Thông tin pháp luật mới nhất tại thuvienluat.vn. Để được tư vấn, hướng dẫn trực tiếp, xin vui lòng liên hệ Hotline 1900.0191.
Phần mềm iTaxViewer dùng làm gì?
Hiện nay, việc tạo tờ khai, báo cáo thuế của doanh nghiệp và các cơ quan tổ chức thực hiện bằng phần mềm HTKK của tổng cục thuế. Kết quả khi kê khai bằng phần mềm hỗ trợ kê khai là các file XML. Để đọc file định dạng XML sẽ phải dùng phần mềm iTaxViewer do tổng cục thuế ban hành. Phần mềm iTaxViewer sẽ hỗ trợ đọc các file tờ khai XML và thể hiện dưới dạng hình ảnh tương ứng các biểu mẫu để người dùng có thể đọc được.
Tải phần mềm iTaxViewer mới nhất ở đâu?
Phần mềm iTaxViewer thường được cập nhật kèm theo phần mềm HTKK của tổng cục thuế. Với phần mềm HTKK khách hàng có thể tải trực tiếp tại website của tổng cục thuế tại địa chỉ gdt.gov.vn. Với phần mềm iTaxViewer khi cập nhật khách hàng có thể tải trực tiếp tại website thuedientu.gdt.gov.vn
Cách sử dụng iTaxViewer
Bước 1: Cài đặt phần mềm iTaxViewer mới nhất theo hướng dẫn tại LVNLAW (Hiện tại bản itaxviewer mới nhất là 1.8.7) Bước 2: Mở file XML kết xuất từ phần mềm HTKK của tổng cục thuế (Các file XML khác có thể không đọc được, iTaxViewer dùng riêng để đọc file XML từ phần mềm HTKK
Xin cảm ơn quý khách đã theo dõi bài viết, nội dung của bài viết chỉ nhằm mục đích tham khảo do tính thay đổi của luật áp dụng tại từng thời điểm và những đặc thù trong từng sự kiện pháp lý. Để được tư vấn, hướng dẫn chính xác nhất với trường hợp của quý khách, mọi câu hỏi, thắc mắc xin được phản hồi về Hotline 1900.0191 hoặc địa chỉ hòm mail bên dưới!
SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ
--- Gọi ngay 1900.0191 ---
(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)
Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam
Gmail: luatlvn@gmail.com
Thông tin pháp luật mới nhất tại thuvienluat.vn. Để được tư vấn, hướng dẫn trực tiếp, xin vui lòng liên hệ Hotline 1900.0191.
Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự là thời hạn do Bộ luật hình sự quy định mà khi hết thời hạn đó thì người phạm tội không bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự
Quy định tại điều 27 Bộ luật hình sự 2015 có quy định về thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự như sau:
Điều 27. Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự 1. Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự là thời hạn do Bộ luật này quy định mà khi hết thời hạn đó thì người phạm tội không bị truy cứu trách nhiệm hình sự. 2. Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự được quy định như sau: a) 05 năm đối với tội phạm ít nghiêm trọng; b) 10 năm đối với tội phạm nghiêm trọng; c) 15 năm đối với tội phạm rất nghiêm trọng; d) 20 năm đối với tội phạm đặc biệt nghiêm trọng. 3. Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự được tính từ ngày tội phạm được thực hiện. Nếu trong thời hạn quy định tại khoản 2 Điều này, người phạm tội lại thực hiện hành vi phạm tội mới mà Bộ luật này quy định mức cao nhất của khung hình phạt đối với tội ấy trên 01 năm tù, thì thời hiệu đối với tội cũ được tính lại kể từ ngày thực hiện hành vi phạm tội mới. Nếu trong thời hạn quy định tại khoản 2 Điều này, người phạm tội cố tình trốn tránh và đã có quyết định truy nã, thì thời hiệu tính lại kể từ khi người đó ra đầu thú hoặc bị bắt giữ.
Ví dụ: – Tội giết người trong trạng thái tinh thần bị kích động mạnh ( điều 125 Bộ luật hình sự 2015); tội cho vay lãi nặng ( điều 201 Bộ luật hình sự 2015) là các tội ít nghiêm trọng có thời hiệu truy cứu TNHS là 5 năm – Tội trộm cắp tài sản ( khoản 2 điều 173 Bộ luật hình sự 2015)...là tội nghiêm trọng có thời hiệu truy cứu TNHS là 10 năm – Tội cố ý gây thương tích ( khoản 5 điều 134 Bộ luật hình sự 2015)…là tội rất nghiêm trọng có thời hiệu truy cứu TNHS là 15 năm – Tội giết người (khoản 1 điều 123 Bộ luật hình sự 2015)…là tội đặc biệt nghiêm trọng thời hiệu truy cứu TNHS là 20 năm
Lưu ý: Việc xác định các loại tội phạm sẽ căn cứ vào mức hình phạt cao nhất của khung hình phạt đối với tội ấy.
Thời điểm xác định thời hiệu truy cứu TNHS
Thời điểm này được tính từ ngày tội phạm được thực hiện. Trường hợp trong thời hạn nêu trên, người phạm tội lại thực hiện hành vi phạm tội mới có mức hình phạt cao nhất của khung đối với tội mới trên 1 năm tù thì thời hiệu đối với tội cũ được tính lại kể từ ngày thực hiện hành vi phạm tội mới. Điều này có nghĩa là đối với tội mới ấy, bị cáo phải bị đưa ra xét xử và bị áp dụng hình phạt tù trên 1 năm theo bản án đã kết tội đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án. Trường hợp người phạm tội cố tình trốn tránh và có quyết định truy nã thì thời hiệu sẽ được tính lại kể từ ngày người đó ra đầu thú hoặc bị bắt giữ.
Ví dụ: Ngày 12/11/2014, Nguyễn Văn A lừa đảo chiếm đoạt tài sản giá trị 500 triệu đồng. Hành vi của A bị truy cứu trách nhiệm hình sự, tuy nhiên ngày 24/12/2014, A lại gây ra một vụ cướp tài sản. Như vậy, thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự được tính từ ngày 24/12/2014.
Những trường hợp không áp dụng thời hiệu truy cứu TNHS
Điều 28 Bộ luật hình sự 2015 có quy định về các trường hợp không áp dụng thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự như sau:
Điều 28. Không áp dụng thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự Không áp dụng thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự quy định tại Điều 27 của Bộ luật này đối với các tội phạm sau đây: 1. Các tội xâm phạm an ninh quốc gia quy định tại Chương XIII của Bộ luật này; 2. Các tội phá hoại hòa bình, chống loài người và tội phạm chiến tranh quy định tại Chương XXVI của Bộ luật này; 3. Tội tham ô tài sản thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều 353 của Bộ luật này; tội nhận hối lộ thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều 354 của Bộ luật này.
Phân loại thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự
Tuỳ theo mức độ nghiêm trọng của tội phạm, thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự cũng khác nhau:
TT
Loại tội phạm
Thời hiệu
1
Tội phạm ít nghiêm trọng (các tội phạm có mức hình phạt cao nhất đến 3 năm tù)
5 năm
2
Các tội phạm nghiêm trọng (các tội phạm có mức hình phạt cao nhất đến 7 năm tù)
10 năm
3
Các tội phạm rất nghiêm trọng (các tội phạm có mức hình phạt cao nhất đến 15 năm tù)
15 năm
4
Các tội phạm đặc biệt nghiêm trọng (các tội phạm có mức hình phạt cao nhất hơn 15 năm tù, chung thân hoặc tử hình)
20 năm
Các trường hợp đặc biệt
– Trong thời hạn, người phạm tội cố tình trốn tránh và đã có lệnh truy nã thì thời hiệu được tính lại từ khi người phạm tội ra tự thú hoặc bị bắt giữ. – Do tính chất nghiêm trọng của các tội phạm quy định tại Chương XI – các tội phạm xâm phạm an ninh quốc gia, chương XXIV – các tội phạm về phá hoại hoà bình, chống loài người và tội phạm chiến tranh nên không áp dụng thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự.
Xin cảm ơn quý khách đã theo dõi bài viết, nội dung của bài viết chỉ nhằm mục đích tham khảo do tính thay đổi của luật áp dụng tại từng thời điểm và những đặc thù trong từng sự kiện pháp lý. Để được tư vấn, hướng dẫn chính xác nhất với trường hợp của quý khách, mọi câu hỏi, thắc mắc xin được phản hồi về Hotline 1900.0191 hoặc địa chỉ hòm mail bên dưới!
SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ
--- Gọi ngay 1900.0191 ---
(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)
Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam
Gmail: luatlvn@gmail.com
Thông tin pháp luật mới nhất tại thuvienluat.vn. Để được tư vấn, hướng dẫn trực tiếp, xin vui lòng liên hệ Hotline 1900.0191.
Theo quy định của bộ luật dân sự 2015 có quy định về chiếm hữu ngay tình, vậy chiếm hữu ngay tình là gì? Trường hợp nào được xem là chiếm hữu ngay tình. Chiếm hữu ngay tình khác biệt như thế nào với chiếm hữu không ngay tình?
Chiếm hữu ngay tình là gì?
Trong bộ luật dân sự 2015 có quy định về khái niệm chiếm hữu ngay tình tại điều 180 như sau:
Điều 180. Chiếm hữu ngay tình Chiếm hữu ngay tình là việc chiếm hữu mà người chiếm hữu có căn cứ để tin rằng mình có quyền đối với tài sản đang chiếm hữu.
Ví dụ: A vay tiền B và bị khởi kiện sau đó thi hành án là một mảnh đất, sau khi thi hành án, mảnh đất được bán và sang tên cho C. Sau đó bản án bị hủy do A đã trả tiền cho B trước đó, trong trường hợp này C là người chiếm hữu ngay tình. Căn cứ về chiếm hữu ngay tình đó là giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mang tên B và bán cho C và đã sang tên do đó đây được hiểu là trường hợp chiếm hữu ngay tình.
Đặc điểm – Trong trường hợp giao dịch dân sự vô hiệu bên ngay tình trong việc thu hoa lợi, lợi tức không phải hoàn trả lại hoa lợi, lợi tức đó.(khoản 3 điều 131) – Trường hợp giao dịch dân sự vô hiệu nhưng đối tượng của giao dịch là tài sản không phải đăng ký đã được chuyển giao cho người thứ ba ngay tình thì giao dịch được xác lập, thực hiện với người thứ ba vẫn có hiệu lực trừ trường hợp giao dịch này thông qua hợp đồng không có đền bù với người không có quyền định đoạt tài sản; trường hợp hợp đồng này là hợp đồng có đền bù thì chủ sở hữu có quyền đòi lại động sản nếu động sản đó bị lấy cắp, bị mất hoặc trường hợp khác bị chiếm hữu ngoài ý chí của chủ sở hữu. – Trường hợp giao dịch dân sự vô hiệu nhưng tài sản đã được đăng ký tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền, sau đó được chuyển giao bằng một giao dịch dân sự khác cho người thứ ba ngay tình và người này căn cứ vào việc đăng ký đó mà xác lập, thực hiện giao dịch thì giao dịch đó không bị vô hiệu.Trường hợp tài sản phải đăng ký mà chưa được đăng ký tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền thì giao dịch dân sự với người thứ ba bị vô hiệu, trừ trường hợp người thứ ba ngay tình nhận được tài sản này thông qua bán đấu giá tại tổ chức có thẩm quyền hoặc giao dịch với người mà theo bản án, quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền là chủ sở hữu tài sản nhưng sau đó chủ thể này không phải là chủ sở hữu tài sản do bản án, quyết định bị hủy, sửa. – Trong trường hợp trên chủ sở hữu có thể khởi kiện yêu cầu chủ thể có lỗi dẫn đến việc giao dịch được xác lập hoàn trả lại các chi phí và bồi thường thiệt hại – Đối với nguyên vật liệu chiếm hữu đã tạo ra sản phẩm khác thì chủ sơ hữu nguyên vật liệu là chủ sở hữu ngay tình của sản phẩm – Nếu sử dụng nguyên vật liệu của người khác và ngay tình trở thành chủ sở hữu thì phải bồi thường thiệt hại cho chủ sở hữu đó
Trường hợp người chế biến không ngay tình thì chủ sở hữu nguyên vật liệu có quyền yêu cầu giao lại vật mới; nếu có nhiều chủ sở hữu nguyên vật liệu thì những người này là đồng chủ sở hữu theo phần đối với vật mới được tạo thành, tương ứng với giá trị nguyên vật liệu của mỗi người. Chủ sở hữu nguyên vật liệu bị chế biến không ngay tình có quyền yêu cầu người chế biến bồi thường thiệt hại.
Chiếm hữu không ngay tình là gì?
Ngược lại với chiếm hữu ngay tình là chiếm hữu không ngay tình được quy định tại điều 181 Bộ luật dân sự 2015
Điều 181. Chiếm hữu không ngay tình Chiếm hữu không ngay tình là việc chiếm hữu mà người chiếm hữu biết hoặc phải biết rằng mình không có quyền đối với tài sản đang chiếm hữu.
Ví dụ: A lấy xe (bao gồm cả giấy tờ) của B sau đó bán cho C, C đem xe đi bán cho D (giấy viết tay); việc sở hữu của D được coi là không ngay tình do trong trường hợp này D phải biết rằng mình ko có quyền đối với tài sản chiếm hữu. Việc mua bán xe phải tiến hành sang tên đổi chủ.
Xác lập quyền sở hữu do chiếm hữu mà không có căn cứ pháp luật
Theo quy định tại điều 236 bộ luật dân sự 2015 quy định về việc sở hữu tài sản chiếm hữu không có căn cứ pháp luật như sau:
Điều 236. Xác lập quyền sở hữu theo thời hiệu do chiếm hữu, được lợi về tài sản không có căn cứ pháp luật Người chiếm hữu, người được lợi về tài sản không có căn cứ pháp luật nhưng ngay tình, liên tục, công khai trong thời hạn 10 năm đối với động sản, 30 năm đối với bất động sản thì trở thành chủ sở hữu tài sản đó, kể từ thời điểm bắt đầu chiếm hữu, trừ trường hợp Bộ luật này, luật khác có liên quan quy định khác.
So sánh chiếm hữu ngay tình và chiếm hữu không ngay tình
Việc so sánh chiếm hữu ngay tình và không ngay tình có thể thể hiện trong bảng sau
Đặc điểm
Chiếm hữu ngay tình
Chiếm hữu không ngay tình
Khái niệm
Là việc chiếm hữu mà người chiếm hữu có căn cứ để tin rằng mình có quyền đối với tài sản đang chiếm hữu.
Là việc chiếm hữu mà người chiếm hữu biết hoặc phải biết rằng mình không có quyền đối với tài sản đang chiếm hữu.
Bản chất
Người chiếm hữu không biết hoặc không thể biết việc chiếm hữu tài sản đó là không có căn cứ pháp luật.
Người chiếm hữu biết rõ hoặc đáng ra phải biết tài sản mình đang chiếm hữu là không có căn cứ pháp luật.
Chế độ pháp lý
Được pháp luật công nhận và bảo vệ trong một số trường hợp: + Có thể trở thànnh chủ sở hữu tài sản theo BLDS quy định; + Có quyền khai thác công dụng, hưởng hoa lợi, lợi tức trong một số trường hợp.
Người chiếm hữu không có căn cứ pháp luật, không ngay tình không được pháp luật bảo vệ trong mọi trường hợp.
Căn cứ trở thành chủ sở hữu tài sản
Chiếm hữu ngay tình, liên tục, công khai đối với: – Động sản: 10 năm; – Bất động sản: 30 năm.
Không thể trở thành chủ sở hữu tài sản và buộc phải chấm dứt việc chiếm hữu thực tế đối với tài sản.
Hoàn trả hoa lợi, lợi tức
Phải hoàn trả khi biết hoặc phải biết việc chiếm hữu không có căn cứ pháp luật trừ trường hợp có căn cứ để trở thành chủ sở hữu tài sản nêu trên.
Hoàn trả lại tài sản và bồi thường thiệt hại nếu có do hành vi chiếm hữu bất hợp pháp gây ra khi biết hoặc phải biết việc chiếm hữu không có căn cứ pháp luật.
Tình trạng suy đoán
Ngay tình là trường hợp mặc nhiên thừa nhận của người chiếm hữu theo tình trạng suy đoán.
Nếu người nào cho rằng người chiếm hữu là không ngay tình thì phải chứng minh.
Cơ sở pháp lý
Điều 180 Bộ luật Dân sự 2015
Điều 181 Bộ luật Dân sự 2015
Xin cảm ơn quý khách đã theo dõi bài viết, nội dung của bài viết chỉ nhằm mục đích tham khảo do tính thay đổi của luật áp dụng tại từng thời điểm và những đặc thù trong từng sự kiện pháp lý. Để được tư vấn, hướng dẫn chính xác nhất với trường hợp của quý khách, mọi câu hỏi, thắc mắc xin được phản hồi về Hotline 1900.0191 hoặc địa chỉ hòm mail bên dưới!
SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ
--- Gọi ngay 1900.0191 ---
(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)
Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam
Gmail: luatlvn@gmail.com
Thông tin pháp luật mới nhất tại thuvienluat.vn. Để được tư vấn, hướng dẫn trực tiếp, xin vui lòng liên hệ Hotline 1900.0191.
Trường hợp nào được phép thay đổi thông tin trên phiếu công bố mỹ phẩm? Thực hiện thay đổi thông tin trên phiếu công bố mỹ phẩm như thế nào? Trường hợp nào thay đổi thông tin công bố phải công bố lại?
Căn cứ điều 9 Thông tư 06/2011/TT-BYT, đối với các sản phẩm mỹ phẩm đã công bố và được cấp số tiếp số tiếp nhận Phiếu công bố mỹ phẩm, khi có một số nội dung thay đổi
Điều 9. Thay đổi các nội dung đã công bố Đối với các sản phẩm mỹ phẩm đã công bố và được cấp số tiếp nhận Phiếu công bố sản phẩm mỹ phẩm, khi có thay đổi các nội dung quy định tại Phụ lục số 05-MP, tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm đưa sản phẩm ra thị trường phải có văn bản đề nghị bổ sung (đối với các nội dung không phải công bố mới) kèm theo tài liệu có liên quan đến nội dung bổ sung và phải được sự chấp thuận bằng văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc thực hiện công bố mới theo quy định (đối với các nội dung phải công bố mới).
Phụ lục số 05-MP
THAY ĐỔI SAU KHI CÔNG BỐ SẢN PHẨM MỸ PHẨM Tùy thuộc vào nội dung thay đổi, quy định như sau:
Nội dung thay đổi
Công bố sản phẩm
Thay đổi nhãn hàng
Công bố mới
Thay đổi tên sản phẩm
Công bố mới
Thay đổi công ty chịu trách nhiệm đưa sản phẩm ra thị trường
Công bố mới
Thay đổi dạng sản phẩm
Công bố mới
Thay đổi mục đích sử dụng
Công bố mới
Thay đổi công thức
Công bố mới
Thay đổi nhà sản xuất hoặc đóng gói (tên và/hoặc địa chỉ)
Công bố mới
Thay đổi dạng trình bày của sản phẩm
Bổ sung
Tên và/hoặc địa chỉ của công ty chịu trách nhiệm đưa sản phẩm ra thị trường nhưng không thay đổi số Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc Giấy chứng nhận đầu tư.
Bổ sung
Tên và/ hoặc địa chỉ của công ty nhập khẩu
Bổ sung
Thay đổi người đại diện cho công ty
Bổ sung
Thay đổi kích cỡ bao gói, chất liệu bao bì, nhãn sản phẩm
Bổ sung, nhưng không áp dụng nếu như thông tin cần thiết không được đề cập đến trong Phiếu công bố.
Hồ sơ bổ sung thông tin công bố mỹ phẩm
Công văn về việc bổ sung, thay đổi thông tin trên Phiếu công bố mỹ phẩm
Tài liệu chứng minh việc thay đổi
Xin cảm ơn quý khách đã theo dõi bài viết, nội dung của bài viết chỉ nhằm mục đích tham khảo do tính thay đổi của luật áp dụng tại từng thời điểm và những đặc thù trong từng sự kiện pháp lý. Để được tư vấn, hướng dẫn chính xác nhất với trường hợp của quý khách, mọi câu hỏi, thắc mắc xin được phản hồi về Hotline 1900.0191 hoặc địa chỉ hòm mail bên dưới!
SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ
--- Gọi ngay 1900.0191 ---
(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)
Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam
Gmail: luatlvn@gmail.com
Thông tin pháp luật mới nhất tại thuvienluat.vn. Để được tư vấn, hướng dẫn trực tiếp, xin vui lòng liên hệ Hotline 1900.0191.
Khái niệm về trông, giữ xe
Theo quy định tại khoản 3 điều 3 thông tư 12/2020/TT-BGTVT giải thích về dịch vụ trông giữ xe như sau:
Điều 3. Giải thích từ ngữ Trong Thông tư này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau: 3. Dịch vụ trông, giữ xe là dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ, trong đó tổ chức, cá nhân thực hiện dịch vụ trông giữ xe và được thu tiền đối với dịch vụ đó.
Theo đó, dịch vụ trông, giữ xe do các tổ chức, cá nhân thực hiện với việc gửi xe và thu tiên gửi xe. Ngoài ra, dịch vụ trông giữ xe là một trong các nội dung kinh doanh tại bãi đỗ xe theo khoản 2 điều 55 thông tư 12/2020/TT-BGTVT
Điều 55. Quy định về bãi đỗ xe 2. Nội dung kinh doanh tại bãi đỗ xe a) Dịch vụ trông giữ phương tiện; b) Tổ chức các dịch vụ bảo dưỡng, sửa chữa phương tiện; c) Kinh doanh các dịch vụ khác theo quy định của pháp luật.
Điều kiện của bãi giữ xe
Yêu cầu với bãi đỗ xe – Đảm bảo an ninh, trật tự; đáp ứng yêu cầu về phòng, chống cháy, nổ và vệ sinh môi trường; – Đường ra, vào bãi đỗ xe phải được bố trí đảm bảo an toàn và không gây ùn tắc giao thông.
Quyền và trách nhiệm của đơn vị quản lý, kinh doanh bãi đỗ xe – Đảm bảo an ninh, trật tự, vệ sinh môi trường và phòng, chống cháy, nổ tại bãi đỗ xe; – Niêm yết công khai nội quy, giá các dịch vụ tại bãi đỗ xe, tên và số điện thoại cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền để chủ xe phản ánh, khiếu nại khi cần thiết; – Bồi thường thiệt hại cho người gửi xe nếu để xảy ra mất mát, hư hỏng phương tiện nhận gửi; – Chịu sự kiểm tra, giám sát của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền; – Kinh doanh các loại dịch vụ quy định tại khoản 2 Điều này; – Thu tiền trông giữ phương tiện; – Không được để các chủ phương tiện kinh doanh vận tải sử dụng bãi đỗ xe để đón, trả khách hoặc xếp dỡ hàng hóa, đóng gói, sang tải và bảo quản hàng hóa; – Có quyền từ chối phục vụ đối với chủ phương tiện không chấp hành nội quy bãi đỗ xe.
Kinh doanh bãi đỗ xe có cần đăng ký kinh doanh hay không?
Theo quy định về các trường hợp không cần đăng ký kinh doanh tại khoản 1 điều 3 nghị định 39/2007/NĐ-CP quy định:
Điều 3. Giải thích từ ngữ Trong Nghị định này, một số từ ngữ được hiểu như sau: 1. Cá nhân hoạt động thương mại là cá nhân tự mình hàng ngày thực hiện một, một số hoặc toàn bộ các hoạt động được pháp luật cho phép về mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ và các hoạt động nhằm mục đích sinh lợi khác nhưng không thuộc đối tượng phải đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật về đăng ký kinh doanh và không gọi là “thương nhân” theo quy định của Luật Thương mại. Cụ thể bao gồm những cá nhân thực hiện các hoạt động thương mại sau đây: đ) Thực hiện các dịch vụ: đánh giày, bán vé số, chữa khóa, sửa chữa xe, trông giữ xe, rửa xe, cắt tóc, vẽ tranh, chụp ảnh và các dịch vụ khác có hoặc không có địa điểm cố định;
Như vậy, hoạt động trông, giữ xe của cá nhân không bắt buộc phải đăng ký kinh doanh. Tuy nhiên, với hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp về bãi giữ xe bao gồm cả sửa chữa và bảo dưỡng xe thì sẽ phải tiến hành đăng ký dưới hình thức lập công ty.
Thủ tục kinh doanh bãi đỗ xe
Đối với quy trình đăng ký được cấp phép kinh doanh dịch vụ bãi đỗ xe, theo khoản 5 Điều 55 Thông tư 12/2020/TT-BGTVT: “5. Sở Giao thông vận tải tham mưu cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về tổ chức, quản lý hoạt động của bãi đỗ xe trên địa bàn”. Do vậy, quy định về cấp phép và quản lý của các địa phương sẽ do văn bản của UBND tỉnh ban hành. Thông thường, việc tiến hành kinh doanh bãi đỗ xe sẽ cần yêu cầu thông báo cho Sở GTVT địa phương.
Xin cảm ơn quý khách đã theo dõi bài viết, nội dung của bài viết chỉ nhằm mục đích tham khảo do tính thay đổi của luật áp dụng tại từng thời điểm và những đặc thù trong từng sự kiện pháp lý. Để được tư vấn, hướng dẫn chính xác nhất với trường hợp của quý khách, mọi câu hỏi, thắc mắc xin được phản hồi về Hotline 1900.0191 hoặc địa chỉ hòm mail bên dưới!
SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ
--- Gọi ngay 1900.0191 ---
(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)
Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam
Gmail: luatlvn@gmail.com
Thông tin pháp luật mới nhất tại thuvienluat.vn. Để được tư vấn, hướng dẫn trực tiếp, xin vui lòng liên hệ Hotline 1900.0191.
Xin hỏi cảnh sát giao thông có quyền phạt lỗi không gương hay không? Đối với lỗi không gương mức phạt được quy định là bao nhiêu tiền? Tôi nghe nói lỗi không gương là lỗi phụ có đúng không xin luật sư hướng dẫn
Trả lời
Theo quy định tại Khoản 2 Điều 53, điểm e khoản 1 Điều 53 Luật giao thông đường bộ 2008 quy định:
Điều 53. Điều kiện tham gia giao thông của xe cơ giới 1. Xe ô tô đúng kiểu loại được phép tham gia giao thông phải bảo đảm các quy định về chất lượng, an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường sau đây: e) Có đủ gương chiếu hậu và các trang bị, thiết bị khác bảo đảm tầm nhìn cho người điều khiển; 2. Xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh, xe gắn máy đúng kiểu loại được phép tham gia giao thông phải bảo đảm các quy định về chất lượng, an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường quy định tại các điểm a, b, d, đ, e, h, i và k khoản 1 Điều này.
Như vậy, việc trang bị gương chiếu hậu là điều kiện tham gia giao thông bắt buộc đối với cả xe máy và ô tô. Về mức phạt đối với việc không lắp gương khi tham gia giao thông được quy định tại nghị định 100/2019/NĐ-CP:
Với xe máy:
Điều 17. Xử phạt người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy vi phạm quy định về điều kiện của phương tiện khi tham gia giao thông 1. Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây: a) Điều khiển xe không có còi; đèn soi biển số; đèn báo hãm; gương chiếu hậu bên trái người điều khiển hoặc có nhưng không có tác dụng;
Với ô tô
Điều 16. Xử phạt người điều khiển xe ô tô (bao gồm cả rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo theo) và các loại xe tương tự xe ô tô vi phạm quy định về điều kiện của phương tiện khi tham gia giao thông 2. Phạt tiền từ 300.000 đồng đến 400.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây: a) Điều khiển xe không có đủ đèn chiếu sáng, đèn soi biển số, đèn báo hãm, đèn tín hiệu, cần gạt nước, gương chiếu hậu, dây an toàn, dụng cụ thoát hiểm, thiết bị chữa cháy, đồng hồ báo áp lực hơi, đồng hồ báo tốc độ của xe hoặc có những thiết bị đó nhưng không có tác dụng, không đúng tiêu chuẩn thiết kế (đối với loại xe được quy định phải có những thiết bị đó), trừ các hành vi vi phạm quy định tại điểm m khoản 3 Điều 23, điểm q khoản 4 Điều 28 Nghị định này;
Nhiều người vẫn lầm tưởng lỗi không gương là “lỗi phụ“, chỉ xử phạt kèm theo “lỗi chính“. Đây là quan niệm sai lầm bởi vì không có quy định nào về lỗi chính, lỗi phụ. Chỉ có thể hiểu đơn giản là lỗi phụ là lỗi phát hiện sau lỗi chính. Ví dụ: Sau khi bị dừng xe vì không gương phát hiện không mang theo bằng lái hoặc bảo hiểm.
Với trường hợp xử phạt không gương đối với xe máy mức phạt sẽ là 150.000 VNĐ và không cần lập biên bản, cảnh sát giao thông có thể ra quyết định phạt trực tiếp và xe phiếu phạt để người vi phạm nộp phạt tại chỗ không cần lập biên bản
Điều khiển xe máy một gương có bị xử phạt?
Yêu cầu đối với xe máy chỉ cần gương chiếu hậu bên trái. Do vậy, nếu xe máy có gương chiếu hậu bên trái và không dùng gương bên phải thì vẫn không bị phạt.
Xe máy lắp gương thời trang có bị xử phạt?
Đối với các loại gương thời trang (không có tác dụng sử dụng) thì vẫn bị xử phạt về lỗi gương không có tác dụng
Xin cảm ơn quý khách đã theo dõi bài viết, nội dung của bài viết chỉ nhằm mục đích tham khảo do tính thay đổi của luật áp dụng tại từng thời điểm và những đặc thù trong từng sự kiện pháp lý. Để được tư vấn, hướng dẫn chính xác nhất với trường hợp của quý khách, mọi câu hỏi, thắc mắc xin được phản hồi về Hotline 1900.0191 hoặc địa chỉ hòm mail bên dưới!
SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ
--- Gọi ngay 1900.0191 ---
(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)
Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam
Gmail: luatlvn@gmail.com
Thông tin pháp luật mới nhất tại thuvienluat.vn. Để được tư vấn, hướng dẫn trực tiếp, xin vui lòng liên hệ Hotline 1900.0191.
Công ty chỉ sử dụng phương tiện của mình để chở hàng hóa phục vụ hoạt động kinh doanh của công ty và không thu tiền cước phí vận tải (đối tượng vận tải nội bộ) thì không phải thực hiện cấp Giấy phép kinh doanh vận tải bằng xe ô tô, xe ô tô không phải cấp phù hiệu.
Trước đây
Theo quy định tại Nghị định 10/2020/NĐ-CP quy định “Giấy phép kinh doanh vận tải bằng xe ô tô, phù hiệu đã được cấp cho đơn vị và xe ô tô vận tải hàng hóa thuộc đối tượng kinh doanh vận tải không thu tiền trực tiếp theo quy định tại Nghị định số 86/2014/NĐ-CP ngày 10/9/2014 của Chính phủ quy định về kinh doanh và điều kiện kinh doanh vận tải bằng xe ô tô không còn giá trị sử dụng; các đơn vị và phương tiện nêu trên không thuộc đối tượng phải cấp Giấy phép kinh doanh vận tải bằng xe ô tô, phù hiệu từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành”.
Hiện nay
Theo quy định hiện nay tại nghị định 10/2020/NĐ-CP việc sử dụng xe ô tô để chở hàng nội bộ không cần xin giấy phép kinh doanh vận tải. Khoản 2 Điều 3 của Nghị định số 10/2020/NĐ-CP ngày 17/1/2020 của Chính phủ quy định về kinh doanh và điều kiện kinh doanh vận tải bằng xe ô tô đã quy định:
Điều 3. Giải thích từ ngữ Trong Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau: 2. Kinh doanh vận tải bằng xe ô tô là việc thực hiện ít nhất một trong các công đoạn chính của hoạt động vận tải (trực tiếp điều hành phương tiện, lái xe hoặc quyết định giá cước vận tải) để vận chuyển hành khách, hàng hóa trên đường bộ nhằm mục đích sinh lợi.
Ngoài ra, Khoản 5 Điều 36 của Nghị định số 10/2020/NĐ-CP quy định:
Điều 36. Hiệu lực thi hành 5. Giấy phép kinh doanh vận tải bằng xe ô tô, phù hiệu đã được cấp cho đơn vị và xe ô tô vận tải hàng hóa thuộc đối tượng kinh doanh vận tải không thu tiền trực tiếp theo quy định tại Nghị định số 86/2014/NĐ-CP ngày 10/9/2014 của Chính phủ quy định về kinh doanh và điều kiện kinh doanh vận tải bằng xe ô tô không còn giá trị sử dụng; các đơn vị và phương tiện nêu trên không thuộc đối tượng phải cấp Giấy phép kinh doanh vận tải bằng xe ô tô, phù hiệu từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành.
Như vậy, với công ty chỉ sử dụng phương tiện của mình để chở hàng hóa phục vụ hoạt động kinh doanh của công ty và không thu tiền cước phí vận tải, tức là công ty thuộc đối tượng vận tải nội bộ (không kinh doanh vận tải). Theo quy định tại Nghị định số 10/2020/NĐ-CP thì công ty không thuộc đối tượng điều chỉnh của Nghị định này và không phải thực hiện cấp Giấy phép kinh doanh vận tải bằng xe ô tô, xe ô tô không phải cấp phù hiệu theo quy định tại Nghị định số 10/2020/NĐ-CP.
Nguồn: Chính phủ
Xin cảm ơn quý khách đã theo dõi bài viết, nội dung của bài viết chỉ nhằm mục đích tham khảo do tính thay đổi của luật áp dụng tại từng thời điểm và những đặc thù trong từng sự kiện pháp lý. Để được tư vấn, hướng dẫn chính xác nhất với trường hợp của quý khách, mọi câu hỏi, thắc mắc xin được phản hồi về Hotline 1900.0191 hoặc địa chỉ hòm mail bên dưới!
SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ
--- Gọi ngay 1900.0191 ---
(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)
Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam
Gmail: luatlvn@gmail.com
Thông tin pháp luật mới nhất tại thuvienluat.vn. Để được tư vấn, hướng dẫn trực tiếp, xin vui lòng liên hệ Hotline 1900.0191.
Thông thường khi xử phạt hành chính sẽ trải qua 2 bước là phát hiện lập biên bản và ra quyết định về xử lý vi phạm hành chính
Thế nào là phạt hành chính không lập biên bản
Theo quy định tại điều 56 luật xử lý vi phạm hành chính về hành vi xử phạt hành chính tại chỗ như sau:
Điều 56. Xử phạt vi phạm hành chính không lập biên bản 1. Xử phạt vi phạm hành chính không lập biên bản được áp dụng trong trường hợp xử phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền đến 250.000 đồng đối với cá nhân, 500.000 đồng đối với tổ chức và người có thẩm quyền xử phạt phải ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính tại chỗ. Trường hợp vi phạm hành chính được phát hiện nhờ sử dụng phương tiện, thiết bị kỹ thuật, nghiệp vụ thì phải lập biên bản. 2. Quyết định xử phạt vi phạm hành chính tại chỗ phải ghi rõ ngày, tháng, năm ra quyết định; họ, tên, địa chỉ của cá nhân vi phạm hoặc tên, địa chỉ của tổ chức vi phạm; hành vi vi phạm; địa điểm xảy ra vi phạm; chứng cứ và tình tiết liên quan đến việc giải quyết vi phạm; họ, tên, chức vụ của người ra quyết định xử phạt; điều, khoản của văn bản pháp luật được áp dụng. Trường hợp phạt tiền thì trong quyết định phải ghi rõ mức tiền phạt.
Như vậy theo quy định của pháp luật hiện hành, trường hợp xử phạt tiền đến 250.000 đồng đối với cá nhân, 500.000 đồng đối với tổ chức và không phải được phát hiện nhờ sử dụng phương tiện, thiết bị kỹ thuật, nghiệp vụ thì không cần lập biên bản. Và người có thẩm quyền xử phạt (CSGT) phải ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính tại chỗ, đồng thời giao cho người vi phạm 01 bản.
Những lỗi có thể phạt tại chỗ, không lập biên bản xử phạt trong lĩnh vực giao thông
Theo nghị định 100/2019/NĐ-CP, những lỗi vi phạm giao thông
sau khi bị xử lý mà không phải lập biên bản như sau:
Đối với người điều khiển xe máy
Xử phạt tại chỗ không lập biên bản đối với những lỗi phạt tiền từ 100.000 – 200.000 đồng, gồm những lỗi sau đây: 1. Không chấp hành hiệu lệnh, chỉ dẫn của biển báo hiệu, vạch kẻ đường, trừ các hành vi quy định tại điểm c, điểm đ, điểm e, điểm h khoản 2; điểm d, điểm g, điểm i, điểm m khoản 3; điểm a, điểm b, điểm c, điểm d, điểm e khoản 4; khoản 5; điểm b khoản 6; điểm a, điểm b khoản 7; điểm d khoản 8 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP 2. Không có báo hiệu xin vượt trước khi vượt; 3. Không giữ khoảng cách an toàn để xảy ra va chạm với xe chạy liền trước hoặc không giữ khoảng cách theo quy định của biển báo hiệu “Cự ly tối thiểu giữa hai xe”; 4. Chuyển hướng không nhường quyền đi trước cho: Người đi bộ, xe lăn của người khuyết tật qua đường tại nơi có vạch kẻ đường dành cho người đi bộ; xe thô sơ đang đi trên phần đường dành cho xe thô sơ; 5. Chuyển hướng không nhường đường cho: Các xe đi ngược chiều; người đi bộ, xe lăn của người khuyết tật đang qua đường tại nơi không có vạch kẻ đường cho người đi bộ; 6. Lùi xe mô tô ba bánh không quan sát hoặc không có tín hiệu báo trước; 7. Chở người ngồi trên xe sử dụng ô (dù); 8. Không tuân thủ các quy định về nhường đường tại nơi đường giao nhau, trừ các hành vi: – Không giảm tốc độ và nhường đường khi điều khiển xe chạy từ trong ngõ, đường nhánh ra đường chính – Không nhường đường cho xe xin vượt khi có đủ điều kiện an toàn; không nhường đường cho xe đi trên đường ưu tiên, đường chính từ bất kỳ hướng nào tới tại nơi đường giao nhau. 9. Chuyển làn đường không đúng nơi được phép hoặc không có tín hiệu báo trước; 10. Điều khiển xe chạy dàn hàng ngang từ 03 xe trở lên; 11. Không sử dụng đèn chiếu sáng trong thời gian từ 19 giờ ngày hôm trước đến 05 giờ ngày hôm sau hoặc khi sương mù, thời tiết xấu hạn chế tầm nhìn; 12. Tránh xe không đúng quy định; sử dụng đèn chiếu xa khi tránh xe đi ngược chiều; không nhường đường cho xe đi ngược chiều theo quy định tại nơi đường hẹp, đường dốc, nơi có chướng ngại vật; 13. Bấm còi trong thời gian từ 22 giờ ngày hôm trước đến 05 giờ ngày hôm sau, sử dụng đèn chiếu xa trong đô thị, khu đông dân cư, trừ các xe ưu tiên đang đi làm nhiệm vụ theo quy định; 14. Xe được quyền ưu tiên lắp đặt, sử dụng thiết bị phát tín hiệu ưu tiên không đúng quy định hoặc sử dụng thiết bị phát tín hiệu ưu tiên mà không có Giấy phép của cơ quan có thẩm quyền cấp hoặc có Giấy phép của cơ quan có thẩm quyền cấp nhưng không còn giá trị sử dụng theo quy định; 15. Quay đầu xe tại nơi không được quay đầu xe, trừ hành vi vi phạm quy định tại điểm d khoản 4 Điều này; 16. Điều khiển xe chạy dưới tốc độ tối thiểu trên những đoạn đường bộ có quy định tốc độ tối thiểu cho phép.
Đối với người điều khiển xe ô tô
Theo Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP thì mức phạt tiền thấp nhất đối với người điều khiển xe ô tô và các loại xe tương tự xe ô tô vi phạm quy tắc giao thông đường bộ là từ 200.000 đến 400.000 đồng. Do vậy, người điều khiển xe ô tô khi vi phạm quy tắc giao thông đường bộ thì người xử phạt phải lập biên bản. Như vậy, xử phạt tại chỗ không lập biên bản chỉ áp dụng với 16 lỗi vi phạm trên của người điều khiển xe mô tô (xe máy). Không áp dụng hình thức xử phạt tại chỗ với các lỗi của người điều khiển xe ô tô. Lưu ý: 16 lỗi trên đây nếu được phát hiện nhờ sử dụng phương tiện, thiết bị kỹ thuật, nghiệp vụ thì phải lập biên bản
Thủ tục thi hành quyết định xử phạt hành chính tại chỗ
– Quyết định xử phạt vi phạm hành chính không lập biên bản phải được giao cho cá nhân; tổ chức bị xử phạt 01 bản. Trường hợp người chưa thành niên bị xử phạt cảnh cáo thì quyết định xử phạt còn được gửi cho cha mẹ hoặc người giám hộ của người đó. – Cá nhân, tổ chức vi phạm nộp tiền phạt tại chỗ cho người có thẩm quyền xử phạt. Người thu tiền phạt có trách nhiệm giao chứng từ thu tiền phạt cho cá nhân; tổ chức nộp tiền phạt và phải nộp tiền phạt trực tiếp tại Kho bạc Nhà nước hoặc nộp vào tài khoản của Kho bạc Nhà nước trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày thu tiền phạt. – Trường hợp cá nhân, tổ chức vi phạm không có khả năng nộp tiền phạt tại chỗ thì nộp tại Kho bạc Nhà nước hoặc nộp vào tài khoản của Kho bạc Nhà nước ghi trong quyết định xử phạt, trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày ghi trong quyết định.
Câu hỏi thường gặp
1. Nộp phạt vi phạm hành chính tại chỗ có ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính không? Căn cứ điều 56 và 69 Luật xử lý vi phạm hành chính, khi cá nhân, tổ chức nộp phạt giao thông tại chỗ đối với hành vi vi phạm tuy khi xử phạt không có biên bản xử phạt vi phạm hành chính nhưng vẫn có quyết định xử phạt vi phạm hành chính.
2.Vi phạm hành chính khác nơi cư trú đóng phạt tại chỗ được không? Theo Khoản 2 Điều 10 Nghị định 97/2017/NĐ-CP quy định: Trong trường hợp quyết định xử phạt chỉ áp dụng hình thức phạt tiền mà cá nhân bị xử phạt không cư trú, tổ chức bị xử phạt không đóng trụ sở tại nơi xảy ra hành vi vi phạm thì theo đề nghị của cá nhân, tổ chức bị xử phạt, người có thẩm quyền xử phạt quyết định nộp tiền phạt theo hình thức nộp phạt quy định tại điểm b khoản 1 Điều này và gửi quyết định xử phạt cho cá nhân, tổ chức vi phạm qua bưu điện bằng hình thức bảo đảm trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày ra quyết định xử phạt.
3. Nộp phạt giao thông tại chỗ có biên lai nộp phạt không? Theo khoản 2 điều 69 luật xử lý vi phạm hành chính, “Cá nhân, tổ chức vi phạm nộp tiền phạt tại chỗ cho người có thẩm quyền xử phạt. Người thu tiền phạt có trách nhiệm giao chứng từ thu tiền phạt cho cá nhân; tổ chức nộp tiền phạt và phải nộp tiền phạt trực tiếp tại Kho bạc Nhà nước hoặc nộp vào tài khoản của Kho bạc Nhà nước trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày thu tiền phạt”. Như vậy khi xử phạt không có biên bản xử phạt vi phạm hành chính nhưng việc nộp phạt vẫn phải có đầy đủ biên lai nộp phạt theo quy định.
4. Cảnh sát giao thông được phạt tối đa bao nhiêu tiền? Theo điều 76 Nghị định 100/2019/NĐ-CP, thẩm quyền xử phạt của công an nhân dân tối đa 40 triệu đồng với vi phạm trong lĩnh vực giao thông đường bộ. Tuy nhiên cảnh sát giao thông chỉ được phạt tại chỗ tối đa 250.000 đồng.
5.Biên bản vi phạm giao thông có cần đóng dấu không? Căn cứ khoản 2 điều 58 Luật xử lý vi phạm hành chính, biên bản vi phạm hành chính không có quy định về đóng dấu vào văn bản. Tuy nhiên nếu biên bản gồm nhiều tờ, thì người lập biên bản và người vi phạm hoặc đại diện tổ chức vi phạm ký phải ký vào từng tờ biên bản
Xin cảm ơn quý khách đã theo dõi bài viết, nội dung của bài viết chỉ nhằm mục đích tham khảo do tính thay đổi của luật áp dụng tại từng thời điểm và những đặc thù trong từng sự kiện pháp lý. Để được tư vấn, hướng dẫn chính xác nhất với trường hợp của quý khách, mọi câu hỏi, thắc mắc xin được phản hồi về Hotline 1900.0191 hoặc địa chỉ hòm mail bên dưới!
SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ
--- Gọi ngay 1900.0191 ---
(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)
Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam
Gmail: luatlvn@gmail.com
Thông tin pháp luật mới nhất tại thuvienluat.vn. Để được tư vấn, hướng dẫn trực tiếp, xin vui lòng liên hệ Hotline 1900.0191.
Ban hành kèm theo quyết định này là Tài liệu tập huấn kiến thức về an toàn thực phẩm cho người trực tiếp sản xuất, chế biến và kinh doanh thực phẩm tại các cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống và Bộ câu hỏi- đáp án trả lời đánh giá kiến thức về an toàn thực phẩm cho chủ cơ sở và người trực tiếp chế biến, kinh doanh thực phẩm tại các cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống.
Cơ quan có thẩm quyền xác nhận kiến thức về an toàn thực phẩm sẽ chọn ngẫu nhiên 20 câu hỏi trong Bộ câu hỏi để đánh giá kiến thức cho phù hợp với từng đối tượng áp dụng. Thời gian đánh giá là 30 phút.
BỘ CÂU HỎI ĐÁNH GIÁ KIẾN THỨC AN TOÀN THỰC PHẨM (Cho chủ cơ sở, người trực tiếp chế biến và kinh doanh thực phẩm tại các cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống) (Ban hành kèm theo Quyết định số 37/QĐ-ATTP ngày 02 tháng 2 năm 2015 của Cục trưởng Cục An toàn thực phẩm)
Câu 1 Cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống cần phải đáp ứng những nhóm điều kiện nào sau đây để đảm bảo an toàn thực phẩm? a) Điều kiện về cơ sở b) Điều kiện về trang thiết bị, dụng cụ c) Điều kiện về con người d) Cả 3 điều kiện trên Câu 2 Cơ quan y tế nào có thẩm quyền cấp Giấy xác nhận đủ sức khoẻ? a) Cơ sở y tế từ cấp quận, huyện và tương đương trở lên b) Bất kỳ cơ sở y tế nào Câu 3 Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm có giá trị trong thời hạn bao nhiêu năm? a) 1 năm b) 2 năm c) 3 Câu 4 Giấy xác nhận kiến thức về an toàn thực phẩm có giá trị trong thời hạn bao nhiêu năm? a) 1 năm b) 3 năm c) 5 năm Câu 5 Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm sẽ bị thu hồi trong trường hợp nào sau đây? a) Cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống không hoạt động ngành nghề kinh doanh dịch vụ ăn uống đã đăng ký. b) Cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống vi phạm hành chính trong lĩnh vực an toàn thực phẩm c) Cả a) và b) Câu 6 Thực phẩm phải được thu hồi trong trường hợp nào? a) Thực phẩm hết hạn sử dụng vẫn bán trên thị trường b) Thực phẩm bị hư hỏng trong quá trình bảo quản c) Cả a) và b) Câu 7 Các hình thức xử lý thực phẩm không bảo đảm an toàn? a) Tiêu hủy b) Chuyển mục đích sử dụng c) Cả 2 hình thức trên Câu 8 Chi cục An toàn vệ sinh thực phẩm của tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm cho những cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống nào? a) Cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống do Ủy ban nhân dân (hoặc cơ quan có thẩm quyền) quận, huyện, thị xã và thành phố trực thuộc tỉnh cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh có quy mô kinh doanh từ 200 suất ăn/lần phục vụ trở lên. ý b) Cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống do Ủy ban nhân dân (hoặc cơ quan có thẩm quyền) quận, huyện, thị xã và thành phố trực thuộc tỉnh cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh có quy mô kinh doanh dưới 200 suất ăn/lần phục vụ. □ Câu 9 Cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống không có Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh có thuộc đối tượng phải cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm? a) Có b) Không Câu 10 Ủy ban nhân dân (hoặc cơ quan có thẩm quyền) quận, huyện, thị xã và thành phố trực thuộc tỉnh quản lý cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống nào? a) Cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống có quy mô kinh doanh trên 200 suất ăn/lần phục vụ b) Cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống có quy mô kinh doanh từ 50-200 suất ăn/lần phục vụ c) Cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống có quy mô kinh doanh dưới 50 suất ăn/lần phục vụ Câu 11 Trạm y tế xã, phường, thị trấn quản lý cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống nào? a) Cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống có quy mô kinh doanh trên 200 suất ăn/lần phục vụ b) Cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống có quy mô kinh doanh từ 50-200 suất ăn/lần phục vụ c) Cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống có quy mô kinh doanh dưới 50 suất ăn/lần phục vụ Câu 12 Các hành vi bị cấm trong sử dụng phụ gia thực phẩm? a) Sử dụng phụ gia thực phẩm vượt quá giới hạn cho phép b) Sử dụng phụ gia thực phẩm không đúng đối tượng sử dụng c) Sử dụng phụ gia thực phẩm không rõ nguồn gốc, xuất xứ d) Tất cả các hành vi trên Câu 13 Chủ cơ sở và người trực tiếp chế biến, kinh doanh dịch vụ ăn uống phải đáp ứng yêu cầu nào dưới đây? a) Được cấp Giấy xác nhận kiến thức về an toàn thực phẩm b) Được cấp Giấy xác nhận đủ sức khỏe theo quy định c) Cả 2 điều kiện trên Câu 14 Chủ cơ sở và người trực tiếp chế biến, kinh doanh dịch vụ ăn uống phải thực hiện những quy định nào dưới đây về khám sức khỏe? a) Trước khi tuyển dụng b) Định kỳ ít nhất 1 lần /năm c) Cả 2 trường hợp trên Câu 15 Người chế biến thực phẩm tại các cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống phải thực hiện? a) Rửa sạch tay trước khi chế biến thực phẩm b) Rửa sạch tay sau khi đi vệ sinh c) Cả hai trường hợp trên Câu 16 Trong khi chế biến thực phẩm, người chế biến thực phẩm tại các cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống không được? a) Khạc nhổ b) Ăn kẹo cao su c) Cả hai trường hợp trên Câu 17 Người đang mắc viêm đường hô hấp cấp tính, lao tiến triển có được phép tham gia chế biến thực phẩm tại các cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống không? a) Có b) Không Câu 18 Người trực tiếp chế biến thực phẩm tại các cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống đang mắc các bệnh truyền nhiễm qua đường tiêu hóa, bị tiêu chảy cấp có được tiếp tục làm việc hay không? a) Vẫn làm việc bình thường b) Nghỉ việc và chữa bệnh khi nào khỏi thì tiếp tục làm việc Câu 19 Người trực tiếp chế biến thực phẩm tại các cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống đang mắc các bệnh viêm da nhiễm trùng cấp tính có được tiếp tục làm việc hay không? a) Vẫn làm việc bình thường mà chỉ cần đi găng tay, đeo khẩu trang b) Nghỉ việc và chữa bệnh khi nào khỏi thì tiếp tục làm việc Câu 20 Trong quá trình chế biến thực phẩm, người chế biến thực phẩm tại các cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống có được phép đeo đồng hồ, nhẫn và các đồ trang sức khác không? a) Có b) Không Câu 21 Người trực tiếp chế biến thực phẩm tại các cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống được phép để móng tay dài, sơn móng tay? a) Đúng b) Sai Câu 22 Khi chia, gắp thức ăn, người trực tiếp chế biến và kinh doanh dịch vụ ăn uống sử dụng? a) Tay không bốc trực tiếp b) Đũa, kẹp gắp, găng tay nilong sử dụng 1 lần Câu 23 Khu vực chế biến thực phẩm không cần cách biệt với với nguồn ô nhiễm như cống rãnh, rác thải, công trình vệ sinh, khu vực sản xuất công nghiệp, khu vực nuôi gia súc, gia cầm? a) Đúng b) Sai Câu 24 Bàn ăn tại cơ sở chế biến, kinh doanh dịch vụ ăn uống phải cao hơn mặt đất ít nhất? a) 30cm b) 60cm c) 90cm Câu 25 Kho bảo quản thực phẩm không cần đảm bảo các điều kiện nhiệt độ, độ ẩm, ánh sáng theo quy định của nhà sản xuất? a) Đúng b) Sai Câu 26 Cơ sở chế biến, kinh doanh dịch vụ ăn uống phải có đủ dụng cụ chứa đựng chất thải và rác thải bảo đảm vệ sinh không? a) Có b) Không Câu 27 Có những mối nguy ô nhiễm thực phẩm nào sau đây? a) Hóa học b) Sinh học c) Vật lý d) Cả 3 mối nguy trên Câu 28 Biện pháp nào sau đây dùng để tiêu diệt vi khuẩn gây bệnh thông thường? a) Sử dụng nhiệt độ cao (nấu ở nhiệt độ sôi 100 độ C) b) Sử dụng nhiệt độ thấp (từ 0 đến 5 độ C) Câu 29 Thực phẩm bị ô nhiễm từ nguồn nào dưới đây? a) Từ bàn tay người sản xuất bị ô nhiễm b) Từ côn trùng, động vật có tác nhân gây bệnh c) Từ nguyên liệu bị ô nhiễm d) Từ trang thiết bị không đảm bảo vệ sinh e) Cả 4 trường hợp trên Câu 30 Bao bì, dụng cụ tiếp xúc trực tiếp với thực phẩm không đảm bảo an toàn có làm cho thực phẩm bị ô nhiễm không? a) Có b) Không Câu 31 Có cần sử dụng dụng cụ, đồ chứa riêng cho thực phẩm sống và thực phẩm chín không? a) Có b) Không Câu 32 Bảo quản thực phẩm không đúng quy định có thể gây nên những tác hại gì? a) Ô nhiễm thực phẩm b) Giảm chất lượng thực phẩm c) Cả a) và b Câu 33 Nhãn thực phẩm bao gói sẵn cần có các nội dung nào? a) Tên thực phẩm b) Khối lượng tịnh c) Hạn sử dụng d) Hướng dẫn bảo quản đ) Địa chỉ sản xuất e) Cả 5 nội dung trên Câu 34 Khi bị ngộ độc thực phẩm, ông /bà báo cho ai? a) Cơ sở y tế gần nhất b) Hội tiêu chuẩn và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng Câu 35 Tại các bếp ăn tập thể, nơi chế biến thức ăn có phải được thiết kế theo nguyên tắc một chiều không? a) Có b) Không Câu 36 Sử dụng phụ gia thực phẩm như thế nào là đúng? a) Sử dụng theo hướng dẫn ghi trên nhãn b) Dùng các hóa chất có màu, hương vị bền, bóng Câu 37 Tại bếp ăn tập thể, mua nguyên liệu thực phẩm như thế nào là sai? a) Có hợp đồng mua nguyên liệu thực phẩm b) Mua theo giới thiệu, không quan tâm đến nguồn gốc, xuất xứ Câu 38 Nguyên liệu, bao bì, thành phẩm thực phẩm có được bảo quản chung trong cùng một khu vực không? a) Có b) Không Câu 39 Việc lưu mẫu thực phẩm tại bếp ăn tập thể ít nhất bao nhiêu giờ kể từ khi thức ăn được chế biến xong? a) 12h b) 24h Câu 40 Tại bếp ăn tập thể có phải ghi chép, lưu thông tin về xuất xứ, tên nhà cung cấp nguyên liệu thực phẩm? a) Có b) Không
ĐÁP ÁN TRẢ LỜI (Ban hành kèm theo Quyết định số 37/QĐ-ATTP ngày 02 tháng 2 năm 2015 của Cục trưởng Cục An toàn thực phẩm)
Xin cảm ơn quý khách đã theo dõi bài viết, nội dung của bài viết chỉ nhằm mục đích tham khảo do tính thay đổi của luật áp dụng tại từng thời điểm và những đặc thù trong từng sự kiện pháp lý. Để được tư vấn, hướng dẫn chính xác nhất với trường hợp của quý khách, mọi câu hỏi, thắc mắc xin được phản hồi về Hotline 1900.0191 hoặc địa chỉ hòm mail bên dưới!
SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ
--- Gọi ngay 1900.0191 ---
(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)
Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam
Gmail: luatlvn@gmail.com
Thông tin pháp luật mới nhất tại thuvienluat.vn. Để được tư vấn, hướng dẫn trực tiếp, xin vui lòng liên hệ Hotline 1900.0191.
Mức phạt khi đeo tai nghe tham gia giao thông
Theo quy định tại nghị định 100/2019/NĐ-CP (sửa đổi bởi nghị định 123/2021/NĐ-CP) về xử phạt trong lĩnh vực giao thông quy định như sau:
Mức phạt đối với ô tô
Điều 5. Xử phạt người điều khiển xe ô tô và các loại xe tương tự xe ô tô vi phạm quy tắc giao thông đường bộ 4. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây: a) Dùng tay sử dụng điện thoại di động khi đang điều khiển xe chạy trên đường;
Như vậy, đối với ô tô thì không phạt lỗi này. Tuy nhiên, thường khi sử dụng ô tô lái xe sẽ kết nối bluetooth để nghe điện thoại chứ không dùng tai nghe.
Mức phạt đối với xe máy
Điều 6. Xử phạt người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy vi phạm quy tắc giao thông đường bộ 4. Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây: h) Người đang điều khiển xe sử dụng ô (dù), điện thoại di động, thiết bị âm thanh, trừ thiết bị trợ thính. 10. Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây: b) Thực hiện hành vi quy định tại điểm b, điểm e, điểm i khoản 3; điểm d, điểm e, điểm g, điểm h khoản 4; khoản 5 điều này bị tước quyền sử dụng giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng;
Câu hỏi thường gặp
Đeo tai nghe một bên có bị phạt không?
Đối với mức phạt khi đeo tai nghe không quy định đeo một bên hay hai bên. Do vậy, việc sử dụng tai nghe đã cấu thành vi phạm và có thể bị xử phạt theo quy định trên
Phạt đeo tai nghe có giữ bằng lái không?
Theo quy định khi bị xử phạt vì đeo tai nghe sẽ bị giữ bằng từ 1 đến 3 tháng. Trên thực tế mức xử phạt thường là 2 tháng
Chạy xe có được đeo tai nghe bluetooth
Tai nghe dù là loại nào cũng là một trong những thiết bị âm thanh. Do vậy, việc đeo tai nghe có dây hay bluetooth đều có thể bị xử phạt theo quy định
Xin cảm ơn quý khách đã theo dõi bài viết, nội dung của bài viết chỉ nhằm mục đích tham khảo do tính thay đổi của luật áp dụng tại từng thời điểm và những đặc thù trong từng sự kiện pháp lý. Để được tư vấn, hướng dẫn chính xác nhất với trường hợp của quý khách, mọi câu hỏi, thắc mắc xin được phản hồi về Hotline 1900.0191 hoặc địa chỉ hòm mail bên dưới!
SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ
--- Gọi ngay 1900.0191 ---
(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)
Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam
Gmail: luatlvn@gmail.com
Thông tin pháp luật mới nhất tại thuvienluat.vn. Để được tư vấn, hướng dẫn trực tiếp, xin vui lòng liên hệ Hotline 1900.0191.
Thông thường kỳ năm tài chính của một công ty sẽ bắt đầu tư ngày 01/01/ đến 31/12 trùng với thời gian của năm dương lịch, do vậy việc kê khai thuế sẽ diễn ra bình thường. Tuy nhiên đối với một số công ty có năm tài chính đặc biệt thì việc kê khai thuế VAT, thuế TNCN và BCTC sẽ làm như thế nào? Về nội dung này theo công văn số 2616/CT-TTHT ngày 09/4/2018 của cục thuế HCM trả lời như sau:
Căn cứ Khoản a, Điều 12 Luật Kế toán số 88/2015/QH13 ngày 20/11/2015 của Quốc Hội khóa 13 quy định về kỳ kế toán:
Điều 12. Kỳ kế toán 1. Kỳ kế toán gồm kỳ kế toán năm, kỳ kế toán quý, kỳ kế toán tháng và được quy định như sau: a) Kỳ kế toán năm là 12 tháng, tính từ đầu ngày 01 tháng 01 đến hết ngày 31 tháng 12 năm dương lịch. Đơn vị kế toán có đặc thù về tổ chức, hoạt động được chọn kỳ kế toán nám là 12 tháng tròn theo năm dương lịch, bắt đầu từ đầu ngày 01 tháng đầu quý này đến hết ngày cuối cùng của tháng cuối quý trước năm sau và phải thông báo cho cơ quan tài chính, cơ quan thuế;
Theo quy định tại luật quản lý thuế 2019 năm tính thuế được tính theo năm dương lịch hoặc năm tài chính do đơn vị lựa chọn
1. Năm tính thuế được xác định theo năm dương lịch từ ngày 01 tháng 01 đến ngày 31 tháng 12; trường hợp năm tài chính khác năm dương lịch thì năm tính thuế áp dụng theo năm tài chính.
Ngoài ra, tại điều 44 cũng quy định
Điều 44. Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế 2. Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế đối với loại thuế có kỳ tính thuế theo năm được quy định như sau: a) Chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng thứ 3 kể từ ngày kết thúc năm dương lịch hoặc năm tài chính đối với hồ sơ quyết toán thuế năm; chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng đầu tiên của năm dương lịch hoặc năm tài chính đối với hồ sơ khai thuế năm; b) Chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng thứ 4 kể từ ngày kết thúc năm dương lịch đối với hồ sơ quyết toán thuế thu nhập cá nhân của cá nhân trực tiếp quyết toán thuế; c) Chậm nhất là ngày 15 tháng 12 của năm trước liền kề đối với hồ sơ khai thuế khoán của hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán; trường hợp hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh mới kinh doanh thì thời hạn nộp hồ sơ khai thuế khoán chậm nhất là 10 ngày kể từ ngày bắt đầu kinh doanh.
Căn cứ quy định trên, trường hợp Công ty theo trình bày, Công ty đã làm thủ tục chuyển đổi kỳ tính thuế từ năm dương lịch sang năm tài chính (từ ngày 01/4 đến ngày 31/3 năm sau), bất đầu áp dụng từ kỳ tính thuế năm 2018 thì:
Về thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN): đối với kỳ tính thuế của năm chuyển đổi (từ ngày 01/01/2018 đến ngày 31/3/2018) thì thời hạn nộp hồ sơ quyết toán thuế TNDN năm chuyển đổi trên chậm nhất là ngày cuối của tháng thứ ba kể từ ngày kết thúc kỳ tính thuế năm chuyển đổi. Khi quyết toán thuế TNDN, Công ty phải lập Báo cáo tài chính, tờ khai quyết toán thuế gửi đến cơ quan thuế quản lý.
Về thuế thu nhập cá nhân (TNCN): Kỳ tính thuế năm của thuế TNCN được tính theo năm dương lịch, thời hạn nộp hồ sơ quyết toán thuế năm chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng thứ ba kể từ ngày kết thúc năm dương lịch.
Xin cảm ơn quý khách đã theo dõi bài viết, nội dung của bài viết chỉ nhằm mục đích tham khảo do tính thay đổi của luật áp dụng tại từng thời điểm và những đặc thù trong từng sự kiện pháp lý. Để được tư vấn, hướng dẫn chính xác nhất với trường hợp của quý khách, mọi câu hỏi, thắc mắc xin được phản hồi về Hotline 1900.0191 hoặc địa chỉ hòm mail bên dưới!
SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ
--- Gọi ngay 1900.0191 ---
(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)
Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam
Gmail: luatlvn@gmail.com
Thông tin pháp luật mới nhất tại thuvienluat.vn. Để được tư vấn, hướng dẫn trực tiếp, xin vui lòng liên hệ Hotline 1900.0191.
Nạn bạo lực trẻ em luôn là vấn đề nhức nhối luôn được quan tâm trong xã hội. Bài viết này giúp mọi người hiểu rõ hơn về bạo hành trẻ em, cùng chung tay bảo vệ những đứa trẻ.
Bạo hành trẻ em là gì?
Bạo hành trẻ em là việc có hành vi xâm hại, ngược đãi…với trẻ em bao gồm cả về mặt thể chất và tinh thần.
Tại điều 37 Hiến pháp 2013 đã quy định rất rõ ràng, cụ thể: “Nghiêm cấm xâm hại, hành hạ, ngược đãi, bỏ mặc, lạm dụng, bóc lột sức lao động và những hành vi khác vi phạm quyền trẻ em”. Theo Khoản 6 Điều 4 Luật Trẻ em 2016 có giải thích tương tự về bạo lực trẻ em là hành vi hành hạ, ngược đãi, đánh đập; xâm hại thân thể, sức khỏe; lăng mạ, xúc phạm danh dự, nhân phẩm; cô lập, xua đuổi và các hành vi cố ý khác gây tổn hại về thể chất, tinh thần của trẻ em. Dựa trên các căn cứ trên, có thể hiểu bạo hành hay bạo lực trẻ em là các hành vi gây tổn hại về cả thể chất lẫn tinh thần đối với trẻ em.
Bạo lực thể chất: là hành vi sử dụng sức mạnh thể chất với mục đích gây thương vong, tổn hại đến sức khỏe. Ví dụ: Đánh, trói hoặc có hành động khác gây tổn thương cơ thể.
Bạo lực tinh thần: còn được gọi là bạo lực tình cảm, bạo lực tâm lý. Hành vi bạo lực tinh thần bao gồm: Chửi mắng, hạ nhục với những lời lẽ thô thiển, nặng nề; gây áp lực thường xuyên về tâm lý… Hành vi này không trực tiếp gây nên tổn hại về thể chất nhưng gây nên tổn hại về mặt tinh thần, tâm lý của trẻ.
Mức phạt bạo hành trẻ em
Việc xử phạt hành chính đối với hành vi bạo hành trẻ em được quy định tại nghị định 130/2021/NĐ-CP như sau:
Điều 21. Vi phạm quy định về chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ em 1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây: a) Cha, mẹ, người chăm sóc trẻ em thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ, trách nhiệm của mình trong việc chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ em trừ trường hợp bị buộc phải tạm thời cách ly trẻ em hoặc trẻ em được chăm sóc thay thế theo quy định của pháp luật; b) Cha mẹ, người chăm sóc trẻ em không quan tâm chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ em, không thực hiện nghĩa vụ, trách nhiệm của mình trong việc chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ em hoặc bỏ mặc trẻ em tự sinh sống, cắt đứt quan hệ tình cảm và vật chất với trẻ em hoặc ép buộc trẻ em không sống cùng gia đình, trừ trường hợp bị buộc phải tạm thời cách ly trẻ em hoặc trẻ em được chăm sóc thay thế theo quy định của pháp luật. 2. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối với cha, mẹ, người chăm sóc trẻ em có hành vi cố ý bỏ rơi trẻ em. Điều 22. Vi phạm quy định về cấm bạo lực với trẻ em 1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây: a) Bắt nhịn ăn, nhịn uống, không cho hoặc hạn chế vệ sinh cá nhân; bắt sống ở nơi có môi trường độc hại, nguy hiểm hoặc các hình thức đối xử tồi tệ khác với trẻ em; b) Gây tổn hại về tinh thần, xúc phạm nhân phẩm, danh dự, lăng mạ, chửi mắng, đe dọa, cách ly ảnh hưởng đến sự phát triển của trẻ em; c) Cô lập, xua đuổi hoặc dùng các biện pháp trừng phạt để dạy trẻ em gây tổn hại về thể chất, tinh thần của trẻ em; d) Thường xuyên đe dọa trẻ em bằng các hình ảnh, âm thanh, con vật, đồ vật làm trẻ em sợ hãi, tổn hại về tinh thần. 2. Biện pháp khắc phục hậu quả: a) Buộc chịu mọi chi phí để khám bệnh, chữa bệnh (nếu có) cho trẻ em đối với hành vi vi phạm tại khoản 1 Điều này; b) Buộc tiêu hủy vật phẩm gây hại cho sức khỏe trẻ em đối với hành vi vi phạm tại điểm d khoản 1 Điều này.
Phạt hình sự về bạo hành trẻ em
Đối với hành hành vi bạo hành trẻ em không gây ra các thiệt hại về tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm thì sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính, tuy nhiên hành vi bạo hành nếu gây thiệt hại về tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định Bộ luật Hình sự năm 2015 (Bộ luật hình sự sửa đổi, bổ sung năm 2017) bao gồm các tội sau: (Điều 134) Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác; (Điều 128) Tội vô ý làm chết người; (Điều 123) Tội giết người; (Điều 140) Tội hạnh hạ người khác; (Điều 185) Tội ngược đãi hoặc hành hạ ông bà, cha mẹ, vợ chồng, con, cháu hoặc người có công nuôi dưỡng mình.
Phát hiện bạo lực trẻ em, báo cho ai? Tổng đài Quốc gia bảo vệ trẻ em là dịch vụ công đặc biệt thành lập theo quy định của Luật Trẻ em 2016, chịu sự quản lý của Trung tâm Tư vấn và Dịch vụ Truyền thông thuộc Cục Trẻ em. Nếu phát hiện hoặc chứng kiến hành vi bạo lực, xâm hại trẻ em hoặc lao động trẻ em, hãy thông tin, báo cáo ngay qua số điện thoại tổng đài Quốc gia bảo vệ trẻ em 111
Xin cảm ơn quý khách đã theo dõi bài viết, nội dung của bài viết chỉ nhằm mục đích tham khảo do tính thay đổi của luật áp dụng tại từng thời điểm và những đặc thù trong từng sự kiện pháp lý. Để được tư vấn, hướng dẫn chính xác nhất với trường hợp của quý khách, mọi câu hỏi, thắc mắc xin được phản hồi về Hotline 1900.0191 hoặc địa chỉ hòm mail bên dưới!
SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ
--- Gọi ngay 1900.0191 ---
(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)
Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam
Gmail: luatlvn@gmail.com
Thông tin pháp luật mới nhất tại thuvienluat.vn. Để được tư vấn, hướng dẫn trực tiếp, xin vui lòng liên hệ Hotline 1900.0191.
Ba em là người đài loan và mẹ em là người Việt Nam. Em sinh ra tại Việt Nam nhưng có khoảng thời gian sống tại Đài Loan 6 năm và tên của e vẫn là tên Đài Loan và có visa Đài Loan. Nhưng quốc tịch của em là Việt Nam nhưng bây giờ e muốn có thêm quốc tịch Đài Loan nhưng vẫn giữ quốc tịch Việt Nam thì có đc không? Và em cũng đã có quốc tịch Đài Loan. Em xin cảm ơn!
Trả lời
Bạn vẫn có thể giữ được Quốc tịch Việt Nam kể cả khi đã có Quốc tịch Đài Loan. Theo quy định tại Điều 13 Luật quốc tịch 2008 (sửa đổi, bổ sung Luật Quốc tịch 2014) thì:
Điều 13. Người có quốc tịch Việt Nam 1. Người có quốc tịch Việt Nam bao gồm người đang có quốc tịch Việt Nam cho đến ngày Luật này có hiệu lực và người có quốc tịch Việt Nam theo quy định của Luật này. 2. Người Việt Nam định cư ở nước ngoài mà chưa mất quốc tịch Việt Nam theo quy định của pháp luật Việt Nam trước ngày Luật này có hiệu lực thì vẫn còn quốc tịch Việt Nam. Người Việt Nam định cư ở nước ngoài chưa mất quốc tịch Việt Nam mà không có giấy tờ chứng minh quốc tịch Việt Nam theo quy định tại Điều 11 của Luật này thì đăng ký với cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài để được xác định có quốc tịch Việt Nam và cấp Hộ chiếu Việt Nam. Chính phủ quy định chi tiết khoản này.
Hiệu lực của luật quốc tịch 2008 là ngày 01/07/2009. Do vậy, nếu trước thời điểm này mà người Việt Nam định cư ở nước ngoài chưa mất quốc tịch Việt Nam (thôi quốc tịch) thì vẫn là người mang quốc tịch Việt Nam
Trường hợp nhập quốc tịch Việt Nam mà không cần thôi quốc tịch nước ngoài: Theo quy định tại khoản 2, 3 điều 19 luật quốc tịch 2008 quy định các trường hợp không cần thôi quốc tịch nước ngoài gồm:
Điều 19. Điều kiện được nhập quốc tịch Việt Nam 2. Người xin nhập quốc tịch Việt Nam có thể được nhập quốc tịch Việt Nam mà không phải có các điều kiện quy định tại các điểm c, d và đ khoản 1 Điều này, nếu thuộc một trong những trường hợp sau đây: a) Là vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ hoặc con đẻ của công dân Việt Nam; b) Có công lao đặc biệt đóng góp cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam; c) Có lợi cho Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. 3. Người nhập quốc tịch Việt Nam thì phải thôi quốc tịch nước ngoài, trừ những người quy định tại khoản 2 Điều này, trong trường hợp đặc biệt, nếu được Chủ tịch nước cho phép.
Điều 9 Nghị định số 16/2020NĐ-CP ngày 03/02/2020 của Chính phủ hướng dẫn một số điều và biện pháp thi hành Luật Quốc tịch Việt Nam quy định Trường hợp đặc biệt xin nhập quốc tịch Việt Nam đồng thời xin giữ quốc tịch nước ngoài là trường hợp đáp ứng đầy đủ tất cả các điều kiện sau:
1. Có đủ điều kiện nhập quốc tịch Việt Nam theo quy định của Luật Quốc tịch Việt Nam. 2. Có công lao đặc biệt đóng góp cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc Việt Nam và việc nhập quốc tịch đồng thời giữ quốc tịch nước ngoài là có lợi cho Nhà nước Cộng hòa xã hội Chủ nghĩa Việt Nam. 3. Việc xin giữ quốc tịch nước ngoài của người đó khi nhập quốc tịch Việt Nam là phù hợp với pháp luật của nước ngoài đó. 4. Việc thôi quốc tịch nước ngoài dẫn đến quyền lợi của người đó ở nước ngoài bị ảnh hưởng. 5. Không sử dụng quốc tịch nước ngoài để gây phương hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức và cá nhân; xâm hại an ninh, lợi ích quốc gia, trật tự, an toàn xã hội của Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Xin trở lại quốc tịch Việt Nam đồng thời xin giữ quốc tịch nước ngoài
Theo quy định tại khoản 5, Điều 23 Luật Quốc tịch Việt Nam quy định “Người được trở lại quốc tịch Việt Nam thì phải thôi quốc tịch nước ngoài, trừ những người sau đây, trong trường hợp đặc biệt, nếu được Chủ tịch nước cho phép: a) Là vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ hoặc con đẻ của công dân Việt Nam; b) Có công lao đặc biệt đóng góp cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam; c) Có lợi cho Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Hồ sơ giữ quốc tịch
1. Tờ khai đăng ký xác định quốc tịch và cấp hộ chiếu Việt Nam (theo mẫu ban hành kèm theo Nghị định 97/2014/NĐ-CP) 2. Bốn ảnh 4 X 6 (cm) chụp chưa quá 6 tháng 3. Bản sao của 2 giấy tờ: a) Một trong các giấy tờ chứng minh về nhân thân của người đó như giấy tờ tùy thân, thẻ căn cước, giấy tờ cư trú, thẻ tạm trú, giấy thông hành, giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế hoặc giấy tờ khác có giá trị chứng minh về nhân thân; b) Một trong các giấy tờ làm căn cứ hoặc cơ sở để xác định quốc tịch Việt Nam: 4. Giấy tờ về hộ tịch, quốc tịch, hộ khẩu, căn cước hoặc giấy tờ khác do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp cho công dân Việt Nam qua các thời kỳ từ năm 1945 đến trước ngày 01 tháng 7 năm 2009, trong đó có ghi rõ quốc tịch Việt Nam hoặc thông tin liên quan đến quốc tịch Việt Nam. 5. Giấy tờ về hộ tịch, quốc tịch, hộ khẩu, căn cước hoặc giấy tờ khác do chế độ cũ cấp trước ngày 30 tháng 4 năm 1975 ở miền Nam Việt Nam hoặc do cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cấp, trong đó có thông tin liên quan đến quốc tịch Việt Nam, cũng được coi là cơ sở tham khảo để xem xét, xác định quốc tịch Việt Nam.
Hồ sơ nộp trực tiếp tại cơ quan đại diện ngoại giao (Đại sứ quán) hoặc cơ quan lãnh sự (Tổng Lãnh sự) hoặc cơ quan được ủy quyền thực hiện chức năng ngoại giao của Việt Nam ở nước ngoài. Nếu nộp trực tiếp, xuất trình bản chính của các bản sao ở trên để đối chiếu. Nếu nộp qua đường bưu điện, bản sao phải có chứng thực. Nhận Giấy biên nhận và lấy kết quả trả lời sau 5 ngày.
Xin cảm ơn quý khách đã theo dõi bài viết, nội dung của bài viết chỉ nhằm mục đích tham khảo do tính thay đổi của luật áp dụng tại từng thời điểm và những đặc thù trong từng sự kiện pháp lý. Để được tư vấn, hướng dẫn chính xác nhất với trường hợp của quý khách, mọi câu hỏi, thắc mắc xin được phản hồi về Hotline 1900.0191 hoặc địa chỉ hòm mail bên dưới!
SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ
--- Gọi ngay 1900.0191 ---
(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)
Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam
Gmail: luatlvn@gmail.com
Thông tin pháp luật mới nhất tại thuvienluat.vn. Để được tư vấn, hướng dẫn trực tiếp, xin vui lòng liên hệ Hotline 1900.0191.
Theo quy định của luật doanh nghiệp 2020 thẩm quyền của đại hội đồng cổ đông và hội đồng quản trị có sự khác nhau. Đại hội đồng cổ đông là cơ quan cao nhất của công ty. Vậy câu hỏi đặt ra là đại hội đồng cổ đông có thể ủy quyền cho hội đồng quản trị hay không?
Ủy quyền dân sự
Theo bộ luật dân sự 2015 đại diện là việc pháp nhân hoặc cá nhân ủy quyền cho cá nhân hoặc pháp nhân khác thực hiện giao dịch dân sự dựa trên ủy quyền
Điều 134. Đại diện 1. Đại diện là việc cá nhân, pháp nhân (sau đây gọi chung là người đại diện) nhân danh và vì lợi ích của cá nhân hoặc pháp nhân khác (sau đây gọi chung là người được đại diện) xác lập, thực hiện giao dịch dân sự. 2. Cá nhân, pháp nhân có thể xác lập, thực hiện giao dịch dân sự thông qua người đại diện. Cá nhân không được để người khác đại diện cho mình nếu pháp luật quy định họ phải tự mình xác lập, thực hiện giao dịch đó. 3. Trường hợp pháp luật quy định thì người đại diện phải có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự phù hợp với giao dịch dân sự được xác lập, thực hiện.
Theo đó, chủ thể ủy quyền phải là cá nhân hoặc pháp nhân. Tuy vậy, đại hội cổ đông là cơ quan quyết định cao nhất của công ty cổ phần nhưng không đáp ứng các tiêu chí tư cách pháp nhân theo quy định pháp luật. Do vậy, việc ủy quyền nếu không được luật doanh nghiệp quy định thì có thể hiểu là không có hiệu lực.
Cơ chế quản lý trong công ty cổ phần
Tại luật doanh nghiệp 2020 quy định rõ quyền hạn, trách nhiệm của đại hội đồng cổ đông. Trong đó, một số trường hợp đại hội cổ đông có thể giao nhiệm vụ, phân quyền cho hội đồng quản trị. Ví dụ tại điều 51 nghị định 01/2021/NĐ-CP quy định:
Điều 51. Đăng ký thay đổi vốn điều lệ, phần vốn góp, tỷ lệ phần vốn góp 3. Trường hợp Đại hội đồng cổ đông thông qua việc chào bán cổ phần để tăng vốn điều lệ, đồng thời giao Hội đồng quản trị thực hiện thủ tục đăng ký tăng vốn điều lệ sau khi kết thúc mỗi đợt bán cổ phần, kèm theo Thông báo quy định tại điểm a khoản 1 Điều này, hồ sơ đăng ký tăng vốn điều lệ phải có các giấy tờ sau đây: a) Nghị quyết và bản sao biên bản họp Đại hội đồng cổ đông về việc chào bán cổ phần để tăng vốn điều lệ, trong đó nêu rõ số lượng cổ phần chào bán và giao Hội đồng quản trị thực hiện thủ tục đăng ký tăng vốn điều lệ sau khi kết thúc mỗi đợt bán cổ phần; b) Nghị quyết, quyết định và bản sao biên bản họp Hội đồng quản trị công ty cổ phần về việc đăng ký tăng vốn điều lệ công ty sau khi kết thúc mỗi đợt bán cổ phần.
Trên thực tế, khi thực hiện các thủ tục hành chính sẽ yêu cầu chính xác các văn bản như biên bản họp, quyết định của đại hội đồng cổ đông => Do vậy, việc ủy quyền thay cho HĐQT thực hiện các văn bản này sẽ không được chấp nhận. Ngoài ra, khi tiến hành giao dịch với công ty trong một số giao dịch yêu cầu sự đồng ý của đại hội đồng cổ đông có thể bị hủy bỏ nếu đại hội cổ đông ủy quyền cho hội đồng quản trị thực hiện.
Một số trường hợp khi muốn trao thêm quyền cho hội đồng quản trị, doanh nghiệp cần nêu rõ trong điều lệ công ty và không thuộc các trường hợp cấm của pháp luật.
Với việc đại hội đồng cổ đông ủy quyền cho hội đồng quản trị tại văn bản số 913/UBCK-GSĐC ngày 23/02/2022 của UBCK nhà nước cũng tuýt còi về các nội dung thông qua của đại hội cổ đông ủy quyền cho hội đồng quản trị cụ thể:
Hiện nay, Luật Doanh nghiệp năm 2020, Luật Chứng khoán năm 2019, Nghị định số 155/2020/NĐ-CP ngày 31/12/2020 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Chứng khoán và các văn bản hướng dẫn liên quan đã quy định rất rõ các nội dung áp dụng đối với các Công ty đại chúng. Tuy nhiên, qua công tác giám sát của ủy ban Chứng khoán Nhà nước (UBCKNN) cho thấy rất nhiều Công ty đại chúng còn chưa thực hiện đúng các nội dung thuộc thẩm quyền thông qua của Đại hội đồng cổ đông (ĐHĐCĐ), cụ thể:
Đối với các nội dung thuộc thẩm quyền thông qua của ĐHĐCĐ theo quy định tại khoản 2 Điều 138 Luật Doanh nghiệp 2020: Hiện tại có một số Công ty đại chúng đang có Nghị quyết ĐHĐCĐ ủy quyền cho Hội đồng quản trị (HĐQT) toàn quyết quyết định đối với các nội dung thuộc thẩm quyền thông qua của ĐHĐCĐ là chưa phù hợp theo quy định tại khoản 2 Điều 138 Luật Doanh nghiệp 2020.
Đối với các hợp đồng, giao dịch thuộc thẩm quyền chấp thuận của ĐHĐCĐ: Hiện tại có một số công ty đại chúng đang có Nghị quỵết ĐHĐCĐ ủy quyền cho HĐQT chấp thuận các hợp đồng, giao dịch thuộc thẩm quyền chấp thuận của ĐHĐCĐ mà không trình dự thảo hợp đồng, giao dịch tại cuộc họp ĐHĐCĐ là chưa phù hợp theo quy định tại khoản 4 Điều 167 Luật Doanh nghiệp 2020.
Đối với Điều lệ công ty: Hiện tại nội dung liên quan đến quyền và nghĩa vụ của HĐQT quy định tại Điều lệ công ty của nhiều Công ty đại chúng chưa phù hợp theo quy định tại điểm h khoản 2 Điều 153 Luật Doanh nghiệp 2020.
Trường hợp, các nội dung thuộc thẩm quyền thông qua của ĐHĐCĐ không được thực hiện đúng theo quy định nêu tại khoản 2 Điều 138 và Điều 167 Luật Doanh nghiệp năm 2020 sẽ ảnh hưởng đến hoạt động quản trị công tỵ (đối với giao dịch với các bên liên quan không được thông qua đúng thẩm quyền) và hoạt động chào bán chứng khoán (đối với phương án sử dụng vốn thu được từ đợt phát hành chúng khoán phải thuộc thẩm quyền thông qua của ĐHĐCĐ).
Như vậy, khi thực hiện việc “ủy quyền” các nội dung không thuộc quyền hạn của HĐQT cần phải lưu ý nội dung có phù hợp và được quy định trong luật hay không. Tránh trường hợp nội dung “ủy quyền” vô hiệu và không được chấp nhận
Xin cảm ơn quý khách đã theo dõi bài viết, nội dung của bài viết chỉ nhằm mục đích tham khảo do tính thay đổi của luật áp dụng tại từng thời điểm và những đặc thù trong từng sự kiện pháp lý. Để được tư vấn, hướng dẫn chính xác nhất với trường hợp của quý khách, mọi câu hỏi, thắc mắc xin được phản hồi về Hotline 1900.0191 hoặc địa chỉ hòm mail bên dưới!
SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ
--- Gọi ngay 1900.0191 ---
(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)
Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam
Gmail: luatlvn@gmail.com
Thông tin pháp luật mới nhất tại thuvienluat.vn. Để được tư vấn, hướng dẫn trực tiếp, xin vui lòng liên hệ Hotline 1900.0191.
Tội phạm là những người vi phạm quy định pháp luật của luật hình sự gây nguy hiểm cho xã hội. Để xác định một hành vi có phải là tội phạm hay không thì cần phải xét xem hành vi đó có đủ các dấu hiệu để cấu thành tội phạm hay không? Sau đây chúng tôi xin phân tích về các dấu hiệu của một tội phạm. Tội phạm có 4 dấu hiệu chủ yếu như sau:
1. Chủ thể: Chủ thể của tội phạm có thể là cá nhân hoặc pháp nhân
2. Khách thể: Khách thể của tội phạm là quan hệ xã hội bị tội phạm xâm phạm. Bất cứ hành vi phạm tội nào cũng đều gây thiệt hại hoặc hướng tới gây thiệt hại cho quan hệ xã hội nhất định được luật hình sự bảo vệ. Không gây thiệt hại hoặc hướng tới gây thiệt hại cho đối tượng là quan hệ xã hội được luật hình sự bảo vệ thì hành vi khách quan không có tính gây thiệt hại và do vậy cũng không có tội phạm..Khách thể của tội phạm bao gồm khách thể chung, loại, trực tiếp
3. Mặt chủ quan: Mặt chủ quan của cấu thành tội phạm là mặt bên trong của tội phạm, phản ánh trạng thái tâm lý của chủ thể đối với hành vi nguy hiểm cho xã hội và hậu quả do hành vi đó gây ra gồm:
Tính có lỗi: Lỗi là thái độ tâm lý chủ quan của con người đối với hành vi nguy hiểm cho xã hội mà họ thực hiện và đối với hậu quả do hành vi đó gây ra, thể hiện dưới dạng cố ý và vô ý. Nếu không có lỗi thì không bị coi là tội phạm.
Lỗi cố ý: – Cố ý trực tiếp: Người phạm tội nhận thức rõ hành vi của mình là nguy hiểm cho xã hội, thấy trước hậu quả của hành vi đó và mong muốn hậu quả xẩy ra. – Cố ý gián tiếp: Người phạm tội nhận thức rõ hành vi của mình là nguy hiểm cho xã hội, thấy trước hậu quả của hành vi đó có thể xẩy ra, tuy không mong muốn nhưng vẫn có ý thức để mặc cho hậu quả xảy ra.
Lỗi vô ý: – Lỗi vô ý do quá tự tin: Người phạm tội tuy thấy trước hành vi của mình có thể gây ra hậu quả nguy hại cho xã hội, nhưng cho rằng hậu quả đó sẽ không xẩy ra hoặc có thể ngăn ngừa được. – Lỗi vô ý do cẩu thả: Người phạm tội không thấy trước hành vi của mình có thể gây ra hậu quả nguy hại cho xã hội, mặc dù phải thấy trước và có thể thấy trước hậu quả đó.
Tính nguy hiểm cho xã hội: Tại Khoản 1 Điều 8 Bộ luật hình sự 2017 quy định
Điều 8. Khái niệm tội phạm 1. Tội phạm là hành vi nguy hiểm cho xã hội được quy định trong Bộ luật Hình sự, do người có năng lực trách nhiệm hình sự hoặc pháp nhân thương mại thực hiện một cách cố ý hoặc vô ý, xâm phạm độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ Tổ quốc, xâm phạm chế độ chính trị, chế độ kinh tế, nền văn hóa, quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội, quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, xâm phạm quyền con người, quyền, lợi ích hợp pháp của công dân, xâm phạm những lĩnh vực khác của trật tự pháp luật xã hội chủ nghĩa mà theo quy định của Bộ luật này phải bị xử lý hình sự. 2. Những hành vi tuy có dấu hiệu của tội phạm nhưng tính chất nguy hiểm cho xã hội không đáng kể thì không phải là tội phạm và được xử lý bằng các biện pháp khác.
Như vậy tính nguy hiểm là dấu hiệu đầu tiên để xác định được hành vi đó có phải là tội phạm hay không, dấu hiệu về tính nguy hiểm cho xã hội là dấu hiệu cơ bản, quan trọng, quyết định các dấu hiệu khác.
Tính trái pháp luật hình sự: Điều 2 Bộ luật hình sự 2017 quy định về trách nhiệm hình sự như sau:
Điều 2. Cơ sở của trách nhiệm hình sự 1. Chỉ người nào phạm một tội đã được Bộ luật Hình sự quy định mới phải chịu trách nhiệm hình sự. 2. Chỉ pháp nhân thương mại nào phạm một tội đã được quy định tại Điều 76 của Bộ luật này mới phải chịu trách nhiệm hình sự.
Như vậy bất cứ hành vi nào không được quy định là một tội trong bộ luật Hình sự thì việc thực hiện hành vi đó đều không phải là tội phạm.
Tính phải chịu hình phạt: Chỉ những hành vi phạm tội mới phải chịu hình phạt, hình phạt được coi là cơ chế răn đe, giáo dục đối với tội phạm. Nếu tính nguy hiểm của hành vi phạm tội tỷ lệ thuận với mức độ khung hình phạt. Vì thế, một hành vi được coi là tội phạm khi nó thỏa mãn đủ bốn dấu hiệu nêu trên.
4. Mặt khách quan:
Mặt khách quan của tội phạm là những biểu hiện bên ngoài của tội phạm, bao gồm: hành vi nguy hiểm cho xã hội, hậu quả của hành vi nguy hiểm cho xã hội, mối quan hệ nhân quả giữa hành vi và hậu quả, công cụ, phương tiện, hoàn cảnh phạm tội… Thông qua biểu hiện bên ngoài ở mặt khách quan của tội phạm có thể đánh giá được tính chất, mức độ nguy hiểm của tội phạm. Mặt khách quan của tội phạm bao gồm: – Hành vi: Hành vi là dấu hiệu bắt buộc ở tất cả các tội phạm. Hành vi bao gồm hành vi hành động (ví dụ: hành vi của tội giết người, tội cướp tài sản,…) và hành vi không hành động (ví dụ: hành vi của tội không cứu giúp người đang ở trong tình trạng nguy hiểm đến tính mạng,…) – Hậu quả: Hậu quả không phải là dấu hiệu bắt buộc ở tất cả tội phạm. Ví dụ, tội hiếp dâm thì hậu quả không phải là dấu hiệu định tội, tội vứt bỏ con mới đẻ thì hậu quả là dấu hiệu định tội. – Mối quan hệ nhân quả giữa hành vi và hậu quả của tội phạm.
Xin cảm ơn quý khách đã theo dõi bài viết, nội dung của bài viết chỉ nhằm mục đích tham khảo do tính thay đổi của luật áp dụng tại từng thời điểm và những đặc thù trong từng sự kiện pháp lý. Để được tư vấn, hướng dẫn chính xác nhất với trường hợp của quý khách, mọi câu hỏi, thắc mắc xin được phản hồi về Hotline 1900.0191 hoặc địa chỉ hòm mail bên dưới!
SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ
--- Gọi ngay 1900.0191 ---
(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)
Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam
Gmail: luatlvn@gmail.com
Thông tin pháp luật mới nhất tại thuvienluat.vn. Để được tư vấn, hướng dẫn trực tiếp, xin vui lòng liên hệ Hotline 1900.0191.
Cưỡng đoạt tài sản là gì?
Cưỡng đoạt tài sản là hành vi đe dọa sẽ dùng vũ lực hoặc dùng các thủ đoạn khác uy hiếp tinh thần người quản lý, sở hữu tài sản nhằm chiếm đoạt tài sản.
Đặc trưng cơ bản của tội cưỡng đoạt tài sản là người phạm tội đã có hành vi uy hiếp tinh thần của người có trách nhiệm về tài sản bằng những thủ đoạn đe doạ sẽ dùng vũ lực hoặc thủ đoạn khác làm cho người có trách nhiệm về tài sản lo sợ mà phải giao tài sản cho người phạm tội. – Đe doạ sẽ dùng vũ lực là hành vi (lời nói hoặc hành động) làm cho người bị đe doạ sợ nếu không giao tài sản cho người phạm tội thì sẽ bị đánh đập tra khảo, bị đau đớn về thể xác. – Thủ đoạn khác uy hiếp tinh thần là những thủ đoạn mà người phạm tội sử dụng để uy hiếp tinh thần của người có tài sản hoặc của người có trách nhiệm về tài sản như: Doạ sẽ tố cáo với chồng về việc vợ ngoại tình, doạ sẽ tố cáo việc phạm tội hoặc việc làm sai trái của người có tài sản hoặc người có tránh nhiệm về tài sản v.v…
Có thể nói, cưỡng đoạt tài sản là tìm mọi cách làm cho người có tài sản hoặc người có trách nhiệm về tài sản sợ hãi phải giao tài sản cho người phạm tội. Như vậy, hành vi đe doạ sẽ dùng vũ lực hoặc có thủ đoạn khác uy hiếp tinh thần người khác mà người phạm tội thực hiện là nhằm chiếm đoạt tài sản.
Tội cưỡng đoạt tài sản
Tội cưỡng đoạt tài sản được quy định tại điều 170 bộ luật hình sự 2015 như sau:
Điều 170. Tội cưỡng đoạt tài sản 1. Người nào đe dọa sẽ dùng vũ lực hoặc có thủ đoạn khác uy hiếp tinh thần người khác nhằm chiếm đoạt tài sản, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm. 2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm: a) Có tổ chức; b) Có tính chất chuyên nghiệp; c) Phạm tội đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai, người già yếu hoặc người không có khả năng tự vệ; d) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng; đ) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội; e) Tái phạm nguy hiểm. 3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm: a) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng; b) Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh. 4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm: a) Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên; b) Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp. 5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
Cấu thành tội phạm cưỡng đoạt tài sản
Chủ thể của tội cưỡng đoạt tài sản: người phạm tội từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi không phải chịu trách nhiệm hình sự về tội cưỡng đoạt tài sản quy định tại khoản 1 Điều 170, vì khoản 1 Điều 170 là tội phạm nghiêm trọng. Trong khi đó, theo quy định thì người từ đủ 14 tuổi trở lên, nhưng chưa đủ 16 tuổi chỉ phải chịu trách nhiệm hình sự về tội phạm rất nghiêm trọng do cố ý và tội phạm đặc biệt nghiêm trọng;
Vì vậy, các cơ quan tiến hành tố tụng, người tiến hành tố tụng trong quá trình điều tra, truy tố, xét xử đối với người phạm tội cưỡng đoạt tài sản cần chú ý độ tuổi của người phạm tội và các tình tiết định khung hình phạt. Nếu người phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 2, khoản 3 và khoản 4 Điều 170 Bộ luật hình sự thì chỉ cần xác định người phạm tội đã đủ 14 tuổi là đã phải chịu trách nhiệm hình sự, nhưng nếu người phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 170 Bộ luật hình sự thì người phạm tội phải đủ 16 tuổi mới phải chịu trách nhiệm hình sự.
Khách thể của tội cưỡng đoạt tài sản: cũng tương tự như tội cướp tài sản và tội bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản, tức là cùng một lúc xâm phạm đến hai khách thể ( quan hệ sở hữu và quan hệ nhân thân), nhưng chủ yếu là quan hệ tài sản. Nếu có xâm phạm đến quan hệ nhân thân thì không phải là những thiệt hại về thể chất (tính mạng, thương tật), mà chỉ có thể là những thiệt hại về tinh thần ( sự sợ hãi, lo âu), tuy có ảnh hưởng đến sức khoẻ nhưng không gây ra thương tích cho người bị hại; tính chất và mức độ xâm phạm đến quan hệ nhân thân ít nghiêm trọng hơn nhiều so với tội cướp tài sản hoặc tội bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản.
Mặt khách quan của tội phạm
a. Hành vi khách quan: Người phạm tội cưỡng đoạt tài sản có thể thực hiện một trong những hành vi khách quan sau: – Hành vi đe doạ sẽ dùng vũ lực: Đe doạ sẽ dùng vũ lực là hành vi có thể dược thực hiện bằng cử chỉ, hành động hoặc bằng lời nói, nhưng dù được thực hiện bằng hình thức nào thì việc dùng vũ lực cũng không xảy ra ngay tức khắc. Đây là dấu hiệu chủ yếu để phân biệt với tội cướp tài sản. Trong thực tế, có những trường hợp người bị hại bị người phạm tội đe doạ sẽ dùng vũ lực nếu không giao tài sản cho người phạm tội nhưng người bị hại không sợ và không giao tài sản cho người phạm tội, sau đó người phạm tội đã thực hiện hành vi vũ lực đối với người bị hại thì cũng không phải là hành vi cướp tài sản mà vẫn là hành vi cưỡng đoạt tài sản.
Ví dụ: Tạ Phú C đã có hành vi đe doạ cháu Nguyễn Thị O là học sinh lớp 6 nếu không đưa cho C 50.000 đồng thì ngày mai đi học sẽ bị đánh. Cháu O rất lo sợ nhưng không biết lấy đâu ra 50.000 đồng đưa cho C, nên hôm sau cháu O rủ thêm bốn bạn khác cùng đi để nếu C có gây sự thì đã có các bạn can thiệp. Hôm sau, cháu O cùng các bạn trên đường đi đến trường thì bị C chặn đường đánh vì cháu O không thực hiện yêu cầu của C, các bạn cùng đi với cháu O đã kịp báo cho lực lượng bảo vệ bắt C. Việc C thực hiện lời đe doạ của mình đối người bị hại nhưng không vì thế mà cho rằng hành vi của C là hành vi phạm tội cướp tài sản, vì sau khi đe doạ sẽ dùng vũ lực đối với cháu O nếu cháu không giao tài sản thì hành vi cưỡng đoạt tài sản của C đã hoàn thành, còn việc C đánh cháu O thật là hậu quả do hành vi cưỡng đoạt tài sản của C gây ra cho cháu O chứ không phải là hành vi nhằm chiếm đoạt tài sản của cháu O. Tuy nhiên, nếu trước hoặc trong khi đánh cháu O, C vẫn yêu cầu cháu O phải đưa tiền cho C, thì hành vi cưỡng đoạt tài sản của C đã chuyển hoá thành hành vi cướp tài sản và trong trường hợp này C sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội cướp tài sản.
Nói chung, người phạm tội chỉ đe doạ dùng vũ lực, nếu người bị hại không giao tài sản thì người phạm tội cũng không dùng vũ lực. Tuy nhiên cũng không loại trừ trường hợp người phạm tội vẫn thực hiện lời đe doạ của mình để trả thù như trường hợp Tạ Phú C đối với cháu O nêu trên.
Nếu người phạm tội đe doạ sẽ dùng vũ lực và nói rõ ý định của mình buộc người có trách nhiệm về tài sản phải giao tài sản cho người phạm tội trong một thời gian nhất định thì việc xác định hành vi phạm tội của họ dễ dàng hơn nhiều so với trường hợp người phạm tội đe doạ sẽ dùng vũ lực trực tiếp đối với người có trách nhiệm về tài hoặc đối với người khác để buộc họ phải giao tài sản cho người phạm tội. Đây cũng là trường hợp thực tiễn xét xử dễ nhầm lẫn với tội cướp tài sản, bởi vì nếu xác định người phạm tội đe doạ dùng vũ lực ngay tức khắc thì đó là hành vi phạm tội cướp tài sản.
Ví dụ: Võ Công L thấy em Trần Mai H 10 tuổi có đeo dây chuyền vàng, L rủ em H đi vào công viên Lê-nin để chơi. Khi đi qua chỗ vắng, L nói với cháu H cởi dây chuyền đưa cho y nếu không sẽ bị đẩy xuống hồ, em H sợ định bỏ chạy thì L kéo em H lại rồi dùng tay giật chiếc dây chuyền của em H và doạ nếu kêu sẽ bóp cổ, rồi y bỏ đi. Nếu xác định người phạm tội chỉ đe doạ sẽ dùng vũ lực chứ không có căn cứ cho rằng người phạm tội dùng vũ lực ngay tức khắc nếu người có trách nhiệm về tài sản không giao tài sản cho người phạm tội thì đó là hành vi cưỡng đoạt tài sản. Ví dụ: Đào Văn T đang ngồi uống Cà phê trong quán nhìn thấy cháu Hoàng Kim D có đeo một chiếc đồng hồ loại đắt tiền liền nảy ý định chiếm đoạt; T đến gần cháu D dăm doạ: “Cởi đồng hồ đưa cho tao nếu không ăn đòn”, cháu D hoảng sợ chạy ra ngoài và hô cướp! cướp! Thấy em D hô cướp, T liền bỏ chạy nhưng mọi người trong quán đuổi bắt được y.
Người phạm tội có thể đe doạ sẽ dùng vũ lực đối với người có trách nhiệm về tài sản nhưng cũng có thể đe doạ sẽ dùng vũ lực đối với người khác ( chủ yếu là đối với người thân của người có trách nhiệm với tài sản ). Ví dụ: Lê Minh Th viết thư cho chị Trần Thị Thu H với nội dung: “Nếu không giao cho Th 20.000.000 đồng thì Th sẽ chặn đường đánh cháu Trần Đức Tr hoặc sẽ bắt cóc cháu Tr đem bán ra nước ngoài”. Vì sợ Th thực hiện lời đe doạ nên chị H đã phải giao cho Th số tiền mà Th yêu cầu.
– Những thủ đoạn người phạm tội dùng để uy hiếp tinh thần người bị hại nằm chiếm đoạt tài sản
Ngoài hành vi đe doạ sẽ dùng vũ lực đối với người có trách nhiệm về tài sản nhằm chiếm đoạt tài sản, thì người phạm tội còn có thể thực hiện những thủ đoạn khác uy hiếp tinh thần của người có trách nhiệm về tài sản để chiếm đoạt tài sản.
Thông thường người phạm tội dùng những thủ đoạn như: – Doạ sẽ huỷ hoại tài sản nếu người có trách nhiệm về tài sản không giao tài sản cho người phạm tội. Ví dụ: Doạ sẽ đốt nhà, đốt xe; doạ sẽ đập phá nhà, đập phá xe hoặc những tài sản khác… – Doạ sẽ tố cáo hành vi sai phạm hoặc những bí mật đời tư của người có trách nhiệm về tài sản mà họ không muốn cho ai biết. Ví dụ: A biết B có ngoại tình với chị H, nên A viết thư yêu cầu B phải giao cho y một số tiền, nếu không y sẽ nói cho vợ của B biết về việc ngoại tình của B. – Bịa đặt, vu khống người có trách nhiệm về tài sản. Ví dụ: Trần Tuấn A là phóng viên một tờ báo của một ngành, viết một bài vu khống đồng chí Nguyễn Văn T là Phó chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện đã quan hệ bất chính với chị Trần Thị M là nhân viên văn thư của huyện. Tuấn A không gửi bài đăng báo mà giử cho đồng chí T với lời yêu cầu bóng gió “anh nên thu xếp cho êm” và gọi điện thoại gợi ý cho đồng chí T chi một số tiền, y sẽ “dẹp yên” chuyện này. Mặc dù không có việc quan hệ bất chính với chị M, nhưng vì sợ nếu A cho đăng bài báo thì uy tín của mình bị ảnh hưởng, nhất là sắp đến kỳ bầu cử lại Hội đồng nhân dân huyện, nên đồng chí T đã phải giao cho A một khoản tiền. Sau khi nhận được tiền, Tuấn A thấy có thể tiếp tục tống tiền được đồng chí T nên lại gọi điện yêu cầu đồng chí giao thêm tiền để lo việc, nhưng đồng chí T đã tố cáo hành vi tống tiền của A. – Giả danh là cán bộ, chiến sĩ Công an, Quân đội, Thuế vụ, Hải quan… để kiểm tra, bắt giữ, khám người có trách nhiệm về tài sản buộc họ phải giao nộp tiền hoặc tài sản. Ví dụ: Bùi Huy T, Vũ Văn Đ và Hoàng Văn H đã giả danh Cảnh sát giao thông để chặn xe tải do anh Đinh Văn Th lái, buộc anh Th phải nộp một số tiền nếu không sẽ đưa xe về trụ sở. Vì anh Th chở hàng tươi sống nếu để chúng đưa xe về trụ sở thì sẽ hỏng hết hàng nên anh Th đã giáo cho bọn chúng một số tiền.
Cưỡng đoạt tài sản là hành vi được thực hiện một cách công khai, trắng trợn. Tuy nhiên, sự công khai trắng trợn chủ yếu đối với người có trách nhiệm về tài sản, còn đối với những người khác, người phạm tội không quan tâm, nếu hành vi phạm tội được thực hiện ở nơi công cộng, người phạm tội chỉ công khai trắng trợn với người có trách nhiệm về tài sản còn những người khác thì người phạm tội lại có ý thức lén lút.
b. Hậu quả
Tội cưỡng đoạt tài sản là tội có cấu thành hình thức, điều này được thể hiện ngay điều văn của điều luật “nhằm chiếm đoạt tài sản”, do đó cũng như đối với tội cướp tài sản và tội bắt cóc nhằm chiếm đoạt, hậu quả không phải là yếu tố bắt buộc để định tội, nếu người phạm tội chưa gây ra hậu quả nhưng có ý thức chiếm đoạt và đã thực hiện hành vi đe dạo sẽ dùng vũ lực hoặc dùng thủ đoạn khác uy hiếp tinh thần của người có trách nhiệm về tài sản là tội phạm đã hoàn thành. Tuy nhiên, nếu gây ra hậu quả thì tuỳ thuộc vào tính chất, mức độ nguy hiểm mà người phạm tội có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo khung hình phạt nặng hơn hoặc là tình tiết xem xét khi quyết định hình phạt.
Nếu hậu quả chưa xảy ra ( người phạm tội chưa chiếm đoạt được tài sản) thì cũng không vì thế mà cho rằng tội cưỡng đoạt tài sản được thực hiện ở giai đoạn chưa đạt, vì người phạm tội đã thực hiện hành vi khách quan đó là đe doạ sẽ dùng vũ lực hoặc đã dùng thủ đoạn uy hiếp tinh thần người có trách nhiệm đến tài sản. Tuy nhiên, nếu người phạm tội chưa thực hiện hành vi đe doạ sẽ dùng vũ lực hoặc chưa dùng thủ đoạn khác uy hiếp tinh thần người có trách nhiệm về tài sản, thì hành vi phạm tội thuộc trường hợp chuẩn bị phạm tội. Ví dụ: A, B, C bàn bạc sẽ viết thư đe doạ D nhằm buộc D phải giao cho cúng một số tiền, nhưng chưa viết thư hoặc dã viết thư rồi nhưng chưa gửi cho D thì bị phát hiện. Theo quy định tại Bộ luật hình sự thì người chuẩn bị phạm tội rất nghiêm trọng mới bị truy cứu trách nhiệm hình sự, do đó chỉ người chuẩn bị phạm tội cưỡng đoạt tài sản theo khoản 2, khoản 3 và khoản 4 Điều 170 Bộ luật hình sự mới phải chịu trách nhiệm hình sự, vì khoản 1 Điều 170 không phải là tội phạm rất nghiêm trọng.
Do cấu tạo của Điều 170 Bộ luật hình sự không có quy định trường hợp gây thương tích hoặc gây tổn hại đến sức khoẻ của người khác là tình tiết định khung hình phạt. Do đó, nếu người phạm tội gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khoẻ của người bị hại hoặc của người khác thì tuy từng trường hợp mà người phạm tội còn bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khoe của người khác
Ví dụ: Sau khi đã cưỡng đoạt được tài sản, người phạm tội bỏ đi thì bị phát hiện nên đã dùng vũ lực tấn công người bị hại hoặc người đuổi bắt gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khoẻ cho những người này.
Các dấu hiệu về mặt chủ quan của tội phạm
Cũng như đối với tội cướp tài sản và tội bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản, tội cưỡng đoạt tài sản cũng được thực hiện do cố ý. Mục đích của người phạm tội là mong muốn chiếm đoạt được tài sản. Nếu hành vi đe doạ sẽ dùng vũ lực hoặc dùng thủ đoạn khác uy hiếp tinh thần người có trách nhiệm về tài sản lại nhằm một mục đích khác mà không nhằm chiếm đoạt tài sản thì không phải là tội cưỡng đoạt tài sản mà tuỳ từng trường hợp cụ thể mà người phạm tội bị truy cứu trách nhiệm hình sự về một tội phạm tương ứng khác. Ví dụ: Để thù anh Đinh Văn Q, nên Đỗ Cao Th đã viết đơn vu khống anh Q dùng bằng tốt nghiệp phổ thông giả nhằm ngăn cản việc anh Q sắp được đề bạt. Hành vi của Đỗ Cao Th là hành vi phạm tội vu khống.
Mục đích chiếm đoạt tài sản của người phạm tội có thể có trước khi thực hiện hành vi đe doạ sẽ dùng vũ lực hoặc dùng thủ đoạn khác uy hiếp tinh thần người có trách nhiệm về tài sản, nhưng cũng có thể xuất hiện trong hoặc sau khi đã thực hiện hành vi đe doạ sẽ dùng vũ lực hoặc dùng thủ đoạn khác uy hiếp tinh thần người có trách nhiệm về tài sản. Ví dụ: Trong trường hợp của Đỗ Cao Th nêu trên, nếu sau khi đã viết đơn vu khống, Đỗ Cao Th lại có yêu cầu anh Q phải giao cho y một khoản tiền thì y mới rút đơn bãi nại cho anh Q thì hành vi của Th đã chuyển hoá từ tội vu khống thành tội cưỡng đoạt tài sản.
Mục đích chiếm đoạt tài sản là dấu hiệu bắt buộc để xác định tội danh. Tuy nhiên, ngoài mục đích chiếm đoạt, người phạm tội còn có thể có những mục đích khác cùng với mục đích chiếm đoạt hoặc chấp nhận mục đích chiếm đoạt của người đồng phạm khác thì người phạm tội cũng chỉ bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội cưỡng đoạt tài sản. Ví dụ: Nguyễn Tiến D, có thù với anh Trịnh Quốc H nên D đã rủ Đỗ Văn S và Lê Thị T viết thư cho vợ anh H vu khống anh H có quan hệ bất chính với một cô sinh viên để trả thù, nhưng khi bàn với S và T thì S và T nói : “Chúng tao cần tiền”. Sau khi đã viết thư vu khống anh H, S và T điện thoại cho anh H phải nộp 50.000.000 đồng nếu không sẽ gửi tiép thư cho cơ quan anh H, D biết việc làm của S và T nhưng không nói gì. Trong trường hợp này, lúc đầu Nguyễn Tiến D chỉ có ý định trả thù anh H, nhưng khi bàn với đồng bọn, D đã tiếp nhận mục đích của S và T, nên D cũng phải chịu trách nhiệm về tội cưỡng đoạt đoạt tài sản cùng với S và T.
Xin cảm ơn quý khách đã theo dõi bài viết, nội dung của bài viết chỉ nhằm mục đích tham khảo do tính thay đổi của luật áp dụng tại từng thời điểm và những đặc thù trong từng sự kiện pháp lý. Để được tư vấn, hướng dẫn chính xác nhất với trường hợp của quý khách, mọi câu hỏi, thắc mắc xin được phản hồi về Hotline 1900.0191 hoặc địa chỉ hòm mail bên dưới!
SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ
--- Gọi ngay 1900.0191 ---
(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)
Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam
Gmail: luatlvn@gmail.com
Thông tin pháp luật mới nhất tại thuvienluat.vn. Để được tư vấn, hướng dẫn trực tiếp, xin vui lòng liên hệ Hotline 1900.0191.
Một số trường hợp đăng ký kinh doanh phần ngành nghề phải bổ sung (không hoạt động tại trụ sở) đây là các ngành nghề theo quy định pháp luật hoặc theo các quyết định của địa phương không cho phép hoạt động tại trụ sở hoặc khu dân cư. Dưới đây là danh mục ngành nghề không hoạt động tại trụ sở do LVNLAW tổng hợp. Nếu có thêm căn cứ và các ngành nghề khác, khách hàng có thể gửi cho LVNLAW để tổng hợp lại các ngành nghề này. Xem thêm một số quy định về ngành nghề: – Cách tra mã ngành, nghề kinh doanh – Danh mục ngành nghề có hoạt động đấu giá cần loại trừ
Ngành “Dịch vụ xoa bóp, xông hơi, massage” Căn cứ theo công văn 6230/UBND-KT ngày 02/11/2016 của UBND thành phố HCM về cấp đăng ký kinh doanh các ngành, nghề theo quy hoạch phát triển ngành, lĩnh vực trên địa bàn thành phố thì để có cơ sở cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp đối với ngành “dịch vụ massage (xoa bóp)” thì phòng đăng ký kinh doanh sẽ tham khảo ý kiển của sở y tế hoặc doanh nghiệp cam kết không hoạt động tại trụ sở với ngành trên
Ngành “Sản xuất vật liệu xây dựng” Theo nghị quyết 2491/QĐ-UBND ngày 21/05/2011 của UBND thành phố HCM khi cấp mới hoặc điều chỉnh giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, giấy chứng nhận đầu tư, không cho phép bố trí các cơ sở sản xuất vật liệu xây dựng nằm ngoài khu công nghiệp trên địa bàn thành phố. Do đó đối với mã ngành 2394 đề nghị doanh nghiệp cam kết không hoạt động tại trụ sở để phòng ĐKKD có cơ sở giải quyết cho doanh nghiệp
Ngành “Bán vật liệu xây dựng” Căn cứ quyết định 01/2014/QĐ-UBND ngày 08/05/2014 của UBND quận 3 ban hành quy định, khu vực, đường phố, địa điểm sản xuất kinh doanh vật liệu xây dựng nơi để phế thải, vật liệu xây dựng trên địa bàn quận 3 thì doanh nghiệp chỉ được phép kinh doanh trên các tuyến đường sau: Đường Cống Hộp Rạch bùng binh: từ số 01 đến 113, từ số 02 đến 126 thuộc phường 9, 10; đường Hoàng Sa từ số 387 đến 1121 thuộc phường 7, 8, 9, 11; đường Trường Sa từ số 702 đến 1118 thuộc phường 12, 13, 14; do đó đề nghị doanh nghiệp cam kết “không hoạt động tại trụ sở” với ngành nghề có mã 4752
Lưu ý: Doanh nghiệp phải điều chỉnh và nhập liệu chính xác nội dung sau tại trường thông tin “ngành, nghề kinh doanh” phần “ngành nghề kinh doanh không liệt kê trong hệ thống ngành nghề kinh tế của Việt Nam” nội dung: “Doanh nghiệp phải thực hiện đúng các quy định của pháp luật về đất đai, xây dựng, phòng cháy chữa cháy, bảo vệ môi trường, các quy định khác của pháp luật hiện hành và các điều kiện kinh doanh đối với ngành nghề kinh doanh có điều kiện”
Nội dung công văn 6230/UBND-KT ngày 02/11/2016 của UBND thành phố HCM
1. Sở Y tế, Sở Du lịch, Sở Văn hóa và Thể thao, Sở Công Thương khẩn trương trình quy hoạch phát triển ngành, lĩnh vực và sản phẩm chủ yếu trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh đến năm 2030 đối với ngành, nghề kinh doanh: Dịch vụ lưu trú du lịch (trong quy hoạch phát triển du lịch), karaoke, vũ trường, dịch vụ xoa bóp (massage), kinh doanh khí dầu mỏ hóa lỏng (LPG) và sản xuất, bán buôn, bán lẻ hóa chất theo thời gian thực hiện ghi trong Quyết định số 3978/QĐ-UBND ngày 13 tháng 8 năm 2015 của Ủy ban nhân dân thành phố. 2. Trong thời gian các quy hoạch nêu trên chưa được phê duyệt, khi tiếp nhận hồ sơ đăng ký kinh doanh của doanh nghiệp hoặc hộ kinh doanh có đăng ký các ngành, nghề trên, Sở Kế hoạch và Đầu tư hoặc Ủy ban nhân dân quận, huyện có văn bản gửi: – Sở Du lịch có ý kiến đối với ngành, nghề “Kinh doanh dịch vụ lưu trú du lịch”. – Sở Y tế có ý kiến đối với ngành, nghề kinh doanh “dịch vụ massage (xoa bóp)”. – Sở Văn hóa và Thể thao có ý kiến đối với ngành, nghề “dịch vụ karaoke”, “vũ trường”. – Sở Công Thương có ý kiến đối với ngành, nghề “Kinh doanh, chiết nạp, tồn trữ khí dầu mỏ hóa lỏng LPG”, “Sản xuất, bán buôn, bán lẻ hóa chất”. Sở Kế hoạch và Đầu tư hoặc Ủy ban nhân dân quận, huyện gửi văn bản đề nghị các Sở nêu trên đề nghị có ý kiến trong thời hạn 01 ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ đăng ký doanh nghiệp, hộ kinh doanh (thành lập mới hoặc thay đổi địa chỉ trụ sở đối với các doanh nghiệp, chi nhánh, địa điểm kinh doanh, hộ kinh doanh đã có đăng ký kinh doanh các ngành, nghề trên). Trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản của Sở Kế hoạch và Đầu tư hoặc Ủy ban nhân dân quận, huyện, Sở Du lịch, Sở Y tế, Sở Văn hóa và Thể thao và Sở Công Thương căn cứ quy hoạch dự kiến trình Ủy ban nhân dân thành phố trao đổi với Ủy ban nhân dân quận, huyện để có ý kiến bằng văn bản trong đó nêu rõ chấp thuận hay không chấp thuận cho doanh nghiệp, hộ kinh doanh đăng ký ngành, nghề trên. Sau thời hạn này mà Sở Kế hoạch và Đầu tư hoặc Ủy ban nhân dân quận, huyện không nhận được văn bản của Sở Du lịch, Sở Y tế, Sở Văn hóa và Thể thao và Sở Công thương thì xem như đã chấp thuận và Sở Kế hoạch và Đầu tư, Ủy ban nhân dân quận, huyện tiến hành cấp đăng ký kinh doanh cho doanh nghiệp, hộ kinh doanh, trong trường hợp này Sở Du lịch, Sở Y tế, Sở Văn hóa và Thể thao và Sở Công Thương chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân thành phố. 3. Sau khi cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, hộ kinh doanh, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Ủy ban nhân dân quận, huyện gửi thông tin về đăng ký doanh nghiệp, hộ kinh doanh đến Sở, ngành quản lý chuyên ngành và Ủy ban nhân dân quận, huyện trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, hộ kinh doanh để thực hiện quản lý nhà nước theo quy định của pháp luật hiện hành. 4. Việc gửi văn bản của Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Du lịch, Sở Y tế, Sở Văn hóa và Thể thao và Sở Công Thương Ủy ban nhân dân quận, huyện thông qua thư điện tử của cơ quan trong hệ thống thư điện tử của thành phố. Trường hợp có sự cố kỹ thuật không gửi được thông qua hệ thống thư điện tử thì gửi bằng bản giấy.
Ngành “Giáo dục nghề nghiệp” Theo quyết định 337/2007/QĐ-BKH ngày 10/4/2007 của Bộ KHĐT thì ngành 8532 có mã ngành 85321: Giáo dục trung cấp chuyên nghiệp; ngành này không hoạt động tại trụ sở theo công văn số 8933/UBND-THKH ngày 21/12/2007 của UBND thành phố Hồ Chí Minh về quy hoạch các trường đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp và các bệnh viện. Do đó đối với ngành “8532 Giáo dục nghề nghiệp”, đề nghị doanh nghiệp điều chỉnh thành “8532 Giáo dục nghề nghiệp (không hoạt động tại trụ sở)”
Ngành “kinh doanh thực phẩm” Theo quyết định 64/2009/QĐ-UBND ngày 31/07/2009 và quyết định 79/2009/QĐ-UBND ngày 17/10/2009 của UBND thành phố Hồ Chí Minh quy hoạch ngành nghề kinh doanh nông sản, thực phẩm trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh doanh nghiệp cam kết “không hoạt động tại trụ sở” ngành 4631, 4632, 4620
Một số ngành nghề khác (Khu vực TP Hồ Chí Minh) – Cam kết (không hoạt động tại trụ sở) với các ngành 2022, 2394, đối với các ngành nghề này doanh nghiệp chỉ được đăng ký hoạt động trong khu công nghiệp – Cam kết (không hoạt động tại trụ sở) với ngành nghề 4632, đối với ngành nghề này doanh nghiệp chỉ được đăng ký hoạt động bán buôn trong các chợ đầu mối nông sản thực phẩm.
Một số ngành nghề theo quyết định 200/2004/QĐ-UB ngày 18/08/2004 của UBND thành phố Hồ Chí Minh (Hết hiệu lực: 10/02/2015) gồm:
Điều 1. Nay công bố danh sách các ngành nghề sản xuất, kinh doanh không cấp mới giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, không cấp mới hoặc điều chỉnh giấy phép đầu tư trong khu dân cư tập trung. Cụ thể gồm các ngành nghề sau : 1. Ngành hóa chất : sản xuất hóa chất cơ bản, sản xuất pin, ắc quy, thuốc bảo vệ thực vật, hóa chất làm lạnh, phèn, chất tẩy rửa, thuốc nhuộm, sơn, sản xuất phân bón ; 2. Ngành tái chế, mua bán chất phế thải : giấy, nhựa, kim loại, dầu nhớt cặn ; 3. Ngành tẩy, nhuộm, hồ, in trên các sản phẩm vải sợi, dệt, may, đan ; 4. Ngành luyện cán cao su; 5. Ngành thuộc da; 6. Ngành xi mạ điện; 7. Ngành gia công cơ khí : rèn, đúc, cán kéo kim loại, dập, cắt, gò, hàn, sơn; 8. Ngành in, tráng bao bì kim loại ; 9. Ngành sản xuất bột giấy ; 10. Ngành sản xuất vật liệu xây dựng, sản xuất gốm sứ, thủy tinh ; 11. Ngành chế biến gỗ (trừ điêu khắc gỗ và mộc gia dụng) ; 12. Ngành sản xuất chế biến thực phẩm tươi sống, nước chấm các loại, muối, dầu ăn ; 13. Ngành sản xuất cồn, rượu, bia, nước giải khát (trừ nước uống tinh khiết) ; 14. Ngành sản xuất thuốc lá ; 15. Ngành chăn nuôi gia súc, gia cầm theo quy trình công nghiệp ; 16. Ngành giết mổ gia súc ; 17. Ngành chế biến than. Điều 2. Các doanh nghiệp thuộc danh mục ngành nghề sản xuất, kinh doanh nêu trên đang hoạt động trong khu dân cư tập trung phải thực hiện đúng kế hoạch di dời của ủy ban nhân dân thành phố, nếu doanh nghiệp thực hiện di dời sớm và đúng kế hoạch sẽ được hỗ trợ khen thưởng theo quy định của thành phố. Trong thời gian chưa di dời, các doanh nghiệp, cơ sở đang hoạt động phải nghiêm chỉnh chấp hành các tiêu chuẩn quy định về bảo vệ môi trường. Các cơ quan Nhà nước trong phạm vi thẩm quyền có trách nhiệm tăng cường công tác kiểm tra, phát hiện kịp thời, lập biên bản và đình chỉ ngay hành vi vi phạm. Căn cứ vào tính chất, mức độ vi phạm, người có thẩm quyền ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính theo quy định hiện hành.
– Căn cứ công văn số 6230/UBND-KT ngày 02/11/2016 và công văn số 4957/UBND-KT ngày 09/08/2017 của UBND Thành phố Hồ Chí Minh về đăng ký ngành nghề theo quy hoạch phát triển ngành, lĩnh vực trên địa bàn TP. HCM thì đề nghị doanh nghiệp bổ sung và đính kèm cam kết “không tồn trữ hóa chất tại trụ sở” đối với ngành “bán buôn hóa chất…”. – Mã 5510, doanh nghiệp đăng ký nội dung Chi tiết: Khách sạn, biệt thự du lịch, căn hộ du lịch, nhà nghỉ du lịch, nhà ở có phòng cho khách du lịch thuê; – Mã 4690, không rõ sản phẩm mà doanh nghiệp kinh doanh, do đó, đề nghị doanh nghiệp không đăng ký mã 4690
Xin cảm ơn quý khách đã theo dõi bài viết, nội dung của bài viết chỉ nhằm mục đích tham khảo do tính thay đổi của luật áp dụng tại từng thời điểm và những đặc thù trong từng sự kiện pháp lý. Để được tư vấn, hướng dẫn chính xác nhất với trường hợp của quý khách, mọi câu hỏi, thắc mắc xin được phản hồi về Hotline 1900.0191 hoặc địa chỉ hòm mail bên dưới!
SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ
--- Gọi ngay 1900.0191 ---
(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)
Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam
Gmail: luatlvn@gmail.com
Thông tin pháp luật mới nhất tại thuvienluat.vn. Để được tư vấn, hướng dẫn trực tiếp, xin vui lòng liên hệ Hotline 1900.0191.
Đầu tư ra nước ngoài là gì?
Theo quy định tại khoản 13 điều 3 luật đầu tư 2020 quy định về đầu tư ra nước ngoài như sau:
Điều 3. Giải thích từ ngữ 13. Hoạt động đầu tư ra nước ngoài là việc nhà đầu tư chuyển vốn đầu tư từ Việt Nam ra nước ngoài, sử dụng lợi nhuận thu được từ nguồn vốn đầu tư này để thực hiện hoạt động đầu tư kinh doanh ở nước ngoài.
Theo đó, hiểu đơn giản là việc tổ chức, cá nhân Việt Nam có nhu cầu hoạt động kinh doanh tại nước ngoài phải làm thủ tục đầu tư ra nước ngoài để có thể chuyển tiền ra nước ngoài tiến hành hoạt động đầu tư, kinh doanh.
Các hình thức đầu tư ra nước ngoài: Thành lập công ty tại nước ngoài; lập chi nhánh công ty tại nước ngoài; mua phần vốn góp, cổ phần của công ty nước ngoài…
Điều kiện đầu tư ra nước ngoài: – Không thuộc ngành nghề cấm đầu tư, kinh doanh – Nhà đầu tư có cam kết tự thu xếp ngoại tệ hoặc được tổ chức tín dụng được phép cam kết thu xếp ngoại tệ để thực hiện hoạt động đầu tư ra nước ngoài; trường hợp khoản vốn bằng ngoại tệ chuyển ra nước ngoài tương đương 20 tỷ đồng trở lên và không thuộc dự án thuộc thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư ra nước ngoài thì Bộ Kế hoạch và Đầu tư lấy ý kiến bằng văn bản của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. – Có quyết định đầu tư ra nước ngoài theo quy định. – Có văn bản của cơ quan thuế xác nhận việc thực hiện nghĩa vụ nộp thuế của nhà đầu tư tính đến thời điểm nộp hồ sơ dự án đầu tư.
Chấp thuận chủ trương đầu tư, quyết định đầu tư ra nước ngoài
Tương tự so với đầu tư nước ngoài vào Việt Nam, khi đầu tư ra nước ngoài nhà đầu tư có thể cũng phải xin chấp thuận chủ trương đầu tư tùy theo lĩnh vực. Một số lĩnh vực không cần chấp thuận chủ trương đầu tư thì có thể xin cấp giấy phép đầu tư ra nước ngoài mà không cần làm thủ tục này.
Cấp chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài
Việc cấp chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài theo điều 60, 61 Luật đầu tư 2020 cụ thể như sau:
Điều 60. Điều kiện cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài 1. Hoạt động đầu tư ra nước ngoài phù hợp với nguyên tắc quy định tại Điều 51 của Luật này. 2. Không thuộc ngành, nghề cấm đầu tư ra nước ngoài quy định tại Điều 53 của Luật này và đáp ứng điều kiện đầu tư ra nước ngoài đối với ngành, nghề đầu tư ra nước ngoài có điều kiện quy định tại Điều 54 của Luật này. 3. Nhà đầu tư có cam kết tự thu xếp ngoại tệ hoặc có cam kết thu xếp ngoại tệ để thực hiện hoạt động đầu tư ra nước ngoài cửa tổ chức tín dụng được phép. 4. Có quyết định đầu tư ra nước ngoài theo quy định tại Điều 59 của Luật này. 5. Có văn bản của cơ quan thuế xác nhận việc thực hiện nghĩa vụ nộp thuế của nhà đầu tư. Thời điểm xác nhận của cơ quan thuế là không quá 03 tháng tính đến ngày nộp hồ sơ dự án đầu tư.
Điều 61. Thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài 1. Đối với các dự án đầu tư thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư ra nước ngoài, Bộ Kế hoạch và Đầu tư cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài cho nhà đầu tư trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư và quyết định đầu tư ra nước ngoài theo quy định tại Điều 59 của Luật này. 2. Đối với dự án đầu tư không thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này, nhà đầu tư nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư. Hồ sơ bao gồm: a) Văn bản đăng ký đầu tư ra nước ngoài; b) Tài liệu về tư cách pháp lý của nhà đầu tư; c) Quyết định đầu tư ra nước ngoài theo quy định tại Điều 59 của Luật này; d) Văn bản cam kết tự cân đối nguồn ngoại tệ hoặc văn bản cam kết thu xếp ngoại tệ cho nhà đầu tư của tổ chức tín dụng được phép theo quy định tại khoản 3 Điều 60 của Luật này; đ) Đối với dự án đầu tư ra nước ngoài trong các ngành, nghề quy định tại khoản 1 Điều 54 của Luật này, nhà đầu tư nộp văn bản chấp thuận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc đáp ứng điều kiện đầu tư ra nước ngoài theo quy định của pháp luật có liên quan (nếu có). 3. Trường hợp khoản vốn bằng ngoại tệ chuyển ra nước ngoài tương đương 20 tỷ đồng trở lên, Bộ Kế hoạch và Đầu tư lấy ý kiến bằng văn bản của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. 4. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ quy định tại khoản 2 Điều này, Bộ Kế hoạch và Đầu tư cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài; trường hợp từ chối cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài thì phải thông báo cho nhà đầu tư bằng văn bản và nêu rõ lý do. 5. Chính phủ quy định chi tiết trình tự, thủ tục thực hiện thẩm định dự án đầu tư ra nước ngoài; cấp, điều chỉnh, chấm dứt hiệu lực của Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài.
Các công việc sau khi cấp đăng ký đầu tư ra nước ngoài
1. Mở tài khoản vốn đầu tư ra nước ngoài tại ngân hàng Việt Nam: Các giao dịch chuyển tiền ra, vào lãnh thổ Việt Nam để đầu tư phải thực hiện thông qua tài khoản vốn
2. Tiến hành đăng ký đầu tư, kinh doanh tại nước ngoài: Trường hợp pháp luật của nước tiếp nhận đầu tư không quy định về việc cấp phép đầu tư hoặc chấp thuận đầu tư, nhà đầu tư phải có tài liệu chứng minh quyền hoạt động đầu tư tại nước tiếp nhận đầu tư để có thể chuyển tiền đầu tư
Xin cảm ơn quý khách đã theo dõi bài viết, nội dung của bài viết chỉ nhằm mục đích tham khảo do tính thay đổi của luật áp dụng tại từng thời điểm và những đặc thù trong từng sự kiện pháp lý. Để được tư vấn, hướng dẫn chính xác nhất với trường hợp của quý khách, mọi câu hỏi, thắc mắc xin được phản hồi về Hotline 1900.0191 hoặc địa chỉ hòm mail bên dưới!
SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ
--- Gọi ngay 1900.0191 ---
(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)
Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam
Gmail: luatlvn@gmail.com
Thông tin pháp luật mới nhất tại thuvienluat.vn. Để được tư vấn, hướng dẫn trực tiếp, xin vui lòng liên hệ Hotline 1900.0191.
Đơn tố cáo là gì?
Đơn tố cáo là loại đơn để tố cáo, trình báo về hành vi vi phạm pháp luật của người khác. Đơn tố cáo được gửi tới cơ quan công an gần nhất để giải quyết vụ, việc được tố cáo. Khi gửi đơn tố cáo, người làm đơn có thể gửi thêm các tài liệu, chứng cứ để chứng minh cho nội dung mình tố cáo. Theo điều 2 luật tố cáo 2018 quy định
Điều 2. Giải thích từ ngữ Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau: 1. Tố cáo là việc cá nhân theo thủ tục quy định của Luật này báo cho cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền biết về hành vi vi phạm pháp luật của bất kỳ cơ quan, tổ chức, cá nhân nào gây thiệt hại hoặc đe dọa gây thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân, bao gồm: a) Tố cáo hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ; b) Tố cáo hành vi vi phạm pháp luật về quản lý nhà nước trong các lĩnh vực. 2. Tố cáo hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ là tố cáo về hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ của các đối tượng sau đây: a) Cán bộ, công chức, viên chức; người khác được giao thực hiện nhiệm vụ, công vụ; b) Người không còn là cán bộ, công chức, viên chức nhưng đã thực hiện hành vi vi phạm pháp luật trong thời gian là cán bộ, công chức, viên chức; người không còn được giao thực hiện nhiệm vụ, công vụ nhưng đã thực hiện hành vi vi phạm pháp luật trong thời gian được giao thực hiện nhiệm vụ, công vụ; c) Cơ quan, tổ chức. 3. Tố cáo hành vi vi phạm pháp luật về quản lý nhà nước trong các lĩnh vực là tố cáo về hành vi vi phạm pháp luật về quản lý nhà nước trong các lĩnh vực của bất kỳ cơ quan, tổ chức, cá nhân nào về việc chấp hành quy định của pháp luật, trừ hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ. 4. Người tố cáo là cá nhân thực hiện việc tố cáo. 5. Người bị tố cáo là cơ quan, tổ chức, cá nhân có hành vi bị tố cáo. 6. Người giải quyết tố cáo là cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết tố cáo. 7. Giải quyết tố cáo là việc thụ lý, xác minh, kết luận nội dung tố cáo và xử lý kết luận nội dung tố cáo của người giải quyết tố cáo.
Nội dung đơn tố cáo
Nội dung đơn tố cáo cần ghi rõ thông tin người tố cáo và tổ chức cá nhân bị tố cáo để làm căn cứ xử lý vụ, việc được tố cáo. Tham khảo mẫu đơn sau:
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc ————–
…….., ngày ……. tháng …… năm …….
ĐƠN TỐ CÁO Kính gửi: ………………………………………………………….. (1)
Tên tôi là: Địa chỉ: Tôi làm đơn này tố cáo hành vi vi phạm pháp luật của: (2) Nay tôi đề nghị: (3) Tôi xin cam đoan những nội dung tố cáo trên là đúng sự thật và chịu trách nhiệm trước pháp luật nếu cố tình tố cáo sai.
NGƯỜI TỐ CÁO (Ký, ghi rõ họ tên)
Ghi chú: (1) Tên cơ quan tiếp nhận tố cáo. (2) Họ tên, chức vụ và hành vi vi phạm pháp luật của người bị tố cáo. (3) Người, cơ quan có thẩm quyền giải quyết tố cáo xác minh, kết luận và xử lý người có hành vi vi phạm theo quy định của pháp luật.
Giải quyết việc tố cáo
Việc giải quyết tố cáo theo quy định tại điều 23, 24 luật tố cáo 2018 như sau:
Điều 23. Tiếp nhận tố cáo 1. Trường hợp tố cáo được thực hiện bằng đơn thì trong đơn tố cáo phải ghi rõ ngày, tháng, năm tố cáo; họ tên, địa chỉ của người tố cáo, cách thức liên hệ với người tố cáo; hành vi vi phạm pháp luật bị tố cáo; người bị tố cáo và các thông tin khác có liên quan. Trường hợp nhiều người cùng tố cáo về cùng một nội dung thì trong đơn tố cáo còn phải ghi rõ họ tên, địa chỉ, cách thức liên hệ với từng người tố cáo; họ tên của người đại diện cho những người tố cáo. Người tố cáo phải ký tên hoặc điểm chỉ vào đơn tố cáo. 2. Trường hợp người tố cáo đến tố cáo trực tiếp tại cơ quan, tổ chức có thẩm quyền thì người tiếp nhận hướng dẫn người tố cáo viết đơn tố cáo hoặc ghi lại nội dung tố cáo bằng văn bản và yêu cầu người tố cáo ký tên hoặc điểm chỉ xác nhận vào văn bản, trong đó ghi rõ nội dung theo quy định tại khoản 1 Điều này. Trường hợp nhiều người cùng tố cáo về cùng một nội dung thì người tiếp nhận hướng dẫn người tố cáo cử đại diện viết đơn tố cáo hoặc ghi lại nội dung tố cáo bằng văn bản và yêu cầu những người tố cáo ký tên hoặc điểm chỉ xác nhận vào văn bản. 3. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết tố cáo có trách nhiệm tổ chức việc tiếp nhận tố cáo. Người tố cáo có trách nhiệm tố cáo đến đúng địa chỉ tiếp nhận tố cáo mà cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết tố cáo đã công bố. Điều 24. Xử lý ban đầu thông tin tố cáo 1. Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được tố cáo, cơ quan, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm vào sổ, phân loại, xử lý ban đầu thông tin tố cáo, kiểm tra, xác minh thông tin về người tố cáo và điều kiện thụ lý tố cáo; trường hợp phải kiểm tra, xác minh tại nhiều địa điểm hoặc phải ủy quyền cho cơ quan, tổ chức có thẩm quyền kiểm tra, xác minh thì thời hạn này có thể kéo dài hơn nhưng không quá 10 ngày làm việc. Trường hợp đủ điều kiện thụ lý thì ra quyết định thụ lý tố cáo theo quy định tại Điều 29 của Luật này; trường hợp không đủ điều kiện thụ lý thì không thụ lý tố cáo và thông báo ngay cho người tố cáo biết lý do không thụ lý tố cáo. 2. Trường hợp tố cáo không thuộc thẩm quyền giải quyết của mình thì trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đơn tố cáo, phải chuyển đến cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết và thông báo cho người tố cáo. Trường hợp người tố cáo đến tố cáo trực tiếp thì cơ quan, tổ chức, cá nhân tiếp nhận tố cáo hướng dẫn người tố cáo đến tố cáo với cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết. 3. Trường hợp tố cáo không thuộc thẩm quyền giải quyết của mình và được gửi đồng thời cho nhiều cơ quan, tổ chức, cá nhân, trong đó có cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết hoặc trường hợp đã hướng dẫn nhưng người tố cáo vẫn gửi tố cáo đến cơ quan, tổ chức, cá nhân không có thẩm quyền giải quyết thì cơ quan, tổ chức, cá nhân nhận được tố cáo không xử lý. Điều 25. Tiếp nhận, xử lý thông tin có nội dung tố cáo 1. Khi nhận được thông tin có nội dung tố cáo nhưng không rõ họ tên, địa chỉ của người tố cáo hoặc qua kiểm tra, xác minh không xác định được người tố cáo hoặc người tố cáo sử dụng họ tên của người khác để tố cáo hoặc thông tin có nội dung tố cáo được phản ánh không theo hình thức quy định tại Điều 22 của Luật này thì cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền không xử lý theo quy định của Luật này. 2. Trường hợp thông tin có nội dung tố cáo quy định tại khoản 1 Điều này có nội dung rõ ràng về người có hành vi vi phạm pháp luật, có tài liệu, chứng cứ cụ thể về hành vi vi phạm pháp luật và có cơ sở để thẩm tra, xác minh thì cơ quan, tổ chức, cá nhân tiếp nhận tiến hành việc thanh tra, kiểm tra theo thẩm quyền hoặc chuyển đến cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền để tiến hành việc thanh tra, kiểm tra phục vụ cho công tác quản lý.
Xin cảm ơn quý khách đã theo dõi bài viết, nội dung của bài viết chỉ nhằm mục đích tham khảo do tính thay đổi của luật áp dụng tại từng thời điểm và những đặc thù trong từng sự kiện pháp lý. Để được tư vấn, hướng dẫn chính xác nhất với trường hợp của quý khách, mọi câu hỏi, thắc mắc xin được phản hồi về Hotline 1900.0191 hoặc địa chỉ hòm mail bên dưới!
SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ
--- Gọi ngay 1900.0191 ---
(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)
Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam
Gmail: luatlvn@gmail.com
Thông tin pháp luật mới nhất tại thuvienluat.vn. Để được tư vấn, hướng dẫn trực tiếp, xin vui lòng liên hệ Hotline 1900.0191.
Giao dịch liên kết là gì ?
Giao dịch liên kết là giao dịch kinh doanh giữa các bên có quan hệ liên kết. Cụ thể, theo Khoản 2 Điều 1 Nghị định số 132/2020/NĐ-CP quy định như sau:
2. Các giao dịch liên kết thuộc phạm vi điều chỉnh của Nghị định này là các giao dịch mua, bán, trao đổi, thuê, cho thuê, mượn, cho mượn, chuyển giao, chuyển nhượng hàng hóa, cung cấp dịch vụ; vay, cho vay, dịch vụ tài chính, đảm bảo tài chính và các công cụ tài chính khác; mua, bán, trao đổi, thuê, cho thuê, mượn, cho mượn, chuyển giao, chuyển nhượng tài sản hữu hình, tài sản vô hình và thỏa thuận mua, bán, sử dụng chung nguồn lực như tài sản, vốn, lao động, chia sẻ chi phí giữa các bên có quan hệ liên kết, trừ các giao dịch kinh doanh đối với hàng hóa, dịch vụ thuộc phạm vi điều chỉnh giá của Nhà nước thực hiện theo quy định của pháp luật về giá.
Các đối tượng được áp dụng
Theo Điều 2 Nghị định số 132/2020/NĐ-CP, các đối tượng nằm trong phạm vi điều chỉnh là: 1. Tổ chức sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ (sau đây gọi chung là người nộp thuế) là đối tượng nộp thuế thu nhập doanh nghiệp có phát sinh giao dịch với các bên có quan hệ liên kết theo quy định tại điều 5 Nghị định này. 2. Cơ quan thuế bao gồm Tổng cục Thuế, Cục Thuế và Chi cục Thuế. 3. Cơ quan nhà nước, tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến việc áp dụng quy định về quản lý thuế đối với giao dịch liên kết.
Các trường hợp giao dịch liên kết
Theo Điều 5 Nghị định số 132/2020/NĐ-CP, các bên được xác định là có liên kết nếu thuộc một trong các trường hợp sau:
Điều 5. Các bên có quan hệ liên kết 1. Các bên có quan hệ liên kết (sau đây viết tắt là “bên liên kết”) là các bên có mối quan hệ thuộc một trong các trường hợp: a) Một bên tham gia trực tiếp hoặc gián tiếp vào việc điều hành, kiểm soát, góp vốn hoặc đầu tư vào bên kia; b) Các bên trực tiếp hay gián tiếp cùng chịu sự điều hành, kiểm soát, góp vốn hoặc đầu tư của một bên khác. 2. Các bên liên kết tại khoản 1 điều này được quy định cụ thể như sau: a) Một doanh nghiệp nắm giữ trực tiếp hoặc gián tiếp ít nhất 25% vốn góp của chủ sở hữu của doanh nghiệp kia; b) Cả hai doanh nghiệp đều có ít nhất 25% vốn góp của chủ sở hữu do một bên thứ ba nắm giữ trực tiếp hoặc gián tiếp; c) Một doanh nghiệp là cổ đông lớn nhất về vốn góp của chủ sở hữu và nắm giữ trực tiếp hoặc gián tiếp ít nhất 10% tổng số cổ phần của doanh nghiệp kia; d) Một doanh nghiệp bảo lãnh hoặc cho một doanh nghiệp khác vay vốn dưới bất kỳ hình thức nào (bao gồm cả các khoản vay từ bên thứ ba được đảm bảo từ nguồn tài chính của bên liên kết và các giao dịch tài chính có bản chất tương tự) với điều kiện khoản vốn vay ít nhất bằng 25% vốn góp của chủ sở hữu của doanh nghiệp đi vay và chiếm trên 50% tổng giá trị các khoản nợ trung và dài hạn của doanh nghiệp đi vay; đ) Một doanh nghiệp chỉ định thành viên ban lãnh đạo điều hành hoặc nắm quyền kiểm soát của một doanh nghiệp khác với điều kiện số lượng các thành viên được doanh nghiệp thứ nhất chỉ định chiếm trên 50% tổng số thành viên ban lãnh đạo điều hành hoặc nắm quyền kiểm soát của doanh nghiệp thứ hai; hoặc một thành viên được doanh nghiệp thứ nhất chỉ định có quyền quyết định các chính sách tài chính hoặc hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp thứ hai; e) Hai doanh nghiệp cùng có trên 50% thành viên ban lãnh đạo hoặc cùng có một thành viên ban lãnh đạo có quyền quyết định các chính sách tài chính hoặc hoạt động kinh doanh được chỉ định bởi một bên thứ ba; g) Hai doanh nghiệp được điều hành hoặc chịu sự kiểm soát về nhân sự, tài chính và hoạt động kinh doanh bởi các cá nhân thuộc một trong các mối quan hệ vợ, chồng; cha mẹ đẻ, cha mẹ nuôi, cha dượng, mẹ kế, cha mẹ vợ, cha mẹ chồng; con đẻ, con nuôi, con riêng của vợ hoặc chồng, con dâu, con rể; anh, chị, em cùng cha mẹ, anh, chị em cùng cha khác mẹ, anh, chị, em cùng mẹ khác cha, anh rể, em rể, chị dâu, em dâu của người cùng cha mẹ hoặc cùng cha khác mẹ, cùng mẹ khác cha; ông bà nội, ông bà ngoại; cháu nội, cháu ngoại; cô, dì, chú, cậu, bác ruột và cháu ruột; h) Hai cơ sở kinh doanh có mối quan hệ trụ sở chính và cơ sở thường trú hoặc cùng là cơ sở thường trú của tổ chức, cá nhân nước ngoài; i) Các doanh nghiệp chịu sự kiểm soát của một cá nhân thông qua vốn góp của cá nhân này vào doanh nghiệp đó hoặc trực tiếp tham gia điều hành doanh nghiệp; k) Các trường hợp khác trong đó doanh nghiệp chịu sự điều hành, kiểm soát, quyết định trên thực tế đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp kia; l) Doanh nghiệp có phát sinh các giao dịch nhượng, nhận chuyển nhượng vốn góp ít nhất 25% vốn góp của chủ sở hữu của doanh nghiệp trong kỳ tính thuế; vay, cho vay ít nhất 10% vốn góp của chủ sở hữu tại thời điểm phát sinh giao dịch trong kỳ tính thuế với cá nhân điều hành, kiểm soát doanh nghiệp hoặc với cá nhân thuộc trong một các mối quan hệ theo quy định tại điểm g khoản này.”
Chi phí tính thuế và kê khai, xác định giá giao dịch liên kết
Theo Điều 16 Nghị định số 132/2020/NĐ-CP về Xác định chi phí để tính thuế đối với doanh nghiệp có giao dịch liên kết:
1. Chi phí của giao dịch liên kết không phù hợp bản chất giao dịch độc lập hoặc không góp phần tạo ra doanh thu, thu nhập cho hoạt động sản xuất, kinh doanh của người nộp thuế không được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp trong kỳ, bao gồm: a) Chi phí thanh toán cho bên liên kết không thực hiện bất kỳ hoạt động sản xuất, kinh doanh nào liên quan đến ngành nghề, hoạt động sản xuất, kinh doanh của người nộp thuế; không có quyền lợi, trách nhiệm liên quan đối với tài sản, hàng hóa, dịch vụ cung cấp cho người nộp thuế; b) Chi phí thanh toán cho bên liên kết có hoạt động sản xuất, kinh doanh nhưng quy mô tài sản, số lượng nhân viên và chức năng sản xuất, kinh doanh không tương xứng với giá trị giao dịch mà bên liên kết nhận được từ người nộp thuế; c) Chi phí thanh toán cho bên liên kết là đối tượng cư trú của một nước hoặc vùng lãnh thổ không thu thuế thu nhập doanh nghiệp, không góp phần tạo ra doanh thu, giá trị gia tăng cho hoạt động sản xuất, kinh doanh của người nộp thuế.
2. Chi phí dịch vụ giữa các bên liên kết: a) Trừ các khoản chi quy định tại điểm b khoản này, người nộp thuế được trừ các khoản chi phí dịch vụ vào chi phí tính thuế trong kỳ nếu đáp ứng đủ các điều kiện như sau: Dịch vụ được cung cấp có giá trị thương mại, tài chính, kinh tế và phục vụ trực tiếp cho hoạt động sản xuất kinh doanh của người nộp thuế; dịch vụ từ các bên liên kết được xác định đã cung cấp trong điều kiện hoàn cảnh tương tự các bên độc lập chi trả cho các dịch vụ này; phí dịch vụ được thanh toán trên cơ sở nguyên tắc giao dịch độc lập và phương pháp tính giá giao dịch liên kết hoặc phân bổ mức phí dịch vụ giữa các bên liên kết phải được áp dụng thống nhất trong toàn tập đoàn đối với loại hình dịch vụ tương tự và người nộp thuế phải cung cấp hợp đồng, chứng từ, hóa đơn và thông tin về phương pháp tính, yếu tố phân bổ và chính sách giá của tập đoàn đối với dịch vụ được cung cấp. Trường hợp liên quan đến các trung tâm thực hiện chức năng chuyên môn hóa và hợp lực tạo giá trị tăng thêm của tập đoàn, người nộp thuế phải xác định tổng giá trị tạo ra từ các chức năng này, xác định mức phân bổ lợi nhuận phù hợp với giá trị đóng góp của các bên liên kết sau khi đã trừ (-) mức phí dịch vụ tương ứng cho bên liên kết thực hiện chức năng điều phối, cung cấp dịch vụ của giao dịch độc lập có tính chất tương đồng. b) Chi phí dịch vụ không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế bao gồm: Chi phí phát sinh từ các dịch vụ được cung cấp chỉ nhằm mục đích phục vụ lợi ích hoặc tạo giá trị cho các bên liên kết khác; dịch vụ phục vụ lợi ích cổ đông của bên liên kết; dịch vụ tính phí trùng lắp do nhiều bên liên kết cung cấp cho cùng một loại dịch vụ, không xác định được giá trị gia tăng cho người nộp thuế; dịch vụ về bản chất là các lợi ích người nộp thuế nhận được do là thành viên của một tập đoàn và chi phí mà bên liên kết cộng thêm đối với dịch vụ do bên thứ ba cung cấp thông qua trung gian bên liên kết không đóng góp thêm giá trị cho dịch vụ. 3. Tổng chi phí lãi vay được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp đối với doanh nghiệp có giao dịch liên kết: a) Tổng chi phí lãi vay sau khi trừ lãi tiền gửi và lãi cho vay phát sinh trong kỳ của người nộp thuế được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp không vượt quá 30% của tổng lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh trong kỳ cộng chi phí lãi vay sau khi trừ lãi tiền gửi và lãi cho vay phát sinh trong kỳ cộng chi phí khấu hao phát sinh trong kỳ của người nộp thuế; b) Phần chi phí lãi vay không được trừ theo quy định tại điểm a khoản này được chuyển sang kỳ tính thuế tiếp theo khi xác định tổng chi phí lãi vay được trừ trong trường hợp tổng chi phí lãi vay phát sinh được trừ của kỳ tính thuế tiếp theo thấp hơn mức quy định tại điểm a khoản này. Thời gian chuyển chi phí lãi vậy tính liên tục không quá 05 năm kể từ năm tiếp sau năm phát sinh chi phí lãi vay không được trừ; c) Quy định tại điểm a khoản này không áp dụng với các khoản vay của người nộp thuế là tổ chức tín dụng theo Luật Các tổ chức tín dụng; tổ chức kinh doanh bảo hiểm theo Luật Kinh doanh bảo hiểm; các khoản vay vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA), vay ưu đãi của Chính phủ thực hiện theo phương thức Chính phủ đi vay nước ngoài cho các doanh nghiệp vay lại; các khoản vay thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia (chương trình nông thôn mới và giảm nghèo bền vững); các khoản vay đầu tư chương trình, dự án thực hiện chính sách phúc lợi xã hội của Nhà nước (nhà ở tái định cư, nhà ở công nhân, sinh viên, nhà ở xã hội và dự án phúc lợi công cộng khác); d) Người nộp thuế kê khai tỷ lệ chi phí lãi vay trong kỳ tính thuế theo Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này.
Quyền và nghĩa vụ của người nộp thuế trong kê khai, xác định giá giao dịch liên kết
Theo Điều 18 Nghị định số 132/2020/NĐ-CP về quyền và nghĩa vụ của người nộp thuế như sau: 1. Người nộp thuế có giao dịch liên kết thuộc phạm vi điều chỉnh tại Nghị định này có các quyền theo quy định của Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 ngày 13 tháng 6 năm 2019. 2. Người nộp thuế có giao dịch liên kết thuộc phạm vi điều chỉnh tại Nghị định này có trách nhiệm kê khai, xác định giá giao dịch liên kết, không làm giảm nghĩa vụ thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp tại Việt Nam theo quy định tại Nghị định này. Người nộp thuế có trách nhiệm chứng minh việc thực hiện phân tích, so sánh và lựa chọn phương pháp xác định giá giao dịch liên kết theo quy định tại Nghị định này khi Cơ quan có thẩm quyền yêu cầu. 3. Người nộp thuế có giao dịch liên kết thuộc phạm vi điều chỉnh tại Nghị định này có trách nhiệm kê khai thông tin về quan hệ liên kết và giao dịch liên kết theo Phụ lục I, Phụ lục II, Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định này và nộp cùng Tờ khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp. 4. Người nộp thuế có trách nhiệm lưu giữ và cung cấp Hồ sơ xác định giá giao dịch liên kết là các thông tin, tài liệu, số liệu, chứng từ gồm: a) Thông tin về quan hệ liên kết và giao dịch liên kết theo Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này; b) Hồ sơ quốc gia là các thông tin về giao dịch liên kết, chính sách và phương pháp xác định giá đối với giao dịch liên kết được lập và lưu tại trụ sở của người nộp thuế theo danh mục các nội dung thông tin, tài liệu quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này; c) Hồ sơ toàn cầu là các thông tin về hoạt động kinh doanh của tập đoàn đa quốc gia, chính sách và phương pháp xác định giá giao dịch liên kết của tập đoàn trên toàn cầu và chính sách phân bổ thu nhập và phân bổ các hoạt động, chức năng trong chuỗi giá trị của tập đoàn theo danh mục các nội dung thông tin, tài liệu quy định tại Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định này; d) Báo cáo lợi nhuận liên quốc gia của Công ty mẹ tối cao theo quy định tại khoản 5 Điều này và Phụ lục IV ban hành kèm theo Nghị định này. 5. Người nộp thuế có nghĩa vụ liên quan đến Báo cáo lợi nhuận liên quốc gia: a) Trường hợp người nộp thuế là Công ty mẹ tối cao tại Việt Nam có doanh thu hợp nhất toàn cầu trong kỳ tính thuế từ mười tám nghìn tỷ đồng trở lên, có trách nhiệm lập Báo cáo lợi nhuận liên quốc gia tại Hồ sơ xác định giá giao dịch liên kết theo Phụ lục IV ban hành kèm theo Nghị định này. Thời hạn nộp Báo cáo cho Cơ quan thuế chậm nhất là 12 tháng sau ngày kết thúc năm tài chính của Công ty mẹ tối cao. b) Người nộp thuế tại Việt Nam có công ty mẹ tối cao tại nước ngoài mà công ty mẹ tối cao có nghĩa vụ lập Báo cáo lợi nhuận liên quốc gia theo quy định của nước cư trú phải nộp cho Cơ quan thuế trong các trường hợp sau: – Quốc gia, vùng lãnh thổ nơi Công ty mẹ tối cao là đối tượng cư trú có Thỏa thuận quốc tế về thuế với Việt Nam nhưng không có Thỏa thuận của Nhà chức trách có thẩm quyền tại thời điểm đến hạn nộp Báo cáo theo quy định tại điểm a khoản này. – Quốc gia, vùng lãnh thổ nước ngoài nơi Công ty mẹ tối cao là đối tượng cư trú có Thỏa thuận giữa Nhà chức trách có thẩm quyền với Việt Nam nhưng đã đình chỉ cơ chế trao đổi thông tin tự động hoặc không tự động cung cấp được cho Việt Nam Báo cáo lợi nhuận liên quốc gia của tập đoàn là đối tượng cư trú tại các quốc gia, vùng lãnh thổ nước ngoài đó. – Trường hợp tập đoàn đa quốc gia có nhiều hơn 01 người nộp thuế tại Việt Nam và Công ty mẹ tối cao tại nước ngoài có văn bản thông báo chỉ định một trong những người nộp thuế tại Việt Nam nộp Báo cáo lợi nhuận liên quốc gia thì người nộp thuế được chỉ định có nghĩa vụ nộp Báo cáo lợi nhuận liên quốc gia cho Cơ quan thuế. Người nộp thuế có nghĩa vụ nộp văn bản thông báo chỉ định của Công ty mẹ tối cao cho Cơ quan thuế trước hoặc vào ngày kết thúc năm tài chính của Công ty mẹ tối cao của người nộp thuế. c) Quy định tại điểm b khoản này không áp dụng trong trường hợp Công ty mẹ tối cao của người nộp thuế tại Việt Nam chỉ định một tổ chức thay mặt nộp Báo cáo lợi nhuận liên quốc gia cho Cơ quan thuế nước sở tại trước hoặc vào ngày quy định tại điểm a khoản này và đáp ứng các điều kiện sau: – Quốc gia, vùng lãnh thổ nơi tổ chức thay mặt nộp báo cáo là đối tượng cư trú có quy định yêu cầu nộp Báo cáo lợi nhuận liên quốc gia. – Quốc gia, vùng lãnh thổ nơi tổ chức thay mặt nộp báo cáo là đối tượng cư trú có Thỏa thuận giữa Nhà chức trách có thẩm quyền với Việt Nam là một bên ký kết tại thời điểm đến hạn nộp Báo cáo theo quy định tại điểm a khoản này. – Quốc gia, vùng lãnh thổ nơi tổ chức thay mặt nộp báo cáo là đối tượng cư trú có Thỏa thuận giữa Nhà chức trách có thẩm quyền với Việt Nam, không đình chỉ cơ chế trao đổi thông tin tự động và cung cấp được cho Việt Nam Báo cáo lợi nhuận liên quốc gia của tập đoàn là đối tượng cư trú tại quốc gia, vùng lãnh thổ nước ngoài đó. – Tổ chức thay mặt nộp báo cáo có văn bản thông báo được chỉ định nộp Báo cáo lợi nhuận liên quốc gia cho Cơ quan thuế nước cư trú vào trước hoặc vào ngày kết thúc năm tài chính của Công ty mẹ tối cao của tập đoàn. – Văn bản thông báo chỉ định tổ chức thay mặt nộp báo cáo được người nộp thuế tại Việt Nam cung cấp cho Cơ quan thuế Việt Nam theo quy định tại điểm b khoản này. – Người nộp thuế tại Việt Nam có văn bản thông báo cho Cơ quan thuế Việt Nam về tên, mã số thuế và nước cư trú của Công ty mẹ tối cao hoặc tổ chức thay mặt nộp báo cáo trước hoặc vào ngày cuối cùng của năm tài chính của tập đoàn. d) Trường hợp người nộp thuế có Công ty mẹ tối cao tại nước ngoài phải nộp Báo cáo lợi nhuận liên quốc gia theo quy định của nước cư trú, Cơ quan thuế thực hiện trao đổi thông tin tự động theo cam kết tại các Thỏa thuận quốc tế về thuế của Việt Nam. đ) Trường hợp người nộp thuế có Công ty mẹ tối cao không bắt buộc phải nộp Báo cáo lợi nhuận liên quốc gia theo quy định của nước cư trú thì thực hiện theo điều ước quốc tế về thuế. 6. Hồ sơ xác định giá giao dịch liên kết được lập trước thời điểm kê khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp hàng năm và phải lưu giữ, xuất trình theo yêu cầu cung cấp thông tin của Cơ quan thuế. Khi Cơ quan thuế thực hiện thanh tra, kiểm tra người nộp thuế, thời hạn cung cấp Hồ sơ xác định giá giao dịch liên kết theo quy định tại Luật Thanh tra kể từ khi nhận được yêu cầu cung cấp thông tin. Hồ sơ xác định giá giao dịch liên kết và các thông tin tài liệu, chứng từ của người nộp thuế cung cấp cho Cơ quan thuế theo quy định của pháp luật quản lý thuế. Các dữ liệu, chứng từ và tài liệu sử dụng làm căn cứ phân tích, so sánh, xác định giá giao dịch liên kết phải nêu rõ nguồn gốc xuất xứ. Trường hợp dữ liệu của các đối tượng so sánh độc lập là số liệu kế toán, người nộp thuế có trách nhiệm lưu trữ và cung cấp cho Cơ quan thuế bằng bản mềm, dưới định dạng bảng tính. 7. Người nộp thuế có trách nhiệm cung cấp đầy đủ, chính xác và chịu trách nhiệm trước pháp luật đối với các thông tin, tài liệu tại Hồ sơ xác định giá giao dịch liên kết khi có yêu cầu của Cơ quan thuế trong quá trình tham vấn trước khi tiến hành thanh tra, kiểm tra theo quy định tại Điều 20 Nghị định này. Thời hạn cung cấp Hồ sơ xác định giá giao dịch liên kết không quá 30 ngày làm việc kể từ khi nhận được văn bản yêu cầu của Cơ quan thuế. Trường hợp người nộp thuế có lý do chính đáng thì thời hạn cung cấp Hồ sơ xác định giá giao dịch liên kết được gia hạn 01 lần không quá 15 ngày làm việc, kể từ ngày hết hạn. 8. Công ty tư vấn, kiểm toán độc lập hoặc công ty kinh doanh làm thủ tục về thuế là đại diện cho người nộp thuế lập Hồ sơ xác định giá giao dịch liên kết có trách nhiệm tuân thủ pháp luật quản lý thuế đối với doanh nghiệp có quan hệ liên kết quy định tại Nghị định này và chịu trách nhiệm trước pháp luật theo quy định.
Miễn kê khai, miễn lập hồ sơ xác định giá giao dịch liên kết
Theo Điều 19 Nghị định số 132/2020/NĐ-CP về các trường hợp người nộp thuế được miến kê khai hồ sơ xác lập giá giao dịch liên kết như sau: 1. Người nộp thuế được miễn kê khai xác định giá giao dịch liên kết tại mục III, mục IV Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định, miễn lập Hồ sơ xác định giá giao dịch liên kết theo quy định tại Nghị định này trong trường hợp chỉ phát sinh giao dịch với các bên liên kết là đối tượng nộp thuế thu nhập doanh nghiệp tại Việt Nam, áp dụng cùng mức thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp với người nộp thuế và không bên nào được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp trong kỳ tính thuế, nhưng phải kê khai căn cứ miễn trừ tại mục I, mục II tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này. 2. Người nộp thuế có trách nhiệm kê khai xác định giá giao dịch liên kết theo Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này nhưng được miễn lập Hồ sơ xác định giá giao dịch liên kết trong các trường hợp sau: a) Người nộp thuế có phát sinh giao dịch liên kết nhưng tổng doanh thu phát sinh của kỳ tính thuế dưới 50 tỷ đồng và tổng giá trị tất cả các giao dịch liên kết phát sinh trong kỳ tính thuế dưới 30 tỷ đồng; b) Người nộp thuế đã ký kết Thỏa thuận trước về phương pháp xác định giá tính thuế thực hiện nộp Báo cáo thường niên theo quy định pháp luật về Thỏa thuận trước về phương pháp xác định giá tính thuế. Các giao dịch liên kết không thuộc phạm vi áp dụng Thỏa thuận trước về phương pháp xác định giá tính thuế, người nộp thuế có trách nhiệm kê khai xác định giá giao dịch liên kết theo quy định tại Điều 18 Nghị định này; c) Người nộp thuế thực hiện kinh doanh với chức năng đơn giản, không phát sinh doanh thu, chi phí từ hoạt động khai thác, sử dụng tài sản vô hình, có doanh thu dưới 200 tỷ đồng, áp dụng tỷ suất lợi nhuận thuần chưa trừ chi phí lãi vay và thuế thu nhập doanh nghiệp (không bao gồm chênh lệch doanh thu và chi phí của hoạt động tài chính) trên doanh thu thuần, bao gồm các lĩnh vực như sau: – Phân phối: Từ 5% trở lên; – Sản xuất: Từ 10% trở lên; – Gia công: Từ 15% trở lên. Trường hợp người nộp thuế theo dõi, hạch toán riêng doanh thu, chi phí của từng lĩnh vực thì áp dụng tỷ suất lợi nhuận thuần chưa trừ chi phí lãi vay và thuế thu nhập doanh nghiệp trên doanh thu thuần tương ứng với từng lĩnh vực. Trường hợp người nộp thuế theo dõi, hạch toán riêng được doanh thu nhưng không theo dõi, hạch toán riêng được chi phí phát sinh của từng lĩnh vực trong hoạt động sản xuất, kinh doanh thì thực hiện phân bổ chi phí theo tỷ lệ doanh thu của từng lĩnh vực để áp dụng tỷ suất lợi nhuận thuần chưa trừ chi phí lãi vay và thuế thu nhập doanh nghiệp trên doanh thu thuần tương ứng với từng lĩnh vực. Trường hợp người nộp thuế không theo dõi, hạch toán riêng được doanh thu và chi phí của từng lĩnh vực hoạt động sản xuất, kinh doanh để xác định tỷ suất lợi nhuận thuần chưa trừ chi phí lãi vay và thuế thu nhập doanh nghiệp tương ứng với từng lĩnh vực thì áp dụng tỷ suất lợi nhuận thuần chưa trừ chi phí lãi vay và thuế thu nhập doanh nghiệp trên doanh thu thuần của lĩnh vực có tỷ suất cao nhất. Trường hợp người nộp thuế không áp dụng theo mức tỷ suất lợi nhuận thuần quy định tại điểm này thì phải lập Hồ sơ xác định giá giao dịch liên kết theo quy định. 3. Người nộp thuế thuộc trường hợp được miễn kê khai, miễn lập Hồ sơ xác định giá giao dịch liên kết theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này, việc xác định tổng chi phí lãi vay được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp của doanh nghiệp có giao dịch liên kết được thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 16 Nghị định này.
Xin cảm ơn quý khách đã theo dõi bài viết, nội dung của bài viết chỉ nhằm mục đích tham khảo do tính thay đổi của luật áp dụng tại từng thời điểm và những đặc thù trong từng sự kiện pháp lý. Để được tư vấn, hướng dẫn chính xác nhất với trường hợp của quý khách, mọi câu hỏi, thắc mắc xin được phản hồi về Hotline 1900.0191 hoặc địa chỉ hòm mail bên dưới!
SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ
--- Gọi ngay 1900.0191 ---
(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)
Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam
Gmail: luatlvn@gmail.com
Thông tin pháp luật mới nhất tại thuvienluat.vn. Để được tư vấn, hướng dẫn trực tiếp, xin vui lòng liên hệ Hotline 1900.0191.
Bao cao su là một trong những trang thiết bị y tế dùng để tránh thai và phòng tránh các bệnh lây qua đường tình dục. Theo đó, để nhập khẩu bao cao su từ nước ngoài sẽ phải đáp ứng các quy định của trang thiết bị y tế.
Phân loại bao cao su
Bao cao su được phân loại là trang thiết bị y tế loại C theo quy tắc 16 phần 2 nghị định 05/2022/TT-BYT
Quy tắc 16. Phân loại trang thiết bị y tế dùng để tránh thai hay phòng chống các bệnh lây nhiễm qua đường tình dục Trang thiết bị y tế dùng để tránh thai hay phòng chống các bệnh lây nhiễm qua đường tình dục được xếp vào loại C. Trường hợp trang thiết bị y tế dùng để tránh thai hay phòng chống các bệnh lây nhiễm qua đường tình dục là trang thiết bị y tế xâm nhập sử dụng trong thời gian dài hoặc cấy ghép được xếp vào loại D.
Do vậy, để nhập khẩu đối với bao cao su cần thực hiện thủ tục đăng ký lưu hành cho sản phẩm trước khi tiến hành nhập khẩu về Việt Nam
Đăng ký lưu hành cho bao cao su
Bao cao su không có QCVN do vậy, việc đăng ký lưu hành theo quy định của trang thiết bị y tế thông thường. Tuy nhiên cần lưu ý như sau: – Kiểm tra CFS của bao cao su nếu thuộc trường hợp cấp nhanh số lưu hành thì việc đăng ký lưu hành sẽ nhanh hơn – Trường hợp bao cao su không thuộc trường hợp cấp nhanh số lưu hành chuẩn bị hồ sơ gồm
1. Văn bản đề nghị cấp mới số lưu hành cho bao cao su 2. ISO 13845 của nhà máy sản xuất 3. Giấy ủy quyền của chủ sở hữu sản phẩm (hợp pháp hóa lãnh sự) 4. Giấy lưu hành tự do của sản phẩm (hợp pháp hóa lãnh sự) 5. Tài liệu mô tả tóm tắt kỹ thuật trang thiết bị y tế bằng tiếng Việt, kèm theo tài liệu kỹ thuật mô tả chức năng, thông số kỹ thuật của trang thiết bị y tế do chủ sở hữu trang thiết bị y tế ban hành. 6. Tài liệu hướng dẫn sử dụng bao cao su 7. Mẫu nhãn phụ của sản phẩm
Lệ phí đăng ký lưu hành: 3.000.000 VNĐ (Phí chưa bao gồm phí dịch vụ của LVNLAW)
Trường hợp không có yêu cầu sửa đổi, bổ sung hồ sơ đăng ký lưu hành, Bộ trưởng Bộ Y tế có trách nhiệm: Tổ chức thẩm định để cấp số lưu hành trong thời hạn 45 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ, hợp lệ (bao gồm cả giấy tờ xác nhận đã nộp phí thẩm định cấp giấy phép lưu hành theo quy định của Bộ Tài chính). Trường hợp không cấp số lưu hành phải có văn bản trả lời và nêu rõ lý do.
Xin cảm ơn quý khách đã theo dõi bài viết, nội dung của bài viết chỉ nhằm mục đích tham khảo do tính thay đổi của luật áp dụng tại từng thời điểm và những đặc thù trong từng sự kiện pháp lý. Để được tư vấn, hướng dẫn chính xác nhất với trường hợp của quý khách, mọi câu hỏi, thắc mắc xin được phản hồi về Hotline 1900.0191 hoặc địa chỉ hòm mail bên dưới!
SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ
--- Gọi ngay 1900.0191 ---
(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)
Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam
Gmail: luatlvn@gmail.com
Thông tin pháp luật mới nhất tại thuvienluat.vn. Để được tư vấn, hướng dẫn trực tiếp, xin vui lòng liên hệ Hotline 1900.0191.
Nghị định 60/2014/NĐ-CP hiệu lực từ ngày 1/11/2014 quy định về các loại thiết bị ngành in phải xin giấy phép nhập khẩu. Tuy nhiên, theo thời gian nghị định 60/2014/NĐ-CP được sửa đổi làm thay đổi như sau:
Nghị định 60/2014/NĐ-CP: Theo quy định về danh mục thiết bị in phải xin giấy phép nhập khẩu được quy định tại khoản 1 điều 27 nghị định 60/2014/NĐ-CP như sau:
Điều 27. Nhập khẩu thiết bị in 1. Thiết bị in sau đây khi nhập khẩu phải có giấy phép của Bộ Thông tin và Truyền thông: a) Máy chế bản ghi phim, ghi kẽm, tạo khuôn in; b) Máy in sử dụng công nghệ kỹ thuật số, ốp-xét (offset), flexo, ống đồng; máy in lưới (lụa); c) Máy dao xén giấy, máy gấp sách, máy đóng sách (đóng thép hoặc khâu chỉ), máy vào bìa, máy kỵ mã liên hợp, dây chuyền liên hợp hoàn thiện sản phẩm in; d) Máy photocopy màu, máy in có chức năng photocopy màu.
Nghị định 25/2018/NĐ-CP: Danh mục này được sửa đổi tại nghị định 25/2018/NĐ-CP bao gồm các nội dung tại mục 15 điều 1 và điều 3 như sau:
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 60/2014/NĐ-CP ngày 19 tháng 6 năm 2014 của Chính phủ quy định về hoạt động in 15. Sửa đổi, bổ sung điểm b khoản 1 và khoản 3 Điều 27 như sau: a) Sửa đổi, bổ sung điểm b khoản 1 như sau: “b) Máy in sử dụng công nghệ kỹ thuật số, ốp-xét (offset), flexo, ống đồng, letterpress;” Điều 3. Bãi bỏ một số quy định của Nghị định số 60/2014/NĐ-CP ngày 19 tháng 6 năm 2014 của Chính phủ quy định về hoạt động in Bãi bỏ các điểm a, d, e khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều 11; các điểm c, d, đ khoản 2 và khoản 4 Điều 12; khoản 6 Điều 14; điểm c khoản 2 Điều 16; các Điều 18, 21 và 24; khoản 5 Điều 25; điểm a, điểm c khoản 1 và khoản 2 Điều 27; điểm c khoản 2 và khoản 4 Điều 28; khoản 4 Điều 30; khoản 1 và khoản 4 Điều 32.
Nghị định 72/2022/NĐ-CP: Tại nghị định 72/2022/NĐ-CP có sự thay đổi về thiết bị ngành in phải xin giấy phép như sau:
Điều 2. Giải thích từ ngữ 5. Thiết bị ngành in là máy móc, công cụ để thực hiện một hoặc nhiều công đoạn chế bản, in, gia công sau in, photocopy (sau đây gọi chung là thiết bị in), bao gồm: a) Máy chế bản ghi phim, ghi kẽm, tạo khuôn in trong hoạt động in (thuộc mã HS 84.42); b) Máy in sử dụng một trong các công nghệ (thuộc mã HS 84.43): Kỹ thuật số, ốp-xét (offset), flexo, ống đồng, letterpress, máy in lưới (lụa); c) Máy gia công sau in (hoạt động bằng điện, thuộc mã HS 84.40, mã HS 84.41): Máy dao cắt (xén) giấy (bao gồm cả máy cắt bế định hình); máy gấp sách (gấp giấy); máy đóng sách (đóng thép hoặc khâu chỉ, phay gáy, keo nhiệt); máy vào bìa các loại; máy kỵ mã liên hợp; dây chuyền liên hợp hoàn thiện sản phẩm in; máy làm túi, bao hoặc phong bì; máy làm thùng bìa, hộp, hòm, thùng hình ống, hình trống hoặc đồ chứa; d) Máy photocopy đa màu; máy in có chức năng photocopy đa màu đơn chức năng hoặc đa chức năng (thuộc mã HS 84.43). Điều 27. Nhập khẩu thiết bị in 1. Thiết bị in quy định tại khoản 5 Điều 2 Nghị định này, trước khi nhập khẩu, tổ chức, cá nhân nhập khẩu phải khai báo với Bộ Thông tin và Truyền thông theo quy định tại Điều 28 của Nghị định này (trừ máy in phun, máy in laser đơn màu hoặc đa màu có tốc độ in từ 60 tờ/phút (khổ A4) trở xuống hoặc có khổ in từ A3 trở xuống và máy in kim). 2. Tiêu chí nhập khẩu đối với các thiết bị in như sau: a) Đối với các thiết bị in quy định tại điểm a khoản 5 Điều 2 Nghị định này, tuổi thiết bị không vượt quá 10 năm; b) Đối với các thiết bị in quy định tại điểm b và điểm c khoản 5 Điều 2 Nghị định này, tuổi thiết bị không vượt quá 20 năm; c) Đối với các thiết bị in quy định tại điểm d khoản 5 Điều 2 Nghị định này, tuổi thiết bị không vượt quá 03 năm.
Xin cảm ơn quý khách đã theo dõi bài viết, nội dung của bài viết chỉ nhằm mục đích tham khảo do tính thay đổi của luật áp dụng tại từng thời điểm và những đặc thù trong từng sự kiện pháp lý. Để được tư vấn, hướng dẫn chính xác nhất với trường hợp của quý khách, mọi câu hỏi, thắc mắc xin được phản hồi về Hotline 1900.0191 hoặc địa chỉ hòm mail bên dưới!
SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ
--- Gọi ngay 1900.0191 ---
(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)
Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam
Gmail: luatlvn@gmail.com
Thông tin pháp luật mới nhất tại thuvienluat.vn. Để được tư vấn, hướng dẫn trực tiếp, xin vui lòng liên hệ Hotline 1900.0191.
Xử phạt hành chính đối với tội trộm cắp
Theo quy định tại điểm a khoản 1 điều 15 nghị định 144/2021/NĐ-CP mức xử lý hành chính đối với hành vi trộm cắp như sau:
Điều 15. Vi phạm quy định về gây thiệt hại đến tài sản của tổ chức, cá nhân khác 1. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây: a) Trộm cắp tài sản, xâm nhập vào khu vực nhà ở, kho bãi hoặc địa điểm khác thuộc quản lý của người khác nhằm mục đích trộm cắp, chiếm đoạt tài sản;
Việc xử lý đối với “hành vi” không phụ thuộc số tiền. Tuy nhiên nếu giá trị tài sản trộm cắp từ 2 triệu đồng trở lên sẽ bị xử lý hình sự về tội trộm cắp tài sản theo quy định của bộ luật hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017)
Xử lý hình sự về trộm cắp tài sản
Tội trộm cắp tài sản được quy định tại điều 173, Bộ luật hình sự 2015 như sau:
Điều 173. Tội trộm cắp tài sản 1. Người nào trộm cắp tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm: a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm; b) Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 174, 175 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm; c) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội; d) Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ; đ) Tài sản là di vật, cổ vật. 2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm: a) Có tổ chức; b) Có tính chất chuyên nghiệp; c) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng; d) Dùng thủ đoạn xảo quyệt, nguy hiểm; đ) Hành hung để tẩu thoát; e) Tài sản là bảo vật quốc gia; g) Tái phạm nguy hiểm. 3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm: a) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng; b) Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh. 4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm: a) Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên; b) Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp. 5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.
Cấu thành tội phạm của tội trộm cắp
Về chủ thể: Người có năng lực trách nhiệm hình sự và đạt độ tuổi luật định: – Phạm tội trong trường hợp quy định tại Khoản 1, 2 Điều này thì người phạm tội phải đủ 16 tuổi. – Phạm tội trong trường hợp quy định tại Khoản 3, 4 thì người phạm tội phải đủ 14 tuổi. Về khách thể: Xâm hại đến quan hệ về tài sản. Nếu sau khi chiếm đoạt được tài sản, người phạm tội bị đuổi bắt mà có hành vi chống trả để tầu thoát, gây chết người hoặc gây thương tích, tổn hại đến sức khỏe người khác thì tùy từng trường hợp người phạm tội sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo tội giết người hoặc cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại sức khỏe cho người khác. Mặt khách quan: Hành vi lén lút chiếm đoạt tài sản của người khác, lợi dụng sự sơ hở, mất cảnh giác của chủ sở hữu, người quản lý tài sản, hoặc lợi dụng hoàn cảnh mà người quản lý tài sản không biết. Hành vi lén lút chiếm đoạt tài sản cấu thành tội phạm khi thuộc một trong các trường hợp sau: – Tài sản trộm cắp có giá trị từ 2.000.000 đồng trở lên; – Gây hậu quả nghiêm trọng; – Đã bị xử phạt hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản; – Đã bị kết án về tội chiếm đoạt tài sản và chưa được xóa án tích – Có hậu quả xảy ra là tài sản bị chiếm đoạt thuộc một trong các trường hợp: Với những tài sản to lớn, cồng kềnh, người phạm tội phải chuyển được tài sản đó ra khỏi phạm vi cất giữ Với nhưng tài sản nhỏ, dễ cất giấu, chỉ cần đưa tài sản ra khỏi vị trí cất giữ ban đầu Với tài sản không có nơi cất giữ riêng, người phạm tội phải đưa tài sản đó ra khỏi địa bàn (địa điểm phạm tội) thì tội mới hoàn thành. Ngoại lệ: Tài sản từ 2 triệu đồng trở lên, nếu có giá trị rất lớn như ô tô, xe máy, máy tính… thì dù người phạm tội chưa chiếm đoạt được tài sản thì vẫn bị coi là phạm tội Mặt chủ quan: – Lỗi cố ý – Mục đích: chiếm đoạt tài sản
Câu hỏi thường gặp
Trộm tài sản trên 2 triệu?
Việc trộm cắp tài sản trên hai triệu sẽ bị xử lý hình sự. Đối với các trường hợp trộm cắp tài sản lần đầu dưới 2 triệu chỉ bị xử phạt hành chính.
Con trộm của bố mẹ có phải là trộm cắp
Cấu thành tội phạm của tội trộm cắp không xác định theo quan hệ thân nhân. Do vậy, nếu đủ điều kiện cấu thành tội phạm vẫn có thể bị xử lý tội trộm cắp.
Xin cảm ơn quý khách đã theo dõi bài viết, nội dung của bài viết chỉ nhằm mục đích tham khảo do tính thay đổi của luật áp dụng tại từng thời điểm và những đặc thù trong từng sự kiện pháp lý. Để được tư vấn, hướng dẫn chính xác nhất với trường hợp của quý khách, mọi câu hỏi, thắc mắc xin được phản hồi về Hotline 1900.0191 hoặc địa chỉ hòm mail bên dưới!
SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ
--- Gọi ngay 1900.0191 ---
(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)
Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam
Gmail: luatlvn@gmail.com
Thông tin pháp luật mới nhất tại thuvienluat.vn. Để được tư vấn, hướng dẫn trực tiếp, xin vui lòng liên hệ Hotline 1900.0191.
Môi giới bất động sản là gì?
Theo quy định tại khoản 2 điều 3 luật kinh doanh bất động sản 2014 quy định: “Môi giới bất động sản là việc làm trung gian cho các bên trong mua bán, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, cho thuê mua bất động sản.”
Dịch vụ môi giới bất động sản: Tổ chức và cá nhân đều có thể cung cấp dịch vụ môi giới bất động sản tuy nhiên sẽ phải đăng ký thành lập doanh nghiệp hoặc đăng ký nộp thuế và có chứng chỉ hành nghề môi giới bất động sản theo quy định tại điều 62 luật KD bất động sản
Điều 62. Điều kiện của tổ chức, cá nhân kinh doanh dịch vụ môi giới bất động sản 1. Tổ chức, cá nhân kinh doanh dịch vụ môi giới bất động sản phải thành lập doanh nghiệp và phải có ít nhất 02 người có chứng chỉ hành nghề môi giới bất động sản, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này. 2. Cá nhân có quyền kinh doanh dịch vụ môi giới bất động sản độc lập nhưng phải có chứng chỉ hành nghề môi giới bất động sản và đăng ký nộp thuế theo quy định của pháp luật về thuế. 3. Tổ chức, cá nhân kinh doanh dịch vụ môi giới bất động sản không được đồng thời vừa là nhà môi giới vừa là một bên thực hiện hợp đồng trong một giao dịch kinh doanh bất động sản.
Mức phạt môi giới bất động sản không đủ điều kiện: Theo quy định tại nghị định 16/2022/NĐ-CP quy định mức phạt khi vi phạm về kinh doanh dịch vụ BĐS như sau
Điều 59. Vi phạm quy định về kinh doanh dịch vụ bất động sản 1. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây: a) Kinh doanh dịch vụ môi giới bất động sản độc lập mà không có chứng chỉ hành nghề hoặc chứng chỉ hành nghề hết thời hạn sử dụng theo quy định; … 2. Phạt tiền từ 120.000.000 đồng đến 160.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây: a) Kinh doanh dịch vụ bất động sản mà không thành lập doanh nghiệp theo quy định hoặc không đủ số người có chứng chỉ hành nghề môi giới bất động sản theo quy định hoặc chứng chỉ hành nghề hết thời hạn sử dụng theo quy định;
Lưu ý: Mức xử phạt nêu trên áp dụng đối với cá nhân. Trừ trường hợp tổ chức, cá nhân kinh doanh dịch vụ môi giới bất động sản đồng thời vừa là nhà môi giới vừa là một bên thực hiện hợp đồng trong một giao dịch kinh doanh bất động sản sẽ áp dụng mức phạt trên đối với tổ chức. Đối với cùng một hành vi vi phạm hành chính thì mức phạt tiền đối với cá nhân bằng 1/2 mức phạt tiền đối với tổ chức.
Chứng chỉ hành nghề môi giới bất động sản
Điều kiện, trình tự, thủ tục cấp chứng chỉ hành nghề môi giới bất động sản được quy định cụ thể tại Thông tư số 11/2015/TT-BXD của Bộ xây dựng có nội dung như sau
Đăng ký dự thi: – Theo Điều 11Thông tư số 11/2015/TT-BXD quyđịnh về đăng kí dự thi chứng chỉ hành nghề môi giới bất dộng sản như sau: 1. Người có nhu cầu cấp chứng chỉ được đăng ký dự thi sát hạch trên phạm vi toàn quốc. 2. Hàng năm người có nhu cầu cấp chứng chỉ nộp đơn đăng ký dự thi theo quy định tại khoản 3 Điều 3 của Thông tư này. 3. Trước mỗi kỳ thi, thí sinh nộp trực tiếp 02 bộ hồ sơ đăng ký dự thi theo quy định tại Điều 10 và kinh phí dự thi cho đơn vị tổ chức kỳ thi (01 bộ lưu tại đơn vị tổ chức kỳ thi, 01 bộ gửi về Sở Xây dựng để cấp chứng chỉ). Thời gian, địa điểm nộp hồ sơ theo thông báo của Sở Xây dựng hoặc đơn vị tổ chức kỳ thi.
Điều kiện dự thi: Thí sinh dự thi phải có đủ các điều kiện sau: 1. Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ, không đang trong tình trạng truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc chấp hành án phạt tù; 2. Tốt nghiệp từ Trung học phổ thông trở lên; 3. Đã nộp hồ sơ đăng ký dự thi và kinh phí dự thi cho đơn vị tổ chức kỳ thi theo quy định của Thông tư này.
Hồ sơ đăng ký dự thi theo Điều 10 Thông tư số 11/2015/TT-BXD – 01 Đơn đăng ký dự thi có dán ảnh mầu cỡ 4x6cm chụp trong thời gian 06 tháng tính đến ngày đăng ký dự thi (theo mẫu tại Phụ lục 1 của Thông tư này); – 01 Bản sao có chứng thực Giấy chứng minh nhân dân đối với người Việt Nam hoặc hộ chiếu đối với người nước ngoài (hoặc bản sao có bản chính để đối chiếu); – 01 Bản sao có chứng thực Giấy chứng nhận đã hoàn thành khóa học về đào tạo bồi dưỡng kiến thức hành nghề môi giới bất động sản (nếu có); – Bản sao có chứng thực bằng tốt nghiệp từ Trung học phổ thông (hoặc tương đương) trở lên; – 02 ảnh mầu cỡ 4x6cm chụp trong thời gian 06 tháng tính đến ngày đăng ký dự thi, 02 phong bì có dán tem ghi rõ họ tên, số điện thoại, địa chỉ người nhận; – Bản sao và bản dịch có chứng thực chứng chỉ do nước ngoài cấp (đối với người nước ngoài và người Việt Nam có chứng chỉ hành nghề môi giới bất động sản do nước ngoài cấp đang còn giá trị).”
Bài thi đạt yêu cầu theo Khoản 1 Điều 12Thông tư số 11/2015/TT-BXD thì đủ điều kiện đề nghị cấp chứng chỉ: a) Bài thi phần kiến thức cơ sở đạt từ 70 điểm trở lên (thang điểm 100); b) Bài thi phần kiến thức chuyên môn đạt từ 70 điểm trở lên (thang điểm 100).
Trình tự cấp chứng chỉ – Theo Khoản 1 Điều 15Thông tư số 11/2015/TT-BXD “1. Người dự thi sát hạch đạt điểm thi theo quy định tại Điều 12 và có đủ hồ sơ theo quy định tại Điều 10 của Thông tư này thì được cấp chứng chỉ.” – Khoản 2 Điều 15Thông tư số 11/2015/TT-BXD quy định về trình tự cấp chứng chỉ như sau:
2. Trình tự cấp chứng chỉ: a) Chủ tịch Hội đồng thi báo cáo Giám đốc Sở Xây dựng về quá trình tổ chức kỳ thi và phê duyệt kết quả thi theo đề nghị của đơn vị tổ chức kỳ thi; b) Trên cơ sở báo cáo của Chủ tịch hội đồng thi và kết quả thi do Chủ tịch Hội đồng thi phê duyệt, Giám đốc Sở Xây dựng phê duyệt danh sách các cá nhân được cấp chứng chỉ (theo mẫu tại Phụ lục 3a của Thông tư này); c) Căn cứ quyết định phê duyệt danh sách các cá nhân được cấp chứng chỉ, đơn vị tổ chức kỳ thi sát hạch có trách nhiệm chuyển bản phô tô bài thi và hồ sơ của các cá nhân đó về Sở Xây dựng để cấp chứng chỉ. Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Xây dựng tổ chức in và ký phát hành chứng chỉ; d) Sở Xây dựng có trách nhiệm lưu giữ hồ sơ của người được cấp chứng chỉ theo quy định tại khoản 2 Điều 14 của Thông tư này.”
Lệ phí: Khoản 3 Điều 15Thông tư số 11/2015/TT-BXD quy định rằng: “Kinh phí cấp chứng chỉ là 200.000đ (hai trăm ngàn đồng) đối với một chứng chỉ, cá nhân nộp trực tiếp tại Sở Xây dựng khi nhận chứng chỉ. Sở Xây dựng sử dụng kinh phí này theo quy định của pháp luật về phí và lệ phí.”
Xin cảm ơn quý khách đã theo dõi bài viết, nội dung của bài viết chỉ nhằm mục đích tham khảo do tính thay đổi của luật áp dụng tại từng thời điểm và những đặc thù trong từng sự kiện pháp lý. Để được tư vấn, hướng dẫn chính xác nhất với trường hợp của quý khách, mọi câu hỏi, thắc mắc xin được phản hồi về Hotline 1900.0191 hoặc địa chỉ hòm mail bên dưới!
SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ
--- Gọi ngay 1900.0191 ---
(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)
Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam
Gmail: luatlvn@gmail.com
Thông tin pháp luật mới nhất tại thuvienluat.vn. Để được tư vấn, hướng dẫn trực tiếp, xin vui lòng liên hệ Hotline 1900.0191.
Dung dịch xịt tai, mũi, họng được phân là trang thiết bị y tế và được dùng để điều trị một số bệnh như: viêm mũi, viêm xoang, viêm mũi dị ứng, ngạt mũi, sổ mũi, viêm họng cấp và mãn tính, viêm tai. Do được phân là trang thiết bị y tế, do vậy để cung cấp sản phẩm trên thị trường dung dịch xịt tai, mũi, họng cần có số lưu hành (hay còn gọi là số công bố tiêu chuẩn áp dụng). Để thực hiện công bố tiêu chuẩn áp dụng cho dung dịch xịt tai, mũi, họng chúng ta cần làm gì? Cùng tham khảo nội dung sau đây:
Phân loại dung dịch xịt tai, mũi, họng
Phân loại trang thiết bị y tế theo Quy tắc 5 Phần II, Phụ lục I Thông tư 05/2022/TT-BYT cụ thể như sau:
Quy tắc 5. Phân loại trang thiết bị y tế xâm nhập thông qua lỗ của cơ thể không qua phẫu thuật 2. Các trang thiết bị y tế xâm nhập thông qua các lỗ của cơ thể không qua phẫu thuật, không được sử dụng để kết nối với các loại trang thiết bị y tế chủ động hoặc chỉ kết nối với trang thiết bị y tế loại A thuộc loại B nếu các trang thiết bị y tế này được sử dụng trong thời gian ngắn. Trong trường hợp trang thiết bị y tế này được sử dụng trong vùng cơ thể từ khoang miệng đến hầu, từ ốc tai đến màng nhĩ hoặc trong khoang mũi thì được xếp vào loại A.
Theo đó, sau khi phân loại doanh nghiệp sẽ thực hiện thủ tục công bố tiêu chuẩn áp dụng cho trang thiết bị y tế loại A. Lưu ý: Việc phân loại phải do cơ sở đứng tên công bố thực hiện và chịu trách nhiệm
Hồ sơ công bố tiêu chuẩn dung dịch xịt tai, mũi, họng
1. Văn bản công bố theo thông tư 19/2021/TT-BYT 2. Giấy chứng nhận ISO 13485 của nhà sản xuất 3. Ủy quyền của chủ sở hữu sản phẩm (Nếu đơn vị công bố không phải nhà sản xuất) 4. Tài liệu tóm tắt mô tả sản phẩm xịt, tai, mũi, họng và thông số kỹ thuật 5. Bản tiêu chuẩn của sản phẩm 6. Hướng dẫn sử dụng sản phẩm 7. Mẫu nhãn của sản phẩm 8. Giấy chứng nhận lưu hành tự do với sản phẩm nhập khẩu
Lệ phí công bố: 1.000.000 VNĐ
Thủ tục công bố tiêu chuẩn dung dịch xịt tai, mũi, họng
Bước 1: Nộp hồ sơ qua cổng thông tin về quản lý trang thiết bị y tế Bước 2: Khi nhận hồ sơ (bao gồm cả giấy tờ xác nhận đã nộp phí theo quy định của Bộ Tài chính), Sở Y tế trên địa bàn nơi đặt cơ sở kinh doanh trang thiết bị y tế đăng tải Số công bố tiêu chuẩn áp dụng công khai trên Cổng thông tin điện tử về quản lý trang thiết bị y tế
Xin cảm ơn quý khách đã theo dõi bài viết, nội dung của bài viết chỉ nhằm mục đích tham khảo do tính thay đổi của luật áp dụng tại từng thời điểm và những đặc thù trong từng sự kiện pháp lý. Để được tư vấn, hướng dẫn chính xác nhất với trường hợp của quý khách, mọi câu hỏi, thắc mắc xin được phản hồi về Hotline 1900.0191 hoặc địa chỉ hòm mail bên dưới!
SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ
--- Gọi ngay 1900.0191 ---
(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)
Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam
Gmail: luatlvn@gmail.com
Thông tin pháp luật mới nhất tại thuvienluat.vn. Để được tư vấn, hướng dẫn trực tiếp, xin vui lòng liên hệ Hotline 1900.0191.
TCVN là gì?
TCVN là tiêu chuẩn Việt Nam theo quy định tại luật tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật giải thích như sau:
1. Tiêu chuẩn là quy định về đặc tính kỹ thuật và yêu cầu quản lý dùng làm chuẩn để phân loại, đánh giá sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ, quá trình, môi trường và các đối tượng khác trong hoạt động kinh tế – xã hội nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả của các đối tượng này. Tiêu chuẩn do một tổ chức công bố dưới dạng văn bản để tự nguyện áp dụng.
Như vậy, hiểu đơn giản TCVN mang tính chất quản lý và tự nguyện. Một số sản phẩm khi lưu hành trên thị trường cần công bố tiêu chuẩn chất lượng có thể theo tiêu chuẩn của quốc gia hoặc tiêu chuẩn cơ sở
QCVN là gì?
QCVN là quy chuẩn Việt Nam được định nghĩa tại luật tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật như sau
2. Quy chuẩn kỹ thuật là quy định về mức giới hạn của đặc tính kỹ thuật và yêu cầu quản lý mà sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ, quá trình, môi trường và các đối tượng khác trong hoạt động kinh tế – xã hội phải tuân thủ để bảo đảm an toàn, vệ sinh, sức khoẻ con người; bảo vệ động vật, thực vật, môi trường; bảo vệ lợi ích và an ninh quốc gia, quyền lợi của người tiêu dùng và các yêu cầu thiết yếu khác. Quy chuẩn kỹ thuật do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành dưới dạng văn bản để bắt buộc áp dụng.
QCVN thiên về định mức, đặc tính của hàng hóa sản phẩm và bắt buộc trên phạm vi cả nước. QCVN do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành dưới dạng văn bản để bắt buộc áp dụng. Đồng thời, QCVN cũng được sử dụng làm tiền tố cho các bộ Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia của Việt Nam. Đối với một số sản phẩm khi lưu hành trên thị trường phải có chứng nhận hợp quy.
So sánh TCVN và QCVN
Bảng so sánh
TCVN
QCVN
Mục đích sử dụng
Quy định về đặc tính kỹ thuật và sử dụng làm chuẩn để phân loại, đánh giá chất lượng.
Quy định về mức giới hạn của đặc tính kỹ thuật và yêu cầu đối tượng bắt buộc phải tuân thủ.
Hệ thống ký hiệu
TCVN (Tiêu chuẩn quốc gia); TCCS (Tiêu chuẩn cơ sở);
QCVN (Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia); QCĐP (Quy chuẩn kỹ thuật địa phương);
Phân loại
Tiêu chuẩn cơ bản; Tiêu chuẩn thuật ngữ; Tiêu chuẩn yêu cầu kỹ thuật; Tiêu chuẩn phương pháp thử; Tiêu chuẩn ghi nhãn, bao gói, vận chuyển;
Quy chuẩn kỹ thuật chung; Quy chuẩn kỹ thuật an toàn; Quy chuẩn kỹ thuật môi trường; Quy chuẩn kỹ thuật quá trình; Quy chuẩn kỹ thuật dịch vụ;
Nguyên tắc áp dụng
Tự nguyện
Bắt buộc
Trong thương mại
Sản phẩm không phù hợp tiêu chuẩn vẫn được phép kinh doanh bình thường.
Sản phẩm không đáp ứng các yêu cầu của Quy chuẩn kỹ thuật tương ứng sẽ không đủ điều kiện để kinh doanh.
Cơ quan công bố
Cơ quan nhà nước; Đơn vị sự nghiệp; Tổ chức xã hội – nghề nghiệp; Tổ chức kinh tế;
Cơ quan nhà nước
Xin cảm ơn quý khách đã theo dõi bài viết, nội dung của bài viết chỉ nhằm mục đích tham khảo do tính thay đổi của luật áp dụng tại từng thời điểm và những đặc thù trong từng sự kiện pháp lý. Để được tư vấn, hướng dẫn chính xác nhất với trường hợp của quý khách, mọi câu hỏi, thắc mắc xin được phản hồi về Hotline 1900.0191 hoặc địa chỉ hòm mail bên dưới!
SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ
--- Gọi ngay 1900.0191 ---
(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)
Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam
Gmail: luatlvn@gmail.com
Thông tin pháp luật mới nhất tại thuvienluat.vn. Để được tư vấn, hướng dẫn trực tiếp, xin vui lòng liên hệ Hotline 1900.0191.
Đối tượng được cấp thẻ CCCD gắn chip: Theo khoản 1 điều 19 Luật căn cước công dân 2014, công dân Việt Nam từ đủ 14 tuổi trở lên được cấp thẻ căn cước công dân. Ngoài ra những ai đã có CMND (9 số và 12 số), thẻ CCCD mã vạch được đổi sang thẻ CCCD gắn chip khi có yêu cầu hoặc khi thẻ cũ hết hạn.
Thời hạn sử dụng của thẻ CCCD: Thẻ CCCD được đổi khi công dân đủ 25 tuổi, đủ 40 tuổi và đủ 60 tuổi. Trường hợp thẻ CCCD được cấp, đổi, cấp lại trong thời hạn 2 năm trước tuổi quy định nêu trên này thì vẫn có giá trị sử dụng đến tuổi đổi thẻ tiếp theo.
Thủ tục làm thẻ CCCD gắn chip: Căn cứ Luật Căn cước công dân năm 2014, Thông tư 07/2016/TT-BCA, Thông tư 40/2019/TT-BCA, thủ tục làm thẻ CCCD như sau:
Bước 1: Điền tờ khai: Người dân mang theo Sổ hộ khẩu, CMN/CCCD cũ (nếu có), điền thông tin vào Tờ khai Căn cước công dân – mẫu CC01 tại Đội Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội, Công an cấp huyện hoặc khai trên Cổng dịch vụ công trực tuyến
Bước 2: Tiếp nhận hồ sơ: Cho đến khi Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư được hoàn thiện, công dân xuất trình Sổ hộ khẩu. Cán bộ tiếp nhận kiểm tra hồ sơ kiểm tra, đối chiếu thông tin về công dân trong Tờ khai căn cước công dân với thông tin trong Sổ hộ khẩu hoặc đối chiếu thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư để xác định chính xác người cần cấp thẻ Căn cước công dân.
Bước 3: Chụp ảnh, thu thập vân tay: Thu nhận vân tay, chụp ảnh chân dung; ký tên xác nhận thông tin trên Phiếu thu nhận thông tin CCCD.
Bước 4: Trả kết quả: Nhận giấy hẹn trả thẻ Căn cước công dân. Người dân đi nhận CCCD tại cơ quan Công an nơi tiếp nhận hồ sơ theo thời gian ghi trên giấy hẹn hoặc trả qua đường bưu điện (công dân tự trả phí).
Lệ phí: Miễn phí (khoản 2 Điều 32 Luật Căn cước công dân).
Thời hạn giải quyết: Tại thành phố, thị xã không quá 07 ngày làm việc; Tại các huyện miền núi vùng cao, biên giới, hải đảo không quá 20 ngày làm việc; Tại các khu vực còn lại không quá 15 ngày làm việc (Điều 25 Luật Căn cước công dân 2014).
Thực tế thực hiện thủ tục cấp CCCD gắn chip tại Hà Nội: Trong tháng 3 năm 2021, cả nước triển khai đăng ký thẻ CCCD gắn chip tại cơ quan. Để tạo điều kiện cho người dân đăng ký, các địa phương đã bố trí cán bộ đăng ký ngay tại các phường, thời gian làm việc từ 07h đến 22h cả tuần. Người dân đến làm thẻ CCCD chỉ cần mang theo sổ hộ khẩu, CMND/CCCD cũ (nếu có). Khi đến làm hồ sơ, cán bộ công an phường quản lý phát cho người dân phiếu thu thập thông tin dân cư (Đã đóng dấu kiểm tra) để cán bộ tiếp nhận kiểm tra hồ sơ kiểm tra, đối chiếu thông tin về công dân. Trường hợp ngày trước công dân chưa làm tờ khai thu thập thông tin công dân thì người dân điền tờ khai và nộp lại. Ở một số địa phương như quận Hà Đông, người dân chủ động liên hệ với công an khu vực để lấy phiếu thu thập thông tin công dân trước khi đi làm thẻ CCCD.
Hiện nay theo quy định, trước ngày 1/7/2021, lệ phí cấp thẻ CCCD gắn chip là 15.000VNĐ/thẻ, sau ngày 1/7, lệ phí cấp thẻ là 30.000VNĐ/thẻ. Sau khi hoàn thành thủ tục cấp thẻ CCCD, người dân đăng ký nhận thẻ CCCD qua đường bưu điện. Mặc dù theo quy định người dân có thể nhận kết quả trực tiếp hoặc qua đường bưu điện nhưng thực tế tại một số địa phương bắt buộc phải nhận kết quả qua bưu chính, phí dịch vụ bưu chính là 30.000VNĐ do người dân tự thanh toán. Do có rất nhiều người dân thực hiện cấp mới CCCD gắn chip trong thời gian này nên thời gian thực hiện thủ tục và giải quyết thủ tục thực tế sẽ lâu hơn.
Một số câu hỏi về CCCD gắn chip
Hộ khẩu tỉnh khác có được làm thẻ căn cước công dân gắn chíp ở Hà Nội?
Theo quy định của Điều 16 Thông tư 07/2016/TT-BCA quy định, khi Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu CCCD chưa đi vào vận hành hoặc chưa thu thập đầy đủ thông tin về công dân thì cơ quan quản lý CCCD cấp tỉnh tiếp nhận hồ sơ đổi, cấp lại thẻ CCCD đối với công dân có nơi đăng ký thường trú tại tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khác. Như vậy trường hợp công dân nếu đã được cấp CCCD hoặc Chứng minh nhân dân 12 số thì có thể đến Phòng Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội, Công an TP Hà Nội để làm thủ tục đổi, cấp lại thẻ CCCD. Cũng theo Bộ Công an, khi Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu CCCD đã đi vào vận hành thì công dân có thể đến bất kỳ cơ quan quản lý CCCD nào để làm thủ tục cấp CCCD.
Khi làm thẻ Căn cước công dân gắn chíp điện tử thì có bị thu lại thẻ Căn cước công dân có mã vạch không?
Các trường hợp thu hồi CCCD mã vạch khi làm thủ tục đổi thẻ CCCD gắn chíp điện tử: – Với trường hợp công dân đăng ký nhận thẻ CCCD qua đường chuyển phát nhanh đến địa chỉ theo yêu cầu: Tiến hành thu CCCD, cắt góc và trả lại sau khi công dân hoàn thành thủ tục cấp CCCD. – Với trường hợp công dân đăng ký nhận thẻ CCCD tại đơn vị cấp: Tiến hành thu hồi, cắt góc và trả lại CCCD khi trả thẻ CCCD gắn chíp điện tử. – Đối với CCCD bị hỏng, bong tróc, không rõ nét thì thu, hủy CCCD.
Lợi ích của việc đổi sang CCCD gắn chip
CCCD gắn chip có nhiều ưu điểm so với các loại giấy tờ tùy thân hiện nay, cụ thể: – Tích hợp được nhiều thông tin của công dân hơn. – Dễ dàng liên kết dữ liệu về bảo hiểm y tế, bằng lái xe, thuế,… của công dân đó. – Không cần phải mang theo nhiều loại giấy tờ khác khi làm các thủ tục hành chính như trước đây. – Tiết kiệm thời gian, chi phí công chứng, chứng thực giấy tờ.
Khi đổi sang CCCD gắn chip có cần xác nhận số CMND
Hiện nay trên thẻ CCCD gắn chip có mã QR Code. Số CMND, CCCD mã vạch cũ sẽ được tích hợp vào QR Code. Khi quét mã này trên điện thoại sẽ ra thông tin và số CMND cũ nên không cần xin xác nhận.
Các trường hợp xử phạt khi không đổi CCCD gắn chip
Theo Điểm b Khoản 1 Điều 10 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định:
Điều 10. Vi phạm quy định về cấp, quản lý, sử dụng Giấy chứng minh nhân dân, Chứng minh nhân dân hoặc thẻ Căn cước công dân Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 300.000 đồng đến 500.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây: ….. b) Không thực hiện đúng quy định của pháp luật về cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân;
Điều 5 Nghị định 05/1999/NĐ-CP quy định:
Điều 5. Đổi, cấp lại Chứng minh nhân dân 1. Những trường hợp sau đây phải làm thủ tục đổi Chứng minh nhân dân : a) Chứng minh nhân dân hết thời hạn sử dụng; b) Chứng minh nhân dân hư hỏng không sử dụng được; c) Thay đổi họ, tên, chữ đệm, ngày, tháng, năm sinh; d) Thay đổi nơi đăng ký hộ khẩu thường trú ngoài phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; e) Thay đổi đặc điểm nhận dạng. 2. Trường hợp bị mất Chứng minh nhân dân thì phải làm thủ tục cấp lại.
Công dân nếu thuộc 05 trường hợp phải đổi và 1 trường hợp phải đề nghị cấp lại nêu trên (hiện tại khi đổi/cấp lại từ CMND thì công dân sẽ được cấp CCCD gắn chíp) mà không thực hiện thủ tục cấp đổi/cấp lại sang CCCD gắn chíp sẽ bị phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền đến 200.000 đồng.
Xin cảm ơn quý khách đã theo dõi bài viết, nội dung của bài viết chỉ nhằm mục đích tham khảo do tính thay đổi của luật áp dụng tại từng thời điểm và những đặc thù trong từng sự kiện pháp lý. Để được tư vấn, hướng dẫn chính xác nhất với trường hợp của quý khách, mọi câu hỏi, thắc mắc xin được phản hồi về Hotline 1900.0191 hoặc địa chỉ hòm mail bên dưới!
SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ
--- Gọi ngay 1900.0191 ---
(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)
Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam
Gmail: luatlvn@gmail.com
Thông tin pháp luật mới nhất tại thuvienluat.vn. Để được tư vấn, hướng dẫn trực tiếp, xin vui lòng liên hệ Hotline 1900.0191.
Vừa qua tôi có nghe trên các phương tiện thông tin đại chúng về hợp đồng tính ái của một cô hoa hậu với đại gia, như vậy ậy xin hỏi quý công ty trong trường hợp này hợp đồng tình ái có hiệu lực pháp luật hay không?
Trả lời
Hiện nay, theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình 2014 cho phép áp dụng “thoả thuận về chế độ tài sản” trước khi kết hôn của hai bên. Nội dung văn bản này là về quan hệ tài sản, nghĩa vụ như thỏa thuận tài sản được xác định là tài sản chung, tài sản riêng của vợ, chồng; quyền, nghĩa vụ của vợ chồng đối với tài sản chung, tài sản riêng và giao dịch có liên quan; tài sản để bảo đảm nhu cầu thiết yếu của gia đình; điều kiện, thủ tục và nguyên tắc phân chia tài sản khi chấm dứt chế độ tài sản và nội dung khác có liên quan.
Việc thỏa thuận theo kiểu “đổi tiền” lấy “tình ái”, là trái với đạo lý. Nó còn cho thấy có dấu hiệu của hành vi mua – bán dâm theo định nghĩa tại Điều 3 Pháp lệnh phòng, chống mại dâm 2003.
Người mua dâm tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử phạt hành chính bằng hình thức cảnh cáo hoặc phạt tiền theo quy định Nghị định 144/2021/NĐ-CP (có thể bị phạt tiền đến 5.000.000 đồng). Người mua dâm người chưa thành niên hoặc biết mình bị nhiễm HIV mà cố ý lây truyền bệnh cho người khác thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội Mua dâm người chưa thành niên theo quy định tại Điều 256 Bộ luật Hình sự (có thể bị phạt tù đến 15 năm tù) hoặc tội lây truyền HIV cho người khác theo quy định tại Điều 117 Bộ luật Hình sự (có thể bị phạt tù đến 7 năm tù).
Người bán dâm, tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử phạt hành chính bằng hình thức cảnh cáo hoặc phạt tiền theo quy định tại Điều 25 Nghị định 144/2021/NĐ-CP (có thể bị phạt tiền đến 2.000.000 đồng), bị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn hoặc đưa vào cơ sở chữa bệnh.
Điều 24. Hành vi mua dâm 1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với hành vi mua dâm. 2. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng trong trường hợp mua dâm từ 02 người trở lên cùng một lúc. 3. Hình thức xử phạt bổ sung: Tịch thu tang vật vi phạm hành chính đối với hành vi quy định tại các khoản 1 và 2 Điều này. Điều 25. Hành vi bán dâm 1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 300.000 đồng đến 500.000 đồng đối với hành vi bán dâm. 2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng trong trường hợp bán dâm cho 02 người trở lên cùng một lúc. 3. Hình thức xử phạt bổ sung: a) Tịch thu tang vật vi phạm hành chính đối với hành vi quy định tại các khoản 1 và 2 Điều này; b) Trục xuất người nước ngoài có hành vi vi phạm hành chính quy định tại các khoản 1 và 2 Điều này. 4. Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại các khoản 1 và 2 Điều này.
Người bán dâm là người nước ngoài thì tuỳ theo tính chất mức độ vi phạm mà bị xử phạt hành chính bằng hình thức cảnh cáo, phạt tiền, trục xuất. Người bán dâm biết mình bị nhiễm HIV mà cố ý lây truyền bệnh cho người khác thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội lây truyền HIV cho người khác.
Trong trường hợp này hai bên “ký hợp đồng”, biết bên kia có vợ và vẫn đồng ý chung sống, quan hệ tình cảm thì cả hai có thể bị xử phạt hành chính theo Điều 59 Nghị định 82/2020/NĐ-CP.
Ngoài ra trong trường hợp việc vi phạm chế độ hôn nhân này mà gây hậu quả nghiêm trọng thì có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự:
Như vậy, tóm lại đối với trường hợp của hợp đồng tình ái hiện nay chưa có bất cứ một văn bản chính thức nào quy định về giá trị pháp lý của hợp đồng tình ái, do vậy hợp đồng tình ái sẽ không có giá trị pháp lý. Cần xem xét các nội dung trong hợp đồng tình ái vì có thể sẽ xác định theo các quy định của luật dân sự và có giá trị pháp lý một phần nào đó về mặt dân sự đối với quyền và nghĩa vụ các bên.
Xin cảm ơn quý khách đã theo dõi bài viết, nội dung của bài viết chỉ nhằm mục đích tham khảo do tính thay đổi của luật áp dụng tại từng thời điểm và những đặc thù trong từng sự kiện pháp lý. Để được tư vấn, hướng dẫn chính xác nhất với trường hợp của quý khách, mọi câu hỏi, thắc mắc xin được phản hồi về Hotline 1900.0191 hoặc địa chỉ hòm mail bên dưới!
SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ
--- Gọi ngay 1900.0191 ---
(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)
Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam
Gmail: luatlvn@gmail.com
Thông tin pháp luật mới nhất tại thuvienluat.vn. Để được tư vấn, hướng dẫn trực tiếp, xin vui lòng liên hệ Hotline 1900.0191.
Trả lời
Theo quy định tại điều 34 bộ luật dân sự 2015 cá nhân có quyền được bảo vệ danh dự, nhân phẩm và uy tín của mình
Điều 34. Quyền được bảo vệ danh dự, nhân phẩm, uy tín 1. Danh dự, nhân phẩm, uy tín của cá nhân là bất khả xâm phạm và được pháp luật bảo vệ. 2. Cá nhân có quyền yêu cầu Tòa án bác bỏ thông tin làm ảnh hưởng xấu đến danh dự, nhân phẩm, uy tín của mình. Việc bảo vệ danh dự, nhân phẩm, uy tín có thể được thực hiện sau khi cá nhân chết theo yêu cầu của vợ, chồng hoặc con thành niên; trường hợp không có những người này thì theo yêu cầu của cha, mẹ của người đã chết, trừ trường hợp luật liên quan có quy định khác. 3. Thông tin ảnh hưởng xấu đến danh dự, nhân phẩm, uy tín của cá nhân được đăng tải trên phương tiện thông tin đại chúng nào thì phải được gỡ bỏ, cải chính bằng chính phương tiện thông tin đại chúng đó. Nếu thông tin này được cơ quan, tổ chức, cá nhân cất giữ thì phải được hủy bỏ. 4. Trường hợp không xác định được người đã đưa tin ảnh hưởng xấu đến danh dự, nhân phẩm, uy tín của mình thì người bị đưa tin có quyền yêu cầu Tòa án tuyên bố thông tin đó là không đúng. 5. Cá nhân bị thông tin làm ảnh hưởng xấu đến danh dự, nhân phẩm, uy tín thì ngoài quyền yêu cầu bác bỏ thông tin đó còn có quyền yêu cầu người đưa ra thông tin xin lỗi, cải chính công khai và bồi thường thiệt hại.
Theo đó, các hành vi xâm phạm danh dự, nhân phẩm, uy tín của người khác có thể bị xử phạt hành chính và cao hơn nữa là xử lý hình sự.
Phạt hành chính khi xúc phạm người khác
Việc xử phạt hành chính khi xúc phạm người khác được quy định tại khoản 3 điều 7 nghị định 144/2021/NĐ-CP như sau:
Điều 7. Vi phạm quy định về trật tự công cộng 3. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây: a) Có hành vi khiêu khích, trêu ghẹo, xúc phạm, lăng mạ, bôi nhọ danh dự, nhân phẩm của người khác, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản 2 Điều 21 và Điều 54 Nghị định này;
Xử lý hình sự đối với hành vi xúc phạm người khác
Đối với các trường hợp xúc phạm người khác có thể bị xử lý hình sự về tội làm nhục người khác hoặc tội vu khống theo quy định tại bộ luật hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017) như sau:
Điều 155. Tội làm nhục người khác 1. Người nào xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự của người khác, thì bị phạt cảnh cáo, phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm. 2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm: a) Phạm tội 02 lần trở lên; b) Đối với 02 người trở lên; c) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn; d) Đối với người đang thi hành công vụ; đ) Đối với người dạy dỗ, nuôi dưỡng, chăm sóc, chữa bệnh cho mình; e) Sử dụng mạng máy tính hoặc mạng viễn thông, phương tiện điện tử để phạm tội; g) Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%. 3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 05 năm: a) Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên; b) Làm nạn nhân tự sát. 4. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm. Điều 156. Tội vu khống 1. Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm: a) Bịa đặt hoặc loan truyền những điều biết rõ là sai sự thật nhằm xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự hoặc gây thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của người khác; b) Bịa đặt người khác phạm tội và tố cáo họ trước cơ quan có thẩm quyền. 2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 03 năm: a) Có tổ chức; b) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn; c) Đối với 02 người trở lên; d) Đối với ông, bà, cha, mẹ, người dạy dỗ, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục, chữa bệnh cho mình; đ) Đối với người đang thi hành công vụ; e) Sử dụng mạng máy tính hoặc mạng viễn thông, phương tiện điện tử để phạm tội; g) Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%; h) Vu khống người khác phạm tội rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng. 3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm: a) Vì động cơ đê hèn; b) Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên; c) Làm nạn nhân tự sát. 4. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
Xin cảm ơn quý khách đã theo dõi bài viết, nội dung của bài viết chỉ nhằm mục đích tham khảo do tính thay đổi của luật áp dụng tại từng thời điểm và những đặc thù trong từng sự kiện pháp lý. Để được tư vấn, hướng dẫn chính xác nhất với trường hợp của quý khách, mọi câu hỏi, thắc mắc xin được phản hồi về Hotline 1900.0191 hoặc địa chỉ hòm mail bên dưới!
SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ
--- Gọi ngay 1900.0191 ---
(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)
Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam
Gmail: luatlvn@gmail.com
Thông tin pháp luật mới nhất tại thuvienluat.vn. Để được tư vấn, hướng dẫn trực tiếp, xin vui lòng liên hệ Hotline 1900.0191.
Tổ chức đánh bạc là gì?
Tổ chức đánh bạc là hành vi rủ rê, lôi kéo tụ tập người khác hoặc cung cấp địa điểm, phương tiện…đối với các hoạt động đánh bạc.
Gá bạc là gì? Gá bạc là dùng địa điểm (nhà ở, cửa hàng, khách sạn, phòng trọ, tàu, xe, thuyền, bè…) đang do mình quản lý sử dụng để cho người khác đánh bạc thu tiền (tiền hồ). Hành vi gá bạc có nơi còn gọi là chứa gá bạc hoặc chứa bạc. Nếu chỉ căn cứ vào việc dùng địa điểm mà mình đang quản lý sử dụng cho người khác đánh bạc thì hành vi này tương tự như hành vi chứa chấp việc sử dụng trái phép chất ma túy quy định tại Điều 198 Bộ luật hình sự. Tuy nhiên, hành vi chứa chấp việc sử dụng trái phép chất ma túy có thể lấy tiền hoặc không lấy tiền, còn hành vi gá bạc (chứa chấp việc đánh bạc) nhất thiết phải là lầy tiền (tiền hồ) thì mới bị coi là gá bạc; nếu vì nể nang mà cho người khác dùng địa điểm đang do mình quản lý, sử dụng để đánh bạc thì không bị coi là gá bạc. Như vậy, dấu hiệu bắt buộc để xác định có hành vi gá bạc hay không là có thu tiền hồ hay không.
Người có hành vi gá bạc có thể đồng thời là người tổ chức đánh bạc, nhưng có thể người tổ chức đánh bạc và người gá bạc khác nhau.
Phạt việc tổ chức đánh bạc
Hình phạt đối với hành vi tổ chức đánh bạc theo điều 28 nghị định 144/2021/NĐ-CP có thể bị xử lý mức phạt từ 5 đến 20 triệu đồng
Điều 28. Hành vi đánh bạc trái phép 4. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong những hành vi tổ chức đánh bạc sau đây: a) Rủ rê, lôi kéo, tụ tập người khác để đánh bạc trái phép; b) Dùng nhà, chỗ ở, phương tiện, địa điểm khác của mình hoặc do mình quản lý để chứa chấp việc đánh bạc; c) Đặt máy đánh bạc, trò chơi điện tử trái phép; d) Tổ chức hoạt động cá cược ăn tiền trái phép. 5. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong những hành vi tổ chức đánh đề sau đây: a) Làm chủ lô, đề; b) Tổ chức sản xuất, phát hành bảng đề, ấn phẩm khác cho việc đánh lô, đề; c) Tổ chức mạng lưới bán số lô, số đề; d) Tổ chức cá cược trong hoạt động thi đấu thể dục thể thao, vui chơi giải trí hoặc dưới các hoạt động khác để đánh bạc, ăn tiền.
Xử lý hình sự tổ chức đánh bạc
Tội tổ chức đánh bạc theo quy định tại điều 322 của bộ luật hình sự như sau
Điều 322. Tội tổ chức đánh bạc hoặc gá bạc 1. Người nào tổ chức đánh bạc hoặc gá bạc trái phép thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm: a) Tổ chức cho 10 người đánh bạc trở lên trong cùng một lúc mà tổng số tiền, hiện vật dùng đánh bạc trị giá 5.000.000 đồng trở lên hoặc tổ chức 02 chiếu bạc trở lên trong cùng một lúc mà tổng số tiền, hiện vật dùng đánh bạc trị giá 5.000.000 đồng trở lên; b) Sử dụng địa điểm thuộc quyền sở hữu hoặc quản lý của mình để cho 10 người đánh bạc trở lên trong cùng một lúc mà tổng số tiền, hiện vật dùng đánh bạc trị giá 5.000.000 đồng trở lên hoặc cho 02 chiếu bạc trở lên trong cùng một lúc mà tổng số tiền, hiện vật dùng đánh bạc trị giá 5.000.000 đồng trở lên; c) Tổng số tiền, hiện vật dùng đánh bạc trong cùng 01 lần trị giá 20.000.000 đồng trở lên; d) Có tổ chức nơi cầm cố tài sản cho người tham gia đánh bạc; có lắp đặt trang thiết bị phục vụ cho việc đánh bạc hoặc phân công người canh gác, người phục vụ khi đánh bạc; sắp đặt lối thoát khi bị vây bắt, sử dụng phương tiện để trợ giúp cho việc đánh bạc; đ) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về một trong các hành vi quy định tại Điều này hoặc hành vi quy định tại Điều 321 của Bộ luật này hoặc đã bị kết án về tội này hoặc tội quy định tại Điều 321 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm. 2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm: a) Có tính chất chuyên nghiệp; b) Thu lợi bất chính 50.000.000 đồng trở lên; c) Sử dụng mạng internet, mạng máy tính, mạng viễn thông hoặc phương tiện điện tử để phạm tội; d) Tái phạm nguy hiểm. 3. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
Cấu thành tội tổ chức đánh bạc
Chủ thể của tội phạm: Chủ thể tội phạm thông thường người đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi phải chịu trách nhiệm hình sự về tội phạm này. Nếu tổ chức đánh bạc hoặc gá bạc trái phép với quy mô chưa lớn thì người có hành vi tổ chức đánh bạc hoặc gá bạc phải là người đã bị xử phạt hành chính về hành vi đánh bạc hoặc hành vi tổ chức đánh bạc hoặc gá bạc, hoặc đã bị kết án về tội đánh bạc hoặc tội tổ chức đánh bạc hoặc gá bạc, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm thì mới bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội tổ chức đánh bạc hoặc gá bạc.
Khách thể của tội phạm: Tội xâm phạm đến trật tự công cộng, mà trực tiếp xâm phạm đến trật tự nếp sống văn minh của xã hội, vì cờ bạc nói chung và tổ chức hoặc gá bạc nói riêng cũng là một tệ nạn của xã hội.
Mặt khách quan của tội phạm: – Hành vi khách quan: Tổ chức đánh bạc là chủ mưu, cầm đầu, chỉ huy, cưỡng bức, đe dọa người khác tham gia trò chơi có được thua bằng tiền hoặc tài sản dưới bất kỳ hình thức nào. Hành vi tổ chức đánh bạc là hành vi tổ chức việc đánh bạc, người đánh bạc có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội đánh bạc nhưng cũng có thể không bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội đánh bạc nhưng người tổ chức việc đánh bạc nếu đủ yếu tố cấu thành tội tổ chức đánh bạc thì vẫn bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội tổ chức đánh bạc. Nếu người có hành vi tổ chức ra việc đánh bạc để thỏa mãn việc đánh bạc của mình và cùng tham gia đánh bạc với những người mà mình tổ chức để đánh bạc thì người tổ chức đánh bạc chỉ bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội đánh bạc nếu có đủ dấu hiệu cấu thành tội đánh bạc, mà không bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội tổ chức đánh bạc – Hậu quả: Cũng tương tự như đối với tội đánh bạc, nhà làm luật không quy định hậu quả do hành vi tổ chức đánh bạc hoặc gá bạc gây ra là yếu tố định tội hoặc định khung hình phạt, nếu hậu quả do hành vi tổ chức đánh bạc hoặc gá bạc gây ra cấu thành tội phạm độc lập thì người phạm tội còn bị truy cứu về các tội phạm tương ứng
Chủ quan của tội phạm: Người phạm tội tổ chức đánh bạc hoặc gá bạc thực hiện hành vi của mình là do cố ý, tức là nhận thức được hành vi của mình là trái phép nhưng vẫn thực hiện.
Xin cảm ơn quý khách đã theo dõi bài viết, nội dung của bài viết chỉ nhằm mục đích tham khảo do tính thay đổi của luật áp dụng tại từng thời điểm và những đặc thù trong từng sự kiện pháp lý. Để được tư vấn, hướng dẫn chính xác nhất với trường hợp của quý khách, mọi câu hỏi, thắc mắc xin được phản hồi về Hotline 1900.0191 hoặc địa chỉ hòm mail bên dưới!
SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ
--- Gọi ngay 1900.0191 ---
(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)
Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam