”, “anh-tôi”. quán mở được vài hôm thì người của quận đến lập biên bản, xử phạt 800.000 VND, trong đó có lí do phạt vì đặt tên quán bằng tiếng nước ngoài. chủ quán gửi đơn khiếu nại, cho rằng hai từ Mi tau được đặt tách rời nhau, đọc được như tiếng Việt, ai cũng có thể hiểu đó là “mày-tao” theo tiếng Huế, không thể hiểu lầm là tiếng nước ngoài.
Vậy luật sư cho tôi hỏi quyết định hành chính của cơ quan chức năng trong tình huống trên có phù hợp với quy định của pháp luật hiện hành hay không?

kim nguyen
Bài viết liên quan: 
– Quy định về tên trùng, tên gây nhầm lẫn khi đặt tên doanh nghiệp
– Quy định về đặt tên doanh nghiệp ở Việt Nam
– Những lưu ý khi đặt tên doanh nghiệp
– Quy định về đặt tên doanh nghiệp theo luật 2014
– Hành vi bị nghiêm cấm khi thành lập doanh nghiệp và hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
 
Căn cứ pháp lý:
– Luật Doanh nghiệp năm 2014
– Luật quảng cáo năm 2018
 

 

Xin chào bạn! Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình tới Công ty Luật LVN, đối với câu hỏi của bạn Công ty Luật LVN xin được tư vấn và hướng dẫn cho bạn như sau: theo những thông tin bạn chia sẻ, chúng tôi thấy rằng bạn đang thắc mắc về vấn đề pháp lý liên quan đến đặt tên quán ăn cho phù hợp với quy định của pháp luật hiện hành

Dựa trên những thông tin bạn cung cấp và căn cứ vào quy định tại Điều 18 Luật quảng cáo năm 2018:

Điều 18. Tiếng nói, chữ viết trong quảng cáo
1. Trong các sản phẩm quảng cáo phải có nội dung thể hiện bằng tiếng Việt, trừ những trường hợp sau:
a) Nhãn hiệu hàng hóa, khẩu hiệu, thương hiệu, tên riêng bằng tiếng nước ngoài hoặc các từ ngữ đã được quốc tế hoá không thể thay thế bằng tiếng Việt;
b) Sách, báo, trang thông tin điện tử và các ấn phẩm được phép xuất bản bằng tiếng dân tộc thiểu số Việt Nam, tiếng nước ngoài; chương trình phát thanh, truyền hình bằng tiếng dân tộc thiểu số Việt Nam, tiếng nước ngoài.
2. Trong trường hợp sử dụng cả tiếng Việt, tiếng nước ngoài trên cùng một sản phẩm quảng cáo thì khổ chữ nước ngoài không được quá ba phần tư khổ chữ tiếng Việt và phải đặt bên dưới chữ tiếng Việt; khi phát trên đài phát thanh, truyền hình hoặc trên các phương tiện nghe nhìn, phải đọc tiếng Việt trước tiếng nước ngoài.

Vì vậy biên bản xử phạt đối với ông H là có căn cứ nếu bên lập biên bản chứng minh được tên quán ăn là “Mi tau” có ý nghĩa xác định khi dịch ra tiếng nước ngoài đồng thời phải chỉ rõ là tiếng nước nào. 

Nếu không thể chứng minh được vấn đề trên thì quyết định xử phạt của cơ quan chức năng là không có căn cứ, đồng thời ông H có lý lẽ cho rằng hai từ Mi tau được đặt tách rời nhau, đọc được như tiếng Việt, ai cũng có thể hiểu đó là “mày-tao” theo tiếng Huế, và bản chất loại hình kinh doanh mà ông H hướng tới cũng là quán ăn món Huế. Vì vậy trong trường hợp này ông H có thể gửi khiếu nại và tiếp tục sử dụng tên quán ăn đó nếu nó không vi phạm vào những trường hợp tên bị cấm theo pháp luật hiện hành.

Trên đây là tư vấn của Công ty Luật LVN về vấn đề đặt tên quán ăn cho phù hợp với quy định của pháp luật hiện hành. Chúng tôi hi vọng rằng quý khách có thể vận dụng các kiến thức kể trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Nếu có vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn quý khách vui lòng gọi điện tới tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của công ty Luật LVN để gặp luật sư tư vấn và chuyên viên pháp lý.

Bài viết được thực hiện bởi: Luật gia. Nguyễn Thị Hoà (Công ty Luật TNHH LVN)

Để được giải đáp thắc mắc về: Đặt tên quán ăn phù hợp với quy định pháp luật hiện hành
Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900.0191

Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp.
Vui lòng click tại đây

CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG

 Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm
– Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân

Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900.0191

hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Emailcho chúng tôi, Luật LVN luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Cám ơn các bạn đã truy cập website của chúng tôi, để được tư vấn trực tiếp xin vui lòng liên hệ Hotline: 1900.0191. Sau đây sẽ là nội dung bài viết:

Luật sư cho tôi hỏi một vấn đề như sau, khi vợ sinh con chồng được nghỉ 30 ngày có đúng không? Nếu đúng thì người chồng có đóng Bảo hiểm xã hội đủ 12 tháng thì được hưởng chế độ như thế nào?
Nguyễn Thu Hằng

Bài viết liên quan:
– Điều kiện hưởng chế độ thai sản và thời gian hưởng chế độ khi sẩy thai theo quy định của pháp luật.
– Chế độ thai sản đối với lao động nam đang đóng BHXH có vợ sinh con.
– Chế độ và hồ sơ hưởng chế độ thai sản đối với chồng khi vợ sinh con.
– Đóng bảo hiểm gián đoạn có được hưởng chế độ thai sản không?
– Chế độ nghỉ thai sản đối với lao động nữ.
Căn cứ pháp lý:
– Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014.

Xin chào bạn! Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình tới Công ty Luật LVN,  đối với câu hỏi của bạn Công ty Luật LVN xin được tư vấn và hướng dẫn cho bạn như sau: theo những thông tin bạn chia sẻ, chúng tôi thấy rằng bạn đang thắc mắc vấn đề pháp lý liên quan đến chế độ thai sản của chồng khi vợ sinh con.

Theo như thông tin bạn cung cấp, người chồng có đóng bảo hiểm xã hội nên đã đủ điều kiện được hưởng chế độ thai sản khi có vợ sinh con theo quy định tại Điểm e Khoản 1 Điều 31 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 về điều kiện hưởng chế độ thai sản như sau

Điều 31. Điều kiện hưởng chế độ thai sản
1. Người lao động được hưởng chế độ thai sản khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
e) Lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội có vợ sinh con.

Tuy nhiên, thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản của lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội khi vợ sinh con sẽ khác nhau tùy vào từng trường hợp cụ thể được quy định tại Khoản 2 Điều 34 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 về thời gian hưởng chế độ khi sinh con như sau: 

Điều 34. Thời gian hưởng chế độ khi sinh con
2. Lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội khi vợ sinh con được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản như sau:
a) 05 ngày làm việc;
b) 07 ngày làm việc khi vợ sinh con phải phẫu thuật, sinh con dưới 32 tuần tuổi;
c) Trường hợp vợ sinh đôi thì được nghỉ 10 ngày làm việc, từ sinh ba trở lên thì cứ thêm mỗi con được nghỉ thêm 03 ngày làm việc;
d) Trường hợp vợ sinh đôi trở lên mà phải phẫu thuật thì được nghỉ 14 ngày làm việc.
Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản quy định tại khoản này được tính trong khoảng thời gian 30 ngày đầu kể từ ngày vợ sinh con.

Căn cứ vào những quy định trên, có thể thấy pháp luật cho phép người chồng đóng bảo hiểm xã hội cho vợ khi vợ sinh con thì được hưởng chế độ thai sản, và thời gian nguời chồng được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản được tính trong khoảng thời gian là 30 ngày kể từ ngày vợ sinh con, chứ không phải là người chồng được nghỉ 30 ngày.

Mức hưởng chế độ thai sản:

Nếu khi vợ sinh con không tham gia bảo hiểm xã hội, chỉ có chồng tham gia bảo hiểm xã hội thì người chồng sẽ được hưởng trợ cấp 1 lần bằng 02 lần mức lương cơ sở tại tháng sinh con cho mỗi con. Theo quy định tại Điều 38 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 về trợ cấp một lần khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi:

Điều 38. Trợ cấp một lần khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi
Lao động nữ sinh con hoặc người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi thì được trợ cấp một lần cho mỗi con bằng 02 lần mức lương cơ sở tại tháng lao động nữ sinh con hoặc tháng người lao động nhận nuôi con nuôi.
Trường hợp sinh con nhưng chỉ có cha tham gia bảo hiểm xã hội thì cha được trợ cấp một lần bằng 02 lần mức lương cơ sở tại tháng sinh con cho mỗi con.

Trường hợp cả 2 vợ chồng đều tham gia bảo hiểm thì người chồng được hưởng mức hưởng chế độ thai sản theo quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều 39 Luật Bảo hiểm xã hội 2014  như sau: 

Điều 39. Mức hưởng chế độ thai sản
1. Người lao động hưởng chế độ thai sản theo quy định tại các Điều 32, 33, 34, 35, 36 và 37 của Luật này thì mức hưởng chế độ thai sản được tính như sau:
b) Mức hưởng một ngày đối với trường hợp quy định tại Điều 32 và khoản 2 Điều 34 của Luật này được tính bằng mức hưởng chế độ thai sản theo tháng chia cho 24 ngày;

Vậy lao động nam có vợ sinh con được hưởng mức hưởng mỗi ngày = 100% x Mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH của 06 tháng trước khi nghỉ hưởng chế độ thai sản : 24

Trên đây là tư vấn của Công ty Luật LVN chế độ thai sản của chồng khi vợ sinh con. Chúng tôi hi vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức kể trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Nếu có vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn bạn vui lòng gọi điện tới tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của Công ty Luật LVN để gặp luật sư tư vấn và chuyên viên pháp luật.

Bài viết được thực hiện bởi: Luật gia. Nguyễn Thị Hoà

Để được giải đáp thắc mắc về: Vợ sinh con thì chồng được nghỉ bao nhiêu ngày?
Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900.0191

Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp.
Vui lòng click tại đây

CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG

 Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm
– Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân

Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900.0191

hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Emailcho chúng tôi, Luật LVN luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Cám ơn các bạn đã truy cập website của chúng tôi, để được tư vấn trực tiếp xin vui lòng liên hệ Hotline: 1900.0191. Sau đây sẽ là nội dung bài viết:

Tóm tắt câu hỏi:

Anh họ tôi đã gần 30 tuổi nhưng không tu chí làm ăn, suốt ngày chỉ đam mê đam mê mấy trò đỏ đen may rủi. Các bác tôi rất lo lắng, có đợt anh ấy lấy hết đồ đạc trong nhà đem bán để đi đánh bạc. Mấy hôm trước, do hết tiền ăn chơi, anh ấy có cướp điện thoại của một chị, khiến chị ấy ngã mạnh xuống đường. Sau khi đi khám, chị ấy bị thương tật 15%. Anh trai tôi đã bị bắt, cả gia đình rất lo lắng. Luật sư cho tôi hỏi, anh ấy sẽ bị xử phạt bao nhiêu năm tù không ạ. Xin cảm ơn Luật sư.

Người gửi: Anh Minh (Thanh Hóa)

Tư vấn luật: 1900.0191

 

 

Luật sư tư vấn:

Xin chào bạn! Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình tới Luật LVN. Về câu hỏi của bạn, công ty Luật LVN xin tư vấn và hướng dẫn bạn như sau:

1/ Căn cứ pháp lý

– Bộ Luật Hình sự năm 1999, sửa đổi bổ sung năm 2009.

2/ Cướp tài sản và gây thương tích cho nạn nhân bị phạt tù bao nhiêu năm?

Tội cướp giật tài sản là công khai chiếm đoạt tài sản một cách nhanh chóng để tránh sự phản kháng của chủ tài sản. Tội cướp giật tài sản xâm hại đến quyền sở hữu của người khác đối với tài sản.

Điều 136 Bộ Luật Hình sự năm 1999, sửa đổi, bổ sung năm 2009 quy định Tội cướp giật tài sản như sau:

“1. Người nào cướp giật tài sản của người khác, thì bị phạt tù từ một năm đến năm năm.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ ba năm đến mười năm:

a) Có tổ chức;

b) Có tính chất chuyên nghiệp;

c) Tái phạm nguy hiểm;

d) Dùng thủ đoạn nguy hiểm;

đ) Hành hung để tẩu thoát;

e) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ thương tật từ 11% đến 30%;

g) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm mươi triệu đồng đến dưới hai trăm triệu đồng;

h) Gây hậu quả nghiêm trọng.

3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm:

a) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ thương tật từ 31% đến 60%;

b) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ hai trăm triệu đồng đến dưới năm trăm triệu đồng;

c) Gây hậu quả rất nghiêm trọng.

4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ mười hai năm đến hai mươi năm hoặc tù chung thân:

a) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ thương tật từ 61% trở lên hoặc làm chết người;

b) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm trăm triệu đồng trở lên;

c) Gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng.

5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ mười triệu đồng đến một trăm triệu đồng.”

Theo thông tin bạn đã cung cấp, anh họ bạn có đầy đủ hành vi thỏa mãn yêu cầu khách quan của tội cướp giật tài sản. Như vậy, anh họ bạn sẽ bị phạt tù từ một năm đến năm năm.

Tuy nhiên, nạn nhân trong vụ cướp giật này đã bị thương tật 15%, đây là tình tiết định khung tăng nặng theo quy định tại điểm e khoản 10 Điều 136  Bộ Luật Hình sự năm 1999, sửa đổi, bổ sung năm 2009:“e) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ thương tật từ 11% đến 30%”. Vì vậy, anh họ bạn sẽ bị phạt tù từ bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm. 

Ngoài ra, anh họ bạn có thể bị phạt tiền từ mười triệu đồng đến một trăm triệu đồng theo khoản 5 Điều 136 Bộ luật Hình sự năm 1999 sửa đổi bổ sung năm 2009.

Hy vọng với những phân tích của chúng tôi, bạn sẽ có thể tìm ra phương án giải quyết tốt nhất cho vấn đề của mình.

Trên đây là tư vấn của công ty Luật LVN về vấn đề  Cướp tài sản và gây thương tích cho nạn nhân bị phạt tù bao nhiêu năm? Chúng tôi hi vọng rằng quý khách có thể vận dụng các kiến thức kể trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Nếu có vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn quý khách vui lòng gọi điện tới tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của công ty Luật LVN để gặp luật sư tư vấn và chuyên viên pháp lý.

Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại (Công ty Luật TNHH LVN)

Để được giải đáp thắc mắc về: Cướp tài sản và gây thương tích cho nạn nhân bị phạt tù bao nhiêu năm?
Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900.0191

Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp.
Vui lòng click tại đây

CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG

 Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm
– Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân

 Hưng Yên – Số 73 đường Nguyễn Văn Linh, Phường Bần Yên Nhân, Thị xã Mỹ Hào

Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900.0191

hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Emailcho chúng tôi, Luật LVN luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Cám ơn các bạn đã truy cập website của chúng tôi, để được tư vấn trực tiếp xin vui lòng liên hệ Hotline: 1900.0191. Sau đây sẽ là nội dung bài viết:

Với xu thế hội nhập phát triển sôi động như hiện nay, tiếng Nhật càng ngày càng phổ biến và thông dụng. Để học tiếng Nhật có rất nhiều cách nhưng cách hiệu quả nhất là học tại trung tâm đào tạo tiếng Nhật. Trung tâm tiếng Nhật do cá nhân, tổ chức đề nghị  được hoạt động trên cơ sở sự cho phép thành lập của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo (nếu được Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ủy quyền). Nắm bắt được nhu cầu ngày càng lớn của các cá nhân, tổ chức trong việc thành lập trung tâm ngoại ngữ, Luật LVN cung cấp Dịch vụ xin phép thành lập trung tâm tiếng Nhật tại Hà Nội.

Bài viết liên quan:
– Dịch vụ thành lập trung tâm tiếng Hàn tại Hà Nội
– Điều kiện, hồ sơ, quy trình thành lập trung tâm tiếng Nhật
– Tư vấn và thực hiện thủ tục thành lập trung tâm đào tạo ngoại ngữ tại Quận Hai Bà Trưng – Hà Nội
– Thành lập trung tâm tiếng Trung Quốc
– Hồ sơ thành lập trung tâm ngoại ngữ

Căn cứ pháp lý:

– Nghị định 78/2015/NĐ-CP về đăng ký doanh nghiệp
– Nghị định 46/2017/NĐ-CP quy định về điều kiện đầu tư và hoạt động trong lĩnh vực giáo.

Điều kiện thành lập trung tâm tiếng Nhật:

1. Phù hợp với quy hoạch phát triển kinh tế, xã hội và quy hoạch mạng lưới cơ sở giáo dục của địa phương đã được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
Điều kiện này yêu cầu người thành lập trung tâm tiếng Hàn phải thực hiện thủ tục xin xác nhận của UBND cấp xã, phường, thị trấn việc hoạt động dạy ngoại ngữ tại địa bàn là phù hợp với quy hoạch giáo dục của địa phương.
2. Đề án thành lập trung tâm ngoại ngữ, tin học xác định rõ: Mục tiêu, nhiệm vụ, chương trình và nội dung đào tạo, bồi dưỡng; đất đai, cơ sở vật chất, thiết bị, địa điểm dự kiến, tổ chức bộ máy, nguồn lực và tài chính; phương hướng chiến lược xây dựng và phát triển trung tâm.
Hoạt động của các trung tâm ngoại ngữ phải được lập thành đề án rõ ràng để cơ quan có thẩm quyền phê duyệt và nắm bắt được các thông tin quản lý chuyên ngành như số lượng học viên, đối tượng hướng tới,…
3. Có cán bộ quản lý, giáo viên, kỹ thuật viên giảng dạy lý thuyết, thực hành bảo đảm trình độ chuyên môn theo quy định; kế toán, thủ quỹ đáp ứng yêu cầu hoạt động của trung tâm. Số lượng giáo viên phải bảo đảm tỷ lệ trung bình không quá 25 học viên/1 giáo viên/ca học.
4. Có đủ phòng học, phòng chức năng phù hợp, đáp ứng yêu cầu của chương trình đào tạo; phòng làm việc cho bộ máy hành chính theo cơ cấu tổ chức của trung tâm để phục vụ công tác quản lý, đào tạo. Phòng học đủ ánh sáng, có diện tích tối thiểu bảo đảm 1,5 m2/học viên/ca học.
5. Có giáo trình, tài liệu, thiết bị phục vụ giảng dạy, học tập theo yêu cầu của chương trình đào tạo; có thư viện, cơ sở thí nghiệm, thực tập, thực hành và các cơ sở vật chất khác đáp ứng yêu cầu của chương trình đào tạo và hoạt động khoa học công nghệ.

Hồ sơ đề nghị cấp phép hoạt động trung tâm ngoại ngữ dậy tiếng Nhật gồm: 

1. Tờ trình đề nghị cấp phép hoạt động giáo dục;
2. Quyết định thành lập trung tâm do người có thẩm quyền cấp;
3. Nội quy hoạt động giáo dục của trung tâm;
4. Báo cáo về trang thiết bị làm việc của văn phòng; lớp học, phòng thực hành, cơ sở phục vụ đào tạo trong đó phải có văn bản chứng minh về quyền sử dụng hợp pháp đất, nhà; nguồn kinh phí bảo đảm hoạt động của trung tâm;
5. Chương trình, giáo trình, tài liệu dạy học;
6. Danh sách trích ngang đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên tham gia giảng dạy;
7. Các quy định về học phí, lệ phí;
8. Chứng chỉ sẽ cấp cho học viên khi kết thúc khóa học.
Số lượng: 01 bộ

Các bước thực hiện thủ tục xin cấp giấy phép trung tâm ngoại ngữ

– Bước 1: Doanh nghiệp xin xác nhận của UBND xã phường về việc địa điểm đặt trung tâm phù hợp với quy hoạch về giáo dục của địa phương.
– Bước 2: Doanh nghiệp, tổ chức đăng ký hoạt động trung tâm ngoại ngữ nộp hồ sơ đến Sở giáo dục và đào tạo.
– Bước 3: Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ, người có thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều này tiếp nhận hồ sơ. Nếu hồ sơ chưa đúng quy định thì thông báo bằng văn bản những nội dung cần chỉnh sửa, bổ sung cho trung tâm;
– Bước 4: Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ đúng quy định, người có thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều này phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan tổ chức thẩm định trên thực tế khả năng đáp ứng các điều kiện theo quy định và ghi kết quả vào biên bản thẩm định;
– Bước 5: Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày có kết quả thẩm định, người có thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều 49 nghị định 46/2017/NĐ-CP quyết định cho phép trung tâm hoạt động giáo dục. Nếu chưa quyết định cho phép hoạt động giáo dục thì có văn bản thông báo cho trung tâm nêu rõ lý do.

Dịch vụ thành lập trung tâm tiếng Nhật tại Luật LVN

Khi quý khách hàng có nhu cầu thành lập trung tâm ngoại ngữ, Luật LVN sẽ tư vấn, hỗ trợ quý khách như sau:
– Tư vấn sơ bộ, hướng dẫn toàn bộ quy trình chuẩn bị hồ sơ từ việc lựa chọn đặt tên trung tâm, chuẩn bị hồ sơ pháp lý, cơ sở vật chất, hồ sơ nhân viên, thẩm định cơ sở…đáp ứng đủ điều kiện thành lập trung tâm ngoại ngữ.
– Soạn thảo Tờ trình đề nghị thành lập trung tâm ngoại ngữ;
– Lập đề án thành lập trung tâm ngoại ngữ chi tiết;
– Soạn thảo Dự thảo nội quy tổ chức hoạt động của trung tâm ngoại ngữ;
– Đại diện khách hàng đi thực hiện thủ tục thành lập trung tâm ngoại ngữ;
– Đại diện khách hàng giải quyết các khó khăn, vướng mắc gặp phải khi thực hiện thủ tục tại Sở Giáo dục và Đào tạo;
– Nhận kết quả và bàn giao cho quý khách hàng;

Tài liệu khách hàng cần cung cấp cho Luật LVN

Để thành lập trung tâm tiếng Nhật tại Hà Nội, quý khách chỉ cần cung cấp các tài liệu dưới đây cho Luật LVN:

– Bản sao có chứng thực giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, quyết định thành lập hoặc giấy chứng nhận đăng ký đầu tư nếu là tổ chức đề nghị thành lập; Chứng minh nhân dân hoặc Căn cước công dân nếu cá nhân đề nghị
– Hồ sơ pháp lý của Giám đốc trung tâm, giảng viên bao gồm: Sơ yếu lý lịch, sổ hộ khẩu, chứng minh thư, giấy khám sức khỏe, hợp đồng lao động, văn bằng chứng chỉ chuyên môn.
– Chương trình giảng dạy dự kiến, kế hoạch tài chính dự kiến của trung tâm
– Bản sao có chứng thực văn bằng tốt nghiệp đại học, chứng chỉ ngoại ngữ, chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ tư vấn du học của nhân viên tư vấn trực tiếp.
Trên đây là tư vấn của Công ty Luật LVN về điều kiện, trình tự thực hiện thủ tục thành lập trung tâm tiếng Nhật tại Hà Nội. Chúng tôi hi vọng rằngbạn có thể vận dụng các kiến thức kể trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống.Nếu có vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn bạn vui lòng gọi điện tới tổng đài tưvấn pháp luật trực tuyến 24/7 của Công ty Luật LVN để gặp luậtsư tư vấn và chuyên viên pháp lý.

Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại (Công ty Luật TNHH LVN)

Để được giải đáp thắc mắc về: Dịch vụ thành lập trung tâm Nhật Ngữ tại Hà Nội
Vui lòng gọi hotline tư vấn và báo giá dịch vụ: 1900.0191 hoặc 1900.0191

Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp.
Vui lòng click tại đây

CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG

 Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm
– Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân

Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ tổng đài 24/7 1900.0191

hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Emailcho chúng tôi, Luật LVN luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Cám ơn các bạn đã truy cập website của chúng tôi, để được tư vấn trực tiếp xin vui lòng liên hệ Hotline: 1900.0191. Sau đây sẽ là nội dung bài viết:

Việc đảm bảo các quyền và lợi ích có liên quan đến tài sản trong các vụ việc tranh chấp dân sự là yêu cầu tối quan trọng và được các bên đương sự dành nhiều sự quan tâm, chú ý. Để đáp ứng cho những quyền và lợi ích chính đáng đã được pháp luật công nhận và bảo đảm đó, sau đây Luật LVN cung cấp biểu mẫu “đơn yêu cầu Toà án ra quyết định định giá tài sản” đã được quy định tại Bộ luật tó tụng dân sự 2015.

Trong quá trình thực hiện thủ tục, nếu có vấn đề nào chưa hiểu cần được tư vấn chuyên sâu hơn, mời bạn đọc liên hệ với chúng tôi qua hotline 1900.0191 để được các Luật sư tư vấn chuyên sâu, giàu kinh nghiệm của chúng tôi hỗ trợ.

Bài viết liên quan:
Định giá tài sản là tài sản góp vốn trong công ty cổ phần
Định giá tài sản góp vốn vào doanh nghiệp
Sai sót trong việc định giá tài sản góp vốn, xử lý như thế nào?
Định đoạt tài sản chung của hộ gia đình như thế nào?
Xác định tài sản chung và tài sản riêng của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân.
 
Tải file về máy

Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại (Công ty Luật TNHH LVN)

Để được giải đáp thắc mắc về: Biểu mẫu đơn yêu cầu Toà án ra quyết định định giá tài sản
Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900.0191

Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp.
Vui lòng click tại đây

CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG

 Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm
– Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân

 Hưng Yên – Số 73 đường Nguyễn Văn Linh, Phường Bần Yên Nhân, Thị xã Mỹ Hào

Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900.0191

hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Emailcho chúng tôi, Luật LVN luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Cám ơn các bạn đã truy cập website của chúng tôi, để được tư vấn trực tiếp xin vui lòng liên hệ Hotline: 1900.0191. Sau đây sẽ là nội dung bài viết:

Tóm tắt câu hỏi:

Chào luật sư ạ! Tôi có câu hỏi như sau nhờ luật sư tư vấn: 
Sắp tới gia đình tôi dự định mua chung cư. Vậy luật sư cho tôi hỏi ngoài quyền sở hữu nhà thì tôi có quyền với đất không? Ngoài ra, theo tôi được biết thì chung cư có thời hạn sử dụng, vậy thời hạn này là bao nhiêu? Nếu hết thời hạn này thì gia đình tôi “mất trắng” phải không ạ? 
Người gửi: Nguyễn Khang (Hà Nội)
Bài viết liên quan:
– Đỗ xe trên vỉa hè của khu chung cư Ban Quản lí Tòa nhà khu chung cư có quyền xử phạt vi phạm hành chính không
– Cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở đối với căn hộ chung cư mini
– Dịch vụ xin cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà chung cư
– Thủ tục thay đổi mẫu con dấu của ban quản trị nhà chung cư
– Quy định về thời hạn cấp giấy chứng nhận sở hữu nhà ở (sổ hồng) sau khi mua nhà chung cư
Tư vấn luật: 1900.0191
Xin chào bạn! cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình tới Luật LVN. Về câu hỏi của bạn, công ty Luật LVN xin tư vấn và hướng dẫn bạn như sau:

1/ Căn cứ pháp lý:

– Luật Nhà ở 2014
– Nghị định 101/2015/NĐ-CP ngày 20 tháng 10 năm 2015 về cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư
– Thông tư 31/2016/TT-BXD ngày 30 tháng 12 năm 2016 quy định việc phân hạng và công nhận hạng nhà chung cư 

2/ Quyền lợi của người mua chung cư khi chung cư hết thời hạn sử dụng.

Thứ nhất, quyền của người mua chung cư đối với căn hộ chung cư và đất gắn liền.
Nhà chung cư là nhà có từ 2 tầng trở lên, có nhiều căn hộ, có lối đi, cầu thang chung, có phần sở hữu riêng, phần sở hữu chung và hệ thống công trình hạ tầng sử dụng chung cho các hộ gia đình, cá nhân, tổ chức, bao gồm nhà chung cư được xây dựng với mục đích để ở và nhà chung cư được xây dựng có mục đích sử dụng hỗn hợp để ở và kinh doanh. Theo đó, khi bạn mua hộ chung cư thì bạn sẽ được cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, quyền sử dụng đất và tài sản khác gắn liền với đất. Điều này chứng tỏ quyền của bạn đối với đất cũng như căn hộ… Trước hết, về quyền sở hữu sẽ bao gồm phần sở hữu riêng, tức bạn được công nhận là sở hữu riêng đối với phần diện tích bên trong căn hộ và các thiết bị sử dụng riêng trong căn hộ. Bên cạnh đó, bạn còn là đồng chủ sở hữu đối với phần diện tích còn lại của nhà chung cư ngoài phần diện tích thuộc sở hữu riêng của chủ sở hữu nhà chung cư và các thiết bị sử dụng chung cho nhà chung cư đó. Ngoài ra, liên quan đến quyền sử dụng đất thì bạn cùng với chủ sở hữu các căn hộ khác trong chung cư sẽ là có chung quyền sử dụng đất. Cụ thể thông thường thì diện tích đất sẽ được chia đều cho số hộ trong tòa chung cư.
Thứ hai, về thời hạn đối với nhà chung cư.
Hiện nay, mỗi chung cư sẽ được phân hạng và công nhận phân hạng, nội dung này được quy định cụ thể tại Thông tư 31/2016/TT-BXD ngày 30 tháng 12 năm 2016 quy định việc phân hạng và công nhận hạng nhà chung cư. Theo đó, thời hạn sử dụng nhà chung cư của được xác định căn cứ vào cấp công trình xây dựng và kết luận kiểm định chất lượng của cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh nơi có nhà chung cư và thời hạn này sẽ được nêu rõ trong giấy chứng nhận khi bạn được cấp. Vì bạn nêu không rõ nên chúng tôi không thể xác định thời hạn căn hộ chung cư bạn muốn đề cập đến. 
Liên quan đến trường hợp nhà chung cư hết thời hạn sử dụng, tại khoản 2 Điều 99 Luật Nhà ở quy định như sau:
“2. Khi nhà chung cư hết niên hạn sử dụng theo quy định của pháp luật về xây dựng hoặc bị hư hỏng nặng, có nguy cơ sập đổ, không bảo đảm an toàn cho người sử dụng thì cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh phải tổ chức kiểm định chất lượng công trình nhà chung cư này để xử lý theo quy định sau đây:
a) Trường hợp nhà chung cư còn bảo đảm chất lượng và an toàn cho người sử dụng thì chủ sở hữu được tiếp tục sử dụng theo thời hạn ghi trong kết luận kiểm định, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 110 của Luật này;
b) Trường hợp nhà chung cư bị hư hỏng nặng, có nguy cơ sập đổ, không còn bảo đảm an toàn cho người sử dụng thì cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh phải ban hành kết luận kiểm định chất lượng và báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh để thông báo bằng văn bản cho chủ sở hữu nhà ở; nội dung văn bản thông báo phải được công bố công khai trên Cổng thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân và cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh, trên phương tiện thông tin đại chúng của địa phương.
Chủ sở hữu nhà chung cư có trách nhiệm phá dỡ để cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư mới hoặc bàn giao cho cơ quan có thẩm quyền để phá dỡ và xây dựng công trình khác theo quy định tại khoản 3 Điều này.
3. Việc xử lý nhà chung cư và quyền sử dụng đất có nhà chung cư thuộc diện quy định tại điểm b khoản 2 Điều này được quy định như sau:
a) Trường hợp khu đất có nhà chung cư vẫn phù hợp với quy hoạch xây dựng nhà ở thì chủ sở hữu được cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư mới theo quy định tại Mục 2 Chương này;
b) Trường hợp khu đất có nhà chung cư không còn phù hợp với quy hoạch xây dựng nhà ở thì chủ sở hữu nhà chung cư phải bàn giao lại nhà chung cư này cho cơ quan có thẩm quyền để phá dỡ và xây dựng công trình khác theo quy hoạch được duyệt;
c) Trường hợp chủ sở hữu nhà chung cư không chấp hành việc phá dỡ hoặc không bàn giao nhà ở thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định cưỡng chế phá dỡ hoặc cưỡng chế di chuyển để bàn giao nhà ở;
d) Việc giải quyết chỗ ở cho các chủ sở hữu có nhà chung cư bị phá dỡ được thực hiện theo quy định tại Điều 116 của Luật này.
Trường hợp phá dỡ để xây dựng lại nhà chung cư thì các chủ sở hữu được tiếp tục thực hiện quyền sử dụng đất có nhà chung cư đó; trường hợp phá dỡ để xây dựng công trình khác thì việc xử lý quyền sử dụng đất có nhà chung cư này được thực hiện theo quy định của pháp luật về đất đai.
Căn cứ theo quy định trên thì ngay cả khi chung cư hết thời hạn và được giám định không đảm bảo chất lượng thì không đồng nghĩa với bạn “mất trắng”. Cụ thể, trong trường hợp nhà chung cư vẫn phù hợp với quy hoạch của nhà nước thì bạn cùng với các chủ sở hữu khác có thể thực hiện hình thức theo quy định tại khoản 1 Điều 5 Nghị định 101/2015/NĐ-CP ngày 20 tháng 10 năm 2015 về cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư như sau:
“Các chủ sở hữu của nhà chung cư thuộc diện phải phá dỡ để cải tạo, xây dựng lại theo quy định tại Điều 110 của Luật Nhà ở lựa chọn doanh nghiệp, hợp tác xã được thành lập, hoạt động theo quy định của pháp luật và có chức năng kinh doanh bất động sản (sau đây gọi chung là doanh nghiệp kinh doanh bất động sản) tham gia đầu tư vốn hoặc góp vốn thực hiện việc phá dỡ để cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư đó.” Ngoài ra, trong một số trường hợp thì việc cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư có thể được thực hiện bởi nhà nước. Theo đó, bạn và các chủ sở hữu căn hộ chung cư sẽ được thực hiện phương án bồi thường, hỗ trợ tái định cư.
Trên đây là tư vấn của Công ty Luật LVN về Quyền lợi của người mua chung cư khi chung cư hết thời hạn sử dụng. Chúng tôi hy vọng rằng quý khách có thể vận dụng các kiến thức kể trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Nếu có vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn quý khách vui lòng gọi điện tới tổng đài 1900.0191 tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của Công ty Luật LVN  để gặp luật sư tư vấn và chuyên viên pháp lý.
Chuyên viên: Phùng Thị Mai

Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại (Công ty Luật TNHH LVN)

Để được giải đáp thắc mắc về: Quyền lợi của người mua chung cư khi chung cư hết thời hạn sử dụng
Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900.0191

Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp.
Vui lòng click tại đây

CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG

 Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm
– Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân

Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900.0191

hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Emailcho chúng tôi, Luật LVN luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Cám ơn các bạn đã truy cập website của chúng tôi, để được tư vấn trực tiếp xin vui lòng liên hệ Hotline: 1900.0191. Sau đây sẽ là nội dung bài viết:

Tóm tắt câu hỏi:

Bồi thường chi phí sau khi đào tạo mà nghỉ việc?

Chào luật sư, tôi có một câu hỏi xin được giải đáp. Hiện tôi đang làm việc cho một công ty và ký hợp đồng lao động 2 năm, làm được 12 tháng thì công ty cử đi đào tạo trong 6 tháng. Trước khi đi tôi và công ty có ký một cam kết sau khi đào tạo về tôi phải làm cho công ty ít nhất 3 năm. Nhưng do có lý do cá nhân nên tôi đã viết đơn xin nghỉ việc vào ngày 01/09/2016, đến 09/10/2016 tôi nghỉ việc. Cho tôi hỏi trong trường hợp này tôi có phải đền bù chi phí đào tạo không ?

Người gửi: Phan Minh Tuấn (Thái Nguyên)

Tư vấn luật: 1900.0191

 

Luật sư tư vấn:

Xin chào bạn! Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình tới Luật LVN. Về câu hỏi của bạn, công ty Luật LVN xin tư vấn và hướng dẫn bạn như sau:

Bộ Luật lao động năm 2012;

2/ Bồi thường chi phí sau khi đào tạo mà nghỉ việc

Theo quy định tại khoản 3 Điều 62 Bộ luật lao đông năm 2012:

3. Chi phí đào tạo bao gồm các khoản chi có chứng từ hợp lệ về chi phí trả cho người dạy, tài liệu học tập, trường, lớp, máy, thiết bị, vật liệu thực hành, các chi phí khác hỗ trợ cho người học và tiền lương, tiền đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế cho người học trong thời gian đi học. Trường hợp người lao động được gửi đi đào tạo ở nước ngoài thì chi phí đào tạo còn bao gồm chi phí đi lại, chi phí sinh hoạt trong thời gian ở nước ngoài.”

Để được công ty chu cấp chi phí đào tạo này, bạn phải kí với công ty hợp đồng đào tạo nghề. Theo cam kết đó, hợp đồng lao động của bạn là hợp đồng không xác định thời hạn nhưng thời hạn làm việc ít nhất là 3 năm tại công ty.

Về vấn đề xin nghỉ việc của bạn sau thời gian đào tạo nghề, pháp luật quy định về quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động như sau:

Điều 37. Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người lao động

3. Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, nhưng phải báo cho người sử dụng lao động biết trước ít nhất 45 ngày, trừ trường hợp quy định tại Điều 156 của Bộ luật này.

Trong trường hợp của bạn, bạn viết đơn xin nghỉ việc vào ngày 01/09/2016, đến 09/10/2016 thì nghỉ việc. Như vậy bạn đã nghỉ việc mà chỉ báo trước 39 ngày nên  bạn được xem xét là đơn phương chấm dứt hợp đồng trái luật. 

Khi đó, bạn phải bồi thường chi phí đào tạo do đơn phương chấm dứt hợp đồng trái pháp luật theo Điều 43 Bộ luật lao động năm 2012: 

Điều 43. Nghĩa vụ của người lao động khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật

1. Không được trợ cấp thôi việc và phải bồi thường cho người sử dụng lao động nửa tháng tiền lương theo hợp đồng lao động.

2. Nếu vi phạm quy định về thời hạn báo trước thì phải bồi thường cho người sử dụng lao động một khoản tiền tương ứng với tiền lương của người lao động trong những ngày không báo trước.

3. Phải hoàn trả chi phí đào tạo cho người sử dụng lao động theo quy định tại Điều 62 của Bộ luật này.”

Như vậy, trong trường hợp của bạn, bạn không chỉ phải hoàn trả chi phí dào tạo cho người sử dụng lao động mà còn phải bồi thường một khoản tiền tương ứng với tiền lương của bạn trong những ngày không báo trước, và không được hưởng trợ cấp thôi việc và phải  bồi thường cho người sử dụng lao động nửa tháng tiền lương theo hợp đồng lao động.

Trên đây là tư vấn của Công ty Luật LVN về Bồi thường chi phí sau khi đào tạo mà nghỉ việc? . Chúng tôi hi vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức kể trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Nếu có vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn bạn vui lòng gọi điện tới tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của Công ty Luật LVN để gặp luật sư tư vấn và chuyên viên pháp lý.

 

Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại

Để được giải đáp thắc mắc về: Bồi thường chi phí sau khi đào tạo mà nghỉ việc?
Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900.0191

Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp.
Vui lòng click tại đây

CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG

 Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm
– Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân

Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900.0191

hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Emailcho chúng tôi, Luật LVN luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Cám ơn các bạn đã truy cập website của chúng tôi, để được tư vấn trực tiếp xin vui lòng liên hệ Hotline: 1900.0191. Sau đây sẽ là nội dung bài viết:

Người làm chứng là người biết các tình tiết có liên quan đến nội dung vụ việc được đương sự đề nghị, Toà án triệu tập tham gia tham gia tố tụng với tư cách là người làm chứng.  Theo quy định pháp luật về tố tụng dân sự, quyền và nghĩa vụ của người làm chứng trong một vụ việc dân sự là “khai báo trung thực những tình tiết mà mình biết được có liên quan đến việc giải quyết vụ việc”. Như vậy, việc thu thập thông tin từ người làm chứng phải được tiến hành theo đúng trình tự được quy định tại Bộ luật tố tụng dân sự 2015 và được lập thành “Biên bản lấy lời khai của người làm chứng” có sự xác nhận của 3 bên tham gia (đó là người khai/người làm chứng, thư ký toà ghi biên bản và thẩm phán) và được giao cho các bên tham gia tố tụng dân sự lưu giữ.

Sau đây, Luật LVN cung cấp mẫu biên bản lấy lời khai của người làm chứng. Trong quá trình thực hiện thủ tục, nếu có vấn đề nào chưa hiểu cần được tư vấn chuyên sâu hơn, mời bạn đọc liên hệ với chúng tôi qua hotline 1900.0191 để được các Luật sư tư vấn chuyên sâu, giàu kinh nghiệm của chúng tôi hỗ trợ. 

Bài viết liên quan:
Mẫu Giấy đề nghị thành lập doanh nghiệp tư nhân mới nhất
Mẫu Đơn xin xóa án tích
Mẫu số 06/GTGT: Đăng ký áp dụng phương pháp tính thuế GTGT
Biểu mẫu giấy khai đăng ký xe mới nhất hiện nay (Mẫu 02)
Mẫu quyết định bổ nhiệm kế toán trưởng
 
Tải file về máy

Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại (Công ty Luật TNHH LVN)

Để được giải đáp thắc mắc về: Biên bản lấy lời khai của người làm chứng
Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900.0191

Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp.
Vui lòng click tại đây

CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG

 Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm
– Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân

Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900.0191

hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Emailcho chúng tôi, Luật LVN luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Cám ơn các bạn đã truy cập website của chúng tôi, để được tư vấn trực tiếp xin vui lòng liên hệ Hotline: 1900.0191. Sau đây sẽ là nội dung bài viết:

Tóm tắt câu hỏi:

Nghỉ sinh trước khi sinh có được hưởng chế độ thai sản không?

Em vừa sinh em bé được bốn tháng, trước khi sinh con đã đóng bảo hiểm xã hội được 5 năm. Tuy nhiên trước khi sinh, em có nghỉ trước 02 tháng, song khi yêu cầu hưởng chế độ thai sản thì cơ quan bảo hiểm xã hội bảo là vì em nghỉ trước khi sinh nên không đủ điều kiện để hưởng. Xin hỏi các anh/chị luật sư làm sao để em có thể hưởng chế độ thai sản đây? Mong luật sư tư vấn giúp cho. Em xin cảm ơn.

Người gửi: Nguyễn Thúy Quỳnh (Hà Nội)

( Ảnh minh họa:Internet)
Tư vấn luật: 1900.0191

 

Xin chào bạn! cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình tới luật LVN. Về câu hỏi của bạn, công ty luật LVN xin tư vấn và hướng dẫn cho bạn như sau:

Nghỉ sinh trước khi sinh có được hưởng chế độ thai sản không?

Đối với người tham gia bảo hiểm xã hội thì điều kiện để để hưởng chế độ thai sản khi sinh con được luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 quy định như sau:

Điều 31. Điều kiện hưởng chế độ thai sản

1. Người lao động được hưởng chế độ thai sản khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:

b) Lao động nữ sinh con;

2. Người lao động quy định tại các điểm b, c và d khoản 1 Điều này phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi.

3. Người lao động quy định tại điểm b khoản 1 Điều này đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 12 tháng trở lên mà khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền thì phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 03 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con.

Theo như bạn trình bày thì bạn hoàn toàn có quyền hưởng chế độ thai sản.

Còn đối với việc nghỉ trước khi sinh con 02 tháng có được hưởng chế độ thai sản hay không, thì chúng tôi xin trả lời như sau:

Điều 34. Thời gian hưởng chế độ khi sinh con

1. Lao động nữ sinh con được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản trước và sau khi sinh con là 06 tháng.Trường hợp lao động nữ sinh đôi trở lên thì tính từ con thứ hai trở đi, cứ mỗi con, người mẹ được nghỉ thêm 01 tháng.

Thời gian nghỉ hưởng chế độ thai sản trước khi sinh tối đa không quá 02 tháng.

Như vậy, vì bạn mới sinh con 4 tháng tuổi, cũng nghỉ trước khi sinh 02 tháng tức là thời gian nghỉ trước khi sinh đó bằng thời gian tối đa mà pháp luật cho phép nghỉ. Như vậy, bạn hoàn toàn hưởng chế độ thai sản bình thường chứ không phải như cơ quan bảo hiểm lập luận rằng do bạn nghỉ sinh trước 02 tháng nên không đủ điều kiện hưởng chế độ thai sản.

Trên đây là tư vấn của công ty luật LVN về Nghỉ sinh trước khi sinh có được hưởng chế độ thai sản không? Chúng tôi hi vọng rằng quý khách có thể vận dụng các kiến thức kể trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Nếu có vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn quý khách vui lòng gọi điện tới tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của công ty Luật LVN để gặp luật sư tư vấn và chuyên viên pháp lý.

 

Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại (Công ty Luật TNHH LVN)

Để được giải đáp thắc mắc về: Nghỉ sinh trước khi sinh có được hưởng chế độ thai sản không?
Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900.0191

Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp.
Vui lòng click tại đây

CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG

 Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm
– Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân

Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900.0191

hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Emailcho chúng tôi, Luật LVN luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Cám ơn các bạn đã truy cập website của chúng tôi, để được tư vấn trực tiếp xin vui lòng liên hệ Hotline: 1900.0191. Sau đây sẽ là nội dung bài viết:

Tóm tắt câu hỏi:

Luật sư cho tôi hỏi vấn đề này như sau. Tôi tham gia bảo hiểm xã hội được 05 tháng thì bị bệnh cần phải chữa lâu dài. Tôi đã được hưởng trợ cấp bảo hiểm xã hội bắt buộc trong 11 tháng với các mức hưởng khác nhau. Thời gian sau đó, tôi bắt đầu đi làm trở lại và tiếp tục đóng bảo hiểm mới được thêm 1 năm nữa thì lại tiếp tục phải nghỉ việc để chữa bệnh dài ngày tiếp. Vậy tôi băn khoăn không biết với tình hình của tôi như vậy thì sẽ được hưởng chế độ ốm đau trong bao lâu ạ? Tôi xin cảm ơn. 

Người gửi: Nguyễn Xuân Lộc 

( Ảnh minh họa:Internet)
Tư vấn luật: 1900.0191

 

Xin chào bạn! cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình tới luật LVN. Về câu hỏi của bạn, công ty luật LVN xin tư vấn và hướng dẫn cho bạn như sau:

1/ Căn cứ pháp luật

– Luật bảo hiểm xã hội năm 2014

– Nghị định số 59/2015/TT-BLĐTBXH quy định chi tiết một số điều của luật bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội bắt buộc.

2/ Thời gian hưởng chế độ ốm đau chữa bệnh dài ngày sau khi đã được hưởng 01 lần?   

Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 quy định về vấn đề người lao động nghỉ việc do mắc bệnh thuộc Danh mục bệnh cần chữa trị dài ngày như sau:

“Người lao động nghỉ việc do mắc bệnh thuộc Danh mục bệnh cần chữa trị dài ngày do Bộ Y tế ban hành thì được hưởng chế độ ốm đau như sau:

a) Tối đa 180 ngày tính cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần;

b) Hết thời hạn hưởng chế độ ốm đau quy định tại điểm a khoản này mà vẫn tiếp tục điều trị thì được hưởng tiếp chế độ ốm đau với mức thấp hơn nhưng thời gian hưởng tối đa bằng thời gian đã đóng bảo hiểm xã hội.”

Như vậy, theo những thông tin mà bạn cung cấp kèm theo căn cứ pháp luật nêu trên, sau khi điều trị bệnh ổn định, bạn trở lại làm việc và đóng bảo hiểm xã hội đủ 01 năm thì tiếp tục nghỉ việc để điều trị bệnh (thuộc danh mục bệnh cần chữa trị dài ngày). Như vậy, thời gian nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau tối đa của lần điều trị này đối với bạn sẽ là 180 ngày và 01 năm bởi lẽ: Thời gian đóng bảo hiểm xã hội để tính thời gian hưởng tối đa sau khi đã nghỉ hết 180 ngày là tổng thời gian đã đóng bảo hiểm xã hội.

Trên đây là tư vấn của công ty Luật LVN về thời gian hưởng chế độ ốm đau chữa bệnh dài ngày sau khi đã được hưởng 01 lần? Chúng tôi hi vọng rằng quý khách có thể vận dụng các kiến thức kể trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Nếu có vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn quý khách vui lòng gọi điện tới tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của công ty Luật LVN để gặp luật sư tư vấn và chuyên viên pháp lý.

 

Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại (Công ty Luật TNHH LVN)

Để được giải đáp thắc mắc về: Thời gian hưởng chế độ ốm đau chữa bệnh dài ngày sau khi đã được hưởng 01 lần?
Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900.0191

Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp.
Vui lòng click tại đây

CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG

 Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm
– Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân

Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900.0191

hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Emailcho chúng tôi, Luật LVN luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Cám ơn các bạn đã truy cập website của chúng tôi, để được tư vấn trực tiếp xin vui lòng liên hệ Hotline: 1900.0191. Sau đây sẽ là nội dung bài viết:

Tóm tắt câu hỏi:

Luật sư cho tôi hỏi: Anh trai tôi làm công nhân của một công ty may tại Hưng Yên, anh tôi đã tham gia bảo hiểm xã hội được 5 năm thì mất vì bệnh hiểm nghèo. Trong trường hợp của anh tôi, sau khi anh tôi mất gia đình tôi có nhận được chế độ bảo hiểm xã hội gì không? Mong luật sư tư vấn giúp tôi.

Người gửi: Trần Văn Quang (Hưng Yên)

Tư vấn luật: 1900.0191

 

Luật sư tư vấn:

Xin chào anh! cám ơn anh đã gửi câu hỏi của mình tới luật LVN. Về câu hỏi của anh, công ty luật LVN xin tư vấn và hướng dẫn cho anh như sau:

1/Căn cứ pháp luật:

– Luật bảo hiểm xã hội năm 2014;

2/ Chế độ bảo hiểm xã hội cho người đang tham gia bảo hiểm xã hội mà mất

Điều 66, điều 69 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 quy định:

“Điều 66. Trợ cấp mai táng

1. Những người sau đây khi chết thì người lo mai táng được nhận một lần trợ cấp mai táng:

a) Người lao động quy định tại khoản 1 Điều 2 của Luật này đang đóng bảo hiểm xã hội hoặc người lao động đang bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội mà đã có thời gian đóng từ đủ 12 tháng trở lên;

b) Người lao động chết do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hoặc chết trong thời gian điều trị do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;

c) Người đang hưởng lương hưu; hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng đã nghỉ việc.

2. Trợ cấp mai táng bằng 10 lần mức lương cơ sở tại tháng mà người quy định tại khoản 1 Điều này chết.

3. Người quy định tại khoản 1 Điều này bị Tòa án tuyên bố là đã chết thì thân nhân được hưởng trợ cấp mai táng quy định tại khoản 2 Điều này.

Điều 69. Các trường hợp hưởng trợ cấp tuất một lần

Những người quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 66 của Luật này thuộc một trong các trường hợp sau đây khi chết thì thân nhân được hưởng trợ cấp tuất một lần:

1. Người lao động chết không thuộc các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 67 của Luật này;

2. Người lao động chết thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 67 nhưng không có thân nhân hưởng tiền tuất hằng tháng quy định tại khoản 2 Điều 67 của Luật này;

3. Thân nhân thuộc diện hưởng trợ cấp tuất hằng tháng theo quy định tại khoản 2 Điều 67 mà có nguyện vọng hưởng trợ cấp tuất một lần, trừ trường hợp con dưới 06 tuổi, con hoặc vợ hoặc chồng mà bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên;

4. Trường hợp người lao động chết mà không có thân nhân quy định tại khoản 6 Điều 3 của Luật này thì trợ cấp tuất một lần được thực hiện theo quy định của pháp luật về thừa kế.”

Như vậy trong trường hợp của anh trai anh: Anh trai anh tham gia bảo hiểm xã hội được 5 năm thì mất. Căn cứ vào điểm a khoản 1 Điều 66 và khoản 1 Điều 69 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 thì gia đình anh sẽ được nhận trợ cấp mai táng phí và được hưởng trợ cấp tuất một lần với mức trợ cấp như sau:

– Trợ cấp mai táng phí: 10 lần mức lương cơ sở tại tháng mà bố anh mất (mức lương cơ sở hiện hành là 1.210.000 đồng/tháng)

– Trợ cấp tuất một lần: Mức trợ cấp tuất một lần đối với thân nhân của người lao động đang tham gia bảo hiểm xã hội được tính theo số năm đã đóng bảo hiểm xã hội, cứ mỗi năm tính bằng 1,5 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội cho những năm đóng bảo hiểm xã hội trước năm 2014; bằng 02 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội cho các năm đóng bảo hiểm xã hội từ năm 2014 trở đi; mức thấp nhất bằng 03 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội. Mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội làm căn cứ tính trợ cấp tuất một lần thực hiện theo quy định tại Điều 62 của Luật bảo hiểm xã hội.

Trên đây là tư vấn của công ty Luật LVN về Chế độ bảo hiểm xã hội cho người đang tham gia bảo hiểm xã hội mà mất. Chúng tôi hi vọng rằng quý khách có thể vận dụng các kiến thức kể trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Nếu có vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn quý khách vui lòng gọi điện tới tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của công ty Luật LVN để gặp luật sư tư vấn và chuyên viên pháp lý.

 

Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại (Công ty Luật TNHH LVN)

Để được giải đáp thắc mắc về: Chế độ bảo hiểm xã hội cho người đang tham gia bảo hiểm xã hội mà mất
Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900.0191

Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp.
Vui lòng click tại đây

CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG

 Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm
– Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân

Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900.0191

hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Emailcho chúng tôi, Luật LVN luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Cám ơn các bạn đã truy cập website của chúng tôi, để được tư vấn trực tiếp xin vui lòng liên hệ Hotline: 1900.0191. Sau đây sẽ là nội dung bài viết:

Tóm tắt câu hỏi:

Xin chào luật sư, tôi có câu hỏi như sau rất mong được luật sư tư vấn: Tôi mới mua một căn hộ chung cư, hiện tôi đã có sổ hồng. Sắp tới, tôi định tặng căn hộ này cho cháu tôi. Luật sư cho tôi hỏi tôi phải làm những thủ tục gì? Xin cám ơn luật sư!  
Người gửi: Kiều Tuấn
Bài viết liên quan:
– Quyền lợi của người mua chung cư khi chung cư hết thời hạn sử dụng
– Đỗ xe trên vỉa hè của khu chung cư Ban Quản lí Tòa nhà khu chung cư có quyền xử phạt vi phạm hành chính không
– Bố tặng nhà cho con có phải nộp thuế không?
– Bố mẹ tặng nhà cho con có phải nộp chi phí gì không?
– Thuế, phí phải đóng khi mẹ tặng nhà chung cư cho con trai
Tư vấn luật: 1900.0191

Xin cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi của mình đến Luật LVN. Về câu hỏi của bạn, Luật LVN xin tư vấn cho bạn như sau:

1/ Căn cứ pháp lý:

– Luật Nhà ở 2014
– Luật thuế thu nhập cá nhân 2007 (sửa đổi, bổ sung năm 2014)

2/ Thủ tục tặng cho căn hộ chung cư.

Việc tặng cho căn hộ chung cư giữa bạn và cháu bạn sẽ được tiến hành theo các bước sau:
Bước 1: Hai bên đến văn phòng công chứng ký hợp đồng tặng cho căn hộ chung cư và tiến hành công chứng hợp đồng này.
Theo quy định của pháp luật thì hợp đồng này phải lập thành văn bản và có công chứng, chứng thực. Cụ thể, Điều 121 Luật Nhà ở quy định như sau:
“Điều 122. Công chứng, chứng thực hợp đồng và thời điểm có hiệu lực của hợp đồng về nhà ở
1. Trường hợp mua bán, tặng cho, đổi, góp vốn, thế chấp nhà ở, chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà ở thương mại thì phải thực hiện công chứng, chứng thực hợp đồng, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.
Đối với các giao dịch quy định tại khoản này thì thời điểm có hiệu lực của hợp đồng là thời điểm công chứng, chứng thực hợp đồng.” 
Bước 2: Nộp hồ sơ xin thay đổi thông tin chủ sở hữu giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở tại Văn phòng đăng ký đất đai nơi có căn hộ chung cư. Hồ sơ bao gồm:
– Hợp đồng tặng cho căn hộ chung cư đã công chứng.
– Giấy chứng nhận quyền sở hữu căn hộ chung cư
– Giấy tờ cá nhân của bên tặng và bên được tặng (Chứng minh thư nhân dân/ Thẻ căn cước công dân; Sổ hộ khẩu)
Bước 3: Thực hiện nghĩa vụ tài chính (thuế, lệ phí) tại chi cục thuế của quận/huyện. 
Khi tiến hành các giao dịch về chuyển nhượng nhà ở, tặng cho nhà ở… bên nhận chuyển nhượng, bên được tặng cho có nghĩa vụ nộp thuế thu nhập cá nhân. Theo như bạn trình bày thì quan hệ giữa hai người là cô – cháu vì vậy đây không thuộc trường hợp được miễn thuế thu nhập cá nhân. Cụ thể, Luật thuế thu nhập cá nhân quy định như sau:
“Điều 3. Thu nhập chịu thuế
Thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân gồm các loại thu nhập sau đây, trừ thu nhập được miễn thuế quy định tại Điều 4 của Luật này:
……
5. Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản, bao gồm:
a) Thu nhập từ chuyển nhượng quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất;
b) Thu nhập từ chuyển nhượng quyền sở hữu hoặc sử dụng nhà ở;
c) Thu nhập từ chuyển nhượng quyền thuê đất, thuê mặt nước;
d) Các khoản thu nhập khác nhận được từ chuyển nhượng bất động sản.”
Điều 4. Thu nhập được miễn thuế
4. Thu nhập từ nhận thừa kế, quà tặng là bất động sản giữa vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh, chị, em ruột với nhau.”
Căn cứ theo quy định trên thì cháu bạn sẽ có nghĩa vụ phải nộp thuế thu nhập cá nhân. Sau khi hoàn thành nghĩa vụ thuế này, cháu bạn sẽ nhận được cấp biên lai xác nhận đã nộp thuế.
Bước 4: Nhận giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở mới.
Bạn mang biên lai nói trên đến văn phòng đăng ký đất đai. Trên cơ sở biên lai và hồ sơ, cơ quan có thẩm quyền sẽ thực hiện thủ tục sang tên và cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà cho cháu bạn. Ngoài ra, bạn còn phải nộp lệ phí trước bạ và lệ phí cấp sổ.
Trên đây là tư vấn của Công ty Luật LVN về Thủ tục tặng cho căn hộ chung cư. Chúng tôi hy vọng rằng quý khách có thể vận dụng các kiến thức kể trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Nếu có vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn quý khách vui lòng gọi điện tới tổng đài 1900.0191 tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của Công ty Luật LVN để gặp luật sư tư vấn và chuyên viên pháp lý
Chuyên viên: Phùng Thị Mai

Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại (Công ty Luật TNHH LVN)

Để được giải đáp thắc mắc về: Thủ tục tặng cho căn hộ chung cư.
Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900.0191

Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp.
Vui lòng click tại đây

CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG

 Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm
– Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân

Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900.0191

hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Emailcho chúng tôi, Luật LVN luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Cám ơn các bạn đã truy cập website của chúng tôi, để được tư vấn trực tiếp xin vui lòng liên hệ Hotline: 1900.0191. Sau đây sẽ là nội dung bài viết:

Tóm tắt câu hỏi:

Nhận nuôi trẻ sơ sinh có được hưởng chế độ thai sản hay không?

Vợ chồng tôi vừa mới nhận nuôi một bé gái 1 tuần tuổi từ trong bệnh viện về làm con nuôi nhưng không biết tôi có được hưởng chế độ thai sản như tự tôi sinh ra hay không? Tôi có tham gia bảo hiểm xã hội ở công ty mấy năm nay. Mong luật sư tư vấn giúp cho. Xin cảm ơn.

Người gửi: Nguyễn Hải Vân (Hải Dương)

( Ảnh minh họa:Internet)
Tư vấn luật: 1900.0191

 

Xin chào bạn! cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình tới luật LVN. Về câu hỏi của bạn, công ty luật LVN xin tư vấn và hướng dẫn cho bạn như sau:

Nhận nuôi trẻ sơ sinh có được hưởng chế độ thai sản hay không?

Đối với chế độ thai sản dành cho người tham gia bảo hiểm xã hội, luật bảo hiểm xã hội năm 2014 quy định về điều kiện như sau:

Điều 31. Điều kiện hưởng chế độ thai sản

1. Người lao động được hưởng chế độ thai sản khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Lao động nữ mang thai;

b) Lao động nữ sinh con;

c) Lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ;

d) Người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi;

đ) Lao động nữ đặt vòng tránh thai, người lao động thực hiện biện pháp triệt sản;

e) Lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội có vợ sinh con.

2. Người lao động quy định tại các điểm b, c và d khoản 1 Điều này phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi.

3. Người lao động quy định tại điểm b khoản 1 Điều này đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 12 tháng trở lên mà khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền thì phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 03 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con.

4. Người lao động đủ điều kiện quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này mà chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc thôi việc trước thời điểm sinh con hoặc nhận con nuôi dưới 06 tháng tuổi thì vẫn được hưởng chế độ thai sản theo quy định tại các Điều 34, 36, 38 và khoản 1 Điều 39 của Luật này.

Theo đó, đối với trường hợp nuôi con nuôi, như bạn trình bày, bé mới 1 tuần tuổi, nếu bạn đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi  nhận nuôi con nuôi thì bạn hoàn toàn có quyền hưởng chế độ thai sản như tự mình sinh con.

Trên đây là tư vấn của công ty luật LVN về Nhận nuôi trẻ sơ sinh có được hưởng chế độ thai sản hay không? Chúng tôi hi vọng rằng quý khách có thể vận dụng các kiến thức kể trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Nếu có vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn quý khách vui lòng gọi điện tới tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của công ty Luật LVN để gặp luật sư tư vấn và chuyên viên pháp lý.

 

Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại (Công ty Luật TNHH LVN)

Để được giải đáp thắc mắc về: Nhận nuôi trẻ sơ sinh có được hưởng chế độ thai sản hay không?
Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900.0191

Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp.
Vui lòng click tại đây

CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG

 Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm
– Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân

 Hưng Yên – Số 73 đường Nguyễn Văn Linh, Phường Bần Yên Nhân, Thị xã Mỹ Hào

Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900.0191

hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Emailcho chúng tôi, Luật LVN luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com