Thông tin pháp luật mới nhất tại thuvienluat.vn. Để được tư vấn, hướng dẫn trực tiếp, xin vui lòng liên hệ Hotline 1900.0191.

Cùng có hành vi tước đoạt mạng sống của con người, tuy nhiên xét về chủ thể cũng như hậu quả xảy ra pháp luật hình sự quy định thành những tội phạm riêng biệt ví dụ như: Tội giết người; Tội giết người do vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng; tội giết hoặc vứt bỏ con mới đẻ; Tội làm chết người trong khi thi hành công vụ. Trong những tội nêu trên thì “tội làm chết người trong khi thi hành công vụ” mới nghe tên của tội này chúng ta đã thấy có sự khác biệt về chủ thể cũng như yếu tố lỗi so với tội giết người. Dưới đây, LVNLAW sẽ phân tích các đặc điểm trong cấu thành tội phạm của “tội làm chết người trong khi thi hành công vụ”.

Cơ sở pháp lý của tội làm chết người trong khi thi hành công vụ

Tội làm chết người trong khi thi hành công vụ được quy định trong Điều 127, Bộ luật hình sự 2017 như sau:

Điều 127. Tội làm chết người trong khi thi hành công vụ
1. Người nào trong khi thi hành công vụ mà làm chết người do dùng vũ lực ngoài những trường hợp pháp luật cho phép, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 08 năm đến 15 năm:
a) Làm chết 02 người trở lên;
b) Đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai.
3. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.

Cấu thành tội phạm của tội làm chết người khi thi hành công vụ

Chủ thể: Chủ thể của tội làm chết người trong khi thi hành công vụ là người có năng lực trách nhiệm hình sự và đủ tuổi theo luật định. Bên cạnh đó, họ còn phải là những người đang thi hành công vụ nói chung: người có chức vụ, quyền hạn trong cơ quan Nhà nước hoặc tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức xã hội thực hiện chức năng nhiệm vụ được giao. Ngoài ra, đó cũng có thể là những công dân được huy động làm nhiệm vụ như: tuần tra, canh gác, bảo vệ theo kế hoạch của các cơ quan có thẩm quyền hoặc công dân, vì lợi ích chung của xã hội.

Khách thể: Khách thể bị xâm phạm ở đây là quan hệ nhân thân cụ thể là quyền sống của con người.

Mặt khách quan: Hành vi khách quan của tội làm chết người trong khi thi hành công vụ là dùng vũ lực ngoài những trường hợp pháp luật cho phép trong khi thi hành công vụ và hành vi này phải liên quan trực tiếp đến công vụ mà người đó đang thực hiện. Hành vi dùng vũ lực có thể là dùng sức mạnh vật chất tác động vào thân thể người khác làm cho họ chết hoặc bị thương. Các hình thức dùng vũ lực như dùng vũ khí hoặc tay chân đấm, đá… Các loại vũ khí bao gồm: súng, đạn, lựu đạn, bom, mìn, thuốc nổ, lê, dao găm, mã tấu và các vũ khí thô sơ khác được giao cho người có quyền sử dụng để thực hiện công vụ.

Hành vi dùng vũ lực của chủ thể trong trường hợp này chứa đựng nguy cơ gây thiệt hại cho các lợi ích hợp pháp, và không được pháp luật cho phép.

Trong trường hợp đang thi hành công vụ coi thường tính mạng của người khác, sử dụng vũ khí vô nguyên tắc làm chết người thì dù là người đang thi hành công vụ vẫn phạm tội giết người.

Người đang thực hiện công vụ có hành vi làm chết người nhưng nạn nhân không liên quan trực tiếp đến công vụ của họ thì không phạm tội làm chết người trong khi thi hành công vụ mà có thể bị kết án về tội giết người.

Hậu quả: Hậu quả của tội làm chết người trong khi thi hành công vụ là thiệt hại về vật chất – hậu quả chết người, dấu hiệu hậu quả là dấu hiệu bắt buộc với loại tội này.

Mối quan hệ nhân quả: hành vi dùng vũ lực ngoài những trường hợp pháp luật cho phép chính là nguyên nhân gây ra hậu quả chết người.

Mặt chủ quan: Lỗi của người phạm tội trong khi thi hành công vụ là lỗi cố ý gián tiếp, có nghĩa là người phạm tội nhận thức được hành vi của mình có thể gây nguy hiểm đến tính mạng của người khác, thấy trước hậu quả chết người có thể xảy ra, nhưng để mặc cho hậu quả xảy ra.

Động cơ phạm tội của người đang thi hành công vụ là nhằm bảo vệ lợi ích của Nhà nước, của tổ chức hoặc của công dân. Nếu không xuất phát từ động cơ này thì người phạm tội phải bị xử phạt về tội khác.

Như vậy, đối với loại tội phạm này, người phạm tội có thể chịu hình phạt tù theo khung cơ bản là từ hai năm đến bảy năm áp dụng đối với trường hợp quy định tại khoản 1. Áp dụng hình phạt theo khung tăng nặng khi làm chết nhiều người (từ hai người trở lên) hoặc trong trường hợp nghiêm trọng khác phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm áp dụng đối với trường hợp.

Xin cảm ơn quý khách đã theo dõi bài viết, nội dung của bài viết chỉ nhằm mục đích tham khảo do tính thay đổi của luật áp dụng tại từng thời điểm và những đặc thù trong từng sự kiện pháp lý. Để được tư vấn, hướng dẫn chính xác nhất với trường hợp của quý khách, mọi câu hỏi, thắc mắc xin được phản hồi về Hotline 1900.0191 hoặc địa chỉ hòm mail bên dưới!

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Thông tin pháp luật mới nhất tại thuvienluat.vn. Để được tư vấn, hướng dẫn trực tiếp, xin vui lòng liên hệ Hotline 1900.0191.

Tôi xin kể sự việc của tôi như sau : thời gian trước tôi bị nghiện ma túy, 8 tháng trước tôi sử dụng ma túy và bị ca huyện tiền hải Thái Bình nơi tôi đang sống bắt và viết giấy cảnh cáo tại địa phương rồi thả tôi về và yêu cầu tôi hợp tác tức là nếu có tin về nơi bán ma túy trái phép thì báo cho họ và tôi nếu có biết gì thì cũng đã cung cấp cho họ theo những gì tôi cho là đúng. nhưng 4 tháng qua tôi quyết định bỏ ma túy và đi uống methadon, nên tôi không còn liên quan gì đến mt nữa, nhưng tối hôm qua tức ngày 19.4 người ca vẫn gọi hỏi thông tin gọi điện cho tôi hói tôi và tôi cũng đã nói nhưng gì mình biết và nói tôi không còn sử dụng ma túy nữa nên không biết nhiều thì anh ấy bảo tôi đi đưa tiền cho 1 người khác để người ta mua ma túy rồi bắt người ta tôi không đồng ý vì không muốn dính dáng gì nữa thì anh ấy dọa sẽ có thể bắt tôi. Tôi rất hoang mang vì không dễ có được cuộc sống như bây giờ tôi biết nếu tôi không sử dụng ma túy nữa thì họ chẳng thể bắt tôi được nhưng có thể họ có nhiều cách để gây khó cho cuộc sống của tôi bây giờ nên tôi viết mail này mong các bạn có thể tư vấn hoặc giúp gì cho tôi chăng !? xin cảm rất nhiều!

Trả lời

Chào bạn! Bạn vui lòng tham khảo nội dung tư vấn dưới đây của LVNLAW. Hiến pháp Việt Nam quy định:

Điều 20.
2. Không ai bị bắt nếu không có quyết định của toà án nhân dân, quyết định hoặc phê chuẩn của viện kiểm sát nhân dân, trừ trường hợp phạm tội quả tang. Việc bắt, giam, giữ người do luật định.

Những trường hợp công an được phép bắt người bao gồm:
– Bắt bị can, bị cáo để tạm giam
– Bắt người trong trường hợp khẩn cấp là bắt người khi người đó đang chuẩn bị thực hiện tội phạm rất nghiêm trọng hoặc tội phạm đặc biệt nghiêm trọng hoặc sau khi thực hiện tội phạm người đó bỏ trốn hoặc tiêu hủy chứng cứ.
– Bắt người phạm tội quả tang là bắt người khi người đó đang thực hiện tội phạm hoặc ngay sau khi thực hiện tội phạm thì bị phát hiện hoặc bị đuổi bắt;
– Bắt người phạm tội đang bị truy nã là bắt người phạm tội đang lẩn trốn nếu đã có lệnh truy nã của cơ quan điều tra.
– Với người phạm tội quả tang hoặc đang bị truy nã, người dân cũng có quyền bắt người. Khi bắt, người dân có quyền tước vũ khí, hung khí, giải ngay người bị bắt đến cơ quan công an, viện kiểm sát hoặc uỷ ban nhân dân nơi gần nhất.

Cụ thể: bắt bị can, bị cáo để tạm giam là bắt người đã bị khởi tố về hình sự hoặc người đã bị tòa án quyết định đưa ra xét xử để tạm giam phục vụ cho việc điều tra, truy tố, xét xử và thi hành án hình sự.

Theo Điều 113 Bộ Luật Tố tụng hình sự 2015, những trường hợp sau, công an phải có lệnh bắt mới được phép bắt người:

Điều 113. Bắt bị can, bị cáo để tạm giam
1. Những người sau đây có quyền ra lệnh, quyết định bắt bị can, bị cáo để tạm giam:
a) Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra các cấp. Trường hợp này, lệnh bắt phải được Viện kiểm sát cùng cấp phê chuẩn trước khi thi hành;
b) Viện trưởng, Phó Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân và Viện trưởng, Phó Viện trưởng Viện kiểm sát quân sự các cấp;
c) Chánh án, Phó Chánh án Tòa án nhân dân và Chánh án, Phó Chánh án Tòa án quân sự các cấp; Hội đồng xét xử.
2. Lệnh bắt, quyết định phê chuẩn lệnh, quyết định bắt phải ghi rõ họ tên, địa chỉ của người bị bắt; lý do bắt và các nội dung quy định tại khoản 2 Điều 132 của Bộ luật này.
Người thi hành lệnh, quyết định phải đọc lệnh, quyết định; giải thích lệnh, quyết định, quyền và nghĩa vụ của người bị bắt và phải lập biên bản về việc bắt; giao lệnh, quyết định cho người bị bắt.
Khi tiến hành bắt người tại nơi người đó cư trú phải có đại diện chính quyền xã, phường, thị trấn và người khác chứng kiến. Khi tiến hành bắt người tại nơi người đó làm việc, học tập phải có đại diện cơ quan, tổ chức nơi người đó làm việc, học tập chứng kiến. Khi tiến hành bắt người tại nơi khác phải có sự chứng kiến của đại diện chính quyền xã, phường, thị trấn nơi tiến hành bắt người.
3. Không được bắt người vào ban đêm, trừ trường hợp phạm tội quả tang hoặc bắt người đang bị truy nã.

Khác với lệnh bắt bị can, bị cáo, lệnh bắt khẩn cấp không cần có Viện kiểm sát phê chuẩn. Tuy vậy, trong mọi trường hợp, việc bắt khẩn cấp sau đó phải được báo ngay cho Viện kiểm sát bằng văn bản để xét phê chuẩn. Trong thời hạn 12 giờ, Viện kiểm sát phải ra quyết định phê chuẩn hoặc quyết định không phê chuẩn. Nếu Viện kiểm sát quyết định không phê chuẩn thì người đã ra lệnh bắt phải trả tự do ngay cho người bị bắt.

Việc bắt người không được thực hiện vào ban đêm, trừ trường hợp bắt khẩn cấp, phạm tội quả tang hoặc bắt người đang bị truy nã. Theo quy định tại Điều 115 Bộ Luật Tố tụng hình sự 2015:

Điều 115. Biên bản về việc giữ người trong trường hợp khẩn cấp, biên bản bắt người
1. Người thi hành lệnh giữ người trong trường hợp khẩn cấp, thi hành lệnh hoặc quyết định bắt trong mọi trường hợp đều phải lập biên bản.
Biên bản phải ghi rõ giờ, ngày, tháng, năm, địa điểm giữ, bắt, nơi lập biên bản; những việc đã làm, tình hình diễn biến trong khi thi hành lệnh giữ, lệnh hoặc quyết định bắt, tài liệu, đồ vật bị tạm giữ, tình trạng sức khỏe và ý kiến, khiếu nại của người bị giữ, người bị bắt và các nội dung quy định tại Điều 133 của Bộ luật này.
Biên bản được đọc cho người bị giữ, người bị bắt và người chứng kiến nghe. Người bị giữ, người bị bắt, người thi hành lệnh giữ, lệnh hoặc quyết định bắt và người chứng kiến cùng ký tên vào biên bản, nếu ai có ý kiến khác hoặc không đồng ý với nội dung biên bản thì có quyền ghi vào biên bản và ký tên.
Việc tạm giữ tài liệu, đồ vật của người bị giữ, người bị bắt phải được tiến hành theo quy định của Bộ luật này.
2. Khi giao, nhận người bị giữ, người bị bắt phải lập biên bản.
Ngoài nội dung quy định tại khoản 1 Điều này, biên bản giao nhận còn phải ghi rõ việc bàn giao biên bản lấy lời khai, tài liệu, đồ vật đã thu thập được, tình trạng sức khoẻ của người bị giữ, người bị bắt và những tình tiết xảy ra khi giao nhận.

Điều 118 bộ luật trên quy định thời hạn tạm giữ không quá 9 ngày

Điều 118. Thời hạn tạm giữ
1. Thời hạn tạm giữ không quá 03 ngày kể từ khi Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra nhận người bị giữ, người bị bắt hoặc áp giải người bị giữ, người bị bắt về trụ sở của mình hoặc kể từ khi Cơ quan điều tra ra quyết định tạm giữ người phạm tội tự thú, đầu thú.
2. Trường hợp cần thiết, người ra quyết định tạm giữ có thể gia hạn tạm giữ nhưng không quá 03 ngày. Trường hợp đặc biệt, người ra quyết định tạm giữ có thể gia hạn tạm giữ lần thứ hai nhưng không quá 03 ngày.
Mọi trường hợp gia hạn tạm giữ đều phải được Viện kiểm sát cùng cấp hoặc Viện kiểm sát có thẩm quyền phê chuẩn. Trong thời hạn 12 giờ kể từ khi nhận hồ sơ đề nghị gia hạn tạm giữ, Viện kiểm sát phải ra quyết định phê chuẩn hoặc quyết định không phê chuẩn.
3. Trong khi tạm giữ, nếu không đủ căn cứ khởi tố bị can thì Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra phải trả tự do ngay cho người bị tạm giữ; trường hợp đã gia hạn tạm giữ thì Viện kiểm sát phải trả tự do ngay cho người bị tạm giữ.
4. Thời gian tạm giữ được trừ vào thời hạn tạm giam. Một ngày tạm giữ được tính bằng một ngày tạm giam.

Việc tạm giam quy định tại Điều 119 Bộ luật tố tụng hình sự 2015 không quá

Điều 119. Tạm giam
1. Tạm giam có thể áp dụng đối với bị can, bị cáo về tội đặc biệt nghiêm trọng, tội rất nghiêm trọng.
2. Tạm giam có thể áp dụng đối với bị can, bị cáo về tội nghiêm trọng, tội ít nghiêm trọng mà Bộ luật hình sự quy định hình phạt tù trên 02 năm khi có căn cứ xác định người đó thuộc một trong các trường hợp:
a) Đã bị áp dụng biện pháp ngăn chặn khác nhưng vi phạm;
b) Không có nơi cư trú rõ ràng hoặc không xác định được lý lịch của bị can;
c) Bỏ trốn và bị bắt theo quyết định truy nã hoặc có dấu hiệu bỏ trốn;
d) Tiếp tục phạm tội hoặc có dấu hiệu tiếp tục phạm tội;
đ) Có hành vi mua chuộc, cưỡng ép, xúi giục người khác khai báo gian dối, cung cấp tài liệu sai sự thật; tiêu hủy, giả mạo chứng cứ, tài liệu, đồ vật của vụ án, tẩu tán tài sản liên quan đến vụ án; đe dọa, khống chế, trả thù người làm chứng, bị hại, người tố giác tội phạm và người thân thích của những người này.
3. Tạm giam có thể áp dụng đối với bị can, bị cáo về tội ít nghiêm trọng mà Bộ luật hình sự quy định hình phạt tù đến 02 năm nếu họ tiếp tục phạm tội hoặc bỏ trốn và bị bắt theo quyết định truy nã.
4. Đối với bị can, bị cáo là phụ nữ có thai hoặc đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi, là người già yếu, người bị bệnh nặng mà có nơi cư trú và lý lịch rõ ràng thì không tạm giam mà áp dụng biện pháp ngăn chặn khác, trừ các trường hợp:
a) Bỏ trốn và bị bắt theo quyết định truy nã;
b) Tiếp tục phạm tội;
c) Có hành vi mua chuộc, cưỡng ép, xúi giục người khác khai báo gian dối, cung cấp tài liệu sai sự thật; tiêu hủy, giả mạo chứng cứ, tài liệu, đồ vật của vụ án, tẩu tán tài sản liên quan đến vụ án; đe dọa, khống chế, trả thù người làm chứng, bị hại, người tố giác tội phạm hoặc người thân thích của những người này;
d) Bị can, bị cáo về tội xâm phạm an ninh quốc gia và có đủ căn cứ xác định nếu không tạm giam đối với họ thì sẽ gây nguy hại đến an ninh quốc gia.
5. Những người có thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều 113 của Bộ luật này có quyền ra lệnh, quyết định tạm giam. Lệnh tạm giam của những người được quy định tại điểm a khoản 1 Điều 113 của Bộ luật này phải được Viện kiểm sát cùng cấp phê chuẩn trước khi thi hành. Trong thời hạn 03 ngày kể từ ngày nhận được lệnh tạm giam, đề nghị xét phê chuẩn và hồ sơ liên quan đến việc tạm giam, Viện kiểm sát phải ra quyết định phê chuẩn hoặc quyết định không phê chuẩn. Viện kiểm sát phải hoàn trả hồ sơ cho Cơ quan điều tra ngay sau khi kết thúc việc xét phê chuẩn.
6. Cơ quan điều tra phải kiểm tra căn cước của người bị tạm giam và thông báo ngay cho gia đình người bị tạm giam, chính quyền xã, phường, thị trấn nơi người bị tạm giam cư trú hoặc cơ quan, tổ chức nơi người bị tạm giam làm việc, học tập biết.

Xin cảm ơn quý khách đã theo dõi bài viết, nội dung của bài viết chỉ nhằm mục đích tham khảo do tính thay đổi của luật áp dụng tại từng thời điểm và những đặc thù trong từng sự kiện pháp lý. Để được tư vấn, hướng dẫn chính xác nhất với trường hợp của quý khách, mọi câu hỏi, thắc mắc xin được phản hồi về Hotline 1900.0191 hoặc địa chỉ hòm mail bên dưới!

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Thông tin pháp luật mới nhất tại thuvienluat.vn. Để được tư vấn, hướng dẫn trực tiếp, xin vui lòng liên hệ Hotline 1900.0191.

Thẻ bảo hiểm y tế bị mất, hỏng muốn cấp lại thì phải làm như thế nào? Trình tự, hồ sơ cấp lại thẻ bảo hiểm y tế do bị mất hỏng ra sao?

Cấp lại thẻ BHYT do bị mất

Theo điều 18 Luật bảo hiểm y tế 2008 (sửa đổi bổ sung năm 2014) hồ sơ xin cấp lại chỉ cần bao gồm đơn đề nghị cấp lại thẻ theo mẫu TK1-TS theo quyết định 595/QĐ-BHXH ngày 14/04/2017.
Trong thời hạn 7 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đơn đề nghị cấp lại thẻ, tổ chức bảo hiểm y tế phải cấp lại thẻ cho người tham gia bảo hiểm y tế. Trong thời gian chờ cấp lại thẻ, người tham gia bảo hiểm y tế vẫn được hưởng quyền lợi bảo hiểm y tế.
Việc cấp lại thẻ bảo hiểm y tế theo luật phí, lệ phí 2015 là hoàn toàn miễn phí

Cấp lại thẻ BHYT do bị hỏng

Đối với trường hợp thẻ BHYT bị hỏng trường hợp này không gọi là cấp lại mà theo quy định tại điều 19 Luật bảo hiểm y tế 2008 (sửa đổi bổ sung năm 2014) quy định là cấp đổi.

Hồ sơ cấp đối bao gồm: Đơn đề nghị cấp đổi + thẻ bảo hiểm y tế bị hỏng (rách, nát)
Trong thời hạn 7 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ quy định tại khoản 2 Điều này, tổ chức bảo hiểm y tế phải đổi thẻ cho người tham gia bảo hiểm y tế. Trong thời gian chờ đổi thẻ, người có thẻ vẫn được hưởng quyền lợi của người tham gia bảo hiểm y tế

Cơ quan cấp lại, cấp đổi thẻ BHYT

BHXH huyện: Cấp mới, cấp lại, đổi thẻ BHYT cho người tham gia BHYT do BHXH huyện thu.
BHXH tỉnh: Cấp mới, cấp lại, đổi thẻ BHYT cho người tham gia BHYT tại các đơn vị do BHXH tỉnh trực tiếp thu và người hưởng trợ cấp thất nghiệp trong tỉnh.

Thẻ BHYT có thể sử dụng trên ứng dụng VssiD

Ngày 31/5/2021, BHXH Việt Nam đã ban hành Công văn số 1493/BHXH-CSYT về việc sử dụng hình ảnh thẻ BHYT trên ứng dụng “VssID – Bảo hiểm xã hội số” để đi khám chữa bệnh BHYT

Từ ngày 01/6/2021, người bệnh BHYT đi KCB được sử dụng hình ảnh thẻ BHYT trên ứng dụng VssID thay thế cho việc sử dụng thẻ BHYT giấy. Cơ sở KCB sử dụng đầu đọc để quét mã QR-Code hoặc ghi trực tiếp số thẻ BHYT trên ứng dụng VssID (đối với trường hợp cơ sở không có đầu đọc). Cơ sở KCB có các giải pháp chống lạm dụng trục lợi quỹ KCB BHYT; tiếp nhận các khó khăn, vướng mắc trong quá trình triển khai thực hiện, kịp thời báo cáo cơ quan BHXH để phối hợp giải quyết.

Xin cảm ơn quý khách đã theo dõi bài viết, nội dung của bài viết chỉ nhằm mục đích tham khảo do tính thay đổi của luật áp dụng tại từng thời điểm và những đặc thù trong từng sự kiện pháp lý. Để được tư vấn, hướng dẫn chính xác nhất với trường hợp của quý khách, mọi câu hỏi, thắc mắc xin được phản hồi về Hotline 1900.0191 hoặc địa chỉ hòm mail bên dưới!

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Thông tin pháp luật mới nhất tại thuvienluat.vn. Để được tư vấn, hướng dẫn trực tiếp, xin vui lòng liên hệ Hotline 1900.0191.

Trong nền kinh tế thị trường với nhịp sống hối hả như hiện nay đã khiến cho con người nhiều khi sống vội, sống gấp mà không quan tâm tới những người xung quanh. Không cứu giúp người khác khi họ gặp nạn là hành vi đáng bị xã hội lên án. Tùy vào mức độ nguy hiểm của người bị nạn và khả năng cứu giúp của người thấy người đang trong tình trạng nguy hiểm mà người không cứu giúp người găp nguy hiểm đến tính mạng có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về “Tội không cứu giúp người đang ở trong tình trạng nguy hiểm đến tính mạng”. Điều 132 Bộ luật hình sự năm 2017 quy định về tội này như sau:

Điều 132. Tội không cứu giúp người đang ở trong tình trạng nguy hiểm đến tính mạng
1. Người nào thấy người khác đang ở trong tình trạng nguy hiểm đến tính mạng, tuy có điều kiện mà không cứu giúp dẫn đến hậu quả người đó chết, thì bị phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:
a) Người không cứu giúp là người đã vô ý gây ra tình trạng nguy hiểm;
b) Người không cứu giúp là người mà theo pháp luật hay nghề nghiệp có nghĩa vụ phải cứu giúp.
3. Phạm tội dẫn đến hậu quả 02 người trở lên chết, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm.
4. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.

Về chủ thể: chủ thể của tội này là người có năng lực trách nhiệm hình sự và đạt độ tuổi từ 16 tuổi trở lên.

Về khách thể: đối tượng tác động là xử sự cứu giúp người đang ở trong tình trạng nguy hiểm đến tính mạng. Xử sự cứu giúp người này là nghĩa vụ được luật quy định và trong trường hợp thực hiện tội phạm, chủ thể đã tác động là biến dạng sử xự hợp pháp này.

Mặt chủ quan: Lỗi cố ý gián tiếp “Người phạm tội nhận thức và thấy trước được hậu quả có thể xảy ra, nhưng để đạt được mục đích của mình nên đã có ý thức để mặc cho hậu quả xảy ra (có ý thức chấp nhận hậu quả đó)”. Người phạm tội biết được tình trạng nguy hiểm của người khác nhưng có ý thức bỏ mặc cho hậu quả xảy ra bằng cách không hành động.

Mặt khách quan: Hành vi không cứu giúp người khác khi thấy người đó đang ở trong tình trạng nguy hiểm. Tội phạm thực hiện bằng hành vi không hành động, người phạm tội nhận thức được người khác đang trong tình trang nguy hiểm đến tính mạng nếu không được cứu giúp ngay thì hậu quả chết người có thể xảy ra.

Chủ thể có thể nhìn thấy, nghe thấy hoặc cảm nhận được tình trạng nguy hiểm của nạn nhân hoặc thông qua nguồn thông tin khác. Chủ thể phải có đủ điều kiện, đủ khả năng và cứu giúp nạn nhân nhưng không thực hiện hành vi cứu giúp.

Trường hợp người có điều kiện cứu giúp  và đã cố gắng thực hiện hành vi cứu giúp nạn nhân nhưng hành vi mà họ thực hiện không phù hợp hoặc không có hiệu quả hoặc trường hợp tuy người đó không cứu giúp nạn nhân nhưng vì một nguyên nhân nào đó nạn nhân không chết thì không cấu thành tội này.

Hình phạt: Mức hình phạt cơ bản của tội này là cảnh cáo, cải tạo không giam giữ đến 2 năm hoặc phạt tù từ 3 tháng đến 2 năm. Cấu thành tội phạm tăng nặng khi thuộc những trường hợp được quy định tại khoản 2 điều này. Khung hình phạt là phạt tù từ một năm đến năm năm. Ngoài ra người phạm tội còn có thể bị áp dụng hình phạt bổ sung “cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 1 đến 5 năm”.

Theo quy định của Nghị quyết 04-HĐTPTANDTC/NQ ngày 29/11/1986 của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao Hướng dẫn áp dụng một số quy định trong Phần các tội phạm của Bộ luật Hình sự như sau:

Chương 2: Các tội xâm phạm tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm, danh dự con người
– Tội cố ý không cứu giúp người đang ở trong tình trạng nguy hiểm đến tính mạng. Theo khoản 1 đây là hành vi phạm tội của người thấy người khác đang ở trong tình trạng nguy hiểm đến tính mạng (sắp chết) hoặc có thể chết (như: sắp chết đuối; bị thương tích nặng do tai nạn giao thông gây ra…), tuy có điều kiện mà không cứu giúp (tức là có khả năng cứu giúp và sự cứu giúp không gây nguy hiểm cho bản thân hoặc cho người khác) mà cố ý bỏ mặc, dẫn đến chết người.
– Theo khoản 2, người không cứu giúp là người đã vô ý gây ra tình trạng nguy hiểm (như: cùng đi tắm ở sông, người biết bơi đùa nghịch làm cho người không biết bơi bị chới với sắp chìm mà không cứu vớt) hoặc là người mà theo pháp luật hay nghề nghiệp, có nghĩa vụ phải cứu giúp (như thủy thủ tàu đang đi trên sông, trên biển đối với người đang vật vờ trên mặt nước, bác sĩ đối với bệnh nhân đang cần cấp cứu…).

Xin cảm ơn quý khách đã theo dõi bài viết, nội dung của bài viết chỉ nhằm mục đích tham khảo do tính thay đổi của luật áp dụng tại từng thời điểm và những đặc thù trong từng sự kiện pháp lý. Để được tư vấn, hướng dẫn chính xác nhất với trường hợp của quý khách, mọi câu hỏi, thắc mắc xin được phản hồi về Hotline 1900.0191 hoặc địa chỉ hòm mail bên dưới!

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Thông tin pháp luật mới nhất tại thuvienluat.vn. Để được tư vấn, hướng dẫn trực tiếp, xin vui lòng liên hệ Hotline 1900.0191.

Vấn đề bản sao luôn là vấn đề đáng quan tâm đối với các trường hợp làm việc với cơ quan nhà nước. Một số trường hợp nộp hồ sơ không nhận bản sao y quá thời hạn 6 tháng! Vậy pháp luật quy định về vấn đề này như thế nào? Đầu tiên cần phải hiểu rõ “Sao y bản chính là gì?”, tại khoản 2 điều 2 nghị định 23/2015/NĐ-CP giải thích như sau:

Điều 2. Giải thích từ ngữ
Trong Nghị định này, những từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
2. “Chứng thực bản sao từ bản chính” là việc cơ quan, tổ chức có thẩm quyền theo quy định tại Nghị định này căn cứ vào bản chính để chứng thực bản sao là đúng với bản chính.

Trên thực tế người dân vẫn hay quen gọi là công chứng, tuy nhiên việc sao y bản chính theo đúng ngôn từ pháp luật được gọi là chứng thực bản sao từ bản chính (nói ngắn gọn là chứng thực). Theo quy định tại khoản 1, 2 của điều 3 nghị định 23/2015/NĐ-CP có quy định về giá trị pháp lý của bản sao như sau:

Điều 3. Giá trị pháp lý của bản sao được cấp từ sổ gốc, bản sao được chứng thực từ bản chính, chữ ký được chứng thực và hợp đồng, giao dịch được chứng thực
1. Bản sao được cấp từ sổ gốc có giá trị sử dụng thay cho bản chính trong các giao dịch, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
2. Bản sao được chứng thực từ bản chính theo quy định tại Nghị định này có giá trị sử dụng thay cho bản chính đã dùng để đối chiếu chứng thực trong các giao dịch, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
3. Chữ ký được chứng thực theo quy định tại Nghị định này có giá trị chứng minh người yêu cầu chứng thực đã ký chữ ký đó, là căn cứ để xác định trách nhiệm của người ký về nội dung của giấy tờ, văn bản.
4. Hợp đồng, giao dịch được chứng thực theo quy định của Nghị định này có giá trị chứng cứ chứng minh về thời gian, địa điểm các bên đã ký kết hợp đồng, giao dịch; năng lực hành vi dân sự, ý chí tự nguyện, chữ ký hoặc dấu điểm chỉ của các bên tham gia hợp đồng, giao dịch.

Như vậy, theo quy định trên có thể thấy pháp luật không có quy định cụ thể về thời hạn hiệu lực của bản sao y. Tuy nhiên trên thực tế thường có 2 loại giấy tờ: giấy tờ có giá trị vô hạn giấy khai sinh, bằng tốt nghiệp đại học…và giấy tờ giá trị có thời hạn như CMND (thời hạn 15 năm). Vì vậy đứng trên góc độ khác có thể thấy bản sao y tuy không có quy định về thời hạn nhưng cũng chỉ có giá trị trong khi bản chính còn hiệu lực. Chính vì thế đây có thể là căn cứ để cho các cá nhân, tổ chức khi làm việc với những trường hợp không nhận bản sao y do quá thời hạn.

Thẩm quyền chứng thực bản sao từ bản chính:

– Việc phân định thẩm quyền của Phòng Tư pháp và UBND cấp xã trong việc chứng thực bản sao từ bản chính căn cứ vào cơ quan cấp giấy tờ, văn bản. Theo đó, Phòng Tư pháp thực hiện chứng thực bản sao từ bản chính các giấy tờ, văn bản do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của Việt Nam, cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của nước ngoài, cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của Việt Nam liên kết với cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của nước ngoài cấp hoặc chứng nhận (điểm a khoản 1); còn UBND cấp xã chỉ thực hiện chứng thực bản sao từ bản chính các giấy tờ, văn bản do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của Việt Nam cấp hoặc chứng nhận (điểm a khoản 2).

– Để triển khai thi hành quy định về chứng thực của Luật Công chứng năm 2014, Nghị định số 23/2015/NĐ-CP (khoản 4) đã quy định cụ thể về thẩm quyền và trách nhiệm của Công chứng viên trong việc chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký tương đương thẩm quyền của Phòng Tư pháp, trừ việc công chứng bản dịch phải được thực hiện theo quy định của Luật công chứng.

Một câu hỏi vui được đặt ra là: “Nếu tiền sao y bản chính thì có giá trị hiệu lực như bản gốc hay không?”. Đây là câu hỏi thường thấy khi bàn luận về vấn đề sao y bản chính này. Tuy nhiên để ý tại cuối khoản 2 điều 3 ghi rõ về giá trị bản sao y không có giá trị nếu pháp luật có quy định khác.Quy định khác ở đây chính là quy định tại khoản 3 điều 3 quyết định 130/2013/QĐ-TTg quy định

Điều 3. Những hành vi bị nghiêm cấm
3. Sao chụp tiền Việt Nam với bất kỳ mục đích nào không có sự chấp thuận trước bằng văn bản của Ngân hàng Nhà nước.

Vì vậy, theo quy định khác này thì tiền được sao chép không có giá trị sử dụng và còn vi phạm điều cấm. Như vậy có thể thấy bản chính hết giá trị sử dụng thì bản sao cũng đương nhiên hết giá trị sử dụng theo (CMND thời hạn sử dụng là 15 năm). Các tài liệu không có thời hạn thì không có giới hạn về thời hạn sao y (VD: Bằng đại học, giấy phép lái xe không thời hạn). Tuy nhiên để tránh trường hợp thông tin đã bị thay đổi có thể một số cơ quan sẽ yêu cầu mọi người khi cung cấp bản sao y trong thời gian từ 3 đến 6 tháng để đảm bảo “tính mới” cho bản sao. Bản chất việc yêu cầu không có cơ sở pháp lý tuy nhiên tùy từng cơ quan vẫn có các quy định riêng như vậy

Xin cảm ơn quý khách đã theo dõi bài viết, nội dung của bài viết chỉ nhằm mục đích tham khảo do tính thay đổi của luật áp dụng tại từng thời điểm và những đặc thù trong từng sự kiện pháp lý. Để được tư vấn, hướng dẫn chính xác nhất với trường hợp của quý khách, mọi câu hỏi, thắc mắc xin được phản hồi về Hotline 1900.0191 hoặc địa chỉ hòm mail bên dưới!

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Thông tin pháp luật mới nhất tại thuvienluat.vn. Để được tư vấn, hướng dẫn trực tiếp, xin vui lòng liên hệ Hotline 1900.0191.

Cùng là thủ tục sang tên Sổ đỏ, tuy nhiên trình tự thực hiện sang tên sổ đỏ trong trường hợp được tặng cho, nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất với trường hợp được thừa kế sẽ khác nhau. Dưới đây là thủ tục sang tên sổ đỏ do được thừa kế quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật hiện hành. Để sang tên sổ đỏ đối với quyền sử dụng đất được thừa kế, người được thừa kế phải thực hiện các công việc theo trình tự dưới đây.

Làm thủ tục khai nhận di sản thừa kế

Người được hưởng thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật đều phải làm thủ tục khai nhận di sản thừa kế. Khi làm thủ tục khai nhận di sản thừa kế này, những người thuộc hàng thừa kế thứ nhất của người để lại di sản hoặc những người được người để lại di chúc chỉ định hưởng di sản phải có mặt tại Văn phòng công chứng hoặc Phòng Công chứng để làm thủ tục.

Giấy tờ cần chuẩn bị gồm có:
– Giấy chứng nhận quyền sử dụng là tài sản thừa kế (Bản gốc)
– Giấy tờ tùy thân của những người thừa kế, người được hưởng thừa kế theo di chúc (chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu hoặc căn cước công dân) (Bản gốc)
– Sổ hộ khẩu gia đình (Bản gốc)
– Giấy tờ chứng minh quan hệ cha, mẹ, con đối với người đã mất (Giấy khai sinh, sổ hộ khẩu) (Bản gốc)
– Di chúc (Nếu có) (Bản gốc)
– Giấy chứng tử của người chết (bản gốc)
– Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn của người chết (bản gốc)

Tại văn phòng công chứng, công chứng viên sẽ lập văn bản khai nhận di sản thừa kế sau đó  niêm yết văn bản này trong thời hạn 15 ngày tại UBND cấp xã nơi thường trú cuối cùng của người để lại di sản. Quý khách hàng có thể tham khảo thêm quy định về việc niêm yết văn bản khai nhận di sản thừa kế tại Điều 18, Nghị định 29/2015/NĐ-CP Nghị định hướng dẫn và quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật công chứng.

1. Việc thụ lý công chứng văn bản thỏa thuận phân chia di sản, văn bản khai nhận di sản phải được niêm yết trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày niêm yết. Việc niêm yết do tổ chức hành nghề công chứng thực hiện tại trụ sở của Ủy ban nhân cấp xã nơi thường trú cuối cùng của người để lại di sản; trường hợp không xác định được nơi thường trú cuối cùng thì niêm yết tại nơi tạm trú có thời hạn cuối cùng của người đó.
Trường hợp di sản gồm cả bất động sản và động sản hoặc di sản chỉ gồm có bất động sản thì việc niêm yết được thực hiện theo quy định tại Khoản này và tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có bất động sản.
Trường hợp di sản chỉ gồm có động sản, nếu trụ sở của tổ chức hành nghề công chứng và nơi thường trú hoặc tạm trú có thời hạn cuối cùng của người để lại di sản không ở cùng một tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thì tổ chức hành nghề công chứng có thể đề nghị Ủy ban nhân dân cấp xã nơi thường trú hoặc tạm trú có thời hạn cuối cùng của người để lại di sản thực hiện việc niêm yết.
2. Nội dung niêm yết phải nêu rõ họ, tên của người để lại di sản; họ, tên của những người thỏa thuận phân chia hoặc khai nhận di sản thừa kế; quan hệ của những người thỏa thuận phân chia hoặc khai nhận di sản thừa kế với người để lại di sản thừa kế; danh mục di sản thừa kế. Bản niêm yết phải ghi rõ nếu có khiếu nại, tố cáo về việc bỏ sót, giấu giếm người được hưởng di sản thừa kế; bỏ sót người thừa kế; di sản thừa kế không thuộc quyền sở hữu, quyền sử dụng của người để lại di sản thì khiếu nại, tố cáo đó được gửi cho tổ chức hành nghề công chứng đã thực hiện việc niêm yết

Sau mười lăm ngày niêm yết văn bản khai nhận di sản thừa kế như trên, nếu không có khiếu nại, tố cáo gì thì cơ quan công chứng chứng nhận văn bản khai nhận di sản thừa kế.

Thực hiện thủ tục sang tên sổ đỏ

Người được hưởng thừa kế sau khi làm xong thủ tục khai nhận di sản thừa kế và có văn bản khai nhạn di sản thừa kế được cơ quan công chứng chứng nhận sẽ thực hiện tiếp thủ tục sang tên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại cơ quan đăng ký nhà đất.

Hồ sơ sang tên quyền sử dụng đất gồm có:
– Đơn đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất (theo mẫu)
– Tờ khai trước bạ nhà đất (theo mẫu)
– Đơn đề nghị cấp lại, cấp đổi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất  (trong trường hợp muốn xin cấp lại , cấp đổi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cũ)
– Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (bản gốc)
– Văn bản khai nhận di sản thừa kế (bản gốc)
– Sổ hộ khẩu (Bản sao có chứng thực)
– Chứng minh nhân dân (Bản sao có chứng thực)

Cơ quan có thẩm quyền giải quyết: Văn phòng đăng ký nhà đất UBND cấp Huyện (Quận). Tuy nhiên nếu ở Hà Nội, bạn cần lưu ý:
– Quận Ba Đình, Hoàn Kiếm, Đống Đa, sẽ nộp hồ sơ tại Văn phòng đăng ký nhà đất chi nhánh Ba Đình, Hoàn Kiếm, Đồng Đa (Địa chỉ: Số 10 Đặng Dung, Phường Quán Thánh, Quận Ba Đình, TP Hà Nội)
– Các quận khác sẽ nộp tại Bộ phận một cửa UBND quận.

Thời gian giải quyết: 15 ngày làm việc kể từ ngày nộp hồ sơ hợp lệ

Xin cảm ơn quý khách đã theo dõi bài viết, nội dung của bài viết chỉ nhằm mục đích tham khảo do tính thay đổi của luật áp dụng tại từng thời điểm và những đặc thù trong từng sự kiện pháp lý. Để được tư vấn, hướng dẫn chính xác nhất với trường hợp của quý khách, mọi câu hỏi, thắc mắc xin được phản hồi về Hotline 1900.0191 hoặc địa chỉ hòm mail bên dưới!

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Thông tin pháp luật mới nhất tại thuvienluat.vn. Để được tư vấn, hướng dẫn trực tiếp, xin vui lòng liên hệ Hotline 1900.0191.

Ngoại tình là một vấn để lớn trong các gia đình, trường hợp vợ/chồng ngoại tình thì bị xử lý như thế nào?

Ngoại tình là gì?

Ngoại tình là hành vi quan hệ như vợ chồng với người đã có vợ/có chồng. Tại điểm c khoản 2 điều 5 Luật hôn nhân gia đình 2014 quy định:

Điều 5. Bảo vệ chế độ hôn nhân và gia đình
2. Cấm các hành vi sau đây:
c) Người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ;

Mức phạt hành chính khi ngoại tình

Với hành vi ngoại tình sẽ bị xử phạt theo quy định tại điều 59 nghị định 82/2020/NĐ-CP như sau:

Điều 59. Hành vi vi phạm quy định về kết hôn, ly hôn và vi phạm chế độ hôn nhân một vợ, một chồng
1. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Đang có vợ hoặc đang có chồng mà kết hôn với người khác, chưa có vợ hoặc chưa có chồng mà kết hôn với người mà mình biết rõ là đang có chồng hoặc đang có vợ;
b) Đang có vợ hoặc đang có chồng mà chung sống như vợ chồng với người khác;
c) Chưa có vợ hoặc chưa có chồng mà chung sống như vợ chồng với người mà mình biết rõ là đang có chồng hoặc đang có vợ;
d) Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng;
đ) Cản trở kết hôn, yêu sách của cải trong kết hôn hoặc cản trở ly hôn.

Do đó, đối với hành vi sống chung với người khác như vợ chồng mà chưa gây hậu quả nghiêm trọng sẽ bị xử phạt hành chính từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000.000 đồng với mục đích răng đe cảnh cáo đối với người có hành vi vi phạm.

Xử lý hình sự khi ngoại tình

Đặt ra trường hợp chồng bạn không hối lỗi, vẫn tiếp tục ngoại tình dẫn đến việc ly hôn thì hành vi này đã cấu thành tội phạm hình sự. Trong trường hợp này, chồng bạn và người tình sẽ bị cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ đến 01 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm (Khoản 1 Điều 182 Bộ luật hình sự 2015)

Điều 182. Tội vi phạm chế độ một vợ, một chồng
1. Người nào đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc người chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người mà mình biết rõ là đang có chồng, có vợ thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ đến 01 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm:
a) Làm cho quan hệ hôn nhân của một hoặc hai bên dẫn đến ly hôn;
b) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này mà còn vi phạm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Làm cho vợ, chồng hoặc con của một trong hai bên tự sát;
b) Đã có quyết định của Tòa án hủy việc kết hôn hoặc buộc phải chấm dứt việc chung sống như vợ chồng trái với chế độ một vợ, một chồng mà vẫn duy trì quan hệ đó.

Theo đó, mức xử lý hình sự là mức xử lý nặng hơn và là mức xử triệt để hơn khi mức xử lý hành chính không làm cho người vi phạm đó hối lỗi và làm thay đổi hậu quả của hành vi này đem lại. Cụ thể, nếu hành vi vi phạm gây ra hậu quả làm cho quan hệ hôn nhân của một hoặc hai bên dẫn tới ly hôn hoặc đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này mà còn vi phạm sẽ bị phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ tới 01 năm hoặc phạt tù từ 3 tháng tới 1 năm. Trường hợp hành vi này gây ra hậu quả nghiêm trọng dẫn tới việc vợ, chồng hoặc con một trong hai bên tự sát hay Tòa án đã đưa ra quyết định hủy việc kết hôn, buộc chấm dứt việc sống chung như vợ chồng trái với chế độ một vợ một chồng mà người đó vẫn duy trì quan hệ đó sẽ bị phạt tù từ 6 tháng đến 03 năm.

Ly hôn với người ngoại tình

Ngoài ra, trong trường hợp hành vi ngoại tình dẫn tới ly hôn, khi giải quyết chia tài sản chung của vợ chồng hành vi ngoại tình của các bên chính là một trong các căn cứ mà Tòa án sẽ chia tài sản ít hơn( điều 59 Luật hôn nhân gia đình 2014)

Điều 59. Nguyên tắc giải quyết tài sản của vợ chồng khi ly hôn
2. Tài sản chung của vợ chồng được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố sau đây:
d) Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng.

Cụ thể tại điều 7 thông tư liên tịch 01/2016/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BTP hướng dẫn như sau:

Điều 7. Nguyên tắc giải quyết tài sản của vợ chồng khi ly hôn
4. Trường hợp áp dụng chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định để chia tài sản của vợ chồng khi ly hôn thì tài sản chung của vợ chồng về nguyên tắc được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố sau đây để xác định tỷ lệ tài sản mà vợ chồng được chia:
d) “Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng” là lỗi của vợ hoặc chồng vi phạm quyền, nghĩa vụ về nhân thân, tài sản của vợ chồng dẫn đến ly hôn.
Ví dụ: Trường hợp người chồng có hành vi bạo lực gia đình, không chung thủy hoặc phá tán tài sản thì khi giải quyết ly hôn Tòa án phải xem xét yếu tố lỗi của người chồng khi chia tài sản chung của vợ chồng để đảm bảo quyền, lợi ích hợp pháp của vợ và con chưa thành niên.

Như vậy, hành vi ngoại tình sẽ được coi là không chung thuỷ trong cuộc sống vợ chồng và tuỳ từng mức độ mà việc chia tài sản có thể được nhiều hơn hoặc ít hơn. Tuy nhiên việc ngoại tình thường là một trong những yếu tố lỗi mà người ngoại tình sẽ được chia ít tài sản hơn khi tiến hành ly hôn.

Xin cảm ơn quý khách đã theo dõi bài viết, nội dung của bài viết chỉ nhằm mục đích tham khảo do tính thay đổi của luật áp dụng tại từng thời điểm và những đặc thù trong từng sự kiện pháp lý. Để được tư vấn, hướng dẫn chính xác nhất với trường hợp của quý khách, mọi câu hỏi, thắc mắc xin được phản hồi về Hotline 1900.0191 hoặc địa chỉ hòm mail bên dưới!

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Thông tin pháp luật mới nhất tại thuvienluat.vn. Để được tư vấn, hướng dẫn trực tiếp, xin vui lòng liên hệ Hotline 1900.0191.

Năng lực hành vi dân sự là gì?

Năng lực hành vi dân sự là một vấn đề được nhiều người quan tâm. Chúng ta thường thắc mắc rằng: Tôi có quyền làm những điều này không? Và trong những trường hợp nào thì giao dịch dân sự tôi thực hiện được công nhận?. Vì những lẽ đó, trong phạm vi bài viết này, chúng tôi xin phân tích những quy định của pháp luật về năng lực hành vi dân sự để quý vị có cái nhìn toàn diện nhất.

Về khái niệm năng lực hành vi dân sự, Điều 19 Bộ luật dân sự năm 2015 quy định: “Năng lực hành vi dân sự của cá nhân là khả năng của cá nhân bằng hành vi của mình xác lập, thực hiện quyền, nghĩa vụ dân sự.”

Không có năng lực hành vi dân sự

Khoản 2 Điều 21 Bộ luật dân sự 2015 quy định: “Giao dịch dân sự của người chưa đủ sáu tuổi do người đại diện theo pháp luật của người đó xác lập, thực hiện.”
Vì đặc trưng về độ tuổi và nhận thức , pháp luật quy định người dưới 6 tuổi, không được phép tự mình xác lập giao dịch.Mọi giao dịch dân sự do người chưa đủ sáu tuổi thực hiện sẽ bị tuyên bố vô hiệu. Trường hợp muốn thực hiện giao dịch, người đại diện theo pháp luật phải nhân danh mình thực hiện, có thể là bố, mẹ, ông, bà, anh chị em.

Người có năng lực dân sự chưa đầy đủ

(quy định tại Khoản 3,4 Điều 21 Bộ luật dân sự 2015)
Người từ đủ sáu tuổi đến chưa đủ mười lăm tuổi khi xác lập, thực hiện giao dịch dân sự phải được người đại diện theo pháp luật đồng ý, trừ giao dịch dân sự phục vụ nhu cầu sinh hoạt hàng ngày phù hợp với lứa tuổi.

Người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi tự mình xác lập, thực hiện giao dịch dân sự, trừ giao dịch dân sự liên quan đến bất động sản, động sản phải đăng ký và giao dịch dân sự khác theo quy định của luật phải được người đại diện theo pháp luật đồng ý.

Như vậy, với những người từ đủ sáu tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi có năng lực hành vi dân sự bị hạn chế. Họ chỉ được tham gia vào những giao dịch dân sự trong phạm vi cho phép hoặc phục vụ những nhu cầu phù hợp với độ tuổi.

Người có đầy đủ năng lực hành vi dân sự

Đó là những người đủ độ tuổi thành niên, tức là từ 18 tuổi trở lên. Trừ các trường hợp mất năng lực hành vi dân sự – Điều 22 Bộ luật dân sự 2015 và Người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi – Điều 23 Bộ luật dân sự 2015. Trường hợp này, họ có đủ khả năng để bằng chính hành vi của mình thực hiện các giao dịch cần thiết, phù hợp với nhu cầu của bản thân mình.

Người bị mất năng lực hành vi dân sự

(quy định tại Điều 22 năng lực hành vi dân sự)
1. Khi một người do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi thì theo yêu cầu của người có quyền, lợi ích liên quan hoặc của cơ quan, tổ chức hữu quan, Tòa án ra quyết định tuyên bố người này là người mất năng lực hành vi dân sự trên cơ sở kết luận giám định pháp y tâm thần.
Khi không còn căn cứ tuyên bố một người mất năng lực hành vi dân sự thì theo yêu cầu của chính người đó hoặc của người có quyền, lợi ích liên quan hoặc của cơ quan, tổ chức hữu quan, Tòa án ra quyết định hủy bỏ quyết định tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự.
2. Giao dịch dân sự của người mất năng lực hành vi dân sự phải do người đại diện theo pháp luật xác lập, thực hiện.

Người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự

1. Người nghiện ma túy, nghiện các chất kích thích khác dẫn đến phá tán tài sản của gia đình thì theo yêu cầu của người có quyền, lợi ích liên quan hoặc của cơ quan, tổ chức hữu quan, Tòa án có thể ra quyết định tuyên bố người này là người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự.
Tòa án quyết định người đại diện theo pháp luật của người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự và phạm vi đại diện.
2. Việc xác lập, thực hiện giao dịch dân sự liên quan đến tài sản của người bị Tòa án tuyên bố hạn chế năng lực hành vi dân sự phải có sự đồng ý của người đại diện theo pháp luật, trừ giao dịch nhằm phục vụ nhu cầu sinh hoạt hàng ngày hoặc luật liên quan có quy định khác.
3. Khi không còn căn cứ tuyên bố một người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự thì theo yêu cầu của chính người đó hoặc của người có quyền, lợi ích liên quan hoặc của cơ quan, tổ chức hữu quan, Tòa án ra quyết định hủy bỏ quyết định tuyên bố hạn chế năng lực hành vi dân sự.


Chuyển quyền sử dụng đất khi chồng bị mất năng lực hành vi dân sự

Xin chào, xin quý công ty giúp tôi giải đáp thắc mắc sau: Sau khi kết hôn bố, mẹ tôi có mua một mảnh đất nay bố mẹ tôi muốn bán mảnh đất đó cho nhà ông B nhưng bố tôi bị tai biến, không còn nhận thức. Vậy giờ mẹ tôi có thể bán mảnh đất đó cho ông B hay không vì trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ghi tên của bố tôi?

Trả lời:

Căn cứ theo quy định tại điều 22 Bộ luật dân sự 2015 về việc mất năng lực hành vi dân sự quy định:

Điều 22. Mất năng lực hành vi dân sự
1. Khi một người do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi thì theo yêu cầu của người có quyền, lợi ích liên quan hoặc của cơ quan, tổ chức hữu quan, Tòa án ra quyết định tuyên bố người này là người mất năng lực hành vi dân sự trên cơ sở kết luận giám định pháp y tâm thần.
Khi không còn căn cứ tuyên bố một người mất năng lực hành vi dân sự thì theo yêu cầu của chính người đó hoặc của người có quyền, lợi ích liên quan hoặc của cơ quan, tổ chức hữu quan, Tòa án ra quyết định hủy bỏ quyết định tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự.
2. Giao dịch dân sự của người mất năng lực hành vi dân sự phải do người đại diện theo pháp luật xác lập, thực hiện.

Và theo quy định tại khoản 1 điều 53 Bộ Luật dân sự 2015 về người giám hộ đương nhiên của người mất năng lực hành vi dân sự.

Điều 53. Người giám hộ đương nhiên của người mất năng lực hành vi dân sự
Trường hợp không có người giám hộ theo quy định tại khoản 2 Điều 48 của Bộ luật này thì người giám hộ đương nhiên của người mất năng lực hành vi dân sự được xác định như sau:
1. Trường hợp vợ là người mất năng lực hành vi dân sự thì chồng là người giám hộ; nếu chồng là người mất năng lực hành vi dân sự thì vợ là người giám hộ.

Do đó đối với trường hợp của bạn, trước tiên gia đình bạn cần đưa bố bạn tới Trung tâm giám định pháp y tâm thần để thực hiện thủ tục giám định sau đó có thể nộp đơn yêu cầu Tòa án ra quyết định tuyên bố bố bạn mất năng lực hành vi dân sự.

Khi đó, mẹ bạn sẽ là người giám hộ đương nhiên của bố bạn được phép thực hiện các giao dịch dân sự liên quan tới bố của bạn, đồng thời gia đình bạn cũng cần cử người giám sát việc giám hộ của mẹ bạn như theo quy định tại điều 51 Bộ Luật dân sự 2015. Như vậy, mẹ bạn có thể thực hiện chuyển nhượng quyền sử dụng đất cho ông B nhưng cần lưu ý trong quá trình thực hiện chuyển nhượng cũng cần chữ ký của người giám sát này.

Xin cảm ơn quý khách đã theo dõi bài viết, nội dung của bài viết chỉ nhằm mục đích tham khảo do tính thay đổi của luật áp dụng tại từng thời điểm và những đặc thù trong từng sự kiện pháp lý. Để được tư vấn, hướng dẫn chính xác nhất với trường hợp của quý khách, mọi câu hỏi, thắc mắc xin được phản hồi về Hotline 1900.0191 hoặc địa chỉ hòm mail bên dưới!

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Thông tin pháp luật mới nhất tại thuvienluat.vn. Để được tư vấn, hướng dẫn trực tiếp, xin vui lòng liên hệ Hotline 1900.0191.

Đất đai trúng đấu giá thì thủ tục xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (sổ đỏ) thực hiện như thế nào? Thủ tục cấp chứng nhận quyền sử dụng đất do trúng đấu giá. Theo quy định tại khoản 16 điều 3 Luật đất đai 2013 quy định:

Điều 3. Giải thích từ ngữ
16. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là chứng thư pháp lý để Nhà nước xác nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất hợp pháp của người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với đất.

Đất trúng đấu giá có 2 loại là loại đã được cấp giấy chứng nhận và loại chưa được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Với trường hợp đã được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì làm tương tự với trường hợp sang tên sổ đỏ trong đó tài liệu về việc trúng đấu giá thay cho hợp đồng chuyển nhượng. Đối với trường hợp đất chưa có giấy chứng nhận thực hiện như sau:

Bước 1: Người nhận quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất nộp hồ sơ đối với trường hợp đã trúng đấu giá quyền sử dụng đất theo kết quả đấu giá quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất gồm có:
– Bản sao chứng minh thư nhân dân, sổ hộ khẩu của người sử dụng đất đã trúng đấu giá quyền sử dụng đất.
– Văn bản công nhận kết quả trúng đấu giá quyền sử dụng đất, đấu giá nhà đất đã có chứng thực (kèm theo bản vẽ thể hiện thửa đất được giao, được thuê phù hợp với quyết định giao đất, cho thuê đất).
– Đơn đề nghị cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất.
– Bản sao giấy tờ liên quan đến việc đã thực hiện các nghĩa vụ tài chính về đất đai khi được Nhà nước giao đất thông qua đấu giá quyền sử dụng đất Sơ đồ hoặc trích đo địa chính đối với thửa đất xin cấp giấy chứng nhận

Bước 2: UBND cấp xã tiếp nhận hồ sơ, niêm yết công khai kết quả kiểm tra hồ sơ, xác nhận hiện trạng, tình trạng tranh chấp, nguồn gốc và thời điểm sử dụng đất tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã và khu dân cư nơi có đất, tài sản gắn liền với đất trong thời hạn 15 ngày; chuyển hồ sơ cho Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai (Phòng Tài nguyên môi trường) (điều 70, nghị định 43/2014/NĐ- CP)

Bước 3: Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai kiểm tra hồ sơ, thực hiện ký cấp Giấy xác nhận đăng ký đất đai, vào Sổ đăng ký đất đai theo quy định, trả Giấy xác nhận đăng ký đất đai cho người sử dụng đất hoặc chuyển cho UBND cấp xã để trả cho người sử dụng đất (quy định cụ thể tại điều 70, nghị định 43/2014/NĐ- CP)

Thời gian cấp sổ đỏ cho đất trúng đấu giá

Theo quy định của pháp luật, việc cấp sổ đỏ cho đất trúng đấu giá là lần cấp Giấy chứng nhận đầu tiên. Khoản 40 Điều 2 Nghị định 01/2017/NĐ-CP nêu rõ thời hạn cấp sổ đỏ cho đất đấu giá như sau:

“Việc đăng ký đất đai và tài sản gắn liền trên đất, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở cùng tài sản khác gắn liền với đất trong thời hạn không quá 30 ngày.”

Như vậy, thời gian cấp sổ đỏ cho đất đấu giá là không quá 30 ngày.

Các khoản thuế, phí liên quan

Đất trúng đấu giá là một trong những trường hợp được cấp sổ đỏ theo quy định của pháp luật hiện hành. Vì thế, các khoản thuế, phí phải nộp khi cấp Giấy chứng nhận cho đất trúng đấu giá cũng tương tự như cấp sổ đỏ lần đầu với những loại đất khác. Theo đó, người sử dụng đất sẽ phải nộp tiền thuế sử dụng đất, lệ phí trước bạ và các khoản thuế, phí có liên quan khác.

Tiền sử dụng đất

Điều 107 Luật Đất đai năm 2013 quy định, các khoản thu tài chính từ đất đai bao gồm tiền sử dụng đất khi được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, công nhận quyền sử dụng mà phải nộp tiền sử dụng đất, cho phép chuyển đổi mục đích sử dụng đất.

Bên cạnh đó, tiền sử dụng đất đối với trường hợp trúng đấu giá tại Khoản 1, Điều 2, Nghị định 135/2016/NĐ-CP được quy định như sau:

“Tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất thông qua hình thức đấu giá quyền sử dụng đất thì tiền sử dụng đất phải nộp là số tiền trúng đấu giá.”

Lệ phí trước bạ

Khi người sử dụng đất cũng phải nộp lệ phí trước bạ khi đăng ký quyền sở hữu và quyền sử dụng nhà đất trúng đấu giá. Khoản phí này được quy định cụ thể tại Điều 6 Thông tư 124/2011/TT0BTC và Điều 3 Thông tư 34/2013/TT-BTC. Lệ phí trước bạ được tính bằng 0,5% bảng giá đất do UBND cấp tỉnh ban hành tại thời điểm nộp lệ phí trước bạ.

Các khoản thuế, phí khác

Ngoài phí sử dụng đất và lệ phí trước bạ, người trúng đấu giá quyền sử dụng đất còn phải nộp thêm một số khoản thuế, phí khác như phí đo đạc, phí lập bản đồ địa chính, phí thẩm định cấp quyền sử dụng đất. Tùy từng địa phương và tùy thời điểm mà các khoản phí này sẽ có sự chênh lệch nhất định.

Xin cảm ơn quý khách đã theo dõi bài viết, nội dung của bài viết chỉ nhằm mục đích tham khảo do tính thay đổi của luật áp dụng tại từng thời điểm và những đặc thù trong từng sự kiện pháp lý. Để được tư vấn, hướng dẫn chính xác nhất với trường hợp của quý khách, mọi câu hỏi, thắc mắc xin được phản hồi về Hotline 1900.0191 hoặc địa chỉ hòm mail bên dưới!

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Thông tin pháp luật mới nhất tại thuvienluat.vn. Để được tư vấn, hướng dẫn trực tiếp, xin vui lòng liên hệ Hotline 1900.0191.

Vợ chồng tôi đang muốn nhận một bé gái tại trại trẻ mồ côi SOS làm con. Vậy vợ chồng tôi có cần đáp ứng điều kiện gì không và thủ tục thực hiện như thế nào?

Trả lời

Điều kiện đối với người nhận con nuôi được quy định tại Điều 14 Luật Nuôi con nuôi 2010 như sau:

Điều 14. Điều kiện đối với người nhận con nuôi
1. Người nhận con nuôi phải có đủ các điều kiện sau đây:
a) Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ;
b) Hơn con nuôi từ 20 tuổi trở lên;
c) Có điều kiện về sức khỏe, kinh tế, chỗ ở bảo đảm việc chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con nuôi;
d) Có tư cách đạo đức tốt;
2. Những người sau đây không được nhận con nuôi:
a) Đang bị hạn chế một số quyền của cha, mẹ đối với con chưa thành niên;
b) Đang chấp hành quyết định xử lý hành chính tại cơ sở giáo dục, cơ sở chữa bệnh;
c) Đang chấp hành hình phạt tù;
d) Chưa được xóa án tích về một trong các tội cố ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm, danh dự của người khác; ngược đãi hoặc hành hạ ông bà, cha mẹ, vợ chồng, con, cháu, người có công nuôi dưỡng mình; dụ dỗ, ép buộc hoặc chứa chấp người chưa thanh niên vi phạm pháp luật; mua bán, đánh tráo, chiếm đoạt trẻ em.
3. Trường hợp cha dượng nhận con riêng của vợ, mẹ kế nhận con riêng của chồng làm con nuôi hoặc cô, cậu, dì, chú, bác ruột nhận cháu làm con nuôi thì không áp dụng quy định tại điểm b và điểm c khoản 1 Điều này.

Vì bạn không nói rõ điều kiện của vợ chồng bạn nên nếu vợ chồng bạn đáp ứng được các điều kiện mà pháp luật quy định trên thì vợ chồng bạn có thể nhận đứa trẻ đó làm con nuôi. Tuy nhiên, bên cạnh các điều kiện về bản thân vợ chồng bạn thì đứa trẻ được các bạn nhận nuôi cũng phải đáp ứng các điều kiện được quy định tại Điều 8 Luật nuôi con nuôi 2010:

Điều 8. Người được nhận làm con nuôi
1. Trẻ em dưới 16 tuổi
2. Người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Được cha dượng, mẹ kế nhận làm con nuôi;
b) Được cô, cậu, dì, chú, bác ruột nhận làm con nuôi.
3. Một người chỉ được làm con nuôi của một người độc thân hoặc của cả hai người là vợ chồng.
4. Nhà nước khuyến khích việc nhận trẻ em mồ côi, trẻ em bị bỏ rơi, trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khác làm con nuôi.

Hồ sơ để nhận nuôi con nuôi

Để thực hiện việc nhận nuôi con nuôi, cả hai bên nhận con nuôi và bên nuôi con nuôi đều phải chuẩn bị hồ sơ như sau:

Hồ sơ của người nhận con nuôi

Hồ sơ nhận nuôi con nuôi theo quy định tại Điều 17, 18 Luật Nuôi con nuôi 2010 cụ thể gồm:
– Đơn xin nhận con nuôi;
– Bản sao Hộ chiếu, Giấy chứng minh nhân dân hoặc giấy tờ có giá trị thay thế;
– Phiếu lý lịch tư pháp;
– Văn bản xác nhận tình trạng hôn nhân;
– Giấy khám sức khỏe do cơ quan y tế cấp huyện trở lên cấp; văn bản xác nhận hoàn cảnh gia đình, tình trạng chỗ ở, điều kiện kinh tế do Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người nhận con nuôi thường trú cấp, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 14 của Luật Nuôi con nuôi 2010.

Hồ sơ của người được nhận làm con nuôi trong nước

Hồ sơ nhận con nuôi trong nước đối với trẻ em người Việt nhận bố mệ nuôi là người Việt theo quy định tại điều 18 Luật nuôi con nuôi 2010 như sau:

Điều 18. Hồ sơ của người được giới thiệu làm con nuôi trong nước
1. Hồ sơ của người được giới thiệu làm con nuôi trong nước gồm có:
a) Giấy khai sinh;
b) Giấy khám sức khỏe do cơ quan y tế cấp huyện trở lên cấp;
c) Hai ảnh toàn thân, nhìn thẳng chụp không quá 06 tháng;
d) Biên bản xác nhận do Ủy ban nhân dân hoặc Công an cấp xã nơi phát hiện trẻ bị bỏ rơi lập đối với trẻ em bị bỏ rơi; Giấy chứng tử của cha đẻ, mẹ đẻ hoặc quyết định của Tòa án tuyên bố cha đẻ, mẹ đẻ của trẻ em là đã chết đối với trẻ em mồ côi; quyết định của Tòa án tuyên bố cha đẻ, mẹ đẻ của người được giới thiệu làm con nuôi mất tích đối với người được giới thiệu làm con nuôi mà cha đẻ, mẹ đẻ mất tích; quyết định của Tòa án tuyên bố cha đẻ, mẹ đẻ của người được giới thiệu làm con nuôi mất năng lực hành vi dân sự đối với người được giới thiệu làm con nuôi mà cha đẻ, mẹ để mất năng lực hành vi dân sự;
đ) Quyết định tiếp nhận đối với trẻ em ở cơ sở nuôi dưỡng.
2. Cha mẹ đẻ hoặc người giám hộ lập hồ sơ của người được giới thiệu làm con nuôi sống tại gia đình; cơ sở nuôi dưỡng lập hồ sơ của trẻ em được giới thiệu làm con nuôi sống tại cơ sở nuôi dưỡng.

Trình tự thủ tục nhận nuôi con nuôi

Việc nhận nuôi con nuôi trong nước thực hiện theo quy định từ điều 19 đến 22 luật nuôi con nuôi như sau:

Điều 19. Nộp hồ sơ, thời hạn giải quyết việc nuôi con nuôi
1. Người nhận con nuôi phải nộp hồ sơ của mình và hồ sơ của người được giới thiệu làm con nuôi tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người được giới thiệu làm con nuôi thường trú hoặc nơi người nhận con nuôi thường trú.
2. Thời hạn giải quyết việc nuôi con nuôi là 30 ngày, kể từ ngày Ủy ban nhân dân cấp xã nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
Điều 20. Kiểm tra hồ sơ, lấy ý kiến của những người liên quan
Ủy ban nhân dân cấp xã nơi nhận hồ sơ có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ; trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, tiến hành xong việc lập ý kiến của những người quy định tại Điều 21 của Luật này.
Việc lấy ý kiến phải lập thành văn bản và có chữ ký hoặc điểm chỉ của người được lấy ý kiến.
Điều 21. Sự đồng ý cho làm con nuôi
1. Việc nhận nuôi con nuôi phải được sự đồng ý của cha mẹ đẻ của người được nhận làm con nuôi; nếu cha đẻ hoặc mẹ đẻ đã chết, mất tích, mất năng lực hành vi dân sự hoặc không xác định được thì phải được sự đồng ý của người còn lại; nếu cả cha mẹ đẻ đều đã chết, mất tích, mất năng lực hành vi dân sự hoặc không xác định được thì phải được sự đồng ý của người giám hộ; trường hợp nhận trẻ em từ đủ 09 tuổi trở lên làm con nuôi thì còn phải được sự đồng ý của trẻ em đó.
2. Người đồng ý cho làm con nuôi quy định tại khoản 1 điều này phải được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi nhận hồ sơ tư vấn đầy đủ về mục đích nuôi con nuôi; quyền, nghĩa vụ giữa cha mẹ nuôi và con nuôi; quyền, nghĩa vụ giữa cha mẹ đẻ và con sau khi người đó được nhận làm con nuôi.
3. Sự đồng ý phải hoàn toàn tự nguyện, trung thực, không bị ép buộc, không bị đe dọa hay mua chuộc, không vụ lợi, không kèm theo yêu cầu trả tiền hoặc lợi ích vật chất khác.
4. Cha mẹ đẻ chỉ được đồng ý cho con làm con nuôi sau khi con đã được sinh ra ít nhất 15 ngày.
Điều 22. Đăng ký việc nuôi con nuôi
1. Khi xét thấy người nhận con nuôi và người được giới thiệu làm con nuôi có đủ điều kiện theo quy định của Luật này thì Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức đăng ký nuôi con nuôi, trao Giấy chứng nhận nuôi con nuôi cho cha mẹ nuôi, cha mẹ đẻ hoặc người giám hộ hoặc đại diện cơ sở nuôi dưỡng, tổ chức giao nhận con nuôi và ghi vào sổ hộ tịch trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày có ý kiến đồng ý của những người quy định tại Điều 21 của Luật này.
2. Trường hợp Ủy ban nhân dân cấp xã từ chối đăng ký thì phải trả lời bằng văn bản cho người nhận con nuôi, cha mẹ đẻ hoặc người giám hộ hoặc đại diện cơ sở nuôi dưỡng và nêu rõ lý do trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày có ý kiến của những người quy định tại Điều 21 của Luật này.
3. Giấy chứng nhận nuôi con nuôi được gửi Ủy ban nhân dân cấp xã nơi thường trú của người nhận con nuôi hoặc của người được nhận làm con nuôi.

Chấm dứt việc nuôi con nuôi

Trong một số trường hợp dẫn tới phải chấm dứt việc nuôi con nuôi, thì công dân có quyền nộp đơn yêu cầu tòa án nhân dân giải quyết việc dân sự, sau đó tòa án ra quyết định chấm dứt việc nuôi con nuôi. Thủ tục chấm dứt việc nuôi con nuôi được thực hiện theo thủ tục giải quyết việc dân sự được quy định tại Bộ luật Tố tụng dân sự.

Các trường hợp chất dứt nuôi con nuôi

Theo quy định tại Luật nuôi con nuôi năm 2010, có một số trường hợp sẽ dẫn tới chấm  dứt việc nuôi con nuôi, Điều 25 có quy định việc nuôi con nuôi có thể bị chấm dứt trong các trường hợp sau đây:
Con nuôi đã thành niên và cha mẹ nuôi tự nguyện chấm dứt việc nuôi con nuôi;
– Con nuôi bị kết án về một trong các tội cố ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm, danh dự của cha mẹ nuôi; ngược đãi, hành hạ cha mẹ nuôi hoặc con nuôi có hành vi phá tán tài sản của cha mẹ nuôi;
– Cha mẹ nuôi bị kết án về một trong các tội cố ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm, danh dự của con nuôi; ngược đãi, hành hạ con nuôi;
– Vi phạm các điều bị cấm khi nuôi con nuôi, được quy định tại Điều 13 của luật này.

Thẩm quyền: Tòa án nhân dân cấp quận, huyện, thành phố nơi cha, mẹ nuôi hoặc con nuôi cư trú, làm việc có thẩm quyền giải quyết yêu cầu chấm dứt việc nuôi con nuôi

Thủ tục chấm dứt nuôi con nuôi

Khi muốn giải quyết việc chấm dứt việc nuôi con nuôi, người nuôi con nuôi thực hiện các thủ tục được quy định theo thủ tục của bộ luật tố tụng dân sự Việt Nam. Thủ tục gồm các bước sau:

Bước 1: Gửi đơn yêu cầu giải quyết việc dân sự đến Tòa án nhân dân có thẩm quyền ( đơn yêu cầu giải quyết việc chấm dứt nuôi con nuôi).Gửi kèm theo đơn yêu cầu là tài liệu, chứng cứ để chứng minh cho yêu cầu của mình là có căn cứ và hợp pháp.

Bước 2: Tòa án sẽ tiến hành mở phiên tòa giải quyết việc dân sự: Tòa án sẽ ra quyết định về việc giải quyết chấm dứt việc nuôi con nuôi, người yêu cầu giải quyết việc dân sự nộp lệ phí, án phí theo quy định của pháp luật

Bước 3: Kháng cáo, kháng nghị quyết định của Tòa án (nếu có) : Nếu cha nuôi, mẹ nuôi, con nuôi, những người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan tham dự phiên tòa giải quyết việc nuôi con nuôi không có kháng cáo với quyết định của tòa cho chấm dứt việc nuôi con nuôi, thì quyết định của tòa án sẽ có hiệu lực pháp luật.

Xin cảm ơn quý khách đã theo dõi bài viết, nội dung của bài viết chỉ nhằm mục đích tham khảo do tính thay đổi của luật áp dụng tại từng thời điểm và những đặc thù trong từng sự kiện pháp lý. Để được tư vấn, hướng dẫn chính xác nhất với trường hợp của quý khách, mọi câu hỏi, thắc mắc xin được phản hồi về Hotline 1900.0191 hoặc địa chỉ hòm mail bên dưới!

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Thông tin pháp luật mới nhất tại thuvienluat.vn. Để được tư vấn, hướng dẫn trực tiếp, xin vui lòng liên hệ Hotline 1900.0191.

Vấn đề đất đai luôn là vấn đề đáng quan tâm với tất cả mọi người vì đây là loại tài sản có giá trị cao đối với mỗi gia đình trên đất nước Việt Nam. Đã có nhiều trường hợp bức xúc vì bồi thường không hợp lý. Vậy quy định pháp luật về bồi thường đất như thế nào?

Thu hồi đất đai là gì?

Về khái niệm thu hồi đất được định nghĩa tại Khoản 11 Điều 3 Luật Đất đai 2013 như sau: “Nhà nước thu hồi đất là việc Nhà nước quyết định thu lại quyền sử dụng đất của người được Nhà nước trao quyền sử dụng đất hoặc thu lại đất của người sử dụng đất vi phạm pháp luật về đất đai

Khoản 1 điều 15 Luật Đất đai 2013 cũng quy định rõ về các trường hợp thu hồi bao gồm:
– Thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát  triển kinh tế – xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng; (Điều 61,62,63 Luật đất đai 2013)
– Thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai; (Điều 64 Luật đất đai 2013)
– Thu hồi đất do chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật, tự nguyện trả lại đất, có nguy cơ đe dọa tính mạng con người. (Điều 65 Luật đất đai 2013)

Cơ quan có thẩm quyền thu hồi đất quy định tại điều 66 như sau:

Điều 66. Thẩm quyền thu hồi đất
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thu hồi đất trong các trường hợp sau đây:
a) Thu hồi đất đối với tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản 2 Điều này;
b) Thu hồi đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn.
Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thu hồi đất trong các trường hợp sau đây:
a) Thu hồi đất đối với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư;
b) Thu hồi đất ở của người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam.
Trường hợp trong khu vực thu hồi đất có cả đối tượng quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thu hồi đất hoặc ủy quyền cho Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thu hồi đất.

Các trường hợp thu hồi đất

Đối với trường hợp thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế – xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng: Thông báo chậm nhất 90 ngày đối với trường hợp đất nông nghiệp và 180 ngày đối với trường hợp đất phi nông nghiệp (Điều 67, 69)

Đối với trường hợp thu hồi đất vì vi phạm pháp luật về đất đai: Theo quy định tại Điều 66 Nghị định 43/2014/NĐ-CP

Đối với trường hợp thu hồi đất do chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật, tự nguyện trả lại đất, có nguy cơ đe dọa tính mạng con người: Theo quy định tại Điều 65 Nghị định 43/2014/NĐ-CP

Bồi thường đất thu hồi

Những trường hợp KHÔNG ĐƯỢC bồi thường về đất:

Theo quy định tại Điều 82, Nhà nước không bồi thường trong những trường hợp sau:
– Đất được Nhà nước giao không thu tiền sử dụng đất, trừ trường hợp đất nông nghiệp được Nhà nước giao cho hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối được giao đất nông nghiệp trong hạn mức quy định;
– Đất được Nhà nước giao cho tổ chức thuộc trường hợp có thu tiền sử dụng đất nhưng được miễn tiền sử dụng đất;
– Đất được Nhà nước cho thuê trả tiền thuê đất hàng năm; đất thuê trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê nhưng được miễn tiền thuê đất, trừ trường hợp hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất thuê do thực hiện chính sách đối với người có công với cách mạng;
– Đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn;
– Đất nhận khoán để sản xuất nông, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối.
– Đất được Nhà nước giao để quản lý;
– Đất thu hồi trong các trường hợp do vi phạm pháp luật về đất đai

Trường hợp không đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của luật này, trừ trường hợp đất nông nghiệp đã sử dụng trước ngày 1/7/2004 mà người sử dụng đất là hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp nhưng không có giấy chứng nhận hoặc không đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của luật này thì được bồi thường đối với diện tích đất thực tế đang sử dụng, diện tích được bồi thường không vượt quá hạn mức giao đất nông nghiệp.

Điều kiện bồi thường về đất:

Điều 75. Điều kiện được bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế – xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng
1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không phải là đất thuê trả tiền thuê đất hàng năm, có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sau đây gọi chung là Giấy chứng nhận) hoặc có đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này mà chưa được cấp, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 77 của Luật này; người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc đối tượng được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam mà có Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này mà chưa được cấp.
2. Cộng đồng dân cư, cơ sở tôn giáo, tín ngưỡng đang sử dụng đất mà không phải là đất do Nhà nước giao, cho thuê và có Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này mà chưa được cấp.
3. Người Việt Nam định cư ở nước ngoài được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê; nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế, có Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này mà chưa được cấp.
4. Tổ chức được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê; nhận thừa kế quyền sử dụng đất, nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất mà tiền sử dụng đất đã nộp, tiền nhận chuyển nhượng đã trả không có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước, có Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này mà chưa được cấp.
5. Tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao được Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê và có Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này mà chưa được cấp.
6. Tổ chức kinh tế, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở để bán hoặc bán kết hợp cho thuê; cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê, có Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này mà chưa được cấp.

Nguyên tắc bồi thường về đất (Điều 74)
– Chỉ bồi thường khi đáp ứng đủ điều kiện trên.
– Việc bồi thường được thực hiện bằng việc giao đất có cùng mục đích sử dụng với loại đất thu hồi, nếu không có đất để bồi thường thì được bồi thường bằng tiền theo giá đất cụ thể của loại đất thu hồi do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định tại thời điểm quyết định thu hồi đất.
– Việc bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất phải bảo đảm dân chủ, khách quan, công bằng, công khai, kịp thời và đúng quy định của pháp luật.

Bồi thường về đất, chi phí đầu tư vào đất:

Những trường hợp được bồi thường về đất, chi phí đầu tư về đất và mức bồi thường được quy định cụ thể từ Điều 76 – 81 Luật Đất đai 2013 và Nghị định 47/2014/NĐ-CP

Bồi thường về những thiệt hại tài sản khi bị tịch thu đất:

Nhà nước thu hồi đất mà chủ sở hữu tài sản hợp pháp gắn liền với đất bị thiệt hại về tài sản; Nhà nước thu hồi đất mà tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài phải ngừng sản xuất, kinh doanh mà có thiệt hại thì được bồi thường thiệt hại.

Những trường hợp được bồi thường và mức bồi thường được quy định cụ thể từ Điều 89-91 Luật Đất đai 2013

Những trường hợp không được bồi thường (Điều 92)
– Sử dụng đất không đúng mục đích đã được nhà nước giao, cho thuê, công nhận quyền sử dụng đất và đã bị xử lý vi phạm hành chính về hành vi sử dụng đất không đúng mục đích mà tiếp tục vi phạm.
– Người sử dụng đất cố ý hủy hoại đất;
– Đất được giao, cho thuê không đúng đối tượng hoặc không đúng thẩm quyền.
– Đất không được chuyển nhượng, tặng cho theo quy định của Luật này mà nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho;
– Đất được Nhà nước giao để quản lý mà để bị lấn, chiếm;
– Đất không được chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của Luật này mà người sử dụng đất do thiếu trách nhiệm để bị lấn, chiếm;
–  Đất được Nhà nước giao, cho thuê để thực hiện dự án đầu tư mà không được sử dụng trong thời hạn 12 tháng liên tục hoặc tiến độ sử dụng đất chậm 24 tháng so với tiến độ ghi trong dự án đầu tư kể từ khi nhận bàn giao đất trên thực địa phải đưa đất vào sử dụng; trường hợp không đưa đất vào sử dụng thì chủ đầu tư được gia hạn sử dụng 24 tháng và phải nộp cho Nhà nước khoản tiền tương ứng với mức tiền sử dụng đất, tiền thuê đất đối với thời gian chậm tiến độ thực hiện dự án trong thời gian này; hết thời hạn được gia hạn mà chủ đầu tư vẫn chưa đưa đất vào sử dụng thì Nhà nước thu hồi đất mà không bồi thường về đất và tài sản gắn liền với đất, trừ trường hợp do bất khả kháng.
– Cá nhân sử dụng đất chết mà không có người thừa kế;
– Đất được Nhà nước giao, cho thuê có thời hạn nhưng không được gia hạn.
– Tài sản gắn liền với đất được tạo lập trái quy định của pháp luật hoặc tạo lập từ sau khi có thông báo thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
– Công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội và công trình xây dựng khác không còn sử dụng.

Hỗ trợ về khi Nhà nước thu hồi đất:

Các khoản hỗ trợ:
– Hỗ trợ đời sống và sản xuất (Điều 19 Nghị định 47/2014/NĐ-CP)
– Hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm đối với trường hợp thu hồi đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp; thu hồi đất ở kết hợp kinh doanh dịch vụ của hộ gia đình, cá nhân mà phải di chuyển chỗ ở (Điều 84)
– Hỗ trợ tái định cư với trường hợp thu hồi đất ở của hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài mà phải di chuyển chỗ ở (Điều 22 Nghị định 47/2014/NĐ-CP)
– Hỗ trợ khác (Điều 23,24,25 Nghị định 47/2014/NĐ-CP)

Xin cảm ơn quý khách đã theo dõi bài viết, nội dung của bài viết chỉ nhằm mục đích tham khảo do tính thay đổi của luật áp dụng tại từng thời điểm và những đặc thù trong từng sự kiện pháp lý. Để được tư vấn, hướng dẫn chính xác nhất với trường hợp của quý khách, mọi câu hỏi, thắc mắc xin được phản hồi về Hotline 1900.0191 hoặc địa chỉ hòm mail bên dưới!

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Thông tin pháp luật mới nhất tại thuvienluat.vn. Để được tư vấn, hướng dẫn trực tiếp, xin vui lòng liên hệ Hotline 1900.0191.

Bồi thường thiệt hại do sức khỏe bị xâm phạm là vấn đề được rất nhiều người quan tâm. Bồi thường bao nhiêu là hợp lý? là câu hỏi mà dù là người có trách nhiệm bồi thường hay người được bồi thường vẫn mong được tư vấn để thực hiện theo đúng quy định của pháp luật. Dưới đây LVNLAW sẽ phân tích quy định về bồi thường thiệt hại do sức khỏe bị xâm phạm

Các thiệt hại do sức khỏe bị xâm phạm

Để giải quyết các tranh chấp liên quan đến bồi thường thiệt hại do sức khỏe bị xâm phạm, Khoản 1Điều 590 Bộ luật dân sự năm 2015 đã quy định cụ thể các thiệt hại do sức khỏe bị xâm phạm làm căn cứ để Tòa án giải quyết khi dó tranh chấp phát sinh.

Điều 590. Thiệt hại do sức khỏe bị xâm phạm
1. Thiệt hại do sức khỏe bị xâm phạm bao gồm:
a) Chi phí hợp lý cho việc cứu chữa, bồi dưỡng, phục hồi sức khỏe và chức năng bị mất, bị giảm sút của người bị thiệt hại;
b) Thu nhập thực tế bị mất hoặc bị giảm sút của người bị thiệt hại; nếu thu nhập thực tế của người bị thiệt hại không ổn định và không thể xác định được thì áp dụng mức thu nhập trung bình của lao động cùng loại;
c) Chi phí hợp lý và phần thu nhập thực tế bị mất của người chăm sóc người bị thiệt hại trong thời gian điều trị; nếu người bị thiệt hại mất khả năng lao động và cần phải có người thường xuyên chăm sóc thì thiệt hại bao gồm cả chi phí hợp lý cho việc chăm sóc người bị thiệt hại;
d) Thiệt hại khác do luật quy định.
2. Người chịu trách nhiệm bồi thường trong trường hợp sức khỏe của người khác bị xâm phạm phải bồi thường thiệt hại theo quy định tại khoản 1 Điều này và một khoản tiền khác để bù đắp tổn thất về tinh thần mà người đó gánh chịu. Mức bồi thường bù đắp tổn thất về tinh thần do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì mức tối đa cho một người có sức khỏe bị xâm phạm không quá năm mươi lần mức lương cơ sở do Nhà nước quy định.

Theo quy định trên, những chi phí sau sẽ được tính là chi phí bồi thường khi sức khỏe bị xâm phạm gồm các chi phí cơ bản sau:
Chi phí hợp lý cho việc cứu chữa, bồi dưỡng, phục hồi sức khỏe và chức năng bị mất, bị giảm sút của người bị thiệt hại. Chi phí này thường được xác định dựa trên biên lai thu tiền viện phí, hóa đơn thanh toán tiền thuốc điều trị…
Thu nhập thực tế bị mất hoặc bị giảm sút của người bị thiệt hại; nếu thu nhập thực tế của người bị thiệt hại không ổn định và không thể xác định được thì áp dụng mức thu nhập trung bình của lao động cùng loại. Để  có căn cứ chứng minh thu nhập này, người bị thiệt hại về sức khỏe có thể chứng minh qua thang bảng lương, hợp đồng lao động mình đã ký kết để tính ra mức thiệt hại cụ thể.
Chi phí hợp lý và phần thu nhập thực tế bị mất của người chăm sóc người bị thiệt hại trong thời gian điều trị. Đối với những trường hợp người bị thiệt hại về sức khỏe cần người chăm sóc trong thời gian điều trị tại bệnh viên, cơ sở y tế thì thu nhập của người chăm sóc  người bị xâm hại về sức khỏe cũng được tính vào chi phí bồi thường. Tuy nhiên, mức bồi thường cụ thể sẽ phụ thuộc vào tình hình điều trị của người bị xâm phạm về sức khỏe và thu nhập thực tế của người chăm sóc.

Ngoài các chi phí trên, tùy từng trường hợp người bị xâm phạm về sức khỏe có quyền yêu cầu bồi thường thêm các chi phí như: Chi phí cho việc chăm sóc người bị thiệt hại nếu người bị thiệt hại mất khả năng lao động và cần phải có người thường xuyên chăm sóc…

Mức bồi thường khi sức khỏe bị xâm phạm

Căn cứ Điều 590 Bộ luật dân sự năm 2015, mức bồi thường khi sức khỏe bị xâm phạm sẽ được tính như sau:

Mức bồi thường = Thiệt hại do sức khỏe bị xâm phạm + Bồi thường tổn thất về tinh thần 

Trong đó:
– Thiệt hại do sức khỏe bị xâm phạm: là tổng hợp các chi phí hợp lý mà LVNLAW đã phân tích ở trên
– Mức bồi thường tổn thất về tinh thần sẽ do bên bị thiệt hại và bên gây thiệt hại thỏa thuận, khi không thỏa thuận được thì mức tối đa cho bồi thường này sẽ là không quá 50 tháng lương cơ sở do nhà nước quy định.

Quyền lợi khi sức khỏe bị xâm phạm

Khi sức khỏe bị xâm phạm người bị thiệt hại có thể bảo vệ quyền lợi của mình thông qua việc:
Thứ nhất: Thỏa thuận về bồi thường thiệt hại với bên gây thiệt hại cho mình. Dựa trên các chi phí về bồi thường như trên, hai bên có thể thương lượng với nhau về vấn đề bồi thường trước. Việc thỏa thuận này sẽ giúp các bên tiết kiệm thời gian, chi phí
Thứ hai: Khởi kiện yêu cầu bồi thường. Việc khởi kiện yêu cầu bồi thường này chỉ nên thực hiện sau khi hai bên không thể thương lượng, thỏa thuận được với nhau về mức bồi thường. Khi khởi kiện ra tòa nơi bị đơn cư trú, bên nộp đơn yêu cầu sẽ phải chuẩn bị các giấy tờ như sau:
– Đơn khởi kiện
– Giấy tờ chứng minh bị đơn là người đã xâm phạm đến sức khỏe của mình
– Các giấy tờ chứng minh thiệt hại khi sức khỏe bị xâm phạm

Xin cảm ơn quý khách đã theo dõi bài viết, nội dung của bài viết chỉ nhằm mục đích tham khảo do tính thay đổi của luật áp dụng tại từng thời điểm và những đặc thù trong từng sự kiện pháp lý. Để được tư vấn, hướng dẫn chính xác nhất với trường hợp của quý khách, mọi câu hỏi, thắc mắc xin được phản hồi về Hotline 1900.0191 hoặc địa chỉ hòm mail bên dưới!

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Thông tin pháp luật mới nhất tại thuvienluat.vn. Để được tư vấn, hướng dẫn trực tiếp, xin vui lòng liên hệ Hotline 1900.0191.

Khi hai vợ chồng ly hôn, việc bồi thường tuổi thanh xuân được quy định như thế nào? Mức bồi thường tuổi thanh xuân được xác định ra sao? Quy định pháp luật về bồi thường tuổi thanh xuân?

Trả lời

Việc đăng ký kết hôn giữa hai bên nam nữ dựa trên nguyên tắc tự nguyện giữa hai bên, điều này đã được thể hiện tại điều 2 luật hôn nhân gia đình 2014

Điều 2. Những nguyên tắc cơ bản của chế độ hôn nhân và gia đình
1. Hôn nhân tự nguyện, tiến bộ, một vợ một chồng, vợ chồng bình đẳng.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
14. Ly hôn là việc chấm dứt quan hệ vợ chồng theo bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án.

Hiện nay, luật hôn nhân gia đình năm 2014 và các văn bản hướng dẫn không có khái niệm về “bồi thường tuổi thanh xuân” khi hai bên ly hôn. Do hôn nhân hình thành trên nguyên tắc tự nguyên nên không bên nào phải bồi thường cho bên nào trong quá trình ly hôn. Việc phân chia tài sản khi ly hôn và phân chia quyền nuôi con được xác định theo nguyên tắc của bộ luật dân sự 2015. Trong một số trường hợp nếu trong quá trình ly hôn mà người vợ hoặc chồng có hành vi gây thương tích cho người còn lại thì có thể yêu cầu bồi thường thiệt hại theo quy định của bộ luật dân sự 2015

Điều 584. Căn cứ phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại
1. Người nào có hành vi xâm phạm tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, uy tín, tài sản, quyền, lợi ích hợp pháp khác của người khác mà gây thiệt hại thì phải bồi thường, trừ trường hợp Bộ luật này, luật khác có liên quan quy định khác.
2. Người gây thiệt hại không phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại trong trường hợp thiệt hại phát sinh là do sự kiện bất khả kháng hoặc hoàn toàn do lỗi của bên bị thiệt hại, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác.
3. Trường hợp tài sản gây thiệt hại thì chủ sở hữu, người chiếm hữu tài sản phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại, trừ trường hợp thiệt hại phát sinh theo quy định tại khoản 2 Điều này.

Việc yêu cầu bồi thường thiệt hại do bên bị thiệt hại có nghĩa vụ chứng minh, do vậy nếu trong trường hợp ly hôn vì bạo lực gia đình thì có thể yêu cầu bồi thường các chi phí về viện phí, bồi thường tổn thất tinh thần do sức khoẻ bị xâm phạm. Hiện tại, chưa có quy định về bồi thường tuổi thanh xuân nên hai bên có thể thoả thuận về vấn đề này, nếu hai bên không thể thoả thuận thì không được pháp luật công nhận.

– Pháp luật có quy định về việc phải bù đắp tổn thất tuổi thanh xuân hay không? Hiện nay, chưa có văn bản pháp luật nào quy định cụ thể khoản tiền này và mức bồi thường cụ thể. Do đó, dù có được đưa ra hay không thì đây chỉ là vấn đề thoả thuận của hai bên mà không có tính chất bắt buộc. Do việc áp dụng cho việc thoả thuận tại toà án làm cho vụ việc ly hôn được giải quyết nhanh chóng hơn nên thường được các toà án khuyến khích các bên áp dụng để giải quyết nhanh gọn trong trường hợp một trong hai bên còn chưa chấp nhận việc ly hôn.

– Có bắt buộc phải bù đắp tổn thất tuổi thanh xuân khi ly hôn không? Về mặt nguyên tắc, nếu được xác định là một khoản tiền bồi thường thì phải xác định được mức độ thiệt hại và hành vi trái pháp luật đã dẫn đến thiệt hại đó. Rõ ràng, pháp luật hôn nhân gia đình quy định hôn nhân là tự do, tự nguyện nên việc nên việc cho rằng do lấy chồng hay lấy vợ dẫn đến tổn thất về tuổi thanh xuân thì không đủ căn cứ cả về mặt pháp lý lẫn thực tế. Do đó, khoản tiền bù đắp tổn thất về tinh thần chỉ được toà án công nhận trong bản án, quyết định của toà khi hai bên đã tự tiến hành thoả thuận. Mặc dù vậy, nếu khoản tiền này đã được quyết định rõ trong bản án của toà thì các bên có trách nhiệm bắt buộc thực hiện.

– Mức bù đắp tổn thất tuổi thanh xuân? Vì bản chất của khoản tiền này là một khoản thoả thuận nên không có mức khung cụ thể cho khoản tiền này.

– Bên vợ hay bên chồng được hưởng khoản tiền này? Về mặt thực tế, người ta mặc định phụ nữ chịu nhiều thiệt thòi hơn so với nam giới khi kết hôn về thông thường khoản tiền này cũng thường do bên nữ yêu cầu và bên nam chi trả. Tuy nhiên, vì không có quy định của pháp luật cụ thể nên việc bên nam có đưa ra yêu cầu và bên nữ đồng ý chi trả thì vẫn được chấp nhận. Tất nhiên, việc xác định người được hưởng chỉ có thể dựa trên việc các bên tự thoả thuận vì không có căn cứ pháp lý để yêu cầu toà án giải quyết.

Xin cảm ơn quý khách đã theo dõi bài viết, nội dung của bài viết chỉ nhằm mục đích tham khảo do tính thay đổi của luật áp dụng tại từng thời điểm và những đặc thù trong từng sự kiện pháp lý. Để được tư vấn, hướng dẫn chính xác nhất với trường hợp của quý khách, mọi câu hỏi, thắc mắc xin được phản hồi về Hotline 1900.0191 hoặc địa chỉ hòm mail bên dưới!

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Thông tin pháp luật mới nhất tại thuvienluat.vn. Để được tư vấn, hướng dẫn trực tiếp, xin vui lòng liên hệ Hotline 1900.0191.

Dưới đây là hình ảnh của văn bằng bảo hộ nhãn hiệu theo quy định. Trường hợp nào cần sửa đổi văn bằng bảo hộ?

Các trường hợp sửa đổi văn bằng bảo hộ

Theo quy định tại điều 97 luật sở hữu trí tuệ (sửa đổi tới 2022) quy định các trường hợp sửa đổi văn bằng bảo hộ:

Điều 97. Sửa đổi văn bằng bảo hộ
1. Chủ văn bằng bảo hộ, tổ chức, cá nhân thực hiện quyền đăng ký chỉ dẫn địa lý theo quy định tại Điều 88 của Luật này có quyền yêu cầu cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp sửa đổi những thông tin sau đây trên văn bằng bảo hộ với điều kiện phải nộp phí, lệ phí:
a) Thay đổi, sửa chữa thiếu sót liên quan đến tên và quốc tịch của tác giả, tên và địa chỉ của chủ văn bằng bảo hộ, tổ chức quản lý chỉ dẫn địa lý;
b) Sửa đổi bản mô tả tính chất, chất lượng đặc thù, khu vực địa lý mang chỉ dẫn địa lý; sửa đổi quy chế sử dụng nhãn hiệu tập thể, quy chế sử dụng nhãn hiệu chứng nhận

Theo đó, văn bằng bảo hộ sẽ được sửa đổi trong một số trường hợp
– Khi có sự thay đổi thông tin về tên/địa chỉ của chủ VBBH; thay đổi chủ VBBH (chuyển dịch quyền sở hữu do thừa kế, kế thừa, sáp nhập, chia tách, hợp nhất….).
– Yêu cầu ghi nhận thay đổi tổ chức đại diện SHCN.
– Yêu cầu thu hẹp phạm vi bảo hộ: sửa đổi một số chi tiết nhỏ nhưng không làm thay đổi đáng kể mẫu nhãn hiệu; yêu cầu giảm bớt một hoặc một số sản phẩm, dịch vụ.

Hồ sơ sửa đổi văn bằng bảo hộ nhãn hiệu

Hồ sơ sửa đổi văn bằng bảo hộ nhãn hiệu theo quy định tại điểm 20.1 thông tư 01/2007/TT-BKHCN (16/2016/TT-BKHCN có hiệu lực từ ngày 15/01/2018)

20.1 Sửa đổi thông tin trên văn bằng bảo hộ và thu hẹp phạm vi bảo hộ
a) Yêu cầu sửa đổi thông tin trên văn bằng bảo hộ, thay đổi chủ văn bằng bảo hộ
Chủ văn bằng bảo hộ, người được Nhà nước cho phép thực hiện quyền đăng ký chỉ dẫn địa lý theo quy định tại Điều 88 của Luật Sở hữu trí tuệ có quyền yêu cầu Cục Sở hữu trí tuệ ghi nhận các thay đổi thông tin trên văn bằng bảo hộ trong các trường hợp sau đây:
(i) Thay đổi về tên, địa chỉ của chủ văn bằng bảo hộ; tên, quốc tịch của tác giả sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí; thay đổi về người đại diện của chủ văn bằng bảo hộ;
(ii) Thay đổi chủ văn bằng bảo hộ (chuyển dịch quyền sở hữu do thừa kế, kế thừa, sáp nhập, chia, tách, hợp nhất, liên doanh, liên kết, thành lập pháp nhân mới của cùng chủ sở hữu, chuyển đổi hình thức kinh doanh hoặc theo quyết định của Tòa án hoặc của cơ quan có thẩm quyền khác);
(iii) Sửa đổi bản mô tả tính chất, chất lượng, danh tiếng của sản phẩm mang chỉ dẫn địa lý, khu vực địa lý tương ứng với chỉ dẫn địa lý, quy chế sử dụng nhãn hiệu tập thể, quy chế sử dụng nhãn hiệu chứng nhận.
Người yêu cầu ghi nhận thay đổi thông tin trên văn bằng bảo hộ phải nộp phí thẩm định yêu cầu sửa đổi văn bằng bảo hộ, phí đăng bạ và phí công bố quyết định ghi nhận sửa đổi văn bằng bảo hộ.
Người yêu cầu ghi nhận thay đổi tổ chức đại diện sở hữu công nghiệp phải nộp giấy ủy quyền hợp pháp của chủ văn bằng bảo hộ và phí ghi nhận thay đổi thông tin đại diện sở hữu công nghiệp theo quy định.
b) Yêu cầu thu hẹp phạm vi bảo hộ
Chủ văn bằng bảo hộ có quyền yêu cầu Cục Sở hữu trí tuệ thu hẹp phạm vi bảo hộ theo quy định tại khoản 3 Điều 97 của Luật Sở hữu trí tuệ trong các trường hợp sau đây:
(i) Yêu cầu sửa đổi một số chi tiết nhỏ nhưng không làm thay đổi đáng kể mẫu nhãn hiệu ghi trong Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu;
(ii) Yêu cầu giảm bớt một hoặc một số hàng hóa, dịch vụ hoặc nhóm hàng hóa, dịch vụ thuộc danh mục hàng hóa, dịch vụ ghi trong Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu mà không thay đổi mẫu nhãn hiệu;
(iii) Yêu cầu giảm bớt một hoặc một số điểm độc lập hoặc phụ thuộc thuộc phạm vi (yêu cầu) bảo hộ ghi trong Bằng độc quyền sáng chế, Bằng độc quyền giải pháp hữu ích;
(iv) Yêu cầu loại bỏ một hoặc một số phương án kiểu dáng công nghiệp, một hoặc một số sản phẩm trong bộ sản phẩm trong Bằng độc quyền kiểu dáng công nghiệp.
Người yêu cầu thu hẹp phạm vi bảo hộ phải nộp phí thẩm định yêu cầu thu hẹp phạm vi bảo hộ, phí đăng bạ và phí công bố quyết định sửa đổi văn bằng bảo hộ.
c) Đơn yêu cầu sửa đổi văn bằng bảo hộ
Tùy theo nội dung cần sửa đổi, bổ sung quy định tại điểm 20.1.a và điểm 20.1.b trên đây và quy định tại điểm b khoản 1 Điều 97 của Luật Sở hữu trí tuệ, đơn yêu cầu sửa đổi văn bằng bảo hộ bao gồm 01 bộ tài liệu sau đây:
(i) Tờ khai yêu cầu sửa đổi văn bằng bảo hộ làm theo Mẫu 01-SĐVB quy định tại Phụ lục C của Thông tư này, trong đó nêu rõ yêu cầu ghi nhận thay đổi về tên, địa chỉ của chủ văn bằng bảo hộ; tên, quốc tịch của tác giả đối với văn bằng bảo hộ sáng chế/giải pháp hữu ích, kiểu dáng công nghiệp; thay đổi người đại diện của chủ văn bằng bảo hộ; thay đổi chủ văn bằng bảo hộ; yêu cầu sửa đổi bản mô tả tính chất, chất lượng, danh tiếng của sản phẩm mang chỉ dẫn địa lý, bản đồ khu vực địa lý tương ứng với chỉ dẫn địa lý, quy chế sử dụng nhãn hiệu tập thể, quy chế sử dụng nhãn hiệu chứng nhận; hoặc yêu cầu thu hẹp phạm vi bảo hộ;
(ii) Bản gốc văn bằng bảo hộ;
(iii) Tài liệu xác nhận việc thay đổi tên, địa chỉ (bản gốc hoặc bản sao có xác nhận của công chứng hoặc của cơ quan có thẩm quyền); quyết định đổi tên, địa chỉ; giấy phép đăng ký kinh doanh có ghi nhận việc thay đổi tên, địa chỉ; các tài liệu pháp lý khác chứng minh việc thay đổi tên, địa chỉ (có xác nhận của công chứng hoặc của cơ quan có thẩm quyền) – nếu nội dung yêu cầu sửa đổi là tên, địa chỉ;
(iv) Tài liệu chứng minh việc chuyển dịch quyền sở hữu theo quy định tại điểm 20.1.a (ii) trên đây, nếu yêu cầu thay đổi chủ văn bằng bảo hộ (tài liệu chứng minh việc thừa kế, kế thừa, sáp nhập, chia, tách, hợp nhất, liên doanh, liên kết, thành lập pháp nhân mới của cùng chủ sở hữu, chuyển đổi hình thức kinh doanh hoặc theo quyết định của Tòa án hoặc của cơ quan có thẩm quyền khác);
(v) Tài liệu thuyết minh chi tiết nội dung sửa đổi;
(vi) 05 mẫu nhãn hiệu đã sửa đổi (nếu yêu cầu sửa đổi chi tiết nhãn hiệu); 05 bộ ảnh chụp hoặc bản vẽ kiểu dáng công nghiệp (nếu yêu cầu sửa đổi kiểu dáng công nghiệp); 02 bản mô tả tính chất, chất lượng, danh tiếng của sản phẩm mang chỉ dẫn địa lý, bản đồ khu vực địa lý tương ứng với chỉ dẫn địa lý đã sửa đổi (nếu yêu cầu sửa đổi chỉ dẫn địa lý); 02 bản quy chế sử dụng nhãn hiệu tập thể, 02 bản quy chế sử dụng nhãn hiệu chứng nhận đã sửa đổi (nếu yêu cầu sửa đổi nhãn hiệu tập thể, nhãn hiệu chứng nhận);
(vii) Giấy ủy quyền (nếu nộp yêu cầu thông qua đại diện);
(viii) Bản sao chứng từ nộp phí, lệ phí (trường hợp nộp phí, lệ phí qua dịch vụ bưu chính hoặc nộp trực tiếp vào tài khoản của Cục Sở hữu trí tuệ).
Một tờ khai yêu cầu sửa đổi văn bằng bảo hộ có thể yêu cầu sửa đổi nhiều văn bằng bảo hộ nếu có cùng nội dung sửa đổi, với điều kiện người yêu cầu phải nộp phí theo quy định đối với từng văn bằng bảo hộ.
d) Xử lý yêu cầu sửa đổi văn bằng bảo hộ
(i) Trong thời hạn 02 tháng kể từ ngày nhận đơn, Cục Sở hữu trí tuệ phải xem xét yêu cầu sửa đổi văn bằng bảo hộ theo quy định tại điểm 20.1.a (i) và điểm 20.1.a (ii) của Thông tư này. Nếu xét thấy yêu cầu hợp lệ, Cục Sở hữu trí tuệ ra quyết định sửa đổi văn bằng bảo hộ, đăng bạ và công bố quyết định sửa đổi văn bằng bảo hộ trên Công báo sở hữu công nghiệp. Trường hợp yêu cầu sửa đổi văn bằng bảo hộ có thiếu sót hoặc không hợp lệ, Cục Sở hữu trí tuệ ra thông báo dự định từ chối chấp nhận việc sửa đổi, có nêu rõ lý do và ấn định thời hạn 02 tháng kể từ ngày ra thông báo để người yêu cầu sửa chữa thiếu sót hoặc có ý kiến phản đối. Nếu kết thúc thời hạn đã ấn định mà người yêu cầu không sửa chữa thiếu sót hoặc sửa chữa thiếu sót không đạt yêu cầu, không có ý kiến phản đối hoặc có ý kiến phản đối nhưng không xác đáng, thì Cục Sở hữu trí tuệ ra quyết định từ chối yêu cầu sửa đổi văn bằng bảo hộ.
(ii) Đối với các yêu cầu sửa đổi văn bằng bảo hộ theo quy định tại điểm 20.1.a (iii) và điểm 20.1.b, thủ tục thẩm định lại đơn tương ứng được tiến hành theo nội dung, thủ tục quy định tại điểm 15.6 và điểm 15.7 của Thông tư này. Thời hạn thẩm định lại không tính vào thời hạn xử lý yêu cầu sửa đổi văn bằng bảo hộ.

Hồ sơ gồm:
– Tờ khai yêu cầu sửa đổi văn bằng bảo hộ
– Bản gốc văn bằng bảo hộ;
– Tài liệu thuyết minh chi tiết nội dung sửa đổi;
– 05 mẫu nhãn hiệu đã sửa đổi (nếu yêu cầu sửa đổi chi tiết nhãn hiệu)
– Bản sao chứng từ nộp phí, lệ phí (trường hợp nộp phí, lệ phí qua dịch vụ bưu chính hoặc nộp trực tiếp vào tài khoản của Cục Sở hữu trí tuệ)

Thời gian giải quyết: 2 tháng

Cơ quan giải quyết: Cục sở hữu trí tuệ

Kết quả thực hiện: Ra Quyết định ghi nhận sửa đổi VBBH và công bố trên Công báo SHCN hoặc Quyết định từ chối sửa đổi VBBH. Cập nhật nội dung sửa đổi vào bản gốc VBBH và trả văn bằng cho chủ sở hữu.

Phí, lệ phí:
+ Phí thẩm định yêu cầu sửa đổi VBBH: 160.000 đồng/VBBH
+ Phí công bố Quyết định sửa đổi VBBH: 120.000 đồng/đơn 
+ Phí đăng bạ Quyết định sửa đổi VBBH: 120.000 đồng/VBBH
+ Phí thẩm định lại (nếu yêu cầu thu hẹp phạm vi bảo hộ): tương ứng với phí thẩm định lần đầu: 550.000 đồng/nhóm

Xin cảm ơn quý khách đã theo dõi bài viết, nội dung của bài viết chỉ nhằm mục đích tham khảo do tính thay đổi của luật áp dụng tại từng thời điểm và những đặc thù trong từng sự kiện pháp lý. Để được tư vấn, hướng dẫn chính xác nhất với trường hợp của quý khách, mọi câu hỏi, thắc mắc xin được phản hồi về Hotline 1900.0191 hoặc địa chỉ hòm mail bên dưới!

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Thông tin pháp luật mới nhất tại thuvienluat.vn. Để được tư vấn, hướng dẫn trực tiếp, xin vui lòng liên hệ Hotline 1900.0191.

Trước đây, Bộ luật hình sự năm 1985 quy định hành vi giết người do trạng thái tinh thần bị kích động mạnh là tình tiết định khung hình phạt giảm nhẹ của tội giết người. Tuy nhiên từ bộ luật hình sự 1999 và đến 2017 hành vi giết người trong trạng thái tinh thần bị kích động mạnh được quy định thành một tội riêng.

Cơ sở pháp lý của tội giết người khi bị kích động

Tội giết người trong trạng thái tinh thần bị kích động mạnh được quy định tại Điều 125, Bộ luật hình sự năm 2017 như sau:

Điều 125. Tội giết người trong trạng thái tinh thần bị kích động mạnh
1. Người nào giết người trong trạng thái tinh thần bị kích động mạnh do hành vi trái pháp luật nghiêm trọng của nạn nhân đối với người đó hoặc đối với người thân thích của người đó, thì bị phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.
2. Phạm tội đối với 02 người trở lên, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm.

Cấu thành tội phạm của tội giết người khi bị kích động

Về chủ thể: Chủ thể của tội này là người có năng lực trách nhiệm hình sự và đạt độ tuổi từ đủ 16 trở lên.

Khách thể: Xâm phạm quan hệ nhân thân cụ thể là quyền sống của con người được pháp luật bảo vệ.

Mặt khách quan: Hành vi giết người trong trạng thái tinh thần bị kích động mạnh.

Hậu quả: Bắt buộc phải có hậu quả là nạn nhân chết.

Mối quan hệ nhân quả: Hành vi giết người do trạng thái tinh thần bị kích động mạnh chính là nguyên nhân dẫn tới cái chết của nạn nhân.

Mặt chủ quan: Có thể là lỗi cố ý trực tiếp hay lỗi cố ý gián tiếp.
Lỗi cố ý trực tiếp: Người phạm tội thấy trước hậu quả chết người có thể xảy ra, nhưng vì mong muốn hậu quả đó xảy ra nên đã thực hiện hành vi phạm tội.
Lỗi cố ý gián tiếp: Người phạm tội nhận thức được hành vi của mình có thể gây nguy hiểm đến tính mạng của người khác, thấy trước hậu quả chết người có thể xảy ra, nhưng để đạt được mục đích của mình nên đã có ý thức để mặc cho hậu quả xảy ra (có ý thức chấp nhận hậu quả đó).

Như vậy, giết người trong trạng thái tinh thàn bị kích động mạnh là trường hợp giết người có tình tiết giảm nhẹ đặc biệt, vì người phạm tội đã thực hiện hành vi giết người trong tình trạng khả năng nhận thức và kiềm chế đều bị hạn chế ở mức độ cao và hơn nữa tình trạng đó lại do chính nạn nhân gây ra. Do vậy, khung hình phạt được quy định cho tội này đều có mức thấp. Khung cơ bản được quy định tại khoản 1 có mức từ 6 tháng đến 3 năm tù, khung tăng nặng có mức phạt từ 3 năm đến 7 năm tù.

Như thế nào là tình trạng tinh thần bị kích động mạnh?

Theo Nghị quyết số 04/HĐTP này 29/11/1986 của HĐTP TANDTC thì

Tình trạng tinh thần bị kích động là tình trạng người phạm tội không hoàn toàn tự chủ, tự kiềm chế được hành vi phạm tội của mình. Nói chung, sự kích động mạnh đó phải là tức thời do hành vi trái pháp luật nghiêm trọng của nạn nhân gây nên sự phản ứng dẫn tới hành vi giết người. Nhưng cá biệt có trường hợp do hành vi trái pháp luật của nạn nhân có tính chất đè nén, áp bức tương đối nặng nề, lặp đi lặp lại, sự kích động  đó đã âm ỷ, kéo dài, đến thời điểm nào đó hành vi trái pháp luật của nạn nhân lại tiếp diễn làm cho người bị kích động không tự kiềm chế được; nếu tách riêng sự kích động mới này thì không coi là kích động mạnh, nhưng nếu xét cả quá trình phát triển của sự việc, thì lại được coi là mạnh hoặc rất mạnh

Trạng thái tinh thần bị kích động mạnh của người phạm tội là do chính hành vi trái pháp luật nghiêm trọng của nạn nhân đối với người phạm tội hoặc đối với người thân của người phạm tội gây ra. Hành vi trái pháp luật nghiêm trọng của nạn nhân này có thể cấu thành tội phạm hoặc chưa đến mức cấu thành tội phạm.

Như vậy, chỉ khi nạn nhân có hành vi trái pháp luật nghiêm trọng đối với chính người phạm tội hoặc người khác có quan hệ tình cảm thân thiết với người phạm tội, làm cho người phạm tội lâm vào trạng thái tinh thần bị kích động mạnh thì mới truy cứu trách nhiệm hình sự theo điều này.

Tại Bản án 08/2018/HS-PT ngày 05/02/2018 về tội cố ý gây thương tích trong trạng thái tinh thần bị kích động mạnh do Tòa án nhân dân tỉnh Lạng Sơn xét xử sơ thẩm có nội dung như sau:

“Ông Hoàng Văn L1, sinh năm 1968, trú tại Xóm C, xã Hòa T, huyện L, tỉnh Lạng Sơn, là bố của Hoàng Công M, thường xuyên đi uống rượu về rồi đánh chửi vợ con và nhiều lần đập phá đồ đạc trong nhà. Khoảng 14 giờ 00 phút ngày 24/8/2017, Hoàng Công M đi làm về thấy đồ đạc trong nhà bị ông L1 đập phá nên đã bực tức, lúc đó thấy ông L1 bảo con gái là Hoàng Thị T2 đi phơi quần áo hộ, thì M đã can không cho chị đi nên ông L1 đã dùng tay phải đấm vào đầu M. Bị bố đánh, M chạy ra cửa thì ông L1 đuổi theo ra đến hiên, M chạy ra đến sân nhìn thấy một đoạn gậy bằng tre màu trắng – vàng dài 1,27m, đường kính một đầu là 4,2cm, một đầu là 4,4cm cạnh bờ rào liền dùng tay phải cầm lấy rồi quay lại thấy ông L1 đang đứng trên thềm M liền bước lên dùng gậy đập một phát từ trên xuống trúng vào đầu làm ông L1 ngã ra thềm. M đập tiếp phát thứ hai, ông L1 giơ tay phải lên đỡ thì bị trúng vào tay, bị M đánh ông L1 vùng dậy chạy vào buồng phía đầu hồi nhà thì M đuổi theo dùng hai tay cầm gậy đập nhiều phát vào hai chân làm ông L1 bị ngã ở cửa buồng, ông L1 bò vào trong buồng M vẫn bực tức nên vào theo đập mấy phát nữa vào hai chân ông L1 thì ông L1 xin tha và được mọi người can ngăn nên M dừng lại để mọi người đưa ông L1 đi cấp cứu. Sau đó ông L1 được đưa đến Trung tâm Y tế huyện L điều trị thương tích”.

Vụ án xảy ra do lỗi của người bị hại chính là bố đẻ của bị cáo, đã thường xuyên uống rượu về chửi đánh vợ con, đập phá tài sản và còn bán tháo tài sản của gia đình chi dùng cá nhân vào việc không lành mạnh, sau đó còn đánh đuổi bị cáo; điều đó đã gây bức xúc, kích động mạnh về tinh thần của bị cáo nên bị cáo đã dùng gậy đánh lại bố .

Vì thế, Hội đồng xét xử đã xử phạt bị cáo Hoàng Công M 24 (Hai mươi tư) tháng cải tạo không giam giữ về tội “Cố ý gây thương tích trong trạng thái tinh thần bị kích động mạnh”.

Xin cảm ơn quý khách đã theo dõi bài viết, nội dung của bài viết chỉ nhằm mục đích tham khảo do tính thay đổi của luật áp dụng tại từng thời điểm và những đặc thù trong từng sự kiện pháp lý. Để được tư vấn, hướng dẫn chính xác nhất với trường hợp của quý khách, mọi câu hỏi, thắc mắc xin được phản hồi về Hotline 1900.0191 hoặc địa chỉ hòm mail bên dưới!

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Thông tin pháp luật mới nhất tại thuvienluat.vn. Để được tư vấn, hướng dẫn trực tiếp, xin vui lòng liên hệ Hotline 1900.0191.

Nhiều kế toán thắc mắc rằng chi phí mua vé máy bay cho nhân viên đi công tác có được khấu trừ thuế GTGT và tính vào chi phí được trừ thuế TNDN hay không? Và cần những chứng từ gì để chi phí đó là hợp lệ? Bài viết sau đây sẽ giúp bạn giải đáp những thắc mắc đó. Theo Công văn số 3997/TCT-DL ngày 16 tháng 9 năm 2014 của Tổng cục thuế về điều kiện khấu trừ thuế GTGT, chứng từ làm căn cứ để tính vào chi phí được trừ khi mua vé máy bay qua Website thương mại điện tử quy định như sau:

Tại khoản 1, Khoản 2 Điều 15 Thông tư số 219/2013/TT-BTC của Bộ tài chính quy định điều kiện khấu trừ thuế GTGT đầu vào:

1. Có hóa đơn GTGT hợp pháp của hàng hóa, dịch vụ mua vào hoặc chứng từ nộp thuế GTGT khâu nhập khẩu…
2. Có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt đối với hàng hóa, dịch vụ mua vào ( vao gồm cả hàng hóa nhập khẩu) từ hai mươi triệu đồng trở lên, trừ trường hợp tổng giá trị hàng hóa, dịch vụ mua vào từng lần theo hóa đơn dưới hai mươi triệu đồng theo giá đã có thuế GTGT.

Chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt gồm chứng từ thanh toán qua ngân hàng và chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt khác hướng dẫn tại khoản 3 và khoản 4 Điều này…”

Tại Khoản 1 Điều 6 Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 quy định:

Trừ các khoản chi không được trừ nêu tại Khoản 2 Điều này, doanh nghiệp được trừ mọi khoản chi nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau:
– Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp;
– Khoản chi có đủ hóa đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật.
– Khoản chi nếu có hóa đơn mua hàng hóa, dịch vụ từng lần có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên (giá đã bao gồm thuế GTGT) khi thanh toán phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt.
– Chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt thực hiện theo quy định của các văn bản pháp luật về thuế GTGT…

Tại điểm 8 Khoản 2 Điều 6 Thông tư số 78/2014/TT-BTC quy định: Trường hợp doanh nghiệp có mua vé máy bay qua website thương mại điện tử cho người lao động đi công tác để phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp thì chứng từ làm căn cứ để tính vào chi phí được trừ là vé máy bay điện tử, thẻ lên máy bay (boarding pass) và chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt của doanh nghiệp có cá nhân tham gia hành trình vận chuyển. Trường hợp doanh nghiệp không thu hồi được thẻ lên máy bay của người lao động thì chứng từ làm căn cứ để tính vào chi phí được trừ là vé máy bay điện tử, giấy điều động đi công tác và chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt của doanh nghiệp có các nhân tham gia hành trình vận chuyển.

TÓM LẠI:

Doanh nghiệp được khấu trừ thuế GTGT đầu vào và tính chi phí được trừ khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp đối với hóa đơn mua vé máy bay nếu có đầy đủ các chứng từ sau đây. Trường hợp doanh nghiệp tự mua vé máy bay qua website thương mại điện tử thì cần:
– Vé máy bay điện tử
– Thẻ lên máy bay (boarding pass)
– Chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt

Trường hợp không thu hồi được thẻ lên máy bay của người lao động thì chứng từ làm căn cứ để tính vào chi phí được trừ là vé máy bay điện tử, giấy điều động đi công tác và chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt của doanh nghiệp có cá nhân tham gia hành trình vận chuyển. Trường hợp người lao động tự mua vé máy bay, thanh toán bằng thẻ ATM hoặc thẻ tín dụng mang tên cá nhân, sau đó về thanh toán lại với doanh nghiệp thì cần:
– Vé máy bay
– Thẻ lên máy nay ( nếu thu hồi được thẻ)
– Các giấy tờ liên quan đến việc điều động người lao động đi công tác có xác nhận của doanh nghiệp
– Quy định của doanh nghiệp cho phép người lao động thanh toán công tác phí bằng thẻ các nhân do người lao động được cử đi công tác là chủ thẻ và thanh toán lại với doanh nghiệp
– Chứng từ thanh toán tiền vé của doanh nghiệp cho các nhân mua vé
– Chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt của cá nhân tham gia hành trình vận chuyển.

Xin cảm ơn quý khách đã theo dõi bài viết, nội dung của bài viết chỉ nhằm mục đích tham khảo do tính thay đổi của luật áp dụng tại từng thời điểm và những đặc thù trong từng sự kiện pháp lý. Để được tư vấn, hướng dẫn chính xác nhất với trường hợp của quý khách, mọi câu hỏi, thắc mắc xin được phản hồi về Hotline 1900.0191 hoặc địa chỉ hòm mail bên dưới!

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Thông tin pháp luật mới nhất tại thuvienluat.vn. Để được tư vấn, hướng dẫn trực tiếp, xin vui lòng liên hệ Hotline 1900.0191.

Hiện nay vợ tôi đã bỏ nhà đi được 7 tháng, tôi đã tìm kiếm nhiều lần và không có kết quả. Nay tôi muốn ly hôn. Luật sư cho tôi hỏi tôi phải làm thủ tục như thế nào để thông báo tìm kiếm vợ tôi để vợ tôi biết và về làm thủ tục ly hôn với tôi. Tôi xin chân thành cảm ơn luật sư!

Trả lời

Để tuyên bố một người mất tích, chết theo quy định của pháp luật dân sự như thế nào? Trong bài viết này LVNLAW sẽ hướng dẫn điều kiện, trình tự tuyên bố một người mất tích hoặc chết theo quy định. Các bước thực hiện như sau:

Thông báo tìm kiếm người vắng mặt tại nơi cư trú

Đây là một trong các bước đầu tiên khi muốn tuyên bố một người là mất tích hoặc chết. Trong mọi trường hợp phải thực hiện thông báo này.

Điều kiện thông báo tìm kiếm người vắng mặt tại nơi cư trú

Theo quy định tại điều 381 bộ luật tố tụng dân sự 2015 để thông báo một người mất tích cần đáp ứng các điều kiện
– Biệt tích 06 tháng liền trở lên
– Có đơn gửi tới toà án + tài liệu chứng minh

Điều 381. Đơn yêu cầu thông báo tìm kiếm người vắng mặt tại nơi cư trú
1. Người có quyền, lợi ích liên quan có quyền yêu cầu Tòa án thông báo tìm kiếm người vắng mặt tại nơi cư trú khi người đó biệt tích 06 tháng liền trở lên, đồng thời có thể yêu cầu Tòa án áp dụng biện pháp quản lý tài sản của người vắng mặt đó theo quy định của Bộ luật dân sự.
2. Kèm theo đơn yêu cầu Tòa án thông báo tìm kiếm người vắng mặt tại nơi cư trú, người yêu cầu phải gửi tài liệu, chứng cứ để chứng minh là người bị yêu cầu biệt tích 06 tháng liền trở lên; trường hợp có yêu cầu Tòa án áp dụng biện pháp quản lý tài sản của người vắng mặt thì phải cung cấp tài liệu, chứng cứ về tình hình tài sản của người đó, việc quản lý tài sản hiện có và danh sách những người thân thích của người đó.

Thông báo tìm kiếm người vắng mặt tại nơi cư trú

Sau khi tiếp nhận yêu cầu, toà án sẽ tiến hành ra quyết định thông báo tìm kiếm người vắng mặt tại nơi cư trú và đăng trên các báo (chi phí đăng báo do người yêu cầu chịu)

Điều 384. Thông báo tìm kiếm người vắng mặt tại nơi cư trú
Thông báo tìm kiếm người vắng mặt tại nơi cư trú phải có các nội dung chính sau đây:
1. Ngày, tháng, năm ra thông báo.
2. Tên Tòa án ra thông báo.
3. Số và ngày, tháng, năm của quyết định thông báo tìm kiếm người vắng mặt tại nơi cư trú.
4. Tên, địa chỉ của người yêu cầu Tòa án thông báo.
5. Họ, tên và ngày, tháng, năm sinh hoặc tuổi của người cần tìm kiếm và địa chỉ cư trú của người đó trước khi biệt tích.
6. Địa chỉ liên hệ của cơ quan, tổ chức, cá nhân nếu người cần tìm kiếm biết được thông báo hoặc người khác có được tin tức về người cần tìm kiếm.
Điều 385. Công bố thông báo tìm kiếm người vắng mặt tại nơi cư trú
1. Trong thời hạn 01 tháng, kể từ ngày Tòa án ra quyết định thông báo tìm kiếm người vắng mặt tại nơi cư trú, thông báo này phải được đăng trên một trong các báo hàng ngày của trung ương trong ba số liên tiếp, Cổng thông tin điện tử của Tòa án, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (nếu có) và phát sóng trên Đài phát thanh hoặc Đài truyền hình của trung ương ba lần trong 03 ngày liên tiếp.
2. Chi phí cho việc đăng, phát thông báo tìm kiếm người vắng mặt tại nơi cư trú do người yêu cầu chịu.

Thủ tục tuyên bố mất tích

Sau khi có thông báo tìm kiếm người vắng mặt tại nơi cư trú như trên mà sau 2 năm người đó vẫn biệt tích thì có thể gửi đơn yêu cầu tuyên bố mất tích theo điều 387 bộ luật dân sự 2015

Điều 387. Đơn yêu cầu tuyên bố một người mất tích
1. Người có quyền, lợi ích liên quan có quyền yêu cầu Tòa án tuyên bố một người mất tích theo quy định của Bộ luật dân sự.
2. Kèm theo đơn yêu cầu, người yêu cầu phải gửi tài liệu, chứng cứ để chứng minh người bị yêu cầu tuyên bố mất tích đã biệt tích 02 năm liền trở lên mà không có tin tức xác thực về việc người đó còn sống hoặc đã chết và chứng minh cho việc người yêu cầu đã áp dụng đầy đủ các biện pháp thông báo tìm kiếm; trường hợp trước đó đã có quyết định của Tòa án thông báo tìm kiếm người vắng mặt tại nơi cư trú thì phải có bản sao quyết định đó.

Như vậy trong trường hợp này của bạn, vợ bạn đã bỏ đi được 7 tháng, đã đủ điều kiện về mặt thời gian để bạn có thể nộp đơn yêu cầu Tòa án nhân dân làm thủ tục thông báo tìm kiếm người vắng mặt tại nơi cư trú.

Thời gian xét đơn yêu cầu tuyên bố mất tích

Điều 388. Chuẩn bị xét đơn yêu cầu tuyên bố một người mất tích
1. Trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày thụ lý đơn yêu cầu tuyên bố một người mất tích, Tòa án ra quyết định thông báo tìm kiếm người bị yêu cầu tuyên bố mất tích.
2. Nội dung thông báo và việc công bố thông báo được thực hiện theo quy định tại Điều 384 và Điều 385 của Bộ luật này. Thời hạn thông báo tìm kiếm người bị yêu cầu tuyên bố mất tích là 04 tháng, kể từ ngày đăng, phát thông báo lần đầu tiên.
3. Trong thời hạn thông báo, nếu người bị yêu cầu tuyên bố mất tích trở về và yêu cầu Tòa án đình chỉ việc xét đơn yêu cầu thì Tòa án ra quyết định đình chỉ việc xét đơn yêu cầu tuyên bố một người mất tích.
4. Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày kết thúc thời hạn thông báo quy định tại khoản 2 Điều này thì Tòa án phải mở phiên họp xét đơn yêu cầu.

Nếu đủ điều kiện tuyên bố người mất tích thì tòa án phải ra quyết định tuyên bố người mất tích và áp dụng biện pháp quản lý tài sản của người mất tích

Thủ tục tuyên bố một người đã chết

Điều kiện tuyên bố một người đã chết theo quy định bộ luật dân sự 2015

Điều 71. Tuyên bố chết
1. Người có quyền, lợi ích liên quan có thể yêu cầu Tòa án ra quyết định tuyên bố một người là đã chết trong trường hợp sau đây:
a) Sau 03 năm, kể từ ngày quyết định tuyên bố mất tích của Tòa án có hiệu lực pháp luật mà vẫn không có tin tức xác thực là còn sống;
b) Biệt tích trong chiến tranh sau 05 năm, kể từ ngày chiến tranh kết thúc mà vẫn không có tin tức xác thực là còn sống;
c) Bị tai nạn hoặc thảm họa, thiên tai mà sau 02 năm, kể từ ngày tai nạn hoặc thảm hoạ, thiên tai đó chấm dứt vẫn không có tin tức xác thực là còn sống, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác;
d) Biệt tích 05 năm liền trở lên và không có tin tức xác thực là còn sống; thời hạn này được tính theo quy định tại khoản 1 Điều 68 của Bộ luật này.
2. Căn cứ vào các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này, Tòa án xác định ngày chết của người bị tuyên bố là đã chết.
3. Quyết định của Tòa án tuyên bố một người là đã chết phải được gửi cho Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của người bị tuyên bố là đã chết để ghi chú theo quy định của pháp luật về hộ tịch.

Thủ tục tuyên bố chết theo quy định của bộ luật dân sự 2015

Điều 392. Chuẩn bị xét đơn yêu cầu tuyên bố một người là đã chết
1. Trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày thụ lý đơn yêu cầu tuyên bố một người là đã chết, Tòa án ra quyết định thông báo tìm kiếm thông tin về người bị yêu cầu tuyên bố là đã chết.
2. Nội dung thông báo, việc công bố thông báo và thời hạn thông báo được thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 388 của Bộ luật này.
3. Trong thời hạn thông báo, nếu người yêu cầu rút đơn yêu cầu hoặc người bị yêu cầu tuyên bố là đã chết trở về và thông báo cho Tòa án biết thì Tòa án ra quyết định đình chỉ việc xét đơn yêu cầu.
4. Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày hết thời hạn thông báo thì Tòa án phải mở phiên họp xét đơn yêu cầu.
Điều 393. Quyết định tuyên bố một người là đã chết
Trường hợp chấp nhận đơn yêu cầu thì Tòa án ra quyết định tuyên bố một người là đã chết; trong quyết định này, Tòa án phải xác định ngày chết của người đó và hậu quả pháp lý của việc tuyên bố một người là đã chết theo quy định của Bộ luật dân sự.

Hậu quả pháp lý khi tuyên bố một người đã chết

Khi quyết định tuyên bố chết đối với cá nhân của Tòa án có hiệu lực thì cá nhân đó xem như đã chết.  Lúc này, kéo theo việc “ chết về mặt pháp lý” của cá nhân là hàng loạt các vấn đề khác, liên quan đến tư cách chủ thể của người bị tuyên bố chết, liên quan đến các vấn đề xung quanh quan hệ nhân thân và quan hệ tài sản của người đó…Cụ thể là : Theo quy định tại Điều 72 Bộ Luật Dân sự 2005 về quan hệ nhân thân và quan hệ tài sản của người bị Toà án tuyên bố là đã chết:

Điều 72. Quan hệ nhân thân và quan hệ tài sản của người bị Tòa án tuyên bố là đã chết
1. Khi quyết định của Tòa án tuyên bố một người là đã chết có hiệu lực pháp luật thì quan hệ về hôn nhân, gia đình và các quan hệ nhân thân khác của người đó được giải quyết như đối với người đã chết.
2. Quan hệ tài sản của người bị Tòa án tuyên bố là đã chết được giải quyết như đối với người đã chết; tài sản của người đó được giải quyết theo quy định của pháp luật về thừa kế.

Về tư cách chủ thể: Trong trường hợp quyết định tuyên bố chết của Tòa án đối với một cá nhân có hiệu lực thì  thì tư cách chủ thể của cá nhân đó chấm dứt hoàn toàn.  Điều này có nghĩa là, tính từ thời điểm quyết định của Tòa án có hiệu lực thì cá nhân đó không thể tham gia vào bất cứ quan hệ dân sự nào với tư cách là một chủ thể của quan hệ đó, từ quan hệ tài sản, quan hệ nhân thân, các giao dịch dân sự.

Về quan hệ nhân thân: Quan hệ hôn  nhân, gia đình và các quan hệ khác về nhân thân của người đó được giải quyết như đối với người đã chết. Trong trường hợp này, quan hệ hôn nhân của cá nhân bị tuyên bố chết chấm dứt. Các quan hệ nhân thân khác cũng chấm dứt tương tự. Nếu vợ hoặc chồng của cá nhân bị tuyên bố chết kết hôn với người khác thì việc kiết hôn đó vẫn có hiệu lực pháp luật.

Về quan hệ tài sản: Cũng được và  tuyên bố như đối với người đã chết được giải quyết theo quy định của pháp luật về thừa kế. Tức là, khi quyết định tuyên bố chết đối với một cá nhân của Tòa án có hiệu lực, thì thời điểm đó cũng là thời điểm mở thừa kế. Khoản 1, Điều 633 Bộ luật Dân sự năm 2005 quy định : “Thời điểm mở thừa kế là thời điểm người có tài sản chết. Trong trường hợp Tòa án tuyên bố một người là đã chết thì thời điểm mở thừa kế là ngày được xác định tại khoản 2 Điều 81 của Bộ luật này”.

Như vậy, nếu như người bị tuyên bố chết có di chúc hợp pháp, thì tài sản họ để lại được chia theo di chúc. Trường hợp không có di chúc hoặc rơi vào một số trường hợp đặc biệt của  Điều 669 của Bộ luật Dân sự thì di sản người chết để lại được chia theo pháp luật. Đồng thời, đây cũng là thời điểm mà những người thừa kế thực hiện nghĩa vụ của mình nếu người chết yêu cầu. Trong trường hợp người bị tuyên bố chết chưa giải quyết xong nghĩa vụ tài sản với chủ thể nào đó, thì những người thừa kế phải thực hiện nghĩa vụ đó trong phạm vi tài sản của người bị tuyên bố chết để lại.

Huỷ bỏ quyết định tuyên bố chết

Bộ luật Dân sự đã dự định trước cách giải quyết các vấn đề khi người bị tuyên bố chết trở về.Cụ thể là Điều 73 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về hủy bỏ quyết định tuyên bố một người là đã chết như sau:

Điều 73. Hủy bỏ quyết định tuyên bố chết
1. Khi một người bị tuyên bố là đã chết trở về hoặc có tin tức xác thực là người đó còn sống thì theo yêu cầu của người đó hoặc của người có quyền, lợi ích liên quan, Tòa án ra quyết định hủy bỏ quyết định tuyên bố người đó là đã chết.
2. Quan hệ nhân thân của người bị tuyên bố là đã chết được khôi phục khi Tòa án ra quyết định hủy bỏ quyết định tuyên bố người đó là đã chết, trừ trường hợp sau đây:
a) Vợ hoặc chồng của người bị tuyên bố là đã chết đã được Tòa án cho ly hôn theo quy định tại khoản 2 Điều 68 của Bộ luật này thì quyết định cho ly hôn vẫn có hiệu lực pháp luật;
b) Vợ hoặc chồng của người bị tuyên bố là đã chết đã kết hôn với người khác thì việc kết hôn đó vẫn có hiệu lực pháp luật.
3. Người bị tuyên bố là đã chết mà còn sống có quyền yêu cầu những người đã nhận tài sản thừa kế trả lại tài sản, giá trị tài sản hiện còn.
Trường hợp người thừa kế của người bị tuyên bố là đã chết biết người này còn sống mà cố tình giấu giếm nhằm hưởng thừa kế thì người đó phải hoàn trả toàn bộ tài sản đã nhận, kể cả hoa lợi, lợi tức; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường.
4. Quan hệ tài sản giữa vợ và chồng được giải quyết theo quy định của Bộ luật này, Luật hôn nhân và gia đình.
5. Quyết định của Tòa án hủy bỏ quyết định tuyên bố một người là đã chết phải được gửi cho Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của người bị tuyên bố là đã chết để ghi chú theo quy định của pháp luật về hộ tịch.

Như vậy theo quy định trên, người bị tuyên bố chết khi trở về có thể tự mình yêu cầu Tòa án hủy bỏ quyết định tuyên bố đã chết với bản thân hoặc thông qua những người có quyền, lợi ích liên quan yêu cầu Tòa án làm việc đó.

Khi đó, các quan hệ nhân thân, tư cách chủ thể,… của người đó sẽ được khôi phục. Trong quan hệ hôn nhân, nếu vợ hoặc chồng của người bị tuyên bố chết chưa kết hôn với người khác thì mối quan hệ vợ chồng đó hiển nhiên được khôi phục. Về mặt tài sản, người đó có quyền lấy lại tài sản của mình từ những người thừa kế.

Xin cảm ơn quý khách đã theo dõi bài viết, nội dung của bài viết chỉ nhằm mục đích tham khảo do tính thay đổi của luật áp dụng tại từng thời điểm và những đặc thù trong từng sự kiện pháp lý. Để được tư vấn, hướng dẫn chính xác nhất với trường hợp của quý khách, mọi câu hỏi, thắc mắc xin được phản hồi về Hotline 1900.0191 hoặc địa chỉ hòm mail bên dưới!

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Thông tin pháp luật mới nhất tại thuvienluat.vn. Để được tư vấn, hướng dẫn trực tiếp, xin vui lòng liên hệ Hotline 1900.0191.

Bảo lãnh là một trong những biện pháp bảo đảm dân sự được nhiều người sử dụng, tuy nhiên về bản chất và đặc điểm của bảo lãnh khác các hình thức đảm bảo như thế nào? Hãy cùng LVNLAW đi phân tích về các nội dung của bảo lãnh.

Bảo lãnh là gì?

Theo luật dân sự 2015, Bảo lãnh là việc người thứ ba (sau đây gọi là bên bảo lãnh) cam kết với bên có quyền (sau đây gọi là bên nhận bảo lãnh) sẽ thực hiện nghĩa vụ thay cho bên có nghĩa vụ (sau đây gọi là bên được bảo lãnh), nếu khi đến thời hạn thực hiện nghĩa vụ mà bên được bảo lãnh không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ.

Nếu trong các giao dịch khác, hợp đồng có hiệu lực kể từ khi kí kết hoặc chuyển giao tài sản thì trong bảo lãnh, nghĩa vụ bảo lãnh chỉ xuất hiện khi bên được bảo lãnh không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ khi đến hạn thực hiện.

Đồng thời khác với cầm cố hay thế chấp, quan hệ bảo lãnh là quan hệ 3 bên: bên bảo lãnh, bên nhận bảo lãnh, bên được bảo lãnh. Bên bảo lãnh đứng ra cam kết với bên có quyền (bên nhận bảo lãnh) sẽ thực hiện nghĩa vụ thay cho bên có nghĩa vụ (bên được bảo lãnh), nếu khi đến thời hạn mà bên được bảo lãnh không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ; và các bên cũng có thể thỏa thuận về việc bên bảo lãnh chỉ phải thực hiện nghĩa vụ khi bên được bảo lãnh không có khả năng thực hiện nghĩa vụ của mình.

Chủ thể trong quan hệ bảo lãnh:

Quan hệ bảo lãnh là quan hệ 3 bên gồm bên có quyền, bên có nghĩa vụ và bên thứ ba. Trong đó bên có quyền là bên nhận bảo lãnh, bên có nghĩa vụ là bên được bảo lãnh, bên thứ ba là bên bảo lãnh.

Bên bảo lãnh phải có năng lực hành vi dân sự đầy đủ và có khả năng tài chính. Bên bảo lãnh có thể là tổ chức, cá nhân có năng lực dân sự đầy đủ, có tài sản riêng. Ngoài ra, có thể có nhiều người bảo lãnh cho một cá nhân trong một quan hệ bảo lãnh.

Phạm vi của bảo lãnh

Điều 336 bộ luật dân sự quy định về phạm vi bảo lãnh như sau:
– Bên bảo lãnh có thể cam kết bảo lãnh một phần hoặc toàn bộ nghĩa vụ cho bên được bảo lãnh.
– Nghĩa vụ bảo lãnh bao gồm cả tiền lãi trên nợ gốc, tiền phạt, tiền bồi thường thiệt hại, lãi trên số tiền chậm trả, trừ trường hợp có thoả thuận khác.
– Các bên có thể thỏa thuận sử dụng biện pháp bảo đảm bằng tài sản để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh.
– Trường hợp nghĩa vụ được bảo lãnh là nghĩa vụ phát sinh trong tương lai thì phạm vi bảo lãnh không bao gồm nghĩa vụ phát sinh sau khi người bảo lãnh chết hoặc pháp nhân bảo lãnh chấm dứt tồn tại.

Chấm dứt bảo lãnh

Bảo lãnh  sẽ chấm dứt trong trường hợp sau đây:
– Nghĩa vụ được bảo lãnh chấm dứt
– Việc bảo lãnh được hủy bỏ hoặc được thay thế bằng biện pháp bảo đảm khác
– Bên bảo lãnh đã thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh
– Theo thỏa thuận của các bên.

Quyền và nghĩa vụ của các bên

Bên nhận bảo lãnh

  • Trường hợp bên được bảo lãnh không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ của mình thì bên nhận bảo lãnh có quyền yêu cầu bên bảo lãnh phải thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận bên bảo lãnh chỉ phải thực hiện nghĩa vụ thay cho bên được bảo lãnh trong trường hợp bên được bảo lãnh không có khả năng thực hiện nghĩa vụ.
  • Trường hợp bên bảo lãnh không thực hiện đúng nghĩa vụ bảo lãnh thì bên nhận bảo lãnh có quyền yêu cầu bên bảo lãnh thanh toán giá trị nghĩa vụ vi phạm và bồi thường thiệt hại.
  • Bên nhận bảo lãnh không được yêu cầu bên bảo lãnh thực hiện nghĩa vụ thay cho bên được bảo lãnh khi nghĩa vụ chưa đến hạn.

Bên bảo lãnh

  • Bên được bảo lãnh không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ thì bên bảo lãnh phải thực hiện nghĩa vụ đó.
  • Bên bảo lãnh không phải thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh trong trường hợp bên nhận bảo lãnh có thể bù trừ nghĩa vụ với bên được bảo lãnh.
  • Bên bảo lãnh có quyền yêu cầu bên được bảo lãnh thực hiện nghĩa vụ đối với mình trong phạm vi nghĩa vụ bảo lãnh đã thực hiện, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
  • Bên bảo lãnh được hưởng thù lao nếu bên bảo lãnh và bên được bảo lãnh có thỏa thuận.

Bên được bảo lãnh

  • Bên được bảo lãnh có nghĩa vụ trả thù lao cho bên bảo lãnh nếu có thỏa thuận
  • Trường hợp bên bảo lãnh phải thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh mà bên nhận bảo lãnh miễn việc thực hiện nghĩa vụ cho bên bảo lãnh thì bên được bảo lãnh không phải thực hiện nghĩa vụ đối với bên nhận bảo lãnh, trừ trường hợp có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định khác.

Nhiều người cùng bảo lãnh được không?

Năm 2012 tôi có làm hồ sơ vay tín chấp ngân hàng Mekong chi nhánh Sa đéc. Do làm hồ sơ là làm chung cho giáo viên của trường (7 giáo viên). Trong bộ hồ sơ tổng có 01 bảng bảo lãnh lẫn nhau có nội dung nếu có người không trả thì số còn lại phải trả không biện lý do gì và yêu cầu chúng tôi ký tên. Đến năm 2016 có 01 giáo viên trong số 7 người vay chuyển công tác sang đơn vị khác sau đó bỏ trốn vì thiếu nợ. Vậy xin hỏi luật sư trước trường hợp đó chúng tôi cần phải làm gì vì cô này chính là người kí nhận tiền, có sổ BHXH và các tài sản khác? Việc bảo lãnh tập thể như vậy không qua UBND là có hợp lệ không? Khi ngân hàng khởi kiện chúng tôi có được bảo vệ quyền lợi chỉ là người bảo lãnh chứ không là người nhận tiền không hay chúng tôi phải trả số tiền dư nợ đó cho ngân hàng?

Trả lời:

Thứ nhất, trong trường hợp của bạn, 7 người cùng ký tên thực hiện việc bảo lãnh cho nhau. Một trong số 7 người là người trực tiếp ký nhận tiền, có sổ BHXH và các tài sản khác. Do vậy, người giáo viên bỏ trốn đóng vai trò là người được bảo lãnh và 6 người còn lại là người bảo lãnh. Theo đó, trong trường hợp này, 6 giáo viên còn lại phải thực hiện nghĩa vụ thay cho người đã bỏ trốn. Sau đó trình báo với cơ quan công an và phối hợp điều tra, tìm kiếm người đã bỏ trốn. Nếu bắt được người đã trốn nợ thì có quyền đòi người đó thực hiện nghĩa vụ đối với mình. Nghĩa là bù đắp lại phần nợ mà 6 người kia đã thực hiện đối với ngân hàng. Tùy vào trường hợp bên bảo lãnh cam kết bảo lãnh một phần hay toàn bộ nghĩa vụ cho bên được bảo lãnh.

Thứ hai, Bộ luật dân sự 2015 cho phép nhiều người cùng bảo lãnh tại điều 338 của luật này:

Điều 338. Nhiều người cùng bảo lãnh
Khi nhiều người cùng bảo lãnh một nghĩa vụ thì phải liên đới thực hiện việc bảo lãnh, trừ trường hợp có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định bảo lãnh theo các phần độc lập; bên có quyền có thể yêu cầu bất cứ ai trong số những người bảo lãnh liên đới phải thực hiện toàn bộ nghĩa vụ.
Khi một người trong số những người bảo lãnh liên đới đã thực hiện toàn bộ nghĩa vụ thay cho bên được bảo lãnh thì có quyền yêu cầu những người bảo lãnh còn lại phải thực hiện phần nghĩa vụ của họ đối với mình.

Pháp luật không quy định khi bảo lãnh tập thể phải thông qua UBND, do vậy việc bảo lãnh trên vẫn hợp lệ.

Thứ ba, khi ngân hàng khởi kiện, trên cương vị là người bảo lãnh, khi đến hạn thực hiện nghĩa vụ mà bên được bảo lãnh không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ thì người bảo lãnh phải dùng tài sản thuộc quyền sở hữu của mình để thanh toán cho bên nhận bảo lãnh. Sau đó có quyền yêu cầu bên được bảo lãnh thực hiện nghĩa vụ trong phạm vi bảo lãnh.

Xin cảm ơn quý khách đã theo dõi bài viết, nội dung của bài viết chỉ nhằm mục đích tham khảo do tính thay đổi của luật áp dụng tại từng thời điểm và những đặc thù trong từng sự kiện pháp lý. Để được tư vấn, hướng dẫn chính xác nhất với trường hợp của quý khách, mọi câu hỏi, thắc mắc xin được phản hồi về Hotline 1900.0191 hoặc địa chỉ hòm mail bên dưới!

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Thông tin pháp luật mới nhất tại thuvienluat.vn. Để được tư vấn, hướng dẫn trực tiếp, xin vui lòng liên hệ Hotline 1900.0191.

Thừa kế theo pháp luật là gì?

Theo điều 649 bộ luật dân sự 2015 quy định về thừa kế theo pháp luật như sau:

Điều 649. Thừa kế theo pháp luật
Thừa kế theo pháp luật là thừa kế theo hàng thừa kế, điều kiện và trình tự thừa kế do pháp luật quy định.

Theo đó, thừa kế theo pháp luật là các trường hợp hưởng thừa kế mà không có di chúc, không phụ thuộc vào ý chí của người để lại di sản. Những người thừa kế được chia thừa kế theo quy định của pháp luật

Điều kiện hưởng thừa kế

Như đã nêu ở trên, thừa kế theo pháp luật không áp dụng trong tất cả các trường hợp, một số trường hợp áp dụng thừa kế theo pháp luật được quy định tại điều 650 bộ luật dân sự như sau:

Điều 650. Những trường hợp thừa kế theo pháp luật
1. Thừa kế theo pháp luật được áp dụng trong trường hợp sau đây:
a) Không có di chúc;
b) Di chúc không hợp pháp;
c) Những người thừa kế theo di chúc chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; cơ quan, tổ chức được hưởng thừa kế theo di chúc không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế;
d) Những người được chỉ định làm người thừa kế theo di chúc mà không có quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.
2. Thừa kế theo pháp luật cũng được áp dụng đối với các phần di sản sau đây:
a) Phần di sản không được định đoạt trong di chúc;
b) Phần di sản có liên quan đến phần của di chúc không có hiệu lực pháp luật;
c) Phần di sản có liên quan đến người được thừa kế theo di chúc nhưng họ không có quyền hưởng di sản, từ chối nhận di sản, chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; liên quan đến cơ quan, tổ chức được hưởng di sản theo di chúc, nhưng không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế.

Trên thực tế, việc thừa kế theo pháp luật thường được phân biệt với thừa kế theo di chúc. Tuy nhiên, kể cả các trường hợp có di chúc (không hợp pháp) hoặc người thừa kế không đủ điều kiện hưởng di sản… vẫn có thể được chia thừa kế theo di chúc thông thường

Nguyên tắc phân chia di sản thừa kế

Về cơ bản, việc phân chia di sản theo pháp luật được phân chia ngang bằng nhau với các hàng thừa kế trừ một số trường hợp đặc biệt như thừa kề thế vị hoặc các trường hợp không được hưởng di sản, bị bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản theo điều 651 bộ luật dân sự 2015

Điều 651. Người thừa kế theo pháp luật
1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:
a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;
b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;
c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.
2. Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.
3. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.

Họp mặt những người thừa kế

Sau khi mở thừa kế theo quy định tại điều 565 Bộ luật dân sự 2015 các đồng thừa kế phải thực hiện họp mặt và thoả thuận về nội dung thừa kế

Điều 656. Họp mặt những người thừa kế
1. Sau khi có thông báo về việc mở thừa kế hoặc di chúc được công bố, những người thừa kế có thể họp mặt để thỏa thuận những việc sau đây:
a) Cử người quản lý di sản, người phân chia di sản, xác định quyền, nghĩa vụ của những người này, nếu người để lại di sản không chỉ định trong di chúc;
b) Cách thức phân chia di sản.
2. Mọi thỏa thuận của những người thừa kế phải được lập thành văn bản.

Người bị tước quyền hưởng di sản thừa kế

Để xác định người không có quyền hưởng di sản thừa kế, pháp luật Việt Nam đã có những quy định cụ thể về vấn đề nay. Cụ thể, theo quy định tại Khoản 1 Điều 621 Bộ luật Dân sự năm 2015, những người không có quyền hưởng di sản thừa kế bao gồm:

Điều 621. Người không được quyền hưởng di sản
1. Những người sau đây không được quyền hưởng di sản:
a) Người bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe hoặc về hành vi ngược đãi nghiêm trọng, hành hạ người để lại di sản, xâm phạm nghiêm trọng danh dự, nhân phẩm của người đó;
b) Người vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ nuôi dưỡng người để lại di sản;
c) Người bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng người thừa kế khác nhằm hưởng một phần hoặc toàn bộ phần di sản mà người thừa kế đó có quyền hưởng;
d) Người có hành vi lừa dối, cưỡng ép hoặc ngăn cản người để lại di sản trong việc lập di chúc; giả mạo di chúc, sửa chữa di chúc, hủy di chúc, che giấu di chúc nhằm hưởng một phần hoặc toàn bộ di sản trái với ý chí của người để lại di sản.
2. Những người quy định tại khoản 1 Điều này vẫn được hưởng di sản, nếu người để lại di sản đã biết hành vi của những người đó, nhưng vẫn cho họ hưởng di sản theo di chúc.

Nếu những người có nghĩa vụ nuôi dưỡng không thực hiện nghĩa vụ nuôi dưỡng của mình với người để lại di sản khi người đó còn sống khiến người đó lâm vào tình trạng khó khăn về kinh tế, khổ sở về tinh thần và ảnh hưởng đến sức khỏe thì người đó không xứng đáng được hưởng di sản thừa kế của những người mà mình có nghĩa vụ phải nuôi dưỡng.

– Người bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng người thừa kế nhằm hưởng một phần hoặc toàn bộ phần di sản mà người thừa kế đó có quyền hưởng

Người thừa kế phạm tội chỉ bị tước quyền hưởng di sản nếu hành vi phạm tội của họ chứa đựng động cơ là nhằm để hưởng phần di sản thừa kế mà người khác có quyền hưởng. Nếu hành vi xâm phạm tính mạng đó không nhằm mục đích trên thì cũng không bị tước quyền hưởng di sản thừa kế,

– Người có hành vi lừa dối,cưỡng ép, ngăn cản người để lại di sản trong việc lập di chúc; giả mạo di chúc, sửa chữa di chúc, hủy di chúc nhằm hưởng một phần hoặc toàn bộ di sản trái với ý chí của người để lại di sản

Tuy nhiên, theo quy định tại Khoản 2, Điều 621 bộ luật Dân sự 2015 cũng quy định những trường hợp này vẫn được hưởng di sản thừa kế nếu người để lại di sản đã biết hành vi của những người đó, nhưng vẫn cho họ hưởng di sản thừa kế theo di chúc. Còn việc tước quyền thừa kế theo nội dung di chúc chỉ xảy ra nếu người được hưởng thừa kế có một trong các hành vi quy định tại Khoản 2 Điều 621 Bộ luật Dân sự 2015 mà người để lại di sản thừa kế không biết hành vi của những người đó hoặc biết nhưng họ chưa kịp sửa đổi di chúc.

Trong trường hợp người để lại di sản thừa kế của một trong những người thuộc hàng thừa kế thứ nhất hoặc một người đã từng được cho hưởng thừa kế ở bản di chúc trước (dù người này không vi phạm Khoản 1 Điều 621) thì đó gọi là truất quyền thừa kế. Tuy nhiên người bị truất quyền thừa kế chỉ mất quyền thừa kế đối với phần di sản bị truất quyền hưởng thừa kế và vẫn có quyền hưởng thừa kế theo pháp luật với các phần di sản khác chưa được định đoạt của người để lại di sản thừa kế

Nghĩa vụ thuế từ thừa kế

Điểm d Điều 3 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính quy định về các khoản thu nhập được miễn thuế, trong đó:

d) Thu nhập từ nhận thừa kế, quà tặng là bất động sản (bao gồm cả nhà ở, công trình xây dựng hình thành trong tương lai theo quy định của pháp luật về kinh doanh bất động sản) giữa: vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội, ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh chị em ruột với nhau.

Khoản 10 Điều 9 Nghị định 140/2016/NĐ-CP có quy định một trong các trường hợp không phải nộp lệ phí trước bạ là:

Điều 9. Miễn lệ phí trước bạ
10. Nhà, đất nhận thừa kế hoặc là quà tặng giữa: Vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh, chị, em ruột với nhau nay được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

Xin cảm ơn quý khách đã theo dõi bài viết, nội dung của bài viết chỉ nhằm mục đích tham khảo do tính thay đổi của luật áp dụng tại từng thời điểm và những đặc thù trong từng sự kiện pháp lý. Để được tư vấn, hướng dẫn chính xác nhất với trường hợp của quý khách, mọi câu hỏi, thắc mắc xin được phản hồi về Hotline 1900.0191 hoặc địa chỉ hòm mail bên dưới!

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Thông tin pháp luật mới nhất tại thuvienluat.vn. Để được tư vấn, hướng dẫn trực tiếp, xin vui lòng liên hệ Hotline 1900.0191.

Xe là một trong những nguồn nguy hiểm cao độ. Trong một số trường hợp người gây tai nạn và chủ xe không phải là một người thì ai phải bồi thường? Ví dụ:
– Xe cho mượn gây tai nạn thì tài xế hay chủ xe phải bồi thường
– Xe không sang tên đổi chủ thì lái xe hay chủ xe phải bồi thường

Trả lời

Bồi thường do nguồn nguy hiểm cao độ gây ra

Phương tiện giao thông là một nguồn nguy hiểm cao độ theo quy định tại điều 601 bộ luật dân sự 2015. Xin mời các bạn tham khảo quy định:

Điều 601. Bồi thường thiệt hại do nguồn nguy hiểm cao độ gây ra
1. Nguồn nguy hiểm cao độ bao gồm phương tiện giao thông vận tải cơ giới, hệ thống tải điện, nhà máy công nghiệp đang hoạt động, vũ khí, chất nổ, chất cháy, chất độc, chất phóng xạ, thú dữ và các nguồn nguy hiểm cao độ khác do pháp luật quy định.
Chủ sở hữu nguồn nguy hiểm cao độ phải vận hành, sử dụng, bảo quản, trông giữ, vận chuyển nguồn nguy hiểm cao độ theo đúng quy định của pháp luật.
2. Chủ sở hữu nguồn nguy hiểm cao độ phải bồi thường thiệt hại do nguồn nguy hiểm cao độ gây ra; nếu chủ sở hữu đã giao cho người khác chiếm hữu, sử dụng thì người này phải bồi thường, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
3. Chủ sở hữu, người chiếm hữu, sử dụng nguồn nguy hiểm cao độ phải bồi thường thiệt hại cả khi không có lỗi, trừ trường hợp sau đây:
a) Thiệt hại xảy ra hoàn toàn do lỗi cố ý của người bị thiệt hại;
b) Thiệt hại xảy ra trong trường hợp bất khả kháng hoặc tình thế cấp thiết, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
4. Trường hợp nguồn nguy hiểm cao độ bị chiếm hữu, sử dụng trái pháp luật thì người đang chiếm hữu, sử dụng nguồn nguy hiểm cao độ trái pháp luật phải bồi thường thiệt hại.
Khi chủ sở hữu, người chiếm hữu, sử dụng nguồn nguy hiểm cao độ có lỗi trong việc để nguồn nguy hiểm cao độ bị chiếm hữu, sử dụng trái pháp luật thì phải liên đới bồi thường thiệt hại.

Chủ xe hay lái xe (tài xế) phải bồi thường khi gây tai nạn

Theo quy định trên việc trách nhiệm của chủ xe hay lái xe (tài xế) sẽ phụ thuộc vào từng trường hợp cụ thể như: xe cho mượn (người mượn xe đã đủ tuổi hay chưa), xe công ty, xe bị ăn trộm…

Xe cho mượn gây tai nạn ai phải bồi thường

Theo quy định trên chủ xe sẽ phải bồi thường khi giao xe cho người khác sử dụng (trừ trường hợp có thoả thuận khác). Như vậy, trong trường hợp này, nếu người gây tai nạn không bồi thường thì chủ sở hữu phương tiện sẽ phải bồi thường trừ trường hợp:
– Thiệt hại do lỗi có ý của người bị tai nạn
– Tình huống bất khả kháng

Lưu ý: Đối với trường hợp trẻ em chưa đủ đuổi điều khiển xe gây tai nạn (không được phép của chủ xe) thì phải bồi thường. Tuy nhiên, có xét tới trách nhiệm của người chủ xe để xe bị chiếm hữu

Xe không sang tên đổi chủ lái xe hay chủ xe phải bồi thường?

Theo quy định tại pháp luật dân sự thì xe máy được coi là động sản nhưng phải đăng ký quyền sở hữu nên theo điều 8 của Thông tư 58/2020/TT-BCA thì hợp đồng chuyển nhượng xe máy buộc phải có công chứng hoặc chứng thực:

Điều 8. Giấy tờ của xe
2. Giấy tờ chuyển quyền sở hữu xe, gồm một trong các giấy tờ sau đây:
a) Hóa đơn, chứng từ tài chính (biên lai, phiếu thu) hoặc giấy tờ mua bán, cho, tặng xe (quyết định, hợp đồng, văn bản thừa kế) theo quy định của pháp luật;
b) Giấy bán, cho, tặng xe của cá nhân có xác nhận công chứng hoặc chứng thực hoặc xác nhận của cơ quan, tổ chức, đơn vị đang công tác đối với lực lượng vũ trang và người nước ngoài làm việc trong cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế mà đăng ký xe theo địa chỉ của cơ quan, tổ chức, đơn vị công tác;
c) Đối với xe công an thanh lý: Quyết định thanh lý xe của cấp có thẩm quyền và hóa đơn bán tài sản công hoặc hóa đơn bán tài sản nhà nước;
d) Đối với xe quân đội thanh lý: Giấy chứng nhận đăng ký xe, công văn xác nhận xe đã được loại khỏi trang bị quân sự của Cục Xe – máy, Bộ Quốc phòng và hóa đơn bán tài sản công hoặc hóa đơn bán tài sản nhà nước.

Tuỳ thuộc vào thực tế, cần xét xem việc mua bán xe có giá trị pháp lý hay không để xét tới trách nhiệm bồi thường khi gây tai nạn? Vì vậy có 2 trường hợp có thể xảy ra:
– Một là có giấy chuyển nhượng có công chứng, chứng thực giữa người bán và người mua xe, thì hợp đồng chuyển nhượng này có giá trị pháp lý và mặc dù giấy tờ xe vẫn đứng tên người bán nhưng bố bạn vẫn không phải chịu trách nhiệm bồi thường với bên bị thiệt hại khi chiếc xe này đã gây tai nạn.
– Hai là không có giấy chuyển nhượng giữa người bán và người mua xe. Đối với trường hợp này thì những giao dịch này là giao dịch không có giá trị pháp lý. Bên cạnh đó, trên giấy tờ người bán là người đứng tên do đó bố bạn sẽ phải chịu trách nhiệm liên đới trong vụ việc tại nạn này. Theo quy định của pháp luật về bồi thường thiệt hại tùy theo mức độ gây thiệt hại của vụ tai nạn này.

Xe bị ăn trộm gây tai nạn ai phải bồi thường

Đối với trường hợp xe bị ăn trộm gây tai nạn, trong mọi trường hợp dù người điều khiển biết (mua lại xe ăn trộm) hoặc không biết thì đều là sử dụng xe trái pháp luật. Do vậy, người điều khiển xe sẽ phải bồi thường nếu xe gây tai nạn

Xin cảm ơn quý khách đã theo dõi bài viết, nội dung của bài viết chỉ nhằm mục đích tham khảo do tính thay đổi của luật áp dụng tại từng thời điểm và những đặc thù trong từng sự kiện pháp lý. Để được tư vấn, hướng dẫn chính xác nhất với trường hợp của quý khách, mọi câu hỏi, thắc mắc xin được phản hồi về Hotline 1900.0191 hoặc địa chỉ hòm mail bên dưới!

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Thông tin pháp luật mới nhất tại thuvienluat.vn. Để được tư vấn, hướng dẫn trực tiếp, xin vui lòng liên hệ Hotline 1900.0191.

Các hành vi nhà giáo không được làm: Theo khoản 1, Điều 75 Luật Giáo dục các hành vi nhà giáo không được làm gồm:

Điều 75. Các hành vi nhà giáo không được làm
Nhà giáo không được có các hành vi sau đây:
1. Xúc phạm danh dự, nhân phẩm, xâm phạm thân thể của người học.
2. Gian lận trong tuyển sinh, thi cử, cố ý đánh giá sai kết quả học tập, rèn luyện của người học.
3. Xuyên tạc nội dung giáo dục.
4. Ép buộc học sinh học thêm để thu tiền.

Như vậy, theo quy định trên việc xúc phạm học sinh hoặc đánh học sinh là một trong các nội dung mà nhà giáo không được làm. Tại khoản 4 Điều 6 Quy chế ban hành kèm Quyết định 16/2008/QĐ-BGDĐT quy định về việc giữ gìn, bảo vệ truyền thống đạo đức nhà giáo quy định như sau:

Điều 6. Giữ gìn, bảo vệ truyền thống đạo đức nhà giáo
4. Không xâm phạm thân thể, xúc phạm danh dự, nhân phẩm của người học, đồng nghiệp, người khác. Không làm ảnh hưởng đến công việc, sinh hoạt của đồng nghiệp và người khác.

Theo quy định tại Điều 52 Luật viên chức 2010, tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm, viên chức vi phạm các quy định của pháp luật trong quá trình thực hiện công việc hoặc nhiệm vụ thì phải chịu một trong các hình thức kỷ luật là:
– Khiển trách;
– Cảnh cáo;
– Cách chức;
– Buộc thôi việc.
Trong đó, hình thức kỷ luật cách chức chỉ áp dụng đối với viên chức quản lý.

Giáo viên đánh học sinh có thể bị xử phạt 10 triệu

Theo khoản 1 Điều 28 Nghị định 04/2021/NĐ-CP quy định về mức phạt với hành vi đánh, mắng học sinh như sau:

Điều 28. Vi phạm quy định về kỷ luật người học; xúc phạm danh dự, nhân phẩm, xâm phạm thân thể người học; vi phạm quy định về chính sách đối với người học
1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Kỷ luật người học không đúng quy định của pháp luật hiện hành;
b) Xúc phạm danh dự, nhân phẩm, xâm phạm thân thể người học nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự.

Truy cứu trách nhiệm hình sự

Tùy vào mức độ việc đánh, mắng học sinh có thể truy cứu trách nhiệm hình sự về tội làm nhục người khác hoặc cố ý gây thương tích

Điều 155. Tội làm nhục người khác
1. Người nào xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự của người khác, thì bị phạt cảnh cáo, phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm:
a) Phạm tội 02 lần trở lên;
b) Đối với 02 người trở lên;
c) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
d) Đối với người đang thi hành công vụ;
đ) Đối với người dạy dỗ, nuôi dưỡng, chăm sóc, chữa bệnh cho mình;
e) Sử dụng mạng máy tính hoặc mạng viễn thông, phương tiện điện tử để phạm tội;
g) Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 05 năm:
a) Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;
b) Làm nạn nhân tự sát.
4. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.

Xin cảm ơn quý khách đã theo dõi bài viết, nội dung của bài viết chỉ nhằm mục đích tham khảo do tính thay đổi của luật áp dụng tại từng thời điểm và những đặc thù trong từng sự kiện pháp lý. Để được tư vấn, hướng dẫn chính xác nhất với trường hợp của quý khách, mọi câu hỏi, thắc mắc xin được phản hồi về Hotline 1900.0191 hoặc địa chỉ hòm mail bên dưới!

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Thông tin pháp luật mới nhất tại thuvienluat.vn. Để được tư vấn, hướng dẫn trực tiếp, xin vui lòng liên hệ Hotline 1900.0191.

Ngày 14/03/2018, gia đình tôi có góp vốn cùng mua chung với bà Tú 01 bất động sản đã có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đầy đủ, trong đó gia đình tôi góp 800.000.000 đồng và bà Tú góp 2.400.000.000 đồng. Để thuận tiện cho việc mua bán chuyển nhượng sau này và tin tưởng vào uy tín bà Tú, chúng tôi có thỏa thuận để bà Tú đứng tên trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và hoàn tất sang tên ngày 18/04/2018. Việc góp có giấy tờ ký xác nhận đầy đủ của cả hai bên, ngoài ra không có bên làm chứng thứ ba. Trong giấy xác nhận có ghi rõ khi chuyển nhượng cho người khác bà Tú phải có trách nhiệm thống nhất thỏa thuận với tôi. Tuy nhiên lợi dụng việc được tín nhiệm, bà Tú đã âm thầm tiến hành mua bán sang tên bất động sản nói trên cho bà Nga (hiện tại tôi không xác định được thông tin cá nhân của người này) và sau đó được bà Nga sang tên cho ông Trần Hồng Phong mà không thông báo cho tôi biết. Toàn bộ số tiền bán đất được bà Tú sử dụng cho mục đích cá nhân.

Đến tháng 06/2019 sau khi phát hiện sự việc, gia đình đã nhiều lần tới nhà nói chuyện với bà Tú nhằm tìm ra phương án giải quyết nhưng bà Tú chỉ hứa hẹn sẽ trả lại và không thực hiện, thường xuyên đưa ra lý do để trì hoãn và tránh mặt (các cuộc nói chuyện đều được ghi âm và bà Tú thừa nhận đã tự ý sang tên đất). Gần đây qua tìm hiểu tôi được biết bà Tú đã bán hết các tài sản đứng tên mình để trang trải nợ nần, chỉ còn duy nhất 01 bất động sản chưa bán được vì có quy hoạch giải tỏa.

Kính thưa Luật sư, trong trường hợp này gia đình chúng tôi có thể làm gì để bảo về quyền và lợi ích hợp pháp của mình? Gia đình có được quyền gửi đơn ngăn chặn giao dịch bất động sản góp vốn chung đã sang tên cho người khác và các bất động sản còn đứng tên bà Tú? Nếu tố cáo đến cơ quan điều tra liệu gia đình có thể thu hồi lại số tiền đã tích cóp nửa đời người được không?

Hiện tại gia đình tôi đang rất tuyệt vọng. Kính mong Quý luật sư có thể giúp đỡ và phản hồi thông tin cho chúng tôi được rõ.

Trả lời

Thứ nhất, hợp đồng góp vốn mua bất động sản

Điều
385 Bộ luật dân sự năm 2015 (BLDS) quy định: “Hợp đồng dân sự là sự thỏa thuận
giữa các bên về việc xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự”.

Về
mặt hình thức,“hợp đồng dân sự có thể được giao kết bằng lời nói, bằng văn bản
hoặc bằng hành vi cụ thể, khi pháp luật không quy định loại hợp đồng đó phải
được giao kết bằng một hình thức nhất định. Trong trường hợp pháp luật có quy
định hợp đồng phải được thể hiện bằng văn bản có công chứng hoặc chứng thực,
phải đăng ký hoặc xin phép thì phải tuân theo các quy định đó” (khoản 1, khoản
2 Điều 401 BLDS).

Trong trường hợp này, hợp đồng góp vốn để nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất đã thể hiện ý chí thỏa thuận giữa các bên và không thuộc trường hợp bắt buộc phải được công chứng, chứng thực. Do vậy, nếu không vi phạm các quy định của pháp luật làm cho giao dịch dân sự đó bị vô hiệu (do vi phạm điều cấm của pháp luật, trái đạo đức xã hội; do giả tạo; do người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự xác lập, thực hiện; do bị nhầm lẫn; do bị lừa dối, đe dọa hoặc do người xác lập không nhận thức và làm chủ được hành vi của mình – Điều 128 đến Điều 133 BLDS) thì giấy tờ ký xác nhận góp vốn đầy đủ của cả hai bên là hợp pháp.

Thứ hai, về vấn đề giấy chứng nhận quyền sử dụng đất:

Theo khoản 2 Điều 98 Luật Đất đai 2013 quy định:

Điều 98. Nguyên tắc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
2. Thửa đất có nhiều người chung quyền sử dụng đất, nhiều người sở hữu chung nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất thì Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất phải ghi đầy đủ tên của những người có chung quyền sử dụng đất, người sở hữu chung nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất và cấp cho mỗi người 01 Giấy chứng nhận; trường hợp các chủ sử dụng, chủ sở hữu có yêu cầu thì cấp chung một Giấy chứng nhận và trao cho người đại diện.”

Theo thông tin mà bạn
cung cấp thì bạn và người bạn cùng góp vốn để mua một mảnh đất. Trong trường hợp
hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất thể hiện thông tin bên nhận chuyển nhượng
gồm hai người, đối chiếu với quy định trên của pháp luật thì thửa đất có nhiều
người chung quyền sở hữu khi cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất phải ghi đầy
đủ tên của những người có chung quyền sử dụng đất và cấp cho mỗi người 01 giấy
chứng nhận. Tuy nhiên, hai bên có thỏa thuận để người bạn của bạn đứng tên trên
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất để tiện cho việc chuyển nhượng sau này. Trong
giấy xác nhận cũng có ghi rõ khi chuyển nhượng cho người khác người bạn của bạn
phải có trách nhiệm thống nhất thỏa thuận với bạn.

 Trong trường hợp có tranh chấp xảy ra, để xác định giấy tờ về việc
góp vốn nêu trên có đủ cơ sở để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp cho những người
góp vốn còn lại không đứng tên trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì cần
phải xét đến nhiều yếu tố.

Trước
hết, trong nội dung đã thỏa thuận tại giấy tờ về việc góp vốn nêu trên có thể
hiện rõ ràng việc mọi người cùng góp vốn để nhận chuyển nhượng quyền sử dụng
đối với mảnh đất mà một trong các bên đã đứng tên trong Giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất hay không?

Bên
cạnh đó, trong hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất giữa chủ sử dụng cũ và
người được cử ra giao dịch có quy định cụ thể bên mua là một cá nhân đại diện
cho nhiều cá nhân cùng góp vốn mua không? Ngoài ra, còn có thể căn cứ vào các
giấy tờ, tài liệu khác có liên quan như giấy giao, nhận tiền giữa các bên góp
vốn cho người được cử ra giao dịch…

Nếu
nội dung các giấy tờ liên quan đến giao dịch nói trên đã thể hiện rõ việc nhiều
người cùng góp vốn nhận  chuyển nhượng
quyền sử dụng đất thì khi tranh chấp xảy ra, các bên góp vốn sẽ có căn cứ để
yêu cầu Tòa án bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của mình đối với phần giá trị đã
đóng góp.

Trong
trường hợp những giấy tờ nói trên không thể hiện hoặc thể hiện không rõ nội
dung cùng góp vốn mua quyền sử dụng đất thì các giấy tờ chứng minh việc góp vốn
vẫn được sử dụng cùng các chứng cứ, tài liệu khác để làm cơ sở cho việc giải
quyết tranh chấp.

Do
vậy trong trường hợp này  bạn  có thể khởi kiện ra Tòa án để bảo vệ quyền và
lợi ích của bạn.

Xin cảm ơn quý khách đã theo dõi bài viết, nội dung của bài viết chỉ nhằm mục đích tham khảo do tính thay đổi của luật áp dụng tại từng thời điểm và những đặc thù trong từng sự kiện pháp lý. Để được tư vấn, hướng dẫn chính xác nhất với trường hợp của quý khách, mọi câu hỏi, thắc mắc xin được phản hồi về Hotline 1900.0191 hoặc địa chỉ hòm mail bên dưới!

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Thông tin pháp luật mới nhất tại thuvienluat.vn. Để được tư vấn, hướng dẫn trực tiếp, xin vui lòng liên hệ Hotline 1900.0191.

Ứng dụng di động là ứng dụng cài đặt trên thiết bị di động có nối mạng cho phép người dùng truy cập vào cơ sở dữ liệu của thương nhân, tổ chức, cá nhân khác để mua bán hàng hóa, cung ứng hoặc sử dụng dịch vụ, bao gồm ứng dụng bán hàng và ứng dụng cung cấp dịch vụ thương mại điện tử.

Việc sử dụng ứng dụng di động phải được thông báo với Bộ Công Thương để quản lý theo quy định tại nghị định 52/2013/NĐ-CP và thông tư 59/2015/TT-BCT. Chỉ các trường hợp ứng dụng di động có cả chức năng bán hàngchức năng cung cấp dịch vụ thương mại điện tử chỉ thực hiện thủ tục đăng ký như đăng ký website cung cấp dịch vụ thương mại điện tử tại nghị định 52/2013/NĐ-CP. Với các ứng dụng chỉ có chứng năng bán hàng thì phải làm thủ tục thông báo với Bộ Công Thương

Về đối tượng phải thông báo ứng dụng bán hàng

Đối tượng thông báo là chủ sở hữu ứng dụng bán hàng, bao gồm:
1. Thương nhân.
2. Tổ chức mà trong chức năng, nhiệm vụ có bao gồm việc tổ chức hoạt động bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ hoặc tiến hành các hoạt động thương mại điện tử.
3. Cá nhân đã được cấp mã số thuế cá nhân và không thuộc đối tượng phải đăng ký kinh doanh theo quy định pháp luật về đăng ký kinh doanh.

Thông tin thông báo và quy trình thông báo ứng dụng bán hàng

1. Thông tin thông báo ứng dụng bán hàng bao gồm:
– Tên ứng dụng;
– Địa chỉ lưu trữ hoặc địa chỉ tải ứng dụng;
– Loại hàng hóa, dịch vụ giới thiệu trên ứng dụng
– Tên đăng ký của thương nhân, tổ chức hoặc tên của cá nhân sở hữu ứng dụng
– Địa chỉ trụ sở của thương nhân, tổ chức hoặc địa chỉ thường trú của cá nhân
– Số, ngày cấp và nơi cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của thương nhân, hoặc số, ngày cấp và đơn vị cấp quyết định thành lập của tổ chức; hoặc mã số thuế cá nhân của cá nhân;
– Tên, chức danh, số chứng minh nhân dân, số điện thoại và địa chỉ thư điện tử của người đại diện thương nhân, người chịu trách nhiệm đối với ứng dụng
2. Quy trình thông báo ứng dụng bán hàng tương tự như thông báo website bán hàng cần chuẩn bị các hồ sơ sau:
– Đăng ký kinh doanh, giấy chứng nhận thành lập (đối với tổ chức)
– Bản sao y chứng thực CMND (đối với cá nhân)

Trình tự thông báo ứng dụng bán hàng với bộ công thương

1. Việc tiếp nhận, xử lý thông báo website thương mại điện tử bán hàng được Bộ Công Thương thực hiện trực tuyến tại Cổng thông tin Quản lý hoạt động thương mại điện tử tại địa chỉ www.online.gov.vn.
2. Thương nhân, tổ chức, cá nhân thiết lập website thương mại điện tử bán hàng truy cập vào Cổng thông tin Quản lý hoạt động thương mại điện tử và thực hiện các bước sau:
Bước 1: Thương nhân, tổ chức, cá nhân đăng ký tài khoản đăng nhập hệ thống bằng việc cung cấp những thông tin sau:
– Tên thương nhân, tổ chức, cá nhân;
– Số đăng ký kinh doanh của thương nhân hoặc số quyết định thành lập của tổ chức hoặc mã số thuế cá nhân của cá nhân;
– Lĩnh vực kinh doanh/hoạt động;
– Địa chỉ trụ sở của thương nhân, tổ chức hoặc địa chỉ thường trú của cá nhân;
– Các thông tin liên hệ.
Bước 2: Trong thời hạn 3 ngày làm việc, thương nhân, tổ chức, cá nhân nhận kết quả từ Bộ Công Thương qua địa chỉ thư điện tử đã đăng ký về một trong các nội dung sau:
– Nếu thông tin đăng ký tài khoản đầy đủ, thương nhân, tổ chức, cá nhân được cấp một tài khoản đăng nhập hệ thống và tiến hành tiếp Bước 3;
– Nếu đăng ký tài khoản bị từ chối hoặc yêu cầu bổ sung, thương nhân, tổ chức, cá nhân phải tiến hành đăng ký lại hoặc bổ sung thông tin theo yêu cầu.
Bước 3: Sau khi được cấp tài khoản đăng nhập hệ thống, thương nhân, tổ chức, cá nhân tiến hành đăng nhập, chọn chức năng Thông báo website thương mại điện tử bán hàng và tiến hành khai báo thông tin theo mẫu.
Bước 4: Trong thời hạn 3 ngày làm việc, thương nhân, tổ chức, cá nhân nhận thông tin phản hồi của Bộ Công Thương qua địa chỉ thư điện tử đã đăng ký về một trong các nội dung sau:
– Xác nhận thông tin khai báo đầy đủ, hợp lệ;
– Cho biết thông tin khai báo chưa đầy đủ hoặc không hợp lệ. Khi đó, thương nhân, tổ chức, cá nhân phải quay về Bước 3 để khai báo lại hoặc bổ sung các thông tin theo yêu cầu.
3. Thương nhân, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm theo dõi tình trạng xử lý hồ sơ qua thư điện tử hoặc tài khoản truy cập hệ thống đã được cấp để tiến hành cập nhật và chỉnh sửa thông tin theo yêu cầu.
4. Trong vòng 10 ngày làm việc kể từ khi nhận được thông báo yêu cầu bổ sung thông tin ở Bước 4 theo quy định tại Khoản 2 Điều này, nếu thương nhân, tổ chức, cá nhân không có phản hồi thì hồ sơ thông báo sẽ bị chấm dứt và phải tiến hành thông báo lại hồ sơ từ Bước 3.

Cập nhật, thay đổi, chấm dứt thông tin đã thông báo

Mỗi năm một lần kể từ thời điểm được xác nhận thông báo, thương nhân, tổ chức, cá nhân có nghĩa vụ cập nhật thông tin thông báo bằng cách truy cập vào tài khoản trên Cổng thông tin Quản lý hoạt động thương mại điện tử và khai báo thông tin theo mẫu.
Trong vòng 10 ngày kể từ ngày phải thực hiện nghĩa vụ cập nhật thông tin, nếu thương nhân, tổ chức, cá nhân không tiến hành cập nhật, Bộ Công Thương sẽ gửi thông báo nhắc nhở thông qua tài khoản của thương nhân, tổ chức, cá nhân trên Cổng thông tin Quản lý hoạt động thương mại điện tử. Trong vòng 15 ngày kể từ khi gửi thông báo nhắc nhở, nếu thương nhân, tổ chức, cá nhân vẫn không có phản hồi thì Bộ Công Thương hủy bỏ thông tin thông báo trên Cổng thông tin Quản lý hoạt động thương mại điện tử.

Xin cảm ơn quý khách đã theo dõi bài viết, nội dung của bài viết chỉ nhằm mục đích tham khảo do tính thay đổi của luật áp dụng tại từng thời điểm và những đặc thù trong từng sự kiện pháp lý. Để được tư vấn, hướng dẫn chính xác nhất với trường hợp của quý khách, mọi câu hỏi, thắc mắc xin được phản hồi về Hotline 1900.0191 hoặc địa chỉ hòm mail bên dưới!

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Thông tin pháp luật mới nhất tại thuvienluat.vn. Để được tư vấn, hướng dẫn trực tiếp, xin vui lòng liên hệ Hotline 1900.0191.

Ký quỹ là một trong những biện pháp sẽ được sử dụng trong một số trường hợp như kinh doanh các ngành nghề có điều kiện theo quy định của luật.

Ký quỹ là gì?

Tại điều 330 bộ luật dân sự 2015 quy định về ký quỹ như sau:

Điều 330. Ký quỹ
1. Ký quỹ là việc bên có nghĩa vụ gửi một khoản tiền hoặc kim khí quý, đá quý hoặc giấy tờ có giá vào tài khoản phong tỏa tại một tổ chức tín dụng để bảo đảm việc thực hiện nghĩa vụ.
2. Trường hợp bên có nghĩa vụ không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ thì bên có quyền được tổ chức tín dụng nơi ký quỹ thanh toán, bồi thường thiệt hại do bên có nghĩa vụ gây ra, sau khi trừ chi phí dịch vụ.
3. Thủ tục gửi và thanh toán thực hiện theo quy định của pháp luật.

Tài sản ký quỹ là tiền, kim khí quý, đá quý hoặc giấy tờ có giá. Tài sản ký quỹ và việc ký quỹ một lần hoặc nhiều lần tại ngân hàng nơi ký quỹ do các bên thoả thuận hoặc pháp luật quy định (khoản 2 điều 34 NĐ 163)

Quyền và nghĩa vụ các bên khi ký quỹ

Hoạt động ký quỹ có sự xuất hiện của 3 bên và quyền, nghĩa vụ của các bên theo điều 40 nghị định 21/2021/NĐ-CP

Tổ chức tín dụng nơi ký quỹ
– Hưởng phí dịch vụ;
– Yêu cầu bên có quyền thực hiện đúng thỏa thuận về ký quỹ để được thanh toán nghĩa vụ từ tiền ký quỹ;
– Thanh toán nghĩa vụ theo yêu cầu của bên có quyền trong phạm vi tiền ký quỹ;
– Hoàn trả tiền ký quỹ còn lại cho bên ký quỹ sau khi thanh toán nghĩa vụ theo yêu cầu của bên có quyền và khi chấm dứt ký quỹ;
– Quyền, nghĩa vụ khác theo thỏa thuận hoặc do Bộ luật Dân sự, luật khác liên quan quy định.

Bên ký quỹ
– Thỏa thuận với tổ chức tín dụng nơi ký quỹ về điều kiện thanh toán theo đúng cam kết với bên có quyền;
– Yêu cầu tổ chức tín dụng nơi ký quỹ hoàn trả tiền ký quỹ theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều này; được trả lãi trong trường hợp có thỏa thuận với tổ chức tín dụng nơi ký quỹ;
– Rút bớt, bổ sung tiền ký quỹ hoặc đưa tiền ký quỹ tham gia giao dịch dân sự khác trong trường hợp bên có quyền đồng ý;
– Nộp đủ tiền ký quỹ tại tổ chức tín dụng nơi ký quỹ;
– Quyền, nghĩa vụ khác theo thỏa thuận hoặc do Bộ luật Dân sự, luật khác liên quan quy định.

Bên có quyền trong ký quỹ
– Yêu cầu tổ chức tín dụng nơi ký quỹ thanh toán nghĩa vụ đầy đủ, đúng hạn trong phạm vi tiền ký quỹ;
– Thực hiện đúng thủ tục theo yêu cầu của tổ chức tín dụng nơi ký quỹ trong việc thực hiện quyền tại điểm a khoản này;
– Quyền, nghĩa vụ khác theo thỏa thuận hoặc do Bộ luật Dân sự, luật khác liên quan quy định.

Thủ tục ký quỹ như thế nào

Thủ tục gửi và thanh toán thực hiện theo quy định của pháp luật về tín dụng. Bản chất ký quỹ là việc gửi tiền vào ngân hàng hoặc các tổ chức tín dụng do đó phải đáp ứng được các yêu cầu của các tổ chức này. Tại các ngân hàng đều có hướng dẫn về mẫu hợp đồng đăng ký, loại tài sản ký quỹ và lãi suất và các dịch vụ đi kèm. Khi thực hiện ký quỹ khách hàng lưu ý về các điều kiện cũng như lãi suất của ký quỹ để nắm rõ và đảm bảo quyền lợi của mình do mỗi ngân hàng có một chính sách khác nhau.

Xin cảm ơn quý khách đã theo dõi bài viết, nội dung của bài viết chỉ nhằm mục đích tham khảo do tính thay đổi của luật áp dụng tại từng thời điểm và những đặc thù trong từng sự kiện pháp lý. Để được tư vấn, hướng dẫn chính xác nhất với trường hợp của quý khách, mọi câu hỏi, thắc mắc xin được phản hồi về Hotline 1900.0191 hoặc địa chỉ hòm mail bên dưới!

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Thông tin pháp luật mới nhất tại thuvienluat.vn. Để được tư vấn, hướng dẫn trực tiếp, xin vui lòng liên hệ Hotline 1900.0191.

Phương pháp tính thuế là gì?

Khi thành lập công ty, tổ chức thì đơn vị sẽ phải áp dụng phương pháp tính thuế. Phương pháp tính thuế được hiểu là cách thức xác định mức thuế phải đóng của đơn vị (tuỳ trường hợp) để đảm bảo việc tuân thủ nghĩa vụ thuế của đơn vị

Phương pháp khấu trừ

Phương pháp khấu trừ là phương pháp tính thuế GTGT, trong đó: Số thuế phải nộp = Số thuế GTGT đầu ra – Số thuế GTGT đầu vào. Cụ thể theo quy định tại điều 10 Luật thuế GTGT 2008 (sửa đổi bổ sung năm 2013) quy định về phương pháp khấu trừ như sau:

Điều 10. Phương pháp khấu trừ thuế
1. Phương pháp khấu trừ thuế giá trị gia tăng được quy định như sau:
a) Số thuế giá trị gia tăng phải nộp theo phương pháp khấu trừ thuế bằng số thuế giá trị gia tăng đầu ra trừ số thuế giá trị gia tăng đầu vào được khấu trừ;
b) Số thuế giá trị gia tăng đầu ra bằng tổng số thuế giá trị gia tăng của hàng hoá, dịch vụ bán ra ghi trên hoá đơn giá trị gia tăng.
Thuế giá trị gia tăng của hàng hóa, dịch vụ bán ra ghi trên hoá đơn giá trị gia tăng bằng giá tính thuế của hàng hoá, dịch vụ chịu thuế bán ra nhân với thuế suất thuế giá trị gia tăng của hàng hoá, dịch vụ đó.
Trường hợp sử dụng chứng từ ghi giá thanh toán là giá đã có thuế giá trị gia tăng thì thuế giá trị gia tăng đầu ra được xác định bằng giá thanh toán trừ giá tính thuế giá trị gia tăng xác định theo quy định tại điểm k khoản 1 Điều 7 của Luật này;
c) Số thuế giá trị gia tăng đầu vào được khấu trừ bằng tổng số thuế giá trị gia tăng ghi trên hóa đơn giá trị gia tăng mua hàng hóa, dịch vụ, chứng từ nộp thuế giá trị gia tăng của hàng hóa nhập khẩu và đáp ứng điều kiện quy định tại Điều 12 của Luật này.
2. Phương pháp khấu trừ thuế áp dụng đối với cơ sở kinh doanh thực hiện đầy đủ chế độ kế toán, hoá đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật về kế toán, hoá đơn, chứng từ bao gồm:
a) Cơ sở kinh doanh có doanh thu hàng năm từ bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ từ một tỷ đồng trở lên, trừ hộ, cá nhân kinh doanh;
b) Cơ sở kinh doanh đăng ký tự nguyện áp dụng phương pháp khấu trừ thuế, trừ hộ, cá nhân kinh doanh.
3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

Điều kiện để áp dụng phương pháp khấu trừ thuế

Trước đây theo quy định của thông tư 219/2013/TT-BTC và thông tư 119/2014/TT-BTC thì doanh nghiệp mới thành lập áp dụng phương pháp tính thuế trực tiếp, muốn áp dụng phương pháp khấu trừ phải nộp mẫu 06/GTGT, từ ngày 05/11/2017 theo thông tư 93/2017/TT-BTC quy định:

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung Khoản 3, Khoản 4 Điều 12 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính (đã được sửa đổi, bổ sung tại Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014 của Bộ Tài chính) như sau:
1. Bỏ các khổ 1, 2, 3, 4, 5 sau điểm đ Khoản 3 Điều 12 (đã được sửa đổi, bổ sung tại Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014 của Bộ Tài chính) và thay bằng nội dung như sau:
Phương pháp tính thuế của cơ sở kinh doanh xác định theo Hồ sơ khai thuế giá trị gia tăng hướng dẫn tại Điều 11 Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính (đã được sửa đổi, bổ sung tại Điều 1 Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014 và Điều 2 Thông tư số 26/2015/TT-BTC ngày 27/2/2015 của Bộ Tài chính).

Theo quy định trên việc xác định phương pháp tính thuế GTGT căn cứ theo Hồ sơ khai thuế GTGT do cơ sở kinh doanh gửi đến cơ quan thuế, cụ thể:
– Nếu cơ sở kinh doanh đăng ký áp dụng thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thì gửi Tờ khai thuế GTGT Mẫu số 01/GTGT, 02/GTGT đến cơ quan thuế.
– Nếu cơ sở kinh doanh đăng ký áp dụng phương pháp trực tiếp thì gửi Tờ khai thuế GTGT Mẫu số 03/GTGT, 04/GTGT đến cơ quan thuế
(Xem thêm tại công văn 4253/TCT-CS ngày 20/09/2017 của Tổng cục thuế)

Theo các căn cứ trên thì việc yêu cầu doanh nghiệp lựa chọn phương pháp tính thuế khi đăng ký kinh doanh là không có cơ sở

Phương pháp tính thuế trực tiếp

Tại điều 11 Luật thuế GTGT 2008 (sửa đổi bổ sung năm 2013) quy định về phương pháp tính thuế trực tiếp như sau:

Điều 11. Phương pháp tính trực tiếp trên giá trị gia tăng
1. Số thuế giá trị gia tăng phải nộp theo phương pháp tính trực tiếp trên giá trị gia tăng bằng giá trị gia tăng nhân với thuế suất thuế giá trị gia tăng áp dụng đối với hoạt động mua bán, chế tác vàng, bạc, đá quý.
Giá trị gia tăng của vàng, bạc, đá quý được xác định bằng giá thanh toán của vàng, bạc, đá quý bán ra trừ giá thanh toán của vàng, bạc, đá quý mua vào tương ứng.
2. Số thuế giá trị gia tăng phải nộp theo phương pháp tính trực tiếp trên giá trị gia tăng bằng tỷ lệ % nhân với doanh thu áp dụng như sau:
a) Đối tượng áp dụng:
– Doanh nghiệp, hợp tác xã có doanh thu hàng năm dưới mức ngưỡng doanh thu một tỷ đồng, trừ trường hợp đăng ký tự nguyện áp dụng phương pháp khấu trừ thuế quy định tại khoản 2 Điều 10 của Luật này;
– Hộ, cá nhân kinh doanh;
– Tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh không có cơ sở thường trú tại Việt Nam nhưng có doanh thu phát sinh tại Việt Nam chưa thực hiện đầy đủ chế độ kế toán, hoá đơn, chứng từ, trừ tổ chức, cá nhân nước ngoài cung cấp hàng hóa, dịch vụ để tiến hành hoạt động tìm kiếm, thăm dò, phát triển và khai thác dầu, khí nộp thuế theo phương pháp khấu trừ do bên Việt Nam khấu trừ nộp thay;
– Tổ chức kinh tế khác, trừ trường hợp đăng ký nộp thuế theo phương pháp khấu trừ thuế quy định tại khoản 2 Điều 10 của Luật này;
b) Tỷ lệ % để tính thuế giá trị gia tăng được quy định như sau:
– Phân phối, cung cấp hàng hoá: 1%;
– Dịch vụ, xây dựng không bao thầu nguyên vật liệu: 5%;
– Sản xuất, vận tải, dịch vụ có gắn với hàng hoá, xây dựng có bao thầu nguyên vật liệu: 3%;
– Hoạt động kinh doanh khác: 2%

Phương pháp tính thuế trực tiếp trên GTGT trong thông tư 02/2019/TT-BKHĐT chủ yếu nhắc tới hoạt động kinh doanh vàng, bạc, theo đó số thuế phải nộp = (giá bán ra – giá mua vào) x tỷ lệ % tính thuế (tham khảo
điều 11 Luật thuế GTGT 2008 (sửa đổi bổ sung năm 2013) và khoản 4 điều 11 thông tư 156/2013/TT-BTC )

Điều 11. Khai thuế giá trị gia tăng (Thông tư 156/2013/TT-BTC)
4. Khai thuế giá trị gia tăng tính theo phương pháp trực tiếp trên giá trị gia tăng
a) Đối tượng khai thuế giá trị gia tăng tính theo phương pháp trực tiếp trên giá trị gia tăng là người nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp trực tiếp trên giá trị gia tăng theo quy định pháp luật về thuế GTGT.
b) Hồ sơ khai thuế giá trị gia tăng tháng/quý tính theo phương pháp trực tiếp trên giá trị gia tăng là Tờ khai thuế giá trị gia tăng theo mẫu số 03/GTGT ban hành theo Thông tư này.

Phương pháp tính thuế trực tiếp trên doanh số (hay còn gọi là trên doanh thu) nhắc tới các hoạt động kinh doanh khác tính thuế trên doanh thu không cần xác định chi phí, theo đó thuế phải nộp = doanh thu (doanh số) x tỷ lệ % tính thuế (Tham khảo khoản 2 điều 11 Luật thuế GTGT 2008 (sửa đổi bổ sung năm 2013) và khoản 5 điều 11 thông tư 156/2013/TT-BTC)

Điều 11. Khai thuế giá trị gia tăng (Thông tư 156/2013/TT-BTC)
5. Khai thuế giá trị gia tăng tính theo phương pháp trực tiếp trên doanh thu
a) Đối tượng khai thuế giá trị gia tăng tính theo phương pháp trực tiếp trên doanh thu là người nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp trên doanh thu theo quy định pháp luật về thuế GTGT.
b) Hồ sơ khai thuế GTGT tháng/quý tính theo phương pháp trực tiếp trên doanh thu là Tờ khai thuế giá trị gia tăng mẫu số 04/GTGT ban hành kèm theo Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính. (Sửa đổi bởi thông tư 26/2015/TT-BTC)
c) Hồ sơ khai thuế giá trị gia tăng theo từng lần phát sinh tính theo phương pháp trực tiếp trên doanh thu là Tờ khai thuế giá trị gia tăng mẫu số 04/GTGT ban hành kèm theo Thông tư này.

Phương pháp tính thuế của đơn vị phụ thuộc

Đối với chi nhánh thì sao, việc lựa chọn phương pháp tính thuế như thế nào? Có cần lựa chọn phương pháp tính thuế trong hồ sơ thành lập chi nhánh không? Tại điểm b khoản 4 điều 3 thông tư 119/2014/TT-BTC quy định như sau:

Điều 3. Sửa đổi, bổ sung Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Luật Thuế giá trị gia tăng và Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều Luật Thuế giá trị gia tăng như sau:
4. Các trường hợp khác:
b) Đối với doanh nghiệp đang nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ có thành lập chi nhánh (bao gồm cả chi nhánh được thành lập từ dự án đầu tư của doanh nghiệp), nếu chi nhánh thuộc trường hợp khai thuế GTGT riêng theo quy định của pháp luật về quản lý thuế thì xác định phương pháp tính thuế của Chi nhánh theo phương pháp tính thuế của doanh nghiệp đang hoạt động. Trường hợp chi nhánh không trực tiếp bán hàng, không phát sinh doanh thu hoặc chi nhánh ở địa phương cấp tỉnh, thành phố cùng nơi doanh nghiệp có trụ sở chính nhưng không thực hiện kê khai riêng thì thực hiện khai thuế tập trung tại trụ sở chính của doanh nghiệp.

Theo quy định này thì phương pháp tính thuế của chi nhánh sẽ theo phương pháp tính thuế của công ty chủ quản, cho dù có chọn hay không chọn trong hồ sơ đăng ký thành lập chi nhánh. Do vậy, đối với trường hợp thành lập chi nhánh cũng không nhất thiết chọn phương pháp tính thuế mà sẽ áp dụng theo công ty mẹ.

So sánh phương pháp trực tiếp và khấu trừ

Khấu trừ và trực tiếp là hai phương pháp tính thuế thường xuyên được lựa chọn trong các doanh nghiệp. Vậy theo quy định hai phương pháp này có gì giống và khác nhau

Phương pháp TRỰC TIẾP Phương pháp KHẤU TRỪ
1. Đối tượng áp dụng            
Đối với doanh nghiệp có doanh thu nhỏ hơn 1 tỷ đồng, trừ trường hợp đăng ký tự nguyện PP khấu trừ. (Trước 1/1/2014) Còn doanh nghiệp mới thành lập có tài sản cố định lớn hơn 1 tỷ đồng hoặc không phải là chi nhánh hoặc dự án mới của DN nộp thuế giá trị gia tăng theo pp khấu trừ Hộ cá nhân kinh doanh DN thành lập ( trước 1/1/2014) có doanh thu năm lớn hơn 1 tỷ thì áp dụng phương pháp khấu trừ DN đã thành lập (trước 1/1/2014) có DN năm < 1 tỷ, đã đăng ký tự nguyện áp dụng PP khấu trừ DN mới thành lập (từ sau 1/1/2014) có TSCĐ>=1 tỷ, hoặc chỉ là chi nhánh , dự án mới của DN nộp thuế GTGT  theo pp khấu trừ
2. Hóa đơn sử dụng  
Hóa đơn bán hàng mẫu 02GTGT Hóa đơn GTGT mẫu 01GTGT
3.Tính thuế GTGT  
VAT = DN * tỷ lệ % VAT phải nộp = VAT đầu ra – VAT đầu vào khấu trừ
Tỷ lệ được tính như sau: VAT đầu ra =DT (giá bán chưa thuế) X thuế suất
– Về việc phân phối và cung cấp hàng hóa: 1%
– Dịch vụ, xây dựng không bao thầu nguyên vật liệu :5%
– Sản xuất, vận tải, dịch vụ có gắn với hàng hóa xây dựng có bao thầu nguyên vật liệu 3%
– Hoạt động kinh doanh khác 2%
Thuế suất được tính như sau;  
– Không chịu thuế  
– Chịu thuế 0%  
– Chịu thuế 5%  
– Chịu thuế 10%
4. Khai thuế giá trị gia tăng  
Mẫu 04/GTGT Mẫu 01/GTGT
Kèm theo bảng kê bán ra 04-1/GTGT ( không có bản kê mua vào) Kèm theo bảng kê bán ra 01-1/GTGT và bảng kê mua vào 01-2/GTGT
5. Ưu điểm  
– Được khấu trừ thuế GTGT đầu vào;
– Có thể cân đối số thuế GTGT phải đóng bằng cách mua hàng để dự trữ và để xuất dùng…
– Đối với doanh nghiệp có hoạt động nhập khẩu, có dự án đầu tư thì chỉ sử dụng phương án này thì mới được hoàn thuế.
– DN không cần phải thực hiện đầy đủ chế độ kế toán, sổ sách, hóa đơn, chứng từ, không cần các hóa đơn GTGT ở đầu vào vì không được khấu trừ thuế.
– Thuế GTGT được thu trực tiếp trên doanh thu, (tỷ lệ này chỉ từ 1% – 5%, tùy ngành).  
6. Nhược điểm  
– Nhiều quy định, yêu cầu liên quan đến hóa đơn, thuế suất của các hàng hóa, dịch vụ…. – Yêu cầu chuyên môn về kế toán cao.   – Không được khấu trừ, hoàn thuế  GTGT đầu vào ảnh hưởng đến chi phí và giá thành sản phẩm, dịch vụ

Chính vì có 2 sự lựa chọn, nên vấn đề được đặt ra là doanh nghiệp sẽ chọn cách tính nào để có lợi cho doanh nghiệp – số thuế GTGT phải nộp là nhỏ nhất?

Câu trả lời là tùy vào tình hình, đặc điểm của mỗi doanh nghiệp, mà có sự lựa chọn tối ưu:
1. Đối với những doanh nghiệp có số thuế GTGT mua vào gần tương ứng với số thuế GTGT bán ra, có nghĩa là chênh lệch giữa thuế GTGT bán ra và thuế GTGT mua vào không nhiều => số thuế GTGT phải nộp là nhỏ, hoặc không phải nộp thuế GTGT. Những doanh nghiệp loại này thì nên chọn cách tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ. Thường là các doanh nghiệp sau:
– Doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xuất khẩu, hoạt động xây dựng, lắp đặt công trình cho doanh nghiệp chế xuất; vận tải quốc tế…áp dụng mức thuế suất đầu ra là 0%; doanh nghiệp kinh doanh các hàng hóa dịch vụ không phải khai, tính nộp thuế GTGT. Các doanh nghiệp này, thì thuế GTGT đầu ra là bằng 0 nhưng thuế GTGT đầu vào thì được khấu trừ toàn bộ   => không phát sinh số thuế GTGT phải nộp, nhưng lại được hoàn thuế đầu vào
– Doanh nghiệp kinh doanh các hàng hóa, dịch vụ không chịu thuế GTGT như: sản phẩm trồng trọt, giống vật nuôi, giống cây trồng, dịch vụ bảo hiểm, dịch vụ cấp tín dụng, kinh doanh chứng khoán bao, dịch vụ y tế, dịch vụ bưu chính, viễn thông công ích, dạy học, dạy nghề, … => không phát sinh số thuế GTGT phải nộp
– Doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực thương mại, hay các ngành nghề khác mà có đầy đủ hóa đơn GTGT của hàng mua vào tương ứng với hàng bán ra chịu thuế GTGT, và chênh lệch giữa giá bán ra và giá mua là nhỏ (tỷ lệ lợi nhuận thấp) 
=> số thuế GTGT phải nộp là không đáng kể

2. Đối với những doanh nghiệp không có số thuế GTGT mua vào, hoặc thuế GTGT mua vào là quá nhỏ so với số thuế GTGT bán ra => số thuế GTGT phải nộp là rất lớn nếu chọn theo phương pháp khấu trừ. Những doanh nghiệp loại này thì nên chọn cách tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp. Thường là các doanh nghiệp sau:
– Doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực dịch vụ tư vấn thiết kế, lập dự toán, tư vấn pháp lý, dịch vụ nhân sự, các dịch vụ khác mà chi phí chủ yếu là tiền lương (nhân công/chất xám) hoặc chi phí không có hóa đơn GTGT.
– Doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực thương mại, hay các ngành nghề khác mà không có hóa đơn GTGT của hàng mua vào như mua bán sản phẩm nông/lâm/ngư nghiệp, đất đá cát sỏi (mua từ người trực tiếp sản xuất bán ra)
=> số thuế GTGT đầu vào là hầu như không có hoặc rất nhỏ so với thuế GTGT đầu ra. Nếu chọn theo phương pháp khấu trừ thì thuế GTGT phải nộp là rất lớn. Chính vì thế nộp theo phương pháp trực tiếp sẽ tối ưu hơn vì số thuế GTGT phải nộp là nhỏ.

Xin cảm ơn quý khách đã theo dõi bài viết, nội dung của bài viết chỉ nhằm mục đích tham khảo do tính thay đổi của luật áp dụng tại từng thời điểm và những đặc thù trong từng sự kiện pháp lý. Để được tư vấn, hướng dẫn chính xác nhất với trường hợp của quý khách, mọi câu hỏi, thắc mắc xin được phản hồi về Hotline 1900.0191 hoặc địa chỉ hòm mail bên dưới!

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Thông tin pháp luật mới nhất tại thuvienluat.vn. Để được tư vấn, hướng dẫn trực tiếp, xin vui lòng liên hệ Hotline 1900.0191.

Tội giết người và giết người do vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng đều dẫn đến hậu quả làm chết người, Tuy nhiên cấu thành tội phạm và mức hình phạt của tội giết người và giết người do vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng không giống nhau. Để giúp quý khách hàng có thể hiểu và phân biệt được tội giết người do vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng, LVNLAW xin đưa ra phân tích các yếu tố cấu thành tội giết người do vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng.

Phòng vệ chính đáng là gì?

Phòng vệ chính đáng được quy định tại điều 22 của bộ luật hình sự 2015 cụ thể như sau:

Điều 22. Phòng vệ chính đáng
1. Phòng vệ chính đáng là hành vi của người vì bảo vệ quyền hoặc lợi ích chính đáng của mình, của người khác hoặc lợi ích của Nhà nước, của cơ quan, tổ chức mà chống trả lại một cách cần thiết người đang có hành vi xâm phạm các lợi ích nói trên.
Phòng vệ chính đáng không phải là tội phạm.
2. Vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng là hành vi chống trả rõ ràng quá mức cần thiết, không phù hợp với tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi xâm hại.
Người có hành vi vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng phải chịu trách nhiệm hình sự theo quy định của Bộ luật này.

Tội giết người do vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng

Tội giết người do vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng được quy định tại Điều 126, Bộ luật hình sự năm 2015 như sau:

Điều 126. Tội giết người do vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng hoặc do vượt quá mức cần thiết khi bắt giữ người phạm tội
1. Người nào giết người trong trường hợp vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng hoặc trong trường hợp vượt quá mức cần thiết khi bắt giữ người phạm tội, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.
2. Phạm tội đối với 02 người trở lên, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 05 năm.

Từ quy định trên ta có thể thấy rằng tội giết người do vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng có những đặc điểm trong cấu thành tội phạm như sau:

Chủ thể: Người có năng lực trách nhiệm hình sự và đạt độ tuổi từ 16 trở lên

Khách thể: Ở chủ thể của tội này đã xâm phạm tới là quan hệ nhân thân, cụ thể là quyền sống của con người.

Mặt khách quan:
Hành vi khách quan của tội phạm là giết người do vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng. Có nghĩa là, nạn nhân chính là người có hành vi tấn công, xâm hại lợi ích hợp pháp và hành vi giết người là hành vi người phạm tội lựa chọn thực hiện để ngăn chặn hành vi tấn công, bảo vệ lợi ích hợp pháp đang bị xâm hại: Hành vi xâm hại những lợi ích cần bảo vệ phải là hành vi phạm tội hoặc rõ ràng là có tính chất nguy hiểm đáng kể cho xã hội. Hành vi nguy hiểm cho xã hội đang gây thiệt hại hoặc đe dọa gây thiệt hại thực sự và ngay tức khắc cho những lợi ích cần bảo vệ; xâm phạm một cách trực tiếp đến các lợi ích cần bảo vệ chứ không phải do suy diễn, tưởng tượng. Người thực hiện hành vi phòng vệ nhằm mục đích bảo vệ lợi ích của nhà nước, của tổ chức, bảo vệ quyền, lợi ích chính đáng của mình hoặc của người khác. Tuy nhiên, người thực hiện hành vi phòng vệ có chống trả rõ ràng quá mức cần thiết, không phù hợp với tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi xâm hại dẫn đến hậu quả đặc biệt nghiêm trọng là chết người.

Hậu quả: Làm nạn nhân chấm dứt sự sống.
Mối quan hệ giữa hành vi và hậu quả: hành vi phòng vệ vượt quá giới hạn chính đáng là nguyên nhân dẫn đến cái chết của nạn nhân.

Mặt chủ quan: Lỗi cố ý trực tiếp hoặc cố ý gián tiếp
Lỗi cố ý trực tiếp: Người phạm tội thấy trước hậu quả của hành vi phòng vệ sẽ dẫn đến chết người, nhưng vì mong muốn hậu quả đó xảy ra nên đã thực hiện hành vi phạm tội.
Lỗi cố ý gián tiếp: Người phạm tội nhận thức được hành vi của mình có thể gây nguy hiểm đến tính mạng của người khác, thấy trước hậu quả chết người có thể xảy ra, nhưng để đạt được mục đích của mình nên đã có ý thức để mặc cho hậu quả xảy ra.

Tội giết người do vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng là tội nghiêm trọng, có quy định về mức hình phạt thấp hơn tội giết người bởi ở đây đã có sự xem xét đến yếu tố lỗi của nạn nhân, đó là có hành vi tấn công, xâm hại lợi ích của nhà nước, tổ chức, cá nhân. Và người phạm tội có hành vi chống trả nhưng quá mức cần thiết, không phù hợp với tính chất, mức độ nguy hiểm của hành vi tấn công.

Xin cảm ơn quý khách đã theo dõi bài viết, nội dung của bài viết chỉ nhằm mục đích tham khảo do tính thay đổi của luật áp dụng tại từng thời điểm và những đặc thù trong từng sự kiện pháp lý. Để được tư vấn, hướng dẫn chính xác nhất với trường hợp của quý khách, mọi câu hỏi, thắc mắc xin được phản hồi về Hotline 1900.0191 hoặc địa chỉ hòm mail bên dưới!

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Thông tin pháp luật mới nhất tại thuvienluat.vn. Để được tư vấn, hướng dẫn trực tiếp, xin vui lòng liên hệ Hotline 1900.0191.

Vụ án đồng phạm là vụ án có nhiều người tham gia, vì vậy làm sao để xác định được những người đồng phạm cũng như xác định trách nhiệm hình sự của họ khi cùng tham gia thực hiện một tội phạm. Chúng tôi xin có một số phân tích về quy định pháp luật của đồng phạm.

Đồng phạm làm gì?

Điều 17. Đồng phạm
1. Đồng phạm là trường hợp có hai người trở lên cố ý cùng thực hiện một tội phạm.
2. Phạm tội có tổ chức là hình thức đồng phạm có sự câu kết chặt chẽ giữa những người cùng thực hiện tội phạm.
3. Người đồng phạm bao gồm người tổ chức, người thực hành, người xúi giục, người giúp sức.
Người thực hành là người trực tiếp thực hiện tội phạm.
Người tổ chức là người chủ mưu, cầm đầu, chỉ huy việc thực hiện tội phạm.
Người xúi giục là người kích động, dụ dỗ, thúc đẩy người khác thực hiện tội phạm.
Người giúp sức là người tạo điều kiện tinh thần hoặc vật chất cho việc thực hiện tội phạm.
4. Người đồng phạm không phải chịu trách nhiệm hình sự về hành vi vượt quá của người thực hành.

Theo quy định tại điều 17 bộ luật hình sự 2015, sửa đổi bổ sung 2017 giải thích: “Đồng phạm là trường hợp có hai người trở lên cố ý thực hiện một tội phạm

Đặc điểm của đồng phạm

Để thoả mãn quy định về đồng phạm cần có những điều kiện sau đây:

Thứ nhất: phải từ hai người trở lên, những người này phải có đủ dấu hiệu về chủ thể của tội phạm. Đây là điều kiện về năng lực trách nhiệm hình sự và độ tuổi chịu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.

Thứ hai: cố ý cùng thực hiện một tội phạm, tức là mỗi người trong đồng phạm đều có hành vi tham gia vào việc thực hiện tội phạm, hành vi của mỗi người được thực hiện có sự liên kết với nhau, hành vi của người này hỗ trợ, bổ sung cho hành vi của người khác và ngược lại, hành vi phạm tội của mỗi người đều nằm trong hoạt động phạm tội của cả nhóm, với mục đích chung là đạt được kết quả thực hiện tội phạm. Vì vậy, sẽ không được coi là đồng phạm khi một số người đã cùng thực hiện một tội phạm và cùng một thời gian nhưng giữa những người này không có sự bàn bạc, liên hệ, ràng buộc, hỗ trợ lẫn nhau mà hành vi của từng người đều thực hiện độc lập.

Các loại đồng phạm

Người tổ chức: là người chủ mưu, cầm đầu, chỉ huy việc thực hiện tội phạm. Ví dụ: A là người đề ra kế hoạch đi cướp ngân hàng cho các đàn em của mình thực hiện.

Người thực hiện (người thực hành): là người trực tiếp thực hiện tội phạm. Ví dụ: A,B,C tổ chức đi ăn trộm, A và B được phân canh gác cho C lẻn vào nhà lấy trộm đồ. Trường hợp này C là người thực hiện.

Người xúi giục: là người kích động, dụ dỗ, thúc đẩy người khác thực hiện tội phạm. Ví dụ: A và B đang cãi lộn, C đứng cạnh hét lên “đánh chết nó đi”

Người giúp sức: là người tạo những điều kiện tinh thần hoặc vật chất cho việc thực hiện tội phạm. Ví dụ: A mua dao giúp B và biết B có ý định dùng con dao làm hung khí giết người.

Trong một vụ án đồng phạm không phải lúc nào cũng có đủ 4 loại người đồng phạm nêu trên, một người có thể đóng nhiều vai trò đồng phạm. Ví dụ như người tổ chức có thể chính là người thực hiện hay vụ án chỉ có người tổ chức và người thực hiện mà không có người xúi giục, giúp sức.

Phạm tội có tổ chức:  Là hình thức đồng phạm có sự câu kết chặt chẽ giữa những người cùng thực hiện tội phạm.

Nguyên tác chịu trách nhiệm hình sự: Nguyên tắc xác định trách nhiệm hình sự chung: tất cả những người đồng phạm phải chịu trách nhiệm hình sự chung về toàn bộ tội phạm đã xảy ra. Tức là dù không trực tiếp thực hiện tội phạm nhưng tất cả những người đồng phạm đều phải chịu trách nhiệm về toàn bộ tội phạm do người thực hành gây ra. Nguyên tắc theo tính độc lập của trách nhiệm hình sự trong vụ án đồng phạm Luật Hình sự quy định mỗi người đồng phạm phải chịu trách nhiệm hình sự độc lập về việc cùng thực hiện tội phạm. Nguyên tắc này xuất phát từ tính chât, mức độ tham gia gây án của người đồng phạm khác nhau, đặc điểm nhân thân khác nhau, tình tiết tăng nặng hoặc giảm nhẹ trách nhiệm hình sự của mỗi người khác nhau.

Ví dụ về đồng phạm:

A cắt khóa vào nhà kho lấy trộm một chiếc tivi. B nhìn thấy, đợi A đem tivi ra ngoài, sau đó lẻn vào nhà kho lấy trộm một chiếc quạt bàn và một số phụ tùng xe máy, khi ra khỏi kho được 200m thì cả A và B đều bị bảo vệ cơ quan phát hiện bắt giữ. Tuy cả A và B đều thực hiện tội “Trộm cắp tài sản” nhưng không cùng thực hiện, nên không coi trường hợp tội phạm của A và B là đồng phạm.

Xin cảm ơn quý khách đã theo dõi bài viết, nội dung của bài viết chỉ nhằm mục đích tham khảo do tính thay đổi của luật áp dụng tại từng thời điểm và những đặc thù trong từng sự kiện pháp lý. Để được tư vấn, hướng dẫn chính xác nhất với trường hợp của quý khách, mọi câu hỏi, thắc mắc xin được phản hồi về Hotline 1900.0191 hoặc địa chỉ hòm mail bên dưới!

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Thông tin pháp luật mới nhất tại thuvienluat.vn. Để được tư vấn, hướng dẫn trực tiếp, xin vui lòng liên hệ Hotline 1900.0191.

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

NỘI QUY LAO ĐỘNG

  • Căn cứ Bộ Luật Lao Động số 45/2019/QH14, ngày 20 tháng 11 năm 2019;
  • Nghị định số 145/2020/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Bộ luật lao động về điều kiện lao động và quan hệ lao động.
  • Thông tư 10/2020/TT-BLĐTBXH ngày 12 tháng 11 năm 2020 hướng dẫn một số nội dung tại Bộ luật Lao động 2019.
  • Căn cứ tổ chức sản xuất kinh doanh và tổ chức lao động trong doanh nghiệp;
  • Sau khi trao đổi thống nhất với Ban Chấp hành Công đoàn Công ty,

Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1.Nội dung và mục đích:
Nội quy lao động là những quy định về kỷ luật lao động mà người lao động phải thực hiện khi làm việc tại doanh nghiệp; quy định việc xử lý đối với người lao động có hành vi vi phạm kỷ luật lao động; quy định trách nhiệm vật chất đối với người lao động vi phạm kỷ luật lao động làm thiệt hại tài sản của Công ty.
Điều 2. Phạm vi áp dụng:
Nội quy lao động áp dụng đối với tất cả mọi người lao động làm việc trong doanh nghiệp theo các hình thức và các loại hợp đồng lao động, kể cả người lao động trong thời gian tập việc, thử việc, học nghề.
Điều 3. Áp dụng, sửa đổi và bổ sung:
– Những vấn đề không được quy định trong NQLĐ này sẽ được giải quyết theo những quy định của Luật Lao Động và các văn bản pháp luật khác hướng dẫn Luật lao động.
– Tuỳ thuộc vào sự thay đổi chính sách Công Ty và Luật Lao Động và môi trường kinh doanh, những điều khoản của NQLĐ có thể được sửa đổi, bổ sung tuỳ từng trường hợp. Công ty sẽ đăng ký những sửa đổi này tại Sở Lao động Thương binh Xã hội và thông báo cho tất cả Người lao động.
Điều 4. Hiệu lực:
Những nội dung quy định trong bản nội quy lao động này có hiệu lực thi hành kể từ ngày được Sở Lao động – Thương binh Xã hội thành phố Hà Nội xác nhận đăng ký.

Chương II
THỜI GIAN LÀM VIỆC – THỜI GIAN NGHỈ NGƠI – NGHỈ PHÉP VÀ LÀM THÊM GIỜ

Điều 5. Thời giờ làm việc và nghỉ ngơi.
1. Thời gian làm việc:
– Thời gian làm việc trong tuần:
+ Số ngày: 6 ngày
+ Số giờ: 48 giờ
+ Ngày cụ thể: Từ thứ 2 đến thứ 7- Thời gian làm việc trong ngày:+ Số giờ: 8 tiếng
+ Buổi sáng: từ 7h30 đến 11h30
+ Buổi chiều: từ 13h30 đến 17h30
2. Thời gian nghỉ ngơi:
– Ngày nghỉ hàng tuần: ngày chủ nhật
– Thời gian nghỉ trong ngày làm việc (từ thứ 2 đến thứ 7): nghỉ 02 (hai) tiếng buổi trưa từ 11h31p đến 13h29p
3. Tất cả NLĐ phải thực hiện nghiêm chỉnh quy định giờ làm việc, không đi muộn về sớm, không lãng phí thời gian làm việc, không được sử dụng thời gian làm việc để làm các công việc khác không vì quyền lợi của Công ty.
Điều 6. Ngày nghỉ lễ:
Người lao động được nghỉ và hưởng nguyên lương vào những ngày lễ, tết sau:+ Tết Dương lịch: 01 ngày (ngày 01 tháng 01 dương lịch);+ Tết Âm lịch: 05 ngày;+ Ngày Chiến thắng: 01 ngày (ngày 30 tháng 4 dương lịch);+ Ngày Quốc tế lao động: 01 ngày (ngày 01 tháng 5 dương lịch);+ Quốc khánh: 02 ngày (ngày 02 tháng 9 dương lịch và 01 ngày liền kề trước hoặc sau);+ Ngày Giỗ Tổ Hùng Vương: 01 ngày (ngày 10 tháng 3 âm lịch).Nếu ngày nghỉ hằng tuần trùng với ngày nghỉ lễ, tết nêu trên thì người lao động được nghỉ bù ngày nghỉ hằng tuần vào ngày làm việc kế tiếp. 
Điều 7. Nghỉ phép năm:
1. Người lao động làm việc đủ 12 tháng cho một người sử dụng lao động thì được nghỉ hằng năm, hưởng nguyên lương theo hợp đồng lao động như sau:+ 12 ngày làm việc đối với người làm công việc trong điều kiện bình thường;+ 14 ngày làm việc đối với người lao động chưa thành niên, lao động là người khuyết tật, người làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm;+ 16 ngày làm việc đối với người làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm.2. Đối với trường hợp người lao động làm việc chưa đủ 12 tháng thì số ngày nghỉ hằng năm theo tỷ lệ tương ứng với số tháng làm việc. Số ngày nghỉ hằng năm được tính như sau: lấy số ngày nghỉ hằng năm cộng với số ngày được nghỉ tăng thêm theo thâm niên (nếu có), chia cho 12 tháng, nhân với số tháng làm việc thực tế trong năm để tính thành số ngày được nghỉ hằng năm.3. Đối với trường hợp người lao động làm việc chưa đủ tháng, nếu tổng số ngày làm việc và ngày nghỉ có hưởng lương của người lao động (nghỉ lễ, tết, nghỉ hằng năm, nghỉ việc riêng có hưởng lương theo Điều 112, Điều 113, Điều 114 và Điều 115 của Bộ luật Lao động) chiếm tỷ lệ từ 50% số ngày làm việc bình thường trong tháng theo thỏa thuận thì tháng đó được tính là 01 tháng làm việc để tính ngày nghỉ hằng năm. 
4. Khi nghỉ hằng năm mà chưa đến kỳ trả lương, người lao động được tạm ứng một khoản tiền ít nhất bằng tiền lương của những ngày nghỉ. 
5. Khi nghỉ hằng năm, nếu người lao động đi bằng các phương tiện đường bộ, đường sắt, đường thủy mà số ngày đi đường cả đi và về trên 02 ngày thì từ ngày thứ 03 trở đi được tính thêm thời gian đi đường ngoài ngày nghỉ hằng năm và chỉ được tính cho 01 lần nghỉ trong năm. 
6. Ngày nghỉ hằng năm tăng thêm theo thâm niên làm việcCứ đủ 05 năm làm việc cho một người sử dụng lao động thì số ngày nghỉ hằng năm của người lao động theo quy định tại khoản 1 Điều 113 của Bộ luật này được tăng thêm tương ứng 01 ngày.7. Lịch nghỉ phép hàng năm:
– Người lao động có thể thỏa thuận với người sử dụng lao động để nghỉ hằng năm thành nhiều lần hoặc nghỉ gộp tối đa 03 năm một lần.
+ Mỗi tháng người lao động được nghỉ một ngày phép, nếu không nghỉ thì ngày phép đó sẽ cộng dồn vào những tháng sau. Nhân viên cũng có thể sử dụng một lần phép năm nếu không ảnh hưởng đến công việc.
+ Khi Người lao động muốn nghỉ phép phải làm đơn xin phép và được phép nghỉ khi có sự đồng ý của Người quản lý trực tiếp của mình hoặc của Giám đốc. Khi đã xin phép nghỉ và được chấp thuận, Người lao động phải nghỉ theo phép đã yêu cầu. Nếu có bất kỳ thay đổi nào ảnh hưởng đến lịch nghỉ phép, Người lao động phải thông báo ngay cho Người quản lý trực tiếp hoặc Giám đốc. Bất kỳ sự thay đổi nào về số ngày phép đã được chấp thuận trước đó sẽ phải tuân thủ theo trình tự nộp đơn xin nghỉ phép/duyệt phép giống như lần xin phép ban đầu.
+ Trong các trường hợp nghỉ từ 5 (năm) ngày trở lên thì phải làm đơn xin phép trước 2 tuần lễ.
+ Trường hợp khẩn cấp, xin nghỉ trong ngày, người lao động có thề thông báo bằng điện thoại cho cấp trên của mình trước 8h sáng hôm đó.
9. Cách giải quyết số ngày phép chưa nghỉ hết trong năm:
– Trường hợp ngày nghỉ phép năm vẫn còn (người lao động chưa sử dụng hết) thì những ngày nghỉ này sẽ được chuyển sang cho năm kế tiếp. Tuy nhiên người lao động phải nghỉ hết ngày phép của mình trước Quý II của năm sau, tức là trước ngày 30 tháng 6 năm sau.
– Người lao động do thôi việc, bị mất việc làm mà chưa nghỉ hằng năm hoặc chưa nghỉ hết số ngày nghỉ hằng năm thì được người sử dụng lao động thanh toán tiền lương cho những ngày chưa nghỉ. 
– Nếu do yêu cầu công việc, người lao động không thể nghỉ phép, Công ty sẽ thanh toán tiền lương theo hợp đồng lao động của tháng trước liền kề tháng người lao động thôi việc, bị mất việc làm. 
Điều 8. Nghỉ bệnh:
– Nếu người lao động bị bệnh thì Người lao động hoặc người thân của người lao động phải thông báo cho Công ty biết trong thời gian sớm nhất.
– Trường hợp nghỉ nhiều ngày liên tiếp (hơn 3 ngày liên tục) thì sau khi nghỉ bệnh người lao động phải nộp đơn xin nghỉ bệnh cùng với giấy xác nhận của Bác sĩ, nếu không sẽ bị khấu trừ vào ngày phép năm.
– Trong thời gian nghỉ bệnh theo giấy của Bác sĩ, người lao động được hưởng chế độ theo quy định của Bảo Hiểm Xã Hội.
– Thời gian tối đa người lao động được hưởng trợ cấp ốm đau như sau:+ 30 ngày trong một năm nếu đã đóng Bảo hiểm xã hội dưới 15 năm.
+ 40 ngày trong một năm nếu đã đóng Bảo hiểm xã hội từ 15 năm đến dưới 30 năm.
+ 60 ngày trong một năm nếu đã đóng Bảo hiểm xã hội từ 30 năm trở lên. Điều 9. Nghỉ thai sản:
1. Đối với lao động nữ:
1.1. Thời gian nghỉ:
– Lao động nữ được nghỉ trước và sau khi sinh con là 06 tháng.
– Trường hợp lao động nữ sinh đôi trở lên thì tính từ con thứ 02 trở đi, cứ mỗi con, người mẹ được nghỉ thêm 01 tháng.
– Thời gian nghỉ trước khi sinh tối đa không quá 02 tháng.
1.2. Chế độ thai sản:
Trong thời gian nghỉ thai sản, lao động nữ được hưởng chế độ thai sản theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội.
1.3. Trở lại làm việc trước khi hết thời gian nghỉ thai sản
– Trước khi hết thời gian nghỉ thai sản theo quy định, nếu có nhu cầu Lao động nữ phải thông báo cho Người quản lý trực tiếp hoặc Giám đốc ít nhất trước 7 ngày và được sự chấp thuận của Người quản lý trực tiếp và Giám đốc.
–  Khi đi làm sớm, Lao động nữ được thanh toán đủ lương cho những ngày đi làm việc sớm, ngoài những khoản thanh toán đầy đủ từ Quỹ Bảo Hiểm Xã Hội cho toàn bộ thời gian nghỉ thai sản theo quy định pháp luật.
– Điều kiện: Lao động nữ đã nghỉ ít nhất được 04 tháng.
1.4. Trở lại làm việc muộn hơn thời gian nghỉ thai sản:
– Nếu Người lao động nghỉ thai sản muốn nghỉ thêm một thời gian thì phải thông báo và được sự chấp thuận của Người quản lý trực tiếp hoặc Giám đốc ít nhất trước 10 ngày tính từ ngày kết thúc kỳ nghỉ thai sản của mình. Những ngày nghỉ phép thêm này không vượt quá 30 ngày và được xem như là nghỉ không hưởng lương.
2. Đối với lao động nam:
Lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội khi vợ sinh con được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản như sau:+ 05 ngày làm việc với trường hợp sinh thường
+ 07 ngày làm việc với trường hợp sinh phẫu thuật, sinh con dưới 32 tuần tuổi;
+ Trường hợp sinh đôi thì được nghỉ 10 ngày làm việc, từ sinh 3 trở lên cứ thêm mỗi con thì nghỉ thêm 3 ngày làm việc
+ Trong trường hợp sinh đôi trở lên mà phải phẫu thuật thì được nghỉ 14 ngày làm việc.Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ này được tính trong khoảng thời gian 30 ngày đầu kể từ ngày vợ sinh con.
Điều 10. Nghỉ việc riêng có lương:
Người lao động được nghỉ việc riêng mà vẫn hưởng nguyên lương và phải thông báo với người sử dụng lao động trong trường hợp sau đây:+ Kết hôn: nghỉ 03 ngày;+ Con đẻ, con nuôi kết hôn: nghỉ 01 ngày;+ Cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi; cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi của vợ hoặc chồng; vợ hoặc chồng; con đẻ, con nuôi chết: nghỉ 03 ngày.
Điều 11. Nghỉ việc riêng không hưởng lương:
– Người lao động được nghỉ không hưởng lương 01 ngày và phải thông báo với người sử dụng lao động khi ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh, chị, em ruột chết; cha hoặc mẹ kết hôn; anh, chị, em ruột kết hôn. 
– Ngoài ra, người lao động có thể thỏa thuận với người sử dụng lao động để xin nghỉ không hưởng lương, tuy nhiên chỉ trong trường hợp có lý do thật sự chính đáng và phải được sự đồng ý Người quản lý trực tiếp hoặc Giám đốc.
 – Người lao động có thể xin nghỉ không lương tối đa: 14 ngày trong năm.
Điều 12. Quy định về làm thêm giờ, làm việc trong ngày nghỉ, ngày lễ có hưởng lương:
1. Làm thêm giờ là khoảng thời gian làm việc ngoài thời giờ làm việc bình thường được quy định tại điều 5 của nội quy lao động này.
2. Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh nếu cần người lao động làm thêm giờ, Công ty sẽ thông báo và thỏa thuận với người lao động về việc làm thêm giờ, làm thêm vào ngày nghỉ, ngày lễ tết. Đảm bảo:+ Được sự đồng ý của người lao động;+ Bảo đảm số giờ làm thêm của người lao động không quá 50% số giờ làm việc bình thường trong 01 ngày; trường hợp áp dụng quy định thời giờ làm việc bình thường theo tuần thì tổng số giờ làm việc bình thường và số giờ làm thêm không quá 12 giờ trong 01 ngày; không quá 40 giờ trong 01 tháng;+ Bảo đảm số giờ làm thêm của người lao động không quá 200 giờ trong 01 năm, trừ trường hợp được pháp luật cho phép.3. Tiền lương làm thêm giờ, làm việc trong ngày nghỉ, ngày lễ có hưởng lương:
– Trong ngày làm việc bình thường (Từ thứ 2 đến thứ 7): Người lao động sẽ được thanh toán lương là 150% tiền lương thực trả của công việc đang làm.
– Trong ngày nghỉ (Chủ nhật): Người lao động sẽ được thanh toán lương là 200% tiền lương thực trảcủa công việc đang làm.
– Trong ngày nghỉ lễ và ngày nghỉ phép có hưởng lương: Người lao động sẽ được thanh toán lương là 300% tiền lương thực trả của công việc đang làm.
4. Người sử dụng lao động có quyền yêu cầu người lao động làm thêm giờ vào bất kỳ ngày nào mà không bị giới hạn về số giờ làm thêm theo quy định tại Điều 107 của Bộ luật lao động và người lao động không được từ chối trong trường hợp sau đây:- Thực hiện lệnh động viên, huy động bảo đảm nhiệm vụ quốc phòng, an ninh theo quy định của pháp luật;- Thực hiện các công việc nhằm bảo vệ tính mạng con người, tài sản của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong phòng ngừa, khắc phục hậu quả thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh nguy hiểm và thảm họa, trừ trường hợp có nguy cơ ảnh hưởng đến tính mạng, sức khỏe của người lao động theo quy định của pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động.

CHƯƠNG II
TRẬT TỰ NƠI LÀM VIỆC

Điều 13. Thực hiện công việc được giao:
– Người lao động có trách nhiệm thực hiện đúng các công việc được giao theo hợp đồng lao đồng đã ký kết.
– Tuân thủ theo sự phân công, sắp xếp công việc của người quản lý trực tiếp hoặc giám đốc.
– Tuân thủ thời gian làm việc và thời gian nghỉ ngơi đã quy định tại điều 5 của nội quy lao động này, không đi làm trễ hoặc vắng mặt mà không xin phép hoặc không có lý do chính đáng. Phải thông báo cho cấp trên biết mỗi khi rời vị trí làm việc hoặc ra ngoài công tác.
– Trong giờ làm việc không được làm bất cứ công việc riêng nào ngoài công việc được giao.
– Không gây mất trật tự trong giờ làm việc.
– Không được ngủ trong thời gian làm việc.
– Người lao động luôn được mong đợi làm việc tận tâm, trung thực và thật thà tại Công ty, dành thời gian và sự chú tâm cần thiết cho công việc và lợi ích của Công Ty, thực hiện công việc với khả năng tốt nhất của mình.
Điều 14: Đi trễ, về sớm, đi ra ngoài vì mục đích cá nhân:
– Trong trường hợp đến trễ hoặc vắng mặt không báo trước vì bệnh hoặc bất kỳ lý do nào khác, Người lao động phải thông báo ngay cho người quản lý hoặc giám đốc qua điện thoại và nói lý do đến trễ hoặc vắng mặt.
– Người lao động phải được Giám đốc hoặc Người quản lý trực tiếp của mình chấp thuận trước nếu muốn về sớm hoặc ra ngoài vì mục đích cá nhân trong giờ làm việc.
– Trong trường hợp khẩn cấp, nếu Người lao động không tự mình thông báo hoặc thông báo trước thì Người lao động phải thông báo cho Người quản lý trực tiếphoặc Giám đốc qua điện thoại hoặc những hình thức trao đổi khác càng sớm càng tốt.
– Nếu vắng mặt mà không thông báo hoặc không được chấp thuận trước như quy định tại Điều này sẽ được xem là nghỉ không có lý do chính đáng và bị xử lý kỷ luật theo quy định.
Điều 15. Tác phong, thái độ làm việc nơi công sở:
– Tất cả mọi người phải có phong thái trang nhã và trang phục thích hợp với môi trường làm việc văn phòng.
– Người lao động phải có thái độ tích cực, có tinh thần trách nhiệm trong công việc.
– Thực hiện giao tiếp văn minh lịch sự với đồng nghiệp và các đối tác, khách hàng của công ty.
– Không được có thái độ khiếm nhã đối với khách hàng, cấp trên.
Điều 16. Trang phục nơi công sở:
– Mặc trang phụ công sở thông thường hoặc đồng phục của công ty
– Luôn đảm bảo: sạch sẽ, gọn gàng, lịch sự.
Điều 17. Các hành vi bị nghiêm cấm:
Người lao động không được thực hiện các hàng vi sau trong thời gian làm việc hoặc trong phạm vị của công ty:a) Hút thuốc trong khu vực quy định không được hút thuốc.
b) Uống rượu bia trong giờ làm việc.
c) Tham gia vào những chuyện ngồi lê đôi mách ác ý hoặc cáo buộc sai, cản trở sản xuất hoặc phá vỡ hoặc ngăn cản người lao động thực hiện công việc của họ.
d) Có hành vi trái đạo đức hoặc không đứng đắn tại trụ sở.
e) Cố cưỡng ép, lăng nhục, đe doạ hoặc doạ dẫm người lao động khác.
f) Lăng nhục, đe doạ hoặc doạ dẫm đối tác, khách hàng của công ty.
g) Cố ý gây thương tích cho người lao động khác hoặc đối tác, khách hàng của công ty.
h) Sử dụng ma túy trong công ty.
i) Tổ chức đánh bạc trong công ty.
j) Tàng trữ vũ khí, chất nổ hoặc những vật dụng nguy hiểm hay bị cấm khác trong trụ sở công ty.
k) Cố ý gây thiệt hoặc trộm cắp tài sản của công ty hoặc tài sản của Người lao động khác.
m) Quấy rối tình dục hoặc bất cứ hành vi quấy rối nào khác hoặc phân biệt đối xử đối với đồng nghiệp.

CHƯƠNG III
AN TOÀN – VỆ SINH LAO ĐỘNG

Điều 18. Trách nhiệm của người sử dụng lao động:
– Công ty phải bảo đảm vệ sinh trong môi trường làm việc, có không gian, hệ thống thông gió và ánh sáng thích hợp và tuân thủ tiêu chuẩn bảo đảm sức khoẻ cho người lao động.
– Trang bị cho nơi làm việc những thiết bị y tế và sơ cứu thích hợp và cung cấp đủ thiết bị bảo hộ lao động cho Người lao động khi bắt đầu làm việc hoặc suốt thời gian làm việc.
– Công ty chịu trách nhiệm tổ chức khám sức khỏe định kỳ hàng năm cho người lao động.
– Trang bị bảng chỉ dẫn về an toàn lao động, vệ sinh lao động đối với máy, thiết bị, nơi làm việc và đặt ở vị trí dễ đọc, dễ thấy tại nơi làm việc;
– Lấy ý kiến tổ chức đại diện tập thể lao động tại cơ sở khi xây dựng kế hoạch và thực hiện các hoạt động bảo đảm an toàn lao động, vệ sinh lao động.
Điều 19. Trách nhiệm của người lao động:
– Chấp hành các quy định, quy trình, nội quy về an toàn lao động, vệ sinh lao động có liên quan đến công việc, nhiệm vụ được giao:+ Trước khi rời khỏi chỗ làm, người lao động phải vệ sinh nơi làm việc, kiểm tra thiết bị điện, nước tại chỗ. Bảo đảm các thiết bị đã được tắt, khóa cẩn thận.
+ Người lao động phải chịu trách nhiệm bảo dưỡng, vệ sinh các thiết bị điện tại chỗ làm việc luôn sạch sẽ.- Sử dụng và bảo quản các phương tiện bảo vệ cá nhân đã được trang cấp; các thiết bị an toàn lao động, vệ sinh lao động nơi làm việc;
– Báo cáo kịp thời với người có trách nhiệm khi phát hiện nguy cơ gây tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, gây độc hại hoặc sự cố nguy hiểm, tham gia cấp cứu và khắc phục hậu quả tai nạn lao động khi có lệnh của người sử dụng lao động.
– Người lao động có quyền từ chối hoặc rời bỏ nơi làm việc khi thấy rõ có nguy cơ xảy ra tai nạn lao động, đe dọa tính mạng hoặc sức khỏe của bản thân hoặc cho những người khác cho đến khi sự cố được khắc phục.
– Người lao động phải triệt để chấp hành các quy định, quy chế về phòng cháy chữa cháy.

CHƯƠNG IV
BẢO VỆ TÀI SẢN CÔNG TY – BÍ MẬT KINH DOANH

Điều 20. Sử dụng và bảo vệ tài sản:
1. Sử dụng:
 Người lao động chỉ được phép sử dụng các tài sản đã được công ty bàn giao hoặc trang bị để thực hiện công việc của mình. Không được sử dụng các tài sản khác không liên quan đến công việc của mình khi chưa được sự cho phép của người quản lý hoặc giám đốc.
– Người lao động không được sử dụng tài sản của Công ty cho bất cứ lợi ích cá nhân nào.
2. Bảo vệ tài sản:
– Người lao động trong Công ty phải có trách nhiệm bảo vệ tài sản Công ty; nếu làm thất thoát, hư hỏng thì phải bồi thường
– Người lao động không được phép mang các dụng cụ, máy móc, văn bản và bất kỳ tài sản nào của Công ty ra khỏi trụ sở của công ty mà không có sự đồng ý của người quản lý hoặc giám đốc.
– Nghiêm cấm Người lao động chiếm đoạt bất cứ tài sản nào của công ty vì mục đích sử dụng cá nhân hoặc bán lại.
Điều 21. Giữ bí mật kinh doanh:                                       
– Trong khi đang làm việc cho Công ty, người lao động không được tiết lộ hoặc yêu cầu tiết lộ các thông tin bí mật thuộc quyền sỡ hữu của Công ty về khách hàng hoặc nhà cung cấp cho những người không có quyền hạn hoặc bất cứ ai ngoại trừ những người được khách hàng cho phép hay cơ quan pháp luật.
– Ngăn ngừa việc cố ý hay không cồ ý tiết lộ các thông tin về quyền sở hữu và thông tin bí mật bằng cách giảm tối thiều rủi ro, người lao động không có thẩm quyền truy xuất vào các thông tin này, các phương pháp
– Bảo mật thông tin khách hàng là ưu tiên hàng đầu của mọi người trong Công ty.
– Mọi người phải bảo vệ, tùy thuộc vào mức độ an toàn nghiêm ngặt, các thông tin cần được bảo mật mà khách hàng cung cấp cho họ.
– Công ty có những nguyên tắc riêng cam kết với khách hàng và xử lý các định nghĩa, tài liệu, giám sát, và quản lý an toàn các tài sản thông tin này. Tất cả người lao động có trách nhiệm hiểu rõ và tuân thủ các nguyên tắc và cách xử lý này.

CHƯƠNG IV
VI PHẠM KỶ LUẬT LAO ĐỘNGHÌNH THỨC XỬ LÝ KỶ LUẬT LAO ĐỘNG – TRÁCH NHIỆM VẬT CHẤT

Điều 22. Các hành vi vi phạm kỷ luật lao động:
– Vi phạm các quy định của Nội quy lao động này.
– Gây thiệt hại hoặc ảnh hưởng xấu cho danh tiếng, lợi ích và tài sản Công Ty.
 – Hành động vượt quá khả năng hoặc phạm vi trách nhiệm được uỷ quyền khi thực hiện công việc hoặc nhiệm vụ được giao;
– Giả mạo chứng nhận của Bác sĩ hoặc những giấy tờ khác để lừa dối công ty.
– Lừa đảo khi thực hiện công việc hoặc nhiệm vụ được giao; hoặc vi phạm nhiệm vụ được giao.
Điều 23. Nguyên tắc và trình tự xử lý kỷ luật lao động:
1. Nguyên tắc:
1.1. Việc xử lý kỷ luật lao động phải được lập thành biên bản.
– Không được áp dụng nhiều hình thức xử lý kỷ luật lao động đối với một hành vi vi phạm kỷ luật lao động.
1.2. Khi một người lao động đồng thời có nhiều hành vi vi phạm kỷ luật lao động thì chỉ áp dụng hình thức kỷ luật cao nhất tương ứng với hành vi vi phạm nặng nhất.
– Không được xử lý kỷ luật lao động đối với người lao động đang trong thời gian sau đây:+ Nghỉ ốm đau, điều dưỡng; nghỉ việc được sự đồng ý của người sử dụng lao động;+ Đang bị tạm giữ, tạm giam;+ Đang chờ kết quả của cơ quan có thẩm quyền điều tra xác minh và kết luận đối với hành vi vi phạm được quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 125 của Bộ luật này;+ Người lao động nữ mang thai; người lao động nghỉ thai sản, nuôi con dưới 12 tháng tuổi.1.3.  Không xử lý kỷ luật lao động đối với người lao động vi phạm kỷ luật lao động trong khi mắc bệnh tâm thần hoặc một bệnh khác làm mất khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình.
1.4. Các hành vi bị nghiêm cấm khi xử lý kỷ luật lao động+ Xâm phạm sức khỏe, danh dự, tính mạng, uy tín, nhân phẩm của người lao động.+ Phạt tiền, cắt lương thay việc xử lý kỷ luật lao động.+ Xử lý kỷ luật lao động đối với người lao động có hành vi vi phạm không được quy định trong nội quy lao động hoặc không thỏa thuận trong hợp đồng lao động đã giao kết hoặc pháp luật về lao động không có quy định.2. Trình tự xử lý vi phạm kỷ luật lao động:
2. 1. Khi phát hiện người lao động có hành vi vi phạm kỷ luật lao động tại thời điểm xảy ra hành vi vi phạm, người sử dụng lao động tiến hành lập biên bản vi phạm. Người sử dụng lao động phải chứng minh được lỗi của người lao động.
2.2. Thông báo họp (nội dung, thời gian, địa điểm) xử lý kỷ luật lao động đến:+ Phải có sự tham gia của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở mà người lao động đang bị xử lý kỷ luật là thành viên;+ Người lao động phải có mặt và có quyền tự bào chữa, nhờ luật sư hoặc tổ chức đại diện người lao động bào chữa; trường hợp là người chưa đủ 15 tuổi thì phải có sự tham gia của người đại diện theo pháp luật;2.3. Cuộc họp xử lý kỷ luật lao động phải được lập thành biên bản và được thông qua các thành viên tham dự trước khi kết thúc cuộc họp. Biên bản phải có đầy đủ chữ ký của các thành viên tham dự cuộc họp. Trường hợp một trong các thành viên đã tham dự cuộc họp mà không ký vào biên bản thì phải ghi rõ lý do.
2.4. Người giao kết hợp đồng lao động bên phía người sử dụng lao động là người có thẩm quyền ra quyết định xử lý kỷ luật lao động đối với người lao động.
2.5. Quyết định xử lý kỷ luật lao động phải được ban hành trong thời hạn của thời hiệu xử lý kỷ luật lao động hoặc thời hạn kéo dài thời hiệu xử lý kỷ luật lao động.
Điều 24. Hình thức xử lý khi vi phạm kỷ luật lao động
1. Hình thức khiển trách bằng văn bản:
Đối với các trường hợp vi phạm kỷ luật lần đầu, nhưng không gây ra hậu quả nghiêm trọng ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty, một trong những hành vi sau sẽ bị xử lý ở hình thức khiển trách:
– Vi phạm điều 5, 13, 14, 15, 16, 19 và điều 20 của Nội quy lao động này.
– Vi phạm điểm a, b, c điều 17 của Nội quy lao động này.
– Đồng phạm, che dấu các hành vi vi phạm quy định của Công ty.
– Cách hành vi khác vi phạm NQLĐ gây ra hậu quả không nghiêm trọng (giá trị dưới 5.000.000 đồng) theo những quy định luật lao động.
2. Hình thức kéo dài thời gian nâng lương hoặc cách chức:
2.1. Hình thức cách chức:
– Vi phạm điểm d và e tại điều 17 của Nội quy lao động này.
– Sử dụng danh nghĩa Công ty cho việc riêng.
– Cản trở giao dịch giữa công ty và khách hàng, và ngược lại.
– Giả mạo chứng nhận của Bác sĩ hoặc những giấy tờ khác để lừa dối công ty.
– Lừa đảo khi thực hiện công việc hoặc nhiệm vụ được giao; hoặc vi phạm nhiệm vụ được giao.
2.2. Kéo dài thời hạn nâng lương:
Xử lý vi phạm bằng hình thức kéo dài thời hạn nâng lương không quá 06 tháng đối với các vi phạm sau đây:
– Tái vi phạm các hành vi tại khoản 1 điều 24 của NQLĐ này trong vòng 1 tháng kể từ ngày bị khiển trách bằng văn bản.
– Có thái độ khiếm nhã đối với khách hàng, cấp trên.
– Không tuân thủ các quy định, tiêu chuẩn về an toàn, vệ sinh lao động đã quy định trong Bảng nội quy này.
3. Hình thức sa thải:
Hình thức xử lý kỷ luật sa thải được áp dụng trong những trường hợp sau đây:
3.1. Người lao động có hành vi trộm cắp, tham ô, đánh bạc, cố ý gây thương tích, sử dụng ma tuý trong phạm vi nơi làm việc, tiết lộ bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ, xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ của người sử dụng lao động, có hành vi gây thiệt hại nghiêm trọng hoặc đe doạ gây thiệt hại đặc biệt nghiêm trọng về tài sản, lợi ích của người sử dụng lao động;
3.2. Người lao động bị xử lý kỷ luật kéo dài thời hạn nâng lương mà tái phạm trong thời gian chưa xoá kỷ luật hoặc bị xử lý kỷ luật cách chức mà tái phạm.
3.3. Người lao động tự ý bỏ việc 05 ngày làm việc cộng dồn trong phạm vi 30 ngày kể từ ngày đầu tiên tự ý bỏ việc hoặc 20 ngày làm việc cộng đồn trong phạm vi 365 ngày kể từ ngày đầu tiên tự ý bỏ việc mà không có lý do chính đáng.
Điều 25. Thời hiệu xử lý kỷ luật lao động:
– Quyết định xử lý kỷ luật lao động phải được ban hành trong thời hạn tối đa là 06 tháng, kể từ ngày xảy ra hành vi vi phạm; trường hợp hành vi vi phạm liên quan trực tiếp đến tài chính, tài sản, tiết lộ bí mật công nghệ, bí mật kinh doanh của người sử dụng lao động thì thời hiệu xử lý kỷ luật lao động tối đa là 12 tháng.
– Khi hết thời gian quy định tại khoản 4 Điều 122 của Bộ luật lao động, nếu hết thời hiệu hoặc còn thời hiệu nhưng không đủ 60 ngày thì được kéo dài thời hiệu để xử lý kỷ luật lao động nhưng không quá 60 ngày kể từ ngày hết thời gian nêu trên. 
Điều 26. Xoá kỷ luật, giảm thời hạn chấp hành kỷ luật lao động
1. Người lao động bị khiển trách sau 03 tháng hoặc bị xử lý kỷ luật kéo dài thời hạn nâng lương sau 06 tháng hoặc bị xử lý kỷ luật cách chức sau 03 năm kể từ ngày bị xử lý, nếu không tiếp tục vi phạm kỷ luật lao động thì đương nhiên được xóa kỷ luật.2. Người lao động bị xử lý kỷ luật kéo dài thời hạn nâng lương sau khi chấp hành được một nửa thời hạn nếu sửa chữa tiến bộ thì có thể được người sử dụng lao động xét giảm thời hạn. Điều 27. Tạm đình chỉ công việc:
1. Người sử dụng lao động có quyền tạm đình chỉ công việc của người lao động khi vụ việc vi phạm có những tình tiết phức tạp nếu xét thấy để người lao động tiếp tục làm việc sẽ gây khó khăn cho việc xác minh. Việc tạm đình chỉ công việc của người lao động chỉ được thực hiện sau khi tham khảo ý kiến của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở mà người lao động đang bị xem xét tạm đình chỉ công việc là thành viên.2. Thời hạn tạm đình chỉ công việc không được quá 15 ngày, trường hợp đặc biệt không được quá 90 ngày. Trong thời gian bị tạm đình chỉ công việc, người lao động được tạm ứng 50% tiền lương trước khi bị đình chỉ công việc.Hết thời hạn tạm đình chỉ công việc, người sử dụng lao động phải nhận người lao động trở lại làm việc.3. Trường hợp người lao động bị xử lý kỷ luật lao động, người lao động cũng không phải trả lại số tiền lương đã tạm ứng.4. Trường hợp người lao động không bị xử lý kỷ luật lao động thì được người sử dụng lao động trả đủ tiền lương cho thời gian bị tạm đình chỉ công việc.Điều 28. Trách nhiệm vật chất:
1. Bồi thường thiệt hại:1.1. Người lao động làm hư hỏng dụng cụ, thiết bị hoặc có hành vi khác gây thiệt hại tài sản của người sử dụng lao động thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật hoặc nội quy lao động của người sử dụng lao động.Trường hợp người lao động gây thiệt hại không nghiêm trọng do sơ suất với giá trị không quá 10 tháng lương tối thiểu vùng do Chính phủ công bố được áp dụng tại nơi người lao động làm việc thì người lao động phải bồi thường nhiều nhất là 03 tháng tiền lương và bị khấu trừ hằng tháng vào lương theo quy định tại khoản 3 Điều 102 của Bộ luật này.1.2. Người lao động làm mất dụng cụ, thiết bị, tài sản của người sử dụng lao động hoặc tài sản khác do người sử dụng lao động giao hoặc tiêu hao vật tư quá định mức cho phép thì phải bồi thường thiệt hại một phần hoặc toàn bộ theo thời giá thị trường hoặc nội quy lao động; trường hợp có hợp đồng trách nhiệm thì phải bồi thường theo hợp đồng trách nhiệm; trường hợp do thiên tai, hỏa hoạn, địch họa, dịch bệnh nguy hiểm, thảm họa, sự kiện xảy ra khách quan không thể lường trước được và không thể khắc phục được mặc dù đã áp dụng mọi biện pháp cần thiết và khả năng cho phép thì không phải bồi thường.2. Khiếu nại về kỷ luật lao động, trách nhiệm vật chấtNgười bị xử lý kỷ luật lao động, bị tạm đình chỉ công việc hoặc phải bồi thường theo chế độ trách nhiệm vật chất nếu thấy không thỏa đáng có quyền khiếu nại với người sử dụng lao động, với cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật hoặc yêu cầu giải quyết tranh chấp lao động theo trình tự do pháp luật quy định.

CHƯƠNG V
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Nội quy lao động làm cơ sở để công ty quản lý nhân viên và xử lý các trường hợp vi phạm về kỷ luật lao động của doanh nghiệp.
Các đơn vị thành phần, tùy thuộc vào đặc điểm sản xuất – kinh doanh của đơn vị, cụ thể hóa nội quy lao động cho phù hợp với thực tế, nhưng không được trái với Nội quy lao động của doanh nghiệp và pháp luật lao động  cũng như pháp luật khác có liên quan của nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Nội quy được phổ biến đến từng người lao động, mọi nhân viên có trách nhiệm thi hành nghiêm chỉnh nội quy này. Đấu tranh ngăn chặn mọi hành vi gây thiệt hại đến sản xuất kinh doanh, an ninh trật tự của doanh nghiệp.

Hà Nội, ngày … tháng … năm 20…
Giám đốc

Xin cảm ơn quý khách đã theo dõi bài viết, nội dung của bài viết chỉ nhằm mục đích tham khảo do tính thay đổi của luật áp dụng tại từng thời điểm và những đặc thù trong từng sự kiện pháp lý. Để được tư vấn, hướng dẫn chính xác nhất với trường hợp của quý khách, mọi câu hỏi, thắc mắc xin được phản hồi về Hotline 1900.0191 hoặc địa chỉ hòm mail bên dưới!

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Thông tin pháp luật mới nhất tại thuvienluat.vn. Để được tư vấn, hướng dẫn trực tiếp, xin vui lòng liên hệ Hotline 1900.0191.

Trong bài trước chúng tôi đã phân tích về yêu cầu phản tố. Trong tố tụng dân sự tại Việt Nam yêu cầu phản tố và yêu cầu độc lập là 2 yếu tố mang tính chất tương đồng. Vậy sự khác nhau giữa hai yêu cầu này như thế nào?

Về bản chất

Hai yêu cầu đều là yêu cầu khởi kiện nên yêu cầu này có thể được khởi kiện bằng vụ án độc lập

Yêu cầu phản tố: có liên quan đến việc thực hiện nghĩa vụ của bị đơn đối với nguyên đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập trong vụ án đang được giải quyết và nhằm cho vụ án giải quyết chính xác, nhanh chóng hơn nên bị đơn có quyền yêu cầu giải quyết trong cùng vụ án. Trong trường hợp, nguyên đơn rút yêu cầu khởi kiện, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan rút yêu cầu độc lập thì vụ án vẫn được tiếp tục. Khi đó, Tòa án sẽ ban hành quyết định đình chỉ yêu cầu khởi kiện, yêu cầu độc lập và ra thông báo thay đổi địa vị tố tụng cho đúng với tư cách tham gia tố tụng của các đương sự trong vụ án.

Yêu cầu độc lập: Nếu giải quyết yêu cầu độc lập sẽ không bảo vệ kịp thời quyền lợi của người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan nên yêu cầu này phải được giải quyết trong cùng vụ án. Đồng thời, khi yêu cầu độc lập được giải quyết trong cùng vụ án thì vụ án được giải quyết nhanh hơn, tránh việc phải xác định vụ án giải quyết trước sau, kéo dài thời gian giả quyết các vụ án làm mâu thuẫn trong nhân dân trầm trọng hơn.

Về quy định và chủ thể

Yêu cầu phản tố:
– Khoản 4 Điều 72 và Điều 200 Bộ Luật Tố tụng Dân sự (BLTTDS) 2015
– Chỉ áp dụng cho bị đơn
Yêu cầu độc lập:
– Khoản 4 điều 56; Điều 73; Điều 201 Bộ Luật Tố tụng Dân sự (BLTTDS) 2015
– Người có quyền và nghĩa vụ liên quan

Phạm vi yêu cầu

Yêu cầu phản tố: liên quan đến yêu cầu của nguyên đơn hoặc đề nghị đối trừ với nghĩa vụ của nguyên đơn
Yêu cầu độc lập: Theo điểm b khoản 1 Điều 73, khoản 1 Điều 201 BLTTDS, người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan có thể có yêu cầu độc lập hoặc tham gia tố tụng với bên nguyên đơn hoặc với bên bị đơn. Với quy định trên thì yêu cầu độc lập của người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan có thể đối với nguyên đơn hoặc đối với bị đơn.

Thay đổi tư cách tham gia tố tụng Đưa ra yêu cầu phản tố đối với nguyên đơn, nếu có liên quan đến yêu cầu của nguyên đơn hoặc đề nghị đối trừ với nghĩa vụ của nguyên đơn. Đối với yêu cầu phản tố thì bị đơn có quyền, nghĩa vụ của nguyên đơn quy định tại Điều 71 của Bộ luật này. Theo khoản 2 Điều 73 BLTTDS 2015, khi đưa ra yêu cầu độc lập thì người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan có các quyền, nghĩa vụ của nguyên đơn quy định tại Điều 71 của BLTTDS 2015. 
Thời điểm đưa yêu cầu – Cùng với việc phải nộp cho Tòa án văn bản ghi ý kiến của mình đối với yêu cầu của nguyên đơn, bị đơn có quyền yêu cầu phản tố đối với nguyên đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập.- Bị đơn có quyền đưa ra yêu cầu phản tố trước thời điểm mở phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải.=> Như vậy, thời điểm đưa ra yêu cầu phản tố là Từ khi nhận được thông báo thụ lý vụ án của Tòa án cho đến trước thời điểm Tòa án ban hành quyết định đưa vụ án ra xét xử. Theo khoản 2 Điều 201 Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có quyền đưa ra yêu cầu độc lập trước thời điểm mở phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải. 
Điều kiện – Yêu cầu phản tố để bù trừ nghĩa vụ với yêu cầu của nguyên đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập;- Yêu cầu phản tố được chấp nhận dẫn đến loại trừ việc chấp nhận một phần hoặc toàn bộ yêu cầu của nguyên đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập;- Giữa yêu cầu phản tố và yêu cầu của nguyên đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập có sự liên quan với nhau và nếu được giải quyết trong cùng một vụ án thì làm cho việc giải quyết vụ án được chính xác và nhanh hơn. – Việc giải quyết vụ án có liên quan đến quyền lợi, nghĩa vụ của họ;- Yêu cầu độc lập của họ có liên quan đến vụ án đang được giải quyết- Yêu cầu độc lập của họ được giải quyết trong cùng một vụ án làm cho việc giải quyết vụ án được chính xác và nhanh hơn. 

Xin cảm ơn quý khách đã theo dõi bài viết, nội dung của bài viết chỉ nhằm mục đích tham khảo do tính thay đổi của luật áp dụng tại từng thời điểm và những đặc thù trong từng sự kiện pháp lý. Để được tư vấn, hướng dẫn chính xác nhất với trường hợp của quý khách, mọi câu hỏi, thắc mắc xin được phản hồi về Hotline 1900.0191 hoặc địa chỉ hòm mail bên dưới!

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Thông tin pháp luật mới nhất tại thuvienluat.vn. Để được tư vấn, hướng dẫn trực tiếp, xin vui lòng liên hệ Hotline 1900.0191.

Có thể khởi kiện đòi lại giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà hay không? Tôi nghe nói trước đây không thể đòi lại giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà, nhưng hiện tại có thể đòi lại giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà như vậy có đúng không?

Trả lời

Theo công văn số 141/TANDTC-KHXX quy định thẩm quyền giải quyết các yêu cầu trả lại giấy chứng nhận quyền sở hữu tài sản có chỉ rõ:

2. Theo các quy định trên đây thì các giấy chứng nhận quyền sở hữu tài sản (Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy đăng ký xe mô tô, xe máy; Giấy đăng ký xe ô tô…) không phải là “giấy tờ có giá” quy định tại Điều 163 của Bộ luật dân sự năm 2005; do đó, nếu có yêu cầu Tòa án giải quyết buộc người chiếm giữ trả lại các giấy tờ này thì Tòa án không thụ lý giải quyết.

Tuy nhiên, đây là công văn áp dụng theo bộ luật dân sự 2005. Kể từ ngày 01/01/2017 bộ luật dân sự 2015 có hiệu lực quy định như sau:

Điều 105. Tài sản
1. Tài sản là vật, tiền, giấy tờ có giá và quyền tài sản.
2. Tài sản bao gồm bất động sản và động sản. Bất động sản và động sản có thể là tài sản hiện có và tài sản hình thành trong tương lai.
Điều 115. Quyền tài sản
Quyền tài sản là quyền trị giá được bằng tiền, bao gồm quyền tài sản đối với đối tượng quyền sở hữu trí tuệ, quyền sử dụng đất và các quyền tài sản khác.

Như vậy, theo quy định này quyền sử dụng đất cũng như quyền sở hữu nhà được coi là các tài sản. Tuy nhiên việc giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà có được coi là tài sản hay không hiện nay vẫn còn nhiều tranh cãi và chờ đợi hướng dẫn cụ thể của cơ quan nhà nước. Tuy nhiên theo khoản 2 điều 4 bộ luật tố tụng dân sự 2015 quy định:

Điều 4. Quyền yêu cầu Tòa án bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp
2. Tòa án không được từ chối giải quyết vụ việc dân sự vì lý do chưa có điều luật để áp dụng.
Vụ việc dân sự chưa có điều luật để áp dụng là vụ việc dân sự thuộc phạm vi điều chỉnh của pháp luật dân sự nhưng tại thời điểm vụ việc dân sự đó phát sinh và cơ quan, tổ chức, cá nhân yêu cầu Tòa án giải quyết chưa có điều luật để áp dụng.
Việc giải quyết vụ việc dân sự quy định tại khoản này được thực hiện theo các nguyên tắc do Bộ luật dân sự và Bộ luật này quy định.

Theo quy định trên, cho dù chưa có hướng dẫn chính thức của cơ quan nhà nước, toà án cũng có trách nhiệm thụ lý vụ án và xử lý theo các nguyên tắc của bộ luật dân sự như lẽ công bằng

Điều 6. Áp dụng tương tự pháp luật
1. Trường hợp phát sinh quan hệ thuộc phạm vi điều chỉnh của pháp luật dân sự mà các bên không có thỏa thuận, pháp luật không có quy định và không có tập quán được áp dụng thì áp dụng quy định của pháp luật điều chỉnh quan hệ dân sự tương tự.
2. Trường hợp không thể áp dụng tương tự pháp luật theo quy định tại khoản 1 Điều này thì áp dụng các nguyên tắc cơ bản của pháp luật dân sự quy định tại Điều 3 của Bộ luật này, án lệ, lẽ công bằng.

Trên thực tế, các trường hợp đòi lại giấy tờ chứng minh quyền sở hữu nhà vẫn còn đang là tranh cãi giữa các cơ quan và gây khó khăn cho người dân trong việc xử lý.

Xin cảm ơn quý khách đã theo dõi bài viết, nội dung của bài viết chỉ nhằm mục đích tham khảo do tính thay đổi của luật áp dụng tại từng thời điểm và những đặc thù trong từng sự kiện pháp lý. Để được tư vấn, hướng dẫn chính xác nhất với trường hợp của quý khách, mọi câu hỏi, thắc mắc xin được phản hồi về Hotline 1900.0191 hoặc địa chỉ hòm mail bên dưới!

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com