Thông tin pháp luật mới nhất tại thuvienluat.vn. Để được tư vấn, hướng dẫn trực tiếp, xin vui lòng liên hệ Hotline 1900.0191.

Cơ sở pháp lý

– Luật giáo dục nghề nghiệp 2014
– Nghị định số 143/2016/NĐ-CP ngày 14/10/2016 của Chính phủ quy định điều kiện đầu tư và hoạt động trong lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp.
– Nghị định số số 140/2018/NĐ-CP ngày 08/10/2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung các Nghị định liên quan đến điều kiện đầu tư kinh doanh và thủ tục hành chính thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội.
– Thông tư 42/2015/TT-BLĐTBXH (sửa đổi bởi thông tư 34/2018/TT-BLĐTBXH)

Giáo dục nghề nghiệp, đào tạo nghề là là gì?

Theo quy định tại điều 3 luật giáo dục nghề nghiệp 2014 các hoạt động giáo dục nghề nghiệp, đào tạo nghề được quy định như sau:

Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Giáo dục nghề nghiệp là một bậc học của hệ thống giáo dục quốc dân nhằm đào tạo trình độ sơ cấp, trình độ trung cấp, trình độ cao đẳng và các chương trình đào tạo nghề nghiệp khác cho người lao động, đáp ứng nhu cầu nhân lực trực tiếp trong sản xuất, kinh doanh và dịch vụ, được thực hiện theo hai hình thức là đào tạo chính quy và đào tạo thường xuyên.
2. Đào tạo nghề nghiệp là hoạt động dạy và học nhằm trang bị kiến thức, kỹ năng và thái độ nghề nghiệp cần thiết cho người học để có thể tìm được việc làm hoặc tự tạo việc làm sau khi hoàn thành khóa học hoặc để nâng cao trình độ nghề nghiệp.

Điều kiện đăng ký hoạt động giáo dục nghề nghiệp

Điều kiện chung

Điều kiện chung theo quy định tại điều 14 nghị định 143/2016/NĐ-CP (sửa đổi bởi nghị định 143/2016/NĐ-CP)

Điều 14. Điều kiện cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động giáo dục nghề nghiệp
1. Đối với đào tạo trình độ sơ cấp
Cơ sở giáo dục nghề nghiệp và doanh nghiệp được cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động giáo dục nghề nghiệp trình độ sơ cấp khi có đủ các điều kiện sau đây:
a) Có cơ sở vật chất, thiết bị đào tạo phù hợp với nghề, quy mô, trình độ đào tạo sơ cấp. Diện tích phòng học lý thuyết, phòng, xưởng thực hành dùng cho học tập, giảng dạy bảo đảm ở mức bình quân ít nhất là 04 m2/chỗ học;
b) Có đủ chương trình, giáo trình đào tạo của từng nghề đăng ký hoạt động và phải được xây dựng, thẩm định, ban hành theo quy định của Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội;
c) Có đội ngũ giáo viên đạt tiêu chuẩn, trình độ chuyên môn, kỹ năng nghề và nghiệp vụ sư phạm theo quy định của pháp luật; bảo đảm tỷ lệ học sinh quy đổi trên giáo viên quy đổi tối đa là 25 học sinh/giáo viên; có giáo viên cơ hữu cho nghề tổ chức đào tạo.
d) Đã bãi bỏ
2. Đối với đào tạo trình độ trung cấp và trình độ cao đẳng
Trường cao đẳng được cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động giáo dục nghề nghiệp trình độ trung cấp, trình độ cao đẳng; trường trung cấp được cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động giáo dục nghề nghiệp trình độ trung cấp và cơ sở giáo dục đại học được cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động giáo dục nghề nghiệp trình độ cao đẳng khi có đủ các điều kiện sau đây:
a) Các ngành, nghề đăng ký hoạt động giáo dục nghề nghiệp có trong danh mục ngành, nghề đào tạo trình độ trung cấp, trình độ cao đẳng do Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội ban hành; phù hợp với cơ cấu ngành, nghề, trình độ đào tạo và quy hoạch phát triển kinh tế – xã hội của bộ, ngành, địa phương.
Trường hợp tên ngành, nghề đào tạo chưa có trong danh mục ngành, nghề đào tạo trình độ trung cấp, trình độ cao đẳng do Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội ban hành, trường trung cấp, trường cao đẳng và cơ sở giáo dục đại học phải trình bày luận cứ khoa học về ngành, nghề đào tạo mới; xây dựng bản mô tả ngành, nghề và phân tích công việc của ngành, nghề đó.
b) Có cơ sở vật chất, thiết bị đào tạo phù hợp với ngành, nghề, quy mô và trình độ đào tạo, cụ thể:
Có phòng học; phòng thí nghiệm; phòng, xưởng thực hành, thực tập; cơ sở sản xuất thử nghiệm đáp ứng yêu cầu giảng dạy, học tập và nghiên cứu khoa học theo chương trình đào tạo, quy mô đào tạo của từng ngành, nghề. Diện tích phòng học lý thuyết; phòng, xưởng thực hành, thực tập dùng cho học tập, giảng dạy bảo đảm ở mức bình quân ít nhất là 5,5 m2/chỗ học.
Có đủ thiết bị đào tạo của từng ngành, nghề đào tạo đáp ứng theo danh mục và tiêu chuẩn thiết bị tối thiểu do Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội quy định. Trường hợp Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội chưa ban hành danh mục và tiêu chuẩn thiết bị tối thiểu của ngành, nghề đăng ký hoạt động giáo dục nghề nghiệp thì phải bảo đảm đủ thiết bị đào tạo theo quy định trong chương trình đào tạo và tương ứng với quy mô đào tạo của ngành, nghề đăng ký hoạt động.
Có thư viện với các phần mềm và trang thiết bị phục vụ cho việc mượn, tra cứu, nghiên cứu tài liệu; có đủ nguồn thông tin tư liệu như sách, giáo trình, bài giảng của các mô đun, tín chỉ, học phần, môn học, các tài liệu liên quan đáp ứng yêu cầu giảng dạy, học tập.
Có đủ phòng làm việc, khu hành chính và khu hiệu bộ, bảo đảm đáp ứng cơ cấu tổ chức phòng, khoa, bộ môn chuyên môn, bảo đảm diện tích ít nhất là 06 m2/người đối với đào tạo trình độ trung cấp và 08 m2/người đối với đào tạo trình độ cao đẳng.
Có các công trình xây dựng phục vụ hoạt động văn hóa, thể thao, giải trí và các công trình y tế, dịch vụ để phục vụ cán bộ quản lý, giáo viên, giảng viên và học sinh, sinh viên.
c) Có đủ chương trình, giáo trình đào tạo của từng ngành, nghề đăng ký hoạt động được xây dựng, thẩm định, ban hành theo quy định của Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội;
d) Có đội ngũ giáo viên, giảng viên, cán bộ quản lý đủ về số lượng, phù hợp với cơ cấu ngành, nghề và trình độ đào tạo; đạt tiêu chuẩn, trình độ chuyên môn, kỹ năng nghề và nghiệp vụ sư phạm theo quy định của pháp luật; bảo đảm thực hiện mục tiêu, chương trình đào tạo, trong đó:
Tỷ lệ học sinh, sinh viên/giáo viên, giảng viên tối đa là 25. Có số lượng giáo viên, giảng viên cơ hữu đảm bảo đảm nhận tối thiểu là 60% chương trình của mỗi ngành nghề đào tạo.
Giáo viên, giảng viên là người nước ngoài giảng dạy tại các trường trung cấp, trường cao đẳng, cơ sở giáo dục đại học có vốn đầu tư nước ngoài phải đáp ứng các quy định về lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam theo quy định của pháp luật Việt Nam.

Điều kiện với giáo viên tham gia giảng dạy

Theo quy định tại thông tư 08/2017/TT-BLĐTBXH giáo viên tham gia giảng dạy phải đáp ứng điều kiện sau:

Điều 3. Tiêu chuẩn 1 về Trình độ chuyên môn
1. Có bằng tốt nghiệp trung cấp chuyên nghiệp hoặc trung cấp nghề hoặc trung cấp trở lên, có chuyên ngành đào tạo phù hợp với nghề giảng dạy hoặc có một trong các chứng chỉ kỹ năng nghề phù hợp với nghề giảng dạy để dạy trình độ sơ cấp sau: Chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia bậc 1 hoặc chứng nhận bậc thợ 3/7, 2/6 hoặc chứng nhận nghệ nhân cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương hoặc tương đương trở lên.
2. Nắm vững kiến thức của mô-đun được phân công giảng dạy.
3. Có kiến thức về các mô-đun liên quan trong nghề.
4. Hiểu biết về thực tiễn nghề nghiệp và nắm vững kỹ thuật an toàn, vệ sinh lao động của nghề được phân công giảng dạy.
5. Thực hiện thành thạo các kỹ năng nghề quy định trong chương trình mô-đun được phân công giảng dạy.
6. Biết tổ chức lao động sản xuất, dịch vụ của nghề được phân công giảng dạy.
Điều 4. Tiêu chuẩn 2 về Trình độ ngoại ngữ
Có năng lực sử dụng ngoại ngữ trong thực hiện nhiệm vụ của nhà giáo dạy trình độ sơ cấp theo yêu cầu vị trí việc làm do người đứng đầu cơ sở hoạt động giáo dục nghề nghiệp quy định.
Điều 5. Tiêu chuẩn 3 về Trình độ tin học
Có năng lực ứng dụng công nghệ thông tin trong thực hiện nhiệm vụ của nhà giáo dạy trình độ sơ cấp theo yêu cầu vị trí việc làm do người đứng đầu cơ sở hoạt động giáo dục nghề nghiệp quy định.
Điều 6. Tiêu chuẩn 1 về Trình độ nghiệp vụ sư phạm và thời gian tham gia giảng dạy
1. Có chứng chỉ sư phạm dạy nghề dạy trình độ sơ cấp nghề hoặc chứng chỉ bồi dưỡng sư phạm bậc 1 hoặc chứng chỉ nghiệp vụ sư phạm dạy trình độ sơ cấp hoặc tương đương trở lên.
2. Có thời gian tham gia giảng dạy ít nhất 6 tháng.

Hồ sơ đăng ký hoạt động giáo dục nghề nghiệp

Hồ sơ đăng ký hoạt động giáo dục nghề nghiệp theo điều 15 nghị định 143/2016/NĐ-CP (sửa đổi bởi nghị định 143/2016/NĐ-CP)

Điều 15. Hồ sơ đăng ký hoạt động giáo dục nghề nghiệp
1. Đối với các cơ sở giáo dục nghề nghiệp công lập và tư thục, hồ sơ đăng ký hoạt động giáo dục nghề nghiệp, bao gồm:
a) Văn bản đăng ký hoạt động giáo dục nghề nghiệp theo mẫu tại Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định này;
b) Đã bãi bỏ
c) Báo cáo các điều kiện bảo đảm cho hoạt động giáo dục nghề nghiệp theo mẫu tại Phụ lục Va ban hành kèm theo Nghị định này và kèm theo các giấy tờ chứng minh;
d) Đã bãi bỏ
2. Đối với cơ sở giáo dục nghề nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, hồ sơ đăng ký hoạt động giáo dục nghề nghiệp được làm bằng tiếng Việt hoặc tiếng Việt và tiếng Anh, bao gồm:
a) Văn bản đăng ký hoạt động giáo dục nghề nghiệp theo mẫu tại Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định này;
b) Bản sao giấy chứng nhận đăng ký đầu tư (nêu có)
c) Báo cáo các điều kiện bảo đảm cho hoạt động giáo dục nghề nghiệp theo mẫu tại Phụ lục Va ban hành kèm theo Nghị định này và kèm theo các giấy tờ chứng minh;
d) Đã bãi bỏ
3. Đối với cơ sở hoạt động giáo dục nghề nghiệp, hồ sơ đăng ký hoạt động giáo dục nghề nghiệp, bao gồm:
a) Văn bản đăng ký hoạt động giáo dục nghề nghiệp theo mẫu tại Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định này;
b) Bản sao quyết định thành lập hoặc cho phép thành lập hoặc giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc giấy chứng nhận đăng ký đầu tư (nếu có);
c) Báo cáo các điều kiện bảo đảm cho hoạt động giáo dục nghề nghiệp theo mẫu tại Phụ lục Vb ban hành kèm theo Nghị định này và kèm theo các giấy tờ chứng minh;
d) Bản sao điều lệ hoặc quy chế tổ chức, hoạt động.
Điều 16. Thẩm quyền cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động giáo dục nghề nghiệp
1. Tổng cục Dạy nghề cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động giáo dục nghề nghiệp đối với trường cao đẳng, cơ sở giáo dục đại học.
2. Sở Lao động – Thương binh và Xã hội cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động giáo dục nghề nghiệp đối với trường trung cấp, trung tâm giáo dục nghề nghiệp và doanh nghiệp.
Điều 17. Trình tự, thủ tục đăng ký và cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động giáo dục nghề nghiệp
1. Đối với trường cao đẳng, cơ sở giáo dục đại học:
a) Gửi 01 bộ hồ sơ đăng ký hoạt động giáo dục nghề nghiệp tới Tổng cục Dạy nghề;
b) Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Tổng cục Dạy nghề tổ chức kiểm tra các điều kiện bảo đảm hoạt động giáo dục nghề nghiệp và cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động giáo dục nghề nghiệp theo mẫu tại Phụ lục VII ban hành kèm theo Nghị định này; trường hợp không cấp giấy chứng nhận thì trong thời hạn 05 ngày làm việc phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do;
c) Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động giáo dục nghề nghiệp, Tổng cục Dạy nghề gửi bản sao giấy chứng nhận đăng ký hoạt động giáo dục nghề nghiệp tới Sở Lao động – Thương binh và Xã hội nơi trường cao đẳng, cơ sở giáo dục đại học tổ chức hoạt động giáo dục nghề nghiệp để thực hiện quản lý theo địa bàn.
2. Đối với trường trung cấp, trung tâm giáo dục nghề nghiệp và doanh nghiệp:
a) Gửi 01 bộ hồ sơ đăng ký hoạt động giáo dục nghề nghiệp tới Sở Lao động – Thương binh và Xã hội nơi đặt trụ sở chính của cơ sở. Trường hợp đăng ký hoạt động giáo dục nghề nghiệp tại phân hiệu, địa điểm đào tạo khác không cùng tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương với nơi đặt trụ sở chính thì gửi 01 bộ hồ sơ đăng ký hoạt động giáo dục nghề nghiệp tới Sở Lao động – Thương binh và Xã hội nơi đặt phân hiệu, địa điểm đào tạo khác của cơ sở;
b) Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Lao động – Thương binh và Xã hội tổ chức kiểm tra các điều kiện bảo đảm cho hoạt động giáo dục nghề nghiệp và cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động giáo dục nghề nghiệp theo mẫu tại Phụ lục VII ban hành kèm theo Nghị định này; trường hợp không cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động giáo dục nghề nghiệp thì trong thời hạn 05 ngày làm việc phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do;
c) Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động giáo dục nghề nghiệp, Sở Lao động – Thương binh và Xã hội gửi bản sao giấy chứng nhận đăng ký hoạt động giáo dục nghề nghiệp về Tổng cục Dạy nghề để theo dõi, quản lý.

Mức phạt không đăng ký hoạt động giáo dục nghề nghiệp

Trường hợp không đăng ký hoạt động giáo dục nghề nghiệp, đào tạo nghề nhưng có thực hiện hoạt động tuyển sinh sẽ bị xử phạt theo quy định tại nghị định 79/2015/NĐ-CP (sửa đổi bởi nghị định 15/2019/NĐ-CP) mức phạt như sau:

Điều 5. Vi phạm quy định về thành lập, cho phép thành lập cơ sở giáo dục nghề nghiệp; tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp
3. Phạt tiền đối với hành vi thành lập cơ sở giáo dục nghề nghiệp, tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp mà chưa được cơ quan có thẩm quyền cho phép với một trong các mức sau đây:
a) Từ 40.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với trung tâm giáo dục nghề nghiệp, tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp;
b) Từ 60.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng đối với trường trung cấp;
c) Từ 80.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với trường cao đẳng.

Xin cảm ơn quý khách đã theo dõi bài viết, nội dung của bài viết chỉ nhằm mục đích tham khảo do tính thay đổi của luật áp dụng tại từng thời điểm và những đặc thù trong từng sự kiện pháp lý. Để được tư vấn, hướng dẫn chính xác nhất với trường hợp của quý khách, mọi câu hỏi, thắc mắc xin được phản hồi về Hotline 1900.0191 hoặc địa chỉ hòm mail bên dưới!

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Thông tin pháp luật mới nhất tại thuvienluat.vn. Để được tư vấn, hướng dẫn trực tiếp, xin vui lòng liên hệ Hotline 1900.0191.

Đợt này thấy nhiều bạn hỏi về kinh nghiệm khi làm việc với thanh tra sở kế hoạch đầu tư nên tiện tay viết bài chia sẻ luôn. Trong nội dung bài viết này LVNLAW chỉ chia sẻ về quy trình và cách thức chuẩn bị hồ sơ tài liệu khi làm việc với thanh tra sở KHĐT, cụ thể ở đây là thanh tra sở KHĐT thành phố Hà Nội. Thanh tra sở ở các tỉnh khác thì cũng tương tự thôi các bạn cứ áp dụng mà làm.

Một số lưu ý khi làm việc với thanh tra sở kế hoạch đầu tư

  • Cần xem và hiểu rõ vấn đề mà mình sẽ bị phạt trước khi làm việc với thanh tra sở (thường là do chậm thông báo hoặc thay đổi đăng ký kinh doanh do có thay đổi quá 10 ngày hoặc do không góp đủ vốn đúng hạn mà không làm thủ tục thay đổi đăng ký kinh doanh…)
  • Nắm rõ các quy định về mức phạt trong lĩnh vực kế hoạch đầu tư, cụ thể là nghị định 50/2016/NĐ-CP để biết mức phạt cụ thể của mình là bao nhiêu, theo quy định về cách tính mức phạt khi vi phạm hành chính thì thường mức phạt là trung bình mức cao nhất và thấp nhất của khung. Lưu ý tại điều 4 của nghị định đối với mức phạt của cá nhân thì bằng 1/2 mức phạt của tổ chức vi phạm.
  • Tìm hiểu rõ phòng thanh tra ở đâu để tránh mất thời gian làm việc, đối với Hà Nội thì phòng thanh tra ở địa chỉ Tầng 6, số 16 Cát Linh (một số nơi khác có thể ở cùng với phòng đăng ký kinh doanh hoặc trung tâm hành chính công)
  • Nên để có một thông báo sửa đổi bổ sung hồ sơ để thanh tra luôn theo nội dung thông báo đó, tránh trường hợp xin thanh tra lại lục tung hồ sơ bên bạn lên để phạt. Như của bên mình thì nó là như thế này:
  • Phía thanh tra sở sẽ không lập biên bản phạt ngay như bên thuế hay công an đâu mà sẽ yêu cầu thêm một số hồ sơ nữa mình sẽ hướng dẫn ở phần dưới (xin phạt rồi mà không phạt luôn, mất thời gian value)

Các giấy tờ, hồ sơ cần chuẩn bị khi làm việc với thanh tra sở kế hoạch đầu tư

Khi bị phạt thì đương nhiên là phạt trường hợp nào thì chuẩn bị giấy tờ theo trường hợp đó rồi, nhưng khi làm việc thì có thể bị yêu cầu thêm (lý do là gì thì chắc ai cũng hiểu). Tương tự đối với trường hợp khách hàng bên mình là do thay đổi thông tin cổ đông sáng lập do chuyển nhượng cổ phần nhưng một năm rồi mới đi thông báo. Mức phạt theo điểm c khoản 1 điều 32 nghị định 50/2016/NĐ-CP có 1.500.000 VNĐ thôi mà chạy lòng vòng mấy vòng, phí dịch vụ thì cao hơn cả mức phạt, đúng là chả có doanh nghiệp nước nào tội nghiệp như doanh nghiệp nước mình về vấn đề này.

Điều 32. Vi phạm các nghĩa vụ thông báo khác
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
c) Không thông báo đến cơ quan đăng ký kinh doanh về việc thay đổi thông tin cổ đông sáng lập hoặc cổ đông là nhà đầu tư nước ngoài đối với công ty cổ phần chưa niêm yết;

Đầu tiên bên mình có chuẩn bị đầy đủ hồ sơ thay đổi ĐKKD kèm theo thông báo như trên yêu cầu gặp thanh tra làm việc nhưng khi gặp rồi thì yêu cầu bổ sung thêm một số tài liệu sau:

  • Văn bản giải trình về việc vi phạm (đương nhiên là do khách hàng không nắm rõ quy định hoặc quên rồi, phạt thì cứ phạt đi lại còn đòi giải trình, thế nên đã làm rồi thì cứ ghi sao cho cảm thông vào và xin mức phạt thấp nhất. Nói vậy thôi chứ chẳng ai cho mức phạt thấp nhất đâu…)
  • Giấy chứng nhận phần vốn góp (sổ thành viên) của các thành viên trong công ty tránh trường hợp chưa góp đủ để có cớ phạt thêm. (Đây là bên mình làm công ty TNHH, cổ phần thì là sổ cổ đông tương tự nhé)
  • Báo cáo tài chính 2 năm gần nhất, chấp nhận bản in từ hệ thống có xác nhận của công ty lý do như ở trên phạt một thể
  • Ảnh chụp trụ sở công ty, lý do như ở trên nốt nhưng được nghe nhân viên giải thích là “lẽ ra phải xuống trực tiếp trụ sở thanh tra nhưng không xuống nên lấy cái ảnh”
  • Ủy quyền đại diện để ký vào biên bản vi phạm
  • Các tài liệu khác tùy vào vi phạm cụ thể nữa nhưng đây là áp dụng với trường hợp của bên mình nên chỉ đơn giản như vậy

Quy trình phạt khi làm việc với thanh tra sở kế hoạch đầu tư

Xử phạt trong lĩnh vực kế hoạch đầu tư thì cũng chỉ đơn giản là xử phạt hành chính, nên vẫn áp dụng theo quy định của luật hành chính đầu tiên là lập biên bản vi phạm hành chính, tổ chức cá nhân vi phạm ký vào biên bản và nêu ý kiến của mình, tiếp theo là ra quyết định xử phạt trong vòng 7 ngày theo quy định tại điều 66 Luật xử lý vi phạm hành chính 2012

Điều 66. Thời hạn ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính
1. Người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính phải ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày lập biên bản vi phạm hành chính. Đối với vụ việc có nhiều tình tiết phức tạp mà không thuộc trường hợp giải trình hoặc đối với vụ việc thuộc trường hợp giải trình theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 61 của Luật này thì thời hạn ra quyết định xử phạt tối đa là 30 ngày, kể từ ngày lập biên bản.
Trường hợp vụ việc đặc biệt nghiêm trọng, có nhiều tình tiết phức tạp và thuộc trường hợp giải trình theo quy định tại đoạn 2 khoản 2 và khoản 3 Điều 61 của Luật này mà cần có thêm thời gian để xác minh, thu thập chứng cứ thì người có thẩm quyền đang giải quyết vụ việc phải báo cáo thủ trưởng trực tiếp của mình bằng văn bản để xin gia hạn; việc gia hạn phải bằng văn bản, thời hạn gia hạn không được quá 30 ngày.
2. Quá thời hạn quy định tại khoản 1 Điều này hoặc khoản 3 Điều 63 của Luật này, người có thẩm quyền xử phạt không ra quyết định xử phạt nhưng vẫn quyết định áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại khoản 1 Điều 28 của Luật này, quyết định tịch thu sung vào ngân sách nhà nước hoặc tiêu hủy tang vật vi phạm hành chính thuộc loại cấm lưu hành.
Người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính nếu có lỗi trong việc để quá thời hạn mà không ra quyết định xử phạt thì bị xử lý theo quy định của pháp luật.

Theo quy định trên trong vòng 7 ngày từ khi lập biên bản thì phải có quyết định phạt rồi, nếu không có cũng phải có văn bản gia hạn nên quá 7 ngày mà chưa có biên bản phạt thì các bạn cứ ý kiến nhiệt tình đi nhé! Sau khi nhận được quyết định phạt chỉ cần photo quyết định để đi nộp phạt vào kho bạc và lấy biên lai nộp phạt là đã xong thủ tục. Tiếp theo chỉ cần đính kèm quyết định phạt và xác nhận nộp phạt vào hồ sơ đăng ký doanh nghiệp qua mạng là là đã có thể tiếp tục thực hiện hồ sơ một cách bình thường rồi nhé! Trên thực tế có nhiều cách làm việc để đơn giản và nhanh hơn nhưng đó là cách giải trình khéo léo của từng bên cung cấp dịch vụ. Nếu có vấn đề gì cần hướng dẫn hoặc giải quyết mọi người có thể liên hệ LVNLAW để hướng dẫn nhé! Bên mình không khuyến khích “đi cửa sau” vì điều này là vi phạm pháp luật hãy ôm hồ sơ lên và làm việc để nộp phạt và đóng góp vào ngân sách góp phần xây dựng đất nước. Tuy nhiên nếu không muốn đóng góp cho đất nước thì các bạn nên đọc bài này và đợi phạt sau. Chúc các bạn thành công!

Xin cảm ơn quý khách đã theo dõi bài viết, nội dung của bài viết chỉ nhằm mục đích tham khảo do tính thay đổi của luật áp dụng tại từng thời điểm và những đặc thù trong từng sự kiện pháp lý. Để được tư vấn, hướng dẫn chính xác nhất với trường hợp của quý khách, mọi câu hỏi, thắc mắc xin được phản hồi về Hotline 1900.0191 hoặc địa chỉ hòm mail bên dưới!

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Thông tin pháp luật mới nhất tại thuvienluat.vn. Để được tư vấn, hướng dẫn trực tiếp, xin vui lòng liên hệ Hotline 1900.0191.

Văn hóa phẩm là gì?

Theo quy định tại thông tư 32/2012/NĐ-CP quy định

Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
2. Văn hóa phẩm bao gồm:
a) Các bản ghi âm, ghi hình; các loại phim, băng từ, đĩa mềm, đĩa cứng, đĩa quang đã ghi nội dung; các sản phẩm công nghệ nghe nhìn khác đã ghi thông tin ở dạng chữ viết, âm thanh hoặc hình ảnh;
b) Tác phẩm tạo hình, mỹ thuật ứng dụng, tranh, nhiếp ảnh;
c) Di sản văn hóa vật thể và các sản phẩm liên quan đến di sản văn hóa phi vật thể.

Được hướng dẫn bởi Mục 3 Công văn 2882/BVHTTDL-VP năm 2012 như sau: “Văn hóa phẩm là các bản ghi âm, ghi hình; các loại phim, băng từ, đĩa mềm, đĩa cứng, đĩa quang đã ghi nội dung; các sản phẩm công nghệ nghe nhìn khác đã ghi thông tin ở dạng chữ viết, âm thanh hoặc hình ảnh tại Điểm a Khoản 2 Điều 3 Nghị định số 32/2012/NĐ-CP ngày 12/4/2012 của Chính phủ về quản lý xuất khẩu, nhập khẩu văn hóa phẩm không nhằm mục đích kinh doanh, không bao gồm các phần mềm tin học thông thường như đĩa cài đặt chương trình xử lý dữ liệu văn phòng, diệt virus, vận hành hệ thống

Nhập khẩu văn hóa phẩm không kinh doanh

1. Về thẩm quyền cấp giấy phép nhập khẩu văn hóa phẩm không kinh doanh

Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch cấp giấy phép nhập khẩu văn hóa phẩm trong các trường hợp sau:
– Văn hóa phẩm để trao đổi hợp tác, viện trợ; tham gia triển lãm, dự thi, liên hoan ở cấp quốc gia;
– Phim điện ảnh, phim truyền hình để phổ biến, phát hành theo quy định của pháp luật trong toàn quốc hoặc trên địa bàn hai địa phương trở lên;
– Di vật, cổ vật để triển lãm hoặc trưng bày trong bảo tàng;
– Văn hóa phẩm quy định tại Khoản 1 Điều 6 Nghị định này để phục vụ cho công tác chuyên môn nghiệp vụ hoặc nghiên cứu của các Bộ, ngành ở Trung ương, sau khi xin ý kiến bằng văn bản của Bộ, ngành có liên quan;
– Văn hóa phẩm để sử dụng hoặc các mục đích khác trong toàn quốc hoặc trên địa bàn nhiều địa phương khác nhau.

Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch cấp giấy phép nhập khẩu văn hóa phẩm cho cá nhân, tổ chức ở địa phương trong các trường hợp sau:
– Văn hóa phẩm để phục vụ công việc của cá nhân, tổ chức tại địa phương;
– Văn hóa phẩm là quà biếu, tặng có giá trị vượt quá tiêu chuẩn miễn thuế theo quy định của pháp luật;
– Văn hóa phẩm để tham gia triển lãm, tham dự các cuộc thi, liên hoan; lưu hành, phổ biến tại địa phương;
– Di vật, cổ vật của cá nhân, tổ chức tại địa phương;
– Văn hóa phẩm do Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ủy quyền cấp giấy phép.

2. Về hồ sơ cấp giấy phépnhập khẩu văn hóa phẩm không kinh doanh

Hồ sơ cấp giấy phép theo điều 9 nghị định 32/2012/NĐ-CP như sau:
– Đơn đề nghị cấp giấy phép của cá nhân, tổ chức, trong đó ghi rõ loại văn hóa phẩm, nội dung, số lượng, xuất xứ, mục đích sử dụng và phạm vi sử dụng
– Giấy chứng nhận bản quyền tác giả; hợp đồng; bản dịch tóm tắt nội dung phim; giấy ủy quyền; chứng nhận hoặc cam kết sở hữu hợp pháp đối với di vật, cổ vật;
– Bản sao vận đơn hoặc giấy báo nhận hàng (nếu có)

3. Thời gian cấp giấy phép nhập khẩu văn hóa phẩm không kinh doanh

02 ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ; Trường hợp phải xin ý kiến các Bộ, ngành khác thời hạn tối đa là 10 ngày làm việc. Trường hợp phải giám định văn hóa phẩm nhập khẩu tối đa không quá 12 (mười hai) ngày làm việc.

Nhập khẩu văn hóa phẩm mục đích kinh doanh

1. Xác nhận danh mục sẩn phẩm nghe nhìn có nội dung vui chơi giải trí nhập khẩu

2. Phê duyệt nội dung tác phẩm tạo hình, mỹ thuật ứng dụng, tác phẩm nhiếp ảnh nhập khẩu

Thành phần hồ sơ:
(1) Đơn đề nghị của Thương nhân nhập khẩu (Mẫu 02 tại Phụ lục II ban hành theo Thông tư số 28/2014/TT-BVHTTDL ngày 31/12/2014 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành Thông tư quy định về quản lý hoạt động mua bán hàng hóa quốc tế thuộc diện quản lý chuyên ngành văn hóa của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch
(2) Hình ảnh tác phẩm nhập khẩu, nêu rõ chất liệu, kích thước, nguồn gốc của tác phẩm;
(3) Hồ sơ tài liệu chứng minh nguồn gốc hoặc tài liệu chứng minh tác phẩm được chủ sở hữu hoặc người sở hữu quyền cho phép nhập khẩu.

Lệ phí
Đối với tác phẩm tạo hình, mỹ thuật ứng dụng, tranh:
– Đối với 10 tác phẩm đầu tiên: 300.000 đồng/tác phẩm/lần thẩm định.
– Từ tác phẩm thứ 11 tới tác phẩm thứ 49: 270.000 đồng/tác phẩm/lần thẩm định. – Từ tác phẩm thứ 50 trở đi: 240.000 đồng/tác phẩm/lần thẩm định, tối đa không quá 15.000.000 đồng/ lần thẩm định.
Đối với tác phẩm nhiếp ảnh:
– Đối với 10 tác phẩm đầu tiên: 100.000 đồng/tác phẩm/lần thẩm định.
– Từ tác phẩm thứ 11 tới tác phẩm thứ 49: 90.000 đồng/tác phẩm/lần thẩm định.
– Từ tác phẩm thứ 50 trở đi: 80.000 đồng/tác phẩm/lần thẩm định.

Xin cảm ơn quý khách đã theo dõi bài viết, nội dung của bài viết chỉ nhằm mục đích tham khảo do tính thay đổi của luật áp dụng tại từng thời điểm và những đặc thù trong từng sự kiện pháp lý. Để được tư vấn, hướng dẫn chính xác nhất với trường hợp của quý khách, mọi câu hỏi, thắc mắc xin được phản hồi về Hotline 1900.0191 hoặc địa chỉ hòm mail bên dưới!

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Thông tin pháp luật mới nhất tại thuvienluat.vn. Để được tư vấn, hướng dẫn trực tiếp, xin vui lòng liên hệ Hotline 1900.0191.

Hợp đồng dân sự là sự thỏa thuận của các bên về việc xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự. Nhưng không phải mọi hợp đồng dân sự được thỏa thuận lên đều phát sinh hiệu lực pháp luật. Pháp luật dân sự có quy định những trường hợp một hợp đồng dân sự sẽ bị vô hiệu. Có thể hiểu, hợp đồng dân sự vô hiệu là hợp đồng sẽ không làm phát sinh hậu quả pháp lý mà các bên mong muốn đạt được khi tham gia giao kết hợp đồng dân sự. Mặc dù hợp đồng chưa được thực hiện, đang thực hiện hay đã được thực hiện. Với những kiến thức pháp luật và thực tiễn giải quyết vụ việc liên quan đến hợp đồng dân sự vô hiệu, LVNLAW sẽ cung cấp những kiến thực pháp luật về vấn đề hợp đồng dân sự vô hiệu, cụ thể là trường hợp hợp đồng dân sự vô hiệu do có đối tượng không thể thực hiện được.

Hợp đồng dân sự vô hiệu do có đối tượng không thể thực hiện được là một trong những trường hợp hợp đồng vô hiệu mà pháp luật dân sự đã quy định tại Điều 408 bộ luật dân sự 2015, cụ thể:

Điều 408. Hợp đồng vô hiệu do có đối tượng không thể thực hiện được
1. Trường hợp ngay từ khi giao kết, hợp đồng có đối tượng không thể thực hiện được thì hợp đồng này bị vô hiệu.
2. Trường hợp khi giao kết hợp đồng mà một bên biết hoặc phải biết về việc hợp đồng có đối tượng không thể thực hiện được nhưng không thông báo cho bên kia biết nên bên kia đã giao kết hợp đồng thì phải bồi thường thiệt hại cho bên kia, trừ trường hợp bên kia biết hoặc phải biết về việc hợp đồng có đối tượng không thể thực hiện được.
3. Quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này cũng được áp dụng đối với trường hợp hợp đồng có một hoặc nhiều phần đối tượng không thể thực hiện được nhưng phần còn lại của hợp đồng vẫn có hiệu lực.

Thứ nhất, về cơ sở pháp lý. Hợp đồng dân sự sẽ bị vô hiệu trong trường hợp: Ngay từ thời điểm ký kết hợp đồng, vì lý do khách quan hợp đồng có đối tượng không thể thực hiện được. Có thể do điều kiện bất khả kháng đối tượng không còn, hoặc vì điều kiện khách quan mà đối tượng hợp đồng là tài sản hình thành trong tương lai không thể hình thành, những trường hợp khác dẫn đến việc đối tượng không thể thực hiện được trên cơ sở vì lý do khách quan. Lưu ý: việc xét đối tượng của hợp đồng không thể thực hiện được phải trên cơ sở nguyên nhân khách quan. Hợp đồng dân sự được giao kết nhằm hướng đến một đối tượng nhất định, khi đối tượng này không còn, nghĩa là mục đích thực hiện hợp đồng không còn. Và đương nhiên, hợp đồng dân sự này sẽ bị vô hiệu.

Thứ hai, về hậu quả pháp lý. Một hợp đồng vô hiệu sẽ không làm phát sinh, thay đổi, chấm dứt quyền và nghĩa vụ của các bên kể từ thời điểm xác lập. Trong trường hợp này, các bên khôi phục lại tình trạng ban đầu, hoàn trả cho nhau những gì đã nhận, có thể hoàn trả bằng hiện vật hoặc bằng tiền, trừ trường hợp tài sản giao dich, hoa lợi, lợi tức thu được bị tịch thu theo quy định của pháp luật. Bên có lỗi gây thiệt hại phải bồi thường. Hợp đồng cũng có thể chỉ vô hiệu một phần nếu những phần khác của hợp đồng đồng không bị vô hiệu.

Thứ ba, về bồi thường thiệt hại. Trường hợp khi giao kết hợp đồng, một bên biết hoặc phải biết về việc hợp đồng có đối tượng không thể thực hiện được, nhưng không thông báo cho bên kia biết, mà bên kia vẫn giao kết hợp đồng bình thường thì phải bồi thường thiệt hại cho bên kia. Trừ trường hợp bên kia biết hoặc phải biết về việc hợp đồng có đối tượng không thực hiện được mà vẫn thực hiện giao kết hợp đồng, thì bên còn lại không phải bồi thường thiệt hại. Vấn đề này xét trên cả trường hợp hợp đồng dân sự bị vô hiệu toàn phần và hợp đồng dân sự bị vô hiệu một phần mà phần còn lại của hợp đồng vẫn có giá trị pháp lý.

Trên đây là những vấn đề pháp lý về trường hợp hợp đồng dân sự vô hiệu do không có đối tượng không thể thực hiện được.

Xin cảm ơn quý khách đã theo dõi bài viết, nội dung của bài viết chỉ nhằm mục đích tham khảo do tính thay đổi của luật áp dụng tại từng thời điểm và những đặc thù trong từng sự kiện pháp lý. Để được tư vấn, hướng dẫn chính xác nhất với trường hợp của quý khách, mọi câu hỏi, thắc mắc xin được phản hồi về Hotline 1900.0191 hoặc địa chỉ hòm mail bên dưới!

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Thông tin pháp luật mới nhất tại thuvienluat.vn. Để được tư vấn, hướng dẫn trực tiếp, xin vui lòng liên hệ Hotline 1900.0191.

Thời điểm ghi nhận thành viên công ty là khi nào? Thời điểm xác định quyền và nghĩa vụ của thành viên trong công ty TNHH?

Ghi nhận thông tin thành viên khi thành lập công ty

Theo quy định tại điều luật doanh nghiệp 2020 thông tin thành viên sẽ được ghi nhận như sau:
– Ghi nhận thông tin thành viên khi cấp đăng ký kinh doanh.
– Nếu quá hạn góp vốn thì thành viên chưa góp không được ghi nhận là thành viên và chịu trách nhiệm tương ứng

Điều 48. Thực hiện góp vốn thành lập công ty và cấp giấy chứng nhận phần vốn góp
2. Thành viên phải góp vốn phần vốn góp cho công ty đủ và đúng loại tài sản như đã cam kết khi đăng ký thành lập doanh nghiệp trong thời hạn 90 ngày, kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Thành viên công ty chỉ được góp vốn phần vốn góp cho công ty bằng các tài sản khác với loại tài sản đã cam kết nếu được sự tán thành của đa số thành viên còn lại. Trong thời hạn này, thành viên có các quyền và nghĩa vụ tương ứng với tỷ lệ phần vốn góp như đã cam kết góp.
3. Sau thời hạn quy định tại khoản 2 Điều này mà vẫn có thành viên chưa góp hoặc chưa góp đủ số vốn đã cam kết thì được xử lý như sau:
a) Thành viên chưa góp vốn theo cam kết đương nhiên không còn là thành viên của công ty;
b) Thành viên chưa góp vốn đủ phần vốn góp như đã cam kết có các quyền tương ứng với phần vốn góp đã góp;
c) Phần vốn góp chưa góp của các thành viên được chào bán theo quyết định của Hội đồng thành viên.
4. Trường hợp có thành viên chưa góp hoặc chưa góp đủ số vốn đã cam kết, công ty phải đăng ký điều chỉnh, vốn điều lệ, tỷ lệ phần vốn góp của các thành viên bằng số vốn đã góp trong thời hạn 60 ngày, kể từ ngày cuối cùng phải góp vốn đủ phần vốn góp theo khoản 2 Điều này. Các thành viên chưa góp vốn hoặc chưa góp đủ số vốn đã cam kết phải chịu trách nhiệm tương ứng với phần vốn góp đã cam kết đối với các nghĩa vụ tài chính của công ty phát sinh trong thời gian trước ngày công ty đăng ký thay đổi vốn điều lệ và phần vốn góp của thành viên.

Ghi nhận thông tin thành viên do chuyển nhượng

Theo quy định tại khoản 1 điều 49 và khoản 2 điều 53 luật doanh nghiệp 2020 quy định

Điều 49. Sổ đăng ký thành viên
1. Công ty phải lập sổ đăng ký thành viên ngay sau khi được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.

Điều 53. Chuyển nhượng phần vốn góp
2. Thành viên chuyển nhượng vẫn có các quyền và nghĩa vụ đối với công ty tương ứng với phần vốn góp có liên quan cho đến khi thông tin về người mua quy định tại các điểm b, c và d khoản 1 Điều 49 của Luật này được ghi đầy đủ vào sổ đăng ký thành viên.

Theo quy định này, các trường hợp thành viên chuyển nhượng hết vẫn được ghi nhận cho tới khi hoàn tất thủ tục cấp ĐKKD mới và được ghi vào sổ đăng ký thành viên. Cụ thể thành viên cũ (đã chuyển nhượng hết theo hợp đồng) vẫn được tham gia cuộc họp hội đồng thành viên và biểu quyết theo phần vốn góp đã được ghi nhận trước đó.

Đối với một số trường hợp thay đổi đăng ký kinh doanh kèm theo nội dung chuyển nhượng, khách hàng của LVNLAW có thắc mắc về đối tượng ký hồ sơ thì thông bên trên là thông tin hữu ích cho các bạn.

Ví dụ: Trong hồ sơ thay đổi thành viên và tăng vốn do tiếp nhận thành viên mới thì thành viên cũ (đã chuyển nhượng hết) vẫn được quyền họp hội đồng thành viên để thay đổi ĐKKD

Xin cảm ơn quý khách đã theo dõi bài viết, nội dung của bài viết chỉ nhằm mục đích tham khảo do tính thay đổi của luật áp dụng tại từng thời điểm và những đặc thù trong từng sự kiện pháp lý. Để được tư vấn, hướng dẫn chính xác nhất với trường hợp của quý khách, mọi câu hỏi, thắc mắc xin được phản hồi về Hotline 1900.0191 hoặc địa chỉ hòm mail bên dưới!

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Thông tin pháp luật mới nhất tại thuvienluat.vn. Để được tư vấn, hướng dẫn trực tiếp, xin vui lòng liên hệ Hotline 1900.0191.

Theo quy định của luật bảo hiểm xã hội và bộ luật dân sự, cá nhân có thể uỷ quyền cho người khác thực hiện các thủ tục về bảo hiểm xã hội. Cơ quan bảo hiểm xã hội đang thực hiện giải quyết hưởng chế độ bảo hiểm xã hội với thủ tục ủy quyền thông qua Giấy ủy quyền (mẫu số 13-HSB) ban hành kèm theo Quyết định số 166/QĐ-BHXH ngày 31/01/2019 của Bảo hiểm xã hội Việt Nam hoặc theo quy định của pháp luật dân sự về ủy quyền

Hồ sơ uỷ quyền hưởng bảo hiểm xã hội

  • Sổ bảo hiểm xã hội đã được chốt
  • Giấy ủy quyền theo mẫu 13-HSB hoặc hợp đồng ủy quyền có công chứng/chứng thực
  • Đơn đề nghị hưởng chế độ (tuỳ trường hợp)

Ngoài ra khi người được ủy quyền đến cơ quan bảo hiểm xã hội để nộp hồ sơ xin hưởng bảo hiểm xã hội hoặc nhận kết quả giải quyết thì phải mang theo bản sao y chức thực CMND/CCCD và giấy tờ gốc của người được uỷ quyền.


HƯỚNG DẪN LẬP MẪU SỐ 13-HSB

1. Ghi đầy đủ địa chỉ: Số nhà, ngõ (ngách, hẻm), đường phố, tổ (thôn, xóm, ấp), xã (phường, thị trấn), huyện (quận, thị xã, thành phố), tỉnh (thành phố); trường hợp người ủy quyền đang chấp hành hình phạt tù thì ghi tên trại giam, huyện (quận, thị xã, thành phố), tỉnh(thành phố);

2. Ghi rõ nội dung ủy quyền như: Làm loại thủ tục gì; nhận hồ sơ hưởng BHXH (bao gồm cả thẻ BHYT) nếu có; Nhận lương hưu hoặc loại trợ cấp gì; đổi thẻ BHYT, thanh toán BHYT, đổi sổ BHXH, điều chỉnh mức hưởng hoặc chế độ gì… Nếu nội dung ủy quyền bao gồm cả làm đơn thì cũng phải ghi rõ làm ủy quyền làm đơn, trường hợp ủy quyền cho thực hiện toàn bộ thủ tục (bao gồm cả làm đơn, nộp, nhận hồ sơ, nhận tiền) thì phải ghi thật cụ thể.

3. Thời hạn ủy quyền do các bên tự thỏa thuận và ghi rõ từ ngày/tháng/năm đến ngày/tháng/năm; trường hợp để trống thì thời hạn ủy quyền là một năm kể từ  ngày xác lập việc ủy quyền.

4. Chứng thực chữ ký của người ủy quyền: Là chứng thực chính quyền địa phương hoặc của Phòng Công chứng hoặc của Thủ trưởng trại giam, trại tạm giam hoặc của Đại sứ quán Việt Nam, cơ quan đại diện ngoại giao Việt Nam ở nước ngoài hoặc của chính quyền địa phương của nước ngoài nơi người hưởng đang cư trú (chỉ cần xác nhận chữ ký của người ủy quyền);

Lưu ý:
– Giấy ủy quyền bằng tiếng nước ngoài phải kèm theo bản dịch tiếng Việt được chứng thực theo quy định của pháp luật.
– Trường hợp người được ủy quyền không thực hiện đúng nội dung cam kết thì ngoài việc phải bồi thường số tiền đã nhận không đúng quy định thì tùy theo hậu quả còn bị xử lý theo quy định của pháp luật hành chính hoặc hình sự.

Xin cảm ơn quý khách đã theo dõi bài viết, nội dung của bài viết chỉ nhằm mục đích tham khảo do tính thay đổi của luật áp dụng tại từng thời điểm và những đặc thù trong từng sự kiện pháp lý. Để được tư vấn, hướng dẫn chính xác nhất với trường hợp của quý khách, mọi câu hỏi, thắc mắc xin được phản hồi về Hotline 1900.0191 hoặc địa chỉ hòm mail bên dưới!

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Thông tin pháp luật mới nhất tại thuvienluat.vn. Để được tư vấn, hướng dẫn trực tiếp, xin vui lòng liên hệ Hotline 1900.0191.

Phim là gì?

Theo quy định của luật điện ảnh, khái niệm về phim được giải thích như sau:

Điều 4. Giải thích từ ngữ
Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
3. Phim là tác phẩm điện ảnh bao gồm phim truyện, phim tài liệu, phim khoa học, phim hoạt hình.
7. Sản xuất phim là quá trình tạo ra tác phẩm điện ảnh từ kịch bản văn học đến khi hoàn thành bộ phim.
10. Cơ sở điện ảnh là cơ sở do tổ chức, cá nhân thành lập, hoạt động trong lĩnh vực sản xuất phim, phát hành phim, phổ biến phim theo quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
11. Cơ sở dịch vụ sản xuất phim là cơ sở điện ảnh cung cấp phương tiện, trang bị, thiết bị kỹ thuật, bối cảnh và nhân lực cho việc sản xuất phim.

Thành lập doanh nghiệp về điện ảnh

Các cơ sở sản xuất phim thuộc các cơ sở điện ảnh và được hướng dẫn tại điều 12, 13 luật điện ảnh như sau:

Điều 12. Cơ sở điện ảnh
1. Cơ sở điện ảnh bao gồm:
a) Cơ sở sản xuất phim;
b) Cơ sở dịch vụ sản xuất phim;
c) Cơ sở in sang, nhân bản phim;
d) Cơ sở bán, cho thuê phim;
đ) Cơ sở xuất khẩu, nhập khẩu phim;
e) Cơ sở chiếu phim;
g) Cơ sở điện ảnh khác theo quy định của pháp luật.
2. Các loại hình hoạt động của cơ sở điện ảnh bao gồm doanh nghiệp điện ảnh và đơn vị sự nghiệp điện ảnh.
Doanh nghiệp điện ảnh hoạt động theo quy định của Luật này, Luật doanh nghiệp và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
Đơn vị sự nghiệp điện ảnh được tổ chức và hoạt động theo quy định của Luật này và theo quy định của Chính phủ.
Điều 13. Thành lập và quản lý doanh nghiệp điện ảnh
1. Tổ chức, cá nhân Việt Nam thường trú tại Việt Nam có quyền thành lập và quản lý doanh nghiệp sản xuất phim, doanh nghiệp phát hành phim và doanh nghiệp phổ biến phim tại Việt Nam theo quy định của Luật này và Luật doanh nghiệp.
2. Tổ chức, cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được quyền hợp tác đầu tư với doanh nghiệp sản xuất phim, doanh nghiệp phát hành phim và doanh nghiệp phổ biến phim của Việt Nam dưới hình thức hợp đồng hợp tác kinh doanh hoặc thành lập doanh nghiệp liên doanh.
Đối với hình thức đầu tư thành lập liên doanh thì phần vốn góp của nhà đầu tư nước ngoài không vượt quá 51% vốn pháp định.

Lưu ý: Trước đây việc sản xuất phim yêu cầu vốn pháp định. Tuy nhiên, luật đầu tư 2020 đã bãi bỏ quy định này (Điều này bị bãi bỏ bởi Điểm a Khoản 5 Điều 75 Luật Đầu tư 2020)

Điều 16. Đăng ký thành lập doanh nghiệp điện ảnh
1. Tổ chức, cá nhân thành lập doanh nghiệp điện ảnh phải thực hiện đầy đủ các thủ tục thành lập theo quy định của Luật doanh nghiệp và Luật này.
2. Trong thời hạn bảy ngày làm việc, kể từ ngày cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, cơ quan đăng ký kinh doanh phải gửi bản sao giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh cho cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền về điện ảnh.
3. Khi thay đổi tên, địa chỉ trụ sở, chi nhánh, văn phòng đại diện (nếu có), mục tiêu và ngành, nghề kinh doanh, vốn đầu tư của chủ doanh nghiệp, thay đổi người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp và các vấn đề khác trong nội dung hồ sơ đăng ký kinh doanh, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc doanh nghiệp điện ảnh đó phải thông báo cho cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền về điện ảnh trong thời hạn bảy ngày làm việc, kể từ ngày đăng ký với cơ quan đăng ký kinh doanh.

Sau khi thành lập doanh nghiệp điện ảnh, doanh nghiệp có nghĩa vụ gửi bản sao ĐKKD cho bộ văn hoá, thể thao và du lịch trong vòng 7 ngày làm việc.

Xin cảm ơn quý khách đã theo dõi bài viết, nội dung của bài viết chỉ nhằm mục đích tham khảo do tính thay đổi của luật áp dụng tại từng thời điểm và những đặc thù trong từng sự kiện pháp lý. Để được tư vấn, hướng dẫn chính xác nhất với trường hợp của quý khách, mọi câu hỏi, thắc mắc xin được phản hồi về Hotline 1900.0191 hoặc địa chỉ hòm mail bên dưới!

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Thông tin pháp luật mới nhất tại thuvienluat.vn. Để được tư vấn, hướng dẫn trực tiếp, xin vui lòng liên hệ Hotline 1900.0191.

Trong các quan hệ hình sự, dân sự, việc một bên phải có nghĩa vụ bồi thường cho bên kia hoặc nộp phạt cho Nhà nước được giải quyết trong quá trình thi hành án. Nhiều người cho rằng một người không có tài sản thì khi thi hành án sẽ không phải mất gì cả, điều này liệu có đúng hay không?

Thứ nhất, ít nhất 6 tháng 1 lần, chấp hành viên sẽ xác minh điều kiện thi hành án.

Khoản 2 Điều 44 Luật thi hành án dân sự 2008 sửa đổi, bổ sung 2014 (LTHA) quy định về việc Xác minh điều kiện thi hành án:

Điều 44. Xác minh điều kiện thi hành án
2. Trường hợp người phải thi hành án chưa có điều kiện thi hành án thì ít nhất 06 tháng một lần, Chấp hành viên phải xác minh điều kiện thi hành án; trường hợp người phải thi hành án chưa có điều kiện thi hành án là người đang chấp hành hình phạt tù mà thời gian chấp hành hình phạt tù còn lại từ 02 năm trở lên hoặc không xác định được địa chỉ, nơi cư trú mới của người phải thi hành án thì thời hạn xác minh ít nhất 01 năm một lần. Sau hai lần xác minh mà người phải thi hành án vẫn chưa có điều kiện thi hành án thì cơ quan thi hành án dân sự phải thông báo bằng văn bản cho người được thi hành án về kết quả xác minh. Việc xác minh lại được tiến hành khi có thông tin mới về điều kiện thi hành án của người phải thi hành án.

Điều này có nghĩa, trường hợp xác minh thấy người phải thi hành án hiện tại chưa có điều kiện thi hành án, Chấp hành viên sẽ tiếp tục xác minh ít nhất 6 tháng 1 lần. Sau hai lần xác minh mà người phải thi hành án vẫn chưa có điều kiện thi hành án, việc xác minh lại được tiến hành khi chấp hành viên có thông tin mới về điều kiện thi hành án.

Thứ hai, thời hiệu yêu cầu thi hành án dân sự là 5 năm

Khoản 1 Điều 30 LTHA quy định về Thời hiệu yêu cầu thi hành án:

Điều 30. Thời hiệu yêu cầu thi hành án
1. Trong thời hạn 05 năm, kể từ ngày bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật, người được thi hành án, người phải thi hành án có quyền yêu cầu cơ quan thi hành án dân sự có thẩm quyền ra quyết định thi hành án.
Trường hợp thời hạn thực hiện nghĩa vụ được ấn định trong bản án, quyết định thì thời hạn 05 năm được tính từ ngày nghĩa vụ đến hạn.
Đối với bản án, quyết định thi hành theo định kỳ thì thời hạn 05 năm được áp dụng cho từng định kỳ, kể từ ngày nghĩa vụ đến hạn.

Điều này có nghĩa, thời gian tối thiểu để yêu cầu thi hành án là 5 năm. Nếu bản án có quy định thời hạn thực hiện nghĩa vụ thì hết thời hạn đó, người được thi hành án có thêm 5 năm để yêu cầu thi hành án.

Thứ 3, cần lưu ý đến các biện pháp bảo đảm và cưỡng chế thi hành án.

Chấp hành viên có quyền quyết định áp dụng biện pháp bảo đảm thi hành án, biện pháp cưỡng chế thi hành án; lập kế hoạch cưỡng chế thi hành án; thu giữ tài sản thi hành án (Điều 20 LTHA). Theo đó những biện pháp bao gồm:

Biện pháp đảm bảo thi hành án: (Khoản 3 Điều 66 luật thi hành án)
– Phong tỏa tài khoản
– Tạm giữ tài sản, giấy tờ
– Tạm dừng việc đăng ký, chuyển dịch, thay đổi hiện trạng về tài sản

Biện pháp cưỡng chế thi hành án: (Điều 71 luật thi hành án)
– Khấu trừ tiền trong tài khoản; thu hồi, xử lý tiền, giấy tờ có giá của người phải thi hành án
– Trừ vào thu nhập của người phải thi hành án
– Kê biên, xử lý tài sản của người phải thi hành án, kể cả tài sản đang do người thứ ba giữ
– Khai thác tài sản của người phải thi hành án
– Buộc chuyển giao vật, chuyển giao quyền tài sản, giấy tờ
– Buộc người phải thi hành án thực hiện hoặc không được thực hiện công việc nhất định.

Những biện pháp trên nhằm đảm bảo người phải thi hành án không có hành vi chống đối nghĩa vụ của mình, nội dung từng biện pháp được quy định tại Chương IV luật thi hành án dân sự.

Thẩm quyền, phạm vi xác minh điều kiện thi hành án của Thừa phát lại được quy định tại điều 43 nghị định 08/2020/NĐ-CP

Điều 43. Thẩm quyền, phạm vi xác minh điều kiện thi hành án
1. Thừa phát lại có quyền xác minh điều kiện thi hành án mà vụ việc đó thuộc thẩm quyền thi hành của các cơ quan thi hành án dân sự trên địa bàn cấp tỉnh nơi Văn phòng Thừa phát lại đặt trụ sở.
2. Khi thực hiện việc xác minh điều kiện thi hành án, Thừa phát lại có quyền xác minh ngoài địa bàn cấp tỉnh nơi Văn phòng Thừa phát lại đặt trụ sở.

Theo điều 44a Luật thi hành án dân sự sửa đổi, bổ sung năm 2014:

Điều 44a. Xác định việc chưa có điều kiện thi hành án
1. Căn cứ kết quả xác minh điều kiện thi hành án, Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự ra quyết định về việc chưa có điều kiện thi hành án khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Người phải thi hành án không có thu nhập hoặc có thu nhập chỉ bảo đảm cuộc sống tối thiểu cho người phải thi hành án, người mà họ có trách nhiệm nuôi dưỡng và không có tài sản để thi hành án hoặc có tài sản nhưng giá trị tài sản chỉ đủ để thanh toán chi phí cưỡng chế thi hành án hoặc tài sản theo quy định của pháp luật không được kê biên, xử lý để thi hành án;
b) Người phải thi hành án phải thi hành nghĩa vụ về trả vật đặc định nhưng vật phải trả không còn hoặc hư hỏng đến mức không thể sử dụng được; phải trả giấy tờ nhưng giấy tờ không thể thu hồi và cũng không thể cấp lại được mà đương sự không có thỏa thuận khác;
c) Chưa xác định được địa chỉ, nơi cư trú của người phải thi hành án, người chưa thành niên được giao cho người khác nuôi dưỡng.
2. Thông tin về tên, địa chỉ, nghĩa vụ phải thi hành của người phải thi hành án chưa có điều kiện thi hành được đăng tải trên trang thông tin điện tử về thi hành án dân sự và gửi cho Ủy ban nhân dân cấp xã nơi xác minh để niêm yết. Khi người phải thi hành án có điều kiện thi hành thì cơ quan thi hành án phải tổ chức thi hành.

Như vậy, người không có tài sản không đương nhiên hết nghĩa vụ đối với phần nghĩa vụ mình chịu trách nhiệm. Nếu có căn cứ xác định người này có điều kiện thi hành, Chấp hành viên sẽ xác minh lại để Thủ trưởng cơ quan thi hành án ra quyết định thi hành án.

Xin cảm ơn quý khách đã theo dõi bài viết, nội dung của bài viết chỉ nhằm mục đích tham khảo do tính thay đổi của luật áp dụng tại từng thời điểm và những đặc thù trong từng sự kiện pháp lý. Để được tư vấn, hướng dẫn chính xác nhất với trường hợp của quý khách, mọi câu hỏi, thắc mắc xin được phản hồi về Hotline 1900.0191 hoặc địa chỉ hòm mail bên dưới!

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Thông tin pháp luật mới nhất tại thuvienluat.vn. Để được tư vấn, hướng dẫn trực tiếp, xin vui lòng liên hệ Hotline 1900.0191.

Mua bán xe ô tô thì soạn thảo hợp đồng như thế nào? Các nội dung của hợp đồng mua bán xe ô tô? Mẫu hợp đồng mua bán xe ô tô mới nhất.

Hợp đồng mua bán xe có phải công chứng?

Theo quy định tại khoản 2 điều 8 thông tư 58/2020/TT-BCA quy định hợp đồng mua bán xe ô tô phải có công chứng, chứng thực

Điều 8. Giấy tờ của xe
2. Giấy tờ chuyển quyền sở hữu xe, gồm một trong các giấy tờ sau đây:
b) Giấy bán, cho, tặng xe của cá nhân có xác nhận công chứng hoặc chứng thực hoặc xác nhận của cơ quan, tổ chức, đơn vị đang công tác đối với lực lượng vũ trang và người nước ngoài làm việc trong cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế mà đăng ký xe theo địa chỉ của cơ quan, tổ chức, đơn vị công tác;

Nội dung của hợp đồng mua bán xe

Hợp đồng mua bán xe không được quy định cụ thể mà được quy định chung là một loại hợp đồng mua bán tài sản theo điều 430 bộ luật dân sự 2015

Điều 430. Hợp đồng mua bán tài sản
Hợp đồng mua bán tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên bán chuyển quyền sở hữu tài sản cho bên mua và bên mua trả tiền cho bên bán.
Hợp đồng mua bán nhà ở, mua bán nhà để sử dụng vào mục đích khác được thực hiện theo quy định của Bộ luật này, Luật nhà ở và luật khác có liên quan.

Theo đó, hợp đồng mua bán xe sẽ cần các thông tin sau: Thông tin của bên mua và bên bán, thông tin loại xe ô tô mua bán, giá bán, phương thức thanh toán, thời điểm thanh toán, giao nhận tài sản, quyền và nghĩa vụ các bên trong hợp đồng mua bán.

Thời hạn sang tên xe

Theo quy định tại khoản 4 điều 6 thông tư 58/2020/TT-BCA quy định về thời hạn sang tên xe sau khi ký hợp đồng

Điều 6. Trách nhiệm của chủ xe
4. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày làm giấy tờ chuyển quyền sở hữu xe thì tổ chức, cá nhân mua, được điều chuyển, cho, tặng, được phân bổ, thừa kế xe phải đến cơ quan đăng ký xe làm thủ tục cấp đăng ký, biển số.

Quá thời gian này mà không thực hiện sang tên sẽ bị xử phạt về việc chậm sang tên xe theo quy định tại nghị định 100/2019/NĐ-CP.


CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập -Tự do – Hạnh Phúc

HỢP ĐỒNG MUA BÁN XE Ô TÔ

Tại Trụ sở Văn phòng Công chứng ABC – thành phố Hà Nội, chúng tôi gồm:

BÊN BÁN: (Sau đây gọi tắt là Bên A)

……………………………………..

Là chủ sở hữu của xe với các thông tin sau đây:
– Nhãn hiệu:…
– Biển số:…
– Giấy đăng ký xe ô tô số ….. do Phòng Cảnh sát giao thông – Công an thành phố Hà Nội cấp cho chủ xe …………………….. Đăng ký ngày ………………..

BÊN MUA: (Sau đây gọi tắt là Bên B)

 …………………………………

Hai bên thống nhất lập và ký kết Hợp đồng mua bán xe ô tô theo những thỏa thuận sau đây

ĐIỀU 1:ĐỐI TƯỢNG CỦA HỢP ĐỒNG

Hai bên thoả thuận việc mua bán chiếc xe ô tô nêu trên với giá trị ghi tại điều 2 hợp đồng này

ĐIỀU 2 :SỰ THỎA THUẬN MUA BÁN
2.1 Giá mua bán chiếc xe ô tô nêu tại điều 1 của hợp đồng này là: 100.000.000đ (bằng chữ: Một trăm triệu đồng chẵn) tiền Việt Nam hiện hành.
2.2 Phương thức thanh toán: Chuyển khoản hoặc tiền mặt.

ĐIỀU 3: CAM KẾT CỦA CÁC BÊN
3.1 Bên A cam kết:
Khi đem bán cho Bên B, chiếc xe ô tô nêu trên:
– Thuộc quyền sở hữu và sử dụng hợp pháp của riêng Bên A.
– Không bị cầm cố, thế chấp, hứa bán, hứa cho tặng, và không có bất kỳ một thỏa thuận nào khác liên quan đến chiếc xe ô tô.
– Đã thông báo cho Bên B biết rõ về hiện trạng sử dụng của chiếc xe.
–  Nếu có điều gì không đúng Bên A sẽ chịu hoàn toàn trách nhiệm trước Pháp luật, và phải bồi thường mọi thiệt hại cho Bên B.
3.2 Bên B cam kết: 
– Đã xem xét kỹ, biết rõ về hiện trạng sử dụng cũng như các giấy tờ liên quan của chiếc xe, đồng ý mua chiếc xe ô tô nêu trên với những điều kiện mua bán mà hai bên đã thỏa thuận.
– Bên B đã nhận bàn giao xe cùng bản chính: Giấy đăng ký xe, Sổ chứng nhận kiểm định và các giấy tờ khác liên quan đến chiếc xe ô tô nêu trên;
– Chấp hành nghiêm chỉnh các quy định của pháp luật về việc mua bán, đăng ký sang tên chiếc xe ô tô nêu trên;
– Chịu trách nhiệm về mọi rủi ro phát sinh từ thời điểm nhận bàn giao xe.
– Bên mua nộp các khoản thuế (nếu có) và lệ phí trước bạ sang tên xe.

ĐIỀU 4: ĐIỀU KHOẢN CUỐI CÙNG
– Hai bên đã hiểu rõ quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp của mình và hậu quả pháp lý của việc giao kết Hợp đồng này.
– Hai bên đã tự mình đọc lại toàn bộ nội dung Hợp đồng này, đã hiểu rõ và đồng ý toàn bộ nội dung Hợp đồng, không có điều gì vướng mắc.

BÊN BÁN                                                                                        BÊN MUA

Xin cảm ơn quý khách đã theo dõi bài viết, nội dung của bài viết chỉ nhằm mục đích tham khảo do tính thay đổi của luật áp dụng tại từng thời điểm và những đặc thù trong từng sự kiện pháp lý. Để được tư vấn, hướng dẫn chính xác nhất với trường hợp của quý khách, mọi câu hỏi, thắc mắc xin được phản hồi về Hotline 1900.0191 hoặc địa chỉ hòm mail bên dưới!

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Thông tin pháp luật mới nhất tại thuvienluat.vn. Để được tư vấn, hướng dẫn trực tiếp, xin vui lòng liên hệ Hotline 1900.0191.

Quyền tác giả là quyền của cá nhân tổ chức đối với tác phẩm do mình sáng tạo ra hoặc sở hữu. Tuy nhiên, không phải bất cứ tác phẩm nào cũng được coi là đối tượng bảo hộ của quyền tác giả. Các loại hình tác phẩm được bảo hộ dưới dạng quyền tác giả được quy định tại Điều 14 Luật SHTT 2005 (sửa đổi 2022). Các đối tượng không được bảo hộ dưới dạng quyền tác giả được quy định tại Điều 15 Luật SHTT 2005 (sửa đổi 2022)

Tin tức thời sự thuần túy

Theo khoản 1 Điều 21 Nghị định 100/2006/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Bộ luật dân sự, luật sở hữu trí tuệ về quyền tác giả và quyền liên quan: “Tin tức thời sự thuần tuý đưa tin quy định tại khoản 1 Điều 15 của Luật Sở hữu trí tuệ là các thông tin báo chí ngắn hàng ngày, chỉ mang tính chất đưa tin không có tính sáng tạo”.

Tin tức thời sự đưa tin sẽ được bảo hộ nếu có thêm sự đánh giá, nhận xét, bình luận thể hiện quan điểm của cá nhân, sự sáng tạo của tác giả và được thể hiện dưới dạng vật chất nhất định thì được pháp luật bảo hộ.

Có thể hiểu đó là những tin tức mang tính chất “thời sự”. cần được chuyển đến công chúng nhanh nhất, chỉ là những bản tin, những số liệu, phản ánh các thông tin sự thật khách quan như: dịch bệnh, tai nạn, sự kiện diễn ra trong và ngoài nước… Những tin tức này được thu thập, tổng hợp và phản ánh một cách chân thực những sự vật sự việc khách quan, mà không phải là sự thể hiện sự sáng tạo, hay những nét riêng khác biệt nào đó của cá nhân, hay chủ thể nào đó. Do vậy, chúng không phải là những đối tượng được bảo hộ quyền tác giả.

Trong trường hợp đăng tải lại tin tức thời sự không cần phải xin phép bằng văn bản. Tuy nhiên, cần có sự trích dẫn nguồn cụ thể, vừa đảm bảo tính chính xác của thông tin, vừa thể hiện sự tôn trọng đối với tác giả. Song nếu việc đăng tải lại thông tin gây thiệt hại cho tác giả thì phải bồi thường cho tác giả theo quy định về dân sự.

Mặc dù  vậy, những tin tức thời sự đưa tin này có thể được bảo hộ nếu như như trong phần thông tin, tin tức đưa ra có thêm sự đánh giá, nhận xét, bình luận thể hiện những quan điểm cá nhân, cách nhìn nhận riêng, thể hiện sự sáng tạo của tác giả, và được thể hiện dưới hình thức vật chất nhất định hoặc dưới bất kỳ phương tiện nào.

Văn bản quy phạm pháp luật, văn bản hành chính, văn bản khác thuộc lĩnh vực tư pháp và bản dịch chính thức cua văn bản đó

Khoản 2  Điều 21 Nghị định 100/2006/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Bộ luật dân sự, luật sở hữu trí tuệ về quyền tác giả và quyền liên quan quy định: “Văn bản hành chính quy định tại khoản 2 Điều 15 của Luật Sở hữu trí tuệ bao gồm văn bản của cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức chính trị – xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp, tổ chức kinh tế, đơn vị vũ trang nhân dân và các tổ chức khác theo quy định của pháp luật”.

Ở đây, “văn bản quy phạm pháp luật” được hiểu là “văn bản do cơ quan nhà nước ban hành hoặc phối hợp ban hành theo thẩm quyền, hình thức, trình tự, thủ tục được quy định trong Luật này hoặc trong Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân trong đó có quy tắc xử sự chung, có hiệu lực bắt buộc chung, được Nhà nước bảo đảm thực hiện để điều chỉnh”( theo Khoản 1 Điều 1 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật số 17/2008/QH 12). Đó có thể là các Luật, Hiến pháp, Nghị quyết của Quốc hội, Nghị định của Chính phủ…Sở dĩ những dạng văn bản này không được bảo hộ quyền tác giả là vì những văn bản này là những văn bản mang tính quyền lực nhà nước có phạm vi tác động rất rộng trên toàn bộ lãnh thổ, đồng thời nó chứa đựng những quy tắc xử sự chung, có tính bắt buộc tất cả mọi người nghiêm chỉnh chấp hành, tuân thủ; do vậy, nếu được bảo hộ thì nó sẽ làm mất đi tính phổ biến của những quy tắc này, đồng thời không mang lại hiệu quả như mục đích ban đầu của nó là điều chỉnh các quan hệ xã hội. Hơn nữa, những văn bản này mặc dù có thể được thể hiện dưới nhiều hình thức khác nhau như văn bản giấy, bản mềm…nhưng những văn bản này đều không thể hiện tính sáng tạo hay quan điểm cá nhân.

Về văn bản hành chính thì theo quy định tại Khoản 2 Điều 21 Nghị định 100/2006/NĐ – CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Bộ luật Dân sự, Luật sở hữu trí tuệ về quyền tác giả và quyền liên quan thì “văn bản hành chính” ở đây “bao gồm văn bản của cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị -xã hội, tổ chức chính trị – xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội; tổ chức xã hội – nghề nghiệp, tổ chức kinh tế, đơn vị vũ trang nhân dân và các tổ chức khác theo quy định của pháp luật”. Cũng giống như các văn bản quy phạm pháp luật, những văn bản hành chính cũng chứa đựng những quy tắc xử sự chung, có tính bắt buộc, nhưng với phạm vi nhỏ hơn, có thể là áp dụng trong các cơ quan nhà nước, trong các tổ chức, hay đơn vị vũ trang… hoặc áp dụng cho một số đối tượng như những người vi phạm hành chính…Bởi vậy, các văn bản hành chính, các văn bản thuộc lĩnh vực tư pháp cũng giống như các văn bản quy phạm pháp luật, đều không thuộc đối tượng được bảo hộ quyền tác giả.

Tương tự như vậy, bản dịch chính thức của các văn bản đó cũng không được bảo hộ quyền tác giả, bởi nó chỉ là bản dịch từ ngôn ngữ này sang ngôn ngữ khác, mặc dù được thể hiện dưới hình thức nhất định nhưng nó không thể hiện được tính sáng tạo của tác giả, đồng thời nếu được bảo hộ, thì nó sẽ làm cho khả năng tiếp cận của mọi người đến với các văn bản này bị thu hẹp đi, không đảm bảo được mục đích ban đầu của các văn bản này.

Đây là những dạng văn bản được cơ quan nhà nước dùng để truyền tải những thông tin, chính sách, quy định của nhà nước đến đông đảo quần chúng nhân dân cũng như việc phổ biến rộng rãi để dân biết mà làm theo. Nếu được bảo hộ, các văn bản pháp luật, văn bản hành chính không thể phổ biến một cách dễ dàng. Hơn nữa, các văn bản này không thể hiện tính sáng tạo cũng như quan điểm cá nhân.

Quy trình hệ thống, phương pháp hoạt động, khái niệm, nguyên lý, số liệu

Cũng giống như 2 đối tượng trên, quy trình hệ thống, phương pháp hoạt động, khái niệm, nguyên lý, số liệu không được bảo hộ dưới dạng quyền tác giả. Bởi nó chỉ mang ý nghĩa cung cấp thông tin đúng sự thật và cần thiết phải có sự phổ biến rộng rãi mà không phải gặp bất cứ cản trở nào. Tóm lại, tác phẩm chỉ được bảo hộ khi đảm bảo đầy đủ 2 yếu tố: Tính sáng tạo và được thể hiện dưới dạng vật chất nhất định, thiếu 1 trong 2 yếu tố này, tác phẩm sẽ không được bảo hộ.

Xin cảm ơn quý khách đã theo dõi bài viết, nội dung của bài viết chỉ nhằm mục đích tham khảo do tính thay đổi của luật áp dụng tại từng thời điểm và những đặc thù trong từng sự kiện pháp lý. Để được tư vấn, hướng dẫn chính xác nhất với trường hợp của quý khách, mọi câu hỏi, thắc mắc xin được phản hồi về Hotline 1900.0191 hoặc địa chỉ hòm mail bên dưới!

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Thông tin pháp luật mới nhất tại thuvienluat.vn. Để được tư vấn, hướng dẫn trực tiếp, xin vui lòng liên hệ Hotline 1900.0191.

Tôi lập di chúc để lại cho con trai tôi căn nhà mà vợ chồng tôi đang ở với điều kiện con trai tôi phải giữ căn nhà này để làm nơi thờ cúng vợ chồng tôi sau khi chúng tôi qua đời, không được chuyển nhượng cho người khác. Vậy, nếu sau khi vợ chồng chúng tôi đều qua đời hết, con trai tôi bán căn nhà này đi thì có vi phạm gì không? Có cách nào bảo đảm rằng sau khi cả hai vợ chồng tôi qua đời, con trai tôi sẽ không thể chuyển nhượng căn nhà không?

Trả lời

Cảm ơn bạn đã tin tưởng và liên hệ với LVNLAW. Theo quy định tại Điều 609 bộ luật dân sự 2015 ghĩ rõ:

Điều 609. Quyền thừa kế
Cá nhân có quyền lập di chúc để định đoạt tài sản của mình; để lại tài sản của mình cho người thừa kế theo pháp luật; hưởng di sản theo di chúc hoặc theo pháp luật.
Người thừa kế không là cá nhân có quyền hưởng di sản theo di chúc.

Vì vậy, việc lập di chúc để định đoạt tài sản của vợ chồng bạn sau khi vợ chồng bạn qua đời là hoàn toàn phù hợp với quy định của pháp luật. Điều 645 Bộ luật dân sự 2015  có quy định:

Điều 645. Di sản dùng vào việc thờ cúng
1. Trường hợp người lập di chúc để lại một phần di sản dùng vào việc thờ cúng thì phần di sản đó không được chia thừa kế và được giao cho người đã được chỉ định trong di chúc quản lý để thực hiện việc thờ cúng; nếu người được chỉ định không thực hiện đúng di chúc hoặc không theo thỏa thuận của những người thừa kế thì những người thừa kế có quyền giao phần di sản dùng vào việc thờ cúng cho người khác quản lý để thờ cúng.
Trường hợp người để lại di sản không chỉ định người quản lý di sản thờ cúng thì những người thừa kế cử người quản lý di sản thờ cúng.
Trường hợp tất cả những người thừa kế theo di chúc đều đã chết thì phần di sản dùng để thờ cúng thuộc về người đang quản lý hợp pháp di sản đó trong số những người thuộc diện thừa kế theo pháp luật.
2. Trường hợp toàn bộ di sản của người chết không đủ để thanh toán nghĩa vụ tài sản của người đó thì không được dành một phần di sản dùng vào việc thờ cúng.

Như vậy, nếu bạn muốn sau khi vợ chồng bạn qua đời, con trai bạn không được chuyển nhượng nhà đất này cho người khác mà chỉ được dùng để ở và thờ cúng vợ chồng bạn thì trong di chúc bạn cần nêu rõ nhà đất bạn để lại sẽ được dùng vào việc thờ cúng và giao nhà đất này cho con trai của bạn quản lý.

Tuy nhiên, trên thực tế thì rất khó để kiểm soát việc con trai bạn có thực hiện theo đúng ý nguyện của bạn hay không. Bởi lẽ, sau khi vợ chồng bạn mất con trai bạn có quyền làm thủ tục theo quy định của pháp luật để đăng ký sang tên quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở mà con bạn được nhận theo di chúc. Khi đã trở thành chủ sở hữu khối tài sản được thừa kế, con trai bạn có toàn quyền của chủ sở hữu theo quy định của pháp luật (quyền chiếm hữu, quyền sử dụng và quyền định đoạt) nên việc bán hay không bán tài sản này là hoàn toàn  phụ thuộc vào con trai bạn. Do đó, việc cho con trai bạn được thừa kế nhà đất nhưng lại không được chuyển nhượng cho người khác là việc khó thực hiện được trên thực tế.

Xin cảm ơn quý khách đã theo dõi bài viết, nội dung của bài viết chỉ nhằm mục đích tham khảo do tính thay đổi của luật áp dụng tại từng thời điểm và những đặc thù trong từng sự kiện pháp lý. Để được tư vấn, hướng dẫn chính xác nhất với trường hợp của quý khách, mọi câu hỏi, thắc mắc xin được phản hồi về Hotline 1900.0191 hoặc địa chỉ hòm mail bên dưới!

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Thông tin pháp luật mới nhất tại thuvienluat.vn. Để được tư vấn, hướng dẫn trực tiếp, xin vui lòng liên hệ Hotline 1900.0191.

Mẫu điều lệ của tổ chức khoa học công nghệ do cá nhân thành lập theo Mẫu 7 thông tu 03/2014/TT-BKHCN

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
—————

……………, ngày    tháng    năm

ĐIỀU LỆ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA…
(ghi tên tổ chức khoa học và công nghệ do cá nhân thành lập)

– Căn cứ Luật khoa học và công nghệ ngày 18/6/2013;
– Căn cứ Nghị định số 08/2014/NĐ-CP ngày 27/01/2014 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Khoa học và Công nghệ;
– Căn cứ… (ghi tên văn bản hiện hành của Thủ tướng Chính phủ quy định về lĩnh vực hoạt động của tổ chức khoa học và công nghệ do cá nhân thành lập);
– Căn cứ Thông tư số 03/2014/TT-BKHCN ngày 31/3/2014 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ hướng dẫn điều kiện thành lập và đăng ký hoạt động của tổ chức khoa học và công nghệ, văn phòng đại diện, chi nhánh của tổ chức khoa học và công nghệ,
– Điều lệ này quy định về tổ chức và hoạt động của Viện/Trung tâm/…

Chương 1.
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Cơ sở pháp lý cho hoạt động của Viện/Trung tâm/…
Viện/Trung tâm/… là tổ chức khoa học và công nghệ do cá nhân thành lập, hoạt động theo Luật khoa học và công nghệ ngày 18/6/2013, Nghị định số 08/2014/NĐ-CP ngày 27/01/2014 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật khoa học và công nghệ và các văn bản liên quan, chịu sự quản lý của các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
Mục tiêu, phương hướng hoạt động của Viện/Trung tâm/: ghi tóm tắt, bảo đảm không vi phạm các quy định tại Điều 8 của Luật khoa học và công nghệ và các văn bản pháp luật khác có liên quan.

Điều 2. Tư cách pháp nhân của Viện/Trung tâm/…
1. Tên tổ chức: (ghi tên đầy đủ bằng tiếng Việt)
Tên viết tắt bằng tiếng Việt: (nếu có)
Tên đầy đủ và tên viết tắt bằng tiếng nước ngoài: (nếu có)
2. Trụ sở chính: ghi thông tin địa chỉ, điện thoại và email.
Viện/Trung tâm/… có thể mở văn phòng đại diện, chi nhánh khi có nhu cầu. Việc thành lập và đăng ký hoạt động văn phòng đại diện, chi nhánh tuân theo quy định của pháp luật.
3. Người đại diện theo pháp luật của Viện/Trung tâm/…: ghi chức danh và tên của người đứng đầu (ví dụ Viện trưởng, Giám đốc).
4. Vốn điều lệ của Viện/Trung tâm/…: ghi rõ số vốn điều lệ của tổ chức

Điều 3. Nguyên tắc hoạt động của Viện/Trung tâm/…
Viện/Trung tâm/… là tổ chức khoa học và công nghệ có tư cách pháp nhân độc lập, có con dấu riêng, có tài khoản riêng bằng tiền Việt Nam và ngoại tệ theo quy định của pháp luật.
Trong quá trình hoạt động, Viện/Trung tâm/… tuân thủ các quy định của pháp luật và của Điều lệ này.

Điều 4. Thành viên sáng lập của Viện/Trung tâm/…
1. Danh sách thành viên sáng lập của Viện/Trung tâm/… được liệt kê kèm theo Điều lệ này (nếu có).
2. Các thành viên sáng lập có thể tạo thành Hội đồng sáng lập. Ngay khi đi vào hoạt động, Hội đồng sáng lập chuyển thành Hội đồng Viện/Trung tâm/…
3. Viện/Trung tâm/… có thể chấp nhận các thành viên mới theo quyết định của Hội đồng Viện/Trung tâm/… Danh sách có thể được thay đổi, bổ sung theo các quy định của Điều lệ này. Mỗi lần thay đổi, bổ sung, danh sách được cập nhật và là phần không thể tách rời của Điều lệ này.

Chương 2.
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN

Điều 5. Lĩnh vực hoạt động của Viện/Trung tâm/…:
(Ghi đúng theo lĩnh vực hoạt động của tổ chức khoa học và công nghệ do cá nhân thành lập theo quy định của Thủ tướng Chính phủ).

Điều 6. Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của Viện/Trung tâm/…:
1. Chức năng: nêu rõ chức năng gì (nghiên cứu, ứng dụng, dịch vụ khoa học và công nghệ trong lĩnh vực đăng ký).
2. Nhiệm vụ: nêu các nội dung hoạt động cụ thể để thực hiện chức năng của đơn vị. Ví dụ:
– Triển khai các hoạt động nghiên cứu, ứng dụng trong lĩnh vực…
– Thực hiện các dịch vụ khoa học và công nghệ: (thông tin, tư vấn, chuyển giao công nghệ… trong lĩnh vực….
3. Quyền hạn:
– Tự tổ chức bộ máy, sử dụng nhân lực phù hợp với chức năng, nhiệm vụ.
– Tự chủ xây dựng kế hoạch hoạt động.
– Tự chủ ký kết các hợp đồng nghiên cứu, dịch vụ khoa học và công nghệ.
– Tự chủ về tài chính.
– Tự chủ quyết định giá cả các sản phẩm nghiên cứu, dịch vụ khoa học và công nghệ theo thỏa thuận qua hợp đồng.
– Chủ động trong ký kết các hợp đồng, các thỏa thuận hợp tác với tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước trên cơ sở tuân thủ pháp luật.
– Các quyền khác theo quy định của pháp luật.

Chương 3.
TỔ CHỨC BỘ MÁY

Điều 7. Cơ cấu tổ chức của Viện/Trung tâm/… gồm:
Hội đồng Viện/Trung tâm… (nếu có)
1. Hội đồng khoa học (nếu có)
2. Ban điều hành (gồm Viện trưởng/Giám đốc/…, Phó Viện trưởng/Phó Giám đốc/…) và Kế toán trưởng
3. Văn phòng và các Phòng/Ban chức năng
4. Các bộ phận khác (nếu có)
5. Văn phòng đại diện, Chi nhánh (nếu có)

Điều 8. Hội đồng Viện/Trung tâm/… (nếu có)
1. Hội đồng Viện/Trung tâm/…
a) Bao gồm các thành viên nêu tại Điều 4 và có quyền quyết định cao nhất đối với tổ chức và hoạt động của Viện/Trung tâm/…
b) Trường hợp tổ chức khoa học và công nghệ không có Hội đồng Viện/Trung tâm/… thì các thành viên sáng lập có các quyền và trách nhiệm như của Hội đồng Viện/Trung tâm/…

2. Quyền của Hội đồng Viện/Trung tâm/…
a) Quyết định các vấn đề quan trọng liên quan đến tổ chức và hoạt động của đơn vị như: chiến lược phát triển và kế hoạch hoạt động hằng năm; bổ sung các thành viên mới của Hội đồng Viện/Trung tâm/…; sửa đổi, bổ sung điều lệ; cơ cấu tổ chức; giải thể.
b) Bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch Hội đồng Viện/Trung tâm/…
c) Quyết định nhân sự Viện trưởng/Giám đốc/…
d) Bổ sung, miễn nhiệm các thành viên của Hội đồng khoa học theo đề nghị của Viện trưởng/Giám đốc/…
đ) Thông qua kế hoạch tài chính và báo cáo tài chính hằng năm của đơn vị.
e) Các quyền khác theo quy định của pháp luật và Điều lệ này.
3. Trách nhiệm của Hội đồng Viện/Trung tâm/…
a) Ban hành các quyết định hợp pháp và phù hợp với Điều lệ này.
b) Chịu hoàn toàn trách nhiệm về các quyết định của mình.
4. Cơ chế hoạt động của Hội đồng Viện/Trung tâm/…
Quy định cụ thể các trường hợp họp thường kỳ, bất thường, thủ tục chuẩn bị (mời họp, chuẩn bị chương trình, nội dung cuộc họp), thành phần tham dự, cơ chế biểu quyết, hình thức và nội dung của biên bản họp…
5. Quyền hạn và trách nhiệm của Chủ tịch và các thành viên Hội đồng Viện/Trung tâm/…
Quy định cụ thể quyền hạn và trách nhiệm của Chủ tịch Hội đồng trong việc xây dựng chương trình hoạt động của Hội đồng, chủ trì, điều hành các cuộc họp của Hội đồng, ký các quyết định của Hội đồng.
Quy định quyền hạn và trách nhiệm của các thành viên Hội đồng trong việc tham gia họp, thảo luận, kiến nghị và biểu quyết; quyền được thông tin và các quyền khác phù hợp với quy định của pháp luật; tuân thủ Điều lệ của đơn vị; chấp hành quyết định của Hội đồng và các nghĩa vụ khác (nếu có).

Điều 9. Hội đồng khoa học (nếu có)
Quy định về tiêu chuẩn, thành phần, quyền và nghĩa vụ của Hội đồng và các thành viên.

Điều 10. Ban Điều hành
Quy định cơ chế bầu, bổ nhiệm, miễn nhiệm và trách nhiệm, quyền hạn của các chức danh: Viện trưởng/Giám đốc/…, Phó Viện trưởng/Giám đốc/…, kế toán trưởng và các trưởng ban/ bộ phận (nếu có).
Riêng đối với Viện trưởng/Giám đốc/…, phần trách nhiệm phải ghi rõ:
Viện trưởng/Giám đốc/… là người điều hành cao nhất của Viện/Trung tâm/…, chịu trách nhiệm toàn diện về hoạt động của Viện/Trung tâm/…, tuân thủ các quy định của Luật khoa học và công nghệ, Luật báo chí, Luật xuất bản và các pháp luật có liên quan.

Chương 4.
QUẢN LÝ TÀI CHÍNH

Điều 11. Nguồn thu tài chính
1. Viện/Trung tâm/… có quyền tự chủ về tài chính theo nguyên tắc lấy thu bù chi trên cơ sở tuân thủ các quy định về tài chính của pháp luật.
2. Các nguồn tài chính của Viện/Trung tâm/…:
a) Đóng góp của các thành viên;
b) Nguồn thu từ hoạt động nghiên cứu và phát triển;
c) Nguồn thu từ hoạt động dịch vụ;
d) Nguồn thu hợp pháp khác (nguồn tài trợ của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước, nguồn vay từ các ngân hàng, tổ chức tín dụng..
3. Vốn hoạt động, nguyên tắc tăng, giảm vốn hoạt động

Điều 12. Các nguyên tắc tài chính
1. Các khoản thu của Viện/Trung tâm/… sẽ được sử dụng vào các mục đích sau:
a) Trả lương, thù lao, đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế cho người làm việc trong Viện/Trung tâm/…
b) Mua sắm, thuê các phương tiện vật chất – kỹ thuật cần thiết cho hoạt động của đơn vị.
c) Các khoản chi khác theo quy định hiện hành của pháp luật.
2. Sau khi hoàn trả các chi phí, hoàn thành các nghĩa vụ, phần thu nhập còn lại sẽ được sử dụng cho các Quỹ (ví dụ: Quỹ đầu tư và phát triển, Quỹ phúc lợi, Quỹ khen thưởng, Quỹ dự phòng rủi ro).
3. Năm tài chính của Viện/Trung tâm/… bắt đầu từ ngày 01 tháng 01 và kết thúc ngày 31 tháng 12 hằng năm.

Chương 5.
SÁP NHẬP, CHIA TÁCH, GIẢI THỂ TỔ CHỨC

Điều 13. Các điều kiện sáp nhập, chia tách, giải thể
Quy định cụ thể các trường hợp sáp nhập, chia tách, giải thể.

Điều 14. Trình tự, thủ tục sáp nhập, chia tách, giải thể
Điều kiện, trình tự thủ tục sáp nhập, chi tách, giải thể tổ chức khoa học và công nghệ thực hiện theo quy định tại các Điều 13, 14, 15 và 16 Nghị định số 08/2014/NĐ-CP .

Chương 6.
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 15. Hiệu lực của Điều lệ
1. Điều lệ này có hiệu lực kể từ ngày Viện/Trung tâm/… được cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động khoa học và công nghệ.
2. Viện/Trung tâm/… cam kết thực hiện đúng những quy định của bản Điều lệ này, Luật khoa học và công nghệ và các quy định pháp luật khác có liên quan.

Điều 16. Điều kiện sửa đổi và bổ sung Điều lệ
1. Khi cần bổ sung, sửa đổi nội dung Điều lệ này, những người sáng lập hoặc Hội đồng Viện/Trung tâm/… sẽ họp để thông qua quyết định nội dung thay đổi.
2. Thể thức họp, thông qua nội dung bổ sung, sửa đổi thực hiện theo quy định của Điều lệ này và các quy định của pháp luật hiện hành.

  CÁC CÁ NHÂN THÀNH LẬP
(ký và ghi rõ họ, tên)

Xin cảm ơn quý khách đã theo dõi bài viết, nội dung của bài viết chỉ nhằm mục đích tham khảo do tính thay đổi của luật áp dụng tại từng thời điểm và những đặc thù trong từng sự kiện pháp lý. Để được tư vấn, hướng dẫn chính xác nhất với trường hợp của quý khách, mọi câu hỏi, thắc mắc xin được phản hồi về Hotline 1900.0191 hoặc địa chỉ hòm mail bên dưới!

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Thông tin pháp luật mới nhất tại thuvienluat.vn. Để được tư vấn, hướng dẫn trực tiếp, xin vui lòng liên hệ Hotline 1900.0191.

Billards (hay còn gọi là bida) là một trong những môn thể thao và cũng là một trong những môn thể thao giải trí quen thuộc. Tuy nhiên kinh doanh hoạt động thể thao môn Billards là ngành nghề kinh doanh có điều kiện nên các chủ thể cần lưu ý khi đăng ký kinh doanh ngành nghề này.

Điều kiện kinh doanh hoạt động bida

Điều kiện về cơ sở vật chất, trang thiết bị

Thông tư 04/2018/TT-BVHTTDL của Bộ văn hoá, thể thao và du lịch quy định về cơ sở vật chất, trang thiết bị và tập huấn nhân viên chuyên môn đối với môn Billiards và Snooker, theo đó, điều kiện về cơ sở vật chất, trang thiết bị khi hoạt động câu lạc bộ bida như sau:

Điều 3. Cơ sở vật chất, trang thiết bị
1. Khu vực đặt bàn phải có mái che, khoảng cách tính từ mép ngoài bàn tới tường ít nhất là 1,5m, khoảng cách giữa các bàn với nhau ít nhất là 1,2m.
2. Cơ sở tổ chức tập luyện và thi đấu môn Billiards & Snooker phải có ít nhất một trong những loại bàn sau đây:
a) Bàn snooker có chiều dài lòng bàn là 3,569m (độ dao động từ 3,556m đến 3,582m); chiều rộng lòng bàn là 1,778m (độ dao động từ 1,765m đến 1,791m). Chiều cao tính từ mặt sàn tới mặt thành băng của bàn từ 85mm đến 88 mm;
b) Bàn pool có chiều dài lòng bàn là 2,54m (độ dao động từ 2,537m đến 2,543m); chiều rộng lòng bàn là 1,27 m (độ dao động từ 1,267m đến 1,273m). Chiều cao tính từ mặt sàn tới mặt thành băng của bàn từ 74mm đến 79mm;
c) Bàn carom gồm bàn lớn và bàn nhỏ. Chiều dài lòng bàn lớn là 2,84m (độ dao động từ 2,835m đến 2,845m); chiều rộng lòng bàn lớn là 1,42m (độ dao động từ 1,415m đến 1,425m). Chiều dài lòng bàn nhỏ là 2,54m (độ dao động từ 2,535m đến 2,545m); chiều rộng lòng bàn nhỏ là 1,27m (độ dao động từ 1,265m đến 1,275m). Chiều cao tính từ mặt sàn tới mặt thành băng của bàn từ 75mm đến 80mm.
3. Mặt bàn phải bảo đảm độ phẳng và được trải bằng vải hoặc nỉ phù hợp với từng loại bàn.
4. Có bi sử dụng phù hợp với từng loại bàn.
5. Có cơ, cầu nối, lơ, giá để cơ, bảng ghi điểm.
6. Ánh sáng tại các điểm trên mặt bàn và thành băng ít nhất là 300 lux.
7. Trường hợp đèn được thiết kế cho mỗi bàn thì khoảng cách từ điểm thấp nhất của đèn đến mặt bàn ít nhất là 1m.
8. Có túi sơ cứu theo quy định của Bộ y tế, có khu vực thay đồ, nơi cất giữ đồ, nhà vệ sinh.
9. Có bảng nội quy quy định những nội dung cơ bản, bao gồm: giờ tập luyện, đối tượng tham gia tập luyện, các đối tượng không được tham gia tập luyện, biện pháp bảo đảm an toàn trong tập luyện.

Điều kiện về nhân viên, cán bộ

Có đội ngũ cán bộ, nhân viên chuyên môn phù hợp với nội dung hoạt động có giấy chứng nhận tập huấn chuyên môn cho người hướng dẫn tập luyện môn Billiards & Snooker

Hồ sơ cấp phép kinh doanh hoạt động bida

Khi đáp ứng các điều kiện trên, cơ sở kinh doanh sẽ phải làm hồ sơ, thủ tục cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh hoạt động thể thao theo Khoản 4 Điều 51 Luật thể dục thể thao 2006 gồm:
– Đơn đề nghị cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh hoạt động thể thao
– Bản tóm tắt tình hình chuẩn bị các điều kiện kinh doanh
– Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh/giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh

Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ cơ quan đăng ký (Sở Văn Hoá thể thao du lịch) phải cấp giấy chứng nhận; trường hợp không cấp giấy chứng nhận phải có văn bản nêu rõ lý do.

Mức phạt khi không có giấy phép hoạt động thể thao

Mức phạt theo quy định tại điều 16 nghị định 49/2019/NĐ-CP như sau:

Điều 16. Vi phạm quy định về Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh hoạt động thể thao
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi không làm thủ tục cấp lại Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh hoạt động thể thao theo quy định.
2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Kinh doanh hoạt động thể thao mà không có Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh hoạt động thể thao;
b) Cho tổ chức khác thuê, mượn sử dụng Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh hoạt động thể thao;
c) Kinh doanh hoạt động thể thao sau khi có Quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh hoạt động thể thao của doanh nghiệp đã có hiệu lực.
3. Các quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này cũng được áp dụng đối với Câu lạc bộ thể thao chuyên nghiệp.
4. Hình thức xử phạt bổ sung:
Tước quyền sử dụng Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh hoạt động thể thao từ 01 tháng đến 06 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 2 Điều này.
5. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 2 Điều này.

Xin cảm ơn quý khách đã theo dõi bài viết, nội dung của bài viết chỉ nhằm mục đích tham khảo do tính thay đổi của luật áp dụng tại từng thời điểm và những đặc thù trong từng sự kiện pháp lý. Để được tư vấn, hướng dẫn chính xác nhất với trường hợp của quý khách, mọi câu hỏi, thắc mắc xin được phản hồi về Hotline 1900.0191 hoặc địa chỉ hòm mail bên dưới!

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Thông tin pháp luật mới nhất tại thuvienluat.vn. Để được tư vấn, hướng dẫn trực tiếp, xin vui lòng liên hệ Hotline 1900.0191.

Hòa giải ở cơ sở là việc hòa giải viên hướng dẫn, giúp đỡ các bên đạt được thỏa thuận, tự nguyện giải quyết với nhau các mâu thuẫn, tranh chấp, vi phạm pháp luật theo quy định của pháp luật về hòa giải cơ sở. Khái niệm cơ sở ở đây được hiểu là thôn, làng, ấp, bản, buôn, phum, sóc, tổ dân phố, khu phố, khối phố và cộng đồng dân cư khác.

Phạm vi hòa giải ở cơ sở
Việc hòa giải ở cơ sở được tiến hành đối với các mâu thuẫn, tranh chấp, vi phạm pháp luật, trừ các trường hợp sau đây:
a) Mâu thuẫn, tranh chấp xâm phạm lợi ích của Nhà nước, lợi ích công cộng;
b) Vi phạm pháp luật về hôn nhân và gia đình, giao dịch dân sự mà theo quy định của pháp luật tố tụng dân sự không được hòa giải;
c) Vi phạm pháp luật mà theo quy định phải bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc bị xử lý vi phạm hành chính;
d) Mâu thuẫn, tranh chấp khác không được hòa giải ở cơ sở theo quy định pháp luật.

Nguyên tắc tổ chức, hoạt động hòa giải ở cơ sở
1. Tôn trọng sự tự nguyện của các bên; không bắt buộc, áp đặt các bên trong hòa giải ở cơ sở.
2. Bảo đảm phù hợp với chính sách, pháp luật của Nhà nước, đạo đức xã hội, phong tục, tập quán tốt đẹp của nhân dân; phát huy tinh thần đoàn kết, tương trợ, giúp đỡ lẫn nhau giữa các thành viên trong gia đình, dòng họ và cộng đồng dân cư; quan tâm đến quyền, lợi ích hợp pháp của trẻ em, phụ nữ, người khuyết tật và người cao tuổi.
3. Khách quan, công bằng, kịp thời, có lý, có tình; giữ bí mật thông tin đời tư của các bên, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 và khoản 5 Điều 10 của Luật này.
4. Tôn trọng ý chí, quyền và lợi ích hợp pháp của các bên, quyền và lợi ích hợp pháp của người khác; không xâm phạm lợi ích của Nhà nước, lợi ích công cộng.
5. Bảo đảm bình đẳng giới trong tổ chức và hoạt động hòa giải ở cơ sở.
6. Không lợi dụng hòa giải ở cơ sở để ngăn cản các bên liên quan bảo vệ quyền lợi của mình theo quy định của pháp luật hoặc trốn tránh việc xử lý vi phạm hành chính, xử lý về hình sự.

Tiêu chuẩn hòa giải viên như thế nào?
– Có phẩm chất đạo đức tốt; có uy tín trong cộng đồng dân cư;
– Có khả năng thuyết phục, vận động nhân dân; có hiểu biết pháp luật.

Tổ trưởng tổ hòa giải là ai?
– Tổ trưởng tổ hòa giải do hòa giải viên bầu trong số các hòa giải viên để phụ trách tổ hòa giải.
– Việc bầu tổ trưởng tổ hòa giải được thực hiện dưới sự chủ trì của Trưởng ban công tác Mặt trận bằng hình thức biểu quyết công khai hoặc bỏ phiếu kín. Kết quả bầu tổ trưởng tổ hòa giải được lập thành văn bản và gửi Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã để ra quyết định công nhận.

Quyền của Hòa giải viên là gì?
– Thực hiện hoạt động hòa giải ở cơ sở.
– Đề nghị các bên có liên quan cung cấp tài liệu, thông tin liên quan đến vụ, việc hòa giải.
– Tham gia sinh hoạt, thảo luận và quyết định nội dung, phương thức hoạt động của tổ hòa giải.
– Được bồi dưỡng kiến thức pháp luật, nghiệp vụ và kỹ năng hòa giải; được cung cấp tài liệu liên quan đến hoạt động hòa giải.
– Hưởng thù lao theo vụ, việc khi thực hiện hòa giải.
– Được khen thưởng theo quy định của pháp luật về thi đua, khen thưởng.
– Được hỗ trợ, tạo điều kiện để khắc phục hậu quả nếu gặp tai nạn hoặc rủi ro ảnh hưởng đến sức khỏe, tính mạng trong khi thực hiện hoạt động hòa giải.
– Kiến nghị, đề xuất về các vấn đề liên quan đến hoạt động hòa giải

Nghĩa vụ của Hòa giải viên là gì?
– Thực hiện hòa giải khi có căn cứ theo quy định tại Điều 16 của Luật này.
– Tuân thủ các nguyên tắc quy định tại Điều 4 của Luật này.
– Từ chối tiến hành hòa giải nếu bản thân có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan đến vụ, việc hòa giải hoặc vì lý do khác dẫn đến không thể bảo đảm khách quan, công bằng trong hòa giải.
– Thông báo kịp thời cho tổ trưởng tổ hòa giải để báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có biện pháp phòng ngừa trong trường hợp thấy mâu thuẫn, tranh chấp nghiêm trọng có thể dẫn đến hành vi bạo lực gây ảnh hưởng đến sức khoẻ, tính mạng của các bên hoặc gây mất trật tự công cộng.
– Thông báo kịp thời cho tổ trưởng tổ hòa giải để báo cáo cơ quan có thẩm quyền xử lý trong trường hợp phát hiện mâu thuẫn, tranh chấp có dấu hiệu vi phạm pháp luật về xử lý vi phạm hành chính hoặc pháp luật về hình sự.

Quyền và nghĩa vụ của tổ trưởng tổ hòa giải:
– Phân công, phối hợp hoạt động của các hòa giải viên.
– Đại diện cho tổ hòa giải trong quan hệ với Trưởng ban công tác Mặt trận, trưởng thôn, tổ trưởng tổ dân phố và cơ quan, tổ chức, cá nhân khác trong thực hiện trách nhiệm của tổ hòa giải.
– Đề nghị cho thôi làm hòa giải viên theo quy định tại khoản 2 Điều 11 của Luật này.
– Báo cáo kịp thời với Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã và cơ quan có thẩm quyền về các vụ, việc theo quy định tại khoản 4 và khoản 5 Điều 10 của Luật này.
– Báo cáo hằng năm và báo cáo đột xuất về tổ chức và hoạt động của tổ hòa giải với Ủy ban nhân dân, Ban thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã.
– Phối hợp với tổ trưởng tổ hòa giải khác để trao đổi kinh nghiệm hoặc tiến hành hòa giải những vụ, việc liên quan đến các thôn, tổ dân phố khác nhau.

Việc thôi làm hòa giải viên được thực hiện trong các trường hợp nào?
– Theo nguyện vọng của hòa giải viên;
– Hòa giải viên không còn đáp ứng một trong các tiêu chuẩn quy định tại Điều 7 của Luật này;
– Vi phạm nguyên tắc tổ chức, hoạt động hòa giải ở cơ sở theo quy định tại Điều 4 của Luật này hoặc không có điều kiện tiếp tục làm hòa giải viên do bị xử lý vi phạm pháp luật

Mỗi Tổ hòa giải có bao nhiêu Hòa giải viên?
Tổ hòa giải có tổ trưởng và các hòa giải viên. Mỗi tổ hòa giải có từ 03 hòa giải viên trở lên, trong đó có hòa giải viên nữ. Đối với vùng có nhiều đồng bào dân tộc thiểu số, tổ hòa giải phải có hòa giải viên là người dân tộc thiểu số.

Trách nhiệm của Tổ hòa giải như thế nào?
– Tổ chức thực hiện hòa giải.
– Tổ chức trao đổi kinh nghiệm, thảo luận các giải pháp để tiến hành hòa giải vụ, việc phức tạp.
– Phối hợp với Ban công tác Mặt trận, Chi hội phụ nữ, Chi đoàn thanh niên, Chi hội cựu chiến binh, Chi hội nông dân, Chi hội người cao tuổi, các tổ hòa giải và tổ chức, cá nhân khác trong hoạt động hòa giải ở cơ sở.
– Kiến nghị với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã, Uỷ ban nhân dân cấp xã về hoạt động hòa giải ở cơ sở, các điều kiện cần thiết cho hoạt động hòa giải ở cơ sở.
– Đề nghị khen thưởng tổ hòa giải, hòa giải viên có thành tích xuất sắc trong công tác hòa giải.

Căn cứ tiến hành hòa giải cơ sở ra sao?
– Một bên hoặc các bên yêu cầu hòa giải;
– Hòa giải viên chứng kiến hoặc biết vụ, việc thuộc phạm vi hòa giải;
– Theo phân công của tổ trưởng tổ hòa giải hoặc đề nghị của cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan.

Quyền và nghĩa vụ của các bên trong hòa giải như thế nào?
– Lựa chọn, đề xuất hòa giải viên, địa điểm, thời gian để tiến hành hòa giải.
– Đồng ý hoặc từ chối hòa giải; yêu cầu tạm dừng hoặc chấm dứt hòa giải.
– Yêu cầu việc hòa giải được tiến hành công khai hoặc không công khai.
– Được bày tỏ ý chí và quyết định về nội dung giải quyết hòa giải.
– Trình bày đúng sự thật các tình tiết của vụ, việc; cung cấp tài liệu, chứng cứ có liên quan.
– Tôn trọng hòa giải viên, quyền của các bên có liên quan.
– Không gây ảnh hưởng đến an ninh, trật tự tại địa điểm hòa giải.

Ai phân công hòa giải viên khi các bên không lựa chọn hòa giải viên? Tổ trưởng tổ hòa giải phân công hòa giải viên tiến hành hòa giải trong trường hợp các bên không lựa chọn hòa giải viên.

Địa điểm tiến hành hòa giải ở đâu? Địa điểm hòa giải là nơi xảy ra vụ, việc hoặc nơi do các bên hoặc hòa giải viên lựa chọn, bảo đảm thuận lợi cho các bên.

Thời gian tiến hành hòa giải? Trong thời hạn 03 ngày, kể từ ngày được phân công, hòa giải viên bắt đầu tiến hành hòa giải, trừ trường hợp cần thiết phải hòa giải ngay khi chứng kiến vụ, việc hoặc các bên có thỏa thuận khác về thời gian hòa giải.

Hòa giải kết thúc khi nào?
– Các bên đạt được thỏa thuận.
– Một bên hoặc các bên yêu cầu chấm dứt hòa giải.
– Hòa giải viên quyết định kết thúc hòa giải khi các bên không thể đạt được thỏa thuận và việc tiếp tục hòa giải cũng không thể đạt được kết quả.

Xin cảm ơn quý khách đã theo dõi bài viết, nội dung của bài viết chỉ nhằm mục đích tham khảo do tính thay đổi của luật áp dụng tại từng thời điểm và những đặc thù trong từng sự kiện pháp lý. Để được tư vấn, hướng dẫn chính xác nhất với trường hợp của quý khách, mọi câu hỏi, thắc mắc xin được phản hồi về Hotline 1900.0191 hoặc địa chỉ hòm mail bên dưới!

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Thông tin pháp luật mới nhất tại thuvienluat.vn. Để được tư vấn, hướng dẫn trực tiếp, xin vui lòng liên hệ Hotline 1900.0191.

So sánh các hình thức trách nhiệm pháp lý đối với bên vi phạm hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế được quy định tại CISG và Luật thương mại 2005

Giống: đều quy định về chế tài buộc thực hiện đúng hợp đồng, bồi thường thiệt hại và hủy hợp đồng. CISG không quy định gì về phạt vi phạm hợp đồng do có nhiều quan điểm rất khác nhau giữa các nước Civil Law và Common Law về chế tài này khiến cho việc hài hòa hóa là không thể thực hiện được.

Chế tài hủy hợp đồng chỉ được áp dụng khi một bên vi phạm cơ bản hợp đồng. Điều 25 của Công ước và điều 3 khoản 13 LTM 2005 đưa ra những định nghĩa không hoàn toàn giống nhau, nhưng đều thống nhất ở một điểm: vi phạm cơ bản là vi phạm gây ra thiệt hại nghiêm trọng cho bên bị vi phạm, làm cho bên này không đạt được mục đích khi giao kết hợp đồng. Ngoài ra, CISG còn quy định một trường hợp được hủy hợp đồng, đó là khi bên vi phạm không không thực hiện nghĩa vụ trong thời hạn đã được gia hạn thêm (điều 49 khoản 1 và 64 khoản 1). LTM 2005 không có quy định tương ứng.

Về chế tài buộc thực hiện đúng hợp đồng, CISG và LTM cho phép thụ trái vi phạm lựa chọn một trong hai biện pháp: sửa chữa hay thay thế hàng hóa. LTM 2005 không có quy định gì về vấn đề này, trong khi đó, CISG lại nêu rõ, trái chủ chỉ được áp dụng biện pháp thay thế hàng hóa khi vi phạm của thụ trái cấu thành vi phạm cơ bản, còn trong các trường hợp khác chỉ trái chủ chỉ được áp dụng biện pháp sửa chữa hàng hóa, loại trừ khuyết tật của hàng hóa

Về bồi thường thiệt hại, luật Việt Nam và CISG đều quy định các thiệt hại được bồi thường bao gồm tổn thất và khoản lợi bị bỏ lỡ mà bên kia đã phải chịu do hậu quả của sự vi phạm hợp đồng để đền bù sự thiệt hại do vi phạm. Về tính chất của thiệt hại được bồi thường, CISG nhấn mạnh đến tính có thể dự đoán trước của thiệt hại đối với bên vi phạm, còn pháp luật Việt Nam lại nhấn mạnh tính « trực tiếp » và « thực tế » (điều 302 LTM). Nguyên tắc hạn chế tổn thất đều được ghi nhận tại CISG và LTM VN2005.

Về các trường hợp miễn trách nhiệm, CISG và pháp luật Việt Nam có cách tiếp cận tương tự khi quy định trường hợp bất khả kháng và trường hợp lỗi của bên bị vi phạm. Ngoải ra, CISG còn quy định cụ thể về việc miễn trách khi do lỗi của bên thứ ba (điều 79) trong khi pháp luật Việt Nam chưa có quy định cụ thể về vấn đề này.

Ngoài ra, CISG còn có khá nhiều quy định chi tiết về biện pháp giảm giá hàng (điều 50), về cách áp dụng chế tài khi hợp đồng giao hàng từng phần (điều 71), về việc hủy hợp đồng ngay cả khi chưa đến thời hạn thực hiện nghĩa vụ (điều 72), về cách tính tiền bồi thường thiệt hại một cách cụ thể khi hợp đồng bị hủy (điều 75 và 76), về bảo quản hàng hóa đang tranh chấp (từ điều 85-điều 88).

Trong khi đó, VN còn có quy định thêm hình thức phạt vi pham nhằm ngăn ngừa những hành vi vi phạm trong tương lai. Còn CISG lại không có quy định về hình thức này, do vậy mà bên vi phạm hợp đồng không phải chịu chế tài này theo quy định của CISG.

Tóm lại, liên quan đến các chế tài do vi phạm hợp đồng mà CISG và pháp luật Việt Nam cùng quy định, CISG có các quy định đầy đủ và cụ thể hơn so với pháp luật Việt Nam. Bên cạnh đó, có vấn đề luật Việt Nam có quy định nhưng CISG lại không quy định (như chế tài phạt) và ngược lại. Một số điểm khác biệt khác cũng cần được lưu ý, như quy định về việc thay thế hàng hóa không phù hợp.

Tuy vậy, cần khẳng định là những sự khác biệt này không tạo nên mâu thuẫn đối kháng giữa CISG và pháp luật Việt Nam về mua bán hàng hóa (bởi hai hệ thống này bổ sung cho nhau, mỗi hệ thống được áp dụng cho một loại hợp đồng riêng).

Phân tích nguyên tắc đối xử quốc gia thể hiện trong văn kiện WTO? Cho ví dụ về áp dụng đối xử QG khi VN gia nhập tổ chức thương mại thế giới?

Nguyên tắc Minh bạch
– Nguyên tắc không phân biệt đối xử (MFN&NT)
– Nguyên tắc ưu đãi cho các nước đang phát triển

Để hướng tới và tạo ra môi trường kinh doanh ổn định và có thể dự đoán trong hệ thống thương mại đa phương, WTO yêu cầu các Thành viên phải thực thi biện pháp để đảm bảo tính minh bạch trong hệ thống kinh tế cũng như thương mại của mình. Môi trường kinh doanh như vậy giúp doanh nghiệp định hướng 1 cách hiệu quả chiến lược kinh doanh trong tương lai, khích lệ họ đầu tư và nhờ đó tạo ra nhiều việc làm và góp phần nâng cao mức sống của dân cư. Nguyên tắc tăng cường tính minh bạch được thể chế hóa ở Điều X của GATT và Điều III của GATS. Để thực thi nguyên tắc này, WTO yêu cầu các thành viên phải thực thi biện pháp:
– Đưa ra các cam kết ràng buộc khi mở cửa thị trường. Điều đó có nghĩa phải đưa ra mức trần cam kết trong đàm phán mở cửa thị trường.
Ví dụ: trong thương mại hàng hóa, một nước đàm phán mở cửa thị trường thịt bò có thể đặt cam kết ràng buộc đối với thuế nhập khẩu thịt bò là 15%. Khi cam kết mở cửa thị trường có hiệu lực, nước đó sẽ ko đc tăng thuế vượt mức đó. Trong thương mại dịch vụ, khi có cam kết mở cửa thị trường thì mức mở cửa thị trường không được thấp hơn mức hiện hành và các Thành viên không được duy trì hoặc ban hành những biện pháp hạn chế được nêu trong Điều XVI của GATS.
– Hạn chế áp dụng hạn ngạch, các biện pháp hạn chế định lượng và những biện pháp khác có thể làm giảm tính minh bạch của môi trường kinh doanh. Thực tế của Việt Nam cũng cho thấy áp dụng hạn ngạch với cơ chế xin – cho không minh bạch dễ dẫn đến tình trạng tiêu cực và cạnh tranh không công bằng.
– Chính phủ các Thành viên phải công bố công khai và phải đảm bảo công chúng cũng như các doanh nghiệp trong và ngoài nước có thể tiếp cận dễ dàng các chính sách, các qui định, luật lệ và thông tin liên quan đến ngoại thương.
– Thành lập các cơ quan có thẩm quyền để rà soát các quyết định hành chính có ảnh hưởng đến thương mại; xem xét các yêu cầu và kiến nghị của các Thành viên khác.
Các Thành viên phải đảm bảo sự phù hợp giữa luật lệ và chính sách của mình với các hiệp định của WTO. Đây là một nghĩa vụ pháp lý của các Thành viên. “Mỗi Thành viên phải bảo đảm sự phủ hợp của các luật, các chính sách và thủ tục hành chính của mình với các nghĩa vụ được quy định tại các hiệp định ở phần phụ lục” (Điều XVI khoản 4 Hiệp định Marrakesh về thành lập Tổ chức Thương mại Thế giới).
Để đảm bảo tính minh bạch, WTO có cơ chế giám sát được đưa vào Hiệp định về Cơ chế rà soát chính sách thương mại. Theo cơ chế này, WTO yêu cầu các Thành viên phải thông báo cho WTO và các Thành viên khác những biện pháp, các chính sách hoặc luật lệ mà Chính phủ áp dụng để điều chỉnh thương mại (theo nghĩa rộng). Ngoài ra, WTO còn tiến hành rà soát theo định kỳ chính sách thương mại của các Thành viên. Bốn thực thể thương mại lớn nhất của thế giới gồm EU, Hoa Kỳ, Nhật Bản và Canada bị rà soát hai năm một lần. 16 thực thể thương mại lớn tiếp theo sẽ bị rà soát bốn năm một lần. Các Thành viên còn lại bị rà soát sáu năm một lần, trừ trường hợp có thể áp dụng một thời kỳ dài hơn đối với các Thành viên kém phát triển. WTO lập ra Cơ quan Rà soát Chính sách Thương mại (TPRB) để thực thi công việc này. Nguyên tắc minh bạch là rất cần thiết cho việc thực thi các cam kết, cho việc trao đổi thông tin trong WTO. Ngoài ra nó còn giúp nâng cao quyền lực của WTO đối với các Thành viên. Trong quá trình đàm phán gia nhập WTO, Việt Nam cam kết đảm bảo tính minh bạch của những biện pháp, chính sách và luật lệ của mình liên quan đến thương mại.

Nguyên tắc không phân biệt đối xử
Như đã trình bày ở phần trên, nền tảng cho sự tồn tại và vận hành của WTO là hệ thống các hiệp định. Các hiệp định này có dung lượng rất lớn và bao trùm rất nhiều lĩnh vực khác nhau, từ thương mại hàng hóa tới thương mại dịch vụ, sở hữu trí tuệ, các qui tắc giải quyết tranh chấp và ràbsoát chính sách thương mại. Tuy nhiên, có những nguyên tắc chungbxuyên suốt toàn bộ các hiệp định đó và những nguyên tắc này là các trụ cột của hệ thống thương mại đa phương. Các nguyên tắc đó gồm:
Nguyên tắc không phân biệt đối xử được thực hiện thông qua hai chế độ. Đó là chế độ đối xử tối huệ quốc và chế độ đối xử quốc gia.
Đối xử tối huệ quốc (MFN). Đối xử tối huệ quốc có nghĩa là dành sự ưu đãi như nhau cho mọi đối tác. Nói cách khác, nếu một Thành viên dành ưu đãi cho một Thành viên khác, như áp dụng mức thuế thấp cho một sản phẩm nhập khẩu nào đó, hay dành cho một sự miễn trừ nào đó, thì ngay lập tức và không điều kiện các Thành viên khác cũng sẽ được hưởng sự ưu đãi đó. Đây là nguyên tắc bao trùm mọi Hiệp định của WTO, đặc biệt nó được ghi thành điều khoản trong GATT, trong Hiệp định Chung về Thương mại Dịch vụ (GATS) và trong Hiệp định về các Khía cạnh Liên quan đến Thương mại của Quyền Sở hữu trí tuệ (TRIPs).
Cụ thể:
… bất kỳ một sự ưu đãi, ưu tiên, đặc quyền hay miễn trừ mà một bên ký kết dành cho bất kỳ sản phẩm nào có xuất xứ từ hoặc được giao đến bất kỳ nước nào khác thì ngay lập tức và không điều kiện phải được dành cho sản phẩm tương tự có xuất xứ từ hoặc được giao đến lãnh thổ của tất cả các bên ký kết khác“. (Điều I khoản 1 GATT 1947).
Đối với bất kỳ biện pháp nào thuộc phạm vi điều chỉnh của Hiệp định này, mỗi Thành viên phải ngay lập tức và không điều kiện dành cho dịch vụ và người cung cấp dịch vụ của bất kỳ Thành viên nào khác sự đãi ngộ không kém thuận lợi hơn sự đãi ngộ mà Thành viên đó dành cho dịch vụ và người cung cấp dịch vụ tương tự của bất kỳ nước nào khác“. (Điều II khoản 1 GATS).
Đối với việc bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ, bất kỳ một sự ưu tiên, chiếu cố, đặc quyền hoặc miễn trừ nào được một Thành viên dành cho công dân của bất kỳ nước nào khác cũng phải được ngay lập tức và không điều kiện dành cho công dân của tất cả các Thành viên khác“. (Điều 4 khoản 1 TRIPs).
– Đối xử quốc gia (NT): Có nghĩa là phải có sự đối xử bình đẳng giữa trong nước và nước ngoài. Chẳng hạn giữa hàng hóa sản xuất trong nước và hàng hóa nhập khẩu, giữa dịch vụ do các nhà cung ứng nội địa cung cấp và dịch vụ do các công ty nước ngoài cung cấp, giữa công dân hay công ty trong nước và công dân hay công ty nước ngoài, giữa bản quyền tác phẩm của các tác giả trong nước và của các tác giả nước ngoài. Tuy nhiên Chính phủ một nước chỉ có nghĩa vụ thực thi đối xử quốc gia khi một sản phẩm, dịch vụ hay một thực thể sở hữu trí tuệ của nước ngoài thực sự gia nhập thị trường nước đó. Cũng giống như đối xử tối huệ quốc, đối xử quốc gia là một nguyên tắc bao trùm các hiệp định của GATT và WTO. Nguyên tắc này cũng được ghi thành điều khoản ở Điều III của GATT, Điều XVII của GATS, và Điều 3 của TRIPs. Khác với nguyên tắc đối xử tối huệ quốc điều chỉnh các biện pháp hạn chế mở cửa thị trường, nguyên tắc đối xử quốc gia hướng tới tạo ra một môi trường kinh doanh bình đẳng giữa các doanh nghiệp trong nước và ngoài nước. Bởi vậy, đối xử quốc gia liên quan trực tiếp tới các biện pháp, luật lệ và chính sách của Chính phủ như chính sách thuế, chính sách liên quan đến tiếp cận và sử dụng các nguồn lực trong nước, qui chế đấu thầu v.v… Đây là lĩnh vực thường bị các doanh nghiệp chỉ trích và phàn nàn nhiều nhất.

Thực tế trong quá trình đàm phán gia nhập WTO, Việt Nam đã có những nỗ lực vượt bậc trong sửa đổi chính sách và pháp luật của mình để đảm bảo thực hiện nguyên tắc không phân biệt đối xử của WTO. Đặc biệt, nguyên tắc cơ bản này của WTO được quán triệt trong Luật Đầu tư Việt Nam năm 2005. Điều 4 khoản 2 của Luật khẳng định: “Nhà nước đối xử bình đẳng trước pháp luật đối với các nhà đầu tư thuộc mọi thành phần kinh tế, giữa đầu tư trong nước và đầu tư nước ngoài”. Ở Điều 10, Chính phủ Việt Nam cam kết áp dụng giá, phí, lệ phí thống nhất đối với hàng hóa, dịch vụ do Nhà nước kiểm soát. Điều 14 về “Quyền tiếp cận, sử dụng nguồn lực đầu tư”, các nhà đầu tư được “bình đẳng trong việc tiếp cận, sử dụng các nguồn vốn tín dụng, quĩ hỗ trợ; sử dụng đất đai và,tài nguyên theo qui định của pháp luật”. Điều 19 xác nhận quyền của đầu tư “tiếp cận, sử dụng các dịch vụ công theo nguyên tắc không phân biệt đối xử”.

WTO có đưa ra một số ngoại lệ đối với nguyên tắc không phân biệt đối xử này. Các trường hợp ngoại lệ điển hình về phân biệt đối xử được GATT và các hiệp định của WTO cho phép gồm:
– Điều XIV của GATT về “Các ngoại lệ đối với qui tắc không phân biệt đối xử” cho phép phân biệt đối xử trong một số trường hợp liên quan đến áp dụng các hạn chế định lượng nhập khẩu.
– Dựa vào “điều khoản được phép” (Enabling Clause) các nước công nghiệp phát triển đã dành cho hầu hết các nước đang phát triển Chế độ ưu đãi thuế quan phổ cập (GSP), một loại ưu đãi thông qua giảm thuế đơn phương của nước công nghiệp cho hàng nhập khẩu từ các nước đang phát triển, không yêu cầu có đi có lại.
– Trong thương mại dịch vụ, một Thành viên có thể áp dụng một số biện pháp phân biệt đối xử được qui định trong Điều II khoản 2 của Hiệp định GATS và phù hợp với các điều kiện của Phụ lục về các miễn trừ của Điều II.
– Theo Hiệp định về các Biện pháp Tự vệ, Hiệp định về trợ cấp và các biện pháp đối kháng, Hiệp định Chống bán phá giá, trong trường hợp diễn ra thương mại không lành mạnh từ phía nước xuất khẩu, một nước nhập khẩu có thể gia tăng các rào cản thương mại (như tăng thuế và áp dụng hạn ngạch) đối với hàng hoá nhập khẩu từ nước xuất khẩu đó.
– Ngoài ra còn một số ngoại lệ khác được qui định trong các hiệp định khác nhau như cho phép áp dụng hạn ngạch thuế quan đối với nhập khẩu nông sản, phân biệt đối xử trong cấp hạn ngạch dệt may trong Hiệp định Dệt may, ưu đãi hơn cho các nước đang phát triển và các nước kém phát triển v.v…
– Quy tắc của WTO về mua sắm của Chính phủ được xem là một ngoại lệ điển hình của nguyên tắc đối xử quốc gia.

Ưu đãi các nước đang phát triển
WTO đã sớm đề ra nguyên tắc đối xử đặc biệt và khác biệt (S&D) nhằm hỗ trợ các Thành viên kém phát triển, đang phát triển và cả các nền kinh tế đang chuyển đổi. Trong hầu hết các hiệp định của WTO đều đưa vào các điều khoản này với các qui định cụ thể về ưu đãi cho các Thành viên kém và đang phát triển. Nội dung các điều khoản đặc biệt này gồm:
– Có một thời kỳ quá độ dài hơn khi thực thi các hiệp định và cam kết của WTO;
– Có các biện pháp để gia tăng cơ hội thương mại cho các Thành viên đang phát triển;
– Mức độ cam kết thấp hơn;
– Được hỗ trợ về mặt kỹ thuật hoặc được hưởng một số ưu đãi khác như hỗ trợ trong việc xây dựng cơ sở hạ tầng, trong giải quyết tranh chấp, trong thực hiện các tiêu chuẩn kỹ thuật;
– Yêu cầu các Thành viên phải bảo vệ lợi ích của các Thành viên đang phát triển;
– Ngoài ra còn có các điều khoản yêu cầu các nước công nghiệp dành những ưu đãi khác cho các nước kém phát triển như đơn phương miễn thuế hoặc xóa bỏ hạn ngạch đối với hàng nhập khẩu từ các nước kém phát triển.

Hội nghị Bộ trưởng lần thứ tư họp tại Doha đã uỷ quyền cho Uỷ ban Thương mại và phát triển giám sát việc thực thi các điều khoản về đối xử đặc biệt và khác biệt này.

Ví dụ cụ thể: Ngày 11/01/2007, Việt Nam chính thức trở thành thành viên thứ 150 của tổ chức thương mại lớn nhất thế giới, WTO. Một trong những nguyên tắc bắt buộc đối với chính sách kinh tế của các nước thành viên khi gia nhập WTO là không phân biệt đối xử giữa các thành phần kinh tế với nhau, cũng như giữa nhà đầu tư trong nước và nhà đầu tư nước ngoài, trừ những lĩnh vực ảnh hưởng đến an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội. Chính vì thế, trước khi trở thành thành viên của WTO, Việt Nam đã phải nội luật hóa nhiều nguyên tắc của luật pháp quốc tế bằng cách sửa đổi, bổ sung hàng loạt các luật, bộ luật của mình cho tương thích với luật pháp quốc tế. Luật Đầu tư và Luật Doanh nghiệp ban hành năm 2005[1] là một trong những minh chứng cho điều đó. Trên nguyên tắc, hai đạo luật này đã không còn phân biệt đối xử giữa các thành phần kinh tế cũng như nhà đầu tư trong nước và nhà đầu tư nước ngoài.

Hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế: khái niệm điều 27 luật thương mại 2005, điều 1 cisg.

Đặc điểm:

Đặc điểm về chủ thể tham gia ký kết: Chủ thể kí kết hợp đồng mua bán ngoại thương là thương nhân thường có trụ sở thương mại đặt ở các quốc gia khác nhau. Thương nhân có thể là thể nhân hoặc pháp nhân. Thương nhân thường được xác định theo luật mà thương nhân đó mang quốc tịch. Nếu thể nhân muốn kí kết hợp đồng mua bán ngoại thương cấn phải có năng lực pháp luật và năng lực hành vi dân sự đầy đủ theo luật mà họ mang quốc tịch.

Đặc điểm về đối tượng của hợp đồng mua bán ngoại thương: là hàng hoá được phép chuyển qua biên giới hoặc chuyển từ khu chế xuất vào thị trường nội địa và ngược lại theo quy định của pháp luật tức là có thể được chuyển từ nước này sang mua bán ngoại thương có thể là ngoại tệ đối với một bên, là ngoại tệ hoặc nội tệ đối với cả hai bên. Nó phụ thuộc vào sự thoả thuận của các bên kí kết hợp đồng: Nó có thể là đồng tiền của nước xuất khẩu, nước nhập khẩu hoặc có thể là đồng tiền của nước thứ 3 miễn sao sự lựa chọn đồng tiền thanh toán đảm bảo được lợi ích của các bên tham gia kí kết hợp đồng mua bán ngoại thương.

Đặc điểm về cơ quan giải quyết tranh chấp: Theo nguyên tắc chung của tư pháp quốc tế thì các kí hợp đồng có quyền tự do thoả thuận lựa chọn cơ quan giải quyết tranh chấp phát sinh từ hợp đồng mua bán ngoại thương. Thông thường người ta quy định thành một điều khoản trong hợp đồng nếu không ghi họ cơ thể lựa chọn bất cứ một cơ quan trọng tài hay một toà án nào để giải quyết tranh chấp.

Luật điều chỉnh hợp đồng mua bán ngoại thương: Do hợp đồng mua bán ngoại thương là loại hợp đồng có yếu tố nước ngoài nên luật áp dụng cho loại hợp đồng này khá phức tạp. Nguồn luật điều chỉnh quan hệ hợp đồng mua bán ngoại thương bao gồm: điều ước quốc tế, tập quán thương mại quốc tế, luật quốc gia và thậm chí cả án lệ (tin lệ pháp).

Đặc điểm về trình tự kí kết hợp đồng: Trình tự kí kết hợp đồng mua bán ngoại thương rất đa dạng, phong phú. Đối với hợp đồng mua bán ngoại thương nếu các bên gặp nhau trực tiếp để thoả thuận và kí kết sẽ tốn kém về tiền bạc và thời gian nhiều hơn so với trường hợp đàm phán kí kết hợp đồng mua bán hàng hoá trong nước. Bởi vậy hình thức kí kết hợp đồng gián tiếp thường được sử dụng phổ biến hơn hình thức kí kết hợp đồng trực tiếp.

Hình thức gián tiếp được thông qua thư tín, fax, telex, đơn chào hàng, chấp nhận hàng, đơn đặt hàng… Chào hàng gồm: chào hàng bán và chào hàng mua. Như vậy một đơn chào hàng phải đảm bảo những tiêu chuẩn pháp lí nhất định theo quy định của pháp luật như điều kiện có hiệu lực của đơn chào hàng, nội dung của nó phải gồm các điều kiện chủ yếu của hợp đồng. Trong đơn chào hàng phải nêu rõ thời gian có hiệu lực và điều kiện huỷ bỏ đơn đặt hàng.

Điều 14 cisg quy định chào hàng phải được gửi đến đích danh cho một hoặc nhiều người với nội dung rõ ràng về tên hàng, số lượng, phẩm chất, quy cách và giá cả của hàng hoá.

Nguồn luật:

Điều ước quốc tế: là tất cả các văn bản đc kí kết giữa các quốc gia và do Luật quốc tế điều chỉnh. Vd: cisg, hiệp định buôn bán hàng dệt may VN – EU, hiệp định thương mại việt mỹ,…

Tập quán thương mại quốc tế: các tập quán đc hình thành lâu đời trong các quan hệ thương mại quốc tế, khi đc các chủ thể kí kết hđ mua bán qte’ chấp nhận sẽ trở thành nguồn luật điều chỉnh đối với hợp đồng của họ và có hiệu lực bắt buộc đối với hợp đồng đó. Vd: incoterms

Luật quốc gia: là nguồn luật trong trường hợp: (1) các bên thỏa thuận trong hợp đồng về việc chọn luật của 1 bên mang quốc tịch để điều chỉnh; (2) khi điều khoản về luật áp dụng cho hợp đồng đc quy định trong các điều ước qte’ lquan xác định luật của 1 quốc gia đương nhiên áp dụng cho hợp đồng đó.

Phân biệt với hợp đồng mua bán hàng hóa trong nước:
– Nguồn luật điều chỉnh hợp đồng trong nước luôn là luật quốc gia
– Ko có sự dịch chuyển hàng hóa qua biên giới
– Đồng tiền thanh toán thường là nội tệ

Hợp đồng mua bán hàng hóa theo điều kiện FOB là gì?

FOB = Free On Board = Giá giao hàng trên phương tiện vận chuyển
Theo Incoterms 2010, FOB (tên cảng giao hàng): Điều kiên này chỉ áp dụng với vận tải biển hoặc vận tải đường thủy nội địa. “Giao hàng trên tàu” có nghĩa là người bán giao hàng lên con tàu do người mua chỉ định tại cảng xếp hàng chỉ định

Theo điều kiện FOB người bán hoàn thành nghĩa vụ giao hàng của mình khi hàng qua lan can tàu mà người mua chỉ định ở cảng bốc hàng quy định vào ngày hoặc thời hạn các bên đã thỏa thuận trong hợp đồng, rủi ro cũng được chuyển giao từ thời điểm này.

Quyền và nghĩa vụ của các bên như sau:

  • Người bán: làm thủ tục thông quan xuất khẩu và chịu mọi chi phí liên quan đến thủ tục thông quan xuất khẩu. Cho hàng lên tàu đã được chỉ định trong thời gian quy định
  • Người mua: Thông báo cho người bán về tên con tàu, địa điểm bốc hàng và thời gian giao hàng.

Trách nhiệm của người mua về vi phạm nghĩa vụ chỉ định tàu để nhận hàng theo HĐ: Nếu người mua không thực hiện nghĩa vụ thông báo cho người bán về những chi tiết cần thiết cho việc giao hàng thì rủi ro về những mất mát và hư hỏng hàng hóa sẽ vẫn được chuyển từ người bán sang người mua kể từ ngày quy định hoặc ngày cuối cùng của thời hạn quy định cho việc giao hàng hóa với điều kiện là hàng hóa đã được cá biệt hóa theo hợp đồng.

Trường hợp bên mua không làm đúng nghĩa vụ của mình thì phải chịu hậu quả pháp lý gì? Incoterms chỉ xác định thời điểm di chuyển rủi ro hàng hóa từ người mua đến người bán chứ không xác định thời điểm chuyển quyền sở hữu hàng hóa, cũng như hậu quả của việc vi phạm hợp đồng. Những vấn đề này thường được quy định trong các điều khoản khác của hợp đồng hoặc trong luật điều chỉnh hợp đồng. Do đó để xác định được hậu quả pháp lý mà bên mua phải chịu thì tùy thuộc vào các điều khoản trong hợp đồng cũng như tùy thuộc vào luật áp dụng.

Nếu luật áp dụng là Luật thương mại 2005 thì có các chế tài theo điều 292. Theo công ước Viên 1980 thì gồm có hủy hợp đồng, bồi thường thiệt hại và buộc thực hiện hợp đồng một cách thực sự.

Các hình thức trách nhiệm do vi phạm hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế theo công ước viên.

Tiếp tục thực hiện hợp đồng thực sự: Khi một bên bi phạm một nghĩa vụ nào đó trong hợp đồng nhưng nếu bên bị vi phạm vẫn yêu cầu phải thực hiện đúng theo nghĩa vụ đó thì bên vi phạm phải tiếp thục thực hiện. đó là trường hợp:
– Khi người bán chậm giap hàng: người mua có thể ra một thời hạn nhất định để người bán hoàn thành nghĩa vụ và người bán phải thuwcjhieenj nghĩa vụ giao hàng trong thời hạn này. Nếu ko chấp nhận thì người mua có thể hủy hợp đồng và bồi thường thiệt hại
– Khi người bán hàng giao hàng thiếu số lương: người mua có quyền yêu cầu người bán giao hàng bổ sung cho đủ số lương
– Khi người mua chậm thanh toán: bên vi phạm sẽ phải tiếp tục thực hiện nghĩa vụ thanh toán đối với bên bị vi phạm; và bên mua còn phải trả them lãi suất cho số tiền chậm thanh toán

Người bán giao hàng không phù hợp hoặc không đúng theo quy định của hợp đồng: người bán phải giao hàng tốt thay thế hoặc người bán phải sửa chữa khuyết tật trừ khi việc sửa chữa là không hợp lý căn cứ vào tình tiết của sự việc( điều 46)

Trừ trường hợp người mua không nhận hàng: người bán yêu cầu người mua phải nhận hàng, nếu trong thời hạn do người bán ấn định mà người mua vẫn không nhận hàng người bán buộc phải hủy hợp đồng và đòi bồi thường thiệt hại phát sinh điều 62

Bồi thường thiệt hại: Bên vi phạm hợp đồng phải bồi thường thiệt hại phats sinh cho bên bị vi phạm. thiệt hại bao gồm:
– Tổn thất mà bên bị vi phạm phải gánh chịu
– Các thu nhập bị bỏ lỡ do hành vi vi phạm hợp đồng của bên kia

Theo điều 74 thì tiền thiệt hại ko thể cao hơn thiệt hại thực tế và những khoản đáng lẽ thu đc nhưng bị bỏ lỡ là những khoản mà bên bị vi phạm đã dự liệu đc hoặc đáng lẽ phải dự liệu được vào thời điểm ký hợp đồng

Trường hợp người bán không giao hàng hoặc người mua không nhận hàng đều dẫn đến hủy hợp đồng. thiệt hại do hủy hợp đồng đối với bên bị vi phạm được bên vi phạm bồi thường. một bên chỉ được bồi thường những thiệt hai thực tế phát sinh từ hành vi vi phạm hợp đồng của bên kia3. Hủy hợp đồng

Hủy hợp đồng là hình thức trách nhiệm pháp lý cao nhất được áp dụng khi có vi phạm hợp đồng. Bên bị vi phạm có thể hủy hợp đồng nếu hành vi vi phạm hợp đồng của bên kia tạo thành mọt vi phạm nghiêm trọng ( khoản 1a ĐIỀU 49, Khoản 1a điều 64)

Vi phạm nghiêm trọng điều 25

Ngoài ra có thể hủy hợp đồng trong một số trường hợp ở trên đã nói. Bên bị vi phạm mất quyền hủy hợp đồng nếu họ ko làm điều theo quy định của công ước viên  (điều 49)

Người bán cũng mất quyền hủy hợp đồng khi người mua đã trả tiền mà chậm thực hiện các nghĩa vụ khác…( điều 63 khoản 2)

Xin cảm ơn quý khách đã theo dõi bài viết, nội dung của bài viết chỉ nhằm mục đích tham khảo do tính thay đổi của luật áp dụng tại từng thời điểm và những đặc thù trong từng sự kiện pháp lý. Để được tư vấn, hướng dẫn chính xác nhất với trường hợp của quý khách, mọi câu hỏi, thắc mắc xin được phản hồi về Hotline 1900.0191 hoặc địa chỉ hòm mail bên dưới!

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Thông tin pháp luật mới nhất tại thuvienluat.vn. Để được tư vấn, hướng dẫn trực tiếp, xin vui lòng liên hệ Hotline 1900.0191.

Trong bộ luật dân sự 2015 có khái niệm vay tài sản và mượn tài sản, vậy vay và mượn ở đây khác nhau như thế nào? Bài viết này sẽ phân biệt vay và mượn.

Về khái niệm VAY và MƯỢN

Điều 463. Hợp đồng vay tài sản
Hợp đồng vay tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên cho vay giao tài sản cho bên vay; khi đến hạn trả, bên vay phải hoàn trả cho bên cho vay tài sản cùng loại theo đúng số lượng, chất lượng và chỉ phải trả lãi nếu có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định.

Điều 494. Hợp đồng mượn tài sản
Hợp đồng mượn tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên cho mượn giao tài sản cho bên mượn để sử dụng trong một thời hạn mà không phải trả tiền, bên mượn phải trả lại tài sản đó khi hết thời hạn mượn hoặc mục đích mượn đã đạt được.

So sánh VAY và MƯỢN

Tiêu chí Vay Mượn
Định nghĩa Là sự thỏa thuận giữa bên cho vay và bên đi vay, trong đó, bên đi vay có trách nhiệm trả lại khoản đã vay cho bên cho vay tài sản cùng loại, theo đúng giá trị, số lượng, chất lượng khoản đã vay.Như vậy: Vay tài sản nào thì phải trả lại tài sản tương tự. Tuy nhiên có thể không phải tài sản ban đầu Là sự thỏa thuận giữa bên cho mượn và bên đi mượn, trong đó, bên đi mượn có trách nhiệm trả lại đúng tài sản đã mượn.Như vậy: Mượn tài sản nào thì vẫn phải trả lại tài sản đó như ban đầu
Ví dụ cụ thể A “mượn” B 2 kg gạo để ăn, tuần sau A trả lại cho B 2 kg gạo=> Đây gọi là A vay gạo của B.
A “mượn” B 200.000 đồng để xài. Khi nào nhận lương, A sẽ trả cho B.

=> Đây gọi là A vay tiền của B.

A mượn chiếc xe của B để đi học, đến chiều đi học về, A trả lại chiếc xe đó cho B.=> Đây gọi là A mượn xe của B.
Hợp đồng thực hiện Hợp đồng vay tài sản Hợp đồng mượn tài sản
Đối tượng của hợp đồng Tài sản tiêu hao hoặc không tiêu hao
Ví dụ vật tiêu hao là những thứ như gạo, tiền, vàng…
Tài sản không tiêu hao.
Ví dụ như xe máy, điện thoại…
Tính chất của hợp đồng Hợp đồng đơn vụ hoặc song vụ Chỉ là hợp đồng đơn vụ
Trả lãi Có thể, trong trường hợp có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định Không
Quyền đối với tài sản Quyền sở hữu
Chủ thể vay tài sản, trở thành chủ sở hữu tài sản vay kể từ khi nhận tài sản đó.
Quyền sử dụng
Chỉ có quyền sử dụng sau khi nhận tài sản mượn.
Quyền đòi lại tài sản Không được đòi trước hạn.Trừ trường hợp bên vay đồng ý hoặc đã nhắc nhở mà bên vay vẫn sử dụng tài sản trái mục đích. Đòi lại ngay khi:
– Bên mượn đã đạt mục đích nếu không có thỏa thuận về thời hạn mượn.

– Bên cho mượn có nhu cầu đột xuất nhưng phải báo cho bên mượn trong thời gian hợp lý.

– Bên mượn sử dụng tài sản trái mục đích, công dụng…mà không có sự đồng ý của bên cho mượn.

Quyền trả lại tài sản – Nếu vay tiền thì phải trả đủ tiền khi đến hạn, nếu vay tài sản là vật khác thì phải trả vật cùng loại, đúng số lượng, chất lượng, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.– Trường hợp bên vay không thể trả vật thì có thể trả bằng tiền theo trị giá của vật đã vay tại địa điểm và thời điểm trả nợ, nếu được bên cho vay đồng ý. – Phải trả lại đúng tài sản đã mượn.Trong quá trình sử dụng phải giữ gìn, bảo quản tài sản mượn, không được tự ý thay đổi tình trạng tài sản. Nếu tài sản hư hỏng thông thường thì phải sửa chữa.

Như vậy trên đây là những tổng hợp về VAY và MƯỢN theo quy định của Bộ luật dân sự 2015. Hy vọng rằng các khái niệm và đặc điểm trên sẽ giúp ích nhiều cho mọi người trong quá trình thực hiện hợp đồng

Xin cảm ơn quý khách đã theo dõi bài viết, nội dung của bài viết chỉ nhằm mục đích tham khảo do tính thay đổi của luật áp dụng tại từng thời điểm và những đặc thù trong từng sự kiện pháp lý. Để được tư vấn, hướng dẫn chính xác nhất với trường hợp của quý khách, mọi câu hỏi, thắc mắc xin được phản hồi về Hotline 1900.0191 hoặc địa chỉ hòm mail bên dưới!

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Thông tin pháp luật mới nhất tại thuvienluat.vn. Để được tư vấn, hướng dẫn trực tiếp, xin vui lòng liên hệ Hotline 1900.0191.

Nhãn hiệu tập thể là gì?

Theo quy định tại điểm 17 điều 4 luật sở hữu trí tuệ 2022 quy định về nhãn hiệu tập thể như sau:

Điều 4. Giải thích từ ngữ
Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
16. Nhãn hiệu là dấu hiệu dùng để phân biệt hàng hóa, dịch vụ của các tổ chức, cá nhân khác nhau.
17. Nhãn hiệu tập thể là nhãn hiệu dùng để phân biệt hàng hóa, dịch vụ của các thành viên của tổ chức là chủ sở hữu nhãn hiệu đó với hàng hóa, dịch vụ của tổ chức, cá nhân không phải là thành viên của tổ chức đó.

Tại điều 74 Luật sở hữu trí tuệ 2022 quy định:

Điều 74. Khả năng phân biệt của nhãn hiệu
2. Nhãn hiệu bị coi là không có khả năng phân biệt nếu nhãn hiệu đó là dấu hiệu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
đ) Dấu hiệu chỉ nguồn gốc địa lý của hàng hóa, dịch vụ, trừ trường hợp dấu hiệu đó đã được sử dụng và thừa nhận rộng rãi với danh nghĩa một nhãn hiệu trước ngày nộp đơn hoặc được đăng ký dưới dạng nhãn hiệu tập thể hoặc nhãn hiệu chứng nhận quy định tại Luật này;

Tại điểm 37.8 thông tư 01/2007/TT-BKHCN (hợp nhất) quy định

37.8 Tiêu chí xác định địa danh, dấu hiệu khác chỉ nguồn gốc địa lý của sản phẩm
a) Dấu hiệu chỉ nguồn gốc địa lý của sản phẩm là dấu hiệu dùng cho sản phẩm của địa phương và có ý nghĩa chỉ dẫn nguồn gốc địa lý của sản phẩm (chỉ dẫn rằng sản phẩm có nguồn gốc từ địa phương đó).
Dấu hiệu chỉ nguồn gốc địa lý của sản phẩm thường là địa danh, nhưng cũng có thể là dấu hiệu biểu trưng của địa phương (hình ảnh các sự vật tiêu biểu của địa phương, như biểu tượng, bản đồ, cờ, huy hiệu, thắng cảnh, công trình đặc biệt của địa phương…), hoặc cũng có thể là bất kỳ dấu hiệu nào khác.
Địa danh có thể là tên gọi hiện hành hay tên gọi trong lịch sử, tên gọi chính thức hoặc tên gọi dân gian của một khu vực địa lý (xác định theo địa giới hành chính hay các phương thức địa lý học).
b) Một địa danh, dấu hiệu biểu trưng của địa phương sử dụng cho sản phẩm thông thường (không phải là đặc sản) có thể có hoặc không có ý nghĩa chỉ dẫn nguồn gốc địa lý của sản phẩm, tùy thuộc vào sản phẩm và thực tế sử dụng địa danh, dấu hiệu biểu trưng của địa phương.
c) Địa danh, dấu hiệu biểu trưng của địa phương có ý nghĩa chỉ dẫn nguồn gốc địa lý của sản phẩm trong các trường hợp sau đây:
(i) Dùng cho đặc sản của địa phương (sản phẩm đặc biệt, có danh tiếng nhờ những đặc trưng nhất định, được sản xuất tại địa phương);
(ii) Dùng cho cây trồng, vật nuôi và các sản phẩm chế biến từ cây trồng, vật nuôi của địa phương;
(iii) Dùng cho sản phẩm khai thác nguyên liệu thiên nhiên (than, sắt, thép, nhôm, xi măng, đá, muối, gỗ…) ở địa phương;
(iv) Dùng cho những sản phẩm thuộc các ngành công nghiệp phát triển ở địa phương;
(v) Các trường hợp khác được xác định theo sản phẩm và thực tế sử dụng địa danh, dấu hiệu biểu trưng của địa phương cho sản phẩm.
d) Địa danh, dấu hiệu biểu trưng của địa phương không có ý nghĩa chỉ dẫn nguồn gốc địa lý của sản phẩm trong các trường hợp sau đây:
(i) Đã được sử dụng với chức năng nhãn hiệu thông thường và được thừa nhận rộng rãi, tức là đạt được ý nghĩa chỉ dẫn nguồn gốc thương mại (khả năng phân biệt) và mất ý nghĩa mô tả nguồn gốc địa lý, ví dụ: bia Hà Nội, bia Sài Gòn;
(ii) Địa phương tương ứng không thể là nơi sản phẩm được sản xuất, ví dụ: thuốc lá Bắc Cực…
Những địa danh, dấu hiệu biểu trưng của địa phương mà không có ý nghĩa chỉ dẫn nguồn gốc địa lý của sản phẩm có thể được bảo hộ như nhãn hiệu thông thường, không cần sự cho phép của chính quyền địa phương.
đ) Địa danh, dấu hiệu biểu trưng của địa phương thuộc kiến thức địa lý phổ thông được nhiều người biết đến (ví dụ: tên các tỉnh, thành phố, các danh lam, thắng cảnh) dùng cho sản phẩm thông thường của địa phương (kể cả sản phẩm mà địa phương có lợi thế kinh doanh nhưng chưa có danh tiếng, đặc trưng về chất lượng), được nhiều chủ thể kinh doanh ở địa phương sử dụng cho hàng hóa, dịch vụ của mình có ý nghĩa mô tả địa điểm sản xuất (nhưng không có đủ căn cứ để xếp vào loại (c) và (d) trên đây), sẽ là đối tượng không được bảo hộ.
Tuy nhiên, những địa danh, dấu hiệu biểu trưng của địa phương như vậy vẫn có thể được sử dụng làm một yếu tố phụ cấu thành nhãn hiệu thông thường của các tổ chức, cá nhân ở địa phương tương ứng, với điều kiện địa danh đó bị loại trừ khỏi phạm vi bảo hộ (không bảo hộ riêng) và không phải xin phép chính quyền địa phương.

Quyền đăng ký nhãn hiệu tập thể: Theo quy định tại khoản 3 điều 87 luật sở hữu trí tuệ như sau

Điều 87. Quyền đăng ký nhãn hiệu
3. Tổ chức tập thể được thành lập hợp pháp có quyền đăng ký nhãn hiệu tập thể để các thành viên của mình sử dụng theo quy chế sử dụng nhãn hiệu tập thể; đối với dấu hiệu chỉ nguồn gốc địa lý của hàng hóa, dịch vụ, tổ chức có quyền đăng ký là tổ chức tập thể của các tổ chức, cá nhân tiến hành sản xuất, kinh doanh tại địa phương đó; đối với địa danh, dấu hiệu khác chỉ nguồn gốc địa lý đặc sản địa phương của Việt Nam thì việc đăng ký phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép.

Hướng dẫn tại điểm 37.5a thông tư 01/2007/TT-BKHCN (hợp nhất) quy định

37.5a Tổ chức có quyền đăng ký nhãn hiệu tập thể theo quy định tại khoản 3 Điều 87 của Luật Sở hữu trí tuệ
a) Tổ chức tập thể được thành lập hợp pháp theo quy định tại khoản 3 Điều 87 của Luật Sở hữu trí tuệ là tổ chức có từ 02 thành viên trở lên, được thành lập theo quy định của pháp luật. Các thành viên của tổ chức đó có hoạt động sản xuất, kinh doanh độc lập, có hàng hóa, dịch vụ riêng;
b) Các tổ chức sau đây được coi là tổ chức tập thể theo quy định tại điểm a trên đây:
(i) Liên minh hợp tác xã; các hợp tác xã theo quy định của Luật Hợp tác xã, nếu trong Điều lệ ghi rõ thành viên có hoạt động sản xuất, kinh doanh độc lập;
(ii) Nhóm công ty theo quy định của Luật Doanh nghiệp;
(iii) Hội theo quy định của pháp luật về hội, nếu trong Điều lệ ghi rõ thành viên của hội có hoạt động sản xuất, kinh doanh độc lập;
(iv) Các tổ chức khác đáp ứng điều kiện quy định tại điểm 37.5.a của Thông tư này

Hồ sơ đăng ký nhãn hiệu tập thể

– Tờ khai đăng ký nhãn hiệu (tích mục nhãn hiệu tập thể)
– 5 mẫu nhãn hiệu
– Chứng từ nộp phí, lệ phí
– Quy chế sử dụng nhãn hiệu tập thể
– Bản thuyết minh về tính chất, chất lượng đặc thù của sản phẩm (nếu nhãn hiệu được đăng ký là nhãn hiệu tập thể dùng cho sản phẩm có tính chất đặc thù Điểm 7.1.b.ii Thông tư 01/2007/TT-BKHCN);
– Bản đồ xác định lãnh thổ có xác nhận của UBND tỉnh (nếu nhãn hiệu đăng ký là nhãn hiệu chứng nhận nguồn gốc địa lý của sản phẩm – Thông tư 05/2013/TT-BKHCN).
– Các tài liệu khác: Quyết định thành lập tổ chức, giấy cho phép sử dụng địa danh để đăng ký NH của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (nếu mẫu nhãn hiệu có chứa dấu hiệu chỉ nguồn gốc địa lý của Việt Nam

Quy chế sử dụng NHTT gồm các nội dung chủ yếu sau:
– Tên, địa chỉ, căn cứ thành lập và hoạt động của tổ chức tập thể là chủ sở hữu nhãn hiệu;
– Các tiêu chuẩn để trở thành thành viên của tổ chức tập thể;
– Danh sách các tổ chức, cá nhân được phép sử dụng nhãn hiệu;
– Các điều kiện sử dụng nhãn hiệu;
– Biện pháp xử lý hành vi vi phạm quy chế sử dụng nhãn hiệu tập thể.

Thu hồi giấy chứng nhận: Chủ Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu đối với nhãn hiệu tập thể không kiểm soát hoặc kiểm soát không có hiệu quả việc thực hiện quy chế sử dụng nhãn hiệu tập thể; (Điểm đ khoản 1 điều 95 luật sở hữu trí tuệ 2022)

  Nhãn hiệu thông thường Nhãn hiệu tập thể
Chức năng Phân biệt hàng hóa, dịch vụ giữa các cá nhân, tổ chức với nhau. Phân biệt hàng hóa, dịch vụ của các thành viên trong tổ chức sở hữu nhãn hiệu này với các chủ thể không phải là thành viên của tổ chức đó.
Chủ sở hữu Cá nhân hoặc tổ chức Tổ chức tập thể được thành lập hợp pháp.
Chủ thể có quyền đăng ký nhãn hiệu Chủ sở hữu nhãn hiệu thông thường Chủ sở hữu nhãn hiệu tập thể. Với dấu hiệu chỉ nguồn gốc địa lý của hàng hoá, dịch vụ thì tổ chức tập thể của các thành viên tiến hành sản xuất, kinh doanh tại địa phương đó mới có quyền đăng ký.
Quy chế sử dụng nhãn hiệu tập thể Không yêu cầu phải có Bắt buộc
Chủ thể có quyền sử dụng – Chủ sở hữu;
– Cá nhân được chủ sở hữu cho phép sử dụng.
– Các thành viên của tổ chức tập thể;
– Tổ chức tập thể.
Lưu ý: nhãn hiệu tập thể không được phép chuyển giao quyền sử dụng cho các chủ thể không phải là thành viên của tổ chức tập thể (Khoản 2 Điều 142 Luật SHTT 2022)

Xin cảm ơn quý khách đã theo dõi bài viết, nội dung của bài viết chỉ nhằm mục đích tham khảo do tính thay đổi của luật áp dụng tại từng thời điểm và những đặc thù trong từng sự kiện pháp lý. Để được tư vấn, hướng dẫn chính xác nhất với trường hợp của quý khách, mọi câu hỏi, thắc mắc xin được phản hồi về Hotline 1900.0191 hoặc địa chỉ hòm mail bên dưới!

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Thông tin pháp luật mới nhất tại thuvienluat.vn. Để được tư vấn, hướng dẫn trực tiếp, xin vui lòng liên hệ Hotline 1900.0191.

Mẫu hợp đồng chu thuê xe do LVNLAW cung cấp để quý khách hàng tham khảo và sử dụng


CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc Lập – Tự Do – Hạnh Phúc
——————–
HỢP ĐỒNG THUÊ XE
Số:    …… – ……../HĐTX

  • Căn cứ Bộ Luật Dân sự 2015;
  • Căn cứ luật thương mại 2005
  • Căn cứ vào nhu cầu và khả năng cung ứng của các bên dưới đây.

Hôm nay, ngày … tháng ….. năm ……., chúng tôi gồm:
BÊN A: CÔNG TY…………………………………………………………………….. (Bên thuê)
Địa chỉ :……………………………………………………………………………………………………….
Đại diện:………………………………………………………………………………………………………
Chức vụ: ……………………………………………………………………………………………………..
Mã số thuế:…………………………………………………………………………………………………..

BÊN B: CÔNG TY…………………………………………………………………….. (Bên cho thuê)
Địa chỉ :……………………………………………………………………………………………………….
Đại diện:………………………………………………………………………………………………………
Chức vụ: ……………………………………………………………………………………………………..
Mã số thuế:…………………………………………………………………………………………………..

Sau khi bàn bạc, thỏa thuận, hai bên thống nhất ký kết Hợp đồng thuê xe với các điều khoản như sau:

ĐIỀU 1: NỘI DUNG HỢP ĐỒNG
Bên A đồng ý thuê của bên B một xe ô tô du lịch 07 chỗ ngồi, bao gồm cả lái xe trong thời gian cho thuê.
+ Xe………………………………………………………………………………
+ Lái xe:…………………………….. , sinh năm xxxx, giấy phép lái xe số xxxxx cấp ngày 06/05/2005.

ĐIỀU 2: GIÁ TRỊ HỢP ĐỒNG, PHƯƠNG THỨC THANH TOÁN:
– Giá thuê xe là: …………………………………………………………….. (Giá trên chưa bao gồm thuế GTGT)
– Bên A sẽ thanh toán cho Bên B theo định kỳ mỗi tháng một lần vào ngày 25 hàng tháng.

ĐIỀU 3: TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC BÊN
3.1. Trách nhiệm của bên B:
– Giao xe và toàn bộ giấy tờ liên quan đến xe ngay sau khi Hợp đồng có hiệu lực và Bên A đã thanh toán tiền thuê xe 01 tháng đầu tiên. Giấy tờ liên quan đến xe gồm: Giấy đăng ký xe, giấy kiểm định, giấy bảo hiểm xe.
– Ông ……………………………………………. chịu sự điều động của bên A trong suốt thời gian bên B cho thuê xe. Thời gian làm việc của lái xe là từ thứ hai đến thứ sáu, từ 6g30 đến 18g30 , thời gian làm thêm ngoài giờ (nếu có) do A và Lái xe trực tiếp thỏa thuận.
– Trả lương cho lái xe.
– Chịu trách nhiệm pháp lý về nguồn gốc và quyền sở hữu của xe.
– Mua bảo hiểm xe và đăng kiểm xe cho các lần kế tiếp trong thời hạn hiệu lực của Hợp đồng.
– Bảo dưỡng xe theo định kỳ, chi trả phí bảo dưỡng.
– Xuất hóa đơn thuê xe: 1 tháng/lần.
3.2. Trách nhiệm, quyền hạn của bên A
– Thanh toán tiền thuê xe cho Bên B đúng hạn.
– Thanh toán các khỏan phí cho lái xe khi có yêu cầu huy động làm thêm ngoài giờ.
– Khi có yêu cầu làm thêm vào cuối tuần hay ngày lễ tết thông báo cho lái xe biết trước ít nhất 12 giờ.
– Bên A được toàn quyền sử dụng xe do Bên A giao (theo điều 1), kể cả giao xe cho lái xe khác sử dụng trong thời gian thuê.
– Chịu toàn bộ chi phí xăng khi sử dụng xe.

ĐIỀU 4: HIỆU LỰC HỢP ĐỒNG
– Hợp đồng có giá trị kể từ ngày:…………………………………….
– Nếu một trong hai Bên, bên nào muốn chấm dứt Hợp đồng trước thời hạn thì phải thông báo cho Bên kia trươc ít nhất 01 tháng.

ĐIỀU 5: ĐIỀU KHOẢN CHUNG
– Trong quá trình thực hiện hợp đồng, nếu có đề nghị điều chỉnh thì phải thông báo cho nhau bằng văn bản để cùng bàn bạc giải quyết.
– Hai bên cam kết thi hành đúng các điều khoản của hợp đồng, không bên nào tự ý đơn phương sửa đổi, đình chỉ hoặc hủy bỏ hợp đồng. Mọi sự vi phạm phải được xử lý theo pháp luật. Trường hợp có tranh chấp mà hai bên không tự giải quyết được, sẽ do Tòa Án Nhân Dân …………………………………………… phán xử.
– Hợp đồng này có hiệu lực từ ngày ký và coi như được thanh lý sau khi hai bên thực hiện xong nghĩa vụ của mình và không còn bất kỳ khiếu nại nào.
– Hợp đồng được lập thành 04 (bốn) bản có giá trị pháp lý như nhau, Bên A giữ 02 (hai) bản. Bên B giữ 02 (hai) bản.

ĐẠI DIỆN BÊN A ĐẠI DIỆN BÊN B

Xin cảm ơn quý khách đã theo dõi bài viết, nội dung của bài viết chỉ nhằm mục đích tham khảo do tính thay đổi của luật áp dụng tại từng thời điểm và những đặc thù trong từng sự kiện pháp lý. Để được tư vấn, hướng dẫn chính xác nhất với trường hợp của quý khách, mọi câu hỏi, thắc mắc xin được phản hồi về Hotline 1900.0191 hoặc địa chỉ hòm mail bên dưới!

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Thông tin pháp luật mới nhất tại thuvienluat.vn. Để được tư vấn, hướng dẫn trực tiếp, xin vui lòng liên hệ Hotline 1900.0191.

Tôi thấy có quy định về giấy ủy quyền và hợp đồng ủy quyền. Vậy xin luật sư cho hỏi sự khác nhau giữa hai loại giấy và hợp đồng này

Trả lời

Ủy quyền là một trong các hình thức xác lập quyền đại diện. Căn cứ tại điều 135 Bộ luật dân sự 2015:”Quyền đại diện được xác lập theo ủy quyền giữa người được đại diện và người đại diện (sau đây gọi là đại diện theo ủy quyền); theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, theo điều lệ của pháp nhân hoặc theo quy định của pháp luật (sau đây gọi chung là đại diện theo pháp luật).”

Điều 138. Đại diện theo ủy quyền
1. Cá nhân, pháp nhân có thể ủy quyền cho cá nhân, pháp nhân khác xác lập, thực hiện giao dịch dân sự.
2. Các thành viên hộ gia đình, tổ hợp tác, tổ chức khác không có tư cách pháp nhân có thể thỏa thuận cử cá nhân, pháp nhân khác đại diện theo ủy quyền xác lập, thực hiện giao dịch dân sự liên quan đến tài sản chung của các thành viên hộ gia đình, tổ hợp tác, tổ chức khác không có tư cách pháp nhân.
3. Người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi có thể là người đại diện theo ủy quyền, trừ trường hợp pháp luật quy định giao dịch dân sự phải do người từ đủ mười tám tuổi trở lên xác lập, thực hiện.

Như vậy, theo quy định của Bộ Luật Dân sự thì có thể có nhiều hình thức ủy quyền khác nhau. Ủy quyền có thể thực hiện bằng văn bản, lời nói hoặc các hành vi cụ thể. Khi việc ủy quyền được lập thành văn bản thì cũng có nhiều hình thức văn bản khác nhau (hợp đồng ủy quyền, Giấy ủy quyền, Biên bản ủy quyền…).

Giấy ủy quyền là gì?

Giấy ủy quyền là một văn bản pháp lý trong đó ghi nhận việc người ủy quyền chỉ định người được ủy quyền đại diện mình thực hiện một hoặc nhiều công việc trong phạm vi quy định tại giấy ủy quyền. Giấy ủy quyền được coi là một hình thức ủy quyền theo Bộ Luật Dân sự Việt Nam, mà tùy theo hoàn cảnh, có thể là bắt buộc phải có để người được ủy quyền có đủ thẩm quyền đại diện cho người ủy quyền. Đa số các trường hợp được ủy quyền bằng giấy ủy quyền đều đòi hỏi phải được công chứng, chứng thực hoặc có con dấu của pháp nhân (nếu là ủy quyền giữa các cá nhân trong pháp nhân).

Người được ủy quyền chỉ được thực hiện các công việc và hưởng các quyền trong phạm vi quy định của giấy ủy quyền. Trong trường hợp người được ủy quyền có hành vi vượt quá phạm vi đó thì phải chịu trách nhiệm cá nhân đối với phần vượt quá. Trong trường hợp đó là giao dịch dân sự thì đây còn là căn cứ để tuyên bố giao dịch dân sự vô hiệu theo quy định của Bộ Luật Dân sự Việt Nam.

Ngược lại, người ủy quyền có thể thừa nhận hành vi vượt quá phạm vi ủy quyền của người được ủy quyền sau khi hành vi đó đã xảy ra. Trong trường hợp này, hành vi đó được coi là phù hợp với phạm vi ủy quyền mà không cần sửa đổi bổ sung giấy ủy quyền, tuy nhiên, nó sẽ không còn được coi là căn cứ tuyên bố giao dịch dân sự vô hiệu và người ủy quyền phải chịu hoàn toàn trách nhiệm đối với hành vi mà mình đã thừa nhận đó

Hợp đồng ủy quyền là gì?

Theo điều 562 Bộ luật dân sự 2015 quy định về hợp đồng uỷ quyền như sau:

Điều 562. Hợp đồng ủy quyền
Hợp đồng ủy quyền là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên được ủy quyền có nghĩa vụ thực hiện công việc nhân danh bên ủy quyền, bên ủy quyền chỉ phải trả thù lao nếu có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định.

Theo quy định của luật thì hợp đồng ủy quyền phải có chữ ký của hai bên gồm bên nhận ủy quyền và bên ủy quyền. Đối với giấy ủy quyền thì không bắt buộc. Mặt khác, hợp đồng ủy quyền có tính ràng buộc cao hơn, do đó khi ký hợp đồng ủy quyền, bên ủy quyền có quyền yêu cầu bên nhận ủy quyền thực hiện công việc. Hợp đồng ủy quyền cũng thường đi kèm với thù lao

Xin cảm ơn quý khách đã theo dõi bài viết, nội dung của bài viết chỉ nhằm mục đích tham khảo do tính thay đổi của luật áp dụng tại từng thời điểm và những đặc thù trong từng sự kiện pháp lý. Để được tư vấn, hướng dẫn chính xác nhất với trường hợp của quý khách, mọi câu hỏi, thắc mắc xin được phản hồi về Hotline 1900.0191 hoặc địa chỉ hòm mail bên dưới!

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Thông tin pháp luật mới nhất tại thuvienluat.vn. Để được tư vấn, hướng dẫn trực tiếp, xin vui lòng liên hệ Hotline 1900.0191.

Tác phẩm phái sinh là một trong các dạng tác phẩm thực hiện việc kế thừa vừa nêu và là đối tượng được bảo hộ quyền tác giả. Khoản 3 điều 2 Công ước Berne về bảo hộ các tác phẩm văn học và nghệ thuật (sau đây viết tắt là Công ước Berne) đã quy định: “Các tác phẩm dịch, mô phỏng, chuyển nhạc và các chuyển thể khác từ một tác phẩm văn học hoặc nghệ thuật đều được bảo hộ như các tác phẩm gốc, miễn không phương hại đến quyền tác giả của tác phẩm gốc”.

Tại Luật Sở hữu trí tuệ năm 2005 (sửa đổi 2022) quy định về tác phẩm phái sinh như sau:

Điều 4. Giải thích từ ngữ
Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
8. Tác phẩm phái sinh là tác phẩm được sáng tạo trên cơ sở một hoặc nhiều tác phẩm đã có thông qua việc dịch từ ngôn ngữ này sang ngôn ngữ khác, phóng tác, biên soạn, chú giải, tuyển chọn, cải biên, chuyển thể nhạc và các chuyển thể khác.

Một điểm quan trọng nữa trong Điều 2 Công ước Berne là cái thường được gọi là “các tác phẩm phái sinh” cũng được bảo hộ. Đây là các tác phẩm bắt nguồn từ các tác phẩm khác đang tồn tại. Ví dụ về các tác phẩm phái sinh bao gồm:
– Bản dịch các tác phẩm sang một ngôn ngữ khác;
– Bản phóng tác tác phẩm, ví dụ viết kịch bản một bộ phim dựa theo một cuốn tiểu thuyết;
– Bản chuyển nhạc, ví dụ một bản nhạc dành cho dàn nhạc mà ban đầu được viết cho piano;
– Các hình thức cải biên khác, ví dụ bản tóm tắt một cuốn tiểu thuyết;
– Các tuyển tập các tác phẩm văn học và nghệ thuật, ví dụ các bộ bách khoa toàn thư, hợp tuyển. Trong trường hợp này, tính nguyên gốc nằm ở sự lựa chọn và cách sắp xếp các nội dung của tác phẩm.

Nên lưu ý rằng trước khi cho ra đời một tác phẩm phái sinh, bạn phải tôn trọng quyền tác giả của tác phẩm gốc. Ví dụ, nếu một tác giả muốn dịch một cuốn tiểu thuyết sang một ngôn ngữ khác thì phải được sự cho phép của chủ sở hữu cuốn tiểu thuyết sẽ được dịch. Dịch một tác phẩm mà không có sự cho phép của chủ sở hữu sẽ khiến dịch giả đó rơi vào tình trạng xâm phạm quyền tác giả.

Quyền tác giả bảo hộ các tác phẩm văn học và nghệ thuật như được nêu tại tiêu đề của Công ước Berne. Hai khái niệm này cần phải được hiểu theo nghĩa rất rộng. Ví dụ, thuật ngữ văn học không chỉ có nghĩa là gồm các tiểu thuyết, bài
thơ hay truyện ngắn mà còn có thể bao gồm cả tài liệu hướng dẫn bảo dưỡng xe ôtô hay thậm chí là những thứ được viết ra nhưng không phải ai cũng có thể hiểu được, ví dụ phần mềm máy tính. Mấu chốt của thuật ngữ này nằm ở từ “tác phẩm”. Điều chúng tôi muốn nói là sự thể hiện của con người là yếu tố quyết định. Vì vậy, nếu tôi có ý tưởng về bức tranh “hoàng hôn trên biển” thì bản thân bức tranh đó là sự thể hiện và sự thể hiện đó sẽ được bảo hộ.

Xin cảm ơn quý khách đã theo dõi bài viết, nội dung của bài viết chỉ nhằm mục đích tham khảo do tính thay đổi của luật áp dụng tại từng thời điểm và những đặc thù trong từng sự kiện pháp lý. Để được tư vấn, hướng dẫn chính xác nhất với trường hợp của quý khách, mọi câu hỏi, thắc mắc xin được phản hồi về Hotline 1900.0191 hoặc địa chỉ hòm mail bên dưới!

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Thông tin pháp luật mới nhất tại thuvienluat.vn. Để được tư vấn, hướng dẫn trực tiếp, xin vui lòng liên hệ Hotline 1900.0191.

Trả lời

Theo quy định tại Điều 131, 132 Luật nhà ở 2014, hợp đồng thuê nhà chấm dứt trong các trường hợp sau:

Điều 131. Các trường hợp chấm dứt hợp đồng thuê nhà ở
1. Trường hợp thuê nhà ở thuộc sở hữu nhà nước thì việc chấm dứt hợp đồng thuê nhà được thực hiện khi có một trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 84 của Luật này.
2. Trường hợp thuê nhà ở không thuộc sở hữu nhà nước thì việc chấm dứt hợp đồng thuê nhà ở được thực hiện khi có một trong các trường hợp sau đây:
a) Hợp đồng thuê nhà ở hết hạn; trường hợp trong hợp đồng không xác định thời hạn thì hợp đồng chấm dứt sau 90 ngày, kể từ ngày bên cho thuê nhà ở thông báo cho bên thuê nhà ở biết việc chấm dứt hợp đồng;
b) Hai bên thỏa thuận chấm dứt hợp đồng;
c) Nhà ở cho thuê không còn;
d) Bên thuê nhà ở chết hoặc có tuyên bố mất tích của Tòa án mà khi chết, mất tích không có ai đang cùng chung sống;
đ) Nhà ở cho thuê bị hư hỏng nặng, có nguy cơ sập đổ hoặc thuộc khu vực đã có quyết định thu hồi đất, giải tỏa nhà ở hoặc có quyết định phá dỡ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; nhà ở cho thuê thuộc diện bị Nhà nước trưng mua, trưng dụng để sử dụng vào các mục đích khác.
Bên cho thuê phải thông báo bằng văn bản cho bên thuê biết trước 30 ngày về việc chấm dứt hợp đồng thuê nhà ở quy định tại điểm này, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác;
e) Chấm dứt theo quy định tại Điều 132 của Luật này.
Điều 132. Đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng thuê nhà ở
1. Trong thời hạn thuê nhà ở theo thỏa thuận trong hợp đồng, bên cho thuê không được đơn phương chấm dứt hợp đồng thuê nhà và thu hồi nhà ở đang cho thuê, trừ các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Bên cho thuê nhà ở có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng thuê nhà và thu hồi nhà ở đang cho thuê khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Bên cho thuê nhà ở thuộc sở hữu nhà nước, nhà ở xã hội cho thuê không đúng thẩm quyền, không đúng đối tượng, không đúng điều kiện theo quy định của Luật này;
b) Bên thuê không trả tiền thuê nhà ở theo thỏa thuận từ 03 tháng trở lên mà không có lý do chính đáng;
c) Bên thuê sử dụng nhà ở không đúng mục đích như đã thỏa thuận trong hợp đồng;
d) Bên thuê tự ý đục phá, cơi nới, cải tạo, phá dỡ nhà ở đang thuê;
đ) Bên thuê chuyển đổi, cho mượn, cho thuê lại nhà ở đang thuê mà không có sự đồng ý của bên cho thuê;
e) Bên thuê làm mất trật tự, vệ sinh môi trường, ảnh hưởng nghiêm trọng đến sinh hoạt của những người xung quanh đã được bên cho thuê nhà ở hoặc tổ trưởng tổ dân phố, trưởng thôn, làng, ấp, bản, buôn, phum, sóc lập biên bản đến lần thứ ba mà vẫn không khắc phục;
g) Thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 129 của Luật này.
3. Bên thuê nhà ở có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng thuê nhà ở khi bên cho thuê nhà ở có một trong các hành vi sau đây:
a) Không sửa chữa nhà ở khi có hư hỏng nặng;
b) Tăng giá thuê nhà ở bất hợp lý hoặc tăng giá thuê mà không thông báo cho bên thuê nhà ở biết trước theo thỏa thuận;
c) Khi quyền sử dụng nhà ở bị hạn chế do lợi ích của người thứ ba.
4. Bên đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng thuê nhà ở phải thông báo cho bên kia biết trước ít nhất 30 ngày, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác; nếu vi phạm quy định tại khoản này mà gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.

Cụ thể như sau:

– Đối với nhà ở thuộc sở hữu nhà nước thì hợp đồng thuê nhà sẽ bị chấm dứt khi thuộc một trong các trường hợp bị nhà nước thu hồi. Đó là các trường hợp:
a) Bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở không đúng thẩm quyền, không đúng đối tượng hoặc không đủ điều kiện theo quy định của Luật này;
b) Hết thời hạn thuê theo hợp đồng mà bên thuê không còn nhu cầu thuê tiếp hoặc khi hai bên thỏa thuận chấm dứt hợp đồng thuê, thuê mua nhà ở;
c) Bên thuê, bên thuê mua trả lại nhà ở đang thuê, thuê mua;
d) Bên thuê không còn đủ điều kiện được thuê nhà ở theo quy định của Luật này;
đ) Bên thuê chết hoặc có tuyên bố mất tích của Tòa án mà không có ai đang cùng sinh sống; trường hợp thuê nhà ở công vụ thì khi người được thuê nhà ở công vụ chết hoặc có tuyên bố mất tích của Tòa án;
e) Bên thuê, thuê mua nhà ở không nộp tiền thuê nhà ở từ 03 tháng trở lên mà không có lý do chính đáng;
g) Nhà ở cho thuê, cho thuê mua thuộc diện phải phá dỡ để cải tạo, xây dựng lại theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
h) Bên thuê, bên thuê mua sử dụng nhà ở không đúng mục đích như đã thỏa thuận trong hợp đồng thuê nhà ở hoặc tự ý chuyển đổi, bán, cho thuê lại, cho mượn nhà ở hoặc tự ý đục phá, cơi nới, cải tạo, phá dỡ nhà ở đang thuê, thuê mua.

– Đối với nhà ở không thuộc sở hữu nhà nước thì hợp đồng thuê nhà sẽ chấm dứt khi thuộc một trong các trường hợp sau:
Thứ nhất, hợp đồng thuê nhà hết thời hạn. Khi kí kết, các bên thỏa thuận thuê nhà trong một thời hạn nhất định. Vậy nên khi thời hạn đó kết thúc hợp đồng đương nhiên chấm dứt theo thỏa thuận. Đối với hợp đồng không xác định thời hạn, bên thuê nhà có trách nhiệm báo trước cho bên cho thuê thời hạn 90 ngày để bên cho thuê biết trước về việc hợp đồng sẽ chấm dứt. Trường hợp bên thuê nhà vi phạm về thời hạn báo trước thì sẽ phải chịu trách nhiệm nếu việc vi phạm đó gây thiệt hại.
Thứ hai, hai bên thỏa thuận về chấm dứt hợp đồng. Bản chất của hợp đồng là sự thỏa thuận của các bên, vậy nên các bên thỏa thuận về việc chấm dứt thì được pháp luật công nhận và bảo vệ.
Thứ ba, nhà ở cho thuê không còn. Quy định này nhằm bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bên thuê nhà. Mặt khác hợp đồng không thể tiếp tục thực hiện khi đối tượng của hợp đồng là nhà ở không còn.
Thứ tư, bên thuê nhà ở chết hoặc có tuyên bố mất tích của Tòa án mà khi chết, mất tích không có ai đang cùng chung sống. Đối với trường hợp này, khi chủ thể của hợp đồng không còn cũng không có ai đứng ra thực hiện tiếp hợp đồng nên hợp đồng buộc phải chấm dứt.
Thứ năm, bên thuê, thuê mua nhà ở không nộp tiền thuê nhà ở từ 03 tháng trở lên mà không có lý do chính đáng. Nộp tiền thuê nhà là nghĩa vụ mà bên thuê nhà phải thực hiện. Nếu không thực hiện nghĩa vụ này từ 03 tháng trở lên, hợp đồng có thể bị chấm dứt vì bên cho thuê không đạt được mục đích của mình.
Thứ sáu, Nhà ở cho thuê bị hư hỏng nặng, có nguy cơ sập đổ hoặc thuộc khu vực đã có quyết định thu hồi đất, giải tỏa nhà ở hoặc có quyết định phá dỡ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; nhà ở cho thuê thuộc diện bị Nhà nước trưng mua, trưng dụng để sử dụng vào các mục đích khác. Đây yếu tố khách quan không thuộc ý chí của chủ thể hợp đồng. Do vậy bên thuê nhà có trách nhiệm thông báo bằng văn bản cho bên cho thuê nhà biết về việc đó. Lúc này, quyền lợi của người thuê nhà không đảm bảo nên hợp đồng chấm dứt.

Thông báo chấm dứt hợp đồng thuê nhà

Theo quy định trên, trước khi chấm dứt hợp đồng thuê nhà thì một trong hai bên phải thông báo trước ít nhất 30 ngày (nếu hợp đồng không có thoả thuận khác). Đây là điều kiện chủ yếu để tránh tranh chấp sau này.


Phạt cọc khi chấm dứt hợp đồng thuê nhà

Tôi có thuê nhà 1 năm của chủ nhà và đặt cọc 1 tháng tiền nhà, nay do hoàn cảnh phải chuyển công tác nên tôi muốn chấm dứt hợp đồng khi mới được 6 tháng. Chủ nhà nói tôi vi phạm hợp đồng và không trả tiền cọc. Tôi có thể khởi kiện đòi lại tiền được hay không?

Trả lời

Theo quy định tại Điều 328 Bộ luật dân sự năm 2015 về đặt cọc, thì việc đặt cọc có tác dụng đảm bảo việc một trong hai bên giao kết thực hiện đúng theo giao kết của hợp đồng. Nếu một trong hai bên hủy hợp đồng trái luật thì sẽ bị phạt cọc.

Mặt khác theo Khoản 2 Điều 131 Luật nhà ở năm 2014 quy định trường hợp thuê nhà ở không thuộc sở hữu nhà nước thì việc chấm dứt hợp đồng thuê nhà ở được thực hiện khi có một trong các trường hợp sau:

Điều 131. Các trường hợp chấm dứt hợp đồng thuê nhà ở
a) Hợp đồng thuê nhà ở hết hạn; trường hợp trong hợp đồng không xác định thời hạn thì hợp đồng chấm dứt sau 90 ngày, kể từ ngày bên cho thuê nhà ở thì phải có thông báo cho bên thuê nhà ở biết việc chấm dứt hợp đồng;
b) Hai bên thỏa thuận chấm dứt hợp đồng….
Theo Điều 132 Luật nhà ở năm 2014 cũng quy định: “3. Bên thuê nhà ở sẽ có quyền tự đơn phương chấm dứt hợp đồng thuê nhà ở khi bên cho thuê nhà ở có một trong các hành vi sau đây:
a) Không sửa chữa nhà ở khi có hư hỏng nặng;
b) Tăng giá thuê nhà ở bất hợp lý hoặc tăng giá thuê nhà mà không thông báo cho bên thuê nhà biết trước theo thỏa thuận;
c) Khi quyền sử dụng nhà ở bị hạn chế do lợi ích của người thứ ba.

Do đó việc đơn phương chấm dứt hợp đồng thuê nhà hợp pháp trong trường hợp thỏa thuận được với chủ nhà hoặc thuộc một trong các trường hợp trên thì phía bên nhận đặt cọc (bên cho thuê nhà) sẽ phải trả lại tài sản đặt cọc cho bên đặt cọc là bạn.

Như vậy, đối với trường hợp này tốt nhất bạn nên thỏa thuận với chủ nhà để chấm dứt hợp đồng, nếu việc chấm dứt không đúng quy định thì việc chủ nhà giữ lại tiền cọc hoàn toàn hợp pháp và bạn không thể đòi lại được tiền

Xin cảm ơn quý khách đã theo dõi bài viết, nội dung của bài viết chỉ nhằm mục đích tham khảo do tính thay đổi của luật áp dụng tại từng thời điểm và những đặc thù trong từng sự kiện pháp lý. Để được tư vấn, hướng dẫn chính xác nhất với trường hợp của quý khách, mọi câu hỏi, thắc mắc xin được phản hồi về Hotline 1900.0191 hoặc địa chỉ hòm mail bên dưới!

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Thông tin pháp luật mới nhất tại thuvienluat.vn. Để được tư vấn, hướng dẫn trực tiếp, xin vui lòng liên hệ Hotline 1900.0191.

Công ty tôi đặt ở tòa nhà văn phòng, trong quá trình đăng ký kinh doanh nhận được yêu cầu sửa đổi bổ sung hồ sơ yêu cầu chứng minh trụ sở của công ty không phải căn hộ chung cư. Hiện tại, bên cho thuê đã ra nước ngoài nên chưa cung cấp được hồ sơ cho tôi theo yêu cầu trên, tôi muốn hỏi là công ty tôi có bắt buộc phải cung cấp giấy tờ này hay không? Nếu không chúng tôi phải làm gì để tiến hành đăng ký địa chỉ công ty.

Trả lời

Chào bạn! Theo quy định của luật nhà ở 65/2014/QH13 quy định về việc cấm sử dụng căn hộ chung cư vào việc kinh doanh là hoàn toàn chính xác

Điều 3. Giải thích từ ngữ
3. Nhà chung cư là nhà có từ 2 tầng trở lên, có nhiều căn hộ, có lối đi, cầu thang chung, có phần sở hữu riêng, phần sở hữu chung và hệ thống công trình hạ tầng sử dụng chung cho các hộ gia đình, cá nhân, tổ chức, bao gồm nhà chung cư được xây dựng với mục đích để ở và nhà chung cư được xây dựng có mục đích sử dụng hỗn hợp để ở và kinh doanh.
Điều 6. Các hành vi bị nghiêm cấm
11. Sử dụng căn hộ chung cư vào mục đích không phải để ở; sử dụng phần diện tích được kinh doanh trong nhà chung cư theo dự án được phê duyệt vào mục đích kinh doanh vật liệu gây cháy, nổ, kinh doanh dịch vụ gây ô nhiễm môi trường, tiếng ồn hoặc các hoạt động khác làm ảnh hưởng đến cuộc sống của các hộ gia đình, cá nhân trong nhà chung cư theo quy định của Chính phủ.

Theo quy định tại khoản 5, 6 điều 15 nghị định 01/2021/NĐ-CP quy định như sau:

Điều 15. Nhiệm vụ, quyền hạn của Phòng Đăng ký kinh doanh
5. Yêu cầu doanh nghiệp báo cáo về việc tuân thủ các quy định của Luật Doanh nghiệp theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 216 Luật Doanh nghiệp.
6. Trực tiếp hoặc đề nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền kiểm tra, giám sát doanh nghiệp theo nội dung trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp.

Tuy nhiên, theo quy định này, việc yêu cầu báo cáo hoặc kiểm tra, giám sát sẽ được phòng ĐKKD thực hiện riêng (thay vì việc yêu cầu trong quá trình thực hiện thủ tục hành chính)

Khi tiến hành đăng ký kinh doanh, ngay tại giấy đề nghị doanh nghiệp phải cam kết Trụ sở chính thuộc quyền sở hữu/quyền sử dụng hợp pháp của công ty và được sử dụng đúng mục đích theo quy định của pháp luật;”.

Doanh nghiệp tự cam kết và chịu trách nhiệm về việc cam kết của mình, cơ quan đăng ký kinh doanh không phải chịu trách nhiệm về vi phạm pháp luật của doanh nghiệp, điều này đã được quy định rõ tại Luật doanh nghiệp 2020 và khoản 3 điều 4 nghị định 01/2021/NĐ-CP

Điều 4. Nguyên tắc áp dụng giải quyết thủ tục đăng ký doanh nghiệp
3. Cơ quan đăng ký kinh doanh chịu trách nhiệm về tính hợp lệ của hồ sơ đăng ký doanh nghiệp, không chịu trách nhiệm về những vi phạm pháp luật của doanh nghiệp xảy ra trước và sau khi đăng ký doanh nghiệp.

Mặt khác theo quy định về hồ sơ đăng ký doanh nghiệp tại khoản 2 điều 9 nghị định 01/2021/NĐ-CP hướng dẫn:

Điều 9. Số lượng hồ sơ đăng ký doanh nghiệp
2. Cơ quan đăng ký kinh doanh không được yêu cầu người thành lập doanh nghiệp hoặc doanh nghiệp nộp thêm hồ sơ hoặc giấy tờ khác ngoài các giấy tờ trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp theo quy định tại Luật Doanh nghiệp và Nghị định này.

Tại Luật doanh nghiệp 2020 cũng như các văn bản hướng dẫn luật doanh nghiệp không có bất cứ nội dung nào yêu cầu doanh nghiệp phải nộp tài liệu chứng minh trụ sở của mình không phải chung cư. Đó là nghĩa vụ xác minh của cơ quan đăng ký kinh doanh theo điều 15 nghị định 01/2021/NĐ-CP.

Việc yêu cầu doanh nghiệp cung cấp tài liệu chứng minh trụ sở là một trong các hành vi gây khó khăn, phiền hà đối với tổ chức, cá nhân khi giải quyết hồ sơ đăng ký kinh doanh theo khoản 1 điều 95 nghị định 01/2021/NĐ-CP

Điều 95. Xử lý vi phạm, khen thưởng
1. Cán bộ, công chức yêu cầu người thành lập doanh nghiệp, hộ kinh doanh nộp thêm các giấy tờ, đặt thêm các thủ tục, điều kiện đăng ký doanh nghiệp, hộ kinh doanh trái với Nghị định này; có hành vi gây khó khăn, phiền hà đối với tổ chức, cá nhân trong khi giải quyết việc đăng ký doanh nghiệp, hộ kinh doanh, trong kiểm tra các nội dung đăng ký doanh nghiệp, hộ kinh doanh thì bị xử lý theo quy định của pháp luật.

Do vậy, trong quá trình đăng ký kinh doanh, doanh nghiệp không phải cung cấp tài liệu chứng minh trụ sở không phải là chung cư. Nếu gặp trường hợp bị yêu cầu như trên có thể làm công văn giải trình theo các nội dung trên đồng thời trích dẫn các ví dụ (nếu địa chỉ tương tự đã được công ty khác đăng ký).

Lưu ý: Doanh nghiệp phải cam kết trụ sở được sử dụng hợp pháp do đó không nên dựa vào sự thông thoáng của luật để đăng ký trụ sở tại các căn hộ chung cư không có chức năng kinh doanh vì có thể gây ra nhiều hệ quả pháp lý không có lợi.

Xin cảm ơn quý khách đã theo dõi bài viết, nội dung của bài viết chỉ nhằm mục đích tham khảo do tính thay đổi của luật áp dụng tại từng thời điểm và những đặc thù trong từng sự kiện pháp lý. Để được tư vấn, hướng dẫn chính xác nhất với trường hợp của quý khách, mọi câu hỏi, thắc mắc xin được phản hồi về Hotline 1900.0191 hoặc địa chỉ hòm mail bên dưới!

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Thông tin pháp luật mới nhất tại thuvienluat.vn. Để được tư vấn, hướng dẫn trực tiếp, xin vui lòng liên hệ Hotline 1900.0191.

Dấu hiệu dạng chữ không được bảo hộ

Ký tự thuộc ngôn ngữ mà người tiêu dùng VN có hiểu biết thông thường không có khả năng nhận biết,  ghi nhớ (ký tự không có nguồn gốc La-tinh): Chữ Trung Quốc, Nhật Bản, chữ Thái, chữ Ả Rập… (Trừ trường hợp đi kèm với thành phần khác tạo khả năng phân biệt/trình bày dưới dạng đồ họa đặc biệt…)

Mặc dù ký tự nguồn gốc La-tinh nhưng dấu hiệu chỉ gồm:
– Chữ số (Ví dụ 1980, 1999..)
– Một chữ cái (A)
– Hai chữ cái không thể đọc được như một từ (kể cả đi kèm số) 
(Trừ TH dấu hiệu trình bày dưới dạng đồ họa/dạng đặc biệt)

Một tập hợp quá nhiều chữ cái, chữ số khiến không thể nhận biết, ghi nhớ như: một dãy quá nhiều ký tự ko sắp xếp theo trật tự, quy luật; một văn bản, đoạn văn bản… Mặc dù là ký tự nguồn gốc La-tinh nhưng đó là một từ có nghĩa và nghĩa của từ đó đã được sử dụng nhiều và thông dụng tại Việt Nam trong lĩnh vực liên quan đến mức bị mất khả năng phân biệt. 

Ví dụ:
NYLON cho sản phẩm vải sợi
FORMICA cho vật liệu xây dựng
VASELINE cho kem mỹ phẩm

Một từ hoặc một tập hợp từ được sử dụng tại Việt  Nam như tên gọi thông thường của chính hàng  hóa/dịch vụ liên quan. 

Ví dụ:
HOTEL RESORT (dịch vụ khách sạn, dịch vụ lưu trú)
PERFUME COSMETIC (nước hoa, mỹ phẩm)

Một từ hoặc một tập hợp từ mang nội dung mô tả hàng hóa,  dịch vụ như dấu hiệu chỉ dẫn về thời gian, địa điểm, nguồn gốc  địa lý (trừ trường hợp nhãn hiệu được đăng ký là nhãn hiệu tập  thể hoặc nhãn hiệu chứng nhận liên quan đến nguồn gốc địa lý  của sản phẩm), phương pháp sản xuất, chủng loại, số lượng,  chất lượng, tính chất (trừ trường hợp nhãn hiệu được đăng ký  là nhãn hiệu chứng nhận chất lượng của hàng hóa, dịch vụ),  thành phần, công dụng, giá trị của sản phẩm, dịch vụ. 

Một từ hoặc một tập hợp từ có ý nghĩa mô tả hình thức pháp lý, lĩnh vực kinh doanh 

Dấu hiệu chữ làm hiểu sai lệch, gây nhầm lẫn về nguồn gốc xuất xứ, tính năng, công dụng, chất lượng, giá trị hoặc các đặc tính khác như thành phần cấu tạo, quy trình sản xuất, nguyên vật liệu,  tính ưu việt của sản phẩm, dịch vụ theo quy định tại Điều 73.5 của Luật SHTT

Dấu hiệu chữ: 
– Trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với tên thật,  biệt hiệu, bút danh của lãnh tụ, anh hùng dân tộc, danh  nhân của Việt Nam hoặc của nước ngoài;  
– Trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với tên gọi  của các nhân vật, hình tượng trong các tác phẩm thuộc  phạm vi bảo hộ quyền tác giả của người khác đã được biết  đến một cách rộng rãi, trừ trường hợp được phép của chủ  sở hữu tác phẩm đó.

Dấu hiệu chữ trùng/tương tự đến mức gây  nhầm lẫn với một trong các đối tượng thuộc  phạm vi bảo hộ của người khác theo quy định tại  điểm e,g,h,i,k,l,m khoản 2 Điều 74 Luật SHTT

Dấu hiệu hình không có khả năng phân biệt

 – Hình hoặc hình hình học thông thường như hình tròn,  hình elip, tam giác, tứ giác… hoặc hình vẽ đơn giản; hình vẽ, hình ảnh chỉ được sử dụng làm nền hoặc đường nét trang trí sản phẩm, bao bì sản phẩm 

– Hình vẽ, hình ảnh quá rắc rối phức tạp khiến cho người tiêu dùng không dễ nhận thức và không dễ ghi nhớ được đặc điểm của hình.
Ví dụ: quá nhiều hình ảnh, đường nét kết hợp hoặc chồng lên nhau

– Hình vẽ, hình ảnh, biểu tượng, dấu hiệu tượng trưng đã được sử dụng rộng rãi:
Ví dụ: 
⮚ Các ký hiệu giao thông 
⮚ Hình bánh răng chỉ ngành cơ khí 
⮚ Con rắn quấn cốc chỉ ngành dược
⮚ Quả địa cầu…

Hình vẽ, hình ảnh thông thường của sản phẩm

Hình vẽ, hình ảnh mang tính mô tả chính hàng hóa, dịch vụ mang nhãn hiệu (như mô tả về địa điểm-phương pháp sản xuất, nguồn gốc địa lý, chủng loại, số lượng, chất lượng, tính chất, thành phần, công dụng, giá trị… hoặc các đặc tính khác) 

Ví dụ:
⮚ Hình quả cam cho sản phẩm nước cam tươi
⮚ Hình chùm nho cho sản phẩm rượu
⮚ Hình quả mướp đắng cho trà khổ qua…

Hình vẽ, hình ảnh gây nhầm lẫn hoặc mang tính chất lừa dối người tiêu dùng về đặc tính, nguồn gốc hàng hóa/dịch vụ mang nhãn hiệu

Dấu hiệu hình trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm  lẫn với: 
– Hình ảnh của lãnh tụ, anh hùng dân tộc, danh nhân của Việt  Nam hoặc của nước ngoài;
– Hình ảnh của các nhân vật, hình tượng trong các tác phẩm  thuộc phạm vi bảo hộ quyền tác giả của người khác đã được  biết đến một cách rộng rãi (trừ trường hợp được phép của  chủ sở hữu tác phẩm đó).

Dấu hiệu hình trùng hoặc tương tự với một trong các đối  tượng thuộc phạm vi bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp  của người khác theo quy định tại các điểm e, g, h, i, k, l, m  khoản 2 Điều 74 của Luật Sở hữu trí tuệ; 

Dấu hiệu trùng hoặc không khác biệt đáng kể với kiểu dáng công nghiệp đang được bảo hộ của người khác

Khả năng phân biệt của dấu hiệu kết hợp

a) Dấu hiệu chữ và dấu hiệu hình đều có khả năng phân biệt  và tạo thành tổng thể có khả năng phân biệt;
b) Thành phần mạnh của nhãn hiệu (yếu tố tác động  mạnh vào cảm giác người tiêu dùng, gây chú ý và ấn tượng  về nhãn hiệu khi quan sát) là dấu hiệu chữ hoặc dấu hiệu  hình có khả năng phân biệt (mặc dù thành phần còn lại  không có hoặc ít có khả năng phân biệt); 
c) Trường hợp dấu hiệu kết hợp gồm các dấu hiệu chữ và  dấu hiệu hình không có hoặc ít có khả năng phân biệt  nhưng cách thức kết hợp độc đáo của các dấu hiệu đó tạo ra  một ấn tượng riêng biệt thì tổng thể kết hợp đó vẫn được  coi là có khả năng phân biệt; 

Đánh giá sự tương tự về mặt nhãn hiệu

Dấu hiệu được coi là trùng với nhãn hiệu đối chứng nếu giống hệt về: 
❖ cấu trúc,  
❖ nội dung, ý nghĩa, 
❖ hình thức thể hiện.

Dấu hiệu bị coi là tương tự đến mức gây nhầm lẫn với nhãn hiệu đối chứng nếu:
Gần giống với nhãn hiệu đối chứng về: 
– cấu trúc, nội dung (hoặc/và)  
– cách phát âm (hoặc/và)  
– ý nghĩa (hoặc/và)  
– hình thức thể hiện 
đến mức làm cho người tiêu dùng tưởng lầm rằng:
Hai đối tượng đó là một, hoặc 
Đối tượng này là biến thể của đối tượng kia, hoặc
Hai đối tượng đó có cùng một nguồn gốc.
Dấu hiệu là bản phiên âm/ dịch nghĩa từ nhãn hiệu đối chứng nếu nhãn hiệu đối chứng là nhãn hiệu nổi tiếng.
Dấu hiệu chứa toàn bộ thành phần mạnh của nhãn hiệu đối chứng, thành phần còn lại là thành phần yếu
Đối với tên người nước ngoài: Trùng họ
Đối với tên Việt Nam: Trùng tên:

Đánh giá sự tương tự của hàng hóa/dịch vụ

Hai hàng hoá/hai dịch vụ bị coi là trùng nhau (cùng loại):
⮚ Có cùng bản chất (thành phần, cấu tạo…) và cùng chức năng,  mục đích sử dụng; hoặc:  
VD: nước hoa xịt phòng /nước làm thơm mát không khí trong phòng. 
⮚ Có bản chất gần giống nhau và cùng chức năng, mục đích sử dụng; 
VD: Phấn trang điểm dạng bột/phấn trang điểm dạng nước. Khách sạn/nhà nghỉ…
Ví dụ: giầy đế thấp – giầy đế cao
Giầy mũi nhọn – giầy mũi vuông 
Ví dụ: Dịch vụ khám bệnh – Dịch vụ khám bệnh tại nhà

Hai hàng hoá/hai dịch vụ bị coi là tương tự: 
⮚ Tương tự nhau về bản chất; 
⮚ Tương tự nhau về chức năng/mục đích sử dụng và được đưa ra thị trường theo cùng một kênh thương mại.  
(phân phối theo cùng một phương thức, được bán cùng nhau hoặc cạnh nhau, trong cùng một loại cửa hàng…)
VD: Bánh, kẹo … 
Sơn nội thất – sơn chống cháy 
Gạch, ngói, xi măng … 
Kem đánh răng / bàn chải đánh răng

Một hàng hoá và một dịch vụ bị coi là tương tự nếu: 
Giữa chúng có mối liên quan với nhau về bản chất (hàng hoá, dịch vụ hoặc nguyên liệu, bộ phận của hàng hoá,  dịch vụ này được cấu thành từ hàng hoá, dịch vụ kia); hoặc 
Giữa chúng có mối liên quan với nhau về chức năng (để hoàn thành chức năng của hàng hoá, dịch vụ này phải sử dụng hàng hoá, dịch vụ kia hoặc chúng thường được sử dụng cùng nhau); hoặc 
Giữa chúng có mối liên quan chặt chẽ với nhau về phương thức thực hiện (hàng hoá, dịch vụ này là kết quả của việc sử dụng, khai thác hàng hoá, dịch vụ kia…). 
Ví dụ: 
⮚ Vàng bạc – Dịch vụ gia công kim loại quý
⮚ Dược phẩm – Cửa hàng bán thuốc
⮚ Xe máy – Lắp ráp/sửa chữa xe máy
⮚ Phần mềm máy tính – Thiết kế phần mềm.
⮚ Cà phê – Quán cà phê 
⮚ Quần áo – Thiết kế quần áo/Mua bán quần áo

Kết luận về khả năng gây nhầm lẫn

Dấu hiệu bị coi trùng/tương tự gây nhầm lẫn với nhãn hiệu đối chứng khi: 
Dấu hiệu trùng với nhãn hiệu đối chứng và hàng hoá,  dịch vụ mang dấu hiệu trùng hoặc tương tự với hàng hoá, dịch vụ mang nhãn hiệu đối chứng (Điểm 39.11(i) TT) 
Dấu hiệu trùng với nhãn hiệu đối chứng và hàng hoá,  dịch vụ trùng với hàng hoá, dịch vụ mang nhãn hiệu đối chứng của cùng chủ sở hữu nhãn hiệu (Điểm 39.11(ii) TT)
Dấu hiệu tương tự đến mức gây nhầm lẫn với nhãn hiệu đối chứng, và hàng hoá, dịch vụ mang dấu hiệu trùng hoặc tương tự với hàng hoá, dịch vụ mang nhãn hiệu đối chứng, (Điểm 39.11(iii) TT) 
(Trừ trường hợp ngoại lệ khi tính tương tự về hàng hoá, dịch vụ và tính tương tự về dấu hiệu không đủ tạo ra khả năng nhầm lẫn khi sử dụng)
❖ Dấu hiệu trùng hoặc tương tự với nhãn hiệu đối chứng là nhãn hiệu nổi tiếng và hàng hoá, dịch vụ mang dấu hiệu tuy không trùng, không tương tự với hàng hoá, dịch vụ mang nhãn hiệu đó, nhưng việc sử dụng dấu hiệu làm nhãn hiệu có thể làm cho người tiêu dùng lầm tưởng rằng có tồn tại mối quan hệ giữa hàng hoá, dịch vụ mang dấu hiệu đó với chủ sở hữu nhãn hiệu nổi tiếng, có khả năng thực tế làm suy giảm khả năng phân biệt của nhãn hiệu nổi tiếng hoặc tổn hại đến uy tín của nhãn hiệu nổi tiếng. (Điểm 39.11(iv) TT)

Xin cảm ơn quý khách đã theo dõi bài viết, nội dung của bài viết chỉ nhằm mục đích tham khảo do tính thay đổi của luật áp dụng tại từng thời điểm và những đặc thù trong từng sự kiện pháp lý. Để được tư vấn, hướng dẫn chính xác nhất với trường hợp của quý khách, mọi câu hỏi, thắc mắc xin được phản hồi về Hotline 1900.0191 hoặc địa chỉ hòm mail bên dưới!

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Thông tin pháp luật mới nhất tại thuvienluat.vn. Để được tư vấn, hướng dẫn trực tiếp, xin vui lòng liên hệ Hotline 1900.0191.

So sánh hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế và hợp đồng mua bán hàng hóa thông thường (trong nước)

Giống nhau: đều là hợp đồng mua bán hàng hóa (động sản)
Khác nhau: tính “quốc tế” của hợp đồng (các yếu tố liên quan đến quốc tịch, nơi cư trú, trụ sở kinh doanh của các chủ thể, nơi ký kết HĐ, nơi thực hiện HĐ, nơi có tài sản là đối tượng của HĐ).

Chú ý: tiêu chí về tính “quốc tế” của HĐ được quy định không hoàn toàn giống nhau trong pháp luật các nước cũng như trong các điều ước quốc tế.

Theo Công ước La Haye 1964 về mua bán quốc tế các động sản hữu hình, tính “quốc tế” của HĐ thể hiện ở các tiêu chí như: các bên giao kết HĐ có trụ sở thương mại (nơi thường trú) ở các nước khác nhau, hàng hóa – đối tượng của HĐ – được dịch chuyển qua biên giới, … (Điều 1). Yếu tố quốc tịch của các bên không có ý nghĩa trong việc xác định tính “quốc tế” của HỢP ĐỒNG MUA BÁN HÀNG HÓA QUỐC TẾ.

Theo Công ước Vienna 1980 của Liên Hợp Quốc về HỢP ĐỒNG MUA BÁN HÀNG HÓA QUỐC TẾ, tính “quốc tế” của HĐ được xác định bởi một tiêu chí duy nhất: các bên giao kết HĐ có trụ sở thương mại đặt ở các nước khác nhau (Điều 1).
– Giống như Công ước La Haye 1964, yếu tố quốc tịch của các bên không có ý nghĩa trong việc xác định tính “quốc tế” của HỢP ĐỒNG MUA BÁN HÀNG HÓA QUỐC TẾ.
– Khác với Công ước La Haye 1964, Công ước Viên 1980 không đưa ra tiêu chí hàng hóa – đối tượng của hợp đồng – được dịch chuyển qua biên giới để xác định tính “quốc tế” của HỢP ĐỒNG MUA BÁN HÀNG HÓA QUỐC TẾ.

Theo pháp luật Việt Nam: Điều 27 Luật Thương mại 2005 không trực tiếp đưa ra tiêu chí để xác định tính “quốc tế” của HỢP ĐỒNG MUA BÁN HÀNG HÓA QUỐC TẾ, mà liệt kê các hoạt động được coi là MBHHQT. Điều 27 quy định việc MBHHQT được thực hiện bằng 5 hình thức: xuất khẩu, nhập khẩu, tạm nhập tái xuất, tạm xuất tái nhập, chuyển khẩu. Các điều khoản tiếp theo của Luật Thương mại 2005 đưa ra định nghĩa về 5 hoạt động nêu trên. Với các định nghĩa trên, có thể thấy rằng Luật Thương mại 2005 đã quy định tiêu chí hàng hóa (động sản) di chuyển qua biên giới (Việt Nam hoặc vùng, lãnh thổ khác), lãnh thổ hải quan để xác định tính “quốc tế” của HỢP ĐỒNG MUA BÁN HÀNG HÓA QUỐC TẾ.

2. Nội dung cơ bản, các điều khoản cần lưu ý trong HỢP ĐỒNG MUA BÁN HÀNG HÓA QUỐC TẾ
– Nội dung cơ bản của HỢP ĐỒNG MUA BÁN HÀNG HÓA QUỐC TẾ, cũng như bất kỳ HĐ nào, đều quy định các quyền và nghĩa vụ của các bên
– Sau đây là các điều khoản cần lưu ý trong HỢP ĐỒNG MUA BÁN HÀNG HÓA QUỐC TẾ:
. Điều khoản về hiệu lực của HĐ
. Điều khoản về ngôn ngữ của HĐ: Khi HĐ được thể hiện bằng hai/nhiều ngôn ngữ khác nhau, cần ghi rõ bản HĐ bằng tiếng nước nào sẽ được dùng làm căn cứ pháp lý khi cần giải quyết tranh chấp. Do đó, giỏi ngoại ngữ là điều kiện bắt buộc trong việc ký kết HỢP ĐỒNG MUA BÁN HÀNG HÓA QUỐC TẾ.
. Điều khoản về luật áp dụng cho HĐ: Có thể chọn pháp luật nước người bán, pháp luật nước người mua, pháp luật nước thứ ba, điều ước quốc tế, tập quán thương mại quốc tế (thí dụ: INCOTERMS), án lệ, … để điều chỉnh quan hệ HĐ. Chọn luật nào? Cần phải cân nhắc xem luật đó bảo vệ quyền lợi cho bên nào? Các bên có am hiểu về luật đó hay không?
. Điều khoản về giải quyết tranh chấp HĐ: các bên cần phải giải quyết tranh chấp bằng phương thức nào? Thương lượng, trung gian, hòa giải, trọng tài hay tòa án? Cần phải lựa chọn cơ quan tài phán nào? Tòa án nào? Trọng tài nào? ở đâu? Vấn đề giỏi ngoại ngữ lại được đặt ra, nếu các bên muốn chủ động tranh tụng tại tòa án hoặc trọng tài nước ngoài.

Lưu ý: việc chọn luật áp dụng cho HĐ và giải quyết tranh chấp HĐ luôn gắn liền với nhau.

Điều khoản bất khả kháng: Đây là điều khoản cần chú ý, mặc dù theo pháp luật nhiều nước, đây không phải là điều khoản chủ yếu hoặc bắt buộc phải thỏa thuận trong HĐ.

Điều khoản về tên hàng, số lượng hàng, quy cách, chất lượng: phải rõ ràng, cụ thể, chi tiết vì dễ phát sinh tranh chấp. Thí dụ: điều khoản này cần ghi rõ đối tượng của HĐ là “Gạo trắng Việt Nam; vụ mùa năm 2010; gạo có 10% tấm; 1% tạp chất”. Tiếp theo, quy định rõ tấm là gì, tạp chất là gì.

Điều khoản về giá cả: Ghi rõ đơn giá, tổng trị giá của HĐ và đồng tiền tính toán, đồng tiền thanh toán, tỉ giá hối đoái, … đồng thời quy định về điều chỉnh giá trong tình hình bất thường (như lạm phát).

Điều khoản về phương thức thanh toán: HĐ được thanh toán bằng phương thức nào? Tiền mặt, phương thức nhờ thu, phương thức tín dụng chứng từ (L/C), …? Việc lựa chọn phương thức thanh toán nào tùy thuộc và quyền lợi của người bán, người mua và sự am hiểu về các phương thức thanh toán.

Điều khoản về thời hạn giao hàng, điều kiện giao hàng, địa điểm giao hàng. Thí dụ: ngày 12-10-2008, FOB INCOTERMS 2000, cảng Hải Phòng.

Các vấn đề khác cần lưu ý: Điều khoản về bảo hành, trách nhiệm đối với sản phẩm; Điều khoản phạt HĐ; Tên và nơi cư trú hợp pháp của các bên trong HĐ; Tên, chức danh và chữ ký của người đại diện cho mỗi bên; Người ký kết có thẩm quyền không? …

3. Hình thức của hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế
– Hình thức của HỢP ĐỒNG MUA BÁN HÀNG HÓA QUỐC TẾ được quy định không hoàn toàn giống nhau trong pháp luật quốc gia và các điều ước quốc tế. Pháp luật Việt Nam, các nước châu Âu lục địa, các nước XHCN cũ thường quy định hình thức bắt buộc của HĐ là hình thức văn bản. Tuy nhiên, cần lưu ý rằng khái niệm văn bản cũng được quy định không hoàn toàn giống nhau trong pháp luật các nước. Pháp luật các nước Anh – Mỹ quy định hình thức HĐ có thể là văn bản hoặc lời nói, lời khai của nhân chứng. Để dung hòa các quy định này, Công ước Viên 1980 của Liên Hợp Quốc về HỢP ĐỒNG MUA BÁN HÀNG HÓA QUỐC TẾ quy định như sau:
Điều 11 cho phép các nước có thể quy định mọi hình thức của hợp đồng. Điều 96 cho phép các quốc gia bảo lưu, không áp dụng Điều 11, nếu pháp luật quốc gia đó quy định hình thức văn bản là bắt buộc đối với HỢP ĐỒNG MUA BÁN HÀNG HÓA QUỐC TẾ. Nếu Việt Nam tham gia Công ước Viên 1980 thì được phép bảo lưu, không áp dụng Điều 11, vì pháp luật Việt Nam quy định HỢP ĐỒNG MUA BÁN HÀNG HÓA QUỐC TẾ phải được giao kết bằng hình thức văn bản. Các thương nhân Việt Nam cần giao kết HỢP ĐỒNG MUA BÁN HÀNG HÓA QUỐC TẾ bằng hình thức văn bản

Xin cảm ơn quý khách đã theo dõi bài viết, nội dung của bài viết chỉ nhằm mục đích tham khảo do tính thay đổi của luật áp dụng tại từng thời điểm và những đặc thù trong từng sự kiện pháp lý. Để được tư vấn, hướng dẫn chính xác nhất với trường hợp của quý khách, mọi câu hỏi, thắc mắc xin được phản hồi về Hotline 1900.0191 hoặc địa chỉ hòm mail bên dưới!

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Thông tin pháp luật mới nhất tại thuvienluat.vn. Để được tư vấn, hướng dẫn trực tiếp, xin vui lòng liên hệ Hotline 1900.0191.

Theo quy định tại Điều 4 Thông tư 105/2020/TT-BTC quy định về đối tượng đăng ký thuế:

Điều 4. Đối tượng đăng ký thuế
2. Người nộp thuế thuộc đối tượng thực hiện đăng ký thuế trực tiếp với cơ quan thuế, bao gồm:
k) Cá nhân có thu nhập thuộc diện chịu thuế thu nhập cá nhân (trừ cá nhân kinh doanh).

Theo đó, khi cá nhân có thu nhập (trừ cá nhân kinh doanh) là đối tượng phải đăng ký thuế. Thường trong trường hợp này đơn vị chi trả thu nhập sẽ thực hiện việc đăng ký thuế cho cá nhân.

Đối với người lao động ký hợp đồng lao động dưới 3 tháng, có thu nhập dưới 2 triệu đồng/tháng theo quy định tại tiết i, Khoản 1, Điều 25, Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính quy định về khấu trừ thuế đối với một số trường hợp khác như sau:

Điều 25. Khấu trừ thuế và chứng từ khấu trừ thuế
i) Khấu trừ thuế đối với một số trường hợp khác
Các tổ chức, cá nhân trả tiền công, tiền thù lao, tiền chi khác cho cá nhân cư trú không ký hợp đồng lao động (theo hướng dẫn tại điểm c, d, khoản 2, Điều 2 Thông tư này) hoặc ký hợp đồng lao động dưới ba (03) tháng có tổng mức trả thu nhập từ hai triệu (2.000.000) đồng/lần trở lên thì phải khấu trừ thuế theo mức 10% trên thu nhập trước khi trả cho cá nhân.
Trường hợp cá nhân chỉ có duy nhất thu nhập thuộc đối tượng phải khấu trừ thuế theo tỷ lệ nêu trên nhưng ước tính tổng mức thu nhập chịu thuế của cá nhân sau khi trừ gia cảnh chưa đến mức phải nộp thuế thì cá nhân có thu nhập làm cam kết (theo mẫu ban hành kèm theo văn bản hướng dẫn về quản lý thuế) gửi tổ chức trả thu nhập để tổ chức trả thu nhập làm căn cứ tạm thời chưa khấu trừ thuế thu nhập cá nhân.
Căn cứ vào cam kết của người nhận thu nhập, tổ chức trả thu nhập không khấu trừ thuế. Kết thúc năm tính thuế, tổ chức trả thu nhập vẫn phải tổng hợp danh sách và thu nhập của những cá nhân chưa đến mức khấu trừ thuế (vào mẫu ban hành kèm theo văn bản hướng dẫn về quản lý thuế) và nộp cho cơ quan thuế. Cá nhân làm cam kết phải chịu trách nhiệm về bản cam kết của mình, trường hợp phát hiện có sự gian lận sẽ bị xử lý theo quy định của Luật quản lý thuế.
Cá nhân làm cam kết theo hướng dẫn tại điểm này phải đăng ký thuế và có mã số thuế tại thời điểm cam kết.

Căn cứ quy định trên, trường hợp đơn vị ký hợp đồng lao động với cá nhân dưới 3 tháng, tổng thu nhập mỗi lần chi trả dưới 2 triệu đồng/lần thì không phải khấu trừ thuế theo mức 10% trên thu nhập trước khi trả cho cá nhân; Nếu tổng mức trả thu nhập từ 2 triệu đồng/lần trở lên thì phải khấu trừ thuế theo mức 10% trên thu nhập trước khi trả cho cá nhân, đơn vị thực hiện cấp chứng từ khấu trừ thuế nếu cá nhân có yêu cầu. Đơn vị bạn không nhất thiết phải đăng ký MST TNCN của các cá nhân này.

Trường hợp tổng mức trả thu nhập cho cá nhân này từ 2 triệu đồng/lần trở lên nhưng cá nhân chỉ có duy nhất thu nhập thuộc đối tượng phải khấu trừ thuế theo tỷ lệ 10%, ước tính tổng mức thu nhập chịu thuế của cá nhân sau khi trừ gia cảnh chưa đến mức phải nộp thuế thì cá nhân này làm cam kết gửi đơn vị làm căn cứ tạm thời chưa khấu trừ thuế TNCN. Khi quyết toán thuế TNCN, đơn vị bạn phải tổng hợp danh sách và thu nhập của những cá nhân này vào Bảng kê mẫu số 05-1/BK-TNCN ban hành kèm theo Tờ khai quyết toán thuế TNCN và nộp cho cơ quan thuế. Các cá nhân này bắt buộc phải đăng ký thuế và có mã số thuế tại thời điểm cam kết.

Xin cảm ơn quý khách đã theo dõi bài viết, nội dung của bài viết chỉ nhằm mục đích tham khảo do tính thay đổi của luật áp dụng tại từng thời điểm và những đặc thù trong từng sự kiện pháp lý. Để được tư vấn, hướng dẫn chính xác nhất với trường hợp của quý khách, mọi câu hỏi, thắc mắc xin được phản hồi về Hotline 1900.0191 hoặc địa chỉ hòm mail bên dưới!

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Thông tin pháp luật mới nhất tại thuvienluat.vn. Để được tư vấn, hướng dẫn trực tiếp, xin vui lòng liên hệ Hotline 1900.0191.

Tôi có thuê một phòng trọ, ở được vài tháng thì hệ thống nhà vệ sinh bắt đầu hư hỏng dần. Tôi đã nhiều lần nói với chủ nhà, yêu cầu họ lên sửa. Mỗi lần tôi yêu cầu họ đề gật đầu nhưng rồi cũng chẳng thấy lên sửa. Mới đây tôi lại yêu cầu chủ nhà sửa nhanh cho tôi thì họ bảo tôi phải tự thay vì lúc họ giao phòng mọi vật dụng trong nhà tắm hoàn toàn không có hư hỏng gì, vấn dùng tốt. Trường hợp này, tôi phải làm như thế nào ạ? Mong Luật sư tư vấn giúp tôi. Tôi xin cảm ơn.

Trả lời

Thứ nhất, về nghĩa vụ của bên cho thuê theo điều 477 bộ luật dân sự 2015 quy định:

Điều 477. Nghĩa vụ bảo đảm giá trị sử dụng của tài sản thuê
1. Bên cho thuê phải bảo đảm tài sản thuê trong tình trạng như đã thỏa thuận, phù hợp với mục đích thuê trong suốt thời gian cho thuê; phải sửa chữa những hư hỏng, khuyết tật của tài sản thuê, trừ hư hỏng nhỏ mà theo tập quán bên thuê phải tự sửa chữa.
2. Trường hợp tài sản thuê bị giảm sút giá trị sử dụng mà không do lỗi của bên thuê thì bên thuê có quyền yêu cầu bên cho thuê thực hiện một hoặc một số biện pháp sau đây:
a) Sửa chữa tài sản;
b) Giảm giá thuê;
c) Đổi tài sản khác hoặc đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng và yêu cầu bồi thường thiệt hại, nếu tài sản thuê có khuyết tật mà bên thuê không biết hoặc tài sản thuê không thể sửa chữa được mà do đó mục đích thuê không đạt được.
3. Trường hợp bên cho thuê đã được thông báo mà không sửa chữa hoặc sửa chữa không kịp thời thì bên thuê có quyền tự sửa chữa tài sản thuê với chi phí hợp lý, nhưng phải báo cho bên cho thuê và có quyền yêu cầu bên cho thuê thanh toán chi phí sửa chữa.

Thứ hai, về nghĩa vụ của bên thuê tài sản, Điều 479 quy định:

Điều 479. Nghĩa vụ bảo quản tài sản thuê
1. Bên thuê phải bảo quản tài sản thuê, phải bảo dưỡng và sửa chữa nhỏ; nếu làm mất, hư hỏng thì phải bồi thường.
Bên thuê không chịu trách nhiệm về những hao mòn tự nhiên do sử dụng tài sản thuê.
2. Bên thuê có thể tu sửa và làm tăng giá trị tài sản thuê, nếu được bên cho thuê đồng ý và có quyền yêu cầu bên cho thuê thanh toán chi phí hợp lý.

Theo đó:
– Nếu nhà bạn thuê bị hư hỏng mà không phải do lỗi của bạn thì bạn có quyền yêu cầu chủ nhà sửa chữa nhà. Chủ nhà có nghĩa vụ phải sửa chữa, bảo dưỡng, khắc phục hư hỏng. Trong trường hợp chủ nhà cố tình không sửa chữa, bảo dưỡng thì bạn có thể tự sửa chữa và thông báo cho chủ nhà biết đồng thời yêu cầu chủ nhà thanh toán chi phí sửa chữa. Trong trường hợp này, bạn cũng có thể chấm dứt hợp đồng thuê nhà và yêu cầu chủ nhà bồi thường thiệt hại do nhà bị hư hỏng gây ra.
– Nếu nhà bị hư hỏng do lỗi về phía bạn, bạn có trách nhiệm sửa chữa và bồi thường thiệt hại do nhà hư hỏng gây ra. Tuy nhiên bạn không phải chịu trách nhiệm về những hao mòn tự nhiên do sử dụng nhà thuê.

Xin cảm ơn quý khách đã theo dõi bài viết, nội dung của bài viết chỉ nhằm mục đích tham khảo do tính thay đổi của luật áp dụng tại từng thời điểm và những đặc thù trong từng sự kiện pháp lý. Để được tư vấn, hướng dẫn chính xác nhất với trường hợp của quý khách, mọi câu hỏi, thắc mắc xin được phản hồi về Hotline 1900.0191 hoặc địa chỉ hòm mail bên dưới!

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Thông tin pháp luật mới nhất tại thuvienluat.vn. Để được tư vấn, hướng dẫn trực tiếp, xin vui lòng liên hệ Hotline 1900.0191.

Tổ chức kinh tế theo quy định pháp luật là những đơn vị, tổ chức như thế nào? Hiện nay pháp luật có quy định gì về tổ chức kinh tế hay không?

Trả lời:

Hiện tại các văn bản pháp luật không có quy định rõ ràng về tổ chức kinh tế tuy nhiên theo quy định tại điểm 27 điều 3 luật đất đai 2013 quy định về tổ chức kinh tế như sau:

Điều 3. Giải thích từ ngữ
27. Tổ chức kinh tế bao gồm doanh nghiệp, hợp tác xã và tổ chức kinh tế khác theo quy định của pháp luật về dân sự, trừ doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.

Theo quy định trên có thể hiểu doanh nghiệp (trừ doanh nghiệp có vốn nước ngoài) và hợp tác xã được coi là tổ chức kinh tế. Khái niệm “tổ chức kinh tế khác theo quy định của pháp luật về dân sự” thì chưa được rõ ràng. Xét cả bộ luật dân sự 2005 và bộ luật dân sự 2015 đều không có bất cứ một quy định nào giải thích khái niệm về tổ chức kinh tế mà đều đưa ra những nội dung hết sức chung chung. Như vậy, nếu dựa trên căn cứ là doanh nghiệp, hợp tác xã có thể thấy tổ chức kinh tế sẽ có một số đặc điểm như sau:

  • Được đăng ký thành lập hợp pháp theo quy định của pháp luật
  • Có hoạt động sản xuất, kinh doanh thực hiện mục đích phát triển kinh tế
  • Có điều lệ, cơ cấu tổ chức rõ ràng
  • Có tên, địa chỉ cụ thể, có tài sản để hoạt động
  • Có tư cách pháp nhân
  • Không phải là doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài

Về cơ bản tổ chức kinh tế có nhiều điểm tương đồng với các tổ chức có tư cách pháp nhân, tuy nhiên xét trên các tổ chức có tư cách pháp nhân thì tổ chức kinh tế nằm trong phạm vi nhỏ hơn vì theo Bộ luật dân sự 2005 (đã hết hiệu lực) thì pháp nhân được chia ra nhiều loại trong đó có loại pháp nhân là tổ chức kinh tế.

Có một điểm đáng lưu ý về khái niệm tổ chức kinh tế đáng lưu ý đó là “trừ doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài” , có thể thấy việc quy định tổ chức kinh tế để thực hiện các hoạt động quản lý nội bộ trong nước của nhà nước Việt Nam, vì lý do khái niệm tổ chức kinh tế loại bỏ các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài. Vì vậy, các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài hiện tại không được coi là tổ chức kinh tế.

Hiện nay, vẫn chưa có văn bản cụ thể nào quy định rõ “tổ chức kinh tế khác theo quy định của pháp luật về dân sự” là những tổ chức như thế nào. Do vậy, việc xác định một tổ chức có phải là tổ chức kinh tế hay không chỉ căn cứ trên luật đất đai 2013. Đây không phải là một văn bản về quản lý kinh tế như Luật doanh nghiệp 2014, Luật thương mại 2005 hoặc luật đầu tư 2014 tuy nhiên sau khi kiểm tra các văn bản pháp luật thì đây là văn bản duy nhất quy định cụ thể về nội dung này. Do vậy, chúng tôi sẽ cập nhật các thông tin sớm nhất về “tổ chức kinh tế là gì” khi có các quy định cụ thể hơn.

Xin cảm ơn quý khách đã theo dõi bài viết, nội dung của bài viết chỉ nhằm mục đích tham khảo do tính thay đổi của luật áp dụng tại từng thời điểm và những đặc thù trong từng sự kiện pháp lý. Để được tư vấn, hướng dẫn chính xác nhất với trường hợp của quý khách, mọi câu hỏi, thắc mắc xin được phản hồi về Hotline 1900.0191 hoặc địa chỉ hòm mail bên dưới!

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Thông tin pháp luật mới nhất tại thuvienluat.vn. Để được tư vấn, hướng dẫn trực tiếp, xin vui lòng liên hệ Hotline 1900.0191.

Hứa thưởng là một chế định pháp lý đặc biệt có tính đơn phương, theo đó người hứa công khai đưa ra điều kiện, hạn mức của mình mà không phụ thuộc và các chủ thể khác. Đây cũng là một chế độ pháp lý được Bộ luật dân sự điều chỉnh và quy định.

Hứa thưởng là gì?

Quy định tại điều 570 Bộ luật dân sự 2015 có quy định về hứa thưởng như sau:

Điều 570. Hứa thưởng
1. Người đã công khai hứa thưởng phải trả thưởng cho người đã thực hiện công việc theo yêu cầu của người hứa thưởng.
2. Công việc được hứa thưởng phải cụ thể, có thể thực hiện được, không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội.

Phân tích về hứa thưởng
– Hứa thưởng là hành vi pháp lý đơn phương, thể hiện ý chí ban đầu của một bên chủ thể mà không có sự thỏa thuận thống nhất ý chí giữa các bên như hợp đồng dân sự. Ý chí của bên hứa thưởng phải được thể hiện một cách công khai, chủ thể bên nhận thưởng có thể được xác định rõ ràng hoặc không. Khi chủ thể bên nhận thưởng không được xác định cụ thể thì một người nào thực hiện công việc sẽ được coi là chấp nhận đề nghị giao kết của bên hứa thưởng. Nghĩa vụ thực hiện công việc của bên được nhận thưởng trong quan hệ hứa thưởng không phải là nghĩa vụ bắt buộc, vậy nên người này có thể thực hiện nhưng cũng có thể không thực hiện và nếu không thực hiện thì sẽ không nhận được giải thưởng
– Công việc được hứa thưởng phải được xác định cụ thể, có thể thực hiện được không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội. Trường hợp công việc hứa thưởng không đáp ứng được những yêu cầu này thì giao dịch sẽ bị coi là vô hiệu, nếu gây ra thiệt hại cho người khác thì bên hứa thưởng và bên thực hiện công việc sẽ cùng phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại.

Đối với giao dịch dân sự có điều kiện thì được quy định tại điều 120 luật dân sự 2015.

Điều 120. Giao dịch dân sự có điều kiện
1. Trường hợp các bên có thỏa thuận về điều kiện phát sinh hoặc hủy bỏ giao dịch dân sự thì khi điều kiện đó xảy ra, giao dịch dân sự phát sinh hoặc hủy bỏ.
2. Trường hợp điều kiện làm phát sinh hoặc hủy bỏ giao dịch dân sự không thể xảy ra được do hành vi cố ý cản trở trực tiếp hoặc gián tiếp của một bên thì coi như điều kiện đó đã xảy ra; trường hợp có sự tác động trực tiếp hoặc gián tiếp của một bên cố ý thúc đẩy cho điều kiện xảy ra thì coi như điều kiện đó không xảy ra.

Nội dung trên được hiểu bao gồm các điều kiện sau:
– Có thỏa thuận về điều kiện phát sinh
– Giao dịch dân sự phát sinh hoặc hủy bỏ
– Có tác động của một trong hai bên trực tiếp, gián tiếp có thể xảy ra hoặc không xảy ra trong từng trường hợp.
– Các điều kiện đó dự liệu khả năng có thể xảy ra nhưng không chắc chắn xảy ra trong tương lai.

Có 2 cách hiểu trong trường hợp này:

Thứ 1, vì trong giao dịch có điều kiện các bên có thỏa thuận về điều kiện phát sinh hoặc hủy bỏ giao dịch dân sự thì khi điều kiện đó xảy ra, giao dịch dân sự phát sinh hoặc hủy bỏ. Mà hứa thường là hành vi pháp lý đơn phương của một chủ thể đưa ra điều kiện mà không cần thỏa thuận với một chủ thể nào khác. Như vậy, hứa thưởng không thể là giao dịch dân sự có điều kiện được, bởi phải có thỏa thuận.

Thứ 2, Hành vi pháp lý đơn phương cũng là giao dịch dân sự, bên cạnh sự thể hiện là một hành vi pháp lý đơn phương và có tính công khai thì khi các chủ thể khác( không giới hạn chủ thể, có thể có 1 số điều kiện nhưng không chỉ ra 1 hay bắt buộc 1 số chủ thể nào) có thể thực hiện được các điều kiện về công việc đó thì cũng được xem như việc chấp nhận giao kết đối với chủ thể hứa thưởng. Vì vậy, hứa thưởng cũng được xem như một giao dịch dân sự có điều kiện.

Ví dụ: Ông A, thông báo cho toàn thể nhân viên trong công ty, tháng sau nếu ai có thể làm tăng doanh thu công ty lên 0,5 % thì hứa sẽ tặng cho 1 chiếc Iphone 7. Nếu có 1 nhân viên nào đó hay 1 nhóm nhân viên làm được thì ông A sẽ trả thưởng cho những người đó. Còn nếu không có 1 nhân viên nào có thể thực hiện được thì điều kiện phát sinh không có. Cách thức trả thưởng được quy định tại điều 572 bộ luật dân sự 2015.

Rút lại tuyên bố hứa thưởng

Quy định tại điều 571 Bộ luật dân sự 2015 có quy định về việc rút lại tuyên bố hứa thưởng:

Điều 571. Rút lại tuyên bố hứa thưởng
Khi chưa đến hạn bắt đầu thực hiện công việc thì người hứa thưởng có quyền rút lại tuyên bố hứa thưởng của mình. Việc rút lại tuyên bố hứa thưởng phải được thực hiện theo cách thức và trên phương tiện mà việc hứa thưởng đã được công bố.

Quy định này nhằm đảm bảo quyền tự do giao kết hợp đồng giữa các bên, bên hứa thưởng có thể rút lại tuyên bố hứa thưởng của mình. Việc rút lại tuyên bố hứa thưởng chỉ được chấp nhận khi:
– Rút lại tuyên bố hứa thưởng thực hiện khi chưa đến hạn bắt đầu thực hiện công việc. Khi không có quy định về thời hạn bắt đầu thực hiện công việc, thì rút tuyên bố hứa thưởng được phải được thực hiện trước khi bên được nhận thưởng bắt đầu thực hiện công việc
– Việc rút tuyên bố hứa thưởng phải được thực hiện theo cách thức và phương tiện mà việc hứa thưởng đã được công bố. Nếu vi phạm quy định này thì việc rút tuyên bố sẽ không có hiệu lực pháp luật và bên hứa thưởng vẫn phải thực hiện nghĩa vụ trả thưởng hoặc bồi thường thiệt hại

Trả thưởng theo tuyên bố hứa thưởng theo quy định tại điều 573 Bộ luật dân sự 2015 được thực hiện như sau:

Điều 572. Trả thưởng
1. Trường hợp một công việc được hứa thưởng do một người thực hiện thì khi công việc hoàn thành, người thực hiện công việc đó được nhận thưởng.
2. Khi một công việc được hứa thưởng do nhiều người cùng thực hiện nhưng mỗi người thực hiện độc lập với nhau thì người hoàn thành đầu tiên được nhận thưởng.
3. Trường hợp nhiều người cùng hoàn thành công việc được hứa thưởng vào cùng một thời điểm thì phần thưởng được chia đều cho những người đó.
4. Trường hợp nhiều người cùng cộng tác để thực hiện công việc được hứa thưởng do người hứa thưởng yêu cầu thì mỗi người được nhận một phần của phần thưởng tương ứng với phần đóng góp của mình.

Xin cảm ơn quý khách đã theo dõi bài viết, nội dung của bài viết chỉ nhằm mục đích tham khảo do tính thay đổi của luật áp dụng tại từng thời điểm và những đặc thù trong từng sự kiện pháp lý. Để được tư vấn, hướng dẫn chính xác nhất với trường hợp của quý khách, mọi câu hỏi, thắc mắc xin được phản hồi về Hotline 1900.0191 hoặc địa chỉ hòm mail bên dưới!

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Thông tin pháp luật mới nhất tại thuvienluat.vn. Để được tư vấn, hướng dẫn trực tiếp, xin vui lòng liên hệ Hotline 1900.0191.

Hợp đồng được ký giữa bị đơn – người mua là Cty thương mại Tây Ninh (VN) và nguyên đơn – người bán là DN Ng Nam Bee (Singapore). Đối tượng hợp đồng là bột ngọt. Sau khi hết hạn L/C, người mua sửa đổi L/C ban đầu, theo đó kéo dài thời hạn giao hàng. Khi hết thời hạn giao hàng ban đầu, người bán đòi hủy hợp đồng, trong khi đó, người mua điều tàu đến nhận hàng. Tranh chấp được xét xử tại Toà phúc thẩm – tòa án tối cao TP HCM, tòa án đã áp dụng các điều 29, điều 53, điều 64.1 Công ước Vienna năm 1980 về hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế (CISG) để giải quyết tranh chấp.

Diễn biến tranh chấp

Do hạn chế về hạn ngạch, HTX tư nhân Tân Lộc đã ký hợp đồng uỷ thác với Cty Thương mại Tây Ninh (DN nhà nước – Tanico) để XK 300 tấn bột ngọt, trị giá 312.000 USD theo điều kiện FOB Quy Nhơn cho đối tác Singapore là Ng Nam Bee.

Ngày 25/1/1995, Tanico đã ký hợp đồng mua bán với Ng Nam Bee. Theo đó thanh toán được thực hiện bằng thư tín dụng không hủy ngang, với điều kiện đỏ (bên mua ứng trước 50%); thời gian giao hàng là bất kì lúc nào cho đến 28/2/1995. Ngày 5/1/1995, Ng Nam Bee phát hành một L/C không huỷ ngang, điều kiện đỏ, có hiệu lực đến ngày 15/3/1995. Ngày 21/1/1995: điều kiện đỏ được thực hiện – bên mua ứng 156.000 USD cho bên bán. Ngày 28/2/1995, ngày cuối cùng của thời hạn thực hiện hợp đồng, Ng Nam Bee đã gửi bản sửa đổi L/C, theo đó giá trị của L/C được kéo dài đến 4/4/1995. Trong L/C phía Singapore cũng hoãn ngày giao hàng đến 20/3. Ngày 1/3/1995, ngân hàng tại VN nhận được bản L/C sửa đổi và gửi tới cho Tanico ngày 2/3/1995. Ngày 8/3/1995, Tanico gửi cho Tân Lộc.

Tân Lộc sau khi chờ đợi đến ngày 4/3 mà không thấy bên người mua nước ngoài nhận hàng thì đã coi hợp đồng bị huỷ bỏ và đã gửi trả lại khoản tiền ứng trước cho Tanico để Tanico gửi trả người mua. Ngày 9/3/1995, khi nhận được bản bổ sung L/C, Tân Lộc tuyên bố chấm dứt hợp đồng với lý do là phía người mua đã vi phạm thời gian nhận hàng.

Ngày 10/3/1995, Ng Nam Bee gửi 2 bản sao xác nhận về việc tàu Hei Hu Quan sẽ đến cảng Quy Nhơn vào đêm 11/3. Ngày 13/3/1995, tàu đến cảng Quy Nhơn mà không được giao hàng.

Ng Nam Bee phát đơn kiện Tanico đòi bồi thường, và cho rằng trong L/C đầu tiên có điều khoản cho phép người phát hành có quyền thay đổi thời hạn giao hàng.

Quyết định của toà án

Hợp đồng quy định cụ thể không cho phép các bên được sử dụng những chứng cứ ngoài hợp đồng. Trong khi đó, bên mua lại căn cứ theo quy định của L/C để thay đổi thời hạn giao hàng của hợp đồng; mà L/C chỉ đơn thuần công cụ thanh toán. Có thể thấy, rõ ràng bên mua vi phạm điều khoản về việc sử dụng các chứng cứ ngoài hợp đồng của hợp đồng mua bán.

Mặt khác, theo UCP 500 thì thấy rằng, theo quy tắc 9 khoản D điểm I đối với một L/C không huỷ ngang, người phát hành không được phép thay đổi nội dung trừ khi có sự đồng ý của ngân hàng phát hành, ngân hàng chấp nhận, người bán. Trong trường hợp này, không có một hành động nào của người bán thể hiện rằng anh ta chấp nhận sự sửa đổi này của người mua.

Theo điều 29 của CISG, một hợp đồng có thể được sửa đổi hay chấm dứt bằng thoả thuận đơn thuần giữa các bên. Phân tích các tình tiết thì rõ ràng chưa hề có sự thoả thuận nào giữa hai bên.

Tham chiếu đến điều 53 CISG ta thấy rằng, người mua có nghĩa vụ thanh toán tiền hàng và nhận hàng theo quy định của hợp đồng nhưng ở đây sau 4 ngày của thời hạn cuối cùng vẫn chưa thấy người mua đến nhận hàng. Theo điều 64 khoản 1 CISG khi người mua không thi hành nghĩa vụ nào đó trong thời gian đã gia hạn thêm, người bán mới có quyền tuyên bố huỷ hợp đồng. Về mặt lý thuyết, 4 ngày không được coi là đã gia hạn thời gian thực hiện nghĩa vụ, nhưng đối tượng của hợp đồng mua bán này – bột ngọt- lại là mặt hàng rất dễ hư hỏng, thì huỷ hợp đồng là hợp lý. Tòa án đã tuyên bố người bán có quyền hủy hợp đồng và người mua phải chịu trách nhiệm về việc đã không điều tàu đến cảng nhận hàng đúng thời hạn.

Bình luận và lưu ý

Hợp đồng là văn bản có giá trị hiệu lực cao nhất ràng buộc hai bên mua bán, nếu muốn sửa đổi hợp đồng thì cần có sự thống nhất, thỏa thuận của cả hai bên.  Cần chú ý là các chứng cứ ngoài hợp đồng như L/C không thể có giá trị ràng buộc bằng hợp đồng.

Huỷ hợp đồng là chế tài nặng nhất khi xử lý vi phạm liên quan đến hợp đồngg. Theo CISG, người bán chỉ có thể hủy hợp đồng khi người mua không nhận hàng trong thời hạn đã được gia hạn thêm hoặc khi người mua vi phạm cơ bản hợp đồng (điều 25 CISG). Tuy nhiên, nếu đối tượng hợp đồng là hàng hóa mau hỏng thì việc áp dụng chế tài huỷ hợp đồng trên thực tế có thể linh hoạt hơn nhằm hạn chế tổn thất cho các bên. Ở đây, tòa án VN cho rằng bột ngọt là hàng hóa mau hỏng nên người bán có thể hủy hợp đồng ngay mà không cần gia hạn thêm. Quyết định này của tòa án VN là phù hợp.

Tuy nhiên, Tanico nhận được bản L/C sửa đổi ngày 2/3, nhưng ngày 9/3, Tân Lộc mới nhận được bản L/C sửa đổi này. Hơn nữa, khi quyết định huỷ hợp đồng thì đáng lẽ ra người bán VN cần thông báo bằng văn bản, tránh việc họ vẫn tiếp tục điều tàu đến cảng Quy Nhơn, tức là tránh thiệt hại cho người mua. Đáng tiếc là tòa án đã không đề cập vấn đề này.

Đây là trường hợp đầu tiên ghi nhận việc tòa án VN áp dụng CISG. Trên thực tế, trong tranh chấp này, luật áp dụng là luật VN (cụ thể là Pháp lệnh hợp đồng kinh tế năm 1989) và tòa án đã áp dụng CISG như một nguồn luật bổ sung để làm rõ thêm lập luận của mình.

Xin cảm ơn quý khách đã theo dõi bài viết, nội dung của bài viết chỉ nhằm mục đích tham khảo do tính thay đổi của luật áp dụng tại từng thời điểm và những đặc thù trong từng sự kiện pháp lý. Để được tư vấn, hướng dẫn chính xác nhất với trường hợp của quý khách, mọi câu hỏi, thắc mắc xin được phản hồi về Hotline 1900.0191 hoặc địa chỉ hòm mail bên dưới!

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Thông tin pháp luật mới nhất tại thuvienluat.vn. Để được tư vấn, hướng dẫn trực tiếp, xin vui lòng liên hệ Hotline 1900.0191.

Có vay có trả là thuật ngữ thông thường được nhắc tới trong các quan hệ vay, mượn. Thực tế việc tính lãi suất chậm trả theo quy định của pháp luật được quy định như thế nào? Trong trường hợp hai bên ký hợp đồng đã xác lập một giao dịch dân sự theo điều 116 Bộ luật dân sự 2015

Quy định về lãi suất cho vay tiền năm 2020

Điều 116. Giao dịch dân sự
Giao dịch dân sự là hợp đồng hoặc hành vi pháp lý đơn phương làm phát sinh, thay đổi hoặc chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự.

Hành động vay tiền, cũng là một trong các quan hệ giao dịch dân sự theo đó bên vay sẽ có nghĩa vụ theo quy định tại điều 357 và 468 Bộ luật dân sự 2015:

Điều 357. Trách nhiệm do chậm thực hiện nghĩa vụ trả tiền
1. Trường hợp bên có nghĩa vụ chậm trả tiền thì bên đó phải trả lãi đối với số tiền chậm trả tương ứng với thời gian chậm trả.
2. Lãi suất phát sinh do chậm trả tiền được xác định theo thỏa thuận của các bên nhưng không được vượt quá mức lãi suất được quy định tại khoản 1 Điều 468 của Bộ luật này; nếu không có thỏa thuận thì thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật này.
Điều 468. Lãi suất
1. Lãi suất vay do các bên thỏa thuận.
Trường hợp các bên có thỏa thuận về lãi suất thì lãi suất theo thỏa thuận không được vượt quá 20%/năm của khoản tiền vay, trừ trường hợp luật khác có liên quan quy định khác. Căn cứ tình hình thực tế và theo đề xuất của Chính phủ, Ủy ban thường vụ Quốc hội quyết định điều chỉnh mức lãi suất nói trên và báo cáo Quốc hội tại kỳ họp gần nhất.
Trường hợp lãi suất theo thỏa thuận vượt quá lãi suất giới hạn được quy định tại khoản này thì mức lãi suất vượt quá không có hiệu lực.
2. Trường hợp các bên có thỏa thuận về việc trả lãi, nhưng không xác định rõ lãi suất và có tranh chấp về lãi suất thì lãi suất được xác định bằng 50% mức lãi suất giới hạn quy định tại khoản 1 Điều này tại thời điểm trả nợ.

Như vậy, lãi suất cho vay sẽ do các bên tự thỏa thuận. Tuy nhiên lãi suất sẽ không được vượt quá 20%/năm của khoản tiền vay. Nếu mức lãi suất mà các bên tự thỏa thuận với nhau vượt quá mức 20%/năm của khoản tiền vay thì phần lãi suất vượt quá sẽ không được tính. Đây là quy định mới về lãi suất so với quy định tại Bộ luật dân sự năm 2005. Trước đây, căn cứ tính lãi suất sẽ theo mức lãi suất  cho vay mà ngân hàng nhà nước quy định, hai bên có thể tự thỏa thuận nhưng không được vượt quá 150% so với lãi suất mà ngân hàng nhà nước quy định.

Với quy định mới về lãi suất cho vay, hợp đồng vay tài sản, LVNLAW xin đưa ra lời khuyên cho quý khách hàng khi vay tiền hoặc cho vay tiền như sau:

  • Việc cho vay phải được lập thành văn bản có thể là giấy tờ viết tay xác nhận của hai bên hoặc đánh máy nhưng phải có đầy đủ các thông tin sau: Thông tin bên vay tiền, thông tin bên cho vay, Số tiền cho vay, lãi suất, thời hạn cho vay. Các bên phải ký xác nhận về các nội dung đó.
  • Về lãi xuất cho vay, các bên nên ghi rõ mức lãi suất mà các bên thỏa thuận vào hợp đồng vay. Để đảm bảo quyền lợi của các bên tránh các tranh chấp về lãi vay. Mức lãi suất cho vay áp dụng từ 1/1/2017 sẽ do hai bên thỏa thuận nhưng không vượt quá 20%/năm của khoản tiền vay. Nếu bên cho vay tiền với lãi suất gấp 05 lần trở lên của mức lãi suất cao nhất và thu lợi bất chính từ 30.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng có thể sẽ bị  truy cứu trách nhiệm hình sự về tội cho vay lãi nặng trong giao dịch dân sự. Do vậy khi làm hợp đồng vay tiền, thỏa thuận về lãi suất cho vay các bên cũng phải lưu ý đến điều này.

Lãi suất trong trường hợp là hợp đồng thương mại

Trường hợp giao dịch có sinh lợi, tuỳ vào nội dung hợp đồng việc tính lãi suất chậm trả nợ có thể áp dụng theo quy định tại điều 306 Luật thương mại 2005

Điều 306. Quyền yêu cầu tiền lãi do chậm thanh toán
Trường hợp bên vi phạm hợp đồng chậm thanh toán tiền hàng hay chậm thanh toán thù lao dịch vụ và các chi phí hợp lý khác thì bên bị vi phạm hợp đồng có quyền yêu cầu trả tiền lãi trên số tiền chậm trả đó theo lãi suất nợ quá hạn trung bình trên thị trường tại thời điểm thanh toán tương ứng với thời gian chậm trả, trừ trường hợp có thoả thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác.

Mức lãi suất nợ quá hạn trung bình trên thị trường

Mức lãi suất nợ quá hạn trung bình trên thị trường quy định tại điều 306 luật thương mại 2005 được xác định như thế nào? Trước đây không có bất cứ một văn bản nào quy định về mức “lãi suất nợ quá hạn trung bình” tại thời điểm thanh toán tuy nhiên tại án lệ số 09/2016/AL mức lãi suất quá hạn trung bình được tính theo lãi suất quá hạn trung bình của ít nhất ba Ngân hàng tại địa phương (Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam, Ngân hàng thương mại cổ phần ngoại thương Việt Nam, Ngân hàng thương mại cổ phần công thương Việt Nam…) để tính lại tiền lãi do chậm thanh toán cho đúng quy định của pháp luật.

Tuy nhiên, nghị quyết 01/2019/NĐ-HĐTP hiệu lực từ ngày 15/03/2019 đã xác định cụ thể và thể hiện bằng văn bản tại điều 11 như sau:

Điều 11. Xác định lãi suất trung bình quy định tại Điều 306 của Luật Thương mại năm 2005
Trường hợp hợp đồng thuộc phạm vi điều chỉnh tại Điều 306 của Luật Thương mại năm 2005 thì khi xác định lãi suất chậm trả đối với số tiền chậm trả, Tòa án căn cứ vào mức lãi suất nợ quá hạn trung bình trên thị trường của ít nhất 03 (ba) ngân hàng thương mại (Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam, Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam, Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam,…) có trụ sở, chi nhánh hoặc phòng giao dịch tại tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi Tòa án đang giải quyết, xét xử có trụ sở tại thời điểm thanh toán (thời điểm xét xử sơ thẩm) để quyết định mức lãi suất chậm trả, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác.

Tuy nhiên, hướng dẫn trên vẫn mang tính chất chung khi chưa xác định rõ, vì trên thực tế lãi suất nợ quá hạn của từng ngân hàng là khác nhau. Việc quy định chung như trên gây khó khăn cho các thẩm phán trong quá trình xét xử.

Hỏi đáp về lãi suất cho vay tiền

Cho vay mức lãi suất trên 20%/năm thì bị xử lý như thế nào?

Trường hợp cho vay có cầm cố tài sản vượt 150% lãi suất của ngân hàng nhà nước công bố tại thời điểm cho vay có thể bị xử lý hành chính từ 2 – 5 triệu đồng

Trường hợp hai bên tự nguyện với mức lãi suất trên 20% thì có được công nhận?

Trên thực tế có nhiều trường hợp thoả thuận vay cao hơn lãi suất pháp luật quy định. Trường hợp hai bên tự nguyện thực hiện và chưa đủ điều kiện xử lý thì vẫn có thể thực hiện. Tuy nhiên, nếu có xảy ra tranh chấp thì mức lãi xuất sẽ áp dụng theo quy định pháp luật

Xin cảm ơn quý khách đã theo dõi bài viết, nội dung của bài viết chỉ nhằm mục đích tham khảo do tính thay đổi của luật áp dụng tại từng thời điểm và những đặc thù trong từng sự kiện pháp lý. Để được tư vấn, hướng dẫn chính xác nhất với trường hợp của quý khách, mọi câu hỏi, thắc mắc xin được phản hồi về Hotline 1900.0191 hoặc địa chỉ hòm mail bên dưới!

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com