Thông tin pháp luật mới nhất tại thuvienluat.vn. Để được tư vấn, hướng dẫn trực tiếp, xin vui lòng liên hệ Hotline 1900.0191.

Bán buôn thuốc lá là một trong các hoạt động kinh doanh mua bán thuốc lá mà thương nhân bán thuốc giá buôn cho các đơn vị có chức năng bán lẻ thuốc lá để đưa tới tay người tiêu dùng cuối cùng. Điều kiện kinh doanh bán buôn thuốc là là gì? Hãy tham khảo nội dung dưới đây.

Khái niệm về bán buôn thuốc lá

Theo Khoản 11 điều 3 nghị định 67/2013/NĐ-CP sửa đổi bởi nghị định 106/2017/NĐ-CP quy định:

Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
11. “Thương nhân bán buôn sản phẩm thuốc lá” là thương nhân mua sản phẩm thuốc lá từ thương nhân phân phối sản phẩm thuốc lá và Nhà cung cấp sản phẩm thuốc lá để bán cho các thương nhân bán lẻ sản phẩm thuốc lá.

Đặc điểm của thương nhân bán buôn thuốc lá: Mua từ thương nhân phân phối và nhà cung cấp để bán cho các thương nhân bán lẻ thuốc lá

Điều kiện kinh doanh bán buôn thuốc lá

Thương nhân muốn kinh doanh bán buôn thuốc lá phải đáp ứng các điều kiện theo quy định tại khoản 2 điều 26 nghị định 67/2013/NĐ-CP sửa đổi bởi nghị định 106/2017/NĐ-CP gồm:
– Là doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật
– Địa điểm kinh doanh không vi phạm quy định về địa điểm không được bán thuốc lá theo quy định tại khoản 2 Điều 25 Luật phòng, chống tác hại của thuốc lá năm 2012
– Có hệ thống bán buôn sản phẩm thuốc lá trên địa bàn tỉnh nơi thương nhân đặt trụ sở chính (tối thiểu phải từ 02 thương nhân bán lẻ sản phẩm thuốc lá trở lên)
– Có văn bản giới thiệu của Nhà cung cấp sản phẩm thuốc lá hoặc của các thương nhân phân phối sản phẩm thuốc lá ghi rõ địa bàn dự kiến kinh doanh
– Có bản cam kết của doanh nghiệp về bảo đảm tuân thủ đầy đủ các yêu cầu điều kiện về phòng cháy, chữa cháy, bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật

Hồ sơ xin giấy phép đủ điều kiện kinh doanh bán buôn thuốc lá

– Đơn đề nghị cấp Giấy phép bán buôn sản phẩm thuốc lá (Theo mẫu tại Phụ lục 21 Ban hành kèm theo Thông tư số 21/2013/TT-BCT)
– Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và Giấy chứng nhận mã số thuế
– Bản sao các văn bản giới thiệu của Nhà cung cấp sản phẩm thuốc lá hoặc các thương nhân phân phối sản phẩm thuốc lá ghi rõ địa bàn dự kiến kinh doanh
– Bảng kê danh sách thương nhân, bản sao Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và Giấy chứng nhận mã số thuế, Giấy phép kinh doanh sản phẩm thuốc lá (nếu đã kinh doanh) của các thương nhân đã hoặc sẽ thuộc hệ thống phân phối sản phẩm thuốc lá trên địa bàn

Trình tự xin giấy bán buôn sản phẩm thuốc lá

Cơ quan có thẩm quyền giải quyết: Sở Công Thương
Thời gian giải quyết thủ tục: Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép có trách nhiệm xem xét, kiểm tra, thẩm định và cấp Giấy phép bán buôn sản phẩm thuốc lá cho thương nhân. Trường hợp từ chối cấp phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Trường hợp chưa đủ hồ sơ hợp lệ, trong vòng 07 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ của thương nhân, cơ quan cấp phép có văn bản yêu cầu thương nhân bổ sung hồ sơ.
Lệ phí: 1.200.000 VNĐ (thông tư 168/2016/TT-BTC)

Các địa điểm không được cấp phép

Theo quy định tại luật phòng, chống tác hại thuốc lá 2012 quy định các trường hợp không được cấp phép bán lẻ thuốc là gồm một số trường hợp

Điều 25. Bán thuốc lá
2. Cơ quan, tổ chức, cá nhân không được tổ chức, cho phép hoặc bán thuốc lá tại các địa điểm quy định tại Điều 11, Điều 12, trừ điểm a khoản 1 Điều 12 của Luật này; không được bán thuốc lá phía ngoài cổng nhà trẻ, trường mẫu giáo, trường tiểu học, trung học cơ sở, phổ thông trung học, viện nghiên cứu y học, bệnh viện, nhà hộ sinh, trung tâm y tế dự phòng, trạm y tế xã, phường, thị trấn trong phạm vi 100 mét (m) tính từ ranh giới khuôn viên gần nhất của cơ sở đó.
Điều 11. Địa điểm cấm hút thuốc lá hoàn toàn
1. Địa điểm cấm hút thuốc lá hoàn toàn trong nhà và trong phạm vi khuôn viên bao gồm:
a) Cơ sở y tế;
b) Cơ sở giáo dục, trừ các cơ sở quy định tại điểm b khoản 2 Điều này;
c) Cơ sở chăm sóc, nuôi dưỡng, vui chơi, giải trí dành riêng cho trẻ em;
d) Cơ sở hoặc khu vực có nguy cơ cháy, nổ cao.
2. Địa điểm cấm hút thuốc lá hoàn toàn trong nhà bao gồm:
a) Nơi làm việc;
b) Trường cao đẳng, đại học, học viện;
c) Địa điểm công cộng, trừ các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này và khoản 1 Điều 12 của Luật này.
3. Phương tiện giao thông công cộng bị cấm hút thuốc lá hoàn toàn bao gồm ô tô, tàu bay, tàu điện.
Điều 12. Địa điểm cấm hút thuốc lá trong nhà nhưng được phép có nơi dành riêng cho người hút thuốc lá
1. Địa điểm cấm hút thuốc lá trong nhà nhưng được phép có nơi dành riêng cho người hút thuốc lá bao gồm:
a) Khu vực cách ly của sân bay;
b) Quán bar, karaoke, vũ trường, khách sạn và cơ sở lưu trú du lịch;
c) Phương tiện giao thông công cộng là tàu thủy, tàu hỏa.
2. Nơi dành riêng cho người hút thuốc lá phải bảo đảm các điều kiện sau đây:
a) Có phòng và hệ thống thông khí tách biệt với khu vực không hút thuốc lá;
b) Có dụng cụ chứa các mẩu, tàn thuốc lá; có biển báo tại các vị trí phù hợp, dễ quan sát;
c) Có thiết bị phòng cháy, chữa cháy.
3. Khuyến khích người đứng đầu địa điểm quy định tại khoản 1 Điều này tổ chức thực hiện việc không hút thuốc lá hoàn toàn trong nhà.

Xin cảm ơn quý khách đã theo dõi bài viết, nội dung của bài viết chỉ nhằm mục đích tham khảo do tính thay đổi của luật áp dụng tại từng thời điểm và những đặc thù trong từng sự kiện pháp lý. Để được tư vấn, hướng dẫn chính xác nhất với trường hợp của quý khách, mọi câu hỏi, thắc mắc xin được phản hồi về Hotline 1900.0191 hoặc địa chỉ hòm mail bên dưới!

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Thông tin pháp luật mới nhất tại thuvienluat.vn. Để được tư vấn, hướng dẫn trực tiếp, xin vui lòng liên hệ Hotline 1900.0191.

Biểu cam kết cụ thể về thương mại dịch vụ của Việt Nam trong WTO là tài liệu số WT/ACC/48/Add.2 ngày 27 tháng 10 năm 2006 của Ban Công tác về việc Việt Nam gia nhập WTO, gồm phần cam kết chung, phần cam kết cụ thể đối với các ngành, phân ngành dịch vụ và Danh mục ngoại lệ về tối huệ quốc.

Đàm phán mở cửa thị trường dịch vụ trong khuôn khổ đàm phán gia nhập Tổ chức thương mại thế giới (WTO) được tiến hành theo các nguyên tắc của Hiệp định chung về thương mại dịch vụ (GATS). Dựa trên những nguyên tắc này, các quốc gia hay vùng lãnh thổ chưa là Thành viên WTO tiến hành đàm phán mở cửa thị trường với các Thành viên WTO căn cứ theo yêu cầu đàm phán mà các Thành viên này đưa ra. Kết quả đàm phán cuối cùng được thể hiện trong Biểu cam kết cụ thể về thương mại dịch vụ (xin gọi tắt là Biểu cam kết dịch vụ).

1. Nội dung của Biểu cam kết dịch vụ 

Biểu cam kết dịch vụ gồm 3 phần: cam kết chung, cam kết cụ thể và danh mục các biện pháp miễn trừ đối xử tối huệ quốc (MFN).

Phần cam kết chung: bao gồm các cam kết được áp dụng chung cho tất cả các ngành và phân ngành dịch vụ đưa vào Biểu cam kết dịch vụ. Phần này chủ yếu đề cập tới những vấn đề kinh tế – thương mại tổng quát như các quy định về chế độ đầu tư, hình thức thành lập doanh nghiệp, thuê đất, các biện pháp về thuế, trợ cấp cho doanh nghiệp trong nước v.v…

Phần cam kết cụ thể: bao gồm các cam kết được áp dụng cho từng dịch vụ đưa vào Biểu cam kết dịch vụ. Mỗi dịch vụ đưa ra trong Biểu cam kết như dịch vụ viễn thông, dịch vụ bảo hiểm, dịch vụ ngân hàng, dịch vụ vận tải, v..v sẽ có nội dung cam kết cụ thể áp dụng riêng cho dịch vụ đó. Nội dung cam kết thể hiện mức độ mở cửa thị trường đối với từng dịch vụ và mức độ đối xử quốc gia dành cho nhà cung cấp dịch vụ nước ngoài trong dịch vụ đó.  

Danh mục các biện pháp miễn trừ đối xử tối huệ quốc liệt kê các biện pháp được duy trì để bảo lưu việc vi phạm nguyên tắc MFN đối với những dịch vụ có duy trì biện pháp miễn trừ. Theo quy định của GATS, một thành viên được vi phạm nguyên tắc MFN nếu thành viên đó đưa biện pháp vi phạm vào danh mục các biện pháp miễn trừ đối xử tối huệ quốc và được các Thành viên WTO chấp thuận.

2. Cấu trúc của Biểu cam kết dịch vụ

Biểu cam kết dịch vụ gồm 4 cột:
i) cột mô tả ngành/phân ngành;
ii) cột hạn chế về tiếp cận thị trường;
iii) cột hạn chế về đối xử quốc gia và
iv) cột cam kết bổ sung.

Cột mô tả ngành/phân ngành: thể hiện tên dịch vụ cụ thể được đưa vào cam kết. Theo danh mục phân loại ngành dịch vụ của Ban Thư ký WTO, có tất cả 11 ngành và 155 phân ngành dịch vụ được các Thành viên WTO tiến hành đàm phán. Mỗi ngành hoặc phân ngành trong danh mục phân loại được xác định tương ứng với mã số của Bảng phân loại sản phẩm trung tâm (CPC). Kiểu xác định này cũng tương tự như xác định mã phân loại hàng hoá (HS) trong biểu thuế xuất nhập khẩu. Ví dụ, một thành viên muốn đưa ra một bản chào hoặc một cam kết đối với phân ngành dịch vụ bảo hiểm nhân thọ. Trong danh mục của Ban thư ký WTO (W/120), dịch vụ này thuộc phần có tiêu đề chung gọi là “Dịch vụ bảo hiểm”. Thông qua việc tham chiếu đến CPC, dịch vụ bảo hiểm nhân thọ có số phân loại CPC tương ứng là 8129. Do đó, trong Biểu cam kết dịch vụ bảo hiểm nhân thọ sẽ được ghi là dịch vụ bảo hiểm nhân thọ (CPC 8129).

Cột hạn chế về tiếp cận thị trường: liệt kê các biện pháp duy trì đối với các nhà cung cấp dịch vụ nước ngoài. GATS quy định 6 loại biện pháp hạn chế bao gồm:
1) hạn chế về số lượng nhà cung cấp dịch vụ;
2) hạn chế về tổng giá trị của các giao dịch hoặc tài sản;
3) hạn chế về tổng số hoạt động dịch vụ hoặc số lượng dịch vụ cung cấp;
4) hạn chế về số lượng lao động;
5) hạn chế hình thức thành lập doanh nghiệp;
6) hạn chế góp vốn của nước ngoài. Biểu cam kết nào liệt kê càng nhiều biện pháp nói trên thì mức độ mở cửa thị trường cho các nhà cung cấp dịch vụ nước ngoài càng hẹp.

Cột hạn chế về đối xử quốc gia: liệt kê các biện pháp nhằm duy trì sự phân biệt đối xử giữa nhà cung cấp dịch vụ trong nước với nhà cung cấp dịch vụ nước ngoài. Biểu cam kết nào liệt kê càng nhiều biện pháp trong cột hạn chế về đối xử quốc gia thì sự phân biệt đối xử giữa các nhà cung cấp dịch vụ trong nước với các nhà cung cấp dịch vụ nước ngoài càng lớn.

Cột cam kết bổ sung: liệt kê các biện pháp ảnh hưởng đến hoạt động cung cấp và tiêu dùng dịch vụ nhưng không thuộc về hạn chế tiếp cận thị trường hay hạn chế về đối xử quốc gia. Cột này mô tả những quy định liên quan đến trình độ, tiêu chuẩn kỹ thuật, các yêu cầu hoặc thủ tục về việc cấp phép v.v…

3. Phương pháp “chọn – bỏ” và “chọn – cho”:

Phương pháp “chọn – bỏ” (negative approach) là cam kết theo dạng “được làm tất cả những gì không bị hạn chế“. Phương pháp “chọn – cho” (positive approach) là cam kết theo dạng “chỉ được làm những gì được phép làm“.

WTO sử dụng phương pháp chọn – cho khi xác định phạm vi cam kết, tức là các dịch vụ được đưa vào Biểu cam kết dịch vụ. Theo đó, bên cam kết chỉ cam kết mở cửa thị trường cho các dịch vụ xuất hiện trong Biểu. Với những dịch vụ không xuất hiện trong Biểu, bên cam kết không có nghĩa vụ nào cả. Trong trường hợp của Việt Nam, những dịch vụ như quản lý bất động sản, in ấn, xuất bản v..v không xuất hiện trong Biểu cam kết dịch vụ. Điều đó có nghĩa là Việt Nam không cam kết gì cho những ngành này, ngoại trừ nghĩa vụ áp dụng các quy tắc chung của GATS. 
Phương pháp chọn – bỏ được sử dụng khi đưa ra cam kết đối với các dịch vụ được đưa vào Biểu. Theo đó, bên cam kết sẽ liệt kê toàn bộ các biện pháp hạn chế áp dụng cho dịch vụ có liên quan. Ngoài các biện pháp này, sẽ không áp dụng bất kỳ biện pháp hạn chế nào khác. Nguyên tắc là như vậy nhưng một vài Thành viên WTO, khi đi vào từng ngành cụ thể, thỉnh thoảng vẫn áp dụng phương pháp chọn – cho. Vì vậy, hai cụm từ “không hạn chế, ngoại trừ” và “chưa cam kết, ngoại trừ” (được giải thích dưới đây) thường được đưa thêm vào Biểu để khẳng định phương pháp tiếp cận tại một phương thức cung cấp dịch vụ nào đó là chọn – bỏ hay chọn – cho.

4. Các phương thức cung cấp dịch vụ

GATS quy định 4 phương thức cung cấp dịch vụ, bao gồm:
1) Cung cấp qua biên giới;
2) Tiêu dùng ngoài lãnh thổ;
3) Hiện diện thương mại;
4) hiện diện thể nhân.  

Phương thức cung cấp qua biên giới (gọi tắt là Phương thức 1) là phương thức theo đó dịch vụ được cung cấp từ lãnh thổ của một Thành viên này sang lãnh thổ của một Thành viên khác, tức là không có sự di chuyển của người cung cấp và người tiêu thụ dịch vụ sang lãnh thổ của nhau. Ví dụ, các dịch vụ tư vấn có thể cung cấp theo phương thức này.

Phương thức tiêu dùng ngoài lãnh thổ (gọi tắt là Phương thức 2) là phương thức theo đó người tiêu dùng của một Thành viên di chuyển sang lãnh thổ của một Thành viên khác để tiêu dùng dịch vụ. Ví dụ, khách du lịch nước ngoài sang Việt Nam.

Phương thức hiện diện thương mại (gọi tắt là Phương thức 3) là phương thức theo đó nhà cung cấp dịch vụ của một Thành viên thiết lập các hình thức hiện diện như công ty 100% vốn nước ngoài, công ty liên doanh, chi nhánh v.v…trên lãnh thổ của một Thành viên khác để cung cấp dịch vụ. Ví dụ, ngân hàng Hoa Kỳ thành lập chi nhánh để kinh doanh tại Việt Nam.

Phương thức hiện diện thể nhân (gọi tắt là Phương thức 4) là phương thức theo đó thể nhân cung cấp dịch vụ của một Thành viên di chuyển sang lãnh thổ của một Thành viên khác để cung cấp dịch vụ. Ví dụ, các nghệ sĩ nước ngoài sang Việt Nam biểu diễn nghệ thuật.

 Cam kết được đưa ra cho từng phương thức từ 1 đến 4 trong hai cột hạn chế về tiếp cận thị trường và hạn chế về đối xử quốc gia.

4. Mức độ cam kết

Do các điều kiện được sử dụng trong Biểu cam kết của mỗi Thành viên sẽ tạo ra các cam kết có tính ràng buộc pháp lý nên cần chính xác trong việc thể hiện có hay không có các hạn chế về tiếp cận thị trường và về đối xử quốc gia. Phụ thuộc vào mức độ hạn chế mà mỗi Thành viên có thể đưa ra, thường có bốn trường hợp sau:

Cam kết toàn bộ

 Các Thành viên không đưa ra bất cứ hạn chế nào về tiếp cận thị trường hay đối xử quốc gia đối với một hoặc nhiều dịch vụ hay đối với một hoặc nhiều phương thức cung cấp dịch vụ. Khi đó, các Thành viên sẽ thể hiện trong Biểu cam kết của mình cụm từ “Không hạn chế” vào các cột và phương thức cung cấp dịch vụ thích hợp. Tuy vậy, các hạn chế được liệt kê trong phần cam kết chung vẫn được áp dụng.

Cam kết kèm theo những hạn chế

Các Thành viên chấp nhận mở cửa thị trường cho một hoặc nhiều ngành dịch vụ nhưng liệt kê tại các cột tương ứng của Biểu cam kết các biện pháp hạn chế áp dụng cho nhà cung cấp dịch vụ nước ngoài. Khi đó, các Thành viên sẽ thể hiện trong Biểu cam kết của mình các cụm từ như “Không hạn chế, ngoại trừ ….” hoặc “Chưa cam kết, ngoại trừ….”. Xuất phát từ nguyên tắc chọn – bỏ, nếu chỉ liệt kê biện pháp mà không kèm theo một trong hai cụm từ trên thì đương nhiên hiểu là “Không hạn chế, ngoại trừ ..”.

Không cam kết

Các Thành viên có thể duy trì khả năng đưa ra mọi biện pháp hạn chế tiếp cận thị trường và đối xử quốc gia đối với một hoặc nhiều phương thức cung cấp dịch vụ cụ thể. Khi đó, các Thành viên sẽ thể hiện trong Biểu cam kết cụm từ “Chưa cam kết”. Trong trường hợp này, các cam kết liệt kê trong phần cam kết chung vẫn được áp dụng.

Không cam kết vì không có tính khả thi kỹ thuật

Trong một số trường hợp, một phương thức cung cấp dịch vụ có thể là không khả thi về mặt kỹ thuật. Ví dụ, dịch vụ xây nhà cung cấp qua biên giới. Khi đó, các Thành viên sẽ thể hiện cụm từ “Chưa cam kết” nhưng ghi chú là “do không khả thi về mặt kỹ thuật”./.

Xin cảm ơn quý khách đã theo dõi bài viết, nội dung của bài viết chỉ nhằm mục đích tham khảo do tính thay đổi của luật áp dụng tại từng thời điểm và những đặc thù trong từng sự kiện pháp lý. Để được tư vấn, hướng dẫn chính xác nhất với trường hợp của quý khách, mọi câu hỏi, thắc mắc xin được phản hồi về Hotline 1900.0191 hoặc địa chỉ hòm mail bên dưới!

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Thông tin pháp luật mới nhất tại thuvienluat.vn. Để được tư vấn, hướng dẫn trực tiếp, xin vui lòng liên hệ Hotline 1900.0191.

Theo quy định tại điều 649 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về thừa kế theo pháp luật đối với hàng thừa kế như sau:

Điều 649. Thừa kế theo pháp luật
Thừa kế theo pháp luật là thừa kế theo hàng thừa kế, điều kiện và trình tự thừa kế do pháp luật quy định.

Trường hợp nào được hưởng thừa kế theo pháp luật? Có 4 trường hợp được hưởng thừa kế theo pháp luật được quy định tại điều 650 Bộ luật dân sự 2015

Điều 650. Những trường hợp thừa kế theo pháp luật
1. Thừa kế theo pháp luật được áp dụng trong trường hợp sau đây:
a) Không có di chúc;
b) Di chúc không hợp pháp;
c) Những người thừa kế theo di chúc chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; cơ quan, tổ chức được hưởng thừa kế theo di chúc không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế;
d) Những người được chỉ định làm người thừa kế theo di chúc mà không có quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.
2. Thừa kế theo pháp luật cũng được áp dụng đối với các phần di sản sau đây:
a) Phần di sản không được định đoạt trong di chúc;
b) Phần di sản có liên quan đến phần của di chúc không có hiệu lực pháp luật;
c) Phần di sản có liên quan đến người được thừa kế theo di chúc nhưng họ không có quyền hưởng di sản, từ chối nhận di sản, chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; liên quan đến cơ quan, tổ chức được hưởng di sản theo di chúc, nhưng không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế.

Hàng thừa kế theo quy định pháp luật

Theo quy điều 651 Bộ luật dân sự 2015 có quy định về người thừa kế theo pháp luật như sau:

Điều 651. Người thừa kế theo pháp luật
1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:
a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;
b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;
c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.
2. Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.
3. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.

Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ ,chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, con nuôi, cha nuôi, mẹ nuôi của người chết

Người thừa kế là vợ, chồng: cơ sở để vợ chồng nhận thừa kế của nhau là thông qua việc kết hôn hợp pháp. Trong trường hợp vợ chồng xin ly hôn mà chưa được Tòa án cho ly hôn bằng văn bản hoặc quyết định đã có hiệu lực pháp luật, nếu một người chết thì còn lại vẫn được hưởng di sản thừa kế từ người đã chết. Trong trường hợp vợ chồng đã chia tài sản chung khi hôn nhân còn tồn tại( chưa ly hôn) mà sau đó một người chết thì người còn sống vẫn được nhận tài sản từ người đã chết. Người đang là vợ hoặc chồng của một người tại thời điểm người đó chết thì dù sau đó đã kết hôn với người khác vẫn được thừa kế di sản.

Người thừa kế là cha mẹ đẻ: Cha mẹ đẻ là người thừa kế hàng thứ nhất của con và ngược lại con cũng là người thừa kế hàng thứ nhất của cha mẹ. Cha mẹ  đẻ được hưởng thừa kế hàng thứ nhất của con không kể con trong giá thú và con ngoài giá thú và ngược lại

Người thừa kế là cha mẹ nuôi, con nuôi: Gia đình cha nuôi, mẹ nuôi, con nuôi chỉ có quan hệ thừa kế với cha nuôi, mẹ nuôi mà không có quan hệ thừa kế với cha đẻ, mẹ đẻ của người nuôi con nuôi. Cha đẻ, mẹ đẻ của người nuôi con nuôi cũng không được thừa kế của người con nuôi đó.

Hàng thừa kế thứ hai: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh, chị em, ruột của người đã chết, cháu ruột của người đã chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại.

Ông, bà nội; ông bà ngoại là hàng thừa kế thứ 2 của cháu nội, cháu ngoại. Ngược lại, pháp luật còn dự liệu trường hợp người chết không còn các con hoặc các con từ chối hoặc không có quyền hưởng di sản thì các cháu sẽ được quyền hưởng di sản từ ông bà. Anh, chị, em ruột là những người cùng cha hoặc mẹ, không phụ thuộc vào việc là con trong giá thú hay ngoài giá thú. Con riêng của vợ và con riêng của chồng thì không phải là anh chị em ruột. Con nuôi của một người không phải là anh, chị em ruột của con đẻ của người đó. Do đó, con đẻ và con nuôi của một người không phải hàng thừa kế thứ hai của nhau.

Hàng thừa kế thứ ba: cụ nội, cụ ngoại của người đã chết; bác, chú, cậu, cô, dì ruột của người đã chết; chắt ruột của người đã chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.

Trường hợp cụ nội, cụ ngoại chết mà không có người thừa kế là con và cháu hoặc có người thừa kế nhưng họ không có quyền nhận hoặc từ chối nhận di sản thì chắt sẽ được hưởng di sản thừa kế từ cụ. Người thừa kế là bác, chú dì, cô ruột của người chết, cháu ruột của người chết là bác, chú, cô, cậu, dì ruột của người chết. Như vậy, anh chị em ruột của cha mẹ của cháu là những người thừa kế hàng thứ ba của cháu và ngược lại. Như vậy, theo quy định của pháp luật những người thừa kế ở cùng hàng sẽ được hưởng di sản thừa kế ngang nhau. Người thừa kế ở hàng thứ nhất có quyền hưởng di sản trước tiên so với các hàng thừa kế sau,những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế khi không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có hoặc bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.

Xin cảm ơn quý khách đã theo dõi bài viết, nội dung của bài viết chỉ nhằm mục đích tham khảo do tính thay đổi của luật áp dụng tại từng thời điểm và những đặc thù trong từng sự kiện pháp lý. Để được tư vấn, hướng dẫn chính xác nhất với trường hợp của quý khách, mọi câu hỏi, thắc mắc xin được phản hồi về Hotline 1900.0191 hoặc địa chỉ hòm mail bên dưới!

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Thông tin pháp luật mới nhất tại thuvienluat.vn. Để được tư vấn, hướng dẫn trực tiếp, xin vui lòng liên hệ Hotline 1900.0191.

Di chuyển nội bộ trong doanh nghiệp là gì?

Theo quy định tại khoản 1 điều 3 nghị định 152/2020/NĐ-CP giải thích trường hợp người di chuyển nội bộ trong doanh nghiệp như sau:

Điều 3. Giải thích từ ngữ
1. Người lao động nước ngoài di chuyển trong nội bộ doanh nghiệp là nhà quản lý, giám đốc điều hành, chuyên gia và lao động kỹ thuật của một doanh nghiệp nước ngoài đã thành lập hiện diện thương mại trên lãnh thổ Việt Nam, di chuyển tạm thời trong nội bộ doanh nghiệp sang hiện diện thương mại trên lãnh thổ Việt Nam và đã được doanh nghiệp nước ngoài tuyển dụng trước đó ít nhất 12 tháng liên tục.

Như vậy, người lao động nước ngoài di chuyển nội bộ trong doanh nghiệp phải đáp ứng 3 điều kiện
– Là nhà quản lý, giám đốc điều hành, chuyên gia và lao động kỹ thuật của DN nước ngoài
– Doanh nghiệp nước ngoài có hiện diện thương mại tại Việt Nam
– Được doanh nghiệp nước ngoài tuyển dụng trước đó ít nhất 12 tháng liên tục

Chuyên gia là người lao động nước ngoài thuộc một trong các trường hợp sau đây:
– Có bằng đại học trở lên hoặc tương đương và có ít nhất 3 năm kinh nghiệm làm việc trong chuyên ngành được đào tạo phù hợp với vị trí công việc mà người lao động nước ngoài dự kiến làm việc tại Việt Nam;
– Có ít nhất 5 năm kinh nghiệm và có chứng chỉ hành nghề phù hợp với vị trí công việc mà người lao động nước ngoài dự kiến làm việc tại Việt Nam;
– Trường hợp đặc biệt do Thủ tướng Chính phủ quyết định theo đề nghị của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội.

Nhà quản lý là người quản lý doanh nghiệp theo quy định tại khoản 24 Điều 4 Luật Doanh nghiệp hoặc là người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu của cơ quan, tổ chức.

Giám đốc điều hành là người đứng đầu và trực tiếp điều hành đơn vị trực thuộc cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp.

Lao động kỹ thuật là người lao động nước ngoài thuộc một trong các trường hợp sau đây:
– Được đào tạo chuyên ngành kỹ thuật hoặc chuyên ngành khác ít nhất 01 năm và làm việc ít nhất 03 năm trong chuyên ngành được đào tạo;
– Có ít nhất 5 năm kinh nghiệm làm công việc phù hợp với vị trí công việc mà người lao động nước ngoài dự kiến làm việc tại Việt Nam.

Trường hợp được miễn giấy phép lao động do di chuyển nội bộ

Theo quy định tại khoản 3 điều 7 nghị định 152/2020/NĐ-CP quy định điều kiện miễn giấy phép lao động do di chuyển nội bộ

Điều 7. Trường hợp người lao động nước ngoài không thuộc diện cấp giấy phép lao động
3. Di chuyển trong nội bộ doanh nghiệp thuộc phạm vi 11 ngành dịch vụ trong biểu cam kết dịch vụ của Việt Nam với Tổ chức Thương mại thế giới, bao gồm: kinh doanh, thông tin, xây dựng, phân phối, giáo dục, môi trường, tài chính, y tế, du lịch, văn hóa giải trí và vận tải.

Hồ sơ miễn GPLĐ do di chuyển nội bộ

  • Văn bản đề nghị xác nhận người lao động nước ngoài không thuộc diện cấp giấy phép lao động theo Mẫu số 09/PLI Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định 152/2020/NĐ-CP;
  • Giấy chứng nhận sức khỏe hoặc giấy khám sức khỏe do cơ quan, tổ chức y tế có thẩm quyền của nước ngoài hoặc của Việt Nam cấp có giá trị trong thời hạn 12 tháng, kể từ ngày ký kết luận sức khỏe đến ngày nộp hồ sơ hoặc giấy chứng nhận có đủ sức khỏe theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế.
  • Bản sao có chứng thực hộ chiếu còn giá trị theo quy định của pháp luật;
  • Chứng nhận đăng ký đầu tư, đăng ký kinh doanh hiện diện thương mại (ghi trong 11 ngành)
  • Thư xác nhận công việc chứng minh người la động đã được tuyển dụng trước đó ít nhất 12 tháng liên tục
  • Tùy vị trí chuyên gia, giám đốc điều hành, lao động kỹ thuật, nhà quản lý hồ sơ tương ứng
  • Các giấy tờ quy định là 01 bản gốc hoặc bản sao có chứng thực, nếu của nước ngoài thì phải hợp pháp hóa lãnh sự, dịch ra tiếng Việt và có chứng thực trừ trường hợp được miễn hợp pháp hóa lãnh sự theo điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và nước ngoài liên quan đều là thành viên hoặc theo nguyên tắc có đi có lại hoặc theo quy định của pháp luật.

Danh mục 11 ngành dịch vụ ban hành kèm theo Thông tư số 35/2016/TT-BCT tuy nhiên hiện tại theo nghị định 105/2020/NĐ-CP hiện tại chưa có văn bản hướng dẫn nên khách hàng tham khảo phụ lục theo thông tư 35/2016/TT-BCT như sau:

PHỤ LỤC I
DANH MỤC MƯỜI MỘT NGÀNH DỊCH VỤ TRONG BIỂU CAM KẾT CỤ THỂ VỀ DỊCH VỤ CỦA VIỆT NAM VỚI WTO ĐỐI VỚI NGƯỜI LAO ĐỘNG NƯỚC NGOÀI LÀ NHÀ QUẢN LÝ, GIÁM ĐỐC ĐIỀU HÀNH, CHUYÊN GIA
(Ban hành kèm theo Thông tư số 35/2016/TT-BCT ngày 28 tháng 12 năm 2016 của Bộ Công thương)

I. CHÚ GIẢI
Tại Phụ lục này, các ký hiệu (*) và (**) được sử dụng để nhấn mạnh rằng phân ngành dịch vụ mang ký hiệu (*) hay (**) là cấu phần của một ngành dịch vụ nào đó.
1. Dịch vụ mang ký hiệu (*) được coi là cấu phần của một ngành dịch vụ có phạm vi hoặc nội hàm rộng hơn nhung chưa xác định được mã CPC cụ thể. Ví dụ: dịch vụ tổ chức hội nghị (convention services) có mã phân loại là 87909* được coi là cấu phần của một ngành dịch vụ nào đó được phân loại trong Bảng phân loại sản phẩm trung tâm và ngành này có phạm vi hoặc nội hàm rộng hom dịch vụ tổ chức hội nghị.
2. Dịch vụ mang ký hiệu (**) được coi là cấu phần của một ngành dịch vụ có phạm vi hoặc nội hàm rộng hơn nhưng có mã CPC rõ ràng. Mã này không mang ký hiệu (**). Ví dụ, dịch vụ thư thoại có mã là CPC 7523** tức là dịch vụ thư thoại là cấu phần của dịch vụ truyền tải dữ liệu và tin nhắn (có mã CPC 7523).

II. DANH MỤC MƯỜI MỘT NGÀNH DỊCH VỤ

1. CÁC DỊCH VỤ KINH DOANH
A. Dịch vụ chuyên môn
a) Dịch vụ pháp lý (CPC 861 không bao gồm: tham gia tố tụng với tư cách là người bào chữa hay đại diện cho khách hàng của mình trước Tòa án Việt Nam; Dịch vụ giấy tờ pháp lý và công chứng liên quan tới pháp luật Việt Nam).
b) Dịch vụ kế toán, kiểm toán và ghi sổ kế toán (CPC 862).
c) Dịch vụ thuế (CPC 863).
d) Dịch vụ kiến trúc (CPC 8671).
đ) Dịch vụ tư vấn kỹ thuật (CPC 8672).
e) Dịch vụ tư vấn kỹ thuật đồng bộ (CPC 8673).
g) Dịch vụ quy hoạch đô thị và kiến trúc cảnh quan đô thị (CPC 8674).
B. Dịch vụ máy tính và các dịch vụ liên quan (CPC 841 – 845, CPC 849)
C. Dịch vụ nghiên cứu và phát triển
Dịch vụ nghiên cứu và phát triển đối với khoa học tự nhiên (CPC 851).
D. Dịch vụ cho thuê không kèm người điều khiển
Dịch vụ cho thuê máy bay (CPC 83104).
Đ. Các dịch vụ kinh doanh khác
a) Dịch vụ quảng cáo (CPC 871, trừ dịch vụ quảng cáo thuốc lá).
b) Dịch vụ nghiên cứu thị trường (CPC 864, trừ 86402).
c) Dịch vụ tư vấn quản lý (CPC 865).
d) Dịch vụ liên quan đến tư vấn quản lý (CPC 866, trừ CPC 86602 và Dịch vụ trọng tài và hòa giải đối với tranh chấp thương mại giữa các thương nhân (CPC 86602**)).
đ) Dịch vụ phân tích và kiểm định kỹ thuật (CPC 8676 ngoại trừ việc kiểm định và cấp giấy chứng nhận cho phương tiện vận tải).
e) Dịch vụ liên quan đến nông nghiệp, săn bắn và lâm nghiệp (CPC 881).
g) Dịch vụ liên quan đến khai thác mỏ (CPC 883) không bao gồm các hoạt động sau: cung ứng vật tư, thiết bị và hóa phẩm, dịch vụ căn cứ, dịch vụ tàu thuyền, dịch vụ sinh hoạt, đời sống và dịch vụ bay.
h) Dịch vụ liên quan đến sản xuất (CPC 884 và 885).
i) Dịch vụ liên quan đến tư vấn khoa học kỹ thuật (chỉ đối với CPC 86751, 86752 và 86753).
k) Dịch vụ sửa chữa, bảo dưỡng máy móc, thiết bị (không bao gồm sửa chữa, bảo dưỡng tàu biển, máy bay hoặc các phương tiện và thiết bị vận tải khác) (CPC 633).

2. CÁC DỊCH VỤ THÔNG TIN
A. Các dịch vụ chuyển phát (CPC 7512**)
* Dịch vụ chuyển phát nhanh tức là dịch vụ gồm thu gom, chia chọn, vận chuyển và phát trong nước hoặc quốc tế:
a) Thông tin dưới dạng văn bản, thể hiện trên bất kỳ hình thức vật lý nào, bao gồm cả: dịch vụ có lai ghép (hybrid mail service); thông tin quảng cáo trực tiếp (direct mail).
Trừ việc xử lý các vật gửi là thông tin dưới dạng văn bản có giá cước dịch vụ thấp hơn: 10 lần giá cước của một bức thư tiêu chuẩn gửi trong nước ở nấc khối lượng đầu tiên; 9 đô la Mỹ (USD) khi gửi quốc tế với điều kiện tổng khối lượng của các vật phẩm này không quá 2000 gam.
b) Kiện và các hàng hóa khác
* Xử lý các vật phẩm không ghi địa chỉ người nhận (non – addressed items)
B. Dịch vụ viễn thông
Các dịch vụ viễn thông cơ bản
a) Các dịch vụ thoại (CPC 7521).
b) Dịch vụ truyền số liệu chuyển mạch gói (CPC 7523**).
c) Dịch vụ truyền số liệu chuyển mạch kênh (CPC 7523**).
d) Dịch vụ telex (CPC 7523**).
đ) Dịch vụ Telegraph (CPC 7523**).
e) Dịch vụ Facsimile (CPC 7521** + 7529**).
g) Dịch vụ thuê kênh riêng (CPC 7522** + 7523**).
h*) Các dịch vụ khác:
– Dịch vụ hội nghị truyền hình (CPC 75292);
– Dịch vụ truyền dẫn tín hiệu video trừ truyền quảng bá.
– Các dịch vụ thông tin vô tuyến, bao gồm:
+ Dịch vụ thoại di động (gồm di động mặt đất và vệ tinh);
+ Dịch vụ số liệu di động (gồm di động mặt đất và vệ tinh);
+ Dịch vụ nhắn tin;
+ Dịch vụ PCS;
+ Dịch vụ trung kế vô tuyến;
– Dịch vụ kết nối Internet (IXP).
– Dịch vụ mạng riêng ảo (VPN).
Các dịch vụ giá trị gia tăng
a) Thư điện tử (CPC 7523**).
b) Thư thoại (CPC 7523**).
c) Thông tin trực tuyến và truy cập lấy thông tin từ cơ sở dữ liệu (CPC 7523**).
d) Trao đổi dữ liệu điện tà (EDI) CPC (7523**).
đ) Các dịch vụ fascimile gia tăng giá trị, bao gồm lưu trữ và chuyển, lưu trữ và khôi phục (CPC 7523**).
e) Chuyển đổi mã và giao thức.
g) Thông tin trực tuyến và xử lý dữ liệu (bao gồm xử lý giao dịch) (CPC 843**).
h) Dịch vụ khác
Dịch vụ truy nhập Internet IAS
C. Dịch vụ nghe nhìn
a) Dịch vụ sản xuất phim (CPC 96112, trừ băng hình).
b) Dịch vụ phát hành phim (CPC 96113, trừ băng hình).
c) Dịch vụ chiếu phim (CPC 96121).
d) Dịch vụ ghi âm.

3. DỊCH VỤ XÂY DỰNG VÀ CÁC DỊCH VỤ KỸ THUẬT LIÊN QUAN
A. Thi công xây dựng nhà cao tầng (CPC 512)
B. Thi công xây dựng các công trình kỹ thuật dân dụng (CPC 513)
C. Công tác lắp dựng và lắp đặt (CPC 514, 516)
D. Công tác hoàn thiện công trình nhà cao tầng (CPC 517)
Đ. Các công tác thi công khác (CPC 511, 515, 518)

4. DỊCH VỤ PHÂN PHỐI
A. Dịch vụ đại lý hoa hồng (CPC 621, 61111, 6113, 6121)
B. Dịch vụ bán buôn (CPC 622, 61111, 6113, 6121)
C. Dịch vụ bán lẻ (CPC 631+632,61112,6113,6121)
D. Dịch vụ nhượng quyền thương mại (CPC 8929)

5. DỊCH VỤ GIÁO DỤC
A. Dịch vụ giáo dục phổ thông cơ sở (CPC 922)
B. Giáo dục bậc cao (CPC 923)
C. Giáo dục cho người lớn (CPC 924)
D. Các dịch vụ giáo dục khác (CPC 929 bao gồm đào tạo ngoại ngữ)

6. DỊCH VỤ MÔI TRƯỜNG
A. Dịch vụ xử lý nước thải (CPC 9401)
B. Dịch vụ xử lý rác thải (CPC 9402)
C. Dịch vụ khác
– Dịch vụ làm sạch khí thải (CPC 94040) và dịch vụ xử lý tiếng ồn (CPC 94050);
– Dịch vụ đánh giá tác động môi trường (CPC 94090*).

7. DỊCH VỤ TÀI CHÍNH
A. Bảo hiểm và các dịch vụ liên quan đến bảo hiểm
a) Bảo hiểm gốc:
– Bảo hiểm nhân thọ, trừ bảo hiểm y tế;
– Bảo hiểm phi nhân thọ.
b) Tái bảo hiểm và nhượng tái bảo hiểm.
c) Trung gian bảo hiểm (như môi giới bảo hiểm và đại lý bảo hiểm).
d) Dịch vụ hỗ trợ bảo hiểm (như tư vấn, dịch vụ tính toán, đánh giá rủi ro và giải quyết bồi thường).
B. Dịch vụ ngân hàng và các dịch vụ tài chính khác
a) Nhận tiền gửi và các khoản phải trả khác từ công chúng.
b) Cho vay dưới tất cả hình thức, bao gồm tín dụng tiêu dùng, tín dụng cầm cố thế chấp, bao thanh toán và tài trợ giao dịch thương mại.
c) Thuê mua tài chính.
d) Mọi dịch vụ thanh toán và chuyển tiền, bao gồm thẻ tín dụng, thẻ thanh toán và thẻ nợ, séc du lịch và hối phiếu ngân hàng.
đ) Bảo lãnh và cam kết.
e) Kinh doanh trên tài khoản của mình hoặc của khách hàng, tại sở giao dịch, trên thị trường giao dịch thỏa thuận hoặc bằng cách khác như dưới đây:
– Công cụ thị trường tiền tệ (bao gồm séc, hối phiếu, chứng chỉ tiền gửi);
– Ngoại hối;
– Các công cụ tỷ giá và lãi suất, bao gồm các sản phẩm như hợp đồng hoán đổi, hợp đồng kỳ hạn;
– Vàng khối.
g) Môi giới tiền tệ.
h) Quản lý tài sản, như quản lý tiền mặt hoặc danh mục đầu tư, mọi hình thức quản lý đầu tư tập thể, quản lý quỹ hưu trí, các dịch vụ lưu ký và tín thác.
i) Các dịch vụ thanh toán và bù trừ tài sản tài chính, bao gồm chứng khoán, các sản phẩm phái sinh và các công cụ chuyển nhượng khác.
k) Cung cấp và chuyển thông tin tài chính và xử lý dữ liệu tài chính cũng như các phần mềm liên quan của các nhà cung cấp các dịch vụ tài chính khác.
l) Các dịch vụ tư vấn, trung gian môi giới và các dịch vụ tài chính phụ trợ khác đối với tất cả các hoạt động được nêu từ các tiểu mục a) đến k), kể cả tham chiếu và phân tích tín dụng, nghiên cứu và tư vấn đầu tư và danh mục đầu tư, tư vấn về mua lại và về tái cơ cấu và chiến lược doanh nghiệp.
C. Chứng khoán
a) Giao dịch cho tài khoản của mình hoặc tài khoản của khách hàng tại sở giao dịch chứng khoán, thị trường giao dịch trực tiếp (OTC) hay các thị trường khác những sản phẩm sau:
– Các công cụ phái sinh, bao gồm cả hợp đồng tương lai và hợp đồng quyền lựa chọn;
– Các chứng khoán có thể chuyển nhượng;
– Các công cụ có thể chuyển nhượng khác và các tài sản tài chính, trừ vàng khối.
b) Tham gia vào các đợt phát hành mọi loại chứng khoán, bao gồm bảo lãnh phát hành, và làm đại lý bán (chào bán ra công chúng hoặc chào bán riêng), cung cấp các dịch vụ liên quan đến các đợt phát hành đó.
c) Quản lý tài sản như quản lý danh mục đầu tư, mọi hình thức quản lý đầu tư tập thể, quản lý quỹ hưu trí, các dịch vụ lưu ký và tín thác.
d) Các dịch vụ thanh toán và thanh toán bù trừ chứng khoán, các công cụ phái sinh và các sản phẩm liên quan đến chứng khoán khác.
đ) Cung cấp và chuyển thông tin tài chính, các phần mềm liên quan của các nhà cung cấp dịch vụ chứng khoán.
e) Tư vấn, trung gian và các dịch vụ phụ trợ liên quan đến chứng khoán, ngoại trừ các hoạt động tại tiểu mục (a), bao gồm tư vấn và nghiên cứu đầu tư, danh mục đầu tư, tư vấn về mua lại công ty, lập chiến lược và cơ cấu lại công ty (Đối với các dịch vụ khác tại tiểu mục (e), tham chiếu tiểu mục (e) trong phần cam kết về dịch vụ ngân hàng).

8. DỊCH VỤ Y TẾ VÀ XÃ HỘI
A. Dịch vụ bệnh viện (CPC 9311)
B. Các dịch vụ nha khoa và khám bệnh (CPC 9312)
9. DỊCH VỤ DU LỊCH VÀ DỊCH VỤ LIÊN QUAN
A. Khách sạn và nhà hàng bao gồm:
– Dịch vụ xếp chỗ ở khách sạn (CPC 64110).
– Dịch vụ cung cấp thức ăn (CPC 642) và đồ uống (CPC 643).
B. Dịch vụ đại lý lữ hành và điều hành tour du lịch (CPC 7471)
10. DỊCH VỤ GIẢI TRÍ, VĂN HÓA VÀ THỂ THAO
A. Dịch vụ giải trí (bao gồm nhà hát, nhạc sống và xiếc) (CPC 9619)
B. Dịch vụ khác
Kinh doanh trò chơi điện tử (CPC 964**).

11. DỊCH VỤ VẬN TẢI
A. Dịch vụ vận tải biển
a) Dịch vụ vận tải hành khách, trừ vận tải nội địa (CPC 7211).
b) Dịch vụ vận tải hàng hóa, trừ vận tải nội địa (CPC 7212).
c) Các dịch vụ hỗ trợ vận tải biển
– Dịch vụ xếp dỡ công – ten – nơ (CPC 7411);
– Dịch vụ thông quan;
– Dịch vụ kho bãi công – ten – nơ.
B. Dịch vụ vận tải đường thủy nội địa
a) Dịch vụ vận tải hành khách (CPC 7221).
b) Dịch vụ vận tải hàng hóa (CPC 7222).
C. Dịch vụ vận tải hàng không
a) Dịch vụ bán và tiếp thị sản phẩm hàng không.
b) Dịch vụ đặt, giữ chỗ bằng máy tính.
c) Dịch vụ bảo dưỡng và sửa chữa máy bay (CPC 8868**).
D. Dịch vụ vận tải đường sắt
a) Dịch vụ vận tải hành khách (CPC 7111).
b) Dịch vụ vận tải hàng hóa (CPC 7112).
Đ. Dịch vụ vận tải đường bộ
a) Dịch vụ vận tải hành khách (CPC 7121+7122).
b) Dịch vụ vận tải hàng hóa (CPC 7123).
E. Dịch vụ hỗ trợ mọi phương thức vận tải
a) Dịch vụ xếp dỡ công – ten – nơ, trừ dịch vụ cung cấp tại các sân bay (một phần của CPC 7411).
b) Dịch vụ kho bãi (CPC 742).
c) Dịch vụ đại lý vận tải hàng hóa (CPC 748).
d) Các dịch vụ khác (một phần của CPC 749)./.

PHỤ LỤC II
DANH MỤC MƯỜI MỘT NGÀNH DỊCH VỤ TRONG BIỂU CAM KẾT CỤ THỂ VỀ DỊCH VỤ CỦA VIỆT NAM VỚI WTO ĐỐI VỚI NGƯỜI LAO ĐỘNG NƯỚC NGOÀI LÀ NHÀ QUẢN LÝ, GIÁM ĐỐC ĐIỀU HÀNH, CHUYÊN GIA
(Ban hành kèm theo Thông tư số 35/2016/TT-BCT ngày 28 tháng 12 năm 2016 của Bộ Công Thương)

I. CHÚ GIẢI
Tại Phụ lục này, các ký hiệu (*) và (**) được sử dụng để nhấn mạnh rằng phân ngành dịch vụ mang ký hiệu (*) hay (**) là cấu phần của một ngành dịch vụ nào đó.
1. Dịch vụ mang ký hiệu (*) được coi là cấu phần của một ngành dịch vụ có phạm vi hoặc nội hàm rộng hơn nhưng chưa xác định được mã CPC cụ thể. Ví dụ: dịch vụ tổ chức hội nghị (convention services) có mã phân loại là 87909* được coi là cấu phần của một ngành dịch vụ nào đó được phân loại trong Bảng phân loại sản phẩm trung tâm và ngành này có phạm vi hoặc nội hàm rộng hơn dịch vụ tổ chức hội nghị.
2. Dịch vụ mang ký hiệu (**) được coi là cấu phần của một ngành dịch vụ có phạm vi hoặc nội hàm rộng hơn nhưng có mã CPC rõ ràng. Mã này không mang ký hiệu (**). Ví dụ, dịch vụ thư thoại có mã là CPC 7523** tức là dịch vụ thư thoại là cấu phần của dịch vụ truyền tải dữ liệu và tin nhắn (có mã CPC 7523).

II. DANH MỤC MƯỜI MỘT NGÀNH DỊCH VỤ

1. CÁC DỊCH VỤ KINH DOANH
A) Dịch vụ chuyên môn
a) Dịch vụ pháp lý (CPC 861 không bao gồm: tham gia tố tụng với tư cách là người bào chữa hay đại diện cho khách hàng của mình trước Tòa án Việt Nam; Dịch vụ giấy tờ pháp lý và công chứng liên quan tới pháp luật Việt Nam)
b) Dịch vụ thuế (CPC 863)
c) Dịch vụ kiến trúc (CPC 8671)
d) Dịch vụ tư vấn kỹ thuật (CPC 8672)
đ) Dịch vụ tư vấn kỹ thuật đồng bộ (CPC 8673)
e) Dịch vụ quy hoạch đô thị và kiến trúc cảnh quan đô thị (CPC 8674)
B. Dịch vụ máy tính và các dịch vụ liên quan (CPC 841 – 845, CPC 849)
C. Dịch vụ nghiên cứu và phát triển
Dịch vụ nghiên cứu và phát triển đối với khoa học tự nhiên (CPC 851)
D. Dịch vụ cho thuê không kèm người điều khiển
Đ. Các dịch vụ kinh doanh khác
a) Dịch vụ liên quan đến tư vấn quản lý (CPC 866, trừ CPC 86602 và Dịch vụ trọng tài và hòa giải đối với tranh chấp thương mại giữa các thương nhân (CPC86602**))
b) Dịch vụ liên quan đến tư vấn khoa học kỹ thuật (chỉ đối với CPC 86751, 86752 và 86753)

2. CÁC DỊCH VỤ THÔNG TIN
A. Dịch vụ viễn thông
Các dịch vụ viễn thông cơ bản
a) Dịch vụ telex (CPC 7523**)
b) Dịch vụ Telegraph (CPC 7523**)
c) Dịch vụ Facsimile (CPC 7521** + 7529**)
Các dịch vụ giá trị gia tăng
d) Các dịch vụ fascimile gia tăng giá trị, bao gồm lưu trữ và chuyển, lưu trữ và khôi phục (CPC 7523**)
đ) Dịch vụ khác
B. Dịch vụ nghe nhìn
a) Dịch vụ chiếu phim (CPC 96121)
b) Dịch vụ ghi âm

3. DỊCH VỤ XÂY DỰNG VÀ CÁC DỊCH VỤ KỸ THUẬT CÓ LIÊN QUAN
Công tác lắp dựng (CPC 514)

4. DỊCH VỤ PHÂN PHỐI
Dịch vụ nhượng quyền thương mại (CPC 8929)

5. DỊCH VỤ GIÁO DỤC
Giáo dục bậc cao (CPC 923)

6. DỊCH VỤ MÔI TRƯỜNG
Dịch vụ đánh giá tác động môi trường (CPC 94090*)

7. DỊCH VỤ TÀI CHÍNH
Bảo hiểm phi nhân thọ

8. DỊCH VỤ Y TẾ VÀ XÃ HỘI
Các dịch vụ nha khoa và khám bệnh (CPC 9312)

9. DỊCH VỤ DU LỊCH VÀ DỊCH VỤ LIÊN QUAN
Dịch vụ đại lý lữ hành và điều hành tour du lịch (CPC 7471)

10. DỊCH VỤ GIẢI TRÍ, VĂN HÓA VÀ THỂ THAO
A. Dịch vụ giải trí (bao gồm nhà hát, nhạc sống và xiếc) (CPC 9619)
B. Dịch vụ khác
Kinh doanh trò chơi điện tử (CPC 964**)

11. DỊCH VỤ VẬN TẢI
Dịch vụ bán và tiếp thị sản phẩm hàng không./.

Xin cảm ơn quý khách đã theo dõi bài viết, nội dung của bài viết chỉ nhằm mục đích tham khảo do tính thay đổi của luật áp dụng tại từng thời điểm và những đặc thù trong từng sự kiện pháp lý. Để được tư vấn, hướng dẫn chính xác nhất với trường hợp của quý khách, mọi câu hỏi, thắc mắc xin được phản hồi về Hotline 1900.0191 hoặc địa chỉ hòm mail bên dưới!

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Thông tin pháp luật mới nhất tại thuvienluat.vn. Để được tư vấn, hướng dẫn trực tiếp, xin vui lòng liên hệ Hotline 1900.0191.

Theo quy định tại điều 155 bộ luật lao động 2019 quy định:

Điều 155. Thời hạn của giấy phép lao động
Thời hạn của giấy phép lao động tối đa là 02 năm, trường hợp gia hạn thì chỉ được gia hạn một lần với thời hạn tối đa là 02 năm.

Giấy phép lao động có thể gia hạn được một lần với thời hạn tối đa là 2 năm theo điều 19 nghị định 152/2020/NĐ-CP.

Điều 19. Thời hạn của giấy phép lao động được gia hạn
Thời hạn của giấy phép lao động được gia hạn theo thời hạn của một trong các trường hợp quy định tại Điều 10 Nghị định này nhưng chỉ được gia hạn một lần với thời hạn tối đa là 02 năm.

Lưu ý: Chỉ có thể gia hạn giấy phép lao động trong trường hợp giấy phép lao động khi giấy phép lao động cũ có thời hạn nhỏ hơn 2 năm. Các trường hợp giấy phép lao động đã hết hạn sẽ làm như cấp mới

Điều kiện để được gia hạn giấy phép lao động

Theo hướng dẫn tại Điều 16 Nghị định 152/2020/NĐ-CP có thể gia hạn giấy phép lao động khi đáp ứng các điều kiện sau:
– Giấy phép lao động đã được cấp còn thời hạn ít nhất 05 ngày nhưng không quá 45 ngày
– Được cơ quan có thẩm quyền chấp thuận nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài
– Giấy tờ chứng minh người lao động nước ngoài tiếp tục làm việc cho người sử dụng lao động theo nội dung giấy phép lao động đã được cấp

Hồ sơ gia hạn giấy phép lao động

Hồ sơ gia hạn giấy phép lao động theo quy định tại điều 17 nghị định 152/2020/NĐ-CP gồm các hồ sơ, tài liệu sau:
1. Văn bản đề nghị gia hạn giấy phép lao động của người sử dụng lao động theo Mẫu số 11/PLI Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này.
2. 02 ảnh màu (kích thước 4 cm x 6 cm, phông nền trắng, mặt nhìn thẳng, đầu để trần, không đeo kính màu), ảnh chụp không quá 06 tháng tính đến ngày nộp hồ sơ.
3. Giấy phép lao động còn thời hạn đã được cấp.
4. Văn bản chấp thuận nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài
5. Bản sao có chứng thực hộ chiếu còn giá trị theo quy định của pháp luật.
6. Giấy chứng nhận sức khỏe hoặc giấy khám sức khỏe
7. Các giấy tờ liên quan đến người lao động nước ngoài (Xem bên dưới)

Giấy tờ quy định tại các khoản 3, 4, 6 và 7 là 01 bản gốc hoặc bản sao có chứng thực, nếu của nước ngoài thì phải hợp pháp hóa lãnh sự và phải dịch ra tiếng Việt trừ trường hợp được miễn hợp pháp hóa lãnh sự theo điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và nước ngoài liên quan đều là thành viên hoặc theo nguyên tắc có đi có lại hoặc theo quy định của pháp luật.

Các giấy tờ liên quan tới lao động nước ngoài

– Lao động di chuyển trong nội bộ doanh nghiệp: phải có văn bản của doanh nghiệp nước ngoài cử sang làm việc tại hiện diện thương mại của doanh nghiệp nước ngoài đó trên lãnh thổ Việt Nam và văn bản chứng minh người lao động nước ngoài đã được doanh nghiệp nước ngoài đó tuyển dụng trước khi làm việc tại Việt Nam ít nhất 12 tháng liên tục;
– Thực hiện các loại hợp đồng hoặc thỏa thuận về kinh tế, thương mại, tài chính, ngân hàng, bảo hiểm, khoa học kỹ thuật, văn hóa, thể thao, giáo dục, giáo dục nghề nghiệp và y tế: phải có hợp đồng hoặc thỏa thuận ký kết giữa đối tác phía Việt Nam và phía nước ngoài, trong đó phải có thỏa thuận về việc người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam;
– Nhà cung cấp dịch vụ theo hợp đồng: phải có hợp đồng cung cấp dịch vụ ký kết giữa đối tác phía Việt Nam và phía nước ngoài và văn bản chứng minh người lao động nước ngoài đã làm việc cho doanh nghiệp nước ngoài không có hiện diện thương mại tại Việt Nam được ít nhất 02 năm
– Chào bán dịch vụ: phải có văn bản của nhà cung cấp dịch vụ cử người lao động nước ngoài vào Việt Nam để đàm phán cung cấp dịch vụ;
– Làm việc cho tổ chức phi chính phủ nước ngoài, tổ chức quốc tế tại Việt Nam được phép hoạt động theo quy định của pháp luật Việt Nam: có văn bản của cơ quan, tổ chức cử người lao động nước ngoài đến làm việc cho tổ chức phi chính phủ nước ngoài, tổ chức quốc tế tại Việt Nam (trừ trường hợp thực hiện hợp đồng lao động) và giấy phép hoạt động của tổ chức phi chính phủ nước ngoài, tổ chức quốc tế tại Việt Nam theo quy định của pháp luật;
– Nhà quản lý, giám đốc điều hành, chuyên gia, lao động kỹ thuật: có văn bản của doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức nước ngoài cử người lao động nước ngoài sang làm việc tại Việt Nam và phù hợp với vị trí dự kiến làm việc.

Thủ tục xin gia hạn giấy phép lao động

Trước ít nhất 05 ngày nhưng không quá 45 ngày trước ngày giấy phép lao động hết hạn, người sử dụng lao phải nộp hồ sơ đề nghị gia hạn giấy phép lao động cho Bộ Lao động – Thương binh và xã hội hoặc Sở Lao động – Thương binh và Xã hội đã cấp giấy phép lao động đó.

Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đề nghị gia hạn giấy phép lao động, Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội hoặc Sở Lao động – Thương binh và Xã hội gia hạn giấy phép lao động. Trường hợp không gia hạn giấy phép lao động thì có văn bản trả lời và nêu rõ lý do.

Đối với người lao động nước ngoài theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 2 Nghị định này, sau khi người lao động nước ngoài được gia hạn giấy phép lao động thì người sử dụng lao động và người lao động nước ngoài phải ký kết hợp đồng lao động bằng văn bản theo quy định của pháp luật lao động Việt Nam trước ngày dự kiến tiếp tục làm việc cho người sử dụng lao động.
Người sử dụng lao động phải gửi hợp đồng lao động đã ký kết theo yêu cầu tới cơ quan có thẩm quyền đã gia hạn giấy phép lao động đó. Hợp đồng lao động là bản gốc hoặc bản sao có chứng thực.

Xin cảm ơn quý khách đã theo dõi bài viết, nội dung của bài viết chỉ nhằm mục đích tham khảo do tính thay đổi của luật áp dụng tại từng thời điểm và những đặc thù trong từng sự kiện pháp lý. Để được tư vấn, hướng dẫn chính xác nhất với trường hợp của quý khách, mọi câu hỏi, thắc mắc xin được phản hồi về Hotline 1900.0191 hoặc địa chỉ hòm mail bên dưới!

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Thông tin pháp luật mới nhất tại thuvienluat.vn. Để được tư vấn, hướng dẫn trực tiếp, xin vui lòng liên hệ Hotline 1900.0191.

Theo quy định tại điều 4 luật doanh nghiệp 2020 giải thích khái niệm người có liên quan như sau:

Điều 4. Giải thích từ ngữ
Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
23. Người có liên quan là cá nhân, tổ chức có quan hệ trực tiếp hoặc gián tiếp với doanh nghiệp trong các trường hợp sau đây:
a) Công ty mẹ, người quản lý và người đại diện theo pháp luật của công ty mẹ và người có thẩm quyền bổ nhiệm người quản lý của công ty mẹ;
b) Công ty con, người quản lý và người đại diện theo pháp luật của công ty con;
c) Cá nhân, tổ chức hoặc nhóm cá nhân, tổ chức có khả năng chi phối hoạt động của doanh nghiệp đó thông qua sở hữu, thâu tóm cổ phần, phần vốn góp hoặc thông qua việc ra quyết định của công ty;
d) Người quản lý doanh nghiệp, người đại diện theo pháp luật, Kiểm soát viên;
đ) Vợ, chồng, bố đẻ, mẹ đẻ, bố nuôi, mẹ nuôi, bố chồng, mẹ chồng, bố vợ, mẹ vợ, con đẻ, con nuôi, con rể, con dâu, anh ruột, chị ruột, em ruột, anh rể, em rể, chị dâu, em dâu của người quản lý công ty, người đại diện theo pháp luật, Kiểm soát viên, thành viên và cổ đông sở hữu phần vốn góp hay cổ phần chi phối;
e) Cá nhân là người đại diện theo ủy quyền của công ty, tổ chức quy định tại các điểm a, b và c khoản này;
g) Doanh nghiệp trong đó cá nhân, công ty, tổ chức quy định tại các điểm a, b, c, d, đ và e khoản này có sở hữu đến mức chi phối việc ra quyết định của công ty.

Theo quy định tại khoản 2 điều 164 Luật doanh nghiệp 2020 quy định về việc công khai các lợi ích liên quan của thành viên trong công ty:

Điều 164. Công khai các lợi ích liên quan
2. Thành viên Hội đồng quản trị, Kiểm soát viên, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và người quản lý khác của công ty phải kê khai cho công ty về các lợi ích liên quan của mình, bao gồm:
a) Tên, mã số doanh nghiệp, địa chỉ trụ sở chính, ngành, nghề kinh doanh của doanh nghiệp mà họ làm chủ hoặc sở hữu phần vốn góp hoặc cổ phần; tỷ lệ và thời điểm làm chủ, sở hữu phần vốn góp hoặc cổ phần đó;
b) Tên, mã số doanh nghiệp, địa chỉ trụ sở chính, ngành, nghề kinh doanh của doanh nghiệp mà những người có liên quan của họ làm chủ, cùng sở hữu hoặc sở hữu riêng phần vốn góp hoặc cổ phần trên 10% vốn điều lệ;

Mặt khác tại điểm b và đ khoản 23 điều 4 luật doanh nghiệp 2020 quy định người có liên quan là người có quan hệ trực tiếp và gián tiếp với doanh nghiệp: Theo đó, trong một số trường hợp cá nhân có quyền và lợi ích liên quan thì không có quyền biểu quyết trong công ty. Điều này đã được bộ kế hoạch đầu tư trả lời tại công văn số 6167/BKHĐT-PTDN ngày 04/09/2018 (trả lời theo luật 2014).

Những giao dịch có liên quan thuộc thẩm quyền chấp thuận của Hội đồng quản trị

Tại khoản 2 Điều 167 Luật Doanh nghiệp 2020 có quy định thẩm quyền chấp thuận của Hội đồng quản trị như sau:

Điều 167. Chấp thuận hợp đồng, giao dịch giữa công ty với người có liên quan
1. Đại hội đồng cổ đông hoặc Hội đồng quản trị chấp thuận hợp đồng, giao dịch giữa công ty với người có liên quan sau đây:
a) Cổ đông, người đại diện theo ủy quyền của cổ đông là tổ chức sở hữu trên 10% tổng số cổ phần phổ thông của công ty và người có liên quan của họ;
b) Thành viên Hội đồng quản trị, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và người có liên quan của họ;
c) Doanh nghiệp mà thành viên Hội đồng quản trị, Kiểm soát viên, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và người quản lý khác của công ty phải kê khai theo quy định tại khoản 2 Điều 164 của Luật này
2. Hội đồng quản trị chấp thuận các hợp đồng, giao dịch theo quy định khoản 1 Điều này và có giá trị nhỏ hơn 35% tổng giá trị tài sản của doanh nghiệp ghi trong báo cáo tài chính gần nhất hoặc một tỷ lệ hoặc giá trị khác nhỏ hơn theo quy định tại Điều lệ công ty. Trường hợp này, người đại diện công ty ký hợp đồng, giao dịch phải thông báo cho thành viên Hội đồng quản trị, Kiểm soát viên về các đối tượng có liên quan đối với hợp đồng, giao dịch đó và gửi kèm theo dự thảo hợp đồng hoặc nội dung chủ yếu của giao dịch. Hội đồng quản trị quyết định việc chấp thuận hợp đồng, giao dịch trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được thông báo, trừ trường hợp Điều lệ công ty quy định một thời hạn khác; thành viên Hội đồng quản trị có lợi ích liên quan đến các bên trong hợp đồng, giao dịch không có quyền biểu quyết.

Nếu giao dịch, hợp đồng thuộc các trường hợp giao dịch với người có liên quan đã nêu trên thì người đại diện công ty ký hợp đồng, giao dịch có trách nhiệm phải thông báo cho thành viên Hội đồng quản trị, Kiểm soát viên về các đối tượng có liên quan đối với hợp đồng, giao dịch đó và gửi kèm theo dự thảo hợp đồng hoặc nội dung chủ yếu của giao dịch.

Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được thông báo, Hội đồng quản trị quyết định việc chấp thuận hợp đồng trừ trường hợp Điều lệ công ty quy định một thời hạn khác; thành viên Hội đồng quản trị có lợi ích liên quan đến các bên trong hợp đồng, giao dịch không có quyền biểu quyết.

Những giao dịch có liên quan thuộc thẩm quyền chấp thuận của Đại hội đồng cổ đông

Tại khoản 3 Điều 167 Luật Doanh nghiệp 2020 có quy định những trường hợp giao dịch với người có liên quan phải được Đại hội đồng cổ đông chấp thuận gồm: Hợp đồng, giao dịch vay, cho vay, bán tài sản có giá trị lớn hơn 10% tổng giá trị tài sản của doanh nghiệp ghi trong báo cáo tài chính gần nhất giữa công ty và cổ đông sở hữu từ 51% tổng số cổ phần có quyền biểu quyết trở lên hoặc người có liên quan của cổ đông đó.

Nếu giao dịch, hợp đồng thuộc các trường hợp giao dịch với người có liên quan đã nêu trên  thì người đại diện công ty ký hợp đồng, giao dịch phải thông báo cho Hội đồng quản trị và Kiểm soát viên về đối tượng có liên quan đối với hợp đồng, giao dịch đó và gửi kèm theo dự thảo hợp đồng hoặc thông báo nội dung chủ yếu của giao dịch. Hội đồng quản trị trình dự thảo hợp đồng, giao dịch hoặc giải trình về nội dung chủ yếu của hợp đồng, giao dịch tại cuộc họp Đại hội đồng cổ đông hoặc lấy ý kiến cổ đông bằng văn bản.  

Những cổ đông có lợi ích liên quan đến các bên trong hợp đồng, giao dịch thuộc trường hợp trên không có quyền biểu quyết.

Hậu quả pháp lý khi giao dịch với người có liên quan

Theo khoản 4 Điều 167 Luật Doanh nghiệp 2020, những giao dịch với người liên quan sẽ có thể bị Tòa án tuyên bố vô hiệu và xử lý theo quy định pháp luật nếu không thực hiện các chấp thuận giao dịch, hợp đồng như đã nếu trên.

Những người ký kết hợp đồng, giao dịch, cổ đông, thành viên Hội đồng quản trị hoặc Giám đốc hoặc Tổng giám đốc có liên quan phải liên đới bồi thường thiệt hại phát sinh, hoàn trả cho công ty khoản lợi thu được từ việc thực hiện hợp đồng, giao dịch đó.

Vì vây, khi giao dịch, hợp đồng các công ty cổ phần, người đại diện ký kết cần lưu ý đối tượng giao dịch có thuộc các trường hợp giao dịch với người có liên quan hay không. Để từ đó, thực hiện các quy định cho phù hợp.

Xin cảm ơn quý khách đã theo dõi bài viết, nội dung của bài viết chỉ nhằm mục đích tham khảo do tính thay đổi của luật áp dụng tại từng thời điểm và những đặc thù trong từng sự kiện pháp lý. Để được tư vấn, hướng dẫn chính xác nhất với trường hợp của quý khách, mọi câu hỏi, thắc mắc xin được phản hồi về Hotline 1900.0191 hoặc địa chỉ hòm mail bên dưới!

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Thông tin pháp luật mới nhất tại thuvienluat.vn. Để được tư vấn, hướng dẫn trực tiếp, xin vui lòng liên hệ Hotline 1900.0191.

Cấp giấy phép lao động khi thay đổi công ty nhưng không thay đổi vị trí công việc là trường hợp cấp giấy phép lao động đặc biệt được quy định trong nghị định 152/2020/NĐ-CP. Trường hợp này được hiểu là trường hợp người lao động nước ngoài đã sang Việt Nam làm việc và được cấp giấy phép lao động còn thời hạn nhưng làm việc cho đơn vị khác cũng ở vị trí đã được cấp giấy phép lao động. Khi thực hiện cấp giấy phép lao động cho người lao động doanh nghiệp cần thực hiện theo trình tự sau:

Điều kiện cấp giấy phép lao động do thay đổi công ty

Để áp dụng trường hợp cấp giấy phép lao động do thay đổi công ty (trường hợp đặc biệt phải đáp ứng một số điều kiện sau:
– Người nước ngoài đã được cấp giấy phép lao động (còn hiệu lực)
– Vị trí, chức dang công việc tại công ty mới không thay đổi (so với công ty cũ)
– Được người sử dụng lao động cũ đồng ý (xác nhận bằng văn bản)

Đăng ký nhu cầu sử dụng lao động tại công ty mới

Trước ít nhất khoảng 30 ngày khi người lao động dự kiến làm việc cho công ty mới, công ty mới phải làm đăng ký nhu cầu sử dụng lao động (nếu chưa xin) hoặc điều chỉnh nhu cầu sử dụng lao động (nếu đã xin trước đó).

Cấp giấy phép lao động do thay đổi công ty

Căn cứ quy định tại điểm a khoản 9 Điều 9 Nghị định 152/2020/NĐ-CP hồ sơ xin cấp giấy phép lao động trường hợp này gồm có:
– Giấy xác nhận của người sử dụng lao động trước đó về việc người lao động hiện đang làm việc
– Văn bản đề nghị cấp giấy phép lao động của người sử dụng lao động
– 02 ảnh màu (kích thước 4 cm x 6 cm, phông nền trắng, mặt nhìn thẳng, đầu để trần, không đeo kính màu), ảnh chụp không quá 06 tháng tính đến ngày nộp hồ sơ.
– Văn bản chấp thuận nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài trừ những trường hợp không phải xác định nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài.
– Bản sao có chứng thực hộ chiếu còn giá trị theo quy định của pháp luật.
– Các giấy tờ liên quan đến người lao động nước ngoài: Các giấy tờ này phụ thuộc vào hình thức người lao động đến làm việc tại Việt Nam. Ví dụ người lao động làm việc tại Việt Nam với tư cách nhà quản lý sẽ phải có quyết định bổ nhiệm/ quyết định điều động nội bộ, thư xác nhận công việc.
– Bản sao có chứng thực giấy phép lao động đã được cấp

Cơ quan có thẩm quyền giải quyết: Sở lao động thương binh và xã hội/ Ban quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất tỉnh thành phố nơi doanh nghiệp đặt trụ sở

Thời gian giải quyết: 05 ngày làm việc

Lệ phí: 450.000 VNĐ/ giấy phép

Xin cảm ơn quý khách đã theo dõi bài viết, nội dung của bài viết chỉ nhằm mục đích tham khảo do tính thay đổi của luật áp dụng tại từng thời điểm và những đặc thù trong từng sự kiện pháp lý. Để được tư vấn, hướng dẫn chính xác nhất với trường hợp của quý khách, mọi câu hỏi, thắc mắc xin được phản hồi về Hotline 1900.0191 hoặc địa chỉ hòm mail bên dưới!

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Thông tin pháp luật mới nhất tại thuvienluat.vn. Để được tư vấn, hướng dẫn trực tiếp, xin vui lòng liên hệ Hotline 1900.0191.

Trong quá trình thực hiện nếu thay đổi nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài thì người sử dụng lao động phải báo cáo Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội hoặc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trước ít nhất 30 ngày kể từ ngày dự kiến sử dụng người lao động nước ngoài.

Hồ sơ thay đổi nhu cầu sử dụng lao động nước ngoài

Theo điều 4 nghị định 152/2020/NĐ-CP hồ sơ thay đổi nhu cầu sử dụng lao động nước ngoài như sau:
– Báo cáo giải trình thay đổi nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài (Mẫu số 02/PLI Phụ lục I nghị định 152/2020/NĐ-CP)
– Các tài liệu khác về việc thay đổi nhu cầu sử dụng lao động (như chấp thuận nhu cầu sử dụng lao động cũ, các tài liệu về sự cần thiết của lao động nước ngoài)

Trong văn bản giải trình thay đổi nhu cầu sử dụng lao động, doanh nghiệp cần nêu rõ thông tin vị trí công việc đã được chấp thuận, thông tin vị trí công việc đã sử dụng sau khi có thông báo chấp thuận nhu cầu sử dụng của cơ quan có thẩm quyền. Đặc biệt cần nêu rõ lý do thay đổi nhu cầu sử dụng lao động nước ngoài.

Điều 4. Sử dụng người lao động nước ngoài
1. Xác định nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài
a) Trước ít nhất 30 ngày kể từ ngày dự kiến sử dụng người lao động nước ngoài, người sử dụng lao động (trừ nhà thầu) có trách nhiệm xác định nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài đối với từng vị trí công việc mà người lao động Việt Nam chưa đáp ứng được và báo cáo giải trình với Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội hoặc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây viết tắt là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) nơi người lao động nước ngoài dự kiến làm việc theo Mẫu số 01/PLI Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này.
Trong quá trình thực hiện nếu thay đổi nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài thì người sử dụng lao động phải báo cáo Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội hoặc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh theo Mẫu số 02/PLI Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này trước ít nhất 30 ngày kể từ ngày dự kiến sử dụng người lao động nước ngoài.
b) Trường hợp người lao động nước ngoài quy định tại các khoản 3, 4 và 5 Điều 154 của Bộ luật Lao động và các khoản 1, 2, 8, 9, 10, 11, 12 và 13 Điều 7 Nghị định này thì người sử dụng lao động không phải thực hiện xác định nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài.
2. Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội hoặc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có văn bản chấp thuận hoặc không chấp thuận về việc sử dụng người lao động nước ngoài đối với từng vị trí công việc theo Mẫu số 03/PLI Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được báo cáo giải trình hoặc báo cáo giải trình thay đổi nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài.

Lưu ý: Một số địa phương sẽ yêu cầu nộp thêm các tài liệu dưới đây:
– Mô tả cơ cấu tổ chức của công ty, ghi rõ số lượng lao động ở từng bộ phận, bộ phận nào có nhu cầu tuyển LĐNN;
– Thông báo tuyển dụng
– Bản giải trình tại sao ko tuyển dc người VN mà phải tuyển người nước ngoài
Tuy nhiên, việc yêu cầu trên là do yêu cầu cá biệt của một số địa phương. Theo quy định tại luật lao động 2019 và nghị định 152/2020/NĐ-CP hoàn toàn không yêu cầu nộp các tài liệu này.

Thời gian giải quyết: 10 ngày làm việc

Cơ quan tiếp nhận hồ sơ thay đổi nhu cầu sử dụng lao động

Sở lao động thương binh xã hội, ban quản lý khu công nghiệp: Doanh nghiệp; Nhà thầu nước ngoài hoặc trong nước tham dự thầu; Văn phòng đại diện, chi nhánh của doanh nghiệp; Văn phòng điều hành của nhà đầu tư nước ngoài; Các tổ chức hành nghề luật sư tại Việt Nam; Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã; Hộ kinh doanh, cá nhân;
Cục việc làm – Bộ LĐTBXH: Cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức chính trị xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp; Tổ chức phi chính phủ nước ngoài, tổ chức quốc tế tại Việt Nam; Tổ chức sự nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật; Văn phòng của dự án nước ngoài hoặc của tổ chức quốc tế tại Việt Nam; Hội, hiệp hội doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật; Cá nhân hoạt động khoa học và công nghệ là người Việt Nam ở nước ngoài tham gia hoạt động khoa học và công nghệ tại Việt Nam; Cá nhân hoạt động khoa học và công nghệ là chuyên gia nước ngoài tham gia hoạt động khoa học và công nghệ tại Việt Nam; Các cơ quan, tổ chức sử dụng đối tượng quy định ở trên và các cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan.

Nộp hồ sơ thay đổi nhu cầu sử dụng lao động nước ngoài

Hiện tại các hồ sơ trong lĩnh vực lao động, doanh nghiệp đều có thể nộp hồ sơ theo một trong hai cách sau:
Nộp hồ sơ trực tiếp: Đối với trường hợp này doanh nghiệp chuẩn bị 01 bộ hồ sơ theo hướng dẫn ở trên và nộp tại Bộ phận một cửa Sở lao động thương binh xã hội/ Ban quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất.
Nộp hồ sơ qua mạng: Khi nộp hồ sơ qua mạng, doanh nghiệp vào trang dvc.dichvuvieclam.gov.vn, sau đó tạo tài khoản đăng nhập, đăng nhập vào nộp hồ sơ. Đối với trường hợp này thời gian giải quyết hồ sơ sẽ tính từ thời điểm doanh nghiệp nhận được giấy biên nhận hồ sơ

Xin cảm ơn quý khách đã theo dõi bài viết, nội dung của bài viết chỉ nhằm mục đích tham khảo do tính thay đổi của luật áp dụng tại từng thời điểm và những đặc thù trong từng sự kiện pháp lý. Để được tư vấn, hướng dẫn chính xác nhất với trường hợp của quý khách, mọi câu hỏi, thắc mắc xin được phản hồi về Hotline 1900.0191 hoặc địa chỉ hòm mail bên dưới!

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Thông tin pháp luật mới nhất tại thuvienluat.vn. Để được tư vấn, hướng dẫn trực tiếp, xin vui lòng liên hệ Hotline 1900.0191.

Doanh nghiệp muốn thực hiện bán lẻ thuốc lá phải làm thủ tục gì? Nếu muốn bán lẻ thuốc lá có cần xin giấy phép hay chỉ cần lập công ty là có thể kinh doanh ngay? Tư vấn điều kiện, thủ tục, hồ sơ xin giấy phép kinh doanh bán lẻ thuốc lá.

Khái niệm bán lẻ thuốc lá

Theo quy định tại Khoản 12 điều 3 nghị định 67/2013/NĐ-CP (sửa đổi bởi nghị định 106/2017/NĐ-CP) quy định:

Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
12. “Thương nhân bán lẻ sản phẩm thuốc lá” là thương nhân mua sản phẩm thuốc lá từ thương nhân phân phối sản phẩm thuốc lá hoặc thương nhân bán buôn sản phẩm thuốc lá để bán trực tiếp cho người tiêu dùng.

Đặc điểm của thương nhân bán lẻ thuốc lá: Bán sản phẩm trực tiếp cho người tiêu dùng

Điều kiện cấp giấy phép bán lẻ thuốc lá

Thươn nhân khi muốn bán lẻ thuốc lá phải đáp ứng các điều kiện theo khoản 3 điều 26 nghị định 67/2013/NĐ-CP (Sửa đổi bởi nghị định 106/2017/NĐ-CP; nghị định 08/2018/NĐ-CP) bao gồm các điều kiện sau:
– Thương nhân được thành lập theo quy định của pháp luật;
– Địa điểm kinh doanh không vi phạm quy định về địa điểm không được bán thuốc lá theo quy định tại khoản 2 Điều 25 Luật phòng, chống tác hại của thuốc lá năm 2012;
– Có văn bản giới thiệu của các thương nhân phân phối hoặc thương nhân bán buôn sản phẩm thuốc lá ghi rõ địa bàn dự kiến kinh doanh;

Hồ sơ cấp giấy phép bán lẻ thuốc lá

Theo điều 27 nghị định 67/2013/NĐ-CP quy định hồ sơ như sau:
– Đơn đề nghị cấp Giấy phép bán lẻ sản phẩm thuốc lá (Phụ lục 23 thông tư 57/2018/TT-BCT)
– Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và Giấy chứng nhận mã số thuế;
– Bản sao các văn bản giới thiệu của các thương nhân phân phối hoặc thương nhân bán buôn sản phẩm thuốc lá ghi rõ địa bàn dự kiến kinh doanh;

Note: Các hồ sơ chứng minh trụ sở, diện tích, thiết bị kiểm tra và điều chỉnh nhiệt độ bãi bỏ theo nghị định 08/2018/NĐ-CP

Trình tự xin giấy phép bán lẻ thuốc lá

Cơ quan có thẩm quyền giải quyết: Phòng Công Thương hoặc Phòng Kinh tế (cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh – sau đây gọi chung là Phòng Công Thương) cấp, cấp lại, sửa đổi, bổ sung Giấy phép bán lẻ sản phẩm thuốc lá.

Thương nhân mua bán sản phẩm thuốc lá đề nghị cấp Giấy phép mua bán sản phẩm thuốc lá lập 02 bộ hồ sơ, 01 bộ gửi cơ quan có thẩm quyền cấp phép, thương nhân lưu 01 bộ;

Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép có trách nhiệm xem xét, kiểm tra, thẩm định và cấp Giấy phép phân phối, bán buôn, bán lẻ sản phẩm thuốc lá cho thương nhân. Trường hợp từ chối cấp phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do

Giấy phép bán lẻ sản phẩm thuốc lá có thời hạn 05 năm. Trước thời điểm hết hiệu lực của giấy phép 30 ngày, thương nhân mua bán sản phẩm thuốc lá nộp hồ sơ xin cấp lại giấy phép trong trường hợp tiếp tục kinh doanh

Phí, lệ phí cấp phép bán lẻ thuốc lá: Theo quy định tại khoản 1 điều 4 thông tư 168/2016/TT-BTC quy định mức phí thẩm định như sau:

Điều 4. Mức thu phí, lệ phí
1. Tại khu vực thành phố trực thuộc trung ương và khu vực thành phố, thị xã trực thuộc tỉnh:
a) Mức thu phí thẩm định kinh doanh hàng hoá, dịch vụ hạn chế kinh doanh thuộc lĩnh vực thương mại là 1.200.000 đồng/điểm kinh doanh/lần thẩm định.
b) Mức thu phí thẩm định kinh doanh hàng hoá, dịch vụ kinh doanh có điều kiện thuộc lĩnh vực thương mại đối với chủ thể kinh doanh là tổ chức, doanh nghiệp là 1.200.000 đồng/điểm kinh doanh/lần thẩm định.

Các địa điểm không được cấp phép

Theo quy định tại luật phòng, chống tác hại thuốc lá 2012 quy định các trường hợp không được cấp phép bán lẻ thuốc là gồm một số trường hợp

Điều 25. Bán thuốc lá
2. Cơ quan, tổ chức, cá nhân không được tổ chức, cho phép hoặc bán thuốc lá tại các địa điểm quy định tại Điều 11, Điều 12, trừ điểm a khoản 1 Điều 12 của Luật này; không được bán thuốc lá phía ngoài cổng nhà trẻ, trường mẫu giáo, trường tiểu học, trung học cơ sở, phổ thông trung học, viện nghiên cứu y học, bệnh viện, nhà hộ sinh, trung tâm y tế dự phòng, trạm y tế xã, phường, thị trấn trong phạm vi 100 mét (m) tính từ ranh giới khuôn viên gần nhất của cơ sở đó.
Điều 11. Địa điểm cấm hút thuốc lá hoàn toàn
1. Địa điểm cấm hút thuốc lá hoàn toàn trong nhà và trong phạm vi khuôn viên bao gồm:
a) Cơ sở y tế;
b) Cơ sở giáo dục, trừ các cơ sở quy định tại điểm b khoản 2 Điều này;
c) Cơ sở chăm sóc, nuôi dưỡng, vui chơi, giải trí dành riêng cho trẻ em;
d) Cơ sở hoặc khu vực có nguy cơ cháy, nổ cao.
2. Địa điểm cấm hút thuốc lá hoàn toàn trong nhà bao gồm:
a) Nơi làm việc;
b) Trường cao đẳng, đại học, học viện;
c) Địa điểm công cộng, trừ các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này và khoản 1 Điều 12 của Luật này.
3. Phương tiện giao thông công cộng bị cấm hút thuốc lá hoàn toàn bao gồm ô tô, tàu bay, tàu điện.
Điều 12. Địa điểm cấm hút thuốc lá trong nhà nhưng được phép có nơi dành riêng cho người hút thuốc lá
1. Địa điểm cấm hút thuốc lá trong nhà nhưng được phép có nơi dành riêng cho người hút thuốc lá bao gồm:
a) Khu vực cách ly của sân bay;
b) Quán bar, karaoke, vũ trường, khách sạn và cơ sở lưu trú du lịch;
c) Phương tiện giao thông công cộng là tàu thủy, tàu hỏa.
2. Nơi dành riêng cho người hút thuốc lá phải bảo đảm các điều kiện sau đây:
a) Có phòng và hệ thống thông khí tách biệt với khu vực không hút thuốc lá;
b) Có dụng cụ chứa các mẩu, tàn thuốc lá; có biển báo tại các vị trí phù hợp, dễ quan sát;
c) Có thiết bị phòng cháy, chữa cháy.
3. Khuyến khích người đứng đầu địa điểm quy định tại khoản 1 Điều này tổ chức thực hiện việc không hút thuốc lá hoàn toàn trong nhà.

Xin cảm ơn quý khách đã theo dõi bài viết, nội dung của bài viết chỉ nhằm mục đích tham khảo do tính thay đổi của luật áp dụng tại từng thời điểm và những đặc thù trong từng sự kiện pháp lý. Để được tư vấn, hướng dẫn chính xác nhất với trường hợp của quý khách, mọi câu hỏi, thắc mắc xin được phản hồi về Hotline 1900.0191 hoặc địa chỉ hòm mail bên dưới!

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Thông tin pháp luật mới nhất tại thuvienluat.vn. Để được tư vấn, hướng dẫn trực tiếp, xin vui lòng liên hệ Hotline 1900.0191.

Cấp giấy phép lao động khi người lao động thay đổi vị trí công việc mà không thay đổi người sử dụng lao động là một trong những trường hợp cấp giấy phép lao động đặc biệt được quy định tại Khoản 9 Điều 9 Nghị định 152/2020/NĐ-CP. Dưới đây là trình tự thực hiện xin cấp giấy phép lao động đối với trường hợp đặc biệt này.

Điều kiện cấp giấy phép lao động do thay đổi vị trí, chức danh

Để áp dụng trường hợp cấp giấy phép lao động do thay đổi vị trí công việc (trường hợp đặc biệt) phải đáp ứng một số điều kiện sau:
– Người nước ngoài đã được cấp giấy phép lao động (còn hiệu lực)
– Không thay đổi người sử dụng lao động
– Thay đổi vị trí hoặc chức danh công việc

Thay đổi nhu cầu sử dụng lao động nước ngoài

Trường hợp này người lao động đang làm việc ở vị trí A và đã được cấp giấy phép lao động nay đổi sang vị trí B, vì vậy trước khi nộp hồ sơ xin cấp giấy phép lao động cho người lao động theo vị trí mới, doanh nghiệp sử dụng lao động nước ngoài cần thực hiện thủ tục xin chấp thuận thay đổi nhu cầu sử dụng lao động nước ngoài.

Xin cấp giấy phép lao động do thay đổi vị trí công việc

Như đã nêu ở trên, trường hợp cấp giấy phép lao động khi người lao động thay đổi vị trí công việc nhưng không thay đổi người sử dụng lao động là trường hợp cấp giấy phép lao động đặc biệt, vì thế hồ sơ xin cấp giấy phép lao động trong trường hợp này cũng có một số khác biệt. Căn cứ điểm b khoản 9 Điều 9 Nghị định 152/2020/NĐ-CP, hồ sơ xin cấp giấy phép lao động gồm có:
– Văn bản đề nghị cấp giấy phép lao động của người sử dụng lao động
– Văn bản, giấy tờ chứng minh là nhà quản lý, giám đốc điều hành, chuyên gia, lao động kỹ thuật và một số nghề, công việc được quy định tại đây
– 02 ảnh màu (kích thước 4 cm x 6 cm, phông nền trắng, mặt nhìn thẳng, đầu để trần, không đeo kính màu), ảnh chụp không quá 06 tháng tính đến ngày nộp hồ sơ.
– Văn bản chấp thuận nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài trừ những trường hợp không phải xác định nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài.
– Bản sao có chứng thực hộ chiếu còn giá trị theo quy định của pháp luật.
– Các giấy tờ liên quan đến người lao động nước ngoài: Các giấy tờ này phụ thuộc vào hình thức người lao động đến làm việc tại Việt Nam. Ví dụ người lao động làm việc tại Việt Nam với tư cách nhà quản lý sẽ phải có quyết định bổ nhiệm/ quyết định điều động nội bộ.
– Giấy phép lao động hoặc bản sao có chứng thực giấy phép lao động đã được cấp.

Nhìn chung  hồ sơ xin cấp mới giấy phép lao động trong trường hợp này đơn giản hơn so với trường hợp cấp mới giấy phép lao động. Người lao động không cần phải xin phiếu lý lịch tư pháp, giấy khám sức khỏe. Tuy nhiên trường hợp người lao động thay đổi vị trí công việc mà không thay đổi người sử dụng lao động nhưng giấy phép lao động được cấp đã hết hạn thì người sử dụng lao động phải làm cấp mới giấy phép lao động theo thủ tục thông thường cho người lao động. Trên đây là hướng dẫn thủ tục xin cấp giấy phép lao động cho người lao động nước ngoài, hy vọng những tư vấn trên sẽ giúp quý doanh nghiệp thực hiện thủ tục xin cấp giấy phép lao động dễ dàng và tiết kiệm thời gian.

Xin cảm ơn quý khách đã theo dõi bài viết, nội dung của bài viết chỉ nhằm mục đích tham khảo do tính thay đổi của luật áp dụng tại từng thời điểm và những đặc thù trong từng sự kiện pháp lý. Để được tư vấn, hướng dẫn chính xác nhất với trường hợp của quý khách, mọi câu hỏi, thắc mắc xin được phản hồi về Hotline 1900.0191 hoặc địa chỉ hòm mail bên dưới!

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Thông tin pháp luật mới nhất tại thuvienluat.vn. Để được tư vấn, hướng dẫn trực tiếp, xin vui lòng liên hệ Hotline 1900.0191.

Hiện nay việc đầu tư nước ngoài vào Việt Nam đã trở nên phổ biến. Các nhà đầu tư từ nhiều quốc gia đầu tư vào Việt Nam theo nhiều hình thức, theo đó các bước để tiến hành thành lập công ty có vốn nước ngoài bao gồm các công đoạn cơ bản sau:
– Xác định cơ quan có thẩm quyền giải quyết đăng ký đầu tư
– Thực hiện thủ tục đăng ký đầu tư tại phòng đầu tư nước ngoài
– Thực hiện thủ tục đăng ký kinh doanh tại phòng đăng ký kinh doanh
– Xin cấp giấy phép kinh doanh tại Sở Công Thương

Thẩm quyền giải quyết đăng ký đầu tư

Tuỳ theo lĩnh vực đầu tư của nhà đầu tư nước ngoài mà thẩm quyền quyết định đối với hồ sơ cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư sẽ khác nhau:

Thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư của Quốc hội (Điều 30 Luật đầu tư 2020)

Điều 30. Thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư của Quốc hội
Quốc hội chấp thuận chủ trương đầu tư đối với các dự án đầu tư sau đây:
1. Dự án đầu tư ảnh hưởng lớn đến môi trường hoặc tiềm ẩn khả năng ảnh hưởng nghiêm trọng đến môi trường, bao gồm:
a) Nhà máy điện hạt nhân;
b) Dự án đầu tư có yêu cầu chuyển mục đích sử dụng đất rừng đặc dụng, rừng phòng hộ đầu nguồn, rừng phòng hộ biên giới từ 50 ha trở lên; rừng phòng hộ chắn gió, chắn cát bay và rừng phòng hộ chắn sóng, lấn biển từ 500 ha trở lên; rừng sản xuất từ 1.000 ha trở lên;
2. Dự án đầu tư có yêu cầu chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa nước từ 02 vụ trở lên với quy mô từ 500 ha trở lên;
3. Dự án đầu tư có yêu cầu di dân tái định cư từ 20.000 người trở lên ở miền núi, từ 50.000 người trở lên ở vùng khác;
4. Dự án đầu tư có yêu cầu áp dụng cơ chế, chính sách đặc biệt cần được Quốc hội quyết định.

Thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư của Thủ tướng Chính phủ (Điều 31 Luật đầu tư 2020)

Điều 31. Thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư của Thủ tướng Chính phủ
Trừ các dự án đầu tư quy định tại Điều 30 của Luật này, Thủ tướng Chính phủ chấp thuận chủ trương đầu tư đối với các dự án đầu tư sau đây:
1. Dự án đầu tư không phân biệt nguồn vốn thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Dự án đầu tư có yêu cầu di dân tái định cư từ 10.000 người trở lên ở miền núi, từ 20.000 người trở lên ở vùng khác;
b) Dự án đầu tư xây dựng mới: cảng hàng không, sân bay; đường cất hạ cánh của cảng hàng không, sân bay; nhà ga hành khách của cảng hàng không quốc tế; nhà ga hàng hóa của cảng hàng không, sân bay có công suất từ 01 triệu tấn/năm trở lên;
c) Dự án đầu tư mới kinh doanh vận chuyển hành khách bằng đường hàng không;
d) Dự án đầu tư xây dựng mới: bến cảng, khu bến cảng thuộc cảng biển đặc biệt; bến cảng, khu bến cảng có quy mô vốn đầu tư từ 2.300 tỷ đồng trở lên thuộc cảng biển loại I;
đ) Dự án đầu tư chế biến dầu khí;
e) Dự án đầu tư có kinh doanh đặt cược, ca-si-nô (casino), trừ kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng dành cho người nước ngoài;
g) Dự án đầu tư xây dựng nhà ở (để bán, cho thuê, cho thuê mua), khu đô thị có quy mô sử dụng đất từ 300 ha trở lên hoặc quy mô dân số từ 50.000 người trở lên;
g1) Dự án đầu tư phù hợp với quy định của pháp luật về di sản văn hóa không phân biệt quy mô diện tích đất, dân số thuộc phạm vi khu vực bảo vệ I của di tích được cấp có thẩm quyền công nhận là di tích quốc gia, di tích quốc gia đặc biệt; thuộc phạm vi khu vực bảo vệ II của di tích được cấp có thẩm quyền công nhận là di tích quốc gia đặc biệt thuộc Danh mục di sản thế giới;
h) Dự án đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, khu chế xuất;
2. Dự án đầu tư của nhà đầu tư nước ngoài trong lĩnh vực kinh doanh dịch vụ viễn thông có hạ tầng mạng, trồng rừng, xuất bản, báo chí;
3. Dự án đầu tư đồng thời thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư của từ 02 Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trở lên;
4. Dự án đầu tư khác thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư hoặc quyết định đầu tư của Thủ tướng Chính phủ theo quy định của pháp luật.

Thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (Điều 32 Luật đầu tư 2020)

Điều 32. Thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
1. Trừ các dự án đầu tư quy định tại Điều 30 và Điều 31 của Luật này, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chấp thuận chủ trương đầu tư đối với các dự án đầu tư sau đây:
a) Dự án đầu tư có đề nghị Nhà nước giao đất, cho thuê đất không thông qua đấu giá, đấu thầu hoặc nhận chuyển nhượng, dự án đầu tư có đề nghị cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, trừ trường hợp giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân không thuộc diện phải có văn bản chấp thuận của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh theo quy định của pháp luật về đất đai;
b) Dự án đầu tư xây dựng nhà ở (để bán, cho thuê, cho thuê mua), khu đô thị có quy mô sử dụng đất dưới 300 ha và quy mô dân số dưới 50.000 người;
b1) Dự án đầu tư phù hợp với quy định của pháp luật về di sản văn hóa không phân biệt quy mô diện tích đất, dân số thuộc phạm vi khu vực bảo vệ II của di tích được cấp có thẩm quyền công nhận là di tích quốc gia, di tích quốc gia đặc biệt, trừ di tích quốc gia đặc biệt thuộc Danh mục di sản thế giới; dự án đầu tư không phân biệt quy mô diện tích đất, dân số thuộc khu vực hạn chế phát triển hoặc nội đô lịch sử (được xác định trong đồ án quy hoạch đô thị) của đô thị loại đặc biệt;
c) Dự án đầu tư xây dựng và kinh doanh sân gôn (golf);
d) Dự án đầu tư của nhà đầu tư nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài thực hiện tại đảo và xã, phường, thị trấn biên giới; xã, phường, thị trấn ven biển; khu vực khác có ảnh hưởng đến quốc phòng, an ninh.
2. Đối với dự án đầu tư quy định tại các điểm a, b và d khoản 1 Điều này thực hiện tại khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế phù hợp với quy hoạch đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt thì Ban quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế chấp thuận chủ trương đầu tư.
3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

Các trường hợp còn lại không phải xin chủ trương đầu tư: Trừ các trường hợp đã nêu ở trên

Thủ tục đăng ký đầu tư

Do một số trường hợp phải xin chủ trương đầu tư của quốc hội, chính phủ, UBND tỉnh khá ít nên trong bài viết này chủ yếu để cập tới việc cấp giấy chứng nhận đầu tư cho các trường hợp không phải xin chủ trường đầu tư. Đối với khách hàng quan tâm các trường hợp khác vui lòng liên hệ để được hỗ trợ. Thủ tục cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư quy định tại Luật đầu tư 2020 trong đó

Hồ sơ đăng ký đầu tư

Hồ sơ đăng ký đầu tư theo hướng dẫn tại điều 36 nghị định 31/2021/NĐ-CP và điều 33 luật đầu tư 2020 như sau:
– Văn bản đề nghị thực hiện dự án đầu tư, gồm cả cam kết chịu mọi chi phí, rủi ro nếu dự án không được chấp thuận;
– Tài liệu về tư cách pháp lý của nhà đầu tư;
– Tài liệu chứng minh năng lực tài chính của nhà đầu tư gồm ít nhất một trong các tài liệu sau: báo cáo tài chính 02 năm gần nhất của nhà đầu tư; cam kết hỗ trợ tài chính của công ty mẹ; cam kết hỗ trợ tài chính của tổ chức tài chính; bảo lãnh về năng lực tài chính của nhà đầu tư; tài liệu khác chứng minh năng lực tài chính của nhà đầu tư;
– Đề xuất dự án đầu tư gồm các nội dung chủ yếu sau: nhà đầu tư hoặc hình thức lựa chọn nhà đầu tư, mục tiêu đầu tư, quy mô đầu tư, vốn đầu tư và phương án huy động vốn, địa điểm, thời hạn, tiến độ thực hiện, thông tin về hiện trạng sử dụng đất tại địa điểm thực hiện dự án và đề xuất nhu cầu sử dụng đất (nếu có), nhu cầu về lao động, đề xuất hưởng ưu đãi đầu tư, tác động, hiệu quả kinh tế – xã hội của dự án, đánh giá sơ bộ tác động môi trường (nếu có) theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường.
Trường hợp pháp luật về xây dựng quy định lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi thì nhà đầu tư được nộp báo cáo nghiên cứu tiền khả thi thay cho đề xuất dự án đầu tư;
– Bản sao giấy tờ về quyền sử dụng đất hoặc tài liệu khác xác định quyền sử dụng địa điểm để thực hiện dự án đầu tư;
– Hợp đồng BCC đối với dự án đầu tư theo hình thức hợp đồng BCC
– Tài liệu khác liên quan đến dự án đầu tư, yêu cầu về điều kiện, năng lực của nhà đầu tư theo quy định của pháp luật (nếu có).

Trình tự đăng ký đầu tư

Bước 1: Trước khi thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, nhà đầu tư kê khai trực tuyến các thông tin về dự án đầu tư trên Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư nước ngoài https://dautunuocngoai.gov.vn/fdi. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày kê khai hồ sơ trực tuyến, nhà đầu tư nộp hồ sơ cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư cho Cơ quan đăng ký đầu tư.

Bước 2: Nhà đầu tư nộp bộ hồ sơ theo quy định trên tại cơ quan đăng ký đầu tư

Bước 3: Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được đủ hồ sơ, Cơ quan đăng ký đầu tư cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư cho nhà đầu tư nếu đáp ứng các điều kiện sau:
– Hồ sơ dự án đầu tư hợp lệ theo quy định; 
– Mục tiêu của dự án đầu tư không thuộc ngành, nghề cấm đầu tư kinh doanh theo quy định; 
– Đáp ứng điều kiện đầu tư áp dụng đối với nhà đầu tư nước ngoài (nếu có). Điều kiện đầu tư áp dụng đối với nhà đầu tư nước ngoài (điều kiện gia nhập thị trường) là điều kiện mà nhà đầu tư nước ngoài phải đáp ứng tại thời điểm thành lập tổ chức kinh tế, thực hiện hợp đồng hợp tác kinh doanh hoặc đầu tư theo hình thức góp vốn, mua lại phần vốn góp, cổ phần của tổ chức kinh tế.
Cơ quan đăng ký đầu tư căn cứ điều kiện đầu tư theo quy định của pháp luật và điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên (bao gồm Biểu cam kết về dịch vụ của Việt Nam trong WTO, các Hiệp định đầu tư song phương và khu vực) để xem xét cấp, điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc đăng ký góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp của nhà đầu tư nước ngoài theo quy định của Luật đầu tư 2020. 
Đối với ngành, nghề mà Việt Nam chưa cam kết hoặc ngành, nghề dịch vụ không quy định tại Biểu cam kết về dịch vụ của Việt Nam trong WTO, Cơ quan đăng ký đầu tư lấy ý kiến các bộ, ngành liên quan trước khi xem xét, quyết định.

Thủ tục đăng ký doanh nghiệp

Sau khi thực hiện thủ tục cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư nhà đầu tư cần làm thủ tục đăng ký kinh doanh tại phòng đăng ký kinh doanh hồ sơ gồm:
– Giấy đề nghị đăng ký doanh nghiệp
– Điều lệ công ty
– Danh sách cổ đông, thành viên công ty
– Bản sao giấy tờ chứng thực cá nhân, ĐKKD của cổ đông, thành viên công ty
– Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với nhà đầu tư nước ngoài theo quy định của Luật đầu tư
Hồ sơ nộp tại phòng đăng ký kinh doanh cấp tỉnh, thành phố nơi công ty đặt trụ sở và được thực hiện trong vòng 3 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ hợp lệ

Xin giấy phép kinh doanh

Không phải trường hợp nào cũng phải xin cấp đăng ký kinh doanh tại Sở Công Thương sẽ được thực hiện trong vòng 13 ngày làm việc nếu không phải các trường hợp phải xin ý kiến của Bộ Công Thương và các bộ ban ngành khác.

Theo quy định trên các trường hợp bắt buộc phải cấp giấy phép kinh doanh bao gồm các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thực hiện các hoạt động sau:
– Thực hiện quyền phân phối bán lẻ hàng hóa các loại
– Thực hiện quyền nhập khẩu, quyền phân phối bán buôn hàng hóa là dầu, mỡ bôi trơn nếu có sản xuất hoặc phân phối máy móc tại VN có sử dụng dầu, mỡ bôi trơn
– Cung cấp dịch vụ logistics; (trừ các phân ngành mở cửa có quy định trong điều ước quốc tế mà VN là thành viên)
– Cho thuê hàng hóa (không bao gồm cho thuê tài chính; trừ cho thuê trang thiết bị xây dựng có người vận hành)
– Cung cấp dịch vụ xúc tiến thương mại (trừ dịch vụ quảng cáo)
– Cung cấp dịch vụ trung gian thương mại;
– Cung cấp dịch vụ thương mại điện tử;
– Cung cấp dịch vụ tổ chức đấu thầu hàng hóa, dịch vụ.

Xin cảm ơn quý khách đã theo dõi bài viết, nội dung của bài viết chỉ nhằm mục đích tham khảo do tính thay đổi của luật áp dụng tại từng thời điểm và những đặc thù trong từng sự kiện pháp lý. Để được tư vấn, hướng dẫn chính xác nhất với trường hợp của quý khách, mọi câu hỏi, thắc mắc xin được phản hồi về Hotline 1900.0191 hoặc địa chỉ hòm mail bên dưới!

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Thông tin pháp luật mới nhất tại thuvienluat.vn. Để được tư vấn, hướng dẫn trực tiếp, xin vui lòng liên hệ Hotline 1900.0191.

Đồng chủ sở hữu nhãn hiệu là gì?

Đồng sở hữu nhãn hiệu là việc 2 hoặc nhiều cá nhân, tổ chức đồng sở hữu một nhãn hiệu (đứng tên trên văn bằng bảo hộ nhãn hiệu). Theo quy định tại khoản 5, 6 điều 87 luật sở hữu trí tuệ quy định:

Điều 87. Quyền đăng ký nhãn hiệu
5. Hai hoặc nhiều tổ chức, cá nhân có quyền cùng đăng ký một nhãn hiệu để trở thành đồng chủ sở hữu với những điều kiện sau đây:
a) Việc sử dụng nhãn hiệu đó phải nhân danh tất cả các đồng chủ sở hữu hoặc sử dụng cho hàng hoá, dịch vụ mà tất cả các đồng chủ sở hữu đều tham gia vào quá trình sản xuất, kinh doanh;
b) Việc sử dụng nhãn hiệu đó không gây nhầm lẫn cho người tiêu dùng về nguồn gốc của hàng hoá, dịch vụ.
6. Người có quyền đăng ký quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều này, kể cả người đã nộp đơn đăng ký có quyền chuyển giao quyền đăng ký cho tổ chức, cá nhân khác dưới hình thức hợp đồng bằng văn bản, để thừa kế hoặc kế thừa theo quy định của pháp luật với điều kiện các tổ chức, cá nhân được chuyển giao phải đáp ứng các điều kiện đối với người có quyền đăng ký tương ứng.

Quyền sử dụng nhãn hiệu cũng là một loại tài sản theo quy định của bộ luật dân sự (quyền tài sản) theo đó, việc đồng sở hữu nhãn hiệu cũng như đồng sở hữu các loại tài sản khác (đất đai, phương tiện…).

Tuy nhiên, xét lại định nghĩa nhãn hiệu theo quy định tại Khoản 16 điều 4 luật sở hữu trí tuệ 2005 (sửa đổi, bổ sung 2019) quy định: Nhãn hiệu là dấu hiệu dùng để phân biệt hàng hóa, dịch vụ của các tổ chức, cá nhân khác nhau”. Theo quy định này, việc đồng sở hữu nhãn hiệu trên thực tế có thể sẽ không phải do các đồng sở hữu thực hiện thì lúc này việc đăng ký nhãn hiệu sẽ vi phạm so với các quy định về đồng chủ sở hữu nhãn hiệu. Với một số trường hợp như chuyển nhượng một phần nhãn hiệu hiện tại chưa có quy định cụ thể.

Thủ tục đồng sở hữu nhãn hiệu

Trên thực tế, việc đồng sở hữu nhãn hiệu có thể thực hiện qua cách thức sau:
– Cùng đăng ký nhãn hiệu dưới dạng đồng sở hữu (điều 87 luật sở hữu trí tuệ)
– Nhận chuyển nhượng nhãn hiệu, đơn đăng ký nhãn hiệu trong đó bên nhận là đồng sở hữu
– Nhận chuyển nhượng một phần nhãn hiệu (Việc chuyển nhượng 1 phần nhãn hiệu có thể không được áp dụng nếu việc sử dụng gây nhầm lẫn cho người tiêu dùng về nguồn gốc hàng hóa, dịch vụ).

Về mặt quy định, khi nhận chuyển nhượng 1 phần nhãn hiệu, các đơn vị nên thực hiện bằng cách chuyển nhãn hiệu cho một công ty (pháp nhân duy nhất) trong đó các đồng chủ sở hữu nhãn hiệu (dự định) sẽ làm thành viên, cổ đông của công ty đó để tránh tranh chấp xảy ra sau này khó giải quyết. Trên thực tế, khi đăng ký, chuyển nhượng đồng sở hữu nhãn hiệu, cục SHTT sẽ yêu cầu bàn cam kết đồng sở hữu nhãn hiệu (tham khảo mẫu dưới đây)


Cam kết đồng sở hữu nhãn hiệu

Việc đăng ký nhãn hiệu hiện không giới hạn việc đồng chủ sở hữu nghĩa là nhiều người cùng sở hữu nhãn hiệu cũng không ngăn cấm việc một người sở hữu nhiều nhãn hiệu. Trong trường hợp nhiều tổ chức, cá nhân muốn cùng sở hữu thì phải có một văn bản cam kết đồng chủ sở hữu với các nội dung:
– Cùng đứng tên nộp đơn yêu cầu đăng ký cấp Giấy chứng nhận cho nhãn hiệu;
– Cùng tham gia trong quá trình hoạt động kinh doanh và bảo đảm trong quá trình sử dụng nhãn hiệu luôn được nhân danh của các bên;
– Việc sử dụng nhãn hiệu nêu trên không gây nhầm lẫn cho người tiêu dùng về nguồn gốc của hàng hóa, dịch vụ;
– Không có bất kỳ hành động nào gây phương hại đến việc dùng chung nhãn hiệu;
– Không có bất kỳ tranh chấp kiện tụng nào khi cùng sử dụng nhãn hiệu này;
– Tuân thủ đầy đủ các quy định của pháp luật về việc đăng ký và sử dụng nhãn hiệu.
(Tham khảo mẫu bên dưới)

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

——–

BẢN CAM KẾT ĐỒNG SỞ HỮU NHÃN HIỆU
(Mẫu)

Kinh gửi: Cục Sở hữu trí tuệ

Chúng tôi, gồm:
1.
2.

Băng văn bản này chúng tôi xin cam kểt những điều sau đây:

1. Các bên là đồng chủ sở hữu nhãn hiệu, do đó sẽ cùng đứng tên nộp đơn yêu cầu đăng ký cấp giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu;
2. Các bên cùng tham gia trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh và đảm bảo trong quá trình sử dụng nhãn hiệu trên luôn được nhân danh của các bên;
3. Các bên cam kết việc sử dụng nhãn hiệu trên không gây nhầm lẫn cho người tiêu dùng về nguồn gốc của sản phẩm/dịch vụ;
4. Các bên cam kết không có bất kỳ hành động nào làm phương hại đến việc dùng chung nhãn hiệu nêu trên;
5. Các bên cam kết tuân thủ đầy đủ các quy định của pháp luật về đăng ký và sử dụng nhãn hiệu trên.
6. Các bên đã thỏa thuận và đồng ý cho ông/bà … thay mặt các đồng sờ hữu đứng tên chủ đơn đăng ký cũng như thực hiện tất cả các công việc có liên quan đến đơn đăng ký … với Cục Sở hữu trí tuệ.

………….,ngày … tháng … năm 20…

Xin cảm ơn quý khách đã theo dõi bài viết, nội dung của bài viết chỉ nhằm mục đích tham khảo do tính thay đổi của luật áp dụng tại từng thời điểm và những đặc thù trong từng sự kiện pháp lý. Để được tư vấn, hướng dẫn chính xác nhất với trường hợp của quý khách, mọi câu hỏi, thắc mắc xin được phản hồi về Hotline 1900.0191 hoặc địa chỉ hòm mail bên dưới!

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Thông tin pháp luật mới nhất tại thuvienluat.vn. Để được tư vấn, hướng dẫn trực tiếp, xin vui lòng liên hệ Hotline 1900.0191.

Trong một số trường hợp dự án đầu tư sẽ phải chấm dứt, vậy điều kiện và thủ tục chấm dứt hoạt động dự án đầu tư thực hiện như thế nào?

Các trường hợp chấm dứt dự án đầu tư

Các trường hợp chấm dứt dự án đầu tư theo quy định tại khoản 1 điều 48 Luật đầu tư 2020

Điều 48. Chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư
1. Nhà đầu tư chấm dứt hoạt động đầu tư, dự án đầu tư trong các trường hợp sau đây:
a) Nhà đầu tư quyết định chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư;
b) Theo các điều kiện chấm dứt hoạt động được quy định trong hợp đồng, điều lệ doanh nghiệp;
c) Hết thời hạn hoạt động của dự án đầu tư.

2. Cơ quan đăng ký đầu tư chấm dứt hoặc chấm dứt một phần hoạt động của dự án đầu tư trong các trường hợp sau đây:
a) Dự án đầu tư thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 47 của Luật này mà nhà đầu tư không có khả năng khắc phục điều kiện ngừng hoạt động;
b) Nhà đầu tư không được tiếp tục sử dụng địa điểm đầu tư và không thực hiện thủ tục điều chỉnh địa điểm đầu tư trong thời hạn 06 tháng kể từ ngày không được tiếp tục sử dụng địa điểm đầu tư, trừ trường hợp quy định tại điểm d khoản này;
c) Dự án đầu tư đã ngừng hoạt động và hết thời hạn 12 tháng kể từ ngày ngừng hoạt động, cơ quan đăng ký đầu tư không liên lạc được với nhà đầu tư hoặc đại diện hợp pháp của nhà đầu tư;
d) Dự án đầu tư thuộc trường hợp bị thu hồi đất do không đưa đất vào sử dụng, chậm đưa đất vào sử dụng theo quy định của pháp luật về đất đai;
đ) Nhà đầu tư không ký quỹ hoặc không có bảo lãnh nghĩa vụ ký quỹ theo quy định của pháp luật đối với dự án đầu tư thuộc diện bảo đảm thực hiện dự án đầu tư;
e) Nhà đầu tư thực hiện hoạt động đầu tư trên cơ sở giao dịch dân sự giả tạo theo quy định của pháp luật về dân sự;
g) Theo bản án, quyết định của Tòa án, phán quyết trọng tài.
3. Đối với dự án đầu tư thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư, cơ quan đăng ký đầu tư chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư sau khi có ý kiến của cơ quan chấp thuận chủ trương đầu tư.
4. Nhà đầu tư tự thanh lý dự án đầu tư theo quy định của pháp luật về thanh lý tài sản khi dự án đầu tư chấm dứt hoạt động, trừ trường hợp quy định tại khoản 5 Điều này.
5. Việc xử lý quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất khi chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư thực hiện theo quy định của pháp luật về đất đai và quy định khác của pháp luật có liên quan.
6. Cơ quan đăng ký đầu tư quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư trong trường hợp dự án đầu tư chấm dứt hoạt động theo quy định tại khoản 2 Điều này, trừ trường hợp chấm dứt một phần hoạt động của dự án đầu tư.
7. Chính phủ quy định chi tiết trình tự, thủ tục chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư quy định tại Điều này.

Hồ sơ chấm dứt hoạt động dự án

– Trường hợp nhà đầu tư quyết định chấm dứt hoạt động của dự án, nhà đầu tư gửi quyết định chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư cho Cơ quan đăng ký đầu tư trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày quyết định, kèm theo Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư (nếu có);
– Trường hợp chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư theo các điều kiện quy định trong hợp đồng, điều lệ doanh nghiệp hoặc hết thời hạn hoạt động của dự án đầu tư , nhà đầu tư thông báo và nộp lại Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư (nếu có) cho Cơ quan đăng ký đầu tư trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư kèm theo bản sao tài liệu ghi nhận việc chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư;
– Trường hợp chấm dứt hoạt động dự án đầu tư theo quy định tại các Điểm d, đ, e, g và h Khoản 1 Điều 48 Luật Đầu tư, Cơ quan đăng ký đầu tư quyết định chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư, đồng thời thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với dự án đầu tư được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư. Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư chấm dứt hiệu lực kể từ ngày quyết định chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư có hiệu lực.
– Đối với dự án đầu tư hoạt động theo Giấy chứng nhận đầu tư (đồng thời là Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh) hoặc Giấy phép đầu tư, Cơ quan đăng ký đầu tư quyết định chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư mà không thu hồi Giấy chứng nhận đầu tư (đồng thời là Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh) hoặc Giấy phép đầu tư. Trong trường hợp này, nội dung đăng ký kinh doanh tại Giấy chứng nhận đầu tư (đồng thời là Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh), Giấy phép đầu tư tiếp tục có hiệu lực.
– Trường hợp chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư đồng thời chấm dứt hoạt động của tổ chức kinh tế thì dự án đầu tư chấm dứt hoạt động theo quy định tại Điều này và nhà đầu tư thực hiện thủ tục chấm dứt hoạt động của tổ chức kinh tế theo quy định của pháp luật tương ứng với từng loại hình tổ chức kinh tế.

Thủ tục chấm dứt hoạt động dự án

Việc chấm dứt hoạt động dự án là thông báo tới cơ quan quản lý do vậy sẽ không có văn bản xác nhận. Tuy nhiên sau khi dự án đầu tư chấm dứt hoạt động, việc thanh lý dự án đầu tư thực hiện như sau:
– Nhà đầu tư tự thanh lý dự án đầu tư theo quy định của pháp luật về thanh lý tài sản;
– Đối với dự án đầu tư được nhà nước giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất thì quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất được thực hiện theo quy định của pháp luật về đất đai;
– Trong quá trình thanh lý dự án đầu tư, nếu nhà đầu tư là tổ chức kinh tế bị giải thể hoặc lâm vào tình trạng phá sản thì việc thanh lý dự án đầu tư thực hiện theo quy định của pháp luật về giải thể, phá sản tổ chức kinh tế.

Phạt chấm dứt hoạt động dự án

Việc chấm dứt hoạt động dự án phải gửi hồ sơ trong vòng 15 ngày theo quy định tại điều 15 nghị định 122/2021/NĐ-CP quy định như sau:

Điều 15. Vi phạm về chế độ thông tin, báo cáo hoạt động đầu tư tại Việt Nam
2. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
d) Không gửi thông báo cho cơ quan đăng ký đầu tư trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày quyết định ngừng hoạt động của dự án đầu tư;
đ) Không thông báo hoặc không gửi quyết định chấm dứt hoạt động dự án đầu tư cho cơ quan đăng ký đầu tư trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày chấm dứt hoạt động dự án đầu tư đối với các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 48 Luật Đầu tư.
3. Biện pháp khắc phục hậu quả:
d) Buộc gửi thông báo hoặc quyết định chấm dứt hoạt động dự án đầu tư cho cơ quan đăng ký đầu tư đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm c, điểm d và điểm đ khoản 2 Điều này.

Xin cảm ơn quý khách đã theo dõi bài viết, nội dung của bài viết chỉ nhằm mục đích tham khảo do tính thay đổi của luật áp dụng tại từng thời điểm và những đặc thù trong từng sự kiện pháp lý. Để được tư vấn, hướng dẫn chính xác nhất với trường hợp của quý khách, mọi câu hỏi, thắc mắc xin được phản hồi về Hotline 1900.0191 hoặc địa chỉ hòm mail bên dưới!

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Thông tin pháp luật mới nhất tại thuvienluat.vn. Để được tư vấn, hướng dẫn trực tiếp, xin vui lòng liên hệ Hotline 1900.0191.

Trường hợp nào phải hiệu đính lại nội dung đăng ký kinh doanh. Hiện nay theo quy định của một số địa phương đã tiến hành đăng ký kinh doanh 100% qua mạng vậy khi nhập sai thông tin sẽ xử lý như thế nào? Theo khoản 1 điều 38 nghị định 01/2021/NĐ-CP quy định về hiệu đính cũng là một trong các bước để chuẩn hóa thông tin dữ liệu trên cơ sở dữ liệu quốc gia

Điều 38. Chuẩn hóa, chuyển đổi dữ liệu đăng ký doanh nghiệp
1. Chuẩn hóa dữ liệu là việc thực hiện các bước rà soát, kiểm tra đối chiếu và bổ sung, hiệu đính thông tin đăng ký doanh nghiệp, tình trạng pháp lý của doanh nghiệp trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.
2. Thông tin trong Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế lưu giữ tại tất cả các Phòng Đăng ký kinh doanh và thông tin về nội dung đăng ký kinh doanh trong Giấy phép đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đầu tư (đồng thời là Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh) hoặc các giấy tờ có giá trị pháp lý tương đương, Giấy phép thành lập và hoạt động kinh doanh chứng khoán đều phải được chuyển đổi vào Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp. Các thông tin đăng ký tại Phòng Đăng ký kinh doanh, Cơ quan đăng ký đầu tư và Ủy ban Chứng khoán Nhà nước là thông tin gốc về doanh nghiệp khi quá trình chuyển đổi dữ liệu được thực hiện.
3. Trường hợp thông tin đăng ký doanh nghiệp trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp bị thiếu hoặc chưa chính xác so với Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, hồ sơ đăng ký doanh nghiệp bằng bản giấy do quá trình chuyển đổi dữ liệu, Phòng Đăng ký kinh doanh hướng dẫn doanh nghiệp hoặc trực tiếp bổ sung, cập nhật thông tin theo quy định.
4. Việc triển khai công tác chuẩn hóa dữ liệu, số hóa hồ sơ, cập nhật và chuyển đổi bổ sung dữ liệu đăng ký doanh nghiệp được thực hiện theo kế hoạch hàng năm của Phòng Đăng ký kinh doanh.
5. Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn chi tiết thi hành Điều này.

Sau đây LVNLAW sẽ đưa ra các trường hợp và các phương án xử lý khi đăng ký kinh doanh có sai sót

Sai sót giữa thông tin trên giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp và hồ sơ đăng ký doanh nghiệp

Theo quy định tại khoản 1 điều 39 nghị định 01/2021/NĐ-CP quy định:

Điều 39. Hiệu đính thông tin trên Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy xác nhận thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp, Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, Giấy chứng nhận đăng ký địa điểm kinh doanh
1. Trường hợp doanh nghiệp phát hiện nội dung trên Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp chưa chính xác so với nội dung hồ sơ đăng ký doanh nghiệp, doanh nghiệp gửi văn bản đề nghị hiệu đính thông tin đến Phòng Đăng ký kinh doanh nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính. Phòng Đăng ký kinh doanh cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của doanh nghiệp nếu thông tin nêu tại văn bản đề nghị của doanh nghiệp là chính xác.
2. Trường hợp Phòng Đăng ký kinh doanh phát hiện nội dung trên Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp chưa chính xác so với nội dung hồ sơ đăng ký doanh nghiệp, Phòng Đăng ký kinh doanh gửi thông báo về việc hiệu đính nội dung trên Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp đến doanh nghiệp và thực hiện việc cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp cho doanh nghiệp trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày gửi thông báo.
3. Việc hiệu đính thông tin trên Giấy xác nhận về việc thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp, Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, Giấy chứng nhận đăng ký địa điểm kinh doanh và các thông tin về đăng ký doanh nghiệp lưu giữ tại Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp thực hiện theo quy định tại các khoản 1, 2 Điều này.

Hồ sơ hiệu đính thông tin gồm:
– Văn bản đề nghị hiệu đính
– Hợp đồng dịch vụ hoặc văn bản uỷ quyền
– Bản sao y giấy tờ chứng thực cá nhân của người thực hiện thủ tục

Sai sót do lỗi trong quá trình soạn thảo hồ sơ đăng ký doanh nghiệp

Sai sót về các thông tin chứng minh nhân dân, số điện thoại
– Thông báo bổ sung, cập nhật thông tin doanh nghiệp
– Hợp đồng dịch vụ hoặc văn bản uỷ quyền
– Bản sao y giấy tờ chứng thực cá nhân của người thực hiện thủ tục

Sai sót về các thông tin khác
Tuỳ từng thông tin cụ thể mà doanh nghiệp làm bộ hồ sơ thay đổi đăng ký kinh doanh đối với các thông tin sai sót khi soạn thảo hồ sơ ban đầu

Xin cảm ơn quý khách đã theo dõi bài viết, nội dung của bài viết chỉ nhằm mục đích tham khảo do tính thay đổi của luật áp dụng tại từng thời điểm và những đặc thù trong từng sự kiện pháp lý. Để được tư vấn, hướng dẫn chính xác nhất với trường hợp của quý khách, mọi câu hỏi, thắc mắc xin được phản hồi về Hotline 1900.0191 hoặc địa chỉ hòm mail bên dưới!

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Thông tin pháp luật mới nhất tại thuvienluat.vn. Để được tư vấn, hướng dẫn trực tiếp, xin vui lòng liên hệ Hotline 1900.0191.

Theo quy định tại Khoản 6 và Khoản 7, Điều 3 Nghị định 09/2018//NĐ-CP giải thích cá quy định về bán buôn và bán lẻ như sau:
6. Bán buôn là hoạt động bán hàng hóa cho thương nhân bán buôn, thương nhân bán lẻ và thương nhân, tổ chức khác không bao gồm hoạt động bán lẻ.
7.
Bán lẻ là hoạt động bán hàng hóa cho cá nhân, hộ gia đình, tổ chức khác để sử dụng vào mục đích tiêu dùng”.
Cũng theo đó tại Điều 5 quy định:
1. Giấy phép kinh doanh được cấp cho tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài để thực hiện các hoạt động sau:
a) Thực hiện quyền phân phối bán lẻ hàng hóa, không bao gồm hàng hóa quy định tại Điểm c, Khoản 4, Điều 9 Nghị định này;
b) Thực hiện quyền nhập khẩu, quyền phân phối bán buôn hàng hóa quy định tại Điểm b, Khoản 4, Điều 9 Nghị định này;
c) Thực hiện quyền phân phối bán lẻ hàng hóa quy định tại Điểm c, Khoản 4, Điều 9 Nghị định này
”.
Theo quy định này sẽ dẫn tới một số vướng mắc sau:
Thứ nhất: Tổ chức khác quy định tại Khoản 7, Điều 3 Nghị định 09/2018/NĐ-CP có khác với tổ chức khác quy định tại Khoản 6, Điều 3 Nghị định 09/2018/NĐ-CP không?
Tổ chức khác tại Khoản 7, Điều 3 là tổ chức như thế nào, có bao gồm các công ty, doanh nghiệp không? Công ty và doanh nghiệp có được mua sản phẩm để phục vụ mục đích tiêu dùng không?
Nếu công ty và doanh nghiệp được mua sản phẩm sử dụng mục đích tiêu dùng thì hoạt động bán hàng cho các tổ chức đó có được xem là hoạt động bán lẻ theo quy định của Khoản 7, Điều 3 Nghị định 09/2018/NĐ-CP không? Và công ty có vốn đầu tư nước ngoài bán hàng cho công ty, doanh nghiệp để họ tiêu dùng thì có phải xin giấy phép bán lẻ không?
Thứ hai: Hiện tại khi thực hiện cấp giấy phép bán lẻ trên giấy phép không thống nhất, có địa phương cấp ghi rõ tên sản phẩm, có địa phương ghi rõ mã số HS của sản phẩm, có địa phương không ghi rõ sản phẩm cũng không ghi rõ mã HS việc này dẫn đến áp dụng thiếu thống nhất trong cả nước, gây khó khăn cho doanh nghiệp trong quá trình thực hiện tuân thủ giấy phép kinh doanh.
Như vậy, trên giấy phép kinh doanh có bắt buộc phải ghi tên sản phẩm hàng hóa hay nhóm sản phẩm hàng hóa theo mã số HS không?

Trả lời

Nội dung trả lời dưới đây theo văn bản số 6219/BCT-KH ngày 07/08/2018 trên cổng thông tin điện tử chính phủ trả lời như sau:

Khái niệm “tổ chức khác” trong hoạt động bán buôn, bán lẻ

a) Theo quy định tại khoản 6 Điều 3 Nghị định số 09/2018/NĐ-CP ngày 15/01/2018: “Bán buồn là hoạt động bán hàng hoá cho thương nhân bán buôn, thương nhân bản lẻ và thương nhân, tồ chức khác; không bao gồm hoạt động bán lẻ.
Theo quy định trên, việc bán hàng cho các thương nhân, tồ chức khác không sử dụng hàng hóa vào mục đích bán buôn, bán lẻ hay tiêu dùng (như trường hợp doanh nghiệp, hợp tác xã…mua hàng hóa đê sử dụng trực tiếp cho hoạt động sản xuất, triền khai dịch vụ theo mục tiêu đầu tư, ngành nghề kinh doanh đã đãng ký: họp tác xã đã đãng ký ngành nghề sản xuất hàng may mặc mua máy may về lắp đặt phục vụ sản xuất, mua vải, nguyên phụ liệu về sản xuất ra sản phẩm may mặc đề bán; doanh nghiệp đã đăng ký dịch vụ xây dựng mua nguyên liệu vật tư xây dựng về để xây dựng, lắp đặt cho các công trỉnh đã trúng thầu; doanh nghiệp đã đãng ký dịch vụ cung cấp thực phẩm và đồ uống mua thực phẩm, đồ uống về chế biến thành các món ăn, suất ăn kèm hoặc không kèm đồ uống để phục vụ khách tại chỗ hoặc đem đi; chi nhánh thương nhân nước ngoài đã được cấp phép thực hiện dịch vụ máy tính mua vật tư, linh kiện, máy tính để lắp ráp, lắp đặt theo các hợp đồng đã ký kết với khách hàng…), là hoạt động bán buôn.
b) Theo quy định tại khoản 1 Điều 3 Luật bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng: “1. Người tiêu dùng là người mua, sử dụng hàng hoá, dịch vụ cho mục đích tiêu dùng, sinh hoạt của cả nhân, gia đình, tồ chức
Theo quy định tại khoản 7 Điều 3 Nghị định số 09/2018/NĐ-CP: “Bán lẻ là hoạt động bán hàng hoá cho cá nhân, hộ gia đình, to chức khác để sử dụng vào mục đích tiêu dùng”.
Theo các quy định trên, tồ chức cũng là đối tượng mua hàng hoá để sử dụng vào mục đích tiêu dùng. Việc bán hàng cho tồ chức đề sử dụng vào mục đích tiêu dùng, sinh hoạt của tồ chức (Ví dụ như Văn phòng đại diện của thươnệ nhân nước ngoài, doanh nghiệp mua thực phẩm, đồ uống, văn phòng phẩm… để phục vụ việc tiêu dùng, sinh hoạt thường xuyên của cán bộ, nhân viên Văn phòng đại diện, doanh nghiệp) mả không sử dụng trực tiếp vào quá trinh sản xuất, hay triến khai dịch vụ theo mục tiêu đầu tư, ngành nghề đầu tư kinh doanh đã đăng ký, là hoạt động bán lẻ.
c) Theo quy định tạì điếm a khoản ỉ Điều 5 Nghị định số 09/2018/NĐ- CP, để được thực hiện quyền phân phối bán lẻ hàng hoá, tồ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài phải thực hiện thủ tục cấp Giấy phép kinh doanh. Theo quy định tại khoản 2 Điều 5 Nghị định số 09/2018/NĐ-CP, để lập cơ sở bán lẻ, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài phải thực hiện thủ tục cấp Giấy phép lập cơ sờ bản lẻ.
Tồ chức kinh tế có vốn đẩu tư nước ngoài căn cứ vào các quy định trên để thực hiện thủ tục Giấy phép kinh doanh, Giấy phép lập cơ sờ bán lé theo đúng quỵ định.
d) Nội dung hướng dẫn tại mục này đính chính nội dung hương dẫn của Bộ Công Thương tại Công văn số 4248/BCT’KH ngày 30 tháng 5 năm 2018.

Cách ghi ngành theo tên hay mã HS trên giấy phép kinh doanh, giấy phép lập cơ sở bán lẻ

a) Nghị định số 09/2018/NĐ-CP không có quy định bắt buộc về việc tồ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài ke khai danh mục hàng hóa thực hiện quyền phân phôi bán lẻ theo mã HS, tên gọi hay theo chưong. Việc xác định phạm vi danh mục hàng hóa kinh doanh và kê khai danh mục hàng hóa theo mã HS, theo tên gọi hay theo chương… là quyền của nhà đầu lư, tố chức kinh tế trên cơ sở tự cân đối nhu cầu, năng lực và kế hoạch kinh doanh, khả năng và kế hoạch tài chính, quy mô cơ sờ bán lẻ, loại hình cơ sở bán lé (nếu có đề nghị lập cơ sở bán lẻ), sự thuận tiện cho ĩổ chức kinh tế khi thực hiện các thù tục thông quan, kê khai thuế phù hợp với quy định pháp luật về thuế, tải chính, ihủ tục hải quan có liên quan.
Cơ quan cấp giấy phép (Sớ Công Thương) ghi nội dung về hàng hoá tại Giấy phép kinh doanh, Giấy phép lạp cơ sở bán lẻ trên cơ sở hồ sơ đề nghị của tồ chức kinh tế, phù hợp với kết quà xem xét, đánh giá cùa Sở Công Thương về việc đáp ứng các điều kiện cấp phép, sự phù hợp của kế hoạch kinh doanh, kế hoạch tài chính vói quy mô kinh doanh, quy mô cơ sở bán lẻ, loại hình cơ sở bán lẻ (nếu tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài có đề nghị lập cơ sở bán lẻ), đặc thù cùa hàng hoá dự kiến kinh doanh…, theo đúng quy định của Nghị định số 09/2018/NĐ-CP.

Xin cảm ơn quý khách đã theo dõi bài viết, nội dung của bài viết chỉ nhằm mục đích tham khảo do tính thay đổi của luật áp dụng tại từng thời điểm và những đặc thù trong từng sự kiện pháp lý. Để được tư vấn, hướng dẫn chính xác nhất với trường hợp của quý khách, mọi câu hỏi, thắc mắc xin được phản hồi về Hotline 1900.0191 hoặc địa chỉ hòm mail bên dưới!

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Thông tin pháp luật mới nhất tại thuvienluat.vn. Để được tư vấn, hướng dẫn trực tiếp, xin vui lòng liên hệ Hotline 1900.0191.

Khi thực hiện các hoạt động đầu tư hoặc nghiên cứu về các hoạt động liên quan tới mua bán hàng hoá trong đầu tư hẳn các bạn đã nghe qua về các khái niệm như: quyền xuất khẩu, quyền nhập khẩu, quyền phân phối, bán buôn, bán lẻ… Đối với các hoạt động này được pháp luật quy định như thế nào? Các hoạt động này được giải thích tại điều 3 nghị định 09/2018/NĐ-CP như sau:

Quyền xuất khẩu, quyền nhập khẩu

Quyền xuất khẩu là quyền mua hàng hóa tại Việt Nam để xuất khẩu, bao gồm quyền đứng tên trên tờ khai hàng hóa xuất khẩu để thực hiện và chịu trách nhiệm về các thủ tục liên quan đến xuất khẩu. Quyền xuất khẩu không bao gồm quyền mua hàng hóa từ các đối tượng không phải là thương nhân để xuất khẩu, trừ trường hợp pháp luật Việt Nam hoặc Điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên có quy định khác.

Quyền nhập khẩu là quyền được nhập khẩu hàng hóa từ nước ngoài vào Việt Nam để bán cho thương nhân có quyền phân phối hàng hóa đó tại Việt Nam, bao gồm quyền đứng tên trên tờ khai hàng hóa nhập khẩu để thực hiện và chịu trách nhiệm về các thủ tục liên quan đến nhập khẩu. Quyền nhập khẩu không bao gồm quyền tổ chức hoặc tham gia hệ thống phân phối hàng hóa tại Việt Nam, trừ trường hợp pháp luật Việt Nam hoặc Điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên có quy định khác.

Phân phối, quyền phân phối

Phân phối là các hoạt động bán buôn, bán lẻ, đại lý bán hàng hóa và nhượng quyền thương mại.
Quyền phân phối là quyền thực hiện trực tiếp các hoạt động phân phối

Hoạt động bán buôn

Bán buôn là hoạt động bán hàng hóa cho thương nhân bán buôn, thương nhân bán lẻ và thương nhân, tổ chức khác; không bao gồm hoạt động bán lẻ

Đối với hoạt động này thương nhân sẽ không bán cho người tiêu dùng cuối cùng, mà chỉ là đơn vị cung cấp cho các đơn vị bán lẻ như siêu thị, nhà hàng…

Theo quy định trên, việc bán hàng cho các thương nhân, tồ chức khác không sử dụng hàng hóa vào mục đích bán buôn, bán lẻ hay tiêu dùng (như trường hợp doanh nghiệp, hợp tác xã…mua hàng hoá để sử dụng trực tiếp cho hoạt động sản xuất, triển khai dịch vụ theo mục tiêu đầu tư, ngành nghề kinh doanh đã đãng ký: hợp tác xã đã đãng ký ngành nghề sản xuất hàng may mặc mua máy may về lắp đặt phục vụ sản xuất, mua vải, nguyên phụ liệu về sản xuất ra sản phầm may mặc để bán; doanh nghiệp đã đăng kỷ dịch vụ xây dựng mua nguyên liệu vật tư xây dựng về để xây dựng, lắp đặt cho các công trình đã trúng thầu; doanh nghiệp đã đăng ký dịch vụ cung cấp thực phẩm và đồ uống mua thực phẩm, đồ uống về chế biến thành các món ăn, suất ăn kèm hoặc không kèm đồ uống để phục vụ khách tại chỗ hoặc đem đi; chi nhánh thương nhân nước ngoài đã được cấp phép thực hiện dịch vụ máy tính mua vật tư, linh kiện, máy tính đề lắp ráp, lắp đặt theo các hợp đồng đã ký kết với khách hàng…), là hoạt động bán buôn

Hướng dẫn tại văn bản 6221/BCT-KH ngày 07/08/2018

Hoạt động bán lẻ

Bán lẻ là hoạt động bán hàng hóa cho cá nhân, hộ gia đình, tổ chức khác để sử dụng vào mục đích tiêu dùng.

Với hoạt động này thương nhân sẽ bán cho người tiêu dùng cuối cùng qua các kênh như cửa hàng bán lẻ, siêu thị, trung tâm thương mại…

8. Cơ sở bán lẻ là địa điểm thực hiện hoạt động bán lẻ.
9. Cơ sở bán lẻ ngoài cơ sở bán lẻ thứ nhất là cơ sở bán lẻ được lập ở Việt Nam bởi một trong những nhà đầu tư nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài đã có cơ sở bán lẻ ở Việt Nam, hoặc được lập dưới cùng tên, nhãn hiệu với ít nhất một cơ sở bán lẻ do tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài đã có tại Việt Nam.
10. Cửa hàng tiện lợi là cơ sở bán lẻ các mặt hàng tiêu dùng nhanh, bao gồm: Thực phẩm, đồ uống, dược phẩm không kê đơn, thực phẩm chức năng và các sản phẩm bổ dưỡng sức khỏe, hóa mỹ phẩm và các sản phẩm khác phục vụ tiêu dùng hàng ngày.
11. Siêu thị mini là cơ sở bán lẻ có diện tích dưới 500 m2 và thuộc loại hình siêu thị tổng hợp theo quy định pháp luật.
12. Trung tâm thương mại là địa điểm bao gồm nhiều cơ sở bán lẻ và cung cấp dịch vụ được bố trí tập trung, liên hoàn trong một hoặc một số công trình kiến trúc liền kề.

Lưu ý:
Đối với trường hợp hàng hoá thuộc trường hợp các mặt hàng đa dụng (có thể sử dụng cho nhiều mục đích: sản xuất, tiêu dùng…) thì tổ chức kinh tế đó cần đăng ký thực hiện quyền phân phối bán buôn và làm thủ tục cấp phép thực hiện quyền phân phối bán lẻ.
(Hướng dẫn tại văn bản 7814/BCT-KH ngày 26/09/2018)

Việc phân phối bán buôn, bán lẻ tại thị trường Việt Nam các hàng hóa do tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài sản xuất ra tại Việt Nam theo mục tiêu, dự án đầu tư đã đăng ký là quyền tiêu thụ hàng hóa do tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài sản xuất ra, không thuộc phạm vi điều chỉnh của Nghị định số 09/2018/NĐ-CP ngày 15/01/2018 của Chính phủ. Do vậy, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài không phải thực hiện thủ tục cấp Giấy phép kính doanh, Giấy phép lập cơ sở bán lẻ theo quy định của Nghị định này. Tuy nhiên, đối vởi các hàng hóa thuộc diện sản xuất, kinh doanh có điều kiện (nếu có), tố chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài phải đáp ứng các điều kiện sản xuất, kinh doanh theo quy định pháp luật chuyên ngành có liên quan
(Hướng dẫn tại văn bản 5447/BCT-KH ngày 10/07/2018)

Xin cảm ơn quý khách đã theo dõi bài viết, nội dung của bài viết chỉ nhằm mục đích tham khảo do tính thay đổi của luật áp dụng tại từng thời điểm và những đặc thù trong từng sự kiện pháp lý. Để được tư vấn, hướng dẫn chính xác nhất với trường hợp của quý khách, mọi câu hỏi, thắc mắc xin được phản hồi về Hotline 1900.0191 hoặc địa chỉ hòm mail bên dưới!

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Thông tin pháp luật mới nhất tại thuvienluat.vn. Để được tư vấn, hướng dẫn trực tiếp, xin vui lòng liên hệ Hotline 1900.0191.

Hệ thống đơn vị sự nghiệp công lập đóng vai trò quan trong trong đời sống hằng ngày của chúng ta, hoạt động của đơn vị sự nghiệp công nhằm nhằm mục đích cung cấp những dịch vụ công thiết thực bảo đảm phục vụ nhu cầu của nhân dân trong lĩnh vực y tế, giáo dục, khoa học và các lĩnh vực khác. Vậy đơn vị sự nghiệp công lập được hiểu như thế nào?

Khái niệm đơn vị sự nghiệp công lập

Căn cứ khoản 1 Điều 9 Luật Viên chức 2010 quy định về đơn vị sự nghiệp công lập như sau:

Điều 9. Đơn vị sự nghiệp công lập và cơ cấu tổ chức quản lý hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập
1. Đơn vị sự nghiệp công lập là tổ chức do cơ quan có thẩm quyền của Nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội thành lập theo quy định của pháp luật, có tư cách pháp nhân, cung cấp dịch vụ công, phục vụ quản lý nhà nước.
2. Đơn vị sự nghiệp công lập gồm:
a) Đơn vị sự nghiệp công lập được giao quyền tự chủ hoàn toàn về thực hiện nhiệm vụ, tài chính, tổ chức bộ máy, nhân sự (sau đây gọi là đơn vị sự nghiệp công lập được giao quyền tự chủ);
b) Đơn vị sự nghiệp công lập chưa được giao quyền tự chủ hoàn toàn về thực hiện nhiệm vụ, tài chính, tổ chức bộ máy, nhân sự (sau đây gọi là đơn vị sự nghiệp công lập chưa được giao quyền tự chủ).
3. Chính phủ quy định chi tiết tiêu chí phân loại đơn vị sự nghiệp công lập quy định tại khoản 2 Điều này đối với từng lĩnh vực sự nghiệp; việc chuyển đổi đơn vị sự nghiệp sang mô hình doanh nghiệp, trừ đơn vị sự nghiệp trong lĩnh vực y tế và giáo dục; chế độ quản lý đối với đơn vị sự nghiệp công lập theo nguyên tắc bảo đảm tinh gọn, hiệu quả
4. Căn cứ điều kiện cụ thể, yêu cầu quản lý đối với mỗi loại hình đơn vị sự nghiệp công lập trong từng lĩnh vực, Chính phủ quy định việc thành lập, cơ cấu chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng quản lý trong đơn vị sự nghiệp công lập, mối quan hệ giữa Hội đồng quản lý với người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập.

Tại Khoản 1 Điều 3 Nghị định 120/2020/NĐ-CP quy định về đơn vị sự nghiệp công lập ở nước ngoài như sau:

Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Đơn vị sự nghiệp công lập ở nước ngoài là đơn vị sự nghiệp công lập thuộc bộ, cơ quan ngang bộ hoặc thuộc cơ quan thuộc Chính phủ do cơ quan có thẩm quyền của Nhà nước thành lập, có tư cách pháp nhân, có con dấu, tài khoản riêng theo quy định của pháp luật và đặt trụ sở ở nước ngoài.

Ví dụ:
– Trường Đại học Kinh tế Luật trực thuộc Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh là đơn vị sự nghiệp công lập.
– Bệnh viện 115 trực thuộc Sở Y tế Thành phố Hồ Chí Minh là đơn vị sự nghiệp công lập…

Nói đến vấn đề tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập có thể hiểu tự chủ về những mặt sau:
– Tự chủ về thực hiện nhiệm vụ trong xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện;
– Tự chủ về tổ chức bộ;
– Tự chủ về nhân sự;
– Tự chủ về giá, phí dịch vụ;
– Tự chủ về tài chính.

Việc xác định đơn vị sự nghiệp công lập thuộc loại nào căn cứ vào nhiều yếu tố như:
– Mức độ tự chủ về tài chính và khả năng đảm bảo hoạt động;
– Cơ chế hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập;
– Đặc điểm, tính chất của từng ngành, lĩnh vực hoạt động sự nghiệp;
– Điều kiện thực tế;
– Yêu cầu quản lý đối với mỗi loại hình đơn vị sự nghiệp cũng như trình độ, năng lực quản lý tại các đơn vị này.

Trong những năm qua có những quy định thay đổi khá nhiều liên quan đến đơn vị sự nghiệp công lập. Cụ thể là tại Nghị định 55/2012/NĐ-CP đã quy định tách bạch việc thành lập, tổ chức lại, giải thể đơn vị sự nghiệp công lập, không quy định chung với cơ quan hành chính, đồng thời bãi bỏ những quy định trước đây trái với Nghị định số 55/2012/NĐ-CP.

Nghị định số 55/2012/NĐ-CP cũng quy định một trong những điều kiện giải thể đơn vị sự nghiệp là “ba năm liên tiếp không hoàn thành nhiệm vụ hoặc hoạt động không có hiệu quả theo đánh giá của cơ quan có thẩm quyền thành lập”. So với quy định trước thì đây cũng là một điểm mới góp phần thúc đẩy đơn vị sự nghiệp tự chủ hoạt động, khắc phục tình trạng ỷ lại, dựa dẫm vào nhà nước của phần lớn các đơn vị sự nghiệp công lập hiện nay.

Thêm vào đó, đã có sự phân cấp lại thẩm quyền thành lập, tổ chức lại, giải thể đơn vị sự nghiệp. Nhà nước luôn không ngừng đề ra các chính sách nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động và chất lượng dịch vụ của đơn vị sự nghiệp công lập, thực hiện tốt chính sách xã hội của Nhà nước và đảm bảo công bằng giữa các đối tượng cung cấp hàng hóa, dịch vụ trong toàn bộ nền kinh tế.

Mục đích xây dựng đơn vị sự nghiệp công lập

Tại Điều 10 Luật Viên chức 2010 quy định về chính sách xây dựng và phát triển các đơn vị sự nghiệp công lập và đội ngũ viên chức như sau:

Điều 10. Chính sách xây dựng và phát triển các đơn vị sự nghiệp công lập và đội ngũ viên chức
1. Nhà nước tập trung xây dựng hệ thống các đơn vị sự nghiệp công lập để cung cấp những dịch vụ công mà Nhà nước phải chịu trách nhiệm chủ yếu bảo đảm nhằm phục vụ nhân dân trong lĩnh vực y tế, giáo dục, khoa học và các lĩnh vực khác mà khu vực ngoài công lập chưa có khả năng đáp ứng; bảo đảm cung cấp các dịch vụ cơ bản về y tế, giáo dục tại miền núi, biên giới, hải đảo vùng sâu, vùng xa, vùng dân tộc thiểu số, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn.
2. Chính phủ phối hợp với các cơ quan có thẩm quyền chỉ đạo việc lập quy hoạch, tổ chức, sắp xếp lại hệ thống các đơn vị sự nghiệp công lập theo hướng xác định lĩnh vực hạn chế và lĩnh vực cần tập trung ưu tiên phát triển, bảo đảm sử dụng tiết kiệm, có hiệu quả, tập trung nguồn lực nhằm nâng cao chất lượng các hoạt động sự nghiệp. Không tổ chức đơn vị sự nghiệp công lập chỉ thực hiện dịch vụ kinh doanh, thu lợi nhuận.
3. Tiếp tục đổi mới cơ chế hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập theo hướng tự chủ, tự chịu trách nhiệm, thực hiện hạch toán độc lập; tách chức năng quản lý nhà nước của bộ, cơ quan ngang bộ với chức năng điều hành các đơn vị sự nghiệp công lập.
4. Nhà nước có chính sách xây dựng, phát triển đội ngũ viên chức có đạo đức nghề nghiệp, có trình độ và năng lực chuyên môn đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của khu vực cung ứng dịch vụ công; phát hiện, thu hút, bồi dưỡng, trọng dụng và đãi ngộ xứng đáng đối với người có tài năng để nâng cao chất lượng phục vụ nhân dân.

Xin cảm ơn quý khách đã theo dõi bài viết, nội dung của bài viết chỉ nhằm mục đích tham khảo do tính thay đổi của luật áp dụng tại từng thời điểm và những đặc thù trong từng sự kiện pháp lý. Để được tư vấn, hướng dẫn chính xác nhất với trường hợp của quý khách, mọi câu hỏi, thắc mắc xin được phản hồi về Hotline 1900.0191 hoặc địa chỉ hòm mail bên dưới!

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Thông tin pháp luật mới nhất tại thuvienluat.vn. Để được tư vấn, hướng dẫn trực tiếp, xin vui lòng liên hệ Hotline 1900.0191.

Đăng ký đầu tư là gì?

Theo quy định tại điều 3 luật đầu tư 2020 giải thích về dự án đầu tư như sau:

Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
4. Dự án đầu tư là tập hợp đề xuất bỏ vốn trung hạn hoặc dài hạn để tiến hành các hoạt động đầu tư kinh doanh trên địa bàn cụ thể, trong khoảng thời gian xác định.

Theo đó, việc đăng ký đầu tư đăng ký thông tin về dự án đầu tư với cơ quan có thẩm quyền đăng ký đầu tư. Đối với các dự án đầu tư của nhà đầu tư nước ngoài đều phải thực hiện thủ tục cấp giấy chứng nhận đầu tư. Tuy nhiên, đây không phải là một thủ tục dễ dàng.

Các trường hợp đăng ký đầu tư

Theo quy định của luật đầu tư 2020 các trường hợp đăng ký đầu tư của nhà đầu tư nước ngoài được chia làm ba trường hợp cụ thể như sau:
– Thủ tướng chính phủ quyết định chủ chương đầu tư điều 31 luật đầu tư 2020
– Uỷ ban nhân dân tỉnh quyét định chủ chương đầu tư điều 32 luật đầu tư 2020
Dự án không thuộc diện chấp thuận chủ chương đầu tư các trường hợp còn lại
Thường thì đối với trường hợp nhà đầu tư nước ngoài sang VN kinh doanh chủ yếu thực hiện đối với các dự án không thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư. Và trong bài viết này thủ tục đăng ký đầu tư áp dụng với dự án không thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư. Theo quy định tại điểm a khoản 1 điều 37 luật đầu tư 2020 quy định.

Điều 37. Trường hợp thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư
1. Các trường hợp phải thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư bao gồm:
a) Dự án đầu tư của nhà đầu tư nước ngoài;

Điều kiện đăng ký đầu tư

Đối với trường hợp dự án của nhà đầu tư nước ngoài không thuộc trường hợp chấp thuận chủ trương đầu tư được cấp chứng nhận khi đáp ứng các điều kiện tại khoản 2 điều 37 luật đầu tư 2020 gồ

Điều 38. Thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư
2. Đối với dự án đầu tư không thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư quy định tại các điều 30, 31 và 32 của Luật này, nhà đầu tư được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư nếu đáp ứng các điều kiện sau đây:
a) Dự án đầu tư không thuộc ngành, nghề cấm đầu tư kinh doanh;
b) Có địa điểm thực hiện dự án đầu tư;
c) Dự án đầu tư phù hợp với quy hoạch quy định tại điểm a khoản 3 Điều 33 của Luật này;
d) Đáp ứng điều kiện về suất đầu tư trên một diện tích đất, số lượng lao động sử dụng (nếu có);
đ) Đáp ứng điều kiện tiếp cận thị trường đối với nhà đầu tư nước ngoài.

Thủ tục đăng ký đầu tư

Thủ tục đăng ký đầu tư đối với trường hợp không cần chấp thuận chủ trương áp dụng theo điều 36 nghị định 31/2021/NĐ-CP

Điều 36. Thủ tục cấp, điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với dự án đầu tư không thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư
1. Nhà đầu tư nộp 01 bộ hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư gồm những nội dung quy định tại khoản 1 Điều 33 của Luật Đầu tư cho cơ quan đăng ký đầu tư. Trường hợp dự án đầu tư thực hiện tại 02 đơn vị hành chính cấp tỉnh trở lên, nhà đầu tư nộp Hồ sơ cho Sở Kế hoạch và Đầu tư của một tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư, đặt hoặc dự kiến đặt văn phòng điều hành để đề nghị cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư cho dự án.
2. Đối với dự án đầu tư đã triển khai hoạt động, nhà đầu tư nộp hồ sơ theo theo quy định tại khoản 1 Điều này, trong đó đề xuất dự án đầu tư được thay bằng báo cáo tình hình thực hiện dự án đầu tư từ thời điểm triển khai đến thời điểm đề nghị cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư.
3. Cơ quan đăng ký đầu tư cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư cho nhà đầu tư trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ khi dự án đáp ứng các điều kiện sau:
a) Không thuộc ngành, nghề cấm đầu tư kinh doanh theo quy định tại Điều 6 của Luật Đầu tư và điều ước quốc tế về đầu tư;
b) Có địa điểm thực hiện dự án đầu tư được xác định trên cơ sở bản sao hợp lệ giấy tờ về quyền sử dụng đất hoặc bản sao hợp lệ thỏa thuận thuê địa điểm hoặc văn bản, tài liệu khác xác định quyền sử dụng địa điểm để thực hiện dự án đầu tư;
c) Dự án đầu tư phù hợp với các quy hoạch theo quy định tại khoản 7 Điều 31 Nghị định này;
d) Đáp ứng điều kiện về suất đầu tư trên một diện tích đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định căn cứ vào điều kiện thực tế của địa phương và được Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua (nếu có), số lượng lao động sử dụng (nếu có);
đ) Đáp ứng điều kiện tiếp cận thị trường đối với nhà đầu tư nước ngoài.
4. Thủ tục điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với dự án không thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư thực hiện theo quy định tại Điều 47 của Nghị định này.

Hồ sơ theo khoản 1 điều 33 luật đầu tư 2020 gồm:

Điều 33. Hồ sơ, nội dung thẩm định đề nghị chấp thuận chủ trương đầu tư
1. Hồ sơ đề nghị chấp thuận chủ trương đầu tư dự án đầu tư do nhà đầu tư đề xuất bao gồm:
a) Văn bản đề nghị thực hiện dự án đầu tư, gồm cả cam kết chịu mọi chi phí, rủi ro nếu dự án không được chấp thuận;
b) Tài liệu về tư cách pháp lý của nhà đầu tư;
c) Tài liệu chứng minh năng lực tài chính của nhà đầu tư gồm ít nhất một trong các tài liệu sau: báo cáo tài chính 02 năm gần nhất của nhà đầu tư; cam kết hỗ trợ tài chính của công ty mẹ; cam kết hỗ trợ tài chính của tổ chức tài chính; bảo lãnh về năng lực tài chính của nhà đầu tư; tài liệu khác chứng minh năng lực tài chính của nhà đầu tư;
d) Đề xuất dự án đầu tư gồm các nội dung chủ yếu sau: nhà đầu tư hoặc hình thức lựa chọn nhà đầu tư, mục tiêu đầu tư, quy mô đầu tư, vốn đầu tư và phương án huy động vốn, địa điểm, thời hạn, tiến độ thực hiện, thông tin về hiện trạng sử dụng đất tại địa điểm thực hiện dự án và đề xuất nhu cầu sử dụng đất (nếu có), nhu cầu về lao động, đề xuất hưởng ưu đãi đầu tư, tác động, hiệu quả kinh tế – xã hội của dự án, đánh giá sơ bộ tác động môi trường (nếu có) theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường.
Trường hợp pháp luật về xây dựng quy định lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi thì nhà đầu tư được nộp báo cáo nghiên cứu tiền khả thi thay cho đề xuất dự án đầu tư;
đ) Trường hợp dự án đầu tư không đề nghị Nhà nước giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất thì nộp bản sao giấy tờ về quyền sử dụng đất hoặc tài liệu khác xác định quyền sử dụng địa điểm để thực hiện dự án đầu tư;
e) Nội dung giải trình về công nghệ sử dụng trong dự án đầu tư đối với dự án thuộc diện thẩm định, lấy ý kiến về công nghệ theo quy định của pháp luật về chuyển giao công nghệ;
g) Hợp đồng BCC đối với dự án đầu tư theo hình thức hợp đồng BCC;
h) Tài liệu khác liên quan đến dự án đầu tư, yêu cầu về điều kiện, năng lực của nhà đầu tư theo quy định của pháp luật (nếu có).

Hồ sơ đăng ký đầu tư

Theo quy định trên LVNLAW tổng hợp hồ sơ đăng ký đầu tư gồm:
– Văn bản đề nghị thực hiện dự án đầu tư
– Giấy tờ pháp lý của nhà đầu tư (đăng ký kinh doanh, hộ chiếu…)
– Tài liệu chứng minh năng lực tài chính của nhà đầu tư
– Đề xuất dự án đầu tư

Lưu ý khi thực hiện hồ sơ

Về hồ sơ để xin cấp chứng nhận đăng ký đầu tư tương đối đơn giản, tuy nhiên có một số lưu ý trong quá trình làm hồ sơ như sau:
– Về mục tiêu dự án ghi theo mã ngành cấp 4 tại quyết định 27/2018/QĐ-TTg kèm theo mã CPC tại Biểu cam kết WTO là tài liệu số WT/ACC/48/Add.2 ngày 27 tháng 10 năm 2006 của Ban Công tác về việc Việt Nam gia nhập WTO, gồm phần cam kết chung, phần cam kết cụ thể đối với các ngành, phân ngành dịch vụ và Danh mục ngoại lệ về tối huệ quốc.
Đối với ngành, nghề mà Việt Nam chưa cam kết hoặc ngành, nghề dịch vụ không quy định tại Biểu cam kết về dịch vụ của Việt Nam trong WTO, Cơ quan đăng ký đầu tư lấy ý kiến các bộ, ngành liên quan trước khi xem xét, quyết định. (Công văn 5122/BKHĐT-PC ngày 24/07/2015)
– Về thời hạn thực hiện dự án tối đa trong khu kinh tế là 70 năm và ngoài khu kinh tế là 50 năm theo quy định tại luật đầu tư 2020

Cơ quan giải quyết: Phòng kinh tế đối ngoại – Sở KHĐT

Thời gian giải quyết: Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được đủ hồ sơ, cơ quan đăng ký đầu tư cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư; trường hợp từ chối phải thông báo bằng văn bản cho nhà đầu tư và nêu rõ lý do.

Cơ quan đăng ký đầu tư căn cứ điều kiện đầu tư theo quy định của pháp luật và điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên (bao gồm Biểu cam kết về dịch vụ của Việt Nam trong WTO, các Hiệp định đầu tư song phương và khu vực) để xem xét cấp, điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc đăng ký góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp của nhà đầu tư nước ngoài theo quy định của Luật đầu tư 2020.

Xin cảm ơn quý khách đã theo dõi bài viết, nội dung của bài viết chỉ nhằm mục đích tham khảo do tính thay đổi của luật áp dụng tại từng thời điểm và những đặc thù trong từng sự kiện pháp lý. Để được tư vấn, hướng dẫn chính xác nhất với trường hợp của quý khách, mọi câu hỏi, thắc mắc xin được phản hồi về Hotline 1900.0191 hoặc địa chỉ hòm mail bên dưới!

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Thông tin pháp luật mới nhất tại thuvienluat.vn. Để được tư vấn, hướng dẫn trực tiếp, xin vui lòng liên hệ Hotline 1900.0191.

Khác với doanh nghiệp trong nước, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài trước thực hiện quyền phân phối, quyền xuất nhập khẩu trong một số lĩnh vực nhất định phải thực hiện thủ tục xin cấp giấy phép kinh doanh và đáp ứng các điều kiện về tài chính….Trước đây, Doanh nghiệp nước ngoài khi thành lập được cấp giấy chứng nhận đầu tư trong đó ghi nhận nội dung đăng ký doanh nghiệp và nội dung thực hiện dự án đầu tư và ghi nhận quyền thực hiện xuất nhập khẩu, phân phối. Tuy nhiên, hiện nay theo luật doanh nghiệp và luật đầu tư 2020 giấy tờ pháp lý khi thành lập và hoạt động của doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài gồm có:
– Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp
– Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư
– Giấy phép kinh doanh (một số trường hợp)

Như vậy có thể hiểu đơn giản trước đây, 03 nội dung của 03 giấy tờ trên gộp chung trong giấy chứng nhận đầu tư, còn hiện tại 03 nội dung trên sẽ được tách riêng lẻ. Do đó những doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thành lập trước ngày 01/07/2015, khi thay đổi đăng ký kinh doanh, nội dung đầu tư phải thực hiện thủ tục cấp đổi giấy chứng nhận đầu tư

Trường hợp nào phải có giấy phép kinh doanh

Theo quy định tại Khoản 1, Điều 5, Nghị định 09/2018/NĐ-CP về các trường hợp phải xin cấp giấy phép kinh doanh quy như sau:

Điều 5. Cấp Giấy phép kinh doanh, Giấy phép lập cơ sở bán lẻ
1. Giấy phép kinh doanh được cấp cho tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài để thực hiện các hoạt động sau:
a) Thực hiện quyền phân phối bán lẻ hàng hóa, không bao gồm hàng hóa quy định tại điểm c khoản 4 Điều 9 Nghị định này;
b) Thực hiện quyền nhập khẩu, quyền phân phối bán buôn hàng hóa quy định tại điểm b khoản 4 Điều 9 Nghị định này;
c) Thực hiện quyền phân phối bán lẻ hàng hóa quy định tại điểm c khoản 4 Điều 9 Nghị định này;
d) Cung cấp dịch vụ logistics; trừ các phân ngành dịch vụ logistics mà Việt Nam có cam kết mở cửa thị trường trong các Điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên;
đ) Cho thuê hàng hóa, không bao gồm cho thuê tài chính; trừ cho thuê trang thiết bị xây dựng có người vận hành;
e) Cung cấp dịch vụ xúc tiến thương mại, không bao gồm dịch vụ quảng cáo;
g) Cung cấp dịch vụ trung gian thương mại;
h) Cung cấp dịch vụ thương mại điện tử;
i) Cung cấp dịch vụ tổ chức đấu thầu hàng hóa, dịch vụ.

Trường hợp phải có GPKD
Theo quy định trên các trường hợp bắt buộc phải cấp giấy phép kinh doanh bao gồm các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thực hiện các hoạt động sau:
– Thực hiện quyền phân phối bán lẻ hàng hóa các loại
– Thực hiện quyền nhập khẩu, quyền phân phối bán buôn hàng hóa là dầu, mỡ bôi trơn nếu có sản xuất hoặc phân phối máy móc tại VN có sử dụng dầu, mỡ bôi trơn
– Cung cấp dịch vụ logistics; (trừ các phân ngành mở cửa có quy định trong điều ước quốc tế mà VN là thành viên)
– Cho thuê hàng hóa (không bao gồm cho thuê tài chính; trừ cho thuê trang thiết bị xây dựng có người vận hành)
– Cung cấp dịch vụ xúc tiến thương mại (trừ dịch vụ quảng cáo)
– Cung cấp dịch vụ trung gian thương mại;
– Cung cấp dịch vụ thương mại điện tử;
– Cung cấp dịch vụ tổ chức đấu thầu hàng hóa, dịch vụ.

Trường hợp không cần GPKD
Không phải tất cả các trường hợp công ty có vốn đầu tư nước ngoài hoạt động tại Việt Nam đều cần giấy phép kinh doanh. Ngoài các trường hợp bắt buộc phải có giấy phép kinh doanh ở trên thì các trường hợp kinh doanh thuộc lĩnh vực khác không cần cấp giấy phép kinh doanh. Tuy nhiên đối với trường hợp nhà đầu tư nước ngoài không thuộc nước, vùng lãnh thổ tham gia Điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên có cam kết mở cửa thị trường, đăng ký thực hiện hoạt động mua bán hàng hóa và các hoạt động liên quan trực tiếp đến mua bán hàng hóa quy theo quy định trên, cơ quan nhà nước có thẩm quyền lấy ý kiến Bộ Công Thương trước khi cấp, thay đổi đăng ký thực hiện các hoạt động đó tại các giấy tờ có liên quan theo quy định của Luật đầu tư, Luật doanh nghiệp.

Giấy tờ cần chuẩn bị khi xin giấy phép kinh doanh

Khi xin giấy phép kinh doanh doanh nghiệp cần chuẩn bị các giấy tờ sau:
– Đơn đề nghị cấp Giấy phép kinh doanh (Mẫu số 01 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định 09/2018/NĐ-CP).
– Bản giải trình lý do xin cấp giấy phép kinh doanh (đáp ứng các điều kiện về tiếp cận thị trường; kế hoạch tài chính; phù hợp các quy định pháp luật; khả năng tạo việc làm; mức độ đóng góp cho ngân sách)
– Tài liệu của cơ quan thuế chứng minh không còn nợ thuế quá hạn
– Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp (Bản sao y chứng thực)
– Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư (Bản sao y chứng thực)

Số lượng hồ sơ cần chuẩn bị:
– Trường hợp thực hiện quyền phân phối bán lẻ hàng hóa, không bao gồm hàng hóa là gạo; đường; vật phẩm đã ghi hình; sách, báo và tạp chí : 01 bộ hồ sơ
– Trường hợp thực hiện quyền phân phối bán lẻ hàng hóa là gạo; đường; vật phẩm đã ghi hình; sách, báo và tạp chí: 03 bộ hồ sơ
– Các trường hợp còn lại khác: 02 bộ hồ sơ

Cơ quan có thẩm quyền giải quyết: Sở công thương tỉnh (thành phố) nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính

Trình tự cấp giấy phép kinh doanh

Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, Cơ quan cấp Giấy phép kiểm tra và yêu cầu sửa đổi, bổ sung nếu hồ sơ chưa đủ và hợp lệ.

Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đủ và hợp lệ
– Nếu không đáp ứng điều kiện, Cơ quan cấp Giấy phép có văn bản trả lời và nêu rõ lý do;
– Nếu đáp ứng ứng điều kiện:
Cơ quan cấp Giấy phép cấp Giấy phép kinh doanh để thực hiện hoạt động bán lẻ trừ trường hợp bán lẻ gạo, đường, thiết bị ghi hình, sách báo tạp chí.
Cơ quan cấp Giấy phép gửi hồ sơ kèm văn bản lấy ý kiến Bộ Công Thương, bộ quản lý ngành với các trường hợp bán buôn, phân phối…

Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ, Bộ Công Thương và bộ quản lý ngành có văn bản chấp thuận cấp Giấy phép kinh doanh; trường hợp từ chối, phải có văn bản trả lời và nêu rõ lý do

Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản chấp thuận của Bộ Công Thương và bộ quản lý ngành, Cơ quan cấp Giấy phép cấp Giấy phép kinh doanh. Trường hợp Bộ Công Thương hoặc bộ quản lý ngành có văn bản từ chối, Cơ quan cấp Giấy phép có văn bản trả lời và nêu rõ lý do.

Trường hợp nào phải xin ý kiến Bộ Công Thương, bộ quản lý ngành

Theo quy định tại điều 8 nghị định 09/2018/NĐ-CP đối với các hoạt động bán lẻ hàng hoá không thuộc các trường hợp gạo; đường; vật phẩm đã ghi hình; sách, báo và tạp chí thì không cần xin ý kiến. Các trường hợp phải xin ý kiến gồm:

Bộ Công Thương:
– Thực hiện quyền nhập khẩu, quyền phân phối bán buôn hàng hóa dầu, mỡ bôi trơn
– Cung cấp dịch vụ logistics;
– Cho thuê hàng hóa
– Cung cấp dịch vụ xúc tiến thương mại, không bao gồm dịch vụ quảng cáo;
– Cung cấp dịch vụ trung gian thương mại;
– Cung cấp dịch vụ thương mại điện tử;
– Cung cấp dịch vụ tổ chức đấu thầu hàng hóa, dịch vụ.

Bộ Công Thương + Bộ quản lý ngành
– Phân phối bán lẻ hàng hoá là gạo; đường; vật phẩm đã ghi hình; sách, báo và tạp chí

Xin cảm ơn quý khách đã theo dõi bài viết, nội dung của bài viết chỉ nhằm mục đích tham khảo do tính thay đổi của luật áp dụng tại từng thời điểm và những đặc thù trong từng sự kiện pháp lý. Để được tư vấn, hướng dẫn chính xác nhất với trường hợp của quý khách, mọi câu hỏi, thắc mắc xin được phản hồi về Hotline 1900.0191 hoặc địa chỉ hòm mail bên dưới!

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Thông tin pháp luật mới nhất tại thuvienluat.vn. Để được tư vấn, hướng dẫn trực tiếp, xin vui lòng liên hệ Hotline 1900.0191.

Thương nhân muốn phân phối sản phẩm thuốc lá phải làm thủ tục xin giấy phép phân phối sản phẩm thuốc lá do Bộ Công Thương cấp. Điều kiện và thủ tục khách hàng tham khảo nội dung dưới đây.

Khái niệm phân phối thuốc lá

Theo Khoản 10 điều 3 nghị định 67/2013/NĐ-CP (sửa đổi bởi nghị định 106/2017/NĐ-CP) quy định

Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
10. “Thương nhân phân phối sản phẩm thuốc lá” là thương nhân mua sản phẩm thuốc lá trực tiếp từ Nhà cung cấp sản phẩm thuốc lá hoặc thương nhân phân phối sản phẩm thuốc lá để bán cho các thương nhân bán buôn sản phẩm thuốc lá và thương nhân bán lẻ sản phẩm thuốc lá.

Đặc điểm của phân phối sản phẩm thuốc lá:
Bên mua: Nhà cung cấp hoặc thương nhân phân phối khác
Bên bán: Thương nhân bán buôn và bán lẻ

Điều kiện phân phối sản phẩm thuốc lá

Điều kiện phân phối sản phẩm thuốc lá được quy định tại nghị định 67/2013/NĐ-CP và được sửa đổi bởi nghị định 106/2017/NĐ-CP
– Là doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật
– Địa điểm kinh doanh không vi phạm quy định về địa điểm không được bán thuốc lá theo quy định tại khoản 2 Điều 25 Luật phòng, chống tác hại của thuốc lá năm 2012
– Có hệ thống phân phối sản phẩm thuốc lá trên địa bàn từ 02 tỉnh trở lên (tại địa bàn mỗi tỉnh, thành phố phải có tối thiểu 01 thương nhân bán buôn sản phẩm thuốc lá)
– Có văn bản giới thiệu mua bán của Nhà cung cấp thuốc lá ghi rõ địa bàn dự kiến kinh doanh
– Có bản cam kết của doanh nghiệp về bảo đảm tuân thủ đầy đủ các yêu cầu điều kiện về phòng cháy, chữa cháy, bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật

Điều 25. Bán thuốc lá
2. Cơ quan, tổ chức, cá nhân không được tổ chức, cho phép hoặc bán thuốc lá tại các địa điểm quy định tại Điều 11, Điều 12, trừ điểm a khoản 1 Điều 12 của Luật này; không được bán thuốc lá phía ngoài cổng nhà trẻ, trường mẫu giáo, trường tiểu học, trung học cơ sở, phổ thông trung học, viện nghiên cứu y học, bệnh viện, nhà hộ sinh, trung tâm y tế dự phòng, trạm y tế xã, phường, thị trấn trong phạm vi 100 mét (m) tính từ ranh giới khuôn viên gần nhất của cơ sở đó.

Hồ sơ xin giấy phép phân phối thuốc lá

– Đơn đề nghị cấp Giấy phép phân phối sản phẩm thuốc lá (Theo mẫu tại Phụ lục 19 Ban hành kèm theo Thông tư số 21/2013/TT-BCT)
– Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và Giấy chứng nhận mã số thuế
– Bản sao văn bản giới thiệu của các Nhà cung cấp sản phẩm thuốc lá hoặc của các thương nhân phân phối sản phẩm thuốc lá, trong đó ghi rõ địa bàn dự kiến kinh doanh
– Bảng kê danh sách thương nhân, bản sao Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và Giấy chứng nhận mã số thuế, Giấy phép kinh doanh sản phẩm thuốc lá (nếu đã kinh doanh) của các thương nhân đã hoặc sẽ thuộc hệ thống phân phối sản phẩm thuốc lá

Trình tự cấp phép phân phối thuốc lá

Cơ quan có thẩm quyền giải quyết: Bộ Công Thương
Thời gian giải quyết thủ tục: Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép có trách nhiệm xem xét, kiểm tra, thẩm định và cấp Giấy phép phân phối sản phẩm thuốc lá cho thương nhân. Trường hợp từ chối cấp phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do. Trường hợp chưa đủ hồ sơ hợp lệ, trong vòng 07 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ của thương nhân, cơ quan cấp phép có văn bản yêu cầu thương nhân bổ sung hồ sơ.
Lệ phí: 1.200.000 VNĐ/lần thẩm định (Thông tư 168/2016/TT-BTC)

Các địa điểm không được cấp phép

Theo quy định tại luật phòng, chống tác hại thuốc lá 2012 quy định các trường hợp không được cấp phép bán lẻ thuốc là gồm một số trường hợp

Điều 25. Bán thuốc lá
2. Cơ quan, tổ chức, cá nhân không được tổ chức, cho phép hoặc bán thuốc lá tại các địa điểm quy định tại Điều 11, Điều 12, trừ điểm a khoản 1 Điều 12 của Luật này; không được bán thuốc lá phía ngoài cổng nhà trẻ, trường mẫu giáo, trường tiểu học, trung học cơ sở, phổ thông trung học, viện nghiên cứu y học, bệnh viện, nhà hộ sinh, trung tâm y tế dự phòng, trạm y tế xã, phường, thị trấn trong phạm vi 100 mét (m) tính từ ranh giới khuôn viên gần nhất của cơ sở đó.
Điều 11. Địa điểm cấm hút thuốc lá hoàn toàn
1. Địa điểm cấm hút thuốc lá hoàn toàn trong nhà và trong phạm vi khuôn viên bao gồm:
a) Cơ sở y tế;
b) Cơ sở giáo dục, trừ các cơ sở quy định tại điểm b khoản 2 Điều này;
c) Cơ sở chăm sóc, nuôi dưỡng, vui chơi, giải trí dành riêng cho trẻ em;
d) Cơ sở hoặc khu vực có nguy cơ cháy, nổ cao.
2. Địa điểm cấm hút thuốc lá hoàn toàn trong nhà bao gồm:
a) Nơi làm việc;
b) Trường cao đẳng, đại học, học viện;
c) Địa điểm công cộng, trừ các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này và khoản 1 Điều 12 của Luật này.
3. Phương tiện giao thông công cộng bị cấm hút thuốc lá hoàn toàn bao gồm ô tô, tàu bay, tàu điện.
Điều 12. Địa điểm cấm hút thuốc lá trong nhà nhưng được phép có nơi dành riêng cho người hút thuốc lá
1. Địa điểm cấm hút thuốc lá trong nhà nhưng được phép có nơi dành riêng cho người hút thuốc lá bao gồm:
a) Khu vực cách ly của sân bay;
b) Quán bar, karaoke, vũ trường, khách sạn và cơ sở lưu trú du lịch;
c) Phương tiện giao thông công cộng là tàu thủy, tàu hỏa.
2. Nơi dành riêng cho người hút thuốc lá phải bảo đảm các điều kiện sau đây:
a) Có phòng và hệ thống thông khí tách biệt với khu vực không hút thuốc lá;
b) Có dụng cụ chứa các mẩu, tàn thuốc lá; có biển báo tại các vị trí phù hợp, dễ quan sát;
c) Có thiết bị phòng cháy, chữa cháy.
3. Khuyến khích người đứng đầu địa điểm quy định tại khoản 1 Điều này tổ chức thực hiện việc không hút thuốc lá hoàn toàn trong nhà.

Xin cảm ơn quý khách đã theo dõi bài viết, nội dung của bài viết chỉ nhằm mục đích tham khảo do tính thay đổi của luật áp dụng tại từng thời điểm và những đặc thù trong từng sự kiện pháp lý. Để được tư vấn, hướng dẫn chính xác nhất với trường hợp của quý khách, mọi câu hỏi, thắc mắc xin được phản hồi về Hotline 1900.0191 hoặc địa chỉ hòm mail bên dưới!

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Thông tin pháp luật mới nhất tại thuvienluat.vn. Để được tư vấn, hướng dẫn trực tiếp, xin vui lòng liên hệ Hotline 1900.0191.

Việc xin cấp giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm là thủ tục bắt buộc đối với các doanh nghiệp thực hiện sản xuất kinh doanh liên quan tới thực phẩm, dịch vụ ăn uống. Nếu doanh nghiệp đi vào hoạt động mà không có giấy chứng nhận này sẽ bị xử phạt theo quy định pháp luật. Do đó bài viết này của LVNLAW sẽ tư vấn cho quý doanh nghiệp về việc thực hiện thủ tục này.

Cơ sở phải có giấy chứng nhận an toàn thực phẩm

Cơ sở thực hiện sản xuất, kinh doanh hoạt động ngành nghề kinh doanh thực phẩm, dịch vụ ăn uống phải xin cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm ngoại trừ các trường hợp sau:
– Cơ sở sản xuất thực phẩm chức năng ban đầu nhỏ lẻ.
– Cơ sở kinh doanh nhỏ lẻ không có yêu cầu bảo quản sản phẩm đặc biệt.
– Cơ sở bán hàng rong.
– Cơ sở kinh doanh bao gói sẵn không yêu cầu điều kiện bảo quản đặc biệt.
– Cơ sở kinh doanh bao bì, dụng cụ tiếp xúc trực tiếp với thực phẩm.
– Nhà thuốc đã được cấp Giấy chứng nhận đạt GPP có kinh doanh thực phẩm chức năng, thực phẩm tăng cường vi chất dinh dưỡng

Điều kiện chứng nhận cơ sở vệ sinh an toàn thực phẩm?

Về điều kiện chung
– Có địa điểm, diện tích thích hợp, có khoảng cách an toàn đối với nguồn gây độc hại, nguồn gây ô nhiễm và các yếu tố gây hại khác;
– Có đủ nước đạt quy chuẩn kỹ thuật phục vụ sản xuất, kinh doanh thực phẩm;
– Có đủ trang thiết bị phù hợp để xử lý nguyên liệu, chế biến, đóng gói, bảo quản và vận chuyển các loại thực phẩm khác nhau; có đủ trang thiết bị, dụng cụ, phương tiện rửa và khử trùng, nước sát trùng, thiết bị phòng, chống côn trùng và động vật gây hại;
– Có hệ thống xử lý chất thải và được vận hành thường xuyên theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường;
– Duy trì các điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm và lưu giữ hồ sơ về nguồn gốc, xuất xứ nguyên liệu thực phẩm và các tài liệu khác về toàn bộ quá trình sản xuất, kinh doanh thực phẩm;
– Tuân thủ quy định về sức khoẻ, kiến thức và thực hành của người trực tiếp sản xuất, kinh doanh thực phẩm.
– Nơi bảo quản và phương tiện bảo quản phải có diện tích đủ rộng để bảo quản từng loại thực phẩm riêng biệt, có thể thực hiện kỹ thuật xếp dỡ an toàn và chính xác, bảo đảm vệ sinh trong quá trình bảo quản;
– Ngăn ngừa được ảnh hưởng của nhiệt độ, độ ẩm, côn trùng, động vật, bụi bẩn, mùi lạ và các tác động xấu của môi trường; bảo đảm đủ ánh sáng; có thiết bị chuyên dụng điều chỉnh nhiệt độ, độ ẩm và các điều kiện khí hậu khác, thiết bị thông gió và các điều kiện bảo quản đặc biệt khác theo yêu cầu của từng loại thực phẩm;

Điều kiện riêng đối với nhà hàng ăn uống
– Bếp ăn được bố trí bảo đảm không nhiễm chéo giữa thực phẩm chưa qua chế biến và thực phẩm đã qua chế biến.
– Có đủ nước đạt quy chuẩn kỹ thuật phục vụ việc chế biến, kinh doanh.
– Có dụng cụ thu gom, chứa đựng rác thải, chất thải bảo đảm vệ sinh.
– Cống rãnh ở khu vực cửa hàng, nhà bếp phải thông thoát, không ứ đọng.
– Nhà ăn phải thoáng, mát, đủ ánh sáng, duy trì chế độ vệ sinh sạch sẽ, có biện pháp để ngăn ngừa côn trùng và động vật gây hại.
– Có thiết bị bảo quản thực phẩm, nhà vệ sinh, rửa tay và thu dọn chất thải, rác thải hàng ngày sạch sẽ.
– Người đứng đầu đơn vị có bếp ăn tập thể có trách nhiệm bảo đảm an toàn thực phẩm.
– Có dụng cụ, đồ chứa đựng riêng cho thực phẩm sống và thực phẩm chín.
– Dụng cụ nấu nướng, chế biến phải bảo đảm an toàn vệ sinh.
– Dụng cụ ăn uống phải được làm bằng vật liệu an toàn, rửa sạch, giữ khô.
– Sử dụng thực phẩm, nguyên liệu thực phẩm phải rõ nguồn gốc và bảo đảm an toàn, lưu mẫu thức ăn.
– Thực phẩm phải được chế biến bảo đảm an toàn, hợp vệ sinh.

Thực phẩm bày bán phải để trong tủ kính hoặc thiết bị bảo quản hợp vệ sinh, chống được bụi, mưa, nắng và sự xâm nhập của côn trùng và động vật gây hại; được bày bán trên bàn hoặc giá cao hơn mặt đất.

Các bước xin cấp chứng nhận an toàn thực phẩm

Bước 1: Cơ sở tiến hành cho nhân viên khám sức khỏe tại cơ sở y tế và tập huấn kiến thức về an toàn thực phẩm

Bước 2: Chuẩn bị hồ sơ gồm:
– Đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm (mẫu tại nghị định 67/2016/NĐ-CP, sửa đổi bởi nghị định 155/2018/NĐ-CP)
– Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp có ngành nghề phù hợp với loại thực phẩm của cơ sở sản xuất (có xác nhận của cơ sở);
– Bản thuyết minh về cơ sở vật chất, trang thiết bị, dụng cụ bảo đảm điều kiện vệ sinh an toàn thực phẩm theo quy định của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền;
– Giấy xác nhận đủ sức khoẻ của chủ cơ sở và người trực tiếp sản xuất, kinh doanh thực phẩm do cơ sở y tế cấp huyện trở lên cấp;
– Danh sách người sản xuất thực phẩm, kinh doanh dịch vụ ăn uống đã được tập huấn kiến thức an toàn thực phẩm có xác nhận của chủ cơ sở.

Bước 3: Nộp hồ sơ tại chi cục vệ sinh an toàn thực phẩm nơi cơ sở đặt trụ sở (đối với doanh nghiệp). Lệ phí thẩm định 700.000 đồng/lần/cơ sở (dưới 200 xuất ăn); 1.000.000 đồng/lần/cơ sở (trên 200 xuất ăn) theo thông tư 67/2021/TT-BTC

Bước 4: Đón tiếp đoàn thẩm định
Trong vòng 10 ngày làm việc kể từ khi hồ sơ hợp lệ đoàn thẩm định sẽ tiến hành thẩm định cơ sở.
Đoàn thẩm định sẽ tiến hành đối chiếu thông tin và thẩm định tính pháp lý của hồ sơ xin cấp Giấy chứng nhận với hồ sơ gốc lưu tại cơ sở theo quy định; thẩm định điều kiện an toàn thực phẩm tại cơ sở theo quy định và ghi vào mẫu biên bản

Bước 5: Cấp giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm
+ Trong trường hợp cơ sở đủ điều kiện an toàn vệ sinh thực phẩm thì sẽ được cấp giấy chứng nhận. Giấy chứng nhận có giá trị trong vòng 3 năm kể từ ngày ký. Trước thời hạn hết hiệu lực 6 tháng thì cơ sở cần xin cấp lại Giấy chứng nhận này.
+ Trường hợp cơ sở chưa đủ điều kiện cần thực hiện bổ sung hồ sơ trong vòng 60 ngày, khi đáp ứng điều kiện được cấp Giấy chứng nhận cơ sở mới được phép hoạt động.


Giấy phép an toàn thực phẩm cho nhà hàng ăn uống

Theo quy định tại điều 11 nghị định 15/2018/NĐ-CP đối với các cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống, khi hoạt động phải xin cấp giấy phép đủ điều kiện vệ sinh an toàn thực phẩm để tránh bị kiểm tra, xử phạt. Vậy thủ tục xin cấp phép đủ điều kiện vệ sinh an toàn thực phẩm cho nhà hàng thực hiện như thế nào?

Hồ sơ xin an toàn thực phẩm cho nhà hàng ăn uống

– Đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm (mẫu tại nghị định 67/2016/NĐ-CP, sửa đổi bởi nghị định 155/2018/NĐ-CP)
– Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp có ngành nghề phù hợp với loại thực phẩm của cơ sở sản xuất (có xác nhận của cơ sở);
– Bản thuyết minh về cơ sở vật chất, trang thiết bị, dụng cụ bảo đảm điều kiện vệ sinh an toàn thực phẩm theo quy định của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền;
– Giấy xác nhận đủ sức khoẻ của chủ cơ sở và người trực tiếp sản xuất, kinh doanh thực phẩm do cơ sở y tế cấp huyện trở lên cấp;
– Danh sách người sản xuất thực phẩm, kinh doanh dịch vụ ăn uống đã được tập huấn kiến thức an toàn thực phẩm có xác nhận của chủ cơ sở.

Trình tự cấp giấy chứng nhận an toàn thực phẩm cho nhà hàng ăn uống

Bước 1: Nộp hồ sơ đề nghị xin cấp giấy chứng nhận vệ sinh an toàn thực phẩm (có thể đăng ký qua mạng tại địa chỉ https://nghidinh15.vfa.gov.vn/)
Bước 2: Trường hợp có yêu cầu sửa đổi, bổ sung hồ sơ, cơ quan tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm thông báo bằng văn bản cho cơ sở trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ.
Trường hợp quá 30 ngày kể từ khi nhận được thông báo, cơ sở không bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ theo yêu cầu thì hồ sơ của cơ sở không còn giá trị. Tổ chức, cá nhân phải nộp hồ sơ mới để được cấp Giấy chứng nhận nếu có nhu cầu.
– Trường hợp không có yêu cầu sửa đổi, bổ sung hồ sơ, cơ quan tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm thành lập đoàn thẩm định hoặc ủy quyền thẩm định và lập Biên bản thẩm định theo Mẫu trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ. Trường hợp ủy quyền thẩm định cho cơ quan có thẩm quyền cấp dưới thì phải có văn bản ủy quyền;
Đoàn thẩm định do cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận hoặc cơ quan được ủy quyền thẩm định ra quyết định thành lập có từ 03 đến 05 người. Trong đó có ít nhất 02 thành viên làm công tác về an toàn thực phẩm (có thể mời chuyên gia phù hợp lĩnh vực sản xuất thực phẩm của cơ sở tham gia đoàn thẩm định cơ sở).
– Trường hợp kết quả thẩm định đạt yêu cầu, trong thời gian 05 ngày làm việc kể từ ngày có kết quả thẩm định, cơ quan tiếp nhận hồ sơ cấp Giấy chứng nhận theo Mẫu
– Trường hợp kết quả thẩm định tại cơ sở chưa đạt yêu cầu và có thể khắc phục, đoàn thẩm định phải ghi rõ nội dung, yêu cầu và thời gian khắc phục vào Biên bản thẩm định với thời hạn khắc phục không quá 30 ngày.
Sau khi có báo cáo kết quả khắc phục của cơ sở, trong thời hạn 05 ngày làm việc, Đoàn thẩm định đánh giá kết quả khắc phục và ghi kết luận vào biên bản thẩm định. Trường hợp kết quả khắc phục đạt yêu cầu sẽ được cấp Giấy chứng nhận theo quy định tại điểm d khoản này. Trường hợp kết quả khắc phục không đạt yêu cầu thì cơ quan tiếp nhận hồ sơ thông báo kết quả thẩm định cơ sở không đạt yêu cầu bằng văn bản cho cơ sở và cho cơ quan quản lý địa phương;
– Trường hợp kết quả thẩm định không đạt yêu cầu, cơ quan tiếp nhận hồ sơ thông báo bằng văn bản cho cơ quan quản lý địa phương giám sát và yêu cầu cơ sở không được hoạt động cho đến khi được cấp Giấy chứng nhận.

Hiệu lực của giấy chứng nhận vệ sinh an toàn thực phẩm

– Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm có hiệu lực trong thời gian 03 năm.
– Trước 06 tháng tính đến ngày Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm hết hạn, tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh thực phẩm phải nộp hồ sơ xin cấp lại Giấy chứng nhận trong trường hợp tiếp tục sản xuất, kinh doanh.

Xin cảm ơn quý khách đã theo dõi bài viết, nội dung của bài viết chỉ nhằm mục đích tham khảo do tính thay đổi của luật áp dụng tại từng thời điểm và những đặc thù trong từng sự kiện pháp lý. Để được tư vấn, hướng dẫn chính xác nhất với trường hợp của quý khách, mọi câu hỏi, thắc mắc xin được phản hồi về Hotline 1900.0191 hoặc địa chỉ hòm mail bên dưới!

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Thông tin pháp luật mới nhất tại thuvienluat.vn. Để được tư vấn, hướng dẫn trực tiếp, xin vui lòng liên hệ Hotline 1900.0191.

Theo quy định trong Luật doanh nghiệp năm 2020, Hội đồng quản trị là cơ quan quản lý công ty, có toàn quyền nhân danh công ty để quyết định, thực hiện các quyền và nghĩa vụ của công ty không thuộc thẩm quyền của Đại hội đồng cổ đông. Hội đồng quản trị thực hiện quyền quản lý của mình thông qua việc họp và ra quyết định. Dưới đây là Quy định về triệu tập họp hội đồng quản trị

Trường hợp họp hội đồng quản trị

Triệu tập họp hội đồng quản trị để bầu ra Chủ tịch hội đồng quản trị. Hội đồng quản trị có nhiệm kỳ 05 năm, hết nhiệm kỳ, đại hội đồng cổ đông trong công ty sẽ phải họp và bầu ra hội đồng quản trị mới. Do vậy khi bắt đầu một nhiệm kỳ mới, trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ kết thúc bầu cử hội đồng quản trị nhiệm kỳ đó hội đồng quản trị phải tiến hành họp để bầu chủ tịch hội đồng quản trị mới. Cuộc họp Hội đồng quản trị này sẽ do thành viên có số phiếu bầu cao nhất hoặc tỷ lệ phiếu bầu cao nhất triệu tập và chủ trì.

Chủ tịch hội đồng quản trị triệu tập họp khi đề nghị của Ban kiểm soát, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc hoặc ít nhất 05 người quản lý khác;  02 thành viên điều hành của Hội đồng quản trị; Trong trường hợp, các đối tượng nêu trên sẽ phải gửi đề nghị yêu cầu họp hội đồng quản trị bằng văn bản tới chủ tịch hội đồng quản trị, trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được yêu cầu tiến hành họp hội đồng quản trị, chủ tịch hội đồng quản trị sẽ phải triệu tập hội đồng quản trị. Nếu không triệu tập họp hội đồng quản trị thì chủ tịch phải chịu trách nhiệm về những thiệt hại xảy ra do không tiến hành họp hội đồng quản trị để giải quyết theo yêu cầu của những người có thẩm quyền

Triệu tập họp hội đồng quản trị bất thường: Các trường hợp khách theo nhu cầu thực tế phát sinh của công ty.

Các bước họp hội đồng quản trị

Bước 1. Gửi thông báo mời họp hội đồng quản trị (thông báo mời họp)
Việc tiến hành họp hội đồng quản trị cũng được quy định cụ thể trong điều lệ của từng công ty khi mới thành lập. Luật doanh nghiệp năm 2020 cũng quy định:
Chủ tịch hội đồng quản trị sẽ phải gửi thông báo mời họp kèm nội dung chương trình họp cho thành viên hội đồng quản trị chậm nhất 03 ngày làm việc trước ngày họp.
Thông báo mời họp được gửi bằng bưu điện, fax, email, nhưng phải bảo đảm đến được địa chỉ liên lạc của từng thành viên Hội đồng quản trị được đăng ký tại công ty.

Bước 2. Tiến hành họp hội đồng quản trị
Cuộc họp Hội đồng quản trị được tiến hành khi có từ 3/4 tổng số thành viên trở lên dự họp. Triệu tập lần 2 (trong vòng 7 ngày) tiến hành khi có trên 50% số thành viên HĐQT dự họp. Biểu quyết trong cuộc họp HĐQT:
– Tham dự và biểu quyết trực tiếp tại cuộc họp;
– Ủy quyền cho người khác đến dự họp nếu được đa số thành viên HĐQT chấp nhận
– Tham dự và biểu quyết thông qua hội nghị trực tuyến hoặc hình thức tương tự khác;
– Gửi phiếu biểu quyết đến cuộc họp thông qua thư, fax, thư điện tử.
Trường hợp gửi phiếu biểu quyết đến cuộc họp thông qua thư, phiếu biểu quyết phải đựng trong phong bì kín và phải được chuyển đến Chủ tịch Hội đồng quản trị chậm nhất một giờ trước khi khai mạc. Phiếu biểu quyết chỉ được mở trước sự chứng kiến của tất cả những người dự họp.

Bước 3. Hội đồng quản trị ra quyết định đối với nội dung được thông qua
Trừ trường hợp Điều lệ công ty có quy định tỷ lệ khác cao hơn, nghị quyết của Hội đồng quản trị được thông qua nếu được đa số (>50%) thành viên dự họp tán thành; trường hợp số phiếu ngang nhau thì quyết định cuối cùng thuộc về phía có ý kiến của Chủ tịch Hội đồng quản trị.
Trong trường hợp nghị quyết do Hội đồng quản trị thông qua trái với quy định của pháp luật hoặc Điều lệ công ty gây thiệt hại cho công ty thì các thành viên tán thành thông qua nghị quyết đó phải cùng liên đới chịu trách nhiệm cá nhân về nghị quyết đó và phải đền bù thiệt hại cho công ty; thành viên phản đối thông qua nghị quyết nói trên được miễn trừ trách nhiệm. Cổ đông sở hữu cổ phần của công ty liên tục trong thời hạn ít nhất 01 năm có quyền yêu cầu Hội đồng quản trị đình chỉ thực hiện nghị quyết gây thiệt hại nói trên.

Xin cảm ơn quý khách đã theo dõi bài viết, nội dung của bài viết chỉ nhằm mục đích tham khảo do tính thay đổi của luật áp dụng tại từng thời điểm và những đặc thù trong từng sự kiện pháp lý. Để được tư vấn, hướng dẫn chính xác nhất với trường hợp của quý khách, mọi câu hỏi, thắc mắc xin được phản hồi về Hotline 1900.0191 hoặc địa chỉ hòm mail bên dưới!

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Thông tin pháp luật mới nhất tại thuvienluat.vn. Để được tư vấn, hướng dẫn trực tiếp, xin vui lòng liên hệ Hotline 1900.0191.

Vốn điều lệ là gì?

Khoản 34 điều 4 Luật doanh nghiệp quy định: Vốn điều lệ là tổng giá trị tài sản do các thành viên công ty, chủ sở hữu công ty đã góp hoặc cam kết góp khi thành lập công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh; là tổng mệnh giá cổ phần đã bán hoặc được đăng ký mua khi thành lập công ty cổ phần.

Có thể hiểu vốn điều lệ là phần vốn góp hoặc cam kết góp của các cá nhân/ tổ chức vào công ty để trở thành chủ sở hữu/ sở hữu chung khi thành lập công ty. Đối với cá nhân/ tổ chức góp vốn hoặc cam kết góp vào công ty TNHH một thành viên sẽ trở thành chủ sở hữu của công ty. Đối với những loại hình doanh nghiệp công ty TNHH hai thành viên trở lên, công ty cổ phần,…), nhiều cá nhân/ tổ chức cùng góp vốn hoặc cam kết góp vốn thì sẽ trở thành chủ sở hữu chung của công ty.

Như vậy chỉ có tại thời điểm đăng ký thành lập doanh nghiệp, vốn điều lệ mới là số vốn mà các thành viên, cổ đông cam kết góp/ đăng ký mua vào công ty. nếu sau thời hạn góp vốn mà các thành viên, cổ đông chưa thanh toán hoặc chưa thanh toán đủ số cổ phần/ phần vốn góp đã cam kết góp/ đăng ký mua, công ty phải đăng ký điều chỉnh vốn điều lệ bằng giá trị thực góp.

Tên gọi của phần vốn góp cấu thành vốn điều lệ: Theo luật doanh nghiệp 2020, tên gọi phần vốn góp vào công ty của chủ sở hữu/ chủ sở hữu chung khi góp vốn vào công ty sẽ có tên gọi như sau:
Đối với loại hình công ty TNHH: Vốn điều lệ của công ty TNHH khi đăng ký thành lập doanh nghiệp là tổng giá trị phần vốn góp của các thành viên cam kết góp và ghi trong Điều lệ công ty.
– Đối với loại hình công ty cổ phần, luật doanh nghiệp 2020 đã quy định cụ thể, rõ ràng và thống nhất các khái niệm về vốn đối với công ty cổ phần. theo đó:
+ Vốn điều lệ công ty cổ phần là tổng giá trị mệnh giá cổ phần đã bán các loại. cổ phần đã bán là số cổ phần được quyền chào bán đã được các cổ đông thanh toán đầy đủ cho công ty
+ Cổ phần được quyền chào bán của công ty cổ phần là tổng số cổ phần các loại mà Đại hội đồng cổ đông quyết định sẽ chào bán để huy động vốn
+ Cổ phần chưa bán là cổ phần được quyền chào bán và chưa được thanh toán

Loại tài sản góp vốn điều lệ

Theo điều 34 luật doanh nghiệp 2020 tài sản góp vốn được định nghĩa như sau:

Điều 34. Tài sản góp vốn
1. Tài sản góp vốn là Đồng Việt Nam, ngoại tệ tự do chuyển đổi, vàng, quyền sử dụng đất, quyền sở hữu trí tuệ, công nghệ, bí quyết kỹ thuật, tài sản khác có thể định giá được bằng Đồng Việt Nam.
2. Chỉ cá nhân, tổ chức là chủ sở hữu hợp pháp hoặc có quyền sử dụng hợp pháp đối với tài sản quy định tại khoản 1 Điều này mới có quyền sử dụng tài sản đó để góp vốn theo quy định của pháp luật.

Hình thức thanh toán trong giao dịch góp vốn vào doanh nghiệp:

Điều 3 Thông tư 09/2015/TT-BTC quy định:

Điều 3. Hình thức thanh toán trong giao dịch góp vốn và mua bán, chuyển nhượng phần vốn góp vào doanh nghiệp khác
1. Các doanh nghiệp không sử dụng tiền mặt (tiền giấy, tiền kim loại do Ngân hàng Nhà nước phát hành) để thanh toán khi thực hiện các giao dịch góp vốn và mua bán, chuyển nhượng phần vốn góp vào doanh nghiệp khác.
2. Khi thực hiện giao dịch góp vốn và mua bán, chuyển nhượng phần vốn góp vào doanh nghiệp khác, các doanh nghiệp sử dụng các hình thức sau:
a) Thanh toán bằng Séc;
b) Thanh toán bằng ủy nhiệm chi – chuyển tiền;
c) Các hình thức thanh toán không sử dụng tiền mặt phù hợp khác theo quy định hiện hành.
3. Doanh nghiệp khi thực hiện giao dịch góp vốn và mua bán, chuyển nhượng phần vốn góp vào doanh nghiệp khác bằng tài sản (không phải bằng tiền) thực hiện theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp.

Đối với cá nhân góp vốn vào doanh nghiệp, có thể góp vốn bằng tiền mặt vào quỹ tiền mặt của công ty, góp vốn bằng cách chuyển khoản vào tài khoản ngân hàng của công ty; hoặc góp vốn bằng các loại tài sản khác theo quy định của Luật doanh nghiệp.

Đối với doanh nghiệp góp vốn vào doanh nghiệp: Bắt buộc phải góp vốn điều lệ bằng hình thức không dùng tiền mặt. Có thể thanh toán bằng Sec, uỷ nhiệm chi,…thông qua tài khoản ngân hàng; hoặc nếu doanh nghiêp góp bằng tài sản thì thực hiện theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp.

Thời hạn góp vốn điều lệ

Luật doanh nghiệp 2020 quy định thống nhất về thời hạn góp vốn điều lệ đối với các loại hình doanh nghiệp. Theo đó, thành viên, cổ đông phải thanh toán phần vốn góp, số cổ phần cho công ty đủ và đúng loại tài sản như cam kết/ đăng ký mua khi đăng ký thành lập doanh nghiệp trong thời hạn 90 ngày, kể từ ngày được cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Thành viên, cổ đông chưa góp hoặc chưa góp đủ phần vốn đã cam kết chịu trách nhiệm tương ứng với phần vốn đã cam kết góp đối với các nghĩa vụ tài chính của công ty phát sinh trong thời gian trước khi công ty đăng ký điều chỉnh vốn điều lệ đối với công ty TNHH và trong thời hạn phải thanh toán đủ số cổ phần đã đăng ký mua đối với công ty cổ phần.

Trong hồ sơ thành lập doanh nghiệp, doanh nghiệp có thể đăng ký ngày góp vốn là ngày cụ thể hoặc theo thời hạn luật định.

Mức vốn đăng ký khi thành lập doanh nghiệp

Đối với những ngành nghề không yêu cầu vốn pháp định, chủ doanh nghiệp có quyền lựa chọn mức vốn điều lệ theo mong muốn và nhu cầu kinh doanh của mình. Việc đăng ký vốn điều lệ quá ít hoặc quá nhiều cũng có ưu nhược điểm mà các nhà đầu tư nên cân nhắc:

Nếu đăng ký vốn điều lệ quá ít, nhà đầu tư chỉ chịu trách nhiệm trên phần vốn đã góp, do vậy giảm thiểu được rủi ro trong trường hợp tình hình doanh nghiệp kinh doanh khó khăn. Nhưng vốn đăng ký quá ít lại không tạo được sự tin tưởng từ đối tác khi ký kết hợp đồng. Ví dụ công ty đăng ký vốn điều lệ 1 tỷ nhưng khi đàm phán, công ty ký một hợp đồng với đối tác có giá trị là 2 tỷ. Khi đó đối tác sẽ phải cân nhắc và suy nghĩ rất kỹ để quyết định có hợp tác với công ty hay không, bởi về mặt pháp luật, công ty chỉ chịu trách nhiệm trong phạm vi vốn điều lệ là 1 tỷ.

Nếu đăng ký vốn điều lệ quá nhiều thì cái lợi trước mắt là tạo được niềm tin với đối tác. Nhưng nếu hoạt động kinh doanh thua lỗ, bồi thường hợp đồng thì công ty phải chịu trách nhiệm nhiều hơn, tương ứng với phần vốn góp đã đăng ký.

Do vậy, khi hỗ trợ thủ tục thành lập doanh nghiệp, LVNLAW luôn khuyến khích khách hàng đăng ký vốn điều lệ phù hợp với nhu cầu và tình hình kinh doanh thực tế của doanh nghiệp. Trường hợp sau một thời gian hoạt động, doanh nghiệp phát triển và muốn tăng vốn điều lệ thì có thể thực hiện thủ tục thay đổi vốn điều lệ.

Có cần chứng minh vốn điều lệ của công ty không?

Hiện tại các doanh nghiệp 100% vốn Việt Nam không cần chứng minh có đủ vốn điều lệ khi làm thủ tục đăng ký kinh doanh. Tuy nhiên, nếu có vấn đề gì phát sinh trong quá trình hoạt động, doanh nghiệp vẫn phải chịu trách nhiệm trên số vốn đã đăng ký.

Các vấn đề về thuế liên quan đến vốn điều lệ

Lệ phí môn bài: Doanh nghiệp được miễn nộp lệ phí môn bài năm đầu tiên sau thành lập doanh nghiệp. Mức nộp lệ phí môn bài hàng năm tuỳ vào mức vốn điều lệ của doanh nghiệp:
– Vốn điều lệ hoặc vốn đầu tư trên 10 tỷ đồng: Mức nộp 03 triệu đồng/năm
– Vốn điều lệ hoặc vốn đầu tư từ 10 tỷ đồng trở xuống: Mức nộp 02 triệu đồng/năm

Vốn tối thiểu khi thành lập công ty

Hiện tại, luật doanh nghiệp 2020 không yêu cầu mức vốn điều lệ tối thiểu. Do vậy, doanh nghiệp căn cứ vào nhu cầu thực tế đăng ký mức vốn phù hợp với hoạt động của mình

Xin cảm ơn quý khách đã theo dõi bài viết, nội dung của bài viết chỉ nhằm mục đích tham khảo do tính thay đổi của luật áp dụng tại từng thời điểm và những đặc thù trong từng sự kiện pháp lý. Để được tư vấn, hướng dẫn chính xác nhất với trường hợp của quý khách, mọi câu hỏi, thắc mắc xin được phản hồi về Hotline 1900.0191 hoặc địa chỉ hòm mail bên dưới!

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Thông tin pháp luật mới nhất tại thuvienluat.vn. Để được tư vấn, hướng dẫn trực tiếp, xin vui lòng liên hệ Hotline 1900.0191.

Hiện nay ở Việt Nam có 2 loại hình doanh nghiệp khá phổ biến là doanh nghiệp tư nhân và công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên. Vậy 2 loại hình doanh nghiệp này có những ưu nhược điểm gì? LVNLAW sẽ giúp các bạn giải quyết điều này!

Doanh nghiệp tư nhân

Doanh nghiệp tư nhân là tổ chức kinh tế được đăng ký kinh doanh theo quy định và thực hiện các hoạt động kinh doanh, do một cá nhân làm chủ, có tài sản, có trụ sở giao dịch, có toàn quyền quyết định đối với tất cả hoạt động kinh doanh của công ty. Chủ công ty tư nhân là đại diện theo Pháp luật, công ty tư nhâncó thể trực tiếp hoặc thuê người khác quản lý, điều hành hoạt động kinh doanh. công ty tư nhân không có tư cách pháp nhân.

Ưu điểm
Doanh nghiệp tư nhân là chủ sở hữu duy nhất của doanh nghiệp nên giám đốc doanh nghiệp tư nhân hoàn toàn chủ động trong việc quyết định các vấn đề liên quan đến hoạt động kinh doanh của Doanh nghiệp. Vì chủ doanh nghiệp tư nhân phải chịu trách nhiệm vô hạn đối với các nghĩa vụ phát sinh của doanh nghiệp nên sẽ tạo sự tin tưởng cho đối tác, khách hàng và giúp cho doanh nghiệp ít chịu sự ràng buộc chặt chẽ bởi pháp luật như các loại hình doanh nghiệp khác.

Nhược điểm
Tuy nhiên doanh nghiệp tư nhân lại không có tư cách pháp nhân nên mức độ rủi ro của chủ doanh tư nhân cao, chủ doanh nghiệp tư nhân phải chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của doanh nghiệp và của chủ doanh nghiệp chứ không giới hạn số vốn mà chủ doanh nghiệp đã đầu tư vào doanh nghiệp.

Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên

Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên là chủ sở hữu công ty có toàn quyền quyết định mọi vấn đề liên quan đến hoạt động của công ty. Chủ sở hữu công ty có quyền chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần vốn điều lệ của công ty cho tổ chức, cá nhân khác, chịu trách nhiệm về các khoản nợ và các nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi số vốn điều lệ của công ty.

Tùy thuộc vào ngành, nghề kinh doanh, cơ cấu tổ chức quản lý nội bộ của công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên bao gồm: Hội đồng quản trị và Giám đốc hoặc Chủ tịch công ty và Giám đốc. Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên không được quyền phát hành cổ phiếu.

Ưu điểm:
– Vì công ty TNHH 1 thành viên có tư cách pháp nhân nên các thành viên công ty chỉ trách nhiệm về các hoạt động của công ty trong phạm vi số vốn góp vào công ty nên ít gây rủi ro cho người góp vốn;
– Số lượng nhân viên trong công ty phải chịu trách nhiệm không nhiều và các thành viên thường là người quen biết, tin cậy nhau, nên việc quản lý, điều hành công ty không quá phức tạp;
– Vì ít thành viên nên chế độ chuyển nhượng vốn được điều chỉnh chặt chẽ và nhà đầu tư dễ dàng kiểm soát được việc thay đổi các thành viên, hạn chế sự thâm nhập của người lạ vào công ty.

Nhược điểm:
– Tuy nhiên, công ty trách nhiệm hữu hạn chịu sự điều chỉnh chặt chẽ của pháp luật hơn là doanh nghiệp tư nhân hay công ty hợp danh;
– Việc huy động vốn của công ty trách nhiệm hữu hạn bị hạn chế do không có quyền phát hành cổ phiếu.

Bảng so sánh doanh nghiệp tư nhân và công ty một thành viên

Doanh nghiệp tư nhân và công ty TNHH một thành viên có nhiều điểm giống nhau đều do một cá nhân làm chủ, tuy nhiên doanh nghiệp tư nhân có nhiều điểm hạn chế hơn và là loại hình doanh nghiệp sơ khai nhất. Dưới đây là bảng so sánh nhằm phân biệt rõ ràng hai loại doanh nghiệp này. Khách hàng có nhu cầu thành lập một trong hai loại hình công ty này vui lòng liên hệ để LVNLAW có thể hỗ trợ trong các thủ tục thành lập cũng như tư vấn trong quá trình hoạt động.

DNTN Công ty TNHH 1 thành viên
Tư cách pháp nhân Không có tư cách pháp nhân Có tư cách pháp nhân
Chế độ sở hữu Cá nhân Cá nhân hoặc pháp nhân
Chế độ trách nhiệm Vô hạn Chịu trách nhiệm hữu hạn trong phạm vi vốn góp của chủ sở hữu với công ty TNHH một thành viên.
Người góp vốn – Cá nhân– Chủ DNTN có quyền tăng hoặc giảm vốn đầu tư của mình tùy vào hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.– Không tách biệt tài sản của chủ DNTN với tài sản của DNTN. – Cá nhân/ Tổ chức– Công ty TNHH một thành viên được quyền thay đổi vốn điều lệ.– Tài sản của chủ sở hữu và tài sản của công ty TNHH một thành viên tách biệt.
Huy động vốn Tự chủ sở hữu bỏ vốnKhông được phép phát hành bất kì loại chứng khoán nào. Thành viên góp thêm vốnĐược phép phát hành chứng khoán trừ cổ phiếu.
Cơ cấu quản lý tổ chức  – Chủ sở hữu tự quản lý hoặc thuê người quản lý Có thể lựa chọn 01 trong 02 mô hình sau:– Chủ tịch công ty, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và Kiểm soát viên;– Hội đồng thành viên, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và Kiểm soát viên.
Thay đổi vốn góp chủ động bổ sung vốn. Việc bổ sung này chỉ cần ghi chép trong sổ kế toán của công ty. muốn thay đổi vốn điều lệ phải đăng ký thay đổi vốn điều lệ với cơ quan đăng ký kinh doanh.

Xin cảm ơn quý khách đã theo dõi bài viết, nội dung của bài viết chỉ nhằm mục đích tham khảo do tính thay đổi của luật áp dụng tại từng thời điểm và những đặc thù trong từng sự kiện pháp lý. Để được tư vấn, hướng dẫn chính xác nhất với trường hợp của quý khách, mọi câu hỏi, thắc mắc xin được phản hồi về Hotline 1900.0191 hoặc địa chỉ hòm mail bên dưới!

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Thông tin pháp luật mới nhất tại thuvienluat.vn. Để được tư vấn, hướng dẫn trực tiếp, xin vui lòng liên hệ Hotline 1900.0191.

Hội đồng thành viên là đơn vị quản lý cao nhất trong công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, bao gồm các thành viên góp vốn vào công ty. Trong bài viết này LVNLAW sẽ hướng dẫn các bước để tiến hành họp hội đồng thành viên trong công ty.

Thẩm quyền yêu cầu triệu tập họp hội đồng thành viên

Hội đồng thành viên được triệu tập họp theo yêu cầu của Chủ tịch Hội đồng thành viên hoặc theo yêu cầu của thành viên hoặc nhóm thành viên quy định tại khoản 2, 3 điều 49 của Luật doanh nghiệp 2020. Cuộc họp của Hội đồng thành viên phải được tổ chức tại trụ sở chính của công ty, trừ trường hợp Điều lệ công ty có quy định khác.

Quy trình triệu tập họp hội đồng thành viên

1. Chủ tịch Hội đồng thành viên chuẩn bị chương trình, nội dung tài liệu và triệu tập họp Hội đồng thành viên. Thành viên có quyền kiến nghị bổ sung nội dung chương trình họp bằng văn bản.
Chủ tịch Hội đồng thành viên phải chấp thuận kiến nghị và bổ sung chương trình họp Hội đồng thành viên nếu kiến nghị có đủ nội dung theo quy định được gửi đến trụ sở chính của công ty chậm nhất 01 ngày làm việc trước ngày họp Hội đồng thành viên; trường hợp kiến nghị được trình ngay trước khi họp thì kiến nghị được chấp thuận nếu đa số các thành viên dự họp tán thành.
2. Gửi giấy mời họp HĐTV bằng giấy mời, điện thoại, fax hoặc phương tiện điện tử khác do Điều lệ công ty quy định và được gửi trực tiếp đến từng thành viên Hội đồng thành viên. Nội dung thông báo mời họp phải xác định rõ thời gian, địa điểm và chương trình họp. Thời gian gửi chậm nhất 7 ngày làm việc trước ngày họp.
3. Cuộc họp Hội đồng thành viên được tiến hành khi có số thành viên dự họp sở hữu ít nhất 65% vốn điều lệ (nếu điều lệ không quy định khác). Nếu lần 1 không đủ thì triệu tập lần 2 sau 15 ngày lúc đó tỷ lệ ít nhất 50%, nếu lần 2 vẫn không đủ thì sau 10 ngày sẽ được phép triệu tập họp lần thứ ba. Trường hợp này, cuộc họp Hội đồng thành viên được tiến hành không phụ thuộc số thành viên dự họp và số vốn điều lệ được đại diện bởi số thành viên dự họp.

Nghị quyết của hội đồng thành viên

Hội đồng thành viên thông qua các nghị quyết thuộc thẩm quyền bằng biểu quyết tại cuộc họp, lấy ý kiến bằng văn bản hoặc hình thức khác do Điều lệ công ty quy định cụ thể các vấn đề sau:
– Sửa đổi, bổ sung nội dung của Điều lệ công ty
– Quyết định phương hướng phát triển công ty;
– Bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch Hội đồng thành viên; bổ nhiệm, miễn nhiệm, bãi nhiệm Giám đốc hoặc Tổng giám đốc;
– Thông qua báo cáo tài chính hằng năm;
– Tổ chức lại hoặc giải thể công ty.

Nghị quyết của hội đồng thành viên được thông qua trong các trường hợp sau (nếu điều lệ không quy định khác):
– Được số phiếu đại diện ít nhất 65% tổng số vốn góp của các thành viên dự họp tán thành trừ trường hợp bán tài sản >= 50% giá trị tài sản trong BCTC của công ty.
– Được số phiếu đại diện ít nhất 75% tổng số vốn góp của các thành viên dự họp tán thành đối với quyết định bán tài sản có giá trị bằng hoặc lớn hơn 50% tổng giá trị tài sản được ghi trong báo cáo tài chính gần nhất của công ty hoặc một tỷ lệ hoặc giá trị khác nhỏ hơn quy định tại Điều lệ công ty; sửa đổi, bổ sung Điều lệ công ty; tổ chức lại, giải thể công ty

Nghị quyết của Hội đồng thành viên được thông qua dưới hình thức lấy ý kiến bằng văn bản khi được số thành viên sở hữu ít nhất 65% vốn điều lệ tán thành; tỷ lệ cụ thể do Điều lệ công ty quy định

Các hình thức biểu quyết của thành viên hội đồng

– Tham dự và biểu quyết trực tiếp tại cuộc họp;
– Ủy quyền cho một người khác tham dự và biểu quyết tại cuộc họp;
– Tham dự và biểu quyết thông qua hội nghị trực tuyến, bỏ phiếu điện tử hoặc hình thức điện tử khác;
– Gửi phiếu biểu quyết đến cuộc họp thông qua thư, fax, thư điện tử.

Biên bản họp hội đồng thành viên

Sau khi hoàn thành việc họp hội đồng thành viên phải lập thành biên bản họp có đầy đủ nội dung theo quy định tại điều 60 Luật doanh nghiệp 2020 gồm:
– Thời gian và địa điểm họp; mục đích, chương trình họp;
– Họ, tên, tỷ lệ vốn góp, số và ngày cấp giấy chứng nhận phần vốn góp của thành viên, người đại diện theo ủy quyền dự họp; họ, tên, tỷ lệ vốn góp, số và ngày cấp giấy chứng nhận phần vốn góp của thành viên, người đại diện ủy quyền của thành viên không dự họp;
– Vấn đề được thảo luận và biểu quyết; tóm tắt ý kiến phát biểu của thành viên về từng vấn đề thảo luận;
– Tổng số phiếu biểu quyết hợp lệ, không hợp lệ; tán thành, không tán thành đối với từng vấn đề biểu quyết;
– Các quyết định được thông qua;
– Họ, tên, chữ ký của người ghi biên bản và chủ tọa cuộc họp.
Người ghi biên bản (thư ký) và chủ tọa cuộc họp chịu trách nhiệm liên đới về tính chính xác và trung thực của nội dung biên bản họp Hội đồng thành viên.

Hỏi đáp về họp hội đồng thành viên

Họp hội đồng thành viên khi không đủ người tham gia

Theo quy định của điều 58 Luật doanh nghiệp 2020 hội đồng thành viên nếu không đủ người tham gia có thể triệu tập lần 3 sẽ không phụ thuộc vào số lượng người tham gia họp

Họp hội đồng thành viên khi có thành viên cũ chết (qua đời)

Theo quy định của Điều 53 Luật doanh nghiệp 2020: “Trường hợp thành viên công ty là cá nhân chết thì người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật của thành viên đó là thành viên công ty.

Xin cảm ơn quý khách đã theo dõi bài viết, nội dung của bài viết chỉ nhằm mục đích tham khảo do tính thay đổi của luật áp dụng tại từng thời điểm và những đặc thù trong từng sự kiện pháp lý. Để được tư vấn, hướng dẫn chính xác nhất với trường hợp của quý khách, mọi câu hỏi, thắc mắc xin được phản hồi về Hotline 1900.0191 hoặc địa chỉ hòm mail bên dưới!

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Thông tin pháp luật mới nhất tại thuvienluat.vn. Để được tư vấn, hướng dẫn trực tiếp, xin vui lòng liên hệ Hotline 1900.0191.

Chỉ dẫn địa lý là gì?

Theo khai niệm của Khoản 22 điều 4 luật sở hữu trí tuệ sửa đổi bổ sung 2022 giải thích như sau: “22. Chỉ dẫn địa lý là dấu hiệu dùng để chỉ nguồn gốc địa lý của sản phẩm từ khu vực, địa phương, vùng lãnh thổ hoặc quốc gia cụ thể

Phân biệt chỉ dẫn địa lý với một số khái niệm khác

Chỉ dẫn nguồn gốc: bất kỳ dấu hiệu hay cách thức thể hiện nào dùng để chỉ dẫn rằng một hàng hóa có xuất xứ từ một nước, vùng, địa phương cụ thể.
Tên gọi xuất xứ hàng hoá: tên địa lý của nước, khu vực hoặc vùng lãnh thổ dùng để chỉ dẫn cho sản phẩm bắt nguồn từ khu vực đó, có chất lượng hoặc những tính chất đặc thù riêng biệt xuất phát từ môi trường địa lý, bao gồm yếu tố tự nhiên và con người. (Hiệp ước Lisbon)
Chỉ dẫn địa lý: chỉ dẫn về hàng hoá bắt nguồn từ lãnh thổ của một thành viên hoặc từ khu vực hay địa phương thuộc lãnh thổ đó, có chất lượng, uy tín hoặc đặc tính nhất định chủ yếu do xuất xứ địa lý quyết định. (Hiệp định TRIPS)

Vai trò bảo hộ chỉ dẫn địa lý

Đối với nhà sản xuất
– Lợi thế cạnh tranh
– Nâng cao chất lượng, uy tín
– Phát triển SXKD, mở rộng thị trường
– Chống hành vi CTKLM

Đối với người tiêu dùng
– Được chỉ dẫn về sản phẩm
– Sử dụng sản phẩm chất lượng, nguồn gốc

Đối với cộng đồng
– Phát triển nông nghiệp, nông thôn
– Phát triển ngành nghề truyền thống, du lịch
– Tạo công ăn việc làm
– Gìn giữ giá trị văn hóa, truyền thống

Điều kiện bảo hộ chỉ dẫn địa lý

Có nguồn gốc địa lý tương ứng:
– Khu vực địa lý xác định bằng từ ngữ hoặc bản đồ
– Thuộc một hoặc nhiều địa giới hành chính

Danh tiếng, chất lượng hoặc đặc tính chủ yếu do điều kiện địa lý quyết định
– Yếu tố tự nhiên
– Yếu tố con người

Ví dụ:
– Gạo nếp Tú Lệ: xã Tú Lệ, huyện Văn Chấn, tỉnh Yên Bái
– Tỏi Lý Sơn: xã An Bình, xã An Hải, xã An Vĩnh thuộc huyện Lý Sơn, tỉnh Quảng Ngãi
– Sâm Ngọc Linh: 9 xã thuộc tỉnh Kon Tum; 7 xã thuộc tỉnh Quảng Nam

Chỉ dẫn địa lý đồng âm

Chỉ dẫn địa lý: Trùng nhau về cách phát âm, cách viết

Điều kiện bảo hộ
– Sử dụng thực tế không gây nhầm lẫn về nguồn gốc địa lý
– Nguyên tắc đối xử công bằng giữa những người sản xuất

DANH TIẾNG: Mức độ tín nhiệm – mức độ rộng rãi người tiêu dùng biết đến và chọn lựa

CHẤT LƯỢNG, ĐẶC TÍNH:
– Chỉ tiêu định tính, định lượng hoặc cảm quan
– Về vật lý, hoá học, vi sinh;
– Có khả năng kiểm tra được bằng phương tiện KT/chuyên gia.

Tỏi Lý Sơn

Khu vực địa lý: xã An Bình, xã An Hải, xã An Vĩnh, huyện Lý Sơn, tỉnh Quảng Ngãi.

Đặc tính:
Tỏi có màu trắng vôi, thịt củ màu trắng ngà có sắc xanh đặc trưng, mùi thơm dịu, vị cay dịu nhẹ, có vị ngọt. Tỏi ít tép, 1-3 tép, tỏi nhiều tép có trọng lượng củ từ 2,5 – 20 gam/củ, chiều cao củ từ 18 – 35 mm, đường kính củ từ 15 – 37,5 mm. …Tỏi Lý Sơn có độ ẩm từ 57,71 – 69,31 (%KL), hàm lượng tro tổng số từ 1,41 – 2,70 (% KL chất khô), hàm lượng tro không tan trong axit từ 0,04 – 0,18 (% khối lượng chất khô), hàm lượng các hợp chất lưu huỳnh hữu cơ bay hơi 0,14 – 0,22 (% KL chất khô), hàm lượng chất chiết tan trong nước lạnh từ 54,96 – 84,35 (% KL chất khô), hàm lượng Allicin từ 54,26 – 133,10 (mg/kg), hàm lượng Kali từ 348,0 – 371,0 (mg/100g). “Hàm lượng kali” và “Hàm lượng các hợp chất lưu huỳnh hữu cơ bay hơi” là hai chỉ tiêu hóa học đã tạo nên đặc thù chất lượng.

Điều kiện địa lý:
Địa hình chủ yếu là núi thấp kiến tạo trên nền núi lửa cổ. Địa hình nhỏ hẹp, bề mặt khá bằng phẳng, thoải dần từ giữa đảo ra bờ rìa đảo, độ cao trung bình khoảng 20 mét đến 25 mét so với mực nước biển.
Khí hậu nhiệt đới gió mùa vùng đồng bằng ven biển, khô hạn về mùa nắng, giông bão và gió lớn về mùa mưa. Lượng mưa trung bình năm thấp, biến động giữa các tháng trong năm mạnh từ 0,1 – 1.244,2 mm. Tổng bức xạ lớn, số giờ nắng từ 38,0 – 334,5 giờ/tháng. Thổ nhưỡng của KVĐL có độ pHH2O từ 7,79 – 8,51, pHKCL từ 7,03 – 8,13, hàm lượng kali dễ tiêu từ 2,02 – 13,50 mg/100g được cấu tạo từ các loại đá bazan lỗ hổng do núi lửa cổ phun trào, cùng với đá vôi san hô, cát kết vôi, bột kết, sét kết đã thành tạo nên đặc thù về thổ nhưỡng của Lý Sơn…Đất bazan là nguồn tài nguyên quan trọng của đảo Lý Sơn, là nguyên liệu được sử dụng để phối trộn làm giá thể trồng tỏi Lý Sơn.

YẾU TỐ TỰ NHIÊN:
Khí hậu: lượng mưa, nhiệt độ, số giờ nắng, tổng bức xạ nhiệt, biện độ nhiệt, độ ẩm…
Thuỷ văn: sông ngòi, kênh rạch, lượng nước ngầm…
Địa chất: tính chất đất…
Địa hình: độ cao, độ dốc, các đặc điểm địa hình…
Hệ sinh thái
Các điều kiện tự nhiên khác.

YẾU TỐ CON NGƯỜI
Kỹ năng, kỹ xảo của người sản xuất,
Quy trình sản xuất truyền thống của địa phương.

Nón lá Huế

Khu vực ĐL: Vùng nguyên liệu lá nón: h.A Lưới và H. Nam Đông
Vùng nguyên liệu làm vành nón: xã Bình Điền (h.Hương Trà);
Vùng sơ chế nguyên liệu lá nón: p.Phước Vĩnh, thôn Đốc Sơ – p.An Hòa (TP.Huế);
Vùng sản xuất khung (khuôn) chằm: p.Phước Vĩnh (TP.Huế), xã Phú Mỹ (h.Hòa Vang);
Các làng nghề chằm nón lá…

Đặc tính, chỉ tiêu chất lượng:
Hình thái: màu trắng xanh, có những đường điểm xuyết màu xanh rất nhẹ theo chiều dọc lá nên về cơ bản sắc màu nón lá Huế vẫn là trắng. Nón lá Huế mỏng, nhẹ, thanh tao, mềm mại, đẹp chắc, bền và cân đối.
– Trọng lượng: 57,4 – 60,3 M(g);
– Đường kính nón: 40,7 – 41,8 (cm);
– Chiều cao nón: 17,5 – 18,8 (cm);
– Tính cân đối của nón..;
– Chỉ số về độ bền tương đối của nón..

Điều kiện địa lý:
– Nguyên liệu để sản xuất nón lá Huế là cây lá nón được trồng ở huyện A Lưới và huyện Nam Đông, đây là vùng có lượng mưa lớn, độ ẩm cao nên phù hợp với sự phát triển của cây lá nón.
– Trong khâu kỹ thuật, thợ làm nón lá Huế có kinh nghiệm chọn lá dù khô cũng còn giữ được màu xanh nhẹ, 16 vành nức thường mảnh được vót tròn trĩnh, tỉ mỉ và công phu. Lá được ủi nhiều lần, cẩn thận cho thật phẳng và láng. Hình dáng của chiếc nón lá Huế phụ thuộc rất nhiều vào khung chằm. Khung chằm (khuôn nón) phải được đặt riêng với yêu cầu cụ thể để dáng của chiếc nón lá sau này cân đối, đẹp mắt, vừa ý. Khi xây và lợp lá phải thật khéo, nhất là khâu sử dụng lá chêm, tránh việc chồng nhau nhiều lớp để sao cho nón thanh và mỏng, mũi chỉ chằm phải sát để kẽ lá ôm khít lấy nhau. Khi nón chằm hoàn tất, người thợ đính cái soài bằng chỉ màu rất đẹp vào chóp nón sau đó mới phủ dầu nhiều lần, phơi đủ nắng để thành nón bóng láng và giữ được bền…

Các trường hợp không bảo hộ
– Tên gọi chung của hàng hoá
– CDĐL nước ngoài: không được bảo hộ; chấm dứt bảo hộ; không còn được sử dụng
– Trùng/tương tự với nhãn hiệu được bảo hộ/nộp đơn trước nếu việc sử dụng có khả năng gây nhầm lẫn về nguồn gốc TM
– CDĐL gây hiểu sai lệch về nguồn gốc địa lý thực của sản phẩm

Quyền với chỉ dẫn địa lý

Sử dụng CDĐL
– Gắn CDĐL lên hàng hoá, bao bì hàng hoá, phương tiện kinh doanh, giấy tờ giao dịch;
– Lưu thông, chào bán, quảng cáo để bán, tàng trữ để bán hàng hoá mang CDĐL;
– Nhập khẩu hàng hoá có mang CDĐL.

Hành vi bị ngăn cấm (xâm phạm quyền)
– Sử dụng CDĐL cho sản phẩm thuộc khu vực địa lý, không đáp ứng tiêu chuẩn chất lượng
– Sử dụng CDĐL cho sản phẩm tương tự nhằm lợi dụng danh tiếng, uy tín
– Sử dụng dấu hiệu trùng/tương tự CDĐL sản phẩm không xuất xứ từ khu vực địa lý gây hiểu sai về nguồn gốc địa lý
– Sử dụng CDĐL cho rượu vang, rượu mạnh cho rượu vang, rượu mạnh không xuất xứ từ khu vực địa lý kể cả chỉ dẫn về xuất xứ thật dịch nghĩa, phiên âm, “loại”, “kiểu”, “phỏng theo”…

Giới hạn quyền
– Quyền sử dụng không được chuyển giao
– Quyền ngăn cấm:
Lưu thông, nhập khẩu, khai thác công dụng của sản phẩm được đưa ra thị trường hợp pháp;
Nhãn hiệu bảo hộ trước trung thực
Mô tả trung thực
– Quyền định đoạt: Không được chuyển nhượng quyền sở hữu

Thời hạn bảo hộ

Chỉ dẫn địa lý được bảo hộ vô thời hạn và chỉ chấm dứt khi:
– Điều kiện địa lý tạo nên danh tiếng, chất lượng, đặc tính của sản phẩm bị thay đổi làm mất danh tiếng, chất lượng, đặc tính của sản phẩm.
– Chỉ dẫn địa lý của nước ngoài không còn được bảo hộ ở nước xuất xứ.
(Khoản 7 Điều 93, khoản 1 Điều 95 Luật SHTT)

Xung đột quyền

CDĐL và nhãn hiệu:
– Không bảo hộ CDĐL trùng/tương tự
– Nhãn hiệu được bảo hộ trước/nộp đơn trước ngày nộp đơn đăng ký CDĐL
– Việc sử dụng chỉ dẫn địa lý được thực hiện có khả năng gây nhầm lẫn về nguồn gốc thương mại với nhãn hiệu
(Khoản 3 Điều 80 Luật SHTT)

Dấu hiệu chỉ nguồn gốc địa lý
– Không bảo hộ nhãn hiệu: dấu hiệu làm hiểu sai lệch/ gây nhầm lẫn/lừa dối người tiêu dùng về nguồn gốc xuất xứ;
– Không có khả năng phân biệt: Dấu hiệu chỉ nguồn gốc địa lý của HHDV, trừ trường hợp: đã được sử dụng và thừa nhận rộng rãi với danh nghĩa một nhãn hiệu; hoặc đăng ký dưới dạng nhãn hiệu tập thể/nhãn hiệu chứng nhận.

Không có khả năng phân biệt:
– Dấu hiệu trùng/tương tự với CDĐL được bảo hộ nếu việc sử dụng làm người tiêu dùng hiểu sai lệch về nguồn gốc địa lý;
– Dấu hiệu trùng/chứa CDĐL/dịch nghĩa, phiên âm từ CDĐL cho rượu vang, rượu mạnh: đăng ký cho rượu vang, rượu mạnh và không xuất xứ từ khu vực địa lý tương ứng.

Tôn trọng quyền được xác lập trước: Quyền SHCN có thể bị huỷ bỏ hiệu lực hoặc bị cấm sử dụng nếu xung đột với quyền SHTT của tổ chức, cá nhân khác được xác lập trước. (Khoản 1 Điều 17 NĐ 103/2006/NĐ-CP)

Xin cảm ơn quý khách đã theo dõi bài viết, nội dung của bài viết chỉ nhằm mục đích tham khảo do tính thay đổi của luật áp dụng tại từng thời điểm và những đặc thù trong từng sự kiện pháp lý. Để được tư vấn, hướng dẫn chính xác nhất với trường hợp của quý khách, mọi câu hỏi, thắc mắc xin được phản hồi về Hotline 1900.0191 hoặc địa chỉ hòm mail bên dưới!

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Thông tin pháp luật mới nhất tại thuvienluat.vn. Để được tư vấn, hướng dẫn trực tiếp, xin vui lòng liên hệ Hotline 1900.0191.

Kế toán trưởng làm một chức danh chịu trách nhiệm về các vấn đề kế toán trong công ty, một công ty, doanh nghiệp thì bắt buộc phải có hệ thống kế toán và tổ chức đơn vị kế toán. Như vậy, doanh nghiệp có bắt buộc phải có kế toán trường hay không? Theo quy định tại điều 20 nghị định 174/2016/NĐ-CP quy định về việc bố trí kế toán trưởng hoặc nhân viên phụ trách kế toán như sau:

Điều 20. Kế toán trưởng, phụ trách kế toán
1. Đơn vị kế toán phải bố trí kế toán trưởng trừ các đơn vị quy định tại khoản 2 Điều này. Trường hợp đơn vị chưa bổ nhiệm được ngay kế toán trưởng thì bố trí người phụ trách kế toán hoặc thuê dịch vụ làm kế toán trưởng theo quy định. Thời gian bố trí người phụ trách kế toán tối đa là 12 tháng, sau thời gian này đơn vị kế toán phải bố trí người làm kế toán trưởng.
2. Phụ trách kế toán:
a) Các đơn vị kế toán trong lĩnh vực nhà nước bao gồm: Đơn vị kế toán chỉ có một người làm kế toán hoặc một người làm kế toán kiêm nhiệm; đơn vị kế toán ngân sách và tài chính xã, phường, thị trấn thì không thực hiện bổ nhiệm kế toán trưởng mà chỉ bổ nhiệm phụ trách kế toán.
b) Các doanh nghiệp siêu nhỏ theo quy định của pháp Luật về hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa được bố trí phụ trách kế toán mà không bắt buộc phải bố trí kế toán trưởng.

Theo quy định này các doanh nghiệp siêu nhỏ thì không bắt buộc phải có kế toán trường mà chỉ cần có người phụ trách kế toán trong công ty. Đối với các doanh nghiệp khác thì thời hạn tối đa để có kế toán trưởng là 12 tháng kể từ khi thành lập công ty. Doanh nghiệp siêu nhỏ được hướng dẫn tại điều 6 nghị định 39/2018/NĐ-CP

Điều 6. Tiêu chí xác định doanh nghiệp nhỏ và vừa
Doanh nghiệp nhỏ và vừa được phân theo quy mô bao gồm doanh nghiệp siêu nhỏ, doanh nghiệp nhỏ, doanh nghiệp vừa.
1. Doanh nghiệp siêu nhỏ trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản và lĩnh vực công nghiệp, xây dựng có số lao động tham gia bảo hiểm xã hội bình quân năm không quá 10 người và tổng doanh thu của năm không quá 3 tỷ đồng hoặc tổng nguồn vốn không quá 3 tỷ đồng.
Doanh nghiệp siêu nhỏ trong lĩnh vực thương mại, dịch vụ có số lao động tham gia bảo hiểm xã hội bình quân năm không quá 10 người và tổng doanh thu của năm không quá 10 tỷ đồng hoặc tổng nguồn vốn không quá 3 tỷ đồng.
2. Doanh nghiệp nhỏ trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản và lĩnh vực công nghiệp, xây dựng có số lao động tham gia bảo hiểm xã hội bình quân năm không quá 100 người và tổng doanh thu của năm không quá 50 tỷ đồng hoặc tổng nguồn vốn không quá 20 tỷ đồng, nhưng không phải là doanh nghiệp siêu nhỏ theo quy định tại khoản 1 Điều này.
Doanh nghiệp nhỏ trong lĩnh vực thương mại, dịch vụ có số lao động tham gia bảo hiểm xã hội bình quân năm không quá 50 người và tổng doanh thu của năm không quá 100 tỷ đồng hoặc tổng nguồn vốn không quá 50 tỷ đồng, nhưng không phải là doanh nghiệp siêu nhỏ theo quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Doanh nghiệp vừa trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản và lĩnh vực công nghiệp, xây dựng có số lao động tham gia bảo hiểm xã hội bình quân năm không quá 200 người và tổng doanh thu của năm không quá 200 tỷ đồng hoặc tổng nguồn vốn không quá 100 tỷ đồng, nhưng không phải là doanh nghiệp nhỏ, doanh nghiệp siêu nhỏ theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này.
Doanh nghiệp vừa trong lĩnh vực thương mại, dịch vụ có số lao động tham gia bảo hiểm xã hội bình quân năm không quá 100 người và tổng doanh thu của năm không quá 300 tỷ đồng hoặc tổng nguồn vốn không quá 100 tỷ đồng, nhưng không phải là doanh nghiệp siêu nhỏ, doanh nghiệp nhỏ theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này.

Mức phạt đối với doanh nghiệp không có kế toán trưởng

Mức phạt đối với doanh nghiệp không có kế toán trưởng được quy định tại điều 17 nghị định 41/2018/NĐ-CP có thể lên tới 20 triệu đồng

Điều 17. Xử phạt hành vi vi phạm quy định về tổ chức bộ máy kế toán, bố trí người làm kế toán hoặc thuê làm kế toán
1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Thuê tổ chức, cá nhân không đủ tiêu chuẩn, điều kiện hành nghề kế toán để làm dịch vụ kế toán cho đơn vị mình;
b) Không thực hiện bổ nhiệm lại kế toán trưởng, phụ trách kế toán theo thời hạn quy định;
c) Không tổ chức bàn giao công tác kế toán khi có thay đổi về người làm kế toán, kế toán trưởng, phụ trách kế toán;
d) Không thông báo theo quy định khi thay đổi kế toán trưởng hoặc phụ trách kế toán.
2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Không tổ chức bộ máy kế toán của đơn vị kế toán; không bố trí người làm kế toán, làm kế toán trưởng hoặc không thuê tổ chức, cá nhân kinh doanh dịch vụ kế toán làm kế toán, làm kế toán trưởng theo quy định;

Khi tiến hành bổ nhiệm kế toán trưởng doanh nghiệp có trách nhiệm thông báo thông tin kế toán trưởng với phòng đăng ký kinh doanh và cơ quan thuế quản lý.

Xin cảm ơn quý khách đã theo dõi bài viết, nội dung của bài viết chỉ nhằm mục đích tham khảo do tính thay đổi của luật áp dụng tại từng thời điểm và những đặc thù trong từng sự kiện pháp lý. Để được tư vấn, hướng dẫn chính xác nhất với trường hợp của quý khách, mọi câu hỏi, thắc mắc xin được phản hồi về Hotline 1900.0191 hoặc địa chỉ hòm mail bên dưới!

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Thông tin pháp luật mới nhất tại thuvienluat.vn. Để được tư vấn, hướng dẫn trực tiếp, xin vui lòng liên hệ Hotline 1900.0191.

Nhà đầu tư có quyền chuyển nhượng một phần hay toàn bộ dự án đầu tư tại Việt Nam cho các nhà đầu tư khác. Dưới đây LVNLAW xin đưa ra tư vấn về điều kiện khi chuyển nhượng dự án đầu tư

Chuyển nhượng dự án đầu tư là gì?

Theo khoản 4 điều 3 luật đầu tư 2020 giải thích về dự án đầu tư

Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
4. Dự án đầu tư là tập hợp đề xuất bỏ vốn trung hạn hoặc dài hạn để tiến hành các hoạt động đầu tư kinh doanh trên địa bàn cụ thể, trong khoảng thời gian xác định.

Như vậy, việc chuyển nhượng dự án đầu tư là việc nhà đầu tư chuyển giao việc thực hiện dự án cho một hoặc nhiều nhà đầu tư khác.

Điều kiện chuyển nhượng dự án

Theo quy định tại Điều 46 Luật đầu tư năm 2020, nhà đầu tư có quyền chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ dự án đầu tư khi đáp ứng được điều kiện như sau:

Điều 46. Chuyển nhượng dự án đầu tư
1. Nhà đầu tư có quyền chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần dự án đầu tư cho nhà đầu tư khác khi đáp ứng các điều kiện sau đây:
a) Dự án đầu tư hoặc phần dự án đầu tư chuyển nhượng không bị chấm dứt hoạt động theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 48 của Luật này;
b) Nhà đầu tư nước ngoài nhận chuyển nhượng dự án đầu tư, một phần dự án đầu tư phải đáp ứng điều kiện quy định tại khoản 2 Điều 24 của Luật này;
c) Điều kiện theo quy định của pháp luật về đất đai trong trường hợp chuyển nhượng dự án đầu tư gắn với chuyển nhượng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất;
d) Điều kiện theo quy định của pháp luật về nhà ở, pháp luật về kinh doanh bất động sản trong trường hợp chuyển nhượng dự án đầu tư xây dựng nhà ở, dự án bất động sản;
đ) Điều kiện quy định tại văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc theo quy định khác của pháp luật có liên quan (nếu có);
e) Khi chuyển nhượng dự án đầu tư, ngoài việc thực hiện theo quy định tại Điều này, doanh nghiệp nhà nước có trách nhiệm thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp trước khi thực hiện việc điều chỉnh dự án đầu tư.
2. Trường hợp đáp ứng điều kiện chuyển nhượng theo quy định tại khoản 1 Điều này, thủ tục chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần dự án đầu tư thực hiện như sau:
a) Đối với dự án đầu tư mà nhà đầu tư được chấp thuận theo quy định tại Điều 29 của Luật này và dự án đầu tư được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, nhà đầu tư thực hiện thủ tục điều chỉnh dự án đầu tư theo quy định tại Điều 41 của Luật này;
b) Đối với dự án đầu tư không thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản này, việc chuyển nhượng dự án đầu tư hoặc chuyển quyền sở hữu tài sản cho nhà đầu tư tiếp nhận dự án đầu tư sau khi chuyển nhượng thực hiện theo quy định của pháp luật về dân sự, doanh nghiệp, kinh doanh bất động sản và quy định khác của pháp luật có liên quan.

Như vậy, khi thực hiện chuyển nhượng đầu tư phải là dự án đang hoạt động và nhà đầu tư sau chuyển nhượng đáp ứng các quy định của pháp luật về chuyển nhượng dự án

Hồ sơ chuyển nhượng dự án đầu tư

Việc chuyển nhượng dự án đầu tư thực hiện theo điều 48, 49 nghị định 31/2022/NĐ-CP như sau:

Điều 48. Điều chỉnh dự án đầu tư trong trường hợp nhà đầu tư chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ dự án đầu tư
1. Nhà đầu tư có quyền chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ dự án đầu tư của mình cho nhà đầu tư khác khi đáp ứng các điều kiện theo quy định tại khoản 1 Điều 46 của Luật Đầu tư.
2. Nhà đầu tư nhận chuyển nhượng được kế thừa quyền, nghĩa vụ thực hiện dự án đầu tư của nhà đầu tư chuyển nhượng. Trường hợp chuyển nhượng dự án đầu tư có phát sinh thu nhập, nhà đầu tư chuyển nhượng dự án đầu tư thực hiện nghĩa vụ tài chính đối với Nhà nước theo quy định của pháp luật.
3. Đối với dự án kinh doanh bất động sản, nhà đầu tư được chấp thuận theo quy định tại khoản 3 hoặc khoản 4 Điều 29 của Luật Đầu tư hoặc được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư thực hiện thủ tục điều chỉnh dự án đầu tư khi chuyển nhượng dự án theo quy định tại Điều này và tuân thủ nguyên tắc, điều kiện, quyền và nghĩa vụ của bên chuyển nhượng và bên nhận chuyển nhượng theo quy định của pháp luật về kinh doanh bất động sản.
4. Đối với dự án kinh doanh bất động sản không thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này, thẩm quyền, thủ tục, điều kiện, hồ sơ cho phép chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ dự án kinh doanh bất động sản thực hiện theo quy định của pháp luật về kinh doanh bất động sản.
5. Hồ sơ đề nghị điều chỉnh dự án đầu tư gồm:
a) Văn bản đề nghị điều chỉnh dự án đầu tư;
b) Báo cáo tình hình thực hiện dự án đầu tư đến thời điểm chuyển nhượng dự án đầu tư;
c) Hợp đồng hoặc hợp đồng nguyên tắc về việc chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ dự án đầu tư;
d) Bản sao tài liệu về tư cách pháp lý của nhà đầu tư chuyển nhượng và nhận chuyển nhượng;
đ) Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư; Quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư; Quyết định chấp thuận nhà đầu tư (nếu có);
e) Bản sao Hợp đồng BCC (đối với dự án đầu tư theo hình thức Hợp đồng BCC);
g) Bản sao một trong các tài liệu sau của nhà đầu tư nhận chuyển nhượng dự án đầu tư: báo cáo tài chính 02 năm gần nhất hoặc báo cáo kiểm toán vốn chủ sở hữu của nhà đầu tư, cam kết hỗ trợ tài chính của công ty mẹ, cam kết hỗ trợ tài chính của tổ chức tài chính, bảo lãnh về năng lực tài chính của nhà đầu tư, tài liệu thuyết minh năng lực tài chính của nhà đầu tư.
6. Đối với dự án đầu tư đã được chấp thuận chủ trương đầu tư đồng thời với chấp thuận nhà đầu tư mà nhà đầu tư chuyển nhượng toàn bộ dự án đầu tư trước khi dự án khai thác vận hành hoặc có sự thay đổi điều kiện đối với nhà đầu tư, thủ tục điều chỉnh dự án thực hiện như sau:
a) Nhà đầu tư chuyển nhượng dự án nộp 08 bộ hồ sơ theo quy định tại khoản 5 Điều này cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư hoặc nộp 04 bộ hồ sơ theo quy định tại khoản 5 Điều này cho Cơ quan đăng ký đầu tư tương ứng với thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư dự án;
b) Cơ quan quy định tại điểm a khoản này xem xét điều kiện chuyển nhượng dự án đầu tư theo quy định tại khoản 1 Điều 46 của Luật Đầu tư để quyết định điều chỉnh dự án đầu tư theo quy định tương ứng tại các Điều 44, 45 và 46 của Nghị định này. Quyết định chấp thuận điều chỉnh nhà đầu tư ghi nhận nhà đầu tư chuyển nhượng và nhà đầu tư nhận chuyển nhượng, phần dự án chuyển nhượng (nếu có) và được gửi cho Cơ quan đăng ký đầu tư, nhà đầu tư chuyển nhượng và nhà đầu tư nhận chuyển nhượng.
7. Đối với dự án đầu tư đã được chấp thuận chủ trương đầu tư mà việc chuyển nhượng dự án làm thay đổi nội dung chấp thuận chủ trương đầu tư thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c, d, đ và e khoản 3 Điều 41 của Luật Đầu tư, nhà đầu tư chuyển nhượng thực hiện thủ tục điều chỉnh dự án theo quy định tương ứng tại các điểm a và b khoản 6 Điều này, trừ trường hợp quy định tại khoản 9 Điều này.
8. Đối với dự án đầu tư đã được chấp thuận chủ trương đầu tư mà việc chuyển nhượng dự án không làm thay đổi nội dung chấp thuận chủ trương đầu tư thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c, d, đ và e khoản 3 Điều 41 của Luật Đầu tư, nhà đầu tư chuyển nhượng dự án không phải thực hiện thủ tục chấp thuận điều chỉnh chủ trương đầu tư mà thực hiện thủ tục điều chỉnh Quyết định chấp thuận nhà đầu tư theo quy định sau:
a) Nhà đầu tư chuyển nhượng dự án nộp 04 bộ hồ sơ theo quy định tại khoản 5 Điều này cho Cơ quan đăng ký đầu tư, trong đó văn bản đề nghị điều chỉnh dự án đầu tư được thay thế bằng văn bản đề nghị chấp thuận điều chỉnh nhà đầu tư;
b) Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Cơ quan đăng ký đầu tư gửi hồ sơ lấy ý kiến của cơ quan nhà nước có thẩm quyền cùng cấp có liên quan về việc đáp ứng yêu cầu quy định tại các điểm b, c và d khoản 4 Điều 33 của Luật Đầu tư;
c) Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, các cơ quan được lấy ý kiến có ý kiến về nội dung thuộc phạm vi quản lý nhà nước của cơ quan đó, gửi Cơ quan đăng ký đầu tư;
d) Trong thời hạn 25 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Cơ quan đăng ký đầu tư lập báo cáo thẩm định gồm nội dung theo quy định tại các điểm b, c và d khoản 4 Điều 33 của Luật Đầu tư, trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
đ) Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ và báo cáo thẩm định, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định chấp thuận điều chỉnh nhà đầu tư;
e) Quyết định chấp thuận điều chỉnh nhà đầu tư ghi nhận nhà đầu tư chuyển nhượng và nhà đầu tư nhận chuyển nhượng, phần dự án chuyển nhượng (nếu có) và được gửi cho Cơ quan đăng ký đầu tư, nhà đầu tư chuyển nhượng và nhà đầu tư nhận chuyển nhượng.
9. Đối với dự án đầu tư đã được chấp thuận chủ trương đầu tư và đã đưa vào khai thác, vận hành thì nhà đầu tư không phải thực hiện thủ tục chấp thuận điều chỉnh chủ trương đầu tư khi chuyển nhượng dự án.
10. Đối với dự án đầu tư đã được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư và không thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư hoặc đã được chấp thuận chủ trương đầu tư nhưng không thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 41 Luật Đầu tư, thủ tục điều chỉnh dự án được thực hiện như sau:
a) Nhà đầu tư chuyển nhượng dự án đầu tư nộp 01 bộ hồ sơ quy định tại khoản 5 Điều này cho Cơ quan đăng ký đầu tư;
b) Cơ quan đăng ký đầu tư xem xét các điều kiện chuyển nhượng dự án đầu tư quy định tại khoản 1 Điều 46 của Luật Đầu tư để điều chỉnh dự án đầu tư theo quy định tại Điều 47 của Nghị định này. Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư điều chỉnh được gửi cho nhà đầu tư chuyển nhượng và nhà đầu tư nhận chuyển nhượng.
11. Thủ tục điều chỉnh dự án đầu tư trong trường hợp nhà đầu tư nước ngoài nhận chuyển nhượng dự án đầu tư và thành lập tổ chức kinh tế để thực hiện dự án đầu tư:
a) Nhà đầu tư chuyển nhượng dự án đầu tư thực hiện thủ tục điều chỉnh dự án đầu tư theo quy định tương ứng tại các khoản 6, 7, 8 và 10 Điều này;
b) Sau khi hoàn thành thủ tục quy định tại điểm a khoản này, nhà đầu tư nước ngoài nhận chuyển nhượng dự án thực hiện thủ tục thành lập tổ chức kinh tế theo quy định của pháp luật doanh nghiệp tương ứng với từng loại hình tổ chức kinh tế. Kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc giấy tờ khác có giá trị pháp lý tương đương, tổ chức kinh tế do nhà đầu tư nước ngoài thành lập là nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư theo quy định tại khoản 2 Điều 22 của Luật Đầu tư.
Điều 49. Điều chỉnh dự án đầu tư trong trường hợp nhà đầu tư nhận chuyển nhượng dự án đầu tư là tài sản bảo đảm
1. Tổ chức tín dụng hoặc tổ chức, cá nhân nhận bảo đảm tài sản là dự án đầu tư (sau đây gọi là bên nhận bảo đảm) được quyền chuyển nhượng dự án đầu tư đó.
2. Nhà đầu tư nhận chuyển nhượng dự án đầu tư được kế thừa quyền, nghĩa vụ thực hiện dự án đầu tư của nhà đầu tư chuyển nhượng theo các điều kiện quy định tại hợp đồng chuyển nhượng dự án và quy định của pháp luật có liên quan.
3. Bên nhận bảo đảm hoặc nhà đầu tư nhận chuyển nhượng dự án đầu tư lập hồ sơ đề nghị điều chỉnh dự án đầu tư gồm:
a) Văn bản đề nghị điều chỉnh dự án đầu tư;
b) Hợp đồng chuyển nhượng dự án đầu tư giữa bên nhận bảo đảm và nhà đầu tư nhận chuyển nhượng;
c) Hợp đồng cho vay hoặc hợp đồng cấp tín dụng hoặc hợp đồng mua bán nợ (nếu có);
d) Hợp đồng hoặc văn bản xác nhận giao dịch bảo đảm (nếu có);
đ) Văn bản xác nhận trúng đấu giá trong trường hợp bên nhận bảo đảm, cơ quan thi hành án dân sự bán đấu giá tài sản (nếu có);
e) Bản sao tài liệu về tư cách pháp lý của nhà đầu tư chuyển nhượng và nhà đầu tư nhận chuyển nhượng;
g) Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư; Quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư; Quyết định chấp thuận nhà đầu tư (nếu có);
h) Bản sao một trong các tài liệu sau của nhà đầu tư nhận chuyển nhượng: báo cáo tài chính 02 năm gần nhất hoặc báo cáo kiểm toán vốn chủ sở hữu của nhà đầu tư, cam kết hỗ trợ tài chính của công ty mẹ, cam kết hỗ trợ tài chính của tổ chức tài chính, bảo lãnh về năng lực tài chính của nhà đầu tư, tài liệu thuyết minh năng lực tài chính của nhà đầu tư;
i) Văn bản xác nhận của bên nhận bảo đảm về tình trạng pháp lý của tài sản bảo đảm.
4. Thủ tục điều chỉnh dự án đầu tư trong trường hợp chuyển nhượng dự án đầu tư là tài sản bảo đảm thực hiện như sau:
a) Đối với dự án đầu tư đã được chấp thuận chủ trương đầu tư đồng thời với chấp thuận nhà đầu tư mà chuyển nhượng toàn bộ dự án đầu tư thuộc trường hợp quy định tại điểm g khoản 3 Điều 41 của Luật Đầu tư, bên nhận bảo đảm hoặc nhà đầu tư nhận chuyển nhượng dự án đầu tư nộp hồ sơ quy định tại khoản 3 Điều này và thực hiện thủ tục điều chỉnh dự án theo quy định tương ứng tại các Điều 44, 45 và 46 của Nghị định này;
b) Đối với dự án đầu tư đã được chấp thuận chủ trương đầu tư mà việc chuyển nhượng dự án làm thay đổi nội dung chấp thuận chủ trương đầu tư thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c, d, đ và e khoản 3 Điều 41 của Luật Đầu tư, thủ tục điều chỉnh dự án khi chuyển nhượng thực hiện theo quy định tương ứng tại các Điều 44, 45 và 46 của Nghị định này, trừ trường hợp quy định tại khoản 5 Điều này.
c) Đối với dự án đầu tư đã được chấp thuận chủ trương đầu tư mà việc chuyển nhượng dự án không làm thay đổi nội dung chấp thuận chủ trương đầu tư thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c, d, đ và e khoản 3 Điều 41 của Luật Đầu tư thì không phải thực hiện thủ tục chấp thuận điều chỉnh chủ trương đầu tư. Bên nhận bảo đảm hoặc nhà đầu tư nhận chuyển nhượng thực hiện thủ tục điều chỉnh Quyết định chấp thuận nhà đầu tư theo quy định tương ứng tại các điểm a, b, c, d, đ và e khoản 8 Điều 48 của Nghị định này.
d) Đối với dự án đầu tư đã được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư và không thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư hoặc đã được chấp thuận chủ trương đầu tư nhưng không thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 41 của Luật Đầu tư, bên nhận bảo đảm hoặc nhà đầu tư nhận chuyển nhượng dự án đầu tư nộp 01 bộ hồ sơ quy định tại khoản 3 Điều này cho Cơ quan đăng ký đầu tư để thực hiện thủ tục điều chỉnh dự án theo quy định tương ứng tại Điều 47 của Nghị định này.
5. Đối với dự án đầu tư đã được chấp thuận chủ trương đầu tư và đã đưa dự án vào khai thác, vận hành thì không phải thực hiện thủ tục chấp thuận điều chỉnh chủ trương đầu tư khi chuyển nhượng dự án đầu tư.
6. Trường hợp bên nhận bảo đảm có nhu cầu tiếp nhận và thực hiện dự án đầu tư, bên nhận bảo đảm tài sản lập hồ sơ và thực hiện thủ tục điều chỉnh dự án đầu tư theo quy định tương ứng tại các Điều 44, 45, 46 và 47 của Nghị định này; trong đó, hồ sơ đề nghị điều chỉnh dự án đầu tư bổ sung hợp đồng hoặc văn bản xác nhận giao dịch bảo đảm; hợp đồng tín dụng hoặc văn bản xác nhận khoản nợ; văn bản xác nhận của bên nhận bảo đảm về tình trạng pháp lý của tài sản bảo đảm.
7. Trường hợp nhà đầu tư nước ngoài, tổ chức kinh tế quy định tại các điểm a, b và c khoản 1 Điều 23 của Luật Đầu tư nhận chuyển nhượng dự án đầu tư và thành lập tổ chức kinh tế để thực hiện dự án đầu tư thì thực hiện thủ tục điều chỉnh dự án đầu tư theo quy định tương ứng tại các Điều 44, 45, 46 và 47 của Nghị định này, sau đó thành lập tổ chức kinh tế theo quy định của pháp luật doanh nghiệp tương ứng với từng loại hình tổ chức kinh tế. Nhà đầu tư nhận chuyển nhượng dự án đầu tư phải đáp ứng điều kiện quy định tại khoản 2 Điều 24 của Luật Đầu tư.
8. Đối với dự án đầu tư thực hiện trước ngày Luật Đầu tư có hiệu lực thi hành, thủ tục điều chỉnh dự án thực hiện theo quy định tại Điều 117 của Nghị định này.

Thủ tục chuyển nhượng dự án đầu tư

Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ: Xác định loại dự án và điều kiện dự án cần chuyển nhượng để chuẩn bị hồ sơ tương ứng

Bước 2. Nộp hồ sơ: Doanh nghiệp thực hiện nộp hồ sơ tại Bộ phận một cửa của cơ quan có thẩm quyền giải quyết, theo đó:
– Dự án nằm trong Khu Công nghiệp/ khu chế xuất, doanh nghiệp sẽ phải nộp hồ sơ tại Bộ phận một cửa – Ban quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất nơi có dự án.
– Dự án nằm ngoài khu công nghiệp/ khu chế xuất, doanh nghiệp sẽ phải nộp hồ sơ tại Bộ phận một cửa – Sở kế hoạch đầu tư nơi có dự án.
Hồ sơ đầy đủ theo quy định cán bộ một cửa sẽ trao giấy hẹn cho người đại diện nộp hồ sơ.

Thời gian giải quyết: 10 ngày làm việc

Lưu ý: Đối với trường hợp cần sửa đổi, bổ sung hồ sơ, cơ quan có thẩm quyền sẽ yêu cầu doanh nghiệp sửa đổi, bổ sung hồ sơ sau 3 ngày làm việc kể từ ngày cơ quan có thẩm quyền nhận hồ sơ.

Xin cảm ơn quý khách đã theo dõi bài viết, nội dung của bài viết chỉ nhằm mục đích tham khảo do tính thay đổi của luật áp dụng tại từng thời điểm và những đặc thù trong từng sự kiện pháp lý. Để được tư vấn, hướng dẫn chính xác nhất với trường hợp của quý khách, mọi câu hỏi, thắc mắc xin được phản hồi về Hotline 1900.0191 hoặc địa chỉ hòm mail bên dưới!

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Thông tin pháp luật mới nhất tại thuvienluat.vn. Để được tư vấn, hướng dẫn trực tiếp, xin vui lòng liên hệ Hotline 1900.0191.

Quy định pháp luật

Thủ tục cấp mã đơn vị BHXH hay thủ tục đăng ký BHXH lần đầu cho doanh nghiệp được thực hiện như thế nào? Theo quy định tại điều 8 nghị định 01/2021/NĐ-CP quy định:

Điều 8. Mã số doanh nghiệp, mã số đơn vị phụ thuộc của doanh nghiệp, mã số địa điểm kinh doanh
1. Mỗi doanh nghiệp được cấp một mã số duy nhất gọi là mã số doanh nghiệp. Mã số này đồng thời là mã số thuế và mã số đơn vị tham gia bảo hiểm xã hội của doanh nghiệp.

Ngoài ra, tại điều 5 nghị định 122/2020/NĐ-CP quy định

Điều 5. Quy trình phối hợp, liên thông giữa cơ quan đăng ký kinh doanh và cơ quan bảo hiểm xã hội
3. Mã số doanh nghiệp, mã số chi nhánh, văn phòng đại diện được sử dụng làm mã số đơn vị tham gia bảo hiểm xã hội.

Theo đó, hiện nay mã số bảo hiểm xã hội đồng thời là mã số doanh nghiệp của công ty. Đối vưới các đơn vị không phải là doanh nghiệp có thể tham khảo thủ tục sau:

Thủ tục cấp mã đơn vị BHXH

Doanh nghiệp có thể lựa chọn cấp mã đơn vị BHXH bằng cách nộp hồ sơ trực tiếp hoặc đăng ký qua phần mềm BHXH.

Hồ sơ cấp mã đơn vị

Căn cứ vào Điều 97, Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 và Điều 23, Quyết định 595/QĐ-BHXH ban hành ngày 14/ 4/2017 quy định về hồ sơ tham gia BHXH lần đầu của đơn vị gồm các giấy tờ sau:
– Tờ khai đơn vị tham gia, điều chỉnh thông tin BHXH, BHYT (Mẫu TK3-TS).
– Danh sách lao động tham gia BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN (Mẫu D02-TS).
– Bảng kê thông tin (Mẫu D01-TS).

Ngoài các giấy tờ nêu trên đơn vị cần chuẩn bị thêm các giấy tờ sau để làm căn cứ điền thông tin:
– Hợp đồng lao động.
– Bản sao công chứng sổ hộ khẩu, CMT của người lao động.

Thủ tục cấp mã đơn vị BHXH thực hiện trực tiếp

Doanh nghiệp thực hiện xin cấp mã đơn vị BHXH đồng thời đăng ký tham gia BHXH cho các lao động. Thủ tục xin cấp mã đơn vị BHXH gồm các bước như sau:
Bước 1: Đơn vị chuẩn bị đầy đủ hồ sơ tham gia BHXH lần đầu theo quy định. 
Bước 2: Đơn vị nộp tờ khai TK3-TS cho cơ quan BHXH quận/huyện nơi doanh nghiệp đăng ký trụ sở chính. 
Bước 3: Nhận kết quả báo về qua địa chỉ email đăng ký về việc được cấp mã đơn vị BHXH. Trong khoảng thời gian từ 1-7 ngày làm việc Cơ quan BHXH sẽ cấp mã đơn vị. 

Thủ tục cấp mã đơn vị BHXH thông qua phần mềm BHXH điện tử eBH

Ngoài cách làm thủ tục trên, các đơn vị có thể xin cấp mã đơn vị BHXH thông qua việc sử dụng phần mềm kê khai BHXH điện tử eBH.

Xin cảm ơn quý khách đã theo dõi bài viết, nội dung của bài viết chỉ nhằm mục đích tham khảo do tính thay đổi của luật áp dụng tại từng thời điểm và những đặc thù trong từng sự kiện pháp lý. Để được tư vấn, hướng dẫn chính xác nhất với trường hợp của quý khách, mọi câu hỏi, thắc mắc xin được phản hồi về Hotline 1900.0191 hoặc địa chỉ hòm mail bên dưới!

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Thông tin pháp luật mới nhất tại thuvienluat.vn. Để được tư vấn, hướng dẫn trực tiếp, xin vui lòng liên hệ Hotline 1900.0191.

Công ty TNHH được chia ra làm 2 loại bao gồm công ty TNHH một thành viên và công ty TNHH hai thành viên trở lên.

Công ty TNHH hai thành viên trở lên

Theo Điều 54 Luật Doanh nghiệp 2020, cơ cấu tổ chức của công ty TNHH gồm có:

Điều 54. Cơ cấu tổ chức quản lý công ty
1. Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên có Hội đồng thành viên, Chủ tịch Hội đồng thành viên, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc.
2. Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên là doanh nghiệp nhà nước theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 88 của Luật này và công ty con của doanh nghiệp nhà nước theo quy định tại khoản 1 Điều 88 của Luật này phải thành lập Ban kiểm soát; các trường hợp khác do công ty quyết định.
3. Công ty phải có ít nhất một người đại diện theo pháp luật là người giữ một trong các chức danh là Chủ tịch Hội đồng thành viên hoặc Giám đốc hoặc Tổng giám đốc. Trường hợp Điều lệ công ty không quy định thì Chủ tịch Hội đồng thành viên là người đại diện theo pháp luật của công ty.
Điều 55. Hội đồng thành viên
1. Hội đồng thành viên là cơ quan quyết định cao nhất của công ty, bao gồm tất cả thành viên công ty là cá nhân và người đại diện theo ủy quyền của thành viên công ty là tổ chức. Điều lệ công ty quy định kỳ họp Hội đồng thành viên, nhưng ít nhất mỗi năm phải họp một lần.
2. Hội đồng thành viên có quyền và nghĩa vụ sau đây:
a) Quyết định chiến lược phát triển và kế hoạch kinh doanh hằng năm của công ty;
b) Quyết định tăng hoặc giảm vốn điều lệ, quyết định thời điểm và phương thức huy động thêm vốn; quyết định phát hành trái phiếu;
c) Quyết định dự án đầu tư phát triển của công ty; giải pháp phát triển thị trường, tiếp thị và chuyển giao công nghệ;
d) Thông qua hợp đồng vay, cho vay, bán tài sản và hợp đồng khác do Điều lệ công ty quy định có giá trị từ 50% tổng giá trị tài sản trở lên được ghi trong báo cáo tài chính tại thời điểm công bố gần nhất của công ty hoặc một tỷ lệ hoặc giá trị khác nhỏ hơn quy định tại Điều lệ công ty;
đ) Bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch Hội đồng thành viên; quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm, bãi nhiệm, ký và chấm dứt hợp đồng đối với Giám đốc hoặc Tổng giám đốc, Kế toán trưởng, Kiểm soát viên và người quản lý khác quy định tại Điều lệ công ty;
e) Quyết định mức lương, thù lao, thưởng và lợi ích khác đối với Chủ tịch Hội đồng thành viên, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc, Kế toán trưởng và người quản lý khác quy định tại Điều lệ công ty;
g) Thông qua báo cáo tài chính hằng năm, phương án sử dụng và phân chia lợi nhuận hoặc phương án xử lý lỗ của công ty;
h) Quyết định cơ cấu tổ chức quản lý công ty;
i) Quyết định thành lập công ty con, chi nhánh, văn phòng đại diện;
k) Sửa đổi, bổ sung Điều lệ công ty;
l) Quyết định tổ chức lại công ty;
m) Quyết định giải thể hoặc yêu cầu phá sản công ty;
n) Quyền và nghĩa vụ khác theo quy định của Luật này và Điều lệ công ty.
Điều 56. Chủ tịch Hội đồng thành viên
1. Hội đồng thành viên bầu một thành viên làm Chủ tịch. Chủ tịch Hội đồng thành viên có thể kiêm Giám đốc hoặc Tổng giám đốc công ty.
2. Chủ tịch Hội đồng thành viên có quyền và nghĩa vụ sau đây:
a) Chuẩn bị chương trình, kế hoạch hoạt động của Hội đồng thành viên;
b) Chuẩn bị chương trình, nội dung, tài liệu họp Hội đồng thành viên hoặc để lấy ý kiến các thành viên;
c) Triệu tập, chủ trì và làm chủ tọa cuộc họp Hội đồng thành viên hoặc tổ chức việc lấy ý kiến các thành viên;
d) Giám sát hoặc tổ chức giám sát việc thực hiện nghị quyết, quyết định của Hội đồng thành viên;
đ) Thay mặt Hội đồng thành viên ký nghị quyết, quyết định của Hội đồng thành viên;
e) Quyền và nghĩa vụ khác theo quy định của Luật này và Điều lệ công ty.
3. Nhiệm kỳ của Chủ tịch Hội đồng thành viên do Điều lệ công ty quy định nhưng không quá 05 năm và có thể được bầu lại với số nhiệm kỳ không hạn chế.
4. Trường hợp Chủ tịch Hội đồng thành viên vắng mặt hoặc không thể thực hiện các quyền và nghĩa vụ của mình thì phải ủy quyền bằng văn bản cho một thành viên thực hiện các quyền và nghĩa vụ của Chủ tịch Hội đồng thành viên theo nguyên tắc quy định tại Điều lệ công ty. Trường hợp không có thành viên được ủy quyền hoặc Chủ tịch Hội đồng thành viên chết, mất tích, bị tạm giam, đang chấp hành hình phạt tù, đang chấp hành biện pháp xử lý hành chính tại cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc, trốn khỏi nơi cư trú, bị hạn chế hoặc mất năng lực hành vi dân sự, có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi, bị Tòa án cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định thì một trong số các thành viên Hội đồng thành viên triệu tập họp các thành viên còn lại bầu một người trong số các thành viên tạm thời làm Chủ tịch Hội đồng thành viên theo nguyên tắc đa số thành viên còn lại tán thành cho đến khi có quyết định mới của Hội đồng thành viên.

Công ty TNHH một thành viên

Công ty TNHH một thành viên được chia làm 2 loại do cá nhân sở hữu và tổ chức làm chủ sở hữu. Trong đó công ty do tổ chức làm chủ sở hữu được lựa chọn cơ cấu tổ chức như sau:

Công ty do tổ chức làm chủ sở hữu

Công ty TNHH do tổ chức làm chủ sở hữu được quy định tại điều 79 tới 82 luật doanh nghiệp 2020 như sau:

Điều 79. Cơ cấu tổ chức quản lý của công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do tổ chức làm chủ sở hữu
1. Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do tổ chức làm chủ sở hữu được tổ chức quản lý và hoạt động theo một trong hai mô hình sau đây:
a) Chủ tịch công ty, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc;
b) Hội đồng thành viên, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc.

3. Công ty phải có ít nhất một người đại diện theo pháp luật là người giữ một trong các chức danh là Chủ tịch Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty hoặc Giám đốc hoặc Tổng giám đốc. Trường hợp Điều lệ công ty không quy định thì Chủ tịch Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty là người đại diện theo pháp luật của công ty.
Điều 80. Hội đồng thành viên
1. Hội đồng thành viên có từ 03 đến 07 thành viên. Thành viên Hội đồng thành viên do chủ sở hữu công ty bổ nhiệm, miễn nhiệm với nhiệm kỳ không quá 05 năm. Hội đồng thành viên nhân danh chủ sở hữu công ty thực hiện các quyền và nghĩa vụ của chủ sở hữu công ty; nhân danh công ty thực hiện các quyền và nghĩa vụ của công ty, trừ quyền và nghĩa vụ của Giám đốc hoặc Tổng giám đốc; chịu trách nhiệm trước pháp luật và chủ sở hữu công ty về việc thực hiện các quyền và nghĩa vụ được giao theo quy định của Điều lệ công ty, Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.
2. Quyền, nghĩa vụ và chế độ làm việc của Hội đồng thành viên được thực hiện theo quy định tại Điều lệ công ty, Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.
3. Chủ tịch Hội đồng thành viên do chủ sở hữu công ty bổ nhiệm hoặc do các thành viên Hội đồng thành viên bầu theo nguyên tắc đa số theo trình tự, thủ tục quy định tại Điều lệ công ty. Trường hợp Điều lệ công ty không có quy định khác, nhiệm kỳ, quyền và nghĩa vụ của Chủ tịch Hội đồng thành viên áp dụng theo quy định tại Điều 56 và quy định khác có liên quan của Luật này.
4. Thẩm quyền, cách thức triệu tập họp Hội đồng thành viên áp dụng theo quy định tại Điều 57 của Luật này.
5. Cuộc họp Hội đồng thành viên được tiến hành khi có ít nhất hai phần ba tổng số thành viên Hội đồng thành viên dự họp. Trường hợp Điều lệ công ty không có quy định khác thì mỗi thành viên Hội đồng thành viên có một phiếu biểu quyết có giá trị như nhau. Hội đồng thành viên có thể thông qua nghị quyết, quyết định theo hình thức lấy ý kiến bằng văn bản.
6. Nghị quyết, quyết định của Hội đồng thành viên được thông qua khi có trên 50% số thành viên dự họp tán thành hoặc số thành viên dự họp sở hữu trên 50% tổng số phiếu biểu quyết tán thành. Việc sửa đổi, bổ sung Điều lệ công ty, tổ chức lại công ty, chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ vốn điều lệ của công ty phải được ít nhất 75% số thành viên dự họp tán thành hoặc số thành viên dự họp sở hữu từ 75% tổng số phiếu biểu quyết trở lên tán thành. Nghị quyết, quyết định của Hội đồng thành viên có hiệu lực kể từ ngày được thông qua hoặc từ ngày ghi tại nghị quyết, quyết định đó, trừ trường hợp Điều lệ công ty có quy định khác.
7. Cuộc họp Hội đồng thành viên phải được ghi biên bản, có thể được ghi âm hoặc ghi và lưu giữ dưới hình thức điện tử khác. Biên bản họp Hội đồng thành viên áp dụng theo quy định tại khoản 2 Điều 60 của Luật này.
Điều 81. Chủ tịch công ty
1. Chủ tịch công ty do chủ sở hữu công ty bổ nhiệm. Chủ tịch công ty nhân danh chủ sở hữu công ty thực hiện quyền và nghĩa vụ của chủ sở hữu công ty; nhân danh công ty thực hiện quyền và nghĩa vụ của công ty, trừ quyền và nghĩa vụ của Giám đốc hoặc Tổng giám đốc; chịu trách nhiệm trước pháp luật và chủ sở hữu công ty về việc thực hiện quyền và nghĩa vụ được giao theo quy định của Điều lệ công ty, Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.
2. Quyền, nghĩa vụ và chế độ làm việc của Chủ tịch công ty được thực hiện theo quy định tại Điều lệ công ty, Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.
3. Quyết định của Chủ tịch công ty về thực hiện quyền và nghĩa vụ của chủ sở hữu công ty có hiệu lực kể từ ngày được chủ sở hữu công ty phê duyệt, trừ trường hợp Điều lệ công ty có quy định khác.
Điều 82. Giám đốc, Tổng giám đốc
1. Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty bổ nhiệm hoặc thuê Giám đốc hoặc Tổng giám đốc với nhiệm kỳ không quá 05 năm để điều hành hoạt động kinh doanh hằng ngày của công ty. Giám đốc hoặc Tổng giám đốc chịu trách nhiệm trước pháp luật và Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty về việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình. Chủ tịch Hội đồng thành viên, thành viên khác của Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty có thể kiêm Giám đốc hoặc Tổng giám đốc, trừ trường hợp pháp luật, Điều lệ công ty có quy định khác.
2. Giám đốc hoặc Tổng giám đốc có quyền và nghĩa vụ sau đây:
a) Tổ chức thực hiện nghị quyết, quyết định của Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty;
b) Quyết định các vấn đề liên quan đến hoạt động kinh doanh hằng ngày của công ty;
c) Tổ chức thực hiện kế hoạch kinh doanh và phương án đầu tư của công ty;
d) Ban hành quy chế quản lý nội bộ của công ty;
đ) Bổ nhiệm, miễn nhiệm, bãi nhiệm người quản lý công ty, trừ các chức danh thuộc thẩm quyền của Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty;
e) Ký hợp đồng nhân danh công ty, trừ trường hợp thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty;
g) Kiến nghị phương án cơ cấu tổ chức công ty;
h) Trình báo cáo tài chính hằng năm lên Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty;
i) Kiến nghị phương án sử dụng lợi nhuận hoặc xử lý lỗ trong kinh doanh;
k) Tuyển dụng lao động;
l) Quyền và nghĩa vụ khác được quy định tại Điều lệ công ty và hợp đồng lao động.
3. Giám đốc hoặc Tổng giám đốc phải có tiêu chuẩn và điều kiện sau đây:
a) Không thuộc đối tượng quy định tại khoản 2 Điều 17 của Luật này;
b) Có trình độ chuyên môn, kinh nghiệm trong quản trị kinh doanh của công ty và điều kiện khác do Điều lệ công ty quy định.

Công ty do cá nhân làm chủ sở hữu

Công ty TNHH do cá nhân làm chủ được quy định tại điều 85 luật doanh nghiệp 2020 cụ thể như sau

Điều 85. Cơ cấu tổ chức quản lý công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do cá nhân làm chủ sở hữu
1. Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do cá nhân làm chủ sở hữu có Chủ tịch công ty, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc.
2. Chủ sở hữu công ty là Chủ tịch công ty và có thể kiêm hoặc thuê người khác làm Giám đốc hoặc Tổng giám đốc.
3. Quyền, nghĩa vụ của Giám đốc hoặc Tổng giám đốc được quy định tại Điều lệ công ty và hợp đồng lao động.

Xin cảm ơn quý khách đã theo dõi bài viết, nội dung của bài viết chỉ nhằm mục đích tham khảo do tính thay đổi của luật áp dụng tại từng thời điểm và những đặc thù trong từng sự kiện pháp lý. Để được tư vấn, hướng dẫn chính xác nhất với trường hợp của quý khách, mọi câu hỏi, thắc mắc xin được phản hồi về Hotline 1900.0191 hoặc địa chỉ hòm mail bên dưới!

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com