Thông tin pháp luật mới nhất tại thuvienluat.vn. Để được tư vấn, hướng dẫn trực tiếp, xin vui lòng liên hệ Hotline 1900.0191.
Nguyên tắc suy đoán vô tội là gì?
Suy đoán vô tội là sự thể hiện quan điểm của Nhà nước trong việc tôn trọng các giá trị cao quý của con người trong xã hội, một người có đủ tư cách công dân với các quyền, nghĩa vụ do Hiến pháp và pháp luật quy định, khi người đó chưa bị Tòa án (cơ quan có thẩm quyền xét xử) kết tội bằng một bản án có hiệu lực pháp luật.
Suy đoán vô tội theo tiếng Anh là “presumption of innocence” hay “the right to be presumed innocent”, với nghĩa là quyền được giả định vô tội, theo đó, người bị cáo buộc thực hiện một tội phạm được coi là không có tội cho đến khi cơ quan công tố thuyết phục được Tòa án rằng bị cáo đã phạm tội.
Như vậy, nguyên tắc suy đoán vô tội là những phương châm, định hướng quan trọng phải tuân theo trong TTHS. Theo đó, một người bị buộc tội được coi là không có tội cho tới khi tội phạm của họ được chứng minh theo trình tự, thủ tục do pháp luật quy định và có bản án kết tội của Toà án đã có hiệu lực pháp luật.
Căn cứ suy đoán vô tội
Nguyên tắc suy đoán vô tội quy định tại điều 31 hiến pháp 2013 và điều 13 bộ luật tố tụng hình sự 2015 như sau:
Điều 31. 1. Người bị buộc tội được coi là không có tội cho đến khi được chứng minh theo trình tự luật định và có bản án kết tội của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật.
Hiến pháp Việt Nam 2013
Điều 13. Suy đoán vô tội Người bị buộc tội được coi là không có tội cho đến khi được chứng minh theo trình tự, thủ tục do Bộ luật này quy định và có bản án kết tội của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật. Khi không đủ và không thể làm sáng tỏ căn cứ để buộc tội, kết tội theo trình tự, thủ tục do Bộ luật này quy định thì cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng phải kết luận người bị buộc tội không có tội.
Bộ luật tố tụng hình sự 2015
Nguyên tắc suy đoán vô tội được ghi nhận trong nhiều văn kiện quốc tế như Tuyên ngôn toàn thế giới về nhân quyền năm 1948, Công ước quốc tế về các quyền dân sự và chính trị năm 1966. Nguyên tắc suy đoán vô tội tại Việt Nam được quy định tại điều 10 Bộ luật TTHS năm 1988 quy định: “Không ai có thể bị coi là có tội và phải chịu hình phạt, khi chưa có bản án kết tội của Toà án đã có hiệu lực pháp luật”.
Nội dung nguyên tắc suy đoán vô tội
Một là, người bị buộc tội được coi là không có tội cho tới khi bị kết tội bởi một bản án có hiệu lực pháp luật. Toà án là cơ quan duy nhất có quyền xét xử và kết tội một người, không một cá nhân, cơ quan, tổ chức nào có thể phán quyết một người phạm tội, kể cả cơ quan điều tra, truy tố.
Hai là, cơ quan tiến hành tố tụng, người tiến hành tố tụng không được đối xử với người bị buộc tội như người phạm tội, không được định kiến, thiên lệch khi giải quyết vụ án. Mọi quyền con người của người bị buộc tội phải được tôn trọng ngay cả khi bị áp dụng các biện pháp cưỡng chế, ngăn chặn, người bị buộc tội chỉ bị hạn chế một phần quyền con người trong giới hạn luật định.
Ba là, việc chứng minh tội phạm phải được thực hiện theo một trình tự, thủ tục nghiêm ngặt do Luật TTHS quy định. Các cơ quan điều tra trong quá trình thu thập các tài liệu, chứng cứ phải khách quan và đúng pháp luật. Nghiêm cấm các hình thức bức cung, nhục hình, “mớm cung”,… và các phương pháp thu thập tài liệu, chứng cứ trái pháp luật.
Bốn là, việc kết tội một người phải dựa trên những chứng cứ xác thực đã được kiểm tra, xác minh công khai tại phiên toà và không còn bất cứ sự nghi ngờ nào. Mọi sự nghi ngờ không chứng minh được theo trình tự, thủ tục luật định phải được xử lý theo hướng có lợi cho người bị buộc tội. Khi không đủ căn cứ chứng minh tội phạm theo trình tự, thủ tục luật định thì phải kết luận người bị buộc tội không có tội, các quyền và lợi ích hợp pháp của họ phải được khôi phục theo quy định của pháp luật.
Năm là, trách nhiệm chứng minh tội phạm thuộc về bên buộc tội, người bị buộc tội có quyền nhưng không có nghĩa vụ phải chứng minh. Người bị buộc tội không bị buộc phải đưa ra lời khai chống lại mình và có quyền giữ im lặng, không trả lời các câu hỏi của các cơ quan tiến hành tố tụng, người tiến hành tố tụng. Không được dùng lời nhận tội của bị can, bị cáo làm chứng cứ duy nhất để kết tội.
Ý nghĩa của nguyên tắc suy đoán vô tội?
Việc quy định nguyên tắc suy đoán vô tội có nhiều ý nghĩa trong đó quan trọng là: – Bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của công dân, chống oan sai trong quá trình thực hiện pháp luật – Đặt ra yêu cầu cao hơn cho người tiến hành tố tụng trong việc chứng minh tội phạm. Cơ quan điều tra có trách nhiệm chứng minh về tội phạm. – Bảo vệ nhân dân tránh việc kết án vô căn cư
Ví dụ: Vụ án Lương Xuân C phạm tội Giết người theo quy định tại điểm a khoản 1 điều 123 BLHS (Giết 02 người trở lên) xảy ra tháng 5/2021 tại huyện YB, tỉnh YB; sau khi vụ án được chuyển đến CQĐT Công an tỉnh để điều tra theo thẩm quyền thì bị can kêu oan, không phạm tội giết người. CQĐT và VKS đã tiến hành họp liên ngành đánh giá tài liệu chứng cứ, chỉ đạo KSV phối hợp với ĐTV tiến hành thực nghiệm điều tra: dựng lại hiện trường, diễn lại tư thế, hành động, lời nói của bị can. Xác minh lời khai bị hại, nhân chứng về lời nói, hành động của bị can, đã làm rõ được: Khi đâm bị hại thứ 2, bị can Lương Xuân C không có lời nói: Tao đâm mày, tao giết mày…mà do bị can say rượu nên không làm chủ được hành vi của mình, đã dùng dao đe dọa và chỉ nhằm gây thương tích cho bị hại thứ 2. Sau đó CQĐT Công an tỉnh YB đã thay đổi tội danh đối với bị can Lương Xuân C từ tội “Giết người” sang tội “Cố ý gây thương tích” đối với bị hại thứ 2. Thực tiễn trong vụ án này, cơ quan tiến hành tố tụng đã thực hiện tốt nguyên tắc suy đoán vô tội, bị can thực hiện hành vi phạm tội đối với 02 bị hại, nhưng không chứng minh được C phạm tội: Giết 02 người trở lên, mà qua thu thập chứng cứ, tài liệu chỉ có cơ sở xác định hành vi phạm tội của Lương Xuân C phạm vào 02 tội: “Giết người” và “Cố ý gây thương tích”. Trong vụ án này, các chứng cứ đã được kiểm tra, xác thực, mọi nghi ngờ đã được kiểm tra, xác minh, làm rõ, chứng minh hành vi phạm tội của Lương Xuân C, chuyển từ tội danh nặng hơn, sang tội danh nhẹ hơn.
Xin cảm ơn quý khách đã theo dõi bài viết, nội dung của bài viết chỉ nhằm mục đích tham khảo do tính thay đổi của luật áp dụng tại từng thời điểm và những đặc thù trong từng sự kiện pháp lý. Để được tư vấn, hướng dẫn chính xác nhất với trường hợp của quý khách, mọi câu hỏi, thắc mắc xin được phản hồi về Hotline 1900.0191 hoặc địa chỉ hòm mail bên dưới!
SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ
--- Gọi ngay 1900.0191 ---
(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)
Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam
Gmail: luatlvn@gmail.com
Thông tin pháp luật mới nhất tại thuvienluat.vn. Để được tư vấn, hướng dẫn trực tiếp, xin vui lòng liên hệ Hotline 1900.0191.
Tạm dừng thẩm định là gì?
Việc thẩm định để cấp văn bằng bảo hộ SHCN thường mất nhiều thời gian. Tuy nhiên, trong một số trường hợp đơn được nộp nhưng đối chứng gây nhầm lẫn có thể bị hủy hoặc chấm dứt. Trường hợp này chủ đơn có thể yêu cầu tạm dừng thẩm định để vượt qua đối chứng theo quy định tại điều 74.2e
Điều 74. Khả năng phân biệt của nhãn hiệu 2. Nhãn hiệu bị coi là không có khả năng phân biệt nếu nhãn hiệu đó là dấu hiệu thuộc một trong các trường hợp sau đây: e) Dấu hiệu trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với nhãn hiệu của tổ chức, cá nhân khác được bảo hộ cho hàng hóa, dịch vụ trùng hoặc tương tự trên cơ sở đơn đăng ký có ngày nộp đơn hoặc ngày ưu tiên sớm hơn trong trường hợp đơn đăng ký được hưởng quyền ưu tiên, kể cả đơn đăng ký nhãn hiệu được nộp theo điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên, trừ trường hợp đăng ký nhãn hiệu đó bị chấm dứt hiệu lực theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 95 hoặc bị hủy bỏ hiệu lực theo quy định tại Điều 96 theo thủ tục quy định tại điểm b khoản 3 Điều 117 của Luật này;
Theo đó có thể hiểu như sau: “Tạm dừng thẩm định để vượt đối chứng là trường hợp chủ đơn yêu cầu cục SHTT dừng thẩm định đối với đơn đăng ký nhãn hiệu để thực hiện thủ tục hủy hoặc chấm dứt với VBBH của đối chứng”
Thủ tục tạm dừng quy trình thẩm định đơn
Việc tạm dừng quy trình thẩm định đơn bắt buộc kèm theo thủ tục yêu cầu hủy bỏ hoặc chấm dứt hiệu lực GCN đăng ký nhãn hiệu theo điều 117.3.b luật sở hữu trí tuệ 2022
Điều 117. Từ chối cấp văn bằng bảo hộ 3. Đơn đăng ký sở hữu công nghiệp thuộc trường hợp quy định tại các khoản 1, 1a và 2 Điều này thì cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp thực hiện các thủ tục sau đây: b) Tạm dừng quy trình thẩm định đơn trong trường hợp người nộp đơn nộp đề nghị tạm dừng thẩm định đơn và yêu cầu chấm dứt hiệu lực hoặc hủy bỏ hiệu lực Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu theo trường hợp loại trừ được quy định tại điểm e và điểm h khoản 2 Điều 74 của Luật này. Căn cứ kết quả giải quyết yêu cầu chấm dứt hiệu lực hoặc hủy bỏ hiệu lực Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu, cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp tiếp tục quy trình thẩm định đơn;
Theo đó đồng thời với việc nộp đề nghị tạm dừng thẩm định đơn, chủ đơn nộp kèm theo hồ sơ để kết thúc hiệu lực đối chứng. – Hủy bỏ hiệu lực của văn bằng bảo hộ – Chấm dứt hiệu lực văn bằng bảo hộ
Sau khi tiếp nhận hồ sơ, cục SHTT sẽ giải quyết yêu cầu chấm dứt, hủy bỏ hiệu lực văn bằng sau đó thực hiện tiếp quy trình thẩm định đơn.
Mẫu đề nghị tạm dừng thẩm định đơn
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
Hà Nội, ngày …. tháng …. năm 20…
ĐỀ NGHỊ TẠM DỪNG THẨM ĐỊNH ĐƠN Kính gửi: Cục Sở hữu trí tuệ
Nhãn hiệu: …., hình Số đơn: 4-20…-… Nhóm hàng hóa/dịch vụ: 25 Ngày nộp đơn: 28/04/20…. Chủ đơn: …. Địa chỉ: ….. Xã Long Châu, Huyện Yên Phong, Tỉnh Bắc Ninh
Thưa quý cục, căn cứ điểm b khoản 3 điều 117 luật sở hữu trí tuệ 2022 về việc tạm dừng thẩm định đơn. Bằng văn bản này, tôi đề nghị cục SHTT tạm dừng thẩm định đơn đăng ký nhãn hiệu mang số đơn 4-20…-… và tiếp tục thẩm định đơn sau khi có kết quả về yêu cầu chấm dứt hiệu lực văn bằng bảo hộ. Kèm theo đề nghị dừng thẩm định đơn là hồ sơ chấm dứt hiệu lực văn bằng bảo hộ số ….Tôi chân thành cảm ơn sự hợp tác của quý cơ quan.
Người làm đơn
Quy định chuyển tiếp
Luật SHTT sửa đổi 2022 có hiệu lực từ 01/01/2023. Tuy nhiên, tại điều khoản chuyển tiếp quy định về việc áp dụng việc tạm dừng thẩm định đơn đối với các trường hợp trước đó chưa được cấp văn bằng bảo hộ như sau:
Điều 4. Quy định chuyển tiếp 3. Đơn đăng ký sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý đã nộp cho cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành được tiếp tục xử lý theo quy định của pháp luật có hiệu lực tại thời điểm nộp đơn, trừ các trường hợp sau đây: b) Quy định tại điểm e và điểm h khoản 2 Điều 74, điểm e khoản 1 Điều 106, điểm b khoản 3 Điều 117 của Luật Sở hữu trí tuệ được sửa đổi, bổ sung theo điểm b và điểm c khoản 22, khoản 35 và điểm b khoản 42 Điều 1 của Luật này được áp dụng cho các đơn đăng ký sở hữu công nghiệp chưa có quyết định cấp hoặc từ chối cấp văn bằng bảo hộ trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành;
Xin cảm ơn quý khách đã theo dõi bài viết, nội dung của bài viết chỉ nhằm mục đích tham khảo do tính thay đổi của luật áp dụng tại từng thời điểm và những đặc thù trong từng sự kiện pháp lý. Để được tư vấn, hướng dẫn chính xác nhất với trường hợp của quý khách, mọi câu hỏi, thắc mắc xin được phản hồi về Hotline 1900.0191 hoặc địa chỉ hòm mail bên dưới!
SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ
--- Gọi ngay 1900.0191 ---
(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)
Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam
Gmail: luatlvn@gmail.com
Thông tin pháp luật mới nhất tại thuvienluat.vn. Để được tư vấn, hướng dẫn trực tiếp, xin vui lòng liên hệ Hotline 1900.0191.
Văn phòng đại diện cơ sở giáo dục nước ngoài là gì?
Theo quy định tại khoản 7 điều 2 nghị định 86/2018/NĐ-CP giải thích về VPĐD cơ sở giáo dục nước ngoài như sau:
Điều 2. Giải thích từ ngữ Trong Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau: 7. Văn phòng đại diện giáo dục nước ngoài tại Việt Nam là đơn vị phụ thuộc của tổ chức, cơ sở giáo dục nước ngoài, được thành lập và hoạt động tại Việt Nam nhằm xúc tiến, phát triển hợp tác và đầu tư trong giáo dục theo quy định của pháp luật Việt Nam.
Về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn cũng tương tự các loại văn phòng đại diện của các loại đơn vị khác. Cụ thể tại điều 52 của nghị định có quy định
Điều 52. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn 1. Văn phòng đại diện giáo dục nước ngoài có chức năng đại diện cho tổ chức, cơ sở giáo dục nước ngoài tại Việt Nam. 2. Văn phòng đại diện có các nhiệm vụ, quyền hạn sau đây: a) Thực hiện chức năng liên lạc, thúc đẩy hợp tác của tổ chức, cơ sở giáo dục mà văn phòng là đại diện với cơ sở giáo dục Việt Nam thông qua việc xúc tiến xây dựng các chương trình, dự án hợp tác trong lĩnh vực giáo dục; b) Tổ chức các hoạt động giao lưu, tư vấn, trao đổi thông tin, hội thảo, triển lãm trong lĩnh vực giáo dục nhằm giới thiệu về tổ chức, cơ sở giáo dục nước ngoài mà văn phòng là đại diện; c) Đôn đốc, giám sát việc thực hiện các thỏa thuận hợp tác giáo dục đã ký kết với các cơ sở giáo dục Việt Nam; d) Không được thực hiện hoạt động giáo dục sinh lợi trực tiếp tại Việt Nam và không được phép thành lập chi nhánh trực thuộc văn phòng đại diện của cơ sở giáo dục nước ngoài tại Việt Nam; đ) Định kỳ trước ngày 30 tháng 11 hàng năm, báo cáo chi tiết bằng văn bản cho sở giáo dục và đào tạo nơi văn phòng đại diện đặt trụ sở và Bộ Giáo dục và Đào tạo về hoạt động của văn phòng đại diện, đồng thời có trách nhiệm cung cấp thông tin, tài liệu và những vấn đề liên quan khi có yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền Việt Nam. Việc báo cáo thực hiện bằng hình thức trực tuyến và văn bản; e) Các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật
Điều kiện để thành lập VPĐD cơ sở giáo dục nước ngoài
Theo quy định tại điều 53 nghị định 86/2018/NĐ-CP cơ sở giáo dục nước ngoài phải đáp ứng các điều kiện sau:
Điều 53. Điều kiện cho phép tổ chức, cơ sở giáo dục nước ngoài thành lập văn phòng đại diện tại Việt Nam 1. Có tư cách pháp nhân. 2. Có thời gian hoạt động giáo dục ít nhất là 05 năm ở nước sở tại; đã được kiểm định chất lượng giáo dục hoặc đã được cơ quan có thẩm quyền công nhận về chất lượng giáo dục. 3. Có điều lệ, tôn chỉ, mục đích hoạt động rõ ràng. 4. Có quy chế tổ chức, hoạt động của văn phòng đại diện dự kiến thành lập tại Việt Nam phù hợp với quy định của pháp luật Việt Nam. 5. Có địa điểm đặt trụ sở Văn phòng đại diện hợp pháp và bảo đảm an ninh, trật tự, an toàn vệ sinh lao động theo quy định của pháp luật.
Thủ tục thành lập VPĐD cơ sở giáo dục nước ngoài
Bước 1: Xin phép thành lập tại Bộ Giáo dục và Đào tạo (Thời gian xử lý trong vòng 30 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ hợp lệ theo quy định tại điều 58 nghị định 86/2018/NĐ-CP)
Điều 58. Thủ tục cho phép thành lập 1. Tổ chức, cơ sở giáo dục nước ngoài đề nghị cho phép thành lập văn phòng đại diện tại Việt Nam gửi 01 bộ hồ sơ trực tiếp hoặc qua bưu điện đến Bộ Giáo dục và Đào tạo. 2. Trong thời hạn 30 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định, Bộ Giáo dục và Đào tạo tổ chức thẩm định xem xét, quyết định cho phép thành lập văn phòng đại diện giáo dục nước ngoài theo Mẫu số 19 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này. Trường hợp không cho phép thành lập, cơ quan tiếp nhận hồ sơ có văn bản trả lời, trong đó nêu rõ lý do. 3. Trường hợp hồ sơ không đầy đủ theo quy định tại Điều 54 Nghị định này, trong thời hạn 05 ngày làm việc, Bộ Giáo dục và Đào tạo thông báo bằng văn bản gửi trực tiếp hoặc qua bưu điện hoặc thư điện tử cho tổ chức, cơ sở giáo dục nước ngoài.
Hồ sơ thành lập: Theo quy định tại điều 54 nghị định 86/2018/NĐ-CP được quy định như sau:
Điều 54. Hồ sơ đề nghị cho phép thành lập 1. Hồ sơ đề nghị cho phép thành lập văn phòng đại diện giáo dục nước ngoài tại Việt Nam bao gồm: a) Đơn đề nghị cho phép thành lập văn phòng đại diện theo Mẫu số 18 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này; b) Văn bản chứng minh tư cách pháp lý của tổ chức, cơ sở giáo dục nước ngoài; bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm theo bản chính để đối chiếu Điều lệ hoạt động của tổ chức, cơ sở giáo dục nước ngoài; giấy chứng nhận kiểm định chất lượng giáo dục của cơ sở giáo dục nước ngoài hoặc giấy tờ công nhận chất lượng giáo dục của cơ quan có thẩm quyền; báo cáo tóm tắt sự hình thành và phát triển của tổ chức, cơ sở giáo dục nước ngoài; c) Dự thảo quy chế tổ chức, hoạt động của văn phòng đại diện giáo dục nước ngoài tại Việt Nam; d) Văn bản giới thiệu nhân sự làm trưởng văn phòng đại diện giáo dục nước ngoài tại Việt Nam và lý lịch cá nhân của người được giới thiệu. 2. Văn bản xác nhận do cơ quan nước ngoài cấp phải được hợp pháp hóa lãnh sự tại Bộ Ngoại giao Việt Nam hoặc cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự hoặc cơ quan được ủy quyền thực hiện chức năng lãnh sự của Việt Nam ở nước ngoài, trừ trường hợp điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định khác.
Cụ thể hồ sơ gồm: – Đơn đề nghị thành lập VPĐD – Đăng ký kinh doanh, quyết định thành lập của cơ sở giáo dục nước ngoài – Điều lệ hoạt động của tổ chức, cơ sở giáo dục nước ngoài – Giấy chứng nhận kiểm định chất lượng giáo dục của cơ sở giáo dục nước ngoài hoặc giấy tờ công nhận chất lượng giáo dục của cơ quan có thẩm quyền – Báo cáo tóm tắt sự hình thành và phát triển của tổ chức, cơ sở giáo dục nước ngoài – Dự thảo quy chế tổ chức, hoạt động của văn phòng đại diện giáo dục nước ngoài tại Việt Nam – Văn bản giới thiệu nhân sự làm trưởng văn phòng đại diện giáo dục nước ngoài tại Việt Nam – Lý lịch cá nhân của trưởng VPĐD được giới thiệu
Bước 2: Đăng ký hoạt động với Sở Giáo dục và đào tạo (Điều 59 nghị định 86/2018/NĐ-CP)
Điều 59. Đăng ký hoạt động 1. Trong thời hạn 20 ngày làm việc kể từ ngày quyết định cho phép thành lập văn phòng đại diện giáo dục nước ngoài có hiệu lực, tổ chức, cơ sở giáo dục thành lập văn phòng đại diện phải làm thủ tục đăng ký hoạt động với sở giáo dục và đào tạo nơi văn phòng đại diện giáo dục nước ngoài đặt trụ sở. 2. Hồ sơ đăng ký hoạt động của văn phòng đại diện giáo dục nước ngoài bao gồm: a) Đơn đăng ký hoạt động của văn phòng đại diện giáo dục nước ngoài theo Mẫu số 20 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này; b) Bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm theo bản gốc để đối chiếu quyết định cho phép thành lập văn phòng đại diện giáo dục nước ngoài và bản sao hồ sơ đề nghị cấp quyết định cho phép thành lập văn phòng đại diện giáo dục nước ngoài đã gửi cho Bộ Giáo dục và Đào tạo; c) Quyết định bổ nhiệm trưởng văn phòng đại diện giáo dục nước ngoài và lý lịch cá nhân của người được bổ nhiệm; d) Nhân sự làm việc tại văn phòng đại diện giáo dục nước ngoài và lý lịch cá nhân; đ) Địa điểm cụ thể đặt văn phòng đại diện giáo dục nước ngoài và giấy tờ pháp lý có liên quan. 3. Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đăng ký hoạt động của văn phòng đại diện giáo dục nước ngoài, giám đốc sở giáo dục và đào tạo xem xét, quyết định cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động theo Mẫu số 21 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này và thông báo trên cổng thông tin điện tử của cơ quan. Trường hợp không cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động, cơ quan tiếp nhận hồ sơ có văn bản trả lời, trong đó nêu rõ lý do. 4. Trường hợp hồ sơ không đầy đủ theo quy định tại khoản 2 Điều này, trong thời hạn 05 ngày làm việc, cơ quan tiếp nhận hồ sơ thông báo bằng văn bản gửi trực tiếp hoặc qua bưu điện hoặc thư điện tử cho tổ chức, cơ sở giáo dục nước ngoài.
Bước 3: Khắc dấu và đăng ký mãu dấu cho VPĐD cơ sở giáo dục nước ngoài
Bước 4: Đăng ký mã số thuế cho VPĐD cơ sở giáo dục nước ngoài
Xin cảm ơn quý khách đã theo dõi bài viết, nội dung của bài viết chỉ nhằm mục đích tham khảo do tính thay đổi của luật áp dụng tại từng thời điểm và những đặc thù trong từng sự kiện pháp lý. Để được tư vấn, hướng dẫn chính xác nhất với trường hợp của quý khách, mọi câu hỏi, thắc mắc xin được phản hồi về Hotline 1900.0191 hoặc địa chỉ hòm mail bên dưới!
SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ
--- Gọi ngay 1900.0191 ---
(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)
Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam
Gmail: luatlvn@gmail.com
Thông tin pháp luật mới nhất tại thuvienluat.vn. Để được tư vấn, hướng dẫn trực tiếp, xin vui lòng liên hệ Hotline 1900.0191.
Nhãn hiệu nổi tiếng là gì? Để trở thành nhãn hiệu nổi tiếng phải đáp ứng các tiêu chí nào?
Khái niệm về nhãn hiệu nổi tiếng
Khái niệm nhãn hiệu nổi tiếng được quy định tại khoản 20 điều 4 Luật sở hữu trí tuệ 2005 (sửa đổi, bổ sung năm 2022) trong đó giải thích như sau:
Điều 4. Giải thích từ ngữ Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau: 20. Nhãn hiệu nổi tiếng là nhãn hiệu được bộ phận công chúng có liên quan biết đến rộng rãi trên lãnh thổ Việt Nam.
Một số ví dụ về nhãn hiệu nổi tiếng như: Cocacola; Samsung; iPhone…là các nhãn hiệu nổi tiếng trên thế giới và được nhiều người biết đến.
Nhãn hiệu nổi tiếng không đăng ký vẫn được bảo hộ
Theo quy định tại điều 6 luật sở hữu trí tuệ 2005 (sửa đổi, bổ sung năm 2009) nhãn hiệu nổi tiếng có thể được bảo hộ mà không cần thực hiện thủ tục đăng ký cụ thể:
Điều 6. Căn cứ phát sinh, xác lập quyền sở hữu trí tuệ 3. Quyền sở hữu công nghiệp được xác lập như sau: a) Quyền sở hữu công nghiệp đối với sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí, nhãn hiệu được xác lập trên cơ sở quyết định cấp văn bằng bảo hộ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo thủ tục đăng ký quy định tại Luật này hoặc công nhận đăng ký quốc tế theo điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên. Quyền sở hữu công nghiệp đối với nhãn hiệu nổi tiếng được xác lập trên cơ sở sử dụng, không phụ thuộc vào thủ tục đăng ký. Quyền sở hữu công nghiệp đối với chỉ dẫn địa lý được xác lập trên cơ sở quyết định cấp văn bằng bảo hộ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo thủ tục đăng ký quy định tại Luật này hoặc theo điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên;
Tiêu chí của nhãn hiệu nổi tiếng
Luật sở hữu trí tuệ 2005 (sửa đổi, bổ sung năm 2022) có quy định cụ thể về các tiêu chí được coi là nhãn hiệu nổi tiếng như sau:
Điều 75. Tiêu chí đánh giá nhãn hiệu nổi tiếng Việc xem xét, đánh giá một nhãn hiệu là nổi tiếng được lựa chọn từ một số hoặc tất cả các tiêu chí sau đây: 1. Số lượng người tiêu dùng liên quan đã biết đến nhãn hiệu thông qua việc mua bán, sử dụng hàng hóa, dịch vụ mang nhãn hiệu hoặc thông qua quảng cáo; 2. Phạm vi lãnh thổ mà hàng hoá, dịch vụ mang nhãn hiệu đã được lưu hành; 3. Doanh số từ việc bán hàng hoá hoặc cung cấp dịch vụ mang nhãn hiệu hoặc số lượng hàng hoá đã được bán ra, lượng dịch vụ đã được cung cấp; 4. Thời gian sử dụng liên tục nhãn hiệu; 5. Uy tín rộng rãi của hàng hoá, dịch vụ mang nhãn hiệu; 6. Số lượng quốc gia bảo hộ nhãn hiệu; 7. Số lượng quốc gia công nhận nhãn hiệu là nổi tiếng; 8. Giá chuyển nhượng, giá chuyển giao quyền sử dụng, giá trị góp vốn đầu tư của nhãn hiệu.
Lưu ý khi tiến hành đăng ký nhãn hiệu
Do nhãn hiệu nổi tiếng được bảo hộ mà không cần đăng ký do vậy các dấu hiệu trùng hoặc gây nhầm lẫn với nhãn hiệu nổi tiếng có thể không được bảo hộ theo quy định tại luật sỡ hữu trí tuệ 2005 (sửa đổi, bổ sung năm 2022):
Điều 74. Khả năng phân biệt của nhãn hiệu 2. Nhãn hiệu bị coi là không có khả năng phân biệt nếu nhãn hiệu đó là dấu hiệu thuộc một trong các trường hợp sau đây: i) Dấu hiệu trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với nhãn hiệu được coi là nổi tiếng của người khác đăng ký cho hàng hoá, dịch vụ trùng hoặc tương tự với hàng hoá, dịch vụ mang nhãn hiệu nổi tiếng hoặc đăng ký cho hàng hoá, dịch vụ không tương tự, nếu việc sử dụng dấu hiệu đó có thể làm ảnh hưởng đến khả năng phân biệt của nhãn hiệu nổi tiếng hoặc việc đăng ký nhãn hiệu nhằm lợi dụng uy tín của nhãn hiệu nổi tiếng; Điều 129. Hành vi xâm phạm quyền đối với nhãn hiệu, tên thương mại và chỉ dẫn địa lý 1. Các hành vi sau đây được thực hiện mà không được phép của chủ sở hữu nhãn hiệu thì bị coi là xâm phạm quyền đối với nhãn hiệu: d) Sử dụng dấu hiệu trùng hoặc tương tự với nhãn hiệu nổi tiếng hoặc dấu hiệu dưới dạng dịch nghĩa, phiên âm từ nhãn hiệu nổi tiếng cho hàng hoá, dịch vụ bất kỳ, kể cả hàng hoá, dịch vụ không trùng, không tương tự và không liên quan tới hàng hoá, dịch vụ thuộc danh mục hàng hoá, dịch vụ mang nhãn hiệu nổi tiếng, nếu việc sử dụng có khả năng gây nhầm lẫn về nguồn gốc hàng hoá hoặc gây ấn tượng sai lệch về mối quan hệ giữa người sử dụng dấu hiệu đó với chủ sở hữu nhãn hiệu nổi tiếng.
Xin cảm ơn quý khách đã theo dõi bài viết, nội dung của bài viết chỉ nhằm mục đích tham khảo do tính thay đổi của luật áp dụng tại từng thời điểm và những đặc thù trong từng sự kiện pháp lý. Để được tư vấn, hướng dẫn chính xác nhất với trường hợp của quý khách, mọi câu hỏi, thắc mắc xin được phản hồi về Hotline 1900.0191 hoặc địa chỉ hòm mail bên dưới!
SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ
--- Gọi ngay 1900.0191 ---
(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)
Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam
Gmail: luatlvn@gmail.com
Thông tin pháp luật mới nhất tại thuvienluat.vn. Để được tư vấn, hướng dẫn trực tiếp, xin vui lòng liên hệ Hotline 1900.0191.
Có một số loại hóa chất phải khai báo trước khi nhập khẩu về Việt Nam, để tránh mất thời gian lưu kho bãi khách hàng nên tìm hiểu và tham khảo thủ tục khai báo hóa chất trước khi tiến hành nhập hàng về. Sau đây chúng tôi sẽ hướng dẫn về thủ tục khai báo hóa chất như sau:
Các loại hóa chất phải thực hiện khai báo hóa chất
Căn cứ nghị định 113/2017/NĐ-CP hướng dẫn luật hóa chất thì những loại hóa chất bắt buộc phải khai báo được quy định tại Phụ lục V của nghị định này.
Lưu ý: Theo nghị định 113/2017/NĐ-CP một số loại hoá chất theo phụ lục V cũng nằm trong phụ lục I, do vậy, một số loại hoá chất khi đã khai báo nhưng doanh nghiệp cũng cần đáp ứng điều kiện về giấy phép con đối với hoạt động kinh doanh hoá chất.
Các trường hợp không cần khai báo hoá chất
Một số trường hợp hoá chất thuộc phụ lục V của nghị định 113/2017/NĐ-CP được miễn trừ theo điều 28 của nghị định gồm các trường hợp: 1. Hóa chất được sản xuất, nhập khẩu phục vụ an ninh, quốc phòng, ứng phó các sự cố thiên tai, dịch bệnh khẩn cấp. 2. Hóa chất là tiền chất ma túy, tiền chất thuốc nổ, vật liệu nổ công nghiệp và hóa chất bảng đã được cấp phép sản xuất, nhập khẩu. 3. Hóa chất nhập khẩu dưới 10 kg/một lần nhập khẩu. Trường hợp miễn trừ nêu tại điểm này không áp dụng đối với các hóa chất hạn chế sản xuất, kinh doanh trong lĩnh vực công nghiệp. 4. Hóa chất là nguyên liệu sản xuất thuốc đã có Giấy chứng nhận đăng ký lưu hành thuốc tại Việt Nam, nguyên liệu sản xuất thuốc là dược chất để sản xuất theo hồ sơ đăng ký thuốc đã có Giấy chứng nhận đăng ký lưu hành thuốc tại Việt Nam. 5. Hóa chất là nguyên liệu sản xuất thuốc bảo vệ thực vật đã có Giấy chứng nhận đăng ký thuốc bảo vệ thực vật tại Việt Nam.
Hình thức khai báo hóa chất nhập khẩu
1. Tổ chức, cá nhân nhập khẩu hóa chất phải khai báo có trách nhiệm thực hiện khai báo hóa chất nhập khẩu trước khi thông quan qua Cổng thông tin một cửa quốc gia https://vnsw.gov.vn 2. Tạo tài khoản truy cập Cổng thông tin một cửa quốc gia a) Tổ chức, cá nhân tạo tài khoản đăng nhập theo mẫu quy định trên Cổng thông tin một cửa quốc gia, bao gồm các thông tin, tệp tin đính kèm; b) Trường hợp cần làm rõ hoặc xác nhận thông tin, cơ quan tiếp nhận thông tin khai báo yêu cầu tổ chức, cá nhân nộp các văn bản, chứng từ quy định tại điểm a khoản này dạng bản in. 3. Thông tin khai báo hóa chất nhập khẩu a) Các thông tin khai báo theo mẫu quy định tại Phụ lục VI Nghị định này trên Cổng thông tin một cửa quốc gia bao gồm các thông tin tổ chức, cá nhân khai báo, các thông tin hóa chất nhập khẩu; b) Hóa đơn mua, bán hóa chất; c) Phiếu an toàn hóa chất bằng tiếng Việt; d) Trường hợp đối với mặt hàng phi thương mại không có hóa đơn mua, bán hóa chất, tổ chức, cá nhân khai báo hóa chất có thể sử dụng giấy báo hàng về cảng thay cho hóa đơn thương mại. 4. Giá trị pháp lý của chứng từ điện tử a) Tổ chức, cá nhân thực hiện khai báo thông tin thông qua Cổng thông tin một cửa quốc gia. Thông tin sẽ tự động chuyển đến hệ thống của Bộ Công Thương, khi đó hệ thống của Bộ Công Thương sẽ tự động phản hồi qua Cổng thông tin một cửa quốc gia tới tổ chức, cá nhân khai báo và cơ quan hải quan, thông tin phản hồi như một bằng chứng xác nhận hoàn thành khai báo hóa chất, làm cơ sở để tổ chức, cá nhân hoạt động liên quan làm thủ tục thông quan; b) Thông tin phản hồi khai báo hóa chất nhập khẩu qua Cổng thông tin một cửa quốc gia theo mẫu quy định tại Phụ lục VI Nghị định này, có giá trị pháp lý để làm thủ tục thông quan. 5. Trường hợp phát sinh sự cố hệ thống Trường hợp phát sinh sự cố hệ thống, tổ chức, cá nhân không thể thực hiện khai báo qua Cổng thông tin một cửa quốc gia, trong thời gian chờ khắc phục sự cố, tổ chức, cá nhân có thể thực hiện khai báo hóa chất nhập khẩu qua hệ thống dự phòng do Cơ quan tiếp nhận thông tin khai báo quy định. 6. Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân thực hiện khai báo hóa chất qua Cổng thông tin một cửa quốc gia Tổ chức, cá nhân phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác của các thông tin khai báo theo biểu mẫu có sẵn trên Cổng thông tin một cửa quốc gia và các văn bản, chứng từ, dữ liệu điện tử trong bộ hồ sơ khai báo hóa chất qua Cổng thông tin một cửa quốc gia. Trường hợp thông tin khai báo không chính xác, tổ chức, cá nhân liên quan sẽ bị xử lý vi phạm theo quy định hiện hành. Tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm lưu trữ bộ hồ sơ khai báo hóa chất để xuất trình cho cơ quan có thẩm quyền khi được yêu cầu, thời gian lưu trữ hồ sơ tối thiểu 5 năm. 7. Bộ Công Thương chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính xây dựng hệ thống quản lý tiếp nhận thông tin khai báo; chủ trì, phối hợp với bộ, ngành liên quan kiểm tra tổ chức, cá nhân hoạt động khai báo hóa chất. 8. Dữ liệu nhập khẩu hóa chất của tổ chức, cá nhân được Bộ Công Thương chia sẻ với các cơ quan quản lý ngành ở địa phương thông qua Cơ sở dữ liệu về hóa chất.
Lưu ý khi tiến hành khai báo hoá chất
Trong quá trình khai báo hoá chất sẽ phát sinh các trường hợp mà khách hàng cần lưu ý như sau: Trường hợp 1: Hoá chất thuộc phụ lục V mà không thuộc các phụ lục còn lại. Trường hợp này doanh nghiệp khai báo hoá chất bình thường để nhập khẩu. Hiện tại việc khai báo hoá chất thực hiện tại cổng hải quan một cửa quốc gia chỉ mất 30 phút kể từ khi tiến hành khai báo sử dụng chữ ký số doanh nghiệp. Trường hợp 2: Hoá chất rơi vào các danh mục như hoá chất có điều kiện trong lĩnh vực công nghiệp, hoá chất hạn chế kinh doanh, hoá chất cấm, hoá chất nguy hiểm…Trường hợp này doanh nghiệp cần kiểm tra lại giấy phép về điều kiện kinh doanh (giấy phép do cục hoá chất cấp)
Các tài liệu cần chuẩn bị khi khai báo hoá chất
Khi tiến hành khai báo hoá chất cần chuẩn bị các tài liệu và các thông tin sau: – Invoice, Packing list của hoá chất – Thông tin cửa khẩu nhập hoá chất – Thông tin loại hoá chất (xem có thuộc danh mục hay không) – Phiếu an toàn hoá chất MSDS (tham khảo tại http://vcerc.com/ của trung tâm ứng phó sự cố an toàn hoá chất)
Lệ phí khai báo hóa chất
Theo Thông tư số 170/2016/TT-BTC thay thế Thông tư số 85/2015/TT-BTC, sẽ không thu lệ phí cấp Giấy xác nhận khai báo hóa chất nhập khẩu;
Xin cảm ơn quý khách đã theo dõi bài viết, nội dung của bài viết chỉ nhằm mục đích tham khảo do tính thay đổi của luật áp dụng tại từng thời điểm và những đặc thù trong từng sự kiện pháp lý. Để được tư vấn, hướng dẫn chính xác nhất với trường hợp của quý khách, mọi câu hỏi, thắc mắc xin được phản hồi về Hotline 1900.0191 hoặc địa chỉ hòm mail bên dưới!
SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ
--- Gọi ngay 1900.0191 ---
(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)
Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam
Gmail: luatlvn@gmail.com
Thông tin pháp luật mới nhất tại thuvienluat.vn. Để được tư vấn, hướng dẫn trực tiếp, xin vui lòng liên hệ Hotline 1900.0191.
Giấy chứng sinh là gì?
Giấy chứng sinh là xác nhận của cơ quan y tế về việc được sinh ra của trẻ em. Giấy chứng sinh là căn cứ về việc sinh ra của trẻ và là một tài liệu quan trọng để làm thủ tục đăng ký khai sinh cho trẻ.
Thủ tục cấp giấy chứng sinh
Theo quy định tại điều 2 thông tư 17/2012/TT-BYT (sửa đổi bởi thông tư 34/2015/TT-BYT; 27/2019/TT-BYT) quy định như sau
Điều 2. Thẩm quyền và thủ tục cấp, cấp lại Giấy chứng sinh 1. Thẩm quyền cấp, cấp lại Giấy chứng sinh a) Bệnh viện đa khoa có khoa sản; Bệnh viện chuyên khoa phụ sản, Bệnh viện sản – nhi; b) Nhà hộ sinh; c) Trạm y tế cấp xã; d) Các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh hợp pháp khác được phép cung cấp dịch vụ đỡ đẻ. 2. Thủ tục cấp Giấy chứng sinh a) Trước khi trẻ sơ sinh về nhà, cơ sở khám bệnh, chữa bệnh quy định tại Khoản 1 Điều này có trách nhiệm ghi đầy đủ các nội dung theo mẫu Giấy chứng sinh tại Phụ lục 01 hoặc Phụ lục 01A ban hành kèm theo Thông tư này. Cha, mẹ hoặc người thân thích của trẻ có trách nhiệm đọc, kiểm tra lại thông tin trước khi ký. Giấy chứng sinh được làm thành 02 bản có giá trị pháp lý như nhau, 01 bản giao cho bố, mẹ hoặc người thân thích của trẻ để làm thủ tục khai sinh và 01 bản lưu tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh. b) Trường hợp trẻ được sinh ra ngoài cơ sở khám bệnh, chữa bệnh nhưng được cán bộ y tế hoặc cô đỡ thôn bản đỡ đẻ thì cha, mẹ hoặc người nuôi dưỡng của trẻ phải điền vào Tờ khai đề nghị cấp Giấy chứng sinh theo mẫu quy định tại Phụ lục 02 ban hành kèm theo Thông tư này và nộp cho Trạm y tế tuyến xã nơi trẻ sinh ra để xin cấp Giấy chứng sinh cho trẻ. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được Tờ khai đề nghị cấp Giấy chứng sinh, Trạm y tế tuyến xã phải làm thủ tục cấp Giấy chứng sinh cho trẻ. Trong trường hợp cần phải xác minh, thì thời hạn xác minh không được quá 05 ngày làm việc. Việc cấp Giấy chứng sinh thực hiện theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều này. c) Trường hợp trẻ sinh ra do thực hiện kỹ thuật mang thai hộ thì Bên vợ chồng nhờ mang thai hộ hoặc Bên mang thai hộ phải nộp Bản xác nhận về việc sinh con bằng kỹ thuật mang thai hộ theo Phụ lục số 05 ban hành kèm theo Thông tư này và bản sao có chứng thực hoặc bản chụp có kèm theo bản chính để đối chiếu Bản thỏa thuận về mang thai hộ vì mục đích nhân đạo giữa vợ chồng nhờ mang thai hộ và Bên mang thai hộ gửi cơ sở khám bệnh, chữa bệnh nơi trẻ sinh ra. Trẻ sinh ra do thực hiện kỹ thuật mang thai hộ sẽ được cấp Giấy chứng sinh theo Mẫu quy định tại Phụ lục 01A ban hành kèm theo Thông tư này. Giấy chứng sinh này là văn bản chứng minh việc mang thai hộ khi làm thủ tục đăng ký khai sinh. Việc cấp Giấy chứng sinh thực hiện theo quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều này 3. Thủ tục cấp lại Giấy chứng sinh a) Trường hợp đã cấp Giấy chứng sinh mà phát hiện có nhầm lẫn khi ghi chép Giấy chứng sinh: bố, mẹ hoặc người thân thích của trẻ phải làm Đơn đề nghị cấp lại Giấy chứng sinh theo mẫu quy định tại Phụ lục 03 ban hành kèm theo Thông tư này, kèm theo giấy tờ chứng minh nội dung nhầm lẫn gửi cơ sở khám bệnh, chữa bệnh nơi đã cấp Giấy chứng sinh cho trẻ lần đầu. Trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được các giấy tờ hợp lệ, cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có trách nhiệm thu hồi Giấy chứng sinh có nhầm lẫn để hủy, đơn và giấy tờ chứng minh được lưu cùng với bản lưu cũ tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh. Giấy chứng sinh được cấp lại phải ghi rõ số, quyển số của Giấy chứng sinh cũ và đóng dấu “Cấp lại”. Trong trường hợp cần phải xác minh, thì thời hạn xác minh không quá 03 ngày làm việc. Giấy tờ chứng minh nội dung nhầm lẫn: đối với trường hợp nhầm lẫn về họ tên mẹ hoặc người nuôi dưỡng, năm sinh, nơi đăng ký hộ khẩu thường trú, số chứng minh nhân dân, dân tộc thì gửi kèm bản phô tô Giấy chứng minh nhân dân (mang theo bản chính để đối chiếu); đối với trường hợp nhầm lẫn về nơi đăng ký tạm trú thì kèm theo xác nhận của Công an khu vực về nơi đăng ký tạm trú. b) Trường hợp mất, rách, nát Giấy chứng sinh: bố, mẹ hoặc người thân thích của trẻ phải làm Đơn đề nghị cấp lại Giấy chứng sinh theo mẫu quy định tại Phụ lục 03 ban hành kèm theo Thông tư này có xác nhận của Tổ trưởng Tổ dân phố hoặc trưởng thôn về việc sinh và đang sinh sống tại địa bàn khu dân cư gửi cơ sở khám bệnh, chữa bệnh nơi đã cấp Giấy chứng sinh cho trẻ lần đầu. Trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đơn, cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có trách nhiệm cấp lại Giấy chứng sinh mới như trường hợp cấp Giấy chứng sinh có nhầm lẫn. Trong trường hợp cần phải xác minh, thì thời hạn xác minh không được quá 03 ngày làm việc.
Việc cấp giấy chứng sinh được chia ra các trường hợp – Chứng sinh tại cơ sở y tế – Chứng sinh ngoài cơ sở y tế (được cán bộ y tế đỡ đẻ) – Chứng sinh do mang thai hộ
Không có giấy chứng sinh có làm được giấy khai sinh không?
Tại thủ tục đăng ký khai sinh, giấy chứng sinh là bắt buộc nếu thuộc các trường hợp phải có giấy chứng sinh. Nếu không thuộc các trường hợp nêu trên có thể thay thế bằng văn bản của người làm chứng xác nhận về việc sinh; nếu không có người làm chứng thì phải có giấy cam đoan về việc sinh;
Giấy chứng sinh dùng để làm gì?
Như để nêu ở trên, giấy chứng sinh có nhiều công dụng, trong đó quan trọng nhất là ghi lại thông tin ra đời của em bé. Ngoài ra còn dùng để: – Thực hiện thủ tục đăng ký khai sinh cho bé – Hồ sơ làm thủ tục hưởng chế độ thai sản cho cha, mẹ
Thủ tục làm giấy chứng sinh ở bệnh viện
Sau khi sinh con và thanh toán các chi phí sinh. Bệnh viện sẽ tự cấp giấy chứng sinh mà cha, mẹ không cần làm thêm thủ tục gì khác.
Mất giấy chứng sinh có được cấp lại không?
Giấy chứng sinh có thể được cấp lại trong đó phải ghi rõ “cấp lại” trên giấy chứng sinh
Xin cảm ơn quý khách đã theo dõi bài viết, nội dung của bài viết chỉ nhằm mục đích tham khảo do tính thay đổi của luật áp dụng tại từng thời điểm và những đặc thù trong từng sự kiện pháp lý. Để được tư vấn, hướng dẫn chính xác nhất với trường hợp của quý khách, mọi câu hỏi, thắc mắc xin được phản hồi về Hotline 1900.0191 hoặc địa chỉ hòm mail bên dưới!
SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ
--- Gọi ngay 1900.0191 ---
(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)
Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam
Gmail: luatlvn@gmail.com
Thông tin pháp luật mới nhất tại thuvienluat.vn. Để được tư vấn, hướng dẫn trực tiếp, xin vui lòng liên hệ Hotline 1900.0191.
Hiện tại em đang làm kế toán cho 2 công ty tạm gọi là A và B, sếp của hai công ty này là bạn của nhau. Trên một số giấy tờ hợp đồng giao dịch là của công ty A nhưng công ty B lại đứng ra thanh toán, nhận tiền giúp. Trên hợp đồng cũng đã ghi về việc thanh toán qua bên thứ ba nhưng em muốn hỏi việc thanh toán như vậy có trái với quy định của luật hay không? Nếu không xin LVNLAW trích dẫn căn cứ để em có cơ sở nếu phải giải trình.
Trả lời
Việc thanh toán qua bên thứ ba như vậy do các bên thỏa thuận, bản chất việc thanh toán đó không trái với quy định pháp luật dân sự của Việt Nam. Tuy nhiên một số quy định về thuế cũng có nói về việc này.
Tại điểm c khoản 4 điều 15 thông tư 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Luật thuế giá trị gia tăng và Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều Luật thuế giá trị gia tăng:
Điều 15.Điều kiện khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào 4. Các trường họp thanh toán không dùng tiền mặt khác để khấu trừ thuế GTGT đầu vào gồm: a) Trường hợp hàng hóa, dịch vụ mua vào theo phương thức thanh toán bù trừ giữa giá trị hàng hóa, dịch vụ mua vào với giá trị hàng hóa, dịch vụ bán ra, vay mượn hàng mà phương thức thanh toán này được quy định cụ thể trong hợp đồng thì phải có biên bản đối chiếu số liệu và xác nhận giữa hai bên về việc thanh toán bù trừ giữa hàng hóa, dịch vụ mua vào với hàng hóa, dịch vụ bán ra, vay mượn hàng. Trường hợp bù trừ công nợ qua bên thứ ba phải có biên bản bù trừ công nợ của ba (3) bên làm căn cứ khấu trừ thuế. b) Trường hợp hàng hóa, dịch vụ mua vào theo phương thức bù trừ công nợ như vay, mượn tiền; cấn trừ công nợ qua người thứ ba mà phương thức thanh toán này được quy định cụ thể trong hợp đồng thì phải có hợp đồng vay, mượn tiền dưới hình thức văn bản được lập trước đó và có chứng từ chuyển tiền từ tài khoản của bên cho vay sang tài khoản của bên đi vay đối với khoản vay bằng tiền bao gồm cả trường hợp bù trừ giữa giá trị hàng hóa, dịch vụ mua vào với khoản tiền mà người bán hỗ trợ cho người mua, hoặc nhờ người mua chi hộ. c) Trường hợp hàng hóa, dịch vụ mua vào được thanh toán ủy quyền qua bên thứ ba thanh toán qua ngân hàng (bao gồm cả trường hợp bên bán yêu cầu bên mua thanh toán tiền qua ngân hàng cho bên thứ ba do bên bán chỉ định) thì việc thanh toán theo ủy quyền hoặc thanh toán cho bên thử ba theo chỉ định của bên bán phải được quy định cụ thể trong hợp đồng dưới hình thức văn bản và bên thứ ba là một pháp nhân hoặc thể nhân đang hoạt động theo quy định của pháp luật. Trường hợp sau khi thực hiện các hình thức thanh toán nêu trên mà phần giá trị còn lại được thanh toán bằng tiền có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên thì chỉ được khấu trừ thuế đối với trường hợp có chứng từ thanh toán qua ngân hàng d) Trường hợp hàng hóa, dịch vụ mua vào được thanh toán qua ngân hàng vào tài khoản của bên thứ ba mở tại Kho bạc Nhà nước để thực hiện cưỡng chế bằng biện pháp thu tiền, tài sản do tổ chức, cá nhân khác đang nắm giữ (theo Quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền) thì cũng được khấu trừ thuế GTGT đầu vào.
Như vậy theo quy định trên thì các khoản thanh toán qua bên thứ ba đều có thể được công nhân tuy nhiên bắt buộc phải quy định rõ trong hợp đồng giữa bên mua và bên bán. Ngoài ra đối tượng bên thứ ba ở đây cũng phải có tư cách pháp nhân hoặc năng lực hành vi dân sự một cách đầy đủ.
Thanh toán qua bên thứ 3 có được khấu trừ thuế?
Điểm b, c Khoản 1 Điều 6 Thông tư số 78/2014/TT-BTC, đã được sửa đổi, bổ sung tại Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC hướng dẫn thi hành Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp quy định các khoản chi được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế như sau:
Điều 6. Các khoản chi được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế 1. Trừ các khoản chi không được trừ nêu tại Khoản 2 Điều này, doanh nghiệp được trừ mọi khoản chi nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau: b) Khoản chi có đủ hoá đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật. c) Khoản chi nếu có hoá đơn mua hàng hoá, dịch vụ từng lần có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên (giá đã bao gồm thuế GTGT) khi thanh toán phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt. Chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt thực hiện theo quy định của các văn bản pháp luật về thuế giá trị gia tăng.
Theo quy đinh này thì việc thanh toán hoàn toàn hợp pháp và được khấu trừ thuế chỉ cần lưu ý với các khoản thanh toán trên 20 triệu cần có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt (có thể là chuyển khoản, séc…), ở đây có thể hiểu là bên thứ ba thanh toán qua ngân hàng cho bên bán. Các bên cần chứng minh việc thanh toán qua các chứng từ và hợp đồng mua bán, giao dịch
Chứng từ thanh toán hợp lệ qua bên thứ ba
Công ty em xuất khẩu các mặt hàng tiêu dùng đi Korea nhưng cty Korea ko đứng ra thanh toán cho cty em được,vì một số vấn đề vướng mắc trong thanh toán quốc gia….và công ty Korea nhờ cty bên Hongkong thanh toán nợ cho công ty em. Vậy em đang rất phân vân trường hợp này phải giải thích như thế nào để xem là hợp lệ? Ngoài ra bên em có một số hóa đơn đầu vào sau ngày xuất hàng đi phải xử lý như nào?
Trả lời
Theo quy định tại khoản 4 điều 15 thông tư 219/2013/TT-BTC thì việc thanh toán qua bên thứ ba sẽ được chấp nhận. Tuy nhiên cũng cần lưu ý về các quy định khi thanh toán tại ngân hàng nếu đối tác thanh toán là đối tác nước ngoài. Trường hợp này khách hàng vui lòng liên hệ trực tiếp ngân hàng nhận tiền để được rõ hơn
Trường hợp hàng về trước hóa đơn về sau: Thực tế kinh doanh đang xảy ra hoạt động như các Bạn đang làm, trong chuẩn mực kế toán, chế độ kế toán và giáo trình kế toán cũng đề cập đến các trường hợp hàng và hoá đơn cùng về, hàng về trước hoá đơn về sau, hàng về sau hoá đơn về trước, hàng bán thẳng không qua kho,…Tuy nhiên, thanh tra thuế luôn đặt ra quyền nghi ngờ mua khống/bán khống, rửa tiền, hợp thức hoá chứng từ cho các giao dịch không thật. – Vì vậy, nếu các Bạn là DN làm ăn chân chính thì chuẩn bị sẵn các giấy tờ liên quan để bảo vệ đúng như thực tế đang diễn ra gồm: Hợp đồng/Thoả thuận với các bên, các phiếu nhập, phiếu xuất kho, chứng từ chuyển tiền,…. – Với các lô hàng sau, Bạn cần ghi rõ trong Hợp đồng về thời điểm giao hàng, thời điểm giao nhận hoá đơn, chứng từ cho hàng đi đường (bên bán sử dụng Phiếu xuất kho kiêm lệnh vận chuyển/điều động, sau khi giao nhận đủ, thanh toán tiền mới xuất Hoá đơn GTGT),…
Thanh toán qua bên thứ ba là cá nhân có được khấu trừ thuế?
Theo quy định nếu trên đối tượng thanh toán là bên thứ ba ghi rõ: “…bên thứ ba là một pháp nhân hoặc thể nhân đang hoạt động theo quy định của pháp luật“. Như vậy, thể nhân trong trường hợp này được hiểu như thế nào? Thể nhân có phải là pháp nhân hay không?
Theo quy định của bộ luật dân sự 2015 và các văn bản pháp luật hiện nay không có khái niệm về “thể nhân“. Tuy nhiên, tại văn bản trả lời của Cục thuế TP Đà Nẵng đăng tải trên cổng thông tin điện tử bộ tài chính trả lời như sau:
Như vậy, từ “thể nhân” được nêu tại khoản 10, Điều 1, Thông tư số 26/2015/TT-BTC, ngày 27/02/2015 của Bộ Tài chính: “…Trường hợp hàng hoá, dịch vụ mua vào được thanh toán uỷ quyền qua bên thứ ba thanh toán qua ngân hàng (bao gồm cả trường hợp bên bán yêu cầu bên mua thanh toán tiền qua ngân hàng cho bên thứ ba do bên bán chỉ định) thì việc thanh toán theo uỷ quyền hoặc thanh toán cho bên thứ ba theo chỉ định của bên bán phải được quy định cụ thể trong hợp đồng dưới hình thức văn bản và bên thứ ba là một pháp nhân hoặc thể nhân đang hoạt động theo quy định của pháp luật…” được hiểu là các cá nhân hoặc các tổ chức không phải là pháp nhân có hoạt động sản xuất kinh doanh theo quy định của pháp luật.
Theo đó, khái niệm thể nhân có thể hiểu là “cá nhân” trong một số trường hợp. Tuy nhiên, do quan điểm của một số cơ quan thuế có thể không giống nhau. Do vậy, với trường hợp khách hàng áp dụng có thể yêu cầu cơ quan thuế quản lý trả lời bằng văn bản trong từng trường hợp cụ thể.
Xin cảm ơn quý khách đã theo dõi bài viết, nội dung của bài viết chỉ nhằm mục đích tham khảo do tính thay đổi của luật áp dụng tại từng thời điểm và những đặc thù trong từng sự kiện pháp lý. Để được tư vấn, hướng dẫn chính xác nhất với trường hợp của quý khách, mọi câu hỏi, thắc mắc xin được phản hồi về Hotline 1900.0191 hoặc địa chỉ hòm mail bên dưới!
SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ
--- Gọi ngay 1900.0191 ---
(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)
Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam
Gmail: luatlvn@gmail.com
Thông tin pháp luật mới nhất tại thuvienluat.vn. Để được tư vấn, hướng dẫn trực tiếp, xin vui lòng liên hệ Hotline 1900.0191.
Tư vấn pháp luật hiện nay là nhu cầu không thể thiếu đối với mỗi các nhân, trong cuộc sống, hàng ngày chúng ta phải đối mặt với nhiều rủi ro pháp lý từ các hoạt động kinh doanh thường ngày hoặc các hoạt động thông thường khác như: thành lập công ty, các giao dịch mua bán thông thường, tham gia giao thông…do đó, việc hiểu và nắm rõ các quy định pháp luật là cần thiết.
Tuy nhiên, trên thực tế không phải ai cũng có thể nắm rõ các quy định nếu không có chuyên môn về luật như các luật sư hoặc các chuyên gia pháp lý. Chúng tôi – LVNLAW là đơn vị cung cấp tới khách hàng các giải pháp về pháp lý một cách hữu hiệu bằng các kênh như tư vấn pháp luật online qua facebook, tư vấn pháp luật qua điện thoại, tư vấn pháp luật qua email. Trong bài viết này LVNLAW sẽ giới thiệu về các đặc điểm khi tư vấn pháp luật qua email để khách hàng nắm được.
Khi nào nên liên hệ tư vấn pháp luật qua email
Khách hàng gặp vấn đề pháp lý khó nói, muốn tham vấn ý kiến của luật sư
Khách hàng không có thời gian để gặp luật sư hoặc sử dụng các dịch vụ tư vấn pháp lý khác
Khách hàng không sử dụng các công cụ như facebook hoặc hạn chế về việc sử dụng các phương tiện thông tin
Ưu điểm của việc tư vấn pháp luật qua email
Việc tư vấn pháp luật qua email có nhiều thời gian hơn để các chuyên gia pháp lý và các luật sư nghiên cứu vấn đề trả lời cho khách hàng
Tư vấn pháp luật qua thư điện tử khách hàng có thể nhận câu trả lời bất cứ lúc nào, kể cả những lúc đang bận công việc trong ngày và lựa chọn thời gian rảnh đề nghiên cứu
Khách hàng nhận được lời khuyên chất lượng từ các luật sư giỏi nhất
Thông tin được xử lý nhanh hơn và chính xác hơn
Có thể gửi bất cứ lúc nào trong ngày, trong tuần kể cả ngày nghỉ và ngày lễ
Hướng dẫn sử dụng dịch vụ tư vấn qua email của LVNLAW
Bước 1: Khách hàng truy cập theo địa chỉ https://luatlvn.vn/lien-he để đặt câu hỏi tư vấn cho luật sư (Lưu ý: Nhập rõ các thông tin theo yêu cầu) Bước 2: Kiểm tra lại nội dung câu hỏi, nhấn gửi để luật sư trả lời sau đó thanh toán qua STK 9966899263 Vietcombank CN Thành Công (HN) – CTK: Nguyễn Tiến Đạt (ghi rõ thông tin email gửi câu hỏi). Mức phí: 200.000 VNĐ/email Bước 3: Chờ đợi phản hồi từ luật sư, phản hồi sẽ được trả lời trong khoản 1 ngày làm việc sau khi nhận thanh toán.
Tại sao nên sử dụng tư vấn pháp luật qua email của LVNLAW?
LVNLAW là đơn vị mạnh có thâm niên trong việc tư vấn pháp luật qua các kênh truyền thông cũng như qua điện thoại do vậy chúng tôi quá quen với các vấn đề pháp lý mà khách hàng mắc phải
LVNLAW giải quyết nhanh tận gốc vấn đề cho khách hàng bởi những chuyên gia pháp lý giàu kinh nghiệm
Xin cảm ơn quý khách đã theo dõi bài viết, nội dung của bài viết chỉ nhằm mục đích tham khảo do tính thay đổi của luật áp dụng tại từng thời điểm và những đặc thù trong từng sự kiện pháp lý. Để được tư vấn, hướng dẫn chính xác nhất với trường hợp của quý khách, mọi câu hỏi, thắc mắc xin được phản hồi về Hotline 1900.0191 hoặc địa chỉ hòm mail bên dưới!
SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ
--- Gọi ngay 1900.0191 ---
(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)
Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam
Gmail: luatlvn@gmail.com
Thông tin pháp luật mới nhất tại thuvienluat.vn. Để được tư vấn, hướng dẫn trực tiếp, xin vui lòng liên hệ Hotline 1900.0191.
Thời hạn là gì?
Khi thực hiện các thủ tục, chúng ta có thể thấy có các thời hạn thực hiện theo quy định. Ví dụ “3 ngày làm việc”…Đó là các thời hạn quy định khi thực hiện thủ tục hành chính. Tại điều 144 bộ luật dân sự 2015 có quy định như sau:
Điều 144. Thời hạn 1. Thời hạn là một khoảng thời gian được xác định từ thời điểm này đến thời điểm khác. 2. Thời hạn có thể được xác định bằng phút, giờ, ngày, tuần, tháng, năm hoặc bằng một sự kiện có thể sẽ xảy ra. Điều 145. Áp dụng cách tính thời hạn 1. Cách tính thời hạn được áp dụng theo quy định của Bộ luật này, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác. 2. Thời hạn được tính theo dương lịch, trừ trường hợp có thỏa thuận khác. Điều 146. Quy định về thời hạn, thời điểm tính thời hạn 1. Trường hợp các bên có thỏa thuận về thời hạn là một năm, nửa năm, một tháng, nửa tháng, một tuần, một ngày, một giờ, một phút mà khoảng thời gian diễn ra không liền nhau thì thời hạn đó được tính như sau: a) Một năm là ba trăm sáu mươi lăm ngày; b) Nửa năm là sáu tháng; c) Một tháng là ba mươi ngày; d) Nửa tháng là mười lăm ngày; đ) Một tuần là bảy ngày; e) Một ngày là hai mươi tư giờ; g) Một giờ là sáu mươi phút; h) Một phút là sáu mươi giây. 2. Trường hợp các bên thỏa thuận về thời điểm đầu tháng, giữa tháng, cuối tháng thì thời điểm đó được quy định như sau: a) Đầu tháng là ngày đầu tiên của tháng; b) Giữa tháng là ngày thứ mười lăm của tháng; c) Cuối tháng là ngày cuối cùng của tháng. 3. Trường hợp các bên thỏa thuận về thời điểm đầu năm, giữa năm, cuối năm thì thời điểm đó được quy định như sau: a) Đầu năm là ngày đầu tiên của tháng một; b) Giữa năm là ngày cuối cùng của tháng sáu; c) Cuối năm là ngày cuối cùng của tháng mười hai.
Cách tính thời hạn thực hiện thủ tục hành chính
Việc tính thời hạn theo quy định tại điều 147, 147 bộ luật dân sự 2015 như sau:
Điều 147. Thời điểm bắt đầu thời hạn 1. Khi thời hạn được xác định bằng phút, giờ thì thời hạn được bắt đầu từ thời điểm đã xác định. 2. Khi thời hạn được xác định bằng ngày, tuần, tháng, năm thì ngày đầu tiên của thời hạn không được tính mà tính từ ngày tiếp theo liền kề ngày được xác định. 3. Khi thời hạn bắt đầu bằng một sự kiện thì ngày xảy ra sự kiện không được tính mà tính từ ngày tiếp theo liền kề của ngày xảy ra sự kiện đó. Điều 148. Kết thúc thời hạn 1. Khi thời hạn tính bằng ngày thì thời hạn kết thúc tại thời điểm kết thúc ngày cuối cùng của thời hạn. 2. Khi thời hạn tính bằng tuần thì thời hạn kết thúc tại thời điểm kết thúc ngày tương ứng của tuần cuối cùng của thời hạn. 3. Khi thời hạn tính bằng tháng thì thời hạn kết thúc tại thời điểm kết thúc ngày tương ứng của tháng cuối cùng của thời hạn; nếu tháng kết thúc thời hạn không có ngày tương ứng thì thời hạn kết thúc vào ngày cuối cùng của tháng đó. 4. Khi thời hạn tính bằng năm thì thời hạn kết thúc tại thời điểm kết thúc ngày, tháng tương ứng của năm cuối cùng của thời hạn. 5. Khi ngày cuối cùng của thời hạn là ngày nghỉ cuối tuần hoặc ngày nghỉ lễ thì thời hạn kết thúc tại thời điểm kết thúc ngày làm việc tiếp theo ngày nghỉ đó. 6. Thời điểm kết thúc ngày cuối cùng của thời hạn vào lúc hai mươi tư giờ của ngày đó.
Theo đó, ví dụ về việc cấp đăng ký kinh doanh “3. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ…” thì thời gian sẽ được tính như sau: – Không tính ngày nộp hồ sơ – Không tính ngày nghỉ (t7, CN, ngày lễ) – Nếu nộp ngoài giờ hành chính thì tính ngày nộp là ngày hôm sau Giả sử nộp hồ sơ vào ngày 1/1/2023, thì ngày nộp hồ sơ được tính là ngày 03/01/2023 do là ngày làm việc đầu tiếp tiếp theo. Sau đó, ngày thực hiện hồ sơ sẽ là 4, 5, 6/1/2023.
Thời hạn thực hiện thủ tục hành chính về thuế
Cách tính thời hạn đối với thủ tục hành chính về thuế quy định tại điều 86 thông tư 80/2021/TT-BTC hướng dẫn cách tính thời hạn thực hiện thủ tục hành chính về thuế như sau:
Điều 86. Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế và thời hạn nộp thuế Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế thực hiện theo quy định tại khoản 1, 2, 3, 4, 5 Điều 44 Luật Quản lý thuế và Điều 10 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP. Thời hạn nộp thuế được thực hiện theo quy định tại khoản 1, 2, 3 Điều 55 Luật Quản lý thuế và Điều 18 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP. Trường hợp thời hạn nộp hồ sơ khai thuế, thời hạn nộp thuế trùng với ngày nghỉ theo quy định thì thời hạn nộp hồ sơ khai thuế, thời hạn nộp thuế được tính là ngày làm việc tiếp theo của ngày nghỉ đó theo quy định tại Bộ Luật dân sự.
Xin cảm ơn quý khách đã theo dõi bài viết, nội dung của bài viết chỉ nhằm mục đích tham khảo do tính thay đổi của luật áp dụng tại từng thời điểm và những đặc thù trong từng sự kiện pháp lý. Để được tư vấn, hướng dẫn chính xác nhất với trường hợp của quý khách, mọi câu hỏi, thắc mắc xin được phản hồi về Hotline 1900.0191 hoặc địa chỉ hòm mail bên dưới!
SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ
--- Gọi ngay 1900.0191 ---
(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)
Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam
Gmail: luatlvn@gmail.com
Thông tin pháp luật mới nhất tại thuvienluat.vn. Để được tư vấn, hướng dẫn trực tiếp, xin vui lòng liên hệ Hotline 1900.0191.
Nhãn hiệu âm thanh là gì?
Theo quy định tại khoản 16, điều 4 luật SHTT 2022 quy định “16. Nhãn hiệu là dấu hiệu dùng để phân biệt hàng hóa, dịch vụ của các tổ chức, cá nhân khác nhau.”
Luật SHTT sửa đổi 2022 có hiệu lực thừa nhận bảo hộ thêm nhãn hiệu âm thanh. Theo đó, tại điều 72 luật SHTT 2022 quy định như sau:
Điều 72. Điều kiện chung đối với nhãn hiệu được bảo hộ Nhãn hiệu được bảo hộ nếu đáp ứng các điều kiện sau đây: 1. Là dấu hiệu nhìn thấy được dưới dạng chữ cái, từ ngữ, hình vẽ, hình ảnh, hình ba chiều hoặc sự kết hợp các yếu tố đó, được thể hiện bằng một hoặc nhiều màu sắc hoặc dấu hiệu âm thanh thể hiện được dưới dạng đồ họa; 2. Có khả năng phân biệt hàng hóa, dịch vụ của chủ sở hữu nhãn hiệu với hàng hóa, dịch vụ của chủ thể khác.
Theo đó, hiểu đơn giản là nhãn hiệu âm thanh đã được công nhận tại Việt Nam. Nhãn hiệu âm thanh là dấu hiệu âm thanh dùng để phân biệt hàng hóa, dịch vụ của tổ chức, cá nhân khác.
Điều kiện bảo hộ nhãn hiệu âm thanh
Tương tự như các nhãn hiệu truyên thống khác, để được bảo hộ nhãn hiệu âm thành phải đáp ứng các tiêu chí để có thể phân biệt được hàng hóa dịch vụ của các tổ chức, cá nhân khác nhau. Trong đó cần lưu ý.
Điều 73. Dấu hiệu không được bảo hộ với danh nghĩa nhãn hiệu Các dấu hiệu sau đây không được bảo hộ với danh nghĩa nhãn hiệu: 1. Dấu hiệu trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với Quốc kỳ, Quốc huy, Quốc ca nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và của các nước, quốc tế ca; Điều 105. Yêu cầu đối với đơn đăng ký nhãn hiệu 2. Mẫu nhãn hiệu phải được mô tả để làm rõ các yếu tố cấu thành của nhãn hiệu và ý nghĩa tổng thể của nhãn hiệu (nếu có); nếu nhãn hiệu có từ, ngữ thuộc ngôn ngữ tượng hình thì từ, ngữ đó phải được phiên âm; nếu nhãn hiệu có từ, ngữ bằng ngôn ngữ khác tiếng Việt thì phải được dịch ra tiếng Việt; nếu nhãn hiệu là âm thanh thì mẫu nhãn hiệu phải là tệp âm thanh và bản thể hiện dưới dạng đồ họa của âm thanh đó.
Hồ sơ đăng ký nhãn hiệu âm thanh
Về cơ bản, hồ sơ đăng ký nhãn hiệu âm thanh tương tự với các hồ sơ đăng ký nhãn hiệu thông thường khác và bổ sung thêm file và bản thể hiện của âm thanh. Cụ thể như sau: – Tờ khai đăng ký nhãn hiệu – 5 mẫu nhãn hiệu (tệp âm thành và bản thể hiện dạng đồ họa của âm thanh) – Giấy ủy quyền (nếu có) – Chứng từ nộp phí, lệ phí
Thời gian giải quyết:
Việc thực hiện đăng ký nhãn hiệu âm thanh theo quy định tại khoản 2 điều 3 luật SHTT 2022 áp dụng từ 14/01/2022. Theo đó, thời gian đăng ký nhãn hiệu âm thanh tương tự nhãn hiệu thông thường.
Điều 3. Hiệu lực thi hành 2. Quy định về bảo hộ nhãn hiệu là dấu hiệu âm thanh có hiệu lực thi hành từ ngày 14 tháng 01 năm 2022.
Thẩm định hình thức: 1 tháng Công bố đơn: 2 tháng Thẩm định nội dung: 9 tháng
Thời gian thực tế có thể lâu hơn so với quy định, nếu khách hàng có nhu cầu đăng ký nhãn hiệu âm thanh vui lòng liên hệ LVNLAW để được hỗ trợ.
Xin cảm ơn quý khách đã theo dõi bài viết, nội dung của bài viết chỉ nhằm mục đích tham khảo do tính thay đổi của luật áp dụng tại từng thời điểm và những đặc thù trong từng sự kiện pháp lý. Để được tư vấn, hướng dẫn chính xác nhất với trường hợp của quý khách, mọi câu hỏi, thắc mắc xin được phản hồi về Hotline 1900.0191 hoặc địa chỉ hòm mail bên dưới!
SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ
--- Gọi ngay 1900.0191 ---
(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)
Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam
Gmail: luatlvn@gmail.com
Thông tin pháp luật mới nhất tại thuvienluat.vn. Để được tư vấn, hướng dẫn trực tiếp, xin vui lòng liên hệ Hotline 1900.0191.
Đỗ đại học có cần đi nghĩa vụ quân sự
Theo khoản 1 Điều 41 Luật nghĩa vụ quân sự năm 2015 quy định về Tạm hoãn gọi nhập ngũ như sau:
Điều 41. Tạm hoãn gọi nhập ngũ và miễn gọi nhập ngũ 1. Tạm hoãn gọi nhập ngũ đối với những công dân sau đây: g) Đang học tại cơ sở giáo dục phổ thông; đang được đào tạo trình độ đại học hệ chính quy thuộc cơ sở giáo dục đại học, trình độ cao đẳng hệ chính quy thuộc cơ sở giáo dục nghề nghiệp trong thời gian một khóa đào tạo của một trình độ đào tạo.
Ngoài ra, theo điểm g khoản 1 điều 5 thông tư 148/2018/TT-BQP quy định
Điều 5. Tạm hoãn gọi nhập ngũ và miễn gọi nhập ngũ Việc tạm hoãn và miễn gọi nhập ngũ trong thời bình thực hiện theo quy định tại Điều 41 Luật nghĩa vụ quân sự năm 2015, như sau: 1. Tạm hoãn gọi nhập ngũ đối với những công dân sau đây: g) Đang học tại cơ sở giáo dục phổ thông; đang được đào tạo trình độ đại học hệ chính quy thuộc cơ sở giáo dục đại học, trình độ cao đẳng hệ chính quy thuộc cơ sở giáo dục nghề nghiệp trong thời gian một khóa đào tạo của một trình độ đào tạo.
Như vậy, trường hợp đang theo học trình độ đại học, cao đẳng chính quy trong thời gian một khóa đào tạo thì được miễn nghĩa vụ quân sự
Thủ tục tạm hoãn nghĩa vụ quân sự
Việc tạm hoãn nghĩa vụ quân sự theo điều 42 luật nghĩa vụ quân sự 2015 do chủ tịch UBND huyện quyết định
Điều 42. Thẩm quyền quyết định tạm hoãn gọi nhập ngũ, miễn gọi nhập ngũ và công nhận hoàn thành nghĩa vụ quân sự tại ngũ 1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định tạm hoãn gọi nhập ngũ và miễn gọi nhập ngũ đối với công dân quy định tại Điều 41 của Luật này. 2. Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự cấp huyện quyết định công nhận hoàn thành nghĩa vụ quân sự tại ngũ đối với công dân quy định tại khoản 4 Điều 4 của Luật này
Theo đó, để được tạm hoãn nghĩa vụ quân sự cần làm theo các bước sau: Bước 1: Khi có kết quả báo trúng tuyển, công dân thực hiện nộp bản sao tại cơ quan chỉ huy quân sự địa phương để thực hiện hoãn nghĩa vụ quân sự Bước 2: UBND xã xem xét và trình UBND huyện để ra quyết định hoãn nghĩa vụ quân sự Bước 3: Chủ tịch UBND huyện ra quyết định hoãn nghĩa vụ quân sự nếu hồ sơ đáp ứng yêu cầu Bước 4: UBND xã niêm yết quyết định và danh sách hoãn nghĩa vụ quân sự tại địa phương
Đơn xin tạm hoãn nghĩa vụ quân sự
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
ĐƠN XIN TẠM HOÃN NGHĨA VỤ QUÂN SỰ Kính gửi: Chủ tịch UBND…
Tôi là: CMND/CCCD số: … ngày cấp … nơi cấp … Thường trú tại:….
Theo điểm g khoản 1 Điều 41 của Luật nghĩa vụ quân sự năm 2015 và giấy xác nhận đang học đại học của trường …., tôi đủ điều kiện hoãn nghĩa vụ quân sự. Vì vậy, tôi làm đơn này đề nghị được xem xét hoãn nghĩa vụ quân sự. Tôi xin cam đoan những điều trình bày ở trên là đúng và hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung đơn này.
Người làm đơn (Ký và ghi rõ họ tên)
Hỏi đáp nghĩa vụ quân sự
Có giấy báo nhập học nhưng chưa nhập học có được hoãn nghĩa vụ quân sự?
Theo quy định trên, việc chưa nhập học thì không đáp ứng điều kiện hoãn nghĩa vụ quân sự. Do vậy nếu có giấy gọi nghĩa vụ trước khi nhập học thì phải tham gia nghĩa vụ quân sự
Học thạc sĩ có được hoãn nghĩa vụ quân sự?
Học thạc sĩ không thuộc trường hợp đào tạo đại học, cao đẳng chính quy do vậy không được hoãn nghĩa vụ quân sự
Xin cảm ơn quý khách đã theo dõi bài viết, nội dung của bài viết chỉ nhằm mục đích tham khảo do tính thay đổi của luật áp dụng tại từng thời điểm và những đặc thù trong từng sự kiện pháp lý. Để được tư vấn, hướng dẫn chính xác nhất với trường hợp của quý khách, mọi câu hỏi, thắc mắc xin được phản hồi về Hotline 1900.0191 hoặc địa chỉ hòm mail bên dưới!
SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ
--- Gọi ngay 1900.0191 ---
(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)
Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam
Gmail: luatlvn@gmail.com
Thông tin pháp luật mới nhất tại thuvienluat.vn. Để được tư vấn, hướng dẫn trực tiếp, xin vui lòng liên hệ Hotline 1900.0191.
Ghi chú kết hôn là gì?
Ghi chú kết hôn hay còn gọi là ghi vào Sổ hộ tịch việc kết hôn của công dân Việt Nam đã được giải quyết tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài ở nước ngoài đây là việc công nhận việc kết hôn của công dân VIệt Nam đã giải quyết tại nước ngoài nhằm đảm bảo quyền và nghĩa vụ của các bên trong quan hệ hôn nhân. Việc ghi chú kết hôn được quy định tại điều 34 nghị định 123/2015/NĐ-CP
Điều 34. Điều kiện ghi vào Sổ hộ tịch việc kết hôn của công dân Việt Nam đã được giải quyết tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài ở nước ngoài 1. Việc kết hôn giữa công dân Việt Nam với nhau hoặc với người nước ngoài đã được giải quyết tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài ở nước ngoài được ghi vào Sổ hộ tịch nếu tại thời điểm kết hôn, các bên đáp ứng đủ điều kiện kết hôn và không vi phạm điều cấm theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình Việt Nam. 2. Nếu vào thời điểm đăng ký tại cơ quan có thẩm quyền nước ngoài, việc kết hôn không đáp ứng điều kiện kết hôn, nhưng không vi phạm điều cấm theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình, nhưng vào thời điểm yêu cầu ghi vào Sổ hộ tịch việc kết hôn, hậu quả đã được khắc phục hoặc việc ghi chú kết hôn là nhằm bảo vệ quyền lợi của công dân Việt Nam và trẻ em, thì việc kết hôn cũng được ghi vào Sổ hộ tịch.
Điều kiện ghi chú kết hôn
Do quy định của từng nước là khác nhau, vì vậy để ghi chút kết hôn thì các bên phải đáp ứng quy định của luật hôn nhân gia đình và đã được đăng ký kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cụ thể: – Đảm bảo về độ tuổi kết hôn – Không thuộc các trường hợp cấm kết hôn – Hôn nhân đồng giới
Thủ tục ghi chú kết hôn
Việc ghi chú kết hôn áp dụng theo khoản 1 điều 48 Luật Hộ tịch 2014 như sau:
Điều 48. Thẩm quyền ghi vào Sổ hộ tịch việc hộ tịch của công dân Việt Nam đã được giải quyết tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài 1. Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi cư trú của công dân Việt Nam ghi vào Sổ hộ tịch việc khai sinh; kết hôn; giám hộ; nhận cha, mẹ, con; xác định cha, mẹ, con; nuôi con nuôi; thay đổi hộ tịch đã được giải quyết tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài.
Theo đó thẩm quyền ghi chú kết hôn do UBND cấp huyện nơi công dân Việt Nam cư trú giải quyết.
Hồ sơ ghi chú kết hôn gồm: – Mẫu tờ khai theo thông tư 04/2020/TT-BTP – Bản sao Giấy tờ chứng nhận việc kết hôn do cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cấp – Bản sao giấy tờ của cả hai bên nam (nữ nếu nộp hồ sơ qua hệ thống bưu chính)
Cơ quan giải quyết: UBND cấp huyện
Thời gian giải quyết: – Thời hạn giải quyết ghi vào Sổ hộ tịch việc kết hôn là 05 ngày làm việc, kể từ ngày Phòng Tư pháp tiếp nhận hồ sơ. – Trường hợp cần xác minh thì thời hạn giải quyết không quá 10 ngày làm việc.
Xin cảm ơn quý khách đã theo dõi bài viết, nội dung của bài viết chỉ nhằm mục đích tham khảo do tính thay đổi của luật áp dụng tại từng thời điểm và những đặc thù trong từng sự kiện pháp lý. Để được tư vấn, hướng dẫn chính xác nhất với trường hợp của quý khách, mọi câu hỏi, thắc mắc xin được phản hồi về Hotline 1900.0191 hoặc địa chỉ hòm mail bên dưới!
SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ
--- Gọi ngay 1900.0191 ---
(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)
Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam
Gmail: luatlvn@gmail.com
Thông tin pháp luật mới nhất tại thuvienluat.vn. Để được tư vấn, hướng dẫn trực tiếp, xin vui lòng liên hệ Hotline 1900.0191.
Tảo hôn là gì?
Theo quy định tại luật hôn nhân gia đình 2014 quy định: “Tảo hôn là việc lấy vợ, lấy chồng khi một bên hoặc cả hai bên chưa đủ tuổi kết hôn theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 8 của Luật này.”
Hiện tại, không có khái niệm cụ thể về việc lấy vợ, lấy chồng. Tuy nhiên, có thể hiểu rằng đây là việc tổ chức đám cưới và sinh hoạt như vợ, chồng khi hai bên chưa đủ tuổi đăng ký kết hôn. Tảo hôn là một trong những hành vi bị cấm theo quy định của luật hôn nhân gia đình năm 2014. Tảo hôn gây hậu quả về tâm lý, sinh lý và sức khỏe sinh sản cho cả hai vợ chồng khi còn quá trẻ để lập gia đình.
Xác định tuổi tảo hôn
Theo quy định tại điểm a khoản 1 điều 8 luật hôn nhân gia đình 2014 quy định:
Điều 8. Điều kiện kết hôn 1. Nam, nữ kết hôn với nhau phải tuân theo các điều kiện sau đây: a) Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên;
Việc xác định tuổi theo khoản 1 điều 2 thông tư liên tịch 01/2016/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BTP như sau:
1. “Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên” quy định tại điểm a khoản 1 Điều 8 của Luật hôn nhân và gia đình là trường hợp nam đã đủ hai mươi tuổi, nữ đã đủ mười tám tuổi trở lên và được xác định theo ngày, tháng, năm sinh. Trường hợp không xác định được ngày sinh, tháng sinh thì thực hiện như sau:a) Nếu xác định được năm sinh nhưng không xác định được tháng sinh thì tháng sinh được xác định là tháng một của năm sinh;b) Nếu xác định được năm sinh, tháng sinh nhưng không xác định được ngày sinh thì ngày sinh được xác định là ngày mùng một của tháng sinh. Ví dụ: Chị B sinh ngày 10-01-1997, đến ngày 08-01-2015 chị B đăng ký kết hôn với anh A tại Ủy ban nhân dân xã X. Tại thời điểm đăng ký kết hôn chị B chưa đủ 18 tuổi (ngày chị B đủ 18 tuổi là ngày 10-01-2015), như vậy, theo quy định tại khoản 1 Điều 9 của Luật hôn nhân và gia đình năm 2000 thì chị B đã đủ tuổi kết hôn, tuy nhiên vì ngày chị B đăng ký kết hôn Luật hôn nhân và gia đình đã có hiệu lực (ngày 01-01-2015) nên chị B đã vi phạm điều kiện về tuổi kết hôn quy định tại điểm a khoản 1 Điều 8 của Luật hôn nhân và gia đình.
Mức phạt khi tảo hôn
Trong trường hợp tảo hôn mức phạt có thể từ 1.000.000 – 5.000.000 VNĐ theo quy định tại điều 58 nghị định 82/2020/NĐ-CP hoặc xử lý hình sự với trường hợp tổ chức tảo hôn
Xử phạt hành chính
Việc tảo hôn bị xử phạt hành chính theo điều 58 nghị định 82/2020/NĐ-CP với mức phạt từ 1 đến 5 triệu đồng
Điều 58. Hành vi tảo hôn, tổ chức tảo hôn 1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi tổ chức lấy vợ, lấy chồng cho người chưa đủ tuổi kết hôn. 2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi duy trì quan hệ vợ chồng trái pháp luật với người chưa đủ tuổi kết hôn mặc dù đã có bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Toà án.
Xử lý hình sự
Việc tảo hôn có thể bị xử lý hình sự theo điều 183 Bộ luật hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017) từ 10 – 30 triệu và cải tạo không giam giữ tới 2 năm theo quy định của bộ luật hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017)
Điều 183. Tội tổ chức tảo hôn Người nào tổ chức việc lấy vợ, lấy chồng cho những người chưa đến tuổi kết hôn, đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm.
Hậu quả, tác hại của việc tảo hôn
Tảo hôn đem lại nhiều hậu quả lớn ví dụ như: – Tâm sinh lý các em chưa phát triển làm cho khó có thể có một cuộc sống hôn nhân hạnh phúc – Việc đăng ký kết hôn không xuất phát từ tình yêu theo tiêu chí của luật hôn nhân gia đình mà do phong tục lạc hậu của địa phương – Làm tăng nhanh dân số và giảm chất lượng dân số, ảnh hưởng trực tiếp đến việc chăm sóc, giáo dục phát triển trẻ em. – Kết hôn khi còn sớm, khi mang thai và sinh con sẽ dễ gặp các về sức khỏe do cơ thể chưa phát triển dẫn đến con sinh ra mắc các bệnh về nhiễm sắc thể, con bị đao, bị dị tật, suy dinh dưỡng, thường xuyên mắc bệnh và sức khỏe của người mẹ cũng không được đảm bảo, có thể sinh non, sảy thai hoặc thậm chí là tử vong. – Tăng nguy cơ đói nghèo, lạc hậu, con cái không được nuôi dạy đầy đủ không thể phát triển được về thể chết và trí tuệ.
Hỏi đáp về tảo hôn
Tổ chức đám cưới trước, đăng ký kết hôn sau có phạm luật?
Theo quy định, khi chưa đủ tuổi thì không thể tiến hành đăng ký kết hôn. Tuy vậy, trường hợp tổ chức đám cưới trước thường được xem xét là hành vi tổ chức tảo hôn. Do vậy, trường hợp này có thể bị xử phạt đối với hành vi tổ chức tảo hôn theo quy định trên.
Tảo hôn vẫn được công nhận vợ, chồng
Theo quy định tại khoản 2 điều 11 luật hôn nhân gia đình 2014 quy định: “2. Trong trường hợp tại thời điểm Tòa án giải quyết yêu cầu hủy việc kết hôn trái pháp luật mà cả hai bên kết hôn đã có đủ các điều kiện kết hôn theo quy định tại Điều 8 của Luật này và hai bên yêu cầu công nhận quan hệ hôn nhân thì Tòa án công nhận quan hệ hôn nhân đó. Trong trường hợp này, quan hệ hôn nhân được xác lập từ thời điểm các bên đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật này.”
Xin cảm ơn quý khách đã theo dõi bài viết, nội dung của bài viết chỉ nhằm mục đích tham khảo do tính thay đổi của luật áp dụng tại từng thời điểm và những đặc thù trong từng sự kiện pháp lý. Để được tư vấn, hướng dẫn chính xác nhất với trường hợp của quý khách, mọi câu hỏi, thắc mắc xin được phản hồi về Hotline 1900.0191 hoặc địa chỉ hòm mail bên dưới!
SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ
--- Gọi ngay 1900.0191 ---
(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)
Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam
Gmail: luatlvn@gmail.com
Thông tin pháp luật mới nhất tại thuvienluat.vn. Để được tư vấn, hướng dẫn trực tiếp, xin vui lòng liên hệ Hotline 1900.0191.
Văn hóa sử dụng pháo nổ đã có từ lâu đời ở nước ta, đặc biệt nó được sử dụng khá nhiều trong các dịp lễ, tết hoặc trong những sự kiện quan trọng như khai trương, động thổ, cưới hỏi. Vậy, hành vi tàng trữ và sử dụng pháp nổ bị phạt như thế nào?
Phân biệt pháo hoa, pháo nổ?
Theo quy định tại nghị định 137/2020/NĐ-CP định nghĩa như sau:
Pháo nổ là sản phẩm được chế tạo, sản xuất thủ công hoặc công nghiệp, khi có tác động của xung kích thích cơ, nhiệt, hóa hoặc điện gây ra tiếng nổ hoặc gây ra tiếng rít, tiếng nổ và hiệu ứng màu sắc trong không gian; Pháo nổ gây ra tiếng rít, tiếng nổ và hiệu ứng màu sắc trong không gian được gọi là pháo hoa nổ; Pháo hoa nổ tầm thấp là quả pháo có đường kính không lớn hơn 90 mm hoặc tầm bắn không vượt quá 120 m. Pháo hoa nổ tầm cao là quả pháo có đường kính trên 90 mm hoặc tầm bắn trên 120 m;
Pháo hoa là sản phẩm được chế tạo, sản xuất thủ công hoặc công nghiệp, khi có tác động của xung kích thích cơ, nhiệt, hóa hoặc điện tạo ra các hiệu ứng âm thanh, ánh sáng, màu sắc trong không gian, không gây ra tiếng nổ.
Nghiêm cấm sử dụng pháo nổ
Theo khoản 1, 2 Điều 5 Nghị định số 137/2020/NĐ-CP về quản lý, sử dụng pháo quy định các hành vi bị nghiêm cấm như sau:
Điều 5. Các hành vi bị nghiêm cấm 1. Nghiên cứu, chế tạo, sản xuất, mua bán, xuất khẩu, nhập khẩu, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng hoặc chiếm đoạt pháo nổ; trừ trường hợp tổ chức, doanh nghiệp thuộc Bộ Quốc phòng được Thủ tướng Chính phủ giao nhiệm vụ nghiên cứu, sản xuất, nhập khẩu, xuất khẩu, cung cấp, vận chuyển, sử dụng pháo hoa nổ theo quy định tại Nghị định này. 2. Nghiên cứu, chế tạo, sản xuất, mua bán, xuất khẩu, nhập khẩu, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng trái phép pháo hoa, thuốc pháo.
Như vậy, sử dụng trái phép các loại pháo nổ (bao gồm cả pháo hoa nổ) là hành vi bị nghiêm cấm. Việc “đốt pháo nổ chơi” trong dịp tết nếu bị phát hiện thì sẽ bị xử lý hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự (tùy thuộc vào số lượng pháo, hậu quả, mức độ của hành vi…).
Người dân được phép sử dụng pháo hoa
Theo quy định tại Điều 17 Nghị định 137/2020/NĐ-CP, người dân được phép sử dụng pháo hoa, cụ thể:
Điều 17. Sử dụng pháo hoa 1. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có năng lực hành vi dân sự đầy đủ được sử dụng pháo hoa trong các trường hợp sau: Lễ, tết, sinh nhật, cưới hỏi, hội nghị, khai trương, ngày kỷ niệm và trong hoạt động văn hóa, nghệ thuật. 2. Cơ quan, tổ chức, cá nhân khi sử dụng pháo hoa chỉ được mua pháo hoa tại các tổ chức, doanh nghiệp được phép sản xuất, kinh doanh pháo hoa.
Mức phạt đối với hành vi đốt pháo nổ
Theo điểm i khoản 3 Điều 11 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định về mức xử phạt đối với hành vi vi phạm quy định về quản lý sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ, pháo và đồ chơi nguy hiểm bị cấm như sau:
3. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây: i) Sử dụng các loại pháo, thuốc pháo trái phép;
Như vậy, đối với việc đốt pháo dịp tết bao gồm cả pháo hoa, pháo bánh có thể bị xử phạt đến 10 triệu đồng.
Xử lý hình sự khi đốt pháo
Hành vi đốt pháo trái phép còn có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội gây rối trật tự công cộng theo quy định tại Điều 305 Bộ luật hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017). Vậy đốt bao nhiêu quả pháo vào tết nguyên đán thì bị bắt?
Điều 305. Tội chế tạo, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt vật liệu nổ 1. Người nào chế tạo, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt vật liệu nổ, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm. 2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm: a) Có tổ chức; b) Thuốc nổ các loại từ 10 kilôgam đến dưới 30 kilôgam; c) Các loại phụ kiện nổ có số lượng lớn; d) Vận chuyển, mua bán qua biên giới; đ) Làm chết người; e) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên; g) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61 % đến 121%; h) Gây thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng; i) Tái phạm nguy hiểm. 3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm: a) Thuốc nổ các loại từ 30 kilôgam đến dưới 100 kilôgam; b) Các loại phụ kiện nổ có số lượng rất lớn; c) Làm chết 02 người; d) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 122% đến 200%; đ) Gây thiệt hại về tài sản từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000 đồng. 4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 15 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân: a) Thuốc nổ các loại 100 kilôgam trở lên; b) Các loại phụ kiện nổ có số lượng đặc biệt lớn; c) Làm chết 03 người trở lên; d) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này 201% trở lên; đ) Gây thiệt hại về tài sản 1.500.000.000 đồng trở lên. 5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt quản chế hoặc cấm cư trú từ 01 năm đến 05 năm.
Như vậy, việc “đốt pháo dịp Tết” trái phép có thể phải chịu trách nhiệm hình sự với mức phạt cao nhất là tù chung thân.
Các vấn đề thường gặp liên quan tới việc đốt pháo
1. Bán pháo bông qua dịp tết có vi phạm pháp luật không? Theo nghị định 137/2020/NĐ-CP pháo bông que thuộc loại pháo phát tín hiệu ánh sáng, màu sắc, âm thanh, được dùng trong các hoạt động văn hóa, văn nghệ và không gây ra tiếng nổ. Vì vậy, việc mua bán, sử dụng pháo bông que không vi phạm pháp luật.
2. Tự mua pháo về đốt trong đêm giao thừa có được không? Theo Nghị định số 137/2020/NĐ-CP thì hành vi mua bán, sử dụng trái phép các loại pháo hoa, thuốc pháo hoa nổ là vi phạm pháp luật và bị xử phạt hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự tuỳ mức độ sử dụng dụng. Còn đốt pháo hoa lễ hội bằng giấy (trừ loại hoa có chứa kim loại), pháo điện, pháo trang trí bằng giấy, bằng nhựa, bằng tre, trúc, kim loại; que hương phát sáng; các sản phẩm phát tín hiệu ánh sáng, màu sắc, âm thanh được dùng trong các hoạt động văn hóa, văn nghệ không gây nên tiếng nổ thì vẫn được phép mua bán, sử dụng.
Xin cảm ơn quý khách đã theo dõi bài viết, nội dung của bài viết chỉ nhằm mục đích tham khảo do tính thay đổi của luật áp dụng tại từng thời điểm và những đặc thù trong từng sự kiện pháp lý. Để được tư vấn, hướng dẫn chính xác nhất với trường hợp của quý khách, mọi câu hỏi, thắc mắc xin được phản hồi về Hotline 1900.0191 hoặc địa chỉ hòm mail bên dưới!
SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ
--- Gọi ngay 1900.0191 ---
(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)
Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam
Gmail: luatlvn@gmail.com
Thông tin pháp luật mới nhất tại thuvienluat.vn. Để được tư vấn, hướng dẫn trực tiếp, xin vui lòng liên hệ Hotline 1900.0191.
Khi tuyển dụng lao động, người sử dụng lao động muốn biết người lao động có phù hợp với yêu cầu của công việc hay không, thì người sử dụng lao động có thể yêu cầu người lao động thử việc.
Hợp đồng thử việc là gì?
Tại bộ luật lao động 2019 có quy định về chế độ thử việc từ Điều 24đến Điều 27. Cụ thể như sau:
Điều 24. Thử việc 1. Người sử dụng lao động và người lao động có thể thỏa thuận nội dung thử việc ghi trong hợp đồng lao động hoặc thỏa thuận về thử việc bằng việc giao kết hợp đồng thử việc. 2. Nội dung chủ yếu của hợp đồng thử việc gồm thời gian thử việc và nội dung quy định tại các điểm a, b, c, đ, g và h khoản 1 Điều 21 của Bộ luật này. 3. Không áp dụng thử việc đối với người lao động giao kết hợp đồng lao động có thời hạn dưới 01 tháng.
Nội dung của hợp đồng thử việc
Theo quy định tại điều 21 bộ luật lao động 2019 gồm các nội dung sau: – Thời gian thử việc – Tên, địa chỉ của người sử dụng lao động và họ tên, chức danh của người giao kết hợp đồng lao động bên phía người sử dụng lao động; – Họ tên, ngày tháng năm sinh, giới tính, nơi cư trú, số thẻ Căn cước công dân, Chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu của người giao kết hợp đồng lao động bên phía người lao động; – Công việc và địa điểm làm việc; – Thời hạn của hợp đồng lao động; – Mức lương theo công việc hoặc chức danh, hình thức trả lương, thời hạn trả lương, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác; – Chế độ nâng bậc, nâng lương; – Thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi; – Trang bị bảo hộ lao động cho người lao động; Ngoài những nội dung cơ bản như trên, người lao động và người sử dụng lao động tùy từng trường hợp cụ thể chẳng hạn như người lao động làm những công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm; những công việc liên quan đến bí mật kinh doanh…. thì người lao động và người sử dụng lao động có thể đưa ra thêm những thỏa thuận khác cho phù hợp với điều kiện làm việc.
Các nội dung khác với hợp đồng lao động
So với hợp đồng lao động thì hợp đồng thử việc không bao gồm các nội dung sau: – Mức lương theo công việc hoặc chức danh, hình thức trả lương, thời hạn trả lương, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác; – Chế độ nâng bậc, nâng lương; – Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và bảo hiểm thất nghiệp; – Đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ, kỹ năng nghề.
Thời gian thử việc
Điều 25 Bộ luật lao động năm 2019 quy định chi tiết về thời gian thử việc của người lao động. Theo đó, tùy vào tính chất, mức độ phức tạp của công việc mà thời gian thử việc khác nhau
Điều 25. Thời gian thử việc Thời gian thử việc do hai bên thỏa thuận căn cứ vào tính chất và mức độ phức tạp của công việc nhưng chỉ được thử việc một lần đối với một công việc và bảo đảm điều kiện sau đây: 1. Không quá 180 ngày đối với công việc của người quản lý doanh nghiệp theo quy định của Luật Doanh nghiệp, Luật Quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp; 2. Không quá 60 ngày đối với công việc có chức danh nghề nghiệp cần trình độ chuyên môn, kỹ thuật từ cao đẳng trở lên; 3. Không quá 30 ngày đối với công việc có chức danh nghề nghiệp cần trình độ chuyên môn, kỹ thuật trung cấp, công nhân kỹ thuật, nhân viên nghiệp vụ; 4. Không quá 06 ngày làm việc đối với công việc khác.
Tiền lương trong thời gian thử việc
Tiền lương của NLĐ trong thời gian thử việc được quy định tại Điều 26 Bộ luật lao động năm 2019. Pháp luật quy định người lao động sẽ được hưởng mức lương do hai bên thỏa thuận. Tuy nhiên mức thỏa thuận này không được thấp hơn 85% mức lương của công việc đó
Kết thúc thời gian thử việc
Trong thời hạn 03 ngày trước khi kết thúc thời gian thử việc đối với người lao động làm công việc có thời gian thử việc trên 30 ngày, NSDLĐ phải thông báo cho NLĐ kết quả công việc người lao động đã làm thử hoặc khi kết thúc thời gian thử việc đối với các công việc khác. Khi kết thúc thời gian thử việc có 2 xảy ra. Đó là công việc làm thử đạt yêu cầu và không đạt yêu cầu. Trường hợp công việc làm thử đạt yêu cầu thì khi kết thúc thời gian thử việc, người sử dụng lao động phải giao kết ngay hợp đồng lao động với người lao động. Còn nếu không đạt yêu cầu thì không có sự giao kết hợp đồng lao động
Điều 27. Kết thúc thời gian thử việc 1. Khi kết thúc thời gian thử việc, người sử dụng lao động phải thông báo kết quả thử việc cho người lao động. Trường hợp thử việc đạt yêu cầu thì người sử dụng lao động tiếp tục thực hiện hợp đồng lao động đã giao kết đối với trường hợp thỏa thuận thử việc trong hợp đồng lao động hoặc phải giao kết hợp đồng lao động đối với trường hợp giao kết hợp đồng thử việc. Trường hợp thử việc không đạt yêu cầu thì chấm dứt hợp đồng lao động đã giao kết hoặc hợp đồng thử việc. 2. Trong thời gian thử việc, mỗi bên có quyền hủy bỏ hợp đồng thử việc hoặc hợp đồng lao động đã giao kết mà không cần báo trước và không phải bồi thường.
Trong quá trình thử việc, NSDLĐ và NLĐ cần chú ý các điểm sau: Thứ nhất, NLĐ làm việc theo hợp đồng lao động mùa vụ thì không phải thử việc. Thứ hai, các bên có thể giao kết hợp đồng thử việc hoặc không. Thứ ba, một công việc chỉ được thử việc 01 lần Thứ tư, NSDLĐ không bắt buộc phải đóng BHXH cho NLĐ thử việc.
Thử việc có phải đóng bảo hiểm xã hội?
Theo quy định tại điều 2 luật bảo hiểm xã hội các trường hợp bắt buộc đóng bảo hiểm xã hội gồm:
Điều 2. Đối tượng áp dụng 1. Người lao động là công dân Việt Nam thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bao gồm: a) Người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng, kể cả hợp đồng lao động được ký kết giữa người sử dụng lao động với người đại diện theo pháp luật của người dưới 15 tuổi theo quy định của pháp luật về lao động; b) Người làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới 03 tháng;
Theo quy định tại luật này, đối với các trường hợp hợp đồng lao động từ 1 tháng trở lên bắt buộc đóng BHXH từ ngày 01/01/2018. Thời gian thử việc theo bộ luật lao động 2019 tối đa là 180 ngày
Như vậy, căn cứ theo quy định trên để xác định thời gian thử việc có phải đóng BHXH hay không thì cần trả lời hợp đồng thử việc có phải hợp đồng lao động hay không? Hiện tại theo quy định của bộ luật lao động chỉ có 2 loại hợp đồng lao động là: – Hợp đồng lao động không xác định thời hạn – Hợp đồng lao động xác định thời hạn
Các nội dung của hợp đồng lao động và các nội dung của hợp đồng thử việc là khác nhau. Hợp đồng thử việc không bao gồm các nội dung của hợp đồng lao động như đ) Mức lương theo công việc hoặc chức danh, hình thức trả lương, thời hạn trả lương, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác; e) Chế độ nâng bậc, nâng lương; i) Bảo hiểm xã hội và bảo hiểm y tế; k) Đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề.
Như vậy, hợp đồng thử việc theo đúng quy định của bộ luật lao động 2013 thì không phải đóng bảo hiểm xã hội, do không đáp ứng yêu cầu của luật bảo hiểm xã hội 2014. Cụ thể tại công văn 1734/BHXH-QLT ngày 16/08/2017 của BHXH TP Hồ Chí Minh cũng có xác nhận về vấn đề này
2. Đối tượng 2.2. Chỉ tham gia BHXH, BH TNLĐ-BNN a) Người làm việc theo HĐLĐ có thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới 03 (trừ hợp đồng thử việc theo quy định của pháp luật về lao động) thực hiện từ ngày 01/01/2018. b) Người lao động là công dân nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam có giấy phép lao động hoặc chứng chỉ hành nghề hoặc giấy phép hành nghề do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp (thực hiện từ ngày 01/01/2018 theo quy định của Chính phủ); Đối với người nước ngoài làm việc theo HĐLĐ từ đủ 3 tháng trở lên thuộc đối tượng phải tham gia BHYT bắt buộc.
Như vậy, có thể thấy rằng hợp đồng thử việc không được coi là hợp đồng lao động và trong thời gian thử việc không phải đóng BHXH.
Hỏi đáp về hợp đồng thử việc
Hợp đồng thử việc dược ký mấy lần? Có được ký liên tục hai hợp đồng thử việc?
Theo quy định về thời gian thử việc từ 6-60 ngày, do vậy các hợp đồng thử việc không được vượt quá quy định trên
Hợp đồng thử việc có phải hợp đồng lao động
Hợp đồng thử việc không phải hợp đồng lao động, hợp đồng thử việc không phải một trong các loại hợp đồng lao động
Thời gian thử việc tối đa là bao lâu?
Thời gian thử việc tối đa áp dụng riêng với từng loại công việc và trình độ người lao động. Thời gian thử việc dài nhất là 60 ngày theo quy định
Xin cảm ơn quý khách đã theo dõi bài viết, nội dung của bài viết chỉ nhằm mục đích tham khảo do tính thay đổi của luật áp dụng tại từng thời điểm và những đặc thù trong từng sự kiện pháp lý. Để được tư vấn, hướng dẫn chính xác nhất với trường hợp của quý khách, mọi câu hỏi, thắc mắc xin được phản hồi về Hotline 1900.0191 hoặc địa chỉ hòm mail bên dưới!
SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ
--- Gọi ngay 1900.0191 ---
(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)
Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam
Gmail: luatlvn@gmail.com
Thông tin pháp luật mới nhất tại thuvienluat.vn. Để được tư vấn, hướng dẫn trực tiếp, xin vui lòng liên hệ Hotline 1900.0191.
Hiện nay vấn đề nghĩa vụ quân sự được nhiều người quan tâm, tuy nhiên quy định pháp luật về nghĩa vụ quân sự không phải ai cũng nắm rõ. Trong bài này LVNLAW sẽ tổng hợp các vấn đề về nghĩa vụ quân sự 2023, quy định về khám nghĩa vụ quân sự và các vấn đề khác của luật nghĩa vụ quân sự để khách hàng nắm rõ hơn.
Nghĩa vụ quân sự là gì? Tại sao phải đi nghĩa vụ quân sự
Nghĩa vụ quân sự là một trong những loại nghĩa vụ của công dân Việt Nam. Luật hoá cụ thể tại điều 4 Luật nghĩa vụ quân sự 2015
Điều 4. Nghĩa vụ quân sự 1. Nghĩa vụ quân sự là nghĩa vụ vẻ vang của công dân phục vụ trong Quân đội nhân dân. Thực hiện nghĩa vụ quân sự bao gồm phục vụ tại ngũ và phục vụ trong ngạch dự bị của Quân đội nhân dân.
Tiêu chuẩn công dân tham gia nghĩa vụ
Độ tuổi nghĩa vụ quân sự
Theo điều 30 Luật nghĩa vụ quân sự 2015 hiệu lực từ 1/1/2016 và điều 4 thông tư 140/2015/TT-BQP quy định cụ thể về độ tuổi gọi nhập ngũ:
Điều 30. Độ tuổi gọi nhập ngũ Công dân đủ 18 tuổi được gọi nhập ngũ; độ tuổi gọi nhập ngũ từ đủ 18 tuổi đến hết 25 tuổi; công dân được đào tạo trình độ cao đẳng, đại học đã được tạm hoãn gọi nhập ngũ thì độ tuổi gọi nhập ngũ đến hết 27 tuổi.
Cách tính tuổi tham gia nghĩa vụ quân sự
Nhiều người chưa nắm rõ cách tính tuổi có thể tham khảo ví dụ về cách tính tuổi sau sau: A sinh ngày 1/1/1991 như vậy đến 1/1/2018 là đủ 27 tuổi và 1/1/2019 là hết 27 tuổi.
Các tiêu chuẩn khác đối với công dân tham gia nghĩa vụ
Ngoài tiêu chuẩn về tuổi nghĩa vụ quân sự còn một số tiêu chuẩn theo điều 4 thông tư 148/2018/TT-BQP gồm:
1. Tuổi đời: a) Công dân từ đủ 18 tuổi đến hết 25 tuổi. b) Công dân nam được đào tạo trình độ cao đẳng, đại học đã được tạm hoãn gọi nhập ngũ trong thời gian một khóa đào tạo của một trình độ đào tạo thì tuyển chọn và gọi nhập ngũ đến hết 27 tuổi. 2. Tiêu chuẩn chính trị: a) Thực hiện theo Thông tư liên tịch số 50/2016/TTLT-BQP-BCA ngày 15 tháng 4 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng – Bộ trưởng Bộ Công an quy định tiêu chuẩn chính trị tuyển chọn công dân vào phục vụ trong Quân đội nhân dân Việt Nam. b) Đối với các cơ quan, đơn vị và vị trí trọng yếu cơ mật trong Quân đội; lực lượng Tiêu binh, Nghi lễ; lực lượng Vệ binh và Kiểm soát quân sự chuyên nghiệp thực hiện tuyển chọn theo quy định của Bộ Quốc phòng. 3. Tiêu chuẩn sức khỏe: a) Tuyển chọn những công dân có sức khỏe loại 1, 2, 3 theo quy định tại Thông tư liên tịch số 16/2016/TTLT-BYT-BQP ngày 30/06/2016 của Bộ trưởng Bộ Y tế – Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định việc khám sức khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự. b) Đối với các cơ quan, đơn vị, vị trí quy định tại Điểm b, Khoản 2 Điều này, thực hiện tuyển chọn bảo đảm tiêu chuẩn riêng theo quy định của Bộ Quốc phòng. c) Không gọi nhập ngũ vào Quân đội những công dân có sức khỏe loại 3 tật khúc xạ về mắt (cận thị 1,5 diop trở lên, viễn thị các mức độ); nghiện ma túy, nhiễm HlV, AIDS. 4. Tiêu chuẩn văn hóa: a) Tuyển chọn và gọi nhập ngũ những công dân có trình độ văn hóa lớp 8 trở lên, lấy từ cao xuống thấp. Những địa phương có khó khăn không đảm bảo đủ chỉ tiêu giao quân thì báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định được tuyển chọn số công dân có trình độ văn hóa lớp 7. b) Các xã thuộc vùng sâu, vùng xa, vùng điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật; đồng bào dân tộc thiểu số dưới 10.000 người thì được tuyển không quá 25% công dân có trình độ văn hóa cấp tiểu học, còn lại là trung học cơ sở trở lên.
Tham khảo cách chấm điểm tại thông tư 16/2016/TTLT-BYT-BQP sau đó đối chiếu về phân loại sức khoẻ như sau: Loại 1: 8 chỉ tiêu đều đạt điểm 1, có thể phục vụ ở hầu hết các quân, binh chủng. Loại 2: Có ít nhất 1 chỉ tiêu bị điểm 2, có thể phục vụ trong phần lớn các quân, binh chủng. Loại 3: Có ít nhất 1 chỉ tiêu bị điểm 3, có thể phục vụ ở một số quân, binh chủng. Loại 4: Có ít nhất 1 chỉ tiêu bị điểm 4, có thể phục vụ hạn chế ở một số quân, binh chủng. Loại 5: Có ít nhất 1 chỉ tiêu bị điểm 5, có thể làm một số công việc hành chính sự vụ khi có lệnh tổng động viên. Loại 6: Có ít nhất 1 chỉ tiêu bị điểm 6, là loại sức khỏe được miễn làm nghĩa vụ quân sự.
Thời điểm gọi nhập ngũ hàng năm
Điều này được quy định tại điều 33 luật nghĩa vụ quân sự 2015, thông thường mỗi năm có 1 đợt gọi nhập ngũ vào tháng 2 hoặc 3; một số trường hợp đặc biệt có thể gọi 2 lần trong năm
Điều 33. Số lần, thời điểm gọi công dân nhập ngũ và thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân trong năm Hằng năm, gọi công dân nhập ngũ và thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân một lần vào tháng hai hoặc tháng ba; trường hợp cần thiết vì lý do quốc phòng, an ninh thì được gọi công dân nhập ngũ và thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân lần thứ hai. Đối với địa phương có thảm họa hoặc dịch bệnh nguy hiểm thì được điều chỉnh thời gian gọi nhập ngũ và thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân.
Các trường hợp tạm hoãn nhập ngũ
Trường hợp nào được tạm hoãn nhập ngũ trong thời bình? Tiêu chuẩn về việc tạm hoãn nhập ngũ như thế nào? Tạm hoãn nhập ngũ được quy định tại điều 41 Luật nghĩa vụ quân sự 2015 và điều 5 thông tư 140/2015/NĐ-CP gồm một số trường hợp như sau:
Chưa đủ sức khỏe phục vụ tại ngũ theo kết luận của Hội đồng khám sức khỏe;
Là lao động duy nhất phải trực tiếp nuôi dưỡng thân nhân không còn khả năng lao động hoặc chưa đến tuổi lao động; trong gia đình bị thiệt hại nặng về người và tài sản do tai nạn, thiên tai, dịch bệnh nguy hiểm gây ra được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận;
Một con của bệnh binh, người nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 61% đến 80%;
Có anh, chị hoặc em ruột là hạ sĩ quan, binh sĩ đang phục vụ tại ngũ; hạ sĩ quan, chiến sĩ thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân;
Người thuộc diện di dân, giãn dân trong 03 năm đầu đến các xã đặc biệt khó khăn theo dự án phát triển kinh tế – xã hội của Nhà nước do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trở lên quyết định;
Cán bộ, công chức, viên chức, thanh niên xung phong được điều động đến công tác, làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật;
Đang học tại cơ sở giáo dục phổ thông; đang được đào tạo trình độ đại học hệ chính quy thuộc cơ sở giáo dục đại học, trình độ cao đẳng hệ chính quy thuộc cơ sở giáo dục nghề nghiệp trong thời gian một khóa đào tạo của một trình độ đào tạo.
Công dân thuộc diện tạm hoãn gọi nhập ngũ nếu không còn lý do tạm hoãn thì được gọi nhập ngũ. Danh sách công dân được tạm hoãn và miễn gọi nhập ngũ phải được thông báo đến trưởng thôn, xóm, tổ dân phố, khu dân cư, ấp, bản, làng… (sau đây gọi tắt là thôn), gia đình công dân và niêm yết công khai tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã, cơ quan, tổ chức liên quan trước khi phát lệnh gọi nhập ngũ tối thiểu là 20 ngày
Các trường hợp miễn nhập ngũ
Trường hợp nào được miễn nhập ngũ theo quy định hiện nay? Đối tượng nào được miễn nhập ngũ? Đối tượng miễn nhập ngũ theo quy định mới nhất? Theo quy định tại khoản 2 điều 45 Luật nghĩa vụ quân sự 2015 đối tượng được miễn nhập ngũ gồm:
Con của liệt sĩ, con của thương binh hạng một;
Một anh hoặc một em trai của liệt sĩ;
Một con của thương binh hạng hai; một con của bệnh binh suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên; một con của người nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 81 % trở lên;
Người làm công tác cơ yếu không phải là quân nhân, Công an nhân dân;
Cán bộ, công chức, viên chức, thanh niên xung phong được điều động đến công tác, làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật từ 24 tháng trở lên.
Mức xử phạt trong lĩnh vực nghĩa vụ quân sự
Phạt không đăng ký nghĩa vụ quân sự
Bước 1: Trước thời hạn 10 ngày, tính đến ngày đăng ký nghĩa vụ quân sự, Ban Chỉ huy quân sự cấp xã có trách nhiệm chuyển Lệnh gọi đăng ký nghĩa vụ quân sự đến công dân. Trường hợp cơ quan, tổ chức không có Ban Chỉ huy quân sự, thì người đứng đầu hoặc người đại diện hợp pháp của cơ quan, tổ chức có trách nhiệm chuyển Lệnh gọi đăng ký nghĩa vụ quân sự đến công dân; Bước 2: Sau khi nhận được Lệnh gọi đăng ký nghĩa vụ quân sự của Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy quân sự huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và đơn vị hành chính tương đương (sau đây gọi chung là Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện) công dân có trách nhiệm đến Ban Chỉ huy quân sự xã, phường, thị trấn, cơ quan, tổ chức (sau đây gọi chung là Ban Chỉ huy quân sự cấp xã) để trực tiếp đăng ký nghĩa vụ quân sự. Bước 3: Trong thời hạn 01 ngày, Ban Chỉ huy quân sự cấp xã có trách nhiệm đối chiếu bản gốc giấy chứng minh nhân dân hoặc giấy khai sinh; hướng dẫn công dân kê khai Phiếu tự khai sức khỏe nghĩa vụ quân sự, đăng ký các thông tin cần thiết của công dân vào Sổ danh sách công dân nam đủ 17 tuổi trong năm, Sổ đăng ký công dân sẵn sàng nhập ngũ và chuyển Giấy chứng nhận đăng ký nghĩa vụ quân sự cho công dân ngay sau khi đăng ký.
Đối với các trường hợp không đăng ký nghĩa vụ quân sự sẽ bị phạt theo điều 4 nghị định 120/2013/NĐ-CP như sau:
Điều 4. Vi phạm các quy định về đăng ký nghĩa vụ quân sự 1. Phạt cảnh cáo đối với hành vi không đăng ký nghĩa vụ quân sự lần đầu đối với công dân nam đủ 17 tuổi trong năm thuộc diện phải đăng ký nghĩa vụ quân sự. 2. Phạt tiền từ 200.000 đồng đến 600.000 đồng đối với một trong các hành vi sau: a) Không đăng ký nghĩa vụ quân sự lần đầu, trừ trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều này; b) Không đăng ký bổ sung khi có sự thay đổi về họ tên, địa chỉ nơi ở, nơi làm việc theo quy định; c) Không thực hiện đăng ký di chuyển trước khi di chuyển nơi cư trú theo quy định; d) Không thực hiện đăng ký vào ngạch dự bị theo quy định.
Mức xử phạt khi trốn khám nghĩa vụ quân sự
Đối với các trường hợp nhận được giấy khám nghĩa vụ quân sự của địa phương nhưng không đi thì bị xử phạt như thế nào? Theo quy định tại K1 điều 6 nghị định 120/2013/NĐ-CP
Điều 6. Vi phạm quy định về kiểm tra, khám sức khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự 1. Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.200.000 đồng đối với hành vi không có mặt đúng thời gian hoặc địa điểm kiểm tra, khám sức khỏe ghi trong giấy gọi kiểm tra, khám sức khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự mà không có lý do chính đáng.
Theo cách tính mức phạt vi phạm hành chính, đối với hành vi không đi khám nghĩa vụ quân sự sẽ bị phạt 1.000.000 VNĐ và yêu cầu thực hiện khám nghĩa vụ quân sự. Ngoài ra có thể bị xử lý hình sự theo điều 332 bộ luật hình sự 2015 (sửa đổi 2017)
Điều 332. Tội trốn tránh nghĩa vụ quân sự 1. Người nào không chấp hành đúng quy định của pháp luật về đăng ký nghĩa vụ quân sự, không chấp hành lệnh gọi nhập ngũ, lệnh gọi tập trung huấn luyện, đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm. 2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm: a) Tự gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của mình; b) Phạm tội trong thời chiến; c) Lôi kéo người khác phạm tội.
Mức xử phạt khi trốn nghĩa vụ quân sự
Đối với các trường hợp có giấy gọi nhập ngũ hoặc đã nhập ngũ mà trốn về sẽ xử phạt theo quy định tại điều 7, điều 8 nghị định 120/2013/NĐ-CP như sau:
Điều 7. Vi phạm quy định về nhập ngũ 1. Phạt tiền từ 1.500.000 đồng đến 2.500.000 đồng đối với hành vi không có mặt đúng thời gian hoặc địa điểm tập trung ghi trong lệnh gọi nhập ngũ mà không có lý do chính đáng. 2. Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc chấp hành lệnh gọi nhập ngũ đối với hành vi quy định tại Khoản 1 Điều này. Điều 8. Vi phạm quy định về thực hiện nghĩa vụ quân sự phục vụ tại ngũ 1. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau: a) Đào ngũ khi đang làm nghĩa vụ quân sự phục vụ tại ngũ trong thời bình nhưng chưa gây hậu quả nghiêm trọng, mà đơn vị quân đội cấp Trung đoàn và tương đương đã gửi giấy thông báo đào ngũ và cắt quân số cho Ủy ban nhân dân cấp xã và cơ quan quân sự cấp huyện;
Ngoài ra, nếu đào ngũ trong thời chiến có thể bị xử lý hình sự theo điều 402 bộ luật hinh sự 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017)
Điều 402. Tội đào ngũ 1. Người nào rời bỏ hàng ngũ quân đội nhằm trốn tránh nghĩa vụ trong thời chiến hoặc đã bị xử lý kỷ luật về hành vi này mà còn vi phạm hoặc gây hậu quả nghiêm trọng, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm. 2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm: a) Là chỉ huy hoặc sĩ quan; b) Lôi kéo người khác phạm tội; c) Mang theo, vứt bỏ vũ khí, trang bị kỹ thuật quân sự hoặc tài liệu bí mật quân sự; d) Gây hậu quả rất nghiêm trọng. 3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây thì bị phạt tù từ 05 năm đến 12 năm: a) Trong chiến đấu; b) Trong khu vực có chiến sự; c) Trong khi thực hiện nhiệm vụ cứu hộ, cứu nạn; d) Trong tình trạng khẩn cấp; đ) Gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng.
Một số thắc mắc trong lĩnh vực nghĩa vụ quân sự
“Lý do chính đáng” trong lĩnh vực nghĩa vụ quân sự là những lý do gì?
Theo quy định tại điều 5 thông tư 95/2014/TT-BQP lý do chính đang báo gồm: – Người phải thực hiện việc sơ tuyển nghĩa vụ quân sự; kiểm tra hoặc khám sức khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự; khám sức khỏe tuyển chọn sĩ quan dự bị; chấp hành lệnh gọi nhập ngũ; lệnh gọi đi đào tạo sĩ quan dự bị; lệnh gọi tập trung huấn luyện, diễn tập, kiểm tra sẵn sàng động viên, sẵn sàng chiến đấu (sau đây viết gọn là người thực hiện nghĩa vụ quân sự) nhưng bị ốm hoặc trên đường đi bị ốm, tai nạn. – Thân nhân của người thực hiện nghĩa vụ quân sự gồm bố, mẹ đẻ; bố, mẹ vợ hoặc bố, mẹ chồng; người nuôi dưỡng hợp pháp; vợ hoặc chồng; con đẻ, con nuôi hợp pháp đang bị ốm nặng. – Thân nhân của người thực hiện nghĩa vụ quân sự gồm bố, mẹ đẻ; bố, mẹ vợ hoặc bố, mẹ chồng; người nuôi dưỡng hợp pháp; vợ hoặc chồng; con đẻ, con nuôi hợp pháp chết nhưng chưa tổ chức tang lễ. – Nhà ở của người thực hiện nghĩa vụ quân sự hoặc nhà ở của thân nhân người thực hiện nghĩa vụ quân sự nằm trong vùng đang bị thiên tai, dịch bệnh, hỏa hoạn làm ảnh hưởng đến cuộc sống. – Người thực hiện nghĩa vụ quân sự không nhận được giấy gọi sơ tuyển nghĩa vụ quân sự; kiểm tra hoặc khám sức khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự; khám sức khỏe tuyển chọn sĩ quan dự bị; lệnh gọi nhập ngũ; lệnh gọi đi đào tạo sĩ quan dự bị; lệnh gọi tập trung huấn luyện, diễn tập, kiểm tra sẵn sàng động viên, sẵn sàng chiến đấu do lỗi của người hoặc cơ quan có trách nhiệm hoặc do hành vi của người khác gây khó khăn hoặc cản trở
Tạm hoãn nhập ngũ do nuôi mẹ không còn sức lao độngcần làm gì?
Trường hợp tạm hoãn nhập ngũ do là lao động duy nhất trong gia đình cần chuẩn bị hồ sơ gửi tới UBND cấp xã và ban chỉ huy quân sự địa phương gồm: – Đơn xin tạm hoãn nhập ngũ – Sổ hộ khẩu gia đình
Chuẩn bị đi học có được hoãn nghĩa vụ quân sự không?
Theo quy định hiện nay, khi công dân trúng tuyển mới chỉ nhận được giấy báo nhập học mà chưa làm xong thủ tục nhập học sẽ phải chấp hành lệnh gọi nhập ngũ. Trường hợp công dân nhận được lệnh gọi nhập ngũ và giấy báo nhập học cùng thời điểm thì phải chấp hành lệnh gọi nhập ngũ trước. Điều này có nghĩa là trường hợp của nếu đã đỗ đại học mà vẫn chưa có giấy báo nhập học thì vẫn phải nhập ngũ theo đúng quy định của pháp luật hay nói cách khác là nếu giấy báo nhập ngũ đến trước giấy báo nhập học thì bạn phải thực hiện nhập ngũ
Lịch khám nghĩa vụ quân sự là bao giờ?
Theo điều 40 Luật Nghĩa vụ quân sự hiện hành quy định, thời gian khám sức khỏe để đi nghĩa vụ quân sự từ ngày 01/11 đến hết ngày 31/12. Công dân sẽ nhận được lệnh gọi khám sức khỏe trước 15 ngày.
Thời gian đi nghĩa vụ quân sự là bao lâu?
Theo quy định hiện hành tại điều 21 Luật nghĩa vụ quân sự thời gian phục vụ tại ngũ là 24 tháng (tương đương 2 năm)
Đi nghĩa vụ quân sự về được bao nhiêu tiền?
Đối với người tham gia nghĩa vụ quân sự khi xuất ngũ sẽ được hưởng các chế độ sau: – Trợ cấp xuất ngũ 1 lần: 02 tháng tiền lương cơ sở x 2 năm – Trợ cấp tạo việc làm: 6 tháng lương cơ sở – Tổ chức gặp mặt chia tay: 50.000 VNĐ/người – Trợ cấp tàu xe về quê – Được tính thời gian tại ngũ là thời gian đóng bảo hiểm xã hội Lương cơ sở hiện nay theo nghị định 38/2019/NĐ-CP là 1.490.000 VNĐ/tháng do vậy tổng mức hưởng khi đi nghĩa vụ quân sự khá cao
Xin cảm ơn quý khách đã theo dõi bài viết, nội dung của bài viết chỉ nhằm mục đích tham khảo do tính thay đổi của luật áp dụng tại từng thời điểm và những đặc thù trong từng sự kiện pháp lý. Để được tư vấn, hướng dẫn chính xác nhất với trường hợp của quý khách, mọi câu hỏi, thắc mắc xin được phản hồi về Hotline 1900.0191 hoặc địa chỉ hòm mail bên dưới!
SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ
--- Gọi ngay 1900.0191 ---
(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)
Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam
Gmail: luatlvn@gmail.com
Thông tin pháp luật mới nhất tại thuvienluat.vn. Để được tư vấn, hướng dẫn trực tiếp, xin vui lòng liên hệ Hotline 1900.0191.
Giấy khám sức khỏe là gì?
Giấy khám sức khỏe là loại giấy tờ do cơ quan Y tế có thẩm quyền cấp cho người yêu cầu khám sức khỏe để phục vụ mục đích như nộp hồ sơ xin việc, xin học, thi bằng lái,… Hiện nay, giấy khám sức khỏe giả được rao bán công khai do giá thành rẻ và không tốn thời gian cho người yêu cầu khám, tuy nhiện việc này lại làm ảnh hưởng tới nhà nước và các cơ sở khám, chữa bệnh.
Quy định về khám sức khỏe
Theo thông tư 14/2013/TT-BTY quy định trình tự, thủ tục khám sức khỏe như sau: – Người yêu cầu khám nộp giấy khám sức khỏe theo mẫu tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo thông tư này, điền đầy đủ thông tin do cơ sở khám sức khỏe yêu cầu – Cơ sở khám sức khỏe đối chiếu ảnh và đóng dấu giáp lai vào ảnh của người yêu cầu khám. Hướng dẫn quy trình khám sức khỏe cho người yêu cầu khám – Sau khi khám sức khỏe đúng quy trình, cơ sở khám kết luật và trả giấy khám sức khỏe
Theo đó, khi không thực hiện đúng trình tự nêu trên hoặc mua giấy khám sức khỏe thì bị coi là Giấy khám sức khỏe giả. Do trình tự, thủ tục mua Giấy khám sức khỏe giả được thực hiện như sau: Bước 1: Tiếp nhận thông tin từ khách hàng: Giấy tờ cá nhân, ảnh, thông tin khách hàng Bước 2: Thực hiện làm giấy khám sức khỏe: Đóng dấu, ký tên vào giấy khám sức khỏe mà không thực hiện việc khám Bước 3: Kết luận và bàn giao kết quả cho khách hàng: Kết luận sức khỏe thuộc hạng I, II (Đạt yêu cầu)
Xử phạt mua bán giấy khám sức khỏe
Theo quy định tại điều 341 bộ luật hình sự 2015 các trường hợp sử dụng con dấu, chữ ký giả để làm giấy khám sức khỏe xử phạt như sau:
Điều 341. Tội làm giả con dấu, tài liệu của cơ quan, tổ chức; tội sử dụng con dấu hoặc tài liệu giả của cơ quan, tổ chức 1. Người nào làm giả con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác của cơ quan, tổ chức hoặc sử dụng con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ giả thực hiện hành vi trái pháp luật, thì bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 02 năm. 2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 05 năm: a) Có tổ chức; b) Phạm tội 02 lần trở lên; c) Làm từ 02 đến 05 con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác; d) Sử dụng con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác thực hiện tội phạm ít nghiêm trọng hoặc tội phạm nghiêm trọng; đ) Thu lợi bất chính từ 10.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng; e) Tái phạm nguy hiểm. 3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm: a) Làm 06 con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác trở lên; b) Sử dụng con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác thực hiện tội phạm rất nghiêm trọng hoặc tội phạm đặc biệt nghiêm trọng; c) Thu lợi bất chính 50.000.000 đồng trở lên. 4. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.
Như vậy, tội sử dụng Giấy khám sức khỏe giả được quy vào tội hình sự, khung hình phạt cao nhất là 100 triệu đồng và 7 năm tù, tùy vào mức độ
Xin cảm ơn quý khách đã theo dõi bài viết, nội dung của bài viết chỉ nhằm mục đích tham khảo do tính thay đổi của luật áp dụng tại từng thời điểm và những đặc thù trong từng sự kiện pháp lý. Để được tư vấn, hướng dẫn chính xác nhất với trường hợp của quý khách, mọi câu hỏi, thắc mắc xin được phản hồi về Hotline 1900.0191 hoặc địa chỉ hòm mail bên dưới!
SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ
--- Gọi ngay 1900.0191 ---
(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)
Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam
Gmail: luatlvn@gmail.com
Thông tin pháp luật mới nhất tại thuvienluat.vn. Để được tư vấn, hướng dẫn trực tiếp, xin vui lòng liên hệ Hotline 1900.0191.
Sinh con thứ ba có bị phạt hay không? Cơ sở pháp lý của việc phạt sinh con thứ ba? Mức phạt đối với hành vi sinh con thứ ba?
Trả lời
Theo quy định tại điều 10 pháp lệnh dân số 2003 (sửa đổi bởi Pháp lệnh 08/2008/PL-UBTVQH12) quy định:
Điều 10. Quyền và nghĩa vụ của mỗi cặp vợ chồng, cá nhân trong việc thực hiện cuộc vận động dân số và kế hoạch hóa gia đình, chăm sóc sức khỏe sinh sản: 1. Quyết định thời gian và khoảng cách sinh con; 2. Sinh một hoặc hai con, trừ trường hợp đặc biệt do Chính phủ quy định; 3. Bảo vệ sức khỏe, thực hiện các biện pháp phòng ngừa bệnh nhiễm khuẩn đường sinh sản, bệnh lây truyền qua đường tình dục, HIV/AIDS và thực hiện các nghĩa vụ khác liên quan đến sức khỏe sinh sản
Các trường hợp đặc biệt được quy định tại nghị định 20/2010/NĐ-CP (sửa đổi bởi nghị định 18/2011/NĐ-CP) như sau:
Điều 2. Những trường hợp không vi phạm quy định sinh một hoặc hai con 1. Cặp vợ chồng sinh con thứ ba, nếu cả hai hoặc một trong hai người thuộc dân tộc có số dân dưới 10.000 người hoặc thuộc dân tộc có nguy cơ suy giảm số dân (tỷ lệ sinh nhỏ hơn hoặc bằng tỷ lệ chết) theo công bố chính thức của Bộ Kế hoạch và Đầu tư. 2. Cặp vợ chồng sinh con lần thứ nhất mà sinh ba con trở lên. 3. Cặp vợ chồng đã có một con đẻ, sinh lần thứ hai mà sinh hai con trở lên. 4. Cặp vợ chồng sinh lần thứ ba trở lên, nếu tại thời điểm sinh chỉ có một con đẻ còn sống, kể cả con đẻ đã cho làm con nuôi. 5. Cặp vợ chồng sinh con thứ ba, nếu đã có hai con đẻ nhưng một hoặc cả hai con bị dị tật hoặc mắc bệnh hiểm nghèo không mang tính di truyền, đã được Hội đồng Giám định y khoa cấp tỉnh hoặc cấp Trung ương xác nhận. 6. Cặp vợ chồng đã có con riêng (con đẻ): a) Sinh một con hoặc hai con, nếu một trong hai người đã có con riêng (con đẻ); b) Sinh một con hoặc hai con trở lên trong cùng một lần sinh, nếu cả hai người đã có con riêng (con đẻ). Quy định này không áp dụng cho trường hợp hai người đã từng có hai con chung trở lên và các con hiện đang còn sống. 7. Phụ nữ chưa kết hôn sinh một hoặc hai con trở lên trong cùng một lần sinh.
Theo quy định tại nghị định 114/2006/NĐ-CP mức phạt sinh con thứ ba như sau:
Điều 2. Đối tượng áp dụng 2. Đảng viên sinh con thứ ba trở lên thì bị xử lý kỷ luật theo quy định của Đảng. Cán bộ, công chức, viên chức nhà nước sinh con thứ ba trở lên thì bị xử lý kỷ luật theo quy định của Chính phủ. Thành viên của các doàn thể nhân dân, tổ chức xã hội sinh con thứ ba trở lên thì bị xử lý theo quy định của quy chế, quy định của đoàn thể, tổ chức. Người dân sinh con thứ ba trở lên thì bị xử lý theo quy định của hương ước, quy ước của làng, bản, thôn, xóm, cụm dân cư nơi cư trú.
Tuy nhiên, nghị định 114/2006/NĐ-CP đã hết hiệu lực và thay thế bằng nghị định 176/2013/NĐ-CP không có chế tài “xử lý việc sinh con thứ ba”.
Xử phạt đảng viên sinh con thứ ba
Việc sinh con thứ ba hiện nay theo quy định pháp luật đã không còn ràng buộc người dân, tuy nhiên trên thực tế theo điều lệ Đảng và các văn bản hướng dẫn vẫn áp dụng quy định này đối với Đảng viên. Cụ thể:
Điều 26. Vi phạm quy định về chính sách dân số, kế hoạch hóa gia đình 1. Đảng viên vi phạm một trong các trường hợp sau gây hậu quả ít nghiêm trọng hoặc vi phạm trong trường hợp sinh con thứ ba (trừ trường hợp pháp luật có quy định khác) thì kỷ luật bằng hình thức khiển trách: a) Cản trở, cưỡng bức thực hiện kế hoạch hóa gia đình; tham gia các hoạt động xét nghiệm, chuẩn đoán để xác định giới tính thai nhi trái quy định. b) Sản xuất, kinh doanh, nhập khẩu, cung cấp phương tiện tránh thai giả, không bảo đảm tiêu chuẩn chất lượng, quá hạn sử dụng hoặc chưa được phép lưu hành và sử dụng tại Việt Nam. c) Khai báo hoặc xin xác nhận không trung thực về tình trạng sức khoẻ của vợ (chồng), con để thực hiện không đúng quy định hoặc để trốn tránh không bị xử lý do vi phạm chính sách dân số và kế hoạch hóa gia đình. 2. Trường hợp vi phạm đã bị xử lý kỷ luật theo quy định tại khoản 1 Điều này mà tái phạm hoặc vi phạm lần đầu gây hậu quả nghiêm trọng, hoặc vi phạm trong trường hợp sinh con thứ tư (trừ những trường hợp pháp luật có quy định khác) thì kỷ luật bằng hình thức cảnh cáo hoặc cách chức (nếu có chức vụ). 3. Trường hợp vi phạm quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này gây hậu quả rất nghiêm trọng hoặc vi phạm trong trường hợp sinh con thứ năm trở lên hoặc vi phạm trường hợp sau thì kỷ luật bằng hình thức khai trừ:
Gian dối trong việc cho con đẻ hoặc nhận nuôi con nuôi mà thực chất là con đẻ nhằm cố tình sinh thêm con ngoài quy định. Những trường hợp không vi phạm được hướng dẫn bởi tiết c điểm 10 Hướng dẫn 09-HD/UBKTTW năm 2013 như sau:
Căn cứ quy định số 181-QĐ/TW ngày 30-3-2013 của Bộ Chính trị về xử lý kỷ luật đảng viên vi phạm; Ủy ban Kiểm tra Trung ương hướng dẫn cụ thể một số điều của Quy định như sau: … c) Những trường hợp sau đây không vi phạm chính sách dân số và kế hoạch hóa gia đình: – Cặp vợ chồng sinh con thứ ba, nếu cả hai hoặc một trong hai người thuộc dân tộc có số dân dưới 10.000 người hoặc thuộc dân tộc có nguy cơ suy giảm số dân (tỷ lệ sinh nhỏ hơn hoặc bằng tỷ lệ chết) theo công bố chính thức của Bộ Kế hoạch và Đầu tư. – Cặp vợ chồng sinh lần thứ nhất mà sinh ba con trở lên. – Cặp vợ chồng đã có một con đẻ, sinh lần thứ hai mà sinh hai con trở lên. – Cặp vợ chồng sinh lần thứ ba trở lên, nếu tại thời điểm sinh chỉ có một con đẻ còn sống, kể cả con đẻ đã cho làm con nuôi. – Cặp vợ chồng sinh con lần thứ ba, nếu đã có hai con đẻ nhưng một hoặc cả hai con bị dị tật hoặc mắc bệnh hiểm nghèo không mang tính di truyền, đã được Hội đồng giám định y khoa cấp tỉnh hoặc cấp Trung ương xác nhận. – Cặp vợ chồng đã có con riêng (con đẻ): + Sinh một con hoặc hai con, nếu một trong hai người đã có con riêng (con đẻ). + Sinh một hoặc hai con trở lên trong cùng một lần sinh, nếu cả hai người đã có con riêng (con đẻ). Quy định này không áp dụng cho trường hợp hai người đã từng có hai con chung trở lên và các con hiện đang còn sống. – Phụ nữ chưa kết hôn sinh một hoặc hai con trở lên trong cùng một lần sinh”.
– Sinh con thứ ba trở lên trước ngày 19-01-1989 (ngày có hiệu lực thi hành Quyết định số 162-HĐBT, ngày 18-10-1988 của Hội đồng Bộ trưởng “Về một số chính sách dân số và kế hoạch hóa gia đình”)
Sinh con thứ ba có được dự tuyển công chức?
Theo quy định tại điều 36 Luật cán bộ, công chức 2008 quy định về điều kiện dự tuyển công chức như sau:
Điều 36. Điều kiện đăng ký dự tuyển công chức 1. Người có đủ các điều kiện sau đây không phân biệt dân tộc, nam nữ, thành phần xã hội, tín ngưỡng, tôn giáo được đăng ký dự tuyển công chức: a) Có một quốc tịch là quốc tịch Việt Nam; b) Đủ 18 tuổi trở lên; c) Có đơn dự tuyển; có lý lịch rõ ràng; d) Có văn bằng, chứng chỉ phù hợp; đ) Có phẩm chất chính trị, đạo đức tốt; e) Đủ sức khoẻ để thực hiện nhiệm vụ; g) Các điều kiện khác theo yêu cầu của vị trí dự tuyển. 2. Những người sau đây không được đăng ký dự tuyển công chức: a) Không cư trú tại Việt Nam; b) Mất hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự; c) Đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự; đang chấp hành hoặc đã chấp hành xong bản án, quyết định về hình sự của Tòa án mà chưa được xóa án tích; đang bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở chữa bệnh, cơ sở giáo dục.
Ngoài ra theo hướng dẫn tại nghị định 161/2018/NĐ-CP hướng dẫn ghi rõ: “Điều kiện đăng ký dự tuyển công chức thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 36 Luật cán bộ, công chức. Cơ quan sử dụng công chức xác định các điều kiện khác theo yêu cầu của vị trí dự tuyển quy định tại điểm g khoản 1 Điều 36 Luật cán bộ, công chức nhưng không được trái với quy định của pháp luật, không được phân biệt loại hình đào tạo, văn bằng, chứng chỉ, trường công lập, trường ngoài công lập và báo cáo cơ quan quản lý công chức phê duyệt trước khi tuyển dụng.” do vậy việc sinh con thứ ba không ảnh hưởng tới việc thi công chức.
Xin cảm ơn quý khách đã theo dõi bài viết, nội dung của bài viết chỉ nhằm mục đích tham khảo do tính thay đổi của luật áp dụng tại từng thời điểm và những đặc thù trong từng sự kiện pháp lý. Để được tư vấn, hướng dẫn chính xác nhất với trường hợp của quý khách, mọi câu hỏi, thắc mắc xin được phản hồi về Hotline 1900.0191 hoặc địa chỉ hòm mail bên dưới!
SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ
--- Gọi ngay 1900.0191 ---
(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)
Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam
Gmail: luatlvn@gmail.com
Thông tin pháp luật mới nhất tại thuvienluat.vn. Để được tư vấn, hướng dẫn trực tiếp, xin vui lòng liên hệ Hotline 1900.0191.
Bằng tốt nghiệp cấp hai là gì?
Bằng tốt nghiệp cấp hai (bằng tốt nghiệp trung học phổ thông) là bằng chứng việc tham gia đào tạo trung học phổ thông của mỗi người (từ lớp 6 tới lớp 9)
Bắng tốt nghiệp cấp hai có được cấp lại không?
Về nguyên tắc bằng tốt nghiệp chỉ được cấp một lần theo thông tư 19/2015/TT-BGDĐT. Vì vậy, trường hợp khách hàng bị mất bằng tốt nghiệp cấp hai sẽ không được cấp lại. Nếu muốn cấp lại chỉ có thể trích sao từ sổ gốc của trường nơi cấp bằng tốt nghiệp cấp hai này.
Thủ tục trích sao bằng tốt nghiệp cấp 2
Việc cấp lại bắng tốt nghiệp cấp hai theo quy định tại điều 34 thông tư 19/2015/TT-BGDĐT theo đó khi cần cấp lại bằng tốt nghiệp cấp 2 các bạn làm như sau:
Bước 1: Chuẩn bị bản sao CMND/CCCD/Hộ chiếu để thực hiện nộp khi cấp bằng bản sao.
Bước 2: Liên hệ trường cấp 2 trước đây theo học để thực hiện thủ tục cấp lại bắng tốt nghiệp cấp 2 (dạng trích sao từ sổ gốc)
Chỉnh sửa bằng tốt nghiệp cấp hai khi người phụ trách làm sai
Điều điều 25 thông tư 19/2015/TT-BGDĐT quy định về sửa văn bằng chứng chỉ như sau:
Điều 25. Các trường hợp chỉnh sửa nội dung văn bằng, chứng chỉ Người được cấp văn bằng, chứng chỉ có quyền yêu cầu chỉnh sửa nội dung ghi trên văn bằng, chứng chỉ trong trường hợp sau khi được cấp văn bằng, chứng chỉ, người học được cơ quan có thẩm quyền quyết định hoặc xác nhận việc thay đổi hoặc cải chính hộ tịch, xác định lại dân tộc, xác định lại giới tính, bổ sung hộ tịch, điều chỉnh hộ tịch, đăng ký khai sinh quá hạn, đăng ký lại việc sinh theo quy định của pháp luật.
Do vậy, khi cần sửa bằng, người yêu cầu căn cứ điều 26 Thông tư này để sửa
Điều 26. Hồ sơ, trình tự, thủ tục chỉnh sửa nội dung văn bằng, chứng chỉ 1. Hồ sơ đề nghị chỉnh sửa văn bằng, chứng chỉ: a) Đơn đề nghị chỉnh sửa văn bằng, chứng chỉ; b) Văn bằng, chứng chỉ đề nghị chỉnh sửa; c) Quyết định cho phép thay đổi hoặc cải chính hộ tịch, xác định lại dân tộc, xác định lại giới tính đối với trường hợp chỉnh sửa văn bằng, chứng chỉ do thay đổi hoặc cải chính hộ tịch, xác định lại dân tộc, xác định lại giới tính; d) Giấy khai sinh đối với trường hợp chỉnh sửa văn bằng, chứng chỉ do bổ sung hộ lịch, điều chỉnh hộ tịch, đăng ký lại việc sinh, đăng ký khai sinh quá hạn; đ) Chứng minh thư nhân dân hoặc hộ chiếu hoặc giấy tờ tùy thân hợp pháp khác có ảnh của người được cấp văn bằng, chứng chỉ; Các tài liệu trong hồ sơ đề nghị chỉnh sửa văn bằng, chứng chỉ quy định tại các điểm b, c, d, đ khoản này có thể là bản sao không có chứng thực hoặc bản sao từ sổ gốc hoặc bản sao được chứng thực từ bản chính. Nếu cơ quan có thẩm quyền chỉnh sửa nội dung văn bằng, chứng chỉ tiếp nhận tài liệu trong hồ sơ là bản sao không có chứng thực thì có quyền yêu cầu người đề nghị chỉnh sửa văn bằng, chứng chỉ xuất trình bản chính để đối chiếu; người đối chiếu phải ký xác nhận và ghi rõ họ tên vào bản sao và chịu trách nhiệm về tính chính xác của bản sao so với bản chính. Nếu tiếp nhận tài liệu trong hồ sơ là bản sao từ sổ gốc hoặc bản sao được chứng thực từ bản chính thì cơ quan có thẩm quyền chỉnh sửa nội dung văn bằng, chứng chỉ không được yêu cầu xuất trình bản chính để đối chiếu. Trường hợp có dấu hiệu nghi ngờ bản sao là giả mạo thì có quyền xác minh. 2. Trình tự, thủ tục chỉnh sửa văn bằng, chứng chỉ được quy định như sau: a) Người đề nghị chỉnh sửa văn bằng, chứng chỉ nộp 01 (một) bộ hồ sơ theo quy định tại khoản 1 Điều này cho cơ quan có thẩm quyền chỉnh sửa nội dung văn bằng, chứng chỉ. Việc nộp hồ sơ có thể thực hiện bằng cách nộp trực tiếp hoặc gửi qua đường bưu điện; b) Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan có thẩm quyền chỉnh sửa nội dung văn bằng, chứng chỉ xem xét quyết định việc chỉnh sửa; nếu không chỉnh sửa thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do; c) Việc chỉnh sửa nội dung văn bằng, chứng chỉ được thực hiện bằng quyết định chỉnh sửa; không chỉnh sửa trực tiếp trên văn bằng, chứng chỉ; Căn cứ quyết định chỉnh sửa, cơ quan có thẩm quyền chỉnh sửa nội dung văn bằng, chứng chỉ tiến hành chỉnh sửa các nội dung tương ứng ghi trong sổ gốc cấp văn bằng, chứng chỉ.
Xin cảm ơn quý khách đã theo dõi bài viết, nội dung của bài viết chỉ nhằm mục đích tham khảo do tính thay đổi của luật áp dụng tại từng thời điểm và những đặc thù trong từng sự kiện pháp lý. Để được tư vấn, hướng dẫn chính xác nhất với trường hợp của quý khách, mọi câu hỏi, thắc mắc xin được phản hồi về Hotline 1900.0191 hoặc địa chỉ hòm mail bên dưới!
SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ
--- Gọi ngay 1900.0191 ---
(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)
Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam
Gmail: luatlvn@gmail.com
Thông tin pháp luật mới nhất tại thuvienluat.vn. Để được tư vấn, hướng dẫn trực tiếp, xin vui lòng liên hệ Hotline 1900.0191.
Điều lệ công ty là gì?
Điều lệ công ty là văn bản xác nhận việc thỏa thuận các nội dung gốp vốn và phân chia lợi nhuận, xử lý tranh chấp giữa các cổ đông, thành viên sáng lập theo quy định pháp luật. Điều lệ công ty có thể hiểu là quy định pháp luật nội bộ của công ty. Khi tranh chấp xảy ra, điều lệ công ty sẽ được xem là căn cứ đầu tiên để giải quyết tranh chấp trước khi áp dụng các quy định pháp luật.
Điều lệ công ty có những nội dung gì?
Điều lệ công ty phải có các nội dung chủ yếu theo quy định tại điều 24 luật doanh nghiệp 2020 và không được trái với các quy định pháp luật khác. Cần lưu ý theo quy định tại luật doanh nghiệp 2020 có nhiều điều khoản mở để doanh nghiệp có thể tùy nghi lựa chọn cho phù hợp với hình thức kinh doanh của doanh nghiệp mình.
Lưu ý khi soạn thảo điều lệ công ty
1. Điều lệ công ty phải tuân theo quy định pháp luật. Trường hợp điều lệ công ty trái luật thì sẽ không có giá trị sử dụng. Thường khi soạn thảo điều lệ sẽ căn cứ luật doanh nghiệp 2020 và yêu cầu của thành viên, cổ đông sáng lập
2. Điều lệ công ty dựa trên nguyên tắc tự nguyện, thỏa thuận của các bên
3. Điều lệ công ty cần có đầy đủ nội dung chủ yếu theo điều 24 luật doanh nghiệp 2020 a) Tên, địa chỉ trụ sở chính của công ty; tên, địa chỉ chi nhánh và văn phòng đại diện (nếu có); b) Ngành, nghề kinh doanh; c) Vốn điều lệ; tổng số cổ phần, loại cổ phần và mệnh giá từng loại cổ phần đối với công ty cổ phần; d) Họ, tên, địa chỉ liên lạc, quốc tịch của thành viên hợp danh đối với công ty hợp danh; của chủ sở hữu công ty, thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn; của cổ đông sáng lập đối với công ty cổ phần. Phần vốn góp và giá trị vốn góp của mỗi thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn và công ty hợp danh. Số cổ phần, loại cổ phần, mệnh giá từng loại cổ phần của cổ đông sáng lập đối với công ty cổ phần; đ) Quyền và nghĩa vụ của thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh; của cổ đông đối với công ty cổ phần; e) Cơ cấu tổ chức quản lý; g) Số lượng, chức danh quản lý và quyền, nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp; phân chia quyền và nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật trong trường hợp công ty có nhiều hơn một người đại diện theo pháp luật; h) Thể thức thông qua quyết định của công ty; nguyên tắc giải quyết tranh chấp nội bộ; i) Căn cứ và phương pháp xác định tiền lương, thù lao, thưởng của người quản lý và Kiểm soát viên; k) Trường hợp thành viên, cổ đông có quyền yêu cầu công ty mua lại phần vốn góp đối với công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc cổ phần đối với công ty cổ phần; l) Nguyên tắc phân chia lợi nhuận sau thuế và xử lý lỗ trong kinh doanh; m) Trường hợp giải thể, trình tự giải thể và thủ tục thanh lý tài sản công ty; n) Thể thức sửa đổi, bổ sung Điều lệ công ty. 3. Điều lệ công ty khi đăng ký doanh nghiệp phải bao gồm họ, tên và chữ ký của những người sau đây: a) Thành viên hợp danh đối với công ty hợp danh; b) Chủ sở hữu công ty là cá nhân hoặc người đại diện theo pháp luật của chủ sở hữu công ty là tổ chức đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên; c) Thành viên là cá nhân và người đại diện theo pháp luật hoặc người đại diện theo ủy quyền của thành viên là tổ chức đối với công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên; d) Cổ đông sáng lập là cá nhân và người đại diện theo pháp luật hoặc người đại diện theo ủy quyền của cổ đông sáng lập là tổ chức đối với công ty cổ phần. Ngoài các nội dung trên, thì thành viên, cổ đông được tự quy định một số điều khoản không trái luật
4. Điều lệ công ty khi đăng ký phải có chữ ký của các thành viên, cổ đông sáng lập
5. Điều lệ sửa đổi, bổ sung phải có chữ ký của a) Chủ tịch Hội đồng thành viên đối với công ty hợp danh; b) Chủ sở hữu, người đại diện theo pháp luật của chủ sở hữu hoặc người đại diện theo pháp luật đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên; c) Người đại diện theo pháp luật đối với công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên và công ty cổ phần.
Tham khảo một số mẫu điều lệ công ty do LVNLAW thực hiện: – Mẫu điều lệ công ty cổ phần – Mẫu điều lệ công ty TNHH hai thành viên trở lên – Mẫu điều lệ công ty TNHH một thành viên do cá nhân làm chủ – Mẫu điều lệ công ty một thành viên do tổ chức làm chủ
Xin cảm ơn quý khách đã theo dõi bài viết, nội dung của bài viết chỉ nhằm mục đích tham khảo do tính thay đổi của luật áp dụng tại từng thời điểm và những đặc thù trong từng sự kiện pháp lý. Để được tư vấn, hướng dẫn chính xác nhất với trường hợp của quý khách, mọi câu hỏi, thắc mắc xin được phản hồi về Hotline 1900.0191 hoặc địa chỉ hòm mail bên dưới!
SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ
--- Gọi ngay 1900.0191 ---
(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)
Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam
Gmail: luatlvn@gmail.com
Thông tin pháp luật mới nhất tại thuvienluat.vn. Để được tư vấn, hướng dẫn trực tiếp, xin vui lòng liên hệ Hotline 1900.0191.
Thẩm quyền gửi giấy khám nghĩa vụ quân sự
Việc gửi giấy khám nghĩa vụ quân sự do ban chỉ huy quân sự cấp xã thực hiện theo quy định tại điều 15 luật nghĩa vụ quân sự 2015.
Điều 15. Cơ quan đăng ký nghĩa vụ quân sự 1. Ban Chỉ huy quân sự cấp xã thực hiện đăng ký nghĩa vụ quân sự cho công dân cư trú tại địa phương. 2. Ban Chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức ở cơ sở thực hiện đăng ký nghĩa vụ quân sự cho công dân làm việc, học tập tại cơ quan, tổ chức và tổng hợp báo cáo Ban Chỉ huy quân sự huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và đơn vị hành chính tương đương (sau đây gọi chung là cấp huyện) nơi cơ quan, tổ chức đặt trụ sở; trường hợp cơ quan, tổ chức không có Ban Chỉ huy quân sự ở cơ sở thì người đứng đầu hoặc người đại diện hợp pháp của cơ quan, tổ chức có trách nhiệm tổ chức cho công dân thực hiện đăng ký nghĩa vụ quân sự tại nơi cư trú.
Tuy nhiên, trên thực tế nhiều người đi làm xa quê, vì vậy việc quản lý về nghĩa vụ quân sự sẽ khó khăn. Theo đó, về nguyên tắc nếu đi làm xa, để thuận tiện có thể đăng ký quản lý nghĩa vụ quân sự tại nơi cư trú thực tế theo quy định tại khoản 4 điều 11 và khoản 2 điều 17 luật nghĩa vụ quân sự 2015
Điều 11. Nguyên tắc đăng ký nghĩa vụ quân sự và quản lý công dân trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự … 4. Mọi thay đổi về cư trú của công dân trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự phải được đăng ký và quản lý theo quy định của pháp luật. Điều 17. Đăng ký nghĩa vụ quân sự bổ sung; khi thay đổi nơi cư trú hoặc nơi làm việc, học tập; tạm vắng; đăng ký miễn gọi nhập ngũ trong thời chiến 2. Đăng ký nghĩa vụ quân sự khi thay đổi nơi cư trú hoặc nơi làm việc, học tập: a) Công dân đã đăng ký nghĩa vụ quân sự khi thay đổi nơi cư trú hoặc nơi làm việc, học tập phải đến cơ quan đã đăng ký nghĩa vụ quân sự làm thủ tục chuyển đăng ký nghĩa vụ quân sự; trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày đến nơi cư trú hoặc nơi làm việc, học tập mới phải đến cơ quan đăng ký nghĩa vụ quân sự để đăng ký chuyển đến; b) Công dân đã đăng ký nghĩa vụ quân sự được gọi vào học tập tại các trường thuộc cơ sở giáo dục nghề nghiệp, cơ sở giáo dục đại học thuộc hệ thống giáo dục quốc dân phải đến cơ quan đã đăng ký nghĩa vụ quân sự làm thủ tục chuyển đăng ký nghĩa vụ quân sự đến cơ sở giáo dục; sau khi thôi học phải làm thủ tục chuyển đăng ký nghĩa vụ quân sự về nơi cư trú hoặc nơi làm việc mới. Người đứng đầu cơ sở giáo dục có trách nhiệm tổ chức cho công dân đăng ký nghĩa vụ quân sự và chuyển đăng ký nghĩa vụ quân sự.
Theo quy định này, trường hợp chuyển nơi cư trú, học tập có thể đăng ký thay đổi nơi đăng ký nghĩa vụ quận sự để quản lý thuận tiện hơn
Thủ tục thay đổi nơi đăng ký nghĩa vụ quân sự
Việc thay đổi nơi đăng ký nghĩa vụ quân sự theo điều 7 nghị định 103/2016/NĐ-CP như sau:
Điều 7. Đăng ký nghĩa vụ quân sự khi thay đổi nơi cư trú hoặc nơi làm việc, học tập 1. Đăng ký nghĩa vụ quân sự chuyển đi a) Hồ sơ – Giấy giới thiệu di chuyển đăng ký nghĩa vụ quân sự hoặc Giấy giới thiệu di chuyển quân nhân dự bị; – Bản chụp Giấy chứng nhận đăng ký nghĩa vụ quân sự hoặc Giấy chứng nhận đăng ký quân nhân dự bị (mang theo bản chính để đối chiếu); – Bản chụp giấy giới thiệu chuyển hộ khẩu do cơ quan công an huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và đơn vị hành chính tương đương về thay đổi nơi cư trú hoặc quyết định của người đứng đầu cơ quan, tổ chức về thay đổi nơi làm việc, học tập mới (mang theo bản chính để đối chiếu). b) Trình tự thực hiện Công dân đã đăng ký nghĩa vụ quân sự khi thay đổi nơi cư trú hoặc nơi làm việc, học tập trực tiếp đến Ban Chỉ huy quân sự cấp xã làm thủ tục đăng ký nghĩa vụ quân sự chuyển đi. Trường hợp cơ quan, tổ chức không có Ban Chỉ huy quân sự, thì người đứng đầu hoặc người đại diện hợp pháp của cơ quan, tổ chức có trách nhiệm tổ chức cho công dân làm thủ tục đăng ký nghĩa vụ quân sự chuyển đi tại nơi cư trú; Trong thời hạn 01 ngày, Ban Chỉ huy quân sự cấp xã có trách nhiệm làm thủ tục cho công dân thực hiện đăng ký nghĩa vụ quân sự chuyển đi và cấp Giấy giới thiệu di chuyển đăng ký nghĩa vụ quân sự hoặc Giấy giới thiệu di chuyển quân nhân dự bị cho công dân, Phiếu quân nhân dự bị; đưa ra khỏi Sổ đăng ký công dân sẵn sàng nhập ngũ hoặc Sổ đăng ký quân nhân dự bị. Trong thời hạn 10 ngày, Ban Chỉ huy quân sự cấp xã tổng hợp kết quả báo cáo Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện. Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện tổng hợp, đưa ra khỏi Sổ đăng ký công dân sẵn sàng nhập ngũ hoặc Sổ đăng ký quân nhân dự bị đối với công dân thay đổi nơi cư trú hoặc nơi làm việc, học tập ngoài địa bàn huyện. 2. Đăng ký nghĩa vụ quân sự chuyển đến a) Hồ sơ – Giấy giới thiệu di chuyển đăng ký nghĩa vụ quân sự hoặc Giấy giới thiệu di chuyển quân nhân dự bị; – Phiếu quân nhân dự bị. b) Trình tự thực hiện Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày đến nơi cư trú hoặc nơi làm việc, học tập mới, công dân có trách nhiệm đến Ban Chỉ huy quân sự cấp xã để trực tiếp đăng ký nghĩa vụ quân sự chuyển đến. Trường hợp cơ quan, tổ chức không có Ban Chỉ huy quân sự thì người đứng đầu hoặc người đại diện hợp pháp của cơ quan, tổ chức có trách nhiệm tổ chức cho công dân đăng ký nghĩa vụ quân sự chuyển đến tại nơi cư trú. Trong thời hạn 01 ngày, Ban Chỉ huy quân sự cấp xã, cơ quan, tổ chức có trách nhiệm hướng dẫn cho công dân đăng ký nghĩa vụ quân sự chuyển đến; vào Sổ đăng ký công dân sẵn sàng nhập ngũ hoặc Sổ đăng ký quân nhân dự bị; lập Phiếu quân nhân dự bị. Trong thời hạn 10 ngày, Ban Chỉ huy quân sự cấp xã tổng hợp kết quả báo cáo Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện. Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện tổng hợp, quản lý danh sách công dân đăng ký nghĩa vụ quân sự chuyển đến, Phiếu quân nhân dự bị; vào Sổ đăng ký công dân sẵn sàng nhập ngũ hoặc Sổ đăng ký quân nhân dự bị.
Xin cảm ơn quý khách đã theo dõi bài viết, nội dung của bài viết chỉ nhằm mục đích tham khảo do tính thay đổi của luật áp dụng tại từng thời điểm và những đặc thù trong từng sự kiện pháp lý. Để được tư vấn, hướng dẫn chính xác nhất với trường hợp của quý khách, mọi câu hỏi, thắc mắc xin được phản hồi về Hotline 1900.0191 hoặc địa chỉ hòm mail bên dưới!
SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ
--- Gọi ngay 1900.0191 ---
(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)
Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam
Gmail: luatlvn@gmail.com
Thông tin pháp luật mới nhất tại thuvienluat.vn. Để được tư vấn, hướng dẫn trực tiếp, xin vui lòng liên hệ Hotline 1900.0191.
Kết hôn giả là gì?
Kết hôn là việc nam và nữ xác lập quan hệ vợ chồng với nhau theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình về điều kiện kết hôn và đăng ký kết hôn. Kết hôn giả là việc đăng ký kết hôn không nhằm xây dựng gia đình hay cơ sở tình yêu, đây là loại hôn nhân phục vụ cho lợi ích cá nhân như kinh tế, tài sản, nơi cứ trú, xuất nhập cảnh,…Cụ thể tại Điều 3 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về kết hôn giả và đây là hành vi bị cấm như sau:
Điều 3. Giải thích từ ngữ 11. Kết hôn giả tạo là việc lợi dụng kết hôn để xuất cảnh, nhập cảnh, cư trú, nhập quốc tịch Việt Nam, quốc tịch nước ngoài; hưởng chế độ ưu đãi của Nhà nước hoặc để đạt được mục đích khác mà không nhằm mục đích xây dựng gia đình. Điều 5. Bảo vệ chế độ hôn nhân và gia đình 2. Cấm các hành vi sau đây: a) Kết hôn giả tạo, ly hôn giả tạo;
Theo đó, kết hôn giả là hành vi vi phạm pháp luật do việc kết hôn chỉ được thực hiện trên giấy tờ, thể hiện qua Giấy đăng ký kết hôn do cơ quan có thẩm quyền cấp. Sau khi thực hiện được lợi ích cá nhân có thể dẫn đến việc ly hôn nhanh chóng
Mức phạt với hành vi kết hôn giả
Mức phạt việc kết hôn giả theo điều 59 nghị định 82/2020/NĐ-CP:
Điều 59. Hành vi vi phạm quy định về kết hôn, ly hôn và vi phạm chế độ hôn nhân một vợ, một chồng 2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau: … d) Lợi dụng việc kết hôn để xuất cảnh, nhập cảnh, cư trú, nhập quốc tịch Việt Nam, quốc tịch nước ngoài; hưởng chế độ ưu đãi của Nhà nước hoặc để đạt được mục đích khác mà không nhằm mục đích xây dựng gia đình; … 3. Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại các điểm d và đ khoản 2 Điều này.
Như vậy, việc kết hôn giả sẽ bị phạt tiền từ 10 triệu đến 20 triệu đồng. Ngoài ra phải nộp lại số lợi bất hợp pháp từ việc này.
Xin cảm ơn quý khách đã theo dõi bài viết, nội dung của bài viết chỉ nhằm mục đích tham khảo do tính thay đổi của luật áp dụng tại từng thời điểm và những đặc thù trong từng sự kiện pháp lý. Để được tư vấn, hướng dẫn chính xác nhất với trường hợp của quý khách, mọi câu hỏi, thắc mắc xin được phản hồi về Hotline 1900.0191 hoặc địa chỉ hòm mail bên dưới!
SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ
--- Gọi ngay 1900.0191 ---
(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)
Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam
Gmail: luatlvn@gmail.com
Thông tin pháp luật mới nhất tại thuvienluat.vn. Để được tư vấn, hướng dẫn trực tiếp, xin vui lòng liên hệ Hotline 1900.0191.
Tham khảo các bài viết liên quan: – Điều lệ công ty phải có những nội dung gì? – Mẫu điều lệ công ty cổ phần – Mẫu điều lệ công ty TNHH hai thành viên trở lên – Mẫu điều lệ công ty một thành viên do tổ chức làm chủ
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc –––––––––––––––––––––– ĐIỀU LỆ CÔNG TY TNHH (MỘT THÀNH VIÊN) ………………………. (do cá nhân làm chủ sở hữu)
Bản điều lệ Công ty TNHH …… được chủ sở hữu thông qua theo quy định của Luật Doanh nghiệp số Luật Doanh nghiệp số 59/2020/QH14 được Quốc Hội nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam thông qua ngày 17/6/2020, gổm các điều, khoản của Điều lệ này như sau:
Chương I ĐIỀU KHOẢN CHUNG
Điều 1. Phạm vi trách nhiệm 1. Công ty là một pháp nhân độc lập và có tư cách pháp nhân theo Luật pháp Việt Nam. Tất cả hoạt động của Công ty được điều chỉnh bởi Luật pháp Việt Nam và theo các quy định tại Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Điều lệ này và bất kỳ giấy phép hoặc cấp phép của Cơ quan Nhà nước, cần thiết cho hoạt động kinh doanh của Công ty. 2. Chủ sở hữu chịu trách nhiệm về các khoản nợ và các nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn điều lệ của doanh nghiệp
Điều 2. Tên Doanh nghiệp Tên công ty viết bằng tiếng Việt (ghi bằng chữ in hoa): …………………………………………….. Tên công ty viết bằng tiếng nước ngoài (nếu có): ……………………………………………………….. Tên công ty viết tắt (nếu có): ………………………………………………………………………………………
Điều 3. Trụ sở chính và địa chỉ chi nhánh, văn phòng đại diện Địa chỉ trụ sở chính…………………………………………………………………………………………………….. Số điện thoại:………………………………………………………………………………………………………………
Điều 4. Ngành, nghề kinh doanh
STT
Tên ngành
Mã ngành
1
2
Điều 5. Người đại diện theo pháp luật 1. Số lượng người đại diện theo pháp luật: Công ty có 01 người là người đại diện theo pháp luật, chức danh …… (chủ tịch công ty hoặc Giám đốc công ty hoặc Chủ tịch công ty kiêm Giám đốc) 2. Thông tin của người đại diện theo pháp luật: Họ tên : ……………….. Giới tính : …………. Sinh ngày: …/…/… Dân tộc: ….. Quốc tịch : Việt Nam Chứng minh nhân dân/Thẻ căn cước/Hộ chiếu số: ……………….. Ngày cấp: …./…/… Nơi cấp: …………….. Địa chỉ thường trú: ………………………… Địa chỉ liên lạc: ………………………………… Chức danh: ………………….
Chương II VỐN VÀ CHỦ SỞ HỮU CÔNG TY
Điều 6. Vốn điều lệ, chủ sở hữu công ty 1. Vốn điều lệ của công ty tại thời điểm đăng ký doanh nghiệp là tổng giá trị tài sản do chủ sở hữu cam kết góp. Vốn điều lệ của công ty là: ………………….. đồng (Ghi bằng chữ: ……… đồng), bao gồm: – Tiền mặt: + Tiền Việt Nam:………………….. đồng (Ghi bằng chữ: ……… đồng) + Ngoại tệ: ………………………………………………………………… – Tài sản: ………………………………………………………………… 2. Thông tin về chủ sở hữu công ty: Họ tên : ……………….. Giới tính : …………. Sinh ngày: …/…/… Dân tộc: ….. Quốc tịch : Việt Nam Chứng minh nhân dân/Thể căn cước/Hộ chiếu số: ……………….. Ngày cấp: …./…/… Nơi cấp: …………….. Nai Địa chỉ thường trú: ………………………… Địa chỉ liên lạc: ………………………………… 2. Chủ sở hữu công ty phải góp vốn cho công ty đủ và đúng loại tài sản đã cam kết khi đăng ký thành lập doanh nghiệp trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, không kể thời gian vận chuyển, nhập khẩu tài sản góp vốn, thực hiện thủ tục hành chính để chuyển quyền sở hữu tài sản. Trong thời hạn này, chủ sở hữu công ty có các quyền và nghĩa vụ tương ứng với phần vốn góp đã cam kết. 3. Trường hợp không góp đủ vốn điều lệ trong thời hạn quy định tại khoản 2 Điều này, chủ sở hữu công ty phải đăng ký thay đổi vốn điều lệ bằng giá trị số vốn đã góp trong thời hạn 30 ngày kể tù ngày cuối cùng phải góp đủ vốn điều lệ. Trường hợp này, chủ sở hữu phải chịu trách nhiệm tương ứng với phần vốn góp đã cam kết đối với các nghĩa vụ tài chính của công ty phát sinh trong thời gian trước ngày cuối cùng công ty đăng ký thay đổi vốn điều lệ theo quy định tại khoản này. 4. Chủ sở hữu công ty chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình đối với các nghĩa vụ tài chính của công ty, thiệt hại xảy ra do không góp, không góp đủ, không góp đúng hạn vốn điều lệ theo quy định tại Điều này.
Điều 7. Quyền của chủ sở hữu công ty. 1. Quyết định nội dung Điều lệ công ty, sửa đổi, bổ sung Điều lệ công ty; 2. Quyết định tăng vốn điều lệ của công ty; chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ vốn điều lệ của công ty cho tổ chức, cá nhân khác; quyết định phát hành trái phiếu; 3. Quyết định thành lập công ty con, góp vốn vào công ty khác; 4. Quyết định việc sử dụng lợi nhuận sau khi đã hoàn thành nghĩa vụ thuế và các nghĩa vụ tài chính khác của công ty; 5. Quyết định tổ chức lại, giải thể và yêu cầu phá sản công ty; 6. Thu hồi toàn bộ giá trị tài sản của công ty sau khi công ty hoàn thành giải thể hoặc phá sản; 7. Quyền khác theo quy định của Luật Doanh nghiệp và Điều lệ công ty.
Điều 8. Nghĩa vụ và hạn chế đối với quyền của Chủ sở hữu Công ty 1. Góp đủ và đúng hạn vốn điều lệ công ty. 2. Tuân thủ Điều lệ công ty. 3. Phải xác định và tách biệt tài sản của chủ sở hữu công ty với tài sản của công ty. Chủ sở hữu công ty là cá nhân phải tách biệt chi tiêu của cá nhân và gia đình mình với chi tiêu của Chủ tịch công ty, Giám đốc. 4. Tuân thủ quy định của pháp luật về hợp đồng và quy định khác của pháp luật có liên quan trong việc mua, bán, vay, cho vay, thuê, cho thuê, hợp đồng, giao dịch khác giữa công ty và chủ sở hữu công ty. 5. Chủ sở hữu công ty chỉ được quyền rút vốn bằng cách chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ vốn điều lệ cho tổ chức hoặc cá nhân khác; trường hợp rút một phần hoặc toàn bộ vốn điều lệ đã góp ra khỏi công ty dưới hình thức khác thì chủ sở hữu công ty và cá nhân, tổ chức có liên quan phải liên đới chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty. 6. Chủ sở hữu công ty không được rút lợi nhuận khi công ty không thanh toán đủ các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác đến hạn. 7. Nghĩa vụ khác theo quy định của Luật Doanh nghiệp và Điều lệ công ty.
Chương III CƠ CẤU TỔ CHỨC QUẢN LÝ CÔNG TY
Điều 9. Cơ cấu tổ chức quản lý 1. Công ty có Chủ tịch công ty, Giám đốc. 2. Chủ sở hữu công ty là Chủ tịch công ty và có thể kiêm hoặc thuê người khác làm Giám đốc. 3. Quyền, nghĩa vụ của Giám đốc được quy định tại Điều lệ công ty và hợp đồng lao động.
Điều 10. Chủ tịch công ty 1. Chủ tịch công ty nhân danh chủ sở hữu công ty thực hiện quyền và nghĩa vụ của chủ sở hữu công ty; nhân danh công ty thực hiện quyền và nghĩa vụ của công ty, trừ quyền và nghĩa vụ của Giám đốc; chịu trách nhiệm trước pháp luật và chủ sở hữu công ty về việc thực hiện quyền và nghĩa vụ được giao theo quy định của Điều lệ công ty, Luật Doanh nghiệp và quy định khác của pháp luật có liên quan. 2. Quyền, nghĩa vụ và chế độ làm việc của Chủ tịch công ty được thực hiện theo quy định tại Điều lệ công ty, Luật Doanh nghiệp và quy định khác của pháp luật có liên quan. 3. Quyết định của Chủ tịch công ty về thực hiện quyền và nghĩa vụ của chủ sở hữu công ty có hiệu lực kể từ ngày được chủ sở hữu công ty phê duyệt, trừ trường hợp Điều lệ công ty có quy định khác.
Điều 11. Giám đốc 1. Chủ tịch công ty bổ nhiệm hoặc thuê Giám đốc với nhiệm kỳ không quá 05 năm để điều hành hoạt động kinh doanh hằng ngày của công ty. Giám đốc chịu trách nhiệm trước pháp luật và Chủ tịch công ty về việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình. Chủ tịch công ty có thể kiêm Giám đốc. 2. Giám đốc có quyền và nghĩa vụ sau đây: a) Tổ chức thực hiện nghị quyết, quyết định của Chủ tịch công ty; b) Quyết, định các vấn đề liên quan đẹn hoạt động kinh doanh hằng ngày của công ty; c) Tổ chức thực hiện kế hoạch kinh doanh và phương án đầu tư của công ty; d) Ban hành quy chế quản lý nội bộ của công ty; đ) Bổ nhiệm, miễn nhiệm, bãi nhiệm người quản lý công ty, trừ các chức danh thuộc thẩm quyền của Chủ tịch công ty; e) Ký hợp đồng nhân danh công ty, trừ trường hợp thuộc thẩm quyền của Chủ tịch công ty; g) Kiến nghị phương án cơ cấu tổ chức công ty; h) Trình báo cáo tài chính hằng năm lên Chủ tịch công ty; i) Kiến nghị phương án sử dụng lợi nhuận hoặc xử lý lỗ trong kinh doanh; k) Tuyển dụng lao động; . l) Quyền và nghĩa vụ khác được quy định tại Điều lệ công ty và hợp đồng lao động. 3. Giám đốc phải có tiêu chuẩn và điều kiện sau đây: a) Không thuộc đối tượng quy định tại khoản 2 Điều 17 của Luật Doanh nghiệp; b) Có trình độ chuyên môn, kinh nghiệm trong quản trị kinh doanh của công ty và điều kiện khác do Điều lệ công ty quy định.
Điều 12. Thù lao, tiền lương và lợi ích khác của người quản lý công ty 1. Người quản lý công ty được hưởng thù lao hoặc tiền lương và lợi ích khác theo kết quả và hiệu quả kinh doanh của công ty. 2. Chủ sở hữu công ty quyết định mức thù lao, tiền lương và lợi ích khác của Chủ tịch công ty. Thù lao, tiền lương và lợi ích khác của người quản lý công ty được tính vào chi phí kinh doanh theo quy định của pháp luật về thuế, pháp luật có liên quan và được thể hiện thành mục riêng trong báo cáo tài chính hằng năm của công ty. 3. Thù lao, tiền lương và lợi ích khác của người quản lý công ty có thể do chủ sở hữu công ty chi trả trực tiếp theo quy định của pháp luật hiện hành.
Điều 13. Nguyên tắc giải quyết tranh chấp nội bộ 1. Tranh chấp nội bộ, Công ty có thể giải quyết trên phương thức tự thoả thuận nội bộ, nếu không được sẽ thông qua cơ quan pháp luật có thẩm quyền. 2. Tranh chấp bên ngoài, Công ty có quyền bình đẳng trước pháp luật với mọi pháp nhân, thể nhân khi có tố tụng tranh chấp. Đại diện hợp pháp của Công ty sẽ đại diện cho Công ty trước pháp luật.
Chương IV NĂM TÀI CHÍNH, PHÂN PHỐI LỢI NHUẬN
Điều 14. Năm tài chính Năm tài chính của Công ty bắt đầu từ ngày đầu tiên của tháng 1 (một) hàng năm và kết thúc vào ngày thứ 31 của tháng 12. Năm tài chính đầu tiên bắt đầu từ ngày cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp và kết thúc vào ngày thứ 31 của tháng 12 ngay sau ngày cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp đó.
Điều 15. Phân phối lợi nhuận, lập quỹ, Nguyên tắc xử lý lỗ trong kinh doanh 1. Sau khi đã hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế và các nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của pháp luật, đã thanh toán đủ (hoặc đã dành phần thanh toán đủ) các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác đã đến hạn phải trả công ty lập các loại quỹ theo quy định của pháp luật 2. Các vấn đề khác liên quan đến phân phối lợi nhuận được thực hiện theo quy định của pháp luật. 3. Trường hợp quyết toán năm tài chính bị lỗ, Chủ tịch công ty được quyết định theo các hướng sau: a) Trích quỹ dự trữ để bù; b) Chuyển sang năm sau để trừ vào lợi nhuận của năm tài chính sau trước khi phân phối lợi nhuận.
Chương V THÀNH LẬP, TỔ CHỨC LẠI, GIẢI THỂ
Điều 16. Thành lập Công ty được thành lập sau khi Bản điều lệ này được Chủ sở hữu thông qua và được Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Mọi phí tổn liên hệ đến việc thành lập công ty đều được ghi vào mục chi phí của công ty và được tính hoàn giảm vào chi phí của năm tài chính đầu tiên đầu tiên.
Điều 17. Các trường hợp và điều kiện giải thể doanh nghiệp 1. Công ty bị giải thể trong các trường hợp sau đây: a) Theo quyết định của Chủ sở hữu; b) Bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. 2. Công ty chỉ được giải thể khi bảo đảm thanh toán hết các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác và doanh nghiệp không trong quá trình giải quyết tranh chấp tại Tòa án hoặc cơ quan trọng tài. Người quản lý có liên quan và doanh nghiệp quy định tại điểm b khoản 1 Điều này cùng liên đới chịu trách nhiệm về các khoản nợ của doanh nghiệp.
Điều 18. Trình tự, thủ tục thanh lý tài sản và giải thể doanh nghiệp Việc giải thể doanh nghiệp trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b và c khoản 1 Điều 17 của Điều lệ này được thực hiện theo quy định sau đây: 1. Thông qua nghị quyết, quyết định giải thể doanh nghiệp. Nghị quyết, quyết định giải thể doanh nghiệp phải bao gồm các nội dung chủ yếu sau đây: a) Tên, địa chỉ trụ sở chính của doanh nghiệp; b) Lý do giải thể; c) Thời hạn, thủ tục thanh lý hợp đồng và thanh toán các khoản nợ của doanh nghiệp; d) Phương án xử lý các nghĩa vụ phát sinh từ hợp đồng lao động; đ) Họ, tên, chữ ký của chủ sở hữu công ty. 2. Chủ sở hữu công ty trực tiếp tổ chức thanh lý tài sản doanh nghiệp; 3. Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày thông qua, quyết định giải thể phải được gửi đến Cơ quan đăng ký kinh doanh, cơ quan thuế, người lao động trong doanh nghiệp. Quyết định giải thể phải được đăng trên cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp và được niêm yết công khai tại trụ sở chính, chi nhánh, văn phòng đại diện của doanh nghiệp. Trường hợp doanh nghiệp còn nghĩa vụ tài chính chưa thanh toán thì phải gửi kèm theo quyết định giải thể và phương án giải quyết nợ đến các chủ nợ, người có quyền, nghĩa vụ và lợi ích có liên quan. Phương án giải quyết nợ phải có tên, địa chỉ của chủ nợ; số nợ, thời hạn, địa điểm và phương thức thanh toán số nợ đó; cách thức và thời hạn giải quyết khiếu nại của chủ nợ; 4. Các khoản nợ của doanh nghiệp được thanh toán theo thứ tự ưu tiên sau đây: a) Các khoản nợ lương, trợ cấp thôi việc, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật và các quyền lợi khác của người lao động theo thỏa ước lao động tập thể và hợp đồng lao động đã ký kết; b) Nợ thuế; c) Các khoản nợ khác; 5. Sau khi đã thanh toán chi phí giải thể doanh nghiệp và các khoản nợ, phần còn lại thuộc về chủ sở hữu; 6. Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp gửi hồ sơ giải thể doanh nghiệp cho Cơ quan đăng ký kinh doanh trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày thanh toán hết các khoản nợ của doanh nghiệp.
Chương VI HIỆU LỰC THỰC HIỆN
Điều 19. Hiệu lực của Điều lệ Điều lệ này có hiệu lực kể từ ngày được Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
Điều 20. Thể thức sửa đổi, bổ sung các điều, khoản của Điều lệ 1. Những vấn đề liên quan đến hoạt động của Công ty không được nêu trong Bản Điều lệ này sẽ do Luật doanh nghiệp và các văn bản pháp luật liên quan khác điều chỉnh. 2. Khi muốn bổ sung, sửa đổi nội dung Điều lệ này, Chủ Sở hữu công ty sẽ xem xét, quyết định theo tình hình thực tế.
Điều 21. Điều khoản cuối cùng 1. Những vấn đề liên quan đến hoạt động của Công ty không được nêu trong Bản Điều lệ này sẽ do Luật Doanh nghiệp và các văn bản pháp luật liên quan khác điều chỉnh. 2. Trong trường hợp điều lệ này có điều khoản trái pháp luật hoặc dẫn đến việc thi hành trái pháp luật, thì điều khoản đó không được thi hành và sẽ được Chủ sở hữu công ty xem xét sửa đổi. 3. Khi muốn sửa đổi, bổ sung nội dung của Điều lệ này, chủ sở hữu công ty sẽ quyết định. Bản điều lệ này đã được chủ sở hữu công ty xem xét từng chương, từng điều và ký tên. Bản điều lệ này gồm 6 chương 21 điều, được lập thành 03 bản có giá trị như nhau: 01 bản đăng ký tại cơ quan đăng ký kinh doanh, 01 bản lưu trữ tại trụ sở công ty, chủ sở hữu giữ 01 bản. Mọi sự sao chép, trích lục phải được ký xác nhận của chủ sở hữu công ty.
…, ngày … tháng … năm 20…
Chủ sở hữu công ty
Xin cảm ơn quý khách đã theo dõi bài viết, nội dung của bài viết chỉ nhằm mục đích tham khảo do tính thay đổi của luật áp dụng tại từng thời điểm và những đặc thù trong từng sự kiện pháp lý. Để được tư vấn, hướng dẫn chính xác nhất với trường hợp của quý khách, mọi câu hỏi, thắc mắc xin được phản hồi về Hotline 1900.0191 hoặc địa chỉ hòm mail bên dưới!
SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ
--- Gọi ngay 1900.0191 ---
(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)
Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam
Gmail: luatlvn@gmail.com
Thông tin pháp luật mới nhất tại thuvienluat.vn. Để được tư vấn, hướng dẫn trực tiếp, xin vui lòng liên hệ Hotline 1900.0191.
Các quy định về hợp đồng vay tiền được bộ luật dân sự 2015 quy định từ điều 463 đến 470 cụ chúng tôi xin trích dẫn lại như sau:
Điều 463. Hợp đồng vay tài sản Hợp đồng vay tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên cho vay giao tài sản cho bên vay; khi đến hạn trả, bên vay phải hoàn trả cho bên cho vay tài sản cùng loại theo đúng số lượng, chất lượng và chỉ phải trả lãi nếu có thoả thuận hoặc pháp luật có quy định. Điều 464. Quyền sở hữu đối với tài sản vay Bên vay trở thành chủ sở hữu tài sản vay kể từ thời điểm nhận tài sản đó. Điều 465. Nghĩa vụ của bên cho vay 1. Giao tài sản cho bên vay đầy đủ, đúng chất lượng, số lượng vào thời điểm và địa điểm đã thoả thuận. 2. Bồi thường thiệt hại cho bên vay, nếu bên cho vay biết tài sản không bảo đảm chất lượng mà không báo cho bên vay biết, trừ trường hợp bên vay biết mà vẫn nhận tài sản đó. 3. Không được yêu cầu bên vay trả lại tài sản trước thời hạn, trừ trường hợp quy định tại Điều 470 của Bộ luật này hoặc luật khác có liên quan quy định khác. Điều 466. Nghĩa vụ trả nợ của bên vay 1. Bên vay tài sản là tiền thì phải trả đủ tiền khi đến hạn; nếu tài sản là vật thì phải trả vật cùng loại đúng số lượng, chất lượng, trừ trường hợp có thoả thuận khác. 2. Trường hợp bên vay không thể trả vật thì có thể trả bằng tiền theo trị giá của vật đã vay tại địa điểm và thời điểm trả nợ, nếu được bên cho vay đồng ý. 3. Địa điểm trả nợ là nơi cư trú hoặc nơi đặt trụ sở của bên cho vay, trừ trường hợp có thoả thuận khác. 4. Trường hợp vay không có lãi mà khi đến hạn bên vay không trả nợ hoặc trả không đầy đủ thì bên cho vay có quyền yêu cầu trả tiền lãi với mức lãi suất theo quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật này trên số tiền chậm trả tương ứng với thời gian chậm trả, trừ trường hợp có thoả thuận khác hoặc luật có quy định khác. 5. Trường hợp vay có lãi mà khi đến hạn bên vay không trả hoặc trả không đầy đủ thì bên vay phải trả lãi như sau: a) Lãi trên nợ gốc theo lãi suất thỏa thuận trong hợp đồng tương ứng với thời hạn vay mà đến hạn chưa trả; trường hợp chậm trả thì còn phải trả lãi theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật này; b) Lãi trên nợ gốc quá hạn chưa trả bằng 150% lãi suất vay theo hợp đồng tương ứng với thời gian chậm trả, trừ trường hợp có thoả thuận khác. Điều 467. Sử dụng tài sản vay Các bên có thể thoả thuận về việc tài sản vay phải được sử dụng đúng mục đích vay. Bên cho vay có quyền kiểm tra việc sử dụng tài sản và có quyền đòi lại tài sản vay trước thời hạn nếu đã nhắc nhở mà bên vay vẫn sử dụng tài sản trái mục đích. Điều 468. Lãi suất 1. Lãi suất vay do các bên thỏa thuận. Trường hợp các bên có thỏa thuận về lãi suất thì lãi suất theo thỏa thuận không được vượt quá 20%/năm của khoản tiền vay, trừ trường hợp luật khác có liên quan quy định khác. Căn cứ tình hình thực tế và theo đề xuất của Chính phủ, Ủy ban thường vụ Quốc hội quyết định điều chỉnh mức lãi suất nói trên và báo cáo Quốc hội tại kỳ họp gần nhất. Trường hợp lãi suất theo thỏa thuận vượt quá lãi suất giới hạn được quy định tại khoản này thì mức lãi suất vượt quá không có hiệu lực. 2. Trường hợp các bên có thoả thuận về việc trả lãi, nhưng không xác định rõ lãi suất và có tranh chấp về lãi suất thì lãi suất được xác định bằng 50% mức lãi suất giới hạn quy định tại khoản 1 Điều này tại thời điểm trả nợ. Điều 469. Thực hiện hợp đồng vay không kỳ hạn 1. Đối với hợp đồng vay không kỳ hạn và không có lãi thì bên cho vay có quyền đòi lại tài sản và bên vay cũng có quyền trả nợ vào bất cứ lúc nào, nhưng phải báo cho nhau biết trước một thời gian hợp lý, trừ trường hợp có thoả thuận khác. 2. Đối với hợp đồng vay không kỳ hạn và có lãi thì bên cho vay có quyền đòi lại tài sản bất cứ lúc nào, nhưng phải báo trước cho bên vay một thời gian hợp lý và được trả lãi đến thời điểm nhận lại tài sản, còn bên vay cũng có quyền trả lại tài sản bất cứ lúc nào và chỉ phải trả lãi cho đến thời điểm trả nợ, nhưng cũng phải báo trước cho bên cho vay một thời gian hợp lý. Điều 470. Thực hiện hợp đồng vay có kỳ hạn 1. Đối với hợp đồng vay có kỳ hạn và không có lãi thì bên vay có quyền trả lại tài sản bất cứ lúc nào, nhưng phải báo trước cho bên cho vay một thời gian hợp lý, còn bên cho vay chỉ được đòi lại tài sản trước kỳ hạn, nếu được bên vay đồng ý. 2. Đối với hợp đồng vay có kỳ hạn và có lãi thì bên vay có quyền trả lại tài sản trước kỳ hạn, nhưng phải trả toàn bộ lãi theo kỳ hạn, trừ trường hợp có thoả thuận khác hoặc luật có quy định khác.
Theo các quy định này LVNLAW đã soạn thảo một hợp đồng vay tiền cơ bản để các khách hàng của LVNLAW có thể tham khảo nội dung. Nếu có thắc mắc về hợp đồng vay tiền vui lòng liên hệ để chúng tôi có thể hỗ trợ
HỢP ĐỒNG CHO VAY TIỀN
– Căn cứ bộ luật dân sự 2015 – Căn cứ nhu cầu của các bên Hôm nay, ngày … tháng … năm 2018, Tại tổ 7, phường Đồng Mai, quận Hà Đông, thành phố Hà Nội. Chúng tôi gồm có:
BÊN CHO VAY (BÊN A): NGUYỄN THỊ A Sinh ngày: 30/09/19xx Chứng minh nhân dân số: 017174xxx Ngày cấp: 29/04/20xx Nơi cấp: Công an thành phố Hà Nội Nơi đăng ký hộ khẩu thường trú: Tổ 7, phường Đồng Mai, quận Hà Đông, thành phố Hà Nội Chỗ ở hiện tại: Tổ 7, phường Đồng Mai, quận Hà Đông, thành phố Hà Nội
BÊN VAY (BÊN B):NGUYỄN NGỌC B Sinh ngày: …/…/19xx Chứng minh nhân dân số: 001184021xxx Ngày cấp: 06/03/20xx Nơi cấp: Cục cảnh sát ĐKQL cư trú và DLQG về dân cư Nơi đăng ký hộ khẩu thường trú: Tổ 9, phường Đồng Mai, quận Hà Đông, thành phố Hà Nội Chỗ ở hiện tại: xxxxxxxxxx Số điện thoại liên hệ: xxxxxxxxxxx Sau khi thỏa thuận cùng nhau ký hợp đồng vay tiền với các điều khoản sau:
Điều 1: Số tiền và thời hạn vay Bên A đồng ý cho bên B vay số tiền: 520.000.000VNĐ (Bằng chữ: Năm trăm hai mươi triệu đồng Việt Nam) trong thời gian từ ngày …/…/2018 đến ngày …/…/2018
Điều 2: Lãi suất 2.1 Bên A đồng ý cho bên B vay không lãi suất theo thời hạn quy định tại điều 1 của hợp đồng này. 2.2 Nếu quá thời hạn trên bên B không trả lại tiền cho bên A thì bên B sẽ chịu lãi suất đối với khoản vay là 1,5%/tháng. 2.3 Thời hạn thanh toán nợ quá không quá 06 tháng nếu không có sự thỏa thuận nào khác của hai bên.
Điều 3: Nghĩa vụ của bên A 3.1 Giao tiền cho bên B đầy đủ theo thỏa thuận tại điều 1 của hợp đồng này. 3.2 Không được yêu cầu bên B trả lại tài sản trước thời hạn, trừ trường hợp hai bên có thỏa thuận khác.
Điều 4: Nghĩa vụ của bên B 4.1 Bên B phải trả đủ tiền khi đến hạn; 4.2 Địa điểm trả nợ là nơi cư trú của bên A hoặc chuyển khoản qua tài khoản do bên A cung cấp cho bên B. 4.3 Trong trường hợp đến hạn trả nợ mà bên B không trả nợ hoặc trả không đầy đủ thì bên B có trách nhiệm trả lãi theo quy định tại điều 1 của hợp đồng này.
Điều 5: Trách nhiệm chi trả những phí tổn có liên quan đến hợp đồng Những chi phí có liên quan đến việc vay nợ như: phí thuê luật sư; phí, lệ phí tố tụng, và các chi phí khác để đòi nợ nếu bên B không trả nợ đúng hạn cho bên A sẽ do bên B có trách nhiệm thanh toán.
Điều 6: Những quy định khác 6.1 Hai bên cam kết thực hiện đầy đủ các điều khoản trong hợp đồng này, nếu những nội dung khác đã quy định trong pháp luật Nhà nước không ghi trong hợp đồng này, hai bên cần tôn trọng chấp hành. 6.2 Nếu có tranh chấp xảy ra, hai bên sẽ giải quyết bằng thương lượng. Nếu không thương lượng được sẽ giải quyết tại tòa án. Tòa án do hai bên thỏa thuận là tòa án nhân dân quận Hà Đông.
Điều 7: Hiệu lực của hợp đồng Hợp đồng này gồm có 2 (hai) trang, 7 điều và được lập thành 2 (hai) bản có giá trị pháp lý như nhau, mỗi bên giữ một bản. Hợp đồng có hiệu lực từ ngày ký./.
Các bên đã đọc và hiểu rõ nội dung các điều khoản trong hợp đồng, đồng ý với nội dung trong hợp đồng và ký xác nhận dưới đây. Chữ ký của các bên
Hướng dẫn làm hợp đồng vay tiền
Hợp đồng phải có đầy đủ các thông tin của bên cho vay, bên vay Thông tin của bên vay, bên cho vay bao gồm: Họ tên, ngày sinh, Giới tính, dân tộc, quốc tịch, Chứng minh nhân dân, Hộ khẩu thường trú, Chỗ ở hiện nay, Số điện thoại….
Ví dụ: Bên cho vay (Bên A): Ông NGUYỄN VĂN A Giới tính: Nam Ngày sinh: 01/01/1980 Dân tộc: Kinh Quốc tịch: Việt Nam Số chứng minh nhân dân: 0101020393838 do công an Thành phố Hà Nội cấp ngày 02/10/2014 Hộ khẩu thường trú: Số 47, Đường Vũ Trọng Phụng, Phường Thanh Trung, Quận Thanh Xuân, Thành phố Hà Nội, Việt Nam Chỗ ở hiện nay: Số 47, Đường Vũ Trọng Phụng, Phường Thanh Trung, Quận Thanh Xuân, Thành phố Hà Nội, Việt Nam Số điện thoại: 012345566
Các điều khoản cần có trong hợp đồng vay tiền Bản chất việc vay tiền là thỏa thuận dân sự của các bên do đó các bên có thể tự thỏa thuận với nhau về nội dung trong hợp đồng, tuy nhiên những thỏa thuận này cũng không được trái với quy định về hợp đồng vay tài sản trong mục V Bộ luật dân sự 2015. Theo chúng tôi các điều khoản trong nội dung hợp đồng vay tiền nên có những điều khoản thỏa thuận sau:
Đối tượng của hợp đồng: Đối tượng của hợp đồng ở đây chính là việc bên A đồng ý cho bên B vay tiền, do đó khi soạn thảo đối tượng của hợp đồng nên nêu rõ ý chí của hai bên trong việc lập hợp đồng vay tiền, số tiền cho vay cụ thể.
Ví dụ: Điều 1: Đối tượng của hợp đồng. Bên A đồng ý cho bên B vay tiền. Số tiền cho vay là: 50.000.000 VNĐ ( Bằng chữ: Năm mươi triệu đồng)
Thời hạn vay, phương thức vay. Bộ luật dân sự năm 2005 không có bất kỳ điều khoản nào giới hạn về thời hạn vay cũng như phương thức vay, vì thế điều khoản này có thể xây dựng dựa trên thỏa thuận của bên cho vay và bên vay.
Ví dụ: Điều 2: Thời hạn vay và phương thức vay. Thời hạn vay: Bên A đồng ý cho bên B vay số tiền được nêu tại điều 1 trong thời hạn 01 năm (từ ngày 01/06/2017 đến 1/06/2018) Phương thức vay: Cho vay bằng tiền mặt. Bên cho vay sẽ bàn giao cho bên vay số tiền 50.000.000 VNĐ (bằng chữ: Năm mươi triệu đồng) tại thời điểm hai bên ký hợp đồng cho vay tiền.
Lãi suất cho vay: Lãi suất cho vay sẽ do hai bên thỏa thuận, có thể có lãi suất cho vay hoặc cho vay không tính lãi suất. Nếu cho vay có tính lãi suất thì lãi suất cho vay không được quá 150% so với lãi suất ngân hàng nhà nước quy định tại thời điểm cho vay.
Ví dụ: Điều 3: Lãi vay. Bên vay đồng ý vay số tiền trên với lãi suất 0.8 % một tháng tính từ ngày nhận tiền vay. Tiền lãi được trả hàng tháng đúng vào ngày thứ 30 tính từ ngày vay. Trường hợp bên vay chậm trả lãi, bên cho vay sẽ tính lãi chậm trả theo quy định của pháp luật
Quyền và nghĩa vụ của các bên: Trong hợp đồng dân sự, nên có điều khoản nêu rõ trách nhiệm cũng như quyền hạn của các bên, điều đó sẽ là cơ sở để xác định bên nào là bên vi phạm hợp đồng khi có tranh chấp. Quyền lợi của các bên có thể xây dựng theo hướng sau:
Quyền và nghĩa vụ của bên cho vay: – Bàn giao đầy đủ số tiền cho vay theo đúng thỏa thuận của hai bên trong hợp đồng này. – Khi muốn lấy lại số tiền vay trước thời hạn phải thông báo trước cho bên vay 30 ngày. – Được nhận tiền lãi hàng tháng đầy đủ, đúng hạn từ bên vay như hai bên đã thỏa thuận.
Quyền và nghĩa vụ của bên vay tiền: – Bên vay phải trả đủ tiền khi đến hạn; – Địa điểm trả nợ là nơi cư trú hoặc nơi đặt trụ sở của bên cho vay. – Trong trường hợp vay không có lãi mà khi đến hạn bên vay không trả nợ hoặc trả không đầy đủ thì bên vay phải trả lãi đối với khoản nợ chậm trả theo lãi suất cơ bản do Ngân hàng Nhà nước công bố tương ứng với thời hạn chậm trả tại thời điểm trả nợ, nếu có thoả thuận – Trường hợp vay có lãi mà khi đến hạn bên vay không trả hoặc trả không đầy đủ thì bên vay phải trả lãi trên nợ gốc theo lãi suất thỏa thuận trong hợp đồng tương ứng với thời hạn vay mà đến hạn chưa trả; trường hợp chậm trả thì còn phải trả lãi theo mức lãi suất chậm trả.
Ngoài những điều khoản cơ bản nêu trên các bên có thể có thêm những điều khoản thỏa thuận khác như: Cơ quan giải quyết tranh chấp, Hiệu lực thi hành….
Xin cảm ơn quý khách đã theo dõi bài viết, nội dung của bài viết chỉ nhằm mục đích tham khảo do tính thay đổi của luật áp dụng tại từng thời điểm và những đặc thù trong từng sự kiện pháp lý. Để được tư vấn, hướng dẫn chính xác nhất với trường hợp của quý khách, mọi câu hỏi, thắc mắc xin được phản hồi về Hotline 1900.0191 hoặc địa chỉ hòm mail bên dưới!
SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ
--- Gọi ngay 1900.0191 ---
(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)
Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam
Gmail: luatlvn@gmail.com
Thông tin pháp luật mới nhất tại thuvienluat.vn. Để được tư vấn, hướng dẫn trực tiếp, xin vui lòng liên hệ Hotline 1900.0191.
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
ĐIỀU LỆ CÔNG TY TNHH
Bản điều lệ Công ty TNHH …… được các thành viên công ty thông qua theo quy định của Luật Doanh nghiệp số Luật Doanh nghiệp số 59/2020/QH14 được Quốc Hội nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam thông qua ngày 17/6/2020, gổm các điều, khoản của Điều lệ này như sau:
Chương I ĐIỀU KHOẢN CHUNG
Điều 1. Tư cách pháp nhân và Phạm vi trách nhiệm 1. Công ty là một pháp nhân độc lập và có tư cách pháp nhân theo Luật pháp Việt Nam. Tất cả hoạt động của Công ty được điều chỉnh bởi Luật pháp Việt Nam và theo các quy định tại Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Điều lệ này và bất kỳ giấy phép hoặc cấp phép của Cơ quan Nhà nước, cần thiết cho hoạt động kinh doanh của Công ty. 2. Mỗi thành viên trong Công ty chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ và các nghĩa vụ tài sản khác của Công ty trong phạm vi số vốn đã cam kết góp vào Công ty.
Điều 2. Tên doanh nghiệp Tên công ty viết bằng tiếng Việt (ghi bằng chữ in hoa): …………………………………………….. Tên công ty viết bằng tiếng nước ngoài (nếu có): ……………………………………………………….. Tên công ty viết tắt (nếu có):
Điều 3. Trụ sở chính Địa chỉ trụ sở chính:…………………………………………………………………………………………………… Số điện thoại:
Điều 4. Ngành, nghề kinh doanh
STT
Tên ngành
Mã ngành
Điều 5. Người đại diện theo pháp luật 1. Số lượng người đại diện theo pháp luật: Công ty có 01 người là người đại diện theo pháp luật, chức danh ……… . 2. Thông tin của người đại diện theo pháp luật: Họ tên : ……………….. Giới tính : …………. Sinh ngày: …/…/… Dân tộc: ….. Quốc tịch : Việt Nam Chứng minh nhân dân/Thẻ căn cước/Hộ chiếu số: ……………….. Ngày cấp: …./…/… Nơi cấp: …………….. Địa chỉ thường trú: ………………………… Chỗ ở hiện tại: …………………………………
Chương II THÀNH VIÊN, VỐN ĐIỀU LỆ, QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA THÀNH VIÊN
Điều 6. Vốn điều lệ, phần vốn góp của thành viên công ty 1. Vốn điều lệ Vốn Điều lệ của công ty được ấn định là: ………………… VNĐ Ghi bằng chữ: ………………………. đồng Vốn điều lệ có thể tăng hoặc giảm do yêu cầu tình hình hoạt động của Công ty và do quyết định của Hội đồng thành viên. 2. Phần vốn góp, giá trị phần vốn góp của các thành viên, thời điểm góp vốn a) Thành viên thứ nhất: Tên tổ chức: …………………………………………………………………. Mã số doanh nghiệp: ……………………………………………………….. Ngày cấp: …………………. Nơi cấp: ……………………………………. Địa chỉ trụ sở chính: ……………………………………………………….. Sở hữu phần vốn góp có giá trị là …….đồng, chiếm…..% vốn điều lệ; thời điểm góp vốn: Trong thời hạn 90 ngày, kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp b) Thành viên thứ hai: Họ tên : ………………………….. Giới tính : ……………………. Sinh ngày : …../…/…. Dân tộc: ….. Quốc tịch : ……………… Chứng minh nhân dân/thẻ căn cước/hộ chiếu số: ………………………… Ngày cấp : …./…./…. Nơi cấp: ………………………………… Địa chỉ thường trú: ………………………………………………………… Chỗ ở hiện tại: …………………………………………………………… Sở hữu phần vốn góp có giá trị là …….đồng, chiếm…..% vốn điều lệ; thời điểm góp vốn: Trong thời hạn 90 ngày, kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp c) Thành viên tiếp theo (kê khai thông tin như các thành viên trên) 3. Thành viên phải góp vốn cho công ty đủ và đúng loại tài sản đã cam kết khi đăng ký thành lập doanh nghiệp trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, không kể thời gian vận chuyển, nhập khẩu tài sản góp vốn, thực hiện thủ tục hành chính để chuyển quyền sở hữu tài sản. Trong thời hạn này, thành viên có các quyền và nghĩa vụ tương ứng với tỷ lệ phần vốn góp đã cam kết. Thành viên công ty chỉ được góp vốn cho công ty bằng loại tài sản khác với tài sản đã cam kết nếu được sự tán thành của trên 50% số thành viên còn lại. 4. Sau thời hạn quy định tại khoản 3 Điều này mà vẫn có thành viên chưa góp vốn hoặc chưa góp đủ phần vốn góp đã cam kết thì được xử lý như sau: a) Thành viên chưa góp vốn theo cam kết đương nhiên không còn là thành viên của công ty; b) Thành viên chưa góp đủ phần vốn góp đã cam kết có các quyền tương ứng với phần vốn góp đã góp; c) Phần vốn góp chưa góp của các thành viên được chào bán theo nghị quyết, quyết định của Hội đồng thành viên. 5. Trường hợp có thành viên chưa góp vốn hoặc chưa góp đủ số vốn đã cam kết, công ty phải đăng ký thay đổi vốn điều lệ, tỷ lệ phần vốn góp của các thành viên bằng số vốn đã góp trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày cuối cùng phải góp đủ phần vốn góp theo quy định tại khoản 3 Điều này. Các thành viên chưa góp vốn hoặc chưa góp đủ số vốn đã cam kết phải chịu trách nhiệm tương ứng với tỷ lệ phần vốn góp đã cam kết đối với các nghĩa vụ tài chính của công ty phát sinh trong thời gian trước ngày công ty đăng ký thay đổi vốn điều lệ và tỷ lệ phần vốn góp của thành viên. 6. Trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này, người góp vốn trở thành thành viên của công ty kể từ thời điểm đã thanh toán phần vốn góp và những thông tin về người góp vốn quy định tại các điểm b, c và đ khoản 2 Điều 48 của Luật Doanh nghiệp được ghi đầy đủ vào sổ đăng ký thành viên. Tại thời điểm góp đủ phần vốn góp, công ty phải cấp giấy chứng nhận phần vốn góp cho thành viên tương ứng với giá trị phần vốn đã góp.
Điều 7. Quyền của thành viên 1. Thành viên Hội đồng thành viên có các quyền sau đây: a) Tham dự họp Hội đồng thành viên, thảo luận, kiến nghị, biểu quyết các vấn đề thuộc thẩm quyền của Hội đồng thành viên; b) Có số phiếu biểu quyết tương ứng với phần vốn góp, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 47 của Luật Doanh nghiệp; c) Được chia lợi nhuận tương ứng với phần vốn góp sau khi công ty đã nộp đủ thuế và hoàn thành các nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của pháp luật; d) Được chia giá trị tài sản còn lại của công ty tương ứng với phần vốn góp khi công ty giải thể hoặc phá sản; đ) Được ưu tiên góp thêm vốn vào công ty khi công ty tăng vốn điều lệ; e) Định đoạt phần vốn góp của mình bằng cách chuyển nhượng một phần hoậc toàn bộ, tặng cho và hình thức khác theo quy định của pháp luật và Điều lệ công ty; g) Tự mình hoặc nhân danh công ty khởi kiện trách nhiệm dân sự đối với Chủ tịch Hội đồng thành viên, Giám đốc, người đại diện theo pháp luật và người quản lý khác theo quy định tại Điều 72 của Luật Doanh nghiệp; h) Quyền khác theo quy định của Luật Doanh nghiệp và Điều lệ công ty. 2. Ngoài các quyền quy định tại khoản 1 Điều này, thành viên, nhóm thành viên sở hữu từ 10% số vốn điều lệ trở lên hoặc thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này có các quyền sau đây: a) Yêu cầu triệu tập họp Hội đồng thành viên để giải quyết những vấn đề thuộc thẩm quyền; b) Kiểm tra, xem xét, tra cứu sổ ghi chép và theo dõi các giao dịch, sổ kế toán, báo cáo tài chính hằng năm; c) Kiểm tra, xem xét, tra cứu và sao chụp sổ đăng ký thành viên, biên bản họp, nghị quyết, quyết định của Hội đồng thành viên và tài liệu khác của công ty; d) Yêu cầu Tòa án hủy bỏ nghị quyết, quyết định của Hội đồng thành viên trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày kết thúc họp Hội đồng thành viên, nếu trình tự, thủ tục, điều kiện cuộc họp hoặc nội dung nghị quyết, quyết định đó không thực hiện đúng hoặc không phù hợp với quy định của Luật Doanh nghiệp và Điều lệ công ty. 3. Trường hợp công ty có một thành viên sở hữu trên 90% vốn điều lệ thì nhóm thành viên còn lại đương nhiên có quyền theo quy định tại khoản 2 Điều này.
Điều 8. Nghĩa vụ của thành viên Hội đồng thành viên 1. Góp đủ, đúng hạn số vốn đã cam kết, chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi số vốn đã góp vào công ty, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 và khoản 4 Điều 47 của Luật Doanh nghiệp. 2. Không được rút vốn đã góp ra khỏi công ty dưới mọi hình thức, trừ trường hợp quy định tại các điều 51, 52, 53 và 68 của Luật Doanh nghiệp. 3. Tuân thủ Điều lệ công ty. 4. Chấp hành nghị quyết, quyết định của Hội đồng thành viên. 5. Chịu trách nhiệm cá nhân khi nhân danh công ty để thực hiện các hành vi sau đây: a) Vi phạm pháp luật; b) Tiến hành kinh doanh hoặc giao dịch khác không nhằm phục vụ lợi ích của công ty và gây thiệt hại cho người khác; c) Thanh toán khoản nợ chưa đến hạn trước nguy cơ tài chính có thể xảy ra đối với công ty. 6. Nghĩa vụ khác theo quy định của Luật Doanh nghiệp.
Điều 9. Mua lại phần vốn góp 1. Thành viên có quyền yêu cầu công ty mua lại phần vốn góp của mình nếu thành viên đó đã bỏ phiếu không tán thành đối với nghị quyết, quyết định của Hội đồng thành viên về vấn đề sau đây: a) Sửa đổi, bổ sung các nội dung trong Điều lệ công ty liên quan đến quyền và nghĩa vụ của thành viên, Hội đồng thành viên; b) Tổ chức lại công ty; 2. Yêu cầu mua lại phần vốn góp phải bằng văn bản và được gửi đến công ty trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày thông qua nghị quyết, quyết định quy định tại khoản 1 Điều này. 3. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được yêu cầu của thành viên quy định tại khoản 1 Điều này thì công ty phải mua lại phần vốn góp của thành viên đó theo giá thị trường hoặc giá được xác định do hai bên thỏa thuận được về giá. Việc thanh toán chỉ được thực hiện nếu sau khi thanh toán đủ phần vốn góp được mua lại, công ty vẫn thanh toán đủ các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác. 4. Trường hợp công ty không thanh toán được phần vốn góp được yêu cầu mua lại theo quy định tại khoản 3 Điều này thì thành viên đó có quyền tự do chuyển nhượng phần vốn góp của mình cho thành viên khác hoặc người không phải là thành viên công ty.
Điều 10. Chuyển nhượng phần vốn góp 1. Trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 51, khoản 6 và khoản 7 Điều 53 của Luật Doanh nghiệp, thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên có quyền chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ phần vốn góp của mình cho người khác theo quy định sau đây: a) Chào bán phần vốn góp đó cho các thành viên còn lại theo tỷ lệ tương ứng với phần vốn góp của họ trong công ty với cùng điều kiện chào bán; b) Chuyển nhượng với cùng điều kiện chào bán đối với các thành viên còn lại quy định tại điểm a khoản này cho người không phải là thành viên nếu các thành viên còn lại của công ty không mua hoặc không mua hết trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày chào bán. 2. Thành viên chuyển nhượng vẫn có các quyền và nghĩa vụ đối với công ty tương ứng với phần vốn góp có liên quan cho đến khi thông tin về người mua quy định tại các điểm b, c và đ khoản 2 Điều 48 của Luật Doanh nghiệp được ghi đầy đủ vào sổ đăng ký thành viên. 3. Trường hợp chuyển nhượng hoặc thay đổi phần vốn góp của các thành viên dẫn đến chỉ còn một thành viên công ty thì công ty phải tổ chức quản lý theo loại hình công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên và thực hiện đăng ký thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày hoàn thành việc chuyển nhượng.
Chương III CƠ CẤU TỔ CHỨC QUẢN LÝ, NGUYÊN TẮCHOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY
Điều 11. Cơ cấu tổ chức quản lý Cơ cấu tổ chức của Công ty gồm có: Hội đồng thành viên; Chủ tịch Hội đồng thành viên; Giám đốc.
Điều 12. Hội đồng thành viên 1. Hội đồng thành viên là cơ quan quyết định cao nhất của công ty, bao gồm tất cả thành viên công ty là cá nhân và người đại diện theo ủy quyền của thành viên công ty là tổ chức. Hội đồng thành viên phải họp ít nhất một lần trong quý 2 hàng năm. 2. Hội đồng thành viên có quyền và nghĩa vụ sau đây: a) Quyết định chiến lược phát triển và kế hoạch kinh doanh hằng năm của công ty; b) Quyết định tăng hoặc giảm vốn điều lệ, quyết định thời điểm và phương thức huy động thêm vốn; quyết định phát hành trái phiếu; c) Quyết định dự án đầu tư phát triển của công ty; giải pháp phát hiển thị trường, tiếp thị và chuyển giao công nghệ; d) Thông qua hợp đồng vay, cho vay, bán tài sản và hợp đồng khác do Điều lệ công ty quy định có giá trị từ 50% tổng giá trị tài sản trở lên được ghi trong báo cáo tài chính tại thời điểm công bố gần nhất của công ty; đ) Bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch Hội đồng thành viên; quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm, bãi nhiệm, ký và chấm dứt hợp đồng đối với Giám đốc, Kế toán trưởng; e) Quyết định mức lương, thù lao, thưởng và lợi ích khác đối với Chủ tịch Hội đồng thành viên, Giám đốc, Kế toán trưởng; g) Thông qua báo cáo tài chính hằng năm, phương án sử dụng và phân chia lợi nhuận hoặc phương án xử lý lỗ của công ty; h) Quyết định cơ cấu tổ chức quản lý công ty; i) Quyết định thành lập công ty con, chi nhánh, văn phòng đại diện; k) Sửa đổi, bổ sung Điều lệ công ty; l) Quyết định tổ chức lại công ty; m) Quyết định giải thể hoặc yêu cầu phá sản công ty; n) Quyền và nghĩa vụ khác theo quy định của Luật Doanh nghiệp và Điều lệ công ty.
Điều 13. Chủ tịch Hội đồng thành viên 1. Hội đồng thành viên bầu một thành viên làm Chủ tịch. Chủ tịch Hội đồng thành viên có thể kiêm Giám đốc công ty. 2. Chủ tịch Hội đồng thành viên có quyền và nghĩa vụ sau đây: a) Chuẩn bị chương trình, kế hoạch hoạt động của Hội đồng thành viên; b) Chuẩn bị chương trình, nội dung, tài liệu họp Hội đồng thành viên hoặc để lấy ý kiến các thành viên; c) Triệu tập, chủ trì và làm chủ tọa cuộc họp Hội đồng thành viên hoặc tổ chức việc lấy ý kiến các thành viên; d) Giám sát hoặc tổ chức giám sát việc thực hiện nghị quyết, quyết định của Hội đồng thành viên; đ) Thay mặt Hội đồng thành viên ký nghị quyết, quyết định của Hội đồng thành viên; e) Quyền và nghĩa vụ khác theo quy định của Luật Doanh nghiệp và Điều lệ công ty. 3. Nhiệm kỳ của Chủ tịch Hội đồng thành viên do Điều lệ công ty quy định nhưng không quá 05 năm và có thể được bầu lại với số nhiệm kỳ không hạn chế. 4. Trường hợp Chủ tịch Hội đồng thành viên vắng mặt hoặc không thể thực hiện các quyền và nghĩa vụ của mình thì phải ủy quyền bằng văn bản cho một thành viên thực hiện các quyền và nghĩa vụ của Chủ tịch Hội đồng thành viên. Trường hợp không có thành viên được ủy quyền hoặc Chủ tịch Hội đồng thành viên chết, mất tích, bị tạm giam, đang chấp hành hình phạt tù, đang chấp hành biện pháp xử lý hành chính tại cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc, trốn khỏi nơi cư trú, bị hạn chế hoặc mất năng lực hành vi dân sự, có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi, bị Tòa án cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định thì một trong số các thành viên Hội đồng thành viên triệu tập họp các thành viên còn lại bầu một người trong số các thành viên tạm thời làm Chủ tịch Hội đồng thành viên theo nguyên tắc đa số thành viên còn lại tán thành cho đến khi có quyết định mới của Hội đồng thành viên.
Điều 14. Giám đốc 1. Giám đốc là người điều hành hoạt động kinh doanh hằng ngày của công ty, chịu trách nhiệm trước Hội đồng thành viên về việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình. 2. Giám đốc có quyền và nghĩa vụ sau đây: a) Tổ chức thực hiện nghị quyết, quyết định của Hội đồng thành viên; b) Quyết định các vấn đề liên quan đến hoạt động kinh doanh hằng ngày của công ty; c) Tổ chức thực hiện kế hoạch kinh doanh và phương án đầu tư của công ty; d) Ban hành quy chế quản lý nội bộ của công ty; đ) Bổ nhiệm, miễn nhiệm, bãi nhiệm người quản lý trong công ty, trừ chức danh thuộc thẩm quyền của Hội đồng thành viên; e) Ký kết hợp đồng nhân danh công ty, trừ trường hợp thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Hội đồng thành viên; g) Kiến nghị phương án cơ cấu tổ chức công ty; h) Trình báo cáo tài chính hằng năm lên Hội đồng thành viên; i) Kiến nghị phương án sử dụng và phân chia lợi nhuận hoặc xử lý lỗ trong kinh doanh; k) Tuyển dụng lao động; l) Quyền và nghĩa vụ khác được quy định tại Điều lệ công ty, nghị quyết, quyết định của Hội đồng thành viên, hợp đồng lao động.
Điều 15. Điều kiện và thể thức tiến hành họp Hội đồng thành viên 1. Cuộc họp Hội đồng thành viên được tiến hành khi có số thành viên dự họp sở hữii từ 65% vốn điều lệ trở lên. 2. Trường hợp cuộc họp Hội đồng thành viên lần thứ nhất không đủ điều kiện tiến hành theo quy định tại khoản 1 Điều này và Điều lệ công ty không có quy định khác thì việc triệu tập họp Hội đồng thành viên được thực hiện như sau: a) Thông báo mời họp lần thứ hai phải được gửi trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày dự định họp lần thứ nhất. Cuộc họp Hội đồng thành viên lần thứ hai được tiến hành khi có số thành viên dự họp sở hữu từ 50% vốn điều lệ trở lên; b) Trường hợp cuộc họp Hội đồng thành viên lần thứ hai không đủ điều kiện tiến hành theo quy định tại điểm a khoản này, thông báo mời họp lần thứ ba phải được gửi trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày dự định họp lần thứ hai. Cuộc họp Hội đồng thành viên lần thứ ba được tiến hành không phụ thuộc số thành viên dự họp và số vốn điều lệ được đại diện bởi số thành viên dự họp. 3. Thành viên, người đại diện theo ủy quyền của thành viên phải tham dự và biểu quyết tại cuộc họp Hội đồng thành viên. Thể thức tiến hành họp Hội đồng thành viên, hình thức biểu quyết do Điều lệ công ty quy định. 4. Trường hợp cuộc họp đủ điều kiện quy định tại Điều này không hoàn thành chuông trình họp trong thời hạn dự kiến thì có thể kéo dài nhưng không được quá 30 ngày kể từ ngày khai mạc cuộc họp đó.
Điều 16. Nghị quyết, quyết định của Hội đồng thành viên 1. Hội đồng thành viên thông qua nghị quyết, quyết định thuộc thẩm quyền bằng biểu quyết tại cuộc họp, lấy ý kiến bằng văn bản. 2. Nghị quyết, quyết định về các vấn đề sau đây phải được thông qua bằng biểu quyết tại cuộc họp Hội đồng thành viên: a) Sửa đổi, bổ sung nội dung Điều lệ công ty; b) Quyết định phương hướng phát triển công ty; c) Bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch Hội đồng thành viên; bổ nhiệm, miễn nhiệm, bãi nhiệm Giám đốc; d) Thông qua báo cáo tài chính hằng năm; đ) Tổ chức lại, giải thể công ty. 3. Nghị quyết, quyết định của Hội đồng thành viên được thông qua tại cuộc họp trong trường hợp sau đây: a) Được các thành viên dự họp sở hữu từ 65% tổng số vốn góp của tất cả thành viên dự họp trở lên tán thành, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản này; b) Được các thành viên dự họp sở hữu từ 75% tổng số vốn góp của tất cả thành viên dự họp trở lên tán thành đối với nghị quyết, quyết định bán tài sản có giá trị từ 50% tổng giá trị tài sản trở lên được ghi trong báo cáo tài chính gần nhất của công ty; sửa đổi, bổ sung Điều lệ công ty; tổ chức lại, giải thể công ty. 4. Thành viên được coi là tham dự và biểu quyết tại cuộc họp Hội đồng thành viên trong trường hợp sau đây: a) Tham dự và biểu quyết trực tiếp tại cuộc họp; b) Ủy quyền cho người khác tham dự và biểu quyết tại cuộc họp; c) Tham dự và biểu quyết thông qua cuộc họp trực tuyến, bỏ phiếu điện tử hoặc hình thức điện tử khác; d) Gửi phiếu biểu quyết đến cuộc họp thông qua thư, fax, thư điện tử. 5. Nghị quyết, quyết định của Hội đồng thành viên được thông qua dưới hình thức lấy ý kiến bằng văn bản khi được số thành viên sở hữu từ 65% vốn điều lệ trở lên tán thành.
Điều 17. Thủ tục thông qua nghị quyết, quyết định của Hội đồng thành viên theo hình thức lấy ý kiến bằng văn bản Thẩm quyền và thể thức lấy ý kiến thành viên bằng văn bản để thông qua nghị quyết, quyết định được thực hiện theo quy định sau đây: 1. Chủ tịch Hội đồng thành viên quyết định việc lấy ý kiến thành viên Hội đồng thành viên bằng văn bản để thông qua nghị quyết, quyết định các vấn đề thuộc thẩm quyền; 2. Chủ tịch Hội đồng thành viên có trách nhiệm tổ chức việc soạn thảo, gửi các báo cáo, tờ trình về nội dung cần quyết định, dự thảo nghị quyết, quyết định và phiếu lấy ý kiến đến các thành viên Hội đồng thành viên; 3. Phiếu lấy ý kiến phải bao gồm các nội dung chủ yếu sau đây: a) Tên, mã số doanh nghiệp, địa chỉ trụ sở chính; b) Họ, tên, địa chỉ liên lạc, quốc tịch, số giấy tờ pháp lý của cá nhân, tỷ lệ phần vốn góp của thành viên Hội đồng thành viên; c) Vấn đề cần lấy ý kiến và ý kiến trả lời tương ứng theo thứ tự tán thành, không tán thành và không có ý kiến; d) Thời hạn cuối cùng phải gửi phiếu lấy ý kiến về công ty; đ) Họ, tên, chữ ký của Chủ tịch Hội đồng thành viên; 4. Phiếu lấy ý kiến có nội dung đầy đủ, có chữ ký của thành viên Hội đồng thành viên và được gửi về công ty trọng thời hạn quy định được coi là hợp lệ. Chủ tịch Hội đồng thành viên tổ chức việc kiểm phiếu, lập báo cáo và thông báo kết quả kiểm phiếu, nghị quyết, quyết định được thông qua đến các thành viên trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc thời hạn mà thành viên phải gửi ý kiến về công ty. Báo cáo kết quả kiểm phiếu có giá trị tương đương biên bản họp Hội đồng thành viên và phải bao gồm các nội dung chủ yểu sau đây: a) Mục đích, nội dung lấy ý kiến; b) Họ, tên, tỷ lệ phần vốn góp, số và ngày cấp giấy chứng nhận phần vốn góp của thành viên đã gửi lại phiếu lấy ý kiến hợp lệ; họ, tên, tỷ lệ phần vốn góp, số và ngày cấp giấy chứng nhận phần vốn góp của thành viên mà công ty không nhận lại được phiếu lấy ý kiến hoặc gửi lại phiếu lấy ý kiến nhưng không hợp lệ; c) Vấn đề được lấy ý kiến và biểu quyết; tóm tắt ý kiến của thành viên về từng vấn đề lấy ý kiến (nếu có); d) Tổng số phiếu lấy ý kiến hợp lệ, không hợp lệ, không nhận được; tổng số phiếu lấy ý kiến hợp lệ tán thành, không tán thành, không có ý kiến đối với từng vấn đề biểu quyết; đ) Nghị quyết, quyết định được thông qua và tỷ lệ phiếu biểu quyết tương ứng; e) Họ, tên, chữ ký của người kiểm phiếu và Chủ tịch Hội đồng thành viên. Người kiểm phiếu và Chủ tịch Hội đồng thành viên chịu trách nhiệm liên đới về tính đầy đủ, chính xác, trung thực của nội dung báo cáo kết quả kiểm phiếu.
Điều 18. Hiệu lực nghị quyết, quyết định của Hội đồng thành viên 1. Nghị quyết, quyết định của Hội đồng thành viên có hiệu lực thi hành kể từ ngày được thông qua hoặc từ ngày có hiệu lực được ghi tại nghị quyết, quyết định đó. 2. Nghị quyết, quyết định của Hội đồng thành viên được thông qua bằng 100% tổng số vốn điều lệ là hợp pháp và có hiệu lực ngay cả trong trường hợp trình tự và thủ tục thông qua nghị quyết, quyết định đó không được thực hiện đúng quy định. 3. Trường hợp thành viên, nhóm thành viên yêu cầu Tòa án hoặc Trọng tài hủy bỏ nghị quyết, quyết định đã được thông qua thì nghị quyết, quyết định đó vẫn có hiệu lực thi hành theo quy định tại khoản 1 Điều này cho đến khi có quyết định hủy bỏ của Tòa án hoặc Trọng tài có hiệu lực pháp luật, trừ trường hợp áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền.
Điều 19. Thù lao, tiền lương và thưởng của thành viên Hội đồng thành viên, Giám đốc; Nguyên tắc giải quyết tranh chấp 1. Thù lao, tiền lương và thưởng của thành viên Hội đồng thành viên, Giám đốc a) Công ty trả thù lao, tiền lương và thưởng cho Chủ tịch Hội đồng thành viên, Giám đốc và người quản lý khác theo kết quả và hiệu quả kinh doanh. b) Thù lao, tiền lương của Chủ tịch Hội đồng thành viên, Giám đốc và người quản lý khác được tính vào chi phí kinh doanh theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp, pháp luật có liên quan và phải được thể hiện thành mục riêng trong báo cáo tài chính hằng năm của công ty 2. Nguyên tắc giải quyết tranh chấp a) Tranh chấp giữa các thành viên sáng lập trước hết phải được giải quyết thông qua thương lượng và hoà giải; b) Trong trường hợp các bên tranh chấp vẫn không thỏa thuận được với nhau thì vụ tranh chấp sẽ được đưa ra Toà án giải quyết theo quy định của Pháp luật.
Chương IV NĂM TÀI CHÍNH PHÂN PHỐI LỢI NHUẬN
Điều 20. Năm tài chính Năm tài chính của Công ty bắt đầu từ ngày đầu tiên của tháng 1 (một) hàng năm và kết thúc vào ngày thứ 31 của tháng 12. Năm tài chính đầu tiên bắt đầu từ ngày cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp và kết thúc vào ngày thứ 31 của tháng 12 ngay sau ngày cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp đó.
Điều 21. Điều kiện để chia lợi nhuận, phân phối lợi nhuận, lập quỹ và nguyên tắc xử lý lỗ trong kinh doanh 1. Công ty chỉ được chia lợi nhuận cho các thành viên khi kinh doanh có lãi, đã hoàn thành nghĩa vụ thuế và các nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của pháp luật và bảo đảm thanh toán đủ các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản đến hạn trả khác sau khi chia lợi nhuận. 2. Sau khi đã hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế và các nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của pháp luật, đã thanh toán đủ (hoặc đã dành phần thanh toán đủ) các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác đã đến hạn phải trả công ty lập các loại quỹ theo quy định của pháp luật 3. Công ty sẽ phấn phối lợi nhuận cho các thành viên Theo tỷ lệ vốn góp 4. Nguyên tắc xử lý lỗ trong kinh doanh: Trường hợp quyết toán năm tài chính bị lỗ, Hội đồng thành viên công ty được quyết định theo các hướng sau: a) Trích quỹ dự trữ để bù. b) Chuyển sang năm sau để trừ vào lợi nhuận của năm tài chính sau trước khi phân phối lợi nhuận.
Điều 22. Thu hồi phần vốn góp đã hoàn trả hoặc lợi nhuận đã chia Trường hợp hoàn trả một phần vốn góp do giảm vốn điều lệ trái với quy định tại khoản 3 Điều 68 của Luật Doanh nghiệp hoặc chia lợi nhuận cho thành viên trái với quy định tại Điều 69 của Luật Doanh nghiệp thì các thành viên công ty phải hoàn trả cho công ty số tiền, tài sản khác đã nhận; phải cùng liên đới chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty tương ứng với số tiền, tài sản chưa hoàn trả đủ cho đến khi hoàn trả đủ số tiền, tài sản khác đã nhận.
Chương V THÀNH LẬP, TỔ CHỨC LẠI, GIẢI THỂ
Điều 23. Thành lập 1. Công ty được thành lập sau khi được cơ quan đăng ký kinh doanh cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. 2. Mọi phí tổn liên hệ đến việc thành lập Công ty đều được ghi vào mục chi phí của Công ty và được tính hoàn giảm vào chi phí của năm tài chính đầu tiên.
Điều 24. Các trường hợp và điều kiện giải thể doanh nghiệp 1. Công ty bị giải thể trong các trường hợp sau đây: a) Theo quyết định của Hội đồng thành viên; b) Công ty không còn đủ số lượng thành viên tối thiểu theo quy định của Luật doanh nghiệp trong thời hạn 06 tháng liên tục mà không làm thủ tục chuyển đổi loại hình doanh nghiệp; c) Bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. 2. Công ty chỉ được giải thể khi bảo đảm thanh toán hết các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác và doanh nghiệp không trong quá trình giải quyết tranh chấp tại Tòa án hoặc cơ quan trọng tài. Người quản lý có liên quan và doanh nghiệp quy định tại điểm c khoản 1 Điều này cùng liên đới chịu trách nhiệm về các khoản nợ của doanh nghiệp.
Điều 25. Trình tự, thủ tục giải thể doanh nghiệp và thanh lý tài sản Việc giải thể doanh nghiệp trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c khoản 1 Điều 24 của Điều lệ này được thực hiện theo quy định sau đây: 1. Thông qua nghị quyết, quyết định giải thể doanh nghiệp. Nghị quyết, quyết định giải thể doanh nghiệp phải bao gồm các nội dung chủ yếu sau đây: a) Tên, địa chỉ trụ sở chính của doanh nghiệp; b) Lý do giải thể; c) Thời hạn, thủ tục thanh lý hợp đồng và thanh toán các khoản nợ của doanh nghiệp; d) Phương án xử lý các nghĩa vụ phát sinh từ hợp đồng lao động; đ) Họ, tên, chữ ký của Chủ tịch Hội đồng thành viên; 2. Hội đồng thành viên trực tiếp tổ chức thanh lý tài sản doanh nghiệp; 3. Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày thông qua, nghị quyết, quyết định giải thể và biên bản họp phải được gửi đến Cơ quan đăng ký kinh doanh, cơ quan thuế, người lao động trong doanh nghiệp. Nghị quyết, quyết định giải thể phải được đăng trên cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp và được niêm yết công khai tại trụ sở chính, chi nhánh, văn phòng đại diện của doanh nghiệp. Trường hợp doanh nghiệp còn nghĩa vụ tài chính chưa thanh toán thì phải gửi kèm theo nghị quyết, quyết định giải thể và phương án giải quyết nợ đến các chủ nợ, người có quyền, nghĩa vụ và lợi ích có liên quan. Phương án giải quyết nợ phải có tên, địa chỉ của chủ nợ; số nợ, thời hạn, địa điểm và phương thức thanh toán số nợ đó; cách thức và thời hạn giải quyết khiếu nại của chủ nợ; 4. Các khoản nợ của doanh nghiệp được thanh toán theo thứ tự ưu tiên sau đây: a) Các khoản nợ lương, trợ cấp thôi việc, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật và các quyền lợi khác của người lao động theo thỏa ước lao động tập thể và hợp đồng lao động đã ký kết; b) Nợ thuế; c) Các khoản nợ khác; 5. Sau khi đã thanh toán chi phí giải thể doanh nghiệp và các khoản nợ, phần còn lại chia cho chủ doanh nghiệp tư nhân, các thành viên, cổ đông hoặc chủ sở hữu công ty theo tỷ lệ sở hữu phần vốn góp, cổ phần; 6. Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp gửi hồ sơ giải thể doanh nghiệp cho Cơ quan đăng ký kinh doanh trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày thanh toán hết các khoản nợ của doanh nghiệp;
Chương VI ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 26. Hiệu lực của Điều lệ Điều lệ này có hiệu lực kể từ ngày được cơ quan đăng ký kinh doanh cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
Điều 27. Thể thức sửa đổi bổ sung các điều khoản của Điều lệ 1. Những vấn đề liên quan đến hoạt động của Công ty không được nêu trong Bản điều lệ này sẽ do Luật doanh nghiệp và các văn bản pháp luật liên quan khác điều chỉnh. 2. Trong trường hợp Điều lệ này có điều khoản trái luật pháp hoặc dẫn đến việc thi hành trái luật pháp, thì điều khoản đó không được thi hành và sẽ được xem xét sửa đổi ngay trong kỳ họp gần nhất của Hội đồng thành viên. 3. Khi muốn bổ sung, sửa đổi nội dung Điều lệ này, Hội đồng thành viên sẽ họp để thông qua quyết định nội dung thay đổi. Thể thức họp thông qua nội dung sửa đổi theo quy định của Luật Doanh nghiệp.
Điều 28. Điều khoản cuối cùng Bản điều lệ này đã được tập thể thành viên xem xét từng chương từng điều và cùng ký tên chấp thuận. Bản điều lệ này gồm 6 chương 28 điều, được lập thành … bản có giá trị như nhau: 01 bản đăng ký tại cơ quan đăng ký kinh doanh, 01 bản lưu trữ tại trụ sở công ty, 01 cho mỗi thành viên. Mọi sự sao chép phải được ký xác nhận của Chủ tịch Hội đồng thành viên hoặc của Giám đốc công ty.
…., ngày … tháng … năm 20..
(Chữ ký của tất cả các thành viên của công ty)
Xin cảm ơn quý khách đã theo dõi bài viết, nội dung của bài viết chỉ nhằm mục đích tham khảo do tính thay đổi của luật áp dụng tại từng thời điểm và những đặc thù trong từng sự kiện pháp lý. Để được tư vấn, hướng dẫn chính xác nhất với trường hợp của quý khách, mọi câu hỏi, thắc mắc xin được phản hồi về Hotline 1900.0191 hoặc địa chỉ hòm mail bên dưới!
SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ
--- Gọi ngay 1900.0191 ---
(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)
Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam
Gmail: luatlvn@gmail.com
Thông tin pháp luật mới nhất tại thuvienluat.vn. Để được tư vấn, hướng dẫn trực tiếp, xin vui lòng liên hệ Hotline 1900.0191.
Tham khảo các bài viết liên quan: – Điều lệ công ty phải có những nội dung gì? – Mẫu điều lệ công ty cổ phần – Mẫu điều lệ công ty TNHH hai thành viên trở lên – Mẫu điều lệ công ty một thành viên do cá nhân làm chủ
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc –––––––––––––––––––––––
ĐIỀU LỆ CÔNG TY TNHH (MỘT THÀNH VIÊN) ………………………. (do tổ chức làm chủ)
Bản điều lệ Công ty TNHH …… được chủ sở hữu thông qua theo quy định của Luật Doanh nghiệp số Luật Doanh nghiệp số 59/2020/QH14 được Quốc Hội nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam thông qua ngày 17/6/2020, gổm các điều, khoản của Điều lệ này như sau:
CHƯƠNG I QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Tư cách pháp nhân và Phạm vi trách nhiệm 1. Công ty là một pháp nhân độc lập và có tư cách pháp nhân theo Luật pháp Việt Nam. Tất cả hoạt động của Công ty được điều chỉnh bởi Luật pháp Việt Nam và theo các quy định tại Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Điều lệ này và bất kỳ giấy phép hoặc cấp phép của Cơ quan Nhà nước, cần thiết cho hoạt động kinh doanh của Công ty. 2. Chủ sở hữu chịu trách nhiệm về các khoản nợ và các nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn điều lệ của doanh nghiệp
Điều 2. Tên Doanh nghiệp Tên công ty viết bằng tiếng Việt (ghi bằng chữ in hoa): …………………………………………….. Tên công ty viết bằng tiếng nước ngoài (nếu có): ……………………………………………………….. Tên công ty viết tắt (nếu có): ………………………………………………………………………………………
Điều 3. Trụ sở chính Địa chỉ trụ sở chính…………………………………………………………………………………………………….. Số điện thoại:
Điều 4. Ngành, nghề kinh doanh
STT
Tên ngành
Mã ngành
1
2
Điều 5. Người đại diện theo pháp luật 1. Số lượng người đại diện theo pháp luật: Công ty có 01 người là người đại diện theo pháp luật, chức danh …. (chủ tịch công ty hoặc Giám đốc công ty hoặc Chủ tịch công ty kiêm Giám đốc) 2. Thông tin của người đại diện theo pháp luật: Họ tên : ……………….. Giới tính : …………. Sinh ngày: …/…/… Dân tộc: ….. Quốc tịch: Việt Nam Chứng minh nhân dân/Thẻ căn cước/Hộ chiếu số: ……………….. Ngày cấp: …./…/… Nơi cấp: …………….. Địa chỉ thường trú: ………………………… Chỗ ở hiện tại: ………………………………… Chức danh: ………………….
Chương II VỐN VÀ CHỦ SỞ HỮU CÔNG TY
Điều 6. Vốn điều lệ, chủ sở hữu công ty 1. Vốn điều lệ của công ty tại thời điểm đăng ký doanh nghiệp là tổng giá trị tài sản do chủ sở hữu cam kết góp. Vốn điều lệ của công ty là: ………………….. đồng (Ghi bằng chữ: ……… đồng), bao gồm: – Tiền mặt: + Tiền Việt Nam:………………….. đồng (Ghi bằng chữ: ……… đồng) + Ngoại tệ: ………………………………………………………………… – Tài sản: ………………………………………………………………… 2. Thông tin về chủ sở hữu công ty: Tên tổ chức : ……………….. Số Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp/Quyết định thành lập:……….. Ngày cấp:…./../…. Cơ quan cấp:………………………………………. Địa chỉ trụ sở chính: …………………………….. Người đại diện theo pháp luật: ……………………………………… 2. Chủ sở hữu công ty phải góp vốn cho công ty đủ và đúng loại tài sản đã cam kết khi đăng ký thành lập doanh nghiệp trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, không kể thời gian vận chuyển, nhập khẩu tài sản góp vốn, thực hiện thủ tục hành chính để chuyển quyền sở hữu tài sản. Trong thời hạn này, chủ sở hữu công ty có các quyền và nghĩa vụ tương ứng với phần vốn góp đã cam kết. 3. Trường hợp không góp đủ vốn điều lệ trong thời hạn quy định tại khoản 2 Điều này, chủ sở hữu công ty phải đăng ký thay đổi vốn điều lệ bằng giá trị số vốn đã góp trong thời hạn 30 ngày kể tù ngày cuối cùng phải góp đủ vốn điều lệ. Trường hợp này, chủ sở hữu phải chịu trách nhiệm tương ứng với phần vốn góp đã cam kết đối với các nghĩa vụ tài chính của công ty phát sinh trong thời gian trước ngày cuối cùng công ty đăng ký thay đổi vốn điều lệ theo quy định tại khoản này. 4. Chủ sở hữu công ty chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình đối với các nghĩa vụ tài chính của công ty, thiệt hại xảy ra do không góp, không góp đủ, không góp đúng hạn vốn điều lệ theo quy định tại Điều này.
Điều 7. Quyền của chủ sở hữu công ty. 1. Quyết định nội dung Điều lệ công ty, sửa đổi, bổ sung Điều lệ công ty; 2. Quyết định chiến lược phát triển và kế hoạch kinh doanh hằng năm của công ty; 3. Quyết định cơ cấu tổ chức quản lý công ty, bổ nhiệm, miễn nhiệm, bãi nhiệm người quản lý, Kiểm soát viên của công ty; 4. Quyết định dự án đầu tư phát triển; 5. Quyết định các giải pháp phát triển thị trường, tiếp thị và công nghệ; 6. Thông qua hợp đồng vay, cho vay, bán tài sản và các hợp đồng khác do Điều lệ công ty quy định có giá trị từ 50% tổng giá trị tài sản trở lên được ghi trong báo cáo tài chính gần nhất của công ty hoặc một tỷ lệ hoặc giá trị khác nhỏ hơn quy định tại Điều lệ công ty; 7. Thông qua báo cáo tài chính của công ty; 8. Quyết định tăng vốn điều lệ của công ty; chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ vốn điều lệ của công ty cho tổ chức, cá nhân khác; quyết định phát hành trái phiếu; 9. Quyết định thành lập công ty con, góp vốn vào công ty khác; 10. Tổ chức giám sát và đánh giá hoạt động kinh doanh của công ty; 11. Quyết định việc sử dụng lợi nhuận sau khi đã hoàn thành nghĩa vụ thuế và các nghĩa vụ tài chính khác của công ty; 12. Quyết định tổ chức lại, giải thể và yêu cầu phá sản công ty; 13. Thu hồi toàn bộ giá trị tài sản của công ty sau khi công ty hoàn thành giải thể hoặc phá sản; 14. Quyền khác theo quy định của Luật Doanh nghiệp và Điều lệ công ty.
Điều 8. Nghĩa vụ của Chủ sở hữu 1. Góp đủ và đúng hạn vốn điều lệ công ty. 2. Tuân thủ Điều lệ công ty. 3. Phải xác định và tách biệt tài sản của chủ sở hữu công ty với tài sản của công ty. Chủ sở hữu công ty là cá nhân phải tách biệt chi tiêu của cá nhân và gia đình mình với chi tiêu của Chủ tịch công ty, Giám đốc. 4. Tuân thủ quy định của pháp luật về hợp đồng và quy định khác của pháp luật có liên quan trong việc mua, bán, vay, cho vay, thuê, cho thuê, hợp đồng, giao dịch khác giữa công ty và chủ sở hữu công ty. 5. Chủ sở hữu công ty chỉ được quyền rút vốn bằng cách chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ vốn điều lệ cho tổ chức hoặc cá nhân khác; trường hợp rút một phần hoặc toàn bộ vốn điều lệ đã góp ra khỏi công ty dưới hình thức khác thì chủ sở hữu công ty và cá nhân, tổ chức có liên quan phải liên đới chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty. 6. Chủ sở hữu công ty không được rút lợi nhuận khi công ty không thanh toán đủ các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác đến hạn. 7. Nghĩa vụ khác theo quy định của Luật Doanh nghiệp và Điều lệ công ty.
CHƯƠNG III TỔ CHỨC – QUẢN LÝ CÔNG TY
Điều 9. Mô hình tổ chức, quản lý công ty Công ty được tổ chức theo mô hình Hội đồng thành viên công ty theo quyết định của Chủ sở hữu. Cơ cấu quản lý gồm có: – Hội đồng thành viên công ty; – Giám đốc công ty;
Điều 10. Hội đồng thành viên 1. Hội đồng thành viên có … thành viên. Thành viên Hội đồng thành viên do chủ sở hữu công ty bổ nhiệm, miễn nhiệm với nhiệm kỳ không quá 05 năm. Hội đồng thành viên nhân danh chủ sở hữu công ty thực hiện các quyền và nghĩa vụ của chủ sở hữu công ty; nhân danh công ty thực hiện các quyền và nghĩa vụ của công ty, trừ quyền và nghĩa vụ của Giám đốc; chịu trách nhiệm trước pháp luật và chủ sở hữu công ty về việc thực hiện các quyền và nghĩa vụ được giao theo quy định của Điều lệ công ty, Luật Doanh nghiệp và quy định khác của pháp luật có liên quan. 2. Quyền, nghĩa vụ và chế độ làm việc của Hội đồng thành viên được thực hiện theo quy định tại Điều lệ công ty, Luật Doanh nghiệp và quy định khác của pháp luật có liên quan. 3. Chủ tịch Hội đồng thành viên do do các thành viên Hội đồng thành viên bầu theo nguyên tắc đa số. Nhiệm kỳ, quyền và nghĩa vụ của Chủ tịch Hội đồng thành viên áp dụng theo quy định tại Điều 56 Luật Doanh nghiệp. 4. Thẩm quyền, cách thức triệu tập họp Hội đồng thành viên áp dụng theo quy định tại Điều 57 của Luật Doanh nghiệp. 5. Cuộc họp Hội đồng thành viên được tiến hành khi có ít nhất hai phần ba tổng số thành viên Hội đồng thành viên dự họp. Mỗi thành viên Hội đồng thành viên có một phiếu biểu quyết có giá trị như nhau. Hội đồng thành viên có thể thông qua nghị quyết, quyết định theo hình thức lấy ý kiến bằng văn bản. 6. Nghị quyết, quyết định của Hội đồng thành viên được thông qua khi có trên 50% số thành viên dự họp tán thành hoặc số thành viên dự họp sở hữu trên 50% tổng số phiếu biểu quyết tán thành. Việc sửa đổi, bổ sung Điều lệ công ty, tổ chức lại công ty, chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ vốn điều lệ của công ty phải được ít nhất 75% số thành viên dự họp tán thành hoặc số thành viên dự họp sở hữu từ 75% tổng số phiếu biểu quyết trở lên tán thành. Nghị quyết, quyết định của Hội đồng thành viên có hiệu lực kể từ ngày được thông qua hoặc từ ngày ghi tại nghị quyết, quyết định đó. 7. Cuộc họp Hội đồng thành viên phải được ghi biên bản, có thể được ghi âm hoặc ghi và lưu giữ dưới hình thức điện tử khác. Biên bản họp Hội đồng thành viên áp dụng theo quy định tại khoản 2 Điều 60 của Luật Doanh nghiệp.
Điều 11.Chủ tịch Hội đồng thành viên 1. Hội đồng thành viên bầu một thành viên làm Chủ tịch. Chủ tịch Hội đồng thành viên có thể kiêm Giám đốc công ty. 2. Chủ tịch Hội đồng thành viên có các quyền và nghĩa vụ sau đây: a) Chuẩn bị chương trình, kế hoạch hoạt động của Hội đồng thành viên; b) Chuẩn bị chương trình, nội dung, tài liệu họp Hội đồng thành viên hoặc để lấy ý kiến các thành viên; c) Triệu tập và chủ trì cuộc họp Hội đồng thành viên hoặc tổ chức việc lấy ý kiến các thành viên; d) Giám sát hoặc tổ chức giám sát việc thực hiện các nghị quyết của Hội đồng thành viên; đ) Thay mặt Hội đồng thành viên ký các nghị quyết của Hội đồng thành viên; e) Quyền và nghĩa vụ khác theo quy định của Luật Doanh nghiệp. 3. Nhiệm kỳ của Chủ tịch Hội đồng thành viên không quá 05 năm. Chủ tịch Hội đồng thành viên có thể được bầu lại với số nhiệm kỳ không hạn chế. 4. Trường hợp vắng mặt hoặc không đủ năng lực để thực hiện các quyền và nghĩa vụ của mình, thì Chủ sở hữu bổ nhiệm cá nhân khác giữ chức vụ chủ tịch HĐTV công ty.
Điều 12. Giám đốc 1. Hội đồng thành viên bổ nhiệm hoặc thuê Giám đốc với nhiệm kỳ không quá 05 năm để điều hành hoạt động kinh doanh hằng ngày của công ty. Giám đốc chịu trách nhiệm trước pháp luật và Hội đồng thành viên về việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình. Chủ tịch Hội đồng thành viên, thành viên khác của Hội đồng thành viên có thể kiêm Giám đốc. 2. Giám đốc có quyền và nghĩa vụ sau đây: a) Tổ chức thực hiện nghị quyết, quyết định của Hội đồng thành viên; b) Quyết định các vấn đề liên quan đến hoạt động kinh doanh hằng ngày của công ty; c) Tổ chức thực hiện kế hoạch kinh doanh và phương án đầu tư của công ty; d) Ban hành quy chế quản lý nội bộ của công ty; đ) Bổ nhiệm, miễn nhiệm, bãi nhiệm người quản lý công ty, trừ các chức danh thuộc thẩm quyền của Hội đồng thành viên; e) Ký hợp đồng nhân danh công ty, trừ trường hợp thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Hội đồng thành viên; g) Kiến nghị phương án cơ cấu tổ chức công ty; h) Trình báo cáo tài chính hằng năm lên Hội đồng thành viên; i) Kiến nghị phương án sử dụng lợi nhuận hoặc xử lý lỗ trong kinh doanh; k) Tuyển dụng lao động; . l) Quyền và nghĩa vụ khác được quy định tại Điều lệ công ty và hợp đồng lao động. 3. Giám đốc phải có tiêu chuẩn và điều kiện sau đây: a) Không thuộc đối tượng quy định tại khoản 2 Điều 17 của Luật Doanh nghiệp; b) Có trình độ chuyên môn, kinh nghiệm trong quản trị kinh doanh của công ty và điều kiện khác do Điều lệ công ty quy định.
Điều 13. Thù lao, tiền lương và lợi ích khác của người quản lý công ty và Kiểm soát viên 1. Người quản lý công ty và Kiểm soát viên được hưởng tiền lương, thù lao, thưởng và lợi ích khác theo kết quả và hiệu quả kinh doanh của công ty. 2. Chủ sở hữu công ty quyết định mức tiền lương, thù lao, thưởng và lợi ích khác của thành viên Hội đồng thành viên và Kiểm soát viên. Tiền lương, thù lao, thưởng và lợi ích khác của người quản lý công ty và Kiểm soát viên được tính vào chi phí kinh doanh theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp, pháp luật có liên quan và phải được thể hiện thành mục riêng trong báo cáo tài chính hằng năm của công ty. 3. Tiền lương, thù lao, thưởng và lợi ích khác của Kiểm soát viên có thể do chủ sở hữu công ty chi trả trực tiếp theo quy định của pháp luật hiện hành.
Điều 14. Giải quyết tranh chấp và Tố Tụng 1. Tranh chấp nội bộ, Công ty có thể giải quyết trên phương thức tự thoả thuận nội bộ, nếu không được sẽ thông qua cơ quan pháp luật có thẩm quyền. 2. Tranh chấp bên ngoài, Công ty có quyền bình đẳng trước pháp luật với mọi pháp nhân, thể nhân khi có tố tụng tranh chấp. Đại diện hợp pháp của Công ty sẽ đại diện cho Công ty trước pháp luật.
CHƯƠNG IV NĂM TÀI CHÍNH, PHÂN PHỐI LỢI NHUẬN
Điều 15. Năm tài chính và báo cáo tài chính 1. Năm tài chính của Công ty bắt đầu từ ngày 01tháng 01 và kết thúc vào cuối ngày 31 tháng 12 năm dương lịch. Riêng năm tài chính đầu tiên được tính từ ngày Công ty được cấp giấy chứng nhận Đăng ký doanh nghiệp và kết thúc vào cuối ngày 31 tháng 12 năm đó. 2. Công ty thực hiện hạch toán theo hệ thống tài khoản, chế độ chứng từ theo quy định của Pháp lệnh kế toán, thống kê và các hướng dẫn của Bộ Tài chính. 3. Việc thu chi tài chính của Công ty được thực hiện theo quy định của Pháp luật. 4. Trong vòng 90 ngày kể từ khi kết thúc năm tài chính, Công ty nộp các báo cáo tài chính theo quy định pháp luật
Điều 16. Phân phối lợi nhuận và xử lý lỗ trong kinh doanh Hàng năm, sau khi thực hiện nghĩa vụ tài chính với, Công ty trích từ lợi nhuận sau thuế để lập các Quỹ theo quy định của pháp luật. Chủ sở hữu của Công ty chỉ được rút lợi nhuận của Công ty khi Công ty thanh toán đủ các khoản và các nghĩa vụ tài sản khác đến hạn phải trả. Trong trường hợp công ty bị lỗ trong kinh doanh, công ty sử dụng lợi nhuận có được và quỹ dự trữ để bù đắp các khoản lỗ đó, nếu thua lỗ kéo dài công ty sẽ tiến hành giải thể theo quy định của pháp luật.
CHƯƠNG V THÀNH LẬP, GIẢI THỂ, THANH LÝ, PHÁ SẢN
Điều 17. Thành lập 1. Công ty được thành lập sau khi Bản điều lệ này được Chủ sở hữu công ty chấp thuận và được cơ quan đăng ký kinh doanh cấp giấy chứng nhận đăng ký Doanh nghiệp. 2. Mọi phí tổn liên hệ đến việc thành lập Công ty đều được ghi vào mục chi phí của Công ty và được tính hoàn giảm vào chi phí của năm tài chính đầu tiên.
Điều 18. Giải thể công ty 1. Công ty bị giải thể trong các trường hợp sau đây: a) Theo quyết định của Chủ sở hữu công ty; b) Bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. 2. Công ty chỉ được giải thể khi bảo đảm thanh toán hết các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác và doanh nghiệp không trong quá trình giải quyết tranh chấp tại Tòa án hoặc cơ quan trọng tài. Người quản lý có liên quan và doanh nghiệp quy định tại điểm b khoản 1 Điều này cùng liên đới chịu trách nhiệm về các khoản nợ của doanh nghiệp.
Điều 19. Thủ tục giải thể và thanh lý tài sản công ty Việc giải thể doanh nghiệp trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b và c khoản 1 Điều 17 của Điều lệ này được thực hiện theo quy định sau đây: 1. Thông qua nghị quyết, quyết định giải thể doanh nghiệp. Nghị quyết, quyết định giải thể doanh nghiệp phải bao gồm các nội dung chủ yếu sau đây: a) Tên, địa chỉ trụ sở chính của doanh nghiệp; b) Lý do giải thể; c) Thời hạn, thủ tục thanh lý hợp đồng và thanh toán các khoản nợ của doanh nghiệp; d) Phương án xử lý các nghĩa vụ phát sinh từ hợp đồng lao động; đ) Họ, tên, chữ ký của chủ sở hữu công ty; 2. Chủ sở hữu công ty trực tiếp tổ chức thanh lý tài sản doanh nghiệp; 3. Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày thông qua, quyết định giải thể phải được gửi đến Cơ quan đăng ký kinh doanh, cơ quan thuế, người lao động trong doanh nghiệp. Quyết định giải thể phải được đăng trên cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp và được niêm yết công khai tại trụ sở chính, chi nhánh, văn phòng đại diện của doanh nghiệp. Trường hợp doanh nghiệp còn nghĩa vụ tài chính chưa thanh toán thì phải gửi kèm theo quyết định giải thể và phương án giải quyết nợ đến các chủ nợ, người có quyền, nghĩa vụ và lợi ích có liên quan. Phương án giải quyết nợ phải có tên, địa chỉ của chủ nợ; số nợ, thời hạn, địa điểm và phương thức thanh toán số nợ đó; cách thức và thời hạn giải quyết khiếu nại của chủ nợ; 4. Các khoản nợ của doanh nghiệp được thanh toán theo thứ tự ưu tiên sau đây: a) Các khoản nợ lương, trợ cấp thôi việc, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật và các quyền lợi khác của người lao động theo thỏa ước lao động tập thể và hợp đồng lao động đã ký kết; b) Nợ thuế; c) Các khoản nợ khác; 5. Sau khi đã thanh toán chi phí giải thể doanh nghiệp và các khoản nợ, phần còn lại thuộc về chủ sở hữu; 6. Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp gửi hồ sơ giải thể doanh nghiệp cho Cơ quan đăng ký kinh doanh trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày thanh toán hết các khoản nợ của doanh nghiệp.
CHƯƠNG VI HIỆU LỰC THỰC HIỆN
Điều 20. Hiệu lực của Điều lệ Điều lệ này có hiệu lực kể từ ngày được cơ quan đăng ký kinh doanh cấp giấy chứng nhận đăng ký Doanh nghiệp.
Điều 21. Sửa đổi, bổ sung Điều lệ 1. Điều lệ này có thể được sửa đổi, bổ sung theo quyết định của chủ sở hữu Công ty. 2. Những vấn đề liên quan đến hoạt động của Công ty không được nêu trong Bản điều lệ này sẽ do Luật doanh nghiệp và các văn bản pháp luật liên quan khác điều chỉnh. 3. Trong trường hợp Điều lệ này có điều khoản trái luật pháp hoặc dẫn đến việc thi hành trái luật pháp, thì điều khoản đó không được thi hành và sẽ được chủ sở hữu xem xét sửa đổi.
Điều 22. Điều khoản cuối cùng Điều lệ này đã được Chủ sở hữu công ty thông qua, gồm 6 chương, 22 điều và được lập thành 3 bản có giá trị như nhau: một bản nộp tại cơ quan đăng ký doanh nghiệp, 1 bản do Chủ sở hữu công ty lưu giữ, 1 bản lưu giữ tại trụ sở công ty. Mọi sự sao chép phải được ký xác nhận của Chủ tịch Hội đồng thành viên hoặc của Giám đốc công ty.
ĐẠI DIỆN THEO PHÁP LUẬTCỦA CHỦ SỞ HỮU
…, ngày … tháng … năm 20.. ĐẠI DIỆN THEO PHÁP LUẬT CỦA DOANH NGHIỆP
Xin cảm ơn quý khách đã theo dõi bài viết, nội dung của bài viết chỉ nhằm mục đích tham khảo do tính thay đổi của luật áp dụng tại từng thời điểm và những đặc thù trong từng sự kiện pháp lý. Để được tư vấn, hướng dẫn chính xác nhất với trường hợp của quý khách, mọi câu hỏi, thắc mắc xin được phản hồi về Hotline 1900.0191 hoặc địa chỉ hòm mail bên dưới!
SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ
--- Gọi ngay 1900.0191 ---
(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)
Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam
Gmail: luatlvn@gmail.com
Thông tin pháp luật mới nhất tại thuvienluat.vn. Để được tư vấn, hướng dẫn trực tiếp, xin vui lòng liên hệ Hotline 1900.0191.
Mọi trẻ em sinh ra đều phải làm giấy khai sinh, tuy nhiên với những người làm cha mẹ lần đầu có thể chưa rõ cách thức làm giấy khai sinh như thế nào? Các quy định về việc đăng ký khai sinh ra sao? Trong bài viết này LVNLAW sẽ hướng dẫn đầy đủ về các quy định khi đăng ký khai sinh để khách hàng tham khảo
Làm giấy khai sinh cho con cần những gì?
Theo quy định tại điều 16 Luật hộ tịch 2014 hồ sơ để nộp khi đăng ký khai sinh chỉ cần tờ khai và chứng sinh hoặc các giấy tờ tương đương tuy nhiên người đăng ký khai sinh sẽ cần chuẩn bị thêm một số giấy tờ để chứng minh quan hệ với người được khai sinh như dưới đây:
Giấy tờ phải xuất trình khi làm giấy khai sinh
Theo điều 2 nghị định 123/2015/NĐ-CP giấy tờ cần xuất trình gồm: – Hộ chiếu hoặc chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân hoặc các giấy tờ khác có dán ảnh và thông tin cá nhân do cơ quan có thẩm quyền cấp, còn giá trị sử dụng để chứng minh về nhân thân của người có yêu cầu đăng ký khai sinh; – Giấy tờ chứng minh nơi cư trú để chứng minh thẩm quyền đăng ký khai sinh; trường hợp cha, mẹ của trẻ đã đăng ký kết hôn thì phải xuất trình Giấy chứng nhận kết hôn (trong giai đoạn Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử toàn quốc chưa được xây dựng xong và thực hiện thống nhất trên toàn quốc). Trường hợp gửi hồ sơ qua hệ thống bưu chính thì phải gửi kèm theo bản sao có chứng thực các giấy tờ phải xuất trình nêu trên.
Giấy tờ phải nộp khi làm giấy khai sinh
– Tờ khai đăng ký khai sinh theo mẫu (theo mẫu tại thông tư 04/2020/TT-BTP) – Bản chính Giấy chứng sinh; trường hợp không có Giấy chứng sinh thì nộp văn bản của người làm chứng xác nhận về việc sinh; nếu không có người làm chứng thì phải có giấy cam đoan về việc sinh; – Trường hợp trẻ em bị bỏ rơi thì phải có biên bản về việc trẻ bị bỏ rơi do cơ quan có thẩm quyền lập. – Trường hợp khai sinh cho trẻ em sinh ra do mang thai hộ phải có văn bản xác nhận của cơ sở y tế đã thực hiện kỹ thuật hỗ trợ sinh sản cho việc mang thai hộ. – Văn bản ủy quyền theo quy định của pháp luật trong trường hợp ủy quyền thực hiện việc đăng ký khai sinh.
Làm giấy khai sinh ở đâu: UBND cấp xã nơi cư trú của cha hoặc mẹ
Lệ phí đăng ký khai sinh: Không quá 8.000 VNĐ (Miễn lệ phí đối với trường hợp khai sinh đúng hạn, người thuộc gia đình có công với cách mạng; người thuộc hộ nghèo; người khuyết tật)
Thời hạn đăng ký khai sinh
Trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày sinh con, cha hoặc mẹ có trách nhiệm đăng ký khai sinh cho con; trường hợp cha, mẹ không thể đăng ký khai sinh cho con thì ông hoặc bà hoặc người thân thích khác hoặc cá nhân, tổ chức đang nuôi dưỡng trẻ em có trách nhiệm đăng ký khai sinh cho trẻ em.
Mức phạt khi đăng ký khai sinh muộn, quá hạn
Mức phạt đăng ký muộn, đăng ký chậm giấy khai sinh được quy định tại Nghị định 110/2013/NĐ-CP trong điều 27 ghi rõ: “Cảnh cáo đối với người có trách nhiệm đăng ký khai sinh cho trẻ em mà không thực hiện việc đăng ký đúng thời hạn quy định.“
Tuy nhiên, nghị định 82/2020/NĐ-CP có hiệu lực từ 01/09/2020 đã bỏ quy định phạt CẢNH CÁO khi đăng ký khai sinh muộn. Do vậy, kể từ ngày nghị định 82/2020/NĐ-CP có hiệu lực việc đăng ký khai sinh có thể thực hiện bất cứ thời điểm nào.
Một số vấn đề thường gặp khi làm giấy khai sinh cho con
Khai sinh cho con khi chưa có đăng ký kết hôn (đăng ký khai sinh cho con ngoài giá thú)
Tại khoản 3 điều 15 nghị định 123/2015/NĐ-CP quy định: 3. Nếu vào thời điểm đăng ký khai sinh người cha yêu cầu làm thủ tục nhận con theo quy định tại Khoản 1 Điều 25 của Luật Hộ tịch thì Ủy ban nhân dân kết hợp giải quyết việc nhận con và đăng ký khai sinh; nội dung đăng ký khai sinh được xác định theo quy định tại Khoản 1 Điều 4 của Nghị định này. Chứng cư chứng minh quan hệ cha, mẹ, con theo điều 14 thông tư 04/2020/TT-BTP như sau: – Văn bản của cơ quan y tế, cơ quan giám định hoặc cơ quan, tổ chức khác có thẩm quyền ở trong nước hoặc nước ngoài xác nhận quan hệ cha con, quan hệ mẹ con. – Trường hợp không có chứng cứ chứng minh quan hệ cha, mẹ, con theo quy định thì các bên nhận cha, mẹ, con lập văn bản cam đoan về mối quan hệ cha, mẹ, con có ít nhất hai người làm chứng về mối quan hệ cha, mẹ, con.
Đăng ký khai sinh cho con theo họ mẹ như thế nào?
Trường hợp này theo quy định tại khoản 1 điều 4 nghị định 123/2015/NĐ-CP: “Họ, chữ đệm, tên và dân tộc của trẻ em được xác định theo thỏa thuận của cha, mẹ theo quy định của pháp luật dân sự và được thể hiện trong Tờ khai đăng ký khai sinh; trường hợp cha, mẹ không có thỏa thuận hoặc không thỏa thuận được, thì xác định theo tập quán;” do vậy việc khai sinh theo họ mẹ do cha, mẹ thoả thuận khi làm giấy khai sinh
Khai sinh cho con có cha hoặc mẹ là người nước ngoài sinh ra tại Việt Nam?
Hồ sơ khai sinh cho con có yếu tố nước ngoài tượng tự như hồ sơ khai sinh cho con Việt Nam tuy nhiên cơ quan tiếp nhận sẽ là UBND cấp huyện. Ngoài các hồ sơ thông thường việc chọn quốc tịch cho con sinh ra tại Việt Nam theo điều 36 Luật hộ tịch 2014 sẽ do cha, mẹ thoả thuận (văn bản thỏa thuận lựa chọn quốc tịch phải có xác nhận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền của nước ngoài mà người đó là công dân) Tại điều 16 Luật quốc tịch 2008 quy định: “Trẻ em khi sinh ra có cha hoặc mẹ là công dân Việt Nam còn người kia là công dân nước ngoài thì có quốc tịch Việt Nam, nếu có sự thỏa thuận bằng văn bản của cha mẹ vào thời điểm đăng ký khai sinh cho con. Trường hợp trẻ em được sinh ra trên lãnh thổ Việt Nam mà cha mẹ không thỏa thuận được việc lựa chọn quốc tịch cho con thì trẻ em đó có quốc tịch Việt Nam“ Tuy có sự khác nhau giữa hai văn bản, tuy nhiên theo quy định về việc ban hành văn bản pháp luật thì đối với trường hợp 2 văn bản cùng cấp (Luật) có sự chồng chéo thì áp dụng văn bản ban hành sau. Do vậy nếu lựa chọn quốc tịch cho con thì sẽ cần văn bản thoả thuận có xác nhận của cơ quan nhà nước mà người nước ngoài là công dân
Khai sinh cho con sinh ra tại nước ngoài
Theo quy định tại khoản 3 điều 7 luật hộ tịch quy định: “Cơ quan đại diện đăng ký các việc hộ tịch quy định tại Điều 3 của Luật này cho công dân Việt Nam cư trú ở nước ngoài.” do vậy việc con sinh ra tại nước ngoài có thể đăng ký tại các cơ quan đại diện ngoại giao. Lưu ý: – Giấy tờ sử dụng đăng ký khai sinh tại cơ quan đại diện do cơ quan có thẩm quyền của nước thứ ba cấp phải được hợp pháp hóa lãnh sự để có giá trị sử dụng – Giấy tờ bằng tiếng nước ngoài trong hồ sơ đăng ký hộ tịch phải được dịch sang tiếng Việt hoặc tiếng Anh. Trường hợp con sinh ra tại nước ngoài nhưng chưa thực hiện thủ tục khai sinh khi về VN có thể thực hiện khai sinh ở UBND cấp quận, huyện nơi cư trú của trẻ em, khi đó ngoài các hồ sơ như trên cần chuẩn bị thêm: Giấy tờ chứng minh việc trẻ em cư trú tại Việt Nam theo quy định tại khoản 2 Điều 29 Nghị định số 123/2015/NĐ-CP gồm: giấy tờ chứng minh việc trẻ em đã nhập cảnh vào Việt Nam (như: hộ chiếu, giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế có dấu xác nhận nhập cảnh của cơ quan quản lý xuất, nhập cảnh) và văn bản xác nhận của cơ quan công an có thẩm quyền về việc trẻ em đang cư trú tại Việt Nam.
Đăng ký khai sinh online:
Hiện nay, đối với các trường hợp tại Hà Nội có thể đăng ký khai sinh online tại địa chỉ https://dichvucong.hanoi.gov.vn
Khai sinh bỏ trống tên người cha? Nếu con sinh ra trong quá trình hôn nhân nhưng người mẹ không muốn ghi tên người cha đc không?
Theo quy định tại điều 88 luật hôn nhân gia đình 2014 quy định: Điều 88. Xác định cha, mẹ 1. Con sinh ra trong thời kỳ hôn nhân hoặc do người vợ có thai trong thời kỳ hôn nhân là con chung của vợ chồng. Con được sinh ra trong thời hạn 300 ngày kể từ thời điểm chấm dứt hôn nhân được coi là con do người vợ có thai trong thời kỳ hôn nhân. Con sinh ra trước ngày đăng ký kết hôn và được cha mẹ thừa nhận là con chung của vợ chồng. 2. Trong trường hợp cha, mẹ không thừa nhận con thì phải có chứng cứ và phải được Tòa án xác định. Ngoài ra tại khoản 2 Điều 15 Nghị định 123/2015/NĐ-CP quy định về việc khai sinh cho trẻ khi chưa xác định được cha mẹ Điều 15. Đăng ký khai sinh cho trẻ chưa xác định được cha, mẹ 2. Trường hợp chưa xác định được cha thì khi đăng ký khai sinh họ, dân tộc, quê quán, quốc tịch của con được xác định theo họ, dân tộc, quê quán, quốc tịch của mẹ; phần ghi về cha trong Sổ hộ tịch và Giấy khai sinh của trẻ để trống. Như vậy, trường hợp con sinh ra khi cha mẹ có đăng ký kết hôn thì phải ghi tên cả cha lẫn mẹ. Trường hợp con sinh ra trong thời kỳ hôn nhân nhưng không phải con chung thì phải do toà án xác nhận Xem thêm: Thủ tục yêu cầu xác nhận cha, mẹ, con
Đặt tên con có bắt buộc phải theo giấy chứng sinh?
Theo nội dung giấy chứng sinh theo mẫu tại thông tư 56/2017/TT-BYT của con ghi rõ “Dự định đặt tên con là” và có ghi chú “Tên dự định đặt có thể được thay đổi khi đăng ký khai sinh“. Ngoài ra, theo quy định tại điểm a khoản 1 điều 4 nghị định 123/2015/NĐ-CP quy định: “a) Họ, chữ đệm, tên và dân tộc của trẻ em được xác định theo thỏa thuận của cha, mẹ theo quy định của pháp luật dân sự và được thể hiện trong Tờ khai đăng ký khai sinh; trường hợp cha, mẹ không có thỏa thuận hoặc không thỏa thuận được, thì xác định theo tập quán;” => Không bắt buộc đặt tên con đúng theo giấy chứng sinh
Xin cảm ơn quý khách đã theo dõi bài viết, nội dung của bài viết chỉ nhằm mục đích tham khảo do tính thay đổi của luật áp dụng tại từng thời điểm và những đặc thù trong từng sự kiện pháp lý. Để được tư vấn, hướng dẫn chính xác nhất với trường hợp của quý khách, mọi câu hỏi, thắc mắc xin được phản hồi về Hotline 1900.0191 hoặc địa chỉ hòm mail bên dưới!
SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ
--- Gọi ngay 1900.0191 ---
(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)
Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam
Gmail: luatlvn@gmail.com
Thông tin pháp luật mới nhất tại thuvienluat.vn. Để được tư vấn, hướng dẫn trực tiếp, xin vui lòng liên hệ Hotline 1900.0191.
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (sổ đỏ) là giấy tờ ghi nhận về quyền sử dụng bất động sản của cá nhân, tổ chức.Do đó khi nhận chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho tài sản là bất động sản thì người được nhận tài sản này phải làm các thủ tục sang tên sổ đỏ. Dưới đây là hướng dẫn của LVNLAW về thủ tục sang tên nhà đất áp dụng từ năm 2023.
Lập hợp đồng tặng cho/chuyển nhượng bất động sản
Khi tặng cho, chuyển nhượng bất động sản, Pháp luật Việt Nam yêu cầu phải lập thành văn bản và thực hiện công chứng hợp đồng đó. Do vậy khi thực hiện lập hợp đồng chuyển nhượng/ tặng cho bất động sản người bên chuyển nhượng/cho tặng và bên nhận chuyển nhượng được cho tặng cần lập hợp đồng mua bán như sau: – Hợp đồng chuyển nhượng/cho tặng phải được lập thành văn bản. Văn bản này có thể viết tay hoặc đánh máy, những điều khoản trong hợp đồng sẽ do các bên tự thỏa thuận trên cơ sở quy định của pháp luật. – Sau khi hai bên đã soạn thảo được hợp đồng mua bán/ tặng cho, hai bên sẽ tiến hành ký xác nhận vào hợp đồng đó trước mặt công chứng viên. Công chứng viên sẽ xác nhận và ghi lời chứng về việc tặng cho/ chuyển nhượng bất động sản của hai bên. Khi đến văn phòng công chứng để thực hiện thủ tục công chứng hợp đồng các bên phải mang theo bản gốc các giấy tờ sau: Chứng minh nhân dân; sổ hộ khẩu; đăng ký kết hôn, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Các nội dụng cụ thể có thể tham khảo: Thứ nhất, là tên, địa chỉ các bên tham gia hợp đồng (thông thường có kèm theo thông tin về ngày, tháng, năm sinh, số chứng minh nhân dân, ngày cấp, nơi cấp…) Thứ hai, trong hợp đồng cần thể hiện rõ thông tin về loại đất, hạng đất, vị trí, số hiệu, ranh giới và tình trạng đất Thứ ba, là thời hạn sử dụng đất của bên chuyển nhượng, thời hạn sử dụng đất còn lại của bên nhận chuyển nhượng ( điều khoản này không cần chú trọng nếu là hợp đồng chuyển nhượng đất ở lâu dài) Thứ tư, là giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất là số tiền tính trên một đơn vị diện sử dụng đất do các bên thỏa thuận. Đây là một điều khoản rất quan trọng của hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất Thứ năm, về phương thức, thời hạn thanh toán (nhằm đảm bảo quyền của bên chuyển nhượng) Thứ sáu, là về quyền của người thứ ba đối với việc chuyển nhượng. Điều khoản này thường đề cập đến việc tiếp nhận các quyền và nghĩa vụ của các bên về lối đi chung… Thứ bảy, là các thông tin khác liên quan đến quyền sử dụng đất. Đây là điều khoản có tính chất dự phòng liên quan đến thửa đất Thứ tám, là các thỏa thuận của các về về quyền và nghĩa cụ của các bên. Đây là cơ sở pháp lý để giải quyết tranh chấp phát sinh giữa các bên Thứ chín, là về trách nhiệm của các bên khi vi phạm hợp đồng ( điều khoản này cần phải xem xét kỹ lưỡng vì nó là cơ sở để bảo vệ quyền và lợi ích các bên khi việc thực hiện hợp đồng gặp trục trặc gì đó).
Lưu ý: đối với trường hợp bất động sản có nhiều đồng sở hữu, thì tất cả các đồng sở hữu đều phải có mặt tại văn phòng công chứng hoặc có văn bản ủy quyền cho người còn lại được quyền định đoạt tài sản đó, thì việc chuyển nhượng/ tặng cho bất động sản mới được coi là hợp pháp.
Sang tên sổ đỏ cần những giấy tờ gì
Đơn đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất (theo mẫu)
Đơn đề nghị cấp lại, cấp đổi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất (theo mẫu, đơn này chỉ nộp kèm hồ sơ trong trường hợp người nhận chuyển nhượng/ được tặng cho muốn cấp đổi sổ đỏ).
Tờ khai lệ phí trước bạ nhà đất (theo mẫu)
Tờ khai thuế thu nhập cá nhân (theo mẫu)
Hợp đồng chuyển nhượng/ tặng cho quyền sử dụng đất (bản gốc)
Chứng minh thư nhân dân, Sổ hộ khẩu của bên tặng cho/chuyển nhượng và bên được tặng cho/ nhận chuyển nhượng. (Bản sao có chứng thực)
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (Bản gốc)
Thủ tục sang tên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Bước 1: Nộp hồ sơ sang tên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất Cá nhân, tổ chức sang tên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất chuẩn bị một bộ hồ sơ đầy đủ theo hướng dẫn về hồ sơ như trên và nộp tại Bộ phận một cửa của UBND cấp Quận (huyện) nơi có bất động sản. Tuy nhiên một số địa phương như Hà Nội, cơ quan thực hiện tiếp nhận hồ sơ sang tên sổ đỏ sẽ tiếp nhận theo địa bàn như: Văn phòng đăng ký nhà đất chi nhánh Ba Đình- Hoàn Kiếm- Đống Đa; Khi đi nộp hồ sơ, người nộp hồ sơ sẽ phải lấy số thứ tự và chờ tới lượt. Khi đến lượt lên làm thủ tục, cá bộ một cửa sẽ đối chiếu hồ sơ và làm phiếu hẹn trả kết quả.
Bước 2. Thực hiện nộp thuế tại chi cục thuế nơi có bất động sản Sau 15 ngày làm việc, người đã nộp hồ sơ sang tên sổ đỏ sẽ đến cơ quan thuế để nhận thông báo nộp thuế thu nhập cá nhân, thuế trước bạn (nếu có phát sinh). Thông thường các khoản thuế này thường phát sinh trong trường chuyển nhượng quyền sử dụng đất.Khi có thông báo nộp thuế, người có nghĩa vụ nộp thuế sẽ phải nộp tiền thuế phát sinh tại kho Bạc Nhà Nước trong thời hạn quy định.
Bước 3. Nhận giấy chứng nhận quyền sử dụng đất Sau khi hoàn thành các nghĩa vụ về thuế, đến ngày hẹn người đã nộp hồ sơ có mặt tại Bộ phận một cửa đã tiếp nhận hồ sơ để nhận kết quả. Lưu ý: khi đi nhận kết quả phải mang theo: giấy hẹn trả kết quả, Chứng minh thư nhân dân, Văn bản ủy quyền (trong trường hợp được ủy quyền đi nhận kết quả.
Thuế, phí sang tên sổ đỏ hết bao nhiêu tiền?
Thuế thu nhập cá nhân: Người chuyển nhượng bất động sản sẽ phải nộp thuế thu nhập cá nhân, thuế này được như sau: Thuế TNCN = Giá chuyển nhượng x thuế suất 2%
Lưu ý: Đối với trường hợp tặng cho khi sang tên sổ đỏ thuế TNCN đối với trường hợp này là 10% nếu không thuộc các trường hợp được miễn (vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; bố vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh chị em ruột với nhau)
Lệ phí sang tên trước bạ nhà đất: Lệ phí này có thể do bên chuyển nhượng/ tặng cho hoặc bên nhận chuyển nhượng/tặng cho chịu tùy thuộc vào thỏa thuận của hai bên trong hợp đồng đã lập. Lệ phí sang tên trước bạ nhà đất được tính như sau: Lệ phí trước bạ = Giá chuyển nhượng x thuế suất 0.5%
Lệ phí thẩm định cấp đổi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất Đối với trường hợp người sử dụng đất có yêu cầu cấp đổi sổ đỏ sẽ phải nộp thêm khoản phí thẩm định, cấp đổi sổ đỏ theo quy định của từng địa phương tối đa là 0.15% giá trị chuyển nhượng và không quá 5.000.000 VNĐ. Giá chuyển nhượng ở trên được tính bằng giá trị chuyển nhượng trên hợp đồng hoặc giá đắt theo quy định của UBND tỉnh từng địa phương đưa ra và tính theo giá cao hơn. Khách hàng lưu ý để thỏa thuận mức giá có thuế thấp nhất.
Xin cảm ơn quý khách đã theo dõi bài viết, nội dung của bài viết chỉ nhằm mục đích tham khảo do tính thay đổi của luật áp dụng tại từng thời điểm và những đặc thù trong từng sự kiện pháp lý. Để được tư vấn, hướng dẫn chính xác nhất với trường hợp của quý khách, mọi câu hỏi, thắc mắc xin được phản hồi về Hotline 1900.0191 hoặc địa chỉ hòm mail bên dưới!
SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ
--- Gọi ngay 1900.0191 ---
(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)
Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam
Gmail: luatlvn@gmail.com
Thông tin pháp luật mới nhất tại thuvienluat.vn. Để được tư vấn, hướng dẫn trực tiếp, xin vui lòng liên hệ Hotline 1900.0191.
Kinh doanh dịch vụ bảo vệ, gồm dịch vụ bảo vệ con người, tài sản, mục tiêu và các hoạt động hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân; để thực hiện kinh doanh dịch vụ bảo vệ hợp pháp bạn phải thực hiện thủ tục đăng ký kinh doanh và đáp ứng đủ các điều kiện đối với hoạt động kinh doanh dịch vụ bảo vệ. Điều kiện, các bước khi tiến hành kinh doanh dịch vụ bảo vệ như sau:
Điều kiện kinh doanh dịch vụ bảo vệ
– Là doanh nghiệp, điều này có nghĩa hộ kinh doanh cá thể không được kinh doanh dịch vụ bảo vệ. – Người chịu trách nhiệm về an ninh, trật tự của doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ bảo vệ phải có bằng tốt nghiệp từ cao đẳng trở lên và không phải là người chịu trách nhiệm về an ninh, trật tự của cơ sở kinh doanh dịch vụ bảo vệ mà trong 24 tháng liền kề trước đó đã bị thu hồi không có thời hạn Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự. Người chịu trách nhiệm về an ninh, trật tự của doanh nghiệp thường là đại diện theo pháp luật của công ty hoặc thành viên trong công ty. Do đó quý khách hàng nên lưu ý đến điều kiện này trước khi thành lập công ty. – Đủ điều kiện về an toàn phòng cháy và chữa cháy theo quy định của pháp luật về phòng cháy và chữa cháy. Như vậy muốn xin giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh trật tự, doanh nghiệp sẽ phải xin giấy chứng nhận đủ điều kiện về phòng cháy chữa cháy tại cơ quan công ty an cấp huyện (quận) nơi công ty đặt trụ sở.
Hồ sơ xin cấp chứng nhận đủ điều kiện an ninh trật tự cho công ty bảo vệ
1. Văn bản đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự của cơ sở kinh doanh (Mẫu số 03 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định 96/2016/NĐ- CP) 2. Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh (bản sao có chứng thực), nếu trên giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh không ghi rõ ngành nghề đăng ký thì doanh nghiệp cần gửi thêm xác nhận ngành nghề kinh doanh của phòng đăng ký kinh doanh. 3. Bản khai lý lịch kèm theo Phiếu lý lịch tư pháp hoặc Bản khai nhân sự của người chịu trách nhiệm về an ninh, trật tự của cơ sở kinh doanh, cụ thể như sau: – Đối với người Việt Nam ở trong nước là người chịu trách nhiệm về an ninh, trật tự của cơ sở kinh doanh đứng tên trong Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự phải có Bản khai lý lịch; Phiếu lý lịch tư pháp (trừ những người đang thuộc biên chế của cơ quan nhà nước, lực lượng vũ trang, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội); – Bản khai lý lịch của những người quy định tại điểm này nếu đang thuộc biên chế của cơ quan nhà nước, lực lượng vũ trang, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội thì phải có xác nhận của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền trực tiếp quản lý (trừ cơ sở kinh doanh). Đối với những người không thuộc đối tượng nêu trên phải có xác nhận của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi đăng ký hộ khẩu thường trú; – Đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài mang hộ chiếu nước ngoài và người nước ngoài phải có Bản khai nhân sự kèm theo bản sao hợp lệ Hộ chiếu, Thẻ thường trú hoặc Thẻ tạm trú hoặc Thị thực còn thời hạn lưu trú tại Việt Nam; – Đối với trường hợp một cơ sở kinh doanh có nhiều người đại diện theo pháp luật thì Bản khai lý lịch, Phiếu lý lịch tư pháp hoặc Bản khai nhân sự trong hồ sơ áp dụng đối với người đứng tên trong Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự. 4. Bản sao hợp lệ bằng tốt nghiệp chứng minh trình độ học vấn của người chịu trách nhiệm về an ninh, trật tự của cơ sở kinh doanh đứng tên trong Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự. 5. Biên bản kiểm tra về phòng cháy và chữa cháy của cơ quan Cảnh sát Phòng cháy và chữa cháy (Bản sao có chứng thực)
Hình thức nộp hồ sơ xác nhận điều kiện an ninh trật tự dịch vụ bảo vệ
1. Nộp trực tiếp tại cơ quan có thẩm quyền; 2. Gửi qua cơ sở kinh doanh dịch vụ bưu chính; 3. Nộp qua Cổng thông tin điện tử quản lý ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện về an ninh, trật tự của Bộ Công an. Lưu ý: Đối với hình thức nộp hồ sơ qua cổng thông tin điện tử quản lý ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện về an ninh, trật tự của Bộ Công an thì khi nhận Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự, cơ sở kinh doanh phải chuyển cho cơ quan Công an có thẩm quyền một bộ Hồ sơ gốc.
Thẩm quyền và thời hạn giải quyết
Cơ quan cấp phép: Phòng quản lý hành chính về trật tự xã hội nơi công ty đặt trụ sở Thời gian giải quyết: 05 ngày làm việc kể từ ngày hồ sơ hợp lệ
Trình tự thành lập công ty dịch vụ bảo vệ
Bước 1. Đăng ký thành lập công ty Trong bước 1 này, quý khách hàng sẽ đăng ký thành lập công ty và công bố mẫu dấu tại Phòng đăng ký kinh doanh, sở kế hoạch đầu tư thành phố nơi công ty đặt trụ sở. Quý khách hàng có thể lựa chọn thành lập công ty theo loại hình công ty TNHH hoặc công ty cổ phần.
Bước 2. Xin cấp giấy phép kinh doanh dịch vụ bảo vệ (giấy chứng nhận đủ điều kiện an ninh, trật tự đối với công ty bảo vệ)
Một số câu hỏi thường gặp khi kinh doanh dịch vụ bảo vệ
Có cần ký quỹ 2 tỷ đồng khi thành lập công ty kinh doanh dịch vụ bảo vệ không?
Theo quy định mới về kinh doanh dịch vụ bảo vệ kể từ ngày 01/07/2016 nghị định 96/2016/NĐ-CP thay thế nghị định 52/2008/NĐ-CP Pháp luật không còn quy định về vốn tối thiểu (vốn pháp định) đối với kinh doanh dịch vụ bảo vệ là 2.000.000.000 đồng (hai tỷ đồng) như trước nữa, vì vậy doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ bảo vệ có thể đăng ký vốn dưới 2 tỷ đồng.
Hộ kinh doanh có thể kinh doanh dịch vụ bảo vệ hay không?
Hộ kinh doanh không được kinh doanh dịch vụ bảo vệ. Chỉ các doanh nghiệp mới được phép kinh doanh dịch vụ bảo vệ
Điều kiện kinh doanh dịch vụ bảo vệ có vốn nước ngoài
– Cơ sở kinh doanh dịch vụ bảo vệ của Việt Nam liên doanh với cơ sở kinh doanh nước ngoài: Cơ sở kinh doanh dịch vụ bảo vệ của Việt Nam chỉ được liên doanh với cơ sở kinh doanh dịch vụ bảo vệ nước ngoài trong trường hợp cần đầu tư máy móc, phương tiện kỹ thuật phục vụ công tác bảo vệ và chỉ được thực hiện dưới hình thức cơ sở kinh doanh nước ngoài góp vốn mua máy móc, phương tiện kỹ thuật phục vụ công tác bảo vệ. – Cơ sở kinh doanh nước ngoài đầu tư góp vốn với cơ sở kinh doanh dịch vụ bảo vệ của Việt Nam: a) Là doanh nghiệp đang hoạt động kinh doanh dịch vụ bảo vệ liên tục ít nhất 05 năm; b) Người đại diện cho phần vốn góp của cơ sở kinh doanh nước ngoài là người chưa bị cơ quan pháp luật của nước ngoài nơi họ hoạt động kinh doanh xử lý về hành vi vi phạm có liên quan đến hoạt động kinh doanh dịch vụ bảo vệ từ cảnh cáo trở lên; c) Phần vốn góp của cơ sở kinh doanh nước ngoài chỉ được sử dụng để mua máy móc, thiết bị kỹ thuật phục vụ công tác bảo vệ. Số vốn góp đầu tư của cơ sở kinh doanh nước ngoài ít nhất là 1.000.000 USD (một triệu đô la Mỹ). Việc định giá máy móc, thiết bị kỹ thuật do cơ quan quản lý nhà nước về giá có thẩm quyền từ cấp tỉnh trở lên thực hiện; chi phí định giá do cơ sở kinh doanh dịch vụ bảo vệ chi trả.
Kinh doanh dịch vụ bảo vệ có phải xin giấy phép cho thuê lại lao động?
Theo nghị định 29/2019/NĐ-CP công việc bảo vệ thuộc danh mục công việc được thực hiện cho thuê lại lao động. Do vậy, trường hợp các doanh nghiệp hoạt động ngành nghề kinh doanh dịch vụ bảo vệ có đầy đủ dấu hiệu của hoạt động cho thuê lại lao động thì doanh nghiệp phải đề nghị cấp phép và hoạt động theo quy định của Nghị định số 29/2019/NĐ-CP nêu trên. Xem thêm: Xin giấy phép cho thuê lại lao động
Thủ tục thành lập công ty bảo vệ như thế nào?
Bước 1: Thực hiện thủ tục thành lập công ty tại phòng đăng ký kinh doanh Bước 2: Xin giấy phép đủ điều kiện an ninh trật tự kinh doanh dịch vụ bảo vệ Bước 3: Tuỳ vào hoạt động của công ty bảo vệ mà có thể phải xin giấy phép cho thuê lại lao động
Chi nhánh công ty bảo vệ có cần xin giấy phép an ninh trật tự?
Theo điểm d khoản 1 điều 23 nghị định 96/2016/NĐ-CP quy định: “d) Đối với chi nhánh, cơ sở kinh doanh trực thuộc có địa điểm kinh doanh ngoài địa điểm của cơ sở kinh doanh chính, thì mỗi chi nhánh, cơ sở kinh doanh trực thuộc nộp một bộ hồ sơ cho cơ quan Công an có thẩm quyền quản lý cơ sở kinh doanh chính để cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự cho chi nhánh và cơ sở kinh doanh trực thuộc đó”. Theo hướng dẫn tại điều 3 thông tư 42/2017/TT-BCA thì hồ sơ có thể nộp tại cơ quan công an nơi đặt trụ sở chi nhánh
Xin cảm ơn quý khách đã theo dõi bài viết, nội dung của bài viết chỉ nhằm mục đích tham khảo do tính thay đổi của luật áp dụng tại từng thời điểm và những đặc thù trong từng sự kiện pháp lý. Để được tư vấn, hướng dẫn chính xác nhất với trường hợp của quý khách, mọi câu hỏi, thắc mắc xin được phản hồi về Hotline 1900.0191 hoặc địa chỉ hòm mail bên dưới!
SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ
--- Gọi ngay 1900.0191 ---
(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)
Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam
Gmail: luatlvn@gmail.com
Thông tin pháp luật mới nhất tại thuvienluat.vn. Để được tư vấn, hướng dẫn trực tiếp, xin vui lòng liên hệ Hotline 1900.0191.
Thuế là một khoản thu quan trọng của ngân sách nhà nước và cũng là nghĩa vụ của công dân. Tuy nhiên nhiều trường hợp muốn dùng các biện pháp không hợp pháp để không phải đóng thuế (thuế thu nhập cá nhân, thuế giá trị gia tăng…), những trường hợp này đều có thể bị xử lý hành chính hoặc nặng hơn là xử lý về tội trốn thuế theo quy định tại điều 200 của bộ luật hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017). Vậy trốn thuế bị phạt như thế nào?
Xử lý hành chính hành vi trốn thuế
Xử lý hành chính đối với hành vi trốn thuế theo quy định tại điều 17 thông tư 125/2020/TT-BTC theo đó thường với hành vi trốn thuế việc xử phạt sẽ căn cứ trên số thuế trốn dưới 100 triệu và bị xử phạt theo cấp số nhân với mức thuế đã trốn
Điều 17. Xử phạt hành vi trốn thuế 1. Phạt tiền 1 lần số thuế trốn đối với người nộp thuế có từ một tình tiết giảm nhẹ trở lên khi thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây: a) Không nộp hồ sơ đăng ký thuế; không nộp hồ sơ khai thuế hoặc nộp hồ sơ khai thuế sau 90 ngày, kể từ ngày hết thời hạn nộp hồ sơ khai thuế hoặc kể từ ngày hết thời hạn gia hạn nộp hồ sơ khai thuế, trừ trường hợp quy định tại điểm b, c khoản 4 và khoản 5 Điều 13 Nghị định này; b) Không ghi chép trong sổ kế toán các khoản thu liên quan đến việc xác định số tiền thuế phải nộp, không khai, khai sai dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được hoàn, được miễn, giảm thuế, trừ hành vi quy định tại Điều 16 Nghị định này; c) Không lập hóa đơn khi bán hàng hóa, dịch vụ, trừ trường hợp người nộp thuế đã khai thuế đối với giá trị hàng hóa, dịch vụ đã bán, đã cung ứng vào kỳ tính thuế tương ứng; lập hóa đơn bán hàng hóa, dịch vụ sai về số lượng, giá trị hàng hóa, dịch vụ để khai thuế thấp hơn thực tế và bị phát hiện sau thời hạn nộp hồ sơ khai thuế; d) Sử dụng hóa đơn không hợp pháp; sử dụng không hợp pháp hóa đơn để khai thuế làm giảm số thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được hoàn, số tiền thuế được miễn, giảm; đ) Sử dụng chứng từ không hợp pháp; sử dụng không hợp pháp chứng từ; sử dụng chứng từ, tài liệu không phản ánh đúng bản chất giao dịch hoặc giá trị giao dịch thực tế để xác định sai số tiền thuế phải nộp, số tiền thuế được miễn, giảm, số tiền thuế được hoàn; lập thủ tục, hồ sơ hủy vật tư, hàng hóa không đúng thực tế làm giảm số thuế phải nộp hoặc làm tăng số thuế được hoàn, được miễn, giảm; e) Sử dụng hàng hóa thuộc đối tượng không chịu thuế, miễn thuế, xét miễn thuế không đúng mục đích quy định mà không khai báo việc chuyển đổi mục đích sử dụng, khai thuế với cơ quan thuế; g) Người nộp thuế có hoạt động kinh doanh trong thời gian xin ngừng, tạm ngừng hoạt động kinh doanh nhưng không thông báo với cơ quan thuế, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản 4 Điều 10 Nghị định này. 2. Phạt tiền 1,5 lần số tiền thuế trốn đối với người nộp thuế thực hiện một trong các hành vi quy định tại khoản 1 Điều này mà không có tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ. 3. Phạt tiền 2 lần số thuế trốn đối với người nộp thuế thực hiện một trong các hành vi quy định tại khoản 1 Điều này mà có một tình tiết tăng nặng. 4. Phạt tiền 2,5 lần số tiền thuế trốn đối với người nộp thuế thực hiện một trong các hành vi quy định tại khoản 1 Điều này có hai tình tiết tăng nặng. 5. Phạt tiền 3 lần số tiền thuế trốn đối với người nộp thuế thực hiện một trong các hành vi quy định tại khoản 1 Điều này có từ ba tình tiết tăng nặng trở lên. 6. Biện pháp khắc phục hậu quả: a) Buộc nộp đủ số tiền thuế trốn vào ngân sách nhà nước đối với các hành vi vi phạm quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5 Điều này. Trường hợp hành vi trốn thuế theo quy định tại các khoản 1, 2, 3 ,4, 5 Điều này đã quá thời hiệu xử phạt thì người nộp thuế không bị xử phạt về hành vi trốn thuế nhưng người nộp thuế phải nộp đủ số tiền thuế trốn, tiền chậm nộp tính trên số tiền thuế trốn vào ngân sách nhà nước theo thời hạn quy định tại khoản 6 Điều 8 Nghị định này. b) Buộc điều chỉnh lại số lỗ, số thuế giá trị gia tăng đầu vào được khấu trừ trên hồ sơ thuế (nếu có) đối với hành vi quy định tại khoản 1, 2, 3, 4, 5 Điều này. 7. Các hành vi vi phạm quy định tại điểm b, đ, e khoản 1 Điều này bị phát hiện sau thời hạn nộp hồ sơ khai thuế nhưng không làm giảm số tiền thuế phải nộp hoặc chưa được hoàn thuế, không làm tăng số tiền thuế được miễn, giảm thì bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định tại khoản 3 Điều 12 Nghị định này.
Xử lý hình sự về tội trốn thuế
Điều 200. Tội trốn thuế 1. Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây trốn thuế với số tiền từ 100.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng hoặc dưới 100.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi trốn thuế hoặc đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 188, 189, 190, 191, 192, 193, 194, 195, 196, 202, 250, 251, 253, 254, 304, 305, 306, 309 và 311 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm: a) Không nộp hồ sơ đăng ký thuế; không nộp hồ sơ khai thuế; nộp hồ sơ khai thuế sau 90 ngày kể từ ngày hết hạn nộp hồ sơ khai thuế hoặc hết thời hạn gia hạn nộp hồ sơ khai thuế theo quy định của pháp luật; b) Không ghi chép trong sổ kế toán các khoản thu liên quan đến việc xác định số tiền thuế phải nộp; c) Không xuất hóa đơn khi bán hàng hóa, dịch vụ hoặc ghi giá trị trên hóa đơn bán hàng thấp hơn giá trị thanh toán thực tế của hàng hóa, dịch vụ đã bán; d) Sử dụng hóa đơn, chứng từ không hợp pháp để hạch toán hàng hóa, nguyên liệu đầu vào trong hoạt động phát sinh nghĩa vụ thuế làm giảm số tiền thuế phải nộp hoặc làm tăng số tiền thuế được miễn, số tiền thuế được giảm hoặc tăng số tiền thuế được khấu trừ, số tiền thuế được hoàn; đ) Sử dụng chứng từ, tài liệu không hợp pháp khác để xác định sai số tiền thuế phải nộp, số tiền thuế được hoàn; e) Khai sai với thực tế hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu mà không khai bổ sung hồ sơ khai thuế sau khi hàng hóa đã được thông quan, nếu không thuộc trường hợp quy định tại Điều 188 và Điều 189 của Bộ luật này; g) Cố ý không kê khai hoặc khai sai về thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, nếu không thuộc trường hợp quy định tại Điều 188 và Điều 189 của Bộ luật này; h) Câu kết với người gửi hàng để nhập khẩu hàng hóa, nếu không thuộc trường hợp quy định tại Điều 188 và Điều 189 của Bộ luật này; i) Sử dụng hàng hóa thuộc đối tượng không chịu thuế, miễn thuế, xét miễn thuế không đúng mục đích quy định mà không khai báo việc chuyển đổi mục đích sử dụng với cơ quan quản lý thuế. 2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 500.000.000 đồng đến 1.500.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 01 năm đến 03 năm: a) Có tổ chức; b) Số tiền trốn thuế từ 300.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng; c) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn; d) Phạm tội 02 lần trở lên; đ) Tái phạm nguy hiểm. 3. Phạm tội trốn thuế với số tiền 1.000.000.000 đồng trở lên, thì bị phạt tiền từ 1.500.000.000 đồng đến 4.500.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 02 năm đến 07 năm: 4. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản. 5. Pháp nhân thương mại phạm tội quy định tại Điều này, thì bị phạt như sau: a) Thực hiện một trong các hành vi quy định tại khoản 1 Điều này trốn thuế với số tiền từ 200.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng hoặc từ 100.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi trốn thuế hoặc đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 188, 189, 190, 191, 192, 193, 194, 195 và 196 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 300.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng; b) Phạm tội thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, d và đ khoản 2 Điều này, thì bị phạt tiền từ 1.000.000.000 đồng đến 3.000.000.000 đồng; c) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này, thì bị phạt tiền từ 3.000.000.000 đồng đến 10.000.000.000 đồng hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn từ 06 tháng đến 03 năm; d) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại Điều 79 của Bộ luật này, thì bị đình chỉ hoạt động vĩnh viễn; đ) Pháp nhân thương mại còn có thể bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định hoặc cấm huy động vốn từ 01 năm đến 03 năm.
Tội trốn thuế áp dụng với cả cá nhân và pháp nhân thương mại khi có hành vi gian dối để gian lận thuế của cơ quan nhà nước. Hiện nay trên thế giới đã có nhiều trường hợp lên báo vì trốn thuế như Cristiano Ronaldo hoặc Phạm Băng Băng tuy nhiên ở Việt Nam hiện tại chưa có trường hợp nào trốn thuế lớn. Tuy nhiên không vì vậy mà không lưu ý đến vấn đề này. Thuế là nghĩa vụ, chúng ta nên thực hiện nghĩa vụ này để xây dựng đất nước ngày một tốt đẹp hơn.
Hỏi đáp về hành vi trốn thuế?
1. Kê khai thấp giá bán nhà đất để giảm thuế có bị xử lý tội trốn thuế không? Việc kê khai thấp giá bán nhà để giảm thuế có thể coi là hành vi sử dụng chứng từ không hợp pháp để làm giảm số thuế phải nộp. Do vậy, trên thực tế tuỳ vào mức thuế mà có thể bị xử lý hành chính hoặc xử phạt hình sự
2. Trốn thuế bao nhiêu thì bị xử lý hình sự? Theo quy định trên thì việc trốn thuế từ 100 triệu trở lên sẽ bị xử lý hình sự hoặc mức thấp hơn nhưng đã bị xử lý hành chính về hành vi trốn thuế
Xin cảm ơn quý khách đã theo dõi bài viết, nội dung của bài viết chỉ nhằm mục đích tham khảo do tính thay đổi của luật áp dụng tại từng thời điểm và những đặc thù trong từng sự kiện pháp lý. Để được tư vấn, hướng dẫn chính xác nhất với trường hợp của quý khách, mọi câu hỏi, thắc mắc xin được phản hồi về Hotline 1900.0191 hoặc địa chỉ hòm mail bên dưới!
SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ
--- Gọi ngay 1900.0191 ---
(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)
Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam