Cám ơn các bạn đã truy cập website của chúng tôi, để được tư vấn trực tiếp xin vui lòng liên hệ Hotline: 1900.0191. Sau đây sẽ là nội dung bài viết:
Tóm tắt câu hỏi:
Chào Luật LVN tôi có câu hỏi mong được Luật sư giúp đỡ như sau:
Tôi ký hợp đồng lao động không xác định thời hạn làm lái xe cho một doanh nghiệp từ năm 2011. Ngày 12/8/2015, do không làm chủ được tốc độ, xe của tôi đã va chạm với xe khác, phải mang vào xưởng sửa chữa. Tôi đã tự nguyện bồi thường cho doanh nghiệp toàn bộ chi phí phát sinh nên giám đốc doanh nghiệp không thi hành kỷ luật với tôi. Trong thời hạn chờ xe sửa chữa, tôi ký một hợp đồng có thời hạn 3 tháng với giám đốc để làm việc trong tổ điện nước của doanh nghiệp. Hết 3 tháng, giám đốc đề nghị ký hợp đồng không xác định thời hạn để tôi tiếp tục công việc này. Nhưng tôi không đồng ý mà đề nghị ký tiếp hợp đồng 3 tháng vì nghĩ 3 tháng sau xe sẽ sửa xong, tôi sẽ tiếp tục công việc lái xe con. Giám đốc cũng đồng ý. Khi hợp đồng 3 tháng đó hết hạn, giám đốc thông báo chấm dứt hợp đồng với tôi và giải quyết trợ cấp thôi việc cho tôi.
Tôi xin cảm ơn Luật sư.
Người gửi: Nguyễn Hùng.
( Ảnh minh họa:Internet) Tư vấn luật: 1900.0191
Luật sư tư vấn:
Xin chào bạn! cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình tới luật LVN. Về câu hỏi của bạn, công ty luật LVN xin tư vấn và hướng dẫn cho bạn như sau:
1/ Căn cứ pháp lý.
– Bộ luật Lao động năm 2012.
2/ Hết hạn hợp đồng lao động thì ký kết hợp đồng lao động mới như thế nào?
Căn cứ theo quy định theo quy định tại Điều 22, bộ luật Lao động năm 2012 về loại hợp đồng lao động. Theo đó,
“1. Hợp đồng lao động phải được giao kết theo một trong các loại sau đây:
a) Hợp đồng lao động không xác định thời hạn;
Hợp đồng lao động không xác định thời hạn là hợp đồng mà trong đó hai bên không xác định thời hạn, thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng.
b) Hợp đồng lao động xác định thời hạn;
Hợp đồng lao động xác định thời hạn là hợp đồng mà trong đó hai bên xác định thời hạn, thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng trong khoảng thời gian từ đủ 12 tháng đến 36 tháng.
c) Hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng.
Khi hợp đồng lao động quy định tại điểm b và điểm c khoản 1 Điều này hết hạn mà người lao động vẫn tiếp tục làm việc thì trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày hợp đồng lao động hết hạn, hai bên phải ký kết hợp đồng lao động mới; nếu không ký kết hợp đồng lao động mới thì hợp đồng đã giao kết theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều này trở thành hợp đồng lao động không xác định thời hạn và hợp đồng đã giao kết theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều này trở thành hợp đồng lao động xác định thời hạn với thời hạn là 24 tháng.
Trường hợp hai bên ký kết hợp đồng lao động mới là hợp đồng xác định thời hạn thì cũng chỉ được ký thêm 01 lần, sau đó nếu người lao động vẫn tiếp tục làm việc thì phải ký kết hợp đồng lao động không xác định thời hạn.
Không được giao kết hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng để làm những công việc có tính chất thường xuyên từ 12 tháng trở lên, trừ trường hợp phải tạm thời thay thế người lao động đi làm nghĩa vụ quân sự, nghỉ theo chế độ thai sản, ốm đau, tai nạn lao động hoặc nghỉ việc có tính chất tạm thời khác.”
Theo như quy định trên, ta hiểu rằng, nếu hai bên ký hợp đồng mới là hợp đồng xác định thời hạn thì cũng chỉ được ký thêm 01 lần, sau đó nếu người lao động vẫn tiếp tục làm việc thì phải ký hợp đồng lao động không xác định thời hạn.
Đồng thời căn cứ theo quy định tại Điều 38, bộ luật Lao động năm 2012 quy định về quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người sử dụng lao động.
“1. Người sử dụng lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trong những trường hợp sau đây:
a) Người lao động thường xuyên không hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động;
b) Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 12 tháng liên tục đối với người làm theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, đã điều trị 06 tháng liên tục, đối với người lao động làm theo hợp đồng lao động xác định thời hạn và quá nửa thời hạn hợp đồng lao động đối với người làm theo hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa hồi phục.
Khi sức khỏe của người lao động bình phục, thì người lao động được xem xét để tiếp tục giao kết hợp đồng lao động;
c) Do thiên tai, hỏa hoạn hoặc những lý do bất khả kháng khác theo quy định của pháp luật, mà người sử dụng lao động đã tìm mọi biện pháp khắc phục nhưng vẫn buộc phải thu hẹp sản xuất, giảm chỗ làm việc;
d) Người lao động không có mặt tại nơi làm việc sau thời hạn quy định tại Điều 33 của Bộ luật này.
Khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động người sử dụng lao động phải báo cho người lao động biết trước:
a) Ít nhất 45 ngày đối với hợp đồng lao động không xác định thời hạn;
b) Ít nhất 30 ngày đối với hợp đồng lao động xác định thời hạn;
c) Ít nhất 03 ngày làm việc đối với trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều này và đối với hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng.”
Như vậy, trường hợp của bạn, hợp đồng thứ 03 ký có thời hạn 03 tháng để tiếp tục lái xe con, sẽ mặc nhiên chuyển thành hợp đồng không xác định thời hạn. Do hợp đồng này là hợp đồng không xác định thời hạn nên việc Giám đốc doanh nghiệp đơn phương chấm dứt hợp đồng là không phù hợp với quy định tại Điều 38, bộ luật Lao động năm 2012.
3/ Phương thức giải quyết tranh chấp.
Để bảo vệ quyền lợi của mình bạn cần tuân thủ đúng các quy định của pháp luật về trình tự thủ tục và thẩm quyền giải quyết tranh chấp.
– Trình tự, thủ tục giải quyết tranh chấp.
Theo quy định tại điều Điều 201, bộ luật Lao động năm 2012 quy định về trình tự, thủ tục hòa giải tranh chấp lao động cá nhân của hòa giải viên lao động:
“1. Tranh chấp lao động cá nhân phải thông qua thủ tục hòa giải của hòa giải viên lao động trước khi yêu cầu tòa án giải quyết, trừ các tranh chấp lao động sau đây không bắt buộc phải qua thủ tục hòa giải:
a) Về xử lý kỷ luật lao động theo hình thức sa thải hoặc tranh chấp về trường hợp bị đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động;
b) Về bồi thường thiệt hại, trợ cấp khi chấm dứt hợp đồng lao động;
c) Giữa người giúp việc gia đình với người sử dụng lao động;
d) Về bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội, về bảo hiểm y tế theo quy định của pháp luật về bảo hiểm y tế.
đ) Về bồi thường thiệt hại giữa người lao động với doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng.
Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được yêu cầu hoà giải, hòa giải viên lao động phải kết thúc việc hòa giải.
Tại phiên họp hoà giải phải có mặt hai bên tranh chấp. Các bên tranh chấp có thể uỷ quyền cho người khác tham gia phiên họp hoà giải.
Hoà giải viên lao động có trách nhiệm hướng dẫn các bên thương lượng. Trường hợp hai bên thỏa thuận được, hòa giải viên lao động lập biên bản hòa giải thành.
Trường hợp hai bên không thỏa thuận được, hòa giải viên lao động đưa ra phương án hoà giải để hai bên xem xét. Trường hợp hai bên chấp nhận phương án hoà giải, hoà giải viên lao động lập biên bản hoà giải thành.
Trường hợp hai bên không chấp nhận phương án hoà giải hoặc một bên tranh chấp đã được triệu tập hợp lệ đến lần thứ hai mà vẫn vắng mặt không có lý do chính đáng, thì hoà giải viên lao động lập biên bản hoà giải không thành.
Biên bản có chữ ký của bên tranh chấp có mặt và hoà giải viên lao động.
Bản sao biên bản hoà giải thành hoặc hoà giải không thành phải được gửi cho hai bên tranh chấp trong thời hạn 01 ngày làm việc, kể từ ngày lập biên bản.
Trong trường hợp hoà giải không thành hoặc một trong hai bên không thực hiện các thỏa thuận trong biên bản hòa giải thành hoặc hết thời hạn giải quyết theo quy định tại khoản 2 Điều này mà hoà giải viên lao động không tiến hành hoà giải thì mỗi bên tranh chấp có quyền yêu cầu Toà án giải quyết.”
– Về thẩm quyền giải quyết tranh chấp.
Căn cứ quy định tại Điều 200, bộ luật Lao động năm 2012. Cơ quan, cá nhân có thẩm quyền giải quyết tranh chấp lao động cá nhân bao gồm:
“1. Hoà giải viên lao động.
2. Toà án nhân dân.”
Do đó, để bảo vệ quyền lợi của mình, bạn có thể áp dụng các phương thức giải quyết tranh chấp với doanh nghiệp bao gồm:
– Hai bên tự thương lượng với nhau về giải quyết tranh chấp
– Hòa giải thông qua Hòa giải viên lao động
– Đây là tranh chấp lao động cá nhân nên bạn có thể khởi kiện ra tòa án khi hai phương thức trên không đạt được kết quả.
Trên đây là tư vấn của công ty Luật LVN về hết hạn hợp đồng lao động thì ký kết hợp đồng lao động mới như thế nào? Chúng tôi hi vọng rằng quý khách có thể vận dụng các kiến thức kể trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Nếu có vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn quý khách vui lòng gọi điện tới tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của công ty Luật LVN để gặp luật sư tư vấn và chuyên viên pháp lý.
Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại (Công ty Luật TNHH LVN)
Để được giải đáp thắc mắc về: Hết hạn hợp đồng lao động thì ký kết hợp đồng lao động mới như thế nào? Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900.0191
Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp. Vui lòng click tại đây
CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG
Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm – Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân
Hưng Yên – Số 73 đường Nguyễn Văn Linh, Phường Bần Yên Nhân, Thị xã Mỹ Hào
Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900.0191
hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Emailcho chúng tôi, Luật LVN luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn
SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ
--- Gọi ngay 1900.0191 ---
(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)
Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam
Gmail: luatlvn@gmail.com
Cám ơn các bạn đã truy cập website của chúng tôi, để được tư vấn trực tiếp xin vui lòng liên hệ Hotline: 1900.0191. Sau đây sẽ là nội dung bài viết:
Tóm tắt câu hỏi:
Bạn cho mình hỏi công ty mình nợ lương 3 tháng , mình xin thôi việc trong khi chưa có hợp đồng không biết mình có thể lấy lại tiền được không và lấy lại như thế nào mong bạn hướng dẫn
( Ảnh minh họa:Internet) Tư vấn luật: 1900.0191
Xin chào bạn! Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình tới Luật LVN. Về câu hỏi của bạn công ty Luật LVN xin tư vấn và hướng dẫn bạn như sau:
– Điều 16, Bộ Luật Lao động năm 2012 quy định:
“Điều 16. Hình thức hợp đồng lao động
1.Hợp đồng lao động phải được giao kết bằng văn bản và được làm thành 02 bản, người lao động giữ 01 bản, người sử dụng lao động giữ 01 bản, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.
2.Đối với công việc tạm thời có thời hạn dưới 03 tháng, các bên có thể giao kết hợp đồng lao động bằng lời nói.”
– Như vậy, trong trường hợp của bạn, trong trường hợp công việc của bạn không thuộc trường hợp có thể giao kết hợp đồng bằng lời nói như vậy, bên phía công ty đã vi phạm nghĩa vụ về giao kết hợp đồng.
– Mặc dù giữa bạn và công ty không ký kết hợp đồng lao động nhưng trên thực tế có tồn tại mối quan hệ lao động giữa bạn và công ty do đó, công ty vẫn có trách nhiệm trả lương cho bạn.
– Nếu bạn chứng minh được quan hệ lao động giữa bạn và công ty (qua chứng nhận của đồng nghiệp, việc thanh toán lương những tháng trước đó…) việc nợ lương phải thanh toán đầy đủ trong trường hợp bạn thôi việc như đối với các nhân viên được ký kết hợp đồng khác.
– Để “đòi lại” số lương mà công ty nợ bạn, bạn có thể:
+ Tập hợp đủ các giấy tờ chứng minh quan hệ lao động giữa bạn và công ty kể trên và đơn xin thôi việc, giấy tờ xác minh việc nợ lương gửi đến giám đốc công ty yêu cầu thanh toán
+ Trong trường hợp công ty vẫn cố tình không trả, bạn có thể làm đơn khởi kiện đến Sở Lao động – Thương binh và Xã hội để hòa giải
+ Nếu không hòa giải được bạn có thể nộp đơn khởi kiện đến Tòa án yêu cầu giải quyết tranh chấp về lao động
Trên đây là tư vấn của công ty Luật LVN về Không có hợp đồng lao động, công ty nợ lương, có đòi được không? Chúng tôi hi vọng rằng quý khách có thể vận dụng các kiến thức kể trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Nếu có vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn quý khách vui lòng gọi điện tới tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của công ty Luật LVN để gặp luật sư tư vấn và chuyên viên pháp lý.
Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại (Công ty Luật TNHH LVN)
Để được giải đáp thắc mắc về: Không có hợp đồng lao động, công ty nợ lương, có đòi được không? Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900.0191
Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp. Vui lòng click tại đây
CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG
Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm – Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân
Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900.0191
hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Emailcho chúng tôi, Luật LVN luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn
SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ
--- Gọi ngay 1900.0191 ---
(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)
Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam
Gmail: luatlvn@gmail.com
Cám ơn các bạn đã truy cập website của chúng tôi, để được tư vấn trực tiếp xin vui lòng liên hệ Hotline: 1900.0191. Sau đây sẽ là nội dung bài viết:
Tóm tắt câu hỏi:
Muốn gia hạn giấy phép xây dựng có được không? Thủ tục gia hạn như thế nào?
Người gửi: Tuấn Trung
Tư vấn luật: 1900.0191
Xin chào bạn, cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đến luật LVN. Vấn đề của bạn, công ty luật LVN xin tư vấn giúp bạn như sau:
1. Căn cứ pháp lý:
– Luật xây dựng 2014.
2. Gia hạn giấy phép xây dựng:
Giấy phép xây dựng có thời hạn là giấy phép xây dựng cấp cho xây dựng công trình, nhà ở riêng lẻ được sử dụng trong thời hạn nhất định theo kế hoạch thực hiện quy hoạch xây dựng.
Điều 94 luật xây dựng về Điều kiện cấp giấy phép xây dựng có thời hạn
“1. Điều kiện chung cấp giấy phép xây dựng có thời hạn gồm:
a) Thuộc khu vực có quy hoạch phân khu xây dựng được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, công bố nhưng chưa thực hiện và chưa có quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
b) Phù hợp với quy mô công trình do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định cho từng khu vực và thời hạn tồn tại của công trình theo kế hoạch thực hiện quy hoạch phân khu xây dựng đã được phê duyệt;
c) Chủ đầu tư cam kết tự phá dỡ công trình khi hết thời hạn tồn tại được ghi trong giấy phép xây dựng có thời hạn, nếu không tự phá dỡ thì bị cưỡng chế và chịu mọi chi phí cho việc cưỡng chế phá dỡ.
2. Đối với công trình được cấp giấy phép xây dựng có thời hạn phải đáp ứng điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này và đáp ứng điều kiện quy định tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều 91 của Luật này.
3. Đối với nhà ở riêng lẻ phải đáp ứng điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này và đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 93 của Luật này.
4. Đối với công trình, nhà ở riêng lẻ được cấp giấy phép xây dựng có thời hạn, khi hết thời hạn mà kế hoạch thực hiện quy hoạch xây dựng chưa được triển khai thì cơ quan đã cấp giấy phép xây dựng có trách nhiệm thông báo cho chủ sở hữu công trình hoặc người được giao sử dụng công trình về điều chỉnh quy hoạch xây dựng và thực hiện gia hạn giấy phép xây dựng có thời hạn.
5. Đối với công trình, nhà ở riêng lẻ thuộc khu vực đã có quy hoạch phân khu xây dựng được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt và có kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện thì không cấp giấy phép xây dựng có thời hạn cho việc xây dựng mới mà chỉ cấp giấy phép xây dựng có thời hạn để sửa chữa, cải tạo.”
Như vậy, công trình thuộc vùng nằm trong quy hoạch mà được cấp giấy phép xây dựng có thời hạn. Khi công trình của anh là nhà ở riêng lẻ mà sắp hết thời hạn mà chưa khởi công thì cần tiến hành thủ tục xin gia hạn giấy phép xây dựng.
Theo Điều 99 luật xây dựng 2014 về Gia hạn giấy phép xây dựng
“1. Trước thời điểm giấy phép xây dựng hết hiệu lực khởi công xây dựng, nếu công trình chưa được khởi công thì chủ đầu tư phải đề nghị gia hạn giấy phép xây dựng. Mỗi giấy phép xây dựng chỉ được gia hạn tối đa 02 lần. Thời gian gia hạn mỗi lần là 12 tháng. Khi hết thời gian gia hạn giấy phép xây dựng mà chưa khởi công xây dựng thì chủ đầu tư phải nộp hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng mới.
2. Hồ sơ đề nghị gia hạn giấy phép xây dựng gồm:
a) Đơn đề nghị gia hạn giấy phép xây dựng;
b) Bản chính giấy phép xây dựng đã được cấp.
3. Đối với công trình, nhà ở riêng lẻ được cấp giấy phép xây dựng có thời hạn đã hết thời hạn tồn tại ghi trong giấy phép, nhưng quy hoạch chưa được thực hiện thì chủ sở hữu công trình hoặc người được giao sử dụng công trình đề nghị cơ quan cấp giấy phép xây dựng xem xét gia hạn thời gian tồn tại cho đến khi quy hoạch được triển khai thực hiện. Thời hạn tồn tại công trình được ghi ngay vào giấy phép xây dựng có thời hạn đã được cấp.”
Nếu công trình chưa kịp triển khai mà không xin phép gia hạn xây dựng thì công trình nếu muốn xây thì buộc phải xin giấy phép xây dựng mới.
Trên đây là tư vấn của công ty Luật LVN về gia hạn giấy phép xây dựng? Chúng tôi hi vọng rằng quý khách có thể vận dụng các kiến thức kể trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Nếu có vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn quý khách vui lòng gọi điện tới tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của công ty Luật LVN để gặp luật sư tư vấn và chuyên viên pháp lý.
Chuyên viên: Nguyễn Thị Ánh
Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại (Công ty Luật TNHH LVN)
Để được giải đáp thắc mắc về: Gia hạn giấy phép xây dựng Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900.0191
Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp. Vui lòng click tại đây
CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG
Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm – Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân
Hưng Yên – Số 73 đường Nguyễn Văn Linh, Phường Bần Yên Nhân, Thị xã Mỹ Hào
Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900.0191
hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Emailcho chúng tôi, Luật LVN luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn
SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ
--- Gọi ngay 1900.0191 ---
(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)
Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam
Gmail: luatlvn@gmail.com
Cám ơn các bạn đã truy cập website của chúng tôi, để được tư vấn trực tiếp xin vui lòng liên hệ Hotline: 1900.0191. Sau đây sẽ là nội dung bài viết:
Tóm tắt câu hỏi:
Luật sư cho em hỏi là hai chị em cùng đứng tên giấy tờ nhà nhưng chị em thì đứng tên thêm sổ hộ khẩu nữa thì có sao không ạ.
Người gửi: Minh Trang Tư vấn luật: 1900.0191
Xin chào bạn, Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình tới Luật LVN , với câu hỏi của bạn công ty Luật LVN xin tư vấn và hướng dẫn bạn như sau :
1/ Căn cứ pháp lý
– Luật cư trú 2006;
– Nghị định 31/2014/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành luật cư trú.
2/ Một người có đứng tên hai sổ hộ khẩu không?
Căn cứ Điều 5 Nghị định 31/2014/NĐ-CP quy định:
“Điều 5. Nơi cư trú của công dân
1. Nơi cư trú của công dân là nơi thường trú hoặc nơi tạm trú. Mỗi công dân chỉ được đăng ký thường trú tại một chỗ ở hợp pháp và là nơi thường xuyên sinh sống.
Chỗ ở hợp pháp có thể thuộc quyền sở hữu, sử dụng của công dân hoặc được cơ quan, tổ chức, cá nhân cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ theo quy định của pháp luật. Đối với chỗ ở hợp pháp do thuê, mượn hoặc ở nhờ của cá nhân, tổ chức tại thành phố trực thuộc trung ương phải bảo đảm điều kiện về diện tích bình quân theo quy định của Hội đồng nhân dân thành phố.”
Vì thế nếu chị bạn muốn đứng tên thêm sổ hộ khẩu nữa thì phải tách khẩu ở nơi thường trú cũ.
Căn cứ Điều 27 Luật cư trú quy định về tách sổ hộ khẩu:
“Điều 27. Tách sổ hộ khẩu
1. Trường hợp có cùng một chỗ ở hợp pháp được tách sổ hộ khẩu bao gồm:
a) Người có năng lực hành vi dân sự đầy đủ và có nhu cầu tách sổ hộ khẩu;
b) Người đã nhập vào sổ hộ khẩu quy định tại khoản 3 Điều 25 và khoản 2 Điều 26 của Luật này mà được chủ hộ đồng ý cho tách sổ hộ khẩu bằng văn bản.
2. Khi tách sổ hộ khẩu, người đến làm thủ tục phải xuất trình sổ hộ khẩu; phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu; ý kiến đồng ý bằng văn bản của chủ hộ nếu thuộc trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều này.
3. Trong thời hạn bảy ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan có thẩm quyền phải trả kết quả giải quyết việc tách sổ hộ khẩu; trường hợp không giải quyết việc tách sổ hộ khẩu thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.”
Trên đây là tư vấn của Công ty Luật LVN về những thắc mắc của bạn. Chúng tôi hi vọng rằng quý khách có thể vận dụng các kiến thức kể trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Nếu có vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn quý khách vui lòng gọi điện tới tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của Công ty Luật LVN để gặp luật sư tư vấn và chuyên viên pháp lý.
Chuyên viên: Phạm Hoa
Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại (Công ty Luật TNHH LVN)
Để được giải đáp thắc mắc về: Một người có đứng tên hai sổ hộ khẩu không? Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900.0191
Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp. Vui lòng click tại đây
CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG
Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm – Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân
Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900.0191
hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Emailcho chúng tôi, Luật LVN luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn
SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ
--- Gọi ngay 1900.0191 ---
(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)
Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam
Gmail: luatlvn@gmail.com
Cám ơn các bạn đã truy cập website của chúng tôi, để được tư vấn trực tiếp xin vui lòng liên hệ Hotline: 1900.0191. Sau đây sẽ là nội dung bài viết:
Có thể thấy được tầm quan trọng của sở hữu trí tuệ trong mọi lĩnh vực cuộc sống và chính vì vậy các tranh chấp xoay quanh vấn đề này cũng xảy ra ngày càng nhiều hơn. Đây là một loại tranh chấp khá khó giải quyết do tính vô hình của đối tượng sở hữu trí tuệ. Không những vậy, loại tranh chấp này cũng còn khá mới mẻ, do đó, trong nhiều trường hợp người ta chưa tìm được phương án giải quyết phù hợp.
Tuy nhiên, với công ty Luật LVN – đơn vị hoạt động lâu năm trong ngành, việc giải quyết tranh chấp sở hữu trí tuệ luôn được thực hiện rất thỏa đáng dựa trên những kinh nghiệm, những kiến thức luôn được cập nhập.
Bài viết liên quan – Góp vốn bằng quyền sở hữu trí tuệ có cần thực hiện thủ tục chuyển quyền sở hữu không?
– Cách xác định giá trị hàng hóa xâm phạm sở hữu trí tuệ
– Thời hạn bảo hộ đối với một số quyền liên quan trong sở hữu trí tuệ
– Thế nào là giới hạn quyền sở hữu trí tuệ
– Vấn đề về quyền con người trong chính sách về sở hữu trí tuệ
Luật sư tư vấn
– Tư vấn trách nhiệm pháp lý của khách hàng và bên vi phạm trong tranh chấp quyền sở hữu trí tuệ, đặc biệt là tranh chấp về kiểu dáng, nhãn hiệu, thương hiệu và vấn đề bản quyền.
– Tư vấn cho đại diện khách hàng tham gia thương lượng, thỏa thuận giải quyết tranh chấp tại toàn án giqir quyết và thanh gia khoa học công nghệ thực hiện hòa giải.
– Khiếu nại các quyết định từ chối cấp văn bằng bảo hộ các đối tượng sở hữu trí tuệ.
– Phản đối đơn xin cấp Văn bằng bảo hộ các đối tượng sở hữu công nghiệp đang tranh chấp của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
– Yêu cầu cơ quan Nhà nước có thẩm quyền thẩm định và rút kết luật về các hành vi vi phạm đối tượng sở hữu trí tuệ.
– Yêu cầu các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền xử lý vi phạm;
– Tư vấn và/hoặc đại diện cho khách hàng giải quyết các vi phạm sở hữu trí tuệ bằng biện pháp hành chính hoặc hình sự;
– Tham gia tố tụng với tư cách luật sư bảo vệ quyền lợi của khách hàng tại toà án
2. Những bước thực hiện của Luật LVN
– Đại diện khách hàng tham gia thương lượng, thoả thuận giải quyết tranh chấp tại tòa án, trọng tài và thanh tra khoa học công nghệ.
– Cử luật sư đại diện khách hàng làm việc với cơ quan chức năng
– Hướng dẫn và tự mình thu thập tài liệu chứng cứ phục vụ cho việc giải quyết tranh chấp sở hữu công nghiệp
– Cử luật sư tham gia bảo vệ quyền lợi của khách hàng tại toà án, trọng tài và các cơ quan tài phán khác.
– Khiếu nại các quyết định hành chính về sở hữu trí tuệ như quyết định xác lập quyền, quyết định từ chối cấp văn bằng bảo hộ.
– Tư vấn và cử luật sư thay mặt chủ sở hữu quyền yêu cầu cơ quan có thẩm quyền xử lý bên vi phạm
3. Giải quyết các vấn đề tranh chấp sở hữu trí tuệ với các biện pháp
– Buộc chấm dứt hành vi vi phạm
– Xin lỗi, cải chính công khai trên phương tiện thông tin đại chúng.
– Bồi thường thiệt hại về hành vi vi phạm.
– Phạt vi phạm
– Tiêu huỷ hàng hoá vi phạm
– Áp dụng biện pháp ngăn chặn tại hải quan.
Trên đây là tư vấn của Công ty Luật LVN. Chúng tôi hi vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức kể trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Nếu có vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn bạn vui lòng gọi điện tới tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của Công ty Luật LVN để gặp luật sư tư vấn và chuyên viên pháp lý.
Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại (Công ty Luật TNHH LVN)
Để được giải đáp thắc mắc về: Luật sư giải quyết tranh chấp về sở hữu trí tuệ Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900.0191
Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp. Vui lòng click tại đây
CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG
Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm – Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân
Hưng Yên – Số 73 đường Nguyễn Văn Linh, Phường Bần Yên Nhân, Thị xã Mỹ Hào
Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900.0191
hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Emailcho chúng tôi, Luật LVN luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn
SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ
--- Gọi ngay 1900.0191 ---
(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)
Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam
Gmail: luatlvn@gmail.com
Cám ơn các bạn đã truy cập website của chúng tôi, để được tư vấn trực tiếp xin vui lòng liên hệ Hotline: 1900.0191. Sau đây sẽ là nội dung bài viết:
Tóm tắt tình huống:
Tôi muốn hỏi luật sư là sắp tới tôi muốn đăng ký bảo hộ nhãn hiệu song không biết những dấu hiệu nào thì không được bảo hộ. Luật sư tư vấn để tôi tránh những dấu hiệu đó. Xin cảm ơn
Người gửi: Nguyễn Viết Bình (Bắc Ninh).
( Ảnh minh họa:Internet) Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua điện thoại gọi 1900.0191
Luật sư tư vấn
Xin chào bạn ! Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình tới luật LVN. Về câu hỏi của bạn, công ty luật LVN xin tư vấn và hướng dẫn cho bạn như sau:
1. Căn cứ pháp lý
– Luật sở hữu trí tuệ năm 2005 sửa đổi bổ sung năm 2009.
2. Dấu hiệu không được bảo hộ với danh nghĩa nhãn hiệu
Nhãn hiệu là dấu hiệu dùng để phân biệt hàng hoá, dịch vụ của các tổ chức, cá nhân khác nhau. Không phải bất cứ dấu hiệu nào cũng đủ điều kiện để được bảo hộ với danh nghĩa nhãn hiệu mà phải đảm bảo 2 điều kiện: Là dấu hiệu nhìn thấy được dưới dạng chữ cái, từ ngữ, hình vẽ, hình ảnh, kể cả hình ba chiều hoặc sự kết hợp các yếu tố đó, được thể hiện bằng một hoặc nhiều mầu sắc; Có khả năng phân biệt hàng hoá, dịch vụ của chủ sở hữu nhãn hiệu với hàng hoá, dịch vụ của chủ thể khác.
Các dấu hiệu không được bảo hộ với danh nghĩa nhãn hiệu được quy định cụ thể tại Điều 73 Luật sở hữu trí tuệ:
“Điều 73. Dấu hiệu không được bảo hộ với danh nghĩa nhãn hiệu
Các dấu hiệu sau đây không được bảo hộ với danh nghĩa nhãn hiệu:
1. Dấu hiệu trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với hình quốc kỳ, quốc huy của các nước;
2. Dấu hiệu trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với biểu tượng, cờ, huy hiệu, tên viết tắt, tên đầy đủ của cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức chính trị xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp của Việt Nam và tổ chức quốc tế, nếu không được cơ quan, tổ chức đó cho phép;
3. Dấu hiệu trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với tên thật, biệt hiệu, bút danh, hình ảnh của lãnh tụ, anh hùng dân tộc, danh nhân của Việt Nam, của nước ngoài;
4. Dấu hiệu trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với dấu chứng nhận, dấu kiểm tra, dấu bảo hành của tổ chức quốc tế mà tổ chức đó có yêu cầu không được sử dụng, trừ trường hợp chính tổ chức này đăng ký các dấu đó làm nhãn hiệu chứng nhận;
5. Dấu hiệu làm hiểu sai lệch, gây nhầm lẫn hoặc có tính chất lừa dối người tiêu dùng về nguồn gốc xuất xứ, tính năng, công dụng, chất lượng, giá trị hoặc các đặc tính khác của hàng hoá, dịch vụ.”
Như vậy những dấu hiệu được liệt kê trên đây là những dấu hiệu không được bảo hộ với danh nghĩa nhãn hiệu. Nếu bạn muốn đăng ký bảo hộ nhãn hiệu thì phải tránh những dấu hiệu không được bảo hộ để tránh mất thời gian.
Trên đây là tư vấn của công ty Luật LVN về Dấu hiệu không được bảo hộ với danh nghĩa nhãn hiệu. Chúng tôi hi vọng rằng quý khách có thể vận dụng các kiến thức kể trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Nếu có vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn quý khách vui lòng gọi điện tới tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của công ty Luật LVN để gặp luật sư tư vấn và chuyên viên pháp lý.
Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại (Công ty Luật TNHH LVN)
Để được giải đáp thắc mắc về: Dấu hiệu không được bảo hộ với danh nghĩa nhãn hiệu Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900.0191
Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp. Vui lòng click tại đây
CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG
Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm – Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân
Hưng Yên – Số 73 đường Nguyễn Văn Linh, Phường Bần Yên Nhân, Thị xã Mỹ Hào
Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900.0191
hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Emailcho chúng tôi, Luật LVN luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn
SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ
--- Gọi ngay 1900.0191 ---
(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)
Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam
Gmail: luatlvn@gmail.com
Cám ơn các bạn đã truy cập website của chúng tôi, để được tư vấn trực tiếp xin vui lòng liên hệ Hotline: 1900.0191. Sau đây sẽ là nội dung bài viết:
Tóm tắt tình huống:
Xin chào Luật sư, tôi có một vấn đề cần nhờ đến Luật sư tư vấn cho tôi!
Tôi là một sinh viên đã ra trường được 2 năm, tôi đang có dự định mở một nhà máy chuyên làm về thu gom, xử lý, tái chế hoặc tái sử dụng chất thải, tôi muốn hỏi rằng với ngành nghề mà tôi dự định kinh doanh đó, thì nhà nước có chính sách ưu đãi gì dành cho công ty của tôi hay không? Mong Luật sư tư vấn giúp tôi!
Tôi cảm ơn!
Người gửi: Phạm Thế Quang
Tư vấn luật: 1900.0191
Xin chào bạn, cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến luật LVN. Về vấn đề của bạn, công ty luật LVN xin tư vấn giúp bạn như sau:
1. Căn cứ pháp lý
– Luật đầu tư 2014.
2. Ưu đãi đầu tư dành cho doanh nghiệp
Theo như thông tin mà anh cung cấp cho chúng tôi rằng: anh đang dự định thành lập một nhà máy về thu gom, xử lý, tái chế hoặc tái sử dụng chất thải thì anh sẽ được hưởng mức ưu đãi đầu tư, bởi vì:
– Theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 15 Luật đầu tư quy định về đối tượng được hưởng ưu đãi đầu tư: ” Dự án đầu tư thuộc ngành, nghề ưu đãi đầu tư theo quy định tại khoản 1 Điều 16 của Luật này” theo đó ngành nghề về thu gom, xử lý, tái chế hoặc tái sử dụng chất thải thì đó là một ngành nghề được hưởng ưu đãi đầu tư ( điểm g khoản 1 Điều 16 Luật đầu tư), với ngành nghề ưu đãi đầu tư đó thì nhà máy anh sẽ được hưởng mức ưu đãi như sau theo quy định tại khoản 1 Điều 15 Luật đầutư:
+) Áp dụng mức thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp thấp hơn mức thuế suất thông thường có thời hạn hoặc toàn bộ thời gian thực hiện dự án đầu tư; miễn, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp;
+) Miễn thuế nhập khẩu đối với hàng hóa nhập khẩu để tạo tài sản cố định; nguyên liệu, vật tư, linh kiện để thực hiện dự án đầu tư;
+) Miễn, giảm tiền thuê đất, tiền sử dụng đất, thuế sử dụng đất.
Trên đây là tư vấn của công ty Luật LVN về ưu đãi đầu tư dành cho doanh nghiệp. Chúng tôi hi vọng rằng quý khách có thể vận dụng các kiến thức kể trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Nếu có vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn quý khách vui lòng gọi điện tới tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của công ty Luật LVN để gặp luật sư tư vấn và chuyên viên pháp lý.
Chuyên viên: Nguyễn Thị Châu
Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại (Công ty Luật TNHH LVN)
Để được giải đáp thắc mắc về: Ưu đãi đầu tư dành cho doanh nghiệp Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900.0191
Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp. Vui lòng click tại đây
CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG
Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm – Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân
Hưng Yên – Số 73 đường Nguyễn Văn Linh, Phường Bần Yên Nhân, Thị xã Mỹ Hào
Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900.0191
hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Emailcho chúng tôi, Luật LVN luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn
SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ
--- Gọi ngay 1900.0191 ---
(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)
Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam
Gmail: luatlvn@gmail.com
Cám ơn các bạn đã truy cập website của chúng tôi, để được tư vấn trực tiếp xin vui lòng liên hệ Hotline: 1900.0191. Sau đây sẽ là nội dung bài viết:
Tại phiên toà xét xử vụ việc dân sự, Toà án có trách nhiệm ra quyết định huỷ bỏ áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời khi có các sự kiện pháp lý được quy định tại điều 138 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 đồng thời phải có xác nhận của các thành viên trong Hội đồng xét xử. Sau đây, Luật LVN cung cấp biểu mẫu quyết định huỷ bỏ áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời theo đúng quy định pháp luật hiện hành và yêu cầu các bên tham gia một vụ việc dân sự (bao gồm cơ quan tiến hành tố tụng: Toà án, hội đồng xét xử và các cơ quan, tổ chức có thẩm quyền tố tụng khác) và người tham gia tố tụng cần tuân thủ tiến hành và thực hiện.
Trong quá trình thực hiện thủ tục, nếu có vấn đề nào chưa hiểu cần được tư vấn chuyên sâu hơn, mời bạn đọc liên hệ với chúng tôi qua hotline 1900.0191 để được các Luật sư tư vấn chuyên sâu, giàu kinh nghiệm của chúng tôi hỗ trợ.
Bài viết liên quan:
Áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời
Thủ tục áp dụng biện pháp cưỡng chế thông báo hóa đơn không còn giá trị sử dụng
Các trường hợp được quyền yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời
Áp dụng biện pháp bắt buộc chữa bệnh theo quy định của pháp luật hiện hành
Điểm khác biệt về thẩm quyền dân sự giữa Tòa án nhân dân cấp huyện và Tòa án nhân dân cấp tỉnh?
Tải file về máy
Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại (Công ty Luật TNHH LVN)
Để được giải đáp thắc mắc về: Biểu mẫu quyết định huỷ bỏ áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900.0191
Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp. Vui lòng click tại đây
CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG
Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm – Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân
Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900.0191
hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Emailcho chúng tôi, Luật LVN luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn
SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ
--- Gọi ngay 1900.0191 ---
(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)
Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam
Gmail: luatlvn@gmail.com
Cám ơn các bạn đã truy cập website của chúng tôi, để được tư vấn trực tiếp xin vui lòng liên hệ Hotline: 1900.0191. Sau đây sẽ là nội dung bài viết:
Tóm tắt câu hỏi
Tăng vốn điều lệ đối với công ty TNHH một thành viên.
Tôi đang là chủ sở hữu của công ty TNHH 1 thành viên X, vốn điều lệ 1.000.000.000 đồng. Hiện nay tôi muốn huy động thêm số vốn là 500.000.000 đồng từ em trai tôi để tăng vốn điều lệ thì cần làm thủ tục gì?
Người hỏi: Vũ Trọng Đại (tỉnh Tuyên Quang)
( Ảnh minh họa:Internet) Tư vấn luật: 1900.0191
Luật sư tư vấn:
Xin chào bạn! Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình tới Luật LVN. Về câu hỏi của bạn, công ty Luật LVN xin tư vấn và hướng dẫn bạn như sau:
1/ Căn cứ pháp lý
– Luật Doanh nghiệp 2014
2/ Thủ tục tăng vốn điều lệ đối với công ty TNHH một thành viên
Việc tăng vốn điều lệ của Công ty TNHH 1 thành viên được quy định tại Điều 87 Luật doanh nghiệp 2014 như sau:
“[…]
2. Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên tăng vốn điều lệ bằng việc chủ sở hữu công ty đầu tư thêm hoặc huy động thêm vốn góp của người khác. Chủ sở hữu quyết định hình thức tăng và mức tăng vốn điều lệ.
3. Trường hợp tăng vốn điều lệ bằng việc huy động thêm phần vốn góp của người khác, công ty phải tổ chức quản lý theo một trong hai loại hình sau đây:
a) Công ty trách nhiệm hai thành viên trở lên và công ty phải thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày hoàn thành việc thay đổi vốn điều lệ;
b) Công ty cổ phần theo quy định tại Điều 196 của Luật này”
Như vậy trong trường hợp của bạn, bạn đang muốn tăng vốn điều lệ bằng cách huy động thêm vốn của em trai bạn. Do số lượng thành viên sau khi thay đổi là 2 nên bạn cần thực hiện thủ tục chuyển đổi loại hình Công ty TNHH 1 thành viên X sang công ty TNHH hai thành viên trở lên. Đồng thời, phải thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày hoàn thành việc thay đổi vốn điều lệ.
Trên đây là tư vấn của công ty Luật LVN về tăng vốn điều lệ đối với công ty TNHH một thành viên. Chúng tôi hi vọng rằng quý khách có thể vận dụng các kiến thức kể trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Nếu có vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn quý khách vui lòng gọi điện tới tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của công ty Luật LVN để gặp luật sư tư vấn và chuyên viên pháp lý.
Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại
Để được giải đáp thắc mắc về: Tăng vốn điều lệ đối với công ty TNHH một thành viên Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900.0191
Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp. Vui lòng click tại đây
CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG
Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm – Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân
Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900.0191
hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Emailcho chúng tôi, Luật LVN luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn
SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ
--- Gọi ngay 1900.0191 ---
(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)
Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam
Gmail: luatlvn@gmail.com
Cám ơn các bạn đã truy cập website của chúng tôi, để được tư vấn trực tiếp xin vui lòng liên hệ Hotline: 1900.0191. Sau đây sẽ là nội dung bài viết:
Tóm tắt tình huống:
Xin chào luật sư tư vấn. Tôi tên Đức. Tôi được biết là cam Cao Phong ở Hòa Bình đã đăng ký bảo hộ chỉ dẫn địa lý. Vậy luật sư có thể tư vấn cho tôi về điều kiện về địa lý liên quan đến chỉ dẫn địa lý được không? Xin cảm ơn.
Người gửi: Bùi Văn Đức (Hòa Bình).
( Ảnh minh họa:Internet) Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua điện thoại gọi 1900.0191
Luật sư tư vấn
Xin chào bạn ! Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình tới luật LVN. Về câu hỏi của bạn, công ty luật LVN xin tư vấn và hướng dẫn cho bạn như sau:
1. Căn cứ pháp lý
– Luật Sở hữu trí tuệ năm 2005 sửa đổi bổ sung năm 2009.
2. Điều kiện địa lý liên quan đến chỉ dẫn địa lý
Chỉ dẫn địa lý là dấu hiệu dùng để chỉ sản phẩm có nguồn gốc từ khu vực, địa phương, vùng lãnh thổ hay quốc gia cụ thể.
Một chỉ dẫn địa lý được bảo hộ khi đáp ứng 2 điều kiện sau:
– Sản phẩm mang chỉ dẫn địa lý có nguồn gốc địa lý từ khu vực, địa phương, vùng lãnh thổ hoặc nước tương ứng với chỉ dẫn địa lý;
– Sản phẩm mang chỉ dẫn địa lý có danh tiếng, chất lượng hoặc đặc tính chủ yếu do điều kiện địa lý của khu vực, địa phương, vùng lãnh thổ hoặc nước tương ứng với chỉ dẫn địa lý đó quyết định.
Trong đó điều kiện về địa lý có liên quan đến chỉ dẫn địa lý mà bạn muốn biết được quy định cụ thể tại Điều 82 Luật Sở hữu trí tuệ:
“Điều 82. Điều kiện địa lý liên quan đến chỉ dẫn địa lý
1. Các điều kiện địa lý liên quan đến chỉ dẫn địa lý là những yếu tố tự nhiên, yếu tố về con người quyết định danh tiếng, chất lượng, đặc tính của sản phẩm mang chỉ dẫn địa lý đó.
2. Yếu tố tự nhiên bao gồm yếu tố về khí hậu, thuỷ văn, địa chất, địa hình, hệ sinh thái và các điều kiện tự nhiên khác.
3. Yếu tố về con người bao gồm kỹ năng, kỹ xảo của người sản xuất, quy trình sản xuất truyền thống của địa phương.”
Như vậy yếu tố địa lý liên quan đến chỉ dẫn địa lý được bảo hộ phải đáp ứng 03 điều kiện trên, nếu không đáp ứng hoặc đáp ứng không đủ thì chỉ dẫn địa lý đó không được bảo hộ.
Trên đây là tư vấn của công ty Luật LVN về Điều kiện địa lý liên quan đến chỉ dẫn địa lý. Chúng tôi hi vọng rằng quý khách có thể vận dụng các kiến thức kể trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Nếu có vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn quý khách vui lòng gọi điện tới tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của công ty Luật LVN để gặp luật sư tư vấn và chuyên viên pháp lý.
Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại
Để được giải đáp thắc mắc về: Điều kiện địa lý liên quan đến chỉ dẫn địa lý Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900.0191
Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp. Vui lòng click tại đây
CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG
Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm – Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân
Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900.0191
hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Emailcho chúng tôi, Luật LVN luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn
SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ
--- Gọi ngay 1900.0191 ---
(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)
Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam
Gmail: luatlvn@gmail.com
Cám ơn các bạn đã truy cập website của chúng tôi, để được tư vấn trực tiếp xin vui lòng liên hệ Hotline: 1900.0191. Sau đây sẽ là nội dung bài viết:
Sau khi có đơn khiếu nại về việc trả lại đơn khởi kiện của người khởi kiện, Chánh án Toà án cấp trên của Toà án đã tiếp nhận đơn khởi kiện có trách nhiệm phân công một thẩm phán khác và thực hiện thủ tục/phiên họp xem xét, giải quyết khiếu nại về việc trả lại đơn cùng với sự tham gia của Viện kiểm sát cùng cấp và đương sự của vụ việc dân sự. Khi phiên họp kết thúc, Chánh án của Toà án cấp trên ban hành quyết định có liên quan đến giải quyết khiếu nại, kiến nghị về việc trả lại đơn khởi kiện.
Sau đây, Luật LVN cung cấp biểu mẫu quyết định giải quyết khiếu nại, kiến nghị về việc trả lại đơn khởi kiện theo đúng quy định pháp luật hiện hành và yêu cầu cơ quan tiến hành tố tụng tuân thủ tiến hành và thực hiện. Trong quá trình thực hiện thủ tục, nếu có vấn đề nào chưa hiểu cần được tư vấn chuyên sâu hơn, mời bạn đọc liên hệ với chúng tôi qua hotline 1900.0191 để được các Luật sư tư vấn chuyên sâu, giàu kinh nghiệm của chúng tôi hỗ trợ.
Bài viết liên quan:
Tư vấn giải quyết khiếu nại, khiếu kiện, tố cáo về Đất đai
Người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại hành chính lần đầu?
Thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần đầu đối với hành vi của chấp hành viên
Người khiếu nại có phải chấp hành quyết định hành chính mà mình khiếu nại hay không?
Thời hiệu khiếu nại quyết định hành chính và quyết định kỷ luật là bao lâu?
Tải file về máy
Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại (Công ty Luật TNHH LVN)
Để được giải đáp thắc mắc về: Biểu mẫu quyết định giải quyết khiếu nại, kiến nghị về việc trả lại đơn khởi kiện Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900.0191
Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp. Vui lòng click tại đây
CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG
Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm – Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân
Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900.0191
hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Emailcho chúng tôi, Luật LVN luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn
SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ
--- Gọi ngay 1900.0191 ---
(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)
Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam
Gmail: luatlvn@gmail.com
Cám ơn các bạn đã truy cập website của chúng tôi, để được tư vấn trực tiếp xin vui lòng liên hệ Hotline: 1900.0191. Sau đây sẽ là nội dung bài viết:
Tóm tắt câu hỏi:
Điều kiện được cấp Giấy phép hoạt động cho thuê lại lao động?
Xin chào Ban tư vấn Công ty Luật LVN! Tôi có một vấn đề liên quan đến pháp luật rất mong nhận được sự tư vấn của quý Luật sư! Tôi và bạn tôi muốn thành lập một doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực cho thuê lại lao động. Tôi muốn hỏi tôi cần làm gì để có thể xin được giấy phép hoạt động cho thuê lại lao động? Tôi xin chân thành cảm ơn!
Người gửi: Nguyễn Văn Thành (Hưng Yên)
( Ảnh minh họa:Internet) Tư vấn luật: 1900.0191
Xin chào anh! Cảm ơn anh đã gửi câu hỏi của mình tới Luật LVN. Về câu hỏi của anh, công ty Luật LVN xin tư vấn và hướng dẫn cho anh như sau:
1/ Căn cứ pháp lý.
– Nghị định 55/2013/NĐ-CP Quy định chi tiết thi hành khoản 3 Điều 54 của Bộ luật Lao động về việc cấp phép hoạt động cho thuê lại lao động, việc ký quỹ và danh mục công việc được thực hiện cho thuê lại lao động;
2/ Điều kiện được cấp Giấy phép hoạt động cho thuê lại lao động?
Căn cứ theo Điều 5, Nghị định 55/2013/NĐ-CP Quy định chi tiết thi hành khoản 3 Điều 54 của Bộ luật Lao động về việc cấp phép hoạt động cho thuê lại lao động, việc ký quỹ và danh mục công việc được thực hiện cho thuê lại lao động quy định về điều kiện cấp Giấy phép hoạt động cho thuê lại lao động như sau:
“Doanh nghiệp được cấp Giấy phép hoạt động cho thuê lại lao động khi có đủ các điều kiện sau đây:
1. Đã thực hiện ký quỹ 2.000.000.000 đồng;
2. Bảo đảm vốn pháp định theo quy định tại Điều 6 Nghị định này;
3. Có trụ sở theo quy định tại Điều 7 Nghị định này;
4. Người đứng đầu doanh nghiệp bảo đảm điều kiện theo quy định tại Điều 8 Nghị định này”.
Như vậy, để doanh nghiệp của anh được cấp giấy phép hoạt động cho thuê lại lao động. Doanh nghiệp của anh cần đáp ứng các điều kiện sau:
– Ký quỹ 2.000.000.000 đồng;
– Bảo đảm vốn pháp định: Mức vốn pháp định đối với ngành nghề kinh doanh hoạt động cho thuê lại lao động là 2.000.000.000 đồng.
Doanh nghiệp cho thuê phải duy trì mức vốn điều lệ không thấp hơn mức vốn pháp định trong suốt quá trình hoạt động;
– Về trụ sở: Địa điểm đặt trụ sở, chi nhánh, văn phòng đại diện của doanh nghiệp cho thuê phải ổn định và có thời hạn ít nhất từ 02 năm trở lên; nếu là nhà thuộc sở hữu của người đứng tên đăng ký kinh doanh thì trong hồ sơ đề nghị cấp, cấp lại hoặc gia hạn Giấy phép hoạt động cho thuê lại lao động phải có giấy tờ hợp lệ, nếu là nhà thuê thì phải có hợp đồng thuê nhà có thời hạn thuê từ 02 năm trở lên;
– Về người đứng đầu doanh nghiệp:
+, Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ, lý lịch rõ ràng;
+, Có kinh nghiệm làm việc trong lĩnh vực cho thuê lại lao động từ 03 năm trở lên;
+, Trong 03 năm liền kề trước khi đề nghị cấp Giấy phép hoạt động cho thuê lại lao động, không đứng đầu doanh nghiệp đã bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc không tái phạm hành vi giả mạo hồ sơ xin cấp, cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, hồ sơ xin cấp, cấp lại hoặc gia hạn Giấy phép hoạt động cho thuê lại lao động.
Nếu như doanh nghiệp mà anh đang muốn thành lập đáp ứng được các yêu cầu trên. Khi đó, Công ty của anh có thể được cấp giấy phép hoạt động cho thuê lại lao động.
Trên đây là tư vấn của công ty Luật LVN về điều kiện được cấp Giấy phép hoạt động cho thuê lại lao động? Chúng tôi hi vọng rằng quý khách có thể vận dụng các kiến thức kể trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Nếu có vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn quý khách vui lòng gọi điện tới tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của công ty Luật LVN để gặp luật sư tư vấn và chuyên viên pháp lý.
Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại (Công ty Luật TNHH LVN)
Để được giải đáp thắc mắc về: Điều kiện được cấp Giấy phép hoạt động cho thuê lại lao động? Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900.0191
Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp. Vui lòng click tại đây
CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG
Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm – Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân
Hưng Yên – Số 73 đường Nguyễn Văn Linh, Phường Bần Yên Nhân, Thị xã Mỹ Hào
Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900.0191
hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Emailcho chúng tôi, Luật LVN luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn
SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ
--- Gọi ngay 1900.0191 ---
(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)
Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam
Gmail: luatlvn@gmail.com
Cám ơn các bạn đã truy cập website của chúng tôi, để được tư vấn trực tiếp xin vui lòng liên hệ Hotline: 1900.0191. Sau đây sẽ là nội dung bài viết:
Tiêu chuẩn trách nhiệm xã hội SA 8000 hiện nay đã được công nhận rộng rãi như một công cụ quan trọng nhất để đưa việc thực thi của doanh nghiệp đối với các quyền của người lao động phù hợp với các giá trị xã hội – một yếu tố sống còn đối với danh tiếng của một công ty. Nhưng nhiều doanh nghiệp muốn xin cấp các chứng nhận này lại không dễ dàng vì không biết thủ tục phải thực hiện như thế nào. Vì vậy, đáp ứng nhu cầu của khách hàng Luật LVN cung cấp dịch vụ tư vấn thực hiện thủ tục xin cấp chứng nhận tiêu chuẩn trách nhiệm xã hội SA 8000 hỗ trợ khách hàng thực hiện việc xin chứng nhận này một cách nhanh nhất với chi phí thấp nhất.
Tư vấn luật: 1900.0191
1. SA 8000 là gì?
SA8000 là một hệ thống các tiêu chuẩn trách nhiệm giải trình xã hội để hoàn thiện các điều kiện làm việc cho người lao động tại các doanh nghiệp, trang trại hay văn phòng, do Social Accountability International (SAI) phát triển và giám sát. Hướng dẫn cụ thể để thực hiện hay kiểm tra các tiêu chuẩn xã hội theo SA8000 có sẵn tại trang chủ của tổ chức này (SA8000). SAI cũng đưa ra chương trình tập huấn SA8000 và các tiêu chuẩn làm việc cho các nhà quản lý, công nhân và các nhà kiểm tra tiêu chuẩn xã hội. Tổ chức này cũng hoạt động trong vai trò của nhà môi giới trung gian để cấp phép và giám sát các tổ chức kiểm tra chính sách xã hội nhằm cấp chứng chỉ cho những người (doanh nghiệp) sử dụng lao động đạt tiêu chuẩn SA8000 cũng như hướng dẫn để các doanh nghiệp đó phát triển phù hợp với các tiêu chuẩn tương tác đã đưa ra.
– Lao động trẻ em: không được tuyển công nhân dưới 15 tuổi, ( dưới 14 tuổi đối với các nước đang phát triển theo công ước 138 của ILO) và cần có biện pháp khắc phục nếu phát hiện có trẻ em đang làm việc.
– Lao động cưỡng bức: không được ràng buộc về nợ và lao động khổ sai, tổ chức và các nhà thầu phụ, nhà gia công của tổ chức không được giữ tiền đặt cọc và giấy tờ tùy thân của người lao động khi được tuyển vào doanh nghiệp.
– Sức khỏe và an toàn: cung cấp một môi trường làm việc an toàn và lành mạnh, có các biện pháp ngăn ngừa tai nạn và tổn hại đến an toàn và sức khoẻ, có đầy đủ nhà tắm và nước uống họp vệ sinh.
– Tự do đoàn thể và quyền thương lược tập thể: Người lao động có quyền thành lập và tham gia công đoàn và thương lượng tập thể theo sự lựa chọn của người lao động.
– Phân biệt đối xử: Không được phân biệt đối xử dựa trên chủng tộc, đẳng cấp, tôn giáo, nguồn gốc, giới tính, tật nguyền, thành viên công đoàn hoặc quan điểm chính trị.
– Kỷ luật lao động: Không có hình phạt về thể xác, tinh thần và sỉ nhục bằng lời nói.
– Thời gian làm việc: Tuân thủ theo luật áp dụng và các tiêu chuẩn công nghiệp về số giờ làm việc trong bất kỳ trường hợp nào, thời gian làm việc bình thường không vượt quá 48 giờ/tuần và cứ bảy ngày làm việc thì phải sắp xếp ít nhất một ngày nghỉ cho nhân viên; phải đảm bảo rằng giờ làm thêm (hơn 48 giờ/tuần) không được vượt quá 12 giờ/người/tuần, trừ những trường hợp ngoại lệ và những hoàn cảnh kinh doanh đặc biệt trong thời gian ngắn và công việc làm thêm giờ luôn nhận được mức thù lao đúng mức.
– Thù lao: Tiền lương trả cho thời gian làm việc một tuần phải đáp ứng đựoc với luật pháp và tiêu chuẩn ngành và phải đủ để đáp ứng được với nhu cầu cơ bản của người lao động và gia đình họ; không được áp dụng hình thức xử phạt bằng cách trừ lương.
– Các Hệ thống quản lý: Các tổ chức muốn đạt và duy trì chứng chỉ cần xây dựng và kết hợp tiêu chuẩn này với các hệ thống quản lý và công việc thực tế hiện có tại tổ chức mình.
3. Quy trình cấp chứng nhận SA 8000
Bước 1: Khởi động dự án
Chính thức tư vấn và doanh nghiệp chọn ngày khởi động dự án. Lãnh đạo doanh nghiệp họp toàn thể cán bộ công nhân viên tuyên bố chương trình xây dựng Hệ thống trách nhiệm xã hội theo tiêu chuẩn SA 8000
Bước 2: Bổ nhiểm Đại diện doanh nghiệp, bầu Đại diện người lao động, thành lập ban SA 8000
Doanh nghiệp sẽ bổ nhiệm một thành viên trong Ban giám đốc giữ vai trò Đại diện SA 8000, được uỷ quyền của lãnh đạo để xây dựng, theo dõi duy trì hệ thống. Bổ nhiệm Đại diện về sức khoẻ & nghề nghiệp (OH&S). Các thành viên trong Ban SA– chính ban này sẽ giữ vai trò soạn thảo tài liệu, tiến hành đánh giá hệ thống nội bộ …Bầu Đại diện người lao động,
Bước 3: Khảo sát chi tiết các hoạt động
Tư vấn sẽ khảo sát chi tiết các hoạt động của doanh nghiệp để cơ sở xác định nhu cầu đào tạo và làm căn cứ hoạch định hệ thống quản lý môi trường của doanh nghiệp theo tiêu chuẩn SA 8000
Bước 4: Tiến hành đào tạo nhận thức & viết tài liệu
Đại diện SA 800, Đại diện OH& S các thành viên ban SA 8000 và các nhân viên khác sẽ được Tư vấn tiến hành đào tạo nhận thức SA 8000 và phương pháp áp dụng SA 8000 và một số nội dung phụ trợ khác
Bước 5: Đánh giá hiệu lực đào tạo
Sau khoá học, học viên sẽ được đánh giá xem mức độ tiếp thu, nếu chưa đạt yêu cầu, Tư vấn sẽ bổ sung những kiến thức bị hỏng của những học viên không đạt
Bước 6: Lập kế hoạch chi tiết
Tư vấn sẽ thống nhất với Đại diện SA 8000 và được sự phê duyệt của Lãnh đạo doanh nghiệp về kế hoạch chi tiết cho các hạng mục tư vấn
Bước 7: Soạn thảo hệ thống tài liệu
Dưới sự hướng dẫn của tư vấn, các thành viên trong Ban SA 8000 được phân công sẽ tiến hành soạn thảo các tài liệu theo kế hoạch tư vấn đã thống nhất
Bước 8: Xem xét hệ thống tài liệu
Các tài liệu soạn thảo hoàn tất sẽ được bên Tư vấn và lãnh đạo doanh nghiệp xem xét, nếu thấy hợp lý, Lãnh đạo doanh nghiệp sẽ ký ban hành, những tài liệu chưa hợp lý sẽ được điều chỉnh cần thiết
Bước 9: Áp dụng
Sau khi tài liệu được ký duyệt, các bộ phận trong doanh nghiệp sẽ áp dụng những tài liệu đã được viết. Có thể có những khoá đào tạo vận hành ở giai đoạn này.
Bước 10: Huấn luyện nhân viên/ công nhân
Nhân viên/ công nhân sẽ được chia nhóm để huấn luyện về nhận thức SA 8000 và các quy định liên quan.
Bước 11: Đào tạo đánh giá nội bộ
Các thành viên trong Ban ISO sẽ được đào tạo các kỹ năng đánh giá nội bộ theo tiêu chuẩn ISO 19011
Bước 12: Đánh giá nội bộ lần 1
Tư vấn sẽ thực hiện đánh giá lần 1 để rà soát việc áp dụng và làm cơ sở thực tế cho những học viên đã được đào tạo đánh giá nội bộ
Bước 13: Khắc phục
Những lỗi phát hiện trong lần đánh giá sẽ được doanh nghiệp khắc phục cho hoàn chỉnh theo yêu cầu SA 8000
Bước 14: Đánh giá lần 2
Các thành viên trong ban SA 8000 doanh nghiệp sẽ tiến hành đánh giá nội bộ
Bước 15. Khắc phục
Những lỗi phát hiện trong lần đánh giá sẽ được doanh nghiệp khắc phục
Bước 16: Xem xét của lãnh đạo
Theo yêu cầu SA 8000, Ban lãnh đạo doanh nghiệp sẽ xem xét hệ thống theo hướng dẫn của tiêu chuẩn SA 8000 để nắm được tình hình hệ thống áp dụng và xem xét chuẩn bị việc chứng nhận hệ thống
Bước 17: Đăng ký chứng nhận
Xét thấy hệ thống đã sẵn sàng, Tư vấn và Doanh nghiệp sẽ thống nhất ngày đánh giá của Tổ chức chứng nhận
Bước 18: Đánh giá chứng nhận
Tổ chức chứng nhận sẽ tiến hành đánh giá chứng nhận theo kế hoạch
Bước 19: Khắc phục
Những lỗi phát hiện trong lần đánh giá sẽ được doanh nghiệp khắc phục cho hoàn chỉnh theo yêu cầu SA 8000
Bước 20: Nhận giấy chứng nhận
Sau khi khắc phục xong lỗi (nếu có), Tổ chức chứng nhận sẽ cấp chứng chỉ SA 8000 cho Doanh nghiệp
Các nội dung này sẽ được Tư vấn và Doanh nghiệp xác định trên Kế hoạch tư vấn tổng quát tư vấn SA 8000
4. Quy trình luật LVN thực hiện dịch vụ.
– Tiếp nhận thông tin từ khách hàng, tư vấn sơ bộ các vấn đề pháp lý liên quan đến tiêu chuẩn SA 8000.
– Yêu cầu khách hàng cung cấp giấy tờ cần thiết, soạn thảo hồ sơ cần thiết.
– Thay mặt khách hàng thực hiện nộp hồ sơ tại cơ quan có thẩm quyền.
– Theo dõi tiến trình thực hiện xét duyệt hồ sơ.
– Hỗ trợ khách hàng tiếp đón đoàn thẩm định.
– Thay mặt khách hàng nhận kết quả và bàn giao kết quả cho khách hàng.
Nếu có vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn quý khách vui lòng gọi điện tới tổng đài 1900.0191 tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của công ty Luật LVN để gặp luật sư tư vấn và chuyên viên pháp lý.
Chuyên viên: Tạ Thị Hồng Tươi.
Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại (Công ty Luật TNHH LVN)
Để được giải đáp thắc mắc về: Dịch vụ tư vấn thực hiện thủ tục xin cấp chứng nhận tiêu chuẩn trách nhiệm xã hội SA 8000 Vui lòng gọi hotline tư vấn và báo giá dịch vụ: 1900.0191 hoặc 1900.0191
Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp. Vui lòng click tại đây
CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG
Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm – Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân
Hưng Yên – Số 73 đường Nguyễn Văn Linh, Phường Bần Yên Nhân, Thị xã Mỹ Hào
Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ tổng đài 24/7 1900.0191
hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Emailcho chúng tôi, Luật LVN luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn
SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ
--- Gọi ngay 1900.0191 ---
(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)
Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam
Gmail: luatlvn@gmail.com
Cám ơn các bạn đã truy cập website của chúng tôi, để được tư vấn trực tiếp xin vui lòng liên hệ Hotline: 1900.0191. Sau đây sẽ là nội dung bài viết:
Hoà giải là nguyên tắc được pháp luật ưu tiên sử dụng khi các bên trong quan hệ dân sự tiến hành giải quyết tranh chấp dân sự nhằm giảm bớt một giai đoạn tố tụng kéo dài và cực kỳ phức tạp, tiết kiệm được thời gian, tiền của cho Nhà nước và cho nhân dân và góp phần xây dựng khối đoàn kết trong nhân dân. Căn cứ theo quy định của pháp luật về trình tự, thủ tục tố tụng dân sự, Toà án có trách nhiệm tạo điều kiện thuận lợi để các đương sự thoả thuận với nhau về việc giải quyết vụ việc trước thời điểm đưa ra xét xử. Theo đó, việc tiến hành thủ tục hoà giải phải được lập thành văn bản và được xác nhận của các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến giải quyết tranh chấp dân sự .
Sau đây, Luật LVN cung cấp biểu mẫu biên bản hoà giải theo đúng quy định pháp luật hiện hành và yêu cầu cơ quan tiến hành tố tụng và các đương sự trong vụ việc dân sự nghiêm chỉnh chấp hành thực hiện. Trong quá trình thực hiện thủ tục, nếu có vấn đề nào chưa hiểu cần được tư vấn chuyên sâu hơn, mời bạn đọc liên hệ với chúng tôi qua hotline 1900.0191 để được các Luật sư tư vấn chuyên sâu, giàu kinh nghiệm của chúng tôi hỗ trợ.
Bài viết liên quan:
Trình tự, thủ tục hòa giải tranh chấp lao động cá nhân của hòa giải viên lao động.
Hành vi nào của hòa giải viên thì được coi là không khách quan trong hòa giải cơ sở?
Trình tự, thủ tục hòa giải tranh chấp lao động cá nhân của hòa giải viên lao động
Hòa giải tại cơ sở vụ xô xát, giải quyết như thế nào?
Không tiến hành hòa giải được, thì việc giải quyết về tranh chấp đất đai sẽ được tiến hành như thế nào?
Tải file về máy
Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại (Công ty Luật TNHH LVN)
Để được giải đáp thắc mắc về: Biểu mẫu biên bản hoà giải Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900.0191
Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp. Vui lòng click tại đây
CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG
Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm – Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân
Hưng Yên – Số 73 đường Nguyễn Văn Linh, Phường Bần Yên Nhân, Thị xã Mỹ Hào
Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900.0191
hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Emailcho chúng tôi, Luật LVN luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn
SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ
--- Gọi ngay 1900.0191 ---
(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)
Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam
Gmail: luatlvn@gmail.com
Cám ơn các bạn đã truy cập website của chúng tôi, để được tư vấn trực tiếp xin vui lòng liên hệ Hotline: 1900.0191. Sau đây sẽ là nội dung bài viết:
Năm nay em 17 tuổi em đã có lệnh gọi đăng ký nghĩa vụ quân sự em chưa có giấy chứng minh nhân dân thì có làm sao không ạ?
Trần Quang Nhật.
Bài viết liên quan:
–Không đi khám sức khỏe theo giấy gọi khám sức khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự có sao không?
–Nhờ người đi khám sức khỏe hộ khi bị gọi khám sức khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự có sao không?
–Đã bị xử phạt trốn tránh nghĩa vụ quân sự có bị gọi đi nghĩa vụ lần hai?
–Tham gia nghĩa vụ quân sự tự nguyện nhưng không đủ điều kiện về sức khoẻ?
–Có phải đi khám nghĩa vụ quân sự nữa không khi đã bị loại do không đủ điều kiện sức khỏe?
Căn cứ pháp lý:
–Nghị định 13/2016/NĐ-CP đăng ký chế độ công dân khám kiểm tra sức khỏe nghĩa vụ quân sự
–Thông tư 07/2016/TT-BCA Quy định chi tiết một số điều của Luật căn cước công dân và Nghị định 137/2015/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật căn cước công dân do Bộ trưởng Bộ Công an ban hành
–Luật căn cước công dân năm 2014.
Xin chào bạn! Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình tới Công ty Luật LVN, đối với câu hỏi của bạn Công ty Luật LVN xin được tư vấn và hướng dẫn cho bạn như sau: theo những thông tin bạn chia sẻ, chúng tôi thấy rằng bạn đang thắc mắc về vấn đề pháp lý liên quan đến việc đăng ký nghĩa vụ quân sự khi 17 tuổi
Dựa theo thông tin bạn cung cấp và căn cứ pháp luật về nghĩa vụ quân sự. Điều 4 Nghị định 13/2016/NĐ-CP có quy định hồ sơ đăng ký nghĩa vụ quân sự lần đầu gồm:
Điều 4. Đăng ký nghĩa vụ quân sự lần đầu
…
2. Hồ sơ
a) Phiếu tự khai sức khỏe nghĩa vụ quân sự;
b) Bản chụp giấy chứng minh nhân dân hoặc giấy khai sinh (mang theo bản chính để đối chiếu).
…
Theo đó, bạn cần có căn cước công dân mới có thể đăng ký nghĩa vụ quân sự.
Để có căn cước công dân, bạn có thể đến một trong các cơ quan quản lý căn cước công dân quy định tại điều 26 luật căn cước công dân năm 2014:
Điều 26. Nơi làm thủ tục cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân Công dân có thể lựa chọn một trong các nơi sau đây để làm thủ tục cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân: 1. Tại cơ quan quản lý căn cước công dân của Bộ Công an; 2. Tại cơ quan quản lý căn cước công dân của Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; 3. Tại cơ quan quản lý căn cước công dân của Công an huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và đơn vị hành chính tương đương; 4. Cơ quan quản lý căn cước công dân có thẩm quyền tổ chức làm thủ tục cấp thẻ Căn cước công dân tại xã, phường, thị trấn, cơ quan, đơn vị hoặc tại chỗ ở của công dân trong trường hợp cần thiết.
Hồ sơ cấp mới căn cước công dân bao gồm các loại giấy tờ:
–Bản gốc sổ hộ khẩu
–Tờ khai làm thẻ căn cước công dân theo mẫu CC01. Bạn có thể điền tại nhà hoặc khi đi làm thủ tục sẽ có nhân viên phát tờ khai để điền trực tiếp.
Như vậy, bạn cần làm căn cước công dân mới có thể đăng ý nghĩa vụ quân sự lần đầu.
Trên đây là tư vấn của Công ty Luật LVN về vấn đề pháp lý liên quan đến việc đăng ký nghĩa vụ quân sự khi 17 tuổi. Chúng tôi hi vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức kể trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Nếu có vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn bạn vui lòng gọi điện tới tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của Công ty Luật LVN để gặp luật sư tư vấn và chuyên viên pháp lý.
Chuyên viên: Lưu Linh
Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại (Công ty Luật TNHH LVN)
Để được giải đáp thắc mắc về: Chưa có chứng minh nhân dân có đăng ký nghĩa vụ quân sự lần đầu được không? Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900.0191
Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp. Vui lòng click tại đây
CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG
Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm – Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân
Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900.0191
hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Emailcho chúng tôi, Luật LVN luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn
SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ
--- Gọi ngay 1900.0191 ---
(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)
Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam
Gmail: luatlvn@gmail.com
Cám ơn các bạn đã truy cập website của chúng tôi, để được tư vấn trực tiếp xin vui lòng liên hệ Hotline: 1900.0191. Sau đây sẽ là nội dung bài viết:
Tóm tắt câu hỏi:
Tôi đang giúp mẹ làm hồ sơ để được hưởng chế độ bảo hiểm xã hội một lần, nhưng chưa biết cần những giấy tờ gì. Mẹ tôi đã tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc được 10 năm nay, xin hỏi mẹ tôi cần làm hồ sơ như thế nào để được nhận chế độ này? Tôi xin cảm ơn quý ban tư vấn luật rất nhiều. Kính chúc quý công ty làm ăn phát đạt.
Người gửi: Nguyễn Cao Long (Ninh Bình)
( Ảnh minh họa:Internet) Tư vấn luật: 1900.0191
Luật sư tư vấn:
Xin chào bác! cám ơn bác đã gửi câu hỏi của mình tới luật LVN. Về câu hỏi của bác, công ty luật LVN xin tư vấn và hướng dẫn cho bác như sau:
1/ Căn cứ pháp luật
– Luật bảo hiểm xã hội năm 2014;
– Nghị định số 115/2015/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều của Luật bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội bắt buộc;
2/ Hồ sơ thủ tục để được nhận chế độ bảo hiểm xã hội một lần như thế nào?
a/ Hồ sơ
Mẹ bạn cần chuẩn bị hồ sơ để hưởng chế độ bảo hiểm xã hội một lần như sau:
– Sổ bảo hiểm xã hội.
– Đơn đề nghị hưởng bảo hiểm xã hội một lần của người lao động.
– Đối với người ra nước ngoài để định cư phải nộp thêm bản sao giấy xác nhận của cơ quan có thẩm quyền về việc thôi quốc tịch Việt Nam hoặc bản dịch tiếng Việt được chứng thực hoặc công chứng một trong các giấy tờ sau đây:
+ Hộ chiếu do nước ngoài cấp;
+ Thị thực của cơ quan nước ngoài có thẩm quyền cấp có xác nhận việc cho phép nhập cảnh với lý do định cư ở nước ngoài;
+ Giấy tờ xác nhận về việc đang làm thủ tục nhập quốc tịch nước ngoài; giấy tờ xác nhận hoặc thẻ thường trú, cư trú có thời hạn từ 05 năm trở lên của cơ quan nước ngoài có thẩm quyền cấp.
– Trích sao hồ sơ bệnh án trong trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều 60 và điểm c khoản 1 Điều 77 của Luật bảo hiểm xã hội năm 2014.
b/ Thủ tục
Sau khi chuẩn bị hồ sơ, mẹ bạn có thể nộp lại hồ sơ cho cơ quan bảo hiểm xã hội. Trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định đối với người hưởng lương hưu hoặc trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định đối với trường hợp hưởng bảo hiểm xã hội một lần, cơ quan bảo hiểm xã hội có trách nhiệm giải quyết và tổ chức chi trả cho người lao động; trường hợp không giải quyết thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Trên đây là tư vấn của công ty Luật LVN về hồ sơ thủ tục để được nhận chế độ bảo hiểm xã hội một lần như thế nào? Chúng tôi hi vọng rằng quý khách có thể vận dụng các kiến thức kể trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Nếu có vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn quý khách vui lòng gọi điện tới tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của công ty Luật LVN để gặp luật sư tư vấn và chuyên viên pháp lý.
Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại (Công ty Luật TNHH LVN)
Để được giải đáp thắc mắc về: Hồ sơ thủ tục để được nhận chế độ bảo hiểm xã hội một lần như thế nào? Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900.0191
Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp. Vui lòng click tại đây
CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG
Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm – Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân
Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900.0191
hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Emailcho chúng tôi, Luật LVN luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn
SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ
--- Gọi ngay 1900.0191 ---
(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)
Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam
Gmail: luatlvn@gmail.com
Cám ơn các bạn đã truy cập website của chúng tôi, để được tư vấn trực tiếp xin vui lòng liên hệ Hotline: 1900.0191. Sau đây sẽ là nội dung bài viết:
Tóm tắt câu hỏi:
Hiện nay em làm giáo viên trung học cơ sở. Vì có bầu yếu nên đầu năm học em có xin nghỉ 30 (vì em dạy 7 năm dưới 15 nên tối đa 30 ngày) ngày đều có giấy xác nhận trả bảo hiểm của bệnh viện.Rồi sau đó đi làm.
Cho em hỏi 2 câu hỏi.
– lương em sẽ được tính như thế nào (lương hiện tại em 1 tháng 4 triệu)? Vì sao kế toán nói em không được đóng bảo hiểm 1 tháng
– trong các giấy nghỉ ốm được bệnh viện xác nhận có 1 giấy bị hỏng không nhìn rõ chữ, tại sao bây giờ tôi đi làm kế toán lại bảo tôi phải làm giấy nghỉ thêm 2 tuần nữa vì giấy bị hỏng trong 1 tuần đó trong khi tôi đã đi làm rồi. Vậy nếu tôi làm nữa thì quá 30 ngày có đúng không ạ.
Người gửi: Thu Hà
Tư vấn luật: 1900.0191
Xin chào bạn! cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình tới Luật LVN. Về câu hỏi của bạn, công ty Luật LVN xin tư vấn và hướng dẫn bạn như sau:
1/ Căn cứ pháp lý
– Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014;
– Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội bắt buộc do Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội ban hành.
2/ Nghỉ ốm do mang thai yếu có được hưởng lương và có được đóng bảo hiểm không?
– Vì bạn đang trong thời gian mang thai nên bạn sẽ được hưởng chế độ thời gian nghỉ khi khám thai theo quy định tại Điều 32 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 như sau:
“1. Trong thời gian mang thai, lao động nữ được nghỉ việc để đi khám thai 05 lần, mỗi lần 01 ngày; trường hợp ở xa cơ sở khám bệnh, chữa bệnh hoặc người mang thai có bệnh lý hoặc thai không bình thường thì được nghỉ 02 ngày cho mỗi lần khám thai.
2. Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản quy định tại Điều này tính theo ngày làm việc không kể ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần.”
Với chế độ nghỉ khám thai, bạn có 5 ngày nghỉ ( tối đa là 10 ngày đối với trường hợp ở xa cơ sở khám bệnh ) nghỉ trong thời kỳ mang thai. Mức hưởng đối với trường hợp này quy định tại điểm b khoản 1 Điều 139 Luật Bảo hiểm xã hội như sau:
“b) Mức hưởng một ngày đối với trường hợp quy định tại Điều 32 và khoản 2 Điều 34 của Luật này được tính bằng mức hưởng chế độ thai sản theo tháng chia cho 24 ngày;”
Theo đó, khi bạn nghỉ khám thai sản, mức hưởng đối với trường hợp này được tính bằng mức hưởng chế độ theo tháng chia cho 24 ngày làm việc.
Điểm a khoản 1 Điều 26 Luật Bảo hiểm xã hội quy định về thời gian nghỉ ốm đau như sau:
“1. Thời gian tối đa hưởng chế độ ốm đau trong một năm đối với người lao động quy định tại các điểm a, b, c, d và h khoản 1 Điều 2 của Luật này tính theo ngày làm việc không kể ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần và được quy định như sau:
a) Làm việc trong điều kiện bình thường thì được hưởng 30 ngày nếu đã đóng bảo hiểm xã hội dưới 15 năm; 40 ngày nếu đã đóng từ đủ 15 năm đến dưới 30 năm; 60 ngày nếu đã đóng từ đủ 30 năm trở lên;”
Đối với trường hợp của bạn, khi bạn nghỉ ốm nghén có giấy khám chữa bệnh của bệnh viện thì bạn được nghỉ 30 ngày theo quy định của pháp luật. Và mức hưởng chế độ ốm đau của bạn sẽ được hưởng theo quy định tại khoản1 Điều 6 Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH quy định mức hưởng của các trường hợp trên như sau:
“1. Mức hưởng chế độ ốm đau theo quy định tại khoản 1 Điều 26 và Điều 27 của Luật bảo hiểm xã hội được tính như sau:
Mức hưởng chế độ ốm đau = ( Tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của tháng liền kề trước khi nghỉ việc : 24 ngày ) x Số ngày nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau. – Số ngày nghỉ việc được hưởng chế độ ốm đau được tính theo ngày làm việc không kể ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần.”
Như vậy, bạn có ít nhất 40 ngày nghỉ được hưởng trợ cấp. Tuy nhiên, đó là thời gian nghỉ hưởng chế độ ốm đau trong một năm, ngoài ra theo quy định tại Khoản 4 Điều 6 Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH ngày 29 tháng 12 năm 2015:
“4. Người lao động nghỉ việc hưởng trợ cấp ốm đau từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng thì người lao động và người sử dụng lao động không phải đóng bảo hiểm xã hội tháng đó. Thời gian này không được tính để hưởng bảo hiểm xã hội.”
Theo quy định trên, người lao động nghỉ chế độ ốm đau từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng thì tháng đó không phải đóng bảo hiểm xã hội. do đó, tháng bạn nghỉ ốm sẽ không được tính là thời gian tham gia bảo hiểm xã hội để tính hưởng bảo hiểm xã hội một lần hay chế độ hưu trí sau này.
– Như bạn đã trình bày, trong các giấy nghỉ ốm được bệnh viện xác nhận có 1 giấy bị hỏng không nhìn rõ chữ, khi bạn đi làm kế toán lại bảo bạn phải làm giấy nghỉ thêm 2 tuần nữa vì giấy bị hỏng trong 1 tuần đó trong khi bạn đi làm là không hợp lý. Vì bạn nghỉ 30 ngày, việc làm giấy nghỉ thêm hai tuần nữa sẽ quá thời hạn nghỉ thực tế của bạn, khi đó ảnh hưởng trực tiếp đến quyền lợi của bạn.
Trên đây là tư vấn của công ty Luật LVN về vấn đề Nghỉ ốm do mang thai yếu có được hưởng lương và có được đóng bảo hiểm không? Chúng tôi hi vọng rằng quý khách có thể vận dụng các kiến thức kể trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Nếu có vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn quý khách vui lòng gọi điện tới tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của công ty Luật LVN để gặp luật sư tư vấn và chuyên viên pháp lý.
Chuyên viên: Nguyễn Thị Thanh Huyền
Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại (Công ty Luật TNHH LVN)
Để được giải đáp thắc mắc về: Nghỉ ốm do mang thai yếu có được hưởng lương và có được đóng bảo hiểm không? Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900.0191
Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp. Vui lòng click tại đây
CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG
Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm – Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân
Hưng Yên – Số 73 đường Nguyễn Văn Linh, Phường Bần Yên Nhân, Thị xã Mỹ Hào
Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900.0191
hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Emailcho chúng tôi, Luật LVN luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn
SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ
--- Gọi ngay 1900.0191 ---
(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)
Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam
Gmail: luatlvn@gmail.com
Cám ơn các bạn đã truy cập website của chúng tôi, để được tư vấn trực tiếp xin vui lòng liên hệ Hotline: 1900.0191. Sau đây sẽ là nội dung bài viết:
Tóm tắt câu hỏi:
Tôi đang muốn tìm hiểu về trình tự thủ tục hưởng chế độ thai sản trong trường hợp người lao động nữ đang đóng bảo hiểm xã hội sinh con, luật sư cho tôi hỏi vấn đề sau đây: Nếu người lao động chỉ đóng bảo hiểm xã hội được 4 tháng mà chưa đủ 6 tháng để đủ điều kiện hưởng chế độ thai sản thì sẽ giải quyết như thế nào? Cảm ơn.
Người gửi: Lê Ngọc Mai ( Nghệ An )
( Ảnh minh họa:Internet) Tư vấn luật: 1900.0191
Xin chào bạn! cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình tới luật LVN. Về câu hỏi của bạn, công ty luật LVN xin tư vấn và hướng dẫn cho bạn như sau:
1. Căn cứ pháp lý
– Luật bảo hiểm xã hội năm 2006.
2. Giải quyết thế nào khi người lao động chưa đóng đủ 6 tháng bảo hiểm xã hội để đủ điều kiện nhận chế độ thai sản?
Điều kiện để được hưởng chế độ thai sản được quy định tại điều 28, luật bảo hiểm xã hội năm 2006, cụ thể như sau:
1. Người lao động được hưởng chế độ thai sản khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Lao động nữ mang thai;
b) Lao động nữ sinh con;
c) Người lao động nhận nuôi con nuôi dưới bốn tháng tuổi;
d) Người lao động đặt vòng tránh thai, thực hiện các biện pháp triệt sản.
2. Người lao động quy định tại điểm b và điểm c khoản 1 Điều này phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ sáu tháng trở lên trong thời gian mười hai tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi.
Như vậy, với quy định của pháp luật nêu trên, người lao động nữ chưa đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 6 tháng trở lên trong thời gian mười hai tháng trước khi sinh con sẽ không được hưởng chế độ thai sản khi sinh con. Tuy nhiên, người lao động đó vẫn được hưởng chế độ thai sản khi đang mang thai hoặc khi đặt vòng tránh thai, thực hiện các biện pháp triệt sản.
Mức hưởng khi nghỉ việc đi khám thai, hoặc sẩy thai, nạo, hút thai hoặc thai chết lưu, thực hiện các biện pháp tránh thai sẽ bằng mức bình quân tiền lương tiền công tháng đóng bảo hiểm xã hội của các tháng đã đóng BHXH trước khi nghỉ việc/26 ngày x 100% x Số ngày nghỉ việc theo chế độ thai sản.
Trên đây là tư vấn của công ty Luật LVN về có được hưởng chế độ thai sản không khi chưa đóng đủ 6 tháng BHXH? Chúng tôi hi vọng rằng quý khách có thể vận dụng các kiến thức kể trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Nếu có vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn quý khách vui lòng gọi điện tới tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của công ty Luật LVN để gặp luật sư tư vấn và chuyên viên pháp lý.
Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại (Công ty Luật TNHH LVN)
Để được giải đáp thắc mắc về: Có được hưởng chế độ thai sản không khi chưa đóng đủ 6 tháng BHXH? Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900.0191
Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp. Vui lòng click tại đây
CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG
Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm – Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân
Hưng Yên – Số 73 đường Nguyễn Văn Linh, Phường Bần Yên Nhân, Thị xã Mỹ Hào
Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900.0191
hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Emailcho chúng tôi, Luật LVN luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn
SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ
--- Gọi ngay 1900.0191 ---
(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)
Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam
Gmail: luatlvn@gmail.com
Cám ơn các bạn đã truy cập website của chúng tôi, để được tư vấn trực tiếp xin vui lòng liên hệ Hotline: 1900.0191. Sau đây sẽ là nội dung bài viết:
Hiện nay, giáo dục kỹ năng sống là một nội dung quan trọng trong đổi mới giáo dục, là một trong các giải pháp nhằm xây dựng và hoàn thiện dần nhân cách cho học sinh, sinh viên đã được nhiều cơ sở và cơ quan quản lý giáo dục lên kế hoạch, chương trình triển khai. Thông qua giáo dục kỹ năng sống, mọi người được hoàn thiện thêm một số kỹ năng ứng xử hàng ngày như: rèn luyện kỹ năng ứng xử hợp lý với các tình huống trong cuộc sống, kỹ năng làm việc sinh hoạt theo nhóm; rèn luyện sức khỏe và ý thức bảo vệ sức khỏe, kỹ năng phòng chống tai nạn giao thông, đuối nước và các tai nạn thương tích; rèn luyện kỹ năng ứng xử văn hóa, chung sống hòa bình, phòng ngừa bạo lực và các tai nạn xã hội…
Chính vì những lợi ích, hiệu quả đã được kiểm chứng, việc kinh doanh ngành nghề liên quan đến giáo dục đào tạo kỹ năng sống đã thu hút được nhà đầu tư cả trong và ngoài nước. Như vậy, để được quyền tự do kinh doanh theo đúng quy định pháp luật Việt Nam, sau đây Luật LVN cung cấp các căn cứ pháp lý hiện hành về điều kiện, trình tự thực hiện thủ tục đề nghị cấp phép hoạt động tư vấn kỹ năng mềm.
Bài viết liên quan:
Hồ sơ, thủ tục xin giấy phép thành lập trung tâm ngoại ngữ
Dịch vụ xin giấy phép thành lập trung tâm ngoại ngữ
Thủ tục xin giấy phép mạng xã hội của doanh nghiệp
Dịch vụ thành lập hộ kinh doanh cá thể tại quận Hoàn Kiếm
Dịch vụ xin giấy phép thành lập trung tâm tư vấn du học
Căn cứ pháp lý
– Nghị định 78/2015/NĐ-CP về đăng ký doanh nghiệp.
– Thông tư 04/2014/TT-BGDĐT về Quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống và hoạt động giáo dục ngoài giờ chính khóa do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
– Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 3981:1985 về trường đại học – tiêu chuẩn thiết kế
Điều kiện hoạt động trung tâm tư vấn kỹ năng mềm
Là doanh nghiệp được thành lập theo quy định về đăng ký doanh nghiệp có liên quan đến hoạt động giáo dục kỹ năng sống và hoạt động giáo dục ngoài giờ chính khoá tại các cơ sở giáo dục.
Đảm bảo các điều kiện để được phép hoạt động
1. Cơ sở vật chất (căn cứ theo tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 3981:1985)
– Có phòng học, phòng chức năng có đủ ánh sáng, đảm bảo các yêu cầu về vệ sinh trường học
– Thiết bị dạy học phải bảo đảm an toàn, phù hợp với nội dung dạy học, hoạt động và tâm lý lứa tuổi người học.
2. Giáo viên, báo cáo viên, huấn luyện viên – Có đủ điều kiện về sức khoẻ. – Có phẩm chất đạo đức tốt; không trong thời gian bị kỷ luật từ cảnh cáo trở lên, không bị truy cứu trách nhiệm hình sự. – Có chứng chỉ nghiệp vụ sư phạm; am hiểu các lĩnh vực kỹ năng sống hoặc hoạt động giáo dục có liên quan.
3. Giáo trình, tài liệu
– Được quyền lựa chọn giáo trình, tài liệu hoặc tự xây dựng thì phải được cơ quan có thẩm quyền cấp phép hoạt động hoặc cơ quan xác nhận đăng ký hoạt động chấp thuận.
Trình tự thực hiện thủ tục đề nghị cấp phép hoạt động
• Chuẩn bị hồ sơ (hồ sơ được lập thành 01 bộ)
– Tờ trình đề nghị cấp phép hoạt động giáo dục kỹ năng sống, hoạt động giáo dục ngoài giờ chính khóa. Nội dung tờ trình đảm bả các nội dung: mục tiêu, nhiệm vụ, chương trình và nội dung đào tạo, bồi dưỡng; đất đai, cơ sở vật chất, thiết bị, địa điểm, tổ chức bộ máy, tài chính và các nguồn lực khác; cam kết đảm bảo an ninh, trật tự, vệ sinh môi trường, thực hiện nghiêm túc quy định của các cấp quản lý nơi tổ chức hoạt động giáo dục kỹ năng sống và hoạt động giáo dục ngoài giờ chính khóa; (không có mẫu đơn cố định)
– Giấy phép đăng ký kinh doanh (bản chính hoặc bản sao có chứng thực)
– Danh sách, lý lịch trích ngang kèm theo các minh chứng hợp lệ về ban lãnh đạo, các giáo viên, huấn luyện viên, báo cáo viên (ghi rõ họ tên, trình độ học vấn, chức vụ, nghề nghiệp, năng lực sư phạm và am hiểu các lĩnh vực kỹ năng sống hoặc hoạt động giáo dục có liên quan); (không có mẫu đơn cố định)
– Kế hoạch hoạt động, giáo trình, tài liệu giảng dạy, huấn luyện.
• Cách thức tiến hành
– Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp/ người được uỷ quyền thực hiện công việc cho đơn vị lập hồ sơ xin cấp phép gửi cho cơ quan có thẩm quyền cấp phép –sở giáo dục và đào tạo nơi đặt trụ sở hoạt động giáo dục
– Cơ quan có thẩm quyền cấp phép tiến hành thẩm định hồ sơ, kiểm tra các điều kiện hoạt động để quyết định cấp phép hoặc không cấp phép.
– Trong vòng 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, người có thẩm quyền cấp phép hoạt động giáo dục kỹ năng sống, hoạt động giáo dục ngoài giờ chính khóa. Trường hợp không đồng ý cấp phép, phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
• Kết quả thực hiện:
Quyết định cho phép tổ chức hoạt động giáo dục kỹ năng sống, hoạt động giáo dục ngoài giờ chính khóa của giám đốc sở giáo dục và đào tạo
Trên đây là tư vấn của Công ty Luật LVN về điều kiện, trình tự thực hiện thủ tục đề nghị cấp phép hoạt động tư vấn kỹ năng mềm. Trường hợp, quý khách hàng có yêu cầu sử dụng dịch vụ liên quan đến thành lập địa điểm kinh doanh, vui lòng gọi điện tới tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của Công ty Luật LVN để gặp luật sư tư vấn hoặc số điện thoại yêu cầu thực hiện dịch vụ trực tiếp của chúng tôi ở bên dưới. Rất mong được hợp tác và đồng hành cùng quý khách!
Chuyên viên: Nguyễn Hòa
Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại (Công ty Luật TNHH LVN)
Để được giải đáp thắc mắc về: Thủ tục thành lập trung tâm kỹ năng mềm Vui lòng gọi hotline tư vấn và báo giá dịch vụ: 1900.0191 hoặc 1900.0191
Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp. Vui lòng click tại đây
CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG
Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm – Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân
Hưng Yên – Số 73 đường Nguyễn Văn Linh, Phường Bần Yên Nhân, Thị xã Mỹ Hào
Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ tổng đài 24/7 1900.0191
hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Emailcho chúng tôi, Luật LVN luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn
SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ
--- Gọi ngay 1900.0191 ---
(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)
Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam
Gmail: luatlvn@gmail.com
Cám ơn các bạn đã truy cập website của chúng tôi, để được tư vấn trực tiếp xin vui lòng liên hệ Hotline: 1900.0191. Sau đây sẽ là nội dung bài viết:
Tôi và chồng tôi sắp cưới nhưng anh ấy và tôi cãi nhau. Anh bỏ đi 3 tháng anh ấy nói đi làm ăn xa. Thỉnh thoảng vài ba ngày anh gọi điện thoại thăm tôi 1 lần cho đến hôm ấy tôi chờ mãi không thấy anh gọi. Tôi gọi cho anh ấy thì không được, thế là tôi nhận được điện thoại của mẹ anh ấy, bà bảo bà nhận được lá thư của bộ công an gửi vào báo anh ấy bị tạm giữ nghi can liên quan về tội tàng trữ mua bán trái phép chất ma túy. Do bố anh ấy mất chỉ còn mỗi mẹ ba nay lớn tuổi không lo lắng gì được cho anh ấy. Nên chỉ còn mỗi tôi có thể lên thăm anh ấy được không ạ? Vì chúng tôi chưa làm giấy đăng kí kết hôn
Tran Thi Kieu Oanh
Bài viết liên quan: – Người bị tạm giữ, tạm giam có được gặp người thân không – Quy định về việc bắt giữ, tạm giữ, tạm giam một người – Làm gì khi bị người nhà bệnh nhân nhục mạ, đánh đập? – Bắt, giữ hoặc giam người trái pháp luật có bị truy cứu trách nhiệm hình sự? – Chế độ thăm nom của người nhà đối với phạm nhân
Cơ sở pháp lý:
– Bộ luật Hình sự 2015; – Bộ luật Tố tụng hình sự 2015; – Luật thi hành tạm giữ, tạm giam năm 2015.
Luật sư tư vấn:
Xin chào bạn! Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình tới Công ty Luật LVN, đối với câu hỏi của bạn Công ty Luật LVN xin được tư vấn và hướng dẫn cho bạn như sau: theo những thông tin bạn chia sẻ, chúng tôi thấy rằng bạn đang thắc mắc về vấn đề pháp lý liên quan đến điều kiện đến thăm người bị tạm giữ nghi can.
Trong trường hợp này căn cứ theo Điểm d, Khoản 1 Điều 9 kết hợp với khoản 8, điều 3 Luật thi hành tạm giữ, tạm giam năm 2015 quy định như sau:
Điều 9. Quyền và nghĩa vụ của người bị tạm giữ, người bị tạm giam
1. Người bị tạm giữ, người bị tạm giam có các quyền sau đây:
d) Được gặp thân nhân, người bào chữa, tiếp xúc lãnh sự;
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
8. Thân nhân của người bị tạm giữ, người bị tạm giam là người có quan hệ ông bà nội, ông bà ngoại; bố mẹ đẻ, bố mẹ nuôi, bố mẹ vợ, bố mẹ chồng; vợ, chồng; anh chị em ruột hoặc con đẻ, con nuôi, con dâu, con rể với người bị tạm giữ, người bị tạm giam; cháu ruột với người bị tạm giữ, người bị tạm giam mà người bị tạm giữ, người bị tạm giam là ông bà nội, ông bà ngoại.
Như vậy bạn không thuộc các đối tượng là thân nhân của người bị tạm giữ theo quy định tại Điều 3 Luật thi hành tạm giữ, tạm giam năm 2015, chúng tôi rất tiếc vì trường hợp của bạn không được phép gặp người bị tạm giữ.
Trên đây là tư vấn của Công ty Luật LVN về vấn đề pháp lý liên quan đến điều kiện đến thăm người bị tạm giữ nghi can. Chúng tôi hi vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Nếu có vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn bạn vui lòng gọi điện tới tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của Công ty Luật LVN để gặp luật sư tư vấn và chuyên viên pháp luật.
Bài viết được thực hiện bởi: Luật gia. Nguyễn Thị Hoà (Công ty Luật TNHH LVN)
Để được giải đáp thắc mắc về: Vợ chưa cưới có được đến thăm người bị tạm giữ? Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900.0191
Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp. Vui lòng click tại đây
CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG
Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm – Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân
Hưng Yên – Số 73 đường Nguyễn Văn Linh, Phường Bần Yên Nhân, Thị xã Mỹ Hào
Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900.0191
hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Emailcho chúng tôi, Luật LVN luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn
SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ
--- Gọi ngay 1900.0191 ---
(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)
Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam
Gmail: luatlvn@gmail.com
Cám ơn các bạn đã truy cập website của chúng tôi, để được tư vấn trực tiếp xin vui lòng liên hệ Hotline: 1900.0191. Sau đây sẽ là nội dung bài viết:
Tóm tắt tình huống:
Cho tôi hỏi quy định về bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội. Tôi có cần làm thủ tục gì để được bảo lưu hay không?
Người gửi: Trần Nam
Tư vấn luật: 1900.0191
Xin chào bạn, cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đến Công ty Luật LVN, về vấn đề của bạn Công ty Luật LVN xin được tư vấn cho bạn như sau:
1. Căn cứ pháp lý
– Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014
– Quyết định 959/QĐ-BHXH ban hành quy định về quản lý thu bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp; quản lý sổ bảo hiểm xã hội, thẻ bảo hiểm y tế.
2. Quy định về bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật hiện hành?
Theo quy định của pháp luật, tại Điều 61 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 về bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội có quy định như sau:
“Điều 61. Bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội
Người lao động khi nghỉ việc mà chưa đủ điều kiện để hưởng lương hưu theo quy định tại Điều 54 và Điều 55 của Luật này hoặc chưa hưởng bảo hiểm xã hội một lần theo quy định tại Điều 60 của Luật này thì được bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội.”
Với quy định trên của pháp luật thì bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội được thực hiện trong trường hợp sau:
– Người lao động nghỉ việc mà chưa đủ điều kiện hưởng lương hưu theo Điều 54 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014. Theo đó, tùy vào từng ngày nghề và giới tính thì việc bảo lưu thời gian bảo hiểm của bạn sẽ được thực hiện cho tới năm 55 tuổi đối với nữ và từ 60-65 tuổi đối với nam.
– Người lao động nghỉ việc mà chưa đủ điều kiện hưởng lưu hưu khi suy giảm khả năng lao động theo Điều 55 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014
– Chưa hưởng xã hội một lần theo Điều 60 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014.
Như vậy, nếu thuộc một trong các trường hợp nêu trên thì bạn sẽ được tiến hành bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội.
Về thủ tục tiến hành bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội thì theo quy định tại Quyết định 959/QĐ-BHXH năm 2015 thì khi tiến hành bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm thì hồ sơ đảm bảo đầy đủ bao gồm giấy tờ sau:
– Văn bản đề nghị
– Bản sao quyết định chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc, thuyên chuyển…
– Tờ khai cung cấp người tham gia BHXH, BHYT (Mẫu TK1- TS)
Trên đây là tư vấn của công ty Luật LVN về Quy định về bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật hiện hành? Chúng tôi hi vọng rằng quý khách có thể vận dụng các kiến thức kể trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Nếu có vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn quý khách vui lòng gọi điện tới tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của công ty Luật LVN để gặp luật sư tư vấn và chuyên viên pháp lý.
Chuyên viên: Nguyễn Thu Huyền
Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại (Công ty Luật TNHH LVN)
Để được giải đáp thắc mắc về: Quy định về bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật hiện hành? Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900.0191
Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp. Vui lòng click tại đây
CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG
Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm – Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân
Hưng Yên – Số 73 đường Nguyễn Văn Linh, Phường Bần Yên Nhân, Thị xã Mỹ Hào
Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900.0191
hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Emailcho chúng tôi, Luật LVN luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn
SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ
--- Gọi ngay 1900.0191 ---
(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)
Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam
Gmail: luatlvn@gmail.com
Cám ơn các bạn đã truy cập website của chúng tôi, để được tư vấn trực tiếp xin vui lòng liên hệ Hotline: 1900.0191. Sau đây sẽ là nội dung bài viết:
Tóm tắt câu hỏi:
Luật sư cho tôi hỏi vấn đề này như sau. Tôi tham gia bảo hiểm xã hội, thời gian này tôi đang nghỉ và được hưởng chế độ ốm đau do tôi vừa phải chữa trị một số bệnh. Hiện tại, tuần sau là hết thời gian nghỉ của tôi, tuy nhiên, sức khỏe tôi sau đợt mổ vừa rồi vẫn đang còn yếu. Vậy theo pháp luật hiện hành, tôi có thể được nghỉ thêm để phục hồi sức khỏe không? Cảm ơn vì đã tư vấn giúp tôi.
Người gửi: Phạm Diệu Linh ( Hà Nội )
( Ảnh minh họa:Internet) Tư vấn luật: 1900.0191
Xin chào bạn! cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình tới luật LVN. Về câu hỏi của bạn, công ty luật LVN xin tư vấn và hướng dẫn cho bạn như sau:
1. Căn cứ pháp luật
– Luật bảo hiểm xã hội năm 2006.
2. Sau thời gian hưởng chế độ ốm đau mà sức khỏe còn yếu thì có được nghỉ thêm không?
– Điều kiện:Người lao động đã hưởng chế độ ốm đau từ đủ 30 ngày trở lên trong năm và trong khoảng thời gian 30 ngày kể từ khi người lao động trở lại làm việc mà sức khoẻ còn yếu thì được nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khoẻ.
Do sức khỏe bạn đang còn yếu sau khi chữa bệnh, nên bạn hoàn toàn có thể nghỉ thêm để phục hồi sức khỏe.
Các chế độ nghỉ như sau:
Thời gian nghỉ:
– 10 ngày/năm (sau khi điều trị bệnh dài ngày).
– 7 ngày/năm (sau khi nghỉ ốm mà có phẫu thuật).
– 5 ngày/năm (các trường hợp khác).
Mức hưởng:
– 25% lương tối thiểu chung/ngày (nếu nghỉ tại nhà).
– 40% lương tối thiểu chung/ngày (nếu nghỉ tập trung).
Hồ sơ thủ tục để được nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khoẻ sau khi ốm đau
Hồ sơ giải quyết hưởng trợ cấp dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau ốm đau là Danh sách đề nghị giải quyết hưởng chế độ ốm đau, thai sản, dưỡng sức, phục hồi sức khỏe do người sử dụng lao động lập (mẫu số C70a-HD). Cột tình trạng ốm phẫu thuật ghi PT, ốm dài ngày ghi BDN, phẫu thuật tập trung ghi PT/TT, ốm dài ngày nghỉ tập trung ghi BDN/TT. Cột thời điểm ghi ngày tháng năm trở lại làm việc sau ốm đau.
Lưu ý: Trường hợp nộp bản chụp, đề nghị mang theo bản chính để đối chiếu.
Trên đây là tư vấn của công ty Luật LVN về sau thời gian hưởng chế độ ốm đau mà sức khỏe còn yếu có được nghỉ thêm? Chúng tôi hi vọng rằng quý khách có thể vận dụng các kiến thức kể trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Nếu có vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn quý khách vui lòng gọi điện tới tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của công ty Luật LVN để gặp luật sư tư vấn và chuyên viên pháp lý.
Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại (Công ty Luật TNHH LVN)
Để được giải đáp thắc mắc về: Sau thời gian hưởng chế độ ốm đau mà sức khỏe còn yếu có được nghỉ thêm? Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900.0191
Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp. Vui lòng click tại đây
CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG
Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm – Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân
Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900.0191
hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Emailcho chúng tôi, Luật LVN luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn
SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ
--- Gọi ngay 1900.0191 ---
(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)
Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam
Gmail: luatlvn@gmail.com
Cám ơn các bạn đã truy cập website của chúng tôi, để được tư vấn trực tiếp xin vui lòng liên hệ Hotline: 1900.0191. Sau đây sẽ là nội dung bài viết:
Trước khi mở phiên toà xét xử, các cá nhân thuộc cơ quan tiến hành tố tụng được giao trách nhiệm giải quyết vụ việc dân sự phải tiến hành phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận và công khai chứng cứ một cách công khai với sự tham gia, xác nhận của các đương sự. Việc tiến hành phiên họp phải được lập thành văn bản và có sự xác nhận của các đương sự tham gia phiên họp, thư ký ghi biên bản phiên họp và thẩm phán chủ trì phiên họp.
Sau đây, Luật LVN cung cấp biểu mẫu biên bản về việc giao nộp, tiếp cận và công khai chứng cứ theo đúng quy định pháp luật hiện hành và yêu cầu cơ quan tiến hành tố tụng và người tham gia tố tụng nghiêm chỉnh chấp hành thực hiện. Trong quá trình thực hiện thủ tục, nếu có vấn đề nào chưa hiểu cần được tư vấn chuyên sâu hơn, mời bạn đọc liên hệ với chúng tôi qua hotline 1900.0191 để được các Luật sư tư vấn chuyên sâu, giàu kinh nghiệm của chúng tôi hỗ trợ.
Bài viết liên quan:
Quyết định yêu cầu cung cấp tài liệu, chứng cứ
Xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi cung cấp thông tin, tài liệu sai sự thật về cư trú
Biểu mẫu thông báo về việc hoãn phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hoà giải
Biểu mẫu thông báo về phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải
Biểu mẫu thông báo về việc thụ lý vụ án
Tải file về máy
Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại (Công ty Luật TNHH LVN)
Để được giải đáp thắc mắc về: Biểu mẫu biên bản về việc giao nộp, tiếp cận và công khai chứng cứ Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900.0191
Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp. Vui lòng click tại đây
CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG
Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm – Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân
Hưng Yên – Số 73 đường Nguyễn Văn Linh, Phường Bần Yên Nhân, Thị xã Mỹ Hào
Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900.0191
hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Emailcho chúng tôi, Luật LVN luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn
SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ
--- Gọi ngay 1900.0191 ---
(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)
Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam
Gmail: luatlvn@gmail.com
Cám ơn các bạn đã truy cập website của chúng tôi, để được tư vấn trực tiếp xin vui lòng liên hệ Hotline: 1900.0191. Sau đây sẽ là nội dung bài viết:
Tóm tắt câu hỏi:
Cháu muốn biết bảo hiểm thất nghiệp là gì, tại sao đã phải đóng bảo hiểm xã hội rồi còn phải đóng bảo hiểm thất nghiệp nữa. Mong luật sư tư vấn giúp cháu. Xin cảm ơn.
Người gửi: Nguyễn Mai Phương (Hà Tĩnh)
( Ảnh minh họa:Internet) Tư vấn luật: 1900.0191
Xin chào bạn! cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình tới luật LVN. Về câu hỏi của bạn, công ty luật LVN xin tư vấn và hướng dẫn cho bạn như sau:
Bảo hiểm thất nghiệp theo quy định pháp luật hiện hành.
Đối với 2 loại bảo hiểm này, pháp luật đưa ra khái niệm như sau:
Theo luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 định nghĩa:
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Bảo hiểm xã hội là sự bảo đảm thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập của người lao động khi họ bị giảm hoặc mất thu nhập do ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, hết tuổi lao động hoặc chết, trên cơ sở đóng vào quỹ bảo hiểm xã hội.
Trong khi đó luật Việc làm năm 2013 đưa khái niệm về bảo hiểm thất nghiệp như sau:
Điều 3. Giải thích từ ngữ
4. Bảo hiểm thất nghiệp là chế độ nhằm bù đắp một phần thu nhập của người lao động khi bị mất việc làm, hỗ trợ người lao động học nghề, duy trì việc làm, tìm việc làm trên cơ sở đóng vào Quỹ bảo hiểm thất nghiệp.
Theo đó, hai loại bảo hiểm trên là nhằm hỗ trợ cho người lao động trong những hoàn cảnh người lao động không bảo đảm được thu nhập của mình. Bảo hiểm xã hội bảo đảm quyền lợi cho người lao động trong khoảng thời gian vẫn còn làm việc hoặc sau khi nghỉ hưu. Còn bảo hiểm thất nghiệp, giống như tên gọi của nó, bảo vệ quyền lợi cho người lao động khi họ mất đi thu nhập vì mất việc, hỗ trợ tìm kiếm việc làm cho người lao động, bảo đảm chia sẻ rủi ro giữa những người tham gia bảo hiểm thất nghiệp….
Trên đây là tư vấn của công ty luật LVN về Bảo hiểm thất nghiệp theo quy định pháp luật hiện hành. Chúng tôi hi vọng rằng quý khách có thể vận dụng các kiến thức kể trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Nếu có vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn quý khách vui lòng gọi điện tới tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của công ty Luật LVN để gặp luật sư tư vấn và chuyên viên pháp lý.
Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại (Công ty Luật TNHH LVN)
Để được giải đáp thắc mắc về: Bảo hiểm thất nghiệp theo quy định pháp luật hiện hành. Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900.0191
Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp. Vui lòng click tại đây
CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG
Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm – Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân
Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900.0191
hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Emailcho chúng tôi, Luật LVN luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn
SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ
--- Gọi ngay 1900.0191 ---
(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)
Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam
Gmail: luatlvn@gmail.com
Cám ơn các bạn đã truy cập website của chúng tôi, để được tư vấn trực tiếp xin vui lòng liên hệ Hotline: 1900.0191. Sau đây sẽ là nội dung bài viết:
Tóm tắt câu hỏi:
Tôi đã xin được giấy phép xây dựng, 90% diện tích đất đã được giải phóng mặt bằng nhưng còn một số hộ dân vẫn chưa đồng ý giao đất. Đã gần đến ngày khởi công và để đảm bảo tiến trình dự án thì không biết chúng tôi có được khởi công trước dù chưa giải phóng xong hoàn toàn mặt bằng không?
Người gửi: Duy Anh
Tư vấn luật: 1900.0191
Xin chào bạn, cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đến luật LVN. Vấn đề của bạn, công ty luật LVN xin tư vấn giúp bạn như sau:
1 Căn cứ pháp lý:
– Luật xây dựng 2014.
2. Có được khởi công khi chưa giải phóng hết mặt bằng hay không?
Điều 107 luật xây dựng 2014 Điều kiện khởi công xây dựng công trình
“1. Việc khởi công xây dựng công trình phải bảo đảm các điều kiện sau:
a) Có mặt bằng xây dựng để bàn giao toàn bộ hoặc từng phần theo tiến độ xây dựng;
b) Có giấy phép xây dựng đối với công trình theo quy định phải có giấy phép xây dựng theo quy định tại Điều 89 của Luật này;
c) Có thiết kế bản vẽ thi công của hạng mục công trình, công trình khởi công đã được phê duyệt và được chủ đầu tư kiểm tra, xác nhận trên bản vẽ;
d) Có hợp đồng thi công xây dựng được ký giữa chủ đầu tư và nhà thầu được lựa chọn;
đ) Được bố trí đủ vốn theo tiến độ xây dựng công trình;
e) Có biện pháp bảo đảm an toàn, bảo vệ môi trường trong quá trình thi công xây dựng.
2. Việc khởi công xây dựng nhà ở riêng lẻ chỉ cần đáp ứng điều kiện quy định tại điểm b khoản 1 Điều này.”
Như vậy, nếu dự án của bạn có thể thực hiện từng phần mà phần đất chưa giải phóng mặt bằng là phần sau chưa cần thiết phải sử dụng ngay thì vẫn có thể tiến hành khởi công và thi công nhằm đảm bảo tiến độ không bị chậm so với dự tính. Tuy nhiên, nếu phần mặt bằng còn lại vẫn chưa giải phóng được do bất cập về bồi thường thì cần xem xét công táv bồi thường tái định cư đã phù hợp theo Điều 108 luật xây dựng 2014 về Chuẩn bị mặt bằng xây dựng
“1. Việc thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất, bồi thường, giải phóng mặt bằng xây dựng được thực hiện theo quy định của pháp luật về đất đai. Ủy ban nhân dân các cấp chỉ đạo và tổ chức thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ giải phóng mặt bằng, tái định cư đối với dự án đầu tư xây dựng theo quy định của pháp luật.
2. Thời hạn giải phóng mặt bằng xây dựng phải đáp ứng yêu cầu tiến độ thực hiện dự án đã được phê duyệt hoặc quyết định của người có thẩm quyền.
3. Việc bàn giao toàn bộ hoặc một phần mặt bằng xây dựng để thi công theo thỏa thuận giữa chủ đầu tư và nhà thầu thi công xây dựng.
4. Bảo đảm kinh phí cho bồi thường, hỗ trợ giải phóng mặt bằng, tái định cư (nếu có).
Phần mặt bẳng còn thiếu có thể được giải phóng trong quá trình thực hiện các phần trước của dự án.”
Trên đây là tư vấn của công ty Luật LVN về Có được khởi công khi chưa giaỉ phóng hết mặt bằng hay không? Chúng tôi hi vọng rằng quý khách có thể vận dụng các kiến thức kể trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Nếu có vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn quý khách vui lòng gọi điện tới tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của công ty Luật LVN để gặp luật sư tư vấn và chuyên viên pháp lý.
Chuyên viên: Nguyễn Thị Ánh
Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại (Công ty Luật TNHH LVN)
Để được giải đáp thắc mắc về: Có được khởi công xây dựng khi chưa giải phóng hết mặt bằng hay không? Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900.0191
Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp. Vui lòng click tại đây
CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG
Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm – Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân
Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900.0191
hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Emailcho chúng tôi, Luật LVN luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn
SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ
--- Gọi ngay 1900.0191 ---
(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)
Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam
Gmail: luatlvn@gmail.com
Cám ơn các bạn đã truy cập website của chúng tôi, để được tư vấn trực tiếp xin vui lòng liên hệ Hotline: 1900.0191. Sau đây sẽ là nội dung bài viết:
Trong các vụ việc tranh chấp dân sự có liên quan đến hôn nhân, trường hợp hoà giải đoàn tụ không thành nhưng hai bên thực sự tự nguyện thống nhất về một số vấn đề như tự nguyện ly hôn; đã thỏa thuận được với nhau về việc chia hoặc không chia tài sản chung, việc trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con và bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ, con thì Thẩm phán được phân công xét xử vụ việc có trách nhiệm ra quyết định ghi nhận sự tự nguyện ly hôn và hoà giải thành có sự xác nhận của cá nhân thuộc cơ quan tiến hành tố tụng và các đương sự tham gia phiên họp hoà giải.
Sau đây, Luật LVN cung cấp biểu mẫu biên bản ghi nhận sự tự nguyên ly hôn và hoà giải thành theo đúng quy định pháp luật hiện hành và yêu cầu cơ quan tiến hành tố tụng và người tham gia tố tụng nghiêm chỉnh chấp hành thực hiện. Trong quá trình thực hiện thủ tục, nếu có vấn đề nào chưa hiểu cần được tư vấn chuyên sâu hơn, mời bạn đọc liên hệ với chúng tôi qua hotline 1900.0191 để được các Luật sư tư vấn chuyên sâu, giàu kinh nghiệm của chúng tôi hỗ trợ.
Bài viết liên quan:
Sống chung như vợ chồng không có đăng ký kết hôn khi muốn bỏ nhau có phải làm thủ tục ly hôn không?
Ly hôn đơn phương và thủ tục ly hôn khi không có giấy chứng nhận đăng ký kết hôn?
Vợ yêu cầu ly hôn nhưng chồng không chịu ra Tòa, giải quyết ly hôn được không?
Chồng không ký tên vào đơn ly hôn thì Tòa án có giải quyết ly hôn hay không?
Có thể ly hôn vắng mặt và không ký đơn lý hôn hay không?
Tải file về máy
Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại (Công ty Luật TNHH LVN)
Để được giải đáp thắc mắc về: Biểu mẫu biên bản ghi nhận sự tự nguyên ly hôn và hoà giải thành Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900.0191
Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp. Vui lòng click tại đây
CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG
Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm – Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân
Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900.0191
hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Emailcho chúng tôi, Luật LVN luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn
SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ
--- Gọi ngay 1900.0191 ---
(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)
Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam
Gmail: luatlvn@gmail.com
Cám ơn các bạn đã truy cập website của chúng tôi, để được tư vấn trực tiếp xin vui lòng liên hệ Hotline: 1900.0191. Sau đây sẽ là nội dung bài viết:
Xin cho tôi hỏi, tôi là giáo viên và đang trong thời gian nghỉ thai sản. Nếu trong cơ quan của tôi có bắt quyên góp ủng hộ nhều thứ: quỹ vì nghười nghèo, trường sa… là quy định 1 ngày lương. Vậy tôi có phải đóng khoản đó không? Tôi xin chân thành cảm ơn.
Bài viết liên quan
Trong thời gian nghỉ thai sản được quyết định biên chế giáo viên thì được hưởng chế độ thai sản như thế nào?
Giáo viên nghỉ thai sản trùng với thời gian nghỉ hè
Bố trí công việc và trả lương cho lao động nữ sau khi nghỉ thai sản
Lao động nữ mang thai có được hưởng chế độ thai sản khi công ty phá sản không?
Có thai 4 tuần mới bắt đầu đóng bảo hiểm thì có được hưởng chế độ thai sản không ?
Cơ sở pháp lý
Nghị định Số: 94/2014/NĐ-CP quy định về thành lập và quản lý quỹ phòng chống thiên tai
Xin chào bạn! Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình tới Công ty Luật LVN, đối với câu hỏi của bạn Công ty Luật LVN xin được tư vấn và hướng dẫn cho bạn như sau: theo những thông tin bạn chia sẻ, chúng tôi thấy rằng bạn đang thắc mắc về vấn đề pháp lý liên quan đến đóng quỹ ủng hộ khi đang trong thời gian nghỉ thai sản.
Điều 5. Đối tượng và mức đóng góp
2. Công dân Việt Nam từ đủ 18 tuổi đến hết tuổi lao động theo quy định của pháp luật về lao động đóng góp như sau:
a) Cán bộ, công chức, viên chức trong các cơ quan, tổ chức, lực lượng vũ trang hưởng lương, cán bộ quản lý trong các doanh nghiệp nhà nước đóng 1 ngày lương/người/năm theo mức lương cơ bản sau khi trừ các khoản thuế, bảo hiểm phải nộp;
Như vậy, bạn là giáo viên nên bạn sẽ phải đóng quỹ này là 1 ngày lương/ người/ năm theo mức lương cơ bản sau khi trừ các khoản thuế, bảo hiểm phải nộp.
Về các trường hợp được miễn, giảm hay tạm hoãn đóng góp, căn cứ theo Điều 6 nghị định như sau:
Điều 6. Đối tượng được miễn, giảm, tạm hoãn đóng góp
1. Đối tượng được miễn đóng góp:
a) Thương binh, bệnh binh và những người được hưởng chính sách như thương binh;
b) Cha đẻ, mẹ đẻ, vợ hoặc chồng của liệt sỹ;
c) Quân nhân làm nghĩa vụ trong lực lượng vũ trang, hạ sĩ quan, chiến sĩ phục vụ có thời hạn trong Công an nhân dân đang hưởng phụ cấp sinh hoạt phí;
d) Sinh viên, học sinh đang theo học tập trung dài hạn tại các trường Đại học, Cao đẳng, Trung học, Dạy nghề;
đ) Người khuyết tật hoặc bị suy giảm khả năng lao động từ 21% trở lên; người mắc bệnh hiểm nghèo có chứng nhận của bệnh viện từ cấp huyện trở lên;
e) Người đang trong giai đoạn thất nghiệp hoặc không có việc làm từ 6 tháng trong 1 năm trở lên;
g) Thành viên hộ gia đình thuộc diện nghèo hoặc cận nghèo; thành viên thuộc hộ gia đình ở vùng cao, vùng sâu, vùng xa; thành viên thuộc hộ gia đình bị thiệt hại do thiên tai, dịch bệnh, cháy nổ, tai nạn;
h) Hợp tác xã không có nguồn thu;
i) Tổ chức kinh tế hạch toán độc lập trong năm bị thiệt hại do thiên tai gây ra về tài sản, nhả xưởng, thiết bị; phải tu sửa, mua sắm với giá trị lớn hơn hai phần vạn tổng giá trị tài sản của tổ chức hoặc phải ngừng sản xuất kinh doanh từ 5 ngày trở lên.
2. Đối tượng được giảm, tạm hoãn đóng góp:
Tổ chức kinh tế hạch toán độc lập được miễn, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp thì được xem xét giảm, tạm hoãn đóng góp Quỹ.
Theo quy định trên, bạn đang trong thời kì thời sản không thuộc trường hợp miễn, giảm, tạm hoãn đóng góp quỹ phòng chống thiên tai, do đó bạn sẽ phải đóng góp bình thường. Còn các loại quỹ ủng hộ khác trên tinh thần tự nguyện mà bạn có thể đóng góp hoặc không.
Trên đây là tư vấn của Công ty Luật LVN về đóng quỹ ủng hộ khi đang trong thời gian nghỉ thai sản. Chúng tôi hi vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức kể trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Nếu có vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn bạn vui lòng gọi điện tới tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của Công ty Luật LVN để gặp luật sư tư vấn và chuyên viên pháp lý.
Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại (Công ty Luật TNHH LVN)
Để được giải đáp thắc mắc về: Giáo viên đang trong thời gian nghỉ thai sản có phải đóng các loại quỹ vì người nghèo, lũ lụt, … Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900.0191
Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp. Vui lòng click tại đây
CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG
Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm – Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân
Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900.0191
hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Emailcho chúng tôi, Luật LVN luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn
SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ
--- Gọi ngay 1900.0191 ---
(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)
Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam
Gmail: luatlvn@gmail.com
Cám ơn các bạn đã truy cập website của chúng tôi, để được tư vấn trực tiếp xin vui lòng liên hệ Hotline: 1900.0191. Sau đây sẽ là nội dung bài viết:
Kính chào luật sư, luật sư cho em hỏi em muốn mở 1 quán cà phê take away bán ở vỉa hè có được không ạ, liệu em có cần xin giấy phép gì không thưa luật sư. em cảm ơn!
Nguyễn Quang Vũ
Bài viết liên quan:
– Mô hình cà phê take away có cần đăng ký kinh doanh không?
– Kinh doanh mặt hàng nhỏ lẻ có cần đăng ký kinh doanh không?
– Kinh doanh quán nhỏ có cần đăng ký giấy phép kinh doanh không?
– Kinh doanh khách sạn có phải đăng ký kinh doanh không?
– Kinh doanh hộ gia đình có cần đăng ký kinh doanh và xin giấy phép an toàn thực phẩm?
Căn cứ pháp lý:
– Nghị định 39/2007/NĐ-CP của Chính phủ về cá nhân hoạt động thương mại một cách độc lập, thường xuyên không phải đăng ký kinh doanh
– Nghị định 01/2021/NĐ-CP quy định về đăng ký doanh nghiệp
Xin chào bạn! Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình tới Công ty Luật LVN, đối với câu hỏi của bạn Công ty Luật LVN xin được tư vấn và hướng dẫn cho bạn như sau: theo những thông tin bạn chia sẻ, chúng tôi thấy rằng bạn đang thắc mắc vấn đề pháp lý liên quan đến vấn đề kinh doanh quán cà phê theo mô hình take away có cần làm thủ tục đăng ký kinh doanh hay không?
Theo Điều 3 Nghị định 39/2007/NĐ-CP của Chính phủ về cá nhân hoạt động thương mại một cách độc lập, thường xuyên không phải đăng ký kinh doanh có quy định như sau:
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Nghị định này, một số từ ngữ được hiểu như sau:
1. Cá nhân hoạt động thương mại là cá nhân tự mình hàng ngày thực hiện một, một số hoặc toàn bộ các hoạt động được pháp luật cho phép về mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ và các hoạt động nhằm mục đích sinh lợi khác nhưng không thuộc đối tượng phải đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật về đăng ký kinh doanh và không gọi là “thương nhân” theo quy định của Luật Thương mại. Cụ thể bao gồm những cá nhân thực hiện các hoạt động thương mại sau đây:
a) Buôn bán rong (buôn bán dạo) là các hoạt động mua, bán không có địa điểm cố định (mua rong, bán rong hoặc vừa mua rong vừa bán rong), bao gồm cả việc nhận sách báo, tạp chí, văn hóa phẩm của các thương nhân được phép kinh doanh các sản phẩm này theo quy định của pháp luật để bán rong;
b) Buôn bán vặt là hoạt động mua bán những vật dụng nhỏ lẻ có hoặc không có địa điểm cố định;
c) Bán quà vặt là hoạt động bán quà bánh, đồ ăn, nước uống (hàng nước) có hoặc không có địa điểm cố định;
d) Buôn chuyến là hoạt động mua hàng hóa từ nơi khác về theo từng chuyến để bán cho người mua buôn hoặc người bán lẻ;
đ) Thực hiện các dịch vụ: đánh giày, bán vé số, chữa khóa, sửa chữa xe, trông giữ xe, rửa xe, cắt tóc, vẽ tranh, chụp ảnh và các dịch vụ khác có hoặc không có địa điểm cố định;
e) Các hoạt động thương mại một cách độc lập, thường xuyên không phải đăng ký kinh doanh khác.
2. Kinh doanh lưu động là các hoạt động thương mại không có địa điểm cố định.
Đồng thời Khoản 2 Điều 79 Nghị định 01/2021/NĐ-CP quy định về đăng ký doanh nghiệp cũng nêu rõ:
Điều 79. Hộ kinh doanh
2. Hộ gia đình sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp, làm muối và những người bán hàng rong, quà vặt, buôn chuyến, kinh doanh lưu động, kinh doanh thời vụ, làm dịch vụ có thu nhập thấp không phải đăng ký hộ kinh doanh, trò trường hợp kinh doanh các ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quy định mức thu nhập thấp áp dụng trên phạm vi địa phương.
Như vậy, có thể hiểu đối với trường hợp của bạn, mô hình quán cà phê take away sẽ thuộc vào trường hợp bán quà vặt, cụ thể là hoạt động bán quà bánh, đồ ăn, nước uống (hàng nước) hoặc kinh doanh trên xe bán thì không có địa điểm cố định (kinh doanh lưu động). Với hình thức kinh doanh này bạn sẽ không phải thực hiện đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật.
Trên đây là tư vấn của Công ty Luật LVN về vấn đề kinh doanh quán cà phê theo mô hình take away có cần phải làm thủ tục đăng ký kinh doanh hay không. Chúng tôi hi vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức kể trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Nếu có vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn bạn vui lòng gọi điện tới tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của Công ty Luật LVN để gặp luật sư tư vấn và chuyên viên pháp luật.
Bài viết được thực hiện bởi: Luật gia. Nguyễn Thị Hoà (Công ty Luật TNHH LVN)
Để được giải đáp thắc mắc về: Mở quán cà phê theo mô hình take away có cần phải làm thủ tục đăng kí kinh doanh không? Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900.0191
Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp. Vui lòng click tại đây
CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG
Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm – Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân
Hưng Yên – Số 73 đường Nguyễn Văn Linh, Phường Bần Yên Nhân, Thị xã Mỹ Hào
Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900.0191
hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Emailcho chúng tôi, Luật LVN luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn
SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ
--- Gọi ngay 1900.0191 ---
(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)
Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam
Gmail: luatlvn@gmail.com
Cám ơn các bạn đã truy cập website của chúng tôi, để được tư vấn trực tiếp xin vui lòng liên hệ Hotline: 1900.0191. Sau đây sẽ là nội dung bài viết:
Mở phiên hòa giải là trách nhiệm của Tòa án trong quá trình giải quyết vụ việc dân sự nhằm giúp đương sự có thể thỏa thuận được với nhau về việc giải quyết quan hệ tranh chấp, rút ngắn được thời gian thực hiện tố tụng và tiết kiệm tiền bạc cho nhân dân. Như vậy, khi tiến hành thủ tục hoà giải trước khi mở phiên toà xét xử, nếu các bên đương sự thoả thuận/hoà giải được với nhau thì Toà án nơi tiếp nhận đơn khởi kiện có trách nhiệm lập biên bản hoà giải thành và có giá trị áp dụng đói với các đương sự có liên quan đến vụ việc dân sự.
Sau đây, Luật LVN cung cấp biểu mẫu biên bản hoà giải thành theo đúng quy định pháp luật hiện hành và yêu cầu các bên tham gia một vụ việc dân sự (bao gồm cơ quan tiến hành tố tụng và người tham gia tố tụng) cần tuân thủ tiến hành và thực hiện. Trong quá trình thực hiện thủ tục, nếu có vấn đề nào chưa hiểu cần được tư vấn chuyên sâu hơn, mời bạn đọc liên hệ với chúng tôi qua hotline 1900.0191 để được các Luật sư tư vấn chuyên sâu, giàu kinh nghiệm của chúng tôi hỗ trợ.
Bài viết liên quan:
Biểu mẫu biên bản hoà giải
Biểu mẫu thông báo về việc hoãn phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hoà giải
Biểu mẫu thông báo về phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải
Trường hợp tranh chấp lao động cá nhân không cần thông qua thủ tục hòa giải
Trình tự, thủ tục hòa giải tranh chấp lao động cá nhân của hòa giải viên lao động.
Tải file về máy
Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại (Công ty Luật TNHH LVN)
Để được giải đáp thắc mắc về: Biểu mẫu biên bản hoà giải thành Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900.0191
Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp. Vui lòng click tại đây
CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG
Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm – Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân
Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900.0191
hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Emailcho chúng tôi, Luật LVN luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn
SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ
--- Gọi ngay 1900.0191 ---
(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)
Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam
Gmail: luatlvn@gmail.com
Cám ơn các bạn đã truy cập website của chúng tôi, để được tư vấn trực tiếp xin vui lòng liên hệ Hotline: 1900.0191. Sau đây sẽ là nội dung bài viết:
Hiện nay, với sự phát triển của mạng xã hội, xuất phát từ sự phức tạp, tính công khai của nó dẫn đến nhiều mối đe dọa cho con người, trong số đó là đe dọa giết người qua mạng xã hội như facebook, zalo,… Một người không quen biết cũng có thể dọa giết người khác chỉ vì sự tức tối khi người kia bình luận quan điểm của mình về trạng thái mà người này đăng, hay chỉ là đăng những hình ảnh mang tính phê phán một nhóm người cũng có thể bị đe dọa lại…. Xuất phát từ tình trạng này Luật LVN xin tư vấn về tội đe dọa giết người trên facebook để mọi người có thể hiểu hơn về tội này và kiểm soát hành vi của mình cũng như an tâm hơn khi gặp phải những vấn đề liên quan.
Bài viết liên quan:
– Giết người bằng phương pháp có khả năng làm chết nhiều người – Quy định về tội giết người – Đe dọa giết người bị xử lý hình sự trong trường hợp nào? – Giết người hay bức tử ?
Cơ sở pháp lý:
– Bộ luật hình sự năm 2015
Luật sư tư vấn:
Hành vi đe dọa giết người trên facebook sẽ bị xử lý trách nhiệm hình sự khi đáp ứng đủ các dấu hiệu phạm tội được quy định trongBộ luật hình sự năm 2015, tại Điều 133:
Điều 133. Tội đe dọa giết người
1. Người nào đe dọa giết người, nếu có căn cứ làm cho người bị đe dọa lo sợ rằng việc đe dọa này sẽ được thực hiện, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
a) Đối với 02 người trở lên;
b) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
c) Đối với người đang thi hành công vụ hoặc vì lý do công vụ của nạn nhân;
d) Đối với người dưới 16 tuổi;
đ) Để che giấu hoặc trốn tránh việc bị xử lý về một tội phạm khác.
Để hiểu rõ hơn về tội đe dọa giết người thì Luật LVN phân tích về cấu thành tội phạm của tội này:
– Về khách thể của tội phạm: khách thể của tội phạm là quan hệ xã hội được luật hình sự bảo vệ mà bị tội phạm này xâm phạm. Ở đây, tội đe doạ giết người đã xâm phạm đến quyền sống của con người, làm ảnh hưởng đến sức khỏe của con người, được quy định tại chương XIV về các tội xâm phạm đến sức khỏe, nhân phẩm, danh dự của con người
– Về mặt khách quan tội đe dọa giết người:
+ Có hành vi đe dọa nạn nhân, sự đe dọa trên có thể được thực hiện bằng nhiều thủ đoạn như bằng việc nhắn tin, quay video đe dọa, có những hành vi thực tế sửa soạn cho hành vi của mình…..hành động đe dọa này có thể trực tiếp hoặc gián tiếp và nhằm vào một người cụ thể. Hành vi đe doạ giết người chỉ cấu thành tội đe doạ giết người khi hành vi đó đã làm cho người bị đe doạ thực sự lo sợ một cách có căn cứ rằng việc đe doạ này sẽ được thực hiện.
+ Hậu quả: hành vi của người phạm tội gây ra tâm lý bất an, lo sợ, tinh thần không ổn định cho người bị đe dọa. Nếu như việc đe dọa chỉ là vu vơ, không có căn cứ cho rằng người đe dọa sẽ thực hiện hành vi giết người hay hăm dọa không hướng tới đối tượng cụ thể nào thì không cấu thành tội đe dọa giết người.
+ Về mối quan hệ giữa hành vi và hậu quả: hành vi đe dọa là nguyên nhân trực tiếp dẫn đến việc người bị đe dọa bị hoang mang, lo sợ, ảnh hưởng về tinh thần, sức khỏe.
Để đánh giá người bị đe dọa có ở trong tình trạng tâm lí như vậy hay không, cần phải dựa vào những tình tiết sau:
+ Nội dung và hình thức đe dọa của người đe dọa
+ Thời gian, địa điểm cũng như hoàn cảnh cụ thể khi hành vi đe dọa xảy ra;
+ Sự tương quan về lực lượng giữa người đe dọa và người bị đe dọa;
+ Thái độ và xử sự của người bị đe dọa sau khi họ bị đe dọa
– Về mặt chủ quan: là những biểu hiện bên trong của tội phạm,là thái độ tâm lý của người phạm tội. Lỗi ở đây là lỗi cố ý trực tiếp, người phạm tội nhận thức rõ hành vi của mình là nguy hiểm cho xã hội, thấy trước hậu quả của hành vi đó và mong muốn hậu quả xảy ra. Ngoài ra ở mặt chủ quan còn bao gồm các dấu hiệu động cơ, mục đích của tội phạm.
– Về chủ thể của tội phạm: Chủ thể của tội phạm là bất kỳ người nào, đây là chủ thể thường, không phải là chủ thể đặc biệt. Chủ thể của tội phạm phải là người có đủ năng lực trách nhiệm hình sự và đủ độ tuổi theo quy định của pháp Luật hình sự thực hiện hành vi đe dọa giết người.
Trên thực tế, khi rơi vào trường hợp nạn nhân của hành vi đe dọa sẽ giết người thì nạn nhân nên bình tĩnh, báo cho cơ quan và người có thẩm quyền để giải quyết, không nên quá hoang mang, lo sợ. Đặc biệt khi dùng các trang mạng xã hội như facebook người dùng nên cẩn thân về những bình luận hay những dòng trạng thái hay cách ứng xử của mình đối với người khác, đặc biệt là đối với bọn côn đồ, những tội phạm hoạt động có tổ chức mà cơ quan chức năng chưa phát hiện ra và xử lý, điều này sẽ giữ cho người sử dụng một không gian mạng xã hội an toàn hơn.
Trên đây là tư vấn của Luật LVN về tội đe dọa giết người trên Facebook. Chúng tôi hi vọng rằng quý khách có thể vận dụng các kiến thức kể trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Nếu có vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn quý khách vui lòng gọi điện tới tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của Công ty Luật LVN để gặp luật sư tư vấn và chuyên viên pháp lý.
Bài viết được thực hiện bởi: Luật gia. Nguyễn Thị Hoà (Công ty Luật TNHH LVN)
Để được giải đáp thắc mắc về: Hành vi đe dọa giết người trên Facebook có thể bị xử lý hình sự không? Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900.0191
Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp. Vui lòng click tại đây
CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG
Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm – Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân
Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900.0191
hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Emailcho chúng tôi, Luật LVN luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn
SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ
--- Gọi ngay 1900.0191 ---
(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)
Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam