Thông tin pháp luật mới nhất tại thuvienluat.vn. Để được tư vấn, hướng dẫn trực tiếp, xin vui lòng liên hệ Hotline 1900.0191.
Tôi đang định thành lập một doanh nghiệp tư nhân chuyên về thiết kế trang web. Vì mới lần đầu khởi nghiệp, nên còn nhiều điều chưa rõ. Tôi muốn hỏi là khi tôi là chủ một doanh nghiệp tư nhân thì tôi có phải nộp thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập còn lại sau khi doanh nghiệp đã nộp thuế thu nhập doanh nghiệp hay không?
Trả lời
Theo quy định của pháp luật doanh nghiệp, cụ thể tại Điều 188 Luật doanh nghiệp 2020 có quy định:
Điều 188. Doanh nghiệp tư nhân 1. Doanh nghiệp tư nhân là doanh nghiệp do một cá nhân làm chủ và tự chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động của doanh nghiệp.
Có thể thấy, đối với loại hình doanh nghiệp tư nhân, thì chủ doanh nghiệp tư nhân phải chịu trách nhiệm vô hạn bằng tài sản của mình về mọi hoạt động của doanh nghiệp, và không có sự tách bạch rõ ràng giữa tài sản của chủ doanh nghiệp và tài sản của doanh nghiệp. Chính vì vậy, phần lợi nhuận thu được từ hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp tư nhân cũng được xác định là thu nhập của chủ doanh nghiệp tư nhân.
Đồng thời, theo quy định tại điểm a, khoản 1 Điều 2 Văn bản hợp nhất 26/VBHN–BTC năm 2015 hợp nhất Thông tư hướng dẫn Nghị định 218/2013/NĐ–CP và Luật thuế thu nhập doanh nghiệp do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành ngày 14/09/2015 thì Doanh nghiệp tư nhân được xác định là một trong những đối tượng phải nộp thuế thu nhập doanh nghiệp. Do vậy, sau khi nộp thuế thu nhập doanh nghiệp, nếu như chủ doanh nghiệp còn phải nộp thuế thu nhập cá nhân thì điều đó đồng nghĩa với việc cùng một khoản thu nhập mà phải nộp thuế tới hai lần (do tài sản của chủ doanh nghiệp tư nhân và tài sản của doanh nghiệp tư nhân không có sự tách bạch rõ ràng như đã phân tích ở trên).
Chính bởi vậy, về việc thuế thu nhập cá nhân đối với chủ doanh nghiệp tư nhân, Bộ Tài Chính đã có công văn chỉ đạo các cơ quan thuế. Theo đó, Công văn số 11971/BTC–TCT về việc Thuế thu nhập cá nhân đối với chủ doanh nghiệp tư nhân của Bộ Tài chính được ban hành ngày 26 tháng 08 năm 2009 thì có quy định như sau:
Theo quy định tại Điểm 1.1, phần A và tiết d, Điểm 2.5, Mục IV, phần C Thông tư số 130/2008/TT – BTC ngày 26/12/2008 hướng dẫn thi hành một số Điều của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp số 14/2008/QH 12 và hướng dẫn thi hành Nghị định số 124/2008/NĐ- CP ngày 11/12/2008 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật thuế thu nhập doanh nghiệp thì: doanh nghiệp tư nhân thuộc đối tượng nộp thuế thu nhập doanh nghiệp. Căn cứ quy định nêu trên, chủ doanh nghiệp tư nhân không phải nộp thuế thu nhập cá nhân đối với phần thu nhập còn lại sau khi doanh nghiệp đã nộp thuế thu nhập doanh nghiệp. Chủ doanh nghiệp tư nhân phải nộp thuế thu nhập cá nhân đối với các Khoản thu nhập khác không liên quan đến hoạt động của doanh nghiệp tư nhân như: thu nhập từ trúng thưởng, thu nhập từ thừa kế, quà tặng….
Từ các căn cứ nêu trên, có thể khẳng định: Khi bạn là chủ doanh nghiệp tư nhân thì bạn không phải nộp thuế thu nhập cá nhân đối với phần thu nhập còn lại sau khi doanh nghiệp của bạn đã nộp thuế thu nhập doanh nghiệp. Tuy nhiên, với những khoản thu nhập khác không liên quan đến hoạt động của doanh nghiệp tư nhân mà bạn làm chủ như: thu nhập từ việc bạn trúng thưởng, hay được thừa kế, tặng cho…thì bạn phải nộp thuế thu nhập cá nhân đối với các khoản thu nhập này.
Xin cảm ơn quý khách đã theo dõi bài viết, nội dung của bài viết chỉ nhằm mục đích tham khảo do tính thay đổi của luật áp dụng tại từng thời điểm và những đặc thù trong từng sự kiện pháp lý. Để được tư vấn, hướng dẫn chính xác nhất với trường hợp của quý khách, mọi câu hỏi, thắc mắc xin được phản hồi về Hotline 1900.0191 hoặc địa chỉ hòm mail bên dưới!
SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ
--- Gọi ngay 1900.0191 ---
(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)
Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam
Gmail: luatlvn@gmail.com
Thông tin pháp luật mới nhất tại thuvienluat.vn. Để được tư vấn, hướng dẫn trực tiếp, xin vui lòng liên hệ Hotline 1900.0191.
Hiện nay, có một số doanh nghiệp đi thuê tài sản của cá nhân (thuê nhà,…) đồng thời vẫn phải nộp một số loại thuế như thuế môn bài, thuế TNCN, thuế GTGT (nếu có). Tuy nhiên, doanh nghiệp có phải chịu các khoản thuế này không hay doanh nghiệp chỉ là kê khai thay cho chủ sở hữu tài sản. Và thủ tục để kê khai, nộp thuế thay cho chủ sở hữu bao gồm những hồ sơ, giấy tờ gì?
Về các loại thuế phải nộp thay cho chủ nhà
Theo quy định trong điều 4, thông tư 92/2015/TT-BTC quy định: Cá nhân cho thuê tài sản là cá nhân có phát sinh doanh thu từ cho thuê tài sản bao gồm: cho thuê nhà, mặt bằng, cửa hàng, nhà xưởng, kho bãi không bao gồm dịch vụ lưu trú; cho thuê phương tiện vận tải, máy móc thiết bị không kèm theo người điều khiển; cho thuê tài sản khác không kèm theo dịch vụ. – Tổng doanh thu phát sinh trong năm dương lịch của các hợp đồng cho thuê tài sản 100 triệu đồng/năm trở xuống thì cá nhân cho thuê nhà chỉ phải nộp thuế môn bài (1 triệu đồng/năm), không phải nộp thuế TNCN, cũng như thuế GTGT – Tổng doanh thu phát sinh trong năm dương lịch của các hợp đồng cho thuê tài sản 100 triệu đồng/năm trở lên thì cá nhân cho thuê nhà phải nộp thuế môn bài (1 triệu đồng/năm), thuế GTGT với tỷ lệ 5%, nộp thuế TNCN với tỷ lệ 5% trên doanh thu đã bao gồm thuế
Như vậy: Người phải chịu các loại thuế khi phát sinh hoạt động cho thuê tài sản là chủ sở hữu tài sản, tuy nhiên trong hợp đồng cho thuê tài sản, hai bên có thể thỏa thuận để doanh nghiệp nộp thay cho chủ sở hữu tài sản. Thời hạn nộp tờ khai, cũng như nộp các khoản thuế khi có hoạt động cho thuê tài sản là trong vòng 10 ngày kể từ khi ký kết hợp đồng.
Hồ sơ kê khai thuế thay cho chủ sở hữu tài sản
– Hợp đồng thuê nhà không cần công chứng – Chứng minh thư photo công chứng của chủ nhà – Giấy ủy quyền của chủ nhà về việc bên chị khai, và nộp thuế thay – Tờ khai đối với hoạt động cho thuê tài sản: Mẫu 01/TTS, phần người nộp thuế ở bên trên thì vẫn ghi thông tin của chủ nhà.Phần cuối cùng: Người nộp thuế hoặc người đại hiện hợp pháp của người nộp thuế (Ký, ghi rõ họ tên): Người đi thuê ghi chữ KT vào trước cụm từ trên, đồng thời ký tên giám đốc, đóng dấu của bên người đi thuê lên Nếu đây là lần đầu thuê nhà thì công ty bổ sung bảng kê 01-1/BK-TTS ban hành thông tư 92/2015/TT-BTC.
Các loại hợp đồng khi khai thuế cho thuê nhà qua mạng
Ở đây sẽ có hai dạng hợp đồng khi kê khai thuế cho thuê nhà qua mạng, là dạng kê khai cho thuê nhà lần đầu và thứ hai là đã từng kê khai tối thiểu một lần. Mỗi dạng hợp đồng cũng có những nguyên tắc kê khai khác nhau cần biết, chúng tôi sẽ liệt kê ngay sau đây
Lưu ý khi kê khai thuế cho thuê nhà qua mạng – Mỗi hợp đồng cho thuê nhà sẽ kê khai đầy đủ và kê khai 1 lần duy nhất trong trường hợp không có thay đổi. – Thông qua bản kê khai ban đầu, cổng điện tử sẽ tạo mã số quản lý hợp đồng cho từng hợp đồng thuê. – Mã số quản lý sẽ không thay đổi khi người cho thuê thay đổi thông tin trong hợp đồng, hoặc kê khai các kỳ khai thuế tiếp theo trong hợp đồng. Ngoài ra trong mục khai cho thuê nhà lần đầu, còn có 2 trường hợp mà nhiều người thuê nhà rất quan tâm. Là khai thuế ra sao với một hợp đồng và nhiều hợp đồng cho thuê, sẽ làm một tờ khai hay phải làm nhiều tờ khai khác nhau?
Trường hợp khai thuế trên 1 tờ khai: – Người nộp thuế có duy nhất một hợp đồng khai thuế theo năm, hoặc theo kỳ thanh toán. – Người nộp thuế có nhiều hợp đồng phải khai báo thuế trong cùng địa bàn (cùng quận/huyện).
Ngoài 2 trường hợp trên: Người nộp thuế tự xác định nghĩa vụ thuế theo quy định, và khai cho từng hợp đồng thuê theo năm hoặc theo kỳ thanh toán.
Từng khai thuế tối thiểu 1 lần Nếu đã từng khai thuế tối thiểu 1 lần, người cho thuê có thể tra cứu tờ khai kỳ trước để điền thông tin cho tờ khai kỳ mới theo nguyên tắc sau: – Trường hợp thay đổi thông tin hoặc kết thúc hợp đồng trước thời hạn: kê khai thông tin thay đổi đó trên phần phụ lục. – Trường hợp không có thay đổi nào: không cần phải kê khai phụ lục, tờ khai kỳ mới phải giống như tờ khai kỳ trước đó.
Ví dụ cho trường hợp không thay đổi: Nếu hợp đồng cho thuê trước đó kê khai thanh toán theo năm hoặc theo kỳ, thì tờ khai thứ 2 trở đi cũng tương tự.
Cách đăng ký và thủ tục khai thuế cho thuê nhà qua mạng
Với người đã biết thì việc khai thuế sẽ tương đối dễ dàng, nhưng với người mới thì điều này sẽ gây khó khăn ngay thời điều đầu tiếp xúc. LVNLAW xin hướng dẫn chi tiết cách đăng ký khai thuế cho người mới là cá nhân, hộ gia đình trong 2 trường hợp như sau:
Trường hợp chưa có mã số thuế 1. Truy cập vào website: http://canhan.gdt.gov.vn/ 2. Nhấp vào “ĐĂNG KÝ THUẾ LẦN ĐẦU”, chọn tiếp “KÊ KHAI VÀ NỘP HỒ SƠ”. 3. Chọn nhóm đối tượng phù hợp và điền tờ khai. 4. Tiếp tục đến trang nhập thông tin định danh gồm mẫu tờ khai, tên người nộp thuế, loại giấy tờ, số, ngày cấp, email. 5. Nhập chi tiết các chỉ tiêu trên tờ khai đăng ký hiện ra. 6. Hoàn tất kê khai và kiểm tra lại thông tin đã nhập. 7. Kiểm tra trạng thái hồ sơ trong mục “TRA CỨU HỒ SƠ” chờ hướng dẫn tiếp theo. 8. Sau khi hoàn tất, người đóng thuế mang hồ sơ giấy tới cơ quan thuế để nhận giấy chứng nhận hoặc thông báo.
Trường hợp đã có mã số thuế Cũng tương tự như cách trên, người đóng thuế cho thuê nhà cũng thực hiện trình tự qua các bước được hướng dẫn và nhập dữ liệu. 1. Truy cập vào website: http://canhan.gdt.gov.vn/ 2. Nhấp vào “ĐĂNG NHẬP” bên góc trên phải. 3. Nhập đúng mật khẩu đã đăng ký giao dịch với cơ quan thuế. 4. Sau khi đăng nhập thành công, sẽ hiện ra đầy đủ các chức năng trên thanh công cụ. 5. Chọn menu chức năng “ĐĂNG KÝ THUẾ”, chọn tiếp “KÊ KHAI VÀ NỘP HỒ SƠ ĐĂNG KÝ THUẾ”. 6. Chọn mẫu “03-ĐK-TCT” dùng cho hộ gia đình, cá nhân, cá nhân kinh doanh. 7. Điền và tiếp tục làm theo hướng dẫn.
Các bước kê khai thuế cho thuê nhà qua mạng
Sau khi có được tài khoản cho mình, việc tiếp theo là thực hiện kê khai thuế cho thuê nhà qua mạng. Khách hàng tiếp tục đăng nhập vào website: http://canhan.gdt.gov.vn/ và thực hiện lần lượt các bước sau:
Bước 1: Chọn “THUẾ TÀI SẢN”, tiếp tục chọn “KÊ KHAI TRỰC TUYẾN” và chọn tờ khai “01/TTS – TỜ KHAI ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG CHO THUÊ TÀI SẢN”.
Bước 2: Nhấp “TIẾP TỤC” và chọn chính xác các thông tin hiện ra bên dưới.
Bước 3: Nhấp “TIẾP TỤC” và nhập dữ liệu tờ khai hiện ra.
Bước 4: Người nộp nhập các chỉ tiêu của bảng kê 01/HT-TTS. Bên dưới là phụ lục của hệ thống để hỗ trợ người nộp thuế kê khai.
Bước 5: Nhấp “TIẾP TỤC” và chuyển sang bảng kê 01/BK-TTS.
Bước 6: Nhấp “TỔNG HỢP LÊN TỜ KHAI CHÍNH”, nhập dữ liệu lên tờ khai chính và nhấp “TIẾP TỤC”.
Bước 7: Nhấp “HOÀN THÀNH KÊ KHAI” và chuyển sang bước nộp tời khai.
Bước 8: Chọn “NỘP TỜ KHAI” và chuyển sang bước Tải lên hợp đồng.
Bước 9: Nhấp “TIẾP TỤC”, chuyển đến trang Xác thực nộp tờ khai.
Bước 10: Nhấp “TIẾP TỤC”, hệ thống sẽ gửi mã OTP đến số điện thoại người nộp thuế.
Bước 11: Nhấp “TIẾP TỤC”, xuất hiện trạng thái “BẠN ĐÃ NỘP TỜ KHAI THÀNH CÔNG”.
Ngoài ra còn lưu ý các điều sau: – Nếu là doanh nghiệp lần đầu đi thuê nhà, cần bổ sung bản kê 01-1/BK-TTS ban hành theo Thông tư 92/2015/TT-BTC. – Hồ sợ hợp lệ để lưu: cần thêm chứng từ thanh toán tiền thuê nhà (không nhất thiết phải chuyển khoản).
Thời hạn nộp: – Thời hạn nộp tờ khai lệ phí môn bài: là ngày cuối của tháng ký hợp đồng. – Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế: Theo kỳ hạn thanh toán: chậm nhất là ngày 30 của quý tiếp theo quý bắt đầu thời hạn cho thuê. Khai thuế một lần theo năm: chậm nhất là ngày thứ 90 kể từ ngày kết thúc năm dương lịch.
Xin cảm ơn quý khách đã theo dõi bài viết, nội dung của bài viết chỉ nhằm mục đích tham khảo do tính thay đổi của luật áp dụng tại từng thời điểm và những đặc thù trong từng sự kiện pháp lý. Để được tư vấn, hướng dẫn chính xác nhất với trường hợp của quý khách, mọi câu hỏi, thắc mắc xin được phản hồi về Hotline 1900.0191 hoặc địa chỉ hòm mail bên dưới!
SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ
--- Gọi ngay 1900.0191 ---
(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)
Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam
Gmail: luatlvn@gmail.com
Thông tin pháp luật mới nhất tại thuvienluat.vn. Để được tư vấn, hướng dẫn trực tiếp, xin vui lòng liên hệ Hotline 1900.0191.
Văn phòng đại diện của công ty mới thành lập phải làm các thủ tục về thuế gì? Văn phòng đại diện là một trong các loại đơn vị phụ thuộc của doanh nghiệp, văn phòng đại diện không có chức năng kinh doanh chỉ có chức năng thực hiện theo ủy quyền của doanh nghiệp trong một số công việc nhất định. Vậy, văn phòng đại diện phải kê khai thuế như thế nào?
Kê khai, lệ phí môn bài
Theo khoản 1 điều 11 nghị định 126/2020/NĐ-CP quy định
Điều 11. Địa điểm nộp hồ sơ khai thuế Người nộp thuế thực hiện các quy định về địa điểm nộp hồ sơ khai thuế theo quy định tại khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều 45 Luật Quản lý thuế và các quy định sau đây: 1. Địa điểm nộp hồ sơ khai thuế đối với người nộp thuế có nhiều hoạt động, kinh doanh trên nhiều địa bàn cấp tỉnh theo quy định tại điểm a, điểm b khoản 4 Điều 45 Luật Quản lý thuế là cơ quan thuế nơi có hoạt động kinh doanh khác tỉnh, thành phố nơi có trụ sở chính đối với các trường hợp sau đây: … k) Khai lệ phí môn bài tại nơi có đơn vị phụ thuộc, địa điểm kinh doanh.
Tuy nhiên, theo quy định tại khoản 2 điều 44 luật doanh nghiệp 2020 quy định
Điều 44. Chi nhánh, văn phòng đại diện và địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp 2. Văn phòng đại diện là đơn vị phụ thuộc của doanh nghiệp, có nhiệm vụ đại diện theo ủy quyền cho lợi ích của doanh nghiệp và bảo vệ các lợi ích đó. Văn phòng đại diện không thực hiện chức năng kinh doanh của doanh nghiệp.
Do vậy, theo quy định về lệ phí môn bài, văn phòng đại diện không phải khai, nộp lệ phí môn bài
Kê khai, nộp thuế GTGT
Theo quy định trên, VPĐD không có chức năng kinh doanh nên không phát sinh thuế GTGT đầu ra. Vì vậy, việc kê khai thuế tập trung tại trụ sở chính.
Kê khai, nộp thuế TNCN
Trường hợp văn phòng đại diện trả lương cho người lao động thì kê khai thuế TNCN riêng. Trường hợp công ty trả lương cho người lao động thì công ty có nghĩa vụ kê khai thuế TNCN (VPĐD không phải kê khai
Kê khai, nộp thuế thu nhập doanh nghiệp
Văn phòng đại diện là đơn vị hạch toàn phụ thuộc do vậy công ty sẽ kê khai tập trung tại trụ sở chính
Trường hợp văn phòng đại diện là đơn vị trực thuộc nhưng hạch toán phụ thuộc thì văn phòng đại diện không phải nộp hồ sơ khai thuế thu nhập doanh nghiệp. Công ty có trách nhiệm khai tập trung tại trụ sở chính cả phân phát sinh tại đơn vị trực thuộc.
Tham khảo văn bản số 1056/CT-TTHT ngày 08/02/2017 về việc kê khai nộp thuế của văn phòng đại diện của Cục thuế TP HCM như sau: Căn cứ Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài Chính hướng dẫn một số điều của Luật Quản lý thuế: – Tại Khoản 1c, Điều 11 quy định về khai thuế giá trị gia tăng (GTGT): “Trường hợp người nộp thuế có đơn vị trực thuộc kinh doanh ở địa phương cấp tỉnh khác nơi người nộp thuế có trụ sở chính thì đơn vị trực thuộc nộp hồ sơ khai thuế giá trị gia tăng cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp của đơn vị trực thuộc; nếu đơn vị trực thuộc không trực tiếp bán hàng, không phát sinh doanh thu thì thực hiện khai thuế tập trung tại trụ sở chính của người nộp thuế.” – Tại Khoản 1c, Điều 12 quy định về khai thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN): “Trường hợp người nộp thuế có đơn vị trực thuộc nhưng hạch toán phụ thuộc thì đơn vị trực thuộc đó không phải nộp hồ sơ khai thuế thu nhập doanh nghiệp; khi nộp hồ sơ khai thuế thu nhập doanh nghiệp, người nộp thuế có trách nhiệm khai tập trung tại trụ sở chính cả phần phát sinh tại đơn vị trực thuộc.” – Tại Khoản 1 Điều 17 quy định về khai thuế môn bài: “Người nộp thuế môn bài nộp Tờ khai thuế môn bài cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp. Trường hợp người nộp thuế có đơn vị trực thuộc (chi nhánh, cửa hàng…) kinh doanh ở cùng địa phương cấp tỉnh thì người nộp thuế thực hiện nộp Tờ khai thuế môn bài của các đơn vị trực thuộc đó cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp của người nộp thuế. Trường hợp người nộp thuế có đơn vị trực thuộc ở khác địa phương cấp tỉnh nơi người nộp thuế có trụ sở chính thì đơn vị trực thuộc thực hiện nộp Tờ khai thuế môn bài của đơn vị trực thuộc cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp đơn vị trực thuộc. …”
Vì vậy, văn phòng đại diện phải thực hiện các công việc kê khai thuế như sau: – Đối với lệ phí môn bài văn phòng đại diện không phải nộp lệ phí môn bài, tuy nhiên do việc xây dựng luật chưa chi tiết nên doanh nghiệp có thể tham khảo bài viết lệ phí môn bài của văn phòng đại diện. – Thuế giá trị gia tăng nếu Văn phòng không trực tiếp bán hàng, không phát sinh doanh thu thì Công ty kê khai tập trung tại trụ sở chính. Các hóa đơn đầu vào liên quan đến chi phí hoạt động của Văn phòng (mang tên, mã số thuế của Văn phòng) Công ty được kê khai khấu trừ thuế GTGT đầu vào nếu đáp ứng các điều kiện về khấu trừ thuế GTGT đầu vào theo quy định. – Đối với thuế TNCN: Nếu Công ty trực tiếp ký hợp đồng lao động và chi trả lương cho người lao động làm việc tại Văn phòng thì Công ty có trách nhiệm khấu trừ, kê khai nộp thuế TNCN tập trung tại Công ty. Trường hợp Văn phòng trực tiếp chi trả lương cho người lao động thì Văn phòng phải thực hiện đăng ký thuế, khấu trừ, kê khai nộp thuế TNCN cho cơ quan thuế trực tiếp quản lý Văn phòng.
Xin cảm ơn quý khách đã theo dõi bài viết, nội dung của bài viết chỉ nhằm mục đích tham khảo do tính thay đổi của luật áp dụng tại từng thời điểm và những đặc thù trong từng sự kiện pháp lý. Để được tư vấn, hướng dẫn chính xác nhất với trường hợp của quý khách, mọi câu hỏi, thắc mắc xin được phản hồi về Hotline 1900.0191 hoặc địa chỉ hòm mail bên dưới!
SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ
--- Gọi ngay 1900.0191 ---
(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)
Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam
Gmail: luatlvn@gmail.com
Thông tin pháp luật mới nhất tại thuvienluat.vn. Để được tư vấn, hướng dẫn trực tiếp, xin vui lòng liên hệ Hotline 1900.0191.
Khi nhà đầu tư nước ngoài muốn đầu tư vào Việt Nam phải đáp ứng các điều kiện do phía Việt Nam đưa ra, một số nội dung kinh doanh phải đáp ứng điều kiện theo quy định.
Cơ sở pháp lý
– Luật đầu tư 2020 – Các văn bản pháp luật chuyên ngành theo từng ngành nghề cụ thể – Biểu cam kết dịch vụ WTO
Các ngành nghề kinh doanh có điều kiện và cấm kinh doanh
Các ngành nghề cầm kinh doanh và kinh doanh có điều kiện theo điều 6, điều 7 luật đầu tư và các phụ lục 1, phụ lục 2 và 227 ngành nghề theo Phụ lục 4 về Danh mục ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện của Luật đầu tư
Điều 6. Ngành, nghề cấm đầu tư kinh doanh 1. Cấm các hoạt động đầu tư kinh doanh sau đây: a) Kinh doanh các chất ma túy quy định tại Phụ lục I của Luật này; b) Kinh doanh các loại hóa chất, khoáng vật quy định tại Phụ lục II của Luật này; c) Kinh doanh mẫu vật các loài thực vật, động vật hoang dã có nguồn gốc khai thác từ tự nhiên quy định tại Phụ lục I của Công ước về buôn bán quốc tế các loài thực vật, động vật hoang dã nguy cấp; mẫu vật các loài thực vật rừng, động vật rừng, thủy sản nguy cấp, quý, hiếm Nhóm I có nguồn gốc khai thác từ tự nhiên quy định tại Phụ lục III của Luật này; d) Kinh doanh mại dâm; đ) Mua, bán người, mô, xác, bộ phận cơ thể người, bào thai người; e) Hoạt động kinh doanh liên quan đến sinh sản vô tính trên người; g) Kinh doanh pháo nổ; h) Kinh doanh dịch vụ đòi nợ. 2. Việc sản xuất, sử dụng sản phẩm quy định tại các điểm a, b và c khoản 1 Điều này trong phân tích, kiểm nghiệm, nghiên cứu khoa học, y tế, sản xuất dược phẩm, điều tra tội phạm, bảo vệ quốc phòng, an ninh thực hiện theo quy định của Chính phủ. Điều 7. Ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện 1. Ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện là ngành, nghề mà việc thực hiện hoạt động đầu tư kinh doanh trong ngành, nghề đó phải đáp ứng điều kiện cần thiết vì lý do quốc phòng, an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội, đạo đức xã hội, sức khỏe của cộng đồng. 2. Danh mục ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện được quy định tại Phụ lục IV của Luật này. 3. Điều kiện đầu tư kinh doanh đối với ngành, nghề quy định tại khoản 2 Điều này được quy định tại luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, nghị định của Chính phủ và điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên. Bộ, cơ quan ngang Bộ, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân các cấp, cơ quan, tổ chức, cá nhân khác không được ban hành quy định về điều kiện đầu tư kinh doanh. 4. Điều kiện đầu tư kinh doanh phải được quy định phù hợp với lý do quy định tại khoản 1 Điều này và phải bảo đảm công khai, minh bạch, khách quan, tiết kiệm thời gian, chi phí tuân thủ của nhà đầu tư. 5. Quy định về điều kiện đầu tư kinh doanh phải có các nội dung sau đây: a) Đối tượng và phạm vi áp dụng điều kiện đầu tư kinh doanh; b) Hình thức áp dụng điều kiện đầu tư kinh doanh; c) Nội dung điều kiện đầu tư kinh doanh; d) Hồ sơ, trình tự, thủ tục hành chính để tuân thủ điều kiện đầu tư kinh doanh (nếu có); đ) Cơ quan quản lý nhà nước, cơ quan có thẩm quyền giải quyết thủ tục hành chính đối với điều kiện đầu tư kinh doanh; e) Thời hạn có hiệu lực của giấy phép, giấy chứng nhận, chứng chỉ hoặc văn bản xác nhận, chấp thuận khác (nếu có). 6. Điều kiện đầu tư kinh doanh được áp dụng theo các hình thức sau đây: a) Giấy phép; b) Giấy chứng nhận; c) Chứng chỉ; d) Văn bản xác nhận, chấp thuận; đ) Các yêu cầu khác mà cá nhân, tổ chức kinh tế phải đáp ứng để thực hiện hoạt động đầu tư kinh doanh mà không cần phải có xác nhận bằng văn bản của cơ quan có thẩm quyền. 7. Ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện và điều kiện đầu tư kinh doanh đối với ngành, nghề đó phải được đăng tải trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp. 8. Chính phủ quy định chi tiết việc công bố và kiểm soát điều kiện đầu tư kinh doanh.
Phụ lục IV DANH MỤC NGÀNH, NGHỀ ĐẦU TƯ KINH DOANH CÓ ĐIỀU KIỆN
STT
NGÀNH, NGHỀ
1
Sản xuất con dấu
2
Kinh doanh công cụ hỗ trợ (bao gồm cả sửa chữa)
3
Kinh doanh các loại pháo, trừ pháo nổ
4
Kinh doanh thiết bị, phần mềm ngụy trang dùng để ghi âm, ghi hình, định vị
5
Kinh doanh súng bắn sơn
6
Kinh doanh quân trang, quân dụng cho lực lượng vũ trang, vũ khí quân dụng, trang thiết bị, kỹ thuật, khí tài, phương tiện chuyên dùng quân sự, công an; linh kiện, bộ phận, phụ tùng, vật tư và trang thiết bị đặc chủng, công nghệ chuyên dùng chế tạo chúng
7
Kinh doanh dịch vụ cầm đồ
8
Kinh doanh dịch vụ xoa bóp
9
Kinh doanh thiết bị phát tín hiệu của xe được quyền ưu tiên
10
Kinh doanh dịch vụ bảo vệ
11
Kinh doanh dịch vụ phòng cháy, chữa cháy
12
Hành nghề luật sư
13
Hành nghề công chứng
14
Hành nghề giám định tư pháp trong các lĩnh vực tài chính, ngân hàng, xây dựng, cổ vật, di vật, bản quyền tác giả
15
Hành nghề đấu giá tài sản
16
Hành nghề thừa phát lại
17
Hành nghề quản lý, thanh lý tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã trong quá trình giải quyết phá sản
18
Kinh doanh dịch vụ kế toán
19
Kinh doanh dịch vụ kiểm toán
20
Kinh doanh dịch vụ làm thủ tục về thuế
21
Kinh doanh dịch vụ làm thủ tục hải quan
22
Kinh doanh hàng miễn thuế
23
Kinh doanh kho ngoại quan, địa điểm thu gom hàng lẻ
24
Kinh doanh địa điểm làm thủ tục hải quan, tập kết, kiểm tra, giám sát hải quan
25
Kinh doanh chứng khoán
26
Kinh doanh dịch vụ đăng ký, lưu ký, bù trừ và thanh toán chứng khoán của Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam, tổ chức thị trường giao dịch chứng khoán niêm yết và các loại chứng khoán khác
27
Kinh doanh bảo hiểm
28
Kinh doanh tái bảo hiểm
29
Môi giới bảo hiểm, hoạt động phụ trợ bảo hiểm
30
Đại lý bảo hiểm
31
Kinh doanh dịch vụ thẩm định giá
32
Kinh doanh xổ số
33
Kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng dành cho người nước ngoài
34
Kinh doanh dịch vụ xếp hạng tín nhiệm
35
Kinh doanh ca-si-nô (casino)
36
Kinh doanh đặt cược
37
Kinh doanh dịch vụ quản lý quỹ hưu trí tự nguyện
38
Kinh doanh xăng dầu
39
Kinh doanh khí
40
Kinh doanh dịch vụ giám định thương mại
41
Kinh doanh vật liệu nổ công nghiệp (bao gồm cả hoạt động tiêu hủy)
42
Kinh doanh tiền chất thuốc nổ
43
Kinh doanh ngành, nghề có sử dụng vật liệu nổ công nghiệp và tiền chất thuốc nổ
44
Kinh doanh dịch vụ nổ mìn
45
Kinh doanh hóa chất, trừ hóa chất bị cấm theo Công ước quốc tế về cấm phát triển, sản xuất, tàng trữ, sử dụng và phá hủy vũ khí hóa học
46
Kinh doanh rượu
47
Kinh doanh sản phẩm thuốc lá, nguyên liệu thuốc lá, máy móc, thiết bị thuộc chuyên ngành thuốc lá
48
Kinh doanh thực phẩm thuộc lĩnh vực quản lý chuyên ngành của Bộ Công Thương
49
Hoạt động Sở Giao dịch hàng hóa
50
Hoạt động phát điện, truyền tải, phân phối, bán buôn, bán lẻ, tư vấn chuyên ngành điện lực
51
Xuất khẩu gạo
52
Kinh doanh tạm nhập, tái xuất hàng hóa có thuế tiêu thụ đặc biệt
53
Kinh doanh tạm nhập, tái xuất hàng thực phẩm đông lạnh
54
Kinh doanh tạm nhập, tái xuất hàng hóa thuộc Danh mục hàng hóa đã qua sử dụng
55
Kinh doanh khoáng sản
56
Kinh doanh tiền chất công nghiệp
57
Hoạt động mua bán hàng hóa và các hoạt động liên quan trực tiếp đến hoạt động mua bán hàng hóa của nhà cung cấp dịch vụ nước ngoài tại Việt Nam
58
Kinh doanh theo phương thức bán hàng đa cấp
59
Hoạt động thương mại điện tử
60
Hoạt động dầu khí
61
Kiểm toán năng lượng
62
Hoạt động giáo dục nghề nghiệp
63
Kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp
64
Kinh doanh dịch vụ đánh giá kỹ năng nghề
65
Kinh doanh dịch vụ kiểm định kỹ thuật an toàn lao động
66
Kinh doanh dịch vụ huấn luyện an toàn lao động, vệ sinh lao động
67
Kinh doanh dịch vụ việc làm
68
Kinh doanh dịch vụ đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài
69
Kinh doanh dịch vụ cai nghiện ma túy tự nguyện, cai nghiện thuốc lá, điều trị HIV/AIDS, chăm sóc người cao tuổi, người khuyết tật, trẻ em
70
Kinh doanh dịch vụ cho thuê lại lao động
71
Kinh doanh vận tải đường bộ
72
Kinh doanh dịch vụ bảo hành, bảo dưỡng xe ô tô
73
Sản xuất, lắp ráp, nhập khẩu xe ô tô
74
Kinh doanh dịch vụ kiểm định xe cơ giới
75
Kinh doanh dịch vụ đào tạo lái xe ô tô
76
Kinh doanh dịch vụ đào tạo thẩm tra viên an toàn giao thông
77
Kinh doanh dịch vụ sát hạch lái xe
78
Kinh doanh dịch vụ thẩm tra an toàn giao thông
79
Kinh doanh vận tải đường thủy
80
Kinh doanh dịch vụ đóng mới, hoán cải, sửa chữa, phục hồi phương tiện thủy nội địa
81
Kinh doanh dịch vụ đào tạo thuyền viên và người lái phương tiện thủy nội địa
82
Đào tạo, huấn luyện thuyền viên hàng hải và tổ chức tuyển dụng, cung ứng thuyền viên hàng hải
83
Kinh doanh dịch vụ bảo đảm an toàn hàng hải
84
Kinh doanh vận tải biển
85
Kinh doanh dịch vụ lai dắt tàu biển
86
Nhập khẩu, phá dỡ tàu biển đã qua sử dụng
87
Kinh doanh dịch vụ đóng mới, hoán cải, sửa chữa tàu biển
88
Kinh doanh khai thác cảng biển
89
Kinh doanh vận tải hàng không
90
Kinh doanh dịch vụ thiết kế, sản xuất, bảo dưỡng, thử nghiệm tàu bay, động cơ tàu bay, cánh quạt tàu bay và trang bị, thiết bị tàu bay tại Việt Nam
91
Kinh doanh cảng hàng không, sân bay
92
Kinh doanh dịch vụ hàng không tại cảng hàng không, sân bay
93
Kinh doanh dịch vụ bảo đảm hoạt động bay
94
Kinh doanh dịch vụ đào tạo, huấn luyện nghiệp vụ nhân viên hàng không
95
Kinh doanh vận tải đường sắt
96
Kinh doanh kết cấu hạ tầng đường sắt
97
Kinh doanh đường sắt đô thị
98
Kinh doanh dịch vụ vận tải đa phương thức
99
Kinh doanh dịch vụ vận chuyển hàng nguy hiểm
100
Kinh doanh vận tải đường ống
101
Kinh doanh bất động sản
102
Kinh doanh nước sạch (nước sinh hoạt)
103
Kinh doanh dịch vụ kiến trúc
104
Kinh doanh dịch vụ tư vấn quản lý dự án đầu tư xây dựng
105
Kinh doanh dịch vụ khảo sát xây dựng
106
Kinh doanh dịch vụ thiết kế, thẩm tra thiết kế xây dựng
107
Kinh doanh dịch vụ tư vấn giám sát thi công xây dựng công trình
108
Kinh doanh dịch vụ thi công xây dựng công trình
109
Hoạt động xây dựng của nhà thầu nước ngoài
110
Kinh doanh dịch vụ quản lý chi phí đầu tư xây dựng
111
Kinh doanh dịch vụ kiểm định xây dựng
112
Kinh doanh dịch vụ thí nghiệm chuyên ngành xây dựng
113
Kinh doanh dịch vụ quản lý vận hành nhà chung cư
114
Kinh doanh dịch vụ quản lý, vận hành cơ sở hỏa táng
115
Kinh doanh dịch vụ lập thiết kế quy hoạch xây dựng
116
Kinh doanh sản phẩm amiang trắng thuộc nhóm Serpentine
117
Kinh doanh dịch vụ bưu chính
118
Kinh doanh dịch vụ viễn thông
119
Kinh doanh dịch vụ chứng thực chữ ký số
120
Hoạt động của nhà xuất bản
121
Kinh doanh dịch vụ in, trừ in bao bì
122
Kinh doanh dịch vụ phát hành xuất bản phẩm
123
Kinh doanh dịch vụ mạng xã hội
124
Kinh doanh trò chơi trên mạng viễn thông, mạng Internet
125
Kinh doanh dịch vụ phát thanh, truyền hình trả tiền
126
Kinh doanh dịch vụ thiết lập trang thông tin điện tử tổng hợp
127
Dịch vụ gia công, tái chế, sửa chữa, làm mới sản phẩm công nghệ thông tin đã qua sử dụng thuộc Danh mục sản phẩm công nghệ thông tin đã qua sử dụng cấm nhập khẩu cho đối tác nước ngoài
128
Kinh doanh dịch vụ nội dung thông tin trên mạng viễn thông di động, mạng Internet
129
Kinh doanh dịch vụ đăng ký, duy trì tên miền
130
Kinh doanh dịch vụ trung tâm dữ liệu
131
Kinh doanh dịch vụ định danh và xác thực điện tử
132
Kinh doanh sản phẩm, dịch vụ an toàn thông tin mạng
133
Kinh doanh dịch vụ phát hành báo chí nhập khẩu
134
Kinh doanh sản phẩm, dịch vụ mật mã dân sự
135
Kinh doanh các thiết bị gây nhiễu, phá sóng thông tin di động
136
Hoạt động của cơ sở giáo dục mầm non
137
Hoạt động của cơ sở giáo dục phổ thông
138
Hoạt động của cơ sở giáo dục đại học
139
Hoạt động của cơ sở giáo dục có vốn đầu tư nước ngoài, văn phòng đại diện giáo dục nước ngoài tại Việt Nam, phân hiệu cơ sở giáo dục có vốn đầu tư nước ngoài
140
Hoạt động của cơ sở giáo dục thường xuyên
141
Hoạt động của trường chuyên biệt
142
Hoạt động liên kết đào tạo với nước ngoài
143
Kiểm định chất lượng giáo dục
144
Kinh doanh dịch vụ tư vấn du học
145
Khai thác thủy sản
146
Kinh doanh thủy sản
147
Kinh doanh thức ăn thủy sản, thức ăn chăn nuôi
148
Kinh doanh dịch vụ khảo nghiệm thức ăn thủy sản, thức ăn chăn nuôi
149
Kinh doanh chế phẩm sinh học, vi sinh vật, hóa chất, chất xử lý môi trường trong nuôi trồng thủy sản, chăn nuôi
150
Kinh doanh đóng mới, cải hoán tàu cá
151
Đăng kiểm tàu cá
152
Đào tạo, bồi dưỡng thuyền viên tàu cá
153
Nuôi, trồng các loài thực vật, động vật hoang dã thuộc các Phụ lục của Công ước CITES và danh mục thực vật rừng, động vật rừng, thủy sản nguy cấp, quý, hiếm
154
Nuôi động vật rừng thông thường
155
Xuất khẩu, nhập khẩu, tái xuất khẩu, quá cảnh và nhập nội từ biển mẫu vật từ tự nhiên của các loài thuộc các Phụ lục của Công ước CITES và danh mục thực vật rừng, động vật rừng, thủy sản nguy cấp, quý, hiếm
156
Xuất khẩu, nhập khẩu, tái xuất khẩu mẫu vật nuôi sinh sản, nuôi sinh trưởng, trồng cấy nhân tạo của các loài thuộc các Phụ lục của Công ước CITES và danh mục thực vật rừng, động vật rừng, thủy sản nguy cấp, quý, hiếm
157
Chế biến, kinh doanh, vận chuyển, quảng cáo, trưng bày, cất giữ mẫu vật của các loài thực vật, động vật thuộc các Phụ lục của Công ước CITES và danh mục thực vật rừng, động vật rừng, thủy sản nguy cấp, quý, hiếm
158
Kinh doanh thuốc bảo vệ thực vật
159
Kinh doanh dịch vụ xử lý vật thể thuộc diện kiểm dịch thực vật
160
Kinh doanh dịch vụ khảo nghiệm thuốc bảo vệ thực vật
161
Kinh doanh dịch vụ bảo vệ thực vật
162
Kinh doanh thuốc thú y, vắc xin, chế phẩm sinh học, vi sinh vật, hóa chất dùng trong thú y
163
Kinh doanh dịch vụ kỹ thuật về thú y
164
Kinh doanh dịch vụ xét nghiệm, phẫu thuật động vật
165
Kinh doanh dịch vụ tiêm phòng, chẩn đoán bệnh, kê đơn, chữa bệnh, chăm sóc sức khỏe động vật
166
Kinh doanh dịch vụ kiểm nghiệm, khảo nghiệm thuốc thú y (bao gồm thuốc thú y, thuốc thú y thủy sản, vắc xin, chế phẩm sinh học, vi sinh vật, hóa chất dùng trong thú y, thú y thủy sản)
167
Kinh doanh chăn nuôi trang trại
168
Kinh doanh giết mổ gia súc, gia cầm
169
Kinh doanh thực phẩm thuộc lĩnh vực quản lý chuyên ngành của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
170
Kinh doanh dịch vụ cách ly kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật
171
Kinh doanh phân bón
172
Kinh doanh dịch vụ khảo nghiệm phân bón
173
Kinh doanh giống cây trồng, giống vật nuôi
174
Kinh doanh giống thủy sản
175
Kinh doanh dịch vụ khảo nghiệm giống cây trồng, giống vật nuôi
176
Kinh doanh dịch vụ khảo nghiệm giống thủy sản
177
Kinh doanh dịch vụ thử nghiệm, khảo nghiệm chế phẩm sinh học, vi sinh vật, hóa chất, chất xử lý môi trường trong nuôi trồng thủy sản, chăn nuôi
178
Kinh doanh sản phẩm biến đổi gen
179
Kinh doanh dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh
180
Kinh doanh dịch vụ phẫu thuật thẩm mỹ
181
Kinh doanh dược
182
Sản xuất mỹ phẩm
183
Kinh doanh hóa chất, chế phẩm diệt côn trùng, diệt khuẩn dùng trong lĩnh vực gia dụng y tế
184
Kinh doanh trang thiết bị y tế
185
Kinh doanh dịch vụ giám định về sở hữu trí tuệ (bao gồm giám định về quyền tác giả và quyền liên quan, giám định sở hữu công nghiệp và giám định về quyền đối với giống cây trồng)
186
Kinh doanh dịch vụ tiến hành công việc bức xạ
187
Kinh doanh dịch vụ hỗ trợ ứng dụng năng lượng nguyên tử
188
Kinh doanh dịch vụ đánh giá sự phù hợp
189
Kinh doanh dịch vụ kiểm định, hiệu chuẩn, thử nghiệm phương tiện đo, chuẩn đo lường
190
Kinh doanh dịch vụ đánh giá, thẩm định giá và giám định công nghệ
191
Kinh doanh dịch vụ đại diện quyền sở hữu trí tuệ (bao gồm dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp và dịch vụ đại diện quyền đối với giống cây trồng)
192
Kinh doanh dịch vụ phát hành và phổ biến phim
193
Kinh doanh dịch vụ giám định cổ vật
194
Kinh doanh dịch vụ lập quy hoạch dự án, tổ chức thi công, giám sát thi công dự án bảo quản, tu bổ và phục hồi di tích
195
Kinh doanh dịch vụ ka-ra-ô-kê (karaoke), vũ trường
196
Kinh doanh dịch vụ lữ hành
197
Kinh doanh hoạt động thể thao của doanh nghiệp thể thao, câu lạc bộ thể thao chuyên nghiệp
198
Kinh doanh dịch vụ biểu diễn nghệ thuật, trình diễn thời trang, tổ chức thi người đẹp, người mẫu
199
Kinh doanh bản ghi âm, ghi hình ca múa nhạc, sân khấu
200
Kinh doanh dịch vụ lưu trú
201
Mua bán di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia
202
Xuất khẩu di vật, cổ vật không thuộc sở hữu nhà nước, sở hữu của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội; nhập khẩu hàng hóa văn hóa thuộc diện quản lý chuyên ngành của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch
203
Kinh doanh dịch vụ bảo tàng
204
Kinh doanh trò chơi điện tử (trừ kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng dành cho người nước ngoài và kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng trên mạng)
205
Kinh doanh dịch vụ tư vấn điều tra, đánh giá đất đai
206
Kinh doanh dịch vụ về lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
207
Kinh doanh dịch vụ xây dựng hạ tầng kỹ thuật công nghệ thông tin, xây dựng phần mềm của hệ thống thông tin đất đai
208
Kinh doanh dịch vụ xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai
209
Kinh doanh dịch vụ xác định giá đất
210
Kinh doanh dịch vụ đo đạc và bản đồ
211
Kinh doanh dịch vụ dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn
212
Kinh doanh dịch vụ khoan nước dưới đất, thăm dò nước dưới đất
213
Kinh doanh dịch vụ khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước
214
Kinh doanh dịch vụ điều tra cơ bản, tư vấn lập quy hoạch, đề án, báo cáo tài nguyên nước
215
Kinh doanh dịch vụ thăm dò khoáng sản
216
Khai thác khoáng sản
217
Kinh doanh dịch vụ vận chuyển, xử lý chất thải nguy hại
218
Nhập khẩu phế liệu
219
Kinh doanh dịch vụ quan trắc môi trường
220
Hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại
221
Hoạt động kinh doanh của tổ chức tín dụng phi ngân hàng
222
Hoạt động kinh doanh của ngân hàng hợp tác xã, quỹ tín dụng nhân dân, tổ chức tài chính vi mô
223
Cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán, cung ứng dịch vụ thanh toán không qua tài khoản thanh toán của khách hàng
224
Cung ứng dịch vụ thông tin tín dụng
225
Hoạt động kinh doanh, cung ứng dịch vụ ngoại hối của tổ chức không phải là tổ chức tín dụng
226
Kinh doanh vàng
227
Hoạt động in, đúc tiền
Xin cảm ơn quý khách đã theo dõi bài viết, nội dung của bài viết chỉ nhằm mục đích tham khảo do tính thay đổi của luật áp dụng tại từng thời điểm và những đặc thù trong từng sự kiện pháp lý. Để được tư vấn, hướng dẫn chính xác nhất với trường hợp của quý khách, mọi câu hỏi, thắc mắc xin được phản hồi về Hotline 1900.0191 hoặc địa chỉ hòm mail bên dưới!
SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ
--- Gọi ngay 1900.0191 ---
(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)
Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam
Gmail: luatlvn@gmail.com
Thông tin pháp luật mới nhất tại thuvienluat.vn. Để được tư vấn, hướng dẫn trực tiếp, xin vui lòng liên hệ Hotline 1900.0191.
Xin chào, chúng tôi là công ty cổ phần, trong cuộc họp đại hội đồng cổ đông vừa qua để thay đổi một số nội dung trên đăng ký kinh doanh chúng tôi có thuê bên dịch vụ để thực hiện vai trò thư ký ghi chép lại nội dung cuộc họp. Tuy nhiên khi gửi hồ sơ lên Sở KHĐT để thực hiện thay đổi thì nhận được thông báo:”Yêu cầu sửa đổi do thư ký không phải là thành viên công ty“. Việc thông báo như vậy có đúng hay không?
Trả lời
Đối với công ty cổ phần nội dung trong biên bản họp đại hội đồng cổ đông được quy định tại điều 150 luật doanh nghiệp 2020 chúng tôi xin trích lại:
Điều 150. Biên bản họp Đại hội đồng cổ đông 1. Cuộc họp Đại hội đồng cổ đông phải được ghi biên bản và có thể ghi âm hoặc ghi và lưu giữ dưới hình thức điện tử khác. Biên bản phải lập bằng tiếng Việt, có thể lập thêm bằng tiếng nước ngoài và phải bao gồm các nội dung chủ yếu sau đây: a) Tên, địa chỉ trụ sở chính, mã số doanh nghiệp; b) Thời gian và địa điểm họp Đại hội đồng cổ đông; c) Chương trình và nội dung cuộc họp; d) Họ, tên chủ tọa và thư ký; đ) Tóm tắt diễn biến cuộc họp và các ý kiến phát biểu tại Đại hội đồng cổ đông về từng vấn đề trong nội dung chương trình họp; e) Số cổ đông và tổng số phiếu biểu quyết của các cổ đông dự họp, phụ lục danh sách đăng ký cổ đông, đại diện cổ đông dự họp với số cổ phần và số phiếu bầu tương ứng; g) Tổng số phiếu biểu quyết đối với từng vấn đề biểu quyết, trong đó ghi rõ phương thức biểu quyết, tổng số phiếu hợp lệ, không hợp lệ, tán thành, không tán thành và không có ý kiến; tỷ lệ tương ứng trên tổng số phiếu biểu quyết của cổ đông dự họp; h) Các vấn đề đã được thông qua và tỷ lệ phiếu biểu quyết thông qua tương ứng; i) Họ, tên, chữ ký của chủ tọa và thư ký. Trường hợp chủ tọa, thư ký từ chối ký biên bản họp thì biên bản này có hiệu lực nếu được tất cả thành viên khác của Hội đồng quản trị tham dự họp ký và có đầy đủ nội dung theo quy định tại khoản này. Biên bản họp ghi rõ việc chủ tọa, thư ký từ chối ký biên bản họp. 2. Biên bản họp Đại hội đồng cổ đông phải làm xong và thông qua trước khi kết thúc cuộc họp. 3. Chủ tọa và thư ký cuộc họp hoặc người khác ký tên trong biên bản họp phải liên đới chịu trách nhiệm về tính trung thực, chính xác của nội dung biên bản. 4. Biên bản lập bằng tiếng Việt và tiếng nước ngoài có hiệu lực pháp lý như nhau. Trường hợp có sự khác nhau về nội dung giữa biên bản bằng tiếng Việt và bằng tiếng nước ngoài thì nội dung trong biên bản bằng tiếng Việt được áp dụng. 5. Biên bản họp Đại hội đồng cổ đông phải được gửi đến tất cả cổ đông trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày kết thúc cuộc họp; việc gửi biên bản kiểm phiếu có thể thay thế bằng việc đăng tải lên trang thông tin điện tử của công ty. 6. Biên bản họp Đại hội đồng cổ đông, phụ lục danh sách cổ đông đăng ký dự họp, nghị quyết đã được thông qua và tài liệu có liên quan gửi kèm theo thông báo mời họp phải được lưu giữ tại trụ sở chính của công ty.
Theo quy định về biên bản họp đại hội đồng cổ đông chỉ cần chữ ký của chủ tọa và thư ký công ty. Chủ tọa thường là chủ tịch hội đồng quản trị, trong một số trường hợp có thể là các cổ đông phổ thông. Luật doanh nghiệp 2020 và các văn bản hướng dẫn như nghị định 01/2021/NĐ-CP và thông tư 01/2021/TT-BKHĐT hiện tại không có quy định bắt buộc thư ký ghi biên bản cuộc họi phải là cổ đông của công ty nên trong trường hợp này hồ sơ của bạn không có gì sai. Bạn có thể làm công văn giải trình hồ sơ và yêu cầu Sở KHĐT thực hiện đúng theo quy định.
Xin cảm ơn quý khách đã theo dõi bài viết, nội dung của bài viết chỉ nhằm mục đích tham khảo do tính thay đổi của luật áp dụng tại từng thời điểm và những đặc thù trong từng sự kiện pháp lý. Để được tư vấn, hướng dẫn chính xác nhất với trường hợp của quý khách, mọi câu hỏi, thắc mắc xin được phản hồi về Hotline 1900.0191 hoặc địa chỉ hòm mail bên dưới!
SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ
--- Gọi ngay 1900.0191 ---
(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)
Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam
Gmail: luatlvn@gmail.com
Thông tin pháp luật mới nhất tại thuvienluat.vn. Để được tư vấn, hướng dẫn trực tiếp, xin vui lòng liên hệ Hotline 1900.0191.
Công ty tôi là công ty TNHH 1 thành viên bây giờ tôi huy động thêm vốn từ người khác, vậy tôi có cần làm thủ tục gì tới Sở kế hoạch và đầu tư hay không, mong luật sư tư vấn giúp?
Trả lời
Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi tới tư vấn pháp luật LVNLAW, Căn cứ theo quy định tại khoản 2, 3 điều 87 Luật doanh nghiệp 2020 có quy định về việc thay đổi vốn điều lệ của công ty TNHH một thành viên như sau:
Điều 87. Tăng, giảm vốn điều lệ 2. Trường hợp tăng vốn điều lệ bằng việc huy động thêm phần vốn góp của người khác, công ty phải tổ chức quản lý theo loại hình công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên hoặc công ty cổ phần. Việc tổ chức quản lý công ty được thực hiện như sau: a) Trường hợp tổ chức quản lý theo loại hình công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên thì công ty phải thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày hoàn thành việc thay đổi vốn điều lệ; b) Trường hợp chuyển đổi thành công ty cổ phần thì công ty thực hiện theo quy định tại Điều 202 của Luật này. 3. Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên giảm vốn điều lệ trong trường hợp sau đây: a) Hoàn trả một phần vốn góp cho chủ sở hữu công ty nếu công ty đã hoạt động kinh doanh liên tục từ 02 năm trở lên kể từ ngày đăng ký thành lập doanh nghiệp và bảo đảm thanh toán đủ các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác sau khi đã hoàn trả phần vốn góp cho chủ sở hữu công ty; b) Vốn điều lệ không được chủ sở hữu công ty thanh toán đầy đủ và đúng hạn theo quy định tại Điều 75 của Luật này.
Theo đó, công ty TNHH một thành viên có thể thực hiện tăng vốn điều lệ của công ty bằng 2 cách: – Chủ sở hữu công ty đầu tư thêm vốn góp – Huy động thêm vốn góp của người khác
Như thông tin bạn đưa ra công ty bạn đã thực hiện huy động thêm vốn góp từ người khác do vậy công ty bạn cần thực hiện chuyển đổi loại hình công ty theo 2 trường hợp sau:
Chuyển đổi công ty một thành viên thành công ty hai thành viên
Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày hoàn thành việc thay đổi vốn điều lệ, công ty phải thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp tới Phòng đăng ký kinh doanh. Theo quy định tại khoản 1 điều 26 Nghị định 01/2021/NĐ-CP có quy định về hồ sơ chuyển đổi loại hình công ty như sau:
Điều 26. Hồ sơ đăng ký doanh nghiệp đối với các trường hợp chuyển đổi loại hình doanh nghiệp 2. Trường hợp chuyển đổi công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên thành công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, hồ sơ đăng ký chuyển đổi bao gồm các giấy tờ quy định tại Điều 23 Nghị định này, trong đó không bao gồm Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư quy định tại điểm c khoản 4 Điều 23 Nghị định này. Kèm theo hồ sơ phải có các giấy tờ sau đây: a) Hợp đồng chuyển nhượng hoặc giấy tờ chứng minh hoàn tất việc chuyển nhượng trong trường hợp chuyển nhượng phần vốn góp; Hợp đồng tặng cho trong trường hợp tặng cho phần vốn góp; Bản sao văn bản xác nhận quyền thừa kế hợp pháp của người thừa kế trong trường hợp thừa kế theo quy định của pháp luật; b) Nghị quyết, quyết định của chủ sở hữu công ty về việc huy động thêm vốn góp của cá nhân, tổ chức khác và giấy tờ xác nhận việc góp vốn của thành viên mới trong trường hợp huy động vốn góp của thành viên mới; c) Văn bản của Cơ quan đăng ký đầu tư chấp thuận về việc góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp của nhà đầu tư nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài đối với trường hợp phải thực hiện thủ tục đăng ký góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp theo quy định của Luật Đầu tư.
Hồ sơ chuyển đổi loại hình công ty từ một thành viên lên hai thành viên trở lên
Giấy đề nghị đăng ký doanh nghiệp;
Điều lệ công ty chuyển đổi
Danh sách thành viên
Bản sao hợp lệ một trong các giấy tờ chứng thực cá nhân của các thành viên công ty đối với trường hợp thành viên là cá nhân và bản sao hợp lệ Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc giấy tờ tương đương khác đối với trường hợp thành viên công ty là tổ chức;
Hợp đồng chuyển nhượng HOẶC giấy tờ chứng minh hoàn tất việc chuyển nhượng hoặc hợp đồng tặng cho đối với trường hợp chủ sở hữu công ty chuyển nhượng, tặng cho một phần vốn điều lệ cho cá nhân hoặc tổ chức khác;
Quyết định của chủ sở hữu công ty về việc huy động thêm vốn góp đối với trường hợp công ty huy động thêm vốn góp từ cá nhân hoặc tổ chức khác.
Chuyển đổi công ty một thành viên thành công ty cổ phần
Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày hoàn thành việc chuyển đổi công ty phải đăng ký chuyển đổi công ty với Phòng đăng ký kinh doanh. Theo quy định tại khoản 4 điều 26 Nghị định 01/2021/NĐ-CP có quy định:
4. Trường hợp chuyển đổi công ty trách nhiệm hữu hạn thành công ty cổ phần và ngược lại, hồ sơ đăng ký chuyển đổi bao gồm: a) Giấy đề nghị đăng ký doanh nghiệp; b) Điều lệ công ty chuyển đổi theo quy định tại Điều 25 Luật Doanh nghiệp; c) Quyết định của chủ sở hữu công ty hoặc Quyết định và bản sao hợp lệ biên bản họp của Hội đồng thành viên hoặc của Đại hội đồng cổ đông về việc chuyển đổi công ty; d) Danh sách thành viên hoặc danh sách cổ đông sáng lập, danh sách cổ đông là nhà đầu tư nước ngoài và bản sao hợp lệ các giấy tờ theo quy định tại Khoản 4 Điều 22 và Khoản 4 Điều 23 Luật Doanh nghiệp; đ) Hợp đồng chuyển nhượng phần vốn góp hoặc các giấy tờ chứng minh hoàn tất việc chuyển nhượng hoặc thỏa thuận góp vốn đầu tư.
Hồ sơ chuyển đổi công ty từ một thành viên thành công ty cổ phần
Giấy đề nghị đăng ký doanh nghiệp;
Điều lệ công ty chuyển đổi theo quy định
Quyết định của chủ sở hữu công ty hoặc Quyết định và bản sao hợp lệ biên bản họp của Hội đồng thành viên hoặc của Đại hội đồng cổ đông về việc chuyển đổi công ty;
Danh sách thành viên hoặc danh sách cổ đông sáng lập, danh sách cổ đông là nhà đầu tư nước ngoài và bản sao hợp lệ các giấy tờ theo quy định
Hợp đồng chuyển nhượng phần vốn góp hoặc các giấy tờ chứng minh hoàn tất việc chuyển nhượng hoặc thỏa thuận góp vốn đầu tư.
Lưu ý: Việc lựa chọn hình thức hoạt động là công ty cổ phần thì tổng số thành viên góp vốn ít nhất là 3 người.
Nơi nộp hồ sơ: Bộ phận 1 cửa của Phòng đăng ký kinh doanh hoặc nộp qua mạng (tại Hà Nội thực hiện 100% nộp đăng ký kinh doanh qua mạng) Thời hạn giải quyết: 3 ngày làm việc Lệ phí công bố: 100.000 VNĐ
Các vấn đề sau khi thực hiện chuyển đổi loại hình công ty
Về con dấu: – Nếu công ty bạn sử dụng dấu tự khắc thì công ty bạn cần thực hiện khắc con dấu mới – Nếu sử dụng dấu do cơ quan công an cấp cần thực hiện thủ tục trả dấu cho cơ quan công an
Về hóa đơn: công ty bạn có thể sử dụng hóa đơn cũ, nhưng khi đó công ty bạn cần thực hiện thủ tục thay đổi thông tin trên hóa đơn đã phát hành
Xin cảm ơn quý khách đã theo dõi bài viết, nội dung của bài viết chỉ nhằm mục đích tham khảo do tính thay đổi của luật áp dụng tại từng thời điểm và những đặc thù trong từng sự kiện pháp lý. Để được tư vấn, hướng dẫn chính xác nhất với trường hợp của quý khách, mọi câu hỏi, thắc mắc xin được phản hồi về Hotline 1900.0191 hoặc địa chỉ hòm mail bên dưới!
SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ
--- Gọi ngay 1900.0191 ---
(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)
Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam
Gmail: luatlvn@gmail.com
Thông tin pháp luật mới nhất tại thuvienluat.vn. Để được tư vấn, hướng dẫn trực tiếp, xin vui lòng liên hệ Hotline 1900.0191.
Trách nhiệm hính sự của pháp nhân thương mại là một quy định hoàn toàn mới trong Bộ luật hình sự năm 2015. Trong những Bộ luật hình sự trước kia, trách nhiệm hình sự chỉ đặt ra với cá nhân mà thôi. Qua thực tiễn các vụ án xảy ra trên thực tế, Bộ Luật hình sự năm 2015 đã đưa ra quy định về trách nhiệm hình sự của pháp nhân thương mại. Vậy trách nhiệm hình sự của pháp nhân thương mại được quy định như thế nào?
Khái niệm về pháp nhân thương mại
Pháp nhân thương mại là một loại pháp nhân do vậy chúng ta có thể hiểu pháp nhân thương mại là một tổ chức được thành lập theo quy định trong Bộ luật dân sự, có cơ cấu tổ chức chặt chẽ, có tài sản sản độc lập với các cá nhân đặc biệt là pháp nhân này nhân danh chính pháp nhân khi tham gia các quan hệ xã hội. Ngoài ra pháp nhân thương mại còn có mục tiêu chính là tìm kiếm lợi nhuận và lợi nhuận được chia cho các thành viên. Pháp nhân thương mại bao gồm doanh nghiệp và các tổ chức kinh tế khác.
Điều kiện chịu trách nhiệm hình sự của pháp nhân
Quy định về điều kiện chịu trách nhiệm hình sự của pháp nhân thương mại được thể hiện cụ thể trong Điều 75, Bộ luật hình sự năm 2015. Theo đó pháp nhân thương mại chỉ phải chịu trách nhiệm hình sự khi có đủ các điều kiện sau: (1) Hành vi phạm tội được thực hiện nhân danh pháp nhân thương mại; (2) Hành vi phạm tội được thực hiện vì lợi ích của pháp nhân thương mại; (3) Hành vi phạm tội được thực hiện có sự chỉ đạo, điều hành hoặc chấp thuận của pháp nhân thương mại; (4) Chưa hết thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 27 của BLHS.
Về nguyên tắc áp dụng BLHS đối với pháp nhân thương mại phạm tội, thì tại Điều 74 BLHS quy định “Pháp nhân thương mại phạm tội phải chịu trách nhiệm hình sự theo những quy định của Chương này (Chương XI “Những quy định đối với pháp nhân thương mại phạm tội” BLHS); theo quy định khác của Phần thứ nhất của BLHS. Tuy nhiên, ngoài những quy định tại Chương XI “Những quy định đối với pháp nhân thương mại phạm tội” của BLHS, thì những quy định khác của Phần thứ nhất của BLHS lại khó có thể áp dụng trực tiếp đối với pháp nhân thương mại phạm tội. Do vậy, có một loạt các vấn đề liên quan đến trách nhiệm hình sự của pháp nhân thương mại cần nghiên cứu.
Ví dụ: + Lỗi của pháp nhân thương mại trong việc thực hiện tội phạm là gì? Các điều kiện chịu trách nhiệm hình sự (về mặt chủ quan của việc cá nhân thực hiện tội phạm như: (1) Nhân danh pháp nhân thương mại; (2) Vì lợi ích của pháp nhân thương mại; (3) Có sự chỉ đạo, điều hành hoặc chấp thận của pháp nhân thương mại) có phải là lỗi hay hình thức lỗi của pháp nhân thương mại phạm tội hay không;
+ Trong số các tội phạm mà pháp nhân thương mại phải chịu trách nhiệm hình sự có Tội tài trợ khủng bố (Điều 300), Tội rửa tiền (Điều 324). Theo quy định tại khoản 2 Điều 14 BLHS, thì người từ đủ 16 tuổi trở lên phải chịu trách nhiệm về việc chuẩn bị phạm các tội này. Vậy pháp nhân thương mại chuẩn bị phạm các tội này có phải chịu trách nhiệm hình sự hay không?
+ Khi người thực hiện hành vi phạm tội nhân danh pháp nhân thương mại, vì lợi ích của pháp nhân thương mại và có sự chỉ đạo, điều hành hoặc chấp thận của pháp nhân thương mại được miễn trách nhiệm hình sự thì pháp nhân thương mại có được miễn trách nhiệm hình sự hay không. Nếu có, thì căn cứ vào quy định nào của Phần chung BLHS?
+ Vấn đề trách nhiệm hình sự của pháp nhân thương mại phạm tội trong phạm tội chưa đạt, tự ý nửa chừng chấm dứt việc phạm tội và trong đồng phạm cần được giải quyết thế nào?
+ Về thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự của pháp nhân thì tại điểm d khoản 1 Điều 75 BLHS đã có quy định theo hướng viện dẫn. Tuy nhiên, về kỹ thuật lập pháp thì cần phải nghiên cứu bổ sung cụm từ “pháp nhân thương mại” vào sau cụm từ “… mà khi hết thời hạn đó thì người…” ở khoản 1 Điều 27 BLHS và bổ sung cụm từ “pháp nhân thương mại” vào sau từ “người” ở khoản 3 Điều 27 BLHS như sau:
Điều … Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự 1. Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự là thời hạn do Bộ luật này quy định mà khi hết thời hạn đó thì người hoặc pháp nhân thương mại phạm tội không bị truy cứu trách nhiệm hình sự. 2. Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự được quy định như sau: a) 05 năm đối với tội phạm ít nghiêm trọng; b) 10 năm đối với tội phạm nghiêm trọng; c) 15 năm đối với tội phạm rất nghiêm trọng; d) 20 năm đối với tội phạm đặc biệt nghiêm trọng. 3. Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự được tính từ ngày tội phạm được thực hiện. Nếu trong thời hạn quy định tại khoản 2 Điều này, người hoặc pháp nhân thương mại phạm tội lại thực hiện hành vi phạm tội mới mà Bộ luật này quy định mức cao nhất của khung hình phạt đối với tội ấy trên 01 năm tù, thì thời hiệu đối với tội cũ được tính lại kể từ ngày thực hiện hành vi phạm tội mới. Nếu trong thời hạn quy định tại khoản 2 Điều này, người phạm tội cố tình trốn tránh và đã có quyết định truy nã, thì thời hiệu tính lại kể từ khi người đó ra đầu thú hoặc bị bắt giữ.
Chỉ phải chịu trách nhiệm hình sự về 33 tội phạm
Cơ sở trách nhiệm hình sự của pháp nhân thương mại được quy định tại khoản 2 Điều 2 BLHS. Theo đó: “Chỉ pháp nhân thương mại nào phạm một tội đã được quy định tại Điều 76 của Bộ luật này mới phải chịu trách nhiệm hình sự”.
Theo quy định tại Điều 76 BLHS, thì pháp nhân thương mại chỉ phải chịu trách nhiệm hình sự về 33 tội phạm thuộc 3 nhóm sau đây: + Nhóm các tội phạm xâm phạm trật tự quản lý kinh tế:Điều 188 (Tội buôn lậu); Điều 189 (Tội vận chuyển trái phép hàng hóa, tiền tệ qua biên giới); Điều 190 (Tội sản xuất, buôn bán hàng cấm); Điều 191 (Tội tàng trữ, vận chuyển hàng cấm); Điều 192 (Tội sản xuất, buôn bán hàng giả); Điều 193 (Tội sản xuất, buôn bán hàng giả là lương thực, thực phẩm, phụ gia thực phẩm); Điều 194 (Tội sản xuất, buôn bán hàng giả là thuốc chữa bệnh, thuốc phòng bệnh); Điều 195 (Tội sản xuất, buôn bán hàng giả là thức ăn dùng để chăn nuôi, phân bón, thuốc thú y, thuốc bảo vệ thực vật, giống cây trồng, vật nuôi); Điều 196 (Tội đầu cơ); Điều 200 (Tội trốn thuế); Điều 203 (Tội in, phát hành, mua bán trái phép hóa đơn, chứng từ); Điều 209 (Tội cố ý công bố thông tin sai lệch hoặc che giấu thông tin trong hoạt động chứng khoán); Điều 210 (Tội sử dụng thông tin nội bộ để mua bán chứng khoán); Điều 211 (Tội thao túng thị trường chứng khoán); Điều 213 (Tội gian lận trong kinh doanh bảo hiểm); Điều 216 (Tội trốn đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động); Điều 217 (Tội vi phạm quy định về cạnh tranh); Điều 225 (Tội xâm phạm quyền tác giả, quyền liên quan); Điều 226 (Tội xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp); Điều 227 (Tội vi phạm các quy định về nghiên cứu, thăm dò, khai thác tài nguyên); Điều 232 (Tội vi phạm các quy định về khai thác và bảo vệ rừng); Điều 234 (Tội vi phạm quy định về quản lý, bảo vệ động vật hoang dã); + Nhóm các tội phạm về môi trường: Điều 235 (Tội gây ô nhiễm môi trường); Điều 237 (Tội vi phạm phòng ngừa, ứng phó, khắc phục sự cố môi trường); Điều 238 (Tội vi phạm quy định về bảo vệ an toàn công trình thủy lợi, đê điều và phòng, chống thiên tai; vi phạm quy định về bảo vệ bờ, bãi sông); Điều 239 (Tội đưa chất thải vào lãnh thổ Việt Nam); Điều 242 (Tội huỷ hoại nguồn lợi thuỷ sản); Điều 243 (Tội huỷ hoại rừng); Điều 244 (Tội vi phạm quy định về quản lý, bảo vệ động vật nguy cấp, quý, hiếm); Điều 245 (Tội vi phạm các quy định về quản lý khu bảo tồn thiên nhiên); Điều 246 (Tội nhập khẩu, phát tán các loài ngoại lai xâm hại); + Nhóm tội phạm xâm phạm trật tự công cộng: Điều 300 (Tội tài trợ cho khủng bố); Điều 324 (Tội rửa tiền).
Hình phạt áp dụng đối với pháp nhân thương mại
Đối với pháp nhân thương mại Pháp nhân thương mại chỉ phải chịu trách nhiệm hình sự đối với các tội phạm được quy định tại Điều 76, Bộ luật hình sự 2015. Hình phạt pháp nhân thương mại phải chịu có thể là: – Phạt tiền – Đình chỉ hoạt động có thời hạn – Đình chỉ hoạt động vĩnh viễn – Cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong lĩnh vực nhất định – Cấm huy động vốn Ngoài các hình phạt trên pháp nhân thương mại có thể bị áp dụng thêm một số biện pháp tư pháp được quy định tại Điều 82, Bộ luật hình sự 2015
Các biện pháp tư pháp chỉ áp dụng đối với pháp nhân thương mại phạm tội được quy định tại Điều 46 và 82 BLHS, bao gồm: Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu; Buộc thực hiện một số biện pháp nhằm khắc phục, ngăn chặn hậu quả tiếp tục xẩy ra. Mặc dù chưa được thực tiễn áp dụng pháp luật (do chưa có pháp nhân thương mại nào bị truy cứu trách nhiệm hình sự) kiểm nghiệm nhưng về ngôn ngữ, thì nội hàm biện pháp “Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu” quy định tại khoản 2 Điều 82 BLHS chưa thực sự rõ ràng. Bởi lẽ, nếu chỉ căn cứ vào ngôn ngữ của điều luật thì chưa thể phân biệt “Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu” với “sửa chữa thiệt hại vật chất đã được xác định do hành vi phạm tội gây ra” với tư cách là một trong những biện pháp tư pháp chung quy định tại khoản 1 Điều 48 BLHS; hoặc “Buộc tháo dỡ công trình, phần công trình xây dựng không có giấy phép hoặc xây dưng không đúng với giấy phép” với nghĩa là một trong những nội dung của biệp pháp tư pháp “Buộc thực hiện một số biện pháp nhằm khắc phục, ngăn chặn hậu quả tiếp tục xảy ra” quy định tại điểm a khoản 3 Điều 82 BLHS.
Xin cảm ơn quý khách đã theo dõi bài viết, nội dung của bài viết chỉ nhằm mục đích tham khảo do tính thay đổi của luật áp dụng tại từng thời điểm và những đặc thù trong từng sự kiện pháp lý. Để được tư vấn, hướng dẫn chính xác nhất với trường hợp của quý khách, mọi câu hỏi, thắc mắc xin được phản hồi về Hotline 1900.0191 hoặc địa chỉ hòm mail bên dưới!
SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ
--- Gọi ngay 1900.0191 ---
(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)
Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam
Gmail: luatlvn@gmail.com
Thông tin pháp luật mới nhất tại thuvienluat.vn. Để được tư vấn, hướng dẫn trực tiếp, xin vui lòng liên hệ Hotline 1900.0191.
Khi thành lập doanh nghiệp, để lựa chọn loại hình doanh nghiệp phù hợp với điều kiện và định hướng phát triển có ý nghĩa vô cùng quan trọng. Nhằm giúp các doanh nghiệp hiểu rõ hơn, chọn đúng loại hình doanh nghiệp theo quy định của luật hiện hành, Công ty Tư vấn LVNLAW chúng tôi đưa ra những so sánh về cách phân loại công ty theo hai hướng: công ty đối nhân và đối vốn.
Công ty đối nhân là gì?
Đây là loại hình công ty được thành lập dựa trên sự liên kết chặt chẽ bởi độ tin cậy về nhân thân của các thành viên tham gia, việc góp vốn chỉ là thứ yếu. Công ty đc thành lập có số thành viên thường hạn chế, giữa các thành viên thường có quan hệ quen biết với nhau (anh em, vợ chồng, bạn bè…). Đặc điểm của loại hình công ty này là: – Không có sự tách bạch về tài sản cá nhân của các thành viên trong công ty với tài sản của công ty; – Các thành viên liên đới chịu trách nhiệm vô hạn đối với mọi khoản nợ của công ty;
Đặc điểm của công ty đối nhân
Công ty đối nhân thường tồn tại dưới dạng công ty hợp danh. Ưu điểm và hạn chế của loại hình doanh nghiệp này là: – Ưu điểm: Công ty hợp danh có thể kết hợp được uy tín cá nhân của nhiều người (Các thành viên công ty) để tạo dựng hình ảnh cho công ty. Do chế độ liên đới chịu trách nhiệm vô hạn của các thành viên hợp danh mà công ty hợp danh dễ dàng tạo được sự tin cậy của các bạn hàng, đối tác kinh doanh. Việc điều hành quản lý công ty không quá phức tạp do số lượng các thành viên ít và là những người có uy tín, tuyệt đối tin tưởng nhau. – Nhược điểm: Chế độ liên đới chịu trách nhiệm vô hạn nên mức độ rủi ro của các thành viên hợp danh là rất cao.
Công ty đối vốn là gì?
Công ty đối vốn là công ty được thành lập được thành lập chủ yếu dựa trên cơ sở liên kết vốn, không quan tâm đến yếu tố nhân thân của người góp vốn. Đặc điểm của loại hình công ty này là: – Có sự tách bạch giữa tài sản của công ty và tài sản của cá nhân; – Các thành viên công ty chịu trách nhiệm về khoản nợ của công ty trong phạm vi mức vốn góp vào công ty.
Đặc điểm của công ty đối vốn
Công ty đối vốn thường tồn tại dưới dạng công ty cổ phần và công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên. Tuy nhiên công ty TNHH hai thành viên trở lên mang cả đặc điểm của công ty đối nhân và cả đặc điểm của công ty đối vốn. Do có những đặc điểm sau: – Một là, các thành viên công ty chỉ chịu trách nhiệm về các hoạt động của công ty trong phạm vi số vốn góp vào công ty; – Hai là, số lượng thành viên công ty TNHH không nhiều và các thành viên thường là người quen biết, tin cậy nhau;
Vì thế đây là loại hình công ty phổ biến được các doanh nghiệp lựa chọn nhiều nhất ở Việt Nam. Trên đây là những chia sẻ của công ty chúng tôi, để hiểu rõ hơn về vấn đề này , bạn có thể gọi điện hoặc gửi thư tư vấn tới công ty để được tư vấn cụ thể hơn
Xin cảm ơn quý khách đã theo dõi bài viết, nội dung của bài viết chỉ nhằm mục đích tham khảo do tính thay đổi của luật áp dụng tại từng thời điểm và những đặc thù trong từng sự kiện pháp lý. Để được tư vấn, hướng dẫn chính xác nhất với trường hợp của quý khách, mọi câu hỏi, thắc mắc xin được phản hồi về Hotline 1900.0191 hoặc địa chỉ hòm mail bên dưới!
SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ
--- Gọi ngay 1900.0191 ---
(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)
Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam
Gmail: luatlvn@gmail.com
Thông tin pháp luật mới nhất tại thuvienluat.vn. Để được tư vấn, hướng dẫn trực tiếp, xin vui lòng liên hệ Hotline 1900.0191.
Đối với việc góp vốn bằng tài sản trong công ty khi góp vốn bằng tài sản không có đăng ký sở hữu phải làm biên bản giao nhận tài sản góp vốn. Theo quy định tại điểm b khoản 1 điều 35 Luật doanh nghiệp 2020 biên bản giao nhận phải đáp ứng các điều kiện pháp luật quy định.
Điều 35. Chuyển quyền sở hữu tài sản góp vốn 1. Thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh và cổ đông công ty cổ phần phải chuyển quyền sở hữu tài sản góp vốn cho công ty theo quy định sau đây: a) Đối với tài sản có đăng ký quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng đất thì người góp vốn phải làm thủ tục chuyển quyền sở hữu tài sản đó hoặc quyền sử dụng đất cho công ty theo quy định của pháp luật. Việc chuyển quyền sở hữu, chuyển quyền sử dụng đất đối với tài sản góp vốn không phải chịu lệ phí trước bạ; b) Đối với tài sản không đăng ký quyền sở hữu, việc góp vốn phải được thực hiện bằng việc giao nhận tài sản góp vốn có xác nhận bằng biên bản, trừ trường hợp được thực hiện thông qua tài khoản. 2. Biên bản giao nhận tài sản góp vốn phải bao gồm các nội dung chủ yếu sau đây: a) Tên, địa chỉ trụ sở chính của công ty; b) Họ, tên, địa chỉ liên lạc, số giấy tờ pháp lý của cá nhân, số giấy tờ pháp lý của tổ chức của người góp vốn; c) Loại tài sản và số đơn vị tài sản góp vốn; tổng giá trị tài sản góp vốn và tỷ lệ của tổng giá trị tài sản đó trong vốn điều lệ của công ty; d) Ngày giao nhận; chữ ký của người góp vốn hoặc người đại diện theo ủy quyền của người góp vốn và người đại diện theo pháp luật của công ty. 3. Việc góp vốn chỉ được coi là thanh toán xong khi quyền sở hữu hợp pháp đối với tài sản góp vốn đã chuyển sang công ty. 4. Tài sản được sử dụng vào hoạt động kinh doanh của chủ doanh nghiệp tư nhân không phải làm thủ tục chuyển quyền sở hữu cho doanh nghiệp. 5. Việc thanh toán đối với mọi hoạt động mua, bán, chuyển nhượng cổ phần và phần vốn góp, nhận cổ tức và chuyển lợi nhuận ra nước ngoài của nhà đầu tư nước ngoài đều phải được thực hiện thông qua tài khoản theo quy định của pháp luật về quản lý ngoại hối, trừ trường hợp thanh toán bằng tài sản và hình thức khác không bằng tiền mặt.
Do vậy, để đáp ứng yêu cầu luật định khách hàng có thể sử dụng biên bản góp vốn sau do LVNLAW soạn thảo để dùng làm biên bản giao nhận tài sản góp vốn vào công ty.
BIÊN BẢN GIAO NHẬN TÀI SẢN GÓP VỐN
Theo quy định tại khoản 2 điều 35 Luật doanh nghiệp 2020, chúng tôi lập biên bản giao nhận tài sản góp vốn như sau: Bên nhận góp vốn (Bên A) Tên công ty: CÔNG TY TNHH ABC Địa chỉ: Số XX đường Nguyễn Văn A, phường B, quận C, thành phố D Bên góp vốn (Bên B) Họ và tên: Nguyễn Văn B CMND số: 123456789 Ngày cấp: 01/01/2000 Nơi cấp: CA thành phố D Địa chỉ thường trú: Số XX đường Nguyễn Văn A, phường B, quận C, thành phố D Chỗ ở hiện tại: Số XX đường Nguyễn Văn A, phường B, quận C, thành phố D Thông tin tài sản góp vốn Loại tài sản (số đơn vị tài sản góp vốn): Máy tính xách tay (Laptop 10 chiếc) Tổng giá trị tài sản góp vốn: 100.000.000 VNĐ Tỷ lệ tài sản/vốn điều lệ: 10% Ngày giao nhận: …/…/2019
Bên A
Bên B
Xin cảm ơn quý khách đã theo dõi bài viết, nội dung của bài viết chỉ nhằm mục đích tham khảo do tính thay đổi của luật áp dụng tại từng thời điểm và những đặc thù trong từng sự kiện pháp lý. Để được tư vấn, hướng dẫn chính xác nhất với trường hợp của quý khách, mọi câu hỏi, thắc mắc xin được phản hồi về Hotline 1900.0191 hoặc địa chỉ hòm mail bên dưới!
SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ
--- Gọi ngay 1900.0191 ---
(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)
Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam
Gmail: luatlvn@gmail.com
Thông tin pháp luật mới nhất tại thuvienluat.vn. Để được tư vấn, hướng dẫn trực tiếp, xin vui lòng liên hệ Hotline 1900.0191.
Làm một trong những đơn vị tư vấn uy tín trên cả nước, trong một số trường hợp nhu cầu của khách hàng có thể có nhiều mức độ khác nhau vì vậy LVNLAW trân trọng cung cấp tới khách hàng dịch vụ soạn thảo hồ sơ đăng ký doanh nghiệp
Các trường hợp sử dụng dịch vụ
1. Khách hàng không có chuyên môn, kinh nghiệm làm hồ sơ nhưng muốn thử sức khi làm việc với cơ quan nhà nước Nhiều người cho rằng “hồ sơ đăng ký doanh nghiệp” là đơn giản, nhưng khi bắt tay vào thực hiện mới kêu trời.
2. Khách hàng chỉ có nhu cầu về một hồ sơ đúng chuẩn theo yêu cầu của luật mà không cần đơn vị tư vấn thực hiện Các quy định và biểu mẫu đăng ký kinh doanh thay đổi liên tục gây khó khăn cho khách hàng
3. Khách hàng thực hiện hồ sơ đăng ký kinh doanh ở xa, không phù hợp với các địa điểm mà đơn vị tư vấn dịch vụ Hiện tại, LVNLAW cung cấp dịch vụ đăng ký doanh nghiệp trên toàn quốc. Tuy nhiên nếu khách hàng ở xa có thể lựa chọn tự đi nộp hồ sơ và các công việc còn lại do LVNLAW thực hiện
4. Khách hàng là kế toán, bị sếp bắt làm hồ sơ đăng ký kinh doanh mà không hiểu rõ Kế toán thường có ít chuyên môn về luật, do vậy việc thực hiện một hồ sơ tương đối phức tạp và dễ bị sai sót. Đặc biệt là sếp yêu cầu deadline
Và còn nhiều trường hợp khác…
Chúng tôi giúp bạn những gì?
Tư vấn hình thức hồ sơ theo yêu cầu của khách hàng
Soạn thảo hồ sơ cho khách hàng theo đúng quy định pháp luật, biểu mẫu của cơ quan nhà nước
Hỗ trợ, hướng dẫn khách hàng trong việc thực hiện hồ sơ tại cơ quan chức năng (phòng đăng ký kinh doanh địa phương)
Hỗ trợ khiếu nại hồ sơ đăng ký kinh doanh trong các trường hợp yêu cầu bổ sung hồ sơ sai, không có lý do chính đáng
Hướng dẫn khách hàng tới khi hồ sơ được chấp thuận hợp lệ tại phòng đăng ký kinh doanh
Yêu cầu dịch vụ soạn thảo hồ sơ
Cung cấp thông tin qua email hoặc gọi tới số điện thoại liên hệ của chúng tôi về hồ sơ khách hàng cần thực hiện và nhận báo giá của LVNLAW
Sau khi đồng ý với báo giá LVNLAW sẽ soạn thảo hồ sơ trong vòng 1 đến 2 ngày làm việc (nếu khách hàng cần soạn thảo nhanh phí sẽ tăng thêm tùy mức độ)
Nhận hồ sơ của LVNLAW và yêu cầu sửa đổi nếu thấy cần thiết
Khách hàng tự thực hiện nộp hồ sơ và nhận kết quả tại cơ quan đăng ký kinh doanh
LVNLAW tư vấn hướng dẫn khách hàng thủ tục nộp hồ sơ hoặc nộp hồ sơ đăng ký kinh doanh qua mạng (tùy từng địa phương)
Với trên 5 năm kinh nghiệm thực hiện hồ sơ đăng ký kinh doanh, hồ sơ của các bạn sẽ thực hiện nộp một lần để hợp lệ tại phòng đăng ký kinh doanh. (Một số trường hợp đăng ký kinh doanh ra thông báo không hợp lệ chúng tôi sẽ hỗ trợ làm văn bản khiếu nại thông báo của phòng đăng ký kinh doanh). Vui lòng liên hệ để được thực hiện hồ sơ một cách tốt nhất.
Xin cảm ơn quý khách đã theo dõi bài viết, nội dung của bài viết chỉ nhằm mục đích tham khảo do tính thay đổi của luật áp dụng tại từng thời điểm và những đặc thù trong từng sự kiện pháp lý. Để được tư vấn, hướng dẫn chính xác nhất với trường hợp của quý khách, mọi câu hỏi, thắc mắc xin được phản hồi về Hotline 1900.0191 hoặc địa chỉ hòm mail bên dưới!
SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ
--- Gọi ngay 1900.0191 ---
(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)
Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam
Gmail: luatlvn@gmail.com
Thông tin pháp luật mới nhất tại thuvienluat.vn. Để được tư vấn, hướng dẫn trực tiếp, xin vui lòng liên hệ Hotline 1900.0191.
Khi thành lập doanh nghiệp, để lựa chọn loại hình doanh nghiệp phù hợp với điều kiện và định hướng phát triển có ý nghĩa vô cùng quan trọng. Để hiểu rõ hơn, lựa chọn loại hình doanh nghiệp phù hợp theo quy định của luật hiện hành, Công ty TNHH LVNLAW chúng tôi đưa ra những phân tích về đặc điểm, ưu điểm và hạn chế loại hình doanh nghiệp phổ biến hiên nay đó là Công ty TNHH hai thành viên trở lên.
Khái niệm công ty TNHH hai thành viên trở lên
Theo quy định tại khoản 7 điều 4 luật doanh nghiệp 2020 có giải thích về công ty trách nhiệm hữu hạn 2 thành viên trở lên như sau:
Điều 4. Giải thích từ ngữ Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau: 6. Công ty bao gồm công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần và công ty hợp danh. 7. Công ty trách nhiệm hữu hạn bao gồm công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên và công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên.
Cụ thể tại điều 46 quy định
Điều 46. Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên 1. Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên là doanh nghiệp có từ 02 đến 50 thành viên là tổ chức, cá nhân. Thành viên chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 47 của Luật này. Phần vốn góp của thành viên chỉ được chuyển nhượng theo quy định tại các điều 51, 52 và 53 của Luật này. 2. Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. 3. Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên không được phát hành cổ phần, trừ trường hợp để chuyển đổi thành công ty cổ phần. 4. Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên được phát hành trái phiếu theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan; việc phát hành trái phiếu riêng lẻ phải tuân thủ quy định tại Điều 128 và Điều 129 của Luật này.
Đặc điểm của loại hình công ty TNHH hai thành viên trở lên
Loại hình Công ty TNHH có hai thành viên trở lên được quy định tại mục 1, chương III ( từ điều 46 đến điều 73 Luật Doanh nghiệp 2020). Theo đó, loại hình công ty TNHH hai thành viên trở lên có những đặc điểm sau: – Về thành viên: Thành viên của công ty có thể là tổ chức, cá nhân; số lượng thành viên tối thiểu là hai và tối đa không vượt qua năm mươi thành viên. Quy định về số lượng thành viên của công ty TNHH hai thành viên trở lên khác với loại hình công ty cổ phần cổ đông trong công ty tối thiểu là 3 và không hạn chế số lượng tối đa – Về vốn: Vốn điều lệ của công ty không nhất thiết phải chia thành những phần có giá trị bằng nhau như công ty cổ phần. Mà vốn điều lệ của công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên là tổng giá trị phần vốn góp các thành viên cam kết góp vào công ty – Về trách nhiệm của thành viên: Các thành viên của Công ty chịu trách nhiệm về các khoản nợ và các nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi số vốn đã cam kết góp vào công ty. Công ty chịu trách nhiệm về các khoản nợ của công ty trong phạm vi tài sản của công ty. Điều này hạn chế rủi ro cho các thành viên trong công ty khi góp vốn kinh doanh Về tư cách pháp nhân: Công ty trách nhiệm hữu hạn có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh. Huy động vốn: Công ty TNHH hai thành viên trở lên không được quyền phát hành cổ phần. Điều này hoàn toàn khác so với việc huy động vốn của công ty cổ phần (được phát hành cổ phần). Cơ cấu tổ chức: Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên có Hội đồng thành viên, Chủ tịch Hội đồng thành viên, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc.
Chủ tịch Hội đồng thành viên hoặc Giám đốc hoặc Tổng giám đốc là người đại diện theo pháp luật của công ty theo quy định tại Điều lệ công ty.
Ưu điểm và hạn chế của loại hình công ty TNHH hai thành viên trở lên
Ưu điểm: Căn cứ theo quy định trong luật doanh nghiệp năm 2020 về loại hình công ty TNHH hai thành viên trở lên, chúng tôi thấy rằng loại hình doanh nghiệp này có những ưu điểm như sau: Một là, do có tư cách pháp nhân nên các thành viên công ty chỉ chịu trách nhiệm về các hoạt động của công ty trong phạm vi số vốn góp vào công ty nên ít gây rủi ro cho người góp vốn; Hai là, số lượng thành viên công ty TNHH không nhiều, tối đa là 50 thành viên nên việc quản lý, điều hành công ty không phức tạp; Ba là, công ty có tư cách pháp nhân nên tạo được sự tin cậy của các đối tác trong hoạt động sản xuất kinh doanh.
Nhược điểm: Việc huy động vốn của công ty TNHH bị hạn chế do không có quyền phát hành cổ phần, điều này đã gây khó khăn cho công ty khi chủ đầu tư muốn huy động thêm vốn bên ngoài để mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh.
Xin cảm ơn quý khách đã theo dõi bài viết, nội dung của bài viết chỉ nhằm mục đích tham khảo do tính thay đổi của luật áp dụng tại từng thời điểm và những đặc thù trong từng sự kiện pháp lý. Để được tư vấn, hướng dẫn chính xác nhất với trường hợp của quý khách, mọi câu hỏi, thắc mắc xin được phản hồi về Hotline 1900.0191 hoặc địa chỉ hòm mail bên dưới!
SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ
--- Gọi ngay 1900.0191 ---
(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)
Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam
Gmail: luatlvn@gmail.com
Thông tin pháp luật mới nhất tại thuvienluat.vn. Để được tư vấn, hướng dẫn trực tiếp, xin vui lòng liên hệ Hotline 1900.0191.
Trong nhiều trường hợp để thuận lợi cho việc sản xuất kinh doanh, nhiều doanh nghiệp thường mở các chi nhánh phụ thuộc ở những địa điểm khác với trụ sở chính. Và khi đó doanh nghiệp phải hoàn thành thủ tục mở chi nhánh tại phòng đăng ký kinh doanh nơi chi nhánh đặt trụ sở. Vậy vấn đề đặt ra là tại chi nhánh phụ thuộc doanh nghiệp sẽ tiến hành kê khai, nộp thuế đối với chi nhánh như thế nào?
Khai lệ phí môn bài cho chi nhánh
Chi nhánh là một trong các đơn vị trực thuộc của doanh nghiệp. Do vậy, việc khai và nộp lệ phí môn bài thực hiện tại cơ quan thuế nơi đặt chi nhánh. Việc khai thuế môn bài cho chi nhánh có thể thực hiện bằng chữ ký số và nộp tiền qua hình thức nộp thuế điện tử. – Nếu chi nhánh hạch toán độc lập thì kê khai tại cơ quan thuế nơi chi nhánh đó đặt trụ sở – Nếu chi nhánh hạch toán phụ thuộc: Chi nhánh đó có trụ sở cùng tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương với doanh nghiệp thì doanh nghiệp thực hiện kê khai thuế cho chi nhánh tại cơ quan thuế trực tiếp quản lý doanh nghiệp. Chi nhánh đó có trụ sở khác tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương với doanh nghiệp thì chi nhánh kê khai thuế tại cơ quan thuế nơi chi nhánh đặt trụ sở
Khai thuế giá trị gia tăng cho chi nhánh
Việc khai thuế giá trị gia tăng cho chi nhánh theo quy định tại khoản 9 điều 11 nghị định 126/2020/NĐ-CP
Điều 11. Địa điểm nộp hồ sơ khai thuế Người nộp thuế thực hiện các quy định về địa điểm nộp hồ sơ khai thuế theo quy định tại khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều 45 Luật Quản lý thuế và các quy định sau đây: 1. Địa điểm nộp hồ sơ khai thuế đối với người nộp thuế có nhiều hoạt động, kinh doanh trên nhiều địa bàn cấp tỉnh theo quy định tại điểm a, điểm b khoản 4 Điều 45 Luật Quản lý thuế là cơ quan thuế nơi có hoạt động kinh doanh khác tỉnh, thành phố nơi có trụ sở chính đối với các trường hợp sau đây: a) Khai thuế giá trị gia tăng của dự án đầu tư đối với trường hợp quy định tại điểm d khoản 2 Điều 7 Nghị định này tại nơi có dự án đầu tư. b) Khai thuế giá trị gia tăng đối với hoạt động chuyển nhượng bất động sản của dự án đầu tư cơ sở hạ tầng, nhà để chuyển nhượng (bao gồm cả trường hợp có thu tiền ứng trước của khách hàng theo tiến độ) tại nơi có hoạt động chuyển nhượng bất động sản. c) Khai thuế giá trị gia tăng tại nơi có nhà máy sản xuất điện. d) Khai thuế tiêu thụ đặc biệt tại nơi sản xuất, gia công hàng hoá chịu thuế tiêu thụ đặc biệt hoặc nơi cung ứng dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt (trừ hoạt động kinh doanh xổ số điện toán). Trường hợp người nộp thuế trực tiếp nhập khẩu hàng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt sau đó bán trong nước thì người nộp thuế phải khai thuế tiêu thụ đặc biệt với cơ quan thuế quản lý trực tiếp nơi người nộp thuế có trụ sở chính. đ) Khai thuế bảo vệ môi trường tại nơi sản xuất hàng hoá chịu thuế bảo vệ môi trường, trừ thuế bảo vệ môi trường của hoạt động kinh doanh xăng dầu theo quy định tại điểm a khoản 4 Điều này. e) Khai thuế bảo vệ môi trường tại nơi có cơ sở sản xuất, kinh doanh than (gồm cả trường hợp tiêu dùng nội bộ), trừ thuế bảo vệ môi trường quy định tại điểm b khoản 4 Điều này. g) Khai thuế tài nguyên (trừ thuế tài nguyên đối với hoạt động sản xuất thủy điện trong trường hợp lòng hồ thủy điện của nhà máy thủy điện nằm chung trên các địa bàn cấp tỉnh; hoạt động khai thác, xuất bán dầu thô; hoạt động khai thác, xuất bán khí thiên nhiên và thuế tài nguyên của tổ chức được giao bán tài nguyên bị bắt giữ, tịch thu; khai thác tài nguyên không thường xuyên đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp phép hoặc không thuộc trường hợp phải cấp phép theo quy định của pháp luật). h) Khai thuế thu nhập doanh nghiệp tại nơi có đơn vị phụ thuộc, địa điểm kinh doanh có thu nhập được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp. i) Khai phí bảo vệ môi trường tại nơi khai thác khoáng sản (trừ dầu thô, khí thiên nhiên và khí than; tổ chức thu mua gom khoáng sản từ người khai thác nhỏ lẻ). k) Khai lệ phí môn bài tại nơi có đơn vị phụ thuộc, địa điểm kinh doanh. 2. Địa điểm nộp hồ sơ khai thuế đối với người nộp thuế có hoạt động, kinh doanh trên nhiều địa bàn cấp tỉnh khác nơi người nộp thuế có trụ sở chính theo quy định tại điểm b khoản 4 Điều 45 Luật Quản lý thuế thực hiện hạch toán tập trung tại trụ sở chính (trừ các trường hợp quy định tại khoản 1, khoản 3, khoản 4, khoản 5 và khoản 6 Điều này) tại cơ quan thuế quản lý trụ sở chính. Đồng thời, người nộp thuế phải nộp Bảng phân bổ số thuế phải nộp (nếu có) theo từng địa bàn cấp tỉnh nơi được hưởng nguồn thu ngân sách nhà nước (bao gồm cả đơn vị phụ thuộc, địa điểm kinh doanh) cho cơ quan thuế quản lý trụ sở chính, trừ một số trường hợp sau đây không phải nộp Bảng phân bổ số thuế phải nộp: a) Thuế giá trị gia tăng của hoạt động kinh doanh vận tải của người nộp thuế mà các tuyến đường vận tải đi qua địa bàn các tỉnh khác nơi người nộp thuế đóng trụ sở chính. b) Thuế giá trị gia tăng của hoạt động kinh doanh bảo hiểm và tái bảo hiểm. c) Thuế giá trị gia tăng của hoạt động kinh doanh xây dựng (bao gồm cả xây dựng đường giao thông, đường dây tải điện, đường ống dẫn nước, đường ống dẫn dầu, đường ống dẫn khí) tại địa bàn cấp tỉnh khác nơi có trụ sở chính nhưng không thành lập đơn vị phụ thuộc, địa điểm kinh doanh tại địa bàn cấp tỉnh đó mà giá trị công trình xây dựng bao gồm cả thuế giá trị gia tăng dưới 1 tỷ đồng. d) Thuế thu nhập doanh nghiệp của đơn vi phụ thuộc, địa điểm kinh doanh có thu nhập được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp. Người nộp thuế phải xác định riêng số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp cho hoạt động được hưởng ưu đãi với cơ quan thuế quản lý nơi có đơn vị phụ thuộc, địa điểm kinh doanh và không được tính phân bổ cho đơn vị phụ thuộc, địa điểm kinh doanh khác của người nộp thuế. đ) Thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp của đơn vị phụ thuộc, địa điểm kinh doanh của người nộp thuế là doanh nghiệp siêu nhỏ theo quy định của pháp luật về hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa. e) Lợi nhuận sau thuế còn lại sau khi trích lập các quỹ (trừ lợi nhuận sau thuế của hoạt động xổ số điện toán). … 9. Căn cứ tình hình thực tế trên địa bàn quản lý, trường hợp cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp tỉnh quyết định phân cấp nguồn thu cho nơi có đơn vị phụ thuộc, địa điểm kinh doanh trên cùng địa bàn cấp tỉnh với nơi người nộp thuế có trụ sở chính thì người nộp thuế thực hiện tính thuế, phân bổ thuế phải nộp cho địa bàn cấp huyện nơi phát sinh nguồn thu.
Như vậy: – Trường hợp ở khoản 1 (chi nhánh phụ thuộc, địa điểm kinh doanh…) khác tỉnh, thành phố với trụ sở chính sẽ khai thuế nơi có hoạt động kinh doanh – Trường hợp ở khoản 2 chi nhánh phụ thuộc, địa điểm kinh doanh (hạch toán tập trung tại trụ sở chính) khác tỉnh, thành phố với trụ sở chính sẽ kê khai thuế tại cơ quan thuế quản lý trụ sở chính. Đồng thời, DN phải nộp Bảng phân bổ số thuế phải nộp (nếu có) theo từng địa bàn cấp tỉnh nơi được hưởng nguồn thu ngân sách nhà nước cho cơ quan thuế quản lý trụ sở chính.
Thuế thu nhập doanh nghiệp cho chi nhánh
– Chi nhánh hạch toán độc lập: Nộp hồ sơ khai thuế thu nhập doanh nghiệp phát sinh tại chi nhánh cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp. – Chi nhánh hạch toán phụ thuộc: chi nhánh không phải nộp hồ sơ khai thuế thu nhập doanh nghiệp, khi đó doanh nghiệp sẽ kê khai tập trung tại trụ sở chính cả phần phát sinh tại chi nhánh.
Chi nhánh sử dụng hóa đơn riêng hay chung với công ty
– Trường hợp chi nhánh sử dụng hóa đơn riêng khi đó doanh nghiệp đặt in hóa đơn cho chi nhánh thì tên tổ chức kinh doanh phải được in sẵn phía trên bên trái của tờ hóa đơn. Chi nhánh đóng dấu hoặc ghi tên, mã số thuế, địa chỉ vào tiêu thức “tên, mã số thuế, địa chỉ người bán hàng” để sử dụng. – Trường hợp chi nhánh có sử dụng chung mẫu hóa đơn của doanh nghiệp: Chi nhánh hạch toán độc lập phải gửi Thông báo phát hành cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp. Chi nhánh hạch toán phụ thuộc: Không phải thông báo phát hành hóa đơn.
Xin cảm ơn quý khách đã theo dõi bài viết, nội dung của bài viết chỉ nhằm mục đích tham khảo do tính thay đổi của luật áp dụng tại từng thời điểm và những đặc thù trong từng sự kiện pháp lý. Để được tư vấn, hướng dẫn chính xác nhất với trường hợp của quý khách, mọi câu hỏi, thắc mắc xin được phản hồi về Hotline 1900.0191 hoặc địa chỉ hòm mail bên dưới!
SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ
--- Gọi ngay 1900.0191 ---
(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)
Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam
Gmail: luatlvn@gmail.com
Thông tin pháp luật mới nhất tại thuvienluat.vn. Để được tư vấn, hướng dẫn trực tiếp, xin vui lòng liên hệ Hotline 1900.0191.
Xin chào! Trong trường hợp điều lệ công ty và luật doanh nghiệp quy định khác nhau thì khi tranh chấp xảy ra áp dụng theo luật doanh nghiệp hay điều lệ công ty?
Trả lời:
Trước đây theo luật cũ khoản 16 điều 22 Luật doanh nghiệp 2005 về điều lệ công ty có quy định điều lệ công ty có thể bao gồm: “Các nội dung khác do thành viên, cổ đông thoả thuận nhưng không được trái với quy định của pháp luật.”
Tuy nhiên Luật doanh nghiệp 2005 đã hết hiệu lực và điều 25 về điều lệ công ty của Luật doanh nghiệp 2020 thì không đề cập tới điều này. Tại khoản 1 điều 24 Luật doanh nghiệp 2020 quy định về các nội dung chủ yếu phải có, do vậy về nguyên tắc ngoài các nội dung chủ yếu thì có thể bổ sung các nội dung khác không trái với quy định pháp luật hiện hành.
Vì vậy để xác định xem nên áp dùng Luật doanh nghiệp hay điều lệ công ty, cần tham khảo thêm điều 155 của Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015
Điều 155. Hiệu lực về không gian 1. Văn bản quy phạm pháp luật của các cơ quan nhà nước ở trung ương có hiệu lực trong phạm vi cả nước và được áp dụng đối với mọi cơ quan, tổ chức, cá nhân trừ trường hợp văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên có thẩm quyền hoặc điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định khác.
Từ những nội dung nêu trên sẽ thấy văn bản Luật có giá trị pháp lý cao hơn và sẽ áp dụng theo Luật nếu trong trường hợp Luật và điều lệ công ty có quy định khác nhau. Một số trường hợp Luật yêu cầu tối thiểu hoặc ghi rõ “trừ khi điều lệ công ty có quy định khác” thì có thể sẽ được áp dụng theo điều lệ công ty.
Do vậy, khi tiến hành xem xét về quy định nên áp dụng điều lệ công ty hay luật doanh nghiệp khi xảy ra tranh chấp cần xem xét về điều khoản tranh chấp là gì? Trong một số trường hợp luật doanh nghiệp có những điều khoản mở để các thành viên, cổ đông tự thỏa thuận tuy nhiên cũng có những điều khoản quy định bắt buộc. Do vậy tùy từng điều khoản mà việc áp dụng điều lệ công ty hay luật doanh nghiệp cũng có sự khác nhau nhất định. Do đó, trước khi áp dụng giải quyết tranh chấp khách hàng nên tham khảo ý kiến luật sư trước khi đưa ra quyết định cuối cùng.
Tham khảo mẫu điều lệ công ty: – Mẫu điều lệ công ty cổ phần 2022 – Mẫu điều lệ công ty TNHH hai thành viên trở lên 2022 – Mẫu điều lệ công ty TNHH một thành viên do cá nhân làm chủ – Mẫu điều lệ công ty một thành viên do tổ chức làm chủ
Xin cảm ơn quý khách đã theo dõi bài viết, nội dung của bài viết chỉ nhằm mục đích tham khảo do tính thay đổi của luật áp dụng tại từng thời điểm và những đặc thù trong từng sự kiện pháp lý. Để được tư vấn, hướng dẫn chính xác nhất với trường hợp của quý khách, mọi câu hỏi, thắc mắc xin được phản hồi về Hotline 1900.0191 hoặc địa chỉ hòm mail bên dưới!
SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ
--- Gọi ngay 1900.0191 ---
(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)
Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam
Gmail: luatlvn@gmail.com
Thông tin pháp luật mới nhất tại thuvienluat.vn. Để được tư vấn, hướng dẫn trực tiếp, xin vui lòng liên hệ Hotline 1900.0191.
Đối với các văn phòng đại diện ở Việt Nam của các doanh nghiệp có 2 loại: Văn phòng đại diện của công ty Việt Nam và văn phòng đại diện thương nhân nước ngoài. Hiện nay, các loại văn phòng đại diện này đều phải có mã số thuế. Trong bài viết này LVNLAW chỉ đề cập tới các văn phòng đại diện của các doanh nghiệp trong nước chưa có mã số thuế
Cấp mã số thuế 13 số cho VPĐD
Đối với các trường hợp văn phòng đại diện theo giấy chứng nhận đầu tư sẽ có mã số thuế dạng MSDN-001; MSDN-002… Ví dụ với doanh nghiệp có mã số doanh nghiệp (MST) là 0102030405 và chỉ có một đơn vị trực thuộc là văn phòng đại diện thì mã số thuế của văn phòng đại diện sẽ là 0102030405-001.
Hồ sơ cấp mã số thuế cho VPĐD hoạt động theo giấy chứng nhận đầu tư
Theo quy định tại thông tư 105/2020/TT-BTC hồ sơ đăng ký thuế với đơn vị trực thuộc gồm:
Điều 7. Địa điểm nộp và hồ sơ đăng ký thuế lần đầu 1. Đối với người nộp thuế là tổ chức quy định tại Điểm a, b, c, n Khoản 2 Điều 4 Thông tư này a.2) Hồ sơ đăng ký thuế của đơn vị phụ thuộc gồm: – Tờ khai đăng ký thuế mẫu số 02-ĐK-TCT ban hành kèm theo Thông tư này; – Bảng kê các đơn vị phụ thuộc mẫu số BK02-ĐK-TCT ban hành kèm theo Thông tư này (nếu có); – Bảng kê địa điểm kinh doanh mẫu số BK03-ĐK-TCT ban hành kèm theo Thông tư này (nếu có); – Bảng kê các nhà thầu nước ngoài, nhà thầu phụ nước ngoài mẫu số BK04-ĐK-TCT ban hành kèm theo Thông tư này (nếu có); – Bảng kê các nhà thầu, nhà đầu tư dầu khí mẫu số BK05-ĐK-TCT ban hành kèm theo Thông tư này (nếu có); – Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động đơn vị phụ thuộc, hoặc Quyết định thành lập, hoặc Văn bản tương đương do cơ quan có thẩm quyền cấp, hoặc Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật của nước có chung biên giới (đối với tổ chức của nước có chung biên giới đất liền với Việt Nam thực hiện hoạt động mua, bán, trao đổi hàng hóa tại chợ biên giới, chợ cửa khẩu, chợ trong khu kinh tế cửa khẩu của Việt Nam). b) Tổ chức khác và các đơn vị phụ thuộc theo quy định tại Điểm c, n Khoản 2 Điều 4 Thông tư này nộp hồ sơ đăng ký thuế lần đầu tại Cục Thuế nơi tổ chức đóng trụ sở đối với tổ chức do cơ quan trung ương và cơ quan cấp tỉnh ra quyết định thành lập; tại Chi cục Thuế, Chi cục Thuế khu vực nơi tổ chức đóng trụ sở đối với tổ chức do cơ quan cấp huyện ra quyết định thành lập và nơi tổ hợp tác đóng trụ sở.
Thủ tục cấp mã số thuế cho VPĐD hoạt động theo giấy chứng nhận đầu tư
Hồ sơ nộp tại cục thuế nơi công ty chủ quản đặt trụ sở (do công ty có vốn nước ngoài và đơn vị trực thuộc do cục thuế quản lý). Thời gian giải quyết hồ sơ: Chậm nhất không quá 03 (ba) ngày làm việc kể từ ngày cơ quan thuế nhận được hồ sơ đăng ký thuế đầy đủ theo quy định của người nộp thuế.
Cấp đổi giấy chứng nhận VPĐD chưa có mã số thuế
Về điều khoản chuyển tiếp theo quy định của nghị định 01/2021/NĐ-CP như sau
Điều 96. Quy định chuyển tiếp đối với các doanh nghiệp hoạt động theo Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế Doanh nghiệp đã được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế được tiếp tục hoạt động theo nội dung các giấy chứng nhận nêu trên và không bắt buộc phải thực hiện thủ tục đổi sang Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Doanh nghiệp được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp khi có nhu cầu hoặc khi đăng ký thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp theo quy định sau đây: 1. Trường hợp doanh nghiệp có nhu cầu đổi Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế sang Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp nhưng không thay đổi nội dung đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế, doanh nghiệp nộp giấy đề nghị kèm theo bản chính Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và bản chính Giấy chứng nhận đăng ký thuế hoặc bản chính Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế tại Phòng Đăng ký kinh doanh để được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. 2. Trường hợp doanh nghiệp đăng ký, thông báo thay đổi nội dung đăng ký kinh doanh, tạm ngừng kinh doanh, tiếp tục kinh doanh trước thời hạn đã thông báo, doanh nghiệp nộp hồ sơ đến Phòng Đăng ký kinh doanh nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính. Hồ sơ bao gồm các giấy tờ tương ứng quy định tại Nghị định này kèm theo bản chính Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và bản chính Giấy chứng nhận đăng ký thuế hoặc bản chính Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế. Phòng Đăng ký kinh doanh xem xét cấp đăng ký doanh nghiệp cho doanh nghiệp trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ. Điều 97. Quy định chuyển tiếp đối với các doanh nghiệp hoạt động theo Giấy phép đầu tư, Giấy chứng nhận đầu tư (đồng thời là Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh) hoặc các giấy tờ có giá trị pháp lý tương đương 1. Doanh nghiệp đã được cấp Giấy phép đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đầu tư (đồng thời là Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh) hoặc các giấy tờ có giá trị pháp lý tương đương được tiếp tục hoạt động theo nội dung các giấy chứng nhận nêu trên và không bắt buộc phải thực hiện thủ tục cấp đổi sang Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. 2. Doanh nghiệp hoạt động theo Giấy phép đầu tư, Giấy chứng nhận đầu tư (đồng thời là Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh) hoặc các giấy tờ có giá trị pháp lý tương đương chuyển sang hoạt động theo Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp trong trường hợp sau đây: a) Trường hợp doanh nghiệp có nhu cầu cấp đổi sang Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp mà không thay đổi nội dung đăng ký kinh doanh. Trong trường hợp này, doanh nghiệp nộp hồ sơ đến Phòng Đăng ký kinh doanh nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính. Hồ sơ bao gồm văn bản đề nghị bổ sung, cập nhật thông tin đăng ký doanh nghiệp; bản sao Giấy phép đầu tư, Giấy chứng nhận đầu tư (đồng thời là Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh) hoặc các giấy tờ có giá trị pháp lý tương đương; bản sao Giấy chứng nhận đăng ký thuế của doanh nghiệp; b) Trường hợp doanh nghiệp đăng ký, thông báo thay đổi nội dung đăng ký kinh doanh, tạm ngừng kinh doanh, tiếp tục kinh doanh trước thời hạn đã thông báo, đăng ký thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh cùng tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính. Trong trường hợp này, doanh nghiệp nộp hồ sơ đến Phòng Đăng ký kinh doanh nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính. Hồ sơ bao gồm các giấy tờ tương ứng với nội dung đăng ký, thông báo quy định tại Nghị định này và các giấy tờ quy định tại điểm a khoản 2 Điều này; c) Trường hợp doanh nghiệp có nhu cầu cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, Giấy chứng nhận đăng ký địa điểm kinh doanh thay thế nội dung đăng ký hoạt động trên Giấy phép đầu tư, Giấy chứng nhận đầu tư (đồng thời là Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh) hoặc các giấy tờ có giá trị pháp lý tương đương, Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện do Cơ quan đăng ký đầu tư cấp mà không thay đổi nội dung đăng ký hoạt động đối với chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh cùng tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính. Trong trường hợp này, doanh nghiệp nộp hồ sơ đến Phòng Đăng ký kinh doanh nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính. Hồ sơ bao gồm các giấy tờ quy định tại điểm a khoản 2 Điều này và văn bản đề nghị bổ sung cập nhật thông tin đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh, bản sao Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện do Cơ quan đăng ký đầu tư cấp đối với trường hợp chi nhánh, văn phòng đại diện hoạt động theo giấy này, bản sao Giấy chứng nhận đăng ký thuế của chi nhánh, văn phòng đại diện; d) Trường hợp doanh nghiệp đăng ký thay đổi nội dung đăng ký hoạt động, tạm ngừng kinh doanh, tiếp tục kinh doanh trước thời hạn đã thông báo, chấm dứt hoạt động đối với chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh trên Giấy phép đầu tư, Giấy chứng nhận đầu tư (đồng thời là Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh) hoặc các giấy tờ có giá trị pháp lý tương đương, Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện do Cơ quan đăng ký đầu tư cấp đối với chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh cùng tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính. Trong trường hợp này, doanh nghiệp nộp hồ sơ đến Phòng Đăng ký kinh doanh nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính. Hồ sơ bao gồm các giấy tờ quy định tương ứng tại Nghị định này và các giấy tờ quy định tại điểm c khoản 2 Điều này. 3. Trường hợp chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh khác tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính, doanh nghiệp phải thực hiện thủ tục cấp đổi giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp tại Phòng Đăng ký kinh doanh nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều này trước khi thực hiện thủ tục đăng ký thành lập, đăng ký thay đổi nội dung đăng ký hoạt động, tạm ngừng kinh doanh, tiếp tục kinh doanh trước thời hạn đã thông báo, chấm dứt hoạt động đối với chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh tại Phòng Đăng ký kinh doanh nơi đặt chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh. Trong trường hợp này hồ sơ đăng ký thành lập, đăng ký thay đổi nội dung đăng ký hoạt động, tạm ngừng kinh doanh, tiếp tục kinh doanh trước thời hạn đã thông báo, chấm dứt hoạt động đối với chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh thực hiện theo quy định tại các điểm b, c và d khoản 2 Điều này, trong đó không bao gồm các giấy tờ quy định tại điểm a khoản 2 Điều này. 4. Trường hợp doanh nghiệp hoạt động theo Giấy phép đầu tư, Giấy chứng nhận đầu tư (đồng thời là Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh) hoặc các giấy tờ có giá trị pháp lý tương đương đăng ký giải thể, doanh nghiệp không bắt buộc phải thực hiện thủ tục cấp đổi sang Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Hồ sơ đăng ký giải thể trong trường hợp này bao gồm các giấy tờ tương ứng theo quy định tại khoản 1 Điều 210 Luật Doanh nghiệp và các giấy tờ quy định tại điểm a khoản 2 Điều này. 5. Trường hợp Giấy phép đầu tư, Giấy chứng nhận đầu tư (đồng thời là Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh) hoặc các giấy tờ có giá trị pháp lý tương đương có thông tin về địa điểm kinh doanh thì khi thực hiện cấp đổi sang hoạt động theo Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, doanh nghiệp sẽ được cấp Giấy chứng nhận đăng ký địa điểm kinh doanh nếu có nhu cầu. 6. Khi nhận được hồ sơ của doanh nghiệp, Phòng Đăng ký kinh doanh trao Giấy biên nhận, xem xét tính hợp lệ của hồ sơ và cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, Giấy chứng nhận đăng ký địa điểm kinh doanh, Giấy xác nhận về việc thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp và các giấy xác nhận khác theo quy định tương ứng tại Nghị định này.
Như vậy, theo quy định này, việc thay đổi trên giấy chứng nhận văn phòng đại diện có thể làm đồng thời với các loại thay đổi khác.
Thay đổi mẫu con dấu (nếu có)
VPĐD thay đổi mẫu con dấu và trả dấu cũ cho công an (vì các văn phòng đại diện theo luật cũ sẽ dùng dấu của cơ quan công an) theo hướng dẫn tại bài viết thủ tục trả dấu cho cơ quan công an
Xin cảm ơn quý khách đã theo dõi bài viết, nội dung của bài viết chỉ nhằm mục đích tham khảo do tính thay đổi của luật áp dụng tại từng thời điểm và những đặc thù trong từng sự kiện pháp lý. Để được tư vấn, hướng dẫn chính xác nhất với trường hợp của quý khách, mọi câu hỏi, thắc mắc xin được phản hồi về Hotline 1900.0191 hoặc địa chỉ hòm mail bên dưới!
SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ
--- Gọi ngay 1900.0191 ---
(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)
Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam
Gmail: luatlvn@gmail.com
Thông tin pháp luật mới nhất tại thuvienluat.vn. Để được tư vấn, hướng dẫn trực tiếp, xin vui lòng liên hệ Hotline 1900.0191.
Quy định pháp luật về việc mở cửa sổ tại nhà dân, công trình xây dựng như thế nào? Hiện nay quy định của pháp luật về mở cửa sổ xây dựng nhà ở được quy định ở nhiều văn bản khác nhau như Bộ luật dân sự 2015, luật xây dựng, tiêu chuẩn quốc gia TCVN 9411:2012 về nhà ở liền kề, tiêu chuẩn thiết kế, Thông tư 15/2016/TT-BXD của Bộ xây dựng hướng dẫn về cấp giấy phép xây dựng. Tại điều 176 và 178 bộ luật dân sự 2015 quy định như sau:
Điều 176. Mốc giới ngăn cách các bất động sản 3. Đối với mốc giới là tường nhà chung, chủ sở hữu bất động sản liền kề không được trổ cửa sổ, lỗ thông khí hoặc đục tường để đặt kết cấu xây dựng, trừ trường hợp được chủ sở hữu bất động sản liền kề đồng ý. Điều 178. Trổ cửa nhìn sang bất động sản liền kề 1. Chủ sở hữu nhà chỉ được trổ cửa ra vào, cửa sổ quay sang nhà bên cạnh, nhà đối diện và đường đi chung theo quy định của pháp luật về xây dựng. 2. Mặt dưới mái che trên cửa ra vào, mặt dưới mái che cửa sổ quay ra đường đi chung phải cách mặt đất từ 2,5 mét trở lên.
Theo quy định này thì nguyên tắc chung khi xây dựng công trình, trổ cửa sổ sang bất động sản liền kề phải tuân theo pháp luật về xây dựng. Đối với tường chung thì muốn trổ cửa sổ phải được chủ sở hữu bất động sản liền kề đồng ý. Trường hợp tường sát liền nhau thì chủ sở hữu chỉ được đục tường, đặt kết cấu trên phần tường của mình. Như vậy, hai bên nên xác định mốc giới giữa hai phần bất động sản đang sử dụng. Theo đó, một số phương thức xác định mốc giới được hướng dẫn như sau:
– Trường hợp mốc giới được ghi nhận từ cơ quan có thẩm quyền: Mốc giới được mô tả kèm theo trong quá trình xác định ranh giới đất từ cơ quan địa chính được thể hiện tại hồ sơ địa chính
– Trường hợp tự thỏa thuận mốc giới: Các chủ sở hữu bất động sản liền kề có thể thỏa thuận với nhau về việc dựng cột mốc, hàng rào, trồng cây, xây tường ngăn trên ranh giới để làm mốc giới ngăn cách giữa các bất động sản; những vật mốc giới này là sở hữu chung của các chủ thể đó.
Trường hợp mốc giới ngăn cách chỉ do một bên tạo nên trên ranh giới và được chủ sở hữu bất động sản liền kề đồng ý thì mốc giới ngăn cách đó là sở hữu chung, chi phí để xây dựng do bên tạo nên chịu, trừ trường hợp có thỏa thuận khác; nếu chủ sở hữu bất động sản liền kề không đồng ý mà có lý do chính đáng thì chủ sở hữu đã dựng cột mốc, hàng rào, trồng cây, xây tường ngăn phải dỡ bỏ.
Đảm bảo quy chuẩn xây dựng
Việc trổ cửa cần đảm bảo theo tiêu chuẩn thiết kế nhà ở riêng lẻ 2012 tại mục 6.4.3 quy định: “Không được phép mở cửa đi, cửa sổ, cửa thông gió nếu tường nhà xây sát với ranh giới lô đất hoặc ranh giới nền nhà thuộc quyền sử dụng của người khác. Chỉ được phép mở cửa đi, cửa sổ, lỗ thông hơi nếu tường xây cách ranh giới lô đất, ranh giới nền nhà bên cạnh từ 2,0m trở lên“.
Trổ cửa sổ không phải xin giấy phép xây dựng
Theo luật xây dựng năm 2014 thì việc mở cửa sổ thuộc trường hợp được miễn giấy phép xây dựng. Cụ thể tại điểm h khoản 2 điều 89 quy định: “Công trình sửa chữa, cải tạo làm thay đổi kiến trúc mặt ngoài không tiếp giáp với đường trong đô thị có yêu cầu về quản lý kiến trúc”. Như vậy, theo Luật Xây dựng thì khi trổ, mở cửa sổ khi xây dựng nhà ở không buộc phải xin giấy phép xây dựng. Tuy nhiên việc quản lý công trình xây dựng miễn giấy phép thực hiện theo Thông tư 15/2016/TT-BXD về cấp giấy phép xây dựng, cụ thể Khoản 2 Điều 2 quy định quản lý trật tự xây dựng như sau:
Việc quản lý trật tự xây dựng căn cứ vào quy hoạch xây dựng được duyệt và các quy định của pháp luật có liên quan. Đối với khu vực chưa có quy hoạch xây dựng được duyệt, uỷ ban nhân dân các cấp theo phân cấp có trách nhiệm ban hành quy định về quản lý quy hoạch, kiến trúc để làm cơ sở cấp giấy phép xây dựng và quản lý trật tự xây dựng.
Nội dung quản lý trật tự xây dựng đối với các công trình được miễn giấy phép xây dựng là kiểm tra sự tuân thủ quy hoạch xây dựng, thiết kế đô thị (nếu có) hoặc Quy định về quản lý quy hoạch, kiến trúc. Đối với trường hợp thiết kế xây dựng đã được cơ quan chuyên môn về xây dựng thẩm định thì nội dung quản lý xây dựng là kiểm tra sự tuân thủ thiết kế đã được thẩm định và các quy định của pháp luật có liên quan.
Tiêu chuẩn thiết kế về cửa đi, cửa sổ: – Không được phép mở cửa đi, cửa sổ, cửa thông gió nếu tường nhà xây sát với ranh giới lô đất hoặc ranh giới nền nhà thuộc quyền sử dụng của người khác. Chỉ được phép mở cửa đi, cửa sổ, lỗ thông hơi, nếu tường xây cách ranh giới lô đất, ranh giới nền nhà bên cạnh từ 2,0m trở lên. – Trường hợp khu đất liền kề chưa có công trình xây dựng hoặc công trình thấp tầng thì được mở các loại cửa thông gió hoặc cửa kính cố định để lấy ánh sáng. Cạnh dưới của các loại cửa này phải cách mặt sàn tối thiểu là 2,0m. Tất cả các cửa này phải chấp nhận không được sử dụng khi công trình liền kề được xây dựng. – Nếu dãy nhà ở liền kế tiếp giáp với khu đất công cộng như vườn hoa, công viên, bãi đỗ xe, bãi trống hoặc các không gian công cộng không ảnh hưởng đến dãy nhà liền kế nói trên, cho phép mở cửa sổ cố định hoặc các bộ phận trang trí nhưng phải được các cơ quan chức năng xem xét quyết định trong từng trường hợp.
Xin cảm ơn quý khách đã theo dõi bài viết, nội dung của bài viết chỉ nhằm mục đích tham khảo do tính thay đổi của luật áp dụng tại từng thời điểm và những đặc thù trong từng sự kiện pháp lý. Để được tư vấn, hướng dẫn chính xác nhất với trường hợp của quý khách, mọi câu hỏi, thắc mắc xin được phản hồi về Hotline 1900.0191 hoặc địa chỉ hòm mail bên dưới!
SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ
--- Gọi ngay 1900.0191 ---
(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)
Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam
Gmail: luatlvn@gmail.com
Thông tin pháp luật mới nhất tại thuvienluat.vn. Để được tư vấn, hướng dẫn trực tiếp, xin vui lòng liên hệ Hotline 1900.0191.
Quận Hà Đông nằm ở phía Tây Nam Thành phố Hà Nội, cách trung tâm thành phố 12 km. Hiện tại cũng có khá nhiều cơ quan hành chính của Thành phố Hà Nội đặt ở đây chẳng hạn như: Sở tư Pháp Hà Nội, Sở giao thông vận tải Hà Nội …Do đó những năm gần đây Quận Hà Đông đã thu hút được khá nhiều các doanh nghiệp đặt trụ sở công ty tại đây. Với mong muốn giúp quý khách hàng tiết kiệm được thời gian, chi phí trong giai đoạn đầu khởi nghiệp, LVNLAW xin đưa ra tư vấn cho quý khách hàng thủ tục thành lập công ty cổ phần tại Quận Hà Đông
Công ty cổ phần là gì?
Các vấn đề liên quan đến công ty Cổ phần như: Đặc điểm của công ty cổ phần, Ưu nhược điểm khi thành lập loại hình công ty cổ phần chúng tôi đã tư vấn cho quý khách hàng rất cụ thể trong bài viết quy định về công ty cổ phần khách hàng có thể tham khảo thêm.
Hồ sơ thành lập công ty cổ phần tại quận Hà Đông
Về cơ bản hồ sơ thành lập công ty cổ phần tại Quận Hà Đông cũng tương tự như thành lập Công ty cổ phần nói chung. Quý khách hàng có thể tham khảo thủ tục, hồ sơ cần chuẩn bị khi thành lập công ty cổ phần tại đây thành lập công ty cổ phần về cơ bản cần chuẩn bị: – Giấy đề nghị thành lập công ty – Điều lệ công ty – Danh sách cổ đông sáng lập của công ty – Bản sao y giấy tờ pháp lý của cổ đông sáng lập, đại diện theo pháp luật – Ủy quyên thực hiện thủ tục đăng ký doanh nghiệp
Những lưu ý khi thành lập công ty cổ phần tại Quận Hà Đông
Với kinh nghiệm nhiều năm hoạt động trong lĩnh vực tư vấn doanh nghiệp và tư vấn quản trị nội bộ cũng như thực hiện các thủ tục về thuế, chúng tôi xin đưa ra một số lưu ý cho quý khách hàng khi thành lập công ty cổ phần tại quận Hà Đông, về việc lựa chọn trụ sở:
Hiện tại Chi cục thuế quận Hà Đông đặt tại Đường Tô Hiệu gần UBND quận Hà Đông, Các cơ quan khác như Bảo hiểm xã Hội Quận Hà Đông, Chi Cục Thống kê…. cũng đều đặt gần đó. Do vậy Quý doanh nghiệp nên cân nhắc lựa chọn trụ sở để thuận tiện cho việc giao dịch với cơ quan thuế cũng như những cơ quan liên quan khác. Ngoài ra doanh nghiệp cũng nên chú ý đến các đơn vị khác như ngân hàng.
Trụ sở công ty không được đặt tại nhà chung cư hoặc nhà tập thể. Những trường hợp khách hàng đặt trụ sở tại Tòa nhà văn phòng, Tòa nhà hỗn hợp trong hồ sơ thành lập công ty cổ phần sẽ phải có thêm Hợp đồng thuê trụ sở + Giấy phép xây dựng của tòa nhà (bản sao có chứng thực)
Về việc đăng ký vốn điều lệ: Hiện tại theo Thông tư 320/2016/TT-BTC lệ phí môn bài chỉ có 02 mức: Dưới 10 tỷ, lệ phí môn bài là 2.000.000 VNĐ/năm; Trên 10 tỷ lệ phí môn bài là 3.000.000 VNĐ/ năm. Sở kế hoạch đầu tư Thành phố Hà Nội không yêu cầu doanh nghiệp phải chứng minh vốn điều lệ đó khi đăng ký kinh doanh, do vậy doanh nghiệp có thể cân nhắc để lựa chọn mức vốn phù hợp.
Xin cảm ơn quý khách đã theo dõi bài viết, nội dung của bài viết chỉ nhằm mục đích tham khảo do tính thay đổi của luật áp dụng tại từng thời điểm và những đặc thù trong từng sự kiện pháp lý. Để được tư vấn, hướng dẫn chính xác nhất với trường hợp của quý khách, mọi câu hỏi, thắc mắc xin được phản hồi về Hotline 1900.0191 hoặc địa chỉ hòm mail bên dưới!
SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ
--- Gọi ngay 1900.0191 ---
(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)
Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam
Gmail: luatlvn@gmail.com
Thông tin pháp luật mới nhất tại thuvienluat.vn. Để được tư vấn, hướng dẫn trực tiếp, xin vui lòng liên hệ Hotline 1900.0191.
Vốn pháp định và vốn điều lệ là một vấn đề với người mới thực hiện kinh doanh. Vậy đối với doanh nghiệp việc yêu cầu về vốn điều lệ và vốn pháp định có gì khác nhau. Trong luật doanh nghiệp 2014 có quy định cụ thể về vốn điều lệ và vốn pháp định.
Vốn điều lệ là gì? Khái niệm vốn điều lệ
Theo khoản 32 điều 4 luật doanh nghiệp 2020 giải thích “34. Vốn điều lệ là tổng giá trị tài sản do các thành viên công ty, chủ sở hữu công ty đã góp hoặc cam kết góp khi thành lập công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh; là tổng mệnh giá cổ phần đã bán hoặc được đăng ký mua khi thành lập công ty cổ phần.“
Hiểu đơn giản, vốn điều lệ chính là số tiền mà thành viên cam kết góp tại thời điểm đăng ký thành lập công ty, được ghi trong Giấy đề nghị thành lập công ty gửi Phòng Đăng ký kinh doanh.
Pháp luật không quy định mức vốn điều lệ tối thiểu/ tối đa khi thành lập công ty. Tuy nhiên, nếu đăng ký vốn điều lệ quá thấp thì sẽ không thể hiện được tiềm lực tài chính của công ty, nhưng nếu đăng ký vốn điều lệ quá cao so với số vốn thực có sẽ ảnh hưởng rất lớn đến việc thực hiện sổ sách kế toán, thực hiện nghĩa vụ tài chính…
Vốn pháp định là gì?
Theo luật doanh nghiệp 2005 “Vốn pháp định là mức vốn tối thiểu phải có theo quy định của pháp luật để thành lập doanh nghiệp” tới luật doanh nghiệp 2020 thì khái niệm vốn pháp định không còn được cụ thể trong luật. Tuy nhiên có thể hiểu vốn pháp định là mức vốn tối thiểu theo yêu cầu của một ngành nghề kinh doanh có điều kiện và hình thức kinh doanh mang rủi ro cao. Hiện nay vốn pháp định thường được yêu cầu trong các văn bản luật chuyên ngành với từng ngành nghề cụ thể.
Ví dụ: Cho thuê lại lao động: 2 tỷ
So sánh vốn điều lệ và vốn pháp định
Về đặc điểm vốn điều lệ và vốn pháp định đều là tài sản của doanh nghiệp, được quy định rõ ràng và phải được đáp ứng khi doanh nghiệp hoạt động tuy nhiên có một số sự khác nhau như bảng dưới đây
Vốn điều lệ
Vốn pháp định
– Không có quy định cụ thể về số tối thiểu cũng như tối đa – Góp vốn trong vòng 90 ngày kể từ ngày đăng ký – Các thành viên trong công ty chịu trách nhiệm tương ứng với phần vốn góp hoặc cam kết góp tùy từng loại hình doanh nghiệp – Không được nhỏ hơn vốn pháp định với các ngành nghề có điều kiện tương ứng
– Quy định tối thiểu với từng ngành nghề – Phải đáp ứng đủ khi hoạt động kinh doanh ngành nghề có điều kiện – Một số trường hợp phải ký quỹ theo quy định
Như vậy có thể thấy vốn điều lệ và vốn pháp định bản chất về tên gọi thì cùng là vốn góp trong công ty. Tuy vậy việc quy định cụ thể ngoài luật doanh nghiệp có thể quy định ở nhiều văn bản luật chuyên ngành khác nhau nhưng vẫn là các yếu tố quan trọng đối với một doanh nghiệp. Đồng thời vốn pháp định và vốn điều lệ đôi khi cũng phản ánh được trách nhiệm của doanh nghiệp và chủ doanh nghiệp đối với đối tác của mình.
Hỏi đáp về vốn pháp định, vốn điều lệ
Vốn điều lệ phải lớn hơn vốn pháp định dụng hay sai
Do pháp định là mức vốn tối thiểu doanh nghiệp phải đáp ứng, do vậy vốn pháp định sẽ phải lớn hơn vốn điều lệ nếu doanh nghiệp muốn hoạt động ngành nghề kinh doanh yêu cầu vốn pháp định
Phân biệt vốn điều lệ và vốn có quyền biểu quyết
Vốn điều lệ là vốn cam kết góp vào doanh nghiệp thông thường sẽ tương ứng với quyền biểu quyết, tuy nhiên với một số trường hợp của CTCP với cổ phần ưu đãi cổ tức và cổ phần ưu đãi biểu quyết thì việc quyền biểu quyết sẽ khác nhau với cùng một mức vốn
Xin cảm ơn quý khách đã theo dõi bài viết, nội dung của bài viết chỉ nhằm mục đích tham khảo do tính thay đổi của luật áp dụng tại từng thời điểm và những đặc thù trong từng sự kiện pháp lý. Để được tư vấn, hướng dẫn chính xác nhất với trường hợp của quý khách, mọi câu hỏi, thắc mắc xin được phản hồi về Hotline 1900.0191 hoặc địa chỉ hòm mail bên dưới!
SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ
--- Gọi ngay 1900.0191 ---
(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)
Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam
Gmail: luatlvn@gmail.com
Thông tin pháp luật mới nhất tại thuvienluat.vn. Để được tư vấn, hướng dẫn trực tiếp, xin vui lòng liên hệ Hotline 1900.0191.
Vốn pháp định là gì?
Theo quy định tại khoản 7 điều 3 luật doanh nghiệp 2005 (nay đã hết hiệu lực thay thế bằng luật doanh nghiệp 2020) quy định vốn pháp định như sau:
Điều 4. Giải thích từ ngữ Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau: 7. Vốn pháp định là mức vốn tối thiểu phải có theo quy định của pháp luật để thành lập doanh nghiệp.
Hiện tại, về mặt pháp lý vốn pháp định không còn được công nhận để thành lập doanh nghiệp (doanh nghiệp có thể lập doanh doanh với mức vốn thực tế mà không bị hạn chế về mặt quy định). Tuy nhiên, đối với từng ngành nghề cụ thể vẫn phải đáp ứng về mức vốn tối thiểu để tiến hành hoạt động (hoặc xin cấp giấy phép hoạt động) đối với ngành nghề cụ thể đó. Hiện tại, vốn pháp định vẫn được sử dụng trong văn nói (cho dễ hiểu) để giải thích về vốn tổi thiểu để hoạt động ngành, nghề kinh doanh cụ thể nào đó mà pháp luật có yêu cầu mức vốn tối thiểu mà doanh nghiệp phải đáp ứng. Do vậy có thể hiểu như sau:
=> Vốn pháp định là mức vốn tối thiểu để thực hiện một hoạt động kinh doanh theo quy định của pháp luật. Hoạt động kinh doanh ở đây có thể phải xin giấy phép hoặc không. Tuy nhiên, trong quá trình hoạt động, doanh nghiệp phải đảm bảo đáp ứng mức vốn tối thiểu này.
Đặc điểm của vốn pháp định
Như đã phân tích ở trên, hiện tại pháp luật không định nghĩa về vốn pháp định mà chỉ có thể hiểu theo cách của người làm luật là mức vốn tối thiểu để hoạt động kinh doanh theo quy định của từng ngành, nghề kinh doanh cụ thể. Do vậy, về đặc điểm có thể rút ra một số đặc điểm như sau:
Vốn pháp định áp dụng với từng ngành nghề cụ thể
Doanh nghiệp phải đáp ứng điều kiện về vốn khi tiến hành các hoạt động kinh doanh này
Một số ngành nghề sẽ yêu cầu doanh nghiệp phải ký quỹ khi tiến hành hoạt động
Danh mục các ngành nghề yêu cầu vốn pháp định
Sau đây LVNLAW sẽ tổng hợp lại các ngành nghề yêu cầu vốn pháp định theo quy định pháp luật hiện hành, mời các bạn tham khảo.
Ngành nghề về ngân hàng tài chính NHTM nhà nước: 3000 tỷ VNĐ NHTM cổ phần : 3000 tỷ VNĐ NH liên doanh : 3000 tỷ VNĐ NH 100% vốn nước ngoài: 3000 tỷ VNĐ Chi nhánh NH nước ngoài: 15 triệu USD NH chính sách: 5000 tỷ VNĐ NH đầu tư: 3000 tỷ VNĐ NH phát triển: 5000 tỷ VNĐ NH hợp tác: 3000 tỷ VNĐ Quỹ tín dụng nhân dân TW: 3000 tỷ VNĐ Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở: 100 triệu đồng Công ty tài chính: 500 tỷ VNĐ Công ty cho thuê tài chính: 150 tỷ VNĐ theo quy định tại Nghị định 10/2011/NĐ-CP Đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài: 5 tỷ VNĐ theo điều 3 nghị định 126/2007/NĐ-CP Cho thuê lại lao động: 2 tỷ VNĐ theo điều 5 Nghị định 29/2019/NĐ-CP Kinh doanh lữ hành quốc tế: 250 – 500 triệu VNĐ theo điều 14 nghị định 168/2017/NĐ-CP Sản xuất phim: 200 triệu VNĐ theo điều 3 nghị định 142/2018/NĐ-CP Kinh doanh vận chuyển hàng không: 600 – 1300 tỷ VNĐ theo điều 8 nghị định 92/2016/NĐ-CP Kinh doanh cảng hàng không, sân bay: 100 – 200 tỷ VNĐ theo điều 14 nghị định 92/2016/NĐ-CP Kinh doanh dịch vụ hàng không tại cảng hàng không, sân bay: 30 tỷ VNĐ theo điều 17 nghị định 92/2016/NĐ-CP Kinh doanh hàng không chung: 100 tỷ VNĐ theo điều 8 nghị định 92/2016/NĐ-CP Cung cấp dịch vụ thiết lập, vận hành, duy trì, bảo trì báo hiệu hàng hải khu nước, vùng nước, luồng hàng hải chuyên dùng: 20 tỷ VNĐ theo điều 6 nghị định 70/2016/NĐ-CP Cung cấp dịch vụ khảo sát khu nước, vùng nước, luồng hàng hải chuyên dùng phục vụ công bố Thông báo hàng hải: 10 tỷ VNĐ theo điều 8 nghị định 70/2016/NĐ-CP Cung cấp dịch vụ điều tiết bảo đảm an toàn hàng hải trong khu nước, vùng nước,luồng hàng hải chuyên dùng: 20 tỷ VNĐ theo điều 12 nghị định 70/2016/NĐ-CP Cung ứng dịch vụ thông tin tín dụng: 30 tỷ VNĐ theo điều 1 nghị định 57/2016/NĐ-CP Kinh doanh dịch vụ môi giới mua bán nợ, tư vấn mua bán nợ: 5 tỷ VNĐ theo điều 6 nghị định 69/2016/NĐ-CP Kinh doanh hoạt động mua bán nợ: 100 tỷ VNĐ theo điều 7 nghị định 69/2016/NĐ-CP Kinh doanh dịch vụ sàn giao dịch nợ: 500 tỷ VNĐ theo điều 8 nghị định 69/2016/NĐ-CP Kinh doanh chứng khoán: 25 – 110 tỷ VNĐ theo Điều 71 Nghị định 58/2012/NĐ-CP Điều 13 Nghị định 151/2018/NĐ-CP Kinh doanh bảo hiểm phi nhân thọ: 200 – 400 tỷ VNĐ theo điều 10 Nghị định 73/2016/NĐ-CP Kinh doanh bảo hiểm nhân thọ: 600 – 1000 tỷ VNĐ theo điều 10 Nghị định 73/2016/NĐ-CP Kinh doanh bảo hiểm sức khỏe: 300 tỷ VNĐ theo điều 10 Nghị định 73/2016/NĐ-CP Kinh doanh tái bảo hiểm: 300 tỷ VNĐ theo Điều 10 Nghị định 73/2016/NĐ-CP Kinh doanh môi giới bảo hiểm: 400 – 1100 theo điều 10 Nghị định 73/2016/NĐ-CP Tổ chức bảo hiểm tương hỗ: 4 – 8 tỷ theo Điều 10 Nghị định 73/2016/NĐ-CP Dịch vụ kiểm toán: 5 tỷ theo điều 5 nghị định 17/2012/NĐ-CP Thiết lập mạng viễn thông cố định mặt đất: 5 – 300 tỷ theo điều 19 nghị định 25/2011/NĐ-CP Thiết lập mạng viễn thông di động mặt đất: 20 – 500 tỷ theo điều 20 nghị định 25/2011/NĐ-CP Thiết lập mạng viễn thông cố định vệ tinh và di động vệ tinh: 30 tỷ VNĐ điều 21 nghị định 25/2011/NĐ-CP Hoạt động bán hàng đa cấp: 10 tỷ VNĐ theo điều 7 nghị định 40/2018/NĐ-CP Sở Giao dịch hàng hóa: 150 tỷ VNĐ theo điều 1 nghị định 51/2018/NĐ-CP Thành viên của Sở Giao dịch hàng hóa: 5 – 75 tỷ VNĐ theo điều 1 nghị định 51/2018/NĐ-CP Hoạt động mua, bán vàng miếng: 100 tỷ VNĐ theo điều 11 nghị định 24/2012/NĐ-CP
Trên đây là các ngành nghề có yêu cầu vốn pháp định do LVNLAW tổng hợp. Trong quá trình thực hiện kinh doanh khách hàng cần lưu ý thêm một số nội dung sau: – Danh mục ngành nghề có hoạt động đấu giá – Danh mục ngành nghề loại trừ khi đăng ký kinh doanh – Danh mục ngành nghề không hoạt động tại trụ sở
Xin cảm ơn quý khách đã theo dõi bài viết, nội dung của bài viết chỉ nhằm mục đích tham khảo do tính thay đổi của luật áp dụng tại từng thời điểm và những đặc thù trong từng sự kiện pháp lý. Để được tư vấn, hướng dẫn chính xác nhất với trường hợp của quý khách, mọi câu hỏi, thắc mắc xin được phản hồi về Hotline 1900.0191 hoặc địa chỉ hòm mail bên dưới!
SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ
--- Gọi ngay 1900.0191 ---
(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)
Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam
Gmail: luatlvn@gmail.com
Thông tin pháp luật mới nhất tại thuvienluat.vn. Để được tư vấn, hướng dẫn trực tiếp, xin vui lòng liên hệ Hotline 1900.0191.
Theo quy định tại nghị định 30/2020/NĐ-CP quy định về công tác văn thư, một số trường hợp phải viết hóa được quy định tại phụ lục II như sau:
I. VIẾT HOA VÌ PHÉP ĐẶT CÂU Viết hoa chữ cái đầu âm tiết thứ nhất của một câu hoàn chỉnh: Sau dấu chấm câu (.); sau dấu chấm hỏi (?); sau dấu chấm than (!) và khi xuống dòng.
II. VIẾT HOA DANH TỪ RIÊNG CHỈ TÊN NGƯỜI 1. Tên người Việt Nam a) Tên thông thường: Viết hoa chữ cái đầu tất cả các âm tiết của danh từ riêng chỉ tên người. Ví dụ: Nguyễn Ái Quốc, Trần Phú,… b) Tên hiệu, tên gọi nhân vật lịch sử: Viết hoa chữ cái đầu tất cả các âm tiết. Ví dụ: Vua Hùng, Bà Triệu, Ông Gióng, Bác Hồ, Cụ Hồ,… 2. Tên người nước ngoài được phiên âm chuyển sang tiếng Việt a) Trường hợp phiên âm sang âm Hán – Việt: Viết theo quy tắc viết tên người Việt Nam. Ví dụ: Kim Nhật Thành, Mao Trạch Đông, Thành Cát Tư Hãn,… b) Trường hợp phiên âm không sang âm Hán – Việt (phiên âm trực tiếp sát cách đọc của nguyên ngữ): Viết hoa chữ cái đầu âm tiết thứ nhất trong mỗi thành phần. Ví dụ: Vla-đi-mia I-lích Lê-nin, Phri-đrích Ăng-ghen,…
III. VIẾT HOA TÊN ĐỊA LÝ 1. Tên địa lý Việt Nam a) Tên đơn vị hành chính được cấu tạo giữa danh từ chung (tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc Trung ương; xã, phường, thị trấn) với tên riêng của đơn vị hành chính đó: Viết hoa chữ cái đầu của các âm tiết tạo thành tên riêng và không dùng gạch nối. Ví dụ: thành phố Thái Nguyên, tỉnh Nam Định,… b) Trường hợp tên đơn vị hành chính được cấu tạo giữa danh từ chung kết hợp với chữ số, tên người, tên sự kiện lịch sử: Viết hoa cả danh từ chung chỉ đơn vị hành chính đó. Ví dụ: Quận 1, Phường Điện Biên Phủ,… c) Trường hợp viết hoa đặc biệt: Thủ đô Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh. d) Tên địa lý được cấu tạo giữa danh từ chung chỉ địa hình (sông, núi, hồ, biển, cửa, bến, cầu, vũng, lạch, vàm,…) với danh từ riêng (có một âm tiết) trở thành tên riêng của địa danh đó: Viết hoa tất cả các chữ cái tạo nên địa danh. Ví dụ: Cửa Lò, Vũng Tàu, Lạch Trường, Vàm Cỏ, Cầu Giấy,… Trường hợp danh từ chung chỉ địa hình đi liền với danh từ riêng: Không viết hoa danh từ chung mà chỉ viết hoa danh từ riêng. Ví dụ: biển Cửa Lò, chợ Bến Thành, sông Vàm Cỏ, vịnh Hạ Long,… đ) Tên địa lý chỉ một vùng, miền, khu vực nhất định được Cấu tạo bằng từ chỉ phương hướng kết hợp với từ chỉ phương hướng khác: Viết hoa chữ cái đầu của tất cả các âm tiết tạo thành tên gọi. Đối với tên địa lý chỉ vùng, miền riêng được cấu tạo bằng từ chỉ phương hướng kết hợp với danh từ chỉ địa hình thì viết hoa các chữ cái đầu mỗi âm tiết. Ví dụ: Tây Bắc, Đông Bắc, Bắc Bộ,… 2. Tên địa lý nước ngoài được phiên âm chuyển sang tiếng Việt a) Tên địa lý đã được phiên âm sang âm Hán – Việt: Viết theo quy tắc viết hoa tên địa lý Việt Nam. Ví dụ: Bắc Kinh, Bình Nhưỡng, Pháp, Anh,… b) Tên địa lý phiên âm không sang âm Hán – Việt (phiên âm trực tiếp sát cách đọc của nguyên ngữ): Viết hoa theo quy tắc viết hoa tên người nước ngoài quy định tại điểm b khoản 2 Mục II Phụ lục này. Ví dụ: Mát-xcơ-va, Men-bơn,…
IV. VIẾT HOA TÊN CƠ QUAN, TỔ CHỨC 1. Tên cơ quan, tổ chức của Việt Nam a) Viết hoa chữ cái đầu của các từ, cụm từ chỉ loại hình cơ quan, tổ chức; chức năng, lĩnh vực hoạt động của cơ quan, tổ chức. Ví dụ: Ban Chỉ đạo trung ương về Phòng chống tham nhũng, Văn phòng Chủ tịch nước, Bộ Tài nguyên và Môi trường, Tập đoàn Điện lực Việt Nam, Hội đồng nhân dân tỉnh Sơn La, Sở Tài chính,… b) Trường hợp viết hoa đặc biệt: Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam, Văn phòng Trung ương Đảng,… 2. Tên cơ quan, tổ chức nước ngoài a) Tên cơ quan, tổ chức nước ngoài đã dịch nghĩa: Viết hoa theo quy tắc viết tên cơ quan, tổ chức của Việt Nam. Ví dụ: Liên hợp quốc (UN), Tổ chức Y tế thế giới (WHO),… b) Tên cơ quan, tổ chức nước ngoài được sử dụng trong văn bản ở dạng viết tắt: Viết bằng chữ in hoa như nguyên ngữ hoặc chuyển tự La-tinh nếu nguyên ngữ không thuộc hệ La-tinh. Ví dụ: WTO, UNDP, UNESCO, ASEAN,…
V. VIẾT HOA CÁC TRƯỜNG HỢP KHÁC 1. Danh từ thuộc trường hợp đặc biệt: Nhân dân, Nhà nước. 2. Tên các huân chương, huy chương, các danh hiệu vinh dự: Viết hoa chữ cái đầu của các âm tiết của các thành phần tạo thành tên riêng và các từ chỉ thứ, hạng. Ví dụ: Huân chương Sao vàng, Nghệ sĩ Nhân dân, Anh hùng Lao động,… 3. Tên chức vụ, học vị, danh hiệu: Viết hoa tên chức vụ, học vị nếu đi liền với tên người cụ thể. Ví dụ: Chủ tịch Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ, Giáo sư Tôn Thất Tùng,… 4. Danh từ chung đã riêng hóa Viết hoa chữ cái đầu của từ, cụm từ chỉ tên gọi đó trong trường hợp dùng trong một nhân xưng, đứng độc lập và thể hiện sự trân trọng. Ví dụ: Bác, Người (chỉ Chủ tịch Hồ Chí Minh), Đảng (chỉ Đảng Cộng sản Việt Nam),… 5. Tên các ngày lễ, ngày kỷ niệm: Viết hoa chữ cái đầu của âm tiết tạo thành tên gọi ngày lễ, ngày kỷ niệm. Ví dụ: ngày Quốc khánh 2-9, ngày Tổng tuyển cử đầu tiên, ngày Quốc tế Lao động 1-5, ngày Phụ nữ Việt Nam 20-10,… 6. Tên các loại văn bản: Viết hoa chữ cái đầu của tên loại văn bản và chữ cái đầu của âm tiết thứ nhất tạo thành tên gọi của văn bản trong trường hợp nói đến một văn bản cụ thể. Ví dụ: Bộ luật Hình sự, Luật Tổ chức Quốc hội,… 7. Trường hợp viện dẫn phần, chương, mục, tiểu mục, điều, khoản, điểm của một văn bản cụ thể thì viết hoa chữ cái đầu của phần, chương, mục, tiểu mục, điều. Ví dụ: – Căn cứ điểm a khoản 2 Điều 103 Mục 5 Chương XII Phần I của Bộ luật Hình sự. – Theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 24 Tiểu mục 1 Mục 1 Chương III của Nghị quyết số 351/2017/UBTVQH14. 8. Tên các năm âm lịch, ngày tết, ngày và tháng trong năm a) Tên các năm âm lịch: Viết hoa chữ cái đầu của tất cả các âm tiết tạo thành tên gọi. Ví dụ: Kỷ Tỵ, Tân Hợi, Mậu Tuất, Mậu Thân,… b) Tên các ngày tết: Viết hoa chữ cái đầu của âm tiết thứ nhất tạo thành tên gọi. Ví dụ: tết Nguyên đán, tết Đoan ngọ, tết Trung thu. Viết hoa chữ Tết trong trường hợp thay cho tết Nguyên đán. c) Tên các ngày trong tuần và tháng trong năm: Viết hoa chữ cái đầu của âm tiết chỉ ngày và tháng trong trường hợp không dùng chữ số. Ví dụ: thứ Hai, thứ Tư, tháng Năm, tháng Tám,… 9. Tên các sự kiện lịch sử và các triều đại: Viết hoa chữ cái đầu của các âm tiết tạo thành sự kiện và tên sự kiện, trong trường hợp có các con số chỉ mốc thời gian thì ghi bằng chữ và viết hoa chữ đó. Ví dụ: Triều Lý, Triều Trần, Phong trào Xô viết Nghệ Tĩnh, Cách mạng tháng Tám,… 10. Tên các tác phẩm, sách báo, tạp chí: Viết hoa chữ cái đầu của âm tiết thứ nhất tạo thành tên tác phẩm, sách báo. Ví dụ: từ điển Bách khoa toàn thư, tạp chí Cộng sản,…
Xin cảm ơn quý khách đã theo dõi bài viết, nội dung của bài viết chỉ nhằm mục đích tham khảo do tính thay đổi của luật áp dụng tại từng thời điểm và những đặc thù trong từng sự kiện pháp lý. Để được tư vấn, hướng dẫn chính xác nhất với trường hợp của quý khách, mọi câu hỏi, thắc mắc xin được phản hồi về Hotline 1900.0191 hoặc địa chỉ hòm mail bên dưới!
SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ
--- Gọi ngay 1900.0191 ---
(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)
Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam
Gmail: luatlvn@gmail.com
Thông tin pháp luật mới nhất tại thuvienluat.vn. Để được tư vấn, hướng dẫn trực tiếp, xin vui lòng liên hệ Hotline 1900.0191.
Ban kiểm soát trong công ty đóng vai trò như cơ quan tư pháp trong bộ máy nhà nước. Nó ra đời nhằm thực hiện việc kiểm tra giám sát hoạt động quản lý và điều hành của công ty. Tùy vào loại hình công ty mà pháp luật quy định bắt buộc phải có Ban kiểm soát hay không. Vấn đề này được quy đinh từ Điều 54 của Luật Doanh nghiệp 2020.
Thành lập ban kiểm soát
Theo quy định tại luật doanh nghiệp 2020 công ty tnhh hai thành viên trở lên có thể không có ban kiểm soát (hoặc có do công ty quyết định) Như vậy, các quy định về ban kiểm soát trong công ty TNHH hai thành viên trở lên hoàn toàn không bị giới hạn. Tuy nhiên, có thể tham khảo một số quyền, nghĩa vụ, điều kiện, tiêu chuẩn…của doanh nghiệp nhà nước từ điều 103 đến 108 Luật doanh nghiệp 2020 dưới đây.
Tiêu chuẩn và điều kiện của kiểm soát viên
Đôi với công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở liên việc quy định tiêu chuẩn và điều kiện hoàn toàn do các thành viên thoả thuận và nêu trong điều lệ công ty.
Về tiêu chuẩn: – Trình độ chuyên môn: đã được đào tạo 1 trong các chuyên ngành về tài chính, kiểm toán, kế toán, luật, quản trị kinh doanh. Bởi nhiệm vụ của Ban kiểm soát là quản trị và quản lý hoạt động công ty. Cho nên, để có thể giám sát được kiểm sát viên phải có kiến thức nhất định về một số lĩnh vực liên quan đến hoạt động của công ty. – Kinh nghiệm làm việc: 03 năm đối với kiểm sát viên và 05 năm với trưởng Ban kiểm soát đối với các công việc liên quan đến chuyên ngành đào tạo nêu trên. Với đặc thù công việc, kiểm soát viên phải có kinh nghiệm làm việc trong một khoảng thời gian nhất định. Như vậy mới đảm bảo Ban kiểm soát hoạt động một cách hiệu quả nhất.
Về điều kiện: – Không phải là người lao động của công ty. – Không được kiêm Giám đốc và Tổng giám đốc của doanh nghiệp khác. – Không đồng thời là Kiểm soát viên, thành viên Hội đồng thành viên, thành viên Hội đồng quản trị của doanh nghiệp khác, trừ trường hợp đó là doanh nghiệp nhà nước. – Không phải là người có liên quan của người đứng đầu, cấp phó của cơ quan đại diện chủ sở hữu; thành viên Hội đồng thành viên; Giám đốc, Tổng giám đốc hoặc kế toán của công ty; kiểm soát viên khác của công ty. – Các điều kiện này ra đời nhằm đảm bảo cho kiểm soát viên làm việc trung thực, công khai, minh bạch, không bị ảnh hưởng và chi phối từ các đối tượng khác.
Quyền hạn và nghĩa vụ của Ban kiểm soát, kiểm soát viên
Ban kiểm soát và kiểm soát viên có các quyền và nghĩa vụ theo quy định của luật doanh nghiệp 2020 bao gồm:
Quyền hạn: – Giám sát các hoạt động kinh doanh, hệ thống tài chính và việc thực hiện quy chế trong công ty – Tham gia cuộc họp của Hội đồng thành viên, các cuộc tham vấn về kế hoạch phát triển cũng như các quyết định quản lý điều hành công ty. – Yêu cầu những người quản lý trong công ty cung cấp thông tin khi phát hiện sai phạm. – Báo cáo với cơ quan đại diện chủ sở hữu, các thành viên khác của Ban kiểm soát và cá nhân có liên quan khi phát hiện người quản lí có hành vi vi phạm pháp luật, quy chế của công ty. – Đề nghị cơ quan đại diện chủ sở hữu thành lập đơn vị thực hiện nhiệm vụ kiểm toán tham mưu và giúp đỡ trực tiếp ban kiểm soát thực hiện quyền và nghĩa vụ được giao. – Các quyền khác theo quy định của pháp luật hoặc điều lệ của công ty
Nghĩa vụ: – Tuân thủ đúng pháp luật, Điều lệ công ty, quyết định của Đại hội đồng cổ đông và đạo đức nghề nghiệp trong thực hiện các quyền và nhiệm vụ được giao. – Thực hiện các quyền và nhiệm vụ được giao một cách trung thực, cẩn trọng, tốt nhất nhằm bảo đảm lợi ích hợp pháp tối đa của công ty và cổ đông của công ty. – Trung thành với lợi ích của công ty và cổ đông công ty; không được sử dụng thông tin, bí quyết, cơ hội kinh doanh của công ty, lạm dụng địa vị, chức vụ và tài sản của công ty để tư lợi hoặc phục vụ lợi ích của tổ chức, cá nhân khác. – Chịu trách nhiệm khi không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ mà gây thiệt hại cho công ty – Các nghĩa vụ khác theo pháp luật và điều lệ của công ty.
Chế độ làm việc của Ban kiểm soát, kiểm soát viên
Đối với ban kiểm soát: – Trưởng Ban kiểm soát làm việc chuyên trách tại công ty, xây dựng kế hoạch công tác và phân công nhiệm vụ cụ thể cho từng thành viên. – Ban kiểm soát họp định kỳ mỗi tháng 1 lần, hoặc có thể có các cuộc họp bất thường để rà soát, đánh giá, thông báo kết quả kiểm soát trong tháng cũng như thông qua kế hoạch hoạt động tiếp theo. Quyết định của Ban kiểm soát được thông qua theo nguyên tắc đa số và các ý kiến khác được ghi chép để báo cáo cơ quan đại diện chủ sở hữu.
Đối với kiểm soát viên: – Kiểm soát viên không phải là trưởng ban kiểm soát được tham gia tối đa 04 doanh nghiệp nhà nước nhưng phải được sự đồng ý bằng văn bản của cơ quan đại diện chủ sở hữu. – Kiểm soát viên độc lập và chủ động thực hiện công việc được phân công – Đề xuất, kiến nghị thực hiện các nhiệm vụ, công việc kiểm soát khác ngoài kế hoạch đã được phân công.
Miễn nhiệm, cách chức kiểm soát viên
Chức danh kiểm soát viên không tồn tại bất biến theo sự tồn tại của công ty. Kiểm soát viên có thể bị miễn nhiệm, cách chức trong các trường hợp sau:
Miễn nhiệm: – Không còn đủ tiêu chuẩn và điều kiện của Kiểm sát viên. – Có đơn xin từ chức và được cơ quan đại diện chủ sở hữu chấp thuận. – Được cơ quan đại diện chủ sở hữu hoặc cơ quan có thẩm quyền khác phân công thực hiện nhiệm vụ khác. – Trường hợp khác theo điều lệ của công ty quy định.
Cách chức: – Không hoàn thành nhiệm vụ, công việc được giao – Không thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình trong 03 tháng liên tục, trừ trường hợp bất khả kháng. – Vi phạm nghiêm trọng hoặc vi phạm nhiều lần nghĩa vụ của Kiểm soát viên. – Trường hợp khác theo điều lệ của công ty quy định.
Xin cảm ơn quý khách đã theo dõi bài viết, nội dung của bài viết chỉ nhằm mục đích tham khảo do tính thay đổi của luật áp dụng tại từng thời điểm và những đặc thù trong từng sự kiện pháp lý. Để được tư vấn, hướng dẫn chính xác nhất với trường hợp của quý khách, mọi câu hỏi, thắc mắc xin được phản hồi về Hotline 1900.0191 hoặc địa chỉ hòm mail bên dưới!
SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ
--- Gọi ngay 1900.0191 ---
(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)
Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam
Gmail: luatlvn@gmail.com
Thông tin pháp luật mới nhất tại thuvienluat.vn. Để được tư vấn, hướng dẫn trực tiếp, xin vui lòng liên hệ Hotline 1900.0191.
Hiện nay việc mua bán nhà đất bằng giấy tờ viết tay còn phổ biến và pháp luật không có quy định hay giải thích thế nào là mua bán nhà đất bằng giấy viết tay nhưng theo cách hiểu phổ biến thông thường hiện nay, mua bán nhà đất bằng giấy viết tay là hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất và quyền sở hữu nhà ở không được công chứng hoặc chứng thực.
Mua bán bằng giấy viết tay có giá trị pháp lý hay không?
Theo quy định tại Điều 167 Luật Đất đai 2013 quy định:
Điều 167. Quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp, góp vốn quyền sử dụng đất 3. Việc công chứng, chứng thực hợp đồng, văn bản thực hiện các quyền của người sử dụng đất được thực hiện như sau: a) Hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất phải được công chứng hoặc chứng thực, trừ trường hợp kinh doanh bất động sản quy định tại điểm b khoản này; b) Hợp đồng cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất, hợp đồng chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp; hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất, tài sản gắn liền với đất mà một bên hoặc các bên tham gia giao dịch là tổ chức hoạt động kinh doanh bất động sản được công chứng hoặc chứng thực theo yêu cầu của các bên; c) Văn bản về thừa kế quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất được công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật về dân sự; d) Việc công chứng thực hiện tại các tổ chức hành nghề công chứng, việc chứng thực thực hiện tại Ủy ban nhân dân cấp xã.
Như vậy, theo quy định trên thì hợp đồng mua bán nhà đất phải được lập thành văn bản và được công chứng hoặc chứng thực, nếu không công chứng hoặc chứng thực thì hợp đồng vô hiệu (không có hiệu lực).
Các trường hợp mua bán bằng giấy viết tay có giá trị pháp lý
Trên thực tế, một số trường hợp mua bán bằng giấy viết tay không có công chứng, chứng thực có giá trị pháp lý như sau:
Giao dịch dân sự đã thanh toán 2/3 nghĩa vụ
Theo Điều 129 Bộ luật dân sự 2015 quy định:
Điều 129. Giao dịch dân sự vô hiệu do không tuân thủ quy định về hình thức Giao dịch dân sự vi phạm quy định điều kiện có hiệu lực về hình thức thì vô hiệu, trừ trường hợp sau đây: 1. Giao dịch dân sự đã được xác lập theo quy định phải bằng văn bản nhưng văn bản không đúng quy định của luật mà một bên hoặc các bên đã thực hiện ít nhất hai phần ba nghĩa vụ trong giao dịch thì theo yêu cầu của một bên hoặc các bên, Tòa án ra quyết định công nhận hiệu lực của giao dịch đó. 2. Giao dịch dân sự đã được xác lập bằng văn bản nhưng vi phạm quy định bắt buộc về công chứng, chứng thực mà một bên hoặc các bên đã thực hiện ít nhất hai phần ba nghĩa vụ trong giao dịch thì theo yêu cầu của một bên hoặc các bên, Tòa án ra quyết định công nhận hiệu lực của giao dịch đó. Trong trường hợp này, các bên không phải thực hiện việc công chứng, chứng thực.
Như vậy, đối với chợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất không công chứng, chứng thực nhưng một bên hoặc các bên đã thực hiện ít nhất hai phần ba nghĩa vụ trong hợp đồng thì theo yêu cầu của một bên, Toà án ra quyết định công nhận hiệu lực của hợp đồng đó.
Hợp đồng mua bán bằng giấy viết tay trước 01/07/2014
Tại khoản 1 điều 82 Nghị định 43/2014/NĐ-CP hướng dẫn Luật Đất đai (sửa đổi bởi khoản 54 điều 2 Nghị định 01/2017/NĐ-CP) có 2 trường hợp người dân mua bán đất bằng giấy viết tay hoặc hợp đồng không có công chứng chưa đc cấp sổ đỏ thì được cấp sổ đỏ theo thủ tục lần đầu mà không phải làm thủ tục chuyển quyền sử dụng đất, cụ thể: – Sử dụng đất do nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất trước ngày 01/01/2008 – Sử dụng đất do nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất từ ngày 01/01/2008 đến trước ngày 01/7/2014 mà có giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại điều 100 Luật đất đai và điều 18 Nghị định 43/2014/NĐ-CP.
Điều 82. Thủ tục đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với trường hợp đã chuyển quyền sử dụng đất nhưng chưa thực hiện thủ tục chuyển quyền theo quy định 1. Các trường hợp đang sử dụng đất sau đây mà chưa được cấp Giấy chứng nhận và không thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này thì người đang sử dụng đất thực hiện thủ tục đăng ký đất đai, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất lần đầu theo quy định của Luật đất đai và quy định tại Nghị định này mà không phải làm thủ tục chuyển quyền sử dụng đất; cơ quan tiếp nhận hồ sơ không được yêu cầu người nhận chuyển quyền sử dụng đất nộp hợp đồng, văn bản chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật: a) Sử dụng đất do nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất trước ngày 01 tháng 01 năm 2008; b) Sử dụng đất do nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất từ ngày 01 tháng 01 năm 2008 đến trước ngày 01 tháng 7 năm 2014 mà có giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại Điều 100 của Luật đất đai và Điều 18 của Nghị định này; c) Sử dụng đất do nhận thừa kế quyền sử dụng đất trước ngày 01 tháng 7 năm 2014. 2. Trường hợp người đang sử dụng đất do nhận chuyển nhượng, nhận thừa kế, nhận tặng cho quyền sử dụng đất trước ngày 01 tháng 7 năm 2014 mà bên nhận chuyển quyền sử dụng đất chỉ có Giấy chứng nhận của bên chuyển quyền sử dụng đất hoặc hợp đồng, giấy tờ về chuyển quyền sử dụng đất theo quy định thì thực hiện theo quy định như sau: a) Người nhận chuyển quyền sử dụng đất nộp đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và các giấy tờ về quyền sử dụng đất hiện có; b) Văn phòng đăng ký đất đai thông báo bằng văn bản cho bên chuyển quyền và niêm yết tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất về việc làm thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho người nhận chuyển quyền. Trường hợp không rõ địa chỉ của người chuyển quyền để thông báo thì phải đăng tin trên phương tiện thông tin đại chúng của địa phương ba số liên tiếp (chi phí đăng tin do người đề nghị cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất trả); c) Sau thời hạn 30 ngày, kể từ ngày thông báo hoặc đăng tin lần đầu tiên trên phương tiện thông tin đại chúng của địa phương mà không có đơn đề nghị giải quyết tranh chấp thì Văn phòng đăng ký đất đai lập hồ sơ để trình cơ quan có thẩm quyền quyết định hủy Giấy chứng nhận đã cấp đối với trường hợp không nộp Giấy chứng nhận để làm thủ tục đồng thời cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất mới cho bên nhận chuyển quyền. Trường hợp có đơn đề nghị giải quyết tranh chấp thì Văn phòng đăng ký đất đai hướng dẫn các bên nộp đơn đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết tranh chấp theo quy định.
Hỏi đáp mua bán nhà, đất bằng giấy viết tay
Thủ tục mua bán nhà đất bằng giấy viết tay
Sau khi có bản án/ quyết định của Toà án về việc công nhận hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất không công chứng hoặc chứng thực có hiệu lực pháp luật, hai bên tiến hành sang tên sổ đỏ theo thủ tục theo quy định.
Mua nhà bằng vi bằng có hợp pháp không?
Theo quy định, hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất bắt buộc phải được công chứng, chứng thực. Tuy nhiên, vi bằng không thể thay thế văn bản công chứng, chứng thực. Vi bằng chỉ ghi nhận các sự kiện, hành vi có thật theo yêu cầu của cơ quan, tổ chức, cá nhân. Vi bằng chỉ xác nhận có giao dịch chuyển nhượng giữa người mua và người bán, nhằm mục đích làm chứng cứ nếu xảy ra tranh chấp. Vi bằng không thẩm định được giao dịch mua bán có giá trị pháp lý hay không. Mua bán bằng vi bằng có thể thực hiện nhiều lần, nghĩa là thửa đất có thể chuyển nhượng qua nhiều người. Khi đó sẽ không thể tránh khỏi các trường hợp hồ sơ, giấy tờ chưa đúng quy định, chưa đầy đủ cơ sở pháp lý.
Có nên mua nhà bằng uỷ quyền không?
Điều 562 Bộ Luật dân sự 2015 quy định về hợp đồng uỷ quyền như sau: “Hợp đồng uỷ quyền là sự thoả thuận giữa các bên, theo đó bên được uỷ quyền có nghĩa vụ thực hiện công việc nhân danh bên uỷ quyền, bên uỷ quyền chỉ phải trả thù lao nếu có thoả thuận hoặc pháp luật có quy định”. Như vậy, bản chất của uỷ quyền là bên nhận uỷ quyền thay mặt bên uỷ quyền để thực hiện các quyền của người sử dụng đất như sử dụng, chuyển nhượng, tặng cho và các quyền khác nếu có thoả thuận khác. Không nên mua bán đất bằng hợp đồng uỷ quyền vì người trả tiền sẽ không là chủ sở hữu quyền sử dụng đất và không được đứng tên trên giấy chứng nhận mà thay vào đó họ chỉ thực hiện các công việc trong phạm vi uỷ quyền.
Xin cảm ơn quý khách đã theo dõi bài viết, nội dung của bài viết chỉ nhằm mục đích tham khảo do tính thay đổi của luật áp dụng tại từng thời điểm và những đặc thù trong từng sự kiện pháp lý. Để được tư vấn, hướng dẫn chính xác nhất với trường hợp của quý khách, mọi câu hỏi, thắc mắc xin được phản hồi về Hotline 1900.0191 hoặc địa chỉ hòm mail bên dưới!
SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ
--- Gọi ngay 1900.0191 ---
(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)
Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam
Gmail: luatlvn@gmail.com
Thông tin pháp luật mới nhất tại thuvienluat.vn. Để được tư vấn, hướng dẫn trực tiếp, xin vui lòng liên hệ Hotline 1900.0191.
Xin chào, công ty tôi có trụ sở ở Hoàn Kiếm, địa chỉ nhận thông báo thuế trùng địa chỉ trụ sở chính nhưng bây giờ công ty tôi muốn thay đổi địa chỉ nhận thông báo thuế sang địa chỉ văn phòng giao dịch của chúng tôi, như vậy thủ tục thực hiện ra sao?
Trả lời
Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi tới tổng đài tư vấn pháp luật LVNLAW, theo điểm c khoản 1 và khoản 2 điều 31 Luật doanh nghiệp 2020 có quy định:
Điều 31. Thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp 1. Doanh nghiệp phải thông báo với Cơ quan đăng ký kinh doanh khi thay đổi một trong những nội dung sau đây: a) Ngành, nghề kinh doanh; b) Cổ đông sáng lập và cổ đông là nhà đầu tư nước ngoài đối với công ty cổ phần, trừ trường hợp đối với công ty niêm yết; c) Nội dung khác trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp 2. Doanh nghiệp chịu trách nhiệm thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày có thay đổi.
Theo quy định này khi thay đổi thông tin về ngành nghề kinh doanh, người quản lý khác, hay thay đổi nội dung về đăng ký thuế… thì doanh nghiệp cần phải gửi thông báo tới Phòng đăng ký kinh doanh trong vòng 10 ngày kể từ khi có sự thay đổi. Cụ thể được hướng dẫn theo quy định tại điều 59 Nghị định 01/2021/NĐ-CP như sau:
Điều 59. Thông báo thay đổi nội dung đăng ký thuế 1. Trường hợp doanh nghiệp thay đổi nội dung đăng ký thuế mà không thay đổi nội dung đăng ký kinh doanh, trừ thay đổi phương pháp tính thuế, doanh nghiệp gửi thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp do người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp ký đến Phòng Đăng ký kinh doanh nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính. 2. Sau khi tiếp nhận thông báo, Phòng Đăng ký kinh doanh trao Giấy biên nhận, kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ, nhập dữ liệu vào Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp và truyền thông tin sang Hệ thống thông tin đăng ký thuế. Trường hợp doanh nghiệp có nhu cầu, Phòng Đăng ký kinh doanh cấp Giấy xác nhận về việc thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp cho doanh nghiệp.
Do công ty bạn chỉ thay đổi về địa chỉ nhận thông báo thuế nên không thay đổi nội dung trên giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, khi đó hồ sơ gồm có: – Thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp – Uỷ quyền thực hiện thủ tục đăng ký doanh nghiệp Sau khi hồ sơ hợp lệ, Phòng đăng ký kinh doanh nhập dữ liệu vào Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp để chuyển thông tin sang cơ sở dữ liệu của Tổng cục thuế
Xin cảm ơn quý khách đã theo dõi bài viết, nội dung của bài viết chỉ nhằm mục đích tham khảo do tính thay đổi của luật áp dụng tại từng thời điểm và những đặc thù trong từng sự kiện pháp lý. Để được tư vấn, hướng dẫn chính xác nhất với trường hợp của quý khách, mọi câu hỏi, thắc mắc xin được phản hồi về Hotline 1900.0191 hoặc địa chỉ hòm mail bên dưới!
SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ
--- Gọi ngay 1900.0191 ---
(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)
Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam
Gmail: luatlvn@gmail.com
Thông tin pháp luật mới nhất tại thuvienluat.vn. Để được tư vấn, hướng dẫn trực tiếp, xin vui lòng liên hệ Hotline 1900.0191.
Việc thực hiện thay đổi thành viên công ty TNHH theo khoản 2 điều 52 Nghị định 01/2021/NĐ-CP có quy định như sau:
Điều 52. Đăng ký thay đổi thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên 1. Trường hợp tiếp nhận thành viên mới dẫn đến tăng vốn điều lệ công ty, công ty nộp hồ sơ đăng ký thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp đến Phòng Đăng ký kinh doanh nơi công ty đặt trụ sở chính. Hồ sơ bao gồm các giấy tờ sau đây: a) Thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp do người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp ký; b) Danh sách thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên. Danh sách thành viên phải bao gồm chữ ký của thành viên mới và thành viên có phần vốn góp thay đổi, không bắt buộc phải có chữ ký của thành viên có phần vốn góp không thay đổi; c) Nghị quyết, quyết định và bản sao biên bản họp Hội đồng thành viên về việc tiếp nhận thành viên mới; d) Giấy tờ xác nhận việc góp vốn của thành viên mới của công ty; đ) Bản sao giấy tờ pháp lý của cá nhân trong trường hợp thành viên mới là cá nhân hoặc bản sao giấy tờ pháp lý của tổ chức, bản sao giấy tờ pháp lý của cá nhân đối với người đại diện theo ủy quyền và bản sao văn bản cử người đại diện theo ủy quyền trong trường hợp thành viên mới là tổ chức. Đối với thành viên là tổ chức nước ngoài thì bản sao giấy tờ pháp lý của tổ chức phải được hợp pháp hóa lãnh sự; e) Văn bản của Cơ quan đăng ký đầu tư chấp thuận về việc góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp của nhà đầu tư nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài đối với trường hợp phải thực hiện thủ tục đăng ký góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp theo quy định của Luật Đầu tư. 2. Trường hợp thay đổi thành viên do chuyển nhượng phần vốn góp, hồ sơ đăng ký doanh nghiệp bao gồm các giấy tờ sau đây: a) Thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp do người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp ký; b) Danh sách thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên. Danh sách thành viên phải bao gồm chữ ký của thành viên mới và thành viên có phần vốn góp thay đổi, không bắt buộc phải có chữ ký của thành viên có phần vốn góp không thay đổi; c) Hợp đồng chuyển nhượng hoặc các giấy tờ chứng minh hoàn tất việc chuyển nhượng; d) Bản sao giấy tờ pháp lý của cá nhân trong trường hợp thành viên mới là cá nhân hoặc bản sao giấy tờ pháp lý của tổ chức, bản sao giấy tờ pháp lý của cá nhân đối với người đại diện theo ủy quyền và bản sao văn bản cử người đại diện theo ủy quyền trong trường hợp thành viên mới là tổ chức. Đối với thành viên là tổ chức nước ngoài thì bản sao giấy tờ pháp lý của tổ chức phải được hợp pháp hóa lãnh sự; đ) Văn bản của Cơ quan đăng ký đầu tư chấp thuận về việc góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp của nhà đầu tư nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài đối với trường hợp phải thực hiện thủ tục đăng ký góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp theo quy định của Luật Đầu tư. 3. Trường hợp thay đổi thành viên do thừa kế, hồ sơ đăng ký doanh nghiệp bao gồm các giấy tờ sau đây: a) Thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp do người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp ký; b) Danh sách thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên. Danh sách thành viên phải bao gồm chữ ký của thành viên mới và thành viên có phần vốn góp thay đổi, không bắt buộc phải có chữ ký của thành viên có phần vốn góp không thay đổi; c) Bản sao văn bản xác nhận quyền thừa kế hợp pháp của người thừa kế; d) Bản sao giấy tờ pháp lý của cá nhân trong trường hợp người thừa kế là cá nhân hoặc bản sao giấy tờ pháp lý của tổ chức, bản sao giấy tờ pháp lý của cá nhân đối với người đại diện theo quyền và bản sao văn bản cử người đại diện theo ủy quyền trong trường hợp người thừa kế là tổ chức. Đối với thành viên là tổ chức nước ngoài thì bản sao giấy tờ pháp lý của tổ chức phải được hợp pháp hóa lãnh sự. 4. Trường hợp đăng ký thay đổi thành viên do có thành viên không thực hiện cam kết góp vốn theo quy định tại Điều 47 Luật Doanh nghiệp, hồ sơ đăng ký doanh nghiệp bao gồm các giấy tờ sau đây: a) Thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp do người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp ký; b) Danh sách thành viên còn lại của công ty. Danh sách thành viên phải bao gồm chữ ký của thành viên có phần vốn góp thay đổi, không bắt buộc phải có chữ ký của thành viên có phần vốn góp không thay đổi; c) Nghị quyết, quyết định và bản sao biên bản họp Hội đồng thành viên về việc thay đổi thành viên do không thực hiện cam kết góp vốn. 5. Đăng ký thay đổi thành viên do tặng cho phần vốn góp a) Trường hợp người được tặng cho phần vốn góp thuộc đối tượng quy định tại điểm a khoản 6 Điều 53 Luật Doanh nghiệp, hồ sơ đăng ký doanh nghiệp bao gồm các giấy tờ quy định tại khoản 2 Điều này, trong đó, hợp đồng chuyển nhượng hoặc các giấy tờ chứng minh hoàn tất việc chuyển nhượng được thay bằng hợp đồng tặng cho phần vốn góp; b) Trường hợp người được tặng cho phần vốn góp thuộc đối tượng quy định tại điểm b khoản 6 Điều 53 Luật Doanh nghiệp, hồ sơ đăng ký doanh nghiệp bao gồm các giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều này, trong đó, giấy tờ xác nhận việc góp vốn của thành viên mới của công ty được thay bằng hợp đồng tặng cho phần vốn góp. 6. Đăng ký thay đổi thành viên trong trường hợp thành viên sử dụng phần vốn góp để trả nợ a) Trường hợp công ty đăng ký thay đổi thành viên do thành viên sử dụng phần vốn góp để trả nợ và người nhận thanh toán được Hội đồng thành viên chấp thuận trở thành thành viên công ty theo quy định tại điểm a khoản 7 Điều 53 Luật Doanh nghiệp, hồ sơ đăng ký doanh nghiệp bao gồm các giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều này, trong đó, giấy tờ xác nhận việc góp vốn của thành viên mới của công ty được thay bằng hợp đồng về việc vay nợ và các giấy tờ thể hiện việc sử dụng phần vốn góp để trả nợ; b) Trường hợp công ty đăng ký thay đổi thành viên do thành viên sử dụng phần vốn góp để trả nợ và người nhận thanh toán sử dụng phần vốn góp đó để chào bán và chuyển nhượng cho người khác theo quy định tại điểm b khoản 7 Điều 53 Luật Doanh nghiệp, hồ sơ đăng ký doanh nghiệp bao gồm các giấy tờ quy định tại khoản 2 Điều này kèm theo hợp đồng về việc vay nợ và các giấy tờ thể hiện việc sử dụng phần vốn góp để trả nợ. 7. Trường hợp thay đổi thành viên theo quyết định chia, tách, sáp nhập, hợp nhất công ty, hồ sơ đăng ký doanh nghiệp bao gồm các giấy tờ theo quy định tại khoản 1 Điều này, trong đó, giấy tờ xác nhận việc góp vốn của thành viên mới của công ty được thay bằng nghị quyết, quyết định chia công ty, nghị quyết, quyết định tách công ty, các giấy tờ quy định tại điểm a và điểm b khoản 3 Điều 25 Nghị định này, các giấy tờ quy định tại các điểm a, b, c khoản 2 Điều 61 Nghị định này. Nghị quyết, quyết định chia, tách, hợp nhất, sáp nhập công ty phải thể hiện nội dung chuyển giao phần vốn góp trong công ty sang thành viên mới. 8. Sau khi nhận hồ sơ đăng ký doanh nghiệp, Phòng Đăng ký kinh doanh trao Giấy biên nhận, kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ và cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp cho doanh nghiệp.
Theo quy định này có thể chia ra làm các trường họp thay đổi thành viên tương ứng hồ sơ cụ thể như sau:
Thay đổi thành viên do tiếp nhận thành viên mới
Thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp
Danh sách thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên. Danh sách thành viên phải bao gồm chữ ký của thành viên mới và thành viên có phần vốn góp thay đổi, không bắt buộc phải có chữ ký của thành viên có phần vốn góp không thay đổi;
Nghị quyết, quyết định và bản sao biên bản họp Hội đồng thành viên về việc tiếp nhận thành viên mới;
Giấy tờ xác nhận việc góp vốn của thành viên mới của công ty;
Bản sao giấy tờ pháp lý của cá nhân trong trường hợp thành viên mới là cá nhân hoặc bản sao giấy tờ pháp lý của tổ chức, bản sao giấy tờ pháp lý của cá nhân đối với người đại diện theo ủy quyền và bản sao văn bản cử người đại diện theo ủy quyền trong trường hợp thành viên mới là tổ chức. Đối với thành viên là tổ chức nước ngoài thì bản sao giấy tờ pháp lý của tổ chức phải được hợp pháp hóa lãnh sự;
Văn bản của Cơ quan đăng ký đầu tư chấp thuận về việc góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp của nhà đầu tư nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài đối với trường hợp phải thực hiện thủ tục đăng ký góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp theo quy định của Luật Đầu tư.
Thay đổi thành viên do chuyển nhượng phần vốn góp
Thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp
Danh sách thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên. Danh sách thành viên phải bao gồm chữ ký của thành viên mới và thành viên có phần vốn góp thay đổi, không bắt buộc phải có chữ ký của thành viên có phần vốn góp không thay đổi;
Hợp đồng chuyển nhượng hoặc các giấy tờ chứng minh hoàn tất việc chuyển nhượng;
Bản sao giấy tờ pháp lý của cá nhân trong trường hợp thành viên mới là cá nhân hoặc bản sao giấy tờ pháp lý của tổ chức, bản sao giấy tờ pháp lý của cá nhân đối với người đại diện theo ủy quyền và bản sao văn bản cử người đại diện theo ủy quyền trong trường hợp thành viên mới là tổ chức. Đối với thành viên là tổ chức nước ngoài thì bản sao giấy tờ pháp lý của tổ chức phải được hợp pháp hóa lãnh sự;
Văn bản của Cơ quan đăng ký đầu tư chấp thuận về việc góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp của nhà đầu tư nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài đối với trường hợp phải thực hiện thủ tục đăng ký góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp theo quy định của Luật Đầu tư..
Thay đổi thành viên do thừa kế
Thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp
Danh sách thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên. Danh sách thành viên phải bao gồm chữ ký của thành viên mới và thành viên có phần vốn góp thay đổi, không bắt buộc phải có chữ ký của thành viên có phần vốn góp không thay đổi;
Bản sao văn bản xác nhận quyền thừa kế hợp pháp của người thừa kế;
Bản sao giấy tờ pháp lý của cá nhân trong trường hợp người thừa kế là cá nhân hoặc bản sao giấy tờ pháp lý của tổ chức, bản sao giấy tờ pháp lý của cá nhân đối với người đại diện theo quyền và bản sao văn bản cử người đại diện theo ủy quyền trong trường hợp người thừa kế là tổ chức. Đối với thành viên là tổ chức nước ngoài thì bản sao giấy tờ pháp lý của tổ chức phải được hợp pháp hóa lãnh sự.
Thay đổi thành viên do có thành viên không thực hiện cam kết góp vốn
Thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp
Danh sách thành viên còn lại của công ty. Danh sách thành viên phải bao gồm chữ ký của thành viên có phần vốn góp thay đổi, không bắt buộc phải có chữ ký của thành viên có phần vốn góp không thay đổi;
Nghị quyết, quyết định và bản sao biên bản họp Hội đồng thành viên về việc thay đổi thành viên do không thực hiện cam kết góp vốn.
Thay đổi thành viên do tặng cho phần vốn góp
Đối với tặng cho phần vốn góp chia 2 trường hợp như sau: 1. Người được tặng cho thuộc đối tượng thừa kế theo pháp luật theo quy định của Bộ luật Dân sự thì người này đương nhiên là thành viên công ty (Tương tự trường hợp chuyển nhượng trong đó, hợp đồng chuyển nhượng hoặc các giấy tờ chứng minh hoàn tất việc chuyển nhượng được thay bằng hợp đồng tặng cho phần vốn góp) 2. Người được tặng cho không thuộc đối tượng quy định tại điểm a khoản này thì người này chỉ trở thành thành viên công ty khi được Hội đồng thành viên chấp thuận (Tương tự trường hợp thêm thành viên mới để tăng vốn điều lệ trong đó, giấy tờ xác nhận việc góp vốn của thành viên mới của công ty được thay bằng hợp đồng tặng cho phần vốn góp)
Thay đổi thành viên theo quyết định chia, tách, sáp nhập, hợp nhất công ty
Tương tự trường hợp chuyển nhượng trong đó, giấy tờ xác nhận việc góp vốn của thành viên mới của công ty được thay bằng nghị quyết, quyết định chia công ty, nghị quyết, quyết định tách công ty và hồ sơ tương ứng.
Xin cảm ơn quý khách đã theo dõi bài viết, nội dung của bài viết chỉ nhằm mục đích tham khảo do tính thay đổi của luật áp dụng tại từng thời điểm và những đặc thù trong từng sự kiện pháp lý. Để được tư vấn, hướng dẫn chính xác nhất với trường hợp của quý khách, mọi câu hỏi, thắc mắc xin được phản hồi về Hotline 1900.0191 hoặc địa chỉ hòm mail bên dưới!
SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ
--- Gọi ngay 1900.0191 ---
(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)
Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam
Gmail: luatlvn@gmail.com
Thông tin pháp luật mới nhất tại thuvienluat.vn. Để được tư vấn, hướng dẫn trực tiếp, xin vui lòng liên hệ Hotline 1900.0191.
Thủ tục thành lập doanh nghiệp tư nhân như thế nào? Các giấy tờ cần chuẩn bị trước khi thành lập doanh nghiệp tư nhân ra sao. Chúng tôi sẽ hướng dẫn trong bài viết sau đây.
Khái niệm DNTN
Doanh nghiệp tư nhân được quy định tại luật doanh nghiệp 2020 cụ thể như sau:
Điều 188. Doanh nghiệp tư nhân 1. Doanh nghiệp tư nhân là doanh nghiệp do một cá nhân làm chủ và tự chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động của doanh nghiệp. 2. Doanh nghiệp tư nhân không được phát hành bất kỳ loại chứng khoán nào. 3. Mỗi cá nhân chỉ được quyền thành lập một doanh nghiệp tư nhân. Chủ doanh nghiệp tư nhân không được đồng thời là chủ hộ kinh doanh, thành viên hợp danh của công ty hợp danh. 4. Doanh nghiệp tư nhân không được quyền góp vốn thành lập hoặc mua cổ phần, phần vốn góp trong công ty hợp danh, công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc công ty cổ phần.
Đặc điểm của doanh nghiệp tư nhân bao gồm: – Mỗi cá nhân chỉ được quyền lập một doanh nghiệp tư nhân duy nhất, đồng thời chủ doanh nghiệp tư nhân không được là chủ hộ kinh doanh hay thành viên công ty hợp danh. – Doanh nghiệp tư nhân không được phát hành cổ phiếu, trái phiếu, chứng khoán… – Doanh nghiệp tư nhân không có tư cách pháp nhân. Chủ doanh nghiệp sẽ phải chịu trách nhiệm vô hạn đối với các rủi ro và nghĩa vụ tài chính của doanh nghiệp. – Doanh nghiệp tư nhân không được quyền góp vốn, mua cổ phần vào doanh nghiệp khác – Chủ doanh nghiệp tư nhân đồng thời là đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp. Chủ doanh nghiệp là nguyên đơn, bị đơn hoặc người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trong các tranh chấp liên quan đến doanh nghiệp.
Ưu điểm của doanh nghiệp tư nhân – Thủ tục thành lập doanh nghiệp tư nhân đơn giản hơn so với các loại hình doanh nghiệp khác – Doanh nghiệp tư nhân chỉ có một chủ sở hữu duy nhất nên người chủ sở hữu này hoàn toàn chủ động trong việc quyết định các vấn đề liên quan đến hoạt động kinh doanh. – Chế độ trách nhiệm vô hạn của chủ doanh nghiệp tư nhân tạo sự tin tưởng cho đối tác, khách hàng và giúp cho doanh nghiệp ít chịu sự ràng buộc chặt chẽ bởi pháp luật như các loại hình doanh nghiệp khác – Doanh nghiệp tư nhân ít bị ràng buộc bởi quy định pháp luật do chế độ trách nhiệm vô hạn như một sự đảm bảo cho đối tác kinh doanh cũng như các tổ chức tín dụng hợp tác với doanh nghiệp rồi. – Cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp tư nhân đơn giản, gọn nhẹ.
Nhược điểm của doanh nghiệp tư nhân – Doanh nghiệp tư nhân không có tư cách pháp nhân – Do không có tư cách pháp nhân nên mức độ rủi ro của chủ doanh tư nhân cao, chủ doanh nghiệp tư nhân phải chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của doanh nghiệp và của chủ doanh nghiệp chứ không giới hạn số vốn mà chủ doanh nghiệp đã đầu tư vào doanh nghiệp – Trường hợp thuê người khác làm Giám đốc quản lý doanh nghiệp thì chủ doanh nghiệp tư nhân vẫn phải chịu trách nhiệm về mọi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. – Không được phát hành bất kì loại chứng khoán nào để huy động vốn – Mỗi cá nhân chỉ được sở hữu một doanh nghiệp tư nhân – DNTN không được góp vốn thành lập hoặc mua cổ phần trong các loại hình doanh nghiệp khác.
Hồ sơ thành lập doanh nghiệp tư nhân
1. Giấy đề nghị đăng ký doanh nghiệp 2. Bản sao giấy tờ pháp lý của cá nhân đối với chủ doanh nghiệp tư nhân 3. Uỷ quyền thực hiện thủ tục đăng ký doanh nghiệp
Thủ tục thành lập doanh nghiệp tư nhân
Đại diện của doanh nghiệp trực tiếp nộp hồ sơ tại Phòng đăng ký kinh doanh cấp tỉnh nơi doanh nghiệp đặt trụ sở hoặc nộp hồ sơ online qua cổng thông tin dangkykinhdoanh.gov.vn. Nếu ủy quyền cho các nhân phải có văn bản ủy quyền, với tổ chức phải có ủy quyền thực hiện thủ tục đăng ký doanh nghiệp
Thời gian giải quyết: Sau khi nộp hồ sơ, hồ sơ được giải quyết trong thời hạn 3 ngày làm việc. Nếu hồ sơ chưa hợp lệ phòng đăng ký kinh doanh phải ra thông báo bằng văn bản nêu rõ lý do
– Nộp hồ sơ đăng ký kinh doanh bằng tài khoản ĐKKD – Nộp hồ sơ đăng ký kinh doanh bằng chữ ký số
Có nên chọn doanh nghiệp tư nhân hay không? Trên thực tế, rất ít trường hợp thành lập doanh nghiệp tư nhân, thường là công ty TNHH hoặc công ty cổ phần. Tuy nhiên, dựa vào các ưu điểm, hạn chế của loại hình này khách hàng có thể có lựa chọn phù hợp.
Xin cảm ơn quý khách đã theo dõi bài viết, nội dung của bài viết chỉ nhằm mục đích tham khảo do tính thay đổi của luật áp dụng tại từng thời điểm và những đặc thù trong từng sự kiện pháp lý. Để được tư vấn, hướng dẫn chính xác nhất với trường hợp của quý khách, mọi câu hỏi, thắc mắc xin được phản hồi về Hotline 1900.0191 hoặc địa chỉ hòm mail bên dưới!
SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ
--- Gọi ngay 1900.0191 ---
(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)
Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam
Gmail: luatlvn@gmail.com
Thông tin pháp luật mới nhất tại thuvienluat.vn. Để được tư vấn, hướng dẫn trực tiếp, xin vui lòng liên hệ Hotline 1900.0191.
Khái niệm nhãn hiệu
Theo quy định tại Khoản 16 điều 4 luật sở hữu trí tuệ 2005 (sửa đổi, bổ sung 2019) quy định: “Nhãn hiệu là dấu hiệu dùng để phân biệt hàng hóa, dịch vụ của các tổ chức, cá nhân khác nhau.”
Nhãn hiệu, thương hiệu, nhãn hàng hóa: – Nhãn hiệu (trade-mark): là dấu hiệu dùng để phân biệt hàng hóa, dịch vụ của các tổ chức, cá nhân khác nhau. – Thương hiệu (brand/brandname): là tài sản vô hình liên quan đến quảng bá sản phẩm, bao gồm, nhưng không giới hạn, tên, cụm thuật ngữ, ký hiệu, logo và thiết kế, hoặc sự kết hợp của các hình thức này, với mục đích để nhận dạng một sản phẩm, dịch vụ hoặc doanh nghiệp, hoặc sự kết hợp cả các hình thức này, mang đến hình ảnh hoặc sự gắn kết riêng biệt trong tâm trí các bên liên quan, từ đó tạo ra lợi ích/giá trị kinh tế – Nhãn hàng hóa: Là bản viết, bản in, bản vẽ, bản chụp của chữ, hình vẽ, hình ảnh được dán, in, đính, đúc, chạm, khắc trực tiếp trên hàng hóa, bao bì thương phẩm của hàng hóa hoặc trên các chất liệu khác được gắn trên hàng hóa, bao bì thương phẩm của hàng hóa.
Tiêu chí
Nhãn hiệu
Thương hiệu
Cơ sở hình thành
– Được xác lập trên cơ sở đăng ký, có hiệu lực tại thời điểm cấp trong một thời hạn nhất định – Là thuật ngữ pháp lý, là đối tượng của quyền SHTT
– Được hình thành và phát triển từ quá trình sản xuất, kinh doanh và sử dụng sản phẩm/dịch vụ của DN. – Là thuật ngữ được sử dụng trong quản trị doanh nghiệp và marketing
Thời hạn
Thời hạn hiệu lực là 10 năm. Chủ sở hữu có thể xin gia hạn nhiều lần liên tiếp, mỗi lần là 10 năm.
Có thể tồn tại lâu dài tùy vào sự phát triển của doanh nghiệp.
Ý nghĩa
Dùng để phân biệt hàng hoá, dịch vụ của các tổ chức, cá nhân khác nhau.
Dùng để xây dựng, phát triển hình ảnh của doanh nghiệp và sản phẩm của doanh nghiệp đó.
Tiêu chí
Nhãn hiệu
Nhãn hàng hóa
Căn cứ hình thành
Được Cục Sở hữu trí tuệ cấp Văn bằng bảo hộ trên cơ sở nộp đơn đăng ký
Do tổ chức, cá nhân tự trình bày bằng nhiều hình thức trên HH, bao bì HH.
Nội dung thể hiện
Thể hiện dưới dạng chữ cái, từ ngữ, hình vẽ, hình ảnh, kể cả hình ba chiều hoặc sự kết hợp các yếu tố đó, được thể hiện bằng một hoặc nhiều mầu sắc.
Bao gồm đầy đủ những nội dung: Tên HH; Tên và địa chỉ của tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm về HH; Xuất xứ HH; Các nội dung khác theo tính chất của mỗi loại HH.
Đối tượng
Hàng hóa, dịch vụ
Hàng hóa
Tính chất pháp lý
– Là đối tượng được bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ dưới hình thức cấp Văn bằng bảo hộ. – Không bắt buộc phải đăng ký nhãn hiệu.
– Không phải là đối tượng được pháp luật bảo hộ. – Việc ghi nhãn hàng hoá là trách nhiệm và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân lưu thông hàng hoá.
Chức năng
– Phân biệt hàng hoá, dịch vụ của các tổ chức, cá nhân với nhau. – Xây dựng và phát triển thương hiệu, hướng tới giá trị về mặt kinh tế.
– Cung cấp thông tin về đơn vị sản xuất, định lượng, thành phần, ngày sản xuất, ngày hết hạn… của hàng hoá. – Giúp phân biệt các loại sản phẩm để người tiêu dùng lựa chọn.
Luật điều chỉnh
Pháp luật sở hữu trí tuệ.
Pháp luật thương mại.
Phân loại nhãn hiệu
Theo hình thức thể hiện: – Nhãn hiệu chữ – Nhãn hiệu hình – Nhãn hiệu kết hợp chữ, hình – Nhãn hiệu 3 chiều – Nhãn hiệu âm thanh
Theo tính chất – Nhãn hiệu thông thường – Nhãn hiệu tập thể – Nhãn hiệu chứng nhận – Nhãn hiệu liên kết – Nhãn hiệu nổi tiếng
Một số loại nhãn hiệu đặc biệt: – Nhãn hiệu tập thể (Đ.4.17 Luật SHTT): Nhãn hiệu tập thể là nhãn hiệu dùng để phân biệt hàng hoá, dịch vụ của các thành viên của tổ chức là chủ sở hữu nhãn hiệu đó với hàng hoá, dịch vụ của tổ chức, cá nhân không phải là thành viên của tổ chức đó. Ví dụ: Bánh đậu xanh Hải Dương Hiệp hội Bánh đậu xanh Hải Dương; Xuân Thắng Hội Nông dân xã Xuân Thắng, Cần Thơ (Cây giống, trái cây tươi); Mít Thành Lợi HTX Nông nghiệp sinh học Thành Lợi, Vĩnh Long (Mít, mua bán, XNK mít) – Nhãn hiệu chứng nhận (Đ.4.18 Luật SHTT): Nhãn hiệu chứng nhận là nhãn hiệu mà chủ sở hữu nhãn hiệu cho phép tổ chức, cá nhân khác sử dụng trên hàng hóa, dịch vụ của tổ chức, cá nhân đó để chứng nhận các đặc tính về xuất xứ, nguyên liệu, vật liệu, cách thức sản xuất hàng hoá, cách thức cung cấp dịch vụ, chất lượng, độ chính xác, độ an toàn hoặc các đặc tính khác của hàng hoá, dịch vụ mang nhãn hiệu. Ví dụ: Nhãn Du lịch bền vững (TCDL – Bộ VHTTDL); Rau an toàn Hà Nội (Chi cục BVTV Hà Nội) – Nhãn hiệu liên kết (Đ.4.19 Luật SHTT): Nhãn hiệu liên kết là các nhãn hiệu do cùng một chủ thể đăng ký, trùng hoặc tương tự nhau dùng cho sản phẩm, dịch vụ cùng loại hoặc tương tự nhau hoặc có liên quan với nhau. VD: JASTOMIN, JASTOMINING, JASTOMINIC – Nhãn hiệu nổi tiếng (Đ.4.20 Luật SHTT): Nhãn hiệu nổi tiếng là nhãn hiệu được người tiêu dùng biết đến rộng rãi trên toàn lãnh thổ Việt Nam. VD: HONDA, SONY, HITACHI – Nhãn hiệu nổi tiếng (Đ.4.20 Luật SHTT): Nhãn hiệu nổi tiếng là nhãn hiệu được bộ phận công chúng có liên quan biết đến rộng rãi trên lãnh thổ Việt Nam.
Vai trò bảo hộ nhẫn hiệu
GCNĐKNH là tài sản được pháp luật bảo hộ: – Chuyển giao quyền sử dụng (li-xăng nhãn hiệu): Cho người khác sử dụng nhãn hiệu trong một thời hạn nhất định và thu phí sử dụng – Định đoạt nhãn hiệu (bán/chuyển nhượng/thừa kế nhãn hiệu): Bán nhãn hiệu cho người khác và thu phí; góp vốn – Đảm bảo quyền lợi hợp pháp, chính đáng cho chủ sở hữu: được luật pháp công nhận và được bảo vệ về mặt pháp lý, được độc quyền sử dụng và thực hiện các hoạt động bảo vệ và phát triển danh tiếng của mình trên thị trường; được bảo hộ trên toàn lãnh thổ Việt Nam và GCNĐKNH có hiệu lực 10 năm kể từ ngày nộp đơn; chủ sở hữu nhãn hiệu có thể gia hạn nhiều lần liên tiếp, mỗi lần 10 năm; có quyền áp dụng các biện pháp để bảo vệ quyền – Thể hiện sự cam kết chất lượng của sản phẩm/dịch vụ; chỉ dẫn nguồn gốc xuất xứ; – Khuyến khích cạnh tranh lành mạnh giữa các chủ thể trong nền kinh tế, góp phần tạo ra môi trường cạnh tranh lành mạnh; – Góp phần bảo hộ sản xuất trong nước và góp phần nâng cao giá trị sản phẩm và giá trị của doanh nghiệp; góp phần bảo vệ quyền lợi chính đáng cho người tiêu dùng, đẩy lùi tệ nạn hàng giả, hàng nhái, hàng kém chất lượng…
Điều kiện bảo hộ nhãn hiệu
1. Điều kiện chung – Là dấu hiệu nhìn thấy được dưới dạng chữ cái, từ ngữ, hình ảnh, hình vẽ, hình ba chiều hoặc sự kết hợp các yếu tố đó, được thể hiện bằng một hoặc nhiều màu sắc; hoặc dấu hiệu âm thanh thể hiện được dưới dạng đồ họa – Có khả năng phân biệt hàng hóa, dịch vụ của chủ sở hữu nhãn hiệu với hàng hóa, dịch vụ của chủ thể khác
2. Dấu hiệu không được bảo hộ với danh nghĩa nhãn hiệu: – Dấu hiệu trái với đạo đức xã hội, trật tự công cộng, có hại cho quốc phòng, an ninh (ví dụ: Binladen, Buddha) – Dấu hiệu trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với Quốc kỳ, Quốc huy, Quốc ca nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và của các nước; quốc tế ca; – Dấu hiệu trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với biểu tượng, cờ, huy hiệu, tên viết tắt, tên đầy đủ của cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức chính trị xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp của Việt Nam và tổ chức quốc tế, nếu không được cơ quan, tổ chức đó cho phép – Dấu hiệu trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với tên thật, biệt hiệu, bút danh, hình ảnh của lãnh tụ, anh hùng dân tộc, danh nhân của Việt Nam, của nước ngoài – Dấu hiệu trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với dấu chứng nhận, dấu kiểm tra, dấu bảo hành của tổ chức quốc tế mà tổ chức đó có yêu cầu không được sử dụng, trừ trường hợp chính tổ chức này đăng ký các dấu đó làm nhãn hiệu chứng nhận – Dấu hiệu làm hiểu sai lệch, gây nhầm lẫn hoặc có tính chất lừa dối người tiêu dùng về nguồn gốc xuất xứ, tính năng, công dụng, chất lượng, giá trị hoặc các đặc tính khác của hàng hoá, dịch vụ – Dấu hiệu là hình dạng vốn có của hàng hóa hoặc do đặc tính kỹ thuật của hàng hóa bắt buộc phải có – Dấu hiệu chứa bản sao tác phẩm, trừ trường hợp được phép của chủ sở hữu tác phẩm đó
3. Khả năng phân biệt của nhãn hiệu
Tính phân biệt: Dễ nhận biết, dễ ghi nhớ; Không bị coi là không có khả năng phân biệt
Được tạo thành từ một hoặc một số yếu tố dễ nhận biết, dễ ghi nhớ hoặc từ nhiều yếu tố kết hợp thành một tổng thể dễ nhận biết, dễ ghi nhớ: – Ngôn ngữ mà người tiêu dùng thông thường khó nhận biết, khó ghi nhớ (phi Latin: TQ, Nhật, Thái… – Tập hợp quá nhiều chữ cái, từ ngữ khiến khó nhận biết, khó ghi nhớ – Hình vẽ, hình ảnh quá rắc rối, phức tạp khiến khó nhận biết, khó ghi nhớ đặc điểm của hình
Dấu hiệu không có khả năng phân biệt:
Tự thân – (chữ, hình đơn giản, ngôn ngữ không thông dụng) – có ngoại lệ – (dấu hiệu, tên gọi thông thường) – (dấu hiệu mô tả) – có ngoại lệ – (hình thức pháp lý chủ thể) – (nguồn gốc địa lý) – có ngoại lệ
So với đối tượng khác – (NH có trước) – ngoại lệ Luật SHTT 2022 – (NH đã sử dụng và thừa nhận rộng rãi) – (NH chấm dứt HL < 5 năm) – có ngoại lệ – (NH nổi tiếng) – (tên thương mại) – (chỉ dẫn địa lý) – (CDĐL rượu vang, rượu mạnh) – (kiểu dáng công nghiệp) – (tên giống cây trồng) – (đối tượng quyền tác giả) – có ngoại lệ
Hình và hình hình học đơn giản, chữ số, chữ cái, chữ thuộc các ngôn ngữ không thông dụng, trừ trường hợp các dấu hiệu này đã được sử dụng và thừa nhận rộng rãi với danh nghĩa một nhãn hiệu
Hình và hình hình học đơn giản, chữ số, chữ cái, chữ thuộc các ngôn ngữ không thông dụng, trừ trường hợp các dấu hiệu này đã được sử dụng và thừa nhận rộng rãi với danh nghĩa một nhãn hiệu
39.3.a TT01: ký tự phi Latin (Ả-rập, Sla-vơ, Phạn, TQ, Nhật, Thái…) 39.3.b TT01: ký tự Latin 1 chữ cái, chỉ chữ số, 2 chữ cái ko đọc được… 39.4.a TT01: hình phổ thông (tròn, elip, tam giác…), hình vẽ đơn giản… (Ngoại lệ: 39.5 TT01)
Dấu hiệu, biểu tượng quy ước, hình vẽ, hoặc tên gọi thông thường của hàng hóa, dịch vụ bằng bất kỳ ngôn ngữ nào, hình dạng thông thường của hàng hóa hoặc một phần của hàng hóa, hình dạng thông thường của bao bì hoặc vật chứa hàng hóa đã được sử dụng thường xuyên và thừa nhận rộng rãi trước ngày nộp đơn;
39.3.d TT01: từ có nghĩa đã được sử dụng nhiều, thông dụng trong lv liên quan 39.3.e TT01: từ, tập hợp từ sử dụng như tên gọi thông thường 39.4.c TT01: hình vẽ, hình ảnh, dấu hiệu đã được sử dụng rộng rãi (Ngoại lệ: 39.5 TT01)
Dấu hiệu chỉ thời gian, địa điểm, phương pháp sản xuất, chủng loại, số lượng, chất lượng, tính chất, thành phần, công dụng, giá trị hoặc các đặc tính khác mang tính mô tả hàng hoá, dịch vụ, hoặc dấu hiệu làm gia tăng giá trị đáng kể cho hàng hóa, trừ trường hợp dấu hiệu đó đã đạt được khả năng phân biệt thông qua quá trình sử dụng trước ngày nộp đơn.
39.3.g TT01: từ, tập hợp từ mang nội dung mô tả 39.4.d TT01: hình vẽ, hình ảnh mang tính mô tả chính HH, DV (Ngoại lệ: 39.5 TT01)
Dấu hiệu mô tả hình thức pháp lý, lĩnh vực kinh doanh của chủ thể kinh doanh
39.3.h TT01: từ, tập hợp có ý nghĩa mô tả hình thức pháp lý, lĩnh vực kinh doanh (Ngoại lệ: 39.5 TT01)
Dấu hiệu chỉ nguồn gốc địa lý của hàng hóa, dịch vụ, trừ trường hợp dấu hiệu đó đã được sử dụng và thừa nhận rộng rãi với danh nghĩa một nhãn hiệu trước ngày nộp đơn hoặc được đăng ký dưới dạng nhãn hiệu tập thể hoặc nhãn hiệu chứng nhận quy định tại Luật này;
Dấu hiệu trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với nhãn hiệu của tổ chức, cá nhân khác được bảo hộ cho hàng hóa, dịch vụ trùng hoặc tương tự trên cơ sở đơn đăng ký có ngày nộp đơn hoặc ngày ưu tiên sớm hơn trong trường hợp đơn đăng ký được hưởng quyền ưu tiên, kể cả đơn đăng ký nhãn hiệu được nộp theo điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên, trừ trường hợp đăng ký nhãn hiệu đó bị chấm dứt hiệu lực theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 95 hoặc bị hủy bỏ hiệu lực theo quy định tại Điều 96 theo thủ tục quy định tại điểm b khoản 3 Điều 117 của Luật này;
Dấu hiệu trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với nhãn hiệu của người khác đã được sử dụng và thừa nhận rộng rãi cho hàng hoá, dịch vụ trùng hoặc tương tự từ trước ngày nộp đơn hoặc ngày ưu tiên;
Dấu hiệu trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với nhãn hiệu của tổ chức, cá nhân khác đã được bảo hộ cho hàng hóa, dịch vụ trùng hoặc tương tự mà đăng ký nhãn hiệu đó đã chấm dứt hiệu lực chưa quá ba năm, trừ trường hợp đăng ký nhãn hiệu đó bị chấm dứt hiệu lực theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 95 theo thủ tục quy định tại điểm b khoản 3 Điều 117 của Luật này;
Dấu hiệu trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với nhãn hiệu được coi là nhãn hiệu nổi tiếng của người khác trước ngày nộp đơn đăng ký cho hàng hóa, dịch vụ trùng hoặc tương tự với hàng hóa, dịch vụ mang nhãn hiệu nổi tiếng hoặc đăng ký cho hàng hóa, dịch vụ không tương tự, nếu việc sử dụng dấu hiệu đó có thể làm ảnh hưởng đến khả năng phân biệt của nhãn hiệu nổi tiếng hoặc việc đăng ký nhãn hiệu nhằm lợi dụng uy tín của nhãn hiệu nổi tiếng;
Dấu hiệu trùng hoặc tương tự với tên thương mại đang được sử dụng của người khác, nếu việc sử dụng dấu hiệu đó có thể gây nhầm lẫn cho người tiêu dùng về nguồn gốc hàng hoá, dịch vụ;
Dấu hiệu trùng hoặc tương tự với chỉ dẫn địa lý đang được bảo hộ nếu việc sử dụng dấu hiệu đó có thể làm cho người tiêu dùng hiểu sai lệch về nguồn gốc địa lý của hàng hoá;
Dấu hiệu trùng với chỉ dẫn địa lý hoặc có chứa chỉ dẫn địa lý hoặc được dịch nghĩa, phiên âm từ chỉ dẫn địa lý đang được bảo hộ cho rượu vang, rượu mạnh nếu dấu hiệu được đăng ký để sử dụng cho rượu vang, rượu mạnh không có nguồn gốc xuất xứ từ khu vực địa lý mang chỉ dẫn địa lý đó;
Dấu hiệu trùng hoặc không khác biệt đáng kể với kiểu dáng công nghiệp của người khác đã hoặc đang được bảo hộ trên cơ sở đơn đăng ký kiểu dáng công nghiệp có ngày nộp đơn hoặc ngày ưu tiên sớm hơn so với ngày nộp đơn, ngày ưu tiên của đơn đăng ký nhãn hiệu;
Dấu hiệu trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với tên giống cây trồng đã hoặc đang được bảo hộ tại Việt Nam nếu dấu hiệu đó đăng ký cho hàng hóa là giống cây trồng cùng loài hoặc thuộc loài tương tự hoặc sản phẩm thu hoạch từ giống cây trồng;
Dấu hiệu trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với tên gọi, hình ảnh của nhân vật, hình tượng trong tác phẩm thuộc phạm vi bảo hộ quyền tác giả của người khác đã được biết đến một cách rộng rãi trước ngày nộp đơn, trừ trường hợp được phép của chủ sở hữu tác phẩm đó;
Xin cảm ơn quý khách đã theo dõi bài viết, nội dung của bài viết chỉ nhằm mục đích tham khảo do tính thay đổi của luật áp dụng tại từng thời điểm và những đặc thù trong từng sự kiện pháp lý. Để được tư vấn, hướng dẫn chính xác nhất với trường hợp của quý khách, mọi câu hỏi, thắc mắc xin được phản hồi về Hotline 1900.0191 hoặc địa chỉ hòm mail bên dưới!
SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ
--- Gọi ngay 1900.0191 ---
(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)
Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam
Gmail: luatlvn@gmail.com
Thông tin pháp luật mới nhất tại thuvienluat.vn. Để được tư vấn, hướng dẫn trực tiếp, xin vui lòng liên hệ Hotline 1900.0191.
Với kinh nghiệm trong lĩnh vực tư vấn doanh nghiệp, tư vấn quản trị nội bộ, LVNLAW hiểu rằng khi thành lập công ty nói chung và thành lập công ty TNHH một thành viên nói riêng quý khách hàng có rất nhiều mối bận tâm chẳng hạn như: đặt tên công ty như thế nào, thành lập mất bao lâu, giấy tờ gồm những gì?; Khi thành lập xong làm thế nào để được xuất hóa đơn đỏ…Tất cả những thắc mắc này được LVNLAW tư vấn cụ thể trong thủ tục thành lập công ty TNHH một thành viên.
Đặc điểm công ty một thành viên
– Chủ sở hữu công ty chỉ phải chịu trách nhiệm hữu hạn đối với hoạt động kinh doanh của công ty căn cứ trên vốn điều lệ của công ty – Điều này có nghĩa khi kinh doanh chủ sở hữu công ty sẽ phải góp đủ vốn trong thời hạn mình đã cam kết (không quá 90 ngày kể từ ngày doanh nghiệp được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh) và chịu trách nhiệm trong phạm vi số vốn mình đã góp. Nếu công ty làm ăn thu lỗ, khoản nợ vượt quá vốn điều lệ của công ty thì chủ sở hữu công ty cũng không phải thực hiện nghĩa vụ trả nợ đối với phần nghĩa vụ vượt quá vốn điều lệ công ty. Đây là ưu điểm của loại hình công ty TNHH một thành viên so với loại hình công ty hợp danh và doanh nghiệp tư nhân – Công ty TNHH một thành viên có tư cách pháp nhân, công ty sẽ có con dấu riêng, tài khoản ngân hàng riêng… và chịu trách nhiệm về hoạt động kinh doanh của chính mình – Công ty TNHH một thành viên không được phát hành cổ phần do đó khi muốn tăng vốn điều lệ công ty TNHH một thành viên chủ sở hữu công ty sẽ phải góp thêm vốn. Xét về huy động vốn thì công ty TNHH một thành viên bị hạn chế hơn so với công ty cổ phần.
Thủ tục thành lập cty TNHH một thành viên
Hồ sơ thành lập công ty do cá nhân làm chủ sở hữu – Giấy đề nghị thành lập công ty TNHH một thành viên (Biểu mẫu I-2 Biểu mẫu trong thông tư 01/2021/TT-BKHĐT) – Điều lệ công tymột thành viên do cá nhân làm chủ sở hữu – Giấy tờ pháp lý của chủ sở hữu và đại diện theo pháp luật – Uỷ quyền thực hiện thủ tục đăng ký doanh nghiệp
Thời gian thực hiện: 3 ngày làm việc
Cơ quan thực hiện: Phòng đăng ký kinh doanh nơi doanh nghiệp đặt trụ sở
Hồ sơ thành lập công ty do tổ chức làm chủ sở hữu Nếu tổ chức là chủ sở hữu công ty TNHH một thành viên thì hồ sơ thành lập công ty ngoài những giấy tờ nêu trên quý khách hàng cần chuẩn bị thêm những giấy tờ sau: – Giấy đề nghị đăng ký thành lập doanh nghiệp – Điều lệ công ty do tổ chức làm chủ sở hữu – Danh sách người đại diện theo ủy quyền của tổ chức + giấy tờ pháp lý của người được uỷ quyền – Uỷ quyền thực hiện thủ tục đăng ký doanh nghiệp – Bản sao đăng ký kinh doanh hoặc quyết định thành lập của tổ chức
Thủ tục thuế đối với công ty một thành viên mới thành lập
Nhìn chung các công ty mới thành lập đều phải thực hiện thủ tục khai và nộp lệ phí môn bài, mua chữ ký số, phát hành hoá đơn điện tử. Những giấy tờ cần chuẩn bị, cách nộp những giấy tờ trên được LVNLAW hướng dẫn cụ thể trong phần thủ tục đăng ký sử dụng hóa đơn cho doanh nghiệp.
Chi phí của giám đốc công ty một thành viên có được tính chi phí
Căn cứ Điều 4 Thông tư 96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015 của Bộ Tài chính quy định về chi phí không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN quy định:
Điều 4. Sửa đổi, bổ sung Điều 6 Thông tư số 78/2014/TT-BTC (đã được sửa đổi, bổ sung tại Khoản 2 Điều 6 Thông tư số 119/2014/TT-BTC và Điều 1 Thông tư số 151/2014/TT-BTC) như sau: “Điều 6. Các khoản chi được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế 1. Trừ các khoản chi không được trừ nêu tại Khoản 2 Điều này, doanh nghiệp được trừ mọi khoản chi nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau: a) Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp. b) Khoản chi có đủ hoá đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật. c) Khoản chi nếu có hoá đơn mua hàng hoá, dịch vụ từng lần có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên (giá đã bao gồm thuế GTGT) khi thanh toán phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt. …2. Các khoản chi không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế bao gồm: …2.6. Chi tiền lương, tiền công, tiền thưởng cho người lao động thuộc một trong các trường hợp sau: …b) Các khoản tiền lương, tiền thưởng, chi mua bảo hiểm nhân thọ cho người lao động không được ghi cụ thể điều kiện được hưởng và mức được hưởng tại một trong các hồ sơ sau: Hợp đồng lao động; Thỏa ước lao động tập thể; Quy chế tài chính của Công ty, Tổng công ty, Tập đoàn; Quy chế thưởng do Chủ tịch Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc, Giám đốc quy định theo quy chế tài chính của Công ty, Tổng công ty. …d) Tiền lương, tiền công của chủ doanh nghiệp tư nhân, chủ công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên (do một cá nhân làm chủ); thù lao trả cho các sáng lập viên, thành viên của hội đồng thành viên, hội đồng quản trị mà những người này không trực tiếp tham gia điều hành sản xuất, kinh doanh.”
Căn cứ Điều 2 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính (đã được sửa đổi bổ sung tại Điều 11 Thông tư số 92/2015/TT-BTC) quy định về các khoản thu nhập chịu thuế:
… 2. Thu nhập từ tiền lương, tiền công Thu nhập từ tiền lương, tiền công là thu nhập người lao động nhận được từ người sử dụng lao động, bao gồm: a) Tiền lương, tiền công và các khoản có tính chất tiền lương, tiền công dưới các hình thức bằng tiền hoặc không bằng tiền. … đ) Các khoản lợi ích bằng tiền hoặc không bằng tiền ngoài tiền lương, tiền công do người sử dụng lao động trả mà người nộp thuế được hưởng dưới mọi hình thức: đ.1) Tiền nhà ở, điện, nước và các dịch vụ kèm theo (nếu có), không bao gồm: khoản lợi ích về nhà ở, điện nước và các dịch vụ kèm theo (nếu có) đối với nhà ở do người sử dụng lao động xây dựng để cung cấp miễn phí cho người lao động làm việc tại khu công nghiệp; … …Khoản tiền thuê nhà, điện nước và các dịch vụ kèm theo (nếu có) đối với nhà ở do đơn vị sử dụng lao động trả hộ tính vào thu nhập chịu thuế theo số thực tế trả hộ nhưng không vượt quá 15% tổng thu nhập chịu thuế phát sinh (chưa bao gồm tiền thuê nhà) tại đơn vị không phân biệt nơi trả thu nhập… đ.5) Đối với khoản chi về phương tiện phục vụ đưa đón người lao động từ nơi ở đến nơi làm việc và ngược lại thì không tính vào thu nhập chịu thuế của người lao động theo quy chế của đơn vị. …
Căn cứ các quy định trên, trường hợp Giám đốc điều hành đồng thời là chủ Công ty TNHH MTV (do một cá nhân làm chủ) nếu các khoản chi phí được được quy định tại Hợp đồng lao động; Thỏa ước lao động tập thể; Quy chế tài chính của Công ty là khoản có tính chất tiền lương, tiền công thì: – Về thuế TNCN: khoản lợi ích mà chủ Công ty nhận được nêu trên không tính vào thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân của chủ Công ty. – Về thuế TNDN, thuế GTGT: Công ty không được khấu trừ thuế GTGT, không được trừ khi tính thu nhập chịu thuế TNDN của Công ty khoản chi cho chủ Công ty nêu trên.
Cần lưu ý: Đối với các khoản chi phí dưới hình thức “tiền lương, tiền công” của chủ sở hữu công ty thì mới không được tính chi phí trong công ty MTV do cá nhân làm chủ. Trường hợp các khoản này không phải là tiền lương, tiền công thì vẫn được tính chi phí bình thường. Tuy nhiên, trong trường hợp này công ty có thể làm việc trực tiếp với cơ quan thuế để rõ hơn. Xem thêm công văn 5421/CT-TTHT ngày 16/02/2017 của tổng cục thuế
Hỏi đáp về công ty tnhh một thành viên
Thế nào là không trực tiếp tham gia điều hành sản xuất, kinh doanh?
Hiện tại các quy định không giải nghĩa cụ thể “điều hành sản xuất, kinh doanh” là như thế nào. Tại công văn 727/TCT-CS ngày 03/03/2015 tổng cục thuế trả lời: “Căn cứ đặc thù của Doanh nghiệp tư nhân và Công ty TNHH một thành viên được thành lập theo quy định của Luật Doanh nghiệp thì khoản chi tiền lương, tiền công của chủ Doanh nghiệp tư nhân, chủ Công ty TNHH một thành viên (do một cá nhân làm chủ), (không phân biệt có hay không tham gia trực tiếp điêu hành sản xuất, kinh doanh) đều thuộc khoán chi phí quy định tai tiết d, điểm 2.5, khoản 2, Điều 6 Thông tư số 78/2014/TT-BTC nêu trên”
Xin cảm ơn quý khách đã theo dõi bài viết, nội dung của bài viết chỉ nhằm mục đích tham khảo do tính thay đổi của luật áp dụng tại từng thời điểm và những đặc thù trong từng sự kiện pháp lý. Để được tư vấn, hướng dẫn chính xác nhất với trường hợp của quý khách, mọi câu hỏi, thắc mắc xin được phản hồi về Hotline 1900.0191 hoặc địa chỉ hòm mail bên dưới!
SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ
--- Gọi ngay 1900.0191 ---
(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)
Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam
Gmail: luatlvn@gmail.com
Thông tin pháp luật mới nhất tại thuvienluat.vn. Để được tư vấn, hướng dẫn trực tiếp, xin vui lòng liên hệ Hotline 1900.0191.
Công ty trách nhiệm hữu hạn bao gồm công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên và công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên. Về loại hình công ty TNHH một thành viên cũng thuộc loại hình công ty TNHH tuy nhiên có một vài điểm đặc biệt có thể phân biệt với công ty hai thành viên như sau:
Khái niệm công ty tnhh một thành viên
Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên là doanh nghiệp do một tổ chức hoặc một cá nhân làm chủ sở hữu (sau đây gọi là chủ sở hữu công ty); chủ sở hữu công ty chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi số vốn điều lệ của công ty. Cũng như các loại hình công ty khác, công ty TNHH một thành viên có tư cách pháp nhân kể từ khi được cấp đăng ký kinh doanh. Cụ thể tại điều 74 luật doanh nghiệp 2020 quy định
Điều 74. Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên 1. Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên là doanh nghiệp do một tổ chức hoặc một cá nhân làm chủ sở hữu (sau đây gọi là chủ sở hữu công ty). Chủ sở hữu công ty chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi số vốn điều lệ của công ty. 2. Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. 3. Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên không được phát hành cổ phần, trừ trường hợp để chuyển đổi thành công ty cổ phần. 4. Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên được phát hành trái phiếu theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan; việc phát hành trái phiếu riêng lẻ theo quy định tại Điều 128 và Điều 129 của Luật này.
Đặc điểm công ty tnhh một thành viên
1. Công ty có tư cách pháp nhân theo đó chủ sở hữu công ty chỉ chịu trách nhiệm trong phạm vi vốn điều lệ của công ty – đây là một trong những điểm khác biệt với doanh nghiệp tư nhân 2. Thành viên công ty có thể là cá nhân hoặc tổ chức 3. Thời hạn góp vốn của công ty là 90 ngày, nếu trong thời gian trên không góp đủ công ty phải làm thủ tục điều chỉnh vốn trong vòng 30 ngày tiếp theo. Chủ sở hữu chịu trách nhiệm trên phần vốn cam kết góp trước khi công ty làm thủ tục điều chỉnh vốn điều lệ. Việc góp vốn điều lệ có thể bằng tiền mặt đối với cá nhân, bắt buộc không dùng tiền mặt đối với chủ sở hữu là tổ chức theo hướng dẫn tại nghị định 222/2013/NĐ-CP và thông tư 09/2015/TT-BTC.
Theo điểm 2.6 khoản 2 điều 4 Thông tư 96/2015/TT-BTC ngày 22/06/2015 (Sửa đổi, bổ sung Thông tư số 78/2014/TT-BTC): Quy định các khoản chi phí không được trừ:
d) Tiền lương, tiền công của chủ doanh nghiệp tư nhân, chủ công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên (do một cá nhân làm chủ); thù lao trả cho các sáng lập viên, thành viên của hội đồng thành viên, hội đồng quản trị mà những người này không trực tiếp tham gia điều hành sản xuất, kinh doanh.
4. Chi phí lương, tiền công của chu doanh nghiệp tư nhân không được tính làm chi phí của doanh nghiệp
Theo Công văn 727/TCT-CS ngày 3/03/2015 của Tổng cục thuế:
Căn cứ đặc thù của Doanh nghiệp tư nhân và Công ty TNHH một thành viên được thành lập theo quy định của Luật Doanh nghiệp thì khoản chi tiền lương, tiền công của chủ Doanh nghiệp tư nhân, chủ Công ty TNHH một thành viên (do một cá nhân làm chủ), (không phân biệt có hay không tham gia trực tiếp điêu hành sản xuất, kinh doanh) đều thuộc khoán chi phí quy định tai tiết d, điểm 2.5, khoản 2, Điều 6 Thông tư số 78/2014/TT-BTC nêu trên.
Cơ cấu tổ chức của công ty tnhh một thành viên
Do tổ chức là chủ sở hữu lựa chọn một trong hai mô hình sau: – Chủ tịch công ty, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và Kiểm soát viên; – Hội đồng thành viên, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và Kiểm soát viên
Do cá nhân làm chủ sở hữu: Chủ tịch công ty, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc.
Giảm vốn đối với công ty TNHH một thành viên
Công ty tnhh một thành viên được phép hoàn trả một phần vốn góp trong vốn điều lệ của công ty nếu đã hoạt động kinh doanh liên tục trong hơn 02 năm, kể từ ngày đăng ký doanh nghiệp và bảo đảm thanh toán đủ các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác sau khi đã hoàn trả cho chủ sở hữu;
Xem thêm: Các loại hình doanh nghiệp ở Việt Nam
Xin cảm ơn quý khách đã theo dõi bài viết, nội dung của bài viết chỉ nhằm mục đích tham khảo do tính thay đổi của luật áp dụng tại từng thời điểm và những đặc thù trong từng sự kiện pháp lý. Để được tư vấn, hướng dẫn chính xác nhất với trường hợp của quý khách, mọi câu hỏi, thắc mắc xin được phản hồi về Hotline 1900.0191 hoặc địa chỉ hòm mail bên dưới!
SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ
--- Gọi ngay 1900.0191 ---
(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)
Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam
Gmail: luatlvn@gmail.com
Thông tin pháp luật mới nhất tại thuvienluat.vn. Để được tư vấn, hướng dẫn trực tiếp, xin vui lòng liên hệ Hotline 1900.0191.
Tôi xin hỏi là khi ủy quyền cho người khác đại diện phần vốn góp trong Công ty TNHH hai thành viên có vốn đầu tư nước ngoài chi phối thì có phải gửi thông báo tới Sở kế hoạch đầu tư hay không?
Trả lời
Đại diện phần vốn góp chỉ áp dụng trong trường hợp thành viên, cổ đông là tổ chức, người đại diện phần vốn góp phải đáp ứng một số điều kiện nhất định. Theo quy định tại điều 60 nghị định 01/2021/NĐ-CP quy định về đại diện phần vốn góp như sau:
Điều 60. Thông báo thay đổi thông tin cổ đông là nhà đầu tư nước ngoài, thông báo thay đổi thông tin người đại diện theo ủy quyền của cổ đông là tổ chức nước ngoài, thông báo cho thuê doanh nghiệp tư nhân, thông báo thay đổi thông tin người đại diện theo ủy quyền 1. Trong thời hạn 03 ngày làm việc sau khi có thông tin hoặc có thay đổi các thông tin về họ, tên, quốc tịch, số hộ chiếu, địa chỉ liên lạc, số cổ phần và loại cổ phần của cổ đông là cá nhân nước ngoài; tên, mã số doanh nghiệp, địa chỉ trụ sở chính, số cổ phần và loại cổ phần của cổ đông là tổ chức nước ngoài và họ, tên, quốc tịch, số hộ chiếu, địa chỉ liên lạc của người đại diện theo ủy quyền của cổ đông là tổ chức nước ngoài, doanh nghiệp gửi thông báo về việc bổ sung, cập nhật thông tin đăng ký doanh nghiệp đến Phòng Đăng ký kinh doanh nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính theo quy định tại khoản 3 Điều 176 Luật Doanh nghiệp. 2. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày hợp đồng cho thuê doanh nghiệp có hiệu lực, chủ doanh nghiệp tư nhân phải gửi thông báo cho thuê doanh nghiệp tư nhân kèm theo bản sao hợp đồng cho thuê có công chứng đến Phòng Đăng ký kinh doanh nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính theo quy định tại Điều 191 Luật Doanh nghiệp. 3. Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày có thay đổi về thông tin người đại diện theo ủy quyền của chủ sở hữu, thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn là tổ chức, công ty gửi thông báo đến Phòng Đăng ký kinh doanh nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính. 4. Sau khi tiếp nhận hồ sơ đăng ký doanh nghiệp quy định tại khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều này, Phòng Đăng ký kinh doanh trao Giấy biên nhận, kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ, cập nhật thông tin của doanh nghiệp trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp. Trường hợp doanh nghiệp có nhu cầu, Phòng Đăng ký kinh doanh cấp Giấy xác nhận về việc thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp cho doanh nghiệp.
Như vậy, trong trường hợp này khi thay đổi thông tin người đại diện theo ủy quyền chỉ áp dụng đối với công ty cổ phần và công ty TNHH một thành viên. Trong trường hợp công ty TNHH hai thành viên luật không quy định.
Thông báo thay đổi thông tin người đại diện theo ủy quyền
Hồ sơ – Thông báo thay đổi thông tin người đại diện theo ủy quyền – Danh sách người đại diện theo ủy quyền – Ủy quyền thực hiện thủ tục đăng ký doanh nghiệp – Giấy tờ pháp lý của người nộp hồ sơ
Cơ quan thực hiện thủ tục: Phòng đăng ký kinh doanh nơi doanh nghiệp đặt trụ sở
Thời gian thực hiện: 3 ngày làm việc
Trên đây là bài viết tư vấn của LVNLAW về việc thay đổi người đại diện theo ủy quyền, nếu khách hàng có yêu cầu dịch vụ thay đổi đại diện theo ủy quyền vui lòng liên hệ để các luật sư doanh nghiệp hỗ trợ
Xin cảm ơn quý khách đã theo dõi bài viết, nội dung của bài viết chỉ nhằm mục đích tham khảo do tính thay đổi của luật áp dụng tại từng thời điểm và những đặc thù trong từng sự kiện pháp lý. Để được tư vấn, hướng dẫn chính xác nhất với trường hợp của quý khách, mọi câu hỏi, thắc mắc xin được phản hồi về Hotline 1900.0191 hoặc địa chỉ hòm mail bên dưới!
SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ
--- Gọi ngay 1900.0191 ---
(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)
Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam
Gmail: luatlvn@gmail.com
Thông tin pháp luật mới nhất tại thuvienluat.vn. Để được tư vấn, hướng dẫn trực tiếp, xin vui lòng liên hệ Hotline 1900.0191.
Công chức, viên chức có được quyền thành lập công ty hay không? Viên chức có thể đứng tên giám đốc công ty hay không? Theo quy định tại điều 17 luật doanh nghiệp 2020 quy định:
Điều 17. Quyền thành lập, góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp và quản lý doanh nghiệp 1. Tổ chức, cá nhân có quyền thành lập và quản lý doanh nghiệp tại Việt Nam theo quy định của Luật này, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này. 2. Tổ chức, cá nhân sau đây không có quyền thành lập và quản lý doanh nghiệp tại Việt Nam: a) Cơ quan nhà nước, đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân sử dụng tài sản nhà nước để thành lập doanh nghiệp kinh doanh thu lợi riêng cho cơ quan, đơn vị mình; b) Cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức; c) Sĩ quan, hạ sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân, viên chức quốc phòng trong các cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam; sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp, công nhân công an trong các cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân Việt Nam, trừ người được cử làm đại diện theo ủy quyền để quản lý phần vốn góp của Nhà nước tại doanh nghiệp hoặc quản lý tại doanh nghiệp nhà nước; d) Cán bộ lãnh đạo, quản lý nghiệp vụ trong doanh nghiệp nhà nước theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 88 của Luật này, trừ người được cử làm đại diện theo ủy quyền để quản lý phần vốn góp của Nhà nước tại doanh nghiệp khác; đ) Người chưa thành niên; người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự; người bị mất năng lực hành vi dân sự; người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi; tổ chức không có tư cách pháp nhân; e) Người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự, bị tạm giam, đang chấp hành hình phạt tù, đang chấp hành biện pháp xử lý hành chính tại cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc hoặc đang bị Tòa án cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định; các trường hợp khác theo quy định của Luật Phá sản, Luật Phòng, chống tham nhũng. Trường hợp Cơ quan đăng ký kinh doanh có yêu cầu, người đăng ký thành lập doanh nghiệp phải nộp Phiếu lý lịch tư pháp cho Cơ quan đăng ký kinh doanh; g) Tổ chức là pháp nhân thương mại bị cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định theo quy định của Bộ luật Hình sự. 3. Tổ chức, cá nhân có quyền góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp vào công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh theo quy định của Luật này, trừ trường hợp sau đây: a) Cơ quan nhà nước, đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân sử dụng tài sản nhà nước góp vốn vào doanh nghiệp để thu lợi riêng cho cơ quan, đơn vị mình; b) Đối tượng không được góp vốn vào doanh nghiệp theo quy định của Luật Cán bộ, công chức, Luật Viên chức, Luật Phòng, chống tham nhũng. 4. Thu lợi riêng cho cơ quan, đơn vị mình quy định tại điểm a khoản 2 và điểm a khoản 3 Điều này là việc sử dụng thu nhập dưới mọi hình thức có được từ hoạt động kinh doanh, từ góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp vào một trong các mục đích sau đây: a) Chia dưới mọi hình thức cho một số hoặc tất cả những người quy định tại điểm b và điểm c khoản 2 Điều này; b) Bổ sung vào ngân sách hoạt động của cơ quan, đơn vị trái với quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước; c) Lập quỹ hoặc bổ sung vào quỹ phục vụ lợi ích riêng của cơ quan, đơn vị.
Công chức có được thành lập công ty?
Theo quy định trên, cán bộ, công chức, viên chức không được quyền thành lập và quản lý doanh nghiệp. Tuy nhiên, một số trường hợp vẫn được phép góp vốn, mua cổ phần vào công ty. Theo điều 20 Luật phòng chống tham nhũng 2018 quy định:
Điều 19. Những việc viên chức không được làm 6. Những việc khác viên chức không được làm theo quy định của Luật phòng, chống tham nhũng, Luật thực hành tiết kiệm, chống lãng phí và các quy định khác của pháp luật có liên quan. Điều 20. Quy tắc ứng xử của người có chức vụ, quyền hạn 2. Người có chức vụ, quyền hạn trong cơ quan, tổ chức, đơn vị không được làm những việc sau đây: b) Thành lập, tham gia quản lý, điều hành doanh nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, công ty hợp danh, hợp tác xã, trừ trường hợp luật có quy định khác; d) Thành lập, giữ chức danh, chức vụ quản lý, điều hành doanh nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, công ty hợp danh, hợp tác xã thuộc lĩnh vực mà trước đây mình có trách nhiệm quản lý trong thời hạn nhất định theo quy định của Chính phủ; e) Những việc khác mà người có chức vụ, quyền hạn không được làm theo quy định của Luật Cán bộ, công chức, Luật Viên chức, Luật Doanh nghiệp và luật khác có liên quan.
Như vậy, theo quy định trên thì công chức có thể tham gia góp vốn ở một số loại hình doanh nghiệp. Cụ thể như sau: – Có thể tham gia góp vốn vào công ty cổ phần (không tham gia dưới tư cách thành viên HĐQT hoặc ban kiểm soát) – Không thể tham gia góp vốn vào công ty TNHH vì trường hợp này thành viên công ty sẽ là người quản lý doanh nghiệp – Có thể tham gia góp vốn vào công ty hợp danh dưới tư cách thành viên góp vốn (không phải thành viên hợp danh)
Hỏi đáp
Công chức, viên chức có thể làm giám đốc công ty không?
Công chức không thể đồng thời làm giám đốc, người quản lý doanh nghiệp. Quy định này nhằm ngăn chặn tình trạng tiêu cực, phòng tránh tham ô, tham nhũng.
Giảng viên, giáo viên có được thành lập doanh nghiệp không?
Trường hợp giáo viên không thuộc đối tượng công chức, viên chức nêu trên mà là người lao động làm việc theo hợp đồng tại các trung tâm, cơ sở đào tạo tư nhân… không thuộc các trường hợp cấm theo quy định tại Điều 17 Luật Doanh nghiệp năm 2020có quyền thành lập doanh nghiệp như các đối tượng cá nhân khác.
Xin cảm ơn quý khách đã theo dõi bài viết, nội dung của bài viết chỉ nhằm mục đích tham khảo do tính thay đổi của luật áp dụng tại từng thời điểm và những đặc thù trong từng sự kiện pháp lý. Để được tư vấn, hướng dẫn chính xác nhất với trường hợp của quý khách, mọi câu hỏi, thắc mắc xin được phản hồi về Hotline 1900.0191 hoặc địa chỉ hòm mail bên dưới!
SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ
--- Gọi ngay 1900.0191 ---
(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)
Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam
Gmail: luatlvn@gmail.com
Thông tin pháp luật mới nhất tại thuvienluat.vn. Để được tư vấn, hướng dẫn trực tiếp, xin vui lòng liên hệ Hotline 1900.0191.
Mã số vùng trồng là gì?
Mã số vùng trông là một trong những khái niệm mới hiện nay. Theo quy định tại Quyết định số 3156/QĐ-BNN-TT ngày 19 tháng 8 năm 2022, của Bộ Nông nghiệp và PTNT giải thích như sau:
2. Thuật ngữ và định nghĩa 2.1. Vùng trồng: Là một vùng sản xuất một hoặc nhiều loài cây trồng, có thể bao gồm một hoặc nhiều điểm sản xuất được kiểm soát chung bởi một tiêu chuẩn hoặc quy trình sản xuất cho mỗi loài cây trồng hoặc nhóm cây trồng. 2.2. Mã số vùng trồng: Là mã số định danh cho một vùng trồng nhằm theo dõi và kiểm soát tình hình sản xuất; kiểm soát chất lượng sản phẩm; truy xuất nguồn gốc sản phẩm cây trồng.
Theo đó, mã số vùng trồng là mã số định danh của một khu vực nhất định được Trung tâm Kiểm dịch thực vật sau Nhập khẩu trực thuộc Cục Bảo vệ thực vật (Cục BVTV) cấp.
Tại sao phải đăng ký mã số vùng trồng? Hiện tại, khi xuất khẩu nông sản, một số thị trường sẽ yêu cầu nông sản có mã số vùng trồng để đảm bảo truy xuất về nguồn gốc. Vì vậy, việc đăng ký mã số vùng trồng có tác dụng tăng giá trị nông sản và đảm bảo đáp ứng yêu cầu của phía nhập khẩu.
Điều kiện thiết lập vùng trồng
Theo Quyết định số 3156/QĐ-BNN-TT ngày 19 tháng 8 năm 2022, của Bộ Nông nghiệp và PTNT quy định
3.1. Các yêu cầu của vùng trồng a) Quy mô tối thiểu: – Cây trồng lâu năm: 01 ha. – Cây hằng năm: 0.1 ha b) Vùng trồng đáp ứng các điều kiện đảm bảo an toàn thực phẩm đối với cơ sở sản xuất thực phẩm theo quy định của Luật An toàn thực phẩm số 55/2010/QH12. c) Có đầy đủ thông tin theo mẫu số 01 Phụ lục 1 và cập nhật theo vụ/chu kỳ thu hoạch các thông tin về truy xuất nguồn gốc (Phụ lục 2), đối tượng cây trồng, tên giống cây trồng, diện tích, tiêu chuẩn (quy trình) áp dụng, sản lượng dự kiến, thời gian dự kiến thu hoạch, thị trường dự kiến tiêu thụ (vào đầu vụ/chu kỳ thu hoạch) và sản lượng chính thức khi kết thúc thu hoạch, sau khi đã được cấp mã số vùng trồng. 3.2. Mã số vùng trồng Kết cấu của mã số vùng trồng như sau: VN-Mã tỉnh/Tp.-Quận/huyện-Phường/xã -cơ sở sản xuất-Năm cấp Mã tỉnh/Tp., quận/huyện, phường/xã sử dụng mã số các đơn vị hành chính theo quy định của Quyết định số 124/2004/QĐ-TTg ngày 08/7/2004 của Thủ tướng Chính phủ Về việc ban hành bảng Danh mục và mã số các đơn vị hành chính Việt Nam và các văn bản cập nhật, bổ sung mã số của các đơn vị hành chính mới. Tỉnh/Tp., quận/huyện, phường/xã xác định theo địa chỉ vùng trồng của tổ chức/cá nhân đề nghị cấp mã số. Mã cơ sở sản xuất: Do các tỉnh/thành phố quy định thống nhất theo số thứ tự từ 01 đến hết. Năm cấp: Lấy hai số cuối của năm cấp mã số vùng trồng Ví dụ: VN-66-650-24370-94-21 (Việt Nam-Đắk Lắk: 66-Krông Năng: 650-Ea Tân: 24370-số cơ sở cấp: 94-năm cấp: 2021)
Quy trình thiết lập và giám sát vùng trồng thực hiện theo TCCS 74:2020/BVTV
Thủ tục cấp mã số vùng trồng
3.3. Thực hiện cấp/cấp lại, đình chỉ, hủy bỏ mã số vùng trồng 3.3.1. Cơ quan cấp, quản lý mã số vùng trồng của tỉnh/Tp. Cơ quan thực hiện cấp, quản lý mã số vùng trồng là cơ quan được UBND tỉnh/Tp. giao nhiệm vụ cấp, quản lý mã số vùng trồng gọi tắt là Cơ quan cấp mã số vùng trồng. 3.3.2. Các bước cấp/cấp lại, đình chỉ, hủy bỏ mã số vùng trồng a) Tổ chức/cá nhân (gọi tắt là cơ sở) gửi giấy đăng ký theo mẫu số 01 Phụ lục 1 đến Cơ quan cấp mã số vùng trồng. b) Cơ quan cấp mã số vùng trồng thực hiện kiểm tra mức độ đáp ứng theo yêu cầu của mục 3.1 đối với các thông tin đã cung cấp theo mẫu số 01 Phụ lục 1. – Không thực hiện kiểm tra thực tế đối với các trường hợp vùng trồng đã được cấp giấy đủ điều kiện an toàn thực phẩm theo quy định của Thông tư số 38/2018/TT-BNNPTNT ngày 25/12/2018 hoặc được chứng nhận một trong các tiêu chuẩn thực hành nông nghiệp tốt (GAP) trong trồng trọt như: VietGAP, 4C, Rainforest Alliance, GlobalG.A.P, ASIAGAP, ASEANGAP…, tiêu chuẩn hữu cơ, tiêu chuẩn sản xuất bền vững và đáp ứng yêu cầu của điểm a, c mục 3.1. – Thực hiện kiểm tra thực tế tại vùng trồng đăng ký với các trường hợp còn lại: theo mẫu 02 Phụ lục 1, nội dung biên bản cần ghi rõ vùng trồng đã đáp ứng các yêu cầu của mục 3.1 chưa, trường hợp chưa đáp ứng cần nêu rõ tiêu chí chưa đáp ứng và đề nghị cơ sở khắc phục, trường hợp cần thiết có thể tiến hành kiểm tra thực địa đối với hành động khắc phục của cơ sở. Có thể thực hiện việc cấp mã số vùng trồng trước và thực hiện hậu kiểm, thời gian hậu kiểm đối với trường hợp này không quá 6 tháng kể từ ngày cấp. c) Cấp mã số vùng trồng Vùng trồng đáp ứng các yêu cầu của mục 3.1 sẽ được cấp mã số theo quy định của mục 3.2 và mẫu số 03 Phụ lục 1.
Mẫu số 01
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc —————
Địa danh, ngày … tháng …… năm ……
GIẤY ĐĂNG KÝ CẤP/CẤP LẠI MÃ SỐ VÙNG TRỒNG Kính gửi: (Cơ quan cấp mã số vùng trồng tỉnh/Tp.)
1. Tên tổ chức/cá nhân đề nghị cấp mã số:……………………………………………………………….. Người đại diện:………………………………………………………………………………………………………. Địa chỉ của tổ chức/cá nhân:……………………………………………………………………………………. Địa chỉ vùng trồng1: ……………………………………………………………………………………………….. Mã số doanh nghiệp/số căn cước công dân2:…………………………………………………………….. Điện thoại: ……………………………………………….Email: ………………………………………………….. 2. Tổng diện tích của cơ sở (ha): ……………………………………………………………………………… 3. Diện tích canh tác (ha): ……………………………………………………………………………………….. 4. Lý do (đối với trường hợp cấp lại)3:……………………………………………………………….. 5. Thông tin về vùng trồng
TT
Vị trí, tọa độ các điểm sản xuất4
Đối tượng cây trồng5
Diện tích(ha)
Sản lượng dự kiến (tấn)
Hình thứccanh tác6
Tiêuchuẩn ápdụng7
Thị trường dự kiến tiêu thụ
1
2
…
6. Tài liệu kèm theo – Sơ đồ vùng trồng; – Danh sách các hộ nông dân (đối với trường hợp vùng trồng có nhiều hộ), bao gồm các thông tin: đối tượng cây trồng, diện tích, sản lượng dự kiến đối với từng hộ; – Bản sao giấy chứng nhận phù hợp với tiêu chuẩn đã áp dụng hoặc giấy chứng nhận cơ sở sản xuất đủ điều kiện đảm bảo ATTP/bản cam kết đảm bảo ATTP trong sản xuất hoặc Quy trình sản xuất của các doanh nghiệp liên kết sản xuất đáp ứng các yêu cầu về điều kiện đảm bảo an toàn thực phẩm theo quy định. Đề nghị …………………………….… (tên cơ quan cấp mã số vùng trồng tỉnh/Tp.) …….. cấp mã số vùng trồng cho cơ sở. Tôi xin cam kết sẽ thực hiện đầy đủ các quy định về cấp mã số vùng trồng và chịu trách nhiệm trước pháp luật về các thông tin đã kê khai ở trên./.
CHỦ CƠ SỞ (Ký tên, đóng dấu nếu có)
___________________
1 Ghi cụ thể đến ấp, thôn, xã, huyện của vùng trồng. 2 Kèm theo bản chụp căn cước công dân/Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. 3 Trường hợp thay đổi thông tin về vùng trồng: ghi cụ thể thông tin thay đổi (thông tin đã cấp và thông tin thay đổi) đối với các thông tin có thay đổi trong mục 5. 4 Việc xác định vị trí, tọa độ các điểm sản xuất sẽ được hướng dẫn theo phần mềm cấp, quản lý mã số vùng trồng lĩnh vực trồng trọt do Bộ NN&PTNT xây dựng. 5 Ghi cụ thể cây trồng, giống cây trồng, cây trồng chính (có diện tích lớn nhất) đối với trường hợp vùng trồng có từ 2 cây trồng trở lên. 6 Canh tác ngoài trời/trồng trong nhà kính, nhà lưới/thủy canh 7 Ghi cụ thể các tiêu chuẩn đang áp dụng, ví dụ: VietGAP, GlobalG.A.P, PGS…, Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm, Cam kết sản xuất nông sản an toàn theo quy định.
Xin cảm ơn quý khách đã theo dõi bài viết, nội dung của bài viết chỉ nhằm mục đích tham khảo do tính thay đổi của luật áp dụng tại từng thời điểm và những đặc thù trong từng sự kiện pháp lý. Để được tư vấn, hướng dẫn chính xác nhất với trường hợp của quý khách, mọi câu hỏi, thắc mắc xin được phản hồi về Hotline 1900.0191 hoặc địa chỉ hòm mail bên dưới!
SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ
--- Gọi ngay 1900.0191 ---
(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)
Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam