Nội dung bài viết là những tư vấn, thủ tục được cập nhật liên tục, tuy nhiên luôn chỉ mang tính chất tham khảo, để được hướng dẫn cụ thể nhất, quý khách vui lòng liên hệ Hotline 1900.0191 để được trợ giúp.

Trong quá trình thực hiện dự án, nhà đầu tư có nhu cầu bổ sung ngành nghề kinh doanh phải làm thủ tục điều chỉnh giấy chứng nhận đầu tư. Vậy hồ sơ cần chuẩn bị, quy trình thực hiện thủ tục điều chỉnh như thế nào? Trong phạm vi bài viết, Công ty Luật LVN xin tư vấn cho quý khách hàng thủ tục thực hiện điều chỉnh giấy chứng nhận đầu tư như sau:

1. Hồ sơ cần chuẩn bị

– Thành phần hồ sơ gồm có:
+ Bản đăng ký/đề nghị điều chỉnh Giấy chứng nhận đầu tư;
+ Bản sao giấy chứng nhận đầu tư;
+ Bản sửa đổi, bổ sung của Điều lệ doanh nghiệp; 
+ Bản sửa đổi, bổ sung của hợp đồng liên doanh hoặc hợp đồng hợp tác kinh doanh (nếu có);
+ Báo cáo tình hình hoạt động của doanh nghiệp và dự án đầu tư đến thời điểm đăng ký điều chỉnh;
+ Quyết định về việc bổ sung, thay đổi ngành, nghề kinh doanh và biên bản họp của Hội đồng thành viên đối với công ty TNHH 2 thành viên trở lên, của Đại hội đồng cổ đông đối với công ty cổ phần; quyết định của chủ sở hữu công ty đối với công ty TNHH 1 thành viên.
Ngoài ra:
+ Trường hợp bổ sung, thay đổi ngành, nghề kinh doanh phải có chứng chỉ hành nghề thì phải có thêm bản sao hợp lệ chứng chỉ hành nghề của một hoặc một số cá nhân theo quy định của pháp luật chuyên ngành (chứng chỉ hành nghề được cấp ở nước ngoài không có hiệu lực thi hành tại Việt Nam, trừ trường hợp pháp luật chuyên ngành hoặc điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên có qui định khác);
+ Trường hợp bổ sung, thay đổi ngành nghề kinh doanh phải có vốn pháp định thì phải có thêm văn bản xác nhận vốn pháp định của cơ quan có thẩm quyền.
– Số lượng hồ sơ: 01 bộ

2. Trình tự thực hiện

Trước tiên, khách hàng phải làm thủ tục tách giấy chứng nhận đăng ký đầu tư và giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Rồi làm thủ tục thông báo đến Sở kế hoạch và đầu tư để bổ sung thêm ngành nghề kinh doanh.
Bước 1: Thực hiện thủ tục điều chỉnh giấy chứng nhận đầu tư thông qua việc thực hiện tách giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp đối với nội dung đăng ký kinh doanh trên Giấy chứng nhận đầu tư đã được cấp cũ. Số giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp đồng thời là mã số thuế của doanh nghiệp.
Bước 2: Thực hiện thủ tục điều chỉnh theo thủ tục đầu tư;
Tham khảo bài viết: Thủ tục điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư
Bước 3: Đăng Thông tin đăng ký doanh nghiệp trên Cổng thông tin đăng ký doanh nghiệp quốc gia;
Bước 4: Cấp lại dấu của doanh nghiệp theo thông tin của Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp (tức là mã số thuế của doanh nghiệp) theo đúng như ghi nhận hiện tại của doanh nghiệp trong nước;
Bước 5: Đăng bố cáo mẫu dấu của doanh nghiệp trên cổng thông tin quốc gia

3. Quy trình Luật LVN thực hiện dịch vụ

Bước 1: Tiếp nhận thông tin từ khách hàng và tư vấn các thủ tục pháp lý có liên quan;
Bước 2: Yêu cầu khách hàng cung cấp các giấy tờ cần thiết và chúng tôi sẽ soạn thảo đầy đủ hồ sơ;
Bước 3: Đại diện khách hàng thực hiện toàn bộ các thủ tục cần thiết để bổ sung ngành nghề trong giấy chứng nhận đăng ký đầu tư;
Bước 4: Bàn giao lại kết quả tới khách hàng.

4. Lợi ích khi sử dụng dịch vụ tại Luật LVN

– Cung cấp hệ thống các văn bản pháp lý hoàn toàn miễn phí;
– Được tư vấn và hỗ trợ bởi đội ngũ luật sư, chuyên viên chuyên nghiệp và nhiệt tình;
– Báo giá nhanh chóng;
– Thực hiện thủ tục bổ sung ngành nghề trong giấy chứng nhận đầu tư nhanh chóng, tiết kiệm thời gian và chi phí đi lại cho khách hàng;
Quý khách có nhu cầu tư vấn thêm xin vui lòng liên hệ qua số 1900.0191 để được các chuyên viên pháp lý hỗ trợ. Công ty Luật LVN luôn sẵn sàng phục vụ khách hàng 24/24 (kể cả ngày nghỉ). Rất mong được hợp tác cùng quý khách!
 

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Cám ơn các bạn đã truy cập website của chúng tôi, để được tư vấn trực tiếp xin vui lòng liên hệ Hotline: 1900.0191. Sau đây sẽ là nội dung bài viết:

Tóm tắt câu hỏi:

Luật sư cho em hỏi về cách tính thời gian được hưởng trợ cấp thất nghiệp. Em làm việc cho công ty này được 4 năm, tính ra thời gian em đóng bảo hiểm thất nghiệp đã được 47 tháng, xin hỏi như vậy thì thời gian em được hưởng trợ cấp thất nghiệp là bao lâu?

Người gửi: Nguyễn Thị Phương (TP.HCM)

[AddTitleImage]

Xin chào bạn! cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình tới  luật LVN. Về câu hỏi của bạn, công ty luật LVN xin tư vấn và hướng dẫn cho bạn như sau: 

1. Căn cứ pháp lý

– Luật Việc làm năm 2013;

– Thông tư 28/2015/TT-BLĐTBXH

2. Giải đáp thắc mắc của bạn

Khoản 2, điều 50, Thông tư 28/2015/TT-BLĐTBXH quy định:

2. Thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp được tính theo số tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp, cứ đóng đủ 12 tháng đến đủ 36 tháng thì được hưởng 03 tháng trợ cấp thất nghiệp, sau đó, cứ đóng đủ thêm 12 tháng thì được hưởng thêm 01 tháng trợ cấp thất nghiệp nhưng tối đa không quá 12 tháng.”

Căn cứ theo quy định trên, trong trường hợp của bạn, thời gian bạn được hưởng trợ cấp thất nghiệp được xác định như sau:

– Thời gian bạn đóng bảo hiểm thất nghiệp là: 49 tháng

+ 36 tháng đầu đóng bảo hiểm thất nghiệp tương ứng với 03 tháng bạn được hưởng trợ cấp thất nghiệp

+ 12 đóng bảo hiểm tiếp theo tương ứng với 1 tháng được hưởng trợ cấp thất nghiệp

+ 1 tháng đóng bảo hiểm còn lại sẽ được bảo lưu tính vào hưởng sau (nếu có)

Như vậy, tổng thời gian bạn được hưởng trợ cấp thất nghiệp là 4 tháng

Trên đây là tư vấn của công ty Luật LVN về  tính thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp Chúng tôi hi vọng rằng quý khách có thể vận dụng các kiến thức kể trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Nếu có vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn quý khách vui lòng gọi điện tới tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của công ty Luật LVN để gặp luật sư tư vấn và chuyên viên pháp lý.

 

Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại (Công ty Luật TNHH LVN)

Để được giải đáp thắc mắc về: Tính thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp
Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900.0191

Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp.
Vui lòng click tại đây

CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG

 Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm
– Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân

Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900.0191

hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Emailcho chúng tôi, Luật LVN luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Cám ơn các bạn đã truy cập website của chúng tôi, để được tư vấn trực tiếp xin vui lòng liên hệ Hotline: 1900.0191. Sau đây sẽ là nội dung bài viết:

Xin chào luật sư!
Em muốn mở một bán cháo lòng nhỏ trên mặt bằng thuê vào buổi chiều và sáng bán bánh mì mang đi, em không biết cần xin giấy phép kinh doanh hoặc giấy chứng nhận an toàn vệ sinh thực phẩm không ạ?
Em tự chế biến thực phẩm và tự kinh doanh 1 mình, ko có thuê thêm người
nguyễn hồng vân

Bài viết liên quan:
– Mua mỹ phẩm online có cần đăng ký công bố sản phẩm?
– Cá nhân phiên dịch hoạt động độc lập có cần đăng ký kinh doanh?
– Các trường hợp không được thành lập doanh nghiệp theo Luật doanh nghiệp 2020
– Mở quán cà phê theo mô hình take away có cần phải làm thủ tục đăng kí kinh doanh không?
– Doanh nghiệp có phải thông báo mẫu dấu trước khi sử dụng không?

 
Căn cứ pháp lý: 
– Nghị định 15/2018/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một số điều của luật an toàn thực phẩm 
– Nghị định số 39/2007/NĐ-CP về hoạt động thương mại một cách độc lập thường xuyên không phải đăng ký kinh doanh
 

Luật sư tư vấn:

Xin chào bạn! Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình tới Công ty Luật LVN, đối với câu hỏi của bạn Công ty Luật LVN xin được tư vấn và hướng dẫn cho bạn như sau: theo những thông tin bạn chia sẻ, chúng tôi thấy rằng bạn đang thắc mắc về đối tượng được cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm.
Pháp luật hiện hành quy định các cơ sở kinh doanh, chế biến thực phẩm cần phải đạt đủ điều kiện về an toàn thực phẩm và phải có Giấy chứng nhận. Tuy nhiên không phải cơ sở kinh doanh thực phẩm nào cũng cần phải làm thủ tục xin cấp giấy chứng nhận an toàn thực phẩm, tại Điều 12 Nghị định 15/2018/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một số điều của luật an toàn thực phẩm đã quy định rõ các cơ sở không thuộc diện cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm như sau:
Điều 12. Cơ sở không thuộc diện cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm
1. Các cơ sở sau đây không thuộc diện cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm:
a) Sản xuất ban đầu nhỏ lẻ;
b) Sản xuất, kinh doanh thực phẩm không có địa điểm cố định;
c) Sơ chế nhỏ lẻ;
d) Kinh doanh thực phẩm nhỏ lẻ;
đ) Kinh doanh thực phẩm bao gói sẵn;
e) Sản xuất, kinh doanh dụng cụ, vật liệu bao gói, chứa đựng thực phẩm;
g) Nhà hàng trong khách sạn;
h) Bếp ăn tập thể không có đăng ký ngành nghề kinh doanh thực phẩm;
i) Kinh doanh thức ăn đường phố;
k) Cơ sở đã được cấp một trong các Giấy chứng nhận: Thực hành sản xuất tốt (GMP), Hệ thống phân tích mối nguy và điểm kiểm soát tới hạn (HACCP), Hệ thống quản lý an toàn thực phẩm ISO 22000, Tiêu chuẩn thực phẩm quốc tế (IFS), Tiêu chuẩn toàn cầu về an toàn thực phẩm (BRC), Chứng nhận hệ thống an toàn thực phẩm (FSSC 22000) hoặc tương đương còn hiệu lực.
2. Các cơ sở quy định tại khoản 1 Điều này phải tuân thủ các yêu cầu về điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm tương ứng.
Trong trường hợp của bạn, việc bạn kinh doanh quầy bán cháo lòng nhỏ trên mặt bằng thuê vào buổi chiều và sáng bán bánh mì mang đi đã rơi vào Điểm i Khoản 1 Điều 12 Nghị định 15/2018/NĐ-CP, tuy nhiên quầy bán hàng ăn của bạn vẫn phải tuân tủ các yêu cầu về điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm tương ứng. Đồng thời tại Điểm e Điều 3 Nghị định số 39/2007/NĐ-CP về hoạt động thương mại một cách độc lập thường xuyên không phải đăng ký kinh doanh cũng quy định như sau:
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Nghị định này, một số từ ngữ được hiểu nh­ư sau:
1. Cá nhân hoạt động thương mại là cá nhân tự mình hàng ngày thực hiện một, một số hoặc toàn bộ các hoạt động được pháp luật cho phép về mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ và các hoạt động nhằm mục đích sinh lợi khác như­ng không thuộc đối t­ượng phải đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật về đăng ký kinh doanh và không gọi là “thương nhân” theo quy định của Luật Thương mại. Cụ thể bao gồm những cá nhân thực hiện các hoạt động thương mại sau đây:
e) Các hoạt động thương mại một cách độc lập, thường xuyên không phải đăng ký kinh doanh khác.
Trường hợp của bạn được coi là các nhận có hoạt động thương mại độc lập, thường xuyên, nên khi tiến hành mở quầy bán hàng ăn, bạn cũng không cần phải thực hiện thủ tục đăng ký kinh doanh với Sở Kế hoạch và Đầu tư
Trên đây là tư vấn của Công ty Luật LVN về vấn đề đối tượng được cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm. Chúng tôi hi vọng rằng quý khách có thể vận dụng các kiến thức kể trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Nếu có vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn quý khách vui lòng gọi điện tới tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của công ty Luật LVN để gặp luật sư tư vấn và chuyên viên pháp lý

Bài viết được thực hiện bởi: Luật gia. Nguyễn Thị Hoà (Công ty Luật TNHH LVN)

Để được giải đáp thắc mắc về: Mở hàng bán cháo trên vỉa hề có cần thiết phải xin giấy phép an toàn vệ sinh thực phẩm không?
Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900.0191

Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp.
Vui lòng click tại đây

CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG

 Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm
– Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân

 Hưng Yên – Số 73 đường Nguyễn Văn Linh, Phường Bần Yên Nhân, Thị xã Mỹ Hào

Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900.0191

hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Emailcho chúng tôi, Luật LVN luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Nội dung bài viết là những tư vấn, thủ tục được cập nhật liên tục, tuy nhiên luôn chỉ mang tính chất tham khảo, để được hướng dẫn cụ thể nhất, quý khách vui lòng liên hệ Hotline 1900.0191 để được trợ giúp.

Tuỳ theo quy mô, tính chất và loại công trình chính, dự án đầu tư xây dựng được phân chia thành: Dự án quan trọng quốc gia, dự án nhóm A, dự án nhóm B và dự án nhóm C. Đối với dự án PPP thuộc nhóm A và nhóm B, cần tiến hành báo cáo nghiên cứu khả thi. Theo đó, báo cáo nghiên cứu khả thi là tài liệu trình bày các nội dung nghiên cứu về sự cần thiết, tính khả thi và hiệu quả của dự án PPP nhóm A và B. Trong khuôn khổ bài viết này, Luật LVN xin cung cấp tới quý khách dịch vụ thẩm định và phê duyệt báo cáo nghiên cứu khả thi đối với dự án đầu tư theo hình thức đối tác công tư thuộc nhóm A, hỗ trợ quý khách tiếp cận tính pháp lý của thủ tục này một cách nhanh chóng, hiệu quả nhất.

1.Quy định pháp luật về thẩm định và phê duyệt báo cáo nghiên cứu khả thi đối với dự án PPP nhóm A

Dự án nhóm A được xác định như sau:
– Dự án không phân biệt tổng mức đầu tư thuộc một trong các trường hợp sau đây: Dự án tại địa bàn có di tích quốc gia đặc biệt; Dự án tại địa bàn đặc biệt quan trọng đối với quốc gia về quốc phòng, an ninh; Dự án thuộc lĩnh vực bảo vệ quốc phòng, an ninh có tính chất bảo mật quốc gia; Dự án sản xuất chất độc hại, chất nổ; Dự án hạ tầng khu công nghiệp, khu chế xuất;
– Dự án có tổng mức đầu tư từ 2.300 tỷ đồng trở lên thuộc lĩnh vực sau đây: Giao thông, bao gồm cầu, cảng biển, cảng sông, sân bay, đường sắt, đường quốc lộ; Công nghiệp điện; Khai thác dầu khí; Hóa chất, phân bón, xi măng; Chế tạo máy, luyện kim; Khai thác, chế biến khoáng sản; Xây dựng khu nhà ở;
– Dự án có tổng mức đầu tư từ 1.500 tỷ đồng trở lên thuộc lĩnh vực sau đây: Giao thông, trừ các dự án có tổng mức đầu tư từ 2.300 tỷ đồng trở lên; Thủy lợi; Cấp thoát nước và công trình hạ tầng kỹ thuật; Kỹ thuật điện; Sản xuất thiết bị thông tin, điện tử; Hóa dược; Sản xuất vật liệu; Công trình cơ khí, trừ các dự án có tổng mức đầu tư từ 2.300 tỷ đồng trở lên; Bưu chính, viễn thông;
– Dự án có tổng mức đầu tư từ 1.000 tỷ đồng trở lên thuộc lĩnh vực sau đây: Sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản; Vườn quốc gia, khu bảo tồn thiên nhiên; Hạ tầng kỹ thuật khu đô thị mới; Công nghiệp;
– Dự án có tổng mức đầu tư từ 800 tỷ đồng trở lên thuộc lĩnh vực sau đây: Y tế, văn hóa, giáo dục; Nghiên cứu khoa học, tin học, phát thanh, truyền hình; Kho tàng; Du lịch, thể dục thể thao; Xây dựng dân dụng, trừ xây dựng khu nhà ở.
Nội dung thẩm định báo cáo nghiên cứu khả thi:
– Sự cần thiết của việc thực hiện dự án: Sự phù hợp của dự án với quy hoạch, kế hoạch phát triển của ngành, vùng và địa phương; tính cấp bách và lợi thế của việc thực hiện dự án theo hình thức đối tác công tư so với các hình thức đầu tư khác;
– Đánh giá các yếu tố cơ bản của dự án: Mục tiêu và sự phù hợp về quy mô, địa điểm thực hiện dự án; các yêu cầu về thiết kế, kỹ thuật, công nghệ; phương án tổ chức quản lý và kinh doanh hoặc cung cấp dịch vụ;
– Tính khả thi của dự án: Phương án tài chính của dự án, khả năng huy động các nguồn lực để thực hiện dự án; nhu cầu sử dụng đất, giải phóng mặt bằng, sử dụng tài nguyên; khả năng cung cấp hàng hóa, dịch vụ và giải pháp tổ chức thực hiện để đáp ứng nhu cầu, khả năng thanh toán của người sử dụng; các rủi ro trong quá trình xây dựng, khai thác, quản lý dự án và các biện pháp phòng ngừa, giảm thiểu rủi ro; sự quan tâm của nhà đầu tư, bên cho vay đối với dự án;
– Hiệu quả của dự án: Kết quả và đóng góp của dự án đối với các nhiệm vụ phát triển kinh tế, xã hội; tác động về môi trường, xã hội và quốc phòng, an ninh;
– Các nội dung cần thiết khác.

2. Luật LVN thực hiện thẩm định và phê duyệt báo cáo nghiên cứu khả thi dự án PPP nhóm A như thế nào?

Bước 1: Thu thập các thông tin cần thiết về nhu cầu của khách hàng, tiến hành tư vấn những vấn đề pháp lý liên quan tới điều kiện, hồ sơ, thủ tục thực hiện việc thẩm định, phê duyệt báo cáo nghiên cứu khả thi
Bước 2: Trên cơ sở thông tin đã tiếp nhận từ phía khách hàng, tiến hành soạn thảo hồ sơ điều trình phê duyệt báo cáo nghiên cứu khả thi. Hồ sơ bao gồm:
– Văn bản trình duyệt báo cáo nghiên cứu khả thi: Nội dung văn bản trình duyệt bao gồm căn cứ trình duyệt báo cáo nghiên cứu khả thi, thuyết minh nội dung chính của báo cáo nghiên cứu khả thi và các kiến nghị;
– Dự thảo báo cáo nghiên cứu khả thi;
– Văn bản thỏa thuận giữa Bộ, cơ quan ngang Bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh với nhà đầu tư (trường hợp nhà đầu tư đề xuất dự án);
– Quyết định phê duyệt đề xuất dự án;
– Văn bản thẩm định đề xuất dự án;
– Các tài liệu, văn bản pháp lý có liên quan.
Bước 3: Đại diện khách hàng nộp hồ sơ tại:
– Bộ, cơ quan ngang Bộ và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh 01 bộ hồ sơ trình phê duyệt báo cáo nghiên cứu khả thi; 
– Đơn vị thẩm định 04 bộ hồ sơ trình phê duyệt báo cáo nghiên cứu khả thi
Theo dõi tiến trình xét duyệt hồ sơ, tiến hành sửa đổi, bổ sung khi cần thiết:
– Sau khi tiếp nhận hồ sơ, đơn vị thẩm định tổ chức lấy ý kiến góp ý bằng văn bản của các cơ quan, đơn vị có liên quan, trường hợp cần thiết có thể tổ chức họp thẩm định: lấy ý kiến thẩm định về thiết kế cơ sở của cơ quan chuyên môn về xây dựng đối với dự án có cấu phần xây dựng hoặc cơ quan chuyên môn đối với dự án không có cấu phần xây dựng.
– Đơn vị thẩm định lập báo cáo thẩm định đối với báo cáo nghiên cứu khả thi.
– Đơn vị thẩm định trình Bộ trưởng, Thủ trưởng các cơ quan ngang Bộ và Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hồ sơ thẩm định báo cáo nghiên cứu khả thi trong thời hạn thẩm định không quá 40 ngày.
– Căn cứ hồ sơ trình phê duyệt báo cáo nghiên cứu khả thi và hồ sơ thẩm định, Bộ trưởng, Thủ trưởng các cơ quan ngang Bộ và Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt báo cáo nghiên cứu khả thi.
Bước 4: Đại diện khách hàng nhận kết quả tại Cơ quan đăng ký đầu tư và bàn giao kết quả lại cho khách hàng

3.Lợi ích khi sử dụng dịch vụ thẩm định, phê duyệt báo cáo nghiên cứu khả thi dự án PPP nhóm A của Luật LVN

– Được cung cấp những tư vấn tận tình, chuyên nghiệp về điều kiện, nội dung, thủ tục thẩm định, phê duyệt báo cáo nghiên cứu khả thi và những thủ tục liên quan sau khi được phê duyệt báo cáo nghiên cứu khả thi
– Được tối đa hoá thời gian, công sức cho việc thẩm định, phê duyệt báo cáo nghiên cứu khả thi: Mọi hồ sơ, thủ tục đều do chuyên viên phía chúng tôi soạn thảo và đại diện khách hàng làm việc với cơ quan có thẩm quyền
– Được cung cấp văn bản pháp luật liên quan hoàn toàn miễn phí
 

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Cám ơn các bạn đã truy cập website của chúng tôi, để được tư vấn trực tiếp xin vui lòng liên hệ Hotline: 1900.0191. Sau đây sẽ là nội dung bài viết:

Tóm tắt câu hỏi:

Chào luật sư, cho tôi hỏi, được biết hiện nay pháp luật không cấm việc mang thai hộ. Vợ chồng tôi hiếm muộn 10 năm nay không có con, nên muốn nhờ mang thai hộ. Luật sư có thể cho tôi biết  Phụ nữ mang thai hộ hoặc người mẹ nhờ mang thai hộ có được hưởng chế độ bảo hiểm không ? Chế độ như thế nào? Xin cám ơn.

Người gửi: Ngô Ánh Ngọc ( Hà Nam)

[AddTitleImage]

Xin chào bạn! cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình tới luật LVN. Về câu hỏi của bạn, công ty Luật LVN xin tư vấn và hướng dẫn bạn như sau:
Theo  Điều 35 Luật bảo hiểm xã hội năm 2016 quy định về Chế độ thai sản của lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ. Theo đó:

 Lao động nữ mang thai hộ được hưởng chế độ khi khám thai, sẩy thai, nạo, hút thai, thai chết lưu hoặc phá thai bệnh lý và chế độ khi sinh con cho đến thời điểm giao đứa trẻ cho người mẹ nhờ mang thai hộ nhưng không vượt quá thời gian quy định tại khoản 1 Điều 34 của Luật này. Trong trường hợp kể từ ngày sinh đến thời điểm giao đứa trẻ mà thời gian hưởng chế độ thai sản chưa đủ 60 ngày thì người mang thai hộ vẫn được hưởng chế độ thai sản cho đến khi đủ 60 ngày tính cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần.

 Người mẹ nhờ mang thai hộ được hưởng chế độ thai sản từ thời điểm nhận con cho đến khi con đủ 06 tháng tuổi.

Ngoài ra, Chính phủ quy định chi tiết chế độ thai sản, thủ tục hưởng chế độ thai sản của lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ tại Nghị định 115/2015/NĐ-CP Mục 1 Chương II về một số chế độ bảo hiểm bắt buộc, theo đó:

1. Chế độ thai sản đối với lao động nữ mang thai hộ ( Điều 3 Nghị định 115/2015/NĐ-CP)

1.Lao động nữ mang thai hộ đang đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc vào quỹ ốm đau và thai sản, trong thời gian mang thai được nghỉ việc để đi khám thai 05 lần, mỗi lần 01 ngày; trường hợp ở xa cơ sở khám bệnh, chữa bệnh hoặc người mang thai có bệnh lý hoặc thai không bình thường thì được nghỉ 02 ngày cho mỗi lần khám thai.

Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản quy định tại Khoản này tính theo ngày làm việc không kể ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần.

2. Lao động nữ mang thai hộ đang đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc vào quỹ ốm đau và thai sản, khi sẩy thai, nạo, hút thai, thai chết lưu hoặc phá thai bệnh lý thì được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền. Thời gian nghỉ việc tối đa được quy định như sau:

a) 10 ngày nếu thai dưới 05 tuần tuổi;

b) 20 ngày nếu thai từ 05 tuần tuổi đến dưới 13 tuần tuổi;

c) 40 ngày nếu thai từ 13 tuần tuổi đến dưới 25 tuần tuổi;

d) 50 ngày nếu thai từ 25 tuần tuổi trở lên.

Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản quy định tại Khoản này tính cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần.

3. Lao động nữ mang thai hộ khi sinh con mà có đủ điều kiện quy định tại Khoản 2 hoặc Khoản 3 Điều 31 của Luật Bảo hiểm xã hội thì được hưởng các chế độ sau:

a) Trợ cấp một lần cho mỗi con bằng 02 lần mức lương cơ sở tại tháng lao động nữ mang thai hộ sinh con;

b) Nghỉ việc hưởng chế độ thai sản cho đến ngày giao đứa trẻ cho người mẹ nhờ mang thai hộ nhưng không vượt quá thời gian quy định tại Khoản 1 Điều 34 của Luật Bảo hiểm xã hội;

Trong trường hp kể từ ngày sinh đến thời điểm giao đứa trẻ hoặc thời điểm đứa trẻ chết mà thời gian hưởng chế độ thai sản chưa đủ 60 ngày thì lao động nữ mang thai hộ được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản cho đến khi đủ 60 ngày tính cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần.

Thời điểm giao đứa trẻ cho người mẹ nhờ mang thai hộ là thời điểm ghi trong văn bản xác nhận thời điểm giao đứa trẻ của bên nhờ mang thai hộ và bên mang thai hộ.

c) Sau thời gian hưởng chế độ thai sản quy định tại Khoản 2, Điểm b Khoản 3 Điều này, trong 30 ngày đầu làm việc mà sức khỏe chưa hồi phục thì lao động nữ mang thai hộ được nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe theo quy định tại Điều 41 của Luật Bảo hiểm xã hội, trừ trường hợp lao động nữ mang thai hộ chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc thôi việc trước thời điểm sinh con.

4. Khi lao động nữ mang thai hộ sinh con thì người chồng đang đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc vào quỹ ốm đau và thai sản được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản theo quy định tại Khoản 2 Điều 34 của Luật Bảo hiểm xã hội.

5. Mức hưởng chế độ thai sản của lao động nữ mang thai hộ được thực hiện theo quy định tại Điều 39 của Luật Bảo hiểm xã hội và được tính trên cơ sở mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 06 tháng trước khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản của lao động nữ mang thai hộ.

Trường hợp lao động nữ mang thai hộ đóng bảo hiểm xã hội chưa đủ 06 tháng thì mức hưởng chế độ thai sản đối với trường hợp quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này là mức bình quân tiền lương tháng của các tháng đã đóng bảo hiểm xã hội.

6. Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng thì tháng đó được tính là thời gian đã đóng bảo hiểm xã hội, thời gian này lao động nữ mang thai hộ và người sử dụng lao động không phải đóng bảo hiểm xã hội.

Trường hợp lao động nữ mang thai hộ chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc thôi việc trước thời điểm sinh con thì thời gian hưởng chế độ thai sản không được tính là thời gian đóng bảo hiểm xã hội.

2. Chế độ thai sản của người mẹ nhờ mang thai hộ ( Điều 4 Nghị định 115/2015/NĐ-CP)

Chế độ thai sản đối với người mẹ nhờ mang thai hộ theo quy định tại Khoản 2 Điều 35 của Luật Bảo hiểm xã hội được quy định như sau:

1. Người mẹ nhờ mang thai hộ đã đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc vào quỹ ốm đau và thai sản từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng tính đến thời điểm nhận con thì được hưởng các chế độ sau:

a) Trợ cấp một lần cho mỗi con bằng 02 lần mức lương cơ sở tại tháng lao động nữ mang thai hộ sinh con trong trường hợp lao động nữ mang thai hộ không tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc hoặc không đủ điều kiện quy định tại Khoản 3 Điều 3 của Nghị định này;

Trường hợp lao động nữ mang thai hộ, người mẹ nhờ mang thai hộ không tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc hoặc không đủ điều kiện quy định tại Khoản 3 Điều 3 của Nghị định này thì người chồng đang đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc vào quỹ ốm đau, thai sản của người mẹ nhờ mang thai hộ được hưởng trợ cấp một lần bằng 02 lần mức lương cơ sở tại tháng sinh cho mỗi con.

b) Được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản từ thời điểm nhận con cho đến khi con đủ 06 tháng tuổi. Trường hợp sinh đôi trở lên thì tính từ con thứ hai trở đi, cứ mỗi con, người mẹ nhờ mang thai hộ được nghỉ thêm 01 tháng;

Trường hợp người mẹ nhờ mang thai hộ không nghỉ việc thì ngoài tiền lương vẫn được hưởng chế độ thai sản theo quy định.

c) Trường hợp người mẹ nhờ mang thai hộ chết hoặc gặp rủi ro mà không còn đủ sức khỏe để chăm sóc con theo xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền khi con chưa đủ 06 tháng tuổi thì người chồng của người mẹ nhờ mang thai hộ hoặc người trực tiếp nuôi dưỡng được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản đối với thời gian còn lại của người mẹ nhờ mang thai hộ theo quy định tại Điểm b Khoản này;

d) Trường hợp người cha nhờ mang thai hộ hoặc người trực tiếp nuôi dưỡng quy định tại Điểm c Khoản này đang tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc mà không nghỉ việc thì ngoài tiền lương còn được hưởng chế độ thai sản đối với thời gian còn lại của người mẹ nhờ mang thai hộ theo quy định tại Điểm b Khoản này;

đ) Trường hợp sau khi sinh con, nếu con chưa đủ 06 tháng tuổi bị chết thì người mẹ nhờ mang thai hộ được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản theo quy định tại Khoản 3 Điều 34 của Luật Bảo hiểm xã hội.

2. Mức hưởng chế độ thai sản của người mẹ nhờ mang thai hộ được thực hiện theo quy định tại Điều 39 của Luật Bảo hiểm xã hội và được tính trên cơ sở mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 06 tháng trước khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản của người mẹ nhờ mang thai hộ.

3. Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng thì tháng đó được tính là thời gian đã đóng bảo hiểm xã hội, thời gian này người mẹ nhờ mang thai hộ và người sử dụng lao động không phải đóng bảo hiểm xã hội.

Trường hợp người mẹ nhờ mang thai hộ chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc thôi việc trước thời điểm nhận con thì thời gian hưởng chế độ thai sản không được tính là thời gian đóng bảo hiểm xã hội.

Như vậy, theo quy định pháp luật phụ nữ mang thai hộ và phụ nữ nhờ mang thai hộ đều được hưởng chế độ bảo hiểm như phụ nữ lao động mang thai bình thường. Gia đình bạn nên nắm rõ các quy định về chế độ bảo hiểm cho lao động nữ mang thai, để bảo vệ quyền lợi của bản thân cũng như lao động nữ mang thai hộ.

Trên đây là tư vấn của công ty Luật LVN về Chế độ thai sản cho lao động nữ mang thai hộ và người nhờ mang thai hộ.  Chúng tôi hi vọng rằng quý khách có thể vận dụng các kiến thức kể trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Nếu có vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn quý khách vui lòng gọi điện tới tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của công ty Luật LVN để gặp luật sư tư vấn và chuyên viên pháp lý.

 

Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại (Công ty Luật TNHH LVN)

Để được giải đáp thắc mắc về: Chế độ thai sản cho lao động nữ mang thai hộ và người nhờ mang thai hộ
Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900.0191

Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp.
Vui lòng click tại đây

CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG

 Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm
– Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân

 Hưng Yên – Số 73 đường Nguyễn Văn Linh, Phường Bần Yên Nhân, Thị xã Mỹ Hào

Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900.0191

hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Emailcho chúng tôi, Luật LVN luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Cám ơn các bạn đã truy cập website của chúng tôi, để được tư vấn trực tiếp xin vui lòng liên hệ Hotline: 1900.0191. Sau đây sẽ là nội dung bài viết:

Tóm tắt câu hỏi:

Chào luật sư, tôi có câu hỏi này mong luật sư giải đáp giúp. Tôi ký hợp đồng làm việc với công ty tôi 2 năm, hiện tại tôi đã làm được 6 tháng, một số người bạn của tôi làm ở công ty khác đều được đóng bảo hiểm thất nghiệp, nhưng công ty tôi thì không. Luật sư cho tôi hỏi, bảo hiểm thất nghiệp là phải đóng hay chỉ là tự nguyện thôi? Nếu là bắt buộc phải đóng thì việc công ty tôi không đóng bảo hiểm thất nghiệp cho nhân viên như vậy có bị xử phạt gì hay không? Cám ơn.

Người gửi: Phan Văn Hùng (Hưng Yên)

[AddTitleImage]

Xin chào bạn! Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình tới Luật LVN. Về câu hỏi của bạn công ty Luật LVN xin tư vấn và hướng dẫn bạn như sau:

1. Doanh nghiệp có bắt buộc phải đóng bảo hiểm thất nghiệp cho nhân viên hay không?

Bảo hiểm thất nghiệp hiện nay là một trong những yếu tố quan trọng nhất của hệ thống an sinh xã hội của Việt Nam. Căn cứ theo quy định tại khoản 3, khoản 4, điều 2, luật bảo hiểm xã hội năm 2006 quy định về những trường hợp phải tham gia bảo hiểm thất nghiệp như sau:

“Người lao động tham gia bảo hiểm thất nghiệp là công dân Việt Nam làm việc theo hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc mà các hợp đồng này không xác định thời hạn hoặc xác định thời hạn từ đủ mười hai tháng đến ba mươi sáu tháng với người sử dụng lao động có sử dụng từ mười lao động trở lên.

Người sử dụng lao động tham gia bảo hiểm thất nghiệp là người sử dụng lao động quy định tại khoản 2 Điều này có sử dụng từ mười lao động trở lên.”

Như vậy, vấn đề tham gia bảo hiểm thất nghiệp là bắt buộc nếu công dân Việt Nam làm việc theo hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc mà các hợp đồng này không xác định thời hạn hoặc xác định thời hạn từ đủ mười hai tháng đến ba mươi sáu tháng; Ngoài ra, doanh nghiệp đó còn phải có từ mười lao động trở lên. Nếu không có đủ các điều kiện trên, doanh nghiệp không cần phải tham gia đóng bảo hiểm thất nghiệp cho nhân viên.

2. Doanh nghiệp không đóng bảo hiểm thất nghiệp cho nhân viên bị xử phạt thế nào?

Trên câu hỏi của bạn không nêu rõ doanh nghiệp mà bạn đang làm việc có trên hay dưới mười người lao động nên chúng tôi xin tư vấn rõ cả hai trường hợp này như sau:

Trường hợp 1: Doanh nghiệp có dưới 10 người lao động

Theo quy định nêu ở phần 1, trường hợp doanh nghiệp của bạn có dưới 10 lao động nên không phải đóng bảo hiểm thất nghiệp. Vấn đề xử phạt không phải đặt ra trong trường hợp này.

Trường hợp 2: Doanh nghiệp có trên 10 người lao động

Nếu doanh nghiệp của bạn thuộc trường hợp này nhưng không đóng bảo hiểm thất nghiệp cho nhân viên, hành vi này đã vi phạm quy định pháp luật về bảo hiểm.

Trường hợp vi phạm, người sử dụng lao động sẽ bị xử phạt theo quy định tại điều 26, Nghị định số 95/2013/NĐ-CP Quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực lao động, bảo hiểm xã hội, đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng, cụ thể như sau:

Phạt tiền với mức từ 18% đến 20% tổng số tiền phải đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp tại thời điểm lập biên bản vi phạm hành chính nhưng tối đa không quá 75.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động không đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp cho toàn bộ người lao động thuộc diện tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp.

– Biện pháp khắc phục hậu quả:

+Buộc truy nộp số tiền bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp chưa đóng, chậm đóng đối với hành vi vi phạm quy định tại Khoản 1, Khoản 2 và Khoản 3 Điều này;

+Buộc đóng số tiền lãi của số tiền bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp chưa đóng, chậm đóng theo mức lãi suất của hoạt động đầu tư từ Quỹ bảo hiểm xã hội trong năm đối với vi phạm quy định tại Khoản 2 và Khoản 3 Điều này.

Trên đây là tư vấn của công ty Luật LVN về xử phạt doanh nghiệp khi không đóng bảo hiểm thất nghiệp cho nhân viên. Chúng tôi hi vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức kể trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Nếu có vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn bạn vui lòng gọi điện tới tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của công ty luật LVN để gặp luật sư tư vấn và chuyên viên pháp lý.

 

Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại (Công ty Luật TNHH LVN)

Để được giải đáp thắc mắc về: Xử phạt doanh nghiệp khi không đóng bảo hiểm thất nghiệp cho nhân viên
Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900.0191

Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp.
Vui lòng click tại đây

CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG

 Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm
– Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân

 Hưng Yên – Số 73 đường Nguyễn Văn Linh, Phường Bần Yên Nhân, Thị xã Mỹ Hào

Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900.0191

hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Emailcho chúng tôi, Luật LVN luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Nội dung bài viết là những tư vấn, thủ tục được cập nhật liên tục, tuy nhiên luôn chỉ mang tính chất tham khảo, để được hướng dẫn cụ thể nhất, quý khách vui lòng liên hệ Hotline 1900.0191 để được trợ giúp.

Là một hình thức đầu tư phổ biến, thời gian thực hiện kéo dài và giá trị đầu tư thường vô cùng lớn, các hợp đồng BOT, BTO và BT được coi là các dự án đầu tư quan trọng đối với cả cơ quan quản lý Nhà nước, nhà đầu tư và có ý nghĩa to lớn với cả diện mạo xã hội. Khác với các hợp đồng thương mại thông thường, do ý nghĩa đặc biệt và tầm quan trọng  lớn, các hợp đồng BOT, BTO, BT được pháp luật quy định một cách cụ thể về các điều khoản, nội dung phải có trong hợp đồng. Giúp khách có thể nắm bắt rõ hơn về từng loại hình hợp đồng,  Luật LVN cung cấp dịch vụ tư vấn về các loại hợp đồng đầu tư BOT, BTO, BT và hỗ trợ khách hàng thực hiện thủ tục pháp lý khi cần thiết.

1. Hợp đồng BOT, BTO, BT là gì?

Hợp đồng Xây dựng – Kinh doanh – Chuyển giao (sau đây gọi tắt là hợp đồng BOT) là hợp đồng được ký giữa cơ quan nhà nước có thẩm quyền và nhà đầu tư để xây dựng công trình kết cấu hạ tầng; sau khi hoàn thành công trình, nhà đầu tư được quyền kinh doanh công trình trong một thời hạn nhất định; hết thời hạn, nhà đầu tư chuyển giao công trình đó cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Hợp đồng Xây dựng – Chuyển giao – Kinh doanh (sau đây gọi tắt là hợp đồng BTO) là hợp đồng được ký giữa cơ quan nhà nước có thẩm quyền và nhà đầu tư để xây dựng công trình kết cấu hạ tầng; sau khi hoàn thành công trình, nhà đầu tư chuyển giao cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền và được quyền kinh doanh công trình đó trong một thời hạn nhất định.
Hợp đồng Xây dựng – Chuyển giao (sau đây gọi tắt là hợp đồng BT) là hợp đồng được ký giữa cơ quan nhà nước có thẩm quyền và nhà đầu tư để xây dựng công trình kết cấu hạ tầng; nhà đầu tư chuyển giao công trình đó cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền và được thanh toán bằng quỹ đất để thực hiện Dự án khác theo các điều kiện quy định tại Khoản 3 Điều 14 và Khoản 3 Điều 43 Nghị định 15/2015/NĐ-CP.

2. Phân biệt các loại hợp đồng BOT, BTO, BT

* Hợp đồng BOT
– Về chủ thể ký kết hợp đồng: Chủ thể tham gia đàm phán và ký kết hợp đồng dự án bao gồm một bên là cơ quan Nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam và một bên là nhà đầu tư. Các dự án trong lĩnh vực này có thể là xây dựng, vận hành công trình kết cấu hạ tầng mới hoặc mở rộng, tái tạo, hiện đại hóa và vận hành quản lý các công trình hiện có của Chính phủ. Nội dung của hợp đồng dự án là sự thỏa thuận về quyền và nghĩa vụ của các bên có liên quan đến nghĩa vụ mà mỗi bên phải thực hiện trong hợp đồng vì quyền lợi của bên kia.
– Về đối tượng, nội dung của hợp đồng: đối tượng của hình thức đầu tư theo hợp đồng BOT là các công trình kết cấu hạ tầng. Các dự án trong lĩnh vực này có thể là xây dựng, vận hành công trình kết cấu hạ tầng mới hoặc mở rộng, cải tạo, hiện đại hóa và vận hành các công trình hiện có. Về nội dung, trong hợp đồng dự án, bao gồm sự thỏa thuận về quyền và nghĩa vụ của nhà đầu tư và Nhà nước lien quan đến việc xây dựng, kinh doanh và chuyển giao công trình cho Nhà nước Việt Nam. Nhà đầu tư sẽ bỏ vốn để xây dựng, kinh doanh công trình kết cấu hạ tầng trong một thời hạn cụ thể đã thỏa thuận trong hợp đồng dự án. Khi hết hạn công trình này được chuyển giao không bồi hoàn cho Chính phủ Việt Nam.
– Về phương thức thực hiện hợp đồng dự án: sau khi ký kết hợp đồng nhà đầu tư bỏ vốn để xây dựng công trình kết cấu hạ tầng mới hay cải tạo, nâng cấp các công trình hiện có. Trong quá trình thực hiện dự án đầu tư này, nhà đầu tư phải thành lập Doanh nghiệp BOT (hay Doanh nghiệp dự án) theo quy định của pháp luật để tổ chức quản lý, kinh doanh dự án. Doanh nghiệp này có thể trực tiếp quản lý, kinh doanh công trình dự án hoặc thuê tổ chức quản lý với điều kiện doanh nghiệp chịu toàn bộ trách nhiệm của tổ chức quản lý.
* Hợp đồng BT
– Đặc điểm về đầu tư theo hợp đồng BT: Vì hoạt động đầu tư được tiến hành trên cơ sở pháp lý là hợp đồng được ký kết giữa nhà đầu tư với cơ quan Nhà nước có thẩm quyền và tính chất là hợp đồng dự án nên hợp đồng BT có đặ điểm giống với hợp đồng BOT và BTO về chủ thể giao kết và đối tượng của hợp đồng. Về phần nội dung, nghĩa vụ mà nhà đầu tư phải thực hiện chỉ là xây dựng và chuyển giao công trình đó cho nhà nước mà không được quyền kinh doanh chính công trình này. Vì vậy, những thỏa thuận về quyền và nghĩa vụ của hai bên trong hợp đồng, cũng như những cam kết thực hiện sẽ ít hơn so với hai hợp đồng BOT và BTO nhưng vẫn phải đảm bảo lợi ích kinh tế của nhà đầu tư.
– Về thời điểm và phương thức nhận chuyển giao: sau khi xây dựng xong công trình nhà đầu tư sẽ phải chuyển giao ngay công trình này cho Nhà nước Việt Nam, lơi ích mà nhà đầu tư sẽ được hưởng từ dự án đầu tư của mình là lơi ích từ một dự án khác mà Nhà nước đã cam kết dành cho họ và tạo điều kiện cho nhà đầu tư thực hiện dự án đó để thu hồi vốn và có lợi nhuận hợp lý.
* Hợp đồng BTO
– Phương thức thực hiện hợp đồng: Nhà đầu tư phải thành lập doanh nghiệp BTO để tổ chức, quản lý, kinh doanh dự án hoặc thuê tổ chức quản lý, với điều kiện doanh nghiệp chịu toàn bộ trách nhiệm của tổ chức quản lý.
– Lợi ích nhà đầu tư được hưởng là Chính phủ dành cho Nhà đầu tư quyền kinh doanh công trình đó trong một thời hạn nhất định để thu hồi vốn đầu tư và lợi nhuận.

3. So sánh ưu thế của từng loại hợp đồng

Mỗi hình thức hợp đồng đều có ưu điểm và lợi thế nhất định, giúp các doanh nghiệp linh động trong việc lựa chọn hình thức đầu tư. Các dự án đầu tư theo ba hợp đồng này là những dự án thuộc diện được Nhà nước khuyến khích đầu tư thông qua các biện pháp ưu đãi và hỗ trợ đầu tư như ưu đãi về thuế; ưu đãi về quyền sử dụng đất và nhiều biện pháp bảo đảm đầu tư nhằm tạo nhiều điều kiện thuận lợi cho quá trình thực hiện dự án.
Tuy nhiên, so với hai loại hợp đồng BTO và BT thì hợp đồng BOT có những ưu thế hơn hẳn vì nó ít rủi ro hơn hai loại hợp đồng kia. Biểu hiện cụ thể:
Thứ nhất, sau khi xây dựng xong, nhà đầu tư hoàn toàn chủ động trong khâu kinh doanh, khai thác công trình để thu hồi vốn và lợi nhuận vì công trình theo hợp đồng này sau khi xây dựng sẽ được Chủ đầu tư khai thác luôn nhằm thu hồi vốn và tìm kiếm thêm lợi nhuận trong một khoảng thời gian xác định trước khi chuyển giao cho Nhà nước.
Thứ hai, do nhà đầu tư lo ngại việc thay đổi chính sách của Nhà nước, như đối với hợp đồng BOT thì sau khi xây dựng công trình phải chuyển giao cho Nhà nước trước rồi Nhà đầu tư mới được khai thác lợi nhuận công trình,như vậy, nếu sau giai đoạn đã chuyển giao công trình mà Nhà nước lại có sự thay đổi về chính sách với lĩnh vực này theo hướng bất lợi hơn cho Nhà đầu tư thì phía nhà đầu tư sẽ bị thiệt. Còn đối với hợp đồng BT, trên thực tế có rất ít nhà đầu tư lựa chọn bởi lẽ việc được nhận lợi ích từ một công trình khác của Nhà nước có thể phải chờ trong một thời gian và cũng có thể lợi ích từ công trình này sẽ không bằng được công trình đã bàn giao cho Nhà nước. Vì vậy, để đảm bảo được lợi ích của chính mình và chủ động trong việc sử dụng và kinh doanh công trình thì sự lựa chọn hợp đồng BOT đối với các Nhà đầu tư là vô cùng đúng đắn.
Trên đây là tư vấn của công ty Luật LVN về các loại hợp đồng đầu tư BOT, BTO, BT. Chúng tôi hi vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức kể trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Nếu có vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn quý khách xin vui lòng liên hệ qua tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 1900.0191 để được các chuyên viên pháp lý hỗ trợ chi tiết.
 

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Nội dung bài viết là những tư vấn, thủ tục được cập nhật liên tục, tuy nhiên luôn chỉ mang tính chất tham khảo, để được hướng dẫn cụ thể nhất, quý khách vui lòng liên hệ Hotline 1900.0191 để được trợ giúp.

Với việc toàn cầu hóa về kinh tế hiện nay, việc tận dụng nguồn vốn đầu tư nước ngoài thông qua việc thành lập doanh nghiệp liên doanh với nước ngoài đang là một hướng đi thuận lợi cho các nhà đầu tư Việt Nam. Nhu cầu tư vấn thành lập công ty liên doanh cũng ngày càng có tăng cao do cơ chế mở cửa thu hút đầu tư của Việt Nam.  Tuy nhiên, do nó có nhiều thành phần tham gia đầu tư nên thủ tục thành lập công ty liên doanh phức tạp hơn. Hiểu được điều này, Luật LVN cung cấp dịch vụ tư vấn thành lập công ty liên doanh mang đến cho quý khách hàng sự hỗ trợ và thủ tục chính xác, nhanh gọn nhất.

1. Những trường hợp thực hiện đầu tư dưới hình thức liên doanh (có vốn đầu tư nước ngoài)

– Công ty cổ phần chuyển nhượng một phần vốn góp cho nhà đầu tư nước ngoài.
– Công ty TNHH hai thành viên trở lên chuyển nhượng một phần vốn góp cho nhà đầu tư nước ngoài.
– Công ty TNHH một thành viên chuyển nhượng một phần vốn góp cho nhà đầu tư nước ngoài dẫn đến việc chuyển đổi loại hình doanh nghiệp.
– Trường hợp nhà đầu tư nhận chuyển nhượng toàn bộ vốn góp của tổ chức kinh tế Việt Nam (Công ty cổ phần, công ty TNHH).
– Trường hợp góp vốn cùng nhà đầu tư Việt Nam thành lập một tổ chức kinh tế độc lập

2. Trình tự thành lập doanh nghiệp liên doanh có vốn đầu tư nước ngoài.

Bước 1: Thực hiện thủ tục xin cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư 
– Đối với những dự án thuộc diện quyết định chủ trương đầu tư thì sau 05 ngày làm việc, kể từ thời điểm nhận đủ hồ sơ hợp cơ quan đăng ký đầu tư cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư cho nhà đầu tư kể từ ngày nhận được văn bản quyết định chủ trương đầu tư.
– Đối với dự án đầu tư không thuộc diện quyết định chủ trương đầu tư:
+ Nhà đầu tư nộp hồ sơ đầy đủ giấy tờ theo quy định cho cơ quan đăng ký đầu tư;
+ Sau 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đủ hồ sơ, cơ quan đăng ký đầu tư cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư; đối với những trường hợp từ chối hồ sơ phải thông báo bằng văn bản cho nhà đầu tư và nên rõ lý do từ chối.
Tham khảo bài viết: Thủ tục cấp giấy chứng nhận đầu tư với dự án không thuộc diện quyết định chủ trương đầu tư.
Bước 2: Đăng ký thành lập doanh nghiệp liên doanh
Bước 3: Khắc dấu của doanh nghiệp
Bước 4: Công bố mẫu dấu của doanh nghiệp trên Cổng thông tin đăng ký doanh nghiệp quốc gia
Bước 5: Thực hiện thủ tục xin cấp mã số thuế

3. Hồ sơ nhà đầu tư nước ngoài cần cung cấp

* Trường hợp nhà đầu tư là cá nhân:
– Bản sao công chứng CMTND/hộ chiếu còn hiệu lực;
– Xác nhận số dư tài khoản tương ứng với số vốn đăng ký đầu tư;
* Trường hợp nhà đầu tư là pháp nhân:
– Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh Công ty;
– Giấy chứng nhận mã số thuế Công ty;
– Điều lệ Công ty;
– Báo cáo tài chính Công ty trong 02 năm gần nhất (Nếu có);
– Quyết định của Công ty về việc đầu tư tại Việt Nam;
– Thư chỉ định người đại diện Công ty tại Việt Nam;
– Bản sao hộ chiếu người đại diện Công ty;
– Bản sao hộ chiếu người đại diện phần vốn góp của Công ty;
– Xác nhận số dư tài khoản công ty tương ứng với số vốn đăng ký đầu tư;
Lưu ý: Giấy tờ nước ngoài phải được hợp pháp hóa lãnh sự không quá 03 tháng trước thời điểm nộp hồ sơ và công chứng dịch sang tiếng Việt Nam
* Hồ sơ thành lập công ty liên doanh
– Văn bản đề nghị cấp giấy chứng nhận đầu tư theo mẫu thống nhất do cơ quan có thẩm quyền quy định;
– Văn bản xác nhận tư cách pháp lý của nhà đầu tư;
Báo cáo tài chính nhà đầu tư trong 02 năm gần nhất (Nếu có);
– Văn bản xác nhận vốn pháp định của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền đối với công ty kinh doanh ngành, nghề mà theo quy định của pháp luật phải có vốn pháp định;
– Chứng chỉ hành nghề của thành viên và cá nhân khác đối với công ty kinh doanh ngành, nghề mà theo quy định của pháp luật phải có chứng chỉ hành nghề;
– Dự thảo điều lệ công ty;
– Giải trình kinh tế – kỹ thuật với các nội dung về mục tiêu, địa điểm đầu tư, nhu cầu sử dụng đất, quy mô đầu tư, vốn đầu tư, tiến độ thực hiện dự án, giải pháp công nghệ, giải pháp về môi trường;

4. Dịch vụ thành lập công ty liên doanh tại Luật LVN

Khi khách hàng có yêu cầu tư vấn thành lập công ty liên doanh, Luật LVN sẽ hỗ trợ và thực hiện các công việc sau đây:
– Tư vấn và giải đáp mọi thắc mắc của khách hàng liên quan đến thủ tục thành lập công ty liên doanh;
– Tư vấn chọn loại hình công ty phù hợp;
– Hoàn thiện hồ sơ cần thiết cho quý khách hàng;
– Đại diện khách hàng đi thực hiện thủ thành lập công ty;
– Đại diện khách hàng giải quyết các khó khăn, vướng mắc gặp phải khi thực hiện thủ tục thành lập công ty;
– Nhận kết quả và bàn giao cho khách hàng;
– Hỗ trợ khách hàng sau dịch vụ.
Quý khách có nhu cầu tư vấn thêm xin vui lòng liên hệ qua số 1900.0191 để được các chuyên viên pháp lý hỗ trợ. Công ty Luật LVN luôn sẵn sàng phục vụ khách hàng 24/24 (kể cả ngày nghỉ). Rất mong được hợp tác cùng quý khách!
 

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Cám ơn các bạn đã truy cập website của chúng tôi, để được tư vấn trực tiếp xin vui lòng liên hệ Hotline: 1900.0191. Sau đây sẽ là nội dung bài viết:

Tóm tắt câu hỏi:

Chào luật sư, hiện nay, theo quy định Luật bảo hiểm xã hội mới nhất, có bao nhiêu chế độ bảo hiểm xã hội, sự khác nhau về quyền lợi của các chế độ bảo hiểm xã hội. Xin cám ơn. 

Người gửi: Thu Hiền ( Phú Thọ)

[AddTitleImage]

Xin chào bạn! cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình tới  luật LVN. Về câu hỏi của bạn, công ty luật LVN xin tư vấn và hướng dẫn cho bạn như sau: 

Theo Điều 4 Luật bảo hiểm xã hội năm 2016 Các chế độ bảo hiểm xã hội gồm:

– Bảo hiểm xã hội bắt buộc có các chế độ sau đây:

+ Ốm đau;

+ Thai sản;

+ Tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;

+ Hưu trí;

+ Tử tuất.

– Bảo hiểm xã hội tự nguyện có các chế độ sau đây:

+ Hưu trí;

+ Tử tuất.

– Bảo hiểm hưu trí bổ sung do Chính phủ quy định

Bảo hiểm xã hội bắt buộc là loại hình bảo hiểm xã hội do Nhà nước tổ chức mà người lao động và người sử dụng lao động phải tham gia

Bảo hiểm xã hội tự nguyện là loại hình bảo hiểm xã hội do Nhà nước tổ chức mà người tham gia được lựa chọn mức đóng, phương thức đóng phù hợp với thu nhập của mình và Nhà nước có chính sách hỗ trợ tiền đóng bảo hiểm xã hội để người tham gia hưởng chế độ hưu trí và tử tuất

Người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện có các quyền sau đây:

a) Được cấp sổ bảo hiểm xã hội;

b) Nhận lương hưu hoặc trợ cấp bảo hiểm xã hội tự nguyện đầy đủ, kịp thời, thuận tiện theo quy định của Nghị định này;

c) Hưởng bảo hiểm y tế khi đang hưởng lương hưu;

Như vậy, nếu bạn tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện thì chỉ được hưởng 2 chế độ hưu trí và tử tuất. Người tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc được hưởng quyền lợi theo các chế độ: ốm đau, thai sản, tai nạn lao động – bệnh nghề nghiệp, hưu trí và tử tuất (người lao động thuộc lực lượng vũ trang có quy định riêng)

 Chỉ có người tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc được hưởng quyền lợi theo các chế độ: ốm đau, thai sản, tai nạn lao động – bệnh nghề nghiệp, hưu trí và tử tuất (người lao động thuộc lực lượng vũ trang có quy định riêng). Các chế độ cụ thể được quy định rõ tại Luật bảo hiểm xã hội năm 2016.

Trên đây là tư vấn của công ty Luật LVN về Chế độ bảo hiểm xã hội theo quy định mới nhất. Chúng tôi hi vọng rằng quý khách có thể vận dụng các kiến thức kể trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Nếu Chế độ bảo hiểm xã hội theo quy định mới nhấtcó vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn quý khách vui lòng gọi điện tới tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của công ty Luật LVN để gặp luật sư tư vấn và chuyên viên pháp lý.

 

Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại (Công ty Luật TNHH LVN)

Để được giải đáp thắc mắc về: Chế độ bảo hiểm xã hội theo quy định mới nhất
Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900.0191

Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp.
Vui lòng click tại đây

CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG

 Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm
– Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân

 Hưng Yên – Số 73 đường Nguyễn Văn Linh, Phường Bần Yên Nhân, Thị xã Mỹ Hào

Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900.0191

hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Emailcho chúng tôi, Luật LVN luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Nội dung bài viết là những tư vấn, thủ tục được cập nhật liên tục, tuy nhiên luôn chỉ mang tính chất tham khảo, để được hướng dẫn cụ thể nhất, quý khách vui lòng liên hệ Hotline 1900.0191 để được trợ giúp.

Trường hợp giấy chứng nhận huấn luyện nghiệp vụ phòng cháy và chữa cháy bị rách, cũ nát hoặc bị mất, hết thời hạn sử dụng thì phải có đơn đề nghị xin đổi, cấp lại. Bạn đang có nhu cầu thực hiện thủ tục này nhưng chưa nắm được quy định pháp lý hãy liên hệ  Luật LVN để được tư vấn thủ tục đổi, cấp lại giấy chứng nhận huấn luyện nghiệp vụ phòng cháy và chữa cháy.

1. Thủ tục thực hiện đổi, cấp lại giấy chứng nhận huấn luyện nghiệp vụ phòng cháy và chữa cháy

* Trình tự thực hiện:
Bước 1: Cá nhân, tổ chức chuẩn bị hồ sơ theo quy định của pháp luật.
Bước 2: Cá nhân, tổ chức nộp hồ sơ tại cơ quan Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ cấp tỉnh. Trường hợp ủy quyền cho một cá nhân, đơn vị khác thực hiện thì phải có văn bản ủy quyền kèm theo. Cán bộ tiếp nhận kiểm tra tính hợp lệ và thành phần của hồ sơ:
+ Nếu hồ sơ hợp lệ và đủ thành phần thì viết phiếu biên nhận hồ sơ cho người nộp hồ sơ; 
+ Nếu hồ sơ không hợp lệ và thiếu thành phần thì trả lại và hướng dẫn người nộp hồ sơ bổ sung hoàn chỉnh.
Bước 3: Căn cứ theo ngày hẹn trên phiếu biên nhận hồ sơ, cá nhân, tổ chức đến nơi nộp hồ sơ để nhận kết quả.
* Cách thức thực hiện: Trực tiếp tại Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và phòng Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ Công an các tỉnh.
* Thành phần, số lượng hồ sơ:
+ Thành phần hồ sơ: Đơn đề nghị xin đổi (kèm theo giấy chứng nhận huấn luyện nghiệp vụ phòng cháy và chữa cháy cũ).
+ Số lượng hồ sơ: 01 (một) bộ.
* Thời hạn giải quyết: 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ.
* Đối tượng thực hiện: Cá nhân đã được cấp giấy chứng nhận huấn luyện nghiệp vụ phòng cháy và chữa cháy nhưng giấy chứng nhận đã bị rách, cũ nát hoặc bị mất, hết thời hạn sử dụng.
* Cơ quan thực hiện: Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Phòng Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ Công an các tỉnh.
* Kết quả: Giấy chứng nhận huấn luyện nghiệp vụ phòng cháy và chữa cháy.

2. Dịch vụ Luật LVN cung cấp

– Tư vấn trực tiếp tại văn phòng cho quý khách hàng có điều kiện thời gian đến trụ sở công ty Luật LVN yêu cầu tư vấn;
– Tư vấn qua tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến: Quý khách hàng ở xa hoặc không có thời gian đến tư vấn trực tiếp có thể liên hệ tổng đài luật sư 1900.0191;
– Tư vấn qua Email bằng hình thức liên hệ đến hòm thư luatsu@luatvietphong.vn Luật sư tiếp nhận thông tin và phản hồi tư vấn trong vòng 03 ngày làm việc
– Thay khách hàng thực hiện thủ tục khi khách hàng có nhu cầu
– Dịch vụ tư vấn thủ tục Cấp giấy chứng nhận huấn luyện nghiệp vụ phòng cháy và chữa cháy
– Dịch vụ tư vấn thủ tục Cấp lại giấy xác nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ phòng cháy và chữa cháy
– Dịch vụ tư vấn thủ tục đổi Giấy xác nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ phòng cháy chữa cháy
Quý khách có nhu cầu tư vấn xin vui lòng liên hệ qua tổng đài trực tuyến 1900.0191 để được các chuyên viên pháp lý hỗ trợ. Công ty Luật LVN luôn sẵn sàng phục vụ khách hàng 24/24 ( kể cả ngày nghỉ). Rất mong được hợp tác cùng quý khách!
 

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Cám ơn các bạn đã truy cập website của chúng tôi, để được tư vấn trực tiếp xin vui lòng liên hệ Hotline: 1900.0191. Sau đây sẽ là nội dung bài viết:

Tóm tắt câu hỏi:

Em mới nghỉ việc ở công ty cũ được 10 ngày rồi. Thời gian em làm ở công ty này đã tham gia đầy đủ các loại bảo hiểm: BHXH, BHYT, BHTN. Em có tìm hiểu luật thì được biết mình đủ điều kiện để được hưởng bảo hiểm thất nghiệp, có đến công ty cũ để hỏi thì được biết việc chi trả tiền bảo hiểm thất nghiệp không phải là nghĩa vụ của công ty cũ. Em không biết nộp hồ sơ xin hưởng như thế nào. Mong Luật sư giúp em

Người gửi: Nguyễn Thanh Hằng (Cầu Giấy)

[AddTitleImage]

Xin chào bạn! cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình tới  luật LVN. Về câu hỏi của bạn, công ty luật LVN xin tư vấn và hướng dẫn cho bạn như sau: 

1. Căn cứ pháp lý

– Nghị định 28/2015/NĐ-CP

2. Giải đáp thắc mắc của bạn

a/ Nơi nộp hồ sơ

Theo quy định tại khoản 2, điều 30, Nghị định 28/2015/NĐ-CP, khi có nhu cầu hưởng trợ cấp thất nghiệp, trong thời hạn 03 tháng kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, bạn đến Trung tâm Dịch vụ Việc làm trực tiếp nộp hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp.

Sau khi nhận hồ sơ, Trung tâm Dịch vụ Việc làm sẽ xem xét và thông báo cho bạn có đủ điều kiện để được hưởng hay không

b/ Hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp

Theo điều 16, Nghị định này, hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp bao gồm:

– Đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội quy định.

– Bản chính hoặc bản sao có chứng thực của một trong các giấy tờ sau đây xác nhận về việc chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc:

+ Hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đã hết hạn hoặc đã hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động;

+ Quyết định thôi việc;

+ Quyết định sa thải;

+ Quyết định kỷ luật buộc thôi việc;

+ Thông báo hoặc thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc.

+ Giấy tờ xác nhận về việc chấm dứt hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng là bản chính hoặc bản sao có chứng thực của hợp đồng đó.

– Sổ bảo hiểm xã hội.

Trên đây là tư vấn của công ty Luật LVN về hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp gồm những giấy tờ gì?  Chúng tôi hi vọng rằng quý khách có thể vận dụng các kiến thức kể trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Nếu có vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn quý khách vui lòng gọi điện tới tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của công ty Luật LVN để gặp luật sư tư vấn và chuyên viên pháp lý.

 

Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại

Để được giải đáp thắc mắc về: Hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp gồm những giấy tờ gì?
Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900.0191

Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp.
Vui lòng click tại đây

CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG

 Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm
– Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân

Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900.0191

hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Emailcho chúng tôi, Luật LVN luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Nội dung bài viết là những tư vấn, thủ tục được cập nhật liên tục, tuy nhiên luôn chỉ mang tính chất tham khảo, để được hướng dẫn cụ thể nhất, quý khách vui lòng liên hệ Hotline 1900.0191 để được trợ giúp.

Bảo hiểm xã hội là sự bảo đảm thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập của người lao động khi họ bị giảm hoặc mất thu nhập do ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, hết tuổi lao động hoặc chết, trên cơ sở đóng vào quỹ bảo hiểm xã hội. Người lao động tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc khi sinh con sẽ được bảo hiểm xã hội chi trả chế độ. Vậy người lao động cần làm gì để được hưởng bảo hiểm xã hội trong trường hợp này? Luật LVN với đội ngũ luật sư, chuyên viên giàu kinh nghiệm trong lĩnh vực pháp lý, cam kết cung cấp tới quý khách dịch vụ làm hồ sơ hưởng chế độ thai sản khi sinh con uy tín, hiệu quả, nhanh chóng, đảm bảo tối đa quyền lợi của quý khách hàng.

1.Điều kiện hưởng chế độ thai sản

Người lao động được hưởng chế độ thai sản khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
– Lao động nữ mang thai;
Lao động nữ sinh con;
– Lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ;
– Người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi;
– Lao động nữ đặt vòng tránh thai, người lao động thực hiện biện pháp triệt sản;
– Lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội có vợ sinh con.
Như vậy, lao động nữ khi sinh con thuộc đối tượng được hưởng chế độ thai sản.

2.Tư vấn trước khi làm thủ tục hưởng chế độ thai sản khi sinh con

– Tư vấn về điều kiện hưởng chế độ thai sản khi sinh con
– Tư vấn về thời gian hưởng chế độ thai sản khi sinh con: Lao động nữ sinh con được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản trước và sau khi sinh con là 06 tháng. Trường hợp lao động nữ sinh đôi trở lên thì tính từ con thứ hai trở đi, cứ mỗi con, người mẹ được nghỉ thêm 01 tháng.
Thời gian nghỉ hưởng chế độ thai sản trước khi sinh tối đa không quá 02 tháng.
– Tư vấn về mức hưởng chế độ thai sản khi sinh con: 
Mức hưởng một tháng bằng 100% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 06 tháng trước khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản. Trường hợp người lao động đóng bảo hiểm xã hội chưa đủ 06 tháng thì mức hưởng chế độ thai sản là mức bình quân tiền lương tháng của các tháng đã đóng bảo hiểm xã hội;
Mức hưởng một ngày được tính bằng mức hưởng chế độ thai sản theo tháng chia cho 24 ngày;
Mức hưởng chế độ khi sinh con được tính theo mức trợ cấp tháng.
Lao động nữ sinh con thì được trợ cấp một lần cho mỗi con bằng 02 lần mức lương cơ sở tại tháng lao động nữ sinh con.

3.Hồ sơ hưởng chế độ thai sản khi sinh con

– Bản sao giấy khai sinh hoặc bản sao giấy chứng sinh của con;
– Bản sao giấy chứng tử của con trong trường hợp con chết, bản sao giấy chứng tử của mẹ trong trường hợp sau khi sinh con mà mẹ chết;
– Giấy xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền về tình trạng người mẹ sau khi sinh con mà không còn đủ sức khỏe để chăm sóc con;
– Trích sao hồ sơ bệnh án hoặc giấy ra viện của người mẹ trong trường hợp con chết sau khi sinh mà chưa được cấp giấy chứng sinh;
– Giấy xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền về việc lao động nữ phải nghỉ việc để dưỡng thai.

4. Thủ tục Luật LVN thực hiện đại diện cho khách hàng làm hồ sơ hưởng chế độ thai sản khi sinh con

Bước 1: Thu thập các thông tin cần thiết về nhu cầu của khách hàng, tiến hành tư vấn những vấn đề pháp lý liên quan tới điều kiện, hồ sơ, thủ tục thực hiện việc hưởng chế độ thai sản khi sinh con
Bước 2: Trên cơ sở thông tin đã tiếp nhận từ phía khách hàng, tiến hành soạn thảo hồ sơ hưởng chế độ thai sản khi sinh con. Hồ sơ được ghi nhận chi tiết tại Mục 3
Bước 3: Hướng dẫn khách hàng nộp hồ sơ cho người sử dụng lao động
Trường hợp người lao động thôi việc trước thời điểm sinh con nộp hồ sơ và xuất trình sổ bảo hiểm xã hội cho cơ quan bảo hiểm xã hội.
Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ từ người lao động, người sử dụng lao động có trách nhiệm lập hồ sơ nộp cho cơ quan bảo hiểm xã hội.
Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định từ người sử dụng lao động, cơ quan bảo hiểm xã hội phải giải quyết và tổ chức chi trả cho người lao động;
Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định từ người lao động thôi việc trước thời điểm sinh con, cơ quan bảo hiểm xã hội phải giải quyết và tổ chức chi trả cho người lao động.
Trường hợp cơ quan bảo hiểm xã hội không giải quyết thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.

5. Lợi ích khi sử dụng dịch vụ của Luật LVN

– Nhận được sự tư vấn nhiệt tình, chuyên nghiệp của đội ngũ luật sư, chuyên viên của Luật LVN xoay xung quanh những vấn đề liên quan tới việc hưởng chế độ thai sản khi sinh con
– Nhanh chóng nhận được thành quả mà không cần tốn thời gian, công sức cho việc đi lại, mọi giấy tờ, thủ tục đều do chuyên viên của chúng tôi soạn thảo và hướng dẫn quý khách hàng làm việc với cơ quan có thẩm quyền
– Được hỗ trợ tư vấn thủ tục pháp lý khác về bảo hiểm xã hội
– Được cung cấp văn bản pháp luật hoàn toàn miễn phí, 24/7
 

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Cám ơn các bạn đã truy cập website của chúng tôi, để được tư vấn trực tiếp xin vui lòng liên hệ Hotline: 1900.0191. Sau đây sẽ là nội dung bài viết:

Xin hỏi Luật sư. Vợ tôi là nhân viên hợp đồng của trường học được hưởng mọi chế độ và có kê khai thuế TNCN tại trường, nay thành lập Công ty TNHH 1TV, vợ tôi làm giám đốc và là chủ sở hữu cty, nhưng vẫn tiếp tục công tác tại trường.vậy việc kê khai thuế TNCN tại 2 nơi đều làm chính như vậy có vướng gì không?
Đức Huy

Bài viết liên quan:
– Là giáo viên dạy tiểu học thì có được thành lập doanh nghiệp hay không?
– Hồ sơ cần có để thành lập doanh nghiệp trách nhiệm hữu hạn mới nhất
– Trách nhiệm pháp lý khi cho mượn bằng để mở trung tâm dạy thêm
– Cá nhân phiên dịch hoạt động độc lập có cần đăng ký kinh doanh?
– Ý nghĩa của tư cách pháp nhân
 
Căn cứ pháp lý:
– Luật Viên chức năm 2010
– Luật Doanh nghiệp năm 2020
 

Luật sư tư vấn:

Xin chào bạn! Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình tới Công ty Luật LVN, đối với câu hỏi của bạn Công ty Luật LVN xin được tư vấn và hướng dẫn cho bạn như sau: theo những thông tin bạn chia sẻ, chúng tôi thấy rằng bạn đang thắc mắc về vấn đề pháp lý liên quan đến nhà giáo có thể tham gia thành lập và quản lý doanh nghiệp hay không?
Pháp luật đã quy định về chủ thể không có quyền thành lập và quản lý doanh nghiệp tại Khoản 2 Điều 17 Luật Doanh nghiệp năm 2020, cụ thể như sau:
Điều 17. Quyền thành lập, góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp và quản lý doanh nghiệp
2. Tổ chức, cá nhân sau đây không có quyền thành lập và quản lý doanh nghiệp tại Việt Nam:
a) Cơ quan nhà nước, đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân sử dụng tài sản nhà nước để thành lập doanh nghiệp kinh doanh thu lợi riêng cho cơ quan, đơn vị mình;
b) Cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức;
c) Sĩ quan, hạ sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân, viên chức quốc phòng trong các cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam; sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp, công nhân công an trong các cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân Việt Nam, trừ người được cử làm đại diện theo ủy quyền để quản lý phần vốn góp của Nhà nước tại doanh nghiệp hoặc quản lý tại doanh nghiệp nhà nước;
d) Cán bộ lãnh đạo, quản lý nghiệp vụ trong doanh nghiệp nhà nước theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 88 của Luật này, trừ người được cử làm đại diện theo ủy quyền để quản lý phần vốn góp của Nhà nước tại doanh nghiệp khác;
đ) Người chưa thành niên; người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự; người bị mất năng lực hành vi dân sự; người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi; tổ chức không có tư cách pháp nhân;
e) Người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự, bị tạm giam, đang chấp hành hình phạt tù, đang chấp hành biện pháp xử lý hành chính tại cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc hoặc đang bị Tòa án cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định; các trường hợp khác theo quy định của Luật Phá sản, Luật Phòng, chống tham nhũng.
Trường hợp Cơ quan đăng ký kinh doanh có yêu cầu, người đăng ký thành lập doanh nghiệp phải nộp Phiếu lý lịch tư pháp cho Cơ quan đăng ký kinh doanh;
g) Tổ chức là pháp nhân thương mại bị cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định theo quy định của Bộ luật Hình sự.
Kết hợp với Điều 2 Luật Viên chức năm 2010 quy định về Viên chức như sau:
Điều 2. Viên chức
Viên chức là công dân Việt Nam được tuyển dụng theo vị trí việc làm, làm việc tại đơn vị sự nghiệp công lập theo chế độ hợp đồng làm việc, hưởng lương từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật.
Như vậy, nơi làm việc của Viên chức là đơn vị sự nghiệp công lập, Viên chức được hưởng lương từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật. Khoản 1 Điều 9 Luật Viên chức năm 2010 này giải thích đã giải thích rõ thế nào là đơn vị sự nghiệp công lập:
Điều 9. Đơn vị sự nghiệp công lập và cơ cấu tổ chức quản lý hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập
1. Đơn vị sự nghiệp công lập là tổ chức do cơ quan có thẩm quyền của Nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội thành lập theo quy định của pháp luật, có tư cách pháp nhân, cung cấp dịch vụ công, phục vụ quản lý nhà nước.
Theo quy định trên, nếu vợ của bạn làm việc và hưởng lương tại trường học được Nhà nước hoặc các tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội thành lập thì được coi là được hưởng lương từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập. Khi ấy, việc vợ của bạn là giáo viên có biên chế viên chức tại các trường học này mới bị hạn chế quyền lập và quản lý doanh nghiệp.
Trên đây là tư vấn của Công ty Luật LVN về vấn đề là nhà giáo có thể tham gia thành lập và quản lý doanh nghiệp hay không? Chúng tôi hi vọng rằng quý khách có thể vận dụng các kiến thức kể trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Nếu có vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn quý khách vui lòng gọi điện tới tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của công ty Luật LVN để gặp luật sư tư vấn và chuyên viên pháp lý

Bài viết được thực hiện bởi: Luật gia. Nguyễn Thị Hoà (Công ty Luật TNHH LVN)

Để được giải đáp thắc mắc về: Đã kê khai thuế thu nhập cá nhân ở trường học thì có thể tham gia thành lập và quản lý doanh nghiệp không?
Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900.0191

Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp.
Vui lòng click tại đây

CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG

 Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm
– Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân

Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900.0191

hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Emailcho chúng tôi, Luật LVN luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Cám ơn các bạn đã truy cập website của chúng tôi, để được tư vấn trực tiếp xin vui lòng liên hệ Hotline: 1900.0191. Sau đây sẽ là nội dung bài viết:

Tóm tắt câu hỏi:

Luật sư cho tôi hỏi vấn đề này như sau, sau khi chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp thì thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp trước đó đã được tính để hưởng trợ cấp thất nghiệp hằng tháng của tôi có được tính để hưởng trợ cấp thất nghiệp cho lần bị mất việc làm hoặc chấm dứt hợp đồng lao động tiếp theo không? Cảm ơn luật sư. Chúc công ty làm ăn phát đạt!

Người gửi: Đỗ Đức Phát ( Hà Nội )

[AddTitleImage]

Xin chào bạn! Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình tới Luật LVN. Về câu hỏi của bạn công ty Luật LVN xin tư vấn và hướng dẫn bạn như sau:

1. Căn cứ pháp luật

– Luật bảo hiểm xã hội năm 2006;

– Nghị định số 127/2008/NĐ-CP Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo hiểm xã hội về bảo hiểm thất nghiệp.

2. Thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp đã được hưởng lần trước có được tính sang lần tiếp theo không?

Điều 24, Nghị định số 127/2008/NĐ-CP Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo hiểm xã hội về bảo hiểm thất nghiệp quy định về vấn đề này như sau:

1. Sau khi chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy định tại Điều 23 Nghị định này thì thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp trước đó đã được tính để hưởng trợ cấp thất nghiệp hằng tháng của người lao động không được tính để hưởng trợ cấp thất nghiệp cho lần bị mất việc làm hoặc chấm dứt hợp đồng lao động hoặc chấm dứt hợp đồng làm việc tiếp theo.

2. Thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp cho thời gian làm việc tiếp theo được tính lại từ đầu.

Như vậy, thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp trước đó đã được tính để hưởng trợ cấp thất nghiệp hằng tháng của người lao động không được tính để hưởng trợ cấp thất nghiệp cho lần bị mất việc làm hoặc chấm dứt hợp đồng lao động, thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp cho thời gian làm việc tiếp theo được tính lại từ đầu.

Trên đây là tư vấn của công ty Luật LVN về thời gian đóng BHTN đã được hưởng lần trước có được tính sang lần tiếp theo? Chúng tôi hi vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức kể trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Nếu có vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn bạn vui lòng gọi điện tới tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của công ty luật LVN để gặp luật sư tư vấn và chuyên viên pháp lý.

 

Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại (Công ty Luật TNHH LVN)

Để được giải đáp thắc mắc về: Thời gian đóng BHTN đã được hưởng lần trước có được tính sang lần tiếp theo?
Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900.0191

Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp.
Vui lòng click tại đây

CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG

 Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm
– Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân

Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900.0191

hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Emailcho chúng tôi, Luật LVN luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Nội dung bài viết là những tư vấn, thủ tục được cập nhật liên tục, tuy nhiên luôn chỉ mang tính chất tham khảo, để được hướng dẫn cụ thể nhất, quý khách vui lòng liên hệ Hotline 1900.0191 để được trợ giúp.

Người lao động bị thương tật, bệnh, tật do tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp đã được khám giám định, sau đó tái phát, tiến triển, được giám định mức suy giảm khả năng lao động từ lần thứ hai, hay gọi là khám giám định lại. Vậy thủ tục khám giám định lại ra sao, hồ sơ bao gồm những gì? Nhận thức được những băn khoăn, thắc mắc của khách hàng trong vấn đề này, Luật LVN cung cấp dịch vụ khám giám định tai nạn lao động tái phát, giúp quý khách bảo vệ được tối đa quyền lợi của khách hàng khi bị tai nạn lao động, đảm bảo mức hưởng chế độ tai nạn lao động phù hợp với tỷ lệ thương tật của người lao động.

1.Quy định pháp luật về khám giám định tai nạn lao động tái phát

* Điều kiện để hưởng chế độ tai nạn lao động
– Bị tai nạn thuộc một trong các trường hợp sau đây:
•Tại nơi làm việc và trong giờ làm việc, kể cả khi đang thực hiện các nhu cầu sinh hoạt cần thiết tại nơi làm việc hoặc trong giờ làm việc mà Bộ luật lao động và nội quy của cơ sở sản xuất, kinh doanh cho phép, bao gồm nghỉ giải lao, ăn giữa ca, ăn bồi dưỡng hiện vật, làm vệ sinh kinh nguyệt, tắm rửa, cho con bú, đi vệ sinh;
•Ngoài nơi làm việc hoặc ngoài giờ làm việc khi thực hiện công việc theo yêu cầu của người sử dụng lao động hoặc người được người sử dụng lao động ủy quyền bằng văn bản trực tiếp quản lý lao động;
•Trên tuyến đường đi từ nơi ở đến nơi làm việc hoặc từ nơi làm việc về nơi ở trong khoảng thời gian và tuyến đường hợp lý;
– Suy giảm khả năng lao động từ 5% trở lên do bị tai nạn;
* Trường hợp khám giám định lại tai nạn lao động: Người lao động bị tai nạn lao động được khám giám định tái phát khi thuộc một trong các trường hợp sau:
Người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp được giám định hoặc giám định lại mức suy giảm khả năng lao động khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
– Sau khi bị thương tật lần đầu đã được điều trị ổn định còn di chứng ảnh hưởng tới sức khỏe;
– Sau khi thương tật tái phát đã được điều trị ổn định;
– Đối với trường hợp thương tật không có khả năng điều trị ổn định theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế thì người lao động được làm thủ tục giám định trước hoặc ngay trong quy trình điều trị.
* Thời hạn giám định:
– Đối với các trường hợp giám định lại tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, thời hạn giới thiệu giám định ít nhất sau 02 năm (đủ 24 tháng) kể từ ngày người lao động được Hội đồng Giám định y khoa kết luận tỷ lệ suy giảm khả năng lao động do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp lần liền kề trước đó.
– Trường hợp do tính chất của tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp khiến người lao động suy giảm sức khỏe nhanh thì cơ quan thường trực của Hội đồng Giám định y khoa có trách nhiệm báo cáo Chủ tịch Hội đồng Giám định y khoa hoặc Phó Chủ tịch thường trực Hội đồng Giám định y khoa để xem xét, quyết định việc giám định lại trước thời hạn trên.

2. Hồ sơ khám giám định lại tai nạn lao động

– Giấy đề nghị giám định theo mẫu quy định tại Phụ lục 7 ban hành kèm theo Thông tư 14/2016/TT-BYT;
– Các giấy tờ Điều trị vết thương tái phát:
•Đối với người lao động Điều trị nội trú: Bản sao hợp lệ Giấy ra viện theo mẫu quy định tại Phụ lục 5 hoặc tóm tắt hồ sơ bệnh án theo mẫu quy định tại Phụ lục 6 ban hành kèm theo Thông tư 14/2016/TT-BYT.
•Đối với người lao động Điều trị ngoại trú: Bản sao hợp lệ giấy tờ về khám, Điều trị bệnh, thương tật, tật do tai nạn lao động, bao gồm: sổ y bạ, sổ khám bệnh, đơn thuốc hoặc giấy hẹn khám lại hoặc tóm tắt hồ sơ bệnh án Điều trị ngoại trú.
– Biên bản Giám định y khoa lần kề trước đó.

3. Trình tự Luật LVN thực hiện thủ tục khám giám định tai nạn lao động tái phát

Bước 1: Thu thập các thông tin cần thiết về nhu cầu của khách hàng, tiến hành tư vấn những vấn đề pháp lý liên quan tới điều kiện, hồ sơ, thủ tục thực hiện khám giám định tai nạn lao động tái phát
Bước 2: Trên cơ sở thông tin đã tiếp nhận từ phía khách hàng, tiến hành soạn thảo hồ sơ khám giám định tái phát. Hồ sơ được ghi nhận chi tiết tại Mục 2
Bước 3: Hướng dẫn khách hàng nộp hồ sơ tới Cơ quan thường trực của:
– Hội đồng Giám định y khoa tỉnh với trường hợp khám giám định tái phát, trừ các trường hợp đã được Hội đồng giám định y khoa khác giám định;
– Hội đồng Giám định y khoa thuộc Bộ Công an, Bộ Quốc phòng, Bộ Giao thông vận tải với trường hợp khám giám định tái phát cho người lao động ở các đơn vị thuộc thẩm quyền quản lý;
– Hội đồng y khoa cấp trung ương với trường hợp khám giám định tái phát các trường hợp đã khám giám định lần đầu ở Hội đồng Giám định y khoa cấp tỉnh.
Đồng thời theo dõi tiến độ thực hiện và tiến hành những sửa đổi, bổ sung khi cần thiết:
– Cơ quan thường trực của Hội đồng Giám định y khoa cấp tỉnh hoặc trung ương tiếp nhận hồ sơ giám định y khoa 
– Sau khi nhận được hồ sơ đề nghị giám định, cơ quan thường trực của Hội đồng Giám định Y khoa hoặc Bộ Y tế gửi cho cá nhân, tổ chức đề nghị giám định Phiếu tiếp nhận hồ sơ theo mẫu quy định tại Phụ lục 9 ban hành kèm theo Thông tư 14/2016/TT-BYT.
– Trường hợp hồ sơ giám định hợp lệ: Hội đồng Giám định Y khoa có trách nhiệm tiến hành khám giám định cho người lao động trong thời gian 30 ngày, kể từ ngày ghi trên Phiếu tiếp nhận hồ sơ;

4. Lợi ích khi sử dụng dịch vụ giám định tai nạn lao động tái phát tại Luật LVN

– Nhận được sự tư vấn, hỗ trợ dịch vụ hàng đầu của đội ngũ luật sư, chuyên viên giàu kinh nghiệm từ những thủ tục đầu tiên cho tới tận sau khi nhận được kết luận của Hội đồng giám định y khoa
– Nhanh chóng nhận được thành quả của dịch vụ: Chỉ sau 30 ngày kể từ ngày ghi trên Phiếu tiếp nhận hồ sơ, Luật LVN đã có thể đem tới cho quý khách kết tinh của dịch vụ: được tiến hành giám định tại Hội đồng giám định y khoa, xác định tại tỷ lệ thương tật để khách hàng nhận được chế độ phù hợp với mức độ thương tật của mình, đảm bảo tối đa quyền lợi được nhận của khách hàng.
– Được cung cấp văn bản pháp luật hoàn toàn miễn phí
 

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Nội dung bài viết là những tư vấn, thủ tục được cập nhật liên tục, tuy nhiên luôn chỉ mang tính chất tham khảo, để được hướng dẫn cụ thể nhất, quý khách vui lòng liên hệ Hotline 1900.0191 để được trợ giúp.

Trong thời buổi kinh tế thị trường đang gặp khó khăn, giải thể doanh nghiệp là hành động khôn ngoan và rất cần thiết để giảm thiểu được rủi ro thấp nhất cho các doanh nghiệp. Doanh nghiệp bảo hiểm của bạn đang có nhu cầu giải thể doanh nghiệp nhưng bạn chưa nắm được các thủ tục có liên quan. Hãy liên hệ với Luật LVN để được tư vấn cụ thể nhất về vấn đề giải thể doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm, chấm dứt hoạt động của chi nhánh nước ngoài bởi các luật sư uy tín và giàu kinh nghiệm.

1. Các trường hợp doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm giải thể, chi nhánh nước ngoài chấm dứt hoạt động

– Hết thời hạn hoạt động theo quy định tại Giấy phép mà không đề nghị gia hạn hoặc có đề nghị gia hạn nhưng không được tiếp tục gia hạn;
– Tự nguyện giải thể, chấm dứt hoạt động nếu có khả năng thanh toán các khoản nợ;
– Bị thu hồi Giấy phép;
– Mất khả năng thanh toán theo quyết định của Bộ Tài chính (chỉ áp dụng đối với chi nhánh nước ngoài);
– Doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài bị rút Giấy phép, hết thời hạn hoạt động hoặc bị giải thể, phá sản (chỉ áp dụng đối với chi nhánh nước ngoài).

2. Hồ sơ giải thể doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm; chấm dứt hoạt động của chi nhánh nước ngoài

– Thành phần hồ sơ gồm có:
+ Đơn đề nghị giải thể, chấm dứt hoạt động theo mẫu do Bộ Tài chính quy định;
+ Quyết định của cấp có thẩm quyền theo quy định tại Điều lệ công ty (đối với doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm), Quy chế tổ chức và hoạt động (đối với chi nhánh nước ngoài);
+ Quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với trường hợp quy định tại điểm c, d, đ khoản 1 Điều 23 Nghị định 73/2016/NĐ-CP;
 + Bằng chứng chứng minh doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm đã thực hiện hết các khoản nợ, nghĩa vụ tài sản và cam kết không trong quá trình giải quyết tranh chấp tại tòa án hoặc cơ quan trọng tài, gồm các tài liệu sau:
•Báo cáo việc thực hiện các nghĩa vụ đối với người lao động theo quy định pháp luật;
•Báo cáo việc thực hiện các nghĩa vụ nợ đối với bên mua bảo hiểm, bao gồm cả việc thanh toán các nghĩa vụ đến hạn theo hợp đồng bảo hiểm và chuyển giao hợp đồng bảo hiểm theo quy định (đối với doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài);
•Báo cáo việc thực hiện các nghĩa vụ với nhà nước và các chủ nợ khác;
•Bản sao công chứng giấy xác nhận của cơ quan thuế về việc đã hoàn thành các nghĩa vụ về thuế;
•Các tài liệu chứng minh khác (nếu có).
+ Giấy phép thành lập và hoạt động.

3. Trình tự, thủ tục giải thể doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm, chấm dứt hoạt động của chi nhánh nước ngoài

* Trình tự thực hiện
+ Bước 1: Doanh nghiệp bảo hiểm nộp hồ sơ cho Bộ Tài chính;
+ Bước 2: Bộ Tài chính xem xét, thẩm định hồ sơ đề nghị;
+ Bước 3: Bộ Tài chính có văn bản trả lời doanh nghiệp
* Cách thức thực hiện
+ Nộp hồ sơ trực tiếp
+ Hoặc gửi qua đường bưu điện
* Thời hạn giải quyết: 14 ngày làm việc kể từ ngày nhận đầy đủ hồ sơ hợp lệ
* Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính: Doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm
* Cơ quan thực hiện thủ tục hành chính: Bộ Tài chính (Cục Quản lý, giám sát bảo hiểm)

4. Công việc Luật LVN thực hiện khi có yêu cầu dịch vụ

Khi khách hàng có yêu cầu dịch vụ giải thể doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm, chấm dứt hoạt động của chi nhánh nước ngoài, Luật LVN sẽ hỗ trợ các công việc sau:
– Tư vấn sơ bộ trước khi thực hiện thủ tục chấm dứt hoạt động của chi nhánh, văn phòng đại diện;
–  Soạn thảo hồ sơ chấm dứt hoạt động của chi nhánh, văn phòng đại diện hoàn chỉnh, chuyển khách hàng ký kết hồ sơ;
– Đại diện khách hàng nộp hồ sơ tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
– Giám sát quy trình thực hiện công việc;
– Đại diện khách hàng nhận kết quả tại cơ quan có thẩm quyền.

5. Các dịch vụ khác Luật LVN cung cấp

– Thủ tục mở chi nhánh, văn phòng đại diện của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm;
– Thủ tục chấm dứt hoạt động của chi nhánh, văn phòng đại diện của doanh nghiệp bảo hiểm;
– Thủ tục thay đổi nội dung, phạm vi và thời hạn hoạt động của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm;
– Thủ tục Gia hạn hoạt động của văn phòng đại diện doanh nghiệp bảo hiểm, tái bảo hiểm, môi giới bảo hiểm nước ngoài;
Quý khách có nhu cầu sử dụng dịch vụ xin vui lòng liên hệ qua tổng đài trực tuyến 1900.0191 để được các chuyên viên pháp lý hỗ trợ. Công ty Luật LVN luôn sẵn sàng phục vụ khách hàng 24/24 ( kể cả ngày nghỉ). Rất mong được hợp tác cùng quý khách!
 

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Nội dung bài viết là những tư vấn, thủ tục được cập nhật liên tục, tuy nhiên luôn chỉ mang tính chất tham khảo, để được hướng dẫn cụ thể nhất, quý khách vui lòng liên hệ Hotline 1900.0191 để được trợ giúp.

Hiện nay, các vấn đề liên quan đến sức khỏe cũng như tính mạng ngày càng được người dân quan tâm, số lượng các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ bảo hiểm ngày càng nhiều. Doanh nghiệp bảo hiểm muốn đặt văn phòng đại diện tại Việt Nam phải làm thủ tục xin cấp Giấy phép đặt văn phòng đại diện. Vậy để thực hiện thủ tục này cần chuẩn bị hồ sơ gồm những gì, trình tự thực hiện ra sao? Là công ty uy tín trong lĩnh vực tư vấn pháp luật về bảo hiểm, Luật LVN cung cấp tới quý khách hàng dịch vụ tư vấn thủ tục cấp giấy phép đặt Văn phòng đại diện cho doanh nghiệp bảo hiểm,  doanh  nghiệp môi giới bảo hiểm nước ngoài. Và hỗ trợ khách hàng các thủ tục pháp lý khi khách hàng có nhu cầu.

1. Hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép đặt văn phòng đại diện

– Thành phần hồ sơ gồm:
+  Đơn xin đặt văn phòng đại diện;
+ Giấy phép thành lập và hoạt động của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm nước ngoài nơi đóng trụ sở chính;
+ Bảng tổng kết tài sản, báo cáo tài chính hàng năm có xác nhận của tổ chức kiểm toán độc lập về tình hình hoạt động của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm nước ngoài trong ba năm gần nhất;
+ Họ, tên, lý lịch của Trưởng văn phòng đại diện tại Việt Nam;
+ Bản giới thiệu về doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm nước ngoài và hoạt động hợp tác với các cơ quan, tổ chức Việt Nam.
– Số lượng hồ sơ: 01 bộ

2. Trình tự thủ tục thực hiện

* Trình tự thực hiện:
+ Bước 1: Tổ chức, cá nhân nộp hồ sơ xin cấp phép
+ Bước 2: Bộ Tài chính (Cục Quản lý, giám sát bảo hiểm) xem xét, thẩm định hồ sơ và có văn bản yêu cầu chủ đầu tư bổ sung, sửa đổi hồ sơ (nếu có)
+ Bước 3: Bộ Tài chính cấp Giấy phép đặt văn phòng đại diện của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm nước ngoài tại Việt Nam. Trường hợp từ chối chấp thuận, Bộ Tài chính có văn bản giải thích rõ lý do.
* Cách thức thực hiện
+ Nộp trực tiếp tại trụ sở cơ quan Bộ Tài chính;
+ Hoặc gửi qua hệ thống bưu chính
* Thời hạn giải quyết: 30 ngày (kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ)
* Cơ quan thực hiện: Bộ Tài chính (Cục Quản lý, giám sát bảo hiểm)
Lưu ý: Trong thời hạn 12 tháng, kể từ ngày được cấp Giấy phép, văn phòng đại diện phải chính thức hoạt động

3. Công việc Luật LVN thực hiện khi có yêu cầu dịch vụ

Khi khách hàng có yêu cầu dịch vụ xin cấp giấy phép đặt Văn phòng đại diện cho doanh nghiệp bảo hiểm,  doanh  nghiệp môi giới bảo hiểm nước ngoài, Luật LVN sẽ hỗ trợ thực hiện các công việc sau đây:
– Tiếp nhận yêu cầu của khách hàng, tư vấn các quy định của pháp luật về thủ tục xin cấp giấy phép đặt Văn phòng đại diện cho doanh nghiệp bảo hiểm,  doanh nghiệp môi giới bảo hiểm nước ngoài;
– Soạn thảo hồ sơ hoàn thiện, yêu cầu khách hàng cung cấp các giấy tờ kèm theo hồ sơ;
– Đại diện quý khách nộp hồ sơ tại Bộ Tài chính;
– Theo dõi tính hợp lệ của hồ sơ, sửa đổi bổ sung khi có yêu cầu của Bộ Tài chính;
– Đại diện khách hàng nhận kết quả và bàn giao đến tận tay quý khách hàng;

4. Lợi ích khi sử dụng dịch vụ của Luật LVN

– Cung cấp hệ thống các văn bản pháp lý hoàn toàn miễn phí;
– Được tư vấn và hỗ trợ bởi đội ngũ luật sư, chuyên viên chuyên nghiệp và nhiệt tình;
– Được tư vấn miễn phí về thủ tục và hồ sơ xin cấp giấy phép đặt Văn phòng đại diện cho doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm nước ngoài;
– Đại diện khách hàng thực hiện thủ tục pháp lý nhanh chóng và hiệu quả;
– Tiết kiệm thời gian và chi phí đi lại cho khách hàng;
Quý khách có nhu cầu tư vấn thêm xin vui lòng liên hệ qua tổng đài trực tuyến 1900.0191 để được các chuyên viên pháp lý hỗ trợ. Công ty Luật LVN luôn sẵn sàng phục vụ khách hàng 24/24 (kể cả ngày nghỉ). Rất mong được hợp tác cùng quý khách!
 

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Cám ơn các bạn đã truy cập website của chúng tôi, để được tư vấn trực tiếp xin vui lòng liên hệ Hotline: 1900.0191. Sau đây sẽ là nội dung bài viết:

Phá sản và giải thể thường dễ gây nhầm lẫn vì cả hai thủ tục này đều có thể dẫn đến việc chấm dứt sự tồn tại của doanh nghiệp và phân chia tài sản còn lại cho các chủ nợ, giải quyết quyền lợi cho người lao động. Vậy, dựa vào căn cứ nào để có thể phân biệt hai thủ tục pháp lí này? Sau đây, Công ty Luật LVN xin chia sẻ những phân tích về Phân biệt phá sản với giải thể.

Bài viết liên quan:
– Phục hồi doanh nghiệp phá sản nhìn từ mục tiêu Luật Phá sản 2014
– Hưởng trợ cấp thai sản khi công ty sắp phá sản
– Đóng bảo hiểm xã hội 3 tháng mà công ty phá sản thì có được hưởng chế độ thai sản hay không?
– Hồ sơ giải thể và các hoạt động bị cấm kể từ khi có quyết định giải thể doanh nghiệp
– Những trường hợp nào thì được giải thể theo quy định hiện hành?

Căn cứ pháp lí:

– Luật Doanh nghiệp 2020
– Luật Phá sản 2014
Luật sư tư vấn:
Thủ tục giải thể và thủ tục phá sản khác nhau ở những điểm cơ bản sau đây:
Thứ nhất, lí do giải thể rộng hơn so với lí do phá sản
Đối với giải thể, theo quy định tại Điều 207, Luật Doanh nghiệp 2020, doanh nghiệp có thể tự giải thế hoặc bị bắt buộc giải thể:
Điều 207. Các trường hợp và điều kiện giải thể doanh nghiệp
1. Doanh nghiệp bị giải thể trong trường hợp sau đây:
a) Kết thúc thời hạn hoạt động đã ghi trong Điều lệ công ty mà không có quyết định gia hạn;
b) Theo nghị quyết, quyết định của chủ doanh nghiệp đối với doanh nghiệp tư nhân, của Hội đồng thành viên đối với công ty hợp danh, của Hội đồng thành viên, chủ sở hữu công ty đối với công ty trách nhiệm hữu hạn, của Đại hội đồng cổ đông đối với công ty cổ phần;
c) Công ty không còn đủ số lượng thành viên tối thiểu theo quy định của Luật này trong thời hạn 06 tháng liên tục mà không làm thủ tục chuyển đổi loại hình doanh nghiệp;
d) Bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, trừ trường hợp Luật Quản lý thuế có quy định khác.
2. Doanh nghiệp chỉ được giải thể khi bảo đảm thanh toán hết các khoản nợ, nghĩa vụ tài sản khác và không trong quá trình giải quyết tranh chấp tại Tòa án hoặc Trọng tài. Người quản lý có liên quan và doanh nghiệp quy định tại điểm d khoản 1 Điều này cùng liên đới chịu trách nhiệm về các khoản nợ của doanh nghiệp”.
Có thể thấy pháp luật đã quy định cụ thể những trường hợp giải thể doanh nghiệp ở điều luật trên, doanh nghiệp có thể tự giải thể hoặc bị bắt buộc giải thể khi thuộc một trong các trường hợp sau: Kết thúc thời hạn hoạt động đã ghi trong Điều lệ công ty mà không có quyết định gia hạn; Theo nghị quyết, quyết định của chủ doanh nghiệp đối với doanh nghiệp tư nhân, của Hội đồng thành viên đối với công ty hợp danh, của Hội đồng thành viên, chủ sở hữu công ty đối với công ty trách nhiệm hữu hạn, của Đại hội đồng cổ đông đối với công ty cổ phần; Công ty không còn đủ số lượng thành viên tối thiểu theo quy định của Luật này trong thời hạn 06 tháng liên tục mà không làm thủ tục chuyển đổi loại hình doanh nghiệp; Bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, trừ trường hợp Luật Quản lý thuế có quy định khác.
Trong khi đó, theo quy định tại Khoản 2, Điều 4, Luật Phá sản 2014:
“Phá sản là tình trạng của doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán và bị Tòa án nhân dân ra quyết định tuyên bố phá sản”. 
Như vậy, việc phá sản chỉ có thể do môt nguyên nhân duy nhất đó là doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thành toán (Doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán là doanh nghiệp, hợp tác xã không thực hiện nghĩa vụ thanh toán khoản nợ trong thời hạn 03 tháng kể từ ngày đến hạn thanh toán). 
Thứ hai, giải thể và phá sản khác nhau ở bản chất của hai thủ tục cũng như cơ quan có thẩm quyền giải quyết
Trước hết, giải thể là một thủ tục mang tính chất hành chính, trong khi đó, phá sản lại là thủ tục tư pháp.
Xuất phát từ sự khác nhau về bản chất nêu trên cũng như các trường hợp giải thể hoặc phá sản, cơ quan có thẩm quyền thực hiện các thủ tục này cũng khác nhau. Đối với thủ tục giải thể, chủ doanh nghiệp tự mình quyết định, ngoài ra việc ra quyết định giải thể còn do Tòa án hoặc cơ quan đăng kí kinh doanh có thẩm quyền ra quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Trong khi đó, thủ tục phá sản là thủ tục do một cơ quan nhà nước duy nhất là Tòa án có thẩm quyền tiến hành theo những quy định chặt chẽ của pháp luật về phá sản.
Thứ ba, thủ tục giải thể và thủ tục phá sản sẽ dẫn đến hậu quả pháp lí khác nhau
Giải thể bao giờ cũng dẫn đến hậu quả pháp lí là chấm dứt hoạt động và xóa tên doanh nghiệp, hợp tác xã. Trong khi đó, khi thủ tục phá sản được mở, không phải bao giờ cũng dẫn đến hậu quả là doanh nghiệp hay hợp tác xã bị tuyên bố phá sản.
Như vậy có thể dựa vào ba căn cứ trên để phân biệt thủ tục giải thể với thủ tục phá sản.
Trên đây là tư vấn của Công ty Luật LVN về phân biệt giải thể với phá sản. Chúng tôi hi vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức kể trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Nếu có vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn bạn vui lòng gọi điện tới tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của Công ty Luật LVN để gặp luật sư tư vấn và chuyên viên pháp luật.

Bài viết được thực hiện bởi: Luật gia. Nguyễn Thị Hoà (Công ty Luật TNHH LVN)

Để được giải đáp thắc mắc về: Phân biệt giải thể với phá sản
Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900.0191

Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp.
Vui lòng click tại đây

CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG

 Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm
– Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân

Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900.0191

hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Emailcho chúng tôi, Luật LVN luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Cám ơn các bạn đã truy cập website của chúng tôi, để được tư vấn trực tiếp xin vui lòng liên hệ Hotline: 1900.0191. Sau đây sẽ là nội dung bài viết:

Sự tác động của các quy luật trong nền kinh tế thị trường, của nhu cầu tập trung vốn, giảm chi phí kinh doanh, phân tán rủi ro làm xu hướng hình thành các nhóm công ti ngày càng mạnh mẽ và phổ biến. Sau đay, Công ty Luật LVN xin đưa ra những phân tích về sự liên kết trong mô hình nhóm công ti.
Bài viết liên quan:
– Khi nào một công ty trở thành công ty mẹ của công ty khác?
– Quy định của pháp luật về sở hữu chéo giữa công ty mẹ và công ty con
– Trách nhiệm của công ty con trong trường hợp công ty mẹ giải thể
– Các trường hợp không được thành lập doanh nghiệp theo Luật doanh nghiệp 2020
– Chuyển đổi loại hình doanh nghiệp và giảm vốn đầu tư kinh doanh
Căn cứ pháp lí:
– Luật Doanh nghiệp năm 2020
Luật sư tư vấn:
Thứ nhất, mô hình nhóm công ti được định nghĩa gián tiếp tại Điều 194, Luật Doanh nghiệp 2020:
Điều 194. Tập đoàn kinh tế, tổng công ty
1. Tập đoàn kinh tế, tổng công ty thuộc các thành phần kinh tế là nhóm công ty có mối quan hệ với nhau thông qua sở hữu cổ phần, phần vốn góp hoặc liên kết khác. Tập đoàn kinh tế, tổng công ty không phải là một loại hình doanh nghiệp, không có tư cách pháp nhân, không phải đăng ký thành lập theo quy định của Luật này.
2. Tập đoàn kinh tế, tổng công ty có công ty mẹ, công ty con và các công ty thành viên khác. Công ty mẹ, công ty con và mỗi công ty thành viên trong tập đoàn kinh tế, tổng công ty có quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp độc lập theo quy định của pháp luật”.
Thông qua đó, có thể định nghĩa mô hình nhóm công ti như sau: ” Nhóm công ti là một tập hợp hai hay nhiều công ti, tương tác và có mỗi quan hệ lâu dài về kinh tế, công nghệ, thị trường, loại trừ sự cạnh tranh lẫn nhau, cùng nhau hướng tới mục tiêu tăng cường tập trung vốn và đối đa hóa lợi nhuận”.
Thứ hai, sự liên kết trong mô hình nhóm công ti được thể hiện qua các đặc điểm sau:
Một là, nhóm công ty là tập hợp của hai hay nhiều công ti độc lập nhau về mặt pháp lí và kinh doanh. Tuy nhiên, các công ti có mối quan hệ qua lại trên cơ sở hoạt động đầu tư kinh doanh và hợp đồng xác lập giao dịch. Quá trình tương tác này sẽ ảnh hưởng đến sự phát triển chung của nhóm.
Hai là, nhóm công ti được hình thành với mục tiêu giúp tăng cường tập trung vốn, nâng cao khả năng cạnh tranh và tối đa hóa lợi nhuận. Để sự liên kết đạt hiệu quả cao, từng công ti phải tự điều chỉnh mục tiêu kinh doanh phù hợp với mục tiêu chung của nhóm công ti, đồng thời phù hợp với điều kiện kinh tế mới.
Ba là, nhóm công ti mặc dù không có tư cách pháp nhân nhưng để đạt hiệu quả liên kết cao, nhóm sẽ phải có nguyên tắc hoạt động và cơ cấu tổ chức. Các công ti thành viên sẽ phải cùng nhau xây dựng quy tắc, nội quy, quy chế hoạt động, xây dựng mô hình quản lí. Ngoài ra, trong nhóm công ti có công ti giữ quyền chi phối các công ti còn lại. Công ti giữ quyền chi phối có vai trò quan trọng trong việc xây dựng chiến lược, xây dựng điều lệ cũng như xây dựng bộ máy quản trị nhóm công ti.
Thứ ba, theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp, nhóm công ti có 02 hình thức cơ bản sau: tập đoàn kinh tế và tổng công ty. Luật Doanh nghiệp không quy định rõ tiêu chí để phân biệt giữa hai mô hình nhóm công ti này. Tuy nhiên về nguyên tắc, dấu hiệu để phân biệt hai hình thức này dựa trên cơ sở quy mô của nhóm công ty và số lượng thành viên trong nhóm. Tập đoàn kinh tế là nhóm công ti có quy mô và số lượng thành viên lớn hơn so với tổng công ti. 
Trên đây là tư vấn của Công ty Luật LVN về sự liên kết trong mô hình nhóm công ti. Chúng tôi hi vọng rằng quý khách có thể vận dụng các kiến thức kể trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Nếu có vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn quý khách vui lòng gọi điện tới tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của Công ty Luật LVN để gặp luật sư tư vấn và chuyên viên pháp lý.

Bài viết được thực hiện bởi: Luật gia. Nguyễn Thị Hoà (Công ty Luật TNHH LVN)

Để được giải đáp thắc mắc về: Thế nào là sự liên kết trong mô hình nhóm công ty?
Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900.0191

Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp.
Vui lòng click tại đây

CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG

 Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm
– Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân

Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900.0191

hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Emailcho chúng tôi, Luật LVN luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Nội dung bài viết là những tư vấn, thủ tục được cập nhật liên tục, tuy nhiên luôn chỉ mang tính chất tham khảo, để được hướng dẫn cụ thể nhất, quý khách vui lòng liên hệ Hotline 1900.0191 để được trợ giúp.

Trong quá trình hoạt động, doanh nghiệp bảo hiểm khi có nhu cầu thay đổi tên gọi, quốc tịch, địa chỉ,…thì cần tiến hành thủ tục sửa đổi, bổ sung Giấy phép đặt văn phòng đại diện. Tuy nhiên, không phải doanh nghiệp nào cũng nắm rõ quy định pháp luật để thực hiện thủ tục này. Với đội ngũ luật sư chuyên sâu về lĩnh vực bảo hiểm, Luật LVN cung cấp dịch tư vấn thủ tục sửa đổi, bổ sung Giấy phép đặt văn phòng đại diện doanh nghiệp bảo hiểm. 

1. Các trường hợp được sửa đổi, bổ sung Giấy phép đặt văn phòng đại diện doanh nghiệp bảo hiểm

Doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm nước ngoài được Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Giấy phép đặt văn phòng đại diện trong các trường hợp sau:
+ Thay đổi tên gọi, quốc tịch, địa chỉ của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm nước ngoài;
+ Thay đổi tên gọi của văn phòng đại diện;
+ Thay đổi nội dung hoạt động của văn phòng đại diện.

2. Trình tự, thủ tục thực hiện

* Thành phần hồ sơ
– Văn bản đề nghị sửa đổi, bổ sung Giấy phép đặt văn phòng đại diện (theo mẫu);
– Văn bản chấp thuận của cấp có thẩm quyền theo quy định tại Điều lệ tổ chức và hoạt động của doanh nghiệp bảo hiểm, tái bảo hiểm, môi giới bảo hiểm nước ngoài hoặc bằng chứng chứng minh có sự thay đổi.
– Số lượng hồ sơ: 01 bộ
* Trình tự thực hiện
+ Bước 1: Doanh nghiệp nộp hồ sơ xin sửa đổi, bổ sung Giấy phép đặt văn phòng đại diện;
+ Bước 2: Bộ Tài chính xem xét, thẩm định hồ sơ đề nghị;
+ Bước 3: Bộ Tài chính có văn bản trả lời doanh nghiệp
* Cách thức thực hiện
+ Nộp hồ sơ trực tiếp
+ Hoặc gửi qua đường bưu điện
* Thời hạn giải quyết: 11 ngày (kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ)
* Cơ quan thực hiện thủ tục hành chính: Bộ Tài chính (Cục Quản lý, giám sát bảo hiểm)
* Kết quả: 
+ Giấy phép điều chỉnh;
+ Hoặc văn bản từ chối

3. Dịch vụ sửa đổi, bổ sung Giấy phép đặt văn phòng đại diện của doanh nghiệp bảo hiểm tại Luật LVN

– Tiếp nhận yêu cầu của khách hàng, tư vấn các quy định của pháp luật về thủ tục sửa đổi, bổ sung Giấy phép đặt văn phòng đại diện của doanh nghiệp bảo hiểm;
– Soạn thảo hồ sơ hoàn thiện, yêu cầu khách hàng cung cấp các giấy tờ kèm theo hồ sơ;
– Đại diện quý khách nộp hồ sơ tại Bộ Tài chính;
– Theo dõi tính hợp lệ của hồ sơ, sửa đổi bổ sung khi có yêu cầu của Bộ Tài chính;
– Đại diện khách hàng nhận kết quả và bàn giao đến tận tay quý khách hàng;

4. Phương thức tiếp cận dịch vụ của Luật LVN

– Tư vấn trực tiếp và thực hiện dịch vụ pháp lý tại văn phòng cho quý khách hàng có điều kiện thời gian đến trụ sở công ty Luật LVN yêu cầu tư vấn;
– Tư vấn qua tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến: Quý khách hàng ở xa hoặc không có thời gian đến tư vấn trực tiếp có thể liên hệ tổng đài luật sư 1900.0191, Quý khách hàng chỉ cần nhấc điện thoại và Gọi 1900.0191 sau khi kết nối sẽ được luật sư tư vấn chu đáo, tận tình theo quy định pháp luật;
– Tư vấn qua Email bằng hình thức liên hệ đến hòm thư luatsu@luatvietphong.vn Luật sư tiếp nhận thông tin và phản hồi tư vấn trong vòng 03 ngày làm việc.
Tham khảo bài viết: Thủ tục cấp Giấy phép đặt văn phòng đại diện cho doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm nước ngoài

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Cám ơn các bạn đã truy cập website của chúng tôi, để được tư vấn trực tiếp xin vui lòng liên hệ Hotline: 1900.0191. Sau đây sẽ là nội dung bài viết:

Luật Doanh nghiệp 2020 quy định cổ đông có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho người khác, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 120 của Luật này và Điều lệ công ty có quy định hạn chế chuyển nhượng cổ phần. Sau đây, Luật LVN xin chia sẻ những phân tích về chuyển nhượng cổ phần trong công ty cổ phần theo quy định của pháp luật hiện hành.
Bài viết liên quan:
– Bố có được chuyển nhượng cổ phần phổ thông cho con không?
– Công ty mới thành lập, có được chuyển nhượng cổ phần cho người ngoài?
– Góp vốn vào công ty cổ phần được 4 tháng khi rút cổ phần có được lấy lại 100% số tiền góp không?
– Khi nào thì Cổ đông sáng lập được quyền chuyển nhượng cổ phần?
– Điều kiện chuyển nhượng cổ phần trong công ty cổ phần
Căn cứ pháp lý:
– Luật Doanh nghiệp năm 2020
Luật sư tư vấn:
Trước hết, về các trường hợp được chuyển nhượng cổ phần trong công ty cổ phần, theo quy định tại Điểm d, Khoản 1, Điều 111, Luật Doanh nghiệp 2020:
” d) Cổ đông có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho người khác, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 120 và khoản 1 Điều 127 của Luật này”.
Trong đó, Khoản 3, Điều 120, Luật Doanh nghiệp 2020 quy định như sau:
” 3. Trong thời hạn 03 năm kể từ ngày công ty được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, cổ phần phổ thông của cổ đông sáng lập được tự do chuyển nhượng cho cổ đông sáng lập khác và chỉ được chuyển nhượng cho người không phải là cổ đông sáng lập nếu được sự chấp thuận của Đại hội đồng cổ đông. Trường hợp này, cổ đông sáng lập dự định chuyển nhượng cổ phần phổ thông thì không có quyền biểu quyết về việc chuyển nhượng cổ phần đó”.
Bên cạnh đó, Khoản 1, Điều 127, Luật Doanh nghiệp 2020 quy định:
” Điều 127. Chuyển nhượng cổ phần
1. Cổ phần được tự do chuyển nhượng, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 120 của Luật này và Điều lệ công ty có quy định hạn chế chuyển nhượng cổ phần. Trường hợp Điều lệ công ty có quy định hạn chế về chuyển nhượng cổ phần thì các quy định này chỉ có hiệu lực khi được nêu rõ trong cổ phiếu của cổ phần tương ứng”.
Thứ hai, các vấn đề về chuyển nhượng cổ phần trong công ty cổ phần được quy định chi tiết tại Điều 127, Luật Doanh nghiệp 2020, cụ thể như sau:
” Điều 127. Chuyển nhượng cổ phần
1. Cổ phần được tự do chuyển nhượng, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 120 của Luật này và Điều lệ công ty có quy định hạn chế chuyển nhượng cổ phần. Trường hợp Điều lệ công ty có quy định hạn chế về chuyển nhượng cổ phần thì các quy định này chỉ có hiệu lực khi được nêu rõ trong cổ phiếu của cổ phần tương ứng.
2. Việc chuyển nhượng được thực hiện bằng hợp đồng hoặc giao dịch trên thị trường chứng khoán. Trường hợp chuyển nhượng bằng hợp đồng thì giấy tờ chuyển nhượng phải được bên chuyển nhượng và bên nhận chuyển nhượng hoặc người đại diện theo ủy quyền của họ ký. Trường hợp giao dịch trên thị trường chứng khoán thì trình tự, thủ tục chuyển nhượng được thực hiện theo quy định của pháp luật về chứng khoán.
3. Trường hợp cổ đông là cá nhân chết thì người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật của cổ đông đó trở thành cổ đông của công ty.
4. Trường hợp cổ đông là cá nhân chết mà không có người thừa kế, người thừa kế từ chối nhận thừa kế hoặc bị truất quyền thừa kế thì số cổ phần của cổ đông đó được giải quyết theo quy định của pháp luật về dân sự.
5. Cổ đông có quyền tặng cho một phần hoặc toàn bộ cổ phần của mình tại công ty cho cá nhân, tổ chức khác; sử dụng cổ phần để trả nợ. Cá nhân, tổ chức được tặng cho hoặc nhận trả nợ bằng cổ phần sẽ trở thành cổ đông của công ty.
6. Cá nhân, tổ chức nhận cổ phần trong các trường hợp quy định tại Điều này chỉ trở thành cổ đông công ty từ thời điểm các thông tin của họ quy định tại khoản 2 Điều 122 của Luật này được ghi đầy đủ vào sổ đăng ký cổ đông.
7. Công ty phải đăng ký thay đổi cổ đông trong sổ đăng ký cổ đông theo yêu cầu của cổ đông có liên quan trong thời hạn 24 giờ kể từ khi nhận được yêu cầu theo quy định tại Điều lệ công ty”.
Trên đây là tư vấn của Công ty Luật LVN về vấn đề chuyển nhượng cổ phần trong công ty cổ phần. Chúng tôi hi vọng rằng quý khách có thể vận dụng các kiến thức kể trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Nếu có vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn quý khách vui lòng gọi điện tới tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của công ty Luật LVN để gặp luật sư tư vấn và chuyên viên pháp lý.

Bài viết được thực hiện bởi: Luật gia. Nguyễn Thị Hoà (Công ty Luật TNHH LVN)

Để được giải đáp thắc mắc về: Chuyển nhượng cổ phần trong công ty cổ phần theo quy định của pháp luật hiện hành
Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900.0191

Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp.
Vui lòng click tại đây

CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG

 Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm
– Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân

 Hưng Yên – Số 73 đường Nguyễn Văn Linh, Phường Bần Yên Nhân, Thị xã Mỹ Hào

Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900.0191

hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Emailcho chúng tôi, Luật LVN luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Cám ơn các bạn đã truy cập website của chúng tôi, để được tư vấn trực tiếp xin vui lòng liên hệ Hotline: 1900.0191. Sau đây sẽ là nội dung bài viết:

Tóm tắt câu hỏi:

Tôi đang được hưởng bảo hiểm thất nghiệp, nghe một số bạn bè có nói nếu tôi đi tìm việc làm mà không thông báo hằng tháng với trung tâm thì bị cắt trợ cấp thất nghiệp. Tôi chưa hiểu rõ lắm, luật sư tư vấn giúp tôi những trường hợp nào thì bị tạm dừng không được trợ cấp thất nghiệp nữa? Và nếu trường hợp bạn tôi nói là đúng, nếu sau khi bị tạm dừng trợ cấp tôi tiếp tục thông báo hằng tháng về việc đi tìm việc làm thì có được tiếp tục nhận trợ cấp không? Cảm ơn luật sư.

Người gửi: Đàm Hải Minh ( Phú Thọ )

[AddTitleImage]

Xin chào bạn! Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình tới Luật LVN. Về câu hỏi của bạn công ty Luật LVN xin tư vấn và hướng dẫn bạn như sau:

1. Căn cứ pháp luật

– Luật bảo hiểm xã hội năm 2006;

– Nghị định số 127/2008/NĐ-CP Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo hiểm xã hội về bảo hiểm thất nghiệp.

2. Những trường hợp bị tạm dừng hưởng trợ cấp thất nghiệp hằng tháng?

Những trường hợp bị tạm dừng hưởng trợ cấp thất nghiệp hằng tháng được quy định tại khoản 1, điều 22 Nghị định số 127/2008/NĐ-CP Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo hiểm xã hội về bảo hiểm thất nghiệp, cụ thể như sau:

1. Người lao động đang hưởng trợ cấp thất nghiệp hằng tháng bị tạm dừng hưởng trợ cấp thất nghiệp khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Không thông báo hằng tháng với cơ quan lao động về việc tìm kiếm việc làm;

b) Bị tạm giam.

Như vậy, thông tin mà bạn nghe được từ người bạn của bạn là hoàn toàn chính xác. Nếu hằng tháng bạn không thông báo với cơ quan lao động về việc tìm kiếm việc làm, bạn sẽ bị tạm dừng hưởng trợ cấp thất nghiệp.

3. Có được tiếp tục hưởng trợ cấp thất nghiệp sau khi bị tạm dừng không?

Nếu bạn bị tạm dừng hưởng trợ cấp thất nghiệp do không thông báo hằng tháng với cơ quan lao động về việc tìm kiếm việc làm, bạn có thể tiếp tục hưởng trợ cấp thất nghiệp khi  có đủ điều kiện theo quy định tại khoản 2, nghị định số 127/2008/NĐ-CP Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo hiểm xã hội về bảo hiểm thất nghiệp, cụ thể như sau:

– Người lao động vẫn trong khoảng thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp  theo quy định tại khoản 2 Điều 82 của Luật Bảo hiểm xã hội và tiếp tục thực hiện thông báo hằng tháng với cơ quan lao động về việc tìm kiếm việc làm;

– Người lao động vẫn trong khoảng thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp  theo quy định tại khoản 2 Điều 82 của Luật Bảo hiểm xã hội sau thời gian bị tạm giam.

Như vậy, để được tiếp tục nhận trợ cấp thất nghiệp trong trường hợp bạn thắc mắc, ngoài điều kiện bạn phải tiếp tục thực hiện thông báo hằng tháng với cơ quan lao động về việc tìm kiếm việc làm, bạn còn vẫn phải trong khoảng thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp theo đúng quy định nêu trên.

Trên đây là tư vấn của công ty Luật LVN về có được tiếp tục hưởng trợ cấp thất nghiệp sau khi bị tạm dừng không? Chúng tôi hi vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức kể trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Nếu có vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn bạn vui lòng gọi điện tới tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của công ty luật LVN để gặp luật sư tư vấn và chuyên viên pháp lý.

 

Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại (Công ty Luật TNHH LVN)

Để được giải đáp thắc mắc về: Có được tiếp tục hưởng trợ cấp thất nghiệp sau khi bị tạm dừng không?
Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900.0191

Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp.
Vui lòng click tại đây

CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG

 Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm
– Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân

Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900.0191

hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Emailcho chúng tôi, Luật LVN luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Nội dung bài viết là những tư vấn, thủ tục được cập nhật liên tục, tuy nhiên luôn chỉ mang tính chất tham khảo, để được hướng dẫn cụ thể nhất, quý khách vui lòng liên hệ Hotline 1900.0191 để được trợ giúp.

Trong quá trình hoạt động, doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm được thay đổi vốn điều lệ để tương xứng với nội dung, phạm vi và địa bàn hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Trường hợp thay đổi vốn điều lệ, doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm phải có đơn đề nghị và văn bản giải trình gửi Bộ Tài chính. Tuy nhiên, không phải doanh nghiệp bảo hiểm nào cũng nắm rõ quy trình  thực hiện thủ tục này. Hỗ trợ khách hàng có nhu cầu, Luật LVN tư vấn thủ tục thay đổi vốn điều lệ, vốn được cấp đối với doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm như sau:

 1. Hồ sơ đăng ký thay đổi vốn điều lệ hoặc vốn được cấp

* Hồ sơ tăng vốn
– Văn bản đề nghị thay đổi vốn điều lệ hoặc vốn được cấp theo mẫu do Bộ Tài chính quy định;
– Văn bản của cấp có thẩm quyền theo quy định tại Điều lệ công ty (đối với doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm) hoặc Quy chế tổ chức và hoạt động (đối với chi nhánh nước ngoài) về việc tăng vốn điều lệ (hoặc vốn được cấp), trong đó nêu rõ số vốn tăng thêm, phương thức tăng vốn và thời gian thực hiện;
– Phương án huy động và sử dụng vốn điều lệ hoặc vốn được cấp;
– Danh sách cổ đông (hoặc thành viên) dự kiến sở hữu từ 10% vốn điều lệ trở lên của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm sau khi tăng vốn; tài liệu chứng minh các cổ đông (hoặc thành viên) này đáp ứng điều kiện quy định tại Điều 7, Điều 8, Điều 9 Nghị định 73/2016/NĐ-CP (tương ứng với từng loại hình doanh nghiệp). Quy định này không áp dụng đối với các cổ đông (hoặc thành viên) đã sở hữu từ 10% vốn điều lệ trở lên của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm trước khi tăng vốn và không áp dụng đối với trường hợp tăng vốn điều lệ theo phương thức chào bán cổ phần ra công chúng, chào bán cổ phần của công ty cổ phần niêm yết và đại chúng.
* Hồ sơ giảm vốn
– Văn bản đề nghị được thay đổi vốn điều lệ hoặc vốn được cấp theo mẫu do Bộ Tài chính quy định;
– Văn bản của cấp có thẩm quyền theo quy định tại Điều lệ công ty (đối với doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm) hoặc Quy chế tổ chức và hoạt động (đối với chi nhánh nước ngoài) về việc giảm vốn điều lệ hoặc vốn được cấp, trong đó nêu rõ số vốn giảm, phương thức giảm vốn và thời gian thực hiện;
– Phương án giảm vốn điều lệ hoặc vốn được cấp phải chứng minh được doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm đáp ứng đầy đủ yêu cầu về tài chính theo quy định tại Nghị định 73/2016/NĐ-CP.

2. Trình tự, thủ tục thực hiện

Bước 1: Doanh nghiệp chuẩn bị hồ sơ đầy đủ và nộp hồ sơ cho Bộ tài chính
Bước 2: Trong thời hạn 14 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ Tài chính có văn bản chấp thuận về nguyên tắc. Trường hợp từ chối chấp thuận, Bộ Tài chính có văn bản giải thích rõ lý do.
Bước 3: Đối với trường hợp tăng vốn điều lệ theo phương thức chào bán cổ phần ra công chúng, chào bán cổ phần của công ty cổ phần niêm yết và đại chúng, sau khi được Bộ Tài chính chấp thuận về nguyên tắc, doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm thực hiện phát hành theo quy định của Luật chứng khoán.
– Trong thời hạn 06 tháng kể từ ngày được Bộ Tài chính chấp thuận về nguyên tắc đề nghị thay đổi vốn điều lệ hoặc vốn được cấp, doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm hoàn thành việc thay đổi vốn và nộp Bộ Tài chính 01 bộ hồ sơ bao gồm:
+ Báo cáo tóm tắt về kết quả thực hiện việc thay đổi vốn điều lệ (hoặc vốn được cấp) so với phương án thay đổi vốn đã được Bộ Tài chính chấp thuận;
+ Xác nhận của ngân hàng về việc các cổ đông (hoặc thành viên) góp vốn đã nộp đủ số vốn tăng thêm cho doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm hoặc doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài đã cấp đủ vốn tăng thêm cho chi nhánh nước ngoài (đối với trường hợp tăng vốn) vào tài khoản phong tỏa;
+ Bằng chứng chứng minh doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm đã hoàn tất việc chi trả, thanh toán cho các cổ đông (hoặc thành viên) góp vốn; chi nhánh nước ngoài đã chuyển trả doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài đủ số vốn giảm (đối với trường hợp giảm vốn);
+ Các tài liệu theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 18 Nghị định 73/2016/NĐ-CP đối với trường hợp tăng vốn điều lệ theo phương thức chào bán cổ phần ra công chúng, chào bán cổ phần của công ty cổ phần niêm yết và đại chúng.
Bước 4: Trong thời hạn 14 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ Tài chính có văn bản chấp thuận. Trường hợp từ chối chấp thuận, Bộ Tài chính có văn bản giải thích rõ lý do.
Bước 5: Trong thời hạn 06 tháng kể từ ngày được Bộ Tài chính chấp thuận về nguyên tắc đề nghị thay đổi vốn điều lệ hoặc vốn được cấp, nếu doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm không thực hiện được phương án thay đổi mức vốn đã được chấp thuận thì phải báo cáo Bộ Tài chính phương án xử lý.
Lưu ý: Không thực hiện việc giảm vốn điều lệ đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên.

3. Các dịch vụ khác Luật LVN cung cấp

– Thủ tục mở chi nhánh, văn phòng đại diện của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm;
– Thủ tục chấm dứt hoạt động của chi nhánh, văn phòng đại diện của doanh nghiệp bảo hiểm;
– Thủ tục thay đổi nội dung, phạm vi và thời hạn hoạt động của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm;
– Thủ tục Gia hạn hoạt động của văn phòng đại diện doanh nghiệp bảo hiểm, tái bảo hiểm, môi giới bảo hiểm nước ngoài;
– Thủ tục cấp Giấy phép đặt văn phòng đại diện cho doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm nước ngoài;
– Thủ tục sửa đổi, bổ sung Giấy phép đặt văn phòng đại diện doanh nghiệp bảo hiểm;
– Thủ tục đổi tên doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm;
Quý khách có nhu cầu sử dụng dịch vụ xin vui lòng liên hệ qua tổng đài trực tuyến 1900.0191 để được các chuyên viên pháp lý hỗ trợ. Công ty Luật LVN luôn sẵn sàng phục vụ khách hàng 24/24 ( kể cả ngày nghỉ). Rất mong được hợp tác cùng quý khách!

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Nội dung bài viết là những tư vấn, thủ tục được cập nhật liên tục, tuy nhiên luôn chỉ mang tính chất tham khảo, để được hướng dẫn cụ thể nhất, quý khách vui lòng liên hệ Hotline 1900.0191 để được trợ giúp.

Những năm gần đây, trước nhu cầu tham gia bảo hiểm của người dân ngày càng gia tăng đã thúc đẩy số lượng doanh nghiệp đầu tư vào thị trường bảo hiểm ngày càng nhiều. Tuy nhiên, kinh doanh bảo hiểm có liên quan trực tiếp đến quyền lợi cụ thể của con người cho nên doanh nghiệp muốn hoạt động kinh doanh lĩnh vực này cần tuân thủ những điều kiện cụ thể, nhất định. Trong phạm vi bài viết, Luật LVN xin tư vấn cho quý khách hàng về điều kiện cấp giấy phép thành lập hoạt động doanh nghiệp bảo hiểm như sau:

1. Điều kiện chung để được cấp Giấy phép thành lập và hoạt động của donh nghiệp bảo hiểm

* Đối với tổ chức, cá nhân tham gia góp vốn:
Tổ chức, cá nhân góp vốn thành lập doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm phải đáp ứng các điều kiện sau:
– Không thuộc các đối tượng bị cấm theo quy định tại khoản 2 Điều 18 của Luật doanh nghiệp;
– Tổ chức, cá nhân tham gia góp vốn phải góp vốn bằng tiền và không được sử dụng vốn vay, vốn ủy thác đầu tư của tổ chức, cá nhân khác để tham gia góp vốn;
– Tổ chức tham gia góp vốn từ 10% vốn điều lệ trở lên phải hoạt động kinh doanh có lãi trong 03 năm liền kề trước năm nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép và không có lỗ lũy kế đến thời điểm nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép;
– Tổ chức tham gia góp vốn hoạt động trong ngành nghề kinh doanh có yêu cầu vốn pháp định phải bảo đảm vốn chủ sở hữu trừ đi vốn pháp định tối thiểu bằng số vốn dự kiến góp;
– Trường hợp tổ chức tham gia góp vốn là doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm, ngân hàng thương mại, công ty tài chính, công ty chứng khoán thì các tổ chức này phải bảo đảm duy trì và đáp ứng các điều kiện an toàn tài chính và được cơ quan có thẩm quyền chấp thuận cho phép tham gia góp vốn theo quy định pháp luật chuyên ngành.
* Đối với doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm dự kiến được thành lập:
– Có vốn điều lệ đã góp (đối với doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm), vốn được cấp (đối với chi nhánh nước ngoài) không thấp hơn mức vốn pháp định theo quy định tại Điều 10 Nghị định 73/2016/NĐ-CP hướng dẫn luật Kinh doanh bảo hiểm sửa đổi;
– Có loại hình doanh nghiệp, Điều lệ công ty (đối với doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm), Quy chế tổ chức và hoạt động (đối với chi nhánh nước ngoài) phù hợp với quy định tại Nghị định này và các quy định pháp luật khác có liên quan;
– Có người quản trị, điều hành dự kiến đáp ứng quy định tại Nghị định 73/2016/NĐ-CP hướng dẫn luật Kinh doanh bảo hiểm sửa đổi.
* Có hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép theo quy định tại Nghị định 73/2016/NĐ-CP 

2. Điều kiện cụ thể đối với từng loại hình doanh nghiệp

* Công ty TNHH bảo hiểm
Ngoài các quy định nêu trên thành lập công ty TNHH bảo hiểm cần có thêm các điều kiện sau:
Thành viên tham gia góp vốn thành lập công ty trách nhiệm hữu hạn bảo hiểm phải là tổ chức và đáp ứng các điều kiện sau đây:
– Đối với tổ chức nước ngoài:
+ Là doanh nghiệp bảo hiểm nước ngoài được cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cho phép hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực dự kiến tiến hành tại Việt Nam hoặc công ty con chuyên thực hiện chức năng đầu tư ra nước ngoài của doanh nghiệp bảo hiểm nước ngoài được doanh nghiệp bảo hiểm nước ngoài ủy quyền để góp vốn thành lập doanh nghiệp bảo hiểm tại Việt Nam;
+ Có ít nhất 10 năm kinh nghiệm hoạt động trong lĩnh vực dự kiến tiến hành tại Việt Nam;
+ Có tổng tài sản tối thiểu tương đương 02 tỷ đô la Mỹ vào năm liền kề trước năm nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép;
+ Không vi phạm nghiêm trọng các quy định pháp luật về hoạt động kinh doanh bảo hiểm và các quy định pháp luật khác của nước nơi doanh nghiệp đóng trụ sở chính trong thời hạn 03 năm liền kề trước năm nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép.
– Đối với tổ chức Việt Nam:
+ Là doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực tài chính, ngân hàng, bảo hiểm;
+ Có tổng tài sản tối thiểu 2.000 tỷ đồng Việt Nam vào năm liền kề trước năm nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép.
* Công ty cổ phần bảo hiểm
Ngoài các điều kiện chung công ty cổ phần bảo hiểm dự kiến thành lập phải đáp ứng các điều kiện sau đây:
– Có tối thiểu 02 cổ đông sáng lập là tổ chức đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 7 Nghị định này và 02 cổ đông này phải cùng nhau sở hữu tối thiểu 20% số cổ phần của công ty cổ phần bảo hiểm dự kiến được thành lập;
– Trong thời hạn 03 năm kể từ ngày được cấp Giấy phép, các cổ đông sáng lập phải cùng nhau sở hữu tối thiểu 50% số cổ phần phổ thông được quyền chào bán của công ty cổ phần bảo hiểm.

3. Phương thức tiếp cận dịch vụ tại Luật LVN

– Tư vấn trực tiếp và thực hiện dịch vụ pháp lý tại văn phòng cho quý khách hàng có điều kiện thời gian đến trụ sở công ty Luật LVN yêu cầu tư vấn;
– Tư vấn qua tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến: Quý khách hàng ở xa hoặc không có thời gian đến tư vấn trực tiếp có thể liên hệ tổng đài luật sư 1900.0191, Quý khách hàng chỉ cần nhấc điện thoại và Gọi 1900.0191 sau khi kết nối sẽ được luật sư tư vấn chu đáo, tận tình theo quy định pháp luật;
– Tư vấn qua Email bằng hình thức liên hệ đến hòm thư luatsu@luatvietphong.vn Luật sư tiếp nhận thông tin và phản hồi tư vấn trong vòng 03 ngày làm việc.

4. Dịch vụ Luật LVN cung cấp

– Tư vấn các thủ tục thành lập doanh nghiệp bảo hiểm
– Dịch vụ thực hiện thành lập doanh nghiệp bảo hiểm
– Thủ tục xin cấp Giấy phép thành lập và hoạt động của công ty cổ phần bảo hiểm
– Thủ tục cấp Giấy phép thành lập công ty TNHH bảo hiểm
– Thủ tục thành lập công ty môi giới bảo hiểm
Quý khách có nhu cầu sử dụng dịch vụ xin vui lòng liên hệ qua số 1900.0191 để được các chuyên viên pháp lý hỗ trợ. Công ty Luật LVN luôn sẵn sàng phục vụ khách hàng 24/24 ( kể cả ngày nghỉ). Rất mong được hợp tác cùng quý khách!
 

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Cám ơn các bạn đã truy cập website của chúng tôi, để được tư vấn trực tiếp xin vui lòng liên hệ Hotline: 1900.0191. Sau đây sẽ là nội dung bài viết:

Tôi đang làm kế toán cho 1 công ty TNHH 2 thành viên trở lên, hiện tại vốn điều lệ của công ty là 5 tỷ, bây giờ các thành viên đang muốn rút vốn về rút 1 tỷ và ghi giảm vốn điều lệ. Khi hoàn tất thủ tục ghi giảm vốn điều lệ được sở KHĐT cấp thay đổi ĐKKD thì các thành viên có phải thuế không và phải nộp các loại thuế nào. Xin Luật sư tư vấn giúp.
Lê Thị Thúy Hường
Bài viết liên quan:
– Dịch vụ giảm vốn điều lệ công ty TNHH 2 thành viên trở lên
– Tăng, giảm vốn điều lệ của công ty cổ phần
– Thủ tục thông báo thay đổi đăng kí kinh doanh khi giảm vốn điều lệ
– Công ty TNHH MTV có được phép giảm vốn điều lệ không?
– Bổ sung vốn điều lệ của doanh nghiệp mà Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ
Căn cứ pháp lý:
– Luật doanh nghiệp 2020
– Nghị định 01/2021/NĐ-CP về đăng ký doanh nghiệp

Luật sư tư vấn:
Xin chào bạn! Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình tới Công ty Luật LVN, đối với câu hỏi của bạn Công ty Luật LVN xin được tư vấn và hướng dẫn cho bạn như sau: theo những thông tin bạn chia sẻ, chúng tôi thấy rằng bạn đang thắc mắc về việc giảm vốn điều lệ công ty trách nhiệm hữu hạn 2 thành viên.
Công ty trách nhiệm hữu hạn 2 thành viên có thể giảm vốn theo Điều 68 Luật doanh nghiệp 2020 như sau:  
Điều 68 Tăng, giảm vốn điều lệ
3. Công ty có thể giảm vốn điều lệ trong trường hợp sau đây:
a) Hoàn trả một phần vốn góp cho thành viên theo tỷ lệ phần vốn góp của họ trong vốn điều lệ của công ty nếu đã hoạt động kinh doanh liên tục từ 02 năm trở lên kể từ ngày đăng ký thành lập doanh nghiệp và bảo đảm thanh toán đủ các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác sau khi đã hoàn trả cho thành viên;
b) Công ty mua lại phần vốn góp của thành viên theo quy định tại Điều 51 của Luật này;
c) Vốn điều lệ không được các thành viên thanh toán đầy đủ và đúng hạn theo quy định tại Điều 47 của Luật này.
4. Trừ trường hợp quy định tại điểm c khoản 3 Điều này, trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày việc tăng hoặc giảm vốn điều lệ đã được thanh toán xong, công ty phải thông báo bằng văn bản về tăng, giảm vốn điều lệ đến Cơ quan đăng ký kinh doanh. Thông báo phải bao gồm các nội dung chủ yếu sau đây:
a) Tên, địa chỉ trụ sở chính, mã số doanh nghiệp;
b) Vốn điều lệ, số vốn đã tăng hoặc giảm;
c) Thời điểm và hình thức tăng hoặc giảm vốn;
d) Họ, tên, chữ ký của người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp.
5. Kèm theo thông báo quy định tại khoản 4 Điều này phải gồm nghị quyết, quyết định và biên bản họp của Hội đồng thành viên; trường hợp giảm vốn điều lệ theo quy định tại điểm a và điểm b khoản 3 Điều này, phải có thêm báo cáo tài chính gần nhất.
6. Cơ quan đăng ký kinh doanh cập nhật thông tin về việc tăng hoặc giảm vốn điều lệ trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo.
Trường hợp giảm vốn điều lệ, công ty phải cam kết bảo đảm thanh toán đủ các khoản nợ và các nghĩa vụ tài sản khác sau khi giảm vốn căn cứ theo Điều 51 Nghị định 01/2021/NĐ-CP quy định về hồ sơ giảm vốn điều lệ như sau:
Điều 51. Đăng ký thay đổi vốn điều lệ, phần vốn góp, tỷ lệ phần vốn góp
4. Trường hợp giảm vốn điều lệ, doanh nghiệp phải cam kết bảo đảm thanh toan đủ các khoản nợ và các nghĩa vụ tài sản khác sau khi giảm vốn. Trường hợp công ty trách nhiệm hữu hại hai thành viên trở lên giảm vốn điều lệ theo quy định tại điểm a và điểm b khoản 3 Điều 68 Luật doanh nghiệp, hồ sơ đăng ký giảm vốn điều lệ phải kèm theo báo cáo tài chính gần nhất với thời điểm quyết định giảm vốn điều lệ.
Như vậy, theo thông tin bạn cung cấp, công ty của bạn có thể  giảm vốn điều lệ trong 3 trường hợp tại Khoản 3 Điều 68 Luật doanh nghiệp 2020 và việc giảm vốn điều lệ được thanh toán xong trong thời hạn 10 ngày thì phải thông báo bằng văn bản về việc tăng vốn điều lệ đến cơ quan đăng kí kinh doanh.
Trên đây là tư vấn của Công ty Luật LVN về việc giảm vốn điều lệ công ty trách nhiệm hữu hạn 2 thành viên. Chúng tôi hi vọng rằng quý khách có thể vận dụng các kiến thức kể trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Nếu có vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn quý khách vui lòng gọi điện tới tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của công ty Luật LVN để gặp luật sư tư vấn và chuyên viên pháp lý.

Bài viết được thực hiện bởi: Luật gia. Nguyễn Thị Hoà (Công ty Luật TNHH LVN)

Để được giải đáp thắc mắc về: Quy định về giảm vốn điều lệ của công ty TNHH 2 thành viên
Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900.0191

Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp.
Vui lòng click tại đây

CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG

 Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm
– Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân

 Hưng Yên – Số 73 đường Nguyễn Văn Linh, Phường Bần Yên Nhân, Thị xã Mỹ Hào

Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900.0191

hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Emailcho chúng tôi, Luật LVN luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Nội dung bài viết là những tư vấn, thủ tục được cập nhật liên tục, tuy nhiên luôn chỉ mang tính chất tham khảo, để được hướng dẫn cụ thể nhất, quý khách vui lòng liên hệ Hotline 1900.0191 để được trợ giúp.

Thay đổi tên là một nhu cầu thiết thực của doanh nghiệp trong quá trình hoạt động, việc này tạo ra những thuận lợi hơn trong quá trình sản xuất kinh doanh, một cái tên dễ nhớ, dễ đọc để tạo nên một thương hiệu cho riêng mình thì công ty nào cũng mong muốn. Bạn đang có nhu cầu muốn đổi tên cho doanh nghiệp bảo hiểm của mình nhưng bạn chưa nắm được thủ tục thực hiện như thế nào? Hãy liên hệ với Luật LVN để được tư vấn cụ thể các quy định pháp luật về đổi tên doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm và hỗ trợ các thủ tục pháp lý khi khách hàng có nhu cầu.

1. Hồ sơ đổi tên doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm 

– Thành phần hồ sơ bao gồm các tài liệu sau:
+ Văn bản đề nghị đổi tên doanh nghiệp, chi nhánh theo mẫu do Bộ Tài chính quy định;
+ Văn bản của cấp có thẩm quyền theo quy định tại Điều lệ công ty (đối với doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm) hoặc Quy chế tổ chức và hoạt động (đối với chi nhánh nước ngoài) về việc đổi tên doanh nghiệp, chi nhánh.
 – Số lượng hồ sơ: 01 bộ

2. Trình tự, thủ tục 

* Trình tự thực hiện
+ Bước 1: Doanh nghiệp bảo hiểm nộp hồ sơ cho Bộ Tài chính;
+ Bước 2: Bộ Tài chính xem xét, thẩm định hồ sơ đề nghị;
+ Bước 3: Bộ Tài chính có văn bản trả lời doanh nghiệp.
* Cách thức thực hiện
+ Nộp hồ sơ trực tiếp
+ Hoặc gửi qua đường bưu điện
* Thời hạn giải quyết: 14 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ
* Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính: Doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài, Doanh nghiệp môi giới bảo hiểm.
* Cơ quan thực hiện thủ tục hành chính: Bộ Tài chính (Cục Quản lý, giám sát bảo hiểm)

3. Công việc Luật LVN thực hiện khi có yêu cầu dịch vụ

Khi khách hàng có yêu cầu dịch vụ đổi tên doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm, Luật LVN sẽ hỗ trợ thực hiện các công việc sau đây:
– Tiếp nhận yêu cầu của khách hàng, tư vấn các quy định của pháp luật về thủ tục đổi tên doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm;
– Soạn thảo hồ sơ hoàn thiện, yêu cầu khách hàng cung cấp các giấy tờ kèm theo hồ sơ;
– Đại diện quý khách nộp hồ sơ tại Bộ Tài chính;
– Theo dõi tính hợp lệ của hồ sơ, sửa đổi bổ sung khi có yêu cầu của Bộ Tài chính;
– Đại diện khách hàng nhận kết quả và bàn giao đến tận tay quý khách hàng;

4. Lợi ích khi sử dụng dịch vụ tại Luật LVN

– Được tư vấn miễn phí qua email;
– Cung cấp hệ thống các văn bản pháp lý hoàn toàn miễn phí;
– Được tư vấn và hỗ trợ bởi đội ngũ luật sư, chuyên viên chuyên nghiệp và nhiệt tình;
– Đại diện khách hàng thực hiện thủ tục pháp lý nhanh chóng và hiệu quả;
– Tiết kiệm thời gian và chi phí đi lại cho khách hàng;
Quý khách có nhu cầu sử dụng dịch vụ xin vui lòng liên hệ qua tổng đài trực tuyến 1900.0191 để được các luật sư và chuyên viên pháp lý uy tín hỗ trợ. Công ty Luật LVN luôn sẵn sàng phục vụ khách hàng 24/24 ( kể cả ngày nghỉ). Rất mong được hợp tác cùng quý khách!
 

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Cám ơn các bạn đã truy cập website của chúng tôi, để được tư vấn trực tiếp xin vui lòng liên hệ Hotline: 1900.0191. Sau đây sẽ là nội dung bài viết:

Tóm tắt tình huống:

Xin chào luật sư tư vấn. Tôi có vấn đề cần được giải đáp như sau: Công ty tôi có thuê một ngôi nhà để làm kho chứa. Thời hạn hợp đồng là 3 năm. Công ty tôi đã thanh toán tiền thuê là 3 tháng trong khi đến thời điểm hiện tại mới sử dụng được hơn 1 tháng. Trong hợp đồng có điều khoản quy định về thu tiền nhà theo quý và thời hạn báo trước về chấm dứt hợp đồng là 15 ngày. Công ty tôi đã tuân thủ thời hạn báo trước như trong hợp đồng. Vậy chúng tôi có đòi lại được số tiền nhà còn thừa đó hay không?
Người gửi: Trịnh Xuân Thắng (Hà Nội)
Tư vấn luật: 1900.0191

Xinchào anh! Cảm ơn anh đã gửi câu hỏi của mình tới luậtLVN.Về câu hỏi của anh, công ty luật LVN xin tư vấn và hướngdẫn cho anh như sau:

1. Căn cứ pháp lý

– Bộ luật dân sự năm 2015; 

2. Có đòi lại được tiền thuê nhà đã trả khi đơn phương chấm dứt hợp đồng hợp pháp không?

Theo như thông tin mà anh cung cấp, công ty anh đã tuân thủ thời hạn báo trước đã thỏa thuận trong hợp đồng khi đơn phương chấm dứt hợp đồng thuê nhà. Do đó việc đơn phương chấm dứt hợp đồng của công ty anh là đúng với quy định của pháp luật. Vấn đề này được quy định cụ thể tại

“Điều 428. Đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng
1. Một bên có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng và không phải bồi thường thiệt hại khi bên kia vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ trong hợp đồng hoặc các bên có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định.
2. Bên đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng phải thông báo ngay cho bên kia biết về việc chấm dứt hợp đồng, nếu không thông báo mà gây thiệt hại thì phải bồi thường.
3. Khi hợp đồng bị đơn phương chấm dứt thực hiện thì hợp đồng chấm dứt kể từ thời điểm bên kia nhận được thông báo chấm dứt. Các bên không phải tiếp tục thực hiện nghĩa vụ, trừ thỏa thuận về phạt vi phạm, bồi thường thiệt hại và thỏa thuận về giải quyết tranh chấp. Bên đã thực hiện nghĩa vụ có quyền yêu cầu bên kia thanh toán phần nghĩa vụ đã thực hiện.
4. Bên bị thiệt hại do hành vi không thực hiện đúng nghĩa vụ trong hợp đồng của bên kia được bồi thường.
5. Trường hợp việc đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng không có căn cứ quy định tại khoản 1 Điều này thì bên đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng được xác định là bên vi phạm nghĩa vụ và phải thực hiện trách nhiệm dân sự theo quy định của Bộ luật này, luật khác có liên quan do không thực hiện đúng nghĩa vụ trong hợp đồng.

Trên đây là tư vấn của công ty Luật LVN về có đòi lại được tiền thuê nhà đã trả khi đơn phương chấm dứt hợp đồng hợp pháp không?. Chúng tôi hi vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức kể trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Nếu có vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn bạn vui lòng gọi điện tới tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của công ty Luật LVN để gặp luật sư tư vấn và chuyên viên pháp lý.

 

Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại (Công ty Luật TNHH LVN)

Để được giải đáp thắc mắc về: Có đòi lại được tiền thuê nhà đã trả khi đơn phương chấm dứt hợp đồng hợp pháp không?
Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900.0191

Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp.
Vui lòng click tại đây

CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG

 Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm
– Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân

 Hưng Yên – Số 73 đường Nguyễn Văn Linh, Phường Bần Yên Nhân, Thị xã Mỹ Hào

Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900.0191

hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Emailcho chúng tôi, Luật LVN luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Nội dung bài viết là những tư vấn, thủ tục được cập nhật liên tục, tuy nhiên luôn chỉ mang tính chất tham khảo, để được hướng dẫn cụ thể nhất, quý khách vui lòng liên hệ Hotline 1900.0191 để được trợ giúp.

Chi nhánh nước ngoài là đơn vị phụ thuộc của doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài, không có tư cách pháp nhân, được doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài bảo đảm chịu trách nhiệm về mọi nghĩa vụ và cam kết của chi nhánh tại Việt Nam. Bạn là một doanh nghiệp bảo hiểm của nước ngoài đang có ý định đầu tư tại thị trường Việt Nam và muốn thành lập chi nhánh tại Việt Nam nhưng bạn chưa nắm được các quy định của pháp luật Việt Nam và thủ tục thành lập như thế nào? Với đội ngũ luật sư chuyên sâu trong lĩnh vực tư vấn pháp luật bảo hiểm, Luật LVN tư vấn thủ tục cấp Giấy phép thành lập và hoạt động chi nhánh tại Việt Nam của doanh nghiệp bảo hiểm nước ngoài và hỗ trợ thực hiện các thủ tục này khi khách hàng có nhu cầu.

1. Điều kiện thành lập chi nhánh nước ngoài

Doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài thành lập chi nhánh tại Việt Nam phải đáp ứng các điều kiện sau:
+ Các điều kiện quy định tại điểm a khoản 1 Điều 7 Nghị định 73/2016/NĐ-CP;
+ Có trụ sở chính tại quốc gia mà Việt Nam và quốc gia đó đã ký kết các điều ước quốc tế về thương mại, trong đó có thỏa thuận về thành lập chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài tại Việt Nam;
+ Được cơ quan quản lý nhà nước về bảo hiểm nước ngoài nơi doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài đóng trụ sở chính cho phép thành lập chi nhánh tại Việt Nam để hoạt động trong phạm vi các nghiệp vụ bảo hiểm mà doanh nghiệp được phép kinh doanh, không hạn chế việc doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài bổ sung vốn cấp cho chi nhánh tại Việt Nam và bảo đảm giám sát toàn bộ hoạt động của doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài;
+ Cơ quan quản lý nhà nước về bảo hiểm nước ngoài nơi doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài đóng trụ sở chính đã ký kết Biên bản thỏa thuận hợp tác với Bộ Tài chính Việt Nam về quản lý, giám sát hoạt động của chi nhánh nước ngoài;
+ Có văn bản cam kết chịu trách nhiệm về mọi nghĩa vụ và cam kết của chi nhánh tại Việt Nam và có văn bản ủy quyền cho Giám đốc chi nhánh là người chịu trách nhiệm trước pháp luật Việt Nam về toàn bộ các hoạt động của chi nhánh nước ngoài;
+ Nguồn vốn thành lập chi nhánh nước ngoài phải là nguồn hợp pháp và không được sử dụng tiền vay hoặc nguồn ủy thác đầu tư dưới bất kỳ hình thức nào;
+ Có lãi trong 03 năm liền kề trước năm nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép và không có lỗ lũy kế đến thời điểm nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép.

2. Hồ sơ xin cấp giấy phép thành lập chi nhánh nước ngoài

* Thành phần hồ sơ
– Văn bản đề nghị cấp Giấy phép theo mẫu do Bộ Tài chính quy định.
– Dự thảo Quy chế tổ chức và hoạt động của chi nhánh nước ngoài đã được doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài phê chuẩn.
– Phương án hoạt động 05 năm đầu phù hợp với lĩnh vực kinh doanh đề nghị cấp Giấy phép, trong đó nêu rõ phương thức trích lập dự phòng nghiệp vụ, chương trình tái bảo hiểm, đầu tư vốn, hiệu quả kinh doanh, khả năng thanh toán của chi nhánh nước ngoài.
– Bản sao thẻ căn cước công dân, giấy chứng minh nhân dân, hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác; lý lịch tư pháp, lý lịch, bản sao các văn bằng, chứng chỉ của người dự kiến được bổ nhiệm là Giám đốc, chuyên gia tính toán dự phòng và khả năng thanh toán, kế toán trưởng của chi nhánh nước ngoài.
– Tài liệu về doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài:
+ Bản sao quyết định thành lập, giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc tài liệu tương đương khác có chứng thực của cơ quan nơi doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài đã đăng ký không quá 03 tháng trước ngày nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép;
+ Điều lệ công ty;
+ Văn bản của cấp có thẩm quyền của doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài quyết định việc thành lập chi nhánh tại Việt Nam;
+ Văn bản ủy quyền, bản sao thẻ căn cước công dân, giấy chứng minh nhân dân, hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác của người đại diện theo ủy quyền của doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài;
+ Báo cáo tài chính đã được kiểm toán cho 03 năm liền kề trước năm nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép.
– Quy tắc, điều khoản, biểu phí bảo hiểm của các sản phẩm bảo hiểm dự kiến tiến hành triển khai.
– Xác nhận của ngân hàng được phép hoạt động tại Việt Nam về mức vốn được cấp gửi tại tài khoản phong tỏa mở tại ngân hàng.
– Văn bản của cơ quan quản lý nhà nước về bảo hiểm nước ngoài nơi doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài đóng trụ sở chính xác nhận:
+ Doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài được phép thành lập chi nhánh tại Việt Nam. Trường hợp quy định của nước nơi doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài đóng trụ sở chính không yêu cầu phải có văn bản chấp thuận thì phải có bằng chứng xác nhận việc này;
+ Doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài đang hoạt động trong lĩnh vực dự kiến tiến hành hoạt động tại Việt Nam;
+ Doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài đang trong tình trạng tài chính lành mạnh và đáp ứng đầy đủ các yêu cầu quản lý tại nước nơi doanh nghiệp đóng trụ sở chính;
+ Doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài không vi phạm nghiêm trọng các quy định về hoạt động kinh doanh bảo hiểm và các quy định pháp luật khác của nước nơi doanh nghiệp đóng trụ sở chính trong thời hạn 03 năm liền kề trước năm nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép.
– Văn bản cam kết và giấy ủy quyền của doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài đáp ứng quy định tại khoản 2 Điều 8 Nghị định 73/2016/NĐ-CP hướng dẫn luật Kinh doanh bảo hiểm sửa đổi
* Số lượng hồ sơ: 03 bộ trong đó có 01 bộ là bản chính, 02 bộ là bản sao. Đối với hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép của tổ chức, cá nhân nước ngoài, mỗi bộ gồm 01 bản bằng tiếng Việt và 01 bản bằng tiếng Anh. 

3. Trình tự xin cấp giấy phép thành lập chi nhánh nước ngoài

Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ nộp đầy đủ hồ sơ tại Bộ tài chính
Bước 2: Trong thời hạn 21 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép, nếu hồ sơ chưa đầy đủ và hợp lệ, Bộ Tài chính thông báo bằng văn bản yêu cầu bổ sung, sửa đổi hồ sơ. Thời hạn bổ sung, sửa đổi hồ sơ của chủ đầu tư tối đa là 06 tháng kể từ ngày ra thông báo. Trường hợp chủ đầu tư không bổ sung, sửa đổi hồ sơ theo đúng thời hạn quy định, Bộ Tài chính có văn bản từ chối xem xét cấp Giấy phép.
Bước 3: Trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ Tài chính cấp Giấy phép cho chi nhánh nước ngoài. Trường hợp từ chối cấp Giấy phép, Bộ Tài chính có văn bản giải thích rõ lý do. Bộ Tài chính chỉ được từ chối cấp Giấy phép khi chi nhánh nước ngoài không đáp ứng đủ điều kiện cấp Giấy phép theo quy định tại Nghị định 73/2016/NĐ-CP hướng dẫn luật Kinh doanh bảo hiểm sửa đổi.

4. Phương thức tiếp cận dịch vụ tại Luật LVN

– Tư vấn trực tiếp và thực hiện dịch vụ pháp lý tại văn phòng cho quý khách hàng có điều kiện thời gian đến trụ sở công ty Luật LVN yêu cầu tư vấn;
– Tư vấn qua tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến: Quý khách hàng ở xa hoặc không có thời gian đến tư vấn trực tiếp có thể liên hệ tổng đài luật sư 1900.0191, Quý khách hàng chỉ cần nhấc điện thoại và Gọi 1900.0191 sau khi kết nối sẽ được luật sư tư vấn chu đáo, tận tình theo quy định pháp luật;
– Tư vấn qua Email bằng hình thức liên hệ đến hòm thư luatsu@luatvietphong.vn Luật sư tiếp nhận thông tin và phản hồi tư vấn trong vòng 03 ngày làm việc.
 

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Cám ơn các bạn đã truy cập website của chúng tôi, để được tư vấn trực tiếp xin vui lòng liên hệ Hotline: 1900.0191. Sau đây sẽ là nội dung bài viết:

Tùy vào từng định hướng trong việc lựa chọn mô hình kinh doanh đúng với nhu cầu và khả năng mà qua đó có thể xác định được mô hình kinh doanh phù hợp nhất với yêu cầu của khách hàng. Mỗi loại hình kinh doanh đều có những ưu điểm và nhược điểm khác nhau, từ đó giúp khách hàng lựa chọn được mô hình phù hợp nhất. Vậy nên, Luật LVN xin được chia sẽ những kiến thức liên quan về ưu điểm của Hộ kinh doanh so với các loại hình kinh doanh khác.

Bài viết liên quan:
– Chủ hộ kinh doanh có thể đồng thời làm chủ doanh nghiệp tư nhân không?
– Chấm dứt hoạt động kinh doanh của hộ kinh doanh
– Chăn nuôi hộ gia đình có phải đăng ký hộ kinh doanh không?
– Tạm ngừng kinh doanh của hộ kinh doanh
– Các giấy tờ cần có khi đăng ký kinh doanh hộ kinh doanh cá thể
– Hộ kinh doanh cá thể có thế xuất hóa đơn VAT không?
Căn cứ pháp luật:
– Luật Doanh nghiệp 2020.
– Nghị định 01/2021/NĐ-CP về đăng kí doanh nghiệp.
– Nghị định 78/2015/NĐ-CP về đăng kí doanh nghiệp.
– Thông tư 40/2021/TT-BTC về việc hướng dẫn thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập cá nhân và quản lý thuế đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh.

Luật sư tư vấn:

1. Khái niệm Hộ kinh doanh. 

Luật Doanh nghiệp 2020 không nêu định nghĩa của mô hình hộ kinh doanh. Định nghĩa của Hộ kinh doanh được căn cứ vào Khoản 1 Điều 79 Nghị định 01/2021/NĐ-CP:
“Hộ kinh doanh do một cá nhân hoặc các thành viên hộ gia đình đăng ký thành lập và chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình đối với hoạt động kinh doanh của hộ. Trường hợp các thành viên hộ gia đình đăng ký hộ kinh doanh thì ủy quyền cho một thành viên làm đại diện hộ kinh doanh. Cá nhân đăng ký hộ kinh doanh, người được các thành viên hộ gia đình ủy quyền làm đại diện hộ kinh doanh là chủ hộ kinh doanh.”
Như vậy, hộ kinh doanh được thành lập bởi một cá nhân hoặc các thành viên hộ gia đình. Tại những văn bản luật trước đó, cá nhân có thể thành lập hộ gia đình phải đủ 18 tuổi và là công dân Việt Nam, nhưng điều 79 Nghị định 01 đã không còn quy định đó.
2. Đặc điểm của hộ kinh doanh

a. Thành viên của hộ kinh doanh

Trước đó tại Điều 66 Nghị định 78/2015/NĐ-CP, cá nhân có thể thành lập hộ gia đình phải đủ 18 tuổi và là công dân Việt Nam, nhưng điều 79 Nghị định 01 đã không còn quy định đó, thành viên của hộ kinh doanh là những cá nhân lao dộng và số lượng không được vượt quá mười người, nếu hơn mười người thì hộ kinh doanh đó phải đăng ký thành lập doanh nghiệp. Nhưng theo điều 79 Nghị định 01/2021 không đề cập đến giới hạn thành viên của hộ kinh doanh như trước .
b. Chịu trách nhiệm

Chủ hộ kinh doanh hoặc các thành viên của hộ kinh doanh phải chịu trách nhiệm vô hạn tức phải chịu trách nhiệm bằng tất cả tài sản của cá nhân trong quá trình hộ kinh doanh hoạt động, vận hành.
c. Tư cách pháp nhân 

Hộ kinh doanh không có tư cách pháp nhân và không có con dấu vậy nên không thể xuất hóa đơn đỏ cho khách hàng.
d. Địa điểm kinh doanh 
Căn cứ theo khoản 2 Điều 86 Nghị định 01/2021/NĐ-CP quy định:
“Một hộ kinh doanh có thể hoạt động kinh doanh tại nhiều địa điểm nhưng phải chọn một địa điểm để đăng ký trụ sở hộ kinh doanh và phải thông báo cho Cơ quan quản lý thuế, cơ quan quản lý thị trường nơi tiến hành hoạt động kinh doanh đối với các địa điểm kinh doanh còn lại.”
Như vậy, quy định này giúp các hộ kinh doanh có thể thực hiện được việc mở rộng việc kinh doanh hơn, không còn bị giới hạn chỉ được đăng ký một địa điểm.
3. Ưu điểm của hộ kinh doanh

a. Thủ tục thành lập

Thủ tục thành lập hộ kinh doanh khá đơn giản so với các loại hình doanh nghiệp khác. Hồ sơ đăng kí chỉ gồm có: Giấy đề nghị đăng ký kinh doanh, Giấy tờ pháp lý cá nhân hoặc Bản sao biên bản họp các thành viên hộ gia đình về thành lập hộ kinh doanh hoặc Bản sao ủy quyền cho một cá nhân đại diện thành lập theo điều 87 Đăng ký hộ kinh doanh Nghị định 01/2021/NĐ-CP.
b. Quy mô hoạt động

Hộ kinh doanh có quy mô  hoạt động nhỏ lẻ, dễ quản lý hơn và không yêu cầu phải có cơ cấu tổ chức rõ ràng. Mô hình này phù hợp với những cá nhân mới bắt đầu kinh doanh. Phù hợp với điều kiện của nhiều hộ gia đình và có thể tận dụng được nguồn lao động từ các thành viên trong gia đình, một người làm được nhiều công việc.
c. Phương thức tính thuế

Căn cứ theo khoản 2, 3 Điều 4 Thông tư 40/2021/TT-BTC về Nguyên tắc tính thuế:
“2. Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh có doanh thu từ hoạt động sản xuất, kinh doanh trong năm dương lịch từ 100 triệu đồng trở xuống thì thuộc trường hợp không phải nộp thuế GTGT và không phải nộp thuế TNCN theo quy định pháp luật về thuế GTGT và thuế TNCN. Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh có trách nhiệm khai thuế chính xác, trung thực, đầy đủ và nộp hồ sơ thuế đúng hạn;  chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, trung thực, đầy đủ của hồ sơ thuế theo quy định.
3. Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh theo hình thức nhóm cá nhân, hộ gia đình thì mức doanh thu từ 100 triệu đồng/năm trở xuống để xác định cá nhân không phải nộp thuế GTGT, không phải nộp thuế TNCN được xác định cho một (01) người đại diện duy nhất của nhóm cá nhân, hộ gia đình trong năm tính thuế.”
Có thể thấy, vì hộ kinh doanh có mô hình nhỏ lẻ nên pháp luật đã quy định các thủ tục về thuế đơn giản và dễ dàng hơn. Mỗi năm hộ doanh nghiệp chỉ cần kê khai thuế một lần, có thể bằng hình thức thuế khoán.
d. Đặt tên hộ kinh doanh

Việc đặt tên hộ kinh doanh dễ dàng và đơn giản hơn nhiều so với đặt tên doanh nghiệp. Căn cứ theo Điều 88 Đặt tên hộ kinh doanh Nghị định 01/2021/NĐ-CP:
“1. Hộ kinh doanh có tên gọi riêng. Tên hộ kinh doanh bao gồm hai thành tố theo thứ tự sau đây:
a) Cụm từ “Hộ kinh doanh”;
b) Tên riêng của hộ kinh doanh.
Tên riêng được viết bằng các chữ cái trong bảng chữ cái tiếng Việt, các chữ F, J, Z, W, có thể kèm theo chữ số, ký hiệu.
2. Không được sử dụng từ ngữ, ký hiệu vi phạm truyền thống lịch sử, văn hóa, đạo đức và thuần phong mỹ tục của dân tộc để đặt tên riêng cho hộ kinh doanh.
3. Hộ kinh doanh không được sử dụng các cụm từ “công ty”, “doanh nghiệp” để đặt tên hộ kinh doanh.
4. Tên riêng hộ kinh doanh không được trùng với tên riêng của hộ kinh doanh đã đăng ký trong phạm vi cấp huyện.”
Vấn đề đặt tên của Hộ kinh doanh còn có ưu điểm hơn so với các loại doanh nghiệp khác là tên chỉ không được trùng với tên riêng của hộ kinh doanh đã đăng ký trong phạm vi cấp huyện, trong khi tên doanh nghiệp thì không được trùng trong phạm vi cả nước.Trong khi đăng kí tên doanh nghiệp được quy định ở các điều Điều 37, Điều 38, Điều 39, Điều 41 Luật doanh nghiệp 2020 thì đăng kí tên hộ kinh doanh chỉ được quy định  tại điều 88.
Trên đây là tư vấn của Công ty Luật LVN về ưu điểm của hộ kinh doanh so với những loại hình kinh doanh khác theo pháp luật Việt Nam. Chúng tôi hi vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức kể trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Nếu có vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn bạn vui lòng gọi điện tới tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của Công ty Luật LVN để gặp luật sư tư vấn và chuyên viên pháp luật.

Bài viết được thực hiện bởi: Đỗ Ngọc Huyền

Để được giải đáp thắc mắc về: Những ưu điểm của Hộ Kinh doanh so với những loại hình kinh doanh khác
Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900.0191

Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp.
Vui lòng click tại đây

CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG

 Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm
– Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân

Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900.0191

hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Emailcho chúng tôi, Luật LVN luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Nội dung bài viết là những tư vấn, thủ tục được cập nhật liên tục, tuy nhiên luôn chỉ mang tính chất tham khảo, để được hướng dẫn cụ thể nhất, quý khách vui lòng liên hệ Hotline 1900.0191 để được trợ giúp.

Ngày nay với sự phát triển của các chính sách an sinh xã hội cũng như sự đi lên của chất lượng đời sống các thành viên trong cộng đồng, con người đang dần tiếp cận với những nhu cầu hưởng thụ cuộc sống, đặc biệt có thể kể đến dịch vụ lữ hành nội địa. Kinh doanh trong dịch vụ này có ý nghĩa to lớn, như một “con gà đẻ trứng vàng” cho các doanh nghiệp thực hiện, ngành nghề này đã và đang thu hút sự quan tâm đầu tư của nhiều chủ thể kinh doanh. Tuy nhiên, doanh nghiệp phải đáp ứng điều kiện gì cho việc kinh doanh lữ hành nội địa, hồ sơ, thủ tục để được thực hiện hoạt động kinh doanh này như thế nào? Luật LVN xin cung cấp tới quý khách hàng dịch vụ xin cấp Giấy phép kinh doanh lữ hành nội địa tại Hà Nội- một trung tâm kinh tế- văn hoá- chính trị trọng điểm của đất nước, một địa bàn giàu tiềm năng phát triển dịch vụ lữ hành nội địa.

1.Điều kiện kinh doanh lữ hành nội địa

Doanh nghiệp khi kinh doanh lữ hành nội địa phải đáp ứng các điều kiện sau:
– Có đăng ký kinh doanh lữ hành nội địa tại cơ quan đăng ký kinh doanh có thẩm quyền.
– Có phương án kinh doanh lữ hành nội địa; có chương trình du lịch cho khách du lịch nội địa.
– Người điều hành hoạt động kinh doanh lữ hành nội địa phải có thời gian ít nhất ba năm hoạt động trong lĩnh vực lữ hành: Thời gian làm việc trong lĩnh vực lữ hành của người điều hành hoạt động kinh doanh lữ hành được xác định bằng tổng thời gian trực tiếp làm việc trong các lĩnh vực sau:
•Quản lý hoạt động lữ hành;
•Hướng dẫn du lịch;
•Quảng bá, xúc tiến du lịch;
•Xây dựng và điều hành chương trình du lịch;
•Nghiên cứu, giảng dạy về lữ hành, hướng dẫn du lịch.
Thời gian làm việc trong lĩnh vực lữ hành của người điều hành hoạt động kinh doanh lữ hành được xác định thông qua giấy xác nhận của cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp nơi người đó đã hoặc đang làm việc; các giấy tờ hợp lệ khác xác nhận thời gian người đó làm việc trong lĩnh vực lữ hành.
Đặc biệt, pháp luật Việt Nam quy định: 
•Tổ chức, cá nhân kinh doanh lữ hành phải thành lập doanh nghiệp.
•Doanh nghiệp kinh doanh lữ hành nội địa không được kinh doanh lữ hành quốc tế.

2.Hồ sơ xin cấp Giấy phép kinh doanh lữ hành nội địa

– Bản sao có công chứng Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh;
– Đơn đề nghị xin cấp Giấy phép kinh doanh lữ hành nội địa;
– Phương án kinh doanh lữ hành nội địa; có chương trình du lịch cho khách du lịch nội địa;
– Bản kê khai hoặc giấy tờ chứng minh thời gian hoạt động (từ 3 năm trở lên) của người điều hành hoạt động kinh doanh lữ hành;
– Bản sao có công chứng thẻ hướng dẫn viên và hợp đồng của hướng dẫn viên với doanh nghiệp lữ hành (DN phải ký HĐLĐ với ít nhất là 3 hướng dẫn viên).

3. Trình tự Luật LVN thực hiện việc xin cấp Giấy phép kinh doanh lữ hành nội địa

Bước 1: Tiếp nhận thông tin từ khách hàng, tư vấn sơ bộ các vấn đề pháp lý, kiểm tra tính hợp pháp các yêu cầu của khách hàng về cấp phép kinh doanh lữ hành nội địa.
Bước 2: Tiến hành soạn thảo hợp đồng cũng như hồ sơ, giấy tờ liên quan chuyển tới cho khách hàng ký kết. Hồ sơ được ghi nhận chi tiết tại Mục 2.
Bước 3: Thay khách hàng nộp hồ sơ tại Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch Hà Nội. Đồng thời, theo dõi tiến độ xét duyệt hồ sơ để tiến hành những sửa đổi, bổ sung khi cần thiết.
Bước 4: Trả kết quả tới tay khách hàng: Trong thời hạn 10 ngày làm việc, Luật LVN đã có thể cung cấp tới quý khách Giấy phép kinh doanh lữ hành nội địa tại Hà Nội, đưa doanh nghiệp vào hoạt động trên thực tế sinh lợi nhuận

4.Lợi ích khi sử dụng dịch vụ xin giấy phép kinh doanh lữ hành nội địa của Luật LVN

– Được sự tư vấn tận tình, chuyên nghiệp từ đội ngũ luật sư, chuyên viên giàu kinh nghiệm về xin cấp các loại giấy phép con của Luật LVN
– Được hỗ trợ định hướng thương hiệu, mô hình kinh doanh tối ưu, mang lại lợi nhuận cao
– Tiết kiệm tối đa thời gian, công sức cho việc xin cấp phép: Chuyên viên phía chúng tôi sẽ thay quý khách thực hiện mọi hồ sơ, thủ tục xin cấp phép kinh doanh lữ hành nội địa với cơ quan nhà nước có thẩm quyền, quý khách không cần đi lại trong bất cứ giai đoạn nào của quá trình xin cấp phép tại Hà Nội
– Nhanh chóng nhận được kết quả của hoạt động dịch vụ
– Cung cấp dịch vụ xin cấp Giấy phép kinh doanh lữ hành quốc tế tại Hà Nội khi khách hàng có yêu cầu
– Được cung cấp văn bản pháp luật miễn phí

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com