Thông tin pháp luật mới nhất tại thuvienluat.vn. Để được tư vấn, hướng dẫn trực tiếp, xin vui lòng liên hệ Hotline 1900.0191.

Có lẽ bất cứ ai cũng đều nghe nói tới cụm từ “đăng ký bản quyền” tuy nhiên không phải ai cũng hiểu về đăng ký bản quyền cho sản phẩm. Trong bài viết này chúng tôi sẽ giải đáp toàn bộ các vấn đề về đăng ký bản quyền sản phẩm

Tại sao cần đăng ký bản quyền tác giả? Bản quyền tác giả được bảo hộ cho tác giả, chủ sở hữu tác phẩm tự động phát sinh khi tác giả sáng tạo ra tác phẩm mà không bắt buộc phải đăng ký. Tuy nhiên việc đăng ký có ý nghĩa miễn nghĩa vụ chứng minh khi có tranh chấp xảy ra.

Ví dụ: A tạo ra một logo nhưng không thực hiện đăng ký bản quyền. B đi đăng ký bản quyền với logo đó. Trong trường hợp xảy ra tranh chấp B đã có chứng nhận đăng ký bản quyền thì không cần phải chứng minh. Nếu A chứng minh được mình là người tạo ra logo thì sẽ huỷ bỏ đăng ký bản quyền của B. Tuy nhiên trên thực tế việc chứng minh mất rất nhiều thời gian và công sức. Do vậy, khi tạo ra một sản phẩm có thể đăng ký bản quyền tác giả tốt nhất nên đăng ký bản quyền đối với sản phẩm đó để bảo vệ quyền lợi cho mình

Đối tượng có thể đăng ký bản quyền tác giả? Đối tượng được bảo hộ quyền tác giả theo quy định tại điều 14 của văn bản hợp nhất luật sở hữu trí tuệ số 19/VBHN-VBQH ngày 08/07/2023 quy định gồm các đối tượng dưới đây.

Điều 14. Các loại hình tác phẩm được bảo hộ quyền tác giả
1. Tác phẩm văn học, nghệ thuật và khoa học được bảo hộ bao gồm:
a) Tác phẩm văn học, khoa học, sách giáo khoa, giáo trình và tác phẩm khác được thể hiện dưới dạng chữ viết hoặc ký tự khác;
b) Bài giảng, bài phát biểu và bài nói khác;
c) Tác phẩm báo chí;
d) Tác phẩm âm nhạc;
đ) Tác phẩm sân khấu;
e) Tác phẩm điện ảnh và tác phẩm được tạo ra theo phương pháp tương tự (sau đây gọi chung là tác phẩm điện ảnh);
g) Tác phẩm mỹ thuật, mỹ thuật ứng dụng;
h) Tác phẩm nhiếp ảnh;
i) Tác phẩm kiến trúc;
k) Bản họa đồ, sơ đồ, bản đồ, bản vẽ liên quan đến địa hình, kiến trúc, công trình khoa học;
l) Tác phẩm văn học, nghệ thuật dân gian;
m) Chương trình máy tính, sưu tập dữ liệu.
2. Tác phẩm phái sinh chỉ được bảo hộ theo quy định tại khoản 1 Điều này nếu không gây phương hại đến quyền tác giả đối với tác phẩm được dùng để làm tác phẩm phái sinh.
3. Tác phẩm được bảo hộ quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này phải do tác giả trực tiếp sáng tạo bằng lao động trí tuệ của mình mà không sao chép từ tác phẩm của người khác.
4. Chính phủ hướng dẫn cụ thể về các loại hình tác phẩm quy định tại khoản 1 Điều này.

Hồ sơ đăng ký bản quyền tác giả

Hồ sơ đăng ký bản quyền tác giả theo quy định tại điều 50 Luật sở hữu trí tuệ bao gồm các tài liệu sau:
1. Tờ khai đăng ký quyền tác giả, quyền liên quan.
Tờ khai phải được làm bằng tiếng Việt có đầy đủ thông tin về người nộp hồ sơ, tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả hoặc chủ sở hữu quyền liên quan; thời gian hoàn thành; tóm tắt nội dung tác phẩm, cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình hoặc chương trình phát sóng; tên tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả, tác phẩm được sử dụng làm tác phẩm phái sinh nếu tác phẩm đăng ký là tác phẩm phái sinh; thời gian, địa điểm, hình thức công bố; thông tin về cấp lại, cấp đổi (nếu có), cam đoan về trách nhiệm đối với các thông tin ghi trong tờ khai. Tờ khai do chính tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả, chủ sở hữu quyền liên quan ký tên hoặc điểm chỉ, trừ trường hợp không có khả năng về thể chất để ký tên hoặc điểm chỉ.
2. Hai bản sao tác phẩm đăng ký quyền tác giả hoặc hai bản sao bản định hình đối tượng đăng ký quyền liên quan;
3. Giấy ủy quyền, nếu người nộp hồ sơ đăng ký quyền tác giả, đăng ký quyền liên quan là người được ủy quyền;
Trường hợp bên ủy quyền là cá nhân thì văn bản ủy quyền phải được chứng thực theo quy định của pháp luật.
4. Tài liệu chứng minh là chủ sở hữu quyền do tự sáng tạo hoặc do giao nhiệm vụ sáng tạo, giao kết hợp đồng sáng tạo, được thừa kế, được chuyển giao quyền;
5. Văn bản đồng ý của các đồng tác giả, nếu tác phẩm có đồng tác giả;
6. Văn bản đồng ý của các đồng chủ sở hữu, nếu quyền tác giả, quyền liên quan thuộc sở hữu chung.

Do việc đăng ký bản quyền tác giả cho sản phẩm khó có thể thẩm định và đều dựa trên cam kết của tác giả và người đăng ký do vậy ngoài các tài liệu này trên thực tế còn phải cung cấp một số tài liệu sau:
– Cam đoan của tác giả về việc tạo ra sản phẩm
– Quyết định giao việc của công ty (nếu công ty là chủ sở hữu quyền tác giả)
– Tuyên bố quyền tác giả (nếu chủ sở hữu công ty đưa sản phẩm của mình vào công ty)

Bản sao tác phẩm cụ thể như sau:
– Với tác phẩm viết: 02 tác phẩm có đánh số trang và chữ ký của tác giả vào từng trang hoặc dấu công ty
– Với chương trình máy tính: 02 bản in mô tả + mã nguồn + giao diện phần mềm và 02 đĩa CD sản phẩm (nếu sản phẩm dung lượng lớn có thể dùng nhiều đĩa)
– Đối với tác phẩm mỹ thuật ứng dụng: 02 bản in có chữ ký hoặc dấu của tác giả, chủ sở hữu tác phẩm;
– Đối với tác phẩm âm nhạc: 02 bản in phần nhạc + lời hoặc bản ghi âm (thu âm) trong trường hợp đã ghi âm;
– Đối với tác phẩm kiến trúc: 02 bản vẽ trên giấy A3

Thủ tục đăng ký bản quyền tác giả

Bước 1: Hồ sơ nộp tài cục bản quyền tác giả hoặc các văn phòng đại diện theo địa chỉ sau:
Cục bản quyền tác giả: Số 33, Ngõ 294/2 Kim Mã, Quận Ba Đình, thành phố Hà Nội
Văn phòng Đại diện tại TP Hồ Chí Minh: 170 Nguyễn Đình Chiểu, Quận 3, thành phố Hồ Chí Minh
Văn phòng Đại diện tại TP Đà Nẵng: 01, Đường An Nhơn 7, Phường An Hải Bắc, Quận Sơn Trà, Thành phố Đà Nẵng
Bước 2: Trong vòng 01 tháng nếu hồ sơ hợp lệ cục bản quyền tác giả sẽ cấp giấy chứng nhận đăng ký bản quyền tác giả, nếu sai sẽ yêu cầu sửa đổi bổ sung.
Bước 3: Người nộp hồ sơ tiến hành nộp phí và nhận giấy chứng nhận đăng ký bản quyền tác giả. Việc nộp hồ sơ có thể thực hiện qua website địa chỉ http://dichvucong.bvhttdl.gov.vn/

Phí, lệ phí: Theo thông tư 211/2016/TT-BTC hiệu lực từ ngày 1/7/2017 lệ phí đăng ký bản quyền tác giả như sau

STT Loại hình tác phẩm Mức thu
(đồng/Giấy chứng nhận)
I Đăng ký quyền tác giả
1 a) Tác phẩm văn học, khoa học, sách giáo khoa, giáo trình và tác phẩm khác được thể hiện dưới dạng chữ viết hoặc ký tự khác (gọi chung là loại hình tác phẩm viết);
b) Bài giảng, bài phát biểu và bài nói khác;
c) Tác phẩm báo chí;
d) Tác phẩm âm nhạc;
đ) Tác phẩm nhiếp ảnh.
100.000
2 a) Tác phẩm kiến trúc;
b) Bản họa đồ, sơ đồ, bản đồ, bản vẽ liên quan đến địa hình, công trình khoa học.
300.000
3 a) Tác phẩm tạo hình;
b) Tác phẩm mỹ thuật ứng dụng.
400.000
4 a) Tác phẩm điện ảnh;
b) Tác phẩm sân khấu được định hình trên băng, đĩa.
500.000
5 Chương trình máy tính, sưu tập dữ liệu hoặc các chương trình chạy trên máy tính 600.000
II Đăng ký quyền liên quan đến tác giả
1 Cuộc biểu diễn được định hình trên:
a) Bản ghi âm;
b) Bản ghi hình;
c) Chương trình phát sóng.
200.000
300.000
500.000
2 Bản ghi âm 200.000
3 Bản ghi hình 300.000
4 Chương trình phát sóng 500.000

Một số lưu ý khi đăng ký bản quyền tác giả: Trên thực tế, khi đăng ký bản quyền tác giả cần chú ý một số điểm sau
1. Không được ghi “Chủ sở hữu tác phẩm” => Cần ghi “Chủ sở hữu quyền tác giả đối với tác phẩm”.
2. Đối với tác phẩm là chương trình máy tính, trong giấy cam đoan cần nêu rõ, tác phẩm có được tạo ra từ mã nguồn mở nào hay không?
“Nếu chương trình máy tính được sáng tạo dựa trên mã nguồn nào thì phải ghi rõ mã nguồn đó trong nội dung chính trong tờ khai và bản cam kết của tác giả và không vi phạm bản quyền thương mại của mã nguồn. Nếu chương trình máy tính được sáng tạo không dựa trên mã nguồn nào thì phải ghi rõ trong phần nội dung chính trong tờ khai của tác phẩm”.
3. Hình thức công bố tác phẩm: Trong trường hợp tác phẩm đã được công bố trên Internet, phải ghi rõ đường link website đã công bố tác phẩm tại mục “hình thức công bố” có trong Tờ khai đăng ký quyền tác giả
4. Bản Cam Kết/Cam đoan của tác giả phải ghi rõ nội dung “Tôi cam kết tôi là tác giả sáng tạo tác phẩm này theo Quyết định giao nhiệm vụ số……… ngày … tháng …. năm…. của Công ty…………/theo Hợp đồng …… số …… ngày …… tháng … năm …….
5. Tác giả đồng thời là ng đại diện theo pháp luật của công ty. Vẫn phải có đủ 2 chữ ký của tác giả và đại diện công ty
6. Đối với bản quyền phần mềm game bổ sung “cam kết không có nội dung bạo lực, cờ bạc và quy đổi ra tiền mặt” tại cam đoan của tác giả và mô tả tác phẩm

Câu hỏi thường gặp
1. Trên thực tế, bản quyền tác giả thường được đăng ký cho các sản phẩm nào? Thực tế đối với các sản phẩm thường được đăng ký bản quyền tại LVNLAW gồm:
– Đăng ký bản quyền tác giả cho logo, nhãn hiệu, thương hiệu sản phẩm
– Đăng ký bản quyền tác giả cho phần mềm, chương trình máy tính
– Đăng ký bản quyền tác giả cho sách, giáo trình, truyện, tác phẩm văn học
– Đăng ký bản quyền bài hát
2. Ai là người được bảo hộ quyền tác giả? Theo quy định tại Điều 13, Luật Sở hữu trí tuệ 2005 sửa đổi bổ sung năm 2009, các đối tượng sau được bảo hộ quyền tác giả: Tổ chức, cá nhân có tác phẩm được bảo hộ quyền tác giả gồm người trực tiếp sáng tạo ra tác phẩm và chủ sở hữu quyền tác giả
3. Lợi ích khi đăng ký bản quyền tác giả cho sản phẩm? Việc đăng ký bản quyền tác phẩm có một số lợi ích sau:
– Xác lập rằng bạn là chủ sở hữu hay tác giả của tác phẩm đó;
– Xác định rằng bạn được độc quyền sao chép tác phẩm hoặc thay đổi tác phẩm chẳng hạn tạo ra phần tiếp theo hoặc sửa đổi và cập nhật tác phẩm;
– Bạn là chủ thể duy nhất được quyền phân phối tác phẩm vì mục đích thương mại;
– Chỉ có bạn mới có quyền biểu diễn hoặc trưng bày tác phẩm ra công chúng, những người khác muốn thực hiện điều đó phải xin phép bạn;
– Việc đăng ký không chỉ bảo hộ tác phẩm của bạn trong nước mà cả các nước khác trên thế giới;
– Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả là bằng chứng xác thực nhất, hữu hiệu nhất làm căn cứ khi bạn muốn ngăn chặn hoặc khởi kiện người có hành vi xâm phạm tác phẩm của bạn;
– Nếu bạn thành công trong vụ kiện bạn sẽ nhận được một khoản tiền bồi thường nhất định.
4. Đăng ký bản quyền online? Đăng ký tại trang https://dichvucong.bvhttdl.gov.vn/
5. Đăng ký logo nên thực hiện đăng ký bản quyền tác giả hay đăng ký nhãn hiệu? Việc đăng ký bản quyền tác giả dựa trên cam kết của tác giả và thực hiện tại cục bản quyền chỉ mất 15 ngày làm việc. Việc đăng ký dưới hình thức nhãn hiệu có sự thẩm định của phía cục Sở hữu trí tuệ và thời gian đăng ký dài hơn hiện nay từ 24 – 30 tháng. Một loại là quyền tác giả đối với tác phẩm, một loại là độc quyền sở hữu công nghiệp. Thông thường tuỳ mục đích của khách hàng mà việc lựa chọn loại đăng ký nào sẽ khác nhau.
6. Dịch vụ đăng ký bản quyền tác giả nhanh chóng? Thời gian đăng ký bản quyền tác giả thông thường là 30 ngày làm việc. Thực tế, việc đăng ký có thể kéo dài lâu hơn nếu khách hàng chưa có kinh nghiệm. Tuy nhiên, với dịch vụ đăng ký nhanh bản quyền tác giả của LVNLAW thời gian đăng ký bản quyền có thể rút ngắn còn từ 10-15 ngày tùy vào mức mà khách hàng mong muốn.

Dịch vụ đăng ký bản quyền tác giả: LVNLAW là đơn vị thường xuyên làm dịch vụ đăng ký bản quyền tác giả cho khách hàng. Nếu bạn muốn một đơn vị, uy tín, chuyên nghiệp để đăng ký bản quyền tác giả hoặc cần tư vấn về đăng ký bản quyền tác giả có thể liên hệ với chung tôi theo thông tin tại cuối trang

Xin cảm ơn quý khách đã theo dõi bài viết, nội dung của bài viết chỉ nhằm mục đích tham khảo do tính thay đổi của luật áp dụng tại từng thời điểm và những đặc thù trong từng sự kiện pháp lý. Để được tư vấn, hướng dẫn chính xác nhất với trường hợp của quý khách, mọi câu hỏi, thắc mắc xin được phản hồi về Hotline 1900.0191 hoặc địa chỉ hòm mail bên dưới!

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Thông tin pháp luật mới nhất tại thuvienluat.vn. Để được tư vấn, hướng dẫn trực tiếp, xin vui lòng liên hệ Hotline 1900.0191.

Công bố thông tin đăng ký doanh nghiệp là gì? Theo quy định của luật doanh nghiệp 2020 thì trường hợp nào cần công bố thông tin doanh nghiệp và những trường hợp nào thì không cần?

Trả lời

Theo quy định tại điều 32 Luật doanh nghiệp 2020 quy định về việc công bố thông tin đăng ký doanh nghiệp

Điều 32. Công bố nội dung đăng ký doanh nghiệp
1. Doanh nghiệp sau khi được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp phải thông báo công khai trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp và phải nộp phí theo quy định của pháp luật. Nội dung công bố bao gồm các nội dung Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp và các thông tin sau đây:
a) Ngành, nghề kinh doanh;
b) Danh sách cổ đông sáng lập; danh sách cổ đông là nhà đầu tư nước ngoài đối với công ty cổ phần (nếu có).
2. Trường hợp thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp, những thay đổi tương ứng phải được thông báo công khai trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.
3. Thời hạn thông báo công khai thông tin về doanh nghiệp quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này là 30 ngày kể từ ngày được công khai.

Theo đó, công bố thông tin doanh nghiệp được hiểu là việc phòng đăng ký kinh doanh đăng tải các thông tin về đăng ký kinh doanh của mình lên cổng thông tin điện tử quốc gia. Chi tiết hướng dẫn tại điều 35 nghị định 01/2021/NĐ-CP quy định như sau:

Điều 35. Công bố nội dung đăng ký doanh nghiệp
1. Các nội dung công bố quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 32 Luật Doanh nghiệp.
2. Thông tin công bố nội dung đăng ký doanh nghiệp được đăng tải trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.
3. Việc đề nghị công bố nội dung đăng ký doanh nghiệp và nộp phí công bố nội dung đăng ký doanh nghiệp được thực hiện tại thời điểm doanh nghiệp nộp hồ sơ đăng ký doanh nghiệp. Trường hợp doanh nghiệp không được cấp đăng ký doanh nghiệp, doanh nghiệp sẽ được hoàn trả phí công bố nội dung đăng ký doanh nghiệp.

Miễn lệ phí công bố doanh nghiệp

Theo quy định tại điều 5 thông tư 215/2016/TT-BTC sửa đổi bởi thông tư 130/2017/TT-BTC quy định:

Điều 5. Các đối tượng được miễn phí, lệ phí
1. Doanh nghiệp bổ sung, thay đổi thông tin do thay đổi địa giới hành chính được miễn lệ phí đăng ký doanh nghiệp và phí công bố nội dung đăng ký doanh nghiệp. 
2. Đăng ký giải thể doanh nghiệp, tạm ngừng kinh doanh; chấm dứt hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh được miễn lệ phí đăng ký doanh nghiệp. 
3.Doanh nghiệp thực hiện đăng ký doanh nghiệp qua mạng điện tử được miễn lệ phí đăng ký doanh nghiệp
4. Cơ quan nhà nước đề nghị cung cấp thông tin phục vụ quản lý nhà nước được miễn phí cung cấp thông tin doanh nghiệp. 
5. Doanh nghiệp nhỏ và vừa chuyển đổi từ hộ kinh doanh được miễn lệ phí đăng ký doanh nghiệp và phí cung cấp thông tin doanh nghiệp lần đầu

Lệ phí đăng ký doanh nghiệp và phí công bố nội dung đăng ký doanh nghiệp là 2 khoản phí riêng biệt theo biểu phí tại thông tư 47/2019/TT-BTC do vậy nên phân biệt rõ khái niệm giữa “lệ phí đăng ký doanh nghiệp” và “phí công bố thông tin doanh nghiệp“.

STT Nội dung Đơn vị tính Mức thu
1 Lệ phí đăng ký doanh nghiệp (bao gồm: Cấp mới, cấp lại, thay đổi nội dung Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp và Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp) Đồng/lần 50.000
2 Phí cung cấp thông tin doanh nghiệp    
a Cung cấp thông tin Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp; Giấy chứng nhận hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh Đồng/bản 20.000
b Cung cấp thông tin trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp; Cung cấp báo cáo tài chính các loại doanh nghiệp Đồng/bản 40.000
c Cung cấp báo cáo tổng hợp về doanh nghiệp Đồng/báo cáo 150.000
d Công bố nội dung đăng ký doanh nghiệp Đồng/lần 100.000
đ Cung cấp thông tin doanh nghiệp theo tài khoản từ 125 bản/tháng trở lên Đồng/tháng 4.500.000

Các thức nộp phí công bố: Theo quy định tại điều 37 nghị định 01/2021/NĐ-CP quy định cách thức nộp phí công bố thông tin như sau:

Điều 37. Phương thức thanh toán phí, lệ phí đăng ký doanh nghiệp
1. Người nộp hồ sơ đăng ký doanh nghiệp nộp phí, lệ phí đăng ký doanh nghiệp tại thời điểm nộp hồ sơ đăng ký doanh nghiệp. Phí, lệ phí đăng ký doanh nghiệp có thể được nộp trực tiếp tại Phòng Đăng ký kinh doanh hoặc chuyển vào tài khoản của Phòng Đăng ký kinh doanh hoặc sử dụng dịch vụ thanh toán điện tử. Lệ phí đăng ký doanh nghiệp không được hoàn trả cho doanh nghiệp trong trường hợp doanh nghiệp không được cấp đăng ký doanh nghiệp.
2. Phương thức thanh toán phí, lệ phí qua mạng điện tử được hỗ trợ trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp. Phí sử dụng dịch vụ thanh toán điện tử không được tính trong lệ phí đăng ký doanh nghiệp, phí cung cấp thông tin đăng ký doanh nghiệp và phí công bố nội dung đăng ký doanh nghiệp.
3. Khi phát sinh lỗi giao dịch trong quá trình sử dụng dịch vụ thanh toán điện tử, tổ chức, cá nhân thanh toán phí, lệ phí qua mạng điện tử liên hệ với tổ chức trung gian cung cấp dịch vụ thanh toán điện tử để được giải quyết.
4. Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn về mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và việc sử dụng phí, lệ phí đăng ký doanh nghiệp, phí cung cấp thông tin và công bố nội dung về đăng ký doanh nghiệp đảm bảo việc nâng cấp, duy trì, vận hành Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.

Như vậy, có 3 cách nộp phí:
– Nộp trực tiếp tại Phòng Đăng ký kinh doanh
– Chuyển vào tài khoản của Phòng Đăng ký kinh doanh
– Sử dụng dịch vụ thanh toán điện tử.

Trường hợp nào không phải công bố thông tin đăng ký doanh nghiệp

Đối với một số trường hợp theo quy định tại điều 63 nghị định 01/2021/NĐ-CP không phải công bố thông tin doanh nghiệp là những trường hợp cập nhật lại thông tin đăng ký doanh nghiệp mà không làm thay đổi nội dung giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp

Điều 63. Cập nhật, bổ sung thông tin trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp
2. Doanh nghiệp có nghĩa vụ thực hiện việc cập nhật, bổ sung thông tin trong Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, hồ sơ đăng ký doanh nghiệp theo quy định tại khoản 3 Điều 8 Luật Doanh nghiệp, như sau:
b) Trường hợp doanh nghiệp chỉ cập nhật, bổ sung các thông tin trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp mà không làm thay đổi nội dung của Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp và không thuộc các trường hợp thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp quy định tại các điều từ Điều 56 đến Điều 60 Nghị định này thì doanh nghiệp gửi thông báo đề nghị cập nhật, bổ sung thông tin đăng ký doanh nghiệp đến Phòng đăng ký kinh doanh nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính. Phòng Đăng ký kinh doanh bổ sung thông tin vào hồ sơ của doanh nghiệp, cập nhật thông tin vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.
3. Doanh nghiệp không phải trả phí, lệ phí đăng ký doanh nghiệp trong trường hợp cập nhật, bổ sung thông tin về số điện thoại, số fax, thư điện tử, website, địa chỉ của doanh nghiệp do thay đổi về địa giới hành chính và các trường hợp quy định tại điểm b khoản 2 Điều này.

Xin cảm ơn quý khách đã theo dõi bài viết, nội dung của bài viết chỉ nhằm mục đích tham khảo do tính thay đổi của luật áp dụng tại từng thời điểm và những đặc thù trong từng sự kiện pháp lý. Để được tư vấn, hướng dẫn chính xác nhất với trường hợp của quý khách, mọi câu hỏi, thắc mắc xin được phản hồi về Hotline 1900.0191 hoặc địa chỉ hòm mail bên dưới!

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Thông tin pháp luật mới nhất tại thuvienluat.vn. Để được tư vấn, hướng dẫn trực tiếp, xin vui lòng liên hệ Hotline 1900.0191.

Quyết định giao việc cho nhân viên thực hiện tạo ra sản phẩm phần mềm là một trong những tài liệu trong hồ sơ thực hiện đăng ký bản quyền tác giả.

Nội dung quyết định giao việc (đăng ký bản quyền): Thông tin tổ chức giao việc và thông tin nhân viên thực hiện công việc được giao kèm theo thời gian thực hiện công việc.


CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

QUYẾT ĐỊNH
(V/v giao nhiệm vụ thực hiện viết Phần mềm …)

                                   GIÁM ĐỐC CÔNG TY CỔ PHẦN …                  

  • Căn cứ Điều lệ CÔNG TY CỔ PHẦN …
  • Căn cứ nhu cầu và tình hình hoạt động của công ty

QUYẾT ĐỊNH

Điều 1. Phân công các ông/bà có tên dưới đây thực hiện công việc viết Phần mềm …
Họ và tên: Quốc tịch: Việt Nam
Bút danh: Không
Sinh ngày: …/…/20…
Số căn cước công dân: …
Ngày cấp: 10/5/2021  tại: Cục cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội
Địa chỉ: …, Quận Hà Đông, Thành phố Hà Nội

Họ và tên: Quốc tịch: Việt Nam
Bút danh: Không
Sinh ngày: …/…/20…
Số căn cước công dân: …
Ngày cấp: 10/5/2021  tại: Cục cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội
Địa chỉ: …, Quận Hà Đông, Thành phố Hà Nội
Thời gian thực hiện công việc: từ ngày …/…./20… đến ngày …/…/20…
Chế độ hỗ trợ: Thực hiện theo đúng quy chế tiền lương, thưởng của công ty.
Điều 2. Các Ông/Bà có tên tại Điều 1, Bộ phận kế toán chịu trách nhiệm thi hành quyết định này. Quyết định có hiệu lực kể từ ngày ký.

ĐẠI DIỆN THEO PHÁP LUẬT CỦA CÔNG TY
(Ký, đóng dấu)

Trường hợp đại diện theo pháp luật của công ty chính là tác giả khách hàng tham khảo tuyên bố quyền tác giả do LVNLAW cung cấp

Xin cảm ơn quý khách đã theo dõi bài viết, nội dung của bài viết chỉ nhằm mục đích tham khảo do tính thay đổi của luật áp dụng tại từng thời điểm và những đặc thù trong từng sự kiện pháp lý. Để được tư vấn, hướng dẫn chính xác nhất với trường hợp của quý khách, mọi câu hỏi, thắc mắc xin được phản hồi về Hotline 1900.0191 hoặc địa chỉ hòm mail bên dưới!

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Thông tin pháp luật mới nhất tại thuvienluat.vn. Để được tư vấn, hướng dẫn trực tiếp, xin vui lòng liên hệ Hotline 1900.0191.

Theo quy định của luật luật sư hiện hành, hồ sơ thành lập công ty luật phải có “Dự thảo Điều lệ của công ty luật”. Tại điều 7 nghị định 123/2013/NĐ-CP quy định về nội dung điều lệ công ty luật như sau:

Điều 7. Điều lệ công ty luật
Điều lệ công ty luật gồm những nội dung chính sau đây:
1. Tên, địa chỉ trụ sở;
2. Loại hình công ty luật;
3. Lĩnh vực hành nghề;
4. Họ, tên, địa chỉ thường trú của luật sư chủ sở hữu (đối với công ty luật trách nhiệm hữu hạn một thành viên) hoặc các luật sư thành viên (đối với công ty luật trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên và công ty luật hợp danh);
5. Quyền và nghĩa vụ của luật sư chủ sở hữu hoặc các luật sư thành viên;
6. Điều kiện và thủ tục tham gia hoặc rút tên khỏi danh sách luật sư thành viên (đối với công ty luật trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên và công ty luật hợp danh);
7. Cơ cấu tổ chức, quản lý, điều hành;
8. Thể thức thông qua quyết định, nghị quyết; nguyên tắc giải quyết tranh chấp nội bộ;
9. Nguyên tắc phân chia lợi nhuận và trách nhiệm của các luật sư thành viên đối với nghĩa vụ của công ty (đối với công ty luật trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên và công ty luật hợp danh);
10. Các trường hợp tạm ngừng, chấm dứt hoạt động và thủ tục thanh lý tài sản;
11. Thể thức sửa đổi, bổ sung Điều lệ công ty luật.
Điều lệ công ty luật phải có chữ ký của luật sư chủ sở hữu hoặc của tất cả luật sư thành viên.

Theo đó, việc soạn thảo điều lệ công ty luật có thể tham khảo dựa trên nội dung điều lệ công ty theo quy định của luật doanh nghiệp 2020 và luật luật sư. Khách hàng có thể tham khảo mẫu điều lệ công ty luật một thành viên như sau:


CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
———-

ĐIỀU LỆ
CÔNG TY LUẬT TNHH …

– Căn cứ vào Luật Doanh nghiệp số 59/2020/QH14 được Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam thông qua ngày 17/06/2020;
– Căn cứ Luật luật sư số 65/2006/QH11 ngày 29 tháng 6 năm 2006; Luật số 20/2012/QH13 sửa đổi bổ sung một số điều của  Luật Luật sư ngày 20/11/2012;

CHƯƠNG I: QUY ĐỊNH CHUNG

ĐIỀU 1: HÌNH THỨC
CÔNG TY LUẬT TNHH … (dưới đây gọi tắt là Công ty) thuộc loại hình Công ty TNHH một thành viên, thuộc sở hữu của cá nhân: ông … làm chủ sở hữu.
Công ty được thành lập và hoạt động hợp pháp tại Việt Nam, thực hiện các hoạt động kinh doanh theo quy định của pháp luật.
Công ty có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận Đăng ký hoạt động, có con dấu riêng, có tài khoản bằng tiền Việt Nam và ngoại tệ.
Chủ sở hữu Công ty chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi số vốn điều lệ của công ty.

ĐIỀU 2: TÊN GỌI, TRỤ SỞ CHÍNH, CHI NHÁNH CỦA CÔNG TY
2.1 Tên Công ty:
Tên công ty tiếng Việt: CÔNG TY LUẬT TNHH …
Tên giao dịch:
2.2 Trụ sở công ty:
Điện thoại: …                Fax:…
Email: ….                 Website:…
2.3 Công ty có thể thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện ở trong nước và nước ngoài khi có nhu cầu và phải tuân theo các quy định của pháp luật.
2.4 Công ty có thể thành lập liên doanh với các tổ chức và cá nhân trong nước và nước ngoài khi được sự nhất trí bằng văn bản của Chủ sở hữu Công ty và được sự chấp thuận của các cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền.

ĐIỀU 3: LĨNH VỰC HOẠT ĐỘNG
– Tư vấn pháp luật;
– Tham gia tố tụng;
– Đại diện ngoài tố tụng;
– Dịch vụ pháp lý khác;
Khi cần thiết Chủ sở hữu công ty quyết định việc chuyển hay mở rộng các lĩnh vực hoạt động của Công ty phù hợp với quy định của pháp luật.

ĐIỀU 4: CHỦ SỞ HỮU CÔNG TY
Họ và tên:            Giới tính: Nam          Ngày sinh:
Chứng minh nhân dân số : …   
Ngày cấp: …                                Nơi cấp: Công an tỉnh Hưng Yên
Nơi đăng ký hộ khẩu thường trú: …, tỉnh Hưng Yên
Chỗ ở hiện nay: …, thành phố Hà Nội

ĐIỀU 5: VỐN ĐIỀU LỆ VÀ VIỆC TĂNG GIẢM VỐN ĐIỀU LỆ
5.1 Vốn điều lệ:
– Vốn điều lệ:  300.000.000 đồng (Ba trăm triệu đồng Việt Nam)
– Vốn bằng tiền mặt: 300.000.000 đồng (Ba trăm triệu đồng Việt Nam)
– Vốn bằng tài sản:     Không có
– Vốn khác:                 Không có
5.2 Tăng giảm vốn điều lệ:
a. Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên tăng vốn điều lệ thông qua việc chủ sở hữu công ty góp thêm vốn hoặc huy động thêm vốn góp của người khác. Chủ sở hữu công ty quyết định hình thức tăng và mức tăng vốn điều lệ.
b. Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên giảm vốn điều lệ trong trường hợp hoàn trả một phần vốn góp cho chủ sở hữu công ty nếu công ty đã hoạt động kinh doanh liên tục từ 02 năm trở lên kể từ ngày đăng ký thành lập doanh nghiệp và bảo đảm thanh toán đủ các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác sau khi đã hoàn trả phần vốn góp cho chủ sở hữu công ty;

ĐIỀU 6: QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA CHỦ SỞ HỮU CÔNG TY
6.1. Chủ sở hữu công ty có các quyền sau đây:
a) Quyết định nội dung Điều lệ công ty, sửa đổi, bổ sung Điều lệ công ty;
b) Quyết định đầu tư, kinh doanh và quản trị nội bộ doanh nghiệp;
c) Chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ vốn điều lệ của công ty cho tổ chức, cá nhân khác;
d) Quyết định việc sử dụng lợi nhuận sau khi đã hoàn thành nghĩa vụ thuế và các nghĩa vụ tài chính khác của công ty;
đ) Quyết định tổ chức lại, giải thể và yêu cầu phá sản công ty;
e) Thu hồi toàn bộ giá trị tài sản của công ty sau khi công ty hoàn thành giải thể hoặc phá sản;
g) Các quyền khác theo quy định của Luật Doanh nghiệp năm 2020 và Điều lệ công ty.
Ngoài ra, hạn chế đối với quyền của chủ sở hữu Công ty như sau:
– Chủ sở hữu công ty chỉ được quyền rút vốn bằng cách chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ số vốn điều lệ cho tổ chức hoặc cá nhân khác; trường hợp rút một phần hoặc toàn bộ vốn đã góp ra khỏi công ty dưới hình thức khác thì chủ sở hữu sẽ liên đới chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty.
Trường hợp chuyển nhượng một phần vốn điều lệ cho tổ chức hoặc cá nhân khác, công ty sẽ đăng ký chuyển đổi thành công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày chuyển nhượng.
– Chủ sở hữu công ty sẽ không rút lợi nhuận khi công ty chưa thanh toán đủ các khoản nợ và các nghĩa vụ tài sản khác đến hạn.
6.2 Nghĩa vụ của Chủ sở hữu:
a. Góp vốn đầy đủ và đúng hạn như đã cam kết; trường hợp không góp đủ và đúng hạn số vốn đã cam kết thì phải chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty.
b. Tuân thủ Điều lệ công ty.
c. Tách biệt các chi tiêu của cá nhân và gia đình mình với các chi tiêu trên cương vị là Chủ tịch công ty và Giám đốc.
d. Tuân thủ quy định của pháp luật về hợp đồng và pháp luật có liên quan trong việc mua, bán, vay, cho vay, thuê, cho thuê và các giao dịch khác giữa công ty và chủ sở hữu công ty.
e. Thực hiện các nghĩa vụ khác theo quy định của Luật Doanh nghiệp năm 2020 và Điều lệ công ty.

CHƯƠNG II: TỔ CHỨC – QUẢN LÝ – HOẠT ĐỘNG

ĐIỀU 7: QUYỀN HẠN VÀ NGHĨA VỤ CỦA CÔNG TY
7.1 Công ty có các quyền sau:
1. Tự chủ kinh doanh; chủ động lựa chọn ngành, nghề, địa bàn, hình thức kinh doanh, đầu tư; chủ động mở rộng quy mô và ngành, nghề kinh doanh; được Nhà nước khuyến khích, ưu đãi và tạo điều kiện thuận lợi tham gia cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích.
2. Lựa chọn hình thức, phương thức huy động, phân bổ và sử dụng vốn.
3. Chủ động tìm kiếm thị trường, khách hàng và ký kết hợp đồng.
4. Tuyển dụng, thuê và sử dụng lao động theo yêu cầu kinh doanh.
5. Chủ động ứng dụng khoa học công nghệ hiện đại để nâng cao hiệu quả kinh doanh và khả năng cạnh tranh.
6. Tự chủ quyết định các công việc kinh doanh và quan hệ nội bộ.
7. Chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản của doanh nghiệp.
8. Từ chối mọi yêu cầu cung cấp các nguồn lực không được pháp luật quy định.
9. Khiếu nại, tố cáo theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.
10. Trực tiếp hoặc thông qua người đại diện theo uỷ quyền tham gia tố tụng theo quy định của pháp luật.
11. Các quyền khác theo quy định của pháp luật.

7.2 Công ty có các nghĩa vụ sau:
1. Hoạt động kinh doanh theo đúng ngành, nghề đã ghi trong Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động;
2. Tổ chức công tác kế toán, lập và nộp báo cáo tài chính trung thực, chính xác, đúng thời hạn theo quy định của pháp luật về kế toán.
3. Đăng ký mã số thuế, kê khai thuế, nộp thuế và thực hiện các nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của pháp luật.
4. Bảo đảm quyền, lợi ích của người lao động theo quy định của pháp luật về lao động; thực hiện chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và bảo hiểm khác cho người lao động theo quy định của pháp luật về bảo hiểm.
5. Bảo đảm và chịu trách nhiệm về chất lượng hàng hoá, dịch vụ theo tiêu chuẩn đã đăng ký hoặc công bố.
6. Thực hiện chế độ thống kê theo quy định của pháp luật về thống kê; định kỳ báo cáo đầy đủ các thông tin về doanh nghiệp, tình hình tài chính của doanh nghiệp với cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo mẫu quy định; khi phát hiện các thông tin đã kê khai hoặc báo cáo thiếu chính xác, chưa đầy đủ thì phải kịp thời sửa đổi, bổ sung các thông tin đó.
7. Tuân thủ quy định của pháp luật về quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội, bảo vệ tài nguyên, môi trường, bảo vệ di tích lịch sử, văn hoá và danh lam thắng cảnh.
8. Các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.

ĐIỀU 8: CƠ CẤU TỔ CHỨC QUẢN LÝ – NGƯỜI ĐẠI DIỆN PHÁP LUẬT
1. Công ty Luật trách nhiệm hữu hạn một thành viên là cá nhân có Giám đốc. Chủ sở hữu công ty đồng thời là Giám đốc Công ty.
2. Quyền, nghĩa vụ, nhiệm vụ cụ thể của Giám đốc được quy định tại Điều lệ công ty.
3. Người đại diện theo pháp luật của công ty là: Giám đốc Công ty
Người đại diện theo pháp luật của công ty phải thường trú tại Việt Nam; nếu vắng mặt quá ba mươi ngày ở Việt Nam thì phải uỷ quyền bằng văn bản cho người khác làm người đại diện theo pháp luật của công ty theo nguyên tắc quy định tại Điều lệ công ty.

ĐIỀU 9: CHỦ SỞ HỮU CÔNG TY
1. Chủ sở hữu công ty tổ chức thực hiện các quyền và nghĩa vụ của chủ sở hữu công ty; có quyền nhân danh công ty thực hiện các quyền và nghĩa vụ của công ty; chịu trách nhiệm trước pháp luật và chủ sở hữu công ty về việc thực hiện các quyền và nhiệm vụ được giao theo quy định của Luật Doanh nghiệp, Luật luật sư và pháp luật có liên quan.
2. Quyết định của Chủ sở hữu công ty về thực hiện quyền và nghĩa vụ của chủ sở hữu công ty có giá trị pháp lý kể từ ngày được chủ sở hữu công ty phê duyệt.

ĐIỀU 10: GIÁM ĐỐC CÔNG TY
1.Giám đốc phải có các tiêu chuẩn và điều kiện sau đây:
a) Có đủ năng lực hành vi dân sự và không thuộc đối tượng bị cấm quản lý doanh nghiệp theo quy định của Luật Doanh nghiệp năm 2020, Luật luật sư;
b) Có trình độ chuyên môn, kinh nghiệm thực tế tương ứng trong quản trị kinh doanh hoặc trong các ngành, nghề kinh doanh chủ yếu của công ty hoặc tiêu chuẩn, điều kiện khác quy định tại Điều lệ công ty.
Giám đốc Công ty là người điều hành hoạt động kinh doanh hàng ngày của Công ty, chịu trách nhiệm trước chủ sở hữu Công ty về việc thực hiện các quyền và nghĩa vụ của mình.
2.Giám đốc Công ty có quyền sau:
a) Tổ chức thực hiện quyết định của Chủ sở hữu công ty;
b) Quyết định các vấn đề liên quan đến hoạt động kinh doanh hằng ngày của công ty;
c) Tổ chức thực hiện kế hoạch kinh doanh và phương án đầu tư của công ty;
d) Ban hành quy chế quản lý nội bộ công ty;
đ) Bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức các chức danh quản lý trong công ty, như: Phó Giám đốc, trưởng Phòng, phó Phòng phụ trách chuyên môn và một số chức danh khác do Chủ sở hữu Công ty chỉ định tuỳ từng thời kỳ, trừ các chức danh thuộc thẩm quyền của Chủ sở hữu công ty;
e) Ký kết hợp đồng nhân danh công ty, trừ trường hợp thuộc thẩm quyền của Chủ sở hữu công ty;
g) Kiến nghị phương án cơ cấu tổ chức công ty;
h) Trình báo cáo quyết toán tài chính hằng năm lên Chủ sở hữu công ty;
i) Kiến nghị phương án sử dụng lợi nhuận hoặc xử lý lỗ trong kinh doanh;
k) Tuyển dụng lao động;
l) Các quyền khác được quy định tại Điều lệ công ty.

ĐIỀU 11: NGHĨA VỤ CỦA CHỦ SỞ HỮU CÔNG TY, GIÁM ĐỐC CÔNG TY
1. Chủ sở hữu công ty, Giám đốc Công ty có các nghĩa vụ sau đây:
a) Tuân thủ pháp luật, Điều lệ công ty, quyết định của chủ sở hữu công ty trong việc thực hiện các quyền và nhiệm vụ được giao;
b) Thực hiện các quyền và nhiệm vụ được giao một cách trung thực, cẩn trọng, tốt nhất nhằm bảo đảm lợi ích hợp pháp tối đa của công ty và chủ sở hữu công ty;
c) Trung thành với lợi ích của công ty và chủ sở hữu công ty. Không sử dụng thông tin, bí quyết, cơ hội kinh doanh của công ty, lạm dụng địa vị, chức vụ và tài sản của công ty để tư lợi hoặc phục vụ lợi ích của tổ chức, cá nhân khác;
d) Các nghĩa vụ khác theo quy định của Luật doanh nghiệp, Luật luật sư và các quy định tại Điều lệ này.
2. Giám đốc không được tăng lương, trả thưởng khi công ty không có khả năng thanh toán đủ các khoản nợ đến hạn.

ĐIỀU 12: BỘ MÁY GIÚP VIỆC
1 Giúp việc Giám đốc có các Phó giám đốc. Phó giám đốc điều hành một hoặc một số lĩnh vực hoạt động của Công ty theo sự phân công của Giám đốc và chịu trách nhiệm trước giám đốc Công ty, Chủ sở hữu Công ty, và pháp luật về nhiệm vụ được giao thực hiện .
2 Kế toán trưởng Công ty giúp Giám đốc chỉ đạo tổ chức, thực hiện công tác kế toán, thống kê của Công ty. Quyền hạn và trách nhiệm của Kế toán trưởng tuân theo quy định pháp luật.

ĐIỀU 13: QUẢN LÝ LAO ĐỘNG
1. Người lao động được tuyển dụng vào làm việc tại Công ty theo chế độ Hợp đồng lao động, được hưởng các quyền và có các nghĩa vụ theo quy định của Bộ luật lao động của nước CHXHCN Việt Nam, Nội quy lao động và Quy chế lương thưởng của Công ty.
2. Giám đốc Công ty là người quyết định tuyển dụng lao động, trên cơ sở người lao động có trình độ học vấn và trình độ chuyên môn phù hợp với công việc và theo quy chế do Chủ sở hữu Công ty ban hành.

CHƯƠNG III : TÀI CHÍNH KẾ TOÁN

ĐIỀU 14: NĂM TÀI CHÍNH VÀ BÁO CÁO TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY
1. Năm tài chính của Công ty bắt đầu từ ngày 01 tháng 01 và kết thúc vào cuối ngày 31 tháng 12 năm dương lịch. Riêng năm tài chính đầu tiên được tính từ ngày Công ty được cấp giấy chứng nhận Đăng ký hoạt động và kết thúc vào cuối ngày 31 tháng 12 năm đó.
2. Công ty thực hiện hạch toán theo hệ thống tài khoản, chế độ chứng từ theo quy định của pháp luật kế toán, thống kê và các hướng dẫn của Bộ tài chính.
3. Việc thu chi tài chính của Công ty được thực hiện theo quy định của Pháp luật.
4. Trong vòng 90 ngày kể từ khi kết thúc năm tài chính, Công ty nộp các báo cáo tài chính theo quy định pháp luật

ĐIỀU 15: THÙ LAO, TIỀN LƯƠNG VÀ LỢI ÍCH KHÁC CỦA NGƯỜI QUẢN LÝ CÔNG TY
1. Người quản lý công ty được hưởng thù lao hoặc lương và lợi ích khác theo kết quả và hiệu quả kinh doanh của công ty.
2. Chủ sở hữu công ty quyết định mức thù lao, lương và lợi ích khác của người quản lý công ty. Thù lao, tiền lương và lợi ích khác của người quản lý công ty được tính vào chi phí kinh doanh theo quy định của pháp luật thuế thu nhập doanh nghiệp, pháp luật có liên quan và được thể hiện thành mục riêng trong báo cáo tài chính hằng năm của công ty.

ĐIỀU 16: PHÂN PHỐI LỢI NHUẬN CỦA CÔNG TY VÀ XỬ LÝ LỖ TRONG KINH DOANH
Hàng năm, sau khi thực hiện nghĩa vụ tài chính với Nhà nước, Công ty trích từ lợi nhuận sau thuế để lập các Quỹ sau đây:
Quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ:     5%
Quỹ phát triển kinh doanh:             5%
Quỹ khen thưởng phúc lợi :            5%
Các quỹ khác theo quy định của pháp luật. (Các quỹ khác sẽ do Chủ sở hữu Công ty quyết định tuỳ thuộc vào tình hình kinh doanh và phù hợp với các quy định của pháp luật.)
Chủ sở hữu của Công ty chỉ được rút lợi nhuận của Công ty khi Công ty thanh toán đủ các khoản và các nghĩa vụ tài sản khác đến hạn phải trả.

CHƯƠNG IV : TỐ TỤNG TRANH CHẤP, GIẢI THỂ,THANH LÝ, PHÁ SẢN

ĐIỀU 17: TỐ TỤNG TRANH CHẤP
1. Tranh chấp nội bộ, Công ty có thể giải quyết trên phương thức tự thoả thuận nội bộ, nếu không giải quyết được sẽ thông qua cơ quan pháp luật có thẩm quyền.
2. Tranh chấp bên ngoài, Công ty có quyền bình đẳng trước pháp luật với mọi pháp nhân, thể nhân khi có tố tụng tranh chấp. Đại diện hợp pháp của Công ty sẽ đại diện cho Công ty trước pháp luật.

ĐIỀU 18: GIẢI THỂ CÔNG TY
Công ty giải thể trong các trường hợp sau:
– Hết thời hạn hoạt động ghi trong Điều lệ này mà không có quyết định gia hạn, hoặc xin gia hạn nhưng không được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền chấp thuận;
– Theo quyết định của chủ sở hữu Công ty;
– Bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động

ĐIỀU 19: THỦ TỤC GIẢI THỂ VÀ THANH LÝ TÀI SẢN
1. Chủ sở hữu Công ty thông qua quyết định giải thể với các nội dung chủ yếu:
– Tên trụ sở Công ty ;
– Lý do giải thể;
– Thời hạn, thủ tục thanh lý hợp đồng và thanh toán các khoản nợ của doanh nghiệp; thời hạn thanh toán nợ, thanh lý hợp đồng không vượt quá 06 tháng, kể từ ngày thông qua quyết định giải thể.
– Phương án xử lý các nghĩa vụ phát sinh từ hợp đồng lao động;
– Chữ ký của người đại diện theo pháp luật của Công ty.
2. Trong thời hạn bảy ngày làm việc kể từ ngày thông qua, quyết định giải thể phải được gửi đến cơ quan đăng ký kinh doanh, tất cả chủ nợ, người có quyền, nghĩa vụ, và lợi ích liên quan, người lao động trong Công ty. Quyết định này phải được niêm yết công khai tại trụ sở chính của Công ty và đăng báo viết hoặc báo điện tử trong 03 số liên tiếp.
Quyết định giải thể phải được gửi cho các chủ nợ kèm theo thông báo về phương án giải quyết nợ. Thông báo phải có tên, địa chỉ của chủ nợ; Số nợ, thời hạn, địa điểm và phương thức thanh toán số nợ đó; Cách thức và thời hạn giải quyết khiếu nại của chủ nợ.
3. Thanh toán các khoản nợ của doanh nghiệp
a) Các khoản nợ lương, trợ cấp thôi việc, bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật và các quyền lợi khác của người lao động theo thoả ước lao động tập thể và hợp đồng lao động đã ký kết;
b) Nợ thuế và các khoản nợ khác.
Sau khi đã thanh toán hết các khoản nợ và chi phí giải thể doanh nghiệp, phần còn lại thuộc về chủ doanh nghiệp tư nhân, các thành viên, cổ đông hoặc chủ sở hữu công ty.
4. Trong thời hạn 7 ngày làm việc kể từ ngày thanh toán hết nợ của Công ty, người đại diện phải gửi hồ sơ giải thể Công ty đến cơ quan đăng ký hoạt động.
5. Trường hợp Công ty bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động.
Công ty sẽ giải thể trong thời hạn sáu tháng, kể từ ngày bị thu hồi GCN đăng ký hoạt động

ĐIỀU 20: PHÁ SẢN
Việc phá sản Công ty được thực hiện theo thủ tục của pháp luật về phá sản doanh nghiệp.

CHƯƠNG V: TỔ CHỨC THỰC HIỆN

ĐIỀU 21: ĐỐI TƯỢNG ÁP DỤNG
Điều lệ này được áp dụng cho CÔNG TY LUẬT TNHH …. Mọi nhân viên trong Công ty có trách nhiệm thi hành nghiêm chỉnh Điều lệ này.

ĐIỀU 22: SỬA ĐỔI BỔ SUNG
Điều lệ này có thể được sửa đổi, bổ sung theo quyết định của chủ sở hữu Công ty.

ĐIỀU 23: HIỆU LỰC
Điều lệ này được lập thành 5 chương, 23 điều và được CÔNG TY LUẬT TNHH … thông qua ngày … tháng … năm 2020 có hiệu lực kể từ ngày ký.

Chủ sở hữu công ty Người đại diện theo pháp luật

Xin cảm ơn quý khách đã theo dõi bài viết, nội dung của bài viết chỉ nhằm mục đích tham khảo do tính thay đổi của luật áp dụng tại từng thời điểm và những đặc thù trong từng sự kiện pháp lý. Để được tư vấn, hướng dẫn chính xác nhất với trường hợp của quý khách, mọi câu hỏi, thắc mắc xin được phản hồi về Hotline 1900.0191 hoặc địa chỉ hòm mail bên dưới!

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Thông tin pháp luật mới nhất tại thuvienluat.vn. Để được tư vấn, hướng dẫn trực tiếp, xin vui lòng liên hệ Hotline 1900.0191.

Bản sao điện tử là gì? Theo quy định tại điều 3 nghị định 45/2020/NĐ-CP giải thích về bản sao điện tử như sau:

Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Nghị định này, những từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
7. Bản sao điện tử: là bản chụp dưới dạng điện tử từ bản chính dạng văn bản giấy hoặc tập tin có nội dung đầy đủ, chính xác như nội dung ghi trong sổ gốc, bản chính dạng văn bản giấy.
8. Cấp bản sao điện tử từ sổ gốc: là việc cơ quan, tổ chức đang quản lý sổ gốc, căn cứ vào sổ gốc để cấp bản sao điện tử. Bản sao điện tử từ sổ gốc có nội dung đầy đủ, chính xác như nội dung ghi trong sổ gốc.

Giá trị pháp lý của bản sao điện tử theo quy định tại điều 10 nghị định có giá trị như với bản chính

Điều 10. Yêu cầu cấp bản sao điện tử có giá trị pháp lý
2. Trường hợp tổ chức, cá nhân yêu cầu cấp bản sao điện tử từ sổ gốc, cơ quan đang quản lý sổ gốc căn cứ vào sổ gốc để cấp bản sao điện tử có chữ ký số của cơ quan cho người yêu cầu. Thẩm quyền cấp, tổ chức, cá nhân có quyền yêu cầu cấp bản sao điện tử từ sổ gốc được thực hiện theo các quy định của pháp luật về cấp bản sao từ sổ gốc.
Bản sao điện tử được cấp từ sổ gốc có giá trị sử dụng thay cho bản chính trong các giao dịch, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
3. Trường hợp tổ chức, cá nhân yêu cầu chứng thực bản sao điện tử từ bản chính, thẩm quyền, địa điểm, giấy tờ, văn bản làm cơ sở để thực hiện, trách nhiệm của người yêu cầu chứng thực và người thực hiện chứng thực, thời hạn thực hiện và việc gia hạn thời hạn, lệ phí và các chi phí khác, chế độ lưu trữ thực hiện theo quy định của pháp luật về chứng thực bản sao từ bản chính. Thủ tục chứng thực bản sao điện tử từ bản chính được thực hiện như sau:
a) Tổ chức, cá nhân xuất trình bản chính giấy tờ, tài liệu làm cơ sở để chứng thực bản sao.
Trong trường hợp bản chính giấy tờ, tài liệu do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của nước ngoài cấp, công chứng hoặc chứng nhận thì phải được hợp pháp hóa lãnh sự theo quy định của pháp luật trước khi yêu cầu chứng thực bản sao; trừ trường hợp được miễn hợp pháp hóa lãnh sự theo điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên hoặc theo nguyên tắc có đi, có lại.
b) Người thực hiện chứng thực kiểm tra bản chính, chụp điện tử bản chính, nhập lời chứng chứng thực bản sao từ bản chính và thực hiện ký số của người thực hiện chứng thực, cơ quan có thẩm quyền chứng thực và cập nhật vào sổ chứng thực.
Bản sao điện tử được chứng thực từ bản chính dạng văn bản giấy theo quy định tại Nghị định này có giá trị sử dụng thay cho bản chính đã dùng để đối chiếu chứng thực trong các giao dịch, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.

Thủ tục chứng thực bản sao điện tử từ bản chính
Bước 1: Truy cập vào cổng Dịch vụ công quốc gia tại địa chỉ https://dichvucong.gov.vn/, sau đó chọn menu “Dịch vụ công nổi bật”.
Bước 2:  Chọn mục “Thủ tục chứng thực bản sao từ bản chính giấy tờ, văn bản do cơ quan tổ chức có thẩm quyền của Việt Nam cấp hoặc chứng nhận”
Bước 3: Tại màn hình hướng dẫn thông tin thủ tục hành chính phía bên phải, chọn Uỷ ban nhân dân cấp xã hoặc Phòng Tư pháp cấp huyện để đăng ký đặt lịch hẹn chứng thực, sau đó bấm nút [Đồng ý]
Bước 4: Người dân, doanh nghiệp chọn loại giấy tờ cần chứng thực chọn ngày hẹn giờ hẹn, những ngày giờ hẹn nào đã đủ lượt đặt lịch hẹn, hệ thống sẽ tự động ẩn đi.
Bước 5: Sau khi chọn loại giấy tờ và chọn ngày, giờ hẹn; người dân, doanh nghiệp bấm nút đặt lịch hẹn, hệ thống hiển thị thông báo thành công và mã lịch hẹn. Đồng thời hệ thống gửi tin nhắn tới số điện thoại của Người dân, Doanh nghiệp thông báo mã lượt hẹn và thời gian hẹn. Trong trường hợp cán bộ Tư pháp Hẹn lại vào thời điểm khác, hệ thống sẽ gửi tin nhắn tới số điện thoại của Người dân, Doanh nghiệp thông báo thời gian hẹn lại, đồng thời thông báo tới tài khoản dịch vụ công quốc gia của Người dân, Doanh nghiệp.
Bước 6: Người dân, doanh nghiệp đến cơ quan đã đăng ký chứng thực theo lịch hẹn mang bản chính giấy tờ cần chứng thực, nộp lệ phí chứng thực.
Bước 7: Nhận kết quả chứng thực bản sao điện tử
Trường hợp người dân, doanh nghiệp, có tài khoản dịch vụ công quốc gia và đăng ký chứng thực bằng hình thức đặt lịch hẹn hoặc khi tới cơ quan Tư pháp, người dân, doanh nghiệp thông báo với cán bộ tư pháp các tài khoản dịch vụ công quốc gia và cung cấp chứng minh nhân dân, căn cước công dân hoặc mã số thuế với doanh nghiệp. Khi đó, sau khi cơ quan tư pháp hoàn tất việc cấp Bằng chứng thực điện tử thì hồ sơ sẽ được gửi về tài khoản dịch vụ công quốc gia của người dân, doanh nghiệp.
Trường hợp người dân, doanh nghiệp không có tài khoản dịch vụ công quốc gia khi tới cơ quan tư pháp, cán bộ tư pháp sẽ yêu cầu cung cấp email; sau khi cơ quan tư pháp hoàn tất việc cấp bằng chứng thực điện tử thì file chứng thực điện tử sẽ được gửi về email mà người dân, doanh nghiệp đã cung cấp.

Về thẩm quyền chứng thực thực hiện theo quy định về chứng thực do vậy việc chứng thực có thể thực hiện tại phòng công chứng (UBND quận, huyện), phòng tư pháp xã (UBND xã, phường), văn phòng công chứng.

Trường hợp nào sử dụng bản sao y điện tử? So với việc sử dụng bản chứng thực cứng, việc chứng thực sao y điện tử có thể yêu cầu do đối với một số thủ tục hành chính theo mức độ 4 của dịch vụ công (không phải nộp bản giấy)

Xin cảm ơn quý khách đã theo dõi bài viết, nội dung của bài viết chỉ nhằm mục đích tham khảo do tính thay đổi của luật áp dụng tại từng thời điểm và những đặc thù trong từng sự kiện pháp lý. Để được tư vấn, hướng dẫn chính xác nhất với trường hợp của quý khách, mọi câu hỏi, thắc mắc xin được phản hồi về Hotline 1900.0191 hoặc địa chỉ hòm mail bên dưới!

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Thông tin pháp luật mới nhất tại thuvienluat.vn. Để được tư vấn, hướng dẫn trực tiếp, xin vui lòng liên hệ Hotline 1900.0191.

Hồ sơ, trình tự, thủ tục và các trường hợp giảm vốn của công ty cổ phần như thế nào? Theo quy định của điều 112 luật doanh nghiệp 2020

Điều 112. Vốn của công ty cổ phần
1. Vốn điều lệ của công ty cổ phần là tổng mệnh giá cổ phần các loại đã bán. Vốn điều lệ của công ty cổ phần khi đăng ký thành lập doanh nghiệp là tổng mệnh giá cổ phần các loại đã được đăng ký mua và được ghi trong Điều lệ công ty.
2. Cổ phần đã bán là cổ phần được quyền chào bán đã được các cổ đông thanh toán đủ cho công ty. Khi đăng ký thành lập doanh nghiệp, cổ phần đã bán là tổng số cổ phần các loại đã được đăng ký mua.
3. Cổ phần được quyền chào bán của công ty cổ phần là tổng số cổ phần các loại mà Đại hội đồng cổ đông quyết định sẽ chào bán để huy động vốn. Số cổ phần được quyền chào bán của công ty cổ phần khi đăng ký thành lập doanh nghiệp là tổng số cổ phần các loại mà công ty sẽ chào bán để huy động vốn, bao gồm cổ phần đã được đăng ký mua và cổ phần chưa được đăng ký mua.
4. Cổ phần chưa bán là cổ phần được quyền chào bán và chưa được thanh toán cho công ty. Khi đăng ký thành lập doanh nghiệp, cổ phần chưa bán là tổng số cổ phần các loại chưa được đăng ký mua.
5. Công ty có thể giảm vốn điều lệ trong trường hợp sau đây:
a) Theo quyết định của Đại hội đồng cổ đông, công ty hoàn trả một phần vốn góp cho cổ đông theo tỷ lệ sở hữu cổ phần của họ trong công ty nếu công ty đã hoạt động kinh doanh liên tục từ 02 năm trở lên kể từ ngày đăng ký thành lập doanh nghiệp và bảo đảm thanh toán đủ các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác sau khi đã hoàn trả cho cổ đông;
b) Công ty mua lại cổ phần đã bán theo quy định tại Điều 132 và Điều 133 của Luật này;
c) Vốn điều lệ không được các cổ đông thanh toán đầy đủ và đúng hạn theo quy định tại Điều 113 của Luật này.

Điều kiện giảm vốn công ty cổ phần: Theo quy định của luật doanh nghiệp 2020 công ty cổ phần có thể giảm vốn theo một trong các trường hợp sau
– Giảm vốn do cổ đông đăng ký mua không góp đủ trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày kết thúc thời hạn góp vốn. Trường hợp này các cổ đông chưa thanh toán vẫn phải chịu trách nhiệm trong phạm vi vốn đã đăng ký mua nhưng chưa góp đủ nếu có thiệt hại xảy ra (Điều 113 Luật doanh nghiệp 2020)
– Mua lại cổ phần theo yêu cầu của cổ đông (Điều 132 Luật doanh nghiệp 2020)
– Mua lại cổ phần theo quyết định của công ty (Điều 133 Luật doanh nghiệp 2020)
– Giảm vốn công ty cổ phần do hoàn trả vốn góp cho cổ đông

Lưu ý: Sau khi thanh toán hết số cổ phần mua lại theo trường hợp 2 và 3, nếu tổng giá trị tài sản được ghi trong sổ kế toán của công ty giảm hơn 10% thì công ty phải thông báo cho tất cả các chủ nợ biết trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày thanh toán hết số cổ phần mua lại.

Các trường hợp giảm vốn

Trường hợp 1: Giảm vốn do cổ đông không góp đủ
Đối với trường hợp cổ đông không góp đủ vốn đã đăng ký (trong vòng 90 ngày hoặc ngắn hơn do điều lệ công ty quy định) thì trong vòng 30 ngày tiếp theo công ty có trách nhiệm đăng ký giảm vốn điều lệ. Nếu quá 30 ngày sẽ bị xử phạt hành chính sau đó mới có thể giảm vốn.

Trường hợp 2: Giảm vốn do yêu cầu mua lại cổ phần của cổ đông
– Văn bản yêu cầu mua lại cổ phần do phản đối nghị quyết về việc tổ chức lại công ty hoặc thay đổi quyền, nghĩa vụ của cổ đông quy định tại Điều lệ công ty trong vòng 10 ngày kể từ ngày nghị quyết được thông qua
– Thỏa thuận về giá hoặc giấy tờ định giá (công ty giới thiệu ít nhất 3 tổ chức định giá để lựa chọn)

Trường hợp 3: Giảm vốn do công ty mua lại cổ phần theo quyết định của công ty
– Hội đồng quản trị có quyền quyết định mua lại không quá 10% tổng số cổ phần của từng loại đã được chào bán trong 12 tháng
– Công ty có quyền mua lại không quá 30% tổng số cổ phần phổ thông đã bán (do đại hội đồng cổ đông quyết định)
– Công ty có thể mua lại cổ phần của từng cổ đông tương ứng với tỷ lệ cổ phần của họ trong công ty. Trường hợp này, quyết định mua lại cổ phần của công ty phải được thông báo bằng phương thức bảo đảm đến được tất cả cổ đông trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày quyết định đó được thông qua

Trường hợp 4: Giảm vốn công ty cổ phần do hoàn trả vốn góp cho cổ đông
Công ty có thể hoàn trả lại một phần vốn góp cho cổ đông để giảm vốn khi đáp ứng điều kiện:
– Công ty đã hoạt động kinh doanh liên tục trong hơn 02 năm, kể từ ngày đăng ký doanh nghiệp
– Bảo đảm thanh toán đủ các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác sau khi đã hoàn trả cho cổ đông

Hồ sơ, thủ tục giảm vốn công ty cổ phần

Theo quy định tại điều 51 nghị định 01/2021/NĐ-CP hồ sơ giảm vốn gồm
– Thông báo giảm vốn
– Biên bản họp đại hội đồng cổ đông về việc giảm vốn
– Quyết định của đại hội đồng cổ đông về việc giảm vốn

Điều 51. Đăng ký thay đổi vốn điều lệ, phần vốn góp, tỷ lệ phần vốn góp
4. Trường hợp giảm vốn điều lệ, doanh nghiệp phải cam kết bảo đảm thanh toán đủ các khoản nợ và các nghĩa vụ tài sản khác sau khi giảm vốn. Trường hợp công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên giảm vốn điều lệ theo quy định tại điểm a và điểm b khoản 3 Điều 68 Luật Doanh nghiệp, hồ sơ đăng ký giảm vốn điều lệ phải kèm theo báo cáo tài chính gần nhất với thời điểm quyết định giảm vốn điều lệ.

Sau khi giảm vốn công ty cổ phần vẫn đảm bảo phải thanh toán đầy đủ các khoản nợ và nghĩa vụ khác sau khi giảm vốn. Do đó giảm vốn do hoàn trả phần vốn góp không có tác dụng trốn tránh các khoản nợ đã phát sinh trước khi giảm vốn. Các cổ đông vẫn liên đới chịu trách nhiệm tương ứng với số vốn điều lệ trước khi giảm vốn, vì vậy trước khi có yêu cầu giảm vốn bạn nên liên hệ luật sư để được hướng dẫn cụ thể hơn.

Xin cảm ơn quý khách đã theo dõi bài viết, nội dung của bài viết chỉ nhằm mục đích tham khảo do tính thay đổi của luật áp dụng tại từng thời điểm và những đặc thù trong từng sự kiện pháp lý. Để được tư vấn, hướng dẫn chính xác nhất với trường hợp của quý khách, mọi câu hỏi, thắc mắc xin được phản hồi về Hotline 1900.0191 hoặc địa chỉ hòm mail bên dưới!

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Thông tin pháp luật mới nhất tại thuvienluat.vn. Để được tư vấn, hướng dẫn trực tiếp, xin vui lòng liên hệ Hotline 1900.0191.

Đại diện sở hữu công nghiệp là một trong những hoạt động có điều kiện. Theo đó, bên đại diện theo ủy quyền phải là tổ chức đại diện sở hữu công nghiệp theo quy định của pháp luật. Khi thực hiện các hoạt động đại diện phải có ủy quyền.

Ủy quyền đại diện sở hữu công nghiệp: Theo quy định tại điều 107 luật SHTT 2022 ủy quyền đại diện sở hữu công nghiệp bao gồm các nội dung sau:

Điều 107. Ủy quyền đại diện trong các thủ tục liên quan đến quyền sở hữu công nghiệp
1. Việc ủy quyền tiến hành các thủ tục liên quan đến việc xác lập, duy trì, gia hạn, sửa đổi, chấm dứt, hủy bỏ hiệu lực văn bằng bảo hộ phải được lập thành giấy ủy quyền.
2. Giấy ủy quyền phải có các nội dung chủ yếu sau đây:
a) Tên, địa chỉ đầy đủ của bên ủy quyền và bên được ủy quyền;
b) Phạm vi ủy quyền;
c) Thời hạn ủy quyền;
d) Ngày lập giấy ủy quyền;
đ) Chữ ký, con dấu (nếu có) của bên ủy quyền.
3. Giấy ủy quyền không có thời hạn ủy quyền được coi là có hiệu lực vô thời hạn và chỉ chấm dứt hiệu lực khi bên ủy quyền tuyên bố chấm dứt ủy quyền.

Cụ thể tại thông tư 23/2023/TT-BKHCN hợp nhất quy định như sau:

Điều 5. Ủy quyền đại diện tiến hành các thủ tục xác lập quyền sở hữu công nghiệp
1. Việc ủy quyền đại diện, bao gồm cả việc ủy quyền lại và thực hiện ủy quyền đại diện tiến hành các thủ tục xác lập quyền sở hữu công nghiệp (sau đây gọi là “ủy quyền”) phải phù hợp với quy định pháp luật về ủy quyền của Bộ luật dân sự, Điều 107 của Luật Sở hữu trí tuệ và hướng dẫn tại Thông tư này.
Người nộp đơn, người khiếu nại có thể thay đổi người đại diện (sau đây gọi là thay thế ủy quyền). Việc thay thế ủy quyền làm chấm dứt quan hệ ủy quyền giữa người nộp đơn, người khiếu nại với người đang được ủy quyền. Việc thay thế ủy quyền phải được người nộp đơn, người khiếu nại tuyên bố bằng văn bản (ngay trong văn bản ủy quyền hoặc văn bản riêng).
Người được ủy quyền có thể ủy quyền lại cho người khác theo quy định của Bộ luật dân sự với điều kiện tổ chức, cá nhân được ủy quyền lại đáp ứng yêu cầu quy định tại Điều 4 Thông tư này. Việc ủy quyền lại chỉ được thực hiện sau khi ủy quyền ban đầu đã được Cục Sở hữu trí tuệ thừa nhận theo quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Thời điểm văn bản ủy quyền được thừa nhận trong giao dịch với Cục Sở hữu trí tuệ là ngày Cục Sở hữu trí tuệ tiếp nhận văn bản ủy quyền hợp lệ. Đối với trường hợp thay thế ủy quyền hoặc ủy quyền lại hoặc sửa đổi về thông tin liên quan đến việc thay đổi phạm vi ủy quyền, chấm dứt ủy quyền trước thời hạn, thay đổi địa chỉ của bên được ủy quyền, thời điểm này là ngày Cục Sở hữu trí tuệ tiếp nhận các tài liệu hợp lệ tương ứng.
3. Trường hợp văn bản ủy quyền được nộp muộn hơn ngày nộp đơn nhưng trước ngày đơn được chấp nhận hợp lệ hoặc được thụ lý, Cục Sở hữu trí tuệ giao dịch với người tự xưng danh là đại diện cho người nộp đơn, người khiếu nại (trong tờ khai hoặc trong đơn khiếu nại) nhằm thực hiện thủ tục thẩm định hình thức để kết luận đơn hợp lệ hay không hợp lệ, được thụ lý hay không được thụ lý, bao gồm cả kết luận về tính hợp pháp về tư cách đại diện.
4. Mọi giao dịch của bất kỳ bên được ủy quyền nào trong phạm vi ủy quyền tại bất kỳ thời điểm nào đều được coi là giao dịch nhân danh người nộp đơn, người khiếu nại, làm phát sinh quyền và nghĩa vụ của người nộp đơn, người khiếu nại. Trong trường hợp thay thế ủy quyền hoặc ủy quyền lại, bên được thay thế ủy quyền hoặc bên được ủy quyền lại kế tục việc đại diện với mọi vấn đề phát sinh do bên được ủy quyền trước thực hiện trong giao dịch trước đó với Cục Sở hữu trí tuệ.
5. Nếu văn bản ủy quyền có phạm vi ủy quyền gồm nhiều thủ tục độc lập với nhau và bản gốc văn bản ủy quyền đã nộp cho Cục Sở hữu trí tuệ thì khi tiến hành các thủ tục tiếp theo, bên được ủy quyền phải nộp bản sao văn bản ủy quyền và có chỉ dẫn chính xác đến số đơn có bản gốc văn bản ủy quyền đó trong tờ khai hoặc tài liệu của thủ tục tiếp theo.
6. Trường hợp ủy quyền cho tổ chức, cá nhân không được phép đại diện hoặc ủy quyền cùng một lúc cho nhiều tổ chức, cá nhân trong đó có tổ chức, cá nhân không được phép đại diện thì đơn bị coi là không hợp lệ.


Mẫu ủy quyền đại diện sở hữu công nghiệp song ngữ

POWER OF ATTORNEY
(GIẤY UỶ QUYỀN)

I (We): …
Address: …

Hereby empower LVNLAW (Address: Group 14, Yen Nghia Ward, Ha Dong District, Hanoi, Vietnam) to proceed, on my (our) behalf, in Vietnam, with the application(s) to obtain and registration of my (our) trademark(s), geographical indication(s), copyright(s), renewal, recordal of change, licensing, appeal and assigning IP rights, examination and assessment of intellectual property… in accordance with the prevailing laws and regulations.

Consequently, LVNLAW is authorized to establish necessary papers, sign documents, submit or withdraw applications or any paper and document, certify on the translations, pay prescribed fees and expenses and, in broad terms, perform whatever act required for the proper application and registration as well as for the legal protection of the above mentioned intellectual property objects.

I (We) hereby solemnly & sincerely declare that all documents and information I (we) provided to LVNLAW are truthful, and we will bear fully responsibility for the said documents and information.

Done in Hanoi, Vietnam on November …, 20…
Signature:
By:

Tôi (Chúng tôi): …
Địa chỉ:

Bằng văn bản này, ủy quyền cho CÔNG TY LUẬT TNHH LVNLAW VIỆT NAM (Địa chỉ: Tổ dân phố số 14, phường Yên Nghĩa, quận Hà Đông, thành phố Hà Nội) được thay tôi (chúng tôi) xin đăng ký tại Việt Nam các nhãn hiệu hàng hoá, chỉ dẫn địa lý, bản quyền tác giả, gia hạn, sửa đổi, đăng ký hợp đồng li-xăng, khiếu nại, chuyển nhượng quyền sở hữu công nghiệp, thẩm định về sở hữu trí tuệ … theo đúng luật pháp hiện hành.

Bởi vậy, CÔNG TY LUẬT TNHH LVNLAW VIỆT NAM được phép lập các giây tờ, ký tên vào các tài liệu, nộp hoặc rút đơn hay bất kỳ giấy tờ và tài liệu nào, xác nhận vào các bản dịch, nộp các khoản lệ phí, và nói chung làm tất cả những gì cần thiết cho việc đăng ký cũng như các công việc khác có liên quan đến bảo hộ pháp lý cho các đối tượng của sở hữu trí tuệ nói trên.

Tôi (Chúng tôi) xin cam đoan mọi tài liệu cũng như những thông tin cung cấp cho CÔNG TY LUẬT TNHH LVNLAW VIỆT NAM là hoàn toàn đúng sự thực và xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về các tài liệu cũng như thông tin đó.

Làm tại Hà Nội, Việt Nam vào ngày …/…/20…
Chữ ký:
Bởi:


Mẫu uỷ quyền đại diện SHCN tiếng Việt

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

…, ngày … tháng … năm 2024

GIẤY UỶ QUYỀN

Bên uỷ quyền:
Địa chỉ:
(Sau đây gọi là bên A)
Bên được uỷ quyền: CÔNG TY LUẬT TNHH LVNLAW VIỆT NAM
Địa chỉ: Tổ dân phố số 14, phường Yên Nghĩa, quận Hà Đông, thành phố Hà Nội
(Sau đây gọi là bên B)

Nội dung uỷ quyền

Bên A uỷ quyền cho bên B tiến hành các thủ tục liên quan đến việc xác lập, duy trì, gia hạn, sửa đổi, chấm dứt, hủy bỏ hiệu lực văn bằng bảo hộ nhãn hiệu tại Việt Nam cho bên A. Theo đó bên B được phép lập các giây tờ, ký tên vào các tài liệu, nộp hoặc rút đơn hay bất kỳ giấy tờ và tài liệu nào, xác nhận vào các bản dịch, nộp các khoản lệ phí, và nói chung làm tât cả những gì cần thiêt cho việc đăng ký cũng như các công việc khác có liên quan đến bảo hộ pháp lý cho các đối tượng của sở hữu trí tuệ nêu trên.

Bên A xin cam đoan mọi tài liệu cung như những thông tin cung cấp cho bên B là hoàn toàn đúng sự thực và xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về các tài liệu cũng như thông tin đó./.

BÊN UỶ QUYỀN
(Ký, đóng dấu)


Dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp: Trường hợp khách hàng có nhu cầu đăng ký nhãn hiệu hoặc đại diện trong hoạt động sở hữu công nghiệp có thể liên hệ LVNLAW để được hỗ trợ

Xin cảm ơn quý khách đã theo dõi bài viết, nội dung của bài viết chỉ nhằm mục đích tham khảo do tính thay đổi của luật áp dụng tại từng thời điểm và những đặc thù trong từng sự kiện pháp lý. Để được tư vấn, hướng dẫn chính xác nhất với trường hợp của quý khách, mọi câu hỏi, thắc mắc xin được phản hồi về Hotline 1900.0191 hoặc địa chỉ hòm mail bên dưới!

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Thông tin pháp luật mới nhất tại thuvienluat.vn. Để được tư vấn, hướng dẫn trực tiếp, xin vui lòng liên hệ Hotline 1900.0191.

Công ty tôi thành lập năm 2005 có đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế riêng, hiện tại các ngành nghề trong công ty chưa được đánh số. Khi tôi làm thủ tục thay đổi đại diện mới cho công ty thì Sở KHĐT ra thông báo yêu cầu mã hóa ngành nghề đăng ký kinh doanh. Xin hỏi LVNLAW chúng tôi phải mã hóa ngành nghề như thế nào trong trường hợp này?

Trả lời

Công ty thành lập năm 2005 khi đó áp dụng luật doanh nghiệp 2005, so với hiện nay các văn bản thời đó đã cũ nên việc yêu cầu của Sở KHĐT là có cơ sở. Tại điều 7 của nghị định 01/2021/NĐ-CP hướng dẫn luật doanh nghiệp 2020 về ghi mã ngành quy định cụ thể như sau:

Điều 7. Ghi ngành, nghề kinh doanh
1. Khi đăng ký thành lập doanh nghiệp, khi thông báo bổ sung, thay đổi ngành, nghề kinh doanh hoặc khi đề nghị cấp đổi sang Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, người thành lập doanh nghiệp hoặc doanh nghiệp lựa chọn ngành kinh tế cấp bốn trong Hệ thống ngành kinh tế Việt Nam để ghi ngành, nghề kinh doanh trong Giấy đề nghị đăng ký doanh nghiệp, Thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp hoặc giấy đề nghị cấp đổi sang Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Cơ quan đăng ký kinh doanh hướng dẫn, đối chiếu và ghi nhận ngành, nghề kinh doanh của doanh nghiệp vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.

Khách hàng sử dụng mẫu cập nhật, bổ sung để thực hiện mã hóa ngành nghề. Ngoài ra trong trường hợp này có đăng ký thuế riêng nên công ty sẽ phải hợp nhất mã số doanh nghiệp và mã số thuế để đáp ứng điều kiện tại điều 8 nghị định 01/2021NĐ-CP và thay đổi dấu để đảm bảo đúng quy định của luật mới

Điều 8. Mã số doanh nghiệp, mã số đơn vị phụ thuộc của doanh nghiệp, mã số địa điểm kinh doanh
1. Mỗi doanh nghiệp được cấp một mã số duy nhất gọi là mã số doanh nghiệp. Mã số này đồng thời là mã số thuế và mã số đơn vị tham gia bảo hiểm xã hội của doanh nghiệp.

Ngoài ra phần điều khoản chuyển tiếp của nghị định 01/2021/NĐ-CP cũng có quy định

Điều 96. Quy định chuyển tiếp đối với các doanh nghiệp hoạt động theo Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế
Doanh nghiệp đã được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế được tiếp tục hoạt động theo nội dung các giấy chứng nhận nêu trên và không bắt buộc phải thực hiện thủ tục đổi sang Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Doanh nghiệp được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp khi có nhu cầu hoặc khi đăng ký thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp theo quy định sau đây:
1. Trường hợp doanh nghiệp có nhu cầu đổi Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế sang Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp nhưng không thay đổi nội dung đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế, doanh nghiệp nộp giấy đề nghị kèm theo bản chính Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và bản chính Giấy chứng nhận đăng ký thuế hoặc bản chính Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế tại Phòng Đăng ký kinh doanh để được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
2. Trường hợp doanh nghiệp đăng ký, thông báo thay đổi nội dung đăng ký kinh doanh, tạm ngừng kinh doanh, tiếp tục kinh doanh trước thời hạn đã thông báo, doanh nghiệp nộp hồ sơ đến Phòng Đăng ký kinh doanh nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính. Hồ sơ bao gồm các giấy tờ tương ứng quy định tại Nghị định này kèm theo bản chính Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và bản chính Giấy chứng nhận đăng ký thuế hoặc bản chính Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế. Phòng Đăng ký kinh doanh xem xét cấp đăng ký doanh nghiệp cho doanh nghiệp trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ.

Ví dụ mã hóa ngành nghề kinh doanh của doanh nghiệp: Hiện tại doanh nghiệp đăng ký mã ngành: “Vận tải hàng hóa và vận tải hành khách” như vậy sẽ mã hóa như sau

Vận tải bằng xe buýt 4920
Vận tải hành khách đường bộ trong nội thành, ngoại thành (trừ vận tải bằng xe buýt) 4931
Vận tải hành khách đường bộ khác.
Chi tiết: Vận tải hành khách bằng taxi
4932
Vận tải hàng hóa bằng đường bộ
Chi tiết:
– Vận tải hàng hóa bằng ô tô chuyên dụng
– Vận tải hàng hóa bằng ô tô loại khác (trừ ô tô chuyên dụng)
4933

Trong một số trường hợp tùy từng quan điểm chuyên viên các địa phương nên việc mã hóa sẽ yêu cầu theo số lượng 1 ngành cũ tương ứng với 1 ngành mới, thực tế một ngành cũ có thể bao gồm nhiều ngành mới do đó để đảm bảo độ chính xác việc mã hóa có thể thay bằng cách rút ngành nghề cũ và bổ sung ngành nghề mới.

Xin cảm ơn quý khách đã theo dõi bài viết, nội dung của bài viết chỉ nhằm mục đích tham khảo do tính thay đổi của luật áp dụng tại từng thời điểm và những đặc thù trong từng sự kiện pháp lý. Để được tư vấn, hướng dẫn chính xác nhất với trường hợp của quý khách, mọi câu hỏi, thắc mắc xin được phản hồi về Hotline 1900.0191 hoặc địa chỉ hòm mail bên dưới!

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Thông tin pháp luật mới nhất tại thuvienluat.vn. Để được tư vấn, hướng dẫn trực tiếp, xin vui lòng liên hệ Hotline 1900.0191.

Công ty TNHH hai thành viên trở lên là loại hình công ty thường thấy trong môi trường kinh doanh tại Việt Nam. Đây là loại hình kinh doanh chủ yếu dựa trên sự tin tưởng của các cá nhân khi tham gia góp vốn. Tuy nhiên vẫn có một số trường hợp một trong các thành viên muốn rút vốn ra khỏi công ty. Việc rút vốn trong công ty được thực hiện như thế nào? Đối với công ty TNHH hai thành viên trở lên việc rút vốn có thể thực hiện bằng thỏa thuận hoặc khởi kiện để thực hiện rút vốn

Rút vốn theo thỏa thuận: Khoản 2 điều 50 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định về nghĩa vụ của thành viên công ty TNHH 2 TV trở lên thì:

Điều 50. Nghĩa vụ của thành viên Hội đồng thành viên
2. Không được rút vốn đã góp ra khỏi công ty dưới mọi hình thức, trừ trường hợp quy định tại các điều 51, 52, 53 và 68 của Luật này.

Như vậy, thành viên chỉ được rút vốn trong các trường hợp sau:
– Công ty mua lại phần vốn (điều 51)
– Chuyển nhượng, tặng cho phần vốn góp (Điều 53)
– Rút vốn bằng cách mang vốn góp đi trả nợ (Điều 54)
– Công ty giảm vốn điều lệ. (Điều 68)

Điều 51. Mua lại phần vốn góp
1. Thành viên có quyền yêu cầu công ty mua lại phần vốn góp của mình nếu thành viên đó đã bỏ phiếu không tán thành đối với nghị quyết, quyết định của Hội đồng thành viên về vấn đề sau đây:
a) Sửa đổi, bổ sung các nội dung trong Điều lệ công ty liên quan đến quyền và nghĩa vụ của thành viên, Hội đồng thành viên;
b) Tổ chức lại công ty;
c) Trường hợp khác theo quy định tại Điều lệ công ty.
2. Yêu cầu mua lại phần vốn góp phải bằng văn bản và được gửi đến công ty trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày thông qua nghị quyết, quyết định quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được yêu cầu của thành viên quy định tại khoản 1 Điều này thì công ty phải mua lại phần vốn góp của thành viên đó theo giá thị trường hoặc giá được xác định theo nguyên tắc quy định tại Điều lệ công ty, trừ trường hợp hai bên thỏa thuận được về giá. Việc thanh toán chỉ được thực hiện nếu sau khi thanh toán đủ phần vốn góp được mua lại, công ty vẫn thanh toán đủ các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác.
4. Trường hợp công ty không thanh toán được phần vốn góp được yêu cầu mua lại theo quy định tại khoản 3 Điều này thì thành viên đó có quyền tự do chuyển nhượng phần vốn góp của mình cho thành viên khác hoặc người không phải là thành viên công ty.
Điều 52. Chuyển nhượng phần vốn góp
1. Trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 51, khoản 6 và khoản 7 Điều 53 của Luật này, thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên có quyền chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ phần vốn góp của mình cho người khác theo quy định sau đây:
a) Chào bán phần vốn góp đó cho các thành viên còn lại theo tỷ lệ tương ứng với phần vốn góp của họ trong công ty với cùng điều kiện chào bán;
b) Chuyển nhượng với cùng điều kiện chào bán đối với các thành viên còn lại quy định tại điểm a khoản này cho người không phải là thành viên nếu các thành viên còn lại của công ty không mua hoặc không mua hết trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày chào bán.
2. Thành viên chuyển nhượng vẫn có các quyền và nghĩa vụ đối với công ty tương ứng với phần vốn góp có liên quan cho đến khi thông tin về người mua quy định tại các điểm b, c và đ khoản 2 Điều 48 của Luật này được ghi đầy đủ vào sổ đăng ký thành viên.
3. Trường hợp chuyển nhượng hoặc thay đổi phần vốn góp của các thành viên dẫn đến chỉ còn một thành viên công ty thì công ty phải tổ chức quản lý theo loại hình công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên và thực hiện đăng ký thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày hoàn thành việc chuyển nhượng.
Điều 53. Xử lý phần vốn góp trong một số trường hợp đặc biệt
1. Trường hợp thành viên công ty là cá nhân chết thì người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật của thành viên đó là thành viên công ty.
2. Trường hợp thành viên là cá nhân bị Tòa án tuyên bố mất tích thì quyền và nghĩa vụ của thành viên được thực hiện thông qua người quản lý tài sản của thành viên đó theo quy định của pháp luật về dân sự.
3. Trường hợp thành viên bị hạn chế hoặc mất năng lực hành vi dân sự, có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi thì quyền và nghĩa vụ của thành viên đó trong công ty được thực hiện thông qua người đại diện.
4. Phần vốn góp của thành viên được công ty mua lại hoặc chuyển nhượng theo quy định tại Điều 51 và Điều 52 của Luật này trong các trường hợp sau đây:
a) Người thừa kế không muốn trở thành thành viên;
b) Người được tặng cho theo quy định tại khoản 6 Điều này không được Hội đồng thành viên chấp thuận làm thành viên;
c) Thành viên công ty là tổ chức giải thể hoặc phá sản.
5. Trường hợp phần vốn góp của thành viên công ty là cá nhân chết mà không có người thừa kế, người thừa kế từ chối nhận thừa kế hoặc bị truất quyền thừa kế thì phần vốn góp đó được giải quyết theo quy định của pháp luật về dân sự.
6. Trường hợp thành viên tặng cho một phần hoặc toàn bộ phần vốn góp của mình tại công ty cho người khác thì người được tặng cho trở thành thành viên công ty theo quy định sau đây:
a) Người được tặng cho thuộc đối tượng thừa kế theo pháp luật theo quy định của Bộ luật Dân sự thì người này đương nhiên là thành viên công ty;
b) Người được tặng cho không thuộc đối tượng quy định tại điểm a khoản này thì người này chỉ trở thành thành viên công ty khi được Hội đồng thành viên chấp thuận.
7. Trường hợp thành viên sử dụng phần vốn góp để trả nợ thì người nhận thanh toán có quyền sử dụng phần vốn góp đó theo một trong hai hình thức sau đây:
a) Trở thành thành viên công ty nếu được Hội đồng thành viên chấp thuận;
b) Chào bán và chuyển nhượng phần vốn góp đó theo quy định tại Điều 52 của Luật này.
8. Trường hợp thành viên công ty là cá nhân bị tạm giam, đang chấp hành hình phạt tù, đang chấp hành biện pháp xử lý hành chính tại cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc thì thành viên đó ủy quyền cho người khác thực hiện một số hoặc tất cả quyền và nghĩa vụ của mình tại công ty.
9. Trường hợp thành viên công ty là cá nhân bị Tòa án cấm hành nghề, làm công việc nhất định hoặc thành viên công ty là pháp nhân thương mại bị Tòa án cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định thuộc phạm vi ngành, nghề kinh doanh của công ty thì thành viên đó không được hành nghề, làm công việc đã bị cấm tại công ty đó hoặc công ty tạm ngừng, chấm dứt kinh doanh ngành, nghề có liên quan theo quyết định của Tòa án.
Điều 68. Tăng, giảm vốn điều lệ
1. Công ty có thể tăng vốn điều lệ trong trường hợp sau đây:
a) Tăng vốn góp của thành viên;
b) Tiếp nhận thêm vốn góp của thành viên mới.
2. Trường hợp tăng vốn góp của thành viên thì vốn góp thêm được chia cho các thành viên theo tỷ lệ tương ứng với phần vốn góp của họ trong vốn điều lệ công ty. Thành viên có thể chuyển nhượng quyền góp vốn của mình cho người khác theo quy định tại Điều 52 của Luật này. Trường hợp có thành viên không góp hoặc chỉ góp một phần phần vốn góp thêm thì số vốn còn lại của phần vốn góp thêm của thành viên đó được chia cho các thành viên khác theo tỷ lệ tương ứng với phần vốn góp của họ trong vốn điều lệ công ty nếu các thành viên không có thỏa thuận khác.
3. Công ty có thể giảm vốn điều lệ trong trường hợp sau đây:
a) Hoàn trả một phần vốn góp cho thành viên theo tỷ lệ phần vốn góp của họ trong vốn điều lệ của công ty nếu đã hoạt động kinh doanh liên tục từ 02 năm trở lên kể từ ngày đăng ký thành lập doanh nghiệp và bảo đảm thanh toán đủ các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác sau khi đã hoàn trả cho thành viên;
b) Công ty mua lại phần vốn góp của thành viên theo quy định tại Điều 51 của Luật này;
c) Vốn điều lệ không được các thành viên thanh toán đầy đủ và đúng hạn theo quy định tại Điều 47 của Luật này.
4. Trừ trường hợp quy định tại điểm c khoản 3 Điều này, trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày việc tăng hoặc giảm vốn điều lệ đã được thanh toán xong, công ty phải thông báo bằng văn bản về tăng, giảm vốn điều lệ đến Cơ quan đăng ký kinh doanh. Thông báo phải bao gồm các nội dung chủ yếu sau đây:
a) Tên, địa chỉ trụ sở chính, mã số doanh nghiệp;
b) Vốn điều lệ, số vốn đã tăng hoặc giảm;
c) Thời điểm và hình thức tăng hoặc giảm vốn;
d) Họ, tên, chữ ký của người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp.
5. Kèm theo thông báo quy định tại khoản 4 Điều này phải gồm nghị quyết, quyết định và biên bản họp của Hội đồng thành viên; trường hợp giảm vốn điều lệ theo quy định tại điểm a và điểm b khoản 3 Điều này, phải có thêm báo cáo tài chính gần nhất.
6. Cơ quan đăng ký kinh doanh cập nhật thông tin về việc tăng hoặc giảm vốn điều lệ trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo.

Khởi kiện để rút vốn: Về nguyên tắc, thành viên công ty không thể dựa vào kết quả kinh doanh thua lỗ mà yêu cầu rút vốn, bởi đầu tư là chuyện rủi ro, lời ăn lỗ chịu. Không ai có thể khẳng định mình kinh doanh có lãi được. Các căn cứ để yêu cầu rút vốn chỉ có thể dựa trên các hoạt động mang tính chất tư lợi và thiếu minh bạch của công ty gây ảnh hưởng tới quyền và nghĩa vụ của thành viên trong công ty. Trường hợp này nếu các thành viên khác của công ty không hợp tác thì người rút vốn có thể khởi kiện ra tòa án để yêu cầu rút vốn.

Tuy nhiên đây là phương án tốn nhiều công sức, thời gian và chi phí. Phương án này sẽ khởi kiện người đại diện theo pháp luật của công ty về việc không thực hiện các nghĩa vụ liên quan đến việc tổ chức cuộc họp hội đồng thành viên, thực hiện báo cáo tài chính hằng năm; không minh bạch trong việc sử dụng vốn của doanh nghiệp, từ đây sẽ tiến hành kiểm tra toàn diện các khoản thu chi, báo cáo tài chính trong các năm hoạt động.

Xin cảm ơn quý khách đã theo dõi bài viết, nội dung của bài viết chỉ nhằm mục đích tham khảo do tính thay đổi của luật áp dụng tại từng thời điểm và những đặc thù trong từng sự kiện pháp lý. Để được tư vấn, hướng dẫn chính xác nhất với trường hợp của quý khách, mọi câu hỏi, thắc mắc xin được phản hồi về Hotline 1900.0191 hoặc địa chỉ hòm mail bên dưới!

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Thông tin pháp luật mới nhất tại thuvienluat.vn. Để được tư vấn, hướng dẫn trực tiếp, xin vui lòng liên hệ Hotline 1900.0191.

Trong quá trình hoạt động doanh nghiệp, số vốn điều lệ ban đầu có thể không đủ. Trường hợp này doanh nghiệp phải làm thủ tục tăng vốn điều lệ, vậy các trường hợp tăng vốn điều lệ của doanh nghiệp như thế nào?

Các trường hợp tăng vốn điều lệ

Với mỗi loại hình công ty theo quy định việc tăng vốn điều lệ đều khác nhau. Dưới đây là một số trường hợp cụ thể khi công ty tăng vốn điều lệ

Tăng vốn công ty TNHH một thành viên
Đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên việc tăng vốn có thể xảy ra theo 2 hình thức:
– Tăng vốn điều lệ bằng cách tăng vốn chủ sở hữu
– Tăng vốn điều lệ khi tiếp nhận thành viên mới (trường hợp này sẽ phải chuyển đổi loại hình công ty)

Tăng vốn công ty TNHH hai thành viên trở lên
Tương tự với công ty TNHH một thành viên, công ty TNHH hai thành viên trở lên có thể tăng vốn bằng cách:
– Tăng vốn góp của thành viên
– Tiếp nhận thành viên mới (trường hợp thành viên góp vốn > 50 thì phải làm chuyển đổi loại hình)

Tăng vốn công ty cổ phần: Chào bán cổ phần bao gồm các hình thức sau

1. Tăng vốn bằng hình thức chào bán cổ phần (Điều 123 Luật doanh nghiệp 2020)
– Phát hành thêm cổ phần chào bán cho các cổ đông hiện hữu;
– Chào bán ra công chúng;
– Chào bán cổ phần riêng lẻ

2. Tăng vốn bằng cách trả cổ tức cho cổ đông bằng cổ phần (Điều 135 Luật doanh nghiệp 2020)
Trường hợp chi trả cổ tức bằng cổ phần, công ty không phải làm thủ tục chào bán cổ phần. Công ty phải đăng ký tăng vốn điều lệ tương ứng với tổng giá trị mệnh giá các cổ phần dùng để chi trả cổ tức trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày hoàn thành việc thanh toán cổ tức.

Đối với trường hợp Chào bán cổ phần ra công chúng, chào bán cổ phần của công ty cổ phần niêm yết và đại chúng thực hiện theo các quy định của pháp luật về chứng khoán.

Hồ sơ tăng vốn điều lệ

Hồ sơ tăng vốn điều lệ công ty theo quy định tại nghị định 01/2021/NĐ-CP tuỳ từng loại hình công ty sẽ bao gồm các hồ sơ sau:
– Thông báo về việc tăng vốn điều lệ
– Quyết định chủ sở hữu/Biên bản họp, quyết định của HĐTV/ĐHĐCĐ
– Xác nhận góp vốn (nếu nhận thành viên mới của cty TNHH)
– Văn bản uỷ quyền thực hiện thủ tục

Trong vòng 3 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ, phòng đăng ký kinh doanh cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp thể hiện nội dung tăng vốn cho đơn vị

Thời hạn góp vốn khi tăng vốn điều lệ là bao lâu?

Thời hạn góp vốn với doanh nghiệp mới thành lập theo quy định hiện nay của Luật doanh nghiệp 2020 tối đa là 90 ngày, áp dụng cả với công ty TNHH và công ty CP. Như vậy, khi mới thành lập doanh nghiệp thời hạn góp vốn sẽ do doanh nghiệp lựa chọn (chọn tối đa là 90 ngày) chứ không phải mặc định là 90 ngày.

Vậy, thời hạn góp vốn khi tăng vốn điều lệ thì sao? Thời hạn góp vốn khi tăng vốn điều lệ là bao lâu? Thời hạn này được quy định rõ trong luật doanh nghiệp 2020 nhưng không cụ thể là bao nhiêu ngày dẫn tới nhiều hiểu lầm như:
– Không quy định thời hạn góp vốn khi tăng vốn, nên tăng vốn thì bao lâu góp cũng được
– Thời hạn góp vốn khi tăng vốn cũng là 90 ngày

Các cách hiểu trên đều sai, theo quy định tại khoản 1, 2 điều 30 của luật doanh nghiệp và điều 51 (Đăng ký thay đổi vốn điều lệ, thay đổi tỷ lệ vốn góp) nghị định 01/2021/NĐ-CP quy định về việc tăng vốn như sau:

Điều 30. Đăng ký thay đổi nội dung Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp
1. Doanh nghiệp phải đăng ký với Cơ quan đăng ký kinh doanh khi thay đổi nội dung Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp quy định tại Điều 28 của Luật này.
2. Doanh nghiệp chịu trách nhiệm đăng ký thay đổi nội dung Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày có thay đổi.

Theo quy định này, trong vòng 10 ngày kể từ ngày các thành viên, cổ đông góp thêm vốn để tăng vốn điều lệ (góp vốn trước), doanh nghiệp có nghĩa vụ làm thủ tục đăng ký thay đổi nội dung ĐKDN tăng vốn (làm thủ tục sau) trên phòng đăng ký kinh doanh nơi doanh nghiệp đặt trụ sở.

Lệ phí môn bài khi tăng vốn điều lệ

Nộp bổ sung tờ khai: Theo quy định tại khoản 1 điều 5 thông tư 302/2016/TT-BTC quy định về việc nôp tờ khai lệ phí môn bài:

Điều 5. Khai, nộp lệ phí môn bài
1. Khai, nộp lệ phí môn bài đối với tổ chức hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ.
a) Khai lệ phí môn bài
a.1) Khai lệ phí môn bài một lần khi tổ chức mới ra hoạt động kinh doanh, chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng bắt đầu hoạt động sản xuất kinh doanh;

Mặt khác tại công văn 1279/TCT-CS ngày 04/04/2017 của Tổng Cục thuế hướng dẫn Cục thuế tỉnh Kiên Giang về lệ phí môn bài có hướng dẫn:

Người nộp thuế chỉ khai lệ phí môn bài một lần khi mới ra kinh doanh. Trường hợp tổ chức hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ có thay đổi vốn điều lệ hoặc vốn đầu tư thì không phải nộp hồ sơ khai lệ phí môn bài. Hiện nay đã có cơ chế trao đổi thông tin về doanh nghiệp giữa Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp và Hệ thống thông tin thuế. 

Như vậy, với trường hợp tăng vốn điều lệ hiện nay sẽ không cần nộp lại tờ khai thuế, lệ phí môn bài. Tuy nhiên nếu có thay đổi về mức lệ phí môn bài thì sẽ nộp mức lệ phí môn bài mới vào năm tiếp theo.

Tuy nhiên, từ ngày 05/12/2020 Theo Khoản 1 điều 10 nghị định 126/2020/NĐ-CP ghi rõ “Trường hợp trong năm CÓ THAY ĐỔI VỀ VỐN thì người nộp lệ phí môn bài NỘP HỒ SƠ KHAI LỆ PHÍ MÔN BÀI bài chậm nhất là ngày 30 tháng 01 năm sau năm phát sinh thông tin thay đổi.

TỨC LÀ: TRƯỚC NGÀY 05/12/2020 có thay đổi về VỐN thì KHÔNG CẦN NỘP tờ khai lệ phí môn bài. Từ ngày 05/12/2020 nếu trong năm có thay đổi về VỐN thì PHẢI NỘP BỔ SUNG TỜ KHAI LỆ PHÍ MÔN BÀI chậm nhất là ngày 30 tháng 01 NĂM SAU.

Nộp bổ sung lệ phí môn bài: Theo quy định tại khoản 4 điều 4 nghị định 139/2016/NĐ-CP quy định

Điều 4. Mức thu lệ phí môn bài

4. Tổ chức quy định tại các điểm a, b khoản 1 Điều này có thay đổi vốn điều lệ hoặc vốn đầu tư thì căn cứ để xác định mức thu lệ phí môn bàivốn điều lệ hoặc vốn đầu tư của năm trước liền kề năm tính lệ phí môn bài.
Trường hợp vốn điều lệ hoặc vốn đầu tư được ghi trong giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc giấy chứng nhận đăng ký đầu tư bằng ngoại tệ thì quy đổi ra tiền đồng Việt Nam để làm căn cứ xác định mức lệ phí môn bài theo tỷ giá mua vào của ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng nơi người nộp lệ phí môn bài mở tài khoản tại thời điểm người nộp lệ phí môn bài nộp tiền vào ngân sách nhà nước.

Hỏi đáp về tăng vốn điều lệ
1. Tăng vốn điều lệ có phải nộp tài liệu chứng minh đã góp vốn? Theo quy định tại luật doanh nghiệp 2020 và nghị định 01/2021/NĐ-CP không yêu cầu doanh nghiệp nộp tài liệu chứng minh. Ngoài ra khoản 2 điều 9 nghị định 01/2021/NĐ-CP quy định rõ cơ quan đăng ký kinh doanh không được yêu cầu thêm hồ sơ ngoài quy định do vậy có thể chắc chắn rằng hồ sơ tăng vốn điều lệ không cần chứng minh việc góp vốn.
2. Tăng vốn điều lệ có bị thanh tra? Theo quy định tại luật doanh nghiệp và các văn bản hướng dẫn, cơ quan đăng ký kinh doanh có quyền trực tiếp hoặc đề nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền kiểm tra, giám sát doanh nghiệp theo nội dung trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp. Tuy nhiên, việc thanh tra có thể được thực hiện riêng biệt, không thực hiện đối với thủ tục hành chính như hướng dẫn ở trên.

Xin cảm ơn quý khách đã theo dõi bài viết, nội dung của bài viết chỉ nhằm mục đích tham khảo do tính thay đổi của luật áp dụng tại từng thời điểm và những đặc thù trong từng sự kiện pháp lý. Để được tư vấn, hướng dẫn chính xác nhất với trường hợp của quý khách, mọi câu hỏi, thắc mắc xin được phản hồi về Hotline 1900.0191 hoặc địa chỉ hòm mail bên dưới!

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Thông tin pháp luật mới nhất tại thuvienluat.vn. Để được tư vấn, hướng dẫn trực tiếp, xin vui lòng liên hệ Hotline 1900.0191.

Theo quy định của luật doanh nghiệp 2020, trong công ty cổ phần có thể có loại cổ phần ưu đãi cổ tức. Trong bài viết này cùng LVNLAW tìm hiểu cổ phần ưu đãi cổ tức là gì và cổ đông sở hữu cổ phần ưu đãi cổ tức có quyền và nghĩa vụ như thế nào?

Khái niệm cổ phần ưu đãi cổ tức: Được quy định tại khoản 1 điều 117 Luật doanh nghiệp 2020 quy định về cổ phần ưu đãi cổ tức như sau

Điều 117. Cổ phần ưu đãi cổ tức và quyền của cổ đông sở hữu cổ phần ưu đãi cổ tức
1. Cổ phần ưu đãi cổ tức là cổ phần được trả cổ tức với mức cao hơn so với mức cổ tức của cổ phần phổ thông hoặc mức ổn định hằng năm. Cổ tức được chia hằng năm gồm cổ tức cố định và cổ tức thưởng. Cổ tức cố định không phụ thuộc vào kết quả kinh doanh của công ty. Mức cổ tức cố định cụ thể và phương thức xác định cổ tức thưởng được ghi rõ trong cổ phiếu của cổ phần ưu đãi cổ tức.
2. Cổ đông sở hữu cổ phần ưu đãi cổ tức có quyền sau đây:
a) Nhận cổ tức theo quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Nhận phần tài sản còn lại tương ứng với tỷ lệ sở hữu cổ phần tại công ty sau khi công ty đã thanh toán hết các khoản nợ, cổ phần ưu đãi hoàn lại khi công ty giải thể hoặc phá sản;
c) Quyền khác như cổ đông phổ thông, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này.
3. Cổ đông sở hữu cổ phần ưu đãi cổ tức không có quyền biểu quyết, dự họp Đại hội đồng cổ đông, đề cử người vào Hội đồng quản trị và Ban kiểm soát, trừ trường hợp quy định tại khoản 6 Điều 148 của Luật này.

Như vậy, cổ đông sở hữu cổ phần ưu đãi cổ tức sẽ nhận nhiều cổ tức hơn tuy nhiên có 1 điểm đang lưu ý là các cổ đông sở hữu cổ phần ưu đãi cổ tức sẽ không có quyền biểu quyết, dự họp Đại hội đồng cổ đông, đề cử người vào Hội đồng quản trị và Ban kiểm soát. Trong trường hợp này các cổ đông này chỉ góp vốn và phân chia lợi nhuận theo nội dung đã thỏa thuận và ko tham gia quản lý công ty

Quyền của cổ đông sở hữu cổ phần ưu đãi cổ tức:
– Nhận cổ tức theo nội dung ưu đãi của cổ phần
– Nhận phần tài sản còn lại tương ứng với tỷ lệ sở hữu cổ phần tại công ty, sau khi công ty đã thanh toán hết các khoản nợ, cổ phần ưu đãi hoàn lại khi công ty giải thể hoặc phá sản;
– Các quyền khác như cổ đông phổ thông, nhưng không có quyền biểu quyết, dự họp Đại hội đồng cổ đông, đề cử người vào Hội đồng quản trị và Ban kiểm soát.

Nghĩa vụ của cổ đông sở hữu cổ phần ưu đãi cổ tức: Cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp (Điểm c khoản 1 điều 111 luật doanh nghiệp 2020). Trong trường hợp này dù cổ đông không có quyền điều hành công ty nhưng lại vẫn phải chịu trách nhiệm về tài sản nếu trong trường hợp công ty thua lỗ.

Chi trả cổ tức cho cổ đông sở hữu cổ phần ưu đãi cổ tức: Việc chi trả cổ tức được quy định chung tại điều 135 Luật doanh nghiệp 2020 theo đó tại khoản 1 quy định “Cổ tức trả cho cổ phần ưu đãi được thực hiện theo điều kiện áp dụng riêng cho mỗi loại cổ phần ưu đãi”. Việc quy định đối với cổ phần ưu đãi cổ tức được quy định tại điều lệ công ty, phòng đăng ký kinh doanh chỉ quản lý về số lượng cổ phần ưu đãi cổ tức mà không quản lý về mức trả cổ tức của doanh nghiệp.

Ví dụ: Công ty cổ phần có 3 cổ đông A, B, C với số cổ phần lần lượt là 60% + 20% + 20% = 100%; trong đó B, C sở hữu cổ phần ưu đãi cổ tức với mức hưởng cổ tức gấp 1.5 lần so với cổ phần phổ thông. Giả sử số tiền để chia cổ tức là 120 tỷ, theo đó B, C sẽ được hưởng 30% và A hưởng 40% số cổ tức được chia cụ thể theo thứ tự là B, C hưởng 30 tỷ đồng; A hưởng 60 tỷ đồng.

Lưu ý:
– Cổ phần ưu đãi cổ tức có thể được chuyển thành cổ phần phổ thông theo nghị quyết của đại hội đồng cổ đông nhưng không có ngược lại
– Công ty có quyền mua lại một phần hoặc toàn bộ cổ phần ưu đãi cổ tức đã bán nhưng phải thông báo trước cho cổ đông sở hữu cổ phần và được sự đồng ý của họ

Xin cảm ơn quý khách đã theo dõi bài viết, nội dung của bài viết chỉ nhằm mục đích tham khảo do tính thay đổi của luật áp dụng tại từng thời điểm và những đặc thù trong từng sự kiện pháp lý. Để được tư vấn, hướng dẫn chính xác nhất với trường hợp của quý khách, mọi câu hỏi, thắc mắc xin được phản hồi về Hotline 1900.0191 hoặc địa chỉ hòm mail bên dưới!

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Thông tin pháp luật mới nhất tại thuvienluat.vn. Để được tư vấn, hướng dẫn trực tiếp, xin vui lòng liên hệ Hotline 1900.0191.

Việc đăng ký bản quyền tác giả cho sản phẩm chủ yếu dựa trên sự cam kết của tác giả. Thông thường việc đăng ký bản quyền cho tổ chức thường thông qua hợp đồng mua bán hoặc quyết định giao việc cho nhân viên (là tác giả) để tạo ra sản phẩm. Tuy nhiên, trong trường hợp cá nhân tạo ra sản phẩm và dùng sản phẩm để thực hiện kinh doanh cho công ty của chính mình tại cơ quan đăng ký (cục bản quyền tác giả) sẽ yêu cầu nộp thêm “tuyên bố về tác giả và chủ sở hữu quyền tác giả“.

Nội dung tuyên bố về tác giả và chủ sở hữu quyền tác giả: Tại nội dung của văn bản chủ yếu là cam kết của tác giả về việc tạo ra sản phẩm và đồng ý cho công ty là chủ sở hữu của sản phẩm đó. Đây được xem là căn cứ để đăng ký sản phẩm (cho dù không nằm trong quy định, chỉ phục vụ giảm rủi ro cho cơ quan đăng ký).


CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập-Tự do-Hạnh phúc

Hà Nội, ngày … tháng … năm 2023

TUYÊN BỐ VỀ TÁC GIẢ VÀ CHỦ SỞ HỮU QUYỀN TÁC GIẢ

Tôi là:            Quốc tịch: …
Bút danh: Không
Sinh ngày: …
Số Thẻ căn cước của công dân: ..
Ngày cấp: 24/02/2022 Nơi cấp: Cục cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội
Địa chỉ: …

Tôi cam đoan tôi là tác giả của tác phẩm: <Tên tác phẩm>. Tác phẩm này do tôi tự sáng tạo, không sao chép từ tác phẩm của người khác, không vi phạm các quy định của pháp luật Việt Nam.

Đồng thời tôi là người đại diện theo pháp luật của CÔNG TY …, vì vậy bằng văn bản này tôi tuyên bố chủ sở hữu quyền tác giả đối với tác phẩm <Tên tác phẩm> thuộc về:
CÔNG TY …
Mã số doanh nghiệp: …
Ngày cấp: 21/04/2020 Nơi cấp: Phòng Đăng ký kinh doanh tỉnh Lạng Sơn
Địa chỉ: ….
Việc sáng tác trên hoàn thành vào ngày …./…/20…. Tác phẩm đã được công bố vào ngày …./…/20…Tôi xin chịu trách nhiệm trước pháp luật đối với những lời khai trên./.

Đại diện theo pháp luật
(Ký, đóng dấu)

Tác giả
(Ký)

1. Tuyên bố về tác giả và chủ sở hữu quyền tác giả có giá trị chứng minh không? Đây là tuyên bố của cá nhân, không có giá trị chứng minh và chỉ phục vụ khi có tranh chấp và đây là một trong những yêu cầu của Cục bản quyền tác giả.
2. Không phải tác giả có thể tuyên bố mình là tác giả hay không? Văn bản tuyên bố không có giá trị chứng minh người lập là tác giả. Trường hợp xảy ra tranh chấp các bên sẽ phải cung cấp các tài liệu chứng minh.

Xin cảm ơn quý khách đã theo dõi bài viết, nội dung của bài viết chỉ nhằm mục đích tham khảo do tính thay đổi của luật áp dụng tại từng thời điểm và những đặc thù trong từng sự kiện pháp lý. Để được tư vấn, hướng dẫn chính xác nhất với trường hợp của quý khách, mọi câu hỏi, thắc mắc xin được phản hồi về Hotline 1900.0191 hoặc địa chỉ hòm mail bên dưới!

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Thông tin pháp luật mới nhất tại thuvienluat.vn. Để được tư vấn, hướng dẫn trực tiếp, xin vui lòng liên hệ Hotline 1900.0191.

Chứng từ khấu trừ thuế TNCN là gì?

Chứng từ khấu trừ thuế TNCN là giấy tờ xác nhận việc khấu trừ thuế TNCN khi doanh nghiệp, tổ chức kháu trừ thuế TNCN của người lao động theo điều 25 thông tư 111/2013/TT-BTC

Điều 25. Khấu trừ thuế và chứng từ khấu trừ thuế
1. Khấu trừ thuế
Khấu trừ thuế là việc tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện tính trừ số thuế phải nộp vào thu nhập của người nộp thuế trước khi trả thu nhập, cụ thể như sau:
a) Thu nhập của cá nhân không cư trú
Tổ chức, cá nhân trả các khoản thu nhập chịu thuế cho cá nhân không cư trú có trách nhiệm khấu trừ thuế thu nhập cá nhân trước khi trả thu nhập. Số thuế phải khấu trừ được xác định theo hướng dẫn tại Chương III (từ Điều 17 đến Điều 23) Thông tư này.
b) Thu nhập từ tiền lương, tiền công
b.1) Đối với cá nhân cư trú ký hợp đồng lao động từ ba (03) tháng trở lên thì tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện khấu trừ thuế theo Biểu thuế lũy tiến từng phần, kể cả trường hợp cá nhân ký hợp đồng từ ba (03) tháng trở lên tại nhiều nơi.
b.2) Đối với cá nhân cư trú ký hợp đồng lao động từ ba (03) tháng trở lên nhưng nghỉ làm trước khi kết thúc hợp đồng lao động thì tổ chức, cá nhântrả thu nhập vẫn thực hiện khấu trừ thuế theo Biểu thuế lũy tiến từng phần.
b.3) Đối với cá nhân là người nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam thì tổ chức, cá nhân trả thu nhập căn cứ vào thời gian làm việc tại Việt Nam của người nộp thuế ghi trên Hợp đồng hoặc văn bản cử sang làm việc tại Việt Nam để tạm khấu trừ thuế theo Biểu lũy tiến từng phần (đối với cá nhân có thời gian làm việc tại Việt Nam từ 183 ngày trong năm tính thuế) hoặc theo Biểu thuế toàn phần (đối với cá nhân có thời gian làm việc tại Việt Nam dưới 183 ngày trong năm tính thuế).
b.4) Doanh nghiệp bảo hiểm có trách nhiệm khấu trừ thuế đối với khoản tiền phí tích lũy tương ứng với phần người sử dụng lao động mua cho người lao động bảo hiểm nhân thọ (không bao gồm bảo hiểm hưu trí tự nguyện), bảo hiểm không bắt buộc khác có tích lũy về phí bảo hiểm của doanh nghiệp bảo hiểm được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật Việt Nam. Số thuế khấu trừ được xác định theo hướng dẫn tại khoản 2 Điều 14 Thông tư số 92/2015/TT-BTC.
Tổ chức, cá nhân trả thu nhập có trách nhiệm khấu trừ thuế trên khoản tiền phí bảo hiểm đã mua hoặc đóng góp trước khi trả lương cho người lao động đối với khoản bảo hiểm nhân thọ, bảo hiểm không bắt buộc khác có tích lũy về phí bảo hiểm của doanh nghiệp bảo hiểm không thành lập và hoạt động theo pháp luật Việt Nam được phép bán bảo hiểm tại Việt Nam mà tổ chức, cá nhân trả thu nhập mua cho người lao động. Số thuế khấu trừ được xác định theo hướng dẫn tại khoản 2 Điều 14 Thông tư số 92/2015/TT-BTC
b.5) Số thuế phải khấu trừ đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công của cá nhân cư trú được xác định theo hướng dẫn tại Điều 7 Thông tư này; của cá nhân không cư trú được xác định theo Điều 18 Thông tư này.

i) Khấu trừ thuế đối với một số trường hợp khác
Các tổ chức, cá nhân trả tiền công, tiền thù lao, tiền chi khác cho cá nhân cư trú không ký hợp đồng lao động (theo hướng dẫn tại điểm c, d, khoản 2, Điều 2 Thông tư này) hoặc ký hợp đồng lao động dưới ba (03) tháng có tổng mức trả thu nhập từ hai triệu (2.000.000) đồng/lần trở lên thì phải khấu trừ thuế theo mức 10% trên thu nhập trước khi trả cho cá nhân.
Trường hợp cá nhân chỉ có duy nhất thu nhập thuộc đối tượng phải khấu trừ thuế theo tỷ lệ nêu trên nhưng ước tính tổng mức thu nhập chịu thuế của cá nhân sau khi trừ gia cảnh chưa đến mức phải nộp thuế thì cá nhân có thu nhập làm cam kết (theo mẫu ban hành kèm theo văn bản hướng dẫn về quản lý thuế) gửi tổ chức trả thu nhập để tổ chức trả thu nhập làm căn cứ tạm thời chưa khấu trừ thuế thu nhập cá nhân.
Căn cứ vào cam kết của người nhận thu nhập, tổ chức trả thu nhập không khấu trừ thuế. Kết thúc năm tính thuế, tổ chức trả thu nhập vẫn phải tổng hợp danh sách và thu nhập của những cá nhân chưa đến mức khấu trừ thuế (vào mẫu ban hành kèm theo văn bản hướng dẫn về quản lý thuế) và nộp cho cơ quan thuế. Cá nhân làm cam kết phải chịu trách nhiệm về bản cam kết của mình, trường hợp phát hiện có sự gian lận sẽ bị xử lý theo quy định của Luật quản lý thuế.
Cá nhân làm cam kết theo hướng dẫn tại điểm này phải đăng ký thuế và có mã số thuế tại thời điểm cam kết.
2. Chứng từ khấu trừ
a) Tổ chức, cá nhân trả các khoản thu nhập đã khấu trừ thuế theo hướng dẫn tại khoản 1, Điều này phải cấp chứng từ khấu trừ thuế theo yêu cầu của cá nhân bị khấu trừ. Trường hợp cá nhân ủy quyền quyết toán thuế thì không cấp chứng từ khấu trừ.  
b) Cấp chứng từ khấu trừ trong một số trường hợp cụ thể như sau:
b.1) Đối với cá nhân không ký hợp đồng lao động hoặc ký hợp đồng lao động dưới ba (03) tháng: cá nhân có quyền yêu cầu tổ chức, cá nhân trả thu nhập cấp chứng từ khấu trừ cho mỗi lần khấu trừ thuế hoặc cấp một chứng từ khấu trừ cho nhiều lần khấu trừ thuế trong một kỳ tính thuế.
Ví dụ 15: Ông Q ký hợp đồng dịch vụ với công ty X để chăm sóc cây cảnh tại khuôn viên của Công ty theo lịch một tháng một lần trong thời gian từ tháng 9/2013 đến tháng 4/2014. Thu nhập của ông Q được Công ty thanh toán theo từng tháng với số tiền là 03 triệu đồng. Như vậy, trường hợp này ông Q có thể yêu cầu Công ty cấp chứng từ khấu trừ theo từng tháng hoặc cấp một chứng từ phản ánh số thuế đã khấu trừ từ tháng 9 đến tháng 12/2013 và một chứng từ cho thời gian từ tháng 01 đến tháng 04/2014. 
b.2) Đối với cá nhân ký hợp đồng lao động từ ba (03) tháng trở lên: tổ chức, cá nhân trả thu nhập chỉ cấp cho cá nhân một chứng từ khấu trừ trong một kỳ tính thuế.
Ví dụ 16: Ông R ký hợp đồng lao động dài hạn (từ tháng 9/2013 đến tháng hết tháng 8/2014) với công ty Y. Trong trường hợp này, nếu ông R thuộc đối tượng phải quyết toán thuế trực tiếp với cơ quan thuế và có yêu cầu Công ty cấp chứng từ khấu trừ thì Công ty sẽ thực hiện cấp 01 chứng từ phản ánh số thuế đã khấu trừ từ tháng 9 đến hết tháng 12/2013 và 01 chứng từ cho thời gian từ tháng 01 đến hết tháng 8/2014.

Sử dụng chứng từ khấu trừ thuế TNCN

Từ ngày 01/07/2022 việc sử dụng chứng từ khấu trừ thuế TNCN thực hiện tương tự việc đăng ký sử dụng hóa đơn điện tử. Đối với các trường hợp đang sử dụng chứng từ khấu trừ thuế TNCN cũ (giấy) xử lý như sau:

Doanh nghiệp, tổ chức không được sử dụng chứng từ khấu trừ thuế TNCN đặt in, tự in còn tồn kể từ ngày 1/7/2022. Các chứng từ khấu trừ thuế TNCN chưa sử dụng còn tồn doanh nghiệp, tổ chức thực hiện gạch chéo, lưu giữ và kê vào cột xóa bỏ trong kỳ báo cáo tình hình sử dụng chứng từ khấu trừ thuế TNCN (mẫu CTT25/AC) gửi đến CQT quản lý trực tiếp theo quy định. Theo điều 59 nghị định 123/2020/NĐ-CP

Điều 59. Hiệu lực thi hành
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2022, khuyến khích cơ quan, tổ chức, cá nhân đáp ứng điều kiện về hạ tầng công nghệ thông tin áp dụng quy định về hóa đơn, chứng từ điện tử của Nghị định này trước ngày 01 tháng 7 năm 2022.

Mặt khác tại khoản 5, điều 12 thông tư 78/2021/TT-BTC hướng dẫn

Điều 12. Xử lý chuyển tiếp
5. Việc sử dụng chứng từ khấu trừ thuế thu nhập cá nhân tiếp tục thực hiện theo Thông tư số 37/2010/TT-BTC ngày 18/3/2010 của Bộ Tài chính hướng dẫn về việc phát hành, sử dụng, quản lý chứng từ khấu trừ thuế thu nhập cá nhân tự in trên máy tính (và văn bản sửa đổi, bổ sung) và Quyết định số 102/2008/QĐ-BTC ngày 12/11/2008 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc ban hành mẫu chứng từ thu thuế thu nhập cá nhân đến hết ngày 30 tháng 6 năm 2022. Trường hợp các tổ chức khấu trừ thuế thu nhập cá nhân đáp ứng điều kiện về hạ tầng công nghệ thông tin đượcáp dụng hình thức chứng từ điện tử khấu trừ thuế thu nhập cá nhân theo quy định tại Nghị định số 123/2020/NĐ-CP trước ngày 01 tháng 7 năm 2022 và thực hiện các thủ tục theo hướng dẫn tại Thông tư số 37/2010/TT-BTC ngày 18/3/2010 của Bộ Tài chính.

Căn cứ các quy định trên, kể từ ngày 01/7/2022 các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân phải ngừng sử dụng chứng từ khấu trừ thuế TNCN tự in và Chứng từ khấu trừ thuế TNCN giấy do cơ quan thuế cấp và chuyên sang sử dụng hình thức chứng từ điện tử khấu trừ thuế TNCN quy định tại Nghị định số 123/2020/NĐ-CP và Thông tư số 78/2021/TT-BTC.

Đối với chứng từ khấu trừ thuế TNCN do cơ quan thuế cấp còn tồn thì các tổ chức chi trả thu nhập gạch chéo và lưu giữ tại quyển và điền vào phần sử dụng tại cột xóa bỏ trong bảng kê thanh toán biên lai (mẫu CTT25/AC)

Công văn số 7563/CTTPHCM-TTHT ngày 29/06/2022

Thời điểm lập chứng từ khấu trừ thuế TNCN: Thời điểm lập chứng từ theo quy định tại điều 31 nghị định 123/2020/NĐ-CP như sau

Điều 31. Thời điểm lập chứng từ
Tại thời điểm khấu trừ thuế thu nhập cá nhân, thời điểm thu thuế, phí, lệ phí, tổ chức khấu trừ thuế thu nhập cá nhân, tổ chức thu thuế, phí, lệ phí phải lập chứng từ, biên lai giao cho người có thu nhập bị khấu trừ thuế, người nộp các khoản thuế, phí, lệ phí.

Tuy nhiên tại điều 4 lại có quy định:

Điều 4. Nguyên tắc lập, quản lý, sử dụng hóa đơn, chứng từ
2. Khi khấu trừ thuế thu nhập cá nhân, khi thu thuế, phí, lệ phí, tổ chức khấu trừ thuế, tổ chức thu phí, lệ phí, tổ chức thu thuế phải lập chứng từ khấu trừ thuế, biên lai thu thuế, phí, lệ phí giao cho người có thu nhập bị khấu trừ thuế, người nộp thuế, nộp phí, lệ phí và phải ghi đầy đủ các nội dung theo quy định tại Điều 32 Nghị định này. Trường hợp sử dụng biên lai điện tử thì phải theo định dạng chuẩn dữ liệu của cơ quan thuế. Trường hợp cá nhân ủy quyền quyết toán thuế thì không cấp chứng từ khấu trừ thuế thu nhập cá nhân.
Đối với cá nhân không ký hợp đồng lao động hoặc ký hợp đồng lao động dưới 03 tháng thì tổ chức, cá nhân trả thu nhập được lựa chọn cấp chứng từ khấu trừ thuế cho mỗi lần khấu trừ thuế hoặc cấp một chứng từ khấu trừ cho nhiều lần khấu trừ thuế trong một kỳ tính thuế. Đối với cá nhân ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên, tổ chức, cá nhân trả thu nhập chỉ cấp cho cá nhân một chứng từ khấu trừ thuế trong một kỳ tính thuế.

Ví dụ:
1. Cá nhân A ký HĐLĐ có thời hạn là 2 tháng và có khấu trừ thuế 10% với công ty B. Công ty B sẽ xuất CTKTT cho cá nhân A là 2 tháng hoặc nếu trong TH cá nhân A ký nhiều HDLĐ dưới 3 tháng với cty B thì công ty B lựa chọn hình thức xuất theo từng lần hoặc theo 1 kỳ tính thuế (là năm tài chính hoặc dương lịch)
2. Cá nhân A ký HĐLĐ dài hạn với cty B và có khấu trừ thuế theo biểu lũy tiến từng phần thì công ty B chỉ phải cấp 1 chứng từ KTT cho 1 kỳ tính thuế.

Xin cảm ơn quý khách đã theo dõi bài viết, nội dung của bài viết chỉ nhằm mục đích tham khảo do tính thay đổi của luật áp dụng tại từng thời điểm và những đặc thù trong từng sự kiện pháp lý. Để được tư vấn, hướng dẫn chính xác nhất với trường hợp của quý khách, mọi câu hỏi, thắc mắc xin được phản hồi về Hotline 1900.0191 hoặc địa chỉ hòm mail bên dưới!

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Thông tin pháp luật mới nhất tại thuvienluat.vn. Để được tư vấn, hướng dẫn trực tiếp, xin vui lòng liên hệ Hotline 1900.0191.

Kinh doanh vàng, trang sức cần điều kiện gì? Các vấn đề cần lưu ý trong hoạt động kinh doanh vàng như thế nào?

Trả lời:

Theo quy định tại nghị định 24/2012/NĐ-CP về quản lý hoạt động kinh doanh vàng thì hoạt động kinh doanh vang, trang sức, mỹ nghệ được quy định như sau:

Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Vàng trang sức, mỹ nghệ là các sản phẩm vàng có hàm lượng từ 8 Kara (tương đương 33,33%) trở lên, đã qua gia công, chế tác để phục vụ nhu cầu trang sức, trang trí mỹ thuật.
Điều 8. Điều kiện hoạt động kinh doanh mua, bán vàng trang sức, mỹ nghệ
Doanh nghiệp kinh doanh mua, bán vàng trang sức, mỹ nghệ phải đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:
1. Là doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật, có đăng ký kinh doanh mua, bán vàng trang sức, mỹ nghệ trong Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
2. Có địa điểm, cơ sở vật chất và các trang thiết bị cần thiết phục vụ cho hoạt động mua, bán vàng trang sức, mỹ nghệ.
Điều 9. Trách nhiệm của doanh nghiệp kinh doanh mua, bán vàng trang sức, mỹ nghệ

1. Niêm yết công khai tại địa điểm giao dịch về khối lượng, hàm lượng vàng, giá mua, giá bán các loại sản phẩm vàng trang sức, mỹ nghệ và chịu trách nhiệm trước pháp luật về chất lượng sản phẩm bán ra thị trường.
2. Chấp hành các quy định của pháp luật về chế độ kế toán, lập và sử dụng hóa đơn chứng từ.
3. Tuân thủ các quy định của pháp luật về đo lường.
4. Có biện pháp và trang thiết bị bảo đảm an toàn trong hoạt động kinh doanh.
5. Tuân thủ các quy định tại Nghị định này và các quy định của pháp luật khác có liên quan.

Tính thuế với hoạt động sản xuất kinh doanh vàng, bạc, đá quý

Hoạt động kinh doanh vàng: Theo Khoản 1 Điều 1 Nghị định 24/2012/NĐ-CP giải thích: Hoạt động sản xuất, gia công vàng trang sức, mỹ nghệ; hoạt động kinh doanh mua, bán vàng trang sức, mỹ nghệ; hoạt động kinh doanh mua, bán vàng miếng; hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu vàng và các hoạt động kinh doanh vàng khác, bao gồm cả hoạt động kinh doanh vàng trên tài khoản và hoạt động phái sinh về vàng

Hạch toán thuế GTGT: Theo quy định tại khoản 4 điều 12 thông tư 219/2014/TT-BTC (sửa đổi bởi thông tư 119/2014/TT-BTC)

Điều 12. Phương pháp khấu trừ thuế
4. Các trường hợp khác:
a) Trường hợp cơ sở kinh doanh có hoạt động mua, bán, chế tác vàng, bạc, đá quý thì cơ sở kinh doanh phải hạch toán riêng hoạt động này để nộp thuế theo phương pháp tính trực tiếp trên giá trị gia tăng hướng dẫn tại Điều 13 Thông tư này.

Hóa đơn sử dụng: Hiện tại theo quy định tại nghị định 123/2020/NĐ-CP không quy định về việc sử dụng 2 loại hóa đơn. Tuy nhiên theo theo phụ lục 4, Thông tư 39/2014/TT-BTC quy định “Trường hợp tổ chức nộp thuế theo phương pháp khấu trừ thuế nhưng có hoạt động kinh doanh vàng, bạc, đá quý nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp thì sử dụng hóa đơn bán hàng cho hoạt động kinh doanh vàng, bạc, đá quý”. Căn cứ vào phương pháp tính thuế của cơ sở kinh doanh vàng bạc thì cơ sở kinh doanh vàng bạc sử dụng hóa đơn bán hàng đối với hoạt động này

Thuế suất và cách tính thuế: Theo Khoản 1 Điều 13 Thông tư 219/2014/TT-BTC (sửa đổi bởi thông tư 119/2014/TT-BTC) cách tính thuế GTGT của hoạt động mua bán, chế tác vàng bạc đá quý như sau

Điều 13. Phương pháp tính trực tiếp trên giá trị gia tăng
1. Số thuế GTGT phải nộp theo phương pháp tính trực tiếp trên GTGT bằng giá trị gia tăng nhân với thuế suất thuế giá trị gia tăng áp dụng đối với hoạt động mua, bán, chế tác vàng bạc, đá quý.
Giá trị gia tăng của vàng, bạc, đá quý được xác định bằng giá thanh toán của vàng, bạc, đá quý bán ra trừ (-) giá thanh toán của vàng, bạc, đá quý mua vào tương ứng.
Giá thanh toán của vàng, bạc, đá quý bán ra là giá thực tế bán ghi trên hóa đơn bán vàng, bạc, đá quý, bao gồm cả tiền công chế tác (nếu có), thuế giá trị gia tăng và các khoản phụ thu, phí thu thêm mà bên bán được hưởng.
Giá thanh toán của vàng, bạc, đá quý mua vào được xác định bằng giá trị vàng, bạc, đá quý mua vào hoặc nhập khẩu, đã có thuế GTGT dùng cho mua bán, chế tác vàng, bạc, đá quý bán ra tương ứng.
Trường hợp trong kỳ tính thuế phát sinh giá trị gia tăng âm (-) của vàng, bạc, đá quý thì được tính bù trừ vào giá trị gia tăng dương (+) của vàng, bạc, đá quý. Trường hợp không có phát sinh giá trị gia tăng dương (+) hoặc giá trị gia tăng dương (+) không đủ bù trừ giá trị gia tăng âm (-) thì được kết chuyển để trừ vào giá trị gia tăng của kỳ sau trong năm. Kết thúc năm dương lịch, giá trị gia tăng âm (-) không được kết chuyển tiếp sang năm sau

Câu hỏi thường gặp
1. Doanh nghiệp kinh doanh vàng phải tính thuế theo phương pháp trực tiếp? Doanh nghiệp kinh doanh vàng có thể tính thuế theo phương pháp khấu trừ. Tuy nhiên, với hoạt động kinh doanh vàng thì áp dụng phương pháp tính thuế trực tiếp trên giá trị gia tăng. Do vậy, trong doanh nghiệp kinh doanh vàng có hai phương pháp tính thuế.
2. Doanh nghiệp kinh doanh vàng sử dụng hai loại hoá đơn? Đối với doanh nghiệp có hoạt động kinh doanh vàng và hoạt động kinh doanh khác có thể sử dụng hai loại hoá đơn là hoá đơn khấu trừ và hoá đơn trực tiếp

Xin cảm ơn quý khách đã theo dõi bài viết, nội dung của bài viết chỉ nhằm mục đích tham khảo do tính thay đổi của luật áp dụng tại từng thời điểm và những đặc thù trong từng sự kiện pháp lý. Để được tư vấn, hướng dẫn chính xác nhất với trường hợp của quý khách, mọi câu hỏi, thắc mắc xin được phản hồi về Hotline 1900.0191 hoặc địa chỉ hòm mail bên dưới!

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Thông tin pháp luật mới nhất tại thuvienluat.vn. Để được tư vấn, hướng dẫn trực tiếp, xin vui lòng liên hệ Hotline 1900.0191.

Trường hợp nào phải cam đoan về tác giả và chủ sở hữu quyền tác giả: Trong quá trình tác giả đăng ký bản quyền tác giả tại cơ quan đăng ký (Cục Bản quyền) thì đây là một trong những tài liệu theo yêu cầu của Cục (không phải theo yêu cầu của luật).

Nội dung của cam đoan: Cam đoan người đăng ký là tác giả của sản phẩm. Giấy cam đoan cần ghi rõ tên tác phẩm và mã nguồn tạo ra sản phẩm đồng thời cam kết không vi phạm bản quyền thương mại của mã nguồn cung với thời gian sáng tác và công bố tác phẩm.


CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập-Tự do-Hạnh phúc

Hà Nội, ngày … tháng … năm 20…

CAM ĐOAN VỀ TÁC GIẢ VÀ CHỦ SỞ HỮU QUYỀN TÁC GIẢ ĐỐI VỚI TÁC PHẨM

Tôi là: …. Giới tính : Nam
Bút danh: Không
Sinh ngày: …/…/20…
Số CMND/CCCD: … cấp ngày: … tại: Công an Thành phố Hà Nội
Quốc tịch : Việt Nam
Địa chỉ thường trú : …
Tôi cam đoan là tác giả đồng thời là chủ sở hữu quyền tác giả của tác phẩm: <Tên tác phẩm>. Tác phẩm được tạo ra từ các mã nguồn gồm: Unity và C#. Tác giả cam kết không vi phạm bản quyền thương mại của mã nguồn. Tác phẩm này là do tôi tự sáng tạo ra, không sao chép của bất cứ phần mềm tương tự nào khác. Tác phẩm không có nội dung bạo lực, cờ bạc và quy đổi ra tiền mặt; không vi phạm pháp luật Việt Nam.
Việc sáng tác trên hoàn thành vào ngày: …/…/20…
Tác phẩm được công bố lần đầu vào ngày: …/…/20…

TÁC GIẢ
(ký)

1. Tại sao quy định không yêu cầu cam đoan mà cục bản quyền lại yêu cầu thêm cam đoan? Theo quy định các CQNN không được yêu cầu thêm tài liệu ngoài hồ sơ quy định. Do vậy, khách hàng có thể cung cấp theo yêu cầu của Cục Bản quyền hoặc thực hiện thủ tục khiếu nại (mất nhiều thời gian hơn)
2. Trường hợp cam đoan không chính xác thì rủi ro là gì? Cục BQ không tiến hành xác minh cam đoan, đây là tài liệu để giải quyết tranh chấp (nếu có)

Xin cảm ơn quý khách đã theo dõi bài viết, nội dung của bài viết chỉ nhằm mục đích tham khảo do tính thay đổi của luật áp dụng tại từng thời điểm và những đặc thù trong từng sự kiện pháp lý. Để được tư vấn, hướng dẫn chính xác nhất với trường hợp của quý khách, mọi câu hỏi, thắc mắc xin được phản hồi về Hotline 1900.0191 hoặc địa chỉ hòm mail bên dưới!

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Thông tin pháp luật mới nhất tại thuvienluat.vn. Để được tư vấn, hướng dẫn trực tiếp, xin vui lòng liên hệ Hotline 1900.0191.

Đơn vị phụ thuộc của doanh nghiệp là chi nhánh, văn phòng đại diện hoặc địa điểm kinh doanh. Trong quá trình hoạt các đơn vị này có thể thay đổi địa chỉ trụ sở chính sang địa điểm khác. Tuỳ thuộc vào địa chỉ dự định chuyển đến trong cùng hoặc khác quận/huyện, hoặc thay đổi sang tỉnh/ thành phố khác mà cần thực hiện những thủ tục khác nhau.

Đổi địa chỉ chi nhánh, VPĐD

Chi nhánh, VPĐD của doanh nghiệp là loại đơn vị phụ thuộc có mã số thuế dạng MST-001, MST-002…Theo đó, khi thay đổi địa chỉ có thể làm thay đổi cơ quan thuế quản lý và chia ra 2 trường hợp:
Thay đổi địa chỉ công ty không làm thay đổi cơ quan thuế quản lý: Thay đổi địa chỉ chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh trong cùng quận, huyện (không thay đổi cơ quan thuế quản lý là chi cục thuế cấp quận, huyện)
Thay đổi địa chỉ công ty làm thay đổi cơ quan thuế quản lý: Thay đổi địa chỉ chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh khác quận, huyện, tỉnh.

Bước 1: Thay đổi cơ quan thuế quản lý theo quy định tại điều 62 nghị định 01/2021/NĐ-CP quy định về việc thay đổi như sau:

Điều 62. Đăng ký thay đổi nội dung đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh
1. Trước khi đăng ký thay đổi địa chỉ đặt chi nhánh, văn phòng đại diện dẫn đến thay đổi cơ quan thuế quản lý, doanh nghiệp phải thực hiện các thủ tục về thuế với cơ quan thuế liên quan đến việc chuyển địa điểm theo quy định của pháp luật về thuế.

Trường hợp thay đổi cơ quan thuế quản lý chỉ áp dụng đối với các trường hợp thay đổi địa chỉ dẫn tới thay đổi cơ quan thuế quản lý đã nêu ở trên. Theo đó, thủ tục thuế khi đổi địa chỉ chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh chính là thủ tục này hay còn gọi là chốt thuế chuyển quận, tỉnh…
Hồ sơ thay đổi cơ quan thuế quản lý chi nhánh, văn phòng đại diện
– Mẫu 08-MST theo thông tư 105/2020/NĐ-CP
– Bản sao ĐKKD của chi nhánh, VPĐD
Thời gian giải quyết: 10 ngày làm việc
Cơ quan giải quyết: Cơ quan thuế quản lý của chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh.
Sau khi có kết quả, chi nhánh lấy giấy xác nhận đã hoàn tất thủ tục chuyển mã số khỏi quận, huyện, tỉnh, sau đó làm thủ tục thay đổi đăng ký kinh doanh tại Phòng đăng ký kinh doanh nơi chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh dự định chuyển đến.
Lưu ý: Doanh nghiệp tiến hành thay đổi địa chỉ chi nhánh trong cùng quận/huyện thì tiến hành thủ tục thông báo thay đổi nội dung hoạt động của chi nhánh với cơ quan đăng ký kinh doanh mà không phải thực hiện chốt thuế.

Bước 2: Thay đổi địa chỉ tại cơ quan đăng ký kinh doanh. Doanh nghiệp chuẩn bị hồ sơ như sau:
– Thông báo về việc thay đổi (Mẫu II-9 thông tư 01/2021/TT-BKHĐT)
– Văn bản uỷ quyền thực hiện thủ tục
– Bản sao giấy tờ chứng thực cá nhân của người nộp hồ sơ
Thời gian giải quyết: 3 ngày làm việc
Cơ quan giải quyết: Phòng đăng ký kinh doanh nơi chi nhánh, văn phòng đại diện dự định chuyển đến

Lưu ý:
– Người ký thông báo thay đổi là người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp hoặc người đứng đầu chi nhánh trong các trường hợp như sau:
+ Trường hợp thay đổi nội dung đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh trực thuộc doanh nghiệp, người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp ký trực tiếp vào phần này.
+ Trường hợp thay đổi nội dung đăng ký hoạt động địa điểm kinh doanh trực thuộc chi nhánh, người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp hoặc người đứng đầu chi nhánh ký trực tiếp vào phần này.
– Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp ký văn bản uỷ quyền cho người nộp hồ sơ thay đổi đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh.

Đổi địa chỉ địa điểm kinh doanh

Khác với chi nhánh, văn phòng đại diện của công ty, địa điểm kinh doanh của công ty không được cấp mã số thuế riêng. Do vậy, khi có sự thay đổi địa chỉ chúng ta chỉ cần làm hồ sơ tại cơ quan đăng ký kinh doanh gồm:
– Thông báo thay đổi nội dung hoạt động địa điểm kinh doanh
– Văn bản uỷ quyền thực hiện thủ tục đăng ký doanh nghiệp

Câu hỏi thường gặp
1. Thay đổi địa chỉ chi nhánh có cần thay đổi mẫu con dấu? Con dấu chi nhánh hiển thị nội dung thông tin địa chỉ chi nhánh, vì vậy mà khi thay đổi địa chỉ khác tỉnh, doanh nghiệp phải tiến hành khắc con dấu mới và thông báo mẫu dấu đến phòng đăng ký kinh doanh nơi đặt chi nhánh.
2. Có thể thay đổi địa chỉ công ty và địa chỉ chi nhánh cùng lúc không? Doanh nghiệp có thể nộp hồ sơ thay đổi địa chỉ trụ sở chính của công ty và địa chỉ chi nhánh lên Phòng đăng ký kinh doanh cùng thời điểm.
3. Hồ sơ thay đổi có cần biên bản họp và quyết định hay không? Khác với thay đổi địa trụ sở chính, khi thay đổi địa chỉ chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh, doanh nghiệp không cần họp để thay đổi. Do vậy doanh nghiệp không cần nộp biên bản họp, quyết định trong hồ sơ thay đổi địa chỉ chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh.

Xin cảm ơn quý khách đã theo dõi bài viết, nội dung của bài viết chỉ nhằm mục đích tham khảo do tính thay đổi của luật áp dụng tại từng thời điểm và những đặc thù trong từng sự kiện pháp lý. Để được tư vấn, hướng dẫn chính xác nhất với trường hợp của quý khách, mọi câu hỏi, thắc mắc xin được phản hồi về Hotline 1900.0191 hoặc địa chỉ hòm mail bên dưới!

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Thông tin pháp luật mới nhất tại thuvienluat.vn. Để được tư vấn, hướng dẫn trực tiếp, xin vui lòng liên hệ Hotline 1900.0191.

Khi hoạt động đầu tư vốn vào các doanh nghiệp, phần lợi nhuận cuối năm được chia cho các cổ đông, thành viên góp vốn gọi là cổ tức. Khi đó, phần lợi nhuận này phải nộp thuế như thế nào? Quy trình, thủ tục khai thuế và nộp thuế từ cổ tức sẽ được LVNLAW hướng dẫn trong bài viết sau:

Thu nhập từ đầu tư vốn là gì? Theo quy định tại điểm b, g khoản 3 điều 2 thông tư 111/2013/TT-BTC thu nhập từ đầu tư vốn gồm thu nhập từ cổ tức nhận từ việc góp vốn hoặc thu nhập từ việc trả cổ tức để tăng vốn trực tiếp vào công ty

Điều 2. Các khoản thu nhập chịu thuế
3. Thu nhập từ đầu tư vốn
Thu nhập từ đầu tư vốn là khoản thu nhập cá nhân nhận được dưới các hình thức:
b) Cổ tức nhận được từ việc góp vốn mua cổ phần.
g) Thu nhập từ cổ tức trả bằng cổ phiếu, thu nhập từ lợi tức ghi tăng vốn.

Như vậy, thu nhập từ đầu tư vốn trong công ty TNHH hoặc mua cổ phần, cổ phiếu trong công ty cổ phần đều được gọi là thu nhập từ đầu tư vốn. Sau khi trả cổ tức bằng cổ phần doanh nghiệp sẽ phải thực hiện thủ tục tăng vốn tại cơ quan đăng ký kinh doanh.

Căn cứ tính thuế TNCN từ đầu tư vốn: Theo quy định tại điểm điều 10 thông tư 111/2013/TT-BTC việc tính thuế TNCN từ cổ tức thực hiện như sau:

Điều 10. Căn cứ tính thuế đối với thu nhập từ đầu tư vốn
Căn cứ tính thuế đối với thu nhập từ đầu tư vốn là thu nhập tính thuế và thuế suất.
1. Thu nhập tính thuế
Thu nhập tính thuế từ đầu tư vốn là thu nhập chịu thuế mà cá nhân nhận được theo hướng dẫn tại khoản 3, Điều 2 Thông tư này.
2. Thuế suất đối với thu nhập từ đầu tư vốn áp dụng theo Biểu thuế toàn phần với thuế suất là 5%.
3. Thời điểm xác định thu nhập tính thuế
Thời điểm xác định thu nhập tính thuế đối với thu nhập từ đầu tư vốn là thời điểm tổ chức, cá nhân trả thu nhập cho người nộp thuế.
Riêng thời điểm xác định thu nhập tính thuế đối với một số trường hợp như sau:
a) Đối với thu nhập từ giá trị phần vốn góp tăng thêm theo hướng dẫn tại điểm d, khoản 3, Điều 2 Thông tư này thì thời điểm xác định thu nhập từ đầu tư vốn là thời điểm cá nhân thực nhận thu nhập khi giải thể doanh nghiệp, chuyển đổi mô hình hoạt động, chia, tách, sáp nhập, hợp nhất doanh nghiệp hoặc khi rút vốn.
b) Đối với thu nhập từ lợi tức ghi tăng vốn theo hướng dẫn tại điểm g, khoản 3, Điều 2 Thông tư này thì thời điểm xác định thu nhập từ đầu tư vốn là thời điểm cá nhân chuyển nhượng vốn, rút vốn.
c) Đối với thu nhập từ cổ tức trả bằng cổ phiếu theo hướng dẫn tại điểm g, khoản 3, Điều 2 Thông tư này thì thời điểm xác định thu nhập từ đầu tư vốn là thời điểm cá nhân chuyển nhượng cổ phiếu.
d) Trường hợp cá nhân nhận được thu nhập do việc đầu tư vốn ra nước ngoài dưới mọi hình thức thì thời điểm xác định thu nhập tính thuế là thời điểm cá nhân nhận thu nhập.
4. Cách tính thuế
Số thuế thu nhập cá nhân phải nộp = Thu nhập tính thuế × Thuế suất 5%

Thủ tục khai thuế TNCN từ đầu tư vốn: Căn cứ tính thuế TNCN từ đầu tư vốn được quy định tại khoản 2 điều 11 thông tư 111/2013/TT-BTC sửa đổi bởi thông tư 92/2015/TT-BTC

Điều 11. Căn cứ tính thuế đối với thu nhập từ chuyển nhượng vốn
2. Đối với thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán
c) Lợi tức nhận được do tham gia góp vốn vào công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh, hợp tác xã, liên doanh, hợp đồng hợp tác kinh doanh và các hình thức kinh doanh khác theo quy định của Luật Doanh nghiệp và Luật Hợp tác xã; lợi tức nhận được do tham gia góp vốn thành lập tổ chức tín dụng theo quy định của Luật các tổ chức tín dụng; góp vốn vào Quỹ đầu tư chứng khoán và quỹ đầu tư khác được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật.
Không tính vào thu nhập chịu thuế từ đầu tư vốn đối với lợi tức của doanh nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do cá nhân làm chủ.
d) Đối với trường hợp nhận cổ tức bằng cổ phiếu.
Trường hợp nhận cổ tức bằng cổ phiếu, cá nhân chưa phải nộp thuế thu nhập cá nhân khi nhận cổ phiếu. Khi chuyển nhượng số cổ phiếu này, cá nhân phải nộp thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ đầu tư vốn và thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán, cụ thể như sau:
d.1) Căn cứ để xác định số thuế thu nhập cá nhân phải nộp đối với thu nhập từ đầu tư vốn là giá trị cổ tức ghi trên sổ sách kế toán hoặc số lượng cổ phiếu thực nhận nhân (×) với mệnh giá của cổ phiếu đó và thuế suất thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ đầu tư vốn.
Trường hợp giá chuyển nhượng cổ phiếu nhận thay cổ tức thấp hơn mệnh giá thì tính thuế thu nhập cá nhân đối với hoạt động đầu tư vốn theo giá thị trường tại thời điểm chuyển nhượng.
Sau khi nhận cổ tức bằng cổ phiếu, nếu cá nhân có chuyển nhượng cổ phiếu cùng loại thì khai và nộp thuế thu nhập cá nhân đối với cổ tức nhận bằng cổ phiếu cho tới khi hết số cổ phiếu nhận thay cổ tức.
d.2) Căn cứ để xác định số thuế thu nhập cá nhân phải nộp đối với thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán được xác định theo hướng dẫn tại điểm b, khoản 2, Điều này.
Ví dụ 12: Ông K là cổ đông của công ty cổ phần X (đã niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán). Năm 2011, ông K được nhận 5.000 cổ phiếu (CP) trả thay cổ tức của Công ty X (mệnh giá của cổ phiếu là 10.000 đồng). Tháng 2/2014, Ông K chuyển nhượng 2.000 cổ phiếu của công ty X với giá là 30.000 đồng/cổ phiếu. Tháng 8/2014, ông K chuyển nhượng 7.000 cổ phiếu với giá là 20.000 đồng/cổ phiếu.
Khi chuyển nhượng ông K phải nộp thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ đầu tư vốn và thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán, cụ thể như sau:
* Đối với lần chuyển nhượng tháng 2/2014
– Thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ đầu tư vốn:
(2.000 CP × 10.000 đồng) × 5% = 1.000.000 đồng
– Thuế thu nhập cá nhân (tạm nộp) đối với thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán:
(2.000 CP × 30.000 đồng) × 0,1% = 60.000 đồng
* Đối với lần chuyển nhượng tháng 8/2014
– Thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ đầu tư vốn:
(3.000 CP × 10.000 đồng) × 5% = 1.500.000 đồng
– Thuế thu nhập cá nhân (tạm nộp) đối với thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán:
(7.000 CP × 20.000 đồng) × 0,1% = 140.000 đồng

Khai thuế TNCN từ đầu tư vốn theo quy định tại điều thông tư này như sau:

Điều 26. Khai thuế, quyết toán thuế
9. Khai thuế đối với thu nhập từ đầu tư vốn trong trường hợp nhận cổ tức bằng cổ phiếu, lợi tức ghi tăng vốn.
Cá nhân nhận cổ tức bằng cổ phiếu, lợi tức ghi tăng vốn chưa phải khai và nộp thuế từ đầu tư vốn khi nhận. Khi chuyển nhượng vốn, rút vốn, giải thể doanh nghiệp cá nhân khai và nộp thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ chuyển nhượng vốn và thu nhập từ đầu tư vốn.

Việc khai thuế theo điều 7 nghị định 126/2020/NĐ-CP

Điều 7. Hồ sơ khai thuế
5. Tổ chức, cá nhân thực hiện khai thuế thay, nộp thuế thay cho người nộp thuế phải có trách nhiệm thực hiện đầy đủ các quy định về khai thuế, nộp thuế như quy định đối với người nộp thuế tại Nghị định này, bao gồm:
d) Tổ chức khai thuế thay và nộp thuế thay cho cá nhân nhận cổ tức bằng chứng khoán; cá nhân là cổ đông hiện hữu nhận thưởng bằng chứng khoán; cá nhân được ghi nhận phần vốn tăng thêm do lợi tức ghi tăng vốn; cá nhân góp vốn bằng bất động sản, phần vốn góp, chứng khoán. Thời điểm khai thuế thay và nộp thuế thay được thực hiện khi cá nhân phát sinh chuyển nhượng chứng khoán cùng loại, chuyển nhượng vốn, rút vốn. Cụ thể như sau:
d.1) Đối với cá nhân nhận cổ tức bằng chứng khoán; cá nhân là cổ đông hiện hữu nhận thưởng bằng chứng khoán thì tổ chức có trách nhiệm khai thuế thay và nộp thuế thay cho cá nhân đối với thu nhập từ đầu tư vốn khi cá nhân chuyển nhượng chứng khoán cùng loại như sau:
Đối với chứng khoán thông qua hệ thống giao dịch trên Sở giao dịch chứng khoán thì tổ chức khai thuế thay và nộp thuế thay là công ty chứng khoán, ngân hàng thương mại nơi cá nhân mở tài khoản lưu ký, công ty quản lý quỹ nơi cá nhân ủy thác danh mục đầu tư.
Đối với chứng khoán không thông qua hệ thống giao dịch trên Sở giao dịch chứng khoán thì tổ chức khai thuế thay và nộp thuế thay như sau: chứng khoán của công ty đại chúng đã đăng ký chứng khoán tập trung tại Trung tâm lưu ký chứng khoán thì tổ chức khai thuế thay và nộp thuế thay là công ty chứng khoán, ngân hàng thương mại nơi cá nhân mở tài khoản lưu ký chứng khoán; chứng khoán của công ty cổ phần chưa là công ty đại chúng nhưng tổ chức phát hành chứng khoán ủy quyền cho công ty chứng khoán quản lý danh sách cổ đông thì tổ chức khai thuế thay và nộp thuế thay là công ty chứng khoán được ủy quyền quản lý danh sách cổ đông; chứng khoán không thuộc trường hợp quy định nêu tại đoạn này thì tổ chức khai thuế thay và nộp thuế thay là tổ chức phát hành chứng khoán.
d.2) Đối với cá nhân được ghi nhận phần vốn tăng thêm do lợi tức ghi tăng vốn thì tổ chức nơi cá nhân có vốn góp có trách nhiệm khai thuế thay, nộp thuế thay cho cá nhân đối với thu nhập từ đầu tư vốn khi cá nhân chuyển nhượng vốn, rút vốn.

9.10. Hồ sơ khai thuế tháng/quý của tổ chức, cá nhân trả thu nhập khấu trừ thuế đối với các khoản thu nhập từ đầu tư vốn, từ chuyển nhượng chứng khoán, từ bản quyền, từ nhượng quyền thương mại, từ trúng thưởng của cá nhân cư trú và cá nhân không cư trú; từ kinh doanh của cá nhân không cư trú; tổ chức, cá nhân nhận chuyển nhượng vốn của cá nhân không cư trú (Điểm a khoản 1 và điểm c khoản 2 Điều 8).
06/TNCN: Tờ khai thuế thu nhập cá nhân (áp dụng đối với tổ chức, cá nhân trả thu nhập khấu trừ thuế đối với thu nhập từ đầu tư vốn, từ chuyển nhượng chứng khoán, từ bản quyền, từ nhượng quyền thương mại, từ trúng thưởng của cá nhân cư trú và cá nhân không cư trú; từ kinh doanh của cá nhân không cư trú; tổ chức, cá nhân nhận chuyển nhượng vốn của cá nhân không cư trú)

Xin cảm ơn quý khách đã theo dõi bài viết, nội dung của bài viết chỉ nhằm mục đích tham khảo do tính thay đổi của luật áp dụng tại từng thời điểm và những đặc thù trong từng sự kiện pháp lý. Để được tư vấn, hướng dẫn chính xác nhất với trường hợp của quý khách, mọi câu hỏi, thắc mắc xin được phản hồi về Hotline 1900.0191 hoặc địa chỉ hòm mail bên dưới!

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Thông tin pháp luật mới nhất tại thuvienluat.vn. Để được tư vấn, hướng dẫn trực tiếp, xin vui lòng liên hệ Hotline 1900.0191.

Gần đây trên các phương tiện báo đài có đề cập nhiều tới vấn đề “phe vé” trong các trận bóng đá của đội tuyển Việt Nam, vậy phe vé được hiểu như thế nào? Phe vé có vi phạm pháp luật hay không?

Phe vé là gì? Phe vé là trường hợp mua vé của các chương trình sự kiện, sau đó bán lại với giá cao hơn so với giá ban đầu của chương trình, sự kiện đó do nhà tổ chức đưa ra. Bản chất nếu chỉ là mua bán thông thường thì sẽ không gọi là “phe vé”; các trường hợp “phe vé” đề là các trường hợp bằng một cách nào đó, tuồn vé ra để bán không theo quy định thông thường (không phải xếp hàng, không chờ đợi hoặc các biện pháp khác bằng gian lận để kiểm được vé)

Mức xử phạt với hành vi phe vé? Như đã nói ở trên, việc phe vé là dùng biện pháp gian lận để có vé rồi lợi dụng việc sốt vé để bán lại kiếm lời nên sẽ gây ảnh hưởng tới trật tự công cộng vì vậy sẽ bị xử phạt theo quy định tại nghị định 144//NĐ-CP như sau:

Điều 7. Vi phạm quy định về trật tự công cộng
1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 300.000 đồng đến 500.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Gây mất trật tự công cộng ở nơi biểu diễn nghệ thuật, nơi tổ chức các hoạt động văn hóa, thể dục thể thao, thương mại, trụ sở cơ quan, tổ chức, khu dân cư hoặc ở những nơi công cộng khác, trừ trường hợp quy định tại điểm a khoản 2, điểm b khoản 5 Điều này;
b) Thả rông động vật nuôi trong đô thị hoặc nơi công cộng;
c) Để vật nuôi, cây trồng hoặc các vật khác xâm lấn lòng đường, vỉa hè, vườn hoa, sân chơi, đô thị, nơi sinh hoạt chung trong khu dân cư, khu đô thị;
d) Vô ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác nhưng không bị truy cứu trách nhiệm hình sự;
đ) Vứt rác hoặc bỏ bất cứ vật gì khác lên tường rào và khu vực liền kề với mục tiêu bảo vệ;
e) Chăn, thả gia súc, gia cầm trong chung cư.
2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Sử dụng rượu, bia, các chất kích thích gây mất trật tự công cộng;
b) Tổ chức, tham gia tụ tập nhiều người ở nơi công cộng gây mất trật tự công cộng;

Như vậy, đối với trường hợp PHE VÉ chỉ có thể xử phạt hành chính, do vậy chủ yếu sẽ dựa vào ý thức người dân để đảm bảo công bằng cho xã hội khi tiến hành mua vé để tham gia các sự kiện, chương trình…

Xin cảm ơn quý khách đã theo dõi bài viết, nội dung của bài viết chỉ nhằm mục đích tham khảo do tính thay đổi của luật áp dụng tại từng thời điểm và những đặc thù trong từng sự kiện pháp lý. Để được tư vấn, hướng dẫn chính xác nhất với trường hợp của quý khách, mọi câu hỏi, thắc mắc xin được phản hồi về Hotline 1900.0191 hoặc địa chỉ hòm mail bên dưới!

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Thông tin pháp luật mới nhất tại thuvienluat.vn. Để được tư vấn, hướng dẫn trực tiếp, xin vui lòng liên hệ Hotline 1900.0191.

Đơn khởi kiện cần có những nội dung gì? Đơn khởi kiện làm theo mẫu nào? Hướng dẫn làm đơn khởi kiện? Hình thức, nội dung đơn khởi kiện được quy định tại điều 189 bộ luật dân sự 2015 cụ thể:

Điều 189. Hình thức, nội dung đơn khởi kiện
1. Cơ quan, tổ chức, cá nhân khởi kiện phải làm đơn khởi kiện.
2. Việc làm đơn khởi kiện của cá nhân được thực hiện như sau:
a) Cá nhân có đầy đủ năng lực hành vi tố tụng dân sự thì có thể tự mình hoặc nhờ người khác làm hộ đơn khởi kiện vụ án. Tại mục tên, địa chỉ nơi cư trú của người khởi kiện trong đơn phải ghi họ tên, địa chỉ nơi cư trú của cá nhân đó; ở phần cuối đơn, cá nhân đó phải ký tên hoặc điểm chỉ;
b) Cá nhân là người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi thì người đại diện hợp pháp của họ có thể tự mình hoặc nhờ người khác làm hộ đơn khởi kiện vụ án. Tại mục tên, địa chỉ nơi cư trú của người khởi kiện trong đơn phải ghi họ tên, địa chỉ nơi cư trú của người đại diện hợp pháp của cá nhân đó; ở phần cuối đơn, người đại diện hợp pháp đó phải ký tên hoặc điểm chỉ;
c) Cá nhân thuộc trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản này là người không biết chữ, người khuyết tật nhìn, người không thể tự mình làm đơn khởi kiện, người không thể tự mình ký tên hoặc điểm chỉ thì có thể nhờ người khác làm hộ đơn khởi kiện và phải có người có đủ năng lực tố tụng dân sự làm chứng. Người làm chứng phải ký xác nhận vào đơn khởi kiện.
3. Cơ quan, tổ chức là người khởi kiện thì người đại diện hợp pháp của cơ quan, tổ chức đó có thể tự mình hoặc nhờ người khác làm hộ đơn khởi kiện vụ án. Tại mục tên, địa chỉ của người khởi kiện phải ghi tên, địa chỉ của cơ quan, tổ chức và họ, tên, chức vụ của người đại diện hợp pháp của cơ quan, tổ chức đó; ở phần cuối đơn, người đại diện hợp pháp của cơ quan, tổ chức phải ký tên và đóng dấu của cơ quan, tổ chức đó; trường hợp tổ chức khởi kiện là doanh nghiệp thì việc sử dụng con dấu theo quy định của Luật doanh nghiệp.
4. Đơn khởi kiện phải có các nội dung chính sau đây:
a) Ngày, tháng, năm làm đơn khởi kiện;
b) Tên Tòa án nhận đơn khởi kiện;
c) Tên, nơi cư trú, làm việc của người khởi kiện là cá nhân hoặc trụ sở của người khởi kiện là cơ quan, tổ chức; số điện thoại, fax và địa chỉ thư điện tử (nếu có).
Trường hợp các bên thỏa thuận địa chỉ để Tòa án liên hệ thì ghi rõ địa chỉ đó;
d) Tên, nơi cư trú, làm việc của người có quyền và lợi ích được bảo vệ là cá nhân hoặc trụ sở của người có quyền và lợi ích được bảo vệ là cơ quan, tổ chức; số điện thoại, fax và địa chỉ thư điện tử (nếu có);
đ) Tên, nơi cư trú, làm việc của người bị kiện là cá nhân hoặc trụ sở của người bị kiện là cơ quan, tổ chức; số điện thoại, fax và địa chỉ thư điện tử (nếu có). Trường hợp không rõ nơi cư trú, làm việc hoặc trụ sở của người bị kiện thì ghi rõ địa chỉ nơi cư trú, làm việc hoặc nơi có trụ sở cuối cùng của người bị kiện;
e) Tên, nơi cư trú, làm việc của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan là cá nhân hoặc trụ sở của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan là cơ quan, tổ chức; số điện thoại, fax và địa chỉ thư điện tử (nếu có).
Trường hợp không rõ nơi cư trú, làm việc hoặc trụ sở của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan thì ghi rõ địa chỉ nơi cư trú, làm việc hoặc nơi có trụ sở cuối cùng của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan;
g) Quyền, lợi ích hợp pháp của người khởi kiện bị xâm phạm; những vấn đề cụ thể yêu cầu Tòa án giải quyết đối với người bị kiện, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan;
h) Họ, tên, địa chỉ của người làm chứng (nếu có);
i) Danh mục tài liệu, chứng cứ kèm theo đơn khởi kiện.
5. Kèm theo đơn khởi kiện phải có tài liệu, chứng cứ chứng minh quyền, lợi ích hợp pháp của người khởi kiện bị xâm phạm. Trường hợp vì lý do khách quan mà người khởi kiện không thể nộp đầy đủ tài liệu, chứng cứ kèm theo đơn khởi kiện thì họ phải nộp tài liệu, chứng cứ hiện có để chứng minh quyền, lợi ích hợp pháp của người khởi kiện bị xâm phạm. Người khởi kiện bổ sung hoặc giao nộp bổ sung tài liệu, chứng cứ khác theo yêu cầu của Tòa án trong quá trình giải quyết vụ án.

Mẫu đơn khởi kiện dân sự cụ thể được quy định tại nghị quyết 01/2017/NQ-HĐTP là Mẫu số 23-DS (Ban hành kèm theo Nghị quyết số 01/2017/NQ-HĐTPngày 13 tháng 01 năm 2017 của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao) 

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

……(1), ngày….. tháng …… năm…….

ĐƠN KHỞI KIỆN
Kính gửi: Toà án nhân dân (2)……………………………………

Người khởi kiện:(3)……………………………………………………………………….
Địa chỉ: (4) ……………………………………………………………………………………
Số điện thoại: …………………(nếu có); số fax: ………………….(nếu có)
Địa chỉ thư điện tử: …………………………………………………. (nếu có)
Người bị kiện:(5)…………………………………………………………………………..
Địa chỉ (6) …………………………………………………………………………………….
Số điện thoại: …………………(nếu có); số fax: ………………….(nếu có)
Địa chỉ thư điện tử: …………………………………………………. (nếu có)
Người có quyền, lợi ích được bảo vệ (nếu có)(7)…………………………………
Địa chỉ: (8)…………………………………………………………………………………….
Số điện thoại: …………………(nếu có); số fax: …………………(nếu có)
Địa chỉ thư điện tử : …………………………………………(nếu có)
Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan (nếu có)(9)……………………………
Địa chỉ: (10) …………………………………………………………………………………..
Số điện thoại: …………………(nếu có); số fax: ………………….(nếu có)
Địa chỉ thư điện tử: ..………………………..………………. (nếu có)
Yêu cầu Tòa án giải quyết những vấn đề sau đây:(11)………………………..
………………………………………………………………………………………………….
Người làm chứng (nếu có) (12)…………………………………………………………..
Địa chỉ: (13) …………………………………………………………………………………..
Số điện thoại: …………………(nếu có); số fax: ………………….(nếu có)
Địa chỉ thư điện tử: ……………………………….………… (nếu có).
Danh mục tài liệu, chứng kèm theo đơn khởi kiện gồm có:(14)……………
1………………………………………………………………………………………………..
2………………………………………………………………………………………………..
(Các thông tin khác mà người khởi kiện xét thấy cần thiết cho việc giải quyết vụ án) (15)
………………………………………………………………………………………………………..

Người khởi kiện (16) 

Hướng dẫn sử dụng mẫu số 23-DS:
(1) Ghi địa điểm làm đơn khởi kiện (ví dụ: Hà Nội, ngày….. tháng….. năm……).
(2) Ghi tên Toà án có thẩm quyền giải quyết vụ án; nếu là Toà án nhân dân cấp huyện, thì cần ghi rõ Toà án nhân dân huyện nào thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nào (ví dụ: Toà án nhân dân huyện A thuộc tỉnh B), nếu là Toà án nhân dân cấp tỉnh, thì ghi rõ Toà án nhân dân tỉnh (thành phố) nào (ví dụ: Toà án nhân dân tỉnh Hưng Yên) và địa chỉ của Toà án đó.
(3) Nếu người khởi kiện là cá nhân thì ghi họ tên; đối với trường hợp người khởi kiện là người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người hạn chế năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức làm chủ hành vi thì ghi họ tên, địa chỉ của người đại diện hợp pháp của cá nhân đó; nếu người khởi kiện là cơ quan, tổ chức thì ghi tên cơ quan, tổ chức và ghi họ, tên của người đại điện hợp pháp của cơ quan, tổ chức khởi kiện đó.
(4) Ghi nơi cư trú tại thời điểm nộp đơn khởi kiện. Nếu người khởi kiện là cá nhân, thì ghi đầy đủ địa chỉ nơi cư trú (ví dụ: Nguyễn Văn A, cư trú tại thôn B, xã C, huyện M, tỉnh H); nếu người khởi kiện là cơ quan, tổ chức, thì ghi địa chỉ trụ sở chính của cơ quan, tổ chức đó (ví dụ: Công ty TNHH Hin Sen có trụ sở: Số 20 phố LTK, quận HK, thành phố H).
(5), (7), (9) và (12) Ghi tương tự như hướng dẫn tại điểm (3).
(6), (8), (10) và (13) Ghi tương tự như hướng dẫn tại điểm (4).
(11) Nêu cụ thể từng vấn đề yêu cầu Toà án giải quyết.
(14) Ghi rõ tên các tài liệu kèm theo đơn khởi kiện gồm có những tài liệu nào và phải đánh số thứ tự (ví dụ: các tài liệu kèm theo đơn gồm có: bản sao hợp đồng mua bán nhà, bản sao giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, …).
(15) Ghi những thông tin mà người khởi kiện xét thấy cần thiết cho việc giải quyết vụ án (ví dụ: Người khởi kiện thông báo cho Toà án biết khi xảy ra tranh chấp một trong các đương sự đã đi nước ngoài chữa bệnh…).
(16) Nếu người khởi kiện là cá nhân thì phải có chữ ký hoặc điểm chỉ của người khởi kiện đó; trường hợp người khởi kiện là người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người hạn chế năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức làm chủ hành vi thì người đại diện hợp pháp đó phải ký tên điểm chỉ; trường hợp người khởi kiện, người đại diện hợp pháp không biết chữ, không nhìn được, không tự mình làm đơn khởi kiện, không tự mình ký tên hoặc điểm chỉ thì người có năng lực hành vi tố tụng dân sự đầy đủ làm chứng, ký xác nhận vào đơn khởi kiện. Nếu là cơ quan tổ chức khởi kiện, thì người đại điện hợp pháp của cơ quan, tổ chức khởi kiện ký tên, ghi rõ họ tên, chức vụ của mình và đóng dấu của cơ quan, tổ chức đó. Trường hợp tổ chức khởi kiện là doanh nghiệp thì việc sử dụng con dấu theo quy định của Luật doanh nghiệp. Nếu người khởi kiện không biết chữ thì phải có người làm chứng ký xác nhận theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 189 của Bộ luật tố tụng dân sự.

Xin cảm ơn quý khách đã theo dõi bài viết, nội dung của bài viết chỉ nhằm mục đích tham khảo do tính thay đổi của luật áp dụng tại từng thời điểm và những đặc thù trong từng sự kiện pháp lý. Để được tư vấn, hướng dẫn chính xác nhất với trường hợp của quý khách, mọi câu hỏi, thắc mắc xin được phản hồi về Hotline 1900.0191 hoặc địa chỉ hòm mail bên dưới!

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Thông tin pháp luật mới nhất tại thuvienluat.vn. Để được tư vấn, hướng dẫn trực tiếp, xin vui lòng liên hệ Hotline 1900.0191.

Trang hải quan một cửa vnsw.gov.vn là cổng hải quan một cửa hỗ trợ doanh nghiệp thực hiện các thủ tục về giấy phép liên quan tới hàng hóa để thực hiện thông quan. Trong một số trường hợp doanh nghiệp đã đăng ký tài khoản hải quan một cửa nhưng không nhớ mật khẩu, email đăng ký thì làm như thế nào?

Cách 1: Truy cập link https://vnsw.gov.vn/Register/ResetPassword.aspx và nhập email, mã số thuế của doanh nghiệp. Mật khẩu mới sẽ được gửi vào email đăng ký

Cách 2: Trường hợp doanh nghiệp không nhớ email. Theo hướng dẫn của Tổng cục hải quan như sau:

Thông báo về việc cập nhật địa chỉ email doanh nghiệp trên Hệ thống Một cửa quốc gia.
Hiện tại hệ thống Cổng thông tin Một cửa quốc gia đã bổ sung chức năng cấp lại mật khẩu cho doanh nghiệp. Doanh nghiệp có thể truy cập vào chức năng “Quên mật khẩu” (ở góc bên phải màn hình, nằm dưới phần thông tin đăng nhập tài khoản) nhập thông tin email doanh nghiệp đăng ký trước đó, hệ thống sẽ cấp lại mật khẩu mới và gửi vào địa chỉ email của doanh nghiệp.
Để thuận tiện cho việc cấp lại mật khẩu, đề nghị doanh nghiệp thực hiện cập nhật thông tin email doanh nghiệp (sử dụng chức năng “Cập nhật tài khoản”). Đối với các trường hợp doanh nghiệp bị mất mật khẩu đồng thời không có thông tin địa chỉ email doanh nghiệp đăng ký trước đó sẽ phải làm công văn gửi Trung tâm Quản lý vận hành hệ thống CNTT Hải quan – Tổng cục Hải quan để được cấp lại.
Thông tin hồ sơ bao gồm:
– Công văn đề nghị (có đóng dấu xác nhận của lãnh đạo công ty)
– Giấy phép đăng ký kinh doanh bản sao công chứng (TCHQ lưu 1 bản)
– Giấy chứng nhận đăng ký thuế bản sao công chứng nếu giấy phép ĐKKD ko có mã số thuế (TCHQ lưu 1 bản)
– Chứng minh thư nhân dân của người đại diện pháp luật doanh nghiệp bản pho tô công chứng (TCHQ lưu 1 bản)
– Giấy giới thiệu (trong trường hợp trực tiếp mang hồ sơ tới TCHQ)
Lưu ý: Dấu công chứng phải đang còn hiệu lực (không quá 06 tháng kể từ ngày nộp)
Trong công văn ghi rõ số điện thoại liên hệ, địa chỉ email, mật khẩu mới sẽ được cấp qua email của doanh nghiệp ghi trong công văn.
Doanh nghiệp gửi công văn, hồ sơ qua 02 cách thức sau:
– Gửi công văn, hồ sơ qua đường bưu điện tới Trung tâm Quản lý vận hành hệ thống CNTT Hải quan – Tổng cục Hải quan – Lô E3 Dương Đình Nghệ – Yên Hòa – Cầu Giấy – Hà Nội
– Trực tiếp mang hồ sơ tới Trung tâm Quản lý vận hành hệ thống CNTT Hải quan – Tổng cục Hải quan – Lô E3 Dương Đình Nghệ – Yên Hòa – Cầu Giấy – Hà Nội

Việc cấp lại tài khoản sẽ được thực hiện trong vòng 5 ngày làm việc kể từ ngày doanh nghiệp gửi hồ sơ đầy đủ theo hướng dẫn tới tổng cục hải quan


Mẫu công văn cấp lại mật khẩu hải quan một cửa vnsw.gov.vn

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

TP Hồ Chí Minh, ngày … tháng … năm 2022

CÔNG VĂN ĐỀ NGHỊ
Cập nhật email và cấp lại mật khẩu tài khoản trên hệ thống một cửa quốc gia (vnsw.gov.vn)
Kính gửi: Trung tâm Quản lý vận hành hệ thống CNTT Hải quan – Tổng cục Hải quan

Tên đơn vị: CÔNG TY TNHH
Mã số doanh nghiệp: 0313035681
Địa chỉ trụ sở chính: …, Quận 12, Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam
Đại diện theo pháp luật: …

Chúng tôi xin trình bày với quý cơ quan như sau:

Trong quá trình thực hiện các hồ sơ trên hệ thống một cửa quốc gia (vnsw.gov.vn), do sơ suất nên hiện tại chúng tôi không tìm lại mật khẩu tài khoản công ty và không có email khôi phục. Vì vậy, bằng văn bản này, đề nghị Trung tâm Quản lý vận hành hệ thống CNTT Hải quan – Tổng cục Hải quan tạo điều kiện cập nhật lại địa chỉ email và cấp lại mật khẩu cho đơn vị chúng tôi theo thông tin sau:

Số điện thoại liên hệ:
Địa chỉ email:

Chúng tôi xin chân thành cảm ơn!

Gửi kèm:
– Bản sao giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp
– Bản sao chứng minh nhân dân của đại diện theo pháp luật
ĐẠI DIỆN THEO PHÁP LUẬT CỦA DOANH NGHIỆP
(Ký, đóng dấu)  

Trường hợp doanh nghiệp khó khăn trong quá trình thực hiện thủ tục cấp lại mật khẩu có thể liên hệ LVNLAW để hỗ trợ thủ tục với mức phí phù hợp.

Xin cảm ơn quý khách đã theo dõi bài viết, nội dung của bài viết chỉ nhằm mục đích tham khảo do tính thay đổi của luật áp dụng tại từng thời điểm và những đặc thù trong từng sự kiện pháp lý. Để được tư vấn, hướng dẫn chính xác nhất với trường hợp của quý khách, mọi câu hỏi, thắc mắc xin được phản hồi về Hotline 1900.0191 hoặc địa chỉ hòm mail bên dưới!

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Thông tin pháp luật mới nhất tại thuvienluat.vn. Để được tư vấn, hướng dẫn trực tiếp, xin vui lòng liên hệ Hotline 1900.0191.

Tạm nhập tái xuất là gì? Tạm nhập, tái xuất được định nghĩa tại khoản điều 29 Luật thương mại 2005 như sau: “Tạm nhập, tái xuất hàng hóa là việc hàng hoá được đưa từ nước ngoài hoặc từ các khu vực đặc biệt nằm trên lãnh thổ Việt Nam được coi là khu vực hải quan riêng theo quy định của pháp luật vào Việt Nam, có làm thủ tục nhập khẩu vào Việt Nam và làm thủ tục xuất khẩu chính hàng hoá đó ra khỏi Việt Nam”.

Các trường hợp tạm nhập tái xuất: Tạm nhập tái xuất được quy định cụ thể tại luật quản lý ngoại thương 2017 và nghị định 69/2018/NĐ-CP cụ thể chia ra là 2 trường hợp lớn.

Kinh doanh tạm nhập, tái xuất: Theo khoản 1 điều 39 luật quản lý ngoại thương 2017 giải trích về kinh doanh tạm nhập tái xuất: “Việc thương nhân mua hàng hóa từ một nước đưa vào lãnh thổ Việt Nam hoặc từ khu vực hải quan riêng đưa vào nội địa và bán chính hàng hóa đó sang nước, khu vực hải quan riêng khác…“. Cụ thể, các loại mặt hàng kinh doanh tạm nhập tái xuất theo quy định tại điều 39 luật quản lý ngoại thương 2017 và điều 13 nghị định 69/2018/NĐ-CP gồm:
– Danh mục hàng hóa cấm xuất khẩu, cấm nhập khẩu
– Hàng hóa tạm ngừng xuất khẩu, tạm ngừng nhập khẩu
– Hàng hóa chưa được phép lưu hành, sử dụng tại Việt Nam
– Hàng hóa thuộc diện quản lý bằng biện pháp hạn ngạch xuất khẩu, hạn ngạch nhập khẩu, hạn ngạch thuế quan, giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu;

Hàng hóa kinh doanh tạm nhập, tái xuất được lưu lại tại Việt Nam không quá 60 ngày, kể từ ngày hoàn thành thủ tục hải quan tạm nhập. Trường hợp cần kéo dài thời hạn, thương nhân có văn bản đề nghị gia hạn gửi Chi cục Hải quan nơi thực hiện thủ tục tạm nhập; thời hạn gia hạn mỗi lần không quá 30 ngàykhông quá hai 2 lần gia hạn cho mỗi lô hàng tạm nhập, tái xuất

Hồ sơ cấp giấy phép kinh doanh tạm nhập, tái xuất (Khoản 1 điều 19 nghị định 69/2018/NĐ-CP)
– Văn bản đề nghị cấp Giấy phép kinh doanh tạm nhập, tái xuất, nêu rõ hàng hóa kinh doanh tạm nhập, tái xuất (tên hàng, mã HS hàng hóa, số lượng, trị giá); cửa khẩu nhập khẩu, xuất khẩu: 1 bản chính.
– Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp: 1 bản sao có đóng dấu của thương nhân.
– Hợp đồng nhập khẩu và hợp đồng xuất khẩu do doanh nghiệp ký với khách hàng nước ngoài: Mỗi loại 1 bản sao có đóng dấu của thương nhân.
– Báo cáo tình hình thực hiện Giấy phép kinh doanh tạm nhập, tái xuất đã được cấp, nêu rõ số lượng hàng hóa đã tạm nhập, số lượng hàng hóa đã thực xuất: 1 bản chính.
Cơ quan xử lý: Bộ Công Thương
Thời hạn xử lý: 8 ngày làm việc

Giấy phép tạm nhập, tái xuất: Giấy phép tạm nhập, tái xuất áp dụng với một số trường hợp gồm: (trừ trường hợp Giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu tự động)
– Bảo hành, bảo dưỡng, thuê, mượn (Trừ hàng hóa cấm xuất khẩu, cấm nhập khẩu; hàng hóa tạm ngừng xuất khẩu, tạm ngừng nhập khẩu)
– Hàng hóa chưa được phép lưu hành, sử dụng tại Việt Nam;
– Hàng hóa thuộc diện quản lý bằng biện pháp hạn ngạch xuất khẩu, hạn ngạch nhập khẩu, hạn ngạch thuế quan, giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu.

Hồ sơ cấp giấy phép tạm nhập, tái xuất (Khoản 2 điều 19 nghị định 69/2018/NĐ-CP)
– Văn bản đề nghị cấp Giấy phép tạm nhập, tái xuất, nêu rõ hàng hóa tạm nhập, tái xuất (tên hàng, mã HS, số lượng, trị giá); mục đích tạm nhập, tái xuất; cửa khẩu nhập khẩu, xuất khẩu: 1 bản chính.
– Giấy chứng nhận đầu tư hoặc giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp: 1 bản sao có đóng dấu của thương nhân.
– Hợp đồng, thỏa thuận thuê, mượn ký với khách hàng nước ngoài: 1 bản sao có đóng dấu của thương nhân.
– Riêng đối với hàng hóa chưa được phép lưu hành, sử dụng tại Việt Nam cung cấp văn bản chấp thuận của bộ, cơ quan ngang bộ có thẩm quyền quản lý hàng hóa đó.
Cơ quan xử lý: Bộ Công Thương
Thời hạn xử lý: 8 ngày làm việc

Tạm nhập tái xuất không cần giấy phép? Theo quy định điều 15 nghị định 69/2018/NĐ-CP các trường hợp tạm nhập tái xuất không phải có giấy phép bao gồm
– Hàng hóa mà thương nhân đã xuất khẩu để tái chế, bảo hành theo yêu cầu của thương nhân nước ngoài và tái xuất khẩu trả lại thương nhân nước ngoài.
– Hàng hóa để trưng bày, giới thiệu, tham gia hội chợ, triển lãm thương mại
– Hàng hóa để phục vụ đo kiểm, khảo nghiệm.
– Linh kiện, phụ tùng tạm nhập không có hợp đồng để phục vụ thay thế, sửa chữa tàu biển, tàu bay nước ngoài; linh kiện, phụ tùng tạm nhập để sửa chữa tàu biển, tàu bay theo hợp đồng ký giữa chủ tàu nước ngoài với nhà máy sửa chữa tại Việt Nam.
– Phương tiện chứa hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu theo phương thức quay vòng.
– Máy móc, trang thiết bị, dụng cụ khám chữa bệnh của các tổ chức nước ngoài để khám, chữa bệnh tại Việt Nam vì mục đích nhân đạo
– Dụng cụ biểu diễn, trang thiết bị tập luyện, thi đấu của các đoàn nghệ thuật, đoàn thi đấu, biểu diễn thể thao

Các trường hợp này thủ tục tạm nhập, tái xuất thực hiện tại cơ quan hải quan, không phải có Giấy phép tạm nhập, tái xuất. Trường hợp máy móc, trang thiết bị, dụng cụ khám chữa bệnh; dụng cụ biểu diễn, trang thiết bị tập luyện, thi đấu thuộc Danh mục hàng hóa cấm xuất khẩu, cấm nhập khẩu; hàng hóa tạm ngừng xuất khẩu, tạm ngừng nhập khẩu hoặc hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu theo giấy phép, điều kiện, khi thực hiện thủ tục tạm nhập, tái xuất, ngoài hồ sơ hải quan theo quy định, cần nộp bổ sung các giấy tờ sau:
a) Văn bản của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền về việc cho phép tiếp nhận đoàn khám chữa bệnh hoặc tổ chức sự kiện.
b) Văn bản cam kết sử dụng đúng mục đích và theo quy định pháp luật của cơ quan, tổ chức được cho phép tiếp nhận đoàn khám chữa bệnh hoặc tổ chức sự kiện.

Xin cảm ơn quý khách đã theo dõi bài viết, nội dung của bài viết chỉ nhằm mục đích tham khảo do tính thay đổi của luật áp dụng tại từng thời điểm và những đặc thù trong từng sự kiện pháp lý. Để được tư vấn, hướng dẫn chính xác nhất với trường hợp của quý khách, mọi câu hỏi, thắc mắc xin được phản hồi về Hotline 1900.0191 hoặc địa chỉ hòm mail bên dưới!

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Thông tin pháp luật mới nhất tại thuvienluat.vn. Để được tư vấn, hướng dẫn trực tiếp, xin vui lòng liên hệ Hotline 1900.0191.

Trả lời:

Đối với bảo hiểm TNDS: Theo quy định tại khoản 3 điều 9 nghị định 67/2023/NĐ-CP về bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới quy định về thời hạn bảo hiểm như sau:

Điều 9. Thời hạn bảo hiểm

3. Trong thời hạn còn hiệu lực ghi trên Giấy chứng nhận bảo hiểm, nếu có sự chuyển quyền sở hữu xe cơ giới, chủ xe cơ giới cũ có quyền chấm dứt thực hiện hợp đồng bảo hiểm theo quy định tại Điều 11 Nghị định này.

Theo quy định về việc sang tên xe tại thông tư 24/2023/TT-BCA, khi mua bán xe, các bên phải làm thủ tục thu hồi giấy đăng ký và thủ tục đăng ký sang tên xe. Xe sau khi sang tên sẽ được thu hồi đăng ký và biển số xe. Theo đó, quy định tại Điều 11 Nghị định 67/2023/NĐ-CP, hợp đồng bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm xe cơ giới sẽ chấm dứt kể từ thời điểm xe bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký xe, biển số xe.

Điều 11. Chấm dứt thực hiện hợp đồng bảo hiểm và hậu quả pháp lý của việc chấm dứt thực hiện hợp đồng bảo hiểm
Trường hợp xe cơ giới bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký xe, biển số xe theo quy định của Bộ trưởng Bộ Công an, hợp đồng bảo hiểm chấm dứt kể từ thời điểm bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký xe, biển số xe. Doanh nghiệp bảo hiểm có trách nhiệm hoàn phí bảo hiểm đã đóng cho bên mua bảo hiểm tương ứng với thời hạn còn lại của hợp đồng bảo hiểm kể từ thời điểm hợp đồng bảo hiểm chấm dứt.

Theo quy định này, hiện nay khi mua ô tô xe máy cũ, chủ mới không còn được kế thừa bảo hiểm xe như quy định tại nghị định 03/2021/NĐ-CP (Đã hết hiệu lực). Như vậy, sau khi bán xe cũ, chủ xe có thể liên hệ với doanh nghiệp bảo hiểm để yêu cầu hoàn lại phí bảo hiểm đã đóng tương ứng với thời gian còn lại của hợp đồng bảo hiểm.

Bán xe cũ đòi tiền bảo hiểm như thế nào? Sau khi hoàn thành thủ tục thu hồi biển số, đăng ký, chủ xe liên hệ công ty bảo hiểm để hoàn phí đã đóng tương ứng với thời gian còn lại của hợp đồng bảo hiểm cụ thể

Phí bảo hiểm được hoàn lại = Phí bảo hiểm đã nộp : Thời hạn của hợp đồng bảo hiểm x Thời hạn còn lại của hợp đồng bảo hiểm

Ví dụ: Khi bạn mua bảo hiểm ô tô 3 năm với phí bảo hiểm 198.000 VNĐ (Đã bao gồm VAT). Sau 1 năm bạn bán xe thì số tiền hoàn là 2/3 số tiền đã đóng tương ứng 132.000 VNĐ

Trên thực tế bảo hiểm ô tô có thời hạn từ 01 đến 03 năm, riêng một số trường hợp dưới 1 năm gồm:
– Xe cơ giới nước ngoài tạm nhập, tái xuất có thời hạn tham gia giao thông trên lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam dưới 01 năm.
– Xe cơ giới có niên hạn sử dụng nhỏ hơn 01 năm.
– Xe cơ giới thuộc đối lượng đăng ký tạm thời.

Mức phạt khi không có bảo hiểm bắt buộc? Người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy, các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy không có hoặc không mang theo Giấy chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới còn hiệu lực bị phạt tiền từ 100.000 – 200.000 đồng (trước đây phạt 80.000 – 120.000 đồng). Người điều khiển xe ô tô, máy kéo và các loại xe tương tự xe ô tô không có hoặc không mang theo Giấy chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới còn hiệu lực bị phạt tiền từ 400.000 – 600.000 đồng (bằng mức phạt tại Nghị định 46).

Đối với bảo hiểm thân vỏ (bảo hiểm tự nguyện): Riêng với phần bảo hiểm tự nguyện (bảo hiểm vật chất, mất cắp, cháy nổ…), hầu hết các công ty bảo hiểm đều bảo lưu quyền lợi của bên mua xe trong thời hạn còn hiệu lực của giấy chứng nhận bảo hiểm. Nội dung này được ghi trong Bộ quy tắc bảo hiểm của phía doanh nghiệp bảo hiểm.

Xin cảm ơn quý khách đã theo dõi bài viết, nội dung của bài viết chỉ nhằm mục đích tham khảo do tính thay đổi của luật áp dụng tại từng thời điểm và những đặc thù trong từng sự kiện pháp lý. Để được tư vấn, hướng dẫn chính xác nhất với trường hợp của quý khách, mọi câu hỏi, thắc mắc xin được phản hồi về Hotline 1900.0191 hoặc địa chỉ hòm mail bên dưới!

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Thông tin pháp luật mới nhất tại thuvienluat.vn. Để được tư vấn, hướng dẫn trực tiếp, xin vui lòng liên hệ Hotline 1900.0191.

Thay đổi địa chỉ của hộ kinh doanh như thế nào? Hồ sơ, trình tự, thủ tục thay đổi địa chỉ của hộ kinh doanh theo quy định hiện hành. Việc thay đổi địa chỉ hộ kinh doanh theo quy định tại điều 90 nghị định 01/2021/NĐ-CP:

Điều 90. Đăng ký thay đổi nội dung đăng ký hộ kinh doanh
1. Chủ hộ kinh doanh có trách nhiệm đăng ký thay đổi nội dung Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh với Cơ quan đăng ký kinh doanh trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày có thay đổi.
2. Khi thay đổi nội dung đăng ký hộ kinh doanh, trừ các trường hợp quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều này, hộ kinh doanh gửi hồ sơ thông báo thay đổi nội dung đăng ký hộ kinh doanh đến Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện nơi đã đăng ký. Hồ sơ bao gồm các giấy tờ sau đây:
a) Thông báo thay đổi nội dung đăng ký hộ kinh doanh do chủ hộ kinh doanh ký;
b) Bản sao biên bản họp thành viên hộ gia đình về việc đăng ký thay đổi nội dung đăng ký hộ kinh doanh đối với trường hợp các thành viên hộ gia đình đăng ký hộ kinh doanh.
3. Trường hợp thay đổi chủ hộ kinh doanh thì hộ kinh doanh gửi hồ sơ thông báo thay đổi nội dung đăng ký hộ kinh doanh đến Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện nơi đã đăng ký. Hồ sơ bao gồm các giấy tờ sau đây:
a) Thông báo thay đổi chủ hộ kinh doanh do chủ hộ kinh doanh cũ và chủ hộ kinh doanh mới ký hoặc do chủ hộ kinh doanh mới ký trong trường hợp thay đổi chủ hộ kinh doanh do thừa kế;
b) Hợp đồng mua bán hoặc các giấy tờ chứng minh hoàn tất việc mua bán trong trường hợp bán hộ kinh doanh; hợp đồng tặng cho đối với trường hợp tặng cho hộ kinh doanh; bản sao văn bản xác nhận quyền thừa kế hợp pháp của người thừa kế trong trường hợp thay đổi chủ hộ kinh doanh do thừa kế;
c) Bản sao biên bản họp thành viên hộ gia đình về việc thay đổi chủ hộ kinh doanh đối với trường hợp các thành viên hộ gia đình đăng ký hộ kinh doanh;
d) Bản sao văn bản ủy quyền của thành viên hộ gia đình cho một thành viên làm chủ hộ kinh doanh đối với trường hợp các thành viên hộ gia đình đăng ký hộ kinh doanh.
Sau khi bán, tặng cho, thừa kế hộ kinh doanh, hộ kinh doanh vẫn phải chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của hộ kinh doanh phát sinh trong thời gian trước ngày chuyển giao hộ kinh doanh, trừ trường hợp hộ kinh doanh, người mua, người được tặng cho, người thừa kế và chủ nợ của hộ kinh doanh có thỏa thuận khác.
4. Trường hợp hộ kinh doanh chuyển địa chỉ trụ sở sang quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh khác nơi hộ kinh doanh đã đăng ký, hộ kinh doanh gửi hồ sơ thông báo thay đổi địa chỉ đến Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện nơi dự định đặt trụ sở mới. Hồ sơ phải có bản sao các giấy tờ sau đây:
a) Thông báo thay đổi nội dung đăng ký hộ kinh doanh do chủ hộ kinh doanh ký;
b) Bản sao biên bản họp thành viên hộ gia đình về việc đăng ký thay đổi địa chỉ trụ sở đối với trường hợp các thành viên hộ gia đình đăng ký hộ kinh doanh;
c) Bản sao giấy tờ pháp lý của cá nhân đối với chủ hộ kinh doanh, thành viên hộ gia đình đăng ký hộ kinh doanh trong trường hợp các thành viên hộ gia đình đăng ký hộ kinh doanh.
5. Khi tiếp nhận hồ sơ, Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện trao Giấy biên nhận và cấp Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh cho hộ kinh doanh trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ. Trường hợp hồ sơ không hợp lệ, Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện thông báo rõ nội dung cần sửa đổi, bổ sung bằng văn bản cho hộ kinh doanh trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ.
Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày cấp Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh trong trường hợp hộ kinh doanh đăng ký thay đổi địa chỉ trụ sở, Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện nơi hộ kinh doanh đặt địa chỉ mới phải thông báo đến Cơ quan đăng ký kinh doanh nơi trước đây hộ kinh doanh đã đăng ký.
6. Khi được cấp Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh mới trong trường hợp đăng ký thay đổi nội dung đăng ký hộ kinh doanh, hộ kinh doanh phải nộp lại Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh cũ.

Như vậy, việc thay đổi địa chỉ kinh doanh của hộ kinh doanh cùng quận huyện và khác quận, huyện, tỉnh có sự khác nhau, trong đó

Hồ sơ thay đổi địa chỉ hộ kinh doanh cùng quận?
– Thông báo thay đổi địa chỉ hộ kinh doanh
– Tài liệu chứng minh trụ sở mới của hộ kinh doanh
Hồ sơ nộp tại phòng tài chính – kế hoạch UBND cấp quận, huyện nơi đặt hộ kinh doanh. Trong vòng 3 ngày làm việc UBND phải cấp đăng ký kinh doanh mới, trong trường hợp không cấp đăng ký kinh doanh phải nêu rõ lý do

Hồ sơ thay đổi địa chỉ hộ kinh doanh khác quận bao?
– Thông báo về việc chuyển địa điểm kinh doanh theo mẫu
– Biên bản họp nhóm cá nhân về việc chuyển địa chỉ
– Bản sao CMND, căn cước công dân, hộ chiếu còn hiệu lực
– Tài liệu chứng minh trụ sở của địa chỉ hộ kinh doanh mới
Nơi thực hiện: UBND cấp quận/huyện nơi đặt địa chỉ mới.
Thời gian thực hiện: 05 ngày làm việc kể từ ngày nộp hồ sơ hợp lệ.

Việc thay đổi địa chỉ hộ kinh doanh cùng quận tương đối dễ dàng, tuy nhiên trên thực tế việc thay đổi địa chỉ hộ kinh doanh khác quận thường phải chấm dứt hoạt động hộ kinh doanh tại địa chỉ cũ và đăng ký hoạt động hộ kinh doanh tại địa chỉ mới. Với tùy từng địa bàn, khách hàng vui lòng tham khảo ý kiến của phía địa phương trước khi tiến hành thủ tục để đảm bảo tránh mất thời gian.

Xin cảm ơn quý khách đã theo dõi bài viết, nội dung của bài viết chỉ nhằm mục đích tham khảo do tính thay đổi của luật áp dụng tại từng thời điểm và những đặc thù trong từng sự kiện pháp lý. Để được tư vấn, hướng dẫn chính xác nhất với trường hợp của quý khách, mọi câu hỏi, thắc mắc xin được phản hồi về Hotline 1900.0191 hoặc địa chỉ hòm mail bên dưới!

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Thông tin pháp luật mới nhất tại thuvienluat.vn. Để được tư vấn, hướng dẫn trực tiếp, xin vui lòng liên hệ Hotline 1900.0191.

Tôi đang có nhu cầu cho người nước ngoài thuê nhà, hiện tại tôi đã tiến hành đăng ký kinh doanh dưới hình thức hộ kinh doanh ở UBND cấp quận, nghe hướng dẫn thì giở phải đi xin giấy chứng nhận đủ điều kiện an ninh trật tự cho người nước ngoài thuê nhà? Vậy tôi cho người nước ngoài thuê nhà có cần làm giấy phép an ninh trật tự hay không? Nếu có thì tôi phải đi tới đâu và chuẩn bị những hồ sơ gì để xin được giấy phép này?

Trả lời

Chào bạn! Về vấn đề cho người nước ngoài thuê nhà bạn LVNLAW hướng dẫn bạn như sau: Trước đây theo quy định cũ tại nghị định 72/2009/NĐ-CP việc cho người nước ngoài thuê nhà phải có giấy chứng nhận đủ điều kiện an ninh trật tự.

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
1. Nghị định này quy định điều kiện về an ninh, trật tự đối với các ngành, nghề kinh doanh có điều kiện sau đây:
d) Cho thuê lưu trú; cho tổ chức, cá nhân nước ngoài thuê nhà để ở hoặc làm văn phòng;

Tuy nhiên, theo quy định tại nghị định 96/2016/NĐ-CP hiệu lực từ ngày 01/07/2016 về đôi tượng xin giấy phép an ninh trật tự quy định tại điều 3 nghị định này.

Điều 3. Ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện về an ninh, trật tự và phạm vi quản lý
22. Kinh doanh dịch vụ lưu trú, gồm: Các cơ sở lưu trú theo quy định của Luật du lịch và các hình thức dịch vụ cho thuê lưu trú khác (nghỉ theo giờ và nghỉ qua đêm) hoạt động trên đất liền hoặc trên các phương tiện tàu thủy lưu trú du lịch.
Tổ chức, cá nhân có nhà cho người Việt Nam hoặc người nước ngoài thuê (có hợp đồng thuê nhà) để ở, học tập, làm việc không thuộc phạm vi điều chỉnh của Nghị định này.

Qua kiểm tra các văn bản pháp luật khác cũng không có hướng dẫn cụ thể về việc xin chứng nhận an ninh trật tự khi cho người nước ngoài thuê nhà nữa. Do vậy, dựa trên nghị định 96/2016/NĐ-CP có thể hiểu là hiện nay với hoạt động cho người nước ngoài thuê nhà không cần xin xác nhận đủ điều kiện an ninh trật tự. Như vậy, khi thực hiện cho người nước ngoài thuê nhà phải đáp ứng các điều kiện sau:

Điều kiện khi cho người nước ngoài thuê nhà: Theo quy định tại điều 118 luật nhà ở 2014 thì điều kiện đối với nhà ở bao gồm các điều kiện sau đây

Điều 118. Điều kiện của nhà ở tham gia giao dịch
1. Giao dịch về mua bán, cho thuê mua, tặng cho, đổi, thế chấp, góp vốn bằng nhà ở thì nhà ở phải có đủ điều kiện sau đây:
a) Có Giấy chứng nhận theo quy định của pháp luật, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này;
b) Không thuộc diện đang có tranh chấp, khiếu nại, khiếu kiện về quyền sở hữu; đang trong thời hạn sở hữu nhà ở đối với trường hợp sở hữu nhà ở có thời hạn;
c) Không bị kê biên để thi hành án hoặc không bị kê biên để chấp hành quyết định hành chính đã có hiệu lực pháp luật của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
d) Không thuộc diện đã có quyết định thu hồi đất, có thông báo giải tỏa, phá dỡ nhà ở của cơ quan có thẩm quyền.
Các điều kiện quy định tại điểm b và điểm c khoản này không áp dụng đối với trường hợp mua bán, thuê mua nhà ở hình thành trong tương lai.

Các bên tham gia giao dịch theo quy định tại điều 120 Luật nhà ở như sau:

Điều 120. Trình tự, thủ tục thực hiện giao dịch về nhà ở
1. Các bên tham gia giao dịch nhà ở thỏa thuận lập hợp đồng mua bán, cho thuê, thuê mua, tặng cho, đổi, thế chấp, góp vốn, cho mượn, cho ở nhờ, ủy quyền quản lý nhà ở hoặc văn bản chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà ở thương mại (sau đây gọi chung là hợp đồng về nhà ở) có các nội dung quy định tại Điều 121 của Luật này; trường hợp tổ chức tặng cho nhà tình nghĩa, nhà tình thương thì chỉ cần lập văn bản tặng cho.
2. Các bên thỏa thuận để một bên thực hiện nộp hồ sơ đề nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đối với nhà ở đó; trường hợp mua, thuê mua nhà ở của chủ đầu tư dự án thì chủ đầu tư có trách nhiệm làm thủ tục để cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận cho bên mua, bên thuê mua, trừ trường hợp bên mua, bên thuê mua tự nguyện làm thủ tục đề nghị cấp Giấy chứng nhận.
3. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền khi thực hiện cấp Giấy chứng nhận cho bên mua, bên thuê mua, bên nhận tặng cho, nhận đổi, nhận góp vốn, nhận thừa kế nhà ở cùng với nhận chuyển quyền sử dụng đất ở hợp pháp có nhà ở đó thì đồng thời công nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở cho bên nhận quyền sở hữu nhà ở.

Như vậy, đối với trường hợp cho người nước ngoài thuê nhà cần phải có đăng ký kinh doanh và vẫn phải đáp ứng các quy định về đăng ký tạm trú tại cơ quan công an xã, phường theo quy định và phải lập thành hợp đồng thuê một cách chặt chẽ.

Mức phạt vi phạm khi cho người nước ngoài thuê nhà: Mức phạt vi phạm khi cho người nước ngoài thuê nhà thường đối với một số trường hợp sau
– Xử phạt kinh doanh không có đăng ký
– Phạt không khai báo tạm trú
– Phạt không xuất trình hồ sơ phòng cháy chữa cháy
– Phạt không có giấy chứng nhận an ninh trật tự (chỉ áp dụng đối với cơ sở lưu trú)

Xin cảm ơn quý khách đã theo dõi bài viết, nội dung của bài viết chỉ nhằm mục đích tham khảo do tính thay đổi của luật áp dụng tại từng thời điểm và những đặc thù trong từng sự kiện pháp lý. Để được tư vấn, hướng dẫn chính xác nhất với trường hợp của quý khách, mọi câu hỏi, thắc mắc xin được phản hồi về Hotline 1900.0191 hoặc địa chỉ hòm mail bên dưới!

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Thông tin pháp luật mới nhất tại thuvienluat.vn. Để được tư vấn, hướng dẫn trực tiếp, xin vui lòng liên hệ Hotline 1900.0191.

Đối với hóa đơn bỏ sót chưa kê khai: Theo quy định tại khoản 8 Điều 14 Thông tư số 219/2013/TT-BTC nguyên tắc khấu trừ thuế GTGT đầu vào như sau:

Điều 14. Nguyên tắc khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào
8. Thuế GTGT đầu vào phát sinh trong kỳ nào được kê khai, khấu trừ khi xác định số thuế phải nộp của kỳ đó, không phân biệt đã xuất dùng hay còn để trong kho.
Trường hợp cơ sở kinh doanh phát hiện số thuế GTGT đầu vào khi kê khai, khấu trừ bị sai sót thì được kê khai, khấu trừ bổ sung trước khi cơ quan thuế, cơ quan có thẩm quyền công bố quyết định kiểm tra thuế, thanh tra thuế tại trụ sở người nộp thuế.

Tại công văn 4943/TCT-KK ngàỵ 23/11/2015 của Tổng Cục Thuế về việc hướng dẫn một số vướng mắc về khai thuế và khai bổ sung hồ sơ khai thuế có quy định:

Căn cứ hướng dẫn trên, trường hợp người nộp thuế phát hiện hóa đơn, chứng từ của các kỳ trước bị bỏ sót chưa kê khai thì thực hiện kê khai, khấu trừ bổ sung như sau:
Đối với người bán: hóa đơn đầu ra xuất bán phát sinh kỳ nào thì thực hiện khai bổ sung, Điều chỉnh kỳ tính thuế phát sinh hóa đơn đó theo quy định.
Ví dụ 4: Tháng 04/2015 người nộp thuế phát hiện hóa đơn GTGT đầu ra phát sinh tháng 01/2015 chưa kê khai thì người nộp thuế nộp hồ sơ khai bổ sung, Điều chỉnh hồ sơ khai thuế GTGT của kỳ tính thuế tháng 01/2015 theo quy định.
– Đối với người mua: thời Điểm phát hiện hóa đơn bỏ sót kỳ nào thì kê khai, khấu trừ bổ sung tại kỳ tính thuế phát hiện hóa đơn bỏ sót nhưng phải trước khi cơ quan thuế, cơ quan có thẩm quyền công bố quyết định, kiểm tra thuế, thanh tra thuế tại trụ sở người nộp thuế.
Ví dụ 5: Tháng 05/2015 người nộp thuế phát hiện hóa đơn mua vào phát sinh tháng 12/2014 chưa kê khai thì NNT kê khai vào “Mục I – Hàng hóa, dịch vụ mua vào trong kỳ” trên tờ khai 01/GTGT của kỳ tính thuế tháng 04/2015 (nếu còn trong thời hạn khai thuế) hoặc tháng 05/2015 nhưng phải trước khi cơ quan thuế, cơ quan có thẩm quyền công bố quyết định kiểm tra thuế, thanh tra thuế tại trụ sở người nộp thuế.

Đối với hoá đơn GTGT đầu ra: hóa đơn đầu ra xuất bán phát sinh chưa kê khai hay bỏ sót kỳ nào thì thực hiện khai bồ sung, điều chỉnh kỳ tính thuế phát sinh hóa đơn đó theo quy định. Trường hợp Quý 1/2022 Công ty phát hiện hóa đơn GTGT đầu ra phát sinh Quý 4/2021 chưa kê khai thì Công ty thực hiện khai bổ sung, điều chỉnh hồ sơ khai thuế GTGT của kỳ tính thuế Quý 4/2021 theo quy định.

Đối với hoá đơn GTGT đầu vào: thời điểm phát hiện hóa đơn bỏ sót kỳ nào thì kê khai, khầu trừ bổ sung tai kỳ tính thuế phát hiện hóa đơn bỏ sót nhưng phải trước khi cơ quan thuế, cơ quan có thẩm quỵền công bố quyết định, kiểm tra thuế, thanh tra thuế tại trụ sở người nộp thuế. Trường hợp Quý 1/2022 Công ty phát hiện hóa đơn GTGT đâu vào phát sinh Quý 4/2021 chưa kê khai (bỏ sót) thì Công ty thực hiện kê khai, khấu trừ vào “Mục I – Hàng hóa, dịch vụ mua vào trong kỳ” trên tờ khai 01/GTGT kỳ tính thuế Quý 4/2021 nếu DN chưa nộp tờ khai lần đầu quý 4/2021, Nếu đã nộp Quý 4/2021 thì phải khâu trừ bổ sung tại quý 1/2022

Hóa đơn có sai sót: Theo quy định tại Luật quản lý thuế số 38/2019/QH14, Nghi định 123/2020/NĐ-CP, Thông tư 78/2021/TT-BTC.

Hủy hóa đơn sai sót: Căn cứ tại khoản 1; 2 Điều 9 Nghi đinh 123/2020/NĐ-CP quy định: Trường hợp người bán lập hóa đơn khi thu tiền trước hoặc trong khi cung cấp dịch vụ theo quy định tại khoản 1 và 2 Điều 9 Nphị định 123/2020/NĐ-CP sau đó có phát sinh việc hủy hoặc chấm dứt việc cung cấp dịch vụ. Người bán thực hiện hủy hóa đơn điện tử đã lập và thông báo với cơ quan thuế về việc hủy hóa đơn theo Mẩu số 04/SS-HĐĐT tại Phụ lục IA ban hành kèm theo Nghi đinh 123/2020/NĐ-CP; Nếu lập hóa đơn mới không cần phải chờ thông báo chấp nhận của cơ quan thuế.
Chú ý: Hóa đơn điện tử đã hủy nhưng vẫn phải lưu trữ theo thời gian quy định của pháp luật.

Kê khai hóa đơn: Cả người mua lẫn người bán không kê khai vì đã chấm dứt việc cung ứng hàng hóa, dịch vụ. Nếu người bán xuất hóa đơn mới cung cấp hàng hóa, dịch vụ thì người bán kê khai tại thời điểm xuất hóa đơn, người mua kê khai tại thời điểm nhận được hóa đơn xuất gởi. Theo quy định tại khoản 9 Điều 10 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP, trường hợp ngày lập và phát hành khác nhau thì người bán kê khai tại thời điểm lập, người mua kê khai thuế theo thời điểm nhận được hóa đơn điện tử có đầy đủ nội dung bắt buộc theo quy định.

Thay thế hoặc điều chỉnh hóa đơn sai sót: Quy định tại Điều 19 Nghi đinh 123/2020/NĐ-CP Trường hợp hóa đơn điện tử đã lập có sai sót và người bán đã xử lý theo hình thức điêu chỉnh hoặc thay thê theo quy định tại điềm b khoản 2 Điều 19 Nghi đinh 123/2020/NĐ-CP, sau đó lại phát hiện hóa đơn tiếp tục có sai sót.

Người bán lập hóa đơn thay thế hoặc điều chỉnh cho hóa đơn ban đầu, sau đó phát hiện sai sót thì người bán lập tiếp hóa đơn thay thế nếu trước đó đã lập hóa đơn thay thế, lập tiếp hóa đơn điều chỉnh nếu trước đó đã lập hóa đơn điều chỉnh, và không làm Mẩu số 04/SS-HĐĐT tại Phụ lục IA.

Trường hợp theo quy định hóa đơn điện tử được lập không có ký hiệu mẫu số hóa đơn, ký hiệu hóa đơn, số hóa đơn có sai sót: Người bán chỉ thực hiện điều chỉnh mà không thực hiện hủy hoặc thay thế.

Nếu giá trị trên hóa đơn có sai sót, cần tiến hành điều chỉnh tăng (ghi dấu dương), điều chỉnh giảm (ghi dấu âm) theo đúng với thực tế điều chỉnh.

Kê khai khi xuất hóa đơn thay thế
– Nếu trong cùng kỳ khai thuế thì chỉ kê khai hóa đơn thay thế sau.
– Nếu khác kỳ khai thuế thì phải kê khai hóa đơn thay thế vào kỳ xuất hóa đơn bị sai

Kê khai khi xuất hóa đơn điều chỉnh:
– Nếu trong cùng kỳ kê khai thuế kê khai hết hóa đơn điều chỉnh.
– Nếu xuất khác kỳ khai thuế thì phải kê khai hóa đơn điều chỉnh vào kỳ xuất hóa đơn bị sai.

(Nguyên tắc điều chỉnh là chỉ chọn hoá đơn gốc để điều chỉnh cho lần đầu, các lần sau chỉ chọn hoá đơn bị điều chỉnh để làm nghiệp vụ điều chỉnh . Không thực hiện Điều chỉnh cho hoá đơn Điều chỉnh.)

Xin cảm ơn quý khách đã theo dõi bài viết, nội dung của bài viết chỉ nhằm mục đích tham khảo do tính thay đổi của luật áp dụng tại từng thời điểm và những đặc thù trong từng sự kiện pháp lý. Để được tư vấn, hướng dẫn chính xác nhất với trường hợp của quý khách, mọi câu hỏi, thắc mắc xin được phản hồi về Hotline 1900.0191 hoặc địa chỉ hòm mail bên dưới!

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Thông tin pháp luật mới nhất tại thuvienluat.vn. Để được tư vấn, hướng dẫn trực tiếp, xin vui lòng liên hệ Hotline 1900.0191.

Đăng ký xe máy tại công an xã là một trong những nội dung đáng chú ý tại thông tư 15/2022/TT-BCA có hiệu lực từ ngày 21/5/2022. Vậy hiện nay quy định này được áp dụng như thế nào?

Xe nào được đăng ký biển số tại xã, phường? Theo quy định tại điều 3 thông tư 58/2020/TT-BCA (sửa đổi, bổ sung tại thông tư 15/2022/TT-BCA) quy định:

Điều 3. Cơ quan đăng ký xe
5. Công an quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây viết gọn là Công an cấp huyện) đăng ký, cấp biển số các loại xe sau đây (trừ các loại xe của cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, doanh nghiệp quân đội, cá nhân quy định tại khoản 3, khoản 4, khoản 6 Điều 3 Thông tư này):
Xe ô tô, xe máy kéo, rơmoóc, sơ mi rơmoóc và các loại xe có kết cấu tương tự xe nêu trên của cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, doanh nghiệp quân đội, cá nhân trong nước có trụ sở hoặc nơi thường trú trên địa phương mình.
Xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện) và các loại xe có kết cấu tương tự xe nêu trên của cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, doanh nghiệp quân đội, cá nhân trong nước có trụ sở hoặc nơi thường trú tại địa phương mình và cơ quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài, của dự án, tổ chức kinh tế liên doanh với nước ngoài tại địa phương mình.
Điều kiện, thẩm quyền, thời hạn hoàn thành phân cấp đăng ký, cấp biển số xe của Công an cấp huyện thực hiện theo quy định tại khoản 6 Điều 26 Thông tư này.
6. Công an xã, phường, thị trấn (sau đây viết gọn là Công an cấp xã) đăng ký, cấp biển số xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện) của cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, doanh nghiệp quân đội, cá nhân trong nước có trụ sở hoặc nơi thường trú tại địa phương mình và cơ quan, tổ chức, cá nhân người nước ngoài, của dự án, tổ chức kinh tế liên doanh với nước ngoài tại địa phương mình; tổ chức thu hồi giấy chứng nhận đăng ký, biển số xe hết niên hạn sử dụng, xe hỏng không sử dụng được của cơ quan, tổ chức, cá nhân có trụ sở hoặc nơi thường trú tại địa phương.
Điều kiện, thẩm quyền đăng ký, cấp biển số xe của Công an cấp xã thực hiện theo quy định tại khoản 6 Điều 26 Thông tư này.
Điều 26. Hiệu lực thi hành
6. Căn cứ vào điều kiện cơ sở vật chất, hạ tầng công nghệ thông tin tại địa phương, Giám đốc Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quyết định sau khi thống nhất với Cục Cảnh sát giao thông:
a) Thực hiện phân cấp đăng ký xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện) và các loại xe có kết cấu tương tự xe nêu trên cho Công an cấp huyện, thời gian hoàn thành trước ngày 31/12/2022.
b) Thực hiện phân cấp đăng ký, biển số xe ô tô, xe máy kéo, rơmoóc, sơ mi rơmoóc và các loại xe có kết cấu tương tự xe nêu trên cho Công an cấp huyện; thời gian hoàn thành trước ngày 31/12/2022.
c) Thực hiện phân cấp đăng ký, biển số xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện) và các loại xe có kết cấu tương tự xe nêu trên cho Công an cấp xã có số lượng trung bình 03 năm liền kề gần nhất, đã đăng ký mới từ 250 xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện) trở lên trong 01 năm của cơ quan, tổ chức, cá nhân có trụ sở hoặc nơi thường trú tại địa bàn cấp xã (trừ các quận, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương; các thành phố thuộc tỉnh nơi Phòng Cảnh sát giao thông đặt trụ sở và cấp xã nơi Công an cấp huyện đặt trụ sở).
d) Thực hiện thu hồi giấy chứng nhận đăng ký, biển số xe hết niên hạn sử dụng, xe hỏng không sử dụng được trên Cổng Dịch vụ công Bộ Công an, Cổng Dịch vụ công quốc gia, thời gian hoàn thành trước ngày 31/12/2022.

Như vậy, theo quy định xã nào đáp ứng các điều kiện sau đây công an xã sẽ được giao quyền cấp đăng ký, biển số xe máy 03 năm gần nhất có số lượng xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện) đã đăng ký mới từ 250 xe trở lên/năm. Thủ tục đăng ký xe máy gồm các bước sau:

Bước 1: Nộp lệ phí trước bạ
Chủ xe sẽ chuẩn bị hồ sơ khai lệ phí trước bạ bao gồm các giấy tờ sau:
– Tờ khai lệ phí trước bạ theo mẫu số 02/LPTB.
– Bản sao các giấy tờ về mua bán, chuyển giao tài sản hợp pháp (hợp đồng mua bán, tặng cho).
– Bản sao giấy đăng ký xe của chủ cũ hoặc bản sao giấy chứng nhận thu hồi đăng ký, biển số xe của cơ quan Công an (áp dụng đối với khi đăng ký sang tên – mua xe cũ).
– Bản sao các giấy tờ chứng minh tài sản hoặc chủ tài sản thuộc diện miễn lệ phí trước bạ (nếu có).
Chủ xe cũng cần chuẩn bị số tiền tương ứng với phí trước bạ cần nộp cho xe máy của mình. Tùy nơi sinh sống mà mức thu lệ phí trước bạ là 2% hoặc 5% của giá tính lệ phí trước bạ (được quy định cụ thể, không theo giá thực mua).
Bước 2: Chuẩn bị và nộp hồ sơ đăng ký xe máy
Theo Điều 10 của Thông tư 58/2020/TT-BCA thì hồ sơ đăng ký xe máy bao gồm các giấy tờ sau:
– Tờ khai đăng ký xe.
– Giấy tờ nguồn gốc xe: Đối với xe gắn máy (kể cả xe máy điện) nhập khẩu thì nộp kèm tờ khai nguồn gốc xe. Đối với xe sản xuất, lắp ráp trong nước thì nộp Phiếu kiểm tra chất lượng xuất xưởng phương tiện giao thông cơ giới đường bộ.
– Giấy tờ chuyển quyền sở hữu xe: Hoá đơn, chứng từ tài chính (biên lai, phiếu thu).
– Giấy tờ lệ phí trước bạ xe: Biên lai hoặc Giấy nộp tiền vào ngân sách nhà nước hoặc giấy ủy nhiệm chi qua ngân hàng nộp lệ phí trước bạ hoặc giấy tờ nộp lệ phí trước bạ khác theo quy định của pháp luật hoặc giấy thông tin dữ liệu nộp lệ phí trước bạ được in từ hệ thống đăng ký quản lý xe (ghi đầy đủ nhãn hiệu, số loại, loại xe, số máy, số khung của xe).
– Xuất trình CMND hoặc thẻ CCCD của chủ xe hoặc Sổ hộ khẩu.
Ngoài ra, chủ xe cũng cần chuẩn bị lệ phí đăng ký xe máy, dao động từ 50.000 đồng đến 4 triệu đồng tùy nơi sinh sống và giá trị xe.
Bước 3: Bấm chọn biển và giao biển số
Sau khi đã hoàn thành các bước nộp lệ phí trước bạ và nộp hồ sơ đăng ký xe thì chủ xe sẽ được bấm chọn biển số và giao biển số cùng giấy hẹn lấy đăng ký xe.

Các xã chưa đủ điều kiện cấp biển xe máy, người dân đến đâu để đăng ký? Với những xã không đủ điều kiện để được cấp biển số xe theo quy định tại Thông tư 15/2022/TT-BCA thì việc đăng ký, cấp biển số xe sẽ được giải quyết tại công an cấp huyện theo khoản 5 điều 3 thông tư 58/2020/TT-BCA (sửa đổi, bổ sung tại thông tư 15/2022/TT-BCA).

Như vậy, nếu công an cấp xã chưa được phân cấp thực hiện việc đăng ký xe máy, người dân, tổ chức, doanh nghiệp có thể đến cơ quan công an cấp huyện nơi mình đăng ký thường trú hoặc đặt trụ sở để thực hiện thủ tục này.

Xin cảm ơn quý khách đã theo dõi bài viết, nội dung của bài viết chỉ nhằm mục đích tham khảo do tính thay đổi của luật áp dụng tại từng thời điểm và những đặc thù trong từng sự kiện pháp lý. Để được tư vấn, hướng dẫn chính xác nhất với trường hợp của quý khách, mọi câu hỏi, thắc mắc xin được phản hồi về Hotline 1900.0191 hoặc địa chỉ hòm mail bên dưới!

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Thông tin pháp luật mới nhất tại thuvienluat.vn. Để được tư vấn, hướng dẫn trực tiếp, xin vui lòng liên hệ Hotline 1900.0191.

Theo quy định của luật doanh nghiệp 2020, vốn điều lệ của công ty cổ phần được chia thành các phần bằng nhau gọi là cổ phần, người sở hữu cổ phần gọi là cổ đông. Theo đó, khi cổ đông muốn chuyển nhượng cổ phần của mình cho người khác thì sẽ thực hiện việc chuyển nhượng cổ phần bằng cách làm hợp đồng chuyển nhượng cổ phần

Luật doanh nghiệp 2020 không điều chỉnh cụ thể về hợp đồng chuyển nhượng cổ phần. Do vậy, hợp đồng chuyển nhượng cổ phần áp dụng theo quy định của bộ luật dân sự 2015

Điều 385. Khái niệm hợp đồng
Hợp đồng là sự thỏa thuận giữa các bên về việc xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự

Cụ thể hợp đồng chuyển nhượng cổ phần là một hợp giao dịch dân sự, trong đó đối tượng giao dịch là cổ phần trong công ty cổ phần.

Có cần công chứng hợp đồng chuyển nhượng cổ phần hay không? Hợp đồng theo bộ luật dân sự 2015 là một trong các giao dịch dân sự. Vì vậy, hợp đồng chuyển nhượng cổ phần phải tuân theo các quy định về điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự. Theo quy định tại điều 119 bộ luật dân sự 2015 quy định

Điều 119. Hình thức giao dịch dân sự
2. Trường hợp luật quy định giao dịch dân sự phải được thể hiện bằng văn bản có công chứng, chứng thực, đăng ký thì phải tuân theo quy định đó.

Tại luật doanh nghiệp 2020 việc chuyển nhượng cổ phần được quy định

Điều 127. Chuyển nhượng cổ phần
2. Việc chuyển nhượng được thực hiện bằng hợp đồng hoặc giao dịch trên thị trường chứng khoán. Trường hợp chuyển nhượng bằng hợp đồng thì giấy tờ chuyển nhượng phải được bên chuyển nhượng và bên nhận chuyển nhượng hoặc người đại diện theo ủy quyền của họ ký. Trường hợp giao dịch trên thị trường chứng khoán thì trình tự, thủ tục chuyển nhượng được thực hiện theo quy định của pháp luật về chứng khoán.

Tại đây, không có quy định bắt buộc hợp đồng chuyển nhượng cổ phần phải công chứng. Tuy nhiên, các bên trong hợp đồng chuyển nhượng cũng có thể thực hiện thủ tục công chứng tại phòng công chứng, văn phòng công chứng để tránh phát sinh các nghĩa vụ chứng minh (nếu có tranh chấp)

Xin cảm ơn quý khách đã theo dõi bài viết, nội dung của bài viết chỉ nhằm mục đích tham khảo do tính thay đổi của luật áp dụng tại từng thời điểm và những đặc thù trong từng sự kiện pháp lý. Để được tư vấn, hướng dẫn chính xác nhất với trường hợp của quý khách, mọi câu hỏi, thắc mắc xin được phản hồi về Hotline 1900.0191 hoặc địa chỉ hòm mail bên dưới!

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Thông tin pháp luật mới nhất tại thuvienluat.vn. Để được tư vấn, hướng dẫn trực tiếp, xin vui lòng liên hệ Hotline 1900.0191.

Trung tâm bảo hành trang thiết bị y tế là cơ sở chuyên cung cấp và thực hiện các dịch vụ, hoạt động khắc phục những lỗi hỏng hóc, sự cố kỹ thuật xảy ra do lỗi của nhà sản xuất, nhà phân phối trong thời hạn bảo hành thiết bị hoặc phần mềm cho khách hàng mua sản phẩm, hàng hóa tại công ty, doanh nghiệp, cửa hàng của mình. Theo quy định hiện nay tại nghị định 98/2021/NĐ-CP quy định, việc có cơ sở bảo hành là một trong những điều kiện để lưu hành trang thiết bị y tế.

Điều 22. Điều kiện lưu hành đối với trang thiết bị y tế
1. Trang thiết bị y tế khi lưu hành trên thị trường phải đáp ứng các điều kiện sau:
d) Có thông tin về cơ sở bảo hành, điều kiện và thời gian bảo hành, trừ trường hợp trang thiết bị y tế sử dụng một lần theo quy định của chủ sở hữu trang thiết bị y tế hoặc có tài liệu chứng minh không có chế độ bảo hành.

Theo đó, cơ sở bảo hành phải được chủ sở hữu trang thiết bị y tế chứng nhận đủ năng lực bảo hành sản phẩm

Điều 25. Điều kiện của tổ chức được đứng tên công bố tiêu chuẩn áp dụng hoặc đăng ký lưu hành trang thiết bị y tế
2. Tổ chức đứng tên công bố tiêu chuẩn áp dụng hoặc đăng ký lưu hành trang thiết bị y tế phải có cơ sở bảo hành tại Việt Nam hoặc phải có hợp đồng với tổ chức đủ năng lực bảo hành trang thiết bị y tế, trừ trường hợp các trang thiết bị y tế sử dụng một lần theo quy định của chủ sở hữu trang thiết bị y tế hoặc có tài liệu chứng minh không có chế độ bảo hành.
Trường hợp tổ chức đứng tên công bố tiêu chuẩn áp dụng hoặc đăng ký lưu hành trang thiết bị y tế thuộc quy định tại điểm c khoản 1 Điều này thì chủ sở hữu trang thiết bị y tế phải có cơ sở bảo hành tại Việt Nam hoặc phải có hợp đồng với cơ sở đủ năng lực bảo hành trang thiết bị y tế, trừ trường hợp các trang thiết bị y tế sử dụng một lần theo quy định của chủ sở hữu trang thiết bị y tế hoặc có tài liệu chứng minh không có chế độ bảo hành.
Cơ sở bảo hành phải được chủ sở hữu trang thiết bị y tế chứng nhận đủ năng lực bảo hành sản phẩm.

Như vậy, đối với trường hợp văn phòng đại diện của chủ sở hữu trang thiết bị y tế muốn đứng tên số công bố sẽ phải thực hiện liên kết với một cơ sở bảo hành tại Việt Nam. Việc thành lập cơ sở bảo hành là trách nhiệm của chủ sở hữu số lưu hành trang thiết bị y tế theo quy định tại khoản 3 điều 74 nghị định 98/2021/NĐ-CP

Điều 74. Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân kinh doanh trang thiết bị y tế
3. Chủ sở hữu số lưu hành có trách nhiệm:
c) Thành lập, duy trì cơ sở bảo hành trang thiết bị y tế hoặc ký hợp đồng với cơ sở bảo hành trang thiết bị y tế, trừ trường hợp các trang thiết bị y tế sử dụng một lần theo quy định của chủ sở hữu trang thiết bị y tế hoặc có tài liệu chứng minh không có chế độ bảo hành;

Điều kiện mở trung tâm bảo hành thiết bị y tế: Việc bảo hành trang thiết bị y tế không thuộc ngành nghề kinh doanh có điều kiện. Do vậy, để thành lập cơ sở bảo hành trang thiết bị y tế. Đơn vị chỉ cần thực hiện đăng ký kinh doanh theo quy định. Sau đó tiến hành ký hợp đồng bảo hành với chủ sở hữu trang thiết bị y tế và đáp ứng các yêu cầu cũng như điều kiện do chủ sở hữu trang thiết bị y tế đưa ra. Về ngành nghề kinh doanh theo quy định tại quyết định 27/2018/QĐ-TTg

Tên ngành Mã ngành
Sửa chữa máy móc, thiết bị 3312

Đối với điều kiện để lập cơ sở bảo hành trang thiết bị y tế sẽ tùy thuộc yêu cầu của chủ sở hữu sản phẩm (Ví dụ: Điều kiện nhân sự, đào tạo, diện tích….)

Xác nhận đủ điều kiện bảo hành trang thiết bị y tế: Đây là một giấy phép cần thiết áp dụng đối với thủ tục công bố tiêu chuẩn áp dụng hoặc đăng ký lưu hành trang thiết bị y tế. Cần lưu ý việc xác nhận đủ điều kiện bảo hành được thực hiện bởi chủ sở hữu trang thiết bị y tế. Theo đó, yêu cầu đối với cơ sở bảo hành sẽ do chủ sở hữu trang thiết bị y tế thực hiện (không phải giấy phép con theo quy định pháp luật).

Xin cảm ơn quý khách đã theo dõi bài viết, nội dung của bài viết chỉ nhằm mục đích tham khảo do tính thay đổi của luật áp dụng tại từng thời điểm và những đặc thù trong từng sự kiện pháp lý. Để được tư vấn, hướng dẫn chính xác nhất với trường hợp của quý khách, mọi câu hỏi, thắc mắc xin được phản hồi về Hotline 1900.0191 hoặc địa chỉ hòm mail bên dưới!

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Thông tin pháp luật mới nhất tại thuvienluat.vn. Để được tư vấn, hướng dẫn trực tiếp, xin vui lòng liên hệ Hotline 1900.0191.

Theo quy định tại điều 60 nghị định 123/2020/NĐ-CP quy định về việc chuyển tiếp đối với hóa đơn như sau:

Điều 60. Xử lý chuyển tiếp
1. Doanh nghiệp, tổ chức kinh tế đã thông báo phát hành hóa đơn đặt in, hóa đơn tự in, hóa đơn điện tử không có mã của cơ quan thuế hoặc đã đăng ký áp dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế, đã mua hóa đơn của cơ quan thuế trước ngày Nghị định này được ban hành thì được tiếp tục sử dụng hóa đơn đang sử dụng kể từ ngày Nghị định này được ban hành đến hết ngày 30 tháng 6 năm 2022 và thực hiện các thủ tục về hóa đơn theo quy định tại các Nghị định: số 51/2010/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2010 và số 04/2014/NĐ-CP ngày 17 tháng 01 năm 2014 của Chính phủ quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ.
Trường hợp từ ngày Nghị định này được ban hành đến ngày 30 tháng 6 năm 2022, trường hợp cơ quan thuế thông báo cơ sở kinh doanh chuyển đổi để áp dụng hóa đơn điện tử theo quy định tại Nghị định này hoặc Nghị định số 119/2018/NĐ-CP ngày 12 tháng 9 năm 2018, nếu cơ sở kinh doanh chưa đáp ứng điều kiện về hạ tầng công nghệ thông tin mà tiếp tục sử dụng hóa đơn theo các hình thức nêu trên thì cơ sở kinh doanh thực hiện gửi dữ liệu hóa đơn đến cơ quan thuế theo Mẫu số 03/DL-HĐĐT Phụ lục IA ban hành kèm theo Nghị định này cùng với việc nộp tờ khai thuế giá trị gia tăng. Cơ quan thuế xây dựng dữ liệu hóa đơn của các cơ sở kinh doanh để đưa vào cơ sở dữ liệu hóa đơn và đăng tải trên Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế phục vụ việc tra cứu dữ liệu hóa đơn.
2. Đối với cơ sở kinh doanh mới thành lập trong thời gian từ ngày Nghị định này được ban hành đến ngày 30 tháng 6 năm 2022, trường hợp cơ quan thuế thông báo cơ sở kinh doanh thực hiện áp dụng hóa đơn điện tử theo quy định tại Nghị định này thì cơ sở kinh doanh thực hiện theo hướng dẫn của cơ quan thuế. Trường hợp chưa đáp ứng điều kiện về hạ tầng công nghệ thông tin mà tiếp tục sử dụng hóa đơn theo quy định tại các Nghị định: số 51/2010/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2010 và số 04/2014/NĐ-CP ngày 17 tháng 01 năm 2014 của Chính phủ quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ thì thực hiện như các cơ sở kinh doanh nêu tại khoản 1 Điều này.
3. Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể Điều này.

Như vậy, các trường hợp phải kê khai mẫu 03/DL-HĐĐT gồm các trường hợp sau:
– Doanh nghiệp, tổ chức kinh tế đã thông báo phát hành hóa đơn đặt in, hóa đơn tự in, hóa đơn điện tử không có mã của cơ quan thuế hoặc đã đăng ký áp dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế, đã mua hóa đơn của cơ quan thuế
– Cơ sở mới thành lập

Tải mẫu bảng kê cho mẫu 03/DL-HĐĐT tại đây

Xin cảm ơn quý khách đã theo dõi bài viết, nội dung của bài viết chỉ nhằm mục đích tham khảo do tính thay đổi của luật áp dụng tại từng thời điểm và những đặc thù trong từng sự kiện pháp lý. Để được tư vấn, hướng dẫn chính xác nhất với trường hợp của quý khách, mọi câu hỏi, thắc mắc xin được phản hồi về Hotline 1900.0191 hoặc địa chỉ hòm mail bên dưới!

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Thông tin pháp luật mới nhất tại thuvienluat.vn. Để được tư vấn, hướng dẫn trực tiếp, xin vui lòng liên hệ Hotline 1900.0191.

Nghiên cứu lâm sàng là gì? Nghiên cứu lâm sàng là việc xác định sự an toàn và hiệu quả của thuốc, thiết bị, sản phẩm chẩn đoán và chế độ điều trị dành cho người sử dụng. Chúng có thể được sử dụng để phòng ngừa, điều trị, chẩn đoán hoặc làm giảm các triệu chứng của bệnh. Việc nghiên cứu lâm sàng thường áp dụng đối với các sản phẩm thuốc, dược phẩm. Tuy nhiên, một số loại trang thiết bị y tế cũng cần phải có nghiên cứu lâm sàng.

Các loại trang thiết bị y tế phải có nghiên cứu lâm sàng? Hiện tại, theo quy định về quản lý trang thiết bị y tế, một số trường hợp phải có tài liệu nghiên cứu lâm sàng cụ thể như sau:
1. Theo quy định tại điều 6 thông tư 30/2015/TT-BYT việc yêu cầu tài liệu lâm sàng áp dụng với “Các loại thiết bị, vật liệu can thiệp vào cơ thể thuộc chuyên khoa tim mạch, thần kinh sọ não”

Điều 6. Hồ sơ đề nghị cấp mới giấy phép nhập khẩu trang thiết bị y tế
7. Tài liệu đánh giá lâm sàng và tài liệu hướng dẫn sử dụng của chủ sở hữu hoặc nhà sản xuất đối với trang thiết bị y tế thuộc mục 49 của Phụ lục số I ban hành kèm theo Thông tư này.

2. Theo quy định tại nghị định 98/2021/NĐ-CP tài liệu lâm sàng áp dụng với “thuốc thử, chất hiệu chuẩn, vật liệu kiểm soát in vitro”

Điều 26. Hồ sơ công bố tiêu chuẩn áp dụng
5. Tài liệu mô tả tóm tắt kỹ thuật trang thiết bị y tế bằng tiếng Việt, kèm theo tài liệu kỹ thuật mô tả chức năng, thông số kỹ thuật của trang thiết bị y tế do chủ sở hữu trang thiết bị y tế ban hành.
Riêng đối với thuốc thử, chất hiệu chuẩn, vật liệu kiểm soát in vitro: tài liệu kỹ thuật bằng tiếng Việt kèm theo tài liệu về nguyên vật liệu, về an toàn của sản phẩm, quy trình sản xuất, các báo cáo nghiên cứu lâm sàng và tiền lâm sàng bao gồm báo cáo độ ổn định.
Điều 76. Điều khoản chuyển tiếp
6. Quy định về việc áp dụng hồ sơ CSDT:
a) Bắt buộc áp dụng hồ sơ CSDT từ ngày 01 tháng 01 năm 2023.
b) Hồ sơ cấp mới số lưu hành đã nộp trước ngày 31 tháng 12 năm 2022, hồ sơ cấp mới số lưu hành gồm các giấy tờ quy định tại điểm a, b, d, đ khoản 1 Điều 30 Nghị định này và các giấy tờ sau:
– Tài liệu mô tả tóm tắt kỹ thuật trang thiết bị y tế bằng tiếng Việt, kèm theo tài liệu kỹ thuật mô tả chức năng, thông số kỹ thuật của trang thiết bị y tế do chủ sở hữu trang thiết bị y tế ban hành.
Riêng đối với thuốc thử, chất hiệu chuẩn, vật liệu kiểm soát in vitro: tài liệu kỹ thuật bằng tiếng Việt kèm theo tài liệu về nguyên vật liệu, về an toàn của sản phẩm, quy trình sản xuất và kiểm soát chất lượng sản phẩm, các báo cáo nghiên cứu lâm sàng và tiền lâm sàng bao gồm báo cáo độ ổn định.

Tại mẫu số 4 thông tư 19/2021/TT-BYT về tài liệu mô tả tóm tắt kỹ thuật trang thiết bị y tế nhập khẩu có yêu cầu “báo cáo đánh giá lâm sàng đối với trang thiết bị y tế loại B, C, D“. Tuy nhiên, thực tế ngoài các trang thiết bị y tế nêu trên, không có văn bản nào quy định rõ “trường hợp nào trang thiết bị y tế phải có báo cáo nghiên cứu lâm sàng”. Do vậy, có thể BYT sẽ có thông tư hoặc công văn hướng dẫn về trường hợp này.

Nghiên cứu lâm sàng trang thiết bị y tế: Việc nghiên cứu lâm sàng trang thiết bị y tế được quy định tại chương IV của nghị định 98/2021/NĐ-CP cụ thể

Điều 12. Các giai đoạn nghiên cứu lâm sàng trang thiết bị y tế
1. Giai đoạn 1: là giai đoạn đầu tiên nhằm nghiên cứu sơ bộ về tính an toàn của trang thiết bị y tế đối với con người và mức độ dễ sử dụng của trang thiết bị y tế đối với bác sĩ và nhân viên y tế.
2. Giai đoạn 2: là giai đoạn nghiên cứu nhằm xác định và chứng minh tính an toàn, hiệu quả của trang thiết bị y tế.
3. Giai đoạn 3: là giai đoạn được tiến hành sau khi trang thiết bị y tế đã được lưu hành nhằm tiếp tục nghiên cứu tính an toàn, hiệu quả của trang thiết bị y tế sau khi được dùng rộng rãi trong cộng đồng dân cư theo đúng điều kiện sử dụng.
Điều 13. Yêu cầu đối với trang thiết bị y tế nghiên cứu lâm sàng
1. Đạt tiêu chuẩn chất lượng theo hồ sơ đăng ký nghiên cứu lâm sàng.
2. Đã qua kiểm tra, đánh giá các thông số kỹ thuật của thiết bị, đảm bảo chất lượng và an toàn.
3. Nhãn trang thiết bị y tế nghiên cứu lâm sàng phải ghi dòng chữ “Trang thiết bị y tế dùng cho nghiên cứu lâm sàng, cấm dùng cho mục đích khác”. Việc ghi nhãn thực hiện theo quy định của pháp luật về ghi nhãn hàng hóa.
Điều 14. Yêu cầu đối với cơ sở nhận nghiên cứu lâm sàng trang thiết bị y tế
Cơ sở nhận nghiên cứu lâm sàng trang thiết bị y tế phải đáp ứng các yêu cầu sau đây:
1. Là cơ sở có chức năng về nghiên cứu khoa học, độc lập đối với tổ chức, cá nhân có trang thiết bị y tế nghiên cứu lâm sàng.
2. Có địa điểm, phòng nghiên cứu lâm sàng, hệ thống quản lý chất lượng, tài liệu chuyên môn kỹ thuật đáp ứng nguyên tắc Thực hành lâm sàng tốt theo hướng dẫn của Bộ trưởng Bộ Y tế.
3. Có đủ nhân lực nghiên cứu, trong đó:
a) Nghiên cứu viên chính nghiên cứu lâm sàng trang thiết bị y tế phải có đủ trình độ và năng lực chuyên môn về chuyên ngành nghiên cứu, có kinh nghiệm trong thực hành lâm sàng và sử dụng trang thiết bị y tế, nắm vững các quy định về quản lý khoa học công nghệ và đạo đức trong nghiên cứu, có khả năng triển khai nghiên cứu lâm sàng trang thiết bị y tế;
b) Nghiên cứu viên phải có đủ trình độ, năng lực chuyên môn phù hợp với yêu cầu nghiên cứu, được tập huấn về kiến thức và kỹ năng liên quan đến nghiên cứu lâm sàng trang thiết bị y tế.
Điều 15. Hồ sơ nghiên cứu lâm sàng trang thiết bị y tế
Hồ sơ nghiên cứu lâm sàng trang thiết bị y tế bao gồm hồ sơ đề nghị phê duyệt nghiên cứu lâm sàng trang thiết bị y tế; hồ sơ đề nghị phê duyệt thay đổi nghiên cứu lâm sàng trang thiết bị y tế; hồ sơ đề nghị phê duyệt kết quả nghiên cứu lâm sàng trang thiết bị y tế, được quy định cụ thể như sau:
1. Hồ sơ đề nghị phê duyệt nghiên cứu lâm sàng trang thiết bị y tế bao gồm:
a) Văn bản đề nghị phê duyệt nghiên cứu lâm sàng trang thiết bị y tế.
b) Hồ sơ thông tin về trang thiết bị y tế nghiên cứu lâm sàng bao gồm:
– Hồ sơ thông tin sản phẩm nghiên cứu (thông tin chung về trang thiết bị y tế nghiên cứu lâm sàng: tên, đặc tính kỹ thuật, công năng sử dụng và các thông tin liên quan khác);
– Tài liệu nghiên cứu tiền lâm sàng của trang thiết bị y tế cần nghiên cứu lâm sàng: các báo cáo nghiên cứu về độ an toàn, hiệu quả, đề xuất về cách sử dụng, bảo quản;
– Tài liệu nghiên cứu lâm sàng trang thiết bị y tế các giai đoạn trước (nếu đề nghị nghiên cứu lâm sàng trang thiết bị y tế ở giai đoạn tiếp theo và trang thiết bị y tế không thuộc đối tượng được miễn nghiên cứu lâm sàng các giai đoạn trước đó).
c) Hồ sơ pháp lý của trang thiết bị y tế nghiên cứu lâm sàng bao gồm:
– Tài liệu kỹ thuật trang thiết bị y tế;
– Tiêu chuẩn kỹ thuật và phiếu kiểm nghiệm, kiểm định trang thiết bị y tế của đơn vị có thẩm quyền;
– Tờ hướng dẫn sử dụng đã được cấp phép lưu hành đối với các trang thiết bị y tế đề nghị nghiên cứu lâm sàng giai đoạn 3;
– Văn bản xác nhận tham gia của các tổ chức nghiên cứu đối với nghiên cứu đa trung tâm tại Việt Nam;
– Hợp đồng hợp tác nghiên cứu lâm sàng trang thiết bị y tế giữa cơ quan, tổ chức, cá nhân có trang thiết bị y tế nghiên cứu và cơ sở kinh doanh dịch vụ nghiên cứu lâm sàng trang thiết bị y tế; hợp đồng hợp tác giữa tổ chức, cá nhân có trang thiết bị y tế nghiên cứu lâm sàng với tổ chức hỗ trợ nghiên cứu (nếu có).
d) Đề cương nghiên cứu lâm sàng trang thiết bị y tế và bản thuyết minh bao gồm: Thuyết minh nghiên cứu lâm sàng trang thiết bị y tế và Phiếu thu thập thông tin nghiên cứu hoặc Bệnh án nghiên cứu (Case Report Form – CRF).
đ) Lý lịch khoa học và bản sao giấy chứng nhận hoàn thành khóa học Thực hành tốt nghiên cứu lâm sàng trang thiết bị y tế của nghiên cứu viên chính do Bộ Y tế hoặc do các cơ sở có chức năng đào tạo về thực hành lâm sàng tốt cấp.
e) Bản cung cấp thông tin nghiên cứu và phiếu tình nguyện tham gia nghiên cứu của người tham gia nghiên cứu lâm sàng trang thiết bị y tế.
g) Biên bản thẩm định về khoa học và đạo đức trong nghiên cứu của Hội đồng đạo đức trong nghiên cứu y sinh học cấp cơ sở.
h) Nhãn trang thiết bị y tế theo quy định khoản 3 Điều 13 Nghị định này và hướng dẫn sử dụng trang thiết bị y tế nghiên cứu.
2. Hồ sơ đề nghị phê duyệt thay đổi nghiên cứu lâm sàng trang thiết bị y tế bao gồm:
a) Văn bản đề nghị phê duyệt thay đổi nghiên cứu lâm sàng trang thiết bị y tế.
b) Phiên bản cập nhật của các tài liệu tương ứng quy định tại khoản 1 Điều này đã được thay đổi.
c) Biên bản thẩm định của Hội đồng đạo đức trong nghiên cứu y sinh học cấp cơ sở đối với những thay đổi nghiên cứu lâm sàng trang thiết bị y tế có ảnh hưởng đến sức khỏe và quyền lợi người tham gia nghiên cứu trang thiết bị y tế hoặc ảnh hưởng đến thiết kế, quy trình và thủ tục nghiên cứu.
3. Hồ sơ đề nghị phê duyệt kết quả nghiên cứu lâm sàng trang thiết bị y tế bao gồm:
a) Văn bản đề nghị phê duyệt kết quả nghiên cứu lâm sàng trang thiết bị y tế;
b) Bản sao đề cương nghiên cứu đã được phê duyệt;
c) Bản sao Quyết định phê duyệt đề cương nghiên cứu đã được phê duyệt;
d) Biên bản thẩm định kết quả nghiên cứu lâm sàng trang thiết bị y tế của hội đồng đạo đức trong nghiên cứu y sinh học cấp cơ sở;
đ) Báo cáo toàn văn kết quả nghiên cứu lâm sàng trang thiết bị y tế.
4. Yêu cầu đối với hồ sơ:
a) Hồ sơ nghiên cứu lâm sàng trang thiết bị y tế phải được viết bằng tiếng Việt. Trường hợp không thể hiện bằng tiếng Việt thì phải có thêm bản dịch công chứng của tài liệu đó ra tiếng Việt;
b) Đối với các giấy tờ do cơ quan quản lý nước ngoài cấp phải được hợp pháp hoá lãnh sự theo quy định của pháp luật về hợp pháp hóa lãnh sự, trừ trường hợp được miễn theo quy định của pháp luật.
Điều 16. Thủ tục, trình tự phê duyệt nghiên cứu lâm sàng trang thiết bị y tế
1. Cơ sở nghiên cứu lâm sàng trang thiết bị y tế gửi trực tiếp hoặc qua đường bưu điện 01 bộ hồ sơ đề nghị phê duyệt nghiên cứu lâm sàng trang thiết bị y tế đến Bộ Y tế.
2. Bộ Y tế kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ. Trường hợp hồ sơ hợp lệ trong thời hạn 02 ngày làm việc Bộ Y tế chuyển hồ sơ đến Hội đồng đạo đức trong nghiên cứu y sinh học quốc gia (sau đây viết tắt là Hội đồng đạo đức quốc gia) để thẩm định. Trường hợp hồ sơ không hợp lệ phải có văn bản thông báo, hướng dẫn cụ thể cho cơ sở bổ sung hồ sơ.
Cơ sở nghiên cứu lâm sàng trang thiết bị y tế có trách nhiệm hoàn thiện hồ sơ trong thời hạn tối đa 60 ngày kể từ ngày nhận được văn bản thông báo. Quá thời hạn này, thủ tục phê duyệt nghiên cứu phải thực hiện lại từ đầu.
3. Trong thời hạn 25 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Hội đồng đạo đức quốc gia tổ chức họp và có biên bản thẩm định đề cương nghiên cứu lâm sàng trang thiết bị y tế.
Trường hợp thẩm định đạt yêu cầu, Hội đồng đạo đức quốc gia cấp Giấy chứng nhận chấp thuận đề cương nghiên cứu.
Trường hợp đề cương nghiên cứu không được chấp thuận hoặc cần sửa chữa, Hội đồng đạo đức quốc gia có văn bản thông báo cho cơ sở nghiên cứu và nêu rõ lý do. Trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày nhận được văn bản thông báo cơ sở nghiên cứu lâm sàng trang thiết bị y tế có trách nhiệm hoàn thiện hồ sơ và gửi Hội đồng đạo đức quốc gia. Quá thời hạn này, thủ tục phê duyệt đề cương nghiên cứu phải thực hiện lại từ đầu.
Trong vòng 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ sửa đổi bổ sung, Hội đồng đạo đức quốc gia phải tổ chức họp để xem xét. Trường hợp đạt yêu cầu, Hội đồng đạo đức quốc gia cấp Giấy chứng nhận chấp thuận đề cương nghiên cứu. Trường hợp không được chấp thuận, Hội đồng đạo đức quốc gia có văn bản thông báo cho cơ sở nghiên cứu lâm sàng và nêu rõ lý do.
Hồ sơ chỉ được xem xét sửa đổi bổ sung tối đa không quá 03 lần.
4. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được Giấy chứng nhận chấp thuận đề cương nghiên cứu và hồ sơ kèm theo, Bộ Y tế quyết định phê duyệt đề cương nghiên cứu lâm sàng trang thiết bị y tế.
Điều 17. Thủ tục, trình tự phê duyệt thay đổi đề cương nghiên cứu lâm sàng trang thiết bị y tế
1. Cơ sở nghiên cứu lâm sàng trang thiết bị y tế gửi trực tiếp hoặc qua đường bưu điện 01 bộ hồ sơ đề nghị phê duyệt thay đổi đề cương nghiên cứu lâm sàng trang thiết bị y tế đến Bộ Y tế.
2. Bộ Y tế kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ. Trường hợp hồ sơ không hợp lệ phải có văn bản thông báo, hướng dẫn cụ thể cho cơ sở bổ sung hồ sơ cho đến khi hồ sơ hợp lệ. Cơ sở nghiên cứu lâm sàng trang thiết bị y tế có trách nhiệm hoàn thiện hồ sơ trong thời hạn tối đa 60 ngày kể từ ngày nhận được văn bản thông báo. Quá thời hạn này, thủ tục phê duyệt thay đổi đề cương nghiên cứu phải thực hiện lại từ đầu.
Trường hợp hồ sơ hợp lệ trong thời hạn 02 ngày làm việc Bộ Y tế chuyển hồ sơ đến Hội đồng đạo đức quốc gia để thẩm định và có biên bản thẩm định thay đổi đề cương nghiên cứu lâm sàng trang thiết bị y tế.
3. Trong thời hạn 25 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Hội đồng đạo đức quốc gia tổ chức họp Hội đồng và có biên bản thẩm định thay đổi đề cương nghiên cứu lâm sàng trang thiết bị y tế.
Trường hợp thẩm định đạt yêu cầu, Hội đồng đạo đức quốc gia cấp Giấy chứng nhận chấp thuận thay đổi đề cương nghiên cứu.
Trường hợp đề cương nghiên cứu không được chấp thuận hoặc cần sửa chữa, Hội đồng đạo đức quốc gia có văn bản thông báo cho cơ sở nghiên cứu và nêu rõ lý do. Trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày nhận được văn bản thông báo cơ sở nghiên cứu lâm sàng trang thiết bị y tế có trách nhiệm hoàn thiện hồ sơ và gửi Hội đồng đạo đức quốc gia. Quá thời hạn này, thủ tục phê duyệt thay đổi đề cương nghiên cứu phải thực hiện lại từ đầu.
Trong vòng 07 ngày làm việc kể từ nhận đủ hồ sơ sửa đổi, bổ sung, Hội đồng đạo đức quốc gia xem xét. Trường hợp đạt yêu cầu, Hội đồng đạo đức quốc gia cấp Giấy chứng nhận chấp thuận thay đổi đề cương nghiên cứu, trường hợp không được chấp thuận, Hội đồng đạo đức quốc gia có văn bản thông báo cho cơ sở nghiên cứu lâm sàng và nêu rõ lý do.
Hồ sơ chỉ được xem xét sửa đổi, bổ sung tối đa không quá 03 lần.
4. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được Giấy chứng nhận chấp thuận thay đổi đề cương nghiên cứu và hồ sơ kèm theo, Bộ Y tế quyết định phê duyệt thay đổi đề cương nghiên cứu lâm sàng trang thiết bị y tế.
Điều 18. Thủ tục, trình tự phê duyệt kết quả nghiên cứu trang thiết bị y tế trên lâm sàng
1. Cơ sở nghiên cứu lâm sàng trang thiết bị y tế gửi trực tiếp hoặc qua đường bưu điện 01 bộ hồ sơ đề nghị phê duyệt kết quả nghiên cứu lâm sàng trang thiết bị y tế bằng tiếng Việt đến Bộ Y tế.
2. Bộ Y tế kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ. Trường hợp hồ sơ hợp lệ, trong thời hạn 02 ngày làm việc Bộ Y tế chuyển hồ sơ đến Hội đồng đạo đức quốc gia để thẩm định. Trường hợp hồ sơ không hợp lệ phải có văn bản thông báo, hướng dẫn cụ thể cho cơ sở bổ sung hồ sơ.
Cơ sở nghiên cứu lâm sàng trang thiết bị y tế có trách nhiệm hoàn thiện hồ sơ trong thời hạn tối đa 60 ngày kể từ ngày nhận được văn bản thông báo. Quá thời hạn này, thủ tục phê duyệt kết quả nghiên cứu phải thực hiện lại từ đầu.
3. Trong thời hạn 25 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Hội đồng đạo đức quốc gia tổ chức họp Hội đồng và có biên bản thẩm định kết quả nghiên cứu trang thiết bị y tế trên lâm sàng.
Trường hợp thẩm định đạt yêu cầu, Hội đồng đạo đức quốc gia cấp Giấy chứng nhận chấp thuận kết quả nghiên cứu trang thiết bị y tế trên lâm sàng.
Trường hợp kết quả nghiên cứu không được chấp thuận hoặc cần sửa chữa, Hội đồng đạo đức quốc gia có văn bản thông báo cho cơ sở nghiên cứu và nêu rõ lý do. Trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày nhận được văn bản thông báo cơ sở nghiên cứu lâm sàng trang thiết bị y tế có trách nhiệm hoàn thiện hồ sơ, kết quả nghiên cứu và gửi Hội đồng đạo đức quốc gia. Quá thời hạn này, thủ tục phê duyệt kết quả nghiên cứu phải thực hiện lại từ đầu.
Trong vòng 07 ngày làm việc kể từ nhận đủ hồ sơ sửa đổi bổ sung, Hội đồng đạo đức quốc gia xem xét. Trường hợp đạt yêu cầu, Hội đồng đạo đức quốc gia cấp Giấy chứng nhận chấp thuận kết quả nghiên cứu, trường hợp không được chấp thuận, Hội đồng đạo đức quốc gia có văn bản thông báo cho cơ sở nghiên cứu lâm sàng và nêu rõ lý do.
Hồ sơ chỉ được xem xét sửa đổi bổ sung tối đa không quá 03 lần.
4. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được Giấy chứng nhận chấp thuận kết quả nghiên cứu và hồ sơ kèm theo, Bộ Y tế quyết định phê duyệt kết quả nghiên cứu lâm sàng trang thiết bị y tế.
Điều 19. Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân có trang thiết bị y tế nghiên cứu lâm sàng
1. Bồi thường thiệt hại cho người tham gia nghiên cứu lâm sàng trang thiết bị y tế nếu có rủi ro xảy ra do nghiên cứu trang thiết bị y tế theo quy định của pháp luật.
2. Ký kết hợp đồng về việc nghiên cứu lâm sàng trang thiết bị y tế với cơ sở nhận nghiên cứu lâm sàng trang thiết bị y tế.
3. Chịu trách nhiệm trước pháp luật về chất lượng và tính an toàn của trang thiết bị y tế do mình cung cấp.
Điều 20. Trách nhiệm của cơ sở nhận nghiên cứu lâm sàng trang thiết bị y tế
1. Chịu trách nhiệm về kết quả nghiên cứu lâm sàng trang thiết bị y tế.
2. Chịu trách nhiệm về sự an toàn và bảo đảm quyền lợi cho người tham gia nghiên cứu lâm sàng trang thiết bị y tế và bồi thường thiệt hại cho người tham gia nghiên cứu lâm sàng trang thiết bị y tế nếu có rủi ro xảy ra do lỗi của cơ sở nhận nghiên cứu lâm sàng trang thiết bị y tế theo quy định của pháp luật.
3. Bảo đảm trung thực, khách quan trong nghiên cứu lâm sàng trang thiết bị y tế.
4. Độc lập về kinh tế, tổ chức nhân sự đối với tổ chức, cá nhân có trang thiết bị y tế nghiên cứu lâm sàng.

Xin cảm ơn quý khách đã theo dõi bài viết, nội dung của bài viết chỉ nhằm mục đích tham khảo do tính thay đổi của luật áp dụng tại từng thời điểm và những đặc thù trong từng sự kiện pháp lý. Để được tư vấn, hướng dẫn chính xác nhất với trường hợp của quý khách, mọi câu hỏi, thắc mắc xin được phản hồi về Hotline 1900.0191 hoặc địa chỉ hòm mail bên dưới!

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com