Thông tin pháp luật mới nhất tại thuvienluat.vn. Để được tư vấn, hướng dẫn trực tiếp, xin vui lòng liên hệ Hotline 1900.0191.
Việc đăng ký tạm trú là một trong các yêu cầu cơ bản khi tới sinh sống tại các địa phương khác nơi đăng ký thường trú. Theo quy định tại điều 30 luật cư trú 2020 quy định
Điều 27. Điều kiện đăng ký tạm trú 1. Công dân đến sinh sống tại chỗ ở hợp pháp ngoài phạm vi đơn vị hành chính cấp xã nơi đã đăng ký thường trú để lao động, học tập hoặc vì mục đích khác từ 30 ngày trở lên thì phải thực hiện đăng ký tạm trú. 2. Thời hạn tạm trú tối đa là 02 năm và có thể tiếp tục gia hạn nhiều lần 3. Công dân không được đăng ký tạm trú mới tại chỗ ở quy định tại Điều 23 của Luật này.
Hồ sơ đăng ký tạm trú
Hồ sơ đăng ký tạm trú theo điều 28 luật cư trú 2020 như sau:
Điều 28. Hồ sơ, thủ tục đăng ký tạm trú, gia hạn tạm trú 1. Hồ sơ đăng ký tạm trú bao gồm: a) Tờ khai thay đổi thông tin cư trú; đối với người đăng ký tạm trú là người chưa thành niên thì trong tờ khai phải ghi rõ ý kiến đồng ý của cha, mẹ hoặc người giám hộ, trừ trường hợp đã có ý kiến đồng ý bằng văn bản; b) Giấy tờ, tài liệu chứng minh chỗ ở hợp pháp. 2. Người đăng ký tạm trú nộp hồ sơ đăng ký tạm trú đến cơ quan đăng ký cư trú nơi mình dự kiến tạm trú. Khi tiếp nhận hồ sơ đăng ký tạm trú, cơ quan đăng ký cư trú kiểm tra và cấp phiếu tiếp nhận hồ sơ cho người đăng ký; trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ thì hướng dẫn người đăng ký bổ sung hồ sơ. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ và hợp lệ, cơ quan đăng ký cư trú có trách nhiệm thẩm định, cập nhật thông tin về nơi tạm trú mới, thời hạn tạm trú của người đăng ký vào Cơ sở dữ liệu về cư trú và thông báo cho người đăng ký về việc đã cập nhật thông tin đăng ký tạm trú; trường hợp từ chối đăng ký thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do. 3. Trong thời hạn 15 ngày trước ngày kết thúc thời hạn tạm trú đã đăng ký, công dân phải làm thủ tục gia hạn tạm trú. Hồ sơ, thủ tục gia hạn tạm trú thực hiện theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này. Sau khi thẩm định hồ sơ, cơ quan đăng ký cư trú có trách nhiệm cập nhật thông tin về thời hạn tạm trú mới của người đăng ký vào Cơ sở dữ liệu về cư trú và thông báo cho người đăng ký về việc đã cập nhật thông tin đăng ký tạm trú; trường hợp từ chối đăng ký thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Như vậy, theo quy định hiện nay việc đăng ký tạm trú gồm: – Tờ khai thay đổi thông tin cư trú (Mẫu CT01 ban hành kèm theo Thông tư số 56/2021/TT-BCA); đối với người đăng ký tạm trú là người chưa thành niên thì trong tờ khai phải ghi rõ ý kiến đồng ý của cha, mẹ hoặc người giám hộ, trừ trường hợp đã có ý kiến đồng ý bằng văn bản; – Giấy tờ, tài liệu chứng minh chỗ ở hợp pháp.
Đăng ký tạm trú tại nơi đơn vị đóng quân trong Công an nhân dân, hồ sơ gồm: – Tờ khai thay đổi thông tin cư trú (Mẫu CT01 ban hành kèm theo Thông tư số 56/2021/TT-BCA); – Giấy giới thiệu của Thủ trưởng đơn vị quản lý trực tiếp ghi rõ nội dung để làm thủ tục đăng ký tạm trú và đơn vị có chỗ ở cho cán bộ chiến sĩ (ký tên, đóng dấu).
Đăng ký tạm trú theo danh sách, hồ sơ gồm: – Tờ khai thay đổi thông tin cư trú (của từng người) (Mẫu CT01 ban hành kèm theo Thông tư số 56/2021/TT-BCA); – Văn bản đề nghị đăng ký tạm trú trong đó ghi rõ thông tin về chỗ ở hợp pháp kèm danh sách người tạm trú. Danh sách bao gồm những thông tin cơ bản của từng người: họ, chữ đệm và tên; ngày, tháng, năm sinh; giới tính; số định danh cá nhân và thời hạn tạm trú.
Tờ khai đăng ký tạm trúTải về
Giầy tờ chứng minh chỗ ở hợp pháp
Điều 5. Giấy tờ, tài liệu chứng minh chỗ ở hợp pháp 1. Công dân khi đăng ký cư trú cần chứng minh chỗ ở hợp pháp bằng một trong các loại giấy tờ, tài liệu sau: a) Giấy tờ, tài liệu chứng nhận về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà hoặc tài sản gắn liền với đất do cơ quan có thẩm quyền cấp (trong đó có thông tin về nhà ở); b) Giấy phép xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng (đối với trường hợp công trình phải cấp giấy phép xây dựng và đã xây dựng xong); c) Hợp đồng mua bán nhà ở thuộc sở hữu nhà nước hoặc giấy tờ về hóa giá thanh lý nhà ở thuộc sở hữu nhà nước; d) Hợp đồng mua nhà ở hoặc giấy tờ chứng minh việc đã bàn giao nhà ở, đã nhận nhà ở của doanh nghiệp có chức năng kinh doanh nhà ở đầu tư xây dựng để bán; đ) Giấy tờ về mua, thuê mua, nhận tặng cho, nhận thừa kế, nhận góp vốn, nhận đổi nhà ở phù hợp với quy định của pháp luật về đất đai và nhà ở; e) Giấy tờ về giao tặng nhà tình nghĩa, nhà tình thương, nhà đại đoàn kết, cấp nhà ở, đất ở cho cá nhân, hộ gia đình; g) Giấy tờ của Tòa án hoặc cơ quan hành chính nhà nước có thẩm quyền giải quyết cho được sở hữu nhà ở đã có hiệu lực pháp luật; h) Giấy tờ có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi không có đơn vị hành chính cấp xã về nhà ở, đất ở không có tranh chấp quyền sở hữu nhà ở, quyền sử dụng đất ở nếu không có một trong các giấy tờ nêu trên; i) Giấy tờ chứng minh về đăng ký, đăng kiểm phương tiện thuộc quyền sở hữu. Trường hợp phương tiện không phải đăng ký, đăng kiểm thì cần có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi không có đơn vị hành chính cấp xã về việc phương tiện được sử dụng để ở; Giấy xác nhận đăng ký nơi thường xuyên đậu, đỗ của phương tiện nếu nơi đăng ký cư trú không phải nơi đăng ký phương tiện hoặc phương tiện đó không phải đăng ký, đăng kiểm; k) Giấy tờ, tài liệu chứng minh việc cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ chỗ ở hợp pháp là văn bản cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ của cơ quan, tổ chức, cá nhân phù hợp với quy định của pháp luật về đất đai và nhà ở; l) Giấy tờ của cơ quan, tổ chức do thủ trưởng cơ quan, tổ chức ký tên, đóng dấu chứng minh về việc được cấp, sử dụng nhà ở, chuyển nhượng nhà ở, có nhà ở tạo lập trên đất do cơ quan, tổ chức giao đất để làm nhà ở (đối với nhà ở, đất thuộc thẩm quyền quản lý của cơ quan, tổ chức). 2. Trường hợp công dân đăng ký thường trú tại chỗ ở do thuê, mượn, ở nhờ theo quy định tại khoản 3 Điều 20 Luật Cư trú phải có thêm giấy tờ, tài liệu chứng minh đủ diện tích nhà ở để đăng ký thường trú theo quy định. Giấy tờ, tài liệu chứng minh đủ diện tích nhà ở để đăng ký thường trú gồm: Giấy chứng nhận về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở có thể hiện thông tin về diện tích nhà ở đang sử dụng hoặc xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã, Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi không có đơn vị hành chính cấp xã về điều kiện diện tích bình quân bảo đảm theo quy định của Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương. 3. Trường hợp thông tin chứng minh về chỗ ở hợp pháp của công dân đã có trong Cơ sở dữ liệu chuyên ngành đã được kết nối, chia sẻ với cơ quan đăng ký cư trú thì cơ quan đăng ký cư trú tự kiểm tra, xác minh, không yêu cầu công dân phải cung cấp giấy tờ chứng minh.
Trình tự giải quyết đăng ký tạm trú
– Bước 1: Cá nhân, tổ chức chuẩn bị hồ sơ theo quy định của pháp luật. – Bước 2: Cá nhân, tổ chức nộp hồ sơ tại Công an cấp xã. – Bước 3: Khi tiếp nhận hồ sơ đăng ký tạm trú, cơ quan đăng ký cư trú kiểm tra tính pháp lý và nội dung hồ sơ: + Trường hợp hồ sơ đã đầy đủ, hợp lệ thì tiếp nhận hồ sơ và cấp Phiếu tiếp nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả (mẫu CT04 ban hành kèm theo Thông tư số 56/2021/TT-BCA) cho người đăng ký; + Trường hợp hồ sơ đủ điều kiện nhưng chưa đủ hồ sơ thì hướng dẫn bổ sung, hoàn thiện và cấp Phiếu hướng dẫn bổ sung, hoàn thiện hồ sơ (mẫu CT05 ban hành kèm theo Thông tư số 56/2021/TT-BCA) cho người đăng ký; + Trường hợp hồ sơ không đủ điều kiện thì từ chối và cấp Phiếu từ chối tiếp nhận, giải quyết hồ sơ (mẫu CT06 ban hành kèm theo Thông tư số 56/2021/TT-BCA) cho người đăng ký. – Bước 4: Cá nhân, tổ chức nộp lệ phí đăng ký cư trú theo quy định. – Bước 5: Căn cứ theo ngày hẹn trên Phiếu tiếp nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả để nhận thông báo kết quả giải quyết thủ tục đăng ký cư trú (nếu có).
Cách thức thực hiện: – Nộp hồ sơ trực tiếp tại Công an cấp xã. – Nộp hồ sơ trực tuyến qua các cổng cung cấp dịch vụ công trực tuyến như: Trực tuyến tại Cổng dịch vụ công qua Cổng dịch vụ công quốc gia, hoặc qua Cổng dịch vụ công Bộ Công an, Cổng dịch vụ công quản lý cư trú. Thời gian tiếp nhận hồ sơ: Giờ hành chính các ngày làm việc từ thứ 2 đến thứ 6 và sáng thứ 7 hàng tuần (trừ các ngày nghỉ lễ, tết theo quy định của pháp luật).
Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ và hợp lệ, cơ quan đăng ký cư trú có trách nhiệm thẩm định, cập nhật thông tin về nơi tạm trú mới, thời hạn tạm trú của người đăng ký vào Cơ sở dữ liệu về cư trú và thông báo cho người đăng ký về việc đã cập nhật thông tin đăng ký tạm trú; trường hợp từ chối đăng ký thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Mức phạt khi không đăng ký tạm trú
Đối với trường hợp không đăng ký tạm trú sẽ bị xử phạt theo quy định tại điều 9 Nghị định 144/2021/NĐ-CP như sau:
Điều 9. Vi phạm quy định về đăng ký và quản lý cư trú 1. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây: a) Không thực hiện đúng quy định về đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú, xóa đăng ký thường trú, xóa đăng ký tạm trú, tách hộ hoặc điều chỉnh thông tin về cư trú trong Cơ sở dữ liệu về cư trú; b) Không thực hiện đúng quy định về thông báo lưu trú, khai báo tạm vắng; c) Không xuất trình sổ hộ khẩu, sổ tạm trú, xác nhận thông tin về cư trú, giấy tờ khác liên quan đến cư trú theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền.
Hỏi đáp về đăng ký tạm trú
Đăng ký tạm trú có cần xin xác nhận của địa phương?
Theo quy định của luật cư trú từ 01/07/2021 việc đăng ký tạm trú không cần xin xác nhận của địa phương mà sẽ thực hiện trên hệ thống thông tin dân cư
Đăng ký học cho con tại nơi tạm trú được không?
Theo quy đinh tại thông tư 41/2010/TT-BGDĐT về điều lệ trường tiểu học quy định: Điều 42. Quyền của học sinh 1. Được học ở một trường, lớp hoặc cơ sở giáo dục khác thực hiện chương trình giáo dục tiểu học tại nơi cư trú; được chọn trường ngoài nơi cư trú nếu trường đó có khả năng tiếp nhận. Theo quy định về nơi cư trú có thể bao gồm nơi thường trú hoặc tạm trú, do vậy việc đăng ký học tại nơi tạm trú là hoàn toàn đúng quy định pháp luật.
Đăng ký tạm trú ở đâu?
Việc thực hiện đăng ký tạm trú sẽ thực hiện tại cơ quan công an xã, phường nơi người đó lưu trú
Lệ phí đăng ký tạm trú?
Lệ phí đăng ký tạm trú tại các địa phương khác nhau là khác nhau. Theo quy định tại thông tư 250/2016/TT-BTC lệ phí đăng ký tạm trú do địa phương tuỳ thuộc tình hình thực tế của mình để quản lý thu
Chủ trọ hay người thuê trọ bị phạt khi không đăng ký tạm trú?
Việc đăng ký tạm trú là trách nhiệm của chủ trọ hay người thuê trọ? Trường hợp bị phạt thì bên người đi trọ hay bên cho thuê trọ bị phạt? Theo Điều 9 Nghị định số 144/2021/NĐ-CP đối tượng xử phạt là: cá nhân, chủ hộ gia đình không thực hiện đúng quy định về đăng ký tạm trú Như vậy, cả người cho thuê trọ và người thuê trọ đều bị xử phạt nếu không thực hiện đúng quy định về đăng ký tạm trú. Nếu bên cho thuê là cơ sở kinh doanh lưu trú sẽ bị phạt tiền từ 1 triệu đồng đến 2 triệu đồng theo quy định Điều 9 Nghị định 144/2021/NĐ-CP.
Thủ tục gia hạn tạm trú
Trình tự thực hiện: – Bước 1: Cá nhân, tổ chức chuẩn bị hồ sơ theo quy định của pháp luật. – Bước 2: Cá nhân, tổ chức nộp hồ sơ tại Công an cấp xã. – Bước 3: Khi tiếp nhận hồ sơ gia hạn tạm trú, cơ quan đăng ký cư trú kiểm tra tính pháp lý và nội dung hồ sơ: + Trường hợp hồ sơ đã đầy đủ, hợp lệ thì tiếp nhận hồ sơ và cấp Phiếu tiếp nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả (mẫu CT04 ban hành kèm theo Thông tư số 56/2021/TT-BCA) cho người đăng ký; + Trường hợp hồ sơ đủ điều kiện nhưng chưa đủ hồ sơ thì hướng dẫn bổ sung, hoàn thiện và cấp Phiếu hướng dẫn bổ sung, hoàn thiện hồ sơ (mẫu CT05 ban hành kèm theo Thông tư số 56/2021/TT-BCA) cho người đăng ký; + Trường hợp hồ sơ không đủ điều kiện thì từ chối và cấp Phiếu từ chối tiếp nhận, giải quyết hồ sơ (mẫu CT06 ban hành kèm theo Thông tư số 56/2021/TT-BCA) cho người đăng ký. – Bước 4: Cá nhân, tổ chức nộp lệ phí đăng ký cư trú theo quy định. – Bước 5: Căn cứ theo ngày hẹn trên Phiếu tiếp nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả để nhận thông báo kết quả giải quyết thủ tục đăng ký cư trú (nếu có).
Cách thức thực hiện: – Nộp hồ sơ trực tiếp tại Công an cấp xã. – Nộp hồ sơ trực tuyến qua các cổng cung cấp dịch vụ công trực tuyến như: Trực tuyến tại Cổng dịch vụ công qua Cổng dịch vụ công quốc gia, hoặc qua Cổng dịch vụ công Bộ Công an, Cổng dịch vụ công quản lý cư trú. Thời gian tiếp nhận hồ sơ: Giờ hành chính các ngày làm việc từ thứ 2 đến thứ 6 và sáng thứ 7 hàng tuần (trừ các ngày nghỉ lễ, tết theo quy định của pháp luật).
Thành phần, số lượng hồ sơ: a) Thành phần hồ sơ: * Hồ sơ gia hạn tạm trú gồm: – Tờ khai thay đổi thông tin cư trú (Mẫu CT01 ban hành kèm theo Thông tư số 56/2021/TT-BCA); đối với người gia hạn tạm trú là người chưa thành niên thì trong tờ khai phải ghi rõ ý kiến đồng ý của cha, mẹ hoặc người giám hộ, trừ trường hợp đã có ý kiến đồng ý bằng văn bản; – Giấy tờ, tài liệu chứng minh chỗ ở hợp pháp. * Gia hạn tạm trú tại nơi đơn vị đóng quân trong Công an nhân dân, hồ sơ gồm: – Tờ khai thay đổi thông tin cư trú (Mẫu CT01 ban hành kèm theo Thông tư số 56/2021/TT-BCA); – Giấy giới thiệu của Thủ trưởng đơn vị quản lý trực tiếp ghi rõ nội dung để làm thủ tục gia hạn tạm trú và đơn vị có chỗ ở cho cán bộ chiến sĩ (ký tên, đóng dấu). * Gia hạn tạm trú theo danh sách, hồ sơ gồm: – Tờ khai thay đổi thông tin cư trú (của từng người) (Mẫu CT01 ban hành kèm theo Thông tư số 56/2021/TT-BCA); – Văn bản đề nghị gia hạn tạm trú trong đó ghi rõ thông tin về chỗ ở hợp pháp kèm danh sách người gia hạn tạm trú. Danh sách bao gồm những thông tin cơ bản của từng người: họ, chữ đệm và tên; ngày, tháng, năm sinh; giới tính; số định danh cá nhân và thời hạn tạm trú. b) Số lượng hồ sơ: 01 (một) bộ.
Thời hạn giải quyết: 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ. Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính: Cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến đăng ký cư trú. Cơ quan thực hiện thủ tục hành chính: Công an cấp xã. Kết quả thực hiện thủ tục hành chính: Trường hợp hồ sơ đầy đủ, hợp lệ cơ quan đăng ký cư trú có trách nhiệm cập nhật thông tin về thời hạn tạm trú mới của người đăng ký vào Cơ sở dữ liệu về cư trú và thông báo cho người đăng ký về việc đã cập nhật thông tin đăng ký tạm trú (mẫu CT08 ban hành kèm theo Thông tư số 56/2021/TT-BCA); trường hợp từ chối đăng ký thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do (mẫu CT06 ban hành kèm theo Thông tư số 56/2021/TT-BCA). Phí, lệ phí: Việc xác định mức thu; miễn, giảm; việc thu, nộp, quản lý và sử dụng lệ phí đăng ký cư trú được thực hiện theo quy định tại Thông tư số 85/2019/TT-BTC ngày 29/11/2019 của Bộ Tài chính hướng dẫn về phí và lệ phí thuộc thẩm quyền quyết định của Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và theo quy định của Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương. Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai: Tờ khai thay đổi thông tin cư trú (Mẫu CT01 ban hành kèm theo Thông tư số 56/2021/TT-BCA). Yêu cầu, điều kiện thực hiện thủ tục hành chính: Trong thời hạn 15 ngày trước ngày kết thúc thời hạn tạm trú đã đăng ký, công dân phải làm thủ tục gia hạn tạm trú. Căn cứ pháp lý của thủ tục hành chính: – Luật Cư trú số 68/2020/QH14 ngày 13/11/2020; – Thông tư số 55/2021/TT-BCA ngày 15/5/2021 của Bộ Công an quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Cư trú; – Thông tư số 56/2021/TT-BCA ngày 15/5/2021 của Bộ Công an quy định về biểu mẫu trong đăng ký, quản lý cư trú; – Thông tư số 57/2021/TT-BCA ngày 15/5/2021 của Bộ Công an quy định quy trình đăng ký cư trú. – Thông tư số 85/2019/TT-BTC ngày 29/11/2019 của Bộ Tài chính hướng dẫn về phí và lệ phí thuộc thẩm quyền quyết định của Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
Xin cảm ơn quý khách đã theo dõi bài viết, nội dung của bài viết chỉ nhằm mục đích tham khảo do tính thay đổi của luật áp dụng tại từng thời điểm và những đặc thù trong từng sự kiện pháp lý. Để được tư vấn, hướng dẫn chính xác nhất với trường hợp của quý khách, mọi câu hỏi, thắc mắc xin được phản hồi về Hotline 1900.0191 hoặc địa chỉ hòm mail bên dưới!
SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ
--- Gọi ngay 1900.0191 ---
(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)
Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam
Gmail: luatlvn@gmail.com
Thông tin pháp luật mới nhất tại thuvienluat.vn. Để được tư vấn, hướng dẫn trực tiếp, xin vui lòng liên hệ Hotline 1900.0191.
Phân nhóm trang thiết bị y tế
Theo thông tư 05/2022/TT-BYT trang thiết bị y tế có thể phân theo chủng loại trang thiết bị y tế đơn lẻ hoặc phân theo nhóm chủng loại trang thiết bị y tế như sau: – Họ trang thiết bị y tế (sau đây gọi tắt là họ); – Bộ trang thiết bị y tế chẩn đoán in vitro (sau đây gọi tắt là bộ xét nghiệm IVD); – Hệ thống trang thiết bị y tế (sau đây gọi tắt là hệ thống); – Cụm trang thiết bị y tế IVD (sau đây gọi tắt là cụm IVD); – Cụm trang thiết bị y tế khác (sau đây gọi tắt là cụm).
Mục đích phân nhóm trang thiết bị y tế: Thực hiện thủ tục cấp số lưu hành cho trang thiết bị y tế bao gồm công bố tiêu chuẩn áp dụng hoặc đăng ký lưu hành
Trang thiết bị y tế đơn lẻ
Trang thiết bị y tế được phân theo trang thiết bị y tế đơn lẻ nếu trang thiết bị y tế đó đã được chủ sở hữu xác định tên, mục đích sử dụng cụ thể và được cung cấp dưới dạng đóng gói riêng biệt hoặc trang thiết bị y tế đó không đáp ứng các tiêu chí phân theo họ trang thiết bị y tế, bộ IVD, hệ thống trang thiết bị y tế, cụm trang thiết bị y tế IVD hoặc bộ trang thiết bị y tế khác.
Họ trang thiết bị y tế
Họ trang thiết bị y tế là một tập hợp các trang thiết bị y tế mà mỗi trang thiết bị y tế trong họ đều có chung các thông tin sau: – Chung một chủ sở hữu sản phẩm; – Cùng một loại phân loại rủi ro; – Có cùng mục đích sử dụng; – Có thiết kế và quy trình sản xuất giống nhau; – Có những thay đổi thuộc phạm vi các biến thể cho phép theo danh mục tại Bảng 1.
Bảng 1. Danh mục các biến thể cho phép trong một trang thiết bị y tế theo họ:
Sản phẩm cụ thể
Các biến thể cho phép
Trụ cấy ghép nha khoa
Phần giữ (ví dụ: xi măng hoặc ốc vít)
Trang thiết bị cấy ghép chủ động
Sử dụng được với thiết bị cộng hưởng từ hoặc không
Xét nghiệm chất kháng sinh (IVD)
Nồng độ
Kìm sinh thiết
Dạng cố định hoặc không cố định
Túi máu
(i) Chất chống đông máu cùng thành phần nhưng có thể khác nồng độ (ii) Các chất phụ gia (Khác thành phần và khác nồng độ)
Ống thông
(i) Số lượng lumen trong ống thông (ii) Chất liệu của ống thông: PVC (polyvinylchloride), PU (polyurethane), nylon và silicone (iii) Độ cong (iv) Chất phủ dùng để bôi trơn
Bao cao su
(i) Kết cấu (ii) Mùi
Kính áp tròng
(i) Đi-ốp (ii) Chống tia cực tím (iii) Phủ màu (iv) Màu sắc. (v) Thời gian sử dụng (đeo ban ngày hay đeo kéo dài) (vi) Thời gian thay kính (hàng ngày, tuần hay tháng)
Máy khử rung
Tự động hoặc bán tự động
Niềng răng
Chất liệu của niềng răng
Tay khoan nha khoa
(i) Tốc độ quay (ii) Chất liệu của tay khoan
Chất làm đầy da
Cùng thành phần nhưng khác nồng độ/ mật độ
Hệ thống chụp chẩn đoán dùng bức xạ ion- hóa
(i) Số lát cắt (ii) Kỹ thuật số hoặc tương tự (thường quy) (iii) Hai bình diện hay một bình diện (iv) Sử dụng bộ thu nhận phẳng hay Cassette (v) Kích thước vòng thu nhận (đối với PET)
Ống thông thăm dò điện sinh lý
(i) Khoảng cách giữa các điện cực (ii) Số lượng điện cực
Găng tay
Có bột hoặc không
Camera Gamma
Số đầu thu
Dây dẫn
Có hoặc không có vật liệu phủ trơ
Cấy ghép chỉnh hình/ nha khoa
(i) Cố định bằng xi măng hoặc không (ii) Vòng đai
Thủy tinh thể nhân tạo
(i) Đơn tiêu cự hoặc đa tiêu cự (ii) Nhiều mảnh hoặc đơn mảnh (iii) Hình cầu hoặc phi cầu
Máy phát sung cấy ghép
Số buồng tim (tim mạch)
Ống thông IV
(i) Có buồng tiêm (ii) Có cánh an toàn
Xét nghiệm nhanh IVD
Định dạng tổ hợp khác nhau: băng, thanh, thẻ
Que thử nước tiểu trong ống nghiệm
Test thử có kết hợp nhiều thông số
Sản phẩm polymer
Có hoặc không có chất làm dẻo hóa (ví dụ: diethylhexyl phtalat)
(i) Hệ thống đưa stent, đặt qua dây dẫn hoặc đặt qua ống nội soi (ii) Vạt (mổ để ghép) hoặc ống ngoài
Chỉ khâu
(i) Số lượng sợi (ii) Gạc (iii) Vòng (iv) Nhuộm
Dụng cụ xâu chỉ khâu
Thiết kế hàm kẹp, tay cầm và kim
Ống khí quản (ống nội khí quản, ống mở khí quản)
Có hoặc không có bóng
Băng vết thương
Các dạng khác nhau (ví dụ: dung dịch, kem, gel, phủ trên các miếng lót…)
Đầu thu sử dụng tia X
Vật liệu phát tia X (trong bầu tăng quang)
Danh mục các biến thể chung khác cho phép trong một trang thiết bị y tế theo Họ:
Chất phủ chỉ dùng để bôi trơn
Màu sắc
Đường kính, chiều dài, chiều rộng, cỡ
Nồng độ với cùng một chỉ định và cơ chế (có cùng thành phần, lượng yếu tố cấu thành khác nhau)
Khác biệt về thiết kế kích thước do sử dụng cho trẻ em so với cho người lớn (Những khác biệt này là do khác biệt về nhóm bệnh nhân được phép sử dụng, ví dụ, thể tích và chiều dài)
Độ linh hoạt
Lực cầm nắm
Mức hoạt độ phóng xạ của đồng vị
Lưu trữ bộ nhớ
Phương pháp khử trùng (để đạt được cùng một kết quả vô trùng)
Khả năng in
Tính chắn bức xạ
Hình dạng, kích thước, thể tích
Độ nhớt (Sự thay đổi độ nhớt đơn thuần chỉ là do sự thay đổi trong nồng độ của chất cấu thành)
Hình thức treo (ví dụ: treo trần, treo tường hoặc chân đứng)
Trạng thái vô trùng (tiệt trùng, không tiệt trùng)
Sơ đồ phân nhóm các trang thiết bị y tế theo họ
Bộ trang thiết bị y tế chẩn đoán in vitro
Bộ IVD là một tập hợp các trang thiết bị y tế chẩn đoán in vitro bao gồm thuốc thử hoặc những sản phẩm có chung các thông tin sau: – Được cung cấp từ cùng một chủ sở hữu sản phẩm; – Được sử dụng kết hợp với nhau để hoàn thành một mục đích sử dụng cụ thể; – Được cung cấp dưới một tên là bộ xét nghiệm IVD hoặc trên nhãn, tài liệu hướng dẫn sử dụng, tài liệu quảng cáo hoặc catalogue của mỗi loại thuốc thử hoặc sản phẩm chỉ rõ thành phần đó được sử dụng cùng với bộ xét nghiệm IVD; – Tương thích khi được sử dụng như một bộ xét nghiệm IVD.
Một bộ IVD không bao gồm thiết bị như máy xét nghiệm cần cho việc thực hiện xét nghiệm, hệ thống trang thiết bị y tế chẩn đoán in vitro có thể bao gồm các bộ IVD và thiết bị (ví dụ: Máy xét nghiệm được thiết kế để sử dụng với bộ xét nghiệm).
Mỗi loại thuốc thử hoặc sản phẩm trong bộ IVD có thể được cung cấp riêng cho bộ IVD để thay thế. Nếu thuốc thử hoặc sản phẩm trong một bộ IVD được cung cấp để sử dụng cho nhiều bộ IVD khác thì các thuốc thử hoặc sản phẩm đó phải được đăng ký cùng với mỗi bộ IVD khác nhau hoặc có thể được đăng ký riêng lẻ.
Các thuốc thử hoặc sản phẩm được cung cấp bởi các chủ sở hữu khác nhau có thể nhóm vào cùng một bộ IVD nếu đơn vị đăng ký có thể cung cấp đủ các thông tin theo yêu cầu của thuốc thử và sản phẩm này như giấy ủy quyền cho phép đăng ký từ chủ sở hữu và dữ liệu chứng minh hiệu năng sử dụng của các thuốc thử này khi được sử dụng trong bộ IVD.
Ví dụ: Một bộ xét nghiệm miễn dịch Enzyme (ELISA) cho virus suy giảm miễn dịch ở người (HIV) có thể có chất chứng, chất hiệu chuẩn và các dung dịch đệm rửa. Tất cả thuốc thử và vật phẩm này được sử dụng cùng nhau để phát hiện HIV và vì vậy có thể là một bộ IVD. Các thuốc thử và vật phẩm này có thể được cung cấp tách rời để thay thế cho bộ IVD đó.
Sơ đồ phân nhóm các trang thiết bị y tế theo bộ xét nghiệm IVD (chưa cập nhật)
Hệ thống
Hệ thống trang thiết bị y tế bao gồm một số trang thiết bị y tế và phụ kiện hoặc các phụ kiện kết hợp với nhau thành một hệ thống, các thành phần trong hệ thống đáp ứng các yêu cầu sau: – Từ một chủ sở hữu; – Dự định được sử dụng kết hợp để đạt được một mục đích sử dụng chung; – Tương thích khi được sử dụng như một hệ thống; – Là các thành phần cấu thành một hệ thống có tên gọi riêng. Trường hợp hệ thống đó không có tên gọi riêng thì mỗi thành phần cấu thành hệ thống phải được thể hiện trên nhãn, hướng dẫn sử dụng hoặc tài liệu kỹ thuật (catalogue) trong đó có chỉ định các bộ phận cấu thành này sẽ được sử dụng cùng với nhau thành một hệ thống.
Các thiết bị được đăng ký như là một bộ phận của hệ thống sẽ chỉ được cung cấp để sử dụng cho hệ thống đó.Trường hợp một thiết bị có thể được cung cấp để sử dụng cho nhiều hệ thống thì thiết bị đó phải được đăng ký cùng với từng hệ thống riêng biệt hoặc có thể được đăng ký riêng lẻ.
Chủ sở hữu của hệ thống có thể kết hợp các thiết bị và phụ kiện từ các chủ sở hữu khác trở thành một bộ phận của hệ thống để đạt được mục đích sử dụng của hệ thống.
Ví dụ: Hệ thống theo dõi bệnh nhân của Chủ sở hữu A được dự định sử dụng với các cảm biến dấu hiệu sinh tồn và đầu dò (probes) của Chủ sở hữu B. Các phụ kiện này được sử dụng kết hợp để đạt được một mục đích sử dụng chung theo tiêu chuẩn của Chủ sở hữu A, và có thể được đăng ký cùng với hệ thống theo dõi bệnh nhân trong một hồ sơ.
Sơ đồ phân nhóm các trang thiết bị y tế theo hệ thống (Đang cập nhật)
Ví dụ của nhóm theo họ bao gồm nhiều hệ thống: Lưu ý: Các thành phần cấu thành chính như que cấy ghép, phiến và ốc vít trong các hệ thống là các biến thể được cho phép. Sự khác nhau về độ dài của các ốc vít cấy ghép cũng được coi là các biến thể cho phép. – Một hệ thống thay thế xương hông bao gồm các bộ phận xương đùi và ổ cối có thể được đăng ký như một hệ thống. Các bộ phận này phải được sử dụng kết hợp để đạt được mục đích sử dụng chung là thay thế toàn bộ xương hông, kích thước các bộ phận có thể khác nhau. – Một máy phẫu thuật điện và phụ kiện bao gồm kẹp, điện cực, giá điện cực, dây dẫn chính, đầu cắm phối hợp, khi được sử dụng cùng nhau cho một mục đích sử dụng chung, có thể được đăng ký như một hệ thống. – Một bộ dụng cụ đặt catheter bao gồm dao, syringe, kim, găng tay phẫu thuật, gạc, màn và dung dịch rửa, đã được đánh giá tính tương thích và được lắp ráp bởi một chủ sở hữu dưới một tên duy nhất để sử dụng kết hợp trong quy trình đặt catheter phẫu thuật, có thể được nhóm thành một hệ thống. – Các máy đo huyết áp tự động có các tính năng tày chọn như bộ nhớ và khả năng in dữ liệu với nhiều model khác nhau có thể được xem là một dòng hệ thống.
Cụm trang thiết bị y tế IVD
Cụm IVD bao gồm một số thuốc thử và sản phẩm để chẩn đoán trong ống nghiệm có cùng các thông tin sau: – Được cung cấp từ cùng một chủ sở hữu; – Có cùng phân loại rủi ro (thuộc loại A hoặc loại B); – Thuộc cùng một loại cụm IVD và một phương pháp xét nghiệm thông thường được liệt kê tại Bảng 2;
Cụm IVD có thể bao gồm các máy phân tích được thiết kế để sử dụng với thuốc thử trong cụm IVD.
Bảng 2. Danh sách các phương pháp xét nghiệm thường gặp và các loại cụm IVD
(i) Điện cực Ammonia (ii) Điện cực Carbon Dioxide (Bicarbonate) (iii) Điện cực Calcium (iv) Điện cực Chloride (v) Điện cực Magnesium (vi) Điện cực Potassium
5
Điện cực Chất nền/ Bộ cảm biến sinh học
(i) Điện cực Creatinine (ii) Điện cực Glucose (iii) Điện cực Glycated Hemoglobin (iv) Điện cực Lactate (v) Điện cực Urea (vi) Điện cực Bilirubin
6
Miễn dịch
Globulin miễn dịch (không có IgE)
(i) Globulin miễn dịch A (ii) Globulin miễn dịch D (iii) Globulin miễn dịch G (iv) Globulin miễn dịch M (v) Bộ xét nghiệm cố định miễn dịch
7
Thành phần Bổ sung
(i) Thành phần Bổ sung C1q (ii) Thành phần Bổ sung chất bất hoạt C1 (iii) Thành phần Bổ sung C3/C3c (iv) Thành phần Bổ sung cho Bb (v) Thành phần Bổ sung C4 (vi) Thành phần Bổ sung C5a
8
Protein Vận chuyển
(i) Albumin (ii) Ceruloplasmin (iii) Haptoglobin (iv) Hemopixin (v) Lactoferrin (vi) Pre-albumin/Transthyretin
9
Lipoprotein
(i) Apolipoprotein A I (ii) Apolipoprotein A II (iii) Apolipoprotein B (iv) Apolipoprotein E Sub-typing (v) Lipoprotein (a)
(i) Globulin miễn dịch E – Tổng thể (ii) Globulin miễn dịch E – Sàng lọc (iii) Globulin miễn dịch E – Đặc hiệu, một thí nghiệm/một kết quả (iv) Chất gây dị ứng đặc hiệu IgA (v) Chất gây dị ứng đặc hiệu IgG
12
Các dấu ấn Ung thư
(i) Dấu ấn GI CA242 (ii) p53
13
Dấu ấn chức năng tuyến giáp
(i) Triiodothyronine Tự do (ii) Thyroxine Tự do (iii) Hormone Kích thích Tuyến giáp (iv) T – Uptake (v) Thyroglobulin (vi) Neonatal Thyroxine
14
Khả năng sinh sản/ Hormone thai kỳ/ Protein
(i) Androstenedione (ii) Estradiol (iii) Prolactin (iv) Placental Lactogen ở người (v) Estriol
15
Xét nghiệm đái tháo đường (Hormone)
(i) C-Peptide (ii) Glucagon (iii) Insulin (iv) Glycosylated/Glycated Haemoglobin (v) Islet Cell Ab (vi) Proinsulin
16
Xét nghiệm chuyển hóa thận
(i) Aldosterone (ii) Angiotensin I / II (iii) Enzyme chuyển Angiotensin (iv) Cortisol (v) Renine
17
Xét nghiệm chuyển hóa xương và khoáng chất
(i) Alkaline Phosphatase ở xương (ii) Calcitonin (iii) Cross-linked C-Telopeptides (iv) Cross-linkded N-Telopeptides (v) Cyclic Adenosin Monophosphate (vi) Hydroxyproline
18
Hormone nội tiết và Peptide
(i) Adrenocorticotropic Hormone (ii) Hormone tăng trưởng ở người (iii) Yếu tố tăng trưởng I giống Insulin (iv) Yếu tố tăng trưởng giống Insulin gắn với Protein 1 (v) Vasointestinal Peptide (vi) Vasopressin
19
Xét nghiệm chức năng thần kinh nội tiết
(i) Bombesin (ii) 17-Hydroxy-Ketosterone (iii) β-Endorphin (iv) Neurotensin (v) Somatostatin (vi) Substance P
20
Các Hormone riêng và cụ thể khác
(i) Gastrin (ii) Hormone giải phóng Gonadotropin (iii) Melatonin (iv) Pepsinogen (v) Adrenalin (vi) Dopamine
21
Bệnh thiếu máu
(i) Erythropoietin (ii) Ferritin (iii) Folate (iv) Sắt (v) Khả năng mang sắt (vi) Thụ thể Transferrin hòa tan
22
Vitamin
(i) Vitamin B1 (ii) Vitamin B2 iii) Vitamin B6 (iv) Vitamin B12 (v) Vitamin D (Cholecalciferol) (vi) Yếu tố Nội tại (Chặn kháng thể)
23
Theo dõi thuốc
(i) Caffeine (ii) Benzodiazepines (iii) Penicillins (iv) Tetracyclines
(i) Kháng thể kháng nhân (ANA) (ii) Anti-topoisomerase (iii) Kháng thể tự động của cơ quan cụ thể (iv) Phức chất miễn dịch lưu thông (v) Kháng thể thụ thể TSH (vi) Kháng thể kháng Cardiolipin
26
Dấu ấn bệnh viêm khớp
(i) Anti-Streptococcal Hyaluronidase (ii) Anti-Streptokinase (iii) Anti-Streptolysin O (iv) C-Reactive Protein (v) Anti-Staphylolysin (vi) Anti-Streptococcal Screening
27
Chức năng Gan
(i) MEGX (ii) Carbohydrate Deficient Transferrin
28
Dấu ấn Tim
(i) Homocystcinc (ii) ST2 (iii) Galectin-3 (iv) Myeloperoxidase (MPO)
29
Nhiễm khuẩn – Miễn dịch
(i) Bacillus subtilis (ii) Pseudomonas Aeruginosa (iii) Helicobacter Pylori (iv) Lactobacillus casei
30
Nhiễm virus – Miễn dịch
(i) Norovirus (ii) Rotavirus (iii) Hantavirus
31
Nhiễm ký sinh trùng – Miễn dịch
(i) Leishmania
32
Nhiễm nấm – Miễn dịch
(i) Candida albicans (ii) Aspergillus
33
Huyết học/Mô học/Tế bào học (Không bao gồm xét nghiệm máu để truyền máu)
Xét nghiệm Hemoglobin
(i) Xác định Hemoglobin (Hb tổng thể) (ii) Oxyhemoglobin phân đoạn (FO2Hb) (iii) Carboxyhemoglobin phân đoạn (FCOHb) (iv) Methemoglobin phân đoạn (FMetHb) (v) Deoxyhemoglobin phân đoạn (FHHb)
34
Xét nghiệm Đông máu Tổng quát
(i) Thời gian Prothrombin (ii) Thời gian Thrombin (iii) Thời gian Đông máu Hoạt hóa (v) Thời gian Thromboplastin Một phần Hoạt hóa
35
Cầm máu (Đông máu)
(i) Fibrinogen (ii) Thuốc thử Protein C và Protein S (iii) Chất ức chế C1 (iv) Alpha-Antiplasmin (v) Fibrin (vi) Yếu tố XIII (vi) Yếu tố Tiểu cầu 4 (vii) Plasminogen
36
Các xét nghiệm huyết học khác
(i) Công thức máu tổng thể (ii) Tỷ lệ Hồng cầu (iii) Tỷ lệ Lắng Hồng cầu
37
Cytokine (Lymphokine)/ Chất tăng cường miễn dịch
(i) Interferons (ii) Kháng nguyên/Thụ thể hòa tan (iii) Yếu tố gây hoại tử khối u (iv) Yếu tố thúc đẩy cụm khuẩn (vi) Thụ thể các yếu tố hoại tử khối u
38
Thuốc thử Mô học/ Tế bào học
(i) Nhuộm Hóa tế bào (ii) Phương tiện nhúng, cố định, gắn (iii) Dung dịch Nhuộm (iv) Bộ dụng cụ hóa mô miễn dịch
39
Môi trường Nuôi cấy
(i) Môi trường nuôi cấy khử nước (DCM) (ii) Chất phụ gia cho DCM (iii) Môi trường chuẩn bị sẵn (Ống, chai, phiến) (iv) Tế bào, môi trường, huyết thanh để nuôi cấy virus
40
Xét nghiệm tính mẫn cảm của vi khuẩn với một số thuốc kháng sinh.
(i) Xét nghiệm mẫn cảm với Erythromycin cho Staphylococcus aureus (ii) Xét nghiệm mẫn cảm với Tobramycin cho Pseudomonas aeruginosa (iii) Xét nghiệm mẫn cảm với với nấm
41
Định danh môi trường sinh hóa (ID)
(i) ID Thủ công Gram âm (ii) ID Thủ công Gram dương (iii) Các bộ ID Thủ công khác – Vi khuẩn kỵ khí, khó tính
42
Định danh môi trường miễn dịch
(i) Xét nghiệm Trượt Phân nhóm Khuẩn liên cầu (ii) Xác định kiểu huyết thanh (E.coli, Salmonella, Shigella vv.)
43
Định danh môi trường (ID) dựa trên Nucleic Acid (NA)
(i) Streptococci (ii) Shigella
44
Định danh (ID) huyết thanh
(i) Dùng cho Ký sinh trùng học và Nấm học (Nấm và Nấm men)
45
Nhiễm khuẩn (Phát hiện bằng cách thuốc thử NA)
(i) Streptococci (ii) Shigella
46
Nhiễm virus (Phát hiện bởi Thuốc thử NA)
(i) Thuốc thử NA cho Cúm và Á cúm
47
Nhiễm nấm
(i) Thuốc thử NA cho Nấm (ii) Nấm Candida albicans (iii) Nấm Aspergillus
Sơ đồ phân nhóm các trang thiết bị y tế theo cụm IVD (Đang cập nhật)
Nếu thuốc thử hoặc vật phẩm được sử dụng với nhiều nhóm khác nhau thì có thể nhóm vào nhiều cụm IVD khác nhau. Sơ đồ ví dụ về nhóm thuộc cụm IVD nhóm B có 4 sản phẩm nằm trong nhóm Cụm Enzyme
Ví dụ: Chủ sở hữu là “DMEC”
Dựa trên ví dụ này, 04 sản phẩm IVD đáp ứng yêu cầu để nộp hồ sơ là cụm IVD (Cụm Enzyme) và tên các sản phẩm được liệt kê trên số đăng ký lưu hành như sau:
Bộ xét nghiệm enzyme A* DMEC ABC
Bộ xét nghiệm enzyme B** DMEC ABC
Bộ xét nghiệm enzyme B*** DMEC ENZ
Bộ xét nghiệm enzyme C**** DMEC ENZ
* Bộ xét nghiệm enzyme A DMEC ABC trong đó DMEC là chủ sở hữu sản phẩm và ABC là tên sở hữu. ** Bộ xét nghiệm enzyme B DMEC ABC trong đó DMEC là chủ sở hữu sản phẩm và ABC là tên sở hữu. *** Bộ xét nghiệm enzyme B DMEC ENZ trong đó DMEC là chủ sở hữu sản phẩm và ENZ là tên sở hữu. **** Bộ xét nghiệm enzyme C DMEC ENZ trong đó DMEC là chủ sở hữu sản phẩm và ENZ là tên sở hữu.
Bộ trang thiết bị y tế khác
Bộ trang thiết bị y tế khác là một tập hợp gồm hai hay nhiều trang thiết bị y tế không thuộc loại trang thiết bị y tế chẩn đoán in vitro được dán nhãn và cung cấp trong một đơn vị đóng gói duy nhất bởi một chủ sở hữu, Bộ được xác định: – Có một tên riêng của bộ; – Được dán nhãn và cung cấp trong một đơn vị đóng gói duy nhất theo quy định của chủ sở hữu sản phẩm; – Có một mục đích sử dụng chung. Danh mục các trang thiết bị y tế trong bộ có thể khác nhau về số lượng và sự kết hợp các sản phẩm tạo thành bộ đã đăng ký đối với một đơn vị đóng gói mà vẫn giữ nguyên tên chủ sở hữu của bộ và mục đích sử dụng của bộ. Chủ sở hữu bộ phải chịu trách nhiệm về bộ và mục đích sử dụng của nó, chủ sở hữu bộ có thể kết hợp các trang thiết bị y tế từ các chủ sở hữu khác trở thành một bộ phận của bộ để đạt được một mục đích sử dụng chung. Trong sản xuất và lắp ráp bộ, các bằng chứng đảm bảo tính an toàn, chất lượng, hiệu quả của bộ phải được cung cấp trong hồ sơ đăng ký. Các thông tin liên quan phải nộp có thể bao gồm sự tiệt trùng, tuổi thọ, bằng chứng về việc sử dụng và tính tương thích khi sử dụng là một bộ, hệ thống quản lý chất lượng, … Nhãn mác, cụ thể là tài liệu hướng dẫn sử dụng, nếu có phải nêu rõ mục đích sử dụng chung của bộ. Các thiết bị y tế được đăng ký thuộc một bộ phải được đăng ký trang thiết bị y tế đơn lẻ trước khi lưu hành như một trang thiết bị y tế riêng lẻ với mục đích sử dụng riêng của nó hoặc để thay thế. Nếu một trang thiết bị y tế trong một bộ được cung cấp để sử dụng cho một bộ khác, trang thiết bị y tế đó phải được đưa vào hồ sơ đăng ký lưu hành của bộ khác đó. Tên bộ phải xuất hiện trên nhãn sản phẩm gắn trên bao bì bên ngoài của bộ, danh mục các trang thiết bị y tế có trong bộ phải được ghi trên bao bì ngoài của bộ hoặc tài liệu đi kèm. Không yêu cầu phải ghi tên của bộ trên nhãn của từng trang thiết bị y tế trong bộ.
Ví dụ: – Một bộ cứu thương bao gồm các thiết bị y tế như băng, gạc, màn và nhiệt kế, khi được đóng gói cùng nhau trong một đơn vị đóng gói duy nhất cho một mục đích y khoa chung bởi một chủ sở hữu sản phẩm, có thể được đăng ký như một bộ. – Một chủ sở hữu cung cấp khay đồ băng bó tùy chỉnh với số lượng và loại gạc và chỉ khâu khác nhau cho các bệnh viện khác nhau. Khi tất cả các trang thiết bị y tế trong bộ đã được đăng ký, chủ sở hữu có thể tùy chỉnh các trang thiết bị trong bộ cho các bệnh viện khác, trong khi vẫn giữ nguyên tên bộ và mục đích sử dụng đã đăng ký. Nhãn của khay phải liệt kê danh mục các trang thiết bị y tế được cung cấp trong khay. Một số trang thiết bị y tế trong bộ có thể được đóng gói và dán nhãn riêng, trong khi các thiết bị khác ở dạng không được đóng gói và có thể không được dán nhãn. – Dạng đóng gói khuyến mãi hoặc đóng gói tiện dụng, mà không có tên bộ và không có mục đích y khoa chung, bao gồm số lượng khác nhau của các thiết bị y tế. Ví dụ: dung dịch đa dụng, dung dịch nước muối sinh lý, và hộp kính áp tròng, sẽ không đủ điều kiện để đăng ký là một bộ, phải đăng ký từng trang thiết bị y tế trong đó như các trang thiết bị y tế đơn lẻ.
Sơ đồ phân nhóm các trang thiết bị y tế theo bộ (Đang cập nhật)
Xin cảm ơn quý khách đã theo dõi bài viết, nội dung của bài viết chỉ nhằm mục đích tham khảo do tính thay đổi của luật áp dụng tại từng thời điểm và những đặc thù trong từng sự kiện pháp lý. Để được tư vấn, hướng dẫn chính xác nhất với trường hợp của quý khách, mọi câu hỏi, thắc mắc xin được phản hồi về Hotline 1900.0191 hoặc địa chỉ hòm mail bên dưới!
SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ
--- Gọi ngay 1900.0191 ---
(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)
Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam
Gmail: luatlvn@gmail.com
Thông tin pháp luật mới nhất tại thuvienluat.vn. Để được tư vấn, hướng dẫn trực tiếp, xin vui lòng liên hệ Hotline 1900.0191.
Báo cáo về hoạt động kinh doanh mỹ phẩm
Theo quy định tại điều 50 thông tư 06/2011/TT-BYT doanh nghiệp kinh doanh mỹ phẩm có nghĩa vụ báo cáo với sở y tế cụ thể như sau:
Điều 50. Thông tin và chế độ báo cáo 4. Định kỳ ngày 30 tháng 01 hàng năm, tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm đưa sản phẩm ra thị trường phải gửi báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh năm trước của đơn vị mình về Cục Quản lý dược – Bộ Y tế và Sở Y tế sở tại (Phụ lục số 17-MP).
Tên đơn vị —- Số: …
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc … , ngày …. tháng … năm …
Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất, kinh doanh mỹ phẩm Năm …
Kính gửi: – Cục Quản lý dược – Bộ Y tế – Sở Y tế tỉnh/thành phố …
(Đơn vị) … báo cáo hoạt động sản xuất, kinh doanh năm … của đơn vị như sau:
1. Tổng số sản phẩm đã công bố: 2. Số mặt hàng sản xuất/ nhập khẩu kinh doanh năm …: 3. Sản lượng hàng hoá sản xuất/ nhập khẩu kinh doanh năm …: (phân theo nhóm sản phẩm) 4. Khó khăn vướng mắc của đơn vị: 5. Đề xuất, kiến nghị (nếu có).
Giám đốc đơn vị (Ký tên, đóng dấu) (Ghi rõ họ và tên người ký)
Theo quy định tại điều 47 thông tư 06/2011/TT-BYT cơ quan có thẩm quyền có thể ngừng xem xét, tiếp nhận hồ sơ liên quan tới mỹ phẩm (công bố, quảng cáo) nếu đơn vị không nộp báo cáo.
Điều 47. Các trường hợp tạm ngừng tiếp nhận hồ sơ công bố sản phẩm mỹ phẩm, hồ sơ đăng ký quảng cáo mỹ phẩm, tổ chức hội thảo, sự kiện giới thiệu mỹ phẩm 3. Cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền sẽ xem xét tạm ngừng tiếp nhận hồ sơ công bố sản phẩm mỹ phẩm, hồ sơ đăng ký quảng cáo mỹ phẩm, tổ chức hội thảo, sự kiện giới thiệu mỹ phẩm đối với tổ chức, cá nhân không nộp báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh hàng năm theo quy định. Hết thời hạn tạm ngừng xem xét, tiếp nhận hồ sơ, sau khi đơn vị đã khắc phục đầy đủ các vi phạm và có báo cáo, cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền sẽ tiếp tục xem xét, tiếp nhận hồ sơ công bố sản phẩm mỹ phẩm, hồ sơ đăng ký quảng cáo mỹ phẩm, tổ chức hội thảo, sự kiện giới thiệu sản phẩm mỹ phẩm của đơn vị.
Báo cáo thống kê
Theo quy định tại điều 2 thông tư 25/2022/TT-BYT quy định các trường hợp phải báo cáo thống kê bao gồm các đơn vị kinh doanh mỹ phẩm
Điều 2. Đối tượng áp dụng Thông tư này áp dụng đối với cơ quan, đơn vị thực hiện chế độ báo cáo thống kê lĩnh vực dược – mỹ phẩm; cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến công tác thống kê lĩnh vực dược – mỹ phẩm, bao gồm: 4. Các cơ sở sản xuất, kinh doanh thuốc, nguyên liệu làm thuốc, mỹ phẩm (sau đây gọi tắt là cơ sở sản xuất, kinh doanh) và các cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan đến công tác thống kê lĩnh vực dược – mỹ phẩm. Điều 3. Nội dung chế độ báo cáo thống kê lĩnh vực dược – mỹ phẩm 1. Biểu mẫu báo cáo, bao gồm: b) Mẫu và hướng dẫn ghi chép báo cáo thống kê lĩnh vực dược – mỹ phẩm đối với các cơ sở sản xuất, kinh doanh quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này; 2. Kỳ báo cáo Kỳ báo cáo thống kê là khoảng thời gian nhất định quy định đối tượng báo cáo thống kê phải thể hiện kết quả hoạt động bằng số liệu theo các tiêu chí thống kê trong biểu mẫu báo cáo thống kê. Kỳ báo cáo thống kê được tính theo ngày dương lịch, bao gồm: a) Báo cáo thống kê 6 tháng đầu năm: Được tính bắt đầu từ ngày 01 tháng 01 cho đến hết ngày 30 tháng 6 của kỳ báo cáo thống kê đó; b) Báo cáo thống kê năm: Được tính bắt đầu từ ngày 01 tháng 01 cho đến hết ngày 31 tháng 12 của kỳ báo cáo thống kê đó; c) Báo cáo thống kê đột xuất: Trường hợp cần báo cáo thống kê đột xuất nhằm thực hiện các yêu cầu về quản lý nhà nước của cơ quan quản lý, cơ quan yêu cầu báo cáo phải đề nghị bằng văn bản, trong đó phải nêu rõ khoảng thời gian báo cáo, thời hạn nhận báo cáo và các tiêu chí báo cáo thống kê cụ thể. 4. Đơn vị nhận báo cáo và thời hạn báo cáo: a) Đơn vị nhận báo cáo: Là đơn vị được ghi cụ thể trên bên phải của từng biểu mẫu, dưới dòng đơn vị báo cáo; b) Thời hạn báo cáo: Ngày nhận báo cáo được ghi cụ thể tại góc trên bên trái của từng biểu mẫu thống kê. 5. Phương thức gửi báo cáo Bằng hình thức văn bản cho đến khi Bộ Y tế thực hiện báo cáo thống kê qua phần mềm chế độ báo cáo điện tử.
Xin cảm ơn quý khách đã theo dõi bài viết, nội dung của bài viết chỉ nhằm mục đích tham khảo do tính thay đổi của luật áp dụng tại từng thời điểm và những đặc thù trong từng sự kiện pháp lý. Để được tư vấn, hướng dẫn chính xác nhất với trường hợp của quý khách, mọi câu hỏi, thắc mắc xin được phản hồi về Hotline 1900.0191 hoặc địa chỉ hòm mail bên dưới!
SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ
--- Gọi ngay 1900.0191 ---
(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)
Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam
Gmail: luatlvn@gmail.com
Thông tin pháp luật mới nhất tại thuvienluat.vn. Để được tư vấn, hướng dẫn trực tiếp, xin vui lòng liên hệ Hotline 1900.0191.
Bình ổn giá là gì?
Theo quy định tại điều 4 luật giá 2012 giải thích bình ổn giá như sau:
Điều 4. Giải thích từ ngữ Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau: 10. Bình ổn giálà việc Nhà nước áp dụng biện pháp thích hợp về điều hòa cung cầu, tài chính, tiền tệ và biện pháp kinh tế, hành chính cần thiết khác để tác động vào sự hình thành và vận động của giá, không để giá hàng hóa, dịch vụ tăng quá cao hoặc giảm quá thấp bất hợp lý.
Theo đó, hiểu đơn giản bình ổn giá là hoạt động điều chỉnh giá của hàng hóa, dịch vụ để đảm bảo giá phù hợp với nhu cầu thông thường của mọi người, không tăng hoặc giảm một cách bất hợp lý
Các mặt hàng bình ổn giá
Các mặt hàng bình ổn giá theo điều 15 luật quản lý giá 2012 và điều 3 nghị định 177/2013/NĐ-CP (sửa đổi bởi nghị định 149/2016/NĐ-CP)
Điều 15. Hàng hóa, dịch vụ thực hiện bình ổn giá 1. Hàng hóa, dịch vụ thực hiện bình ổn giá là hàng hóa, dịch vụ thiết yếu cho sản xuất, đời sống được quy định theo các tiêu chí sau: a) Nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu và dịch vụ chính cho sản xuất và lưu thông; b) Hàng hóa, dịch vụ đáp ứng nhu cầu cơ bản của con người. 2. Danh mục hàng hóa, dịch vụ thực hiện bình ổn giá bao gồm: a) Xăng, dầu thành phẩm; b) Điện; c) Khí dầu mỏ hóa lỏng; d) Phân đạm; phân NPK; đ) Thuốc bảo vệ thực vật theo quy định của pháp luật; e) Vac-xin phòng bệnh cho gia súc, gia cầm; g) Muối ăn; h) Sữa dành cho trẻ em dưới 06 tuổi; i) Đường ăn, bao gồm đường trắng và đường tinh luyện; k) Thóc, gạo tẻ thường; l) Thuốc phòng bệnh, chữa bệnh cho người thuộc danh mục thuốc chữa bệnh thiết yếu sử dụng tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh theo quy định của pháp luật. 3. Trường hợp cần thiết phải điều chỉnh Danh mục hàng hóa, dịch vụ thực hiện bình ổn giá được quy định tại khoản 2 Điều này, Chính phủ trình Ủy ban thường vụ Quốc hội xem xét, quyết định. 4. Căn cứ vào Danh mục hàng hóa, dịch vụ thực hiện bình ổn giá được quy định tại khoản 2 Điều này, cơ quan nhà nước có thẩm quyền được quy định tại Điều 18 của Luật này quyết định loại hàng hóa, dịch vụ cụ thể để áp dụng biện pháp bình ổn giá phù hợp trong từng thời kỳ.
Các biện pháp bình ổn giá
Khi hàng hóa có biến động, nhà nước có thể thực hiện các biện pháp bình ổn giá sau
Điều 17. Biện pháp bình ổn giá Áp dụng có thời hạn một hoặc một số biện pháp sau để thực hiện bình ổn giá phù hợp với các trường hợp được quy định tại Điều 16 của Luật này: 1. Điều hòa cung cầu hàng hoá sản xuất trong nước và hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu; hàng hoá giữa các vùng, các địa phương trong nước thông qua việc tổ chức lưu thông hàng hóa; mua vào hoặc bán ra hàng dự trữ quốc gia, hàng dự trữ lưu thông; 2. Các biện pháp về tài chính, tiền tệ phù hợp với quy định của pháp luật; 3. Trong trường hợp cần thiết, lập quỹ bình ổn giá đối với mặt hàng cần bình ổn giá thuộc Danh mục hàng hóa, dịch vụ thực hiện bình ổn giá nhằm mục tiêu hỗ trợ cho bình ổn giá; sử dụng quỹ bình ổn giá khi giá của hàng hóa, dịch vụ đó biến động bất thường hoặc tác động xấu đến nền kinh tế và đời sống. Quỹ bình ổn giá được lập từ các nguồn sau: a) Trích từ giá hàng hóa, dịch vụ; b) Tự nguyện đóng góp của tổ chức, cá nhân; c) Viện trợ của nước ngoài; d) Các nguồn tài chính hợp pháp khác. Chính phủ quy định chi tiết về mặt hàng được lập quỹ bình ổn giá, việc lập, quản lý và sử dụng quỹ bình ổn giá; 4. Đăng ký giá đối với hàng hóa, dịch vụ thuộc diện bình ổn giá. Các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh chỉ thực hiện đăng ký giá đối với hàng hóa, dịch vụ thuộc diện bình ổn giá trong thời gian Nhà nước áp dụng biện pháp bình ổn giá; 5. Kiểm tra yếu tố hình thành giá; kiểm soát hàng hoá tồn kho; kiểm tra số lượng, khối lượng hàng hóa hiện có; 6. Áp dụng biện pháp hỗ trợ về giá phù hợp với quy định của pháp luật và cam kết quốc tế; 7. Định giá cụ thể, giá tối đa, giá tối thiểu hoặc khung giá phù hợp với tính chất của từng loại hàng hóa, dịch vụ theo các nguyên tắc, căn cứ, phương pháp quy định tại Luật này.
Xin cảm ơn quý khách đã theo dõi bài viết, nội dung của bài viết chỉ nhằm mục đích tham khảo do tính thay đổi của luật áp dụng tại từng thời điểm và những đặc thù trong từng sự kiện pháp lý. Để được tư vấn, hướng dẫn chính xác nhất với trường hợp của quý khách, mọi câu hỏi, thắc mắc xin được phản hồi về Hotline 1900.0191 hoặc địa chỉ hòm mail bên dưới!
SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ
--- Gọi ngay 1900.0191 ---
(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)
Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam
Gmail: luatlvn@gmail.com
Thông tin pháp luật mới nhất tại thuvienluat.vn. Để được tư vấn, hướng dẫn trực tiếp, xin vui lòng liên hệ Hotline 1900.0191.
Theo quy định tại văn bản số 8909 /BKHĐT-PC V/v triển khai thi hành Luật Đầu tư đối với hồ sơ đăng ký góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp cần văn bản thỏa thuận về việc góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp giữa nhà đầu tư nước ngoài và tổ chức kinh tế nhận góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp. LVNLAW cung cấp mẫu như sau:
BIÊN BẢN THỎA THUẬN VỀ VIỆC GÓP VỐN
Hôm nay, ngày …/…/20… tại …
Chúng tôi gồm có: 1. Thông tin nhà đầu tư nước ngoài: (Ghi rõ thông tin tổ chức, cá nhân…) (Sau đây gọi là bên A)
2. Tên doanh nghiệp: (Ghi rõ tên doanh nghiệp Việt Nam) Mã số doanh nghiệp: Địa chỉ trụ sở chính: Người đại diện theo pháp luật: (Sau đây gọi là bên B)
Hai bên thoả thuận về việc góp vốn như sau: 1. Nội dung thoả thuận: Bên A thoả thuận góp vốn vào bên B 2. Số vốn góp: 3. Mục đích góp vốn: Góp vốn đầu tư kinh doanh 4. Thời hạn góp vốn: Thời hạn góp vốn cụ thể sẽ do hai bên thoả thuận sau khi có chấp thuận về việc góp vốn của cơ quan có thẩm quyền
Các bên đã nhất trí các nội dung trên và cùng ký tên dưới đây:
Bên A
Bên B
Xin cảm ơn quý khách đã theo dõi bài viết, nội dung của bài viết chỉ nhằm mục đích tham khảo do tính thay đổi của luật áp dụng tại từng thời điểm và những đặc thù trong từng sự kiện pháp lý. Để được tư vấn, hướng dẫn chính xác nhất với trường hợp của quý khách, mọi câu hỏi, thắc mắc xin được phản hồi về Hotline 1900.0191 hoặc địa chỉ hòm mail bên dưới!
SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ
--- Gọi ngay 1900.0191 ---
(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)
Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam
Gmail: luatlvn@gmail.com
Thông tin pháp luật mới nhất tại thuvienluat.vn. Để được tư vấn, hướng dẫn trực tiếp, xin vui lòng liên hệ Hotline 1900.0191.
Công ty mẹ – công ty con là kết cấu phổ biến của các tập đoàn kinh tế hiện nay. Tuy nhiên pháp luật quy định như thế nào về công ty mẹ con? Cùng LVNLAW tìm hiểu trong bài viết sau:
Công ty mẹ con là gì?
“Công ty mẹ – công ty con” là khái niệm dùng để chỉ một tổ hợp các công ty có mối quan hệ với nhau về sở hữu, độc lập về mặt pháp lý và chịu sự kiểm soát chung của một công ty có vai trò trung tâm quyền lực, nắm giữ quyền chi phối các công ty còn lại trong tổ hợp. Những trường hợp được coi là công ty mẹ của công ty khác được quy định tại điều 195 luật doanh nghiệp 2020 như sau:
Điều 195. Công ty mẹ, công ty con 1. Một công ty được coi là công ty mẹ của công ty khác nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây: a) Sở hữu trên 50% vốn điều lệ hoặc tổng số cổ phần phổ thông của công ty đó; b) Có quyền trực tiếp hoặc gián tiếp quyết định bổ nhiệm đa số hoặc tất cả thành viên Hội đồng quản trị, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc của công ty đó; c) Có quyền quyết định việc sửa đổi, bổ sung Điều lệ của công ty đó. 2. Công ty con không được đầu tư mua cổ phần, góp vốn vào công ty mẹ. Các công ty con của cùng một công ty mẹ không được đồng thời cùng góp vốn, mua cổ phần để sở hữu chéo lẫn nhau. 3. Các công ty con có cùng một công ty mẹ là doanh nghiệp có sở hữu ít nhất 65% vốn nhà nước không được cùng nhau góp vốn, mua cổ phần của doanh nghiệp khác hoặc để thành lập doanh nghiệp mới theo quy định của Luật này. 4. Chính phủ quy định chi tiết khoản 2 và khoản 3 Điều này.
Đặc điểm của công ty mẹ, công ty con
Công ty mẹ, con thường thấy ở các tập đoàn lớn trong đó thường có một công ty giữ vốn (công ty holding) sau đó công ty này sẽ là thành viên hoặc cổ đông để thành lập nhiều công ty con với từng lĩnh vực hoạt động riêng biệt. Theo đó, có thể thấy công ty mẹ, công ty con có một số đặc điểm sau:
1. Về cơ sở hình thành: Các ông ty mẹ con hình thành trên cơ sở nắm giữ vốn, trong đó công ty mẹ sẽ nắm giữ số vốn quyết định đối với công ty con
2. Cách thức hình thành: Hình thành theo tư duy quản lý, khi một tập đoàn muốn chia nhỏ các lĩnh vực hoạt động thành từng công ty riêng biệt để quản lý vốn và hiệu quả kinh doanh của từng lĩnh vực
3. Tư cách pháp lý: Công ty mẹ, công ty con là các đơn vị có tư cách pháp nhân độc lập với nhau. Công ty mẹ chỉ chịu trách nhiệm trên phần vốn đã góp vào công ty con
4. Chi phối công ty mẹ con: Công ty mẹ là thành viên hoặc cổ đông cua công ty con và có quyền chi phối tương ứng đối với phần vốn góp trong công ty con
Quan hệ pháp lý giữa công ty mẹ, con
Cơ sở xác lập mối quan hệ: Mối quan hệ được xác lập thông qua sự chi phối bằng yếu tố tài sản trên cơ sở nắm giữ vốn. Việc nắm giữ vốn sẽ mang lại cho công ty mẹ những quyền hạn nhất định, tuy nhiên việc nắm giữ này phải đạt được một tỉ lệ nhất định thì mới hình thành quyền chi phối. Thông thường, để dành được quyền chi phối thông qua việc đầu tư vốn thì hoặc là (1) đầu tư toàn bộ vốn Điều lệ vào công ty con hoặc (2) là sở hữu ở mức cao hơn, hoặc thấp hơn 50% vốn Điều lệ hoặc tổng số cổ phần phổ thông đến mức đủ để chi phối các quyết định quan trọng của công ty theo pháp luật và cả Điều lệ công ty quy định. Bên cạnh việc chi phối lẫn nhau bằng đầu tư, góp vốn, còn có chi phối lẫn nhau thông qua bí quyết công nghệ, thương hiệu hoặc thị trường giữa các doanh nghiệp…
Bản chất mối quan hệ: Bản chất của mối quan hệ giữa công ty mẹ – công ty con nằm ở việc sở hữu vốn. Điều kiện của việc nắm giữ vốn là việc sở hữu phải đạt được tỉ lệ nhất định đủ để tạo nên sự chi phối. Sự thay đổi của tỉ lệ nắm giữ vốn điều lệ dẫn tới sự thay đổi quyền sở hữu. Sự thay đổi mức sở hữu của công ty này đối với vốn điều lệ của công ty khác dẫn tới sự hình thành nên mối quan hệ công ty mẹ – công ty con hoặc chấm dứt mối quan hệ đó.
Mặc dù, sự chi phối của công ty mẹ với công ty con dựa trên việc nắm giữ tài sản tuy nhiên giữa chúng vẫn là mối quan hệ giữa hai pháp nhân độc lập, riêng rẽ. Cũng vì giữ vai trò như một cổ đông hoặc bên góp vốn, như chủ đầu tư và công ty nhận đầu tư nên công ty mẹ cũng thực hiện các quyền và nghĩa vụ của mình như một cổ đông hoặc bên góp vốn. Công ty mẹ có quyền định hướng tổ chức và hoạt động của công ty con nhưng không giữ vị trí như là cơ quan quản lý hay điều hành công ty con bởi công ty con cũng có bộ máy quản lý điều hành riêng của mình. Đồng thời quan hệ giữa công ty mẹ – công ty con cũng không là quan hệ hành chính cấp trên và cấp dưới mà là cơ chế quản lý dựa trên quản trị tài chính, hình thức đầu tư và góp vốn của công ty mẹ vào công ty con.
Quyền sở hữu đem lại cho công ty mẹ quyền chi phối đối với công ty con, nội dung của sự chi phối này thể hiện ở việc công ty mẹ có quyền quyết định đối với tổ chức, quản lý nhân sự chủ chốt, các vấn đề về thị trường, chiến lược kinh doanh và các quyết định quan trọng khác. Mức độ sở hữu vốn của công ty mẹ trong công ty con quyết định nội dung và độ chặt chẽ của mối quan hệ. Nếu là công ty mẹ nắm giữ 100% vốn góp của công ty con thì quan hệ giữa hai công ty là cực kì chặt chẽ, công ty mẹ có quyền quyết định tuyệt đối và tối cao đối với các vấn đề quan trọng và chủ yếu của công ty con. Công ty con nào mà công ty mẹ chỉ nắm phần vốn góp ở mức độ chi phối trở lên mà chưa đạt đến mức tuyệt đối thì mối quan hệ giữa hai công ty sẽ kém chặt chẽ hơn tuy nhiên công ty mẹ vẫn đủ sức kiểm soát và định hướng hoạt động kinh doanh của công ty con theo hướng có lợi cho mình.
Xin cảm ơn quý khách đã theo dõi bài viết, nội dung của bài viết chỉ nhằm mục đích tham khảo do tính thay đổi của luật áp dụng tại từng thời điểm và những đặc thù trong từng sự kiện pháp lý. Để được tư vấn, hướng dẫn chính xác nhất với trường hợp của quý khách, mọi câu hỏi, thắc mắc xin được phản hồi về Hotline 1900.0191 hoặc địa chỉ hòm mail bên dưới!
SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ
--- Gọi ngay 1900.0191 ---
(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)
Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam
Gmail: luatlvn@gmail.com
Thông tin pháp luật mới nhất tại thuvienluat.vn. Để được tư vấn, hướng dẫn trực tiếp, xin vui lòng liên hệ Hotline 1900.0191.
Theo quy định về công ty mẹ, công ty con tại luật doanh nghiệp 2020 tồn tại khái niệm “sở hữu chéo”. Vậy sở hữu chéo là gì? Như thế nào là sở hữu chéo trong công ty?
Khái niệm sở hữu chéo
Sở hữu chéo là việc đồng thời hai doanh nghiệp có sở hữu phần vốn góp, cổ phần của nhau. Theo quy định tại điều 195 luật doanh nghiệp 2020 về công ty mẹ, công ty con quy định:
Điều 195. Công ty mẹ, công ty con 2. Công ty con không được đầu tư mua cổ phần, góp vốn vào công ty mẹ. Các công ty con của cùng một công ty mẹ không được đồng thời cùng góp vốn, mua cổ phần để sở hữu chéo lẫn nhau.
Ví dụ: Công ty A sở hữu 50% vốn của công ty B; công ty B cũng sở hữu 50% vốn của công ty A.
Sở hữu chéo, nếu ở mức độ đơn vị này kiểm soát đơn vị kia, thì có thể tạo ra doanh thu giả, lợi nhuận giả, hay chuyển giá giữa các thành viên trong công ty. Trong lĩnh vực tài chính ngân hàng, sở hữu chéo khiến cho ngân hàng này chỉ đạo ngân hàng kia cho vay, gây thiệt hại cho các cổ đông thiểu số hay thiệt hại cho chính ngân hàng bị chỉ đạo. Khi một ngân hàng gặp khó khăn thì các cổ đông sở hữu chéo lập tức “rút êm”, để lại hậu quả cho Nhà nước và nhân dân gánh chịu. Nhà nước vì không nỡ để thị trường tài chính xáo trộn nên buộc phải giải cứu và hậu quả là người đóng thuế phải chịu.
Mặt khác, sở hữu chéo có thể khiến việc một nhóm cổ đông có thể kiểm soát toàn bộ công ty mà không nhất thiết phải nắm cổ phiếu đa số trong công ty đó. Thí dụ công ty A nắm 20% cổ phần của công ty B. B lại nắm 20% cổ phần của công ty A. Điều này sẽ dẫn đến việc A có thể dùng tiền đầu tư của B để đầu tư vào kiểm soát C, sau đó C lại nắm 30% cổ phần công ty A. Như vậy cuối cùng A kiểm soát toàn bộ B, mà không cần phải bỏ đến 50% vốn.
Thể hiện của sở hữu chéo
Sở hữu gián tiếp thông qua nhiều cá nhân, tổ chức trung gian: Ví dụ: Doanh nghiệp A sở hữu doanh nghiệp B nhưng doanh nghiệp B không trực tiếp sở hữu doanh nghiệp A mà doanh nghiệp B lại sở hữu doanh nghiệp C, sau đó doanh nghiệp C mới trực tiếp sở hữu doanh nghiệp A.
Sở hữu chéo thông qua mối quan hệ vay, tài trợ Ví dụ: sau khi đã vay vốn của ngân hàng, con nợ sử dụng chính nguồn tiền vay để mua cổ phiếu và thâu tóm ngân hàng là chủ nợ. Hậu quả dễ nhận thấy nhất là ngân hàng thu hồi nợ, xử lý tài sản đảm bảo của con nợ thì ngân hàng lại miễn giảm lãi, xóa nợ, thậm chí tiếp tục cho vay để con nợ rút vốn
Mức phạt khi sở hữu chéo
Mức phạt khi sở hữu chéo được quy định tại điều 39 nghị định 50/2016/NĐ-CP như sau:
Điều 39. Vi phạm quy định đối với doanh nghiệp được tổ chức theo mô hình công ty mẹ, công ty con 1. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau: a) Công ty con đầu tư góp vốn, mua cổ phần của công ty mẹ; b) Các công ty con của cùng một công ty mẹ cùng nhau góp vốn, mua cổ phần để sở hữu chéo lẫn nhau; c) Các công ty con có cùng công ty mẹ là doanh nghiệp có sở hữu ít nhất 65% vốn nhà nước cùng nhau góp vốn thành lập doanh nghiệp. 2. Biện pháp khắc phục hậu quả: a) Buộc thoái vốn, rút cổ phần từ công ty mẹ hoặc công ty con khác đối với hành vi vi phạm quy định tại Điểm a và Điểm b Khoản 1 Điều này; b) Buộc thoái vốn khỏi doanh nghiệp được thành lập đối với hành vi vi phạm quy định tại Điểm c Khoản 1 Điều này.
Xin cảm ơn quý khách đã theo dõi bài viết, nội dung của bài viết chỉ nhằm mục đích tham khảo do tính thay đổi của luật áp dụng tại từng thời điểm và những đặc thù trong từng sự kiện pháp lý. Để được tư vấn, hướng dẫn chính xác nhất với trường hợp của quý khách, mọi câu hỏi, thắc mắc xin được phản hồi về Hotline 1900.0191 hoặc địa chỉ hòm mail bên dưới!
SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ
--- Gọi ngay 1900.0191 ---
(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)
Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam
Gmail: luatlvn@gmail.com
Thông tin pháp luật mới nhất tại thuvienluat.vn. Để được tư vấn, hướng dẫn trực tiếp, xin vui lòng liên hệ Hotline 1900.0191.
Người quản lý doanh nghiệp là gì? Pháp luật về người quản lý doanh nghiệp như thế nào? Vị trí của người quản lý doanh nghiệp trong công ty.
Người quản lý doanh nghiệp là ai?
Theo quy định tại khoản 24 điều 4 Luật doanh nghiệp 2020 giải thích khái niệm người quản lý doanh nghiệp như sau:
Điều 4. Giải thích từ ngữ Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau: 24. Người quản lý doanh nghiệp là người quản lý doanh nghiệp tư nhân và người quản lý công ty, bao gồm chủ doanh nghiệp tư nhân, thành viên hợp danh, Chủ tịch Hội đồng thành viên, thành viên Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty, Chủ tịch Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng quản trị, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và cá nhân giữ chức danh quản lý khác theo quy định tại Điều lệ công ty.
Thông tin về người quản lý doanh nghiệp
Trước đây, theo quy định tại luật doanh nghiệp 2014 việc thay đổi thông tin người quản lý phải thông báo với phòng đăng ký kinh doanh. Tuy nhiên, tại luật doanh nghiệp 2020 đã bãi bỏ nội dung thông báo người quản lý doanh nghiệp. Do vậy, doanh nghiệp chỉ cần thay đổi thông tin khi thay đổi người đại diện theo pháp luật
Điều 12. Báo cáo thay đổi thông tin của người quản lý doanh nghiệp Doanh nghiệp phải báo cáo Cơ quan đăng ký kinh doanh nơi doanh nghiệp có trụ sở chính trong thời hạn 05 ngày, kể từ ngày có thay đổi thông tin về họ, tên, địa chỉ liên lạc, quốc tịch, số Thẻ căn cước công dân, Giấy chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác của những người sau đây: 1. Thành viên Hội đồng quản trị đối với công ty cổ phần; 2. Thành viên Ban kiểm soát hoặc Kiểm soát viên; 3. Giám đốc hoặc Tổng giám đốc.
Đã bãi bỏ
Chức danh của người quản lý doanh nghiệp
1. Doanh nghiệp tư nhân là chủ doanh nghiệp. 2. Công ty hợp danh là thành viên hợp danh. 3. Và tất cả các chức danh sau: – Chủ tịch công ty TNHH một thành viên; Chủ tịch hội đồng thành viên công ty TNHH hai thành viên trở lên, công ty hợp danh; Chủ tịch hội đồng quản trị công ty cổ phần. – Tổng giám đốc hoặc Giám đốc công ty. – Thành viên hội đồng quản trị, hội đồng thành viên. – Thành viên ban kiểm soát – Giám đốc điều hành nếu công ty ghi nhận trong điều lệ công ty việc ngoài Tổng giám đốc/ Giám đốc công ty thì Giám đốc điều hành có chức năng thay mặt công ty ký kết hợp đồng.
Xin cảm ơn quý khách đã theo dõi bài viết, nội dung của bài viết chỉ nhằm mục đích tham khảo do tính thay đổi của luật áp dụng tại từng thời điểm và những đặc thù trong từng sự kiện pháp lý. Để được tư vấn, hướng dẫn chính xác nhất với trường hợp của quý khách, mọi câu hỏi, thắc mắc xin được phản hồi về Hotline 1900.0191 hoặc địa chỉ hòm mail bên dưới!
SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ
--- Gọi ngay 1900.0191 ---
(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)
Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam
Gmail: luatlvn@gmail.com
Thông tin pháp luật mới nhất tại thuvienluat.vn. Để được tư vấn, hướng dẫn trực tiếp, xin vui lòng liên hệ Hotline 1900.0191.
Doanh nghiệp được tạm ngừng kinh doanh không quá một năm, có thể gia hạn thời gian tạm ngừng nhiều lần. Vậy doanh nghiệp có thể kinh doanh trở lại khi chưa hết thời hạn tạm ngừng không? Theo quy định tại điều 66 Nghị định 01/2021/NĐ-CP:
Điều 66. Đăng ký tạm ngừng kinh doanh, tiếp tục kinh doanh trước thời hạn đã thông báo đối với doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh 1. Trường hợp doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh tạm ngừng kinh doanh hoặc tiếp tục kinh doanh trước thời hạn đã thông báo, doanh nghiệp gửi thông báo đến Phòng Đăng ký kinh doanh nơi doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh đặt trụ sở chậm nhất 03 ngày làm việc trước ngày tạm ngừng kinh doanh hoặc tiếp tục kinh doanh trước thời hạn đã thông báo. Trường hợp doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh có nhu cầu tiếp tục tạm ngừng kinh doanh sau khi hết thời hạn đã thông báo thì phải thông báo cho Phòng Đăng ký kinh doanh chậm nhất 03 ngày làm việc trước ngày tiếp tục tạm ngừng kinh doanh. Thời hạn tạm ngừng kinh doanh của mỗi lần thông báo không được quá một năm. 5. Doanh nghiệp có thể đề nghị đăng ký tiếp tục kinh doanh trước thời hạn đã thông báo đồng thời với đăng ký tiếp tục kinh doanh trước thời hạn đã thông báo đối với chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp. Phòng Đăng ký kinh doanh cập nhật tình trạng pháp lý của doanh nghiệp đồng thời với tình trạng của chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.
Như vậy, khi
doanh nghiệp cũng như các đơn vị phụ thuộc của doanh nghiệp muốn hoạt động trở
lại khi chưa hết thời hạn tạm ngừng đã thông báo, sẽ gửi thông báo đến Phòng
đăng ký kinh doanh nơi doanh nghiệp đặt trụ sở.
Hồ sơ tiếp tục kinh doanh trước thời hạn đã thông báo
– Thông báo về việc tiếp tục kinh doanh trước thời hạn đã thông báo – Văn bản uỷ quyền thực hiện thủ tục – Giấy tờ pháp lý của người thực hiện thủ tục
Lưu ý: Khi muốn kinh doanh trước thời hạn tạm ngừng đã thông báo, doanh nghiệp phải gửi thông báo đến phòng đăng ký kinh doanh chậm nhất 03 ngày làm việc trước khi tiếp tục kinh doanh trước thời hạn đã thông báo
Tiếp tục hoạt động trở lại có phải nộp lệ phí môn bài
Ngoài ra theo quy định tại khoản 3 điều 4 thông tư 302/2016/TT-BTC (sửa đổi bởi thông tư 65/2020/TT-BTC)
3. … Người nộp lệ phí môn bài đang hoạt động có văn bản gửi cơ quan thuế quản lý trực tiếp hoặc cơ quan đăng ký kinh doanh về việc tạm ngừng hoạt động sản xuất, kinh doanh trong năm dương lịch (từ ngày 01 tháng 01 đến ngày 31 tháng 12) không phải nộp lệ phí môn bài năm tạm ngừng kinh doanh với điều kiện: văn bản xin tạm ngừng hoạt động sản xuất, kinh doanh gửi cơ quan thuế hoặc cơ quan đăng ký kinh doanh trước thời hạn phải nộp lệ phí theo quy định (ngày 30 tháng 01 hàng năm) và chưa nộp lệ phí môn bài của năm xin tạm ngừng hoạt động sản xuất, kinh doanh. Trường hợp tạm ngừng hoạt động sản xuất, kinh doanh không đảm bảo điều kiện nêu trên thì nộp mức lệ phí môn bài cả năm
Xử phạt tiếp tục hoạt động kinh doanh mà không thông báo
Trong trường hợp không thực hiện thông báo này doanh nghiệp có thể bị xử phạt hành chính theo quy định tại điểm d khoản 1 điều nghị định 122/2021/NĐ-CP như sau:
Điều 50. Vi phạm các nghĩa vụ thông báo khác 1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau: c) Không thông báo hoặc thông báo không đúng thời hạn đến cơ quan đăng ký kinh doanh về thời điểm và thời hạn tạm dừng kinh doanh hoặc tiếp tục kinh doanh.
Ngoài ra, nếu trong quá trình tạm ngừng mà doanh nghiệp có hoạt động kinh doanh mà không xuất hoá đơn hoặc có sử dụng hoá đơn mà không báo cáo tình hình sử dụng có thể bị xử lý theo trường hợp sử dụng bất hợp pháp hoá đơn theo nghị định 125/2020/NĐ-CP hoặc tội trốn thuế theo bộ luật hình sự 2015
Điều 16. Xử phạt hành vi khai sai dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được miễn, giảm, hoàn 1. Phạt 20% số tiền thuế khai thiếu hoặc số tiền thuế đã được miễn, giảm, hoàn cao hơn so với quy định đối với một trong các hành vi sau đây: đ) Sử dụng hóa đơn, chứng từ không hợp pháp để hạch toán giá trị hàng hóa, dịch vụ mua vào làm giảm số tiền thuế phải nộp hoặc làm tăng số tiền thuế được hoàn, số tiền thuế được miễn, giảm nhưng khi cơ quan thuế thanh tra, kiểm tra phát hiện, người mua chứng minh được lỗi vi phạm sử dụng hóa đơn, chứng từ không hợp pháp thuộc về bên bán hàng và người mua đã hạch toán kế toán đầy đủ theo quy định. Điều 17. Xử phạt hành vi trốn thuế 1. Phạt tiền 1 lần số thuế trốn đối với người nộp thuế có từ một tình tiết giảm nhẹ trở lên khi thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây: đ) Sử dụng chứng từ không hợp pháp; sử dụng không hợp pháp chứng từ; sử dụng chứng từ, tài liệu không phản ánh đúng bản chất giao dịch hoặc giá trị giao dịch thực tế để xác định sai số tiền thuế phải nộp, số tiền thuế được miễn, giảm, số tiền thuế được hoàn; lập thủ tục, hồ sơ hủy vật tư, hàng hóa không đúng thực tế làm giảm số thuế phải nộp hoặc làm tăng số thuế được hoàn, được miễn, giảm;
FAQ Tiếp tục kinh doanh trước thời hạn đã thông báo
Hoạt động kinh doanh trở lại có phải thông báo với cơ quan thuế ?
Theo quy định tại nghị định 126/2020/NĐ-CP quy định: Điều 4. Quản lý thuế đối với người nộp thuế trong thời gian tạm ngừng hoạt động, kinh doanh 3. Người nộp thuế tiếp tục hoạt động, kinh doanh trở lại đúng thời hạn đã đăng ký thì không phải thông báo với cơ quan nơi đã đăng ký tạm ngừng hoạt động, kinh doanh theo quy định. Trường hợp người nộp thuế hoạt động, kinh doanh trở lại trước thời hạn thì phải thông báo với cơ quan nơi đã đăng ký tạm ngừng hoạt động, kinh doanh và phải thực hiện đầy đủ các quy định về thuế, nộp hồ sơ khai thuế, nộp báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn theo quy định. Đối với người nộp thuế thuộc trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều này thì thực hiện thông báo đến cơ quan thuế quản lý trực tiếp chậm nhất là 01 ngày làm việc trước khi tiếp tục hoạt động, kinh doanh trở lại trước thời hạn. Tuy nhiên, hiện tại việc gửi hồ sơ sẽ thông qua phòng ĐKKD doanh nên doanh nghiệp chỉ cần làm thủ tục thông báo tới phòng ĐKKD
Nghĩa vụ thuế khi tiếp tục kinh doanh trở lại
Người nộp thuế trong thời gian tạm ngừng kinh doanh không phát sinh nghĩa vụ thuế thì không phải nộp hồ sơ khai thuế của thời gian tạm ngừng hoạt động kinh doanh. Trường hợp người nộp thuế tạm ngừng kinh doanh không trọn năm dương lịch hoặc năm tài chính thì vẫn phải nộp hồ sơ quyết toán thuế năm.
Mẫu thông báo tiếp tục hoạt động kinh doanh trở lại ở đâu
Khách hàng có thể tham khảo mẫu II-21 tại thông tư 01/2021/TT-BKHĐT. Tuy nhiên cần lưu ý đây là mẫu chung với hoạt động tạm ngùng và tiếp tục hoạt động do vậy cần xoá bỏ các phần liên quan tới tạm ngưng hoạt động
Xin cảm ơn quý khách đã theo dõi bài viết, nội dung của bài viết chỉ nhằm mục đích tham khảo do tính thay đổi của luật áp dụng tại từng thời điểm và những đặc thù trong từng sự kiện pháp lý. Để được tư vấn, hướng dẫn chính xác nhất với trường hợp của quý khách, mọi câu hỏi, thắc mắc xin được phản hồi về Hotline 1900.0191 hoặc địa chỉ hòm mail bên dưới!
SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ
--- Gọi ngay 1900.0191 ---
(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)
Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam
Gmail: luatlvn@gmail.com
Thông tin pháp luật mới nhất tại thuvienluat.vn. Để được tư vấn, hướng dẫn trực tiếp, xin vui lòng liên hệ Hotline 1900.0191.
Địa điểm kinh doanh là đơn vị trực thuộc doanh nghiệp, Vậy khi nào doanh nghiệp phải thành lập địa điểm kinh doanh, thủ tục thành lập địa điểm kinh doanh như thế nào? Địa điểm kinh doanh của công ty có phải nộp thuế không? LVNLAW xin được giải đáp tất cả những vấn đề trên cho quý khách hàng.
Địa điểm kinh doanh là gì?
Địa điểm kinh doanh là một trong những đơn vị trực thuộc của doanh nghiệp có thể chia ra làm 3 loại địa điểm kinh doanh – Địa điểm kinh doanh trực thuộc doanh nghiệp cùng tỉnh – Địa điểm kinh doanh trực thuộc doanh nghiệp khác tỉnh – Địa điểm kinh doanh trực thuộc chi nhánh doanh nghiệp Trong đó, cần lưu ý địa điểm kinh doanh trực thuộc doanh nghiệp khác tỉnh sẽ có mã số thuế còn 2 loại còn lại thì không.
Trường hợp phải đăng ký thành lập địa điểm kinh doanh
Theo quy định trong luật doanh nghiệp năm 2014, Doanh nghiệp chỉ có một trụ sở chính, trong trường hợp doanh nghiệp kinh doanh tại các địa điểm khác nhau thì doanh nghiệp phải đăng ký chi nhánh hoặc địa điểm kinh doanh tại nơi mình đang kinh doanh.Vì địa điểm kinh doanh là một đơn vị trực thuộc của doanh nghiệp, không có con dấu riêng. Do đó doanh nghiệp chỉ có thể thành lập địa điểm kinh doanh tại những địa điểm kinh doanh cùng tỉnh (thành phố) với nơi công ty đặt trụ sở chính
Ví dụ:Công ty A có trụ sở tại Quận Hà Đông, Thành phố Hà Nội, tuy nhiên công ty lại có các cửa hàng kinh doanh ở nhiều quận khác nhau như Đống Đa, Ba Đình, Hoàn Kiếm. Căn cứ theo Luật Doanh nghiệp năm 2014 công ty A sẽ phải đăng ký kinh doanh cho các cửa hàng ở quận Đống Đa, Ba Đình, Hoàn Kiếm dưới hình thức địa điểm kinh doanh trực thuộc công ty.
Quy định về địa điểm kinh doanh
Tên địa điểm kinh doanh: Khác với đặt tên cho văn phòng đại diện, Chi nhánh của công ty, Khi đặt tên cho địa điểm kinh doanh, phần tên sẽ không bắt buộc phải có cụm từ “Địa điểm kinh doanh”. Thay vào đó doanh nghiệp có thể lựa chọn các cụm từ khác như “cửa hàng”; “Showroom”; “Văn phòng giao dịch” ” Nhà hàng”….: Ví dụ: SHOWROOM TRƯNG BÀY SẢN PHẨM – CÔNG TY TNHH TÂM AN VĂN PHÒNG GIAO DỊCH – CÔNG TY TNHH TƯ VẤN TIẾN ĐẠT VĂN PHÒNG TUYỂN SINH KẾ TOÁN TRƯỞNG
Từ ngày 01/01/2021 theo quy định của luật doanh nghiệp 2020 tên địa điểm kinh doanh bắt buộc phải có cụm từ “địa điểm kinh doanh”
Điều 40. Tên chi nhánh, văn phòng đại diện và địa điểm kinh doanh 2. Tên chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh phải bao gồm tên doanh nghiệp kèm theo cụm từ “Chi nhánh” đối với chi nhánh, cụm từ “Văn phòng đại diện” đối với văn phòng đại diện, cụm từ “Địa điểm kinh doanh” đối với địa điểm kinh doanh.
Ngành nghề kinh doanhcủa địa điểm kinh doanh: Ngành nghề kinh doanh của địa điểm kinh doanh sẽ đăng ký theo ngành nghề của công ty. Trong trường hợp địa điểm kinh doanh, kinh doanh ngành nghề khác với ngành nghề của công ty mà địa điểm kinh doanh là đơn vị trực thuộc thì khi đăng ký địa điểm kinh doanh doanh nghiệp cần thực hiện thủ tục thay đổi ngành nghề kinh doanh trước khi đăng ký thành lập địa điểm kinh doanh. Đối với trường hợp ngành nghề kinh doanh của công ty chưa được mã hóa theo ngành nghề cấp 4 hoặc không khớp theo quyết định 27/2018/QĐ-TTg doanh nghiệp cũng cần phải thực hiện mã hóa ngành nghề kinh doanh và cập nhật ngành nghề theo quyết định 27/2018/QĐ-TTg trước khi thành lập địa điểm kinh doanh.
Thuế phải nộp của địa điểm kinh doanh: Địa điểm kinh doanh là đơn vị trực thuộc doanh nghiệp do vậy khi hoạt động kinh doanh địa điểm kinh doanh chỉ phải nộp tiền thuế môn bài. Căn cứ Điều 4, Nghị định 139/2016/NĐ-CP thì tiền thuế môn bài địa điểm kinh doanh phải nộp là: 1.000.000 VNĐ. Ngoài tiền thế này, các khoản thuế khác như thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp, địa điểm kinh doanh không phải nộp.
Mã số thuế của địa điểm kinh doanh: Mới đây tổng cục thuế có công văn hướng dẫn về việc đăng ký mã số thuế cho địa điểm kinh doanh khác tỉnh do vậy với tất cả các trường hợp địa điểm kinh doanh khác tỉnh mà không trực thuộc chi nhánh thì sẽ phải làm thủ tục đăng ký mã số thuế cho địa điểm kinh doanh
Thủ tục thành lập địa điểm kinh doanh
Hồ sơ đăng ký thành lập địa điểm kinh doanh – Thông báo thành lập địa điểm kinh doanh (Theo mẫu II-11 thông tư 01/2021/TT-BKHĐT) – Văn bản ủy quyền cho người đại diện làm thủ tục và giấy tờ chứng thực cá nhân của người thực hiện thủ tục
Trình tự đăng ký thành lập địa điểm kinh doanh Trong vòng 03 ngày làm việc kể từ ngày nộp hồ sơ. Trong trường hợp hồ sơ cần sửa đổi, bổ sung phòng Đăng ký kinh doanh sẽ ra văn bản yêu cầu sửa đổi bổ sung hồ sơ. Nếu hồ sơ hợp lệ sẽ cấp giấy chứng nhận địa điểm kinh doanh cho đơn vị. Trường hợp địa điểm kinh doanh khác tỉnh trực thuộc doanh nghiệp thì làm thêm thủ tục đăng ký mã số thuế cho địa điểm kinh doanh.
Đăng ký mã số thuế cho địa điểm kinh doanh
Theo quy định cũ tại Công văn 3200/TCT-KK ngày 12/08/2019 và Công văn 3202/TCT-KK ngày 20/08/2019 của tổng cục thuế địa điểm kinh đoanh được cấp mã số thuế 13 số để thực hiện kê khai thuế. Cơ quan thuế được giao nhiệm vụ quản lý thuế đối với địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp căn cứ thông tin tại Danh sách địa điểm kinh doanh đã được Cục Thuế phân công quản lý thuế trên địa bàn, thực hiện đăng ký thuế để cấp mã số thuế 13 số cho địa điểm kinh doanh, gửi thông báo mã số thuế (mẫu số 11-MST) cho đơn vị chủ quản của địa điểm kinh doanh và địa điểm kinh doanh biết để kê khai, nộp thuế cho địa điểm kinh doanh. Mã số thuế 13 số của địa điểm kinh doanh không thực hiện liên thông với cơ quan đăng ký kinh doanh
Tuy nhiên, hiện nay theo thông tư 105/2020/TT-BTC (hiệu lực từ 17/01/2021) không có quy định về cấp mã 13 số cho địa điểm kinh doanh. Do vậy, địa điểm kinh doanh sẽ không xin cấp mã số thuế mà sử dụng mã số thuế của công ty/chi nhánh chủ quản.
Lưu ý: Theo quy định tại khoản 6 điều 8 nghị định 01/2021/NĐ-CP quy định Điều 8. Mã số doanh nghiệp, mã số đơn vị phụ thuộc của doanh nghiệp, mã số địa điểm kinh doanh 6. Mã số của địa điểm kinh doanh là mã số gồm 5 chữ số được cấp theo số thứ tự từ 00001 đến 99999. Mã số này không phải là mã số thuế của địa điểm kinh doanh.
Tham khảo thêm tại công văn số 13133/CTHN-TTHT ngày 26/04/2021 của cục thuế thành phố Hà Nội
Căn cứ hướng dẫn tại Điều 5 Thông tư 39/2014/TT-BTC và Khoản 3 Điều 1 Thông tư 37/2017/TT-BTC trường hợp Công ty có trụ sở tại tỉnh A, có thành lập địa điểm kinh doanh tại các tỉnh thành phố khác trụ sở chính thì: – Về đăng ký thuế: Hiện nay, theo Thông tư 105/2020/TT-BTC không có quy định về cấp mã 13 số cho địa điểm kinh doanh (có hiệu lực từ ngày 17/01/2021) – Về lệ phí môn bài: Công ty Khai lệ phí môn bài tại nơi có địa điểm kinh doanh theo quy định tại Khoản 1 Điều 11 Nghị định 126/2020/NĐ-CP. – Về thông báo phát hành hóa đơn: Công ty thực hiện theo quy định tại Khoản 3 Điều 1 Thông tư 37/2017/TT-BTC. – Về kê khai, nộp thuế giá trị gia tăng: Trường hợp Công ty có hoạt động kinh doanh ở nhiều địa bàn cấp tỉnh khác nơi có trụ sở chính thì Công ty thực hiện theo quy định tại Khoản 2 Điều 11 Nghị định 126/2020/NĐ-CP.
Thành lập địa điểm kinh doanh khác tỉnh với trụ sở chính
nếu công ty mẹ có địa trụ trụ sở chính tại thành phố Hà Nội thì địa điểm kinh doanh có thể được lập tại các tỉnh thành phố khác hay không? Theo quy định của điều 33 nghị định 78/2015/NĐ-CP quy định về địa điểm kinh doanh quy định:
Điều 33. Đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, thông báo lập địa điểm kinh doanh 2. Thông báo lập địa điểm kinh doanh: Địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp có thể ở ngoài địa chỉ đăng ký trụ sở chính. Doanh nghiệp chỉ được lập địa điểm kinh doanh tại tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính hoặc đặt chi nhánh. Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày quyết định lập địa điểm kinh doanh, doanh nghiệp gửi thông báo lập địa điểm kinh doanh đến Phòng Đăng ký kinh doanh
Như vậy, theo quy định này có thể lập địa điểm kinh doanh khác tỉnh so với trụ sở chính, tuy nhiên tại tỉnh đó bắt buộc phải có chi nhánh và địa điểm kinh doanh trực thuộc chi nhánh này. Hiện nay, theo quy định mới của nghị định 01/2021/NĐ-CP như sau:
Điều 31. Hồ Sơ, trình tự, thủ tục đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, thông báo lập địa điểm kinh doanh 2. Thông báo lập địa điểm kinh doanh: a) Doanh nghiệp có thể lập địa điểm kinh doanh tại địa chỉ khác nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính hoặc đặt chi nhánh;
Theo quy định mới này thị doanh nghiệp có thể đặt địa điểm kinh doanh trên cả nước mà không cần lập chi nhánh tại tỉnh, thành phố nơi cần đặt địa điểm kinh doanh như trước đây. Như vậy, theo quy định này sẽ có một số ưu điểm so với trước đây như sau: – Trước đây khi lập địa điểm kinh doanh khác tỉnh với trụ sở chính công ty mẹ cần lập chi nhánh trước sẽ cần mua chữ ký số và khai báo thuế, hiện nay thì không – Do không cần chi nhánh chủ quản nên việc lập địa điểm kinh doanh đơn giản và tiết kiệm chi phí hơn rất nhiều – Các giao dịch phát sinh của địa điểm kinh doanh được đưa và hạch toán theo công ty mẹ, giảm tải công việc cho kế toán trong doanh nghiệp
Hỏi đáp về địa điểm kinh doanh
Có cần phải đăng ký địa điểm kinh doanh với cơ quan thuế?
Hiện nay việc đăng ký địa điểm kinh doanh thực hiện thống nhất tại các phòng ĐKKD cấp tỉnh nên không cần đăng ký với cơ quan thuế. Tuy nhiên, địa điểm kinh doanh khác tỉnh (không trực thuộc chi nhánh) thì vẫn cần đăng ký mã số thuế
Đăng ký địa điểm kinh doanh khác tỉnh có được không?
Theo quy định cũ, địa điểm kinh doanh thành lập trực thuộc công ty hoặc chi nhánh. Từ ngày 10/10/2018 địa điểm kinh doanh có thể thành lập khác tỉnh và trực thuộc trụ sở chính
Địa điểm kinh doanh khai thuế như thế nào?
Đối với địa điểm kinh doanh có mã số thuế (khai thuế tương tự chi nhánh), đối với địa điểm kinh doanh không có mã số thuế. Xem thêm: Khai lệ phí môn bài cho đơn vị trực thuộc
Đăng ký mã số thuế cho địa điểm kinh doanh
Hiện nay, theo Thông tư 105/2020/TT-BTC không có quy định về cấp mã 13 số cho địa điểm kinh doanh (có hiệu lực từ ngày 17/01/2021)
Xin cảm ơn quý khách đã theo dõi bài viết, nội dung của bài viết chỉ nhằm mục đích tham khảo do tính thay đổi của luật áp dụng tại từng thời điểm và những đặc thù trong từng sự kiện pháp lý. Để được tư vấn, hướng dẫn chính xác nhất với trường hợp của quý khách, mọi câu hỏi, thắc mắc xin được phản hồi về Hotline 1900.0191 hoặc địa chỉ hòm mail bên dưới!
SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ
--- Gọi ngay 1900.0191 ---
(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)
Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam
Gmail: luatlvn@gmail.com
Thông tin pháp luật mới nhất tại thuvienluat.vn. Để được tư vấn, hướng dẫn trực tiếp, xin vui lòng liên hệ Hotline 1900.0191.
Chế độ tai nạn lao động là một trong những chính sách an sinh hữu ích nhất hiện nay nhằm chia sẻ gánh nặng, giúp người lao động vượt qua khó khăn khi gặp rủi ro trong quá trình lao động. Khó có thể lường trước những rủi ro xảy ra trong quá trình làm việc, tuy nhiên, nếu không may xảy ra, người lao động nên biết rõ đâu là tai nạn lao động để đảm bảo quyền lợi cho mình.
Tai nạn lao động là gì?
Theo quy định tại khoản 8 điều 3 Luật an toàn, vệ sinh lao động năm 2015, tai nạn lao động là tai nạn gây tổn thương cho bất kỳ bộ phận, chức năng nào của cơ thể hoặc gây tử vong, xảy ra trong quá trình lao động, gắn liền với việc thực hiện công việc, nhiệm vụ lao động.
Điều kiện hưởng chế độ tai nạn lao động
Điều 43 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 quy định, người lao động được hưởng chế độ tai nạn lao động khi đáp ứng đủ các điều kiện: Bị tai nạn: + Tại nơi làm việc và trong giờ làm việc; + Ngoài nơi làm việc hoặc ngoài giờ làm việc khi thực hiện công việc theo yêu cầu của người sử dụng lao động; + Trên tuyến đường đi và về từ nơi ở đến nơi làm việc trong khoảng thời gian và tuyến đường hợp lý. Suy giảm khả năng lao động từ 5% trở lên.
Mức hưởng chế độ tai nạn lao động
Theo Luật An toàn, vệ sinh lao động 2015, khi bị tai nạn lao động, cả người sử dụng lao động và quỹ bảo hiểm tai nạn lao động đều phải có trách nhiệm hỗ trợ người lao động. Cụ thể mức hưởng chế độ tai nạn lao động mới nhất như sau:
Mức hưởng từ người sử dụng lao động
Điều 38 Luật an toàn vệ sinh lao động 2015 quy định, đối với người lao động bị tai nạn lao động, người sử dụng lao động có trách nhiệm: – Thanh toán chi phí y tế từ khi sơ cứu, cấp cứu đến khi điều trị ổn định: + Phần chi phí đồng chi trả và những chi phí không nằm trong danh mục do bảo hiểm y tế (BHYT) chi trả đối với người lao động tham gia BHYT; + Phí khám giám định mức suy giảm khả năng lao động với những trường hợp kết luận suy giảm khả năng lao động dưới 5%; + Toàn bộ chi phí y tế với người lao động không tham gia BHYT. – Trả đủ tiền lương cho người lao động phải nghỉ việc trong thời gian điều trị, phục hồi chức năng lao động. – Bồi thường cho người bị tai nạn lao động mà không hoàn toàn do lỗi của họ gây ra: + Ít nhất 1,5 tháng tiền lương nếu bị suy giảm khả năng lao động từ 5 – 10%; sau đó cứ tăng 1% được cộng thêm 0,4 tháng tiền lương nếu bị suy giảm khả năng lao động từ 11 – 80%; + Ít nhất 30 tháng tiền lương nếu bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên hoặc cho thân nhân người lao động bị chết do tai nạn lao động. – Trợ cấp cho người bị tai nạn lao động mà do lỗi của chính họ gây ra một khoản tiền ít nhất bằng 40% mức nêu trên với mức suy giảm khả năng lao động tương ứng. – Sắp xếp công việc phù hợp với sức khỏe sau khi điều trị, phục hồi chức năng nếu còn tiếp tục làm việc.
Lưu ý: Tiền lương để làm cơ sở thực hiện các chế độ bồi thường, trợ cấp, trả lương cho người lao động là tiền lương bao gồm mức lương, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác.
Mức hưởng từ quỹ bảo hiểm tai nạn lao động
a. Mức hưởng trợ cấp Theo Thông tư 26/2017/TT-BLĐTBXH, căn cứ tình trạng, mức độ thương tật và mức suy giảm khả năng lao động mà người lao động được nhận các khoản trợ cấp khác nhau: – Trợ cấp 1 lần: Áp dụng đối với người bị suy giảm khả năng lao động từ 5-30% Mức trợ cấp 1 lần= {5*Lương cơ sở + 0,5*(m-5%)*Lương cơ sở} + {0,5*Lương + 0,3*(t-1)*Lương} – Trợ cấp hàng tháng: Áp dụng đối với người bị suy giảm khả năng lao động từ 31% trở lên
Mức trợ cấp hàng tháng={0,3*Lương cơ sở + 0,02*(m-31%)*Lương cơ sở} + { 0,005*Lương + 0,003*(t-1)*Lương} Trong đó: m: là tỷ lệ % suy giảm khả năng lao động t: thời gian tham gia BHXH (năm) lương: Tiền lương làm căn cứ đóng BHXH
b. Trợ cấp phục vụ Trường hợp NLD bị suy giảm sức khỏe từ 81% trở lên mà bị liệt, mù 2 mắt.. thì được ngoài các mức hưởng theo quy định hàng tháng còn được hưởng trợ cấp phục vụ bằng tiền lương tối thiểu chung.
c. Trợ cấp một lần khi chết – Trợ cấp 1 lần bị chết do TNLD-BNN ngoài hưởng theo chế độ tử tuất đã quy định thì được hưởng trợ cấp 1 lần bằng 36 tháng tiền lương cơ sở tại thời điểm chết.
d. Cấp các phương tiện trợ giúp sinh hoạt, dụng cụ chỉnh hình Người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp mà bị tổn thương các chức năng trong cơ thể mà ảnh hưởng đến sinh hoạt thì được trợ cấp phương tiện sinh hoạt, dụng cụ chỉnh hình theo niên hạn.
Thời điểm hưởng trợ cấp: – Tính từ tháng người lao động điều trị ổn định xong, ra viện hoặc từ tháng có kết luận của Hội đồng giám định y khoa trong trường hợp không điều trị nội trú. – Trường hợp giám định tổng hợp mức suy giảm khả năng lao động , thời điểm trợ cấp được tính kể từ tháng người lao động điều trị xong, ra viện của lần điều trị đối với tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp sau cùng hoặc từ tháng có kết luận giám định tổng hợp của Hội đồng giám định y khoa trong trường hợp không điều trị nội trú.
Hồ sơ hưởng chế độ tai nạn lao động
– Văn bản đề nghị giải quyết chế độ tai nạn lao động theo mẫu do Bảo hiểm xã hội Việt Nam ban hành sau khi thống nhất ý kiến với Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội (Mẫu số 05 – HSB). – Sổ bảo hiểm xã hội. – Biên bản hiện trường nơi xảy ra tai nạn lao động – Giấy ra viện hoặc trích sao hồ sơ bệnh án sau khi đã điều trị tai nạn lao động đối với trường hợp nội trú. – Biên bản giám định mức suy giảm khả năng lao động của Hội đồng giám định y khoa.
Thời hạn giải quyết: – Đơn vị nộp hồ sơ hưởng chế độ tai nạn lao động trong thời gian 30 ngày sau khi nhận đủ hồ sơ. – Thời gian BHXH giải quyết trong vòng 10 ngày sau khi nhận đủ hồ sơ, nếu không giải quyết phải nêu rõ lý do.
Xin cảm ơn quý khách đã theo dõi bài viết, nội dung của bài viết chỉ nhằm mục đích tham khảo do tính thay đổi của luật áp dụng tại từng thời điểm và những đặc thù trong từng sự kiện pháp lý. Để được tư vấn, hướng dẫn chính xác nhất với trường hợp của quý khách, mọi câu hỏi, thắc mắc xin được phản hồi về Hotline 1900.0191 hoặc địa chỉ hòm mail bên dưới!
SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ
--- Gọi ngay 1900.0191 ---
(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)
Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam
Gmail: luatlvn@gmail.com
Thông tin pháp luật mới nhất tại thuvienluat.vn. Để được tư vấn, hướng dẫn trực tiếp, xin vui lòng liên hệ Hotline 1900.0191.
Hiện nay, công ty hợp danh là loại hình doanh nghiệp ít được lựa chọn để thành lập ở Việt Nam. Nhưng loại hình doanh nghiệp này vẫn được Luật doanh nghiệp năm 2020 quy định cụ thể về thành viên cũng như cơ cấu tổ chức công ty. Qua thực tiễn tư vấn quản trị doanh nghiệp, LVNLAW sẽ lý giải tại sao loại hình doanh nghiệp này ít được các nhà kinh doanh lựa chọn thông qua phân tích đặc điểm; những ưu, nhược điểm của loại hình công ty hợp danh.
Công ty hợp danh là gì?
Khái niệm công ty hợp danh theo luật doanh nghiệp 2020 quy định tại điều 177 về công ty hợp danh
Điều 177. Công ty hợp danh 1. Công ty hợp danh là doanh nghiệp, trong đó: a) Phải có ít nhất 02 thành viên là chủ sở hữu chung của công ty, cùng nhau kinh doanh dưới một tên chung (sau đây gọi là thành viên hợp danh). Ngoài các thành viên hợp danh, công ty có thể có thêm thành viên góp vốn; b) Thành viên hợp danh phải là cá nhân, chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về các nghĩa vụ của công ty; c) Thành viên góp vốn là tổ chức, cá nhân và chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ của công ty trong phạm vi số vốn đã cam kết góp vào công ty. 2. Công ty hợp danh có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. 3. Công ty hợp danh không được phát hành bất kỳ loại chứng khoán nào.
Đặc điểm công ty hợp danh:
Công ty hợp danh được quy định tại chương VI ( từ điều 177 đến 187) của Luật doanh nghiệp 2020. Theo đó, công ty hợp danh có những đặc điểm sau: – Về thành viên và trách nhiệm của thành viên: công ty hợp danh bắt buộc phải có ít nhất 2 thành viên hợp danh, ngoài ra có thể có thêm thành viên góp vốn. – Thành viên bắt buộc: Ít nhất hai thành viên là chủ sở hữu chung của công ty, cùng nhau kinh doanh dưới một tên chung, chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về các nghĩa vụ của công ty. Tuy nhiên, thành viên hợp danh của công ty không được là Chủ doanh nghiệp tư nhân; không được là thành viên hợp danh của công ty khác, nếu không được sự đồng ý của tất cả các thành viên hợp danh trong công ty. Các thành viên hợp danh đều là các đồng sở hữu trong công ty và họ có quyền quyết định ngang nhau trong quá trình quản lý, điều hành công ty mà không tính đến phần vốn góp vào công ty nhiều hay ít. Thành viên góp vốn, chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ của công ty trong phạm vi số vốn đã góp vào công ty. Việc huy động thêm thành viên góp vốn, giúp tháo gỡ được khó khăn tài chính mà công ty hợp danh gặp phải. Thành viên góp vốn được quyền tham gia họp, thảo luận và biểu quyết tại phiên họp Hội đồng thành viên. Nhưng những lá phiếu của họ không có giá trị ảnh hưởng đến nội dung của cuộc họp. – Tư cách pháp nhân: công ty hợp danh có tư cách pháp nhân kể từ ngày được đăng ký doanh nghiệp. – Huy động vốn: công ty hợp danh không được phát hành bất kì loại chứng khoán nào. – Việc chuyển nhượng phần vốn góp: Thành viên hợp danh chỉ được chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ phần vốn góp của mình nếu được tất cả các thành viên hợp danh khác đồng ý. Nếu thành viên hợp danh chết, người thừa kế chỉ có thể trở thành thành viên hợp danh nếu được ít nhất ba phần tư số thành hợp danh còn lại đồng ý. Cơ cấu tổ chức: Về nguyên tắc, cơ cấu tổ chức quản lý của công ty hợp danh do các thành viên thoả thuận quy định trong Điều lệ công ty, song phải bảo đảm các thành viên hợp danh đều được quyền ngang nhau khi quyết định các vấn đề quản lý công ty. Tất cả thành viên hợp lại thành Hội đồng thành viên. Hội đồng thành viên bầu một thành viên hợp danh làm Chủ tịch Hội đồng thành viên, đồng thời kiêm Giám đốc hoặc Tổng giám đốc công ty nếu Điều lệ công ty không có quy định khác
Ưu điểm, hạn chế của loại hình công ty Hợp danh
Ưu điểm: Công ty hợp danh là loại hình công ty đối nhân. Với loại hình công ty này, có thể kết hợp được uy tín cá nhân của nhiều người (Các thành viên công ty) để tạo dựng hình ảnh cho công ty. Do chế độ liên đới chịu trách nhiệm vô hạn của các thành viên hợp danh mà công ty hợp danh dễ dàng tạo được sự tin cậy của các bạn hàng, đối tác kinh doanh. Việc điều hành quản lý công ty không quá phức tạp do số lượng các thành viên ít và là những người có uy tín, tuyệt đối tin tưởng nhau. Nhược điểm: Các thành viên hợp danh phải liên đới chịu trách nhiệm vô hạn đối với hoạt động kinh doanh của công ty nên mức độ rủi ro về vốn trong quá trình của các thành viên hợp danh là rất cao. Chính vì vậy, trong nền kinh tế thị trường như hiện nay, hầu hết các nhà kinh doanh đều lựa chọn thành lập loại hình công ty Trách nhiệm hữu hạn hoặc công ty cổ phần.
Công ty hợp danh có tư cách pháp nhân không?
Cho tôi hỏi điều kiện để có tư cách pháp nhân đáp ứng phải theo quy định tại bài viết tư cách pháp nhân là gì? Các thành viên hợp danh vẫn phải chịu trách nhiệm vô hạn về tài sản của mình vậy công ty hợp danh có tư cách pháp nhân hay không? Theo khoản 2 điều 177 Luật doanh nghiệp 2020 thì công ty hợp danh có tư cách pháp nhân, điều này có mâu thuẫn gì với điều 74 của Bộ luật dân sự 2015 không?
Trả lời
Việc thắc mắc như vậy đương nhiên là có cơ sở. Để xem xét công ty hợp danh có tư cách pháp nhân không cần xem xét về điều kiện bao gồm:
Được thành lập hợp pháp (Theo quy định của luật doanh nghiệp 2020)
Có cơ cấu tổ chức chặt chẽ (Quy định cụ thể theo luật doanh nghiệp 2020)
Có tài sản độc lập với cá nhân, pháp nhân khác và tự chịu trách nhiệm bằng tài sản của mình;
Nhân danh mình tham gia quan hệ pháp luật một cách độc lập
Có thể thấy rõ ràng công ty hợp danh đáp ứng được 3 trong 4 điều kiện để có tư cách pháp nhân. Vậy các thành viên hợp danh chịu trách nhiệm vô hạn về tài sản của mình có đáp ứng được khoản 3 ở trên hay không? Trong công ty hợp danh ngoài các thành viên hợp danh thì công ty hợp danh còn có các thành viên góp vốn, và các thành viên này cũng chỉ chịu trách nhiệm trên phần vốn mình đã góp vào công ty. Chỉ duy nhất thành viên hợp danh thì chịu trách nhiệm vô hạn về tài sản của mình.
Do đó xét về mặt tổng thể, công ty hợp danh vẫn có những dấu hiệu tại điểm c điều 74 Bộ luật dân sự 2015 đó là
Điều 74. Pháp nhân 1. Một tổ chức được công nhận là pháp nhân khi có đủ các điều kiện sau đây: c) Có tài sản độc lập với cá nhân, pháp nhân khác và tự chịu trách nhiệm bằng tài sản của mình;
Phần tài sản độc lập ở đấy chính là tài sản của các thành viên góp vốn trong công ty hợp danh. Câu hỏi mới đặt ra ở đây là công ty hợp danh chỉ có thành viên hợp danh thì có tư cách pháp nhân hay không? Đây là một câu hỏi khó trả lời, vì nếu xét về điều kiện tại Bộ luật dân sự thì có thể thấy là không, tuy vậy công ty hợp danh lại được quy định ở văn bản pháp luật chuyên ngành là Luật doanh nghiệp 2020. Đây chính là khái niệm tổng quát trong quy định của luật, do đó không thể áp dụng một trường hợp đặc biệt để xác định cho một cái chung. Vì vậy, có thể khẳng định công ty hợp danh có tư cách pháp nhân.
Xin cảm ơn quý khách đã theo dõi bài viết, nội dung của bài viết chỉ nhằm mục đích tham khảo do tính thay đổi của luật áp dụng tại từng thời điểm và những đặc thù trong từng sự kiện pháp lý. Để được tư vấn, hướng dẫn chính xác nhất với trường hợp của quý khách, mọi câu hỏi, thắc mắc xin được phản hồi về Hotline 1900.0191 hoặc địa chỉ hòm mail bên dưới!
SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ
--- Gọi ngay 1900.0191 ---
(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)
Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam
Gmail: luatlvn@gmail.com
Thông tin pháp luật mới nhất tại thuvienluat.vn. Để được tư vấn, hướng dẫn trực tiếp, xin vui lòng liên hệ Hotline 1900.0191.
Theo quy định của pháp luật Việt Nam, khi tiến hành hoạt động kinh doanh, các tổ chức, cá nhân phải đăng ký kinh doanh dưới hình thức hộ kinh doanh hoặc tổ chức kinh tế khác (các loại hình doanh nghiệp, hợp tác xã, các tổ chức kinh tế theo luật đầu tư). Với các trường hợp cá nhân kinh doanh nhỏ lẻ thuộc quy định của nghị định 39/2007/NĐ-CP thì không cần phải đăng ký kinh doanh.
Không cần đăng ký kinh doanh khi nào?
Theo quy định tại khoản 1 điều 3 nghị định 39/2007/NĐ-CP các đối tượng không cần đăng ký kinh doanh bao gồm:
Điều 3. Giải thích từ ngữ Trong Nghị định này, một số từ ngữ được hiểu như sau: 1. Cá nhân hoạt động thương mại là cá nhân tự mình hàng ngày thực hiện một, một số hoặc toàn bộ các hoạt động được pháp luật cho phép về mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ và các hoạt động nhằm mục đích sinh lợi khác nhưng không thuộc đối tượng phải đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật về đăng ký kinh doanh và không gọi là “thương nhân” theo quy định của Luật Thương mại. Cụ thể bao gồm những cá nhân thực hiện các hoạt động thương mại sau đây: a) Buôn bán rong (buôn bán dạo) là các hoạt động mua, bán không có địa điểm cố định (mua rong, bán rong hoặc vừa mua rong vừa bán rong), bao gồm cả việc nhận sách báo, tạp chí, văn hóa phẩm của các thương nhân được phép kinh doanh các sản phẩm này theo quy định của pháp luật để bán rong; b) Buôn bán vặt là hoạt động mua bán những vật dụng nhỏ lẻ có hoặc không có địa điểm cố định; c) Bán quà vặt là hoạt động bán quà bánh, đồ ăn, nước uống (hàng nước) có hoặc không có địa điểm cố định; d) Buôn chuyến là hoạt động mua hàng hóa từ nơi khác về theo từng chuyến để bán cho người mua buôn hoặc người bán lẻ; đ) Thực hiện các dịch vụ: đánh giày, bán vé số, chữa khóa, sửa chữa xe, trông giữ xe, rửa xe, cắt tóc, vẽ tranh, chụp ảnh và các dịch vụ khác có hoặc không có địa điểm cố định; e) Các hoạt động thương mại một cách độc lập, thường xuyên không phải đăng ký kinh doanh khác.
Ngoài ra, theo quy định tại khoản 2 điều 79 nghị định 01/2021/NĐ-CP cũng quy định về các đối tượng không cần đăng ký hộ kinh doanh như sau:
Điều 79. Hộ kinh doanh 2. Hộ gia đình sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp, làm muối và những người bán hàng rong, quà vặt, buôn chuyến, kinh doanh lưu động, kinh doanh thời vụ, làm dịch vụ có thu nhập thấp không phải đăng ký hộ kinh doanh, trò trường hợp kinh doanh các ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quy định mức thu nhập thấp áp dụng trên phạm vi địa phương.
Điều kiện kinh doanh khi không phải đăng ký kinh doanh
Nếu cá nhân thuộc các trường hợp trên thì không phải tiến hành hoạt động đăng ký kinh doanh, tuy nhiên vẫn phải đảm bảo các điều kiện theo quy định của pháp luật như: an ninh trật tự, an toàn thực phẩm, giữ vệ sinh môi trường hoặc tuân thủ quy hoạch của từng địa phương, đảm bảo trật tự đô thị khi tiến hành hoạt động kinh doanh tại địa điểm nào đó. Ví dụ: Các địa điểm cấm bán hàng rong trên các địa phương..
Kinh doanh online có cần đăng ký hay không?
Hiện nay, trên báo đài và các phương tiện thông tin đại chúng có nhiều thông tin các fanpage, cá nhân kinh doanh trên facebook phải đăng ký kinh doanh. Đây là thông tin chính xác, việc kinh doanh trên facebook cũng là một trong các hoạt động kinh doanh do đó các chủ shop, chủ fanpage khi nhận được thông báo của cục thuế sẽ phải lựa chọn hình thức đăng ký kinh doanh và tiến hành đăng ký để đảm bảo đúng quy định pháp luật. Nếu bạn đang kinh doanh online qua facebook hãy đọc bài: chủ shop, fanpage nhận được thông báo của cục thuế phải làm gì?
Xin cảm ơn quý khách đã theo dõi bài viết, nội dung của bài viết chỉ nhằm mục đích tham khảo do tính thay đổi của luật áp dụng tại từng thời điểm và những đặc thù trong từng sự kiện pháp lý. Để được tư vấn, hướng dẫn chính xác nhất với trường hợp của quý khách, mọi câu hỏi, thắc mắc xin được phản hồi về Hotline 1900.0191 hoặc địa chỉ hòm mail bên dưới!
SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ
--- Gọi ngay 1900.0191 ---
(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)
Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam
Gmail: luatlvn@gmail.com
Thông tin pháp luật mới nhất tại thuvienluat.vn. Để được tư vấn, hướng dẫn trực tiếp, xin vui lòng liên hệ Hotline 1900.0191.
Trước đây khi tiến hành thủ tục thành lập công ty tôi có sử dụng chữ ký cũ, tuy nhiên hiện nay tôi có thay đổi mẫu chữ ký của mình tôi có cần làm thủ tục thay đổi chữ ký với phòng đăng ký kinh doanh hay không? Khi tôi nộp hồ sơ thay đổi đăng ký kinh doanh thì nhận được yêu cầu bổ sung do chữ ký không thống nhất? Như vậy tôi phải làm như thế nào?
Trả lời
Chữ ký của một người có giá trị để xác thực của từng cá nhân Hiện tại, theo quy định của pháp luật không có quy định về việc đăng ký chữ ký đối với cá nhân. Trên thực tế, chủ yếu các ngân hàng có yêu cầu chữ ký, tuy nhiên cá nhân có thể thay đổi chữ ký của mình bất cứ lúc nào chỉ cần tự mình làm việc với ngân hàng và xuất trình giấy tờ tùy thân.
Về vấn đề đăng ký kinh doanh, theo quy định của luật doanh nghiệp 2020 và nghị định 01/2021/NĐ-CP không có quy định nào về việc đăng ký chữ ký trên hồ sơ đăng ký kinh doanh do vậy người nộp hồ sơ có thể thay đổi đổi chữ ký mà không cần thông báo với phòng đăng ký kinh doanh. Theo nguyên tắc giải quyết thủ tục đăng ký kinh doanh tại nghị định 01/2021/NĐ-CP quy định:
Điều 4. Nguyên tắc áp dụng giải quyết thủ tục đăng ký doanh nghiệp 1. Người thành lập doanh nghiệp hoặc doanh nghiệp tự kê khai hồ sơ đăng ký doanh nghiệp và chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính hợp pháp, trung thực và chính xác của các thông tin kê khai trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp và các báo cáo. 2. Trường hợp công ty trách nhiệm hữu hạn và công ty cổ phần có nhiều hơn một người đại diện theo pháp luật thì người đại diện theo pháp luật thực hiện thủ tục đăng ký doanh nghiệp phải đảm bảo và chịu trách nhiệm về việc thực hiện đúng quyền hạn, nghĩa vụ của mình theo quy định tại khoản 2 Điều 12 Luật Doanh nghiệp. 3. Cơ quan đăng ký kinh doanh chịu trách nhiệm về tính hợp lệ của hồ sơ đăng ký doanh nghiệp, không chịu trách nhiệm về những vi phạm pháp luật của doanh nghiệp xảy ra trước và sau khi đăng ký doanh nghiệp. 4. Cơ quan đăng ký kinh doanh không giải quyết tranh chấp giữa các thành viên, cổ đông của công ty với nhau hoặc với tổ chức, cá nhân khác hoặc giữa doanh nghiệp với tổ chức, cá nhân khác. 5. Doanh nghiệp không bắt buộc phải đóng dấu trong giấy đề nghị đăng ký doanh nghiệp, thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp, nghị quyết, quyết định, biên bản họp trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp. Việc đóng dấu đối với các tài liệu khác trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp thực hiện theo quy định của pháp luật có liên quan.
Theo quy định trên, khi thành viên công ty, đại diện thay đổi chữ ký không cần thông báo với phòng đăng ký kinh doanh. Việc phòng đăng ký kinh doanh ra thông báo không giải quyết hồ sơ vì khác chữ ký là không đúng quy định. Tuy nhiên khách hàng lưu ý, các trường hợp giả mạo chữ ký trong hồ sơ đăng ký kinh doanh có thể bị xử lý hình sự theo quy định. Do vậy khách hàng cần xem xét, có văn bản cam kết chữ ký bổ sung hoặc liên hệ chuyên viên xử lý để yêu cầu xử lý hồ sơ đăng ký kinh doanh đúng quy định.
Xin cảm ơn quý khách đã theo dõi bài viết, nội dung của bài viết chỉ nhằm mục đích tham khảo do tính thay đổi của luật áp dụng tại từng thời điểm và những đặc thù trong từng sự kiện pháp lý. Để được tư vấn, hướng dẫn chính xác nhất với trường hợp của quý khách, mọi câu hỏi, thắc mắc xin được phản hồi về Hotline 1900.0191 hoặc địa chỉ hòm mail bên dưới!
SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ
--- Gọi ngay 1900.0191 ---
(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)
Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam
Gmail: luatlvn@gmail.com
Thông tin pháp luật mới nhất tại thuvienluat.vn. Để được tư vấn, hướng dẫn trực tiếp, xin vui lòng liên hệ Hotline 1900.0191.
Đăng ký kinh doanh là một trong những bước đầu tiên để tiến hành một startup hợp pháp. Đơn giản khi tiến hành hoạt động kinh doanh thì nghĩa vụ của người kinh doanh là đóng thuế để phát triển đất nước. Tuy nhiên đối với một startup thì việc tiết kiệm chi phí cũng tương đối quan trọng. Vì vậy, sau đây chúng tôi xin hướng dẫn 3 cách để nộp hồ sơ đăng ký kinh doanh để các bạn có thể năm rõ
Nộp trực tiếp hồ sơ đăng ký kinh doanh tại phòng đăng ký kinh doanh cấp tỉnh
Nộp hồ sơ đăng ký kinh doanh trực tiếp là trường hợp người thành lập doanh nghiệp trực tiếp nộp hồ sơ tại bộ phận một cửa tại phòng đăng ký kinh doanh. Trường hợp này người nộp hồ sơ chuẩn bị bộ hồ sơ để đăng ký kinh doanh theo quy định của luật doanh nghiệp và các văn bản hướng dẫn. Sau khi nộp hồ sơ, sau 3 ngày làm việc người nộp hồ sơ tiếp tục tới phòng đăng ký kinh doanh để nhận kết quả hoặc thông báo sửa đổi bổ sung theo quy định. Ưu điểm: Không cần biết quá nhiều về công nghệ, có thể tham khảo được quy trình thủ tục tại phòng đăng ký kinh doanh Nhược điểm: Mất thời gian đi lại, trường hợp hồ sơ không chính xác thì sửa đi sửa lại mất nhiều thời gian hơn. Một số địa phương yêu cầu 100% hồ sơ đăng ký kinh doanh phải nộp qua mạng (ví dụ như Hà Nội) nên sẽ không nộp trực tiếp được
Nộp hồ sơ đăng ký kinh doanh bằng tài khoản đăng ký kinh doanh
Cũng tương tự như với trường hợp nộp hồ sơ đăng ký kinh doanh trực tiếp. Nộp hồ sơ qua mạng thì thủ tục sẽ thực hiện qua mạng. Doanh nghiệp gửi bản scan hồ sơ qua cổng thông tin https://dangkyquamang.dkkd.gov.vn phòng ĐKKD sẽ duyệt hồ sơ và khi hồ sơ hợp lệ doanh nghiệp có trách nhiệm nộp bản giấy hồ sơ theo đúng bản đã scan. Ưu điểm: Tiện lợi, có thể đợi hồ sơ chuẩn thì mới thực hiện nộp hồ sơ (tiết kiệm thời gian). Căn được ngày ra kết quả theo mong muốn vì hồ sơ hợp lệ có thể nộp trong vòng 60 ngày kể từ ngày có thông báo hồ sơ hợp lệ Nhược điểm: Khó khăn với người không rành về công nghệ, hồ sơ để lâu có thể bị thất lạc sẽ phải làm lại cả bộ hồ sơ
Các bước thực hiện: Bước 1: Tạo tài khoản để đăng ký kinh doanh trên trang cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp. Cổng thông tin sẽ gửi email xác nhận. Sau khi xác nhận xong có thể đăng nhập bình thường Bước 2: Đăng nhập tài khoản đăng ký kinh doanh, tại mục quản lý thông tin cá nhân, chọn yêu cầu tài khoản đăng ký kinh doanh và tải bản scan của bản sao y chứng thực giấy tờ cá nhân của người nộp (là người đăng ký tìa khoản). Trong vòng 1 – 2 ngày cục đăng ký kinh doanh sẽ xem xét và xác nhận tài khoản đăng ký kinh doanh và có thể nộp hồ sơ bình thường Bước 3: Sau khi có tài khoản đăng ký kinh doanh khách hàng có thể scan hồ sơ và nộp một cách bình thường
Nộp hồ sơ đăng ký kinh doanh băng chữ ký số
Cách thức nộp hồ sơ bằng chữ ký số tương tự với cách nộp hồ sơ bằng tài khoản đăng ký kinh doanh. Tuy nhiên khi nộp hồ sơ bằng chữ ký số thì khách hàng phải mua chữ ký số cá nhân (cần phân biệt với chữ ký số công ty). Sau bước đăng ký tài khoản trên cổng thông tin và đăng nhập khách hàng chọn “kết nối chữ ký số với tài khoản” và cắm chữ ký số vào máy để thực hiện kết nối chữ ký số. Sau khi kết nối chữ ký số khách hàng gửi hồ sơ tương tự với gửi hồ sơ bằng tài khoản đăng ký kinh doanh. Ưu điểm: Thực hiện tại nhà, không phải nộp bản giấy, không phải mất công đi nộp hồ sơ. Khi có thông báo chấp thuận hồ sơ chỉ cần đi lấy kết quả Nhược điểm: Khó khăn với người dùng không am hiểu công nghệ và sử dụng các phần mềm Java, ký số
Xin cảm ơn quý khách đã theo dõi bài viết, nội dung của bài viết chỉ nhằm mục đích tham khảo do tính thay đổi của luật áp dụng tại từng thời điểm và những đặc thù trong từng sự kiện pháp lý. Để được tư vấn, hướng dẫn chính xác nhất với trường hợp của quý khách, mọi câu hỏi, thắc mắc xin được phản hồi về Hotline 1900.0191 hoặc địa chỉ hòm mail bên dưới!
SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ
--- Gọi ngay 1900.0191 ---
(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)
Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam
Gmail: luatlvn@gmail.com
Thông tin pháp luật mới nhất tại thuvienluat.vn. Để được tư vấn, hướng dẫn trực tiếp, xin vui lòng liên hệ Hotline 1900.0191.
Trong quá trình để trở thành luật sư, việc cấp chứng chỉ hành nghề là một trong các bước quan trọng không thể thiếu. Sau khi kết thúc việc thi hết tập sự và có kết quả kiểm tra hết tập sự, người tập sự chuẩn bị hồ sơ xin cấp chứng chỉ hành nghề luật sư gửi Bộ Tư Pháp để được cấp chứng chỉ hành nghề luật sư.
Hồ sơ cấp chứng chỉ hành nghề luật sư
1. Đơn đề nghị cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư (TP-LS-01 theo Thông tư 02/2015/TT-BTP) 2. Phiếu lý lịch tư pháp (có thời hạn 6 tháng). Theo quy định để cấp chứng chỉ hành nghề luật sư người hành nghề không được có tiền án tiền sự. Trường hợp này có thể làm lý lịch tư pháp số 1 hoặc số 2 đều được 3. Bản sao Bằng cử nhân luật hoặc bản sao Bằng thạc sỹ luật; 4. Bản sao Giấy chứng nhận kiểm tra kết quả tập sự hành nghề luật sư; 5. Giấy chứng nhận sức khỏe A3 (có thời hạn 12 tháng); 6. Hai ảnh 3 x 4 để dán lên chứng chỉ hành nghề luật sư Lưu ý: Phí, lệ phí cấp CCHN theo Thông tư 220/2016/TT-BTC của Bộ Tài chính là 900,000đ nộp vào tài khoản của Cục Bổ trợ Tư pháp thông tin như sau: – Tên tài khoản: Cục Bổ trợ tư pháp – Số tài khoản: 3511.0.1118188 – Tại Kho bạc nhà nước quận Ba Đình Ngân hàng uỷ nhiệm thu: Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam (Vietinbank) chi nhánh Ba Đình (từ 18/09/2020) (trước đây Ngân hàng ủy nhiệm thu là Ngân hàng Agribank Bắc Hà Nội) – Lý do nộp tiền: Phí, lệ phí cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư (đề nghị ghi rõ họ tên, ngày tháng năm sinh của người được cấp). 7. Bản phô tô giấy nộp tiền đính kèm vào hồ sơ xin cấp CCHN.
Điều kiện cấp chứng chỉ hành nghề luật sư
Người tập sự hành nghề luật sư (đã qua kiểm tra kết quả hành nghề) nộp các giấy tờ trên tại đoàn luật sư nơi tập sự hành nghề và đoàn luật sư sẽ tiến hành thủ tục xác nhận và nộp hồ sơ cấp chứng chỉ hành nghề.
Việc trở thành luật sư từ cử nhân luật là con đường dài và mất nhiều thời gian, tham khảo thêm tại bài viết con đường trở thành luật sư tại Việt Nam các bạn sẽ hiểu được rõ hơn những khó khăn của nghề luật sư. Đây thực sự là còn đường dài đối với nhiều bạn yêu nghề!
Xin cảm ơn quý khách đã theo dõi bài viết, nội dung của bài viết chỉ nhằm mục đích tham khảo do tính thay đổi của luật áp dụng tại từng thời điểm và những đặc thù trong từng sự kiện pháp lý. Để được tư vấn, hướng dẫn chính xác nhất với trường hợp của quý khách, mọi câu hỏi, thắc mắc xin được phản hồi về Hotline 1900.0191 hoặc địa chỉ hòm mail bên dưới!
SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ
--- Gọi ngay 1900.0191 ---
(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)
Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam
Gmail: luatlvn@gmail.com
Thông tin pháp luật mới nhất tại thuvienluat.vn. Để được tư vấn, hướng dẫn trực tiếp, xin vui lòng liên hệ Hotline 1900.0191.
Tôi và bạn thành lập công ty TNHH với mức vốn điều lệ là 2 tỷ đồng, hai bên dự kiến góp vốn bằng tiền mặt. Tuy nhiên hiện tại công ty đã được thành lập nhưng tôi không có đủ tiền mặt nên đề nghị góp vốn bằng căn nhà của mình, bạn tôi đã đồng ý nhưng tôi không biết phải thực hiện những thủ tục gì?
Trả lời
Theo như thông tin bạn cung cấp thì công ty bạn thuộc loại hình công ty tnhh hai thành viên trở lên. Do đó, việc thay đổi loại tài sản góp vốn phải đáp ứng yêu cầu của luật doanh nghiệp. Tại khoản 2 điều 47 Luật doanh nghiệp 2020quy định:
Điều 47. Góp vốn thành lập công ty và cấp giấy chứng nhận phần vốn góp 2. Thành viên phải góp vốn cho công ty đủ và đúng loại tài sản đã cam kết khi đăng ký thành lập doanh nghiệp trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, không kể thời gian vận chuyển, nhập khẩu tài sản góp vốn, thực hiện thủ tục hành chính để chuyển quyền sở hữu tài sản. Trong thời hạn này, thành viên có các quyền và nghĩa vụ tương ứng với tỷ lệ phần vốn góp đã cam kết. Thành viên công ty chỉ được góp vốn cho công ty bằng loại tài sản khác với tài sản đã cam kết nếu được sự tán thành của trên 50% số thành viên còn lại.
Như vậy, việc bạn được quyền thay đổi loại tài sản góp vốn khi được người kia đồng ý là hoàn toàn có căn cứ. Trong trường hợp thay đổi loại tài sản góp vốn từ tiền thành căn nhà bạn thực hiện như sau: 1. Họp hội đồng thành viên để nhất trí thực hiện việc thay đổi tài sản góp vốn của bạn 2. Định giá tài sản góp vốn theo quy định tại điều 36 Luật doanh nghiệp 2020 có thể theo hai cách: – Các thành viên công ty tự định giá – Thuê các đơn vị có chức năng thẩm định giá để thẩm định: giá trị tài sản góp vốn phải được đa số các thành viên, cổ đông sáng lập chấp thuận Trường hợp tài sản góp vốn được định giá cao hơn so với giá trị thực tế tại thời điểm góp vốn thì các thành viên cùng liên đới góp thêm bằng số chênh lệch giữa giá trị được định giá và giá trị thực tế của tài sản góp vốn tại thời điểm kết thúc định giá; đồng thời liên đới chịu trách nhiệm đối với thiệt hại do cố ý định giá tài sản góp vốn cao hơn giá trị thực tế. 3. Thông báo tới phòng ĐKKD nơi doanh nghiệp đặt trụ sở trong vòng 10 ngày và chuyển quyền sở hữu đối với tài sản là ngôi nhà vào công ty.
Theo điểm b khoản 1 điều 35 Luật doanh nghiệp 2020 về việc giao nhận tài sản không có đăng ký như sau:
Điều 35. Chuyển quyền sở hữu tài sản góp vốn 1. Thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh và cổ đông công ty cổ phần phải chuyển quyền sở hữu tài sản góp vốn cho công ty theo quy định sau đây: a) Đối với tài sản có đăng ký quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng đất thì người góp vốn phải làm thủ tục chuyển quyền sở hữu tài sản đó hoặc quyền sử dụng đất cho công ty theo quy định của pháp luật. Việc chuyển quyền sở hữu, chuyển quyền sử dụng đất đối với tài sản góp vốn không phải chịu lệ phí trước bạ; b) Đối với tài sản không đăng ký quyền sở hữu, việc góp vốn phải được thực hiện bằng việc giao nhận tài sản góp vốn có xác nhận bằng biên bản, trừ trường hợp được thực hiện thông qua tài khoản.
Thay đổi loại tài sản góp vốn công ty một thành viên
Công ty em là công ty TNHH một thành viên do tổ chức làm chủ sở hữu. Trong điều lệ ghi góp vốn bằng tiền mặt, nhưng trong vòng 90 ngày không góp bằng tiền mặt nữa mà muốn chuyển sang góp bằng tài sản có được không? Giá trị tài sản nhỏ hơn giá trị tiền mặt lúc đầu và muốn giảm vốn xuống có được không ạ?
Trả lời
Theo quy định về công ty TNHH một thành viên của luật doanh nghiệp từ không có quy định về việc thay đổi loại tài sản góp vốn đối với công ty một thành viên.
Đối với trường hợp nêu trên, theo khoản 2, 3 điều 75 Luật doanh nghiệp 2020 doanh nghiệp phải làm thủ tục điều chỉnh vốn xuống bằng mức thực tế trong thời gian 30 ngày tiếp theo kể từ ngày kết thúc thời hạn 90 ngày kể từ ngày được cấp đăng ký doanh nghiệp.
Điều 75. Góp vốn thành lập công ty 1. Vốn điều lệ của công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên khi đăng ký thành lập doanh nghiệp là tổng giá trị tài sản do chủ sở hữu công ty cam kết góp và ghi trong Điều lệ công ty. 2. Chủ sở hữu công ty phải góp vốn cho công ty đủ và đúng loại tài sản đã cam kết khi đăng ký thành lập doanh nghiệp trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, không kể thời gian vận chuyển, nhập khẩu tài sản góp vốn, thực hiện thủ tục hành chính để chuyển quyền sở hữu tài sản. Trong thời hạn này, chủ sở hữu công ty có các quyền và nghĩa vụ tương ứng với phần vốn góp đã cam kết. 3. Trường hợp không góp đủ vốn điều lệ trong thời hạn quy định tại khoản 2 Điều này, chủ sở hữu công ty phải đăng ký thay đổi vốn điều lệ bằng giá trị số vốn đã góp trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày cuối cùng phải góp đủ vốn điều lệ. Trường hợp này, chủ sở hữu phải chịu trách nhiệm tương ứng với phần vốn góp đã cam kết đối với các nghĩa vụ tài chính của công ty phát sinh trong thời gian trước ngày cuối cùng công ty đăng ký thay đổi vốn điều lệ theo quy định tại khoản này. 4. Chủ sở hữu công ty chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình đối với các nghĩa vụ tài chính của công ty, thiệt hại xảy ra do không góp, không góp đủ, không góp đúng hạn vốn điều lệ theo quy định tại Điều này.
Như vậy, với yêu cầu này đầu tiên sẽ phải làm thủ tục giảm vốn điều lệ do không góp đủ bằng mức vốn góp thực tế, sau đó chủ sở hữu sẽ làm thủ tục tăng vốn và góp bằng tài sản. Trên thực tế thực hiện sẽ làm thành 2 bước theo quy định tại điều 78 Luật doanh nghiệp 2020
Điều 87. Tăng, giảm vốn điều lệ 1. Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên tăng vốn điều lệ thông qua việc chủ sở hữu công ty góp thêm vốn hoặc huy động thêm vốn góp của người khác. Chủ sở hữu công ty quyết định hình thức tăng và mức tăng vốn điều lệ. 2. Trường hợp tăng vốn điều lệ bằng việc huy động thêm phần vốn góp của người khác, công ty phải tổ chức quản lý theo loại hình công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên hoặc công ty cổ phần. Việc tổ chức quản lý công ty được thực hiện như sau: a) Trường hợp tổ chức quản lý theo loại hình công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên thì công ty phải thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày hoàn thành việc thay đổi vốn điều lệ; b) Trường hợp chuyển đổi thành công ty cổ phần thì công ty thực hiện theo quy định tại Điều 202 của Luật này. 3. Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên giảm vốn điều lệ trong trường hợp sau đây: a) Hoàn trả một phần vốn góp cho chủ sở hữu công ty nếu công ty đã hoạt động kinh doanh liên tục từ 02 năm trở lên kể từ ngày đăng ký thành lập doanh nghiệp và bảo đảm thanh toán đủ các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác sau khi đã hoàn trả phần vốn góp cho chủ sở hữu công ty; b) Vốn điều lệ không được chủ sở hữu công ty thanh toán đầy đủ và đúng hạn theo quy định tại Điều 75 của Luật này. Việc thay đổi loại tài sản trên khá là bất cập, các nhà làm luật nên có quy định để thay đổi loại tài sản như đối với công ty tnhh hai thành viên trở lên để tránh mất thời gian cho các doanh nghiệp hiện nay các nhà làm luật nên nghiên cứu để cho phép công ty tnhh một thành viên có thể thông báo thay đổi loại tài sản góp vốn theo quyết định của chủ sở hữu trong thời gian góp vốn, như vậy sẽ có lợi hơn cho các doanh nghiệp của Việt Nam
Các loại tài sản góp vốn khi thành lập công ty
Hiện tại công ty tôi đang muốn hợp tác cùng một số cá nhân khác để thành lập một công ty mới, tuy nhiên tôi có nghe nói nếu công ty thì không được góp vốn bằng tiền, điều này có chính xác hay không?
Trả lời
Luật doanh nghiệp không quy định cụ thể về loại tài sản góp vốn thành lập công ty, tuy nhiên tại biểu mẫu thông tư 02/2019/TT-KHĐT có ghi trú các loại tài sản bao gồm: – Đồng Việt Nam – Ngoại tệ tự do chuyển đổi – Vàng – Giá trị quyền sử dụng đất, giá trị quyền sở hữu trí tuệ, công nghệ, bí quyết kỹ thuật – Tài sản khác
Do vậy thông tin anh nhận được công ty không được góp vốn bằng tiền là không chính xác. Tuy nhiên có một số lưu ý theo hướng dẫn tại điều 6 nghị định 222/2013/NĐ-CP và điều 3 thông tư 09/2015/TT-BTC thì đối với tổ chức, khi góp vốn không được sử dụng tiền mặt
Điều 6. Giao dịch tài chính của doanh nghiệp 1. Các doanh nghiệp không thanh toán bằng tiền mặt trong các giao dịch góp vốn và mua bán, chuyển nhượng phần vốn góp vào doanh nghiệp. 2. Các doanh nghiệp không phải tổ chức tín dụng không sử dụng tiền mặt khi vay và cho vay lẫn nhau Điều 3. Hình thức thanh toán trong giao dịch góp vốn và mua bán, chuyển nhượng phần vốn góp vào doanh nghiệp khác 1. Các doanh nghiệp không sử dụng tiền mặt (tiền giấy, tiền kim loại do Ngân hàng Nhà nước phát hành) để thanh toán khi thực hiện các giao dịch góp vốn và mua bán, chuyển nhượng phần vốn góp vào doanh nghiệp khác. 2. Khi thực hiện giao dịch góp vốn và mua bán, chuyển nhượng phần vốn góp vào doanh nghiệp khác, các doanh nghiệp sử dụng các hình thức sau: a) Thanh toán bằng Séc; b) Thanh toán bằng ủy nhiệm chi – chuyển tiền; c) Các hình thức thanh toán không sử dụng tiền mặt phù hợp khác theo quy định hiện hành. 3. Doanh nghiệp khi thực hiện giao dịch góp vốn và mua bán, chuyển nhượng phần vốn góp vào doanh nghiệp khác bằng tài sản (không phải bằng tiền) thực hiện theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp.
Khi tiến hành đăng ký tài sản góp vốn đối với công ty TNHH có thể tiến hành thay đổi loại tài sản góp vốn và phải lưu ý nếu là các tài sản không phải bằng tiền thì phải làm thủ tục định giá. Việc giao dịch không dùng tiền mặt chỉ là hình thức thanh toán, loại tài sản là tiền thì công ty vẫn có thể sử dụng để góp vốn hoặc giao dịch. Mặt khác khi thành lập công ty có thể góp vốn bằng các loại tài sản khác như nhà, đất, ô tô…theo hướng dẫn tại bài viết tư vấn góp vốn bằng tài sản khi thành lập công ty.
Lưu ý: Riêng với cá nhân nước ngoài thì phải góp vốn qua tài khoản vốn của nhà đầu tư nước ngoài
Xin cảm ơn quý khách đã theo dõi bài viết, nội dung của bài viết chỉ nhằm mục đích tham khảo do tính thay đổi của luật áp dụng tại từng thời điểm và những đặc thù trong từng sự kiện pháp lý. Để được tư vấn, hướng dẫn chính xác nhất với trường hợp của quý khách, mọi câu hỏi, thắc mắc xin được phản hồi về Hotline 1900.0191 hoặc địa chỉ hòm mail bên dưới!
SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ
--- Gọi ngay 1900.0191 ---
(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)
Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam
Gmail: luatlvn@gmail.com
Thông tin pháp luật mới nhất tại thuvienluat.vn. Để được tư vấn, hướng dẫn trực tiếp, xin vui lòng liên hệ Hotline 1900.0191.
Xin hỏi trường hợp nào công ty cổ phần phải có ban kiểm soát? Sô lượng thành viên ban kiểm soát trong công ty là bao nhiêu người và có trách nhiệm gì? Thành viên ban kiểm soát có phải là cổ đông công ty hay không?
Trả lời
Theo quy định tại khoản 1 điều 137 Luật doanh nghiệp 2020 đối với công ty cổ phần có thể lựa chọn một trong hai mô hình quản lý – Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát và Giám đốc hoặc Tổng giám đốc. Trường hợp công ty cổ phần có dưới 11 cổ đông và các cổ đông là tổ chức sở hữu dưới 50% tổng số cổ phần của công ty thì không bắt buộc phải có Ban kiểm soát; – Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị và Giám đốc hoặc Tổng giám đốc. Trường hợp này ít nhất 20% số thành viên Hội đồng quản trị phải là thành viên độc lập và có Ủy ban kiểm toán trực thuộc Hội đồng quản trị. Cơ cấu tổ chức, chức năng, nhiệm vụ của Ủy ban kiểm toán quy định tại Điều lệ công ty hoặc quy chế hoạt động của Ủy ban kiểm toán do Hội đồng quản trị ban hành.
Cả 2 trường hợp trên đều có ban kiểm soát. Tuy nhiên đối với doanh nghiệp dưới 11 cổ đông và các trường hợp cổ đông là tổ chức sở hữu dưới 50% cổ phần (không có cổ đông là tổ chức) thì không cần phải lập ban kiểm soát.
Số lượng thành viên ban kiểm soát trong công ty
Ban kiểm soát có từ 03 đến 05 thành viên, nhiệm kỳ của Kiểm soát viên không quá 05 năm và Kiểm soát viên có thể được bầu lại với số nhiệm kỳ không hạn chế.
Các Kiểm soát viên bầu một người trong số họ làm Trưởng Ban kiểm soát theo nguyên tắc đa số. Quyền và nghĩa vụ của Trưởng Ban kiểm soát do Điều lệ công ty quy định. Ban kiểm soát phải có hơn một nửa số thành viên thường trú ở Việt Nam. Trưởng Ban kiểm soát phải là kế toán viên hoặc kiểm toán viên chuyên nghiệp và phải làm việc chuyên trách tại công ty, trừ trường hợp Điều lệ công ty quy định tiêu chuẩn khác cao hơn
Trách nhiệm của ban kiểm soát trong công ty và trách nhiệm của kiểm soát viên
Trách nhiệm của ban kiểm soát trong công ty được quy định tại điều 170 và 173 luật doanh nghiệp 2020
Điều 170. Quyền và nghĩa vụ của Ban kiểm soát 1. Ban kiểm soát thực hiện giám sát Hội đồng quản trị, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc trong việc quản lý và điều hành công ty. 2. Kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp, tính trung thực và mức độ cẩn trọng trong quản lý, điều hành hoạt động kinh doanh; tính hệ thống, nhất quán và phù hợp của công tác kế toán, thống kê và lập báo cáo tài chính. 3. Thẩm định tính đầy đủ, hợp pháp và trung thực của báo cáo tình hình kinh doanh, báo cáo tài chính hằng năm và 06 tháng của công ty, báo cáo đánh giá công tác quản lý của Hội đồng quản trị và trình báo cáo thẩm định tại cuộc họp Đại hội đồng cổ đông thường niên. Rà soát hợp đồng, giao dịch với người có liên quan thuộc thẩm quyền phê duyệt của Hội đồng quản trị hoặc Đại hội đồng cổ đông và đưa ra khuyến nghị về hợp đồng, giao dịch cần có phê duyệt của Hội đồng quản trị hoặc Đại hội đồng cổ đông. 4. Rà soát, kiểm tra và đánh giá hiệu lực và hiệu quả của hệ thống kiểm soát nội bộ, kiểm toán nội bộ, quản lý rủi ro và cảnh báo sớm của công ty. 5. Xem xét sổ kế toán, ghi chép kế toán và tài liệu khác của công ty, công việc quản lý, điều hành hoạt động của công ty khi xét thấy cần thiết hoặc theo nghị quyết Đại hội đồng cổ đông hoặc theo yêu cầu của cổ đông hoặc nhóm cổ đông quy định tại khoản 2 Điều 115 của Luật này. 6. Khi có yêu cầu của cổ đông hoặc nhóm cổ đông quy định tại khoản 2 Điều 115 của Luật này, Ban kiểm soát thực hiện kiểm tra trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được yêu cầu. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày kết thúc kiểm tra, Ban kiểm soát phải báo cáo về những vấn đề được yêu cầu kiểm tra đến Hội đồng quản trị và cổ đông hoặc nhóm cổ đông có yêu cầu. Việc kiểm tra của Ban kiểm soát quy định tại khoản này không được cản trở hoạt động bình thường của Hội đồng quản trị, không gây gián đoạn điều hành hoạt động kinh doanh của công ty. 7. Kiến nghị Hội đồng quản trị hoặc Đại hội đồng cổ đông biện pháp sửa đổi, bổ sung, cải tiến cơ cấu tổ chức quản lý, giám sát và điều hành hoạt động kinh doanh của công ty. 8. Khi phát hiện có thành viên Hội đồng quản trị, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc vi phạm quy định tại Điều 165 của Luật này phải thông báo ngay bằng văn bản cho Hội đồng quản trị, yêu cầu người có hành vi vi phạm chấm dứt hành vi vi phạm và có giải pháp khắc phục hậu quả. 9. Tham dự và tham gia thảo luận tại các cuộc họp Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị và các cuộc họp khác của công ty. 10. Sử dụng tư vấn độc lập, bộ phận kiểm toán nội bộ của công ty để thực hiện nhiệm vụ được giao. 11. Ban kiểm soát có thể tham khảo ý kiến của Hội đồng quản trị trước khi trình báo cáo, kết luận và kiến nghị lên Đại hội đồng cổ đông. 12. Quyền và nghĩa vụ khác theo quy định của Luật này, Điều lệ công ty và nghị quyết Đại hội đồng cổ đông. Điều 173. Trách nhiệm của Kiểm soát viên 1. Tuân thủ đúng pháp luật, Điều lệ công ty, nghị quyết Đại hội đồng cổ đông và đạo đức nghề nghiệp trong thực hiện quyền và nghĩa vụ được giao. 2. Thực hiện quyền và nghĩa vụ được giao một cách trung thực, cẩn trọng, tốt nhất nhằm bảo đảm lợi ích hợp pháp tối đa của công ty. 3. Trung thành với lợi ích của công ty và cổ đông; không lạm dụng địa vị, chức vụ và sử dụng thông tin, bí quyết, cơ hội kinh doanh, tài sản khác của công ty để tư lợi hoặc phục vụ lợi ích của tổ chức, cá nhân khác. 4. Nghĩa vụ khác theo quy định của Luật này và Điều lệ công ty. 5. Trường hợp vi phạm quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều này mà gây thiệt hại cho công ty hoặc người khác thì Kiểm soát viên phải chịu trách nhiệm cá nhân hoặc liên đới bồi thường thiệt hại đó. Thu nhập và lợi ích khác mà Kiểm soát viên có được do vi phạm phải hoàn trả cho công ty. 6. Trường hợp phát hiện có Kiểm soát viên vi phạm trong thực hiện quyền và nghĩa vụ được giao thì phải thông báo bằng văn bản đến Ban kiểm soát; yêu cầu người có hành vi vi phạm chấm dứt hành vi vi phạm và khắc phục hậu quả.
Về thành viên ban kiểm soát
Thành viên ban kiểm soát phải đáp ứng quy định tại điều 169 Luật doanh nghiệp 2020 không bắt buộc phải là cổ đông hoặc người lao động của công ty (nếu điều lệ không quy định) nhưng phải đáp ứng một số điều kiện như: – Được đào tạo một trong các chuyên ngành về kinh tế, tài chính, kế toán, kiểm toán, luật, quản trị kinh doanh hoặc chuyên ngành phù hợp với hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp – Không phải là người có quan hệ gia đình của thành viên Hội đồng quản trị, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và người quản lý khác; – Không phải là người quản lý công ty; không nhất thiết phải là cổ đông hoặc người lao động của công ty, trừ trường hợp Điều lệ công ty có quy định khác; – Các tiêu chuẩn khác theo điều lệ công ty và pháp luật liên quan và điều lệ công ty
Xin cảm ơn quý khách đã theo dõi bài viết, nội dung của bài viết chỉ nhằm mục đích tham khảo do tính thay đổi của luật áp dụng tại từng thời điểm và những đặc thù trong từng sự kiện pháp lý. Để được tư vấn, hướng dẫn chính xác nhất với trường hợp của quý khách, mọi câu hỏi, thắc mắc xin được phản hồi về Hotline 1900.0191 hoặc địa chỉ hòm mail bên dưới!
SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ
--- Gọi ngay 1900.0191 ---
(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)
Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam
Gmail: luatlvn@gmail.com
Thông tin pháp luật mới nhất tại thuvienluat.vn. Để được tư vấn, hướng dẫn trực tiếp, xin vui lòng liên hệ Hotline 1900.0191.
Gia đình tôi trong quá trình sinh sống do việc cất giữ tài liệu đã làm thất lạc mất sổ đỏ mảnh đất của gia đình. Hiện tại gia đình không biết phải làm sao để xin cấp lại sổ đỏ, xin nhờ LVNLAW tư vấn giúp cho chúng tôi để chúng tôi có thể cấp lại sổ đỏ của mình
Trả lời
Hiện tại việc cấp lại sổ đỏ đối với các trường hợp bị mất sổ đỏ được quy định tại điều 77 nghị định 43/2014/NĐ-CP và khoản 2 điều 10 thông tư 24/2014/TT-BTNMT
Điều 77. Cấp lại Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng do bị mất (Nghị định 43/2014/NĐ-CP) 1. Hộ gia đình và cá nhân, cộng đồng dân cư phải khai báo với Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất về việc bị mất Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng, Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm niêm yết thông báo mất Giấy chứng nhận tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã, trừ trường hợp mất giấy do thiên tai, hỏa hoạn. Tổ chức trong nước, cơ sở tôn giáo, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài phải đăng tin mất Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng trên phương tiện thông tin đại chúng ở địa phương. 2. Sau 30 ngày, kể từ ngày niêm yết thông báo mất Giấy chứng nhận tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã đối với trường hợp của hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư hoặc kể từ ngày đăng tin lần đầu trên phương tiện thông tin đại chúng ở địa phương đối với trường hợp của tổ chức trong nước, cơ sở tôn giáo, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, người bị mất Giấy chứng nhận nộp 01 bộ hồ sơ đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận. 3. Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ; trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo địa chính thửa đất đối với trường hợp chưa có bản đồ địa chính và chưa trích đo địa chính thửa đất; lập hồ sơ trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại Điều 37 của Nghị định này ký quyết định hủy Giấy chứng nhận bị mất, đồng thời ký cấp lại Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai; trao Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho người được cấp hoặc gửi Ủy ban nhân dân cấp xã để trao đối với trường hợp nộp hồ sơ tại cấp xã. Điều 10. Hồ sơ nộp khi thực hiện thủ tục cấp đổi, cấp lại, đính chính, thu hồi Giấy chứng nhận (Thông tư 24/2014/TT-BTNMT) … 2. Hồ sơ nộp khi thực hiện thủ tục cấp lại Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng do bị mất gồm có: a) Đơn đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận theo Mẫu số 10/ĐK; b) Giấy xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã về việc đã niêm yết thông báo mất giấy trong thời gian 15 ngày đối với hộ gia đình và cá nhân; giấy tờ chứng minh đã đăng tin 03 lần trên phương tiện thông tin đại chúng ở địa phương về việc mất Giấy chứng nhận đối với tổ chức, cơ sở tôn giáo, cá nhân nước ngoài, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và người Việt Nam định cư ở nước ngoài thực hiện dự án đầu tư; trường hợp mất Giấy chứng nhận do thiên tai, hỏa hoạn phải có giấy xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã về việc thiên tai, hỏa hoạn đó. …
Như vậy, theo quy định trên, để xin cấp lại sổ đỏ đã bị mất, thất lạc gia đình cần chuẩn bị hồ sơ đầy đủ như sau:
Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ để xin cấp lại sổ đỏ bị mất – Đơn trình báo về việc mất sổ đỏ (giấy chứng nhận quyền sử dụng đất) gửi cho UBND cấp xã nơi có đất – Đăng 3 số báo hoặc tin trên phương tiện thông tin đại chúng về việc mất sổ đỏ (giấy chứng nhận quyền sử dụng đất) chỉ áp dụng với tổ chức, cơ sở tôn giáo, cá nhân nước ngoài, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và người Việt Nam định cư ở nước ngoài thực hiện dự án đầu tư
Bước 2: Nộp hồ sơ tại UBND cấp xã để niêm yết công khai thông tin về việc mất sổ đỏ của gia đình tại trụ sở UBND cấp xã nơi có đất
Bước 3: Nộp hồ sơ xin cấp lại sổ đỏ tại văn phòng đăng ký nhà đất địa phương gồm mẫu 10/ĐK theo thông tư 24/2014/TT-BTNMT kèm theo xác nhận của UBND cấp xã về việc đã đăng tải thông tin về việc mất sổ đỏ.
Xin cảm ơn quý khách đã theo dõi bài viết, nội dung của bài viết chỉ nhằm mục đích tham khảo do tính thay đổi của luật áp dụng tại từng thời điểm và những đặc thù trong từng sự kiện pháp lý. Để được tư vấn, hướng dẫn chính xác nhất với trường hợp của quý khách, mọi câu hỏi, thắc mắc xin được phản hồi về Hotline 1900.0191 hoặc địa chỉ hòm mail bên dưới!
SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ
--- Gọi ngay 1900.0191 ---
(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)
Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam
Gmail: luatlvn@gmail.com
Thông tin pháp luật mới nhất tại thuvienluat.vn. Để được tư vấn, hướng dẫn trực tiếp, xin vui lòng liên hệ Hotline 1900.0191.
Trong bài viết này LVNLAW sẽ hướng dẫn các bước để thực hiện thủ tục khai sinh online (qua mạng) đối với một số địa phương đã áp dụng. Thủ tục đăng ký khai sinh trực tuyến tương đối đơn giản khi thao tác, sau khi hoàn thành chỉ cần mang theo giấy tờ tới UBND phường để đối chiếu và nhận kết quả
Các cổng khai sinh trực tuyến
Hiện nay, theo đề án cải cách thủ tục tục hành chính thì việc đơn giản hoá thủ tục hành chính (khai sinh online) có thể áp dụng tại một số địa phương qua hotichtructuyen.moj.gov.vn hoặc https://dichvucong.gov.vn. Một số nơi có cổng riêng nhưu sau: – Tại Hà Nội: https://dichvucong.hanoi.gov.vn/ – Tại Đà Nẵng: https://dichvucong.danang.gov.vn/ – Tại Đồng Nai: https://dichvucong.dongnai.gov.vn/
Hồ sơ đăng ký khai sinh trực tuyến
1. Bản chính Giấy chứng sinh (Chụp từ bản chính) 2 . Văn bản của người làm chứng xác nhận về việc sinh hoặc giấy cam đoan về việc sinh: trường hợp không có Giấy chứng sinh thì nộp văn bản của người làm chứng xác nhận về việc sinh; nếu không có người làm chứng thì phải có giấy cam đoan về việc sinh (Chụp từ bản chính) 3. Giấy tờ chứng minh về nhân thân của cha, mẹ: Hộ chiếu, chứng minh nhân dân, thẻ căn cước công dân hoặc giấy tờ khác có dán ảnh và thông tin cá nhân do cơ quan có thẩm quyền cấp, còn giá trị sử dụng (chụp từ bản chính hoặc bản sao được chứng thực từ bản chính. Đối với giấy chứng minh nhân dân, căn cước công dân chụp 02 mặt) 4. Giấy tờ chứng minh nơi cư trú của cha, mẹ: Sổ hộ khẩu hoặc Sổ tạm trú (chụp từ bản chính hoặc bản sao được chứng thực từ bản chính) 5. Giấy chứng nhận kết hôn (chụp từ bản chính hoặc bản sao được cấp từ Sổ gốc) 6. Phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu (Chụp từ bản chính) 7. Văn bản ủy quyền thực hiện TTHC (chụp từ bản chính) Ghi chú: Trường hợp người được ủy quyền là ông, bà, cha, mẹ, con, vợ, chồng, anh, chị, em ruột của người ủy quyền thì văn bản ủy quyền không phải công chứng, chứng thực, nhưng phải có giấy tờ chứng minh mối quan hệ. Những trường hợp khác văn bản ủy quyền phải được công chứng, chứng thực theo quy định của pháp luật. 8. Giấy tờ chứng minh về nhân thân của người được ủy quyền: Hộ chiếu hoặc chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân hoặc các giấy tờ khác có dán ảnh và thông tin cá nhân do cơ quan có thẩm quyền cấp, còn giá trị sử dụng (chụp từ bản chính hoặc bản sao được chứng thực từ bản chính; Đối với chứng minh nhân dân, thẻ căn cước công dân chụp 02 mặt) 9. Giấy tờ chứng minh mối quan hệ với người ủy quyền (chụp bản chính hoặc bản sao được chứng thực từ bản chính hoặc bản sao được cấp từ Sổ gốc) 10. Giấy tờ khác (nếu có)
Đăng ký khai sinh trực tuyến tại Hà Nội
Để khai sinh online tại Hà Nội, người khai sinh truy cập cổng thông tin dịch vụ công tại Hà Nội, sau đó nhập các thông tin như trên hình kèm theo các hồ sơ đã hướng dẫn ở trên (scan pdf) và gửi đi. Sau khi gửi người nộp sẽ nhận được mã tiếp nhận hồ sơ. Thông thường hồ sơ sẽ được trả lời trong vòng 1 ngày.
Tại Hà Nội, việc khai sinh có thể làm đồng thời với thủ tục đăng ký thường trú và thẻ bảo hiểm y tế
Khi nhận được thông báo về kết quả đăng ký khai sinh online, bạn mang hồ sơ gốc các giấy tờ đã nêu ở trên đến Ủy ban nhân dân xã/phường/thị trấn nơi đăng ký khai sinh để nhận kết quả.
Đăng ký khai sinh trực tuyến tại thành phố Hồ Chí Minh
Đối với việc đăng ký khai sinh trực tuyến tại thành phố Hồ Chí Minh có thể thực hiện tại trang https://hotichtructuyen.moj.gov.vn/ thủ tục tương tự đối với ở Hà Nội
Xin cảm ơn quý khách đã theo dõi bài viết, nội dung của bài viết chỉ nhằm mục đích tham khảo do tính thay đổi của luật áp dụng tại từng thời điểm và những đặc thù trong từng sự kiện pháp lý. Để được tư vấn, hướng dẫn chính xác nhất với trường hợp của quý khách, mọi câu hỏi, thắc mắc xin được phản hồi về Hotline 1900.0191 hoặc địa chỉ hòm mail bên dưới!
SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ
--- Gọi ngay 1900.0191 ---
(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)
Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam
Gmail: luatlvn@gmail.com
Thông tin pháp luật mới nhất tại thuvienluat.vn. Để được tư vấn, hướng dẫn trực tiếp, xin vui lòng liên hệ Hotline 1900.0191.
Việc khởi kiện ra Tòa án về tranh chấp tên miền cấp quốc gia .vn thủ tục như thế nào? bên nguyên đơn cần phải nộp các tài liệu gì?
Trả lời
Kể từ ngày 1/1/2007 khi Luật Công nghệ thông tin có hiệu lực, các tranh chấp về đăng ký, sử dụng tên miền quốc gia .vn được giải quyết thông qua các hình thức: Thương lượng hòa giải, Trọng tài, và Khởi kiện tại Tòa án. Tuy nhiên, phải đến cuối năm 2008, Bộ Thông tin và Truyền thông mới có Thông tư số 10/2008/TT-BTTTT hướng dẫn cụ thể vấn đề giải quyết các tranh chấp này.
Theo đó, ngoài các yêu cầu chung về điều kiện khởi kiện và nội dung đơn khởi kiện theo yêu cầu của pháp luật, nội dung đơn khởi kiện của chủ thể có tranh chấp phải đáp ứng đầy đủ 03 yêu cầu sau: – Tên miền tranh chấp trùng hoặc giống đến mức nhầm lẫn với nhãn hiệu thương mại hay nhãn hiệu dịch vụ mà người khiếu kiện có quyền và lợi ích hợp pháp. – Người bị khiếu kiện không có quyền và lợi ích hợp pháp liên quan đến tên miền đó. – Tên miền đã được người bị khiếu kiện sử dụng với ý đồ xấu đối với người khiếu kiện.
Ngoài đơn khởi kiện, bên nguyên đơn cung cấp các chứng cứ, tài liệu liên quan đế chứng minh yêu cầu khởi kiện của mình là có cơ sở
Như vậy, theo Thông tư nêu trên, ngoài các quy định chung về điều kiện khởi kiện theo quy định của pháp luật tố tụng dân sự, để khởi kiện yêu cầu lấy lại tên miền, cần phải đáp ứng đầy đủ cả 03 điều kiện nêu trên, điều này đôi khi cũng gây khó khăn cho bên nguyên đơn trong việc chứng minh bên bị đơn đã có “ý đồ xấu” hoặc chứng minh bên bị đơn “không có quyền và lợi ích hợp pháp liên quan đến tên miền”.
Về các hình thức giải quyết tranh chấp, các bên tranh chấp có thể lựa chọn một trong ba hình thức sau để giải quyết: – Thông qua hòa giải thương lượng: các bên có thể thực hiện việc hòa giải trước hoặc trong quá trình tố tụng. Trong trường hợp các bên thỏa thuận được với nhau về việc tranh chấp, các bên phải lập Biên bản hòa giải thành và gửi đến Nhà đăng ký tên miền .vn liên quan hoặc Trung tâm Internet Việt Nam (VNNIC) để làm cơ sở xử lý tên miền tranh chấp. – Thông qua trọng tài: các bên có thể lựa chọn hình thức trọng tài để giải quyết tranh chấp tên miền phát sinh trong hoạt động thương mại. Thủ tục giải quyết tranh chấp theo phương thức này được thực hiện theo quy định của pháp luật về Trọng tài thương mại. – Khởi kiện tại Tòa án: các bên có thể yêu cầu tòa án nhân dân có thẩm quyền giải quyết các tranh chấp tên miền trong quan hệ dân sự và hoạt động thương mại. Thủ tục giải quyết tranh chấp theo phương thức này được thực hiện theo quy định của pháp luật về Tố tụng dân sự.
Sau khi đã có Biên bản hòa giải thành; Quyết định đã có hiệu lực của Trọng tài; Bản án, Quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án, Nhà đăng ký tên miền .vn và VNNIC sẽ căn cứ vào đó để thực hiện việc xử lý tên miền tranh chấp như: thu hồi tên miền để ưu tiên người khiếu kiện đăng ký sử dụng hoặc giữ nguyên hiện trạng; thực hiện các quyết định khác liên quan đến việc thu hồi, treo, giữ có thời hạn tên miền có tranh chấp. Ngoài ra; trong quá trình giải quyết tranh chấp, tên miền phải được giữ nguyên hiện trạng, không được phép trả lại, thu hồi, chuyển đổi nhà đăng ký tên miền .vn hay chuyển đổi tổ chức, cá nhân mới. Nếu sau khi giải quyết tranh chấp, người khiếu kiện được ưu tiên đăng ký sử dụng tên miền thì phải đăng ký trong vòng 10 ngày; hết thời hạn này mà người khiếu kiện không thực hiện việc đăng ký sử dụng tên miền, tên miền sẽ được đăng ký tự do.
Xin cảm ơn quý khách đã theo dõi bài viết, nội dung của bài viết chỉ nhằm mục đích tham khảo do tính thay đổi của luật áp dụng tại từng thời điểm và những đặc thù trong từng sự kiện pháp lý. Để được tư vấn, hướng dẫn chính xác nhất với trường hợp của quý khách, mọi câu hỏi, thắc mắc xin được phản hồi về Hotline 1900.0191 hoặc địa chỉ hòm mail bên dưới!
SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ
--- Gọi ngay 1900.0191 ---
(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)
Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam
Gmail: luatlvn@gmail.com
Thông tin pháp luật mới nhất tại thuvienluat.vn. Để được tư vấn, hướng dẫn trực tiếp, xin vui lòng liên hệ Hotline 1900.0191.
Công ty cổ phần có thể tăng vốn theo các hình thức nào? Có bao nhiêu hình thức tăng vốn trong công ty cổ phần. Tại khái niệm của công ty cổ phần có ghi rõ “Công ty cổ phần là doanh nghiệp, trong đó: Vốn điều lệ được chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần” do vậy để tăng vốn đối với công ty cổ phần bản chất là hoạt động thêm số cổ phần trong công ty.
Tại điều 123 Luật doanh nghiệp 2020 quy định: “Chào bán cổ phần là việc công ty tăng thêm số lượng cổ phần, loại cổ phần được quyền chào bán để tăng vốn điều lệ“. Các hình thức chào bán cổ phần bao gồm: – Chào bán cho các cổ đông hiện hữu; – Chào bán ra công chúng; – Chào bán cổ phần riêng lẻ
Ngoài việc phát hành cổ phần để tăng vốn điều lệ công ty còn có thể tăng vốn điều lệ bằng việc trả cổ tức cho cổ đông theo khoản 6 điều 135 Luật doanh nghiệp 2020:
Điều 135. Trả cổ tức 6. Trường hợp chi trả cổ tức bằng cổ phần, công ty không phải làm thủ tục chào bán cổ phần theo quy định tại các điều 123, 124 và 125 của Luật này. Công ty phải đăng ký tăng vốn điều lệ tương ứng với tổng mệnh giá các cổ phần dùng để chi trả cổ tức trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày hoàn thành việc thanh toán cổ tức.
Tổng kết lại công ty cổ phần có thể tăng vốn bằng một trong các cách sau
Chào bán cổ phần cho cổ đông hiện hữu
Bản chất hoạt động này là các cổ đông hiện hữu của công ty cổ phần thực hiện góp thêm vốn và theo quy định pháp luật đây là hoạt động mua cổ phần chào bán của công ty để tăng vốn tương tự như công ty trách nhiệm hữu hạn
Chào bán cổ phần riêng lẻ
Công ty cổ phần không được chào bán trực tiếp cổ phần cho người không phải là cổ đông công ty nếu không thực hiện thủ tục chào chán cổ phần riêng lẻ. Về mặt thủ tục và quy định xem tại thủ tục chào bán cổ phần riêng lẻ. Như vậy trong một số trường hợp có cổ đông mới góp thêm vốn có thể làm theo 2 cách: – Chào bán cổ phần riêng lẻ cho cổ đông mới – Chuyển nhượng cổ phần của cổ đông cũ cho cổ đông mới để ghi nhận cổ đông hiện hữu, sau đó chào bán cho cổ đông hiện hữu
Tăng vốn do trả cổ tức trong công ty
Việc trả cổ tức trong công ty chính là việc phân chia lợi nhuận kinh doanh sau khi trừ hết các khoản chi phí và thuế. Các khoản lợi nhuận được chuyển cho các cổ đông và trở thành vốn tái đầu tư ngay lập tức.
Ngoài ra, công ty có thể tăng vốn bằng cách chào bán cổ phần ra công chúng, trường hợp này áp dụng đối với công ty cổ phần đã lên sàn theo luật chứng khoán. Trong loạt bài viết về doanh nghiệp nên chúng tôi không đưa ra quy định về luật chứng khoán. Khách hàng có thể tham khảo trong các bài viết sau.
Xin cảm ơn quý khách đã theo dõi bài viết, nội dung của bài viết chỉ nhằm mục đích tham khảo do tính thay đổi của luật áp dụng tại từng thời điểm và những đặc thù trong từng sự kiện pháp lý. Để được tư vấn, hướng dẫn chính xác nhất với trường hợp của quý khách, mọi câu hỏi, thắc mắc xin được phản hồi về Hotline 1900.0191 hoặc địa chỉ hòm mail bên dưới!
SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ
--- Gọi ngay 1900.0191 ---
(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)
Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam
Gmail: luatlvn@gmail.com
Thông tin pháp luật mới nhất tại thuvienluat.vn. Để được tư vấn, hướng dẫn trực tiếp, xin vui lòng liên hệ Hotline 1900.0191.
Luật sư là một nghề được trọng vọng tại các nước phương Tây. Thường ở nước ngoài, mỗi gia đình thường có luật sư riêng. Tuy nhiên nghề luật sư tại Việt Nam vào thời điểm này chưa được trọng vọng nhiều như ở nước ngoài. Nhưng xét về điểm đầu vào của các trường đại học như Đại học Luật, Khoa luật – Đại học quốc gia, Khoa luật – Đại học Kinh Tế Quốc Dân thì có vẻ như ngành luật nói chung và nghề luật sư ngày càng được quan tâm và chú trọng.
Học luật ra trường có thể làm rất nhiều nghề như: luật sư, pháp chế, hỗ trợ tín dụng, kiểm sát viên, thư ký tòa, các cơ quan hành chinh nhà nước…Tuy nhiên việc học luật ra có thể làm gì chúng tôi sẽ giới thiệu tại bài viết khác. Trong bài viết này chủ yếu giới thiệu về con đường để trở thành luật sư bắt đầu từ cổng trường đại học.
Quá trình trở thành một luật sư
Để trở thành luật sư đầu tiên bạn cần phải có bằng đại học chuyên ngành luật, bằng này có thể được cấp bởi đại học luật hoặc khoa luật các trường đại học tại Việt Nam. Đây là bước đầu tiên, thời gian học chuyên ngành luật hết 4 năm đại học, chi phí thì chắc ai cũng biết học đại học tốn kém như thế nào rồi nhỉ? Vậy là chúng ta kết thúc 4 năm học đại học và ra trường với tấm bằng trên tay, kiến thức và kinh nghiệm thì chưa biết nói thế nào. Kiến thức thì có còn kinh nghiệm thì tất nhiên là không (trừ các bạn đi học việc từ sớm), do đó đối với sinh viên luật việc học việc tại các công ty luật và văn phòng luật sư là cần thiết. Trên thực tế có nhiều bạn sinh viên đi học việc và làm từ năm thứ hai, thứ ba, đây là khoảng thời gian hợp lý để tiếp xúc và va chạm với thực tế.
Tiếp theo, sau khi học xong đại học để trở thành luật sư, bạn cần trải qua lớp đào tạo nghiệp vụ về luật sư tại học viện tư pháp thời gian đào tạo hiện nay là 12 tháng và học phí là 22.760.000 VNĐ/khóa (tại Hà Nội) và 25.190.000 VNĐ/khoá (tại thành phố HCM) (Số liệu cập nhật gần nhất 25/12/2019 theo thông báo tuyển sinh luật sư của học viện tư pháp tại địa chỉ website: www.hocvientuphap.edu.vn. Trước đây theo quy định cũ là đào tạo 18 tháng và thực tập 6 tháng, tuy nhiên hiện nay thời gian đào tạo giảm còn 2/3 còn thời gian thực tập tăng gấp đôi 12 tháng. Xin đọc tiếp tại phần sau
Sau khi trải qua lớp đào tạo các bạn sẽ được cấp chứng chỉ đào tạo nghiệp vụ luật sư tại học viện tư pháp. Lúc này các bạn có thể làm hồ sơ tập sự tại các công ty luật hoặc văn phòng luật sư. Thời gian tập sự như đã đề cập ở trên là 1 năm. Việc tập sự cũng sẽ có lương như đi làm tùy vào việc luật sư tập sự thỏa thuận với văn phòng. Thực tế có nhiều văn phòng thu phí nhưng cũng có nhiều văn phòng không thu phí tập sự luật sư. Mức phí thường dao động vào khoảng 3.000.000 VNĐ/thời gian tập sự
Sau khi tập sự xong thì bước quan trọng là kiểm tra kết thúc tập sự. Đây là bước quan trọng nhất khi bạn muốn trở thành luật sư vì thành hay bại đều ở giai đoạn này. Các bạn sẽ trải qua kỳ thi kiểm tra tập sự do liên đoàn luật sư tổ chức , nếu qua được kỳ thi này sẽ được cấp chứng chỉ hành nghề luật sư. Đến đây con đường trở thành luật sư đã hoàn thành 90%
Bước cuối cùng là đăng ký hành nghề và cấp thẻ luật sư tại đoàn luật sư nơi hành nghề, đây là bước cuối cùng và khi nhận thẻ luật sư bạn đã chính thức trở thành một luật sư thực thụ. Khi vào đoàn luật sư, luật sư mới sẽ phải đóng quỹ đoàn và phí luật sư trong năm đầu tiên. Có đoàn luật sư thì chi phí ít, có đoàn nhiều, cụ thể đoàn luật sư Hà Nội tổng chi phí khi tham gia đoàn luật sư gần 15.000.000 VNĐ đã bao gồm phí luật sư năm đầu tiên 2.400.000 VNĐ/năm
Tổng kết lại kể từ khi bước chân ra khỏi trường đại học bạn sẽ mất thêm tối thiểu là 2 năm và tầm 30.000.000 VNĐ để trở thành một luật sư theo đúng quy định pháp luật. Tuy nhiên một luật sư thực thụ không chỉ là trên thẻ luật sư của người đó mà chủ yếu nằm ở kiến thúc và kinh nghiệm. Do đó các cử nhân luật nên tiến hành tập sự vào những năm học cuối của quãng thời gian sinh viên để học tập kinh nghiệm làm luật cho mình.
Trở thành luật sư cần phải có tình yêu nghề nghiệp
Như đã giải thích ở trên, trở thành luật sư tất nhiên phải có tình yêu nghề nghiệp. Vì từ khi vào đại học nhanh nhất cũng đã mất 6 năm (trên thực tế con số này rất ít). Cả thời gian trau dồi kinh nghiệm thì thời gian từ khi bước vào đại học của một luật sư tương lại thông thường sẽ rơi vào khoảng 10 năm. Do đó luật sư là một nghề đòi hỏi sự yêu thích, gắn bó.
Công việc luật sư thường làm hiện nay chủ yếu sẽ là hướng dẫn các quy định pháp luật và giải quyết các vướng mắc pháp lý thường do các đối tượng không hiểu rõ pháp luật hoặc giải quyết sai phạm của cơ quan nhà nước do vậy nếu trở thành luật sư sẽ hay bị “làm khó”, do đó nếu dự định trở thành luật sư cần phải có một tinh thần thép nếu không bạn nên chọn một lĩnh vực luật dễ thở hơn.
Kết luận
Con đường trở thành luật sư sẽ tương đối chông gai vất vả, bài viết này sẽ giúp các bạn dự định trở thành luật sư hay có người thân học luật sẽ có định hướng rõ ràng hơn về con đường của mình. Với cá nhân người viết hy vọng rằng bài viết này sẽ được phổ biến rộng rãi và ngày càng có nhiều người yêu mến nghề luật hơn. Còn với các bạn, cảm ơn bạn đã giành thời gian để đọc hết toàn bộ bài viết và tôi cũng hi vọng rằng bạn sẽ chia sẻ nó trên facebook để cho những người dự định trở thành luật sư khác khác cùng đọc nếu có thể.
Xin cảm ơn quý khách đã theo dõi bài viết, nội dung của bài viết chỉ nhằm mục đích tham khảo do tính thay đổi của luật áp dụng tại từng thời điểm và những đặc thù trong từng sự kiện pháp lý. Để được tư vấn, hướng dẫn chính xác nhất với trường hợp của quý khách, mọi câu hỏi, thắc mắc xin được phản hồi về Hotline 1900.0191 hoặc địa chỉ hòm mail bên dưới!
SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ
--- Gọi ngay 1900.0191 ---
(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)
Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam
Gmail: luatlvn@gmail.com
Thông tin pháp luật mới nhất tại thuvienluat.vn. Để được tư vấn, hướng dẫn trực tiếp, xin vui lòng liên hệ Hotline 1900.0191.
“Lựa chọn loại hình doanh nghiệp nào?” đây là một trong những câu hỏi đầu tiên khi tiến hành thành lập công ty. Lựa chọn loại hình doanh nghiệp là một trong những pháp quan trọng khiến cho bạn có được một quyết định kinh doanh đúng đắn, và cũng làm nên những thành công về sau của công ty. Vì thế mà nếu như bạn chọn loại hình không đúng với mục đích kinh doanh thì rất có thể là công ty của bạn sẽ không đạt được những gì mà bạn mong muốn.
Nếu vẫn chưa biết phải lựa chọn mô hình doanh nghiệp nào phù hợp yêu cầu, mục đích của mình, chủ thể kinh doanh có thể tham khảo bài viết sau đây. Để lựa chọn được loại hình doanh nghiệp phù hợp thì doanh nghiệp cần căn cứ vào nhu cầu cua công ty bao gồm:
1. Số lượng thành viên Mỗi loại hình doanh nghiệp lại có yêu cầu về số lượng thành viên là khác nhau. + Công ty trách nhiệm hữu hạn 1 thành viên: là mô hình do một cá nhân hoặc một tổ chức thành lập, sở hữu. + Công ty trách nhiệm hữu hạn từ 2 thành viên trở lên: là mô hình trong đó khi thành lập và hoạt động phải có ít nhất từ 2 thành viên trở lên và không quá 50 thành viên trở lên. + Công ty cổ phần: là mô hình công ty yêu cầu ít nhất có 3 thành viên và không giới hạn số lượng thành viên tối đa. + Doanh nghiệp tư nhân: là mô hình do một cá nhân thành lập, sở hữu. + Công ty hợp danh: là là mô hình doanh nghiệp yêu cầu tối thiểu hai thành viên là chủ sở hữu chung của công ty và có thể có các thành viên góp vốn khác ( không giới hạn số lượng tối đa).
2. Vấn đề huy động vốn của doanh nghiệp Thông thường, tuỳ vào nhu cầu kinh doanh. Nếu trường hợp góp vốn nhỏ, cá nhân thì nên thành lập công ty TNHH. Nếu có nhu cầu huy động vốn lớn thì có thể tham khảo hình thức công ty cổ phần.
Ngoài ra, đối với công ty TNHH cần lưu ý: Trong công ty TNHH một thành viên thì lương của giám đốc không được tính chi phí công ty
3. Mức độ rủi ro Được đánh giá có mức độ rủi ro cao đó là doanh nghiệp tư nhân và công ty Hợp danh. Mặc dù doanh nghiệp tư nhân và công ty Hợp danh có vốn điều lệ nhưng khi có các khoản nợ đến hạn, khoản phạt vượt quá vốn điều lệ, những loại hình doanh nghiệp này vẫn phải bỏ tiền túi cá nhân ra trả nợ và nộp phạt. Trách nhiệm vô hạn và tính liên đới trong nghĩa cụ là một rào cản lớn khiến cho công ty Hợp danh của Việt Nam chỉ chiếm khoảng 100 doanh nghiệp; doanh nghiệp tư nhân có xu hướng kinh doanh nhỏ lẻ, manh mún, khó họi nhập quốc tế vì còn e ngại rủi ro khi hoạt động.
Mức độ rủi ro sẽ liên quan đến về công ty của bạn đi theo hướng công ty với hình thức tổ chức: cá nhân góp vốn hay hình thức tổ chức tập thể góp vốn. Nếu như góp vốn tập thể thì mức độ rủi ro đương nhiên sẽ thấp hơn, bởi vì tỷ lệ của vốn cũng sẽ là tỷ lệ của số nợ hoặc là tỷ lệ của doanh thu năm. Nên điều đó có nghĩa khi bạn quyết định chọn loại hình công ty có chia số vốn ra, cũng có nghĩa là rủi ro mang nợ hoặc khi phá sản của bạn thấp hơn, và đồng thời bạn cũng sẽ hưởng quyền lợi không trọn vẹn.
4. Cách thức tổ chức quản lý công ty Đối với doanh nghiệp tư nhân hoặc đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên thì cách thức tổ chức và quản lý cá đơn giản. Còn nếu như bạn muốn có một công ty lớn và cách thức tổ chức phức tạp, nhưng làm việc hiệu quả và phân phối công việc cho nhân lực được tốt hơn, thì bạn nên lựa chọn là hàng công ty cổ phần, với nhiều bộ phận và chức vụ. Sự lựa chọn này sẽ phụ thuộc vào việc sở thích, cũng như giá trị công ty và bạn đang theo đuổi, vì thế hãy lựa chọn thật cân nhắc.
5. Quyền quản lý doanh nghiệp Nói đến quyền quản lý doanh nghiệp là nói đến quyền quyết định các vấn đề quản trị nội bộ và hoạt động đối ngoại. Ưu điểm dễ nhận thấy nhất ở doanh nghiệp tư nhân và công ty Trách nhiệm Hữu hạn một thành viên là chủ sở hữu có quyền quyết định mọi vấn đề trong hoạt động kinh doanh. Tuy nhiên, ưu điểm này sẽ trở thành nược điểm nếu các quyết định mang tính độc đoán, không có cơ chế kiểm tra, theo dõi và giám sát. Không giống với hai loại hình doanh nghiệp trên, công ty Trách nhiệm Hữu hạn hai thành viên trở lên, công ty Cổ phần và công ty Hợp danh có cấu trúc phức tạp hơn nhưng chúng lại sở hữu mô hình phân cấp rõ ràng. Các hoạt động của doanh nghiệp phải được thông qua bởi Hội đồng thành viên/Hội đồng Quản trị/Hội đồng cổ đông, do đó, quyết định có thể mang tính khách quan hơn.
Việc nhận biết cơ hội và thách thức khi lựa chọn loại hình doanh nghiệp phù hợp giú chiến lược đầu tư được hoạch định chính xác. Bên cạnh đó, khi khởi nghiệp kinh doanh, việc lựa chọn loại hình doanh nghiệp còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác nhau như lĩnh vực hoạt động, điều kiện kinh doanh, thị trường tiêu thụ, chế độ thuế quan, nguồn vốn,… Những vấn đề này tạo ra áp lực không nhỏ cho những ai có ý định thành lập doanh nghiệp. Do đó, làm thế nào để loại bỏ những mối lo ngại này, vui lòng liên lạc với chúng tôi.
Xin cảm ơn quý khách đã theo dõi bài viết, nội dung của bài viết chỉ nhằm mục đích tham khảo do tính thay đổi của luật áp dụng tại từng thời điểm và những đặc thù trong từng sự kiện pháp lý. Để được tư vấn, hướng dẫn chính xác nhất với trường hợp của quý khách, mọi câu hỏi, thắc mắc xin được phản hồi về Hotline 1900.0191 hoặc địa chỉ hòm mail bên dưới!
SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ
--- Gọi ngay 1900.0191 ---
(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)
Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam
Gmail: luatlvn@gmail.com
Thông tin pháp luật mới nhất tại thuvienluat.vn. Để được tư vấn, hướng dẫn trực tiếp, xin vui lòng liên hệ Hotline 1900.0191.
Theo quy định của Luật doanh nghiệp 2020 có hai trường hợp công ty cổ phần có thể mua lại cổ phần từ cổ đông của mình, cụ thể: – Mua lại cổ phần theo yêu cầu của cổ động (Điều 132 Luật doanh nghiệp 2020) – Mua lại cổ phần theo quyết định của công ty (Điều 133 Luật doanh nghiệp 2020) Theo quy định tại khoản 2 điều 119 luật doanh nghiệp 2020 quy định về việc rút vốn như sau:
Điều 119. Nghĩa vụ của cổ đông 2. Không được rút vốn đã góp bằng cổ phần phổ thông ra khỏi công ty dưới mọi hình thức, trừ trường hợp được công ty hoặc người khác mua lại cổ phần. Trường hợp có cổ đông rút một phần hoặc toàn bộ vốn cổ phần đã góp trái với quy định tại khoản này thì cổ đông đó và người có lợi ích liên quan trong công ty phải cùng liên đới chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi giá trị cổ phần đã bị rút và các thiệt hại xảy ra.
Mua lại cổ phần theo yêu cầu của cổ đông
Được quy định tại điều 132 Luật doanh nghiệp 2020 quy định về việc yêu cầu mua lại cổ phần
Điều 132. Mua lại cổ phần theo yêu cầu của cổ đông 1. Cổ đông đã biểu quyết không thông qua nghị quyết về việc tổ chức lại công ty hoặc thay đổi quyền, nghĩa vụ của cổ đông quy định tại Điều lệ công ty có quyền yêu cầu công ty mua lại cổ phần của mình. Yêu cầu phải bằng văn bản, trong đó nêu rõ tên, địa chỉ của cổ đông, số lượng cổ phần từng loại, giá dự định bán, lý do yêu cầu công ty mua lại. Yêu cầu phải được gửi đến công ty trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày Đại hội đồng cổ đông thông qua nghị quyết về các vấn đề quy định tại khoản này.
Giá mua lại cổ phần được tính theo giá thị trường hoặc giá được tính theo nguyên tắc quy định tại Điều lệ công ty trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày nhận được yêu cầu. Trường hợp không thỏa thuận được về giá thì các bên có thể yêu cầu một tổ chức thẩm định giá định giá. Công ty giới thiệu ít nhất 03 tổ chức thẩm định giá để cổ đông lựa chọn và lựa chọn đó là quyết định cuối cùng.
Mua lại cổ phần theo quyết định của công ty
Được quy định tại điều 133 Luật doanh nghiệp 2020: “Công ty có quyền mua lại không quá 30% tổng số cổ phần phổ thông đã bán, một phần hoặc toàn bộ cổ phần ưu đãi cổ tức đã bán”. Tuy nhiên việc mua lại cũng phải đáp ứng trong một số trường hợp nhất định tại điều này.
Điều 133. Mua lại cổ phần theo quyết định của công ty Công ty có quyền mua lại không quá 30% tổng số cổ phần phổ thông đã bán, một phần hoặc toàn bộ cổ phần ưu đãi cổ tức đã bán theo quy định sau đây: 1. Hội đồng quản trị có quyền quyết định mua lại không quá 10% tổng số cổ phần của từng loại đã bán trong thời hạn 12 tháng. Trường hợp khác, việc mua lại cổ phần do Đại hội đồng cổ đông quyết định; 2. Hội đồng quản trị quyết định giá mua lại cổ phần. Đối với cổ phần phổ thông, giá mua lại không được cao hơn giá thị trường tại thời điểm mua lại, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này. Đối với cổ phần loại khác, nếu Điều lệ công ty không quy định hoặc công ty và cổ đông có liên quan không có thỏa thuận khác thì giá mua lại không được thấp hơn giá thị trường; 3. Công ty có thể mua lại cổ phần của từng cổ đông tương ứng với tỷ lệ sở hữu cổ phần của họ trong công ty theo trình tự, thủ tục sau đây: a) Quyết định mua lại cổ phần của công ty phải được thông báo bằng phương thức để bảo đảm đến được tất cả cổ đông trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày quyết định đó được thông qua. Thông báo phải gồm tên, địa chỉ trụ sở chính của công ty, tổng số cổ phần và loại cổ phần được mua lại, giá mua lại hoặc nguyên tắc định giá mua lại, thủ tục và thời hạn thanh toán, thủ tục và thời hạn để cổ đông bán cổ phần của họ cho công ty; b) Cổ đông đồng ý bán lại cổ phần phải gửi văn bản đồng ý bán cổ phần của mình bằng phương thức để bảo đảm đến được công ty trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày thông báo. Văn bản đồng ý bán cổ phần phải có họ, tên, địa chỉ liên lạc, số giấy tờ pháp lý của cá nhân đối với cổ đông là cá nhân; tên, mã số doanh nghiệp hoặc số giấy tờ pháp lý của tổ chức, địa chỉ trụ sở chính đối với cổ đông là tổ chức; số cổ phần sở hữu và số cổ phần đồng ý bán; phương thức thanh toán; chữ ký của cổ đông hoặc người đại diện theo pháp luật của cổ đông. Công ty chỉ mua lại cổ phần trong thời hạn nêu trên.
Lưu ý: Công ty chỉ được thanh toán việc mua lại cổ phần nếu sau khi thanh toán xong công ty vẫn có đủ khả năng để thanh toán các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác
Sau khi hoàn thành việc mua lại cổ phần nói trên, công ty phải hủy cổ phiếu xác nhận sở hữu cổ phần ngay lập tức và làm thủ tục giảm vốn trong thời gian 10 ngày kể từ ngày hoàn tất việc thanh toán. Sau khi thanh toán hết số cổ phần mua lại, nếu tổng giá trị tài sản được ghi trong sổ kế toán của công ty giảm hơn 10% thì công ty phải thông báo cho tất cả các chủ nợ biết trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày thanh toán hết số cổ phần mua lại.
Điều 134. Điều kiện thanh toán và xử lý các cổ phần được mua lại 1. Công ty chỉ được thanh toán cổ phần được mua lại cho cổ đông theo quy định tại Điều 132 và Điều 133 của Luật này nếu ngay sau khi thanh toán hết số cổ phần được mua lại, công ty vẫn bảo đảm thanh toán đủ các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác. 2. Cổ phần được mua lại theo quy định tại Điều 132 và Điều 133 của Luật này được coi là cổ phần chưa bán theo quy định tại khoản 4 Điều 112 của Luật này. Công ty phải đăng ký giảm vốn điều lệ tương ứng với tổng mệnh giá các cổ phần được công ty mua lại trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày hoàn thành việc thanh toán mua lại cổ phần, trừ trường hợp pháp luật về chứng khoán có quy định khác. 3. Cổ phiếu xác nhận quyền sở hữu cổ phần đã được mua lại phải được tiêu hủy ngay sau khi cổ phần tương ứng đã được thanh toán đủ. Chủ tịch Hội đồng quản trị và Giám đốc hoặc Tổng giám đốc phải liên đới chịu trách nhiệm về thiệt hại do không tiêu hủy hoặc chậm tiêu hủy cổ phiếu. 4. Sau khi thanh toán hết số cổ phần được mua lại, nếu tổng giá trị tài sản được ghi trong sổ kế toán của công ty giảm hơn 10% thì công ty phải thông báo cho tất cả chủ nợ biết trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày thanh toán hết số cổ phần được mua lại.
Xin cảm ơn quý khách đã theo dõi bài viết, nội dung của bài viết chỉ nhằm mục đích tham khảo do tính thay đổi của luật áp dụng tại từng thời điểm và những đặc thù trong từng sự kiện pháp lý. Để được tư vấn, hướng dẫn chính xác nhất với trường hợp của quý khách, mọi câu hỏi, thắc mắc xin được phản hồi về Hotline 1900.0191 hoặc địa chỉ hòm mail bên dưới!
SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ
--- Gọi ngay 1900.0191 ---
(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)
Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam
Gmail: luatlvn@gmail.com
Thông tin pháp luật mới nhất tại thuvienluat.vn. Để được tư vấn, hướng dẫn trực tiếp, xin vui lòng liên hệ Hotline 1900.0191.
Theo quy định hiện hành, trường hợp phát sinh nhu cầu sử dụng hóa đơn giấy, doanh nghiệp có thể thực hiện chuyển đổi hóa đơn điện tử sang hóa đơn giấy. Theo quy định tại điều 7 nghị định 123/2020/NĐ-CP quy định:
Điều 7. Chuyển đổi hóa đơn điện tử, chứng từ điện tử thành hóa đơn, chứng từ giấy 1. Hóa đơn điện tử, chứng từ điện tử hợp pháp được chuyển đổi thành hóa đơn, chứng từ giấy khi có yêu cầu nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh hoặc theo yêu cầu của cơ quan quản lý thuế, cơ quan kiểm toán, thanh tra, kiểm tra, điều tra và theo quy định của pháp luật về thanh tra, kiểm tra và điều tra. 2. Việc chuyển đổi hóa đơn điện tử, chứng từ điện tử thành hóa đơn, chứng từ giấy phải bảo đảm sự khớp đúng giữa nội dung của hóa đơn điện tử, chứng từ điện tử và hóa đơn, chứng từ giấy sau khi chuyển đổi. 3. Hóa đơn điện tử, chứng từ điện tử được chuyển đổi thành hóa đơn, chứng từ giấy thì hóa đơn, chứng từ giấy chỉ có giá trị lưu giữ để ghi sổ, theo dõi theo quy định của pháp luật về kế toán, pháp luật về giao dịch điện tử, không có hiệu lực để giao dịch, thanh toán, trừ trường hợp hóa đơn được khởi tạo từ máy tính tiền có kết nối chuyển dữ liệu điện tử với cơ quan thuế theo quy định tại Nghị định này.
Việc sử dụng hóa đơn giấy chuyển đổi từ hóa đơn điện tử thường được sử dụng với 2 mục đích: Lưu trữ hoặc sử dụng trong một số trường hợp cần sử dụng hóa đơn giấy như đi đường hoặc đăng ký một số phương tiện.
Cách thức chuyển đổi hóa đơn điện tử thành hóa đơn giấy: Việc chuyển đổi hóa đơn theo quy định tại điều 12 thông tư 32/2011/TT-BTC (đã hết hiệu lực). Hiện tại, không có hướng dẫn cụ thể về hình thức hóa đơn chuyển đổi (ngoài quy định tại nghị định 123/2020/NĐ-CP)
Điều 12. Chuyển từ hoá đơn điện tử sang hoá đơn giấy 1. Nguyên tắc chuyển đổi Người bán hàng hóa được chuyển đổi hóa đơn điện tử sang hóa đơn giấy để chứng minh nguồn gốc xuất xứ hàng hoá hữu hình trong quá trình lưu thông và chỉ được chuyển đổi một (01) lần. Hóa đơn điện tử chuyển đổi sang hóa đơn giấy để chứng minh nguồn gốc xuất xứ hàng hóa phải đáp ứng các quy định nêu tại Khoản 2, 3, 4 Điều này và phải có chữ ký người đại diện theo pháp luật của người bán, dấu của người bán. Người mua, người bán được chuyển đổi hóa đơn điện tử sang hóa đơn giấy để phục vụ việc lưu trữ chứng từ kế tóan theo quy định của Luật Kế tóan. Hóa đơn điện tử chuyển đổi sang hóa đơn giấy phục vụ lưu trữ chứng từ kế tóan phải đáp ứng các quy định nêu tại Khoản 2, 3, 4 Điều này. 2. Điều kiện Hóa đơn điện tử chuyển sang hóa đơn giấy phải đáp ứng đủ các điều kiện sau: a) Phản ánh toàn vẹn nội dung của hóa đơn điện tử gốc; b) Có ký hiệu riêng xác nhận đã được chuyển đổi từ hóa đơn điện tử sang hóa đơn giấy; c) Có chữ ký và họ tên của người thực hiện chuyển từ hóa đơn điện tử sang hóa đơn giấy. 3. Giá trị pháp lý của các hoá đơn điện tử chuyển đổi Hóa đơn điện tử chuyển đổi có giá trị pháp lý khi bảo đảm các yêu cầu về tính toàn vẹn của thông tin trên hóa đơn nguồn, ký hiệu riêng xác nhận đã được chuyển đổi và chữ ký, họ tên của người thực hiện chuyển đổi được thực hiện theo quy định của pháp luật về chuyển đổi chứng từ điện tử. 4. Ký hiệu riêng trên hoá đơn chuyển đổi Ký hiệu riêng trên hoá đơn chuyển đổi từ hoá đơn điện tử sang hoá đơn dạng giấy bao gồm đầy đủ các thông tin sau: dòng chữ phân biệt giữa hoá đơn chuyển đổi và hoá đơn điện tử gốc – hóa đơn nguồn (ghi rõ “HOÁ ĐƠN CHUYỂN ĐỔI TỪ HOÁ ĐƠN ĐIỆN TỬ”); họ và tên, chữ ký của người được thực hiện chuyển đổi; thời gian thực hiện chuyển đổi.
Hiện tại, các đơn vị cung cấp hóa đơn điện tử đều có thể in hóa đơn chuyển đổi, mỗi đơn vị về mặt giao diện có thể khác nhau. Do vậy, để biết cách in hóa đơn chuyển đổi khách hàng có thể tự liên hệ theo số hỗ trợ của đơn vị cung cấp phần mềm hóa đơn điện tử
Lưu ý khi chuyển đổi hóa đơn điện tử thành hóa đơn giấy
Hóa đơn chuyển đổi được in mấy lần?
Theo quy định thì hóa đơn chuyển đổi từ hóa đơn giấy được phép chuyển đổi một (01) lần duy nhất
Nội dung trên hóa đơn điện tử chuyển đổi đổi
Hóa đơn điện tử chuyển đổi phải phản ảnh đầy đủ và toàn vẹn nội dung hóa đơn điện tử gốc và ghi rõ “HOÁ ĐƠN CHUYỂN ĐỔI TỪ HOÁ ĐƠN ĐIỆN TỬ”. Ngoài ra, hóa đợn điện tử cần có chữ ký và họ tên của người thực hiện chuyển từ hóa đơn điện tử sang hóa đơn giấy
Xin cảm ơn quý khách đã theo dõi bài viết, nội dung của bài viết chỉ nhằm mục đích tham khảo do tính thay đổi của luật áp dụng tại từng thời điểm và những đặc thù trong từng sự kiện pháp lý. Để được tư vấn, hướng dẫn chính xác nhất với trường hợp của quý khách, mọi câu hỏi, thắc mắc xin được phản hồi về Hotline 1900.0191 hoặc địa chỉ hòm mail bên dưới!
SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ
--- Gọi ngay 1900.0191 ---
(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)
Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam
Gmail: luatlvn@gmail.com
Thông tin pháp luật mới nhất tại thuvienluat.vn. Để được tư vấn, hướng dẫn trực tiếp, xin vui lòng liên hệ Hotline 1900.0191.
Đại hội đồng cổ đông gồm tất cả cổ đông có quyền biểu quyết, là cơ quan quyết định cao nhất của công ty cổ phần. Việc quyết định các vấn đề này thông qua cuộc họp đại hội đồng cổ đông. Quy trình, thủ tục họp đại hội đồng cổ đông như thế nào? Hãy cùng LVNLAW tìm hiểu trong bài viết sau đây
Thời gian họp đại hội đồng cổ đông
– Theo quy định tại khoản 1 điều 139 luật doanh nghiệp 2020 đại hội đồng cổ đông họp thường niên mỗi năm một lần trong thời hạn 04 tháng kể từ ngày kết thúc năm tài chính (có thể gia hạn nhưng không quá 6 tháng kể từ ngày kết thúc năm tài chính) – Họp đại hội đồng cổ đông bất thường theo yêu cầu của HĐQT hoặc các thành viên có thẩm quyền
Thẩm quyền triệu tập họp đại hội đồng cổ đông
– Hội đồng quản trị: triệu tập họp ĐHĐCĐ khi có nhu cầu, số thành viên HĐQT hoặc BKS ít hơn so với quy định pháp luật; theo yêu cầu của cổ đông hoặc nhóm cổ đông sở hữu từ 10% tổng số cổ phần phổ thông trở lên trong thời hạn liên tục ít nhất 06 tháng hoặc một tỷ lệ khác nhỏ hơn quy định tại Điều lệ công ty; theo yêu cầu của ban kiểm soát – Cổ đông hoặc nhóm cổ đông sở hữu từ 10% tổng số cổ phần phổ thông trở lên trong thời hạn liên tục ít nhất 06 tháng hoặc một tỷ lệ khác nhỏ hơn quy định tại Điều lệ công ty có quyền triệu tập họp ĐHĐCĐ khi Hội đồng quản trị vi phạm nghiêm trọng quyền của cổ đông, nghĩa vụ của người quản lý hoặc ra quyết định vượt quá thẩm quyền được giao; Nhiệm kỳ của Hội đồng quản trị đã vượt quá 06 tháng mà Hội đồng quản trị mới chưa được bầu thay thế; các trường hợp theo quy định tại điều lệ công ty – Ban kiểm soát triệu tập ĐHĐCĐ: Trường hợp Hội đồng quản trị không triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông theo quy định tại khoản 4 Điều này thì trong thời hạn 30 ngày tiếp theo, Ban kiểm soát thay thế Hội đồng quản trị triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông theo quy định của Luật này. Trường hợp Ban kiểm soát không triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông theo quy định thì Ban kiểm soát phải chịu trách nhiệm trước pháp luật và bồi thường thiệt hại phát sinh cho công ty.
Các công việc cần thực hiện để họp đại hội đồng cổ đông
Theo khoản 7 điều 140 luật doanh nghiệp 2020 việc triệu tập họp đại hội đồng cổ đông cần thực hiện các công việc sau:
Điều 140. Triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông 5. Người triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông phải thực hiện các công việc sau đây: a) Lập danh sách cổ đông có quyền dự họp; b) Cung cấp thông tin và giải quyết khiếu nại liên quan đến danh sách cổ đông; c) Lập chương trình và nội dung cuộc họp; d) Chuẩn bị tài liệu cho cuộc họp; đ) Dự thảo nghị quyết Đại hội đồng cổ đông theo nội dung dự kiến của cuộc họp; danh sách và thông tin chi tiết của các ứng cử viên trong trường hợp bầu thành viên Hội đồng quản trị, Kiểm soát viên; e) Xác định thời gian và địa điểm họp; g) Gửi thông báo mời họp đến từng cổ đông có quyền dự họp theo quy định của Luật này; h) Công việc khác phục vụ cuộc họp.
Quy trình họp đại hội đồng cổ đông
Bước 1: Mời họp đại hội đồng cổ đông (Điều 143 Luật doanh nghiệp 2020) Tài liệu gửi cho cổ đông – Thông báo mời hợp – Chương trình họp, các tài liệu sử dụng trong cuộc họp và dự thảo nghị quyết đối với từng vấn đề trong chương trình họp; – Phiếu biểu quyết; Thời gian gửi: Chậm nhất 21 ngày trước ngày khai mạc nếu Điều lệ công ty không quy định thời hạn dài hơn Bước 2: Tiến hành họp đại hội đồng cổ đông Điều kiện họp đại hội động cổ đông: Số cổ đông dự họp đại diện ít nhất 50% tổng số phiếu biểu quyết. Tối thiểu 33% triệu tập lần 2 sau 30 ngày tiếp theo, triệu tập lần 3 sau 20 ngày tiếp không giới hạn Bước 3: Thông qua nghị quyết của đại hội đồng cổ đông Nghị quyết của đại hội đồng cổ đông sẽ được thông qua nếu đáp ứng quy định tại điều 148 luật doanh nghiệp 2020
Điều 148. Điều kiện để nghị quyết Đại hội đồng cổ đông được thông qua 1. Nghị quyết về nội dung sau đây được thông qua nếu được số cổ đông đại diện từ 65% tổng số phiếu biểu quyết trở lên của tất cả cổ đông dự họp tán thành, trừ trường hợp quy định tại các khoản 3, 4 và 6 Điều này; tỷ lệ cụ thể do Điều lệ công ty quy định: a) Loại cổ phần và tổng số cổ phần của từng loại; b) Thay đổi ngành, nghề và lĩnh vực kinh doanh; c) Thay đổi cơ cấu tổ chức quản lý công ty; d) Dự án đầu tư hoặc bán tài sản có giá trị từ 35% tổng giá trị tài sản trở lên được ghi trong báo cáo tài chính gần nhất của công ty, trừ trường hợp Điều lệ công ty quy định tỷ lệ hoặc giá trị khác; đ) Tổ chức lại, giải thể công ty; e) Vấn đề khác do Điều lệ công ty quy định. 2. Các nghị quyết được thông qua khi được số cổ đông sở hữu trên 50% tổng số phiếu biểu quyết của tất cả cổ đông dự họp tán thành, trừ trường hợp quy định tại các khoản 1, 3, 4 và 6 Điều này; tỷ lệ cụ thể do Điều lệ công ty quy định. 3. Trừ trường hợp Điều lệ công ty có quy định khác, việc biểu quyết bầu thành viên Hội đồng quản trị và Ban kiểm soát phải thực hiện theo phương thức bầu dồn phiếu, theo đó mỗi cổ đông có tổng số phiếu biểu quyết tương ứng với tổng số cổ phần sở hữu nhân với số thành viên được bầu của Hội đồng quản trị hoặc Ban kiểm soát và cổ đông có quyền dồn hết hoặc một phần tổng số phiếu bầu của mình cho một hoặc một số ứng cử viên. Người trúng cử thành viên Hội đồng quản trị hoặc Kiểm soát viên được xác định theo số phiếu bầu tính từ cao xuống thấp, bắt đầu từ ứng cử viên có số phiếu bầu cao nhất cho đến khi đủ số thành viên quy định tại Điều lệ công ty. Trường hợp có từ 02 ứng cử viên trở lên đạt cùng số phiếu bầu như nhau cho thành viên cuối cùng của Hội đồng quản trị hoặc Ban kiểm soát thì sẽ tiến hành bầu lại trong số các ứng cử viên có số phiếu bầu ngang nhau hoặc lựa chọn theo tiêu chí quy định tại quy chế bầu cử hoặc Điều lệ công ty. 4. Trường hợp thông qua nghị quyết dưới hình thức lấy ý kiến bằng văn bản thì nghị quyết Đại hội đồng cổ đông được thông qua nếu được số cổ đông sở hữu trên 50% tổng số phiếu biểu quyết của tất cả cổ đông có quyền biểu quyết tán thành; tỷ lệ cụ thể do Điều lệ công ty quy định. 5. Nghị quyết Đại hội đồng cổ đông phải được thông báo đến cổ đông có quyền dự họp Đại hội đồng cổ đông trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày thông qua; trường hợp công ty có trang thông tin điện tử, việc gửi nghị quyết có thể thay thế bằng việc đăng tải lên trang thông tin điện tử của công ty. 6. Nghị quyết Đại hội đồng cổ đông về nội dung làm thay đổi bất lợi quyền và nghĩa vụ của cổ đông sở hữu cổ phần ưu đãi chỉ được thông qua nếu được số cổ đông ưu đãi cùng loại dự họp sở hữu từ 75% tổng số cổ phần ưu đãi loại đó trở lên tán thành hoặc được các cổ đông ưu đãi cùng loại sở hữu từ 75% tổng số cổ phần ưu đãi loại đó trở lên tán thành trong trường hợp thông qua nghị quyết dưới hình thức lấy ý kiến bằng văn bản.
Bước 4: Thông báo nghị quyết của đại hội đồng cổ đông – Nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông phải được thông báo đến cổ đông có quyền dự họp Đại hội đồng cổ đông trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nghị quyết được thông qua; trường hợp công ty có trang thông tin điện tử, việc gửi nghị quyết có thể thay thế bằng việc đăng tải lên trang thông tin điện tử của công ty. – Các nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông có hiệu lực kể từ ngày được thông qua hoặc từ thời điểm hiệu lực ghi tại nghị quyết đó. Các nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông được thông qua bằng 100% tổng số cổ phần có quyền biểu quyết là hợp pháp và có hiệu lực ngay cả khi trình tự và thủ tục thông qua nghị quyết đó không được thực hiện đúng như quy định. (Điều 148 Luật doanh nghiệp 2020)
Xin cảm ơn quý khách đã theo dõi bài viết, nội dung của bài viết chỉ nhằm mục đích tham khảo do tính thay đổi của luật áp dụng tại từng thời điểm và những đặc thù trong từng sự kiện pháp lý. Để được tư vấn, hướng dẫn chính xác nhất với trường hợp của quý khách, mọi câu hỏi, thắc mắc xin được phản hồi về Hotline 1900.0191 hoặc địa chỉ hòm mail bên dưới!
SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ
--- Gọi ngay 1900.0191 ---
(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)
Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam
Gmail: luatlvn@gmail.com
Thông tin pháp luật mới nhất tại thuvienluat.vn. Để được tư vấn, hướng dẫn trực tiếp, xin vui lòng liên hệ Hotline 1900.0191.
ĐMC là từ viết tắt của đánh giá môi trường chiến lược là việc phân tích, dự báo tác động đến môi trường của chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển để đưa ra giải pháp giảm thiểu tác động bất lợi đến môi trường, làm nền tảng và được tích hợp trong chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển nhằm bảo đảm mục tiêu phát triển bền vững (khoản 22 Điều 3 Luật bảo vệ môi trường 2014).
ĐTM là từ viết tắt của đánh giá tác động môi trường là việc phân tích, dự báo tác động đến môi trường của dự án đầu tư cụ thể để đưa ra biện pháp bảo vệ môi trường khi triển khai dự án đó (khoản 23 Điều 3 Luật bảo vệ môi trường 2014).
Đánh giá môi trường chiến lược và đánh giá tác động môi trường là một công cụ quan trọng trong hệ thống quán lý môi trường nhằm phát triển kinh tế xã hội bền vững. Dưới đây là một số điểm khác biệt của ĐMC và ĐTM:
Tiêu chí
ĐMC
ĐTM
Đối tượng thực hiện
Quy hoạch, chiến lược phát triển các vùng kinh tế trọng điểm, hành lang kinh tế, vành đai kinh tế, khu công nghiệp, khu kinh tế, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khai thác sử dụng tài nguyên quy mô liên tỉnh,… (khoản 1 Điều 13 LBVMT 2014)
Dự án thuộc thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư của Quốc hội, Chính phủ, thủ tướng chính phủ; sử dụng đất khu bảo tồn, vườn quốc gia, khu di tích lịch sử – văn hóa, khu di sản thế giới…; có nguy cơ tác động xấu đến môi trường (khoản 1 Điều 18 LBVMT 2104)
Chủ thể thực hiện
Cơ quan được giao nhiệm vụ (khoản 1 Điều 14)
Chủ dự án đầu tư (khoản 1 điều 19)
Nguyên tắc thực hiện
Thực hiện đồng thời với quá trình xây dựng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch. (khoản 2 Điều 14)
Thực hiện trong giai đoạn chuẩn bị (khoản 2 điều 19)
Nội dung báo cáo
– Sự cần thiết, cơ sở pháp lý của nhiệm vụ xây dựng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch.– Phương pháp thực hiện đánh giá môi trường chiến lược.– Tóm tắt nội dung chiến lược, quy hoạch, kế hoạch.– Môi trường tự nhiên và kinh tế – xã hội của vùng chịu sự tác động bởi chiến lược, quy hoạch, kế hoạch.– … (điều 15)
– Xuất xứ của dự án, chủ dự án, cơ quan có thẩm quyền phê duyệt dự án; phương pháp đánh giá tác động môi trường.– Đánh giá việc lựa chọn công nghệ, hạng mục công trình và các hoạt động của dự án có nguy cơ tác động xấu đến môi trường.– … (điều 22)
Hình thức thể hiện kết quả
Được xem xét tích hợp vào nội dung chiến lược, quy hoạch, kế hoạch (khoản 3 Điều 14)
Hình thức báo cáo đánh giá tác động môi trường
Việc phân biệt giữa ĐMC và ĐTM có ý nghĩa quan trọng đối với chủ dự án đầu tư. Qua đó, họ có thể thực hiện một cách chính xác theo yêu cầu của pháp luật mà không mất nhiều thời gian.
Xin cảm ơn quý khách đã theo dõi bài viết, nội dung của bài viết chỉ nhằm mục đích tham khảo do tính thay đổi của luật áp dụng tại từng thời điểm và những đặc thù trong từng sự kiện pháp lý. Để được tư vấn, hướng dẫn chính xác nhất với trường hợp của quý khách, mọi câu hỏi, thắc mắc xin được phản hồi về Hotline 1900.0191 hoặc địa chỉ hòm mail bên dưới!
SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ
--- Gọi ngay 1900.0191 ---
(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)
Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam
Gmail: luatlvn@gmail.com
Thông tin pháp luật mới nhất tại thuvienluat.vn. Để được tư vấn, hướng dẫn trực tiếp, xin vui lòng liên hệ Hotline 1900.0191.
Công ty cổ phần là doanh nghiệp trong đó vốn được chia làm các phần bằng nhau gọi là cổ phần. Khi tiến hành thành lập doanh nghiệp các cổ phần sẽ có một giá trị cố định, thường là 10.000 VNĐ/cổ phần hoặc 100.000 VNĐ/cổ phần. Trong quá trình hoạt động nếu muốn thay đổi giá trị cổ phần thì phải làm gì?
Trả lời
Hiện tại theo luật doanh nghiệp 2020 và nghị định 01/2021/NĐ-CP không có quy định về thay đổi mệnh giá cổ phần. Tuy nhiên, trước đây cơ quan đăng ký kinh doanh đã có hướng dẫn như sau:
Trường hợp có thay đổi nội dung Giấy chứng nhận Đăng ký doanh nghiệp thì doanh nghiệp sẽ được cấp lại Giấy chứng nhận Đăng ký doanh nghiệp. Trường hợp thay đổi mệnh giá cổ phần, Cơ quan Đăng ký kinh doanh hướng dẫn doanh nghiệp áp dụng Phụ lục III-9 (Thông báo thay đổi thông tin trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp) ban hành kèm theo Thông tư số 14/2010/TT-BKH ngày 4/6/2010 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn một số nội dung về hồ sơ, trình tự, thủ tục đăng ký doanh nghiệp theo quy định của Nghị định số 43/2010/NĐ-CP ngày 15/4/2010 của Chính phủ về đăng ký doanh nghiệp và gửi đến Phòng Đăng ký kinh doanh nơi doanh nghiệp đã đăng ký. Kèm theo Thông báo phải có: Quyết định bằng văn bản và bản sao biên bản họp của Đại hội đồng cổ đông đối với công ty cổ phần. Quyết định, biên bản họp Đại hội đồng cổ đông phải ghi rõ những nội dung được sửa đổi trong Điều lệ công ty. Danh sách cổ đông sáng lập công ty cổ phần được kê khai theo mẫu tại Phụ lục II-2 ban hành kèm theo Thông tư số 14/2010/TT-BKH.Khi nhận được thông báo, Phòng Đăng ký kinh doanh trao Giấy biên nhận và đăng ký thay đổi mệnh giá cổ phần cho công ty cổ phần.
Theo NBRS News
Do vậy trên thực tế một số địa phương vẫn cho phép thay đổi mệnh giá cổ phần. Hồ sơ thay đổi mệnh giá cổ phần áp dụng tương tự như hướng dẫn trên nhưng thay đổi bằng biểu mẫu mới. Cụ thể
Hồ sơ thay đổi mệnh giá cổ phần – Thông báo về việc thay đổi mệnh giá cổ phần – Biên bản họp đại hội đồng cổ đông về việc thay đổi mệnh giá cổ phần – Quyết định về việc thay đổi mệnh giá cổ phần – Uỷ quyền thực hiện thủ tục đăng ký doanh nghiệp
Lưu ý: Hiện nay không có quy định cụ thể đối với việc thay đổi mệnh giá cổ phần được quy định tại luật doanh nghiệp 2020 và các văn bản hướng dẫn, việc thay đổi như trên chỉ do sự thông thoáng tại một số địa phương và chuyên viên xử lý hồ sơ mà có thể làm được. Một số trường hợp có thể không thực hiện được hồ sơ do vậy khách hàng lưu ý
Xin cảm ơn quý khách đã theo dõi bài viết, nội dung của bài viết chỉ nhằm mục đích tham khảo do tính thay đổi của luật áp dụng tại từng thời điểm và những đặc thù trong từng sự kiện pháp lý. Để được tư vấn, hướng dẫn chính xác nhất với trường hợp của quý khách, mọi câu hỏi, thắc mắc xin được phản hồi về Hotline 1900.0191 hoặc địa chỉ hòm mail bên dưới!
SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ
--- Gọi ngay 1900.0191 ---
(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)
Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam