Cám ơn các bạn đã truy cập website của chúng tôi, để được tư vấn trực tiếp xin vui lòng liên hệ Hotline: 1900.0191. Sau đây sẽ là nội dung bài viết:
Toà án có thẩm quyền trả lại đơn kháng cáo đối với các trường hợp như người kháng cáo không có quyền kháng cáo; người kháng cáo không làm lại đơn kháng cáo hoặc không sửa đổi, bổ sung đơn kháng cáo theo yêu cầu của Tòa án hoặc không nộp tiền tạm ứng phí phúc thẩm trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được thông báo về việc tạm ứng án phí phúc thẩm. Việc trả lại đơn kháng cáo được lập thành văn bản và được gửi cho cá nhân, tổ chức đã làm đơn kháng cáo.
Sau đây, Luật LVN cung cấp biểu mẫu thông báo trả lại đơn khởi kiện theo đúng quy định pháp luật hiện hành và yêu cầu các cá nhân, cơ quan tiến hành tổ tụng khác nghiêm chỉnh chấp hành và thực hiện. Trong quá trình thực hiện thủ tục, nếu có vấn đề nào chưa hiểu cần được tư vấn chuyên sâu hơn, mời bạn đọc liên hệ với chúng tôi qua hotline 1900.0191 để được các Luật sư tư vấn chuyên sâu, giàu kinh nghiệm của chúng tôi hỗ trợ.
Bài viết liên quan:
Công an có được phép giữ đơn khởi kiện tiếp tục khởi tố vụ án sau khi gia đình người bị hại đã yêu cầu rút đơn khởi kiện ?
Dịch vụ soạn thảo đơn khởi kiện, tư vấn giải quyết tranh chấp lao động
Khiếu nại hành vi không nhận đơn khởi kiện của Tòa án
Quyền trả lại đơn khởi kiện của Toà án
Có thể nhờ người khác viết đơn khởi kiện được không?
Tải file về máy
Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại (Công ty Luật TNHH LVN)
Để được giải đáp thắc mắc về: Biểu mẫu thông báo trả lại đơn khởi kiện theo Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900.0191
Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp. Vui lòng click tại đây
CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG
Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm – Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân
Hưng Yên – Số 73 đường Nguyễn Văn Linh, Phường Bần Yên Nhân, Thị xã Mỹ Hào
Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900.0191
hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Emailcho chúng tôi, Luật LVN luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn
SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ
--- Gọi ngay 1900.0191 ---
(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)
Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam
Gmail: luatlvn@gmail.com
Cám ơn các bạn đã truy cập website của chúng tôi, để được tư vấn trực tiếp xin vui lòng liên hệ Hotline: 1900.0191. Sau đây sẽ là nội dung bài viết:
Tóm tắt câu hỏi:
Thưa luật sư. Anh tôi hiện đang công tác trong ngành công an, cấp bậc thượng úy thì có được xét duyệt ở trong nhà ở tập thể không ạ. Hiện anh tôi chưa có gia đình và sang tháng 7 lên cấp bậc đại úy. Vậy anh tôi có được ở trong nhà ở tập thể không ạ?
Người gửi: Nguyễn Thu Thuỷ
Tư vấn luật: 1900.0191
Xin chào bạn! Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình tới Luật LVN. Về câu hỏi của bạn, công ty Luật LVN xin tư vấn và hướng dẫn bạn như sau:
1. Căn cứ pháp lý
– Luật Công an nhân dân 2014;
– Luật Nhà ở 2014;
– Nghị định 100/2015/NĐ- CP về phát triển và quản lý nhà ở xã hội.
2. Chế độ hỗ trợ về nhà ở đối với sĩ quan công an nhân dân được quy định như thế nào?
Chế độ nhà ở cho sĩ quan Công an nhân dân được quy định tại Khoản 6 Điều 36 Luật Công an nhân dân 2014 như sau:
“…6. Sĩ quan nghiệp vụ và sĩ quan chuyên môn kỹ thuật được hưởng phụ cấp nhà ở, được bảo đảm nhà ở công vụ; sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ Công an nhân dân được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội theo quy định của pháp luật.”
Anh bạn hiện đang là thiếu úy – sĩ quan công tác trong ngành công an thuộc đối tượng được hưởng phụ cấp nhà ở; được bảo đảm nhà ở công vụ và được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội theo quy định pháp luật.
*Chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội
Nhà ở xã hội là nhà ở có sự hỗ trợ của Nhà nước cho các đối tượng được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở theo quy định của Luật này
Theo Khoản 6 Điều 49 Luật Nhà ở 2014 thì “Sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân trong cơ quan, đơn vị thuộc công an nhân dân và quân đội nhân dân;” thuộc đối tượng được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội.
Để được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội, anh bạn cần đáp ứng các điều kiện về nhà ở, cư trú, thu nhập quy định tại Khoản 1 Điều 51 Luật Nhà ở 2014 bao gồm:
+ Chưa có nhà ở thuộc sở hữu của mình, chưa được mua, thuê hoặc thuê mua nhà ở xã hội, chưa được hưởng chính sách hỗ trợ nhà ở, đất ở dưới mọi hình thức tại nơi sinh sống, học tập hoặc có nhà ở thuộc sở hữu của mình nhưng diện tích nhà ở bình quân đầu người trong hộ gia đình thấp hơn mức diện tích nhà ở tối thiểu do Chính phủ quy định theo từng thời kỳ và từng khu vực;
+ Phải có đăng ký thường trú tại tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi có nhà ở xã hội; trường hợp không có đăng ký thường trú thì phải có đăng ký tạm trú từ một năm trở lên tại tỉnh, thành phố này;
+ Phải thuộc diện không phải nộp thuế thu nhập thường xuyên theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập cá nhân;
Tại Khoản 5 Điều 8 Chương II Nghị định số 100/2015/NĐ-CP về phát triển và quản lý nhà ở xã hội quy định:
“Bộ Quốc phòng và Bộ Công an được phép triển khai các dự án nhà ở xã hội theo quy định tại Nghị định này để giải quyết nhà ở cho các đối tượng quy định tại Khoản 6 Điều 49 của Luật Nhà ở phù hợp với tình hình và điều kiện đặc thù riêng, nhưng phải đảm bảo nguyên tắc mỗi đối tượng chỉ được hỗ trợ một lần”.
Như vậy, nếu anh bạn đủ điều kiện hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội và nhà ở tập thể phải thuộc dự án nhà ở xã hội do Bộ Công an triển khai thì anh bạn sẽ được xét duyệt ở trong nhà tập thể.
*Chế độ về nhà ở công vụ
Nhà ở công vụ là nhà ở được dùng để cho các đối tượng thuộc diện được ở nhà công vụ theo quy định của Luật nhà ở thuê trong thời gian đảm nhận chức vụ, công tác. Theo Điểm d Khoản 1 Điều 32 Luật Nhà ở 2014 thì “Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp thuộc lực lượng vũ trang nhân dân được điều động, luân chuyển theo yêu cầu quốc phòng, an ninh, trừ đối tượng mà pháp luật quy định phải ở trong doanh trại của lực lượng vũ trang;” là đối tượng được thuê nhà ở công vụ. Như vậy, trong thời gian đảm nhận chức vụ, công tác thì anh trai bạn có thể được thuê nhà ở công vụ.
Điều kiện để được thuê nhà ở công vụ theo Điểm b Khoản 2 Điều 32 Luật nhà ở 2014:
“…phải thuộc diện chưa có nhà ở thuộc sở hữu của mình và chưa được mua, thuê hoặc thuê mua nhà ở xã hội tại địa phương nơi đến công tác hoặc đã có nhà ở thuộc sở hữu của mình tại nơi đến công tác nhưng diện tích nhà ở bình quân đầu người trong hộ gia đình thấp hơn mức diện tích nhà ở tối thiểu do Chính phủ quy định theo từng thời kỳ và từng khu vực khác nhau.”
Do đó, nếu đáp ứng điều kiện trên thì anh bạn có thể yêu cầu thuê nhà ở công vụ trong thời gian đảm nhận công tác với điều kiện nhà ở công vụ đó thuộc dự án đầu tư xây dựng của Bộ Công an.
Trên đây là tư vấn của Công ty Luật LVN về Chế độ hỗ trợ về nhà ở đối với sĩ quan công an nhân dân được quy định như thế nào?. Chúng tôi hi vọng rằng quý khách có thể vận dụng các kiến thức kể trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Nếu có vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn quý khách vui lòng gọi điện tới tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của Công ty Luật LVN để gặp luật sư tư vấn và chuyên viên pháp lý.
Chuyên viên: Nguyễn Hương Diền
Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại
Để được giải đáp thắc mắc về: Chế độ hỗ trợ về nhà ở đối với sĩ quan công an nhân dân được quy định như thế nào? Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900.0191
Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp. Vui lòng click tại đây
CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG
Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm – Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân
Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900.0191
hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Emailcho chúng tôi, Luật LVN luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn
SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ
--- Gọi ngay 1900.0191 ---
(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)
Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam
Gmail: luatlvn@gmail.com
Cám ơn các bạn đã truy cập website của chúng tôi, để được tư vấn trực tiếp xin vui lòng liên hệ Hotline: 1900.0191. Sau đây sẽ là nội dung bài viết:
Tóm tắt câu hỏi:
Lý lịch tư pháp sẽ ghi như thế nào sau khi được xoá án tích?
Chào Luật sư! Tôi muốn hỏi về vấn đề này: Năm 2013 tôi bị kết án 2 năm tù về tội chiếm giữ trái phép tài sản. Hiện nay, tôi đã được xóa án tích. Vậy Luật sư cho tôi biết trong lý lịch của tôi có thể coi như tôi chưa từng phạm tội không?
Người gửi: Hiển (Thanh Hoá)
Tư vấn luật: 1900.0191
Luật sư tư vấn: Xin chào chị! Cảm ơn chị đã gửi câu hỏi của mình tới Luật LVN. Về câu hỏi của chị công ty Luật LVN xin tư vấn và hướng dẫn chị như sau:
1. Căn cứ pháp luật
– Luật lý lịch tư pháp năm 2009
– Bộ luật hình sự năm 1999 sửa đổi bổ sung năm 2009
2. Lý lịch tư pháp sẽ ghi như thế nào sau khi được xoá án tích?
Điều 63 Bộ luật hình sự năm 1999 sửa đổi bổ sung năm 2009 quy định về xoá án tích như sau:
“Người bị kết án được xoá án tích theo quy định tại các điều từ Điều 64 đến Điều 67 của Bộ luật này.
Người được xoá án tích coi như chưa bị kết án và được Toà án cấp giấy chứng nhận.”
Khoản 1 Điều 2 Luật lý lịch tư pháp năm 2009 định nghĩa Lý lịch tư pháp là lý lịch về án tích của người bị kết án bằng bản án, quyết định hình sự của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật, tình trạng thi hành án và về việc cấm cá nhân đảm nhiệm chức vụ, thành lập, quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã trong trường hợp doanh nghiệp, hợp tác xã bị Tòa án tuyên bố phá sản.
Theo quy định tại Điều 41 Luật lý lịch tư pháp năm 2009 quy định, phiếu lý lịch tư pháp gồm:
– Phiếu lý lịch tư pháp số 1 cấp cho cá nhân, cơ quan, tổ chức quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 7 của Luật này;
– Phiếu lý lịch tư pháp số 2 cấp cho cơ quan tiến hành tố tụng quy định tại khoản 2 Điều 7 của Luật này và cấp theo yêu cầu của cá nhân để người đó biết được nội dung về lý lịch tư pháp của mình.
Khoản 2 Điều 42 Luật lý lịch tư pháp năm 2009 quy định nội dung của phiếu số 1 như sau:
“2. Tình trạng án tích:
a) Đối với người không bị kết án thì ghi “không có án tích”. Trường hợp người bị kết án chưa đủ điều kiện được xóa án tích thì ghi “có án tích”, tội danh, hình phạt chính, hình phạt bổ sung;
b) Đối với người được xoá án tích và thông tin về việc xoá án tích đã được cập nhật vào Lý lịch tư pháp thì ghi “không có án tích”;
c) Đối với người được đại xá và thông tin về việc đại xá đã được cập nhật vào Lý lịch tư pháp thì ghi “không có án tích”.”
Khoản 2 Điều 43 Luật lý lịch tư pháp năm 2009 quy định nội dung của phiếu số 2 như sau:
“2. Tình trạng án tích:
a) Đối với người không bị kết án thì ghi là “không có án tích”;
b) Đối với người đã bị kết án thì ghi đầy đủ án tích đã được xoá, thời điểm được xoá án tích, án tích chưa được xóa, ngày, tháng, năm tuyên án, số bản án, Toà án đã tuyên bản án, tội danh, điều khoản luật được áp dụng, hình phạt chính, hình phạt bổ sung, nghĩa vụ dân sự trong bản án hình sự, án phí, tình trạng thi hành án.
Trường hợp người bị kết án bằng các bản án khác nhau thì thông tin về án tích của người đó được ghi theo thứ tự thời gian.”
Theo những quy định trên, anh sẽ được cấp phiếu lý lịch tư pháp số 1. Do anh đã được xoá án tích nên nội dung về tình trạng án tích trong phiếu lý lịch tư pháp mà anh đang giữ sẽ được ghi là “không có án tích”. Còn phiếu án tích số 2 sẽ được cấp cho cơ quan tiến hành tố tụng để phục vụ công tác điều tra, truy tố, xét xử nên sẽ không ảnh hưởng đến đời sống cá nhân của anh sau này.
Trên đây là tư vấn của công ty Luật LVN về Lý lịch tư pháp sẽ ghi như thế nào sau khi được xoá án tích? Chúng tôi hi vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức kể trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Nếu có vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn bạn vui lòng gọi điện tới tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của công ty luật LVN để gặp luật sư tư vấn và chuyên viên pháp lý.
Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại (Công ty Luật TNHH LVN)
Để được giải đáp thắc mắc về: Lý lịch tư pháp sẽ ghi như thế nào sau khi được xoá án tích? Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900.0191
Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp. Vui lòng click tại đây
CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG
Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm – Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân
Hưng Yên – Số 73 đường Nguyễn Văn Linh, Phường Bần Yên Nhân, Thị xã Mỹ Hào
Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900.0191
hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Emailcho chúng tôi, Luật LVN luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn
SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ
--- Gọi ngay 1900.0191 ---
(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)
Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam
Gmail: luatlvn@gmail.com
Cám ơn các bạn đã truy cập website của chúng tôi, để được tư vấn trực tiếp xin vui lòng liên hệ Hotline: 1900.0191. Sau đây sẽ là nội dung bài viết:
Thời gian qua, tình hình tội phạm đánh bạc và tổ chức đánh bạc có diễn biến phức tạp với nhiều thủ đoạn ngày càng tinh vi và thu hút đủ các thành phần xã hội tham gia. Mặc dù các ngành chức năng đã có tuyên truyền về hậu quả của tệ nạn cờ bạc cũng như mạnh tay xử lý các trường hợp vi phạm, tuy nhiên vì tính chất hên xui đỏ đen nên nhiều người vẫn lao vào tệ nạn này bất chấp các quy định của pháp luật, nguyên nhân dẫn đến tình trạng này một phần xuất phát từ tâm lý cho rằng pháp luật chỉ xử phạt khi tài sản dùng để đánh bạc có giá trị lớn. Vì vậy, sau đây, Công ty Luật LVN xin được chia sẻ những phân tích về hành vi đánh bạc với giá trị 1000 – 5000 đồng thì có bị xử lý hình sự hay không?
Bài viết liên quan:
– Tội đánh bạc và tổ chức đánh bạc hoặc gá bạc
– Tội tổ chức đánh bạc hoặc gá bạc theo quy định của pháp luật hiện hành
– Thẩm quyền bắt người đánh bạc của công an xã
– Đánh bạc bị xử lý như thế nào?
– Xem đánh bạc có bị truy cứu trách nhiệm hình sự không?
Căn cứ pháp lý:
– Bộ luật Hình sự năm 2015 – Nghị định 167/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội; phòng, chống tệ nạn xã hội; phòng cháy và chữa cháy; phòng, chống bạo lực gia đình – Nghị quyết số 01/2010/NQ-HĐ hướng dẫn áp dụng một số quy định tại Điều 248 và Điều 249 của Bộ luật hình sự
Tội đánh bạc được pháp luật quy định cụ thể ở Bộ luật Hình sự năm 2015, Tại Khoản 1 Điều 321 Bộ luật Hình sự năm 2015 có nêu rõ:
Điều 321. Tội đánh bạc
1.332 Người nào đánh bạc trái phép dưới bất kỳ hình thức nào được thua bằng tiền hay hiện vật trị giá từ 5.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 5.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc hành vi quy định tại Điều 322 của Bộ luật này hoặc đã bị kết án về tội này hoặc tội quy định tại Điều 322 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.
Căn cứ vào điều khoản trên có thể thấy pháp luật đã quy định cụ thể với giá trị tài sản đánh bạc từ 5.000.000 đồng trở lên thì chủ thể phạm tội sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự về Tội đánh bạc. Tuy nhiên để xác định chính xác giá trị tài sản dùng để đánh bạc, cần phải hiểu rõ thế nào là “tiền hoặc hiện vật dùng đánh bạc”, tại Khoản 3 Điều 1 Nghị quyết số 01/2010/NQ-HĐ hướng dẫn áp dụng một số quy định tại Điều 248 và Điều 249 của Bộ luật hình sự đã quy định rõ về tiền hoặc hiện vật dùng đánh bạc như sau:
Điều 1. Về một số quy định tại Điều 248 của Bộ luật hình sự
3. “Tiền hoặc hiện vật dùng đánh bạc” bao gồm:
a) Tiền hoặc hiện vật dùng đánh bạc thu giữ được trực tiếp tại chiếu bạc;
b) Tiền hoặc hiện vật thu giữ được trong người các con bạc mà có căn cứ xác định đã được hoặc sẽ được dùng đánh bạc;
c) Tiền hoặc hiện vật thu giữ ở những nơi khác mà có đủ căn cứ xác định đã được hoặc sẽ được dùng đánh bạc.
Như vậy có thể hiểu ngoài các tài sản thu giữ trực tiếp được tại chiếu bạc, pháp luật còn quy định thêm những tài sản có trong người các con bạc hoặc thu giữ được ở những nơi khác mà có đủ căn cứ xác định đã được hoặc sẽ được dùng để đánh bạc cũng được xác định là “tiền hoặc hiện vật dùng đánh bạc”. Việc pháp luật có quy định cụ thể như vậy phần lớn nguyên nhân xuất phát từ tâm lý ham đỏ đen của các đối tượng phạm tội, trên chiếu bạc rất thường trực tâm lý háo thắng, tham cố, đã thắng bạc còn muốn thắng hơn nữa, hoặc thua bạc thì lại tìm mọi cách gỡ lại tiền của mình. Từ tâm lý ham hên xui, đỏ đen đó mà các con bạc sẵn sàng bỏ thêm tiền và tài sản để tiếp tục thực hiện hành vi đánh bạc, mặc dù là trên những hình thức thắng thua từ 1000 – 5000 đồng nhưng số lượng tài sản mà các đối tượng phạm tội bỏ ra để phục vụ cho mục đích đánh bạc trên thực tế có giá trị lớn hơn rất nhiều và không kiểm soát được. Bởi vậy không phải bất cứ hành vi đánh bạc với giá trị từ 1000 – 5000 đồng nào cũng không bị xử lý hình sự.
Trường hợp người có hành vi vi phạm không bị truy cứu trách nhiệm hình sự thì sẽ bị tiến hành xử phạt hành chính với từng mức phạt cụ thể được quy định tại Điều 26 Nghị định 167/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội; phòng, chống tệ nạn xã hội; phòng cháy và chữa cháy; phòng, chống bạo lực gia đìnhnhư sau:
Điều 26. Hành vi đánh bạc trái phép
1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 200.000 đồng đến 500.000 đồng đối với hành vi mua các số lô, số đề.
2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong những hành vi đánh bạc sau đây:
a) Đánh bạc trái phép bằng một trong các hình thức như xóc đĩa, tá lả, tổ tôm, tú lơ khơ, tam cúc, 3 cây, tứ sắc, đỏ đen, cờ thế hoặc các hình thức khác mà được, thua bằng tiền, hiện vật;
b) Đánh bạc bằng máy, trò chơi điện tử trái phép;
c) Cá cược bằng tiền hoặc dưới các hình thức khác trong hoạt động thi đấu thể thao, vui chơi giải trí, các hoạt động khác;
d) Bán bảng đề, ấn phẩm khác cho việc đánh lô, đề.
3. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Nhận gửi tiền, cầm đồ, cho vay tại sòng bạc, nơi đánh bạc khác;
b) Che giấu việc đánh bạc trái phép.
4. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong những hành vi tổ chức đánh bạc sau đây:
a) Rủ rê, lôi kéo, tụ tập người khác để đánh bạc trái phép;
b) Dùng nhà, chỗ ở của mình hoặc phương tiện, địa điểm khác để chứa bạc;
c) Đặt máy đánh bạc, trò chơi điện tử trái phép;
d) Tổ chức hoạt động cá cược ăn tiền trái phép.
5. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong những hành vi tổ chức đánh đề sau đây:
a) Làm chủ lô, đề;
b) Tổ chức sản xuất, phát hành bảng đề, ấn phẩm khác cho việc đánh lô, đề;
c) Tổ chức mạng lưới bán số lô, số đề;
d) Tổ chức cá cược trong hoạt động thi đấu thể dục thể thao, vui chơi giải trí hoặc dưới các hoạt động khác để đánh bạc, ăn tiền.
6. Hình thức xử phạt bổ sung:
Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính và tịch thu tiền do vi phạm hành chính mà có đối với hành vi quy định tại Khoản 1; Khoản 2; Điểm a Khoản 3; Điểm b, c, d Khoản 4 và Khoản 5 Điều này.
7. Người nước ngoài có hành vi vi phạm hành chính quy định tại Khoản 1, 2, 3, 4 và Khoản 5 Điều này, thì tùy theo mức độ vi phạm có thể bị áp dụng hình thức xử phạt trục xuất khỏi nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Trên đây là tư vấn của Công ty Luật LVN về hành vi đánh bạc với giá trị 1000 – 5000 đồng thì có bị xử lý hình sự hay không? Chúng tôi hi vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức kể trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Nếu có vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn bạn vui lòng gọi điện tới tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của Công ty Luật LVN để gặp luật sư tư vấn và chuyên viên pháp lý.
Bài viết được thực hiện bởi: Luật gia. Nguyễn Thị Hoà
Để được giải đáp thắc mắc về: Đánh bạc với giá trị 1000 – 5000 đồng thì có bị xử lý hình sự hay không? Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900.0191
Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp. Vui lòng click tại đây
CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG
Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm – Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân
Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900.0191
hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Emailcho chúng tôi, Luật LVN luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn
SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ
--- Gọi ngay 1900.0191 ---
(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)
Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam
Gmail: luatlvn@gmail.com
Cám ơn các bạn đã truy cập website của chúng tôi, để được tư vấn trực tiếp xin vui lòng liên hệ Hotline: 1900.0191. Sau đây sẽ là nội dung bài viết:
Ý nghĩa của tư cách pháp nhân đối với doanh nghiệp
Nhật Vi
Bài viết liên quan – Điểm khác biệt giữa pháp nhân thương mại và pháp nhân phi thương mại?
– Tại sao công ty tư nhân không được coi là pháp nhân?
– Xác định lỗi của pháp nhân trong vi phạm pháp luật
– Pháp luật về trách nhiệm hình sự của pháp nhân
– Những yếu tố để một tổ chức có tư cách pháp nhân?
Căn cứ pháp lý
– Bộ luật dân sự 2015
– Luật doanh nghiệp 2014
Xin chào bạn! Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình tới Công ty Luật LVN, đối với câu hỏi của bạn Công ty Luật LVN xin được tư vấn và hướng dẫn cho bạn như sau: theo những thông tin bạn chia sẻ, chúng tôi thấy rằng bạn đang thắc mắc về vấn đề pháp lý liên quan đến tư cách pháp nhân.
Dựa theo thông tin bạn cung cấp và căn cứ vào pháp luật hiện hành, tại khoản 1 Điều 74 Bộ luật dân sự 2015 có quy định:
Điều 74. Pháp nhân
1. Một tổ chức được công nhận là pháp nhân khi có đủ các điều kiện sau đây:
a) Được thành lập theo quy định của Bộ luật này, luật khác có liên quan;
b) Có cơ cấu tổ chức theo quy định tại Điều 83 của Bộ luật này;
c) Có tài sản độc lập với cá nhân, pháp nhân khác và tự chịu trách nhiệm bằng tài sản của mình;
d) Nhân danh mình tham gia quan hệ pháp luật một cách độc lập.
Như vậy, để được công nhận có tư cách pháp nhân, doanh nghiệp phải đáp ứng đủ các điều kiện theo pháp luật quy định.
– Việc doanh nghiệp có tư cách pháp nhân nó đem lại những lợi thế rất lớn với doanh nghiệp.
+ Đầu tiên, nó đem lại cho doanh nghiệp sự ổn định đời sống pháp luật, pháp nhân không gặp phải những thay đổi bất ngờ như thể nhân, hoạt động pháp nhân kéo dài và không bị ảnh hưởng bởi những biến cố xảy ra với thành viên.
+ Khi có tư cách pháp nhân thì doanh nghiệp được pháp luật thừa nhận là một chủ thể pháp lý, được nhân danh mình tham gia các quan hệ một cách độc lập.
+ Doanh nghiệp có tư cách pháp nhân có tài sản riêng, độc lập với tài sản của tổ chức, cá nhân khác, có khả năng tự chịu trách nhiệm độc lập bằng tài sản của mình.
Một khi khối tài sản doanh nghiệp được bảo vệ, tách bạch như vậy, doanh nghiệp mới có thể tự do sử dụng, bán, thế chấp tài sản của mình cho những người vay. Nếu không có tư cách pháp nhân, doanh nghiệp sẽ rất khó giao kết hợp đồng được, không tạo lập được nhiều sự tin tưởng ở khách hàng một khi có sự không rõ ràng, minh bạch trng hoạt động tài chính của doanh nghiệp.
Đồng thời sự độc lập về tài sản nó cho phép các chủ nợ của doanh nghiệp quyền ưu tiên siết nợ với tất cả các loại tài sản của doanh nghiệp. Tư cách pháp nhân góp phần phân biệt với nợ doanh nghiệp và nợ thành viên, giúp chủ nợ dễ dàng thực hiện quyền đòi nợ.
Trên đây là tư vấn của công ty Luật LVN tư cách pháp nhân. Chúng tôi hi vọng rằng quý khách có thể vận dụng các kiến thức kể trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Nếu có vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn quý khách vui lòng gọi điện tới tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của công ty Luật LVN để gặp luật sư tư vấn và chuyên viên pháp lý.
Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại (Công ty Luật TNHH LVN)
Để được giải đáp thắc mắc về: Ý nghĩa của tư cách pháp nhân Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900.0191
Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp. Vui lòng click tại đây
CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG
Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm – Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân
Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900.0191
hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Emailcho chúng tôi, Luật LVN luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn
SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ
--- Gọi ngay 1900.0191 ---
(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)
Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam
Gmail: luatlvn@gmail.com
Cám ơn các bạn đã truy cập website của chúng tôi, để được tư vấn trực tiếp xin vui lòng liên hệ Hotline: 1900.0191. Sau đây sẽ là nội dung bài viết:
Tại sao lại nói người xúi giục là tác giả tinh thần của vụ án đồng phạm?
Bài viết liên quan: – Người xúi giục trong đồng phạm theo quy định của pháp luật – Xúi giục người khác thực hiện hành vi bạo lực gia đình có bị xử lý vi phạm hay không? – Xúi giục một người để người đó xúi giục người khác phạm tội có bị truy cứu trách nhiệm hình sự? – Xúi giục, lôi kéo, kích động người khác chống người thi hành công vụ – Xúi giục người khác đánh nhau có bị xử phạt hay không?
Căn cứ pháp lý:
– Bộ luật hình sự năm 2015
Luật sư tư vấn:
Xin chào bạn! Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình tới Công ty Luật LVN, đối với câu hỏi của bạn Công ty Luật LVN xin được tư vấn và hướng dẫn cho bạn như sau: theo những thông tin bạn chia sẻ, chúng tôi thấy rằng bạn đang thắc mắc về vấn đề pháp lý liên quan đến người xúi giục là tác giả tinh thần trong vụ án đồng phạm.
Điều 17. Đồng phạm 3. Người đồng phạm bao gồm người tổ chức, người thực hành, người xúi giục, người giúp sức. Người thực hành là người trực tiếp thực hiện tội phạm. Người tổ chức là người chủ mưu, cầm đầu, chỉ huy việc thực hiện tội phạm. Người xúi giục là người kích động, dụ dỗ, thúc đẩy người khác thực hiện tội phạm. Người giúp sức là người tạo điều kiện tinh thần hoặc vật chất cho việc thực hiện tội phạm.
Việc quy định người xúi giục là đồng phạm minh chứng cho vấn đề phải chịu trách nhiệm hình sự từ hành vi của chính người xúi giục, bởi vì khi tội phạm được thực hiện phải hội tụ đầy đủ cả mặt khách quan và mặt chủ quan, yếu tố quyết định mặt chủ quan là động cơ phạm tội. Tội phạm được thực hiện xuất phát từ động cơ phạm tội, bởi người thực hiện hành vi phạm tội cần mang động cơ chính xác để dẫn đến hành vi, việc được xúi giục sẽ tạo nên suy nghĩ muốn thực hiện tội phạm.
Người xúi giục tác động đến tư tưởng và ý chí của người khác, khiến người này thực hiện hành vi phạm tội. Khi gọi người xúi giục là tác giả tinh thần của tội phạm có nghĩa là người xúi giục có thể là người đã nghĩ ra việc phạm tội và truyền đạt tư tưởng muốn phạm tội qua người khác thúc đẩy hành vi phạm tội được thực hiện. Tuy nhiên người xúi giục cũng có thể chỉ có tác động thúc đẩy người khác thực hiện ý định phạm tội đã có nhưng chưa đến mức muốn thực hiện, ở đây người xúi giục tạo động lực trong suy nghĩ của người phạm tội, kích động dẫ đến việc người phạm tội quyết tâm thực hiện hạnh vi của mình.
Việc xúi giục có thể được thực hiện qua nhiều thủ đoạn như kích động, lôi kéo, cưỡng ép, dụ dỗ, lừa đảo hay thậm chí là minh chứng hoàn cảnh dẫn đến việc người phạm tội cảm thấy quyết tâm thực hiện hành vi phạm tội. Cần phải làm rõ vấn đề về hành vi xúi giục bởi việc chứng minh người phạm tội quyết định thực hiện hành vi của mình xuất phát từ tư tưởng được truyền đạt bởi người xúi giục. Ngoài ra có còn có thể nhận ra là người bị xúi giục tuy có bị thúc đẩy nhưng đã tự ý mình phạm tội.
Hành vi xúi giục phải trực tiếp nhằm vào một hoặc một số người và gây ra việc thực hiện những tội phạm xác định. Việc truyền bá, phổ biến, gieo rắc những tư tưởng xấu cho một người hoặc một số người và khiến những người này đi vào con đường phạm tội cũng không phải là hành vi xúi giục trong đồng phạm. Những người có lời nói hoặc việc làm có thể gây ảnh hưởng đến việc phạm tội của người khác nhưng không nhằm mục đích thúc đẩy người khác phạm tội thì cũng không phải là người xúi giục trong đồng phạm
Việc lợi dụng chức vụ, quyền hạn, tôn giáo, tín ngưỡng, sự nhẹ dạ của những người chưa thành niên để thúc đẩy người khác phạm tội là những trường hợp nghiêm trọng.
Trên đây là tư vấn của Công ty Luật LVN về người xúi giục trong vụ án đồng phạm. Chúng tôi hi vọng rằng quý khách có thể vận dụng các kiến thức kể trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Nếu có vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn quý khách vui lòng gọi điện tới tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của công ty Luật LVN để gặp luật sư tư vấn và chuyên viên pháp lý.
Bài viết được thực hiện bởi: Luật gia. Nguyễn Thị Hoà (Công ty Luật TNHH LVN)
Để được giải đáp thắc mắc về: Vai trò của người xúi giục trong vụ án có đồng phạm theo quy định của pháp luật Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900.0191
Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp. Vui lòng click tại đây
CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG
Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm – Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân
Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900.0191
hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Emailcho chúng tôi, Luật LVN luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn
SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ
--- Gọi ngay 1900.0191 ---
(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)
Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam
Gmail: luatlvn@gmail.com
Cám ơn các bạn đã truy cập website của chúng tôi, để được tư vấn trực tiếp xin vui lòng liên hệ Hotline: 1900.0191. Sau đây sẽ là nội dung bài viết:
Tóm tắt câu hỏi:
Tôi thắc mắc về bảo hiểm trong hoạt động đầu tư xây dựng là gì và công trình nào thì phải được mua bảo hiểm xây dựng.
Người gửi: Duy Anh
Tư vấn luật: 1900.0191
Xin chào anh, cảm ơn anh đã gửi câu hỏi của mình đến luật LVN. Về vấn đề của anh, Công ty luật LVN xin tư vấn giúp anh như sau:
1, Căn cứ pháp lý
– Luật xây dựng 2014;
– Nghị định 199/2015/nđ-cp quy định bảo hiểm bắt buộc trong hoạt động đầu tư xây dựng.
2. Quy định chi tiết về hoạt động bảo hiểm trong hoạt động đầu tư xây dựng.
Theo Điều 9 luật xây dựng về Bảo hiểm trong hoạt động đầu tư xây dựng:
“1. Bảo hiểm trong hoạt động đầu tư xây dựng gồm:
a) Bảo hiểm công trình trong thời gian xây dựng;
b) Bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp tư vấn đầu tư xây dựng;
c) Bảo hiểm đối với vật tư, vật liệu, phương tiện, thiết bị thi công, người lao động;
d) Bảo hiểm trách nhiệm dân sự đối với bên thứ ba;
đ) Bảo hiểm bảo hành công trình xây dựng.
2. Trách nhiệm mua bảo hiểm bắt buộc trong hoạt động đầu tư xây dựng được quy định như sau:
a) Chủ đầu tư mua bảo hiểm công trình trong thời gian xây dựng đối với công trình có ảnh hưởng đến an toàn cộng đồng, môi trường, công trình có yêu cầu kỹ thuật đặc thù, điều kiện thi công xây dựng phức tạp;
b) Nhà thầu tư vấn mua bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp tư vấn đầu tư xây dựng đối với công việc khảo sát xây dựng, thiết kế xây dựng của công trình xây dựng từ cấp II trở lên;
c) Nhà thầu thi công xây dựng mua bảo hiểm đối với người lao động thi công trên công trường.
3. Khuyến khích chủ đầu tư, nhà thầu tư vấn, nhà thầu xây dựng mua các loại bảo hiểm trong hoạt động đầu tư xây dựng, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.
4. chính phủ quy định chi tiết về trách nhiệm mua bảo hiểm bắt buộc, điều kiệnm mức phí, số tiền bả hiểm tối thiểu mà tổ chức, cá nhân tham gia bảo hiểm và doanh nghiệp bảo hiểm có nghĩa vụ thực hiện.”
Cũng căn cứ theo Điều 4 nghị định 199/2015/NĐ-CP về Đối tượng phải mua bảo hiểm bắt buộc trong hoạt động đầu tư xây dựng
“1. Trừ các công trình liên quan đến quốc phòng, an ninh và bí mật nhà nước, chủ đầu tư hoặc nhà thầu trong trường hợp phí bảo hiểm công trình đã được tính vào giá hợp đồng phải mua bảo hiểm công trình trong thời gian xây dựng đối với các công trình sau:
a) Công trình, hạng mục công trình có ảnh hưởng đến an toàn cộng đồng quy định tại Phụ lục II Nghị định số 46/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 5 năm 2015 của Chính phủ về quản lý chất lượng và bảo trì công trình xây dựng và văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế (nếu có);
b) Công trình đầu tư xây dựng có ảnh hưởng lớn đến môi trường thuộc danh mục dự án phải thực hiện đánh giá tác động môi trường theo quy định tại Phụ lục II và Phụ lục III Nghị định số18/2015/NĐ-CP ngày 14 tháng 02 năm 2015 của Chính phủ quy định về quy hoạch bảo vệ môi trường, đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường và kế hoạch bảo vệ môi trường và văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế (nếu có);
c) Công trình có yêu cầu kỹ thuật đặc thù, điều kiện thi công xây dựng phức tạp theo quy định của pháp luật về xây dựng và pháp luật khác có liên quan.
2. Nhà thầu tư vấn phải mua bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp tư vân đầu tư xây dựng đối với công việc khảo sát xây dựng, thiết kế xây dựng của công trình xây dựng từ cấp II trở lên.
3 Nhà thầu thi công xây dựng phải mua bảo hiểm với người lao động trên công trường.”
Trách nhiệm mua bảo hiểm bắt buộc trong hoạt động đầu tư xây dựng quy định được hiểu là:
Thứ nhất, Chủ đầu tư mua bảo hiểm công trình trong thời gian xây dựng đối với công trình có ảnh hưởng đến an toàn cộng đồng, môi trường, công trình có yêu cầu kỹ thuật đặc thù, điều kiện thi công xây dựng phức tạp. Để đảm bảo quyền lợi cho cộng đồng dân cư xung quanh khu xây dựng thì chủ đầu tư phải mua bảo hiểm cho những công trình đó.
Thứ hai, Nhà thầu tư vấn mua bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp tư vấn đầu tư xây dựng đối với công việc khảo sát xây dựng, thiết kế xây dựng của công trình xây dựng từ cấp II trở lên. Đối với những công trình xây dựng từ cấp II trở lên thì chủ đầu tư xây dựng sẽ phải mua bảo hiểm trách nhiệm để đảm bảo cho công việc được hoàn thành.
Đặc biệt, Nhà thầu thi công xây dựng mua bảo hiểm đối với người lao động thi công trên công trường.
Trên đây là tư vấn của công ty Luật LVN về Quy định chi tiết về hoạt động bảo hiểm trong hoạt động đầu tư xây dựng. Chúng tôi hi vọng rằng quý khách có thể vận dụng các kiến thức kể trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Nếu có vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn quý khách vui lòng gọi điện tới tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của công ty Luật LVN để gặp luật sư tư vấn và chuyên viên pháp lý.
Chuyên viên: Nguyễn Thị Ánh
Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại (Công ty Luật TNHH LVN)
Để được giải đáp thắc mắc về: Quy định chi tiết về bảo hiểm trong hoạt động đầu tư xây dựng
Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900.0191
Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp.
Vui lòng click tại đây
CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG
Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm
– Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân
Hưng Yên – Số 73 đường Nguyễn Văn Linh, Phường Bần Yên Nhân, Thị xã Mỹ Hào
Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900.0191
hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Emailcho chúng tôi, Luật LVN luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn
SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ
--- Gọi ngay 1900.0191 ---
(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)
Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam
Gmail: luatlvn@gmail.com
Cám ơn các bạn đã truy cập website của chúng tôi, để được tư vấn trực tiếp xin vui lòng liên hệ Hotline: 1900.0191. Sau đây sẽ là nội dung bài viết:
Đối với việc giải quyết vụ án dân sự, sau khi có phán quyết của Toà án cấp sơ thẩm và chưa có hiệu lực thi hành thì các đương sự hoặc Viện kiểm sát được quyền thực hiện thủ tục kháng cáo/kháng nghị đối với bản án, quyết định của Toà án cấp sơ thẩm trong thời hạn pháp luật cho phép (15 ngày đối với bản án, 07 đối với quyết định tạm đình chỉ, đình chỉ vụ án dân sự). Tuy nhiên, trong khoảng thời hạn được quyền kháng cáo/kháng nghị, người kháng cáo/kháng nghị có quyền thay đổi, bổ sung kháng cáo/kháng nghị mà không bị giới hạn bởi phạm vi kháng cáo ban đầu. Việc thực hiện này được lập thành văn bản và gửi đến những cá nhân, tổ chức (không phải là người kháng cáo/kháng nghị) có liên quan đến việc giải quyết vụ án dân sự.
Sau đây, Luật LVN cung cấp biểu mẫu thông báo về việc thay đổi, bổ sung kháng cáo/kháng nghị theo đúng quy định pháp luật và yêu cầu các cơ quan tiến hành tổ tụng và người tham gia tố tụng trong vụ việc dân sự nghiêm chỉnh chấp hành và thực hiện. Trong quá trình thực hiện thủ tục, nếu có vấn đề nào chưa hiểu cần được tư vấn chuyên sâu hơn, mời bạn đọc liên hệ với chúng tôi qua hotline 1900.0191 để được các Luật sư tư vấn chuyên sâu, giàu kinh nghiệm của chúng tôi hỗ trợ.
Bài viết liên quan:
Kháng cáo đối với bản án chưa có hiệu lực pháp luật
Làm sao để kháng cáo bản án hình sự?
Kháng cáo, kháng nghị bản án của Tòa án nhân dân.
Căn cứ để kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm (trong án hành chính) là gì?
Những người có quyền kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm
Tải file về máy
Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại (Công ty Luật TNHH LVN)
Để được giải đáp thắc mắc về: Biểu mẫu thông báo về việc thay đổi, bổ sung kháng cáo/kháng nghị Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900.0191
Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp. Vui lòng click tại đây
CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG
Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm – Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân
Hưng Yên – Số 73 đường Nguyễn Văn Linh, Phường Bần Yên Nhân, Thị xã Mỹ Hào
Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900.0191
hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Emailcho chúng tôi, Luật LVN luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn
SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ
--- Gọi ngay 1900.0191 ---
(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)
Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam
Gmail: luatlvn@gmail.com
Cám ơn các bạn đã truy cập website của chúng tôi, để được tư vấn trực tiếp xin vui lòng liên hệ Hotline: 1900.0191. Sau đây sẽ là nội dung bài viết:
Công ty mình thành lập vào tháng 14/11/2016 gồm 4 cổ đông sáng lập, và giờ có 1 người muốn chuyển nhượng cổ phần của mình cho người khác không thuộc cổ đông trong công ty. Thì giờ tôi cần phải chuẩn bị những hồ sơ gì để đăng ký thay đổi ạ. Mình cảm ơn!
Nguyễn Thúy
Bài viết liên quan:
Bố có được chuyển nhượng cổ phần phổ thông cho con không?
Chuyển nhượng cổ phần và thủ tục chuyển nhượng cổ phần?
Thủ tục chuyển nhượng cổ phần của Cổ đông sáng lập công ty Cổ phần
Chuyển nhượng cổ phần trong công ty cổ phần
Điều kiện chuyển nhượng cổ phần trong công ty cổ phần
Căn cứ pháp lý
– Luật doanh nghiệp năm 2014
Xin chào bạn! Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình tới Công ty Luật LVN, đối với câu hỏi của bạn Công ty Luật LVN xin được tư vấn và hướng dẫn cho bạn như sau: theo những thông tin bạn chia sẻ, chúng tôi thấy rằng bạn đang thắc mắc về vấn đề pháp lý liên quan đến quy định của pháp luật về chuyển nhượng cổ phần trong công ty cổ phần.
Dựa theo thông tin được cung cấp và căn cứ theo pháp luật về doanh nghiệp, tại khoản 3 Điều 119 Luật doanh nghiệp năm 2014 có quy định:
Điều 119. Cổ phần phổ thông của cổ đông sáng lập
…
3. Trong thời hạn 03 năm, kể từ ngày công ty được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, cổ đông sáng lập có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho cổ đông sáng lập khác và chỉ được chuyển nhượng cổ phần phổ thông của mình cho người không phải là cổ đông sáng lập nếu được sự chấp thuận của Đại hội đồng cổ đông. Trường hợp này, cổ đông dự định chuyển nhượng cổ phần không có quyền biểu quyết về việc chuyển nhượng các cổ phần đó.
Theo đó, trong thời hạn 03 năm kể từ ngày công ty được cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, cổ đông sáng lập chỉ có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho cổ đồng sáng lập khác và chỉ được chuyển nhượng cổ phần phổ thông của mình cho người khác không phải là cổ đông sáng lập nếu được sự chấp thuận của Đại hội đồng cổ đông. Trong trường hợp của bạn, do chưa hết thời hạn 03 năm kể từ ngày được cấp giấy chứng nhận nên việc chuyển nhượng cổ phần của cổ đông cho người không phải cổ đông sáng lập phải được sự chấp thuận của Đại hội đồng cổ đông. Do vậy, để có thể tiến hành được việc chuyển nhượng bạn cần phải chuẩn bị những hồ sơ sau:
– Biên bản họp đại hội đồng cổ đông về việc chuyển nhượng cổ phần
– Quyết định của đại hội đồng cổ đông
– Hợp đồng chuyển nhượng
– Biên bản thanh lý hợp đồng
– Giấy tờ chứng thực cá nhân của bên nhận chuyển nhượng
– Danh sách cổ đông sau khi chuyển nhượng
Hiện nay, theo quy định của Nghị định 108/2018/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung Nghị định 78/2015/NĐ-CP về đăng ký doanh nghiệp, khi có sự thay đổi về cổ đông sáng lập trong công ty cổ phần, doanh nghiệp không cần phải thông báo lên Phòng đăng ký kinh doanh mà chỉ cần lập hồ sơ lưu nội bộ. Do đó, công ty bạn chỉ cần phải chuẩn bị hồ sơ để lưu nội bộ mà không cần phải làm hồ sơ thay đổi nội dung đăng ký kinh doanh gửi đến phòng đăng ký kinh doanh.
Trên đây là tư vấn của Công ty Luật LVN về chuyển nhượng cổ phần trong cổ ty cổ phần. Chúng tôi hi vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức kể trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Nếu có vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn bạn vui lòng gọi điện tới tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của Công ty Luật LVN để gặp luật sư tư vấn và chuyên viên pháp lý.
Bài viết được thực hiện bởi: Luật gia. Nguyễn Thị Hoà (Công ty Luật TNHH LVN)
Để được giải đáp thắc mắc về: Chuyển nhượng cổ phần cần phải chuẩn bị những hồ sơ gì? Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900.0191
Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp. Vui lòng click tại đây
CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG
Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm – Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân
Hưng Yên – Số 73 đường Nguyễn Văn Linh, Phường Bần Yên Nhân, Thị xã Mỹ Hào
Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900.0191
hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Emailcho chúng tôi, Luật LVN luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn
SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ
--- Gọi ngay 1900.0191 ---
(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)
Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam
Gmail: luatlvn@gmail.com
Cám ơn các bạn đã truy cập website của chúng tôi, để được tư vấn trực tiếp xin vui lòng liên hệ Hotline: 1900.0191. Sau đây sẽ là nội dung bài viết:
Bằng hoạt động sáng tạo nghệ thuật của mình, con người có thể tạo ra các tác phẩm văn học, bài hát, bài thơ tiểu thuyết…Các tác phẩm đó là một mặt đem lại giá trị về tinh thần, vật chất cho chính tác giả, ngoài ra nó còn là những sản phẩm phục vụ người khác. Trên thực tế, các tác phẩm được thể hiện dưới dạng viết này cũng được pháp luật bảo hộ và chủ sở hữu hoặc tác giả của tác phẩm đó có thể đăng ký bản quyền cho tác phẩm viết của mình. Sau đây Luật LVN sẽ tư vấn và hướng dẫn các bạn cách đăng ký bản quyền tác phẩm viết.
Tư vấn luật: 1900.0191
1. Nơi tiếp nhận hồ sơ đăng ký bản quyền tác phẩm viết
Nơi tiếp nhận hồ sơ đăng ký bản quyền tác phẩm viết thuộc thẩm quyền của Cục bản quyền tác giả Việt Nam
Bốn (04) chứng minh nhân dân của tác giả, bản copy có công chứng.
Giấy Ủy quyền theo mẫu của Luật LVN soạn thảo, khách hàng ký và chuyển lại cho Luật LVN 04 bản.
Giấy cam đoan theo mẫu của Luật LVN soạn thảo, tác giả ký và chuyển lại cho Luật LVN 04 bản.
Bốn (04) Quyết định giao nhiệm vụ (Nếu đăng ký chủ sở hữu là Công ty).
Bốn (04) Bản sao có công chứng Giấy phép đăng ký kinh doanh (Nếu đăng ký chủ sở hữu là Công ty).
Hai (02) tác phẩm viết cần đăng ký
3. Công việc Luật LVN thực hiện khi đăng ký bản quyền tác phẩm viết
Tư vấn pháp lý sơ bộ về quy trình và quyền lợi của khách hàng khi đăng ký bản quyền tác phẩm viết
Soạn thảo hồ sơ hoàn chỉnh, đại diện khách hàng nộp hồ sơ tại Cục bản quyền tác giả Việt Nam
Kiểm tra, theo dõi tiến độ xét duyệt hồ sơ đăng ký bản quyền tác phẩm viết
Thông báo thường xuyên cho khách hàng về tiến trình thực hiện của hồ sơ
Đại diện khách hàng nhận kết quả bảo hộ bản quyền tác phẩm viết
Bàn giao cho khách hàng khi kết quả thực hiện dịch vụ đăng ký bản quyền tác phẩm viết được thực hiện xong
4. Thời hạn để đăng ký bản quyền tác phẩm viết
Thời hạn để đăng ký tác phẩm viết là từ 10 -15 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ hợp lệ của khách hàng.
Trên đây là tư vấn của công ty Luật LVN về đăng ký bảo hộ bản quyền tác phẩm viết. Nếu có vấn đề pháp lý nào khác cần giải quyết, quý khách có thể gọi điện đến tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7của công ty Luật LVN để gặp luật sư tư vấn và hỗ trợ.
Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại (Công ty Luật TNHH LVN)
Để được giải đáp thắc mắc về: Đăng ký bảo hộ bản quyền tác phẩm viết Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900.0191
Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp. Vui lòng click tại đây
CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG
Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm – Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân
Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900.0191
hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Emailcho chúng tôi, Luật LVN luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn
SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ
--- Gọi ngay 1900.0191 ---
(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)
Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam
Gmail: luatlvn@gmail.com
Cám ơn các bạn đã truy cập website của chúng tôi, để được tư vấn trực tiếp xin vui lòng liên hệ Hotline: 1900.0191. Sau đây sẽ là nội dung bài viết:
Tóm tắt câu hỏi:
Chào luật sư, hiện nay công ty chúng tôi đang làm trong lĩnh vực tái chế rác thải công nghiệp, chúng tôi muốn kí hợp đồng hợp tác kinh doanh với một doanh nghiệp trong nước khác. Xin hỏi tôi phải chuẩn bị những gì trong hồ sơ đăng kí đầu tư? Tôi xin cảm ơn.
Người gửi: Tuấn Cường
Tư vấn luật: 1900.0191
Xin chào bạn! Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình tới Luật LVN. Về câu hỏi của bạn, công ty Luật LVN xin tư vấn và hướng dẫn bạn như sau:
1/ Căn cứ pháp lý
– Luật Đầu tư 2014.
2/ Hồ sơ đăng kí đầu tư theo hình thức hợp đồng BCC
Để hợp tác đầu tư theo hình thức hợp đồng BCC, trước tiên công ty bạn cần tuân thủ theo các quy định của pháp luật về nội dung và hình thức hợp đồng.
Điều 29 Luật Đầu tư 2014 quy định về nội dung hợp đồng BCC như sau:
“1. Hợp đồng BCC gồm những nội dung chủ yếu sau đây:
a) Tên, địa chỉ, người đại diện có thẩm quyền của các bên tham gia hợp đồng; địa chỉ giao dịch hoặc địa chỉ nơi thực hiện dự án;
b) Mục tiêu và phạm vi hoạt động đầu tư kinh doanh;
c) Đóng góp của các bên tham gia hợp đồng và phân chia kết quả đầu tư kinh doanh giữa các bên;
d) Tiến độ và thời hạn thực hiện hợp đồng;
đ) Quyền, nghĩa vụ của các bên tham gia hợp đồng;
e) Sửa đổi, chuyển nhượng, chấm dứt hợp đồng;
g) Trách nhiệm do vi phạm hợp đồng, phương thức giải quyết tranh chấp.
2. Trong quá trình thực hiện hợp đồng BCC, các bên tham gia hợp đồng được thỏa thuận sử dụng tài sản hình thành từ việc hợp tác kinh doanh để thành lập doanh nghiệp theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp.
3. Các bên tham gia hợp đồng BCC có quyền thỏa thuận những nội dung khác không trái với quy định của pháp luật.”
Theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 36 Luật Đầu tư 2014 quy định:
“2. Các trường hợp không phải thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư:
a) Dự án đầu tư của nhà đầu tư trong nước;”
Do dự án mà bạn kí kết là với một công ty trong nước nên đây được xem là dự án đầu tư của nhà đầu tư trong nước. Do đó công ty bạn không cần thực hiện thủ tục xin cấp Giấy chứng nhận đăng kí đầu tư. Tuy nhiên bạn cần phải xem xem dự án của công ty mình có thuộc diện phải xin quyết định chủ trương đầu tư của Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ hoặc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh theo quy định tại Điều 30, 31, 32 Luật Đầu tư 2014 hay không. Nếu có thì bạn cần chuẩn bị hồ sơ dự án đầu tư theo quy định của pháp luật.
Trên đây là tư vấn của công ty Luật LVN về hồ sơ đăng kí đầu tư theo hình thức hợp đồng BCC. Chúng tôi hi vọng rằng quý khách có thể vận dụng các kiến thức kể trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Nếu có vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn quý khách vui lòng gọi điện tới tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của công ty Luật LVN để gặp luật sư tư vấn và chuyên viên pháp lý.
Chuyên viên: Đoàn Thảo Ánh
Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại
Để được giải đáp thắc mắc về: Hồ sơ đăng kí đầu tư theo hình thức hợp đồng BCC Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900.0191
Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp. Vui lòng click tại đây
CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG
Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm – Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân
Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900.0191
hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Emailcho chúng tôi, Luật LVN luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn
SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ
--- Gọi ngay 1900.0191 ---
(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)
Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam
Gmail: luatlvn@gmail.com
Cám ơn các bạn đã truy cập website của chúng tôi, để được tư vấn trực tiếp xin vui lòng liên hệ Hotline: 1900.0191. Sau đây sẽ là nội dung bài viết:
Trong thời hạn 2 tháng sau khi có quyết định về việc thụ lý vụ án, nếu xét thấy hồ sơ hợp lệ và có đủ căn cứ để đưa vụ án ra xét xử thì Toà án cấp phúc thẩm có trách nhiệm ban hành quyết định đưa vụ án ra xét xử phúc thẩm và được gửi cho các đương sự trong vụ án.
Sau đây, Luật LVN cung cấp biểu mẫu quyết định đưa vụ án ra xét xử phúc thẩm theo đúng quy định pháp luật và yêu cầu các cơ quan tiến hành tổ tụng và người tham gia tố tụng trong vụ việc dân sự nghiêm chỉnh chấp hành và thực hiện. Trong quá trình thực hiện thủ tục, nếu có vấn đề nào chưa hiểu cần được tư vấn chuyên sâu hơn, mời bạn đọc liên hệ với chúng tôi qua hotline 1900.0191 để được các Luật sư tư vấn chuyên sâu, giàu kinh nghiệm của chúng tôi hỗ trợ.
Bài viết liên quan:
Biểu mẫu thông báo về yêu cầu trình bày lý do kháng cáo quá hạn
Biên bản giao nhận tài liệu, chứng cứ
Thông báo nộp tiền tạm ứng chi phí tố tụng
Biểu mẫu quyết định xem xét, thẩm định tại chỗ
Biểu mẫu Quyết định trưng cầu giám định
Tải file về máy
Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại (Công ty Luật TNHH LVN)
Để được giải đáp thắc mắc về: Biểu mẫu quyết định đưa vụ án ra xét xử phúc thẩm Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900.0191
Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp. Vui lòng click tại đây
CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG
Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm – Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân
Hưng Yên – Số 73 đường Nguyễn Văn Linh, Phường Bần Yên Nhân, Thị xã Mỹ Hào
Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900.0191
hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Emailcho chúng tôi, Luật LVN luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn
SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ
--- Gọi ngay 1900.0191 ---
(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)
Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam
Gmail: luatlvn@gmail.com
Cám ơn các bạn đã truy cập website của chúng tôi, để được tư vấn trực tiếp xin vui lòng liên hệ Hotline: 1900.0191. Sau đây sẽ là nội dung bài viết:
Tóm tắt câu hỏi:
Chào luật sư, tôi có câu hỏi như sau, tôi làm việc trong công ty tôi được 10 tháng, vì lý do sức khỏe nên tôi xin nghỉ việc, vậy tôi muốn hỏi, khi nghỉ việc tôi có được hưởng mức trợ cấp thôi việc nào không ?Và luật sư có thể trình bày quy định pháp luật cụ thể về việc trợ cấp thôi việc này không? Mong luật sư tư vấn, xin cám ơn
Người gửi: Vũ Huy ( Ninh Bình )
( Ảnh minh họa:Internet) Tư vấn luật: 1900.0191
Xin chào bạn! cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình tới luật LVN. Về câu hỏi của bạn, công ty luật LVN xin tư vấn và hướng dẫn cho bạn như sau:
Theo Điều 48 Bộ luật lao động năm 2012 quy định về việc trợ cấp thôi việc đối với người lao động, theo đó:
– Người sử dụng lao động có trách nhiệm chi trả trợ cấp thôi việc cho người lao động đã làm việc thường xuyên từ đủ 12 tháng trở lên, mỗi năm làm việc được trợ cấp một nửa tháng tiền lương.
– Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc là tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động trừ đi thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội và thời gian làm việc đã được người sử dụng lao động chi trả trợ cấp thôi việc.
– Tiền lương để tính trợ cấp thôi việc là tiền lương bình quân theo hợp đồng lao động của 06 tháng liền kề trước khi người lao động thôi việc.
Như vậy, điều kiện để được hưởng trợ cấp thất nghiệp là làm việc thường xuyên từ đủ 12 tháng trở lên, bạn làm việc trong công ty được 10 tháng, do đó chưa đủ điều kiện để được hưởng mức trợ cấp khi thôi việc.
Ngoài ra, Điều 14 Nghị định 05/2015 NĐ-CP hướng dẫn thi hành điều luật của bộ luật Lao động năm 2012, quy định cụ thể về các trường hợp hưởng trợ cấp thôi việc.
Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm là tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động trừ đi thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật và thời gian làm việc đã được người sử dụng lao động chi trả trợ cấp thôi việc. Trong đó:
– Thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động bao gồm: thời gian người lao động đã làm việc cho người sử dụng lao động; thời gian thử việc, học nghề, tập nghề để làm việc cho người sử dụng lao động; thời gian được người sử dụng lao động cử đi học; thời gian nghỉ hưởng chế độ theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội; thời gian nghỉ hằng tuần , nghỉ việc hưởng nguyên lương theo các; thời gian nghỉ để hoạt động công đoàn theo quy định của pháp luật về công đoàn; thời gian phải ngừng việc, nghỉ việc không do lỗi của người lao động; thời gian nghỉ vì bị tạm đình chỉ công việc và thời gian bị tạm giữ, tạm giam nhưng được trở lại làm việc do được cơ quan nhà nước có thẩm quyền kết luận không phạm tội;
-Thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp bao gồm: Thời gian người sử dụng lao động đã đóng bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật và thời gian người sử dụng lao động đã chi trả cùng lúc với kỳ trả lương của người lao động một khoản tiền tương đương với mức đóng bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật;
– Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm của người lao động được tính theo năm (đủ 12 tháng), trường hợp có tháng lẻ thì từ đủ 01 tháng đến dưới 06 tháng được tính bằng 1/2 năm; từ đủ 06 tháng trở lên được tính bằng 01 năm làm việc.
Bên cạnh đó, trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động, người sử dụng lao động có trách nhiệm thanh toán đầy đủ trợ cấp thôi việc hoặc trợ cấp mất việc làm cho người lao động. Thời hạn thanh toán có thể kéo dài nhưng không được quá 30 ngày, kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động thuộc một trong các trường hợp sau đây:
– Người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động;
– Người sử dụng lao động hoặc người lao động gặp thiên tai, hỏa hoạn, địch họa hoặc dịch bệnh truyền nhiễm;
– Người sử dụng lao động thay đổi cơ cấu, công nghệ hoặc lý do kinh tế
Trên đây là tư vấn của công ty Luật LVN về Làm việc thường xuyên 10 tháng có được hưởng trợ cấp thôi việc không? Chúng tôi hi vọng rằng quý khách có thể vận dụng các kiến thức kể trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Nếu có vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn quý khách vui lòng gọi điện tới tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của công ty Luật LVN để gặp luật sư tư vấn và chuyên viên pháp lý.
Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại (Công ty Luật TNHH LVN)
Để được giải đáp thắc mắc về: Làm việc thường xuyên 10 tháng có được hưởng trợ cấp thôi việc không? Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900.0191
Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp. Vui lòng click tại đây
CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG
Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm – Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân
Hưng Yên – Số 73 đường Nguyễn Văn Linh, Phường Bần Yên Nhân, Thị xã Mỹ Hào
Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900.0191
hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Emailcho chúng tôi, Luật LVN luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn
SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ
--- Gọi ngay 1900.0191 ---
(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)
Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam
Gmail: luatlvn@gmail.com
Cám ơn các bạn đã truy cập website của chúng tôi, để được tư vấn trực tiếp xin vui lòng liên hệ Hotline: 1900.0191. Sau đây sẽ là nội dung bài viết:
Tóm tắt câu hỏi:
Thời hạn đóng chậm bảo hiểm xã hội bắt buộc là bao lâu?
Công ty tôi phải đóng bảo hiểm tháng 5/2016 vào ngày 31/5 nhưng hiện tại chúng tôi chưa thể đóng và định kéo dài đến 30/6 thì đóng luôn cả hai tháng. Xin hỏi làm như vậy có được không? Thời gian 1 tháng đó chúng tôi đã bị xem là thời gian tính lại nộp chậm hay chưa? Mong luật sư tư vấn giúp cho. Xin cảm ơn.
Người gửi: Nguyễn Thị Thu Hà (Hà Nội)
( Ảnh minh họa:Internet) Tư vấn luật: 1900.0191
Xin chào bạn! cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình tới luật LVN. Về câu hỏi của bạn, công ty luật LVN xin tư vấn và hướng dẫn cho bạn như sau:
Thời hạn đóng chậm bảo hiểm xã hội bắt buộc là bao lâu?
Theo quy định của luật bảo hiểm xã hội thì các đối tượng phải đóng bảo hiểm xã hội đúng thời hạn quy định. Đối với doanh nghiệp thì thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc là từ lúc trích tiền đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc trên quỹ lương, tiền công tháng của người lao động, đồng thời trích từ tiền lương, tiền công đóng bảo tài khoản chuyên thu của cơ quan bảo hiểm xã hội… Nếu nộp chậm tiền đóng bảo hiểm xã hội thì sẽ phải đóng tiền lãi cho thời gian nộp chậm đó theo quy định của luật này.
Tuy nhiên, theo quy định của pháp luật hiện hành, căn cứ vào số 1379/BHXH-BT về việc hướng dẫn tính lãi chậm đóng, truy thu BHXH, BHYT, BHTN và thu BHXH tự nguyện thì:
I. Tính lãi chậm đóng, truy thu BHXH, BHYT, BHTN
1. Tính lãi chậm đóng BHXH, BHYT, BHTN
1.1. Đơn vị chậm đóng BHXH bắt buộc, BHYT, BHTN từ 30 ngày trở lên, kể từ ngày phải đóng theo quy định thì phải đóng số tiền lãi tính trên số tiền BHXH bắt buộc, BHYT, BHTN chưa đóng.
Với quy định như trên, công ty bạn có thể đóng muộn tối đa là 30 ngày kể từ ngày phải đóng bảo hiểm tức là 30 ngày kể từ ngày 31/5/2016 và khoảng thời gian 30 ngày đó sẽ không bị xem là thời hạn để tính lãi chậm đóng bảo hiểm.
Trên đây là tư vấn của công ty luật LVN về Thời hạn đóng chậm bảo hiểm xã hội bắt buộc là bao lâu? Chúng tôi hi vọng rằng quý khách có thể vận dụng các kiến thức kể trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Nếu có vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn quý khách vui lòng gọi điện tới tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của công ty Luật LVN để gặp luật sư tư vấn và chuyên viên pháp lý.
Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại (Công ty Luật TNHH LVN)
Để được giải đáp thắc mắc về: Thời hạn đóng chậm bảo hiểm xã hội bắt buộc là bao lâu? Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900.0191
Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp. Vui lòng click tại đây
CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG
Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm – Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân
Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900.0191
hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Emailcho chúng tôi, Luật LVN luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn
SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ
--- Gọi ngay 1900.0191 ---
(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)
Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam
Gmail: luatlvn@gmail.com
Cám ơn các bạn đã truy cập website của chúng tôi, để được tư vấn trực tiếp xin vui lòng liên hệ Hotline: 1900.0191. Sau đây sẽ là nội dung bài viết:
Em vào làm ở công ty cuối tháng 03-2019 thời gian thử việc đến cuối tháng 04-2019 nhưng em làm thêm 7 ngày nữa và em chính thức nghỉ việc ngày 07-05-2019 vậy em có phải bồi thường cho luật sư không.
Bài viết liên quan
Lương thử việc và thời gian thử việc được tính như thế nào?
Chấm dứt hợp đồng thử việc trong thời gian thử việc
Người lao động có được tự ý nghỉ việc khi đã hết thời gian thử việc nhưng chưa ký hợp đồng lao động chính thức
Làm việc theo hợp đồng học nghề sau đó phải giao kết hợp đồng thử việc nữa không?
Nghỉ việc trong thời gian thử việc có phải thông báo hay không?
Cơ sở pháp lý
Bộ luật lao động 2012
Nghị định 05/2015/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn bộ luật lao động
Xin chào bạn! Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình tới Công ty Luật LVN, đối với câu hỏi của bạn Công ty Luật LVN xin được tư vấn và hướng dẫn cho bạn như sau: theo những thông tin bạn chia sẻ, chúng tôi thấy rằng bạn đang thắc mắc về vấn đề pháp lý liên quan đến thử việc.
Theo thông tin bạn đưa ra, căn cứ Điều 29 Bộ luật lao động, pháp luật quy định về trách nhiệm khi kết thúc thời gian thử việc như sau:
Điều 29. Kết thúc thời gian thử việc
1. Khi việc làm thử đạt yêu cầu thì người sử dụng lao động phải giao kết hợp đồng lao động với người lao động.
2. Trong thời gian thử việc, mỗi bên có quyền huỷ bỏ thoả thuận thử việc mà không cần báo trước và không phải bồi thường nếu việc làm thử không đạt yêu cầu mà hai bên đã thoả thuận.
Theo đó, người lao động và người sử dụng có quyền tự hủy bỏ thỏa thuận trong thời gian thử việc mà không cần báo trước, không phải bồi thường nếu việc làm thử không đạt yêu cầu.
Đối với trường hợp của bạn, nếu trong thời gian thử việc việc làm thử không đạt yêu cầu như hai bên đã thỏa thuận bạn hoàn toàn có quyền tự nghỉ mà không cần báo trước hay bồi thường.
Tuy nhiên, theo thông tin bạn đưa ra thì bạn làm thêm 7 ngày nữa sau khi hết hạn thử việc. Việc làm quá thời hạn này nếu là do lỗi của người sử dụng lao động không thông báo kết quả kết thúc thời gian thử việc thì công ty có trách nhiệm bồi thường có bạn số ngày làm quá thời hạn thử việc này, do căn cứ Điều 7 Nghị định 05/2015/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn bộ luật lao động như sau:
Điều 7. Thông báo kết quả về việc làm thử
1. Trong thời hạn 03 ngày trước khi kết thúc thời gian thử việc đối với người lao động làm công việc có thời gian thử việc quy định tại Khoản 1 và 2 Điều 27 của Bộ luật Lao động, người sử dụng lao động phải thông báo cho người lao động kết quả công việc người lao động đã làm thử; trường hợp công việc làm thử đạt yêu cầu thì khi kết thúc thời gian thử việc, người sử dụng lao động phải giao kết ngay hợp đồng lao động với người lao động.
Trên đây là tư vấn của Công ty Luật LVN về thử việc. Chúng tôi hi vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức kể trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Nếu có vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn bạn vui lòng gọi điện tới tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của Công ty Luật LVN để gặp luật sư tư vấn và chuyên viên pháp lý.
Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại (Công ty Luật TNHH LVN)
Để được giải đáp thắc mắc về: Tự nghỉ khi thử việc có phải bồi thường thiệt hại không? Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900.0191
Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp. Vui lòng click tại đây
CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG
Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm – Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân
Hưng Yên – Số 73 đường Nguyễn Văn Linh, Phường Bần Yên Nhân, Thị xã Mỹ Hào
Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900.0191
hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Emailcho chúng tôi, Luật LVN luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn
SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ
--- Gọi ngay 1900.0191 ---
(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)
Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam
Gmail: luatlvn@gmail.com
Cám ơn các bạn đã truy cập website của chúng tôi, để được tư vấn trực tiếp xin vui lòng liên hệ Hotline: 1900.0191. Sau đây sẽ là nội dung bài viết:
Tóm tắt câu hỏi:
Luật sư cho tôi hỏi trường hợp này như sau. Trong khi đang làm việc tại công ty, do máy tôi dùng bị hở điện mà tôi không biết, tôi đã bị điện giật và sau khi điều trị ở bệnh viện xong, mức thương tổn của tôi được giám định là 34 %, tuy sức khỏe đã hồi phục nhưng tôi không muốn đi làm tại công ty đó nữa mà sẽ nghỉ việc để ở nhà giúp em trai trông quán cà phê. Tôi đang làm hồ sơ để chuẩn bị đề nghị được hưởng trợ cấp tai nạn lao động, vậy luật sư cho tôi hỏi vấn đề này như sau, nếu tôi nghỉ việc thì tôi sẽ được trợ cấp như thế nào? Cụ thể ra sao? Cám ơn.
Người gửi: Phan Hữu Tài (Bình Dương)
[AddTitleImage]
Xin chào bạn! cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình tới luật LVN. Về câu hỏi của bạn, công ty luật LVN xin tư vấn và hướng dẫn cho bạn như sau:
1. Quyền lợi của người lao động hưởng trợ cấp tai nạn lao động mà nghỉ việc
Trước hết, với mức giám định suy giảm khả năng lao động của bạn là 34%, bạn đã đủ điều kiện để được hưởng trợ cấp hàng tháng, cụ thể như sau:
– Người lao động bị suy giảm khả năng lao động từ 31% trở lên thì được hưởng trợ cấp hằng tháng.
– Mức trợ cấp hằng tháng được quy định như sau:
+ Suy giảm 31% khả năng lao động thì được hưởng bằng 30% mức lương tối thiểu chung, sau đó cứ suy giảm thêm 1% thì được hưởng thêm 2% mức lương tối thiểu chung;
+ Ngoài mức trợ cấp quy định tại điểm a khoản này, hằng tháng còn được hưởng thêm một khoản trợ cấp tính theo số năm đã đóng bảo hiểm xã hội, từ một năm trở xuống được tính bằng 0,5%, sau đó cứ thêm mỗi năm đóng bảo hiểm xã hội được tính thêm 0,3% mức tiền lương, tiền công đóng bảo hiểm xã hội của tháng liền kề trước khi nghỉ việc để điều trị.
Như vậy, với kết quả giám định của bạn, mức trợ cấp hàng tháng của bạn sẽ là 37% mức lương tối thiểu chung; Ngoài ra, hằng tháng bạn còn được hưởng thêm một khoản trợ cấp tính theo số năm đã đóng bảo hiểm xã hội theo quy định nêu trên.
Ngoài 2 mức trợ cấp nêu trên, khi nghỉ việc bạn sẽ được hưởng thêm bảo hiểm y tế do quỹ bảo hiểm xã hôi bảo đảm theo quy định tại điều 23, Nghị định số 152/2006/NĐ-CP Hướng dẫn một số điều của Luật Bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội bắt buộc.
2. Hồ sơ để được hưởng chế độ tai nạn lao động
– Sổ bảo hiểm xã hội của người lao động đã xác định thời gian đóng BHXH đến tháng trước khi bị TNLĐ.
– Biên bản điều tra tai nạn lao động do đơn vị tự làm.
– Văn bản đề nghị giải quyết chế độ tai nạn lao động của người sử dụng lao động.
+ Trường hợp bị tai nạn giao thông được xem là tai nạn lao động thì phải có thêm biên bản khám nghiệm hiện trường
+ Biên bản giải quyết tai nạn giao thông.
+ Nếu bị TNGT trên tuyến đường thường xuyên đi và về nhà nơi ở đến nơi làm việc và ngược lại có thêm bản sao hộ khẩu thường trú hoặc giấy đăng ký tạm trú; hoặc trên đường đi công tác có sự điều động của người chủ sử dụng lao động “có nơi đi, nơi đến”
– Giấy ra viện hoặc giấy chứng nhận thương tích sau khi vết thương ổn định..
– Biên bản giám định mức suy giảm khả năng lao động của Hội đồng giám định y khoa.
Trên đây là tư vấn của công ty Luật LVN về quyền lợi của người lao động hưởng trợ cấp tai nạn lao động mà nghỉ việc. Chúng tôi hi vọng rằng quý khách có thể vận dụng các kiến thức kể trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Nếu có vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn quý khách vui lòng gọi điện tới tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của công ty Luật LVN để gặp luật sư tư vấn và chuyên viên pháp lý.
Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại (Công ty Luật TNHH LVN)
Để được giải đáp thắc mắc về: Quyền lợi của người lao động hưởng trợ cấp tai nạn lao động mà nghỉ việc Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900.0191
Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp. Vui lòng click tại đây
CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG
Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm – Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân
Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900.0191
hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Emailcho chúng tôi, Luật LVN luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn
SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ
--- Gọi ngay 1900.0191 ---
(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)
Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam
Gmail: luatlvn@gmail.com
Cám ơn các bạn đã truy cập website của chúng tôi, để được tư vấn trực tiếp xin vui lòng liên hệ Hotline: 1900.0191. Sau đây sẽ là nội dung bài viết:
Tóm tắt câu hỏi:
Xin chào ban tư vấn luật của công ty LVN, tôi xin hỏi về chế độ bảo hiểm xã hội bắt buộc của ba tôi như sau, ba tôi đã đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc tính đến hiện tại là 19 năm 07 tháng, ba tôi đã 61 tuổi rồi. Ba tôi chỉ làm việc trong điều kiện bình thường thôi. Do hiện giờ ba tôi sức khỏe không tốt nên muốn xin nghỉ hưu luôn, nhưng tôi thấy theo quy định thì ba tôi phải đóng bảo hiểm 20 năm thì mới được hưởng lương hưu đúng không ạ? Vậy có cách nào để ba tôi có thể được hưởng lương hưu hằng tháng mà không phải chờ 05 tháng tiếp đóng bảo hiểm cho đủ điều kiện không ạ. Cảm ơn!
Người gửi: Nguyễn Xuân Lan (Bắc Ninh)
( Ảnh minh họa:Internet) Tư vấn luật: 1900.0191
Xin chào bạn! cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình tới luật LVN. Về câu hỏi của bạn, công ty luật LVN xin tư vấn và hướng dẫn cho bạn như sau:
1/ Điều kiện để được hưởng lương hưu khi tham gia BHXH bắt buộc?
Theo những thông tin mà bạn cung cấp, điều kiện để được hưởng lương hưu trong trường hợp của ba bạn đó là:
“Người lao động khi nghỉ việc có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên thì được hưởng lương hưu nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
– Nam đủ 60 tuổi, nữ đủ 55 tuổi;
– Nam từ đủ 55 tuổi đến đủ 60 tuổi, nữ từ đủ 50 tuổi đến đủ 55 tuổi và có đủ 15 năm làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, Bộ Y tế ban hành hoặc có đủ 15 năm làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên;
– Người lao động từ đủ 50 tuổi đến đủ 55 tuổi và có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên mà trong đó có đủ 15 năm làm công việc khai thác than trong hầm lò;”
Như vậy, đúng như những thông tin mà bạn tìm hiểu được, để được hưởng lương hưu, ngoài điều kiện ba bạn phải đủ 60 tuổi, ba bạn còn phải có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên.
2/ Làm sao để được hưởng lương hưu khi mới đóng BHXH được 19 năm 07 tháng?
Theo những thông tin mà bạn cung cấp, ba bạn đã đủ điều kiện về tuổi hưởng lương hưu nhưng lại thiếu thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc là 05 tháng, trong trường hợp này, nếu ba bạn muốn hưởng lương hưu hàng tháng theo đúng quy định, ba bạn có thể thực hiện đóng bảo hiểm một lần cho số tháng còn thiếu, cụ thể theo quy định như sau:
“Người lao động đủ điều kiện về tuổi hưởng lương hưu mà thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc còn thiếu tối đa 06 tháng thì người lao động được lựa chọn đóng một lần cho số tháng còn thiếu với mức đóng hằng tháng bằng tổng mức đóng của người lao động và người sử dụng lao động theo mức tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội trước khi nghỉ việc vào quỹ hưu trí và tử tuất để hưởng lương hưu. Người lao động được hưởng lương hưu tại tháng đủ điều kiện về tuổi hưởng lương hưu và đã đóng đủ bảo hiểm xã hội cho số tháng còn thiếu.”
Như vậy, đây là cách tốt nhất để ba bạn có thể được hưởng lương hưu ngay mà không cần phải chờ thêm 05 tháng để đóng bảo hiểm từng tháng một cho đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc.
Trên đây là tư vấn của công ty Luật LVN về làm sao để được hưởng lương hưu khi mới đóng BHXH được 19 năm 07 tháng? Chúng tôi hi vọng rằng quý khách có thể vận dụng các kiến thức kể trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Nếu có vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn quý khách vui lòng gọi điện tới tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của công ty Luật LVN để gặp luật sư tư vấn và chuyên viên pháp lý.
Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại (Công ty Luật TNHH LVN)
Để được giải đáp thắc mắc về: Làm sao để được hưởng lương hưu khi mới đóng BHXH được 19 năm 07 tháng? Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900.0191
Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp. Vui lòng click tại đây
CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG
Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm – Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân
Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900.0191
hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Emailcho chúng tôi, Luật LVN luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn
SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ
--- Gọi ngay 1900.0191 ---
(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)
Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam
Gmail: luatlvn@gmail.com
Cám ơn các bạn đã truy cập website của chúng tôi, để được tư vấn trực tiếp xin vui lòng liên hệ Hotline: 1900.0191. Sau đây sẽ là nội dung bài viết:
Tóm tắt câu hỏi:
Vợ sinh con, chồng được nghỉ mấy ngày?
Xin chào quý Luật sư! Hai vợ chồng tôi cùng làm may được 2 năm. Vợ tôi chuẩn bị sinh con, tôi nghe nói Luật có quy định cho phép chồng cũng được nghỉ. Vậy tôi muốn hỏi, tôi được nghỉ mấy ngày mà vẫn được hưởng lương? Tôi xin chân thành cảm ơn!
Người gửi: Nguyễn Văn Đông (Hưng Yên)
( Ảnh minh họa:Internet) Tư vấn luật: 1900.0191
Xin chào anh! Cảm ơn anh đã gửi câu hỏi của mình tới Luật LVN. Về câu hỏi của anh, công ty Luật LVN xin tư vấn và hướng dẫn cho anh như sau:
1/ Căn cứ pháp lý.
– Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014;
2/ Vợ sinh con, chồng được nghỉ mấy ngày?
Căn cứ tại Khoản 2, Điều 34, Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 quy định về thời gian hưởng chế độ khi sinh con như sau:
“Lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội khi vợ sinh con được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản như sau:
a) 05 ngày làm việc;
b) 07 ngày làm việc khi vợ sinh con phải phẫu thuật, sinh con dưới 32 tuần tuổi;
c) Trường hợp vợ sinh đôi thì được nghỉ 10 ngày làm việc, từ sinh ba trở lên thì cứ thêm mỗi con được nghỉ thêm 03 ngày làm việc;
d) Trường hợp vợ sinh đôi trở lên mà phải phẫu thuật thì được nghỉ 14 ngày làm việc.
Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản quy định tại khoản này được tính trong khoảng thời gian 30 ngày đầu kể từ ngày vợ sinh con”.
Như vậy, nếu anh có tham gia bảo hiểm xã hội thì khi vợ anh sinh con anh sẽ được nghỉ việc mà vẫn có lương. Cụ thể:
– 05 ngày làm việc nếu vợ anh sinh thường.
– 07 ngày làm việc khi vợ anh sinh con phải phẫu thuật hoặc sinh con dưới 32 tuần tuổi;
– Trường hợp vợ sinh đôi thì được nghỉ 10 ngày làm việc, từ sinh ba trở lên thì cứ thêm mỗi con được nghỉ thêm 03 ngày làm việc;
– Trường hợp vợ sinh đôi trở lên mà phải phẫu thuật thì được nghỉ 14 ngày làm việc.
Trên đây là tư vấn của công ty Luật LVN về vợ sinh con, chồng được nghỉ mấy ngày? Chúng tôi hi vọng rằng quý khách có thể vận dụng các kiến thức kể trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Nếu có vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn quý khách vui lòng gọi điện tới tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của công ty Luật LVN để gặp luật sư tư vấn và chuyên viên pháp lý.
Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại (Công ty Luật TNHH LVN)
Để được giải đáp thắc mắc về: Vợ sinh con, chồng được nghỉ mấy ngày? Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900.0191
Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp. Vui lòng click tại đây
CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG
Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm – Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân
Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900.0191
hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Emailcho chúng tôi, Luật LVN luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn
SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ
--- Gọi ngay 1900.0191 ---
(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)
Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam
Gmail: luatlvn@gmail.com
Cám ơn các bạn đã truy cập website của chúng tôi, để được tư vấn trực tiếp xin vui lòng liên hệ Hotline: 1900.0191. Sau đây sẽ là nội dung bài viết:
Tóm tắt câu hỏi:
Công ty tôi là chủ của một dự án đầu tư xây dựng, có kí kết hợp đồng với một công ty nhận thầu để triển khai một dự án. Nhưng sau khi kí kết 1 tháng mà bên nhà thầu vẫn không có các bước tiến hành để chuẩn bị thi công và ban quản trị công ty tôi vô cùng lo ngại về tiến độ của công trình liệu có đảm bảo không mà liên lạc thì bên công ty thầu không thể giải trình được nguyên do và viện cớ nói rằng do các nhà thầu phụ khác không triển khai trong khi chúng tôi còn chưa được biết nhà thầu phụ là ai và chưa hề đồng ý thuê các nhà thầu này.
Luật sư cho hỏi, hiệu lực của hợp đồng giữa hai công ty là khi nào? Công ty tôi không muốn làm viẹc với các nhà thầu phụ này có được không?
Người gửi: Huy Hoàng
Tư vấn luật: 1900.0191
Xin chào anh, cảm ơn anh đã gửi câu hỏi của mình đến luật LVN. Về vấn đề của anh, Công ty luật LVN xin tư vấn giúp anh như sau:
1, Căn cứ pháp lý
– Nghị định 37/2015/NĐ-CP quy định chi tiết về hợp đồng xây dựng.
2, Hiệu lực hợp đồng nhận thầu dự án là khi nào?
Về hiệu lực của hợp đồng giữa hai bên kí kết:
“Điều 6. nghị định 37/2015/NĐ-CP Hiệu lực và tính pháp lý của hợp đồng xây dựng
1. Hợp đồng xây dựng có hiệu lực pháp lý khi đáp ứng đủ các điều kiện sau:
a) Người tham gia ký kết có đầy đủ năng lực hành vi dân sự;
b) Đáp ứng các nguyên tắc ký kết hợp đồng quy định tại Điều 4 Nghị định này;
c) Hình thức hợp đồng bằng văn bản và được ký kết bởi người đại diện đúng thẩm quyền theo pháp luật của các bên tham gia hợp đồng. Trường hợp một bên tham gia hợp đồng là tổ chức thì bên đó phải ký tên, đóng dấu theo quy định của pháp luật.
2. Thời điểm có hiệu lực của hợp đồng xây dựng là thời điểm ký kết hợp đồng (đóng dấu nếu có) hoặc thời điểm cụ thể khác do các bên thỏa thuận trong hợp đồng xây dựng và bên giao thầu đã nhận được bảo đảm thực hiện hợp đồng của bên nhận thầu (đối với hợp đồng có quy định về bảo đảm thực hiện hợp đồng).
3. Tính pháp lý của hợp đồng xây dựng:
a) Hợp đồng xây dựng có hiệu lực là cơ sở pháp lý cao nhất mà bên giao thầu, bên nhận thầu và các bên liên quan có nghĩa vụ thực hiện;
b) Hợp đồng xây dựng có hiệu lực là cơ sở pháp lý cao nhất để giải quyết tranh chấp giữa các bên. Các tranh chấp chưa được các bên thỏa thuận trong hợp đồng sẽ được giải quyết trên cơ sở các quy định của pháp luật có liên quan;
c) Các cơ quan quản lý nhà nước, cơ quan kiểm soát, cấp phát, cho vay vốn, thanh tra, kiểm tra, kiểm toán và các cơ quan có liên quan khác phải căn cứ vào nội dung hợp đồng xây dựng có hiệu lực pháp lý để thực hiện chức năng, nhiệm vụ của mình theo quy định, không được xâm phạm đến quyền và lợi ích hợp pháp của các bên tham gia hợp đồng.”
Như vậy, sau thời điểm kí kết của hai bên, hợp đồng lao động của các bên sẽ có hiệu lực và các bên phải thực hiện hợp đồng theo các điều khoản đã kí kết.
Đối với các nhà thầu phụ mà công ty bạn không muốn họ tham gia thực hiện dự án, theo Điều 4. nghị định 37/2015/NĐ-CP Nguyên tắc ký kết hợp đồng xây dựng
“Về nguyên tắc ký kết hợp đồng xây dựng phải phù hợp với quy định tại Khoản 2 Điều 138 Luật Xây dựng số 50/2014/QH13 và đảm bảo các nguyên tắc sau:
1. Tại thời điểm ký kết hợp đồng bên nhận thầu phải đáp ứng điều kiện năng lực hành nghề, năng lực hoạt động theo quy định của pháp luật về xây dựng. Đối với nhà thầu liên danh, việc phân chia khối lượng công việc trong thỏa thuận liên danh phải phù hợp với năng lực hoạt động của từng thành viên trong liên danh. Đối với nhà thầu chính nước ngoài, phải có cam kết thuê thầu phụ trong nước thực hiện các công việc của hợp đồng dự kiến giao thầu phụ khi các nhà thầu trong nước đáp ứng được yêu cầu của gói thầu.
2. Chủ đầu tư hoặc đại diện của chủ đầu tư được ký hợp đồng với một hay nhiều nhà thầu chính để thực hiện công việc. Trường hợp chủ đầu tư ký hợp đồng với nhiều nhà thầu chính thì nội dung của các hợp đồng này phải bảo đảm sự thống nhất, đồng bộ trong quá trình thực hiện các công việc của hợp đồng để bảo đảm tiến độ, chất lượng, hiệu quả đầu tư của dự án đầu tư xây dựng.
3. Tổng thầu, nhà thầu chính được ký hợp đồng với một hoặc một số nhà thầu phụ, nhưng các nhà thầu phụ này phải được chủ đầu tư chấp thuận, các hợp đồng thầu phụ này phải thống nhất, đồng bộ với hợp đồng thầu chính đã ký với chủ đầu tư. Tổng thầu, nhà thầu chính phải chịu trách nhiệm với chủ đầu tư về tiến độ, chất lượng các công việc đã ký kết, kể cả các công việc do nhà thầu phụ thực hiện.”
Nếu công ty của bạn không đồng ý để các nhà thầu phụ này thưc hiện dự án thì công ty bạn có thể yêu cầu bên nhận thầu thay đổi lựa chọn công ty khác thực hiện.
Ngoài ra, về thời gian thực hiện dự án, theo Điều 14. nghị định 37/2015/NĐ-CP Thời gian và tiến độ thực hiện hợp đồng xây dựng
“1. Thời gian thực hiện hợp đồng được tính từ ngày hợp đồng có hiệu lực cho đến khi các bên đã hoàn thành các nghĩa vụ theo hợp đồng xây dựng đã ký.
2. Bên nhận thầu có trách nhiệm lập tiến độ chi tiết thực hiện hợp đồng trình bên giao thầu chấp thuận để làm căn cứ thực hiện.
3. Tiến độ thực hiện hợp đồng phải thể hiện các mốc hoàn thành, bàn giao các công việc, sản phẩm chủ yếu.
4. Đối với hợp đồng thi công xây dựng của gói thầu có quy mô lớn, thời gian thực hiện dài, thì tiến độ thi công có thể được lập cho từng giai đoạn.
5. Đối với hợp đồng cung cấp thiết bị, tiến độ cung cấp thiết bị phải thể hiện các mốc bàn giao thiết bị, trong đó có quy định về số lượng, chủng loại thiết bị cho từng đợt bàn giao.
6. Đối với hợp đồng EPC, hợp đồng chìa khóa trao tay, ngoài tiến độ thi công cho từng giai đoạn còn phải lập tiến độ cho từng loại công việc (lập dự án, thiết kế, cung cấp thiết bị và thi công xây dựng).
7. Khuyến khích việc đẩy nhanh tiến độ thực hiện hợp đồng trên cơ sở bảo đảm chất lượng sản phẩm của hợp đồng. Trường hợp đẩy nhanh tiến độ đem lại hiệu quả cao hơn cho dự án thì bên nhận thầu được xét thưởng theo thỏa thuận trong hợp đồng.
8. Việc điều chỉnh tiến độ của hợp đồng được thực hiện theo quy định tại Điều 39 Nghị định này
Nếu bên nhận thầu chưa gửi cho công ty bạn bản tiến hành thực hiện dự án và 1 tháng vẫn chưa triển khai gì thì công ty có thể gửi yêu cầu về việc không thực hiện đúng hợp đồng để xử phạt, nếu công ty nhận thầu do điều kiện khách quan mà chưa thể thực hiện dự án thì công ty bạn nên đợi báo cáo tiến độ của họ rồi tìm biện pháp khắc phục sau.”
Trên đây là tư vấn của công ty Luật LVN về Hiệu lực hợp đồng nhận thầu dự án là khi nào? Chúng tôi hi vọng rằng quý khách có thể vận dụng các kiến thức kể trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Nếu có vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn quý khách vui lòng gọi điện tới tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của công ty Luật LVN để gặp luật sư tư vấn và chuyên viên pháp lý.
Chuyên viên: Nguyễn Thị Ánh
Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại (Công ty Luật TNHH LVN)
Để được giải đáp thắc mắc về: Hiệu lực nhận thầu hợp đồng dự án Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900.0191
Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp. Vui lòng click tại đây
CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG
Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm – Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân
Hưng Yên – Số 73 đường Nguyễn Văn Linh, Phường Bần Yên Nhân, Thị xã Mỹ Hào
Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900.0191
hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Emailcho chúng tôi, Luật LVN luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn
SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ
--- Gọi ngay 1900.0191 ---
(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)
Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam
Gmail: luatlvn@gmail.com
Cám ơn các bạn đã truy cập website của chúng tôi, để được tư vấn trực tiếp xin vui lòng liên hệ Hotline: 1900.0191. Sau đây sẽ là nội dung bài viết:
Sau khi tiếp nhận đơn kháng cáo bản án sơ thẩm vụ việc dân sự, Toà án có trách nhiệm kiểm tra tính hợp lệ về hình thức của đơn kháng cáo theo đúng quy định tại điều 272 Bộ luật tố tụng dân sự (BLTTDS) 2015. Trường hợp đơn kháng cáo chưa đúng quy định theo điều 272 BLTTDS 2015 thì Toà án có trách nhiệm trong việc xét xử phúc thẩm ra thông báo yêu cầu làm lại, sửa đổi, bổ sung đơn kháng cáo.
Sau đây, Luật LVN cung cấp biểu mẫu thông báo về yêu cầu làm lại, sửa đổi, bổ sung đơn kháng cáo theo đúng quy định pháp luật hiện hành và yêu cầu cơ quan tiến hành tố tụng nghiêm chỉnh chấp hành và thực hiện. Trong quá trình thực hiện thủ tục, nếu có vấn đề nào chưa hiểu cần được tư vấn chuyên sâu hơn, mời bạn đọc liên hệ với chúng tôi qua hotline 1900.0191 để được các Luật sư tư vấn chuyên sâu, giàu kinh nghiệm của chúng tôi hỗ trợ.
Bài viết liên quan:
Biểu mẫu thông báo yêu cầu sửa đổi, bổ sung đơn khởi kiện
Thông báo nộp tiền tạm ứng chi phí tố tụng
Biểu mẫu quyết định xem xét, thẩm định tại chỗ
Biểu mẫu Quyết định trưng cầu giám định
Quyết định định giá tài sản và thành lập hội đồng định giá
Tải file về máy
Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại (Công ty Luật TNHH LVN)
Để được giải đáp thắc mắc về: Biểu mẫu thông báo về yêu cầu làm lại, sửa đổi, bổ sung đơn kháng cáo Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900.0191
Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp. Vui lòng click tại đây
CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG
Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm – Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân
Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900.0191
hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Emailcho chúng tôi, Luật LVN luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn
SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ
--- Gọi ngay 1900.0191 ---
(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)
Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam
Gmail: luatlvn@gmail.com
Cám ơn các bạn đã truy cập website của chúng tôi, để được tư vấn trực tiếp xin vui lòng liên hệ Hotline: 1900.0191. Sau đây sẽ là nội dung bài viết:
Tôi đã có BHYT theo chế độ do chồng là sỹ quan quân đội, nhưng sau đó đi làm thì phải đóng BHYT theo công ty,vì vậy giờ tôi có 2BHYT. Vậy tôi có thể sử dụng song song 2 bảo hiểm được không? Nếu tôi đi khám thai sử dụng bảo hiểm theo chế độ của chồng thì có được hưởng bảo hiểm xã hội không?
Minh Anh
Bài viết liên quan – Sinh con ở tỉnh khác được hưởng bảo hiểm y tế bảo hiểm y tế bao nhiêu phần trăm?
– Quy định mới về giao dịch điện tử trong bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp
– Quy định về mua bảo hiểm y tế tự nguyện khi vẫn đang đóng bảo hiểm y tế bắt buộc
– Chi trả bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế cho người giúp việc gia đình
– Sự khác nhau của bảo hiểm xã hội bắt buộc và bảo hiểm y tế
Căn cứ pháp lý
– Luật bảo hiểm y tế 2008 sửa đổi, bổ sung 2014
Xin chào bạn! Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình tới Công ty Luật LVN, đối với câu hỏi của bạn Công ty Luật LVN xin được tư vấn và hướng dẫn cho bạn như sau: theo những thông tin bạn chia sẻ, chúng tôi thấy rằng bạn đang thắc mắc về vấn đề pháp lý liên quan đến bảo hiểm y tế.
Dựa theo thông tin bạn cung cấp và căn cứ vào pháp luật hiện hành, tại khoản 2 điều 16 Luật bảo hiểm y tế có quy định:
Điều 16. Thẻ bảo hiểm y tế
2. Mỗi người chỉ được cấp một thẻ bảo hiểm y tế.
Và, khoản 2 Điều 13 của Luật Bảo hiểm y tế sửa đổi, bổ sung 2014 quy định:
Điều 13. Mức đóng và trách nhiệm đóng bảo hiểm y tế
2. Trường hợp một người đồng thời thuộc nhiều đối tượng tham gia bảo hiểm y tế khác nhau quy định tại Điều 12 của Luật này thì đóng bảo hiểm y tế theo đối tượng đầu tiên mà người đó được xác định theo thứ tự của các đối tượng quy định tại Điều 12 của Luật này.
….
Bên cạnh đó, Khoản 2 Điều 22 Luật Bảo hiểm y tế sửa đổi, bổ sung 2014 quy định như sau:
2. Trường hợp một người thuộc nhiều đối tượng tham gia bảo hiểm y tế thì được hưởng quyền lợi bảo hiểm y tế theo đối tượng có quyền lợi cao nhất.
Như vậy, bạn không thể cùng một lúc sở hữu và sử dụng đồng thời hai thẻ bảo hiểm y tế. Trường hợp bạn đồng thời thuộc nhiều đối tượng tham gia bảo hiểm y tế thì đóng bảo hiểm y tế theo đối tượng được xác định thứ tự đầu tiền theo quy định tại Điều 12; và được hưởng quyền lợi bảo hiểm y tế theo đối tượng có quyền lợi cao nhất.
Căn cứ và khoản 1; điểm a, i khoản 3 Điều 12 và điểm a, đ khoản 1 Điều 22 Luật bảo hiểm y tế 2008 sửa đổi bổ sung 2014 có quy định:
Điều 12. Đối tượng tham gia bảo hiểm y tế
1. Nhóm do người lao động và người sử dụng lao động đóng, bao gồm:
a) Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 3 tháng trở lên; người lao động là người quản lý doanh nghiệp hưởng tiền lương; cán bộ, công chức, viên chức (sau đây gọi chung là người lao động);
b) Người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn theo quy định của pháp luật.
3. Nhóm do ngân sách nhà nước đóng, bao gồm:
a) Sỹ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sỹ quan, binh sỹ quân đội đang tại ngũ; sỹ quan, hạ sỹ quan nghiệp vụ và sỹ quan, hạ sỹ quan chuyên môn, kỹ thuật đang công tác trong lực lượng công an nhân dân, học viên công an nhân dân, hạ sỹ quan, chiến sỹ phục vụ có thời hạn trong công an nhân dân; người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân; học viên cơ yếu được hưởng chế độ, chính sách theo chế độ, chính sách đối với học viên ở các trường quân đội, công an;
l) Thân nhân của các đối tượng quy định tại điểm a khoản 3 Điều này;
Điều 22. Mức hưởng bảo hiểm y tế
1. Người tham gia bảo hiểm y tế khi đi khám bệnh, chữa bệnh theo quy định tại các điều 26, 27 và 28 của Luật này thì được quỹ bảo hiểm y tế thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh trong phạm vi được hưởng với mức hưởng như sau:
a) 100% chi phí khám bệnh, chữa bệnh đối với đối tượng quy định tại các điểm a, d, e, g, h và i khoản 3 Điều 12 của Luật này. Chi phí khám bệnh, chữa bệnh ngoài phạm vi được hưởng bảo hiểm y tế của đối tượng quy định tại điểm a khoản 3 Điều 12 của Luật này được chi trả từ nguồn kinh phí bảo hiểm y tế dành cho khám bệnh, chữa bệnh của nhóm đối tượng này; trường hợp nguồn kinh phí này không đủ thì do ngân sách nhà nước bảo đảm;
đ) 80% chi phí khám bệnh, chữa bệnh đối với các đối tượng khác.
Như vây, trường hợp này bạn vẫn phải đóng BHYT bắt buộc theo đơn vị mà bạn đang công tác – có thứ tự xếp trước theo quy định Điều 12 Luật bảo hiểm y tế sửa đổi, bổ sung năm 2014 (mức hưởng BHYT đúng tuyến 80%); nhưng bạn được hưởng BHYT theo quyền lợi của đối tượng thân nhân sỹ quan quân đội – có quyền lợi cao hơn : mức hưởng BHYT đúng tuyến 100%.
Trên đây là tư vấn của Công ty Luật LVN về bảo hiểm xã hội. Chúng tôi hi vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức kể trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Nếu có vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn bạn vui lòng gọi điện tới tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của Công ty Luật LVN để gặp luật sư tư vấn và chuyên viên pháp lý.
Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại (Công ty Luật TNHH LVN)
Để được giải đáp thắc mắc về: Có được sử dụng song song hai bảo hiểm y tế không? Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900.0191
Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp. Vui lòng click tại đây
CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG
Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm – Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân
Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900.0191
hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Emailcho chúng tôi, Luật LVN luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn
SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ
--- Gọi ngay 1900.0191 ---
(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)
Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam
Gmail: luatlvn@gmail.com
Cám ơn các bạn đã truy cập website của chúng tôi, để được tư vấn trực tiếp xin vui lòng liên hệ Hotline: 1900.0191. Sau đây sẽ là nội dung bài viết:
Sau khi kết thúc thủ tục nghị án phiên toà xét xử vụ án dân sự, nếu xét thấy các tình tiết của vụ án đã đầy đủ và không cần xem xét thêm chứng cứ khác thì Hội đồng xét xử có trách nhiệm ra bản án sơ thẩm nhằm bảo vệ cho quyền và nghĩa vụ của các đương sự trong tranh chấp.
Sau đây, Luật LVN cung cấp biểu mẫu bản án sơ thẩm theo đúng quy định pháp luật hiện hành về hình thức thể hiện của bản án và yêu cầu các bên tham gia giải quyết vụ án dân sự (bao gồm cơ quan tiến hành tố tụng và người tham gia tố tụng) nghiêm chỉnh chấp hành và thực hiện. Trong quá trình thực hiện thủ tục, nếu có vấn đề nào chưa hiểu cần được tư vấn chuyên sâu hơn, mời bạn đọc liên hệ với chúng tôi qua hotline 1900.0191 để được các Luật sư tư vấn chuyên sâu, giàu kinh nghiệm của chúng tôi hỗ trợ.
Bài viết liên quan:
Đảm bảo hiệu lực của bản án, quyết định của Tòa án
Kháng cáo, kháng nghị bản án của Tòa án nhân dân.
Làm gì khi chồng không chấp hành bản án giao con cho vợ nuôi sau khi ly hôn.
Kháng cáo bản án hình sự sơ thẩm
Biện pháp xử lý đối với người không chịu thi hành bản án
Tải file về máy
Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại (Công ty Luật TNHH LVN)
Để được giải đáp thắc mắc về: Biểu mẫu bản án sơ thẩm Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900.0191
Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp. Vui lòng click tại đây
CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG
Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm – Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân
Hưng Yên – Số 73 đường Nguyễn Văn Linh, Phường Bần Yên Nhân, Thị xã Mỹ Hào
Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900.0191
hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Emailcho chúng tôi, Luật LVN luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn
SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ
--- Gọi ngay 1900.0191 ---
(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)
Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam
Gmail: luatlvn@gmail.com
Cám ơn các bạn đã truy cập website của chúng tôi, để được tư vấn trực tiếp xin vui lòng liên hệ Hotline: 1900.0191. Sau đây sẽ là nội dung bài viết:
Tóm tắt câu hỏi:
Luật sư cho tôi hỏi vấn đề này như sau. Những trường hợp nào thì người đang được hưởng lương hưu sẽ bị tạm ngừng? Trường hợp chú tôi đang được hưởng lương hưu nhưng lại có ý định chuyển vào miền nam sinh sống cùng con gái có bị tạm ngừng hưởng lương hưu không? Mong luật sư giải đáp. Tôi xin cảm ơn.
Người gửi: Nguyễn Quang Dũng ( Đà Nẵng )
[AddTitleImage]
Xin chào bạn! Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình tới Luật LVN. Về câu hỏi của bạn công ty Luật LVN xin tư vấn và hướng dẫn bạn như sau:
1. Những trường hợp tạm ngừng hưởng lương hưu
Những trường hợp tạm dừng hưởng lương hưu được quy định tại điều 62, Luật bảo hiểm xã hội năm 2006, cụ thể như sau:
Người lao động đang hưởng lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng bị tạm dừng hưởng lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
1. Chấp hành hình phạt tù nhưng không được hưởng án treo;
2. Xuất cảnh trái phép;
3. Bị Toà án tuyên bố là mất tích.
Theo đó, có ba trường hợp người lao động đang được hưởng lương hưu bị tạm dừng, cụ thể:
Thứ nhất: Chấp hành hình phạt tù nhưng không được hưởng án treo
Khoản 1, điều 60, Bộ luật hình sự năm 1999 sửa đổi bổ sung năm 1999, quy định về trường hợp được hưởng án treo như sau:
“Khi xử phạt tù không quá ba năm, căn cứ vào nhân thân của người phạm tội và các tình tiết giảm nhẹ, nếu xét thấy không cần phải bắt chấp hành hình phạt tù, thì Tòa án cho hưởng án treo và ấn định thời gian thử thách từ một năm đến năm năm.”
Theo đó, để cho hưởng án treo, tòa án sẽ phải xem xét 05 điều kiện sau:
– Điều kiện về mức phạt tù;
– Điều kiện về nhân thân người phạm tội;
– Điều kiện về các tình tiết giảm nhẹ;
– Điều kiện về yêu cầu phòng ngừa tội phạm;
– Xét thấy không cần phải bắt chấp hành hình phạt tù.
Nếu không có đủ điều kiện để được án treo, người phạm tội sẽ phải chấp hành hình phạt tù mà không được hưởng án treo, kèm theo đó là bị dừng trợ cấp lương hưu hàng tháng đối với những trường hợp đủ điều kiện được hưởng lương hưu.
Thứ hai: Xuất cảnh trái phép
Hành vi xuất cảnh trái phép là hành vi ra khỏi biên giới Việt Nam mà không có giấy phép theo quy định của pháp luật Việt Nam về xuất cảnh như không có hộ chiếu, visa.
Trong trường hợp này, do chủ thể đã có hành vi vi phạm pháp luật Việt Nam về hình sự nên sẽ bị tạm dừng hưởng lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội hàng tháng, và có thể được cấp lại theo quy định của pháp luật lao động.
Thứ ba: Bị Toà án tuyên bố là mất tích
Khi một người biệt tích hai năm trở lên, mặc dù đã áp dụng đầy đủ các biện pháp thông báo, tìm kiếm theo quy định của pháp luật tố tụng dân sự nhưng vẫn không có tin tức xác thực về việc được còn sống hay đã chết thì theo yêu cầu của người có quyền và lợi ích liên quan, Toà án có thể tuyên bố người đó mất tích.
Hậu quả pháp lý của việc Tòa án tuyên bố một người mất tích là tư cách chủ thể của người bị mất tích tạm thời bị đình chỉ, tuy nhiên quyết định này không làm chấm dứt tư cách chủ thể của họ, nên người bị Tòa án tuyên bố mất tích thuộc trường hợp bị tạm dừng hưởng lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội hàng tháng, và có thể được cấp lại theo quy định của pháp luật lao động nếu người đó trở về và thực hiện các thủ tục khôi phục lại tư cách chủ thể của mình.
2. Chuyển nơi ở sang nơi khác có bị tạm dừng hưởng lương hưu?
Việc người chú của bạn chuyển vào miền nam sinh sống không nằm trong các trường hợp bị tạm dừng hưởng lương hưu theo quy định của pháp luật nêu trên, do đó, chú bạn sẽ vẫn được hưởng lương hưu như những trường hợp bình thường khác.
Trên đây là tư vấn của công ty Luật LVN về bị tạm dừng hưởng lương hưu khi nào? Chúng tôi hi vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức kể trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Nếu có vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn bạn vui lòng gọi điện tới tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của công ty luật LVN để gặp luật sư tư vấn và chuyên viên pháp lý.
Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại (Công ty Luật TNHH LVN)
Để được giải đáp thắc mắc về: Bị tạm dừng hưởng lương hưu khi nào? Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900.0191
Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp. Vui lòng click tại đây
CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG
Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm – Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân
Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900.0191
hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Emailcho chúng tôi, Luật LVN luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn
SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ
--- Gọi ngay 1900.0191 ---
(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)
Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam
Gmail: luatlvn@gmail.com
Cám ơn các bạn đã truy cập website của chúng tôi, để được tư vấn trực tiếp xin vui lòng liên hệ Hotline: 1900.0191. Sau đây sẽ là nội dung bài viết:
Tóm tắt câu hỏi:
Luật sư cho tôi hỏi, tôi có chế tạo được 1 chiếc máy nghiền sắn đa chức năng, bây giờ tôi muốn đăng ký sáng chế cho sản phẩm đó thì tôi phải làm thế nào? Thủ tục đăng ký sáng chế cần những giấy tờ gì? Rất mong các luật sư tư của Luật LVN vấn cho tôi để tôi có thể thực hiện thủ tục đăng ký sáng chế cho chiếc máy nghiền sắn đó của tôi. Xin cám ơn!
Người gửi: Nguyễn Văn Linh ( Lâm Đồng)
1. Thành phần hồ sơ đăng ký sáng chế
Tờ khai (02 bản theo mẫu);
Bản mô tả (02 bản, bao gồm cả hình vẽ, nếu có);
Yêu cầu bảo hộ (02 bản);
Các tài liệu có liên quan (nếu có);
Chứng từ nộp phí, lệ phí.
Số lượng hồ sơ: 01 (bộ).
2. Cách thức thực hiện
Bạn có thể nộp hồ sơ trực tiếp tại trụ sở Cục Sở hữu trí tuệ tại Hà Nội hoặc 2 Văn phòng đại diện của Cục tại TP. Hồ Chí Minh và Đà Nẵng.
Tư vấn luật: 1900.0191
3. Thời gian thực hiện thủ tục đăng ký sáng chế
4. Những lưu ý khi thực hiện thủ tục đăng ký sáng chế
Khi thực hiện thủ tục đăng ký sáng chế bạn cần lưu ý những điều kiện sau đây:
Tác giả tạo ra sáng chế bằng công sức và chi phí của mình;
Tổ chức, cá nhân đầu tư kinh phí, phương tiện vật chất cho tác giả dưới hình thức giao việc, thuê việc, trừ trường hợp các bên có thoả thuận khác và thoả thuận đó không trái với quy định của pháp luật;
Trường hợp nhiều tổ chức, cá nhân cùng nhau tạo ra hoặc đầu tư để tạo ra sáng chế thì các tổ chức, cá nhân đó đều có quyền đăng ký và quyền đăng ký đó chỉ được thực hiện nếu tất cả các tổ chức, cá nhân đó đồng ý;
Trường hợp sáng chế được tạo ra do sử dụng cơ sở vật chất – kỹ thuật, kinh phi từ ngân sách nhà nước:
Trường hợp sáng chế được tạo ra trên cơ sở Nhà nước đầu tư toàn bộ kinh phí, phương tiện vật chất – kỹ thuật, quyền đăng ký sáng chế thuộc về Nhà nước. Tổ chức, cơ quan nhà nước được giao quyền chủ đầu tư có trách nhiệm đại diện Nhà nước thực hiện quyền đăng ký sáng chế;
Trường hợp sáng chế được tạo ra trên cơ sở Nhà nước góp vốn (kinh phí, phương tiện vật chất – kỹ thuật), một phần quyền đăng ký sáng chế tương ứng với tỷ lệ góp vốn thuộc về Nhà nước. Tổ chức, cơ quan nhà nước là chủ phần vốn đầu tư của Nhà nước có trách nhiệm đại diện Nhà nước thực hiện phần quyền đăng ký sáng chế;
Trường hợp sáng chế được tạo ra trên cơ sở hợp tác nghiên cứu – phát triển giữa tổ chức, cơ quan nhà nước với tổ chức, cá nhân khác, nếu trong thoả thuận hợp tác nghiên cứu – phát triển không có quy định khác thì một phần quyền đăng ký sáng chế tương ứng với tỷ lệ đóng góp của tổ chức, cơ quan nhà nước trong việc hợp tác đó, thuộc về Nhà nước. Tổ chức, cơ quan nhà nước tham gia hợp tác nghiên cứu – phát triển có trách nhiệm đại diện Nhà nước thực hiện quyền đăng ký sáng chế.
Để được cấp Bằng độc quyền sáng chế, bạn phải đáp ứng các yêu cầu sau:
+ Có tính mới;
+ Có trình độ sáng tạo;
+ Có khả năng áp dụng công nghiệp.
Trên đây là tư vấn của công ty Luật LVN về Thủ tục đăng ký sáng chế mới nhất 2015. Chúng tôi hi vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức kể trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Nếu có vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn bạn vui lòng gọi điện tới tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của công ty Luật LVN để gặp luật sư tư vấn và chuyên viên pháp lý.
Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại (Công ty Luật TNHH LVN)
Để được giải đáp thắc mắc về: Thủ tục đăng ký sáng chế mới nhất 2015 Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900.0191
Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp. Vui lòng click tại đây
CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG
Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm – Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân
Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900.0191
hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Emailcho chúng tôi, Luật LVN luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn
SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ
--- Gọi ngay 1900.0191 ---
(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)
Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam
Gmail: luatlvn@gmail.com
Cám ơn các bạn đã truy cập website của chúng tôi, để được tư vấn trực tiếp xin vui lòng liên hệ Hotline: 1900.0191. Sau đây sẽ là nội dung bài viết:
Giờ đây công nghệ phát triển, thuận tiện hơn rất nhiều cho các doanh nghiệp trong việc lưu giữ thông tin tuy nhiên cũng mang lại rủi ro khi thông tin có thể bị tấn công, xâm nhập trái phép, mà những cuộc tấn công thông tin này thường khó phát hiện. Việc mất dữ liệu và thông tin trong bất cứ trường hợp nào ít nhất cũng gây ra sự bất tiện cho tổ chức, và trầm trọng hơn có thể khiến tổ chức sụp đổ. Chứng nhận theo tiêu chuẩn ISO 270010 sẽ thiết lập và duy trì một hệ thống quản lý hiệu quả giúp doanh nghiệp hay tổ chức của bạn kiểm soát tính an toàn và bảo mật tài sản thông tin của đơn vị mình. Vậy chứng nhận ISO 27001 là gì và làm sao để doanh nghiệp có thể có được chứng nhận này. Luật LVN cung cấp dịch vụ tư vấn, thực hiện thủ tục xin cấp chứng nhận ISO 27000 giúp khách hàng hiểu rõ hơn về tiêu chuẩn chứng nhận này và có thể thực hiện thủ tục xin cấp chứng nhận nhanh nhất, uy tín nhất cho khách hàng.
Tư vấn luật: 1900.0191
1. ISO 27000 là gì?
* ISO 27000 là bộ sản phẩm an toàn đồng nhất do Tổ chức Tiêu chuẩn hóa Quốc tế (ISO) phối hợp với Ủy ban Kỹ thuật điện quốc tế (IEC) xây dựng nhằm giúp các tổ chức có được một công cụ cần thiết áp dụng các quy phạm an toàn thông tin tốt nhất vào hoạt động kinh doanh hàng ngàyaISO 27000 là bộ sản phẩm an toàn đồng nhất do Tổ chức Tiêu chuẩn hóa Quốc tế (ISO) phối hợp với Ủy ban Kỹ thuật điện quốc tế (IEC) xây dựng nhằm giúp các tổ chức có được một công cụ cần thiết áp dụng các quy phạm an toàn thông tin tốt nhất vào hoạt động kinh doanh hàng ngày
* Bộ tiêu chuẩn ISO/IEC 27000 gồm các tiêu chuẩn sau:
– ISO/IEC 27000 Công nghệ thông tin- Các kỹ thuật an toàn- Hệ thống quản lý ATTT- Tổng quan và từ vựng, là tiêu chuẩn mô tả một cái nhìn tổng quan và các thuật ngữ, cung cấp cho tổ chức và các cá nhân.
– ISO/IEC 27001:2005 các yêu cầu đối với hệ thống quản lý an toàn thông tin
– ISO/IEC 27002:2007 qui phạm thực hành mô tả mục tiêu kiểm soát an toàn thông tin một các toàn diện và bảng lựa chọn kiểm soát thực hành an toàn tốt nhất
– ISO/IEC 27003:2007 các hướng dẫn áp dụng
– ISO/IEC 27004:2007 đo lường và định lượng hệ thống quản lý an toàn thông tin để giúp cho việc đo lường hiệu lực của việc áp dụng ISMS
– ISO/IEC 27005 quản lý rủi ro an toàn thông tin
– ISO/IEC 27006 hướng dẫn cho dịch vụ khôi phục thông tin sau thảm hoạ của công nghệ thông tin và viễn thông.
– Sự liên tục trong kinh doanh
– Đánh giá được mối nguy và triển khai được các phương pháp để giảm bớt ảnh hưởng
– An ninh được cải thiện
– Kiểm soát việc truy cập
– Tiết kiệm chi phí
– Tạo ra một quá trình quản lý nội bộ
– Tuyên truyền cam kết của bạn để bảo vệ dữ liệu của khách hàng.
– Chứng minh được rằng bạn tuân thủ các quy định pháp luật
-Xác định được rằng các lãnh đạo cấp cao thực sự nghiêm túc trong việc bảo mật dữ liệu.
– Đánh giá thường xuyên để duy trì hiệu quả bảo mật
– Cung cấp chứng nhận độc lập
– Chứng tỏ sự cam kết đảm bảo sự an toàn về thông tin ở mọi mức độ.
– Đảm bảo tính sẵn sàng và tin cậy của phần cứng và các cơ sở dữ liệu.
– Bảo mật thông tin, tạo niềm tin cho đối tác, khách hàng.
– Giảm giá thành và các chi phí bảo hiểm.
– Nâng cao nhận thức và trách nhiệm của nhân viên về an ninh thông tin.
3. Quy trình xin cấp chứng nhận ISO 27000
Tại mỗi tổ chức, doanh nghiệp, việc xây dựng, triển khai, áp dụng tiêu chuẩn về hệ thống quản lý an toàn thông tin có những giải pháp khác nhau, phụ thuộc vào quy mô, đặc trưng của tổ chức cũng như yêu cầu của tổ chức đó. Tuy nhiên, khi triển khai Hệ thống quản lý an toàn thông tin theo ISO 27000, mỗi tổ chức cần phải thực hiện các bước cơ bản sau để đạt được chứng nhận:
Bước 1: Khảo sát hiện trạng của tổ chức nhằm nắm bắt được thực trạng quản lý ATTT tại tổ chức đó cũng như yêu cầu, mong muốn của Lãnh đạo cho việc quản lý ATTT.
Bước 2: Lập kế hoạch xây dựng ISO 27000: Trên cơ sở kết quả khảo sát hiện trạng của tổ chức sẽ đề xuất kế hoạch để xây dựng ISMS cho phù hợp với thực tế của tổ chức.
Bước 3: Xây dựng hệ thống tài liệu và triển khai áp dụng: Xây dựng các chính sách, quy định, quy trình về ATTT và ban hành các văn bản này. Sau khi ban hành, sẽ thực hiện áp dụng các yêu cầu, điều khoản của chính sách, quy định vào hệ thống CNTT với phạm vi đã được đưa ra trong văn bản ban hành.
Bước 4: Thực hiện đánh giá nội bộ trong tổ chức: Đánh giá nội bộ giúp phát hiện các điểm không phù hợp với yêu cầu của tiêu chuẩn, chính sách, quy định. Từ đó, các tổ chức đưa ra kế hoạch khắc phục các điểm không phù hợp này. Đồng thời, giai đoạn này cũng chuẩn bị cho việc đánh giá độc lập của một tổ chức đánh giá cấp chứng nhận chuyên nghiệp.
Bước 5: Đánh giá chứng nhận: Tổ chức đánh giá độc lập sẽ thực hiện đánh giá hệ thống ISO 27000 của đơn vị và kết luận đơn vị này có đáp ứng đầy đủ các yêu cầu bắt buộc của tiêu chuẩn đưa ra hay không và sẽ tiến hành cấp Chứng nhận Hệ thống quản lý ATTT nếu đơn vị này đáp ứng điều kiện.
4. Các dịch vụ luật LVN cung cấp.
– Tư vấn các quy định pháp lý liên quan đến ISO 27000, về trình tự thủ tục để có thể xin cấp chứng nhận này.
– Tư vấn trực tiếp qua tổng đài 1900.0191
– Tư vấn miễn phí qua email
– Tư vấn, hỗ trợ khách hàng lập hồ sơ xin cấp chứng nhận ISO 27000
– Dịch vụ thực hiện thủ tục pháp lý xin cấp chứng nhận ISO 27000
– Ngoài ra luật LVN còn cung cấp các dịch vụ xin cấp các chứng nhận khác như: ISO 9001, ISO 14001, ISO 22000
Nếu có vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn quý khách vui lòng gọi điện tới tổng đài 1900.0191 tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của công ty Luật LVN để gặp luật sư tư vấn và chuyên viên pháp lý.
Chuyên viên: Tạ Thị Hồng Tươi.
Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại (Công ty Luật TNHH LVN)
Để được giải đáp thắc mắc về: Dịch vụ tư vấn, thực hiện thủ tục xin cấp chứng nhận tiêu chuẩn về hệ thống quản lý an toàn thông tin ISO 27000 Vui lòng gọi hotline tư vấn và báo giá dịch vụ: 1900.0191 hoặc 1900.0191
Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp. Vui lòng click tại đây
CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG
Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm – Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân
Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ tổng đài 24/7 1900.0191
hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Emailcho chúng tôi, Luật LVN luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn
SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ
--- Gọi ngay 1900.0191 ---
(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)
Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam
Gmail: luatlvn@gmail.com
Cám ơn các bạn đã truy cập website của chúng tôi, để được tư vấn trực tiếp xin vui lòng liên hệ Hotline: 1900.0191. Sau đây sẽ là nội dung bài viết:
Sau khi nhận được hồ sơ vụ án; đơn kháng cáo, kháng nghị và tài liệu, chứng cứ kèm theo đúng quy định pháp luật về thủ tục tố tụng vụ án dân sự thì Thẩm phán được phân công xét xử phúc thẩm có trách nhiệm ra thông báo bằng văn bản cho các đương sự, cơ quan, tổ chức, cá nhân khởi kiện và Viện kiểm sát cùng cấp.
Sau đây, Luật LVN cung cấp biểu mẫu thông báo về việc thụ lý vụ án để xét xử phúc thẩm theo đúng quy định pháp luật và yêu cầu các cá nhân, cơ quan tiến hành tổ tụng nghiêm chỉnh chấp hành và thực hiện. Trong quá trình thực hiện thủ tục, nếu có vấn đề nào chưa hiểu cần được tư vấn chuyên sâu hơn, mời bạn đọc liên hệ với chúng tôi qua hotline 1900.0191 để được các Luật sư tư vấn chuyên sâu, giàu kinh nghiệm của chúng tôi hỗ trợ.
Bài viết liên quan:
Dịch vụ Luật sư bào chữa cho bị cáo trong giai đoạn xét xử phúc thẩm
Điểm khác biệt giữa hoạt động giám đốc thẩm và hoạt động xét xử tại tòa án (sơ thẩm, phúc thẩm)
Khi nào thì thực hiện thủ tục phúc thẩm, giám đốc thẩm, tái thẩm?
Thẩm phán có vai trò, quyền hạn và nghĩa vụ gì trong xét xử vụ án Hình sự?
Chi phí xem xét, thẩm định tại chỗ trong giải quyết vụ án dân sự – Vướng mắc và đề xuất, kiến nghị
Tải file về máy
Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại (Công ty Luật TNHH LVN)
Để được giải đáp thắc mắc về: Biểu mẫu thông báo về việc thụ lý vụ án để xét xử phúc thẩm Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900.0191
Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp. Vui lòng click tại đây
CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG
Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm – Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân
Hưng Yên – Số 73 đường Nguyễn Văn Linh, Phường Bần Yên Nhân, Thị xã Mỹ Hào
Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900.0191
hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Emailcho chúng tôi, Luật LVN luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn
SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ
--- Gọi ngay 1900.0191 ---
(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)
Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam
Gmail: luatlvn@gmail.com
Cám ơn các bạn đã truy cập website của chúng tôi, để được tư vấn trực tiếp xin vui lòng liên hệ Hotline: 1900.0191. Sau đây sẽ là nội dung bài viết:
Tóm tắt câu hỏi:
Luật sư cho tôi hỏi vấn đề này như sau, tôi bị tai nạn lao động đã hồi phục và đi làm được 1 tháng nay. Tôi đã được bảo hiểm xã hội trợ cấp đầy đủ. Nhưng hiện tại vết thương cũ của tôi bị tái lại, tôi vừa đi giám định mức thương tổn của tôi là 32%, trong khi mức giám định thương tật khi hưởng mức trợ cấp cũ của tôi là 20 %. Vậy luật sư cho tôi hỏi, trong trường hợp này tôi sẽ được hưởng mức trợ cấp như thế nào? Và khi nào tôi mới được hưởng trợ cấp đó? Cảm ơn.
Người gửi: Nguyễn Hồng Dương ( Ninh Bình )
( Ảnh minh họa:Internet) Tư vấn luật: 1900.0191
Xin chào bạn! cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình tới luật LVN. Về câu hỏi của bạn, công ty luật LVN xin tư vấn và hướng dẫn cho bạn như sau:
1. Mức trợ cấp mới trong trường hợp giám định lại mức suy giảm khả năng lao động
Khi đã được giám định lại mức suy giảm khả năng lao động, nếu mức suy giảm lao động đủ để hưởng mức chế độ cao (từ trợ cấp một lần lên trợ cấp hàng tháng) hơn thì bạn được tính lại chế độ trợ cấp cho phù hợp với mức suy giảm khả năng lao động.
Với mức suy giảm khả năng lao động khi đi giám định lại của bạn là 32%, bạn đã có thể được hưởng trợ cấp hàng tháng theo quy định tại điều 43, Luật bảo hiểm xã hội năm 2006, cụ thể như sau:
– Người lao động bị suy giảm khả năng lao động từ 31% trở lên thì được hưởng trợ cấp hằng tháng.
– Mức trợ cấp hằng tháng được quy định như sau:
+ Suy giảm 31% khả năng lao động thì được hưởng bằng 30% mức lương tối thiểu chung, sau đó cứ suy giảm thêm 1% thì được hưởng thêm 2% mức lương tối thiểu chung;
+ Ngoài mức trợ cấp quy định tại điểm a khoản này, hằng tháng còn được hưởng thêm một khoản trợ cấp tính theo số năm đã đóng bảo hiểm xã hội, từ một năm trở xuống được tính bằng 0,5%, sau đó cứ thêm mỗi năm đóng bảo hiểm xã hội được tính thêm 0,3% mức tiền lương, tiền công đóng bảo hiểm xã hội của tháng liền kề trước khi nghỉ việc để điều trị.
Như vậy, với kết quả giám định của bạn, mức trợ cấp hàng tháng của bạn là 33% mức lương tối thiểu chung; Ngoài ra, hằng tháng bạn còn được hưởng thêm một khoản trợ cấp tính theo số năm đã đóng bảo hiểm xã hội theo quy định nêu trên.
2. Thời điểm hưởng trợ cấp mới được tính từ khi nào?
Sau khi bạn đã điều trị ổn định và giám định lại mức suy giảm khả năng lao động mới, thời điểm hưởng trợ cấp được thực hiện theo quy định tại khoản 2, điều 44, Luật bảo hiểm xã hội năm 2006, cụ thể:
“Trường hợp thương tật hoặc bệnh tật tái phát, người lao động được đi giám định lại mức suy giảm khả năng lao động thì thời điểm hưởng trợ cấp mới được tính từ tháng có kết luận của Hội đồng Giám định y khoa.”
Trên đây là tư vấn của công ty Luật LVN về mức trợ cấp mới trong trường hợp giám định lại mức suy giảm khả năng lao động. Chúng tôi hi vọng rằng quý khách có thể vận dụng các kiến thức kể trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Nếu có vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn quý khách vui lòng gọi điện tới tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của công ty Luật LVN để gặp luật sư tư vấn và chuyên viên pháp lý.
Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại (Công ty Luật TNHH LVN)
Để được giải đáp thắc mắc về: Mức trợ cấp mới trong trường hợp giám định lại mức suy giảm khả năng lao động Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900.0191
Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp. Vui lòng click tại đây
CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG
Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm – Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân
Hưng Yên – Số 73 đường Nguyễn Văn Linh, Phường Bần Yên Nhân, Thị xã Mỹ Hào
Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900.0191
hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Emailcho chúng tôi, Luật LVN luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn
SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ
--- Gọi ngay 1900.0191 ---
(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)
Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam
Gmail: luatlvn@gmail.com
Cám ơn các bạn đã truy cập website của chúng tôi, để được tư vấn trực tiếp xin vui lòng liên hệ Hotline: 1900.0191. Sau đây sẽ là nội dung bài viết:
Đăng ký bảo hộ nhãn hiệu là một trong những việc cực kì cấp thiết và quan trọng đối với các cá nhân, tổ chức khi muốn đưa một hàng hóa, sản phẩm hay dịch vụ nào đó của doanh nghiệp ra thị trường.
Nhãn hiệu (brand) có tầm quan trọng rất lớn trong kinh doanh, nó là tài sản vô hình, dùng để phân biệt giữa sản phẩm hàng hóa, dịch vụ của các doanh nghiệp với nhau và việc quảng bá thương hiệu cũng dễ dàng tiếp cận với khác hàng hơn. Chính vì thế việc thực hiện đăng ký nhãn hiệu phải cần được các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất quan tâm hàng đầu.
Nhãn hiệu khi được đăng ký bảo hộ sẽ được pháp luật bảo vệ, tránh được sự các hành vi xâm phạm, làm giả, nhái hoặc ăn cắp, gây ảnh hưởng xấu đến uy tín của doanh nghiệp. Vậy quy trình đăng ký bảo hộ nhãn hiệu được thực hiện ra sao?
Để có những kiến thức pháp lý liên quan đến hồ sơ và thủ tục đăng ký bảo hộ nhãn hiệu, Công ty Luật LVN xin được tư vấn cho quý khách hàng như sau:
Bài viết liên quan – Từ chối bảo hộ nhãn hiệu có dấu hiệu làm hiểu sai lệch về nguồn gốc xuất xứ hàng hóa
– Thẩm quyền từ chối cấp văn bằng bảo hộ nhãn hiệu của Cục SHTT
– Thời hạn bảo hộ nhãn hiệu
– Dịch vụ đăng ký bảo hộ nhãn hiệu hàng hóa
– Điều kiện bảo hộ nhãn hiệu nổi tiếng
Căn cứ pháp lý
– Luật sở hữu trí tuệ 2005 sửa đổi 2009
1. Điều kiện để nhãn hiệu được bảo hộ
– Nhãn hiệu phải là dấu hiệu có thể nhìn thấy được dưới dạng chữ, từ ngữ, hình vẽ, hình ảnh, kể cả hình ba chiều hoặc sự kết hợp các yếu tố này, được thể hiện bằng một hoặc nhiều màu sắc
– Phải có khả năng phân biệt sản phẩm/ dịch vụ với các sản phẩm/dịch vụ cùng nhóm của chủ thể khác.
2. Tra cứu nhãn hiệu
Trước khi làm thủ tục đăng ký nhãn hiệu sản phẩm, hàng hóa bạn nên tiến hành tra cứu cho nhãn hiệu vì đây là bước rất cần thiết, nó là bước đầu để xác định khả năng được bảo hộ của nhãn hiệu, kiểm tra xem nó có bị trùng, tương tự với các nhãn hiệu đã được đăng ký bảo hộ nhãn hiệu tại Cục sở hữu trí tuệ trước đó hay chưa
Việc tra cứu này là không bắt buộc nhưng nó là tiền đề cho việc xin cấp văn bằng bảo hộ nhãn hiệu được thuận lợi. “Đầu xuôi thì đuôi lọt” nên đầu có thuận thì sau mới suôn sẻ khi làm thủ tục đăng ký nhãn hiệu hàng hóa, dịch vụ của bạn
3. Hồ sơ đăng ký nhãn hiệu
– Mẫu nhãn hiệu
– Danh mục hàng hóa, dịch vụ mang nhãn hiệu đăng ký
– Tờ khai đăng ký bảo hộ nhãn hiệu: mẫu số 04-NH tại Phụ lục A
– Bản sao công chứng Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp đối với tổ chức là doanh nghiệp, giấy tờ tùy thân như: chứng minh nhân dân, thẻ căn cước công dân, hộ chiếu đối với chủ sở hữu là cá nhân
– Các tài liệu khác trong hồ sơ để thực hiện thủ tục đăng ký nhãn hiệu sản phẩm, dịch vụ bao gồm:
+ Tài liệu chứng mình quyền ưu tiên (nếu có)
+ Tài liệu xác nhận quyền đăng ký bảo hộ nhãn hiệu độc quyền (nếu có)
+ Tài liệu xác nhận thụ hưởng quyền đăng ký nhãn hiệu từ người khác (nếu có)
– Quy chế sử dụng nhãn hiệu đối với nhãn hiệu tập thể và nhãn hiệu chứng nhận
– Các chứng từ nộp phí, lệ phí liên quan đến việc đăng ký nhãn hiệu độc quyền
– Giấy ủy quyền (Nếu doanh nghiệp ủy quyền cho đơn vị khác đại diện làm thủ tục đăng ký bảo hộ nhãn hiệu độc quyền.)
4. Quy trình đăng ký nhãn hiệu
Thứ nhất: Tiếp nhận hồ sơ đăng ký bảo hộ nhãn hiệu
– Bạn nộp hồ sơ đăng ký nhãn hiệu hàng hóa của mình trực tiếp hoặc qua đường bưu điện tại Cục Sở hữu trí tuệ có trụ sở chính ở Hà Nội
Thứ 2: Thẩm định hình thức đơn đăng ký độc quyền nhãn hiệu
– Việc thẩm định này để Cục sở hữu trí tuệ kiểm tra tính chính xác về hình thức đối với đơn đăng ký bảo hộ nhãn hiệu, căn cứ vào đó sẽ đưa ra kết luận và thông báo cho người nộp đơn. Cụ thể:
+ Nếu đơn hợp lệ ra thông báo chấp nhận đơn đăng ký nhãn hiệu hàng hóa
+ Trường hợp không hợp lệ ra thông báo từ chối chấp nhận đơn đăng ký bảo hộ nhãn hiệu. Thông báo nêu rõ lý do kiến đơn không được chấp nhận để người nộp đơn dễ dàng biết và sửa đổi sai sót và bổ sung những gì còn thiếu
– Thời hạn thẩm định: 01 tháng kể từ ngày tiếp nhận đơn đăng ký nhãn hiệu sản phẩm, dịch vụ
Thứ 3: Công bố đơn đăng ký bảo hộ độc quyền nhãn hiệu
– Sau khi có quyết định chấp nhận đơn hợp lệ từ Cục, đơn đăng ký bảo hộ nhãn hiệu của doanh nghiệp sẽ được đăng trên Công báo sở hữu công nghiệp
– Thời hạn công bố đơn: 02 tháng từ ngày đơn đăng ký nhãn hiệu được coi là hợp lệ
Thứ 4: Thẩm định nội dung đơn đăng ký nhãn hiệu sản phẩm / hàng hóa
– Thẩm định nội dung đơn mục đích là để đánh giá khả năng được bảo hộ của đối tượng nêu trong đơn theo các điều kiện bảo hộ được quy định, đây là căn cứ để xác định phạm vi tương ứng được bảo hộ và để Cục SHTT ra quyết định chấp nhận hoặc không chấp nhận đơn đăng ký bảo hộ nhãn hiệu.
– Thời hạn thẩm định về mặt nội dung: không quá 09 tháng kể từ ngày đơn đăng ký nhãn hiệu hàng hóa được công bố trên Công báo sở hữu công nghiệp
Thứ 5: Quyết định cấp hoặc từ chối cấp giấy chứng nhận đăng ký bảo hộ nhãn hiệu
– Dựa vào kết quả thẩm định trên Cục sẽ tiến hành xem xét, ra quyết định cấp hoặc không cấp Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu cho chủ sở hữu (cá nhân hoặc doanh nghiệp). Cụ thể:
+ Chấp nhận cấp Văn bằng bảo hộ nhãn hiệu: khi đối tượng nêu trong đơn đáp ứng được các yêu cầu về bảo hộ và nộp lệ phí đầy đủ, đúng thời hạn theo quy định của pháp luật
+ Từ chối cấp văn bằng: Nếu đối tượng được nêu trong đơn đăng ký bảo hộ nhãn hiệu hàng hóa, dịch vụ không đáp ứng được các yêu cầu về bảo hộ đã được quy định
– Thời hạn quyết định cấp hoặc từ chối cấp văn bằng bảo hộ đối với nhãn hiệu: từ 1 – 3 tháng kể từ ngày đơn được chấp nhận là hợp lệ
Trên đây là tư vấn của Công ty Luật LVN về hồ sơ và thủ tục đăng ký bảo hộ nhãn hiệu. Chúng tôi hi vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức kể trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Nếu có vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn bạn vui lòng gọi điện tới tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của Công ty Luật LVN để gặp luật sư tư vấn và chuyên viên pháp lý.
Chuyên viên: Thanh Huyền
Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại (Công ty Luật TNHH LVN)
Để được giải đáp thắc mắc về: Thủ tục đăng ký bảo hộ nhãn hiệu Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900.0191
Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp. Vui lòng click tại đây
CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG
Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm – Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân
Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900.0191
hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Emailcho chúng tôi, Luật LVN luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn
SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ
--- Gọi ngay 1900.0191 ---
(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)
Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam
Gmail: luatlvn@gmail.com
Cám ơn các bạn đã truy cập website của chúng tôi, để được tư vấn trực tiếp xin vui lòng liên hệ Hotline: 1900.0191. Sau đây sẽ là nội dung bài viết:
Bố em đi làm công ty gần 10 năm nay, nhưng nay do tình hình sức khỏe ,bố em có viết đơn xin nghỉ, nhưng công ty không chịu trả sổ BHXH. Em có hỏi thì trả lời là công ty còn nợ BHXH, nên không chốt sổ được, chắc phải lâu mấy có. Em có làm đơn khiếu nại nên ban giám đốc công ty rồi ạ.
Bài viết liên quan
Mã số bảo hiểm xã hội và số sổ bảo hiểm xã hội có giống nhau không?
Thanh lý hợp đồng lao động và xử lý vi phạm nếu không thanh lý hợp đồng lao động cho người lao động
Trách nhiệm của người sử dụng lao động khi buộc người lao động làm thêm giờ quá sức và bị tai nạn lao động.
Trách nhiệm của người sử dụng lao động khi người lao động bị tai nạn lao động
Có phải đóng bù số bảo hiểm xã hội trong thời gian tạm dừng đóng bảo hiểm xã hội không?
Căn cứ pháp lý
Bộ luật lao động 2012
Xin chào bạn! Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình tới Công ty Luật LVN, đối với câu hỏi của bạn Công ty Luật LVN xin được tư vấn và hướng dẫn cho bạn như sau: theo những thông tin bạn chia sẻ, chúng tôi thấy rằng bạn đang thắc mắc về vấn đề pháp lý liên quan đến trả sổ bảo hiểm xã hội.
Căn cứ theo Điều 47 Bộ luật lao động 2012 quy định về trách nhiệm của người sử dụng lao động khi chấm dứt hợp đồng lao đồng, trong đó gồm trách nhiệm trả lại sổ bảo hiểm cho người lao động:
Điều 47. Trách nhiệm của người sử dụng lao động khi chấm dứt hợp đồng lao động
2. Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động, hai bên có trách nhiệm thanh toán đầy đủ các khoản có liên quan đến quyền lợi của mỗi bên; trường hợp đặc biệt, có thể kéo dài nhưng không được quá 30 ngày.
3. Người sử dụng lao động có trách nhiệm hoàn thành thủ tục xác nhận và trả lại sổ bảo hiểm xã hội và những giấy tờ khác mà người sử dụng lao động đã giữ lại của người lao động.
Theo căn cứ trên trong thời hạn 7 ngày làm việc, hoặc tối đa không quá 30 ngày kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động người sử dụng lao động có trách nhiệm hoàn thành thủ tục xác nhân và trả lại hồ sổ bảo hiểm và những giấy tờ người sử dụng lao động đã giữ cho người lao động. Như vậy đối với trường hợp của bạn, nếu hết thời hạn luật định mà công ty vẫn không trả lại sổ bảo hiểm cho bố bạn, bố bạn có quyền tự khiếu nại hoặc có thể ủy quyền cho người khác.
Về thủ tục khiếu nại, căn cứ pháp lý theo Nghị định số: 24/2018/NĐ-CP quy định về giải quyết khiếu nại, tố cáo trong lĩnh vực lao động. Theo như thông tin bạn đưa ra nếu việc khiếu nại lần một vẫn chưa được giải quyết bạn có thể khiếu nại lần hai hoặc khởi kiện ra Tòa án.
Trên đây là tư vấn của Công ty Luật LVN về trách nhiệm trả sổ bảo hiểm xã hội của người sử dụng lao động. Chúng tôi hi vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức kể trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Nếu có vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn bạn vui lòng gọi điện tới tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của Công ty Luật LVN để gặp luật sư tư vấn và chuyên viên pháp lý.
Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại (Công ty Luật TNHH LVN)
Để được giải đáp thắc mắc về: Nghỉ việc nhưng công ty không trả lại sổ bảo hiểm xã hội làm như nào? Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900.0191
Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp. Vui lòng click tại đây
CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG
Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm – Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân
Hưng Yên – Số 73 đường Nguyễn Văn Linh, Phường Bần Yên Nhân, Thị xã Mỹ Hào
Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900.0191
hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Emailcho chúng tôi, Luật LVN luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn
SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ
--- Gọi ngay 1900.0191 ---
(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)
Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam
Gmail: luatlvn@gmail.com
Cám ơn các bạn đã truy cập website của chúng tôi, để được tư vấn trực tiếp xin vui lòng liên hệ Hotline: 1900.0191. Sau đây sẽ là nội dung bài viết:
Đăng ký bản quyền tác giả chính là việc các sản phẩm do mình sản xuất hoặc mình sở hữu được cơ quan nhà nước bảo hộ, nó tránh được những rắc rối liên quan đến sản phẩm của mình. Chúng ta đã từng thấy rất nhiều các tác phẩm báo chí, nghệ thuật, bài hát…được đăng ký bản quyền tác giả và trong trường hợp này nếu như có một người khác sản xuất ra một tác phẩm như vậy thì đồng nghĩa với việc nó sẽ không được thừa nhận về mặt pháp lý, người có những tác phẩm đã được bảo hộ có quyền khởi kiện để bảo vệ quyền của mình đối với tác phẩm đó. Trong bài viết này Luật LVN sẽ tư vấn cho khách hàng hiểu hơn về hồ sơ đăng ký bản quyền tác giả để khách hàng có thể đăng ký bản quyền tác giả đối với sản phẩm của mình.
1. Trường hợp người đăng ký là chủ sở hữu/tác giả/đồng tác giả
03 bản mẫu tác phẩm cần đăng ký; tác phẩm đã được công bố hay chưa; thời gian công bố;
02 Bản sao chứng minh nhân dân của tác giả/các tác giả.
Tên đầy đủ, bút danh (nếu có), địa chỉ, số điện thoại, fax của tác giả/các đồng tác giả;
Giấy cam đoan của tác giả độc lập sáng tạo tác phẩm, không vi phạm bản quyền của ai – 1 bản (theo mẫu);
03 bản mẫu tác phẩm gốc;
01 Giấy uỷ quyền của tổ chức công ty (theo mẫu);
01 Bản sao công chứng chứng minh nhân dân (hoặc Chứng minh thư gốc nộp kèm để đối chiếu khi không có công chứng bản sao) của tác giả/các tác giả tác phẩm có xác nhận sao y bản chính;
Giấy chuyển nhượng quyền sở hữu tác phẩm của tác giả/ các tác giả cho chủ sở hữu tác phẩm (tổ chức, công ty) (1 bản);
Bản sao giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc quyết định thành lập có công chứng;
Giấy cam đoan của tác giả/các tác giả độc lập sáng tạo tác phẩm, không vi phạm bản quyền của ai (theo mẫu);
Các thông tin khác: bút danh của tác giả; địa chỉ; số điện thoại và fax của tác giả, chủ sở hữu tác phẩm.
Tư vấn luật: 1900.0191
3. Công việc Luật LVN thực hiện khi có yêu cầu dịch vụ đăng ký bản quyền tác giả
Khi có yêu cầu dịch vụ đăng ký bản quyền tác giả từ khách hàng, Luật LVN sẽ thực hiện những công việc sau đây:
Tư vấn pháp lý sơ bộ về thủ tục đăng ký bản quyền tác giả
Tư vấn quyền lợi của khách hàng đối với tác phẩm, sản phẩm của mình khi đăng ký bản quyền tác giả
Soạn thảo hồ sơ hoàn chỉnh, đại diện khách hàng nộp hồ sơ tại Cục bản quyền tác giả,tác phẩm
Theo dõi, kiểm tra quá trình xét duyệt hồ sơ đăng ký bản quyền tác giả
Sau khi có kết quả từ cơ quan nhà nước, Luật LVN sẽ đại diện khách hàng nhận kết quả tại Cục bản quyền tác giả, tác phẩm.
Bàn giao hồ sơ cho khách hàng khi yêu cầu dịch vụ được thực hiện xong
Trên đây là tư vấn của công ty Luật LVN về Hồ sơ đăng ký bản quyền tác giả. Chúng tôi hi vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức kể trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Nếu có vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn bạn vui lòng gọi điện tới tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của Công ty Luật LVN để gặp luật sư tư vấn và chuyên viên pháp lý.
Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại
Để được giải đáp thắc mắc về: Hồ sơ đăng ký bản quyền tác giả Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900.0191
Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp. Vui lòng click tại đây
CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG
Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm – Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân
Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900.0191
hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Emailcho chúng tôi, Luật LVN luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn
SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ
--- Gọi ngay 1900.0191 ---
(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)
Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam