Cám ơn các bạn đã truy cập website của chúng tôi, để được tư vấn trực tiếp xin vui lòng liên hệ Hotline: 1900.0191. Sau đây sẽ là nội dung bài viết:
Tóm tắt câu hỏi:
Luật sư giúp em tư vấn vấn đề này với ạ. Thằng nhóc bên nhà hàng xóm năm nay 12 tuổi, chuyên đi ăn trộm vặt nhà em phải ít nhất 5 lần rồi. Gia đình em nói thì bố mẹ thằng nhóc nói là không làm gì được nó, trong khi không hề tỏ ra phải xin lỗi gia đình nhà em. Số tiền mà bên em bị mất mỗi lẫn cũng 100-200 nghìn thôi nhưng rất bực vì thái độ của nhà hàng xóm. Luật sư tư vấn giúp em giờ gia đình em nên làm gì và có phải không thể làm gì cậu bé kia được không khi cậu bé mới 12 tuổi?
Người gửi: Phạm Hoàng Vũ (Quảng Ninh)
Tư vấn luật: 1900.0191
Luật sư tư vấn
Xin chào bạn! Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình tới Luật LVN. Về câu hỏi của bạn, công ty Luật LVN xin tư vấn và hướng dẫn bạn như sau:
1/ Căn cứ pháp lý
– Bộ luật hình sự năm 1999 (Sửa đổi, bổ sung năm 2009)
– Bộ luật dân sự năm 2005
– Luật xử lý vi phạm hành chính năm 2012
2/ Quy định pháp luật về tuổi chịu trách nhiệm hình sự
Căn cứ Khoản 2, Khoản 3, Khoản 4 Điều 8 Bộ luật Hình sự có quy định về phân loại tội phạm và tính chất, mức độ nguy hiểm của hành vi phạm tội như sau:
“Điều 8. Khái niệm tội phạm
1. Tội phạm là hành vi nguy hiểm cho xã hội được quy định trong Bộ luật hình sự, do người có năng lực trách nhiệm hình sự thực hiện một cách cố ý hoặc vô ý, xâm phạm độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ Tổ quốc, xâm phạm chế độ chính trị, chế độ kinh tế, nền văn hoá, quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội, quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, xâm phạm tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, tự do, tài sản, các quyền, lợi ích hợp pháp khác của công dân, xâm phạm những lĩnh vực khác của trật tự pháp luật xã hội chủ nghĩa.
2. Căn cứ vào tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi được quy định trong Bộ luật này, tội phạm được phân thành tội phạm ít nghiêm trọng, tội phạm nghiêm trọng, tội phạm rất nghiêm trọng và tội phạm đặc biệt nghiêm trọng.
3. Tội phạm ít nghiêm trọng là tội phạm gây nguy hại không lớn cho xã hội mà mức cao nhất của khung hình phạt đối với tội ấy là đến ba năm tù; tội phạm nghiêm trọng là tội phạm gây nguy hại lớn cho xã hội mà mức cao nhất của khung hình phạt đối với tội ấy là đến bảy năm tù; tội phạm rất nghiêm trọng là tội phạm gây nguy hại rất lớn cho xã hội mà mức cao nhất của khung hình phạt đối với tội ấy là đến mười lăm năm tù; tội phạm đặc biệt nghiêm trọng là tội phạm gây nguy hại đặc biệt lớn cho xã hội mà mức cao nhất của khung hình phạt đối với tội ấy là trên mười lăm năm tù, tù chung thân hoặc tử hình.
4. Những hành vi tuy có dấu hiệu của tội phạm, nhưng tính chất nguy hiểm cho xã hội không đáng kể, thì không phải là tội phạm và được xử lý bằng các biện pháp khác.”
Đồng thời, Điều 12 Bộ luật hình sự quy định tuổi chịu trách nhiệm hình sự như sau:
“1. Người từ đủ 16 tuổi trở lên phải chịu trách nhiệm hình sự về mọi tội phạm.
2. Người từ đủ 14 tuổi trở lên, nhưng chưa đủ 16 tuổi phải chịu trách nhiệm hình sự về tội phạm rất nghiêm trọng do cố ý hoặc tội phạm đặc biệt nghiêm trọng”.
Pháp luật hình sự quy định về độ tuổi chịu trách nhiệm hình sự với các hành vi tương ứng và phân biệt căn cứ vào tính chất, mức độ nguy hiểm cho xã hội mà chia thành tội phạm ít nghiêm trọng, nghiêm trọng, rất nghiêm trọng và đặc biệt nghiêm trọng (Khoản 3, Điều 8 BLHS). Trong trường hợp này cậu bé hàng xóm 12 tuổi phạm tội trộm cắp tiền 5 lần, mỗi lần 200.000 đồng và không có dấu hiệu của tội phạm rất nghiêm trọng và đặc biệt nghiêm trọng nên cậu bé sẽ không phải chịu trách nhiệm hình sự trong trường hợp này.
Thông thường nếu không đủ căn cứ để truy cứu trách nhiệm hình sự thì sẽ có thể phạt vi phạm hành chính. Tuy nhiên, tại Điềm a Khoản 1 Điều 6 Luật xử lý vi phạm hành chính quy định đối tượng bị xử phạt vi phạm hành chính là: “Người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi bị xử phạt hành chính về vi phạm hành chính do cố ý; người từ đủ 16 tuổi trở lên bị xử phạt hành chính về mọi vi phạm hành chính do mình gây ra”. Do đó, cậu bé hàng xóm, ăn trộm tiền của gia đình bạn mới chỉ có 12 tuổi nên sẽ không phải chịu phạt vi phạm hành chính trong trường hợp này.
Hành vi trộm cắp tiền của cậu bé gây thiệt hại cho người bị mất tài sản thuộc phạm vi điều chỉnh của bộ luật dân sự 2005. Do đó, cậu bé này sẽ phải thực hiện nghĩa vụ bồi thường thiệt hại cho gia đình bạn nếu gia đình bạn có đủ căn cứ về hành vi vi phạm để được hưởng bồi thường. Tại Khoản 2 Điều 606 Bộ luật Dân sự quy định: “Người chưa thành niên dưới 15 tuổi gây thiệt hại mà còn cha, mẹ thì cha, mẹ phải bồi thường toàn bộ thiệt hại; nếu tài sản của cha, mẹ không đủ để bồi thường mà con chưa thành niên gây thiệt hại có tài sản riêng thì lấy tài sản đó để bồi thường phần còn thiếu”
Như vậy, Gia đình bạn có thể trao đổi trực tiếp với cha mẹ của cậu bé để giải quyết vấn đề này, tránh tình trạng tái đi tái lại hành vi vi phạm pháp luật và yêu cầu cha mẹ của cậu bé bồi thường thiệt hại về hành vi mà cậu bé gây ra.
Trên đây là tư vấn của công ty Luật LVN về câu hỏi: Trẻ em dưới 14 tuổi trộm cắp tài sản có bị xử lý như thế nào? Chúng tôi hi vọng rằng quý khách có thể vận dụng các kiến thức kể trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Nếu có vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn quý khách vui lòng gọi điện tới tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của Công ty Luật LVN để gặp luật sư tư vấn và chuyên viên pháp lý.
Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại (Công ty Luật TNHH LVN)
Để được giải đáp thắc mắc về: Trẻ em dưới 14 tuổi trộm cắp tài sản có bị xử lý như thế nào? Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900.0191
Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp. Vui lòng click tại đây
CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG
Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm – Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân
Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900.0191
hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Emailcho chúng tôi, Luật LVN luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn
SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ
--- Gọi ngay 1900.0191 ---
(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)
Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam
Gmail: luatlvn@gmail.com
Cám ơn các bạn đã truy cập website của chúng tôi, để được tư vấn trực tiếp xin vui lòng liên hệ Hotline: 1900.0191. Sau đây sẽ là nội dung bài viết:
Trong trường hợp văn bản xác nhận thông báo hoạt động bưu chính bị mất hoặc hư hỏng không sử dụng được các doanh nghiệp bưu chính sẽ phải thực hiện thủ tục xin cấp lại văn bản xác nhận này. Công ty luật LVN tư vấn trình tự thủ tục xin cấp lại như sau:
Tư vấn luật: 1900.0191
1. Thành phần, số lượng hồ sơ
* Thành phần hồ sơ:
– Giấy đề nghị cấp lại văn bản xác nhận thông báo hoạt động bưu chính
– Bản gốc văn bản xác nhận thông báo hoạt động bưu chính đối với trường hợp bị hư hỏng không sử dụng được
* Số lượng hồ sơ: 01 bộ là bản gốc
* Trình tự thực hiện
– Trường hợp văn bản xác nhận thông báo hoạt động bưu chính bị mất hoặc hư hỏng không sử dụng được, doanh nghiệp khai báo đầy đủ và chính xác thông tin trong hồ sơ cũng như nộp các giấy tờ cần thiết kèm theo trong hồ sơ (theo quy định tại khoản 2, Điều 13 Nghị định số 47/2011/NĐ-CP ngày 17/6/2011).
– Doanh nghiệp gửi hồ sơ về Bộ TTTT, 18 Nguyễn Du – Hà Nội.
– Việc cấp lại văn bản xác nhận thông báo hoạt động bưu chính bị mất hoặc hư hỏng không sử dụng được được thực hiện trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đáp ứng quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 13 Nghị định số 47/2011/NĐ-CP ngày 17/6/2011.
* Cách thức thực hiện
– Nộp trực tiếp tại trụ sở Bộ TTTT, 18 Nguyễn Du – Hà Nội: đối với hồ sơ xin cấp lại xác nhận thông báo hoạt động bưu chính trong phạm vi liên tỉnh, quốc tế
– Qua hệ thống bưu chính.
* Thời hạn giải quyết: 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định
* Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính: Tổ chức
* Cơ quan thực hiện thủ tục hành chính:
– Cơ quan có thẩm quyền quyết định theo quy định: Bộ Thông tin và Truyền thông
– Cơ quan trực tiếp thực hiện TTHC: Vụ Bưu chính
– Cơ quan phối hợp (nếu có): Không
* Kết quả thực hiện thủ tục hành chính: Văn bản xác nhận thông báo hoạt động bưu chính
Quý khách có nhu cầu thành lập công ty xin vui lòng liên hệ qua số 1900.0191 để được các chuyên viên pháp lý hỗ trợ. Công ty luật LVN luôn sẵn sàng phục vụ khách hàng 24/24 ( kể cả ngày nghỉ). Rất mong được hợp tác cùng quý khách!
Chuyên viên: Tạ Thị Hồng Tươi.
Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại (Công ty Luật TNHH LVN)
Để được giải đáp thắc mắc về: Dịch vụ tư vấn thủ tục cấp lại văn bản xác nhận thông báo hoạt động bưu chính Vui lòng gọi hotline tư vấn và báo giá dịch vụ: 1900.0191 hoặc 1900.0191
Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp. Vui lòng click tại đây
CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG
Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm – Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân
Hưng Yên – Số 73 đường Nguyễn Văn Linh, Phường Bần Yên Nhân, Thị xã Mỹ Hào
Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ tổng đài 24/7 1900.0191
hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Emailcho chúng tôi, Luật LVN luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn
SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ
--- Gọi ngay 1900.0191 ---
(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)
Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam
Gmail: luatlvn@gmail.com
Cám ơn các bạn đã truy cập website của chúng tôi, để được tư vấn trực tiếp xin vui lòng liên hệ Hotline: 1900.0191. Sau đây sẽ là nội dung bài viết:
Tóm tắt câu hỏi:
Do có việc đột xuất phải về quê mà chưa kịp xin phép nghỉ của cơ quan. Ba ngày sau tôi mới trở lại công ty đi làm, đến ngày thứ tư, tôi nhận được lệnh sa thải từ cấp trên với lý do bỏ việc không thông báo. Xin hỏi, lý do đó có đúng với quy định của pháp luật không? Trường hợp nào thì mới bị sa thải theo quy định của pháp luật. Mong luật sư tư vấn giúp. Xin cảm ơn!
Người gửi: Trần Xuân Hoàng (Phú Thọ)
( Ảnh minh họa:Internet) Tư vấn luật: 1900.0191
Xin chào bạn! cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình tới luật LVN. Về câu hỏi của bạn, công ty luật LVN xin tư vấn và hướng dẫn cho bạn như sau:
1.Căn cứ pháp luật
– Bộ luật Lao động năm 2012
– Nghị định Số: 05/2015/NĐ-CP NGHỊ ĐỊNH QUY ĐỊNH CHI TIẾT VÀ HƯỚNG DẪN THI HÀNH MỘT SỐ NỘI DUNG CỦA BỘ LUẬT LAO ĐỘNG
2.Nghỉ bao lâu mới bị sa thải vì tự ý nghỉ việc?
Căn cứ theo Điều 126, Bộ luật lao động 2012, Áp dụng hình thức xử lý kỷ luật sa thải:
Hình thức xử lý kỷ luật sa thải được người sử dụng lao động áp dụng trong những trường hợp sau đây:
3. Người lao động tự ý bỏ việc 05 ngày cộng dồn trong 01 tháng hoặc 20 ngày cộng dồn trong 01 năm mà không có lý do chính đáng.
Các trường hợp được coi là có lý do chính đáng bao gồm: thiên tai, hoả hoạn, bản thân, thân nhân bị ốm có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền và các trường hợp khác được quy định trong nội quy lao động.
Ngoài ra theo Điều 31, Nghị định số 05/2015/NĐ-CP Nghị định quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số nội dung của Bộ luật Lao động quy định về Kỷ luật sa thải đối với người lao động tự ý bỏ việc:
Kỷ luật sa thải đối với người lao động tự ý bỏ việc
1.Áp dụng hình thức xử lý kỷ luật sa thải đối với người lao động tự ý bỏ việc 05 ngày làm việc cộng dồn trong phạm vi 30 ngày kể từ ngày đầu tiên tự ý bỏ việc hoặc 20 ngày làm việc cộng dồn trong phạm vi 365 ngày kể từ ngày đầu tiên tự ý bỏ việc mà không có lý do chính đáng.
Theo đó, số ngày bạn nghỉ chưa vượt quá số ngày mà pháp luật quy định người sử dụng lao động có thể sa thải người lao động. Như vậy, công ty bạn không có quyền sa thải bạn trong trường hợp này. Bạn có thể nhờ tổ chức công đoàn nơi công ty bạn (nếu có) để can thiệp hoặc thỏa thuận với công ty. Nếu không được, bạn có thể yêu cầu khởi kiện lên Tòa án huyện nơi công ty bạn có trụ sở để giải quyết.
Trên đây là tư vấn của công ty Luật LVN về sa thải người lao động. Chúng tôi hi vọng rằng quý khách có thể vận dụng các kiến thức kể trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Nếu có vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn quý khách vui lòng gọi điện tới tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của công ty Luật LVN để gặp luật sư tư vấn và chuyên viên pháp lý.
Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại (Công ty Luật TNHH LVN)
Để được giải đáp thắc mắc về: Sa thải người lao động Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900.0191
Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp. Vui lòng click tại đây
CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG
Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm – Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân
Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900.0191
hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Emailcho chúng tôi, Luật LVN luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn
SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ
--- Gọi ngay 1900.0191 ---
(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)
Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam
Gmail: luatlvn@gmail.com
Cám ơn các bạn đã truy cập website của chúng tôi, để được tư vấn trực tiếp xin vui lòng liên hệ Hotline: 1900.0191. Sau đây sẽ là nội dung bài viết:
Tóm tắt câu hỏi:
Xin luật sư tư vấn giúp tôi một việc như sau: Tôi làm cho một công ty A, ký hợp đồng lao động ngày 01/02/2017 đến 30/01/2018 hợp đồng một năm.
Hiện nay tôi phải nghỉ bệnh. Ngày 08/10/2017 tôi phải vào bệnh viện cấp cứu. Bác sĩ chuẩn đoán tôi bị rối loạn chức năng tiển đình, phải nằm viện điều trị và khi xuất viện phải nghỉ và tập vật lý trị liệu một thời gian dài
1. Như vậy tôi có được hưởng lương không? Lương do công ty trả hay bảo hiểm xã hội trả? Như vậy tôi sẽ được hưởng lương và các chế độ khác ra sao?
2. Công ty có thể vì lý do tôi bị bệnh mà bắt buộc tôi nghỉ việc không? Nếu công ty buộc tôi nghỉ việc. Vậy theo luật lao động về tiền lương thì công ty phải bồi thường như thế nào?
Kính xin Đoàn luật sư giúp tôi. Xin chân thành cảm ơn!!!!
Người gửi: Văn Nam
Tư vấn luật: 1900.0191
Xin chào bạn! cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình tới Luật LVN. Về câu hỏi của bạn, công ty Luật LVN xin tư vấn và hướng dẫn bạn như sau:
1/ Căn cứ pháp lý
– Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014;
– Bộ luật Lao động năm 2012.
2/ Chế độ hưởng khi nghỉ ốm, điều trị bệnh dài ngày thì có bị đuổi việc hay không?
* Chế độ hưởng khi nghỉ ốm
Điều 25 Luật Bảo hiểm xã hội quy định về điều kiện để hưởng chế độ ốm đau như sau:
“1. Bị ốm đau, tai nạn mà không phải là tai nạn lao động phải nghỉ việc và có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền theo quy định của Bộ Y tế.
Trường hợp ốm đau, tai nạn phải nghỉ việc do tự hủy hoại sức khỏe, do say rượu hoặc sử dụng chất ma túy, tiền chất ma túy theo danh mục do Chính phủ quy định thì không được hưởng chế độ ốm đau.
2. Phải nghỉ việc để chăm sóc con dưới 07 tuổi bị ốm đau và có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền.”
Thời gian được hưởng chế độ ốm đau được quy định tại Điều 26 Luật Bảo hiểm xã hội như sau:
“1. Thời gian tối đa hưởng chế độ ốm đau trong một năm đối với người lao động quy định tại các điểm a, b, c, d và h khoản 1 Điều 2 của Luật này tính theo ngày làm việc không kể ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần và được quy định như sau:
a) Làm việc trong điều kiện bình thường thì được hưởng 30 ngày nếu đã đóng bảo hiểm xã hội dưới 15 năm; 40 ngày nếu đã đóng từ đủ 15 năm đến dưới 30 năm; 60 ngày nếu đã đóng từ đủ 30 năm trở lên;
b) Làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, Bộ Y tế ban hành hoặc làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số từ 0,7 trở lên thì được hưởng 40 ngày nếu đã đóng bảo hiểm xã hội dưới 15 năm; 50 ngày nếu đã đóng từ đủ 15 năm đến dưới 30 năm; 70 ngày nếu đã đóng từ đủ 30 năm trở lên.
2. Người lao động nghỉ việc do mắc bệnh thuộc Danh mục bệnh cần chữa trị dài ngày do Bộ Y tế ban hành thì được hưởng chế độ ốm đau như sau:
a) Tối đa 180 ngày tính cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần;
b) Hết thời hạn hưởng chế độ ốm đau quy định tại điểm a khoản này mà vẫn tiếp tục điều trị thì được hưởng tiếp chế độ ốm đau với mức thấp hơn nhưng thời gian hưởng tối đa bằng thời gian đã đóng bảo hiểm xã hội.
3. Thời gian hưởng chế độ ốm đau đối với người lao động quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 2 của Luật này căn cứ vào thời gian điều trị tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền.”
Thông tin bạn đưa ra cho chúng tôi chưa thật sự đầy đủ, vì chưa xác định được tính chất công việc của bạn để căn cứ chế độ thời gian bạn được nghỉ ốm là bao lâu.Theo như thông tin bạn cung cấp, bạn bị mắc bệnh rối loạn chức năng tiền đình phải nằm viện điều trị và khi xuất viện phải nghỉ và tập vật lý trị liệu một thời gian dài, tuy nhiên đây là bệnh không nằm trong Danh mục bệnh cần chữa trị dài ngày do Bộ Y tế ban hành tại Thông tư 46/2016/TT-BYT. Đối với trường hợp của bạn, tùy theo vào tính chất công việc bạn làm sẽ có thời gian hưởng chế độ ốm đau khác nhau.
Khoản 1 Điều 28 quy định về mức hưởng chế độ ốm đau như sau:
“1. Người lao động hưởng chế độ ốm đau theo quy định tại khoản 1 và điểm a khoản 2 Điều 26, Điều 27 của Luật này thì mức hưởng tính theo tháng bằng 75% mức tiền lương đóng bảo hiểm xã hội của tháng liền kề trước khi nghỉ việc.
Trường hợp người lao động mới bắt đầu làm việc hoặc người lao động trước đó đã có thời gian đóng bảo hiểm xã hội, sau đó bị gián đoạn thời gian làm việc mà phải nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau ngay trong tháng đầu tiên trở lại làm việc thì mức hưởng bằng 75% mức tiền lương đóng bảo hiểm xã hội của tháng đó.”
Theo quy đinh của Bộ luật Lao động năm 2012, nghỉ ốm đau thì sẽ không được hưởng lương, thay vào đó, bạn được hưởng trợ cấp ốm đau theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội.
* Điều trị bệnh dài ngày thì có bị đuổi việc hay không?
Tại Khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Lao động có quy định trường hợp người sử dụng lao động không được đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trong trường hợp:
“1. Người lao động ốm đau hoặc bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp đang điều trị, điều dưỡng theo quyết định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều 38 của Bộ luật này”
Như vậy, khi bạn đang trong thời gian nghỉ điều trị bệnh thì phía công ty không được chấm dứt Hợp đồng lao động của bạn nếu chưa đủ căn cứ quy định tại Điều 38 Bộ Luật Lao động 2012 như sau:
“1. Người sử dụng lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trong những trường hợp sau đây:
a) Người lao động thường xuyên không hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động;
b) Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 12 tháng liên tục đối với người làm theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, đã điều trị 06 tháng liên tục, đối với người lao động làm theo hợp đồng lao động xác định thời hạn và quá nửa thời hạn hợp đồng lao động đối với người làm theo hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa hồi phục.
Khi sức khỏe của người lao động bình phục, thì người lao động được xem xét để tiếp tục giao kết hợp đồng lao động;
c) Do thiên tai, hỏa hoạn hoặc những lý do bất khả kháng khác theo quy định của pháp luật, mà người sử dụng lao động đã tìm mọi biện pháp khắc phục nhưng vẫn buộc phải thu hẹp sản xuất, giảm chỗ làm việc;
d) Người lao động không có mặt tại nơi làm việc sau thời hạn quy định tại Điều 33 của Bộ luật này.
2. Khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động người sử dụng lao động phải báo cho người lao động biết trước:
a) Ít nhất 45 ngày đối với hợp đồng lao động không xác định thời hạn;
b) Ít nhất 30 ngày đối với hợp đồng lao động xác định thời hạn;
c) Ít nhất 03 ngày làm việc đối với trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều này và đối với hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng.”
Như vậy, khi có một trong những căn cứ quy định tại Khoản 1 Điều 38 thì công ty mới có quyền đơn phương chấm dứt Hợp Đồng lao động đối với bạn. Hơn nữa, Hợp Đồng Lao động của bạn là Hợp Đồng Lao động xác định thời hạn nên khi chấm dứt Hợp Đồng lao động đối với bạn phía công ty phải báo trước cho bạn ít nhất là 30 ngày.
Trên đây là tư vấn của công ty Luật LVN về vấn Chế độ hưởng khi nghỉ ốm, điều trị bệnh dài ngày thì có bị đuổi việc hay không? Chúng tôi hi vọng rằng quý khách có thể vận dụng các kiến thức kể trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Nếu có vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn quý khách vui lòng gọi điện tới tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của công ty Luật LVN để gặp luật sư tư vấn và chuyên viên pháp lý.
Chuyên viên: Nguyễn Thị Thanh Huyền
Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại (Công ty Luật TNHH LVN)
Để được giải đáp thắc mắc về: Chế độ hưởng khi nghỉ ốm, điều trị bệnh dài ngày thì có bị đuổi việc hay không? Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900.0191
Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp. Vui lòng click tại đây
CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG
Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm – Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân
Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900.0191
hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Emailcho chúng tôi, Luật LVN luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn
SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ
--- Gọi ngay 1900.0191 ---
(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)
Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam
Gmail: luatlvn@gmail.com
Cám ơn các bạn đã truy cập website của chúng tôi, để được tư vấn trực tiếp xin vui lòng liên hệ Hotline: 1900.0191. Sau đây sẽ là nội dung bài viết:
Xin chào luật sư! Tôi là người yêu âm nhạc và có tự sáng tác được một bài hát. Tôi muốn đăng ký quyền tác giả cho bài hát này, xin hỏi thủ tục như nào và tôi phải đến đâu để đăng ký? Xin cảm ơn!
Lang tu co don
Bài viết liên quan
– Phân biệt quyền tác giả với quyền liên quan đến quyền tác giả
– Quyền tác giả-hành vi xâm phạm quyền tác giả và biện pháp bảo vệ quyền
– Trường hợp nào quyền tác giả không được bảo hộ? Cách nhận biết khi quyền tác giả bị xâm phạm?
– Tác phẩm công bố sau khi tác giả mất có được bảo hộ quyền tác giả không?
– Giao kết hợp đồng sáng tác, chủ sở hữu quyền tác giả là ai?
Căn cứ pháp lý
– Văn bản hợp nhất 19/VBHN-VPQH năm 2013 hợp nhất Luật sở hữu trí tuệ
– Nghị định 22/2018/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành luật sở hữu trí tuệ năm 2005 và luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật sở hữu trí tuệ năm 2009 về quyền tác giả, quyền liên quan
Xin chào bạn! Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình tới Công ty Luật LVN, đối với câu hỏi của bạn Công ty Luật LVN xin được tư vấn và hướng dẫn cho bạn như sau: theo những thông tin bạn chia sẻ, chúng tôi thấy rằng bạn đang thắc mắc về vấn đề pháp lý liên quan đến thủ tục đăng ký quyền tác giả.
Hồ sơ đăng ký quyền tác giả được quy định tại Luật sở hữu trí tuệ như sau:
Điều 50. Đơn đăng ký quyền tác giả, quyền liên quan
1. Tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả, chủ sở hữu quyền liên quan có thể trực tiếp hoặc uỷ quyền cho tổ chức, cá nhân khác nộp đơn đăng ký quyền tác giả, quyền liên quan.
2. Đơn đăng ký quyền tác giả, quyền liên quan bao gồm:
a) Tờ khai đăng ký quyền tác giả, quyền liên quan.
Tờ khai phải được làm bằng tiếng Việt và do chính tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả, chủ sở hữu quyền liên quan hoặc người được ủy quyền nộp đơn ký tên và ghi đầy đủ thông tin về người nộp đơn, tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả hoặc chủ sở hữu quyền liên quan; tóm tắt nội dung tác phẩm, cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình hoặc chương trình phát sóng; tên tác giả, tác phẩm được sử dụng làm tác phẩm phái sinh nếu tác phẩm đăng ký là tác phẩm phái sinh; thời gian, địa điểm, hình thức công bố; cam đoan về trách nhiệm đối với các thông tin ghi trong đơn.
b) Hai bản sao tác phẩm đăng ký quyền tác giả hoặc hai bản sao bản định hình đối tượng đăng ký quyền liên quan;
c) Giấy uỷ quyền, nếu người nộp đơn là người được uỷ quyền;
d) Tài liệu chứng minh quyền nộp đơn, nếu người nộp đơn thụ hưởng quyền đó của người khác do được thừa kế, chuyển giao, kế thừa;
đ) Văn bản đồng ý của các đồng tác giả, nếu tác phẩm có đồng tác giả;
e) Văn bản đồng ý của các đồng chủ sở hữu, nếu quyền tác giả, quyền liên quan thuộc sở hữu chung.
3. Các tài liệu quy định tại các điểm c, d, đ và e khoản 2 Điều này phải được làm bằng tiếng Việt; trường hợp làm bằng tiếng nước ngoài thì phải được dịch ra tiếng Việt.
Dựa theo thông tin bạn cung cấp và căn cứ vào quy định trên, bạn cần chuẩn bị hồ sơ gồm: tờ khai đăng ký quyền tác giả, hai bản sao tác phẩm đăng ký quyền tác giả, giấy ủy quyền (nếu bạn ủy quyền cho người khác thực hiện). Thủ tục được quy định tại Điều 34 Nghị định 22/2018/NĐ-CP như sau:
Điều 34. Thủ tục đăng ký quyền tác giả, quyền liên quan
1. Tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả, chủ sở hữu quyền liên quan trực tiếp hoặc ủy quyền cho tổ chức, cá nhân khác nộp 01 bộ hồ sơ đăng ký quyền tác giả, quyền liên quan tại Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch (Cục Bản quyền tác giả hoặc Văn phòng đại diện của Cục Bản quyền tác giả tại thành phố Hồ Chí Minh, thành phố Đà Nẵng). Hồ sơ có thể gửi qua đường bưu điện.
…
Như vậy, sau khi chuẩn bị đầy đủ hồ sơ, bạn đến nộp tại Cục Bản quyền tác giả (Ba Đình, Hà Nội) hoặc Văn phòng đại diện của Cục Bản quyền tác giả (TP.HCM, TP. Đà Nẵng) theo như quy định trên.
Trên đây là chia sẻ của Công ty Luật LVN về thủ tục đăng ký quyền tác giả. Chúng tôi hi vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức kể trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Nếu có vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn bạn vui lòng gọi điện tới tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của Công ty Luật LVN để gặp luật sư tư vấn và chuyên viên pháp lý.
Chuyên viên: Văn Phương
Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại (Công ty Luật TNHH LVN)
Để được giải đáp thắc mắc về: Thủ tục đăng ký quyền tác giả Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900.0191
Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp. Vui lòng click tại đây
CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG
Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm – Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân
Hưng Yên – Số 73 đường Nguyễn Văn Linh, Phường Bần Yên Nhân, Thị xã Mỹ Hào
Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900.0191
hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Emailcho chúng tôi, Luật LVN luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn
SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ
--- Gọi ngay 1900.0191 ---
(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)
Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam
Gmail: luatlvn@gmail.com
Cám ơn các bạn đã truy cập website của chúng tôi, để được tư vấn trực tiếp xin vui lòng liên hệ Hotline: 1900.0191. Sau đây sẽ là nội dung bài viết:
Sau khi có bản án sở thẩm về giải quyết tranh chấp một vụ việc dân sự và đang trong thời hạn (15 ngày) các đương sự được quyền kháng cáo lại bản án sơ thẩm mà có đơn kháng cáo theo đúng quy định pháp luật về tố tụng dân sự thì Toà án có trách nhiệm tiếp nhận và ký giấy xác nhận đã tiếp nhận đơn kháng cáo nhằm đảm bảo cho các quyền và nghĩa vụ dân sự một cách đúng đắn và hiệu quả.
Sau đây, Luật Viêt Phong cung cấp biểu mẫu giấy xác nhận đã nhận đơn kháng cáo theo đúng quy định pháp luật hiện hành và yêu cầu cơ quan có trách nhiệm tiến hành tố tụng – Toà án cần tuân thủ tiến hành và thực hiện. Trong quá trình thực hiện thủ tục, nếu có vấn đề nào chưa hiểu cần được tư vấn chuyên sâu hơn, mời bạn đọc liên hệ với chúng tôi qua hotline 1900.0191 để được các Luật sư tư vấn chuyên sâu, giàu kinh nghiệm của chúng tôi hỗ trợ.
Bài viết liên quan:
Kháng cáo, kháng nghị bản án của Tòa án nhân dân.
Căn cứ để kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm (trong án hành chính) là gì?
Những người có quyền kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm
Kháng cáo đối với bản án chưa có hiệu lực pháp luật
Làm sao để kháng cáo bản án hình sự?
Tải file về máy
Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại (Công ty Luật TNHH LVN)
Để được giải đáp thắc mắc về: Biểu mẫu giấy xác nhận đã nhận đơn kháng cáo Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900.0191
Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp. Vui lòng click tại đây
CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG
Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm – Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân
Hưng Yên – Số 73 đường Nguyễn Văn Linh, Phường Bần Yên Nhân, Thị xã Mỹ Hào
Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900.0191
hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Emailcho chúng tôi, Luật LVN luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn
SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ
--- Gọi ngay 1900.0191 ---
(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)
Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam
Gmail: luatlvn@gmail.com
Cám ơn các bạn đã truy cập website của chúng tôi, để được tư vấn trực tiếp xin vui lòng liên hệ Hotline: 1900.0191. Sau đây sẽ là nội dung bài viết:
Tôi đang trong thời gian thực hiện nghĩa vụ quân sự. Trước đó bố tôi đã mất. Trong thời gian này mẹ tôi đi tù thì có được ra quân trước thời gian không ạ ?
Nguyễn Bá Công
Bài viết liên quan:
– Xử phạt hành chính khi làm sai lệch kết quả khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự
– Điều kiện tạm hoãn thực hiện nghĩa vụ quân sự
– Đi tù về có phải đi nghĩa vụ quân sự nữa hay không?
– Độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự theo luật mới
– Mức xử phạt hành chính khi trốn không đi đăng ký nghĩa vụ quân sự?
Cơ sở pháp lý:
– Luật nghĩa vụ quân sự 2015 – Thông tư 279/2017/TT-BQP quy định việc thực hiện xuất ngũ đối với hạ sĩ quan, binh sĩ phục vụ tại ngũ trong quân đội nhân dân.
Xin chào bạn! Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình tới Công ty Luật LVN, đối với câu hỏi của bạn Công ty Luật LVN xin được tư vấn và hướng dẫn cho bạn như sau: theo những thông tin bạn chia sẻ, chúng tôi thấy rằng bạn đang thắc mắc về vấn đề pháp lý liên quan đến điều kiện xuất ngũ trước thời hạn đối với sĩ quan, binh sĩ tại ngũ.
Theo quy định tại khoản 4 điều 3 Luật nghĩa vụ quân sự 2015, xuất ngũ là việc hạ sĩ quan, binh sĩ thôi phục vụ tại ngũ trong quân đội nhân dân.
Điều 3. Giải thích từ ngữ … 4. Xuất ngũ là việc hạ sĩ quan, binh sĩ thôi phục vụ tại ngũ trong Quân đội nhân dân và lực lượng Cảnh sát biển.
Về điều kiện xuất ngũ, điều 43 Luật nghĩa vụ quân sự quy định:
Điều 43. Điều kiện xuất ngũ 1. Hạ sĩ quan, binh sĩ đã hết thời hạn phục vụ tại ngũ quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 21 của Luật này thì được xuất ngũ. 2. Hạ sĩ quan, binh sĩ tại ngũ có thể được xuất ngũ trước thời hạn khi được Hội đồng giám định y khoa quân sự kết luận không đủ sức khỏe để tiếp tục phục vụ tại ngũ hoặc các trường hợp quy định tại điểm b và điểm c khoản 1; các điểm a, b và c khoản 2 Điều 41 của Luật này.
Hướng dẫn bổ sung cho quy định tại khoản 2 điều 43, khoản 3 điều 4 Thông tư 279/2017/TT-BQP quy định:
3. Hạ sĩ quan, binh sĩ xuất ngũ trước thời hạn khi có một trong các điều kiện sau: a) Hội đồng giám định sức khỏe từ cấp sư đoàn và tương đương trở lên hoặc Hội đồng giám định y khoa cấp có thẩm quyền kết luận không đủ tiêu chuẩn sức khỏe phục vụ tại ngũ theo quy định tại Thông tư liên tịch số 16/2016/TTLT-BYT-BQP ngày 30 tháng 6 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Y tế – Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định việc khám sức khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự. b) Ủy ban nhân dân cấp xã và Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện xác nhận là gia đình có hoàn cảnh khó khăn thuộc diện tạm hoãn gọi nhập ngũ quy định tại Điểm b, c Khoản 1 Điều 41 Luật nghĩa vụ quân sự năm 2015, cụ thể như sau: – Là lao động duy nhất phải trực tiếp nuôi dưỡng thân nhân không còn khả năng lao động hoặc chưa đến tuổi lao động; trong gia đình bị thiệt hại nặng về người và tài sản do tai nạn, thiên tai, dịch bệnh nguy hiểm gây ra được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận; – Một con của bệnh binh, người nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 61% đến 80%. c) Ủy ban nhân dân cấp xã và Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện xác nhận là gia đình có hoàn cảnh khó khăn thuộc diện miễn gọi nhập ngũ quy định tại Điểm a, b, c Khoản 2 Điều 41 Luật nghĩa vụ quân sự năm 2015, cụ thể như sau: – Con của liệt sĩ, con của thương binh hạng một; – Một anh hoặc một em của liệt sĩ; – Một con của thương binh hạng hai; một con của bệnh binh suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên; một con của người nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 81 % trở lên. d) Cơ quan Bảo vệ An ninh Quân đội báo cáo cấp có thẩm quyền quyết định không đủ tiêu chuẩn chính trị theo quy định tại Điều 5 của Thông tư liên tịch số 50/2016/TTLT-BQP-BCA ngày 15 tháng 4 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng – Bộ trưởng Bộ Công an quy định tiêu chuẩn chính trị tuyển chọn công dân nhập ngũ vào phục vụ trong Quân đội nhân dân Việt Nam.
Theo đó, hạ sĩ quan, binh sĩ tại ngũ có thể được xuất ngũ trước thời hạn nếu không đủ tiêu chuẩn sức khoẻ phục vụ tại ngũ hoặc một trong các trường hợp đặc biệt được miễn hoặc tạm hoãn gọi nhập ngũ quy định tại Thông tư 279/2017/TT-BQP.
Do vậy, trường hợp một người đang thực hiện nghĩa vụ quân sự mà cha mất, mẹ bị đi tù, đồng thời trong gia đình còn người không còn khả năng lao động hoặc chưa đến tuổi lao động thì cần có xác nhận của Uỷ ban nhân dân xã và Ban chỉ huy quân sự cấp huyện xác nhận là gia đình có hoàn cảnh khó khăn, người đó có thể xuất ngũ trước thời hạn.
Nếu trong gia đình không còn người thân nào khác hoặc còn người thân mà có khả năng lao động thì người đó không thuộc diện được xuất ngũ trước thời hạn.
Điều 5. Hồ sơ xuất ngũ 1. Trường hợp xuất ngũ đúng thời hạn và xuất ngũ sau thời hạn, hồ sơ gồm: a) Lý lịch nghĩa vụ quân sự. b) Phiếu sức khỏe nghĩa vụ quân sự. c) Phiếu quân nhân. d) Nhận xét quá trình công tác. đ) Quyết định xuất ngũ: 05 bản (đơn vị giải quyết xuất ngũ 01 bản; cơ quan tài chính đơn vị giải quyết xuất ngũ 01 bản; Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện nơi hạ sĩ quan, binh sĩ xuất ngũ về 01 bản; hạ sĩ quan, binh sĩ xuất ngũ 02 bản, trong đó 01 bản dùng để nộp cho cơ sở dạy nghề nơi hạ sĩ quan, binh sĩ đến học nghề). e) Giấy tờ khác liên quan (nếu có). 2. Trường hợp xuất ngũ trước thời hạn, hồ sơ gồm: a) Hạ sĩ quan, binh sĩ có thời gian phục vụ tại ngũ từ đủ 01 tháng trở lên, nếu không đủ điều kiện phục vụ tại ngũ, thì hồ sơ xuất ngũ thực hiện theo quy định tại Khoản 1 Điều này (quyết định xuất ngũ ghi rõ lý do xuất ngũ) và kèm theo một trong các văn bản sau: – Biên bản giám định sức khỏe của Hội đồng giám định sức khỏe từ cấp sư đoàn và tương đương trở lên hoặc biên bản giám định y khoa của Hội đồng giám định y khoa cấp có thẩm quyền kết luận không đủ sức khỏe phục vụ tại ngũ theo quy định tại Điểm a Khoản 3 Điều 4 của Thông tư này. – Giấy xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã và Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện là gia đình có hoàn cảnh khó khăn theo quy định tại Điểm b, c Khoản 3 Điều 4 của Thông tư này. – Văn bản của cấp có thẩm quyền kết luận không đủ tiêu chuẩn chính trị theo quy định tại Điểm d Khoản 3 Điều 4 của Thông tư này. b) Hạ sĩ quan, binh sĩ có thời gian phục vụ tại ngũ dưới 01 tháng, nếu không đủ điều kiện phục vụ tại ngũ thì chỉ huy đơn vị từ cấp trung đoàn và tương đương trở lên thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do không đủ điều kiện phục vụ tại ngũ, kèm theo hồ sơ nhập ngũ bàn giao trả về địa phương cấp huyện nơi giao quân theo quy định.
Theo đó, hạ sĩ quan, binh sĩ có đủ điều kiện xuất ngũ trước thời hạn chuẩn bị hồ sơ xuất ngũ kèm theo các giấy tờ liên quan để Chỉ huy trưởng cấp sư đoàn và tương đương trở lên xem xét, phê duyệt.
Từ những phân tích trên, một trong những trường hợp hạ sĩ quan, binh sĩ được xem xét xuất ngũ trước thời hạn là có người thân là người mất khả năng lao động hoặc chưa đến tuổi lao động. Người có yêu cầu xuất ngũ trước thời hạn nộp hồ sơ và Chỉ huy trưởng cấp sư đoàn và tương đương có thẩm quyền xem xét, phê duyệt.
Trên đây là tư vấn của Công ty Luật LVN về điều kiện xuất ngũ trước thời hạn đối với sĩ quan, binh sĩ tại ngũ. Chúng tôi hi vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức kể trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Nếu có vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn bạn vui lòng gọi điện tới tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của Công ty Luật LVN để gặp luật sư tư vấn và chuyên viên pháp lý.
Chuyên viên: Khánh Lâm.
Bài viết được thực hiện bởi: Luật gia. Lại Thị Khánh Lâm (Công ty Luật TNHH LVN)
Để được giải đáp thắc mắc về: Quân nhân tại ngũ có được xuất ngũ trước thời hạn không? Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900.0191
Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp. Vui lòng click tại đây
CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG
Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm – Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân
Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900.0191
hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Emailcho chúng tôi, Luật LVN luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn
SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ
--- Gọi ngay 1900.0191 ---
(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)
Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam
Gmail: luatlvn@gmail.com
Cám ơn các bạn đã truy cập website của chúng tôi, để được tư vấn trực tiếp xin vui lòng liên hệ Hotline: 1900.0191. Sau đây sẽ là nội dung bài viết:
Tôi sinh 04/03/1978, đóng bảo hiểm xã hội từ ngày 01/01/2003. Xin hỏi đến lúc tôi về hưu tôi sẽ được hưởng lương hưu như thế nào? Tôi cảm ơn luật sư.
Nguyễn Thị Phương
Bài viết liên quan – Trốn đóng BHXH, BHYT, BH thất nghiệp có bị truy cứu trách nhiệm hình sự không?
– Lao động nam đang đóng BHXH có vợ sinh con có được hưởng chế độ thai sản?
– Đóng BHXH tự nguyện chưa đến 05 năm được hưởng chế độ tử tuất thế nào?
– Ngừng tham gia BHXH bắt buộc và tham gia BHXH tự nguyện được không?
– Thời gian nghỉ sinh sau khi HĐLĐ hết hạn có được tính là thời gian đã đóng BHXH?
Căn cứ pháp lý
– Luật bảo hiểm xã hội năm 2014
Xin chào bạn! Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình tới Công ty Luật LVN, đối với câu hỏi của bạn Công ty Luật LVN xin được tư vấn và hướng dẫn cho bạn như sau: theo những thông tin bạn chia sẻ, chúng tôi thấy rằng bạn đang thắc mắc về vấn đề pháp lý liên quan đến mức lương hưu khi tham gia đóng bảo hiểm xã hội.
Dựa theo thông tin bạn cung cấp và căn cứ vào pháp luật hiện hành, tại Điều 56 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 có quy định:
Điều 56. Mức lương hưu hằng tháng
1. Từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành cho đến trước ngày 01 tháng 01 năm 2018, mức lương hưu hằng tháng của người lao động đủ điều kiện quy định tại Điều 54 của Luật này được tính bằng 45% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội quy định tại Điều 62 của Luật này tương ứng với 15 năm đóng bảo hiểm xã hội, sau đó cứ thêm mỗi năm thì tính thêm 2% đối với nam và 3% đối với nữ; mức tối đa bằng 75%.
Như vậy, theo quy định này thì:
Mức lương hưu hàng tháng = Tỷ lệ hưởng lương hưu x Lương bình quân đóng BHXH
a/ Tỷ lệ hưởng lương hưu:
– 15 năm đầu = 45% ;
– và cộng thêm mỗi năm kế tiếp = 2% (nam) hoặc 3% (nữ)
Bạn là nữ và bắt đầu đóng BHXH từ năm 2003, đến nay đã được 16 năm. Nếu bạn tiếp tục đóng BHXH đến khi bạn về hưu (55 tuổi) thì tổng thời gian bạn đóng BHXH là 30 năm nên tỷ lệ lương hưu được hưởng ở mức tối đa là 75%
b/ Cách tính bình quân tiền lương đóng BHXH:
– Thời gian đóng BHXH theo hệ số lương do nhà nước quy định:
+ 5 năm cuối, nếu tham gia BHXH từ trước 1995
+ 6 năm cuối, nếu tham gia BHXH từ trước 2001
+8 năm cuối, nếu tham gia BHXH từ trước 2007
+10 năm cuối, nếu tham gia BHXH từ 2007 trở đi
– Thời gian đóng bảo hiểm xã hội không theo thang bảng lương nhà nước: bình quân toàn bộ thời gian
– Có thời gian đóng bảo hiểm xã hội theo lương nhà nước và không theo lương nhà nước, tính như sau: tính bình quân chung của các thời gian, trong đó thời gian đóng theo tiền lương nhà nước thì tính bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội theo quy định trên.
Trên đây là tư vấn của Công ty Luật LVN về mức lương hưu khi tham gai đóng bảo hiểm xã hội. Chúng tôi hi vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức kể trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Nếu có vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn bạn vui lòng gọi điện tới tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của Công ty Luật LVN để gặp luật sư tư vấn và chuyên viên pháp lý.
Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại (Công ty Luật TNHH LVN)
Để được giải đáp thắc mắc về: Mức lương được hưởng khi tham gia đóng bảo hiểm xã hội trên 20 năm? Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900.0191
Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp. Vui lòng click tại đây
CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG
Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm – Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân
Hưng Yên – Số 73 đường Nguyễn Văn Linh, Phường Bần Yên Nhân, Thị xã Mỹ Hào
Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900.0191
hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Emailcho chúng tôi, Luật LVN luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn
SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ
--- Gọi ngay 1900.0191 ---
(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)
Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam
Gmail: luatlvn@gmail.com
Cám ơn các bạn đã truy cập website của chúng tôi, để được tư vấn trực tiếp xin vui lòng liên hệ Hotline: 1900.0191. Sau đây sẽ là nội dung bài viết:
Dạ cho em hỏi, con cái có quyền thừa kế tài sản của cha mẹ vậy cha mẹ có quyền thừa kế tài sản của con không ạ?
Hứa Trường Kỳ
Bài viết liên quan: – Thỏa thuận phân chia di sản thừa kế khi vắng mặt 01 trong những người thừa kế – Chia di sản thừa kế trong trường hợp có người thừa kế mới xuất hiện – Chia di sản thừa kế, thừa kế thế vị – Hàng thừa kế trong thừa kế theo pháp luật bao gồm ai? – Người lập di chúc chưa chết thì người thừa kế theo di chúc có quyền định đoạt di sản thừa kế thuộc phần mình không?
Cơ sở pháp lý:
– Bộ Luật Dân sự 2015 – Luật Hôn nhân và gia đình 2014
Luật sư tư vấn:
Xin chào bạn! Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình tới Công ty Luật LVN, đối với câu hỏi của bạn Công ty Luật LVN xin được tư vấn và hướng dẫn cho bạn như sau: Theo những thông tin bạn chia sẻ, chúng tôi thấy rằng bạn đang thắc mắc về vấn đề pháp lý liên quan đến người được quyền thừa kế.
Theo Bộ Luật Dân sự 2015, có hai hình thức thừa kế hiện nay là: thừa kế theo di chúc và thừa kế theo pháp luật. Thừa kế theo di chúc là thừa kế theo ý chí và nguyện vọng của người để lại thừa kế, thừa kế theo pháp luật được hiểu là thừa kế theo hàng thừa kế, điều kiện và trình tự thừa kế do pháp luật quy định. Về người thừa kế, Điều 631 Bộ Luật Dân sự 2015 quy định chung về điều kiện là người thừa kế như sau:
Điều 613. Người thừa kế
Người thừa kế là cá nhân phải là người còn sống vào thời điểm mở thừa kế hoặc sinh ra và còn sống sau thời điểm mở thừa kế nhưng đã thành thai trước khi người để lại di sản chết.
Trường hợp người thừa kế theo di chúc không là cá nhân thì phải tồn tại vào thời điểm mở thừa kế
Trong trường hợp có di chúc, người lập di chúc có quyền chỉ định những người được hưởng di sản thừa kế theo bản di chúc được thành lập dựa trên ý chí nguyện vọng của mình. Tuy nhiên pháp luật vẫn quy định những trường hợp ngoại lệ đối với người thừa kế theo di chúc, gọi là người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung của di chúc, được quy định cụ thể tại Điều 644 Bộ Luật Dân sự 2015 như sau:
Điều 644. Người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung của di chúc
1. Những người sau đây vẫn được hưởng phần di sản bằng hai phần ba suất của một người thừa kế theo pháp luật nếu di sản được chia theo pháp luật, trong trường hợp họ không được người lập di chúc cho hưởng di sản hoặc chỉ cho hưởng phần di sản ít hơn hai phần ba suất đó:
a) Con chưa thành niên, cha, mẹ, vợ, chồng;
b) Con thành niên mà không có khả năng lao động.
2. Quy định tại khoản 1 Điều này không áp dụng đối với người từ chối nhận di sản theo quy định tại Điều 620 hoặc họ là những người không có quyền hưởng di sản theo quy định tại khoản 1 Điều 621 của Bộ luật này.
Như vậy đối với trường hợp thừa kế theo di chúc thì cha, mẹ vẫn được hưởng phần di sản bằng hai phần ba suất của một người thừa kế theo pháp luật nếu di sản được chia theo pháp luật, trong trường hợp họ không được người lập di chúc cho hưởng di sản hoặc chỉ cho hưởng phần di sản ít hơn hai phần ba suất đó.
Trong trường hợp không có di chúc, những người được quyền thừa kế được quy định tại Điều 644 Bộ Luật Dân sự 2015:
Điều 651. Người thừa kế theo pháp luật
1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:
a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;
b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;
c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột, chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.
2. Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.
3. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.
Vậy đối với trường hợp thừa kế theo pháp luật, cha mẹ (bao gồm cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi) đều thuộc hàng thừa kế thứ nhất theo quy định của pháp luật. Có thể kết luận, với cả 2 hình thức thừa kế (thừa kế theo di chúc và thừa kế theo pháp luật), cha mẹ đều có quyền hưởng thừa kế. Trừ những trường hợp quy định tại Điều 621 Bộ Luật Dân sự 2015
Điều 621. Người không được quyền hưởng di sản
1. Những người sau đây không được quyền hưởng di sản:
a) Người bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe hoặc về hành vi ngược đãi nghiêm trọng, hành hạ người để lại di sản, xâm phạm nghiêm trọng danh dự, nhân phẩm của người đó;
b) Người vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ nuôi dưỡng người để lại di sản;
c) Người bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng người thừa kế khác nhằm hưởng một phần hoặc toàn bộ phần di sản mà người thừa kế đó có quyền hưởng;
d) Người có hành vi lừa dối, cưỡng ép hoặc ngăn cản người để lại di sản trong việc lập di chúc; giả mạo di chúc, sửa chữa di chúc, hủy di chúc, che giấu di chúc nhằm hưởng một phần hoặc toàn bộ di sản trái với ý chí của người để lại di sản.
2. Những người quy định tại khoản 1 Điều này vẫn được hưởng di sản, nếu người để lại di sản đã biết hành vi của những người đó, nhưng vẫn cho họ hưởng di sản theo di chúc.
Như vậy, nếu cha mẹ không thuộc những trường hợp quy định tại Điều 621 Bộ Luật Dân sự 2015 thì có quyền hưởng thừa kế.
Trên đây là tư vấn của Công ty Luật LVN về vấn đề bố mẹ có được quyền thừa kế hay không. Chúng tôi hi vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Nếu có vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn bạn vui lòng gọi điện tới tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của Công ty Luật LVN để gặp luật sư tư vấn và chuyên viên pháp luật.
Bài viết được thực hiện bởi: Luật gia. Nguyễn Thị Hoà
Để được giải đáp thắc mắc về: Cha mẹ có quyền thừa kế tài sản của con không? Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900.0191
Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp. Vui lòng click tại đây
CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG
Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm – Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân
Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900.0191
hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Emailcho chúng tôi, Luật LVN luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn
SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ
--- Gọi ngay 1900.0191 ---
(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)
Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam
Gmail: luatlvn@gmail.com
Cám ơn các bạn đã truy cập website của chúng tôi, để được tư vấn trực tiếp xin vui lòng liên hệ Hotline: 1900.0191. Sau đây sẽ là nội dung bài viết:
Cho tôi hỏi béo phì có phải đi huấn luyện dân quân không?
Anh Toàn
Bài viết liên quan:
–Không đi khám sức khỏe theo giấy gọi khám sức khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự có sao không?
–Nhờ người đi khám sức khỏe hộ khi bị gọi khám sức khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự có sao không?
–Đã bị xử phạt trốn tránh nghĩa vụ quân sự có bị gọi đi nghĩa vụ lần hai?
–Tham gia nghĩa vụ quân sự tự nguyện nhưng không đủ điều kiện về sức khoẻ?
–Có phải đi khám nghĩa vụ quân sự nữa không khi đã bị loại do không đủ điều kiện sức khỏe?
Căn cứ pháp lý:
–Luật dân quân tự vệ năm 2009
–Thông tư 148/2018/TT-BQP quy định về tuyển chọn và gọi công dân nhập ngũ do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành
–Thông tư liên tịch 16/2016/TTLT-BYT-BQP quy định việc khám sức khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự do Bộ trưởng Bộ Y tế – Bộ Quốc phòng ban hành.
Xin chào bạn! Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình tới Công ty Luật LVN, đối với câu hỏi của bạn Công ty Luật LVN xin được tư vấn và hướng dẫn cho bạn như sau: theo những thông tin bạn chia sẻ, chúng tôi thấy rằng bạn đang thắc mắc về vấn đề pháp lý liên quan đến việc tiêu chuẩn sức khỏe tham gia chế độ dân quân tự vệ
Dựa theo thông tin bạn cung cấp và căn cứ pháp luật về dân quân tự vệ, theo điều 3 Luật dân quân tự vệ năm 2009 quy định:
Điều 3. Vị trí, chức năng của dân quân tự vệ
Dân quân tự vệ là lực lượng vũ trang quần chúng không thoát ly sản xuất, công tác; là thành phần của lực lượng vũ trang nhân dân nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; là lực lượng bảo vệ Đảng, bảo vệ chính quyền, bảo vệ tính mạng, tài sản của nhân dân, tài sản của Nhà nước, làm nòng cốt cùng toàn dân đánh giặc ở địa phương, cơ sở khi có chiến tranh. Lực lượng này được tổ chức ở xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã) gọi là dân quân; được tổ chức ở cơ quan của Nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội, đơn vị sự nghiệp, tổ chức kinh tế (sau đây gọi chung là cơ quan, tổ chức) gọi là tự vệ.
Theo đó, dân quân tự vệ là lực lượng vũ trang nên điều kiện để tuyển chọn và gọi công dân tham gia dân quân tự vệ cũng tương tự như điều kiện tuyển chọn công dân nhập ngũ. Tiêu chuẩn sức khỏe tuyển chọn dân quân tự vệ được quy định tại khoản 3 điều 4 Thông tư 148/2018/TT-BQP quy định:
Điều 4. Tiêu chuẩn tuyển quân
…
3. Tiêu chuẩn sức khỏe:
a) Tuyển chọn những công dân có sức khỏe loại 1, 2, 3 theo quy định tại Thông tư liên tịch số 16/2016/TTLT-BYT-BQP ngày 30 tháng 6 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Y tế – Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định việc khám sức khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự.
b) Đối với các cơ quan, đơn vị, vị trí quy định tại Điểm b, Khoản 2 Điều này, thực hiện tuyển chọn bảo đảm tiêu chuẩn riêng theo quy định của Bộ Quốc phòng.
c) Không gọi nhập ngũ vào Quân đội những công dân có sức khỏe loại 3 tật khúc xạ về mắt (cận thị 1,5 diop trở lên, viễn thị các mức độ); nghiện ma túy, nhiễm HlV, AIDS.
…
Như vậy thì những người có điều kiện sức khỏe loại 1, 2, 3 theo quy định pháp luật đủ điều kiện đi dân quân tự vệ.
Tuy nhiên do thông tin cung cấp chưa cụ thể nên có thể căn cứ vào bản phụ lục ban hành kèm theo Thông tư liên tịch số 16/2016/TTLT-BYT-BQP để xác định có đủ tiêu chuẩn sức khỏe để tham gia chế độ dân quân tự vệ hay không. Khoản 4 điều 9 thông tư quy định:
Điều 9. Phân loại sức khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự
…
4. Cách phân loại sức khỏe
Căn cứ vào số điểm chấm cho 8 chỉ tiêu ghi trong phiếu sức khỏe nghĩa vụ quân sự để phân loại, cụ thể như sau:
a) Loại 1: 8 chỉ tiêu đều đạt điểm 1;
b) Loại 2: Có ít nhất 1 chỉ tiêu bị điểm 2;
c) Loại 3: Có ít nhất 1 chỉ tiêu bị điểm 3;
d) Loại 4: Có ít nhất 1 chỉ tiêu bị điểm 4;
đ) Loại 5: Có ít nhất 1 chỉ tiêu bị điểm 5;
e) Loại 6: Có ít nhất 1 chỉ tiêu bị điểm 6.
…
Theo đó, người có sức khỏe loại 1 là người có tất cả các chỉ tiêu đạt điểm 1 (chỉ sức khỏe rất tốt); người có ít nhất một chỉ tiêu bị điểm 2 (chỉ sức khỏe tốt) thì xếp sức khỏe loại 2; người có ít nhất một chỉ tiêu bị điểm 3 (chỉ sức khỏe khá) thì xếp sức khỏe loại 3.
Từ những căn cứ trên có thể kết luận rằng, nếu tiêu chuẩn sức khỏe đạt loại 1, 2, 3 thì sẽ phải tham gia dân quân tự vệ.
Trên đây là tư vấn của Công ty Luật LVN về vấn đề pháp lý liên quan đến tiêu chuẩn sức khỏe tham gia chế độ dân quân tự vệ. Chúng tôi hi vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức kể trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Nếu có vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn bạn vui lòng gọi điện tới tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của Công ty Luật LVN để gặp luật sư tư vấn và chuyên viên pháp lý.
Chuyên viên: Lưu Linh.
Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại (Công ty Luật TNHH LVN)
Để được giải đáp thắc mắc về: Điều kiện tham gia dân quân tự vệ Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900.0191
Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp. Vui lòng click tại đây
CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG
Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm – Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân
Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900.0191
hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Emailcho chúng tôi, Luật LVN luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn
SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ
--- Gọi ngay 1900.0191 ---
(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)
Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam
Gmail: luatlvn@gmail.com
Cám ơn các bạn đã truy cập website của chúng tôi, để được tư vấn trực tiếp xin vui lòng liên hệ Hotline: 1900.0191. Sau đây sẽ là nội dung bài viết:
Từ tháng 1-2021 đến nay em có nhận được vài cuộc điện thoại giả danh nhân viên thu hồi nợ của các công ty khác nhau gọi cho em đòi nợ nhưng chủ yếu là xúc phạm em với những lời rất là nặng ạ. Và em nhận được 1 cuộc điện thoại gọi đến em cũng là đòi nợ nhưng gọi cho em tìm bạn trai cũ của em, và em là người bị xúc phạm không rõ nguyên nhân ạ !!! Cho em hỏi với các trường hợp này thì có được truy tố hình sự không ạ? Em có thể liên hệ với nhà mạng để truy ra cuộc gọi thoại lúc đó để làm bằng chứng được không ạ?
Quách Tuyết Trinh
Bài viết liên quan:
– Gọi điện thoại quấy rối xúc phạm danh dự của người khác xử lý như thế nào?
– Bị quấy rối qua điện thoại
– Xúc phạm qua điện thoại có khởi kiện được không
– Xử lý hành vi làm phiền qua điện thoại
– lừa đảo qua điện thoại bị xử lý như thế nào?
Căn cứ pháp lý:
– Luật Viễn thông năm 2009
– Nghị định 15/2020/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông, tần số vô tuyến điện, công nghệ thông tin và giao dịch điện tử
– Nghị định 167/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội; phòng, chống tệ nạn xã hội; phòng cháy và chữa cháy; phòng, chống bạo lực gia đình cũng ghi nhận hành vi sử dụng lời nói xúc phạm người khác cũng vi phạm trật tự công cộng
– Bộ luật Hình sự năm 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017
Luật sư tư vấn:
Xin chào bạn! Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình tới Công ty Luật LVN, đối với câu hỏi của bạn Công ty Luật LVN xin được tư vấn và hướng dẫn cho bạn như sau: theo những thông tin bạn chia sẻ, chúng tôi thấy rằng bạn đang thắc mắc về vấn đề xử lý hành vi quấy rối, xúc phạm danh sự, nhân phẩm của người khác qua điện thoại.
Căn cứ vào tại Khoản 4 Điều 12 Luật Viễn thông năm 2009 đã quy định về một trong những hành vi bị cấm trong hoạt động viễn thông như sau:
Điều 12. Các hành vi bị cấm trong hoạt động viễn thông
4. Đưa thông tin xuyên tạc, vu khống, xúc phạm uy tín của tổ chức, danh dự, nhân phẩm của cá nhân.
Theo đó, hành vi thực hiện các cuộc gọi khách nhau với những nội dung rất khiếm nhã nhằm xúc phạm bạn là hành vi bị pháp luật nghiêm cấm. Tùy vào tính chất và mức độ nguy hiểm, người có hành vi có thể bị xử phạt hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Căn cứ vào những thông tin bạn cung cấp, việc bạn nhận được những cuộc gọi quấy rối như vậy có thể bắt nguồn từ những giao dịch thông tin bất hợp pháp, khi bạn thực hiện những giao dịch trước đó có kê khai thông tin cơ bản của bạn (tên, số điện thoại,…) thì có thể những thông tin đó đã bị bán cho bên thứ 3, đây cũng là hành vi vi phạm theo quy định tại Điểm g Khoản 3 Điều 102 Nghị định 15/2020/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông, tần số vô tuyến điện, công nghệ thông tin và giao dịch điện tử:
Điều 102. Vi phạm quy định về lưu trữ, cho thuê, truyền đưa, cung cấp, truy nhập, thu thập, xử lý, trao đổi và sử dụng thông tin
3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
g) Cung cấp, trao đổi, truyền đưa hoặc lưu trữ, sử dụng thông tin số nhằm đe dọa, quấy rối, xuyên tạc, vu khống, xúc phạm uy tín của tổ chức, danh dự, nhân phẩm, uy tín của người khác;
Đồng thời, người có hành vi vi phạm có thể bị phạt cảnh cáo theo Điểm a Khoản 1 Điều 5 Nghị định 167/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội; phòng, chống tệ nạn xã hội; phòng cháy và chữa cháy; phòng, chống bạo lực gia đình cũng ghi nhận hành vi sử dụng lời nói xúc phạm người khác cũng vi phạm trật tự công cộng:
Điều 5. Vi phạm quy định về trật tự công cộng
1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 100.000 đồng đến 300.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Có cử chỉ, lời nói thô bạo, khiêu khích, trêu ghẹo, xúc phạm danh dự, nhân phẩm của người khác;
Hoặc trường hợp các hành vi vi phạm có mức độ và tính chất nguy hiểm cao, gây hậu quả nghiêm trọng, người thực hiện hành vi có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự với tội danh Tội làm nhục người khác với từng mức khung phạt được quy định cụ thể tại Điều 155 Bộ luật Hình sự năm 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017 như sau:
Điều 155. Tội làm nhục người khác
1. Người nào xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự của người khác, thì bị phạt cảnh cáo, phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm:
a) Phạm tội 02 lần trở lên;
b) Đối với 02 người trở lên;
c) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
d) Đối với người đang thi hành công vụ;
đ) Đối với người dạy dỗ, nuôi dưỡng, chăm sóc, chữa bệnh cho mình;
e) Sử dụng mạng máy tính hoặc mạng viễn thông, phương tiện điện tử để phạm tội;
g) Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%75.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 05 năm:
a) Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên76;
b) Làm nạn nhân tự sát.
4. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
Trường hợp này, trước tiên bạn cần lưu lại tất cả các cuộc gọi với nội dung vu khống, quấy rối, xúc phạm như trên và gửi đơn khiếu nại cho Sở thông tin và truyền thông tại địa phương bạn để được xác minh và yêu cầu giải quyết. Đồng thời bạn cũng có thể làm đơn trình báo sự việc lên UBND cấp huyện để được xem xét xử lý, hoặc gửi đơn đến Cơ quan điều tra để yêu cầu xem xét điều tra, kịp thời ngăn chặn các hành vi vi phạm đồng thời truy cứu trách nhiệm hình sự đối với chủ thể phạm tội.
Trên đây là tư vấn của Công ty Luật LVN về vấn đề xử lý hành vi quấy rối, xúc phạm danh sự, nhân phẩm của người khác qua điện thoại. Chúng tôi hi vọng rằng quý khách có thể vận dụng các kiến thức kể trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Nếu có vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn quý khách vui lòng gọi điện tới tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của công ty Luật LVN để gặp luật sư tư vấn và chuyên viên pháp lý
Bài viết được thực hiện bởi: Luật gia. Nguyễn Thị Hoà (Công ty Luật TNHH LVN)
Để được giải đáp thắc mắc về: Xử lý hành vi quấy rối, xúc phạm danh sự, nhân phẩm của người khác qua điện thoại Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900.0191
Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp. Vui lòng click tại đây
CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG
Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm – Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân
Hưng Yên – Số 73 đường Nguyễn Văn Linh, Phường Bần Yên Nhân, Thị xã Mỹ Hào
Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900.0191
hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Emailcho chúng tôi, Luật LVN luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn
SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ
--- Gọi ngay 1900.0191 ---
(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)
Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam
Gmail: luatlvn@gmail.com
Cám ơn các bạn đã truy cập website của chúng tôi, để được tư vấn trực tiếp xin vui lòng liên hệ Hotline: 1900.0191. Sau đây sẽ là nội dung bài viết:
Tóm tắt tình huống:
Công ty tôi muốn đăng ký mã vạch cho các sản phẩm công ty sản xuất ra. Luật sư cho tôi hỏi để đăng ký mã vạch Công ty tôi cần chuẩn bị hồ sơ thế nào và thời gian thực hiện có lâu không ạ?
Tôi xin cảm ơn.
( Ảnh minh họa:Internet) Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua điện thoại gọi 1900.0191
Luật sư tư vấn
Xin chào bạn ! Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình tới luật LVN. Về câu hỏi của bạn, công ty luật LVN xin tư vấn và hướng dẫn cho bạn như sau:
1. Căn cứ pháp lý
– Quyết định 15/2006/QĐ-BKHCN về việc ban hành ” Quy định về cấp, sử dụng và quản lý mã số mã vạch”
– Thông tư 16/2011/TT-BKHCN Sửa đổi, bổ sung một số Điều của ” Quy định về việc cấp, sử dụng và quản lý mã số vạch” ban hành kèm quyết định số 15/2006/QĐ – BKHCN ngày 23 tháng 8 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và công nghệ.
2. Đăng ký mã vạch
Hồ sơ đăng ký mã số mã vạch
Về hồ sơ đăng ký mã số mã được quy định cụ thể tại Khoản 2 Điều 7 Quyết định 15/2006/QĐ-BKHCN được sửa đổi, bổ sung bởi Khoản 1 Điều 1 Thông tư 16/2011/TT-BKHCN như sau:
“1. Sửa đổi, bổ sung Khoản 2 Điều 7 như sau:
“2. Hồ sơ đăng ký sử dụng mã số mã vạch gồm 01 bộ, cụ thể như sau:
a) Bản đăng ký sử dụng mã số mã vạch theo mẫu quy định tại Phụ lục I của Quy định này (02 bản);
b) Bản sao Giấy chứng nhận đăng kí kinh doanh đối với các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh, thương mại hoặc bản sao Quyết định thành lập đối với các tổ chức khác (Xuất trình bản chính để đối chiếu, trừ trường hợp bản sao đã được chứng thực) (01 bản);
c) Bảng Đăng ký danh mục sản phẩm sử dụng mã GTIN theo mẫu quy định tại Phụ lục II của Quy định này (02 bản).”
Sau khi chuẩn bị đầy đủ hồ sơ, giấy tờ, bạn nộp tại Tổ chức tiếp nhận hồ sơ (Trung tâm Tiêu chuẩn Chất lượng Việt Nam/ Chi cục Tiêu chuần Đo lường Chất lượng.)
Thời hạn cấp giấy chứng nhận đăng ký mã số mã vạch
Thời hạn cấp giấy chứng nhận đăng ký mã số mã vach được quy định cụ thể như sau:
Khoản 1 Điều 9 Quyết định 15/2006/QĐ-BKHCN được sửa đối, bổ sung bởi Khoản 2 Điều 1 Thông tư 16/2011/TT-BKHCN quy định:
“2. Sửa đổi, bổ sung Khoản 1 Điều 9 như sau:
“1. Trong thời hạn không quá 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ, Tổng cục Tiêu chuẩn đo lường chất lượng tiến hành thẩm định hồ sơ đăng kí sử dụng mã số mã vạch.
a) Nếu hồ sơ hợp lệ, Tổng cục Tiêu chuẩn đo lường chất lượng cấp mã số; vào sổ đăng kí, lưu vào ngân hàng mã số quốc gia và cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng mã số mã vạch.
b) Nếu hồ sơ chưa hợp lệ, Tổng cục Tiêu chuẩn đo lường chất lượng đề nghị tổ chức/doanh nghiệp hoàn thiện.”
Cùng với đó căn cứ theo Khoản 2 Điều 9 Quyết định 15/2006/QĐ-BKHCN quy định:
“2. Giấy chứng nhận quyền sử dụng mã số mã vạch được gửi cho tổ chức/doanh nghiệp sử dụng MSMV thông qua các tổ chức tiếp nhận hồ sơ trong thời hạn không quá 10 ngày, kể từ ngày được Tổng cục TCĐLCL cấp. Mẫu Giấy chứng nhận quyền sử dụng MSMV được quy định tại Phụ lục IV của Quy định này.”
Như vậy để chuẩn bị hồ sơ thì căn cứ theo các quy định trên dựa vào ấy Công ty bạn sẽ chuẩn bị giấy tờ cần thiết theo đó không quá 10 ngày kể từ ngày nộp hồ sơ thì Công ty bạn sẽ nhận được giấy chứng nhận quyền sử dụng mã số mã vạch.
Trên đây là tư vấn của công ty Luật LVN về Đăng ký mã vạch . Chúng tôi hi vọng rằng quý khách có thể vận dụng các kiến thức kể trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Nếu có vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn quý khách vui lòng gọi điện tới tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của công ty Luật LVN để gặp luật sư tư vấn và chuyên viên pháp lý.
Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại (Công ty Luật TNHH LVN)
Để được giải đáp thắc mắc về: Đăng ký mã vạch Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900.0191
Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp. Vui lòng click tại đây
CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG
Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm – Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân
Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900.0191
hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Emailcho chúng tôi, Luật LVN luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn
SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ
--- Gọi ngay 1900.0191 ---
(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)
Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam
Gmail: luatlvn@gmail.com
Cám ơn các bạn đã truy cập website của chúng tôi, để được tư vấn trực tiếp xin vui lòng liên hệ Hotline: 1900.0191. Sau đây sẽ là nội dung bài viết:
Tóm tắt câu hỏi:
Tôi có một căn nhà cấp 4 đang muốn phá đi xây lại thành nhà 3 tầng để ở. Tuy vậy khi tôi xin Giấy phép xây dựng thì chỉ được cấp Giấy phép xây dựng tạm. Xin cho tôi hỏi Giấy phép xây dựng tạm là gì? Tôi có nên xây nhà nếu chỉ có Giấy phép xây dựng tạm hay không?
Người gửi: Mạnh Cường
Tư vấn luật: 1900.0191
Xin chào bạn! Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình tới Luật LVN. Về câu hỏi của bạn, công ty Luật LVN xin tư vấn và hướng dẫn bạn như sau:
1/ Căn cứ pháp lý
– Luật Xây dựng 2014.
2/ Có nên xây nhà khi chỉ có Giấy phép xây dựng tạm
Điều 131 Luật Xây dựng 2014 quy định về xây dựng công trình tạm như sau:
“Điều 131. Xây dựng công trình tạm
1. Công trình xây dựng tạm là công trình được xây dựng để phục vụ thi công xây dựng công trình chính.
2. Chủ đầu tư, nhà thầu xây dựng tự tổ chức thẩm định, phê duyệt thiết kế, dự toán xây dựng và thực hiện xây dựng công trình tạm theo thiết kế, dự toán xây dựng được duyệt.
3. Công trình xây dựng tạm phải được dỡ bỏ khi đưa công trình chính của dự án vào khai thác sử dụng, trừ trường hợp công trình xây dựng tạm phù hợp với quy hoạch xây dựng được duyệt.”
Như vậy bạn có thể hiểu rằng Giấy phép xây dựng tạm là Giấy phép cấp cho công trình tạm. Khi công trình chính xây xong thì công trình tạm này sẽ bị dỡ bỏ, trừ khi công trình này phù hợp với quy hoạch xây dựng được duyệt.
Do đó, thời hạn của công trình tạm sẽ phụ thuộc vào thời gian xây dựng công trình chính. Theo thông tin mà bạn cung cấp thì bạn muốn xây một căn nhà 3 tầng để ở, có giá trị khá lớn. Điều này có thể gây thiệt hại cho bạn nếu công trình chính có thời gian xây dựng ngắn. Bởi vậy , nếu có ý định ở lâu dài, bạn không nên xây công trình tạm có giá trị lớn.
Trên đây là tư vấn của công ty Luật LVN về vấn đề có nên xây nhà khi chỉ có Giấy phép xây dựng tạm. Chúng tôi hi vọng rằng quý khách có thể vận dụng các kiến thức kể trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Nếu có vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn quý khách vui lòng gọi điện tới tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của công ty Luật LVN để gặp luật sư tư vấn và chuyên viên pháp lý.
Chuyên viên: Đoàn Thảo Ánh
Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại
Để được giải đáp thắc mắc về: Có nên xây nhà khi chỉ có Giấy phép xây dựng tạm? Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900.0191
Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp. Vui lòng click tại đây
CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG
Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm – Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân
Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900.0191
hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Emailcho chúng tôi, Luật LVN luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn
SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ
--- Gọi ngay 1900.0191 ---
(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)
Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam
Gmail: luatlvn@gmail.com
Cám ơn các bạn đã truy cập website của chúng tôi, để được tư vấn trực tiếp xin vui lòng liên hệ Hotline: 1900.0191. Sau đây sẽ là nội dung bài viết:
Đối với những giao dịch/quan hệ dân sự không phát sinh tranh chấp nhưng có yêu cầu Tòa án công nhận hoặc không công nhận một sự kiện pháp lý là căn cứ làm phát sinh quyền, nghĩa vụ dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động của mình hoặc của cơ quan, tổ chức, cá nhân khác; yêu cầu Tòa án công nhận cho mình quyền về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động thì người yêu cầu Toà án giải quyết việc dân sự có trách nhiệm gửi đơn đến Toà án có thẩm quyền giải quyết.
Sau đây, Luật LVN cung cấp biểu mẫu đơn yêu cầu giải quyết việc dân sự theo đúng quy định pháp luật hiện hành và yêu cầu các bên tham gia một vụ việc dân sự tuân thủ tiến hành và thực hiện. Trong quá trình thực hiện thủ tục, nếu có vấn đề nào chưa hiểu cần được tư vấn chuyên sâu hơn, mời bạn đọc liên hệ với chúng tôi qua hotline 1900.0191 để được các Luật sư tư vấn chuyên sâu, giàu kinh nghiệm của chúng tôi hỗ trợ.
Bài viết liên quan:
-Trường hợp người chồng không có quyền yêu cầu giải quyết ly hôn.
-Thực tiễn giải quyết đơn yêu cầu công nhận và cho thi hành phán quyết trọng tài nước ngoài
-Giải quyết yêu cầu chia tài sản và con cái khi hủy bỏ quyết định tuyên bố chết
-Hướng giải quyết khi yêu cầu văn bản công chứng vô hiệu
-Không tiến hành hòa giải được, thì việc giải quyết về tranh chấp đất đai sẽ được tiến hành như thế nào?
Tải file về máy
Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại (Công ty Luật TNHH LVN)
Để được giải đáp thắc mắc về: Mẫu đơn yêu cầu giải quyết việc dân sự Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900.0191
Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp. Vui lòng click tại đây
CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG
Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm – Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân
Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900.0191
hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Emailcho chúng tôi, Luật LVN luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn
SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ
--- Gọi ngay 1900.0191 ---
(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)
Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam
Gmail: luatlvn@gmail.com
Cám ơn các bạn đã truy cập website của chúng tôi, để được tư vấn trực tiếp xin vui lòng liên hệ Hotline: 1900.0191. Sau đây sẽ là nội dung bài viết:
Mong luật sư giải đáp giúp em câu hỏi này. Bị bạn gái lừa có thai nhằm mục đích lấy tiền hàng tháng nuôi con có vi phạm pháp luật không ạ? Phạm Văn Thắng
Bài viết liên quan – Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản và tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản – Quy định của pháp luật về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản – Xử phạt hành chính với hành vi lừa đảo chiếm đoạt tài sản – Lừa đảo chiếm đoạt tài sản trị giá dưới 2 triệu đồng – Vay tiền đòi nhiều lần không trả có được coi là lừa đảo chiếm đoạt tài sản không?
Cơ sở pháp lý
Bộ luật hình sự 2015 sửa đổi bổ sung 2017
Luật sư tư vấn:
Xin chào bạn! Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình tới Công ty Luật LVN, đối với câu hỏi của bạn Công ty Luật LVN xin được tư vấn và hướng dẫn cho bạn như sau: theo những thông tin bạn chia sẻ, chúng tôi thấy rằng bạn đang thắc mắc về vấn đề pháp lý liên quan đến lừa đảo chiếm đoạt tài sản.
Để xác định hành vi của bạn gái trên có phải hành vi lừa đảo hay không, cần hiểu rõ các yếu tố cấu thành tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản như sau:
– Chủ thể thực hiện tội phạm: Theo quy định tại Điều 12 Bộ luật Hình sự năm 2015 sửa đổi bổ sung 2017 về tuổi chịu trách nhiệm hình sự thì đối với tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản, chủ thể của tội phạm là người trên 16 tuổi và có đủ năng lực chịu trách nhiệm hình sự.
– Mặt khách quan của tội phạm: Lừa đảo chiếm đoạt tài sản là hành vi của một người bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác. Thủ đoạn gian dối được thể hiện bằng những hành vi cụ thể nhằm đánh lừa chủ sở hữu hoặc người quản lý tài sản, những thủ đoạn này phải xuất hiện trước khi có việc giao tài sản giữa người bị hại với người phạm tội thì mới được coi là hành vi lừa đảo chiếm đoạt tài sản. Hậu quả của tội phạm này phải là kết quả của hành vi lừa đảo nhằm mục đích chiếm đoạt tài sản, đó là những thiệt hại về tài sản của người bị hại.
– Mặt chủ quan của tội phạm: Người phạm tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản thực hiện hành vi với lỗi cố ý.
Trong trường hợp trên, việc bạn gái của bạn không có thai nhưng đã có lời nói khiến bạn tin rằng bạn gái ấy đã có thai và yêu cầu tiền trợ cấp đã được coi là hành vi lừa đảo nhằm chiếm đoạt tài sản với lỗi cố ý trực tiếp.
Tùy vào mức độ phạm tội, bạn gái trên có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự với Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản theo quy định tại Điều 174 Bộ Luật Hình sự 2015 sửa đổi bổ sung 2017 như sau:
Điều 174. Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản
1. Người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm;
b) Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 175 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;
c) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
d) Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ; tài sản là kỷ vật, di vật, đồ thờ cúng có giá trị đặc biệt về mặt tinh thần đối với người bị hại.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
a) Có tổ chức;
b) Có tính chất chuyên nghiệp;
c) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;
d) Tái phạm nguy hiểm;
đ) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;
e) Dùng thủ đoạn xảo quyệt;
g) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều này.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
a) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
b) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều này;
c) Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh.
4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân:
a) Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên;
b) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều này;
c) Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp.
5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
Nếu hành vi lừa đảo chiếm đoạt tài sản của bạn gái trên là lần đầu và chưa đến mức chịu trách nhiệm hình sự thì bạn gái của bạn sẽ bị xử phạt hành chính với mức phạt tối đa là 2.000.000 đồng theo quy định tại Điểm c Khoản 1 Điều 15 Nghị định 167/2013/NĐ-CP như sau:
Điều 15. Vi phạm quy định về gây thiệt hại đến tài sản của người khác
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
c) Dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản của người khác
Trên đây là tư vấn của Công ty Luật LVN về lừa đảo chiếm đoạt tài sản. Chúng tôi hi vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức kể trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Nếu có vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn bạn vui lòng gọi điện tới tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của Công ty Luật LVN để gặp luật sư tư vấn và chuyên viên pháp luật.
Bài viết được thực hiện bởi: Luật gia. Nguyễn Thị Hoà (Công ty Luật TNHH LVN)
Để được giải đáp thắc mắc về: Bạn gái lừa có thai để lấy tiền nuôi con có vi phạm pháp luật không? Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900.0191
Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp. Vui lòng click tại đây
CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG
Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm – Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân
Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900.0191
hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Emailcho chúng tôi, Luật LVN luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn
SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ
--- Gọi ngay 1900.0191 ---
(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)
Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam
Gmail: luatlvn@gmail.com
Cám ơn các bạn đã truy cập website của chúng tôi, để được tư vấn trực tiếp xin vui lòng liên hệ Hotline: 1900.0191. Sau đây sẽ là nội dung bài viết:
Tóm tắt câu hỏi :
Em có chút thắc mắc muốn được giải đáp ạ. Em bắt đầu tham gia bảo hiểm từ tháng 10/2014 đến tháng 6/2016 thì em nghỉ việc em đã hưởng bảo hiểm thất nghiệp rồi bảo hiểm xã hội thì chưa. Đến tháng 2/2017 em lại đi làm. 4/2017 em bắt đầu đóng bảo hiểm em lại đang có bầu được 5 tháng dự kiến sinh là cuối tháng 2/2018. Em muốn hỏi sau khi nghỉ sinh em không tiếp tục đi làm nữa thì với quá trình đóng bảo hiểm như trên em có được hưởng bảo hiểm thất nghiệp nữa không hay chỉ được hưởng bảo hiểm xã hội ạ. Em cảm ơn.
Người gửi: Thanh Hoa (Tây Mỗ, Từ Liêm)
Tư vấn luật: 1900.0191
Xin chào bạn! Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình tới Luật LVN. Về câu hỏi của bạn, công ty Luật LVN xin tư vấn và hướng dẫn bạn như sau:
1/ Căn cứ pháp lý
– Luật Việc làm 2013;
– Luật Bảo hiểm xã hội 2014;
– Quyết định 959/QĐ-BHXH ban hành quy định về quản lý thu bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, quản lý sổ bảo hiểm xã hội, thẻ bảo hiểm y tế.
2/ Đóng bảo hiểm không liên tục có được hưởng trợ cấp thất nghiệp không?
Thứ nhất, về trợ cấp thất nghiệp
Căn cứ Điều 49 Luật việc làm 2013 quy định về điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp thì:
Điều 49. Điều kiện hưởng
Người lao động quy định tại khoản 1 Điều 43 của Luật này đang đóng bảo hiểm thất nghiệp được hưởng trợ cấp thất nghiệp khi có đủ các điều kiện sau đây:
1. Chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, trừ các trường hợp sau đây:
a) Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc trái pháp luật;
b) Hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng;
2. Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đối với trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 43 của Luật này; đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 36 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động đối với trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều 43 của Luật này;
3. Đã nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm theo quy định tại khoản 1 Điều 46 của Luật này;
4. Chưa tìm được việc làm sau 15 ngày, kể từ ngày nộp hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp, trừ các trường hợp sau đây:
a) Thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an;
b) Đi học tập có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên;
c) Chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;
d) Bị tạm giam; chấp hành hình phạt tù;
đ) Ra nước ngoài định cư; đi lao động ở nước ngoài theo hợp đồng;
e) Chết.
Như vậy, trong trường hợp của này, tính từ tháng 04/2017 đến hết tháng 02/2018 bạn mới chỉ có 11 tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp trước khi nghỉ việc nên căn cứ theo khoản 2 điều luật nêu trên thì khi bạn chấm dứt hợp đồng lao động sẽ không được giải quyết chế độ của bảo hiểm thất nghiệp nữa. Tuy nhiên, quá trình đóng bảo hiểm thất nghiệp sẽ được bảo lưu để cộng dồn khi bạn tham gia đóng tiếp tại công ty mới. Bạn chỉ cần nộp sổ tại công ty mới để công ty đóng nối cho bạn.
Thứ hai, về bảo hiểm xã hội
Theo Điều 31 Luật bảo hiểm xã hội 2014 quy định thì:
Điều 31. Điều kiện hưởng chế độ thai sản
1. Người lao động được hưởng chế độ thai sản khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Lao động nữ mang thai;
b) Lao động nữ sinh con;
c) Lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ;
d) Người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi;
đ) Lao động nữ đặt vòng tránh thai, người lao động thực hiện biện pháp triệt sản;
e) Lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội có vợ sinh con.
2. Người lao động quy định tại các điểm b, c và d khoản 1 Điều này phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi.
3. Người lao động quy định tại điểm b khoản 1 Điều này đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 12 tháng trở lên mà khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền thì phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 03 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con.
4. Người lao động đủ điều kiện quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này mà chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc thôi việc trước thời điểm sinh con hoặc nhận con nuôi dưới 06 tháng tuổi thì vẫn được hưởng chế độ thai sản theo quy định tại các Điều 34, 36, 38 và khoản 1 Điều 39 của Luật này.
Theo thông tin bạn cung cấp thì bạn đóng bảo hiểm được 11 tháng (từ tháng 04/2017 đến tháng 02/2018) trong thời gian 12 tháng trước khi sinh. Vì vậy, bạn đóng bảo hiểm được trên 6 tháng bảo hiểm cho nên bạn đủ điều kiện hưởng chế độ thai sản.
Ngoài ra, trước đây khi còn làm việc ở công ty cũ bạn đã đóng bảo hiểm từ tháng 10/2014 đến tháng 6/2016 rồi lại tiếp tục đóng từ tháng 04/2017 đến tháng 02/2018, trường hợp này bạn có thể thực hiện cộng dồn thời gian đóng bảo hiểm để được hưởng các chế độ về sau theo khoản 5 Điều 3 Luật bảo hiểm xã hội 2014“Thời gian đóng bảo hiểm xã hội là thời gian được tính từ khi người lao động bắt đầu đóng bảo hiểm xã hội cho đến khi dừng đóng. Trường hợp người lao động đóng bảo hiểm xã hội không liên tục thì thời gian đóng bảo hiểm xã hội là tổng thời gian đã đóng bảo hiểm xã hội.”
Về thủ tục hồ sơ thực hiện gộp sổ bảo hiểm xã hội thì theo khoản 1 Điều 29 Quyết định 959/QĐ-BHXH ban hành quy định về quản lý thu bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, quản lý sổ bảo hiểm xã hội, thẻ bảo hiểm y tế.
1. Cấp lại sổ BHXH do mất, hỏng, thay đổi số sổ, gộp sổ BHXH
1.1. Thành phần hồ sơ:
a) Tờ khai cung cấp và thay đổi thông tin người tham gia BHXH, BHYT (Mẫu TK1-TS);
b) Sổ BHXH đã cấp.
1.2. Số lượng hồ sơ: 01 bộ.
Trên đây là tư vấn của Công ty Luật LVN về vấn đề Đóng bảo hiểm không liên tục có được hưởng trợ cấp thất nghiệp không? Chúng tôi hi vọng rằng quý khách có thể vận dụng các kiến thức kể trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Nếu có vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn quý khách vui lòng gọi điện tới tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của Công ty Luật LVN để gặp luật sư tư vấn và chuyên viên pháp lý.
Chuyên viên: Vũ Thùy Trang
Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại (Công ty Luật TNHH LVN)
Để được giải đáp thắc mắc về: Đóng bảo hiểm không liên tục có được hưởng trợ cấp thất nghiệp không? Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900.0191
Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp. Vui lòng click tại đây
CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG
Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm – Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân
Hưng Yên – Số 73 đường Nguyễn Văn Linh, Phường Bần Yên Nhân, Thị xã Mỹ Hào
Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900.0191
hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Emailcho chúng tôi, Luật LVN luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn
SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ
--- Gọi ngay 1900.0191 ---
(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)
Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam
Gmail: luatlvn@gmail.com
Cám ơn các bạn đã truy cập website của chúng tôi, để được tư vấn trực tiếp xin vui lòng liên hệ Hotline: 1900.0191. Sau đây sẽ là nội dung bài viết:
Người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam phải có Giấy phép lao động do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp. Trong trường hợp mất, hư hỏng hoặc hết thời hạn, người sử dụng lao động có trách nhiệm thực hiện thủ tục xin cấp lại Giấy phép lao động cho người lao động.
Tư vấn luật: 1900.0191
1.Thành phần, số lượng hồ sơ
a) Thành phần hồ sơ:
1. Văn bản đề nghị cấp lại giấy phép lao động của người sử dụng lao động theo quy định của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội.
02 ảnh mầu (kích thước 4cm x 6cm, đầu để trần, chụp chính diện, rõ mặt, rõ hai tai, không đeo kính, phông ảnh màu trắng), ảnh chụp không quá 06 tháng tính đến thời điểm nộp hồ sơ.
3. Các giấy tờ đối với người lao động nước ngoài:
a) Đối với trường hợp cấp lại giấy phép lao động theo quy định tại điểm a bước 1 của trình tự thực hiện phải có bản sao hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị thay hộ chiếu còn giá trị theo quy định của pháp luật và giấy phép lao động đã được cấp (trừ trường hợp bị mất);
b) Đối với trường hợp cấp lại giấy phép lao động theo quy định tại điểm b bước 1 của trình tự thực hiện phải có giấy phép lao động đã được cấp (trừ trường hợp bị mất) còn thời hạn ít nhất 05 ngày, nhưng không quá 15 ngày, trước ngày giấy phép lao động đã được cấp hết hạn; giấy chứng nhận sức khỏe được cấp ở nước ngoài hoặc ở Việt Nam theo quy định của Bộ y tế; văn bản của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về việc chấp thuận sử dụng người lao động nước ngoài và một trong các giấy tờ sau:
– Văn bản của phía nước ngoài cử người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam;
– Hợp đồng hoặc thỏa thuận ký kết giữa đối tác phía Việt Nam và phía nước ngoài, trong đó phải có thỏa thuận về việc người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam;
– Hợp đồng cung cấp dịch vụ ký kết giữa đối tác phía Việt Nam và phía nước ngoài hoặc văn bản chứng minh người lao động nước ngoài tiếp tục đàm phán cung cấp dịch vụ tại Việt Nam;
– Giấy chứng nhận tổ chức phi chính phủ nước ngoài, tổ chức quốc tế được phép hoạt động theo quy định của pháp luật Việt Nam;
– Văn bản chứng minh người lao động nước ngoài tiếp tục làm việc tại tổ chức phi chính phủ nước ngoài, tổ chức quốc tế tại Việt Nam;
– Văn bản của một nhà cung cấp dịch vụ cử người lao động nước ngoài vào Việt Nam để thành lập hiện diện thương mại của nhà cung cấp dịch vụ đó;
– Văn bản chứng minh người lao động nước ngoài được tham gia vào hoạt động của một doanh nghiệp nước ngoài đã thành lập hiện diện thương mại tại Việt Nam.
Các giấy tờ quy định tại Điểm này là 01 bản chính hoặc 01 bản sao, nếu bằng tiếng nước ngoài thì miễn hợp pháp hóa lãnh sự nhưng phải dịch ra tiếng Việt và chứng thực theo quy định của pháp luật Việt Nam.
b) Số lượng hồ sơ: 01 (bộ)
Bước 1: Nộp hồ sơ
a) Đối với trường hợp cấp lại giấy phép lao động có giấy phép lao động bị mất, bị hỏng hoặc thay đổi nội dung ghi trên giấy phép lao động như họ, tên; ngày, tháng, năm sinh; quốc tịch; số hộ chiếu; địa điểm làm việc:
– Trong thời hạn 03 ngày, kể từ ngày người lao động nước ngoài phát hiện giấy phép lao động bị mất, bị hỏng hoặc thay đổi nội dung ghi trên giấy phép lao động thì người lao động nước ngoài có trách nhiệm báo cáo người sử dụng lao động;
– Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày người sử dụng lao động nhận được báo cáo của người lao động nước ngoài, phải nộp hồ sơ đề nghị cấp lại giấy phép lao động cho Sở Lao động – Thương binh và Xã hội nơi đã cấp giấy phép lao động đó.
b) Đối với trường hợp cấp lại giấy phép lao động do giấy phép lao động hết hạn:
Trước ít nhất 05 ngày nhưng không quá 15 ngày, trước ngày giấy phép lao động hết hạn, người sử dụng lao động phải nộp hồ sơ đề nghị cấp lại giấy phép lao động cho Sở Lao động – Thương binh và Xã hội đã cấp giấy phép lao động đó.
Bước 2: Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đề nghị cấp lại giấy phép lao động, Sở Lao động – Thương binh và Xã hội cấp lại giấy phép lao động. Trường hợp không cấp lại giấy phép lao động thì trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Đối với người lao động nước ngoài thực hiện hợp đồng lao động, sau khi người lao động nước ngoài được cấp lại giấy phép lao động, người sử dụng lao động và người lao động nước ngoài phải ký kết hợp đồng lao động bằng văn bản theo quy định của pháp luật lao động Việt Nam trước ngày dự kiến tiếp tục làm việc cho người sử dụng lao động. Nội dung hợp đồng lao động không được trái với nội dung ghi trong giấy phép lao động đã được cấp lại.
Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày ký kết hợp đồng lao động, người sử dụng lao động phải gửi bản sao hợp đồng lao động đã ký kết và bản sao giấy phép lao động đã được cấp lại đến Sở Lao động – Thương binh và Xã hội đã cấp lại giấy phép lao động đó.
Bước 3: Doanh nghiệp, tổ chức nộp lệ phí và nhận giấy phép tại Sở Lao động – Thương binh và xã hội.
3.Thời hạn giải quyết
Thủ tục cấp lại Giấy phép lao động cho người nước ngoài làm việc tại Việt Nam được giải quyết không quá 03 ngày làm việc kể từ khi nhận đầy đủ hồ sơ hợp lệ.
4.Cơ quan thực hiện
– Cơ quan có thẩm quyền quyết định: Sở Lao động – Thương binh và Xã hội.
– Cơ quan trực tiếp thực hiện: Sở Lao động – Thương binh và Xã hội.
Khách hàng có nhu cầu tư vấn và sử dụng dịch vụ của Luật LVN, vui lòng liên hệ Tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến miễn phí 1900.0191 để được hỗ trợ.
Chuyên viên: Nguyễn Hương Diền
Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại (Công ty Luật TNHH LVN)
Để được giải đáp thắc mắc về: Dịch vụ luật sư tư vấn thủ tục cấp lại Giấy phép lao động cho lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam Vui lòng gọi hotline tư vấn và báo giá dịch vụ: 1900.0191 hoặc 1900.0191
Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp. Vui lòng click tại đây
CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG
Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm – Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân
Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ tổng đài 24/7 1900.0191
hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Emailcho chúng tôi, Luật LVN luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn
SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ
--- Gọi ngay 1900.0191 ---
(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)
Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam
Gmail: luatlvn@gmail.com
Cám ơn các bạn đã truy cập website của chúng tôi, để được tư vấn trực tiếp xin vui lòng liên hệ Hotline: 1900.0191. Sau đây sẽ là nội dung bài viết:
Trong cuộc sống hiện nay, các mâu thuẫn/tranh chấp xảy ra có liên quan đến đối tượng chịu sự điều chỉnh của quan hệ pháp luật dân sự như giao dịch mua bán, cho thuê tài sản hoặc trong việc thực hiện các quyền về nhân thân có gắn liền với quan hệ tài sản như quyền tác giả, phát minh, sáng chế, trong ly hôn, thừa kế, bồi thường thiệt hại…là rất phổ biến và không thể không tránh được. Theo đó, về nguyên tắc, khi giải quyết các tranh chấp dân sự, pháp luật ưu tiên nguyên tắc các bên trong giao dịch dân sự tự do thoả thuận về hình thức xử phạt, khắc phục hậu quả. Ngoài ra, một cơ chế khác để giải quyết các tranh chấp dân sự đó là khởi kiện ra Toà án có thẩm quyền giải quyết khi các bên không thể thống nhất được cách thức chung để xử lý vấn đề.
Như vậy, để vụ việc được đưa ra xét xử theo đúng quy định pháp luật về trình tự, thủ tục tố tụng, trước hết người có yêu cầu khởi kiện – nguyên đơn của vụ việc dân sự phải làm đơn khởi kiện vụ việc dân sự và gửi đến Toà án có thẩm quyền giải quyết nhằm đảm bảo cho các quyền và lợi ích của mình đã được pháp luật thừa nhận và bảo vệ.
Sau đây, Luật LVN cung cấp biểu mẫu đơn khởi kiện theo đúng quy định pháp luật hiện hành và yêu cầu nguyên đơn trong vụ việc dân sự nghiêm chỉnh tuân thủ tiến hành và thực hiện. Trong quá trình thực hiện thủ tục, nếu có vấn đề nào chưa hiểu cần được tư vấn chuyên sâu hơn, mời bạn đọc liên hệ với chúng tôi qua hotline 1900.0191 để được các Luật sư tư vấn chuyên sâu, giàu kinh nghiệm của chúng tôi hỗ trợ.
Bài viết liên quan:
Luật sư tư vấn soạn thảo đơn khởi kiện
Dịch vụ soạn thảo đơn khởi kiện, tư vấn giải quyết tranh chấp lao động
Khiếu nại về việc trả lại đơn khởi kiện của Tòa án
Có thể nhờ người khác viết đơn khởi kiện được không?
Có bao nhiêu trường hợp Tòa án sẽ trả lại đơn khởi kiện?
Tải file về máy
Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại (Công ty Luật TNHH LVN)
Để được giải đáp thắc mắc về: Biểu mẫu đơn khởi kiện Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900.0191
Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp. Vui lòng click tại đây
CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG
Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm – Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân
Hưng Yên – Số 73 đường Nguyễn Văn Linh, Phường Bần Yên Nhân, Thị xã Mỹ Hào
Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900.0191
hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Emailcho chúng tôi, Luật LVN luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn
SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ
--- Gọi ngay 1900.0191 ---
(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)
Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam
Gmail: luatlvn@gmail.com
Cám ơn các bạn đã truy cập website của chúng tôi, để được tư vấn trực tiếp xin vui lòng liên hệ Hotline: 1900.0191. Sau đây sẽ là nội dung bài viết:
Tóm tắt câu hỏi
Xin chào luật sư, tôi có câu hỏi như sau rất mong được luật sư tư vấn:
Tôi có người bạn nước ngoài dự định về định cư tại Việt Nam một thời gian. Tôi muốn hỏi như sau: bạn tôi có được mua nhà ở tại Việt Nam hay không? Cụ thể bạn tôi định mua nhà của chị họ tôi và căn nhà này đã được cấp sổ hồng đầy đủ. Ngoài ra, có giới hạn hay những lưu ý gì không? Rất mong luật sư giải đáp, xin cám ơn luật sư!
Người gửi: Kiều Quỳnh Anh (Lạng Sơn)
Bài viết liên quan:
Điều kiện để người Việt Nam định cư tại nước ngoài được mua nhà trong nước
Nhà đầu tư nước ngoài được chuyển vốn, chuyển tài sản ra nước ngoài khi nào?
Chế độ hỗ trợ về nhà ở đối với sĩ quan công an nhân dân được quy định như thế nào?
Quy định về thời hạn cấp giấy chứng nhận sở hữu nhà ở (sổ hồng) sau khi mua nhà chung cư
Chưa có giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở đã là chủ hợp pháp của căn nhà chưa?
Tư vấn luật: 1900.0191
Xin chào bạn! Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi của mình đến Luật LVN. Về câu hỏi của bạn, Luật LVN xin tư vấn cho bạn như sau:
1/ Căn cứ pháp lý:
– Luật Nhà ở 2014
– Nghị định 95/2015/NĐ-CP ngày 20 tháng 10 năm 2015 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Nhà ở.
2/ Người nước ngoài có được mua nhà ở riêng lẻ tại Việt Nam không?
Liên quan đến các quy định mua nhà ở tại Việt Nam đối với người nước ngoài, Luật Nhà ở 2014 có quy định như sau:
“Điều 159. Đối tượng được sở hữu nhà ở và hình thức sở hữu nhà ở tại Việt Nam của tổ chức, cá nhân nước ngoài
1. Đối tượng tổ chức, cá nhân nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam bao gồm:
a) Tổ chức, cá nhân nước ngoài đầu tư xây dựng nhà ở theo dự án tại Việt Nam theo quy định của Luật này và pháp luật có liên quan;
b) Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, chi nhánh, văn phòng đại diện của doanh nghiệp nước ngoài, quỹ đầu tư nước ngoài và chi nhánh ngân hàng nước ngoài đang hoạt động tại Việt Nam (sau đây gọi chung là tổ chức nước ngoài);
c) Cá nhân nước ngoài được phép nhập cảnh vào Việt Nam.
2. Tổ chức, cá nhân nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam thông qua các hình thức sau đây:
a) Đầu tư xây dựng nhà ở theo dự án tại Việt Nam theo quy định của Luật này và pháp luật có liên quan;
b) Mua, thuê mua, nhận tặng cho, nhận thừa kế nhà ở thương mại bao gồm căn hộ chung cư và nhà ở riêng lẻ trong dự án đầu tư xây dựng nhà ở, trừ khu vực bảo đảm quốc phòng, an ninh theo quy định của Chính phủ.”
Điều 160. Điều kiện tổ chức, cá nhân nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam
“3. Đối với cá nhân nước ngoài quy định tại điểm c khoản 1 Điều 159 của Luật này thì phải được phép nhập cảnh vào Việt Nam và không thuộc diện được hưởng quyền ưu đãi, miễn trừ ngoại giao, lãnh sự theo quy định của pháp luật.”
Căn cứ theo các quy định trên thì bạn của bạn khi được phép nhập cảnh vào Việt Nam và không thuộc diện hưởng ưu đãi, miễn trừ ngoại giao, lãnh sự theo quy định của pháp luật thì có quyền được mua nhà ở thương mại tại Việt Nam mà không thuộc khu vực bảo đảm quốc phòng, an ninh theo quy định của Chính phủ. Cụ thể, bạn của bạn không thể mua nhà ở thông thường mà chỉ có quyền sở hữu căn hộ chung cư hoặc nhà ở riêng lẻ trong dự án đầu tư xây dựng nhà ở tại Việt Nam. Trong trường hợp bạn nêu ra nếu nhà của chị họ bạn thuộc trong dự án đầu tư xây dựng nhà ở tức nhà này do chủ đầu tư đứng ra xây dựng rồi bán cho gia đình chị bạn….thì bạn của bạn sẽ có quyền được mua. Tuy nhiên nếu đây là nhà riêng lẻ mà gia đình chị bạn tự xây dựng và có quyền sở hữu thì không thuộc đối tượng nhà ở mà bạn của bạn được quyền nhận chuyển nhượng.
Ngoài ra, khi sở hữu nhà ở tại Việt Nam, bạn của bạn cần lưu ý một số vấn đề sau:
Thứ nhất, số lượng nhà ở được sở hữu: Tại khoản 4 Điều Nghị định quy định như sau:
“4. Trường hợp trên một địa bàn có số dân tương đương một đơn vị hành chính cấp phường mà có dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại, trong đó có nhà ở riêng lẻ để bán, cho thuê mua thì tổ chức, cá nhân nước ngoài được sở hữu số lượng nhà ở riêng lẻ theo quy định sau đây:
a) Trường hợp chỉ có một dự án có số lượng nhà ở riêng lẻ dưới 2.500 căn thì tổ chức, cá nhân nước ngoài chỉ được sở hữu không quá 10% tổng số lượng nhà ở trong dự án đó;
b) Trường hợp chỉ có một dự án có số lượng nhà ở riêng lẻ tương đương 2.500 căn thì tổ chức, cá nhân nước ngoài chỉ được sở hữu không quá 250 căn;
c) Trường hợp có từ hai dự án trở lên mà tổng số nhà ở riêng lẻ trong các dự án này ít hơn hoặc bằng 2.500 căn thì tổ chức, cá nhân nước ngoài chỉ được sở hữu không quá 10% số lượng nhà ở của mỗi dự án.”
Thứ hai, thời hạn được sở hữu: Tại điểm c khoản 2 Điều 161 Luật Nhà ở quy định như sau:
“Đối với cá nhân nước ngoài thì được sở hữu nhà ở theo thỏa thuận trong các giao dịch hợp đồng mua bán, thuê mua, tặng cho nhận thừa kế nhà ở nhưng tối đa không quá 50 năm, kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận và có thể được gia hạn thêm theo quy định của Chính phủ nếu có nhu cầu; thời hạn sở hữu nhà ở phải được ghi rõ trong Giấy chứng nhận.” Ngoài ra, trong trường hợp bạn của bạn có nhu cầu thì có thể gia hạn thêm theo quy định tại Điều 77 Nghị định 99/2015/NĐ-CP.
Như vậy, bạn của bạn chỉ có thể mua nhà của chị họ bạn khi nhà đó thuộc trong dự án đầu tư xây dựng nhà ở và không thuộc khu vực bảo đảm quốc phòng, an ninh theo quy định của Chính phủ. Bên cạnh đó, bạn của bạn cũng càn lưu ý về số lượng nhà được sở hữu và thời hạn sở hữu.
Trên đây là tư vấn của Công ty Luật LVN về Người nước ngoài có được mua nhà ở riêng lẻ tại Việt Nam không? Chúng tôi hy vọng rằng quý khách có thể vận dụng các kiến thức kể trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Nếu có vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn quý khách vui lòng gọi điện tới tổng đài 1900.0191 tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của Công ty Luật LVN để gặp luật sư tư vấn và chuyên viên pháp lý.
Chuyên viên: Phùng Thị Mai
Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại
Để được giải đáp thắc mắc về: Người nước ngoài có được mua nhà ở riêng lẻ tại Việt Nam không? Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900.0191
Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp. Vui lòng click tại đây
CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG
Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm – Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân
Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900.0191
hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Emailcho chúng tôi, Luật LVN luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn
SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ
--- Gọi ngay 1900.0191 ---
(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)
Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam
Gmail: luatlvn@gmail.com
Cám ơn các bạn đã truy cập website của chúng tôi, để được tư vấn trực tiếp xin vui lòng liên hệ Hotline: 1900.0191. Sau đây sẽ là nội dung bài viết:
Tóm tắt câu hỏi:
Người lao động ở lại nước ngoài trái phép thì bị xử lý thế nào?
Xin chào Luật sư, tôi muốn hỏi 2 em trai tôi đi xuất khẩu lao động ở Đài Loan, nhưng tự ý trốn ra ngoài làm việc khi hết hạn hợp đồng lao động thì có bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo pháp luật Việt Nam không? Xin cảm ơn!
Người gửi: Vũ Thị Lan (Thái Nguyên)
Tư vấn luật: 1900.0191
Xin chào bạn! Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình tới Luật LVN. Về câu hỏi của bạn, công ty Luật LVN xin tư vấn và hướng dẫn bạn như sau:
1/ Căn cứ pháp lý:
– Nghị định 95/2013/NĐ-CP của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực lao động, bảo hiểm xã hội, đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng lao động.
2/ Người lao động ở lại nước ngoài trái phép thì bị xử lý thế nào?
Bộ luật hình sự năm 1999 có quy định về tội ở lại nước ngoài trái phép tại Điều 274, nhưng hiện tại theo Luật số 37/2009/QH12 sửa đổi bổ sung một số điều của Bộ luật hình sự năm 1999 đã bãi bỏ “tội ở lại nước ngoài trái phép“. Và với trường hợp như bạn nêu trên, hiện nay pháp luật chỉ có quy định về xử phạt hành chính.
Điều 35 Nghị định 95/2013/NĐ-CP của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực lao động, bảo hiểm xã hội, đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng lao động quy định như sau:
“Điều 35. Vi phạm của người lao động đi làm việc ở nước ngoài và một số đối tượng liên quan khác
1. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi không đăng ký hợp đồng cá nhân tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định.
2. Phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Ở lại nước ngoài trái phép sau khi hết hạn Hợp đồng lao động, hết hạn cư trú;
b) Bỏ trốn khỏi nơi đang làm việc theo hợp đồng;
c) Sau khi nhập cảnh nước tiếp nhận lao động mà không đến nơi làm việc theo hợp đồng;
d) Lôi kéo, dụ dỗ, ép buộc, lừa gạt người lao động Việt Nam ở lại nước ngoài trái quy định.
3. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc về nước đối với hành vi vi phạm quy định tại các Điểm a, Điểm b và Điểm c Khoản 2 Điều này;
b) Cấm đi làm việc ở nước ngoài trong thời hạn 02 năm đối với hành vi vi phạm quy định tại Điểm a và Điểm b Khoản 2 Điều này;
c) Cấm đi làm việc ở nước ngoài trong thời hạn 05 năm đối với hành vi vi phạm quy định tại Điểm c và Điểm d Khoản 2 Điều này.”
Như vậy, trong trường hợp của bạn, 2 em của bạn sẽ bị xử lý vi phạm hành chính với mức phạt tiền và các biện pháp khắc phục hậu quả tương ứng với từng hành vi theo Điều 35 Nghị định 95/2013/NĐ-CP.
Trên đây là tư vấn của Công ty Luật LVN về Người lao động ở lại nước ngoài trái phép thì bị xử lý thế nào? . Chúng tôi hi vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức kể trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Nếu có vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn bạn vui lòng gọi điện tới tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của Công ty Luật LVN để gặp luật sư tư vấn và chuyên viên pháp lý.
Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại (Công ty Luật TNHH LVN)
Để được giải đáp thắc mắc về: Người lao động ở lại nước ngoài trái phép thì bị xử lý thế nào? Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900.0191
Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp. Vui lòng click tại đây
CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG
Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm – Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân
Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900.0191
hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Emailcho chúng tôi, Luật LVN luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn
SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ
--- Gọi ngay 1900.0191 ---
(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)
Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam
Gmail: luatlvn@gmail.com
Cám ơn các bạn đã truy cập website của chúng tôi, để được tư vấn trực tiếp xin vui lòng liên hệ Hotline: 1900.0191. Sau đây sẽ là nội dung bài viết:
Tóm tắt câu hỏi
Chào luật sư, Tôi ở Nam Định. Vợ ở Hà Nội. Hiện nay Vợ Con tôi đã có hộ khẩu riêng ở Hà Nội. Vậy tôi muốn nhập Hộ khẩu vào Hà Nội vợi Vợ Con thì phải làm sao ạ?
Tôi xin cảm ơn !
Người gửi: Văn Quyền
Tư vấn luật: 1900.0191
Xin chào bạn! Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình tới Luật LVN. Về câu hỏi của bạn, công ty Luật LVN xin tư vấn và hướng dẫn bạn như sau:
1/ Căn cứ pháp lý
– Luật cư trú 2006 sửa đổi bổ sung 2013
2/ Muốn chuyển hộ khẩu cần làm gì?
Căn cứ theo khoản 2 Điều 20 Luật cư trú 2006 sửa đổi bổ sung 2013 có quy định về Điều kiện đăng ký thường trú tại thành phố trực thuộc trung ương như sau:
“Công dân thuộc một trong những trường hợp sau đây thì được đăng ký thường trú tại thành phố trực thuộc trung ương:
1. Có chỗ ở hợp pháp và đã tạm trú liên tục tại thành phố đó từ một năm trở lên. Trường hợp chỗ ở hợp pháp do thuê, mượn, ở nhờ của cá nhân thì phải được người cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ đồng ý bằng văn bản;
2. Được người có sổ hộ khẩu đồng ý cho nhập vào sổ hộ khẩu của mình nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Vợ về ở với chồng; chồng về ở với vợ; con về ở với cha, mẹ; cha, mẹ về ở với con;
b) Người hết tuổi lao động, nghỉ hưu, nghỉ mất sức, nghỉ thôi việc chuyển về ở với anh, chị, em ruột;
c) Người tàn tật, mất khả năng lao động, người bị bệnh tâm thần hoặc bệnh khác làm mất khả năng nhận thức, khả năng điều khiển hành vi về ở với anh, chị, em ruột, cô, dì, chú, bác, cậu ruột, người giám hộ;
d) Người chưa thành niên không còn cha, mẹ hoặc còn cha, mẹ nhưng cha, mẹ không có khả năng nuôi dưỡng về ở với ông, bà nội, ngoại, anh, chị, em ruột, cô, dì, chú, bác, cậu ruột, người giám hộ;
đ) Người thành niên độc thân về sống với ông, bà nội, ngoại;
3. Được điều động, tuyển dụng đến làm việc tại cơ quan, tổ chức hưởng lương từ ngân sách nhà nước hoặc theo chế độ hợp đồng không xác định thời hạn và có chỗ ở hợp pháp. Trường hợp chỗ ở hợp pháp do thuê, mượn, ở nhờ của cá nhân thì phải được người cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ đồng ý bằng văn bản;
4. Trước đây đã đăng ký thường trú tại thành phố trực thuộc trung ương, nay trở về thành phố đó sinh sống tại chỗ ở hợp pháp của mình. Trường hợp chỗ ở hợp pháp do thuê, mượn, ở nhờ của cá nhân thì phải được người cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ đồng ý bằng văn bản.”
Như vậy, căn cứ theo quy định trên, trường hợp bạn muốn chuyển khẩu về ở với vợ và con tại Hà Nội thì chỉ cần người có sổ hộ khẩu đồng ý là bạn có thể nhập hộ khẩu cùng với vợ con. Đầu tiên bạn cần xin giấy chuyển hộ khẩu tại công an cấp xã nơi bạn đang sinh sống. Sau đó bạn nộp hồ sơ đăng kí thường trú tại nơi vợ và con bạn đang sinh sống.
Trên đây là tư vấn của Công ty Luật LVN về vấn đề Muốn chuyển hộ khẩu cần làm gì? Chúng tôi hi vọng rằng quý khách có thể vận dụng các kiến thức kể trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Nếu có vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn quý khách vui lòng gọi điện tới tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của Công ty Luật LVN để gặp luật sư tư vấn và chuyên viên pháp lý.
Chuyên viên: Ngô Việt Hương
Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại (Công ty Luật TNHH LVN)
Để được giải đáp thắc mắc về: Muốn chuyển hộ khẩu cần làm gì Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900.0191
Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp. Vui lòng click tại đây
CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG
Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm – Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân
Hưng Yên – Số 73 đường Nguyễn Văn Linh, Phường Bần Yên Nhân, Thị xã Mỹ Hào
Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900.0191
hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Emailcho chúng tôi, Luật LVN luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn
SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ
--- Gọi ngay 1900.0191 ---
(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)
Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam
Gmail: luatlvn@gmail.com
Cám ơn các bạn đã truy cập website của chúng tôi, để được tư vấn trực tiếp xin vui lòng liên hệ Hotline: 1900.0191. Sau đây sẽ là nội dung bài viết:
Tóm tắt tình huống:
Chào luật sư em tên Kiều, hiện em đang mang thai hơn 3 tháng. Ngày dự sinh của em là tháng 9/2017 em muốn hỏi luật sư là bây giờ em đóng BHXH tới lúc sinh thì chỉ được 5 tháng thôi như vậy em có được hưởng chế độ thai sản hay không hoặc em có được lấy tiền lương của mình để đóng luôn 1 tháng cuối để đủ 6 tháng không à. Xin luật sư tư vấn giúp em ạ. Em cảm ơn luật sư!
Người gửi: Đặng Diễm Kiều (Hà Nội)
Tư vấn luật: 1900.0191
Xin chào bạn! Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình tới Luật LVN. Về câu hỏi của bạn, công ty Luật LVN xin tư vấn và hướng dẫn bạn như sau:
1. Căn cứ pháp lý
– Luật bảo hiểm xã hội 2014;
2. Điều kiện được hưởng chế độ thai sản
Theo quy định tại Khoản 2, điều 31 Luật bảo hiểm xã hội 2014 về điều kiện hưởng chế độ thai sản như sau:
“Điều 31. Điều kiện hưởng chế độ thai sản
1. Người lao động được hưởng chế độ thai sản khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Lao động nữ mang thai;
b) Lao động nữ sinh con;
c) Lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ;
d) Người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi;
đ) Lao động nữ đặt vòng tránh thai, người lao động thực hiện biện pháp triệt sản;
e) Lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội có vợ sinh con.
2. Người lao động quy định tại các điểm b, c và d khoản 1 Điều này phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi.
3. Người lao động quy định tại điểm b khoản 1 Điều này đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 12 tháng trở lên mà khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền thì phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 03 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con.
4. Người lao động đủ điều kiện quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này mà chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc thôi việc trước thời điểm sinh con hoặc nhận con nuôi dưới 06 tháng tuổi thì vẫn được hưởng chế độ thai sản theo quy định tại các Điều 34, 36, 38 và khoản 1 Điều 39 của Luật này.”
Bạn phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 6 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con mới được hưởng chế độ thai sản, nếu trường hợp bạn chỉ đóng được 5 tháng sẽ không được hưởng chế độ thai sản.
Bởi vì bạn dự sinh là tháng 9 nhưng không rõ đầu tháng hay cuối tháng, mà hiện tại đã là giữa tháng 3 vì vậy chúng tôi không thể tư vấn cụ thể, bạn nên tùy theo trường hợp cụ thể của mình dự tính, phải đảm bảo điều kiện đóng đủ 6 tháng ( tính đủ ngày) trước ngày sinh của bạn thì bạn mới được hưởng chế độ thai sản.
Về vấn đề bạn hỏi có được bỏ tiền ra đóng nốt tháng cuối không? Bạn có thể thỏa thuận với công ty để tự bỏ tiền đóng nốt tháng cuối để được hưởng thai sản nhưng với điều kiện phải đảm bảo đủ 6 tháng trước ngày sinh của bạn, còn nếu bạn sinh sớm trong đầu tháng 9 mà đóng bảo hiểm hết tháng 9 cũng không được tính chế độ thai sản.
Trên đây là tư vấn của công ty luật LVN về Điều kiện được hưởng chế độ thai sản. Chúng tôi hi vọng rằng quý khách có thể vận dụng các kiến thức kể trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Nếu có vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn quý khách vui lòng gọi điện tới tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của công ty Luật LVN để gặp luật sư tư vấn và chuyên viên pháp lý.
Chuyên viên: Tạ Thị Hồng Tươi.
Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại (Công ty Luật TNHH LVN)
Để được giải đáp thắc mắc về: Điều kiện được hưởng chế độ thai sản Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900.0191
Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp. Vui lòng click tại đây
CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG
Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm – Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân
Hưng Yên – Số 73 đường Nguyễn Văn Linh, Phường Bần Yên Nhân, Thị xã Mỹ Hào
Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900.0191
hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Emailcho chúng tôi, Luật LVN luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn
SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ
--- Gọi ngay 1900.0191 ---
(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)
Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam
Gmail: luatlvn@gmail.com
Cám ơn các bạn đã truy cập website của chúng tôi, để được tư vấn trực tiếp xin vui lòng liên hệ Hotline: 1900.0191. Sau đây sẽ là nội dung bài viết:
Tóm tắt tình huống:
Chào luật sư tư vấn. Tôi muốn hỏi luật sư là trong quá trình cất giữ tôi đã làm mất Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả. Vậy bây giờ tôi muốn cấp lại có được không? Thủ tục như thế nào?
Người gửi: Nguyễn Vạn Bảo (Hà Nội).
( Ảnh minh họa:Internet) Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua điện thoại gọi 1900.0191
Luật sư tư vấn
Xin chào bạn ! Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình tới luật LVN. Về câu hỏi của bạn, công ty luật LVN xin tư vấn và hướng dẫn cho bạn như sau:
1. Căn cứ pháp lý
– Luật sở hữu trí tuệ năm 2005 sửa đổi năm 2009.
2. Các trường hợp cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả
Căn cứ vào trường hợp của bạn đã làm mất Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả thì được cấp lại theo quy định tại Điều 55 Luật sở hữu trí tuệ:
“Điều 55. Cấp lại, đổi, huỷ bỏ hiệu lực Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan
1. Trong trường hợp Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan bị mất, hư hỏng hoặc thay đổi chủ sở hữu quyền tác giả, chủ sở hữu quyền liên quan thì cơ quan có thẩm quyền quy định tại khoản 2 Điều 51 của Luật này tiến hành cấp lại hoặc đổi Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan.
2. Trong trường hợp người được cấp Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan không phải là tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả, chủ sở hữu quyền liên quan hoặc tác phẩm, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng đã đăng ký không thuộc đối tượng bảo hộ thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại khoản 2 Điều 51 của Luật này huỷ bỏ hiệu lực Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan.
3. Tổ chức, cá nhân phát hiện việc cấp Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan trái với quy định của Luật này thì có quyền yêu cầu cơ quan quản lý nhà nước về quyền tác giả, quyền liên quan huỷ bỏ hiệu lực Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan.”
Thủ tục cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả như sau:
Trình tự thực hiện:
– Tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả có nhu cầu xin đổi hoặc cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả có thể trực tiếp hoặc uỷ quyền cho tổ chức, cá nhân khác nộp đơn nêu rõ lý do và hồ sơ xin đổi hoặc cấp lại. Đơn và hồ sơ có thể gửi qua đường bưu điện. + Cục Bản quyền tác giả đổi Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả trong trường hợp bị rách nát, hư hỏng hoặc thay đổi chủ sở hữu quyền tác giả; + Cục Bản quyền tác giả cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả trong trường hợp Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả bị mất. – Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch sau khi tiếp nhận đơn cấp lại, đổi Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, chuyển Cục Bản quyền tác giả xem xét, giải quyết theo thẩm quyền. Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch chuyển cho tổ chức, cá nhân nộp đơn ngay sau khi nhận được kết quả xem xét, giải quyết của Cục Bản quyền tác giả. – Cục Bản quyền tác giả có thẩm quyền cấp lại, đổi Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả.
Thành phần, số lượng hồ sơ:
– Thành phần hồ sơ: (1) Đơn xin đổi hoặc cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả; (2) Tờ khai đăng ký quyền tác giả (Mẫu 1 ban hành kèm theo Quyết định số 88/2006/QĐ-BVHTT ngày 17 tháng 10 năm 2006 ). Tờ khai phải được làm bằng tiếng Việt và do chính tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả hoặc người được ủy quyền nộp đơn ký tên và ghi đầy đủ thông tin về người nộp đơn, tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả; tóm tắt nội dung tác phẩm; tên tác giả, tác phẩm được sử dụng làm tác phẩm phái sinh nếu tác phẩm đăng ký là tác phẩm phái sinh; thời gian, địa điểm, hình thức công bố; cam đoan về trách nhiệm đối với các thông tin ghi trong đơn; (3) Hai bản sao tác phẩm đăng ký quyền tác giả; (4) Giấy uỷ quyền (nếu người nộp đơn là người được uỷ quyền) (5) Tài liệu chứng minh quyền nộp đơn, nếu người nộp đơn thụ hưởng quyền đó của người khác do được thừa kế, chuyển giao, kế thừa; (6) Văn bản đồng ý của các đồng tác giả, nếu tác phẩm có đồng tác giả; (7) Văn bản đồng ý của các đồng chủ sở hữu, nếu quyền tác giả thuộc sở hữu chung. Các tài liệu quy định tại các điểm 4, 5, 6 và 7 trên đây phải được làm bằng tiếng Việt; trường hợp bản sao phải có công chứng hoặc chứng thực; trường hợp làm bằng tiếng nước ngoài thì phải được dịch ra tiếng Việt và phải được công chứng, chứng thực. – Số lượng hồ sơ: 01 (bộ).
Trên đây là tư vấn của công ty Luật LVN về Các trường hợp cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả. Chúng tôi hi vọng rằng quý khách có thể vận dụng các kiến thức kể trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Nếu có vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn quý khách vui lòng gọi điện tới tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của công ty Luật LVN để gặp luật sư tư vấn và chuyên viên pháp lý.
Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại (Công ty Luật TNHH LVN)
Để được giải đáp thắc mắc về: Các trường hợp cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900.0191
Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp. Vui lòng click tại đây
CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG
Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm – Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân
Hưng Yên – Số 73 đường Nguyễn Văn Linh, Phường Bần Yên Nhân, Thị xã Mỹ Hào
Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900.0191
hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Emailcho chúng tôi, Luật LVN luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn
SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ
--- Gọi ngay 1900.0191 ---
(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)
Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam
Gmail: luatlvn@gmail.com
Cám ơn các bạn đã truy cập website của chúng tôi, để được tư vấn trực tiếp xin vui lòng liên hệ Hotline: 1900.0191. Sau đây sẽ là nội dung bài viết:
Luật Doanh nghiệp năm 2020 vừa được Quốc hội thông qua tại kỳ họp thứ 9, Quốc hội khóa XIV và có hiệu lực chính thức vào ngày 01/01/2021 thay thế cho Luật Doanh nghiệp năm 2014, được xây dựng và ban hành với mục tiêu dần hoàn thiện khung khổ pháp lý về tổ chức quản trị doanh nghiệp; thúc đẩy phát triển nền kinh tế đất nước, thu hút vốn đầu tư và nguồn lực vào sản xuất kinh doanh, từ đó góp phần nâng cao chất lượng môi trường kinh doanh theo mục tiêu mà Chính phủ đã đặt ra và hướng tới. Trên tinh thần nâng cao cơ chế bảo vệ hiệu quả quyền và lợi ích hợp pháp của các nhà đầu tư, cổ đông, thành viên của doanh nghiệp; giữ gìn môi trường kinh doanh trong sạch, tiêu dùng lành mạnh, công tác quản trị doanh nghiệp đạt chuẩn mực. Việc pháp luật về doanh nghiệp quy định các chủ thể có quyền thành lập, góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp và quản lý doanh nghiệp là rất cần thiết và quan trọng. Vì vậy, sau đây Công ty Luật LVN xin được chia sẻ những phân tích về các trường hợp không được thành lập doanh nghiệp theo Luật doanh nghiệp năm 2020.
Bài viết liên quan:
– Hành vi bị nghiêm cấm khi thành lập doanh nghiệp và hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
– Thủ tục đăng kí thành lập doanh nghiệp trên cơ sở sáp nhập doanh nghiệp
– Tên doanh nghiệp, điều kiện và thủ tục để thành lập doanh nghiệp
– Thành viên công ty TNHH 2 thành viên có được thành lập doanh nghiệp tư nhân không?
– Thành viên công ty TNHH có được thành lập doanh nghiệp tư nhân không?
Căn cứ pháp lý:
– Luật Doanh nghiệp năm 2020
Các trường hợp không được thành lập doanh nghiệp theo pháp luật hiện hành được quy định cụ thể tại Điều 17 Luật Doanh nghiệp năm 2020 như sau:
Điều 17. Quyền thành lập, góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp và quản lý doanh nghiệp
2. Tổ chức, cá nhân sau đây không có quyền thành lập và quản lý doanh nghiệp tại Việt Nam:
a) Cơ quan nhà nước, đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân sử dụng tài sản nhà nước để thành lập doanh nghiệp kinh doanh thu lợi riêng cho cơ quan, đơn vị mình;
b) Cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức;
c) Sĩ quan, hạ sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân, viên chức quốc phòng trong các cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam; sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp, công nhân công an trong các cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân Việt Nam, trừ người được cử làm đại diện theo ủy quyền để quản lý phần vốn góp của Nhà nước tại doanh nghiệp hoặc quản lý tại doanh nghiệp nhà nước;
d) Cán bộ lãnh đạo, quản lý nghiệp vụ trong doanh nghiệp nhà nước theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 88 của Luật này, trừ người được cử làm đại diện theo ủy quyền để quản lý phần vốn góp của Nhà nước tại doanh nghiệp khác;
đ) Người chưa thành niên; người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự; người bị mất năng lực hành vi dân sự; người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi; tổ chức không có tư cách pháp nhân;
e) Người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự, bị tạm giam, đang chấp hành hình phạt tù, đang chấp hành biện pháp xử lý hành chính tại cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc hoặc đang bị Tòa án cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định; các trường hợp khác theo quy định của Luật Phá sản, Luật Phòng, chống tham nhũng.
Trường hợp Cơ quan đăng ký kinh doanh có yêu cầu, người đăng ký thành lập doanh nghiệp phải nộp Phiếu lý lịch tư pháp cho Cơ quan đăng ký kinh doanh;
g) Tổ chức là pháp nhân thương mại bị cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định theo quy định của Bộ luật Hình sự.
Bất kỳ một quy định cấm nào của pháp luật về doanh nghiệp đều xuất phát từ mục đích ngăn chặn những ảnh hưởng tiêu cực tác động đến trật tự an toàn xã hội, đồng thời giữ vững chất lượng môi trường kinh doanh và hướng đến thúc đẩy nền kinh tế thị trường:
– Các cơ quan nhà nước, đơn vị vũ trang là cơ quan thực hiện chức năng chuyên môn, tính chất quyền lực của các cơ quan này được thể hiện rõ nét; quy định các chủ thể này không có quyền thành lập và quản lý doanh nghiệp là để tránh dẫn đến hiện tượng quyền lực chính trị thao túng kinh tế, làm mất đi quyền bình đẳng cũng và tự do trong kinh doanh.
– Tương tự, Luật Cán bộ công chức, Luật Viên chức và đặc biệt là Luật Phòng chống tham nhũng cũng không cho phép cán bộ, công chức, viên chức được thành lập doanh nghiệp, ngoài ra còn không được kinh doanh trong lĩnh vực mà mình có trách nhiệm quản lý sau khi rời chức vụ trong một thời hạn nhất định theo quy định của Chính phủ.
– Các chủ thể ở Điểm c, Điểm d Khoản 2 Điều 17 Luật Doanh nghiệp năm 2020 cũng là những chủ thể thực hiện chức năng nghiệp vụ vô cùng rõ nét và đặc thù liên quan tới an ninh quốc gia và trật tự an toàn xã hội. Lợi ích quốc gia luôn được đề cao và tôn trọng tuyệt đối. Pháp luật cấm các chủ thể trên tham gia thành lập doanh nghiệp là để tránh tình trạng phân tán trong công vụ, đồng thời tránh sự lấn át quyền lực chính trị đối với quyền năng kinh tế.
– Chủ thể là người chưa thành niên, tức là chưa đạt độ tuổi pháp định, thì không thể tham gia thành lập và quản lý doanh nghiệp bởi tính trách nhiệm chưa đặt ra hoàn toàn với họ. Các trường hợp bị hạn chế năng lực hành vi dân sự hoặc bị mất năng lực hành vi dân sự không thể làm chủ được hành vi của mình do đó cũng không thể thành lập và quản lý doanh nghiệp.
– Tại Điểm e, Điểm g Khoản 2 Điều 17 Luật Doanh nghiệp năm 2020 cũng quy định về các chủ thể không được phép thành lập và quản lý doanh nghiệp bởi quyền tự do của họ có thể hoặc đã bị hạn chế. Việc quy định những chủ thể này không có quyền thành lập và quản lý doanh nghiệp là để tránh rủi ro trong kinh doanh gây ảnh hưởng xấu đến môi trường đầu tư, phá vỡ trật tự trong kinh doanh,…
Có thể thấy theo pháp luật hiện hành, không phải bất kì chủ thể nào cũng được phép thành lập, góp vốn và quản lý doanh nghiệp mà phải đáp ứng được những quy định của pháp luật. Luật Doanh nghiệp năm 2020 đã quy định khá rõ ràng và cụ thể các điều kiện về chủ thể khi thành lập doanh nghiệp bằng cách liệt kê những đối tượng không được phép thành lập và quản lý doanh nghiệp. Việc quy định một số đối tượng không có quyền thành lập và quản lý doanh nghiệp là cần thiết và có ý nghĩa quan trọng nhằm bảo đảm sự bình đẳng của các doanh nghiệp và lợi ích xã hội, giúp cho các nhà đầu tư nhận thức được những quyền và nghĩa vụ của mình khi tiến hành đăng ký kinh doanh một cách hợp pháp.
Trên đây là tư vấn của Công ty Luật LVN về các trường hợp không được thành lập doanh nghiệp theoLuật doanh nghiệp năm 2020.Chúng tôi hi vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức kể trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Nếu có vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn bạn vui lòng gọi điện tới tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của Công ty Luật LVN để gặp luật sư tư vấn và chuyên viên pháp lý.
Bài viết được thực hiện bởi: Luật gia. Nguyễn Thị Hoà (Công ty Luật TNHH LVN)
Để được giải đáp thắc mắc về: Các trường hợp không được thành lập doanh nghiệp theo Luật doanh nghiệp 2020 Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900.0191
Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp. Vui lòng click tại đây
CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG
Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm – Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân
Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900.0191
hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Emailcho chúng tôi, Luật LVN luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn
SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ
--- Gọi ngay 1900.0191 ---
(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)
Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam
Gmail: luatlvn@gmail.com
Cám ơn các bạn đã truy cập website của chúng tôi, để được tư vấn trực tiếp xin vui lòng liên hệ Hotline: 1900.0191. Sau đây sẽ là nội dung bài viết:
Em mua bằng lái xe giả có bị phạt không? Người khác nhờ em liên hệ mua giùm có bị sao không? Biết bằng giả mà vẫn mua có bị phạt không? Cảm ơn luật sư ạ.
Dao
Bài viết liên quan: – Người mua bằng lái xe giả bị xử lý như thế nào? – Lái xe khi chưa đủ tuổi, mượn xe, giấy tờ xe và bằng lái xe có vi phạm không? – Giấy hẹn cấp bằng lái xe có giá trị thay thế giấy phép lái xe không? – Điều khiển xe mô tô tham gia giao thông mà không mang theo giấy phép lái xe sẽ bị xử phạt hành chính – Sử dụng bằng giả có bị truy cứu trách nhiệm hình sự hay không?
Cơ sở pháp lý:
– Nghị định số 100/2019/NĐ-CP Quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt – Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi bổ sung 2017
Luật sư tư vấn:
Xin chào bạn! Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình tới Công ty Luật LVN, đối với câu hỏi của bạn Công ty Luật LVN xin được tư vấn và hướng dẫn cho bạn như sau: theo những thông tin bạn chia sẻ, chúng tôi thấy rằng bạn đang thắc mắc về vấn đề liên quan đến trách nhiệm pháp lý sử dụng bằng lái xe giả.
Theo Điều 21 Nghị định số 100/2019/NĐ-CP Quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt thì xử phạt người điều khiển xe ô tô và các loại xe tương tự xe ô tô, xe mô tô, xe gắn máy, các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy vi phạm quy định về điều kiện của người điều khiển xe cơ giới như sau:
Điều 21. Xử phạt các hành vi vi phạm quy định về điều kiện của người điều khiển xe cơ giới
1. Phạt cảnh cáo người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi điều khiển xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện) và các loại xe tương tự xe mô tô hoặc điều khiển xe ô tô, máy kéo và các loại xe tương tự xe ô tô.
2. Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy, các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy không có hoặc không mang theo Giấy chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới còn hiệu lực;
b) Người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy, các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy không mang theo Giấy đăng ký xe;
c) Người điều khiển xe mô tô và các loại xe tương tự xe mô tô không mang theo Giấy phép lái xe, trừ hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 5, điểm c khoản 7 Điều này.
3. Phạt tiền từ 200.000 đồng đến 400.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Người điều khiển xe ô tô, máy kéo và các loại xe tương tự xe ô tô không mang theo Giấy phép lái xe, trừ hành vi vi phạm quy định tại điểm c khoản 8 Điều này;
b) Người điều khiển xe ô tô, máy kéo và các loại xe tương tự xe ô tô không mang theo Giấy đăng ký xe (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc);
c) Người điều khiển xe ô tô, máy kéo và các loại xe tương tự xe ô tô không mang theo Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường (đối với loại xe có quy định phải kiểm định, kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc).
4. Phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi điều khiển xe mô tô có dung tích xi lanh từ 50 cm3 trở lên;
b) Người điều khiển xe ô tô, máy kéo và các loại xe tương tự xe ô tô không có hoặc không mang theo Giấy chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới còn hiệu lực;
c) Người điều khiển xe ô tô, máy kéo và các loại xe tương tự xe ô tô có Giấy phép lái xe nhưng đã hết hạn sử dụng dưới 06 tháng.
5. Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.200.000 đồng đối với người điều khiển xe mô tô hai bánh có dung tích xi lanh dưới 175 cm3 và các loại xe tương tự xe mô tô thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không có Giấy phép lái xe hoặc sử dụng Giấy phép lái xe không do cơ quan có thẩm quyền cấp, Giấy phép lái xe bị tẩy xóa;
b) Có Giấy phép lái xe quốc tế do các nước tham gia Công ước về Giao thông đường bộ năm 1968 cấp (trừ Giấy phép lái xe quốc tế do Việt Nam cấp) nhưng không mang theo Giấy phép lái xe quốc gia;
c) Sử dụng Giấy phép lái xe không hợp lệ (Giấy phép lái xe có số phôi ghi ở mặt sau không trùng với số phôi được cấp mới nhất trong hệ thống thông tin quản lý Giấy phép lái xe).
6. Phạt tiền từ 1.200.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi điều khiển xe ô tô, máy kéo, các loại xe tương tự xe ô tô.
7. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với người điều khiển xe mô tô hai bánh có dung tích xi lanh từ 175 cm3 trở lên, xe mô tô ba bánh thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Có Giấy phép lái xe nhưng không phù hợp với loại xe đang điều khiển;
b) Không có Giấy phép lái xe hoặc sử dụng Giấy phép lái xe không do cơ quan có thẩm quyền cấp, Giấy phép lái xe bị tẩy xóa;
c) Có Giấy phép lái xe quốc tế do các nước tham gia Công ước về Giao thông đường bộ năm 1968 cấp (trừ Giấy phép lái xe quốc tế do Việt Nam cấp) nhưng không mang theo Giấy phép lái xe quốc gia;
d) Sử dụng Giấy phép lái xe không hợp lệ (Giấy phép lái xe có số phôi ghi ở mặt sau không trùng với số phôi được cấp mới nhất trong hệ thống thông tin quản lý Giấy phép lái xe).
8. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với người điều khiển xe ô tô, máy kéo và các loại xe tương tự xe ô tô vi phạm một trong các hành vi sau đây:
a) Có Giấy phép lái xe nhưng không phù hợp với loại xe đang điều khiển hoặc đã hết hạn sử dụng từ 06 tháng trở lên;
b) Không có Giấy phép lái xe hoặc sử dụng Giấy phép lái xe không do cơ quan có thẩm quyền cấp, Giấy phép lái xe bị tẩy xóa;
c) Có Giấy phép lái xe quốc tế do các nước tham gia Công ước về Giao thông đường bộ năm 1968 cấp (trừ Giấy phép lái xe quốc tế do Việt Nam cấp) nhưng không mang theo Giấy phép lái xe quốc gia;
d) Sử dụng Giấy phép lái xe không hợp lệ (Giấy phép lái xe có số phôi ghi ở mặt sau không trùng với số phôi được cấp mới nhất trong hệ thống thông tin quản lý Giấy phép lái xe).
9. Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:
a) Thực hiện hành vi quy định tại điểm a, điểm c khoản 5; điểm b, điểm d khoản 7; điểm b, điểm d khoản 8 Điều này còn bị áp dụng hình thức xử phạt bổ sung tịch thu Giấy phép lái xe không do cơ quan có thẩm quyền cấp, Giấy phép lái xe bị tẩy xóa, Giấy phép lái xe không hợp lệ;
b) Thực hiện hành vi quy định tại điểm c khoản 5, điểm d khoản 7, điểm d khoản 8 bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe được cấp mới nhất trong hệ thống thông tin quản lý Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng.
Như vậy, tùy theo từng loại phương tiện giao thông mà bạn sẽ bị xử phạt hành chính với các mức xử phạt khác nhau.
Ngoài ra, trong Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi bổ sung 2017 có quy định về Tội Làm giả con dấu, tài liệu của cơ quan, tổ chức hoặc sử dụng con dấu hoặc tài liệu giả của cơ quan, tổ chức tại Điều 341 như sau:
Điều 341. Tội làm giả con dấu, tài liệu của cơ quan, tổ chức; tội sử dụng con dấu hoặc tài liệu giả của cơ quan, tổ chức
1. Người nào làm giả con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác của cơ quan, tổ chức hoặc sử dụng con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ giả thực hiện hành vi trái pháp luật, thì bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 02 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 05 năm:
a) Có tổ chức;
b) Phạm tội 02 lần trở lên;
c) Làm từ 02 con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác đến 05 con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác;
d) Sử dụng con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác thực hiện tội phạm ít nghiêm trọng hoặc tội phạm nghiêm trọng;
đ) Thu lợi bất chính từ 10.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng;
e) Tái phạm nguy hiểm.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm:
a) Làm 06 con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác trở lên;
b) Sử dụng con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác thực hiện tội phạm rất nghiêm trọng hoặc tội phạm đặc biệt nghiêm trọng;
c) Thu lợi bất chính 50.000.000 đồng trở lên.
4. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.
Theo đó, cấu thành tội phạm của tội này như sau:
– Về mặt khách quan:
Có hành vi sử dụng giấy tờ giả của cơ quan, tổ chức nhằm để lừa dối cơ quan, tổ chức hoặc công dân. “Lừa dối” ở đây có nghĩa là người phạm tội sử dụng các đối tượng đó trong giao dịch với cơ quan Nhà nước, tổ chức hoặc công dân khiến cho các đối tác giao dịch tin đó là đối tượng thật. Trong trường hợp này theo thông tin bạn của bạn của bạn có hành vi sử dụng bằng lái xe giả nhằm mục đích lừa dối cơ quan tổ chức tin đó là của mình để có quyền điều khiển phương tiện giao thông.
Đối với hành vi sử dụng giấy tờ giả trong trường hợp này thì tội phạm hoàn thành khi người phạm tội có hành vi sử dụng các đối tượng trên để lừa dối cơ quan Nhà nước, tổ chức hoặc công dân, không cần xảy ra hậu quả.
– Về mặt khách thể:
Hành vi phạm tội nêu trên xâm phạm đến hoạt động đúng đắn bình thường của các cơ quan Nhà nước, tổ chức trong hoạt động quản lý an toàn giao thông và trật tự công cộng.
– Về mặt chủ quan:
Người phạm tội thực hiện tội phạm này với lỗi cố ý trực tiếp. Mục đích nhằm lừa dối cơ quan, tổ chức. Đây là dấu hiệu cấu thành cơ bản của tội này.
– Về chủ thể:
Chủ thể của tội này là bất kỳ người nào có năng lực trách nhiệm hình sự theo quy định của Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi bổ sung 2017
Như vậy, dù biết nhưng bạn vẫn sử dụng bằng lái xe giả thì có thể không những bị xử phạt về hành chính mà còn phải chịu trách nhiệm hình sự về tội làm giả con dấu, tài liệu của cơ quan, tổ chức; tội sử dụng con dấu hoặc tài liệu giả của cơ quan, tổ chức. Mong bạn luôn cân nhắc trước mọi hành vi để tránh gặp những rủi ro pháp lý.
Trên đây là tư vấn của Công ty Luật LVN về vấn đề vấn đề liên quan đến trách nhiệm pháp lý sử dụng bằng lái xe giả. Chúng tôi hi vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức kể trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Nếu có vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn bạn vui lòng gọi điện tới tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của Công ty Luật LVN để gặp luật sư tư vấn và chuyên viên pháp luật.
Bài viết được thực hiện bởi: Luật gia. Nguyễn Thị Hoà (Công ty Luật TNHH LVN)
Để được giải đáp thắc mắc về: Mua bằng lái xe giả có bị xử phạt không? Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900.0191
Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp. Vui lòng click tại đây
CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG
Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm – Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân
Hưng Yên – Số 73 đường Nguyễn Văn Linh, Phường Bần Yên Nhân, Thị xã Mỹ Hào
Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900.0191
hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Emailcho chúng tôi, Luật LVN luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn
SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ
--- Gọi ngay 1900.0191 ---
(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)
Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam
Gmail: luatlvn@gmail.com
Cám ơn các bạn đã truy cập website của chúng tôi, để được tư vấn trực tiếp xin vui lòng liên hệ Hotline: 1900.0191. Sau đây sẽ là nội dung bài viết:
Tóm tắt câu hỏi:
Chào luật sư tư vấn. Tôi có tham gia bảo hiểm thất nghiệp được 2 năm. Đến nay khi công ty có kế hoạch cắt giảm nhân sự thì tôi có nộp đơn xin nghỉ việc. Trong trường hợp này, tôi có được hưởng trợ cấp thất nghiệp, trợ cấp mất việc làm hay không? mức hưởng ra sao? thủ tục để được hưởng như thế nào ạ
Người gửi: Khánh Ly
Tư vấn luật: 1900.0191
Xin chào bạn! cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình tới Luật LVN. Về câu hỏi của bạn, công ty Luật LVN xin tư vấn và hướng dẫn bạn như sau:
1/ Căn cứ pháp lý
– Bộ Luật lao động 2012;
– Luật việc làm 2013;
– Nghị định số 28/2015/NĐ-CP quy định cụ thể việc trợ cấp thất nghiệp cho lao động.
2/ Có được hưởng trợ cấp thất nghiệp, trợ cấp mất việc làm hay không khi công ty có kế hoạch cắt giảm nhân sự và người lao động nộp đơn xin nghỉ việc?
* Đối với trợ cấp mất việc làm
Trong trường hợp bạn nghỉ việc khi công ty có kế hoạch cắt giảm nhân sự , bạn sẽ được hưởng trợ cấp mất việc làm. Theo quy định tại Điều 49 Bộ Luật lao động về trợ cấp mất việc làm:
“1. Người sử dụng lao động trả trợ cấp mất việc làm cho người lao động đã làm việc thường xuyên cho mình từ 12 tháng trở lên mà bị mất việc làm theo quy định tại Điều 44 và Điều 45 của Bộ luật này, mỗi năm làm việc trả 01 tháng tiền lương nhưng ít nhất phải bằng 02 tháng tiền lương.
2. Thời gian làm việc để tính trợ cấp mất việc làm là tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động trừ đi thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội và thời gian làm việc đã được người sử dụng lao động chi trả trợ cấp thôi việc.
3. Tiền lương để tính trợ cấp mất việc làm là tiền lương bình quân theo hợp đồng lao động của 06 tháng liền kề trước khi người lao động mất việc làm.”
Trong khi đó, Điều 44 Bộ Luật lao động 2012 quy định về nghĩa vụ của người sử dụng lao động trường hợp người lao động nghỉ việc do thay đổi cơ cấu, công nghệ hoặc vì lý do kinh tế.Trường hợp của bạn, khi công ty có kế hoạch cắt giảm nhân sự thì việc bạn viết đơn nghỉ việc thuộc trường hợp nghỉ việc – chấm dứt hợp đồng đồng lao động trong trường hợp công ty có sự thay đổi cơ cấu- việc cắt giảm nhân sự nên sẽ được hưởng trợ cấp mất việc làm :
– Mức hưởng trợ cấp mất việc làm theo quy định tại Điều 49 Bộ Luật lao động mà bạn được hưởng như sau:
+Khi chấm dứt hợp đồng lao động (HĐLĐ), tương ứng với mỗi năm làm việc trong thời gian được tính trợ cấp mất việc người lao động (NLĐ) sẽ được người sử dụng lao động (NSDLĐ) trả một tháng tiền lương.
+Tiền lương làm căn cứ để tính trợ cấp là tiền lương bình quân theo HĐLĐ của 06 tháng liền kề trước khi thôi việc.
– Thủ tục được hưởng
Điều 47 của Bộ luật này quy định về trách nhiệm của người sử dụng lao động khi chấm dứt hợp đồng lao động, theo đó : Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động, NSDLĐ có trách nhiệm thanh toán đầy đủ trợ cấp thôi việc hoặc trợ cấp mất việc làm cho NLĐ. Trong các trường hợp dưới đây thời hạn thanh toán có thể kéo dài nhưng không được quá 30 ngày kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động
* Đối với trợ cấp thất nghiệp
Căn cứ theo quy định tại Điều 46 Luật việc làm 2013 thì bạn sẽ được Hưởng trợ cấp thất nghiệp như sau:
“1. Trong thời hạn 03 tháng, kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, người lao động nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm do cơ quan quản lý nhà nước về việc làm thành lập.
2. Trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày trung tâm dịch vụ việc làm tiếp nhận đủ hồ sơ, cơ quan nhà nước có thẩm quyền ra quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp; trường hợp không đủ điều kiện để hưởng chế độ trợ cấp thất nghiệp thì phải trả lời bằng văn bản cho người lao động.
3. Tổ chức bảo hiểm xã hội thực hiện việc chi trả trợ cấp thất nghiệp cho người lao động trong thời hạn 05 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp.”
– Mức trợ cấp thất nghiệp được áp dụng theo quy định tại Điều 50 Luật việc làm 2013:
“1. Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp hằng tháng bằng 60% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của 06 tháng liền kề trước khi thất nghiệp nhưng tối đa không quá 05 lần mức lương cơ sở đối với người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định hoặc không quá 05 lần mức lương tối thiểu vùng theo quy định của Bộ luật lao động đối với người lao động đóng bảo hiểm thất nghiệp theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định tại thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc.
2. Thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp được tính theo số tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp, cứ đóng đủ 12 tháng đến đủ 36 tháng thì được hưởng 03 tháng trợ cấp thất nghiệp, sau đó, cứ đóng đủ thêm 12 tháng thì được hưởng thêm 01 tháng trợ cấp thất nghiệp nhưng tối đa không quá 12 tháng.
3. Thời điểm hưởng trợ cấp thất nghiệp được tính từ ngày thứ 16, kể từ ngày nộp đủ hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy định tại khoản 1 Điều 46 của Luật này.”
– Thủ tục hưởng trợ cấp thất nghiệp
+Theo như quy định Nghị định số 28/2015/NĐ-CP quy định cụ thể việc trợ cấp thất nghiệp cho lao động, hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp bao gồm :Đơn đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp (theo mẫu do Bộ LĐTBXH quy định); Bản chính hoặc bản sao có chứng thực của hợp đồng lao động (HĐLĐ) hoặc hợp đồng làm việc (HĐLV) đã hết hạn; quyết định thôi việc hoặc quyết định sa thải hoặc quyết định kỷ luật buộc thôi việc hoặc thông báo hoặc thỏa thuận chấm dứt HĐLĐ hoặc HĐLV; Sổ BHXH.
+ Thủ tục tiến hành
Bước 1. Trong thời hạn 03 tháng kể từ ngày chấm dứt HĐLĐ hoặc HĐLV, NLĐ chưa có việc làm và có nhu cầu hưởng trợ cấp thất nghiệp phải trực tiếp nộp 01 bộ hồ sơ cho Trung tâm Giới thiệu việc làm (TTGTVL) tại địa phương nơi NLĐ muốn nhận trợ cấp thất nghiệp.
Bước 2. Thời hạn giải quyết hồ sơ:
+ Trong vòng 15 ngày làm việc kể từ ngày nộp hồ sơ, người lao động (NLĐ) chưa tìm được việc làm thì trung tâm giới thiệu việc làm (TTGTVL) thực hiện xác nhận giải quyết hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp.
+ Trong vòng 20 ngày làm việc kể từ ngày nộp hồ sơ, TTGTVL ra quyết định duyệt chi trả trợ cấp thất nghiệp kèm theo sổ BHXH có xác nhận trả cho NLĐ.
+ Trường hợp NLĐ không được hưởng trợ cấp thất nghiệp thì TTGTVL phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do.
+ Thời điểm tính hưởng trợ cấp thất nghiệp: Ngày thứ 16 tính từ ngày nộp hồ sơ.
– Bước 3. Nhận tiền chi trả trợ cấp thất nghiệp
+ Trong vòng 5 ngày làm việc kể từ thời điểm có quyết định duyệt chi trả trợ cấp thất nghiệp, cơ quan BHXH tại địa phương thực hiện chi trả tiền trợ cấp tháng đầu cho NLĐ kèm theo thẻ BHYT.
+ Hàng tháng, cơ quan BHXH thực hiện chi trả trợ cấp TN trong vòng 12 ngày tính từ ngày hưởng trợ cấp TN tháng đó nếu không nhận được quyết định tạm dừng, chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp của NLĐ.
Trên đây là tư vấn của công ty Luật LVN về vấn Có được hưởng trợ cấp thất nghiệp, trợ cấp mất việc làm hay không khi công ty có kế hoạch cắt giảm nhân sự và người lao động nộp đơn xin nghỉ việc? Chúng tôi hi vọng rằng quý khách có thể vận dụng các kiến thức kể trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Nếu có vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn quý khách vui lòng gọi điện tới tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của công ty Luật LVN để gặp luật sư tư vấn và chuyên viên pháp lý.
Chuyên viên: Nguyễn Thị Thanh Huyền
Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại (Công ty Luật TNHH LVN)
Để được giải đáp thắc mắc về: Có được hưởng trợ cấp thất nghiệp, trợ cấp mất việc làm hay không khi công ty có kế hoạch cắt giảm nhân sự và người lao động nộp đơn xin nghỉ việc? Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900.0191
Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp. Vui lòng click tại đây
CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG
Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm – Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân
Hưng Yên – Số 73 đường Nguyễn Văn Linh, Phường Bần Yên Nhân, Thị xã Mỹ Hào
Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900.0191
hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Emailcho chúng tôi, Luật LVN luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn
SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ
--- Gọi ngay 1900.0191 ---
(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)
Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam
Gmail: luatlvn@gmail.com
Cám ơn các bạn đã truy cập website của chúng tôi, để được tư vấn trực tiếp xin vui lòng liên hệ Hotline: 1900.0191. Sau đây sẽ là nội dung bài viết:
Tóm tắt câu hỏi:
Xin luật sư tư vấn giúp tôi thủ tục xin miễn thuế TNDN 4 năm đầu mới thành lập. Công ty tôi thuộc diện được ưu đãi thuế. Tôi xin cảm ơn.
Người gửi: Mạnh Cường
Tư vấn luật: 1900.0191
Xin chào bạn! Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình tới Luật LVN. Về câu hỏi của bạn, công ty Luật LVN xin tư vấn và hướng dẫn bạn như sau:
1/ Căn cứ pháp lý
– Thông tư 151/2014/TT-BTC Hướng dẫn thi hành nghị định số 91/2014/NĐ-CP ngày 01 tháng 10 năm 2014 của chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều tại các nghị định quy định về thuế.
2/ Thủ tục miễn thuế cho công ty mới thành lập thuộc diện ưu đãi thuế
Do công ty bạn được hưởng ưu đãi thuế TNDN nên công ty bạn không cần phải nộp hồ sơ ban đầu xin xét miễn thuế. Cuối năm bạn chỉ cần làm hồ sơ khai quyết toán thuế TNDN. Theo quy định tại khoản 3 Điều 16 Thông tư 151/2014/TT-BTC quy định về khai quyết toán thuế TNDN như sau:
“3. Khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp
a) Khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp bao gồm khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp năm và khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp đến thời điểm có quyết định về việc doanh nghiệp thực hiện chia, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp, giải thể, chấm dứt hoạt động.
b) Hồ sơ khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp bao gồm:
b.1) Tờ khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp theo mẫu số 03/TNDN ban hành kèm theo Thông tư này.
b.2) Báo cáo tài chính năm hoặc báo cáo tài chính đến thời điểm có quyết định về việc doanh nghiệp thực hiện chia, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp, giải thể, chấm dứt hoạt động.
b.3) Một hoặc một số phụ lục kèm theo tờ khai ban hành kèm theo Thông tư số 156/2013/TT-BTC và Thông tư này (tuỳ theo thực tế phát sinh của người nộp thuế):
– Phụ lục kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh theo mẫu số 03-1A/TNDN, mẫu số 03-1B/TNDN, mẫu số 03-1C/TNDN ban hành kèm theo Thông tư số 156/2013/TT-BTC.
– Phụ lục chuyển lỗ theo mẫu số 03-2/TNDN ban hành kèm theo Thông tư số 156/2013/TT-BTC.
– Các Phụ lục về ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp:
+ Mẫu số 03-3A/TNDN: Thuế thu nhập doanh nghiệp được ưu đãi đối với cơ sở kinh doanh thành lập mới từ dự án đầu tư, cơ sở kinh doanh di chuyển địa điểm, dự án đầu tư mới ban hành kèm theo Thông tư số 156/2013/TT-BTC.
+ Mẫu số 03-3B/TNDN: Thuế thu nhập doanh nghiệp được ưu đãi đối với cơ sở kinh doanh đầu tư xây dựng dây chuyền sản xuất mới, mở rộng quy mô, đổi mới công nghệ, cải thiện môi trường sinh thái, nâng cao năng lực sản xuất (đầu tư mở rộng) ban hành kèm theo Thông tư số 156/2013/TT-BTC.
+ Mẫu số 03-3C/TNDN: Thuế thu nhập doanh nghiệp được ưu đãi đối với doanh nghiệp sử dụng lao động là người dân tộc thiểu số hoặc doanh nghiệp hoạt động sản xuất, xây dựng, vận tải sử dụng nhiều lao động nữ ban hành kèm theo Thông tư số 156/2013/TT-BTC.
– Phụ lục số thuế thu nhập doanh nghiệp đã nộp ở nước ngoài được trừ trong kỳ tính thuế theo mẫu số 03-4/TNDN ban hành kèm theo Thông tư số 156/2013/TT-BTC.
– Phụ lục thuế thu nhập doanh nghiệp đối với hoạt động chuyển nhượng bất động sản theo mẫu số 03-5/TNDN ban hành kèm theo Thông tư này.
– Phụ lục báo cáo trích, sử dụng quỹ khoa học và công nghệ (nếu có) theo mẫu số 03-6/TNDN ban hành kèm theo Thông tư số 156/2013/TT-BTC.
– Phụ lục thông tin về giao dịch liên kết (nếu có) theo mẫu 03-7/TNDN ban hành kèm theo Thông tư số 156/2013/TT-BTC.
– Phụ lục tính nộp thuế thu nhập doanh nghiệp của doanh nghiệp có các đơn vị sản xuất hạch toán phụ thuộc ở tỉnh thành phố trực thuộc Trung ương khác với địa phương nơi đóng trụ sở chính (nếu có) theo mẫu số 03-8/TNDN ban hành kèm theo Thông tư số 156/2013/TT-BTC.
– Trường hợp doanh nghiệp có dự án đầu tư ở nước ngoài, ngoài các hồ sơ nêu trên, doanh nghiệp phải bổ sung các hồ sơ, tài liệu theo hướng dẫn của Bộ Tài chính về thuế thu nhập doanh nghiệp.”
Trên đây là tư vấn của công ty Luật LVN về thủ tục miễn thuế cho công ty mới thành lập thuộc diện ưu đãi thuế. Chúng tôi hi vọng rằng quý khách có thể vận dụng các kiến thức kể trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Nếu có vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn quý khách vui lòng gọi điện tới tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của công ty Luật LVN để gặp luật sư tư vấn và chuyên viên pháp lý.
Chuyên viên: Đoàn Thảo Ánh
Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại
Để được giải đáp thắc mắc về: Thủ tục miễn thuế cho công ty mới thành lập thuộc diện ưu đãi thuế Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900.0191
Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp. Vui lòng click tại đây
CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG
Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm – Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân
Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900.0191
hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Emailcho chúng tôi, Luật LVN luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn
SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ
--- Gọi ngay 1900.0191 ---
(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)
Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam
Gmail: luatlvn@gmail.com
Cám ơn các bạn đã truy cập website của chúng tôi, để được tư vấn trực tiếp xin vui lòng liên hệ Hotline: 1900.0191. Sau đây sẽ là nội dung bài viết:
Sau khi tiếp nhận đơn khởi kiện và xét thấy vụ án thuộc thẩm quyền xét xử của Toà án nơi tiếp nhận đơn khởi kiện và đồng thời ra thông báo và thu biên lai đã nộp tiền tạm ứng án phí đối với người có yêu cầu khởi kiện vụ việc dân sự thì Thẩm phán được phân công giải quyết vụ việc dân sự có trách nhiệm thông báo bằng văn bản cho các đương sự có liên quan đến vụ việc về việc đã thụ lý vụ án.
Sau đây, Luật LVN cung cấp biểu mẫu thông báo về việc thụ lý vụ án theo đúng quy định pháp luật hiện hành và yêu cầu cơ quan tiến hành tố tụng và người tham gia tố tụng nghiêm chỉnh chấp hành thực hiện. Trong quá trình thực hiện thủ tục, nếu có vấn đề nào chưa hiểu cần được tư vấn chuyên sâu hơn, mời bạn đọc liên hệ với chúng tôi qua hotline 1900.0191 để được các Luật sư tư vấn chuyên sâu, giàu kinh nghiệm của chúng tôi hỗ trợ.
Bài viết liên quan:
Cơ quan tiếp nhận đơn kiện vụ án dân sự
Rút đơn ly hôn sau khi đã được tòa án thụ lý có được hay không?
Chồng đang thụ lý án vợ có quyền đơn phương ly hôn?
Đơn thư nặc danh tố cáo hành vi vi phạm pháp luật có được thụ lý giải quyết không?
Bảo đảm quyền con người, quyền công dân của đương sự trong thủ tục yêu cầu và thụ lý việc dân sự
Tải file về máy
Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại (Công ty Luật TNHH LVN)
Để được giải đáp thắc mắc về: Biểu mẫu thông báo về việc thụ lý vụ án Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900.0191
Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp. Vui lòng click tại đây
CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG
Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm – Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân
Hưng Yên – Số 73 đường Nguyễn Văn Linh, Phường Bần Yên Nhân, Thị xã Mỹ Hào
Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900.0191
hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Emailcho chúng tôi, Luật LVN luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn
SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ
--- Gọi ngay 1900.0191 ---
(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)
Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam
Gmail: luatlvn@gmail.com
Cám ơn các bạn đã truy cập website của chúng tôi, để được tư vấn trực tiếp xin vui lòng liên hệ Hotline: 1900.0191. Sau đây sẽ là nội dung bài viết:
Em bị lừa 1.100.000 đồng tiền cọc khẩu trang, em đã chụp lại số tài khoản ngân hàng, số điện thoại và tài khoản momo của phía bên kia. Giờ người ta lừa em không có tiền để về quê ạ. Em có thể kiện người kia để em được lấy lại tiền về quê không ạ? Em xin cảm ơn.
Bùi Hải Long
Bài viết liên quan:
– Kiện đòi tài sản trong hợp đồng vay
– Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản và tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản
– Quy định của pháp luật về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản
– Xử phạt hành chính với hành vi lừa đảo chiếm đoạt tài sản
– Lừa đảo chiếm đoạt tài sản trị giá dưới 2 triệu đồng
Cơ sở pháp lý:
– Bộ luật hình sự năm 2015, Luật hình sự sửa đổi, bổ sung năm 2017 – Bộ luật dân sự 2015 – Bộ luật tố tụng dân sự 2015
Luật sư tư vấn:
Xin chào bạn! Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình tới Công ty Luật LVN, đối với câu hỏi của bạn Công ty Luật LVN xin được tư vấn và hướng dẫn cho bạn như sau: theo những thông tin bạn chia sẻ, chúng tôi thấy rằng bạn đang thắc mắc về vấn đề pháp lý liên quan đến kiện đòi tài sản.
Trong trường hợp này, theo Điều 174 Bộ luật hình sự năm 2015, Luật hình sự sửa đổi, bổ sung năm 2017 về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản có quy định:
Điều 174. Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản
1. Người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm;
b) Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 175 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;
c) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
d) Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ; tài sản là kỷ vật, di vật, đồ thờ cúng có giá trị đặc biệt về mặt tinh thần đối với người bị hại.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
a) Có tổ chức;
b) Có tính chất chuyên nghiệp;
c) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;
d) Tái phạm nguy hiểm;
đ) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;
e) Dùng thủ đoạn xảo quyệt;
g) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều này.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
a) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
b) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều này;
c) Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh.
4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân:
a) Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên;
b) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều này;
c) Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp.
5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
Với trường hợp của bạn, số tiền là 1.100.000 đồng đồng chưa đủ yếu tố để bạn khởi kiện hình sự. Nếu bạn muốn làm đơn tố cáo lên cơ quan công an hoặc khởi kiện hình sự thì bạn phải có đủ căn cứ chứng minh người đó đã lừa những người khác với số tiền từ 2 triệu đồng trở lên như đoạn chụp tin nhắn, giấy chuyển tiền… Trường hợp này bạn chỉ có thể khởi kiện dân sự. Hồ sơ khởi kiện bạn nộp tại Tòa án nhân dân cấp huyện nơi người đó cư trú.
Hồ sơ khởi kiện gồm:
– Đơn khởi kiện
– Các giấy tờ liên quan đến vụ kiện (giấy tờ sở hữu nhà, đất, hợp đồng liên quan…)
– Đối với cá nhân: Giấy chứng minh nhân dân, hộ khẩu (bản sao có công chứng).
– Bản kê các giấy tờ nộp kèm theo đơn kiện (ghi rõ số bản chính, bản sao).
Với hành vi lừa đảo hiện nay, rất khó để bạn có đảm bảo được quyền lợi của mình bởi như bạn cũng biết thì một người có thể sử dụng rất nhiều tài khoản không chứa đựng những thông tin cá nhân của họ nên việc điều tra, xử lý vi phạm sẽ gặp rất nhiều khó khăn. Vì vậy, bạn nên cẩn thận hơn khi thực hiện các giao dịch khác.
Trên đây là tư vấn của Công ty Luật LVN liên quan đến kiện đòi tài sản. Chúng tôi hi vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Nếu có vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn bạn vui lòng gọi điện tới tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của Công ty Luật LVN để gặp luật sư tư vấn và chuyên viên pháp luật.
Bài viết được thực hiện bởi: Luật gia. Nguyễn Thị Hoà
Để được giải đáp thắc mắc về: Bị lừa tiền dưới 2 triệu đồng, cách nào đòi lại? Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900.0191
Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp. Vui lòng click tại đây
CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG
Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm – Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân
Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900.0191
hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Emailcho chúng tôi, Luật LVN luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn
SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ
--- Gọi ngay 1900.0191 ---
(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)
Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam
Gmail: luatlvn@gmail.com
Cám ơn các bạn đã truy cập website của chúng tôi, để được tư vấn trực tiếp xin vui lòng liên hệ Hotline: 1900.0191. Sau đây sẽ là nội dung bài viết:
Tóm tắt tình huống:
Xin chào luật sư. Gia đình tôi có nghề gia truyền là sản xuất bánh phu thê và có xưởng sản xuất chuyên cung cấp cho thị trường Hà Nội. Trước đây có một chị làm việc cho gia đình tôi gần 10 năm. Nhưng sau đó nghỉ việc và cũng mở một xưởng sản xuất bánh phu thê như gia đình tôi. Đây là nghề gia truyền của gia đình nên có bí quyết riêng khiến cho bánh trở nên thơm ngon hơn những xưởng sản xuất khác. Và tôi chắc chắn rằng chị này trong thời gian làm việc đã học lỏm được bí quyết đó và lập xưởng riêng. Vì chỉ có 1 số người trong gia đình mới biết được bí quyết này. Gia đình chúng tôi đã yêu cầu chị ấy chấm dứt hành động trên nhưng chị ấy không đồng ý và cho rằng chị không lấy trộm bí quyết của ai cả. Tôi muốn hỏi luật sư là trong trường hợp này chị ấy có bị xử lý theo quy định của pháp luật không?
Người gửi: Vũ Thu Trang (Bắc Ninh).
( Ảnh minh họa:Internet) Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua điện thoại gọi 1900.0191
Luật sư tư vấn
Xin chào chị! Cảm ơn chị đã gửi câu hỏi của mình tới luật LVN. Về câu hỏi của chị, công ty luật LVN xin tư vấn và hướng dẫn cho chị như sau:
1. Căn cứ pháp lý
– Luật cạnh tranh năm 2004.
– Nghị định 71/2014/NĐ-CP quy định chi tiết luật cạnh tranh về xử lý vi phạm pháp luật trong lĩnh vực cạnh tranh.
2. Xâm phạm bí mật kinh doanh thì bị xử lý như thế nào?
Bí quyết gia truyền của gia đình được coi là bí mật kinh doanh khi nó đáp ứng được các điều kiện quy định tại khoản 10 Điều 3 Luật cạnh tranh: “Không phải là hiểu biết thông thường; Có khả năng áp dụng trong kinh doanh và khi được sử dụng sẽ tạo cho người nắm giữ thông tin đó có lợi thế hơn so với người không nắm giữ hoặc không sử dụng thông tin đó; Được chủ sở hữu bảo mật bằng các biện pháp cần thiết để thông tin đó không bị tiết lộ và không dễ dàng tiếp cận được.”
Như vậy bí quyết gia truyền đó của gia đình tạo lợi thế hơn so với các xưởng sản xuất khác và không được tiết lộ ra bên ngoài, nên được coi là bí mật kinh doanh.
Căn cứ vào các thông tin mà chị cung cấp, nhân viên của chị đã sử dụng bí quyết trên mà không được sự đồng ý của gia đình chị thì xác định đây là một hành vi xâm phạm bí mật kinh doanh theo quy định tại Điều 41 Luật cạnh tranh:
“Điều 41. Xâm phạm bí mật kinh doanh
Cấm doanh nghiệp thực hiện các hành vi sau đây:
1. Tiếp cận, thu thập thông tin thuộc bí mật kinh doanh bằng cách chống lại các biện pháp bảo mật của người sở hữu hợp pháp bí mật kinh doanh đó;
2. Tiết lộ, sử dụng thông tin thuộc bí mật kinh doanh mà không được phép của chủ sở hữu bí mật kinh doanh;...“
Hành vi xâm phạm bí mật kinh doanh là hành vi cạnh tranh không lành mạnh và sẽ bị xử lý theo quy định tại Điều 29 Nghị định 71/2014/NĐ-CP:
“Điều 29. Hành vi xâm phạm bí mật kinh doanh
1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Tiếp cận, thu thập thông tin thuộc bí mật kinh doanh bằng cách chống lại các biện pháp bảo mật của người sở hữu hợp pháp bí mật kinh doanh đó;
b) Tiết lộ, sử dụng thông tin thuộc bí mật kinh doanh mà không được phép của chủ sở hữu bí mật kinh doanh;…
2. Ngoài việc bị phạt theo Khoản 1 Điều này, doanh nghiệp vi phạm còn có thể bị tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để thực hiện hành vi vi phạm bao gồm cả tịch thu khoản lợi nhuận thu được từ việc thực hiện hành vi vi phạm.”
Như vậy hành vi mà chị nêu trên có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng và tịch thu máy móc thiết bị ở xưởng sản xuất, lợi nhuận thu được từ xưởng sản xuất này.
Trên đây là tư vấn của công ty Luật LVN về Xâm phạm bí mật kinh doanh thì bị xử lý như thế nào?. Chúng tôi hi vọng rằng quý khách có thể vận dụng các kiến thức kể trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Nếu có vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn quý khách vui lòng gọi điện tới tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của công ty Luật LVN để gặp luật sư tư vấn và chuyên viên pháp lý.
Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại (Công ty Luật TNHH LVN)
Để được giải đáp thắc mắc về: Xâm phạm bí mật kinh doanh thì bị xử lý như thế nào? Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900.0191
Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp. Vui lòng click tại đây
CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG
Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm – Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân
Hưng Yên – Số 73 đường Nguyễn Văn Linh, Phường Bần Yên Nhân, Thị xã Mỹ Hào
Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900.0191
hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Emailcho chúng tôi, Luật LVN luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn
SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ
--- Gọi ngay 1900.0191 ---
(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)
Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam