Cám ơn các bạn đã truy cập website của chúng tôi, để được tư vấn trực tiếp xin vui lòng liên hệ Hotline: 1900.0191. Sau đây sẽ là nội dung bài viết:
Tỉnh Hưng Yên là tỉnh có những điều kiện thuận lợi cho phát triển kinh tế và thu hút không ít nhà đầu tư muốn tìm kiếm cơ hội kinh doanh. Việc chủ đầu tư quyết định thành lập doanh nghiệp tại tỉnh Hưng Yên đều nhằm mục đích hoạt động kinh doanh, thu về lợi nhuận. Để đảm bảo các hoạt động kinh doanh diễn ra thuận lợi cần thiết phải bảo đảm các vấn đề pháp lý liên quan thành lập doanh nghiệp. Vì vậy cần thiết phải tìm một công ty tư vấn chuyên nghiệp và uy tín để thay mặt quý khách hàng thực hiện các thủ tục pháp lý liên quan đển thành lập doanh nghiệp, đồng thời tư vấn cho quý khách hàng những giải pháp tối ưu để doanh nghiêp hoạt động kinh doanh hiệu quả và tránh các rủi ro về mặt pháp lý. Sau đây, công ty Luật LVN xin được giới thiệu đến quý khách hàng về dịch vụ thành lập công ty tại thị xã Mỹ Hào, tỉnh Hưng Yên.
Bài viết liên quan:
– Dịch vụ tư vấn đăng ký cấp giấy chứng nhận đầu tư cho NĐT Nước ngoài ở Hưng Yên
– Dịch vụ thay đổi trụ sở chính của doanh nghiệp từ Hà Nội về Hưng Yên
– Dịch vụ thành lập công ty con tại Hưng Yên
– Dịch vụ đăng ký thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp của công ty cổ phần tại tỉnh Hưng Yên
– Dịch vụ đăng ký thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp của công ty TNHH 1 thành viên tại Hưng Yên
1. Dịch vụ thành lập công ty tại thị xã Mỹ Hào, tỉnh Hưng Yên do Luật LVN cung cấp
Thủ tục thành lập doanh nghiệp cần đáp ứng điều kiện về thành phần hồ sơ, được thực hiện theo trình tự và thủ tục theo luật định. Đây là thủ tục khá phức tạp đòi hỏi kinh nghiệm và tác phong làm việc uy tín, để dành thời gian cho các phương án kinh doanh của doanh nghiệp, quy khách hãy liên hệ tư vấn thành lập công ty tại công ty Luật LVN để tiết kiệm thời gian, đảm bảo hoạt động kinh doanh thuận lợi và hiệu quả. Dịch vụ thành lập công ty mà Luật LVN cung cấp bao gồm:
– Tư vấn chi tiết các yếu tố về thông tin của công ty phù hợp với quy định của pháp luật: + tên công ty + địa chỉ trụ sở chính + loại hình doanh nghiệp + người đại diện pháp luật + ngành nghề đăng ký kinh doanh, + mức vốn điều lệ phù hợp nhất với doanh nghiệp,…
– Tư vấn và soạn thảo hồ sơ đăng ký thành lập doanh nghiệp, đảm bảo đầy đủ về tính hợp lệ và nhanh chóng, phù hợp với thời gian làm việc của cơ quan nhà nước.
– Thay mặt doanh nghiệp công bố thông tin của doanh nghiệp lên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp, làm con dấu cho công ty
– Đại diện khách hàng đăng ký tài khoản ngân hàng và thông báo số tài khoản lên Sở KH&ĐT
– Đăng ký mua chữ ký số giúp doanh nghiệp, đăng kí kê khai thuế,…
>>> Xem thêm: Dịch vụ thành lập doanh nghiệp tại quận Cầu Giấy
2. Hồ sơ khách hàng cần cung cấp
– Giấy tờ chứng thức cá nhân của chủ sở hữu doanh nghiệp ( căn cước công dân, chứng minh thư nhân dân hoặc hộ chiếu)
– Các giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất (nếu bên cơ quan đăng ký kinh doanh có yêu cầu)
– Các giấy tờ khác có liên quan
Khi sử dụng dịch vụ của Luật LVN, quý khách hàng sẽ được chúng tôi ký hồ sơ tại nhà, đại diện cho khách hàng làm việc với cơ quan cơ quan đăng ký kinh doanh để thực hiện thủ tục, sau khi có kết quả chúng tôi sẽ bàn giao cho khách hàng tại nhà.
>>> Xem thêm: Dịch vụ thành lập doanh nghiệp trọn gói tại Hà Nội
3. Thời hạn để thực hiện thủ tục
Thời gian để Luật LVN thực hiện xong các thủ tục cho khách hàng là từ 05 – 07 ngày làm việc, riêng đối với những trường hợp khách hàng có nhu cầu làm nhanh xin liên hệ trực tiếp với chúng tôi để được tư vấn cụ thể hơn.
4. Chi phí thực hiện dịch vụ thành lập công ty tại Luật LVN
Các chi phí thực hiện dịch vụ thành lập doanh nghiệp sẽ được Luật LVN báo giá cụ thể tùy vào tính chất phức tạp của hồ sơ thành lập doanh nghiệp. Quý khách liên hệ1900.0191 để được báo giá cụ thể cho yêu cầu của mình.
Để liên hệ sử dụng dịch vụ thành lập doanh nghiệp, khách hàng liên hệ số 1900.0191 để gặp luật sư, chuyên viên pháp lý tư vấn. Luật LVN luôn sẵn sàng tư vấn và hỗ trợ cho khách hàng 24/24.
Rất mong được hợp tác và đồng hành cùng quý khách!
Bài viết được thực hiện bởi: Luật gia. Nguyễn Thị Hoà (Công ty Luật TNHH LVN)
Để được giải đáp thắc mắc về: Dịch vụ thành lập công ty tại thị xã Mỹ Hào, tỉnh Hưng Yên Vui lòng gọi hotline tư vấn và báo giá dịch vụ: 1900.0191 hoặc 1900.0191
Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp. Vui lòng click tại đây
CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG
Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm – Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân
Hưng Yên – Số 73 đường Nguyễn Văn Linh, Phường Bần Yên Nhân, Thị xã Mỹ Hào
Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ tổng đài 24/7 1900.0191
hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Emailcho chúng tôi, Luật LVN luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn
SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ
--- Gọi ngay 1900.0191 ---
(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)
Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam
Gmail: luatlvn@gmail.com
Cám ơn các bạn đã truy cập website của chúng tôi, để được tư vấn trực tiếp xin vui lòng liên hệ Hotline: 1900.0191. Sau đây sẽ là nội dung bài viết:
Tóm tắt tình huống:
Thẩm quyền từ chối cấp văn bằng bảo hộ nhãn hiệu của Cục SHTT.
Năm 2010, Công ty dược phẩm Hà Nội nộp đơn xin đăng ký nhãn hiệu “NGUYỄN LUẬN” cho dịch vụ mua bán dược phẩm. Sau khi xem xét các Thẩm định viên nhãn hiệu của Cục sở hữu trí tuệ đã từ chối đăng ký nhãn hiệu này với lý do nhãn hiệu “NGUYỄN LUẬN” đã được chủ cùng tên sử dụng làm nhãn hiệu cho cửa hàng thuốc của mình nhiều chục năm nay tại số 3 Tràng Thi, Hà Nội. Công ty dược phẩm Hà Nội đã khiếu nại lên Cục trưởng Cục Sở hữu trí tuệ với lý do nhãn hiệu với tên trên chưa được ai đăng ký và ông chủ cửa hàng trên cũng không có bất kỳ phản đối nào được nộp lên Cục Sở hữu trí tuệ. Cho tôi hỏi việc từ chối cấp văn bằng bảo hộ của Cục sở hữu trí tuệ có đúng hay không? Tại sao?
Người gửi: Lê Anh Quang (Phú Thọ)
( Ảnh minh họa:Internet) Tư vấn luật: 1900.0191
Xin chào bạn! Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình tới Luật LVN. Về câu hỏi của bạn, công ty Luật LVN xin tư vấn và hướng dẫn bạn như sau:
1/ Căn cứ pháp lý:
– Luật sở hữu trí tuệ năm 2005, sửa đổi bổ sung năm 2009;
2/ Thẩm quyền từ chối cấp văn bằng bảo hộ nhãn hiệu của Cục SHTT.
Với trường hợp bạn cung cấp chúng tôi xin được khẳng định việc từ chối cấp văn bằng bảo hộ nhãn hiệu “NGUYỄN LUẬN” của Cục Sở hữu trí tuệ đối với công ty Dược phẩm Hà Nội là đúng vì các lý do như sau:
Thứ nhất, về Điều kiện nhãn hiệu được bảo hộ
– Căn cứ Điều 72, Luật sở hữu trí tuệ 2005, sửa đổi bổ sung 2009 (sau đây gọi là Luật SHTT 2005) thì:
“Nhãn hiệu được bảo hộ nếu đáp ứng các điều kiện sau đây:
1. Là dấu hiệu nhìn thấy được dưới dạng chữ cái, từ ngữ, hình vẽ, hình ảnh, kể cả hình ba chiều hoặc sự kết hợp các yếu tố đó, được thể hiện bằng một hoặc nhiều màu sắc;
2. Có khả năng phân biệt hàng hoá, dịch vụ của chủ sở hữu nhãn hiệu với hàng hoá, dịch vụ của chủ thể khác.”
Như vậy, để một nhãn hiệu được cấp văn bằng bảo hộ cần đạt các tiêu chí sau:
(1) Nhìn thấy được;
(2) Có khả năng phân biệt được.
– Căn cứ khoản 21 điều 4 Luật sở hữu trí tuệ năm 2005 thì tên thương mại được quy định như sau:
“Tên thương mại là tên gọi của tổ chức, cá nhân sử dụng trong hoạt động kinh doanh, dùng để nhận biết và phân biệt chủ thể kinh doanh mang tên gọi đó với chủ thể kinh doanh khác trong cùng lĩnh vực”
Như vậy thì nhãn hiệu “NGUYỄN LUẬN” được chủ cùng tên sử dụng làm nhãn hiệu cho cửa hàng thuốc của mình nhiều chục năm nay tại số 3 Tràng Thi, Hà Nội là 1 tên thương mại.
– Căn cứ vào điểm k khoản 2 điều 74 quy định về các trường hợp nhãn hiệu bị coi là không có khả năng phân biệt có quy định:
“Dấu hiệu trùng hoặc tương tự với tên thương mại đang được sử dụng của người khác, nếu việc sử dụng đó có thể gây nhầm lẫn cho người tiêu dùng về nguồn gốc hàng hoá, dịch vụ”.
Hơn nữa, cả cửa hàng thuốc Nguyễn Luận và công ty dược phẩm Hà Nội đều kinh doanh mặt hàng là dược phẩm, rất dễ gây nhầm lẫn về nguồn gốc hàng hoá. Do vậy, nhãn hiệu “NGUYỄN LUẬN” mà công ty dược phẩm Hà Nội xin cấp là không có khả năng phân biệt.
Như vậy, từ các căn cứ pháp lý nêu trên đây có thể thấy rằng nhãn hiệu “NGUYỄN LUẬN” của dược phẩm HN xin cấp là không đủ điều kiện bảo hộ nhãn hiệu.
Thứ hai, về các TH từ chối cấp văn bằng bảo hộ
Căn cứ vào khoản 1 Điều 117 Luật SHTT năm 2005 các trường hợp bị từ chối cấp văn bằng bảo hộ được quy định như sau:
“1. Đơn đăng ký sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý bị từ chối cấp văn bằng bảo hộ trong các trường hợp sau đây:
a) Có cơ sở để khẳng định rằng đối tượng nêu trong đơn không đáp ứng đầy đủ các điều kiện bảo hộ;
b) Đơn đáp ứng các điều kiện để được cấp văn bằng bảo hộ nhưng không phải là đơn có ngày ưu tiên hoặc ngày nộp đơn sớm nhất thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 90 của Luật này;
c) Đơn thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 90 của Luật này mà không được sự thống nhất của tất cả những người nộp đơn.”
Như vậy tình huống của bạn đưa ra thuộc trường hợp “Có cơ sở để khẳng định rằng đối tượng nêu trong đơn không đáp ứng đầy đủ các điều kiện bảo hộ”, theo đó Cục sở hữu trí tuệ hoàn toàn có quyền trong việc từ chối cấp bằng bảo hộ nhãn hiệu cho công ty dược phẩm Hà Nội, cụ thể là trong giai đoạn xét nghiệm nội dung của quy trình xác lập quyền sở hữu công nghiệp đối với nhãn hiệu.
Trên đây là tư vấn của công ty Luật LVN về Thẩm quyền từ chối cấp văn bằng bảo hộ nhãn hiệu của Cục SHTT. Chúng tôi hi vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức kể trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Nếu có vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn bạn vui lòng gọi điện tới tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của Công ty Luật LVN để gặp luật sư tư vấn và chuyên viên pháp lý.
Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại
Để được giải đáp thắc mắc về: Thẩm quyền từ chối cấp văn bằng bảo hộ nhãn hiệu của Cục SHTT Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900.0191
Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp. Vui lòng click tại đây
CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG
Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm – Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân
Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900.0191
hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Emailcho chúng tôi, Luật LVN luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn
SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ
--- Gọi ngay 1900.0191 ---
(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)
Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam
Gmail: luatlvn@gmail.com
Cám ơn các bạn đã truy cập website của chúng tôi, để được tư vấn trực tiếp xin vui lòng liên hệ Hotline: 1900.0191. Sau đây sẽ là nội dung bài viết:
Tóm tắt tình huống:
Chào luật sư, tôi có một thắc mắc mong được Luật sư tư vấn như sau: Hiện tại tôi đang chuẩn bị đầu tư kinh doanh. Nhưng nghe bạn tôi nói rằng ngành nghề mà tôi sắp kinh doanh cần phải được cấp giấy phép cũng như có giấy tờ trước mới được kinh doanh. Vậy tôi không hiểu là khi mình đầu tư kinh doanh ngành nghề nào cũng cần phải có giấy tờ hay sao. Nếu thế thì rắc rối quá. Mong Luật sư tư vấn cho tôi được biết.
Người gửi: Thế Anh
Tư vấn luật: 1900.0191
Xin chào bạn, cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến Luật LVN. Về vấn đề của bạn, công ty Luật LVN xin tư vấn giúp bạn như sau:
1.Căn cứ pháp lý:
–Luật Đầu tư 2014;
–Luật sửa đổi, bổ sung điều 6 và phụ lục 4 về Danh mục ngành , nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện của Luật Đầu tư.
2.Về vấn đề các ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện:
Vì bạn không nêu rõ trong câu hỏi của mình rằng ngành nghề bạn dự định kinh doanh là ngành nghề nào nên chúng tôi không thể trả lời cho bạn chính xác được rằng ngành nghề của bạn có cần phải có Giấy phép hay có yêu cầu bất kì bất kể giấy tờ nào trước khi muốn đầu tư kinh doanh hay không. Còn về ngành nghề thì không phải ngành nghề nào cũng là ngành nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện. Theo quy định tại khoản 1 điều 7 Luật Đầu tư 2014 thì các ngành nghề là ngành nghê kinh doanh có điều kiện khi:
“1. Ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện là ngành, nghề mà việc thực hiện hoạt động đầu tư kinh doanh trong ngành, nghề đó phải đáp ứng điều kiện vì lý do quốc phòng, an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội, đạo đức xã hội, sức khỏe của cộng đồng.”
Vậy các ngành, nghề đầu tư kinh doanh được tính là ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện khi mà việc thực hiện hoạt động đầu tư kinh doanh trong ngành, nghề đó sẽ có thể gây ảnh hưởng đến quốc phòng, an ninh trật tư quốc gia, an toàn xã hội, đạo đức xã hội hay sức khỏa cộng đồng. Chính phủ sẽ xem xét và nếu xét thấy ngành, nghề nào khi đầu tư và kinh doanh hoạt động có thể gây ảnh hưởng đến các yếu tố trên thì sẽ được kèm theo các điều kiện, các giấy tờ, giấy phép để hạn chế tối đa sự ảnh hưởng của nó đến xã hội và đến con người. Bạn sẽ không phải lo lắng rằng nếu chỉ là mơ hồ như thế này thì bạn sẽ không xác định được ngành, nghề bạn chuẩn bị đầu tư kinh doanh có phải là ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện hay không vì sẽ có danh sách các ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện để bạn theo dõi. Theo khoản 2 điều 7 Luật Đầu tư 2014:
“2. Danh mục ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện được quy định tại Phụ lục 4 của Luật này.”
Theo khoản 2 điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung điều 6 và phụ lục 4 về Danh mục ngành , nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện của Luật Đầu tư:
“2.Thay thế Phụ lục 4 về Danh mục ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện bằng Phụ lục 4 về Danh mục ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện ban hành kèm theo Luật này.”
Vậy nếu bạn muốn tìm hiểu xem ngành, nghề mình sắp đầu tư kinh doanh có phải là ngành, nghề kinh doanh có điều kiện hay không bạn có thể đối chiếu tên ngành, nghề mà mình chuẩn bị kinh doanh với Danh mục ngành nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện ban hành kèm Luật sửa đổi, bổ sung điều 6 và phụ lục 4 về Danh mục ngành , nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện của Luật Đầu tư. Sau khi bạn tìm thấy ngành, nghề của mình là ngành nghề kinh doanh có điều kiện thì bạn có thể lên trang web Cổng thông tin đăng ký doanh nghiệp quốc gia để tra ra các Giấy phép hay các điều kiện cần có đối với ngành, nghề mà bạn định đầu tư kinh doanh theo quy định tại khoản 5 điều 7 Luật Đầu tư 2014:
“5. Ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện và điều kiện đầu tư kinh doanh đối với ngành, nghề đó phải được đăng tải trên Cổng thông tin đăng ký doanh nghiệp quốc gia.”
Trên đây là tư vấn của Công ty Luật LVN về vấn đề ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện. Chúng tôi hi vọng rằng quý khách có thể vận dụng các kiến thức kể trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Nếu có vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn quý khách vui lòng gọi điện tới tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của công ty Luật LVN để gặp luật sư tư vấn và chuyên viên pháp lý.
Chuyên viên: Lê Thị Nguyệt Hà
Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại (Công ty Luật TNHH LVN)
Để được giải đáp thắc mắc về: Quy định của pháp luật về Ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900.0191
Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp. Vui lòng click tại đây
CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG
Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm – Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân
Hưng Yên – Số 73 đường Nguyễn Văn Linh, Phường Bần Yên Nhân, Thị xã Mỹ Hào
Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900.0191
hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Emailcho chúng tôi, Luật LVN luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn
SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ
--- Gọi ngay 1900.0191 ---
(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)
Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam
Gmail: luatlvn@gmail.com
Cám ơn các bạn đã truy cập website của chúng tôi, để được tư vấn trực tiếp xin vui lòng liên hệ Hotline: 1900.0191. Sau đây sẽ là nội dung bài viết:
Quy định của pháp luật hiện hành về người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp là một thiết chế pháp lý có vai trò đặc biệt quan trọng đối với doanh nghiệp, thực hiện các quyền và nghĩa vụ phát sinh từ giao dịch của doanh nghiệp, đại diện cho doanh nghiệp với tư cách người yêu cầu giải quyết việc dân sự, nguyên đơn, bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trước Trọng tài, Tòa án và các quyền, nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật. Có thể thấy rằng một công ty muốn hoạt động bình thường không thể thiếu người đại diện theo pháp luật. Vừa qua, Luật Doanh nghiệp năm 2020 đã được Quốc hội thông qua và có hiệu lực chính thức vào ngày 01/01/2021 thay thế cho Luật Doanh nghiệp năm 2014, cụ thể hoá những cải cách, đổi mới với mục tiêu hoàn thiện pháp luật về doanh nghiệp, vì vậy các vấn đề pháp lý liên quan đến người đại diện theo pháp luật cũng có những sửa đổi, bổ sung nhất định cho phù hợp với hệ thống pháp luật về doanh nghiệp hiện hành. Sau đây, Công ty Luật LVN xin được chia sẻ những phân tích về vấn đề liên quan đến thủ tục thay đổi người đại diện pháp luật của công ty cổ phần theo Luật Doanh nghiệp năm 2020.
Bài viết liên quan:
– Hồ sơ thay đổi người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp
– Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp là gì?
– Dịch vụ thay đổi người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp
– Biểu mẫu thông báo thay đổi người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp
– Doanh nghiệp có thể có bao nhiêu người đại diện theo pháp luật?
Căn cứ pháp lý:
– Luật Doanh nghiệp năm 2020 – Nghị định 01/2021/NĐ-CP quy định về đăng ký doanh nghiệp
Trước đây Luật Doanh nghiệp 2014 quy định về người đại diện theo pháp luật của công ty cổ phần là cá nhân đại diện cho công ty thực hiện các quyền và nghĩa vụ phát sinh từ giao dịch của công ty, đại diện cho công ty với tư cách nguyên đơn, bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trước Trọng tài, Tòa án và các quyền và nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật. Công ty cổ phần có thể có một hoặc nhiều người đại diện theo pháp luật. Trong Điều lệ công ty phải quy định cụ thể số lượng, chức danh quản lý và quyền, nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật của công ty. Phải bảo đảm có ít nhất một người đại diện theo pháp luật cư trú tại Việt Nam. Trường hợp doanh nghiệp chỉ có một người đại diện theo pháp luật thì người đó phải cư trú ở Việt Nam và phải ủy quyền bằng văn bản cho người khác thực hiện quyền và nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật khi xuất cảnh khỏi Việt Nam.
Theo Khoản 2 Điều 12 Luật Doanh nghiệp năm 2020 có quy định về người đại diện theo pháp luật của công ty cổ phần như sau:
Điều 12. Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp
2. Công ty trách nhiệm hữu hạn và công ty cổ phần có thể có một hoặc nhiều người đại diện theo pháp luật. Điều lệ công ty quy định cụ thể số lượng, chức danh quản lý và quyền, nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp. Nếu công ty có nhiều hơn một người đại diện theo pháp luật thì Điều lệ công ty quy định cụ thể quyền, nghĩa vụ của từng người đại diện theo pháp luật. Trường hợp việc phân chia quyền, nghĩa vụ của từng người đại diện theo pháp luật chưa được quy định rõ trong Điều lệ công ty thì mỗi người đại diện theo pháp luật của công ty đều là đại diện đủ thẩm quyền của doanh nghiệp trước bên thứ ba; tất cả người đại diện theo pháp luật phải chịu trách nhiệm liên đới đối với thiệt hại gây ra cho doanh nghiệp theo quy định của pháp luật về dân sự và quy định khác của pháp luật có liên quan.
Có thể thấy so với quy định của Luật Doanh nghiệp 2014 thì Luật Doanh nghiệp năm 2020 có bổ sung thêm một số điều, cụ thể: – Nếu công ty có nhiều hơn một người đại diện theo pháp luật thì Điều lệ công ty quy định cụ thể quyền, nghĩa vụ của từng người đại diện theo pháp luật. – Trường hợp việc phân chia quyền, nghĩa vụ của từng người đại diện theo pháp luật chưa được quy định rõ trong Điều lệ công ty thì mỗi người đại diện theo pháp luật của công ty đều là đại diện đủ thẩm quyền của doanh nghiệp trước bên thứ ba; – Tất cả người đại diện theo pháp luật phải chịu trách nhiệm liên đới đối với thiệt hại gây ra cho doanh nghiệp theo quy định của pháp luật về dân sự và quy định khác của pháp luật có liên quan.
Thủ tục thay đổi người đại diện pháp luật của công ty cổ phần được Luật Doanh nghiệp năm 2020 quy định chi tiết tại Điều 50 Nghị định 01/2021/NĐ-CP về đăng ký doanh nghiệp:
Điều 50. Đăng ký thay đổi người đại diện theo pháp luật của công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần
1. Trường hợp thay đổi người đại diện theo pháp luật của công ty, công ty gửi hồ sơ đăng ký thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp đến Phòng Đăng ký kinh doanh nơi công ty đặt trụ sở chính. Hồ sơ bao gồm các giấy tờ sau đây:
a) Thông báo thay đổi người đại diện theo pháp luật;
b) Bản sao giấy tờ pháp lý của cá nhân đối với người đại diện theo pháp luật mới;
c) Nghị quyết, quyết định của chủ sở hữu công ty đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên; nghị quyết, quyết định và bản sao biên bản họp Hội đồng thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên về việc thay đổi người đại diện theo pháp luật; nghị quyết và bản sao biên bản họp Đại hội đồng cổ đông đối với công ty cổ phần về việc thay đổi người đại diện theo pháp luật trong trường hợp việc thay đổi người đại diện theo pháp luật làm thay đổi nội dung Điều lệ công ty; nghị quyết, quyết định và bản sao biên bản họp Hội đồng quản trị đối với công ty cổ phần trong trường hợp việc thay đổi người đại diện theo pháp luật không làm thay đổi nội dung của Điều lệ công ty ngoài nội dung họ, tên, chữ ký của người đại diện theo pháp luật của công ty quy định tại Điều 24 Luật Doanh nghiệp.
2. Người ký thông báo thay đổi người đại diện theo pháp luật là một trong các cá nhân sau đây:
a) Chủ tịch Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên;
b) Chủ tịch Hội đồng thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên. Trường hợp Chủ tịch Hội đồng thành viên là người đại diện theo pháp luật thì người ký thông báo là Chủ tịch Hội đồng thành viên mới được Hội đồng thành viên bầu;
c) Chủ tịch Hội đồng quản trị đối với công ty cổ phần. Trường hợp Chủ tịch Hội đồng quản trị là người đại diện theo pháp luật thì người ký thông báo là Chủ tịch Hội đồng quản trị mới được Hội đồng quản trị bầu;
d) Trường hợp Chủ tịch Hội đồng thành viên, Chủ tịch Hội đồng quản trị vắng mặt hoặc không thể thực hiện các quyền và nghĩa vụ của mình thì người ký thông báo thay đổi người đại diện theo pháp luật là người được Chủ tịch Hội đồng thành viên, Chủ tịch Hội đồng quản trị ủy quyền. Trường hợp không có thành viên được ủy quyền hoặc Chủ tịch Hội đồng thành viên, Chủ tịch Hội đồng quản trị chết, mất tích, bị tạm giam, đang chấp hành hình phạt tù, đang chấp hành biện pháp xử lý hành chính tại cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc, trốn khỏi nơi cư trú, bị hạn chế hoặc mất năng lực hành vi dân sự, có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi, bị Tòa án cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định thì người ký thông báo thay đổi người đại diện theo pháp luật là người được bầu tạm thời làm Chủ tịch Hội đồng thành viên, Chủ tịch Hội đồng quản trị theo quy định tại khoản 4 Điều 56, khoản 3 Điều 80 và khoản 4 Điều 156 Luật Doanh nghiệp.
3. Trường hợp đăng ký thay đổi người đại diện theo pháp luật theo quy định tại khoản 6 Điều 12 Luật Doanh nghiệp, hồ sơ đăng ký thay đổi người đại diện theo pháp luật bao gồm các giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều này, trong đó, nghị quyết, quyết định và bản sao biên bản họp của Hội đồng thành viên được thay thế bằng bản sao văn bản xác nhận việc người đại diện theo pháp luật của công ty chết, mất tích, đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự, bị tạm giam, đang chấp hành hình phạt tù, đang chấp hành biện pháp xử lý hành chính tại cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc, trốn khỏi nơi cư trú, bị hạn chế hoặc mất năng lực hành vi dân sự, có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi, bị Tòa án cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định.
4. Sau khi tiếp nhận hồ sơ đăng ký doanh nghiệp, Phòng Đăng ký kinh doanh trao Giấy biên nhận, kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ và cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp cho doanh nghiệp.
Như vậy để tiến hành thủ tục thay đổi người đại diện theo pháp luật của công ty cổ phần theo pháp luật hiện hành, cần chuẩn bị những thành phần hồ sơ sau đây: – Thông báo thay đổi người đại diện theo pháp luật; – Bản sao giấy tờ pháp lý của cá nhân đối với người đại diện theo pháp luật mới; – Nghị quyết và bản sao biên bản họp Đại hội đồng cổ đông của công ty cổ phần về việc thay đổi người đại diện theo pháp luật trong trường hợp việc thay đổi người đại diện theo pháp luật làm thay đổi nội dung Điều lệ công ty; – Nghị quyết, quyết định và bản sao biên bản họp Hội đồng quản trị của công ty cổ phần trong trường hợp việc thay đổi người đại diện theo pháp luật không làm thay đổi nội dung của Điều lệ công ty ngoài nội dung họ, tên, chữ ký của người đại diện theo pháp luật của công ty
Sau khi đã chuẩn bị đầy đủ thành phần hồ sơ, doanh nghiệp tiến hành nộp hồ sơ qua mạng điện tử. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo, Cơ quan đăng ký kinh doanh có trách nhiệm xem xét tính hợp lệ và thực hiện thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp: – Trường hợp hồ sơ chưa hợp lệ, Cơ quan đăng ký kinh doanh phải thông báo bằng văn bản nội dung cần sửa đổi, bổ sung cho doanh nghiệp. – Trường hợp từ chối sửa đổi, bổ sung thông tin theo nội dung thông báo thay đổi đăng ký doanh nghiệp thì phải thông báo bằng văn bản cho doanh nghiệp và nêu rõ lý do.
Doanh nghiệp chịu trách nhiệm thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày có thay đổi.
Trên đây là tư vấn của Công ty Luật LVN về vấn đề thủ tục thay đổi người đại diện pháp luật của công ty cổ phần theo Luật Doanh nghiệp năm 2020. Chúng tôi hi vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức kể trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Nếu có vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn bạn vui lòng gọi điện tới tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của Công ty Luật LVN để gặp luật sư tư vấn và chuyên viên pháp luật.
Bài viết được thực hiện bởi: Luật gia. Nguyễn Thị Hoà (Công ty Luật TNHH LVN)
Để được giải đáp thắc mắc về: Thủ tục thay đổi người đại diện pháp luật của công ty cổ phần theo Luật Doanh nghiệp 2020 Vui lòng gọi hotline tư vấn và báo giá dịch vụ: 1900.0191 hoặc 1900.0191
Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp. Vui lòng click tại đây
CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG
Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm – Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân
Hưng Yên – Số 73 đường Nguyễn Văn Linh, Phường Bần Yên Nhân, Thị xã Mỹ Hào
Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ tổng đài 24/7 1900.0191
hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Emailcho chúng tôi, Luật LVN luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn
SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ
--- Gọi ngay 1900.0191 ---
(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)
Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam
Gmail: luatlvn@gmail.com
Cám ơn các bạn đã truy cập website của chúng tôi, để được tư vấn trực tiếp xin vui lòng liên hệ Hotline: 1900.0191. Sau đây sẽ là nội dung bài viết:
Tóm tắt câu hỏi:
Công ty em vừa rồi đã xây dựng bảng lương của công ty, nhưng công ty em chưa kịp gửi bảng lương đến cơ quan nhà nước về bảng lương của mình. Nay nhờ luật sư tư vấn, nếu công ty em không gửi thang bảng lương đến cơ quan nhà nước thì bị xử phạt thế nào?
( Ảnh minh họa:Internet) Tư vấn luật: 1900.0191
Xin chào bạn! cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình tới luật LVN. Về câu hỏi của bạn, công ty luật LVN xin tư vấn và hướng dẫn cho bạn như sau:
Điều 13, nghị định số 95/2013 quy định xử phạt hành chính trong lĩnh vực lao động, bảo hiểm xã hội và đưa người Việt Nam đi làm việc tại nước ngoài quy định.
Điều 13. Vi phạm quy định về tiền lương
1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động không gửi thang lương, bảng lương, định mức lao động đến cơ quan quản lý nhà nước về lao động cấp huyện theo quy định.
2. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây:
a) Không xây dựng thang lương, bảng lương, định mức lao động, quy chế thưởng theo quy định pháp luật;
b) Không tham khảo ý kiến của tổ chức đại diện tập thể lao động tại cơ sở khi xây dựng thang lương, bảng lương, định mức lao động, quy chế thưởng;
c) Không công bố công khai tại nơi làm việc thang lương, bảng lương, định mức lao động, quy chế thưởng;
d) Không thông báo cho người lao động biết trước về hình thức trả lương ít nhất 10 ngày trước khi thực hiện.
3. Phạt tiền người sử dụng lao động có một trong các hành vi: Trả lương không đúng hạn theo quy định tại Điều 96 của Bộ luật lao động; trả lương thấp hơn mức quy định tại thang lương, bảng lương đã gửi cho cơ quan quản lý nhà nước về lao động cấp huyện; trả lương làm thêm giờ, làm việc ban đêm cho người lao động thấp hơn mức quy định tại Điều 97 của Bộ luật lao động; khấu trừ tiền lương của người lao động trái quy định tại Điều 101 của Bộ luật lao động; trả không đủ tiền lương ngừng việc cho người lao động theo quy định tại Điều 98 của Bộ luật lao động theo một trong các mức sau đây:
a) Từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng với vi phạm từ 01 người đến 10 người lao động;
b) Từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng với vi phạm từ 11 người đến 50 người lao động;
c) Từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng với vi phạm từ 51 người đến 100 người lao động;
d) Từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng với vi phạm từ 101 người đến 300 người lao động;
đ) Từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng với vi phạm từ 301 người lao động trở lên.
4. Phạt tiền người sử dụng lao động trả lương cho người lao động thấp hơn mức lương tối thiểu vùng do Chính phủ quy định theo các mức sau đây:
a) Từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng với vi phạm từ 01 người đến 10 người lao động;
b) Từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng với vi phạm từ 11 người đến 50 người lao động;
c) Từ 50.000.000 đồng đến 75.000.000 đồng với vi phạm từ 51 người lao động trở lên.
5. Hình thức xử phạt bổ sung: Đình chỉ hoạt động từ 01 tháng đến 03 tháng đối với người sử dụng lao động có hành vi vi phạm quy định tại Khoản 4 Điều này.
6. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc trả đủ tiền lương cho người lao động theo quy định đối với hành vi vi phạm quy định tại Khoản 3 và Khoản 4 Điều này;
b) Buộc trả khoản tiền lãi của số tiền lương chậm trả cho người lao động tính theo lãi suất tối đa áp dụng đối với tiền gửi không kỳ hạn do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm trả lương đối với hành vi vi phạm quy định tại Khoản 3 Điều này.
Trên đây là tư vấn của công ty Luật LVN về Không gửi thang bảng lương đến cơ quan nhà nước bị xử phạt thế nào?. Chúng tôi hi vọng rằng quý khách có thể vận dụng các kiến thức kể trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Nếu có vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn quý khách vui lòng gọi điện tới tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của công ty Luật LVN để gặp luật sư tư vấn và chuyên viên pháp lý.
Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại (Công ty Luật TNHH LVN)
Để được giải đáp thắc mắc về: Không gửi thang bảng lương đến cơ quan nhà nước bị xử phạt thế nào? Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900.0191
Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp. Vui lòng click tại đây
CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG
Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm – Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân
Hưng Yên – Số 73 đường Nguyễn Văn Linh, Phường Bần Yên Nhân, Thị xã Mỹ Hào
Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900.0191
hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Emailcho chúng tôi, Luật LVN luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn
SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ
--- Gọi ngay 1900.0191 ---
(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)
Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam
Gmail: luatlvn@gmail.com
Cám ơn các bạn đã truy cập website của chúng tôi, để được tư vấn trực tiếp xin vui lòng liên hệ Hotline: 1900.0191. Sau đây sẽ là nội dung bài viết:
Công ty trách nhiệm hữu hạn là một trong những loại hình doanh nghiệp phổ biến và được đa số doanh nghiệp lựa chọn khi mở công ty. Khi tiến hành thành lập công ty TNHH, người thành lập doanh nghiệp cần chuẩn bị hồ sơ đăng ký thành lập công ty TNHH và thực hiện theo trình tự và thủ tục theo đúng quy định của pháp luật về doanh nghiệp. Vì vậy, sau đây Luật LVN xin được chia sẻ những phân tích về thành phần hồ sơ cần chuẩn bị để tiến hành đăng ký thành lập công ty TNHH mới nhất.
Bài viết liên quan:
– Chuyển hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên sang công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên
– Hồ sơ đăng ký doanh nghiệp đối với trường hợp chuyển đổi công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên thành công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên
– Dịch vụ chuyển đổi công ty trách nhiệm hữu hạn thành công ty cổ phần
– Quy định của pháp luật về giám đốc công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên
– Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên là gì?
Căn cứ pháp lý:
– Luật Doanh nghiệp năm 2020
– Nghị định 01/2021/NĐ-CP quy định về đăng ký doanh nghiệp
Công ty TNHH bao gồm:
– Công ty TNHH một thành viên do một tổ chức hoặc một cá nhân làm chủ sở hữu
– Công ty TNHH hai thành viên trở lên trong đó thành viên có thể là tổ chức, cá nhân; số lượng thành viên từ 2 người trở lên và không vượt quá 50 người.
Thành viên công ty TNHH chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào công ty
Khi người thành lập doanh nghiệp tiến hành đăng ký thành lập công ty TNHH cần phải chuẩn bị thành phần hồ sơ theo đúng quy định của pháp luật tại Điều 21 Luật Doanh nghiệp năm 2020 như sau:
Điều 21. Hồ sơ đăng ký công ty trách nhiệm hữu hạn
1. Giấy đề nghị đăng ký doanh nghiệp.
2. Điều lệ công ty.
3. Danh sách thành viên.
4. Bản sao các giấy tờ sau đây:
a) Giấy tờ pháp lý của cá nhân đối với thành viên là cá nhân, người đại diện theo pháp luật;
b) Giấy tờ pháp lý của tổ chức đối với thành viên là tổ chức và văn bản cử người đại diện theo ủy quyền; giấy tờ pháp lý của cá nhân đối với người đại diện theo ủy quyền của thành viên là tổ chức.
Đối với thành viên là tổ chức nước ngoài thì bản sao giấy tờ pháp lý của tổ chức phải được hợp pháp hóa lãnh sự;
c) Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với nhà đầu tư nước ngoài theo quy định của Luật Đầu tư.
Đồng thời tại Điều 23, Điều 24 Nghị định 01/2021/NĐ-CP cũng đã quy định cụ thể hướng dẫn điều luật trên về thành phần hồ sơ đăng ký doanh nghiệp đối với Công ty TNHH 1TV và công ty TNHH 2TV như sau:
Điều 23. Hồ sơ đăng ký doanh nghiệp đối với công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, công ty cổ phần
1. Giấy đề nghị đăng ký doanh nghiệp.
2. Điều lệ công ty.
3. Danh sách thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên; danh sách cổ đông sáng lập và danh sách cổ đông là nhà đầu tư nước ngoài đối với công ty cổ phần.
4. Bản sao các giấy tờ sau đây:
a) Giấy tờ pháp lý của cá nhân đối với người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp;
b) Giấy tờ pháp lý của cá nhân đối với thành viên công ty, cổ đông sáng lập, cổ đông là nhà đầu tư nước ngoài là cá nhân; Giấy tờ pháp lý của tổ chức đối với thành viên, cổ đông sáng lập, cổ đông là nhà đầu tư nước ngoài là tổ chức; Giấy tờ pháp lý của cá nhân đối với người đại diện theo ủy quyền của thành viên, cổ đông sáng lập, cổ đông là nhà đầu tư nước ngoài là tổ chức và văn bản cử người đại diện theo ủy quyền.
Đối với thành viên, cổ đông là tổ chức nước ngoài thì bản sao giấy tờ pháp lý của tổ chức phải được hợp pháp hóa lãnh sự;
c) Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với trường hợp doanh nghiệp được thành lập hoặc tham gia thành lập bởi nhà đầu tư nước ngoài hoặc tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài theo quy định tại Luật Đầu tư và các văn bản hướng dẫn thi hành.
Điều 24. Hồ sơ đăng ký doanh nghiệp đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên
1. Giấy đề nghị đăng ký doanh nghiệp.
2. Điều lệ công ty.
3. Bản sao các giấy tờ sau đây:
a) Giấy tờ pháp lý của cá nhân đối với người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp;
b) Giấy tờ pháp lý của cá nhân đối với chủ sở hữu công ty là cá nhân; Giấy tờ pháp lý của tổ chức đối với chủ sở hữu công ty là tổ chức (trừ trường hợp chủ sở hữu công ty là Nhà nước); Giấy tờ pháp lý của cá nhân đối với người đại diện theo ủy quyền và văn bản cử người đại diện theo ủy quyền.
Đối với chủ sở hữu công ty là tổ chức nước ngoài thì bản sao giấy tờ pháp lý của tổ chức phải được hợp pháp hóa lãnh sự;
c) Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với trường hợp doanh nghiệp được thành lập bởi nhà đầu tư nước ngoài hoặc tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài theo quy định tại Luật Đầu tư và các văn bản hướng dẫn thi hành.
Sau khi chuẩn bị đủ thành phần hồ sơ, chủ doanh nghiệp tiến hành nộp cho cơ quan đăng kí kinh doanh tại địa phương là phòng đăng kí kinh doanh thuộc Sở Kế hoạch và Đầu tư.
Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ hợp lệ, cơ quan đăng ký kinh doanh phải trả kết quả hồ sơ và cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp cho chủ doanh nghiệp. Trường hợp hồ sơ không hợp lệ thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Trên đây là tư vấn của Công ty Luật LVN về thành phần hồ sơ cần chuẩn bị để tiến hành đăng ký thành lập công ty TNHH mới nhất. Chúng tôi hi vọng rằng quý khách có thể vận dụng các kiến thức kể trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Nếu có vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn quý khách vui lòng gọi điện tới tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của công ty Luật LVN để gặp luật sư tư vấn và chuyên viên pháp lý
Bài viết được thực hiện bởi: Luật gia. Nguyễn Thị Hoà (Công ty Luật TNHH LVN)
Để được giải đáp thắc mắc về: Hồ sơ cần có để thành lập doanh nghiệp trách nhiệm hữu hạn mới nhất Vui lòng gọi hotline tư vấn và báo giá dịch vụ: 1900.0191 hoặc 1900.0191
Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp. Vui lòng click tại đây
CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG
Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm – Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân
Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ tổng đài 24/7 1900.0191
hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Emailcho chúng tôi, Luật LVN luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn
SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ
--- Gọi ngay 1900.0191 ---
(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)
Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam
Gmail: luatlvn@gmail.com
Cám ơn các bạn đã truy cập website của chúng tôi, để được tư vấn trực tiếp xin vui lòng liên hệ Hotline: 1900.0191. Sau đây sẽ là nội dung bài viết:
Tóm tắt câu hỏi:
Chào luật sư, mong luật sư tư vấn giúp gia đình tôi. Con gái tôi lấy chồng được 2 năm, vừa sinh con được 6 tháng thì con gái tôi tự tử. Trước khi mất con tôi có để lại một bức thư nói nó tự tử do chồng nó đối xử tệ bạc, chửi mắng vợ. Con gái tôi từ khi lấy chồng đã nghỉ việc ở nhà để chăm con và làm nội trợ nên kinh tế phụ thuộc hết vào chồng. Đã có lần tôi và hàng xóm chứng kiến cậu ta đánh con tôi khi nó đang mang bầu 6 tháng. Giờ gia đình tôi rất bức xúc, xin hỏi luật sư là tôi có thể tố cáo công an bắt cậu ta được không? Rất mong sớm nhận được phản hồi từ luật sư tư. Tôi xin cảm ơn!
Người gửi: Lê Văn Đạt (Hà Giang)
Tư vấn luật: 1900.0191
Luật sư tư vấn:
Xin chào bác! Cám ơn bác đã gửi câu hỏi của mình tới Luật LVN. Về câu hỏi của bác, công ty Luật LVN xin tư vấn và hướng dẫn bác như sau:
1/ Căn cứ pháp lý
– Bộ luật hình sự năm 1999 sửa đổi bổ sung năm 2009
2/ Quy định của pháp luật hình sự về tội bức tử
Căn cứ vào Điều 100 Bộ luật hình sự năm 1999 quy định về tội bức tử như sau: 1. Người nào đối xử tàn ác, thường xuyên ức hiếp, ngược đãi hoặc làm nhục người lệ thuộc mình làm người đó tự sát, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm. 2. Phạm tội làm nhiều người tự sát thì bị phạt tù từ năm năm đến mười hai năm.
Luật hình sự quy định người nào đối xử tàn ác, thường xuyên ức hiếp, ngược đãi hoặc làm nhục người lệ thuộc mình làm người đó tự sát thì sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Mức độ truy cứu trách nhiệm hình sự phụ thuộc vào mức độ hành vi và hậu quả hành vi đó gây ra nhưng người phạm tội có thể bị phạt tù từ hai năm đến mười hai năm.
Theo thông tin bác cung cấp, con gái bác từ khi lấy chồng đã nghỉ việc ở nhà để chăm con và làm nội trợ và phụ thuộc hết vào chồng về kinh tế nên trong trường hợp này con bác có thể được coi là lệ thuộc vào chồng. Trước khi mất con bác có để lại một bức thư nói việc con bác tự tử do chồng đối xử tệ bạc, chửi mắng vợ, cùng với việc bác và hàng xóm đã từng chứng kiến chồng con bác đánh vợ khi vợ đang mang bầu 6 tháng nên dựa vào những tình tiết trên chồng của con gái bác có khả năng sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội bức tử. Vì vậy, gia đình bác hoàn toàn có quyền tố cáo ra cơ quan công an về hành vi của chồng con gái bác để cơ quan công an thực hiện điều tra chi tiết vụ án. Khi đó, gia đình bác nên phối hợp cùng cơ quan điều tra đưa ra những bằng chứng cụ thể hoặc nhân chứng để chứng minh chồng con bác có hành vi đối xử tàn ác, thường xuyên ức hiếp, ngược đãi hoặc làm nhục con bác khiến con bác tự sát.
Trên đây là tư vấn của công ty Luật LVN về Quy định của pháp luật hình sự về tội bức tử. Chúng tôi hi vọng rằng quý khách có thể vận dụng các kiến thức kể trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Nếu có vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn quý khách vui lòng gọi điện tới tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của công ty Luật LVN để gặp luật sư tư vấn và chuyên viên pháp lý.
Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại (Công ty Luật TNHH LVN)
Để được giải đáp thắc mắc về: Quy định của pháp luật hình sự về tội bức tử Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900.0191
Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp. Vui lòng click tại đây
CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG
Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm – Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân
Hưng Yên – Số 73 đường Nguyễn Văn Linh, Phường Bần Yên Nhân, Thị xã Mỹ Hào
Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900.0191
hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Emailcho chúng tôi, Luật LVN luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn
SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ
--- Gọi ngay 1900.0191 ---
(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)
Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam
Gmail: luatlvn@gmail.com
Cám ơn các bạn đã truy cập website của chúng tôi, để được tư vấn trực tiếp xin vui lòng liên hệ Hotline: 1900.0191. Sau đây sẽ là nội dung bài viết:
Tóm tắt câu hỏi:
Xin chào luật sư, công ty tôi là công ty trách nhiệm hữu hạn Sông Hàn, ngày 23/4/2014 tôi có nộp đơn đăng ký bảo hộ nhãn hiệu Sông Hàn cho dịch vụ mua bán thiết bị giám sát an ninh, thiết bị bảo vệ. Ngày 10/8/2016 Cục sở hữu trí tuệ ra thông báo từ chối bảo hộ nhãn hiệu do dấu hiệu có khả năng hiểu sai lệch của xuất xứ hàng hóa. Vậy theo ý kiến của luật sư, Cục sở hữu trí tuệ từ chối như vậy có hợp lý không ạ? Luật sư có thể cho tôi biết ý kiến, lập luận của luật sư trong trường hợp này không ạ? Tôi cảm ơn luật sư rất nhiều!
Người gửi: Trần Minh Đạt (Quảng Nam)
( Ảnh minh họa:Internet) Tư vấn luật: 1900.0191
Luật sư tư vấn:
Xin chào anh! Cảm ơn anh đã gửi câu hỏi của mình tới Luật LVN. Về câu hỏi của anh công ty Luật LVN xin tư vấn và hướng dẫn anh như sau:
1. Căn cứ pháp luật.
Luật sở hữu trí tuệ năm 2005, sửa đổi, bổ sung năm 2009
2. Từ chối bảo hộ nhãn hiệu có dấu hiệu làm hiểu sai lệch về nguồn gốc xuất xứ hàng hóa.
Theo như thông tin mà anh cung cấp, Cục sở hữu trí tuệ đã từ chối bảo hộ nhãn hiệu của công ty anh vì nhãn hiệu Sông Đà gây hiểu sai lệch về xuất xứ hàng hóa (làm người tiêu dùng lầm tưởng sản phẩm, thiết bị bên anh có nguồn gốc từ Sông Đà – Đà Nẵng). Dấu hiệu làm hiểu sai lệch về nguồn gốc xuất xứ hàng hóa là một trong những dấu hiệu không được bảo hộ với danh nghĩa nhãn hiệu theo quy định tại Điều 73 Luật sở hữu trí tuệ.
Theo ý kiến của tôi, việc Cục Sở hữu trí tuệ từ chối như vậy là không hợp lý. Bởi lẽ:
Thứ nhất, đúng là khi nhắc tới Sông Đà người nghe sẽ nghĩ ngay đến Đà Nẵng. Nhưng theo tôi được biết, Đà Nẵng không phải là địa điểm nổi tiếng trong dịch vụ mua bán các thiết bị giám sát an ninh, thiết bị bảo vệ. Có thể nói địa danh Đà Nẵng và sản phẩm này không hề có mối liên hệ gì với nhau. Do đó, khẳng định dấu hiệu Sông Đà làm người tiêu dùng hiểu sai lệch về nguồn gốc xuất xứ hàng hóa là không chính xác.
Thứ hai, sở dĩ pháp luật quy định dấu hiệu làm hiểu sai lệch về nguồn gốc, xuất xứ hàng hóa là một trong những dấu hiệu không được bảo hộ với danh nghĩa nhãn hiệu là bởi lẽ nhằm ngăn chặn việc gây phương hại cho chủ thể khác trong hoạt động kinh doanh. Trong trường hợp của anh, việc công ty sử dụng dấu hiệu Sông Đà trên thực tế không hề gây phương hại cho bất kỳ cá nhân, tổ chức nào.
Thứ ba, trên thực tế cũng có rất nhiều công ty sử dụng tên các con sông và được Cục sở hữu trí tuệ bảo hộ. Chẳng hạn như: Công ty chăn ga gối đệm Sông Hồng, Công ty Cổ phần dịch vụ địa ốc Sông Bé, Công ty cổ phần Sông Đà Hà Nội..
Như vậy, việc Cục sở hữu trí tuệ từ chối bảo hộ nhãn hiệu Sông Đà với lý do dấu hiệu có khả năng hiểu sai lệch của xuất xứ hàng hóa là không hợp lý.
Trên đây là tư vấn của công ty Luật LVN về vấn đề từ chối bảo hộ nhãn hiệu có dấu hiệu làm hiểu sai lệch về nguồn gốc xuất xứ hàng hóa. Chúng tôi hi vọng rằng quý khách có thể vận dụng các kiến thức kể trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Nếu có vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn quý khách vui lòng gọi điện tới tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của công ty Luật LVN để gặp luật sư tư vấn và chuyên viên pháp lý.
Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại (Công ty Luật TNHH LVN)
Để được giải đáp thắc mắc về: Từ chối bảo hộ nhãn hiệu có dấu hiệu làm hiểu sai lệch về nguồn gốc xuất xứ hàng hóa Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900.0191
Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp. Vui lòng click tại đây
CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG
Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm – Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân
Hưng Yên – Số 73 đường Nguyễn Văn Linh, Phường Bần Yên Nhân, Thị xã Mỹ Hào
Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900.0191
hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Emailcho chúng tôi, Luật LVN luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn
SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ
--- Gọi ngay 1900.0191 ---
(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)
Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam
Gmail: luatlvn@gmail.com
Cám ơn các bạn đã truy cập website của chúng tôi, để được tư vấn trực tiếp xin vui lòng liên hệ Hotline: 1900.0191. Sau đây sẽ là nội dung bài viết:
Tóm tắt tình huống:
Tôi hiện nay làm việc tại một doanh nghiệp hóa chất và bị nhiễm chì. Tôi đã xin nghỉ vì sợ ảnh hưởng đến sức khỏe sau này đến nay đã được 17 năm liên tục độc hại. Vậy tôi giờ muốn xin vào công ty khác thì thời gian độc hại của tôi có còn không và sau năm 2018, chế độ 15 năm liên tục độc hại có còn không hay là cũng thay đổi chế độ thời gian độc hại theo những năm từ 2018 trở đi?
Người gửi: Nguyễn Ngọc Toàn
Tư vấn luật: 1900.0191
Xin chào bạn! Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình tới Luật LVN. Về câu hỏi của bạn, công ty Luật LVN xin tư vấn và hướng dẫn bạn như sau:
1. Căn cứ pháp lý
– Luật Bảo hiểm xã hội 2014.
2. Thời gian làm công việc nặng nhọc độc hại có được bảo lưu không và có thay đổi gì về mức 15 năm làm công việc nặng nhọc độc hại để hưởng lương hưu từ 2018 không?
Căn cứ quy định tại Điều 54, 55 Luật Bảo hiểm xã hội 2014, điều kiện để người lao động được hưởng hưu trí khi “có đủ 15 năm làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, Bộ Y tế ban hành” và một số điều kiện khác tuỳ từng đối tượng.
Như vậy, chỉ cần bạn có đủ 15 năm làm nghề hoặc công việc độc hại, nguy hiểm trong suốt quá trình lao động thì bạn đã đảm bảo một phần điều kiện để hưởng lương hưu khi làm công việc nặng nhọc độc hại mà không phân biệt việc nặng nhọc độc hại bạn làm có phải liền mạch nhau không, bạn chỉ cần đủ số năm làm việc nặng nhọc độc hại là được.
Luật Bảo hiểm xã hội có hiệu lực thi hành từ 1/1/2016 quy định về chế độ lương hưu khi làm công việc nặng nhọc độc hại là 15 năm làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm và hiện vẫn đang có hiệu lực. Chế độ 15 năm làm công việc nặng nhọc, độc hại này vẫn được áp dụng đến thời điểm luật này chấm dứt hiệu lực. Nếu đến năm 2018 pháp luật có quy định khác thì thời gian làm công việc nặng nhọc, độc hại cũng có thay đổi, còn cho tới thời điểm hiện tại, chế độ thời gian này vẫn được tính là 15 năm.
Trên đây là tư vấn của công ty Luật LVN về Thời gian làm công việc nặng nhọc độc hại có được bảo lưu không và có thay đổi gì về mức 15 năm làm công việc nặng nhọc độc hại để hưởng lương hưu từ 2018 không? Chúng tôi hi vọng rằng quý khách có thể vận dụng các kiến thức kể trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Nếu có vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn quý khách vui lòng gọi điện tới tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của công ty Luật LVN để gặp luật sư tư vấn và chuyên viên pháp lý.
Chuyên viên: Nguyễn Hương Diền
Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại (Công ty Luật TNHH LVN)
Để được giải đáp thắc mắc về: Thời gian làm công việc nặng nhọc độc hại có được bảo lưu không và có thay đổi gì về mức 15 năm làm công việc nặng nhọc độc hại để hưởng lương hưu từ 2018 không? Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900.0191
Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp. Vui lòng click tại đây
CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG
Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm – Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân
Hưng Yên – Số 73 đường Nguyễn Văn Linh, Phường Bần Yên Nhân, Thị xã Mỹ Hào
Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900.0191
hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Emailcho chúng tôi, Luật LVN luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn
SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ
--- Gọi ngay 1900.0191 ---
(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)
Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam
Gmail: luatlvn@gmail.com
Cám ơn các bạn đã truy cập website của chúng tôi, để được tư vấn trực tiếp xin vui lòng liên hệ Hotline: 1900.0191. Sau đây sẽ là nội dung bài viết:
Tóm tắt câu hỏi:
Xin chào luật sư, tôi có câu hỏi như sau rất mong được luật sư tư vấn: Tôi có mở một quán photocopy, thông thường chỉ photo tài liệu mà khách hàng yêu cầu từ bản gốc của họ. Tuy nhiên, tôi dự định photo một số giáo trình và sách cho học sinh mua luôn. Có người nói với tôi như vậy là trái pháp luật. Xin hỏi luật sư, điều này có đúng không? Nếu vậy thì mức xử phạt như thế nào ạ? Cám ơn luật sư!
Người gửi: Quang Hà
Bài viết liên quan:
– Khai báo hoạt động cơ sở dịch vụ photocopy
– Đăng ký kinh doanh dịch vụ photocopy tại nhà
– Sinh viên sử dụng sách photo có vi phạm pháp luật không?
– Tự sao chép tác phẩm có cần phải trả tiền nhuận bút không?
– Sao chép và sửa chữa tác phẩm gây hiểu nhầm có vi phạm quyền tác giả không?
Tư vấn luật: 1900.0191
Xin cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi của mình đến Luật LVN. Về câu hỏi của bạn, Luật LVN xin tư vấn cho bạn như sau:
1/ Căn cứ pháp lý:
– Luật sở hữu trí tuệ 2005(sửa đổi, bổ sung năm 2009)
– Nghị định159/2013/NĐ-CP ngày 12 tháng 11 năm 2013 Quy định về xử phạt vi phậm hành chính trong hoạt động báo chí, xuất bản
2/ Tự ý photocopy sách để bán bị xử lý như thế nào?
Giáo trình, sách là những tác phẩm của sự sáng tạo trí tuệ. Vì vậy đây là đối tượng được bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ cụ thể là quyền tác giả. Theo đó, quyền tác giả được hiểu là quyền của tổ chức, cá nhân đối với tác phẩm do mình sáng tạo ra hoặc sở hữu. Về thời điểm bảo hộ đối với các tác phẩm nêu trên được quy định tại khoản 1 Điều 6 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 (sửa đổi, bổ sung năm 2009) như sau:
“Quyền tác giả phát sinh kể từ khi tác phẩm được sáng tạo và được thể hiện dưới một hình thức vật chất nhất định, không phân biệt nội dung, chất lượng, hình thức, phương tiện, ngôn ngữ, đã công bố hay chưa công bố, đã đăng ký hay chưa đăng ký.”
Quyền tác giả đối với tác phẩm bao gồm quyền nhân thân và quyền tài sản. Các quyền này do tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả thực hiện hoặc cho phép người khác thực hiện. Tuy nhiên, trong một phạm vi nhất định để đảm bảo quyền lợi chung của chủ thể trong xã hội, bảo vệ lợi ích xã hội thì pháp luật cũng quy định một số trường hợp được sử dụng tác phẩm mà không phải xin phép, không phải trả tiền nhuận bút, thù lao. Cụ thể, Điều 25 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 (sửa đổi, bổ sung năm 2009) quy định như sau:
“Điều 25. Các trường hợp sử dụng tác phẩm đã công bố không phải xin phép, không phải trả tiền nhuận bút, thù lao.
1. Các trường hợp sử dụng tác phẩm đã công bố không phải xin phép, không phải trả tiền nhuận bút, thù lao bao gồm:
a) Tự sao chép một bản nhằm mục đích nghiên cứu khoa học, giảng dạy của cá nhân;
b) Trích dẫn hợp lý tác phẩm mà không làm sai ý tác giả để bình luận hoặc minh họa trong tác phẩm của mình;
c) Trích dẫn tác phẩm mà không làm sai ý tác giả để viết báo, dùng trong ấn phẩm định kỳ, trong chương trình phát thanh, truyền hình, phim tài liệu;
d) Trích dẫn tác phẩm để giảng dạy trong nhà trường mà không làm sai ý tác giả, không nhằm mục đích thương mại;
đ) Sao chép tác phẩm để lưu trữ trong thư viện với mục đích nghiên cứu;
…….
3. Các quy định tại điểm a và điểm đ khoản 1 Điều này không áp dụng đối với tác phẩm kiến trúc, tác phẩm tạo hình, chương trình máy tính.”
Liên quan đến trường hợp của bạn về vấn đề sao chép tác phẩm chúng tôi phải nhấn mạnh rằng pháp luật cho phép “Tự sao chép một bản nhằm mục đích nghiên cứu khoa học, giảng dạy của cá nhân” hoặc “Sao chép tác phẩm để lưu trữ trong thư viện với mục đích nghiên cứu”. Tuy nhiên, theo trường hợp của bạn là sao chép nhiều bán nhằm mục đích bán hay nói cách khác là thu lợi nhuận. Vì vậy, đây là hành vi vi phạm pháp luật. Cụ thể, hành vi này có thể bị xử lý theo điểm b khoản 2 Điều 24 Nghị định159/2013/NĐ-CP ngày 12 tháng 11 năm 2013 Quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động báo chí, xuất bản:
“2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Ký hợp đồng in nhưng số lượng xuất bản phẩm thể hiện trong hợp đồng vượt quá so với quyết định xuất bản hoặc giấy phép xuất bản;
b) Sử dụng máy photocopy và các thiết bị in khác để nhân bản trái phép báo chí, xuất bản phẩm nhằm mục đích kinh doanh hoặc lưu hành rộng rãi;”
Trên đây là tư vấn của Công ty Luật LVN về Tự ý photocopy sách để bán bị xử lý như thế nào? Chúng tôi hy vọng rằng quý khách có thể vận dụng các kiến thức kể trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Nếu có vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn quý khách vui lòng gọi điện tới tổng đài 1900.0191 tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của Công ty Luật LVN để gặp luật sư tư vấn và chuyên viên pháp lý.
Chuyên viên: Phùng Thị Mai
Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại
Để được giải đáp thắc mắc về: Tự ý photocopy sách để bán bị xử lý như thế nào? Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900.0191
Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp. Vui lòng click tại đây
CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG
Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm – Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân
Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900.0191
hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Emailcho chúng tôi, Luật LVN luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn
SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ
--- Gọi ngay 1900.0191 ---
(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)
Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam
Gmail: luatlvn@gmail.com
Cám ơn các bạn đã truy cập website của chúng tôi, để được tư vấn trực tiếp xin vui lòng liên hệ Hotline: 1900.0191. Sau đây sẽ là nội dung bài viết:
Luật LVN cung cấp dịch vụ tư vấn các thủ tục cấp Giấy xác nhận đạt yêu cầu nhập khẩu của cơ quan kiểm tra Nhà nước về chất lượng thực phẩm nhập khẩu. Với đội ngũ luật sư có chuyên sâu, có nhiều kinh nghiệm sẽ tư vấn cụ thể các quy định pháp lý cho bạn và hỗ trợ các thủ tục một cách nhanh nhất.
Tư vấn luật: 1900.0191
1. Trình tự thực hiện
Bước 1: Chủ hàng gửi hồ sơ đăng ký kiểm tra nhà nước về an toàn thực phẩm về cơ quan kiểm tra ít nhất 5 ngày trước khi hàng về đến cảng (cửa khẩu).
Bước 2: Cơ quan kiểm tra tiếp nhận, xem xét hồ sơ đăng ký kiểm tra để dự kiến trước phương thức kiểm tra đối với lô hàng (có thể gồm một hoặc nhiều lô sản phẩm) và xác nhận Giấy đăng ký kiểm tra trong vòng 01 ngày làm việc.
Bước 3: Tổ chức thực hiện việc kiểm tra, phối hợp cùng chủ hàng, hải quan lấy mẫu kiểm tra tại địa điểm mà chủ hàng đã đăng ký. Trong trường hợp chủ hàng tiêu thụ hoặc phân tán lô hàng khỏi địa điểm tập kết trước khi lấy mẫu kiểm tra, cơ quan kiểm tra gửi văn bản thông báo cho cơ quan Hải quan đã thông quan và Cục An toàn vệ sinh thực phẩm để có biện pháp thu hồi hoặc xử lý thích hợp.
Bước 4: Cơ quan kiểm tra thông báo kết quả kiểm tra lô hàng theo đúng thời gian qui định như sau:
– Nếu lô hàng đạt yêu cầu nhập khẩu theo quy định, cơ quan kiểm tra cấp giấy xác nhận đạt yêu cầu nhập khẩu: Không quá 05 ngày làm việc kể từ ngày lấy được mẫu đăng ký kiểm tra cộng với thời gian cần thử nghiệm theo quy định của phương pháp thử đang tiến hành đối với các thực phẩm thuộc diện phải kiểm tra theo phương thức kiểm tra chặt. Không quá 02 ngày làm việc kể từ ngày lấy được mẫu đăng ký kiểm tra cộng với thời gian cần thử nghiệm theo quy định của phương pháp thử đang tiến hành đối với thực phẩm thuộc phương thức kiểm tra thông thường và kiểm tra giảm nhẹ.
– Thông báo lô hàng chỉ kiểm tra hồ sơ: không quá 02 ngày làm việc kể từ khi hàng về cảng đối với thực phẩm được quy định tại Điều 5 của Quy chế kiểm tra nhà nước về chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm nhập khẩu.
– Thông báo kết quả kiểm tra thuộc phương thức kiểm tra chặt và Thông báo lô hàng không đạt yêu cầu nhập khẩu, phải kèm theo Phiếu kết quả thử nghiệm đối với từng lô sản phẩm khi giao cho chủ hàng nhập khẩu, đồng thời báo cáo về Bộ Y tế (Cục An toàn vệ sinh thực phẩm).
* Cách thức thực hiện: Qua Bưu điện Trụ sở cơ quan hành chính
– Giấy đăng ký kiểm tra nhà nước về an toàn thực phẩm (mẫu 1).
– Bản sao hợp pháp Tiêu chuẩn cơ sở (có đóng dấu giáp lai của Cục An toàn vệ sinh thực phẩm) hoặc xác nhận sản phẩm được phép giải toả của Cục An toàn vệ sinh thực phẩm (khi chưa công bố tiêu chuẩn sản phẩm) theo quy định tại quy chế công bố tiêu chuẩn sản phẩm ban hành kèm theo Quyết định số 42/2005/QĐ-BYT ngày 08/12/2005 của Bộ Y tế.
– Bộ hồ sơ làm thủ tục hải quan theo quy định: Bản sao hợp pháp Vận đơn (Bill of Lading), Bản sao hợp pháp hoá đơn hàng hoá (Invoice), Bản sao hợp pháp Giấy chứng nhận xuất xứ (Certificate of Origin), bản sao hợp pháp Bản liệt kê hàng hoá (Packing List), Bản sao hợp pháp Hợp đồng ngoại thương.
– Giấy chứng nhận y tế của cơ quan nhà nước có thẩm quyền nước xuất xứ đối với thực phẩm có nguồn gốc động vật và thực vật dã qua chế biến tiệt trùng nhiệt độ cao (chỉ yêu cầu khi có công bố dịch của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn được Cục An toàn vệ sinh thực phẩm thông báo bằng văn bản).
– Bản sao giấy chứng nhận kết quả phân tích thử nghiệm được chỉ định hoặc của nhà sản xuất có dấu, chữ ký của giám đốc doanh nghiệp hoặc người được uỷ quyền đối với thực phẩm chưa công bố tiêu chuẩn (nếu có)
– Các chứng từ cần thiết liên quan để được áp dụng phương thức kiểm tra giảm nhẹ, chỉ kiểm tra hồ sơ (nếu có).
– Giấy chứng nhận lưu hành tự do (Certificate of Free Sale) của cơ quan có thẩm quyền nước sản xuất đối với sản phẩm thực phẩm có nguy cơ cao chưa chưa công bố tiêu chuẩn.
3. Thời hạn giải quyết
Trong thời hạn không qua 05 ngày làm việc kể từ ngày lấy mẫu đăng ký kiểm tra cộng với thời gian cần thử nghiệm theo quy định của phương pháp thử đang lưu hành.
* Cơ quan thực hiện thủ tục hành chính: Cục An toàn thực phẩm
Nếu có vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn quý khách vui lòng gọi điện tới tổng đài 1900.0191 tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của công ty Luật LVN để gặp luật sư tư vấn và chuyên viên pháp lý.
Chuyên viên: Tạ Thị Hồng Tươi.
Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại (Công ty Luật TNHH LVN)
Để được giải đáp thắc mắc về: Dịch vụ tư vấn thủ tục cấp Giấy xác nhận đạt yêu cầu nhập khẩu của cơ quan kiểm tra Nhà nước về chất lượng thực phẩm nhập khẩu Vui lòng gọi hotline tư vấn và báo giá dịch vụ: 1900.0191 hoặc 1900.0191
Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp. Vui lòng click tại đây
CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG
Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm – Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân
Hưng Yên – Số 73 đường Nguyễn Văn Linh, Phường Bần Yên Nhân, Thị xã Mỹ Hào
Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ tổng đài 24/7 1900.0191
hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Emailcho chúng tôi, Luật LVN luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn
SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ
--- Gọi ngay 1900.0191 ---
(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)
Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam
Gmail: luatlvn@gmail.com
Cám ơn các bạn đã truy cập website của chúng tôi, để được tư vấn trực tiếp xin vui lòng liên hệ Hotline: 1900.0191. Sau đây sẽ là nội dung bài viết:
Theo quy định của pháp luật, các cá nhân, tổ chức khi tiến hành hoạt động kinh doanh cần phải đăng ký kinh doanh tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Thủ tục đăng ký kinh doanh là hoạt động nhằm xác lập tư cách pháp lý của doanh nghiệp với cơ quan nhà nước có thẩm quyền, giúp cho doanh nghiệp ổn định và an tâm kinh doanh.
Bài viết liên quan:
Khi nào cá nhân kinh doanh phải đăng ký kinh doanh?
Thành viên hợp danh ký hợp đồng kinh doanh trước khi có giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh được không?
Kinh doanh online nhỏ lẻ mặt hàng kính ngắm quang học cho súng hơi có phải đăng ký kinh doanh không?
Doanh nghiệp kinh doanh mặt hàng không có trong đăng ký kinh doanh bị xử lý như thế nào?
Quy định về kinh doanh ngành nghề không nằm trong giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh
Luật sư tư vấn
Đăng ký kinh doanh là sự ghi nhận bằng văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về mặt pháp lý sự ra đời của chủ thể kinh doanh. Việc đăng ký kinh doanh được thực hiện theo thủ tục quy định tại Luật doanh nghiệp năm 2014 và Nghị định 78/2015/NĐ-CP về đăng ký kinh doanh, tùy thuộc vào loại hình doanh nghiệp mà chủ thể lựa chọn.
Tuy nhiên, khi thực hiện thủ tục này, không phải chủ thể nào cũng nắm bắt được rõ các quy định của pháp luật. Do vậy, sự tư vấn của Luật sư là rất cần thiết. Luật sư – những chuyên gia trong lĩnh vực pháp luật sẽ cung cấp và hỗ trợ cho quý khách hàng những hồ sơ và thủ tục cần thiết để việc đăng ký kinh doanh thuận tiện và tiết kiệm chi phí hơn.
2. Tư vấn miễn phí qua tổng đài 1900.0191
Tư vấn pháp luật qua tổng đài điện thoại 1900.0191 là một hình thức dịch vụ hoàn toàn mới, và Luật LVN là một trong những đơn vị đi đầu, đón nhận xu hướng dịch vụ vô vùng tuyệt vời này. Phương thức sử dụng dịch vụ rất tiện lợi và đơn giản. Qúy khách hàng có nhu cầu sử dụng dịch vụ tư vấn pháp luật chỉ cần sử dụng điện thoại bấm số 1900.0191, sau đó lựa chọn các phím nhánh tương ứng với các lĩnh vực quý khách cần các luật sư tư vấn.
Phím số 1: Luật sư tư vấn pháp luật lĩnh vực doanh nghiệp, giấy phép, thuế – kế toán
Phím số 2: Luật sư tư vấn pháp luật lĩnh vực sở hữu trí tuệ, dân sự, hình sự
Phím số 3: Luật sư tư vấn pháp luật lĩnh vực hôn nhân và gia đình, hành chính, thương mại
Phím số 4: Luật sư tư vấn pháp luật lĩnh vực lao động, bảo hiểm, đất đai
Phím số 5: Luật sư tư vấn pháp luật trong các lĩnh vực khác
Với mỗi một cuộc gọi kết nối đến tổng đài tư vấn pháp luật 1900.0191 quý khách sẽ phải thanh toán tương ứng với 5.000 VNĐ/ 1 phút gọi đối với cuộc gọi được kết nối từ nhà mạng di động Viettel, 10.000 VNĐ/1 phút gọi đối với cuộc gọi được kết nối từ nhà mạng di động khác như: Vinaphone, Mobiphone, điện thoại cố định…Số tiền này sẽ được trừ trực tiếp vào tài khoản di động của khách hàng. Chính vì vậy, trước khi kết nối đến tổng đài quý khách vui lòng kiểm tra số dư tài khoản để đảm bảo chất lượng tư vấn được tốt nhất.
Luật LVN cam kết:
-Tư vấn nhanh chóng, tận tình, đảm bảo thông tin khách hàng
-Khách hành không phải di chuyển xa, có thể nhận được sự tư vấn chính xác hiệu quả mọi lúc mọi nơi.
-Chúng tôi tư vấn trên tất cả mọi lĩnh vực như: Dân sự, hình sự, đất đai, hôn nhân và gia đình, lao động, doanh nghiệp, thuế – tài chính, Hành chính – thủ tục hành chính, và các lĩnh vực khác.
-Không thu thêm bất cứ khoản phí Luật sư, phí tư vấn nào khác ngoài cước điện thoại, cước viễn thông khi tư vấn cho khách hàng qua điện thoại.
Luật LVN xin cảm ơn sự quan tâm và tin tưởng của quý khách hang, để được tư vấn, đặt lịch gặp Luật sư vui long liên hệ hotline 19006589 để được hỗ trợ.
4. Công ty Luật LVN cung cấp dịch vụ Luật sư tư vấn đăng ký kinh doanh.
Hiện nay ở công ty Luật LVN có đội ngũ Luật sư hoạt động nghề nghiệp nhiều năm với kinh nghiệm dày dặn. Chúng tôi cung cấp dịch vụ Luật sư tư vấn đăng ký kinh doanh nhằm bảo vệ hiệu quả tối đa nhất quyền và lợi ích hợp pháp của quý khách hàng. Để sử dụng dịch vụ vui lòng liên hệ hotline 1900.0191 để được tư vấn.
Nội dung quy trình sử dụng dịch vụ của chúng tôi như sau:
-Tiếp nhận thông tin & tư vấn:
+Khách hàng có nhu cầu sử dụng dịch vụ sẽ đến văn phòng Luật LVN hoặc liên hệ hotline 1900.0191 để cung cấp thông tin, tài liệu về yêu cầu để đội ngũ Luật sư chúng tôi đánh giá và có cái nhìn toàn diện nhất.
+ Luật sư chúng tôi sẽ tư vấn về tính chất mức độ, phương hướng giải quyết, giá dịch vụ để giải quyết yêu cầu.
-Ký hợp đồng dịch vụ: Luật sư sẽ soạn thảo hợp đồng dịch vụ dựa trên sự thỏa thuận của hai bên đảm bảo theo quy định pháp luật. Sau khi nghiên cứu hồ sơ và đồng ý với các điều khoản đó thì hai bên sẽ tiến hành ký hợp đồng.
– Kể từ khi ký kết hợp đồng chúng tôi sẽ đại diện quý khách hàng liên hệ với cơ quan đăng ký kinh doanh để thực hiện thủ tục.
5. Dịch vụ luật sư tư vấn pháp luật miễn phí qua Email
Dịch vụ tư vấn pháp luật miễn phí qua Email là hình thức tư vấn trực tuyến, khách hàng có nhu cầu hoặc thắc mắc về pháp lý cần được giải đáp chỉ cần gửi Nội dung câu hỏi tới hòm thư: luatsu@luatlvn.vn. Sau khi tiếp nhận các câu hỏi, các luật sư sẽ tư vấn và giải đáp các thắc mắc của khách hàng. Thời gian để khách hàng có thể nhận được thư trả lời tư vấn là từ 3-5 ngày làm việc.
6. Dịch vụ luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp tại văn phòng
Đối với các vấn đề pháp lý phức tạp hoặc khách hàng có nhu cầu gặp trực tiếp luật sư để được nắm rõ và hiểu hơn về vấn đề mà mình đang gặp phải, quý khách vui lòng liên hệ trực tiếp với công ty qua đầu số 1900.0191 để hẹn lịch gặp luật sư. Chi phí để luật sư tư vấn pháp lý trực tiếp tại văn phòng là 300.000 VNĐ/ 1h. Trong trường hợp, sau khi các luật sư tư vấn cho khách hàng, nếu khách hàng đồng ý ký kết hợp đồng dịch vụ pháp lý tại luật LVN, số tiền tư vấn trực tiếp tại văn phòng sẽ được trừ trực tiếp vào chi phí dịch vụ trong hợp đồng.
7. Dịch vụ đại diện khách hàng thực hiện các thủ tục, dịch vụ pháp lý.
Ngoài việc tư vấn pháp luật qua tổng đài 1900.0191, tư vấn pháp luật miễn phí qua Email, tư vấn pháp luật trực tiếp tại văn phòng. Luật LVN còn cung cấp các dịch vụ pháp lý như: Thành lập công ty, thành lập doanh nghiệp, tư vấn thay đổi đăng ký kinh doanh, tư vấn đăng ký nhãn hiệu, soạn thảo đơn khởi kiện, đơn xin ly hôn, tư vấn xin giấy phép con, tư vấn giải quyết tranh chấp lao động, tư vấn đòi nợ, tư vấn giải quyết tranh chấp đất đai…Đối với các dịch vụ pháp lý này, chi phí dịch vụ sẽ được thỏa thuận giữa Luật LVN và khách hàng, tùy theo tính chất phức tạp, thời gian thực hiện dịch vụ, yêu cầu của khách hàng…
Luật LVN luôn luôn sẵn sàng để đáp ứng các yêu cầu dịch vụ từ khách hàng, chúng tôi hướng tới tiêu chí chất lượng tốt nhất, thời gian nhanh nhất, dịch vụ tiện lợi nhất dành cho khách hàng. Hãy liên hệ ngay với chúng tôi để Luật LVN có thể được thực hiện sứ mệnh phục vụ khách hàng của mình.
8. Cam kết bảo mật thông tin tư vấn pháp luật qua tổng đài 1900.0191
Chúng tôi rất coi trọng việc bảo mật thông tin khách hàng nên chúng tôi cam kết sẽ tuyệt đối không tự ý sử dụng thông tin khách hàng với mục đích không mang lại lợi ích cho khách hàng, chúng tôi cam kết không buôn bán, trao đổi thông tin bảo mật của khách hàng cho bất cứ bên thứ ba nào. Tuy nhiên, trong một số trường hợp đặc biệt sau, chúng tôi có thể chia sẻ thông tin khách một cách hợp lý khi: Được sự đồng ý của khách hàng.
Để bảo vệ quyền lợi của công ty và những đối tác của công ty: Chúng tôi chỉ đưa ra những thông tin cá nhân của khách hàng khi chắc chắn rằng những thông tin đó có thể bảo vệ được quyền lợi, tài sản của công ty chúng tôi và những đối tác liên quan. Những thông tin này sẽ được tiết lộ một cách hợp pháp theo Pháp luật Việt Nam.
Theo yêu cầu của những cơ quan chính phủ khi chúng tôi thấy nó phù hợp với pháp luật Việt Nam.
Trong một số trường hợp cần thiết phải cung cấp thông tin khách hàng khác, như các chương trình khuyến mãi có sự tài trợ của một bên thứ ba chẳng hạn, chúng tôi sẽ thông báo cho quý khách hàng trước khi thông tin của quý khách được chia sẻ. Qúy khách có quyền quyết định xem có đồng ý chia sẻ thông tin hoặc tham gia hay không.
Sử dụng nội dung yêu cầu tư vấn pháp luật để làm dữ liệu phát triển Website www.luatvietphong.vn với điều kiện không trích dẫn thông tin người gửi yêu cầu tư vấn.
Sử dụng thông tin của khách hàng để thực hiện các dịch vụ pháp lý theo yêu cầu của khách hàng.
Để nhận được các nội dung tư vấn pháp luật hữu ích nhất, hiệu quả nhất, khách hàng hãy liên hệ ngay với chúng tôi qua tổng đài 1900.0191. Chúng tôi luôn sẵn sàng hỗ trợ và phục vụ quý khách hàng 24/7.
Bài viết được thực hiện bởi: Luật gia. Nguyễn Thị Hoà
Để được giải đáp thắc mắc về: Dịch vụ luật sư tư vấn đăng ký kinh doanh qua tổng đài trực tuyến 1900.0191 Vui lòng gọi hotline tư vấn và báo giá dịch vụ: 1900.0191 hoặc 1900.0191
Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp. Vui lòng click tại đây
CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG
Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm – Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân
Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ tổng đài 24/7 1900.0191
hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Emailcho chúng tôi, Luật LVN luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn
SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ
--- Gọi ngay 1900.0191 ---
(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)
Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam
Gmail: luatlvn@gmail.com
Cám ơn các bạn đã truy cập website của chúng tôi, để được tư vấn trực tiếp xin vui lòng liên hệ Hotline: 1900.0191. Sau đây sẽ là nội dung bài viết:
Tóm tắt câu hỏi:
Thưa luật sư,
Tôi là giáo viên mầm non của một trường công lập, tôi công tác và đóng bảo hiểm xã hội đầy đủ từ năm 1984 đến nay đã được 32 năm. Tôi sinh tháng 9/1963, đến tháng 9/2016 là tôi được 53 tuổi. Vì lý do sức khỏe nên tôi muốn xin nghỉ việc vào tháng 9/2016, như vậy là tôi nghỉ trước 2 năm theo quy định luật bảo hiểm xã hội (BHXH).
1/Chế độ BHXH đối với trường hợp của tôi như thế nào ?
2/Tôi có được hưởng lương hưu hàng tháng hay không ? Nếu có thì được bao nhiêu phần trăm so với mức lương hiện tại ?
3/Phần dư năm có được tính thêm không và tính như thế nào ?
4/Nếu tôi muốn thôi việc vào tháng 9/2016 thì tôi phải làm đơn trước bao lâu?
Mong nhận được tư vấn sớm nhất từ luật sư và xin cám ơn luật sư rất nhiều ! — Thanks & Best regards!
Người gửi: Nguyễn Thu Hà ( Cao Bằng)
( Ảnh minh họa:Internet) Tư vấn luật: 1900.0191
Luật sư tư vấn:
Xin chào bác! cám ơn bác đã gửi câu hỏi của mình tới luật LVN. Về câu hỏi của bác, công ty luật LVN xin tư vấn và hướng dẫn cho bác như sau:
1/ Căn cứ pháp lý
– Luật bảo hiểm xã hội năm 2014
– Bộ Luật Lao động năm 2012
– Nghị định 108/2014/NĐ-CP
2/ Chế độ bảo hiểm xã hội?
Nếu bác nghỉ hưu trước tuổi, do bác là viên chức nên sẽ có 2 chế độ nghỉ hưu trước tuổi cho bác theo Luật bảo hiểm xã hội hoặc theo Nghị định 108/2014/NĐ-CP về tinh giản biên chế:
Nếu bác được nghỉ hưu trước tuổi theo chính sách tinh giản biên chế của Nghị định 108/2014/NĐ-CP, thì bạn sẽ được hưởng chế độ hưu trí như khi nghỉ hưu đúng tuổi, ngoài ra còn được hưởng trợ cấp. Các quyền lợi được quy định cụ thể tại Khoản 2 Điều 8 Nghị định 108/2014/NĐ-CP: “2. Đối tượng tinh giản biên chế quy định tại Điều 6 Nghị định này nếu đủ 55 tuổi đến đủ 58 tuổi đối với nam, đủ 50 tuổi đến đủ 53 tuổi đối với nữ, có thời gian đóng bảo hiểm xã hội đủ 20 năm trở lên, được hưởng chế độ hưu trí theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội và chế độ quy định tại Điểm a, c Khoản 1 Điều này và được trợ cấp 03 tháng tiền lương cho mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi so với quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 50 Luật Bảo hiểm xã hội”
Nếu bác nghỉ hưu trước tuổi theo luật bảo hiểm xã hội năm 2014 thì bác phải thuộc trường hợp suy giảm khả năng lao động mới được nghỉ hưu
Theo Căn cứ theo Điểm a, Khoản 1, Điều 54 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014:
“Điều 54. Điều kiện hưởng lương hưu
1. Người lao động quy định tại các điểm a, b, c, d, g, h và i khoản 1 Điều 2 của Luật này, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này, khi nghỉ việc có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên thì được hưởng lương hưu nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Nam đủ 60 tuổi, nữ đủ 55 tuổi;“
Tuy nhiên Khoản 3, Điểu 56, Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 quy định như sau:
“3. Mức lương hưu hằng tháng của người lao động đủ điều kiện quy định tại Điều 55 của Luật này được tính như quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, sau đó cứ mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi quy định thì giảm 2%.
Trường hợp tuổi nghỉ hưu có thời gian lẻ đến đủ 06 tháng thì mức giảm là 1%, từ trên 06 tháng thì không giảm tỷ lệ phần trăm do nghỉ hưu trước tuổi.“
Mà Điều 55 lại quy định:
“Điều 55. Điều kiện hưởng lương hưu khi suy giảm khả năng lao động
1. Người lao động quy định tại các điểm a, b, c, d, g, h và i khoản 1 Điều 2 của Luật này khi nghỉ việc có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên được hưởng lương hưu với mức thấp hơn so với người đủ điều kiện hưởng lương hưu quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 54 của Luật này nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Từ ngày 01 tháng 01 năm 2016, nam đủ 51 tuổi, nữ đủ 46 tuổi và bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên thì đủ điều kiện hưởng lương hưu khi suy giảm khả năng lao động. Sau đó mỗi năm tăng thêm một tuổi cho đến năm 2020 trở đi, nam đủ 55 tuổi và nữ đủ 50 tuổi thì mới đủ điều kiện hưởng lương hưu khi suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên;
b) Nam đủ 50 tuổi, nữ đủ 45 tuổi và bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên;
c) Bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên và có đủ 15 năm trở lên làm nghề hoặc công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, Bộ Y tế ban hành.
2. Người lao động quy định tại điểm đ và điểm e khoản 1 Điều 2 của Luật này khi nghỉ việc có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên, bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên được hưởng lương hưu với mức thấp hơn so với người đủ điều kiện hưởng lương hưu quy định tại điểm a và điểm b khoản 2 Điều 54 của Luật này khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Nam đủ 50 tuổi, nữ đủ 45 tuổi trở lên;
b) Có đủ 15 năm trở lên làm nghề hoặc công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, Bộ Y tế ban hành.“
Căn cứ vào quy định trên thì việc bác nghỉ hưu trước 2 năm vẫn được hưởng Lương hưu nếu thuộc trường hơp suy giảm khả năng lao động theo quy định tại Điều 55 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014. Tuy nhiên việc nghỉ hưu của bác là trước 2 tuổi nên mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi bác sẽ bị trừ đi 2% mức lương hàng tháng.
Còn nếu bác không thuộc trường hợp theo quy định tại Điều 55, Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 thì theo quy định tại Điều 61, Luật bảo hiểm xã hội năm 2016
“Điều 61. Bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội
Người lao động khi nghỉ việc mà chưa đủ điều kiện để hưởng lương hưu theo quy định tại Điều 54 và Điều 55 của Luật này hoặc chưa hưởng bảo hiểm xã hội một lần theo quy định tại Điều 60 của Luật này thì được bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội.“
Bác nghỉ hưu trước tuổi mà không thuộc các trường hợp theo nghị định 108/2014/NĐ-CP hoặc theo quy định tại Điều 55 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 thì bác sẽ bảo lưu 32 năm đóng bảo hiểm xã hội thêm 2 năm đến khi bác đủ 55 tuổi thì bác sẽ được hưởng lương hưu.
3/ Có được hưởng lương hưu hàng tháng hay không? Mức hưởng như thế nào?
Căn cứ Khoản 1 Điều 56 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 quy định mức hưởng lương hưu hàng tháng:
“1. Từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành cho đến trước ngày 01 tháng 01 năm 2018, mức lương hưu hằng tháng của người lao động đủ điều kiện quy định tại Điều 54 của Luật này được tính bằng 45% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội quy định tại Điều 62 của Luật này tương ứng với 15 năm đóng bảo hiểm xã hội, sau đó cứ thêm mỗi năm thì tính thêm 2% đối với nam và 3% đối với nữ; mức tối đa bằng 75%.”
Căn cứ vào quy định nêu trên cách tính lương hưu của bác như sau:
15 năm đóng bảo hiểm xã hội được hưởng 45% bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội;
17 năm đóng bảo hiểm xã hội còn lại được hưởng (17×3%) = 51% bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội.
Tổng: 45% + 51% = 96% bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội.
Bác nghỉ hưu trước tuổi 2 năm nên sẽ bị trừ 4% bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội Theo quy định tại Khoản 3, Điểu 56 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014. Nếu bác thuộc trường hợp bảo lưu số năm đóng bảo hiểm xã hội đến năm 55 tuổi sẽ không bị trừ 4%.
Tuy nhiên mức lương hưu hàng tháng tối đa được hưởng là 75% bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội, do vậy,Nếu bác thuộc trường hợp theo quy định tại Điều 55 hoặc cho đến khi bác đủ 55 tuổi thì bác sẽ được hưởng lương hưu hàng tháng với mức là 75% bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội.
4/ Phần dư năm có được tính thêm không và tính như thế nào ?
Căn cứ theo Điều 58 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 quy định về trợ cấp một lần khi nghỉ hưu như sau:
“1. Người lao động có thời gian đóng bảo hiểm xã hội cao hơn số năm tương ứng với tỷ lệ hưởng lương hưu 75% thì khi nghỉ hưu, ngoài lương hưu còn được hưởng trợ cấp một lần.
2. Mức trợ cấp một lần được tính theo số năm đóng bảo hiểm xã hội cao hơn số năm tương ứng với tỷ lệ hưởng lương hưu 75%, cứ mỗi năm đóng bảo hiểm xã hội thì được tính bằng 0,5 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội.“
Như vậy bác đóng bảo hiểm xã hội cao hơn số năm tương ứng với tỷ lệ hưởng lương hưu 75% nên bác còn được hưởng trợ cấp một lần khi nghỉ hưu theo Điều 58 Luật bảo hiểm xã hội 2014.
Mức được hưởng: 0,5 x (32 – 25) = 3,5 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội.
5/ Muốn thôi việc vào tháng 9/2016 thì phải làm đơn trước bao lâu?
Căn cứ theo Khoản 3, Điều 37, Bộ luật lao động năm 2012 Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người lao động quy định như sau:
“3. Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, nhưng phải báo cho người sử dụng lao động biết trước ít nhất 45 ngày, trừ trường hợp quy định tại Điều 156 của Bộ luật này.“
Hợp đồng lao động của bác là hợp đồng không xác định thời hạn, nên bác phải báo trước ít nhất 45 ngày thì bác mới có thể nghỉ việc đúng theo quy định của pháp luật.
Trên đây là tư vấn của công ty Luật LVN về chế độ nghỉ hưu trước tuổi đối với giáo viên nữ?Chúng tôi hi vọng rằng quý khách có thể vận dụng các kiến thức kể trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Nếu có vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn quý khách vui lòng gọi điện tới tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của công ty Luật LVN để gặp luật sư tư vấn và chuyên viên pháp lý.
Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại (Công ty Luật TNHH LVN)
Để được giải đáp thắc mắc về: Chế độ nghỉ hưu trước tuổi đối với giáo viên nữ? Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900.0191
Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp. Vui lòng click tại đây
CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG
Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm – Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân
Hưng Yên – Số 73 đường Nguyễn Văn Linh, Phường Bần Yên Nhân, Thị xã Mỹ Hào
Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900.0191
hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Emailcho chúng tôi, Luật LVN luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn
2 thoughts on “Chế độ nghỉ hưu trước tuổi đối với giáo viên nữ?”
Dương Thị Cúcsays:
Xin chào luật sư! Tôi là giáo viên nữ, sinh ngày 30/4/1970, công tác từ 9/2991 đến nay trong môi trường bình thường.Tôi dự định đến 9/2023 xin nghỉ hưu trước tuổi. Nếu tôi làm hs xin giám định y khoa giảm 81% thì sẽ bị trừ tỷ lệ 4% lương hưu phải ko ạ? Xin luật sư tư vấn giúp ạ!
Trả lời
Ha Anhsays:
Dựa trên thông tin được cung cấp, chúng tôi xác định độ tuổi nghỉ hưu của quý khách theo quy định tại khoản 2 Điều 169 Bộ luật lao động 2019 là 57 tuổi 04 tháng; thời điểm hưởng lương hưu là vào tháng 09 năm 2027. Quý khách có dự định nghỉ hưu vào tháng 09 năm 2023 (tại thời điểm đó, quý khách được 53 tuổi 04 tháng), có nghĩa rằng quý khách sẽ nghỉ hưu sớm 04 năm. Nếu quý khách đã có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên thì sẽ đủ điều kiện được hưởng lương hưu theo điểm b khoản 1 Điều 55 Luật bảo hiểm xã hội 2014. Khoản 3 Điều 56 Luật bảo hiểm xã hội 2014 quy định cứ mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi quy định thì giảm 2%; trường hợp tuổi nghỉ hưu có thời gian lẻ đến đủ 06 tháng thì mức lương hưu bị giảm là 1%. Như vậy, trong trường hợp của quý khách vì tuổi nghỉ hưu có thời gian 04 tháng lẻ nên ngoài trừ tỷ lệ 2% tương ứng mỗi năm nghỉ hưu sớm thì quý khách sẽ bị trừ thêm 1% nữa; do đó, tỷ lệ lương hưu bị trừ của quý khách sẽ là 9%.
Trả lời
SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ
--- Gọi ngay 1900.0191 ---
(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)
Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam
Gmail: luatlvn@gmail.com
Cám ơn các bạn đã truy cập website của chúng tôi, để được tư vấn trực tiếp xin vui lòng liên hệ Hotline: 1900.0191. Sau đây sẽ là nội dung bài viết:
Tôi là một nhân viên công sở, dạo gần đây tôi bị sếp dùng những lời lẽ lẳng lơ, khiêu khích mang tính chất gợi dục nhắm vào tôi. Tôi đã nhiều lần yêu cầu sếp ngừng hành vi này thế nhưng ông ta vẫn tiếp tục hành vi khiếm nhã của mình, dạo này, ông ta có những hành động tiếp xúc thân thể như đụng chạm vào cơ thể tôi. Xin hỏi luật sư tôi phải giải quyết vấn đề này như thế nào để đảm bảo công việc hiện tại của mình.
Anh Thư
Bài viết liên quan
Quấy rối tình dục đồng nghiệp bị xử lý thế nào?
Quấy rối tình dục người giúp việc gia đình.
Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động do bị quấy rối tình dục mà không báo trước có phải chịu trách nhiệm bồi thường không?
Bị quấy rối tình dục tại nơi làm việc, đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động có phải bồi thường?
Hành vi quấy rối tình dục của người khác thì sẽ bị xử lý như thế nào?
Cơ sở pháp lý
– Luật lao động năm 2012.
– Bộ luật hình sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017).
– Nghị định 167/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội; phòng, chống tệ nạn xã hội; phòng và chữa cháy; phòng, chống bạo lực gia đình.
Xin chào bạn! Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình tới Luật LVN đối với câu hỏi của bạn, công ty Luật LVN xin tư vấn và hướng dẫn cho bạn như sau: từ những thông tin bạn chia sẻ, chúng tôi nhận thấy bạn đang gặp vướng mắc trong vấn đề pháp lý liên quan đến hành vi quấy rối tình dục.
Bộ Quy tắc do Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội cho rằng quấy rối tình dục có thể bằng hành vi mang tính thể chất như tiếp xúc, cố tình đụng chạm không mong muốn, sờ mó, vuốt ve, cấu véo, ôm ấp, hay hôn cho tới tấn công tình dục, cưỡng dâm, hiếp dâm.
Ngoài ra, quấy rối tình dục bằng lời nói gồm các nhận xét không phù hợp về mặt xã hội, văn hóa và không được mong muốn bằng những ngụ ý về tình dục như những truyện cười gợi ý về tình dục, những nhận xét về trang phục hay cơ thể của một người nào đó khi có mặt họ hoặc hướng tới họ. Hình thức này bao gồm cả những lời đề nghị và những yêu cầu không mong muốn hay lời mời đi chơi mang tính cá nhân một cách liên tục.
Quấy rối tình dục bằng hành vi phi lời nói gồm các hành động không được như mong muốn như ngôn ngữ cơ thể khiêu khích, biểu hiện không đứng đắn, cái nhìn gợi tình, nháy mắt liên tục, các cử chỉ của ngón tay… Hình thức này bao gồm việc phô bày các tài liệu khiêu dâm, hình ảnh, vật, màn hình máy tính, áp phích, thư điện tử, ghi chép, tin nhắn liên quan tới tình dục.
Dựa theo những gì bạn cung cấp thì những hành vi của sếp đối với bạn là những hành vi quấy rối tình dục. Theo Điều 8 Bộ luật lao động năm 2012 thì hành vi quấy rối tình dục bị cấm ở nơi công sở.
Điều 8. Các hành vi bị nghiêm cấm
1. Phân biệt đối xử về giới tính, dân tộc, màu da, thành phần xã hội, tình trạng hôn nhân, tín ngưỡng, tôn giáo, nhiễm HIV, khuyết tật hoặc vì lý do thành lập, gia nhập và hoạt động công đoàn.
2. Ngược đãi người lao động, quấy rối tình dục tại nơi làm việc.
3. Cưỡng bức lao động.
………
Theo đó, cá nhân có hành vi quấy rối tình dục sẽ bị xử lý tùy theo mức độ hậu quả mà hành vi đó để lại cho nạn nhân.
Giả định hành vi quấy rối tình dục gây ra hậu quả ở mức độ nhẹ thì cá nhân có hành vi quấy rối tình dục sẽ bị xử lý vi phạm hành chính theo Nghị định 167/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội; phòng, chống tệ nạn xã hội; phòng và chữa cháy; phòng, chống bạo lực gia đình.
Điều 5. Vi phạm quy định về trật tự công cộng
1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 100.000 đồng đến 300.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Có cử chỉ, lời nói thô bạo, khiêu khích, trêu ghẹo, xúc phạm danh dự, nhân phẩm của người khác;
b) Gây mất trật tự ở rạp hát, rạp chiếu phim, nhà văn hóa, câu lạc bộ, nơi biểu diễn nghệ thuật, nơi tổ chức các hoạt động thể dục, thể thao, lễ hội, triển lãm, hội chợ, trụ sở cơ quan, tổ chức, khu dân cư, trường học, bệnh viện, nhà ga, bến tàu, bến xe, trên đường phố, ở khu vực cửa khẩu, cảng hoặc ở nơi công cộng khác;
c) Thả rông động vật nuôi trong thành phố, thị xã hoặc nơi công cộng.
Như vậy, cá nhân đó có thể bị phạt tiền từ 100.000 đồng đến 300.000 đồng đối với hành vi của mình.
Nếu hành vi quấy rối mà xúc phạm nghiêm trọng đến nhân phẩm, danh dự người khác thì cũng có thể bị xử lý hình sự theo điều 155 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017) về “Tội làm nhục người khác”. Tuy nhiên, hành vi quấy rối tình dục không đủ yếu tố để cấu thành tội làm nhục người khác nếu không có hậu quả cần chứng minh đó là nạn nhân cảm thấy vô cùng nhục nhã, tủi hổ, ê chề.
Điều 155. Tội làm nhục người khác
1. Người nào xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự của người khác, thì bị phạt cảnh cáo, phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm:
a) Phạm tội 02 lần trở lên;
b) Đối với 02 người trở lên;
c) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
d) Đối với người đang thi hành công vụ;
đ) Đối với người dạy dỗ, nuôi dưỡng, chăm sóc, chữa bệnh cho mình;
e) Sử dụng mạng máy tính hoặc mạng viễn thông, phương tiện điện tử để phạm tội;
g) Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%75.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 05 năm:
a) Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên76;
b) Làm nạn nhân tự sát.
4. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
Trên đây là tư vấn của công ty Luật LVN về hành vi quấy rối tình dục đồng nghiệp. Chúng tôi hi vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức kể trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Nếu có vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn bạn vui lòng gọi điện tới tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của công ty Luật LVN để gặp luật sư tư vấn và chuyên viên pháp lý.
Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại (Công ty Luật TNHH LVN)
Để được giải đáp thắc mắc về: Hành vi quấy rối tình dục nơi công sở bị xử lý như thế nào? Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900.0191
Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp. Vui lòng click tại đây
CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG
Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm – Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân
Hưng Yên – Số 73 đường Nguyễn Văn Linh, Phường Bần Yên Nhân, Thị xã Mỹ Hào
Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900.0191
hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Emailcho chúng tôi, Luật LVN luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn
SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ
--- Gọi ngay 1900.0191 ---
(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)
Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam
Gmail: luatlvn@gmail.com
Cám ơn các bạn đã truy cập website của chúng tôi, để được tư vấn trực tiếp xin vui lòng liên hệ Hotline: 1900.0191. Sau đây sẽ là nội dung bài viết:
Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên là loại hình doanh nghiệp phổ biến ở nước ta, được pháp luật về doanh nghiệp quy định cụ thể về điều kiện, trình tự và thủ tục thành lập. Song mục đích chính của các nhà đầu tư khi thành lập doanh nghiệp là đạt được nguồn thu và lợi nhuận một cách hiệu quả, để hướng tới một môi trường kinh doanh thuận lợi thì việc nắm rõ các quy định của pháp luật về doanh nghiệp cũng như lựa chọn một công ty tư vấn uy tín và chuyên nghiệp là rất quan trọng. Vì vậy, sau đây công ty Luật LVN xin được chia sẻ những phân tích về các điều kiện cần có để thành lập công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên.
Bài viết liên quan:
– Hồ sơ đăng ký doanh nghiệp đối với trường hợp chuyển đổi công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên thành công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên
– Chuyển hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên sang công ty cổ phần
– Thay đổi giám đốc và chủ sở hữu công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên
– Công bố thông tin của công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên
Căn cứ pháp lý:
– Luật Doanh nghiệp năm 2020
– Luật Đầu tư năm 2020
– Nghị định số 01/2020/NĐ-CP quy định về đăng ký doanh nghiệp
– Thông tư 47/2019/TT-BTC ngày 08/05/2019 của Bộ Tài chính quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí cung cấp thông tin doanh nghiệp, lệ phí đăng ký doanh nghiệp
Tại Khoản 1 Điều 74 Luật Doanh nghiệp năm 2020 có quy định về công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên như sau:
Điều 74. Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên
1. Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên là doanh nghiệp do một tổ chức hoặc một cá nhân làm chủ sở hữu (sau đây gọi là chủ sở hữu công ty). Chủ sở hữu công ty chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi số vốn điều lệ của công ty.
Để tiến hành thủ tục thành lập công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên, chủ đầu tư cần bảo đảm đáp ứng được các điều kiện sau đây:
1. Điều kiện về đối tượng thành lập doanh nghiệp
Không phải bất kì chủ thể nào cũng được phép thành lập, góp vốn và quản lý doanh nghiệp mà phải đáp ứng được những quy định của pháp luật. Luật Doanh nghiệp 2020 đã quy định khá rõ ràng và cụ thể các điều kiện về chủ thể khi thành lập doanh nghiệp bằng cách liệt kê những đối tượng không được phép thành lập và quản lý doanh nghiệp. Việc quy định một số đối tượng không có quyền thành lập và quản lý doanh nghiệp là cần thiết và có ý nghĩa quan trọng nhằm bảo đảm sự bình đẳng của các doanh nghiệp và lợi ích xã hội, giúp cho các nhà đầu tư nhận thức được những quyền và nghĩa vụ của mình khi tiến hành đăng ký kinh doanh một cách hợp pháp.
Căn cứ theo quy định tại Khoản 2 Điều 17 Luật Doanh nghiệp 2020:
Điều 17. Quyền thành lập, góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp và quản lý doanh nghiệp
2. Tổ chức, cá nhân sau đây không có quyền thành lập và quản lý doanh nghiệp tại Việt Nam:
a) Cơ quan nhà nước, đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân sử dụng tài sản nhà nước để thành lập doanh nghiệp kinh doanh thu lợi riêng cho cơ quan, đơn vị mình;
b) Cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức;
c) Sĩ quan, hạ sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân, viên chức quốc phòng trong các cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam; sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp, công nhân công an trong các cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân Việt Nam, trừ người được cử làm đại diện theo ủy quyền để quản lý phần vốn góp của Nhà nước tại doanh nghiệp hoặc quản lý tại doanh nghiệp nhà nước;
d) Cán bộ lãnh đạo, quản lý nghiệp vụ trong doanh nghiệp nhà nước theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 88 của Luật này, trừ người được cử làm đại diện theo ủy quyền để quản lý phần vốn góp của Nhà nước tại doanh nghiệp khác;
đ) Người chưa thành niên; người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự; người bị mất năng lực hành vi dân sự; người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi; tổ chức không có tư cách pháp nhân;
e) Người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự, bị tạm giam, đang chấp hành hình phạt tù, đang chấp hành biện pháp xử lý hành chính tại cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc hoặc đang bị Tòa án cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định; các trường hợp khác theo quy định của Luật Phá sản, Luật Phòng, chống tham nhũng.
Trường hợp Cơ quan đăng ký kinh doanh có yêu cầu, người đăng ký thành lập doanh nghiệp phải nộp Phiếu lý lịch tư pháp cho Cơ quan đăng ký kinh doanh;
g) Tổ chức là pháp nhân thương mại bị cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định theo quy định của Bộ luật Hình sự.
2. Điều kiện về ngành, nghề đăng ký kinh doanh
Tại Khoản 1, Khoản 2 Điều 7 Luật Doanh nghiệp năm 2020 quy định về quyền của doanh nghiệp khẳng định doanh nghiệp được tự do lựa chọng ngành nghề mà pháp luật không cấm như sau:
Điều 7. Quyền của doanh nghiệp
1. Tự do kinh doanh ngành, nghề mà luật không cấm.
2. Tự chủ kinh doanh và lựa chọn hình thức tổ chức kinh doanh; chủ động lựa chọn ngành, nghề, địa bàn, hình thức kinh doanh; chủ động điều chỉnh quy mô và ngành, nghề kinh doanh.
Đồng thời, Luật Đầu tư năm 2020 đã lựa chọn nguyên tắc “chọn bỏ”, nghĩa là chỉ quy định cụ thể những ngành, nghề cấm đầu tư theo quy định. Với mục đích hướng tới một môi trường kinh doanh thuận lợi hơn cho doanh nghiệp tự do lựa chọn các ngành nghề kinh doanh. Cụ thể, Khoản 1 Điều 6 Luật Đầu tư 2020 nêu rõ 8 ngành, nghề cấm đầu tư kinh doanh như sau:
Điều 6. Ngành, nghề cấm đầu tư kinh doanh
1. Cấm các hoạt động đầu tư kinh doanh sau đây:
a) Kinh doanh các chất ma túy quy định tại Phụ lục I của Luật này;
b) Kinh doanh các loại hóa chất, khoáng vật quy định tại Phụ lục II của Luật này;
c) Kinh doanh mẫu vật các loài thực vật, động vật hoang dã có nguồn gốc khai thác từ tự nhiên quy định tại Phụ lục I của Công ước về buôn bán quốc tế các loài thực vật, động vật hoang dã nguy cấp; mẫu vật các loài thực vật rừng, động vật rừng, thủy sản nguy cấp, quý, hiếm Nhóm I có nguồn gốc khai thác từ tự nhiên quy định tại Phụ lục III của Luật này;
d) Kinh doanh mại dâm;
đ) Mua, bán người, mô, xác, bộ phận cơ thể người, bào thai người;
e) Hoạt động kinh doanh liên quan đến sinh sản vô tính trên người;
g) Kinh doanh pháo nổ;
h) Kinh doanh dịch vụ đòi nợ.
Như vậy, nếu như ngành, nghề đăng ký kinh doanh của doanh nghiệp không thuộc những ngành, nghề cấm đầu tư kinh doanh quy định tại Luật Đầu tư năm 2020 thì doanh nghiệp đã đảm bảo điều kiện về ngành, nghề đăng ký kinh doanh khi đăng ký doanh nghiệp.
3. Điều kiện về tên doanh nghiệp dự kiến thành lập
Tên doanh nghiệp có ý nghĩa vô cùng quan trọng, nó không chỉ có ý nghĩa hiện tại mà còn theo suốt doanh nghiệp trong tương lai và trở thành tài sản có giá trị cao khi doanh nghiệp làm ăn thành đạt và vị trí vững chắc trên thị trường. Vì vậy việc đặt tên doanh nghiệp không được tùy ý mà phải tuân theo những quy định của pháp luật
Việc đặt tên doanh nghiệp dự kiến thành lập thực hiện theo các quy định tại Điều 37 đến Điều 39 và Điều 41 Luật Doanh nghiệp năm 2020. Theo đó, tên doanh nghiệp phải viết được bằng tiếng Việt, có thể kèm theo chữ số, ký hiệu và bao gồm hai thành tố theo thứ tự là loại hình doanh nghiệp và tên riêng. Đồng thời, phải tuân thủ các quy định về những điều cấm trong đặt tên doanh nghiệp quy định tại Điều 38 Luật Doanh nghiệp, theo đó, không được đặt tên trùng hoặc tên gây nhầm lẫn với tên doanh nghiệp khác đã đăng ký; Không được sử dụng tên cơ quan nhà nước, đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân, tên của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội để làm toàn bộ hoặc một phần tên riêng của doanh nghiệp, trừ trường hợp có sự chấp thuận của cơ quan, đơn vị hoặc tổ chức đó; Không được sử dụng từ ngữ, ký hiệu vi phạm truyền thống lịch sử, văn hóa, đạo đức và thuần phong mỹ tục của dân tộc để đặt tên riêng cho doanh nghiệp.
Trước khi đăng ký tên doanh nghiệp, doanh nghiệp tham khảo tên các doanh nghiệp đang hoạt động lưu giữ tại Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp. Khoản 2 Điều 18 Nghị định số 01/2020/NĐ-CP quy định về đăng ký doanh nghiệp có quy định như sau:
Điều 18. Đăng ký tên doanh nghiệp
2. Phòng Đăng ký kinh doanh có quyền chấp thuận hoặc từ chối tên dự kiến đăng ký của doanh nghiệp theo quy định của pháp luật. Để tránh tên doanh nghiệp bị trùng, nhầm và vi phạm quy định về đặt tên doanh nghiệp, ý kiến Phòng Đăng ký kinh doanh là quyết định cuối cùng. Trường hợp không đồng ý với quyết định của Phòng Đăng ký kinh doanh, doanh nghiệp có thể khởi kiện theo quy định của pháp luật về tố tụng hành chính.
Các quy định về tên doanh nghiệp nhằm hạn chế, khắc phục việc mạo danh, giả danh, mượn danh của doanh nghiệp khác để cạnh tranh không lành mạnh trong kinh doanh và tình trạng dễ nhầm lẫn với các doanh nghiệp khác, gây ra những ảnh hưởng không tốt với cộng đồng doanh nghiệp khi tiến hành kinh doanh.
4. Điều kiện về trụ sở chính của doanh nghiệp
Trụ sở chính của doanh nghiệp là địa điểm liên lạc của doanh nghiệp trên lãnh thổ Việt Nam, có ý nghĩa quan trọng không chỉ đối với chính doanh nghiệp mà còn đối với các đối tác, bạn hàng,… Việc lựa chọn trụ sở chính của doanh nghiệp về nguyên tắc do chủ doanh nghiệp quyết định, tuy nhiên vẫn phải thỏa mãn các điều kiện được pháp luật quy định tại Điều 42 Luật Doanh nghiệp năm 2020:
Điều 42. Trụ sở chính của doanh nghiệp
Trụ sở chính của doanh nghiệp đặt trên lãnh thổ Việt Nam, là địa chỉ liên lạc của doanh nghiệp và được xác định theo địa giới đơn vị hành chính; có số điện thoại, số fax và thư điện tử (nếu có).
Quy định về đặt trụ sở chính của doanh nghiệp góp phần đảm bảo sự ổn định hoạt động của doanh nghiệp cũng như đáp ứng nhu cầu về quản lý doanh nghiệp của Nhà nước
5. Điều kiện về hồ sơ hợp lệ
Hồ sơ hợp lệ theo quy định tại Khoản 20 Điều 4 Luật Doanh nghiệp 2020 cụ thể là:
Điều 4. Giải thích từ ngữ
20. Hồ sơ hợp lệ là hồ sơ có đầy đủ giấy tờ theo quy định của Luật này và nội dung các giấy tờ đó được kê khai đầy đủ theo quy định của pháp luật.
Thành phần hồ sơ đăng ký doanh nghiệp của công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên được quy định cụ thể từ Điều 21 Luật Doanh nghiệp 2020:
Điều 21. Hồ sơ đăng ký công ty trách nhiệm hữu hạn
1. Giấy đề nghị đăng ký doanh nghiệp.
2. Điều lệ công ty.
3. Danh sách thành viên.
4. Bản sao các giấy tờ sau đây:
a) Giấy tờ pháp lý của cá nhân đối với thành viên là cá nhân, người đại diện theo pháp luật;
b) Giấy tờ pháp lý của tổ chức đối với thành viên là tổ chức và văn bản cử người đại diện theo ủy quyền; giấy tờ pháp lý của cá nhân đối với người đại diện theo ủy quyền của thành viên là tổ chức.
Đối với thành viên là tổ chức nước ngoài thì bản sao giấy tờ pháp lý của tổ chức phải được hợp pháp hóa lãnh sự;
c) Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với nhà đầu tư nước ngoài theo quy định của Luật Đầu tư.
Người thành lập doanh nghiệp chịu trách nhiệm về tính trung thực, chính xác của các nội dung kê khai trong hồ sơ đăng ký. Cơ quan đăng ký kinh doanh chỉ chịu trách nhiệm về tính hợp lệ của hồ sơ.
6. Điều kiện về nộp lệ phí đăng ký doanh nghiệp
Người thành lập doanh nghiệp phải nộp lệ phí đăng ký doanh nghiệp tại thời điểm nộp hồ sơ đăng ký doanh nghiệp. Phí và Lệ phí đăng ký doanh nghiệp hiện nay đang được điều chỉnh bởi Thông tư 47/2019/TT-BTC ngày 08/05/2019 của Bộ Tài chính quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí cung cấp thông tin doanh nghiệp, lệ phí đăng ký doanh nghiệp
Trên đây là tư vấn của Công ty Luật LVN về các điều kiện cần có để thành lập công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên Chúng tôi hi vọng rằng quý khách có thể vận dụng các kiến thức kể trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Nếu có vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn quý khách vui lòng gọi điện tới tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của công ty Luật LVN để gặp luật sư tư vấn và chuyên viên pháp lý
Bài viết được thực hiện bởi: Luật gia. Nguyễn Thị Hoà
Để được giải đáp thắc mắc về: Điều kiện cần có để thành lập công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên Vui lòng gọi hotline tư vấn và báo giá dịch vụ: 1900.0191 hoặc 1900.0191
Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp. Vui lòng click tại đây
CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG
Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm – Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân
Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ tổng đài 24/7 1900.0191
hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Emailcho chúng tôi, Luật LVN luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn
SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ
--- Gọi ngay 1900.0191 ---
(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)
Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam
Gmail: luatlvn@gmail.com
Cám ơn các bạn đã truy cập website của chúng tôi, để được tư vấn trực tiếp xin vui lòng liên hệ Hotline: 1900.0191. Sau đây sẽ là nội dung bài viết:
Kính chào luật sư. Chuyện là mình mang xe vợ đi cầm và mình cũng lo tiền chuộc ra thế mà vợ mình vẫn thưa kiện mình thế nên cho mình hỏi sự viêc như vậy mình có phải đi tù không ạ?
Nguyễn trung nhân
Bài viết liên quan:
– Trách nhiệm của bên nhận cầm cố tài sản khi tài sản cầm cố bị mất
– Tài sản cầm cố có đương nhiên thuộc về bên nhận cầm cố khi không có thỏa thuận
– Bên nhận cầm cố có được cho thuê tài sản cầm cố?
– Cầm cố xe máy trái pháp luật
– Chồng cầm cố xe máy vợ nhưng không có giấy tờ có đòi lại được không?
Căn cứ pháp lý:
– Bộ luật dân sự năm 2015
– Bộ luật hình sự năm 2015
– Nghị định 167/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội; phòng, chống tệ nạn xã hội; phòng và chữa cháy; phòng, chống bạo lực gia đình
Xin chào bạn! Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình tới Công ty Luật LVN, đối với câu hỏi của bạn Công ty Luật LVN xin được tư vấn và hướng dẫn cho bạn như sau: theo những thông tin bạn chia sẻ, chúng tôi thấy rằng bạn đang thắc mắc về vấn đề pháp lý liên quan đến vấn đề cầm cố tài sản không thuộc sở hữu của mình.
Để giải đáp thắc mắc của bạn chúng tôi xin trích dẫn Điều 309 Bộ luật dân sự năm 2015 quy định về cầm cố tài sản như sau:
Điều 309. Cầm cố tài sản Cầm cố tài sản là việc một bên (sau đây gọi là bên cầm cố) giao tài sản thuộc quyền sở hữu của mình cho bên kia (sau đây gọi là bên nhận cầm cố) để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ.
Theo quy định trên, có thể thấy pháp luật đã quy định tài sản cầm cố phải là tài sản thuộc sở hữu của bên cầmcố khi hai bên thực hiện việc cầm cố tài sản. Trong trường hợp này bạn là bên cầm cố, chiếc xe máy là tài sản cầm cố và cửa hàng cầm đồ là bên nhận cầm cố, tuy nhiên chiếc xe máy này không thuộc sở hữu của bạn mà là của vợ bạn, nên việc cầm cố tài sản trong trường hợp này là không đúng với quy định của pháp luật.
Khi ấy việc chủ cửa hiệu cầm đồ đồng ý nhận cầm cố chiếc xe cũng là hành vi vi phạm quy định của pháp luật về cầm cố tài sản. Vì vậy, trong trường hợp này vợ của bạn hoàn toàn có cơ sở để đòi lại tài sản là chiếc xe máy theo quy định tạiĐiều 166 Bộ luật dân sự năm 2015 về quyền đòi lại tài sản:
Điều 166. Quyền đòi lại tài sản 1. Chủ sở hữu, chủ thể có quyền khác đối với tài sản có quyền đòi lại tài sản từ người chiếm hữu, người sử dụng tài sản, người được lợi về tài sản không có căn cứ pháp luật. 2. Chủ sở hữu không có quyền đòi lại tài sản từ sự chiếm hữu của chủ thể đang có quyền khác đối với tài sản đó.
Khi ấy vợ bạn có thể mang giấy tờ chứng minh quyền sở hữu của mình với chiếc xe máy lên cơ quan Công an để nhờ cơ quan Công an lấy lại chiếc xe này. Đồng thời chủ cửa hàng cầm đồ và bạn có thể bị xử phạt hành chính theo quy định lần lượt tạiĐiểm d, Điểm e Khoản 2 Điều 11 Nghị định 167/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội; phòng, chống tệ nạn xã hội; phòng và chữa cháy; phòng, chống bạo lực gia đình:
Điều 11. Vi phạm các quy định về quản lý ngành, nghề kinh doanh có điều kiện về an ninh, trật tự 2. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây: d) Nhận cầm cố tài sản mà theo quy định tài sản đó phải có giấy tờ sở hữu nhưng không có các loại giấy tờ đó; e) Cầm cố tài sản thuộc sở hữu của người khác mà không có giấy ủy quyền hợp lệ của người đó cho người mang tài sản đi cầm cố;
Riêng về bản thân bạn cũng có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự với hành vi lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản theo quy định của pháp luật tại Điểm b Khoản 1 Điều 175 Bộ luật hình sự năm 2015 như sau:
Điều 175. Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản 1. Người nào thực hiện một trong những hành vi sau đây chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 4.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 4.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt hoặc đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 174 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm hoặc tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại hoặc tài sản có giá trị đặc biệt về mặt tinh thần đối với người bị hại, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm: b) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng các hình thức hợp đồng và đã sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản
Khung hình phạt của tội này có thể lên đến 20 năm tù. Ngoài ra bạn còn có thể bị áp dụng hình phạt bổ sung theoKhoản 5 Điều này:
Điều 175. Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản 5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.”
Vì vậy, bạn và vợ bạn có thể thỏa thuận với nhau về việc trả lại tiền cầm chiếc xe cho cửa hàng cầm đồ và vì giao dịch dân sự này vô hiệu, nên theo quy định của pháp luật thì cửa hàng cầm đồ sẽ phải trả lại xe máy cho bạn để bạn hoàn trả lại cho vợ bạn. Trường hợp vợ bạn không đồng ý theo thỏa thuận trên hoặc không muốn thỏa thuận thì vợ của bạn có quyền làm đơn trình báo cơ quan Công an xem xét giải quyết.
Trên đây là tư vấn của Công ty Luật LVN về vấn đề cầm cố tài sản không thuộc sở hữu của mình. Chúng tôi hi vọng rằng quý khách có thể vận dụng các kiến thức kể trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Nếu có vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn quý khách vui lòng gọi điện tới tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của công ty Luật LVN để gặp luật sư tư vấn và chuyên viên pháp lý
Bài viết được thực hiện bởi: Luật gia. Nguyễn Thị Hoà (Công ty Luật TNHH LVN)
Để được giải đáp thắc mắc về: Hành vi mang xe máy đi cầm cố mà không có sự đồng ý của chủ sở hữu Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900.0191
Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp. Vui lòng click tại đây
CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG
Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm – Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân
Hưng Yên – Số 73 đường Nguyễn Văn Linh, Phường Bần Yên Nhân, Thị xã Mỹ Hào
Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900.0191
hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Emailcho chúng tôi, Luật LVN luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn
SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ
--- Gọi ngay 1900.0191 ---
(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)
Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam
Gmail: luatlvn@gmail.com
Cám ơn các bạn đã truy cập website của chúng tôi, để được tư vấn trực tiếp xin vui lòng liên hệ Hotline: 1900.0191. Sau đây sẽ là nội dung bài viết:
Tóm tắt tình huống:
Chào quý công ty. Em có 1 câu hỏi muốn nhận được sự trợ giúp từ công ty ạ. Em đang bầu 12 tuần dự sinh đầu tháng 4/2018. Tháng sau (10/2017) em tham gia đóng bảo hiểm thì có được hưởng chế độ thai sản không ạ. Trường hợp nếu sinh sớm vào cuối tháng 3/2018 thì có được hưởng không ạ?
E xin cảm ơn và rất mong nhận được sự tư vấn của công ty ạ!
Người gửi: Nguyễn Thị Mai
Tư vấn luật: 1900.0191
Xin chào bạn, cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đến Công ty Luật LVN, về vấn đề của bạn Công ty Luật LVN xin được tư vấn cho bạn như sau:
1. Căn cứ pháp lý
– Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014;
– Thông tư 59/2015/TT-BLĐXH quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội bắt buộc.
2. Đóng bảo hiểm 6 tháng trước khi sinh thì sau khi sinh có được hưởng chế độ thai sản không?
Theo quy định của pháp luật, tại Điều 31 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 có quy định về điều kiện hưởng chế độ thai sản như sau:
“1. Người lao động được hưởng chế độ thai sản khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Lao động nữ mang thai;
b) Lao động nữ sinh con;
c) Lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ;
d) Người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi;
đ) Lao động nữ đặt vòng tránh thai, người lao động thực hiện biện pháp triệt sản;
e) Lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội có vợ sinh con.
2. Người lao động quy định tại các điểm b, c và d khoản 1 Điều này phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi.
3. Người lao động quy định tại điểm b khoản 1 Điều này đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 12 tháng trở lên mà khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền thì phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 03 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con.”
Với quy định trên có thể hiểu người lao động phải tham gia bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận con nuôi thì được hưởng chế độ thai sản. Như những thông tin mà bạn cung cấp cho chúng tôi, thì từ thời điểm bạn đóng bảo hiểm tức từ 10/2017 tới thời gian dự kiến sinh sớm là cuối tháng 3/2018 vừa tròn 6 tháng tham gia bảo hiểm – đáp ứng điều kiện được hưởng chế độ thai sản theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014. Bởi vậy, với trường hợp của bạn thì vẫn được hưởng chế độ thai sản theo quy định của pháp luật.
Tuy nhiên đó chỉ là thời gian dự sinh. Bạn phải căn cứ cụ thể thời gian sinh như thế nào, có đủ 06 tháng đóng bảo hiểm đến thời điểm sinh hay không. Theo Điều 9 Thông tư 59/2015/TT-BLĐXH có quy định như sau:
” 1. Thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi được xác định như sau:
a) Trường hợp sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi trước ngày 15 của tháng, thì tháng sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi không tính vào thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi.
b) Trường hợp sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi từ ngày 15 trở đi của tháng và tháng đó có đóng bảo hiểm xã hội, thì tháng sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi được tính vào thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi. Trường hợp tháng đó không đóng bảo hiểm xã hội thì thực hiện theo quy định tại điểm a khoản này.”
Như vậy, vì thông tin bạn cung cấp cho chúng tôi là dự kiến sinh vào cuối tháng 3/2018 chứ chưa có ngày cụ thể nên trong trường hợp này: Nếu sinh con trước ngày 15/3/2018 thì sẽ không tính vào thời gian trước trước khi sinh con (tức đủ 6 tháng tới 12 tháng trước khi sinh con) như vậy trong trường hợp này bạn sẽ không được hưởng chế độ thai sản; còn nếu bạn sinh con sau ngày 15/3/2018 thì được tính vào thời gian đóng đủ bảo hiểm để được hưởng chế độ thai sản.
Trên đây là tư vấn của Công ty Luật LVN về Đóng bảo hiểm 6 tháng trước khi sinh thì sau khi sinh có được hưởng chế độ thai sản hay không? Chúng tôi hi vọng rằng quý khách có thể vận dụng các kiến thức kể trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Nếu có vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn quý khách vui lòng gọi điện tới tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của Công ty Luật LVN để gặp luật sư tư vấn và chuyên viên pháp lý.
Chuyên viên: Nguyễn Hương Diền
Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại (Công ty Luật TNHH LVN)
Để được giải đáp thắc mắc về: Đóng bảo hiểm 6 tháng trước khi sinh thì sau khi sinh có được hưởng chế độ thai sản không? Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900.0191
Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp. Vui lòng click tại đây
CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG
Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm – Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân
Hưng Yên – Số 73 đường Nguyễn Văn Linh, Phường Bần Yên Nhân, Thị xã Mỹ Hào
Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900.0191
hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Emailcho chúng tôi, Luật LVN luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn
SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ
--- Gọi ngay 1900.0191 ---
(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)
Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam
Gmail: luatlvn@gmail.com
Cám ơn các bạn đã truy cập website của chúng tôi, để được tư vấn trực tiếp xin vui lòng liên hệ Hotline: 1900.0191. Sau đây sẽ là nội dung bài viết:
Theo khung pháp lý hiện hành pháp luật quy định một số trường hợp doanh nghiệp bưu chính khi chuyển phát gói, kiện hàng hóa, thư sẽ phải làm thủ tục Thông báo hoạt động bưu chính để được Bộ Thông tin và Truyền thông cấp văn bản Xác nhận thông báo hoạt động bưu chính.
Tư vấn luật: 1900.0191
1. Các hoạt động bưu chính phải thông báo hoạt động bưu chính
– Cung ứng dịch vụ thư không có địa chỉ nhận có khối lượng đơn chiếc đến 02 kilôgam (kg);
– Cung ứng dịch vụ thư có khối lượng đơn chiếc trên 02 kilôgam (kg);
– Cung ứng dịch vụ gói, kiện;
– Làm đại lý cho doanh nghiệp cung ứng dịch vụ bưu chính nước ngoài;
– Nhận nhượng quyền thương mại trong lĩnh vực bưu chính từ nước ngoài vào Việt Nam;
– Làm đại diện cho doanh nghiệp cung ứng dịch vụ bưu chính nước ngoài;
– Làm chi nhánh, văn phòng đại diện của doanh nghiệp cung ứng dịch vụ bưu chính được thành lập theo pháp luật Việt Nam;
– Làm văn phòng đại diện của doanh nghiệp cung ứng dịch vụ bưu chính nước ngoài.
– Hồ sơ đề nghị xác nhận thông báo hoạt động bưu chính đối với các trường hợp quy định tại điểm a, b, c khoản 1 Điều 25 Luật Bưu chính được lập thành 01 bộ là bản gốc, gồm:
+ Văn bản thông báo hoạt động bưu chính;
+ Các tài liệu quy định tại điểm b, đ, e, g, h, i khoản 2 Điều 6 Nghị định số 47/2011/NĐ-CP ngày 17/6/2011.
– Hồ sơ đề nghị xác nhận thông báo hoạt động bưu chính đối với các trường hợp quy định tại điểm d, đ, e khoản 1 Điều 25 Luật Bưu chính được lập thành 01 bộ là bản gốc bao gồm:
+ Văn bản thông báo hoạt động bưu chính;
+ Bản sao văn bản chấp thuận đăng ký nhượng quyền thương mại do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp được doanh nghiệp tự đóng dấu xác nhận và chịu trách nhiệm về tính chính xác của bản sao, đối với trường hợp nhận nhượng quyền thương mại từ nước ngoài vào Việt Nam;
+ Bản sao giấy phép bưu chính còn thời hạn sử dụng, văn bản xác nhận thông báo hoạt động bưu chính đã được cấp do doanh nghiệp tự đóng dấu xác nhận và chịu trách nhiệm về tính chính xác của bản sao;
+ Hợp đồng với đối tác nước ngoài;
+ Tài liệu đã được hợp pháp hóa lãnh sự chứng minh tư cách pháp nhân của đối tác nước ngoài;
+ Các tài liệu quy định tại điểm b, đ, e, g, h, i khoản 2 Điều 6 Nghị định số 47/2011/NĐ-CP ngày 17/6/2011.
– Hồ sơ đề nghị xác nhận thông báo hoạt động bưu chính đối với các trường hợp quy định tại điểm g, h khoản 1 Điều 25 Luật Bưu chính được lập thành 01 bộ là bản gốc bao gồm:
+ Văn bản thông báo hoạt động bưu chính;
+ Bản sao giấy phép thành lập do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp được doanh nghiệp tự đóng dấu xác nhận và chịu trách nhiệm về tính chính xác của bản sao.
– Số lượng hồ sơ: 01 bộ là bản gốc
3. Thủ tục thực hiện
* Trình tự thực hiện
– Doanh nghiệp khai báo đầy đủ và chính xác thông tin trong hồ sơ cũng như nộp các giấy tờ cần thiết kèm theo trong hồ sơ (theo quy định tại Điều 7 Nghị định số 47/2011/NĐ-CP ngày 17/6/2011).
– Doanh nghiệp gửi hồ sơ về Bộ TTTT, 18 Nguyễn Du – Hà Nội.
– Việc thẩm tra, xác nhận thông báo hoạt động bưu chính được thực hiện trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đáp ứng quy định tại Điều 6, Điều 7 Nghị định 47/2011/NĐ-CP ngày 17/6/2011.
* Cách thức thực hiện
– Nộp trực tiếp tại trụ sở Bộ TTTT, 18 Nguyễn Du – Hà Nội: đối với hồ sơ xin cấp văn bản xác nhận thông báo hoạt động bưu chính trong phạm vi liên tỉnh, quốc tế
– Qua hệ thống bưu chính.
* Thời hạn giải quyết:
10 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định
* Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính: Tổ chức
* Cơ quan thực hiện thủ tục hành chính:
– Cơ quan có thẩm quyền quyết định theo quy định: Bộ Thông tin và Truyền thông
– Cơ quan trực tiếp thực hiện TTHC: Vụ Bưu chính
– Cơ quan phối hợp (nếu có): Không
Quý khách có nhu cầu thành lập công ty xin vui lòng liên hệ qua số 1900.0191 để được các chuyên viên pháp lý hỗ trợ. Công ty luật LVN luôn sẵn sàng phục vụ khách hàng 24/24 ( kể cả ngày nghỉ). Rất mong được hợp tác cùng quý khách!
Chuyên viên: Tạ Thị Hồng Tươi.
Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại (Công ty Luật TNHH LVN)
Để được giải đáp thắc mắc về: Dịch vụ tư vấn thủ tục cấp văn bản xác nhận thông báo hoạt động bưu chính Vui lòng gọi hotline tư vấn và báo giá dịch vụ: 1900.0191 hoặc 1900.0191
Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp. Vui lòng click tại đây
CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG
Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm – Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân
Hưng Yên – Số 73 đường Nguyễn Văn Linh, Phường Bần Yên Nhân, Thị xã Mỹ Hào
Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ tổng đài 24/7 1900.0191
hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Emailcho chúng tôi, Luật LVN luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn
SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ
--- Gọi ngay 1900.0191 ---
(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)
Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam
Gmail: luatlvn@gmail.com
Cám ơn các bạn đã truy cập website của chúng tôi, để được tư vấn trực tiếp xin vui lòng liên hệ Hotline: 1900.0191. Sau đây sẽ là nội dung bài viết:
Bắc Ninh là tỉnh có diện tích nhỏ nhất Việt Nam thuộc đồng bằng sông Hồng và nằm trên Vùng kinh tế trọng điểm Bắc bộ. Bắc Ninh tiếp giáp với vùng trung du Bắc bộ tại tỉnh Bắc Giang. Thành phố Bắc Ninh nằm cách trung tâm Hà Nội 30 km về phía đông bắc. phía tây và tây nam giáp thủ đô Hà Nội, phía bắc giáp tỉnh Bắc Giang, phía đông và đông nam giáp tỉnh Hải Dương, phía nam giáp tỉnh Hưng Yên. Trong quy hoạch xây dựng, tỉnh này thuộc vùng Thủ đô. Ngoài ra, Bắc Ninh còn nằm trên 2 hành lang kinh tế Côn Minh – Lào Cai – Hà Nội – Hải Phòng – Quảng Ninh và Nam Ninh – Lạng Sơn – Hà Nội – Hải Phòng – Quảng Ninh.
Bắc Ninh đã đứng trong tốp 13 tỉnh, thành phố cả nước tự cân đối ngân sách và có phần điều hòa về Trung ương với mức thu năm 2011 đạt 7.100 tỷ đồng, thu nhập bình quân đầu người 2.000 USD. Hiện nay Bắc Ninh có nhiều khu công nghiệp lớn như: Tiên Sơn, Từ Sơn, Yên Phong..Với các Công ty vốn đầu tư nước ngoài lớn như: Samsung, Microsoft, Samsung Display. Ngoài ra Bắc Ninh còn là tỉnh có chính sách đầu tư thông thoáng, thuận lợi, nhanh chóng cho nhà đầu tư.
Nhằm đem đến cho các doanh nghiệp dịch vụ tư vấn chuyên nghiệp, hoàn hảo và hiệu quả nhất. Công ty Luật LVN chuyên cung cấp dịch vụ tư vấn đầu tư nước ngoài tại Bắc Ninh với những công việc cụ thể như sau:
Bài viết liên quan – Trình tự, thủ tục đăng kí lại doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài
– Dịch vụ tư vấn và thành lập doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài
– Dịch vụ tư vấn, thực hiện thành lập công ty có vốn đầu tư nước ngoài dưới hình thức liên doanh
– Thủ tục thành lập công ty có vốn đầu tư nước ngoài
– Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài là gì?
Căn cứ pháp lý
– Luật đầu tư 2014
– Luật doanh nghiệp 2014
1. Hồ sơ xin cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư
– Văn bản đề nghị thực hiện dự án đầu tư;
– Bản sao chứng minh nhân dân, thẻ căn cước hoặc hộ chiếu đối với nhà đầu tư là cá nhân; bản sao Giấy chứng nhận thành lập hoặc tài liệu tương đương khác xác nhận tư cách pháp lý đối với nhà đầu tư là tổ chức;
– Đề xuất dự án đầu tư bao gồm các nội dung: nhà đầu tư thực hiện dự án, mục tiêu đầu tư, quy mô đầu tư, vốn đầu tư và phương án huy động vốn, địa điểm, thời hạn, tiến độ đầu tư, nhu cầu về lao động, đề xuất hưởng ưu đãi đầu tư, đánh giá tác động, hiệu quả kinh tế – xã hội của dự án;
– Bản sao một trong các tài liệu sau: báo cáo tài chính 02 năm gần nhất của nhà đầu tư; cam kết hỗ trợ tài chính của công ty mẹ; cam kết hỗ trợ tài chính của tổ chức tài chính; bảo lãnh về năng lực tài chính của nhà đầu tư; tài liệu thuyết minh năng lực tài chính của nhà đầu tư;
– Đề xuất nhu cầu sử dụng đất; trường hợp dự án không đề nghị Nhà nước giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất thì nộp bản sao thỏa thuận thuê địa điểm hoặc tài liệu khác xác nhận nhà đầu tư có quyền sử dụng địa điểm để thực hiện dự án đầu tư;
– Giải trình về sử dụng công nghệ đối với dự án
– Hợp đồng BCC đối với dự án đầu tư theo hình thức hợp đồng BCC.
2. Quy trình thực hiện
Bước 1: Cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư
– Trước khi thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, nhà đầu tư kê khai trực tuyến các thông tin về dự án đầu tư trên Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư nước ngoài. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày kê khai hồ sơ trực tuyến, nhà đầu tư nộp hồ sơ cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư cho Cơ quan đăng ký đầu tư;
– Sau khi Cơ quan đăng ký đầu tư tiếp nhận hồ sơ, nhà đầu tư được cấp tài khoản truy cập Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư nước ngoài để theo dõi tình hình xử lý hồ sơ;
– Cơ quan đăng ký đầu tư sử dụng Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư nước ngoài để tiếp nhận, xử lý, trả kết quả hồ sơ đăng ký đầu tư, cập nhật tình hình xử lý hồ sơ và cấp mã số cho dự án đầu tư.
Bước 2: Sau khi được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư doanh nghiệp thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp (như công ty Việt Nam)
Bước 4: Nếu doanh nghiệp kinh doanh bán lẻ hàng hóa tới tay người tiêu dùng thì xin cấp thêm Giấy phép kinh doanh tại Sở Công thương.
Bước 5: Hoàn thiện các thủ tục sau thành lập doanh nghiệp
Thời hạn giải quyết hồ sơ: Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được đủ hồ sơ, cơ quan đăng ký đầu tư cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư; trường hợp từ chối phải thông báo bằng văn bản cho nhà đầu tư và nêu rõ lý do.
3. Thẩm quyền cấp giấy chứng nhận đầu tư
– Ban Quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế tiếp nhận cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với các dự án đầu tư trong khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế;
– Sở Kế hoạch và Đầu tư tiếp nhận cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với các dự án đầu tư ngoài khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế;
– Sở Kế hoạch và Đầu tư nơi nhà đầu tư đặt hoặc dự kiến đặt trụ sở chính hoặc văn phòng điều hành để thực hiện dự án đầu tư tiếp nhận cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với dự án đầu tư sau đây:
– Dự án đầu tư thực hiện trên địa bàn nhiều tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
– Dự án đầu tư thực hiện ở trong và ngoài khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao và khu kinh tế.
Trên đây là chia sẻ của Công ty Luật LVN về Thành lập công ty có vốn nước ngoài tại tỉnh Bắc Ninh. Chúng tôi hi vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức kể trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Nếu có vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn bạn vui lòng gọi điện tới tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của Công ty Luật LVN để gặp luật sư tư vấn và chuyên viên pháp lý.
Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại (Công ty Luật TNHH LVN)
Để được giải đáp thắc mắc về: Thành lập công ty có vốn nước ngoài tại tỉnh Bắc Ninh Vui lòng gọi hotline tư vấn và báo giá dịch vụ: 1900.0191 hoặc 1900.0191
Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp. Vui lòng click tại đây
CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG
Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm – Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân
Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ tổng đài 24/7 1900.0191
hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Emailcho chúng tôi, Luật LVN luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn
SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ
--- Gọi ngay 1900.0191 ---
(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)
Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam
Gmail: luatlvn@gmail.com
Cám ơn các bạn đã truy cập website của chúng tôi, để được tư vấn trực tiếp xin vui lòng liên hệ Hotline: 1900.0191. Sau đây sẽ là nội dung bài viết:
Tóm tắt tình huống
Tôi đang là sinh viên của một trường đại học đóng trên địa bàn thành phố Hà Nội. Tôi đã nộp tiền và nhận được thẻ bảo hiểm y tế của trường thì phát hiện ra ở nhà tôi cũng đã có bảo hiểm y tế do là con của sỹ quan quân đội. Bây giờ tôi có hai bảo hiểm y tế thì có được dùng song song không hay phải gộp lại thành 1 thẻ?
Người gửi: Nguyễn Ngọc Khánh Linh
Tư vấn luật: 1900.0191
Xin chào bạn! Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình tới Luật LVN. Về câu hỏi của bạn, công ty Luật LVN xin tư vấn và hướng dẫn bạn như sau:
1. Căn cứ pháp lý
– Luật Bảo hiểm y tế 2014
– Quyết định 595/QĐ-BHXH Quyết định Ban hành quy trình thu bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm tai nạn lao động – bệnh nghề nghiệp; quản lý sổ bảo hiểm xã hội, thẻ bảo hiểm y tế.
2. Xử lý khi một người có hai thẻ bảo hiểm y tế
Về nguyên tắc, mỗi người chỉ được cấp một thẻ bảo hiểm y tế. Trường hợp người đó thuộc nhiều đối tượng đóng khác nhau quy định tại Điều 12 của Luật này thì đóng bảo hiểm y tế theo đối tượng đầu tiên mà người đó được xác định theo thứ tự của các đối tượng quy định tại Điều 12 của Luật này (Điều 13 Luật Bảo hiểm y tế).
Như vậy, bạn vừa là thân nhân của sỹ quan quân đội quy định tại điểm l Khoản 3 Điều 12; vừa là học sinh, sinh viên quy định tại điểm b Khoản 4 Điều 12. Theo thứ tự sắp xếp của các đối tượng, bạn sẽ đóng BHYT theo chế độ thân nhân sỹ quan.
Bạn đang có hai thẻ BHYT tồn tại song song, do vậy bạn thuộc trường hợp thu hồi thẻ BHYT theo điểm c Khoản 1 Điều 20“Cấp trùng thẻ bảo hiểm y tế”. Khi đó, thẻ BHYT bị thu hồi sẽ là thẻ BHYT theo chế độ học sinh, sinh viên.
Bạn cũng được hoàn trả tiền đóng BHYT, cụ thể Điều 20 Quyết định 595/QĐ-BHXH quy định: “1. Người đang tham gia BHYT theo đối tượng tại Khoản 4, 5 Điều 17 được hoàn trả tiền đóng BHYT trong các trường hợp sau:
1.1. Người tham gia được cấp thẻ BHYT theo nhóm đối tượng mới, nay báo giảm giá trị sử dụng thẻ đã cấp trước đó (có thứ tự đóng xếp sau đối tượng mới theo quy định tại Điều 12 Luật BHYT);
1.2. Được ngân sách nhà nước điều chỉnh tăng hỗ trợ mức đóng BHYT;
1.3. Bị chết trước khi thẻ BHYT có giá trị sử dụng”.
Bạn thuộc đối tượng hoàn trả tiền đóng BHYT theo trường hợp Điểm 1.1 Khoản 1 Điều 20. Số tiền hoàn trả được tính cụ thể như sau: Số tiền hoàn trả tính theo mức đóng BHYT và thời gian đã đóng tiền nhưng chưa sử dụng thẻ. Thời gian đã đóng tiền nhưng chưa sử dụng thẻ được tính từ thời điểm thẻ BHYT được cấp theo nhóm mới (thân nhân sỹ quan) bắt đầu có giá trị sử dụng.
Để được hoàn trả tiền đã đóng đối với người tham gia BHYT được ngân sách nhà nước hỗ trợ một phần mức đóng (học sinh, sinh viên) trong trường hợp của bạn phải nộp một bộ hồ sơ tới cơ quan BHXH quận, huyện nơi trường bạn đặt trụ sở, bao gồm:
– Tờ khai theo Mẫu TK1-TS.
– Thẻ BHYT theo học sinh, sinh viên còn giá trị sử dụng.
Trên đây là tư vấn của công ty Luật LVN về Xử lý khi có hai thẻ BHYT. Chúng tôi hi vọng rằng quý khách có thể vận dụng các kiến thức kể trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Nếu có vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn quý khách vui lòng gọi điện tới tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của công ty Luật LVN để gặp luật sư tư vấn và chuyên viên pháp lý.
Chuyên viên: Phạm Thị Thuý Hằng
Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại
Để được giải đáp thắc mắc về: Xử lý khi một người có hai thẻ bảo hiểm y tế Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900.0191
Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp. Vui lòng click tại đây
CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG
Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm – Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân
Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900.0191
hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Emailcho chúng tôi, Luật LVN luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn
SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ
--- Gọi ngay 1900.0191 ---
(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)
Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam
Gmail: luatlvn@gmail.com
Cám ơn các bạn đã truy cập website của chúng tôi, để được tư vấn trực tiếp xin vui lòng liên hệ Hotline: 1900.0191. Sau đây sẽ là nội dung bài viết:
Cầu Giấy là một trong những quận nội thành Hà Nội đang trong quá trình phát triền về mọi mặt văn hóa, kinh tế, giáo dục. Chính vì vậy có rất nhiều nhà đầu tư mong muốn thành lập doanh nghiệp ở đây. Tuy nhiên, việc thành lập doanh nghiệp còn khá phức tạp nên còn gặp nhiều khó khăn khi thực hiện. Đáp ứng nhu cầu quý khách hàng Công ty Luật LVN xin cung cấp dịch vụ thành lập doanh nghiệp tại Cầu Giấy như sau:
Bài viết liên quan:
– Thủ tục chuyển nhượng cổ phần cho nhà đầu tư nước ngoài?
– Thành lập chi nhánh công ty vốn nước ngoài
– Thành lập chi nhánh công ty nước ngoài
– Thay đổi nội dung đăng ký kinh doanh qua mạng
– Thay đổi chức danh người đại diện theo pháp luật
Căn cứ pháp lý
–Nghị định 78/2015/NĐ-CP về đăng ký doanh nghiệp
I.Các bước thực hiện thành lập doanh nghiệp.
1.Thành phần hồ sơ
Hồ sơ bao gồm các giấy tờ được quy định tại Nghị định 78/2015/NĐ-CP.
–Giấy đề nghị thành lập doanh nghiệp
–Điều lệ công ty
–Danh sách thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, công ty hợp danh, danh sách cổ đông sáng lập và cổ đông là nhà đầu tư nước ngoài đối với công ty cổ phần. Danh sách người đại diện theo ủy quyền đối với cổ đông nước ngoài là tổ chức.
–Bản sao giấy tờ chứng thực cá nhân đối với công dân Việt Nam: Thẻ căn cước công dân hoặc Chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu Việt Nam được chứng thực không quá 6 tháng
–Văn bản ủy quyền (Nếu có)
2.Cách thức thực hiện
Người thành lập doanh nghiệp hoặc người được ủy quyền thực hiện thủ tục đăng ký doanh nghiệp nộp hồ sơ đăng ký doanh nghiệp trực tiếp tại Phòng Đăng ký kinh doanh phòng Đăng ký kinh doanh thuộc Sở KH&ĐT Hà Nội hoặc Người đại diện theo pháp luật nộp hồ sơ đăng ký doanh nghiệp qua mạng điện tử theo quy trình trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp (https://dangkykinhdoanh.gov.vn).
3.Thời hạn giải quyết.
Trong thời hạn 03 (ba) ngày làm việc, kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ, doanh nghiệp sẽ nhận được Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh
4.Khắc dấu và nộp thông báo xác nhận mẫu dấu.
Doanh nghiệp tiến hàng khắc con dấu tại các công ty có chức năng khắc dấu.
Hồ sơ thông báo về việc sử dụng con dấu của doanh nghiệp được nộp tại Sở KH&ĐT Hà Nội. (Phụ lục II-8, Thông tư số 02/2019/TT-BKHĐT)
Sở KH&ĐT sẽ trả cho doanh nghiệp 1 tờ Giấy xác nhận là đã nộp Đăng ký mẫu dấu. Đồng thời, sở KH&ĐT sẽ đăng tải mẫu dấu của doanh nghiệp (scan + đăng tải hồ sơ có đóng con dấu của doanh nghiệp lên Cổng thông tin).
5.Làm thủ tục mua chữ ký số (thiết bị kê khai thuế qua mạng)
6.Mở tài khoản ngân hàng, đăng ký nộp thuế điện tử và đóng thuế môn bài.
Thuế môn bài được căn cứ vào vốn điều lệ ghi trong chứng nhận đăng ký kinh doanh. Công ty có vốn điều lệ trên 10 tỷ mức thuế môn bài là 3.000.000 VNĐ và dưới 10 tỷ là 2.000.000 VNĐ
7.Làm thủ tục kê khai thuế ban đầu tại chi cục thuế hoặc cục thuế
8.Đặt in hóa đơn và làm thông báo phát hành hóa đơn.
II.Dịch vụ của Luật LVN.
1.Dịch vụ thành lập công ty tại Cầu Giấy bao gồm
– Thành lập doanh nghiệp tư nhân;
– Thành lập công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên;
– Thành lập công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên;
– Thành lập công ty cổ phần;
– Thành lập công ty trên cơ sở chia, tách, hợp nhất, sáp nhập;
– Thành lập công ty trên cơ sở chuyển đổi doanh nghiệp;
– Thành lập chi nhánh của công ty;
– Thành lập văn phòng đại diện của công ty;
– Thành lập địa điểm kinh doanh của công ty.
2.Trình tự thực hiện dịch vụ thành lập doanh nghiệp của công ty
Bước 1: Tư vấn các quy định của pháp luật đối với việc thành lập công ty
– Tư vấn loại hình công ty phù hợp với mục đích kinh doanh của doanh nghiệp (Công ty TNHH 1 thành viên, Công ty TNHH 2 thành viên trở lên; CTCP, Công ty Hợp danh, Doanh nghiệp tư nhân…)
– Tư vấn lựa chọn ngành nghề đăng ký kinh doanh công ty;
– Tư vấn chọn và đặt tên công ty;
– Tư vấn về trụ sở công ty;
– Tư vấn về địa điểm kinh doanh nếu doanh nghiệp muốn kinh doanh ngoài trụ sở đăng ký hoạt động;
– Tư vấn quyền và nghĩa vụ của các bên liên quan trong Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên, người đại diện theo pháp luật công ty;
– Tư vấn các tài liệu, hồ sơ, thủ tục pháp lý doanh nghiệp cần thiết phải chuẩn bị để bắt đầu tiến hành hoạt động kinh doanh;
– Tư vấn việc góp vốn, tỉ lệ góp vốn, các mức thuế liên quan đến vốn điều lệ công ty;
– Tư vấn mô hình, các chức danh quản lý, cơ cấu tổ chức công ty;
– Tư vấn phương thức hoạt động, điều hành công ty;
– Tư vấn về các mối quan hệ giữa các chức danh quản lý công ty;
– Tư vấn về quyền và nghĩa vụ của các cổ đông, thành viên công ty;
– Tư vấn về phương án chia lợi nhuận và xử lý các nghĩa vụ phát sinh.
Bước 2: Hoàn thiện hồ sơ và thực hiện nộp hồ sơ tại Sở Kế hoạch và Đầu tư Hà Nội
Bước 3: Thực hiện các thủ tục đăng ký mẫu dấu, khắc dấu và các thủ tục về thuế
Bước 4: Bàn giao kết quả cho khách hàng
Trên đây là tư vấn của Công ty Luật LVN về thủ tục thành lập doanh nghiệp tại Cầu Giấy. Chúng tôi hi vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức kể trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Nếu có vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn bạn vui lòng gọi điện tới tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của Công ty Luật LVN để gặp luật sư tư vấn và chuyên viên pháp lý.
Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại (Công ty Luật TNHH LVN)
Để được giải đáp thắc mắc về: Dịch vụ thành lập doanh nghiệp tại Cầu Giấy Vui lòng gọi hotline tư vấn và báo giá dịch vụ: 1900.0191 hoặc 1900.0191
Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp. Vui lòng click tại đây
CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG
Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm – Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân
Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ tổng đài 24/7 1900.0191
hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Emailcho chúng tôi, Luật LVN luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn
SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ
--- Gọi ngay 1900.0191 ---
(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)
Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam
Gmail: luatlvn@gmail.com
Cám ơn các bạn đã truy cập website của chúng tôi, để được tư vấn trực tiếp xin vui lòng liên hệ Hotline: 1900.0191. Sau đây sẽ là nội dung bài viết:
Bảo đảm dự thầu là việc nhà thầu, nhà đầu tư thực hiện một trong các biện pháp đặt cọc, ký quỹ hoặc nộp thư bảo lãnh của tổ chức tín dụng hoặc chi nhánh ngân hàng nước ngoài được thành lập theo pháp luật Việt Nam để bảo đảm trách nhiệm dự thầu của nhà thầu, nhà đầu tư trong thời gian xác định theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu.
Vậy có các biện pháp bảo đảm dự thầu trong đấu thầu xây lắp nào? Sau đây, công ty Luật LVN xin tư vấn cho quý khách hàng như sau:
Bài viết liên quan – Chào hàng cạnh tranh trong đấu thầu và Thẩm quyền phê duyệt hồ sơ mời thầu
– Quy định của pháp luật về Hợp đồng chiết khấu tư vấn đấu thầu
– Quy trình thực hiện đấu thầu theo quy định của pháp luật hiện hành
– Đấu thầu dự án chung cư
– Hành vi vi phạm các quy định về đấu thầu thì bị xử lý thế nào?
Luật sư tư vấn
Bảo đảm dự thầu là việc nhà thầu, nhà đầu tư thực hiện một trong các biện pháp theo quy định của pháp luật về đấu thầu nhằm đảm bảo cho việc tham dự thầu của mình một cách nghiêm túc, đúng pháp luật. Đồng thời, việc pháp luật quy định biện pháp bảo đảm dự thầu còn nhằm mục đích giúp cho chủ đầu tư tổ chức lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư được thuận tiện, đạt mục đích và hiệu quả kinh tế cao nhất, tránh việc nhà thầu gây cản trở trong quá trình đấu thầu.
Bảo đảm dự thầu bao gồm các biện pháp dặt cọc, ký quỹ hay bảo lãnh ngân hàng. Các biện pháp này là các biện pháp nhằm đảm bảo thực hiện giao dịch dân sự được quy định xuất phát từ pháp luật về dân sự. Theo đó, nhìn chung các biện pháp đặt cọc, ký quỹ hay bảo lãnh ngân hàng đều có thể hiểu là việc bên thực hiện bảo đảm phải sử dụng một khoản tiền để cam kết bảo đảm cho việc tham dự thầu một cách nghiêm túc, không huỷ ngang quá trình tham dự, trừ trường hợp bất khả kháng được pháp luật quy định.
Bảo đảm dự thầu là điều kiện tiên quyết khi nhà thầu tham dự đấu thầu đối với các gói thầu cung cấp dịch vụ tư vấn, gói thầu cung cấp hàng hoá, gói thầu xây lắp hoặc gói thầu hỗn hợp áp dụng hình thức lựa chọn nhà thầu là đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế hoặc chào hàng cạnh tranh. Đồng thời đây cũng là điều kiện tiên quyết đối với nhà thầu tư tham gia đấu thầu theo hình thức đấu thầu rộng rãi hoặc chỉ định thầu.
Vấn đề cần lưu ý khi áp dụng biện pháp bảo đảm dự thầu đó là nhà thầu, nhà đầu tư phải tiến hành thực hiện biện pháp đặt cọc, ký quỹ hay bảo lãnh ngân hàng theo yêu cầu của chủ đầu tư theo quy định trong hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu trước thời điểm đóng thầu. Nếu việc thực hiện các biện pháp bảo đảm dự thầu được thực hiện sau thời điểm đóng thầu thì được coi là không hợp lệ và không đáp ứng yêu cầu của hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu.
Trên đây là tư vấn của công ty Luật LVN về các biện pháp bảo đảm dự thầu trong đấu thầu xây lắp. Chúng tôi hi vọng rằng quý khách có thể vận dụng các kiến thức kể trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Nếu có vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn quý khách vui lòng gọi điện tới tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của công ty Luật LVN để gặp luật sư tư vấn và chuyên viên pháp lý.
Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại (Công ty Luật TNHH LVN)
Để được giải đáp thắc mắc về: Biện pháp bảo đảm dự thầu trong đấu thầu xây lắp Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900.0191
Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp. Vui lòng click tại đây
CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG
Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm – Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân
Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900.0191
hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Emailcho chúng tôi, Luật LVN luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn
SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ
--- Gọi ngay 1900.0191 ---
(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)
Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam
Gmail: luatlvn@gmail.com
Cám ơn các bạn đã truy cập website của chúng tôi, để được tư vấn trực tiếp xin vui lòng liên hệ Hotline: 1900.0191. Sau đây sẽ là nội dung bài viết:
Tóm tắt câu hỏi:
Gia đình tôi có nghề đúc nồi lâu năm, nổi tiếng trong vùng. Để sản phẩm của mình không những chất lượng tốt mà hình thức còn đẹp cho nên tôi định thiết kế một số một khuôn mẫu khác biệt so với trước đây. Vậy xin luật sư cho biết, để thiết kế của tôi được bảo hộ về kiểu dáng công nghiệp thì cần đáp ứng những điều gì? Xin chân thành cám ơn!
Người gửi: Triệu Thị Anh (Thái Bình)
( Ảnh minh họa:Internet) Tư vấn luật: 1900.0191
Luật sư tư vấn:
Điều kiện chung đối với kiểu dáng công nghiệp được bảo hộ (điều 63 Luật sở hữu trí tuệ 2005 sửa đổi, bổ sung 2009)
– Có tính mới
– Có tính sáng tạo
– Có khả năng áp dụng công nghiệp.
Cụ thể như sau:
Tính mới của kiểu dáng công nghiệp
– Kiểu dáng công nghiệp được coi là có tính mới nếu kiểu dáng công nghiệp đó khác biệt đáng kể với những kiểu dáng công nghiệp đã bị bộc lộ công khai dưới hình thức sử dụng, mô tả bằng văn bản hoặc bất kỳ hình thức nào khác ở trong nước hoặc ở nước ngoài trước ngày nộp đơn hoặc trước ngày ưu tiên nếu đơn đăng ký kiểu dáng công nghiệp được hưởng quyền ưu tiên.
– Hai kiểu dáng công nghiệp không được coi là khác biệt đáng kể với nhau nếu chỉ khác biệt về những đặc điểm tạo dáng không dễ dàng nhận biết, ghi nhớ và không thể dùng để phân biệt tổng thể hai kiểu dáng công nghiệp đó.
– Kiểu dáng công nghiệp được coi là chưa bị bộc lộ công khai nếu chỉ có một số người có hạn được biết và có nghĩa vụ giữ bí mật về kiểu dáng công nghiệp đó.
Tính sáng tạo của kiểu dáng công nghiệp
– Kiểu dáng công nghiệp được coi là có tính sáng tạo nếu căn cứ vào các kiểu dáng công nghiệp đã được bộc lộ công khai dưới hình thức trên mà kiểu dáng công nghiệp đó không thể được tạo ra một cách dễ dàng đối với người có hiểu biết trung bình về lĩnh vực tương ứng.
Khả năng áp dụng công nghiệp
– Kiểu dáng công nghiệp được coi là có khả năng áp dụng công nghiệp nếu có thể dùng làm mẫu để chế tạo hàng loạt sản phẩm có hình dáng bên ngoài là kiểu dáng công nghiệp đó bằng phương pháp công nghiệp hoặc thủ công nghiệp.
như vậy, nếu bạn muốn sản phẩm của mình được bảo hộ kiểu dáng công nghiệp thì xem xét các tiêu chí nêu trên sau đó thực hiện thủ tục đăng kí kiểu dáng công nghiệp theo quy định của pháp luật.
Trên đây là tư vấn của công ty Luật LVN về kiểu dáng công nghiệp được bảo hộ cần điều kiện gì? Chúng tôi hi vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức kể trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Nếu có vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn bạn vui lòng gọi điện tới tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của công ty Luật LVN để gặp luật sư tư vấn và chuyên viên pháp lý.
Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại (Công ty Luật TNHH LVN)
Để được giải đáp thắc mắc về: Kiểu dáng công nghiệp được bảo hộ cần điều kiện gì? Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900.0191
Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp. Vui lòng click tại đây
CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG
Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm – Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân
Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900.0191
hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Emailcho chúng tôi, Luật LVN luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn
SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ
--- Gọi ngay 1900.0191 ---
(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)
Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam
Gmail: luatlvn@gmail.com
Cám ơn các bạn đã truy cập website của chúng tôi, để được tư vấn trực tiếp xin vui lòng liên hệ Hotline: 1900.0191. Sau đây sẽ là nội dung bài viết:
Tóm tắt câu hỏi :
Thủ tục gia hạn Giấy phép hoạt động cho thuê lại lao động?
Xin chào Ban tư vấn Công ty Luật LVN! Công ty tôi được cấp giấy phép hoạt động cho thuê lại lao động đã sắp hết thời hạn 36 tháng. Bây giờ công ty tôi muốn gia hạn Giấy phép hoạt động cho thuê lại lao động thì thủ tục như thế nào? Rất mong nhận được ý kiến tư vấn của quý Luật sư! Tôi xin chân thành cảm ơn!
Người gửi: Phạm Thùy Dương (Hưng Yên)
( Ảnh minh họa:Internet) Tư vấn luật: 1900.0191
Xin chào chị! Cảm ơn chị đã gửi câu hỏi của mình tới Luật LVN. Về câu hỏi của chị, công ty Luật LVN xin tư vấn và hướng dẫn cho chị như sau:
1/ Căn cứ pháp lý.
– Nghị định số 55/2013/NĐ-CP ban hành ngày 22 tháng 5 năm 2013 quy định chi tiết thi hành khoản 3 Điều 54 của Bộ luật lao động về việc cấp phép hoạt động cho thuê lại lao động, việc ký quỹ và danh mục công việc được thực hiện cho thuê lại lao động;
2/ Thủ tục gia hạn Giấy phép hoạt động cho thuê lại lao động?
Một là, Về thời hạn giấy phép hoạt động cho thuê lại lao động ?
Căn cứ tại Điều 12, Nghị định số 55/2013/NĐ-CP ban hành ngày 22 tháng 5 năm 2013 quy định chi tiết thi hành khoản 3 Điều 54 của Bộ luật lao động về việc cấp phép hoạt động cho thuê lại lao động, việc ký quỹ và danh mục công việc được thực hiện cho thuê lại lao động quy định về thời hạn Giấy phép hoạt động cho thuê lại lao động như sau:
“1. Giấy phép hoạt động cho thuê lại lao động có thời hạn tối đa không quá 36 tháng.
2. Trường hợp gia hạn Giấy phép hoạt động cho thuê lại lao động thì thời hạn không quá 24 tháng; số lần gia hạn không quá 02 lần.
Giấy phép hoạt động cho thuê lại lao động được cấp lại có thời hạn không quá thời hạn của Giấy phép đã được cấp trước đó”
Theo đó, Khi giấy phép hoạt động cho thuê lại của công ty chị đã chuẩn bị hết hạn (36 tháng), chị cần tiến hành các công việc sau để gia hạn giấy phép hoạt động cho thuê lại lao động.
Hai là, Thủ tục gia hạn giấy phép hoạt động cho thuê lại lao động.
Căn cứ tại Điều 11, Nghị định số 55/2013/NĐ-CP ban hành ngày 22 tháng 5 năm 2013 quy định chi tiết thi hành khoản 3 Điều 54 của Bộ luật lao động về việc cấp phép hoạt động cho thuê lại lao động, việc ký quỹ và danh mục công việc được thực hiện cho thuê lại lao động quy định về hồ sơ đề nghị cấp, cấp lại, gia hạn Giấy phép hoạt động cho thuê lại lao động như sau:
“1. Hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép hoạt động cho thuê lại lao động bao gồm:
a) Văn bản đề nghị cấp Giấy phép hoạt động cho thuê lại lao động theo mẫu tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này;
b) Văn bản chứng minh đủ điều kiện về vốn pháp định theo quy định tại Điều 6 Nghị định này;
c) Giấy chứng nhận việc đã thực hiện ký quỹ theo quy định tại Điều 16 Nghị định này;
d) Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp theo quy định của Luật doanh nghiệp;
đ) Sơ yếu lý lịch của người đứng đầu doanh nghiệp theo quy định của pháp luật;
e) Giấy chứng minh đủ điều kiện về địa điểm theo quy định tại Điều 7 Nghị định này.
2. Hồ sơ đề nghị cấp lại, gia hạn Giấy phép hoạt động cho thuê lại lao động bao gồm các văn bản quy định tại Điểm a, b, c, đ và e của Khoản 1 Điều này”.
Theo đó, công ty chị cần làm các công việc để được gia hạn giấy phép hoạt động cho thuê lại lao động:
– Chuẩn bị một bồ hồ sơ, bao gồm:
+ Văn bản đề nghị cấp Giấy phép hoạt động cho thuê lại lao động.
+ Văn bản chứng minh đủ điều kiện về vốn pháp định;
+ Giấy chứng nhận việc đã thực hiện ký quỹ;
+ Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp theo quy định của Luật doanh nghiệp;
+ Sơ yếu lý lịch của người đứng đầu doanh nghiệp theo quy định của pháp luật;
+ Giấy chứng minh đủ điều kiện về địa điểm;
– Sau đó, gửi hồ sơ tới Bộ Lao động – Thương binh và xã hội.
Nếu hồ sơ hợp lê, trong thời gian 20 ngày Bộ lao động – Thương binh và xã hội sẽ có trách nhiệm gia hạn giấy phép hoạt động cho thuê lại lao động cho công ty chị.
Trên đây là tư vấn của công ty Luật LVN về Thủ tục gia hạn Giấy phép hoạt động cho thuê lại lao động? Chúng tôi hi vọng rằng quý khách có thể vận dụng các kiến thức kể trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Nếu có vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn quý khách vui lòng gọi điện tới tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của công ty Luật LVN để gặp luật sư tư vấn và chuyên viên pháp lý.
Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại (Công ty Luật TNHH LVN)
Để được giải đáp thắc mắc về: Thủ tục gia hạn Giấy phép hoạt động cho thuê lại lao động? Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900.0191
Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp. Vui lòng click tại đây
CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG
Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm – Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân
Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900.0191
hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Emailcho chúng tôi, Luật LVN luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn
SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ
--- Gọi ngay 1900.0191 ---
(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)
Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam
Gmail: luatlvn@gmail.com
Cám ơn các bạn đã truy cập website của chúng tôi, để được tư vấn trực tiếp xin vui lòng liên hệ Hotline: 1900.0191. Sau đây sẽ là nội dung bài viết:
Tóm tắt câu hỏi:
Hiện nay do thấy nhiều người cho vay mà không đòi nơ được mà hiện nay ở Việt Nam chưa phát triển dịch vụ đòi nợ vì vậy tôi muốn mở một công ty chuyên cung cấp dịch vụ đòi nợ thuê. Không biết để được kinh doanh ngành nghề này tôi cần chú ý điều gì?
Người gửi: Đào Khoa
Tư vấn luật: 1900.0191
Xin chào bạn, cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đến luật LVN. Vấn đề của bạn, công ty luật LVN xin tư vấn giúp bạn như sau:
1. Căn cứ pháp lý:
– Luật đầu tư 2014.
2. Đăng ký kinh doanh dịch vụ đòi nợ thì cần chú ý gì?
Trong quá trình thành lập doanh nghiệp, các tổ chức và cá nhân cần hết sức chú ý các điều kiện để đầu tư kinh doanh, một số ngành nghề đăng ký kinh doanh pháp luật yêu cầu người đứng đầu doanh nghiệp hoặc người phụ trách chuyên môn cần phải có chứng chỉ hành nghề, một số ngành nghề kinh doanh pháp luật lại yêu cầu doanh nghiệp phải có vốn pháp định mới được thành lập và đi vào hoạt động sản xuất kinh doanh.
Theo điều 7 luật đầu tư 2014 về ngành nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện.
1. Ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện là ngành, nghề mà việc thực hiện hoạt động đầu tư kinh doanh trong ngành, nghề đó phải đáp ứng điều kiện vì lý do quốc phòng, an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội, đạo đức xã hội, sức khỏe của cộng đồng.
2. Danh mục ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện được quy định tại Phụ lục 4 của Luật này.
3. Điều kiện đầu tư kinh doanh đối với ngành, nghề quy định tại khoản 2 Điều này được quy định tại các luật, pháp lệnh, nghị định và điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên. Bộ, cơ quan ngang bộ, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân các cấp, cơ quan, tổ chức, cá nhân khác không được ban hành quy định về điều kiện đầu tư kinh doanh.
4. Điều kiện đầu tư kinh doanh phải được quy định phù hợp với mục tiêu quy định tại khoản 1 Điều này và phải bảo đảm công khai, minh bạch, khách quan, tiết kiệm thời gian, chi phí tuân thủ của nhà đầu tư.
5. Ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện và điều kiện đầu tư kinh doanh đối với ngành, nghề đó phải được đăng tải trên Cổng thông tin đăng ký doanh nghiệp quốc gia.
6. Chính phủ quy định chi tiết việc công bố và kiểm soát điều kiện đầu tư kinh doanh.
Chiếu theo phụ lục 4 luật đầu tư 2014 về ngành nghề đăng ký kinh doanh có điều kiện thì việc kinh doanh dịch vụ đòi nợ thuê là một trong số ngành nghề phải có điều kiện đối với doanh nghiệp ki doanh các ngành nghề phải có chứng chỉ hành nghề đăng ký kinh doanh kèm theo hồ sơ đăng ký kinh doanh phải có thêm bảo sao hợp lệ của chủ sở hữu về chứng chỉ hành nghề của chủ sỡ hữu doanh nghiệp tư nhân, thành viên hợp danh đối với công ty hợp danh, thành viên hội đồng quản trị, giám đốc, các chức danh quản lý quan trong khác do Điều lệ công ty quy định.
Trên đây là tư vấn của công ty Luật LVN về Đăng ký kinh doanh dịch vụ đòi nợ thì cần chú ý gì? Chúng tôi hi vọng rằng quý khách có thể vận dụng các kiến thức kể trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Nếu có vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn quý khách vui lòng gọi điện tới tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của công ty Luật LVN để gặp luật sư tư vấn và chuyên viên pháp lý.
Chuyên viên: Nguyễn Thị Ánh
Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại
Để được giải đáp thắc mắc về: Đăng kí kinh doanh dịch vụ đòi nợ cần chú ý gì? Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900.0191
Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp. Vui lòng click tại đây
CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG
Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm – Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân
Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900.0191
hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Emailcho chúng tôi, Luật LVN luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn
SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ
--- Gọi ngay 1900.0191 ---
(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)
Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam
Gmail: luatlvn@gmail.com
Cám ơn các bạn đã truy cập website của chúng tôi, để được tư vấn trực tiếp xin vui lòng liên hệ Hotline: 1900.0191. Sau đây sẽ là nội dung bài viết:
Tóm tắt câu hỏi:
Anh họ tôi đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện mới được 6 năm thì mất, giờ gia đình anh họ tôi đang băn khoăn về vấn đề trợ cấp như thế nào khi anh họ tôi mất như vậy. Gia đình anh họ tôi sẽ được trợ cấp như thế nào? Cảm ơn luật sư. Chúc quý công ty làm ăn phát đạt.
Người gửi: Lê Kiều Oanh ( Hà Nam )
[AddTitleImage]
Xin chào bạn! Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình tới Luật LVN. Về câu hỏi của bạn công ty Luật LVN xin tư vấn và hướng dẫn bạn như sau:
1. Căn cứ pháp lý
– Luật bảo hiểm xã hội năm 2006.
2. Mức trợ cấp như thế nào khi mới tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện được 6 năm?
Với số năm tham gia đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện của anh họ bạn là năm năm, khi anh họ bạn mất, gia đình anh họ bạn sẽ được trợ cấp mai táng và trợ cấp tuất một lần, cụ thể như sau:
Thứ nhất: Trợ cấp mai táng
Các vấn đề về trợ cấp mai táng được quy định tại điều 77, Luật bảo hiểm xã hội năm 2006, cụ thể:
– Các đối tượng sau đây khi chết thì người lo mai táng được nhận trợ cấp mai táng:
+ Người lao động đã có ít nhất năm năm đóng bảo hiểm xã hội;
+ Người đang hưởng lương hưu.
– Trợ cấp mai táng bằng mười tháng lương tối thiểu chung.
Như vậy, người thân của anh họ bạn sẽ được trợ cấp mai táng bằng mười tháng lương tối thiểu chung tương ứng với quy định nêu trên.
Thứ hai: Trợ cấp tuất một lần
Ngoài mức trợ cấp mai táng nêu trên, người thân còn được hưởng trợ cấp tuất một lần, vấn đề này được quy định tại điều 78 luật bảo hiểm xã hội năm 2006, cụ thể:
1. Người lao động đang đóng bảo hiểm xã hội, người lao động đang bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội, người đang hưởng lương hưu khi chết thì thân nhân được hưởng trợ cấp tuất một lần.
2. Mức trợ cấp tuất một lần đối với thân nhân của người lao động đang đóng hoặc người lao động đang bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội được tính theo số năm đã đóng bảo hiểm xã hội, cứ mỗi năm tính bằng 1,5 tháng mức bình quân thu nhập tháng đóng bảo hiểm xã hội.
3. Mức trợ cấp tuất một lần đối với thân nhân của người đang hưởng lương hưu chết được tính theo thời gian đã hưởng lương hưu, nếu chết trong hai tháng đầu hưởng lương hưu thì tính bằng bốn mươi tám tháng lương hưu đang hưởng; nếu chết vào những tháng sau đó, cứ hưởng thêm một tháng lương hưu thì mức trợ cấp giảm đi 0,5 tháng lương hưu.
Như vậy, người thân của anh trai bạn sẽ được hưởng tuất một lần, mức trợ cấp được tính theo số năm đã đóng bảo hiểm xã hội, cứ mỗi năm tính bằng 1,5 tháng mức bình quân thu nhập tháng đóng bảo hiểm xã hội theo quy định nêu trên.
Trên đây là tư vấn của công ty Luật LVN về mức trợ cấp như thế nào khi mới tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện được 6 năm. Chúng tôi hi vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức kể trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Nếu có vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn bạn vui lòng gọi điện tới tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của công ty luật LVN để gặp luật sư tư vấn và chuyên viên pháp lý.
Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại (Công ty Luật TNHH LVN)
Để được giải đáp thắc mắc về: Mức trợ cấp như thế nào khi mới tham gia BHXH tự nguyện được 6 năm? Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900.0191
Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp. Vui lòng click tại đây
CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG
Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm – Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân
Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900.0191
hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Emailcho chúng tôi, Luật LVN luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn
SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ
--- Gọi ngay 1900.0191 ---
(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)
Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam
Gmail: luatlvn@gmail.com
Cám ơn các bạn đã truy cập website của chúng tôi, để được tư vấn trực tiếp xin vui lòng liên hệ Hotline: 1900.0191. Sau đây sẽ là nội dung bài viết:
Tóm tắt câu hỏi:
Chào luật sư. Cho tôi được hỏi luật sư một việc đó là:
Sắp tới đây, vợ tôi sẽ sinh con, thời gian dự sinh còn một tháng nữa. Tuy nhiên, vì gia đình tôi không ai có thời gian để chăm sóc vợ lúc nằm viện. Tôi được biết pháp luật có quy định chế độ nghỉ thai sản cho nam giới khi vợ sinh con, nên tôi muốn biết trong lúc vợ tôi nằm viện, tôi sẽ được nghỉ bao nhiêu ngày và bắt đầu tính ngày nghỉ như thế nào? Vì để chuẩn bị tốt cho vợ chuẩn bị sinh con nên mong luật sư tư vấn phản hồi sớm giúp tôi. Tôi xin cảm ơn.
Người gửi : Mạnh Quân
Tư vấn luật: 1900.0191
Xin chào bạn! Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình tới Luật LVN. Về câu hỏi của bạn, công ty Luật LVN xin tư vấn và hướng dẫn bạn như sau:
1/ Căn cứ pháp lý :
– Luật Bảo hiểm xã hội 2014.
2/ Chế độ nghỉ thai sản dành cho nam giới khi vợ sinh con :
Căn cứ theo Điểm e khoản 1 Điều 31 Luật bảo hiểm xã hội 2014 quy định về điều kiện hưởng chế độ thai sản như sau :
“1. Người lao động được hưởng chế độ thai sản khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Lao động nữ mang thai;
b) Lao động nữ sinh con;
c) Lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ;
d) Người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi;
đ) Lao động nữ đặt vòng tránh thai, người lao động thực hiện biện pháp triệt sản;
e) Lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội có vợ sinh con.”
Chiếu theo quy định Điều 31 Luật Bảo hiểm xã hội thì bạn phải là lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội có vợ sinh con thì được hưởng chế độ thai sản.
Nếu như bạn đáp ứng được điều kiện quy định tại Điều 31 thì thời gian bạn hưởng chế độ thai sản khi vợ bạn sinh con sẽ theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội 2014 cụ thể quy định tại Điều 34 như sau :
“2. Lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội khi vợ sinh con được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản như sau:
a) 05 ngày làm việc;
b) 07 ngày làm việc khi vợ sinh con phải phẫu thuật, sinh con dưới 32 tuần tuổi;
c) Trường hợp vợ sinh đôi thì được nghỉ 10 ngày làm việc, từ sinh ba trở lên thì cứ thêm mỗi con được nghỉ thêm 03 ngày làm việc;
d) Trường hợp vợ sinh đôi trở lên mà phải phẫu thuật thì được nghỉ 14 ngày làm việc.
Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản quy định tại khoản này được tính trong khoảng thời gian 30 ngày đầu kể từ ngày vợ sinh con.”
Theo pháp luật hiện hành, lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội khi vợ sinh con thì được nghỉ tùy theo trường hợp vợ bạn sinh thường hay sinh phải phẫu thuật và số lượng thai nhi trong bụng mẹ được sinh ra.
Thông thường bạn sẽ được nghỉ 05 ngày làm việc và được tính trong khoản thời gian 30 ngày đầu kể từ ngày vợ bạn sinh con. Tuy nhiên, nếu vợ bạn sinh con bằng phương pháp phẫu thuật số ngày nghỉ sẽ tăng lên là 07 ngày làm việc; trường hợp sinh đôi thì được nghỉ 10 ngày làm việc, từ sinh ba trở lên thì cứ thêm mỗi con được nghỉ thêm 03 ngày làm việc; trường hợp vợ sinh đôi trở lên mà phải phẫu thuật thì được nghỉ 14 ngày làm việc.
Trên đây là tư vấn của Công ty Luật LVN về vấn đề Chế độ nghỉ thai sản dành cho nam giới khi vợ sinh con. Chúng tôi hi vọng rằng quý khách có thể vận dụng các kiến thức kể trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Nếu có vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn quý khách vui lòng gọi điện tới tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của Công ty Luật LVN để gặp luật sư tư vấn và chuyên viên pháp lý.
Chuyên viên : Ngô Việt Hương
Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại (Công ty Luật TNHH LVN)
Để được giải đáp thắc mắc về: Chế độ nghỉ thai sản dành cho nam giới khi vợ sinh con Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900.0191
Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp. Vui lòng click tại đây
CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG
Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm – Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân
Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900.0191
hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Emailcho chúng tôi, Luật LVN luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn
SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ
--- Gọi ngay 1900.0191 ---
(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)
Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam
Gmail: luatlvn@gmail.com
Cám ơn các bạn đã truy cập website của chúng tôi, để được tư vấn trực tiếp xin vui lòng liên hệ Hotline: 1900.0191. Sau đây sẽ là nội dung bài viết:
Tóm tắt câu hỏi:
Không đủ khả năng trả lương cho lao động thuê lại có được phép rút tiền ký quỹ?
Xin chào Ban tư vấn Công ty Luật LVN! Tôi một công ty tư vấn giúp tôi vấn đề sau: Công ty tôi kinh doanh ngành nghề là cho thuê lại lao động. Tuy nhiên, do trong thời gian gần đây, công ty tôi có phát sinh một số vấn đề nên không thể trả lương cho người lao động thuê lại của công ty. Do đó, tôi muốn hỏi công ty tôi có được phép rút tiền ký quỹ 2.000.000.000 tại Ngân hàng để thanh toán cho người lao động thuê lại hay không? Tôi xin chân thành cảm ơn!
Người gửi: Vũ Hải Nam (Hưng Yên)
Luật sư tư vấn:
Xin chào anh! Cảm ơn anh đã gửi câu hỏi của mình tới Luật LVN. Về câu hỏi của anh, công ty Luật LVN xin tư vấn và hướng dẫn cho anh như sau:
– Nghị định số 55/2013/NĐ-CP ban hành ngày 22 tháng 5 năm 2013 quy định chi tiết thi hành khoản 3 Điều 54 của Bộ luật lao động về việc cấp phép hoạt động cho thuê lại lao động, việc ký quỹ và danh mục công việc được thực hiện cho thuê lại lao động;
2/ Không đủ khả năng trả lương cho lao động thuê lại có được phép rút tiền ký quỹ?
Theo thông tin anh cung cấp, do thông tin chưa đầy đủ. Do đó, Công ty xin đưa ra ý kiến tư vấn như sau :
Trường hợp 1: có thể rút tiền ký quỹ từ Ngân hàng.
Căn cứ tại Điều 20, Nghị định số 55/2013/NĐ-CP ban hành ngày 22 tháng 5 năm 2013 quy định chi tiết thi hành khoản 3 Điều 54 của Bộ luật lao động về việc cấp phép hoạt động cho thuê lại lao động, việc ký quỹ và danh mục công việc được thực hiện cho thuê lại lao động quy định về rút tiền ký quỹ như sau:
“1. Tiền ký quỹ được rút trong các trường hợp được sau đây:
a) Doanh nghiệp cho thuê không đủ khả năng trả lương cho người lao động thuê lại sau thời hạn 60 ngày, kể từ ngày đến thời hạn trả lương;
b) Doanh nghiệp cho thuê không đủ khả năng bồi thường hoặc không bồi thường cho người lao động thuê lại theo quy định tại Điều 15 Nghị định này trong thời hạn 60 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định của Thanh tra lao động;
c) Không đóng, chậm đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp 03 tháng liên tục.
2. Thủ tục rút, hoàn trả tiền ký quỹ của doanh nghiệp cho thuê được thực hiện theo quy định của ngân hàng và pháp luật liên quan.
3. Ngân hàng không được cho doanh nghiệp cho thuê rút tiền ký quỹ khi chưa có ý kiến bằng văn bản của Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội theo quy định tại Điều 21 Nghị định này”.
Như vậy, nếu công ty anh đã không đủ khả năng trả lương cho người lao động thuê lại sau thời hạn 60 ngày, kể từ ngày đến thời hạn trả lương. Khi đó, công ty anh được phép rút tiền ký quỹ để thanh toán tiền lương cho người lao động thuê lại.
Mặt khác, để được ngân hàng cho công ty anh rút tiền ký quỹ, công ty anh phải xin ý kiến của Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và xã hội và được Bộ trưởng đồng ý bằng văn bản về việc xin rút tiền ký quỹ.
Tuy nhiên, sau đó công ty anh phải có nghĩa vụ bổ sung tiền ký quỹ đã rút từ Ngân hàng.
Trường hợp 2: công ty của anh không được phép rút tiền ký quỹ từ Ngân hàng.
Căn cứ tại Điểm a, Khoản 1, Điều 20, Nghị định này, nếu công ty anh không đủ khả năng trả lương cho người lao động thuê lại trong thời gian chưa tới 60 ngày, kể từ ngày đến thời hạn trả lương. Khi đó, công ty anh không đủ căn cứ để được phép rút tiền ký quỹ thanh toán tiền lương cho người lao động thuê lại.
Do đó, tùy thuộc vào thời gian không đủ khả năng thanh toán tiền lương cho người lao động thuê lại mà công ty anh có thể được phép hoặc không được phép rút tiền ký quỹ tại Ngân hàng.
Trên đây là tư vấn của công ty Luật LVN về Không đủ khả năng trả lương cho lao động thuê lại có được phép rút tiền ký quỹ? Chúng tôi hi vọng rằng quý khách có thể vận dụng các kiến thức kể trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Nếu có vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn quý khách vui lòng gọi điện tới tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của công ty Luật LVN để gặp luật sư tư vấn và chuyên viên pháp lý.
Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại
Để được giải đáp thắc mắc về: Không đủ khả năng trả lương cho lao động thuê lại có được phép rút tiền ký quỹ? Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900.0191
Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp. Vui lòng click tại đây
CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG
Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm – Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân
Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900.0191
hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Emailcho chúng tôi, Luật LVN luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn
SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ
--- Gọi ngay 1900.0191 ---
(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)
Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam
Gmail: luatlvn@gmail.com
Cám ơn các bạn đã truy cập website của chúng tôi, để được tư vấn trực tiếp xin vui lòng liên hệ Hotline: 1900.0191. Sau đây sẽ là nội dung bài viết:
Xin chào luật sư, em có thắc mắc cần được giải đáp.
Em có 2 em họ năm nay 18 tuổi có xin vào làm tại công trường điện nước nhưng chỉ làm 4 hôm vì có công chuyện nên xin nghỉ . Người ta hẹn đến hôm 15 đến lấy nhưng bên đó không chịu trả . Thưa luật sư, trong trường hợp này em phải làm thế nào để lấy được lương cho 2 đứa em họ của em ạ ?
Em xin cảm ơn
Nguyễn Cao Sơn
Bài viết liên quan – Không trả lương theo đúng hợp đồng lao động bị xử phạt như thế nào?
– Cai thầu không trả lương, công nhân đòi ai?
– Công ty không trả lương cho người lao động.
– Người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động không trả lương có đúng không?
– Có được đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động khi người sử dụng lao động không trả lương đầy đủ?
Căn cứ pháp luật
– Bộ luật lao động 2012
Xin chào bạn! Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình tới Luật LVN đối với câu hỏi của bạn, công ty Luật LVN xin tư vấn và hướng dẫn cho bạn như sau: từ những thông tin bạn chia sẻ, chúng tôi nhận thấy bạn đang gặp vướng mắc trong vấn đề pháp lý liên quan đến việc không trả lương cho người lao động.
Dựa theo thông tin bạn cung cấp và căn cứ vào pháp luật lao động, tại Điều 28 Bộ luật lao động 2012 có quy định:
Điều 28. Tiền lương trong thời gian thử việc
Tiền lương của người lao động trong thời gian thử việc do hai bên thoả thuận nhưng ít nhất phải bằng 85% mức lương của công việc đó.
Điều đó có nghĩa là khi thử việc, người lao động vẫn nhận được lương thử việc, và lương thử việc đó ít nhất phải bằng 85% lương chính thức của công việc đó.
Và theo điều 29 Bộ Luật lao động 2012 quy định:
Điều 29. Kết thúc thời gian thử việc
1. Khi việc làm thử đạt yêu cầu thì người sử dụng lao động phải giao kết hợp đồng lao động với người lao động.
2. Trong thời gian thử việc, mỗi bên có quyền huỷ bỏ thoả thuận thử việc mà không cần báo trước và không phải bồi thường nếu việc làm thử không đạt yêu cầu mà hai bên đã thoả thuận.
Như vậy, trong thời gian thử việc, người lao động có quyền nghỉ việc và người sử dụng lao động có trách nhiệm trả lương đầy đủ cho người lao động trong những ngày người lao động đã làm việc. Và dù bạn chỉ làm bốn ngày thì người sử dụng lao động vẫn phải trả lương cho bạn theo quy định của pháp luật.
Với nguyên tắc bảo vệ người lao động của Luật lao động, thì người lao động khi không được trả tiền lương có thể thực hiện khiếu nại lên lãnh đạo công ty để lãnh đạo công ty có thể xem xét việc giải quyết tiền lương cho bạn, hoặc bạn có thể khiếu nại lên thanh tra lao động, yêu cầu họ điều tra và thực hiện các biện pháp kiểm tra, giám sát việc tuân theo pháp luật lao động của công ty.
Trên đây là chia sẻ của Công ty Luật LVN về việc người sử dụng lao động không trả lương cho người lao động. Chúng tôi hi vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức kể trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Nếu có vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn bạn vui lòng gọi điện tới tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của Công ty Luật LVN để gặp luật sư tư vấn và chuyên viên pháp lý.
Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại (Công ty Luật TNHH LVN)
Để được giải đáp thắc mắc về: Người lao động cần làm gì khi người sử dụng lao động không trả lương Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900.0191
Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp. Vui lòng click tại đây
CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG
Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm – Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân
Hưng Yên – Số 73 đường Nguyễn Văn Linh, Phường Bần Yên Nhân, Thị xã Mỹ Hào
Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900.0191
hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Emailcho chúng tôi, Luật LVN luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn
SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ
--- Gọi ngay 1900.0191 ---
(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)
Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam
Gmail: luatlvn@gmail.com
Cám ơn các bạn đã truy cập website của chúng tôi, để được tư vấn trực tiếp xin vui lòng liên hệ Hotline: 1900.0191. Sau đây sẽ là nội dung bài viết:
Tóm tắt câu hỏi:
Tôi đang muốn tìm hiểu về Bảo hiểm xã hội tự nguyện để tư vấn cho bố tôi tham gia. Mong luật sư giải đáp giúp tôi một số thắc mắc như sau: Những đối tượng nào thì được tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện, mức đóng và hồ sơ để tham gia bảo hiểm xã hội như thế nào? Rất cảm ơn luật sư.
Người gửi: Đào Kim Trung ( Hải Phòng )
[AddTitleImage]
Xin chào bạn! Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình tới Luật LVN. Về câu hỏi của bạn công ty Luật LVN xin tư vấn và hướng dẫn bạn như sau:
1. Đối tượng tham gia đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện
Căn cứ theo quy định tại khoản 5, điều 2, Luật bảo hiểm xã hội năm 2006, đốitượng tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện là công dân Việt Nam trong độ tuổi lao động, không thuộc những trường hợp tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc.
Như vậy nếu bố của bạn đang trong độ tuổi lao động và không thuộc những trường hợp phải tham gia bảo hiểm bắt buộc thì sẽ là đối tượng được tham gia đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện.
2. Phương thức đóng và mức đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện
Căn cứ: Nghị định số 190/2007/NĐ-CP Hướng dẫn một số điều của Luật Bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội tự nguyện.
Thứ nhất: Phương thức đóng
Người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện đăng ký với tổ chức bảo hiểm xã hội đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện theo một trong các phương thức sau đây:
a) Hằng tháng;
– Đóng vào 15 ngày đầu tháng đối với phương thức đóng hàng tháng.
b) Hằng quý;
– Đóng vào 45 ngày đầu quý đối với phương thức đóng hàng quý.
c) Sáu tháng một lần.
– Đóng vào 03 tháng đầu đối với phương thức đóng 6 tháng một lần.
Trường hợp đã đóng theo phương thức đóng hàng quý hoặc 6 tháng một lần, mà trong thời gian đó chính phủ điều chỉnh mức lương tối thiểu chung thì không phải truy đóng số tiền chênh lệch so với mức lương tối thiểu mới.
Thứ hai: Mức đóng
Mức đóng hàng tháng của người tham gia Bảo hiểm xã hội tự nguyện bằng tỷ lệ phần trăm đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện (X) với mức thu nhập tháng làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội của người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện lựa chọn.
– Tỷ lệ phần trăm đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện: Từ năm 2014 trở đi, tỷ lệ phần trăm đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện là 22 %.
– Mức thu nhập tháng: Thấp nhất bằng lương tối thiểu chung, cao nhất bằng 20 lần lương tối thiểu chung.
Mức thu nhập tháng = Lmin + m × 50.000 (đồng/tháng)
+ Lmin : là mức lương tối thiểu chung.
+ m: là số nguyên lớn hơn hoặc bằng 0 (do người tham gia lựa chọn).
Như vậy, bạn có thể tư vấn giúp bố bạn lựa chọn được mức đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện phù hợp với mức thu nhập tháng của bố bạn theo quy định nêu trên.
3. Thủ tục hồ sơ tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện
Để tham gia Bảo hiểm xã hội tự nguyện, bố bạn có thể làm theo trình tự thủ tục như sau:
– Hồ sơ yêu cầu:
+ Mẫu 01-TN: Tờ khai tham gia BHXH tự nguyện
+ Bản sao giấy khai sinh (có chứng thực).
+ Phiếu thu tiền mặt.
– Thời gian nộp hồ sơ: Người tham gia BHXH tự nguyện nộp hồ sơ vào các buổi sáng trong tuần, từ ngày 1 đến ngày 20 hàng tháng.
– Thời gian xử lý hồ sơ:
+ Trong ngày.
+ Trường hợp nộp tiền qua ngân hàng: Trả hồ sơ sau khi cơ quan BHXH nhận được giấy báo của ngân hàng.
Trên đây là tư vấn của công ty Luật LVN về mức đóng và thủ tục khi tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện. Chúng tôi hi vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức kể trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Nếu có vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn bạn vui lòng gọi điện tới tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của công ty luật LVN để gặp luật sư tư vấn và chuyên viên pháp lý.
Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại (Công ty Luật TNHH LVN)
Để được giải đáp thắc mắc về: Mức đóng và thủ tục khi tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900.0191
Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp. Vui lòng click tại đây
CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG
Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm – Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân
Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900.0191
hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Emailcho chúng tôi, Luật LVN luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn
SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ
--- Gọi ngay 1900.0191 ---
(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)
Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam
Xin chào luật sư! Tôi là giáo viên nữ, sinh ngày 30/4/1970, công tác từ 9/2991 đến nay trong môi trường bình thường.Tôi dự định đến 9/2023 xin nghỉ hưu trước tuổi. Nếu tôi làm hs xin giám định y khoa giảm 81% thì sẽ bị trừ tỷ lệ 4% lương hưu phải ko ạ? Xin luật sư tư vấn giúp ạ!
Dựa trên thông tin được cung cấp, chúng tôi xác định độ tuổi nghỉ hưu của quý khách theo quy định tại khoản 2 Điều 169 Bộ luật lao động 2019 là 57 tuổi 04 tháng; thời điểm hưởng lương hưu là vào tháng 09 năm 2027. Quý khách có dự định nghỉ hưu vào tháng 09 năm 2023 (tại thời điểm đó, quý khách được 53 tuổi 04 tháng), có nghĩa rằng quý khách sẽ nghỉ hưu sớm 04 năm. Nếu quý khách đã có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên thì sẽ đủ điều kiện được hưởng lương hưu theo điểm b khoản 1 Điều 55 Luật bảo hiểm xã hội 2014. Khoản 3 Điều 56 Luật bảo hiểm xã hội 2014 quy định cứ mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi quy định thì giảm 2%; trường hợp tuổi nghỉ hưu có thời gian lẻ đến đủ 06 tháng thì mức lương hưu bị giảm là 1%. Như vậy, trong trường hợp của quý khách vì tuổi nghỉ hưu có thời gian 04 tháng lẻ nên ngoài trừ tỷ lệ 2% tương ứng mỗi năm nghỉ hưu sớm thì quý khách sẽ bị trừ thêm 1% nữa; do đó, tỷ lệ lương hưu bị trừ của quý khách sẽ là 9%.