Thông tin pháp luật mới nhất tại thuvienluat.vn. Để được tư vấn, hướng dẫn trực tiếp, xin vui lòng liên hệ Hotline 1900.0191.
Quyền sử dụng đất trong thừa kế đóng vai trò một quyền tài sản. Bởi Bộ luật dân sự 2005 quy định tài sản bao gồm vật, tiền, giấy tờ có giá và các quyền tài sản. Tuy nhiên không phải trong bất cứ trường hợp nào quyền sử dụng đất cũng được thực hiện quyền thừa kế. Việc thừa kế quyền sử dụng đất phải đảm bảo một số điều kiện nhất định theo quy định của pháp luật. Căn cứ theo quy định của Luật đất đai 2013, người sử dụng đất được thực hiện quyền thừa kế đối với quyền sử dụng đất khi đảm bảo các điều kiện sau:
Điều 188. Điều kiện thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất 1. Người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất khi có các điều kiện sau đây: a) Có Giấy chứng nhận, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 186 và trường hợp nhận thừa kế quy định tại khoản 1 Điều 168 của Luật này; b) Đất không có tranh chấp; c) Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án; d) Trong thời hạn sử dụng đất. 2. Ngoài các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này, người sử dụng đất khi thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất; quyền thế chấp quyền sử dụng đất, góp vốn bằng quyền sử dụng đất còn phải có đủ điều kiện theo quy định tại các điều 189, 190, 191, 192, 193 và 194 của Luật này. 3. Việc chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất, góp vốn bằng quyền sử dụng đất phải đăng ký tại cơ quan đăng ký đất đai và có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký vào sổ địa chính.
Điều kiện cần:
Thứ nhất, người sử dụng đất phải có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là chứng thư pháp lý để Nhà nước xác nhận quyền sử dụng đất hợp pháp của người người sử dụng đất. Do vậy chỉ có người đứng tên trong Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mới được thực hiện quyền thừa kế đối với mảnh đất đó. Tuy nhiên có 2 trường hợp ngoại lệ đối với điều kiện này. Đó là trong trường hợp tất cả người nhận thừa kế quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất đều là người nước ngoài hoặc người Việt Nam định cư ở nước ngoài không thuộc đối tượng được mua nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam không được cấp Giấy chứng nhận nên không thể có giấy chứng nhận khi thực hiện quyền thừa kế hoặc trường hợp chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp thì người sử dụng đất được thực hiện quyền khi có quyết định giao đất, cho thuê đất. Cả 2 trường hợp trên người sử dụng đều có thể thực hiện quyền thừa kế nói riêng và các quyền khác nói chung mà không có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Thứ hai, đất không có tranh chấp. Đây là điều kiện cần được đảm bảo đầu tiên. Tranh chấp đất đai là tranh chấp về quyền, nghĩa vụ của người sử dụng đất giữa hai hoặc nhiều bên trong quan hệ đất đai. Bởi có quyền nhưng lại đang tranh chấp thì quyền đó cũng không thể thực hiện được.
Thứ ba, quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án. Điều kiện này nhằm đảm bảo đối tượng là quyền sử dụng đất vẫn còn. Do vậy mới có thể thực hiện quyền thừa kế đối với quyền sử dụng đất đó.
Thứ tư, còn trong thời hạn sử dụng đất. Nhà nước giao đất, cho thuê chất cho người sử dụng đất trong một khoảng thời gian nhất định. Trong thời hạn này, người sử dụng đất hợp pháp mới có quyền được thực hiện quyền đối với đất đó. Nếu không còn trong thời hạn này, người sử dụng đất đương nhiên không được thực hiện quyền thừa kế.
Điều kiện đủ:
Việc thừa kế đối với quyền sử dụng đất phải được đăng ký tại cơ quan đăng ký đất đai và có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký vào sổ địa chính.
Khi đảm bảo cả điều kiện cần và điều kiện đủ thì việc thực hiện quyền thừa kế đối với quyền sử dụng đất mới được coi là hợp pháp. Vì vậy, khi muốn thực hiện quyền này, người sử dụng đất phải chú ý đến các điều kiện nêu trên, để tránh những rắc rối không cần thiết.
Xin cảm ơn quý khách đã theo dõi bài viết, nội dung của bài viết chỉ nhằm mục đích tham khảo do tính thay đổi của luật áp dụng tại từng thời điểm và những đặc thù trong từng sự kiện pháp lý. Để được tư vấn, hướng dẫn chính xác nhất với trường hợp của quý khách, mọi câu hỏi, thắc mắc xin được phản hồi về Hotline 1900.0191 hoặc địa chỉ hòm mail bên dưới!
SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ
--- Gọi ngay 1900.0191 ---
(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)
Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam
Gmail: luatlvn@gmail.com
Thông tin pháp luật mới nhất tại thuvienluat.vn. Để được tư vấn, hướng dẫn trực tiếp, xin vui lòng liên hệ Hotline 1900.0191.
Xin anh chị tư vấn cho việc: nhà em quay ra đường lớn, sát hông tường nhà em là một con hẻm. Trong hẻm có khoảng 8 hộ gia đình, một vài hộ có nhu cầu mua ô tô nên đề nghị làm lại con hẻm và mở rộng con hẻm thêm 20 cm (nhà em ở 1 bên nên mất 10cm). Con hẻm hiện tại đã là 2.8m dư sức ô tô đi vào rồi, nên em không đồng ý. Họ không đề nghị mua số đất đó để mở rộng đường mà còn hăm dọa gia đình em phải hiến đất. Đó chỉ là ý kiến của một vài hộ gia đình, ko phải chủ trương gì của chính quyền địa phương. Mong anh chị hãy tư vấn những quy phạm pháp luật và cách giải quyết vấn đề trên cho gia đình em. Em xin cảm ơn!
Trả lời
Chào bạn! Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi cho bộ phận tư vấn pháp luật của chúng tôi. Theo quy định tại Điều 146 Luật Đất đai 2013 quy định về đất sử dụng để chỉnh trang, phát triển đô thị và khu dân cư nông thôn:
Điều 146. Đất sử dụng để chỉnh trang, phát triển đô thị và khu dân cư nông thôn 1. Đất sử dụng để chỉnh trang, phát triển đô thị gồm đất chỉnh trang khu vực nội thành, nội thị hiện có; đất được quy hoạch để mở rộng đô thị hoặc phát triển đô thị mới. Đất sử dụng để chỉnh trang, phát triển khu dân cư nông thôn gồm đất chỉnh trang trong khu dân cư hiện có, đất thuộc quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích, đất được quy hoạch để mở rộng khu dân cư nông thôn. 2. Việc sử dụng đất để chỉnh trang, phát triển đô thị, khu dân cư nông thôn phải phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt và các quy chuẩn, tiêu chuẩn xây dựng do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành. 3. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức việc lập và giao cho tổ chức kinh tế, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thực hiện dự án theo quy định của pháp luật để chỉnh trang hoặc xây dựng khu đô thị mới, khu dân cư nông thôn mới. Đất cho các dự án này phải được phân bổ đồng bộ trong quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cho toàn khu vực, bao gồm đất sử dụng để xây dựng kết cấu hạ tầng, đất ở, đất xây dựng các công trình công cộng, công trình sự nghiệp, đất thương mại, dịch vụ, đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp. Khi thực hiện các dự án hạ tầng kỹ thuật, xây dựng, chỉnh trang khu đô thị, khu dân cư nông thôn, Nhà nước chủ động thu hồi đất, bao gồm đất để xây dựng công trình kết cấu hạ tầng và đất vùng phụ cận theo quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất. 4. Cộng đồng dân cư xây dựng, chỉnh trang các công trình phục vụ lợi ích chung của cộng đồng bằng nguồn vốn do nhân dân đóng góp hoặc Nhà nước hỗ trợ thì việc tự nguyện góp quyền sử dụng đất, bồi thường hoặc hỗ trợ do cộng đồng dân cư và người sử dụng đất đó thỏa thuận.
Bên cạnh đó tại Khoản 1 Điều 16 Luật Đất đai 2013 quy định về các trường hợp Nhà nước thu hồi đất:
Điều 16. Nhà nước quyết định thu hồi đất, trưng dụng đất 1. Nhà nước quyết định thu hồi đất trong các trường hợp sau đây: a) Thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế – xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng; b) Thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai; c) Thu hồi đất do chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật, tự nguyện trả lại đất, có nguy cơ đe dọa tính mạng con người. 2. Nhà nước quyết định trưng dụng đất trong trường hợp thật cần thiết để thực hiện nhiệm vụ quốc phòng, an ninh hoặc trong tình trạng chiến tranh, tình trạng khẩn cấp, phòng, chống thiên tai.
Như vậy, việc hiến đất là tự nguyện của hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất đó. Bạn hoàn toàn có quyền yêu cầu các cấp chính quyền đưa ra đủ thông tin về việc mở đường đi. Việc một số hộ gia đình trong xóm bắt bạn phải hiến đất và còn hăm dọa bạn nên bạn có thể làm đơn tố cáo tới cơ quan công an để được giải quyết.
Xin cảm ơn quý khách đã theo dõi bài viết, nội dung của bài viết chỉ nhằm mục đích tham khảo do tính thay đổi của luật áp dụng tại từng thời điểm và những đặc thù trong từng sự kiện pháp lý. Để được tư vấn, hướng dẫn chính xác nhất với trường hợp của quý khách, mọi câu hỏi, thắc mắc xin được phản hồi về Hotline 1900.0191 hoặc địa chỉ hòm mail bên dưới!
SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ
--- Gọi ngay 1900.0191 ---
(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)
Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam
Gmail: luatlvn@gmail.com
Thông tin pháp luật mới nhất tại thuvienluat.vn. Để được tư vấn, hướng dẫn trực tiếp, xin vui lòng liên hệ Hotline 1900.0191.
Ly hôn đơn phương là gì? Trình tự, thủ tục, hồ sơ thực hiện ly hôn đơn phương như thế nào? Mời các bạn tham khảo bài viết sau đây
Đơn phương ly hôn là gì?
Ly hôn đơn phương là gì? Trên thực tế ly hôn đơn phương là khi một trong hai bên yêu cầu tòa án giải quyết ly hôn mà không có sự đồng ý của bên còn lại. Về thuật ngữ pháp lý có thể hiểu ly hôn đơn phương chính là ly hôn theo yêu cầu của một bên. Luật hôn nhân gia đình năm 2014 có quy định tại điều 56 Ly hôn theo yêu cầu của một bên như sau:
Điều 56. Ly hôn theo yêu cầu của một bên 1. Khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được.
Như vậy, đơn phương ly hôn khi tình trạng vợ chồng trở lên trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được thì một trong hai bên đều có thể yêu cầu tòa án giải quyết ly hôn mà không cần sự đồng ý của bên còn lại.
Điều kiện đơn phương ly hôn
Theo quy định tại K1 điều 56 luật HNGĐ 2014 thì đơn phương ly hôn cần điều kiện sau: – Vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của người kia – Khi một người vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài; – Vợ hoặc chồng bị Tòa án tuyên bố mất tích; – Khi một người bị bệnh tâm thần hoặc bệnh khác đồng thời là nạn nhân của bạo lực gia đình do người còn lại gây nên. Trong trường hợp đơn phương ly hôn tuy nhiên trong quá trình giải quyết ly hôn, hai bên hoà giải thành trong phiên hoà giải, toà án sẽ ra quyết định công nhận thuận tình ly hôn.
Hồ sơ thực hiện thủ tục đơn phương ly hôn
– Đơn khởi kiện về việc ly hôn (Theo mẫu của Toà án) – Giấy chứng nhận kết hôn (Bản gốc hoặc bản sao từ sổ gốc) – Bản sao có chứng thực những giấy tờ sau: Giấy khai sinh của các con; Giấy chứng minh nhân dân (hoặc giấy tờ tuỳ thân khác có dán ảnh) của người khởi kiện; Sổ hộ khẩu gia đình của người khởi kiện, người bị kiện; Giấy tờ đăng ký tạm trú hoặc giấy xác nhận tạm trú nếu không đăng ký hộ khẩu thường trú của người bị kiện và người khởi kiện; – Các giấy tờ về tài sản (nếu yêu cầu Toà án giải quyết về tài sản); Biên bản hoà giải của UBND phường (nếu có).
Trình tự giải quyết đơn phương ly hôn
Bước 1: Nộp hồ sơ yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn Bước 2: Nộp tiền tạm ứng án phí Bước 3: Giai đoạn chuẩn bị xét xử và mở phiên tòa Sau khi thụ lý hồ sơ, Thẩm phán sẽ tổ chức phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự. Trong thời hạn từ 04 tháng kể từ ngày thụ lý vụ án (đối với vụ án có tính chất phức tạp hoặc do sự kiện bất khả kháng, trở ngại khách quan có thể gia hạn thêm 02 tháng), tùy từng trường hợp, Thẩm phán ra một trong các quyết định sau đây: a) Công nhận sự thỏa thuận của các đương sự; b) Tạm đình chỉ giải quyết vụ án dân sự; c) Đình chỉ giải quyết vụ án dân sự; d) Đưa vụ án ra xét xử. Trong thời hạn 01 tháng, kể từ ngày có quyết định đưa vụ án ra xét xử, Tòa án sẽ mở phiên tòa; trường hợp có lý do chính đáng thì thời hạn này là 02 tháng. Thời hạn giải quyết việc ly hôn đơn phương được quy định tại Điều 179 Bộ luật tố tụng dân sự thì thời gian chuẩn bị xét xử vụ án ly hôn tối đa là 04 tháng, nếu vụ án có tính chất phức tạp hoặc có trở ngại khách quan thì được gia hạn nhưng không quá 02 tháng. Trong thời hạn 01 tháng kế từ ngày ra quyết định đưa vụ án ra xét xử, Tòa án phải mở phiên tòa; trong trường hợp có lý do chính đáng, thời hạn này là 02 tháng. Trong thực tế, thời gian giải quyết vụ án ly hôn có thể ngắn hơn hoặc kéo dài hơn thời gian mà luật qui định tùy thuộc vào tính chất của từng vụ án.
Án phí đơn phương ly hôn
Theo nghị quyết 326/2016/NQ-UBTVQH14, đơn phương ly hôn có mức án phí như sau: – Án phí cho một vụ việc ly hôn không có tranh chấp về tài sản là 300.000 đồng; – Đối với những vụ việc có tranh chấp về tài sản thì ngoài mức án phí 300.000 đồng, đương sự còn phải chịu án phí với phần tài sản có tranh chấp, được xác định theo giá trị tài sản tranh chấp. Theo khoản 4 Điều 147 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 quy định về nghĩa vụ chịu án phí sơ thẩm thì: “4. Trong vụ án ly hôn thì nguyên đơn phải chịu án phí sơ thẩm, không phụ thuộc vào việc Tòa án chấp nhận hay không chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn. Trường hợp cả hai thuận tình ly hôn thì mỗi bên đương sự phải chịu một nửa án phí sơ thẩm”.
Đơn phương ly hôn có yếu tố nước ngoài
Theo khoản 2 điều 663 bộ luật dân sự 2015 quy định về quan hệ dân sự có yếu tố nước ngoài như sau:
Điều 663. Phạm vi áp dụng 1. Phần này quy định về pháp luật áp dụng đối với quan hệ dân sự có yếu tố nước ngoài. Trường hợp luật khác có quy định về pháp luật áp dụng đối với quan hệ dân sự có yếu tố nước ngoài không trái với quy định từ Điều 664 đến Điều 671 của Bộ luật này thì luật đó được áp dụng, nếu trái thì quy định có liên quan của Phần thứ năm của Bộ luật này được áp dụng. 2. Quan hệ dân sự có yếu tố nước ngoài là quan hệ dân sự thuộc một trong các trường hợp sau đây: a) Có ít nhất một trong các bên tham gia là cá nhân, pháp nhân nước ngoài; b) Các bên tham gia đều là công dân Việt Nam, pháp nhân Việt Nam nhưng việc xác lập, thay đổi, thực hiện hoặc chấm dứt quan hệ đó xảy ra tại nước ngoài; c) Các bên tham gia đều là công dân Việt Nam, pháp nhân Việt Nam nhưng đối tượng của quan hệ dân sự đó ở nước ngoài.
Do vậy, đối với trường hợp đơn phương ly hôn có yếu tố nước ngoài vui lòng tham khảo tại bài viết: Thủ tục ly hôn có yếu tố nước ngoài
Các vấn đề thường gặp về ly hôn đơn phương
Chia tài sản sau khi ly hôn thế nào?
Về nguyên tắc, ly hôn là sự thỏa thuận của hai vợ chồng. Về tài sản sau khi ly hôn cũng tương tự như vậy. Nếu hai bên thỏa thuận được thì Tòa án sẽ công nhận sự thỏa thuận về tài sản của hai người. Trong trường hợp không thể thỏa thuận được, Tòa sẽ giải quyết theo hướng chia đôi nhưng có căn cứ vào các yếu tố sau: – Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng; – Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. – Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập; – Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng Quy định về chia tài sản khi ly hôn cụ thể tại Điều 59 Luật Hôn nhân và gia đình 2014.
Đơn phương ly hôn có được nuôi con không?
Sau khi ly hôn, vợ, chồng vẫn có nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, giáo dục, nuôi dưỡng con chưa thành niên hoặc đã thành niên bị tàn tật, mất năng lực hành vi dân sự, không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình. Vợ, chồng thoả thuận về người trực tiếp nuôi con, quyền và nghĩa vụ của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con; nếu không thoả thuận được thì Toà án quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con. Người không trực tiếp nuôi con có nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con. Về nguyên tắc, con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, nếu các bên không có thỏa thuận khác. Nếu con từ đủ 07 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con.
Có cần 2 vợ chồng ký đơn đơn phương ly hôn không?
Ly hôn đơn phương chỉ cần vợ hoặc chồng ký đơn mà không bắt buộc phải có đủ cả vợ chồng ký vào đơn ly hôn.
Ly hôn tại đâu mới hợp pháp?
Theo quy định của luật, nếu ly hôn không có yếu tố nước ngoài thì nộp đơn tại Tòa án nhân dân cấp quận, huyện nơi cư trú của bị đơn
Con 12 tháng tuổi do ai nuôi?
Theo quy định tại khoản 3 điều 81 của luật hôn nhân gia đình năm 2014: “Con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con”.
Thời gian giải quyết đơn phương ly hôn khi không biết địa chỉ
Theo điểm a khoản 1 điều 40 bộ luật tố tụng dân sự 2015 quy định: “Nếu không biết nơi cư trú, làm việc, trụ sở của bị đơn thì nguyên đơn có thể yêu cầu Tòa án nơi bị đơn cư trú, làm việc, có trụ sở cuối cùng hoặc nơi bị đơn có tài sản giải quyết“ Theo điều 203 bộ luật tố tụng dân sự 2015 thì thời gian chuẩn bị xét xử án ly hôn tối đa là 04 tháng. Nếu vụ án có tính chất phức tạp hoặc do sự kiện bất khả kháng, trở ngại khách quan thì Chánh án Tòa án có thể quyết định gia hạn thời hạn chuẩn bị xét xử nhưng không quá 02 tháng.
Chồng không được nộp đơn ly hôn khi nào? Hạn chế yêu cầu ly hôn của chồng?
Khác với thuận tình ly hôn, đơn phương ly hôn có trường hợp hạn chế quyền ly hôn của chồng. Cụ thể, tại khoản 3 Điều 51 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 có quy định về việc hạn chế quyền yêu cầu giải quyết việc ly hôn của người chồng như sau: “Chồng không có quyền yêu cầu ly hôn trong trường hợp vợ đang có thai, sinh con hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi.” Như vậy trong thời gian này, chỉ có thể ly hôn khi vợ đơn phương ly hôn hoặc hai vợ chồng thuận tình ly hôn.
Bản chất của đơn đơn phương ly hôn
Về bản chất, đơn phương ly hôn là một vụ án. Do vậy, đơn đơn phương ly hôn là đơn khởi kiện về việc ly hôn. Hiện nay không có quy định về mẫu đơn ly hôn đơn phương nên mỗi Toà án sẽ có một mẫu đơn riêng
Xin cảm ơn quý khách đã theo dõi bài viết, nội dung của bài viết chỉ nhằm mục đích tham khảo do tính thay đổi của luật áp dụng tại từng thời điểm và những đặc thù trong từng sự kiện pháp lý. Để được tư vấn, hướng dẫn chính xác nhất với trường hợp của quý khách, mọi câu hỏi, thắc mắc xin được phản hồi về Hotline 1900.0191 hoặc địa chỉ hòm mail bên dưới!
SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ
--- Gọi ngay 1900.0191 ---
(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)
Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam
Gmail: luatlvn@gmail.com
Thông tin pháp luật mới nhất tại thuvienluat.vn. Để được tư vấn, hướng dẫn trực tiếp, xin vui lòng liên hệ Hotline 1900.0191.
Phát minh là gì? Theo từ điển bách khoa Việt Nam, phát minh là việc phát hiện một sự vật, một hiện tượng hoặc một quy luật tồn tại khách quan của tự nhiên mà con người chưa từng biết tới. Phát minh là việc tìm ra cái đã có trong tự nhiên mà chưa được biết tới trước đây để cống hiến cho khoa học và cuộc sống. Phát minh làm thay đổi, nâng cao trình độ nhận thức của con người đối với tự nhiên và tạo cơ sở để con người lợi dụng, chế ngự tự nhiên. Phát minh khoa học là yếu tố quyết định đối với tiến bộ khoa học – kỹ thuật
Ví dụ: Phát minh ra lửa.
Sáng chế là gì? Theo quy định tại điều 4 luật sở hữu trí tuệ 2005 (sửa đổi) quy định “12. Sáng chế là giải pháp kỹ thuật dưới dạng sản phẩm hoặc quy trình nhằm giải quyết một vấn đề xác định bằng việc ứng dụng các quy luật tự nhiên.”
Trong quá trình tìm hiểu về quyền sở hữu trí tuệ, có rất nhiều người nhầm lẫn giữa 2 khái niệm phát minh và sáng chế. Do vậy cần có sự phân biệt rạch ròi giữa 2 khái niệm này nhằm giúp cho người tạo ra phát minh, sáng chế thực hiện đúng quyền của mình. Dưới đây là một số điểm khác biệt giữa hai khái niệm này:
Tiêu chí
Phát minh
Sáng chế
Bản chất
Chỉ có trong lĩnh vực khoa học tự nhiên, đã tồn tại khách quan (không có tính mới), có khả năng áp dụng để giải thích thế giới, nhưng chưa thể áp dụng trực tiếp vào sản xuất hoặc đời sống mà phải thông qua các giải pháp kỹ thuật, nó không có giá trị thương mại.
Không tồn tại sẵn có trong tự nhiên mà phải nhờ quá trình đầu tư về tài chính, nhân lực mới có thể tạo ra có khả năng áp dụng trực tiếp vào sản xuất và đời sống. Sáng chế có ý nghĩa thương mại, trong thực tế người ta có thể mua, bán sáng chế (chuyển nhượng quyền sở hữu sáng chế) hoặc chuyển quyền sử dụng sáng chế.
Hình thức bảo hộ
Phát minh là đối tượng được bảo hộ quyền tác giả, không được bảo hộ về nội dung mà chỉ được bảo hộ hình thức.
Sáng chế là đối tượng được bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp và được bảo hộ độc quyền về nội dung.
Điều kiện bảo hộ
Thỏa mãn các điều kiện được pháp luật quy định tại Điều 13 và Điều 14 Luật sở hữu trí tuệ về chủ thể và các loại hình tác phẩm được bảo hộ
Sáng chế được bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp khi đáp ứng các điều kiện quy định tại Điều 58 Luật sở hữu trí tuệ 2019, đó là: – Có tính mới (so với thế giới). – Có trình độ sáng tạo – Có khả năng áp dụng công nghiệp.Tính mới là một trong những tiêu chí hàng đầu của sáng chế (phát minh không có tiêu chí này). Như vậy, một sáng chế không sử dụng tình trạng kỹ thuật đã biết.
Ví dụ
Archimède phát minh định luật sức nâng của nước, Newton phát minh định luật vạn vật hấp dẫn, Nguyễn Văn Hiệu phát minh định luật bất biến tiết diện của các quá trình sinh hạt…
Nobel sáng chế công thức thuốc nổ TNT, nhằm mục đích phục vụ cho quá trình khai mỏ.
Như vậy đối với phát minh hay sáng chế thì có cơ chế bảo hộ riêng biệt. Những người tạo ra phát minh, sáng chế hay những người có liên quan cần có kiến thức đầy đủ để không làm mất thời gian khi đăng ký bảo hộ tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Xin cảm ơn quý khách đã theo dõi bài viết, nội dung của bài viết chỉ nhằm mục đích tham khảo do tính thay đổi của luật áp dụng tại từng thời điểm và những đặc thù trong từng sự kiện pháp lý. Để được tư vấn, hướng dẫn chính xác nhất với trường hợp của quý khách, mọi câu hỏi, thắc mắc xin được phản hồi về Hotline 1900.0191 hoặc địa chỉ hòm mail bên dưới!
SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ
--- Gọi ngay 1900.0191 ---
(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)
Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam
Gmail: luatlvn@gmail.com
Thông tin pháp luật mới nhất tại thuvienluat.vn. Để được tư vấn, hướng dẫn trực tiếp, xin vui lòng liên hệ Hotline 1900.0191.
Sáng chế là gì?
Theo quy định tại điều 4 luật sở hữu trí tuệ 2005 (sửa đổi) quy định “12. Sáng chế là giải pháp kỹ thuật dưới dạng sản phẩm hoặc quy trình nhằm giải quyết một vấn đề xác định bằng việc ứng dụng các quy luật tự nhiên.”
Đối tượng bảo hộ của sáng chế gồm: – Vật thể: Dụng cụ, máy móc, thiết bị, linh kiện, mạch điện… – Chất thể: Vật liệu, chất liệu, thực phẩm, dược phẩm – Vật liệu sinh học: Gen, thực vật, động vật biến đổi gen – Quy trình: Quy trình công nghệ; phương pháp chẩn đoàn, dự báo, kiểm tra xử lý – Sáng chế dạng “sử dụng”: sử dụng một đối tượng đã biết theo chức năng mới
Không phải là giải pháp kỹ thuật – Ý tưởng hoặc ý đồ: Chỉ nêu vấn đề mà không giải quyết vấn đề – Vấn đề không mang tính kỹ thuật và không giải quyết được bằng cách thức kỹ thuật: Định luật, phương pháp hệ thống, tổ chức, quản lý, đào tạo, hệ thống ngôn ngữ… – Sản phẩm do tự nhiên chi phối, không phải sáng tạo
Đối tượng loại từ: – Vi phạm trật tự, đạo đức xã hội – Phát minh KH, lý thuyết KH, phương pháp toàn học – Sơ đồ, kế hoạch, quy tắc và phương pháp để thực hiện các hoạt động trí óc, huấn luyện vật nuôi, thực hiện trò chơi, kinh doanh, chương trình máy tính – Cách thức thể hiện thông tin – Giải pháp chỉ mang đặc tính thẩm mỹ – Giống thực vật, động vật – Quy trình sản xuất thực vật, động vật chủ yếu mang tính chất sinh học mà không phải quy trình vi sinh – Các phương pháp phòng ngừa, chẩn đoán và chữa bệnh cho người và động vật
Giải pháp kỹ thuật là gì?
Theo quy định tại thông tư 01/2007/TT-BKHCN (hợp nhất 2017)
25.3 Đánh giá sự phù hợp giữa đối tượng nêu trong đơn và loại văn bằng bảo hộ sáng chế/giải pháp hữu ích b) Giải pháp kỹ thuật – đối tượng được bảo hộ dưới danh nghĩa là sáng chế – là tập hợp cần và đủ các thông tin về cách thức kỹ thuật và/hoặc phương tiện kỹ thuật (ứng dụng các quy luật tự nhiên) nhằm giải quyết một nhiệm vụ (một vấn đề) xác định. Giải pháp kỹ thuật có thể thuộc một trong các dạng sau đây: (i) Sản phẩm dưới dạng vật thể, ví dụ dụng cụ, máy móc, thiết bị, linh kiện, mạch điện…, được thể hiện bằng tập hợp các thông tin xác định một sản phẩm nhân tạo được đặc trưng bởi các dấu hiệu (đặc điểm) kỹ thuật về kết cấu, sản phẩm đó có chức năng (công dụng) như một phương tiện nhằm đáp ứng nhu cầu nhất định của con người; hoặc sản phẩm dưới dạng chất (gồm đơn chất, hợp chất và hỗn hợp chất), ví dụ vật liệu, chất liệu, thực phẩm, dược phẩm…, được thể hiện bằng tập hợp các thông tin xác định một sản phẩm nhân tạo được đặc trưng bởi các dấu hiệu (đặc điểm) kỹ thuật về sự hiện diện, tỷ lệ và trạng thái của các phần tử, có chức năng (công dụng) như một phương tiện nhằm đáp ứng nhu cầu nhất định của con người; hoặc sản phẩm dưới dạng vật liệu sinh học, ví dụ gen, thực vật/động vật biến đổi gen…, được thể hiện bằng tập hợp các thông tin về một sản phẩm chứa thông tin di truyền bị biến đổi dưới tác động của con người, có khả năng tự tái tạo; (ii) Quy trình (quy trình công nghệ; phương pháp chẩn đoán, dự báo, kiểm tra, xử lý…) được thể hiện bằng một tập hợp các thông tin xác định cách thức tiến hành một quá trình, một công việc cụ thể được đặc trưng bởi các dấu hiệu (đặc điểm) về trình tự, điều kiện, thành phần tham gia, biện pháp, phương tiện thực hiện các thao tác nhằm đạt được một mục đích nhất định.
Ví dụ – giải pháp kỹ thuật X gồm: Quy trình đóng nắp và đếm số lượng chai thành phẩm bao gồm các bước: (i) đóng nắp chai bằng máy dập thủy lực; (ii) phát hiện nhờ cảm biến mắt thần khi có chai được đóng nắp đi qua và tăng số lượng chai lên 1; (iii) xuất ra kết quả khi dừng sản xuấtbởi máy tính điều khiển.
Các bước trong quy trình sử dụng phương tiện kỹ thuật (máy dập thủy lực, cảm biến mắt thần, máy tính điều khiển)
Điều kiện bảo hộ sáng chế
Sáng chế có 2 loại bảo hộ cụ thể là bằng độc quyền sáng chế và bằng độc quyền giải pháp hữu ích.
Sáng chế được cấp bằng độc quyền sáng chế nếu có: – Tính mới – Trình độ sáng tạo – Khả năng áp dụng công nghiệp Thời gian bảo hộ đối với BĐQ SC là 20 năm
Sáng chế được cấp bằng độc quyền giải pháp hữu ích nếu không phải hiểu biết thông thường và có – Tính mới – Khả năng áp dụng công nghiệp Thời gian bảo hộ đối với BĐQ GPHI là 10 năm
Tính mới
Sáng chế được coi là có tính mới nếu không thuộc một trong các trường hợp sau đây: – Bị bộc lộ công khai dưới hình thức sử dụng, mô tả bằng văn bản hoặc bất kỳ hình thức nào khác ở trong nước hoặc ở nước ngoài trước ngày nộp đơn đăng ký sáng chế hoặc trước ngày ưu tiên trong trường hợp đơn đăng ký sáng chế được hưởng quyền ưu tiên; – Bị bộc lộ trong đơn đăng ký sáng chế khác có ngày nộp đơn hoặc ngày ưu tiên sớm hơn nhưng được công bố vào hoặc sau ngày nộp đơn hoặc ngày ưu tiên của đơn đăng ký sáng chế đó.
Ngoại lệ sáng chế không bị coi là mất tính mới: – Nếu được được người người có quyền quyền đăng ký hoặc người người người có được được được thông tin về SC một cách trực tiếp hoặc gián tiếp tiếp từ người người người đó bộc lộ công khai khai với với điều điều kiện kiện đơn đơn đăng đăng ký SC được được nộp tại tại Việt Nam trong trong thời thời hạn mười hai tháng tháng kể từ ngày bộc lộ. – SC được bộc lộ trong trong trong đơn đơn đơn đăng ký SHCN hoặc hoặc VBBH SHCN do cơ quan QLNN về SHCN công bố trong trong trường hợp việc công bố không không phù hợp hợp hợp với quy định của pháp luật luật hoặc hoặc đơn đơn do người không có quyền đăng ký nộp.
Trình độ sáng tạo
– Là một bước tiến sáng sáng tạo – Không thể được tạo ra một cách dễ dàng đối với người có trình độ trung bình trong lĩnh vực kỹ thuật tương ứng
Giải pháp kỹ thuật SC được bộc lộ theo quy định tại khoản 3 và khoản 4 điều 60 luật SHTT không được lấy làm cơ sở để đánh giá trình độ sáng tạo của SC.
Khả năng áp dụng công nghiệp
Có thể thực hiệnđược được việc chế tạo, sản xuất hàng loạt sản phẩm hoặc hoặc áp dụng lặp đi lặp lại quy trình là nội dung của SC và thu được kết quả ổn định.
Các thức nộp đơn
1. Nộp trực tiếp tại cục SHTT hoặc văn phòng đại diện của cục SHTT – Tổ chức, cá nhân VN, cá nhân nước ngoài thường trú tại VN – Tổ chức, cá nhân nước ngoài có cơ sở sản xuất kinh doanh tại VN, đại diện hợp pháp tại VN (chi nhánh, VPĐD, cơ sở có vốn đầu tư nước ngoài) 2. Thông qua đại diện SHCN – Cá nhân nước ngoài không thường trú tại VN – Tổ chức, cá nhân nước ngoài không có cơ sở sản xuất kinh doanh, đại diện hợp pháp tại VN 3. Nộp qua đường bưu điện (ngày nộp đơn là ngày đóng dấu bưu điện) 4. Nộp đơn điện tử – Hệ thống tiếp nhận đơn trực tuyến của cục SHTT – Cổng dịch vụ công trực tuyến quốc gia Trụ sở cục SHTT tại HN: 386 Nguyễn Trãi, Thanh Xuân, Hà Nội VP tại HCM: Tòa nhà Hà Phan, lầu 7, 17 -19 Tôn Thất Tùng, phường Phạm Ngũ Lão , quận 1, HCM VP tại Đà Nẵng: Tầng 3, số 135 đường Minh Mạng, phường Khuê Mỹ, quận Ngũ Hành Sơn, Đà Nẵng
Xin cảm ơn quý khách đã theo dõi bài viết, nội dung của bài viết chỉ nhằm mục đích tham khảo do tính thay đổi của luật áp dụng tại từng thời điểm và những đặc thù trong từng sự kiện pháp lý. Để được tư vấn, hướng dẫn chính xác nhất với trường hợp của quý khách, mọi câu hỏi, thắc mắc xin được phản hồi về Hotline 1900.0191 hoặc địa chỉ hòm mail bên dưới!
SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ
--- Gọi ngay 1900.0191 ---
(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)
Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam
Gmail: luatlvn@gmail.com
Thông tin pháp luật mới nhất tại thuvienluat.vn. Để được tư vấn, hướng dẫn trực tiếp, xin vui lòng liên hệ Hotline 1900.0191.
Trong một số trường hợp cần thay đổi nơi KCB ban đầu trên thẻ bảo hiểm y tế, vậy thủ tục thay đổi nơi khám chữa bệnh ban đầu như thế nào và thời gian thay đổi ra sao?
Điều kiện thay đổi nơi khám chữa bệnh ban đầu
Theo khoản 2 điều 26 Luật bảo hiểm y tế 2008 quy định về điều kiện thay đổi nơi KCB ban đầu như sau:
Điều 26. Đăng ký khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế 2. Người tham gia bảo hiểm y tế được thay đổi cơ sở đăng ký khám bệnh, chữa bệnh ban đầu vào đầu mỗi quý.
Như vậy, theo quy định chỉ có thể thay đổi nơi KCB ban đầu vào tháng đầu của mỗi quý (tháng 1, 4, 7, 10). Ngoài ra theo quy định tại Khoản 3 Điều 47 Quyết định 595/QĐ-BHXH quy định:
Điều 47. Quản lý dữ liệu, giá trị sử dụng thẻ BHYT 3. Người tham gia BHYT được thay đổi cơ sở đăng ký khám chữa bệnh ban đầu vào tháng đầu quý.
Tại Điều 8 Thông tư 40/2015/TT-BYT như sau:
Điều 20. Quyền và trách nhiệm của cơ quan bảo hiểm xã hội trong thực hiện hợp đồng khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế 2. Trách nhiệm của cơ quan bảo hiểm xã hội: b) Trong 10 ngày đầu của tháng đầu kỳ ký hợp đồng, cung cấp cho cơ sở khám bệnh, chữa bệnh danh sách những người có thẻ bảo hiểm y tế đăng ký khám bệnh, chữa bệnh ban đầu theo Mẫu số 8 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này vào đầu mỗi quý bằng bản điện tử hoặc văn bản có ký tên đóng dấu;
Do vậy, việc đăng ký khám chữa bệnh ban đầu được thực hiện trong vòng 10 ngày của tháng đầu mỗi quý.
Hồ sơ thay đổi nơi khám chữa bệnh ban đầu
Tại hoản 4 Điều 27 Quyết định 595/QĐ-BHXH quy định về hồ sơ thay đổi nơi KCB ban đầu như sau:
Điều 27. Cấp lại, đổi, điều chỉnh nội dung trên sổ BHXH, thẻ BHYT 4. Cấp lại, đổi thẻ BHYT 4.1. Thành phần hồ sơ a) Người tham gia – Tờ khai tham gia, điều chỉnh thông tin BHXH, BHYT (Mẫu TK1-TS). – Trường hợp người lao động được hưởng quyền lợi BHYT cao hơn: bổ sung Giấy tờ chứng minh (nếu có) theo Phụ lục 03. b) Đơn vị: Bảng kê thông tin (Mẫu D01-TS). 4.2. Số lượng hồ sơ: 01 bộ.
Trên thực tế việc thay đổi nơi khám chữa bệnh ban đầu thông thường chỉ bao gồm: – Tờ khai tham gia, điều chỉnh thông tin BHXH, BHYT – Thẻ bảo hiểm y tế bản gốc
Thời gian cấp thẻ bảo hiểm y tế là bao lâu?
Thời gian cấp đổi thẻ BHYT do thay đổi nơi KCB theo quy định tại khoản 2 Điều 30 Quyết định 595/QĐ-BHXH:
Điều 30. Cấp thẻ BHYT 2. Cấp lại, đổi thẻ BHYT 2.1. Trường hợp không thay đổi thông tin: không quá 02 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định. Từ ngày 01/01/2019 trở đi: trong ngày khi nhận đủ hồ sơ theo quy định. 2.3. Trường hợp người tham gia đang điều trị tại các cơ sở KCB, thực hiện trong ngày khi nhận đủ hồ sơ theo quy định.
Xin cảm ơn quý khách đã theo dõi bài viết, nội dung của bài viết chỉ nhằm mục đích tham khảo do tính thay đổi của luật áp dụng tại từng thời điểm và những đặc thù trong từng sự kiện pháp lý. Để được tư vấn, hướng dẫn chính xác nhất với trường hợp của quý khách, mọi câu hỏi, thắc mắc xin được phản hồi về Hotline 1900.0191 hoặc địa chỉ hòm mail bên dưới!
SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ
--- Gọi ngay 1900.0191 ---
(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)
Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam
Gmail: luatlvn@gmail.com
Thông tin pháp luật mới nhất tại thuvienluat.vn. Để được tư vấn, hướng dẫn trực tiếp, xin vui lòng liên hệ Hotline 1900.0191.
Tôi có ký hợp đồng với một công ty, công ty nói nếu tôi làm việc trên 6 tháng thì mới đóng bảo hiểm xã hội cho tôi, tức là: Tôi bắt đầu vào làm việc từ 1/2016, nay là tháng 8/2016 và công ty sẽ đóng bảo hiểm từ tháng 1/2016 cho tôi. Tôi muốn hỏi luật sư là công ty có đóng như vậy được cho tôi không?
Trả lời
Dù trường hợp của bạn không nói rõ là loại hợp đồng nào, tuy nhiên theo quy định của pháp luật thì bạn thuộc đối tượng phải đóng bảo hiểm xã hội, cụ thể quy định tại Điểm a, Điểm b Khoản 1 Điều 2 Luật bảo hiểm xã hội 2014:
Điều 2. Đối tượng áp dụng 1. Người lao động là công dân Việt Nam thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bao gồm: a) Người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng, kể cả hợp đồng lao động được ký kết giữa người sử dụng lao động với người đại diện theo pháp luật của người dưới 15 tuổi theo quy định của pháp luật về lao động; b) Người làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới 03 tháng;
Như vậy, việc công ty yêu cầu bạn làm việc 6 tháng trở lên thì mới đóng bảo hiểm xã hội cho bạn là trái với quy định của pháp luật, theo quy định trên thì bạn chỉ cần làm việc theo hợp đồng có thời hạn từ 01 tháng trở lên là người sử dụng lao động phải có trách nhiệm đóng bảo hiểm xã hội cho bạn rồi, việc chậm đóng bảo hiểm xã hội của công ty được coi là hành vi bị nghiêm cấm theo Điểm b Khoản 1 Điều 17 Luật bảo hiểm xã hội.
Trong trường hợp này, ngoài việc phải đóng đủ số tiền chưa đóng, chậm đóng cho bạn, công ty còn bị xử phạt theo quy định tại Điều 38 Nghị định số 28/2020/NĐ-CP Quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực lao động, bảo hiểm xã hội và đưa người lao động việt nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng, cụ thể như sau:
Điều 38. Vi phạm quy định về đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp 4. Phạt tiền từ 12% đến 15% tổng số tiền phải đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp tại thời điểm lập biên bản vi phạm hành chính nhưng tối đa không quá 75.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau: a) Chậm đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp; b) Đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp không đúng mức quy định mà không phải là trốn đóng; c) Đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp không đủ số người thuộc diện tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp mà không phải là trốn đóng.
Ngoài việc bị xử phạt hành chính về việc chậm đồng BHXH, doanh nghiệp còn bị tĩnh lãi chậm đóng và có thể bị xử lý hình sự về tội trốn đóng BHXH.
Xin cảm ơn quý khách đã theo dõi bài viết, nội dung của bài viết chỉ nhằm mục đích tham khảo do tính thay đổi của luật áp dụng tại từng thời điểm và những đặc thù trong từng sự kiện pháp lý. Để được tư vấn, hướng dẫn chính xác nhất với trường hợp của quý khách, mọi câu hỏi, thắc mắc xin được phản hồi về Hotline 1900.0191 hoặc địa chỉ hòm mail bên dưới!
SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ
--- Gọi ngay 1900.0191 ---
(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)
Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam
Gmail: luatlvn@gmail.com
Thông tin pháp luật mới nhất tại thuvienluat.vn. Để được tư vấn, hướng dẫn trực tiếp, xin vui lòng liên hệ Hotline 1900.0191.
Tôi có một mảnh đất nông nghiệp để canh tác, tôi muốn xây dựng một căn nhà cấp 4 để ở. Điều này có phải là tôi đang sử dụng đất nông nghiệp sai mục đích không? Tôi không nắm rõ về thủ tục pháp lý để giải quyết vấn đề này về xây dựng trang trại. Vì vậy, tôi nhờ luật sư tư vấn giúp các quy định của pháp luật về vấn đề này. Tôi xin cảm ơn luật sư.
Trả lời
Chào bạn! Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi cho bộ phận tư vấn pháp luật của chúng tôi. Căn cứ khoản 1 điều 170 Luật Đất đai 2013 thì người sử dụng đất phải có nghĩa vụ “sử dụng đất đúng mục đích, đúng ranh giới thửa đất, đúng quy định về sử dụng độ sâu trong lòng đất và chiều cao trên không, bảo vệ các công trình công cộng trong lòng đất và tuân theo các quy định khác của pháp luật có liên quan”. Căn cứ vào Khoản 2 Điều 10 và Điều 57 Luật đất đai 2013 quy định về loại đất và trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất như sau:
Điều 10. Phân loại đất 2. Nhóm đất phi nông nghiệp bao gồm các loại đất sau đây: a) Đất ở gồm đất ở tại nông thôn, đất ở tại đô thị; Điều 57. Chuyển mục đích sử dụng đất 1. Các trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất phải được phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền bao gồm: a) Chuyển đất trồng lúa sang đất trồng cây lâu năm, đất trồng rừng, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối; b) Chuyển đất trồng cây hàng năm khác sang đất nuôi trồng thủy sản nước mặn, đất làm muối, đất nuôi trồng thủy sản dưới hình thức ao, hồ, đầm; c) Chuyển đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất sang sử dụng vào mục đích khác trong nhóm đất nông nghiệp; d) Chuyển đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp; đ) Chuyển đất phi nông nghiệp được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất sang đất phi nông nghiệp được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc thuê đất; e) Chuyển đất phi nông nghiệp không phải là đất ở sang đất ở; g) Chuyển đất xây dựng công trình sự nghiệp, đất sử dụng vào mục đích công cộng có mục đích kinh doanh, đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp không phải là đất thương mại, dịch vụ sang đất thương mại, dịch vụ; chuyển đất thương mại, dịch vụ, đất xây dựng công trình sự nghiệp sang đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp. 2. Khi chuyển mục đích sử dụng đất theo quy định tại khoản 1 Điều này thì người sử dụng đất phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật; chế độ sử dụng đất, quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất được áp dụng theo loại đất sau khi được chuyển mục đích sử dụng.”
Như vậy, trường hợp bạn xây nhà cấp 4 để ở trên đất nông nghiệp thì bạn phải thực hiện thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất tại cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
Trình tự, thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất
Căn cứ Điều 69, Nghị định 43/2014/NĐ-CP Quy định chi tiết thi hành một số điều của luật đất đai, theo đó trình tự thủ tục cho phép chuyển mục đích sử dụng đất như sau: Bước 1. Người sử dụng đất nộp đơn xin phép chuyển mục đích sử dụng đất kèm theo Giấy chứng nhận đến cơ quan tài nguyên và môi trường Bước 2. Cơ quan tài nguyên và môi trường có trách nhiệm thẩm tra hồ sơ; xác minh thực địa, thẩm định nhu cầu chuyển mục đích sử dụng đất; hướng dẫn người sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật; trình Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất; chỉ đạo cập nhật, chỉnh lý cơ sở dữ liệu đất đai, hồ sơ địa chính. Bước 3. Người sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định.
Hồ sơ chuyển mục đích sử dụng đất
Hồ sơ chuyển mục đích sử dụng đất theo quy định tại điều 6 thông tư 30/2014/TT-BTNMT như sau
Điều 6. Hồ sơ xin chuyển mục đích sử dụng đất 1. Người sử dụng đất nộp 01 bộ hồ sơ đối với trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất phải được phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; hồ sơ gồm: a) Đơn xin chuyển mục đích sử dụng đất theo Mẫu số 01 ban hành kèm theo Thông tư này; b) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. 2. Hồ sơ trình Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất gồm: a) Các giấy tờ quy định tại Khoản 1 Điều này; b) Biên bản xác minh thực địa; c) Bản sao bản thuyết minh dự án đầu tư đối với dự án không phải trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt, dự án không phải cấp giấy chứng nhận đầu tư; bản sao báo cáo kinh tế – kỹ thuật của tổ chức sử dụng đất đối với trường hợp không phải lập dự án đầu tư xây dựng công trình; văn bản thẩm định nhu cầu sử dụng đất; thẩm định điều kiện cho phép chuyển mục đích sử dụng đất quy định tại Khoản 3 Điều 58 của Luật Đất đai và Điều 14 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP đã lập khi cấp giấy chứng nhận đầu tư hoặc thẩm định dự án đầu tư hoặc xét duyệt dự án đối với dự án phải trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt, phải cấp giấy chứng nhận đầu tư; d) Văn bản thẩm định nhu cầu sử dụng đất, thẩm định điều kiện cho phép chuyển mục đích sử dụng đất quy định tại Khoản 3 Điều 58 của Luật Đất đai và Điều 14 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP đối với dự án không phải trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt, không phải cấp giấy chứng nhận đầu tư và trường hợp không phải lập dự án đầu tư xây dựng công trình. Trường hợp hộ gia đình, cá nhân xin chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp để sử dụng vào mục đích thương mại, dịch vụ với diện tích từ 0,5 héc ta trở lên thì phải bổ sung văn bản chấp thuận của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh theo quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều 59 của Luật Đất đai; đ) Trích lục bản đồ địa chính thửa đất hoặc trích đo địa chính thửa đất; e) Tờ trình kèm theo dự thảo quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất theo Mẫu số 05 ban hành kèm theo Thông tư này.
Nghĩa vụ tài chính khi chuyển mục đích sử dụng đất
Người sử dụng đất phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật. Theo quy định tại khoản 2, điều 5 Nghị định 45/2014/NĐ-CP về việc thu tiền đối với chuyển mục đích sử dụng đất đối với hộ gia đình, cá nhân như sau:
Điều 5. Thu tiền sử dụng đất khi chuyển mục đích sử dụng đất 2. Đối với hộ gia đình, cá nhân: a) Chuyển từ đất vườn, ao trong cùng thửa đất có nhà ở thuộc khu dân cư không được công nhận là đất ở theo quy định tại Khoản 6 Điều 103 Luật Đất đai sang làm đất ở; chuyển từ đất có nguồn gốc là đất vườn, ao gắn liền nhà ở nhưng người sử dụng đất tách ra để chuyển quyền hoặc do đơn vị đo đạc khi đo vẽ bản đồ địa chính từ trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 đã tự đo đạc tách thành các thửa riêng sang đất ở thì thu tiền sử dụng đất bằng 50% chênh lệch giữa tiền sử dụng đất tính theo giá đất ở với tiền sử dụng đất tính theo giá đất nông nghiệp tại thời điểm có quyết định chuyển mục đích của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. b) Chuyển từ đất nông nghiệp được Nhà nước giao không thu tiền sử dụng đất sang đất ở thì thu tiền sử dụng đất bằng mức chênh lệch giữa tiền sử dụng đất tính theo giá đất ở với tiền sử dụng đất tính theo giá đất nông nghiệp tại thời điểm có quyết định chuyển mục đích của cơ quan nhà nước có thẩm quyền..
Đối với các trường hợp có khó khăn trong khi thanh toán các khoản thu đối với việc chuyển mục đích sử dụng đất thì pháp luật cũng có quy định về việc cho phép ghi nợ tiền sử dụng đất. Đối với hộ ga đình, cá nhân có khó khăn về tài chính, có nguyện vọng ghi nợ thì được ghi nợ số tiền sử dụng đất phải nộp trên Giấy chứng nhận sau khi có đơn đề nghị kèm theo hồ sơ xin cấp Giấy chứng nhận hoặc hồ sơ xin chuyển mục đích sử dụng đất hoặc hồ sơ giao đất tái định cư hoặc có đơn xin ghi nợ khi nhận thông báo nộp tiền sử dụng đất. Người sử dụng đất được trả nợ dần trong thời hạn tối đa là 5 năm; sau 5 năm kể từ ngày ghi nợ mà chưa trả hết nợ tiền sử dụng đất thì người sử dụng đất phải nộp tiền sử dụng đất còn lại theo giá đất tại thời điểm trả nợ. Trường hợp hộ gia đình, cá nhân thanh toán nợ trước hạn thì được hỗ trợ giảm trừ vào tiền sử dụng đất phải nộp theo mức hỗ trợ là 2%/năm của thời hạn trả nợ trước hạn và tính trên số tiền sử dụng đất trả nợ trước hạn. Vấn đề này được quy định rõ tại điều 12, Thông tư 76/2014/TT-BTC.
Xin cảm ơn quý khách đã theo dõi bài viết, nội dung của bài viết chỉ nhằm mục đích tham khảo do tính thay đổi của luật áp dụng tại từng thời điểm và những đặc thù trong từng sự kiện pháp lý. Để được tư vấn, hướng dẫn chính xác nhất với trường hợp của quý khách, mọi câu hỏi, thắc mắc xin được phản hồi về Hotline 1900.0191 hoặc địa chỉ hòm mail bên dưới!
SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ
--- Gọi ngay 1900.0191 ---
(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)
Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam
Gmail: luatlvn@gmail.com
Thông tin pháp luật mới nhất tại thuvienluat.vn. Để được tư vấn, hướng dẫn trực tiếp, xin vui lòng liên hệ Hotline 1900.0191.
Tài sản chung của vợ chồng là gì? Xác định tài sản chung của vợ chồng như thế nào? Làm sao để phân chia tài sản trước khi kết hôn?
Tài sản chung của vợ chồng là gì?
Tài sản chung của vợ chồng được quy định tại Điều 33 Luật hôn nhân gia đình năm 2014 cụ thể như sau:
Điều 33. Tài sản chung của vợ chồng 1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung. Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng. 2. Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất, được dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng. 3. Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung.
Theo hướng dẫn bởi Điều 9 và Điều 10 Nghị định 126/2014/NĐ-CP cụ thể
Điều 9. Thu nhập hợp pháp khác của vợ, chồng trong thời kỳ hôn nhân 1. Khoản tiền thưởng, tiền trúng thưởng xổ số, tiền trợ cấp, trừ trường hợp quy định tại Khoản 3 Điều 11 của Nghị định này. 2. Tài sản mà vợ, chồng được xác lập quyền sở hữu theo quy định của Bộ luật Dân sự đối với vật vô chủ, vật bị chôn giấu, bị chìm đắm, vật bị đánh rơi, bị bỏ quên, gia súc, gia cầm bị thất lạc, vật nuôi dưới nước. 3. Thu nhập hợp pháp khác theo quy định của pháp luật. Điều 10. Hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng của vợ, chồng 1. Hoa lợi phát sinh từ tài sản riêng của vợ, chồng là sản vật tự nhiên mà vợ, chồng có được từ tài sản riêng của mình. 2. Lợi tức phát sinh từ tài sản riêng của vợ, chồng là khoản lợi mà vợ, chồng thu được từ việc khai thác tài sản riêng của mình.
Cách xác định tài sản chung của vợ chồng
Như vậy một tài sản được coi là tài sản chung của vợ chồng nếu nó được hình thành từ việc kết hôn hợp pháp và những nguyên nhân sau: – Tài sản hình thành do công sức lao động của vợ, chồng trong thời kỳ hôn nhân. Điều này có nghĩa, sau khi đăng ký kết hôn thì tài sản vợ chồng có được do mình kinh doanh, do mình đi làm…. Thì đương nhiên được coi là tài sản chung. Dù tài sản đó chỉ do một người làm ra sau khi đăng ký kết hôn – Vợ, chồng được người khác tặng cho chung trong thời kỳ hôn nhân.Điều này thường xảy ra khi vợ, chồng được cha mẹ tặng cho tài sản. – Tài sản mà vợ, chồng có được từ trước khi đăng ký kết hôn nhưng vợ, chồng đồng ý đưa tài sản đó vào tài sản chung của vợ chồng. Chẳng hạn như trước khi kết hôn người chồng có mua một mảnh đất đứng tên riêng người chồng, sau khi kết hôn người chồng tiến hành làm sổ đỏ đứng tên hai vợ chồng. Việc đồng ý làm sổ đỏ đứng tên hai vợ chồng đồng nghĩa với việc người chồng đã chấp nhận gộp tài sản riêng của mình vào khối tài sản chung của vợ chồng.
Thu nhập hợp khác khác của vợ, chồng trong thời kỳ hôn nhân Khoản 1 điều 33 Luật hôn nhân gia đình năm 2014, có quy định về tài sản chung của vợ chồng trong đó đề cập tới thu nhập hợp pháp khác của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân? Vậy thu nhập hợp pháp khác ở đây là gì? Căn cứ quy định tại Điều 9, Nghị định 126/2014/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành luật hôn nhân gia đình năm 2014 thu nhập hợp pháp khác của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân bao gồm: – Khoản tiền thưởng, tiền trúng thưởng xổ số, tiền trợ cấp, trừ trường hợp Khoản trợ cấp, ưu đãi mà vợ, chồng được nhận theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công với cách mạng; quyền tài sản khác gắn liền với nhân thân của vợ, chồng – Tài sản mà vợ, chồng được xác lập quyền sở hữu theo quy định của Bộ luật Dân sự đối với vật vô chủ, vật bị chôn giấu, bị chìm đắm, vật bị đánh rơi, bị bỏ quên, gia súc, gia cầm bị thất lạc, vật nuôi dưới nước – Thu nhập hợp pháp khác theo quy định của pháp luật. Như vậy thu nhập mà vợ, chồng có được từ những nguồn như trên đều được coi là tài sản chung của vợ chồng, vợ chồng có quyền chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung đó như nhau.
Chia tài sản chung của vợ chồng
Thông thường việc chia tài sản chung của vợ chồng (hình thành trong quá trình hôn nhân) do hai vợ chồng tự thoả thuận hoạc do toà án giải quyết. Tuy nhiên, việc chia tài sản chung phải tuân thủ một số quy định sau theo luật hôn nhân gia đình 2014
Điều 38. Chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân 1. Trong thời kỳ hôn nhân, vợ chồng có quyền thỏa thuận chia một phần hoặc toàn bộ tài sản chung, trừ trường hợp quy định tại Điều 42 của Luật này; nếu không thỏa thuận được thì có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết. 2. Thỏa thuận về việc chia tài sản chung phải lập thành văn bản. Văn bản này được công chứng theo yêu cầu của vợ chồng hoặc theo quy định của pháp luật. 3. Trong trường hợp vợ, chồng có yêu cầu thì Tòa án giải quyết việc chia tài sản chung của vợ chồng theo quy định tại Điều 59 của Luật này. Điều 39. Thời điểm có hiệu lực của việc chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân 1. Thời điểm có hiệu lực của việc chia tài sản chung của vợ chồng là thời điểm do vợ chồng thỏa thuận và được ghi trong văn bản; nếu trong văn bản không xác định thời điểm có hiệu lực thì thời điểm có hiệu lực được tính từ ngày lập văn bản. 2. Trong trường hợp tài sản được chia mà theo quy định của pháp luật, giao dịch liên quan đến tài sản đó phải tuân theo hình thức nhất định thì việc chia tài sản chung của vợ chồng có hiệu lực từ thời điểm việc thỏa thuận tuân thủ hình thức mà pháp luật quy định. 3. Trong trường hợp Tòa án chia tài sản chung của vợ chồng thì việc chia tài sản chung có hiệu lực kể từ ngày bản án, quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp luật. 4. Quyền, nghĩa vụ về tài sản giữa vợ, chồng với người thứ ba phát sinh trước thời điểm việc chia tài sản chung có hiệu lực vẫn có giá trị pháp lý, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác. Điều 40. Hậu quả của việc chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân 1. Trong trường hợp chia tài sản chung của vợ chồng thì phần tài sản được chia, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng của mỗi bên sau khi chia tài sản chung là tài sản riêng của vợ, chồng, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác. Phần tài sản còn lại không chia vẫn là tài sản chung của vợ chồng. 2. Thỏa thuận của vợ chồng quy định tại khoản 1 Điều này không làm thay đổi quyền, nghĩa vụ về tài sản được xác lập trước đó giữa vợ, chồng với người thứ ba. Điều 41. Chấm dứt hiệu lực của việc chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân 1. Sau khi chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân, vợ chồng có quyền thỏa thuận chấm dứt hiệu lực của việc chia tài sản chung. Hình thức của thỏa thuận được thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 38 của Luật này. 2. Kể từ ngày thỏa thuận của vợ chồng quy định tại khoản 1 Điều này có hiệu lực thì việc xác định tài sản chung, tài sản riêng của vợ chồng được thực hiện theo quy định tại Điều 33 và Điều 43 của Luật này. Phần tài sản mà vợ, chồng đã được chia vẫn thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác. 3. Quyền, nghĩa vụ về tài sản phát sinh trước thời điểm chấm dứt hiệu lực của việc chia tài sản chung vẫn có hiệu lực, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác. 4. Trong trường hợp việc chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân được thực hiện theo bản án, quyết định có hiệu lực của Tòa án thì thỏa thuận chấm dứt hiệu lực của việc chia tài sản chung phải được Tòa án công nhận. Điều 42. Chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân bị vô hiệu Việc chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân bị vô hiệu khi thuộc một trong các trường hợp sau đây: 1. Ảnh hưởng nghiêm trọng đến lợi ích của gia đình; quyền, lợi ích hợp pháp của con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình; 2. Nhằm trốn tránh thực hiện các nghĩa vụ sau đây: a) Nghĩa vụ nuôi dưỡng, cấp dưỡng; b) Nghĩa vụ bồi thường thiệt hại; c) Nghĩa vụ thanh toán khi bị Tòa án tuyên bố phá sản; d) Nghĩa vụ trả nợ cho cá nhân, tổ chức; đ) Nghĩa vụ nộp thuế hoặc nghĩa vụ tài chính khác đối với Nhà nước; e) Nghĩa vụ khác về tài sản theo quy định của Luật này, Bộ luật dân sự và quy định khác của pháp luật có liên quan.
Căn cứ xem xét phân chia tài sản chung
Khi toà án xem xét phân chia tài sản chung cần xem xét trường hợp các bên có thoả thuận về tài sản hay không? Trường hợp không có tài sản thì phân chia theo quy định cụ thể theo điều 59 luật hôn nhân gia đình 2014 và điều 7 Thông tư liên tịch 01/2016/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BTP như sau:
Điều 59. Nguyên tắc giải quyết tài sản của vợ chồng khi ly hôn 1. Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định thì việc giải quyết tài sản do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì theo yêu cầu của vợ, chồng hoặc của hai vợ chồng, Tòa án giải quyết theo quy định tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này. Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận thì việc giải quyết tài sản khi ly hôn được áp dụng theo thỏa thuận đó; nếu thỏa thuận không đầy đủ, rõ ràng thì áp dụng quy định tương ứng tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này để giải quyết. 2. Tài sản chung của vợ chồng được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố sau đây: a) Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng; b) Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập; c) Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập; d) Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng. 3. Tài sản chung của vợ chồng được chia bằng hiện vật, nếu không chia được bằng hiện vật thì chia theo giá trị; bên nào nhận phần tài sản bằng hiện vật có giá trị lớn hơn phần mình được hưởng thì phải thanh toán cho bên kia phần chênh lệch. 4. Tài sản riêng của vợ, chồng thuộc quyền sở hữu của người đó, trừ trường hợp tài sản riêng đã nhập vào tài sản chung theo quy định của Luật này. Trong trường hợp có sự sáp nhập, trộn lẫn giữa tài sản riêng với tài sản chung mà vợ, chồng có yêu cầu về chia tài sản thì được thanh toán phần giá trị tài sản của mình đóng góp vào khối tài sản đó, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác. 5. Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của vợ, con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình. 6. Tòa án nhân dân tối cao chủ trì phối hợp với Viện kiểm sát nhân dân tối cao và Bộ Tư pháp hướng dẫn Điều này.
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 7 Thông tư liên tịch 01/2016/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BTP
Điều 7. Nguyên tắc giải quyết tài sản của vợ chồng khi ly hôn 1. Vợ chồng khi ly hôn có quyền tự thỏa thuận với nhau về toàn bộ các vấn đề, trong đó có cả việc phân chia tài sản. Trường hợp vợ chồng không thỏa thuận được mà có yêu cầu thì Tòa án phải xem xét, quyết định việc áp dụng chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận hay theo luật định, tùy từng trường hợp cụ thể mà Tòa án xử lý như sau: a) Trường hợp không có văn bản thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng hoặc văn bản thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng bị Tòa án tuyên bố vô hiệu toàn bộ thì áp dụng chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định để chia tài sản của vợ chồng khi ly hôn; b) Trường hợp có văn bản thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng và văn bản này không bị Tòa án tuyên bố vô hiệu toàn bộ thì áp dụng các nội dung của văn bản thỏa thuận để chia tài sản của vợ chồng khi ly hôn. Đối với những vấn đề không được vợ chồng thỏa thuận hoặc thỏa thuận không rõ ràng hoặc bị vô hiệu thì áp dụng các quy định tương ứng tại các khoản 2, 3, 4, 5 Điều 59 và các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật hôn nhân và gia đình để chia tài sản của vợ chồng khi ly hôn. 2. Khi giải quyết ly hôn nếu có yêu cầu tuyên bố thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng bị vô hiệu thì Tòa án xem xét, giải quyết đồng thời với yêu cầu chia tài sản của vợ chồng khi ly hôn. 3. Khi chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn, Tòa án phải xác định vợ, chồng có quyền, nghĩa vụ về tài sản với người thứ ba hay không để đưa người thứ ba vào tham gia tố tụng với tư cách người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan. Trường hợp vợ, chồng có quyền, nghĩa vụ về tài sản với người thứ ba mà họ có yêu cầu giải quyết thì Tòa án phải giải quyết khi chia tài sản chung của vợ chồng. Trường hợp vợ chồng có nghĩa vụ với người thứ ba mà người thứ ba không yêu cầu giải quyết thì Tòa án hướng dẫn họ để giải quyết bằng vụ án khác. 4. Trường hợp áp dụng chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định để chia tài sản của vợ chồng khi ly hôn thì tài sản chung của vợ chồng về nguyên tắc được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố sau đây để xác định tỷ lệ tài sản mà vợ chồng được chia: a) “Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng” là tình trạng về năng lực pháp luật, năng lực hành vi, sức khỏe, tài sản, khả năng lao động tạo ra thu nhập sau khi ly hôn của vợ, chồng cũng như của các thành viên khác trong gia đình mà vợ chồng có quyền, nghĩa vụ về nhân thân và tài sản theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình. Bên gặp khó khăn hơn sau khi ly hôn được chia phần tài sản nhiều hơn so với bên kia hoặc được ưu tiên nhận loại tài sản để bảo đảm duy trì, ổn định cuộc sống của họ nhưng phải phù hợp với hoàn cảnh thực tế của gia đình và của vợ, chồng. b) “Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung” là sự đóng góp về tài sản riêng, thu nhập, công việc gia đình và lao động của vợ, chồng trong việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Người vợ hoặc chồng ở nhà chăm sóc con, gia đình mà không đi làm được tính là lao động có thu nhập tương đương với thu nhập của chồng hoặc vợ đi làm. Bên có công sức đóng góp nhiều hơn sẽ được chia nhiều hơn. c) “Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập” là việc chia tài sản chung của vợ chồng phải bảo đảm cho vợ, chồng đang hoạt động nghề nghiệp được tiếp tục hành nghề; cho vợ, chồng đang hoạt động sản xuất, kinh doanh được tiếp tục được sản xuất, kinh doanh để tạo thu nhập và phải thanh toán cho bên kia phần giá trị tài sản chênh lệch. Việc bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và hoạt động nghề nghiệp không được ảnh hưởng đến điều kiện sống tối thiểu của vợ, chồng và con chưa thành niên, con đã thành niên nhưng mất năng lực hành vi dân sự. Ví dụ: Vợ chồng có tài sản chung là một chiếc ô tô người chồng đang chạy xe taxi trị giá 400 triệu đồng và một cửa hàng tạp hóa người vợ đang kinh doanh trị giá 200 triệu đồng. Khi giải quyết ly hôn và chia tài sản chung, Tòa án phải xem xét giao cửa hàng tạp hóa cho người vợ, giao xe ô tô cho người chồng để họ tiếp tục kinh doanh, tạo thu nhập. Người chồng nhận được phần giá trị tài sản lớn hơn phải thanh toán cho người vợ phần giá trị là 100 triệu đồng. d) “Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng” là lỗi của vợ hoặc chồng vi phạm quyền, nghĩa vụ về nhân thân, tài sản của vợ chồng dẫn đến ly hôn. Ví dụ: Trường hợp người chồng có hành vi bạo lực gia đình, không chung thủy hoặc phá tán tài sản thì khi giải quyết ly hôn Tòa án phải xem xét yếu tố lỗi của người chồng khi chia tài sản chung của vợ chồng để đảm bảo quyền, lợi ích hợp pháp của vợ và con chưa thành niên. 5. Giá trị tài sản chung của vợ chồng, tài sản riêng của vợ, chồng được xác định theo giá thị trường tại thời điểm giải quyết sơ thẩm vụ việc. 6. Khi giải quyết chia tài sản khi ly hôn, Tòa án phải xem xét để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của vợ, con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình. Ví dụ: Khi chia nhà ở là tài sản chung và là chỗ ở duy nhất của vợ chồng, trong trường hợp không chia được bằng hiện vật thì Tòa án xem xét và quyết định cho người vợ hoặc chồng trực tiếp nuôi con chưa thành niên, con bị hạn chế hoặc mất năng lực hành vi dân sự nhận hiện vật và thanh toán giá trị tương ứng với phần tài sản được chia cho người chồng hoặc vợ nếu người vợ hoặc chồng có yêu cầu.
Xin cảm ơn quý khách đã theo dõi bài viết, nội dung của bài viết chỉ nhằm mục đích tham khảo do tính thay đổi của luật áp dụng tại từng thời điểm và những đặc thù trong từng sự kiện pháp lý. Để được tư vấn, hướng dẫn chính xác nhất với trường hợp của quý khách, mọi câu hỏi, thắc mắc xin được phản hồi về Hotline 1900.0191 hoặc địa chỉ hòm mail bên dưới!
SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ
--- Gọi ngay 1900.0191 ---
(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)
Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam
Gmail: luatlvn@gmail.com
Thông tin pháp luật mới nhất tại thuvienluat.vn. Để được tư vấn, hướng dẫn trực tiếp, xin vui lòng liên hệ Hotline 1900.0191.
Kính chào quý công ty! tôi có một thắc mắc mong công ty tư vấn giúp cho tôi: Công ty tôi có thuê 1 tòa nhà 3 tầng của bà B làm trụ sở, do sử dụng không hết nên công ty tôi muốn cho công ty A thuê lại tầng 1. Công ty tôi không có đăng ký ngành nghề kinh doanh bất động sản, vậy bây giờ công ty tôi có thể cho công ty A thuê lại tầng 1 không và việc xuất hóa đơn như thế nào?
Trả lời
Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi tới tổng đài tư vấn, đối với vấn đề của bạn chúng tôi xin được tư vấn như sau: Trường hợp 1: Nếu trong hợp đồng thuê nhà giữa bà B và công ty bạn không có thỏa thuận về việc công ty bạn có quyền cho thuê lại thì khi đó công ty bạn không được cho công ty A thuê lại. Trường hợp 2: Nếu trong hợp đồng thuê nhà giữa bà B và công ty bạn không có thỏa thuận về việc công ty bạn có quyền cho thuê lại. Nhưng việc cho thuê lại cần phải đáp ứng những điều kiện theo quy định của pháp luật.
Khoản 1 điều 8 Luật doanh nghiệp 2014 có quy định về việc doanh nghiệp kinh doanh ngành nghề có điều kiện như sau
Điều 8. Nghĩa vụ của doanh nghiệp 1. Đáp ứng đủ điều kiện kinh doanh khi kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện theo quy định của Luật đầu tư và bảo đảm duy trì đủ điều kiện đầu tư kinh doanh đó trong suốt quá trình hoạt động kinh doanh.
Do đó, để thực hiện các hoạt động kinh doanh bất động sản thì tổ chức, cá nhân cần phải đáp ứng các điều kiện sau:
Thành lập doanh nghiệp về kinh doanh bất động sản
Đăng ký đăng ký ngành nghề kinh doanh bất động sản
Những trường hợp không phải đáp ứng điều kiện trên theo quy định tại điều 5 nghị định 76/2015/NĐ-CP gồm có:
Điều 5. Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân bán, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê mua bất động sản quy định tại Khoản 2 Điều 10 Luật Kinh doanh bất động sản Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân bán, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê mua bất động sản quy định tại Khoản 2 Điều 10 Luật Kinh doanh bất động sản không phải thành lập doanh nghiệp kinh doanh bất động sản bao gồm: 1. Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân bán, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê mua bất động sản mà không phải do đầu tư dự án bất động sản để kinh doanh và trường hợp hộ gia đình, cá nhân bán, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê mua bất động sản do đầu tư dự án bất động sản để kinh doanh nhưng dự án có tổng mức đầu tư dưới 20 tỷ đồng (không tính tiền sử dụng đất). 2. Tổ chức chuyển nhượng quyền sử dụng đất, bán nhà, công trình xây dựng do phá sản, giải thể, chia tách. 3. Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, công ty quản lý tài sản của các tổ chức tín dụng (AMC), công ty quản lý tài sản của các tổ chức tín dụng Việt Nam (VAMC) và các tổ chức, cá nhân khác chuyển nhượng quyền sử dụng đất, chuyển nhượng dự án bất động sản, bán nhà, công trình xây dựng đang bảo lãnh, thế chấp để thu hồi nợ. 4. Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân chuyển nhượng quyền sử dụng đất, bán nhà, công trình xây dựng để xử lý tài sản theo quyết định của Tòa án, của cơ quan nhà nước có thẩm quyền khi xử lý tranh chấp, khiếu nại, tố cáo. 5. Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân đầu tư xây dựng nhà ở để bán, cho thuê, cho thuê mua mà không phải thành lập doanh nghiệp theo quy định của pháp luật về nhà ở. 6. Các cơ quan, tổ chức khi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép chuyển nhượng quyền sử dụng đất, bán nhà, công trình xây dựng thuộc sở hữu Nhà nước theo quy định của pháp luật về quản lý tài sản công. 7. Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân bán, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê mua bất động sản thuộc sở hữu của mình.
Theo khái niệm về kinh doanh bất động sản quy định tại điều 3 Luật kinh doanh bất động sản giải thích
Điều 3. Giải thích từ ngữ Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau: 1. Kinh doanh bất động sản là việc đầu tư vốn để thực hiện hoạt động xây dựng, mua, nhận chuyển nhượng để bán, chuyển nhượng; cho thuê, cho thuê lại, cho thuê mua bất động sản; thực hiện dịch vụ môi giới bất động sản; dịch vụ sàn giao dịch bất động sản; dịch vụ tư vấn bất động sản hoặc quản lý bất động sản nhằm mục đích sinh lợi.
Các trường hợp không cần đáp ứng theo khoản 2 điều 10 chỉ áp dụng với trường hợp “cho thuê” mà không áp dụng với trường hợp “cho thuê lại”. Hiện tại, các quy định không giải thích rõ ràng về khái niệm cho thuê lại. Tuy nhiên, theo công văn 102/BXD-QLN ngày 22/05/2018 trích dẫn khoản 2 điều 10 Luật KD BĐS và khoản 1 điều 5 của nghị định 78/2015/NĐ-CP khẳng định “trường hợp doanh nghiệp thuê bất động sản để cho thuê lại thì không phải đáp ứng yêu cầu về vốn pháp định“. Cần lưu ý rằng để đáp ứng không cần vốn pháp định thì doanh nghiệp cần chứng minh được việc kinh doanh của mình là quy mô nhỏ và không thường xuyên, với từng địa phương việc xem xét vấn đề này có thể khác nhau. Do vậy, khách hàng nên tránh các trường hợp lách luật để thực hiện kinh doanh bất động sản mà không đáp ứng về điều kiện theo quy định của luật.
Văn phòng không sử dụng hết có được cho thuê lại?
Ông Vũ Hoàng Khôi và một người bạn có quốc tịch Mỹ thành lập một công ty tại TPHCM để kinh doanh. Trong quá trình kinh doanh công ty có thuê các văn phòng tại Quận 1 để làm văn phòng. Tuy nhiên, do tình hình dịch bệnh, công ty phải sử dụng phương án cho thuê lại một phần và toàn bộ một số văn phòng đang làm việc. Ông Khôi hỏi, công ty có vốn đầu tư nước ngoài như công ty ông có quyền cho thuê lại một phần hoặc toàn bộ văn phòng đã thuê cho một bên khác hay không?
Bộ Xây dựng trả lời vấn đề này như sau: Theo quy định tại Điều 10 và Khoản 3, Điều 11 Luật Kinh doanh bất động sản 2014, trường hợp doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đáp ứng đủ điều kiện thì được kinh doanh bất động sản dưới hình thức thuê nhà, công trình xây dựng để cho thuê lại. Đồng thời, theo quy định tại Khoản 4, Điều 28 Luật Kinh doanh bất động sản 2014 về quyền của bên thuê nhà, công trình xây dựng thì bên thuê nhà, công trình xây dựng có quyền cho thuê lại một phần hoặc toàn bộ nhà, công trình xây dựng nếu có thỏa thuận trong hợp đồng hoặc được bên cho thuê đồng ý bằng văn bản. Căn cứ các quy định nêu trên, nếu công ty thuê các văn phòng để làm việc nhưng không sử dụng hết thì được cho thuê lại nếu được bên cho thuê đồng ý, đồng thời phải kê khai nộp thuế theo quy định của pháp luật. http://baochinhphu.vn/Tra-loi-cong-dan/Van-phong-khong-su-dung-het-co-duoc-cho-thue-lai/398912.vgp
Tại công văn số: 37366/CTHN-TTHT V/v xuất hóa đơn cho thuê lại văn phòng ngày 01/08/2022 hướng dẫn
Căn cứ Điều 475 Bộ luật dân sự số 91/2015/QH13 ngày 24/11/2015 của Quốc hội: “Điều 475. Cho thuê lại Bên thuê có quyền cho thuê lại tài sản mà mình đã thuê, nếu được bên cho thuê đồng ý.” Căn cứ các quy định trên, trường hợp Công ty sử dụng hóa đơn điện tử theo Nghị định số 123/2020/NĐ-CP , có cung cấp dịch vụ cho thuê lại văn phòng (Công ty thuê nhà của cá nhân để làm văn phòng và được bên cho thuê đồng ý cho thuê lại phần diện tích văn phòng không sử dụng hết), nếu việc cho thuê lại này theo đúng quy định của pháp luật thì Công ty phải lập hóa đơn để giao cho người mua khi cung cấp dịch vụ theo quy định tại Điều 4 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP của Chính phủ.
Xin cảm ơn quý khách đã theo dõi bài viết, nội dung của bài viết chỉ nhằm mục đích tham khảo do tính thay đổi của luật áp dụng tại từng thời điểm và những đặc thù trong từng sự kiện pháp lý. Để được tư vấn, hướng dẫn chính xác nhất với trường hợp của quý khách, mọi câu hỏi, thắc mắc xin được phản hồi về Hotline 1900.0191 hoặc địa chỉ hòm mail bên dưới!
SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ
--- Gọi ngay 1900.0191 ---
(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)
Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam
Gmail: luatlvn@gmail.com
Thông tin pháp luật mới nhất tại thuvienluat.vn. Để được tư vấn, hướng dẫn trực tiếp, xin vui lòng liên hệ Hotline 1900.0191.
Các công ty nước ngoài muốn hoạt động tại Việt Nam một cách hợp pháp trước khi tiến hành hoạt động phải đăng ký hoạt động chi nhánh của thương nhân nước ngoài tại Bộ Công Thương. Khác với thủ tục thành lập văn phòng đại diện thương nhân nước ngoài thực hiện tại Sở Công Thương, việc thành lập chi nhánh do Bộ Công Thương quản lý.
Điều kiện để được thành lập chi nhánh của thương nhân nước ngoài
Theo điều 8 nghị định 07/2016/NĐ-CP quy định về điều kiện như sau:
Điều 8. Điều kiện cấp Giấy phép thành lập Chi nhánh Thương nhân nước ngoài được cấp Giấy phép thành lập Chi nhánh khi đáp ứng các điều kiện sau: 1. Thương nhân nước ngoài được thành lập, đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật quốc gia, vùng lãnh thổ tham gia Điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên hoặc được pháp luật các quốc gia, vùng lãnh thổ này công nhận; 2. Thương nhân nước ngoài đã hoạt động ít nhất 05 năm, kể từ ngày được thành lập hoặc đăng ký; 3. Trong trường hợp Giấy đăng ký kinh doanh hoặc giấy tờ có giá trị tương đương của thương nhân nước ngoài có quy định thời hạn hoạt động thì thời hạn đó phải còn ít nhất là 01 năm tính từ ngày nộp hồ sơ; 4. Nội dung hoạt động của Chi nhánh phải phù hợp với cam kết mở cửa thị trường của Việt Nam trong các điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên và phù hợp với ngành nghề kinh doanh của thương nhân nước ngoài; 5. Trường hợp nội dung hoạt động của Chi nhánh không phù hợp với cam kết của Việt Nam hoặc thương nhân nước ngoài không thuộc quốc gia, vùng lãnh thổ tham gia điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên, việc thành lập Chi nhánh phải được sự chấp thuận của Bộ trưởng Bộ quản lý chuyên ngành.
Hồ sơ thành lập chi nhánh thương nhân nước ngoài
Hồ sơ thành lập chi nhánh theo điều 12 nghị định 07/2016/NĐ-CP như sau:
Điều 12. Hồ sơ cấp Giấy phép thành lập Chi nhánh 1. Hồ sơ 01 bộ bao gồm: a) Đơn đề nghị cấp Giấy phép thành lập Chi nhánh theo mẫu của Bộ Công Thương do đại diện có thẩm quyền của thương nhân nước ngoài ký; b) Bản sao Giấy đăng ký kinh doanh hoặc giấy tờ có giá trị tương đương của thương nhân nước ngoài; c) Văn bản của thương nhân nước ngoài cử/bổ nhiệm người đứng đầu Chi nhánh; d) Bản sao báo cáo tài chính có kiểm toán hoặc văn bản xác nhận tình hình thực hiện nghĩa vụ thuế hoặc tài chính trong năm tài chính gần nhất hoặc giấy tờ có giá trị tương đương do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền nơi thương nhân nước ngoài thành lập cấp hoặc xác nhận, chứng minh sự tồn tại và hoạt động của thương nhân nước ngoài trong năm tài chính gần nhất; đ) Bản sao Điều lệ hoạt động của Chi nhánh; e) Bản sao hộ chiếu hoặc giấy chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân (nếu là người Việt Nam) hoặc bản sao hộ chiếu (nếu là người nước ngoài) của người đứng đầu Chi nhánh; g) Tài liệu về địa điểm dự kiến đặt trụ sở Chi nhánh bao gồm: – Bản sao biên bản ghi nhớ hoặc thỏa thuận thuê địa điểm hoặc bản sao tài liệu chứng minh thương nhân có quyền khai thác, sử dụng địa điểm để đặt trụ sở Chi nhánh; – Bản sao tài liệu về địa điểm dự kiến đặt trụ sở Chi nhánh theo quy định tại Điều 28 Nghị định này và quy định pháp luật có liên quan. 2. Tài liệu quy định tại Điểm b, Điểm c, Điểm d, Điểm đ và Điểm e (đối với trường hợp bản sao hộ chiếu của người đứng đầu Chi nhánh là người nước ngoài) Khoản 1 Điều này phải dịch ra tiếng Việt và chứng thực theo quy định của pháp luật Việt Nam. Tài liệu quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều này phải được cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự của Việt Nam ở nước ngoài chứng nhận hoặc hợp pháp hóa lãnh sự theo quy định của pháp luật Việt Nam.
Thủ tục thành lập chi nhánh thương nhân nước ngoài
Bước 1: Nộp hồ sơ tại cơ quan có thẩm quyền cấp phép: Bộ Công Thương (trừ trường hợp việc thành lập chi nhánh được quy định trong văn bản pháp luật chuyên ngành) Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ, Cơ quan cấp Giấy phép kiểm tra và yêu cầu bổ sung nếu hồ sơ chưa đầy đủ, hợp lệ. Việc yêu cầu bổ sung hồ sơ được thực hiện tối đa một lần trong suốt quá trình giải quyết hồ sơ. Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Cơ quan cấp Giấy phép cấp hoặc không cấp Giấy phép thành lập Chi nhánh cho thương nhân nước ngoài. Trường hợp từ chối cấp phép phải có văn bản nêu rõ lý do. Trường hợp trường hợp việc thành lập Chi nhánh chưa được quy định tại văn bản quy phạm pháp luật chuyên ngành, Cơ quan cấp Giấy phép gửi văn bản lấy ý kiến của Bộ quản lý chuyên ngành trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản của Cơ quan cấp Giấy phép, Bộ quản lý chuyên ngành có văn bản nêu rõ ý kiến đồng ý hoặc không đồng ý cấp phép thành lập Chi nhánh. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản của Bộ quản lý chuyên ngành, Cơ quan cấp Giấy phép cấp hoặc không cấp Giấy phép thành lập Chi nhánh cho thương nhân nước ngoài. Trường hợp không cấp phép phải có văn bản nêu rõ lý do. Bước 2: Sau khi có giấy phép hoạt động chi nhánh thực hiện đăng ký con dấu và mẫu dấu tại Cơ quan công an PC64 thuộc công an tỉnh, thành phố nơi đặt chi nhánh Bước 3: Sau khi có dấu thực hiện đăng ký mã số thuế tại cục thuế nơi chi nhánh đặt trụ sở hồ sơ gồm: – Tờ khai đăng ký mã số thuế – Bản sao giấy phép thành lập – Giấy giới thiệu cho nhân viên nộp hồ sơ Thời gian giải quyết: 03 ngày làm việc kể từ ngày hồ sơ hợp lệ Lưu ý: Trong vòng 10 ngày kể từ ngày được cấp giấy chứng nhận đăng ký chi nhánh, chi nhánh phải thực hiện thủ tục đăng ký thuế. Nếu quá thời hạn trên chi nhánh sẽ bị xử phạt hành chính về việc chậm đăng ký mã số thuế
Xin cảm ơn quý khách đã theo dõi bài viết, nội dung của bài viết chỉ nhằm mục đích tham khảo do tính thay đổi của luật áp dụng tại từng thời điểm và những đặc thù trong từng sự kiện pháp lý. Để được tư vấn, hướng dẫn chính xác nhất với trường hợp của quý khách, mọi câu hỏi, thắc mắc xin được phản hồi về Hotline 1900.0191 hoặc địa chỉ hòm mail bên dưới!
SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ
--- Gọi ngay 1900.0191 ---
(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)
Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam
Gmail: luatlvn@gmail.com
Thông tin pháp luật mới nhất tại thuvienluat.vn. Để được tư vấn, hướng dẫn trực tiếp, xin vui lòng liên hệ Hotline 1900.0191.
Bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng là trách nhiệm dân sự do hành vi gây ra thiệt hại phát sinh giữa các chủ thể. Các bên chủ thể là bên gây thiệt hại và bên bị thiệt hại không có thoả thuận hoặc hợp đồng nào. Khác với trách nhiệm bồi thường thiệt hại trong hợp đồng, vấn đề bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng được giải quyết không trên cơ sở của hợp đồng dân sự (vì không có hợp đồng) mà chỉ giải quyết trên cơ sở của pháp luật quy định. Vậy pháp luật có quy định như nào về căn cứ phát sinh trách nhiệm này? Điều 584 Bộ luật dân sự 2015 quy định:
Điều 584. Căn cứ phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại 1. Người nào có hành vi xâm phạm tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, uy tín, tài sản, quyền, lợi ích hợp pháp khác của người khác mà gây thiệt hại thì phải bồi thường, trừ trường hợp Bộ luật này, luật khác có liên quan quy định khác. 2. Người gây thiệt hại không phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại trong trường hợp thiệt hại phát sinh là do sự kiện bất khả kháng hoặc hoàn toàn do lỗi của bên bị thiệt hại, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác. 3. Trường hợp tài sản gây thiệt hại thì chủ sở hữu, người chiếm hữu tài sản phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại, trừ trường hợp thiệt hại phát sinh theo quy định tại khoản 2 Điều này.
Như vậy, việc phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng sẽ được xác định trên các căn cứ sau:
1. Phải có thiệt hại xảy ra Trách nhiệm bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng chỉ phát sinh khi có thiệt hại thực tế xảy ra. Thiệt hại này bao gồm cả thiệt hại về vật chất và tinh thần. Thiệt hại về vật chất bao gồm: giảm sút hay mất mát về tài sản, lợi ích gắn với tài sản…Thiệt hại về tinh thần bao gồm: thiệt hại về tính mạng, sức khỏe, danh dự, uy tín…làm cho người bị thiệt hại phải chịu buồn phiền, hoặc làm giảm sút uy tín…
2. Thiệt hại được gây ra bởi hành vi trái pháp luật Những hành vi này xâm phạm tới quyền và lợi ích hợp pháp của người khác: xâm phạm tới tính mạng, sức khỏe, danh dự…Đây là những hành vi làm những việc mà pháp luật cấm, không làm những việc mà pháp luật buộc phải làm, thực hiện vượt quá giới hạn pháp luật cho phép hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ mà pháp luật quy định.
3. Thiệt hại là hậu quả của hành vi trái pháp luật đó Thiệt hại xảy ra chính là kết quả tất yếu của hành vi trái pháp luật và ngược lại hành vi trái pháp luật là nguyên nhân gây ra thiệt hại. Hành vi trái pháp luật sẽ là nguyên nhân của thiệt hại nếu giữa hành vi đó và thiệt hại có mối quan hệ nguyên nhân và hậu quả chứ không phải do sự ngẫu nhiên
Bộ luật dân sự 2015 đã không quy định yếu tố lỗi là yếu tố bắt buộc để làm phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng. Đây là điểm mới so với bộ luật dân sự 2005, theo quy định cũ thì người gây thiệt hại phải có lỗi cố ý hoặc vô ý thì mới phải chịu trách nhiệm bồi thường. Do đó bộ luật dân sự 2015 đã mở rộng hơn về trách nhiệm bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng ngay cả khi không có lỗi. Ví dụ: bồi thường thiệt hại do nguồn nguy hiểm cao độ gây ra (điều 601 Bộ luật dân sự 2015)
Tuy nhiên, trong trường hợp thiệt hại phát sinh do sự kiện bất khả kháng hay hoàn toàn là do lỗi của người bị thiệt hại thì người gây thiệt hại không phải bồi thường. Trong trường hợp tài sản gây thiệt hại thì chủ sở hữu người chiếm hữu tài sản phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại ( trừ trường hợp hoàn toàn do lỗi của người bị thiệt hại hoặc do sự kiện bất khả kháng). Ví dụ: trường hợp bồi thường thiệt hại do súc vật gây ra…
4. Người gây thiệt hại phải có lỗi
Như vậy lỗi trong bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng là một vấn đề quan trọng nó ảnh hưởng trực tiếp đến nghĩa vụ của người gây ra thiệt hại đối với người bị thiệt hại.
Trong lĩnh vực pháp luật lỗi luôn được coi là yếu tố quan trọng để áp dụng các biện pháp chế tài đối với người phạm tội. Không chỉ trong luật hình sự lỗi là dấu hiệu bắt buộc để định tội danh mà trong luật dân sự lỗi cũng là dấu hiệu để xác định bồi thường đặc biệt là trong bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng. Vậy lỗi ở đây được hiểu như thế nào.
Dưới góc độ tâm lý học thì nhiều nhà nghiên cứu trong lĩnh vực này cho rằng lỗi phản ánh yếu tố tâm lý của con người, đó là yếu tố nội tâm của con người. Nó diễn biến phức tạp và chi phối trực tiếp hành vi của con người. Người có hành vi có lỗi bao giờ cũng phải chịu một hậu quả bất lợi hoặc về tài sản hoặc về nhân thân hoặc cả hai sự bất lợi nói trên. Xét về mặt tâm lý thì người có lỗi chỉ có thể phải chịu đựng những sự đánh giá của cộng đồng mà không phải gánh chịu hậu quả pháp lý nào.
Còn lỗi khi xét dưới góc độ luật học thì từ xưa tới nay có rất nhiều học giả trong đó có các luật gia đã quan tâm nhận xét rất khác nhau về việc xác định yếu tố lỗi trong trách nhiệm dân sự nói chung và trách nhiệm bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng nói riêng. Tuy nhiên họ đều nhận định lỗi được biểu hiện dưới hai hình thức là lỗi cố ý và lỗi vô ý. Lỗi cố ý là trường hợp một người nhận thức rõ hành vi của mình sẽ gây thiệt hại cho người khác mà vẫn thực hiện và mong muốn hoặc không mong muốn, nhưng để mặc cho thiệt hại xảy. Lỗi vô ý gây thiệt hại là một người không thấy hành vi của mình có khả năng gây ra thiệt hại mặc dù phải biết trước thiệt hại sẽ xảy ra hoặc thấy trước hành vi của mình có khả năng gây ra thiệt hại, nhưng cho rằng thiệt hại sẽ không xảy ra hoặc có thể ngăn chặn được. Như vậy khi nói đến lỗi trong dân sự nói chung và lỗi trong bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng nói riêng là nói tới lỗi cố ý và lỗi vô ý.
Các trường hợp bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng
Theo quy định của Bộ luật dân sự 2015, người nào có lỗi (dù là vô ý hay cố ý) mà gây thiệt hại cho người khác về danh dự, nhân phẩm, tài sản, của cải…thì phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại. Một số trường hợp bồi thường thiệt hại được quy định cụ thể như sau:
Bồi thường thiệt hại trong trường hợp vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng – Người gây thiệt hại trong trường hợp phòng vệ chính đáng không phải bồi thường cho người bị thiệt hại. – Người gây thiệt hại do vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng phải bồi thường cho người bị thiệt hại.
Bồi thường thiệt hại trong trường hợp vượt quá yêu cầu của tình thế cấp thiết – Người gây thiệt hại trong tình thế cấp thiết không phải bồi thường cho người bị thiệt hại. – Trong trường hợp thiệt hại xảy ra do vượt quá yêu cầu của tình thế cấp thiết thì người gây thiệt hại phải bồi thường phần thiệt hại xảy ra do vượt quá yêu cầu của tình thế cấp thiết cho người bị thiệt hại. – Người đã gây ra tình thế cấp thiết dẫn đến thiệt hại xảy ra thì phải bồi thường cho người bị thiệt hại.
Bồi thường thiệt hại do người dùng chất kích thích gây ra – Người do uống rượu hoặc do dùng chất kích thích khác mà lâm vào tình trạng mất khả năng nhận thức và làm chủ được hành vi của mình, gây thiệt hại cho người khác thì phải bồi thường. – Khi một người cố ý dùng rượu hoặc chất kích thích khác làm cho người khác lâm vào tình trạng mất khả năng nhận thức và làm chủ được hành vi của họ mà gây thiệt hại thì phải bồi thường cho người bị thiệt hại.
Bồi thường thiệt hại do nhiều người cùng gây ra Trong trường hợp nhiều người cùng gây thiệt hại thì những người đó phải liên đới bồi thường cho người bị thiệt hại. Trách nhiệm bồi thường của từng người cùng gây thiệt hại được xác định tương ứng với mức độ lỗi của mỗi người; nếu không xác định được mức độ lỗi thì họ phải bồi thường thiệt hại theo phần bằng nhau.
Bồi thường thiệt hại trong trường hợp người bị thiệt hại có lỗi Khi người bị thiệt hại cũng có lỗi trong việc gây thiệt hại thì người gây thiệt hại chỉ phải bồi thường phần thiệt hại tương ứng với mức độ lỗi của mình; nếu thiệt hại xảy ra hoàn toàn do lỗi của người bị thiệt hại thì người gây thiệt hại không phải bồi thường.
Bồi thường thiệt hại do người của pháp nhân gây ra Pháp nhân phải bồi thường thiệt hại do người của mình gây ra trong khi thực hiện nhiệm vụ được pháp nhân giao; nếu pháp nhân đã bồi thường thiệt hại thì có quyền yêu cầu người có lỗi trong việc gây thiệt hại phải hoàn trả một khoản tiền theo quy định của pháp luật.
Bồi thường thiệt hại do cán bộ, công chức gây ra Cơ quan, tổ chức quản lý cán bộ, công chức phải bồi thường thiệt hại do cán bộ, công chức của mình gây ra trong khi thi hành công vụ. Cơ quan, tổ chức quản lý cán bộ, công chức có trách nhiệm yêu cầu cán bộ, công chức phải hoàn trả một khoản tiền theo quy định của pháp luật, nếu cán bộ, công chức có lỗi trong khi thi hành công vụ.
Bồi thường thiệt hại do người có thẩm quyền của cơ quan tiến hành tố tụng gây ra – Cơ quan tiến hành tố tụng phải bồi thường thiệt hại do người có thẩm quyền của mình gây ra khi thực hiện nhiệm vụ trong quá trình tiến hành tố tụng. – Cơ quan tiến hành tố tụng có trách nhiệm yêu cầu người có thẩm quyền đã gây thiệt hại phải hoàn trả một khoản tiền theo quy định của pháp luật, nếu người có thẩm quyền có lỗi trong khi thi hành nhiệm vụ.
Bồi thường thiệt hại do người dưới mười lăm tuổi, người mất năng lực hành vi dân sự gây ra trong thời gian trường học, bệnh viện, tổ chức khác trực tiếp quản lý – Người dưới mười lăm tuổi trong thời gian học tại trường mà gây thiệt hại thì trường học phải bồi thường thiệt hại xảy ra. – Người mất năng lực hành vi dân sự gây thiệt hại cho người khác trong thời gian bệnh viện, tổ chức khác trực tiếp quản lý thì bệnh viện, tổ chức khác phải bồi thường thiệt hại xảy ra. – Trong các trường hợp quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, nếu trường học, bệnh viện, tổ chức khác chứng minh được mình không có lỗi trong quản lý thì cha, mẹ, người giám hộ của người dưới mười lăm tuổi, người mất năng lực hình vi dân sự phải bồi thường.
Bồi thường thiệt hại do người làm công, người học nghề gây ra Cá nhân, pháp nhân và các chủ thể khác phải bồi thường thiệt hại do người làm công, người học nghề gây ra trong khi thực hiện công việc được giao và có quyền yêu cầu người làm công, người học nghề có lỗi trong việc gây thiệt hại phải hoàn trả một khoản tiền theo quy định của pháp luật.
Bồi thường thiệt hại do súc vật gây ra – Chủ sở hữu súc vật phải bồi thường thiệt hại do súc vật gây ra cho người khác; nếu người bị thiệt hại hoàn toàn có lỗi trong việc làm súc vật gây thiệt hại cho mình thì chủ sở hữu không phải bồi thường. – Trong trường hợp người thứ ba hoàn toàn có lỗi làm cho súc vật gây thiệt hại cho người khác thì người thứ ba phải bồi thường thiệt hại; nếu người thứ ba và chủ sở hữu cùng có lỗi thì phải liên đới bồi thường thiệt hại. – Trong trường hợp súc vật bị chiếm hữu, sử dụng trái pháp luật gây thiệt hại thì người chiếm hữu, sử dụng trái pháp luật phải bồi thường; – Trong trường hợp súc vật thả rông theo tập quán mà gây thiệt hại thì chủ sở hữu súc vật đó phải bồi thường theo tập quán nhưng không được trái pháp luật, đạo đức xã hội.
Bồi thường thiệt hại do cây cối gây ra Chủ sở hữu phải bồi thường thiệt hại do cây cối đổ, gẫy gây ra, trừ trường hợp thiệt hại xảy ra hoàn toàn do lỗi của người bị thiệt hại hoặc do sự kiện bất khả kháng.
Bồi thường thiệt hại do nhà cửa, công trình xây dựng khác gây ra Chủ sở hữu, người được chủ sở hữu giao quản lý, sử dụng nhà cửa, công trình xây dựng khác phải bồi thường thiệt hại, nếu để nhà cửa, công trình xây dựng khác đó bị sụp đổ, hư hỏng, sụt lở gây thiệt hại cho người khác, trừ trường hợp thiệt hại xảy ra hoàn toàn do lỗi của người bị thiệt hại hoặc do sự kiện bất khả kháng.
Xin cảm ơn quý khách đã theo dõi bài viết, nội dung của bài viết chỉ nhằm mục đích tham khảo do tính thay đổi của luật áp dụng tại từng thời điểm và những đặc thù trong từng sự kiện pháp lý. Để được tư vấn, hướng dẫn chính xác nhất với trường hợp của quý khách, mọi câu hỏi, thắc mắc xin được phản hồi về Hotline 1900.0191 hoặc địa chỉ hòm mail bên dưới!
SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ
--- Gọi ngay 1900.0191 ---
(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)
Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam
Gmail: luatlvn@gmail.com
Thông tin pháp luật mới nhất tại thuvienluat.vn. Để được tư vấn, hướng dẫn trực tiếp, xin vui lòng liên hệ Hotline 1900.0191.
Tạm giữa và tạm giam là những cụm từ ta thường thấy mọi người nhắc tới. LVNLAW cũng đã tư vấn quy định về thời hạn tam giữ, tạm giam. Vậy tạm giữa và tạm giam có phải là một hình phạt trong hình sự hay đây chỉ là biện pháp tạm thời áp dụng để phục vụ công tác điều tra? Tạm giữ và tạm giam có điểm gì giống và khác nhau không? Trong bài viết dưới đây LVNLAW xin phân tích, so sánh về tạm giữa và tạm giam để quý khách hàng tham khảo thêm.
Tạm giam, tạm giữ là gì?
Tạm giữ: được quy định tại Điều 117 Bộ Luật tố tụng hình sự năm 2015 bao gồm: Những người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp, người bị bắt trong trường hợp phạm tội quả tang, người phạm tội tự thú, đầu thú hoặc đối với người bị bắt theo quyết định truy nã.
Điều 117. Tạm giữ 1. Tạm giữ có thể áp dụng đối với người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp, người bị bắt trong trường hợp phạm tội quả tang, người phạm tội tự thú, đầu thú hoặc đối với người bị bắt theo quyết định truy nã. 2. Những người có thẩm quyền ra lệnh giữ người quy định tại khoản 2 Điều 110 của Bộ luật này có quyền ra quyết định tạm giữ. Quyết định tạm giữ phải ghi rõ họ tên, địa chỉ của người bị tạm giữ, lý do tạm giữ, giờ, ngày bắt đầu và giờ, ngày hết thời hạn tạm giữ và các nội dung quy định tại khoản 2 Điều 132 của Bộ luật này. Quyết định tạm giữ phải giao cho người bị tạm giữ. 3. Người thi hành quyết định tạm giữ phải thông báo, giải thích quyền và nghĩa vụ của người bị tạm giữ quy định tại Điều 59 của Bộ luật này. 4. Trong thời hạn 12 giờ kể từ khi ra quyết định tạm giữ, người ra quyết định tạm giữ phải gửi quyết định tạm giữ kèm theo các tài liệu làm căn cứ tạm giữ cho Viện kiểm sát cùng cấp hoặc Viện kiểm sát có thẩm quyền. Nếu xét thấy việc tạm giữ không có căn cứ hoặc không cần thiết thì Viện kiểm sát ra quyết định hủy bỏ quyết định tạm giữ và người ra quyết định tạm giữ phải trả tự do ngay cho người bị tạm giữ.
Tạm giam: được quy định tại Điều 119,Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015 , những người bị tạm giam thường là Bị can, bị cáo về tội đặc biệt nghiêm trọng, tội rất nghiêm trọng hoặc phạm tội ít nghiêm trọng tuy nhiên nhân thân không tốt, đã có tiền án tiền sự hoặc có dấu hiệu bỏ trốn.
Điều 119. Tạm giam 1. Tạm giam có thể áp dụng đối với bị can, bị cáo về tội đặc biệt nghiêm trọng, tội rất nghiêm trọng. 2. Tạm giam có thể áp dụng đối với bị can, bị cáo về tội nghiêm trọng, tội ít nghiêm trọng mà Bộ luật hình sự quy định hình phạt tù trên 02 năm khi có căn cứ xác định người đó thuộc một trong các trường hợp: a) Đã bị áp dụng biện pháp ngăn chặn khác nhưng vi phạm; b) Không có nơi cư trú rõ ràng hoặc không xác định được lý lịch của bị can; c) Bỏ trốn và bị bắt theo quyết định truy nã hoặc có dấu hiệu bỏ trốn; d) Tiếp tục phạm tội hoặc có dấu hiệu tiếp tục phạm tội; đ) Có hành vi mua chuộc, cưỡng ép, xúi giục người khác khai báo gian dối, cung cấp tài liệu sai sự thật; tiêu hủy, giả mạo chứng cứ, tài liệu, đồ vật của vụ án, tẩu tán tài sản liên quan đến vụ án; đe dọa, khống chế, trả thù người làm chứng, bị hại, người tố giác tội phạm và người thân thích của những người này. 3. Tạm giam có thể áp dụng đối với bị can, bị cáo về tội ít nghiêm trọng mà Bộ luật hình sự quy định hình phạt tù đến 02 năm nếu họ tiếp tục phạm tội hoặc bỏ trốn và bị bắt theo quyết định truy nã. 4. Đối với bị can, bị cáo là phụ nữ có thai hoặc đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi, là người già yếu, người bị bệnh nặng mà có nơi cư trú và lý lịch rõ ràng thì không tạm giam mà áp dụng biện pháp ngăn chặn khác, trừ các trường hợp: a) Bỏ trốn và bị bắt theo quyết định truy nã; b) Tiếp tục phạm tội; c) Có hành vi mua chuộc, cưỡng ép, xúi giục người khác khai báo gian dối, cung cấp tài liệu sai sự thật; tiêu hủy, giả mạo chứng cứ, tài liệu, đồ vật của vụ án, tẩu tán tài sản liên quan đến vụ án; đe dọa, khống chế, trả thù người làm chứng, bị hại, người tố giác tội phạm hoặc người thân thích của những người này; d) Bị can, bị cáo về tội xâm phạm an ninh quốc gia và có đủ căn cứ xác định nếu không tạm giam đối với họ thì sẽ gây nguy hại đến an ninh quốc gia. 5. Những người có thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều 113 của Bộ luật này có quyền ra lệnh, quyết định tạm giam. Lệnh tạm giam của những người được quy định tại điểm a khoản 1 Điều 113 của Bộ luật này phải được Viện kiểm sát cùng cấp phê chuẩn trước khi thi hành. Trong thời hạn 03 ngày kể từ ngày nhận được lệnh tạm giam, đề nghị xét phê chuẩn và hồ sơ liên quan đến việc tạm giam, Viện kiểm sát phải ra quyết định phê chuẩn hoặc quyết định không phê chuẩn. Viện kiểm sát phải hoàn trả hồ sơ cho Cơ quan điều tra ngay sau khi kết thúc việc xét phê chuẩn. 6. Cơ quan điều tra phải kiểm tra căn cước của người bị tạm giam và thông báo ngay cho gia đình người bị tạm giam, chính quyền xã, phường, thị trấn nơi người bị tạm giam cư trú hoặc cơ quan, tổ chức nơi người bị tạm giam làm việc, học tập biết.
Thẩm quyền ra quyết định
Tạm giữ: quy định tại Điều 110 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015, bao gồm: Thủ trưởng, phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra các cấp; Người chỉ huy đơn vị quân đội độc lập, cấp trung đoàn và tương đương, người chỉ huy đồn biên phòng ở hải đảo và biên giới; Người chỉ huy tàu bay, tàu biển khi tàu bay, tàu biển đã rời khỏi sân bay, bến cảng.
Tam giam: quy định tại Điều 113 Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015, bao gồm: Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng cơ quan điều tra các cấp; Viện trưởng, Phó Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân và Viện trưởng, Phó Viện trưởng Viện kiểm sát quân sự các cấp; Chánh án, Phó Chánh án Tòa án quân sự các cấp; Hội đồng xét xử.
Thời hạn tạm giam, tạm giữ tối đa
Tạm giữ: Không quá 03 ngày. Trong trường hợp cần thiết, người ra quyết định tạm giữ có thể gia hạn tạm giữ nhưng không quá 03 ngày. Trường hợp đặc biệt, người ra quyết định tạm giữ có thể gia hạn tạm giữ lần thứ hai nhưng không quá 03 ngày. Như vậy thời hạn tạm giữ tối đa không quá 9 ngày trong trường hợp đặc biệt.
Điều 118. Thời hạn tạm giữ 1. Thời hạn tạm giữ không quá 03 ngày kể từ khi Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra nhận người bị giữ, người bị bắt hoặc áp giải người bị giữ, người bị bắt về trụ sở của mình hoặc kể từ khi Cơ quan điều tra ra quyết định tạm giữ người phạm tội tự thú, đầu thú. 2. Trường hợp cần thiết, người ra quyết định tạm giữ có thể gia hạn tạm giữ nhưng không quá 03 ngày. Trường hợp đặc biệt, người ra quyết định tạm giữ có thể gia hạn tạm giữ lần thứ hai nhưng không quá 03 ngày. Mọi trường hợp gia hạn tạm giữ đều phải được Viện kiểm sát cùng cấp hoặc Viện kiểm sát có thẩm quyền phê chuẩn. Trong thời hạn 12 giờ kể từ khi nhận hồ sơ đề nghị gia hạn tạm giữ, Viện kiểm sát phải ra quyết định phê chuẩn hoặc quyết định không phê chuẩn. 3. Trong khi tạm giữ, nếu không đủ căn cứ khởi tố bị can thì Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra phải trả tự do ngay cho người bị tạm giữ; trường hợp đã gia hạn tạm giữ thì Viện kiểm sát phải trả tự do ngay cho người bị tạm giữ. 4. Thời gian tạm giữ được trừ vào thời hạn tạm giam. Một ngày tạm giữ được tính bằng một ngày tạm giam.
Tạm giam: Thời hạn tạm giam đối với bị can, bị cáo dài hơn so với thời hạn tạm giữ: – Không quá 02 tháng đối với tội phạm ít nghiêm trọng – Không quá 03 tháng đối với tội phạm nghiêm trọng – Không quá 04 tháng đối với tội phạm rất nghiêm trọng và tội đặc biệt nghiêm trọng.
Trong một số trường hợp, việc tạm giam có thể được gia hạn,tuy nhiên thời gian gia hạn phải tuân thủ theo quy định sau: – Đối với tội phạm ít nghiêm trọng có thể được gia hạn tạm giam một lần không quá 01 tháng; – Đối với tội phạm nghiêm trọng có thể được gia hạn tạm giam một lần không quá 02 tháng; – Đối với tội phạm rất nghiêm trọng có thể được gia hạn tạm giam một lần không quá 03 tháng; – Đối với tội phạm đặc biệt nghiêm trọng có thể được gia hạn tạm giam hai lần, mỗi lần không quá 04 tháng.
Xin cảm ơn quý khách đã theo dõi bài viết, nội dung của bài viết chỉ nhằm mục đích tham khảo do tính thay đổi của luật áp dụng tại từng thời điểm và những đặc thù trong từng sự kiện pháp lý. Để được tư vấn, hướng dẫn chính xác nhất với trường hợp của quý khách, mọi câu hỏi, thắc mắc xin được phản hồi về Hotline 1900.0191 hoặc địa chỉ hòm mail bên dưới!
SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ
--- Gọi ngay 1900.0191 ---
(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)
Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam
Gmail: luatlvn@gmail.com
Thông tin pháp luật mới nhất tại thuvienluat.vn. Để được tư vấn, hướng dẫn trực tiếp, xin vui lòng liên hệ Hotline 1900.0191.
Khi mục đích hôn nhân không đạt được, ly hôn là điều các cặp đôi mong muốn. Trong nhiều trường hợp hai bên vợ, chồng thống nhất các vấn đề khi ly hôn. Trường hợp này hai bên sẽ làm thủ tục để thuận tình ly hôn
Thuận tình ly hôn là gì?
Ly hôn thuận tình là trường hợp ly hôn theo yêu cầu của cả hai vợ chồng khi đã thỏa thuận được tất cả những vấn đề quan hệ vợ chồng, quyền nuôi con, cấp dưỡng, chia tài sản (hoặc đồng ý tách riêng yêu cầu chia tài sản vợ chồng thành một vụ án khác sau khi đã ly hôn). Về bản chất, thuận tình ly hôn là việc dân sự, không có tranh chấp, hai vợ chồng cùng đồng ý ly hôn và cùng ký tên vào đơn yêu cầu tòa án công nhận việc thuận tình ly hôn. Thuận tình ly hôn cũng được luật hoá tại điều 55 luật hôn nhân gia đình như sau:
Điều 55. Thuận tình ly hôn Trong trường hợp vợ chồng cùng yêu cầu ly hôn, nếu xét thấy hai bên thật sự tự nguyện ly hôn và đã thỏa thuận về việc chia tài sản, việc trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con trên cơ sở bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và con thì Tòa án công nhận thuận tình ly hôn; nếu không thỏa thuận được hoặc có thỏa thuận nhưng không bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và con thì Tòa án giải quyết việc ly hôn.
Điều kiện thuận tình ly hôn
Điều kiện kiên quyết để hai bên có thể thuận tình ly hôn là hai vợ chồng cung thống nhất các vấn đề trong việc ly hôn cụ thể: – Hai bên thật sự tự nguyện ly hôn; – Hai bên đã thỏa thuận về việc chia tài sản; – Hai bên đã thỏa thuận về việc trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con trên cơ sở bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và con.
Trong trường hợp hai bên thuận tình ly hôn tuy nhiên trong quá trình giải quyết ly hôn có tranh chấp toà án sẽ đình chỉ giải quyét và bắt buộc phải thực hiện theo thủ tục đơn phương ly hôn.
Hồ sơ thực hiện thủ tục thuận tình ly hôn
– Đơn yêu cầu thuận tình ly hôn (Theo mẫu/mẫu của Tòa án); – Giấy chứng nhận kết hôn (Bản gốc hoặc bản sao từ sổ gốc); – Bản sao có chứng thực những giấy tờ sau: Giấy khai sinh của các con; Giấy chứng minh nhân dân (hoặc giấy tờ tuỳ thân khác có dán ảnh) của vợ, chồng; Sổ hộ khẩu gia đình của vợ, chồng; Giấy tờ đăng ký tạm trú hoặc xác nhận tạm trú nếu không đăng ký hộ khẩu của vợ, chồng; – Các giấy tờ về tài sản (nếu yêu cầu Toà án giải quyết về tài sản); Biên bản hoà giải của UBND phường (nếu có).
Trình tự giải quyết thuận tình ly hôn
Bước 1: Nộp hồ sơ yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn tại TAND cấp huyện/quận nơi cư trú làm việc của vợ hoặc chồng;
Bước 2: Trong thời hạn 5 ngày kể từ ngày nhận được đơn yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn cùng hồ sơ hợp lệ thì Tòa án sẽ thụ lý giải quyết và sẽ ra thông báo nộp tiền tạm ứng lệ phí Tòa án cho người đã nộp đơn.
Bước 3: Căn cứ thông báo của Tòa án, đương sự nộp tiền tạm ứng lệ phí tại Chi cục thi hành án dân sự cấp huyện/quận và nộp lại biên lai nộp tiền cho Tòa án;
Bước 4: Theo quy định tại Khoản 1, Điều 212 của bộ luật tố tụng dân sự 2015, sau khi Tòa án mở phiên hòa giải thì trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày hòa giải thành, nếu hai bên đương sự không thay đổi nội dung yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn thì Thẩm phán chủ trì phiên hòa giải hoặc một Thẩm phán được Chánh án Tòa án phân công phải ra quyết định công nhận sự thỏa thuận của các đương sự.
Điều 212. Ra quyết định công nhận sự thỏa thuận của các đương sự 1. Hết thời hạn 07 ngày, kể từ ngày lập biên bản hòa giải thành mà không có đương sự nào thay đổi ý kiến về sự thỏa thuận đó thì Thẩm phán chủ trì phiên hòa giải hoặc một Thẩm phán được Chánh án Tòa án phân công phải ra quyết định công nhận sự thỏa thuận của các đương sự. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày ra quyết định công nhận sự thỏa thuận của các đương sự, Tòa án phải gửi quyết định đó cho các đương sự và Viện kiểm sát cùng cấp. 2. Thẩm phán chỉ ra quyết định công nhận sự thỏa thuận của các đương sự nếu các đương sự thỏa thuận được với nhau về việc giải quyết toàn bộ vụ án. 3. Trong trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 210 của Bộ luật này mà các đương sự có mặt thỏa thuận được với nhau về việc giải quyết vụ án thì thỏa thuận đó chỉ có giá trị đối với những người có mặt và được Thẩm phán ra quyết định công nhận nếu không ảnh hưởng đến quyền, nghĩa vụ của đương sự vắng mặt. Trường hợp thỏa thuận của họ có ảnh hưởng đến quyền, nghĩa vụ của đương sự vắng mặt thì thỏa thuận này chỉ có giá trị và được Thẩm phán ra quyết định công nhận nếu được đương sự vắng mặt tại phiên hòa giải đồng ý bằng văn bản.
Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày ra quyết định công nhận sự thỏa thuận của các đương sự, Tòa án phải gửi quyết định đó cho các đương sự và Viện kiểm sát cùng cấp. Quyết định công nhận đồng thuận ly hôn có hiệu lực pháp luật ngay, các bên không có quyền kháng cáo,Viện Kiểm sát không có quyền kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm (Khoản 1, Điều 213 BLTTDS 2015)
Điều 213. Hiệu lực của quyết định công nhận sự thỏa thuận của các đương sự 1. Quyết định công nhận sự thỏa thuận của các đương sự có hiệu lực pháp luật ngay sau khi được ban hành và không bị kháng cáo, kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm. 2. Quyết định công nhận sự thỏa thuận của các đương sự chỉ có thể bị kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm nếu có căn cứ cho rằng sự thỏa thuận đó là do bị nhầm lẫn, lừa dối, đe dọa, cưỡng ép hoặc vi phạm điều cấm của luật, trái đạo đức xã hội.
Án phí thuận tình ly hôn
Theo khoản 4 Điều 147 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 quy định về nghĩa vụ chịu án phí sơ thẩm thì: “4. Trong vụ án ly hôn thì nguyên đơn phải chịu án phí sơ thẩm, không phụ thuộc vào việc Tòa án chấp nhận hay không chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn. Trường hợp cả hai thuận tình ly hôn thì mỗi bên đương sự phải chịu một nửa án phí sơ thẩm”. Cũng căn cứ theo Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án do Ủy ban Thường vụ Quốc hội ban hành thì mức án phí ly hôn không có tranh chấp về tài sản là 300.000 đồng.
Thuận tình ly hôn có yếu tố nước ngoài
Theo khoản 2 điều 663 bộ luật dân sự 2015 quy định về quan hệ có yếu tố nước ngoài như sau:
Điều 663. Phạm vi áp dụng 2. Quan hệ dân sự có yếu tố nước ngoài là quan hệ dân sự thuộc một trong các trường hợp sau đây: a) Có ít nhất một trong các bên tham gia là cá nhân, pháp nhân nước ngoài; b) Các bên tham gia đều là công dân Việt Nam, pháp nhân Việt Nam nhưng việc xác lập, thay đổi, thực hiện hoặc chấm dứt quan hệ đó xảy ra tại nước ngoài; c) Các bên tham gia đều là công dân Việt Nam, pháp nhân Việt Nam nhưng đối tượng của quan hệ dân sự đó ở nước ngoài.
Do vậy, đối với trường hợp thuận tình ly hôn có yếu tố nước ngoài vui lòng tham khảo tại bài viết: Thủ tục ly hôn có yếu tố nước ngoài
Các câu hỏi thường gặp về thuận tình ly hôn
Thuận tình ly hôn khi con dưới 1 tuổi được không?
Khác với đơn phương ly hôn, thuận tình ly hôn không có sự hạn chế quyền ly hôn. Do vậy, khi con dưới 12 tháng tuổi, vợ chồng có quyền thoả thuận thuận tình ly hôn.
Thuận tình ly hôn có hoà giải không?
Thuận tình ly hôn vẫn có bước hoà giải tại toà án. Các phiên hòa giải phải có sự tham gia của Viện Kiểm sát. Nếu vắng Viện Kiểm sát thì phiên hòa giải phải tạm hoãn.
Thuận tình ly hôn mất thời gian bao lâu?
Thời gian để thuận tình ly hôn được quy định tại Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015, cụ thể gồm các mốc thời gian sau đây: Sau 03 ngày: Sau khi hai vợ chồng nộp đơn yêu cầu xin thuận tình ly hôn và tài liệu chứng cứ kèm theo, Tòa án phân công Thẩm phán giải quyết đơn. Sau khi xem xét đơn, Tòa án có thể trả lại, yêu cầu sửa đổi, bổ sung hoặc thụ lý giải quyết đơn yêu cầu. Sau 05 ngày: Nếu xét thấy đơn yêu cầu đủ điều kiện để thụ lý thì Tòa án thông báo cho người yêu cầu nộp lệ phí. Sau khi nộp lệ phí thì người yêu cầu phải nộp lại cho Tòa án biên lai thu tiền. Sau 03 ngày: Tòa thông báo cho các đương sự, Viện kiểm sát cùng cấp về việc đã thụ lý đơn yêu cầu giải quyết việc ly hôn. Sau 01 tháng: Đây là thời gian chuẩn bị xét đơn yêu cầu. Trong thời gian này, Tòa án tiến hành các việc như: Hòa giải, yêu cầu đương sự bổ sung tài liệu, chứng cứ, trưng cầu giám định, định giá tài sản, ra các quyết định đình chỉ xét đơn, mở phiên tòa giải quyết việc dân sự… Sau 15 ngày: Đây là thời hạn Tòa án phải mở phiên họp để giải quyết việc dân sự kể từ ngày ra quyết định. Như vậy, thời gian để giải quyết thuận tình ly hôn chỉ khoảng 02 – 03 tháng Lưu ý: Thời gian giải quyết các vụ ly hôn chỉ mang tính chất tương đối. Tùy vào tình huống thực tế mà thời gian này có thể ngắn hơn hoặc dài hơn.
Ai là người nộp đơn thuận tình ly hôn?
Khi nộp đơn thuận tình ly hôn, cả hai vợ chồng cùng nhau mang đơn lên nộp
Thuận tình ly hôn nộp đơn ở đâu?
Nộp hồ sơ yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn tại TAND cấp huyện/quận nơi cư trú làm việc của vợ hoặc chồng
Mẫu đơn thuận tình ly hôn
Có thể tham khảo mẫu đơn thuận tình ly hôn dưới đây. Tuy nhiên, Toà án mỗi quận/huyện sử dụng mẫu riêng có đóng dấu. Do vậy khách hàng nên đến Toà án có thẩm quyền giải quyết để mua đơn.
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc —————–
……., ngày … tháng … năm 2020
ĐƠN YÊU CẦU CÔNG NHẬN THUẬN TÌNH LY HÔN Kính gửi: Toà án nhân dân quận/huyện ………..
Người yêu cầu: 1. Họ và tên: …………………………………… Sinh năm: ……………….. Hộ khẩu thường trú: Nơi cư trú: Nơi làm việc: Số điện thoại liên hệ: Số Fax: Địa chỉ thư điện tử (nếu có): 2. Họ và tên: …………………………………… Sinh năm: ……………….. Hộ khẩu thường trú: Nơi cư trú: Nơi làm việc: Số điện thoại liên hệ: Số Fax: Địa chỉ thư điện tử (nếu có): Yêu cầu Toà án công nhận thuận tình ly hôn và thoả thuận của chúng tôi như sau: 1. Về tình cảm: Chúng tôi kết hôn ngày … tháng … năm … có đăng ký kết hôn tại UBND …… trên cơ sở Giấy chứng nhận kết hôn số …. do UBND …… cấp ngày …/…/…. (Trình bày: Trong quá trình chung sống như vợ chồng hành phúc được khoảng bao lâu thì phát sinh mâu thuẫn? Mâu thuận như thế nào? Nguyên nhân của mâu thuẫn? Vợ chồng vẫn sống cùng nhau hay đã ly thân? Ly thân từ khi nào?) ………………………………………………………………………………………… Vì vậy yêu cầu Toà án công nhận sự thuận tình ly hôn của chúng tôi. 2. Về con chung: (Trình bày: Vợ chồng có mấy con chung, con riêng; họ tên và ngày tháng năm sinh của con, hiện con đang ở với ai, thoả thuận về việc nuôi con hay cấp dưỡng nuôi con như thế nào?) …………………………………………………………………………………………. 3. Về tài sản chung: (Vợ chồng thoả thuận về tài sản như thế nào? Trình bày cụ thể sự thoả thuận?) ………………………………………………………………………………………. Những tài liệu, chứng cứ kèm theo đơn yêu cầu gồm có: – Giấy chứng nhận kết hôn (Bản gốc hoặc bản sao từ sổ gốc); – Bản sao có chứng thực những giấy tờ sau: Giấy khai sinh của các con; Giấy chứng minh nhân dân (hoặc giấy tờ tuỳ thân khác có dán ảnh) của vợ, chồng; Sổ hộ khẩu gia đình của vợ, chồng; Giấy tờ đăng ký tạm trú hoặc xác nhận tạm trú nếu không đăng ký hộ khẩu của vợ, chồng; – Các giấy tờ về tài sản (nếu yêu cầu Toà án giải quyết về tài sản); Biên bản hoà giải của UBND phường (nếu có);
Những người yêu cầu (Ký và ghi rõ họ tên vợ, chồng)
Xin cảm ơn quý khách đã theo dõi bài viết, nội dung của bài viết chỉ nhằm mục đích tham khảo do tính thay đổi của luật áp dụng tại từng thời điểm và những đặc thù trong từng sự kiện pháp lý. Để được tư vấn, hướng dẫn chính xác nhất với trường hợp của quý khách, mọi câu hỏi, thắc mắc xin được phản hồi về Hotline 1900.0191 hoặc địa chỉ hòm mail bên dưới!
SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ
--- Gọi ngay 1900.0191 ---
(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)
Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam
Gmail: luatlvn@gmail.com
Thông tin pháp luật mới nhất tại thuvienluat.vn. Để được tư vấn, hướng dẫn trực tiếp, xin vui lòng liên hệ Hotline 1900.0191.
Giám đốc thẩm là việc xem xét lại một vụ án đã có hiệu lực pháp luật khi phát hiện vụ án đó có kết luận không phù hợp với tình tiết khách quan, có vi phạm nghiêm trọng trong tố tụng, có sai lầm trong việc áp dụng pháp luật
Căn cứ vào quy định của “Điều 324 Bộ luật Tố tụng dân 2015 quy định về phát hiện bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật cần xem xét lại theo thủ tục giám đốc thẩm như sau:
Điều 327. Phát hiện bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật cần xem xét lại theo thủ tục giám đốc thẩm 1. Trong thời hạn 01 năm, kể từ ngày bản án, quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp luật, nếu phát hiện có vi phạm pháp luật trong bản án, quyết định đó thì đương sự có quyền đề nghị bằng văn bản với người có thẩm quyền kháng nghị quy định tại Điều 331 của Bộ luật này để xem xét kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm. 2. Trường hợp Tòa án, Viện kiểm sát hoặc cơ quan, tổ chức, cá nhân khác phát hiện có vi phạm pháp luật trong bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật thì phải thông báo bằng văn bản cho người có thẩm quyền kháng nghị quy định tại Điều 331 của Bộ luật này. 3. Chánh án Tòa án nhân dân cấp tỉnh kiến nghị Chánh án Tòa án nhân dân cấp cao hoặc Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Chánh án Tòa án nhân dân cấp cao kiến nghị Chánh án Tòa án nhân dân tối cao xem xét kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật nếu phát hiện có căn cứ quy định tại khoản 1 Điều 326 của Bộ luật này.
Nội dung đơn đề nghị giám đốc thẩm
Ngày, tháng, năm làm đơn đề nghị;
Tên, địa chỉ của người đề nghị;
Tên bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật được đề nghị xem xét theo thủ tục giám đốc thẩm;
Lý do đề nghị, yêu cầu của người đề nghị;
Người đề nghị là cá nhân phải ký tên hoặc điểm chỉ; người đề nghị là cơ quan, tổ chức thì người đại diện hợp pháp của cơ quan, tổ chức đó phải ký tên và đóng dấu vào phần cuối đơn; trường hợp tổ chức đề nghị là doanh nghiệp thì việc sử dụng con dấu được thực hiện theo quy định của Luật doanh nghiệp.
Kèm theo đơn đề nghị, người đề nghị phải gửi bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật, tài liệu, chứng cứ (nếu có) để chứng minh cho những yêu cầu của mình là có căn cứ và hợp pháp.
Quy trình xem xét lại vụ án theo thủ tục giám đốc thẩm
Điều 329. Thủ tục nhận đơn đề nghị xem xét bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật theo thủ tục giám đốc thẩm 1. Tòa án, Viện kiểm sát nhận đơn đề nghị do đương sự nộp trực tiếp tại Tòa án, Viện kiểm sát hoặc gửi qua dịch vụ bưu chính và phải ghi vào sổ nhận đơn, cấp giấy xác nhận đã nhận đơn cho đương sự. Ngày gửi đơn được tính từ ngày đương sự nộp đơn tại Tòa án, Viện kiểm sát hoặc ngày có dấu dịch vụ bưu chính nơi gửi. 2. Tòa án, Viện kiểm sát chỉ thụ lý đơn đề nghị khi có đủ các nội dung quy định tại Điều 328 của Bộ luật này. Trường hợp đơn đề nghị không có đủ điều kiện theo quy định tại Điều 328 của Bộ luật này thì Tòa án, Viện kiểm sát yêu cầu người gửi đơn sửa đổi, bổ sung trong thời hạn 01 tháng, kể từ ngày nhận được yêu cầu của Tòa án, Viện kiểm sát; hết thời hạn này mà người gửi đơn không sửa đổi, bổ sung thì Tòa án, Viện kiểm sát trả lại đơn đề nghị, nêu rõ lý do cho đương sự và ghi chú vào sổ nhận đơn. 3. Người có thẩm quyền kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm phân công người có trách nhiệm tiến hành nghiên cứu đơn, thông báo, kiến nghị, hồ sơ vụ án, báo cáo người có thẩm quyền kháng nghị xem xét, quyết định; trường hợp không kháng nghị thì thông báo bằng văn bản, nêu rõ lý do cho đương sự, cơ quan, tổ chức, cá nhân có văn bản thông báo, kiến nghị. Chánh án Tòa án nhân dân tối cao phân công Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao phân công Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân tối cao nghiên cứu đơn, thông báo, kiến nghị, hồ sơ vụ án, báo cáo Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao xem xét, quyết định kháng nghị. Trường hợp không kháng nghị thì Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao tự mình hoặc ủy quyền cho Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao, Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân tối cao thông báo bằng văn bản, nêu rõ lý do cho đương sự, cơ quan, tổ chức, cá nhân có văn bản thông báo, kiến nghị.
Thẩm quyển kháng nghị giám đốc thẩm
Điều 331. Người có thẩm quyền kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm 1. Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao có thẩm quyền kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án nhân dân cấp cao; bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án khác khi xét thấy cần thiết, trừ quyết định giám đốc thẩm của Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao. 2. Chánh án Tòa án nhân dân cấp cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp cao có quyền kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án nhân dân cấp tỉnh, Tòa án nhân dân cấp huyện trong phạm vi thẩm quyền theo lãnh thổ.
Thời hạn:
Điều 334. Thời hạn kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm 1. Người có thẩm quyền kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm có quyền kháng nghị trong thời hạn 03 năm, kể từ ngày bản án, quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp luật, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này. 2. Trường hợp đã hết thời hạn kháng nghị theo quy định tại khoản 1 Điều này nhưng có các điều kiện sau đây thì thời hạn kháng nghị được kéo dài thêm 02 năm, kể từ ngày hết thời hạn kháng nghị: a) Đương sự đã có đơn đề nghị theo quy định tại khoản 1 Điều 328 của Bộ luật này và sau khi hết thời hạn kháng nghị quy định tại khoản 1 Điều này đương sự vẫn tiếp tục có đơn đề nghị; b) Bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật có vi phạm pháp luật theo quy định tại khoản 1 Điều 326 của Bộ luật này, xâm phạm nghiêm trọng đến quyền, lợi ích hợp pháp của đương sự, của người thứ ba, xâm phạm lợi ích của cộng đồng, lợi ích của Nhà nước và phải kháng nghị để khắc phục sai lầm trong bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật đó.
Tóm lại: Nếu muốn được xem xét giải quyết lại bản án dân sự phúc thẩm theo thủ tục giám đốc thẩm thì trong thời hạn một năm kể từ ngày tuyên án cần làm đơn khiếu nại lên Chánh án Tòa án nhân dân tối cao hoặc Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao đề nghị cho xem xét lại vụ án theo thủ tục giám đốc thẩm.
Xin cảm ơn quý khách đã theo dõi bài viết, nội dung của bài viết chỉ nhằm mục đích tham khảo do tính thay đổi của luật áp dụng tại từng thời điểm và những đặc thù trong từng sự kiện pháp lý. Để được tư vấn, hướng dẫn chính xác nhất với trường hợp của quý khách, mọi câu hỏi, thắc mắc xin được phản hồi về Hotline 1900.0191 hoặc địa chỉ hòm mail bên dưới!
SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ
--- Gọi ngay 1900.0191 ---
(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)
Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam
Gmail: luatlvn@gmail.com
Thông tin pháp luật mới nhất tại thuvienluat.vn. Để được tư vấn, hướng dẫn trực tiếp, xin vui lòng liên hệ Hotline 1900.0191.
Tôi được biết thừa kế là việc chuyển dịch tài sản của người đã chết sang cho người còn sống. Việc cha mẹ đẻ để lại di sản cho con đẻ được quy định khá chi tiết rõ ràng cũng như các vấn đề thừa kế thế vị trong một số trường hợp mà BLDS quy định. Vậy đối với trường hợp cha mẹ nuôi con nuôi thì người con nuôi có được nhận di sản thừa kế hay không ? Và trong trường hợp nào thì thừa kế thế vị có nhân tố là con nuôi xuất hiện?
Trả lời
Chào bạn! Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi cho bộ phận tư vấn pháp luật của chúng tôi. Nuôi con nuôi là việc xác lập quan hệ cha, mẹ và con giữa người nhận con nuôi và người được nhận làm con nuôi. Theo quy định tại Điều 651, Bộ luật dân sự 2015 thì con nuôi và cha, mẹ nuôi được thừa kế di sản của nhau, cụ thể như sau:
Điều 651. Người thừa kế theo pháp luật 1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây: a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết; b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại; c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại. 2. Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau. 3. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.
Đối với trường hợp con nuôi thừa kế thế vị
Pháp luật dân sự quy định về thừa kế thế vị tại điều 215 bộ luật dân sự 2015
Điều 652. Thừa kế thế vị Trường hợp con của người để lại di sản chết trước hoặc cùng một thời điểm với người để lại di sản thì cháu được hưởng phần di sản mà cha hoặc mẹ của cháu được hưởng nếu còn sống; nếu cháu cũng chết trước hoặc cùng một thời điểm với người để lại di sản thì chắt được hưởng phần di sản mà cha hoặc mẹ của chắt được hưởng nếu còn sống.
Ngoài ra điều 653 cũng quy định rõ việc thừa kế đối với con nuôi được xác định như con đẻ:
Điều 653. Quan hệ thừa kế giữa con nuôi và cha nuôi, mẹ nuôi và cha đẻ, mẹ đẻ Con nuôi và cha nuôi, mẹ nuôi được thừa kế di sản của nhau và còn được thừa kế di sản theo quy định tại Điều 651 và Điều 652 của Bộ luật này.
Tại Điều 2 và Điều 24, Luật nuôi con nuôi 2013 quy định như sau :
Điều 2 Mục đích nuôi con nuôi: Việc nuôi con nuôi nhằm xác lập quan hệ cha, mẹ và con lâu dài, bền vững, vì lợi ích tốt nhất của người được nhận làm con nuôi, bảo đảm cho con nuôi được nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trong môi trường gia đình”. Do đó, giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi phát sinh đầy đủ quyền và nghĩa vụ với nhau như con đẻ từ thời điểm có sự xác nhận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Điều 24. Hệ quả của việc nuôi con nuôi 1. Kể từ ngày giao nhận con nuôi, giữa cha mẹ nuôi và con nuôi có đầy đủ các quyền, nghĩa vụ của cha mẹ và con; giữa con nuôi và các thành viên khác của gia đình cha mẹ nuôi cũng có các quyền, nghĩa vụ đối với nhau theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình, pháp luật dân sự và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
Như vậy, con nuôi được quyền thừa kế di sản của cha, mẹ nuôi. Còn đối với trường hợp thừa kế thế vị, theo quan điểm của chúng tôi, con nuôi cũng có quyền được hưởng thừa kế như con đẻ.
Xin cảm ơn quý khách đã theo dõi bài viết, nội dung của bài viết chỉ nhằm mục đích tham khảo do tính thay đổi của luật áp dụng tại từng thời điểm và những đặc thù trong từng sự kiện pháp lý. Để được tư vấn, hướng dẫn chính xác nhất với trường hợp của quý khách, mọi câu hỏi, thắc mắc xin được phản hồi về Hotline 1900.0191 hoặc địa chỉ hòm mail bên dưới!
SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ
--- Gọi ngay 1900.0191 ---
(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)
Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam
Gmail: luatlvn@gmail.com
Thông tin pháp luật mới nhất tại thuvienluat.vn. Để được tư vấn, hướng dẫn trực tiếp, xin vui lòng liên hệ Hotline 1900.0191.
Đối với các thiết bị bay có gắn camera hay còn gọi là flycam theo quy định hiện nay khi bay phải có giấy phép theo quy định tại nghị định 36/2008/NĐ-CP (được chỉnh sửa theo nghị định 79/2011/NĐ-CP). Theo đó tất cả các hoạt động bay liên quan đến flycam bao gồm quay film, chụp hình hay giải trí đều phải có giấy phép của Bộ quốc phòng. Theo đó mỗi giấy phép cấp cho một cá nhân/tổ chức có ghi rõ địa điểm thời gian nhất định và không được tái sử dụng nhiều lần. Để giúp đỡ khách hàng trong vấn đề này LVNLAW đưa ra nội dung tư vấn để xin cấp phép flycam để khách hàng rõ hơn.
Hồ sơ xin cấp phép bay flycam
1. Đơn đề nghị cấp phép bay bằng tiếng Việt và tiếng Anh 2. Giấy phép hoặc giấy ủy quyền hợp pháp cho phép tàu bay, phương tiện bay thực hiện cất cánh, hạ cánh tại sân bay, khu vực trên mặt đất, mặt nước 3. Các giấy tờ, tài liệu khác liên quan đến tàu bay, phương tiện bay 4. Tài liệu kỹ thuật bao gồm ảnh chụp, thông số kỹ thuật của phương tiện bay, thuyết minh tính năng, kỹ thuật của phương tiện bay flycam đó
Chậm nhất 07 ngày làm việc, trước ngày dự kiến tổ chức thực hiện các chuyến bay, các tổ chức cá nhân nộp đơn đề nghị cấp phép hoặc sửa đổi giấy phép đã cấp bay đến Cục Tác chiến – Bộ Tổng Tham mưu (số 1 phố Nguyễn Tri Phương, quận Ba Đình, thành phố Hà Nội) – Số điện thoại liên hệ: 069 533200; 069 533105; – Số fax: 024 7337994.
Nội dung giấy phép bay flycam
1. Tên, địa chỉ, số điện thoại liên lạc của tổ chức, cá nhân được cấp phép bay. 2. Đặc điểm nhận dạng kiểu loại tàu bay, phương tiện bay (bao gồm cả phụ lục có ảnh chụp, thuyết minh tính năng kỹ thuật của tàu bay hoặc phương tiện bay). 3. Khu vực được tổ chức hoạt động bay, hướng bay, vệt bay. 4. Mục đích, thời hạn, thời gian được tổ chức bay. 5. Quy định về thông báo hiệp đồng bay; chỉ định cơ quan quản lý, giám sát hoặc điều hành bay. 6. Các giới hạn, quy định an ninh, quốc phòng khác
Thời gian cấp phép bay flycam
Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ đầy đủ theo quy định, Cục Tác chiến – Bộ Tổng tham mưu cấp phép tổ chức thực hiện các chuyến bay. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ đầy đủ theo quy định xin sửa đổi phép bay đã cấp, Cục Tác chiến – Bộ Tổng tham mưu cấp phép điều chỉnh thực hiện các chuyến bay Lưu ý: – Việc cấp phép dựa trên 1 lần sử dụng tại 1 thời gian địa điểm nhất định, giấy phép sử dụng drone không được tái sử dụng nhiều lần. – Phí xin phép sẽ tuỳ thuộc trên từng yêu cầu cấp phép cụ thể.
Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân khi hoạt động bay flycam
1. Làm thủ tục xin phép bay trước khi tổ chức các hoạt động bay. 2. Thực hiện công tác dự báo, thông báo bay trước ngày bay theo quy định. 3. Nắm vững các quy định, nội dung của việc tổ chức, thực hiện hoạt động bay trong vùng trời Việt Nam. 4. Tuân thủ các quy định, điều kiện, giới hạn được nêu trong phép bay. 5. Chấp hành nghiêm hiệu lệnh đình chỉ bay và báo cáo kết quả về của cơ quan quản lý điều hành bay và giám sát các hoạt động bay 6. Chịu trách nhiệm bồi thường theo pháp luật nếu để xảy ra mất an toàn hàng không, gây thiệt hại cho người, tài sản dưới mặt đất.
Các hành vi bị nghiêm cấm khi hoạt động bay flycam
1. Tổ chức các hoạt động bay khi chưa có phép bay. 2. Tổ chức hoạt động bay không đúng khu vực, điều kiện, giới hạn quy định. Vi phạm các quy định về quản lý lãnh thổ, biên giới quốc gia. 3. Mang chở các chất phóng xạ, chất cháy, chất nổ trên tàu bay hoặc phương tiện bay. 4. Phóng, bắn, thả từ trên không các loại vật, chất gây hại hoặc chứa đựng nguy cơ gây hại. 5. Lắp các thiết bị và thực hiện việc quay phim, chụp ảnh từ trên không khi không được phép. 6. Treo cờ, biểu ngữ, thả truyền đơn phát loa tuyên truyền ngoài quy định của cấp phép bay. 7. Không chấp hành các lệnh, hiệu lệnh của cơ quan quản lý điều hành và giám sát hoạt động bay.
Xử lý vi phạm đối với hoạt động bay flycam
Áp dụng theo quy định của điều 16 nghị định 36/2008/NĐ-CP và khoản 5, 6 của nghị định 147/2013/NĐ-CP đối với cá nhân mức phạt 40 tới 60 triệu đồng; đối với tổ chức mức phạt 80 đến 100 triệu đồng.
Trong quá trình xin cấp phép bay flycam nếu khách hàng có thắc mắc có thể liên hệ chúng tôi để được tư vấn hướng dẫn
MẪU ĐƠN ĐỀ NGHỊ CẤP PHÉP BAY (Ban hành kèm theo Nghị định số 79/2011/NĐ-CP ngày 05 tháng 9 năm 2011 của Chính phủ)
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM Independence – Freedom – Happiness —————
ĐƠN ĐỀ NGHỊ CẤP PHÉP BAY APPLICATION FORM FOR REQUEST OF FLIGHT AUTHORIZATION
Kính gửi/To: ………….………………
Căn cứ Nghị định số 36/2008/NĐ-CP ngày 28 tháng 3 năm 2008 của Chính phủ về quản lý tàu bay không người lái và các phương tiện bay siêu nhẹ, Nghị định số 79/2011/NĐ-CP ngày 05/09/2011 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 36/2008/NĐ-CP/Pursuant to Decree No.36/2008/NĐ-CP dated 28 March 2008 of the Government on the management of unmanned aircraft and ultra light Instrument, Decree No.79/2011/NĐ-CP dated 05/09/2011 of the Government on Revision and Supplement of Decree No.36/2008/NĐ-CP.
1. Tổ chức, cá nhân đề nghị cấp phép bay/Applicant – Tên/Full name: ……………………………………………………………………………………. – Địa chỉ/Address: ………………………………………………………………………………….. – Quốc tịch/Nationality: …………………………………………………………………………… – Điện thoại, fax/Phone, fax: …………………………………………………………………….. Đề nghị Cục Tác chiến cấp phép hoạt động bay cho loại phương tiện bay sau đây/Request Department of Operations issue flight authorization for the aircraft or ultra light Instrument below: ……………………………….
2. Phương tiện bay/Aircrafts or ultra light Instrument: – Loại phương tiện bay, tên gọi/Type of aircraft or ultra light Instrument, call sign: …. – Nhà sản xuất/Manufacturer: ……………………………………………………………………. – Số xuất xưởng/Manufacturer’s Serial Number: ……………………………………………. – Trọng lượng cất cánh tối đa/Aircraft maximum take – off weight (MTOW): ………….. – Năm sản xuất/Year of Delivery from the Manufacturer: ………………………………….. – Số lượng và kiểu loại động cơ/Number and Designation of Engines: ………………… – Dấu hiệu đăng ký (nếu có)/Registration Mark (if possible): ……………………………… – Trang thiết bị thông tin hàng không, thiết bị dẫn đường, giám sát bay, thiết bị chụp ảnh/Avionics Equipment, type of communication, Navigation, Surveillance and camera: …………………………………….. – Thuyết minh tính năng kỹ thuật hàng không, kích thước (rộng, dài, cao), độ cao bay tối đa, tốc độ bay tối đa, bán kính hoạt động, phương pháp điều khiển bay, thời gian hoạt động trên không, khả năng mang, treo/Performance specification, Dimension (width, length, height), Service Ceiling, Max Cruising Speed, Range with Max Fuel (no reserve), Way of Control, Enduration of Flight: ……………………………………………………………………………………………………….. – Các thông tin và tính năng kỹ thuật khác, trang bị khác/Additional Informations, Performance specification and Equipments: …………………………………………………………………………………………………………..
3. Mục đích thực hiện bay/Purpose of flight: …………………………………………………
4. Kích thước khu vực vùng trời tổ chức bay/Dimension of Airspace’s Area for Flights:
5. Số ngày và thời gian tổ chức bay/Dates and Times for Day requested: …………….
6. Sân bay (hoặc tên khu vực mặt đất, mặt nước) bảo đảm cho việc cất cánh, hạ cánh của tàu bay, phương tiện bay/Location or Name of Area of Land/Water for Take Off/Landing: ………………………………………….
8. Tài liệu gửi kèm theo đơn/The below reference documents are attached: – Ảnh chụp tàu bay, phương tiện bay (kích thước tối thiểu 18 x 24 cm)/Photo of Aircraft (dimension 18x24cm). – Bản thuyết minh kỹ thuật hàng không/Performance specifications. – …………………………………………………………………………………………………………
Chúng tôi (Tôi) cam kết thực hiện đúng các quy định của phép bay, các quy định về bay, quản lý – điều hành bay trong vùng trời Việt Nam và các quy định pháp luật khác có liên quan của Việt Nam/We (I) undertake to realize all Terms in the Flight Authorization, Rules the Air and Air Trafic Management in Vietnamese Airspace and other stipulations of Vietnam.
Tôi cam đoan các thông tin trong đơn là hoàn toàn chính xác và chịu trách nhiệm về tính chính xác, đầy đủ của các thông tin/I certify that all of the information above and attached to this request is true, correct and complete.
Ngày/Date … tháng/Month … năm/Year Người làm đơn/Applicant (Ký tên, đóng dấu/Signature and stamp)
Xin cảm ơn quý khách đã theo dõi bài viết, nội dung của bài viết chỉ nhằm mục đích tham khảo do tính thay đổi của luật áp dụng tại từng thời điểm và những đặc thù trong từng sự kiện pháp lý. Để được tư vấn, hướng dẫn chính xác nhất với trường hợp của quý khách, mọi câu hỏi, thắc mắc xin được phản hồi về Hotline 1900.0191 hoặc địa chỉ hòm mail bên dưới!
SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ
--- Gọi ngay 1900.0191 ---
(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)
Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam
Gmail: luatlvn@gmail.com
Thông tin pháp luật mới nhất tại thuvienluat.vn. Để được tư vấn, hướng dẫn trực tiếp, xin vui lòng liên hệ Hotline 1900.0191.
Pháp luật cho phép mọi người tự do giao dịch dân sự hợp pháp với nhau, không hạn chế quyền và nghĩa vụ. Tuy nhiên, vì nhiều lý do khác nhau mà vẫn xảy ra rất nhiều các giao dịch dân sự không hợp pháp, bị Tòa án tuyên vô hiệu. Bài viết sau đây sẽ đưa ra các trường hợp giao dịch dân sự bị tuyên vô hiệu được quy định theo Bộ luật dân sự 2015 hiện hành.
Giao dịch dân sự là gì?
Điều 116 Bộ luật dân sự 2015 quy định: “Giao dịch dân sự là hợp đồng hoặc hành vi pháp lý đơn phương làm phát sinh, thay đổi hoặc chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự”.
Điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự?
Theo Điều 117 Bộ luật dân sự 2015 quy định về điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự cần có đầy đủ 3 điều kiện sau đây: – Chủ thể có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự phù hợp với giao dịch dân sự được xác lập; – Chủ thể tham gia giao dịch dân sự hoàn toàn tự nguyện; – Mục đích và nội dung của giao dịch dân sự không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội.
Giao dịch dân sự vô hiệu trong trường hợp nào?
Điều 122 Bộ luật dân sự 2015 quy định: “Giao dịch dân sự không có một trong các điều kiện được quy định tại Điều 117 của Bộ luật này thì vô hiệu, trừ trường hợp Bộ luật này có quy định khác”.
Như vậy, có thể chia giao dịch dân sự vô hiệu thành các trường hợp sau: 1. Giao dịch dân sự vô hiệu do vi phạm điều cấm của luật, trái đạo đức xã hội (Điều 123 Bộ luật dân sự 2015) Giao dịch dân sự có mục đích, nội dung vi phạm điều cấm của luật, trái đạo đức xã hội thì vô hiệu. Điều cấm của luật là những quy định của luật không cho phép chủ thể thực hiện những hành vi nhất định. Đạo đức xã hội là những chuẩn mực ứng xử chung trong đời sống xã hội, được cộng đồng thừa nhận và tôn trọng. Ví dụ: Giao dịch mua bán và vận chuyển vũ khí vô hiệu do vi phạm điều cấm của pháp luật, cụ thể là vi phạm tội chế tạo, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt vũ khí quân dụng, phương tiện kỹ thuật quân sự được quy định tại Điều 304 Bộ luật hình sự 2015.
2. Giao dịch dân sự vô hiệu do giả tạo (Điều 124 Bộ luật dân sự 2015) Khi các bên xác lập giao dịch dân sự một cách giả tạo nhằm che giấu một giao dịch dân sự khác thì giao dịch dân sự giả tạo vô hiệu, còn giao dịch dân sự bị che giấu vẫn có hiệu lực, trừ trường hợp giao dịch đó cũng vô hiệu theo quy định của Bộ luật này hoặc luật khác có liên quan. Trường hợp xác lập giao dịch dân sự giả tạo nhằm trốn tránh nghĩa vụ với người thứ ba thì giao dịch dân sự đó vô hiệu. Ví dụ: A bán cho B một căn nhà, các bên thỏa thuận giá trị của ngôi nhà là 1.500.000.000 đồng. Nhưng hai bên đã lập một hợp đồng trong đó chỉ ghi giá trị của ngôi nhà là 1.000.000.000 đồng để gian lận việc nộp phí trước bạ sang tên. Như vậy, hợp đồng ghi giá trị ngôi nhà là 1.000.000.000 đồng bị coi là hợp đồng giả tạo.
3. Giao dịch dân sự vô hiệu do người chưa thành niên, người mất năng lựchành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi, người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự xác lập, thực hiện (Điều 125 Bộ luật dân sự 2015) Khi giao dịch dân sự do người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi hoặc người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự xác lập, thực hiện thì theo yêu cầu của người đại diện của người đó, Tòa án tuyên bố giao dịch đó vô hiệu nếu theo quy định của pháp luật giao dịch này phải do người đại diện của họ xác lập, thực hiện hoặc đồng ý, trừ những trường hợp sau: a) Giao dịch dân sự của người chưa đủ sáu tuổi, người mất năng lực hành vi dân sự nhằm đáp ứng nhu cầu thiết yếu hàng ngày của người đó; b) Giao dịch dân sự chỉ làm phát sinh quyền hoặc chỉ miễn trừ nghĩa vụ cho người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi, người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự với người đã xác lập, thực hiện giao dịch với họ; c) Giao dịch dân sự được người xác lập giao dịch thừa nhận hiệu lực sau khi đã thành niên hoặc sau khi khôi phục năng lực hành vi dân sự. Ví dụ: Anh A bị tâm thần do tai nạn từ tháng 9/2015. Ngày 15/06/2016, do biết anh A có sở hữu một mảnh đất ngay trung tâm thành phố nên anh B (bạn anh A) đã lợi dụng và dụ dỗ anh A ký vào hợp đồng mua bán mảnh đất đó. Biết được sự việc, gia đình anh A đến gặp anh B để nói chuyện nhưng anh B không những không hủy hợp đồng mà còn dọa sẽ kiện lại gia đình anh A. Trong trường hợp này, mặc dù hợp đồng mua bán quyền sử dụng đất có chữ ký của chủ sở hữu là anh A, nhưng anh A là người mất năng lực hành vi dân sự nên hợp đồng vô hiệu. Mảnh đất vẫn thuộc quyền sở hữu của anh A.
4. Giao dịch dân sự vô hiệu do bị nhầm lẫn (Điều 126 Bộ luật dân sự 2015) Trường hợp giao dịch dân sự được xác lập có sự nhầm lẫn làm cho một bên hoặc các bên không đạt được mục đích của việc xác lập giao dịch thì bên bị nhầm lẫn có quyền yêu cầu Tòa án tuyên bố giao dịch dân sự vô hiệu, trừ trường hợp sau: Giao dịch dân sự được xác lập có sự nhầm lẫn không vô hiệu trong trường hợp mục đích xác lập giao dịch dân sự của các bên đã đạt được hoặc các bên có thể khắc phục ngay được sự nhầm lẫn làm cho mục đích của việc xác lập giao dịch dân sự vẫn đạt được. Ví dụ: A kí hợp đồng mua 100 bộ chén của B, hai bên đã có sự thỏa thuận về giá cả và thời điểm giao hàng. Đến ngày giao hàng, do khác biệt về ngôn ngữ vùng miền nên thay vì nhận được chén (là loại bát nhỏ dùng ăn cơm theo cách gọi của người miền Nam) thì A lại nhận được 100 bộ chén uống trà (theo cách gọi chén của người miền Bắc ) từ B. Trong trường hợp này, A và B có thể khắc phục bằng cách giữ nguyên hàng hóa và thống nhất lại đối tượng của giao dịch. Nếu cả 2 bên không đồng ý điều này, giao dịch bị tuyên bố vô hiệu.
5. Giao dịch dân sự vô hiệu do bị lừa dối, đe dọa, cưỡng ép (Điều 127 Bộ luật dân sự 2015) Khi một bên tham gia giao dịch dân sự do bị lừa dối hoặc bị đe dọa, cưỡng ép thì có quyền yêu cầu Tòa án tuyên bố giao dịch dân sự đó là vô hiệu. Lừa dối trong giao dịch dân sự là hành vi cố ý của một bên hoặc của người thứ ba nhằm làm cho bên kia hiểu sai lệch về chủ thể, tính chất của đối tượng hoặc nội dung của giao dịch dân sự nên đã xác lập giao dịch đó. Đe dọa, cưỡng ép trong giao dịch dân sự là hành vi cố ý của một bên hoặc người thứ ba làm cho bên kia buộc phải thực hiện giao dịch dân sự nhằm tránh thiệt hại về tính mạng, sức khỏe, danh dự, uy tín, nhân phẩm, tài sản của mình hoặc của người thân thích của mình. Ví dụ: Anh A được bố mẹ mua cho 1 chiếc xe máy đời mới với giá 200 triệu đồng. Sau 1 tháng, anh B ngỏ ý muốn mua lại với giá 100 triệu nhưng anh A không đồng ý. Anh B dọa nếu không bán cho anh ta với giá này, anh ta sẽ nói chuyện bố anh A ngoại tình với mọi người. Anh A sợ ảnh hưởng đến gia đình nên đã bán chiếc xe cho anh B với giá 100 triệu. Trong trường hợp này, giao dịch bán xe vô hiệu vì anh A không tự nguyện thực hiện hợp đồng. Anh A bán xe do anh B đe dọa đưa thông tin cá nhân làm ảnh hưởng xấu đến gia đình anh A ra ngoài.
6. Giao dịch dân sự vô hiệu do người xác lập không nhận thức và làm chủ được hành vi của mình (Điều 128 Bộ luật dân sự 2015) Người có năng lực hành vi dân sự nhưng đã xác lập giao dịch vào đúng thời điểm không nhận thức và làm chủ được hành vi của mình thì có quyền yêu cầu Tòa án tuyên bố giao dịch dân sự đó là vô hiệu. Ví dụ: trong khi say rượu A đã ký hợp đồng với B bán quyền sử dụng đất mà A đang sở hữu cho B với giá chỉ bằng 1/3 giá thị trường tại thời điểm đó. Trong trường hợp này, giao dịch vô hiệu do tại thời điểm xác lập giao dịch, A không nhận thức và làm chủ được hành vi của mình.
7. Giao dịch dân sự vô hiệu do không tuân thủ quy định về hình thức (Điều 129 Bộ luật dân sự 2015) Giao dịch dân sự vi phạm quy định điều kiện có hiệu lực về hình thức thì vô hiệu, trừ trường hợp sau đây: a) Giao dịch dân sự đã được xác lập theo quy định phải bằng văn bản nhưng văn bản không đúng quy định của luật mà một bên hoặc các bên đã thực hiện ít nhất hai phần ba nghĩa vụ trong giao dịch thì theo yêu cầu của một bên hoặc các bên, Tòa án ra quyết định công nhận hiệu lực của giao dịch đó. b) Giao dịch dân sự đã được xác lập bằng văn bản nhưng vi phạm quy định bắt buộc về công chứng, chứng thực mà một bên hoặc các bên đã thực hiện ít nhất hai phần ba nghĩa vụ trong giao dịch thì theo yêu cầu của một bên hoặc các bên, Tòa án ra quyết định công nhận hiệu lực của giao dịch đó. Trong trường hợp này, các bên không phải thực hiện việc công chứng, chứng thực. Ví dụ: A góp vốn vào công ty của B bằng quyền sử dụng đất của mình. Tuy nhiên, hợp đồng góp vốn kinh doanh chỉ có chữ ký của 2 bên mà không được chứng thực. Trong trường hợp này, hợp đồng góp vốn vô hiệu do không tuân thủ quy định về hình thức tại điểm a khoản 3 Điều 167 Luật đất đai 2013: “Hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất phải được công chứng hoặc chứng thực, trừ trường hợp kinh doanh bất động sản quy định tại điểm b khoản này”. Vậy, để đảm bảo được quyền lợi của mình cũng như tránh các rủi ro có thể gặp sau này, A cần phải công chứng/ chứng thực hợp đồng này. Người thực hiện giao dịch dân sự cần tuân thủ nghiêm ngặt các quy định của pháp luật để tránh trường hợp giao dịch bị tuyên bố vô hiệu xảy ra.
Xin cảm ơn quý khách đã theo dõi bài viết, nội dung của bài viết chỉ nhằm mục đích tham khảo do tính thay đổi của luật áp dụng tại từng thời điểm và những đặc thù trong từng sự kiện pháp lý. Để được tư vấn, hướng dẫn chính xác nhất với trường hợp của quý khách, mọi câu hỏi, thắc mắc xin được phản hồi về Hotline 1900.0191 hoặc địa chỉ hòm mail bên dưới!
SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ
--- Gọi ngay 1900.0191 ---
(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)
Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam
Gmail: luatlvn@gmail.com
Thông tin pháp luật mới nhất tại thuvienluat.vn. Để được tư vấn, hướng dẫn trực tiếp, xin vui lòng liên hệ Hotline 1900.0191.
Hiện tại Việt Nam và Qatar chưa ký kết các hiệp định về tương trợ tư pháp, do vậy để những giấy tờ tài liệu do Việt Nam cấp được công nhận và sử dụng tại Qatar bắt buộc các giấy tờ này phải được hợp pháp hóa lãnh sự. Dưới đây là trình tự cần thực hiện để giấy tờ do Việt Nam cấp được sử dụng tại Qatar
BƯỚC 1: XIN DẤU LÃNH SỰ CỦA VIỆT NAM
Các tài liệu do Việt Nam cấp, trước khi chuyển sang đại sứ quán Quatar để xin dấu lãnh sự của đại sứ quán, bắt buộc các giấy tờ này phải được Việt Nam đóng dấu lãnh sự. Việc xin dấu lãnh sự có thể được thực hiện ở một trong các cơ quan sau:
Cục lãnh sự (Bộ ngoại giao) (Địa chỉ: 40 Trần Phú, Quận Ba Đình, thành phố Hà Nội; Thời gian nộp hồ sơ và nhận kết quả: Từ thứ Hai đến thứ Sáu và sáng thứ Bẩy, trừ các ngày lễ, Tết; Điện thoại: 0243 7993125)
Sở Ngoại vụ Thành phố Hồ Chí Minh (Bộ Ngoại giao) Địa chỉ: 6 Alexandre De Rhodes, Quận 1, TP.HCM; Thời gian nộp hồ sơ và nhận kết trả: các ngày làm việc trong tuần và sáng thứ Bẩy, trừ Chủ Nhật và các ngày lễ, Tết; Điện thoại: 028 38224224)
Các cơ quan ngoại vụ ở địa phương được bộ ngoại giao ủy quyền
Trình tự xin dấu lãnh sự Trước khi nộp hồ sơ hợp pháp hóa lãnh sự, người nộp hồ sơ hợp pháp hóa lãnh sự sẽ đăng ký khai tờ khai lãnh sự trực tuyến trên wedsite: https://hopphaphoa.lanhsuvietnam.gov.vn. Sau khi khai xong tờ khai theo hướng dẫn, người nộp hồ sơ sẽ in tờ khai này nộp cùng với hồ sơ hợp pháp hóa lãnh sự gồm có:
Giấy tờ tùy thân của người nộp hồ sơ (Bản gốc)
Giấy tờ, tài liệu đề nghị được chứng nhận lãnh sự
Bản photo giấy tờ đề nghị được chứng nhận lãnh sự
Thời gian giải quyết: từ 1-3 ngày, tùy số lượng giấy tờ đề nghị chứng nhận lãnh sự
BƯỚC 2: XIN DẤU LÃNH SỰ CỦA ĐẠI SỨ QUÁN QATAR TẠI VIỆT NAM
Các tài liệu dùng tại Qatar sau khi được Việt Nam chứng nhận lãnh sự cần phải được chứng nhận lãnh sự tại Đại sứ quán Qatar tại Việt Nam. Theo đó, người nộp hồ sơ chứng nhận lãnh sự có thể nộp hồ sơ trực tiếp tại Đại sứ quán Qatar tại Hà Nội. Hồ sơ xin chứng nhận lãnh sự gồm có:
Giấy tờ/ tài liệu đề nghị chứng nhận lãnh sự đã được Việt Nam dán tem hợp pháp hóa lãnh sự
Giấy tờ tùy thân của người nộp hồ sơ (bản gốc)
Hồ sơ trên được nộp tại trụ sở Đại sứ quán Qatar tại Hà Nội. Địa chỉ: 43 Trần Hưng Đạo, phường Hàng Bài, quận Hoàn Kiếm, thành phố Hà Nội Điện thoại: 024 3943 0222
Lưu ý:Trước khi đến nộp hồ sơ tại đại sứ quán, người nộp hồ sơ nên liên hệ qua điện thoại với đại sứ quán trước về thời gian làm việc do lịch làm việc của Đại sứ quán Qatar sẽ theo lịch nghỉ lễ của pháp luật Qatar
Lệ phí chứng nhận lãnh sự: khoảng 110 USD/ 01 tài liệu Thời gian giải quyết: từ 1-5 ngày tùy thuộc vào lịch làm việc, nghỉ lễ của đại sứ quán.
Xin cảm ơn quý khách đã theo dõi bài viết, nội dung của bài viết chỉ nhằm mục đích tham khảo do tính thay đổi của luật áp dụng tại từng thời điểm và những đặc thù trong từng sự kiện pháp lý. Để được tư vấn, hướng dẫn chính xác nhất với trường hợp của quý khách, mọi câu hỏi, thắc mắc xin được phản hồi về Hotline 1900.0191 hoặc địa chỉ hòm mail bên dưới!
SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ
--- Gọi ngay 1900.0191 ---
(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)
Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam
Gmail: luatlvn@gmail.com
Thông tin pháp luật mới nhất tại thuvienluat.vn. Để được tư vấn, hướng dẫn trực tiếp, xin vui lòng liên hệ Hotline 1900.0191.
Giám đốc thẩm là gì?
Giám đốc thẩm là xem xét lại bản án, quyết định của tòa án có hiệu lực pháp luật khi phát hiện có vi phạm pháp luật nghiệm trọng. Định nghĩa được quy định rõ tại điều 325 của Bộ luật tố tụng hình sự 2015, Điều 370 của Bộ luật tố tụng dân sự 2015 quy định về tính chất của giám đốc thẩm như sau:
Điều 325. Tính chất của giám đốc thẩm (BLTTHS 2015) Giám đốc thẩm là xét lại bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật nhưng bị kháng nghị giám đốc thẩm khi có căn cứ quy định tại Điều 326 của Bộ luật này. Điều 370. Tính chất của giám đốc thẩm (BLTTDS 2015) Giám đốc thẩm là xét lại bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật nhưng bị kháng nghị vì phát hiện có vi phạm pháp luật nghiêm trọng trong việc giải quyết vụ án.
Tái thẩm là gì?
Tái thảm là xem xét lại bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật vì có tình tiết mới có thể làm thay đổi cơ bản nội dung của bản án, quyết định. Cụ thể tại điều 397 của Bộ luật tố tụng hình sự 2015, Điều 351 của Bộ luật tố tụng dân sự 2015 quy định về tính chất của tái thẩm như sau:
Điều 397. Tính chất của tái thẩm (BLTTHS 2015) Tái thẩm là xét lại bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án nhưng bị kháng nghị vì có tình tiết mới được phát hiện có thể làm thay đổi cơ bản nội dung của bản án, quyết định mà Tòa án không biết được khi ra bản án, quyết định đó. Điều 351. Tính chất của tái thẩm (BLTTDS 2015) Tái thẩm là xét lại bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật nhưng bị kháng nghị vì có tình tiết mới được phát hiện có thể làm thay đổi cơ bản nội dung của bản án, quyết định mà Tòa án, các đương sự không biết được khi Tòa án ra bản án, quyết định đó.
So sánh giám đốc thẩm, tái thẩm
Tiêu chí
Giám đốc thẩm
Tái thẩm
Tính chất
Giám đốc thẩm là xét lại bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật nhưng bị kháng nghị vì phát hiện có vi phạm pháp luật nghiêm trọng trong việc giải quyết vụ án.
Tái thẩm là xét lại bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án nhưng bị kháng nghị vì có tình tiết mới được phát hiện có thể làm thay đổi cơ bản nội dung của bản án, quyết định mà Tòa án không biết được khi ra bản án, quyết định đó.
Đối tượng
Là bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực đã có hiệu lực pháp luật bị kháng nghị do có vi phạm pháp luật nghiêm trọng trong quá trình giải quyết vụ án.
Là bản án, quyết định của tòa án đã có hiệu lực pháp luật bị kháng nghị vì phát hiện tình tiết quan trọng có thể làm thay đổi cơ bản nội dung của bản án, quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp luật.
Thành phần tham gia phiên tòa
Phiên tòa giám đốc thẩm phải có sự tham gia của Viện kiểm sát cùng cấp. Trường hợp xét thấy cần thiết, Tòa án triệu tập đương sự hoặc người đại diện hợp pháp, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự hoặc người tham gia tố tụng khác có liên quan đến việc kháng nghị tham gia phiên tòa giám đốc thẩm; nếu họ vắng mặt tại phiên tòa thì Hội đồng xét xử giám đốc thẩm vẫn tiến hành phiên tòa.
Chỉ triệu tập đương sự ( người có lợi ích trực tiếp) ngay cả khi xét thấy cần thiết, nếu đương sự vắng mặt vẫn tiến hành phiên tòa bình thường.
Căn cứ
Phát hiện ra có sai lầm, vi phạm nghiêm trọng trong quá trình giải quyết vụ án
Phát hiện được tình tiết quan trọng làm thay đổi nội dung cơ bản của bản án, quyết định mà tòa án và các đương sự không biết được khi tòa án giải quyết vụ án.
Những người có quyền kháng nghị
– Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao có quyền kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án nhân dân cấp cao. Bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án khác khi xét thấy cần thiết, trừ quyết định của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao. – Chánh án Tòa án quân sự trung ương, Viện trưởng Viện kiểm sát quân sự trung ương có quyền kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án quân sự cấp quân khu, Tòa án quân sự khu vực. – Chánh án Tòa án nhân dân cấp cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp cao có quyền kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án nhân dân cấp tỉnh, Tòa án nhân dân cấp huyện trong phạm vi thẩm quyền theo lãnh thổ.
– Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao có quyền kháng nghị theo thủ tục tái thẩm đối với bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án các cấp, trừ quyết định của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao. – Viện trưởng Viện kiểm sát quân sự trung ương có quyền kháng nghị theo thủ tục tái thẩm đối với bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án quân sự cấp quân khu, Tòa án quân sự khu vực. – Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp cao có quyền kháng nghị theo thủ tục tái thẩm đối với bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án nhân dân cấp tỉnh, Tòa án nhân dân cấp huyện thuộc phạm vi thẩm quyền theo lãnh thổ.
Xin cảm ơn quý khách đã theo dõi bài viết, nội dung của bài viết chỉ nhằm mục đích tham khảo do tính thay đổi của luật áp dụng tại từng thời điểm và những đặc thù trong từng sự kiện pháp lý. Để được tư vấn, hướng dẫn chính xác nhất với trường hợp của quý khách, mọi câu hỏi, thắc mắc xin được phản hồi về Hotline 1900.0191 hoặc địa chỉ hòm mail bên dưới!
SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ
--- Gọi ngay 1900.0191 ---
(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)
Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam
Gmail: luatlvn@gmail.com
Thông tin pháp luật mới nhất tại thuvienluat.vn. Để được tư vấn, hướng dẫn trực tiếp, xin vui lòng liên hệ Hotline 1900.0191.
Gần đây thấy một số bạn có thắc mắc về câu hỏi này nên mình xin đưa ra vài câu hỏi này và thường câu hỏi thường gặp nhất là “Đối với dịch vụ thiết kế website thì áp mức thuế suất bao nhiêu?“. Căn cứ khoản 21 điều 4 thông tư 219/2013/TT-BTC quy định như sau:
Điều 4. Đối tượng không chịu thuế GTGT 21. Chuyển giao công nghệ theo quy định của Luật chuyển giao công nghệ; chuyển nhượng quyền sở hữu trí tuệ theo quy định của Luật sở hữu trí tuệ. Trường hợp hợp đồng chuyển giao công nghệ, chuyển nhượng quyền sở hữu trí tuệ có kèm theo chuyển giao máy móc, thiết bị thì đối tượng không chịu thuế GTGT tính trên phần giá trị công nghệ, quyền sở hữu trí tuệ chuyển giao, chuyển nhượng; trường hợp không tách riêng được thì thuế GTGT được tính trên cả phần giá trị công nghệ, quyền sở hữu trí tuệ chuyển giao, chuyển nhượng cùng với máy móc, thiết bị. Phần mềm máy tính bao gồm sản phẩm phần mềm và dịch vụ phần mềm theo quy định của pháp luật.
Xem qua 2 văn bản sau giúp ta làm rõ nghĩa hơn quy định trên: – Nghị định 71/2007/NĐ-CP do Chính Phủ ban hành nghày 03/05/2007 quy định chi tiết và hướng dẫn thực hiện một số điều của Luật Công nghệ Thông tin về công nghiệp công nghệ thông tin – Thông tư 09/2013/TT-BTTTT do Bộ thông tin và Truyền thông ban hành ngày 8/4/2013
Sản phẩm phần mềm là gì?
Sản phẩm phần mềm là phần mềm và tài liệu kèm theo được sản xuất và được thể hiện hay lưu trữ ở bất kỳ một dạng vật thể nào, có thể được mua bán hoặc chuyển giao cho đối tượng khác khai thác, sử dụng.
Dịch vụ phần mềm là gì?
Dịch vụ phần mềm là họat động trực tiếp hỗ trợ, phục vụ việc sản xuất, cài đặt, khai thác, sử dụng, nâng cấp, bảo hành, bảo trì phần mềm và các hoạt động tương tự khác liên quan đến phần mềm. Vậy câu trả lời cho câu hỏi “thiết kế website” rơi vào nhóm nào? Thiết kế website được đưa vào Nhóm phần mềm ứng dụng – Phần mềm quản trị, xử lý thông tin cho website!
Ngoài ra: Theo công văn số 22099/CT-HTr ngày 3/11/2005 của Cục Thuế thành phố Hà Nội hỏi về thuế suất thuế GTGT đối với dịch vụ thiết kế Website và căn cứ hosting (cho thuê máy chủ hoạt động Website), Tổng cục Thuế có ý kiến như sau: – Hoạt động thiết kế Website là dịch vụ phần mềm thuộc đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng. – Dịch vụ cho thuê máy chủ để hoạt động website áp dụng thuế suất thuế GTGT là 10%
Hiện nay, ngành dịch vụ phần mềm được miễn thuế, thiết kế website cũng là một dạng của nó nên được miễn thuế tuy nhiên chỉ được trong 4 năm đầu.Các ngành như cung cấp dịch vụ hosting, domain thì vẫn phải chịu thuế.
Do đó thiết kế website là không chịu thuế tuy nhiên nếu doanh nghiệp có cung cấp dịch vụ tên miền, máy chủ thì thuế vẫn là 10%.
Xin cảm ơn quý khách đã theo dõi bài viết, nội dung của bài viết chỉ nhằm mục đích tham khảo do tính thay đổi của luật áp dụng tại từng thời điểm và những đặc thù trong từng sự kiện pháp lý. Để được tư vấn, hướng dẫn chính xác nhất với trường hợp của quý khách, mọi câu hỏi, thắc mắc xin được phản hồi về Hotline 1900.0191 hoặc địa chỉ hòm mail bên dưới!
SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ
--- Gọi ngay 1900.0191 ---
(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)
Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam
Gmail: luatlvn@gmail.com
Thông tin pháp luật mới nhất tại thuvienluat.vn. Để được tư vấn, hướng dẫn trực tiếp, xin vui lòng liên hệ Hotline 1900.0191.
Đại lý bảo hiểm là gì?
“Hoạt động đại lý bảo hiểm là hoạt động giới thiệu, chào bán bảo hiểm, thu xếp việc giao kết hợp đồng bảo hiểm và các công việc khác nhằm thực hiện hợp đồng bảo hiểm theo ủy quyền của doanh nghiệp bảo hiểm” đây là khái niệm được quy định tại khoản 3 điều 3 Luật kinh doanh bảo hiểm hợp nhất 12/VBHN-VPQH ngày 23/07/2013. Điều này được giải thích rõ hơn tại điều 84, 85 của luật này như sau:
Điều 84. Đại lý bảo hiểm Đại lý bảo hiểm là tổ chức, cá nhân được doanh nghiệp bảo hiểm ủy quyền trên cơ sở hợp đồng đại lý bảo hiểm để thực hiện hoạt động đại lý bảo hiểm theo quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan. Điều 85. Nội dung hoạt động đại lý bảo hiểm Đại lý bảo hiểm có thể được doanh nghiệp bảo hiểm ủy quyền tiến hành các hoạt động sau đây: 1. Giới thiệu, chào bán bảo hiểm. 2. Thu xếp việc giao kết hợp đồng bảo hiểm. 3. Thu phí bảo hiểm. 4. Thu xếp giải quyết bồi thường, trả tiền bảo hiểm khi xảy ra sự kiện bảo hiểm. 5. Thực hiện các hoạt động khác có liên quan đến việc thực hiện hợp đồng bảo hiểm.
Điều kiện hoạt động đại lý bảo hiểm
Đối với cá nhân: phải là công dân Việt Nam thường trú tại Việt Nam từ đủ 18 tuổi trở lên, có năng lực hành vi dân sự đầy đủ và có Chứng chỉ đại lý bảo hiểm do cơ sở đào tạo được Bộ Tài chính chấp thuận cấp. (Chứng chỉ đào tạo đại lý bảo hiểm đã được cấp trước ngày Luật này có hiệu lực vẫn có giá trị sử dụng, không phải làm thủ tục chuyển đổi thành Chứng chỉ đại lý bảo hiểm)
Đối với tổ chức: Cần được đăng ký hoạt động hợp pháp và có nhân viên có đủ điều kiện như trên
Lưu ý: Cá nhân đã được cấp chứng chỉ đại lý nhưng không hoạt động đại lý trong thời hạn 03 năm liên tục phải thực hiện thi lấy chứng chỉ đại lý mới trước khi hoạt động đại lý. Không hoạt động đại lý là việc cá nhân không ký hợp đồng làm đại lý cho doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài hoặc không làm việc trong tổ chức là đại lý của doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài.
Thủ tục đăng ký hoạt động đại lý bảo hiểm
Bước 1: Tiến hành lập công ty có đăng ký ngành nghề hoạt động đại lý bảo hiểm theo quyết định 27/2018/QĐ-TTg về đăng ký mã ngành kinh doanh với mã ngành sau:
6622 – 66220:Hoạt động của đại lý và môi giới bảo hiểm Nhóm này gồm: Hoạt động của các đại lý và môi giới (trung gian bảo hiểm) bảo hiểm trong việc bán, thương lượng hoặc tư vấn về chính sách bảo hiểm.
Bước 2: Chuẩn bị chứng chỉ đại lý bảo hiểm cho nhân viên đại lý bảo hiểm theo quy định và ký hợp đồng đại lý bảo hiểm với các đơn vị kinh doanh bảo hiểm
Sau khi hoàn thành các bước trên là doanh nghiệp kinh doanh đại lý bảo hiểm có thể hoạt động theo quy định của luật kinh doanh bảo hiểm và nghị định 73/2016/NĐ-CP. Đại lý bảo hiểm cần chú ý một số quy định sau:
Điều 83. Nguyên tắc hoạt động đại lý bảo hiểm 4. Đại lý bảo hiểm không được thực hiện các hành vi sau đây: a) Thông tin, quảng cáo sai sự thật về nội dung, phạm vi hoạt động của doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài, điều kiện và điều khoản bảo hiểm làm tổn hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của bên mua bảo hiểm; b) Ngăn cản bên mua bảo hiểm cung cấp các thông tin liên quan đến hợp đồng bảo hiểm hoặc xúi giục bên mua bảo hiểm, người được bảo hiểm không kê khai các chi tiết liên quan đến hợp đồng bảo hiểm; c) Tranh giành khách hàng dưới các hình thức ngăn cản, lôi kéo, mua chuộc, đe dọa nhân viên hoặc khách hàng của doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài, đại lý bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm khác; d) Xúi giục khách hàng hủy bỏ hợp đồng bảo hiểm đang có hiệu lực dưới mọi hình thức. Điều 86. Đại lý bán sản phẩm bảo hiểm liên kết đầu tư, bảo hiểm hưu trí, bảo hiểm theo Nghị định 67/2014/NĐ-CP 1. Đại lý bảo hiểm bán bảo hiểm liên kết đơn vị phải đáp ứng các điều kiện sau: a) Không vi phạm quy định pháp luật về hoạt động đại lý bảo hiểm và quy tắc đạo đức nghề nghiệp đại lý của doanh nghiệp bảo hiểm; b) Được doanh nghiệp bảo hiểm đào tạo và chứng nhận hoàn thành khóa học về sản phẩm bảo hiểm liên kết đơn vị; c) Đáp ứng một trong các điều kiện kinh nghiệm sau: – Là đại lý bảo hiểm và có ít nhất 01 năm kinh nghiệm hoạt động đại lý bảo hiểm liên tục; – Là đại lý bảo hiểm, có ít nhất 06 tháng kinh nghiệm làm việc liên tục trong lĩnh vực tài chính, ngân hàng, bảo hiểm và có chứng chỉ chuyên môn về chứng khoán do Ủy ban chứng khoán nhà nước cấp; – Là đại lý bảo hiểm, có ít nhất 06 tháng kinh nghiệm hoạt động đại lý bảo hiểm liên tục và có bằng tốt nghiệp từ cao đẳng trở lên trong lĩnh vực tài chính, ngân hàng, bảo hiểm. 2. Đại lý bảo hiểm bán bảo hiểm liên kết chung phải đáp ứng các điều kiện sau: a) Không vi phạm quy định pháp luật về hoạt động đại lý bảo hiểm và quy tắc đạo đức nghề nghiệp đại lý của doanh nghiệp bảo hiểm; b) Được doanh nghiệp bảo hiểm đào tạo và chứng nhận hoàn thành khóa học về sản phẩm bảo hiểm liên kết chung; c) Có ít nhất 03 tháng kinh nghiệm hoạt động đại lý bảo hiểm hoặc đã có ít nhất 01 năm làm việc trong lĩnh vực tài chính, ngân hàng, bảo hiểm hoặc đã tốt nghiệp từ cao đẳng trở lên trong lĩnh vực tài chính, ngân hàng, bảo hiểm. 3. Đại lý bảo hiểm bán bảo hiểm hưu trí phải đáp ứng các điều kiện sau: a) Có chứng chỉ đại lý bảo hiểm do cơ sở đào tạo được Bộ Tài chính chấp thuận cấp; b) Không vi phạm quy định pháp luật về hoạt động đại lý bảo hiểm và quy tắc đạo đức nghề nghiệp đại lý của doanh nghiệp bảo hiểm; c) Được doanh nghiệp bảo hiểm đào tạo và chứng nhận hoàn thành khóa học về sản phẩm bảo hiểm hưu trí. 4. Đại lý bán bảo hiểm theo Nghị định 67/2014/NĐ-CP phải đáp ứng các điều kiện sau: a) Có ít nhất 03 tháng kinh nghiệm hoạt động đại lý bảo hiểm; b) Không vi phạm quy định pháp luật về hoạt động đại lý bảo hiểm và quy tắc đạo đức nghề nghiệp đại lý của doanh nghiệp bảo hiểm; c) Được doanh nghiệp bảo hiểm đào tạo tối thiểu 16 giờ về bảo hiểm theo Nghị định 67/2014/NĐ-CP và cấp chứng nhận hoàn thành khóa học.
Xin cảm ơn quý khách đã theo dõi bài viết, nội dung của bài viết chỉ nhằm mục đích tham khảo do tính thay đổi của luật áp dụng tại từng thời điểm và những đặc thù trong từng sự kiện pháp lý. Để được tư vấn, hướng dẫn chính xác nhất với trường hợp của quý khách, mọi câu hỏi, thắc mắc xin được phản hồi về Hotline 1900.0191 hoặc địa chỉ hòm mail bên dưới!
SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ
--- Gọi ngay 1900.0191 ---
(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)
Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam
Gmail: luatlvn@gmail.com
Thông tin pháp luật mới nhất tại thuvienluat.vn. Để được tư vấn, hướng dẫn trực tiếp, xin vui lòng liên hệ Hotline 1900.0191.
Hợp đồng là một hình thức ghi nhận sự thỏa thuận của các bên về nội dung giao dịch dân sự như: công việc thực hiện; hàng hóa mua bán; giá trị hàng hóa mua, bán; Quyền và nghĩa vụ của bên mua bên bán… Tuy nhiên đối với mỗi giao dịch dân sự khác nhau sẽ có những hợp đồng ghi nhận thỏa thuận đó khác nhau. Trong trường hợp thuê gia công hàng hóa thì bạn phải lập hợp đồng gia công hàng hóa. Bài viết dưới đây LVNLAW sẽ đưa ra phân tích cũng như hướng dẫn quý khách hàng soạn thảo hợp đồng gia công hàng hóa.
Hợp đồng gia công hàng hóa là gì?
Hợp đồng gia công hàng hóa là sự thoả thuận giữa các bên, theo đó bên nhận gia công thực hiện công việc để tạo ra sản phẩm theo yêu cầu của bên đặt gia công, còn bên đặt gia công nhận sản phẩm và trả tiền công. Đối tượng của hợp đồng gia công là vật được xác định trước theo mẫu, theo tiêu chuẩn mà các bên thoả thuận hoặc pháp luật có quy định. Đây cũng chính là điểm khác biệt lớn nhất giữa hợp đồng gia công hàng hóa với các loại hợp đồng khác. Theo quy định tại điều 542 Bộ luật dân sự 2015:
Điều 542. Hợp đồng gia công Hợp đồng gia công là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên nhận gia công thực hiện công việc để tạo ra sản phẩm theo yêu cầu của bên đặt gia công, bên đặt gia công nhận sản phẩm và trả tiền công.
Quy định về hợp đồng gia công hàng hóa
Điều 543. Đối tượng của hợp đồng gia công Đối tượng của hợp đồng gia công là vật được xác định trước theo mẫu, theo tiêu chuẩn mà các bên thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định. Điều 544. Nghĩa vụ của bên đặt gia công 1. Cung cấp nguyên vật liệu theo đúng số lượng, chất lượng, thời hạn và địa điểm đã thỏa thuận cho bên nhận gia công; cung cấp giấy tờ cần thiết liên quan đến việc gia công. 2. Chỉ dẫn cho bên nhận gia công thực hiện hợp đồng. 3. Trả tiền công theo đúng thỏa thuận. Điều 545. Quyền của bên đặt gia công 1. Nhận sản phẩm gia công theo đúng số lượng, chất lượng, phương thức, thời hạn và địa điểm đã thỏa thuận. 2. Đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng và yêu cầu bồi thường thiệt hại khi bên nhận gia công vi phạm nghiêm trọng hợp đồng. 3. Trường hợp sản phẩm không bảo đảm chất lượng mà bên đặt gia công đồng ý nhận sản phẩm và yêu cầu sửa chữa nhưng bên nhận gia công không thể sửa chữa được trong thời hạn thỏa thuận thì bên đặt gia công có quyền hủy bỏ hợp đồng và yêu cầu bồi thường thiệt hại. Điều 546. Nghĩa vụ của bên nhận gia công 1. Bảo quản nguyên vật liệu do bên đặt gia công cung cấp. 2. Báo cho bên đặt gia công biết để đổi nguyên vật liệu khác, nếu nguyên vật liệu không bảo đảm chất lượng; từ chối thực hiện gia công, nếu biết hoặc phải biết việc sử dụng nguyên vật liệu có thể tạo ra sản phẩm nguy hại cho xã hội. 3. Giao sản phẩm cho bên đặt gia công đúng số lượng, chất lượng, phương thức, thời hạn và địa điểm đã thỏa thuận. 4. Giữ bí mật thông tin về quy trình gia công và sản phẩm tạo ra. 5. Chịu trách nhiệm về chất lượng sản phẩm, trừ trường hợp sản phẩm không bảo đảm chất lượng do nguyên vật liệu mà bên đặt gia công cung cấp hoặc do sự chỉ dẫn không hợp lý của bên đặt gia công. 6. Hoàn trả nguyên vật liệu còn lại cho bên đặt gia công sau khi hoàn thành hợp đồng. Điều 547. Quyền của bên nhận gia công 1. Yêu cầu bên đặt gia công giao nguyên vật liệu đúng chất lượng, số lượng, thời hạn và địa điểm đã thỏa thuận. 2. Từ chối sự chỉ dẫn không hợp lý của bên đặt gia công trong quá trình thực hiện hợp đồng, nếu thấy chỉ dẫn đó có thể làm giảm chất lượng sản phẩm, nhưng phải báo ngay cho bên đặt gia công. 3. Yêu cầu bên đặt gia công trả đủ tiền công theo đúng thời hạn và phương thức đã thỏa thuận. Điều 548. Trách nhiệm chịu rủi ro Cho đến khi giao sản phẩm cho bên đặt gia công, bên nào là chủ sở hữu của nguyên vật liệu thì phải chịu rủi ro đối với nguyên vật liệu hoặc sản phẩm được tạo ra từ nguyên vật liệu đó, trừ trường hợp có thỏa thuận khác. Khi bên đặt gia công chậm nhận sản phẩm thì phải chịu rủi ro trong thời gian chậm nhận, kể cả trong trường hợp sản phẩm được tạo ra từ nguyên vật liệu của bên nhận gia công, trừ trường hợp có thỏa thuận khác. Khi bên nhận gia công chậm giao sản phẩm mà có rủi ro đối với sản phẩm gia công thì phải bồi thường thiệt hại xảy ra cho bên đặt gia công. Điều 549. Giao, nhận sản phẩm gia công Bên nhận gia công phải giao sản phẩm và bên đặt gia công phải nhận sản phẩm theo đúng thời hạn và tại địa điểm đã thỏa thuận. Điều 550. Chậm giao, chậm nhận sản phẩm gia công 1. Trường hợp bên nhận gia công chậm giao sản phẩm thì bên đặt gia công có thể gia hạn; nếu hết thời hạn đó mà bên nhận gia công vẫn chưa hoàn thành công việc thì bên đặt gia công có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng và yêu cầu bồi thường thiệt hại. 2. Trường hợp bên đặt gia công chậm nhận sản phẩm thì bên nhận gia công có thể gửi sản phẩm đó tại nơi nhận gửi giữ và phải báo ngay cho bên đặt gia công. Nghĩa vụ giao sản phẩm hoàn thành khi đáp ứng được các điều kiện đã thỏa thuận và bên đặt gia công đã được thông báo. Bên đặt gia công phải chịu mọi chi phí phát sinh từ việc gửi giữ. Điều 551. Đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng gia công 1. Mỗi bên đều có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng gia công, nếu việc tiếp tục thực hiện hợp đồng không mang lại lợi ích cho mình, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác, nhưng phải báo cho bên kia biết trước một thời gian hợp lý. 2. Bên đặt gia công đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng thì phải trả tiền công tương ứng với công việc đã làm, trừ trường hợp có thỏa thuận khác. Bên nhận gia công đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng thì không được trả tiền công, trừ trường hợp có thỏa thuận khác. 3. Bên đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng mà gây thiệt hại cho bên kia thì phải bồi thường. Điều 552. Trả tiền công 1. Bên đặt gia công phải trả đủ tiền công vào thời điểm nhận sản phẩm, trừ trường hợp có thỏa thuận khác. 2. Trường hợp không có thỏa thuận về mức tiền công thì áp dụng mức tiền công trung bình đối với việc tạo ra sản phẩm cùng loại tại địa điểm gia công và vào thời điểm trả tiền. 3. Bên đặt gia công không có quyền giảm tiền công, nếu sản phẩm không bảo đảm chất lượng do nguyên vật liệu mà mình đã cung cấp hoặc do sự chỉ dẫn không hợp lý của mình. Điều 553. Thanh lý nguyên vật liệu Khi hợp đồng gia công chấm dứt, bên nhận gia công phải hoàn trả nguyên vật liệu còn lại cho bên đặt gia công, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc ————— HỢP ĐỒNG GIA CÔNG ĐẶT HÀNG (Số……/HĐGC)
Hôm nay, ngày …tháng….năm…….., Tại …… Chúng tôi gồm có: Bên A: (Bên đặt gia công): Địa chỉ: Điện thoại: Fax: Mã số thuế: Tài khoản số: Do ông (bà): Chức vụ: …………………………………………làm đại diện. Bên B (Bên sản xuất gia công): Địa chỉ: Điện thoại: Fax: Mã số thuế: Tài khoản số: Do ông (bà): Chức vụ: ……………………………………làm đại diện.
Hai bên thống nhất thỏa thuận với nội dung hợp đồng như sau:
ĐIỀU 1: ĐỐI TƯỢNG CỦA HỢP ĐỒNG 1.1. Tên sản phẩm hàng hóa cần sản xuất: 1.2. Quy cách phẩm chất:………………………………………………… Mỗi đơn hợp đồng đặt hàng gia công cụ thể hai bên sẽ ký phục hợp đồng nêu rõ số lượng hàng hóa đặt gia công, tiền gia công, thời điểm, địa điểm giao hàng.
ĐIỀU 2: NGUYÊN LIỆU SẢN XUẤT HÀNG GIA CÔNG Bên B cung cấp toàn bộ nguyên liệu để sản xuất ra sản phẩm gia công được nêu tại điều 1.
ĐIỀU 3: TIỀN GIA CÔNG VÀ PHƯƠNG THỨC THANH TOÁN. – Tiền gia công sẽ được nêu rõ tại phụ lục của hợp đồng theo từng đơn hàng. – Tiền gia công sẽ được thanh toán là 02 đợt: +) Đợt 1: Thanh toán 30% tiền gia công, Bên A sẽ thực hiện thanh toán tiền gia công này ngay sau khi hai bên ký phụ lục hợp đồng cho từng đơn hàng. +) Đợt 2. Thanh toán 70% ngay khi hai bên ký biên bản thanh lý hợp đồng của từng đơn hàng – Hình thức thanh toán: Thanh toán qua chuyển khoản
ĐIỀU 4: GIAO NHẬN HÀNG HÓA – Thời gian thực hiện sản xuất hàng hóa và bàn giao hàng hóa sẽ được nêu rõ tại phụ lục hợp đồng của từng đơn hàng. – Bên B phải thực hiện giao hàng hóa tại địa điểm mà bên A đã nêu rõ tại phụ lục hợp đồng của từng đơn hàng. Nếu bên B không bàn giao hàng gia công đúng thời gian, địa điểm mà bên A đã chỉ định thì bên B phải bồi thường thiệt hại cho bên A nếu như việc bàn giao hàng hóa chậm gây thiệt hại về kinh tế cho bên A. – Các chi phí vận chuyển, chi phí cho việc bốc, xếp hàng hóa do bên B thanh toán.
ĐIỀU 5: QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA BÊN A 5.1. Bên A có các nghĩa vụ sau đây: – Cung cấp cho bên B mẫu sản phẩm cũng như những yêu cầu về kích thước của sản phẩm. – Chỉ dẫn cho bên B thực hiện hợp đồng; – Trả tiền công theo đúng thoả thuận. 5.2. Bên B có các quyền sau đây: – Cử người đại diện để kiểm tra, giám sát việc gia công tại nơi nhận gia công, cử chuyên gia để hướng dẫn kỹ thuật sản xuất và kiểm tra chất lượng sản phẩm gia công theo thoả thuận trong hợp đồng gia công. – Đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng và yêu cầu bồi thường thiệt hại khi bên B vi phạm nghiêm trọng hợp đồng; – Trong trường hợp sản phẩm không bảo đảm chất lượng mà bên A đồng ý nhận sản phẩm và yêu cầu sửa chữa nhưng bên B không thể sửa chữa được trong thời hạn đã thoả thuận thì bên A có quyền hủy bỏ hợp đồng và yêu cầu bồi thường thiệt hại.
ĐIỀU 6: QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA BÊN B 6.1. Bên B có các nghĩa vụ sau đây: – Cung ứng toàn bộ nguyên liệu, vật liệu để gia công theo thỏa thuận với bên A về số lượng, chất lượng, tiêu chuẩn kỹ thuật và giá. – Giao sản phẩm cho bên A đúng số lượng, chất lượng, phương thức, thời hạn và địa điểm đã thoả thuận; – Chịu trách nhiệm về chất lượng sản phẩm do bên mình sản xuất ra. – Chịu trách nhiệm về tính hợp pháp của hoạt động gia công hàng hoá trong trường hợp hàng hoá gia công thuộc diện cấm kinh doanh, cấm xuất khẩu, cấm nhập khẩu. 6.2. Bên B có các quyền sau đây: – Yêu cầu bên A giao nguyên vật liệu đúng chất lượng, số lượng, thời hạn và địa điểm đã thoả thuận; – Từ chối sự chỉ dẫn không hợp lý của bên A, nếu thấy chỉ dẫn đó có thể làm giảm chất lượng sản phẩm, nhưng phải báo ngay cho bên A; – Yêu cầu bên A trả đủ tiền công theo đúng thời hạn và phương thức đã thoả thuận.
ĐIỀU 7: THỦ TỤC GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG 7.1. Hai bên cần phải chủ động thông báo cho nhau biết tiến độ thực hiện hợp đồng, nếu có vấn đề bất lợi phát sinh các bên kịp thời báo cho nhau biết và chủ động bàn bạc giải quyết trên cơ sở thương lượng đảm bảo hai bên cùng có lợi (có lập biên bản). 7.2. Trường hợp có vấn đề tranh chấp không tự thương lượng được thì mới khiếu nại ra Tòa án.
ĐIỀU 8: HIỆU LỰC CỦA HỢP ĐỒNG Hợp đồng này có hiệu lực kể từ ngày ký. Hợp đồng được lập thành ………. (………..) bản, mỗi bên giữ một bản và có giá trị như nhau.
CHỮ KÝ HAI BÊN
Xin cảm ơn quý khách đã theo dõi bài viết, nội dung của bài viết chỉ nhằm mục đích tham khảo do tính thay đổi của luật áp dụng tại từng thời điểm và những đặc thù trong từng sự kiện pháp lý. Để được tư vấn, hướng dẫn chính xác nhất với trường hợp của quý khách, mọi câu hỏi, thắc mắc xin được phản hồi về Hotline 1900.0191 hoặc địa chỉ hòm mail bên dưới!
SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ
--- Gọi ngay 1900.0191 ---
(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)
Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam
Gmail: luatlvn@gmail.com
Thông tin pháp luật mới nhất tại thuvienluat.vn. Để được tư vấn, hướng dẫn trực tiếp, xin vui lòng liên hệ Hotline 1900.0191.
Thuế suất giá trị gia tăng hàng nông sản là bao nhiêu? Mức thuế giá trị gia tăng với hàng nông sản (sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản, hải sản) theo quy định la bao nhiêu?
Trả lời
Thuế giá trị gia tăng hàng nông sản gồm các sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, thuỷ sản, hải sản được quy định tại thông tư 219/2013/TT-BTC cụ thể được quy định tại khoản 1 điều 4, khoản 5 điều 5 và khoản 5 điều 10 như sau:
Điều 4. Đối tượng không chịu thuế GTGT 1. Sản phẩm trồng trọt (bao gồm cả sản phẩm rừng trồng), chăn nuôi, thủy sản, hải sản nuôi trồng, đánh bắt chưa chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường của tổ chức, cá nhân tự sản xuất, đánh bắt bán ra và ở khâu nhập khẩu. Các sản phẩm mới qua sơ chế thông thường là sản phẩm mới được làm sạch, phơi, sấy khô, bóc vỏ, xay, xay bỏ vỏ, xát bỏ vỏ, tách hạt, tách cọng, cắt, ướp muối, bảo quản lạnh (ướp lạnh, đông lạnh), bảo quản bằng khí sunfuro, bảo quản theo phương thức cho hóa chất để tránh thối rữa, ngâm trong dung dịch lưu huỳnh hoặc ngâm trong dung dịch bảo quản khác và các hình thức bảo quản thông thường khác. Ví dụ 2: Công ty A ký hợp đồng nuôi heo với Công ty B theo hình thức Công ty B giao cho Công ty A con giống, thức ăn, thuốc thú y, Công ty A giao, bán cho Công ty B sản phẩm heo thì tiền công nuôi heo nhận từ Công ty B và sản phẩm heo Công ty A giao, bán cho Công ty B thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT. Sản phẩm heo Công ty B nhận lại từ Công ty A: nếu Công ty B bán ra heo (nguyên con) hoặc thịt heo tươi sống thì sản phẩm bán ra thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT, nếu Công ty B đưa heo vào chế biến thành sản phẩm như xúc xích, thịt hun khói, giò hoặc thành các sản phẩm chế biến khác thì sản phẩm bán ra thuộc đối tượng chịu thuế GTGT theo quy định. Điều 5. Các trường hợp không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT 5. Doanh nghiệp, hợp tác xã nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ bán sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản, hải sản chưa chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường cho doanh nghiệp, hợp tác xã ở khâu kinh doanh thương mại không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT. Trên hóa đơn GTGT, ghi dòng giá bán là giá không có thuế GTGT, dòng thuế suất và thuế GTGT không ghi, gạch bỏ. Trường hợp doanh nghiệp, hợp tác xã nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ bán sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản chưa chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường cho các đối tượng khác như hộ, cá nhân kinh doanh và các tổ chức, cá nhân khác thì phải kê khai, tính nộp thuế GTGT theo mức thuế suất 5% hướng dẫn tại khoản 5 Điều 10 Thông tư này. Hộ, cá nhân kinh doanh, doanh nghiệp, hợp tác xã và tổ chức kinh tế khác nộp thuế GTGT theo phương pháp tính trực tiếp trên GTGT khi bán sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản nuôi trồng, đánh bắt chưa chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường ở khâu kinh doanh thương mại thì kê khai, tính nộp thuế GTGT theo tỷ lệ 1% trên doanh thu. Ví dụ 19: Công ty lương thực B là cơ sở kinh doanh nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thu mua gạo của tổ chức, cá nhân trực tiếp trồng bán ra thì ở khâu thu mua của tổ chức, cá nhân trực tiếp trồng bán ra thì gạo thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT. Trường hợp Công ty lương thực B bán gạo cho Công ty XNK C thì Công ty lương thực B không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT đối với số gạo bán cho Công ty XNK C. Công ty lương thực B bán gạo cho Công ty TNHH D (là doanh nghiệp sản xuất bún, bánh phở) thì Công ty lương thực B không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT đối với số gạo bán cho Công ty TNHH D. Trên hóa đơn GTGT lập, giao cho Công ty XNK C, Công ty TNHH D, Công ty lương thực B ghi rõ giá bán là giá không có thuế GTGT, dòng thuế suất và thuế GTGT không ghi, gạch bỏ. Điều 10. Thuế suất 5% 5. Sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản, hải sản chưa qua chế biến hoặc chỉ qua sơ chế, bảo quản (hình thức sơ chế, bảo quản theo hướng dẫn tại khoản 1 Điều 4 Thông tư này) ở khâu kinh doanh thương mại, trừ các trường hợp hướng dẫn tại khoản 5 Điều 5 Thông tư này. Sản phẩm trồng trọt chưa qua chế biến hướng dẫn tại khoản này bao gồm cả thóc, gạo, ngô, khoai, sắn, lúa mỳ.
Như vậy, hàng nông sản (sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản, hải sản) áp dụng mức thuế suất như sau: – Đối tượng không chịu thuế GTGT: Áp dụng với các sản phẩm nông sản do tổ chức cá nhân tự sản xuất và sơ chế – Các trường hợp không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT: Hàng nông sản sơ chế thông thường được bán cho doanh nghiệp, hợp tác xã sử dụng ở khâu kinh doanh thương mại – Thuế suất 5%: Sản phẩm nông sản sơ chế thông thường bán cho các đơn vị, cá nhân khác không phải là doanh nghiệp, hợp tác xã (ví dụ: hộ kinh doanh) ở khâu kinh doanh thương mại
Tại công văn số 58078/CT-TTHT V/v chính sách thuế GTGT đối với mặt hàng nông sản
Căn cứ các quy định trên, Cục Thuế TP Hà Nội có ý kiến như sau: – Sản phẩm trồng trọt (bao gồm cả sản phẩm rừng trồng) chưa qua chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường của các tổ chức, cá nhân tự sản xuất bán ra và ở khâu nhập khẩu thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT theo hướng dẫn tại khoản 1 Điều 1 Thông tư số 26/2015/TT-BTC. – Doanh nghiệp, hợp tác xã nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ bán sản phẩm trồng trọt chưa chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường cho doanh nghiệp, hợp tác xã ở khâu kinh doanh thương mại không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT theo hướng dẫn tại khoản 5 Điều 5 Thông tư số 219/2013/TT-BTC. – Sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản, hải sản chưa qua chế biến hoặc chỉ qua sơ chế, bảo quản ở khâu kinh doanh thương mại, trừ các trường hợp hướng dẫn tại khoản 5 Điều 5 Thông tư thuộc đối tượng áp dụng thuế suất thuế GTGT 5% theo hướng dẫn tại khoản 5 Điều 10 Thông tư số 219/2013/TT-BTC. – Sản phẩm trồng trọt đã qua chế biến thành sản phẩm khác thì thuộc đối tượng áp dụng thuế suất thuế GTGT 10% theo hướng dẫn tại Điều 11 Thông tư số 219/2013/TT-BTC. Các hình thức sơ chế, bảo quản thông thường được xác định theo hướng dẫn tại khoản 1 Điều 1 Thông tư số 26/2015/TT-BTC.
Xin cảm ơn quý khách đã theo dõi bài viết, nội dung của bài viết chỉ nhằm mục đích tham khảo do tính thay đổi của luật áp dụng tại từng thời điểm và những đặc thù trong từng sự kiện pháp lý. Để được tư vấn, hướng dẫn chính xác nhất với trường hợp của quý khách, mọi câu hỏi, thắc mắc xin được phản hồi về Hotline 1900.0191 hoặc địa chỉ hòm mail bên dưới!
SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ
--- Gọi ngay 1900.0191 ---
(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)
Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam
Gmail: luatlvn@gmail.com
Thông tin pháp luật mới nhất tại thuvienluat.vn. Để được tư vấn, hướng dẫn trực tiếp, xin vui lòng liên hệ Hotline 1900.0191.
Nghị quyết 04/2016/NĐ-HĐTP hiệu lực từ ngày 15/02/2017 hướng dẫn về thủ tục nộp đơn khởi kiện qua mạng, tuy nhiên 22/10/2018 tòa án nhân dân tối cao đã ra mắt công thông tin điện tử để nộp đơn khởi kiện qua mạng tại địa chỉ https://nopdonkhoikien.toaan.gov.vn/
Theo đó, người dân có thể thực hiện nộp hồ sơ khởi kiện qua mạng để gửi tới tòa án nhân dân các cấp thay cho việc nộp hồ sơ giấy trực tiếp như trước đây. Trước khi tiến hành nộp đơn khởi kiện qua mạng người sử dụng phải tiến hành đăng ký tài khoản (bắt buộc dùng chữ ký số) để xác thực.
Trình tự nộp đơn khởi kiện qua mạng điện tử
Bước 1: Đăng ký tài khoản trên cổng thông tin điện tử của TANDTC Bạn truy cập vào cổng thông tin điện tử của TANDTC tại địa chỉ https://nopdonkhoikien.toaan.gov.vn/ để đăng ký tài khoản và xác nhận bằng chứng thư số (chữ ký số) của người nộp hồ sơ. Nhập đầy đủ các thông tin bao gồm: loại tài khoản, thông tin cá nhân, tổ chức…theo hướng dẫn tại cổng thông tin để hoàn tất quá trình đăng ký tài khoản
Bước 2: Quy trình gửi đơn kiện Chọn các thông tin để gửi đơn khởi kiện sau khi đăng nhập tài khoản: Tòa án sẽ gửi đơn kiện, mối quan hệ pháp luật (Tranh chấp về hợp đồng dân sự, tranh chấp về mua bán tài sản,…), thông tin nguyên đơn, người được ủy quyền, bị đơn, thông tin vụ việc và các đương sự trong vụ việc kèm theo các tài liệu, chứng cứ để chứng minh yêu cầu của mình
Quy trình giải quyết nộp đơn khởi kiện qua mạng điện tử
Theo quy định tại khoản 1 điều 15 nghị quyết 04/2016/NQ-HĐTP quy định về thời gian tiếp nhận đơn trong vòng 3 ngày kể từ ngày nhận đơn của người khởi kiện
Điều 15. Thủ tục đăng ký; thay đổi, bổ sung thông tin; ngừng nhận thông điệp dữ liệu điện tử do Tòa án cấp, tống đạt, thông báo 1. Người khởi kiện, người tham gia tố tụng đăng ký nhận thông điệp dữ liệu điện tử phải nộp trực tiếp tại Tòa án đơn đăng ký theo mẫu được đăng tải trên Cổng thông tin điện tử của Tòa án. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đơn, Tòa án phải thông báo bằng văn bản về việc chấp nhận hoặc không chấp nhận đơn đăng ký cho người nộp đơn. Trường hợp không được Tòa án chấp nhận, người nộp đơn căn cứ thông báo của Tòa án để sửa đổi, bổ sung đơn đăng ký. Trường hợp được Tòa án chấp nhận, người nộp đơn căn cứ vào thông báo của Tòa án về tài khoản giao dịch để đổi mật khẩu tài khoản giao dịch đã được cấp lần đầu để bảo đảm an toàn, bảo mật.
Sau khi nhận đơn khởi kiện, tài liệu, chứng cứ kèm theo bằng phương tiện điện tử, Tòa án phải in ra bản giấy, ghi vào sổ nhận đơn và xử lý đơn khởi kiện theo quy định của pháp luật tố tụng. Tòa án gửi thông báo đã nhận đơn khởi kiện, tài liệu, chứng cứ cho người khởi kiện từ Cổng thông tin điện tử của Tòa án đến địa chỉ thư điện tử đã đăng ký của người khởi kiện. (Điều 17 nghị quyết 04/2016/NQ-HĐTP)
Người khởi kiện, người tham gia tố tụng đã gửi tài liệu, chứng cứ qua Cổng thông tin điện tử của Tòa án phải nộp bản chính hoặc bản sao hợp pháp tài liệu, chứng cứ đó chậm nhất là tại phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải; phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và đối thoại. Đối với các tài liệu, chứng cứ mà người tham gia tố tụng gửi cho Tòa án bằng phương tiện điện tử sau phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải; phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và đối thoại thì thời hạn giao nộp bản chính và bản sao hợp pháp tài liệu, chứng cứ đó được thực hiện theo quy định của pháp luật tố tụng.
Đối với tài liệu, chứng cứ là bí mật nhà nước, thuần phong mỹ tục của dân tộc, bí mật nghề nghiệp, bí mật kinh doanh, bí mật cá nhân, bí mật gia đình theo yêu cầu chính đáng của đương sự; chứng cứ là vật chứng; tài liệu nghe được, nhìn được hoặc những tài liệu, chứng cứ khác mà không thể định dạng dưới dạng thông điệp dữ liệu điện tử thì Tòa án, người khởi kiện, người tham gia tố tụng không được gửi bằng phương thức điện tử mà phải giao nộp bằng phương thức khác theo quy định của pháp luật tố tụng.
Lưu ý: Chữ ký điện tử theo khoản 4 điều 3 nghị quyết 04/2016/NQ-HĐTP “4. Chữ ký điện tử trong tố tụng dân sự, tố tụng hành chính (sau đây gọi là chữ ký điện tử) là chữ ký điện tử được tạo lập theo quy định của Luật giao dịch điện tử để ký thông điệp dữ liệu điện tử và có khả năng xác nhận người ký thông điệp dữ liệu điện tử, xác nhận sự chấp thuận của người đó đối với thông điệp dữ liệu điện tử được ký.” có thể được cung cấp bởi các nhà cung cấp chữ ký số trên toàn quốc.
Qua thử nghiệm của LVNLAW trên cổng thông tin điện tử nộp đơn khởi kiện thì hiện tại vẫn chưa được hoàn thiện, khách hàng chưa thể thực hiện các tính năng khởi kiện vào thời điểm này. Hiện tại mới có thể đăng ký nhận tống đạt tài liệu giấy tờ (không cần chữ ký số). Hy vọng chức năng này sẽ sớm hoàn thiện để giảm tải thời gian cho người dân khi vướng vào các tranh chấp cần giải quyết tại tòa án.
Xin cảm ơn quý khách đã theo dõi bài viết, nội dung của bài viết chỉ nhằm mục đích tham khảo do tính thay đổi của luật áp dụng tại từng thời điểm và những đặc thù trong từng sự kiện pháp lý. Để được tư vấn, hướng dẫn chính xác nhất với trường hợp của quý khách, mọi câu hỏi, thắc mắc xin được phản hồi về Hotline 1900.0191 hoặc địa chỉ hòm mail bên dưới!
SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ
--- Gọi ngay 1900.0191 ---
(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)
Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam
Gmail: luatlvn@gmail.com
Thông tin pháp luật mới nhất tại thuvienluat.vn. Để được tư vấn, hướng dẫn trực tiếp, xin vui lòng liên hệ Hotline 1900.0191.
Căn cứ theo quy định tại Mục 4 Phần I Thông tư 04/1999/TT-BCA(C13) hướng dẫn Nghị định 05/1999/NĐ-CP về CMND do Bộ công an ban hành, thời hạn sử dụng của CMND được quy định như sau:
4. Số và thời hạn sử dụng của CMND CMND có giá trị sử dụng 15 năm. Mỗi công dân Việt Nam chỉ được cấp một CMND và có một số CMND riêng. Nếu có sự thay đổi hoặc bị mất CMND thì được làm thủ tục đổi, cấp lại một giấy CMND khác nhưng số ghi trên CMND vẫn giữ đúng theo số ghi trên CMND đã cấp.
Khi chứng minh nhân dân hết thời hạn, công dân tiến hành xin cấp lại CMND (với một số địa phương) hoặc đổi thành căn cước công dân
Thủ tục cấp lại CMND hết hạn
Bước 1: Công dân làm Đơn đề nghị cấp CMND với lý do CMND hết giá trị sử dụng, xin xác nhận của Công an cấp xã nơi đăng ký hộ khẩu thường trú, ảnh dán vào đơn và đóng dấu giáp lai.
Bước 2: Thực hiện thủ tục tại Công an cấp huyện: – Nộp Đơn đề nghị cấp CMND (mẫu CM3), Sổ hộ khẩu. – Chụp ảnh (như trường hợp cấp mới); – Kê khai tờ khai cấp chứng minh nhân dân theo mẫu CM4; – Vân tay hai ngón trỏ có thể in vào tờ khai theo mẫu hoặc cơ quan Công an thu vân tay hai ngón qua máy lấy vân tay tự động để in vào tờ khai và CMND.
Lưu ý, trường hợp đổi CMND do hết hạn nhưng đi kèm lý do khác thì: – Đối với những trường hợp kèm theo thay đổi họ tên, chữ đệm, ngày, tháng, năm sinh, giới tính, dân tộc ngoài các thủ tục nêu trên phải kèm theo Quyết định của cơ quan có thẩm quyền cho phép thay đổi các nội dung trên hoặc xuất trình một trong các loại giấy tờ như Giấy khai sinh, Giấy khai sinh đăng ký lại, các giấy tờ khác như học bạ, bằng tốt nghiệp, lý lịch cán bộ và đã được điều chỉnh trong Sổ hộ khẩu để thống nhất với nội dung cần điều chỉnh; – Đối với những trường hợp kèm theo việc xác định lại giới tính và phẫu thuật thẩm mỹ làm thay đổi cơ bản đặc điểm nhận dạng của công dân (thay đổi khuôn mặt, mũi, miệng…) Ngoài các thủ tục theo quy định cần có xác nhận của cơ quan y tế có thẩm quyền nơi thực hiện phẫu thuật thẩm mỹ.
Bước 3: Nộp lệ phí theo quy định của HĐND tỉnh, thành phố và nhận giấy hẹn trả kết quả.
Thủ tục đổi căn cước công dân
Bước 1: Công dân điền vào Tờ khai Căn cước công dân tại Đội Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội, Công an cấp huyện hoặc tại Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả cấp huyện (nếu đã triển khai) hoặc khai Tờ khai điện tử trên trang thông tin điện tử dịch vụ công trực tuyến.
Bước 2: Cán bộ tiếp nhận hồ sơ đề nghị cấp thẻ CCCD tại cơ quan quản lý CCCD kiểm tra, đối chiếu thông tin của công dân trong Tờ khai CCCD (trường hợp công dân kê khai trực tuyến thì thu nhận qua thiết bị đọc mã vạch hoặc thiết bị thu nhận thông tin vào hệ thống) với thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư đã được kết nối với Cơ sở dữ liệu CCCD để xác định chính xác người cần cấp thẻ và thống nhất các nội dung thông tin về công dân. Trường hợp Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư chưa đi vào vận hành thì yêu cầu công dân xuất trình số hộ khẩu. Trường hợp thông tin trên số hộ khẩu chưa đầy đủ hoặc không thống nhất với thông tin công dân khai trên Tờ khai CCCD thì yêu cầu công dân xuất trình Giấy khai sinh, CMND cũ hoặc các giấy tờ hợp pháp khác về những thông tin cần ghi trong Tờ khai CCCD. Trường hợp công dân đủ điều kiện, thủ tục thì cán bộ cơ quan quản lý CCCD chụp ảnh, thu thập vân tay, đặc điểm nhận dạng của người đến làm thủ tục cấp thẻ CCCD để in trên Phiếu thu nhận thông tin CCCD và thẻ CCCD theo quy định. Cán bộ cơ quan quản lý CCCD thu nhận vân tay của công dân qua máy thu nhận vân tay; trường hợp ngón tay bị cụt, khèo, dị tật, không lấy được vân tay thì ghi nội dung cụ thể vào vị trí tương ứng của ngón đó.
Bước 3: Cán bộ cơ quan quản lý CCCD cấp giấy hẹn trả thẻ CCCD cho người đến làm thủ tục. Trường hợp hồ sơ, thủ tục chưa đầy đủ theo quy định thì hướng dẫn công dân hoàn thiện để cấp thẻ CCCD. Cơ quan nơi tiếp nhận hồ sơ cấp Giấy xác nhận số CMND, trả thẻ CCCD và số hộ khẩu (nếu có) theo thời gian và địa điểm trong giấy hẹn. Nơi trả thẻ CCCD là nơi làm thủ tục cấp thẻ; trường hợp công dân có yêu cầu trả thẻ tại địa điểm khác thì công dân ghi cụ thể địa chỉ nơi trả thẻ tại Tờ khai CCCD. Cơ quan nơi tiếp nhận hồ sơ trả thẻ CCCD tại địa điểm theo yêu cầu của công dân bảo đảm đúng thời gian và công dân phải trả phí dịch vụ chuyển phát theo quy định.
Lưu ý: – Thực tế tại một số địa phương, người dân cần bước xin giấy giới thiệu đổi CMND sang CCCD của công an cấp xã, sau đó mới nộp tại công an cấp huyện và làm thủ tục tại công an cấp huyện. – Trong thời gian chờ cấp thẻ CCCD: + Trường hợp CMND 9 số, CMND 12 số còn rõ nét (ảnh, số CMND và chữ) thì cấp giấy hẹn trả thẻ CCCD cùng CMND chưa cắt góc. Khi trả thẻ CCCD, cán bộ tiếp nhận hồ sơ đề nghị công dân nộp giấy hẹn trả thẻ CCCD cùng với CMND và tiến hành cắt góc CMND đó, ghi vào hồ sơ và trả CMND đã được cắt góc. Trường hợp công dân yêu cầu trả thẻ CCCD qua đường chuyển phát đến địa chỉ theo yêu cầu thì cơ quan quản lý căn cước công dân nơi tiếp nhận hồ sơ tiến hành cắt góc và trả CMND đã cắt góc ngay sau khi tiếp nhận hồ sơ của công dân. + Trường hợp CMND 9 số, CMND 12 số bị hỏng, bong tróc, không rõ nét (ảnh, số CMND và chữ) thì thu, hủy CMND đó, ghi vào hồ sơ và cấp Giấy xác nhận số CMND. – Trường hợp công dân mất CMND 9 số khi làm thủ tục cấp thẻ CCCD, cơ quan tiếp nhận hồ sơ cấp thẻ CCCD có trách nhiệm cấp Giấy xác nhận số CMND 9 số đã mất.
Xin cảm ơn quý khách đã theo dõi bài viết, nội dung của bài viết chỉ nhằm mục đích tham khảo do tính thay đổi của luật áp dụng tại từng thời điểm và những đặc thù trong từng sự kiện pháp lý. Để được tư vấn, hướng dẫn chính xác nhất với trường hợp của quý khách, mọi câu hỏi, thắc mắc xin được phản hồi về Hotline 1900.0191 hoặc địa chỉ hòm mail bên dưới!
SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ
--- Gọi ngay 1900.0191 ---
(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)
Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam
Gmail: luatlvn@gmail.com
Thông tin pháp luật mới nhất tại thuvienluat.vn. Để được tư vấn, hướng dẫn trực tiếp, xin vui lòng liên hệ Hotline 1900.0191.
Chào luật sư, tôi có thắc mắc muốn nhờ luật sư giải đáp. Con tôi là con ngoài giá thú nhưng giấy khai sinh vẫn có đủ tên bố và mẹ. Tôi muốn hỏi sau này, nếu bố của con tôi mất không để lại di chúc thì con tôi có được hưởng di sản từ bố không? Trong trường hợp bố của con tôi có để lại di chúc nhưng không chia thừa kế cho con tôi thì làm thế nào để đảm bảo quyền lợi của con tôi?
Trả lời
Con ngoài giá thú là gì?
Con ngoài giá thú là con được sinh ra khi bố mẹ không đăng ký kết hôn. Xác định theo ý nghĩa thì giá là xuất giá, thú là hôn thú, giá thú là việc con trai và con gái kết hôn trở thành vợ chồng. Theo đó, con cái sinh ra khi cha mẹ không có đăng ký kết hôn thì gọi là con ngoài giá thú.
Con ngoài giá thú có được thừa kế hay không?
Pháp luật hiện nay không phân biệt con trong giá thú hay con ngoài giá thú, theo quy định pháp luật con trong hay ngoài giá thú đều được gọi là con. Vì vậy, nếu bố của con bạn mất nhưng không để lại di chúc thì con bạn vẫn thuộc diện hưởng di sản thừa kế theo pháp luật ở hàng thừa kế thứ nhất theo quy định tại điều 651 Bộ luật dân sự 2015 có quy định:
Điều 651. Người thừa kế theo pháp luật 1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây: a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;
Trường hợp trên giấy khai sinh của cháu bé có ghi rõ thông tin người cha
Theo đó trường hợp bạn của bạn qua lại với anh B nhưng chưa đăng ký kết hôn khi đó pháp luật sẽ không thừa nhận quan hệ vợ chồng của hai người. Nhưng khi trên giấy khai sinh của cháu bé phần thông tin người cha có ghi thông tin của anh B thì cháu bé vẫn được pháp luật thừa nhận là con của anh B. Khi đó cháu bé thuộc hàng thừa kế thứ nhất và được hưởng phần di sản bằng với con của anh B và vợ cũ.
Trường hợp trên giấy khai sinh của cháu bé không có ghi thông tin của người cha
Khi đó pháp luật chưa thừa nhận anh B là cha của cháu bé. Do vậy để được hưởng phần di sản do anh B để lại thì bạn của bạn cần làm thủ tục xác định cha, con trước. Khi đó bạn của bạn cần đưa ra những giấy tờ, bằng chứng chứng minh cháu bé là con của anh B: văn bản của cơ quan y tế, cơ quan giám định xác nhận về quan hệ cha con; thư từ, băng đĩa phim ảnh, đồ dùng, xác nhận của chính quyền địa phương về việc người cha và người mẹ có chung sống trong khoảng thời gian đứa bé được mang thai, ý kiến hai bên nội ngoại…
Bên cạnh đó, khoản 1 Điều 644 Bộ luật dân sự 2015 cũng quy định về người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung của di chúc như sau:
Những người sau đây vẫn được hưởng phần di sản bằng hai phần ba suất của một người thừa kế theo pháp luật nếu di sản được chia theo pháp luật, trong trường hợp họ không được người lập di chúc cho hưởng di sản hoặc chỉ cho hưởng phần di sản ít hơn hai phần ba suất đó: a) Con chưa thành niên, cha, mẹ, vợ, chồng; b) Con thành niên mà không có khả năng lao động.
Như vậy, nếu tại thời điểm mở thừa kế, con bạn là người chưa thành niên – chưa đủ 18 tuổi hoặc con bạn đã thành niên mà không có khả năng lao động (bị tâm thần, bị tai nạn mất khả năng lao động..) thì con bạn sẽ được hưởng phần di sản bằng 2/3 suất của một người thừa kế theo pháp luật nếu di sản được chia theo pháp luật.
Ngược lại, nếu tại thời điểm mở thừa kế, con bạn là người thành niên, có khả năng lao động bình thường thì con bạn sẽ không được hưởng di sản. Hy vọng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp bạn lựa chọn phương án thích hợp nhất để giải quyết những vướng mắc của bạn.
Xin cảm ơn quý khách đã theo dõi bài viết, nội dung của bài viết chỉ nhằm mục đích tham khảo do tính thay đổi của luật áp dụng tại từng thời điểm và những đặc thù trong từng sự kiện pháp lý. Để được tư vấn, hướng dẫn chính xác nhất với trường hợp của quý khách, mọi câu hỏi, thắc mắc xin được phản hồi về Hotline 1900.0191 hoặc địa chỉ hòm mail bên dưới!
SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ
--- Gọi ngay 1900.0191 ---
(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)
Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam
Gmail: luatlvn@gmail.com
Thông tin pháp luật mới nhất tại thuvienluat.vn. Để được tư vấn, hướng dẫn trực tiếp, xin vui lòng liên hệ Hotline 1900.0191.
Trong mua bán hàng hoá thời điểm chuyển đổi rủi ro xác định như thế nào? Thời điểm chuyển rủi ro từ người bán sang người mua trong hợp đồng mua bán hàng hóa.
Rủi ro trong mua bán hàng hoá là gì?
Rủi ro trong hợp đồng mua bán hàng hóa có thể là mất mát hàng hóa, vỡ hàng, biến dạng hàng hóa hoặc bất cứ rủi ro nào làm cho hàng hóa không đúng như hợp đồng đã giao kết.
Thời điểm chuyển rủi ro khi mua bán hàng hoá
Luật Thương mại Việt Nam 2005 quy định rất rõ ràng về thời điểm chuyển rủi ro trong hợp đồng mua bán hàng hóa trong nước, luôn luôn ưu tiên sự thỏa thuận giữa các bên, nếu không có thỏa thuận giữa các bên trong hợp đồng, thì thời điểm chuyển rủi ro sẽ được xác định như sau:
Chuyển rủi ro trong trường hợp có địa điểm giao hàng xác định
Điều 57. Chuyển rủi ro trong trường hợp có địa điểm giao hàng xác định Trừ trường hợp có thoả thuận khác, nếu bên bán có nghĩa vụ giao hàng cho bên mua tại một địa điểm nhất định thì rủi ro về mất mát hoặc hư hỏng hàng hoá được chuyển cho bên mua khi hàng hoá đã được giao cho bên mua hoặc người được bên mua uỷ quyền đã nhận hàng tại địa điểm đó, kể cả trong trường hợp bên bán được uỷ quyền giữ lại các chứng từ xác lập quyền sở hữu đối với hàng hoá.
Nếu bên bán có nghĩa vụ giao hàng cho bên mua tại một địa điểm nhất định thì rủi ro về mất mát hoặc hư hỏng hàng hoá được chuyển cho bên mua khi hàng hoá đã được giao cho bên mua hoặc người được bên mua uỷ quyền đã nhận hàng tại địa điểm đó, kể cả trong trường hợp bên bán được uỷ quyền giữ lại các chứng từ xác lập quyền sở hữu đối với hàng hoá.
Chuyển rủi ro trong trường hợp không có địa điểm giao hàng xác định
Điều 58. Chuyển rủi ro trong trường hợp không có địa điểm giao hàng xác định Trừ trường hợp có thoả thuận khác, nếu hợp đồng có quy định về việc vận chuyển hàng hoá và bên bán không có nghĩa vụ giao hàng tại một địa điểm nhất định thì rủi ro về mất mát hoặc hư hỏng hàng hoá được chuyển cho bên mua khi hàng hoá đã được giao cho người vận chuyển đầu tiên.
Nếu hợp đồng có quy định về việc vận chuyển hàng hoá và bên bán không có nghĩa vụ giao hàng tại một địa điểm nhất định thì rủi ro về mất mát hoặc hư hỏng hàng hoá được chuyển cho bên mua khi hàng hoá đã được giao cho người vận chuyển đầu tiên.
Chuyển rủi ro trong trường hợp giao hàng cho người nhận hàng để giao mà không phải là người vận chuyển
Điều 59. Chuyển rủi ro trong trường hợp giao hàng cho người nhận hàng để giao mà không phải là người vận chuyển Trừ trường hợp có thoả thuận khác, nếu hàng hoá đang được người nhận hàng để giao nắm giữ mà không phải là người vận chuyển thì rủi ro về mất mát hoặc hư hỏng hàng hoá được chuyển cho bên mua thuộc một trong các trường hợp sau đây: 1. Khi bên mua nhận được chứng từ sở hữu hàng hoá; 2. Khi người nhận hàng để giao xác nhận quyền chiếm hữu hàng hoá của bên mua.
Nếu hàng hoá đang được người nhận hàng để giao nắm giữ mà không phải là người vận chuyển thì rủi ro về mất mát hoặc hư hỏng hàng hoá được chuyển cho bên mua thuộc một trong các trường hợp sau đây: – Khi bên mua nhận được chứng từ sở hữu hàng hoá; – Khi người nhận hàng để giao xác nhận quyền chiếm hữu hàng hoá của bên mua.
Chuyển rủi ro trong trường hợp mua bán hàng hoá đang trên đường vận chuyển
Điều 60. Chuyển rủi ro trong trường hợp mua bán hàng hoá đang trên đường vận chuyển Trừ trường hợp có thỏa thuận khác, nếu đối tượng của hợp đồng là hàng hoá đang trên đường vận chuyển thì rủi ro về mất mát hoặc hư hỏng hàng hoá được chuyển cho bên mua kể từ thời điểm giao kết hợp đồng.
Nếu đối tượng của hợp đồng là hàng hoá đang trên đường vận chuyển thì rủi ro về mất mát hoặc hư hỏng hàng hoá được chuyển cho bên mua kể từ thời điểm giao kết hợp đồng.
Chuyển rủi ro trong các trường hợp khác
Điều 61. Chuyển rủi ro trong các trường hợp khác Trừ trường hợp có thoả thuận khác, việc chuyển rủi ro trong các trường hợp khác được quy định như sau: 1. Trong trường hợp không được quy định tại các điều 57, 58, 59 và 60 của Luật này thì rủi ro về mất mát hoặc hư hỏng hàng hoá được chuyển cho bên mua, kể từ thời điểm hàng hóa thuộc quyền định đoạt của bên mua và bên mua vi phạm hợp đồng do không nhận hàng; 2. Rủi ro về mất mát hoặc hư hỏng hàng hoá không được chuyển cho bên mua, nếu hàng hoá không được xác định rõ ràng bằng ký mã hiệu, chứng từ vận tải, không được thông báo cho bên mua hoặc không được xác định bằng bất kỳ cách thức nào khác.
Việc chuyển rủi ro trong các trường hợp khác được quy định như sau: – Trong trường hợp không được quy định tại các Điều 57, 58, 59 và 60 của Luật Thương mại thì rủi ro về mất mát hoặc hư hỏng hàng hoá được chuyển cho bên mua, kể từ thời điểm hàng hóa thuộc quyền định đoạt của bên mua và bên mua vi phạm hợp đồng do không nhận hàng – Rủi ro về mất mát hoặc hư hỏng hàng hoá không được chuyển cho bên mua, nếu hàng hoá không được xác định rõ ràng bằng ký mã hiệu, chứng từ vận tải, không được thông báo cho bên mua hoặc không được xác định bằng bất kỳ cách thức nào khác.
Tôi có một số vấn đề muốn được luật sư tư vấn. Công ty tôi có ký hợp đồng mua một lô hàng hóa của công ty X ở Vinh. Bên công ty X sẽ chịu trách nhiệm vận chuyển và giao hàng cho tôi tại kho hàng của công ty tôi tại Hà Nội. Tuy nhiên trong quá trình vận chuyển, do gặp mưa lũ nên khi về đến kho hàng, chúng tôi kiểm tra thì thấy hàng hóa bị hư hỏng nặng. Do hàng hóa không đảm bảo chất lượng nên công ty tôi đã không nhận hàng và yêu cầu công ty X bồi thường vì không thực hiện đúng hợp đồng. Vậy công ty tôi làm như vậy có đúng không? Việc hàng hóa bị hư hỏng bên nào sẽ chịu trách nhiệm. Xin cảm ơn.
Trả lời
Hợp đồng giữa công ty bạn và công ty X là hợp đồng mua bán hàng hóa. Hai bên đã thỏa thuận địa điểm giao hàng là tại kho của công ty bạn. Do vậy trong trường hợp này cần xác định thời điểm chuyển đổi rủi ro. Căn cứ theo quy định tại Điều 57 Luật Thương mại 2005.
Như vậy đối với trường hợp của bạn, địa điểm giao hàng đã được thỏa thuận rõ ràng. Rủi ro về hàng hóa bị hư hỏng trên đường vận chuyển, chưa giao cho công ty bạn tại địa điểm giao hàng bên bán là công ty X vẫn phải chịu. Việc hàng hóa bị ướt do mưa lũ bên bán trong quá trình vận chuyển có thể khắc phục để hạn chế tổn thất, bởi vấn đề thời tiết như mưa lũ thường được báo trước. Hàng hóa khi giao về kho của công ty bạn đã bị hư hỏng, không đảm bảo chất lượng như thỏa thuận trong hợp đồng. Lúc này có 3 cách để giải quyết:
Một là, hai bên có thể thỏa thuận về việc giao hàng hóa thay thế số hàng hóa đã bị hư hỏng để khắc phục sự cố. Bên bán sẽ phải bồi thường các chi phí phát sinh do việc giao hàng hóa không đúng chất lượng như trong quy định của hợp đồng: chi phí thuê kho bãi nếu bên mua phải thuê kho bãi để chứa hàng hóa, chi phí thuê người bốc dỡ nếu bên mua thuê người chờ bốc dỡ hàng hoặc là phần lợi nhuận mà bên mua đáng lẽ được hưởng nếu ký kết hợp đồng với bên thứ ba về số hàng hóa đó.
Hai là, bên mua có thể mua hàng hóa cùng chủng loại của công ty khác để đáp ứng nhu cầu sử dụng cấp bách của mình và yêu cầu bên bán bồi thường chi phí phát sinh.
Ba là, bên mua là công ty bạn có quyền từ chối nhận hàng hóa nếu hàng hóa đó không đảm bảo chất lượng như trong hợp đồng. Quy định về bồi thường sẽ thực hiện theo hợp đồng mua bán mà 2 bên đã thỏa thuận trong điều khoản phạt vi phạm hợp đồng.
Xin cảm ơn quý khách đã theo dõi bài viết, nội dung của bài viết chỉ nhằm mục đích tham khảo do tính thay đổi của luật áp dụng tại từng thời điểm và những đặc thù trong từng sự kiện pháp lý. Để được tư vấn, hướng dẫn chính xác nhất với trường hợp của quý khách, mọi câu hỏi, thắc mắc xin được phản hồi về Hotline 1900.0191 hoặc địa chỉ hòm mail bên dưới!
SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ
--- Gọi ngay 1900.0191 ---
(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)
Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam
Gmail: luatlvn@gmail.com
Thông tin pháp luật mới nhất tại thuvienluat.vn. Để được tư vấn, hướng dẫn trực tiếp, xin vui lòng liên hệ Hotline 1900.0191.
Tôi có cho một người bạn mượn số tiền hơn 200 triệu không làm giấy tờ (vì là bạn) , cái tôi có chỉ là tin nhắn qua yahoo chát và tin nhắn điện thoại. Nay đã hơn 4 năm rồi mà lâu lâu trả tôi được 2 triệu, Nợ tôi 213 triệu tính đến nay trả được cho tôi được 8,5 triệu , tôi muốm kiện bạn tôi thì phải làm sao? (Tôi cho mượn không có lấy lãi) Giờ tôi đòi bạn tội nói ngang trả từ từ còn hăm dọa tôi làm lớn chuyện là xem như ko nợ. Xin luật sư tư vấn giúp tôi
Trả lời
Chào bạn! Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi tới LVNLAW, tường hợp này của bạn là tranh chấp về tài sản, theo quy định tại Điều 26 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 thì thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án. Nếu bạn muốn kiện người bạn kia, thì bạn có thể nộp đơn khởi kiện đến Tòa án nhân dân cấp huyện nơi người bạn kia cư trú, hoặc nơi bạn đã cho mượn tiền. (Theo Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự 2015). Khi bạn cho người bạn kia mượn tiền, thì bản chất là sự thỏa thuận giữa các bên về trách nhiệm giữa người cho vay và người đi vay. Bây giờ người bạn kia không trả tiền thì bạn có quyền kiện ra Tòa yêu cầu người bạn thực hiện nghĩa vụ trả nợ.
Trong một vụ kiện dân sự, trách nhiệm chứng minh thuộc về các đương sự, nếu bạn muốn kiện người vay tiền rằng họ không trả tiền, đã vi phạm nghĩa vụ trả nợ, thì nghĩa vụ chứng minh cho tòa án rằng người kia không trả tiền thuộc về bạn, tức là bạn phải cung cấp cho tòa án chứng cứ chứng minh rằng người kia vi phạm (Theo Điều 70 Bộ luật tố tụng dân sự 2015, quyền và nghĩa vụ của đương sự)
Điều 91. Nghĩa vụ chứng minh 1. Đương sự có yêu cầu Tòa án bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình phải thu thập, cung cấp, giao nộp cho Tòa án tài liệu, chứng cứ để chứng minh cho yêu cầu đó là có căn cứ và hợp pháp, trừ các trường hợp sau đây: a) Người tiêu dùng khởi kiện không có nghĩa vụ chứng minh lỗi của tổ chức, cá nhân kinh doanh hàng hóa, dịch vụ. Tổ chức, cá nhân kinh doanh hàng hóa, dịch vụ bị kiện có nghĩa vụ chứng minh mình không có lỗi gây ra thiệt hại theo quy định của Luật bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng; b) Đương sự là người lao động trong vụ án lao động mà không cung cấp, giao nộp được cho Tòa án tài liệu, chứng cứ vì lý do tài liệu, chứng cứ đó đang do người sử dụng lao động quản lý, lưu giữ thì người sử dụng lao động có trách nhiệm cung cấp, giao nộp tài liệu, chứng cứ đó cho Tòa án. Người lao động khởi kiện vụ án đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động thuộc trường hợp người sử dụng lao động không được thực hiện quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động hoặc trường hợp không được xử lý kỷ luật lao động đối với người lao động theo quy định của pháp luật về lao động thì nghĩa vụ chứng minh thuộc về người sử dụng lao động; c) Các trường hợp pháp luật có quy định khác về nghĩa vụ chứng minh. 2. Đương sự phản đối yêu cầu của người khác đối với mình phải thể hiện bằng văn bản và phải thu thập, cung cấp, giao nộp cho Tòa án tài liệu, chứng cứ để chứng minh cho sự phản đối đó. 3. Cơ quan, tổ chức, cá nhân khởi kiện để bảo vệ lợi ích công cộng, lợi ích của Nhà nước hoặc yêu cầu Tòa án bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người khác phải thu thập, cung cấp, giao nộp cho Tòa án tài liệu, chứng cứ để chứng minh cho việc khởi kiện, yêu cầu của mình là có căn cứ và hợp pháp. Tổ chức xã hội tham gia bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng không có nghĩa vụ chứng minh lỗi của tổ chức, cá nhân kinh doanh hàng hóa, dịch vụ theo quy định của Luật bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng. 4. Đương sự có nghĩa vụ đưa ra chứng cứ để chứng minh mà không đưa ra được chứng cứ hoặc không đưa ra đủ chứng cứ thì Tòa án giải quyết vụ việc dân sự theo những chứng cứ đã thu thập được có trong hồ sơ vụ việc. Điều 92. Những tình tiết, sự kiện không phải chứng minh 1. Những tình tiết, sự kiện sau đây không phải chứng minh: a) Những tình tiết, sự kiện rõ ràng mà mọi người đều biết và được Tòa án thừa nhận; b) Những tình tiết, sự kiện đã được xác định trong bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật hoặc quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã có hiệu lực pháp luật; c) Những tình tiết, sự kiện đã được ghi trong văn bản và được công chứng, chứng thực hợp pháp; trường hợp có dấu hiệu nghi ngờ tính khách quan của những tình tiết, sự kiện này hoặc tính khách quan của văn bản công chứng, chứng thực thì Thẩm phán có thể yêu cầu đương sự, cơ quan, tổ chức công chứng, chứng thực xuất trình bản gốc, bản chính. 2. Một bên đương sự thừa nhận hoặc không phản đối những tình tiết, sự kiện, tài liệu, văn bản, kết luận của cơ quan chuyên môn mà bên đương sự kia đưa ra thì bên đương sự đó không phải chứng minh. 3. Đương sự có người đại diện tham gia tố tụng thì sự thừa nhận của người đại diện được coi là sự thừa nhận của đương sự nếu không vượt quá phạm vi đại diện. Điều 93. Chứng cứ Chứng cứ trong vụ việc dân sự là những gì có thật được đương sự và cơ quan, tổ chức, cá nhân khác giao nộp, xuất trình cho Tòa án trong quá trình tố tụng hoặc do Tòa án thu thập được theo trình tự, thủ tục do Bộ luật này quy định và được Tòa án sử dụng làm căn cứ để xác định các tình tiết khách quan của vụ án cũng như xác định yêu cầu hay sự phản đối của đương sự là có căn cứ và hợp pháp. Điều 94. Nguồn chứng cứ Chứng cứ được thu thập từ các nguồn sau đây: 1. Tài liệu đọc được, nghe được, nhìn được, dữ liệu điện tử. 2. Vật chứng. 3. Lời khai của đương sự. 4. Lời khai của người làm chứng. 5. Kết luận giám định. 6. Biên bản ghi kết quả thẩm định tại chỗ. 7. Kết quả định giá tài sản, thẩm định giá tài sản. 8. Văn bản ghi nhận sự kiện, hành vi pháp lý do người có chức năng lập. 9. Văn bản công chứng, chứng thực. 10. Các nguồn khác mà pháp luật có quy định.
Như vậy, nếu bạn vẫn còn giữ tin nhắn vay tiền của người bạn kia, thì bạn hoàn toàn có thể xuất trình ra cho cơ quan điều tra, lấy đó ra làm chứng cứ chứng minh người kia vi phạm nghĩa vụ ( Theo khoản 2 Điều 80)
Thủ tục kiện dân sự để đòi lại tiền cho vay
Bước 1: Nộp đơn khởi kiện (theo mẫu) tại Tòa án nhân dân cấp huyện có thẩm quyền. Bộ hồ sơ khởi kiện gồm có – Đơn khởi kiện (theo mẫu); – Các tài liệu, chứng cứ chứng minh cho yêu cầu khởi kiện là có căn cứ và hợp pháp (ví dụ: hồ sơ nhà đất, hợp đồng vay nợ, giấy vay nợ, di chúc…); – Chứng minh thư nhân dân, hộ khẩu gia đình (có chứng thực hoặc công chứng), nếu người khởi kiện là cá nhân; – Bản kê các tài liệu nộp kèm theo đơn khởi kiện (ghi rõ số lượng bản chính, bản sao); Bước 2: Xuất trình chứng cứ chứng minh theo yêu cầu của Tòa án, và tham gia các phiên tòa theo giấy triệu tập của Tòa.
Xin cảm ơn quý khách đã theo dõi bài viết, nội dung của bài viết chỉ nhằm mục đích tham khảo do tính thay đổi của luật áp dụng tại từng thời điểm và những đặc thù trong từng sự kiện pháp lý. Để được tư vấn, hướng dẫn chính xác nhất với trường hợp của quý khách, mọi câu hỏi, thắc mắc xin được phản hồi về Hotline 1900.0191 hoặc địa chỉ hòm mail bên dưới!
SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ
--- Gọi ngay 1900.0191 ---
(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)
Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam
Gmail: luatlvn@gmail.com
Thông tin pháp luật mới nhất tại thuvienluat.vn. Để được tư vấn, hướng dẫn trực tiếp, xin vui lòng liên hệ Hotline 1900.0191.
Cùng với thuế TNDN và thuế TNCN thì thuế GTGT là một trong số những loại thuế quan trọng nhất mà doanh nghiệp có trách nhiệm nộp cho Nhà nước. Tùy vào từng loại hàng hóa, dịch vụ (HH-DV) kinh doanh mà chịu mức thuế suất khác nhau. Có loại HH-DV chịu mức thuế suất 0%, có loại chịu mức 5%, có loại chịu mức 10% và có loại không chịu thuế. Trong đó thuế GTGT 0% và không chịu thuế GTGT là hai trường hợp dễ gây nhầm lẫn cho doanh nghiệp cũng như kế toán viên. Như vậy so với thuế xuất 0% và không chịu thuế có gì khác nhau? Bài viết này sẽ đi tìm hiểu sự khác biệt giữa hai trường hợp đó.
Căn cứ pháp luật hiện hành: Theo thông tư 219/2013/TT-BTC ban ngày 31/12/2013 và có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2014, tại Điều 4 quy định về Đối tượng không chịu thuế GTGT, tại Điều 9 quy định về Thuế suất 0%. Tại đây chúng tôi tổng hợp các vấn đề giống và khác nhau để khách hàng có thể tham khảo
– Giống nhau: Trong cả hai trường hợp, doanh nghiệp đều không phải đóng bất cứ một khoản thuế GTGT nào. – Khác nhau
Tiêu chí
Thuế GTGT 0%
Không chịu thuế GTGT
Đối tượng
Áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu; hoạt động xây dựng, lắp đặt công trình ở nước ngoài và ở trong khu phi thuế quan; vận tải quốc tế; hàng hóa, dịch vụ thuộc diện không chịu thuế GTGT khi xuất khẩu, trừ một số trường hợp khác quy định trong khoản 3 Điều 9 Thông tư 219/2013/TT-BTC
Áp dụng với HH-DV trong các lĩnh vực như: khuyến khích phát triển nông nghiệp, các sản phẩm trong nước chưa sản xuất được, phục vụ đời sống thiết yếu của nhân dân, y tế, lợi ích công cộng, an ninh quốc phòng, các hoạt động nhân đạo,… quy định trong Điều 4, TT219/2013/TT-BTC
Kê khai thuế
Do vẫn thuộc đối tượng chịu thuế nên doanh nghiệp vẫn phải kê khai và nộp thuế cho Nhà nước
Không cần phải kê khai và nộp thuế
Khấu trừ và hoàn thuế
Được khấu trừ và hoàn thuế GTGT đầu vào cho HH-DV chịu thuế suất GTGT 0%
Không được khấu trừ và hoàn thuế GTGT đầu vào nên phải tính vào nguyên giá của HH-DV hoặc Chi phí KD
Mục đích
Khuyến khích xuất khẩu
Đảm bảo phát triển các lĩnh vực thiết yếu cho người dân trong nước
Hóa đơn
Giống như các đối tượng chịu thuế khác: phần thuế suất điền 0%, tiền thuế 0, tiền thanh toán đã bao gồm cả tiền thuế.
Tổ chức nộp thuế theo phương pháp khấu trừ thuế bán hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT, đối tượng được miễn thuế GTGT thì sử dụng hóa đơn GTGT, trên hóa đơn GTGT chỉ ghi dòng giá bán là giá thanh toán, dòng thuế suất, số thuế GTGT không ghi và gạch bỏ
Xin cảm ơn quý khách đã theo dõi bài viết, nội dung của bài viết chỉ nhằm mục đích tham khảo do tính thay đổi của luật áp dụng tại từng thời điểm và những đặc thù trong từng sự kiện pháp lý. Để được tư vấn, hướng dẫn chính xác nhất với trường hợp của quý khách, mọi câu hỏi, thắc mắc xin được phản hồi về Hotline 1900.0191 hoặc địa chỉ hòm mail bên dưới!
SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ
--- Gọi ngay 1900.0191 ---
(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)
Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam