Thông tin pháp luật mới nhất tại thuvienluat.vn. Để được tư vấn, hướng dẫn trực tiếp, xin vui lòng liên hệ Hotline 1900.0191.
Bảo lưu quyền sở hữu là một trong các biện pháp bảo đảm mới của luật dân sự 2015 mà trước đây luật dân sự 2005 chưa có. Để hiểu rõ hơn về nội dung của bảo lưu quyền sở hữu, LVNLAW sẽ phân tích các khía cạnh cụ thể của bảo lưu quyền sở hữu theo quy định pháp luật
Khái niệm bảo lưu quyền sở hữu
Bảo lưu quyền sở hữu được quy định tại khoản 1 điều 331 Bộ luật dân sự 2015
Điều 331. Bảo lưu quyền sở hữu 1. Trong hợp đồng mua bán, quyền sở hữu tài sản có thể được bên bán bảo lưu cho đến khi nghĩa vụ thanh toán được thực hiện đầy đủ. 2. Bảo lưu quyền sở hữu phải được lập thành văn bản riêng hoặc được ghi trong hợp đồng mua bán. 3. Bảo lưu quyền sở hữu phát sinh hiệu lực đối kháng với người thứ ba kể từ thời điểm đăng ký
Ở đây có thể hiểu là việc chuyển quyền sở hữu sẽ chỉ thực sự diễn ra cho đến khi bên mua thanh toán đầy đủ các nghĩa vụ trong giao dịch giữa bên mua và bên bán. Bảo lưu quyền sở hữu được nhắc đến như là một trường hợp đặc biệt của hợp đồng mua trả chậm trả dần: Các bên có thể thỏa thuận về việc bên mua trả chậm hoặc trả dần tiền mua trong một thời hạn sau khi nhận tài sản mua. Bên bán được bảo lưu quyền sở hữu đối với tài sản bán cho đến khi bên mua trả đủ tiền, trừ trường hợp có thỏa thuận khác (Điều 453 BLDS 2015). Thực chất bảo lưu quyền sở hữu là hình thức trả góp. Ví dụ: A mua điện thoại trị giá 20 triệu đồng nhưng A không có tiền trả ngay mà thực hiện trả trong nhiều lần trong một khoảng thời gian nhất định được thỏa thuận trong hợp đồng.
Đặc điểm của bảo lưu quyền sở hữu
Bên mua đã nhận hàng hóa nhưng quyền sở hữu vẫn là của bên bán trong trường hợp bên mua không chịu thanh toán
Hai bên có thể thỏa thuận để bên mua đưa tài sản vào khai thác công dụng và giữ quyền sở hữu cho đến khi việc thanh toán hoàn tất
Khác với các biện pháp đảm bảo thực hiện nghĩa vụ khác (cầm cố, thế chấp, đặt cọc, ký cược, kỹ quỹ, bảo lãnh, tín chấp, cầm giữ) bên nhận vật lại là bên có nghĩa vụ phải thực hiện công việc, hành vi nào đó.
Quyền và nghĩa vụ của các bên trong bảo lưu quyền sở hữu
Bên mua tài sản: – Sử dụng tài sản và hưởng hoa lợi trong thời gian bảo lưu quyền sở hữu có hiệu lực – Chịu rủi ro về tài sản trong thời hạn bảo lưu quyền sở hữu có hiệu lực – Thanh toán đầy đủ giá trị tài sản theo quy định trong hợp đồng hoặc thỏa thuận
Bên bán tài sản: – Có quyền đòi lại tài sản nếu bên mua vi phạm nghĩa vụ thanh toán (Các trường hợp không trả tiền, không còn khả năng thanh toán, trả tiền không đúng theo quy định…) – Như vậy, trong biện pháp bảo lưu quyền sở hữu bên bán là bên nhận bảo đảm vì thông qua biện pháp này bên bán được bảo đảm là chắc chắn giao dịch mua bán sẽ được diễn ra, sự trì hoãn quyền bảo lưu của bên bán đối với tài sản là đối tượng mua bán để đảm bảo cho người bán bán được hàng và thu được đúng số tiền mà bên mua phải trả. Trong khi đó bên bảo đảm là bên mua, biện pháp bảo lưu quyền sở hữu vẫn làm cho bên bảo đảm tuy chưa chính thức trở thành chủ sở hữu tài sản bảo đảm nhưng được giữ tài sản và khai thác công dụng của tài sản đó, và nghĩa vụ trả tiền thuộc về bên bảo đảm, rủi ro trong thời gian sử dụng đối tượng bảo đảm thuộc về bên bảo đảm.
Cách thực hiện bảo lưu quyền sở hữu
Bảo lưu quyền sở hữu phải được lập thành văn bản riêng hoặc được ghi trong hợp đồng mua bán.
Quy định rõ trách nhiệm, số lượng, thời điểm thanh toán thực tế
Bên bán chọn một trong hai phương thức: không tạo điều kiện để bên mua làm thủ tục đăng ký quyền sở hữu hoặc cùng bên mua làm thủ tục đăng ký quyền sở hữu tài sản cho bên mua nhưng bên bán giữ lại bản gốc.
Nội dung của bảo lưu quyền sở hữu
Chủ thể của bảo lưu quyền sở hữu: Các bên tham gia giao dịch bảo đảm gồm có bên bảo đảm; bên nhận bảo đảm (chủ nợ có bảo đảm). Ngoài ra trong thực tiễn giao dịch có bảo đảm còn xuất hiện những bên thứ ba như bên quản lí tài sản bảo đảm, người đại diện của bên nhận bảo đảm, bên xử lí tài sản mà không phải là bên nhận bảo đảm.
Đối tượng: Những tài sản có đăng ký quyền sở hữu : ôtô, xe máy, nhà …
Phương thức thực hiện – Hợp đồng mua trả chậm, trả dần (bảo lưu quyền sở hữu) phải được lập thành văn bản với qui định chặt chẽ. Do việc thực hiện nghĩa vụ của các bên không phát sinh và chấm dứt ngay, mà đó là cả một quá trình rất phức tạp và dễ xảy ra tranh chấp. – Hợp đồng ngoài qui định về đối tượng, giá cả, thời gian chậm thanh toán, các bên còn phải thỏa thuận về hậu quả pháp lí khi bên mua vi phạm nghĩa vụ với bên bán. – Bên bán chọn một trong hai phương thức : không tạo điều kiện để bên mua làm thủ tục đăng ký quyền sở hữu hoặc cùng bên mua làm thủ tục đăng ký quyền sở hữu tài sản cho bên, nhưng bên bán giữ lại bản gốc.
Quyền và nghĩa vụ của bên mua: Bên mua có quyền sử dụng tài sản và hưởng hoa lợi, lợi tức từ tài sản trong thời hạn bảo lưu quyền sở hữu có hiệu lực. Ngoài ra, bên mua có nghĩa vụ phải chịu rủi ro về tài sản trong thời hạn bảo lưu quyền sở hữu, trừ trường hợp có thỏa thuận khác (Điều 333 Bộ luật dân sự 2015).
Quyền và nghĩa vụ của bên bán: Bên bán có quyền đòi lại tài sản trong trường hợp bên mua không hoàn thành nghĩa vụ thanh toán cho bên bán theo thỏa thuận. Ngoài ra, trong trường hợp bên mua làm mất, hư hỏng tài sản thì bên bán có quyền yêu cầu bồi thường thiệt hại. Bên cạnh những quyền trên thì phía bên bán còn có nghĩa vụ là bên bán hoàn trả cho bên mua số tiền bên mua đã thanh toán sau khi trừ giá trị hao mòn tài sản do sử dụng (Điều 332 Bộ luật dân sự 2015).
Như vậy, xét từ bản chất, bảo lưu quyền sở hữu là biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ gắn với hợp đồng mua bán hàng hóa theo hình thức mua chậm hoặc trả dần.
Xin cảm ơn quý khách đã theo dõi bài viết, nội dung của bài viết chỉ nhằm mục đích tham khảo do tính thay đổi của luật áp dụng tại từng thời điểm và những đặc thù trong từng sự kiện pháp lý. Để được tư vấn, hướng dẫn chính xác nhất với trường hợp của quý khách, mọi câu hỏi, thắc mắc xin được phản hồi về Hotline 1900.0191 hoặc địa chỉ hòm mail bên dưới!
SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ
--- Gọi ngay 1900.0191 ---
(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)
Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam
Gmail: luatlvn@gmail.com
Thông tin pháp luật mới nhất tại thuvienluat.vn. Để được tư vấn, hướng dẫn trực tiếp, xin vui lòng liên hệ Hotline 1900.0191.
Cải tạo không giam giữ là gì? Trường hợp nào thì được cải tạo không giam giữ? Điều kiện áp dụng biện pháp cải tạo không giam giữ?
Cải tạo không giam giữ là gì?
Cải tạo không giam giữ là một trong các hình phạt đối với người phạm tội quy định tại điều 32 bộ luật hình sự 2015
Điều 32. Các hình phạt đối với người phạm tội 1. Hình phạt chính bao gồm: c) Cải tạo không giam giữ;
Với hình phạt cải tạo không giam giữ, người phạm tội không bị phạt tù nhưng phải chịu sự quản lý của cơ quan, tổ chức nơi người đó làm việc, học tập hoặc Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó cư trú để giám sát, giáo dục. Gia đình người bị kết án có trách nhiệm phối hợp với cơ quan, tổ chức hoặc Ủy ban nhân dân cấp xã trong việc giám sát, giáo dục người đó.
Trong thời gian chấp hành án, người bị kết án phải thực hiện một số nghĩa vụ theo các quy định về cải tạo không giam giữ và bị khấu trừ một phần thu nhập từ 05% đến 20% để sung quỹ nhà nước. Việc khấu trừ thu nhập được thực hiện hàng tháng. Trong trường hợp đặc biệt, Tòa án có thể cho miễn việc khấu trừ thu nhập, nhưng phải ghi rõ lý do trong bản án.
Điều kiện áp dụng cải tạo không giam giữ
Khi áp dụng biện pháp cải tạo không giam giữ, người phạm tội phải đáp ứng một số điều kiện sau: – Phạm tội ít nghiêm trọng, phạm tội nghiêm trọng mà đang có nơi làm việc ổn định hoặc có nơi cư trú rõ ràng – Xét thấy không cần thiết phải cách ly xã hội
Nếu người bị kết án đã bị tạm giữ, tạm giam thì thời gian tạm giữ, tạm giam được trừ vào thời gian chấp hành hình phạt cải tạo không giam giữ, cứ 01 ngày tạm giữ, tạm giam bằng 03 ngày cải tạo không giam giữ.
Không áp dụng biện pháp lao động phục vụ cộng đồng đối với phụ nữ có thai hoặc đang nuôi con dưới 06 tháng tuổi, người già yếu, người bị bệnh hiểm nghèo, người khuyết tật nặng hoặc khuyết tật đặc biệt nặng.
Nghĩa vụ khác trong thời gian cải tạo không giam giữ
Khấu trừ một phần thu nhập từ 05% đến 20% để sung quỹ nhà nước (Không khấu trừ thu nhập đối với người chấp hành án là người đang thực hiện nghĩa vụ quân sự)
Trường hợp người bị phạt cải tạo không giam giữ không có việc làm hoặc bị mất việc làm trong thời gian chấp hành hình phạt này thì phải thực hiện một số công việc lao động phục vụ cộng đồng trong thời gian cải tạo không giam giữ. Thời gian lao động phục vụ cộng đồng không quá 04 giờ trong một ngày và không quá 05 ngày trong 01 tuần. Không áp dụng biện pháp lao động phục vụ cộng đồng đối với phụ nữ có thai hoặc đang nuôi con dưới 06 tháng tuổi, người già yếu, người bị bệnh hiểm nghèo, người khuyết tật nặng hoặc khuyết tật đặc biệt nặng. Nghĩa vụ quy định tại Luật thi hành án hình sự.
Xem thêm: Phân biệt cải tạo không giam giữ và án treo
Hỏi đáp về cải tạo không giam giữ
Thời gian cải tạo không giam giữ
Cải tạo không giam giữ được áp dụng từ 06 tháng đến 03 năm
Phạm tội trong thời gian cải tạo không giam giữ
Nếu trong thời gian cải tạo không giam giữ mà phạm tội mới thì sẽ bị tổng hợp hình phạt của hai tội bao gồm tội mới và tội đang trong thời gian cải tạo không giam giữ
Án treo và cải tạo không giam giữ hình phạt nào nặng hơn
Án treo không phải là một loại hình phạt, cải tạo không giam giữ là một loại hình phạt trong bộ luật hình sự. Do vậy cải tạo không giam giữ sẽ nặng hơn so với án treo
Xin cảm ơn quý khách đã theo dõi bài viết, nội dung của bài viết chỉ nhằm mục đích tham khảo do tính thay đổi của luật áp dụng tại từng thời điểm và những đặc thù trong từng sự kiện pháp lý. Để được tư vấn, hướng dẫn chính xác nhất với trường hợp của quý khách, mọi câu hỏi, thắc mắc xin được phản hồi về Hotline 1900.0191 hoặc địa chỉ hòm mail bên dưới!
SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ
--- Gọi ngay 1900.0191 ---
(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)
Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam
Gmail: luatlvn@gmail.com
Thông tin pháp luật mới nhất tại thuvienluat.vn. Để được tư vấn, hướng dẫn trực tiếp, xin vui lòng liên hệ Hotline 1900.0191.
Nguồn nguy hiểm cao độ là gì? Thế nào là nguồn nguy hiểm cao độ? Các quy định về nguồn nguy hiểm cao độ và trách nhiệm bồi thường do nguồn nguy hiểm cao độ gây ra.
Nguồn nguy hiểm cao độ là gì?
Nguồn nguy hiểm cao độ là những vật do đặc tính của nó nên trong quá trình chiếm hữu, khai thác, quản lý,vận chuyển chúng luôn chứa đựng tiềm ẩn những nguy hiểm khách quan, dễ xảy ra thiệt hại ở mức độ lớn cho những người xung quanh. Vậy thế nào là nguồn nguy hiểm cao độ? Theo quy định tại khoản 1 điều 601 Bộ luật dân sự 2015 quy định:
1. Nguồn nguy hiểm cao độ bao gồm phương tiện giao thông vận tải cơ giới, hệ thống tải điện, nhà máy công nghiệp đang hoạt động, vũ khí, chất nổ, chất cháy, chất độc, chất phóng xạ, thú dữ và các nguồn nguy hiểm cao độ khác do pháp luật quy định.
Có thể thấy, nguồn nguy hiểm cao độ hoàn toàn không được mô tả rõ ràng theo quy định này mà chỉ hướng dẫn chung chung về các khái niệm này. Trước đó theo hướng dẫn của nghị quyết 03/2006/NQ-HĐTP (hướng dẫn bộ luật dân sự 2005 đã hết hiệu lực) việc xác định nguồn nguy hiểm cao độ như sau:
1. Xác định nguồn nguy hiểm cao độ a) Khi có phương tiện giao thông, công trình, vật chất hoặc loại thú nào đó gây ra thiệt hại, để có căn cứ áp dụng các khoản 2, 3 và 4 Điều 623 BLDS xác định trách nhiệm bồi thường thiệt hại thì phải xác định nguồn gây ra thiệt hại có phải là nguồn nguy hiểm cao độ hay không. b) Để xác định nguồn nguy hiểm cao độ cần phải căn cứ vào khoản 1 Điều 623 BLDS và văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan hoặc quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về lĩnh vực cụ thể đó. Ví dụ: Để xác định phương tiện giao thông cơ giới đường bộ thì phải căn cứ vào Luật Giao thông đường bộ. Theo quy định tại điểm 13 Điều 3 Luật giao thông đường bộ thì phương tiện giao thông cơ giới đường bộ gồm xe ô tô, máy kéo, xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh, xe gắn máy và các loại xe tương tự, kể cả xe cơ giới dùng cho người tàn tật. 2. Xác định trách nhiệm bồi thường thiệt hại do nguồn nguy hiểm cao độ gây ra a) Chủ sở hữu nguồn nguy hiểm cao độ đang chiếm hữu, sử dụng nguồn nguy hiểm cao độ phải bồi thường thiệt hại do nguồn nguy hiểm cao độ gây ra. Chủ sở hữu đang chiếm hữu, sử dụng nguồn nguy hiểm là đang thực hiện mọi hành vi theo ý chí của mình để nắm giữ, quản lý nguồn nguy hiểm cao độ nhưng không được trái pháp luật, đạo đức xã hội; khai thác công dụng, hưởng hoa lợi, lợi tức từ nguồn nguy hiểm cao độ. b) Người được chủ sở hữu nguồn nguy hiểm cao độ giao chiếm hữu, sử dụng nguồn nguy hiểm cao độ theo đúng quy định của pháp luật phải bồi thường thiệt hại do nguồn nguy hiểm cao độ gây ra, trừ trường hợp giữa chủ sở hữu và người được giao chiếm hữu, sử dụng có thỏa thuận khác không trái pháp luật, đạo đức xã hội hoặc không nhằm trốn tránh việc bồi thường. Ví dụ: Các thỏa thuận sau đây là không trái pháp luật, đạo đức xã hội hoặc không nhằm trốn tránh việc bồi thường: – Thỏa thuận cùng nhau liên đới chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại; – Thỏa thuận chủ sở hữu bồi thường thiệt hại trước, sau đó người được giao chiếm hữu, sử dụng sẽ hoàn trả cho chủ sở hữu khoản tiền đã bồi thường; – Ai có điều kiện về kinh tế hơn thì người đó thực hiện việc bồi thường thiệt hại trước. Trong trường hợp chủ sở hữu nguồn nguy hiểm cao độ giao cho người khác chiếm hữu, sử dụng nguồn nguy hiểm cao độ không theo đúng quy định của pháp luật mà gây thiệt hại, thì chủ sỡ hữu phải bồi thường thiệt hại. Ví dụ: Chủ sở hữu biết người đó không có bằng lái xe ô tô, nhưng vẫn giao quyền chiếm hữu, sử dụng cho họ mà gây thiệt hại thì chủ sở hữu phải bồi thường thiệt hại. c) Về nguyên tắc chung chủ sở hữu, người được chủ sở hữu giao chiếm hữu, sử dụng hợp pháp nguồn nguy hiểm cao độ phải bồi thường thiệt hại do nguồn nguy hiểm cao độ gây ra cả khi không có lỗi, trừ các trường hợp sau đây: – Thiệt hại xảy ra là hoàn toàn do lỗi cố ý của người bị thiệt hại. Ví dụ: Xe ô tô đang tham gia giao thông theo đúng quy định của pháp luật, thì bất ngờ có người lao vào xe để tự tử và hậu quả là người này bị thương nặng hoặc bị chết. Trong trường hợp này chủ sở hữu, người được chủ sở hữu giao chiếm hữu, sử dụng hợp pháp xe ô tô đó không phải bồi thường thiệt hại do nguồn nguy hiểm cao độ (xe ô tô) gây ra. – Thiệt hại xảy ra trong trường hợp bất khả kháng hoặc tình thế cấp thiết, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác. Cần chú ý là trong trường hợp pháp luật có quy định khác về trách nhiệm bồi thường thiệt hại do nguồn nguy hiểm cao độ gây ra trong trường hợp bất khả kháng hoặc tình thế cấp thiết thì trách nhiệm bồi thường thiệt hại được thực hiện theo quy định của văn bản quy phạm pháp luật đó. d) Người chiếm hữu, sử dụng trái pháp luật nguồn nguy hiểm cao độ phải bồi thường thiệt hại do nguồn nguy hiểm cao độ gây ra, nếu chủ sở hữu, người được chủ sở hữu giao chiếm hữu, sử dụng hợp pháp không có lỗi trong việc để nguồn nguy hiểm cao độ bị chiếm hữu, sử dụng trái pháp luật (đã tuân thủ các quy định về bảo quản, trông giữ, vận chuyển, sử dụng nguồn nguy hiểm cao độ theo đúng các quy định của pháp luật). Nếu chủ sở hữu, người được chủ sở hữu giao chiếm hữu, sử dụng hợp pháp có lỗi trong việc để nguồn nguy hiểm cao độ bị chiếm hữu, sử dụng trái pháp luật (không tuân thủ hoặc tuân thủ không đầy đủ các quy định về bảo quản, trông giữ, vận chuyển, sử dụng nguồn nguy hiểm cao độ theo quy định của pháp luật) thì phải liên đới cùng với người chiếm hữu, sử dụng trái pháp luật bồi thường thiệt hại do nguồn nguy hiểm cao độ gây ra. đ) Nếu chủ sở hữu nguồn nguy hiểm cao độ đã giao nguồn nguy hiểm cao độ cho người khác mà gây thiệt hại thì phải xác định trong trường hợp cụ thể đó người được giao nguồn nguy hiểm cao độ có phải là người chiếm hữu, sử dụng nguồn nguy hiểm cao độ hay không để xác định ai có trách nhiệm bồi thường thiệt hại. Ví dụ: A là chủ sở hữu xe ô tô đã giao xe ô tô đó cho B. B lái xe ô tô tham gia giao thông đã gây tai nạn và gây thiệt hại thì cần phải phân biệt: – Nếu B chỉ được A thuê lái xe ô tô và được trả tiền công, có nghĩa B không phải là người chiếm hữu, sử dụng xe ô tô đó mà A vẫn chiếm hữu, sử dụng; do đó, A phải bồi thường thiệt hại. – Nếu B được A giao xe ô tô thông qua hợp đồng thuê tài sản, có nghĩa A không còn chiếm hữu, sử dụng xe ô tô đó mà B là người chiếm hữu, sử dụng hợp pháp; do đó, B phải bồi thường thiệt hại. Nếu trong trường hợp này được sự đồng ý của A, B giao xe ô tô cho C thông qua hợp đồng cho thuê lại tài sản, thì C là người chiếm hữu, sử dụng hợp pháp xe ô tô đó; do đó, C phải bồi thường thiệt hại.
Như vậy, bộ luật dân sự 2015 không quy định cụ thể nhưng khi xác định nguồn nguy hiểm cao độ phải theo quy định pháp luật quản lý nguồn nguy hiểm cao độ đó.
Trách nhiệm bồi thường do nguồn nguy hiểm cao độ gây ra
Việc bồi thường do nguồn nguy hiểm cao độ gây ra hiện tại được quy định tại điều 601 bộ luật dân sự 2015 cụ thể:
Điều 601. Bồi thường thiệt hại do nguồn nguy hiểm cao độ gây ra 1. Nguồn nguy hiểm cao độ bao gồm phương tiện giao thông vận tải cơ giới, hệ thống tải điện, nhà máy công nghiệp đang hoạt động, vũ khí, chất nổ, chất cháy, chất độc, chất phóng xạ, thú dữ và các nguồn nguy hiểm cao độ khác do pháp luật quy định. Chủ sở hữu nguồn nguy hiểm cao độ phải vận hành, sử dụng, bảo quản, trông giữ, vận chuyển nguồn nguy hiểm cao độ theo đúng quy định của pháp luật. 2. Chủ sở hữu nguồn nguy hiểm cao độ phải bồi thường thiệt hại do nguồn nguy hiểm cao độ gây ra; nếu chủ sở hữu đã giao cho người khác chiếm hữu, sử dụng thì người này phải bồi thường, trừ trường hợp có thỏa thuận khác. 3. Chủ sở hữu, người chiếm hữu, sử dụng nguồn nguy hiểm cao độ phải bồi thường thiệt hại cả khi không có lỗi, trừ trường hợp sau đây: a) Thiệt hại xảy ra hoàn toàn do lỗi cố ý của người bị thiệt hại; b) Thiệt hại xảy ra trong trường hợp bất khả kháng hoặc tình thế cấp thiết, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác. 4. Trường hợp nguồn nguy hiểm cao độ bị chiếm hữu, sử dụng trái pháp luật thì người đang chiếm hữu, sử dụng nguồn nguy hiểm cao độ trái pháp luật phải bồi thường thiệt hại. Khi chủ sở hữu, người chiếm hữu, sử dụng nguồn nguy hiểm cao độ có lỗi trong việc để nguồn nguy hiểm cao độ bị chiếm hữu, sử dụng trái pháp luật thì phải liên đới bồi thường thiệt hại.
Có thể thấy trách nhiệm bồi thường khi nguồn nguy hiểm cao độ gây thiệt hại có những lưu ý sau: – Không có lỗi vẫn phải bồi thường (trừ trường hợp lỗi cố ý bên bị thiệt hại hoặc bất khả kháng) – Chủ sở hữu nguồn nguy hiểm cao độ có trách nhiệm với nguồn nguy hiểm cao độ
Nhầm lẫn trong thực tiễn về nguồn nguy hiểm cao độ
Trên thực tế, đã có sự nhầm lẫn trong việc xác định trách nhiệm BTTH do nguồn nguy hiểm cao độ gây ra khi người áp dụng pháp luật không phân biệt được thiệt hại do nguồn nguy hiểm cao độ gây ra và thiệt hại liên quan đến nguồn nguy hiểm cao độ. Không ít trường hơp cứ thấy có hành vi trái pháp luật của con người gây thiệt hại, hành vi gây thiệt hại có liên quan đến nguồn nguy hiểm cao độ là xác định thiệt hại do nguồn nguy hiểm cao độ gây ra. Ba vụ việc sau đây là những điễn hình cụ thể:
*Vụ việc thứ nhất: N ký hợp đồng với Công ty Trách nhiệm hữu hạn Thương mại và dịch vụ TC (Công ty TC) về việc thuê xe ô tô tự lái (loại xe 4 chỗ ngồi). Theo hợp đồng, Công ty TC cho N thuê xe ô tô 03 ngày (từ ngày 05/4 đến 07/4/2018), giá mỗi ngày 100.000 đồng. Khoảng 12 giờ ngày 06/4/2018, N điều khiển xe ôtô lưu thông trên Quốc lộ 1A theo hướng Bắc – Nam, đến địa phận xã H, huyện Đ, tỉnh Q, do chạy quá tốc độ, đi không đúng phần đường nên đã tông vào xe đạp do chị V điều khiển đi ngược chiều gây tai nạn. Hậu quả, chị V tử vong tại chỗ. Với hành vi trên, Toà án nhân dân huyện Đ kết án N 12 tháng tù về tội vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ theo khoản 1 Điều 260 BLHS năm 2015 và áp dụng Điều 601 BLDS buộc Công ty TC (do anh B làm đại diện) bồi thường cho gia đình nạn nhân V số tiền 70 triệu đồng (Toà án xác định Công ty TC là chủ sở hữu nguồn nguy hiểm cao độ, phải chịu trách nhiệm BTTH cho người bị hại).
Theo tác giả, về trách nhiệm dân sự trong vụ án này, việc Toà án áp dụng Điều 601 BLDS năm 2015 để buộc Công ty TC BTTH cho thân nhân gia đình chị V là không đúng qui định của pháp luật. Như đã phân tích ở trên về điều kiện phát sinh trách nhiệm BTTH do nguồn nguy hiểm cao độ gây ra, để có thể áp dụng Điều 601 BLDS về BTTH do nguồn nguy hiểm cao độ gây ra, cần xác định rõ: Thế nào là nguồn nguy hiểm cao độ? Thiệt hại có phải do “tự thân” nguồn nguy hiểm cao độ gây ra hay không? Đối với vụ án trên, thiệt hại xảy ra là do hành vi trái pháp luật của N. Hay nói cách khác, hành vi trái pháp luật của N (điều khiển xe ôtô chạy quá tốc độ và đi không đúng phần đường) là nguyên nhân trực tiếp, quyết định gây ra thiệt hại về tính mạng đối với chị V. Xe ôtô do N thuê của Công ty TC là nguồn nguy hiểm cao độ, nhưng trong vụ án này xe ôtô là phương tiện liên quan đến việc gây ra thiệt hại chứ bản thân sự hoạt động tự thân của xe ôtô không gây ra thiệt hại. Mặt khác N là người được chủ sở hữu chuyển giao nguồn nguy hiểm cao độ thông qua hợp đồng thuê tài sản, có nghĩa Công ty TC không còn chiếm hữu, sử dụng xe ô tô đó mà N là người chiếm hữu, sử dụng hợp pháp; do đó, N là chủ thể phải chịu trách nhiệm BTTH.
Như vậy, trách nhiệm BTTH trong vụ án này là trách nhiệm BTTH thông thường do hành vi trái pháp luật của con người gây ra chứ không phải BTTH do nguồn nguy hiểm cao độ gây ra. Chủ thể phải chịu trách nhiệm bồi thường là N chứ không phải Công ty TC; căn cứ pháp luật để áp dụng khi xác định chủ thể phải bồi thường là các Điều 584, Điều 591 của BLDS năm 2015.
*Vụ việc thứ hai: Khoảng 16 giờ ngày 25/6/2018, sau khi uống nhiều rượu cùng bạn bè tại quán, Đ điều khiển xe mô tô đi trên Quốc lộ 1A theo hướng Nam – Bắc về nhà mình ở thị trấn H, huyện V. Khi đến km 755+500, do quá say rượu, không làm chủ bản thân nên Đ điều khiển xe chạy từ bên phải sang bên trái đường theo chiều đi của mình và tông vào xe ô tô do anh K điều khiển (xe ô tô thuộc quyền sở hữu của K) đi ngược chiều gây tai nạn. Hậu quả: Đ tử vong tại chỗ. Các cơ quan tiến hành tố tụng huyện V xác định tai nạn xảy ra hoàn toàn do lỗi (vô ý) của Đ nên quyết định không khởi tố vụ án hình sự. Gia đình Đ khởi kiện về dân sự yêu cầu Tòa án giải quyết buộc K phải BTTH. Tòa án huyện V đã áp dụng Điều 601 BLDS buộc K bồi thường cho gia đình nạn nhân Đ số tiền 40 triệu đồng.
Việc buộc K phải BTTH cho gia đình Đ theo lập luận của Tòa án V là căn cứ vào hướng dẫn tại điểm 2 mục III Nghị quyết 03/2006. Điểm 2 mục III nghị quyết này đưa ra ví dụ để hướng dẫn cho trường hợp chủ sở hữu, người chiếm hữu nguồn nguy hiểm cao độ không phải BTTH do nguồn nguy hiểm cao độ gây ra trong trường hợp: “Xe ô tô đang tham gia giao thông theo đúng quy định của pháp luật thì bất ngờ có người lao vào xe để tự tử và hậu quả là người này bị thương hoặc bị chết”. Quan điểm của Tòa án này cho rằng, ví dụ trên chỉ loại trừ trách nhiệm BTTH do nguồn nguy hiểm cao độ gây ra trong trường hợp hoàn toàn do lỗi cố ý của người bị thiệt hại; còn trong vụ việc này lỗi của người bị thiệt hại là lỗi vô ý nên trách nhiệm bồi thường của chủ sở hữu nguồn nguy hiểm cao độ vẫn đặt ra.
Theo tác giả, cách hiểu về Điều 601 BLDS của Tòa án V là không đúng. Bởi lẽ cũng như đã phân tích ở trên, thiệt hại xảy ra trong vụ việc này là do hành vi trái pháp luật của con người (nạn nhân Đ) chứ không phải do hoạt động tự thân của nguồn nguy hiểm cao độ (xe ô tô của anh K) gây ra. Vì vậy, chỉ có thể xem xét trách nhiệm dân sự thông thường do hành vi trái pháp luật của con người gây ra, trong đó lỗi là một trong bốn điều kiện bắt buộc. Trong vụ việc này, anh K không có lỗi đối với cái chết của nhận nhân Đ nên không phải chịu trách nhiệm bồi thường. Việc giải quyết BTTH ngoài hợp đồng liên quan đến phương tiện tham gia giao thông ở chúng ta hiện nay theo kiểu khi tai nạn xảy ra, xe lớn phải bồi thường cho xe nhỏ là không phù hợp với pháp luật, trừ khi chủ sở hữu nguồn nguy hiểm cao độ và người bị thiệt hại có thỏa thuận.
Mặt khác, ví dụ mà Nghị quyết 03/2006 đưa ra trên đây là nhằm chỉ để hướng dẫn loại trừ trách nhiệm BTTH do nguồn nguy hiểm cao độ gây ra do lỗi cố ý của người bị thiệt hại. Tuy nhiên, ví dụ này còn có yếu tố chưa hợp lý vì có thể dẫn đến cách hiểu loại trừ trường hợp người bị thiệt hại cố ý lao vào xe ô tô tự tử (lỗi cố ý), thì mọi thiệt hại liên quan đến xe ô tô gây ra đều áp dụng trách nhiệm BTTH do nguồn nguy hiểm cao độ gây ra. Cách hiểu như vậy rõ ràng là không phù hợp cả về phương diện lý luận và tinh thần luật thực định.
Như vậy, trách nhiệm BTTH do nguồn nguy hiểm cao độ gây ra thuộc chủ sở hữu nguồn nguy hiểm cao độ. Nếu chủ sở hữu đã giao cho người khác chiếm hữu, sử dụng thì những người này phải bồi thường, trừ trường hợp có thỏa thuận khác. Các khoản bồi thường trong trường hợp này cũng bao gồm BTTH về vật chất và khoản bù đắp tổn thất về tinh thần tương ứng với thiệt hại thực tế xảy ra. Mức bồi thường và cách thức tính toán các khoản bồi thường được chấp nhận tương tự như các trường hợp yêu cầu BTTH về tính mạng, sức khỏe, tài sản./.
Xin cảm ơn quý khách đã theo dõi bài viết, nội dung của bài viết chỉ nhằm mục đích tham khảo do tính thay đổi của luật áp dụng tại từng thời điểm và những đặc thù trong từng sự kiện pháp lý. Để được tư vấn, hướng dẫn chính xác nhất với trường hợp của quý khách, mọi câu hỏi, thắc mắc xin được phản hồi về Hotline 1900.0191 hoặc địa chỉ hòm mail bên dưới!
SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ
--- Gọi ngay 1900.0191 ---
(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)
Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam
Gmail: luatlvn@gmail.com
Thông tin pháp luật mới nhất tại thuvienluat.vn. Để được tư vấn, hướng dẫn trực tiếp, xin vui lòng liên hệ Hotline 1900.0191.
Thẩm định giá là việc cơ quan, tổ chức có chức năng thẩm định giá xác định giá trị bằng tiền của các loại tài sản theo quy định của Bộ luật dân sự phù hợp với giá thị trường tại một địa điểm, thời điểm nhất định, phục vụ cho mục đích nhất định theo tiêu chuẩn thẩm định giá. Doanh nghiệp thẩm định giá sau khi thành lập phải xin giấy phép đủ điều kiện thẩm định giá do Bộ Tài Chính cấp mới được phép hoạt động thẩm định giá theo quy định
Điều kiện kinh doanh thẩm định giá
1. Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên khi đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ thẩm định giá phải đủ các điều kiện sau: a) Có Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc Giấy chứng nhận đầu tư theo quy định của pháp luật; b) Có ít nhất 03 thẩm định viên về giá đăng ký hành nghề tại doanh nghiệp, trong đó phải có thành viên là chủ sở hữu; c) Người đại diện theo pháp luật, Giám đốc hoặc Tổng Giám đốc của công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên phải là thẩm định viên về giá đăng ký hành nghề tại doanh nghiệp. 2. Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên khi đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ thẩm định giá phải đủ các điều kiện sau: a) Có Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc Giấy chứng nhận đầu tư theo quy định của pháp luật; b) Có ít nhất 03 thẩm định viên về giá đăng ký hành nghề tại doanh nghiệp, trong đó tối thiểu phải có 02 thành viên góp vốn; c) Người đại diện theo pháp luật, Giám đốc hoặc Tổng Giám đốc của công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên phải là thẩm định viên về giá đăng ký hành nghề tại doanh nghiệp; d) Phần vốn góp của thành viên là tổ chức không được vượt quá mức vốn góp do Chính phủ quy định. Người đại diện của thành viên là tổ chức phải là thẩm định viên về giá đăng ký hành nghề tại doanh nghiệp. 3. Công ty hợp danh khi đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ thẩm định giá phải đủ các điều kiện sau: a) Có Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc Giấy chứng nhận đầu tư theo quy định của pháp luật; b) Có ít nhất 03 thẩm định viên về giá đăng ký hành nghề tại doanh nghiệp, trong đó tối thiểu phải có 02 thành viên hợp danh; c) Người đại diện theo pháp luật, Giám đốc hoặc Tổng Giám đốc của công ty hợp danh phải là thẩm định viên về giá đăng ký hành nghề tại doanh nghiệp. 4. Doanh nghiệp tư nhân khi đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ thẩm định giá phải đủ các điều kiện sau: a) Có Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc Giấy chứng nhận đầu tư theo quy định của pháp luật; b) Có ít nhất 03 thẩm định viên về giá đăng ký hành nghề tại doanh nghiệp, trong đó có 01 thẩm định viên là chủ doanh nghiệp tư nhân; c) Giám đốc doanh nghiệp tư nhân phải là thẩm định viên về giá đăng ký hành nghề tại doanh nghiệp. 5. Công ty cổ phần khi đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ thẩm định giá phải đủ các điều kiện sau: a) Có Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc Giấy chứng nhận đầu tư theo quy định của pháp luật; b) Có ít nhất 03 thẩm định viên về giá đăng ký hành nghề tại doanh nghiệp, trong đó tối thiểu phải có 02 cổ đông sáng lập; c) Người đại diện theo pháp luật, Giám đốc hoặc Tổng Giám đốc của công ty cổ phần phải là thẩm định viên về giá đăng ký hành nghề tại doanh nghiệp; d) Phần vốn góp của thành viên là tổ chức không được vượt quá mức vốn góp do Chính phủ quy định. Người đại diện của thành viên là tổ chức phải là thẩm định viên về giá đăng ký hành nghề tại doanh nghiệp.
Hồ sơ xin cấp phép đủ điều kiện kinh doanh thẩm định giá
1. Đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ thẩm định giá 2. Bản sao đăng ký kinh doanh 3. Giấy đăng ký hành nghề thẩm định giá của các thẩm định viên đăng ký hành nghề thẩm định giá tại doanh nghiệp được doanh nghiệp xác nhận; Giấy chứng nhận bồi dưỡng kiến thức chuyên môn về thẩm định giá cho thẩm định viên về giá hành nghề (nếu có); 4. Bản sao Hợp đồng lao động hoặc Phụ lục hợp đồng lao động (nếu có) của các thẩm định viên về giá hành nghề tại doanh nghiệp; 5. Tài liệu chứng minh về mức vốn góp của thành viên là tổ chức đối với công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên và công ty cổ phần theo quy định 6. Biên lai nộp lệ phí theo quy định; 7. Bản sao chứng thực văn bản bổ nhiệm chức vụ đối với đại điện pháp luật của doanh nghiệp, văn bản ủy quyền trong lĩnh vực thẩm định giá (nếu có).
Thời hạn cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh thẩm định giá
Trong thời hạn 15 (mười lăm) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ 01 (một) bộ hồ sơ do doanh nghiệp lập theo quy định Bộ Tài chính cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ thẩm định giá cho doanh nghiệp thẩm định giá.
Lệ phí cấp phép kinh doanh thẩm định giá
Thẩm định để cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ thẩm định giá là 4.000.000 đồng/lần thẩm định. (Theo khoản 1 điều 3 thông tư 142/2016/TT-BTC)
Xin cảm ơn quý khách đã theo dõi bài viết, nội dung của bài viết chỉ nhằm mục đích tham khảo do tính thay đổi của luật áp dụng tại từng thời điểm và những đặc thù trong từng sự kiện pháp lý. Để được tư vấn, hướng dẫn chính xác nhất với trường hợp của quý khách, mọi câu hỏi, thắc mắc xin được phản hồi về Hotline 1900.0191 hoặc địa chỉ hòm mail bên dưới!
SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ
--- Gọi ngay 1900.0191 ---
(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)
Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam
Gmail: luatlvn@gmail.com
Thông tin pháp luật mới nhất tại thuvienluat.vn. Để được tư vấn, hướng dẫn trực tiếp, xin vui lòng liên hệ Hotline 1900.0191.
Trường hợp nào được thừa kế không phụ thuộc nội dung di chúc? Điều kiện áp dụng thừa kế không phụ thuộc nội dung di chúc là gì?
Trả lời
Điều 644, bộ luật Dân sự 2015 quy định về thừa kế không phụ thuộc nội dung di chúc bao gồm:
Điều 644. Người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung của di chúc 1. Những người sau đây vẫn được hưởng phần di sản bằng hai phần ba suất của một người thừa kế theo pháp luật nếu di sản được chia theo pháp luật, trong trường hợp họ không được người lập di chúc cho hưởng di sản hoặc chỉ cho hưởng phần di sản ít hơn hai phần ba suất đó: a) Con chưa thành niên, cha, mẹ, vợ, chồng; b) Con thành niên mà không có khả năng lao động. 2. Quy định tại khoản 1 Điều này không áp dụng đối với người từ chối nhận di sản theo quy định tại Điều 620 hoặc họ là những người không có quyền hưởng di sản theo quy định tại khoản 1 Điều 621 của Bộ luật này
Điều kiện hưởng thừa kế không phụ thuộc nội dung di chúc
Theo đó, những người thừa kế này sẽ được hưởng 2/3 của một suất nếu di sản được chia theo pháp luật (Đây còn gọi là kỷ phần thừa kế bắt buộc). Tuy nhiên, để hưởng thừa kế không phụ thuộc vào nội dung của di chúc cần đáp ứng những điều kiện: – Thuộc hàng thừa kế thứ nhất là con chưa thành niên, đã thành niên mà không có khả năng lao động, cha, mẹ, vợ, chồng. – Người lập di chúc không cho họ hưởng di sản hoặc chỉ cho hưởng phần di sản ít hơn 2/3 của một suất nếu di sản được chia theo pháp luật. – Không thuộc trường hợp từ chối nhận di sản theo quy định tại điều 620 Bộ luật dân sự – Không thuộc trường hợp những người không có quyền hưởng di sản (điều 621 Bộ luật dân sự): Người bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe hoặc về hành vi ngược đãi nghiêm trọng, hành hạ người để lại di sản, xâm phạm nghiêm trọng danh dự, nhân phẩm của người đó; Người vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ nuôi dưỡng người để lại di sản; Người bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng người thừa kế khác nhằm hưởng một phần hoặc toàn bộ phần di sản mà người thừa kế đó có quyền hưởng; Người có hành vi lừa dối, cưỡng ép hoặc ngăn cản người để lại di sản trong việc lập di chúc; giả mạo di chúc, sửa chữa di chúc, hủy di chúc, che giấu di chúc nhằm hưởng một phần hoặc toàn bộ di sản trái với ý chí của người để lại di sản.
Kỷ phần thừa kế bắt buộc là gì?
Ở đây xuất hiện một khái niệm về “kỷ phần thừa kế bắt buộc” đây không phải khái niệm được quy định rõ trong luật tuy nhiên theo ngôn ngữ phổ thông của dân luật thì phần 2/3 của một suất thừa kế sẽ được gọi như vậy. Tuy nhiên việc tính 2/3 suất gặp không ít khó khăn do quy định của luật có nhiều cách hiểu đối với cách chưa thừa kế không phụ thuộc nội dung di chúc – Cách 1: cho rằng tổng suất thừa kế bao gồm toàn bộ những người hưởng thừa kế theo pháp luật – Cách 2: cho rằng tổng suất thừa kế trừ các trường hợp từ chối nhận di sản hoặc không có quyền thừa kế theo điều 621 Bộ luật dân sự 2015.
Ví dụ về thừa kế không phụ thuộc nội dung di chúc
Anh A ly dị vợ và sống chung với chị B trong thời gian đó anh A và chị B có một người con chung 5 tuổi, tháng vừa rồi anh A chẳng may mất, theo di chúc của anh A tất cả tài sản để lại cho con của vợ cũ, như vậy trường hợp này con chung của anh A và chị B vẫn được hưởng di sản do anh A để lại mà không phụ thuộc vào nội dung di chúc của anh B, mức hưởng đó bằng 2/3 của một suất nếu di sản anh A để lại được chia theo quy định của pháp luật.
Xin cảm ơn quý khách đã theo dõi bài viết, nội dung của bài viết chỉ nhằm mục đích tham khảo do tính thay đổi của luật áp dụng tại từng thời điểm và những đặc thù trong từng sự kiện pháp lý. Để được tư vấn, hướng dẫn chính xác nhất với trường hợp của quý khách, mọi câu hỏi, thắc mắc xin được phản hồi về Hotline 1900.0191 hoặc địa chỉ hòm mail bên dưới!
SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ
--- Gọi ngay 1900.0191 ---
(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)
Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam
Gmail: luatlvn@gmail.com
Thông tin pháp luật mới nhất tại thuvienluat.vn. Để được tư vấn, hướng dẫn trực tiếp, xin vui lòng liên hệ Hotline 1900.0191.
Hiện tại theo quy định pháp luật rượu bia (trên 15 độ) là một trong những sản phẩm cấm quảng cáo theo quy định tại điều 7 của Luật Quảng cáo 2012.
Điều 7. Sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ cấm quảng cáo 3. Rượu có nồng độ cồn từ 15 độ trở lên.
Hoặc quy định trong Nghị định 105/2017/NĐ-CP về kinh doanh rượu:
Điều 7. Các hành vi vi phạm quy định của pháp luật về kinh doanh rượu 5. Bán rượu cho người dưới 18 tuổi, bán rượu có nồng độ cồn từ 15 độ trở lên qua mạng Internet, bán rượu bằng máy bán hàng tự động. 6. Quảng cáo, khuyến mại rượu trái quy định của pháp luật.
Như vậy, các loại rượu dưới 15 độ được phép quảng cáo trên báo in, báo điện tử, Đài phát thanh, Đài truyền hình, mạng thông tin máy tính như các hàng hóa khác quảng cáo trên phương tiện đó.
Vậy đối với các sản phẩm rượu trên 15 độ thì “quảng cáo” như thế nào ?
Theo Nghị định 185/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động thương mại, sản xuất, buôn bán hàng giả, hàng cấm và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng đối với hành vi vi phạm về bán sản phẩm rượu:
Điều 45. Hành vi vi phạm về bán sản phẩm rượu 5. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây: a) Bán lẻ sản phẩm rượu bằng máy bán hàng tự động hoặc bán qua mạng internet.
Điểm c, Khoản 1, Điều 3 của Thông tư số 47/2014/TT-BCT quy định về quản lý website thương mại điện tử quy định:
1. Thương nhân, tổ chức, cá nhân không được sử dụng website thương mại điện tử để kinh doanh các hàng hóa hạn chế kinh doanh sau: c) Rượu các loại.
Qua các quy định trên, thương nhân không thể lập website thương mại để kinh doanh rượu nhưng không quy định các thương nhân này sử dụng website của công ty với mục đích giới thiệu sản phẩm.
Đối với website: Khoản 8, Điều 3 và Khoản 1, Điều 25 Nghị định 52/2013/NĐ-CP về thương mại điện tử quy định: “Website thương mại điện tử là trang thông tin điện tử được thiết lập để phục vụ một phần hoặc toàn bộ quy trình của hoạt động mua bán hàng hóa hay cung ứng dịch vụ, từ trưng bày giới thiệu hàng hóa, dịch vụ đến giao kết hợp đồng, cung ứng dịch vụ, thanh toán và dịch vụ sau bán hàng” (Khoản 8, Điều 3). “Website thương mại điện tử bán hàng là website thương mại điện tử do các thương nhân, tổ chức, cá nhân tự thiết lập để phục vụ hoạt động xúc tiến thương mại, bán hàng hóa hoặc cung ứng dịch vụ của mình” (Khoản 1, Điều 25).
Tự thiết kế trang wep hoặc thuê công ty thiết kế trang web. Nội dung trang nên có chuyên mục giới thiệu về sản phẩm bao gồm: Hình ảnh về hàng hóa; Thông tin về hàng hóa;
Lưu ý: Nên có thêm thông tin cuối trang web như sau: “Tuân thủ Nghị định số 185/2013/NĐ-CP của Chính phủ và luật quảng cáo số 16/2012/ QH13 về kinh doanh bán hàng qua mạng, không mua bán rượu qua mạng internet. Website chỉ là kênh thông tin giới thiệu công ty và sản phẩm rượu vang < 15%.”
Xin cảm ơn quý khách đã theo dõi bài viết, nội dung của bài viết chỉ nhằm mục đích tham khảo do tính thay đổi của luật áp dụng tại từng thời điểm và những đặc thù trong từng sự kiện pháp lý. Để được tư vấn, hướng dẫn chính xác nhất với trường hợp của quý khách, mọi câu hỏi, thắc mắc xin được phản hồi về Hotline 1900.0191 hoặc địa chỉ hòm mail bên dưới!
SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ
--- Gọi ngay 1900.0191 ---
(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)
Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam
Gmail: luatlvn@gmail.com
Thông tin pháp luật mới nhất tại thuvienluat.vn. Để được tư vấn, hướng dẫn trực tiếp, xin vui lòng liên hệ Hotline 1900.0191.
Hòa giải là một thủ tục Tòa án thực hiện trong quá trình thụ lý vụ án dân sự. Vậy hòa giải trong vụ án ly hôn được tiến hành như thế nào? LVNLAW sẽ tư vấn cho quý khách hàng những vấn đề liên quan đến hòa giải trong vụ án ly hôn.
Ly hôn có bắt buộc phải hoà giải cơ sở
Hoà giải cơ sở luôn được nhà nước khuyến khích trong các tranh chấp thông thường. Đối với các trường hợp ly hôn được nhà nước khuyến khích hoà giải cơ sở trước khi ly hôn tại toà án. Theo quy định tại điều 52 Luật hôn nhân gia đình 2014 quy định:
Điều 52. Khuyến khích hòa giải ở cơ sở Nhà nước và xã hội khuyến khích việc hòa giải ở cơ sở khi vợ, chồng có yêu cầu ly hôn. Việc hòa giải được thực hiện theo quy định của pháp luật về hòa giải ở cơ sở.
Theo quy định trên, việc việc hòa giải ở cấp cơ sở không phải là thủ tục bắt buộc cần thực hiện trước khi nộp đơn yêu cầu tòa án giải quyết ly hôn. Việc hòa giải ở cấp cơ sở khi ly hôn chỉ mang tính chất khuyến khích. Việc hòa giải này sẽ do hòa giải viên các tổ hòa giải phối hợp với các tổ chức như , Chi hội phụ nữ, Chi đoàn thanh niên, Chi hội cựu chiến binh, Chi hội nông dân, Chi hội người cao tuổi thực hiện.
Hoà giải khi ly hôn tại toà án
Khi tiến hành ly hôn tại toà án việc hoà giải sẽ được thực hiện trong giai đoạn chuẩn bị xét xử theo quy định tại điều 205 bộ luật tố tụng dân sự 2015
Điều 205. Nguyên tắc tiến hành hòa giải 1. Trong thời hạn chuẩn bị xét xử sơ thẩm vụ án, Tòa án tiến hành hòa giải để các đương sự thỏa thuận với nhau về việc giải quyết vụ án, trừ những vụ án không được hòa giải hoặc không tiến hành hòa giải được quy định tại Điều 206 và Điều 207 của Bộ luật này hoặc vụ án được giải quyết theo thủ tục rút gọn. 2. Việc hòa giải được tiến hành theo các nguyên tắc sau đây: a) Tôn trọng sự tự nguyện thỏa thuận của các đương sự, không được dùng vũ lực hoặc đe dọa dùng vũ lực, bắt buộc các đương sự phải thỏa thuận không phù hợp với ý chí của mình; b) Nội dung thỏa thuận giữa các đương sự không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội.
Dựa trên nguyên tắc trên, việc hòa giải trong vụ án ly hôn sẽ được Thẩm phán thực hiện như sau:
Trước khi thực hiện hòa giải vợ chồng đoàn tụ, trong trường hợp cần thiết, Thẩm phán có thể tham khảo ý kiến của các của cơ quan quản lý nhà nước về gia đình, cơ quan quản lý nhà nước về trẻ em về hoàn cảnh gia đình, nguyên nhân phát sinh mâu thuẫn và nguyện vọng của vợ, chồng, con có liên quan đến vụ án. Việc tham khảo ý kiến này sẽ giúp thẩm phán thụ lý vụ án hiểu rõ hơn về nguyên nhân, tình trạng cuộc sống của vợ chồng để có hướng hòa giải phù hợp
Trong quá trình hòa giải tại Tòa án, Thẩm phán sẽ hòa giải theo hướng đoàn tụ tức là phân tích, giải thích cho vợ chồng hiểu hơn về quyền và nghĩa vụ của vợ chồng, nghĩa vụ với con… để từ đó hàn gắn, gắn kết vợ chồng. Nếu sau khi hòa giải vợ chồng đoàn tụ thẩm phán sẽ lập biên bản hòa giải thành và ra quyết định đình chỉ giải quyết vụ án. Ngược lại đối với trường hợp hòa giải đoàn tụ không thành, vợ chồng vẫn muốn ly hôn, có tranh chấp về tài sản về quyền nuôi con, Thẩm phán thụ lý vụ án sẽ lập biên bản hòa giải không thành và thực hiện tiếp thủ tục mở phiên tòa xét xử.
Xin cảm ơn quý khách đã theo dõi bài viết, nội dung của bài viết chỉ nhằm mục đích tham khảo do tính thay đổi của luật áp dụng tại từng thời điểm và những đặc thù trong từng sự kiện pháp lý. Để được tư vấn, hướng dẫn chính xác nhất với trường hợp của quý khách, mọi câu hỏi, thắc mắc xin được phản hồi về Hotline 1900.0191 hoặc địa chỉ hòm mail bên dưới!
SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ
--- Gọi ngay 1900.0191 ---
(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)
Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam
Gmail: luatlvn@gmail.com
Thông tin pháp luật mới nhất tại thuvienluat.vn. Để được tư vấn, hướng dẫn trực tiếp, xin vui lòng liên hệ Hotline 1900.0191.
Bạn đã nắm rõ các khoản thu nhập được miễn thuế, các khoản thu nhập được giảm trừ để tính thuế TNCN theo thông tư mới nhất của BTC chưa? Để có thể tính được thuế TNCN một cách dễ dàng, bài viết ngày hôm nay của chúng tôi sẽ mang đến cho bạn những thông tin hữu ích và phục vụ kịp thời cho bạn
Căn cứ pháp lý tính thuế TNCN
Thông tư 111/2013/TT-BTC ban hành ngày15/8/2013 và có hiêu lực thi hành từ ngày 1/10/2013
Điều 2 thông tư 119/2014/TT-BTC ban hành 25/8/2014 có hiệu lực thi hành từ ngày 1/9/2014.
Đối tượng nộp thuế được quy định rõ tại Điều 1 Thông tư 111/2013/TTBTC và được sửa đổi bổ sung ở Điều 2 Thông tư 119/2014/TT-BTC, người nộp thuế TNCN bao gồm cá nhân cư trú và cá nhân không cư trú có thu nhập chịu thuế. Phạm vi xác định thu nhập chịu thuế của người nộp thuế như sau: – Đối với cá nhân cư trú, thu nhập chịu thuế là thu nhập phát sinh trong và ngoài lãnh thổ Việt Nam, không phân biệt nơi trả và nhận thu nhập. – Đối với cá nhân không cư trú, thu nhập chịu thuế là thu nhập phát sinh tại Việt Nam, không phân biệt nơi trả và nhận thu nhập.
Trong bài viết ngày hôm nay, chúng tôi sẽ hướng dẫn cách tính thuế TNCN 2015 đối với khoản thu nhập từ tiền lương, tiền công, kinh doanh.
Căn cứ để tính thuế TNCN
Đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công, kinh doanh là: Thu nhập tính thuế, thuế suất và được tính theo biểu lũy tiến từng phần.
Công thức tính thuế thu nhập cá nhân cụ thể như sau:
Thuế TNCN phải nộp
=
Thu nhập tính thuế
x
Thuế suất
Trong đó:
Thu nhập tính thuế
=
Thu nhập chịu thuế
–
Các khoản giảm trừ
Thu nhập chịu thuế
=
Tổng thu nhập
–
Các khoản được miễn thuế
Tổng các khoản thu nhập bao gồm: Tiền lương, tiền công, tiền thù lao và các khoản thu nhập chịu thuế khác có tính chất tiền lương, tiền công, bao gồm cả các khoản phụ cấp, trợ cấp…Các khoản được miễn thuế bao gồm:
Tiền ăn giữa ca, ăn trưa không vượt quá: 680.000/ tháng (Nếu DN tự nấu ăn hoặc mua suất ăn, cấp phiếu ăn cho nhân viên thì được trừ hết)
Tiền phụ cấp trang phục không quá 5.000.000/năm/ 1 người
Tiền phụ cấp xăng xe, điện thoại không vượt quá quy định của nhà nước. Thể hiện trên quy chế tiên lương của công ty và trong hợp đồng lao động
Tiền phụ cấp thuê nhà không vượt quá 15% tổng thu nhập chịu thuế (chưa bao gồm tiền thuê nhà)
Tiền làm thêm giờ vào ngày nghỉ, lễ, làm việc ban đêm được trả cao hơn so với ngày bình thường.
Ví dụ: Làm ban ngày được 30.000 đ/h nhưng làm thêm giờ ban đêm được 50.000 đ/h. Thì thu nhập được miễn thuế là: 50.000 – 30.000 = 20.000đ/h.
Các khoản giảm trừ bao gồm
1. Giảm trừ gia cảnh: – Đối với người nộp thuế là 11 triệu đồng/tháng, 132 triệu đồng/năm – Đối với mỗi người phụ thuộc là 4,4 triệu đồng/tháng
2. Các khoản bảo hiểm bắt buộc: BHXH (8%), BHYT(1,5%), BHTN (1%) và bảo hiểm nghề nghiệp trong một số lĩnh vực đặc biêt.
3. Các khoản đóng góp từ thiện , nhân đạo, khuyến học: Tài liệu chứng minh đóng góp từ thiện, nhân đạo, khuyến học là chứng từ thu hợp pháp do các tổ chức, các quỹ của Trung ương hoặc của tỉnh cấp. Các khoản đóng góp từ thiện, nhân đạo, khuyến học phát sinh vào năm nào được giảm trừ vào thu nhập chịu thuế của năm tính thuế đó, nếu giảm trừ không hết không được trừ vào thu nhập chịu thuế của năm tính thuế tiếp theo. Mức giảm trừ tối đa không vượt quá thu nhập tính thuế từ tiền lương, tiền công và thu nhập từ kinh doanh của năm tính thuế phát sinh đóng góp từ thiện nhân đạo, khuyến học.
Thuế suất: – Thuế suất thuế TNCN được áp dụng theo Biểu thuế luỹ tiến từng phần quy định tại: Phụ lục 01/PL-TNCN theo Thông tư số 111/2013/TT-BTC như sau:
Sau đây là ví dụ chúng tôi đưa ra để giúp bạn hiểu rõ hơn về cách tính thuế TNCN:
Ví dụ: Tháng 5/2015 chị Hằng được nhận các khoản thu nhập như sau: – Lương theo ngày công làm việc: 40.000.000 (Trong đó lương cơ bản là 6.000.000) – Tiền thưởng: 500.000 – Phụ cấp ăn trưa: 700.000 – Phụ cấp điện thoại: 200.000
Ngoài ra: Chị Hằng nuôi 2 con dưới 18 tuổi, đã đăng ký người phụ thuộc tại công ty và phải đóng các khoản bảo hiểm. Cách tính thuế TNCN phải nộp trong tháng 5/2015 của Chị Hằng như sau:
1. Tính thu nhập chịu thuế của Chị Hằng: Thu nhập chịu thuế = Tổng thu nhập – Các khoản được miễn thuế: – Tổng thu nhập = 40.000.000 + 500.000 + 700.000 + 200.000 = 41.400.000 – Các khoản được miễn = 680.000 (Phụ cấp ăn trưa) + 200.000 (Phụ cấp điện thoại) = 880.000 => Tính thu nhập chịu thuế = 41.400.000 – 880.000 = 40.520.000
2. Tính các khoản giảm trừ của của Chị Hằng: – Bản thân = 9.000.000 – 2 người phụ thuộc = 2 x 3.600.000 = 7.200.000 – Các khoản bảo hiểm: (Đóng BH theo mức lương cơ bản) + BHXH (8%)= 6.000.000 x 8% = 480.000 + BHYT(1,5%) = 6.000.000 x 1,5% = 90.000 + BHTN (1%)= 6.000.000 x 1% = 60.000 – Tổng các khoản bảo hiểm = 480.000 + 90.000 + 60.000 = 630.000 => Tổng các khoản giảm trừ = 9.000.000 + 7.200.000 + 630.000 = 16.830.000
3. Thu nhập tính thuế của Chị Hằng là: Thu nhập tính thuế = Thu nhập chịu thuế – Các khoản giảm trừ = 40.520.000 – 16.830.000 = 23.690.000 Như vậy: Thu nhập của Chị Hằnglà thuộc Bậc 4: “Trên 18 trđ đến 32 trđ”
4. Tính thuế TNCN phải nộp của Chị Hằng:
Cách 1: Tính theo cách phổ thông: Tính theo từng bậc của Biểu thuế lũy tiến từng phần: – Thu nhập tính thuế của Chị Hằng là: 23.690.000 như vậy có 4 bậc như sau: Bậc 1: Thu nhập tính thuế: (đến 5 triệu đồng) X thuế suất 5%: = 5.000.000 × 5% = 250.000 Bậc 2: Thu nhập tính thuế: (trên 5 triệu đến 10 triệu) X thuế suất 10%: = (10.000.000 – 5.000.000) × 10% = 500.000 Bậc 3: Thu nhập tính thuế: (trên 10 triệu đến 18 triệu) x thuế suất 15%: (18.000.000 – 10.000.000) × 15% = 1.200.000 Bậc 4: Thu nhập tính thuế: (trên 18 triệu đến 32 triệu) X thuế suất 20%: (23.690.000 – 18.000.000) × 20% = 1.138.000 => Số thuế TNCN Chị Hằng phải nộp trong tháng 5/2014 là: = 250.000 + 500.000 + 1.200.000 + 1.138.000 = 3.088.000
Cách 2: Tính theo phương pháp rút gọn: – Ta có: Thu nhập tính thuế của Chị Hằnglà 23.690.000: Các bạn nhìn vào ( Bậc 4 và Cột: Cách 2 ) trên bảng Phụ lục 01/PL-TNCN bên trên các bạn sẽ thấy: Thuộc bậc 4 ( Trên 18 trđ đến 32 trđ ) – Theo công thức ở (Cột: Cách 2) ta sẽ có: Số thuế TNCN phải nộp = 20% TNTT – 1,65 trđ = (20% X Thu nhập tính thuế) – 1.650.000 = ( 20% x 23.690.000) – 1.650.000 = 3.088.000
Đặc biệt lưu ý về khái niệm, nhiều bạn nhầm lẫn giữa thu nhập tính thuế và thu nhập chịu thuế.
Thu nhập chịu thuế là gì?
Thu nhập chịu thuế là các khoản thu nhập có thể từ tiền lương, tiền công, chuyển nhượng vốn, bất động sản, bản quyền, thừa kế, quà tặng…tất cả các khoản này đều được gọi là thu nhập chịu thuế, tuy nhiên chúng ta sẽ không lấy thu nhập này để nhân với thuế suất thuế TNCN mà sẽ lấy thu nhập tính thuế
Thu nhập tính thuế là gì?
Hiểu đơn giản, thu nhập tính thuế sẽ bằng thu nhập chịu thuế trừ đi các khoản giảm trừ bao gồm: giảm trừ gia cảnh (9 triệu), giảm trừ người phụ thuộc (3,6 triệu) và các khoản giảm trừ khác (khoản đóng góp bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp đối với một số ngành, nghề phải tham gia bảo hiểm bắt buộc, quỹ hưu trí tự nguyện…)
Ví dụ về tính thuế TNCN đơn giản: Anh A có lương 10 triệu và không có người phụ thuộc (giả sử không tính các điều kiện khác như bảo hiểm và giảm trừ khác ngoại trừ giảm trừ cho bản thân). Như vậy: – 10 triệu được gọi là thu nhập chịu thuế của anh A – Anh A được giảm trừ cho bản thân là 9 triệu
Như vậy theo quy định về thu nhập tính thuế tại khoản 1 điều 21 văn bản hợp nhất số 15/VBHN-VPQH
Thu nhập tính thuế đối với thu nhập từ kinh doanh, tiền lương, tiền công là tổng thu nhập chịu thuế quy định tại Điều 10 và Điều 11 của Luật này, trừ các khoản đóng góp bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp đối với một số ngành, nghề phải tham gia bảo hiểm bắt buộc, quỹ hưu trí tự nguyện, các khoản giảm trừ quy định tại Điều 19 và Điều 20 của Luật này
Thu nhập tính thuế của anh A là 10 triệu – 9 triệu = 1 triệu đồng. Đối chiếu với biểu thuế lũy tiến ở trên thì thuế TNCN anh A phải nộp là 1.000.000 x 5% = 50.000 VNĐ
Xin cảm ơn quý khách đã theo dõi bài viết, nội dung của bài viết chỉ nhằm mục đích tham khảo do tính thay đổi của luật áp dụng tại từng thời điểm và những đặc thù trong từng sự kiện pháp lý. Để được tư vấn, hướng dẫn chính xác nhất với trường hợp của quý khách, mọi câu hỏi, thắc mắc xin được phản hồi về Hotline 1900.0191 hoặc địa chỉ hòm mail bên dưới!
SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ
--- Gọi ngay 1900.0191 ---
(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)
Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam
Gmail: luatlvn@gmail.com
Thông tin pháp luật mới nhất tại thuvienluat.vn. Để được tư vấn, hướng dẫn trực tiếp, xin vui lòng liên hệ Hotline 1900.0191.
Khi tiến hành đo đạc lại diện tích đất theo thực trạng để tiến hành cấp sổ đỏ thường phát sinh vấn đề diện tích đất thực tế nhiều hơn diện tích đất ghi trên giấy tờ về đất. LVNLAW sẽ đưa ra tư vấn về giải quyết thủ tục cấp sổ đỏ khi diện tích đất trên thực tế nhiều hơn so với diện tích đất trên giấy tờ.
Ghi tăng thêm diện tích đất trên sỏ đỏ
Khoản 3, Điều 24a, Nghị định 01/2017/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 03/03/2017 thì việc giải quyết cấp sổ đỏ cho diện tích đất tăng thêm như sau:
Điều 24a. Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với diện tích đất tăng thêm so với giấy tờ về quyền sử dụng đất cho hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất 3. Trường hợp diện tích đất tăng thêm không có giấy tờ về quyền sử dụng đất theo quy định tại Điều 100 của Luật đất đai, Điều 18 của Nghị định này thì thực hiện như sau: a) Trường hợp người sử dụng đất không vi phạm pháp luật về đất đai thì việc xem xét xử lý và cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với diện tích đất tăng thêm thực hiện theo quy định tại Điều 20 của Nghị định này; b) Trường hợp diện tích đất tăng thêm do người sử dụng đất vi phạm pháp luật về đất đai trước ngày 01 tháng 7 năm 2014 thì xem xét xử lý và cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với diện tích đất tăng thêm thực hiện theo quy định tại Điều 22 của Nghị định này; c) Trường hợp diện tích đất tăng thêm do người sử dụng đất được giao trái thẩm quyền trước ngày 01 tháng 7 năm 2014 thì việc xem xét xử lý và cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với diện tích đất tăng thêm thực hiện theo quy định tại Điều 23 của Nghị định này;
Theo quy định trên đối với diện tích đất tăng thêm so với diện tích đất trên giấy tờ về đất, cơ quan có thẩm quyền sẽ xem xét nguồn gốc của diện tích đất tăng thêm xem việc tăng thêm đó là: người sử dụng đất được giao thêm đất trái thẩm quyền; do lấn chiếm; người sử dụng đất có vi phạm pháp luật về đất đai hay không? Từ đó mới xem xét đến đến việc cấp giấy chứng nhận cho diện tích đất tăng thêm.
Đối với trường hợp, người sử dụng đất không có vi phạm pháp luật về đất đai thì sẽ được xem xét để cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho toàn bộ diện tích đất trên thực tế.
Đối với trường hợp hợp, người sử dụng đất có được diện tích đất tăng thêm là do vi phạm pháp luật về đất đai như: lấn chiếm hành lang giao thông, lấn chiếm lòng đường vỉa hẻ, lấn chiếm đất rừng…Đối với trường hợp này cơ quan có thẩm quyền sẽ ra quyết định thu hồi phần đất có vi phạm và không cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với phần đất có vi phạm này.
Thuế, lệ phí phải nộp khi làm thủ tục cấp sổ đỏ cho phần diện tích tăng thêm so với diện tích đất trên giấy tờ
Tiền sử dụng đất: Cá nhân làm thủ tục cấp sổ đỏ sẽ phải nộp 100% tiền sử dụng đất đối với diện tích đất tăng thêm so với diện tích đất trên giấy tờ về đất. Tiền sử dụng đất sẽ theo giá đất do từng địa phương quy định.Lệ phí trước bạ: Mức thu lệ phí trước bạ: 0.5% giá đất mà UBND tỉnh quy định.
Xin cảm ơn quý khách đã theo dõi bài viết, nội dung của bài viết chỉ nhằm mục đích tham khảo do tính thay đổi của luật áp dụng tại từng thời điểm và những đặc thù trong từng sự kiện pháp lý. Để được tư vấn, hướng dẫn chính xác nhất với trường hợp của quý khách, mọi câu hỏi, thắc mắc xin được phản hồi về Hotline 1900.0191 hoặc địa chỉ hòm mail bên dưới!
SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ
--- Gọi ngay 1900.0191 ---
(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)
Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam
Gmail: luatlvn@gmail.com
Thông tin pháp luật mới nhất tại thuvienluat.vn. Để được tư vấn, hướng dẫn trực tiếp, xin vui lòng liên hệ Hotline 1900.0191.
Trong xử lý vi phạm hành chính tại các lĩnh vực như thuế, doanh nghiệp thì các tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ được quy định tại luật số 15/2012/QH13 về xử phạt vi phạm hành chính. Cụ thể tại điều 9 và điều 10 như sau:
Các tình tiết giảm nhẹ trong xử phạt hành chính
Điều 9. Tình tiết giảm nhẹ Những tình tiết sau đây là tình tiết giảm nhẹ: 1. Người vi phạm hành chính đã có hành vi ngăn chặn, làm giảm bớt hậu quả của vi phạm hoặc tự nguyện khắc phục hậu quả, bồi thường thiệt hại; 2. Người vi phạm hành chính đã tự nguyện khai báo, thành thật hối lỗi; tích cực giúp đỡ cơ quan chức năng phát hiện vi phạm hành chính, xử lý vi phạm hành chính; 3. Vi phạm hành chính trong tình trạng bị kích động về tinh thần do hành vi trái pháp luật của người khác gây ra; vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng; vượt quá yêu cầu của tình thế cấp thiết; 4. Vi phạm hành chính do bị ép buộc hoặc bị lệ thuộc về vật chất hoặc tinh thần; 5. Người vi phạm hành chính là phụ nữ mang thai, người già yếu, người có bệnh hoặc khuyết tật làm hạn chế khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình; 6. Vi phạm hành chính vì hoàn cảnh đặc biệt khó khăn mà không do mình gây ra; 7. Vi phạm hành chính do trình độ lạc hậu; 8. Những tình tiết giảm nhẹ khác do Chính phủ quy định.
Các tình tiết tăng nặng trong xử phạt hành chính
Điều 10. Tình tiết tăng nặng 1. Những tình tiết sau đây là tình tiết tăng nặng: a) Vi phạm hành chính có tổ chức; b) Vi phạm hành chính nhiều lần; tái phạm; c) Xúi giục, lôi kéo, sử dụng người chưa thành niên vi phạm; ép buộc người bị lệ thuộc vào mình về vật chất, tinh thần thực hiện hành vi vi phạm hành chính; d) Sử dụng người biết rõ là đang bị tâm thần hoặc bệnh khác làm mất khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi để vi phạm hành chính; đ) Lăng mạ, phỉ báng người đang thi hành công vụ; vi phạm hành chính có tính chất côn đồ; e) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để vi phạm hành chính; g) Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, thiên tai, thảm họa, dịch bệnh hoặc những khó khăn đặc biệt khác của xã hội để vi phạm hành chính; h) Vi phạm trong thời gian đang chấp hành hình phạt của bản án hình sự hoặc đang chấp hành quyết định áp dụng biện pháp xử lý vi phạm hành chính; i) Tiếp tục thực hiện hành vi vi phạm hành chính mặc dù người có thẩm quyền đã yêu cầu chấm dứt hành vi đó; k) Sau khi vi phạm đã có hành vi trốn tránh, che giấu vi phạm hành chính; l) Vi phạm hành chính có quy mô lớn, số lượng hoặc trị giá hàng hóa lớn; m) Vi phạm hành chính đối với nhiều người, trẻ em, người già, người khuyết tật, phụ nữ mang thai. 2. Tình tiết quy định tại khoản 1 Điều này đã được quy định là hành vi vi phạm hành chính thì không được coi là tình tiết tăng nặng.
Trong một số trường hợp cụ thể, như xử phạt hành chính trong lĩnh vực thuế…nếu có tình tiết giảm nhẹ có thể giảm từ mức phạt tiền xuống mức phạt cảnh cáo nên khách hàng có thể tham khảo cụ thể nội dung và áp dụng để đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của minh.
Xin cảm ơn quý khách đã theo dõi bài viết, nội dung của bài viết chỉ nhằm mục đích tham khảo do tính thay đổi của luật áp dụng tại từng thời điểm và những đặc thù trong từng sự kiện pháp lý. Để được tư vấn, hướng dẫn chính xác nhất với trường hợp của quý khách, mọi câu hỏi, thắc mắc xin được phản hồi về Hotline 1900.0191 hoặc địa chỉ hòm mail bên dưới!
SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ
--- Gọi ngay 1900.0191 ---
(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)
Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam
Gmail: luatlvn@gmail.com
Thông tin pháp luật mới nhất tại thuvienluat.vn. Để được tư vấn, hướng dẫn trực tiếp, xin vui lòng liên hệ Hotline 1900.0191.
Trả lời
Đối với trường hợp nhờ xin việc được coi là việc mà người nhờ xác lập một giao dịch dân sự với người được nhờ xin việc. Theo điều 116 Bộ luật dân sự 2015:
Điều 116. Giao dịch dân sự Giao dịch dân sự là hợp đồng hoặc hành vi pháp lý đơn phương làm phát sinh, thay đổi hoặc chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự.
Do vậy, đối với trường hợp này khi tiến hành nhận tiền người được nhờ phải có nghĩa vụ thực hiện nghĩa vụ dân sự mà bên đưa tiền xin việc đưa ra.
Trong một số trường hợp bên được nhờ có thể xin việc cho bên đi nhờ, tuy nhiên cũng có một số trường hợp không thể xin được dẫn tới xảy ra tranh chấp. Do đây là giao dịch dân sự nên người đưa tiền chạy việc có thể đòi lại hoặc tiến hành khởi kiện đòi lại số tiền chạy việc. Sẽ có hai trường hợp có thể xảy ra: – Người được nhờ chạy việc có khả năng tìm kiếm một công việc cho người đi nhờ – Người được nhờ chạy việc không có khả năng tìm kiếm một công việc cho người đi nhờ
Với trường hợp đầu tiên thì việc giải quyết đơn giản hơn vì đó chỉ là tranh chấp dân sự có thể khởi kiện để đòi tiền. Theo quy định từ điều 117, 122, 131 Bộ luật dân sự 2015 quy định:
Điều 117. Điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự 1. Giao dịch dân sự có hiệu lực khi có đủ các điều kiện sau đây: a) Chủ thể có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự phù hợp với giao dịch dân sự được xác lập; b) Chủ thể tham gia giao dịch dân sự hoàn toàn tự nguyện; c) Mục đích và nội dung của giao dịch dân sự không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội. 2. Hình thức của giao dịch dân sự là điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự trong trường hợp luật có quy định. Điều 122. Giao dịch dân sự vô hiệu Giao dịch dân sự không có một trong các điều kiện được quy định tại Điều 117 của Bộ luật này thì vô hiệu, trừ trường hợp Bộ luật này có quy định khác. Điều 131. Hậu quả pháp lý của giao dịch dân sự vô hiệu 1. Giao dịch dân sự vô hiệu không làm phát sinh, thay đổi, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự của các bên kể từ thời điểm giao dịch được xác lập. 2. Khi giao dịch dân sự vô hiệu thì các bên khôi phục lại tình trạng ban đầu, hoàn trả cho nhau những gì đã nhận. Trường hợp không thể hoàn trả được bằng hiện vật thì trị giá thành tiền để hoàn trả. 3. Bên ngay tình trong việc thu hoa lợi, lợi tức không phải hoàn trả lại hoa lợi, lợi tức đó. 4. Bên có lỗi gây thiệt hại thì phải bồi thường. 5. Việc giải quyết hậu quả của giao dịch dân sự vô hiệu liên quan đến quyền nhân thân do Bộ luật này, luật khác có liên quan quy định.
Ngoài ra, nếu nhận chạy việc bằng cách hối lộ có thể bị vô hiệu theo quy định tại điều 123 Bộ luật dân sự 2015
Điều 123. Giao dịch dân sự vô hiệu do vi phạm điều cấm của luật, trái đạo đức xã hội Giao dịch dân sự có mục đích, nội dung vi phạm điều cấm của luật, trái đạo đức xã hội thì vô hiệu. Điều cấm của luật là những quy định của luật không cho phép chủ thể thực hiện những hành vi nhất định. Đạo đức xã hội là những chuẩn mực ứng xử chung trong đời sống xã hội, được cộng đồng thừa nhận và tôn trọng.
Do vậy, nếu giao dịch dân sự vô hiệu thì hai bên khôi phục lại trình trạng ban đầu của giao dịch, hoàn trả cho nhau những gì đã nhận tức là trả lại tiền chạy việc. Tuy nhiên trường hợp 2 nếu người được nhờ không có khả năng tìm việc cho người đi nhờ có thể bị truy tố về tội lừa đảo, chiếm đoạt tài sản theo điều 174 của Bộ luật hình sự 2015
Điều 174. Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản 1. Người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm: a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm; b) Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 175 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm; c) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội; d) Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ. 2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm: a) Có tổ chức; b) Có tính chất chuyên nghiệp; c) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng; d) Tái phạm nguy hiểm; đ) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức; e) Dùng thủ đoạn xảo quyệt; 3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm: a) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng; b)98 (được bãi bỏ) c) Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh.
Nếu gặp trường hợp 2 khách hàng có thể liên hệ với đồn công an gần nhất để tố cáo về hành vi lừa đảo này.
Xin cảm ơn quý khách đã theo dõi bài viết, nội dung của bài viết chỉ nhằm mục đích tham khảo do tính thay đổi của luật áp dụng tại từng thời điểm và những đặc thù trong từng sự kiện pháp lý. Để được tư vấn, hướng dẫn chính xác nhất với trường hợp của quý khách, mọi câu hỏi, thắc mắc xin được phản hồi về Hotline 1900.0191 hoặc địa chỉ hòm mail bên dưới!
SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ
--- Gọi ngay 1900.0191 ---
(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)
Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam
Gmail: luatlvn@gmail.com
Thông tin pháp luật mới nhất tại thuvienluat.vn. Để được tư vấn, hướng dẫn trực tiếp, xin vui lòng liên hệ Hotline 1900.0191.
Điều kiện hưởng chế độ tai nạn lao động? Mức hưởng chế độ tai nạn lao động? Hồ sơ, thủ tục hưởng chế độ tai nạn lao động như thế nào?
Điều kiện hưởng chế độ tai nạn lao động
Điều kiện hưởng được quy định tại điều 45 Luật an toàn vệ sinh lao động 2015 như sau:
Điều 45. Điều kiện hưởng chế độ tai nạn lao động Người lao động tham gia bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp được hưởng chế độ tai nạn lao động khi có đủ các điều kiện sau đây: 1. Bị tai nạn thuộc một trong các trường hợp sau đây: a) Tại nơi làm việc và trong giờ làm việc, kể cả khi đang thực hiện các nhu cầu sinh hoạt cần thiết tại nơi làm việc hoặc trong giờ làm việc mà Bộ luật lao động và nội quy của cơ sở sản xuất, kinh doanh cho phép, bao gồm nghỉ giải lao, ăn giữa ca, ăn bồi dưỡng hiện vật, làm vệ sinh kinh nguyệt, tắm rửa, cho con bú, đi vệ sinh; b) Ngoài nơi làm việc hoặc ngoài giờ làm việc khi thực hiện công việc theo yêu cầu của người sử dụng lao động hoặc người được người sử dụng lao động ủy quyền bằng văn bản trực tiếp quản lý lao động; c) Trên tuyến đường đi từ nơi ở đến nơi làm việc hoặc từ nơi làm việc về nơi ở trong khoảng thời gian và tuyến đường hợp lý; 2. Suy giảm khả năng lao động từ 5% trở lên do bị tai nạn quy định tại khoản 1 Điều này; 3. Người lao động không được hưởng chế độ do Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp chi trả nếu thuộc một trong các nguyên nhân quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này.
Lưu ý: Người lao động không được hưởng chế độ tai nạn lao động nếu bị tai nạn mà do các nguyên nhân sau: – Do mâu thuẫn của chính nạn nhân với người gây ra tai nạn mà không liên quan đến việc thực hiện công việc, nhiệm vụ lao động; – Do người lao động cố ý tự hủy hoại sức khỏe của bản thân; – Do sử dụng ma túy, chất gây nghiện khác trái với quy định của pháp luật.
Mức hưởng chế độ tai nạn lao động
Trợ cấp một lần: 1. Áp dụng với trường hợp NLĐ suy giảm khả năng lao động từ 5 – 30% 2. Mức hưởng trợ cấp một lần như sau: Mức trợ cấp 1 lần = mức trợ cấp do suy giảm khả năng lao động + mức trợ cấp tính theo số năm đóng bảo hiểm Trong đó – Mức trợ cấp do suy giảm khả năng lao động = 5 lần mức lương cơ sở + ( mức suy giảm – 5) x 0,5 lần mức lương cơ sở – Mức trợ cấp tính theo số năm đóng bảo hiểm = 0,5 tháng tiền lương + ( số năm đóng – 1) x 0,3 tháng tiền lương
Trợ cấp hàng tháng: 1. Áp dụng với trường hợp NLĐ suy giảm khả năng lao động từ 31% trở lên 2. Mức hưởng trợ cấp hàng tháng: Mức trợ cấp hàng tháng = mức trợ cấp do suy giảm khả năng lao động + mức trợ cấp tính theo số năm đóng bảo hiểm Trong đó: – Mức trợ cấp do suy giảm khả năng lao động = 30% mức lương cơ sở + ( mức suy giảm – 30) x 2% mức lương cơ sở – Mức trợ cấp tính theo số năm đóng bảo hiểm = 0,5% tháng tiền lương + ( số năm đóng -1) x 0,3 tháng tiền lương
Thủ tục hưởng chế độ tai nạn lao động
– Người sử dụng lao động giới thiệu để người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp được giám định y khoa xác định mức độ suy giảm khả năng lao động. – Người sử dụng lao động nhận sổ bảo hiểm, giấy tờ ra viện hoặc giấy tờ khác chứng minh về việc điều trị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp từ người lao động, biên bản giám định suy giảm khả năng lao động. Sau đó lập thêm mẫu 05-HSB nộp hồ sơ tới cơ quan bảo hiểm xã hội cấp quận huyện nơi doanh nghiệp tham gia trong vòng 30 ngày kể từ ngày nhận đủ giấy tờ.
Hồ sơ hưởng chế độ tai nạn lao động
Hồ sơ hưởng chế độ tai nạn lao động theo quy định tại điều 57 luật an toàn vệ sinh lao động như sau:
Điều 57. Hồ sơ hưởng chế độ tai nạn lao động 1. Sổ bảo hiểm xã hội. 2. Giấy ra viện hoặc trích sao hồ sơ bệnh án sau khi đã điều trị tai nạn lao động đối với trường hợp nội trú. 3. Biên bản giám định mức suy giảm khả năng lao động của Hội đồng giám định y khoa. 4. Văn bản đề nghị giải quyết chế độ tai nạn lao động theo mẫu do Bảo hiểm xã hội Việt Nam ban hành sau khi thống nhất ý kiến với Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội.
Cơ quan giải quyết: BHXH nơi công ty đặt trụ sở
Thời hạn thực hiện: – Người sử dụng lao động nộp hồ sơ cho cơ quan bảo hiểm xã hội trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ hưởng chế độ bảo hiểm tai nạn lao động. – Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan bảo hiểm xã hội có trách nhiệm giải quyết hưởng chế độ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; trường hợp không giải quyết thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Xin cảm ơn quý khách đã theo dõi bài viết, nội dung của bài viết chỉ nhằm mục đích tham khảo do tính thay đổi của luật áp dụng tại từng thời điểm và những đặc thù trong từng sự kiện pháp lý. Để được tư vấn, hướng dẫn chính xác nhất với trường hợp của quý khách, mọi câu hỏi, thắc mắc xin được phản hồi về Hotline 1900.0191 hoặc địa chỉ hòm mail bên dưới!
SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ
--- Gọi ngay 1900.0191 ---
(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)
Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam
Gmail: luatlvn@gmail.com
Thông tin pháp luật mới nhất tại thuvienluat.vn. Để được tư vấn, hướng dẫn trực tiếp, xin vui lòng liên hệ Hotline 1900.0191.
Hồ sơ xin cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở
Đơn đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
Tờ khai lệ phí trước bạ
Hợp đồng mua bán nhà ở (01 bản gốc)
Biên bản bàn giao nhà (01 bản sao có chứng thực)
Văn bản chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà chung cư (trong trường hợp người nộp hồ sơ xin cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở nhận chuyển nhượng từ người khác)
Chứng minh nhân dân/ Căn cước công dân/ Hộ chiếu của người sở hữu nhà ở (Bản sao có chứng thực)
Sổ hộ khẩu của người sở hữu nhà ở (Bản sao có chứng thực)
Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn của vợ chồng trong trường hợp vợ chồng là đồng sở hữu căn nhà chung cư (Bản sao có chứng thực)
Lưu ý: Trong trường hợp người sở hữu nhà chung cư ủy quyền cho cá nhân, tổ chức khác làm thủ tục xin cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, thì hồ sơ sẽ có thêm văn bản ủy quyền (văn bản ủy quyền này phải có công chứng).
Trình tự cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở
Bước 1: Nộp hồ sơ tại văn phòng đăng ký nhà đất – Người sở hữu nhà chung cư hoặc người được người sở hữu nhà chung ủy quyền sẽ thực hiện nộp hồ sơ xin cấp giấy chứng nhận sở hữu nhà ở tại Văn phòng đăng ký nhà đất. Hồ sơ sẽ bao gồm 02 bộ với những đầu mục hồ sơ được hướng dẫn như trên. – Khi nộp hồ sơ cán bộ một cửa sẽ làm giấy biên nhận hồ sơ và hẹn ngày lấy thông báo nộp lệ phí trước bạ và ngày nhận kết quả. – Thời gian giải quyết: 15 ngày làm việc kể từ ngày nộp hồ sơ hợp lệ
Bước 2. Nộp lệ phí trước bạ nhà đất – Đến ngày hẹn lấy thông báo thuế trên giấy hẹn của văn phòng đăng ký nhà đất, người nộp hồ sơ sẽ lấy thông báo nộp thuế trước bạ tại Chi cục thuế nơi có nhà chung cư và thực hiện nộp tiền thuế theo hướng dẫn trong thông báo nộp lệ phí trước bạ. – Theo quy định tại Điều 6, Điều 7 Nghị định 140/2016/NĐ-CP thì lệ phí trước bạ khi thực hiện thủ tục cấp giấy chứng quyền sử dụng nhà là 0,5% nhân giá nhà do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trược thuộc trung ương tại nơi có nhà quy định; trường hợp nếu giá tại Hợp đồng mua bán cao hơn mức giá nhà nước quy định thì giá được áp dụng để tính lệ phí trước bạ là giá tại hợp đồng mua bán.
Bước 3: Nhận kết quả Sau khi thực hiện xong việc nộp thuế trước bạ, người nộp hồ sơ theo ngày hẹn mang giấy hẹn đến văn phòng đăng ký nhà đất để lấy kết quả.
Lưu ý: Mang theo những giấy tờ sau: – Văn bản ủy quyền trong trường hợp là người được ủy quyền (Bản gốc) – Chứng minh nhân dân/ Căn cước công dân/ Hộ chiếu (bản gốc) – Thông báo nộp lệ phí trước bạ (Bản gốc) – Biên lai/ chứng từ chứng minh đã hoàn tất nghĩa vụ nộp thuế trước bạ (Bản gốc)
Dịch vụ xin cấp sổ hồng cho nhà chung cư
Thông thường, chủ đầu tư sẽ có trách nhiệm nộp hồ sơ xin cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở cho bên mua nhà chung cư. Tuy nhiên, thời gian để được cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở (sổ hồng) sẽ lâu do chủ đầu tư thường gộp hồ sơ để nộp theo đợt. Với kinh nghiệm trong lĩnh vực nhà đất, LVNLAW xin cung cấp dịch vụ xin cấp sổ hồng cho nhà chung cư, trong trường hợp quý khách hàng muốn được cấp sổ hồng sớm, quý khách hàng có thể liên hệ với chúng tôi.
Giấy tờ quý khách hàng cần cung cấp
– Hợp đồng mua bán nhà chung cư với chủ đầu tư (Bản gốc) – Văn bản chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà chung cư (Bản gốc) trong trường hợp người xin cấp sổ hồng nhận chuyển nhượng lại nhà chung cư. – Biên bản bàn giao nhà của chủ đầu tư (Bản gốc) – Chứng minh nhân dân của người sẽ đứng tên trên sổ hồng (bản sao có hứng thực) – Sổ hộ khẩu của người sẽ đứng tên trên sổ hồng (Bản sao có chứng thực) – Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn (Bản sao có chứng thực) trong trường hợp người sẽ đứng tên trên sổ hồng là hai vợ chồng.
Công việc LVNLAW sẽ thực hiện
Tư vấn cho quý khách hàng các vấn đề liên quan đến cấp sổ hồng như: – Tư vấn về các khoản thuế, lệ phí phải nộp khi nộp hồ sơ xin cấp sổ hồng như: Lệ phí trước bạ, lệ phí cấp sổ. – Tư vấn, hướng dẫn khách hàng làm văn bản chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà chung cư trong trường hợp khách hàng nhận chuyển nhượng nhà chung cư từ cá nhân khác. Thực hiện nộp thuế thu nhập cá nhân, nộp hồ sơ xin chủ đầu tư xác nhận vào văn bản chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà chung cư. Đây là thủ tục bắt buộc phải thực hiện trước khi nộp hồ sơ xin cấp sổ hồng đối với trường hợp khách hàng nhận chuyển nhượng nhà chung cư từ cá nhân khác.
Soạn thảo và hoàn thiện hồ sơ xin cấp sổ hồng cho khách hàng Khách hàng chỉ cần chuẩn bị cho chúng tôi các giấy tờ theo hướng dẫn ở trên, trên cơ sở các giấy tờ đó LVNLAW sẽ soạn thảo và hoàn thiện hồ sơ cho khách hàng: – Đơn đề nghị cấp mới giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở (theo mẫu) – Tờ khai lệ phí trước bạ
Đại diện khách hàng nộp hồ sơ tại văn phòng đăng ký nhà đất Sau khi hoàn thiện xong hồ sơ, LVNLAW sẽ cử đại diện nộp hồ sơ cho quý khách hàng tại văn phòng đăng ký nhà nước và thông tin lại tới quý khách hàng về ngày hẹn nhận thông báo nộp lệ phí trước bạ, ngày nhận giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở.
Đại diện khách hàng nhận thông báo thuế và thực hiện nộp lệ phí trước bạ Sau khoảng 10 ngày làm việc kể từ ngày hộp hồ sơ hợp lệ, LVNLAW sẽ cử đại diện sang Cơ quan thuế để nhận thông báo thuế và thực hiện nộp tiền thuế tại ngân hàng cơ quan thuế chỉ định.
Đại diện quý khách hàng nhận kết quả tại văn phòng đăng ký nhà đất và bàn giao kết quả cho khách hàng
Xin cảm ơn quý khách đã theo dõi bài viết, nội dung của bài viết chỉ nhằm mục đích tham khảo do tính thay đổi của luật áp dụng tại từng thời điểm và những đặc thù trong từng sự kiện pháp lý. Để được tư vấn, hướng dẫn chính xác nhất với trường hợp của quý khách, mọi câu hỏi, thắc mắc xin được phản hồi về Hotline 1900.0191 hoặc địa chỉ hòm mail bên dưới!
SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ
--- Gọi ngay 1900.0191 ---
(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)
Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam
Gmail: luatlvn@gmail.com
Thông tin pháp luật mới nhất tại thuvienluat.vn. Để được tư vấn, hướng dẫn trực tiếp, xin vui lòng liên hệ Hotline 1900.0191.
Thông thường, nếu các bên không có thỏa thuận khác thì thời điểm giao kết hợp đồng dân sự chính là thời điểm phát sinh hiệu lực của hợp đồng. Nghĩa là, kể từ thời điểm đó phát sinh quyền và nghĩa vụ của các bên như trong nội dung hợp đồng. Pháp luật dân sự Việt Nam quy định về thời điểm giao kết hợp đồng dân sự tại Điều 400 Bộ luật dân sự 2015.
Điều 400. Thời điểm giao kết hợp đồng 1. Hợp đồng được giao kết vào thời điểm bên đề nghị nhận được chấp nhận giao kết. 2. Trường hợp các bên có thỏa thuận im lặng là sự trả lời chấp nhận giao kết hợp đồng trong một thời hạn thì thời điểm giao kết hợp đồng là thời điểm cuối cùng của thời hạn đó. 3. Thời điểm giao kết hợp đồng bằng lời nói là thời điểm các bên đã thỏa thuận về nội dung của hợp đồng. 4. Thời điểm giao kết hợp đồng bằng văn bản là thời điểm bên sau cùng ký vào văn bản hay bằng hình thức chấp nhận khác được thể hiện trên văn bản. Trường hợp hợp đồng giao kết bằng lời nói và sau đó được xác lập bằng văn bản thì thời điểm giao kết hợp đồng được xác định theo khoản 3 Điều này.
Đi kèm với thời điểm giao kết hợp đồng là hiệu lực của hợp đồng quy định tại điều 401 bộ luật dân sự 2015 như sau:
Điều 401. Hiệu lực của hợp đồng 1. Hợp đồng được giao kết hợp pháp có hiệu lực từ thời điểm giao kết, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật liên quan có quy định khác. 2. Từ thời điểm hợp đồng có hiệu lực, các bên phải thực hiện quyền và nghĩa vụ đối với nhau theo cam kết. Hợp đồng chỉ có thể bị sửa đổi hoặc hủy bỏ theo thỏa thuận của các bên hoặc theo quy định của pháp luật.
Lưu ý rằng, hợp đồng cũng mặc nhiên được giao kết khi hết thời hạn trả lời mà bên được đề nghĩa vẫn im lặng và có thỏa thuận im lặng là sự trả lời chấp nhận giao kết. Nghĩa là, sự im lặng không đồng nghĩa với việc chấp nhận đề nghị giao kết hợp đồng trong moi trường hợp, mà chỉ đặt ra khi các bên có thỏa thuận về vấn đề này. Và thời điểm giao kết hợp đồng dân sự trong trường hợp các bên thỏa thuận im lặng là sự đồng ý giao kết hợp đồng sẽ được tính tại thời điểm hết hạn trả lời và thời hạn này có thể được ghi trong đề nghị giao kết hợp đồng hoặc ghi vào bản hợp đồng. Việc trả lời chấp nhận giao kết hợp đồng của bên được đề nghị phải trong thời hạn mà bên đề nghị đã ấn định trong lời đề nghị, nếu có. Đây là hình thức giao kết hợp đồng bằng hành vi, trong đó các bên thể hiện việc chấp thuận giao kết hợp đồng bằng hành vi đó là gửi trả lời chấp nhận giao kết, thay bằng ký kết hợp đồng bằng văn bản.
Hình thức giao kết của hợp đồng khác nhau, thì thời điểm giao kết hợp đồng cũng được xác định khác nhau.: – Giao kết hợp đồng bằng lời nói thì thời điểm này được tính tại thời điểm các bên đã thỏa thuận về nội dung hợp đồng. – Giao kết hợp đồng bằng văn bản thì thời điểm này là thời điểm bên sau cùng ký vào văn bản, không xét đến việc pháp luật yêu cầu hợp đồng phải được công chứng hoặc chứng thực, đăng ký hoặc xin phép.
Lưu ý:Thời điểm giao kết hợp đồng và thời điểm có hiệu lực của hợp đồng là khác nhau. Trong trường hợp, hợp đồng được giao kết hợp pháp và không có sự thỏa thuận khác hoặc có quy định khác của pháp luật, thì hiệu lực của hợp mới chính là thời điểm giao kết hợp đồng.
Xin cảm ơn quý khách đã theo dõi bài viết, nội dung của bài viết chỉ nhằm mục đích tham khảo do tính thay đổi của luật áp dụng tại từng thời điểm và những đặc thù trong từng sự kiện pháp lý. Để được tư vấn, hướng dẫn chính xác nhất với trường hợp của quý khách, mọi câu hỏi, thắc mắc xin được phản hồi về Hotline 1900.0191 hoặc địa chỉ hòm mail bên dưới!
SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ
--- Gọi ngay 1900.0191 ---
(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)
Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam
Gmail: luatlvn@gmail.com
Thông tin pháp luật mới nhất tại thuvienluat.vn. Để được tư vấn, hướng dẫn trực tiếp, xin vui lòng liên hệ Hotline 1900.0191.
Mức lãi suất cầm đồ hiện nay là bao nhiêu? Cầm đồ như thế nào là hợp pháp? Trường hợp mức lãi suất cầm đồ quá cao thì xử lý như thế nào?
Trả lời
Theo khoản 6 điều 29 Nghị định 96/2016/NĐ-CP, lãi suất cho vay tiền khi nhận cầm cố tài sản không vượt quá quy định của Bộ luật Dân sự.
Điều 29. Trách nhiệm của cơ sở kinh doanh dịch vụ cầm đồ 6. Tỷ lệ lãi suất cho vay tiền khi nhận cầm cố tài sản không vượt quá tỷ lệ lãi suất theo quy định của Bộ luật dân sự.
Hiện tại mức lãi suất theo quy định của bộ luật dân sự 2015 tối đa là 20%/năm. Do vậy, mức lãi suất khi cầm đồ không được cao hơn mức này
Điều 468. Lãi suất 1. Lãi suất vay do các bên thỏa thuận. Trường hợp các bên có thỏa thuận về lãi suất thì lãi suất theo thỏa thuận không được vượt quá 20%/năm của khoản tiền vay, trừ trường hợp luật khác có liên quan quy định khác. Căn cứ tình hình thực tế và theo đề xuất của Chính phủ, Ủy ban thường vụ Quốc hội quyết định điều chỉnh mức lãi suất nói trên và báo cáo Quốc hội tại kỳ họp gần nhất. Trường hợp lãi suất theo thỏa thuận vượt quá lãi suất giới hạn được quy định tại khoản này thì mức lãi suất vượt quá không có hiệu lực. 2. Trường hợp các bên có thỏa thuận về việc trả lãi, nhưng không xác định rõ lãi suất và có tranh chấp về lãi suất thì lãi suất được xác định bằng 50% mức lãi suất giới hạn quy định tại khoản 1 Điều này tại thời điểm trả nợ.
Trường hợp tới hạn nhận lại tài sản mà tiệm cầm đồ bắt buộc phải trả tiền lãi với mức lãi suất cao (trên 20%/năm) mới đồng ý trả lại tài sản đã cầm cố, người đi cầm cố tài sản có thể kiện ra tòa án để đảm bảo quyền lợi chính đáng cho mình. Pháp luật còn quy định, nếu ai đó cho vay với lãi suất gấp 5 lần trở lên của mức lãi suất cao nhất quy định tại Bộ luật Dân sự, thu lợi bất chính từ 30 triệu đồng hoặc đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm thì bị truy cứu tội cho vay lãi nặng trong giao dịch dân sự, theo Điều 201 Bộ luật Hình sự năm 2015 (được sửa đổi, bổ sung năm 2017).
Mức lãi suất cầm đồ tối đa là bao nhiêu phần trăm (%)
Theo quy định trên mức lãi suất cầm đồ tối đa là 200.000 VNĐ/năm khi cho vay 1.000.000 VNĐ tương đương 547 VNĐ/ngày. Thực tế, cầm đồ hiện tại ngoài thị trường thường cho vay với mức 1500 – 5000VNĐ/triệu/ngày đã vượt mức tối đa theo quy định.
Mức phạt khi cầm đồ cao hơn lãi suất quy định
Khi cầm đồ cao hơn lãi suất quy định có thể bị xử phạt hành chính hoặc cao hơn là xử lý hình sự theo quy định sau:
Xử phạt hành chính đối với việc cầm đồ lãi cao
Trường hợp cho vay lãi cao hơn mức quy định có thể bị xử phạt hành chính theo quy định tại khoản 3 điều 11 nghị định 167/2013/NĐ-CP như sau:
Điều 11. Vi phạm các quy định về quản lý ngành, nghề kinh doanh có điều kiện về an ninh, trật tự 3. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây: d) Cho vay tiền có cầm cố tài sản, nhưng lãi suất cho vay vượt quá 150% lãi suất cơ bản do Ngân hàng nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm cho vay.
Xử lý hình sự đối với việc cầm đồ lãi cao
Việc cầm đồ lãi suất cao có thể bị xử lý với mức phạt cải tạo ko giam giữ hoặc phạt tù tới 3 năm theo điều 201 bộ luật dân sự 2015 (sửa đổi 2017)
Điều 201. Tội cho vay lãi nặng trong giao dịch dân sự 1. Người nào trong giao dịch dân sự mà cho vay với lãi suất gấp 05 lần mức lãi suất cao nhất quy định trong Bộ luật dân sự, thu lợi bất chính từ 30.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng hoặc đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm. 2. Phạm tội thu lợi bất chính từ 100.000.000 đồng trở lên, thì bị phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm. 3. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
Xin cảm ơn quý khách đã theo dõi bài viết, nội dung của bài viết chỉ nhằm mục đích tham khảo do tính thay đổi của luật áp dụng tại từng thời điểm và những đặc thù trong từng sự kiện pháp lý. Để được tư vấn, hướng dẫn chính xác nhất với trường hợp của quý khách, mọi câu hỏi, thắc mắc xin được phản hồi về Hotline 1900.0191 hoặc địa chỉ hòm mail bên dưới!
SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ
--- Gọi ngay 1900.0191 ---
(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)
Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam
Gmail: luatlvn@gmail.com
Thông tin pháp luật mới nhất tại thuvienluat.vn. Để được tư vấn, hướng dẫn trực tiếp, xin vui lòng liên hệ Hotline 1900.0191.
Quảng cáo trên xe ô tô cần điều kiện gì? Giấy phép cần thiết khi tiến hành dán quảng cáo trên xe ô tô? Mức phạt khi dán quảng cáo trên xe ô tô sai quy định.
Điều kiện quảng cáo trên xe ô tô
Theo luật quảng cáo 2013 (sửa đổi, bổ sung 2018) quy định quảng cáo trên phương tiện giao thông (nói riêng là quảng cáo trên xe ô tô như sau):
Điều 17. Phương tiện quảng cáo 5. Phương tiện giao thông. Điều 32. Quảng cáo trên phương tiện giao thông 1. Việc quảng cáo trên phương tiện giao thông phải tuân thủ các quy định của Luật này và pháp luật về giao thông. 2. Không được thể hiện sản phẩm quảng cáo ở mặt trước, mặt sau và trên nóc của phương tiện giao thông. Sản phẩm quảng cáo không được vượt quá 50% diện tích mỗi mặt được phép quảng cáo của phương tiện giao thông. Việc thể hiện biểu trưng, lô-gô, biểu tượng của chủ phương tiện giao thông hoặc hãng xe trên phương tiện giao thông phải tuân thủ các quy định của pháp luật về giao thông.
Như vậy, việc quảng cáo trên xe ô tô không cần phải xin giấy phép. Tuy nhiên, việc quảng cáo phải đáp ứng các quy định của pháp luật về quảng cáo cũng như luật an toàn giao thông.
Điều 2. Giải thích từ ngữ Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau: 11. Diện tích quảng cáo là phần thể hiện các sản phẩm quảng cáo trên mặt báo in, báo hình, báo điện tử, trang thông tin điện tử, xuất bản phẩm, bảng quảng cáo, phương tiện giao thông hoặc trên các phương tiện quảng cáo tương tự.
Mức phạt khi dán quảng cáo trên xe ô tô sai quy định
Trường hợp vi phạm quy định trên mức phạt có thể đến 5.000.000 VNĐ cụ thể theo nghị định 38/2021/NĐ-CP như sau:
Điều 43. Vi phạm quy định về quảng cáo làm ảnh hưởng mỹ quan, trật tự an toàn giao thông, xã hội và trên phương tiện giao thông 1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với hành vi phát tờ rơi quảng cáo làm ảnh hưởng đến mỹ quan, trật tự an toàn giao thông, xã hội. 2. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây: a) Quảng cáo tại mặt trước, mặt sau và trên nóc của một phương tiện giao thông; b) Quảng cáo vượt quá diện tích mỗi mặt được phép quảng cáo của một phương tiện giao thông theo quy định. 3. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với người có sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ được quảng cáo trên tờ rơi làm ảnh hưởng đến mỹ quan, trật tự an toàn giao thông, xã hội. 4. Biện pháp khắc phục hậu quả: a) Buộc tiêu hủy tang vật đối với hành vi quy định tại khoản 1 Điều này; b) Buộc tháo dỡ hoặc xóa quảng cáo đối với hành vi quy định tại khoản 2 Điều này.
Xin cảm ơn quý khách đã theo dõi bài viết, nội dung của bài viết chỉ nhằm mục đích tham khảo do tính thay đổi của luật áp dụng tại từng thời điểm và những đặc thù trong từng sự kiện pháp lý. Để được tư vấn, hướng dẫn chính xác nhất với trường hợp của quý khách, mọi câu hỏi, thắc mắc xin được phản hồi về Hotline 1900.0191 hoặc địa chỉ hòm mail bên dưới!
SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ
--- Gọi ngay 1900.0191 ---
(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)
Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam
Gmail: luatlvn@gmail.com
Thông tin pháp luật mới nhất tại thuvienluat.vn. Để được tư vấn, hướng dẫn trực tiếp, xin vui lòng liên hệ Hotline 1900.0191.
Đất sở hữu hộ gia đình là như thế nào? Xác định thành viên của hộ gia đình sử dụng đất? Chuyển nhượng đất hộ gia đình ra sao?
Đất đai sở hữu hộ gia đình là gì?
Theo quy định tại khoản 16 và khoản 29 điều 3 luật đất đai 2013 quy định về quyền sử dụng đất và hộ gia đình sử dụng đất như sau:
Điều 3. Giải thích từ ngữ Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau: 16. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là chứng thư pháp lý để Nhà nước xác nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất hợp pháp của người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với đất. 29. Hộ gia đình sử dụng đất là những người có quan hệ hôn nhân, huyết thống, nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình, đang sống chung và có quyền sử dụng đất chung tại thời điểm được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất; nhận chuyển quyền sử dụng đất.
Như vậy, đối với giấy tờ đất có tên dạng “hộ ông Nguyễn Văn A” sẽ là đất hộ gia đình.
Cách xác định thành viên hộ gia đình Để xác định thành viên hộ gia đình cần lưu ý 2 yếu tố: – Thời điểm được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất; nhận chuyển quyền sử dụng đất. – Quan hệ của thành viên hộ gia đình và đang sống chung (ghi nhận tại sổ hộ khẩu)
Theo quy định trên, khi chuyển nhượng quyền sử dụng đất của hộ gia đình thì phải có sự thỏa thuận của tất cả các thành viên trong hộ gia đình. Hiện nay, việc xác định chủ sở hữu tài sản chung của hộ gia đình được dựa trên căn cứ là “Sổ hộ khẩu” của gia đình. Theo đó, những thành viên có tên trong sổ hộ khẩu gia đình tại thời điểm cấp giấy chứng nhận quyền đất mang tên “Hộ gia đình” sẽ là những người có quyền sở hữu/sử dụng chung tài sản đó.
Quyền lợi của các thành viên hộ gia đình đối với đất sở hữu chung
Theo điều 212 Bộ luật dân sự 2015 quy định về sở hữu chung của hộ gia đình như sau:
Điều 212. Sở hữu chung của các thành viên gia đình 1. Tài sản của các thành viên gia đình cùng sống chung gồm tài sản do các thành viên đóng góp, cùng nhau tạo lập nên và những tài sản khác được xác lập quyền sở hữu theo quy định của Bộ luật này và luật khác có liên quan. 2. Việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung của các thành viên gia đình được thực hiện theo phương thức thỏa thuận. Trường hợp định đoạt tài sản là bất động sản, động sản có đăng ký, tài sản là nguồn thu nhập chủ yếu của gia đình phải có sự thỏa thuận của tất cả các thành viên gia đình là người thành niên có năng lực hành vi dân sự đầy đủ, trừ trường hợp luật có quy định khác. Trường hợp không có thỏa thuận thì áp dụng quy định về sở hữu chung theo phần được quy định tại Bộ luật này và luật khác có liên quan, trừ trường hợp quy định tại Điều 213 của Bộ luật này.
Do việc sở hữu chung, vì vậy đối với các giao dịch sẽ cần sự đồng ý của tất cả các thành viên trong hộ gia đình. Cụ thể, đối với giao dịch chuyển nhượng, tặng cho đất hộ gia đình sẽ áp dụng quy định tại Điều 64 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/4/2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai cụ thể:
Điều 64. Hợp đồng, văn bản giao dịch về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất 1. Hợp đồng, văn bản giao dịch về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất của hộ gia đình phải được người có tên trên Giấy chứng nhận hoặc người được ủy quyền theo quy định của pháp luật về dân sự ký tên. 2. Hợp đồng, văn bản giao dịch về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất của nhóm người sử dụng đất, nhóm chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất phải được tất cả các thành viên trong nhóm ký tên hoặc có văn bản ủy quyền theo quy định của pháp luật về dân sự, trừ trường hợp các chủ sở hữu căn hộ cùng sử dụng chung thửa đất trong nhà chung cư.
Thủ tục chuyển nhượng đất hộ gia đình
Trường hợp bạn muốn làm thủ tục sang tên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của hộ gia đình, thì cần làm như sau:
Trước tiên, các bên tiến hành lập hợp đồng cho tặng tài sản tại Văn phòng công chứng (hoặc tại Uỷ ban nhân dân huyện) hoặc đến Văn phòng công chứng, công chứng viên sẽ giúp khách hàng soạn hợp đồng cho tặng tài sản. Các giấy tờ cần mang theo bao gồm: – Chứng minh nhân dân, hộ khẩu – Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và sở hữu nhà ở.
Thứ hai, tiến hành thủ tục sang tên quyền sử dụng đất tại văn phòng đăng ký đất đai. Hồ sơ, bao gồm: – Đơn đề nghị đăng ký biến động (theo mẫu). – Hợp đồng cho tặng (bản chính) – Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và sở hữu nhà ở (bản chính). – Bản sao chứng minh nhân dân và sổ hộ khẩu của bên mua (có chứng thực) – Giấy khai sinh của bạn (làm cơ sở miễn thuế thu nhập cá nhân).
Sau khi nhận hồ sơ hợp lệ, cơ quan có thẩm quyền kiểm tra có trách nhiệm thẩm tra hồ sơ, chuyển hồ sơ sang cơ quan thuế để tính thuế thu nhập cá nhân. Sau khi hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế hoặc có tờ khai miễn thuế (trong trường hợp được miễn thuế), cơ quan nhà đất sẽ làm thủ tục đăng ký sang tên con bạn trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và sở hữu nhà ở.
Xin cảm ơn quý khách đã theo dõi bài viết, nội dung của bài viết chỉ nhằm mục đích tham khảo do tính thay đổi của luật áp dụng tại từng thời điểm và những đặc thù trong từng sự kiện pháp lý. Để được tư vấn, hướng dẫn chính xác nhất với trường hợp của quý khách, mọi câu hỏi, thắc mắc xin được phản hồi về Hotline 1900.0191 hoặc địa chỉ hòm mail bên dưới!
SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ
--- Gọi ngay 1900.0191 ---
(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)
Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam
Gmail: luatlvn@gmail.com
Thông tin pháp luật mới nhất tại thuvienluat.vn. Để được tư vấn, hướng dẫn trực tiếp, xin vui lòng liên hệ Hotline 1900.0191.
Bộ Y tế nhận được công văn số
13676/BTC-TCHQ, ngày 07/11/2018 của Bộ Tài chính liên quan đến thuế GTGT thiết
bị, dụng cụ chuyên dùng cho y tế. Sau khi xem xét nội dung công văn, Bộ Y tế có
ý kiến như sau:
Nguyên
tắc quản lý trang thiết bị y tế:
Ngày 15/5/2016, Chính phủ đã ban hành
Nghị định số 36/2016/ND-CP về quản lý trang thiết bị y tế (sau dây gọi tắt là
Nghị định 36), theo đó:
1. Các sản phẩm hàng hóa đáp ứng yêu cầu
quy định tại Điều 2 của Nghị định 36 và được tổ chức phân loại trang thiết bị y
tế hợp lệ (được Bộ Y tế tiếp nhận hồ sơ
công bố đủ điều kiện phân loại trang thiết bị y tế trên cổng thông tin điện tử:
http://dmec.moh.gov.vn)
phân loại thuộc 1 trong 4 loại: A, B, C hoặc D thì được coi là trang thiết bị y tế.
2. Trên cơ sở trang thiết bị y tế đã được
phân loại theo mức độ rủi ro:
– Từ
ngày 01/7/2017, trang thiết bị y tế thuộc loại A sẽ phải công bố tiêu chuẩn
áp dụng tại Sở Y tế và số phiếu tiếp nhận hồ sơ công bố tiêu chuấn áp dụng
chính là số lưu hành của trang thiết bị
y tế đó.
– Từ ngày 01/01/2018, trang thiết bị y
tể thuộc B, C và D sản xuất tại nước ngoài bắt buộc phải được Bộ Y tế cấp số lưu hành hoặc cấp phép nhập khẩu
trước khi nhập khẩu vào thị trường Việt Nam.
3. Sau khi đã có số lưu hành, cơ sở mua
bán trang thiết bị y tế được quyền nhập
khẩu không hạn chế số lần, số lượng và không phải đề nghị Bộ Y tế cấp phép nhập
khẩu hoặc xác nhận sản phẩm, hàng hóa đó là trang thiết bị y tế.
Tuy nhiên, theo khoản 11 Nghị quyết
131/NQ-CP ngày 06/12/2017, Chính phủ cho phép lùi thời gian cấp và có hiệu lực
của số lưu hành đối với thiết bị y tế loại B, C, D đến ngày 01/01/2019 và cho
phép Bộ Y tế rà soát sửa đổi, bổ sung trình Chính phủ dự thảo Nghị định sửa đổi,
bổ sung Nghị định số 36/2016/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2016. Hiện nay, Bộ Y tế
đã trình Chính phủ dự thảo Nghị định 36 sửa đổi và đang chờ ký ban hành. Như vậy,
trong giai đoạn này:
– Các trang thiết bị y tế được phân loại
là A sẽ thực hiện theo quy định tại điểm 2 nêu trên;
– Các trang thiết bị y tế được phân loại
là B, C, D và thuộc danh mục Phụ lục I Thông tư 30/2015/TT-BYT ngày 12/10/2015
của Bộ Y tế quy định việc nhập khẩu trang thiết bị y tế sẽ phải xin giấy phép
nhập khẩu của Bộ Y tế.
–
Các trang thiết bị được phân loại là B, C, D nhưng không thuộc danh mục Phụ lục
I Thông tư 30/2015/TT-BYT sẽ không phải xin giấy phép và xác nhận của Bộ Y tế
khi nhập khẩu.
Các
vấn đề cần giải quyết:
4. Việc ban hành danh mục trang thiết bị
y tế kèm mã HS:
Ngày 15/5/2018, Bộ Y tế đã ban hành
Thông tư 14/2018/TT-BYT về việc ban hành danh mục trang thiết bị y tế được xác
định mã số hàng hóa theo danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam. Theo
đó, các mặt hàng được liệt kê trong Thông tư 14/2018/TT-BYT được xác định là
trang thiết bị y tế và được áp các mã số HS theo hệ thống mã số HS của Tổng Cục
Hải quan – Bộ Tài chính. Tuy nhiên, nhiều Doanh nghiệp vẫn đang bị vướng mắc
khi thực hiện thục tục thông quan hàng hóa, cán bộ hải quan vẫn yêu cầu phải có
xác nhận của Bộ Y tế là mặt hàng dùng trong y tế mới cho phép hưởng thuế suất
thuế GTGT 5%.
Bên cạnh đó, các mặt hàng trang thiết bị
y tế rất đa dạng về mặt chủng loại và phát triển rất nhanh về cả số lượng mặt
hàng và chủng loại mặt hàng nên các mặt hàng được liệt kê trong Thông tư
14/2018/TT-BYT sẽ không thể đầy đủ và đáp ứng kịp thời với sự phát triển của
các mặt hàng trang thiết bị y tế. Việc bổ sung vào danh mục cần có thời gian và
lộ trình.
5. Các văn bản quy phạm pháp luật được
viện dẫn trong công văn số 13676/BTC-TCHQ ngày 07/11/2018 của Bộ Tài chính có
nhiều nội dung không còn phù hợp (Thông
tư 26/2015/TT-BTC ngày 27/2/2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế giá trị gia
tăng và quản lý thuế tại Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12/2/2015 của Chính phủ
quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật về thuế
và sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế và sửa đổi, bổ sung một
số điều của Thông tư 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 của Bộ Tài chính về hóa đơn
bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ):
– Thông tư số 26/2016/TT-BTC có căn cứ vào Thông tư 24/2011/TT-BYT ngày 21/6/2011 của Bộ Y tế hướng dẫn việc nhập khẩu trang thiết bị y tế. Hiện này Thông tư 24/2011/TT-BYT đã hết hiệu lực (được thay thế bằng Thông tư 30/2015/TT-BYT ngày 12/10/2015 quy định việc nhập khẩu trang thiết bị y tế).
– Nhiều nội dung trong Thông tư
26/2015/TT-BTC không phù hợp với các quy định trong Nghị định 36/2016/NĐ-CP ngày
15/5/2016 về quản lý trang thiết bị y tế;
6. Thời gian qua, Bộ Y tế (Vụ Trang thiết
bị và Công trình y tế) đã ban hành nhiều văn bản hướng dẫn tháo gỡ cho các
Doanh nghiệp thực hiện việc nhập khẩu trang thiết bị y tế theo quy định tại Nghị
dịnh 36/2016/NĐ-CP cũng như ban hành nhiều công văn trao đổi, kiến nghị Tổng Cục
Hải quan về việc áp dụng Nghị định 36/2016/NĐ-CP và dừng việc áp dụng những nội
dung không còn phù hợp trong Thông tư 26/2015/TT-BTC. Nhưng hiện nay, Tổng Cục
Hải quan – Bộ Tài chính vẫn tiếp tục áp dụng các quy định không phù hợp trong
Thông tư 26/2015/TT-BTC đối với việc thông quan hàng hóa trang thiết bị y tế nhập
khẩu.
Hiện nay, Bộ Y tế (Vụ Trang thiết bị và
Công trình y tế) đang nhận được rất nhiều đơn kêu cứu và phản ánh của các Doanh
nghiệp về việc hải quan các cửa khẩu không cho các Doanh nghiệp được hưởng
chính sách ưu đãi về thuế theo định khi không có xác nhận của Bộ Y tế đối với
những mặt hàng trang thiết bị y tế nhập khẩu thuộc loại B, C, D nằm ngoài danh
mục Phụ lục I Thông tư 30/2015/TT-BYT. Điều này gây khó khăn cho các hoạt động
kinh doanh của các Doanh nghiệp.
Với các nội dung nêu trên, Bộ Y tế trân
trọng đề nghị Bộ Tài chính chỉ đạo các đơn vị liên quan nghiên cứu kỹ các nội
dung trong Nghị định 36/2016/NĐ-CP và hướng dẫn các đơn vị cấp dưới giải quyết
các thủ tục về nhập khẩu theo thẩm quyền và đúng quy định, tránh gây khó khăn
cho hoạt động kinh doanh của các Doanh nghiệp theo tinh thần quy định tại Nghị
quyết 35/NQ-CP ngày 16/5/2016 của Chính phủ về hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp
đến năm 2020.
Trong trường hợp cần thiết, Bộ Y tế bố
trí lịch làm việc cùng Bộ Tài chính để trao đổi, thống nhất và giải quyết các nội
dung vướng mắc nêu trên.
Trân trọng cảm ơn sự
phối hợp công tác của Bộ Tài chính./.
Xin cảm ơn quý khách đã theo dõi bài viết, nội dung của bài viết chỉ nhằm mục đích tham khảo do tính thay đổi của luật áp dụng tại từng thời điểm và những đặc thù trong từng sự kiện pháp lý. Để được tư vấn, hướng dẫn chính xác nhất với trường hợp của quý khách, mọi câu hỏi, thắc mắc xin được phản hồi về Hotline 1900.0191 hoặc địa chỉ hòm mail bên dưới!
SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ
--- Gọi ngay 1900.0191 ---
(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)
Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam
Gmail: luatlvn@gmail.com
Thông tin pháp luật mới nhất tại thuvienluat.vn. Để được tư vấn, hướng dẫn trực tiếp, xin vui lòng liên hệ Hotline 1900.0191.
Theo quy định pháp luật cha mẹ có nghĩa vụ chăm sóc con cái. Khi ly cha mẹ ly hôn cũng vẫn còn nghĩa vụ này theo quy định của Luật hôn nhân gia đình 2014.
Quyền và nghĩa vụ nuôi con
Điều 81. Việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con sau khi ly hôn 1. Sau khi ly hôn, cha mẹ vẫn có quyền, nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình theo quy định của Luật này, Bộ luật dân sự và các luật khác có liên quan. 2. Vợ, chồng thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con, nghĩa vụ, quyền của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con; trường hợp không thỏa thuận được thì Tòa án quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con; nếu con từ đủ 07 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con. 3. Con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con.
Đối với cha, mẹ là người không trực tiếp chăm sóc con cũng có nghĩa vụ tương tự như cha, mẹ là người trực tiếp chăm sóc con. Khi không trực tiếp nuôi con cha, mẹ có trách nhiệm cấp dưỡng cho con theo quy định hoặc bản án của toà
Điều 82. Nghĩa vụ, quyền của cha, mẹ không trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn 1. Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con có nghĩa vụ tôn trọng quyền của con được sống chung với người trực tiếp nuôi. 2. Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con có nghĩa vụ cấp dưỡng cho con. 3. Sau khi ly hôn, người không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở. Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con lạm dụng việc thăm nom để cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con thì người trực tiếp nuôi con có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền thăm nom con của người đó.
Người không trực tiếp nuôi con có thể yêu cầu thay đổi quyền nuôi con theo quy định pháp luật
Điều 83. Nghĩa vụ, quyền của cha, mẹ trực tiếp nuôi con đối với người không trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn 1. Cha, mẹ trực tiếp nuôi con có quyền yêu cầu người không trực tiếp nuôi con thực hiện các nghĩa vụ theo quy định tại Điều 82 của Luật này; yêu cầu người không trực tiếp nuôi con cùng các thành viên gia đình tôn trọng quyền được nuôi con của mình. 2. Cha, mẹ trực tiếp nuôi con cùng các thành viên gia đình không được cản trở người không trực tiếp nuôi con trong việc thăm nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con. Điều 84. Thay đổi người trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn 1. Trong trường hợp có yêu cầu của cha, mẹ hoặc cá nhân, tổ chức được quy định tại khoản 5 Điều này, Tòa án có thể quyết định việc thay đổi người trực tiếp nuôi con. 2. Việc thay đổi người trực tiếp nuôi con được giải quyết khi có một trong các căn cứ sau đây: a) Cha, mẹ có thỏa thuận về việc thay đổi người trực tiếp nuôi con phù hợp với lợi ích của con; b) Người trực tiếp nuôi con không còn đủ điều kiện trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con. 3. Việc thay đổi người trực tiếp nuôi con phải xem xét nguyện vọng của con từ đủ 07 tuổi trở lên. 4. Trong trường hợp xét thấy cả cha và mẹ đều không đủ điều kiện trực tiếp nuôi con thì Tòa án quyết định giao con cho người giám hộ theo quy định của Bộ luật dân sự. 5. Trong trường hợp có căn cứ theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều này thì trên cơ sở lợi ích của con, cá nhân, cơ quan, tổ chức sau có quyền yêu cầu thay đổi người trực tiếp nuôi con: a) Người thân thích; b) Cơ quan quản lý nhà nước về gia đình; c) Cơ quan quản lý nhà nước về trẻ em; d) Hội liên hiệp phụ nữ.
Phân chia quyền nuôi con
Khi hai vợ chồng ly hôn có thể thoả thuận quyền nuôi con, nếu không thoả thuận được toà sẽ phân chia quyền nuôi con dựa theo quy định pháp luật và một số yếu tố sau: – Con dưới 36 tháng tuổi ưu tiên cho mẹ nuôi – Con từ 07 tuổi trở lên có hỏi ý kiến của các con
Xin cảm ơn quý khách đã theo dõi bài viết, nội dung của bài viết chỉ nhằm mục đích tham khảo do tính thay đổi của luật áp dụng tại từng thời điểm và những đặc thù trong từng sự kiện pháp lý. Để được tư vấn, hướng dẫn chính xác nhất với trường hợp của quý khách, mọi câu hỏi, thắc mắc xin được phản hồi về Hotline 1900.0191 hoặc địa chỉ hòm mail bên dưới!
SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ
--- Gọi ngay 1900.0191 ---
(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)
Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam
Gmail: luatlvn@gmail.com
Thông tin pháp luật mới nhất tại thuvienluat.vn. Để được tư vấn, hướng dẫn trực tiếp, xin vui lòng liên hệ Hotline 1900.0191.
Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính là gì? Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính là bao lâu? Theo Khoản 1 Điều 6 Luật xử lý vi phạm hành chính quy định về thời hiệu xử lý vi phạm hành chính:
Điều 6. Thời hiệu xử lý vi phạm hành chính 1. Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính được quy định như sau: a) Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính là 01 năm, trừ các trường hợp sau: Vi phạm hành chính về kế toán; thủ tục thuế; phí, lệ phí; kinh doanh bảo hiểm; quản lý giá; chứng khoán; sở hữu trí tuệ; xây dựng; bảo vệ nguồn lợi thuỷ sản, hải sản; quản lý rừng, lâm sản; điều tra, quy hoạch, thăm dò, khai thác, sử dụng nguồn tài nguyên nước; thăm dò, khai thác dầu khí và các loại khoáng sản khác; bảo vệ môi trường; năng lượng nguyên tử; quản lý, phát triển nhà và công sở; đất đai; đê điều; báo chí; xuất bản; sản xuất, xuất khẩu, nhập khẩu, kinh doanh hàng hóa; sản xuất, buôn bán hàng cấm, hàng giả; quản lý lao động ngoài nước thì thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính là 02 năm. Vi phạm hành chính là hành vi trốn thuế, gian lận thuế, nộp chậm tiền thuế, khai thiếu nghĩa vụ thuế thì thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật về thuế; b) Thời điểm để tính thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính quy định tại điểm a khoản 1 Điều này được quy định như sau: Đối với vi phạm hành chính đã kết thúc thì thời hiệu được tính từ thời điểm chấm dứt hành vi vi phạm. Đối với vi phạm hành chính đang được thực hiện thì thời hiệu được tính từ thời điểm phát hiện hành vi vi phạm; c) Trường hợp xử phạt vi phạm hành chính đối với cá nhân do cơ quan tiến hành tố tụng chuyển đến thì thời hiệu được áp dụng theo quy định tại điểm a và điểm b khoản này. Thời gian cơ quan tiến hành tố tụng thụ lý, xem xét được tính vào thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính. d) Trong thời hạn được quy định tại điểm a và điểm b khoản này mà cá nhân, tổ chức cố tình trốn tránh, cản trở việc xử phạt thì thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính được tính lại kể từ thời điểm chấm dứt hành vi trốn tránh, cản trở việc xử phạt. 2. Thời hiệu áp dụng biện pháp xử lý hành chính được quy định như sau: a) Thời hiệu áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn là 01 năm, kể từ ngày cá nhân thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều 90; 06 tháng, kể từ ngày cá nhân thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 2 Điều 90 hoặc kể từ ngày cá nhân thực hiện lần cuối một trong những hành vi vi phạm quy định tại khoản 3 và khoản 5 Điều 90; 03 tháng, kể từ ngày cá nhân thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 4 Điều 90 của Luật này; b) Thời hiệu áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng là 01 năm, kể từ ngày cá nhân thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 92; 06 tháng, kể từ ngày cá nhân thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 3 Điều 92 hoặc kể từ ngày cá nhân thực hiện lần cuối một trong những hành vi vi phạm quy định tại khoản 4 Điều 92 của Luật này; c) Thời hiệu áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc là 01 năm, kể từ ngày cá nhân thực hiện lần cuối một trong các hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều 94 của Luật này; d) Thời hiệu áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc là 03 tháng, kể từ ngày cá nhân thực hiện lần cuối hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều 96 của Luật này.
Tuy nhiên, đối với các trường hợp quy định tại điểm b, khoản 1 Điều này thì thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính là 2 năm kể từ khi có hành vi vi phạm xảy ra, các cơ quan có thẩm quyền ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi vi phạm đó.
Đối với hành vi trốn thuế, gian lận thuế, nộp chậm tiền thuế, khai thiếu nghĩa vụ thuế thì thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật về thuế.Vấn đề này được quy định tại Điều 8 Thông tư 125/2020/TT-BTC quy định chi tiết về xử phạt vi phạm hành chính về thuế. Cụ thể như sau:
Điều 8. Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn; thời hạn được coi là chưa bị xử phạt; thời hạn truy thu thuế 1. Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính về hóa đơn a) Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính về hóa đơn là 01 năm. b) Thời điểm tính thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính về hóa đơn được quy định như sau: Đối với hành vi vi phạm hành chính đang được thực hiện quy định tại điểm c khoản này thì thời hiệu được tính từ ngày người có thẩm quyền thi hành công vụ phát hiện hành vi vi phạm. Đối với hành vi vi phạm hành chính đã kết thúc quy định tại điểm d khoản này thì thời hiệu được tính từ ngày chấm dứt hành vi vi phạm. c) Hành vi vi phạm hành chính về hóa đơn đang được thực hiện là các hành vi quy định tại khoản 4 Điều 21; điểm b khoản 2 và khoản 3 Điều 23; khoản 2, khoản 5 Điều 24; điểm b khoản 3 Điều 25; điểm b khoản 2 và điểm b, c, d khoản 3 Điều 27; điểm b khoản 5 Điều 29; điểm b khoản 3 Điều 30 Nghị định này. d) Hành vi vi phạm hành chính về hóa đơn không thuộc trường hợp quy định tại điểm c khoản này là hành vi vi phạm hành chính đã kết thúc. Thời điểm chấm dứt hành vi vi phạm là ngày thực hiện hành vi vi phạm đó. Đối với hành vi mất, cháy, hỏng hóa đơn nếu không xác định được ngày mất, cháy, hỏng hóa đơn thì thời điểm chấm dứt hành vi vi phạm là ngày phát hiện hóa đơn bị mất, cháy, hỏng. Đối với hành vi vi phạm về thời hạn thông báo, báo cáo về hóa đơn quy định tại khoản 1, 3 Điều 21; điểm a, b khoản 1 và điểm c, d khoản 2 Điều 23; khoản 1, 2 và điểm a khoản 3 Điều 25; khoản 1, điểm a khoản 2, khoản 3, khoản 4 và điểm a khoản 5 Điều 29 Nghị định này thì thời điểm chấm dứt hành vi vi phạm là ngày người nộp thuế nộp thông báo, báo cáo về hóa đơn. 2. Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính về thuế a) Thời hiệu xử phạt đối với hành vi vi phạm thủ tục thuế là 02 năm, kể từ ngày thực hiện hành vi vi phạm. Ngày thực hiện hành vi vi phạm hành chính về thủ tục thuế là ngày kế tiếp ngày kết thúc thời hạn phải thực hiện thủ tục về thuế theo quy định của pháp luật về quản lý thuế, trừ các trường hợp sau đây: Đối với hành vi quy định tại khoản 1, điểm a, b khoản 2, khoản 3 và điểm a khoản 4 Điều 10; khoản 1, 2, 3, 4 và điểm a khoản 5 Điều 11; khoản 1, 2, 3 và điểm a, b khoản 4, khoản 5 Điều 13 Nghị định này, ngày thực hiện hành vi vi phạm để tính thời hiệu là ngày người nộp thuế thực hiện đăng ký thuế hoặc thông báo với cơ quan thuế hoặc nộp hồ sơ khai thuế. Đối với hành vi quy định tại điểm c khoản 2, điểm b khoản 4 Điều 10; điểm b khoản 5 Điều 11; điểm c, d khoản 4 Điều 13 Nghị định này, ngày thực hiện hành vi vi phạm để tính thời hiệu là ngày người có thẩm quyền thi hành công vụ phát hiện hành vi vi phạm. b) Thời hiệu xử phạt đối với hành vi trốn thuế chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự, hành vi khai sai dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được miễn, giảm, hoàn là 05 năm, kể từ ngày thực hiện hành vi vi phạm. Ngày thực hiện hành vi khai sai dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được miễn, giảm hoàn hoặc hành vi trốn thuế (trừ hành vi tại điểm a khoản 1 Điều 17 Nghị định này) là ngày tiếp theo ngày cuối cùng của thời hạn nộp hồ sơ khai thuế của kỳ tính thuế mà người nộp thuế thực hiện khai thiếu thuế, trốn thuế hoặc ngày tiếp theo ngày cơ quan có thẩm quyền ra quyết định hoàn thuế, miễn thuế, giảm thuế. Đối với hành vi không nộp hồ sơ đăng ký thuế, không nộp hồ sơ khai thuế tại điểm a khoản 1 Điều 17 Nghị định này, ngày thực hiện hành vi vi phạm để tính thời hiệu là ngày người có thẩm quyền thi hành công vụ phát hiện hành vi vi phạm. Đối với hành vi nộp hồ sơ khai thuế sau 90 ngày quy định tại điểm a khoản 1 Điều 17 Nghị định này thì ngày thực hiện hành vi vi phạm để tính thời hiệu là ngày người nộp thuế nộp hồ sơ khai thuế. 3. Đối với vụ việc do cơ quan tiến hành tố tụng hình sự thụ lý, giải quyết, nhưng sau đó có quyết định không khởi tố vụ án hình sự, quyết định hủy bỏ quyết định khởi tố vụ án, quyết định đình chỉ điều tra hoặc đình chỉ vụ án nếu hành vi vi phạm có dấu hiệu vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn thì trong thời hạn 03 ngày, kể từ ngày ra quyết định, cơ quan tiến hành tố tụng hình sự phải chuyển các quyết định nêu trên kèm theo hồ sơ, tang vật, phương tiện của vụ vi phạm và đề nghị xử phạt vi phạm hành chính đến người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn. Thời hiệu xử phạt vi phạm áp dụng theo quy định tại khoản 1, 2 Điều này. Thời gian cơ quan tiến hành tố tụng thụ lý, xem xét được tính vào thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính. 4. Trong thời hạn quy định tại khoản 1, 2 Điều này mà tổ chức, cá nhân cố tình trốn tránh, cản trở việc xử phạt thì thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính được tính lại kể từ thời điểm chấm dứt hành vi trốn tránh cản trở việc xử phạt. 5. Thời hạn được coi là chưa bị xử phạt vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn Tổ chức, cá nhân bị xử phạt vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn nếu trong thời hạn 06 tháng, kể từ ngày chấp hành xong quyết định xử phạt cảnh cáo hoặc 01 năm kể từ ngày chấp hành xong quyết định xử phạt hành chính khác hoặc kể từ ngày hết thời hiệu thi hành quyết định xử phạt mà không tái phạm thì được coi là chưa bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi đó. Ngày chấp hành xong quyết định xử phạt cảnh cáo là ngày quyết định xử phạt vi phạm hành chính được giao, gửi cho tổ chức, cá nhân bị xử phạt theo quy định tại Điều 39 Nghị định này. 6. Thời hạn truy thu thuế a) Quá thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính về thuế thì người nộp thuế không bị xử phạt nhưng vẫn phải nộp đủ tiền thuế truy thu (số tiền thuế thiếu, số tiền thuế trốn, số tiền thuế được miễn, giảm, hoàn cao hơn quy định, tiền chậm nộp tiền thuế) vào ngân sách nhà nước trong thời hạn mười năm trở về trước, kể từ ngày phát hiện hành vi vi phạm. Trường hợp người nộp thuế không đăng ký thuế thì phải nộp đủ số tiền thuế thiếu, số tiền thuế trốn, tiền chậm nộp tiền thuế cho toàn bộ thời gian trở về trước, kể từ ngày phát hiện hành vi vi phạm. b) Thời hạn truy thu thuế tại điểm a khoản này chỉ áp dụng đối với các khoản thuế theo pháp luật về thuế và khoản thu khác do tổ chức, cá nhân tự khai, tự nộp vào ngân sách nhà nước. Đối với các khoản thu từ đất đai hoặc khoản thu khác do cơ quan có thẩm quyền xác định nghĩa vụ tài chính của tổ chức, cá nhân thì cơ quan có thẩm quyền xác định thời hạn truy thu theo quy định của pháp luật về đất đai và pháp luật có liên quan nhưng không ít hơn thời hạn truy thu theo quy định tại điểm a khoản này.
Xin cảm ơn quý khách đã theo dõi bài viết, nội dung của bài viết chỉ nhằm mục đích tham khảo do tính thay đổi của luật áp dụng tại từng thời điểm và những đặc thù trong từng sự kiện pháp lý. Để được tư vấn, hướng dẫn chính xác nhất với trường hợp của quý khách, mọi câu hỏi, thắc mắc xin được phản hồi về Hotline 1900.0191 hoặc địa chỉ hòm mail bên dưới!
SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ
--- Gọi ngay 1900.0191 ---
(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)
Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam
Gmail: luatlvn@gmail.com
Thông tin pháp luật mới nhất tại thuvienluat.vn. Để được tư vấn, hướng dẫn trực tiếp, xin vui lòng liên hệ Hotline 1900.0191.
Nghị định số 105/2006/NĐ-CP của Chính phủ quy định cụ thể một số điều khoản của Luật Sở hữu trí tuệ về bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ và quản lý nhà nước về sở hữu trí tuệ đã có quy định cụ thể về những yếu tố được coi là xâm phạm quyền tác giả và những yếu tố được coi là xâm phạm quyền liên quan. Theo Điều 7 của Nghị định này, cụ thể như sau:
Yếu tố xâm phạm quyền tác giả
Yếu tố xâm phạm quyền tác giả có thể thuộc một trong các dạng sau đây: a) Bản sao tác phẩm được tạo ra một cách trái phép; b) Tác phẩm phái sinh được tạo ra một cách trái phép; c) Tác phẩm giả mạo tên, chữ ký của tác giả, mạo danh hoặc chiếm đoạt quyền tác giả; d) Phần tác phẩm bị trích đoạn, sao chép, lắp ghép trái phép; đ) Sản phẩm có gắn thiết bị kỹ thuật bảo vệ quyền tác giả bị vô hiệu hoá trái phép.
Sản phẩm có yếu tố xâm phạm quy định tại điều này bị coi là sản phẩm xâm phạm quyền tác giả.
Căn cứ xác định yếu tố xâm phạm quyền tác giả là phạm vi bảo hộ quyền tác giả được xác định theo hình thức thể hiện bản gốc tác phẩm; được xác định theo nhân vật, hình tượng, cách thể hiện tính cách nhân vật, hình tượng, tình tiết của tác phẩm gốc trong trường hợp xác định yếu tố xâm phạm đối với tác phẩm phái sinh.
Yếu tố xâm phạm quyền liên quan
Yếu tố xâm phạm quyền liên quan có thể thuộc một trong các dạng sau đây: a) Bản định hình đầu tiên cuộc biểu diễn được tạo ra một cách trái phép; b) Bản sao bản định hình cuộc biểu diễn, bản sao bản ghi âm, ghi hình, bản sao chương trình phát sóng được tạo ra một cách trái phép; c) Một phần hoặc toàn bộ cuộc biểu diễn đã được định hình, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng bị sao chép, trích ghép trái phép; một phần hoặc toàn bộ chương trình phát sóng bị thu, giải mã và phân phối trái phép; d) Sản phẩm có gắn thiết bị kỹ thuật bảo vệ quyền liên quan bị vô hiệu hoá trái phép; bản định hình cuộc biểu diễn bị dỡ bỏ hoặc bị thay đổi một cách trái phép thông tin về quản lý quyền liên quan.
Sản phẩm có chứa yếu tố xâm phạm quy định tại điều này bị coi là sản phẩm xâm phạm quyền liên quan. Căn cứ xác định yếu tố xâm phạm quyền liên quan là phạm vi bảo hộ quyền liên quan đã được xác định theo hình thức thể hiện bản định hình đầu tiên cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng.
Cách xác định một bản sao tác phẩm (hoặc định hình cuộc biểu diễn,chương trình phát sóng) có phải là yếu tố xâm phạm quyền tác giả, quyền liên quan hay không
Để xác định một bản sao hoặc tác phẩm (hoặc bản định hình cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng) có phải là yếu tố xâm phạm quyền tác giả, quyền liên quan hay không, cần so sánh bản sao hoặc tác phẩm đó với bản gốc tác phẩm (bản định hình đầu tiên cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng) hoặc tác phẩm gốc.
Bản sao tác phẩm, bản định hình cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng bị coi là yếu tố xâm phạm trong các trường hợp sau đây: a) Bản sao là bản sao chép một phần hoặc toàn bộ tác phẩm, bản định hình đầu tiên cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng đang được bảo hộ của người khác; b) Tác phẩm (phần tác phẩm) là một phần hoặc toàn bộ tác phẩm, bản định hình đầu tiên cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng đang được bảo hộ của người khác; c) Tác phẩm, phần tác phẩm có nhân vật, hình tượng, cách thể hiện tính cách nhân vật, hình tượng, tình tiết của tác phẩm đang được bảo hộ của người khác.
Đặc điểm của các hành vi xâm phạm quyền tác giả
Thứ nhất, Chiếm đoạt quyền tác giả đối với tác phẩm văn học, nghệ thuật, khoa học. Quyền tác giả là quyền độc quyền của tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả đối với tác phẩm của mình. Do vậy, hành vi chiếm đoạt quyền tác giả của tác phẩm văn học, nghệ thuật, khoa học là hành vi vi phạm. Thứ hai, Mạo danh tác giả. Đứng tên thật hoặc bút danh trên tác phẩm, được nêu tên thật hoặc bút danh khi tác phẩm được công bố, sử dụng là một trong các quyền nhân thân của quyền tác giả. Việc mạo danh tác giả là trái với quy định này. Thứ ba, Công bố, phân phối tác phẩm mà không được phép của tác giả. Tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả có quyền công bố tác phẩm hoặc cho phép người khác công bố tác phẩm. Khi đó, người nào công bố, phân phối tác phẩm mà không được sự cho phép của tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả thì sẽ bị coi là hành vi vi phạm quyền tác giả. Thứ tư, Công bố, phân phối tác phẩm có đồng tác giả mà không được phép của đồng tác giả. Đồng tác giả là hai hay nhiều người cùng sáng tạo ra tác phẩm. Họ có quyền tác giả đối với tác phẩm như nhau, và có quyền riêng đối với phần mà học trực tiếp sáng tạo. Vì vậy khi công bố, phân phối tác phẩm có đồng tác giả thì phải có sự đồng ý của tất cả các đồng tác giả đó. Thứ năm, Sửa chữa, cắt xén hoặc xuyên tạc tác phẩm dưới bất kỳ hình thức nào gây phương hại đến danh dự và uy tín của tác giả. Bảo vệ sự toàn vẹn của tác phẩm, không cho người khác sửa chữa, cắt xén hoặc xuyên tạc tác phẩm dưới bất kỳ hình thức nào gây phương hại đến danh dự và uy tín của tác giả là quyền nhân thân thứ tư được quy định trong luật. Các quyền của quyền tác giả được pháp luật bảo hộ. Thứ sáu, Sao chép tác phẩm mà không được phép của tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả. Tuy nhiên không phải hành vi sao chép nào cũng là hành vi vi phạm. Việc tự sao chép một bản nhằm mục đích nghiên cứu khoa học, giảng dạy của cá nhân hay sao chép tác phẩm để lưu trữ trong thư viện với mục đích nghiên cứu không bị coi là hành vi vi phạm quyền tác giả. Hành vi sao chép tác phẩm nhằm mục đích kinh doanh (ví dụ như quán photocopy sao chép để bán cho người khác) là hành vi vi phạm. Thứ bảy, Làm tác phẩm phái sinh mà không được phép của tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả đối với tác phẩm được dùng để làm tác phẩm phái sinh. Làm tác phẩm phái sinh là một trong các quyền tài sản của tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả. Họ được phép độc quyền thực hiện quyền này hoặc cho phép người khác thực hiện. Vì vậy, khi không được sự cho phép của tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả thì hành vi làm tác phẩm phái sinh này là trái với quy định của pháp luật. Thứ tám, Sử dụng tác phẩm mà không được phép của chủ sở hữu quyền tác giả, không trả tiền nhuận bút, thù lao, quyền lợi vật chất khác theo quy định của pháp luật. Pháp luật quy định tổ chức, cá nhân khi khai thác, sử dụng một hay một số quyền tài sản của của tác giả thì phải trả tiền thù lao, nhuận bút. Tuy nhiên có một số trường hợp không phải trả thù lao như sau: Tự sao chép một bản nhằm mục đích nghiên cứu khoa học, giảng dạy của cá nhân; Trích dẫn hợp lý tác phẩm mà không làm sai ý tác giả để bình luận hoặc minh họa trong tác phẩm của mình; Trích dẫn tác phẩm mà không làm sai ý tác giả để viết báo, dùng trong ấn phẩm định kỳ, trong chương trình phát thanh, truyền hình, phim tài liệu; Trích dẫn tác phẩm để giảng dạy trong nhà trường mà không làm sai ý tác giả, không nhằm mục đích thương mại; Sao chép tác phẩm để lưu trữ trong thư viện với mục đích nghiên cứu; Biểu diễn tác phẩm sân khấu, loại hình biểu diễn nghệ thuật khác trong các buổi sinh hoạt văn hoá, tuyên truyền cổ động không thu tiền dưới bất kỳ hình thức nào; Ghi âm, ghi hình trực tiếp buổi biểu diễn để đưa tin thời sự hoặc để giảng dạy; Chụp ảnh, truyền hình tác phẩm tạo hình, kiến trúc, nhiếp ảnh, mỹ thuật ứng dụng được trưng bày tại nơi công cộng nhằm giới thiệu hình ảnh của tác phẩm đó; Chuyển tác phẩm sang chữ nổi hoặc ngôn ngữ khác cho người khiếm thị; Nhập khẩu bản sao tác phẩm của người khác để sử dụng riêng. Thứ chín, Cho thuê tác phẩm mà không trả tiền nhuận bút, thù lao và quyền lợi vật chất khác cho tác giả hoặc chủ sở hữu quyền tác giả. Tác phẩm cũng là đối tượng của hợp đồng thuê. Do vậy, khi thuê tác phẩm, bên thuê có nghĩa vụ trả tiền nhuận bút, thù lao và các lợi ích khác cho bên cho thuê. Việc vi phạm nghĩa vụ sẽ bị xử lý theo pháp luật. Thứ mười, Nhân bản, sản xuất bản sao, phân phối, trưng bày hoặc truyền đạt tác phẩm đến công chúng qua mạng truyền thông và các phương tiện kỹ thuật số mà không được phép của chủ sở hữu quyền tác giả. Các hoạt động liên quan đến phân phối, sao chép tác phẩm đều phải có sự đồng ý của tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả. Thứ mười một, Xuất bản tác phẩm mà không được phép của chủ sở hữu quyền tác giả. Xuất bản tác phẩm là hành vi công bố, phân phối tác phẩm. Do đó phải được sự đồng ý của tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả. Thứ mười hai, Cố ý huỷ bỏ hoặc làm vô hiệu các biện pháp kỹ thuật do chủ sở hữu quyền tác giả thực hiện để bảo vệ quyền tác giả đối với tác phẩm của mình. Quyền tác giả được pháp luật bảo hộ trên cơ sở hành vi của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hay tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả tự mình tiến hành các biện pháp tự bảo vệ. Tất cả các hành vi gây cản trở đến việc bảo vệ tác phẩm đều là hành vi vi phạm pháp luật. Thứ mười ba, Cố ý xoá, thay đổi thông tin quản lý quyền dưới hình thức điện tử có trong tác phẩm. Đây là hành vi xâm phạm thông tin của tác phẩm. Tác phẩm được bảo hộ một cách tuyệt đối về mặt hình thức. Thứ mười bốn, Sản xuất, lắp ráp, biến đổi, phân phối, nhập khẩu, xuất khẩu, bán hoặc cho thuê thiết bị khi biết hoặc có cơ sở để biết thiết bị đó làm vô hiệu các biện pháp kỹ thuật do chủ sở hữu quyền tác giả thực hiện để bảo vệ quyền tác giả đối với tác phẩm của mình. Thứ mười năm, Làm và bán tác phẩm mà chữ ký của tác giả bị giả mạo. Lúc này tác phẩm không còn là tác phẩm của chính tác giả đó nữa. Chính việc giả mạo chữ ký của người khác đã là hành vi vi phạm pháp luật nên làm và bán tác phẩm mà chữ ký của tác giả bị giả mạo là hành vi vi phạm quyền tác giả. Thứ mười sáu, Xuất khẩu, nhập khẩu, phân phối bản sao tác phẩm mà không được phép của chủ sở hữu quyền tác giả. Bản chất của hành vi này là hành vi công bố, phân phối tác phẩm không được sự cho phép của tác giả.
Xin cảm ơn quý khách đã theo dõi bài viết, nội dung của bài viết chỉ nhằm mục đích tham khảo do tính thay đổi của luật áp dụng tại từng thời điểm và những đặc thù trong từng sự kiện pháp lý. Để được tư vấn, hướng dẫn chính xác nhất với trường hợp của quý khách, mọi câu hỏi, thắc mắc xin được phản hồi về Hotline 1900.0191 hoặc địa chỉ hòm mail bên dưới!
SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ
--- Gọi ngay 1900.0191 ---
(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)
Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam
Gmail: luatlvn@gmail.com
Thông tin pháp luật mới nhất tại thuvienluat.vn. Để được tư vấn, hướng dẫn trực tiếp, xin vui lòng liên hệ Hotline 1900.0191.
Có thể khởi kiện đòi tiền khi giấy vay nợ không ghi thời hạn trả nợ hay không? Cho vay tiền không ghi thời hạn đòi lại có khởi kiện được không? Đòi lại như thế nào?
Trả lời
Theo quy định tại điều 192 bộ luật tố tụng dân sự 2015 quy định các trường hợp trả lại đơn khởi kiện:
Điều 192. Trả lại đơn khởi kiện, hậu quả của việc trả lại đơn khởi kiện 1. Thẩm phán trả lại đơn khởi kiện trong các trường hợp sau đây: … b) Chưa có đủ điều kiện khởi kiện theo quy định của pháp luật. Chưa có đủ điều kiện khởi kiện là trường hợp pháp luật có quy định về các điều kiện khởi kiện nhưng người khởi kiện đã khởi kiện đến Tòa án khi còn thiếu một trong các điều kiện đó; … 2. Khi trả lại đơn khởi kiện và tài liệu, chứng cứ kèm theo cho người khởi kiện, Thẩm phán phải có văn bản nêu rõ lý do trả lại đơn khởi kiện, đồng thời gửi cho Viện kiểm sát cùng cấp. Đơn khởi kiện và tài liệu, chứng cứ mà Thẩm phán trả lại cho người khởi kiện phải được sao chụp và lưu tại Tòa án để làm cơ sở giải quyết khiếu nại, kiến nghị khi có yêu cầu. 3. Đương sự có quyền nộp đơn khởi kiện lại trong các trường hợp sau đây: … c) Đã có đủ điều kiện khởi kiện; …
Theo đó, trường hợp giấy vay tiền không ghi thời hạn trả nợ khi tiến hành khởi kiện toà án sẽ thực hiện trả lại đơn khởi kiện do chưa đủ điều kiện theo quy định pháp luật. Vậy nếu muốn khởi kiện đòi lại tài sản cho vay khi không ghi ngày hẹn trả thì phải làm như thế nào? Theo quy định tại điều 469 bộ luật dân sự 2015 quy định áp dụng đối với hợp đồng vay không kỳ hạn như sau:
Điều 469. Thực hiện hợp đồng vay không kỳ hạn 1. Đối với hợp đồng vay không kỳ hạn và không có lãi thì bên cho vay có quyền đòi lại tài sản và bên vay cũng có quyền trả nợ vào bất cứ lúc nào, nhưng phải báo cho nhau biết trước một thời gian hợp lý, trừ trường hợp có thỏa thuận khác. 2. Đối với hợp đồng vay không kỳ hạn và có lãi thì bên cho vay có quyền đòi lại tài sản bất cứ lúc nào, nhưng phải báo trước cho bên vay một thời gian hợp lý và được trả lãi đến thời điểm nhận lại tài sản, còn bên vay cũng có quyền trả lại tài sản bất cứ lúc nào và chỉ phải trả lãi cho đến thời điểm trả nợ, nhưng cũng phải báo trước cho bên cho vay một thời gian hợp lý.
Vậy “thời gian hợp lý” được xác định như thế nào? Theo điều 6 nghị quyết 01/2019/NQ-HĐTP quy định:
Điều 6. Xác định thời điểm xét xử sơ thẩm và thời gian chậm trả 1. “Thời điểm xét xử sơ thẩm” hướng dẫn tại Nghị quyết này là ngày Tòa án ra Quyết định công nhận sự thỏa thuận của các đương sự hoặc ngày Tòa án tuyên án khi xét xử sơ thẩm hoặc xét xử sơ thẩm lại. 2. “Thời điểm trả nợ” hướng dẫn tại các điều 3, 4 và 5 Nghị quyết này là thời điểm xét xử sơ thẩm. 3. “Thời gian chậm trả” hướng dẫn tại các điều 3, 4 và 5 Nghị quyết này được xác định như sau: a) Đối với hợp đồng vay không kỳ hạn thì thời gian chậm trả nợ gốc bắt đầu kể từ ngày tiếp theo liền kề của ngày hết “thời gian hợp lý” đến thời điểm xét xử sơ thẩm. “Thời gian hợp lý” quy định tại Điều 474 của Bộ luật Dân sự năm 1995, Điều 477 của Bộ luật Dân sự năm 2005, Điều 469 của Bộ luật Dân sự năm 2015 do Tòa án căn cứ vào từng trường hợp cụ thể để xem xét, quyết định nhưng không quá 03 tháng kể từ ngày thông báo; b) Đối với hợp đồng vay có kỳ hạn thì thời gian chậm trả nợ gốc bắt đầu kể từ ngày tiếp theo liền kề của ngày hết kỳ hạn vay đến thời điểm xét xử sơ thẩm, trừ trường hợp có thỏa thuận khác; c) Thời gian chậm trả tiền lãi trên nợ gốc chưa trả bắt đầu kể từ ngày tiếp theo liền kề của ngày phải trả lãi trên nợ gốc đến thời điểm xét xử sơ thẩm, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.
Như vậy, trong trường hợp này, để khởi kiện cần chuẩn bị các tài liệu sau: – Đơn khởi kiện (mua tại toà) – Giấy vay nợ có chữ ký hai bên – Thông báo về việc trả nợ có báo trước thời hạn – Tài liệu về nơi cư trú của bị đơn (xác định thẩm quyền giải quyết)
Xin cảm ơn quý khách đã theo dõi bài viết, nội dung của bài viết chỉ nhằm mục đích tham khảo do tính thay đổi của luật áp dụng tại từng thời điểm và những đặc thù trong từng sự kiện pháp lý. Để được tư vấn, hướng dẫn chính xác nhất với trường hợp của quý khách, mọi câu hỏi, thắc mắc xin được phản hồi về Hotline 1900.0191 hoặc địa chỉ hòm mail bên dưới!
SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ
--- Gọi ngay 1900.0191 ---
(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)
Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam
Gmail: luatlvn@gmail.com
Thông tin pháp luật mới nhất tại thuvienluat.vn. Để được tư vấn, hướng dẫn trực tiếp, xin vui lòng liên hệ Hotline 1900.0191.
Giá trị tối đa hàng hoá, dịch vụ có thể khuyến mại là bao nhiêu tiền? Quy định về mức giá trị tối đa của khuyến mại. Theo định nghĩa tại Điều 88 Luật Thương mại 2005 quy định:
Điều 88. Khuyến mại 1. Khuyến mại là hoạt động xúc tiến thương mại của thương nhân nhằm xúc tiến việc mua bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ bằng cách dành cho khách hàng những lợi ích nhất định.
Hạn mức tối đa giá trị hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại được quy định cụ thể tại Điều 5 Nghị định 81/2018/NĐ-CP quy định chi tiết Luật Thương mại về hoạt động xúc tiến thương mại:
Điều 6. Hạn mức tối đa về giá trị hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại 1. Giá trị vật chất dùng để khuyến mại cho một đơn vị hàng hóa, dịch vụ được khuyến mại không được vượt quá 50% giá của đơn vị hàng hóa, dịch vụ được khuyến mại đó trước thời gian khuyến mại, trừ trường hợp khuyến mại bằng các hình thức quy định tại Khoản 8 Điều 92 Luật thương mại, Điều 8, Khoản 2 Điều 9, Điều 12, Điều 13, Điều 14 Nghị định này. 2. Tổng giá trị của hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại mà thương nhân thực hiện trong một chương trình khuyến mại không được vượt quá 50% tổng giá trị của hàng hóa, dịch vụ được khuyến mại, trừ trường hợp khuyến mại bằng hình thức quy định tại Khoản 8 Điều 92 Luật thương mại, Điều 8 và Khoản 2 Điều 9 Nghị định này. 3. Giá trị hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại thuộc một trong các trường hợp sau đây: a) Trường hợp thương nhân thực hiện khuyến mại không trực tiếp sản xuất, nhập khẩu hàng hóa hoặc không trực tiếp cung ứng dịch vụ dùng để khuyến mại, giá trị được tính bằng giá thanh toán của thương nhân thực hiện khuyến mại để mua hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại hoặc giá thị trường của hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại tại thời điểm công bố; b) Hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại là hàng hóa của thương nhân đó trực tiếp sản xuất, nhập khẩu hoặc cung ứng dịch vụ, giá trị được tính bằng giá thành hoặc giá nhập khẩu của hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại. 4. Trong các trường hợp tổ chức các chương trình khuyến mại tập trung (giờ, ngày, tuần, tháng, mùa khuyến mại) thì áp dụng hạn mức tối đa về giá trị của hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại là 100%. Hạn mức tối đa về giá trị của hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại 100% cũng được áp dụng đối với các hoạt động khuyến mại trong khuôn khổ các chương trình, hoạt động xúc tiến thương mại do Thủ tướng Chính phủ quyết định. 5. Chương trình khuyến mại tập trung theo quy định tại Khoản 4 Điều này gồm: a) Chương trình do cơ quan nhà nước (cấp trung ương và cấp tỉnh) chủ trì tổ chức, trong một khoảng thời gian xác định, theo hình thức giờ, ngày, tuần, tháng, mùa khuyến mại nhằm thực hiện các chính sách phát triển kinh tế có mục tiêu của Quốc gia, của địa phương. Nhà nước có chính sách khuyến khích việc tổ chức các chương trình khuyến mại tập trung. Mọi thương nhân đều được quyền tham gia vào các chương trình; b) Các đợt khuyến mại vào các dịp lễ, tết theo quy định của pháp luật lao động, gồm: – Đợt Tết Âm lịch: 30 ngày ngay trước ngày đầu tiên của năm Âm lịch; – Các ngày nghỉ lễ, tết khác. Thời hạn khuyến mại của từng đợt khuyến mại vào các dịp lễ, tết không được vượt quá thời gian nghỉ của các dịp lễ, tết tương ứng theo quy định của pháp luật lao động.
Giá trị tối đa của hàng hóa, dịch vụ khuyến mại không được vượt quá 50% giá của đơn vị hàng hóa, dịch vụ được khuyến mại trước thời gian khuyến mại trừ các trường hợp đặc biệt được quy định mức khuyến mại tối đa 100% như: – Các trường hợp tổ chức các chương trình khuyến mại tập trung (giờ, ngày, tuần, tháng, mùa khuyến mại) hoặc trong khuôn khổ các chương trình, hoạt động xúc tiến thương mại do Thủ tướng Chính phủ quyết định. (Khoản 4 Điều 6)
Những chương trình được coi là chương trình khuyến mại tập trung bao gồm: – Chương trình do cơ quan nhà nước (Cấp trung ương và cấp tỉnh) chủ trì tổ chức, trong một khoảng thời gian xác định, theo hình thức giờ, ngày, tuần, tháng, mùa khuyến mại nhằm thực hiện các chính sách phát triển kinh tế có mục tiêu của Quốc gia, của địa phương. – Các đợt khuyến mại vào các dịp lễ, tết theo quy định của pháp luật lao động, gồm: Đợt Tết Âm lịch: 30 ngày ngay trước ngày đầu tiên của năm Âm lịch; Các ngày nghỉ lễ, tết khác. Thời hạn khuyến mại của từng đợt khuyến mại vào các dịp lễ, tết không được vượt quá thời gian nghỉ của các dịp lễ, tết tương ứng theo quy định của pháp luật lao động.
Đối với các trường hợp khác, giá trị vật chất dùng để khuyến mại cho một đơn vị hàng hóa, dịch vụ được khuyến mại không được vượt quá 50% giá của đơn vị hàng hóa, dịch vụ được khuyến mại đó trước thời gian khuyến mại trừ khi: – Tổ chức cho khách hàng tham gia các chương trình văn hóa, nghệ thuật, giải trí và các sự kiện khác vì mục đích khuyến mại (Khoản 8 Điều 92 Luật thương mại) – Các trường hợp khác theo Nghị định 81/2018/NĐ-CP: + Đưa hàng mẫu, cung ứng dịch vụ mẫu để khách hàng dùng thử không phải trả tiền (Điều 8 Nghị định 81/2018/NĐ-CP) + Tặng hàng hóa, cung ứng dịch vụ không thu tiền không kèm theo việc mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ (Khoản 2 Điều 9) + Tổ chức thi và trao thưởng (Điều 12) + Chương trình khuyến mại mang tính may rủi (Điều 13) + Chương trình khách hàng thường xuyên (Điều 14)
Quy định này áp dụng với các hình thức khuyến mại sau: bán hàng, cung ứng dịch vụ với giá thấp hơn giá bán hàng, cung ứng dịch vụ trước đó, bán hàng; cung ứng dịch vụ có kèm theo phiếu mua hàng, phiếu sử dụng dịch vụ. Không áp dụng đối với các hình thức: đưa hàng mẫu, cung ứng dịch vụ mẫu để khách hàng dùng thử không phải trả tiền, tặng hàng hóa cho khách hàng, cung ứng dịch vụ không thu tiền; không kèm theo việc mua, bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ, bán hàng, cung ứng dịch vụ có kèm theo phiếu dự thi cho khách hàng để chọn người trao thưởng theo thể lệ và giải thưởng đã công bố; bán hàng, cung ứng dịch vụ kèm theo việc tham dự chương trình khuyến mại mang tính may rủi; tổ chức chương trình khách hàng thường xuyên.
Ví dụ: Thương nhân A muốn thực hiện chương trình khuyến mại cho sản phẩm B. Giá thành của sản phẩm B trước khi diễn ra chương trình khuyến mại là 100.000 VNĐ. Do vậy khi thực hiện chương trình khuyến mại bằng hình thức giảm giá thì giá thành sản phẩm trong chương trình khuyến mại chỉ được giảm tối đa 50%. Có nghĩa không được giảm xuống quá mức 50.000 VNĐ.
Bởi giá của một đơn vị hàng hóa, dịch vụ khuyến mại không được vượt quá 50% nên tổng giá trị hàng hóa, dịch vụ khuyến mại trong thời gian khuyến mại không được vượt quá 50% tổng giá trị hàng hóa, dịch vụ được khuyến mại. Song pháp luật không quy định cụ thể tổng giá trị hàng hóa, dịch vụ được khuyến mại này tính trước thời điểm khuyến mại hay trong thời gian diễn ra chương trình khuyến mại. Do một đơn vị hàng hóa, dịch vụ khuyến mại đã tính theo phần trăm của giá trị hàng hóa, dịch vụ được khuyến mại trước thời gian khuyến mại nên tổng giá trị hàng hóa khuyến mại cũng được tính theo tổng giá trị hàng hóa dịch vụ được khuyến mại trước thời gian khuyến mại. Tuy nhiên quy định này sẽ không áp dụng với hình thức khuyến mại đưa hàng mẫu, cung ứng dịch vụ mẫu để khách hàng dùng thử không phải trả tiền. Bởi đối tượng hướng đến của chương trình khuyến mại không hạn chế.
Thương nhân trước khi thực hiện chương trình khuyến mại cho hàng hóa, dịch vụ của mình hoặc của thương nhân khác cần lưu ý đến hạn mức tối đa này, tránh vi phạm các quy định của pháp luật.
Xin cảm ơn quý khách đã theo dõi bài viết, nội dung của bài viết chỉ nhằm mục đích tham khảo do tính thay đổi của luật áp dụng tại từng thời điểm và những đặc thù trong từng sự kiện pháp lý. Để được tư vấn, hướng dẫn chính xác nhất với trường hợp của quý khách, mọi câu hỏi, thắc mắc xin được phản hồi về Hotline 1900.0191 hoặc địa chỉ hòm mail bên dưới!
SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ
--- Gọi ngay 1900.0191 ---
(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)
Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam
Gmail: luatlvn@gmail.com
Thông tin pháp luật mới nhất tại thuvienluat.vn. Để được tư vấn, hướng dẫn trực tiếp, xin vui lòng liên hệ Hotline 1900.0191.
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc ——————– VĂN BẢN THỎA THUẬN V/v Phân chia tài sản chung, nợ chung của vợ chồng
Hôm nay, ngày ..…tháng…..năm ……, Chúng tôi gồm: Ông (Bà) :………………………………………… Sinh ngày : …../…../………….. CMND số : …………………, cấp ngày:……/……../…………., Nơi cấp:…………. Hộ khẩu thường trú:…………………………….. Chỗ ở hiện tại : ……………………………… Ông (Bà) :………………………………………. Sinh ngày : …../…../………….. CMND số : …………………, cấp ngày:……/……../…….. Nơi cấp:…………………………. Hộ khẩu thường trú:………………………………. Chỗ ở hiện tại : ……………………………….
Xét rằng: Chúng tôi kết hôn với nhau năm ……, trong quá trình chung sống chúng tôi có nhiều mâu thuẫn, không hợp nhau; cả hai đều thấy rằng không thể tiếp tục duy trì cuộc sống chung được nữa. Để đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp cho cả hai bên, chúng tôi thấy cần thiết phải ghi nhận thỏa thuận phân chia tài sản và các khoản nợ một cách rõ ràng, minh bạch.
Vì vậy, nay: Chúng tôi cùng nhau thống nhất lập “Văn bản thỏa thuận Về việc Phân chia tài sản chung, nợ chung của vợ chồng ” như sau:
Điều 1. Về tài sản chung 1. Trong thời gian chung sống, chúng tôi đã tạo lập được khối tài sản chung bao gồm: – Căn nhà cấp 4, diện tích 36 m2, tại địa chỉ: Số A ngõ B phố Bùi Xương Trạch, phường Khương Đình, quận Thanh Xuân, Tp. Hà Nội. Nguồn gốc nhà đất trên: Vợ chồng mua năm 2011. Giá trị nhà đất tại thời điểm ký kết văn bản này chúng tôi định giá là ………đ (Bằng chữ: …….) – Số lượng ………………….cổ phần mang tên ông (bà) trong Công ty ………..Giá trị số cổ phần tại thời điểm ký kết văn bản này chúng tôi định giá là…………đ (Bằng chữ : ……) 2. Bằng Văn bản này, chúng tôi thống nhất phân chia tài sản chung như sau: – Ông (Bà)…. được quyền sở hữu toàn bộ nhà đất nêu tại Khoản 1 Điều này. – Ông (Bà)… được toàn quyền sở hữu toàn bộ số cổ phần trong Công ty A
Điều 2. Về nợ chung 1. Đến thời điểm ký kết Văn bản này chúng tôi có các khoản nợ chung sau: – Khoản nợ 200.000.000 đ (Hai trăm triệu đồng) vay gia đình ông (bà) năm 2010 cho ông (bà)….mở Công ty. – Khoản nợ 40.000.000 đ (Bốn mươi triệu đồng) vay gia đình ông (bà) …..khi mua nhà. 2. Bằng văn bản này, chúng tôi thống nhất: Ông (Bà) sẽ chịu trách nhiệm trả toàn bộ số nợ nêu tại Khoản 1 Điều này.
Điều 3. Cam kết của ông (Bà)…. Ông (bà)…. cam kết tuân thủ và thực hiện đầy đủ những nội dung sau: – Không xâm phạm, chiếm hữu, sử dụng, định đoạt đến khối tài sản riêng của bà (ông)….. – Sau thời điểm ký kết Văn bản thỏa thuận này, mọi nghĩa vụ tài sản do ông (bà)….. xác lập, ông (bà)…. phải chịu toàn bộ trách nhiệm cá nhân bằng tài sản riêng đã phân chia của mình, bà (ông)…. không phải chịu bất cứ nghĩa vụ nào do ông (bà).. …xác lập. Đồng thời ông (bà)…..phải có trách nhiệm thông báo cho bên xác lập nghĩa vụ với mình biết về nội dung này. Có trách nhiệm viết giấy chuyển nhượng nhà đất cho ông (bà)….. ngay sau khi ký kết văn bản này – Thực hiện đúng và đầy đủ những nội dung của Văn bản thỏa thuận này.
Điều 4. Cam kết của bà (ông)…. Bà (ông)….. cam kết tuân thủ và thực hiện đầy đủ những nội dung sau: – Không xâm phạm, chiếm hữu, sử dụng, định đoạt đến khối tài sản riêng của ông (bà)….. – Sau thời điểm ký kết Văn bản thỏa thuận này, mọi nghĩa vụ tài sản do bà (ông)…. xác lập, Bà (ông)…. phải chịu toàn bộ trách nhiệm cá nhân bằng tài sản riêng đã phân chia của mình, ông (bà)….. không phải chịu bất cứ nghĩa vụ nào do bà (ông)…. xác lập. – Thực hiện đúng và đầy đủ những nội dung của Văn bản thỏa thuận này.
Điều 5. Hiệu lực của Văn bản thỏa thuận Văn bản thỏa thuận này có hiệu lực kể từ ngày ký kết. Văn bản thỏa thuận này được lập thành 02 (hai) bản, có giá trị như nhau. Các bên cùng ký tên dưới đây để làm bằng.
Người chồng
Người vợ
Xin cảm ơn quý khách đã theo dõi bài viết, nội dung của bài viết chỉ nhằm mục đích tham khảo do tính thay đổi của luật áp dụng tại từng thời điểm và những đặc thù trong từng sự kiện pháp lý. Để được tư vấn, hướng dẫn chính xác nhất với trường hợp của quý khách, mọi câu hỏi, thắc mắc xin được phản hồi về Hotline 1900.0191 hoặc địa chỉ hòm mail bên dưới!
SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ
--- Gọi ngay 1900.0191 ---
(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)
Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam
Gmail: luatlvn@gmail.com
Thông tin pháp luật mới nhất tại thuvienluat.vn. Để được tư vấn, hướng dẫn trực tiếp, xin vui lòng liên hệ Hotline 1900.0191.
Trả lời
Theo quy định của luật hôn nhân gia đình 2014 ly hôn được chia hai trường hợp đó là ly hôn đơn phương và thuận tình ly hôn. Do vậy, điều kiện để ly hôn đối với hai trường hợp này là khác nhau.
Điều kiện thuận tình ly hôn
Theo quy định tại điều 55 luật hôn nhân gia đình 2014 quy định về thuận tình ly hôn như sau:
Điều 55. Thuận tình ly hôn Trong trường hợp vợ chồng cùng yêu cầu ly hôn, nếu xét thấy hai bên thật sự tự nguyện ly hôn và đã thỏa thuận về việc chia tài sản, việc trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con trên cơ sở bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và con thì Tòa án công nhận thuận tình ly hôn; nếu không thỏa thuận được hoặc có thỏa thuận nhưng không bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và con thì Tòa án giải quyết việc ly hôn.
Như vậy, điều kiện thuận tình ly hôn như sau: – Hai bên tự nguyện ly hôn – Thoả thuận về việc phân chia tài sản – Thoả thuận về việc trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con trên cơ sở bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và con
Điều kiện ly hôn đơn phương
Ly hôn đơn phương hay còn gọi là ly hôn theo yêu cầu của một bên quy định tại điều 55 luật hôn nhân gia đình như sau:
Điều 56. Ly hôn theo yêu cầu của một bên 1. Khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được. 2. Trong trường hợp vợ hoặc chồng của người bị Tòa án tuyên bố mất tích yêu cầu ly hôn thì Tòa án giải quyết cho ly hôn. 3. Trong trường hợp có yêu cầu ly hôn theo quy định tại khoản 2 Điều 51 của Luật này thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc chồng, vợ có hành vi bạo lực gia đình làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của người kia.
Điều kiện ly hôn đơn phương: – Vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được – Chồng không có quyền yêu cầu ly hôn trong trường hợp vợ đang có thai, sinh con hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi.
Thế nào là tình trạng hôn nhân trầm trọng?
Theo quy định tại nghị quyết 02/2000/NQ-HĐTP giải thích khái niệm tình trạng hôn nhân trầm trọng theo luật hôn nhân gia đình 2000 như sau:
8. Căn cứ cho ly hôn (Điều 89) a. Theo quy định tại khoản 1 Điều 89 thì Toà án quyết định cho ly hôn nếu xét thấy tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài được, mục đích của hôn nhân không đạt được. a.1. Được coi là tình trạng của vợ chồng trầm trọng khi: – Vợ, chồng không thương yêu, quý trọng, chăm sóc, giúp đỡ nhau như người nào chỉ biết bổn phận người đó, bỏ mặc người vợ hoặc người chồng muốn sống ra sao thì sống, đã được bà con thân thích của họ hoặc cơ quan, tổ chức, nhắc nhở, hoà giải nhiều lần. – Vợ hoặc chồng luôn có hành vi ngược đãi, hành hạ nhau, như thường xuyên đánh đập, hoặc có hành vi khác xúc phạm đến danh dự, nhân phẩm và uy tín của nhau, đã được bà con thân thích của họ hoặc cơ quan, tổ chức, đoàn thể nhắc nhở, hoà giải nhiều lần. – Vợ chồng không chung thuỷ với nhau như có quan hệ ngoại tình, đã được người vợ hoặc người chồng hoặc bà con thân thích của họ hoặc cơ quan, tổ chức, nhắc nhở, khuyên bảo nhưng vẫn tiếp tục có quan hệ ngoại tình; a.2. Để có cơ sở nhận định đời sống chung của vợ chồng không thể kéo dài được, thì phải căn cứ vào tình trạng hiện tại của vợ chồng đã đến mức trầm trọng như hướng dẫn tại điểm a.1 mục 8 này. Nếu thực tế cho thấy đã được nhắc nhở, hoà giải nhiều lần, nhưng vẫn tiếp tục có quan hệ ngoại tình hoặc vẫn tiếp tục sống ly thân, bỏ mặc nhau hoặc vẫn tiếp tục có hành vi ngược đãi hành hạ, xúc phạm nhau, thì có căn cứ để nhận định rằng đời sống chung của vợ chồng không thể kéo dài được. a.3. Mục đích của hôn nhân không đạt được là không có tình nghĩa vợ chồng; không bình đẳng về nghĩa vụ và quyền giữa vợ, chồng; không tôn trọng danh dự, nhân phẩm, uy tín của vợ, chồng; không tôn trọng quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo của vợ, chồng; không giúp đỡ, tạo điều kiện cho nhau phát triển mọi mặt.
Hiện tại, không có văn bản hướng dẫn tình trạng hôn nhân trầm trọng theo luật HNGĐ 2014 do vậy, hướng dẫn này vẫn có giá trị áp dụng. Vì vậy, có thể hiểu tình trạng hôn nhân trầm trọng khi đáp ứng các tiêu chí sau:
Về tình cảm: – Hai vợ, chồng không còn yêu thương, chăm sóc cho nhau + đã được cơ quan, tổ chức hòa giải, nhắc nhở nhiều lần – Hai vợ, chồng bỏ mặc nhau
Về hành vi: – Có hành vi đánh đập, ngoại tình, xúc phạm nhau của một trong hai bên – Hai vợ, chồng sống ly thân. Không tạo điều kiện cho nhau phát triển về mọi mặt
Xin cảm ơn quý khách đã theo dõi bài viết, nội dung của bài viết chỉ nhằm mục đích tham khảo do tính thay đổi của luật áp dụng tại từng thời điểm và những đặc thù trong từng sự kiện pháp lý. Để được tư vấn, hướng dẫn chính xác nhất với trường hợp của quý khách, mọi câu hỏi, thắc mắc xin được phản hồi về Hotline 1900.0191 hoặc địa chỉ hòm mail bên dưới!
SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ
--- Gọi ngay 1900.0191 ---
(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)
Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam
Gmail: luatlvn@gmail.com
Thông tin pháp luật mới nhất tại thuvienluat.vn. Để được tư vấn, hướng dẫn trực tiếp, xin vui lòng liên hệ Hotline 1900.0191.
Xu hướng thành lập các doanh nghiệp, công ty ngày càng gia tăng ở nước ta. Khi thành lập doanh nghiệp, bước đầu tiên và cũng là khâu quan trọng nhất mỗi doanh nghiệp cần lưu ý khi đó là lựa chọn và đặt tên doanh nghiệp. Tuy nhiên khi lựa chọn tên doanh nghiệp, cần có hai lưu ý sau đây:
Thứ nhất, tên tiếng Việt của doanh nghiệp bao gồm hai thành tố theo điều 37 luật Doanh nghiệp 2020:
Điều 37. Tên doanh nghiệp 1. Tên tiếng Việt của doanh nghiệp bao gồm hai thành tố theo thứ tự sau đây: a) Loại hình doanh nghiệp; b) Tên riêng. 2. Loại hình doanh nghiệp được viết là “công ty trách nhiệm hữu hạn” hoặc “công ty TNHH” đối với công ty trách nhiệm hữu hạn; được viết là “công ty cổ phần” hoặc “công ty CP” đối với công ty cổ phần; được viết là “công ty hợp danh” hoặc “công ty HD” đối với công ty hợp danh; được viết là “doanh nghiệp tư nhân”, “DNTN” hoặc “doanh nghiệp TN” đối với doanh nghiệp tư nhân. 3. Tên riêng được viết bằng các chữ cái trong bảng chữ cái tiếng Việt, các chữ F, J, Z, W, chữ số và ký hiệu. 4. Tên doanh nghiệp phải được gắn tại trụ sở chính, chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp. Tên doanh nghiệp phải được in hoặc viết trên các giấy tờ giao dịch, hồ sơ tài liệu và ấn phẩm do doanh nghiệp phát hành. 5. Căn cứ vào quy định tại Điều này và các điều 38, 39 và 41 của Luật này, Cơ quan đăng ký kinh doanh có quyền từ chối chấp thuận tên dự kiến đăng ký của doanh nghiệp.Ví dụ: Thành lập công ty với loại hình doanh nghiệp là Công ty Trách Nhiệm Hữu Hạn, và tên riêng là ABC thì tên Công ty có thể được đặt là:
Công ty Trách Nhiệm Hữu Hạn (TNHH) ABC
Công ty Trách Nhiệm Hữu Hạn (TNHH) Thương Mại ABC
Công ty Trách Nhiệm Hữu Hạn (TNHH) Tư vấn ABC
Tên doanh nghiệp phải được viết hoặc gắn với trụ sở chính, chi nhánh, văn phòng đại diện của doanh nghiệp và phải được in hoặc viết trên các giấy tờ giao dịch, hồ sơ tài liệu và ấn phẩm do doanh nghiệp phát hành.
Tên chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh phải mang tên doanh nghiệp kèm thành tố:
Chi nhánh
Văn phòng đại diện
Địa điểm kinh doanh
Thứ hai, những điều cấm khi đặt tên doanh nghiệp theo luật doanh nghiệp 2020
Điều 38. Những điều cấm trong đặt tên doanh nghiệp 1. Đặt tên trùng hoặc tên gây nhầm lẫn với tên của doanh nghiệp đã đăng ký được quy định tại Điều 41 của Luật này. 2. Sử dụng tên cơ quan nhà nước, đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân, tên của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức chính trị xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp để làm toàn bộ hoặc một phần tên riêng của doanh nghiệp, trừ trường hợp có sự chấp thuận của cơ quan, đơn vị hoặc tổ chức đó. 3. Sử dụng từ ngữ, ký hiệu vi phạm truyền thống lịch sử, văn hóa, đạo đức và thuần phong mỹ tục của dân tộc. Điều 39. Tên doanh nghiệp bằng tiếng nước ngoài và tên viết tắt của doanh nghiệp 1. Tên doanh nghiệp bằng tiếng nước ngoài là tên được dịch từ tên tiếng Việt sang một trong những tiếng nước ngoài hệ chữ La-tinh. Khi dịch sang tiếng nước ngoài, tên riêng của doanh nghiệp có thể giữ nguyên hoặc dịch theo nghĩa tương ứng sang tiếng nước ngoài. 2. Trường hợp doanh nghiệp có tên bằng tiếng nước ngoài, tên bằng tiếng nước ngoài của doanh nghiệp được in hoặc viết với khổ chữ nhỏ hơn tên tiếng Việt của doanh nghiệp tại trụ sở chính, chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp hoặc trên các giấy tờ giao dịch, hồ sơ tài liệu và ấn phẩm do doanh nghiệp phát hành. 3. Tên viết tắt của doanh nghiệp được viết tắt từ tên tiếng Việt hoặc tên bằng tiếng nước ngoài. Điều 40. Tên chi nhánh, văn phòng đại diện và địa điểm kinh doanh 1. Tên chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh phải được viết bằng các chữ cái trong bảng chữ cái tiếng Việt, các chữ cái F, J, Z, W, chữ số và các ký hiệu. 2. Tên chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh phải bao gồm tên doanh nghiệp kèm theo cụm từ “Chi nhánh” đối với chi nhánh, cụm từ “Văn phòng đại diện” đối với văn phòng đại diện, cụm từ “Địa điểm kinh doanh” đối với địa điểm kinh doanh. 3. Tên chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh phải được viết hoặc gắn tại trụ sở chi nhánh, văn phòng đại diện và địa điểm kinh doanh. Tên chi nhánh, văn phòng đại diện được in hoặc viết với khổ chữ nhỏ hơn tên tiếng Việt của doanh nghiệp trên các giấy tờ giao dịch, hồ sơ tài liệu và ấn phẩm do chi nhánh, văn phòng đại diện phát hành. Điều 41. Tên trùng và tên gây nhầm lẫn 1. Tên trùng là tên tiếng Việt của doanh nghiệp đề nghị đăng ký được viết hoàn toàn giống với tên tiếng Việt của doanh nghiệp đã đăng ký. 2. Các trường hợp được coi là tên gây nhầm lẫn với tên của doanh nghiệp đã đăng ký bao gồm: a) Tên tiếng Việt của doanh nghiệp đề nghị đăng ký được đọc giống tên doanh nghiệp đã đăng ký; b) Tên viết tắt của doanh nghiệp đề nghị đăng ký trùng với tên viết tắt của doanh nghiệp đã đăng ký; c) Tên bằng tiếng nước ngoài của doanh nghiệp đề nghị đăng ký trùng với tên bằng tiếng nước ngoài của doanh nghiệp đã đăng ký; d) Tên riêng của doanh nghiệp đề nghị đăng ký chỉ khác với tên riêng của doanh nghiệp cùng loại đã đăng ký bởi một số tự nhiên, một số thứ tự hoặc một chữ cái trong bảng chữ cái tiếng Việt, chữ F, J, Z, W được viết liền hoặc cách ngay sau tên riêng của doanh nghiệp đó; đ) Tên riêng của doanh nghiệp đề nghị đăng ký chỉ khác với tên riêng của doanh nghiệp cùng loại đã đăng ký bởi một ký hiệu “&” hoặc “và”, “.”, “,”, “+”, “-”, “_”; e) Tên riêng của doanh nghiệp đề nghị đăng ký chỉ khác với tên riêng của doanh nghiệp cùng loại đã đăng ký bởi từ “tân” ngay trước hoặc từ “mới” được viết liền hoặc cách ngay sau hoặc trước tên riêng của doanh nghiệp đã đăng ký; g) Tên riêng của doanh nghiệp đề nghị đăng ký chỉ khác với tên riêng của doanh nghiệp cùng loại đã đăng ký bởi một cụm từ “miền Bắc”, “miền Nam”, “miền Trung”, “miền Tây”, “miền Đông”; h) Tên riêng của doanh nghiệp trùng với tên riêng của doanh nghiệp đã đăng ký. 3. Các trường hợp quy định tại các điểm d, đ, e, g và h khoản 2 Điều này không áp dụng đối với công ty con của công ty đã đăng ký.
Cụ thể hướng dẫn tại nghị định 01/2021/NĐ-CP như sau:
Điều 18. Đăng ký tên doanh nghiệp 1. Người thành lập doanh nghiệp hoặc doanh nghiệp không được đăng ký tên doanh nghiệp trùng hoặc gây nhầm lẫn với tên của doanh nghiệp khác đã đăng ký trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp trên phạm vi toàn quốc, trừ những doanh nghiệp đã giải thể hoặc đã có quyết định có hiệu lực của Tòa án tuyên bố doanh nghiệp bị phá sản. 2. Phòng Đăng ký kinh doanh có quyền chấp thuận hoặc từ chối tên dự kiến đăng ký của doanh nghiệp theo quy định của pháp luật. Để tránh tên doanh nghiệp bị trùng, nhầm và vi phạm quy định về đặt tên doanh nghiệp, ý kiến Phòng Đăng ký kinh doanh là quyết định cuối cùng. Trường hợp không đồng ý với quyết định của Phòng Đăng ký kinh doanh, doanh nghiệp có thể khởi kiện theo quy định của pháp luật về tố tụng hành chính. 3. Doanh nghiệp hoạt động theo Giấy phép đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đầu tư (đồng thời là Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh) hoặc giấy tờ có giá trị pháp lý tương đương được cấp trước ngày 01 tháng 7 năm 2015 được tiếp tục sử dụng tên doanh nghiệp đã đăng ký và không bắt buộc phải đăng ký đổi tên doanh nghiệp trong trường hợp có tên trùng, tên gây nhầm lẫn với tên doanh nghiệp đã đăng ký trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp. 4. Khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp có tên trùng và tên gây nhầm lẫn tự thương lượng với nhau để đăng ký đổi tên doanh nghiệp.
Vấn đề đặt ra ở đây là có rất nhiều doanh nghiệp đã được thành lập trước đó , vậy làm thế nào để tránh việc đặt tên doanh nghiệp trùng với tên doanh nghiệp đã đăng kí trước? Để xác minh tên doanh nghiệp mình có trùng với tên của doanh nghiệp khác đã tồn tại trước đó hay không bạn có thể truy cập vào trang web “dangkykinhdoanh.gov.vn” để tra cứu.
Xin cảm ơn quý khách đã theo dõi bài viết, nội dung của bài viết chỉ nhằm mục đích tham khảo do tính thay đổi của luật áp dụng tại từng thời điểm và những đặc thù trong từng sự kiện pháp lý. Để được tư vấn, hướng dẫn chính xác nhất với trường hợp của quý khách, mọi câu hỏi, thắc mắc xin được phản hồi về Hotline 1900.0191 hoặc địa chỉ hòm mail bên dưới!
SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ
--- Gọi ngay 1900.0191 ---
(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)
Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam
Gmail: luatlvn@gmail.com
Thông tin pháp luật mới nhất tại thuvienluat.vn. Để được tư vấn, hướng dẫn trực tiếp, xin vui lòng liên hệ Hotline 1900.0191.
Khi thành lập tổ chức hành nghề luật như như công ty luật hoặc văn phòng luật sư sẽ cần làm các loại báo cáo nào? Thời gian và biểu mẫu báo cáo ra sao?
Trả lời
Các tổ chức hành nghề luật sư sẽ gửi báo cáo thông kê tình hình tổ chức và hoạt động gửi về Sở tư pháp theo quy định tại thông tư 03/2019/TT-BTP
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh 2. Hoạt động thống kê thuộc phạm vi điều chỉnh của Thông tư này được tiến hành trong các lĩnh vực sau: o) Luật sư; Điều 6. Báo cáo thống kê định kỳ 1. Kỳ báo cáo: Báo cáo thống kê định kỳ được lập hàng năm theo định kỳ 6 tháng và một năm theo hệ thống biểu mẫu ban hành kèm theo Thông tư này. Danh mục biểu mẫu báo cáo thống kê về công tác tư pháp quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này. a) Kỳ báo cáo thống kê 6 tháng được tính từ ngày 01 tháng 01 đến hết ngày 30 tháng 6 hàng năm. Gồm số liệu thực tế và số liệu ước tính trong kỳ báo cáo. Số liệu thực tế được lấy từ ngày 01 tháng 01 đến hết ngày 31 tháng 5; b) Kỳ báo cáo thống kê năm được tính từ ngày 01 tháng 01 đến hết ngày 31 tháng 12 hàng năm. Bao gồm: Báo cáo năm (phục vụ tổng kết công tác tư pháp): Gồm số liệu thực tế và số liệu ước tính trong kỳ báo cáo. Đối với báo cáo của các đối tượng thuộc khoản 1 và 2 của Điều 2 Thông tư này (trừ Bộ Ngoại giao trong lĩnh vực báo cáo về chứng thực, nuôi con nuôi): Số liệu thực tế được lấy từ ngày 01 tháng 01 đến hết ngày 30 tháng 11 hàng năm. Đối với báo cáo của các đối tượng thuộc khoản 3 đến khoản 12 Điều 2 Thông tư này: Số liệu thực tế được lấy từ ngày 01 tháng 01 đến hết ngày 31 tháng 10 hàng năm. Báo cáo năm chính thức: Gồm toàn bộ số liệu thực tế được thực hiện trong kỳ báo cáo (được tính từ ngày 01 tháng 01 đến hết ngày 31 tháng 12 hàng năm). 2. Thời hạn nhận báo cáo: a) Thời hạn nhận báo cáo thống kê định kỳ của mỗi cấp báo cáo được quy định cụ thể tại góc trên cùng, bên trái của từng biểu mẫu báo cáo thống kê và tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này; b) Trường hợp thời hạn báo cáo thống kê nói trên trùng vào ngày nghỉ hàng tuần hoặc ngày nghỉ lễ theo quy định của pháp luật thì thời hạn nhận báo cáo thống kê định kỳ được tính vào ngày làm việc tiếp theo sau ngày nghỉ đó. 3. Ước tính số liệu thống kê: a) Việc ước tính số liệu thống kê quy định tại Thông tư này được thực hiện trong kỳ báo cáo 6 tháng và báo cáo năm (để phục vụ sơ kết, tổng kết công tác tư pháp theo định kỳ). Chủ thể báo cáo được thực hiện theo quy định tại điểm c khoản 3 Điều này. Số liệu ước tính là số liệu của khoảng thời gian sẽ diễn ra trong kỳ báo cáo, có sử dụng phương pháp chuyên môn để ước tính; b) Phương pháp ước tính số liệu và cách ghi số liệu thực tế, số liệu ước tính được thực hiện theo hướng dẫn chi tiết tại Phụ lục IV ban hành kèm theo Thông tư này; c) Trong các kỳ báo cáo, các đơn vị báo cáo chỉ báo cáo số liệu thực tế, không phải báo cáo số liệu ước tính. Các đơn vị báo cáo tự ước tính để phục vụ quản lý nội bộ. Cục Kế hoạch – Tài chính, Bộ Tư pháp chủ động ước tính trên phạm vi cả nước. 4. Phạm vi nội dung báo cáo: a) Trên cơ sở quy định về chế độ báo cáo thống kê định kỳ và hệ thống biểu mẫu kèm theo Thông tư này, căn cứ vào nhu cầu quản lý, chỉ đạo, điều hành, trong trường hợp cần thiết, Bộ Tư pháp có văn bản hướng dẫn cụ thể về phạm vi nội dung báo cáo thống kê định kỳ 6 tháng, báo cáo năm để phục vụ hoạt động sơ kết, tổng kết công tác tư pháp; b) Phạm vi báo cáo năm chính thức được thực hiện đầy đủ theo biểu mẫu ban hành kèm theo Thông tư này. Điều 7. Báo cáo thống kê đột xuất 1. Báo cáo thống kê đột xuất được thực hiện để giúp Bộ Tư pháp thu thập, tổng hợp các thông tin ngoài các thông tin thống kê được thu thập, tổng hợp theo chế độ báo cáo thống kê định kỳ được quy định tại Thông tư này. 2. Báo cáo thống kê đột xuất được thực hiện theo yêu cầu bằng văn bản có chữ ký của Lãnh đạo Bộ Tư pháp. Kết cấu, nội dung, phương thức, kỳ hạn báo cáo, thời điểm lấy số liệu, thời hạn báo cáo thống kê đột xuất, nơi nhận báo cáo và các nội dung khác có liên quan được thực hiện theo văn bản yêu cầu của Lãnh đạo Bộ Tư pháp.
Mẫu báo cáo của tổ chức hành nghề luật sư theo mẫu tại biểu số 08a/BTP/BTTP/LSTN thông tư 03/2019/TT-BTP
GIẢI THÍCH BIỂU MẪU 08a/BTP/BTTP/LSTN, 08b/BTP/BTTP/LSTN (Tình hình tổ chức và hoạt động của tổ chức hành nghề luật sư)
1. Khái niệm, phương pháp tính – Biểu 08a/BTP/BTTP/LSTN phản ánh tình hình tổ chức và hoạt động của tổ chức hành nghề luật sư trong kỳ báo cáo (6 tháng, năm) được sử dụng cho 02 đơn vị báo cáo, gồm: Văn phòng luật sư, Công ty luật và Biểu này được gửi về Sở Tư pháp. – Biểu 08b/BTP/BTTP/LSTN phản ánh tình hình tổ chức và hoạt động của các tổ chức hành nghề luật sư trên địa bàn tỉnh trong kỳ báo cáo (6 tháng, năm) được sử dụng cho đơn vị báo cáo là Sở Tư pháp và Biểu này được gửi về Bộ Tư pháp (Cục Kế hoạch – Tài chính). – Địa bàn tỉnh được hiểu là địa bàn tỉnh/thành phố trực thuộc trung ương. – Tổ chức hành nghề luật sư (TCHNLS) bao gồm: Văn phòng luật sư và Công ty luật (Điều 32 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật luật sư). + Văn phòng luật sư là Văn phòng do một luật sư thành lập được tổ chức và hoạt động theo loại hình doanh nghiệp tư nhân (Điều 33 Luật luật sư). + Công ty luật bao gồm công ty luật hợp danh và công ty luật TNHH (Điều 34 Luật luật sư); Công ty luật hợp danh do ít nhất 02 luật sư thành lập; Công ty luật TNHH bao gồm: công ty luật TNHH 02 thành viên trở lên; và công ty luật TNHH một thành viên. – Số luật sư hành nghề tại tổ chức là số luật sư làm việc tại tổ chức hành nghề luật sư trong kỳ báo cáo. – Luật sư nước ngoài làm việc tại TCHNLS là những luật sư nước ngoài được TCHNLS của Việt Nam đồng ý tuyển dụng vào làm việc theo hợp đồng lao động tại tổ chức đó. (Điều 74 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật luật sư). – Số việc thực hiện xong là những việc được thực hiện xong trong kỳ báo cáo, gồm các việc đã thực hiện xong như sau: + Số việc tố tụng là những việc mà luật sư làm theo yêu cầu của khách hàng và theo yêu cầu của cơ quan tiến hành tố tụng trong các vụ án chỉ định (Điều 27 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật luật sư) và đã thực hiện xong. + Số việc tư vấn pháp luật là số việc luật sư hướng dẫn, đưa ra ý kiến giúp khách hàng soạn thảo các giấy tờ liên quan đến việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của họ (Điều 28 Luật Luật sư) và đã thực hiện xong. – Số việc dịch vụ pháp lý khác là số việc giúp đỡ khách hàng thực hiện các công việc liên quan đến thủ tục hành chính, giúp đỡ pháp luật trong trường hợp giải quyết khiếu nại, dịch thuật, xác nhận giấy tờ, các giao dịch và giúp đỡ khách hàng thực hiện các công việc theo quy định của pháp luật (Điều 30 Luật Luật sư) và đã thực hiện xong. – Số việc trợ giúp pháp lý là số việc mà luật sư tham gia trợ giúp pháp lý theo quy định của Luật luật sư và đã thực hiện xong. – Doanh thu của TCHNLS là tổng số tiền thu được của TCHNLS (theo Luật doanh nghiệp). – Số tiền nộp thuế của TCHNLS là số tiền thuế mà TCHNLS phải nộp theo quy định của Luật doanh nghiệp.
2. Cách ghi biểu * Số liệu từ cột 1 đến cột 8 bao gồm cả số liệu tại Chi nhánh/Văn phòng đại diện của TCHNLS (nếu có). – Cột 1: Ghi tổng số luật sư hành nghề tại tổ chức hành nghề luật sư. – Cột 2: Ghi số luật sư nước ngoài làm việc tại tổ chức hành nghề luật sư. Số liệu tại cột 2 là một phần số liệu của cột 1. Cột 1, 2, 8 chỉ báo cáo tại kỳ báo cáo năm (báo cáo năm và báo cáo năm chính thức), kỳ báo cáo 6 tháng không phải báo cáo (để trống ô số liệu). – Cột 3 = Cột (4+5+6). – Cột 4: Ghi số việc luật sư tham gia tố tụng trong tất cả các lĩnh vực. Riêng Biểu 08b/BTP/BTTP/LSTN: Sau khi rà soát, kiểm tra tính chính xác của số liệu, Sở Tư pháp tổng hợp chi tiết báo cáo của từng Văn phòng Luật sư/Công ty Luật vào các dòng tại các mục tương ứng và cộng dòng tổng từng mục, gồm: mục I (Văn phòng Luật sư) và mục II (Công ty Luật), Dòng Tổng số = mục I + mục II; đồng thời ghi chú về số liệu quản lý của Sở Tư pháp theo hướng dẫn trong biểu mẫu.
3. Nguồn số liệu – Biểu 08a/BTP/BTTP/LSTN: TCHNLS tổng hợp số liệu từ sổ sách ghi chép ban đầu và hồ sơ vụ việc thực hiện của các tổ chức hành nghề luật sư. – Biểu 08b/BTP/BTTP/LSTN: Sở Tư pháp tổng hợp số liệu từ sổ sách, tài liệu theo dõi về tình hình đăng ký hoạt động luật sư tại Sở Tư pháp và tổng hợp từ biểu mẫu 08a/BTP/BTTP-LSTN của tổ chức hành nghề luật sư.
Theo quy định tại thông tư 17/2011/TT-BTP như sau:
Điều 31. Báo cáo định kỳ 1. Định kỳ 6 tháng và hàng năm, Liên đoàn luật sư Việt Nam có trách nhiệm lập báo cáo về tổ chức và hoạt động luật sư gửi Bộ Tư pháp; Đoàn luật sư có trách nhiệm lập báo cáo về tổ chức và hoạt động luật sư gửi Bộ Tư pháp, Liên đoàn luật sư Việt Nam và Sở Tư pháp nơi có trụ sở của Đoàn luật sư. Báo cáo 6 tháng của tổ chức xã hội – nghề nghiệp của luật sư được gửi trước ngày 10/4 hàng năm và báo cáo năm được gửi trước ngày 10/10 hàng năm. 2. Định kỳ 6 tháng và hàng năm, tổ chức hành nghề luật sư Việt Nam, luật sư hành nghề với tư cách cá nhân có trách nhiệm lập báo cáo về tổ chức và hoạt động của mình gửi Đoàn luật sư và Sở Tư pháp nơi có trụ sở của tổ chức hành nghề luật sư hoặc nơi có địa điểm giao dịch của luật sư hành nghề với tư cách cá nhân; tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài tại Việt Nam có trách nhiệm lập báo cáo về tổ chức và hoạt động luật sư gửi Bộ Tư pháp và Sở Tư pháp nơi có trụ sở của tổ chức hành nghề luật sư. Báo cáo 6 tháng của tổ chức hành nghề luật sư Việt Nam, luật sư hành nghề với tư cách cá nhân và tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài tại Việt Nam được gửi trước ngày 05/4 hàng năm và báo cáo năm được gửi trước ngày 05/10 hàng năm. 3. Định kỳ 6 tháng và hàng năm, Sở Tư pháp có trách nhiệm lập báo cáo gửi Bộ Tư pháp và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về tổ chức và hoạt động luật sư tại địa phương. Báo cáo 6 tháng của Sở Tư pháp được gửi trước ngày 15/4 hàng năm và báo cáo năm được gửi trước ngày 15/10 hàng năm. 4. Báo cáo 6 tháng được tính từ ngày 01/10 của năm trước đến ngày 31/3 của năm sau; báo cáo năm được tính từ ngày 01/10 của năm trước đến ngày 30/9 của năm sau. Điều 32. Nội dung báo cáo 1. Báo cáo của Sở Tư pháp có các nội dung chủ yếu sau đây: a) Tóm tắt tình hình tổ chức và hoạt động luật sư tại địa phương; b) Những kết quả đạt được, khó khăn, vướng mắc và nguyên nhân, trong đó cần quan tâm đánh giá việc phát triển đội ngũ luật sư, tổ chức hành nghề luật sư; xây dựng tổ chức Đảng trong Đoàn luật sư; hành nghề của luật sư tại địa phương; thực hiện vai trò tự quản của các Đoàn luật sư; thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về luật sư và hành nghề luật sư tại địa phương. c) Đề xuất, kiến nghị. 2. Báo cáo của tổ chức xã hội – nghề nghiệp luật sư có các nội dung chủ yếu sau đây: a) Tóm tắt tình hình tổ chức và hoạt động luật sư của tổ chức xã hội – nghề nghiệp luật sư; b) Những kết quả đạt được, khó khăn, vướng mắc và nguyên nhân, trong đó cần quan tâm đánh giá về việc phát triển đội ngũ luật sư, tổ chức hành nghề luật sư; tổ chức, hoạt động của các Đoàn luật sư; xây dựng tổ chức Đảng, phát triển đảng viên mới trong Đoàn luật sư, Liên đoàn luật sư Việt Nam; thực hiện vai trò tự quản của tổ chức xã hội – nghề nghiệp của luật sư; hoạt động hợp tác quốc tế của tổ chức xã hội – nghề nghiệp của luật sư; việc thực hiện nguyên tắc kết hợp quản lý nhà nước với phát huy vai trò tự quản của tổ chức xã hội – nghề nghiệp của luật sư. c) Đề xuất, kiến nghị. 3. Báo cáo của tổ chức hành nghề luật sư Việt Nam, luật sư hành nghề với tư cách cá nhân và tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài tại Việt Nam có các nội dung chủ yếu sau đây: a) Tóm tắt tình hình tổ chức và hoạt động của tổ chức hành nghề luật sư; b) Những kết quả đạt được, khó khăn, vướng mắc và nguyên nhân; c) Đề xuất, kiến nghị. Điều 33. Báo cáo đột xuất 1. Sở Tư pháp có trách nhiệm báo cáo đột xuất về tổ chức và hoạt động luật sư tại địa phương theo yêu cầu của Bộ Tư pháp hoặc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh. 2. Liên đoàn luật sư Việt Nam có trách nhiệm báo cáo đột xuất về tổ chức và hoạt động luật sư theo yêu cầu của Bộ Tư pháp. 3. Đoàn luật sư có trách nhiệm báo cáo đột xuất về tổ chức và hoạt động luật sư tại địa phương theo yêu cầu của Bộ Tư pháp hoặc Sở Tư pháp. 4. Tổ chức hành nghề luật sư Việt Nam, luật sư hành nghề với tư cách cá nhân và tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài tại Việt Nam có trách nhiệm báo cáo đột xuất về tổ chức và hoạt động của mình theo yêu cầu của Bộ Tư pháp hoặc Sở Tư pháp.
Xin cảm ơn quý khách đã theo dõi bài viết, nội dung của bài viết chỉ nhằm mục đích tham khảo do tính thay đổi của luật áp dụng tại từng thời điểm và những đặc thù trong từng sự kiện pháp lý. Để được tư vấn, hướng dẫn chính xác nhất với trường hợp của quý khách, mọi câu hỏi, thắc mắc xin được phản hồi về Hotline 1900.0191 hoặc địa chỉ hòm mail bên dưới!
SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ
--- Gọi ngay 1900.0191 ---
(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)
Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam
Gmail: luatlvn@gmail.com
Thông tin pháp luật mới nhất tại thuvienluat.vn. Để được tư vấn, hướng dẫn trực tiếp, xin vui lòng liên hệ Hotline 1900.0191.
Theo quy định tại điều 245 Bộ luật Dân sự năm 2015 có quy định về Quyền sử dụng hạn chế bất động sản liền kề:
Điều 254. Quyền về lối đi qua 1. Chủ sở hữu có bất động sản bị vây bọc bởi các bất động sản của các chủ sở hữu khác mà không có hoặc không đủ lối đi ra đường công cộng, có quyền yêu cầu chủ sở hữu bất động sản vây bọc dành cho mình một lối đi hợp lý trên phần đất của họ. Lối đi được mở trên bất động sản liền kề nào mà được coi là thuận tiện và hợp lý nhất, có tính đến đặc điểm cụ thể của địa điểm, lợi ích của bất động sản bị vây bọc và thiệt hại gây ra là ít nhất cho bất động sản có mở lối đi. Chủ sở hữu bất động sản hưởng quyền về lối đi qua phải đền bù cho chủ sở hữu bất động sản chịu hưởng quyền, trừ trường hợp có thỏa thuận khác. 2. Vị trí, giới hạn chiều dài, chiều rộng, chiều cao của lối đi do các bên thỏa thuận, bảo đảm thuận tiện cho việc đi lại và ít gây phiền hà cho các bên; nếu có tranh chấp về lối đi thì có quyền yêu cầu Tòa án, cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác xác định. 3. Trường hợp bất động sản được chia thành nhiều phần cho các chủ sở hữu, chủ sử dụng khác nhau thì khi chia phải dành lối đi cần thiết cho người phía trong theo quy định tại khoản 2 Điều này mà không có đền bù.
Khái niệm bất động sản liền kề? Theo điều 245 bộ luật dân sự 2015 không quy định cụ thể về bất động sản liền kề nhưng có quy định: “Quyền đối với bất động sản liền kề là quyền được thực hiện trên một bất động sản (gọi là bất động sản chịu hưởng quyền) nhằm phục vụ cho việc khai thác một bất động sản khác thuộc quyền sở hữu của người khác (gọi là bất động sản hưởng quyền)”.
Theo từ điển Tiếng Việt phổ thông: “liền” là “Ở kề, sát ngay, không cách”; “kề” là “Ở vào hoặc làm cho vị trí rất gần, không còn hoặc coi như không có khoảng cách”. Tức là những bất động sản ở ngay cạnh bên nhau có chung với nhau một ranh giới. Bất động sản liền kề có thể được hiểu là những bất động sản có chung nhau ranh giới. Theo cách định nghĩa của thuật ngữ pháp lý phổ thông, đất liền kề là: “Khu đất liền nhau, tiếp nối nhau với khu đất đã được xác định”. Như vậy, bất động sản liền kề “được hiểu là bất động sản có sự tiếp giáp nhau về ranh giới giữa các bất động sản”. Phải xác định được bất động sản liền kề mới biết được bất động sản phải hạn chế quyền để phục vụ cho một bất động sản khác.
Điều kiện được mở lối đi – Điều kiện cần thiết đầu tiên đó chính là bất động sản phải “bị vây bọc”. bất động sản chỉ được coi là bị vây bọc một khi nó không thể trực tiếp “thông thương” với đường công cộng hoặc có nhưng lối “thông thương” quá nhỏ, không đủ để bảo đảm việc khai thác công dụng của bất động sản một cách bình thường. – Điều kiện thứ hai là “không có lối đi”. Không có lối đi được hiểu là không có bất kì một lối đi nào. Khi không có lối đi, thì bất động sản đó không thể tiến hành khai thác, sử dụng được. Chỉ khi nào chủ sở hữu bất động sản bị vây bọc thực sự không có một lối đi nào thì mới có quyền yêu cầu chủ sở hữu bất động sản liền kề cho mở lối đi. Tuy nhiên, trên thực tế, có những trường hợp đã có lối đi nhưng lối đi này không thể đáp ứng yêu cầu đi lại, phục vụ khai thác sử dụng bất động sản bị vây bọc một cách bình thường (lối đi này không đủ hoặc lối đi quá khó khăn gây ảnh hưởng đến cuộc sống bình thường của chủ sở hữu bất động sản bị vây bọc) thì họ cũng nên được quyền yêu cầu mở lối đi qua bất động sản liền kề. Nếu pháp luật chỉ quy định một cách cứng nhắc khi chỉ cho phép mở lối đi trong trường hợp không có bất kì một lối đi nào là tạo ra khó khăn trên thực tiễn giải quyết tranh chấp và ảnh hưởng nghiêm trọng đến quyền lợi của chủ sở hữu bất động sản bị vây bọc.
Đền bù khi mở lối đi chung Việc tạo lập lối đi gây ra những phiền lụy, thiệt hại đối với chủ sở hữu bất động sản liền kề. Chính vì vậy, khi được đáp ứng yêu cầu, người được tạo lập lối đi phải: “Chủ sở hữu bất động sản hưởng quyền về lối đi qua phải đền bù cho chủ sở hữu bất động sản chịu hưởng quyền, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.”. Pháp luật quy định cho họ được hưởng quyền từ việc nhận sự đền bù của chủ sở hữu bất động sản bị vây bọc. Điều 254 BLDS 2015 quy định chủ sở hữu bất động sản hưởng quyền về lối đi qua phải đền bù cho chủ sở hữu bất động sản chịu hưởng quyền, trừ trường hợp có thỏa thuận khác, tuy nhiên lại không quy định về phương thức đền bù, mức đền bù, thời hạn đền bù và trường hợp nếu không đền bù thì giải quyết như thế nào, có những chế tài gì hay không? Vì luật không có quy định cụ thể về thời hạn đền bù nên các bên có thể hiểu là có thể đền bù trước hoặc sau khi mở lối đi, giả sử trong trường hợp bên có bất động sản hưởng quyền họ đền bù cho bên có bất động sản chịu hưởng quyền trước khi mở lối đi nhưng sau khi nhận tiền đền bù thì bên có bất động sản chịu hưởng quyền lại không mở lối đi như đã thỏa thuận, trong trường hợp này sẽ xử lý, giải quyết như thế nào? Mặt khác, hiện nay tồn tại song song hai loại giá đất là giá đất theo bảng giá của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và giá thị trường, hai loại giá này có sự chênh lệch rất rõ rệt. Tất nhiên, chủ thể nào cũng muốn giành phần lợi cho mình và do luật không có quy định cụ thể mức đền bù là áp dụng theo loại giá nào, vì vậy đứng trên góc độ chủ sở hữu của bất động sản chịu hưởng quyền sẽ yêu cầu được áp dụng giá thị trường còn chủ sở hữu của bất động sản hưởng quyền sẽ yêu cầu được áp dụng giá theo bảng giá của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh. Từ đó, dẫn đến xung đột về lợi ích phát sinh, các bên khó có thể đi đến thỏa thuận về mức đền bù thỏa đáng.
“Lối đi thuận tiện và hợp lý” nên được hiểu như thế nào? Điều 254 BLDS 2015 quy định việc mở lối đi sao cho thuận tiện và hợp lý nhất nhưng lại không có quy định hướng dẫn cụ thể lối đi như thế nào thì được coi là thuận tiện và hợp lý? Về giới hạn chiều dài, chiều rộng, chiều cao do các bên tự thỏa thuận, bảo đảm thuận tiện cho việc đi lại và ít gây phiền hà cho các bên. Tuy nhiên, chủ sở hữu bất động sản hưởng quyền và chủ sở hữu bất động sản chịu hưởng quyền suy cho cùng là hai chủ thể khác nhau nên ý chí cũng khác nhau, có thể bên đây cho rằng giới hạn này là hợp lý nhưng bên kia lại cho rằng không hợp lý nên khó đạt được sự thỏa thuận, dẫn đến tranh chấp phát sinh, bởi vì luật không quy định tiêu chuẩn cụ thể về mức tối thiểu và mức tối đa của diện tích lối đi sao cho đảm bảo nhu cầu sử dụng của bên có bất động sản hưởng quyền và không gây phiền hà, bất lợi cho bên có bất động sản chịu hưởng quyền. Ví dụ: Bên A là bên có bất động sản hưởng quyền yêu cầu mở lối đi có chiều rộng 5m nhưng bên B là bên có bất động sản chịu hưởng quyền lại cho rằng chiều rộng như vậy là quá lớn, gây bất lợi cho việc khai thác, sử dụng bất động sản của mình, nên đề nghị chiều rộng 2m. Hai bên không thể thỏa thuận được về giới hạn dẫn đến tranh chấp phát sinh. Hơn nữa, trong trường hợp các bên không thỏa thuận được với nhau thì sẽ có quyền yêu cầu Tòa án hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác xác định. Tuy nhiên, vì chưa có bất cứ văn bản nào hướng dẫn về định mức xác định giới hạn diện tích của lối đi dẫn đến việc các Thẩm phán hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác sẽ dựa vào ý chí chủ quan để xác định, có những trường hợp làm ảnh hưởng rất lớn đến quyền sở hữu của các bên.
Trường hợp lối đi không đủ Điều 254 BLDS 2015 quy định trong trường hợp chủ sở hữu bất động sản bị vây bọc bởi các bất động sản của các chủ sở hữu khác mà không đủ lối đi ra đường công cộng có quyền yêu cầu chủ sở hữu bất động sản vây bọc dành cho mình một lối đi hợp lý. Vậy, lối đi như thế nào là lối đi không đủ? Dựa vào đâu để xác định? Thực tế việc xác định lối đi không đủ cũng là một vấn đề phức tạp và cần có hướng dẫn. Bởi lẽ, tùy theo vị trí, địa điểm, địa thế tự nhiên của bất động sản mà nhu cầu về lối đi cũng khác nhau. Ví dụ, ở thành thị đất chật người đông, các bất động sản chủ yếu san sát nhau, còn ở khu vực nông thôn đất rộng nhà thưa, các bất động sản nằm xa nhau nên nhu cầu về diện tích sử dụng lối đi cũng khác nhau; hoặc ở khu vực miền núi và đồng bằng, xuất phát từ sự khác nhau về địa hình, giữa địa hình cao và địa hình bằng phẳng.
Xin cảm ơn quý khách đã theo dõi bài viết, nội dung của bài viết chỉ nhằm mục đích tham khảo do tính thay đổi của luật áp dụng tại từng thời điểm và những đặc thù trong từng sự kiện pháp lý. Để được tư vấn, hướng dẫn chính xác nhất với trường hợp của quý khách, mọi câu hỏi, thắc mắc xin được phản hồi về Hotline 1900.0191 hoặc địa chỉ hòm mail bên dưới!
SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ
--- Gọi ngay 1900.0191 ---
(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)
Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam
Gmail: luatlvn@gmail.com
Thông tin pháp luật mới nhất tại thuvienluat.vn. Để được tư vấn, hướng dẫn trực tiếp, xin vui lòng liên hệ Hotline 1900.0191.
Pháp nhân là tổ chức được thành lập một cách hợp pháp, theo cơ cấu tổ chức chặt chẽ, có tài sản độc lập và tự chịu trách nhiệm bằng tài sản của mình. Pháp nhân nhân danh chính mình khi tham gia vào các quan hệ độc lập, tuy nhiên khi tham gia vào các quan hệ này pháp nhân thường thực hiện thông qua người đại diện hợp pháp. Vậy trong trường hợp khi có thiệt hại xảy thì việc bồi thường sẽ được thực hiện ra sao? Điều 597 Bộ luật dân sự 2015 quy định:
Điều 597. Bồi thường thiệt hại do người của pháp nhân gây ra Pháp nhân phải bồi thường thiệt hại do người của mình gây ra trong khi thực hiện nhiệm vụ được pháp nhân giao; nếu pháp nhân đã bồi thường thiệt hại thì có quyền yêu cầu người có lỗi trong việc gây thiệt hại phải hoàn trả một khoản tiền theo quy định của pháp luật.
Việc bồi thường thiệt hại do pháp nhân thực hiện được xác định như sau:
1. Chủ thể thực hiện bồi thường phải có tư cách pháp nhân theo quy định của pháp luật: – Được thành lập hợp pháp – Có cơ cấu tổ chức chặt chẽ – Có tài sản độc lập với cá nhân, pháp nhân khác và tự chịu trách nhiệm bằng tài sản của mình – Nhân danh chính mình khi tham gia các quan hệ pháp luật độc lập.
Do đó, nếu tổ chức không có tư cách pháp nhân mà thành viên của tổ chức đó nếu có gây ra thiệt hại thì pháp nhân không phải thực hiện bồi thường. Việc đặt ra trách nhiệm bồi thường cho pháp nhân trong trường hợp này do xuất phát từ nguyên tắc thiệt hại được khắc phục nhanh chóng và kịp thời mà thông thường pháp nhân có khả năng tài sản cao hơn khả năng của cá nhân. Chính bởi vậy, nếu người của pháp nhân gây ra thiệt hại khi thực hiện nhiệm vụ mà pháp nhân giao thì pháp nhân phải bồi thường cho người bị thiệt hại để tổn thất của người bị thiệt hại được khắc phục nhanh chóng kịp thời
2. Thiệt hại do thành viên của pháp nhân gây ra Thành viên của pháp nhân ở đây bao gồm cả thành viên góp vốn và nhân viên được pháp nhân tuyển dụng thông qua các quan hệ về hợp đồng lao động hay hợp đồng thử việc…
3. Thiệt hại xảy ra trong khi thực hiện nhiệm vụ do pháp nhân giao Khi tham gia vào các quan hệ dân sự độc lập pháp nhân nhân danh chính mình để tham gia các quan hệ đó, cho nên thành viên của pháp nhân thực hiện nhiệm vụ do pháp nhân giao cho sẽ được hiểu là thành viên đó nhân danh pháp nhân để thực hiện hành vi. Vậy nên khi có thiệt hại xảy ra, trách nhiệm bồi thường trước hết sẽ thuộc về pháp nhân. Thực hiện nhiệm vụ do pháp nhân giao cho được hiểu là: thực hiện nhiệm vụ trong phạm vi thẩm quyền mà pháp nhân đã giao cho họ và thiệt hại xảy ra trong khoảng thời gian mà người đó đang thực hiện công việc tại địa điểm công việc đó được tiến hành. Còn trong trường hợp thành viên của pháp nhân gây ra thiệt hại mà không phải thực hiện nhiệm vụ do pháp nhân giao cho khi đó thành viên sẽ phải tự chịu trách nhiệm đối với những thiệt hại do hành vi của mình gây ra.
Lưu ý: Nhằm đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp cho các bên, sau khi bồi thường cho người bị thiệt hại pháp nhân có thể yêu cầu thành viên của mình có lỗi trong việc gây ra thiệt hại hoàn trả lại số tiền mà pháp nhân đã bồi thường cho người bị thiệt hại. Thành viên không có lỗi trong việc gây ra thiệt hại thì thành viên đó không phải hoàn trả số tiền mà pháp nhân đã bồi thường cho người bị thiệt hại.
Nếu thiệt hại xảy ra hoàn toàn do lỗi của người bị thiệt hại hoặc do trường hợp bất khả kháng ( bão, lũ, thiên tai…) thì pháp nhân không phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại ( nếu các bên không có thỏa thuận khác)
Xin cảm ơn quý khách đã theo dõi bài viết, nội dung của bài viết chỉ nhằm mục đích tham khảo do tính thay đổi của luật áp dụng tại từng thời điểm và những đặc thù trong từng sự kiện pháp lý. Để được tư vấn, hướng dẫn chính xác nhất với trường hợp của quý khách, mọi câu hỏi, thắc mắc xin được phản hồi về Hotline 1900.0191 hoặc địa chỉ hòm mail bên dưới!
SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ
--- Gọi ngay 1900.0191 ---
(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)
Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam
Gmail: luatlvn@gmail.com
Thông tin pháp luật mới nhất tại thuvienluat.vn. Để được tư vấn, hướng dẫn trực tiếp, xin vui lòng liên hệ Hotline 1900.0191.
Khi tìm hiểu và áp dụng pháp luật về thương mại, người ta thường nhầm lẫn giữa 2 hình thức trung gian thương mại là đại lý thương mại và đại diện cho thương nhân. Trong nội dung bài viết này, chúng tôi sẽ giúp các bạn phân biệt giữa hai hình thức này.
Đại lý thương mại là hoạt động thương mại, theo đó bên giao đại lý và bên đại lý thoả thuận việc bên đại lý nhân danh chính mình mua, bán hàng hoá cho bên giao đại lý hoặc cung ứng dịch vụ của bên giao đại lý cho khách hàng để hưởng thù lao.
Đại diện cho thương nhân là việc một thương nhân nhận uỷ nhiệm (gọi là bên đại diện) của thương nhân khác (gọi là bên giao đại diện) để thực hiện các hoạt động thương mại với danh nghĩa, theo sự chỉ dẫn của thương nhân đó và được hưởng thù lao về việc đại diện.
Đại lý thương mại và đại diện cho thương nhân có các đặc điểm chung như các bên đều phải là thương nhân, hình thức của hợp đồng bằng văn bản hoặc hình thức khác có giá trị pháp lý tương đương. Ngoài ra 2 hình thức này còn có một số điểm khác biệt cơ bản dưới đây:
Tiêu chí
Đại lý thương mại
Đại diện cho thương nhân
Chủ thể
Bên giao đại lý và bên đại lý
Bên giao đại diện và bên đại diện
Tính chất
Nhân danh chính mình
Nhân danh thương nhân giao đại diện
Phạm vi thực hiện
Bên đại lý sẽ theo thỏa thuận, thực hiện bán hàng cho bên giao đại lý hoặc mua hàng hóa cho bên giao đại lý hoặc cung ứng dịch vụ giao đại lý cho khách hàng.
Các bên có thể thoả thuận về phạm vi của việc đại diện; bên đại diện có thể thực hiện một phần hoặc toàn bộ các hoạt động thương mại thuộc phạm vi hoạt động của bên giao đại diện.
Thù lao
Trả thù lao theo hình thức hoa hồng hoặc chênh lệch giá
Các bên thỏa thuận về mức thù laoKhông có thỏa thuận thì tính theo giá dịch vụ
Trên đây là một số điểm khác biệt giữa 2 hình thức trung gian thương mại là đại lý thương mại và đại diện cho thương nhân, có thể giúp ích cho bạn trong việc học tập, nghiên cứu và thực hiện.
Xin cảm ơn quý khách đã theo dõi bài viết, nội dung của bài viết chỉ nhằm mục đích tham khảo do tính thay đổi của luật áp dụng tại từng thời điểm và những đặc thù trong từng sự kiện pháp lý. Để được tư vấn, hướng dẫn chính xác nhất với trường hợp của quý khách, mọi câu hỏi, thắc mắc xin được phản hồi về Hotline 1900.0191 hoặc địa chỉ hòm mail bên dưới!
SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ
--- Gọi ngay 1900.0191 ---
(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)
Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam