Thông tin pháp luật mới nhất tại thuvienluat.vn. Để được tư vấn, hướng dẫn trực tiếp, xin vui lòng liên hệ Hotline 1900.0191.

Ký nháy được quy định tại điều 9 thông tư 04/2013/TT-BNV như sau:

Điều 9. Kiểm tra văn bản trước khi ký ban hành
1. Người đứng đầu đơn vị chủ trì soạn thảo văn bản phải kiểm tra và chịu trách nhiệm về độ chính xác của nội dung văn bản, ký nháy/tắt vào cuối nội dung văn bản (sau dấu ./.) trước khi trình Lãnh đạo cơ quan, tổ chức (nêu rõ tên cơ quan, tổ chức) ký ban hành; đề xuất mức độ khẩn; đối chiếu quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước xác định việc đóng dấu mật, đối tượng nhận văn bản, trình người ký văn bản quyết định.
2. Chánh Văn phòng giúp người đứng đầu cơ quan tổ chức kiểm tra lần cuối và chịu trách nhiệm về thể thức, kỹ thuật trình bày, thủ tục ban hành văn bản của cơ quan, tổ chức (nêu rõ tên cơ quan, tổ chức) và phải ký nháy/tắt vào vị trí cuối cùng ở “Nơi nhận”.

Theo quy định này, người ký nháy chính là người có trách nhiệm kiểm tra, rà soát văn bản trước khi gửi cho lãnh đạo khi ban hành một văn bản nào đó. Riêng với các hợp đồng chữ ký nháy có tác dụng xác nhận (ví dụ trong trường hợp văn bản gồm nhiều trang). Các loại chữ ký nháy thường thấy gồm:

Chữ ký nháy tại các trang trong cùng một văn bản: Dùng để xác nhận tính liền mạch của văn bản và đã được người ký nháy kiểm tra, rà soát nội dung. Tương tự như việc đóng dấu giáp lai để đảm bảo tính liền mạch và liên tục của hồ sơ trách trường hợp bị thay đổi thành nội dung khác.

Chữ ký nháy tại dòng cuối cùng của văn bản: Do người soạn thảo văn bản thực hiện, trong một số trường hợp cơ quan, đơn vị văn bản do cấp dưới thực hiện và gửi cấp trên để duyệt thì sẽ sử dụng chữ ký nháy kiểu này để sau này dễ xem xét trách nhiệm từng bộ phận

Chữ ký nháy tại phần chức danh hoặc nơi nhận: Thể hiện nội dung rà soát và kiểm tra văn bản trước khi ban hành theo quy định trên.

Về phần đối tượng của thông tư 04/2013/TT-BNV thì đối tượng áp dụng quy định tại điều 1 của văn bản bao gồm: “Thông tư này hướng dẫn xây dựng Quy chế công tác văn thư, lưu trữ; được áp dụng đối với các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, các Tập đoàn kinh tế nhà nước và đơn vị vũ trang nhân dân (sau đây gọi chung là cơ quan, tổ chức)“.

Nếu để ý các bạn sẽ thấy thường tất cả các văn bản do cơ quan nhà nước ban hành đều có ký nháy. Một số trường hợp như điều lệ công ty cũng có thể cần ký nháy nhưng không bắt buộc.

Đối với thủ tục đăng ký kinh doanh, chữ ký trong hồ sơ bắt buộc phải là chữ ký tươi theo quy định tại điều 43 nghị định 01/2021/NĐ-CP

Điều 43. Hồ sơ đăng ký doanh nghiệp qua mạng thông tin điện tử
3. Hồ sơ đăng ký doanh nghiệp qua mạng thông tin điện tử được chấp thuận khi có đầy đủ các yêu cầu sau:
a) Có đầy đủ các giấy tờ và nội dung các giấy tờ đó được kê khai đầy đủ theo quy định như hồ sơ bằng bản giấy và được thể hiện dưới dạng văn bản điện tử. Tên văn bản điện tử phải được đặt tương ứng với tên loại giấy tờ trong hồ sơ bằng bản giấy. Người có thẩm quyền ký văn bản đề nghị đăng ký doanh nghiệp, thành viên, cổ đông sáng lập, cổ đông là nhà đầu tư nước ngoài hoặc cá nhân khác ký tên trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp có thể sử dụng chữ ký số để ký trực tiếp trên văn bản điện tử hoặc ký trực tiếp trên văn bản giấy và quét (scan) văn bản giấy theo các định dạng quy định tại khoản 2 Điều này;

Xin cảm ơn quý khách đã theo dõi bài viết, nội dung của bài viết chỉ nhằm mục đích tham khảo do tính thay đổi của luật áp dụng tại từng thời điểm và những đặc thù trong từng sự kiện pháp lý. Để được tư vấn, hướng dẫn chính xác nhất với trường hợp của quý khách, mọi câu hỏi, thắc mắc xin được phản hồi về Hotline 1900.0191 hoặc địa chỉ hòm mail bên dưới!

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Thông tin pháp luật mới nhất tại thuvienluat.vn. Để được tư vấn, hướng dẫn trực tiếp, xin vui lòng liên hệ Hotline 1900.0191.

Độ tuổi thi bằng lái xe máy, ô tô là bao nhiêu tuổi? Điều kiện để được thi bằng lái xe máy, ô tô là gì?

Quy định độ tuổi thi bằng lái xe

Căn cứ  Điều 60 Luật giao thông đường bộ năm 2008 về tuổi, sức khỏe của người lái xe như sau:

Điều 60. Tuổi, sức khỏe của người lái xe
1. Độ tuổi của người lái xe quy định như sau:
a) Người đủ 16 tuổi trở lên được lái xe gắn máy có dung tích xi-lanh dưới 50 cm3;
b) Người đủ 18 tuổi trở lên được lái xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh có dung tích xi-lanh từ 50 cm3 trở lên và các loại xe có kết cấu tương tự; xe ô tô tải, máy kéo có trọng tải dưới 3.500 kg; xe ô tô chở người đến 9 chỗ ngồi;
c) Người đủ 21 tuổi trở lên được lái xe ô tô tải, máy kéo có trọng tải từ 3.500 kg trở lên; lái xe hạng B2 kéo rơ moóc (FB2);
d) Người đủ 24 tuổi trở lên được lái xe ô tô chở người từ 10 đến 30 chỗ ngồi; lái xe hạng C kéo rơ moóc, sơ mi rơ moóc (FC);
đ) Người đủ 27 tuổi trở lên được lái xe ô tô chở người trên 30 chỗ ngồi; lái xe hạng D kéo rơ moóc (FD);
e) Tuổi tối đa của người lái xe ô tô chở người trên 30 chỗ ngồi là 50 tuổi đối với nữ và 55 tuổi đối với nam.
2. Người lái xe phải có sức khỏe phù hợp với loại xe, công dụng của xe. Bộ trưởng Bộ Y tế chủ trì, phối hợp với Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về tiêu chuẩn sức khỏe của người lái xe, việc khám sức khỏe định kỳ đối với người lái xe ô tô và quy định về cơ sở y tế khám sức khoẻ của người lái xe.

Như vậy, theo quy định này
– Độ tuổi để được lái xe máy (xe mô tô 50cm3 trở lên) là đủ 18 tuổi
– Độ tuổi lái ô tô không có kéo rơ móc cũng là đủ 18 tuổi bao gồm xe ô tô tải, máy kéo có trọng tải dưới 3.500 kg; xe ô tô chở người đến 9 chỗ ngồi.

Cách tính tuổi thi bằng lái xe máy, ô tô

Pháp luật sử dụng khái niệm  “từ X tuổi” và “từ đủ X tuổi” để xác định độ
tuổi tham gia vào quan hệ pháp luật và đây là 2 khái niệm khác nhau. Ví dụ anh
A sinh ngày 11/7/2001. Đến ngày 11/7/2018 (sinh nhật lần thứ 17), thời điểm này
là đủ 17 tuổi. Ngày 12/7/2018, A bước sang tuổi 18 nhưng chưa đủ 18 tuổi. Như vậy,
đến ngày 12/7/2019, A đủ 18 tuổi và đủ độ tuổi thi bằng lái xe máy.

Đối tượng được thi bằng lái xe máy, ô tô

Theo điều 7 Thông tư 12/2017/TT-BGTVT quy định đối tượng có thể học lái xe như sau:
– Là công dân Việt Nam, người nước ngoài được phép cư trú hoặc đang làm việc, học tập tại Việt Nam.
– Đủ tuổi (tính đến ngày dự sát hạch lái xe), sức khỏe, trình độ văn hóa theo quy định

Phân hạng giấy phép lái xe đối với xe máy, ô tô

Theo Điều 16 Thông tư 12/2017/TT-BGTVT quy định về đào tạo
sát hạch cấp giấy phép lái xe cơ giới đường bộ có quy định về phân hạng giấy
phép lái xe, theo đó:

Điều 16. Phân hạng giấy phép lái xe
1. Hạng A1 cấp cho:
a) Người lái xe để điều khiển xe mô tô hai bánh có dung tích xy lanh từ 50 cm3 đến dưới 175 cm3;
b) Người khuyết tật điều khiển xe mô tô ba bánh dùng cho người khuyết tật.
2. Hạng A2 cấp cho người lái xe để điều khiển xe mô tô hai bánh có dung tích xy lanh từ 175 cm3 trở lên và các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng A1.
3. Hạng A3 cấp cho người lái xe để điều khiển xe mô tô ba bánh, các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng A1 và các xe tương tự.
4. Hạng A4 cấp cho người lái xe để điều khiển các loại máy kéo nhỏ có trọng tải đến 1.000 kg.”

Xử phạt người chưa đủ tuổi lái xe máy, ô tô

Căn cứ theo quy định Điều 21 Nghị định 100/2019/NĐ-CP xử phạt đối với lái xe máy, ô tô chưa đủ tuổi gồm:

Điều 21. Xử phạt các hành vi vi phạm quy định về điều kiện của người điều khiển xe cơ giới
1. Phạt cảnh cáo người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi điều khiển xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện) và các loại xe tương tự xe mô tô hoặc điều khiển xe ô tô, máy kéo và các loại xe tương tự xe ô tô.
4. Phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi điều khiển xe mô tô có dung tích xi lanh từ 50 cm3 trở lên;

Bên cạnh đó, Điểm d Khoản 4 Điều 30 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định như sau:

Điều 30. Xử phạt chủ phương tiện vi phạm quy định liên quan đến giao thông đường bộ
5. Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 1.600.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với tổ chức là chủ xe mô tô, xe gắn máy và các loại xe tương tự xe mô tô thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
đ) Giao xe hoặc để cho người không đủ điều kiện theo quy định tại khoản 1 Điều 58 của Luật Giao thông đường bộ điều khiển xe tham gia giao thông (bao gồm cả trường hợp người điều khiển phương tiện có Giấy phép lái xe nhưng đã hết hạn sử dụng hoặc đang trong thời gian bị tước quyền sử dụng);

Như vậy, đối với cá nhân là chủ xe nếu giao xe hoặc để người chưa đủ 18 tuổi điều khiển xe máy thì cũng sẽ bị phạt tiền từ 800.000 đồng đến 2.000.000 đồng.

Xin cảm ơn quý khách đã theo dõi bài viết, nội dung của bài viết chỉ nhằm mục đích tham khảo do tính thay đổi của luật áp dụng tại từng thời điểm và những đặc thù trong từng sự kiện pháp lý. Để được tư vấn, hướng dẫn chính xác nhất với trường hợp của quý khách, mọi câu hỏi, thắc mắc xin được phản hồi về Hotline 1900.0191 hoặc địa chỉ hòm mail bên dưới!

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Thông tin pháp luật mới nhất tại thuvienluat.vn. Để được tư vấn, hướng dẫn trực tiếp, xin vui lòng liên hệ Hotline 1900.0191.

Nguyên tắc trả lương

Vấn đề trả lương tại bộ luật lao động 2019 và hướng dẫn tại nghị định 145/2020/NĐ-CP cụ thể như sau:

Điều 94. Nguyên tắc trả lương
1. Người sử dụng lao động phải trả lương trực tiếp, đầy đủ, đúng hạn cho người lao động. Trường hợp người lao động không thể nhận lương trực tiếp thì người sử dụng lao động có thể trả lương cho người được người lao động ủy quyền hợp pháp.
2. Người sử dụng lao động không được hạn chế hoặc can thiệp vào quyền tự quyết chi tiêu lương của người lao động; không được ép buộc người lao động chi tiêu lương vào việc mua hàng hóa, sử dụng dịch vụ của người sử dụng lao động hoặc của đơn vị khác mà người sử dụng lao động chỉ định.
Điều 95. Trả lương
1. Người sử dụng lao động trả lương cho người lao động căn cứ vào tiền lương đã thỏa thuận, năng suất lao động và chất lượng thực hiện công việc.
2. Tiền lương ghi trong hợp đồng lao động và tiền lương trả cho người lao động bằng tiền Đồng Việt Nam, trường hợp người lao động là người nước ngoài tại Việt Nam thì có thể bằng ngoại tệ.
3. Mỗi lần trả lương, người sử dụng lao động phải thông báo bảng kê trả lương cho người lao động, trong đó ghi rõ tiền lương, tiền lương làm thêm giờ, tiền lương làm việc vào ban đêm, nội dung và số tiền bị khấu trừ (nếu có).

Hình thức trả lương

Theo quy định tại điều 96 bộ luật lao động 2019 và điều 54 nghị định 145/2020/NĐ-CP

Điều 96. Hình thức trả lương
1. Người sử dụng lao động và người lao động thỏa thuận về hình thức trả lương theo thời gian, sản phẩm hoặc khoán.
2. Lương được trả bằng tiền mặt hoặc trả qua tài khoản cá nhân của người lao động được mở tại ngân hàng.
Trường hợp trả lương qua tài khoản cá nhân của người lao động được mở tại ngân hàng thì người sử dụng lao động phải trả các loại phí liên quan đến việc mở tài khoản và chuyển tiền lương.
3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

Cụ thể tại điều 54 nghị định 145/2020/NĐ-CP

Điều 54. Hình thức trả lương
Hình thức trả lương theo Điều 96 của Bộ luật Lao động được quy định cụ thể như sau:
1. Căn cứ vào tính chất công việc và điều kiện sản xuất, kinh doanh, người sử dụng lao động và người lao động thỏa thuận trong hợp đồng lao động hình thức trả lương theo thời gian, theo sản phẩm và trả lương khoán như sau:
a) Tiền lương theo thời gian được trả cho người lao động hưởng lương theo thời gian, căn cứ vào thời gian làm việc theo tháng, tuần, ngày, giờ theo thỏa thuận trong hợp đồng lao động, cụ thể:
a1) Tiền lương tháng được trả cho một tháng làm việc;
a2) Tiền lương tuần được trả cho một tuần làm việc. Trường hợp hợp đồng lao động thỏa thuận tiền lương theo tháng thì tiền lương tuần được xác định bằng tiền lương tháng nhân với 12 tháng và chia cho 52 tuần;
a3) Tiền lương ngày được trả cho một ngày làm việc. Trường hợp hợp đồng lao động thỏa thuận tiền lương theo tháng thì tiền lương ngày được xác định bằng tiền lương tháng chia cho số ngày làm việc bình thường trong tháng theo quy định của pháp luật mà doanh nghiệp lựa chọn. Trường hợp hợp đồng lao động thỏa thuận tiền lương theo tuần thì tiền lương ngày được xác định bằng tiền lương tuần chia cho số ngày làm việc trong tuần theo thỏa thuận trong hợp đồng lao động;
a4) Tiền lương giờ được trả cho một giờ làm việc. Trường hợp hợp đồng lao động thỏa thuận tiền lương theo tháng hoặc theo tuần hoặc theo ngày thì tiền lương giờ được xác định bằng tiền lương ngày chia cho số giờ làm việc bình thường trong ngày theo quy định tại Điều 105 của Bộ luật Lao động.
b) Tiền lương theo sản phẩm được trả cho người lao động hưởng lương theo sản phẩm, căn cứ vào mức độ hoàn thành số lượng, chất lượng sản phẩm theo định mức lao động và đơn giá sản phẩm được giao.
c) Tiền lương khoán được trả cho người lao động hưởng lương khoán, căn cứ vào khối lượng, chất lượng công việc và thời gian phải hoàn thành.
2. Tiền lương của người lao động theo các hình thức trả lương quy định tại khoản 1 Điều này được trả bằng tiền mặt hoặc trả qua tài khoản cá nhân của người lao động được mở tại ngân hàng. Người sử dụng lao động phải trả các loại phí liên quan đến việc mở tài khoản và chuyển tiền lương khi chọn trả lương qua tài khoản cá nhân của người lao động.

Kỳ hạn trả lương

Kỳ hạn trả lương theo quy định tại điều 97 bộ luật lao động năm 2019 như sau:

Điều 97. Kỳ hạn trả lương
1. Người lao động hưởng lương theo giờ, ngày, tuần thì được trả lương sau giờ, ngày, tuần làm việc hoặc được trả gộp do hai bên thỏa thuận nhưng không quá 15 ngày phải được trả gộp một lần.
2. Người lao động hưởng lương theo tháng được trả một tháng một lần hoặc nửa tháng một lần. Thời điểm trả lương do hai bên thỏa thuận và phải được ấn định vào một thời điểm có tính chu kỳ.
3. Người lao động hưởng lương theo sản phẩm, theo khoán được trả lương theo thỏa thuận của hai bên; nếu công việc phải làm trong nhiều tháng thì hằng tháng được tạm ứng tiền lương theo khối lượng công việc đã làm trong tháng.
4. Trường hợp vì lý do bất khả kháng mà người sử dụng lao động đã tìm mọi biện pháp khắc phục nhưng không thể trả lương đúng hạn thì không được chậm quá 30 ngày; nếu trả lương chậm từ 15 ngày trở lên thì người sử dụng lao động phải đền bù cho người lao động một khoản tiền ít nhất bằng số tiền lãi của số tiền trả chậm tính theo lãi suất huy động tiền gửi có kỳ hạn 01 tháng do ngân hàng nơi người sử dụng lao động mở tài khoản trả lương cho người lao động công bố tại thời điểm trả lương.

Như vậy, khi chậm trả lương thì nguowì lao động sẽ phải trả tiền lãi theo lãi suất ngân hàng tại thời điểm trả lương. Ngoài ra mức phạt khi chậm trả lương được quy định tại nghị định 28/2020/NĐ-CP như sau:

Điều 16. Vi phạm quy định về tiền lương
2. Phạt tiền đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi: Trả lương không đúng hạn; không trả hoặc trả không đủ tiền lương cho người lao động theo thỏa thuận trong hợp đồng lao động; không trả hoặc trả không đủ tiền lương cho người lao động làm công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm, công việc đòi hỏi đã qua đào tạo, học nghề theo quy định của pháp luật; trả lương thấp hơn mức quy định tại thang lương, bảng lương đã gửi cho cơ quan quản lý nhà nước về lao động cấp huyện; không trả hoặc trả không đủ tiền lương làm thêm giờ, tiền lương làm việc ban đêm, tiền lương ngừng việc cho người lao động theo quy định của pháp luật; khấu trừ tiền lương của người lao động không đúng quy định của pháp luật; trả lương không đúng quy định cho người lao động khi tạm thời chuyển người lao động sang làm công việc khác so với hợp đồng lao động, trong thời gian tạm đình chỉ công việc, trong thời gian đình công, những ngày người lao động chưa nghỉ hàng năm theo một trong các mức sau đây:
a) Từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng với vi phạm từ 01 người đến 10 người lao động;
b) Từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng với vi phạm từ 11 người đến 50 người lao động;
c) Từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng với vi phạm từ 51 người đến 100 người lao động;
d) Từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng với vi phạm từ 101 người đến 300 người lao động;
đ) Từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng với vi phạm từ 301 người lao động trở lên.
5. Biện pháp khắc phục hậu quả
a) Buộc trả đủ tiền lương cộng với khoản tiền lãi của số tiền lương chậm trả, trả thiếu cho người lao động tính theo mức lãi suất tiền gửi không kỳ hạn cao nhất của các ngân hàng thương mại nhà nước công bố tại thời điểm xử phạt đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều này;
b) Buộc trả đủ khoản tiền tương ứng với mức đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp và tiền nghỉ phép hằng năm cho người lao động đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 4 Điều này.

Xin cảm ơn quý khách đã theo dõi bài viết, nội dung của bài viết chỉ nhằm mục đích tham khảo do tính thay đổi của luật áp dụng tại từng thời điểm và những đặc thù trong từng sự kiện pháp lý. Để được tư vấn, hướng dẫn chính xác nhất với trường hợp của quý khách, mọi câu hỏi, thắc mắc xin được phản hồi về Hotline 1900.0191 hoặc địa chỉ hòm mail bên dưới!

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Thông tin pháp luật mới nhất tại thuvienluat.vn. Để được tư vấn, hướng dẫn trực tiếp, xin vui lòng liên hệ Hotline 1900.0191.

Quảng cáo là một trong những vấn đề mà các doanh nghiệp phải quan tâm để phát triển khách hàng tiềm năng. Theo quy định của luật có các loại quảng cáo nào? Hình thức quảng cáo nào phải xin phép, hình thức quảng cáo nào thì không cần? Quảng cáo là việc sử dụng các phương tiện nhằm giới thiệu đến công chúng sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ có mục đích sinh lợi; sản phẩm, dịch vụ không có mục đích sinh lợi; tổ chức, cá nhân kinh doanh sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ được giới thiệu, trừ tin thời sự; chính sách xã hội; thông tin cá nhân

Các phương tiện quảng cáo

Các phương tiện quảng cáo theo quy định tại điều 17 của Luật quảng cáo gồm:
1. Báo chí.
2. Trang thông tin điện tử, thiết bị điện tử, thiết bị đầu cuối và các thiết bị viễn thông khác.
3. Các sản phẩm in, bản ghi âm, ghi hình và các thiết bị công nghệ khác.
4. Bảng quảng cáo, băng-rôn, biển hiệu, hộp đèn, màn hình chuyên quảng cáo.
5. Phương tiện giao thông.
6. Hội chợ, hội thảo, hội nghị, tổ chức sự kiện, triển lãm, chương trình văn hóa, thể thao.
7. Người chuyển tải sản phẩm quảng cáo; vật thể quảng cáo.
8. Các phương tiện quảng cáo khác theo quy định của pháp luật.

Điều kiện quảng cáo

Điều kiện quảng cáo phải đáp ứng điều 20 của Luật quảng cáo như sau:
1. Quảng cáo về hoạt động kinh doanh hàng hóa, dịch vụ phải có giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
2. Quảng cáo cho các loại sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ phải có các tài liệu chứng minh về sự hợp chuẩn, hợp quy của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ theo quy định của pháp luật.
3. Quảng cáo tài sản mà pháp luật quy định tài sản đó phải có giấy chứng nhận quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng thì phải có giấy chứng nhận quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng tài sản.
4. Quảng cáo cho sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ đặc biệt phải đảm bảo các điều kiện sau đây:
a) Quảng cáo thuốc được phép quảng cáo theo quy định của pháp luật về y tế; phải có giấy phép lưu hành tại Việt Nam đang còn hiệu lực và tờ hướng dẫn sử dụng do Bộ Y tế phê duyệt;
b) Quảng cáo mỹ phẩm phải có phiếu công bố sản phẩm mỹ phẩm theo quy định của pháp luật về y tế;
c) Quảng cáo hóa chất, chế phẩm diệt côn trùng, diệt khuẩn dùng trong lĩnh vực gia dụng và y tế phải có giấy chứng nhận đăng ký lưu hành do Bộ Y tế cấp;
d) Quảng cáo sữa và sản phẩm dinh dưỡng dùng cho trẻ nhỏ không thuộc quy định tại khoản 4 Điều 7 của Luật này phải có giấy chứng nhận tiêu chuẩn, giấy chứng nhận vệ sinh an toàn thực phẩm đối với sản phẩm dinh dưỡng sản xuất trong nước; đối với sản phẩm dinh dưỡng nhập khẩu thì phải có giấy chứng nhận chất lượng sản phẩm của cơ quan có thẩm quyền của nước sản xuất và giấy phép lưu hành;
đ) Quảng cáo thực phẩm, phụ gia thực phẩm phải có giấy chứng nhận đăng ký chất lượng vệ sinh an toàn đối với thực phẩm, phụ gia thực phẩm thuộc danh mục phải đăng ký chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm hoặc giấy tiếp nhận hồ sơ công bố tiêu chuẩn của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với thực phẩm, phụ gia thực phẩm thuộc danh mục phải công bố tiêu chuẩn;
e) Quảng cáo dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh phải có giấy chứng nhận đủ tiêu chuẩn hành nghề do ngành y tế cấp theo quy định của pháp luật;
g) Quảng cáo trang thiết bị y tế phải có giấy phép lưu hành đối với thiết bị y tế sản xuất trong nước hoặc giấy phép nhập khẩu đối với thiết bị y tế nhập khẩu;
h) Quảng cáo thuốc bảo vệ thực vật, nguyên liệu thuốc bảo vệ thực vật, vật tư bảo vệ thực vật phải có giấy chứng nhận đăng ký thuốc bảo vệ thực vật.
Quảng cáo sinh vật có ích dùng trong bảo vệ thực vật phải có giấy phép kiểm dịch thực vật do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn cấp;
i) Quảng cáo thuốc thú y, vật tư thú y phải có giấy phép lưu hành sản phẩm và bản tóm tắt đặc tính của sản phẩm;
k) Quảng cáo phân bón, chế phẩm sinh học phục vụ trồng trọt, thức ăn chăn nuôi, chế phẩm sinh học phục vụ chăn nuôi phải có giấy chứng nhận chất lượng sản phẩm hoặc văn bản tự công bố chất lượng sản phẩm.
5. Chính phủ quy định điều kiện quảng cáo đối với sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ đặc biệt khác khi có phát sinh trên thực tế.

Hồ sơ thông báo sản phẩm quảng cáo trên bảng quảng cáo, băng-rôn

Đối với trường hợp quảng cáo trên bảng quảng cáo, băng-rôn phải làm thủ tục thông báo quảng cáo theo quy định tại điều 29 Luật quảng cáo gồm:
1. Văn bản thông báo sản phẩm quảng cáo ghi rõ nội dung, thời gian, địa điểm quảng cáo, số lượng bảng quảng cáo, băng-rôn.
2. Bản sao giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của người kinh doanh dịch vụ quảng cáo hoặc giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của người quảng cáo trong trường hợp tự thực hiện quảng cáo.
3. Bản sao giấy tờ chứng minh sự hợp chuẩn, hợp quy của sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ theo quy định của pháp luật hoặc giấy tờ chứng minh đủ điều kiện để quảng cáo
4. Bản sao văn bản về việc tổ chức sự kiện của đơn vị tổ chức trong trường hợp quảng cáo cho sự kiện, chính sách xã hội.
5. Ma-két sản phẩm quảng cáo in mầu có chữ ký của người kinh doanh dịch vụ quảng cáo hoặc chữ ký của người quảng cáo trong trường hợp tự thực hiện quảng cáo. Trong trường hợp người kinh doanh dịch vụ quảng cáo, người quảng cáo là tổ chức thì phải có dấu của tổ chức.
6. Văn bản chứng minh quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng bảng quảng cáo; quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng địa điểm quảng cáo đối với băng-rôn.
7. Bản phối cảnh vị trí đặt bảng quảng cáo.
8. Bản sao giấy phép xây dựng công trình quảng cáo đối với loại bảng quảng cáo có diện tích một mặt từ 20 mét vuông (m2) trở lên hoặc bảng quảng cáo độc lập 40 mét vuông (m2) trở lên
Cơ quan tiếp nhận: Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
Thời gian thực hiện: 5 ngày làm việc
Lệ phí: Không

Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng công trình quảng cáo

– Đơn đề nghị cấp giấy phép xây dựng công trình quảng cáo;
– Bản sao giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của tổ chức, cá nhân đề nghị cấp giấy phép xây dựng công trình quảng cáo;
– Bản sao có chứng thực một trong những loại giấy tờ sau: giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; văn bản thỏa thuận hoặc hợp đồng thuê đất theo quy định của pháp luật về đất đai đối với công trình quảng cáo đứng độc lập; hợp đồng thuê địa điểm giữa chủ đầu tư xây dựng công trình quảng cáo với chủ sở hữu hoặc chủ sử dụng hợp pháp đối với công trình quảng cáo gắn với công trình xây dựng có sẵn hoặc văn bản thông báo kết quả trúng thầu đối với trường hợp địa điểm quảng cáo trong quy hoạch phải tổ chức đấu thầu;
– Trường hợp công trình quảng cáo gắn với công trình đã có trước phải có văn bản thỏa thuận hoặc hợp đồng của chủ đầu tư xây dựng công trình quảng cáo với chủ sở hữu hoặc người được giao quyền quản lý công trình đã có trước;
– Bản vẽ thiết kế của tổ chức thiết kế hợp pháp thể hiện được vị trí mặt bằng, mặt cắt, mặt đứng điển hình; mặt bằng móng của công trình có chữ ký và đóng dấu của chủ đầu tư xây dựng công trình quảng cáo. Trường hợp công trình quảng cáo gắn vào công trình đã có trước thì bản vẽ thiết kế phải thể hiện được giải pháp liên kết công trình quảng cáo vào công trình đã có trước.
Cơ quan tiếp nhận: Sở Xây Dựng
Thời gian thực hiện: 15 ngày
Lệ phí: 130.000 VNĐ – 150.000 VNĐ tuỳ địa phương (theo nghị quyết của HĐND)

Xin cảm ơn quý khách đã theo dõi bài viết, nội dung của bài viết chỉ nhằm mục đích tham khảo do tính thay đổi của luật áp dụng tại từng thời điểm và những đặc thù trong từng sự kiện pháp lý. Để được tư vấn, hướng dẫn chính xác nhất với trường hợp của quý khách, mọi câu hỏi, thắc mắc xin được phản hồi về Hotline 1900.0191 hoặc địa chỉ hòm mail bên dưới!

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Thông tin pháp luật mới nhất tại thuvienluat.vn. Để được tư vấn, hướng dẫn trực tiếp, xin vui lòng liên hệ Hotline 1900.0191.

Nghề luật sư ở Việt Nam hiện đang trên đà phát triển mạnh. Một số trường hợp luật sư nước ngoài muốn hành nghề tại Việt Nam thì có những hình thức hành nghề nào? Việc hành nghề luật sư nước ngoài ở VN tuân theo luật luật sư 2006 (sửa đổi, bổ sung năm 2012) được hợp nhất tại văn bản 03/VBHN-VPQH ngày 31/12/2015

Các hình thức hoạt động của luật sư nước ngoài

– Hành nghề dưới hình thức thành lập công ty luật 100% vốn nước ngoài tại VN hoặc chi nhánh công ty luật nước ngoài
– Hành nghề tại VN bằng cách làm việc cho công ty luật tại Việt Nam theo hợp đồng (cả cty luật nước ngoài và cty luật VN)

Hành nghề của tổ chức luật sư nước ngoài

Điều kiện
– Tuân thủ hiến pháp, pháp luật VN
– Cam kết và bảo đảm có ít nhất hai luật sư nước ngoài, kể cả Trưởng chi nhánh, Giám đốc công ty luật nước ngoài có mặt và hành nghề tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên trong khoảng thời gian liên tục mười hai tháng;
– Trưởng chi nhánh, Giám đốc công ty luật nước ngoài tại Việt Nam phải có ít nhất hai năm liên tục hành nghề luật sư

Hình thức hành nghề
– Chi nhánh của tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài
– Công ty luật trách nhiệm hữu hạn một trăm phần trăm vốn nước ngoài, công ty luật trách nhiệm hữu hạn dưới hình thức liên doanh, công ty luật hợp danh giữa tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài và công ty luật hợp danh Việt Nam

Phạm vi hành nghề
– Tư vấn pháp luật và các dịch vụ pháp lý khác, không được cử luật sư nước ngoài và luật sư Việt Nam trong tổ chức hành nghề của mình tham gia tố tụng với tư cách là người đại diện, người bào chữa, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự trước Tòa án Việt Nam hoặc thực hiện các dịch vụ về giấy tờ pháp lý và công chứng liên quan tới pháp luật Việt Nam, được cử luật sư Việt Nam trong tổ chức hành nghề của mình tư vấn pháp luật Việt Nam.

Hồ sơ thành lập công ty luật 100% vốn nước ngoài
1. Hồ sơ cấp phép tại Bộ Tư Pháp
– Đơn đề nghị thành lập công ty luật nước ngoài;
– Bản sao giấy tờ chứng minh việc thành lập hợp pháp của tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của nước ngoài cấp; bản sao Giấy đăng ký hoạt động của tổ chức hành nghề luật sư Việt Nam đối với hình thức liên doanh;
– Bản giới thiệu về hoạt động của tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài; bản giới thiệu về hoạt động của tổ chức hành nghề luật sư Việt Nam đối với hình thức liên doanh;
– Danh sách luật sư nước ngoài dự kiến làm việc tại công ty; danh sách luật sư Việt Nam dự kiến làm việc tại công ty kèm theobản sao Thẻ luật sư;
– Dự thảo Điều lệ công ty luật nước ngoài; hợp đồng liên doanh đối với hình thức liên doanh.
Thời gian xử lý: 60 ngày
2. Hồ sơ đăng ký hoạt động tại Sở Tư Pháp
– Bản sao Giấy phép thành lập công ty luật nước ngoài;
– Giấy tờ chứng minh về trụ sở.
Thực hiện đăng ký trong 60 ngày kể từ ngày được cấp phép, thời gian cấp phép 10 ngày làm việc
Công ty luật nước ngoài được hoạt động kể từ ngày được cấp Giấy đăng ký hoạt động

Hồ sơ thành lập chi nhánh công ty luật nước ngoài
1. Hồ sơ cấp phép tại Bộ Tư Pháp
– Đơn đề nghị thành lập chi nhánh;
– Bản sao giấy tờ chứng minh việc thành lập hợp pháp của tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của nước ngoài cấp;
– Bản giới thiệu về hoạt động của tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài;
– Danh sách luật sư nước ngoài dự kiến làm việc tại chi nhánh;
– Quyết định cử luật sư làm Trưởng chi nhánh.
2. Hồ sơ đăng ký hoạt động tại Sở Tư Pháp
– Bản sao Giấy phép thành lập chi nhánh công ty luật nước ngoài;
– Giấy tờ chứng minh về trụ sở.
Thực hiện đăng ký trong 60 ngày kể từ ngày được cấp phép, thời gian cấp phép 10 ngày làm việc
Chi nhánh công ty luật nước ngoài được hoạt động kể từ ngày được cấp Giấy đăng ký hoạt động.

Hành nghề của luật sư nước ngoài tại Việt Nam

Điều kiện
– Có Chứng chỉ hành nghề luật sư đang còn hiệu lực do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của nước ngoài cấp
– Có kinh nghiệm tư vấn pháp luật nước ngoài, pháp luật quốc tế
– Cam kết tuân thủ Hiến pháp, pháp luật của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Quy tắc đạo đức và ứng xử nghề nghiệp luật sư Việt Nam
– Được tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài cử vào hành nghề tại Việt Nam hoặc được chi nhánh, công ty luật nước ngoài tại Việt Nam, tổ chức hành nghề luật sư của Việt Nam đồng ý tuyển dụng vào làm việc tại các tổ chức đó

Hình thức hành nghề
– Làm việc với tư cách thành viên cho một chi nhánh hoặc một công ty luật nước ngoài tại Việt Nam.
– Làm việc theo hợp đồng cho chi nhánh, công ty luật nước ngoài, tổ chức hành nghề luật sư Việt Nam.

Phạm vi hành nghề
– Tư vấn pháp luật nước ngoài và pháp luật quốc tế, được thực hiện các dịch vụ pháp lý khác liên quan đến pháp luật nước ngoài, được tư vấn pháp luật Việt Nam trong trường hợp có Bằng cử nhân luật của Việt Nam và đáp ứng đầy đủ các yêu cầu tương tự như đối với một luật sư Việt Nam, không được tham gia tố tụng với tư cách là người đại diện, người bào chữa, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự trước Tòa án Việt Nam.

Cấp giấy phép hành nghề luật sư tại Việt Nam cho luật sư nước ngoài
Luật sư nước ngoài hành nghề tại Việt Nam phải có hồ sơ cấp Giấy phép hành nghề luật sư tại Việt Nam gửi Bộ Tư pháp. Trong thời hạn ba mươi ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ và lệ phí, Bộ Tư pháp cấp Giấy phép hành nghề luật sư tại Việt Nam cho luật sư nước ngoài; trường hợp từ chối phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do. Hồ sơ gồm:
– Đơn đề nghị cấp Giấy phép hành nghề luật sư tại Việt Nam;
– Giấy tờ xác nhận là luật sư của tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài được cử vào hành nghề tại Việt Nam hoặc giấy tờ xác nhận về việc tuyển dụng của chi nhánh, công ty luật nước ngoài tại Việt Nam, tổ chức hành nghề luật sư Việt Nam, nơi luật sư nước ngoài dự kiến làm việc;
– Bản sao Chứng chỉ hành nghề luật sư; bản tóm tắt lý lịch nghề nghiệp; phiếu lý lịch tư pháp hoặc giấy tờ khác thay thế.
Thời hạn: Giấy phép hành nghề luật sư tại Việt Nam của luật sư nước ngoài có thời hạn năm năm và có thể được gia hạn, mỗi lần gia hạn không quá năm năm

Xin cảm ơn quý khách đã theo dõi bài viết, nội dung của bài viết chỉ nhằm mục đích tham khảo do tính thay đổi của luật áp dụng tại từng thời điểm và những đặc thù trong từng sự kiện pháp lý. Để được tư vấn, hướng dẫn chính xác nhất với trường hợp của quý khách, mọi câu hỏi, thắc mắc xin được phản hồi về Hotline 1900.0191 hoặc địa chỉ hòm mail bên dưới!

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Thông tin pháp luật mới nhất tại thuvienluat.vn. Để được tư vấn, hướng dẫn trực tiếp, xin vui lòng liên hệ Hotline 1900.0191.

Khi doanh nghiệp muốn lắp biển chỉ dẫn chỉ đường vào công ty phải cắm các biển chỉ dẫn. Việc cắm và xin lắp đặt biển chỉ dẫn có cần xin cấp phép của cơ quan nào hay không? Trong bài viết này LVNLAW sẽ phân tích các quy định khi lắp đặt biển chỉ dẫn

Căn cứ pháp lý về việc xin lắp đặt biển chỉ dẫn

– Luật quảng cáo 2012
– Nghị định 181/2013/NĐ-CP hướng dẫn thi hành luật quảng cáo 2012
– Thông tư 10/2013/TT-BVHTTDL hướng dẫn luật quảng cáo và nghị định 181/2013/NĐ-CP
– Thông tư 19/2013/TT-BXD ban hành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về quảng cáo ngoài trời
– Các văn bản quy hoạch của từng quận huyện cụ thể tại địa bàn xin lắp đặt biển chỉ dẫn

Hồ sơ xin chấp thuận việc lắp đặt biển chỉ dẫn

– Đơn đề nghị cấp giấy phép lắp đặt biển chỉ dẫn (Có xác nhận của phường nơi đặt trụ sở doanh nghiệp/ địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp)
– Mẫu (maket) quảng cáo in mầu thể hiện rõ nội dung quảng cáo, kích thước, tên đơn vị thực hiện quảng cáo, số giấy phép và thời hạn giấy phép do Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch Hà Nội cấp; có đóng dấu của tổ chức, chữ ký của cá nhân đề nghị cấp giấy phép (02 bản)
– Bản sao giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của tổ chức, cá nhân đề nghị cấp giấy phép hoặc bản sao quyết định thành lập của tổ chức, doanh nghiệp
– Nếu trên biển chỉ dẫn có logo của đơn vị phải kèm bản sao giấy chứng nhận Đăng ký nhãn hiệu

Trình tự thủ tục lắp đặt biển chỉ dẫn

Bước 1: Tổ chức, cá nhân, đơn vị có nhu cầu lắp đặt biển chỉ dẫn, liên hệ với UBND phường, đăng ký lắp đặt biển chỉ dẫn.
Bước 2: UBND phường xác nhận vị trí lắp đặt cho tổ chức, cá nhân và  đơn vị có nhu cầu lắp đặt biển chỉ dẫn.
Bước 3: Tổ chức, cá nhân, đơn vị gửi hồ sơ đề nghị lắp đặt biển chỉ dẫn tại phòng Văn hóa và Thông tin Quận/Huyện.
Bước 4: Phòng Văn hóa và Thông tin quận phối hợp với BQLDAĐTXD và cơ quan, doanh nghiệp đề nghị lắp đặt biển chỉ dẫn thực hiện khảo sát vị trí lắp đặt:
– Nếu đủ điều kiện: Phòng Văn hóa và Thông tin quận tham mưu văn bản chấp thuận trình UBND quận ký gồm các nội dung: Vị trí, kích thước, mầu sắc, nội dung chỉ dẫn.
– Nếu không đủ điều kiện: phòng Văn hóa và Thông tin trả lời cơ quan, đơn vị, tổ chức được biết.
Bước 5: Căn cứ công văn chấp thuận, cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp liên hệ với Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng, đơn vị lắp đặt để thống nhất nội dung thực hiện lắp đặt theo quy định.
Bước 6: Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng phối hợp với đơn vị lắp đặt thực hiện lắp biển chỉ dẫn. Lập hồ sơ hoàn công gửi phòng Văn hóa và Thông tin, Đội Thanh tra giao thông vận tải, Đội thanh tra xây dựng, UBND phường sở tại để quản lý.  

Theo một số văn bản cũ việc cấp phép lắp đặt biển chỉ dẫn thực hiện tại Sở Giao Thông Vận Tải địa phương. Tuy nhiên, hiện tại việc cấp phép lắp đặt biển chỉ dẫn được thực hiện tại UBND cấp quận, huyện như quy định nêu trên. Khách hàng cần liên hệ trước với các UBND trước khi làm biển chỉ dẫn vì một số địa phương quy định có thể khác biệt. Nếu có vấn đề thắc mắc khách hàng vui lòng liên hệ để được hỗ trợ.

Xin cảm ơn quý khách đã theo dõi bài viết, nội dung của bài viết chỉ nhằm mục đích tham khảo do tính thay đổi của luật áp dụng tại từng thời điểm và những đặc thù trong từng sự kiện pháp lý. Để được tư vấn, hướng dẫn chính xác nhất với trường hợp của quý khách, mọi câu hỏi, thắc mắc xin được phản hồi về Hotline 1900.0191 hoặc địa chỉ hòm mail bên dưới!

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Thông tin pháp luật mới nhất tại thuvienluat.vn. Để được tư vấn, hướng dẫn trực tiếp, xin vui lòng liên hệ Hotline 1900.0191.

Thường các doanh nghiệp đóng bảo hiểm theo lương tối thiểu vùng, vậy khi lương tối thiểu vùng có sự thay đổi hoặc tăng lương, giảm lương thì việc điều chỉnh mức đóng bảo hiểm xã hội thực hiện như thế nào? Việc điều chỉnh mức đóng theo quy định tại điều 23 quyết định 595/QĐ-BHXH như sau:

Điều 23. Đăng ký, điều chỉnh đóng BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN; cấp sổ BHXH, thẻ BHYT
Thành phần hồ sơ
1.1. Người lao động
a) Đối với người lao động đang làm việc tại đơn vị:
– Tờ khai tham gia, điều chỉnh thông tin BHXH, BHYT (Mẫu TK1-TS).
– Trường hợp người lao động được hưởng quyền lợi BHYT cao hơn: bổ sung Giấy tờ chứng minh (nếu có) theo Phụ lục 03.
b) Đối với người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng tại Tiết a, c và d Điểm 1.7 Khoản 1 Điều 4:
– Tờ khai tham gia, điều chỉnh thông tin BHXH, BHYT (Mẫu TK1-TS).
– Hợp đồng lao động có thời hạn ở nước ngoài hoặc HĐLĐ được gia hạn kèm theo văn bản gia hạn HĐLĐ hoặc HĐLĐ được ký mới tại nước tiếp nhận lao động theo hợp đồng.
1.2. Đơn vị:
a) Tờ khai đơn vị tham gia, điều chỉnh thông tin BHXH, BHYT (Mẫu TK3-TS).
b) Danh sách lao động tham gia BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN (Mẫu D02-TS).
c) Bảng kê thông tin (Mẫu D01-TS).
Số lượng hồ sơ: 01 bộ.

Cơ quan giải quyết: Hồ sơ nộp tại cơ quan bảo hiểm cấp quận, huyện nơi doanh nghiệp đặt trụ sở (điều 3 quyết định 595/QĐ-BHXH)

Việc thực hiện có thể thực hiện qua dịch vụ công online tại địa chỉ https://dichvucong.baohiemxahoi.gov.vn/

Đối với các trường hợp phải gửi hồ sơ giấy đăng ký tài https://bhxh.vnpost.vn/Security/SignIn

Cơ quan bảo hiểm sau khi tiếp nhận hồ sơ sẽ giải quyết hồ sơ trong vòng 5 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ hợp lệ. Hiện tại việc giải quyết hồ sơ bảo hiểm xã hội sẽ làm trên các phần mềm bảo hiểm (tùy địa bàn) do vậy doanh nghiệp lưu ý hoặc có thể liên hệ cơ quan bảo hiểm địa phương để nắm rõ thông tin và làm thủ tục điều chỉnh phù hợp.

Xin cảm ơn quý khách đã theo dõi bài viết, nội dung của bài viết chỉ nhằm mục đích tham khảo do tính thay đổi của luật áp dụng tại từng thời điểm và những đặc thù trong từng sự kiện pháp lý. Để được tư vấn, hướng dẫn chính xác nhất với trường hợp của quý khách, mọi câu hỏi, thắc mắc xin được phản hồi về Hotline 1900.0191 hoặc địa chỉ hòm mail bên dưới!

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Thông tin pháp luật mới nhất tại thuvienluat.vn. Để được tư vấn, hướng dẫn trực tiếp, xin vui lòng liên hệ Hotline 1900.0191.

Theo quy định tại khoản 1 điều 3 luật lao động 2019 giải thích cụ thể về người lao động như sau:

Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Bộ luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Người lao động là người làm việc cho người sử dụng lao động theo thỏa thuận, được trả lương và chịu sự quản lý, điều hành, giám sát của người sử dụng lao động.
Độ tuổi lao động tối thiểu của người lao động là đủ 15 tuổi, trừ trường hợp quy định tại Mục 1 Chương XI của Bộ luật này.

Theo quy định chúng ta hiểu rằng:

Tuổi: Người từ đủ 15 tuổi có nghĩa là ngày sinh nhật lần thứ 15 của người đó.

Có khả năng lao động:  Theo quan điểm khoa học pháp lý thì “khả năng lao động” của người lao động được thể hiện qua năng lực pháp luật và năng lực hành vi.

Năng lực pháp luật lao động của công dân là khả năng mà pháp luật quy định hay ghi nhận cho công dân quyền có việc làm, được làm việc, được hưởng quyền, đồng thời thực hiện các nghĩa vụ của người lao động. Các quy định này có thể trở thành thực tế hay không lại phụ thuộc vào khả năng của mỗi công dân (hay năng lực hành vi của họ).

Năng lực hành vi lao động của công dân là khả năng bằng chính hành vi của bản thân họ tham gia trực tiếp vào quan hệ pháp luật lao động, tự hoàn thành mọi nhiệm vụ, tạo ra và thực hiện quyền, hưởng mọi quyền lợi của người lao động. Năng lực hành vi lao động được thể hiện trên hai yếu tố có tính chất điều kiện là thể lực và trí lực. Thể lực chính là sức khỏe bình thường của người lao động để có thể thực hiện được một công việc nhất định. trí lực là khả năng nhận thức đối với hành vi lao động mà họ thực hiện và với mục đích công việc họ làm. Do đó, muốn có năng lực hành vi lao động, con người phải trải qua thời gian phát triển cơ thể (tức là đạt đến một độ tuổi nhất định) và có quá trình tích lũy kiến thức và kỹ năng lao động (phải được học tập và rèn luyện).
Làm việc theo hợp đồng lao động, được trả lương và chịu sự quản lý, điều hành của người sử dụng lao động. Người lao động và người sử dụng lao động phải giao kết  hợp đồng lao động và thực hiện theo quyền và nghĩa vụ của các bên trong hợp đồng.

Lao động chưa thành niên

Lao động chưa thành niên được quy định tại Mục 1 Chương XI của bộ luật lao động 2019 cụ thể như sau:

Điều 143. Lao động chưa thành niên
1. Lao động chưa thành niên là người lao động chưa đủ 18 tuổi.
2. Người từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi không được làm công việc hoặc làm việc ở nơi làm việc quy định tại Điều 147 của Bộ luật này.
3. Người từ đủ 13 tuổi đến chưa đủ 15 tuổi chỉ được làm công việc nhẹ theo danh mục do Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội ban hành.
4. Người chưa đủ 13 tuổi chỉ được làm các công việc theo quy định tại khoản 3 Điều 145 của Bộ luật này.

Lao động cao tuổi

Lao động cao tuổi là người lao động đến tuổi nghỉ hưu mà vẫn tiếp tục lao động theo điều 148 bộ luật lao động 2019

Điều 148. Người lao động cao tuổi
1. Người lao động cao tuổi là người tiếp tục lao động sau độ tuổi theo quy định tại khoản 2 Điều 169 của Bộ luật này.
2. Người lao động cao tuổi có quyền thỏa thuận với người sử dụng lao động về việc rút ngắn thời giờ làm việc hằng ngày hoặc áp dụng chế độ làm việc không trọn thời gian.
3. Nhà nước khuyến khích sử dụng người lao động cao tuổi làm việc phù hợp với sức khỏe để bảo đảm quyền lao động và sử dụng hiệu quả nguồn nhân lực.

Xin cảm ơn quý khách đã theo dõi bài viết, nội dung của bài viết chỉ nhằm mục đích tham khảo do tính thay đổi của luật áp dụng tại từng thời điểm và những đặc thù trong từng sự kiện pháp lý. Để được tư vấn, hướng dẫn chính xác nhất với trường hợp của quý khách, mọi câu hỏi, thắc mắc xin được phản hồi về Hotline 1900.0191 hoặc địa chỉ hòm mail bên dưới!

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Thông tin pháp luật mới nhất tại thuvienluat.vn. Để được tư vấn, hướng dẫn trực tiếp, xin vui lòng liên hệ Hotline 1900.0191.

Trong một số trường hợp có thể bạn có tội hoặc không có tội nhưng nếu có thư báo tố giác tội phạm hoặcbị kiến nghị về một vấn đề vi phạm nào đó có thể bị công an gửi giấy mời để làm việc về các vấn đề này. Khi đó, người bị công an mời làm việc có quyền và nghĩa vụ gì? Theo quy định tại điều 57 tại bộ luật tố tụng hình sự 2015 quy định về người bị tố giác, người bị kiến nghị khởi tố như sau:

Điều 57. Người bị tố giác, người bị kiến nghị khởi tố
1. Người bị tố giác, người bị kiến nghị khởi tố có quyền:
a) Được thông báo về hành vi bị tố giác, bị kiến nghị khởi tố;
b) Được thông báo, giải thích về quyền và nghĩa vụ quy định tại Điều này;
c) Trình bày lời khai, trình bày ý kiến;
d) Đưa ra chứng cứ, tài liệu, đồ vật, yêu cầu;
đ) Trình bày ý kiến về chứng cứ, tài liệu, đồ vật liên quan và yêu cầu người có thẩm quyền tiến hành tố tụng kiểm tra, đánh giá;
e) Tự bảo vệ hoặc nhờ người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho mình;
g) Được thông báo kết quả giải quyết tố giác, kiến nghị khởi tố;
h) Khiếu nại quyết định, hành vi tố tụng của cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng.
2. Người bị tố giác, người bị kiến nghị khởi tố phải có mặt theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền giải quyết tố giác, kiến nghị khởi tố.

Theo quy định này, khi bị điều tra, truy tố người bị điều tra, truy tốc có các quyền sau:
– Được quyền yêu cầu cán bộ điều tra thông báo cho mình biết về hành vi bị tố giác, bị kiến nghị khởi tố.
– Được thông báo, giải thích các quyền và nghĩa vụ của bạn khi làm việc với cán bộ điều tra.
– Được trình bày ý kiến lời khai hoặc giữ quyền im lặng.
– Được đưa ra chứng cứ, tài liệu, đồ vật để bảo vệ mình.
– Có quyền tự bảo vệ hoặc mời luật sư bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho bạn.
– Được thông báo kết quả giải quyết tố giác của cơ quan điều tra liên quan đến bạn.

Trong một số trường hợp nếu không được đảm bảo các quyền trên người bị mời lên làm việc có thể yêu cầu. Kể cả đối với trường hợp đã bị khởi tố hoặc đưa vụ án ra xét xử theo quy định tại điểm d khoản 2 Điều 60 và điểm h khoản 2 Điều 61 Bộ luật Tố tụng hình sự: “Bị can, bị cáo có quyền trình bày lời khai, trình bày ý kiến, không buộc phải đưa ra lời khai chống lại chính mình hoặc buộc phải nhận mình có tội” nghĩa vụ chứng minh có tội là của cơ quan điều tra, đương sự không có trách nhiệm phải chứng minh mình là người vô tội. Theo điều 83 bộ luật tố tụng dân sự 2015 về người bảo vệ người bị tố giác như sau:

Điều 83. Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người bị tố giác, người bị kiến nghị khởi tố
1. Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người bị tố giác, người bị kiến nghị khởi tố là người được người bị tố giác, người bị kiến nghị khởi tố nhờ bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp.
2. Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người bị tố giác, người bị kiến nghị khởi tố có thể là:
a) Luật sư;
b) Bào chữa viên nhân dân;
c) Người đại diện;
d) Trợ giúp viên pháp lý.
3. Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người bị tố giác, người bị kiến nghị khởi tố có quyền:
a) Đưa ra chứng cứ, tài liệu, đồ vật, yêu cầu;
b) Kiểm tra, đánh giá và trình bày ý kiến về chứng cứ, tài liệu, đồ vật liên quan và yêu cầu người có thẩm quyền tiến hành tố tụng kiểm tra, đánh giá;
c) Có mặt khi lấy lời khai người bị tố giác, người bị kiến nghị khởi tố và nếu được Điều tra viên hoặc Kiểm sát viên đồng ý thì được hỏi người bị tố giác, người bị kiến nghị khởi tố. Sau mỗi lần lấy lời khai của người có thẩm quyền kết thúc thì người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người bị tố giác, người bị kiến nghị khởi tố có quyền hỏi người bị tố giác, người bị kiến nghị khởi tố;
d) Có mặt khi đối chất, nhận dạng, nhận biết giọng nói người bị tố giác, người bị kiến nghị khởi tố;
đ) Khiếu nại quyết định, hành vi tố tụng của cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng.
4. Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người bị tố giác, người bị kiến nghị khởi tố có nghĩa vụ:
a) Sử dụng các biện pháp do pháp luật quy định để góp phần làm rõ sự thật khách quan của vụ án;
b) Giúp người bị tố giác, người bị kiến nghị khởi tố về pháp lý nhằm bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của họ.

Theo quy định trên thì để trở thành người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người bị tố giác thì người bị tố giác phải “nhờ” luật sư hoặc người đại diện, trợ giúp viên pháp lý. Các văn bản hướng dẫn bộ luật tố tụng dân sự 2015 hiện tại chưa hướng dẫn thủ tục này, do vậy để đảm bảo quyền lợi của người bị tố giác việc “nhờ” có thể lập thành văn bản như sau:

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

ĐƠN MỜI NGƯỜI BẢO VỆ QUYỀN VÀ LỢI ÍCH HỢP PHÁP
——————————

Tôi là NGUYỄN VĂN A sinh ngày 01/01/1991, chứng minh nhân dân số 12345678 cấp ngày 01/01/2019 tại Công an thành phố Hà Nội.

Ngày 04/04/2019 tôi nhận được giấy mời làm việc của Công an phường Ô Chợ Dừa liên quan tới việc làm rõ những liên quan tới đơn tố giác của BÙI THU B. Vì vậy, căn cứ điều 83 của Bộ luật tố tụng hình sự 2015, tôi xin mời Luật sư Nguyễn Tiến Đạt (chứng chỉ hành nghề luật sư số 15943/TP/LS-CCHN do Bộ Tư Pháp cấp ngày 09/10/2016, Thẻ luật sư số 13880/LS do liên đoàn luật sư cấp ngày 19/11/2016) làm người bảo về quyền và lợi ích hợp pháp cho tôi trong buổi làm việc với Công an phường Ô Chợ Dừa vào ngày 05/04/2019 theo quy định tại điều này.

Xin mời Luật sư Nguyễn Tiến Đạt có mặt trong buổi làm việc giữa tôi và Công an phường Ô Chợ Dừa tại trụ sở công an phường Ô Chợ Dừa địa chỉ 96 Ô Chợ Dừa, phường Ô Chợ Dừa, quận Đống Đa, thành phố Hà Nội vào lúc 10 giờ ngày 05/04/2019 theo giấy mời số 31 ngày 04/04/2019 của Công an phường Ô Chợ Dừa. Tôi xin chân thành cảm ơn!

  Hà Nội, ngày … tháng … năm 2019
NGƯỜI LÀM ĐƠN
(Ký)

Xin cảm ơn quý khách đã theo dõi bài viết, nội dung của bài viết chỉ nhằm mục đích tham khảo do tính thay đổi của luật áp dụng tại từng thời điểm và những đặc thù trong từng sự kiện pháp lý. Để được tư vấn, hướng dẫn chính xác nhất với trường hợp của quý khách, mọi câu hỏi, thắc mắc xin được phản hồi về Hotline 1900.0191 hoặc địa chỉ hòm mail bên dưới!

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Thông tin pháp luật mới nhất tại thuvienluat.vn. Để được tư vấn, hướng dẫn trực tiếp, xin vui lòng liên hệ Hotline 1900.0191.

Tại điều 93 bộ luật lao động 2019 quy định về việc đăng ký thang, bảng lương như sau:

Điều 93. Xây dựng thang lương, bảng lương và định mức lao động
1. Người sử dụng lao động phải xây dựng thang lương, bảng lương và định mức lao động làm cơ sở để tuyển dụng, sử dụng lao động, thỏa thuận mức lương theo công việc hoặc chức danh ghi trong hợp đồng lao động và trả lương cho người lao động.
2. Mức lao động phải là mức trung bình bảo đảm số đông người lao động thực hiện được mà không phải kéo dài thời giờ làm việc bình thường và phải được áp dụng thử trước khi ban hành chính thức.
3. Người sử dụng lao động phải tham khảo ý kiến của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở đối với nơi có tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở khi xây dựng thang lương, bảng lương và định mức lao động.
Thang lương, bảng lương và mức lao động phải được công bố công khai tại nơi làm việc trước khi thực hiện.

Lưu ý khi xây dựng thang bảng lương

Trước đây khi xây dựng thang bảng lương theo nghị định 49/2013/NĐ-CP, khi thực hiện xây dựng thang bảng lương cố một số lưu ý cụ thể như sau:
– Đảm bảo mức lương tối thiểu vùng theo quy định
– Mức lương của công việc hoặc chức danh có điều kiện lao động nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm phải cao hơn ít nhất 5% so với mức lương của công việc hoặc chức danh có độ phức tạp tương đương, làm việc trong điều kiện lao động bình thường.
– Công việc hoặc chức danh có điều kiện lao động đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm phải cao hơn ít nhất 7% so với mức lương của công việc hoặc chức danh có độ phức tạp tương đương, làm việc trong điều kiện lao động bình thường.
– Bội số của thang lương là hệ số chênh lệch giữa mức lương của công việc hoặc chức danh có yêu cầu trình độ kỹ thuật cao nhất so với mức lương của công việc hoặc chức danh có yêu cầu trình độ kỹ thuật thấp nhất, số bậc của thang lương, bảng lương phụ thuộc vào độ phức tạp quản lý, cấp bậc công việc hoặc chức danh đòi hỏi. Khoảng cách chênh lệch giữa hai bậc lương liền kề phải bảo đảm khuyến khích người lao động nâng cao trình độ chuyên môn, kỹ thuật, nghiệp vụ, tích lũy kinh nghiệm, phát triển tài năng nhưng ít nhất bằng 5%.

Tuy nhiên, hiện nay nghị định 49/2013/NĐ-CP đã hết hiệu lực, do vậy doanh nghiệp có thể xây dựng mức lương tuỳ ý (chỉ cần đáp ứng mức lương tối thiểu vùng) tuy nhiên doanh nghiệp cần:
– Tham khảo ý kiến của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở đối với nơi có tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở.
– Công bố công khai tại nơi làm việc trước khi thực hiện.

Hồ sơ xây dựng thang bảng lương 2022

Hồ sơ xây dựng thang bảng lương gồm:
1. Hệ thống thang bảng lương: Gồm các bậc lương của đơn vị và cao hơn mức lương tối thiểu vùng
2. Quyết định ban hành hệ thống thang bảng lương
3. Biên bản tham khảo ý kiến của đại diện người lao động (đối với DN có tổ chức đại diện người lao động).
4. Bảng quy định các tiêu chuẩn và điều kiện áp dụng chức vụ
5. Quy chế tiền lương tiền thưởng, phụ cấp (Quy chế này rất quan trọng khi quyết toán thuế)

Mức phạt khi không công bố thang bảng lương

Với trường hợp không đăng ký thang bảng lương mức phạt được quy định tại nghị định 28/2020/NĐ-CP như sau:

Điều 16. Vi phạm quy định về tiền lương
1. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây:
a) Không công bố công khai tại nơi làm việc thang lương, bảng lương, định mức lao động, quy chế thưởng;
b) Không lập sổ lương và xuất trình khi cơ quan có thẩm quyền yêu cầu;
c) Khi thay đổi hình thức trả lương, người sử dụng lao động không thông báo cho người lao động biết trước ít nhất 10 ngày trước khi thực hiện;
d) Không xây dựng thang lương, bảng lương, định mức lao động;
đ) Sử dụng thang lương, bảng lương, định mức lao động không đúng quy định khi đã có ý kiến sửa đổi, bổ sung của cơ quan quản lý nhà nước về lao động cấp huyện;
e) Không tham khảo ý kiến của tổ chức đại diện tập thể lao động tại cơ sở khi xây dựng thang lương, bảng lương, định mức lao động, quy chế thưởng.
2. Phạt tiền đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi: Trả lương không đúng hạn; không trả hoặc trả không đủ tiền lương cho người lao động theo thỏa thuận trong hợp đồng lao động; không trả hoặc trả không đủ tiền lương cho người lao động làm công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm, công việc đòi hỏi đã qua đào tạo, học nghề theo quy định của pháp luật; trả lương thấp hơn mức quy định tại thang lương, bảng lương đã gửi cho cơ quan quản lý nhà nước về lao động cấp huyện; không trả hoặc trả không đủ tiền lương làm thêm giờ, tiền lương làm việc ban đêm, tiền lương ngừng việc cho người lao động theo quy định của pháp luật; khấu trừ tiền lương của người lao động không đúng quy định của pháp luật; trả lương không đúng quy định cho người lao động khi tạm thời chuyển người lao động sang làm công việc khác so với hợp đồng lao động, trong thời gian tạm đình chỉ công việc, trong thời gian đình công, những ngày người lao động chưa nghỉ hàng năm theo một trong các mức sau đây:
a) Từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng với vi phạm từ 01 người đến 10 người lao động;
b) Từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng với vi phạm từ 11 người đến 50 người lao động;
c) Từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng với vi phạm từ 51 người đến 100 người lao động;
d) Từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng với vi phạm từ 101 người đến 300 người lao động;
đ) Từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng với vi phạm từ 301 người lao động trở lên.
3. Phạt tiền đối với người sử dụng lao động khi có hành vi trả lương cho người lao động thấp hơn mức lương tối thiểu vùng do Chính phủ quy định theo các mức sau đây:
a) Từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng với vi phạm từ 01 người đến 10 người lao động;
b) Từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng với vi phạm từ 11 người đến 50 người lao động;
c) Từ 50.000.000 đồng đến 75.000.000 đồng với vi phạm từ 51 người lao động trở lên.
4. Phạt tiền đối với người sử dụng lao động khi có hành vi không trả thêm một khoản tiền tương ứng với mức đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm y tế bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp và tiền nghỉ phép hằng năm cho người lao động không thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm y tế bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật theo một trong các mức sau đây:
a) Từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng với vi phạm từ 01 người đến 10 người lao động;
b) Từ 5.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng với vi phạm từ 11 người đến 50 người lao động;
c) Từ 8.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng với vi phạm từ 51 người đến 100 người lao động;
d) Từ 12.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng với vi phạm từ 101 người đến 300 người lao động;
đ) Từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng với vi phạm từ 301 người lao động trở lên.
5. Biện pháp khắc phục hậu quả
a) Buộc trả đủ tiền lương cộng với khoản tiền lãi của số tiền lương chậm trả, trả thiếu cho người lao động tính theo mức lãi suất tiền gửi không kỳ hạn cao nhất của các ngân hàng thương mại nhà nước công bố tại thời điểm xử phạt đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều này;
b) Buộc trả đủ khoản tiền tương ứng với mức đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp và tiền nghỉ phép hằng năm cho người lao động đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 4 Điều này.

Xin cảm ơn quý khách đã theo dõi bài viết, nội dung của bài viết chỉ nhằm mục đích tham khảo do tính thay đổi của luật áp dụng tại từng thời điểm và những đặc thù trong từng sự kiện pháp lý. Để được tư vấn, hướng dẫn chính xác nhất với trường hợp của quý khách, mọi câu hỏi, thắc mắc xin được phản hồi về Hotline 1900.0191 hoặc địa chỉ hòm mail bên dưới!

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Thông tin pháp luật mới nhất tại thuvienluat.vn. Để được tư vấn, hướng dẫn trực tiếp, xin vui lòng liên hệ Hotline 1900.0191.

Thuế thu nhập cá nhân là thuế đánh trên phần thu nhập của cá nhân từ tiền lương, tiền công  sau khi tính trừ các khoản giảm trừ như giảm trừ gia cảnh, các khoản bảo hiểm được trừ. Phương pháp tính thuế thu nhập cá nhân được xác định dựa trên cơ sở xác định cá nhân cư trú và cá nhân không cư trú. Vậy các xác định cá nhân cư trú và không cư trú để lựa chọn phương pháp tính thuế TNCN sẽ dựa trên những căn cứ nào???

Cá nhân cư trú là gì?

Căn cứ theo điều 1, thông tư số 111/2013/TT-BTC quy định: Cá nhân cư trú là người đáp ứng một trong các điều kiện sau đây:
a) Có mặt tại Việt Nam (sự hiện diện của cá nhân đó trên lãnh thổ Việt Nam)  từ 183 ngày trở lên tính trong một năm dương lịch hoặc trong 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam, trong đó ngày đến và ngày đi được tính là một (01) ngày.
Ngày đến và ngày đi được căn cứ vào chứng thực của cơ quan quản lý xuất nhập cảnh trên hộ chiếu (hoặc giấy thông hành) của cá nhân khi đến và khi rời Việt Nam. Trường hợp nhập cảnh và xuất cảnh trong cùng một ngày thì được tính chung là một ngày cư trú.
b) Có nơi ở thường xuyên tại Việt Nam theo một trong hai trường hợp sau:
b.1) Có nơi ở thường xuyên theo quy định của pháp luật về cư trú:
b.1.1) Đối với công dân Việt Nam: nơi ở thường xuyên là nơi cá nhân sinh sống thường xuyên, ổn định không có thời hạn tại một chỗ ở nhất định và đã đăng ký thường trú theo quy định của pháp luật về cư trú.
b.1.2) Đối với người nước ngoài: nơi ở thường xuyên là nơi ở thường trú ghi trong Thẻ thường trú hoặc nơi ở tạm trú khi đăng ký cấp Thẻ tạm trú do cơ quan có thẩm quyền thuộc Bộ Công an cấp.
b.2) Có nhà thuê để ở tại Việt Nam theo quy định của pháp luật về nhà ở, với thời hạn của các hợp đồng thuê từ 183 ngày trở lên trong năm tính thuế, cụ thể như sau:
b.2.1) Cá nhân chưa hoặc không có nơi ở thường xuyên theo hướng dẫn tại điểm b.1, khoản 1, Điều này nhưng có tổng số ngày thuê nhà để ở theo các hợp đồng thuê từ 183 ngày trở lên trong năm tính thuế cũng được xác định là cá nhân cư trú, kể cả trường hợp thuê nhà ở nhiều nơi.
b.2.2) Nhà thuê để ở bao gồm cả trường hợp ở khách sạn, ở nhà khách, nhà nghỉ, nhà trọ, ở nơi làm việc, ở trụ sở cơ quan,… không phân biệt cá nhân tự thuê hay người sử dụng lao động thuê cho người lao động.

Trường hợp cá nhân có nơi ở thường xuyên tại Việt Nam theo quy định tại khoản này nhưng thực tế có mặt tại Việt Nam dưới 183 ngày trong năm tính thuế mà cá nhân không chứng minh được là cá nhân cư trú của nước nào thì cá nhân đó là cá nhân cư trú tại Việt Nam.

Việc chứng minh là đối tượng cư trú của nước khác được căn cứ vào Giấy chứng nhận cư trú. Trường hợp cá nhân thuộc nước hoặc vùng lãnh thổ đã ký kết Hiệp định thuế với Việt Nam không có quy định cấp Giấy chứng nhận cư trú thì cá nhân cung cấp bản chụp Hộ chiếu để chứng minh thời gian cư trú.

Cá nhân không cư trú là gì?

Là cá nhân không đáp ứng được một trong các điều kiện trên đây, tức là có mặt ở Việt Nam dưới 183 ngày hoặc không có nơi ở thường xuyên theo quy định của pháp luật về cư trú

Phạm vi xác định thu nhập chịu thuế đối với cá nhân cư trú và cá nhân không cư trú:
– Đối với cá nhân cư trú thì thu nhập chịu thuế là thu nhập phát sinh ở trong và ngoài Việt Nam, không phân biệt nơi trả thu nhâp
– Đối với cá nhân không cư trú thu nhập chịu thuế là thu nhập phát sinh ở Việt Nam, không phân biệt nơi trả thu nhập

Vì vậy khi xác định nghĩa vụ thuế thu nhập cá nhân cần phải nộp NSNN, cần căn cứ vào đối tượng là cá nhân cư trú hay cá nhân không cư trú để áp dụng phương pháp tính thuế cho phù hợp

Xin cảm ơn quý khách đã theo dõi bài viết, nội dung của bài viết chỉ nhằm mục đích tham khảo do tính thay đổi của luật áp dụng tại từng thời điểm và những đặc thù trong từng sự kiện pháp lý. Để được tư vấn, hướng dẫn chính xác nhất với trường hợp của quý khách, mọi câu hỏi, thắc mắc xin được phản hồi về Hotline 1900.0191 hoặc địa chỉ hòm mail bên dưới!

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Thông tin pháp luật mới nhất tại thuvienluat.vn. Để được tư vấn, hướng dẫn trực tiếp, xin vui lòng liên hệ Hotline 1900.0191.

Trong môi trường lao động, việc người lao động nhận được quyết định kỉ luật do người sử dụng lao động đưa ra là khá phổ biến. Hình thức kỉ luật nặng nhất mà người sử dụng lao động áp dụng đối với người lao động là hình thức kỉ luật sa thải. Vậy trong trường hợp nào thì người lao động bị áp dụng kỉ luật sa thải và khi nhận được quyết định sa thải, người lao động có thể gửi đơn đến cơ quan có thẩm quyền nào để giải quyết khiếu nại?

Trả lời

Chào bạn, hình thức kỉ luật sa thải được người sử dụng lao động áp dụng trong những trường hợp được quy định tại điều 125 Bộ Luật lao động 2019:

Điều 125. Áp dụng hình thức xử lý kỷ luật sa thải
Hình thức xử lý kỷ luật sa thải được người sử dụng lao động áp dụng trong trường hợp sau đây:
1. Người lao động có hành vi trộm cắp, tham ô, đánh bạc, cố ý gây thương tích, sử dụng ma túy tại nơi làm việc;
2. Người lao động có hành vi tiết lộ bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ, xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ của người sử dụng lao động, có hành vi gây thiệt hại nghiêm trọng hoặc đe dọa gây thiệt hại đặc biệt nghiêm trọng về tài sản, lợi ích của người sử dụng lao động hoặc quấy rối tình dục tại nơi làm việc được quy định trong nội quy lao động;
3. Người lao động bị xử lý kỷ luật kéo dài thời hạn nâng lương hoặc cách chức mà tái phạm trong thời gian chưa xóa kỷ luật. Tái phạm là trường hợp người lao động lặp lại hành vi vi phạm đã bị xử lý kỷ luật mà chưa được xóa kỷ luật theo quy định tại Điều 126 của Bộ luật này;
4. Người lao động tự ý bỏ việc 05 ngày cộng dồn trong thời hạn 30 ngày hoặc 20 ngày cộng dồn trong thời hạn 365 ngày tính từ ngày đầu tiên tự ý bỏ việc mà không có lý do chính đáng.
Trường hợp được coi là có lý do chính đáng bao gồm thiên tai, hỏa hoạn, bản thân, thân nhân bị ốm có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền và trường hợp khác được quy định trong nội quy lao động.

Như vậy, khi người lao động phạm phải một trong những tội quy định tại Điều 125 Bộ luật lao động 2019 thì sẽ bị người sử dụng lao động ra quyết định sa thải. Tuy nhiên, nếu người lao động cho rằng quyết định sa thải của người sử dụng lao động là sai thì người lao động có thể gửi đơn lên cơ quan có thẩm quyền yêu cầu giải quyết tranh chấp. Trong trường hợp này, người lao động có hai hướng giải quyết:

Một là: Gửi đơn khiếu nại lên Thanh tra lao động hoặc ban chấp hành công đoàn cơ sở, trong trường hợp không có công đoàn cơ sở thì người lao động có thể gửi đơn lên tổ chức công đoàn cấp trên trực tiếp yêu cầu giải quyết theo quy định tại điều 131 Bộ Luật lao động 2019:

Điều 131. Khiếu nại về kỷ luật lao động, trách nhiệm vật chất
Người bị xử lý kỷ luật lao động, bị tạm đình chỉ công việc hoặc phải bồi thường theo chế độ trách nhiệm vật chất nếu thấy không thỏa đáng có quyền khiếu nại với người sử dụng lao động, với cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật hoặc yêu cầu giải quyết tranh chấp lao động theo trình tự do pháp luật quy định.
Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

Cụ thể tại nghị định 145/2020/NĐ-CP quy định

Điều 73. Khiếu nại về kỷ luật lao động, trách nhiệm vật chất
Người bị xử lý kỷ luật lao động, bị tạm đình chỉ công việc hoặc phải bồi thường theo chế độ trách nhiệm vật chất nếu thấy không thỏa đáng thì có quyền khiếu nại với người sử dụng lao động, với cơ quan có thẩm quyền theo quy định của Chính phủ về giải quyết khiếu nại trong lĩnh vực lao động hoặc yêu cầu giải quyết tranh chấp lao động cá nhân theo trình tự quy định tại Mục 2 Chương XIV của Bộ luật Lao động.
Trường hợp người sử dụng lao động quyết định xử lý kỷ luật lao động theo hình thức sa thải trái quy định của pháp luật thì ngoài nghĩa vụ, trách nhiệm theo quy định của Chính phủ về giải quyết khiếu nại trong lĩnh vực lao động hoặc giải quyết tranh chấp lao động cá nhân theo trình tự quy định tại Mục 2 Chương XIV của Bộ luật Lao động thì người sử dụng lao động có nghĩa vụ thực hiện quy định tại Điều 41 của Bộ luật Lao động.

Hai là: Gửi đơn yêu cầu lên Hòa giải viên lao động hoặc Tòa án theo quy định tại Điều 187 bộ luật lao động 2019. Tuy nhiên, căn cứ vào quy định tại điểm a khoản 1 Điều 187 bộ luật lao động 2012 thì người lao động có thể gửi đơn trực tiếp lên Tòa án mà không cần thông qua Hòa giải viên. Nếu người lao động vẫn gửi đơn yêu cầu lên Hòa giải viên thì Hòa giải viên sẽ xem xét thụ lý hoặc không thụ lý đơn của người lao động.

Xin cảm ơn quý khách đã theo dõi bài viết, nội dung của bài viết chỉ nhằm mục đích tham khảo do tính thay đổi của luật áp dụng tại từng thời điểm và những đặc thù trong từng sự kiện pháp lý. Để được tư vấn, hướng dẫn chính xác nhất với trường hợp của quý khách, mọi câu hỏi, thắc mắc xin được phản hồi về Hotline 1900.0191 hoặc địa chỉ hòm mail bên dưới!

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Thông tin pháp luật mới nhất tại thuvienluat.vn. Để được tư vấn, hướng dẫn trực tiếp, xin vui lòng liên hệ Hotline 1900.0191.

Ngoài ra trường hợp này các quyền lợi của người lao động sẽ được giải quyết như thế nào khi ký hợp đồng lao động nhiều nơi? Bài viết sẽ cung cấp đầy đủ các kiến thức pháp lý liên quan đến vấn đề này.

Ký hợp đồng lao động nhiều nơi là gì?

Theo quy định tại Điều 19 Bộ luật Lao động 2019 quy định về việc ký hợp đồng lao động nhiều nơi với nhiều người sử dụng lao động như sau:

Điều 19. Giao kết nhiều hợp đồng lao động
1. Người lao động có thể giao kết nhiều hợp đồng lao động với nhiều người sử dụng lao động nhưng phải bảo đảm thực hiện đầy đủ các nội dung đã giao kết.
2. Người lao động đồng thời giao kết nhiều hợp đồng lao động với nhiều người sử dụng lao động thì việc tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp được thực hiện theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp và an toàn, vệ sinh lao động.

Theo quy định trên việc ký hợp đồng lao động nhiều nơi là việc một cá nhân tiến hành ký hợp đồng lao động với nhiều người sử dụng lao động để làm việc đồng thời cho các người sử dụng lao động này

Đóng BHXH với người lao động nhiều nơi

Căn cứ Khoản 4 Điều 85 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 quy định về đóng BHXH với lao động làm việc nhiều nơi như sau:

Điều 85. Mức đóng và phương thức đóng của người lao động tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc
4. Người lao động quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 2 của Luật này mà giao kết hợp đồng lao động với nhiều người sử dụng lao động thì chỉ đóng bảo hiểm xã hội theo quy định tại khoản 1 Điều này đối với hợp đồng lao động giao kết đầu tiên.

Đóng BHTN với người lao động nhiều nơi

Bên cạnh đó, Khoản 1 Điều 43 Luật việc làm 2013 quy định:

Điều 43. Đối tượng bắt buộc tham gia bảo hiểm thất nghiệp
1. Người lao động phải tham gia bảo hiểm thất nghiệp khi làm việc theo hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc như sau:
a) Hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc không xác định thời hạn;
b) Hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc xác định thời hạn;
c) Hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng.
Trong trường hợp người lao động giao kết và đang thực hiện nhiều hợp đồng lao động quy định tại khoản này thì người lao động và người sử dụng lao động của hợp đồng lao động giao kết đầu tiên có trách nhiệm tham gia bảo hiểm thất nghiệp.

Đống BHYT với người lao động nhiều nơi

Theo điều 1 của Luật Bảo hiểm y tế sửa đổi số 46/2014/QH13. Sửa đổi, bổ sung Điều 13 như sau:Trường hợp đối tượng phải tham gia BHYT có thêm một hoặc nhiều hợp đồng lao động không xác định thời hạn hoặc hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 3 tháng trở lên thì đóng bảo hiểm y tế theo hợp đồng lao động có mức tiền lương cao nhất.

Điều 1.
Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật bảo hiểm y tế:
7. Sửa đổi, bổ sung Điều 13 như sau:
Điều 13. Mức đóng và trách nhiệm đóng bảo hiểm y tế
2. Trường hợp một người đồng thời thuộc nhiều đối tượng tham gia bảo hiểm y tế khác nhau quy định tại Điều 12 của Luật này thì đóng bảo hiểm y tế theo đối tượng đầu tiên mà người đó được xác định theo thứ tự của các đối tượng quy định tại Điều 12 của Luật này.
Trường hợp đối tượng quy định tại điểm a khoản 1 Điều 12 của Luật này có thêm một hoặc nhiều hợp đồng lao động không xác định thời hạn hoặc hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 3 tháng trở lên thì đóng bảo hiểm y tế theo hợp đồng lao động có mức tiền lương cao nhất.
Trường hợp đối tượng quy định tại điểm b khoản 1 Điều 12 của Luật này đồng thời thuộc nhiều đối tượng tham gia bảo hiểm y tế khác nhau quy định tại Điều 12 của Luật này thì đóng bảo hiểm y tế theo thứ tự như sau: do tổ chức bảo hiểm xã hội đóng, do ngân sách nhà nước đóng, do đối tượng và Ủy ban nhân dân cấp xã đóng.
3. Tất cả thành viên thuộc hộ gia đình 

Bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp

Theo khoản 1 điều 21 của Quyết định 595/QĐ-BHXH: trường hợp người lao động giao kết HĐLĐ với nhiều người sử dụng lao động thì người sử dụng lao động phải đóng BHTNLĐ, BNN theo từng HĐLĐ đã giao kết nếu người lao động thuộc đối tượng phải tham gia BHXH bắt buộc.

Tổng kết đối với người sử dụng lao động ký hợp đồng nhiều nơi

BHXH: Đóng theo hợp đồng lao động đầu tiên

BHTN: Theo hợp đồng lao động đầu tiên

BHYT: Theo hợp đồng lao động có mức tiền lương cao hơn

BHTNLĐ, BNN: Tham gia với tất cả hợp đồng từ đủ 1 tháng trở lên (Các nơi ký dưới 1 tháng không phải đóng)
Lưu ý: Đối với bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp thì trách nhiệm đóng thuộc về doanh nghiệp (người sử dụng lao động). Còn người lao động không bị trích trừ tiền lương đối với khoản này

Xin cảm ơn quý khách đã theo dõi bài viết, nội dung của bài viết chỉ nhằm mục đích tham khảo do tính thay đổi của luật áp dụng tại từng thời điểm và những đặc thù trong từng sự kiện pháp lý. Để được tư vấn, hướng dẫn chính xác nhất với trường hợp của quý khách, mọi câu hỏi, thắc mắc xin được phản hồi về Hotline 1900.0191 hoặc địa chỉ hòm mail bên dưới!

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Thông tin pháp luật mới nhất tại thuvienluat.vn. Để được tư vấn, hướng dẫn trực tiếp, xin vui lòng liên hệ Hotline 1900.0191.

Làm thêm giờ là gì?

Theo quy định tại điều 107 bộ luật lao động 2019 giải thích về làm thêm giờ như sau: “Thời gian làm thêm giờ là khoảng thời gian làm việc ngoài thời giờ làm việc bình thường theo quy định của pháp luật, thỏa ước lao động tập thể hoặc nội quy lao động.”

Điều kiện làm thêm giờ

  • Phải được sự đồng ý của người lao động
  • Bảo đảm số giờ làm thêm của người lao động không quá 50% số giờ làm việc bình thường trong 01 ngày; trường hợp áp dụng quy định thời giờ làm việc bình thường theo tuần thì tổng số giờ làm việc bình thường và số giờ làm thêm không quá 12 giờ trong 01 ngày; không quá 40 giờ trong 01 tháng;
  • Bảo đảm số giờ làm thêm của người lao động không quá 200 giờ trong 01 năm, trừ một số trường hợp đặc biệt

Các trường hợp làm thêm giờ đặc biệt

Các trường hợp đặc biệt được làm thêm giờ không quá 300 giờ/năm theo quy định tại khoản 3 điều 107 bộ luật lao động 2019 và điều 61 nghị định 145/2020/NĐ-CP gồm:

  • Sản xuất, gia công xuất khẩu sản phẩm hàng dệt, may, da, giày, điện, điện tử, chế biến nông, lâm, diêm nghiệp, thủy sản;
  • Sản xuất, cung cấp điện, viễn thông, lọc dầu; cấp, thoát nước;
  • Trường hợp giải quyết công việc đòi hỏi lao động có trình độ chuyên môn, kỹ thuật cao mà thị trường lao động không cung ứng đầy đủ, kịp thời;
  • Trường hợp phải giải quyết công việc cấp bách, không thể trì hoãn do tính chất thời vụ, thời điểm của nguyên liệu, sản phẩm hoặc để giải quyết công việc phát sinh do yếu tố khách quan không dự liệu trước, do hậu quả thời tiết, thiên tai, hỏa hoạn, địch họa, thiếu điện, thiếu nguyên liệu, sự cố kỹ thuật của dây chuyền sản xuất;
  • Các trường hợp phải giải quyết công việc cấp bách, không thể trì hoãn phát sinh từ các yếu tố khách quan liên quan trực tiếp đến hoạt động công vụ trong các cơ quan, đơn vị nhà nước, trừ các trường hợp quy định tại Điều 108 của Bộ luật Lao động.
  • Cung ứng dịch vụ công; dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh; dịch vụ giáo dục, giáo dục nghề nghiệp.
  • Công việc trực tiếp sản xuất, kinh doanh tại các doanh nghiệp thực hiện thời giờ làm việc bình thường không quá 44 giờ trong một tuần.

Đối với các trường hợp làm thêm giờ từ 200 – 300 giờ/năm sẽ phải thông báo cho Sở LĐTBXH nơi tổ chức làm thêm và nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính trong vòng 15 ngày kể từ ngày thực hiện làm thêm từ trên 200 giờ đến 300 giờ trong một năm theo Mẫu số 02/PLIV Phụ lục IV nghị định 145/2020/NĐ-CP

Tiền lương làm thêm giờ

Trường hợp làm thêm giờ, tiền lương của người lao động cũng được tính cao hơn mức thông thường. Cụ thể quy định tại điều 98 bộ luật lao động 2019 và hướng dẫn tại điều 55, 56 nghị định 145/2020/NĐ-CP

Điều 98. Tiền lương làm thêm giờ, làm việc vào ban đêm
1. Người lao động làm thêm giờ được trả lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương thực trả theo công việc đang làm như sau:
a) Vào ngày thường, ít nhất bằng 150%;
b) Vào ngày nghỉ hằng tuần, ít nhất bằng 200%;
c) Vào ngày nghỉ lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương, ít nhất bằng 300% chưa kể tiền lương ngày lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương đối với người lao động hưởng lương ngày.
2. Người lao động làm việc vào ban đêm thì được trả thêm ít nhất bằng 30% tiền lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương thực trả theo công việc của ngày làm việc bình thường.
3. Người lao động làm thêm giờ vào ban đêm thì ngoài việc trả lương theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, người lao động còn được trả thêm 20% tiền lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương theo công việc làm vào ban ngày của ngày làm việc bình thường hoặc của ngày nghỉ hằng tuần hoặc của ngày nghỉ lễ, tết.
4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

Tiền lương làm thêm giờ bình thường

Tiền lương làm thêm giờ = Tiền lương giờ thực trả của công việc đang làm vào ngày làm việc bình thường x Mức ít nhất 150% hoặc 200% hoặc 300% x Số giờ làm thêm

Tiền lương làm thêm giờ theo sản phẩm

Tiền lương làm thêm giờ = Đơn giá tiền lương sản phẩm của ngày làm việc bình thường x Mức ít nhất 150% hoặc 200% hoặc 300% x Số sản phẩm làm thêm

Tiền lương làm việc vào ban đêm (bình thường)

Tiền lương làm việc vào ban đêm =(Tiền lương giờ thực trả của công việc đang làm vào ngày làm việc bình thường + Tiền lương giờ thực trả của công việc đang làm vào ngày làm việc bình thường x Mức ít nhất 30%)x Số giờ làm việc vào ban đêm

Tiền lương làm việc vào ban đêm (theo sản phẩm)

Tiền lương làm việc vào ban đêm = (Đơn giá tiền lương sản phẩm của ngày làm việc bình thường + Đơn giá tiền lương sản phẩm của ngày làm việc bình thường x Mức ít nhất 30%) x Số sản phẩm làm vào ban đêm

Tiền lương làm thêm giờ vào ban đêm (bình thường)

Tiền lương làm thêm giờ vào ban đêm = (Tiền lương giờ thực trả của công việc đang làm vào ngày làm việc bình thường x Mức ít nhất 150% hoặc 200% hoặc 300% +Tiền lương giờ thực trả của công việc đang làm vào ngày làm việc bình thường x Mức ít nhất 30% + 20% x Tiền lương giờ vào ban ngày của ngày làm việc bình thường hoặc của ngày nghỉ hằng tuần hoặc của ngày nghỉ lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương) x Số giờ làm thêm vào ban đêm

Tiền lương làm thêm giờ vào ban đêm (theo sản phẩm)

Tiền lương làm thêm giờ vào ban đêm = (Đơn giá tiền lương sản phẩm của ngày làm việc bình thường x Mức ít nhất 150% hoặc 200% hoặc 300% + Đơn giá tiền lương sản phẩm của ngày làm việc bình thường x Mức ít nhất 30% + 20% x Đơn giá tiền lương sản phẩm vào ban ngày của ngày làm việc bình thường hoặc của ngày nghỉ hằng tuần hoặc của ngày nghỉ lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương) x Số sản phẩm làm thêm vào ban đêm

Xin cảm ơn quý khách đã theo dõi bài viết, nội dung của bài viết chỉ nhằm mục đích tham khảo do tính thay đổi của luật áp dụng tại từng thời điểm và những đặc thù trong từng sự kiện pháp lý. Để được tư vấn, hướng dẫn chính xác nhất với trường hợp của quý khách, mọi câu hỏi, thắc mắc xin được phản hồi về Hotline 1900.0191 hoặc địa chỉ hòm mail bên dưới!

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Thông tin pháp luật mới nhất tại thuvienluat.vn. Để được tư vấn, hướng dẫn trực tiếp, xin vui lòng liên hệ Hotline 1900.0191.

Trợ cấp thôi việc và trợ cấp mất việc là hai vấn đề chính mà người lao động quan tâm khi nghỉ việc. Một vài trường hợp vẫn bị nhầm lẫn khi so sánh hai vấn đề trên. Chúng tôi sẽ làm rõ về các quy định này để khách hàng tham khảo. Theo quy định của Bộ luật lao động 2019 quy định:

Điều 46. Trợ cấp thôi việc
1. Khi hợp đồng lao động chấm dứt theo quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 6, 7, 9 và 10 Điều 34 của Bộ luật này thì người sử dụng lao động có trách nhiệm trả trợ cấp thôi việc cho người lao động đã làm việc thường xuyên cho mình từ đủ 12 tháng trở lên, mỗi năm làm việc được trợ cấp một nửa tháng tiền lương, trừ trường hợp đủ điều kiện hưởng lương hưu theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội và trường hợp quy định tại điểm e khoản 1 Điều 36 của Bộ luật này.
2. Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc là tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động trừ đi thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật về bảo hiểm thất nghiệp và thời gian làm việc đã được người sử dụng lao động chi trả trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm.
3. Tiền lương để tính trợ cấp thôi việc là tiền lương bình quân của 06 tháng liền kề theo hợp đồng lao động trước khi người lao động thôi việc.
4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

Trợ cấp mất việc quy định tại điều 47 Bộ luật lao động 2019

Điều 47. Trợ cấp mất việc làm
1. Người sử dụng lao động trả trợ cấp mất việc làm cho người lao động đã làm việc thường xuyên cho mình từ đủ 12 tháng trở lên mà bị mất việc làm theo quy định tại khoản 11 Điều 34 của Bộ luật này, cứ mỗi năm làm việc trả 01 tháng tiền lương nhưng ít nhất bằng 02 tháng tiền lương.
2. Thời gian làm việc để tính trợ cấp mất việc làm là tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động trừ đi thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật về bảo hiểm thất nghiệp và thời gian làm việc đã được người sử dụng lao động chi trả trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm.
3. Tiền lương để tính trợ cấp mất việc làm là tiền lương bình quân của 06 tháng liền kề theo hợp đồng lao động trước khi người lao động mất việc làm.
4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

Xét về điều kiện hưởng với trợ cấp thôi việc và trợ cấp mất việc

Trợ cấp thôi việc:

  • Do chấm dứt hợp đồng lao động vì nhiều lý do khác nhau (trừ sa thải) đa số là các trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động hợp pháp mà chủ sử dụng lao động không đóng bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động
  • NLĐ đã làm việc thường xuyên từ đủ 12 tháng trở lên, mỗi năm làm việc được trợ cấp một nửa tháng tiền lương.
  • Người sử dụng lao động sẽ chi trả khoản trợ cấp thôi việc cho người lao động khi chấm dứt quan hệ lao động theo Khoản 1, 2, 3, 5, 6, 7, 9, 10 Điều 34 Bộ luật lao động năm 2019. Tức là những trường hợp người lao động đã làm việc thường xuyên từ đủ 12 tháng trở lên mà chấm dứt hợp đồng lao động do hết thời hạn hợp đồng;  công việc theo hợp đồng đã thực hiện xong; hai bên thoả thuận chấm dứt hợp đồng lao động. Thì trường hợp này người lao động sẽ được chi trả trợ cấp thôi việc. Sở dĩ Bộ luật lao động lại quy định vấn đề này là có tính đến sự đóng góp của người lao động trong quá trình làm việc tại công ty.

Trợ cấp mất việc:

  • Thay đổi cơ cấu, công nghệ hoặc vì lý do kinh tế làm ảnh hưởng đến việc làm của NLĐ.
  • Sáp nhập, hợp nhất, chia, tách doanh nghiệp, hợp tác xã.
  • NLĐ đã làm việc thường xuyên cho NSDLĐ từ 12 tháng trở lên mà bị mất việc làm trong các trường hợp trên, mỗi năm làm việc trả 01 tháng tiền lương nhưng ít nhất phải bằng 02 tháng tiền lương.
  • Khác với trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm là khoản trợ cấp mà người sử dụng lao động trả cho người lao động đã làm việc thường xuyên từ đủ 12 tháng trở lên trong trường hợp người sử dụng lao động có sự thay đổi về cơ cấu, công nghệ hay vì lý do kinh tế hoặc sát nhập, hợp vốn, chia tách doanh nghiệp, không thể giải quyết việc làm mới cho người lao động. Như vậy những trường hợp trả trợ cấp mất việc làm thường là những trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động do các yếu tố bên ngoài tác động tới.

Về thời gian tính trợ cấp và mức tính trợ cấp

  • Tổng thời gian NLĐ đã làm việc thực tế cho NSDLĐ trừ đi thời gian NLĐ đã tham gia BHTN theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội và thời gian làm việc đã được NSDLĐ chi trả trợ cấp thôi việc.
  • Tiền lương bình quân theo HĐLĐ của 06 tháng liền kề trước khi NLĐ thôi việc/mất việc làm.

Mức trợ cấp thôi việc, mất việc và thời hạn nhận trợ cấp

Trợ cấp thôi việc: Khi trả trợ cấp thôi việc chủ sử dụng lao động trả cho người lao động mỗi năm làm việc là một nửa tháng tiền lương. Tháng tiền lương được coi làm căn cứ để tính trợ cấp thôi việc là tháng tiền lương của 6 tháng liền kề trước khi chấm dứt hợp đồng lao động. Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động trường hợp đặc biệt có thể kéo dài nhưng không được quá 30 ngày. Chủ sử dụng lao động phải thực hiện chi trả khoản trợ cấp thôi việc cho người lao động.

Trợ cấp mất việc làm: Mức trợ cấp mất việc làm mà người chủ sử dụng lao động phải chi trả cho người lao động sẽ là: mỗi năm làm việc được trả 01 tháng tiền lương nhưng ít nhất phải bằng 02 tháng tiền lương. Nếu xét về mức chi trả ta thấy rằng mức chi trả trợ cấp thôi mất việc làm cao gấp đôi mức chi trả trợ cấp thôi việc và Bộ luật lao động năm 2012 cũng giới hạn mức trợ cấp chi trả thấp nhất mà người lao động được hưởng. Sở dĩ có sự khác biệt như trên là vì trợ cấp mất việc làm chi trả cho người lao động trong những trường hợp họ bị mất việc làm do yếu tố khách quan và người lao động không thể chủ động trong việc tìm kiếm việc làm. Do đó mức hộ trợ như vậy sẽ phần nào giúp người lao động ổn định cuộc sống trong khi tìm kiếm việc làm mới.

Cũng giống như trợ cấp thôi việc, người sử dụng lao động cũng phải trả trợ cấp mất việ làm trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động, trường hợp đặc biệt có thể kéo dài nhưng không được quá 30 ngày.

Bảng so sánh trợ cấp thôi việc và trợ cấp mất việc

Tiêu chí Trợ cấp thôi việc Trợ cấp mất việc làm
Căn cứ pháp lý Điều 46 Bộ luật Lao động 2019 Điều 47 Bộ luật Lao động 2019
Căn cứ chấm dứt hợp đồng lao động – Do hết hạn hợp đồng;
– Hoàn thành công việc theo hợp đồng;
– Các bên thỏa thuận chấm dứt hợp đồng;
– Người lao động bị kết án tù nhưng không được hưởng án treo hoặc không được trả tự do, tử hình hoặc bị cấm làm công việc ghi trong hợp đồng;
– Người lao động chết; bị tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc đã chết;
– Người sử dụng lao động chấm dứt hoạt động hoặc bị ra thông báo không có người đại diện hợp pháp…;
– Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động hợp pháp. (trừ trường hợp người lao động đủ điều kiện hưởng lương hưu; người lao động bị chấm dứt hợp đồng do tự ý bỏ việc từ 05 ngày liên tục trở lên mà không có lý do chính đáng)
– Do thay đổi cơ cấu, công nghệ hoặc vì lý do kinh tế;
– Do chia, tách, hợp nhất, sáp nhập; bán, cho thuê, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp; chuyển nhượng quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã.
Mức hưởng Mỗi năm làm việc được trợ cấp một nửa tháng tiền lương. Mỗi năm làm việc trả 01 tháng tiền lương nhưng ít nhất bằng 02 tháng tiền lương.

Xin cảm ơn quý khách đã theo dõi bài viết, nội dung của bài viết chỉ nhằm mục đích tham khảo do tính thay đổi của luật áp dụng tại từng thời điểm và những đặc thù trong từng sự kiện pháp lý. Để được tư vấn, hướng dẫn chính xác nhất với trường hợp của quý khách, mọi câu hỏi, thắc mắc xin được phản hồi về Hotline 1900.0191 hoặc địa chỉ hòm mail bên dưới!

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Thông tin pháp luật mới nhất tại thuvienluat.vn. Để được tư vấn, hướng dẫn trực tiếp, xin vui lòng liên hệ Hotline 1900.0191.

Trong công ty TNHH, công ty cổ phần bộ máy quản lý bao gồm hội đồng thành viên, hội đồng quản trị, đại hội đồng cổ đông. Vậy, đối tượng nào có quyền triệu tập họp với các trường hợp tương ứng

Thẩm quyền triệu tập họp hội đồng thành viên công ty TNHH

Trong công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, thẩm quyền triệu tập họp hội đồng thành viên được quy định như sau:

Điều 49. Quyền của thành viên Hội đồng thành viên
2. Ngoài các quyền quy định tại khoản 1 Điều này, thành viên, nhóm thành viên sở hữu từ 10% số vốn điều lệ trở lên hoặc một tỷ lệ khác nhỏ hơn do Điều lệ công ty quy định hoặc thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này có các quyền sau đây:
a) Yêu cầu triệu tập họp Hội đồng thành viên để giải quyết những vấn đề thuộc thẩm quyền;
3. Trường hợp công ty có một thành viên sở hữu trên 90% vốn điều lệ và Điều lệ công ty không quy định một tỷ lệ khác nhỏ hơn theo quy định tại khoản 2 Điều này thì nhóm thành viên còn lại đương nhiên có quyền theo quy định tại khoản 2 Điều này.

Việc triệu tập họp sẽ do chủ tịch HĐTV thực hiện. Trường hợp không có thành viên được ủy quyền hoặc Chủ tịch Hội đồng thành viên chết, mất tích, bị tạm giam, đang chấp hành hình phạt tù, đang chấp hành biện pháp xử lý hành chính tại cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc, trốn khỏi nơi cư trú, bị hạn chế hoặc mất năng lực hành vi dân sự, có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi, bị Tòa án cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định thì một trong số các thành viên Hội đồng thành viên triệu tập họp các thành viên còn lại bầu một người trong số các thành viên tạm thời làm Chủ tịch Hội đồng thành viên theo nguyên tắc đa số thành viên còn lại tán thành cho đến khi có quyết định mới của Hội đồng thành viên.

Theo điều 57 luật doanh nghiệp 2020 quy định về việc triệu tập họp HĐTV như sau:

Điều 57. Triệu tập họp Hội đồng thành viên
1. Hội đồng thành viên được triệu tập họp theo yêu cầu của Chủ tịch Hội đồng thành viên hoặc theo yêu cầu của thành viên hoặc nhóm thành viên quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 49 của Luật này. Trường hợp Chủ tịch Hội đồng thành viên không triệu tập họp Hội đồng thành viên theo yêu cầu của thành viên, nhóm thành viên trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được yêu cầu thì thành viên, nhóm thành viên đó triệu tập họp Hội đồng thành viên. Chi phí hợp lý cho việc triệu tập và tiến hành họp Hội đồng thành viên sẽ được công ty hoàn lại.

Đối tượng được yêu cầu triệu tập hội đồng thành viên gồm:

  • Thành viên hoặc nhóm thành viên nắm giữ trên 10% vốn điều lệ
  • Nhóm thành viên còn lại (nếu có thành viên nắm trên 90% vốn điều lệ)
  • Các trường hợp khác theo điều lệ công ty

Thẩm quyền triệu tập họp HĐQT công ty cổ phần

Theo quy định tại khoản 3 điều 157 luật doanh nghiệp 2020 về thời gian họp và thẩm quyền yêu cầu triệu tập cuộc họp HĐQT như sau:

Điều 157. Cuộc họp Hội đồng quản trị
1. Chủ tịch Hội đồng quản trị được bầu trong cuộc họp đầu tiên của Hội đồng quản trị trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc bầu cử Hội đồng quản trị đó. Cuộc họp này do thành viên có số phiếu bầu cao nhất hoặc tỷ lệ phiếu bầu cao nhất triệu tập và chủ trì. Trường hợp có nhiều hơn một thành viên có số phiếu bầu hoặc tỷ lệ phiếu bầu cao nhất và ngang nhau thì các thành viên bầu theo nguyên tắc đa số để chọn 01 người trong số họ triệu tập họp Hội đồng quản trị.
2. Hội đồng quản trị họp ít nhất mỗi quý một lần và có thể họp bất thường.
3. Chủ tịch Hội đồng quản trị triệu tập họp Hội đồng quản trị trong trường hợp sau đây:
a) Có đề nghị của Ban kiểm soát hoặc thành viên độc lập Hội đồng quản trị;
b) Có đề nghị của Giám đốc hoặc Tổng giám đốc hoặc ít nhất 05 người quản lý khác;
c) Có đề nghị của ít nhất 02 thành viên Hội đồng quản trị;
d) Trường hợp khác do Điều lệ công ty quy định.

Theo quy định này, đối tượng có thẩm quyền yêu cầu triệu tập hội đồng quản trị gồm:

  • Ban kiểm soát hoặc thành viên độc lập hội đồng quản trị
  • Giám đốc hoặc tổng giám đốc công ty
  • Ít nhất 05 người quản lý khác
  • Ít nhất 02 thành viên hội đồng quản trị
  • Trường hợp khác do điều lệ công ty quy định

Như vậy, ngoài các trường hợp được yêu cầu triệu tập họp HĐQT, khi thành lập công ty các cổ đông có thể yêu cầu triệu tập họp trong những trường hợp khác mà không trái luật. Điều này cần lưu ý vì một số trường hợp nếu không quy định sẽ gây khó khăn trong quá trình quản trị công ty.

Thẩm quyền triệu tập họp đại hội đồng cổ đông công ty cổ phần

Thẩm quyền yêu cầu triệu tập họp đại hội đồng cổ đông được quy định tại điều 115 luật doanh nghiệp 2020 cụ thể như sau:

Điều 115. Quyền của cổ đông phổ thông
2. Cổ đông hoặc nhóm cổ đông sở hữu từ 05% tổng số cổ phần phổ thông trở lên hoặc một tỷ lệ khác nhỏ hơn theo quy định tại Điều lệ công ty có quyền sau đây:
b) Yêu cầu triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông trong trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này;
3. Cổ đông hoặc nhóm cổ đông quy định tại khoản 2 Điều này có quyền yêu cầu triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông trong trường hợp sau đây:
a) Hội đồng quản trị vi phạm nghiêm trọng quyền của cổ đông, nghĩa vụ của người quản lý hoặc ra quyết định vượt quá thẩm quyền được giao;
b) Trường hợp khác theo quy định tại Điều lệ công ty.

Như vậy, đối với công ty cổ phần thì cổ đông có từ 05% cổ phần trở lên có quyền yêu cầu triệu tập họp đại hội đồng cổ đông nếu HĐQT vi phạm nghiêm trọng quyền và nghĩa vụ hoặc ra quyết định vượt quá thẩm quyền + các trường hợp khác được điều lệ quy định. Ngoài ra, hội đồng quản trị có quyền triệu tập đại hội động cổ đông trong một số trường hợp sau:

Điều 140. Triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông
1. Hội đồng quản trị triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông thường niên và bất thường. Hội đồng quản trị triệu tập họp bất thường Đại hội đồng cổ đông trong trường hợp sau đây:
a) Hội đồng quản trị xét thấy cần thiết vì lợi ích của công ty;
b) Số lượng thành viên Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát còn lại ít hơn số lượng thành viên tối thiểu theo quy định của pháp luật;
c) Theo yêu cầu của cổ đông hoặc nhóm cổ đông quy định tại khoản 2 Điều 115 của Luật này;
d) Theo yêu cầu của Ban kiểm soát;
đ) Trường hợp khác theo quy định của pháp luật và Điều lệ công ty.

Xin cảm ơn quý khách đã theo dõi bài viết, nội dung của bài viết chỉ nhằm mục đích tham khảo do tính thay đổi của luật áp dụng tại từng thời điểm và những đặc thù trong từng sự kiện pháp lý. Để được tư vấn, hướng dẫn chính xác nhất với trường hợp của quý khách, mọi câu hỏi, thắc mắc xin được phản hồi về Hotline 1900.0191 hoặc địa chỉ hòm mail bên dưới!

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Thông tin pháp luật mới nhất tại thuvienluat.vn. Để được tư vấn, hướng dẫn trực tiếp, xin vui lòng liên hệ Hotline 1900.0191.

Mức tiền đóng BHXH bắt buộc, BHYT

Theo quy định tai điều 89 luật BHXH 2014 quy định về tiền lương đóng bảo hiểm bắt buộc như sau:

Điều 89. Tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc
1. Người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định thì tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội là tiền lương theo ngạch, bậc, cấp bậc quân hàm và các khoản phụ cấp chức vụ, phụ cấp thâm niên vượt khung, phụ cấp thâm niên nghề (nếu có).
Người lao động quy định tại điểm i khoản 1 Điều 2 của Luật này thì tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội là mức lương cơ sở.
2. Đối với người lao động đóng bảo hiểm xã hội theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định thì tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội là mức lương và phụ cấp lương theo quy định của pháp luật về lao động.
Từ ngày 01 tháng 01 năm 2018 trở đi, tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội là mức lươngphụ cấp lương và các khoản bổ sung khác theo quy định của pháp luật về lao động.
3. Trường hợp tiền lương tháng quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này cao hơn 20 lần mức lương cơ sở thì tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội bằng 20 lần mức lương cơ sở.
4. Chính phủ quy định chi tiết việc truy thu, truy đóng tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc đối với người lao động, người sử dụng lao động, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 122 của Luật này.

Xác định mức tiền đóng BHXH bắt buộc tối thiểu

Mức lương đóng BHXH theo quy định tại điều 89 luật BHXH và quyết định 595/QĐ-BHXH ngày 14/04/2017 như sau:

Điều 6. Tiền lương tháng đóng BHXH bắt buộc theo quy định tại Điều 89 Luật BHXH và các văn bản hướng dẫn thi hành, cụ thể như sau:
2.6. Mức tiền lương tháng đóng BHXH bắt buộc quy định tại Khoản này không thấp hơn mức lương tối thiểu vùng tại thời điểm đóng đối với người lao động làm công việc hoặc chức danh giản đơn nhất trong điều kiện lao động bình thường.
a) Người lao động làm công việc hoặc chức danh đòi hỏi lao động qua đào tạo, học nghề (kể cả lao động do doanh nghiệp tự dạy nghề) phải cao hơn ít nhất 7% so với mức lương tối thiểu vùng;
b) Người lao động làm công việc hoặc chức danh có điều kiện lao động nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm phải cao hơn ít nhất 5%; công việc hoặc chức danh có điều kiện lao động đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm phải cao hơn ít nhất 7% so với mức lương của công việc hoặc chức danh có độ phức tạp tương đương, làm việc trong điều kiện lao động bình thường.

Tại điều 3 thông tư 10/2020/TT-BLĐTBXH quy định mức lương như sau:

Điều 3. Nội dung chủ yếu của hợp đồng lao động
5. Mức lương theo công việc hoặc chức danh, hình thức trả lương, kỳ hạn trả lương, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác được quy định như sau:
a) Mức lương theo công việc hoặc chức danh: ghi mức lương tính theo thời gian của công việc hoặc chức danh theo thang lương, bảng lương do người sử dụng lao động xây dựng theo quy định tại Điều 93 của Bộ luật Lao động; đối với người lao động hưởng lương theo sản phẩm hoặc lương khoán thì ghi mức lương tính theo thời gian để xác định đơn giá sản phẩm hoặc lương khoán;
b) Phụ cấp lương theo thỏa thuận của hai bên như sau:
b1) Các khoản phụ cấp lương để bù đắp yếu tố về điều kiện lao động, tính chất phức tạp công việc, điều kiện sinh hoạt, mức độ thu hút lao động mà mức lương thỏa thuận trong hợp đồng lao động chưa được tính đến hoặc tính chưa đầy đủ;
b2) Các khoản phụ cấp lương gắn với quá trình làm việc và kết quả thực hiện công việc của người lao động.
c) Các khoản bổ sung khác theo thỏa thuận của hai bên như sau:
c1) Các khoản bổ sung xác định được mức tiền cụ thể cùng với mức lương thỏa thuận trong hợp đồng lao động và trả thường xuyên trong mỗi kỳ trả lương;
c2) Các khoản bổ sung không xác định được mức tiền cụ thể cùng với mức lương thỏa thuận trong hợp đồng lao động, trả thường xuyên hoặc không thường xuyên trong mỗi kỳ trả lương gắn với quá trình làm việc, kết quả thực hiện công việc của người lao động.
Đối với các chế độ và phúc lợi khác như thưởng theo quy định tại Điều 104 của Bộ luật Lao động, tiền thưởng sáng kiến; tiền ăn giữa ca; các khoản hỗ trợ xăng xe, điện thoại, đi lại, tiền nhà ở, tiền giữ trẻ, nuôi con nhỏ; hỗ trợ khi người lao động có thân nhân bị chết, người lao động có người thân kết hôn, sinh nhật của người lao động, trợ cấp cho người lao động gặp hoàn cảnh khó khăn khi bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp và các khoản hỗ trợ, trợ cấp khác thì ghi thành mục riêng trong hợp đồng lao động.

Cụ thể, theo quy định tại Khoản 2 Điều 30 Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH thì các khoản thu nhập tính đóng BHXH bắt buộc bao gồm:
1. Mức lương
2. Phụ cấp chức vụ, chức danh
3. Phụ cấp trách nhiệm
4. Phụ cấp nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm;
5. Phụ cấp thâm niên;
6. Phụ cấp khu vực;
7. Phụ cấp lưu động;
8. Phụ cấp thu hút và các phụ cấp có tính chất tương tự.
9. Các khoản bổ sung xác định được mức tiền cụ thể cùng với mức lương thỏa thuận trong hợp đồng lao động và trả thường xuyên trong mỗi kỳ trả lương.

Theo quy định tại Khoản 2 Điều 6 Quyết định 595/QĐ-BHXH ngày 14/4/2017 thì thu nhập tính đóng BHXH bắt buộc không bao gồm các khoản chế độ và phúc lợi sau:
– Tiền thưởng có được căn cứ theo kết quả sản xuất, kinh doanh, mức độ hoàn thành công việc của người lao động theo quy định của Bộ luật Lao động.
– Tiền thưởng sáng kiến;
– Tiền ăn giữa ca;
– Các khoản hỗ trợ xăng xe, điện thoại, đi lại, tiền nhà ở, tiền giữ trẻ, nuôi con nhỏ;
– Các khoản hỗ trợ khi người lao động có thân nhân bị chết, người lao động có người thân kết hôn, sinh nhật của người lao động, trợ cấp cho người lao động gặp hoàn cảnh khó khăn khi bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp
– Các khoản hỗ trợ, trợ cấp khác ghi thành mục riêng trong hợp đồng lao động.

Từ ngày 01 tháng 01 năm 2018 trở đi, tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội là mức lương, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác theo quy định của pháp luật về lao động. Như vậy, từ 01/01/2018 đối với người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định thì tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm không có sự thay đổi so với thời gian trước 01/01/2018.

Còn đối với người lao động đóng bảo hiểm theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định thì tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm đã có sự thay đổi.
– Thời gian trước 01/01/2018 tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc là mức lương và phụ cấp lương.
– Thời gian từ 01/01/2018 trở đi tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội ngoài mức lương và phụ cấp lương còn có thêm các khoản bổ sung khác.

Khoản 1, 2 điều 30 Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH thì các khoản phụ cấp, khoản bổ sung được tính làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội như sau:

Điều 30. Tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc
1. Từ ngày 01 tháng 01 năm 2016 đến ngày 31 tháng 12 năm 2017, tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội là mức lương và phụ cấp lương theo quy định tại khoản 1 và điểm a khoản 2 Điều 4 của Thông tư số 47/2015/TT-BLĐTBXH ngày 16 tháng 11 năm 2015 của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện một số điều về hợp đồng lao động, kỷ luật lao động, trách nhiệm vật chất của Nghị định số 05/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 01 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số nội dung của Bộ luật lao động (sau đây được viết là Thông tư số 47/2015/TT-BLĐTBXH).
Phụ cấp lương theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 4 của Thông tư số 47/2015/TT-BLĐTBXH là các khoản phụ cấp lương để bù đắp yếu tố về điều kiện lao động, tính chất phức tạp công việc, điều kiện sinh hoạt, mức độ thu hút lao động mà mức lương thỏa thuận trong hợp đồng lao động chưa được tính đến hoặc tính chưa đầy đủ như phụ cấp chức vụ, chức danh; phụ cấp trách nhiệm; phụ cấp nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm; phụ cấp thâm niên; phụ cấp khu vực; phụ cấp lưu động; phụ cấp thu hút và các phụ cấp có tính chất tương tự.
2. Từ ngày 01 tháng 01 năm 2018 trở đi, tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội là mức lương, phụ cấp lương theo quy định tại khoản 1 Điều này và các khoản bổ sung khác theo quy định tại điểm a khoản 3 Điều 4 của Thông tư số 47/2015/TT-BLĐTBXH.

Do đó, các khoản phụ cấp tính đóng bảo hiểm xã hội bao gồmphụ cấp chức vụ, chức danh; phụ cấp trách nhiệm; phụ cấp nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm; phụ cấp thâm niên; phụ cấp khu vực; phụ cấp lưu động; phụ cấp thu hút và các phụ cấp có tính chất tương tự.

Xin cảm ơn quý khách đã theo dõi bài viết, nội dung của bài viết chỉ nhằm mục đích tham khảo do tính thay đổi của luật áp dụng tại từng thời điểm và những đặc thù trong từng sự kiện pháp lý. Để được tư vấn, hướng dẫn chính xác nhất với trường hợp của quý khách, mọi câu hỏi, thắc mắc xin được phản hồi về Hotline 1900.0191 hoặc địa chỉ hòm mail bên dưới!

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Thông tin pháp luật mới nhất tại thuvienluat.vn. Để được tư vấn, hướng dẫn trực tiếp, xin vui lòng liên hệ Hotline 1900.0191.

Thẻ tạm trú là loại giấy tờ do cơ quan quản lý xuất nhập cảnh cấp cho người nước ngoài được phép cư trú có thời hạn tại Việt Nam và có giá trị thay thị thực. Do vậy khi đầu tư vào Việt Nam và được cấp phép đầu tư, nhà đầu tư nước ngoài nên xin cấp thẻ tạm trú. Điều này sẽ giúp cho việc xuất nhập cảnh ở Việt Nam được thuận tiện hơn. Dưới đây là quy định của pháp luật về cấp thẻ tạm trú cho nhà đầu tư nước ngoài.

Cơ sở pháp lý về cấp thẻ tạm trú cho nhà đầu tư nước ngoài

– Điều 37 Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam số 47/2014/QH13
– Điều 4 Thông tư 31/2015/TT-BCA Hướng dẫn một số nội dung về cấp thị thực, cấp thẻ tạm trú, cấp giấy phép xuất nhập cảnh, giải quyết thường trú cho người nước ngoài tại Việt Nam.
– Thông tư số 04/2015/TT-BCA quy định mẫu giấy tờ liên quan đến việc nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam

Thời hạn thẻ tạm trú cấp cho nhà đầu tư nước ngoài

Thị thực của nhà đầu tư nước ngoài được cấp sẽ có ký hiệu “ĐT” theo đó thời gian thị thực có thời hạn 5 năm. Do vậy nhà đầu tư nước ngoài có thể được cấp thẻ tạm trú ở Việt Nam có thời hạn tối đa 5 năm. Thời hạn tạm trú có thể bị cơ quan quản lý xuất nhập cảnh hủy bỏ hoặc rút ngắn trong trường hợp nhà đầu tư nước ngoài có hành vi phạm pháp luật Việt Nam.

Hồ sơ xin cấp thẻ tạm trú cho nhà đầu tư nước ngoài.

Khi thực hiện thủ tục cấp thẻ tạm trú cho nhà đầu tư nước ngoài, doanh nghiệp nhà đầu tư nước ngoài đứng ra góp vốn cần chuẩn bị một bộ hồ sơ như sau:

  • Văn bản đề nghị của doanh nghiệp thực hiện dự án mà nhà đầu tư góp vốn thành lập (Mẫu NA6 ban hành kèm theo Thông tư 04/2015/TT-BCA);
  • Tờ khai đề nghị cấp thẻ tạm trú cho người nước ngoài (NA8 ban hành kèm theo Thông tư 04/2015/TT-BCA)
  • Hộ chiếu của nhà đầu tư còn thời hạn tối thiểu 13 tháng. (Thời hạn của thẻ tạm trú được cấp phù hợp với mục đích nhập cảnh và đề nghị của cơ quan, tổ chức, cá nhân. Thẻ tạm trú có thời hạn từ 01 năm đến 05 năm nhưng ngắn hơn thời hạn của hộ chiếu ít nhất 30 ngàyK4 điều 4 thông tư 31/2015/TT-BCA)
  • Giấy tờ chứng minh người xin cấp thẻ là nhà đầu tư nước ngoài như: Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư/ Giấy chứng nhận đầu tư/ Giấy chứng nhận đăng ký góp vốn, mua cổ phần
  • Văn bản xác nhận của Sở Lao động Thương binh xã hội về việc nhà đầu tư nước ngoài thuộc diện không phải xin giấy phép lao động
  • Giấy xác nhận đăng ký tạm trú hoặc sổ đăng ký tạm trú của người nước ngoài đã được xác nhận bởi công an phường, xã nơi người nước ngoài đang tạm trú tại Việt Nam.

Lưu ý:
– Các giấy tờ trong hồ sơ phải là bản chính hoặc bản sao có chứng thực. Đối với các giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền ở nước ngoài cấp phải được hợp pháp hóa lãnh sự.
– Theo khoản 1 điều 4 thông tư 31/2015/TT-BCA quy định: “Người nước ngoài thuộc diện được cấp thẻ tạm trú theo quy định tại khoản 2 Điều 36 của Luật phải thông qua cơ quan, tổ chức, cá nhân đã mời, bảo lãnh trực tiếp làm thủ tục tại Cục Quản lý xuất nhập cảnh hoặc Phòng Quản lý xuất nhập cảnh Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi cơ quan, tổ chức mời, bảo lãnh đặt trụ sở hoặc nơi cá nhân mời, bảo lãnh cư trú” do vậy đối với các trường hợp làm thẻ tạm trú thì không được uỷ quyền cho các đơn vị tư vấn

Thực hiện nộp hồ sơ xin cấp thẻ tạm trú

Trước khi nộp hồ sơ xin cấp thẻ tạm trú nhà đầu tư nước ngoài cần phải nộp hồ sơ xin xác nhận không thuộc diện phải xin giấy phép lao động. Sau khi Sở lao động thương binh – xã hội cấp xác nhận này, nhà đầu tư mới bắt đầu thực hiện nộp hồ sơ xin cấp thẻ tạm trú. Nhà đầu tư chuẩn bị một bộ hồ sơ theo hướng dẫn và tiến hành nộp hồ sơ tại Bộ phận một cửa – Cục xuất nhập cảnh. 

Thời gian làm việc:
– Từ thứ 2 đến thứ 6, riêng thứ 7 Cục xuất nhập cảnh chỉ làm việc buổi sáng
– Buổi sáng: 8h30 đến 10h; Buổi chiều từ 14h đến 16h
Địa chỉ: số 44-46 Trần Phú, Phường Trần Phú, Quận Ba Đình, Thành phố Hà Nội
Thời gian giải quyết hồ sơ: 05 ngày làm việc kể từ ngày hộp hồ sơ hợp lệ. Trong trường hơp Cục xuất nhập cảnh từ chối cấp thẻ tạm trú cho nhà đầu tư nước ngoài phải có văn bản nêu rõ lý do

Xin cảm ơn quý khách đã theo dõi bài viết, nội dung của bài viết chỉ nhằm mục đích tham khảo do tính thay đổi của luật áp dụng tại từng thời điểm và những đặc thù trong từng sự kiện pháp lý. Để được tư vấn, hướng dẫn chính xác nhất với trường hợp của quý khách, mọi câu hỏi, thắc mắc xin được phản hồi về Hotline 1900.0191 hoặc địa chỉ hòm mail bên dưới!

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Thông tin pháp luật mới nhất tại thuvienluat.vn. Để được tư vấn, hướng dẫn trực tiếp, xin vui lòng liên hệ Hotline 1900.0191.

Tôi có vấn đề muốn luật sư tư vấn như sau. Tôi là kế toán trưởng tại một cơ quan nhà nước, vừa có quyết định nghỉ hưu. Tôi nghỉ hưu theo đúng luật (đủ 60 tuổi). Nay do nhu cầu và nguyện vọng của cả 2 bên, tôi và cơ quan tôi muốn ký kết hợp đồng lao động mới. Việc ký kết này có hợp pháp không? Tôi có được ký hợp đồng lao động xác định thời hạn hay không? Quyền lợi của tôi đối với loại hợp đồng ký trong trường hợp này như thế nào? Cảm ơn luật sư!

Trả lời

Theo thông tin bạn cung cấp, bạn nghỉ hưu khi đủ 60 tuổi. Như vậy, bạn nghỉ hưu theo đúng quy định của pháp luật về tuổi nghỉ hưu quy định tại Điều 169 Bộ luật lao động 2019

Điều 169. Tuổi nghỉ hưu
1. Người lao động bảo đảm điều kiện về thời gian đóng bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội được hưởng lương hưu khi đủ tuổi nghỉ hưu.
2. Tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện lao động bình thường được điều chỉnh theo lộ trình cho đến khi đủ 62 tuổi đối với lao động nam vào năm 2028 và đủ 60 tuổi đối với lao động nữ vào năm 2035.

Nếu tiếp tục làm việc sau khi nghỉ hưu, bạn sẽ được coi là người lao động cao tuổi theo quy định tại Điều 148 Bộ luật lao động 2019:

Điều 148. Người lao động cao tuổi
1. Người lao động cao tuổi là người tiếp tục lao động sau độ tuổi theo quy định tại khoản 2Điều 169 của Bộ luật này.

Như vậy, người lao động đã nghỉ hưu theo quy định còn được gọi là người lao động cao tuổi. Trên thực tế với một số ngành nghề, người lao động cao tuổi lại là những người giàu kinh nghiệm hợp lớp trẻ, vì lý do này các trường hợp người lao động cao tuổi nhưng vân có khả năng làm việc vẫn rất được trọng dụng, đặc biệt là một số ngành có chuyên môn cao như giáo viên, khoa học…Như vậy, câu hỏi đặt ra là:

Ký hợp đồng với người cao tuổi có trái luật không?

Theo điều 149 bộ luật lao động 2019 quy định về hợp đồng lao động với người lao động cao tuổi cho phép sử dụng người lao động cao tuổi với một số điều kiện:

Điều 149. Sử dụng người lao động cao tuổi
1. Khi sử dụng người lao động cao tuổi, hai bên có thể thỏa thuận giao kết nhiều lần hợp đồng lao động xác định thời hạn.
2. Khi người lao động cao tuổi đang hưởng lương hưu theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội mà làm việc theo hợp đồng lao động mới thì ngoài quyền lợi đang hưởng theo chế độ hưu trí, người lao động cao tuổi được hưởng tiền lương và các quyền lợi khác theo quy định của pháp luật, hợp đồng lao động.
3. Không được sử dụng người lao động cao tuổi làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm có ảnh hưởng xấu tới sức khỏe người lao động cao tuổi, trừ trường hợp bảo đảm các điều kiện làm việc an toàn.
4. Người sử dụng lao động có trách nhiệm quan tâm chăm sóc sức khỏe của người lao động cao tuổi tại nơi làm việc.

Như vậy, xét theo nhu cầu và nguyện vọng của cả 2 bên, nếu bạn có đủ sức khỏe theo kết luận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật thì bạn có thể giao kết hợp đồng lao động mới với cơ quan bạn.

Loại hợp đồng lao động với người đang hưởng lương hưu

Pháp luật không quy định bắt buộc loại hợp đồng ký kết giữa người sử dụng lao động và người cao tuổi nên bạn có quyền ký hợp đồng lao động xác định thời hạn.

Quyền lợi của người lao động đã nghỉ hưu trong hợp đồng lao động

Quyền lợi của bạn trong hợp đồng lao động ký kết khi đã nghỉ hưu:
– Ngoài quyền lợi đang hưởng theo chế độ hưu trí, bạn vẫn được hưởng quyền lợi đã thoả thuận theo hợp đồng lao động (khoản 2 Điều 149 Bộ luật lao động 2019)
– Không phải làm những công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm có ảnh hưởng xấu tới sức khoẻ trừ trường hợp đặc biệt theo quy định của Chính phủ (khoản 3 Điều 149 Bộ luật lao động 2019)
– Được rút ngắn thời giờ làm việc hằng ngày hoặc được áp dụng chế độ làm việc không trọn thời gian

Người lao động đã nghỉ hưu có cần đóng bảo hiểm xã hội không?

Ký hợp đồng lao động với người lao động đang hưởng lương hưu có cần đóng bảo hiểm không? Theo quy định tại khoản 9 điều 123 Luật bảo hiểm xã hội 2014 quy định:

Điều 123. Quy định chuyển tiếp
9. Người hưởng lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội, trợ cấp hằng tháng mà đang giao kết hợp đồng lao động thì không thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc.

Như vậy, trường hợp ký hợp đồng với người lao động cao tuổi và hưởng lương hưu cần lưu ý một số quy định trên.

Xin cảm ơn quý khách đã theo dõi bài viết, nội dung của bài viết chỉ nhằm mục đích tham khảo do tính thay đổi của luật áp dụng tại từng thời điểm và những đặc thù trong từng sự kiện pháp lý. Để được tư vấn, hướng dẫn chính xác nhất với trường hợp của quý khách, mọi câu hỏi, thắc mắc xin được phản hồi về Hotline 1900.0191 hoặc địa chỉ hòm mail bên dưới!

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Thông tin pháp luật mới nhất tại thuvienluat.vn. Để được tư vấn, hướng dẫn trực tiếp, xin vui lòng liên hệ Hotline 1900.0191.

Trường hợp nào thì được nghỉ phép năm? Cách tính thời gian nghỉ phép năm như thế nào? Mức lương khi nghỉ phép năm căn cứ vào đâu?

Nghỉ phép năm là gì?

Theo quy định của bộ luật lao động 2019 quy định về thời gian nghỉ hàng năm như sau:

Điều 113. Nghỉ hằng năm
1. Người lao động làm việc đủ 12 tháng cho một người sử dụng lao động thì được nghỉ hằng năm, hưởng nguyên lương theo hợp đồng lao động như sau:
a) 12 ngày làm việc đối với người làm công việc trong điều kiện bình thường;
b) 14 ngày làm việc đối với người lao động chưa thành niên, lao động là người khuyết tật, người làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm;
c) 16 ngày làm việc đối với người làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm.
2. Người lao động làm việc chưa đủ 12 tháng cho một người sử dụng lao động thì số ngày nghỉ hằng năm theo tỷ lệ tương ứng với số tháng làm việc.
3. Trường hợp do thôi việc, bị mất việc làm mà chưa nghỉ hằng năm hoặc chưa nghỉ hết số ngày nghỉ hằng năm thì được người sử dụng lao động thanh toán tiền lương cho những ngày chưa nghỉ.
4. Người sử dụng lao động có trách nhiệm quy định lịch nghỉ hằng năm sau khi tham khảo ý kiến của người lao động và phải thông báo trước cho người lao động biết. Người lao động có thể thỏa thuận với người sử dụng lao động để nghỉ hằng năm thành nhiều lần hoặc nghỉ gộp tối đa 03 năm một lần.
5. Khi nghỉ hằng năm mà chưa đến kỳ trả lương, người lao động được tạm ứng tiền lương theo quy định tại khoản 3 Điều 101 của Bộ luật này.
6. Khi nghỉ hằng năm, nếu người lao động đi bằng các phương tiện đường bộ, đường sắt, đường thủy mà số ngày đi đường cả đi và về trên 02 ngày thì từ ngày thứ 03 trở đi được tính thêm thời gian đi đường ngoài ngày nghỉ hằng năm và chỉ được tính cho 01 lần nghỉ trong năm.
Điều 114. Ngày nghỉ hằng năm tăng thêm theo thâm niên làm việc
Cứ đủ 05 năm làm việc cho một người sử dụng lao động thì số ngày nghỉ hằng năm của người lao động theo quy định tại khoản 1 Điều 113 của Bộ luật này được tăng thêm tương ứng 01 ngày.

Thời gian làm việc để tính nghỉ phép năm

Thời gian làm việc để tính nghỉ phép năm theo quy định tại điều 65, 66 nghị định 145/2020/NĐ-CP như sau:

Điều 65. Thời gian được coi là thời gian làm việc để tính số ngày nghỉ hàng năm của người lao động
1. Thời gian học nghề, tập nghề theo quy định tại Điều 61 của Bộ luật Lao động nếu sau khi hết thời gian học nghề, tập nghề mà người lao động làm việc cho người sử dụng lao động.
2. Thời gian thử việc nếu người lao động tiếp tục làm việc cho người sử dụng lao động sau khi hết thời gian thử việc.
3. Thời gian nghỉ việc riêng có hưởng lương theo khoản 1 Điều 115 của Bộ luật Lao động.
4. Thời gian nghỉ việc không hưởng lương nếu được người sử dụng lao động đồng ý nhưng cộng dồn không quá 01 tháng trong một năm.
5. Thời gian nghỉ do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp nhưng cộng dồn không quá 6 tháng.
6. Thời gian nghỉ do ốm đau nhưng cộng dồn không quá 02 tháng trong một năm.
7. Thời gian nghỉ hưởng chế độ thai sản theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội.
8. Thời gian thực hiện các nhiệm vụ của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở mà được tính là thời gian làm việc theo quy định của pháp luật.
9. Thời gian phải ngừng việc, nghỉ việc không do lỗi của người lao động.
10. Thời gian nghỉ vì bị tạm đình chỉ công việc nhưng sau đó được kết luận là không vi phạm hoặc không bị xử lý kỷ luật lao động.
Điều 66. Cách tính số ngày nghỉ hằng năm trong một số trường hợp đặc biệt
1. Số ngày nghỉ hằng năm của người lao động làm việc chưa đủ 12 tháng theo quy định tại khoản 2 Điều 113 của Bộ luật Lao động được tính như sau: lấy số ngày nghỉ hằng năm cộng với số ngày được nghỉ tăng thêm theo thâm niên (nếu có), chia cho 12 tháng, nhân với số tháng làm việc thực tế trong năm để tính thành số ngày được nghỉ hằng năm.
2. Trường hợp người lao động làm việc chưa đủ tháng, nếu tổng số ngày làm việc và ngày nghỉ có hưởng lương của người lao động (nghỉ lễ, tết, nghỉ hằng năm, nghỉ việc riêng có hưởng lương theo Điều 112, Điều 113, Điều 114 và Điều 115 của Bộ luật Lao động) chiếm tỷ lệ từ 50% số ngày làm việc bình thường trong tháng theo thỏa thuận thì tháng đó được tính là 01 tháng làm việc để tính ngày nghỉ hằng năm.
3. Toàn bộ thời gian người lao động làm việc tại các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc khu vực nhà nước và doanh nghiệp nhà nước được tính là thời gian làm việc để tính ngày nghỉ hằng năm tăng thêm theo quy định tại Điều 114 của Bộ luật Lao động nếu người lao động tiếp tục làm việc tại các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc khu vực nhà nước và doanh nghiệp nhà nước.

Cách tính lương ngày nghỉ phép năm

Tiền lương làm căn cứ để trả nghỉ hằng năm được hướng dẫn bởi Khoản 2,3 Điều 67 Nghị định 145/2020/NĐ-CP

2. Tiền lương làm căn cứ trả cho người lao động những ngày nghỉ lễ, tết, nghỉ hằng năm, nghỉ việc riêng có hưởng lương theo Điều 112, khoản 1 và khoản 2 Điều 113, Điều 114, khoản 1 Điều 115 của Bộ luật Lao động là tiền lương theo hợp đồng lao động tại thời điểm người lao động nghỉ lễ, tết, nghỉ hằng năm, nghỉ việc riêng có hưởng lương.
3. Tiền lương làm căn cứ trả cho người lao động những ngày chưa nghỉ hằng năm hoặc chưa nghỉ hết số ngày nghỉ hằng năm theo khoản 3 Điều 113 của Bộ luật Lao động là tiền lương theo hợp đồng lao động của tháng trước liền kề tháng người lao động thôi việc, bị mất việc làm.

Tiền lương nghỉ phép = tiền lương theo hợp đồng/số này làm việc trong tháng × số ngày người lao động nghỉ hàng năm


Nghỉ phép năm có phải báo trước cho công ty không? Có được nghỉ phép khi công ty chưa đồng ý?

Theo bộ luật lao động 2019 và các văn bản hướng dẫn không có yêu cầu về thông báo trước khi nghỉ phép năm. Tuy nhiên tại khoản 4 điều 113 bộ luật lao động quy định:

Điều 113. Nghỉ hằng năm
4. Người sử dụng lao động có trách nhiệm quy định lịch nghỉ hằng năm sau khi tham khảo ý kiến của người lao động và phải thông báo trước cho người lao động biết. Người lao động có thể thỏa thuận với người sử dụng lao động để nghỉ hằng năm thành nhiều lần hoặc nghỉ gộp tối đa 03 năm một lần.

Như vậy, trường hợp người lao động muốn nghỉ phép năm nếu không phù hợp với lịch nghỉ phép năm của công ty cần phải thoả thuận với người sử dụng lao động trước khi nghỉ.


Có được cộng dồn lịch nghỉ hằng năm và nghỉ lễ, tết không?

Theo quy định tại Khoản 4 Điều 113 Bộ Luật Lao động 2019 quy định về nghỉ hằng năm như sau:

Điều 113. Nghỉ hằng năm
4. Người sử dụng lao động có trách nhiệm quy định lịch nghỉ hằng năm sau khi tham khảo ý kiến của người lao động và phải thông báo trước cho người lao động biết. Người lao động có thể thỏa thuận với người sử dụng lao động để nghỉ hằng năm thành nhiều lần hoặc nghỉ gộp tối đa 03 năm một lần.

Theo đó, việc nghỉ gộp phép năm và các ngày nghỉ lễ có thể thoả thuận với người sử dụng lao động. Nếu không thỏa thuận được thì theo quy định tại  Điều 112 Bộ luật Lao động 2019 quy định về Nghỉ lễ, tết như sau:

Điều 112. Nghỉ lễ, tết
1. Người lao động được nghỉ làm việc, hưởng nguyên lương trong những ngày lễ, tết sau đây:
a) Tết Dương lịch: 01 ngày (ngày 01 tháng 01 dương lịch);
b) Tết Âm lịch: 05 ngày;
c) Ngày Chiến thắng: 01 ngày (ngày 30 tháng 4 dương lịch);
d) Ngày Quốc tế lao động: 01 ngày (ngày 01 tháng 5 dương lịch);
đ) Quốc khánh: 02 ngày (ngày 02 tháng 9 dương lịch và 01 ngày liền kề trước hoặc sau);
e) Ngày Giỗ Tổ Hùng Vương: 01 ngày (ngày 10 tháng 3 âm lịch).
2. Lao động là người nước ngoài làm việc tại Việt Nam ngoài các ngày nghỉ theo quy định tại khoản 1 Điều này còn được nghỉ thêm 01 ngày Tết cổ truyền dân tộc và 01 ngày Quốc khánh của nước họ.
3. Hằng năm, căn cứ vào điều kiện thực tế, Thủ tướng Chính phủ quyết định cụ thể ngày nghỉ quy định tại điểm b và điểm đ khoản 1 Điều này.

Theo đó, người lao động được nghỉ tết Nguyên Đán là 05 ngày và được hưởng nguyên lương. Nếu lịch nghỉ tết Nguyên Đán trùng vào ngày nghỉ hằng tuần thì người lao động mới được nghỉ bù và được nghỉ bù vào ngày kế tiếp.


Hỏi đáp về nghỉ phép năm

Làm việc chưa đủ 12 tháng có được nghỉ phép năm?

Theo quy định tại khoản 2 điều 113 bộ luật lao động 2019 quy định :”2. Người lao động làm việc chưa đủ 12 tháng cho một người sử dụng lao động thì số ngày nghỉ hằng năm theo tỷ lệ tương ứng với số tháng làm việc“. Như vậy trong trường hợp làm chưa đủ 12 tháng cũng vẫn được nghỉ phép năm

Cách tính nghỉ phép năm theo thâm niên

Theo quy định pháp luật nghỉ phép năm thông thường mỗi năm làm việc sẽ được nghỉ 12 ngày phép. Cứ 5 năm sẽ được thêm 1 ngày phép. Ví dụ: Tại năm làm việc thứ 6 của người lao động thông thường thì số ngày nghỉ phép năm sẽ là 13 ngày

Có được chuyển số ngày nghỉ phép không hết sang năm sau không?

Theo quy định của 4 điều 113 bộ luật lao động 2019 quy định:”4. Người sử dụng lao động có trách nhiệm quy định lịch nghỉ hằng năm sau khi tham khảo ý kiến của người lao động và phải thông báo trước cho người lao động biết. Người lao động có thể thỏa thuận với người sử dụng lao động để nghỉ hằng năm thành nhiều lần hoặc nghỉ gộp tối đa 03 năm một lần.”. Như vậy, việc chuyển ngày phép có thể thoả thuận và gộp tối đa 3 năm 1 lần

Xin cảm ơn quý khách đã theo dõi bài viết, nội dung của bài viết chỉ nhằm mục đích tham khảo do tính thay đổi của luật áp dụng tại từng thời điểm và những đặc thù trong từng sự kiện pháp lý. Để được tư vấn, hướng dẫn chính xác nhất với trường hợp của quý khách, mọi câu hỏi, thắc mắc xin được phản hồi về Hotline 1900.0191 hoặc địa chỉ hòm mail bên dưới!

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Thông tin pháp luật mới nhất tại thuvienluat.vn. Để được tư vấn, hướng dẫn trực tiếp, xin vui lòng liên hệ Hotline 1900.0191.

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

…, ngày …. tháng …. năm 20…

NGHỊ QUYẾT
Hội nghị thành lập Hợp tác xã ………………………………………………

Sau thời gian tuyên truyền vận động, đư­ợc sự đồng ý của Lãnh đạo cấp trên, nhóm Sáng lập viên tổ chức Hội nghị thành lập hợp tác xã gồm:
1. ………………………………………………………………………………………………………;
2. ………………………………………………………………………………………………………;
3. ……………………………………………………………………………………………………….
Cùng ……… thành viên của HTX (vắng:…. – lý do:…………………………………).
Trong 1 buổi làm việc khẩn trương với tinh thần dân chủ, nghiêm túc, theo đúng quy định của Luật Hợp tác xã năm 2012, các văn bản pháp luật liên quan và hướng dẫn của cấp trên, Hội nghị đã thảo luận và thống nhất:

QUYẾT NGHỊ

I. Tán thành Điều lệ hợp tác xã …………………………………………..; Phương án sản xuất, kinh doanh; Danh sách thành viên Hợp tác xã.
II. Bầu Hội đồng Quản trị Hợp tác xã gồm … thành viên, bầu Chủ tịch Hội đồng Quản trị; Lựa chọn đồng chí Chủ tịch HĐQT (hoặc thành viên HĐQT) làm Giám đốc (Tổng Giám đốc HTX) hoặc thuê Giám đốc (Tổng Giám đốc HTX) ngoài;
Thống nhất thành lập Ban Kiểm soát HTX, bầu Ban Kiểm soát HTX gồm … thành viên, bầu Trưởng Ban Kiểm soát HTX.
(Hoặc thống nhất việc không thành lập Ban Kiểm soát mà chỉ bầu Kiểm soát viên HTX)
III. Giao trách nhiệm cho Hội đồng Quản trị HTX xây dựng Nội quy, Quy chế hoạt động của HTX; Triển khai thực hiện nghiêm túc Điều lệ, Phương án sản xuất, kinh doanh; Quản lý, điều hành HTX hoạt động tốt, mang lại hiệu quả cao.
Nghị quyết đã đ­ược thông qua tại Hội nghị và được Hội nghị biểu quyết nhất trí 100%./.

Chủ toạ Thư ký

Tham khảo: Thủ tục thành lập hợp tác xã

Xin cảm ơn quý khách đã theo dõi bài viết, nội dung của bài viết chỉ nhằm mục đích tham khảo do tính thay đổi của luật áp dụng tại từng thời điểm và những đặc thù trong từng sự kiện pháp lý. Để được tư vấn, hướng dẫn chính xác nhất với trường hợp của quý khách, mọi câu hỏi, thắc mắc xin được phản hồi về Hotline 1900.0191 hoặc địa chỉ hòm mail bên dưới!

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Thông tin pháp luật mới nhất tại thuvienluat.vn. Để được tư vấn, hướng dẫn trực tiếp, xin vui lòng liên hệ Hotline 1900.0191.

Người nước ngoài khi làm việc tại Việt Nam sẽ phải làm thủ tục xin cấp giấy phép lao động hoặc xin xác nhận không thuộc trường hợp phải xin giấy phép lao động. Trong đó khám sức khỏe là điều kiện bắt buộc phải thực hiện trước khi làm thủ tục xin cấp giấy phép lao động. Dưới đây là Danh mục các bệnh viện đủ điều kiện khám sức khỏe cho người nước ngoài tại Việt Nam

Cục việc làm – Bộ lao động thương binh & xã hội ban hành Công văn 630/CVL-QLLĐNN ngày 15/09/2015, quy định về cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đủ điều kiện khám sức khỏe cho người nước ngoài làm việc tại Việt Nam. Các bệnh viện được phép khám chữa bệnh cho người nước ngoài bao gồm các bệnh viện được phân bổ theo tỉnh (thành phố) như sau:
THÀNH PHỐ HÀ NỘI (21 bệnh viện và phòng khám)
+) Bệnh viện E;
+) Bệnh viện đa khoa Xanh Pôn;
+) Bệnh viện đa khoa Đức Giang;
+) Bệnh viện đa khoa Đống Đa;
+) Bệnh viện đa khoa Hòe Nhai:
+) Bệnh viện đa khoa Việt Pháp;
+) Bệnh viện đa khoa tư nhân Hồng Ngọc;
+) Bệnh viện đa khoa quốc tế Thu Cúc;
+) Bệnh viện đa khoa tư nhân Tràng An;
+) Bệnh viện đa khoa tư nhân Hà Nội;
+) PKĐK Viêtlife;
+) PKĐK Dr.Binh TeleClinic:
+) Bệnh viện Đại học Y Hà Nội
+) Bệnh viện đa khoa quốc tế Vinmec
+) Bệnh viện Bưu Điện
+) Bệnh viện đa khoa Thiên Đức
+) Công ty TNHH Phòng khám Gia đình Hà Nội
+) Bệnh viện Giao thông vận tải
+) Bệnh viện Hữu Nghị
+) Trung tâm y tế Hàng không
+) Phòng khám Đa khoa, Bệnh viện Đại học Quốc gia Hà Nội
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH (13 bệnh viện)
+) Bệnh viện Nhân dân 115 ; Bệnh viện Trưng Vương ; Bệnh viện quận Thủ Đức; Bệnh viện đa khoa Vạn Hạnh; Bệnh viện đa khoa An Sinh; Phòng khám đa khoa Phước An-CN3; Bệnh viện Chợ Rẫy; Bệnh viện FV; Phòng khám đa khoa Quốc tế Columbia Asia Sài Gòn; Phòng khám Đa khoa Quốc tế International SOS thuộc chi nhánh Công ty TNHH International SOS Việt Nam tại Thành phố Hồ Chí Minh; Bệnh viện 30-4 thuộc Tổng cục Hậu cần – Kỹ thuật, Bộ Công an; Bệnh viện Thống Nhất; Bệnh viện Chỉnh hình và Phục hồi chức năng Thành phố Hồ Chí Minh .
THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG  (04 bệnh viện)
+) Bệnh viện Hữu nghị Việt Tiệp
+) Bệnh viện đa khoa Kiến An
+) Viện Y học Biển
+) Bệnh viện Đại học Y Dược Hải Phòng
TỈNH QUẢNG NINH (04 bệnh viện)
+) Bệnh viện đa khoa tỉnh Quảng Ninh
+) Bệnh viện Bãi Cháy
+) Bệnh viện Việt Nam – Thụy Điển Uông Bí
+) Bệnh viện đa khoa khu vực Cẩm Phả
TỈNH LẠNG SƠN (01 bệnh viện)
+) Bệnh viện đa khoa Trung tâm tỉnh Lạng Sơn
TỈNH TUYÊN QUANG (01 bệnh viện)
+) Bệnh viện đa khoa tỉnh Tuyên Quang
TỈNH LÀO CAI (01 bệnh viện)
+) Bệnh viện đa khoa tỉnh Lào Cai
TỈNH CAO BẰNG (01 bệnh viện)
+) Bệnh viện đa khoa tỉnh Cao Bằng
TỈNH YÊN BÁI (01 bệnh viện)
+) Bệnh viện đa khoa tỉnh Yên Bái
TỈNH LAI CHÂU (01 bệnh viện)
+) Bệnh viện đa khoa tỉnh
TỈNH SƠN LA (01 bệnh viện)
+) Bệnh viện đa khoa tỉnh Sơn La
TỈNH PHÚ THỌ (01 bệnh viện)
+) Bệnh viện đa khoa tỉnh Phú Thọ
TỈNH VĨNH PHÚC (02 bệnh viện)
+) Bệnh viện đa khoa tỉnh
+) Bệnh viện 74 Trung Ương
TỈNH BẮC KẠN (01 bệnh viện)
+) Bệnh viện đa khoa tỉnh
TỈNH THÁI NGUYÊN (01 bệnh viện)
+) Bệnh viện đa khoa Trung Ương Thái Nguyên
+) Bệnh viện A Thái Nguyên
TỈNH BẮC GIANG (01 bệnh viện)
+) Bệnh viện đa khoa tỉnh Bắc Giang
TỈNH BẮC NINH (02 bệnh viện)
+) Bệnh viện đa khoa Bắc Ninh
+) Bệnh viện đa khoa Thành An – Thăng Long
TỈNH HẢI DƯƠNG (01 bệnh viện)
+) Bệnh viện đa khoa tỉnh Hải Dương
TỈNH HƯNG YÊN (01 bệnh viện)
+) Bệnh viện đa khoa tỉnh Hưng Yên
TỈNH HÒA BÌNH (01 bệnh viện)
+) Bệnh viện đa khoa tỉnh Hòa Bình
TỈNH NINH BÌNH (01 bệnh viện)
+) Bệnh viện đa khoa tỉnh Ninh Bình
TỈNH NAM ĐỊNH (01 bệnh viện)
+) Bệnh viện đa khoa tỉnh Nam Định
TỈNH HÀ NAM (01 bệnh viện)
+) Bệnh viện đa khoa tỉnh Hà Nam
TỈNH THÁI BÌNH (01 bệnh viện)
+) Bệnh viện đa khoa tỉnh Thái Bình
TỈNH THANH HÓA (03 bệnh viện)
+) Bệnh viện đa khoa tỉnh Thanh Hóa
+) Bệnh viện đa khoa Hợp Lực
+) Bệnh viện đa khoa Thanh Hà
TỈNH NGHỆ AN (01 bệnh viện)
+) Bệnh viện Phong-Da Liễu Trung ương Quỳnh Lập
TỈNH HÀ TĨNH (01 bệnh viện)
+) Bệnh viện đa khoa tỉnh Hà Tĩnh
TỈNH QUẢNG BÌNH (01 bệnh viện)
+) Bệnh viện hữu nghị Việt Nam – Cu Ba – Đồng Hới
TỈNH THỪA – THIÊN – HUẾ (01 bệnh viện)
+) Bệnh viện đa khoa Trung Ương Huế
TỈNH QUẢNG NAM (01 bệnh viện)
+) Bệnh viện đa khoa Trung Ương Quảng Nam
THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG(06 bệnh viện, phòng khám)
+) Bệnh viện C Đà Nẵng; Bệnh viện Đà Nẵng; Bệnh viện Phụ sản Nhi; Bệnh viện Hoàn Mỹ; Bệnh viện Đa khoa Tâm trí; Phòng khám đa khoa Phúc Khang;
TỈNH QUẢNG NGÃI (01 bệnh viện)
+) Bệnh viện đa khoa tỉnh Quảng Ngãi
TỈNH BÌNH ĐỊNH (02 bệnh viện)
+) Bệnh viện đa khoa tỉnh Bình Định; Bệnh viện Phong Da liễu Trung ương Quy Hòa
TỈNH PHÚ YÊN (01 bệnh viện)
+) Bệnh viện đa khoa tỉnh Phú Yên
TỈNH KHÁNH HÒA (01 bệnh viện)
+) Bệnh viện đa khoa tỉnh Khánh Hòa
TỈNH GIA LAI (01 bệnh viện)
+) Bệnh viện đa khoa tỉnh Gia Lai
TỈNH ĐĂKLĂC (01 bệnh viện)
+) Bệnh viện đa khoa tỉnh Đắc Lắc
TỈNH ĐẮC NÔNG (01 bệnh viện)
+) Bệnh viện đa khoa tỉnh Đắc Nông; Bệnh viện đa khoa huyện Đăk R, Lấp; Bệnh viện đa khoa tỉnh Đăk Song
TỈNH NINH THUẬN (01 bệnh viện)
+) Bệnh viện đa khoa tỉnh Ninh Thuận
TỈNH BÌNH THUẬN (01 bệnh viện)
+) Bệnh viện đa khoa tỉnh Bình Thuận
TỈNH LÂM ĐỒNG (01 bệnh viện)
+) Bệnh viện đa khoa tỉnh Lâm Đồng
TỈNH BÌNH DƯƠNG (02 bệnh viện)
+) Bệnh viện đa khoa tỉnh Bình Dương; BV Quốc tế Columbia Asia Bình Dương
TỈNH ĐỒNG NAI (03 bệnh viện)
+) Bệnh viện đa khoa tỉnh Đồng Nai; Bệnh viện đa khoa Thống Nhất Đồng Nai; BV Quốc tế Đồng Nai
TỈNH BÀ RỊA VŨNG TÀU (03 bệnh viện)
+) Bệnh viện đa khoa Bà Rịa; Bệnh viện Lê Lợi, Vũng Tàu; Trung tâm y tế Vietsovpetro
TỈNH TIỀN GIANG (01 bệnh viện)
+) Bệnh viện đa khoa trung tâm Tiền Giang
TỈNH BẾN TRE (01 bệnh viện)
+) Bệnh viện Nguyễn Đình Chiểu
TỈNH TRÀ VINH (01 bệnh viện)
+) Bệnh viện đa khoa tỉnh
THÀNH PHỐ CẦN THƠ (03 bệnh viện)
+) Bệnh viện đa khoa Trung ương Cần Thơ; Bệnh viện đa khoa thành phố Cần Thơ; Bệnh viện đa khoa Hoàn Mỹ Cửu Long
TỈNH SÓC TRĂNG (01 bệnh viện)
+) Bệnh viện đa khoa tỉnh Sóc Trăng
TỈNH AN GIANG (01 bệnh viện)
+) Bệnh viện đa khoa trung tâm An Giang
TỈNH KIÊN GIANG (01 bệnh viện)
+) Bệnh viện đa khoa tỉnh Kiên Giang
TỈNH ĐỒNG THÁP (01 bệnh viện)
+) Bệnh viện đa khoa Đồng Tháp
Lưu ý: Những tỉnh không được liệt kê là những tỉnh không có bệnh viện đủ điều kiện khám chữa bệnh cho người nước ngoài

Xin cảm ơn quý khách đã theo dõi bài viết, nội dung của bài viết chỉ nhằm mục đích tham khảo do tính thay đổi của luật áp dụng tại từng thời điểm và những đặc thù trong từng sự kiện pháp lý. Để được tư vấn, hướng dẫn chính xác nhất với trường hợp của quý khách, mọi câu hỏi, thắc mắc xin được phản hồi về Hotline 1900.0191 hoặc địa chỉ hòm mail bên dưới!

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Thông tin pháp luật mới nhất tại thuvienluat.vn. Để được tư vấn, hướng dẫn trực tiếp, xin vui lòng liên hệ Hotline 1900.0191.

Khi chấm dứt hợp đồng lao đông, người lao động có thể được người sử dụng lao động chi trả trợ cấp thôi việc hoặc trợ cấp mất việc, vậy trường hợp nào người lao động sẽ được hưởng trợ cấp mất việc.

Trợ cấp mất việc là gì?

Trợ cấp mất việc là một loại trợ cấp theo luật lao động 2019, được chi trả khi người lao động đã làm việc trong đơn vị và vì một số lý do mà phải chấm dứt hợp đồng lao động (đối với trường hợp không được đóng bảo hiểm thất nghiệp). Cụ thể tại điều 47 bộ luật lao động 2019 như sau:

Điều 47. Trợ cấp mất việc làm
1. Người sử dụng lao động trả trợ cấp mất việc làm cho người lao động đã làm việc thường xuyên cho mình từ đủ 12 tháng trở lên mà bị mất việc làm theo quy định tại khoản 11 Điều 34 của Bộ luật này, cứ mỗi năm làm việc trả 01 tháng tiền lương nhưng ít nhất bằng 02 tháng tiền lương.
2. Thời gian làm việc để tính trợ cấp mất việc làm là tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động trừ đi thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật về bảo hiểm thất nghiệp và thời gian làm việc đã được người sử dụng lao động chi trả trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm.
3. Tiền lương để tính trợ cấp mất việc làm là tiền lương bình quân của 06 tháng liền kề theo hợp đồng lao động trước khi người lao động mất việc làm.
4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

Điều kiện được hưởng trợ cấp mất việc

Để được hưởng trợ cấp mất việc người lao động cần đáp ứng quy định tại khoản 1 điều 49, khoản 11 điều 34 bộ luật lao động bao gồm các điều kiện sau:

1. Làm việc thường xuyên cho người sử dụng lao động từ đủ 12 tháng trở lên
2. Bị cho thôi việc trong trường hợp thay đổi cơ cấu, công nghệ hoặc vì lý do kinh tế
3. Bị cho thôi việc khi chia, tách, hợp nhất, sáp nhập; bán, cho thuê, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp; chuyển nhượng quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã

Những trường hợp sau đây được coi là thay đổi cơ cấu, công nghệ:
a) Thay đổi cơ cấu tổ chức, tổ chức lại lao động;
b) Thay đổi quy trình, công nghệ, máy móc, thiết bị sản xuất, kinh doanh gắn với ngành, nghề sản xuất, kinh doanh của người sử dụng lao động;
c) Thay đổi sản phẩm hoặc cơ cấu sản phẩm.
Những trường hợp sau đây được coi là vì lý do kinh tế:
a) Khủng hoảng hoặc suy thoái kinh tế;
b) Thực hiện chính sách, pháp luật của Nhà nước khi cơ cấu lại nền kinh tế hoặc thực hiện cam kết quốc tế.

Mức trợ cấp mất việc

Mức hưởng sẽ phụ thuộc vào thời gian làm việc của người lao động cho người sử dụng lao động mỗi năm làm việc trả 01 tháng tiền lương nhưng tối thiểu phải bằng 02 tháng tiền lương. Tiền lương để tính trợ cấp mất việc làm là bình quân tiền lương của 6 tháng liền kề trước khi người lao động mất việc.

Tiền trợ cấp mất việc = Lương bình quân 6 tháng liền kề x (Số tháng làm việc – Số tháng đã đóng BHTN)

Thời gian làm việc được tính trợ cấp mất việc

Thời gian hưởng sẽ được tính theo đủ năm, nếu có tháng lẻ từ đủ 01 đến dưới 06 tháng được tính bằng 1/2 năm; từ đủ 06 tháng trở lên được tính bằng 01 năm làm việc.

Thời gian hưởng = tổng thời gian làm việc thực tế – tổng thời gian tham gia bảo hiểm thất nghiệp

Thời gian làm việc thực tế, thời gian tham gia bảo hiểm thất nghiệp ở đây được hiểu theo căn cứ tại điểm c khoản 3 điều 8 nghị định 145/2020/NĐ-CP:

Điều 8. Trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm
3. Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm là tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động trừ đi thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật về bảo hiểm thất nghiệp và thời gian làm việc đã được người sử dụng lao động chi trả trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm, trong đó:
a) Tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động bao gồm: thời gian người lao động đã trực tiếp làm việc; thời gian thử việc; thời gian được người sử dụng lao động cử đi học; thời gian nghỉ hưởng chế độ ốm đau, thai sản theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội; thời gian nghỉ việc để điều trị, phục hồi chức năng lao động khi bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp mà được người sử dụng lao động trả lương theo quy định của pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động; thời gian nghỉ việc để thực hiện nghĩa vụ công dân theo quy định của pháp luật mà được người sử dụng lao động trả lương; thời gian ngừng việc không do lỗi của người lao động; thời gian nghỉ hằng tuần theo Điều 111, nghỉ việc hưởng nguyên lương theo Điều 112, Điều 113, Điều 114, khoản 1 Điều 115; thời gian thực hiện nhiệm vụ của tổ chức đại diện người lao động theo quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 176 và thời gian bị tạm đình chỉ công việc theo Điều 128 của Bộ luật Lao động.
b) Thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp bao gồm: thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật và thời gian người lao động thuộc diện không phải tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật nhưng được người sử dụng lao động chi trả cùng với tiền lương của người lao động một khoản tiền tương đương với mức người sử dụng lao động đóng bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động theo quy định của pháp luật về lao động, bảo hiểm thất nghiệp.
c) Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm của người lao động được tính theo năm (đủ 12 tháng); trường hợp có tháng lẻ ít hơn hoặc bằng 06 tháng được tính bằng 1/2 năm, trên 06 tháng được tính bằng 01 năm làm việc.
4. Xác định thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động quy định tại điểm a khoản 3 Điều này trong một số trường hợp đặc biệt:
a) Đối với doanh nghiệp 100% vốn nhà nước hoặc doanh nghiệp cổ phần hóa từ doanh nghiệp nhà nước, khi chấm dứt hợp đồng lao động với người lao động mà người lao động có thời gian làm việc ở các cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp thuộc khu vực nhà nước và chuyển đến làm việc tại doanh nghiệp đó trước ngày 01 tháng 01 năm 1995 nhưng chưa nhận trợ cấp thôi việc hoặc trợ cấp mất việc làm hoặc trợ cấp một lần khi phục viên hoặc trợ cấp xuất ngũ, chuyển ngành thì người sử dụng lao động có trách nhiệm tính cả thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho mình và thời gian người lao động đã làm việc thực tế ở khu vực nhà nước trước đó.
Thời gian làm việc thực tế ở các cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp thuộc khu vực nhà nước trước ngày 01 tháng 01 năm 1995 gồm: thời gian làm việc thực tế ở cơ quan nhà nước; đơn vị sự nghiệp công lập; tổ chức chính trị; tổ chức chính trị – xã hội; đơn vị thuộc lực lượng vũ trang hưởng lương từ ngân sách nhà nước; thời gian làm việc ở doanh nghiệp nhà nước.
b) Trường hợp người lao động làm việc cho người sử dụng lao động theo nhiều hợp đồng lao động kế tiếp nhau theo quy định tại khoản 2 Điều 20 của Bộ luật Lao động mà khi chấm dứt từng hợp đồng lao động chưa được chi trả trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm thì thời gian thực tế làm việc cho người sử dụng lao động là tổng thời gian làm việc theo các hợp đồng lao động trừ thời gian làm việc thực tế theo hợp đồng lao động bị tuyên bố vô hiệu toàn bộ do toàn bộ nội dung của hợp đồng lao động vi phạm pháp luật hoặc công việc đã giao kết trong hợp đồng lao động là công việc mà pháp luật cấm, hợp đồng lao động mà người lao động bị xử lý kỷ luật lao động sa thải, hợp đồng lao động mà người lao động đơn phương chấm dứt trái pháp luật (nếu có).
c) Trường hợp người lao động tiếp tục làm việc tại doanh nghiệp, hợp tác xã theo phương án sử dụng lao động quy định tại khoản 1 Điều 44 của Bộ luật Lao động sau khi chia, tách, hợp nhất, sáp nhập; bán, cho thuê, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp; chuyển nhượng quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản thì người sử dụng lao động có trách nhiệm xác định thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động để tính trả trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm như sau:
c1) Trường hợp hợp đồng lao động chấm dứt theo quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 6, 7, 9 và 10 Điều 34 của Bộ luật Lao động thì thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động được tính trả trợ cấp thôi việc là tổng thời gian làm việc thực tế theo các hợp đồng lao động cho người sử dụng lao động trước và sau khi chia, tách, hợp nhất, sáp nhập; bán, cho thuê, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp; chuyển nhượng quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản.
c2) Trường hợp hợp đồng lao động chấm dứt theo quy định tại khoản 11 Điều 34 của Bộ luật Lao động thì thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động được tính trả trợ cấp mất việc làm là tổng thời gian làm việc thực tế theo các hợp đồng lao động cho người sử dụng lao động sau khi chia, tách, hợp nhất, sáp nhập; bán, cho thuê, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp; chuyển nhượng quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản. Thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động được tính trả trợ cấp thôi việc là thời gian làm việc thực tế theo các hợp đồng lao động cho người sử dụng lao động trước khi chia, tách, hợp nhất, sáp nhập; bán, cho thuê, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp; chuyển nhượng quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản.
c3) Người sử dụng lao động có trách nhiệm chi trả trợ cấp thôi việc đối với cả thời gian người lao động làm việc tại khu vực nhà nước mà được tuyển dụng lần cuối trước ngày 01 tháng 01 năm 1995 vào doanh nghiệp trước khi chia, tách, hợp nhất, sáp nhập; bán, cho thuê, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp; chuyển nhượng quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản theo quy định tại điểm a khoản này.

Các trường hợp không được hưởng trợ cấp thất nghiệp

Người lao động đủ điều kiện hưởng lương hưu theo quy định

Người lao động tự ý bỏ việc mà không có lý do chính đáng từ 05 ngày làm việc liên tục trở lên quy định tại điểm e khoản 1 Điều 36 của Bộ luật Lao động. Trường hợp được coi là có lý do chính đáng theo quy định tại khoản 4 Điều 125 của Bộ luật Lao động.

Xin cảm ơn quý khách đã theo dõi bài viết, nội dung của bài viết chỉ nhằm mục đích tham khảo do tính thay đổi của luật áp dụng tại từng thời điểm và những đặc thù trong từng sự kiện pháp lý. Để được tư vấn, hướng dẫn chính xác nhất với trường hợp của quý khách, mọi câu hỏi, thắc mắc xin được phản hồi về Hotline 1900.0191 hoặc địa chỉ hòm mail bên dưới!

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Thông tin pháp luật mới nhất tại thuvienluat.vn. Để được tư vấn, hướng dẫn trực tiếp, xin vui lòng liên hệ Hotline 1900.0191.

Vậy làm sao để phân biệt công ty tư vấn (hoạt động kinh doanh) và công ty luật (hoạt động pháp luật)? Chúng ta cùng theo dõi bài viết sau của LVNLAW:

Điều kiện tư vấn pháp luật

Theo quy định tại điều 18 nghị định 77/2008/NĐ-CP quy định người thực hiện tư vấn pháp luật gồm

Điều 18. Người thực hiện tư vấn pháp luật
Người thực hiện tư vấn pháp luật bao gồm:
1. Tư vấn viên pháp luật;
2. Luật sư hành nghề với tư cách cá nhân làm việc theo hợp đồng lao động cho Trung tâm tư vấn pháp luật;
3. Cộng tác viên tư vấn pháp luật.

Định nghĩa tư vấn viên pháp luật

Tư vấn viên pháp luật theo điều 19 nghị định 77/2008/NĐ-CP được định nghĩa như sau:

Điều 19. Tư vấn viên pháp luật
1. Tư vấn viên pháp luật là công dân Việt Nam thường trú tại Việt Nam, có đủ tiêu chuẩn sau đây:
a) Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ, có phẩm chất đạo đức tốt, không phải là người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc đã bị kết án mà chưa được xóa án tích;
b) Có Bằng cử nhân luật;
c) Có thời gian công tác pháp luật từ ba năm trở lên.
2. Tư vấn viên pháp luật được cấp Thẻ tư vấn viên pháp luật. Tư vấn viên pháp luật được hoạt động trong phạm vi toàn quốc.

Định nghĩa cộng tác viên tư vấn pháp luật

Cộng tác viên tư vấn pháp luật được quy định tại điều 22 nghị định 78/2008/NĐ-CP

Điều 22. Cộng tác viên tư vấn pháp luật
1. Cộng tác viên tư vấn pháp luật phải có đủ điều kiện quy định tại các điểm a, b khoản 1 Điều 19 của Nghị định này. Người có bằng đại học khác làm việc trong các ngành, nghề có liên quan đến quyền và nghĩa vụ của công dân; người thường trú ở vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn, vùng dân tộc thiểu số và miền núi có bằng trung cấp luật hoặc có thời gian làm công tác pháp luật từ ba năm trở lên hoặc có kiến thức pháp luật và có uy tín trong cộng đồng có thể làm cộng tác viên tư vấn pháp luật.
Cán bộ, công chức có thể làm cộng tác viên tư vấn pháp luật của Trung tâm tư vấn pháp luật, Chi nhánh trong trường hợp việc làm cộng tác viên đó không trái với pháp luật về cán bộ, công chức.
2. Cộng tác viên tư vấn pháp luật thực hiện tư vấn pháp luật theo hợp đồng cộng tác viên được ký kết giữa Trung tâm tư vấn pháp luật và cộng tác viên tư vấn pháp luật.
Quyền, nghĩa vụ của cộng tác viên tư vấn pháp luật được quy định trong hợp đồng cộng tác viên.
3. Cộng tác viên tư vấn pháp luật chỉ được nhận vụ việc từ Trung tâm tư vấn pháp luật, Chi nhánh.
Công chức đang làm việc trong cơ quan hành chính nhà nước, Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân không được cấp Thẻ tư vấn viên pháp luật.

Theo quy định trên thì tư vấn viên pháp luật và cộng tác viên tư vấn pháp luật hoạt động tại các trung tâm tư vấn pháp luật, chi nhánh trung tâm TVPL.

Định nghĩa luật sư

Đối với dịch vụ pháp lý do luật sư cung cấp theo điều 2, 4 luật luật sư 2006 (sửa đổi, bổ sung 2012) quy định: 

Điều 2. Luật sư
Luật sư là người có đủ tiêu chuẩn, điều kiện hành nghề theo quy định của Luật này, thực hiện dịch vụ pháp lý theo yêu cầu của cá nhân, cơ quan, tổ chức (sau đây gọi chung là khách hàng).
Điều 4. Dịch vụ pháp lý của luật sư
Dịch vụ pháp lý của luật sư bao gồm tham gia tố tụng, tư vấn pháp luật, đại diện ngoài tố tụng cho khách hàng và các dịch vụ pháp lý khác.

Theo đó, luật sư hoạt động tại các tổ chức hành nghề luật sư hoặc hành nghề theo tư cách cá nhân. Luật sư hành nghề với tư cách cá nhân chỉ được đăng ký cung cấp dịch vụ pháp lý cho công ty đó mà thôi. Do đó, luật sư hành nghề tư cách cá nhân không được chào giá, cũng cung cấp dịch vụ pháp lý ra ngoài công ty mình làm pháp chế. Do đó, các công ty tư vấn thì không được cung cấp dịch vụ pháp lý, tư vấn pháp luật.

Phân biệt công ty tư vấn với công ty luật, tổ chức hành nghề luật sư

1. Về tên đơn vị

Công ty tư vấn: hoạt động theo quy định của luật doanh nghiệp có tên dạng CÔNG TY TNHH (CỔ PHẦN) + TÊN RIÊNG hoặc CÔNG TY TNHH (CỔ PHẦN) TƯ VẤN + TÊN RIÊNG. Đôi khi còn có một số công ty dạng CÔNG TY TNHH LUẬT + TÊN RIÊNG. Nhưng đây không phải là các tổ chức được phép hành nghề luật sư

Công ty luật: Tên của công ty luật sẽ có dạng CÔNG TY LUẬT TNHH + TÊN RIÊNG. Ví dụ CÔNG TY LUẬT TNHH LVNLAW VIỆT NAM

2. Về giấy phép

  • Công ty tư vấn: Giấy phép do phòng đăng ký kinh doanh thuộc sở kế hoạch đầu tư cấp về hoạt động dịch vụ chỉ có thể tư vấn và thực hiện các thủ tục hành chính KHÔNG được tư vấn pháp luật và cung cấp dịch vụ pháp lý
  • Công ty luật: Giấy phép đăng ký hoạt động tại sở tư pháp được phép tư vấn pháp luật và cung cấp các dịch vụ pháp lý thực hiện bởi luật sư

Xử phạt hành nghề luật sư bất hợp pháp

Theo điều 92 luật luật sư 2006 (sửa đổi, bổ sung 2012) quy định như sau

Điều 92. Xử lý vi phạm đối với cá nhân, tổ chức hành nghề luật sư bất hợp pháp
1. Cá nhân không đủ điều kiện hành nghề luật sư mà hành nghề luật sư dưới bất kỳ hình thức nào thì bị buộc phải chấm dứt hành vi vi phạm, bị phạt tiền theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
2. Tổ chức không đủ điều kiện hành nghề luật sư mà hành nghề luật sư dưới bất kỳ hình thức nào thì bị buộc phải chấm dứt hành vi vi phạm, bị xử lý theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.

Do vậy, khách hàng lưu ý khi sử dụng dịch vụ pháp lý, dịch vụ tư vấn pháp luật liên hệ các đơn vị phù hợp để đảm bảo quyền lợi của mình

Xin cảm ơn quý khách đã theo dõi bài viết, nội dung của bài viết chỉ nhằm mục đích tham khảo do tính thay đổi của luật áp dụng tại từng thời điểm và những đặc thù trong từng sự kiện pháp lý. Để được tư vấn, hướng dẫn chính xác nhất với trường hợp của quý khách, mọi câu hỏi, thắc mắc xin được phản hồi về Hotline 1900.0191 hoặc địa chỉ hòm mail bên dưới!

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Thông tin pháp luật mới nhất tại thuvienluat.vn. Để được tư vấn, hướng dẫn trực tiếp, xin vui lòng liên hệ Hotline 1900.0191.

Trường hợp nào người lao động phải bồi thường kinh phí, chi phí đào tạo? Chấm dứt hợp đồng trong trường hợp nào thì phải bồi thường kinh phí đào tạo?

Trả lời

Theo quy định của bộ luật lao động 2019 trường hợp người lao động phải bồi thường kinh phí đào tạo theo điều 62 của luật này như sau:

Điều 40. Nghĩa vụ của người lao động khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật
1. Không được trợ cấp thôi việc.
2. Phải bồi thường cho người sử dụng lao động nửa tháng tiền lương theo hợp đồng lao động và một khoản tiền tương ứng với tiền lương theo hợp đồng lao động trong những ngày không báo trước.
3. Phải hoàn trả cho người sử dụng lao động chi phí đào tạo quy định tại Điều 62 của Bộ luật này.

Như vậy, điều kiện cần để bồi thường chi phí đào tạo là khi người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng. Ngoài ra còn cần đáp ứng điều kiện theo điều 62 bộ luật lao động 2019

Điều 62. Hợp đồng đào tạo nghề giữa người sử dụng lao động, người lao động và chi phí đào tạo nghề
1. Hai bên phải ký kết hợp đồng đào tạo nghề trong trường hợp người lao động được đào tạo nâng cao trình độ, kỹ năng nghề, đào tạo lại ở trong nước hoặc nước ngoài từ kinh phí của người sử dụng lao động, kể cả kinh phí do đối tác tài trợ cho người sử dụng lao động.
Hợp đồng đào tạo nghề phải làm thành 02 bản, mỗi bên giữ 01 bản.
2. Hợp đồng đào tạo nghề phải có các nội dung chủ yếu sau đây:
a) Nghề đào tạo;
b) Địa điểm, thời gian và tiền lương trong thời gian đào tạo;
c) Thời hạn cam kết phải làm việc sau khi được đào tạo;
d) Chi phí đào tạo và trách nhiệm hoàn trả chi phí đào tạo;
đ) Trách nhiệm của người sử dụng lao động;
e) Trách nhiệm của người lao động.
3. Chi phí đào tạo bao gồm các khoản chi có chứng từ hợp lệ về chi phí trả cho người dạy, tài liệu học tập, trường, lớp, máy, thiết bị, vật liệu thực hành, các chi phí khác hỗ trợ cho người học và tiền lương, tiền đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệpcho người học trong thời gian đi học. Trường hợp người lao động được gửi đi đào tạo ở nước ngoài thì chi phí đào tạo còn bao gồm chi phí đi lại, chi phí sinh hoạt trong thời gian đào tạo.

Như vậy, trường hợp bồi thường chi phí đào tạo cần 3 điều kiện:
– Người lao động chấm dứt hợp đồng lao động trái luật
– Hai bên có hợp đồng đào tạo nghề
– Chi phí đào tạo bao gồm các khoản chi có chứng từ hợp lệ


Đi học cử tuyển có phải bồi thường kinh phí đào tạo hay không?

Theo quy định tại Điều 9 Văn bản hợp nhất số 03/VBHN-BGDĐT:

Điều 9. Kinh phí đào tạo cử tuyển
1. Kinh phí để đào tạo người học theo chế độ cử tuyển được bố trí trong dự toán ngân sách nhà nước chi cho giáo dục, đào tạo hàng năm theo các quy định hiện hành.
Học bổng chính sách đối với người học theo chế độ cử tuyển do ngân sách địa phương bảo đảm và cấp trực tiếp cho người học theo chế độ học bổng chính sách của Nhà nước.
2. Kinh phí đào tạo người học theo chế độ cử tuyển do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Bộ Quốc phòng, Bộ Công an chi trả trực tiếp cho các cơ sở giáo dục theo cơ chế Nhà nước đặt hàng.

Nếu như học phí là do Ngân sách địa phương cấp đúng theo quy định của pháp luật thì người học phải bồi hoàn học bổng, chi phí đào tạo theo đúng quy định của pháp luật. Có thể xét theo hai trường hợp sau

Trường hợp thứ nhất, Cách tính tiền bồi hoàn trong trường hợp người học không chấp hành sự xét tuyển vào vị trí việc làm theo quy định sau khi tốt nghiệp. Cách tính tiền bồi hoàn (điểm a, khoản 2 điều 13 Văn bản hợp nhất số 03/VBHN-BGDĐT):

TS = (HB+CF) x n

Trong đó TS là tổng số tiền phải bồi hoàn; HB là học bổng chính sách người học được hưởng trong một năm; CF là chi phí đào tạo người học trong một năm; n là số năm mà người học đã học theo chế độ cử tuyển

Trường hợp thứ hai, người học đã đi làm theo như phân công trong cam kết nhưng có thời gian làm việc sau tốt nghiệp theo vị trí việc làm do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định ít hơn hai lần thời gian được hưởng học bổng và chi phí đào tạo. Cách tính tiền bồi hoàn (điểm b, khoản 2, Điều 13 Nghị định 143/2006/NĐ-CP):

TS =  (T-t) / T x (HB+CF) x n

Trong đó T là thời gian người được cử tuyển phải chấp hành sự phân công công tác; t là thời gian làm việc người được cử tuyển đã chấp hành theo sự phân công công tác; các ký hiệu: TS là tổng số tiền phải bồi hoàn; HB là học bổng chính sách người học được hưởng trong một năm; CF là chi phí đào tạo người học trong một năm và n là số năm mà người học đã học theo chế độ cử tuyển


Bồi thường kinh phí đào tạo đối với viên chức

Theo điều 35 luật viên chức 2010 (sửa đổi 2019) quy định về quyền lợi và nghĩa vụ khi viên chức được cử tham gia đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn:

Điều 35. Trách nhiệm và quyền lợi của viên chức trong đào tạo, bồi dưỡng
1. Viên chức tham gia đào tạo, bồi dưỡng phải chấp hành nghiêm chỉnh quy chế đào tạo, bồi dưỡng và chịu sự quản lý của cơ sở đào tạo, bồi dưỡng.
2. Viên chức được cử tham gia đào tạo, bồi dưỡng được hưởng tiền lương và phụ cấp theo quy định của pháp luật và quy chế của đơn vị sự nghiệp công lập; thời gian đào tạo, bồi dưỡng được tính là thời gian công tác liên tục, được xét nâng lương.
3. Viên chức được đơn vị sự nghiệp công lập cử đi đào tạo nếu đơn phương chấm dứt hợp đồng làm việc hoặc tự ý bỏ việc phải đền bù chi phí đào tạo theo quy định của Chính phủ.

Việc đền bù chi phí đào tạo đối với viên chức quy định tại nghị định 101/2017/NĐ-CP như sau:

Điều 7. Đền bù chi phí đào tạo
Cán bộ, công chức, viên chức, được cử đi đào tạo từ trình độ trung cấp trở lên bằng nguồn ngân sách nhà nước hoặc kinh phí của cơ quan quản lý, sử dụng cán bộ, công chức, viên chức phải đền bù chi phí đào tạo khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
1. Tự ý bỏ học, bỏ việc hoặc đơn phương chấm dứt hợp đồng làm việc trong thời gian đào tạo.
2. Không được cơ sở đào tạo cấp văn bằng tốt nghiệp.
3. Đã hoàn thành và được cấp văn bằng tốt nghiệp khóa học nhưng bỏ việc hoặc đơn phương chấm dứt hợp đồng làm việc khi chưa phục vụ đủ thời gian cam kết quy định tại Điều 5 hoặc Điều 6 Nghị định này.
Điều 8. Chi phí đền bù và cách tính chi phí đền bù
1. Chi phí đền bù bao gồm học phí và tất cả các khoản chi khác phục vụ cho khóa học, không tính lương và các khoản phụ cấp (nếu có).
2. Cách tính chi phí đền bù:
a) Đối với trường hợp quy định tại các khoản 1 và 2 Điều 7 Nghị định này, cán bộ, công chức, viên chức phải trả 100% chi phí đền bù;
b) Đối với các trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 7 Nghị định này, chi phí đền bù được tính theo công thức sau: S=F/T1 x (T1-T2)
Trong đó:
– S là chi phí đền bù;
– F là tổng chi phí do cơ quan, đơn vị cử cán bộ, công chức, viên chức đi học chi trả theo thực tế cho 01 người tham gia khóa học;
– T1 là thời gian yêu cầu phải phục vụ sau khi đã hoàn thành khóa học (hoặc các khóa học) được tính bằng số tháng làm tròn;
– T2 là thời gian đã phục vụ sau đào tạo được tính bằng số tháng làm tròn.
Ví dụ: Anh A được cơ quan cử đi đào tạo thạc sỹ 02 năm (= 24 tháng), chi phí hết 30 triệu đồng. Theo cam kết, anh A phải phục vụ sau khi đi học về ít nhất là 48 tháng. Sau khi tốt nghiệp, anh A đã phục vụ cho cơ quan được 24 tháng. Sau đó, anh A tự ý bỏ việc. Chi phí đào tạo mà anh A phải đến bù là: S= 30 triệu đồng / 48 tháng (48 – 24 tháng) = 15 triệu đồng
Điều 9. Điều kiện được giảm chi phí đền bù
Mỗi năm công tác của cán bộ, công chức, viên chức (không tính thời gian tập sự và thời gian công tác sau khi được đào tạo) được tính giảm 1% chi phí đền bù. Trường hợp là nữ hoặc là người dân tộc thiểu số thì mỗi năm công tác được tính giảm tối đa 1,5% chi phí đến bù.

Hỏi đáp về bồi thường chi phí đào tạo

Làm sao để tránh bồi thường chi phí đào tạo?

Người lao động có thể tránh bồi thường chi phí đào tạo trong các trường hợp sau:
– Chấm dứt hợp đồng lao động hợp pháp
– Việc đào tạo không lập thành hợp đồng hoặc không chứng minh được chi phí
Tuy nhiên, người lao động nên lưu ý về các điều khoản và các nội dung trước khi ký hợp đồng

Mức bồi thường chi phí đào tạo là bao nhiêu?

Theo quy định mức bồi thường kinh phí đào tạo người lao động phải chứng minh và có đầy đủ giấy tờ như chi phí trả cho người dạy, tài liệu học tập, trường, lớp, máy, thiết bị, vật liệu thực hành, các chi phí khác hỗ trợ cho người học và tiền lương, tiền đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế cho người học trong thời gian đi học. Trường hợp người lao động được gửi đi đào tạo ở nước ngoài thì chi phí đào tạo còn bao gồm chi phí đi lại, chi phí sinh hoạt trong thời gian ở nước ngoài

Xin cảm ơn quý khách đã theo dõi bài viết, nội dung của bài viết chỉ nhằm mục đích tham khảo do tính thay đổi của luật áp dụng tại từng thời điểm và những đặc thù trong từng sự kiện pháp lý. Để được tư vấn, hướng dẫn chính xác nhất với trường hợp của quý khách, mọi câu hỏi, thắc mắc xin được phản hồi về Hotline 1900.0191 hoặc địa chỉ hòm mail bên dưới!

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Thông tin pháp luật mới nhất tại thuvienluat.vn. Để được tư vấn, hướng dẫn trực tiếp, xin vui lòng liên hệ Hotline 1900.0191.

Trợ cấp thôi việc là gì?

Trợ cấp thôi việc là một khoản trợ cấp mà người lao động được nhận từ người sử dụng lao động trong một số trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại điều 46 bộ luật lao động 2019 cụ thể:

Điều 46. Trợ cấp thôi việc
1. Khi hợp đồng lao động chấm dứt theo quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 6, 7, 9 và 10 Điều 34 của Bộ luật này thì người sử dụng lao động có trách nhiệm trả trợ cấp thôi việc cho người lao động đã làm việc thường xuyên cho mình từ đủ 12 tháng trở lên, mỗi năm làm việc được trợ cấp một nửa tháng tiền lương, trừ trường hợp đủ điều kiện hưởng lương hưu theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội và trường hợp quy định tại điểm e khoản 1 Điều 36 của Bộ luật này.
2. Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc là tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động trừ đi thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật về bảo hiểm thất nghiệp và thời gian làm việc đã được người sử dụng lao động chi trả trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm.
3. Tiền lương để tính trợ cấp thôi việc là tiền lương bình quân của 06 tháng liền kề theo hợp đồng lao động trước khi người lao động thôi việc.
4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

Trường hợp nào được trợ cấp thôi việc

Căn cứ quy định tại điều 46 của Bộ luật lao động 2019, khi hợp đồng lao động chấm dứt theo những trường hợp sau thì người sử dụng lao động phải chi trả trợ cấp thôi việc cho người lao động:
– Hết hạn hợp đồng lao động, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 177 của Bộ luật này.
– Đã hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động.
– Hai bên thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động.
– Người lao động bị kết án phạt tù nhưng không được hưởng án treo hoặc không thuộc trường hợp được trả tự do theo quy định tại khoản 5 Điều 328 của Bộ luật Tố tụng hình sự, tử hình hoặc bị cấm làm công việc ghi trong hợp đồng lao động theo bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật.
– Người lao động là người nước ngoài làm việc tại Việt Nam bị trục xuất theo bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật, quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
– Người lao động chết; bị Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc đã chết.
– Người sử dụng lao động là cá nhân chết; bị Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc đã chết. Người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động hoặc bị cơ quan chuyên môn về đăng ký kinh doanh thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ra thông báo không có người đại diện theo pháp luật, người được ủy quyền thực hiện quyền và nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật.
– Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại Điều 35 của Bộ luật này.
– Người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại Điều 36 của Bộ luật này.

Mức hưởng trợ cấp thôi việc

Khi hợp đồng lao động chấm dứt theo những trường hợp nêu trên thì người sử dụng lao động có trách nhiệm chi trả trợ cấp thôi việc cho người lao động đã làm việc thường xuyên từ đủ 12 tháng trở lên, mỗi năm làm việc được trợ cấp một nửa tháng tiền lương.

Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc

Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc là tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động trừ đi thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội và thời gian làm việc đã được người sử dụng lao động chi trả trợ cấp thôi việc. Theo khoản 3 Điều 8 nghị định số 145/2020/NĐ-CP quy định về thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc như sau:

Điều 8. Trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm
3. Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm là tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động trừ đi thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật về bảo hiểm thất nghiệp và thời gian làm việc đã được người sử dụng lao động chi trả trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm, trong đó:
a) Tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động bao gồm: thời gian người lao động đã trực tiếp làm việc; thời gian thử việc; thời gian được người sử dụng lao động cử đi học; thời gian nghỉ hưởng chế độ ốm đau, thai sản theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội; thời gian nghỉ việc để điều trị, phục hồi chức năng lao động khi bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp mà được người sử dụng lao động trả lương theo quy định của pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động; thời gian nghỉ việc để thực hiện nghĩa vụ công dân theo quy định của pháp luật mà được người sử dụng lao động trả lương; thời gian ngừng việc không do lỗi của người lao động; thời gian nghỉ hằng tuần theo Điều 111, nghỉ việc hưởng nguyên lương theo Điều 112, Điều 113, Điều 114, khoản 1 Điều 115; thời gian thực hiện nhiệm vụ của tổ chức đại diện người lao động theo quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 176 và thời gian bị tạm đình chỉ công việc theo Điều 128 của Bộ luật Lao động.
b) Thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp bao gồm: thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật và thời gian người lao động thuộc diện không phải tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật nhưng được người sử dụng lao động chi trả cùng với tiền lương của người lao động một khoản tiền tương đương với mức người sử dụng lao động đóng bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động theo quy định của pháp luật về lao động, bảo hiểm thất nghiệp.
c) Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm của người lao động được tính theo năm (đủ 12 tháng); trường hợp có tháng lẻ ít hơn hoặc bằng 06 tháng được tính bằng 1/2 năm, trên 06 tháng được tính bằng 01 năm làm việc.
4. Xác định thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động quy định tại điểm a khoản 3 Điều này trong một số trường hợp đặc biệt:
a) Đối với doanh nghiệp 100% vốn nhà nước hoặc doanh nghiệp cổ phần hóa từ doanh nghiệp nhà nước, khi chấm dứt hợp đồng lao động với người lao động mà người lao động có thời gian làm việc ở các cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp thuộc khu vực nhà nước và chuyển đến làm việc tại doanh nghiệp đó trước ngày 01 tháng 01 năm 1995 nhưng chưa nhận trợ cấp thôi việc hoặc trợ cấp mất việc làm hoặc trợ cấp một lần khi phục viên hoặc trợ cấp xuất ngũ, chuyển ngành thì người sử dụng lao động có trách nhiệm tính cả thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho mình và thời gian người lao động đã làm việc thực tế ở khu vực nhà nước trước đó.
Thời gian làm việc thực tế ở các cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp thuộc khu vực nhà nước trước ngày 01 tháng 01 năm 1995 gồm: thời gian làm việc thực tế ở cơ quan nhà nước; đơn vị sự nghiệp công lập; tổ chức chính trị; tổ chức chính trị – xã hội; đơn vị thuộc lực lượng vũ trang hưởng lương từ ngân sách nhà nước; thời gian làm việc ở doanh nghiệp nhà nước.
b) Trường hợp người lao động làm việc cho người sử dụng lao động theo nhiều hợp đồng lao động kế tiếp nhau theo quy định tại khoản 2 Điều 20 của Bộ luật Lao động mà khi chấm dứt từng hợp đồng lao động chưa được chi trả trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm thì thời gian thực tế làm việc cho người sử dụng lao động là tổng thời gian làm việc theo các hợp đồng lao động trừ thời gian làm việc thực tế theo hợp đồng lao động bị tuyên bố vô hiệu toàn bộ do toàn bộ nội dung của hợp đồng lao động vi phạm pháp luật hoặc công việc đã giao kết trong hợp đồng lao động là công việc mà pháp luật cấm, hợp đồng lao động mà người lao động bị xử lý kỷ luật lao động sa thải, hợp đồng lao động mà người lao động đơn phương chấm dứt trái pháp luật (nếu có).
c) Trường hợp người lao động tiếp tục làm việc tại doanh nghiệp, hợp tác xã theo phương án sử dụng lao động quy định tại khoản 1 Điều 44 của Bộ luật Lao động sau khi chia, tách, hợp nhất, sáp nhập; bán, cho thuê, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp; chuyển nhượng quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản thì người sử dụng lao động có trách nhiệm xác định thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động để tính trả trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm như sau:
c1) Trường hợp hợp đồng lao động chấm dứt theo quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 6, 7, 9 và 10 Điều 34 của Bộ luật Lao động thì thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động được tính trả trợ cấp thôi việc là tổng thời gian làm việc thực tế theo các hợp đồng lao động cho người sử dụng lao động trước và sau khi chia, tách, hợp nhất, sáp nhập; bán, cho thuê, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp; chuyển nhượng quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản.
c2) Trường hợp hợp đồng lao động chấm dứt theo quy định tại khoản 11 Điều 34 của Bộ luật Lao động thì thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động được tính trả trợ cấp mất việc làm là tổng thời gian làm việc thực tế theo các hợp đồng lao động cho người sử dụng lao động sau khi chia, tách, hợp nhất, sáp nhập; bán, cho thuê, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp; chuyển nhượng quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản. Thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động được tính trả trợ cấp thôi việc là thời gian làm việc thực tế theo các hợp đồng lao động cho người sử dụng lao động trước khi chia, tách, hợp nhất, sáp nhập; bán, cho thuê, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp; chuyển nhượng quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản.
c3) Người sử dụng lao động có trách nhiệm chi trả trợ cấp thôi việc đối với cả thời gian người lao động làm việc tại khu vực nhà nước mà được tuyển dụng lần cuối trước ngày 01 tháng 01 năm 1995 vào doanh nghiệp trước khi chia, tách, hợp nhất, sáp nhập; bán, cho thuê, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp; chuyển nhượng quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản theo quy định tại điểm a khoản này.

Tiền lương đế tính trợ cấp thôi việc

Tiền lương để tính trợ cấp thôi việc là tiền lương bình quân theo hợp đồng lao động của 06 tháng liền kề trước khi người lao động thôi việc.

5. Tiền lương để tính trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm được quy định như sau:
a) Tiền lương để tính trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm là tiền lương bình quân của 06 tháng liền kề theo hợp đồng lao động trước khi người lao động thôi việc, mất việc làm.
b) Trường hợp người lao động làm việc cho người sử dụng lao động theo nhiều hợp đồng lao động kế tiếp nhau theo quy định tại khoản 2 Điều 20 của Bộ luật Lao động thì tiền lương để tính trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm là tiền lương bình quân của 06 tháng liền kề theo hợp đồng lao động trước khi chấm dứt hợp đồng lao động cuối cùng. Trường hợp hợp đồng lao động cuối cùng bị tuyên bố vô hiệu vì có nội dung tiền lương thấp hơn mức lương tối thiểu vùng do Chính phủ công bố hoặc mức lương ghi trong thỏa ước lao động tập thể thì tiền lương làm căn cứ tính trợ cấp thôi việc do hai bên thỏa thuận nhưng không thấp hơn mức lương tối thiểu vùng hoặc mức lương ghi trong thỏa ước lao động tập thể.

Một số thắc mắc về trợ cấp thôi việc

1. Làm việc không liên tục có được hưởng trợ cấp thôi việc hay không? Nếu thời gian làm việc liên tục thường xuyên từ đủ 12 tháng trở lên thì vẫn được hưởng trợ cấp thôi việc theo quy định trên

2. Ví dụ về hưởng trợ cấp thôi việc?
Ví dụ: Anh A làm cho công ty B theo 2 hợp đồng lao động: từ 1/1/2007 tới hết 31/12/2009 (2 năm), và từ 1/1/2010 tới 31/12/2016 ( 7 năm) nhưng ở hợp đồng lao động thứ 2 anh A đơn phương chấm dứt hợp đồng trái pháp luật, anh A đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp từ 1/1/2009
Thời gian hưởng = thời gian làm việc (1/1/2007 tới 31/12/2009) – thời gian đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp ( từ 1/1/2009) = 1 năm. Vậy thời gian tính hưởng trợ cấp thất nghiệp của anh A là 1 năm.

Xin cảm ơn quý khách đã theo dõi bài viết, nội dung của bài viết chỉ nhằm mục đích tham khảo do tính thay đổi của luật áp dụng tại từng thời điểm và những đặc thù trong từng sự kiện pháp lý. Để được tư vấn, hướng dẫn chính xác nhất với trường hợp của quý khách, mọi câu hỏi, thắc mắc xin được phản hồi về Hotline 1900.0191 hoặc địa chỉ hòm mail bên dưới!

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Thông tin pháp luật mới nhất tại thuvienluat.vn. Để được tư vấn, hướng dẫn trực tiếp, xin vui lòng liên hệ Hotline 1900.0191.

Theo quy định tại khoản 4 điều 137 bộ luật lao động năm 2019 quy định về việc lao động nữ được nghỉ 30 phút mỗi ngày trong thời gian hành kinh như sau:

Điều 137. Bảo vệ thai sản
4. Lao động nữ trong thời gian hành kinh được nghỉ mỗi ngày 30 phút, trong thời gian nuôi con dưới 12 tháng tuổi được nghỉ mỗi ngày 60 phút trong thời gian làm việc. Thời gian nghỉ vẫn được hưởng đủ tiền lương theo hợp đồng lao động.

Theo đó, LVNLAW gửi tới quý khách hàng mẫu đơn xin nghỉ sớm vì hành kinh đã được soạn sẵn để phục vụ chị, em đảm bảo sức khoẻ trong quá trình làm việc.


CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

_____***_____

ĐƠN XIN PHÉP
Về sớm 30 phút

Kính gửi: …………………………([1])
Tôi tên là: …………………………([2]) sinh ngày…………………………([3]) hiện đang làm việc tại
Phòng/Ban/Tổ/Nhóm…………………………([4]) của Công ty …………………………([5])
Tôi xin phép được về sớm 30 phút từ Thứ… ngày… tháng… năm 20… đến Thứ… ngày… tháng… năm 20…([6]).
Lý do về sớm: Dự định những ngày này là khoảng thời gian tôi hành kinh theo quy định tại Khoản 4 Điều 137 của Bộ Luật Lao động 2019.
Rất mong …………………………([7]) phê duyệt.
Trân trọng cảm ơn!

………………([8])
(Phê duyệt và ký tên)………………………([9])
…………([10]), ngày …/…/20..([11])
Người làm đơn(Ký tên)…………………………([12])

[1] Tên của đơn vị Công tác hoặc người có thẩm quyền duyệt đơn xin phép.
[2] Họ và tên của người xin phép.
[3] Ngày, tháng, năm sinh của người xin phép.
[4] Vị trí làm việc hiện tại.
[5] Tên của Công ty.
[6] Thứ, ngày, tháng, năm của ngày làm việc xin về sớm.
[7] Chức danh của người có thẩm quyền phê duyệt.
[8] Chức danh của người có thẩm quyền phê duyệt.
[9] Họ và tên của người có thẩm quyền phê duyệt.
[10] Đơn vị hành chính cấp xã hoặc huyện hoặc tỉnh của nơi công tác.
[11] Ngày, tháng, năm làm đơn.
[12] Họ và tên của người làm đơn.

Xin cảm ơn quý khách đã theo dõi bài viết, nội dung của bài viết chỉ nhằm mục đích tham khảo do tính thay đổi của luật áp dụng tại từng thời điểm và những đặc thù trong từng sự kiện pháp lý. Để được tư vấn, hướng dẫn chính xác nhất với trường hợp của quý khách, mọi câu hỏi, thắc mắc xin được phản hồi về Hotline 1900.0191 hoặc địa chỉ hòm mail bên dưới!

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Thông tin pháp luật mới nhất tại thuvienluat.vn. Để được tư vấn, hướng dẫn trực tiếp, xin vui lòng liên hệ Hotline 1900.0191.

Hợp tác xã là gì? Điều kiện, hồ sơ, thủ tục đăng ký hợp tác xã theo quy định như thế nào?

Hợp tác xã là gì?

Theo quy định tại khoản 1 điều 3 luật hợp tác xã 2013 thì khái niệm hợp tác xã được định nghĩa như sau:

Điều 3. Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã
1. Hợp tác xã là tổ chức kinh tế tập thể, đồng sở hữu, có tư cách pháp nhân, do ít nhất 07 thành viên tự nguyện thành lập và hợp tác tương trợ lẫn nhau trong hoạt động sản xuất, kinh doanh, tạo việc làm nhằm đáp ứng nhu cầu chung của thành viên, trên cơ sở tự chủ, tự chịu trách nhiệm, bình đẳng và dân chủ trong quản lý hợp tác xã.

Hợp tác xã cũng là một hình thức kinh doanh tại Việt Nam thường được thành lập tại các địa phương về những ngành nghề như nông nghiệm, lâm nghiệp và ngư nghiệp.

Điều kiện thành lập hợp tác xã
– Có ít nhất 7 thành viên gọi là sáng lập viên
– Có tên, phương án sản xuất kinh doanh
– Ngành, nghề sản xuất, kinh doanh mà pháp luật không cấm

Hồ sơ đăng ký thành lập hợp tác xã

Hồ sơ đăng ký hợp tác xã theo quy định tại điều 23 luật hợp tác xã 2012 như sau:
– Giấy đề nghị đăng ký hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã;
– Điều lệ;
– Phương án sản xuất, kinh doanh;
– Danh sách thành viên, hợp tác xã thành viên; danh sách hội đồng quản trị, giám đốc (tổng giám đốc), ban kiểm soát hoặc kiểm soát viên;
– Nghị quyết hội nghị thành lập.

Cơ quan đăng ký: Phòng tài chính – kế hoạch thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện.
Thời hạn: Cơ quan đăng ký hợp tác xã cấp giấy chứng nhận đăng ký cho hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã trong thời hạn 5 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ, nếu đáp ứng đủ điều kiện quy định

Thủ tục thành lập hợp tác xã

Bước 1: Đăng ký thành lập hợp tác xã tại UBND cấp quận, huyện theo hướng dẫn ở trên
Bước 2: Thực hiện thủ tục đăng ký mã số thuế tại chi cục thuế quận, huyện nơi thành lập hợp tác xã
Bước 3: Thực hiện khắc dấu tại phòng cảnh sát PC64 thuộc công an tỉnh, thành phố nơi đặt trụ sở

Thủ tục sau khi thành lập hợp tác xã

1. Đăng ký mã số thuế cho hợp tác xã trong vòng 10 ngày kể từ ngày thành lập
2. Khắc dấu cho hợp tác xã tại PC64 công an tỉnh, thành phố

Xin cảm ơn quý khách đã theo dõi bài viết, nội dung của bài viết chỉ nhằm mục đích tham khảo do tính thay đổi của luật áp dụng tại từng thời điểm và những đặc thù trong từng sự kiện pháp lý. Để được tư vấn, hướng dẫn chính xác nhất với trường hợp của quý khách, mọi câu hỏi, thắc mắc xin được phản hồi về Hotline 1900.0191 hoặc địa chỉ hòm mail bên dưới!

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Thông tin pháp luật mới nhất tại thuvienluat.vn. Để được tư vấn, hướng dẫn trực tiếp, xin vui lòng liên hệ Hotline 1900.0191.

Phạt vi phạm là gì?

Phạt vi phạm hợp đồng là sự thỏa thuận giữa các bên trong hợp đồng, theo đó bên vi phạm nghĩa vụ phải nộp một khoản tiền cho bên bị vi phạm. Phạt vi phạm hiện nay được quy định tại bộ luật dân sự 2015, luật thương mại 2005 và luật xây dựng 2014

Phạt vi phạm trong dân sự

Phạt vi phạm trong dân sự được quy định tại điều 418 bộ luật dân sự 2015

Điều 418. Thỏa thuận phạt vi phạm
1. Phạt vi phạm là sự thỏa thuận giữa các bên trong hợp đồng, theo đó bên vi phạm nghĩa vụ phải nộp một khoản tiền cho bên bị vi phạm.
2. Mức phạt vi phạm do các bên thỏa thuận, trừ trường hợp luật liên quan có quy định khác.
3. Các bên có thể thỏa thuận về việc bên vi phạm nghĩa vụ chỉ phải chịu phạt vi phạm mà không phải bồi thường thiệt hại hoặc vừa phải chịu phạt vi phạm và vừa phải bồi thường thiệt hại.
Trường hợp các bên có thỏa thuận về phạt vi phạm nhưng không thỏa thuận về việc vừa phải chịu phạt vi phạm và vừa phải bồi thường thiệt hại thì bên vi phạm nghĩa vụ chỉ phải chịu phạt vi phạm

Phạt vi phạm hợp đồng trong dân sự không có giới hạn tỷ lệ mức phạt

Phạt vi phạm trong thương mại

Phạt vi phạm trong thương mại là một chế tài theo điều 292 và được nêu cụ thể tại điều 300, 301 luật thương mại 2005

Điều 292. Các loại chế tài trong thương mại
2. Phạt vi phạm.
Điều 300. Phạt vi phạm
Phạt vi phạm là việc bên bị vi phạm yêu cầu bên vi phạm trả một khoản tiền phạt do vi phạm hợp đồng nếu trong hợp đồng có thoả thuận, trừ các trường hợp miễn trách nhiệm quy định tại Điều 294 của Luật này.
Điều 301. Mức phạt vi phạm
Mức phạt đối với vi phạm nghĩa vụ hợp đồng hoặc tổng mức phạt đối với nhiều vi phạm do các bên thoả thuận trong hợp đồng, nhưng không quá 8% giá trị phần nghĩa vụ hợp đồng bị vi phạm, trừ trường hợp quy định tại Điều 266 của Luật này.

Điều kiện áp dụng mức phạt vi phạm: Để áp dụng chế tài phạt vi phạm phải đáp ứng một số yếu tố cụ thể như sau

  • Chủ thể hợp đồng hoạt động thương mại (thương nhân) và hợp đồng có hiệu lực
  • Hợp đồng có thoả thuận (và không thuộc các trường hợp miễn trách nhiệm)
  • Mức phạt tối đa 8% giá trị nghĩ vụ hợp đồng bị vi phạm

Phạt vi phạm trong xây dựng

Luật Xây dựng 2014 quy định: “Đối với công trình xây dựng sử dụng vốn nhà nước, mức phạt hợp đồng không vượt quá 12% giá trị phần hợp đồng bị vi phạm…” (khoản 2 Điều 146)

Cách xác định giá trị hợp đồng bị vi phạm

Mức phạt vi phạm cơ bản sẽ xác định theo quy định và dựa trên giá trị phần nghĩa vụ hợp đồng bị vi phạm, vậy giá trị phần nghĩa vụ hợp đồng bị vi phạm xác định như thế nào? Có thể thấy trong một hợp đồng thường quy ra thành nhiều nghĩa vụ khác nhau. Tương ứng với từng nghĩa vụ là các khoản thù lao tương ứng. Do vậy, trường hợp khi có vi phạm xuât hiện sẽ xác định theo phần nghĩa vụ bị vi phạm cụ thể (phân biệt với giá trị hợp đồng).

Thực tiễn xét xử, trong các vụ án kinh doanh, thương mại, khi các bên thỏa thuận mức phạt vi phạm trên 8% nghĩa vụ bị vi phạm, các Tòa án thường căn cứ vào Điều 301 Luật Thương mại 2005 để ấn định mức phạt tối đa là 8% nghĩa vụ bị vi phạm mà không có lập luận gì nhiều về phần vượt quá và đa số các bản án đều nhận định việc “thỏa thuận mức phạt cao hơn 8% nghĩa vụ bị vi phạm là không phù hợp”.

Phân biệt với bồi thường thiệt hại

Với trường hợp bồi thường thiệt hại, bên vi phạm bồi thường những tổn thất do hành vi vi phạm hợp đồng gây ra cho bên bị vi phạm. Giá trị bồi thường thiệt hại bao gồm giá trị tổn thất thực tế, trực tiếp mà bên bị vi phạm phải chịu do bên vi phạm gây ra và khoản lợi trực tiếp mà bên bị vi phạm đáng lẽ được hưởng nếu không có hành vi vi phạm. Trường hợp này phải đáp ứng đủ các yếu tố sau:
– Có hành vi vi phạm hợp đồng;
– Có thiệt hại thực tế;
– Hành vi vi phạm hợp đồng là nguyên nhân trực tiếp gây ra thiệt hạ

Luật Thương mại có quy định rõ bên yêu cầu bồi thường thiệt hại phải chứng minh tổn thất, mức độ tổn thất do hành vi vi phạm gây ra và khoản lợi trực tiếp mà bên bị vi phạm đáng lẽ được hưởng nếu không có hành vi vi phạm. Do đó, bên thiệt hại phải có nghĩa vụ chứng minh được tổn thất do hành vi vi phạm gây ra để có căn cứ yêu cầu đòi bồi thường thiệt hại.

Xin cảm ơn quý khách đã theo dõi bài viết, nội dung của bài viết chỉ nhằm mục đích tham khảo do tính thay đổi của luật áp dụng tại từng thời điểm và những đặc thù trong từng sự kiện pháp lý. Để được tư vấn, hướng dẫn chính xác nhất với trường hợp của quý khách, mọi câu hỏi, thắc mắc xin được phản hồi về Hotline 1900.0191 hoặc địa chỉ hòm mail bên dưới!

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Thông tin pháp luật mới nhất tại thuvienluat.vn. Để được tư vấn, hướng dẫn trực tiếp, xin vui lòng liên hệ Hotline 1900.0191.

Thành viên độc lập của hội đồng quản trị là gì?

Thành viên độc lập của hội đồng quản trị là thành viên của hội đồng quản trị. Tuy nhiên, điều kiện trở thành thành viên độc lập của hội đồng quản trị tuỳ vào cơ cấu tổ chức của công ty cổ phần

Trường hợp nào công ty cổ phần có thành viên độc lập

Theo quy định tại điều 137 luật doanh nghiệp 2020 thì công ty cổ phần thể tổ chức với hai mô hình bao gồm:

Mô hình 1: Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát và Giám đốc hoặc Tổng giám đốc. Trường hợp công ty cổ phần có dưới 11 cổ đông và các cổ đông là tổ chức sở hữu dưới 50% tổng số cổ phần của công ty thì không bắt buộc phải có Ban kiểm soát;

Mô hình 2: Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị và Giám đốc hoặc Tổng giám đốc. Trường hợp này ít nhất 20% số thành viên Hội đồng quản trị phải là thành viên độc lập và có Ủy ban kiểm toán trực thuộc Hội đồng quản trị. Cơ cấu tổ chức, chức năng, nhiệm vụ của Ủy ban kiểm toán quy định tại Điều lệ công ty hoặc quy chế hoạt động của Ủy ban kiểm toán do Hội đồng quản trị ban hành.

Theo đó, công ty cổ phần hoạt động theo mô hình 2 (trừ trường hợp hoạt động theo mô hình 1 nhưng không có BKS) thì phải có thành viên độc lập và Uỷ ban kiểm toán trực thuộc HĐQT

Điều kiện trở thành thành viên độc lập?

Để trở thành thành viên độc lập của HĐQT, thành viên độc lập cũng phải đáp ứng các tiêu chí của thành viên hội đồng quản trị thông thường và được đại hội đồng cổ đông bầu. Ngoài ra, phải đáp ứng thêm một số tiêu chí theo quy định tại khoản 2 điều 155 luật doanh nghiệp 2020 gồm:

  • Không phải là người đang làm việc cho công ty, công ty mẹ hoặc công ty con của công ty; không phải là người đã từng làm việc cho công ty, công ty mẹ hoặc công ty con của công ty ít nhất trong 03 năm liền trước đó;
  • Không phải là người đang hưởng lương, thù lao từ công ty, trừ các khoản phụ cấp mà thành viên Hội đồng quản trị được hưởng theo quy định;
  • Không phải là người có vợ hoặc chồng, bố đẻ, bố nuôi, mẹ đẻ, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi, anh ruột, chị ruột, em ruột là cổ đông lớn của công ty; là người quản lý của công ty hoặc công ty con của công ty;
  • Không phải là người trực tiếp hoặc gián tiếp sở hữu ít nhất 01% tổng số cổ phần có quyền biểu quyết của công ty;
  • Không phải là người đã từng làm thành viên Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát của công ty ít nhất trong 05 năm liền trước đó, trừ trường hợp được bổ nhiệm liên tục 02 nhiệm kỳ.
  • Một cá nhân chỉ được bầu làm thành viên độc lập Hội đồng quản trị của một công ty không quá 02 nhiệm kỳ liên tục.

Như vậy, có thể thấy thành viên độc lập thường không được phép là cổ đông công ty (trừ trường hợp sở hữu cổ phần ưu đãi cổ tức). Thành viên độc lập Hội đồng quản trị phải thông báo với Hội đồng quản trị về việc không còn đáp ứng đủ các tiêu chuẩn và điều kiện quy định đương nhiên không còn là thành viên độc lập Hội đồng quản trị kể từ ngày không đáp ứng đủ các tiêu chuẩn và điều kiện. Hội đồng quản trị phải thông báo trường hợp thành viên độc lập Hội đồng quản trị không còn đáp ứng đủ các tiêu chuẩn và điều kiện tại cuộc họp Đại hội đồng cổ đông gần nhất hoặc triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông để bầu bổ sung hoặc thay thế thành viên độc lập Hội đồng quản trị trong thời hạn 06 tháng kể từ ngày nhận được thông báo của thành viên độc lập Hội đồng quản trị có liên quan.

Quyền hạn của thành viên độc lập

Điều lệ công ty quy định cụ thể số lượng, quyền, nghĩa vụ, cách thức tổ chức và phối hợp hoạt động của các thành viên độc lập Hội đồng quản trị nhưng không được trái quy định của luật doanh nghiệp. Thành viên độc lập có thể đề nghị triệu tập hội đồng quản trị của công ty.

Xin cảm ơn quý khách đã theo dõi bài viết, nội dung của bài viết chỉ nhằm mục đích tham khảo do tính thay đổi của luật áp dụng tại từng thời điểm và những đặc thù trong từng sự kiện pháp lý. Để được tư vấn, hướng dẫn chính xác nhất với trường hợp của quý khách, mọi câu hỏi, thắc mắc xin được phản hồi về Hotline 1900.0191 hoặc địa chỉ hòm mail bên dưới!

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com