Nội dung bài viết là những tư vấn, thủ tục được cập nhật liên tục, tuy nhiên luôn chỉ mang tính chất tham khảo, để được hướng dẫn cụ thể nhất, quý khách vui lòng liên hệ Hotline 1900.0191 để được trợ giúp.

Xã hội ngày nay với xu thế hiện đại hoá, toàn cầu hoá đang là cú hích cho sự phát triển vượt bậc của công nghệ số, của dịch vụ viễn thông. Rất nhiều doanh nghiệp muốn “lấn sân” sang ngành nghề kinh doanh này để thu về nguồn lợi nhuận cao và đáp ứng nhu cầu tiếp cận thông tin của một thị trường người sử dụng đông đảo. Nhận thức được nhu cầu được hoạt động trong lĩnh vực này của quý khách hàng, Luật LVN cung cấp dịch vụ tư vấn, thực hiện thủ tục cấp giấy phép kinh doanh dịch vụ viễn thông hợp pháp, nhanh chóng và hiệu quả.
 

1.Để được kinh doanh dịch vụ viễn thông, doanh nghiệp phải có những loại giấy tờ nào?

Để kinh doanh dịch vụ viễn thông, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ viễn thông có hạ tầng mạng phải có giấy phép thiết lập mạng viễn thông công cộng và giấy phép cung cấp dịch vụ viễn thông theo loại hình dịch vụ viễn thông.
Để kinh doanh dịch vụ viễn thông, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ viễn thông không có hạ tầng mạng phải có giấy phép cung cấp dịch vụ viễn thông theo loại hình dịch vụ viễn thông.
Tuỳ thuộc vào việc doanh nghiệp cung cấp dịch vụ viễn thông có hạ tầng mạng hay không mà doanh nghiệp đó hoặc là phải có cả giấy phép thiết lập mạng viễn thông công cộng và giấy phép cung cấp dịch vụ viễn thông hoặc là chỉ phải có giấy phép cung cấp dịch vụ viễn thông.

2.Quý khách cần cung cấp những gì cho Luật LVN để được hỗ trợ dịch vụ tư vấn, thực hiện thủ tục cấp giấy phép kinh doanh dịch vụ viễn thông

Trước hết, để nắm bắt được một cách đầy đủ nhất, toàn diện nhất nhu cầu từ phía khách hàng, chúng tôi sẽ yêu cầu quý khách điền vào một phiếu đề nghị cung cấp thông tin bao gồm một số thông tin cơ bản sau: loại hình dịch vụ viễn thông; hạ tầng mạng; năng lực mạng lưới, thiết bị; dung lượng các đường truyền dẫn; tài nguyên viễn thông; công nghệ, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật áp dụng; biện pháp bảo đảm chất lượng; phạm vi cung cấp; giá cước dịch vụ; dự báo, phân tích thị trường, doanh thu; tổng kinh phí đầu tư và phân bổ kinh phí; phương án huy động vốn…
Ngoài ra, để hoàn thiện bộ hồ sơ pháp lý, chúng tôi cũng yêu cầu quý khách cung cấp thêm bản sao hợp lệ giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với nhà đầu tư nước ngoài.

3.Luật LVN thực hiện việc cấp phép kinh doanh dịch vụ viễn thông như thế nào?

Bước 1: Tiếp nhận thông tin từ khách hàng, tư vấn sơ bộ các vấn đề pháp lý, kiểm tra tính hợp pháp các yêu cầu của khách hàng về cấp phép kinh doanh dịch vụ viễn thông
Doanh nghiệp được cấp Giấy phép cung cấp dịch vụ viễn thông khi có đủ các điều kiện sau đây:
•Có Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc Giấy chứng nhận đầu tư kinh doanh dịch vụ viễn thông;
•Có đủ khả năng tài chính, tổ chức bộ máy và nhân lực phù hợp với quy mô của dự án;
•Có phương án kỹ thuật, phương án kinh doanh khả thi phù hợp với chiến lược, quy hoạch phát triển viễn thông quốc gia, các quy định về tài nguyên viễn thông, kết nối, giá cước, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, chất lượng mạng và dịch vụ viễn thông;
•Có biện pháp bảo đảm an toàn cơ sở hạ tầng viễn thông và an ninh thông tin.
Doanh nghiệp được cấp Giấy phép thiết lập mạng viễn thông công cộng khi có đủ các điều kiện sau đây:
•Các điều kiện để được cấp Giấy phép cung cấp dịch vụ viễn thông;
•Vốn pháp định và mức cam kết đầu tư.
Bước 2: Đại diện cho khách hàng soạn thảo hồ sơ cấp giấy phép kinh doanh dịch vụ viễn thông bao gồm:
– Hồ sơ đề nghị cấp phép thiết lập mạng viễn thông công cộng
•Đơn đề nghị cấp giấy phép theo Mẫu số 01 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định 81/2016/NĐ-CP;
•Bản sao hợp lệ giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với nhà đầu tư nước ngoài (hoặc bản sao hợp lệ giấy chứng nhận giấy phép tương đương hợp lệ khác được cấp trước ngày có hiệu lực của Luật đầu tư 2014 và Luật doanh nghiệp 2014);
•Bản sao Điều lệ đang có hiệu lực của doanh nghiệp và có đóng dấu xác nhận của doanh nghiệp;
•Văn bản xác nhận vốn pháp định theo hướng dẫn của Bộ Thông tin và Truyền thông;
•Kế hoạch kinh doanh trong 05 năm đầu tiên kể từ ngày được cấp giấy phép theo Mẫu số 04 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định 81/2016/NĐ-CP;
•Kế hoạch kỹ thuật tương ứng với kế hoạch kinh doanh trong 05 năm đầu tiên kể từ ngày được cấp giấy phép Mẫu số 05 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định 81/2016/NĐ-CP;
•Văn bản cam kết thực hiện giấy phép theo Mẫu số 07 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định 81/2016/NĐ-CP.
– Hồ sơ đề nghị cấp phép cung cấp dịch vụ viễn thông
– Đơn đề nghị cấp giấy phép theo Mẫu số 01 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này;
– Bản sao hợp lệ chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với nhà đầu tư nước ngoài (hoặc bản sao hợp lệ giấy chứng nhận, giấy phép tương đương hợp lệ khác được cấp trước ngày có hiệu lực của Luật đầu tư 2014 và Luật doanh nghiệp 2014);
– Bản sao đang có hiệu lực Điều lệ của doanh nghiệp và có đóng dấu xác nhận của doanh nghiệp;
– Kế hoạch kinh doanh trong 05 năm đầu tiên kể từ ngày được cấp giấy phép theo Mẫu số 04 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định 81/2016/NĐ-CP;
– Kế hoạch kỹ thuật tương ứng với kế hoạch kinh doanh trong 05 năm đầu tiên kể từ ngày được cấp giấy theo Mẫu số 05 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định 81/2016/NĐ-CP
Bước 3: Thay khách hàng nộp mỗi hồ sơ 5 bản tại Cơ quan quản lý chuyên ngành về viễn thông. Đồng thời, theo dõi tiến độ xét duyệt hồ sơ để tiến hành những sửa đổi, bổ sung khi cần thiết.
Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, Cơ quan quản lý chuyên ngành về viễn thông xem xét và thông báo về tính hợp lệ của hồ sơ;
Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Cơ quan quản lý chuyên ngành về viễn thông chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan thẩm định hồ sơ và cấp giấy phép cung cấp dịch vụ viễn thông cho doanh nghiệp.
Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Cơ quan quản lý chuyên ngành về viễn thông chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan thẩm định hồ sơ và cấp giấy phép thiết lập mạng viễn thông công cộng. Đối với trường hợp quy định tại Khoản 2 Điều 19 và Khoản 3 Điều 20 Nghị định 25/2011/NĐ-CP, doanh nghiệp được cấp giấy phép viễn thông trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày doanh nghiệp hoàn thành nghĩa vụ bảo đảm thực hiện giấy phép theo thông báo của Cơ quan quản lý chuyên ngành về viễn thông
Bước 4: Trả kết quả tới tay khách hàng
Tối đa 15 ngày làm việc, không tính thứ 7, chủ nhật và lễ Tết, quý khách đã có thể nắm giữ trên tay giấy phép thiết lập mạng viễn thông công cộng và giấy phép cung cấp dịch vụ viễn thông, bắt tay vào hoạt động cung cấp dịch vụ viễn thông của mình.

4.Lợi ích từ việc sử dụng dịch vụ của Luật LVN

– Được tư vấn hoàn toàn miễn phí về những nhu cầu của doanh nghiệp từ trước khi thực hiện cho tới giải đáp những vướng mắc sau khi đã có trong tay giấy thông hành cho việc thực hiện dịch vụ viễn thông.
– Dịch vụ của chúng tôi sẽ giúp quý khách tiết kiệm tối đa thời gian, công sức cho việc hợp pháp hoá hoạt động kinh doanh của mình: Quý khách không cần đi lại trong bất cứ quá trình nào của thủ tục, mọi giấy tờ, tài liệu sẽ do chuyên viên của phía chúng tôi lập và giao tới tận tay khách hàng ký kết. 
– Quý khách sẽ nhanh chóng được nắm giữ trên tay thành quả cuối cùng của quá trình cấp phép kinh doanh dịch vụ viễn thông.
– Nhận được hệ thống văn bản pháp luật liên quan hoàn toàn miễn phí mỗi khi quý khách có nhu cầu
 

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Cám ơn các bạn đã truy cập website của chúng tôi, để được tư vấn trực tiếp xin vui lòng liên hệ Hotline: 1900.0191. Sau đây sẽ là nội dung bài viết:

Tóm tắt câu hỏi: 

Chào quý công ty. Tôi làm việc theo chế độ hợp đồng lao động (HĐLĐ) không xác định thời hạn tại một Công ty. Năm 2013, tôi bị Công ty nhắc nhở 3 lần bằng văn bản vì không hoàn thành công việc theo định mức lao động, đến năm 2015 Công ty đã đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động với tôi. Xin cho hỏi, xử lý của Công ty có đúng luật không? Tôi xin cảm ơn quý công ty. 

Người gửi: Đỗ Hải (Nam Định)

( Ảnh minh họa:Internet)
Tư vấn luật: 1900.0191

 

Luật sư tư vấn:

Xin chào bạn! Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình tới Luật LVN. Về câu hỏi của bạn công ty Luật LVN xin tư vấn và hướng dẫn bạn như sau:

– Bộ luật Lao động năm 2012;

– Nghị định số 05/2015/NĐ-CP nghị định quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành bộ luật Lao động. 

2/ Công ty chấm dứt hợp đồng vì 3 lần bị nhắc nhở đúng hay sai?

Căn cứ theo quy định tại Điều 38 Bộ Luật Lao động năm 2012: Người sử dụng lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trong  trường hợp:

“a) Người lao động thường xuyên không hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động;

b) Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 12 tháng liên tục đối với người làm theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, đã điều trị 06 tháng liên tục, đối với người lao động làm theo hợp đồng lao động xác định thời hạn và quá nửa thời hạn hợp đồng lao động đối với người làm theo hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa hồi phục.

Khi sức khỏe của người lao động bình phục, thì người lao động được xem xét để tiếp tục giao kết hợp đồng lao động;

c) Do thiên tai, hỏa hoạn hoặc những lý do bất khả kháng khác theo quy định của pháp luật, mà người sử dụng lao động đã tìm mọi biện pháp khắc phục nhưng vẫn buộc phải thu hẹp sản xuất, giảm chỗ làm việc;

d) Người lao động không có mặt tại nơi làm việc sau thời hạn quy định tại Điều 33 của Bộ luật này.

2. Khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động người sử dụng lao động phải báo cho người lao động biết trước:

a) Ít nhất 45 ngày đối với hợp đồng lao động không xác định thời hạn;

b) Ít nhất 30 ngày đối với hợp đồng lao động xác định thời hạn;

c) Ít nhất 03 ngày làm việc đối với trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều này và đối với hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng.”

Theo thông tin bạn cung cấp thì Công ty đơn phương chấm dứt Hợp đồng lao động với bạn theo trường hợp người lao động thường xuyên không hoàn thành công việc theo hợp đồng.

 Căn cứ quy định tại khoản 1 Điều 12 nghị định số 05/2015/NĐ-CP nghị định quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành bộ luật Lao động năm 2012 quy định về Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người sử dụng lao động như sau: 

“1. Người sử dụng lao động phải quy định cụ thể tiêu chí đánh giá mức độ hoàn thành công việc trong quy chế của doanh nghiệp, làm cơ sở đánh giá người lao động thường xuyên không hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động. Quy chế đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ do người sử dụng lao động ban hành sau khi có ý kiến của tổ chức đại diện tập thể lao động tại cơ sở.”

Do đó, trường hợp của bạn cần xem xét xem quy định của công ty về vấn đề như thế nào là không hoàn thành nhiệm vụ. Nếu quy định của công ty đã ban hành có quy định thường xuyên không hoàn thành công việc bị nhắc nhở 3 lần bằng văn bản thì Công ty chấm dứt Hợp đồng lao động với bạn là hoàn toàn có cơ sở. Còn nếu quy định của công ty không quy định hoặc quy định dưới trên 3 lần nhắc nhở bằng văn bản mới bị xử lý buộc sa thải mà công ty đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động với bạn là chưa phù hợp với quy định của pháp luật. 

Trên đây là tư vấn của công ty Luật LVN về Công ty chấm dứt hợp đồng vì 3 lần bị nhắc nhở đúng hay sai?Chúng tôi hi vọng rằng quý khách có thể vận dụng các kiến thức kể trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Nếu có vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn quý khách vui lòng gọi điện tới tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của công ty Luật LVN để gặp luật sư tư vấn và chuyên viên pháp lý.

Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại

Để được giải đáp thắc mắc về: Công ty chấm dứt hợp đồng vì 3 lần bị nhắc nhở đúng hay sai?
Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900.0191

Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp.
Vui lòng click tại đây

CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG

 Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm
– Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân

Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900.0191

hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Emailcho chúng tôi, Luật LVN luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Cám ơn các bạn đã truy cập website của chúng tôi, để được tư vấn trực tiếp xin vui lòng liên hệ Hotline: 1900.0191. Sau đây sẽ là nội dung bài viết:

Tóm tắt câu hỏi:

Xin hỏi quý công ty vấn đề này như sau, tôi làm việc ở một công ty nước ngoài với các chế độ đóng bảo hiểm xã hội đầy đủ cả. Tôi đang có một số vướng mắc về chế độ ốm đau trong bảo hiểm xã hội như sau, theo quy định một năm tôi được nghỉ ốm 30 ngày.  Tôi đã đóng bảo hiểm được 10 năm. Cuối tháng 12 năm 2015 tôi có nghỉ chế độ ốm đau do bị bệnh, tôi nghỉ ốm từ ngày 15/12/2015 đến ngày 19/01/2016. Đến tháng 03/2016 tôi nghỉ thêm 17 ngày nữa do bệnh tái phát. Hiện tại là tháng 06/2016 tôi đang có ý định nghỉ chế độ ốm đau nữa thì công ty bảo tôi đã nghỉ hết chế độ ốm đau của năm nay, nếu nghỉ thì tôi sẽ không được hưởng trợ cấp. Trong khi năm 2015 tôi chỉ nghỉ đúng mình đợt nghỉ từ 15/12/2015 đến đầu năm 2016. Vậy công ty trả lời tôi như vậy có đúng không? Tôi xin cảm ơn. 

Người gửi: Nguyễn Minh Quang (Hà Nội)

( Ảnh minh họa:Internet)
Tư vấn luật: 1900.0191

 

Luật sư tư vấn:

Xin chào bạn! Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình tới Luật LVN. Về câu hỏi của bạn công ty Luật LVN xin tư vấn và hướng dẫn bạn như sau:

1/ Căn cứ pháp luật

– Luật bảo hiểm xã hội năm 2014;

– Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH hướng dẫn luật bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội bắt buộc.

2/ Thời gian nghỉ ốm đau trong BHXH được tính như thế nào?

Theo những thông tin mà bạn cung cấp, bạn đang thắc mắc về thời gian nghỉ ốm trong năm 2016 của bạn được công ty bạn thông báo bạn đã nghỉ hết chế độ ốm đau của mình. Căn cứ theo quy định tại điều 26, Luật bảo hiểm xã hội năm 2014, thời gian nghỉ ốm đau trong điều kiện làm việc bình thường của bạn sẽ được tính như sau: “Làm việc trong điều kiện bình thường thì được hưởng 30 ngày nếu đã đóng bảo hiểm xã hội dưới 15 năm; 40 ngày nếu đã đóng từ đủ 15 năm đến dưới 30 năm; 60 ngày nếu đã đóng từ đủ 30 năm trở lên”. Như vậy, với khoảng thời gian đã đóng bảo hiểm là 10 năm, thời gian nghỉ ốm đau của anh trong mỗi năm 2015 và năm 2016 sẽ là 30 ngày. Thời gian nghỉ này sẽ được tính cụ thể theo quy định tại điều 4, Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH hướng dẫn luật bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội bắt buộc, cụ thể như sau:

“Điều 4. Thời gian hưởng chế độ ốm đau

1. Thời gian tối đa hưởng chế độ ốm đau trong một năm quy định tại khoản 1 Điều 26 của Luật bảo hiểm xã hội được tính theo ngày làm việc không kể ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, nghỉ hằng tuần theo quy định của pháp luật về lao động. Thời gian này được tính kể từ ngày 01 tháng 01 đến ngày 31 tháng 12 của năm dương lịch, không phụ thuộc vào thời điểm bắt đầu tham gia bảo hiểm xã hội của người lao động.

2. Việc xác định người lao động làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, Bộ Y tế ban hành hoặc làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số từ 0,7 trở lên để tính thời gian tối đa hưởng chế độ ốm đau trong một năm, được căn cứ vào nghề, công việc và nơi làm việc của người lao động tại thời điểm người lao động bị ốm đau, tai nạn.

 

3. Thời gian hưởng chế độ ốm đau đối với người lao động nghỉ việc do mắc bệnh thuộc Danh mục bệnh cần chữa trị dài ngày do Bộ Y tế ban hành quy định tại khoản 2 Điều 26 của Luật bảo hiểm xã hội và được hướng dẫn cụ thể như sau:

Trường hợp người lao động đã hưởng hết 180 ngày mà vẫn tiếp tục điều trị thì được hưởng tiếp chế độ ốm đau với mức thấp hơn nhưng thời gian hưởng tiếp tối đa bằng thời gian đã đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc.

 

 

4. Trường hợp người lao động bị ốm đau, tai nạn mà không phải là tai nạn lao động trong thời gian đang nghỉ phép hằng năm, nghỉ việc riêng, nghỉ không hưởng lương theo quy định của pháp luật lao động thì thời gian ốm đau, tai nạn trùng với thời gian nghỉ phép hằng năm, nghỉ việc riêng, nghỉ không hưởng lương không được tính hưởng trợ cấp ốm đau; thời gian nghỉ việc do bị ốm đau, tai nạn ngoài thời gian nghỉ phép hằng năm, nghỉ việc riêng, nghỉ không hưởng lương được tính hưởng chế độ ốm đau theo quy định.

5. Trường hợp người lao động có thời gian nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau từ cuối năm trước chuyển tiếp sang đầu năm sau thì thời gian nghỉ hưởng chế độ ốm đau của năm nào tính vào thời gian hưởng chế độ ốm đau của năm đó.

Như vậy, theo quy định của pháp luật nêu trên, tuy năm 2015 bạn chưa nghỉ hết số ngày nghỉ của chế độ ốm đau mà bạn được hưởng, nhưng số ngày nghỉ này sẽ không được nghỉ bù vào năm 2016, thời gian nghỉ hưởng chế độ ốm đau của năm nào sẽ được tính vào thời gian hưởng chế độ ốm đau của năm đó. Theo thông tin mà bạn cung cấp, trong năm 2016 này, bạn đã nghỉ hưởng chế độ ốm đau tổng cộng là 36 ngày. Nếu trong 36 ngày này có cả ngày thứ 7, chủ nhật, bạn có thể trừ đi, sau đó nếu tổng ngày nghỉ ốm đau sau khi đã trừ đi chưa đến 30 ngày, bạn sẽ được nghỉ chế độ ốm đau thêm những ngày còn thiếu. Nếu tổng số ngày nghỉ sau khi đã trừ bằng hoặc hơn 30 ngày, bạn sẽ không được hưởng chế độ ốm đau nữa nếu bệnh của bạn không thuộc Danh mục bệnh cần chữa trị dài ngày do Bộ Y tế ban hành theo đúng quy định của pháp luật nêu trên. Bạn có thể căn cứ vào những quy định trên và áp dụng vào đúng trường hợp của mình để kết luận được công ty trả lời bạn về thời gian nghỉ ốm đau của bạn đã đúng hay chưa.

Trên đây là tư vấn của công ty Luật LVN về thời gian nghỉ ốm đau trong BHXH được tính như thế nào? Chúng tôi hi vọng rằng quý khách có thể vận dụng các kiến thức kể trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Nếu có vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn quý khách vui lòng gọi điện tới tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của công ty Luật LVN để gặp luật sư tư vấn và chuyên viên pháp lý.

 

Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại

Để được giải đáp thắc mắc về: Thời gian nghỉ ốm đau trong BHXH được tính như thế nào?
Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900.0191

Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp.
Vui lòng click tại đây

CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG

 Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm
– Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân

Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900.0191

hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Emailcho chúng tôi, Luật LVN luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Nội dung bài viết là những tư vấn, thủ tục được cập nhật liên tục, tuy nhiên luôn chỉ mang tính chất tham khảo, để được hướng dẫn cụ thể nhất, quý khách vui lòng liên hệ Hotline 1900.0191 để được trợ giúp.

Một doanh nghiệp muốn thực hiện hoạt động kinh doanh dịch vụ bưu chính cần được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép bưu chính. Đây có thể được coi là tấm vé thông hành có giá trị pháp lý cho việc đưa doanh nghiệp mình hoạt động bưu chính một cách hợp pháp và hiệu quả nhất. Tuy nhiên, làm thế nào để có thể nắm giữ loại giấy phép đó lại không phải là điều dễ thực hiện với không ít doanh nghiệp bưu chính. Hãy đặt niềm tin vào Luật LVN, chúng tôi cam kết sẽ giải quyết mọi lo lắng của quý khách cho việc xin cấp giấy phép bưu chính, cam kết thực hiện  dịch vụ nhanh chóng, hiệu quả nhất.

1.Vì sao nên sử dụng dịch vụ cấp giấy phép bưu chính của Luật LVN?

Đặt niềm tin vào đội ngũ luật sư, chuyên viên của chúng tôi, quý khách sẽ nhận được vô vàn ưu đãi trong thủ tục cấp giấy phép bưu chính:
– Nhận được sự tư vấn, hỗ trợ tận tình của đội ngũ luật sư, chuyên viên
– Tiết kiệm tối đa thời gian, công sức: quý khách cũng không cần đi lại, không cần tạo lập bất cứ giấy tờ nào, mọi tài liệu, thủ tục đều do chuyên viên của phía chúng tôi soạn thảo và thực hiện.
– Được nhận những dịch vụ hậu mãi ưu đãi: tư vấn, giải đáp thắc mắc sau khi nhận được giấy phép bưu chính; cung cấp văn bản pháp luật miễn phí và 24/7.

2. Điều kiện cấp phép kinh doanh dịch vụ bưu chính

Doanh nghiệp cung ứng dịch vụ thư có địa chỉ nhận có khối lượng đơn chiếc đến 02 kilôgam phải có giấy phép kinh doanh dịch vụ bưu chính (hay gọi là giấy phép bưu chính).
Để được cấp giấy phép bưu chính, doanh nghiệp phải đáp ứng những điều kiện sau:
– Có giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoạt động bưu chính hoặc giấy chứng nhận đầu tư trong lĩnh vực bưu chính;
– Có khả năng tài chính, nhân sự phù hợp với phương án kinh doanh theo nội dung đề nghị được cấp giấy phép;
•Đối với trường hợp cung ứng dịch vụ bưu chính trong phạm vi nội tỉnh, liên tỉnh, doanh nghiệp phải có mức vốn tối thiểu là 02 tỷ đồng Việt Nam; 
•Đối với trường hợp cung ứng dịch vụ bưu chính quốc tế, doanh nghiệp phải có mức vốn tối thiểu là 05 tỷ đồng Việt Nam.
– Có phương án kinh doanh khả thi phù hợp với quy định về giá cước, chất lượng dịch vụ bưu chính;
– Có biện pháp đảm bảo an ninh thông tin và an toàn đối với con người, bưu gửi, mạng bưu chính.

3. Luật LVN thực hiện thủ tục xin cấp giấy phép bưu chính như thế nào?

Bước 1: Tiếp nhận thông tin cụ thể từ khách hàng và tư vấn các vấn đề pháp lý sơ bộ:
Để đảm bảo việc thực hiện dịch vụ diễn ra suôn sẻ, Luật LVN đề nghị quý khách cung cấp một số giấy tờ sau: Bản sao giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoạt động bưu chính hoặc giấy chứng nhận đầu tư hoạt động bưu chính; Phương án kinh doanh; Mẫu biểu trưng, nhãn hiệu, ký hiệu đặc thù hoặc các yếu tố thuộc hệ thống nhận diện của doanh nghiệp được thể hiện trên bưu gửi (nếu có);….
Bước 2: Soạn thảo một bộ hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép bưu chính bao gồm:
– Giấy đề nghị giấy phép bưu chính theo mẫu tại Phụ lục I Nghị định 47/2011/NĐ-CP;
– Bản sao giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoạt động bưu chính hoặc giấy chứng nhận đầu tư hoạt động bưu chính tại Việt Nam do doanh nghiệp tự đóng dấu xác nhận và chịu trách nhiệm về tính chính xác của bản sao;
– Điều lệ tổ chức và hoạt động của doanh nghiệp (nếu có);
– Phương án kinh doanh;
– Mẫu hợp đồng cung ứng và sử dụng dịch vụ bưu chính;
– Mẫu biểu trưng, nhãn hiệu, ký hiệu đặc thù hoặc các yếu tố thuộc hệ thống nhận diện của doanh nghiệp được thể hiện trên bưu gửi (nếu có);
– Bảng giá cước dịch vụ bưu chính;
– Tiêu chuẩn chất lượng dịch vụ bưu chính;
– Quy định về mức giới hạn trách nhiệm bồi thường thiệt hại trong trường hợp phát sinh thiệt hại, quy trình giải quyết khiếu nại của khách hàng, thời hạn giải quyết khiếu nại phù hợp với quy định của pháp luật về bưu chính;
– Thỏa thuận với doanh nghiệp khác, đối tác nước ngoài bằng tiếng Việt, đối với trường hợp hợp tác cung ứng một, một số hoặc tất cả các công đoạn của dịch vụ bưu chính đề nghị cấp phép;
– Tài liệu đã được hợp pháp hóa lãnh sự chứng minh tư cách pháp nhân của đối tác nước ngoài
Bước 3: Thay khách hàng nộp hồ sơ tại Sở Thông tin và Truyền thông  đối với trường hợp cung ứng dịch vụ thư trong phạm vi nội tỉnh; Bộ Thông tin và Truyền thông đối với các trường hợp cung ứng dịch vụ thư trong phạm vi liên tỉnh, quốc tế. Đồng thời, theo dõi tiến độ xét duyệt hồ sơ để tiến hành những sửa đổi, bổ sung khi cần thiết.
Việc thông báo hoạt động bưu chính tới cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp văn bản xác nhận thông báo hoạt động bưu chính được thực hiện chậm nhất là 07 ngày làm việc, kể từ ngày đầu tiên hoạt động bưu chính.
Kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ và hợp lệ, việc cấp giấy phép bưu chính được thực hiện trong thời hạn 30 ngày.
Bước 4: Trả kết quả tới tay khách hàng
Chỉ sau 30 ngày làm việc, Luật LVN cam kết cung cấp cho quý khách hàng sản phẩm cuối cùng của quá trình thực hiện dịch vụ: “Giấy phép kinh doanh dịch vụ bưu chính”

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Nội dung bài viết là những tư vấn, thủ tục được cập nhật liên tục, tuy nhiên luôn chỉ mang tính chất tham khảo, để được hướng dẫn cụ thể nhất, quý khách vui lòng liên hệ Hotline 1900.0191 để được trợ giúp.

Hiện nay, các dịch vụ về ăn uống nổi ở nước ta nổi lên rất mạnh mẽ với các chuỗi nhà hàng có quy mô và uy tín, tạo nên một môi trường cạnh tranh gay gắt cho các chủ thể hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực này.Việc xây dựng được uy tín là vô cùng quan trọng và ảnh hưởng rất lớn đến việc kinh doanh và thu lợi nhuận cho chủ sở hữu. Để khách hàng tìm đến dịch vụ của mình đòi hỏi các chủ sở hữu phải xây dựng một chiến lược kinh doanh lâu dài, trong đó có việc xây dựng nhãn hiệu. Nhãn hiệu chính là một dấu hiệu riêng biệt để phân biệt hàng hóa, dịch vụ. Theo bảng phân loại Nice, dịch vụ nhà hàng được xếp vào nhóm 43, dịch vụ nhà hàng ăn uống và có thể đăng ký tại Cục sở hữu trí tuệ Việt Nam. Do đó, muốn xây dựng nhãn hiệu thì trước hết phải đăng ký nhãn hiệu để bảo hộ về lâu về dài và phòng ngừa rủi ro phát sinh về sau. Đáp ứng nhu cầu này, Luật LVN cung cấp dịch vụ đăng ký bảo hộ nhãn hiệu cho nhà hàng.

1. Hồ sơ đăng ký bảo hộ nhãn hiệu cho dịch vụ nhà hàng

Thành phần hồ sơ bao gồm các giấy tờ sau:
– Tờ khai đăng ký nhãn hiệu (02 bản): theo mẫu 04-NH quy định tại Phụ lục A TT 01/2007/TT-BKHCN;
– 09 mẫu nhãn hiệu giống nhau: Mẫu nhãn hiệu phải được trình bày rõ ràng với kích thước của mỗi thành phần trong nhãn hiệu không lớn hơn 80mm và không nhỏ hơn 8mm, tổng thể nhãn hiệu phải được trình bày trong khuôn mẫu nhãn hiệu có kích thước 80mm x 80mm in trên tờ khai;
– Bản sao hợp lệ giấy tờ chứng thực cá nhân nếu chủ sở hữu là cá nhân; giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc giấy chứng nhận đầu tư nếu chủ sở hữu là tổ chức;
– Giấy ủy quyền
– Chứng từ nộp phí, lệ phí.

2.Trình tự, thủ tục đăng ký bảo hộ nhãn hiệu cho dịch vụ nhà hàng

Trước hết, chủ sở hữu cần thực hiện tra cứu nhãn hiệu của nhà hàng nhằm xác định khả năng đăng ký của nhãn hiệu dự định đăng ký so với các nhãn hiệu cùng loại đã được đăng ký tại Cục sở hữu trí tuệ, từ đó xác định khả năng nhãn hiệu có thể được cấp văn bằng hay không và có phương án sửa đổi.
Sau khi tra cứu, việc đăng ký bảo hộ nhãn hiệu được thực hiện theo trình tự, thủ tục sau:
Bước 1: Nộp đơn
Cá nhân, tổ chức nộp đơn tại Cục Sở hữu trí tuệ TP. Hà Nội hoặc các văn phòng đại diện của Cục tại thành phố Hồ Chí Minh, Đà Nẵng.
Bước 2: Tiếp nhận đơn
Bước 3: Thẩm định hình thức đơn
Thẩm định hình thức đơn là việc đánh giá tính hợp lệ của đơn theo các yêu cầu về hình thức, về các đối tượng loại trừ, về quyền nộp đơn,… Từ đó xác định đơn có hợp lệ hay không.
Thời gian thẩm định hình thức của đơn là 01 tháng kể từ ngày nộp đơn.
Bước 4: Công bố đơn
Đơn đăng ký nhãn hiệu được chấp nhận là đơn hợp lệ được công bố trên Công báo sở hữu công nghiệp trong thời hạn 02 tháng kể từ ngày được chấp nhận lòa đơn hợp lệ. Nội dung công bố đơn đăng ký nhãn hiệu là các thông tin liên quan đến đơn hợp lệ ghi trong thông báo chấp nhận đơn hợp lệ, mẫu nhãn hiệu và danh mục hàng hóa, dịch vụ kèm theo.
Bước 5: Thẩm định nội dung đơn
Đơn đăng ký nhãn hiệu đã được công nhận là hợp lệ được thẩm định nội dung để đánh giá khả năng cấp Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu cho đối tượng nêu trong đơn theo các điều kiện bảo hộ. Thời hạn thẩm định nội dung đơn nhãn hiệu là 09 tháng kể từ ngày công bố đơn.
Bước 6: Ra quyết định cấp/từ chối cấp văn bằng bảo hộ.
Nếu đối tượng nêu trong đơn không đáp ứng được các yêu cầu bảo hộ, Cục Sở hữu trí tuệ sẽ ra quyết định từ chối cấp văn bằng bảo hộ.
Nếu đối tượng nêu trong đơn đáp ứng được các yêu cầu bảo hộ và người nộp đơn nộp lệ phí đầy đủ thì Cục Sở hữu trí tuệ sẽ ra quyết định cấp văn bằng bảo hộ, ghi nhận vào Sổ đăng ký quốc gia về sở hữu công nghiệp và công bố trên Công báo sở hữu trí tuệ. Thời hạn cấp và công bố Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu cho chủ sở hữu là từ 01-02 tháng.
Lưu ý: Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu sẽ có hiệu lực từ ngày cấp đến hết mười năm kể từ ngày nộp đơn, có thể gia hạn nhiều lần liên tiếp, mỗi lần mười năm. (tham khảo dịch vụ gia hạn giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu)

3. Công việc Luật LVN thực hiện khi có yêu cầu dịch vụ

Khi khách hàng có yêu cầu đăng ký nhãn hiệu cho nhà hàng của mình, Luật LVN sẽ thực hiện các công việc dưới đây:
– Tư vấn cho khách hàng các vấn đề pháp lý liên quan đến việc đăng ký bảo hộ nhãn hiệu.
– Thực hiện tra cứu nhãn hiệu và tư vấn tính khả thi của đối tượng muốn bảo hộ.
– Chuẩn bị hồ sơ và nộp hồ sơ tại Cục Sở hữu trí tuệ.
– Thay mặt khách hàng theo dõi tiến trình giải quyết tại Cục Sở hữu trí tuệ.
– Sửa chữa, khắc phục trong trường hợp đơn còn thiếu sót.
– Thay mặt khách hàng nhận kết quả.
– Tư vấn cho khách hàng về việc sử dụng nhãn hiệu sau khi cấp
– Bàn giao văn bằng bảo hộ cho khách hàng.

4. Kết quả đạt được từ việc sử dụng dịch vụ đăng ký nhãn hiệu của Luật LVN

Quý khách là chủ sở hữu của một nhà hàng, đang muốn gây dựng thương hiệu cho nhà hàng của mình nhằm tạo uy tín với khách hàng cũng như ngăn chặn hành vi sử dụng trái phép nhãn hiệu. Hãy tìm đến với dịch vụ đăng ký nhãn hiệu của Luật LVN, chúng tôi không chỉ thực hiện dịch vụ một cách nhanh chóng, hiệu quả nhất mà còn hạn chế tối đa thời gian khách hàng phải bỏ ra cho việc đăng ký bảo hộ nhãn hiệu. Để nộp đơn đăng ký nhãn hiệu, Quý khách chỉ cần cung cấp cho chúng tôi các thông tin/tài liệu sau đây:
+ Tên và địa chỉ của chủ sở hữu (nếu đăng ký dưới tên Công ty thì tên/địa chỉ của Công ty phải trùng khớp với Giấy đăng ký kinh doanh)
+ Mẫu nhãn hiệu xin đăng ký.
+ Danh mục dịch vụ cần đăng ký.
+ Giấy ủy quyền 
Luật LVN sẽ soạn thảo toàn bộ hồ sơ, thực hiện mọi thủ tục và bàn giao giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu đến tận nhà cho quý khách.
 

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Cám ơn các bạn đã truy cập website của chúng tôi, để được tư vấn trực tiếp xin vui lòng liên hệ Hotline: 1900.0191. Sau đây sẽ là nội dung bài viết:

Tóm tắt câu hỏi:

Thưa Luật sư, tôi là một nhiếp ảnh gia, tôi rất thích chụp những bức ảnh về cuộc sống của những người lớn tuổi. Từ trước tới giờ tôi chưa bao giờ đi đăng ký quyền sở hữu các tác phẩm của tôi, nhưng dạo gần đây tôi thấy tình trạng sao chép, đạo tác phẩm của người khác quá tràn lan, vì thế tôi quyết định sẽ đi đăng ký quyền sở hữu đối với các bức ảnh của mình. Tuy nhiên tôi lại không biết là để đăng ký quyền tác giả tôi cần phải làm đơn như thế nào? Mong Luật sư có thể giúp tôi. Tôi cảm ơn.

Người gửi: Hải Minh (Hà Nội)

( Ảnh minh họa:Internet)
Tư vấn luật: 1900.0191

Luật sư tư vấn:

Xin chào bạn! Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình tới Luật LVN. Về câu hỏi của bạn, công ty Luật LVN xin tư vấn và hướng dẫn bạn như sau:

1/ Căn cứ pháp lý

– Luật sở hữu trí tuệ năm 2005, sửa đổi, bổ sung năm 2009.

2/ Đơn đăng ký quyền tác giả, quyền liên quan

Căn cứ Điều 50 Luật sở hữu trí tuệ năm 2005, sửa đổi, bổ sung năm 2009 quy định Đơn đăng ký quyền tác giả, quyền liên quan như sau:

1. Tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả, chủ sở hữu quyền liên quan có thể trực tiếp hoặc uỷ quyền cho tổ chức, cá nhân khác nộp đơn đăng ký quyền tác giả, quyền liên quan.

 2. Đơn đăng ký quyền tác giả, quyền liên quan bao gồm:

a) Tờ khai đăng ký quyền tác giả, quyền liên quan.

Tờ khai phải được làm bằng tiếng Việt và do chính tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả, chủ sở hữu quyền liên quan hoặc người được ủy quyền nộp đơn ký tên và ghi đầy đủ thông tin về người nộp đơn, tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả hoặc chủ sở hữu quyền liên quan; tóm tắt nội dung tác phẩm, cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình hoặc chương trình phát sóng; tên tác giả, tác phẩm được sử dụng làm tác phẩm phái sinh nếu tác phẩm đăng ký là tác phẩm phái sinh; thời gian, địa điểm, hình thức công bố; cam đoan về trách nhiệm đối với các thông tin ghi trong đơn.

Bộ Văn hóa – Thông tin quy định mẫu tờ khai đăng ký quyền tác giả, đăng ký quyền liên quan;

b) Hai bản sao tác phẩm đăng ký quyền tác giả hoặc hai bản sao bản định hình đối tượng đăng ký quyền liên quan;

c) Giấy uỷ quyền, nếu người nộp đơn là người được uỷ quyền;

d) Tài liệu chứng minh quyền nộp đơn, nếu người nộp đơn thụ hưởng quyền đó của người khác do được thừa kế, chuyển giao, kế thừa;

đ) Văn bản đồng ý của các đồng tác giả, nếu tác phẩm có đồng tác giả;

e) Văn bản đồng ý của các đồng chủ sở hữu, nếu quyền tác giả, quyền liên quan thuộc sở hữu chung.

3. Các tài liệu quy định tại các điểm c, d, đ và e khoản 2 Điều này phải được làm bằng tiếng Việt; trường hợp làm bằng tiếng nước ngoài thì phải được dịch ra tiếng Việt.”

Tác phẩm nhiếp ảnh là một trong số những tác phẩm văn học, nghệ thuật và khoa học được bảo hộ quyền tác giả.Theo như thông tin mà bạn cung cấp cho chúng tôi, bạn đang muốn đi đăng ký quyền tác giả đối với tất cả các tác phẩm nhiếp ảnh của mình; vì vậy, để đăng ký quyền tác giả đối với tác phẩm nhiếp ảnh, trước hết bạn cần phải làm đơn đăng ký quyền tác giả, quyền liên quan. Căn cứ vào quy định trên, đối với đơn đăng ký quyền tác giả, quyền liên quan, bạn cần phải có đầy đủ những giấy tờ sau đây:

– Tờ khai đăng ký quyền tác giả, quyền liên quan. Trong đó, tờ khai này phải được viết bằng tiếng Việt và do chính bạn, người vừa là tác giả, vừa là chủ sở hữu của tất cả các tác phẩm nhiếp ảnh hoặc người được bạn ủy quyền nộp đơn ký tên và ghi đầy đủ thông tin về người nộp đơn, tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả hoặc chủ sở hữu quyền liên quan trong tờ khai đăng ký quyền tác giả, quyền liên quan; không những vậy, trong tờ khai đăng ký còn phải có thời gian, địa điểm, hình thức công bố; cam đoan về trách nhiệm đối với các thông tin ghi trong đơn. Bạn có thể tham khảo tờ khai đăng ký quyền tác giả, quyền liên quan theo Mẫu số 01 được quy định tại Thông tư số 08 /2016/TT-BVHTTDL
của Bộ Văn hóa,Thể thao và Du lịch ban hành ngày 02 tháng 07 năm 2016 quy địnhcác biểu mẫu trong hoạt động đăng ký quyền tác giả, quyn liên quan;

– Hai bản sao tác phẩm đăng ký quyền tác giả;

– Giấy uỷ quyền, nếu bạn ủy quyền cho người khác nộp đơn (Giấy ủy quyền phải bằng tiếng Việt, nếu bằng tiếng nước ngoài thì phải dịch ra tiếng Việt).

Sau khi hoàn thiện được đơn đăng ký quyền tác giả, quyền liên quan, sẽ có hai phương hướng cho bạn lựa chọn: một là bạn trực tiếp nộp đơn đăng ký quyền tác giả, quyền liên quan; hai là bạn có thể ủy quyền cho người khác nộp đơn đăng ký quyền tác giả, quyền liên quan.

Trên đây là tư vấn của công ty Luật LVN về Đơn đăng ký quyền tác giả, quyền liên quan. Chúng tôi hi vọng rằng quý khách có thể vận dụng các kiến thức kể trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Nếu có vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn quý khách vui lòng gọi điện tới tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của công ty Luật LVN để gặp luật sư tư vấn và chuyên viên pháp lý.

Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại (Công ty Luật TNHH LVN)

Để được giải đáp thắc mắc về: Đơn đăng ký quyền tác giả, quyền liên quan
Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900.0191

Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp.
Vui lòng click tại đây

CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG

 Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm
– Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân

 Hưng Yên – Số 73 đường Nguyễn Văn Linh, Phường Bần Yên Nhân, Thị xã Mỹ Hào

Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900.0191

hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Emailcho chúng tôi, Luật LVN luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Nội dung bài viết là những tư vấn, thủ tục được cập nhật liên tục, tuy nhiên luôn chỉ mang tính chất tham khảo, để được hướng dẫn cụ thể nhất, quý khách vui lòng liên hệ Hotline 1900.0191 để được trợ giúp.

Các điểm đã được cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng muốn tiếp tục hoạt động theo nội dung giấy chứng nhận đã được cấp mà không làm thủ tục đề nghị cấp giấy chứng nhận mới thì có thể làm thủ tục gia hạn giấy này. Tuy nhiên, gia hạn như thế nào? Thủ tục gia hạn ra sao? Phải làm việc với cơ quan nào?… không phải là một điều dễ với đa phần tổ chức, cá nhân hoạt động dịch vụ này. Luật LVN với đội ngũ luật sư, chuyên viên giàu kinh nghiệm cam kết hỗ trợ quý khách trong mọi giai đoạn của thủ tục gia hạn giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng uy tín, hiệu quả, tạo cơ hội cho tổ chức, cá nhân tiếp tục hoạt động kinh doanh dịch vụ của mình một cách nhanh chóng, đảm bảo nguồn lợi liên tục.

1.Cần cung cấp những gì tới Luật LVN để thực hiện gia hạn giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng?

Quý khách chỉ cần cung cấp duy nhất cho chúng tôi Bản sao có chứng thực chứng minh nhân dân của chủ điểm là cá nhân, mọi giấy tờ, tài liệu khác cho một bộ hồ sơ gia hạn giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng sẽ do chuyên viên của phía chúng tôi soạn thảo và mang tới tận nơi cho quý khách hàng ký kết.
Ngoài ra, để nắm bắt được một cách toàn diện nhất, đầy đủ nhất nhu cầu của quý khách trong việc gia hạn giấy chứng nhận, Luật LVN cần quý khách điền đầy đủ thông tin vào phiếu yêu cầu cung cấp thông tin với những thông tin cơ bản như sau: Tên điểm, địa chỉ, số giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng, ngày cấp, thời hạn muốn gia hạn….

2.Luật LVN thực hiện thủ tục gia hạn giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng như thế nào?

Bước 1: Tiếp nhận thông tin từ khách hàng, tư vấn sơ bộ các vấn đề pháp lý, kiểm tra tính hợp pháp các yêu cầu của khách hàng về gia hạn giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng: Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng có thể được gia hạn 01 lần với thời hạn tối đa là 06 tháng
Bước 2: Đại diện cho khách hàng soạn thảo một bộ hồ sơ đề nghị gia hạn giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng. Hồ sơ bao gồm:
– Đơn đề nghị gia hạn theo mẫu quy định tại Mẫu số 04a/ĐĐN hoặc Mẫu số 4b/ĐĐN kèm theo Thông tư 23/2013/TT-BTTTT;
– Bản sao có chứng thực chứng minh nhân dân của chủ điểm là cá nhân.
Bước 3: Trước thời hạn hết hạn của giấy chứng nhận tối thiểu 20 ngày, thay khách hàng nộp hồ sơ qua đường bưu chính hoặc nộp trực tiếp tại Sở Thông tin và Truyền thông hoặc Ủy ban nhân dân quận, huyện được Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương giao chủ trì việc gia hạn giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng. Đồng thời, theo dõi tiến độ xét duyệt hồ sơ để tiến hành những sửa đổi, bổ sung khi cần thiết.
Trong thời hạn 05 ngày làm việc, cơ quan cấp giấy chứng nhận thẩm định và ban hành quyết định gia hạn giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng. Trường hợp từ chối, cơ quan cấp giấy chứng nhận có trách nhiệm trả lời bằng văn bản, trong đó nêu rõ lý do từ chối.
Bước 4: Trả kết quả tới tay khách hàng

3.Lợi ích của việc sử dụng dịch vụ gia hạn giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng của Luật LVN

– Nhận được sự hỗ trợ dịch vụ từ phía đội ngũ luật sư, chuyên viên giàu kinh nghiệm: tư vấn về tính hợp pháp cũng như tính thực thi việc gia hạn từ trước khi tiến hành thủ tục gia hạn và tư vấn, giải đáp những vướng mắc về thủ tục liên quan ngay cả khi Luật LVN đã hoàn thành dịch vụ gia hạn giấy chứng nhận cho quý khách.
– Nhận được kết quả một cách nhanh chóng: Chỉ sau 5 ngày làm việc, không tính thứ 7, chủ nhật và lễ Tết, quý khách đã có thể nắm trên tay thành quả của việc sử dụng dịch vụ của chúng tôi: “Quyết định gia hạn giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng”, giúp hạn chế tối đa việc ngừng hoạt động của điểm kinh doanh do giấy chứng nhận hết hạn, đảm bảo tính ổn định, liên tục của nguồn lợi nhuận quý khách thu vào.
– Tiết kiệm thời gian, công sức: Quý khách không cần đi lại trong bất cứ giai đoạn nào, mọi giấy tờ, thủ tục sẽ do chuyên viên của Luật LVN soạn thảo, mang tới cho khách hàng ký kết và đại diện khách hàng làm việc với cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
– Nhận được hệ thống văn bản pháp luật miễn phí khi có yêu cầu
 

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Cám ơn các bạn đã truy cập website của chúng tôi, để được tư vấn trực tiếp xin vui lòng liên hệ Hotline: 1900.0191. Sau đây sẽ là nội dung bài viết:

Tóm tắt câu hỏi:

Chào Luật sư, luật sư cho tôi hỏi: Chồng tôi uống rượu say nên trên đường đi làm về đã gây ra tai nạn giao thông làm chết một người đi bộ sang đường; sau đó gia đình tôi đã gặp gỡ gia đình người bị nạn và đã thực hiện việc bồi thường đầy đủ các chi phí cho họ, gia đình người bị hại cũng có đơn xin không xử lý hình sự đối với chồng tôi. Xin luật sư cho biết trong trường hợp này, chồng tôi có phải chịu trách nhiệm hình sự nữa không ? Tôi xin cảm ơn.

Người gửi: Phạm Quỳnh (Nam Định)

Tư vấn luật: 1900.0191

 

Luật sư tư vấn:

Xin chào bạn ! Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình tới luật LVN. Về câu hỏi của bạn, công ty luật LVN xin tư vấn và hướng dẫn cho bạn như sau:

1/ Cơ sở pháp lý

– Bộ luật Hình sự năm 1999 sửa đổi, bổ sung năm 2009

– Bộ luật tố tụng hình sự năm 2003

2/ Uống rượu say gây tai nạn chết người có phải chịu trách nhiệm hình sự không?

Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 202 Bộ luật Hình sự năm 1999 sửa đổi, bổ sung năm 2009 về Tội vi phạm quy định về điều khiển phương tiện giao thông đường bộ: “Người nào điều khiển phương tiện giao thông đường bộ mà vi phạm quy định về an toàn giao thông đường bộ gây thiệt hại cho tính mạng hoặc gây thiệt hại nghiêm trọng cho sức khoẻ, tài sản của người khác, thì bị phạt tiền từ năm triệu đồng đến năm mươi triệu đồng, cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến năm năm.” Theo đó, chỉ cần có hành vi vi phạm quy định an toàn giao thông đường bộ gây thiệt hại nghiêm trọng cho tính mạng, tài sản của người khác đã cấu thành tội phạm và bị phạt tiền từ năm triệu đồng đến năm mươi triệu đồng, cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến năm năm.

Tuy nhiên, theo thông tin bạn cung cấp thì chồng bạn đã uống rượu và gây ra tai nạn giao thông, hậu quả là chết người. Đây là tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự cho chồng bạn, hành vi của chồng bạn đã thuộc quy định tại điểm b khoản 2 Điều 202 Bộ luật hình sự: “Trong tình trạng có sử dụng rượu, bia mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá mức quy định hoặc có sử dụng các chất kích thích mạnh khác mà pháp luật cấm sử dụng“. Chính vì vậy, chồng bạn có thể sẽ bị phạt tù từ ba năm đến mười năm.

Mặt khác, hành vi uống rượu gây ra tai nạn giao thông làm chết người thuộc Điều 202 Bộ Luật hình sự không thuộc các tội khởi tố vụ án theo yêu cầu của người bị hại (căn cứ Điều 105 Bộ luật tố tụng hình sự). Do đó, mặc dù sau khi gây ra tai nạn, gia đình bạn đã gặp gỡ gia đình người bị nạn và đã thực hiện việc bồi thường đầy đủ các chi phí cho họ, gia đình người bị hại cũng có đơn xin không xử lý hình sự đối với chồng bạn thì chồng bạn vẫn phải chịu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật do đã cấu thành tội phạm theo quy định tại Điều 202.

Trên đây là tư vấn của công ty Luật LVN về Uống rượu say gây tai nạn chết người có phải chịu trách nhiệm hình sự không? Chúng tôi hi vọng rằng quý khách có thể vận dụng các kiến thức kể trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Nếu có vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn quý khách vui lòng gọi điện tới tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 công ty Luật LVN để gặp luật sư tư vấn và chuyên viên pháp lý.

 

Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại (Công ty Luật TNHH LVN)

Để được giải đáp thắc mắc về: Uống rượu say gây tai nạn chết người có phải chịu trách nhiệm hình sự không?
Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900.0191

Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp.
Vui lòng click tại đây

CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG

 Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm
– Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân

 Hưng Yên – Số 73 đường Nguyễn Văn Linh, Phường Bần Yên Nhân, Thị xã Mỹ Hào

Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900.0191

hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Emailcho chúng tôi, Luật LVN luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Cám ơn các bạn đã truy cập website của chúng tôi, để được tư vấn trực tiếp xin vui lòng liên hệ Hotline: 1900.0191. Sau đây sẽ là nội dung bài viết:

Tóm tắt câu hỏi:

Phụ cấp lương có được tính vào thời gian tăng ca?

Chào Luật LVN. Tôi đang làm việc cho một công ty TNHH tại thành phố Cẩm Phả tỉnh Quảng Ninh. Vì thời gian gần đây, công ty có nhiều việc hơn nên phía công ty đã huy động chúng tôi phải làm việc tăng ca. Tôi đã làm tăng ca trong một tháng gần đây nhưng trong thời gian tôi làm tăng ca đó không được hưởng các khoản phụ cấp. Trong hợp đồng lao động ký với công ty thì không ghi có tiền phụ cấp và trợ cấp. Tuy nhiên, thỏa ước lao động tập thể và thang lương bảng lương của công ty thì có ghi các khoản phụ cấp, trợ cấp này và người lao động nhận tiền lương thực trả trong bảng lương cũng có tiền phụ cấp và trợ cấp. Nhưng khi tính tiền làm thêm giờ, doanh nghiệp không cộng phụ cấp, trợ cấp vào lương để làm cơ sở tính tiền làm thêm giờ cho người lao động. Vậy luật sư cho tôi hỏi Phụ cấp lương có được tính vào thời gian làm tăng ca hay không? Tôi xin cảm ơn Luật sư. 

Người gửi: Lê Nam (Quảng Ninh)

( Ảnh minh họa:Internet)
Tư vấn luật: 1900.0191

 

Luật sư tư vấn:

Xin chào bạn! Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình tới Luật LVN. Về câu hỏi của bạn công ty Luật LVN xin tư vấn và hướng dẫn bạn như sau:

– Bộ luật Lao Động năm 2012;

– Nghị định số 05/2015/NĐ-CP Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số nội dung của Bộ luật Lao động. 

– Thông tư 23/2015/TT-BLĐTBXH Hướng dẫn thực hiện một số điều về tiền lương của Nghị định số 05/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 01 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số nội dung của Bộ luật Lao động

2/ Phụ cấp lương có được tính vào thời gian tăng ca?

      Căn cứ khoản 1 Điều 90 của Bộ luật Lao động và khoản 1 Điều 21 Nghị định số 05/2015/NĐ-CP Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số nội dung của Bộ luật Lao động: Tiền lương là khoản tiền mà người sử dụng lao động trả cho người lao động để thực hiện công việc theo thỏa thuận được ghi trong hợp đồng lao động, bao gồm: mức lương theo công việc hoặc chức danh, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác.

       Tại Điều 84, của Bộ luật Lao động năm 2012 thì trong trường hợp quyền, nghĩa vụ, lợi ích của các bên trong hợp đồng lao động đã giao kết trước ngày thoả ước lao động tập thể có hiệu lực thấp hơn các quy định tương ứng của thỏa ước lao động tập thể, thì phải thực hiện những quy định tương ứng của thoả ước lao động tập thể. Các quy định của người sử dụng lao động về lao động chưa phù hợp với thỏa ước lao động tập thể, thì phải được sửa đổi cho phù hợp với thoả ước lao động tập thể trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày thỏa ước lao động tập thể có hiệu lực. Khi một bên cho rằng bên kia thực hiện không đầy đủ hoặc vi phạm thoả ước lao động tập thể, thì có quyền yêu cầu thi hành đúng thoả ước và hai bên phải cùng nhau xem xét giải quyết; nếu không giải quyết được, mỗi bên đều có quyền yêu cầu giải quyết tranh chấp lao động tập thể theo quy định của pháp luật. 

Đồng thời theo quy định tại Điều 3 Thông tư 23/2015/TT-BLĐTBXH Hướng dẫn thực hiện một số điều về tiền lương của Nghị định số 05/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 01 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số nội dung của Bộ luật Lao động thì:

“1. Tiền lương ghi trong hợp đồng lao động do người lao động thỏa thuận với người sử dụng lao động để thực hiện công việc nhất định, bao gồm:

a) Mức lương theo công việc hoặc chức danh là mức lương trong thang lương, bảng lương do người sử dụng lao động xây dựng theo quy định tại Điều 93 của Bộ luật Lao động và Điều 7, Khoản 2 Điều 10 Nghị định số 49/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Bộ luật Lao động về tiền lương;

b) Phụ cấp lương là khoản tiền bù đắp các yếu tố về điều kiện lao động, tính chất phức tạp công việc, điều kiện sinh hoạt, mức độ thu hút lao động chưa được tính đến hoặc tính chưa đầy đủ trong mức lương theo công việc hoặc chức danh của thang lương, bảng lương, cụ thể:

– Bù đắp yếu tố điều kiện lao động, bao gồm công việc có yếu tố nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm.

– Bù đắp yếu tố tính chất phức tạp công việc, như công việc đòi hỏi thời gian đào tạo, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, trách nhiệm cao, có ảnh hưởng đến các công việc khác, yêu cầu về thâm niên và kinh nghiệm, kỹ năng làm việc, giao tiếp, sự phối hợp trong quá trình làm việc của người lao động.

– Bù đắp các yếu tố điều kiện sinh hoạt, như công việc thực hiện ở vùng xa xôi, hẻo lánh, có nhiều khó khăn và khí hậu khắc nghiệt, vùng có giá cả sinh hoạt đắt đỏ, khó khăn về nhà ở, công việc người lao động phải thường xuyên thay đổi địa điểm làm việc, nơi ở và các yếu tố khác làm cho điều kiện sinh hoạt của người lao động không thuận lợi khi thực hiện công việc.

– Bù đắp các yếu tố để thu hút lao động, như khuyến khích người lao động đến làm việc ở vùng kinh tế mới, thị trường mới mở; nghề, công việc kém hấp dẫn, cung ứng của thị trường lao động còn hạn chế; khuyến khích người lao động làm việc có năng suất lao động, chất lượng công việc cao hơn hoặc đáp ứng tiến độ công việc được giao.c) Các khoản bổ sung khác là khoản tiền ngoài mức lương, phụ cấp lương và có liên quan đến thực hiện công việc hoặc chức danh trong hợp đồng lao động. Các khoản bổ sung khác không bao gồm: Tiền thưởng theo quy định tại Điều 103 của Bộ luật Lao động; tiền ăn giữa ca; các khoản hỗ trợ khi người lao động có thân nhân bị chết, người lao động có người thân kết hôn, sinh nhật của người lao động, trợ cấp cho người lao động gặp hoàn cảnh khó khăn khi bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp và các khoản hỗ trợ, trợ cấp khác không liên quan đến thực hiện công việc hoặc chức danh trong hợp đồng lao động.”

Như vậy, theo quy định của pháp luật hiện hành, trường hợp của bạn, trong hợp đồng lao động không thỏa thuận phụ cấp, trợ cấp. Nhưng trong thỏa ước lao động tập thể và thang lương, bảng lương mà doanh nghiệp có quy định các khoản phụ cấp lương, trợ cấp có liên quan đến thực hiện công việc hoặc chức danh trong hợp đồng lao động thì khi tính tiền lương làm thêm giờ, doanh nghiệp phải cộng các khoản phụ cấp và trợ cấp. Do đó, phụ cấp lương được tính vào thời gian tăng ca. 

Trên đây là tư vấn của công ty Luật LVN về Phụ cấp lương có được tính vào thời gian tăng ca? Chúng tôi hi vọng rằng quý khách có thể vận dụng các kiến thức kể trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Nếu có vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn quý khách vui lòng gọi điện tới tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của công ty Luật LVN để gặp luật sư tư vấn và chuyên viên pháp lý.

 

Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại

Để được giải đáp thắc mắc về: Phụ cấp lương có được tính vào thời gian tăng ca?
Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900.0191

Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp.
Vui lòng click tại đây

CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG

 Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm
– Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân

Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900.0191

hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Emailcho chúng tôi, Luật LVN luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Nội dung bài viết là những tư vấn, thủ tục được cập nhật liên tục, tuy nhiên luôn chỉ mang tính chất tham khảo, để được hướng dẫn cụ thể nhất, quý khách vui lòng liên hệ Hotline 1900.0191 để được trợ giúp.

Tên thương mại là tên gọi của tổ chức, cá nhân dùng trong hoạt động kinh doanh để phân biệt chủ thể kinh doanh mang tên gọi đó với chủ thể kinh doanh khác trong cùng lĩnh vực và khu vực kinh doanh. Đăng ký tên thương mại của doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân dùng trong hoạt động kinh doanh để phân biệt chủ thể kinh doanh mang tên gọi đó với chủ thể kinh doanh khác trong cùng lĩnh vực và khu vực kinh doanh. Thực tế, các doanh nghiệp thường sử dụng tên doanh nghiệp đồng thời là tên thương mại.
Quyền sở hữu đối với tên thương mại được xác lập dựa trên cơ sở thực tiễn sử dụng hợp pháp tên thương mại đó, chứ không nhất thiết phải thực hiện thủ tục đăng ký. Tuy nhiên, để được bảo hộ thì tên thương mại vẫn cần đáp ứng một số điều kiện nhất định theo quy định pháp luật. Trong phạm vi bài viết, Luật LVN cung cấp một số thông tin cần thiết về đăng ký bảo hộ tên thương mại.

1. Điều kiện chung đối với tên thương mại được bảo hộ

– Tên thương mại được bảo hộ nếu có khả năng phân biệt chủ thể kinh doanh mang tên thương mại đó với chủ thể kinh doanh khác trong cùng lĩnh vực và khu vực kinh doanh.
Tên thương mại được coi là có khả năng phân biệt nếu đáp ứng các điều kiện sau đây:
+ Chứa thành phần tên riêng, trừ trường hợp đã được biết đến rộng rãi do sử dụng;
+ Không trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với tên thương mại mà người khác đã sử dụng trước trong cùng lĩnh vực và khu vực kinh doanh;
+ Không trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với nhãn hiệu của người khác hoặc với chỉ dẫn địa lý đã được bảo hộ trước ngày tên thương mại đó được sử dụng

2. Đối tượng không được bảo hộ với danh nghĩa tên thương mại 

Tên của cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức chính trị xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp hoặc chủ thể khác không liên quan đến hoạt động kinh doanh thì không được bảo hộ với danh nghĩa tên thương mại.

3. Quyền sở hữu công nghiệp đối với tên thương mại được xác lập như thế nào?

Theo quy định pháp luật thì quyền sở hữu công nghiệp đối với tên thương mại được xác lập trên cơ sở thực tiễn sử dụng hợp pháp tên thương mại đó tương ứng với khu vực (lãnh thổ) và lĩnh vực kinh doanh mà không cần thực hiện thủ tục đăng ký. 
Ngoài ra, doanh nghiệp có thể dùng một phần tên thương mại của mình làm dấu hiệu chính để phân biệt hàng hóa, dịch vụ và đăng ký bảo hộ với hình thức nhãn hiệu hàng hóa. (Khách hàng có thể tham khảo bài viết đăng ký bảo hộ nhãn hiệu hàng hóa).

4. Đăng ký bảo hộ tên thương mại tại Luật LVN

Khi có yêu cầu dịch vụ, Luật LVN sẽ hỗ trợ các công việc sau:
– Tư vấn về việc lựa chọn và bảo hộ tên thương mại;
– Đánh giá tính khả thi về bảo hộ tên thương mại
– Tư vấn về vấn đề sử dụng tên thương mại
– Tư vấn các vấn đề khi xảy ra tranh chấp liên quan đến việc sử dụng tên thương mại;
– Đại diện quý khách hàng làm việc với các cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Với đội ngũ luật sư, chuyên viên đầy chuyên nghiệp và giàu kinh nghiệm trong lĩnh vực sở hữu trí tuệ, Luật LVN cung cấp cho khách hàng dịch vụ tư vấn đăng ký bảo hộ tên thương mại uy tín và hiệu quả. Ngoài ra, Luật LVN còn cung cấp các dịch vụ pháp lý liên quan đến  đăng ký bảo hộ quyền tác giả, bảo hộ sáng chế, bảo hộ kiểu dáng công nghiệp, tư vấn chuyển nhượng quyền sở hữu công nghiệp,… khi khách hàng có yêu cầu.
 
 

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Nội dung bài viết là những tư vấn, thủ tục được cập nhật liên tục, tuy nhiên luôn chỉ mang tính chất tham khảo, để được hướng dẫn cụ thể nhất, quý khách vui lòng liên hệ Hotline 1900.0191 để được trợ giúp.

Cùng với nhu cầu giao lưu văn hoá, chính trị, xã hội giữa các vùng miền, việc vận tải bằng ô tô ngày càng phát triển. Nắm được nhu cầu đi lại của khách hàng, rất nhiều cá nhân, tổ chức đã quyết định đầu tư vốn vào việc kinh doanh vận tải bằng xe ô tô. Tuy nhiên, để việc đầu tư kinh doanh được đi vào hoạt động trên thực tế, cá nhân, tổ chức đó phải được cấp giấy phép kinh doanh vận tải bằng xe ô tô. Trong khuôn khổ bài viết này, Luật LVN sẽ cung cấp thông tin về dịch vụ của công ty chúng tôi về xin cấp giấy phép kinh doanh vận tải bằng xe ô tô, hỗ trợ quý khách nhanh chóng bước chân vào thị trường kinh tế đầy tiềm năng này.

1.Điều kiện để kinh doanh vận tải bằng xe ô tô?

Để được thực hiện hoạt động kinh doanh vận tải bằng xe ô tô, quý khách phải đáp ứng những điều kiện sau:
– Đăng ký kinh doanh vận tải bằng xe ô tô theo quy định của pháp luật.
– Phương tiện phải bảo đảm số lượng, chất lượng phù hợp với hình thức kinh doanh:
•Phải có đủ số lượng phương tiện theo phương án kinh doanh đã được duyệt; phương tiện phải thuộc quyền sở hữu của đơn vị kinh doanh vận tải hoặc quyền sử dụng hợp pháp theo hợp đồng của đơn vị kinh doanh vận tải với tổ chức cho thuê tài chính hoặc tổ chức, cá nhân có chức năng cho thuê tài sản theo quy định của pháp luật.
Trường hợp xe đăng ký thuộc sở hữu của thành viên hợp tác xã phải có hợp đồng dịch vụ giữa thành viên với hợp tác xã quy định hợp tác xã có quyền, trách nhiệm và nghĩa vụ quản lý, sử dụng, điều hành xe ô tô thuộc sở hữu của thành viên;
•Xe ô tô phải bảo đảm an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường;
•Xe phải được gắn thiết bị giám sát hành trình;
– Lái xe và nhân viên phục vụ trên xe:
•Lái xe không phải là người đang trong thời gian bị cấm hành nghề; 
•Lái xe và nhân viên phục vụ trên xe phải có hợp đồng lao động bằng văn bản với đơn vị kinh doanh vận tải (trừ các trường hợp đồng thời là chủ hộ kinh doanh hoặc là bố, mẹ, vợ, chồng hoặc con của chủ hộ kinh doanh);
•Nhân viên phục vụ trên xe phải được tập huấn về nghiệp vụ và các quy định của pháp luật đối với hoạt động vận tải. Nhân viên phục vụ trên xe vận tải khách du lịch còn phải được tập huấn về nghiệp vụ du lịch.
– Người điều hành vận tải phải có trình độ chuyên môn về vận tải từ trung cấp trở lên hoặc có trình độ từ cao đẳng trở lên đối với các chuyên ngành kinh tế, kỹ thuật khác và có thời gian công tác liên tục tại đơn vị vận tải từ 03 năm trở lên.
– Nơi đỗ xe: phù hợp với phương án kinh doanh và đảm bảo các yêu cầu về an toàn giao thông, phòng chống cháy, nổ và vệ sinh môi trường.
– Về tổ chức, quản lý:
•Đơn vị kinh doanh vận tải có phương tiện thuộc diện bắt buộc phải gắn thiết bị giám sát hành trình của xe phải trang bị máy tính, đường truyền kết nối mạng và phải theo dõi, xử lý thông tin tiếp nhận từ thiết bị giám sát hành trình của xe;
•Bố trí đủ số lượng lái xe theo phương án kinh doanh, chịu trách nhiệm tổ chức khám sức khỏe cho lái xe và sử dụng lái xe đủ sức khỏe theo quy định; đối với xe ô tô kinh doanh vận tải hành khách có trọng tải thiết kế từ 30 chỗ ngồi trở lên (bao gồm cả chỗ ngồi, chỗ đứng và giường nằm) phải có nhân viên phục vụ trên xe (trừ xe hợp đồng đưa đón cán bộ, công nhân viên, học sinh, sinh viên đi làm, đi học và xe buýt có thiết bị thay thế nhân viên phục vụ);
•Vận tải hành khách theo tuyến cố định, vận tải hành khách bằng xe buýt, vận tải hành khách bằng xe taxi, vận tải hàng hóa bằng công – ten – nơ phải có bộ phận quản lý, theo dõi các điều kiện về an toàn giao thông;
•Vận tải hành khách bằng xe ô tô theo tuyến cố định, xe buýt, xe taxi phải đăng ký và thực hiện tiêu chuẩn chất lượng dịch vụ vận tải hành khách.
Ngoài ra, với mỗi loại hình vận tải, đơn vị kinh doanh phải thoả mãn thêm một số điều kiện riêng khác.

2.Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép kinh doanh vận tải bằng ô tô

Một bộ hồ sơ chỉ được coi là đầy đủ và được thông qua khi có đầy đủ những loại giấy tờ sau:
– Đơn đề nghị cấp Giấy phép kinh doanh vận tải bằng xe ô tô theo mẫu tại phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư 63/2014/TT-BGTVT;
– Bản sao có chứng thực (hoặc bản sao kèm bản chính để đối chiếu) Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh;
– Bản sao có chứng thực (hoặc bản sao kèm bản chính để đối chiếu) văn bằng, chứng chỉ của người trực tiếp điều hành vận tải;
– Phương án kinh doanh vận tải bằng xe ô tô;
– Quyết định thành lập và quy định chức năng, nhiệm vụ của bộ phận quản lý, theo dõi các điều kiện về an toàn giao thông (đối với doanh nghiệp, hợp tác xã kinh doanh vận tải hành khách theo tuyến cố định, vận tải hành khách bằng xe buýt, vận tải hành khách bằng xe taxi, vận tải hàng hóa bằng công – ten – nơ);
– Bản đăng ký chất lượng dịch vụ vận tải (đối với doanh nghiệp, hợp tác xã kinh doanh vận tải hành khách theo tuyến cố định, vận tải hành khách bằng xe buýt, vận tải hành khách bằng xe taxi).

3. Luật LVN thực hiện việc xin cấp giấy phép kinh doanh vận tải bằng ô tô như thế nào?

Bước 1: Tiếp nhận thông tin từ khách hàng, tư vấn sơ bộ các vấn đề pháp lý, kiểm tra tính hợp pháp các yêu cầu của khách hàng về cấp phép kinh doanh vận tải bằng ô tô.
Luật LVN cần quý khách cung cấp duy nhất Bản sao có chứng thực Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và Bản sao có chứng thực văn bằng, chứng chỉ của người trực tiếp điều hành vận tải.
Ngoài ra, Luật LVN cũng yêu cầu quý khách cung cấp một số thông tin sau cho việc công ty chúng tôi lấy làm căn cứ để soạn thảo những giấy tờ liên quan cho hồ sơ xin cấp phép kinh doanh vận tải bằng ô tô: loại hình vận tải muốn cấp phép; phạm vi hoạt động, số lượng, chất lượng hoạt động; chế độ bảo dưỡng, nơi đỗ xe, giá cước…
Bước 2: Tiến hành soạn thảo hợp đồng cũng như hồ sơ, giấy tờ liên quan chuyển tới cho khách hàng ký kết.
Bước 3: Thay khách hàng nộp hồ sơ qua đường bưu chính hoặc nộp trực tiếp tại bộ phận tiếp nhận hồ sơ của Sở Giao thông vận tải tỉnh thành phố nơi doanh nghiệp, hộ kinh doanh, hợp tác xã đặt trụ sở chính. Đồng thời, theo dõi tiến độ xét duyệt hồ sơ để tiến hành những sửa đổi, bổ sung khi cần thiết.
Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đúng theo quy định, cơ quan cấp Giấy phép kinh doanh thẩm định hồ sơ, cấp Giấy phép kinh doanh đồng thời phê duyệt Phương án kinh doanh kèm theo. Trường hợp không cấp Giấy phép kinh doanh thì cơ quan cấp Giấy phép phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do;
Bước 4: Trả kết quả tới tay khách hàng
Chỉ sau 05 ngày làm việc, quý khách đã có thể nắm giữ cho mình Giấy phép kinh doanh vận tải bằng ô tô cũng như quyết định phê duyệt phương án kinh doanh, chính thức đưa doanh nghiệp, hộ kinh doanh, hợp tác xã của mình đi vào hoạt động thương mại- dịch vụ sinh lời trên thực tế. 

4. Quý khách nhận được những gì từ việc sử dụng dịch vụ xin cấp giấy phép kinh doanh vận tải bằng ô tô của Luật LVN?

– Được làm việc với đội ngũ luật sư, chuyên viên chuyên nghiệp, giàu kinh nghiệm, đảm bảo việc thực hiện dịch vụ hiệu quả, linh hoạt, uy tín.
– Nhận được kết quả một cách nhanh chóng nhất, đảm bảo thời gian hoạt động kinh doanh sớm nhất.
– Tiết kiệm thời gian, công sức, không cần đi lại cũng như bỏ thời gian ra làm hồ sơ xin cấp phép, tất cả đã do chuyên viên của chúng tôi đại diện quý khách soạn thảo và giao nộp.
– Được tư vấn hoàn toàn miễn phí về việc cấp phép và những vấn đề liên quan từ khi hình thành nhu cầu cho tới sau khi nhận được giấy phép kinh doanh.
– Được cung cấp hệ thống văn bản pháp luật hoàn toàn miễn phí, 24/7.
 

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Cám ơn các bạn đã truy cập website của chúng tôi, để được tư vấn trực tiếp xin vui lòng liên hệ Hotline: 1900.0191. Sau đây sẽ là nội dung bài viết:

Tóm tắt câu hỏi:

Xin chào luật sư, tôi mới tham gia bảo hiểm xã hội được 03 tháng, khoảng 08 tháng nữa tôi sẽ sinh con, nếu tôi đóng bảo hiểm liên tục từ giờ đến lúc sinh sẽ được hưởng chế độ bảo hiểm xã hội. Tuy nhiên, tôi có thắc mắc này mong nhận được sự tư vấn từ luật sư. Trường hợp tôi xin nghỉ việc hưởng chế độ thai sản và cũng đồng thời nghỉ việc luôn thì có được hưởng chế độ bảo hiểm xã hội hay không? Ngoài ra, thời gian tôi nghỉ thai sản trong trường hợp đã nghỉ việc ở công ty như vậy có được tính là thời gian đã đóng bảo hiểm xã hội hay không? 

Người gửi: Nguyễn Lan Phương ( Đà Nẵng )

( Ảnh minh họa:Internet)
Tư vấn luật: 1900.0191

Luật sư tư vấn:

Xin chào bạn! Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình tới Luật LVN. Về câu hỏi của bạn công ty Luật LVN xin tư vấn và hướng dẫn bạn như sau:

1/ Có được hưởng chế độ thai sản khi chấm dứt hợp đồng lao động hay không?

Điều kiện để được hưởng chế độ thai sản theo quy định tại điều 31, Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 như sau:

+ Lao động nữ mang thai

+ Phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con.

Theo đó, khi bạn chấm dứt hợp đồng lao động và đáp ứng đủ điều kiện nêu trên, bạn sẽ vẫn được hưởng chế độ bảo hiểm xã hội mà không phụ thuộc vào việc bạn có tiếp tục làm việc hay không.

2/ Thời gian nghỉ hưởng thai sản khi đã nghỉ việc có tính vào thời gian đóng BHXH?

Về vấn đề thời gian nghỉ hưởng thai sản khi đã nghỉ việc có tính vào thời gian đã đóng bảo hiểm xã hội hay không? Điều 31, Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 đã quy định về vấn đề này như sau:

“Người lao động có đủ điều kiện được hưởng chế độ thai sản mà chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc thôi việc trước thời điểm sinh con hoặc nhận con nuôi dưới 06 tháng tuổi thì vẫn được hưởng chế độ thai sản theo quy định tại các Điều 34, 36, 38 và khoản 1 Điều 39 của Luật này.”

Theo quy định này, những người lao động đủ điều kiện hưởng thai sản nhưng chấm dứt hợp đồng lao động sẽ không được hưởng chế độ tại khoản 2, điều 39, luật bảo hiểm xã hội năm 2014: ” Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng được tính là thời gian đóng bảo hiểm xã hội, người lao động và người sử dụng lao động không phải đóng bảo hiểm xã hội”. Do đó, trường hợp của bạn sẽ vẫn được hưởng chế độ thai sản ở mức tối đa nhưng thời gian hưởng chế độ thai sản không được tính là thời gian đã đóng bảo hiểm xã hội.

Trên đây là tư vấn của công ty Luật LVN về thời gian nghỉ hưởng thai sản khi đã nghỉ việc có tính vào thời gian đóng BHXH? Chúng tôi hi vọng rằng quý khách có thể vận dụng các kiến thức kể trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Nếu có vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn quý khách vui lòng gọi điện tới tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của công ty Luật LVN để gặp luật sư tư vấn và chuyên viên pháp lý.

 

Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại

Để được giải đáp thắc mắc về: Thời gian nghỉ hưởng thai sản khi đã nghỉ việc có tính vào thời gian đóng BHXH?
Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900.0191

Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp.
Vui lòng click tại đây

CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG

 Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm
– Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân

Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900.0191

hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Emailcho chúng tôi, Luật LVN luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Nội dung bài viết là những tư vấn, thủ tục được cập nhật liên tục, tuy nhiên luôn chỉ mang tính chất tham khảo, để được hướng dẫn cụ thể nhất, quý khách vui lòng liên hệ Hotline 1900.0191 để được trợ giúp.

Hà Nội – thành phố lớn nhất Việt Nam, nơi tập trung dân số lớn thứ hai cả nước, tại đây thị trường bất động sản cũng diễn ra hết sức nhộn nhịp. Khi thực hiện hoạt động chuyển nhượng, tặng cho, thừa kế quyền sử dụng đất, nhà ở thì cá nhân, tổ chức phải thực hiện thủ tục sang tên sổ đỏ tại cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền. Tuy nhiên, không phải ai khi tham gia quá trình chuyển nhượng quyền sử dụng đất cũng có đủ hiểu biết pháp luật về hoạt động này. Nhằm đáp ứng nhu cầu khách hàng, Luật LVN cung cấp dịch vụ tư vấn sang tên sổ đỏ tại Hà Nội.
 

1. Các trường hợp sang tên sổ đỏ 

– Chuyển nhượng Quyền sử dụng Đất.
– Chuyển nhượng Quyền Sở hữu Nhà.
– Tặng cho Quyền sở hữu Nhà, Quyền sử dụng Đất.
–  Khai nhận di sản thừa kế Quyền sở hữu Nhà, Quyền sử dụng Đất.
– Phân chia tài sản thừa kế là Quyền sử dụng Đất và Quyền sở hữu Nhà.

2. Trình tự, thủ tục tiến hành đăng ký sang tên sổ đổ

Bước 1: Công chứng
Các bên đến cơ quan công chứng lập hợp đồng chuyển nhượng, thừa kế, cho tặng. Giấy tờ cần chuẩn bị bao gồm:
•Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;
•Chứng minh nhân dân/hộ khẩu của các bên
•Hợp đồng chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho nhà, đất
Bước 2: Kê khai nghĩa vụ tài chính tại văn phòng đăng ký đất đai hoặc chi nhánh văn phòng đăng ký đất đai nơi có nhà, đất
 Hồ sơ kê khai gồm các giấy tờ sau:
•02 tờ khai lệ phí trước bạ do bên mua ký;
•02 tờ khai thuế thu nhập cá nhân do bên bán ký (riêng trường hợp tặng cho cần chuẩn bị 04 bản);
•Bản chính hợp đồng chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho nhà, đất đã được công chứng;
•01 bản sao có chứng thực Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (sổ đỏ), quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất;
•01 bản sao có chứng thực CMND + Sổ hộ khẩu của cả bên mua và bên bán;
•Trường hợp tặng cho, thừa kế phải cung cấp thêm giấy tờ chứng minh quan hệ nhân thân của người cho và người nhận để được miễn thuế thu nhập cá nhân.
Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày có thông báo nộp thuế thì người nộp thuế nộp tiền vào ngân sách nhà nước và nộp lệ phí trước bạ. Các loại thuế phải nộp:
+ Thuế thu nhập cá nhân
+ Lệ phí trước bạ
Bước 3: Kê khai hồ sơ sang tên tại văn phòng đăng ký đất đai hoặc chi nhánh văn phòng đăng ký đất đai nơi có nhà, đất
Thành phần hồ sơ gồm:
•Đơn đề nghị đăng ký biến động (do bên bán ký); Trong trường hợp có thoả thuận trong hợp đồng về việc bên mua thực hiện thủ tục hành chính thì bên mua có thể ký thay.
•Hợp đồng chuyển nhượng; hợp đồng tặng cho; hoặc văn bản thỏa thuận phân chia di sản; văn bản khai nhận di sản;
•Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (sổ đỏ), quyền sở hữu nhà và tài sản gắn liền với đất (bản gốc)
•Biên lai nộp tiền vào ngân sách nhà nước (bản gốc)
•Bản sao CMND + Sổ hộ khẩu của bên nhận chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho
Sau khi tiếp nhận hồ sơ, văn phòng đăng ký đất đai hoặc chi nhánh văn phòng đăng ký đất đai nơi có nhà, đất luân chuyển hồ sơ sang cơ quan thuế để ra thông báo thuế, sau đó thực hiện thủ tục sang tên.
Thời gian thực hiện thủ tục sang tên: 10 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ.  

Bước 4: Nộp đủ lệ phí theo quy định và nhận sổ đỏ

Lệ phí sang tên sổ đỏ gồm: lệ phí địa chính, lệ phí thẩm định, lệ phí cấp sổ đỏ tùy theo từng trường hợp cụ thể.

3. Công việc Luật LVN thực hiện khi có yêu cầu dịch vụ

Khi khách hàng có yêu cầu sang tên sô đỏ, Luật LVN sẽ thực hiện các công việc dưới đây:
– Gặp gỡ khách hàng, tư vấn và soạn thảo hồ sơ thủ tục giấy tờ.
– Xem xét, đánh giá hồ sơ của khách hàng.
– Thay mặt quý khách hàng làm việc với cơ quan nhà nước.
– Thông báo cho quý khách hàng theo dõi tiến triển công việc.
– Giao lại sổ đỏ cho quý khách hàng sau khi nhận được.

4. Kết quả đạt được khi sử dụng dịch vụ sang tên sổ đỏ của Luật LVN

– Được tư vấn hỗ trợ bởi đội ngũ luật sư, chuyên viên nhiệt tình và chuyên nghiệp về các vấn đề liên quan đến thủ tục chuyển sổ đỏ hoặc các vấn đề liên quan đến luật pháp
– Cung cấp dịch vụ sang tên sổ đỏ uy tín – chất lượng và nhanh chóng
– Báo giá về chi phí và thời gian nhanh nhất
– Tiết kiệm thời gian và chi phí đi lại cho khách hàng
Luật LVN hỗ trợ làm dịch vụ sang tên sổ đỏ tại các quận huyện sau:
     – Sang tên sổ đỏ tại quận Cầu Giấy
     – Sang tên sổ đỏ tại quận Ba Đình
     – Sang tên sổ đỏ tại quận Hoàng Mai
     – Sang tên sổ đỏ tại quận Tây Hồ
     – Sang tên sổ đỏ tại quận Nam Từ Liêm
     – Sang tên sổ đỏ tại quận Bắc Từ Liêm
     – Sang tên sổ đỏ tại quận Long Biên
     – Sang tên sổ đỏ tại quận Đống Đa
     – Sang tên sổ đỏ tại huyện Gia Lâm
     – Sang tên sổ đỏ tại quận Thanh Xuân
     – Sang tên sổ đỏ quận Hà Đông
     – Sang tên sổ đỏ quận Hai Bà Trưng
     – Sang tên sổ đỏ quận Hoàn Kiếm
     – Sang tên sổ đỏ các huyện ngoại thành khác

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Cám ơn các bạn đã truy cập website của chúng tôi, để được tư vấn trực tiếp xin vui lòng liên hệ Hotline: 1900.0191. Sau đây sẽ là nội dung bài viết:

Tóm tắt câu hỏi:

Bị tai nạn khi đến cơ quan thì được nhận những khoản trợ cấp nào?

Chào luật sư, ngày 27/5/2016 trên đường đi đến công ty làm việc, chồng tôi có bị xe máy đi ngược chiều đâm vào làm gãy 1 chân. Xin hỏi luật sư chồng tôi sẽ nhận được những khoản tiền nào? Tôi xin cảm ơn Luật sư.

Người gửi: Vũ Thị Thảo (Thái Bình)

( Ảnh minh họa:Internet)
Tư vấn luật: 1900.0191

 

Luật sư tư vấn:

Xin chào bạn! cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình tới luật LVN. Về câu hỏi của bạn, công ty luật LVN xin tư vấn và hướng dẫn cho bạn như sau:

– Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014;

– Luật Lao động năm 2012. 

2/ Bị tai nạn khi đến cơ quan thì được nhận những khoản trợ cấp nào?

Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 42 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014, người lao động bị tai nạn thuộc 1 trong các trường hợp sau đây thì được hưởng chế độ tai nạn lao động: Tại nơi làm việc và trong giờ làm việc; Ngoài nơi làm việc hoặc ngoài giờ làm việc khi thực hiện công việc theo yêu cầu của người sử dụng lao động; Trên tuyến đường đi và về từ nơi ở đến nơi làm việc trong khoảng thời gian và tuyến đường hợp lý.

Như vậy, trường hợp của chồng bạn được coi là tai nạn lao động. Theo đó, Bộ luật lao động 2012 quy định:

“Điều 144. Trách nhiệm của người sử dụng lao động đối với người bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp

1. Thanh toán phần chi phí đồng chi trả và những chi phí không nằm trong danh mục do bảo hiểm y tế chi trả đối với người lao động tham gia bảo hiểm y tế và thanh toán toàn bộ chi phí y tế từ khi sơ cứu, cấp cứu đến khi điều trị ôn định đối với người lao động không tham gia bảo hiểm y tế.

2. Trả đủ tiền lương theo hợp đồng lao động cho người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp phải nghỉ việc trong thời gian điều trị.

3. Bồi thường cho người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp theo quy định tại Điều 145 của Bộ luật này”.

Theo đó Điều 145 quy định về Quyền của người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp như sau:

1. Người lao động tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc được hưởng chế độ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội.

2. Người lao động thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc mà người sử dụng lao động chưa đóng bảo hiểm xã hội cho cơ quan bảo hiểm xã hội, thì được người sử dụng lao động trả khoản tiền tương ứng với chế độ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội.

Việc chi trả có thể thực hiện một lần hoặc hằng tháng theo thỏa thuận của các bên.

3. Người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp mà không do lỗi của người lao động và bị suy giảm khả năng lao động từ 5% trở lên thì được người sử dụng lao động bồi thường với mức như sau:

a) Ít nhất bằng 1,5 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động nếu bị suy giảm từ 5,0% đến 10% khả năng lao động; sau đó cứ tăng 1,0% được cộng thêm 0,4 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động nếu bị suy giảm khả năng lao động từ 11% đến 80%;

b) Ít nhất 30 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động cho người lao động bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên hoặc cho thân nhân người lao động bị chết do tai nạn lao động.

4. Trường hợp do lỗi của người lao động thì người lao động cũng được trợ cấp một khoản tiền ít nhất bằng 40% mức quy định tại khoản 3 Điều này”. 

Như vậy, tùy vào mức độ thương tật mà chồng bạn sẽ được hưởng mức trợ cấp phù hợp. 

Trên đây là tư vấn của công ty luật LVN về Bị tai nạn khi đến cơ quan thì được nhận những khoản trợ cấp nào? Chúng tôi hi vọng rằng quý khách có thể vận dụng các kiến thức kể trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Nếu có vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn quý khách vui lòng gọi điện tới tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của công ty Luật LVN để gặp luật sư tư vấn và chuyên viên pháp lý.

 

 

Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại (Công ty Luật TNHH LVN)

Để được giải đáp thắc mắc về: Bị tai nạn khi đến cơ quan thì được nhận những khoản trợ cấp nào?
Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900.0191

Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp.
Vui lòng click tại đây

CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG

 Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm
– Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân

Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900.0191

hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Emailcho chúng tôi, Luật LVN luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Cám ơn các bạn đã truy cập website của chúng tôi, để được tư vấn trực tiếp xin vui lòng liên hệ Hotline: 1900.0191. Sau đây sẽ là nội dung bài viết:

Tóm tắt câu hỏi:

Xin chào luật sư! Tôi có một vấn đề thắc mắc như sau: Tôi đã bôn ba ở nhiều nước khác nhau trên thế giới nên tôi có học hỏi, sau quá trình tìm hiểu, nghiên cứu, thử nghiệm rất nhiều lần, cuối cùng tôi đã tìm ra được công thức nấu bia rất ngon, trước đây chưa từng có ai sáng tạo ra được công thức này. Tôi có viết một cuốn sách trình bày công thức nấu bia này và xuất bản 500 cuốn. Vài tháng sau tôi có phát hiện ra một doanh nghiệp đã đọc sách của tôi và áp dụng công thức nấu bia mà tôi viết trong cuốn sách để sản xuất bia, họ đã áp dụng thành công, thu được lợi nhuận rất lớn từ việc sản xuất loại bia này. Vậy luật sư cho tôi hỏi doanh nghiệp đó có phải trả tiền cho tôi không?

Người gửi: Hồ Hoài An (Nam Định)

( Ảnh minh họa:Internet)
Tư vấn luật: 1900.0191

Luật sư tư vấn:

Xin chào anh! Cảm ơn anh đã gửi câu hỏi của mình tới Luật LVN. Về câu hỏi của anh công ty Luật LVN xin tư vấn và hướng dẫn anh như sau:

1. Căn cứ pháp luật

Luật sở hữu trí tuệ sửa đổi, bổ sung năm 2009.

2. Quy định của pháp luật về việc bảo hộ quyền tác giả

Điểm a khoản 1 điều 14 luật sở hữu trí tuệ quy định:

“1. Tác phẩm văn học, nghệ thuật và khoa học được bảo hộ bao gồm:

a) Tác phẩm văn học, khoa học, sách giáo khoa, giáo trình và tác phẩm khác được thể hiện dưới dạng chữ viết hoặc ký tự khác”

Căn cứ vào thông tin mà anh cung cấp cho chúng tôi thì anh đã viết một cuốn sách miêu tả, trình bày công thức nấu bia ngon, như vậy anh đã sáng tạo ra được một tác phẩm, loại hình tác phẩm này sẽ được pháp luật bảo vệ.

Theo đó anh sẽ có quyền nhân thân và quyền tài sản đối với tác phẩm – cuốn sách của mình. Không ai được xâm phạm các quyền này, việc sử dụng tác phẩm phải xin phép và trả tiền nhuận bút, thù lao cho tác giả tác phẩm, trừ trường hợp thuộc điều 25, điều 26 Luật sở hữu trí tuệ.

Tuy nhiên, đối với một tác phẩm, luật sở hữu trí tuệ chỉ bảo hộ hình thức của tác phẩm chứ không bảo hộ nội dung của tác phẩm. Anh đã viết sách trình bày công thức nấu bia và đã xuất bản truyền tải đến công chúng cuốn sách của anh. Như vậy, trong ý chí của mình, anh muốn mọi người đọc và biết đến công thức nấu bia anh đã nghiên cứu được. Nội dung trong cuốn sách trở thành tri thức, sự hiểu biết của nhân loại, vậy nên việc độc giả đọc cuốn sách của anh và áp dụng công thức đó vào cuộc sống, thực tiễn sản xuất một cách thành công hay thất bại là chuyện của mỗi người, không hề xâm phạm đến quyền tác giả. Do đó họ không phải trả tiền trong trường hợp này.

Chỉ phải trả tiền cho anh trong trường hợp nếu các tổ chức phát sóng sử dụng tác phẩm của anh để phát sóng có tài trợ hay không có tài trợ, quảng cáo hoặc thu tiền hay không thu tiền dưới bất kì hình thức nào (Điều 26 Luật sở hữu trí tuệ), bị phạt hành chính và phải bồi thường cho tác giả nếu tồn tại hành vi xâm phạm quyền tác giả được quy định tại điều 28 Luật sở hữu trí tuệ như: hành vi mạo danh tác giả, sửa chữa, cắt xén xuyên tạc cuốn sách của anh, sao chép cuốn sách mà không hề được sự cho phép của anh..vv

Nếu như anh muốn bảo hộ công thức nấu bia của mình, muốn áp dụng công thức này trong sản xuất kinh doanh, không muốn ai biết được công thức sản xuất ra bia để thu lợi nhuận thì ngay từ đầu anh không nên viết sách truyền bá công thức nấu bia ngon đến cho công chúng. Mà nên để công thức nấu bia này được bảo hộ như một bí mật kinh doanh (nếu đảm bảo được đủ điều kiện tại Điều 84 Luật sở hữu trí tuệ).

Trên đây là tư vấn của công ty Luật LVN về quy định của pháp luật về bảo hộ quyền tác giả. Chúng tôi hi vọng rằng quý khách có thể vận dụng các kiến thức kể trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Nếu có vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn quý khách vui lòng gọi điện tới tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của công ty Luật LVN để gặp luật sư tư vấn và chuyên viên pháp lý.

Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại

Để được giải đáp thắc mắc về: Quy định của pháp luật về việc bảo hộ quyền tác giả
Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900.0191

Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp.
Vui lòng click tại đây

CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG

 Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm
– Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân

Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900.0191

hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Emailcho chúng tôi, Luật LVN luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Nội dung bài viết là những tư vấn, thủ tục được cập nhật liên tục, tuy nhiên luôn chỉ mang tính chất tham khảo, để được hướng dẫn cụ thể nhất, quý khách vui lòng liên hệ Hotline 1900.0191 để được trợ giúp.

Quyền sở hữu trí tuệ là một trong những quyền tài sản có giá trị nhất trong khối tài sản của Doanh nghiệp. Tuy nhiên, trong giai đoạn phát triển kinh tế hiện nay, việc xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ càng trở nên phổ biến. Do đó, để bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ của mình, chủ sở hữu cần thực hiện các biện pháp kỹ thuật và pháp lý để chống lại các đối tượng có hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ. Nhằm đáp ứng nhu cầu khách hàng, Luật LVN cung cấp dịch vụ xử lý vi phạm quyền sở hữu trí tuệ.

1. Các hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ

Theo Luật sở hữu trí tuệ đối tượng của sở hữu trí tuệ gồm 3 nhóm chính (i) Sở hữu công nghiệp (ii) bản quyền tác giả (iii) quyền liên quan đến giống cây trồng vật nuôi. Do đó, bất kỳ hành vi xâm phạm nào đối với 03 đối tượng nêu trên đều được coi là hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ đã được pháp luật bảo vệ. Cụ thể, hành vi vi phạm quyền sở hữu trí tuệ bao gồm:
-Hành vi xâm phạm quyền tác giả
-Hành vi xâm phạm quyền liên quan
-Hành vi xâm phạm quyền đối với sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí
-Hành vi xâm phạm đối với bí mật kinh doanh
-Hành vi xâm phạm đối với nhãn hiệu, tên thương mại và chỉ dẫn địa lý

2. Các biện pháp xử lý vi phạm quyền sở hữu trí tuệ

Các biện pháp xử lý hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ bao gồm các biện pháp sau: Biện pháp xử lý hành chính, Biện pháp xử lý dân sự, Biện pháp xử lý hình sự.
– Biện pháp xử lý hành chính:
Khi bên vi phạm có lỗi cố ý hoặc vô ý nhưng chưa đến mức được coi là nguy hiểm, chưa đến mức được xác định là tội phạm và các hành vi này được quy định trong các văn bản xử lý hành chính về quyền sở hữu trí tuệ có liên quan như: Luật xử lý vi phạm hành chính, Nghị định 99/2013/NĐ-CP Quy định về xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp…
Khi phát hiện có hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ, các tổ chức, cá nhân, chủ thể quyền đề nghị các cơ quan Thanh tra chuyên ngành hoặc các cơ quan như: Quản lý thị trường, Uỷ ban nhân dân cấp huyện trở lên để được xử lý.
-Biện pháp xử lý dân sự:
Áp dụng trong trường hợp đền bù thiệt hại ngoài hợp đồng. Bên bị xâm phạm phải xác định được thiệt hại thực tế, yếu tố lỗi, mối quan hệ nhân quả giữa hành vi của bên vi phạm và thiệt hại mà bên bị xâm phạm phải chịu. Biện pháp xử lý dân sự có thể song song với biện pháp xử lý hành chính và biện pháp xử lý hình sự.
Khi xảy ra tranh chấp quyền sở hữu trí tuệ, chủ thể quyền sở hữu trí tuệ có quyền khởi kiện vụ án dân sự để yêu cầu Toà án nhân dân cấp tỉnh, thành phố giải quyết.
-Biện pháp xử lý hình sự:
Áp dụng trong trường hợp bên vi phạm có lỗi, được coi là nguy hiểm cho xã hội, các hành vi và mức độ xâm phạm được quy định cụ thể trong Luật Hình sự năm 1999 được sử đổi bổ sung năm 2009.
Khi phát hiện có dấu hiệu tội phạm xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ, chủ thể quyền có thể nộp đơn yêu cầu các cơ quan tiến hành tố tụng xử lý.

3. Công việc Luật LVN thực hiện khi có yêu cầu dịch vụ

Với đội ngũ luật sư nhiều năm kinh nghiệm trong lĩnh vực sở hữu trí tuệ, Luật LVN sẽ hỗ trợ khách hàng trong việc xác định hành vi vi phạm quyền sở hữu trí tuệ và đưa ra cách thức, kế hoạch và lộ trình xử lý một cách có hiệu quả nhất. Khi khách hàng có yêu cầu, Luật LVN sẽ thực hiện các công việc sau:
– Chuẩn bị hồ sơ pháp lý, các tài liệu cần thiết liên quan đến vụ việc ;
– Yêu cầu cơ quan Nhà nước có thẩm quyền xác định và kết luận về các hành vi vi phạm quyền sở hữu trí tuệ;
– Tư vấn các biện pháp bảo vệ quyền, các biện pháp xử lý theo quy định của pháp luật về sở hữu trí tuệ
– Yêu cầu bên vi phạm cam kết và chấm dứt hành vi vi phạm;
– Đại diện tham gia tố tụng bảo vệ quyền và lợi ích của Quý khách tại Tòa án có thẩm quyền.
Sử dụng dịch vụ của Luật LVN, khách hàng sẽ được hỗ trợ nhiệt tình với chất lượng dịch vụ uy tín – hiệu quả, chi phí hợp lý. Ngoài ra, Luật LVN còn cung cấp các dịch vụ pháp lý liên quan đến  đăng ký bảo hộ quyền tác giả, bảo hộ sáng chế, bảo hộ kiểu dáng công nghiệp, tư vấn chuyển nhượng quyền sở hữu công nghiệp,… khi khách hàng có yêu cầu.
 

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Cám ơn các bạn đã truy cập website của chúng tôi, để được tư vấn trực tiếp xin vui lòng liên hệ Hotline: 1900.0191. Sau đây sẽ là nội dung bài viết:

Tóm tắt câu hỏi:

Trách nhiệm hình sự đối với hành vi chơi cá độ.

Chào Luật sư, cho tôi hỏi: từ trước đến giờ tôi không chơi số đề cờ bạc gì, nhưng mùa bóng vừa qua, tôi có chơi cá độ bóng đá 5 lần, lần 1 dùng 500.000 đồng để cá cược, tôi thắng cược và được 20.000.000 đồng. Ham quá nên tôi lại tiếp tục cá độ thêm 4 lần, 1 lần 1.000.000 đồng và 3 lần mỗi lần 100.000 đồng. Xin hỏi tôi có phạm tội đánh bạc không? mức xử phạt như thế nào? Xin cảm ơn!

Người gửi: Lê Văn Giáp ( Lâm Đồng)

Tư vấn luật: 1900.0191

 

Xin chào bạn! Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình tới Luật LVN. Về câu hỏi của bạn, công ty Luật LVN xin tư vấn và hướng dẫn bạn như sau:

1/ Căn cứ pháp lý:

– Bộ luật Hình sự năm1999, sửa đổi bổ sung năm 2009.

– Nghị quyết số 01/2010/NQ – HĐTP Hướng dẫn áp dụng một số quy định tại Điều 248 và Điều 249 của Bộ luật Hình sự về Tội đánh bạc.

–  Nghị định số 167/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực  an ninh, trật tự, an toàn xã hội; phòng, chống tệ nạn xã hội; phòng cháy và chữa cháy; phòng, chng bạo lực gia đình.

2/ Trách nhiệm hình sự đối với hành vi chơi cá độ:

Cá độ bóng đá là một trong hình thức đánh bạc. Những người tham gia hành vi cá độ có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo điều 248 Bộ luật Hình sự – Tội đánh bạc như sau:

Điều 248 Bộ luật Hình sự năm 1999, sửa đổi bổ sung năm 2009 quy định về tội Đánh bạc như sau: 

“1. Người nào đánh bạc trái phép dưới bất kỳ hình thức nào được thua bằng tiền hay hiện vật có giá trị từ hai triệu đồng đến dưới năm mươi triệu đồng hoặc dưới hai triệu đồng nhưng đã bị kết án về tội này hoặc tội quy định tại Điều 249 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ năm triệu đồng đến năm mươi triệu đồng, cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến ba năm.

 2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm:

a) Có tính chất chuyên nghiệp;
 b) Tiền hoặc hiện vật dùng đánh bạc có giá trị từ năm mươi triệu đồng trở lên;
 c) Tái phạm nguy hiểm.
 3. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ ba triệu đồng đến ba mươi triệu đồng.”

Bên cạnh đó, Nghị quyết số 01/2010/NQ – HĐTP Hướng dẫn áp dụng một số quy định tại Điều 248 và Điều 249 của Bộ luật Hình sự về Tội đánh bạc có quy định tại Điểm b Khoản 4 Điều 1 như sau:

“…Trường hợp đánh bạc dưới hình thức chơi số đề, cá độ bóng đá, cá độ đua ngựa… thì một lần chơi số đề, một lần cá độ bóng đá, một lần cá độ đua ngựa… (để tính là một lần đánh bạc) được hiểu là tham gia chơi trong một lô đề, tham gia cá độ trong một trận bóng đá, tham gia cá độ trong một kỳ đua ngựa… trong đó người chơi có thể chơi làm nhiều đợt. Trách nhiệm hình sự được xác định đối với người chơi một lần đánh bạc trong các trường hợp này là tổng số tiền, giá trị hiện vật dùng để chơi trong các đợt đó.”

Theo thông tin bạn cung cấp, bạn cá độ bóng đá 5 lần, 1 lần 500.000 đồng, 1 lần 1.000.000 đồng và 3 lần sau mỗi lần 100.000 đồng, tổng số tiền cá độ là 1.800.000 đồng. Như vậy, số tiền cá độ của bạn thấp hơn 2.000.0000 đồng và trước đó, bạn chưa từng bị kết án về tội này hoặc “Tội tổ chức đánh bạc hoặc gá bạc” theo Điều 249 Bộ luật Hình sự năm 1999, sửa đổi bổ sung năm 2009 nên bạn không phạm Tội đánh bạc,  mà bạn sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính. Theo Điểm c Khoản 2 Điều 26, Nghị định số 167/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực  an ninh, trật tự, an toàn xã hội; phòng, chống tệ nạn xã hội; phòng cháy và chữa cháy; phòng, chng bạo lực gia đình, bạn sẽ bị phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng, ngoài ra bạn còn phải chịu hình thức phạt bổ sung là tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính và tịch thu tiền do vi phạm hành chính mà có theo Khoản 6 Điều này.

Trên đây là tư vấn của Công ty Luật LVN về Trách nhiệm hình sự đối với hành vi chơi cá độ. Chúng tôi hi vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức kể trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Nếu có vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn bạn vui lòng gọi điện tới tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của Công ty Luật LVN để gặp luật sư tư vấn và chuyên viên pháp lý.

 

Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại (Công ty Luật TNHH LVN)

Để được giải đáp thắc mắc về: Trách nhiệm hình sự đối với hành vi chơi cá độ.
Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900.0191

Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp.
Vui lòng click tại đây

CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG

 Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm
– Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân

 Hưng Yên – Số 73 đường Nguyễn Văn Linh, Phường Bần Yên Nhân, Thị xã Mỹ Hào

Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900.0191

hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Emailcho chúng tôi, Luật LVN luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Nội dung bài viết là những tư vấn, thủ tục được cập nhật liên tục, tuy nhiên luôn chỉ mang tính chất tham khảo, để được hướng dẫn cụ thể nhất, quý khách vui lòng liên hệ Hotline 1900.0191 để được trợ giúp.

Quận Đống Đa nằm ở trung tâm thành phố Hà Nội là khu vực có dân số thường trú nhiều nhất trong các quận, huyện của Hà Nội. Dân số tăng nhanh kéo theo nhu cầu về nhà ở cũng tăng và số lượng giao dịch chuyển nhượng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở cũng tăng theo. Theo quy định của luật đất đai, cá nhân, tổ chức nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất từ tổ chức, cá nhân khác có quyền được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Nhiều cá nhân, tổ chức muốn tiến hành sang tên sổ đỏ nhưng băn khoăn không biết trình tự tiến hành như thế nào. Nhằm đáp ứng nhu cầu khách hàng, Luật LVN với nhiều năm kinh nghiệm trong lĩnh vực đất đai hướng dẫn Thủ tục sang tên sổ đỏ quận Đống Đa nhanh chóng, tiết kiệm.

1. Hồ sơ đăng ký sang tên sổ đỏ  

Để tiến hành sang tên sổ đỏ, khách hàng cần chuẩn bị những tài liệu/giấy tờ sau:
– Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;
– Hợp đồng mua bán, chuyển nhượng, tặng cho nhà đất;
– Chứng minh nhân dân, hộ khẩu của các bên;
– Giấy chứng nhận kết hôn, Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân (tùy theo từng trường hợp cụ thể);
– Trường hợp tặng cho, thừa kế phải cung cấp thêm giấy tờ chứng minh quan hệ nhân thân của người cho và người nhận;
– Hồ sơ kỹ thuật thửa đất (đối với trường hợp chia tách, ghép sổ đỏ);

2. Trình tự thủ tục sang tên sổ đỏ tại quận Đống Đa

Bước 1: Công chứng
Các bên đến cơ quan công chứng lập hợp đồng chuyển nhượng, thừa kế, cho tặng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở.
Bước 2.  Nộp hồ sơ
Các bên tiến hành nộp hồ sơ tại chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai khu vực Ba Đình – Hoàn Kiếm – Đống Đa (địa chỉ số 10 Đặng Dung, quận Ba Đình), hoặc Văn phòng Đăng ký đất đai Hà Nội (địa chỉ tầng 1-2, nhà N1A-B, Khu đô thị Trung Hòa – Nhân Chính, quận Thanh Xuân).
Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ, Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm thẩm tra hồ sơ, trích sao hồ sơ địa chính; gửi số liệu địa chính đến cơ quan thuế để xác định nghĩa vụ tài chính.
Bước 3. Nhận thông báo thuế và nghĩa vụ tài chính
Kể từ ngày nhận được thông báo nghĩa vụ tài chính, Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm thông báo các bên thực hiện nghĩa vụ tài chính.
Bước 4. Nộp thuế và nhận giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Các bên có nghĩa vụ nộp tiền thuế và các nghĩa vụ tài chính khác, sau đó nhận biên lai đã thanh toán nghĩa vụ tài chính đối với cơ quan nhà nước.
Kể từ ngày các bên hoàn thành nghĩa vụ tài chính, trong thời hạn 10 ngày làm việc, văn phòng đăng ký đất đai có sẽ thực hiện thủ tục sang tên và chuyển giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (sổ đỏ đã sang tên) xuống Bộ phận một cửa để trả cho công dân.

3. Các loại phí, lệ phí phải nộp khi sang tên sổ đỏ

– Phí công chứng
– Thuế thu nhập cá nhân
– Lệ phí trước bạ
– Một số loại phí khác: lệ phí địa chính, lệ phí thẩm định, lệ phí cấp sổ đỏ tùy theo từng trường hợp cụ thể.

4. Công việc Luật LVN thực hiện khi có yêu cầu dịch vụ

Khi khách hàng có yêu cầu sang tên sổ đỏ tại quận Đống Đa, Luật LVN sẽ thực hiện các công việc dưới đây:
– Tiếp nhận hồ sơ và tư vấn chung về thủ tục sang tên sổ đỏ, hồ sơ sang tên sổ đỏ quận Đống Đa theo yêu cầu;
– Hoàn thiện hồ sơ sang tên sổ đỏ quận Đống Đa;
– Đại diện khách hàng đi thực hiện thủ tục sang tên sổ đỏ quận Đống Đa;
– Đại diện khách hàng giải quyết các khó khăn, vướng mắc gặp phải khi thực hiện thủ tục sang tên sổ đỏ;
– Nhận kết quả và bàn giao lại cho khách hàng theo yêu cầu;
Với đội ngũ luật sư, chuyên viên chuyên nghiệp và giàu kinh nghiệm, Luật LVN cam kết cung cấp cho khách hàng dịch vụ sang tên sổ đỏ uy tín –chất lượng. Khách hàng chỉ cần cung cấp các tài liệu/giấy tờ cần thiết, Luật LVN sẽ hỗ trợ từ A đến Z, bàn giao giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nhanh chóng và thuận tiện tới khách hàng.
 

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Cám ơn các bạn đã truy cập website của chúng tôi, để được tư vấn trực tiếp xin vui lòng liên hệ Hotline: 1900.0191. Sau đây sẽ là nội dung bài viết:

Tóm tắt câu hỏi:

Sảy thai có được hưởng chế độ thai sản?

Chào luật sư, Em đang làm tại một công ty TNHH đã được 3 năm. Em mang thai được 3 tháng thì bị sảy. Em đã tham gia đóng bảo hiểm được 1 năm. Xin hỏi luật sư em có được hưởng chế độ thai sản hay không? em xin cảm ơn

Người gửi: Nguyễn Hiên (Quảng Ninh)

( Ảnh minh họa:Internet)
Tư vấn luật: 1900.0191

 

Luật sư tư vấn:

Xin chào bạn! cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình tới luật LVN. Về câu hỏi của bạn, công ty luật LVN xin tư vấn và hướng dẫn cho bạn như sau:

– Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014

2/ Sảy thai có được hưởng chế độ thai sản?

Căn cứ theo quy định tại Điều 30 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 quy định về thời gian hưởng chế độ khi sẩy thai, nạo, hút thai hoặc thai chết lưu như sau:

Điều 33. Thời gian hưởng chế độ khi sẩy thai, nạo, hút thai, thai chết lưu hoặc phá thai bệnh lý

1. Khi sẩy thai, nạo, hút thai, thai chết lưu hoặc phá thai bệnh lý thì lao động nữ được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền. Thời gian nghỉ việc tối đa được quy định như sau:

a) 10 ngày nếu thai dưới 05 tuần tuổi;

b) 20 ngày nếu thai từ 05 tuần tuổi đến dưới 13 tuần tuổi;

c) 40 ngày nếu thai từ 13 tuần tuổi đến dưới 25 tuần tuổi;

d) 50 ngày nếu thai từ 25 tuần tuổi trở lên.

2. Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản quy định tại khoản 1 Điều này tính cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần.” 

Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản quy định tại Điều này tính cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần.

Đồng thời Điều 35 Luật bảo hiểm xã hội cũng quy định về mức hưởng chế độ thai sản như sau:

 

“Điều 39. Mức hưởng chế độ thai sản

1. Người lao động hưởng chế độ thai sản theo quy định tại các Điều 32, 33, 34, 35, 36 và 37 của Luật này thì mức hưởng chế độ thai sản được tính như sau:

a) Mức hưởng một tháng bằng 100% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 06 tháng trước khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản. Trường hợp người lao động đóng bảo hiểm xã hội chưa đủ 06 tháng thì mức hưởng chế độ thai sản theo quy định tại Điều 32, Điều 33, các khoản 2, 4, 5 và 6 Điều 34, Điều 37 của Luật này là mức bình quân tiền lương tháng của các tháng đã đóng bảo hiểm xã hội;

b) Mức hưởng một ngày đối với trường hợp quy định tại Điều 32 và khoản 2 Điều 34 của Luật này được tính bằng mức hưởng chế độ thai sản theo tháng chia cho 24 ngày;

c) Mức hưởng chế độ khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi được tính theo mức trợ cấp tháng quy định tại điểm a khoản 1 Điều này, trường hợp có ngày lẻ hoặc trường hợp quy định tại Điều 33 và Điều 37 của Luật này thì mức hưởng một ngày được tính bằng mức trợ cấp theo tháng chia cho 30 ngày.

2. Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng được tính là thời gian đóng bảo hiểm xã hội, người lao động và người sử dụng lao động không phải đóng bảo hiểm xã hội.

3. Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội quy định chi tiết về điều kiện, thời gian, mức hưởng của các đối tượng quy định tại Điều 24 và khoản 1 Điều 31 của Luật này.

Theo các quy định nêu trên bạn sẽ được nghỉ 20 ngày, trong đó bao gồm cả ngày nghỉ lễ, nghỉ tết và ngày nghỉ hàng tuần. Bạn sẽ được trả tiền lương cho 20 ngày này với mức bằng 100% mức bình quân tiền lương, tiền công tháng đóng bảo hiểm xã hội của sáu tháng liền kề trước khi nghỉ việc.

Trên đây là tư vấn của công ty luật LVN về Sảy thai có được hưởng chế độ thai sản? Chúng tôi hi vọng rằng quý khách có thể vận dụng các kiến thức kể trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Nếu có vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn quý khách vui lòng gọi điện tới tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của công ty Luật LVN để gặp luật sư tư vấn và chuyên viên pháp lý.

 

Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại (Công ty Luật TNHH LVN)

Để được giải đáp thắc mắc về: Sảy thai có được hưởng chế độ thai sản?
Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900.0191

Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp.
Vui lòng click tại đây

CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG

 Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm
– Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân

Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900.0191

hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Emailcho chúng tôi, Luật LVN luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Nội dung bài viết là những tư vấn, thủ tục được cập nhật liên tục, tuy nhiên luôn chỉ mang tính chất tham khảo, để được hướng dẫn cụ thể nhất, quý khách vui lòng liên hệ Hotline 1900.0191 để được trợ giúp.

Hiện nay nhu cầu vui chơi, giải trí ngày càng tăng cao, rất nhiều chủ đầu tư đặt vốn của mình để thành lập nên các quán karaoke, cho thuê lưu trú, kinh doanh vũ trường, casino, dịch vụ đòi nợ… Bên cạnh việc xin cấp phép thành lập, những chủ thể khi kinh doanh dịch vụ này cũng cần được cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự thì mới chính thức được đi vào hoạt động một cách hợp pháp. Nắm bắt được nhu cầu của khách hàng trong lĩnh vực này, Luật LVN cung cấp dịch vụ cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự chuyên nghiệp, uy tín và tính hiệu quả cao.

1.Điều kiện về an ninh, trật tự 

– Người đứng đầu doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện và người đại diện theo pháp luật của cơ sở kinh doanh có điều kiện về an ninh, trật tự phải có lý lịch rõ ràng và không thuộc một trong các trường hợp:
Đối với người Việt Nam:
•Đã bị khởi tố hình sự mà các cơ quan tố tụng của Việt Nam hoặc của nước ngoài đang tiến hành điều tra, truy tố, xét xử.
•Có tiền án về các tội xâm phạm an ninh quốc gia hoặc các tội khác do lỗi cố ý bị kết án từ trên 03 năm tù trở lên chưa được xóa án tích; đang trong thời gian được tạm hoãn chấp hành hình phạt tù; đang chấp hành hình phạt cải tạo không giam giữ; đang bị quản chế, cấm cư trú, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện về an ninh, trật tự theo quyết định của Tòa án.
•Đang bị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn; có quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính trong thời gian chờ thi hành quyết định; đang nghiện ma túy; đang được tạm hoãn, tạm đình chỉ chấp hành quyết định đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc hoặc đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc; đã bị áp dụng các biện pháp xử lý hành chính nhưng chưa đủ thời hạn để được coi là chưa bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính;
Đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài mang hộ chiếu nước ngoài và người nước ngoài:
•Chưa được cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp phép cư trú
– Phải duy trì và đảm bảo thực hiện đúng các điều kiện về an ninh, trật tự trong suốt quá trình hoạt động kinh doanh; chấp hành quy định về trật tự, an toàn công cộng, vệ sinh môi trường và không nằm trong khu vực, địa điểm mà pháp luật cấm hoạt động kinh doanh.
Ngoài ra, các cơ sở kinh doanh sau đây còn phải bảo đảm các điều kiện về phòng cháy, chữa cháy như sau:
•Các cơ sở sản xuất, kinh doanh, bảo quản, sử dụng vật liệu nổ công nghiệp và Nitrat Amon hàm lượng cao (từ 98,5% trở lên); sản xuất, kinh doanh gas; sản xuất pháo hoa; kinh doanh vũ trường; kinh doanh lưu trú và cho tổ chức, cá nhân người nước ngoài thuê nhà để ở hoặc làm văn phòng từ 7 tầng trở lên phải có Giấy chứng nhận đủ điều kiện về phòng cháy và chữa cháy.
•Các cơ sở kinh doanh lưu trú và cho tổ chức, cá nhân người nước ngoài thuê nhà để ở hoặc làm văn phòng từ 6 tầng trở xuống; sản xuất, kinh doanh, sửa chữa công cụ hỗ trợ; trò chơi điện tử có thưởng dành cho người nước ngoài, casino; hoạt động in (trừ photocopy màu); kinh doanh dịch vụ cầm đồ; kinh doanh karaoke; xoa bóp (massage) phải có biên bản kiểm tra an toàn về phòng cháy và chữa cháy.
– Đối với các cơ sở kinh doanh có sử dụng vật liệu nổ công nghiệp thì Giấy chứng nhận đủ điều kiện về phòng cháy và chữa cháy trong thành phần hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự là Giấy chứng nhận đủ điều kiện về phòng cháy và chữa cháy tại khu vực kho bảo quản vật liệu nổ công nghiệp. Trường hợp cơ sở kinh doanh thuê kho bảo quản vật liệu nổ công nghiệp thì phải có giấy tờ để chứng minh việc thuê kho.

2. Hồ sơ cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự

Đối với trường hợp cấp mới Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự, người nộp đơn cần lập hồ sơ bao gồm:
– Văn bản đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự của cơ sở kinh doanh (Mẫu số 03 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định 96/2016/NĐ-CP).
– Bản sao hợp lệ một trong các loại văn bản sau đây:
•Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh; Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp; Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư; Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động của chi nhánh, đơn vị trực thuộc doanh nghiệp; Giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã; Giấy chứng nhận đăng ký chi nhánh, địa điểm kinh doanh của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã; Giấy phép hoạt động của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam; Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh; văn bản thành lập hoặc cho phép hoạt động kèm theo văn bản thông báo mã số thuế đối với đơn vị sự nghiệp có thu;
•Tài liệu chứng minh các ngành, nghề đầu tư kinh doanh mà cơ sở kinh doanh hoạt động và đề nghị ghi trong Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự đã được cơ quan đăng ký kinh doanh hoặc cơ quan có thẩm quyền chấp thuận 
– Bản sao hợp lệ các giấy tờ, tài liệu chứng minh bảo đảm các điều kiện an toàn về phòng cháy và chữa cháy đối với khu vực kinh doanh và kho bảo quản nguyên liệu, hàng hóa, gồm:
•Văn bản nghiệm thu về phòng cháy và chữa cháy
•Biên bản kiểm tra về phòng cháy và chữa cháy của cơ quan Cảnh sát Phòng cháy và chữa cháy 
•Đối với các cơ sở kinh doanh không có kho chứa nguyên liệu hoặc sản phẩm theo quy định thì phải có hợp đồng thuê kho đảm bảo các điều kiện an toàn về phòng cháy và chữa cháy 
•Đối với các cơ sở kinh doanh ngành, nghề có sử dụng vật liệu nổ công nghiệp và tiền chất thuốc nổ thì các tài liệu chứng minh đảm bảo các điều kiện an toàn về phòng cháy và chữa cháy là tài liệu của kho chứa, bảo quản vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ.
– Bản khai lý lịch (Mẫu số 02 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định 96/2016/NĐ-CP) kèm theo Phiếu lý lịch tư pháp hoặc Bản khai nhân sự ( Mẫu số 02b tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định 96/2016/NĐ-CP) của người chịu trách nhiệm về an ninh, trật tự của cơ sở kinh doanh, cụ thể như sau:
•Đối với người Việt Nam ở trong nước phải có Bản khai lý lịch; Phiếu lý lịch tư pháp. Người này nếu đang thuộc biên chế của cơ quan nhà nước, lực lượng vũ trang, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội thì phải có xác nhận của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền trực tiếp quản lý. Đối với những người không thuộc đối tượng nêu trên phải có xác nhận của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi đăng ký hộ khẩu thường trú;
•Đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài mang hộ chiếu nước ngoài và người nước ngoài phải có Bản khai nhân sự kèm theo bản sao hợp lệ Hộ chiếu, Thẻ thường trú hoặc Thẻ tạm trú hoặc Thị thực còn thời hạn lưu trú tại Việt Nam;
•Đối với trường hợp một cơ sở kinh doanh có nhiều người đại diện theo pháp luật thì Bản khai lý lịch, Phiếu lý lịch tư pháp hoặc Bản khai nhân sự trong hồ sơ áp dụng đối với người đứng tên trong Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự.
Ngoài ra phải có thêm tài liệu áp dụng đối với một số cơ sở kinh doanh các ngành, nghề sau đây:
– Đối với cơ sở kinh doanh dịch vụ bảo vệ không có vốn đầu tư nước ngoài, phải có bản sao hợp lệ bằng tốt nghiệp chứng minh trình độ học vấn của người chịu trách nhiệm về an ninh, trật tự của cơ sở kinh doanh đứng tên trong Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự.
– Đối với cơ sở kinh doanh dịch vụ bảo vệ có vốn đầu tư nước ngoài, phải có:
•Bản sao hợp lệ bằng tốt nghiệp chứng minh trình độ học vấn của người chịu trách nhiệm về an ninh, trật tự của cơ sở kinh doanh đứng tên trong Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự;
•Tài liệu chứng minh doanh nghiệp nước ngoài đủ điều kiện quy định tại các điểm a và b khoản 4 Điều 11 Nghị định 96/2016/NĐ-CP đã được hợp pháp hóa lãnh sự của cơ quan đại diện ngoại giao Việt Nam ở quốc gia, vùng lãnh thổ nơi doanh nghiệp nước ngoài đặt trụ sở chính.
– Đối với cơ sở kinh doanh dịch vụ bảo vệ có chức năng đào tạo nhân viên dịch vụ bảo vệ, phải có giáo trình và chương trình đào tạo nhân viên dịch vụ bảo vệ.
– Đối với các cơ sở kinh doanh ngành, nghề: Sản xuất vật liệu nổ công nghiệp; kinh doanh tiền chất thuốc nổ; kinh doanh ngành, nghề có sử dụng vật liệu nổ công nghiệp để thăm dò, khai thác khoáng sản, dầu khí; kinh doanh súng quân dụng cầm tay hạng nhỏ; kinh doanh casino; kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng dành cho người nước ngoài; kinh doanh dịch vụ đặt cược, phải có văn bản cho phép hoạt động của cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành.

3. Luật LVN thực hiện việc xin cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh trật tự như thế nào?

– Tư vấn sơ bộ cho khách hàng về quy định pháp lý đối với thủ tục xin cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự
– Soạn thảo hồ sơ hoàn chỉnh, đại diện khách hàng nộp hồ sơ tại cơ quan Công an có thẩm quyền/ Gửi qua cơ sở kinh doanh dịch vụ bưu chính/ qua Cổng thông tin điện tử quản lý ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện về an ninh, trật tự của Bộ Công an.
– Kiểm tra, theo dõi tiến độ xét duyệt hồ sơ
– Thường xuyên thông báo tình hình xét duyệt hồ sơ tới khách hàng
– Đại diện khách hàng nhận kết quả khi thủ tục xin  giấy chứng nhận  được thực hiện xong
– Bàn giao kết quả cho khách hàng khi yêu cầu dịch vụ được thực hiện xong: Không quá 05 ngày làm việc, quý khách đã có thể nắm giữ cho mình một Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh trật tự, tạo điều kiện cho doanh nghiệp chính thức đi vào hoạt động hợp pháp trên thực tiễn.

4. Lợi ích khi sử dụng dịch vụ của Luật LVN

Luật LVN cam kết quý khách khi sử dụng dịch vụ của chúng tôi sẽ nhận được sự tư vấn, giải đáp tận tình của luật sư, chuyên viên từ những bước đầu tiên hình thành nhu cầu cho tới những vấn đề liên quan sau khi quý khách nắm giữ cho mình giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự.
Nhanh chóng nhận được thành quả của quá trình thực hiện dịch vụ nhưng vẫn đảm bảo tính hợp pháp, hợp lý.
Tiết kiệm thời gian, công sức cho quá trình xin cấp phép, mọi giấy tờ, thủ tục đều do chuyên viên của phía chúng tôi soạn thảo và thực hiện, quý khách chỉ cần đặt niềm tin vào chúng tôi, ký giấy tờ và nhận thành quả.
Quý khách sử dụng dịch vụ của Luật LVN sẽ nhận được hệ thống văn bản hoàn toàn miễn phí, mọi lúc mọi nơi khi có yêu cầu.
 

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Nội dung bài viết là những tư vấn, thủ tục được cập nhật liên tục, tuy nhiên luôn chỉ mang tính chất tham khảo, để được hướng dẫn cụ thể nhất, quý khách vui lòng liên hệ Hotline 1900.0191 để được trợ giúp.

Trước khi được lưu thông trên thị trường, thực phẩm chức năng cần được công bố và đăng ký công bố. Nhằm đáp ứng nhu cầu của tổ chức, cá nhân kinh doanh loại thực phẩm này, Luật LVN cung cấp dịch vụ công bố thực phẩm chức năng nhanh chóng, cam kết hiệu quả, uy tín.

1.Nghĩa vụ công bố hợp quy và phù hợp quy định an toàn thực phẩm đối với thực phẩm chức năng

– Thực phẩm chức năng nhập khẩu và sản xuất trong nước đã có quy chuẩn kỹ thuật phải được công bố hợp quy và đăng ký bản công bố hợp quy tại Cục An toàn thực phẩm Bộ Y tế trước khi đưa ra lưu thông trên thị trường. 
– Thực phẩm chức năng nhập khẩu và sản xuất trong nước chưa có quy chuẩn kỹ thuật phải được công bố phù hợp quy định an toàn thực phẩm và đăng ký bản công bố phù hợp quy định an toàn thực phẩm tại Cục An toàn thực phẩm Bộ Y tế trước khi đưa ra lưu thông trên thị trường.

2. Cần cung cấp những gì cho Luật LVN để thực hiện việc công bố thực phẩm chức năng?

Nhằm hoàn thiện bộ hồ sơ pháp lý cho việc công bố thực phẩm chức năng, Luật LVN cần quý khách cung cấp một số loại giấy tờ sau:
– Giấy đăng ký kinh doanh có ngành nghề kinh doanh thực phẩm;
– Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm;
– Mẫu nhãn sản phẩm
– Giấy chứng nhận lưu hành tự do hoặc chứng nhận y tế hoặc giấy chứng nhận tương đương do cơ quan nhà nước có thẩm quyền của nước xuất xứ cấp (Đối với thực phẩm chức năng nhập khẩu)

3. Hồ sơ công bố đối với sản phẩm chức năng

– Hồ sơ công bố hợp quy đối với sản phẩm đã có quy chuẩn kỹ thuật dựa trên kết quả tự đánh giá của tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh thực phẩm bao gồm:
•Bản công bố hợp quy được quy định tại Mẫu số 02 ban hành kèm theo Nghị định 38/2012/NĐ-CP;
•Bản thông tin chi tiết về sản phẩm, được quy định tại Mẫu số 03a hoặc Mẫu số 03c ban hành kèm theo Nghị định 38/2012/NĐ-CP;
•Kết quả kiểm nghiệm sản phẩm trong vòng 12 tháng, gồm các chỉ tiêu theo yêu cầu của quy chuẩn kỹ thuật tương ứng; do các đối tượng sau cấp: Phòng kiểm nghiệm được cơ quan nhà nước có thẩm quyền chỉ định hoặc phòng kiểm nghiệm độc lập được công nhận (bản gốc hoặc bản sao có công chứng); hoặc Phòng kiểm nghiệm của nước xuất xứ được cơ quan có thẩm quyền tại Việt Nam thừa nhận (bản gốc hoặc bản sao có công chứng hoặc hợp pháp hóa lãnh sự);
•Kế hoạch kiểm soát chất lượng được xây dựng và áp dụng theo mẫu được quy định tại Mẫu số 04 ban hành kèm theo Nghị định 38/2012/NĐ-CP;
•Kế hoạch giám sát định kỳ (bản xác nhận của bên thứ nhất);
•Báo cáo đánh giá hợp quy (bản xác nhận của bên thứ nhất);
•Chứng chỉ phù hợp tiêu chuẩn HACCP hoặc ISO 22000 hoặc tương đương trong trường hợp tổ chức, cá nhân sản xuất sản phẩm có có hệ thống quản lý chất lượng được chứng nhận phù hợp tiêu chuẩn HACCP hoặc ISO 22000 hoặc tương đương (bản sao có công chứng hoặc bản sao có xuất trình bản chính để đối chiếu).
– Đối với hồ sơ công bố phù hợp quy định an toàn thực phẩm với thực phẩm chức năng chưa có quy chuẩn kỹ thuật, hồ sơ gồm:
•Bản công bố phù hợp quy định an toàn thực phẩm, được quy định tại Mẫu số 02 ban hành kèm theo Nghị định 38/2012/NĐ-CP;
•Bản thông tin chi tiết về sản phẩm, được quy định tại Mẫu số 03b ban hành kèm theo Nghị định 38/2012/NĐ-CP (có đóng dấu giáp lai của tổ chức, cá nhân);
•Giấy chứng nhận lưu hành tự do hoặc chứng nhận y tế hoặc giấy chứng nhận tương đương do cơ quan nhà nước có thẩm quyền của nước xuất xứ cấp trong đó có nội dung thể hiện sản phẩm an toàn với sức khỏe người tiêu dùng và phù hợp với pháp luật về thực phẩm (bản gốc hoặc bản sao công chứng hoặc hợp pháp hóa lãnh sự) – Đối với thực phẩm chức năng nhập khẩu
•Kết quả kiểm nghiệm sản phẩm trong vòng 12 tháng, gồm các chỉ tiêu chất lượng chủ yếu, chỉ tiêu an toàn, do các đối tượng sau cấp: Phòng kiểm nghiệm được cơ quan nhà nước có thẩm quyền chỉ định hoặc phòng kiểm nghiệm độc lập được công nhận (bản gốc hoặc bản sao có công chứng); hoặc Phòng kiểm nghiệm của nước xuất xứ được cơ quan có thẩm quyền tại Việt Nam thừa nhận (bản gốc hoặc bản sao có công chứng hoặc hợp pháp hóa lãnh sự);
•Kế hoạch giám sát định kỳ (có xác nhận của tổ chức, cá nhân);
•Mẫu nhãn sản phẩm và nhãn phụ bằng tiếng Việt (có xác nhận của tổ chức, cá nhân – Đối với thực phẩm chức năng xuất khẩu);
•Mẫu sản phẩm hoàn chỉnh để đối chiếu khi nộp hồ sơ;
•Giấy đăng ký kinh doanh có ngành nghề kinh doanh thực phẩm hoặc chứng nhận pháp nhân đối với tổ chức, cá nhân nhập khẩu thực phẩm (bản sao có xác nhận của tổ chức, cá nhân);
•Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm đối với cơ sở nhập khẩu thuộc đối tượng phải cấp giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm theo quy định (bản sao có xác nhận của tổ chức, cá nhân);
•Chứng chỉ phù hợp tiêu chuẩn HACCP hoặc ISO 22000 hoặc tương đương trong trường hợp tổ chức, cá nhân sản xuất sản phẩm có hệ thống quản lý chất lượng được chứng nhận phù hợp tiêu chuẩn HACCP hoặc ISO 22000 hoặc tương đương (bản sao có công chứng hoặc bản sao có xuất trình bản chính để đối chiếu);
•Thông tin, tài liệu khoa học chứng minh về tác dụng của mỗi thành phần tạo nên chức năng đã công bố (bản sao có xác nhận của tổ chức, cá nhân).
•Báo cáo thử nghiệm hiệu quả về công dụng của sản phẩm thực phẩm đối với sản phẩm mới lần đầu tiên đưa ra lưu thông trên thị trường (bản sao có công chứng hoặc bản sao có xuất trình bản chính để đối chiếu) – Đối với thực phẩm chức năng sản xuất trong nước;
•Kế hoạch kiểm soát chất lượng được xây dựng và áp dụng theo mẫu được quy định tại Mẫu số 04 ban hành kèm theo Nghị định 38/2012/NĐ-CP (có xác nhận của tổ chức, cá nhân) – Đối với thực phẩm chức năng sản xuất trong nước;

4. Dịch vụ đại diện khách hàng thực hiện thủ tục công bố thực phẩm chức năng

Bước 1: Tư vấn sơ bộ trước khi thực hiện thủ tục công bố thực phẩm chức năng
Bước 2: Hỗ trợ khách hàng trong việc hoàn thiện hồ sơ và nộp tại Cục An toàn vệ sinh thực phẩm thuộc Bộ Y tế 
Bước 3: Kiểm tra tiến độ xét duyệt hồ sơ và sửa đổi, bổ sung khi có yêu cầu
Bước 4: Đại diện khách hàng nhận Giấy tiếp nhận bản công bố hợp quy và Giấy xác nhận công bố phù hợp quy định an toàn thực phẩm
Trong vòng 7 ngày làm việc khách hàng sẽ nhận được Giấy Tiếp nhận bản công bố hợp quy đối với hồ sơ công bố hợp quy theo mẫu được quy định tại Mẫu số 01a ban hành kèm theo Nghị định 38/2012/NĐ-CP; trường hợp không cấp Giấy Tiếp nhận cơ quan nhà nước có thẩm quyền phải trả lời bằng văn bản lý do không cấp.
Trong vòng 30 ngày làm việc khách hàng sẽ nhận được Giấy Xác nhận công bố phù hợp quy định an toàn thực phẩm đối với hồ sơ công bố phù hợp quy định an toàn thực phẩm là thực phẩm chức năng theo mẫu được quy định tại Mẫu số 01b ban hành kèm theo Nghị định 38/2012/NĐ-CP; trường hợp không cấp Giấy Xác nhận, cơ quan nhà nước có thẩm quyền phải trả lời bằng văn bản lý do không cấp.

5. Lợi ích khi sử dụng dịch vụ của Luật LVN

– Nhận được sự tư vấn tận tình của đội ngũ luật sư, chuyên viên giàu kinh nghiệm
– Nhận được kết quả một cách nhanh chóng, đáp ứng nhu cầu cấp thiết hoạt động kinh doanh thực phẩm chức năng của quý khách.
– Tiết kiệm thời gian, công sức cho quá trình công bố: Mọi thủ tục, giấy tờ đều do chuyên viên của chúng tôi soạn thảo và mang tới tận tay khách hàng ký kết, đại diện khách hàng nộp tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
– Sử dụng dịch vụ hậu mãi với tính lợi ích, hiệu quả cao: Tư vấn những thủ tục sau công bố, cung cấp văn bản pháp luật liên quan hoàn toàn miễn phí.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Cám ơn các bạn đã truy cập website của chúng tôi, để được tư vấn trực tiếp xin vui lòng liên hệ Hotline: 1900.0191. Sau đây sẽ là nội dung bài viết:

Tóm tắt câu hỏi:

Công ty tôi đang có sử dụng một số lao động nước ngoài, nhưng hiện tại giấy phép lao động đã có 03 người lao động nước ngoài bị hết hạn. Vậy thưa luật sư, chúng tôi phải làm gì để xin gia hạn giấy phép lao động cho những người lao động nước ngoài đó? Tôi xin cảm ơn.

Người gửi: Lê Anh Tuấn (Hà Nam)

( Ảnh minh họa:Internet)
Tư vấn luật: 1900.0191

Luật sư tư vấn:

Xin chào bạn! Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình tới Luật LVN. Về câu hỏi của bạn công ty Luật LVN xin tư vấn và hướng dẫn bạn như sau:

Doanh nghiệp đang sử dụng người lao động nước ngoài có giấy phép lao động hết hạn theo quy định tại khoản 2 Điều 13 Nghị định 102/2013/NĐ-CP Quy định chi tiết thi hành một số điều của Bộ luật Lao động về lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam thì  có thể làm thủ tục xin cấp lại giấy phép lao động theo thủ tục sau:

– Văn bản đề nghị cấp lại giấy phép lao động của người sử dụng lao động theo quy định của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội.

– 02 ảnh mầu (kích thước 4cm x 6cm, đầu để trần, chụp chính diện, rõ mặt, rõ hai tai, không đeo kính, phông ảnh màu trắng), ảnh chụp không quá 06 tháng tính đến thời điểm nộp hồ sơ.

– Các giấy tờ đối với người lao động nước ngoài:

+ Giấy phép lao động đã được cấp còn thời hạn ít nhất 05 ngày, nhưng không quá 15 ngày, trước ngày giấy phép lao động đã được cấp hết hạn;

+. Giấy chứng nhận sức khỏe

+ Văn bản của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về việc chấp thuận sử dụng người lao động nước ngoài

Tùy vào từng trường hợp cụ thể có thể phát sinh một trong các giấy tờ sau:

– Văn bản của phía nước ngoài cử người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam;

– Hợp đồng hoặc thỏa thuận ký kết giữa đối tác phía Việt Nam và phía nước ngoài, trong đó phải có thỏa thuận về việc người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam;

– Hợp đồng cung cấp dịch vụ ký kết giữa đối tác phía Việt Nam và phía nước ngoài hoặc văn bản chứng minh người lao động nước ngoài tiếp tục đàm phán cung cấp dịch vụ tại Việt Nam;

– Giấy chứng nhận tổ chức phi chính phủ nước ngoài, tổ chức quốc tế được phép hoạt động theo quy định của pháp luật Việt Nam;

– Văn bản chứng minh người lao động nước ngoài tiếp tục làm việc tại tổ chức phi chính phủ nước ngoài, tổ chức quốc tế tại Việt Nam;

– Văn bản của một nhà cung cấp dịch vụ cử người lao động nước ngoài vào Việt Nam để thành lập hiện diện thương mại của nhà cung cấp dịch vụ đó;

– Văn bản chứng minh người lao động nước ngoài được tham gia vào hoạt động của một doanh nghiệp nước ngoài đã thành lập hiện diện thương mại tại Việt Nam.

Lưu ý: – Thời hạn gia hạn của giấy phép lao động phụ thuộc vào thời gian làm việc tiếp của người nước ngoài cho người sử dụng lao động được xác định trong hợp đồng lao động hoặc văn bản của phía nước ngoài cử người nước ngoài làm tại Việt Nam hoặc hợp đồng ký kết giữa đối tác phía Việt Nam và phía nước ngoài.

– Thời hạn gia hạn tối đa cho mỗi lần gia hạn là 2 năm.

Công ty bạn có thể dựa trên những quy định của pháp luật nêu trên và áp dụng vào trường hợp cụ thể của mình để có thể xin cấp lại giấy phép lao động cho người lao động của mình.

Trên đây là tư vấn của công ty Luật LVN về tư vấn về thủ tục gia hạn giấy phép lao động. Chúng tôi hi vọng rằng quý khách có thể vận dụng các kiến thức kể trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Nếu có vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn quý khách vui lòng gọi điện tới tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của công ty Luật LVN để gặp luật sư tư vấn và chuyên viên pháp lý.

 

Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại (Công ty Luật TNHH LVN)

Để được giải đáp thắc mắc về: Tư vấn về thủ tục gia hạn giấy phép lao động
Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900.0191

Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp.
Vui lòng click tại đây

CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG

 Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm
– Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân

 Hưng Yên – Số 73 đường Nguyễn Văn Linh, Phường Bần Yên Nhân, Thị xã Mỹ Hào

Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900.0191

hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Emailcho chúng tôi, Luật LVN luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Cám ơn các bạn đã truy cập website của chúng tôi, để được tư vấn trực tiếp xin vui lòng liên hệ Hotline: 1900.0191. Sau đây sẽ là nội dung bài viết:

Tóm tắt câu hỏi:

Tôi có thắc mắc này mong được luật sư tư vấn giúp tôi như sau, tôi làm tại một công ty chuyên làm xuất nhập khẩu, hiện tại tôi đang được nghỉ chế độ thai sản đã được 04 tháng, theo quy định tôi có thể được nghỉ  thai sản thêm 02 tháng nữa mà vẫn được hưởng lương. Tuy nhiên, do ở nhà nhiều không được vận động nên tôi cũng chán, phần vì gia đình 02 bên bố mẹ đều còn khỏe và luôn dành nhiều thời gian chăm con giúp vợ chồng tôi nên tôi quyết định tháng sau  sẽ đi làm. Được biết, khi nghỉ việc hưởng thai sản thì thời gian nghỉ vẫn được tính để đóng bảo hiểm xã hội, nhưng nếu tôi đi làm trước thời hạn thì điều này có thay đổi gì hay không? Liệu tôi có phải đóng bảo hiểm khi đi làm trở lại hay không? Tôi xin cảm ơn.

Người gửi: Nguyễn Thương (Thanh Hóa)

( Ảnh minh họa:Internet)
Tư vấn luật: 1900.0191

Luật sư tư vấn:

Xin chào bạn! Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình tới Luật LVN. Về câu hỏi của bạn công ty Luật LVN xin tư vấn và hướng dẫn bạn như sau:

1/ Căn cứ pháp luật

– Luật bảo hiểm xã hội năm 2014;

– Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH hướng dẫn luật bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội bắt buộc.

2/ Thời gian lao động nữ đi làm trước khi hết hạn nghỉ thai sản có phải đóng BHXH?

Khoản 2, điều 12, Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 có quy định về vấn đề người lao động nữ đi làm trước khi hết hạn nghỉ thai sản có phải đóng bảo hiểm xã hội hay không như sau:

Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng được tính là thời gian đóng bảo hiểm xã hội quy định tại khoản 2 Điều 39 của Luật bảo hiểm xã hội được hướng dẫn như sau:

a) Trường hợp hợp đồng lao động hết thời hạn trong thời gian người lao động nghỉ việc hưởng chế độ thai sản thì thời gian hưởng chế độ thai sản từ khi nghỉ việc đến khi hợp đồng lao động hết thời hạn được tính là thời gian đóng bảo hiểm xã hội, thời gian hưởng chế độ thai sản sau khi hợp đồng lao động hết thời hạn không được tính là thời gian đã đóng bảo hiểm xã hội.

b) Thời gian hưởng chế độ thai sản của người lao động chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc thôi việc trước thời điểm sinh con hoặc nhận con nuôi dưới 06 tháng tuổi quy định tại khoản 4 Điều 31 của Luật bảo hiểm xã hội không được tính là thời gian đã đóng bảo hiểm xã hội.

c) Trường hợp lao động nữ đi làm trước khi hết thời hạn nghỉ sinh con theo quy định thì thời gian hưởng chế độ thai sản từ khi nghỉ việc đến khi đi làm trước khi hết thời hạn nghỉ sinh được tính là thời gian đóng bảo hiểm xã hội, kể từ thời điểm đi làm trước khi hết thời hạn nghỉ sinh con thì lao động nữ vẫn được hưởng chế độ thai sản cho đến khi hết thời hạn quy định tại khoản 1 hoặc khoản 3 Điều 34 của Luật bảo hiểm xã hội nhưng người lao động và người sử dụng lao động phải đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế.

d) Trường hợp người cha hoặc người trực tiếp nuôi dưỡng, người mẹ nhờ mang thai hộ, người cha nhờ mang thai hộ hoặc người trực tiếp nuôi dưỡng hưởng chế độ thai sản mà không nghỉ việc thì người lao động và người sử dụng lao động vẫn phải đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế”.

Căn cứ quy định nêu trên, đối với thời gian người lao động hưởng chế độ thai sản mà không “nghỉ việc” thì thời gian hưởng chế độ thai sản không được tính là thời gian đã đóng bảo hiểm xã hội; thời gian này người lao động đi làm việc, có hưởng tiền lương nên người lao động và người sử dụng lao động phải đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc trên cơ sở tiền lương đó (không đóng trên số tiền hưởng chế độ thai sản hàng tháng).

Như vậy, theo những thông tin mà bạn cung cấp kèm theo căn cứ pháp luật nêu trên, kể từ thời điểm đi làm trước khi hết thời hạn nghỉ sinh con thì bạn vẫn được hưởng chế độ thai sản, tuy nhiên bạn và công ty bạn làm việc vẫn phải đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế .

Trên đây là tư vấn của công ty Luật LVN về thời gian lao động nữ đi làm trước khi hết hạn nghỉ thai sản có phải đóng BHXH? Chúng tôi hi vọng rằng quý khách có thể vận dụng các kiến thức kể trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Nếu có vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn quý khách vui lòng gọi điện tới tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của công ty Luật LVN để gặp luật sư tư vấn và chuyên viên pháp lý.

 

Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại (Công ty Luật TNHH LVN)

Để được giải đáp thắc mắc về: Thời gian lao động nữ đi làm trước khi hết hạn nghỉ thai sản có phải đóng BHXH?
Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900.0191

Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp.
Vui lòng click tại đây

CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG

 Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm
– Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân

Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900.0191

hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Emailcho chúng tôi, Luật LVN luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Nội dung bài viết là những tư vấn, thủ tục được cập nhật liên tục, tuy nhiên luôn chỉ mang tính chất tham khảo, để được hướng dẫn cụ thể nhất, quý khách vui lòng liên hệ Hotline 1900.0191 để được trợ giúp.

Một doanh nghiệp muốn đứng vững trên thị trường bên cạnh yếu tố quản trị, nguồn lực tài chính, nhân sự thì vẫn cần một yếu tố quan trọng là yếu tố người tiêu dùng. Người tiêu dùng có đặt niềm tin thì doanh nghiệp đó mới có thể phát triển được. Giấy chứng nhận thực hành phân phối thuốc chính là một căn cứ chứng nhận uy tín của một doanh nghiệp kinh doanh thuốc đối với khách hàng. Nhưng làm sao để có được giấy chứng nhận đó lại không phải là một bài toán đơn giản mà nhà kinh doanh, phân phối thuốc có thể giải quyết được. Luật LVN với đội ngũ chuyên viên, luật sư giàu kinh nghiệm sẽ là kim chỉ nam, hướng quý khách hàng đi đúng hướng cho việc xin cấp giấy chứng nhận thực hành tốt phân phối thuốc.

1.Vì sao nên sử dụng dịch vụ của Luật LVN?

Luật LVN cam kết quý khách khi sử dụng dịch vụ của chúng tôi sẽ nhận được sự tư vấn, giải đáp tận tình của luật sư, chuyên viên từ những bước đầu tiên mới manh nha nhu cầu cho tới những vấn đề liên quan sau khi quý khách nắm giữ cho mình giấy chứng nhận thực hành tốt phân phối thuốc.
Nhanh chóng nhận được thành quả của quá trình thực hiện dịch vụ nhưng vẫn đảm bảo tính hợp pháp, hợp lý.
Tiết kiệm thời gian, công sức cho quá trình xin cấp phép, mọi giấy tờ, thủ tục đều do chuyên viên của phía chúng tôi soạn thảo và thực hiện, quý khách chỉ cần đặt niềm tin vào chúng tôi, ký giấy tờ và nhận thành quả.
Quý khách sử dụng dịch vụ của Luật LVN sẽ nhận được hệ thống văn bản hoàn toàn miễn phí, mọi lúc mọi nơi khi có yêu cầu.

2.Cần cung cấp những gì tới Luật LVN cho việc cấp giấy chứng nhận thực hành tốt phân phối thuốc?

Nhằm có được một bộ hồ sơ pháp lý hoàn thiện, Luật LVN chỉ cần quý khách cung cấp duy nhất Bản sao Giấy phép thành lập cơ sở hoặc Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc Giấy chứng nhận đầu tư của doanh nghiệp; Sơ đồ tổ chức; vị trí địa lý và thiết kế của kho bảo quản thuốc; Danh mục thiết bị bảo quản, phương tiện vận chuyển, phân phối của cơ sở… từ đó làm căn cứ để chuyên viên của phía chúng tôi tạo lập một bản hồ sơ xin cấp giấy chứng nhận gửi tới cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

3.Luật LVN thực hiện thủ tục xin cấp giấy chứng nhận thực hành tốt phân phối thuốc như thế nào?

Bước 1: Ngay sau khi nhận được yêu cầu của khách hàng, luật sư, chuyên viên của Luật LVN sẽ nhanh chóng cung cấp tới khách hàng những tư vấn những vấn đề liên quan đối với nhu cầu cấp giấy chứng nhận thực hành tốt phân phối thuốc và tính hợp pháp của nhu cầu.
Bước 2: Đại diện cho khách hàng soạn thảo một bộ hồ sơ đăng ký kiểm tra lần đầu nguyên tắc “Thực hành tốt phân phối thuốc”, bao gồm:
– Đơn đăng ký kiểm tra “Thực hành tốt phân phối thuốc” (Mẫu số 1/GDP ban hành kèm theo Thông tư 48/2011/TT-BYT);
– Bản sao Giấy phép thành lập cơ sở hoặc Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc Giấy chứng nhận đầu tư (bản sao có chứng thực hoặc có chữ ký và đóng dấu xác nhận của cơ sở);
– Sơ đồ tổ chức của cơ sở (bao gồm: tổ chức nhân sự, tổ chức hệ thống phân phối (cơ sở, chi nhánh, kho, đại lý). Sơ đồ phải thể hiện rõ tên, chức danh, trình độ chuyên môn của các cán bộ chủ chốt của cơ sở và các đơn vị trực thuộc;
– Sơ đồ vị trí địa lý và thiết kế của kho bảo quản thuốc;
– Danh mục thiết bị bảo quản, phương tiện vận chuyển, phân phối của cơ sở. Trường hợp việc vận chuyển thuốc được thực hiện dưới hình thức hợp đồng, phải có bản tài liệu giới thiệu về pháp nhân, trang thiết bị, phương tiện vận chuyển, bảo quản của bên nhận hợp đồng.
Bước 3: Thay khách hàng nộp hồ sơ tới Sở Y tế nơi cơ sở tổ chức kho bảo quản thuốc. Đồng thời, theo dõi tiến độ xét duyệt hồ sơ để tiến hành những sửa đổi, bổ sung khi cần thiết.
Trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày nhận được đơn đề nghị công nhận cơ sở đạt nguyên tắc “Thực hành tốt phân phối thuốc”, Sở Y tế thành lập đoàn kiểm tra và tiến hành kiểm tra tại cơ sở.
Sở Y tế cấp Giấy chứng nhận “Thực hành tốt phân phối thuốc” cho cơ sở trong vòng 05 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc việc kiểm tra đạt yêu cầu; hoặc trong vòng 10 ngày làm việc kể từ ngày Sở Y tế nhận được báo cáo khắc phục những tồn tại đã được nêu trong biên bản kiểm tra.
Trường hợp phải kiểm tra lại, trong vòng 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được báo cáo khắc phục và đề nghị kiểm tra của cơ sở, Sở Y tế phải tiến hành kiểm tra.
Bước 4: Trả kết quả tới tay khách hàng
Như vậy, với tính chuyên nghiệp trong việc thực hiện thủ tục xin cấp giấy chứng nhận thực hành tốt phân phối thuốc, Luật LVN cam kết thời hạn tốt nhất là 25 ngày kể từ ngày nộp hồ sơ, quý khách sẽ được nắm trong tay một bản cam kết thực hành phân phối thuốc tốt của doanh nghiệp mình làm căn cứ để tạo dựng niềm tin cho khách hàng.
 
 

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Cám ơn các bạn đã truy cập website của chúng tôi, để được tư vấn trực tiếp xin vui lòng liên hệ Hotline: 1900.0191. Sau đây sẽ là nội dung bài viết:

Tóm tắt câu hỏi:

Chào Luật sư, Anh trai tôi là viên chức nhà nước hiện nay đang điều trị tại bệnh viện Việt Đức được 3 tháng. Công ty cho phép nghỉ không hưởng lương 4 tháng. Nhưng với tình hình hiện tại thì 1 tháng tới anh tôi vẫn chưa thể đi làm ngay được. Tôi nghe mọi người nói cán bộ nhân viên không được nghỉ quá 6 tháng. Điều đó có đúng theo quy định của pháp luật hiện hành hay không mong luật sư giải đáp giúp tôi. Tôi xin chân thành cảm ơn. 

Người gửi: Nguyễn Thanh Hằng (Đà Nẵng)

( Ảnh minh họa:Internet)
Tư vấn luật: 1900.0191

 

Luật sư tư vấn:

Xin chào bạn! Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình tới Luật LVN. Về câu hỏi của bạn công ty Luật LVN xin tư vấn và hướng dẫn bạn như sau:

1/ Căn cứ pháp lý

– Bộ luật Lao động năm 2012;

– Luật viên chức năm 2010;

– Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014.

2/ Thời hạn tối đa cho viên chức được nghỉ việc là bao lâu?

Căn cứ theo quy định tại điều 13 Luật Cán bộ công chức quy định về Quyền của viên chức về nghỉ ngơi theo đó viên chức:” Được nghỉ hàng năm, nghỉ lễ, nghỉ việc riêng theo quy định của pháp luật về lao động…”

Đồng thời căn cứ theo quy định tại điều 116 quy định về nghỉ việc riêng, nghỉ không hưởng lương như sau

“1. Người lao động được nghỉ việc riêng mà vẫn hưởng nguyên lương trong những trường hợp sau đây:

a) Kết hôn: nghỉ 03 ngày;

b) Con kết hôn: nghỉ 01 ngày;

c) Bố đẻ, mẹ đẻ, bố vợ, mẹ vợ hoặc bố chồng, mẹ chồng chết; vợ chết hoặc chồng chết; con chết: nghỉ 03 ngày.

2. Người lao động được nghỉ không hưởng lương 01 ngày và phải thông báo với người sử dụng lao động khi ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh, chị, em ruột chết; bố hoặc mẹ kết hôn; anh, chị, em ruột kết hôn.

3. Ngoài quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này người lao động có thể thoả thuận với người sử dụng lao động để nghỉ không hưởng lương.”

Nếu anh trai bạn nghỉ ốm hưởng Bảo hiểm xã hội thì tại Điều 26, Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 quy định như sau:

“Điều 26. Thời gian hưởng chế độ ốm đau

1. Thời gian tối đa hưởng chế độ ốm đau trong một năm đối với người lao động quy định tại các điểm a, b, c, d và h khoản 1 Điều 2 của Luật này tính theo ngày làm việc không kể ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần và được quy định như sau:

a) Làm việc trong điều kiện bình thường thì được hưởng 30 ngày nếu đã đóng bảo hiểm xã hội dưới 15 năm; 40 ngày nếu đã đóng từ đủ 15 năm đến dưới 30 năm; 60 ngày nếu đã đóng từ đủ 30 năm trở lên;

b) Làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, Bộ Y tế ban hành hoặc làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số từ 0,7 trở lên thì được hưởng 40 ngày nếu đã đóng bảo hiểm xã hội dưới 15 năm; 50 ngày nếu đã đóng từ đủ 15 năm đến dưới 30 năm; 70 ngày nếu đã đóng từ đủ 30 năm trở lên.

2. Người lao động nghỉ việc do mắc bệnh thuộc Danh mục bệnh cần chữa trị dài ngày do Bộ Y tế ban hành thì được hưởng chế độ ốm đau như sau:

a) Tối đa 180 ngày tính cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần;

b) Hết thời hạn hưởng chế độ ốm đau quy định tại điểm a khoản này mà vẫn tiếp tục điều trị thì được hưởng tiếp chế độ ốm đau với mức thấp hơn nhưng thời gian hưởng tối đa bằng thời gian đã đóng bảo hiểm xã hội.

3. Thời gian hưởng chế độ ốm đau đối với người lao động quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 2 của Luật này căn cứ vào thời gian điều trị tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền.”

Căn cứ theo những quy định của pháp luật thì pháp luật không điều chỉnh cụ thể việc nghỉ không hưởng lương cũng như thời gian nghỉ không hưởng lương, thời gian này hoàn toàn phụ thuộc vào thỏa thuận giữa người lao động và người sử dụng lao động. Do đó, có thông tin cho rằng viên chức nhà nước chỉ được nghỉ 6 tháng là hoàn toàn không đúng theo quy định của pháp luật hiện hành.

Trên đây là tư vấn của công ty Luật LVN về Thời hạn tối đa cho viên chức được nghỉ việc là bao lâu? Chúng tôi hi vọng rằng quý khách có thể vận dụng các kiến thức kể trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Nếu có vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn quý khách vui lòng gọi điện tới tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của công ty Luật LVN để gặp luật sư tư vấn và chuyên viên pháp lý.

 

Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại (Công ty Luật TNHH LVN)

Để được giải đáp thắc mắc về: Thời hạn tối đa cho viên chức được nghỉ việc là bao lâu?
Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900.0191

Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp.
Vui lòng click tại đây

CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG

 Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm
– Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân

Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900.0191

hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Emailcho chúng tôi, Luật LVN luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Nội dung bài viết là những tư vấn, thủ tục được cập nhật liên tục, tuy nhiên luôn chỉ mang tính chất tham khảo, để được hướng dẫn cụ thể nhất, quý khách vui lòng liên hệ Hotline 1900.0191 để được trợ giúp.

Quảng cáo ngoài trời được biết đến như một hình thức quảng cáo nhận được sự quan tâm lựa chọn của rất nhiều nhà đầu tư bởi tính tiếp cận liên tục với khách hàng, tính phổ biến của quảng cáo và tính được biến đến rộng rãi của sản phẩm. Tuy nhiên, việc cấp phép thực hiện quảng cáo ngoài trời như thế nào lại là một trăn trở của không ít nhà kinh doanh. Nhận thức được những khó khăn đó của khách hàng, Luật LVN cung cấp dịch vụ cấp phép xây dựng công trình quảng cáo ngoài trời nhanh chóng, hiệu quả và đảm bảo tính pháp lý.

1.Những trường hợp xây dựng màn hình chuyên quảng cáo ngoài trời phải xin giấy phép của cơ quan có thẩm quyền về xây dựng

Doanh nghiệp khi muốn xây dựng màn hình chuyên quảng cáo ngoài trời phải xin giấy phép xây dựng khi thuộc một trong các trường hợp sau:
– Xây dựng màn hình chuyên quảng cáo ngoài trời có diện tích một mặt từ 20 mét vuông (m2) trở lên;
– Xây dựng biển hiệu, bảng quảng cáo có diện tích một mặt trên 20 mét vuông (m2) kết cấu khung kim loại hoặc vật liệu xây dựng tương tự gắn vào công trình xây dựng có sẵn;
– Bảng quảng cáo đứng độc lập có diện tích một mặt từ 40 mét vuông (m2) trở lên.

2. Hồ sơ xin cấp phép xây dựng công trình quảng cáo ngoài trời 

– Đơn đề nghị cấp giấy phép xây dựng công trình quảng cáo theo mẫu tại Phụ lục I Thông tư 15/2016/TT-BXD;
– Bản sao giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của tổ chức, cá nhân đề nghị cấp giấy phép xây dựng công trình quảng cáo;
– Bản sao có chứng thực một trong những loại giấy tờ sau: giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; văn bản thoả thuận hoặc hợp đồng thuê đất theo quy định của pháp luật về đất đai đối với công trình quảng cáo đứng độc lập; hợp đồng thuê địa điểm giữa chủ đầu tư xây dựng công trình quảng cáo với chủ sở hữu hoặc chủ sử dụng hợp pháp đối với công trình quảng cáo gắn với công trình xây dựng có sẵn hoặc văn bản thông báo kết quả trúng thầu đối với trường hợp địa điểm quảng cáo trong quy hoạch phải tổ chức đấu thầu;
– Trường hợp công trình quảng cáo gắn với công trình đã có trước phải có văn bản thoả thuận hoặc hợp đồng của chủ đầu tư xây dựng công trình quảng cáo với chủ sở hữu hoặc người được giao quyền quản lý công trình đã có trước;
– Bản vẽ thiết kế của tổ chức thiết kế hợp pháp thể hiện được vị trí mặt bằng, mặt cắt, mặt đứng điển hình; mặt bằng móng của công trình có chữ ký và đóng dấu của chủ đầu tư xây dựng công trình quảng cáo. Trường hợp công trình quảng cáo gắn vào công trình đã có trước thì bản vẽ thiết kế phải thể hiện được giải pháp liên kết công trình quảng cáo vào công trình đã có trước.

3. Luật LVN thực hiện dịch vụ cấp phép xây dựng công trình quảng cáo ngoài trời

Bước 1: Tiếp nhận thông tin từ khách hàng, tư vấn sơ bộ các vấn đề pháp lý, kiểm tra tính hợp pháp các yêu cầu của khách hàng về cấp phép kinh doanh vận tải bằng ô tô.
Bước 2: Tiến hành soạn thảo hợp đồng cũng như hồ sơ, giấy tờ liên quan chuyển tới cho khách hàng ký kết.
Bước 3: Thay khách hàng nộp hồ sơ tại bộ phận một cửa của Sở Xây dựng. Đồng thời, theo dõi tiến độ xét duyệt hồ sơ để tiến hành những sửa đổi, bổ sung khi cần thiết.
– Trường hợp địa điểm quảng cáo nằm trong quy hoạch quảng cáo đã được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt, trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận hồ sơ hợp lệ, cơ quan có thẩm quyền về xây dựng của địa phương cấp giấy phép xây dựng công trình quảng cáo cho tổ chức, cá nhân. 
– Trường hợp địa phương chưa phê duyệt quy hoạch quảng cáo, trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ hợp lệ, cơ quan có thẩm quyền về xây dựng của địa phương gửi văn bản xin ý kiến các sở, ban, ngành liên quan. Trong thời hạn 13 ngày, kể từ ngày nhận được ý kiến của các sở, ban, ngành nêu trên, cơ quan có thẩm quyền về xây dựng của địa phương phải cấp giấy phép xây dựng công trình quảng cáo cho tổ chức, cá nhân. 
Bước 4: Trả kết quả tới tay khách hàng

4. Lợi ích khi sử dụng dịch vụ của Luật LVN

– Nhanh chóng nhận được thành quả của việc sử dụng dịch vụ từ phía chúng tôi: Giấy phép xây dựng công trình quảng cáo ngoài trời.
– Tiết kiệm thời gian, công sức cho việc xin cấp phép: Mọi giấy tờ, thủ tục đều do chuyên viên của chúng tôi soạn thảo và thay quý khách làm việc với cơ quan có thẩm quyền
– Nhận được sự tư vấn hoàn toàn miễn phí của Luật LVN từ khi có nhu cầu xin cấp phép cho tới tận sau khi nhận được thành quả trong tay.
– Luật LVN cũng cung cấp những dịch vụ liên quan như: dịch vụ đăng ký quảng cáo ngoài trời…
– Nhận được hệ thống văn bản pháp luật hoàn toàn miễn phí. 
 

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Cám ơn các bạn đã truy cập website của chúng tôi, để được tư vấn trực tiếp xin vui lòng liên hệ Hotline: 1900.0191. Sau đây sẽ là nội dung bài viết:

Tóm tắt câu hỏi:

Chào luật sư, mong luật sư giải đáp giúp tôi vụ việc như sau: Tôi đang làm việc ở một công ty sách tại Hải Dương. Tôi làm việc được 5 năm rồi, được đóng bảo hiểm đầy đủ. Tuy nhiên tháng 3 năm nay công ty lấy lý do tôi đang mang thai (tôi mang thai được 4 tháng) để cho tôi nghỉ việc. Tôi muốn hỏi công ty làm như vậy có đúng không? Nếu sai thì giờ tôi kiện luôn ra tòa đòi bồi thường thiệt hại được không? Có phải thông qua hòa giải viên gì đó không? Tôi xin cảm ơn.

Người gửi: Ngọc Anh (Hải Dương)

( Ảnh minh họa:Internet)
Tư vấn luật: 1900.0191

 

Luật sư tư vấn:

Xin chào bạn! cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình tới luật LVN. Về câu hỏi của bạn, công ty luật LVN xin tư vấn và hướng dẫn cho bạn như sau:

1/ Căn cứ pháp lý

– Bộ luật lao động năm 2012

2/ Quy định về bảo vệ thai sản đối với lao động nữ

Căn cứ vào Khoản 3 Điều 155 Bộ luật lao động năm 2012 quy định về trường hợp người sử dụng lao động không được chấm dứt hợp đồng lao động với lao động nữ như sau:

 

3. Người sử dụng lao động không được sa thải hoặc đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động đối với lao động nữ vì lý do kết hôn, mang thai, nghỉ thai sản, nuôi con dưới 12 tháng tuổi, trừ trường hợp người sử dụng lao động là cá nhân chết, bị Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc là đã chết hoặc người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động.

Theo quy định trên của pháp luật, công ty bạn chấm dứt hợp đồng lao động đối với bạn vì lý do bạn đang mang thai là sai quy định của pháp luật.

3/ Trường hợp tranh chấp lao động cá nhân không cần thông qua thủ tục hòa giải

Căn cứ vào Khoản 1 Điều 201 Bộ luật lao động năm 2012 quy định về trình tự, thủ tục hòa giải tranh chấp lao động cá nhân của hòa giải viên lao động như sau:

1. Tranh chấp lao động cá nhân phải thông qua thủ tục hòa giải của hòa giải viên lao động trước khi yêu cầu tòa án giải quyết, trừ các tranh chấp lao động sau đây không bắt buộc phải qua thủ tục hòa giải:

a) Về xử lý kỷ luật lao động theo hình thức sa thải hoặc tranh chấp về trường hợp bị đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động;

b) Về bồi thường thiệt hại, trợ cấp khi chấm dứt hợp đồng lao động;

c) Giữa người giúp việc gia đình với người sử dụng lao động;

d) Về bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội, về bảo hiểm y tế theo quy định của pháp luật về bảo hiểm y tế.

đ) Về bồi thường thiệt hại giữa người lao động với doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng.

Theo thông tin bạn cung cấp, tranh chấp giữa bạn và công ty là về việc bạn bị công ty đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động sai quy định nên trường hợp của bạn thuộc vào các tranh chấp lao động sau đây không bắt buộc phải qua thủ tục hòa giải theo quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 201 Bộ luật lao động năm 2012. Do đó, bạn không cần phải làm thủ tục hòa giải mà có thể gửi đơn kiện trực tiếp ra Tòa lao động để yêu cầu  đòi bồi thường thiệt hại. 

Trên đây là tư vấn của công ty luật LVN về Trường hợp tranh chấp lao động cá nhân không cần thông qua thủ tục hòa giải. Chúng tôi hi vọng rằng quý khách có thể vận dụng các kiến thức kể trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Nếu có vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn quý khách vui lòng gọi điện tới tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của công ty Luật LVN để gặp luật sư tư vấn và chuyên viên pháp lý.

 

Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại

Để được giải đáp thắc mắc về: Trường hợp tranh chấp lao động cá nhân không cần thông qua thủ tục hòa giải
Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900.0191

Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp.
Vui lòng click tại đây

CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG

 Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm
– Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân

Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900.0191

hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Emailcho chúng tôi, Luật LVN luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Nội dung bài viết là những tư vấn, thủ tục được cập nhật liên tục, tuy nhiên luôn chỉ mang tính chất tham khảo, để được hướng dẫn cụ thể nhất, quý khách vui lòng liên hệ Hotline 1900.0191 để được trợ giúp.

Cùng với sự đa dạng của yếu tố sản xuất, rất nhiều doanh nghiệp hình thành nhu cầu sử dụng lao động ngắn hạn cho những vị trí công việc nhất định. Từ đó dẫn tới sự tồn tại của doanh nghiệp cho thuê lại lao động- đáp ứng nhu cầu của những doanh nghiệp cần tới lao động ngắn hạn cho những công việc thời vụ. Tuy nhiên, đây là một ngành nghề vô cùng mới mẻ tại Việt Nam. Việc xin cấp phép hoạt động cho loại hình doanh nghiệp này cũng là một vấn đề nan giải với những cá nhân, tổ chức không chuyên. Nhận thức được nhu cầu của quý khách hàng trong lĩnh vực này, Luật LVN cung cấp dịch vụ cấp giấy phép hoạt động cho thuê lại lao động cam kết uy tín, hiệu quả và nhanh chóng.

1.Những công việc được cho thuê lại lao động

Mới được ghi nhận trong Bộ luật lao động 2012, cho thuê lại lao động bước đầu được thực hiện với một số ngành nghề sau: Có 17 nhóm công việc được phép cho thuê lại lao động:
(1) Phiên dịch/Biên dịch/Tốc ký; 
(2) Thư ký/Trợ lý hành chính; 
(3) Lễ tân; 
(4) Hướng dẫn du lịch; 
(5) Hỗ trợ bán hàng; 
(6) Hỗ trợ dự án; 
(7) Lập trình hệ thống máy sản xuất; 
(8) Sản xuất, lắp đặt thiết bị truyền hình, viễn thông; 
(9) Vận hành/kiểm tra/sửa chữa máy móc xây dựng, hệ thống điện sản xuất; 
(10) Dọn dẹp vệ sinh tòa nhà, nhà máy; 
(11) Biên tập tài liệu; 
(12) Vệ sĩ/Bảo vệ; 
(13) Tiếp thị/Chăm sóc khách hàng qua điện thoại;
(14) Xử lý các vấn đề tài chính , thuế; 
(15) Sửa chữa/Kiểm tra vận hành ô tô; 
(16) Scan, vẽ kỹ thuật công nghiệp/Trang trí nội thất; 
(17) Lái xe.

2. Điều kiện cấp giấy phép hoạt động cho thuê lại lao động

Doanh nghiệp được cấp Giấy phép hoạt động cho thuê lại lao động khi có đủ các điều kiện sau đây:
– Đã thực hiện ký quỹ 2.000.000.000 đồng;
– Bảo đảm vốn pháp định là 2.000.000.000 đồng và phải duy trì mức vốn điều lệ không thấp hơn mức vốn pháp định trong suốt quá trình hoạt động;
– Có trụ sở ổn định và có thời hạn ít nhất từ 02 năm trở lên; nếu là nhà thuộc sở hữu của người đứng tên đăng ký kinh doanh thì trong hồ sơ đề nghị cấp, cấp lại hoặc gia hạn Giấy phép hoạt động cho thuê lại lao động phải có giấy tờ hợp lệ, nếu là nhà thuê thì phải có hợp đồng thuê nhà có thời hạn thuê từ 02 năm trở lê;
– Người đứng đầu doanh nghiệp bảo đảm điều kiện:
•Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ, lý lịch rõ ràng;
•Có kinh nghiệm làm việc trong lĩnh vực cho thuê lại lao động từ 03 năm trở lên;
•Trong 03 năm liền kề trước khi đề nghị cấp Giấy phép hoạt động cho thuê lại lao động, không đứng đầu doanh nghiệp đã bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc không tái phạm hành vi giả mạo hồ sơ xin cấp, cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, hồ sơ xin cấp, cấp lại hoặc gia hạn Giấy phép hoạt động cho thuê lại lao động.

3.Dịch vụ xin cấp Giấy phép hoạt động cho thuê lại lao động của Luật LVN

Bước 1: Tiếp nhận thông tin từ khách hàng, tư vấn sơ bộ các vấn đề pháp lý, kiểm tra tính hợp pháp các yêu cầu của khách hàng về cấp phép hoạt động cho thuê lại lao động
Bước 2: Tiến hành soạn thảo hợp đồng cũng như hồ sơ, giấy tờ liên quan chuyển tới cho khách hàng ký kết.
Hồ sơ xin cấp Giấy phép hoạt động cho thuê lại lao động bao gồm:
– Văn bản đề nghị cấp Giấy phép hoạt động cho thuê lại lao động theo mẫu tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định 55/2013/NĐ-CP;
– Văn bản chứng minh đủ điều kiện về vốn pháp định bao gồm:
•Biên bản góp vốn của các cổ đông sáng lập đối với công ty cổ phần hoặc của các thành viên sáng lập đối với công ty trách nhiệm hữu hạn có từ hai thành viên trở lên; quyết định giao vốn của chủ sở hữu đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên; bản đăng ký vốn đầu tư của chủ sở hữu doanh nghiệp đối với doanh nghiệp tư nhân và đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên mà chủ sở hữu là cá nhân;
•Đối với số vốn được góp bằng tiền phải có văn bản xác nhận của ngân hàng thương mại được phép hoạt động tại Việt Nam, nơi doanh nghiệp gửi vốn góp bằng tiền về mức vốn được gửi;
•Đối với số vốn góp bằng tài sản phải có chứng thư của tổ chức có chức năng định giá ở Việt Nam về kết quả định giá tài sản được đưa vào góp vốn. Chứng thư phải còn hiệu lực tính đến ngày nộp hồ sơ tại cơ quan đăng ký kinh doanh có thẩm quyền.
– Giấy chứng nhận việc đã thực hiện ký quỹ;
– Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp;
– Sơ yếu lý lịch của người đứng đầu doanh nghiệp;
– Giấy chứng minh đủ điều kiện về địa điểm.
Bước 3: Thay khách hàng nộp hồ sơ tại Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội. Đồng thời, theo dõi tiến độ xét duyệt hồ sơ để tiến hành những sửa đổi, bổ sung khi cần thiết.
Bước 4: Trả kết quả tới tay khách hàng
Trong thời hạn 30 ngày, không tính thứ 7, chủ nhật và lễ Tết, Luật LVN cam kết có thể cung cấp cho quý khách hàng giấy phép hoạt động cho thuê lại lao động – giấy phép thông hành cho hoạt động của doanh nghiệp cho thuê lại lao động.

4.Vì sao nên sử dụng dịch vụ cấp giấy phép hoạt động cho thuê lại lao động của Luật LVN?

– Nhận được sự tư vấn tận tình, chuyên nghiệp từ phía đội ngũ luật sư, chuyên viên giàu kinh nghiệm.
– Hạn chế tối đa thời gian, công sức của quý khách cho việc thực hiện hoạt động cấp phép hoạt động cho thuê lại lao động: Mọi thủ tục, hồ sơ đều do chuyên viên phía chúng tôi soạn thảo và thay khách hàng làm việc với cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
– Được tư vấn, hỗ trợ những dịch vụ có liên quan đến việc cấp phép hoạt động cho thuê lại lao động.
– Được cung cấp hệ thống văn bản pháp luật miễn phí, mọi lúc mọi nơi.
 

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Nội dung bài viết là những tư vấn, thủ tục được cập nhật liên tục, tuy nhiên luôn chỉ mang tính chất tham khảo, để được hướng dẫn cụ thể nhất, quý khách vui lòng liên hệ Hotline 1900.0191 để được trợ giúp.

Ở vị trí trung tâm Thành phố với vai trò trung tâm hành chính, chính trị, trung tâm thương mại, dịch vụ, quận Hoàn Kiếm có nhiều điều kiện cho phát triển kinh tế – xã hội. Với vị trí địa lý lợi thế đó thì nhu cầu về chỗ ở tại đây luôn được rất nhiều người quan tâm và hoạt động sang tên sổ đỏ của các cá nhân, hộ gia đình cũng diễn ra phổ biến. Nếu bạn đang có nhu cầu làm thủ tục sang tên sổ đỏ nhà đất tại quận Hoàn Kiếm, mời bạn tham khảo dịch vụ sang tên sổ đỏ của Luật LVN.

1. Hồ sơ đăng ký sang tên sổ đỏ  

Để tiến hành sang tên sổ đỏ, quý khách hàng cần chuẩn bị những tài liệu/giấy tờ sau:
– Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;
– Hợp đồng mua bán, chuyển nhượng, tặng cho nhà đất;
– Chứng minh nhân dân, hộ khẩu của các bên;
– Giấy chứng nhận kết hôn, Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân (tùy theo từng trường hợp cụ thể);
– Trường hợp tặng cho, thừa kế phải cung cấp thêm giấy tờ chứng minh quan hệ nhân thân của người cho và người nhận;
– Hồ sơ kỹ thuật thửa đất (đối với trường hợp chia tách, ghép sổ đỏ);

2. Trình tự thủ tục sang tên sổ đỏ tại quận Hoàn Kiếm

Bước 1: Công chứng
Các bên đến cơ quan công chứng lập hợp đồng chuyển nhượng, thừa kế, cho tặng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở.
Bước 2.  Nộp hồ sơ
+ Nộp hồ sơ tại Văn phòng đăng ký đất đai Hà Nội, trường hợp nếu Giấy chứng nhận  quyền sử dụng đất do Sở Tài nguyên và Môi trường thành phố Hà Nội cấp. 
+ Nộp hồ sơ tại Chi nhánh của Văn phòng Đăng ký đất đai khu vực Ba Đình – Hoàn Kiếm – Đống Đa (địa chỉ số 10 Đặng Dung, quận Ba Đình) nếu Giấy chứng nhận cũ do UBND quận/huyện cấp hoặc do Sở Tài nguyên và Môi trường cấp lần đầu nhưng sau đó đã từng được Chi nhánh thực hiện việc đính chính (sang tên lần thứ nhất, thứ hai, ….)
Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ, Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm thẩm tra hồ sơ, trích sao hồ sơ địa chính; gửi số liệu địa chính đến cơ quan thuế để xác định nghĩa vụ tài chính.
Bước 3. Nhận thông báo thuế và nghĩa vụ tài chính
Kể từ ngày nhận được thông báo nghĩa vụ tài chính, Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm thông báo các bên thực hiện nghĩa vụ tài chính.
Bước 4. Nộp thuế và nhận giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Các bên có nghĩa vụ nộp tiền thuế và các nghĩa vụ tài chính khác, sau đó nhận biên lai đã thanh toán nghĩa vụ tài chính đối với cơ quan nhà nước.
Kể từ ngày các bên hoàn thành nghĩa vụ tài chính, trong thời hạn 10 ngày làm việc, văn phòng đăng ký đất đai có sẽ thực hiện thủ tục sang tên và chuyển giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (sổ đỏ đã sang tên) xuống Bộ phận một cửa để trả cho công dân.

3. Các loại phí, lệ phí phải nộp khi sang tên sổ đỏ

– Phí công chứng
– Thuế thu nhập cá nhân
– Lệ phí trước bạ
– Một số loại phí khác: lệ phí địa chính, lệ phí thẩm định, lệ phí cấp sổ đỏ tùy theo từng trường hợp cụ thể.

4. Công việc Luật LVN thực hiện khi có yêu cầu dịch vụ

Khi khách hàng có yêu cầu sang tên sổ đỏ tại quận Hoàn Kiếm, Luật LVN sẽ thực hiện các công việc dưới đây:
– Tiếp nhận hồ sơ và tư vấn chung về thủ tục sang tên sổ đỏ, hồ sơ sang tên sổ đỏ quận Hoàn Kiếm theo yêu cầu;
– Hoàn thiện hồ sơ sang tên sổ đỏ quận Hoàn Kiếm;
– Đại diện khách hàng đi thực hiện thủ tục sang tên sổ đỏ quận Hoàn Kiếm;
– Đại diện khách hàng giải quyết các khó khăn, vướng mắc gặp phải khi thực hiện thủ tục sang tên sổ đỏ;
– Nhận kết quả và bàn giao lại cho khách hàng theo yêu cầu;
Công ty Luật LVN tư vấn và làm dịch vụ thủ tục sang tên sổ đỏ tại quận Hoàn Kiếm uy tín, nhanh chóng và an toàn về pháp lý. Dịch vụ tư vấn sang tên sổ đỏ trọn gói do công ty cung cấp sẽ giúp khách hàng tránh những rủi ro pháp lí, tiết kiệm được thời gian, chi phí khi thực hiện. Ngoài ra, Công ty Luật LVN còn cung cấp dịch vụ tư vấn pháp luật đất đai và dịch vụ sang tên sổ đỏ uy tín tại các quận/huyện của Hà Nội cũng như các tỉnh/thành phố khác. Khách hàng có thể liên hệ khi cần sử dụng dịch vụ cụ thể liên quan.
 
 

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Cám ơn các bạn đã truy cập website của chúng tôi, để được tư vấn trực tiếp xin vui lòng liên hệ Hotline: 1900.0191. Sau đây sẽ là nội dung bài viết:

Tóm tắt câu hỏi:

Chào luật LVN, mong quý công ty tư vấn giúp tôi vấn đề sau. Tôi làm cho công ty tôi được 5 năm rồi. Từ lúc vào làm đến giờ tôi chưa nghỉ phép bao giờ. Tôi muốn hỏi theo luật thì tôi được nghỉ phép bao nhiêu ngày 1 năm. Giờ tôi xin cộng dồn số ngày nghỉ phép trong 5 năm để nghỉ một thể được không? Tôi xin cảm ơn.

Người gửi: Minh Nguyệt (Thanh Hóa)

( Ảnh minh họa:Internet)
Tư vấn luật: 1900.0191

 

Luật sư tư vấn:

Xin chào bạn! Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình tới Luật LVN. Về câu hỏi của bạn công ty Luật LVN xin tư vấn và hướng dẫn bạn như sau:

1/ Căn cứ pháp lý

– Bộ luật lao động năm 2012

– Nghị định số 05/2015/NĐ-CP Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số nội dung của Bộ luật lao động 

2/ Quy định về thời gian nghỉ phép trong 1 năm của người lao động

Căn cứ vào Điều 111 Bộ luật lao động năm 2012 quy định về chế độ nghỉ hằng năm của người lao động như sau:

1. Người lao động có đủ 12 tháng làm việc cho một người sử dụng lao động thì được nghỉ hằng năm, hưởng nguyên lương theo hợp đồng lao động như sau:

a) 12 ngày làm việc đối với người làm công việc trong điều kiện bình thường;

b) 14 ngày làm việc đối với người làm công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc người làm việc ở những nơi có có điều kiện sinh sống khắc nghiệt theo danh mục do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội chủ trì phối hợp với Bộ Y tế ban hành hoặc lao động chưa thành niên hoặc lao động là người khuyết tật;

c) 16 ngày làm việc đối với người làm công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc người làm việc ở những nơi có điều kiện sinh sống đặc biệt khắc nghiệt theo danh mục do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội chủ trì phối hợp với Bộ Y tế ban hành.

2. Người sử dụng lao động có quyền quy định lịch nghỉ hằng năm sau khi tham khảo ý kiến của người lao động và phải thông báo trước cho người lao động.

3. Người lao động có thể thoả thuận với người sử dụng lao động để nghỉ hằng năm thành nhiều lần hoặc nghỉ gộp tối đa 03 năm một lần.

4. Khi nghỉ hằng năm, nếu người lao động đi bằng các phương tiện đường bộ, đường sắt, đường thủy mà số ngày đi đường cả đi và về trên 02 ngày thì từ ngày thứ 03 trở đi được tính thêm thời gian đi đường ngoài ngày nghỉ hằng năm và chỉ được tính cho 01 lần nghỉ trong năm.

Theo quy định của pháp luật, bạn có thể được nghỉ phép từ 12 ngày đến 16 ngày trong một năm tùy thuộc vào điều kiện lao động của công việc bạn làm. Bạn có thể thỏa thuận với công ty để bạn được nghỉ gộp tuy nhiên bạn chỉ được nghỉ gộp tối đa 03 năm một lần.

Thời gian nghỉ phép bạn chưa nghỉ hết sẽ được giải quyết theo Điều 114, Bộ luật lao động 2012

1. Người lao động do thôi việc, bị mất việc làm hoặc vì các lý do khác mà chưa nghỉ hằng năm hoặc chưa nghỉ hết số ngày nghỉ hằng năm thì được thanh toán bằng tiền những ngày chưa nghỉ.

2. Người lao động có dưới 12 tháng làm việc thì thời gian nghỉ hằng năm được tính theo tỷ lệ tương ứng với số thời gian làm việc. Trường hợp không nghỉ thì được thanh toán bằng tiền.

Bạn chưa nghỉ phép hết nên bạn sẽ được thanh toán số tiền phép năm tương ứng với số ngày chưa nghỉ mà không được cộng dồn số ngày nghỉ sang năm 2015.

3/ Quy định về cách thanh toán tiền phép năm tương đương số ngày nghỉ phép không được cộng dồn.

Căn cứ vào Khoản 2,3,4 Điều 26, Nghị định 05/2015/NĐ-CP quy định về tiền lương làm căn cứ để trả lương cho người lao động trong thời gian ngừng việc, nghỉ hằng năm, nghỉ lễ, tết, nghỉ việc riêng có hưởng lương, tạm ứng tiền lương và khấu trừ tiền lương như sau:

2. Tiền lương làm căn cứ để trả cho người lao động trong ngày nghỉ hằng năm tại Điều 111; ngày nghỉ hằng năm tăng thêm theo thâm niên làm việc tại Điều 112; ngày nghỉ lễ, tết tại Điều 115 và ngày nghỉ việc riêng có hưởng lương tại Khoản 1 Điều 116 của Bộ luật Lao động là tiền lương ghi trong hợp đồng lao động của tháng trước liền kề, chia cho số ngày làm việc bình thường trong tháng theo quy định của người sử dụng lao động, nhân với số ngày người lao động nghỉ hằng năm, nghỉ hằng năm tăng thêm theo thâm niên làm việc, nghỉ lễ, tết, nghỉ việc riêng có hưởng lương.

3. Tiền lương làm căn cứ trả cho người lao động trong những ngày chưa nghỉ hằng năm hoặc chưa nghỉ hết số ngày nghỉ hằng năm tại Điều 114 của Bộ luật Lao động được quy định như sau:

a) Đối với người lao động đã làm việc từ đủ 06 tháng trở lên là tiền lương bình quân theo hợp đồng lao động của 06 tháng liền kề trước khi người lao động thôi việc, bị mất việc làm. Đối với người lao động chưa nghỉ hằng năm hoặc chưa nghỉ hết số ngày nghỉ hằng năm vì các lý do khác là tiền lương bình quân theo hợp đồng lao động của 06 tháng liền kề trước khi người sử dụng lao động tính trả bằng tiền những ngày chưa nghỉ hằng năm;

b) Đối với người lao động có thời gian làm việc dưới 06 tháng là tiền lương bình quân theo hợp đồng lao động của toàn bộ thời gian làm việc.

4. Tiền lương tính trả cho người lao động trong những ngày chưa nghỉ hằng năm hoặc chưa nghỉ hết số ngày nghỉ hằng năm là tiền lương quy định tại Khoản 3 Điều này chia cho số ngày làm việc bình thường theo quy định của người sử dụng lao động của tháng trước liền kề trước thời điểm người sử dụng lao động tính trả, nhân với số ngày chưa nghỉ hoặc chưa nghỉ hết số ngày nghỉ hằng năm.

Tiền lương làm căn cứ để trả cho người lao động trong ngày nghỉ hằng năm là tiền lương ghi trong hợp đồng lao động của tháng trước liền kề, chia cho số ngày làm việc bình thường trong tháng theo quy định của người sử dụng lao động, nhân với số ngày người lao động nghỉ hằng năm, nghỉ hằng năm tăng thêm theo thâm niên làm việc, nghỉ lễ, tết, nghỉ việc riêng có hưởng lương. 

Trên đây là tư vấn của công ty Luật LVN về Quy định về thời gian nghỉ phép trong 1 năm của người lao động. Chúng tôi hi vọng rằng quý khách có thể vận dụng các kiến thức kể trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Nếu có vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn quý khách vui lòng gọi điện tới tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của công ty Luật LVN để gặp luật sư tư vấn và chuyên viên pháp lý.

 

Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại

Để được giải đáp thắc mắc về: Quy định về thời gian nghỉ phép trong 1 năm của người lao động
Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900.0191

Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp.
Vui lòng click tại đây

CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG

 Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm
– Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân

Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900.0191

hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Emailcho chúng tôi, Luật LVN luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com