Thông tin pháp luật mới nhất tại thuvienluat.vn. Để được tư vấn, hướng dẫn trực tiếp, xin vui lòng liên hệ Hotline 1900.0191.

Điều kiện hưởng lương hưu

Điều kiện hưởng lương hưu được quy định tại điều 54 Luật bảo hiểm xã hội, điều 6 nghị định 115/2015/NĐ-CP, điều 15 thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH gồm:
1. Đối với người lao động thông thường
– Nam đủ 60 tuổi, nữ đủ 55 tuổi;
– Nam từ đủ 55 tuổi đến đủ 60 tuổi, nữ từ đủ 50 tuổi đến đủ 55 tuổi và có đủ 15 năm làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, Bộ Y tế ban hành hoặc có đủ 15 năm làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên;
– Người lao động từ đủ 50 tuổi đến đủ 55 tuổi và có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên mà trong đó có đủ 15 năm làm công việc khai thác than trong hầm lò;
– Người lao động bị nhiễm HIV/AIDS do tai nạn rủi ro nghề nghiệp trong khi thực hiện nhiệm vụ được giao, đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 20 năm trở lên thì được hưởng lương hưu
2. Đối với sĩ quan, quân nhân, công an
– Nam đủ 55 tuổi, nữ đủ 50 tuổi, trừ trường hợp Luật sĩ quan quân đội nhân dân Việt Nam, Luật công an nhân dân, Luật cơ yếu có quy định khác;
– Nam từ đủ 50 tuổi đến đủ 55 tuổi, nữ từ đủ 45 tuổi đến đủ 50 tuổi và có đủ 15 năm làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, Bộ Y tế ban hành hoặc có đủ 15 năm làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên;
– Người bị nhiễm HIV/AIDS do tai nạn rủi ro nghề nghiệp.
3. Lao động nữ là người hoạt động chuyên trách hoặc không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn tham gia bảo hiểm xã hội khi nghỉ việc mà có từ đủ 15 năm đến dưới 20 năm đóng bảo hiểm xã hội và đủ 55 tuổi thì được hưởng lương hưu.

Mức hưởng lương hưu đối với chế độ hưu trí

Từ 01/01/2016 đến trước 01/01/2018
Mức hưởng lương hưu được tính bằng 45% tương ứng với 15 năm đóng bảo hiểm xã hội. Sau đó mỗi năm cộng thêm 2% đối với nam3% đối với nữ (Tối đa 75%)

Từ 01/01/2018 mức 45% tương ứng được tính như sau:
– Lao động nam nghỉ hưu vào năm 2018 là 16 năm, năm 2019 là 17 năm, năm 2020 là 18 năm, năm 2021 là 19 năm, từ năm 2022 trở đi là 20 năm;
– Lao động nữ nghỉ hưu từ năm 2018 trở đi là 15 năm.
Sau đó cứ thêm mỗi năm, người lao động được tính thêm 2%; mức tối đa bằng 75%.
Như vậy sau 2022, để hướng lương hưu ở mức 75% thì đối với nam phải đóng ít nhất 35 năm và nữ là 30 năm

Người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định có toàn bộ thời gian đóng bảo hiểm xã hội theo chế độ tiền lương này thì tính bình quân tiền lương tháng của số năm đóng bảo hiểm xã hội trước khi nghỉ hưu như sau:
a) Tham gia bảo hiểm xã hội trước ngày 01 tháng 01 năm 1995 thì tính bình quân của tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 05 năm cuối trước khi nghỉ hưu;
b) Tham gia bảo hiểm xã hội trong khoảng thời gian từ ngày 01 tháng 01 năm 1995 đến ngày 31 tháng 12 năm 2000 thì tính bình quân của tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 06 năm cuối trước khi nghỉ hưu;
c) Tham gia bảo hiểm xã hội trong khoảng thời gian từ ngày 01 tháng 01 năm 2001 đến ngày 31 tháng 12 năm 2006 thì tính bình quân của tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 08 năm cuối trước khi nghỉ hưu;
d) Tham gia bảo hiểm xã hội trong khoảng thời gian từ ngày 01 tháng 01 năm 2007 đến ngày 31 tháng 12 năm 2015 thì tính bình quân của tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 10 năm cuối trước khi nghỉ hưu;
đ) Tham gia bảo hiểm xã hội từ ngày 01 tháng 01 năm 2016 đến ngày 31 tháng 12 năm 2019 thì tính bình quân của tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 15 năm cuối trước khi nghỉ hưu;
e) Tham gia bảo hiểm xã hội từ ngày 01 tháng 01 năm 2020 đến ngày 31 tháng 12 năm 2024 thì tính bình quân của tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 20 năm cuối trước khi nghỉ hưu;
g) Tham gia bảo hiểm xã hội từ ngày 01 tháng 01 năm 2025 trở đi thì tính bình quân của tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của toàn bộ thời gian.

Thủ tục để hưởng chế độ hưu trí

Hồ sơ hưởng chế độ hưu trí
– Sổ bảo hiểm xã hội;
– Quyết định nghỉ việc hưởng chế độ hưu trí hoặc văn bản chấm dứt hợp đồng lao động hưởng chế độ hưu trí;
– Biên bản giám định mức suy giảm khả năng lao động của Hội đồng giám định y khoa đối với người nghỉ hưu khi suy giảm khả năng lao đọng hoặc giấy chứng nhận bị nhiễm HIV/AIDS do tai nạn rủi ro nghề nghiệp
Thời gian giải quyết: Tối đa 12 ngày làm việc kể từ ngày cơ quan BHXH nhận đủ hồ sơ theo quy định.
Cơ quan giải quyết: Cơ quan BHXH quận, huyện nơi cư trú

Một số thắc mắc về chế độ hưu trí

1. Đi tù còn được hưởng lương hưu không? Tại điểm c khoản 2 điều 108 luật bảo hiểm xã hội 2014 vẫn cho phép người đang chấp hành hình phạt tù thực hiện hồ sơ hưởng chế độ hưu trí. Một trong các hồ sơ để hưởng chế độ hưu trí đối với người có hình phạt tù là “Giấy ủy quyền làm thủ tục giải quyết chế độ hưu trí và nhận lương hưu đối với người đang chấp hành hình phạt”

2. Ra nước ngoài định cư có được hưởng lương hưu nữa không? Theo quy định tại điều 65 Luật bảo hiểm xã hội 2014 quy định về chế độ hưu trí với người ra nước ngoài định cư như sau:

Điều 65. Thực hiện chế độ bảo hiểm xã hội đối với người đang hưởng lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng ra nước ngoài để định cư
1. Người đang hưởng lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng ra nước ngoài để định cư được giải quyết hưởng trợ cấp một lần.
2. Mức trợ cấp một lần đối với người đang hưởng lương hưu được tính theo thời gian đã đóng bảo hiểm xã hội trong đó mỗi năm đóng bảo hiểm xã hội trước năm 2014 được tính bằng 1,5 tháng lương hưu đang hưởng, mỗi năm đóng bảo hiểm xã hội từ năm 2014 trở đi được tính bằng 02 tháng lương hưu đang hưởng; sau đó mỗi tháng đã hưởng lương hưu thì mức trợ cấp một lần trừ 0,5 tháng lương hưu. Mức thấp nhất bằng 03 tháng lương hưu đang hưởng.
3. Mức trợ cấp một lần đối với người đang hưởng trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng bằng 03 tháng trợ cấp đang hưởng.

Như vậy, đối với người đang hưởng chế độ hưu trí ra nước ngoài định cư nộp hồ sơ để hưởng chế độ BHXH một lần gồm:
– Đơn xin hưởng BHXH một lần
– Bản sao giấy xác nhận của cơ quan có thẩm quyền về việc thôi quốc tịch Việt Nam hoặc bản dịch tiếng Việt được chứng thực hoặc công chứng một trong các giấy tờ sau: Hộ chiếu do nước ngoài cấp; Thị thực của cơ quan nước ngoài có thẩm quyền cấp có xác nhận việc cho phép nhập cảnh với lý do định cư ở nước ngoài; Giấy tờ xác nhận về việc đang làm thủ tục nhập quốc tịch nước ngoài; giấy tờ xác nhận hoặc thẻ thường trú, cư trú có thời hạn từ 5 năm trở lên của cơ quan nước ngoài có thẩm quyền cấp.

Xin cảm ơn quý khách đã theo dõi bài viết, nội dung của bài viết chỉ nhằm mục đích tham khảo do tính thay đổi của luật áp dụng tại từng thời điểm và những đặc thù trong từng sự kiện pháp lý. Để được tư vấn, hướng dẫn chính xác nhất với trường hợp của quý khách, mọi câu hỏi, thắc mắc xin được phản hồi về Hotline 1900.0191 hoặc địa chỉ hòm mail bên dưới!

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Thông tin pháp luật mới nhất tại thuvienluat.vn. Để được tư vấn, hướng dẫn trực tiếp, xin vui lòng liên hệ Hotline 1900.0191.

Khái niệm cơ sở hoạt động sự nghiệp

Theo quy định tại điều 3 luật quản lý và sử dụng tài sản công 2017 giải thích cơ sở hoạt động sự nghiệp như sau:

Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
4. Cơ sở hoạt động sự nghiệp là đất, nhà làm việc,công trình sự nghiệp và tài sản khác gắn liền với đất phục vụ hoạt động quản lý và cung cấp dịch vụ công của đơn vị sự nghiệp công lập.

Cơ sở hoạt động sự nghiệp có được phép cho thuê không?

Về cơ sở hoạt động sự nghiệp cũng được đề cập trong chỉ thị 27/CT-TTg năm 2014 cụ thể nghiêm cấm cho thuê lại cơ sở hoạt động sự nghiệp khi chưa có quyết định của cấp có thẩm quyền tại mục 4 của chỉ thị như sau:

4. Các cơ quan, đơn vị được đầu tư xây dựng trụ sở mới, khi hoàn thành việc xây dựng và chuyển ra trụ sở mới:
a) Đối với các Bộ, ngành Trung ương: Phải bàn giao toàn bộ trụ sở làm việc cũ cho Bộ Tài chính để xử lý theo thẩm quyền hoặc trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định phương án xử lý.
b) Đối với các cơ quan thuộc địa phương: phải bàn giao toàn bộ trụ sở làm việc cũ cho cơ quan tài chính để trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định phương án xử lý.
Nghiêm cấm các cơ quan, đơn vị giữ lại trụ sở làm việc để sử dụng, cho thuê, cho mượn hoặc bố trí cho đơn vị khác (kể cả các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý) khi chưa có quyết định của cấp có thẩm quyền.

Đối với các trường hợp thay đổi đăng ký kinh doanh (chuyển trụ sở) có thuê lại địa chỉ của đơn vị sự nghiệp công lập cũng cần lưu ý. Một số trường hợp đã bị yêu cầu bổ sung hồ sơ như sau:

Xin cảm ơn quý khách đã theo dõi bài viết, nội dung của bài viết chỉ nhằm mục đích tham khảo do tính thay đổi của luật áp dụng tại từng thời điểm và những đặc thù trong từng sự kiện pháp lý. Để được tư vấn, hướng dẫn chính xác nhất với trường hợp của quý khách, mọi câu hỏi, thắc mắc xin được phản hồi về Hotline 1900.0191 hoặc địa chỉ hòm mail bên dưới!

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Thông tin pháp luật mới nhất tại thuvienluat.vn. Để được tư vấn, hướng dẫn trực tiếp, xin vui lòng liên hệ Hotline 1900.0191.

Hợp đồng thuê nhà ở thông thường có cần lập thành văn bản hay có thể giao kết bằng lời nói. Đối với trường hợp thuê nhà để ở (ví dụ đối với sinh viên, người đi làm có nhu cầu thuê nhà ở) thì có bắt buộc phải lập hợp đồng hay chỉ cần giao kết giữa 2 bên là có thể thực hiện?

Trả lời

Hợp đồng thuê nhà là một trong các loại hợp đồng cho thuê tài sản được quy định tại điều 472 bộ luật dân sự 2015 trong đó có những nội dung sau:

Điều 472. Hợp đồng thuê tài sản
Hợp đồng thuê tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên cho thuê giao tài sản cho bên thuê để sử dụng trong một thời hạn, bên thuê phải trả tiền thuê.
Hợp đồng thuê nhà ở, hợp đồng thuê nhà để sử dụng vào mục đích khác được thực hiện theo quy định của Bộ luật này, Luật nhà ở và quy định khác của pháp luật có liên quan.

Trong bộ luật dân sự 2015 không đề cập “bắt buộc” việc thuê nhà phải lập hợp đồng thành văn bản, tuy nhiên ngoài Bộ luật dân sự 2015 còn áp dụng luật nhà ở 2014 để quản lý về hợp đồng thuê nhà, tại điều 121 Luật Nhà ở 2014 hợp đồng thuê nhà ở được quy định:

Điều 121. Hợp đồng về nhà ở
Hợp đồng về nhà ở do các bên thỏa thuận và phải được lập thành văn bản bao gồm các nội dung sau đây:
1. Họ và tên của cá nhân, tên của tổ chức và địa chỉ của các bên;
2. Mô tả đặc điểm của nhà ở giao dịch và đặc điểm của thửa đất ở gắn với nhà ở đó. Đối với hợp đồng mua bán, hợp đồng thuê mua căn hộ chung cư thì các bên phải ghi rõ phần sở hữu chung, sử dụng chung; diện tích sử dụng thuộc quyền sở hữu riêng; diện tích sàn xây dựng căn hộ; mục đích sử dụng của phần sở hữu chung, sử dụng chung trong nhà chung cư theo đúng mục đích thiết kế đã được phê duyệt ban đầu;
3. Giá trị góp vốn, giá giao dịch nhà ở nếu hợp đồng có thỏa thuận về giá; trường hợp mua bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở mà Nhà nước có quy định về giá thì các bên phải thực hiện theo quy định đó;
4. Thời hạn và phương thức thanh toán tiền nếu là trường hợp mua bán, cho thuê, cho thuê mua, chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà ở;
5. Thời gian giao nhận nhà ở; thời gian bảo hành nhà ở nếu là mua, thuê mua nhà ở được đầu tư xây dựng mới; thời hạn cho thuê, cho thuê mua, thế chấp, cho mượn, cho ở nhờ, ủy quyền quản lý nhà ở; thời hạn góp vốn;
6. Quyền và nghĩa vụ của các bên;
7. Cam kết của các bên;
8. Các thỏa thuận khác;
9. Thời điểm có hiệu lực của hợp đồng;
10. Ngày, tháng, năm ký kết hợp đồng;
11. Chữ ký và ghi rõ họ, tên của các bên, nếu là tổ chức thì phải đóng dấu (nếu có) và ghi rõ chức vụ của người ký.

Theo các quy định trên thì việc thuê nhà phải lập thành văn bản, tuy nhiên trên thực tế cuộc sống nhiều hợp đồng thuê nhà không đáp ứng các quy định của điều 121 Luật nhà ở 2014 hoặc vẫn được giao dịch bằng lời nói. Trong trường hợp có tranh chấp các giao dịch này vẫn có hiệu lực nếu được hai bên thừa nhận. Việc yêu cầu lập thành văn bản đổi với hợp đồng thuê nhà chỉ là yêu cầu về mặt hình thức, điều này có thể gây rủi ro cho bên thuê hoặc bên cho thuê nếu có tranh chấp xảy ra, vì vậy khi tiến hành thuê hoặc cho thuê nhà nên lưu ý về việc soạn thảo hợp đồng để bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp cho chính mình.

Xin cảm ơn quý khách đã theo dõi bài viết, nội dung của bài viết chỉ nhằm mục đích tham khảo do tính thay đổi của luật áp dụng tại từng thời điểm và những đặc thù trong từng sự kiện pháp lý. Để được tư vấn, hướng dẫn chính xác nhất với trường hợp của quý khách, mọi câu hỏi, thắc mắc xin được phản hồi về Hotline 1900.0191 hoặc địa chỉ hòm mail bên dưới!

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Thông tin pháp luật mới nhất tại thuvienluat.vn. Để được tư vấn, hướng dẫn trực tiếp, xin vui lòng liên hệ Hotline 1900.0191.

Trong quá trình thực hiện các công việc hành chính, có nhiều trường hợp bị gây khó khăn trong quá trình làm việc. Với quan điểm công khai, minh bạch, lấy người dân, doanh nghiệp làm trung tâm phục vụ, Cổng Dịch vụ công Quốc gia kết nối, cung cấp thông tin về thủ tục hành chính và dịch vụ công trực tuyến; hỗ trợ thực hiện, giám sát, đánh giá việc giải quyết thủ tục hành chính, dịch vụ công trực tuyến và tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức trên toàn quốc.

Các bước để phản ánh, kiến nghị tại cổng dịch vụ công quốc gia

  1. Đăng ký tài khoản tại cổng dịch vụ công quốc gia dichvucong.gov.vn bằng nhiều cách như sử dụng thuê bao di động, mã số bảo hiểm xã hội.. như hình dưới đây

2. Sau khi hoàn thành việc đăng ký có thể đăng nhập chọn mục kiến nghị và tiến hành phản ánh các vi phạm của CQ nhà nước hoặc kiến nghị có biện pháp, sáng kiến…

3. Sau khi gửi kiến nghị sẽ nhận được mã PAKN dạng PAKN.20200812.0012 để tiến hành tra cứu.

4. Sau khi kiến nghị được trả lời kết quả sẽ được gửi bản cứng qua đường bưu điện đồng thời đăng tải thông tin trên cổng dịch vụ công quốc gia để người phản ánh, kiến nghị được biết

Các nội dung có thể phản ánh, kiến nghị

1. Hành vi chậm trễ, gây phiền hà hoặc không thực hiện, thực hiện không đúng quy định của cán bộ, công chức, viên chức trong giải quyết thủ tục hành chính.
2. Những cơ chế, chính sách, thủ tục hành chính không phù hợp với thực tế, không đồng bộ, không thống nhất, không hợp pháp, trái với các điều ước quốc tế mà Việt Nam đã ký kết hoặc gia nhập.
3. Những giải pháp, sáng kiến ban hành mới quy định về cơ chế, chính sách, thủ tục hành chính liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh và đời sống của người dân.

Thời gian nhận kiến nghị trên cổng dịch vụ công quốc gia

Theo quy định tại quyết định 574/QĐ-TTg ngày 25/04/2017 về quy chế tiếp nhận, xử lý và trả lời phản ánh, kiến nghị của người dân, doanh nghiệp trên cổng thông tin điện tử chính phủ quy định như sau:

Điều 11. Quy trình xử lý phản ánh, kiến nghị
1. Trên cơ sở các phản ánh, kiến nghị được Văn phòng Chính phủ, các bộ, ngành, địa phương chuyển thông qua Hệ thống thông tin, cơ quan hành chính nhà nước có trách nhiệm nghiên cứu, xử lý hoặc phối hợp xử lý phản ánh, kiến nghị theo quy trình được quy định tại Điều 14 Nghị định số 20/2008/NĐ-CP ngày 14 tháng 02 năm 2008 của Chính phủ về tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính (sau đây viết tắt là Nghị định số 20/2008/NĐ-CP).
2. Trường hợp phản ánh, kiến nghị liên quan tới nhiều bộ, ngành, địa phương thì bộ, ngành, địa phương tiếp nhận cần xác định các cơ quan liên quan để phối hợp xử lý.
Điều 12. Thời hạn xử lý và trả lời phản ánh, kiến nghị
1. Thời hạn xử lý, trả lời phản ánh, kiến nghị là 20 ngày kể từ ngày nhận được phản ánh, kiến nghị, trường hợp hết thời hạn này mà chưa xử lý xong, định kỳ cứ sau 07 ngày các bộ, ngành, địa phương cập nhật tình hình xử lý vào Hệ thống thông tin để thông tin cho người dân, doanh nghiệp.
2. Đối với các phản ánh, kiến nghị có kết quả xử lý, trong thời hạn 02 ngày làm việc các bộ, ngành, địa phương cập nhật kết quả vào Hệ thống thông tin để trả lời cho người dân, doanh nghiệp.
3. Trường hợp các phản ánh, kiến nghị có nội dung liên quan đến bảo vệ bí mật nhà nước hoặc trong quá trình xử lý có các thông tin thuộc bảo vệ bí mật nhà nước thì quy trình trả lời phải được thực hiện và quản lý theo chế độ mật, không cập nhật thông tin trên Hệ thống thông tin.
Điều 13. Công khai kết quả trả lời phản ánh, kiến nghị
Văn phòng Chính phủ, các cơ quan hành chính nhà nước được phân công xử lý, trả lời phản ánh, kiến nghị của người dân, doanh nghiệp có trách nhiệm cập nhật, đăng tải công khai kết quả trả lời trên Hệ thống thông tin theo các hình thức được quy định tại Điều 19 Nghị định số 20/2008/NĐ-CP.

Theo quy định trên thì thời hạn giải quyết dự kiến tối đa 24 ngày (kể cả thời hạn đăng tải và thứ 7, chủ nhật), đối với các trường hợp chưa giải quyết thì 7 ngày phải cập nhật thông tin giải quyết một lần

Xin cảm ơn quý khách đã theo dõi bài viết, nội dung của bài viết chỉ nhằm mục đích tham khảo do tính thay đổi của luật áp dụng tại từng thời điểm và những đặc thù trong từng sự kiện pháp lý. Để được tư vấn, hướng dẫn chính xác nhất với trường hợp của quý khách, mọi câu hỏi, thắc mắc xin được phản hồi về Hotline 1900.0191 hoặc địa chỉ hòm mail bên dưới!

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Thông tin pháp luật mới nhất tại thuvienluat.vn. Để được tư vấn, hướng dẫn trực tiếp, xin vui lòng liên hệ Hotline 1900.0191.

Đăng ký nhãn hiệu mất bao nhiêu tiền? Đăng ký nhãn hiệu gồm các loại chi phí nào? Tổng hợp toàn bộ chi phí khi đăng ký nhãn hiệu. Trước tiên, để nắm được chi phí đăng ký nhãn hiệu, các bạn cần hiểu được quy trình đăng ký nhãn hiệu

Quy trình đăng ký nhãn hiệu

Quy trình đăng ký nhãn hiệu theo quy định pháp luật khách hàng có thể tham khảo tại bài viết thủ tục đăng ký nhãn hiệu. Trên thực tế khi đăng ký nhãn hiệu sẽ gồm các bước đơn giản sau:

1. Xác định lĩnh vực bảo hộ: Gần giống việc tra mã ngành đăng ký kinh doanh, một nhãn hiệu sẽ bảo hộ độc quyền cho lĩnh vực mà chủ đơn lựa chọn. Mức phí đăng ký nhãn hiệu sẽ phụ thuộc vào lĩnh vực mà khách hàng dự định bảo hộ.

2. Tra cứu nhãn hiệu: Bước này rất quan trọng, việc đăng ký thành công một nhãn hiệu thường kéo dài từ khoảng 18 – 30 tháng. Trên thực tế khi tiến hành đăng ký các đơn vị thường triển khai quảng bá cho nhãn hiệu như quảng cáo, in biển tên, làm phong bì, đồng phục…Do vậy, nếu không tra cứu trước dẫn tới nhãn hiệu không được bảo hộ sẽ mất rất nhiều thời gian và chi phí thay đổi thương hiệu. Việc tra cứu nhãn hiệu là một bước cực kỳ quan trọng khi chuẩn bị đăng ký nhãn hiệu

3. Thực hiện hồ sơ đăng ký nhãn hiệu: Đây là bước chuẩn bị hồ sơ để tiến hành nộp tại cục sở hữu trí tuệ. Sau 1 tháng kể từ ngày nộp đơn sẽ nhận được đơn hợp lệ, sau đó cục SHTT sẽ thẩm định đơn. Tổng thời gian đăng ký thông thường 18-30 tháng thậm chí có thể dài hơn với các nhãn phức tạp hoặc có tranh chấp.

Chi phí đăng ký nhãn hiệu sản phẩm độc quyền

Chi phí đăng ký sản phẩm khi khách hàng sử dụng dịch vụ của LVNLAW được tính cụ thể như sau:

1. Phí tra cứu nhãn hiệu trước khi đăng ký: Tại LVNLAW phí tra cứu nhãn hiệu sản phẩm là 500.000 VNĐ/nhãn/nhóm. Các chuyên viên của LVNLAW sẽ phân nhóm và tư vấn miễn phí phù hợp với nhu cầu của khách hàng

2. Phí dịch vụ đăng ký nhãn hiệu:
Phí dịch vụ đăng ký nhãn hiệu được tính như sau:
2.500.000 VNĐ/nhãn/nhóm đối với nhóm sản phẩm dịch vụ đầu tiên
2.000.000 VNĐ/nhãn/nhóm đối với nhóm sản phẩm dịch vụ thứ hai trở đi

3. Lệ phí đăng ký nhãn hiệu
Lệ phí đăng ký nhãn hiệu là lệ phí phải nộp cho cục Sở hữu trí tuệ theo quy định. Cụ thể và đơn giản như sau:
– Lệ phí nộp đơn: 270.000 VNĐ/đơn
– Lệ phí tính trên nhóm 6 sản phẩm dịch vụ: 730.000 VNĐ/nhóm (Nếu đăng ký dưới 6 sản phẩm dịch vụ thì vẫn tính 730.000 VNĐ)
– Lệ phí tính trên các sản phẩm dịch vụ thứ 7 trở đi trong 1 nhóm: 150.000 VNĐ/sản phẩm
– Lệ phí cấp và công bố văn bằng: 360.000 VNĐ. Đối với nhãn hiệu có trên 1 nhóm thì thêm 100.000 VNĐ/nhóm

Ví dụ về chi phí đăng ký nhãn hiệu

Để dễ hiểu hơn khách hàng có thể tham khảo ví dụ sau đây: Khách hàng có nhu cầu đăng ký nhãn hiệu đối với lĩnh vực thời trang và dịch vụ pháp lý

1. Phân nhóm:
Nhóm 25: Quần áo, trang phục; Thắt lưng [trang phục]; Mũ; Khăn quàng cổ; Giày; Váy; Túi xách
Nhóm 45: Dịch vụ pháp lý; Tư vấn pháp luật

Theo nội dung trên nhãn hiệu gồm 2 nhóm sản phẩm dịch vụ. Nhóm 25 gồm 7 sản phẩm dịch vụ; nhóm 45 gồm 2 sản phẩm dịch vụ

2. Tính chi phí đăng ký nhãn hiệu
– Phí tra cứu nhãn hiệu: 1.000.000 VNĐ/2 nhóm (500.000 VNĐ x2)
– Phí dịch vụ: 4.500.000 VNĐ/2 nhóm (2.500.000 VNĐ + 2.000.000 VNĐ)
– Phí nhà nước: 1.880.000 VNĐ (270.000 VNĐ + 730.000 VNĐ x 2 + 150.000VNĐ)
– Lệ phí cấp văn bằng: 460.000 VNĐ (Sau khi có thông báo cấp văn bằng bảo hộ)
Tổng phí: 7.840.000 VNĐ

Hỏi đáp về chi phí đăng ký nhãn hiệu sản phẩm

Có nên chọn dịch vụ Đăng ký thương hiệu giá rẻ không?

Hiện nay, có nhiều đơn vị tiến hành đăng ký nhãn hiệu. Tuy nhiên, việc tra cứu và kỹ năng tra cứu của các đơn vị khác nhau nên khách hàng cần lưu ý tránh trường hợp đợi vài năm rồi nhãn hiệu lại không được bảo hộ

Lệ phí đăng ký nhãn hiệu năm 2020

Theo thông báo số 7638/TB-SHTT ngày 05/06/2020 áp dụng thông tư 45/2020/TT-BTC thì lệ phí nộp đơn năm 2020 được giảm 75.000 VNĐ so với nội dung ở trên

Xin cảm ơn quý khách đã theo dõi bài viết, nội dung của bài viết chỉ nhằm mục đích tham khảo do tính thay đổi của luật áp dụng tại từng thời điểm và những đặc thù trong từng sự kiện pháp lý. Để được tư vấn, hướng dẫn chính xác nhất với trường hợp của quý khách, mọi câu hỏi, thắc mắc xin được phản hồi về Hotline 1900.0191 hoặc địa chỉ hòm mail bên dưới!

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Thông tin pháp luật mới nhất tại thuvienluat.vn. Để được tư vấn, hướng dẫn trực tiếp, xin vui lòng liên hệ Hotline 1900.0191.

Dịch vụ công trực tuyến là gì?

Dịch vụ công trực tuyến là dịch vụ hành chính công và các dịch vụ khác của cơ quan nhà
nước được cung cấp cho các tổ chức, cá nhân trên môi trường mạng.

Các mức độ dịch vụ công trực tuyến

Theo hướng dẫn của Bộ Thông tin và Truyền thông tại Thông tư số 32/2017/TT-BTTTT quy định về việc cung cấp dịch vụ công trực tuyến và bảo đảm khả năng truy cập thuận tiện đối với trang thông tin điện tử hoặc cổng thông tin điện tử của cơ quan nhà nước chương trình dịch vụ công trực tuyến được triển khai theo 4 mức độ:

1. Dịch vụ công trực tuyến mức độ 1: là dịch vụ đảm bảo cung cấp đầy đủ các thông tin về quy trình, thủ tục; hồ sơ; thời hạn; phí và lệ phí thực hiện dịch vụ.

2. Dịch vụ công trực tuyến mức độ 2: là dịch vụ công trực tuyến mức độ 1 và cho phép người sử dụng tải về các mẫu văn bản và khai báo để hoàn thiện hồ sơ theo yêu cầu. Hồ sơ sau khi hoàn thiện được gửi trực tiếp hoặc qua đường bưu điện đến cơ quan, tổ chức cung cấp dịch vụ.

3. Dịch vụ công trực tuyến mức độ 3: là dịch vụ công trực tuyến mức độ 2 và cho phép người sử dụng điền và gửi trực tuyến các mẫu văn bản đến cơ quan, tổ chức cung cấp dịch vụ. Các giao dịch trong quá trình xử lý hồ sơ và cung cấp dịch vụ được thực hiện trên môi trường mạng. Việc thanh toán lệ phí (nếu có) và nhận kết quả được thực hiện trực tiếp tại cơ quan, tổ chức cung cấp dịch vụ.

4. Dịch vụ công trực tuyến mức độ 4: là dịch vụ công trực tuyến mức độ 3 và cho phép người sử dụng thanh toán lệ phí (nếu có) được thực hiện trực tuyến. Việc trả kết quả có thể được thực hiện trực tuyến, gửi trực tiếp hoặc qua đường bưu điện đến người sử dụng.

Điều 5. Yêu cầu đối với các mức độ của dịch vụ công trực tuyến
1. Dịch vụ công trực tuyến mức độ 1 phải cung cấp đầy đủ các thông tin cơ bản sau:
a) Tên thủ tục hành chính;
b) Trình tự thực hiện;
c) Cách thức thực hiện;
d) Thành phần, số lượng hồ sơ;
đ) Thời hạn giải quyết;
e) Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính;
g) Cơ quan giải quyết thủ tục hành chính;
h) Kết quả thực hiện thủ tục hành chính: ghi rõ kết quả cuối cùng của việc thực hiện thủ tục hành chính;
i) Thông tin nếu có về mẫu đơn, mẫu tờ khai hành chính, mẫu kết quả thực hiện thủ tục hành chính, yêu cầu, điều kiện, phí, lệ phí;
k) Hình thức nhận hồ sơ, trả kết quả (trực tiếp, qua dịch vụ bưu chính, qua môi trường mạng);
l) Văn bản quy phạm pháp luật quy định trực tiếp về thủ tục hành chính, quyết định công bố thủ tục hành chính.
2. Dịch vụ công trực tuyến mức độ 2 phải đáp ứng đầy đủ các yêu cầu sau:
a) Cung cấp đầy đủ thông tin cơ bản như dịch vụ công trực tuyến mức độ 1;
b) Cung cấp đầy đủ các biểu mẫu điện tử không tương tác và cho phép người sử dụng tải về để khai báo sử dụng;
c) Hồ sơ in từ biểu mẫu điện tử không tương tác sau khi khai báo theo quy định được chấp nhận như đối với hồ sơ khai báo trên các biểu mẫu giấy thông thường.
3. Dịch vụ công trực tuyến mức độ 3 phải đáp ứng đầy đủ các yêu cầu sau:
a) Đáp ứng các yêu cầu của dịch vụ công trực tuyến mức độ 2;
b) Các biểu mẫu của dịch vụ được cung cấp đầy đủ dưới dạng biểu mẫu điện tử tương tác để người sử dụng thực hiện được việc khai báo thông tin, cung cấp các tài liệu liên quan (nếu có) dưới dạng tệp tin điện tử đính kèm và gửi hồ sơ trực tuyến tới cơ quan cung cấp dịch vụ;
c) Hồ sơ hành chính điện tử được sắp xếp, tổ chức, lưu trữ trong cơ sở dữ liệu của ứng dụng dịch vụ công trực tuyến để bảo đảm khả năng xử lý, tra cứu, thống kê, tổng hợp, kết nối, chia sẻ với các cơ sở dữ liệu của các hệ thống ứng dụng liên quan;
d) Các giao dịch trong quá trình xử lý hồ sơ và cung cấp dịch vụ được thực hiện trên môi trường mạng;
đ) Việc thanh toán phí, lệ phí (nếu có) và nhận kết quả được thực hiện trực tiếp tại cơ quan cung cấp dịch vụ hoặc qua dịch vụ bưu chính.
4. Dịch vụ công trực tuyến mức độ 4 phải đáp ứng đầy đủ các yêu cầu sau:
a) Đáp ứng các yêu cầu của dịch vụ công trực tuyến mức độ 3;
b) Cung cấp chức năng thanh toán trực tuyến để người sử dụng thực hiện được ngay việc thanh toán phí, lệ phí (nếu có) qua môi trường mạng;
c) Việc trả kết quả cho người sử dụng có thể được thực hiện trực tuyến, qua dịch vụ bưu chính hoặc trực tiếp. Kết quả dưới dạng điện tử của dịch vụ công trực tuyến có giá trị pháp lý như đối với kết quả truyền thống theo quy định về kết quả điện tử của cơ quan chuyên ngành. Việc trả kết quả trực tuyến được thực hiện theo sự thống nhất của người sử dụng và cơ quan cung cấp dịch vụ qua một hoặc nhiều hình thức sau: thông báo trên cổng thông tin điện tử có dịch vụ công trực tuyến; gửi qua chức năng trả kết quả của dịch vụ công trực tuyến; gửi qua thư điện tử của người sử dụng. Khuyến khích gửi kết quả qua các kênh giao tiếp điện tử khác như: tin nhắn trên điện thoại di động, dịch vụ trao đổi thông tin trên mạng.

Hiểu đơn giản hơn có thể giải thích như sau:

Dịch vụ công mức độ 1: Chỉ cung cấp thông tin về dịch vụ, thực hiện trực tiếp
Dịch vụ công mức độ 2: Có thể tải biểu mẫu hồ sơ và gửi qua đường bưu chính
Dịch vụ công mức độ 3: Duyệt hồ sơ online trước khi gửi bản giấy
Dịch vụ công mức độ 4: Gửi và nhận hồ sơ hoàn toàn online không cần nộp bản giấy

Ví dụ: Hiện nay, việc nộp hồ sơ đăng ký kinh doanh bằng tài khoản đăng ký kinh doanh bằng tài khoản đăng ký kinh doanh là dịch vụ công mức độ 4, còn đăng ký hộ kinh doanh qua mạng là dịch vụ công mức độ 3, vẫn phải nộp bản giấy

Xin cảm ơn quý khách đã theo dõi bài viết, nội dung của bài viết chỉ nhằm mục đích tham khảo do tính thay đổi của luật áp dụng tại từng thời điểm và những đặc thù trong từng sự kiện pháp lý. Để được tư vấn, hướng dẫn chính xác nhất với trường hợp của quý khách, mọi câu hỏi, thắc mắc xin được phản hồi về Hotline 1900.0191 hoặc địa chỉ hòm mail bên dưới!

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Thông tin pháp luật mới nhất tại thuvienluat.vn. Để được tư vấn, hướng dẫn trực tiếp, xin vui lòng liên hệ Hotline 1900.0191.

Trong đời sống nói chung và với dân luật nói riêng, đôi khi chúng ta nghe thấy cụm từ “hồi tố” hay khách hàng có thể hỏi về hiệu của văn bản sau khi ban hành nhưng lại trước thời gian ban hành văn bản đó. Dù không có chế định nào cụ thể nhưng khái niệm hồi tố vẫn được sử dụng. Vậy hồi tố là gì?

Hồi tố là gì?

Hồi tố được hiểu là hiệu lực trở về trước của một hoặc nhiều quy phạm pháp luật hình sự đối với hành vi được pháp luật hình sự quy định là tội phạm so với quy phạm pháp luật hình sự tại thời điểm có hiệu lực thi hành. Điều này thường áp dụng trong các văn bản quy phạm pháp luật, và đặc biệt luật hình sự thì thường gặp nhiều hơn.

Ví dụ: Công văn số 80/TANDTC-PC hướng dẫn tội đánh bạc được áp dụng trước thời điểm luật hình sự 2015 có hiệu lực 01/01/2017

Hồi tố là một dạng hiệu lực pháp luật của văn bản quy phạm pháp luật. Trong đó, hiệu lực của văn bản quy phạm pháp luật được coi là tính bắt buộc thi hành của văn bản trong một giai đoạn nhất định, trên một không gian nhất định và với những chủ thể pháp luật nhất định.

Luật hình sự Việt Nam không có hiệu lực hồi tố và cũng không có một văn bản cụ thể nào xác định khái niệm hay đặc điểm của hồi tố. Đơn giản tội được quy định trong các văn bản pháp luật tức không có tội nếu không có luật. Theo nguyên tắc này đạo luật hình sự chỉ có hiệu lực thi hành đối với tội phạm xảy ra khi đạo luật đó có hiệu lực thi hành và trước khi khi đạo luật đó mất hiệu lực. Nếu hành vi đã được thực hiện trước khi có luật thì không thể áp dụng điều luật đó để buộc họ chịu trách nhiệm hình sự.

Tuy nhiên, vì những lý do nhân đạo khi những quy định của luật mới khoan hồng hơn so với luật cũ và sự cần thiết bảo vệ lợi ích Nhà nước của xã hội và lợi ích của công dân thì việc áp dụng hiệu lực hồi tố là cần thiết. Song việc áp dụng hiệu lực hồi tố cũng bó hẹp trong một vài trường hợp.

Không áp dụng hồi tố khi nào?

Theo quy định tại Khoản 2 Điều 152 Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015 không quy định hiệu lực trở về trước đối với các trường hợp sau đây:
– Quy định trách nhiệm pháp lý mới đối với hành vi mà vào thời điểm thực hiện hành vi đó pháp luật không quy định trách nhiệm pháp lý;
– Quy định trách nhiệm pháp lý nặng hơn.
– Và đặc biệt văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân các cấp, chính quyền địa phương ở đơn vị hành chính – kinh tế đặc biệt không được quy định hiệu lực trở về trước.

Trong pháp luật hình sự hiện hành, không quy định hiệu lực hồi tố đối với điều luật mới không có lợi cho người phạm tội. Riêng đối với điều luật mới có lợi cho người phạm tội thì áp dụng hiệu lực hồi tố. Cụ thể tại Khoản 2 và Khoản 3 Điều 7 Bộ luật hình sự quy định như sau:

Điều luật quy định một tội phạm mới, một hình phạt nặng hơn, một tình tiết tăng nặng mới hoặc hạn chế phạm vi áp dụng án treo, miễn trách nhiệm hình sự, miễn hình phạt, giảm hình phạt, xoá án tích và các quy định khác không có lợi cho người phạm tội, thì không được áp dụng đối với hành vi phạm tội đã thực hiện trước khi điều luật đó có hiệu lực thi hành.
Điều luật xoá bỏ một tội phạm, một hình phạt, một tình tiết tăng nặng, quy định một hình phạt nhẹ hơn, một tình tiết giảm nhẹ mới hoặc mở rộng phạm vi áp dụng án treo, miễn trách nhiệm hình sự, miễn hình phạt, giảm hình phạt, xoá án tích và các quy định khác có lợi cho người phạm tội, thì được áp dụng đối với hành vi phạm tội đã thực hiện trước khi điều luật đó có hiệu lực thi hành.

Như vậy, việc quy đinh và áp dụng hiệu lực hồi tố là nguyên tắc thể hiện tính nhân đạo của Nhà nước ta. Nhiều trường hợp nếu luật sư nắm vững về hồi tố có thể rất có lợi cho thân chủ

Xin cảm ơn quý khách đã theo dõi bài viết, nội dung của bài viết chỉ nhằm mục đích tham khảo do tính thay đổi của luật áp dụng tại từng thời điểm và những đặc thù trong từng sự kiện pháp lý. Để được tư vấn, hướng dẫn chính xác nhất với trường hợp của quý khách, mọi câu hỏi, thắc mắc xin được phản hồi về Hotline 1900.0191 hoặc địa chỉ hòm mail bên dưới!

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Thông tin pháp luật mới nhất tại thuvienluat.vn. Để được tư vấn, hướng dẫn trực tiếp, xin vui lòng liên hệ Hotline 1900.0191.

Bắc Từ Liêm là một trong hai quận tách từ huyện Từ Liêm cũ, khi tách địa giới hành chính sẽ thay đổi về các cơ quan hành chính tại địa bàn Bắc Từ Liêm. Tuy nhiên thủ tục hành chính thì thông nhất theo quy định, việc đăng ký hộ kinh doanh tại quận Bắc Từ Liêm thực hiện tại Phòng Tài Chính Kế Hoạch (UBND quận) tại địa chỉ đường Phú Kiều, phường Phúc Diễn, quận Bắc Từ Liêm, thành phố Hà Nội như sau:

Hồ sơ đăng ký HKD tại quận Bắc Từ Liêm

– Giấy đề nghị thành lập hộ kinh doanh (Mẫu tại thông tư 01/2021/TT-BKHĐT)
– Bản sao y chứng thực giấy tờ pháp lý của chủ hộ kinh doanh
– Chứng chỉ hành nghề (với một số ngành nghề yêu cầu chứng chỉ)
– Biên bản họp thành viên hộ gia đình về việc thành lập hộ kinh doanh + sổ hộ khẩu
– Uỷ quyền thực hiện thủ tục đăng ký hộ kinh doanh

Trình tự đăng ký HKD tại quận Bắc Từ Liêm

Bước 1: Nộp hồ sơ theo quy định trên tại UBND quận Bắc Từ Liêm và nhận giấy biên nhận (hoặc có thể nộp đăng ký hộ kinh doanh qua mạng)

Bước 2: Trong vòng 3 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ cơ quan ĐKKD trả lời về tính hợp lệ của hồ sơ nếu hồ sơ chưa hợp lệ hoặc trả kết quả nếu hồ sơ đã hợp lệ

Bước 3: Đăng ký mã số thuế tại chi cục thuế quận Bắc Từ Liêm gồm tờ khai đăng ký thuế 03-ĐK-TCT, CMND chủ hộ kinh doanh và bản sao đăng ký hộ kinh doanh

Bước 4: Thực hiện khai và nộp thuế tại đội thuế phường nơi hộ kinh doanh đặt trụ sở

Xin cảm ơn quý khách đã theo dõi bài viết, nội dung của bài viết chỉ nhằm mục đích tham khảo do tính thay đổi của luật áp dụng tại từng thời điểm và những đặc thù trong từng sự kiện pháp lý. Để được tư vấn, hướng dẫn chính xác nhất với trường hợp của quý khách, mọi câu hỏi, thắc mắc xin được phản hồi về Hotline 1900.0191 hoặc địa chỉ hòm mail bên dưới!

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Thông tin pháp luật mới nhất tại thuvienluat.vn. Để được tư vấn, hướng dẫn trực tiếp, xin vui lòng liên hệ Hotline 1900.0191.

Danh mục chuyên môn kỹ thuật trong khám bệnh, chữa bệnh

1. Ban hành kèm theo Thông tư này Danh mục chuyên môn kỹ thuật trong khám bệnh, chữa bệnh (sau đây viết tắt là Danh mục kỹ thuật) bao gồm 28 chuyên khoa, chuyên ngành được kết cấu theo bảng sau đây:
a) Cột 1: Ghi số thứ tự từ 01 đến hết danh mục kỹ thuật.
b) Cột 2: Ghi tên các chuyên mục kỹ thuật, tên các kỹ thuật.
c) Cột 3: Phân tuyến kỹ thuật trong đó chia 4 cột nhỏ:
– Cột 3A: Các kỹ thuật thực hiện tại tuyến 1.
– Cột 3B: Các kỹ thuật thực hiện tại tuyến 2.
– Cột 3C: Các kỹ thuật thực hiện tại tuyến 3.
– Cột 3D: Các kỹ thuật thực hiện tại tuyến 4.
2. Danh mục kỹ thuật ban hành kèm theo Thông tư này là kỹ thuật chuyên môn trong khám bệnh, chữa bệnh được phép thực hiện tại Việt Nam. Một kỹ thuật có thể được nhiều chuyên khoa, chuyên ngành thực hiện, nhưng trong Thông tư này được sắp xếp ở chuyên khoa, chuyên ngành phù hợp nhất.
3. Danh mục kỹ thuật phân theo tuyến chuyên môn kỹ thuật thể hiện mặt bằng kỹ thuật y tế ở mỗi tuyến chuyên môn kỹ thuật. Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh phải thực hiện được đa số kỹ thuật theo tuyến chuyên môn kỹ thuật tương ứng.
4. Khuyến khích cơ sở khám bệnh, chữa bệnh phát triển năng lực chuyên môn kỹ thuật, thực hiện các kỹ thuật của tuyến trên. Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tuyến trên hạn chế thực hiện các kỹ thuật mà cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tuyến dưới đã thực hiện được.

Hồ sơ đề nghị phê duyệt danh mục chuyên môn kỹ thuật lần đầu

1. Công văn đề nghị.
2. Biên bản họp Hội đồng chuyên môn kỹ thuật theo quy định tại Điều 9 Thông tư này.
3. Danh mục kỹ thuật đề nghị phê duyệt bao gồm:
a) Các kỹ thuật mà cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đang thực hiện; đang tổ chức triển khai thực hiện theo tuyến chuyên môn kỹ thuật của cơ sở mình;
b) Các kỹ thuật của tuyến trên mà cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đang thực hiện; đang tổ chức triển khai thực hiện;
c) Hồ sơ mô tả năng lực của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh về cơ sở vật chất, nhân lực, thiết bị y tế; hiệu quả kinh tế – xã hội và phương án triển khai thực hiện kỹ thuật.
Bảng danh mục kỹ thuật đề nghị phê duyệt phải được trình bày theo đúng kết cấu (viết đúng chuyên khoa, số thứ tự kỹ thuật, tên kỹ thuật) của Danh mục kỹ thuật quy định tại Khoản 1 Điều 4 Thông tư này.

Hồ sơ đề nghị phê duyệt Danh mục kỹ thuật bổ sung

1. Công văn đề nghị.
2. Biên bản họp Hội đồng chuyên môn kỹ thuật theo quy định tại Điều 9 Thông tư này.
3. Danh mục kỹ thuật đề nghị phê duyệt bổ sung gồm:
a) Các kỹ thuật quy định cho tuyến chuyên môn kỹ thuật của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh cần bổ sung;
b) Các kỹ thuật của tuyến trên cần bổ sung mà cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đã có đủ điều kiện thực hiện được;
c) Hồ sơ mô tả năng lực của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh về cơ sở vật chất, nhân lực, thiết bị y tế; hiệu quả kinh tế – xã hội và phương án triển khai thực hiện kỹ thuật.
Bảng danh mục kỹ thuật đề nghị phê duyệt bổ sung phải được trình bày theo đúng kết cấu (viết đúng chuyên khoa, số thứ tự kỹ thuật, tên kỹ thuật) của Danh mục kỹ thuật quy định tại Khoản 1 Điều 4 Thông tư này

Thủ tục phê duyệt danh mục kỹ thuật

1. Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh gửi 01 bộ hồ sơ quy định tại Điều 7 hoặc Điều 8 của Thông tư này về Cục Quản lý Khám, chữa bệnh – Bộ Y tế hoặc Sở Y tế theo thẩm quyền. Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thuộc Bộ Công an gửi 01 bộ hồ sơ về Cục Y tế – Bộ Công an; cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thuộc Bộ Giao thông vận tải gửi 01 bộ hồ sơ về Cục Y tế – Bộ Giao thông vận tải.
2. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ trực tiếp hoặc qua đường bưu điện (căn cứ vào ngày ghi trên sổ công văn đến) cơ quan tiếp nhận hồ sơ phải xem xét xác định hồ sơ hợp lệ hoặc chưa hợp lệ. Trường hợp hồ sơ chưa hợp lệ thì cơ quan tiếp nhận hồ sơ phải có văn bản thông báo cho cơ sở khám bệnh, chữa bệnh để hoàn chỉnh hồ sơ. Văn bản thông báo phải nêu cụ thể tài liệu bổ sung và các nội dung phải sửa đổi, bổ sung. Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh phải bổ sung, sửa đổi hồ sơ theo nội dung của văn bản thông báo và gửi hồ sơ bổ sung về cơ quan tiếp nhận hồ sơ. Trường hợp cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đã bổ sung hồ sơ nhưng không đúng với yêu cầu thì phải tiếp tục hoàn chỉnh hồ sơ theo quy định tại Khoản này cho đến khi hồ sơ đạt yêu cầu.
3. Trong thời hạn 20 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ (căn cứ vào ngày ghi trên sổ công văn đến của cơ quan tiếp nhận hồ sơ), cơ quan tiếp nhận hồ sơ phải tổ chức thẩm định và ban hành quyết định phê duyệt Danh mục kỹ thuật đối với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh. Việc thẩm định được tiến hành trên hồ sơ, trường hợp cần thiết, cơ quan tiếp nhận hồ sơ thành lập Hội đồng chuyên môn để thẩm định một phần hoặc toàn bộ danh mục kỹ thuật tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh. Sau khi thẩm định, Cục Y tế – Bộ Công an, Cục Y tế – Bộ Giao thông vận tải gửi kết quả thẩm định của các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thuộc thẩm quyền quản lý gồm công văn, biên bản thẩm định và danh mục kỹ thuật đã thẩm định về Cục Quản lý Khám, chữa bệnh – Bộ Y tế hoặc Sở Y tế để đề nghị phê duyệt theo thẩm quyền quy định tại Điều 6 Thông tư này.
4. Đối với các kỹ thuật vượt quá năng lực thẩm định của cơ quan tiếp nhận hồ sơ thì cơ quan tiếp nhận hồ sơ hướng dẫn cơ sở khám bệnh, chữa bệnh gửi hồ sơ về Cục Quản lý Khám, chữa bệnh – Bộ Y tế để tổ chức thẩm định, phê duyệt.

Xin cảm ơn quý khách đã theo dõi bài viết, nội dung của bài viết chỉ nhằm mục đích tham khảo do tính thay đổi của luật áp dụng tại từng thời điểm và những đặc thù trong từng sự kiện pháp lý. Để được tư vấn, hướng dẫn chính xác nhất với trường hợp của quý khách, mọi câu hỏi, thắc mắc xin được phản hồi về Hotline 1900.0191 hoặc địa chỉ hòm mail bên dưới!

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Thông tin pháp luật mới nhất tại thuvienluat.vn. Để được tư vấn, hướng dẫn trực tiếp, xin vui lòng liên hệ Hotline 1900.0191.

Hiện nay, qua tìm hiểu, tôi thấy nhiều loại uỷ quyền khác nhau. Trong đó, một số trường hợp uỷ quyền chỉ có một bên ký và một số trường hợp uỷ quyền do hai bên ký. Vậy, trường hợp nào là chính xác? Xin luật sư giải thích!

Trả lời

Hiện tại, pháp luật về dân sự có quy định về “hợp đồng uỷ quyền” theo điều 562 bộ luật dân sự 2015 bạn có thể tham khảo thêm tại ủy quyền theo bộ luật dân sự. Do hợp đồng uỷ quyền là sự thoả thuận “giữa các bên” do vậy sẽ cần chữ ký của cả 2 bên trong hợp đồng.

Tuy nhiên, còn một hình thức uỷ quyền mà không cần bên nhận uỷ quyền đồng ý gọi là “hành vi pháp lý đơn phương” và thường được thể hiện dưới hình thức giấy uỷ quyền.

Điều 8. Căn cứ xác lập quyền dân sự
Quyền dân sự được xác lập từ các căn cứ sau đây:
1. Hợp đồng.
2. Hành vi pháp lý đơn phương.
Điều 275. Căn cứ phát sinh nghĩa vụ
Nghĩa vụ phát sinh từ căn cứ sau đây:
1. Hợp đồng.
2. Hành vi pháp lý đơn phương.

Như vậy, ngoài hợp đồng thì hành vi pháp lý đơn phương cũng là một trong những căn cứ để xác lập quyền và nghĩa vụ dân sự. Do vậy, đối với trường hợp uỷ quyền sử dụng hành vi pháp lý đơn phương sẽ khác với trường hợp sử dụng hợp đồng uỷ quyền.

Khác nhau giữa giấy uỷ quyền và hợp đồng uỷ quyền

1. Hợp đồng uỷ quyền bắt buộc phải do hai bên ký, đối với giấy uỷ quyền có thể do một bên ký đã có giá trị
2. Hợp đồng uỷ quyền thường có tính chất thù lao, giấy uỷ quyền thường không có thù lao
3. Giấy ủy quyền không có giá trị bắt buộc bên nhận ủy quyền phải thực hiện các công việc được ủy quyền. Hợp đồng uỷ quyền có tính ràng buộc, nếu một trong hai bên không thực hiện công việc hoặc trả thù lao sẽ phải bồi thường

Tại sao bên được uỷ quyền không cần ký vào giấy uỷ quyền?

Như đã giải thích ở trên, việc làm giấy uỷ quyền chỉ là hành vi pháp lý đơn phương của một bên. Tuy vậy cũng sẽ làm pháp sinh quyền cho bên được uỷ quyền cho dù bên nhận uỷ quyền có thực hiện công việc hoặc không. Do đó, trong trường hợp bên nhận uỷ quyền có thực hiện công việc thì không bắt buộc phải có chữ ký của bên nhận uỷ quyền

So sánh giữa giấy uỷ quyền và hợp đồng uỷ quyền

So sánh Giấy ủy quyền Hợp đồng ủy quyền
1. Khái niệm Giấy ủy quyền là một hình thức làm phát sinh quyền và nghĩa vụ bằng hành vi pháp lý đơn phương Hợp đồng ủy quyền là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên được ủy quyền có nghĩa vụ thực hiện công việc nhân danh bên ủy quyền, bên ủy quyền chỉ phải trả thù lao nếu có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định (Điều 562 Bộ luật Dân sự 2015).
2. Căn cứ pháp luật Điều 8 điều 275 bộ luật dân sự 2015 Điều 562 Bộ luật Dân sự năm 2015
3. Chủ thể Giấy ủy quyền được lập và ký bởi người ủy quyền (hay gọi là ủy quyền đơn phương) Hợp đồng ủy quyền được lập và ký bởi người ủy quyền và người được ủy quyền
4. Bản chất Là hành vi pháp lý đơn phương của bên uỷ quyền Là một hợp đồng, có sự thỏa thuận thống nhất ý chí giữa các bên
5. Ủy quyền lại Không được uỷ quyền lại Được uỷ quyền lại nếu được bên uỷ quyền đồng ý
6. Giá trị thực hiện – Khi ủy quyền, không cần có sự tham gia của bên nhận ủy quyền (ủy quyền đơn phương)
– Việc lập giấy ủy quyền không đòi hỏi bên nhận ủy quyền phải đồng ý và  không có giá trị bắt buộc bên nhận ủy quyền phải thực hiện các công việc ghi trong giấy
– Đòi hỏi phải có sự tham gia ký kết của cả bên ủy quyền và bên nhận ủy quyền
– Việc lập hợp đồng ủy quyền đòi hỏi bên nhận ủy quyền phải đồng ý và có giá trị bắt buộc phải thực hiện các công việc đã nêu trong hợp đồng, đồng thời bên nhận ủy quyền có thể được nhận thù lao (theo thỏa thuận, nếu có)
7. Thời hạn ủy quyền Thời hạn ủy quyền do người ủy quyền quy định hoặc do pháp luật quy định Thời hạn do các bên thoả thuận, nếu ko có thoả thuận thì có giá trị 1 năm kể từ ngày uỷ quyền
8. Đơn phương chấm dứt thực hiện uỷ quyền Bên được uỷ quyền có thể thực hiện công việc hoặc không mà không phải bồi thường thiệt hại Bồi thường theo hợp đồng uỷ quyền hoặc theo quy định pháp luật

Mặc dù, giấy uỷ quyền không được quy định cụ thể theo quy định của bộ luật dân sự nhưng đây vẫn là một trong các trường hợp có thể phát sinh quyền, nghĩa vụ dân sự. Do vậy, khi thực hiện các công việc liên quan tới uỷ quyền cần lưu ý rõ trường hợp nào thì dùng giấy uỷ quyền, trường hợp nào thì dùng hợp đồng uỷ quyền.

Uỷ quyền thực hiện thủ tục đăng ký doanh nghiệp có cần hai bên cùng ký?

Trên thực tế, một số trường hợp khi sử dụng uỷ quyền khi thực hiện thủ tục đăng ký doanh nghiệp, phòng ĐKKD yêu cầu sửa đổi bổ sung hồ sơ yêu cầu hai bên cùng ký. Tuy nhiên, việc yêu cầu như vậy là sai quy định. Minh hoạ dưới là một trường hợp tại phòng ĐKKD tỉnh Quảng Bình sau khi tham khảo ý kiến Sở tư pháp đã chấp thuận uỷ quyền (hành vi pháp lý đơn phương) của doanh nghiệp.

Xin cảm ơn quý khách đã theo dõi bài viết, nội dung của bài viết chỉ nhằm mục đích tham khảo do tính thay đổi của luật áp dụng tại từng thời điểm và những đặc thù trong từng sự kiện pháp lý. Để được tư vấn, hướng dẫn chính xác nhất với trường hợp của quý khách, mọi câu hỏi, thắc mắc xin được phản hồi về Hotline 1900.0191 hoặc địa chỉ hòm mail bên dưới!

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Thông tin pháp luật mới nhất tại thuvienluat.vn. Để được tư vấn, hướng dẫn trực tiếp, xin vui lòng liên hệ Hotline 1900.0191.

Hồ sơ, trình tự, thủ tục thành lập văn phòng đại diện cho công ty như thế nào? Các vấn đề khi thành lập văn phòng đại diện? Hướng dẫn lập văn phòng đại diện

Trả lời

Văn phòng đại diện là đơn vị hoạt động theo ủy quyền của doanh nghiệp, Văn phòng đại diện không có chức năng kinh doanh, hoạt động chủ yếu thay mặt công ty giao dịch với khách hàng, thực hiện các hoạt động xúc tiến thương mại…Trong bài viết này sẽ hướng dẫn về thủ tục thành lập văn phòng đại diện cho các đơn vị là công ty tại Việt Nam.

Hồ sơ thành lập văn phòng đại diện

Hồ sơ thành lập văn phòng đại diện theo quy định tại điều 31 của nghị định 01/2021/NĐ-CP như sau:
– Thông báo thành lập văn phòng đại diện do người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp ký
– Bản sao nghị quyết, quyết định và bản sao biên bản họp của Hội đồng thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, công ty hợp danh, của Hội đồng quản trị đối với công ty cổ phần; bản sao nghị quyết, quyết định của chủ sở hữu công ty đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên về việc thành lập văn phòng đại diện;
– Bản sao giấy tờ pháp lý của cá nhân đối với người đứng đầu văn phòng đại diện.
– Uỷ quyền thực hiện thủ tục đăng ký doanh nghiệp

Thủ tục thành lập văn phòng đại diện

Doanh nghiệp nộp hồ sơ tại Phòng Đăng ký kinh doanh sở kế hoạch đầu tư tỉnh/thành phố nơi văn phòng đại diện có trụ sở. Thời gian cấp đăng ký kinh doanh: Sau 03 ngày làm việc, doanh nghiệp sẽ nhận được giấy chứng nhận đăng ký hoạt động của văn phòng đại diện nếu hồ sơ đầy đủ, chính xác.  Trong trường hợp hồ sơ cần bổ sung, Phòng đăng ký kinh doanh sẽ ra thông báo yêu cầu bổ sung hồ sơ. Thời hạn giải quyết hồ sơ sẽ tính từ ngày doanh nghiệp nộp lại hồ sơ theo hướng dẫn của phòng đăng ký kinh doanh.

Lưu ý khi lập văn phòng đại diện

– Tên văn phòng đại diệnphải bao gồm tên doanh nghiệp kèm theo cụm từ “Văn phòng đại diện” đối với văn phòng đại diện,
– Văn phòng đại diện chỉ thuế thu nhập cá nhân (nếu phát sinh), VPĐD không cần nộp lệ phí môn bài
– Văn phòng đại diện có mã số thuế riêng nên thủ tục giải thể sẽ phức tạp hơn so với địa điểm kinh doanh.

Đăng ký trụ sở văn phòng đại diện tại chung cư

Theo quy định văn phòng đại diện không có chắc năng kinh doanh, tuy nhiên theo luật nhà ở 2014

Điều 6. Các hành vi bị nghiêm cấm
11. Sử dụng căn hộ chung cư vào mục đích không phải để ở; sử dụng phần diện tích được kinh doanh trong nhà chung cư theo dự án được phê duyệt vào mục đích kinh doanh vật liệu gây cháy, nổ, kinh doanh dịch vụ gây ô nhiễm môi trường, tiếng ồn hoặc các hoạt động khác làm ảnh hưởng đến cuộc sống của các hộ gia đình, cá nhân trong nhà chung cư theo quy định của Chính phủ.

Do vậy, dù không có chức năng kinh doanh nhưng cũng không thể lập văn phòng đại diện tại chung cư.

Xin cảm ơn quý khách đã theo dõi bài viết, nội dung của bài viết chỉ nhằm mục đích tham khảo do tính thay đổi của luật áp dụng tại từng thời điểm và những đặc thù trong từng sự kiện pháp lý. Để được tư vấn, hướng dẫn chính xác nhất với trường hợp của quý khách, mọi câu hỏi, thắc mắc xin được phản hồi về Hotline 1900.0191 hoặc địa chỉ hòm mail bên dưới!

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Thông tin pháp luật mới nhất tại thuvienluat.vn. Để được tư vấn, hướng dẫn trực tiếp, xin vui lòng liên hệ Hotline 1900.0191.

Sau khi thành lập công ty người đại diện theo pháp luật công ty có thể thay đổi liên tục trong quá trình hoạt động. Thủ tục thay đổi người đại diện theo pháp luật như thế nào? Trình tự thay đổi người đại diện theo pháp luật thực hiện như thế nào? Trong bài viết này LVNLAW sẽ tổng hợp các nội dung liên quan tới thay đổi người đại diện theo pháp luật của công ty.

Khái niệm người đại diện theo pháp luật

Theo điều 12 của Luật doanh nghiệp 2020: “Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp là cá nhân đại diện cho doanh nghiệp thực hiện các quyền và nghĩa vụ phát sinh từ giao dịch của doanh nghiệp, đại diện cho doanh nghiệp với tư cách người yêu cầu giải quyết việc dân sự, nguyên đơn, bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trước Trọng tài, Tòa án và các quyền, nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.“. Hiểu đơn giản, công ty có tư cách pháp nhân tuy nhiên không thể tự thực hiện các giao dịch do vậy cần cá nhân để thực hiện các công việc này dưới danh nghĩa công ty.

Chức danh của người đại diện theo pháp luật

Theo quy định hiện nay, người đại diện theo pháp luật trong công ty có thể ứng với nhiều chức danh khác nhau.
– Đại diện theo pháp luật của công ty TNHH: Chủ tịch hội đồng thành viên, giám đốc, tổng giám đốc…chủ tịch công ty…
– Đại diện theo pháp luật của công ty cổ phần: Chủ tịch hội đồng quản trị, giám đốc, tổng giám đốc…

Tuy nhiên cần lưu ý đối với công ty cổ phần:
2. Trường hợp công ty chỉ có một người đại diện theo pháp luật thì Chủ tịch Hội đồng quản trị hoặc Giám đốc hoặc Tổng giám đốc là người đại diện theo pháp luật của công ty. Trường hợp Điều lệ chưa có quy định thì Chủ tịch Hội đồng quản trị là người đại diện theo pháp luật của công ty. Trường hợp công ty có hơn một người đại diện theo pháp luật thì Chủ tịch Hội đồng quản trị và Giám đốc hoặc Tổng giám đốc đương nhiên là người đại diện theo pháp luật của công ty. (khoản 2 điều 137 luật doanh nghiệp 2020)

Các trường hợp thay đổi người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp

Thay đổi đại diện theo pháp luật sang người khác

Thông thường người đại diện theo pháp luật của công ty thường được các đơn vị để chức danh giám đốc. Trường hợp này nếu việc thay đổi đại diện không làm thay đổi chức danh cũ

Thêm mới người đại diện theo pháp luật, bổ sung người đại diện theo pháp luật

Theo quy định hiện hành, một doanh nghiệp có thể có nhiều hơn 1 đại diện theo pháp luật. Do vậy, có thể thay đổi từ 1 người đại diện thành 2 hoặc nhiều người đại diện theo pháp luật ví dụ:

  • Bổ sung thêm người đại diện theo pháp luật là giám đốc
  • Bổ sung thêm người đại diện theo pháp luật là tổng giám đốc
  • Bổ sung thêm người đại diện theo pháp luật là chủ tịch hội đồng thành viên (chủ tịch HĐTV)
  • Bổ sung thêm người đại diện theo pháp luật là chủ tịch hội đồng quản trị (chủ tịch HĐQT)

Loại bỏ, bớt người đại diện theo pháp luật

Tương tự như trường hợp bổ sung người đại diện theo pháp luật, hoàn toàn có thể thay đổi đại diện bằng cách lược bỏ hoặc bớt người đại diện theo pháp luật của công ty

Thay đổi chức danh của người đại diện theo pháp luật trong công ty

Chuyển đổi giám đốc thành chủ tịch hội đồng quản trị hoặc các chức danh khác nhau mà người đại diện theo pháp luật có thể có

Hồ sơ thay đổi đại diện pháp luật

Theo quy định tại điều 50 Nghị định 01/2021/NĐ-CP khi thay đổi đại diện theo pháp luật cần chuẩn bị các tài liệu sau:
– Thông báo thay đổi đại diện theo pháp luật
– Bản sao giấy tờ pháp lý của cá nhân đối với người đại diện theo pháp luật mới
– Nghị quyết, quyết định của chủ sở hữu công ty đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên; nghị quyết, quyết định và bản sao biên bản họp Hội đồng thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên về việc thay đổi người đại diện theo pháp luật; nghị quyết và bản sao biên bản họp Đại hội đồng cổ đông đối với công ty cổ phần về việc thay đổi người đại diện theo pháp luật trong trường hợp việc thay đổi người đại diện theo pháp luật làm thay đổi nội dung Điều lệ công ty; nghị quyết, quyết định và bản sao biên bản họp Hội đồng quản trị đối với công ty cổ phần trong trường hợp việc thay đổi người đại diện theo pháp luật không làm thay đổi nội dung của Điều lệ công ty ngoài nội dung họ, tên, chữ ký của người đại diện theo pháp luật của công ty quy định tại Điều 24 Luật Doanh nghiệp.
– Văn bản uỷ quyền và bản sao giấy tờ cá nhân của người nộp hồ sơ
Lưu ý: Đối với hồ sơ thay đổi đại diện theo pháp luật thì chữ ký trên thông báo và văn bản uỷ quyền là của chủ tịch HĐQT/HĐTV, chủ tịch công ty (không phải chữ ký của đại diện theo pháp luật cũ)

Người ký thông báo thay đổi người đại diện theo pháp luật
– Chủ tịch Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên;
– Chủ tịch Hội đồng thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên. Trường hợp Chủ tịch Hội đồng thành viên là người đại diện theo pháp luật thì người ký thông báo là Chủ tịch Hội đồng thành viên mới được Hội đồng thành viên bầu;
– Chủ tịch Hội đồng quản trị đối với công ty cổ phần. Trường hợp Chủ tịch Hội đồng quản trị là người đại diện theo pháp luật thì người ký thông báo là Chủ tịch Hội đồng quản trị mới được Hội đồng quản trị bầu;
– Trường hợp Chủ tịch Hội đồng thành viên, Chủ tịch Hội đồng quản trị vắng mặt hoặc không thể thực hiện các quyền và nghĩa vụ của mình thì người ký thông báo thay đổi người đại diện theo pháp luật là người được Chủ tịch Hội đồng thành viên, Chủ tịch Hội đồng quản trị ủy quyền. Trường hợp không có thành viên được ủy quyền hoặc Chủ tịch Hội đồng thành viên, Chủ tịch Hội đồng quản trị chết, mất tích, bị tạm giam, đang chấp hành hình phạt tù, đang chấp hành biện pháp xử lý hành chính tại cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc, trốn khỏi nơi cư trú, bị hạn chế hoặc mất năng lực hành vi dân sự, có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi, bị Tòa án cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định thì người ký thông báo thay đổi người đại diện theo pháp luật là người được bầu tạm thời làm Chủ tịch Hội đồng thành viên, Chủ tịch Hội đồng quản trị

Theo quy định về uỷ quyền đăng ký doanh nghiệp thì người ký thông báo thay đổi đại diện đồng thời là người ký văn bản uỷ quyền thực hiện thủ tục

Thủ tục thay đổi đại diện theo pháp luật

Bước 1: Nộp hồ sơ thay đổi đại diện tại phòng đăng ký kinh doanh nơi doanh nghiệp đặt trụ sở
Bước 2: Trong vòng 3 ngày làm việc phòng ĐKKD xem xét hồ sơ và chấp thuận hồ sơ nếu hồ sơ hợp lệ. Nếu hồ sơ không hợp lệ phòng ra thông báo yêu cầu sửa đổi bổ sung
Bước 3: Sửa đổi bổ sung hoặc nhận kết quả là đăng ký kinh doanh mới

Lệ phí thay đổi đại diện theo pháp luật: 50.000 VNĐ (Miễn phí 100% nếu thực hiện qua mạng). Xem thêm:
– Đăng ký kinh doanh sử dụng chữ ký số
– Đăng ký kinh doanh sử dụng tài khoản ĐKKD

Một số vấn đề về người đại diện theo pháp luật

Doanh nghiệp có thể có nhiều người đại diện theo pháp luật không?

Hiện tại luật DN 2020 không hạn chế số lượng người đại diện theo pháp luật, do vậy doanh nghiệp có thể có nhiều người đại diện theo pháp luật.

Một người được đại diện pháp luật cho nhiều công ty không?

Theo quy định điều 116 của Luật DN 2005 thì: “Giám đốc hoặc Tổng giám đốc công ty không được đồng thời làm Giám đốc hoặc Tổng giám đốc của doanh nghiệp khác“. Tuy nhiên, hạn chế này tại luật DN 2020 đã không còn nên một người có thể đồng thời làm đại diện cho nhiều công ty

Thay đổi đại diện là giám đốc có cần thẻ tạm trú hoặc chứng minh tạm trú không?

Theo quy định công ty phải có ít nhất 1 người đại diện cư trú tại Việt Nam. Do vậy nếu công ty có 1 đại diện thì người đó phải cú trú tại Việt Nam. Tuy nhiên, việc thay đổi trên đăng ký kinh doanh dựa theo cam kết của doanh nghiệp nên không cần cung cấp tài liệu chứng minh cư trú trong hồ sơ thay đổi đại diện

Thay đổi người đại diện theo pháp luật bị chết?

– Trường hợp người đại diện bị chết, đột tự thì trình tự thay đổi đại diện vẫn bình thường (chủ tịch công ty ký trên hồ sơ).
– Trường hợp đại diện đồng thời là thành viên, cổ đông thì cần làm thêm thủ tục thừa kế trước khi tiến hành họp thay đổi đại diện. Xem thêm quy định họp hội đồng thành viên khi thành viên công ty qua đời

Trường hợp thay đổi đại điện là chủ tịch (HĐTV/ĐHĐCĐ) thì chủ tịch cũ hay mới ký trên hồ sơ thay đổi đại diện

Theo quy định của Luật doanh nghiệp và các văn bản hướng dẫn, doanh nghiệp có trách nhiệm gửi thông báo tới cơ quan đăng ký kinh doanh trong thời gian 10 ngày kể từ thời điểm xảy ra thay đổi. Do đó trong thời gian chuyển nhượng và bầu chủ tịch hội đồng quản trị mới. Thì trong thời gian này người mới đã giữ chức vụ chủ tịch hội đồng quản trị của công ty. Như vậy đối với các trường hợp thay đổi chủ tịch hội đồng quản trị thì người ký trên các thông báo thay đổi sẽ là chủ tịch mới.
Lưu ý: Trong một số trường hợp nếu soạn biên bản họp có nội dung “thời điểm thực hiện thay đổi kể từ ngày sở kế hoạch đầu tư chấp thuận nội dung thay đổi” thì người ký trên các thông báo sẽ là chủ tịch hội đồng quản trị cũ.

Trong quá trình thay đổi đại diện thì việc ký hợp đồng do đại diện cũ hay đại diện mới ký?

Theo quy định về việc thay đổi ĐKKD trong vòng 10 ngày kể từ ngày có thay đổi thì việc đăng ký thay đổi đại diện cũng phải thực hiện theo quy định trên, do vậy thời điểm đại diện mới được ghi nhận trên quyết định thì đại diện mới sẽ ký trên hồ sơ của công ty. Trên thực tế làm hồ sơ tại các phòng ĐKKD thì vẫn yêu cầu đại diện cũ ký

Thủ tục thay đổi người đại diện theo pháp luật qua mạng?

Trình tự thủ tục, hồ sơ theo hướng dẫn trên, cách nộp hồ sơ tham khảo các cách thức nộp hồ sơ đăng ký kinh doanh để có thể thực hiền hồ sơ thay đổi đại diện

Thủ tục thay đổi người đại diện theo pháp luật với cơ quan thuế?

Đối với các doanh nghiệp theo luật doanh nghiệp 2020 không cần làm thủ tục gì với cơ quan thuế do phòng đăng ký kinh doanh có trách nhiệm gửi các thông tin thay đổi người đại diện theo pháp luật tới cơ quan thuế mà không phải là doanh nghiệp

Chức danh của người đại diện theo pháp luật

Người đại diện theo pháp luật có thể giữ các chức danh như: Giám đốc, tổng giám đốc, chủ tịch hội đồng quản trị, chủ tịch hội đồng thành viên, trường phòng…Tuy nhiên cần lưu ý khi thay đổi đại diện theo pháp luật của công ty cổ phần theo khoản 2 điều 137 luật doanh nghiệp 2020
Điều 137. Cơ cấu tổ chức quản lý công ty cổ phần
Trường hợp công ty chỉ có một người đại diện theo pháp luật thì Chủ tịch Hội đồng quản trị hoặc Giám đốc hoặc Tổng giám đốc là người đại diện theo pháp luật của công ty. Trường hợp Điều lệ chưa có quy định thì Chủ tịch Hội đồng quản trị là người đại diện theo pháp luật của công ty. Trường hợp công ty có hơn một người đại diện theo pháp luật thì Chủ tịch Hội đồng quản trị và Giám đốc hoặc Tổng giám đốc đương nhiên là người đại diện theo pháp luật của công ty.

Người đại diện theo pháp luật là người nước ngoài?

Theo quy định tại Điều 12 Luật doanh nghiệp 2020 quy định doanh nghiệp bắt buộc phải có ít nhất 1 người đại diện theo pháp luật cư trú thường xuyên ở Việt Nam. Do vậy, nếu chỉ có một đại diện theo pháp luật là người nước ngoài thì người đó phải có địa chỉ cư trú tại Việt Nam

Xin cảm ơn quý khách đã theo dõi bài viết, nội dung của bài viết chỉ nhằm mục đích tham khảo do tính thay đổi của luật áp dụng tại từng thời điểm và những đặc thù trong từng sự kiện pháp lý. Để được tư vấn, hướng dẫn chính xác nhất với trường hợp của quý khách, mọi câu hỏi, thắc mắc xin được phản hồi về Hotline 1900.0191 hoặc địa chỉ hòm mail bên dưới!

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Thông tin pháp luật mới nhất tại thuvienluat.vn. Để được tư vấn, hướng dẫn trực tiếp, xin vui lòng liên hệ Hotline 1900.0191.

Kinh phí công đoàn là một trong các loại phí bắt buộc đối với doanh nghiệp, tuy nhiên nhiều doanh nghiệp chưa thực hiện đúng quy định về trích và nộp kinh phí công đoàn, tròng bài viết này sẽ hướng dẫn trích nộp và các mức phạt nếu không thực hiện đúng quy định về kinh phí công đoàn

Cơ sở pháp lý về đoàn phí và kinh phí công đoàn

– Căn cứ Luật Lao động, Luật Công đoàn; Nghị định 191/2013/NĐ-CP
– Căn cứ Nghị định 28/2020/NĐ-CP
– Căn cứ vào Điều 23 của Quyết Định 1908/QĐ-TLĐ quy định về Đối tượng, mức đóng, tiền lương làm căn cứ đóng đoàn phí.
– Hướng dẫn số 2212/HD-TLĐ ngày 06 tháng 11 năm 2018 của Tổng Liên đoàn lao động Việt Nam hướng dẫn các cấp công đoàn xây dựng dự toán tài chính công đoàn năm 2019

Mức đóng, trích nộp đoàn phí và kinh phí công đoàn

Kinh phí công đoàn (doanh nghiệp đóng)

Theo Điều 4 Nghị định 191/2013/NĐ-CP ngày 21/11/2013 của Chính phủ quy định chi tiết về tài chính Công đoàn quy định: “Đối tượng đóng kinh phí công đoàn là cơ quan, tô chức, doanh nghiệp mà không phân biệt cơ quan tổ chức doanh nghiệp đã cỏ hay chưa có tổ chức công đoàn cơ sở”.

Mức đóng: 2% của quỹ tiền lương làm căn cứ đóng Bảo hiểm xã hội cho người lao động (Điều 5 nghị định 191/2013/NĐ-CP)
Phân phối kinh phí công đoàn:
– Doanh nghiệp được sử dụng 69% tổng số thu kinh phí công đoàn.
– 31% tổng số thu kinh phí công đoàn cho công đoàn cấp trên.

Đơn vị, doanh nghiệp đã có Công đoàn và trực thuộc Công đoàn Ngành hoặc Công đoàn Quận, huyện khác trực tiếp quản lý thì không phải trích nộp kinh phí Công đoàn. Tuy nhiên phải cung cấp hoặc xuất trình Quyết định Thành lập Công đoàn Cơ sở, các chứng từ nộp kinh phí Công đoàn để Cơ quan Liên đoàn Lao quận hoạc Cơ quan Thuế đối chiếu và kiểm tra              

Đoàn phí công đoàn (Do đoàn viên công đoàn đóng)

Trường hợp có tổ chức công đoàn:
Mức đóng: NLĐ tham gia công đoàn: đóng 1% tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội, nhưng mức đóng đoàn phí hàng tháng tối đa chỉ bằng 10% mức lương cơ sở. NLĐ không tham gia công đoàn không phải đóng đoàn phí công đoàn
Phân phối:
– Doanh nghiệp được sử dụng 40% tổng số thu đoàn phí công đoàn.
– Nộp 60% tổng số thu đoàn phí công đoàn cho công đoàn cấp trên.

Trường hợp không có tổ chức công đoàn: Trường hợp này người lao động không phải đóng kinh phí công đoàn và cũng không phải nộp đoàn phí cho công đoàn cấp trên

Mức phạt không đóng kinh phí công đoàn

Doanh nghiệp thực hiện đóng kinh phí công đoàn mỗi tháng 1 lần cùng thời điểm đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc cho người lao động. Kinh phí công đoàn được nộp tại Phòng kế toán của Liên đoàn lao động quận, huyện nơi doanh nghiệp đăng ký kinh doanh. Trường hợp doanh nghiệp không thực hiện đóng kinh phí công đoàn sẽ bị truy thu và xử phạt theo quy định tại Nghị định 88/2015/NĐ-CP:

Điều 37. Vi phạm quy định về đóng kinh phí công đoàn
1. Phạt tiền với mức từ 12% đến dưới 15% tổng số tiền phải đóng kinh phí công đoàn tại thời điểm lập biên bản vi phạm hành chính nhưng tối đa không quá 75.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây:
a) Chậm đóng kinh phí công đoàn;
b) Đóng kinh phí công đoàn không đúng mức quy định;
c) Đóng kinh phí công đoàn không đủ số người thuộc đối tượng phải đóng.
2. Phạt tiền với mức từ 18% đến 20% tổng số tiền phải đóng kinh phí công đoàn tại thời điểm lập biên bản vi phạm hành chính nhưng tối đa không quá 75.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động không đóng kinh phí công đoàn cho toàn bộ người lao động thuộc đối tượng phải đóng.
3. Biện pháp khắc phục hậu quả
Chậm nhất 30 ngày, kể từ ngày có quyết định xử phạt, người sử dụng lao động phải nộp cho tổ chức công đoàn số tiền kinh phí công đoàn chậm đóng, đóng chưa đủ hoặc chưa đóng và số tiền lãi của số tiền kinh phí công đoàn chưa đóng, chậm đóng theo mức lãi suất tiền gửi không kỳ hạn cao nhất của các ngân hàng thương mại nhà nước công bố tại thời điểm xử phạt đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này.

Lưu ý:
– Số tiền trích nộp 2% Kinh phí Công đoàn được hạch toán chi phí hợp lý của đơn vị (hoặc được tính vào giá thành và giảm trừ thuế đối với doanh nghiệp khi quyết toán với cơ quan thuế).
– Cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp có số lượng cán bộ, nhân viên, công nhân lao động nhiều hay ít đều phải thực hiện trích nộp kinh phí công đoàn theo Luật; Nghị định 191/2013/NĐ-CP và các văn bản hiện hành.

Tóm lược một số vấn đề về đoàn phí và kinh phí công đoàn

1. Nộp kinh phí công đoàn ở đâu? Liên đoàn lao động quận/huyện nơi doanh nghiệp đặt trụ sở

2. Trường hợp nào phải đóng đoàn phí công đoàn? Các doanh nghiệp có tổ chức công đoàn thì phài nộp đoàn phí công đoàn, không có thì không phải nộp

3. Ai phải đóng đoàn phí công đoàn? Những người lao động tham gia vào tổ chức công đoàn. Nếu người lao động không tham gia thì không phải nộp

4. Mức đóng đoàn phí công đoàn là bao nhiêu? 1% mức tham gia BHXH của người lao động

Xin cảm ơn quý khách đã theo dõi bài viết, nội dung của bài viết chỉ nhằm mục đích tham khảo do tính thay đổi của luật áp dụng tại từng thời điểm và những đặc thù trong từng sự kiện pháp lý. Để được tư vấn, hướng dẫn chính xác nhất với trường hợp của quý khách, mọi câu hỏi, thắc mắc xin được phản hồi về Hotline 1900.0191 hoặc địa chỉ hòm mail bên dưới!

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Thông tin pháp luật mới nhất tại thuvienluat.vn. Để được tư vấn, hướng dẫn trực tiếp, xin vui lòng liên hệ Hotline 1900.0191.

Hằng ngày, chúng ta đều thấy nhiều trường hợp nói về vi bằng, mua nhà qua vi bằng… Vậy vi bằng là gì? Việc sử dụng vi bằng trong trường hợp nào, một số rủi ro khi sử dụng vi bằng trong các giao dịch là như thế nào? Theo quy định tại điều 2 nghị định 08/2020/NĐ-CP giải thích

Điều 2. Giải thích từ ngữ
Trong Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
3. Vi bằng là văn bản ghi nhận sự kiện, hành vi có thật do Thừa phát lại trực tiếp chứng kiến, lập theo yêu cầu của cá nhân, cơ quan, tổ chức theo quy định của Nghị định này.

Theo quy định này, vi bằng có giá trị “chứng cứ” trong tố tụng và trong các quan hệ pháp lý khác cần phải chứng minh, chứng cứ thì vi bằng có thể được sử dụng như một loại chứng cứ để chứng minh.

Khác với việc công chứng chỉ có tác dụng với các trường hợp công chứng hợp đồng thuê nhà, văn bản, giấy tờ, xác nhận chữ ký thì vi bằng ghi lại sự kiện, hành vi…Theo khoản 3 điều 36 nghị định 08/2020/NĐ-CP quy định:

Điều 36. Thẩm quyền, phạm vi lập vi bằng, giá trị pháp lý của vi bằng
2. Vi bằng không thay thế văn bản công chứng, văn bản chứng thực, văn bản hành chính khác.
3. Vi bằng là nguồn chứng cứ để Tòa án xem xét khi giải quyết vụ việc dân sự và hành chính theo quy định của pháp luật; là căn cứ để thực hiện giao dịch giữa các cơ quan, tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật.

Dù vi bằng có tác dụng chứng cứ trong hoạt động tố tụng, tuy nhiên cũng có một số nội dung không được phép lập vi bằng theo quy định tại điều 37 nghị định 08/2020/NĐ-CP

Điều 37. Các trường hợp không được lập vi bằng
1. Các trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 4 của Nghị định này.
2. Vi phạm quy định về bảo đảm an ninh, quốc phòng bao gồm: Xâm phạm mục tiêu về an ninh, quốc phòng; làm lộ bí mật nhà nước, phát tán tin tức, tài liệu, vật phẩm thuộc bí mật nhà nước; vi phạm quy định ra, vào, đi lai trong khu vực câm, khu vực bảo vệ, vành đai an toàn của công trình an ninh, quốc phòng và khu quân sự; vi phạm quy định về bảo vệ bí mật, bảo vệ công trình an ninh, quốc phòng và khu quân sự.
3. Vi phạm đời sống riêng tư, bí mật cá nhân, bí mật gia đình theo quy định tại Điều 38 của Bộ luật Dân sự; trái đạo đức xã hội.
4. Xác nhận nội dung, việc ký tên trong hợp đồng, giao dịch mà pháp luật quy định thuộc phạm vi hoạt động công chứng, chứng thực; xác nhận tính chính xác, hợp pháp, không trái đạo đức xã hội của bản dịch giấy tờ, văn bản từ tiếng Việt sang tiếng nước ngoài hoặc từ tiếng nước ngoài sang tiếng Việt; xác nhận chữ ký, bản sao đúng với bản chính.
5. Ghi nhận sự kiện, hành vi để chuyển quyền sử dụng, quyền sở hữu đất đai, tài sản không có giấy tờ chứng minh quyền sử dụng, quyền sở hữu theo quy định của pháp luật.
6. Ghi nhận sự kiện, hành vi để thực hiện các giao dịch trái pháp luật của người yêu cầu lập vi bằng.
7. Ghi nhận sự kiện, hành vi của cán bộ, công chức, viên chức, sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân, viên chức quốc phòng trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân, sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân đang thi hành công vụ.
8. Ghi nhận sự kiện, hành vi không do Thừa phát lại trực tiếp chứng kiến.
9. Các trường hợp khác theo quy định của pháp luật.

Việc lập vi bằng có thể áp dụng với một số giao dịch vô hiệu về mặt hình thức theo điều 129 Bộ luật dân sự 2015 như sau:

Điều 129. Giao dịch dân sự vô hiệu do không tuân thủ quy định về hình thức
Giao dịch dân sự vi phạm quy định điều kiện có hiệu lực về hình thức thì vô hiệu, trừ trường hợp sau đây:
1. Giao dịch dân sự đã được xác lập theo quy định phải bằng văn bản nhưng văn bản không đúng quy định của luật mà một bên hoặc các bên đã thực hiện ít nhất hai phần ba nghĩa vụ trong giao dịch thì theo yêu cầu của một bên hoặc các bên, Tòa án ra quyết định công nhận hiệu lực của giao dịch đó;
2. Giao dịch dân sự đã được xác lập bằng văn bản nhưng vi phạm quy định bắt buộc về công chứng, chứng thực mà một bên hoặc các bên đã thực hiện ít nhất hai phần ba nghĩa vụ trong giao dịch thì theo yêu cầu của một bên hoặc các bên, Tòa án ra quyết định công nhận hiệu lực của giao dịch đó. Trong trường hợp này, các bên không phải thực hiện việc công chứng, chứng thực.

Theo đó các giao dịch mà các bên đã thực hiện ít nhất 2/3 nghĩa vụ thì tòa án vẫn có thể công nhận hiệu lực. Tuy vậy vẫn cần lưu ý một số vấn đề, ví dụ đối với giao dịch được công nhận các bên sẽ tốn án phí cho tòa án, thủ tục mất nhiều thời gian, đối với một số trường hợp người bán chết sau khi làm vi bằng có thể xảy ra tranh chấp thừa kế và giao dịch có thể bị tuyên vô hiệu. Khi đó hai bên hoàn trả lại cho nhau những gì đã nhận thì lúc đó người mua thường sẽ là người chịu thiệt.

Xin cảm ơn quý khách đã theo dõi bài viết, nội dung của bài viết chỉ nhằm mục đích tham khảo do tính thay đổi của luật áp dụng tại từng thời điểm và những đặc thù trong từng sự kiện pháp lý. Để được tư vấn, hướng dẫn chính xác nhất với trường hợp của quý khách, mọi câu hỏi, thắc mắc xin được phản hồi về Hotline 1900.0191 hoặc địa chỉ hòm mail bên dưới!

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Thông tin pháp luật mới nhất tại thuvienluat.vn. Để được tư vấn, hướng dẫn trực tiếp, xin vui lòng liên hệ Hotline 1900.0191.

Chuẩn bị phạm tôi có bị đi tù? Sao ông A mới chưa phạm tội mà vẫn bị đi tù? Sao ông B chưa phạm tội mà vẫn bị công an bắt. Đó là những câu hỏi mà rất nhiều người đã đặt ra trên thực tế khi cơ quan có thẩm quyền giải quyết những trường hợp mà người phạm tội bị bắt khi mới chỉ chuẩn bị các công cụ, dụng cụ để phạm tội. Dưới đây là quy định của Bộ luật hình sự năm 2015 về chuẩn bị phạm tội.

Chuẩn bị phạm tội là gì?

Chuẩn bị phạm tội được hiểu là người phạm tội tìm kiếm, sửa soạn công cụ, phương tiện hoặc tạo ra những điều kiện khác để thực hiện tội phạm hoặc thành lập, tham gia nhóm tội phạm trừ trường hợp phạm tội lật đổ chính quyền, Thành lập, tham gia tổ chức khủng bố, tổ chức tài trợ khủng bố.

Trách nhiệm hình sự đối với người chuẩn bị phạm tội

Không phải trường hợp nào người chuẩn bị phạm tội cũng bị khởi tố hình sự và chịu trách nhiệm hình sự. Việc khởi tố, trách nhiệm hình sự chỉ đặt ra với người chuẩn bị phạm tội rất nghiêm trọng, đặc biệt nghiêm trọng và những tội liên quan đến quốc phòng, an ninh quốc gia theo quy định tại Khoản 2, Điều 14, Bộ luật hình sự năm 2015 bao gồm các tội sau:

Điều 14. Chuẩn bị phạm tội
1. Chuẩn bị phạm tội là tìm kiếm, sửa soạn công cụ, phương tiện hoặc tạo ra những điều kiện khác để thực hiện tội phạm hoặc thành lập, tham gia nhóm tội phạm, trừ trường hợp thành lập hoặc tham gia nhóm tội phạm quy định tại Điều 109, điểm a khoản 2 Điều 113 hoặc điểm a khoản 2 Điều 299 của Bộ luật này.
2. Người chuẩn bị phạm tội quy định tại một trong các điều 108, 109, 110, 111, 112, 113, 114, 115, 116, 117, 118, 119, 120, 121, 123, 134, 168, 169, 207, 299, 300, 301, 302, 303 và 324 của Bộ luật này thì phải chịu trách nhiệm hình sự.
3. Người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi chuẩn bị phạm tội quy định tại Điều 123, Điều 168 của Bộ luật này thì phải chịu trách nhiệm hình sự

Lưu ý: Trách nhiệm hình sự đối với những trường hợp nêu trên áp dụng đối với trường hợp người phạm tội từ 16 tuổi trở lên. Tùy từng mức độ nguy hiểm của hành vi chuẩn bị phạm tội mà người phạm tội sẽ bị Tòa án áp dụng hình phạt phù hợp.

Người phạm tội từ đủ 14 đến dưới 16 tuổi chuẩn bị phạm tội đối với các tội quy định tại Điều 123 (tội giết người); Điều 134 (tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác); Điều 168 (tội cướp tài sản); Điều 169 (tội bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản) mới phải thì phải chịu trách nhiệm hình sự về hành vi chuẩn bị phạm tội.

Xin cảm ơn quý khách đã theo dõi bài viết, nội dung của bài viết chỉ nhằm mục đích tham khảo do tính thay đổi của luật áp dụng tại từng thời điểm và những đặc thù trong từng sự kiện pháp lý. Để được tư vấn, hướng dẫn chính xác nhất với trường hợp của quý khách, mọi câu hỏi, thắc mắc xin được phản hồi về Hotline 1900.0191 hoặc địa chỉ hòm mail bên dưới!

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Thông tin pháp luật mới nhất tại thuvienluat.vn. Để được tư vấn, hướng dẫn trực tiếp, xin vui lòng liên hệ Hotline 1900.0191.

Việc quản lý tài sản của người được giám hộ là một vấn đề cũng không phức tạp nhưng cũng là vấn đề mà người giám hộ phải cẩn thận cân nhắc trước khi thực hiện một giao dịch nào đó bằng tài sản của người được giám hộ, và phạm vi mà người giám hộ có thể thực hiện trong việc quản lý tài sản của người được giám hộ.

Trước hết chúng ta tìm hiểu, người được giám hộ bao gồm những ai? Theo quy định về pháp luật hiện hành là bộ luật dân sự 2015 có quy định tại điều 47 về người được giám hộ.

Điều 47. Người được giám hộ
1. Người được giám hộ bao gồm:
a) Người chưa thành niên không còn cha, mẹ hoặc không xác định được cha, mẹ;
b) Người chưa thành niên có cha, mẹ nhưng cha, mẹ đều mất năng lực hành vi dân sự; cha, mẹ đều có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi; cha, mẹ đều bị hạn chế năng lực hành vi dân sự; cha, mẹ đều bị Tòa án tuyên bố hạn chế quyền đối với con; cha, mẹ đều không có điều kiện chăm sóc, giáo dục con và có yêu cầu người giám hộ;
c) Người mất năng lực hành vi dân sự;
d) Người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi.
2. Một người chỉ có thể được một người giám hộ, trừ trường hợp cha, mẹ cùng giám hộ cho con hoặc ông, bà cùng giám hộ cho cháu.

Giám hộ là việc cá nhân, pháp nhân được luật quy định, được Ủy ban nhân dân cấp xã cử, được Tòa án chỉ định hoặc được quy định tại khoản 2 Điều 48 của Bộ luật này (sau đây gọi chung là người giám hộ) để thực hiện việc chăm sóc, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi (sau đây gọi chung là người được giám hộ). Những người được giám hộ là những người không hoặc chưa tự bảo vệ được quyền và lợi ích của mình nên cần 1 người có thể bảo vệ được quyền và lợi ích của người được giám hộ.

Bên cạnh những vấn đề trách nhiệm này thì người giám hộ còn nghĩa vụ như quản lý tài sản của người được giám hộ. Về vấn đề quản lý được xem xét như sau.

Người giám hộ của người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự có trách nhiệm quản lý tài sản của người được giám hộ như tài sản của chính mình; được thực hiện giao dịch dân sự liên quan đến tài sản của người được giám hộ vì lợi ích của người được giám hộ.Việc bán, trao đổi, cho thuê, cho mượn, cho vay, cầm cố, thế chấp, đặt cọc và giao dịch dân sự khác đối với tài sản có giá trị lớn của người được giám hộ phải được sự đồng ý của người giám sát việc giám hộ. Người giám hộ không được đem tài sản của người được giám hộ tặng cho người khác. Các giao dịch dân sự giữa người giám hộ với người được giám hộ có liên quan đến tài sản của người được giám hộ đều vô hiệu, trừ trường hợp giao dịch được thực hiện vì lợi ích của người được giám hộ và có sự đồng ý của người giám sát việc giám hộ.

Trong trường hợp người được giám hộ có tài sản riêng thì khi thực hiện việc giám hộ, người giám hộ phải quản lý tài sản của người được giám hộ như tài sản của chính mình. Người giám hộ phải bảo quản, giữ gìn cẩn trọng và chu đáo tài sản của người được giám hộ. Đối với tài sản có khả năng sinh lợi thì người được giám hộ phải tận dụng, phát triển khả năng đó để làm tăng giá trị của tài sản . Đối với tài sản cần có sự bảo dưỡng, sửa chữa như máy móc, nhà ở thì người giám hộ phải tiến hành bảo dưỡng, sửa chữa theo định kỳ hoặc khi tài sản bị hư hỏng. Đối với tài sản để lâu sẽ bị giảm giá trị thì người giám hộ có quyền bán thu tiền…

Các giao dịch của người giám hộ vì lợi ích của người giám hộ việc bán, trao đổi, cho thuê, cho mượn, cho vay, cầm cố, thế chấp, đặt cọc và giao dịch dân sự khác đối với giá trị lớn thì phải được sự đồng ý của người giám sát việc giám hộ, để tránh tình trạng người giám hộ vì lợi ích cá nhân mà trục lợi từ giao dịch đó, bảo toàn tài sản của người được giám hộ. Người giám hộ khi sử dụng, định đoạt tài sản của người được giám hộ mà gây thiệt hại cho người được giám hộ thì phải bồi thường (ví dụ: bảo quản, sử dụng không cẩn thận làm hư hỏng tài sản…). Về tài sản của người được giám hộ thì người giám hộ cũng không được tặng cho người khác, vì quyền sở hữu vẫn là của người được giám hộ, người giám hộ chỉ là quản lý tài sản giúp người được giám hộ thôi.

Ví dụ: người giám hộ không được mua, hoặc thuê tài sản của người được giám hộ cho chính mình nhằm tránh việc lạm dụng có thể gây thiệt hại cho người được giám hộ. Hậu quả của giao dịch dân sự vô hiệu được quy định tại Điều 131 Bộ luật dân sự năm 2015.

Điều 59. Quản lý tài sản của người được giám hộ
1. Người giám hộ của người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự có trách nhiệm quản lý tài sản của người được giám hộ như tài sản của chính mình; được thực hiện giao dịch dân sự liên quan đến tài sản của người được giám hộ vì lợi ích của người được giám hộ.
Việc bán, trao đổi, cho thuê, cho mượn, cho vay, cầm cố, thế chấp, đặt cọc và giao dịch dân sự khác đối với tài sản có giá trị lớn của người được giám hộ phải được sự đồng ý của người giám sát việc giám hộ.
Người giám hộ không được đem tài sản của người được giám hộ tặng cho người khác. Các giao dịch dân sự giữa người giám hộ với người được giám hộ có liên quan đến tài sản của người được giám hộ đều vô hiệu, trừ trường hợp giao dịch được thực hiện vì lợi ích của người được giám hộ và có sự đồng ý của người giám sát việc giám hộ.
2. Người giám hộ của người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi được quản lý tài sản của người được giám hộ theo quyết định của Tòa án trong phạm vi được quy định tại khoản 1 Điều này.

Quản lý tài sản của người được giám hộ chỉ trong phạm vi cho phép không được vượt quá phạm vi cho phép của luật quy định.

Xin cảm ơn quý khách đã theo dõi bài viết, nội dung của bài viết chỉ nhằm mục đích tham khảo do tính thay đổi của luật áp dụng tại từng thời điểm và những đặc thù trong từng sự kiện pháp lý. Để được tư vấn, hướng dẫn chính xác nhất với trường hợp của quý khách, mọi câu hỏi, thắc mắc xin được phản hồi về Hotline 1900.0191 hoặc địa chỉ hòm mail bên dưới!

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Thông tin pháp luật mới nhất tại thuvienluat.vn. Để được tư vấn, hướng dẫn trực tiếp, xin vui lòng liên hệ Hotline 1900.0191.

Rút hồ sơ đăng ký doanh nghiệp, đăng ký kinh doanh nộp qua mạng điện tư như thế nào? Trước đây khi làm thủ tục đăng ký kinh doanh qua mạng nếu chọn sai mục hồ sơ đăng ký ban đầu hoặc vì lý do nào đó phải thay đổi thì không thể tiếp tục thao tác mà phải hủy hồ sơ đi và chọn lại từ đầu. Khi đó phía phòng ĐKKD sẽ yêu cầu doanh nghiệp gửi công văn xin rút hồ sơ đăng ký doanh nghiệp.

Theo quy định tại khoản 5 điều 32 nghị định 01/2021/NĐ-CP đã luật hoá quy định về việc dừng thủ tục đăng ký doanh nghiệp như sau:

Điều 32. Tiếp nhận, xử lý hồ sơ đăng ký doanh nghiệp
5. Người thành lập doanh nghiệp hoặc doanh nghiệp có thể dừng thực hiện thủ tục đăng ký doanh nghiệp khi hồ sơ đăng ký doanh nghiệp chưa được chấp thuận trên Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp. Trong trường hợp này, người có thẩm quyền ký văn bản đề nghị đăng ký doanh nghiệp gửi văn bản đề nghị dừng thực hiện thủ tục đăng ký doanh nghiệp đến Phòng Đăng ký kinh doanh nơi đã nộp hồ sơ. Phòng Đăng ký kinh doanh xem xét, ra thông báo về việc dừng thực hiện thủ tục đăng ký doanh nghiệp cho doanh nghiệp và hủy hồ sơ đăng ký doanh nghiệp theo quy trình trên Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị. Trường hợp từ chối dừng thực hiện thủ tục đăng ký doanh nghiệp, Phòng Đăng ký kinh doanh ra thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do từ chối cho người thành lập doanh nghiệp hoặc doanh nghiệp.

Mẫu giấy đề nghị dừng thực hiện thủ tục đăng ký doanh nghiệp theo mẫu II-25 tại thông tư 01/2021/TT-BKHĐT hoặc tham khảo biểu mẫu dưới đây

Mẫu công văn/văn bản xin huỷ/rút hồ sơ đăng ký kinh doanh


CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do- Hạnh phúc

—————–

Hà Nội, ngày … tháng … năm 20..

ĐƠN ĐỀ NGHỊ
V/v rút hồ sơ hiệu đính giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh đã nộp qua mạng
Kính gửi: Phòng đăng ký kinh doanh tỉnh, thành phố …

Tôi tên là: Nguyễn Văn A
Sinh ngày: 13/4/1985
Số CMND: 123456789 do công an tỉnh Hưng Yên cấp ngày 04/07/2007
Địa chỉ:…., xã Nhân Hòa, huyện Mỹ Hào, tỉnh Hưng Yên.

Thưa quý phòng!

Ngày …/…/20…., tôi có nộp hồ sơ hiệu đính thông tin trên giấy Chứng nhận đăng ký doanh nghiệp cho công ty TNHH Thương mại phát triển XXX (hiệu đính lại thông tin số điện thoại, số fax). Khi nộp hồ sơ qua mạng, sẽ phải tích vào phần thay đổi đăng ký kinh doanh  nhưng  tôi đã tích sai vào phần thông báo thay đổi nên không tích được vào phần địa chỉ và sửa đổi lại thông tin theo giấy đề nghị hiệu đính theo hướng dẫn trong thông báo sửa đổi bổ sung hồ sơ ngày …/…./20…. của Phòng đăng ký kinh doanh.

Vì vậy tôi làm công văn này xin được rút hồ sơ hiệu đính giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp cho công ty TNHH Thương mại phát triển XXX đã nộp, để tôi có thể nộp lại theo đúng thủ tục quy định.Tôi xin cảm ơn quý phòng!


CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do- Hạnh phúc
—————–

Hà Nội, ngày 26 tháng 02 năm 2020

ĐƠN ĐỀ NGHỊ
V/v rút hồ sơ thay đổi đăng ký kinh doanh đã nộp qua mạng
Kính gửi: Phòng đăng ký kinh doanh thành phố …

Tên đơn vị: CÔNG TY TNHH …
Mã số doanh nghiệp: 0106….
Địa chỉ: Số …., Phường Quán Thánh, Quận Ba Đình, Thành phố Hà Nội, Việt Nam
Đại diện theo pháp luật: Bà NGUYỄN ….
Thưa quý phòng! Ngày 18/02/20…,  chúng tôi có nộp hồ sơ thay đổi đăng ký kinh doanh cho CÔNG TY TNHH ….. Khi nộp hồ sơ qua mạng do chưa nắm rõ quy trình nộp hồ sơ nên chúng tôi có thực hiện sai quy trình nộp hồ sơ qua mạng và nhận được thông báo hướng dẫn rút hồ sơ để thao tác lại.
Do vậy, bằng văn bản này kính đề nghị quý phòng từ chối hồ sơ này của chúng tôi để đơn vị thể thực hiện lại thủ tục thay đổi trên hệ thống đăng ký kinh doanh theo đúng quy định. Chúng tôi xin cảm ơn quý phòng!

  NGƯỜI ĐẠI DIỆN THEO PHÁP LUẬT CỦA DOANH NGHIỆP

Các trường hợp cần rút hồ sơ (chuyển hồ sơ sang tình trạng “Bị từ chối”)

Doanh nghiệp có thể đề nghị Phòng Đăng ký kinh doanh cho phép rút hồ sơ (còn gọi là chuyển hồ sơ sang tình trạng “Bị từ chối”) trong một số trường hợp sau:
– Hồ sơ bị nộp nhầm loại hình đăng ký như: Nộp hồ sơ thay đổi thông tin về Tài khoản ngân hàng, hoặc Ngành nghề kinh doanh (thuộc loại đăng ký “Thông báo thay đổi”) thì đã bị chọn nhầm và nộp hồ sơ loại “Thay đổi nội dung ĐKDN” hoặc loại đăng ký khác). Nộp hồ sơ Giải thể trong khi chưa nộp Thông báo quyết định giải thể, v..v..
– Kê khai các thông tin không đăng ký thay đổi ( VD: có nhu cầu thay đổi tài khoản ngân hàng, nhưng lại nhập thông tin vào Khối dữ liệu “Ngành nghề kinh doanh” hoặc “Cổ đông sáng lập” và lưu lại dữ liệu).
– Có nguyện vọng xin rút hồ sơ vì các lý do nội bộ của doanh nghiệp.

Lưu ý: Doanh nghiệp thực hiện đề nghị rút hồ sơ bằng cách thao tác trên hồ sơ Đăng ký doanh nghiệp qua mạng đã nộp, không trực tiếp đến nộp đơn xin rút hồ sơ tại Phòng Đăng ký kinh doanh.

Điều kiện để thao tác nộp đơn xin rút hồ sơ

– Người sử dụng có thể nộp đơn xin rút hồ sơ đăng ký qua mạng điện tử khi hồ sơ đó ở tình trạng “Chờ sửa đổi/bổ sung”.
– Hồ sơ ở trạng thái đã tiếp nhận (chưa có KQ)

Kết quả khi xin rút hồ sơ đăng ký kinh doanh

– Sau khi hồ sơ ra yêu cầu bổ sung đã được nộp trực tuyến, Phòng Đăng ký kinh doanh xem xét đơn xin rút hồ sơ để xử lý hồ sơ do doanh nghiệp nộp. Trong trường hợp hồ sơ đăng ký qua mạng hợp lệ, Phòng Đăng ký kinh doanh sẽ từ chối hồ sơ và doanh nghiệp tiếp tục thực hiện đăng ký hồ sơ qua mạng điện tử. Hồ sơ sẽ được chuyển sang tình trạng “Bị từ chối”.
– Sau khi hồ sơ đã ở tình trạng “Bị từ chối”, doanh nghiệp có thể tiến hành xây dựng hồ sơ khác.

Hỏi đáp về rút hồ sơ đăng ký kinh doanh

Văn bản rút hồ sơ do công ty ký hay người nộp hồ sơ ký

Thực tế hiện nay khi rút hồ sơ không có quy định ai là người ký văn bản. Tuy nhiên, LVNLAW đã thực hiện với cả hai trường hợp thì đều có thể huỷ được hồ sơ đăng ký kinh doanh này

Thời gian thực hiện rút hồ sơ đăng ký kinh doanh là bao lâu?

Thời gian rút hồ sơ thông thường là 3 ngày. Tại một số địa phương chuyên viên thụ lý “tốt tính” thì thời gian có thể nhanh hơn

Hậu quả khi không huỷ hồ sơ

Hệ thống đăng ký kinh doanh quốc gia chỉ tiếp nhận một hồ sơ do vậy nếu đang có hồ sơ thực hiện sẽ không nộp được hồ sơ khác và có thông báo ” Doanh nghiệp chưa thể đăng ký qua mạng do đang nộp hồ sơ thay đổi trực tiếp tại phòng Đăng ký kinh doanh.

Xin cảm ơn quý khách đã theo dõi bài viết, nội dung của bài viết chỉ nhằm mục đích tham khảo do tính thay đổi của luật áp dụng tại từng thời điểm và những đặc thù trong từng sự kiện pháp lý. Để được tư vấn, hướng dẫn chính xác nhất với trường hợp của quý khách, mọi câu hỏi, thắc mắc xin được phản hồi về Hotline 1900.0191 hoặc địa chỉ hòm mail bên dưới!

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Thông tin pháp luật mới nhất tại thuvienluat.vn. Để được tư vấn, hướng dẫn trực tiếp, xin vui lòng liên hệ Hotline 1900.0191.

Mỗi sản phẩm mỹ phẩm khi đưa ra lưu thông trên thị trường phải có Hồ sơ thông tin sản phẩm (PIF – Product Information File) theo hướng dẫn ASEAN lưu giữ tại địa chỉ của tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm đưa sản phẩm ra thị trường. Hồ sơ thông tin sản phẩm mỹ phẩm (PIF) gồm có 4 phần:
Phần 1. Tài liệu hành chính và tóm tắt về sản phẩm.
Phần 2. Chất lượng của nguyên liệu.
Phần 3. Chất lượng của thành phẩm.
Phần 4. An toàn và hiệu quả

Mỗi sản phẩm mỹ phẩm khi đưa ra lưu thông trên thị trường phải có Hồ sơ thông tin sản phẩm (PIF – Product Information File) theo hướng dẫn ASEAN lưu giữ tại địa chỉ của tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm đưa sản phẩm ra thị trường.

Hồ sơ thông tin sản phẩm mỹ phẩm (PIF) gồm có 4 phần:

Phần 1. Tài liệu hành chính và tóm tắt về sản phẩm
Tài liệu hành chính:
+ Bản sao Phiếu công bố sản phẩm mỹ phẩm có số tiếp nhận của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền;
+ Giấy uỷ quyền của nhà sản xuất hoặc chủ sở hữu sản phẩm hoặc thư thoả thuận liên quan đến sản phẩm;
+ Giấy chứng nhận lưu hành tự do – CFS (đối với mỹ phẩm nước ngoài nhập khẩu);
+ Các tài liệu hành chính có liên quan khác (Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc Giấy phép đầu tư của tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm đưa sản phẩm ra thị trường);
+ Các thành phần và tỷ lệ phần trăm của tất cả các thành phần trong công thức.
Nhãn và thông tin sản phẩm:
+ Nhãn sản phẩm;
+ Tờ hướng dẫn sử dụng (nếu có).
Công bố về sản xuất:
+ Công bố của nhà sản xuất về việc sản phẩm được sản xuất phù hợp với các nguyên tắc, tiêu chuẩn “Thực hành tốt sản xuất mỹ phẩm” của Hiệp hội các nước Đông Nam á (CGMP-ASEAN) hoặc tương đương;
+ Hệ thống ghi số lô/ mã sản phẩm.
Đánh giá an toàn sản phẩm mỹ phẩm: Công bố an toàn (với ý kiến kết luận có chữ ký, tên và văn bằng chứng chỉ của đánh giá viên).
Tóm tắt những tác dụng không mong muốn trên người (nếu có).
Tài liệu thuyết minh tính năng, công dụng của sản phẩm mỹ phẩm (tóm tắt): Báo cáo về đánh giá tính năng, công dụng của sản phẩm dựa theo thành phần và kết quả thử nghiệm.

Phần 2. Chất lượng của nguyên liệu
– Tiêu chuẩn chất lượng và phương pháp kiểm nghiệm của nguyên liệu. Đối với thành phần hương liệu, nêu rõ tên và mã số hương liệu, tên và địa chỉ nhà cung cấp, cam kết phù hợp với hướng dẫn của Hiệp hội Hương liệu Quốc tế (IFRA).
– Dữ liệu an toàn của nguyên liệu dựa trên thông tin từ nhà cung cấp, những dữ liệu đã được công bố hoặc báo cáo từ các Uỷ ban khoa học (ACSB, SCCP, CIR).

Phần 3. Chất lượng của thành phẩm
Công thức của sản phẩm: Ghi tên đầy đủ các thành phần theo danh pháp quốc tế và tỷ lệ phần trăm của các thành phần trong công thức. Nêu rõ công dụng của từng thành phần nguyên liệu;
Sản xuất:
+ Thông tin chi tiết về nhà sản xuất: quốc gia, tên và địa chỉ nhà sản xuất, nhà đóng gói;
+ Tóm tắt quy trình sản xuất;
+ Các thông tin chi tiết thêm về quy trình sản xuất, quản lý chất lượng và các hồ sơ liên quan về sản xuất, cần được chuẩn bị sẵn sàng tuỳ theo yêu cầu cơ quan quản lý.
Tiêu chuẩn và các phương pháp thử của thành phẩm:
+ Các chỉ tiêu sử dụng kiểm tra giới hạn vi sinh trong thành phẩm;
+ Các phương pháp thử tương ứng với tiêu chuẩn chất lượng để kiểm tra mức độ đạt;
Báo cáo tóm tắt về độ ổn định của sản phẩm (cho sản phẩm có tuổi thọ dưới 30 tháng): Báo cáo và dữ liệu nghiên cứu độ ổn định hoặc đánh giá độ ổn định để thuyết minh cho hạn sử dụng của sản phẩm.

Phần 4. An toàn và hiệu quả
– Đánh giá tính an toàn: Báo cáo đánh giá về tính an toàn trên người của thành phẩm dựa theo thành phần trong công thức, cấu trúc hoá học của thành phần và ngưỡng gây hại (có tên và chữ ký của đánh giá viên);
– Sơ yếu lý lịch của đánh giá viên về tính an toàn của sản phẩm;
– Báo cáo mới nhất về tác dụng phụ hay tác dụng không mong muốn (nếu có), được cập nhật thường xuyên;
– Tài liệu thuyết minh tính năng, công dụng của sản phẩm công bố trên bao bì sản phẩm: Báo cáo đầy đủ về Đánh giá tính năng, công dụng của sản phẩm dựa theo thành phần và kết quả thử nghiệm (có tên và và chữ ký của đánh giá viên)

Lưu ý: Phần 1 của Hồ sơ thông tin sản phẩm phải được xuất trình ngay cho cơ quan kiểm tra, thanh tra khi được yêu cầu; các phần khác nếu chưa đầy đủ thì xuất trình trong vòng 15-60 ngày kể từ ngày kiểm tra theo yêu cầu của cơ quan chức năng.

* Vui lòng tham khảo thêm Phụ lục 7-Thông tư 06/2011/TT-BYT

Xin cảm ơn quý khách đã theo dõi bài viết, nội dung của bài viết chỉ nhằm mục đích tham khảo do tính thay đổi của luật áp dụng tại từng thời điểm và những đặc thù trong từng sự kiện pháp lý. Để được tư vấn, hướng dẫn chính xác nhất với trường hợp của quý khách, mọi câu hỏi, thắc mắc xin được phản hồi về Hotline 1900.0191 hoặc địa chỉ hòm mail bên dưới!

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Thông tin pháp luật mới nhất tại thuvienluat.vn. Để được tư vấn, hướng dẫn trực tiếp, xin vui lòng liên hệ Hotline 1900.0191.

Xin chào luật sư, tôi muốn mua một chiếc ô tô cũ tại cửa hàng buôn bán, sửa chữa ôto. Để kiểm tra chiếc xe xem có chạy tốt, ổn định hay không tôi đã yêu cầu dùng thử trước một thời gian, bên bán cũng đồng ý cho tôi dùng thử. Vậy, sau thời gian dùng thử, nếu tôi không mua thì có sao không? Mong luật sư tư vấn giúp tôi rõ hơn về trường hợp mua sau khi sử dụng thử theo quy định của pháp luật hiện hành.

Trả lời

Mua bán với điều kiện dùng thử là một dạng giao dịch ngày càng phổ biến, được các bên chủ thể lựa chọn nhiều trong điều kiện của nền kinh tế thị trường hiện nay. Loại giao dịch này không những giúp cho bên bán bán được nhiều sản phẩm mà còn giúp cho bên mua thoải mái và yên tâm khi quyết định đầu tư để mua một tài sản nào đó. bộ luật dân sự 2015 quy định về mua sau khi sử dụng thử tại Điều 452 như sau:

Điều 452. Mua sau khi sử dụng thử
1. Các bên có thể thỏa thuận về việc bên mua được dùng thử vật mua trong một thời hạn gọi là thời hạn dùng thử. Trong thời hạn dùng thử, bên mua có thể trả lời mua hoặc không mua; nếu hết thời hạn dùng thử mà bên mua không trả lời thì coi như đã chấp nhận mua theo các điều kiện đã thỏa thuận trước khi nhận vật dùng thử.
Trường hợp các bên không thỏa thuận hoặc thỏa thuận không rõ ràng về thời hạn dùng thử thì thời hạn này được xác định theo tập quán của giao dịch có đối tượng cùng loại.
2. Trong thời hạn dùng thử, vật vẫn thuộc sở hữu của bên bán. Bên bán phải chịu mọi rủi ro xảy ra đối với vật, trừ trường hợp có thỏa thuận khác. Trong thời hạn dùng thử, bên bán không được bán, tặng cho, cho thuê, trao đổi, thế chấp, cầm cố tài sản khi bên mua chưa trả lời.
3. Trường hợp bên dùng thử trả lời không mua thì phải trả lại vật cho bên bán và phải bồi thường thiệt hại cho bên bán, nếu làm mất, hư hỏng vật dùng thử. Bên dùng thử không phải chịu trách nhiệm về những hao mòn thông thường do việc dùng thử gây ra và không phải hoàn trả hoa lợi do việc dùng thử mang lại.

Có thể hiểu quy định này như sau:

Thứ nhất, khi giao kết hợp đồng mua bán các bên có thể thỏa thuận về điều khoản cho phép bên mua được dùng thử vật mua nhưng chỉ được dùng thử trong một thời hạn nhất định. Điều khoản mua sau khi dùng thử có ý nghĩa như điều kiện làm phát sinh hay chấm dứt hiệu lực của hợp đồng mua bán. Như vậy, mặc dù hợp đồng mua bán đã được giao kết nhưng trên thực tế vẫn chưa phát sinh hiệu lực vì còn phải chờ sự trả lời, chấp nhận hay không chấp nhận mua sau thời gian dùng thử của bên mua.

Trong thời hạn dùng thử, bên mua sẽ dựa trên sự đánh giá chất lượng, giá trị của tài sản mua sau thời gian dùng thử để quyết định mua hoặc không mua tài sản này. Sau thời hạn dùng thử:
– Nếu bên mua trả lời chấp nhận mua, thời điểm này hợp đồng mua bán mới phát sinh hiệu lực.
– Nếu bên mua trả lời không đồng ý mua thì hợp đồng mua bán tuy đã giao kết nhưng sẽ không phát sinh hiệu lực.
– Nếu bên mua im lặng, pháp luật coi như bên mua đã chấp nhận mua theo các điều kiện đã thỏa thuận trước khi nhận vật dùng thử.

Thứ hai, trong thời hạn dùng thử, vật vẫn thuộc sở hữu của bên bán. Nếu có rủi ro xảy ra đối với tài sản thì bên bán phải gánh chịu. Ngoài ra, trong thời hạn dùng thử vật, bên bán không được bán, tặng cho, cho thuê, trao đổi, cầm cố, thế chấp, bảo lãnh khi bên mua chưa trả lời có mua tài sản hay không sau khi dùng thử.

Thứ ba, trong trường hợp bên dùng thử trả lời không mua thì hợp đồng mua bán đã giao kết coi như bị hủy bỏ, các bên phải hoàn trả cho nhau những gì đã nhận từ nhau. Cụ thể, bên mua phải trả lại vật cho bên bán và phải bồi thường thiệt hại cho bên bán nếu vật dùng thử bị mất mát, hư hỏng, giảm sút giá trị do lỗi của bên mua. Hi vọng sự tư vấn của chúng tôi sẽ giải đáp được những vướng mắc của bạn. Xin cảm ơn.

Xin cảm ơn quý khách đã theo dõi bài viết, nội dung của bài viết chỉ nhằm mục đích tham khảo do tính thay đổi của luật áp dụng tại từng thời điểm và những đặc thù trong từng sự kiện pháp lý. Để được tư vấn, hướng dẫn chính xác nhất với trường hợp của quý khách, mọi câu hỏi, thắc mắc xin được phản hồi về Hotline 1900.0191 hoặc địa chỉ hòm mail bên dưới!

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Thông tin pháp luật mới nhất tại thuvienluat.vn. Để được tư vấn, hướng dẫn trực tiếp, xin vui lòng liên hệ Hotline 1900.0191.

Một người vắng mặt tại nơi cư trú trong một khoảng thời gian theo pháp luật quy định thì người có quyền, lợi ích liên quan có thể yêu cầu Tòa án ra quyết định tuyên bố người đó là đã chết và các quan hệ nhân thân và quan hệ tài sản của người đó sẽ được định đoạt theo pháp luật

Trường hợp nào tuyên bố một người đã chết

Theo quy định tại điều 71 bộ luật dân sự 2015 quy định về tuyên bố một người đã chết như sau:

Điều 71. Tuyên bố chết
1. Người có quyền, lợi ích liên quan có thể yêu cầu Tòa án ra quyết định tuyên bố một người là đã chết trong trường hợp sau đây:
a) Sau 03 năm, kể từ ngày quyết định tuyên bố mất tích của Tòa án có hiệu lực pháp luật mà vẫn không có tin tức xác thực là còn sống;
b) Biệt tích trong chiến tranh sau 05 năm, kể từ ngày chiến tranh kết thúc mà vẫn không có tin tức xác thực là còn sống;
c) Bị tai nạn hoặc thảm họa, thiên tai mà sau 02 năm, kể từ ngày tai nạn hoặc thảm hoạ, thiên tai đó chấm dứt vẫn không có tin tức xác thực là còn sống, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác;
d) Biệt tích 05 năm liền trở lên và không có tin tức xác thực là còn sống; thời hạn này được tính theo quy định tại khoản 1 Điều 68 của Bộ luật này.
2. Căn cứ vào các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này, Tòa án xác định ngày chết của người bị tuyên bố là đã chết.
3. Quyết định của Tòa án tuyên bố một người là đã chết phải được gửi cho Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của người bị tuyên bố là đã chết để ghi chú theo quy định của pháp luật về hộ tịch.

Quyết định của Tòa án tuyên bố một người là đã chết phải được gửi cho Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của người bị tuyên bố là đã chết để ghi chú theo quy định của pháp luật về hộ tịch

Nhân thân và quan hệ tài sản của người bị tuyên bố chết

Theo quy định tại điều 72 bộ luật dân sự 2015 quy định về quan hệ của người bị tuyên bố chết như sau:

Điều 72. Quan hệ nhân thân và quan hệ tài sản của người bị Tòa án tuyên bố là đã chết
1. Khi quyết định của Tòa án tuyên bố một người là đã chết có hiệu lực pháp luật thì quan hệ về hôn nhân, gia đình và các quan hệ nhân thân khác của người đó được giải quyết như đối với người đã chết.
2. Quan hệ tài sản của người bị Tòa án tuyên bố là đã chết được giải quyết như đối với người đã chết; tài sản của người đó được giải quyết theo quy định của pháp luật về thừa kế.

Thủ tục tuyên bố một người đã chết

Việc yêu cầu Tòa án ra quyết định, thủ tục tuyên bố 01 người đã chết được thực hiện dựa trên trình tự giải quyết vụ án dân sự. Chi tiết như sau:
Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ gồm:
– Đơn yêu cầu giải quyết dân sự
– Bản sao CMND / CCCD / Hộ chiếu của người nộp hồ sơ và người được yêu cầu tuyên bố chết.
– Các căn cứ xác minh người được yêu cầu thỏa mãn điều kiện tuyên bố chết.
– Các giấy tờ khác liên quan (nếu có).
Bước 2: Nộp hồ sơ đã chuẩn bị tới Tòa án nhân dân ở địa phương.
Bước 3: Toà án kiểm duyệt hồ sơ và xác minh các điều kiện theo quy định
Bước 4: Tòa án ra quyết định, tuyên bố người đã chết khi đạt đủ các yêu cầu cần thiết.

Hủy bỏ quyết định tuyên bố chết

Điều 73 Luật dân sự 2015 quy định việc hủy bỏ tuyên bố chết. Theo đó, quan hệ chủ thể, quan hệ nhân thân, quan hệ tài sản sẽ được khôi phục, trừ một số trường hợp. Cụ thể như sau:

Điều 73. Hủy bỏ quyết định tuyên bố chết
1. Khi một người bị tuyên bố là đã chết trở về hoặc có tin tức xác thực là người đó còn sống thì theo yêu cầu của người đó hoặc của người có quyền, lợi ích liên quan, Tòa án ra quyết định hủy bỏ quyết định tuyên bố người đó là đã chết.
2. Quan hệ nhân thân của người bị tuyên bố là đã chết được khôi phục khi Tòa án ra quyết định hủy bỏ quyết định tuyên bố người đó là đã chết, trừ trường hợp sau đây:
a) Vợ hoặc chồng của người bị tuyên bố là đã chết đã được Tòa án cho ly hôn theo quy định tại khoản 2 Điều 68 của Bộ luật này thì quyết định cho ly hôn vẫn có hiệu lực pháp luật;
b) Vợ hoặc chồng của người bị tuyên bố là đã chết đã kết hôn với người khác thì việc kết hôn đó vẫn có hiệu lực pháp luật.
3. Người bị tuyên bố là đã chết mà còn sống có quyền yêu cầu những người đã nhận tài sản thừa kế trả lại tài sản, giá trị tài sản hiện còn.
Trường hợp người thừa kế của người bị tuyên bố là đã chết biết người này còn sống mà cố tình giấu giếm nhằm hưởng thừa kế thì người đó phải hoàn trả toàn bộ tài sản đã nhận, kể cả hoa lợi, lợi tức; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường.
4. Quan hệ tài sản giữa vợ và chồng được giải quyết theo quy định của Bộ luật này, Luật hôn nhân và gia đình.
5. Quyết định của Tòa án hủy bỏ quyết định tuyên bố một người là đã chết phải được gửi cho Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của người bị tuyên bố là đã chết để ghi chú theo quy định của pháp luật về hộ tịch.

Xin cảm ơn quý khách đã theo dõi bài viết, nội dung của bài viết chỉ nhằm mục đích tham khảo do tính thay đổi của luật áp dụng tại từng thời điểm và những đặc thù trong từng sự kiện pháp lý. Để được tư vấn, hướng dẫn chính xác nhất với trường hợp của quý khách, mọi câu hỏi, thắc mắc xin được phản hồi về Hotline 1900.0191 hoặc địa chỉ hòm mail bên dưới!

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Thông tin pháp luật mới nhất tại thuvienluat.vn. Để được tư vấn, hướng dẫn trực tiếp, xin vui lòng liên hệ Hotline 1900.0191.

Con tôi năm nay 8 tuổi. Lúc đang chơi ở ngõ thì bị một đứa trẻ 10 tuổi con nhà hàng xóm đi xe đạp đâm vào, dẫn đến ngã gãy tay, phải nhập viện điều trị. Giờ tôi muốn đòi bồi thường thì phải đòi ai? Mong Luật sư tư vấn giúp tôi. Tôi xin cảm ơn!

Trả lời

Chào bạn. Cảm ơn bạn đã tin tưởng và liên hệ với chúng tôi. Điều 586 Bộ luật dân sự 2015 có quy định về năng lực chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại của cá nhân như sau:

Điều 586. Năng lực chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại của cá nhân
1. Người từ đủ mười tám tuổi trở lên gây thiệt hại thì phải tự bồi thường.
2. Người chưa đủ mười lăm tuổi gây thiệt hại mà còn cha, mẹ thì cha, mẹ phải bồi thường toàn bộ thiệt hại; nếu tài sản của cha, mẹ không đủ để bồi thường mà con chưa thành niên gây thiệt hại có tài sản riêng thì lấy tài sản đó để bồi thường phần còn thiếu, trừ trường hợp quy định tại Điều 599 của Bộ luật này.
Người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi gây thiệt hại thì phải bồi thường bằng tài sản của mình; nếu không đủ tài sản để bồi thường thì cha, mẹ phải bồi thường phần còn thiếu bằng tài sản của mình.
3. Người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi gây thiệt hại mà có người giám hộ thì người giám hộ đó được dùng tài sản của người được giám hộ để bồi thường; nếu người được giám hộ không có tài sản hoặc không đủ tài sản để bồi thường thì người giám hộ phải bồi thường bằng tài sản của mình; nếu người giám hộ chứng minh được mình không có lỗi trong việc giám hộ thì không phải lấy tài sản của mình để bồi thường.

Như vậy, trường hợp bạn, do người gây thiệt hại cho con của bạn mới có 10 tuổi, nên cha mẹ của đứa trẻ đã gây ra thiệt hại phải bồi thường toàn bộ thiệt hại cho con của bạn.

Nếu đứa trẻ gây ra thiệt hại không còn cha mẹ thì người giám hộ của đứa trẻ đó có trách nhiệm được dùng tài sản của đứa trẻ đó (nếu có) để bồi thường, còn nếu đứa trẻ không có tài sản hoặc không đủ tài sản để bồi thường thì người giám hộ của cháu phải bồi thường bằng tài sản của mình (trừ trường hợp người giám hộ chứng minh được họ không có lỗi trong việc giám hộ người gây thiệt hại).

Trường hợp cha mẹ hoặc người giám hộ của đứa trẻ gây thiệt hại không thực hiện việc bồi thường thì bạn có thể làm đơn khởi kiện yêu cầu bồi thường thiệt hại ra Tòa án nhân dân quận/huyện nơi cha mẹ hoặc người giám hộ của cháu đang cư trú, làm việc.

Trên đây là sự tư vấn của chúng tôi về vấn đề “Trách nhiệm bồi thường khi người chưa thành niên gây thiệt hại”. Hi vọng câu trả lời của chúng tôi sẽ giúp bạn giải quyết được tình huống bạn đang gặp phải. Xin cảm ơn.


Bồi thường thiệt hại học sinh gây ra trong thời gian học tại trường?

Con tôi năm nay 12 tuổi, hiện đang học lớp 6. Hôm vừa rồi, cháu có trốn học tiết cuối đi đánh điện tử. Trên đường đến quán điện tử, xe cháu đâm phải một sinh viên làm bạn này bị gãy chân. Bố mẹ của bạn sinh viên bắt gia đình tôi phải bồi thường. Con trai tôi gây thiệt hại vào khoảng thời gian trường cháu đang quản lý cháu, việc để cháu trốn học ra ngoài chơi như vậy đáng lẽ trường cũng phải có một phần trách nhiệm. Vậy cho tôi hỏi, trong trường hợp này nhà trường có phải chịu trách nhiệm bồi thường không?

Trả lời

Theo như thông tin mà chị cung cấp cho bên chúng tôi, con của chị năm nay 14 tuổi, cháu đã gây ra thiệt hại ở bên ngoài nhưng lại trong khoảng thời gian học tại trường, tức là đang trong khoảng thời gian trường trực tiếp quản lý học sinh.

Bộ luật dân sự 2015 có quy định về vấn đề bồi thường thiệt hại do người dưới mười lăm tuổi, người mất năng lực hành vi dân sự gây ra trong thời gian trường học, bệnh viện, pháp nhân khác trực tiếp quản lý tại Điều 599 như sau:

Điều 599. Bồi thường thiệt hại do người dưới mười lăm tuổi, người mất năng lực hành vi dân sự gây ra trong thời gian trường học, bệnh viện, pháp nhân khác trực tiếp quản lý
1. Người chưa đủ mười lăm tuổi trong thời gian trường học trực tiếp quản lý mà gây thiệt hại thì trường học phải bồi thường thiệt hại xảy ra.
2. Người mất năng lực hành vi dân sự gây thiệt hại cho người khác trong thời gian bệnh viện, pháp nhân khác trực tiếp quản lý thì bệnh viện, pháp nhân khác phải bồi thường thiệt hại xảy ra.
3. Trường học, bệnh viện, pháp nhân khác quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này không phải bồi thường nếu chứng minh được mình không có lỗi trong quản lý; trong trường hợp này, cha, mẹ, người giám hộ của người dưới mười lăm tuổi, người mất năng lực hành vi dân sự phải bồi thường.

Trường hợp của chị, con chị đã trốn học tiết cuối ở trường để đi chơi, và sau đó đã gây ra thiệt hại trong khoảng thời gian đó. Có thể khẳng định, con chị đã gây ra thiệt hại trong thời gian trường học trực tiếp quản lý. Việc để học sinh trốn học ra ngoài chơi như vậy là do lỗi của nhà trường đã không quản lý học sinh một cách chặt chẽ, dẫn đến hậu quả học sinh trốn học và gây thiệt hại về tài sản cho người khác.

Căn cứ vào quy định trên, trong trường hợp của con chị, trường học sẽ phải bồi thường cho người mà con chị đã đâm phải, chứ không phải là gia đình chị. Tuy nhiên, chị cũng cần chú ý, trong trường hợp nhà trường chứng minh được mình không có lỗi trong quản lý thì với tư cách là cha,mẹ cháu, gia đình chị sẽ phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại do con chị gây ra, tức gia đình chị sẽ phải hoàn toàn chịu trách nhiệm trong việc bồi thường cho bạn sinh viên bị con chị đâm vào, trách nhiệm không thuộc về nhà trường nữa.

Xin cảm ơn quý khách đã theo dõi bài viết, nội dung của bài viết chỉ nhằm mục đích tham khảo do tính thay đổi của luật áp dụng tại từng thời điểm và những đặc thù trong từng sự kiện pháp lý. Để được tư vấn, hướng dẫn chính xác nhất với trường hợp của quý khách, mọi câu hỏi, thắc mắc xin được phản hồi về Hotline 1900.0191 hoặc địa chỉ hòm mail bên dưới!

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Thông tin pháp luật mới nhất tại thuvienluat.vn. Để được tư vấn, hướng dẫn trực tiếp, xin vui lòng liên hệ Hotline 1900.0191.

Thừa kế sự chuyển dịch tài sản thừa kế của người đã chết cho người còn sống theo di chúc hoặc theo pháp luật. Theo quy định của pháp luật hiện hành, có 2 trường hợp thừa kế đó là thừa kế theo pháp luật và thừa kế theo di chúc. Thừa kế trong mỗi trường hợp này có điểm gì khác nhau? Trong bài viết này chúng tôi sẽ so sánh sự giống và khác nhau giữa thừa kế theo di chúc và thừa kế theo pháp luật

Khái niệm các loại thừa kế

Thừa kế theo di chúc: là sự thể hiện ý chí, nguyện vọng của cá nhân nhằm chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi chết.

Thừa kế theo pháp luật:  là thừa kế theo hàng thừa kế, điều kiện và trình tự thừa kế do pháp luật quy định.

Về người được thừa kế

Thừa kế theo di chúc: tất cả các các nhân, tổ chức có tên trong di chúc và đủ điều kiện theo quy định của pháp luật, trọng ý chí của người lập di chúc.  Tuy nhiên, trong trường hợp nếu cha, mẹ, vợ, chồng, con chưa thành niên; con đã thành niên mà không có khả năng lao động nếu không có tên trong di chúc thì vẫn được hưởng một phần di sản tối thiểu bằng 2/3 một suất thừa kế. Thừa kế theo pháp luật: thứ tự được quy định như sau:
Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ ,chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, con nuôi, cha nuôi, mẹ nuôi của người chết
Hàng thừa kế thứ hai: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh, chị em, ruột của người đã chết, cháu ruột của người đã chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại.
Hàng thừa kế thứ ba: cụ nội, cụ ngoại của người đã chết; bác, chú, cậu, cô, dì ruột của người đã chết; chắt ruột của người đã chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại

Trường hợp được thừa kế

Thừa kế theo di chúc : theo ý chí, nguyện vọng của cá nhân khi lập di chúc, cá nhân được hưởng thừa kế phải còn sống vào thời điểm mở thừa kế,cơ quan, tổ chức được hưởng thừa kế phải đang hoạt động vào thời điểm mở thừa kế; những người thuộc diện đương nhiên nhận thừa kế: cha, mẹ, vợ,chồng, con chưa thành niên hoặc con đã thành niên mà không có khả năng lao động còn sống vào thời điểm mở thừa kế. Thừa kế theo pháp luật gồm những trường hợp:

  • Không có di chúc
  • Di chúc không hợp pháp
  • Những người thừa kế đều chết trước hoặc cùng thời điểm với người lập di chúc; cơ quan, tổ chức được hưởng thừa kế theo di chúc không còn vào thời điểm mở thừa kế
  • Những người được chỉ định làm người thừa kế theo di chúc mà không có quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản
  • Phần di sản không được định đoạt trong di chúc;
  • Phần di sản có liên quan đến phần của di chúc không có hiệu lực pháp luật;
  • Phần di sản có liên quan đến người được thừa kế theo di chúc nhưng họ không có quyền hưởng di sản, từ chối quyền nhận di sản, chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; liên quan đến cơ quan, tổ chức được hưởng di sản theo di chúc, nhưng không còn vào thời điểm mở thừa kế.

Thứ tự áp dụng: thừa kế theo di chúc được ưu tiên áp dụng trước. Thừa kế theo pháp luật chỉ được áp dụng khi rơi vào các trường hợp như phân tích ở trên.

Thừa kế thế vị

Thừa kế theo di chúc: không có thừa kế thế vị
Thừa kế theo pháp luật: Trong trường hợp con của người để lại di sản chết trước hoặc cùng một thời điểm với người để lại di sản thì cháu được hưởng phần di sản mà cha hoặc mẹ của cháu được hưởng nếu còn sống; nếu cháu cũng chết trước hoặc cùng một thời điểm với người để lại di sản thì chắt được hưởng phần di sản mà cha hoặc mẹ của chắt được hưởng nếu còn sống.

Phân chia di sản

Thừa kế theo di chúc:
– Được thực hiện theo ý chí của người lập di chúc, nếu di chúc không phân định rõ ràng thì di sản được chia đều cho những người được chỉ định trong di chúc trừ trường hợp có thỏa thuận khác
– Trường hợp xác định phân chia di sản theo hiện vật thì người thừa kế được nhận hiện vật kèm theo hoa lợi, lợi tức thu được từ hiện vật đó hoặc phải chịu phần giá trị của hiện vật bị giảm sút tính đến thời điểm phân chia di sản; nếu hiện vật bị tiêu huỷ do lỗi của người khác thì có quyền yêu cầu bồi thường thiệt hại.
– Trường hợp phân chia theo tỉ lệ khối di sản thì dựa vào khối di sản đang còn lại vào thời điểm mở thừa kế

Thừa kế theo pháp luật:
– Khi phân chia di sản nếu có người thừa kế cùng hàng đã thành thai nhưng chưa sinh ra thì phải dành lại một phần di sản bằng phần mà người thừa kế khác được hưởng, để nếu người thừa kế đó còn sống khi sinh ra, được hưởng; nếu chết trước khi sinh ra thì những người thừa kế khác được hưởng.
– Những người thừa kế có quyền yêu cầu phân chia di sản bằng hiện vật; nếu không thể chia đều bằng hiện vật thì những người thừa kế có thể thoả thuận về việc định giá hiện vật và thoả thuận về người nhận hiện vật; nếu không thoả thuận được thì hiện vật được bán để chia.

Xin cảm ơn quý khách đã theo dõi bài viết, nội dung của bài viết chỉ nhằm mục đích tham khảo do tính thay đổi của luật áp dụng tại từng thời điểm và những đặc thù trong từng sự kiện pháp lý. Để được tư vấn, hướng dẫn chính xác nhất với trường hợp của quý khách, mọi câu hỏi, thắc mắc xin được phản hồi về Hotline 1900.0191 hoặc địa chỉ hòm mail bên dưới!

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Thông tin pháp luật mới nhất tại thuvienluat.vn. Để được tư vấn, hướng dẫn trực tiếp, xin vui lòng liên hệ Hotline 1900.0191.

Bố tôi có mảnh đất và muốn ủy quyền cho tôi để bán mảnh đất này và thực hiện bằng hợp đồng ủy quyền. Xin hỏi như vậy hợp đồng này có giá trị bao lâu? Khi tôi bán nhà có cần chữ ký của bố tôi hay không? Vì bố tôi hiện đang già yếu nên khó có thể đi lại được.

Trả lời

Căn cứ quy định tại Điều 562, Điều 563 Bộ luật dân sự 2015 về hợp đồng ủy quyền như sau:

Điều 562. Hợp đồng ủy quyền
Hợp đồng ủy quyền là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên được ủy quyền có nghĩa vụ thực hiện công việc nhân danh bên ủy quyền, bên ủy quyền chỉ phải trả thù lao nếu có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định.
Điều 563. Thời hạn ủy quyền
Thời hạn ủy quyền do các bên thỏa thuận hoặc do pháp luật quy định; nếu không có thỏa thuận và pháp luật không có quy định thì hợp đồng ủy quyền có hiệu lực 01 năm, kể từ ngày xác lập việc ủy quyền.

Như vậy có thể thấy, thời hạn ủy quyền theo hợp đồng ủy quyền chấm dứt khi bạn bán nhà hoặc sau 1 năm kể từ ngày hợp đồng ủy quyền có hiệu lực. Tuy vậy nếu muốn thời gian lâu hơn thì bạn và bố có thể thực hiện bằng văn bản ủy quyền theo quy định tại điều 140 Bộ luật dân sự 2015. Đối với văn bản ủy quyền thì thời gian hết hiệu lực do hai bên thỏa thuận.

Điều 140. Thời hạn đại diện
1. Thời hạn đại diện được xác định theo văn bản ủy quyền, theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền, theo điều lệ của pháp nhân hoặc theo quy định của pháp luật.

Về điều kiện ủy quyền theo khoản 2 điều 138 như sau:

Điều 138. Đại diện theo ủy quyền
2. Các thành viên hộ gia đình, tổ hợp tác, tổ chức khác không có tư cách pháp nhân có thể thỏa thuận cử cá nhân, pháp nhân khác đại diện theo ủy quyền xác lập, thực hiện giao dịch dân sự liên quan đến tài sản chung của các thành viên hộ gia đình, tổ hợp tác, tổ chức khác không có tư cách pháp nhân.

Như vậy, chọn đúng loại văn bản để thực hiện ủy quyền, đại diện có thể giúp đáp ứng nhu cầu của bạn một cách tốt hơn. Nếu còn thắc mắc nào khác vui lòng liên hệ để được tư vấn.

Xin cảm ơn quý khách đã theo dõi bài viết, nội dung của bài viết chỉ nhằm mục đích tham khảo do tính thay đổi của luật áp dụng tại từng thời điểm và những đặc thù trong từng sự kiện pháp lý. Để được tư vấn, hướng dẫn chính xác nhất với trường hợp của quý khách, mọi câu hỏi, thắc mắc xin được phản hồi về Hotline 1900.0191 hoặc địa chỉ hòm mail bên dưới!

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Thông tin pháp luật mới nhất tại thuvienluat.vn. Để được tư vấn, hướng dẫn trực tiếp, xin vui lòng liên hệ Hotline 1900.0191.

Trong giao lưu dân sự, các chủ thể có thể tự mình xác lập, thực hiện giao dịch dân sự, song trong một số trường hợp nhất định, có thể thông qua hành vi của người khác. Đó là người đại diện theo pháp luật hoặc theo ủy quyền. Đại diện là một quan hệ pháp luật. Theo quy định tại khoản 1 Điều 134 BLDS 2015:  Đại diện là việc cá nhân, pháp nhân (sau đây gọi chung là người đại diện) nhân danh và vì lợi ích của cá nhân hoặc pháp nhân khác (sau đây gọi chung là người được đại diện) xác lập, thực hiện giao dịch dân sự. Theo đó, người đại diện chỉ được nhân danh người được đại diện xác lập, thực hiện giao dịch trong phạm vi thẩm quyền đại diện. Trong trường hợp thực hiện giao dịch vượt quá phạm vi thẩm quyền thì người đại diện phải chịu trách nhiệm về giao dịch đó. Cụ thể:

Điều 139. Hậu quả pháp lý của hành vi đại diện
1. Giao dịch dân sự do người đại diện xác lập, thực hiện với người thứ ba phù hợp với phạm vi đại diện làm phát sinh quyền, nghĩa vụ đối với người được đại diện.
2. Người đại diện có quyền xác lập, thực hiện hành vi cần thiết để đạt được mục đích của việc đại diện.
3. Trường hợp người đại diện biết hoặc phải biết việc xác lập hành vi đại diện là do bị nhầm lẫn, bị lừa dối, bị đe dọa, cưỡng ép mà vẫn xác lập, thực hiện hành vi thì không làm phát sinh quyền, nghĩa vụ đối với người được đại diện, trừ trường hợp người được đại diện biết hoặc phải biết về việc này mà không phản đối.

Dù là người đại diện theo pháp luật hay đại diện theo ủy quyền thì hậu quả pháp lý khi xác lập, thực hiện giao dịch dân sự vượt quá phạm vi thẩm quyền đại diện đều giống nhau. Phạm vi thẩm quyền đại diện của người đại diện theo pháp luật do luật quy định, còn đối với đại diện theo ủy quyền thì phạm vi đó là phạm vi được ghi trong hợp đồng ủy quyền.

Giao dịch dân sự do người đại diện xác lập, thực hiện vượt quá phạm vi đại diện không làm ảnh hưởng đến phần thuộc phạm vi đại diện. Tùy thuộc vào ý chí của các bên mà phần vượt quá phát sinh trách nhiệm giữa các bên khác nhau:

Người đại diện: phải thực hiện nghĩa vụ đối với bên đã giao dịch với mình về phần vượt quá. Nếu gây thiệt hại cho người được đại diện thì phải bồi thường cho họ. Đối với người đại diện, họ có nghĩa vụ phải thực hiện đúng phạm vi thẩm quyền. Do vậy, cho dù là lỗi vô ý hay cố ý đều phải chịu trách nhiệm về hành vi của mình. Tuy nhiên cũng cần xem xét trách nhiệm của họ trong một số trường hợp như tình thế cấp thiết, bất khả kháng,…

Người được đại diện: không phát sinh trách nhiệm khi không biết hoặc không đồng ý về phần vượt quá. Ngược lại, đương nhiên phải chịu trách nhiệm khi đồng ý hoặc biết mà không phản đối.

Người giao dịch: Có quyền yêu cầu chấm dứt, hủy bỏ phần vượt quá hoặc toàn bộ giao dịch dân sự khi không biết hoặc không thể biết về việc vượt quá đó. Và ngược lại, không có quyền khi đã biết hoặc buộc phải biết. Nếu do lỗi cố ý mà gây thiệt hại cho bên được đại diện thì phải liên đới bồi thường thiệt hại với bên đại diện.

Như vậy, việc xác định trách nhiệm của các bên cũng như hậu quả pháp lý của phần vượt quá phạm vi thẩm quyền đại diện giúp cho việc giải quyết trong thực tế rõ ràng hơn, tránh xảy ra tranh chấp về quyền và nghĩa vụ giữa các bên. Mặt khác đảm bảo việc đại diện đúng pháp luật, phù hợp với mong muốn của các bên khi tham gia quan hệ đại diện.

Xin cảm ơn quý khách đã theo dõi bài viết, nội dung của bài viết chỉ nhằm mục đích tham khảo do tính thay đổi của luật áp dụng tại từng thời điểm và những đặc thù trong từng sự kiện pháp lý. Để được tư vấn, hướng dẫn chính xác nhất với trường hợp của quý khách, mọi câu hỏi, thắc mắc xin được phản hồi về Hotline 1900.0191 hoặc địa chỉ hòm mail bên dưới!

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Thông tin pháp luật mới nhất tại thuvienluat.vn. Để được tư vấn, hướng dẫn trực tiếp, xin vui lòng liên hệ Hotline 1900.0191.

Thừa kế thế vị là một trong những trường hợp thừa kế đặc biệt. Trong bài viết này, LVNLAW sẽ đưa ra các quy định về thừa kế thế vị.

Thừa kế thế vị là gì?

Theo quy định tại điều 652 Bộ luật dân sự năm 2015  quy định về thừ kế thế vị như sau

Điều 652. Thừa kế thế vị
Trường hợp con của người để lại di sản chết trước hoặc cùng một thời điểm với người để lại di sản thì cháu được hưởng phần di sản mà cha hoặc mẹ của cháu được hưởng nếu còn sống; nếu cháu cũng chết trước hoặc cùng một thời điểm với người để lại di sản thì chắt được hưởng phần di sản mà cha hoặc mẹ của chắt được hưởng nếu còn sống

Như vậy, có thể hiểu thừa kế thế vị là một loại thừa kế trong đó cháu sẽ được hưởng phần thừa kế của cha (mẹ) đã chết (nếu còn sống)

Điều kiện hưởng thừa kế thế vị

1. Người thế vị phải là người ở đời sau, nghĩa là chỉ có con được thế vị cha mẹ mà không bao giờ có trường hợp cha, mẹ thế vị cho con. Người được hưởng thừa kế thế vị có thể là con đẻ hoặc con nuôi. Điều 653 có quy định: “Con nuôi và cha nuôi, mẹ nuôi được thừa kế di sản của nhau và còn được thừa kế di sản theo quy định tại Điều 651 và Điều 652 của Bộ luật này”.

2. Thừa kế thế vị chỉ được đặt ra khi người thừa kế chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người để lại di sản.

3. Cháu, chắt của người để lại di sản phải là người còn sống vào thời điểm mở thừa kế hoặc sinh ra và còn sống sau thời điểm mở thừa kế nhưng đã thành thai trước khi người để lại di sản chết. Trường hợp người thừa kế theo di chúc không là cá nhân thì phải tồn tại vào thời điểm mở thừa kế thì mới được áp dụng chế định thừa kế thế vị.

Chứng minh đủ điều kiện hưởng thừa kế thế vị

1. Giấy tờ về tài sản, quyền sở hữu tài sản của người để lại di sản
2. Giấy chứng tử của người để lại di sản và con của người để lại di sản
3. Giấy khai sinh của người nhận thừa kế thế vị để chứng minh quan hệ (cha, mẹ, con..)

Các trường hợp được hưởng thừa kế thế vị

1. Cháu thế vị cha hoặc mẹ để hưởng phần di sản của ông bà
2. Chắt thế vị cha, mẹ và ông, bà để hưởng phần di sản của cụ.

Thừa kế thế vị chỉ phát sinh từ thừa kế theo pháp luật mà không phát sinh từ thừa kế theo di chúc. Nếu cha, mẹ chết trước hoặc chết cùng thời điểm với ông, bà hoặc cụ thì phần di chúc định đoạt tài sản cho cha mẹ (nếu có di chúc) sẽ vô hiệu. Phần di sản đó được chia theo pháp luật và lúc này cháu (chắt) mới được hưởng thừa kế thế vị.

Cũng như những người thừa kế khác, người thừa kế thế vị không được hưởng di sản nếu họ từ chối nhận di sản hoặc bị truất quyền hưởng di sản theo quy định tại Điều 620 và Điều 621 Bộ luật Dân sự 2015.

Hỏi đáp về thừa kế thế vị

Vợ có được thừa kế thế vị không?

Theo quy định về thừa kế thế vị chỉ cho phép hàng thừa kế sau thế vị hàng thừa kế trước. Do vậy vợ sẽ không được hưởng thừa kế thế vị.

Cháu nuôi có được hưởng thừa kế thế vị?

Điều 653 có quy định: “Con nuôi và cha nuôi, mẹ nuôi được thừa kế di sản của nhau và còn được thừa kế di sản theo quy định tại Điều 651 và Điều 652 của Bộ luật này”. Do vậy, trường hợp con có đăng ký nuôi con nuôi hợp pháp thì cháu nuôi vẫn được hưởng thừa kế thế vị

Ví dụ về thừa kế thế vị

Có bạn hỏi: “Bố em mất trước bà nội; lúc bà nội mất không để lại di chúc, vậy em có được hưởng một phần tài sản của bà để lại thay bố không ạ?”
Trong trường hợp này “bà” là người để lại di sản thừa kế do đó sau khi bà chết mà không để lại di chúc thì tài sản sẽ được chia thừa kế theo quy định pháp luật. Do đó theo điểm a khoản 1 điều 651 Bộ luật dân sự 2015 “bố” là người thuộc hàng thừa kế thứ nhất và được hưởng thừa kế.
Do đó nếu “bố” chết trước bà nội thì theo quy định tại điều 652 Bộ luật dân sự 2015 trường hợp này sẽ phát sinh thừa kế thế vị do “con của người để lại di sản chết trước người để lại di sản thì cháu được hưởng phần di sản mà cha được hưởng nếu còn sống”

Xin cảm ơn quý khách đã theo dõi bài viết, nội dung của bài viết chỉ nhằm mục đích tham khảo do tính thay đổi của luật áp dụng tại từng thời điểm và những đặc thù trong từng sự kiện pháp lý. Để được tư vấn, hướng dẫn chính xác nhất với trường hợp của quý khách, mọi câu hỏi, thắc mắc xin được phản hồi về Hotline 1900.0191 hoặc địa chỉ hòm mail bên dưới!

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Thông tin pháp luật mới nhất tại thuvienluat.vn. Để được tư vấn, hướng dẫn trực tiếp, xin vui lòng liên hệ Hotline 1900.0191.

Thỏa thuận không làm việc cho đối thủ cạnh tranh là gì?

Thỏa thuận không làm việc cho đối thủ cạnh tranh (Non-Compete Agreement – NCA) gần đây bắt đầu được nhiều doanh nghiệp quan tâm và áp dụng, nhằm ràng buộc người lao động sau khi nghỉ việc không được làm việc cho các đối thủ cạnh tranh của doanh nghiệp trong một thời hạn nhất định, đặc biệt là đối với những người lao động ở cấp quản lý. Tuy nhiên, thoả thuận này có hợp pháp hay không?

Hiến pháp Việt Nam quy định: “Mọi công dân đề có quyền lựa chọn nghề nghiệp, việc làm và nơi làm việc“. Ngoài ra, tại bộ luật lao động 2019 cũng quy định như sau:

Điều 10. Quyền làm việc của người lao động
1. Được tự do lựa chọn việc làm, làm việc cho bất kỳ người sử dụng lao động nào và ở bất kỳ nơi nào mà pháp luật không cấm.

Tại khoản 6 điều 9 luật việc làm 2013 cũng quy định:

Điều 9. Những hành vi bị nghiêm cấm
6. Cản trở, gây khó khăn hoặc làm thiệt hại đến quyền và lợi ích hợp pháp của người lao động, người sử dụng lao động.

Như vậy, người lao động có thể tự do lựa chọn việc làm cho mình và người sử dụng lao động mà mình mong muốn. Tuy nhiên, để bảo vệ người sử dụng lao động tại khoản 2 Điều 21 bộ luật lao động 2019 quy định:

Điều 21. Nội dung hợp đồng lao động
2. Khi người lao động làm việc có liên quan trực tiếp đến bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ theo quy định của pháp luật thì người sử dụng lao động có quyền thỏa thuận bằng văn bản với người lao động về nội dung, thời hạn bảo vệ bí mật kinh doanh, bảo vệ bí mật công nghệ, quyền lợi và việc bồi thường trong trường hợp vi phạm.

Do đây là nội dung của hợp đồng lao động nên việc chấp nhận nội dung này hay không sẽ do hai bên thoả thuận. Do vậy, trường hợp đồng ý với thoả thuận hai bên có thể làm cam kết không làm việc cho đối thủ cạnh tranh. Vì vậy, nếu hai bên ký kết thoả thuận thì thoả thuận này được coi là hợp pháp.

Cam kết không làm việc cho đối thủ cạnh tranh trong thực tế

Thực tế cho thấy, có trường hợp toà án đã chấp nhận cam kết này. Cụ thể, ngày 12/6/2018, TAND thành phố Hồ Chí Minh đã ra Quyết định số 755/2018/QĐ-PQTT công nhận hiệu lực của quyết định của Hội đồng trọng tài thuộc Trung tâm Trọng tài quốc tế Việt Nam, đứng về phía lợi ích của người sử dụng lao động.

Phán quyết của Hội đồng trọng tài có giá trị chung thẩm và cũng được tòa án có thẩm quyền thừa nhận, các bên không có quyền khiếu nại, kháng cáo, kháng nghị. Quyết định này được coi là một tiền lệ về việc thừa nhận tính hợp pháp của thỏa thuận không làm việc cho đối thủ cạnh tranh. Tuy nhiên đây mới chỉ là phán quyết đơn lẻ, chỉ có giá trị tham khảo khi giải quyết những tranh chấp có tính chất tương tự. Chưa có văn bản pháp luật nào chính thức thừa nhận giá trị pháp lý của thỏa thuận này.

Vì vậy, người lao động cần cân nhắc kỹ lưỡng trước khi quyết định đặt bút ký cam kết không làm việc cho đối thủ cạnh tranh để tránh sau này xảy ra tranh chấp có thể sẽ phải bồi thường.

Về mặt lý luận

Hiện tại có nhiều luồng ý kiến về việc thoả thuận không làm việc cho đối thủ cạnh tranh như sau:

Nhóm ý kiến ủng hộ NCA cho rằng một trong những nguyên tắc cơ bản của pháp luật dân sự đã ghi nhận: Cá nhân, pháp nhân xác lập, thực hiện, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự của mình trên cơ sở tự do, tự nguyện cam kết, thỏa thuận; mọi cam kết, thỏa thuận không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội có hiệu lực thực hiện đối với các bên và phải được chủ thể khác tôn trọng. Vì vậy, ký kết NCA là quyền lựa chọn của người lao động, khi người lao động muốn nắm lấy cơ hội nghề nghiệp và chấp nhận ký NCA thì phải có trách nhiệm với sự lựa chọn của mình.

Ngược lại, nhóm phản đối lại cho rằng quan hệ lao động vốn là một quan hệ bất cân xứng, mà trong đó người lao động luôn là bên yếu thế, không có điều kiện để đàm phán, thương lượng về các nội dung giao kết với người sử dụng lao động. Bằng NCA, người sử dụng lao động đã tước mất quyền cơ bản của người lao động trong việc lựa chọn nơi làm việc, ảnh hưởng đến cuộc sống cũng như cơ hội nghề nghiệp của họ.

NCA là một thỏa thuận không có hiệu lực vì vi phạm những nguyên tắc cơ bản của pháp luật Việt Nam về quyền tự do lựa chọn nghề nghiệp, việc làm và nơi làm việc của công dân, được ghi nhận ở văn bản pháp luật cao nhất là Hiến pháp 2013.

Phân tích bản án

Thứ nhất, phạm vi công ty/đối thủ mà bà T không được làm việc sau khi nghỉ việc tại Công ty X gồm bất kỳ công việc kinh doanh nào cạnh tranh hoặc tương lai sẽ cạnh tranh với việc kinh doanh của Công ty X, các đơn vị liên kết hoặc đối tác của công ty X. Có thể thấy phạm vi này quá rộng, thậm chí mang tính mơ hồ, rất khó để người lao động xác định công ty nào không thuộc phạm vi bị hạn chế.

Thứ hai, nghĩa vụ không làm việc cho đối thủ cạnh tranh được áp dụng trong bất kỳ hoàn cảnh nào, mà không xét đến nguyên nhân kết thúc làm việc. Như vậy, dù hợp đồng lao động bị chấm dứt do Công ty X đơn phương chấm dứt hợp đồng trái pháp luật, thì bà T vẫn phải có nghĩa vụ tuân thủ NCA. Hay nói cách khác, dù bị cho nghỉ việc trái pháp luật, bà T vẫn không được làm việc cho các công ty đối thủ của Công ty X.

Thiết nghĩ, trong một xã hội khi mà nền kinh tế ngày phát triển, sự thỏa thuận, tự nguyện xác lập giao kết giữa các bên cần được tôn trọng, thì mỗi người lao động cần ý thức rõ về NCA, và nên có sự cân nhắc kỹ lưỡng trước khi đặt bút ký vào NCA.

Tuy nhiên, xét từ khía cạnh khác, qua nội dung NCA trong vụ án nêu trên, không thể phủ nhận rằng hầu hết các NCA đều được thiết kế theo hướng có lợi cho người sử dụng lao động, có những dấu hiệu của một mối quan hệ bất bình đẳng. Bởi lẽ nếu cho rằng NCA là một thỏa thuận song phương, Người lao động có nghĩa vụ tuân thủ NCA, vậy thì quyền lợi tương ứng của họ là gì?

Vì vậy, để có thể vừa phát huy được tinh thần tôn trọng sự thỏa thuận giữa các bên, vừa có thể bảo vệ được quyền lợi chính đáng của người lao động, thì việc thừa nhận giá trị của NCA nên đi kèm với những điều kiện, quy định nhất định như: thời hạn giới hạn không được làm việc cho đối thủ cạnh tranh; phạm vi công ty đối thủ mà người lao động không được làm việc; phạm vi lãnh thổ địa lý bị giới hạn, những trường hợp người lao động được giải phóng khỏi nghĩa vụ tuân thủ NCA; quyền lợi của người lao động được hưởng khi tuân thủ NCA.

Có như vậy, thì mới có thể tìm ra được điểm cân bằng lợi ích giữa người sử dụng lao động và người lao động. Khi đó, không chỉ có người lao động mới phải cân nhắc kỹ lưỡng trước khi ký NCA, mà bản thân người sử dụng lao động cũng sẽ phải có sự cân nhắc nhất định giữa lợi ích từ NCA mà họ có được so với lợi ích tài chính mà họ phải chi trả cho người lao động trong thời gian người lao động tuân thủ NCA.

Xin cảm ơn quý khách đã theo dõi bài viết, nội dung của bài viết chỉ nhằm mục đích tham khảo do tính thay đổi của luật áp dụng tại từng thời điểm và những đặc thù trong từng sự kiện pháp lý. Để được tư vấn, hướng dẫn chính xác nhất với trường hợp của quý khách, mọi câu hỏi, thắc mắc xin được phản hồi về Hotline 1900.0191 hoặc địa chỉ hòm mail bên dưới!

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Thông tin pháp luật mới nhất tại thuvienluat.vn. Để được tư vấn, hướng dẫn trực tiếp, xin vui lòng liên hệ Hotline 1900.0191.

VssID là ứng dụng của Bảo hiểm xã hội giúp bạn thực hiện các giao dịch, tra cứu online thông tin về BHXH, BHYT, BHTN,… một cách dễ dàng, nhanh chóng hơn. Với phần mềm VssID cài trên điện thoại thông minh, chúng ta có thể Để có thể đăng ký VssID chúng ta làm theo các bước hướng dẫn sau đây

Chuẩn bị đăng ký VssID

  1. Mã số bảo hiểm xã hội, thông tin cá nhân, email và số điện thoại dùng để đăng ký. Có thể xem trên sổ bảo hiểm xa hội hoặc thẻ BHYT. Trường hợp không nhớ có thể tra cứu tại đây https://baohiemxahoi.gov.vn/tracuu/Pages/tra-cuu-ho-gia-dinh.aspx
  2. Ảnh chụp 2 mặt giấy chứng minh nhân dân/căn cước công dân
  3. Ảnh chụp (Nếu có, không có vẫn có thể đăng ký được)
  4. Giấy khai sinh của con (CMND/CCCD nếu con đã có khi đăng ký cho con)

Đăng ký VssID (phần mềm bảo hiểm xã hội) online

  1. Cài app VssID trên Appstore hoặc Google play hoặc lên web https://dichvucong.baohiemxahoi.gov.vn/ nhấn chọn nút ĐĂNG KÝ Mục CÁ NHÂN.
  2. Khai thông tin theo hướng dẫn trên website
  3. Tải ảnh chân dung, ảnh 2 mặt trước sau CMND/CCCD
  4. Chọn đăng ký. Sau khi đăng ký xong sẽ có tin nhắn bên BHXH
  5. bố mẹ khai xong sẽ có một tin nhắn bên BHXH trả về cứ yên tâm ngồi đợi, ko phải ra phòng BHXH đăng ký đâu. ID chính là mã số BHXH và pass sẽ được gửi qua tin nhắn (thời gian gửi từ 15 phút tới vài ngày)

Đăng ký BHXH cho con

Trường hợp đăng ký BHXH cho con bố, mẹ làm như sau:

  1. Đăng nhập vào tài khoản của bố mẹ tại https://dichvucong.baohiemxahoi.gov.vn/. Tại góc trên cùng bên phải có mục “ĐĂNG KÝ CHO CON”, có bao nhiêu con thì đăng ký lần lượt từng bạn.
  2. Điền đủ thông tin của con (Lưu ý bắt buộc giấy khai sinh hoặc CMND nhé nếu ko là k đăng ký được đâu ạ)
  3. Sau khi thành công sẽ có file đăng ký gửi về email, in hoặc gửi cái này cho cô giáo là xong.
  4. Giống các bố mẹ, sau các con cũng có mã riêng / pass sau bố mẹ có thể đăng nhập vào app như của mình là theo dõi đc quá trình thăm khám của các con.

Lợi ích khi đăng ký VssID

  • Dễ dàng tra cứu thông tin về BHXH, BHYT, BHTN,…
  • Đăng ký mua bảo hiểm, gia hạn bảo hiểm đơn giản
  • Xem lại lịch sử sử dụng bảo hiểm
  • Tra cứu điểm thu tiền bảo hiểm, đăng ký cấp lại thẻ khi bị mất với thủ tục đơn giản, online tại nhà…

Ngày 31/5/2021, BHXH Việt Nam đã ban hành Công văn số 1493/BHXH-CSYT về việc sử dụng hình ảnh thẻ BHYT trên ứng dụng “VssID – Bảo hiểm xã hội số” để đi khám chữa bệnh BHYT

  • Từ ngày 01/6/2021, người bệnh BHYT đi KCB được sử dụng hình ảnh thẻ BHYT trên ứng dụng VssID thay thế cho việc sử dụng thẻ BHYT giấy.
  • Cơ sở KCB sử dụng đầu đọc để quét mã QR-Code hoặc ghi trực tiếp số thẻ BHYT trên ứng dụng VssID (đối với trường hợp cơ sở không có đầu đọc).
  • Cơ sở KCB có các giải pháp chống lạm dụng trục lợi quỹ KCB BHYT; tiếp nhận các khó khăn, vướng mắc trong quá trình triển khai thực hiện, kịp thời báo cáo cơ quan BHXH để phối hợp giải quyết.

Hỏi đáp về đăng ký VssID

Phụ huynh chưa có tài khoản VssID có đăng ký cho con được không?

Để có thể đăng ký tài khoản VssID cho con, bạn cần tạo tài khoản VssID cho mình trước bằng cách truy cập: https://dichvucong.baohiemxahoi.gov.vn/ để đăng ký. Sau khi đăng ký xong bạn có thể đăng nhập vào để đăng ký cho con

Không có sổ BHXH có đăng ký được VssID không?

Trường hợp của bạn vẫn có thể đăng ký tài khoản VssID bằng cách nhập mã số BHXH là 10 số cuối trong mã số thẻ BHYT. Dãy số này chính là số định danh cá nhân của người tham gia BHYT, BHXH. Sau đó điền đầy đủ thông tin mà tờ khai yêu cầu. 

Không tham gia BHYT có đăng ký tài khoản VssID được không?

Nếu chưa từng tham gia BHXH và cũng chưa như từng tham gia BHYT thì cá nhân sẽ không có mã số BHXH để tạo tài khoản giao dịch điện tử với cơ quan BHXH. Do đó, nếu thuộc trường hợp này, bạn không thể đăng ký tài khoản VssID được. Để có mã BHXH, bạn có thể tham gia BHYT hoặc BHXH tự nguyện. Tuy nhiên, thay vì tham gia BHYT hoặc BHXH tự nguyện, bạn có thể đem theo CMND của bạn, giấy khai sinh của con đến trực tiếp cơ quan BHXH để đăng ký tài khoản VssID cho con.

Lấy thông tin mã số BHXH ở đâu?

Mã số BHXH là một dãy gồm 10 ký tự được tin trên sổ BHXH được cấp cho người lao động. Nếu mất sổ và không nhớ số, bạn có thể lấy thông tin về mã số BHXH bằng cách:
Cách 1: Xem trên thẻ BHYT: 10 số cuối trong mã thẻ BHYT chính là mã số BHXH.
Cách 2: Tra cứu tại địa chỉ: https://baohiemxahoi.gov.vn/tracuu/Pages/tra-cuu-ho-gia-dinh.aspx

Nhập sai thông tin số điện thoại, CMND thì làm thế nào?

Trường hợp của bạn cần liên hệ với cơ quan BHXH nơi mà bạn chọn tiếp nhận tờ khai để từ chối hồ sơ đã đăng ký. Sau đó bạn tiến hành nhập lại tờ khai mới trên hệ thống.

Có bắt buộc nộp tờ khai đăng ký VssID cho cơ quan BHXH?

Theo Công văn 702/BHXH-CNTT, không bắt buộc phải in tờ khai khi đến cơ quan BHXH để hoàn tất thủ tục, thay vào đó bạn chỉ cần cung cấp thông tin số hồ sơ hoặc mã số BHXH trong tin nhắn do cơ quan BHXH Việt Nam gửi sau khi nộp hồ sơ đăng ký thành công. 

Xin cảm ơn quý khách đã theo dõi bài viết, nội dung của bài viết chỉ nhằm mục đích tham khảo do tính thay đổi của luật áp dụng tại từng thời điểm và những đặc thù trong từng sự kiện pháp lý. Để được tư vấn, hướng dẫn chính xác nhất với trường hợp của quý khách, mọi câu hỏi, thắc mắc xin được phản hồi về Hotline 1900.0191 hoặc địa chỉ hòm mail bên dưới!

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Thông tin pháp luật mới nhất tại thuvienluat.vn. Để được tư vấn, hướng dẫn trực tiếp, xin vui lòng liên hệ Hotline 1900.0191.

Quy định khi thỏa thuận một người đứng tên sổ đỏ

Theo quy định tại điều 98 luật đất đai 2013 quy định như sau:

Điều 98. Nguyên tắc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
2. Thửa đất có nhiều người chung quyền sử dụng đất, nhiều người sở hữu chung nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất thì Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất phải ghi đầy đủ tên của những người có chung quyền sử dụng đất, người sở hữu chung nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất và cấp cho mỗi người 01 Giấy chứng nhận; trường hợp các chủ sử dụng, chủ sở hữu có yêu cầu thì cấp chung một Giấy chứng nhận và trao cho người đại diện.

4. Trường hợp quyền sử dụng đất hoặc quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là tài sản chung của vợ và chồng thì phải ghi cả họ, tên vợ và họ, tên chồng vào Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, trừ trường hợp vợ và chồng có thỏa thuận ghi tên một người.
Trường hợp quyền sử dụng đất hoặc quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là tài sản chung của vợ và chồng mà Giấy chứng nhận đã cấp chỉ ghi họ, tên của vợ hoặc chồng thì được cấp đổi sang Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất để ghi cả họ, tên vợ và họ, tên chồng nếu có yêu cầu.

Theo quy định trên, đối với các trường hợp đồng sở hữu theo quy định tại luật đất đai bắt buộc ghi tên tất cả các đồng sở hữu, trừ trường hợp duy nhất do các đồng sở hữu là vợ chồng và có thỏa thuận. Ngoài ra, theo quy định khoản 3 điều 5 thông tư 23/2014/TT-BTNMT cũng quy định rõ về việc ủy quyền đại diện đứng tên thì trên GCN cũng bắt buộc phải có tên đồng sở hữu và sử dụng đất

Điều 5. Thể hiện thông tin về người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất tại trang 1 của Giấy chứng nhận
3. Trường hợp thửa đất có nhiều tổ chức, hộ gia đình, cá nhân cùng sử dụng đất, cùng sở hữu tài sản gắn liền với đất, trừ trường hợp quy định tại Khoản 4 Điều này thì Giấy chứng nhận được cấp cho từng tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sau khi đã xác định được quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất của từng người.
Trên mỗi Giấy chứng nhận ghi thông tin đầy đủ về người được cấp Giấy chứng nhận theo quy định tại Khoản 1 Điều này; tiếp theo ghi “Cùng sử dụng đất, cùng sở hữu tài sản gắn liền với đất (hoặc Cùng sử dụng đất hoặc Cùng sở hữu tài sản) với… (ghi lần lượt tên của những người còn lại có chung quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất)”.
Trường hợp thửa đất có nhiều tổ chức, hộ gia đình, cá nhân cùng sử dụng đất, cùng sở hữu tài sản gắn liền với đất mà có thỏa thuận bằng văn bản cấp một Giấy chứng nhận cho người đại diện (có công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật) thì Giấy chứng nhận được cấp cho người đại diện đó. Trên Giấy chứng nhận ghi thông tin của người đại diện theo quy định tại Khoản 1 Điều này, dòng tiếp theo ghi “Là người đại diện cho những người cùng sử dụng đất (hoặc cùng sở hữu tài sản gắn liền với đất hoặc cùng sử dụng đất và cùng sở hữu tài sản gắn liền với đất) gồm:… (ghi lần lượt tên của những người cùng sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất)”.
Trường hợp có nhiều người cùng sử dụng đất, cùng sở hữu tài sản gắn liền với đất ghi trên trang 1 không hết thì dòng cuối trang 1 ghi “và những người khác có tên tại điểm Ghi chú của Giấy chứng nhận này”; đồng thời tại điểm Ghi chú của Giấy chứng nhận được ghi: “Những người khác cùng sử dụng đất (hoặc cùng sử dụng đất và sở hữu tài sản gắn liền với đất hoặc cùng sở hữu tài sản gắn liền với đất) gồm:… (ghi lần lượt tên của những người cùng sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất còn lại)”.

Xác lập tài sản riêng của vợ, chồng trong thời kỳ hôn nhân

Theo quy định tại điều 34 luật hôn nhân gia đình 2014

Điều 34. Đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng đối với tài sản chung
1. Trong trường hợp tài sản thuộc sở hữu chung của vợ chồng mà pháp luật quy định phải đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng thì giấy chứng nhận quyền sở hữu, giấy chứng nhận quyền sử dụng phải ghi tên cả hai vợ chồng, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác.
2. Trong trường hợp giấy chứng nhận quyền sở hữu, giấy chứng nhận quyền sử dụng tài sản chỉ ghi tên một bên vợ hoặc chồng thì giao dịch liên quan đến tài sản này được thực hiện theo quy định tại Điều 26 của Luật này; nếu có tranh chấp về tài sản đó thì được giải quyết theo quy định tại khoản 3 Điều 33 của Luật này.

Theo quy định tại nghị quyết 02/2000/NĐ-HĐTP

Để bảo vệ quyền lợi chính đáng của các bên, trong trường hợp tài sản do vợ, chồng có được trong thời kỳ hôn nhân mà pháp luật quy định phải đăng ký quyền sở hữu, nhưng trong giấy chứng nhận quyền sở hữu chỉ ghi tên của vợ hoặc chồng, nếu không có tranh chấp thì đó là tài sản chung của vợ chồng; nếu có tranh chấp là tài sản riêng thì người có tên trong giấy chứng nhận quyền sở hữu phải chứng minh được tài sản này do được thừa kế riêng, được tặng riêng trong thời kỳ hôn nhân hoặc tài sản này có được từ nguồn tài sản riêng

Thỏa thuận tài sản riêng có hợp pháp?

Theo quy định về tài sản chung, tài sản riêng của vợ chồng tại luật HNGĐ 2014 thì vợ chồng có thể phân chia tài sản chung trong quá trình hôn nhân. Tuy nhiên, làm sao để chứng minh việc thỏa thuận tài sản là hợp pháp thì lại là vấn đề lớn.

Làm sao để chứng minh là quyền sử dụng đất có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng? Các trường hợp có thể xảy ra gồm:
– Theo hợp đồng giao dịch khi mua tài sản
– Theo tình trạng hôn nhân tại thời điểm hình thành tài sản.
– Theo chứng từ thanh toán khi mua tài sản

Văn bản cam đoan, cam kết, thỏa thuận tài sản riêng không thể dùng làm căn cứ chứng minh tài sản riêng được vì những lý do sau:
– Việc cam đoan, cam kết, thỏa thuận có thể không đúng sự thật. Nếu có cơ sở để chứng minh việc cam đoan, cam kết, thỏa thuận là sai thì có thể yêu cầu hủy được văn bản này
– Người cam đoan, cam kết, thỏa thuận không có quyền hoặc nghĩa vụ để chứng minh tài sản riêng của người khác

Việc một người khẳng định một tài sản không phải là của mình không đồng nghĩa với việc tài sản đó không phải là của người đó mà cần phải có căn cứ chứng minh


Trường hợp có nhu cầu thỏa thuận một người đứng tên trên sổ đỏ, khách hàng có thể tham khảo mẫu văn bản thỏa thuận một (01) người đứng tên trên sổ đỏ như sau:

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

VĂN BẢN THỎA THUẬN

Hôm nay, ngày … tháng…năm 20….., tại ………, chúng tôi gồm có:

BÊN A:

Ông …………………., sinh năm: …………., CMND số: …………. do Công an …………… cấp ngày …………….. và vợ là bà ……………………., sinh năm: …………, CMND số: …… do Công an ……………. cấp ngày …………….. Cả hai ông bà cùng đăng ký hộ khẩu thường trú tại: Số …………………………

BÊN B:

Ông/Bà …………………………, sinh năm: ……….., CMND số: …………. do Công an ……………… cấp ngày …………., hộ khẩu thường trú tại: ……………………………….

Chúng tôi lập văn bản thoản thuận này với nội dung như sau:

1. Hiện tại Bên A và Bên B cùng thỏa thuận nhận chuyển nhượng chung quyền sử dụng đất/quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất tại địa chỉ:……………… (những người tham gia thỏa thuận nhận chuyển nhượng chung quyền sử dụng đất/quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất này gồm có: ông/bà…………………..).

2. Căn cứ khoản 3, Điều 5 Thông tư số 23/2014/TT-BTNMT quy định: “Trường hợp thửa đất có nhiều tổ chức, hộ gia đình, cá nhân cùng sử dụng đất, cùng sở hữu tài sản gắn liền với đất mà có thỏa thuận bằng văn bản cấp một Giấy chứng nhận cho người đại diện (có công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật) thì Giấy chứng nhận được cấp cho người đại diện đó. Trên Giấy chứng nhận ghi thông tin của người đại diện theo quy định tại Khoản 1 Điều này, dòng tiếp theo ghi “Là người đại diện cho những người cùng sử dụng đất (hoặc cùng sở hữu tài sản gắn liền với đất hoặc cùng sử dụng đất và cùng sở hữu tài sản gắn liền với đất) gồm:… (ghi lần lượt tên của những người cùng sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất)”.

Nay trong trạng thái tinh thần minh mẫn, tỉnh táo không bị bất kỳ một sự ép buộc nào, chúng tôi nhất chí thoả thuận như sau:

– Bên A đồng ý nhất trí để Bên B là người đại diện được đứng tên trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sau đây gọi chung là Giấy chứng nhận) liên quan đến tài sản mà các bên cùng nhận chuyển nhượng nêu tại mục 1 văn bản này và đề nghị cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đứng tên Bên B với tư cách là người đại diện cho các đồng chủ sử dụng đất/đồng chủ sở hữu và sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất theo đúng quy định tại khoản 3, Điều 5 Thông tư số 23/2014/TT-BTNMT được viện dẫn nêu trên;

Chúng tôi cam đoan:
+ Việc thoả thuận trên đây là hoàn toàn tự nguyện, không trốn tránh bất kỳ một nghĩa vụ tài sản nào và chịu hoàn toàn trách nhiệm trước pháp luật về mọi hậu quả do việc thoả thuận này gây ra.
+ Các nội dung trình bày trong thỏa thuận này là đúng sự thật và hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật về các nội dung trình bày này;
+ Việc giao kết Văn bản này là hoàn toàn tự nguyện, không bị lừa dối, không bị ép buộc;

Chúng tôi công nhận đã hiểu rõ quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp của mình, ý nghĩa và hậu quả pháp lý của việc thỏa thuận này; Chúng tôi đã cùng đọc lại nguyên văn Văn bản này, hiểu rõ nội dung và cùng ký tên, điểm chỉ dưới đây để làm bằng chứng.

BÊN A BÊN B

Hỏi đáp trường hợp một mình đứng tên trên sổ đỏ

Thủ tục đứng tên sổ đỏ 1 mình

Trường hợp đứng tên trên sổ đỏ 1 mình chỉ áp dụng với trường hợp đồng sở hữu là vợ chồng và có thỏa thuận một bên đứng tên trên sổ đỏ. Các trường hợp khác vấn sẽ ghi tên đồng sở hữu

Có thể thỏa thuận người đứng tên trên sổ đỏ được không?

Hiện tại, pháp luật cho phép người đại diện đứng tên trên sổ đỏ (vẫn ghi tên các đồng sở hữu) mà chưa cho phép đứng tên hộ trên sổ đỏ

Phân chia tài sản riêng trong quá trình hôn nhân để đứng tên trên sổ đỏ được không?

Trên thực tế có thể làm được, tuy nhiên một số trường hợp tòa án đã tuyên văn bản công chứng xác nhận tài sản riêng là vô hiệu. Tham khảo bản án phúc thẩm số 1054/2018/DS-PT của tòa án nhân dân thành phố Hồ Chí Minh

Xin cảm ơn quý khách đã theo dõi bài viết, nội dung của bài viết chỉ nhằm mục đích tham khảo do tính thay đổi của luật áp dụng tại từng thời điểm và những đặc thù trong từng sự kiện pháp lý. Để được tư vấn, hướng dẫn chính xác nhất với trường hợp của quý khách, mọi câu hỏi, thắc mắc xin được phản hồi về Hotline 1900.0191 hoặc địa chỉ hòm mail bên dưới!

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Thông tin pháp luật mới nhất tại thuvienluat.vn. Để được tư vấn, hướng dẫn trực tiếp, xin vui lòng liên hệ Hotline 1900.0191.

Hiện nay, theo nghị định 15/2018/NĐ-CP đa số các loại thực phẩm thực hiện tự công bố sản phẩm thực phẩm. Tuy nhiên, một số loại sản phẩm bắt buộc làm thủ tục đăng ký công bố sản phẩm như:
– Thực phẩm bảo vệ sức khỏe, thực phẩm dinh dưỡng y học, thực phẩm dùng cho chế độ ăn đặc biệt.
– Sản phẩm dinh dưỡng dùng cho trẻ đến 36 tháng tuổi.
– Phụ gia thực phẩm hỗn hợp có công dụng mới, phụ gia thực phẩm không thuộc trong danh mục phụ gia được phép sử dụng trong thực phẩm hoặc không đúng đối tượng sử dụng do Bộ Y tế quy định.

Hồ sơ đăng ký bản công bố sản phẩm thực phẩm

1. Hồ sơ đăng ký bản công bố sản phẩm đối với sản phẩm nhập khẩu gồm:
a) Bản công bố sản phẩm được quy định tại Mẫu số 02 Phụ lục I
b) Giấy chứng nhận lưu hành tự do (Certificate of Free Sale) hoặc Giấy chứng nhận xuất khẩu (Certificate of Exportation) hoặc Giấy chứng nhận y tế (Health Certificate) của cơ quan có thẩm quyền của nước xuất xứ/xuất khẩu cấp có nội dung bảo đảm an toàn cho người sử dụng hoặc được bán tự do tại thị trường của nước sản xuất/xuất khẩu (hợp pháp hóa lãnh sự);
c) Phiếu kết quả kiểm nghiệm an toàn thực phẩm của sản phẩm trong thời hạn 12 tháng tính đến ngày nộp hồ sơ được cấp bởi phòng kiểm nghiệm được chỉ định hoặc phòng kiểm nghiệm được công nhận phù hợp ISO 17025 gồm các chỉ tiêu an toàn do Bộ Y tế ban hành theo nguyên tắc quản lý rủi ro phù hợp với quy định của quốc tế hoặc các chỉ tiêu an toàn theo các quy chuẩn, tiêu chuẩn tương ứng do tổ chức, cá nhân công bố trong trường hợp chưa có quy định của Bộ Y tế (bản chính hoặc bản sao chứng thực);
d) Bằng chứng khoa học chứng minh công dụng của sản phẩm hoặc của thành phần tạo nên công dụng đã công bố (bản chính hoặc bản sao có xác nhận của tổ chức, cá nhân). Khi sử dụng bằng chứng khoa học về công dụng thành phần của sản phẩm để làm công dụng cho sản phẩm thì liều sử dụng hàng ngày của sản phẩm tối thiểu phải lớn hơn hoặc bằng 15% lượng sử dụng thành phần đó đã nêu trong tài liệu;
đ) Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm đạt yêu cầu Thực hành sản xuất tốt (GMP) hoặc chứng nhận tương đương trong trường hợp sản phẩm nhập khẩu là thực phẩm bảo vệ sức khỏe áp dụng từ ngày 01 tháng 7 năm 2019 (bản có xác nhận của tổ chức, cá nhân).

2. Hồ sơ đăng ký bản công bố sản phẩm đối với sản phẩm sản xuất trong nước gồm:
a) Bản công bố sản phẩm được quy định tại Mẫu số 02 Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này;
b) Phiếu kết quả kiểm nghiệm an toàn thực phẩm của sản phẩm trong thời hạn 12 tháng tính đến ngày nộp hồ sơ được cấp bởi phòng kiểm nghiệm được chỉ định hoặc phòng kiểm nghiệm được công nhận phù hợp ISO 17025 gồm các chỉ tiêu an toàn do Bộ Y tế ban hành theo nguyên tắc quản lý rủi ro phù hợp với quy định của quốc tế hoặc các chỉ tiêu an toàn theo các quy chuẩn, tiêu chuẩn tương ứng do tổ chức, cá nhân công bố trong trường hợp chưa có quy định của Bộ Y tế (bản chính hoặc bản sao chứng thực);
c) Bằng chứng khoa học chứng minh công dụng của sản phẩm hoặc của thành phần tạo nên công dụng đã công bố (bản chính hoặc bản sao có xác nhận của tổ chức, cá nhân). Khi sử dụng bằng chứng khoa học về công dụng thành phần của sản phẩm để làm công dụng cho sản phẩm thì liều sử dụng hàng ngày của sản phẩm tối thiểu phải lớn hơn hoặc bằng 15% lượng sử dụng thành phần đó đã nêu trong tài liệu;
d) Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm trong trường hợp cơ sở thuộc đối tượng phải cấp giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm theo quy định (bản sao có xác nhận của tổ chức, cá nhân);
đ) Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm đạt yêu cầu Thực hành sản xuất tốt (GMP) trong trường hợp sản phẩm sản xuất trong nước là thực phẩm bảo vệ sức khỏe áp dụng từ ngày 01 tháng 7 năm 2019 (bản sao có xác nhận của tổ chức, cá nhân).

3. Các tài liệu trong hồ sơ đăng ký bản công bố sản phẩm phải được thể hiện bằng tiếng Việt; trường hợp có tài liệu bằng tiếng nước ngoài thì phải được dịch sang tiếng Việt và được công chứng. Tài liệu phải còn hiệu lực tại thời điểm nộp hồ sơ đăng ký bản công bố sản phẩm.

Trình tự đăng ký bản công bố sản phẩm

1. Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh thực phẩm nộp hồ sơ đăng ký bản công bố sản phẩm qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến hoặc đường bưu điện hoặc nộp trực tiếp đến cơ quan tiếp nhận hồ sơ theo quy định sau đây:
a) Nộp đến Bộ Y tế đối với thực phẩm bảo vệ sức khỏe, phụ gia thực phẩm hỗn hợp có công dụng mới, phụ gia thực phẩm chưa có trong danh mục phụ gia được phép sử dụng trong thực phẩm do Bộ trưởng Bộ Y tế quy định;
b) Nộp đến cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ định đối với thực phẩm dinh dưỡng y học, thực phẩm dùng cho chế độ ăn đặc biệt, sản phẩm dinh dưỡng dùng cho trẻ đến 36 tháng tuổi;
c) Trong trường hợp tổ chức, cá nhân sản xuất nhiều loại thực phẩm thuộc thẩm quyền tiếp nhận hồ sơ đăng ký bản công bố sản phẩm của cả Bộ Y tế và cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ định thì tổ chức, cá nhân có quyền lựa chọn nộp hồ sơ đến Bộ Y tế hoặc sản phẩm thuộc thẩm quyền tiếp nhận hồ sơ đăng ký của cơ quan nào thì nộp hồ sơ đăng ký đến cơ quan tiếp nhận đó.
Trong trường hợp tổ chức, cá nhân có từ 02 (hai) cơ sở sản xuất trở lên cùng sản xuất một sản phẩm thì tổ chức, cá nhân chỉ làm thủ tục đăng ký bản công bố sản phẩm tại một cơ quan quản lý nhà nước ở địa phương có cơ sở sản xuất do tổ chức, cá nhân lựa chọn (trừ những sản phẩm đăng ký tại Bộ Y tế). Khi đã lựa chọn cơ quan quản lý nhà nước để đăng ký thì các lần đăng ký tiếp theo phải đăng ký tại cơ quan đã lựa chọn.

2. Trong thời hạn 07 (bảy) ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ đăng ký bản công bố sản phẩm đối với phụ gia thực phẩm hỗn hợp có công dụng mới, phụ gia thực phẩm chưa có trong danh mục phụ gia được phép sử dụng hoặc không đúng đối tượng sử dụng trong thực phẩm do Bộ trưởng Bộ Y tế quy định, thực phẩm dinh dưỡng y học, thực phẩm dùng cho chế độ ăn đặc biệt, sản phẩm dinh dưỡng dùng cho trẻ đến 36 tháng tuổi và 21 ngày làm việc đối với thực phẩm bảo vệ sức khỏe, cơ quan tiếp nhận quy định tại khoản 1 Điều này có trách nhiệm thẩm định hồ sơ và cấp Giấy tiếp nhận đăng ký bản công bố sản phẩm theo Mẫu số 03 Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này.
Thời gian thẩm định hồ sơ tính từ thời điểm hồ sơ được nộp trên hệ thống dịch vụ công trực tuyến hoặc theo dấu đến của cơ quan tiếp nhận (trong trường hợp nộp hồ sơ qua đường bưu điện hoặc nộp hồ sơ trực tiếp).

3. Trong trường hợp không đồng ý với hồ sơ công bố sản phẩm của tổ chức, cá nhân hoặc yêu cầu sửa đổi, bổ sung, cơ quan tiếp nhận hồ sơ phải có văn bản nêu rõ lý do và căn cứ pháp lý của việc yêu cầu. Cơ quan tiếp nhận hồ sơ chỉ được yêu cầu sửa đổi, bổ sung 01 lần.
Trong thời hạn 07 (bảy) ngày làm việc kể từ khi nhận hồ sơ sửa đổi, bổ sung, cơ quan tiếp nhận hồ sơ thẩm định hồ sơ và có văn bản trả lời. Sau 90 ngày làm việc kể từ khi có công văn yêu cầu sửa đổi, bổ sung nếu tổ chức, cá nhân không sửa đổi, bổ sung thì hồ sơ không còn giá trị.

4. Trường hợp sản phẩm có sự thay đổi về tên sản phẩm, xuất xứ, thành phần cấu tạo thì tổ chức, cá nhân phải công bố lại sản phẩm. Các trường hợp có sự thay đổi khác, tổ chức, cá nhân thông báo bằng văn bản về nội dung thay đổi đến cơ quan tiếp nhận hồ sơ quy định tại khoản 1 Điều này và được sản xuất, kinh doanh sản phẩm ngay sau khi gửi thông báo.

5. Cơ quan tiếp nhận hồ sơ đăng ký bản công bố sản phẩm có trách nhiệm thông báo công khai tên, sản phẩm của tổ chức, cá nhân đã được tiếp nhận đăng ký bản công bố sản phẩm trên trang thông tin điện tử (website) của mình và cơ sở dữ liệu về an toàn thực phẩm.

6. Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh sản phẩm có trách nhiệm nộp phí thẩm định hồ sơ đăng ký bản công bố sản phẩm theo quy định của pháp luật về phí và lệ phí.

Lưu ý theo thông báo số 623/TB-ATTP về việc thực hiện đăng ký bản công bố sản phẩm thực phẩm việc đăng ký bản công bố sản phẩm thực hiện như sau:

Đối với hồ sơ thực phẩm bảo vệ sức khỏe, phụ gia thực phẩm hỗn hợp có công dụng mới, phụ gia thực phẩm chưa có trong danh mục phụ gia được phép sử dụng trong thực phẩm đang xử lý trên phần mềm điện tử, đề nghị tổ chức, cá nhân thực hiện việc đăng ký bản công bố sản phẩm bằng bản giấy cho đến khi phần mềm dịch vụ công trực tuyến cấp độ 4 được thực hiện và vận hành lại. Hồ sơ đăng ký bản công bố sản phẩm quy định tại Điều 7 Nghị định số 15/2018/NĐ-CP. Hồ sơ nộp trực tiếp hoặc gửi qua đường bưu điện tới Cục An toàn thực phẩm; Địa chỉ: Ngõ 135 Núi Trúc, Ba Đình, Hà Nội để được xem xét, giải quyết.

Xin cảm ơn quý khách đã theo dõi bài viết, nội dung của bài viết chỉ nhằm mục đích tham khảo do tính thay đổi của luật áp dụng tại từng thời điểm và những đặc thù trong từng sự kiện pháp lý. Để được tư vấn, hướng dẫn chính xác nhất với trường hợp của quý khách, mọi câu hỏi, thắc mắc xin được phản hồi về Hotline 1900.0191 hoặc địa chỉ hòm mail bên dưới!

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Thông tin pháp luật mới nhất tại thuvienluat.vn. Để được tư vấn, hướng dẫn trực tiếp, xin vui lòng liên hệ Hotline 1900.0191.

Hệ thống Madrid là gì?

Là một hệ thống do Văn phòng quốc tế thuộc WIPO quản lý để phục vụ mục đích đăng ký quốc tế nhãn hiệu. Hệ thống này có hai văn bản pháp lý chính:
– Thỏa ước Madrid (1891, hiện nay không còn dùng cho đơn mới, và thay thế bằng Nghị định thư);
– Nghị định thư Madrid (1989).

Thỏa ước Nghị định thư
– Dùng tiếng Pháp;
– Dựa trên đăng ký cơ sở; 
– Thời hạn hiệu lực: 20 năm; 
– Thời hạn để thẩm định đơn: 12 tháng;

Việt Nam tham gia năm 1949

– Dùng tiếng Anh, Pháp, Tây Ban Nha; 
– Dựa trên đơn cơ sở;
– Thời hạn hiệu lực: 10  năm;
– Thời hạn để thẩm định đơn: 18 tháng; 
– Khả năng chuyển đổi thành đơn quốc gia;
– Thị trường rộng hơn.
Việt Nam tham gia năm 2006

Đến 02/11/2022, Hệ thống Madrid có 112 thành viên, bao phủ 128 nước, vùng lãnh thổ. Thành viên mới nhất là Carbo Verde: https://www.wipo.int/export/sites/www/treaties/en/docs/pdf/madrid_marks.pdf

Lưu ý:Hà Lan, Bỉ, Luxembourg là các thành viên của Hệ thống Madrid, nhưng đối với việc đăng ký quốc tế nhãn hiệu thì sau đó ba nước này thỏa thuận với nhau và xem lãnh thổ của cả ba nước như là một quốc gia (khối Benelux). Do vậy, theo thỏa ước và quy định của khối Benelux, nếu muốn chỉ định Hà Lan trong đơn Madrid thì có thể chỉ định Benelux (BX), hoặc chỉ định Liên minh châu Âu (vì Hà Lan là 1 thành viên của EM) chứ không thể chỉ định Hà Lan như là một quốc gia độc lập.

Tại sao chọn Hệ thống Madrid?

– Nộp đơn một nơi, bảo hộ ở nhiều nơi; Nộp đơn bằng một ngôn ngữ; trả phí một lần (có ngoại lệ), bằng một loại tiền; 
– Quản lý sau đăng ký (sửa đổi, chuyển giao quyền, hủy bỏ v.v.) dễ dàng hơn; 
– Nói chung, Hệ thống Madrid tiết kiệm chi phí, thời gian và đơn giản hóa thủ tục cho người nộp đơn.

Đặc trưng của đơn Madrid
– Đơn Madrid bắt buộc phải dựa trên một đơn cơ sở hoặc đăng ký cơ sở (điều kiện tiên quyết). 
– Thời hạn 2 tháng để lấy ngày nộp đơn ở nước/bên tham gia xuất xứ; (Nếu sau 2 tháng thì ngày nộp đơn sẽ là ngày nộp đơn WIPO)
– Thời hạn phụ thuộc 5 năm.

Người nộp đơn có thể làm gì với  Hệ thống Madrid?
– Nộp đơn mới; 
– Chỉ định sau; 
– Gia hạn; 
– Hủy bỏ hiệu lực; 
– Sửa đổi thông tin 
– Chuyển nhượng 
V.v. Danh mục các loại đơn tương ứng với các tờ khai MM

Các bước trong quy trình đăng ký qua Hệ thống Madrid
1. Nộp đơn tại nước xuất xứ. Nước xuất xứ kiểm tra, xác nhận và chuyển cho WIPO;
2. WIPO thẩm định hình thức đơn và chuyển đơn cho các nước/bên tham gia được chỉ định; 
3. Các nước/bên tham gia được chỉ định thẩm định nội dung đơn và thông báo kết quả cho WIPO. WIPO thông báo kết quả cho chủ đơn.

Hồ sơ đơn Madrid xuất xứ từ Việt Nam (Nộp đơn tại cục SHTT)
Một đơn cần có các tài liệu sau:
– 01 tờ khai tiếng Việt (đơn xác lập quyền dùng tờ khai 06/ĐKQT; các đơn khác (chỉ định sau, gia hạn…) dùng tờ khai 08/SĐQT); 
– 02 tờ khai tiếng Anh (MM2, MM4 đến MM24, tùy mục đích sử dụng) (lấy trên trang web của WIPO); 
– Bản sao đơn/đăng ký cơ sở
– Giấy ủy quyền (Nếu nộp đơn qua đại diện SHTT); 03 tuyên bố sử dụng nhãn hiệu tại Hoa Kỳ (MM18); 
– 03 mẫu nhãn; 
– Chứng từ phí xử lý đơn của Cục v.v.

Phí
Một đơn nhãn hiệu Madrid sẽ phải nộp hai khoản phí: 
– Phí xử lý đơn ở Cục Sở hữu trí tuệ là 2.000.000 đồng (đơn yêu cầu xác lập quyền); các đơn khác như sửa đổi, gia hạn v.v. là 1.000.000 đồng;
– Phí nộp cho WIPO (bằng Phờ-răng Thụy Sỹ, người nộp đơn nộp trực tiếp qua ngân hàng cho WIPO).

Phí WIPO
– Phí cơ bản
– Phụ phí
– Phí bổ sung
– Phí riêng
– Nhật Bản có 2 phần phí
– Bảng phí riêng của từng nước: http://www.wipo.int/madrid/en/fees/sched.html
– Công cụ tính phí Internet: http://www.wipo.int/madrid/en/fees/calculator.jsp?

Quy trình xử lý đơn

– Người nộp đơn nộp đơn tại Cục Sở hữu trí tuệ (Phòng Đăng ký ở trụ sở chính hoặc hai Văn phòng đại diện); 
– Đơn được chuyển đến Trung tâm thẩm định CDĐL và Nhãn hiệu quốc tế để xử lý; 
– Nếu đơn không có thiếu sót. Cục SHTT ra thông báo phí để người nộp đơn chuyển phí cho WIPO (mẫu thông báo phí kèm theo), đồng thời chuyển đơn cho WIPO. 
– Sau khi gửi đơn cho WIPO, Cục ra thông báo để người nộp đơn biết việc này và theo dõi đơn;
– Người nộp đơn trực tiếp nộp phí cho WIPO qua ngân hàng và nộp lại chứng từ cho Cục SHTT để hoàn thiện hồ sơ. Cục SHTT kiểm tra chứng từ, nếu có sai sót sẽ yêu cầu chủ đơn sửa. 
– Nếu đơn có thiếu sót, Cục SHTT ra công văn yêu cầu người nộp đơn sửa thiếu sót. Khi đơn đã hoàn thiện, Cục ra thông báo phí và lặp lại quy trình như trên. 
– Sau khi gửi đơn cho WIPO, nếu có thông báo từ WIPO (ví dụ yêu cầu sửa danh mục, thiếu sót hoặc trao đổi các vấn đề khác liên quan…), Cục Sở hữu trí tuệ sẽ phối hợp với WIPO để xử lý theo các quy định của Hệ thống Madrid.

Để theo dõi tình trạng đơn, có thể truy cập công cụ Madrid Monitor tại địa chỉ: https://www.wipo.int/madrid/monitor/en/index.jsp

Xử lý đơn Madrid chỉ định Việt Nam

1. Sau khi nhận được thông báo của Văn phòng quốc tế về đơn Madrid có chỉ định Việt Nam, Cục Sở hữu trí tuệ tiến hành thẩm định nội dung đơn như đối với đơn đăng ký nhãn hiệu được nộp theo thể thức quốc gia. Trong thời hạn 12 tháng kể từ ngày Văn phòng quốc tế ra thông báo, Cục Sở hữu trí tuệ có kết luận về khả năng bảo hộ của nhãn hiệu
2. Đối với nhãn hiệu đáp ứng các điều kiện bảo hộ theo quy định của pháp luật Việt Nam, Cục Sở hữu trí tuệ thực hiện các thủ tục sau đây: a) Trước khi kết thúc thời hạn 12 tháng nêu tại Mục 1, Cục Sở hữu trí tuệ ra quyết định chấp nhận bảo hộ nhãn hiệu đăng ký quốc tế tại Việt Nam, ghi nhận vào Sổ đăng ký quốc gia về nhãn hiệu (Phần Nhãn hiệu đăng ký quốc tế) và gửi cho Văn phòng quốc tế tuyên bố bảo hộ; và
b) Công bố quyết định trên Công báo sở hữu  công nghiệp trong thời hạn 02 tháng kể từ  ngày ra quyết định. Phạm vi (khối lượng) bảo hộ được xác định  theo nội dung yêu cầu trong đăng ký quốc tế  nhãn hiệu đã được Văn phòng quốc tế ghi  nhận và được Cục Sở hữu trí tuệ chấp nhận.
3. Đối với nhãn hiệu có một phần hoặc toàn bộ hàng  hóa, dịch vụ không đáp ứng điều kiện bảo hộ hoặc  nhãn hiệu đáp ứng điều kiện bảo hộ nhưng đăng ký  quốc tế còn có thiếu sót (ví dụ thiếu Quy chế sử  dụng nhãn hiệu tập thể, nhãn hiệu chứng nhận, thiếu  ảnh chụp hoặc hình vẽ thể hiện hình phối cảnh nhãn  hiệu ba chiều…), thì trước khi kết thúc thời hạn 12  tháng nêu tại điểm 1 trên đây, Cục Sở hữu trí tuệ ra  thông báo tạm thời từ chối, trong đó nêu rõ nội dung  và lý do dự định từ chối; và gửi thông báo đó cho  Văn phòng quốc tế;
4. Trong thời hạn 03 tháng kể từ ngày Cục Sở hữu trí tuệ gửi thông báo tạm thời từ chối đối với một phần hoặc toàn bộ hàng hóa, dịch vụ, người nộp đơn có quyền sửa chữa thiếu sót hoặc có ý kiến phản đối dự định từ chối của Cục Sở hữu trí tuệ. 
Việc sửa chữa thiếu sót hoặc phản đối dự định từ chối được thực hiện theo thủ tục như đối với đơn đăng ký nhãn hiệu được nộp theo thể thức quốc gia, kể cả quy định về cách thức nộp đơn.
5. Trường hợp Cục Sở hữu trí tuệ dự định từ chối một phần hoặc toàn bộ danh mục hàng hóa, dịch vụ (nêu trong thông báo tạm thời từ chối), nếu trong thời hạn 03 tháng nêu tại điểm 4, người nộp đơn sửa chữa thiếu sót đạt yêu cầu và/hoặc có ý kiến phản đối xác đáng đối với dự định từ chối một phần hoặc toàn bộ hàng hóa, dịch vụ đó thì Cục Sở hữu trí tuệ thực hiện các thủ tục sau đây:
a) Ra quyết định chấp nhận bảo hộ nhãn hiệu đăng ký quốc tế tại Việt Nam với phạm vi (khối lượng) bảo hộ tương ứng với hàng hóa, dịch vụ đáp ứng điều kiện bảo hộ; ghi nhận vào Sổ đăng ký quốc gia về nhãn hiệu (Phần Nhãn hiệu đăng ký quốc tế); và gửi cho Văn phòng quốc tế tuyên bố chấp nhận bảo hộ sau thông báo tạm thời từ chối; 
b) Công bố quyết định trên Công báo sở hữu công nghiệp trong thời hạn 02 tháng kể từ ngày ra quyết định.
6. Trường hợp Cục Sở hữu trí tuệ dự định từ chối một phần danh mục hàng hóa, dịch vụ (nêu trong thông báo tạm thời từ chối), nếu kết thúc thời hạn 03 tháng nêu tại điểm 4 mà người nộp đơn không sửa chữa thiếu sót hoặc sửa chữa thiếu sót không đạt yêu cầu, không có ý kiến phản đối hoặc có ý kiến phản đối nhưng không xác đáng đối với dự định từ chối đó thì Cục Sở hữu trí tuệ áp dụng tương tự các thủ tục quy định tại điểm 5 chỉ riêng đối với hàng hóa, dịch vụ đáp ứng điều kiện bảo hộ (hàng hóa, dịch vụ không nêu trong thông báo tạm thời từ chối).
7. Trường hợp Cục Sở hữu trí tuệ dự định từ chối toàn bộ danh mục hàng hóa, dịch vụ (nêu trong thông báo tạm thời từ chối), nếu kết thúc thời hạn 03 tháng nêu tại điểm 4 mà người nộp đơn không sửa chữa thiếu sót hoặc sửa chữa thiếu sót không đạt yêu cầu, không có ý kiến phản đối hoặc có ý kiến phản đối nhưng không xác đáng đối với dự định từ chối toàn bộ danh mục hàng hóa, dịch vụ đó thì Cục Sở hữu trí tuệ ra quyết định từ chối chấp nhận bảo hộ nhãn hiệu đăng ký quốc tế tại Việt Nam và gửi cho Văn phòng quốc tế thông báo khẳng định từ chối toàn bộ.
8. Thủ tục khiếu nại và giải quyết khiếu nại đối với các quyết định nêu tại các điểm 5, 6 và 7 được thực hiện như đối với đơn đăng ký nhãn hiệu được nộp theo thể thức quốc gia nếu có cơ sở cho rằng quyết định này được ban hành không phù hợp với các quy định pháp luật về nội dung và trình tự ban hành. Kết quả giải quyết khiếu nại được Cục Sở hữu trí tuệ thông báo cho Văn phòng quốc tế và cho người nộp đơn.
9. Kể từ ngày đăng ký quốc tế nhãn hiệu được chấp nhận bảo hộ tại Việt Nam, theo yêu cầu của chủ sở hữu nhãn hiệu, Cục Sở hữu trí tuệ cấp Giấy xác nhận nhãn hiệu đăng ký quốc tế được bảo hộ tại Việt Nam, với điều kiện người yêu cầu nộp phí, lệ phí theo quy định.
10. Trường hợp người thứ ba có ý kiến đối với đơn Madrid có chỉ định Việt Nam trong thời hạn kể từ khi đơn Madrid được Văn phòng quốc tế công bố trên Công báo đến trước ngày ra quyết định chấp nhận bảo hộ, hoặc kết thúc 12 tháng kể từ ngày Văn phòng quốc tế thông báo về đơn có chỉ định Việt Nam, tùy thuộc thời điểm nào sớm hơn, ý kiến người thứ ba được coi là nguồn thông tin tham khảo trong quá trình xử lý đơn.

Các công cụ và địa chỉ Internet khác cần biết 
Địa chỉ lấy tờ khai tiếng Việt: https://ipvietnam.gov.vn/web/guest/nhan-hieu
Địa chỉ lấy tờ khai MM: http://www.wipo.int/madrid/en/forms/ 
Công cụ phân nhóm hàng hóa/dịch vụ: https://webaccess.wipo.int/mgs/
Bảng phí riêng: http://www.wipo.int/madrid/en/fees/sched.html
Công cụ tính phí: http://www.wipo.int/madrid/en/fees/calculator.jsp? 

Một số điểm cần lưu ý 
– Càng chỉ định nhiều nước càng tận dụng được phí cơ bản 
– Nên khai tên và địa chỉ bằng song ngữ; Thời hạn hai tháng để lấy ngày nộp đơn ở Việt Nam; 
– Thời hạn phụ thuộc 5 năm; 
– Không cho chuyển nhãn hiệu ra ngoài Hệ thống; 
– Lưu ý chỉ định toàn EU và từng quốc gia;
– Thuật ngữ hàng hóa/dịch vụ nên tuân theo thuật ngữ của WIPO; 
– Cân nhắc việc sử dụng trong thời gian nhãn hiệu đang thẩm định; 
– Thường xuyên kiểm tra tình trạng nhãn hiệu ở cơ sở dữ liệu của WIPO để xử đúng hạn các vấn đề có thể xảy ra; Trường hợp nhãn hiệu tập thể/chứng nhận, cần liên hệ với nước được chỉ định nộp các tài liệu liên quan;
– Kiểm tra trước xem đã có nhãn tương tự của chính mình ở nước sắp chỉ định hay không; 
– Nếu có các ngôn ngữ ngoài tiếng Anh thì phải dịch rõ ràng;

Xin cảm ơn quý khách đã theo dõi bài viết, nội dung của bài viết chỉ nhằm mục đích tham khảo do tính thay đổi của luật áp dụng tại từng thời điểm và những đặc thù trong từng sự kiện pháp lý. Để được tư vấn, hướng dẫn chính xác nhất với trường hợp của quý khách, mọi câu hỏi, thắc mắc xin được phản hồi về Hotline 1900.0191 hoặc địa chỉ hòm mail bên dưới!

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com