Thông tin pháp luật mới nhất tại thuvienluat.vn. Để được tư vấn, hướng dẫn trực tiếp, xin vui lòng liên hệ Hotline 1900.0191.

Trong hồ sơ trả lại con dấu cho công an thì công văn trả dấu cho công an là một trong những văn bản bắt buộc. Tuy nhiên nhiều người chưa nắm rõ quy trình viết công văn như thế nào? Chúng tôi xin có bài viết hướng dẫn viết công văn trả dấu như sau:

Các trường hợp trả con dấu cho công an

  • Trả dấu do thay đổi địa chỉ công ty khác quận, huyện
  • Trả dấu do cập nhật thông tin đăng ký kinh doanh
  • Trả dấu do dấu cũ hết hiệu lực
  • Trả dấu để giải thể công ty

Nội dung công văn trả dấu

Phần đầu: Quốc hiệu, tiêu ngữ theo thể thức đơn thông thương
Tên văn bản: Công văn (Về việc trả lại con dấu cho cơ quan công an)
Nội dung:
Gửi phòng cảnh sát quản lý hành chính về trật tự – Công an tỉnh, thành phố
Trình bày rõ tên công ty, địa chỉ, mã số doanh nghiệp, đại diện
Nêu lý do trả dấu cụ thể (một trong các lý do bên trên)
Đề nghị cơ quan công an hỗ trợ doanh nghiệp trong việc hoàn thành thủ tục trả dấu.

Tham khảo nội dung dưới đây

Kính gửi: PHÒNG CẢNH SÁT QLHC VỀ TTXH – CÔNG AN TỈNH/THÀNH PHỐ

Tên doanh nghiệp: CÔNG TY TNHH 
Mã số doanh nghiệp:
Trụ sở chính: Số 123, đường A, phường B, quận C, thành phố Hà Nội
Đại diện theo pháp luật của công ty: Ông ……………….

Bằng công văn này, kính trình bày với Quý cơ quan việc như sau:
Hiện nay, doanh nghiệp không có nhu cầu sử dụng con dấu của cơ quan công an. Vì vậy, doanh nghiệp làm công văn này kính đề nghị Quý cơ quan cho doanh nghiệp được trả lại con dấu và Giấy chứng nhận đăng ký mẫu dấu của Công ty để công ty có thể giải thể
Công ty cam kết: Chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, trung thực của nội dung công văn này.
Phần cuối: Cảm ơn ký tên

Mẫu đơn đề nghị trả dấu (Hà Nội)

CÔNG TY …
———-
Số: …/20…/CV-DT
(V/v: Nộp lại con dấu)
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
———    

Kính gửi: Phòng cảnh sát QLHC về TTXH – Công an thành phố Hà Nội

Tên doanh nghiệp: CÔNG TY
Mã số doanh nghiệp:
Địa chỉ: …, Phường Minh Khai, Quận Hai Bà Trưng, Thành phố Hà Nội, Việt Nam
Đại diện theo pháp luật:

Chúng tôi xin trình bày với Quý cơ quan một việc như sau:

CÔNG TY …. thành lập ngày 11/01/2006 đã được Phòng cảnh sát QLHC về TTXH – Công an thành phố Hà Nội cấp con dấu và Giấy chứng nhận đăng ký mẫu dấu. Hiện tại, công ty đã thất lạc giấy chứng nhận đăng ký mẫu dấu. Chúng tôi đã thực hiện xong thủ tục thay đổi mẫu con dấu mới tại phòng đăng ký kinh doanh thành phố Hà Nội để đăng tải lên hệ thống đăng ký kinh doanh quốc gia nên doanh nghiệp không có nhu cầu sử dụng con dấu cũ do công an cấp. Vì vậy, bằng văn bản này này công ty chúng tôi xin được nộp lại con dấu đã được cấp cho Quý cơ quan.

Doanh nghiệp cam kết chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, trung thực của nội dung văn bản này. Xin cảm ơn!

Hà Nội, ngày … tháng … năm 20..
ĐẠI DIỆN THEO PHÁP LUẬT CỦA DOANH NGHIỆP
(Ký, đóng dấu)

Mẫu đơn đề nghị trả dấu (TP HCM)

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

ĐƠN ĐỀ NGHỊ TRẢ DẤU
Kính gửi: Phòng cảnh sát QLCH về TTXH – Công an thành phố Hồ Chí Minh

Tên doanh nghiệp:
Mã số doanh nghiệp:
Do (cơ quan cấp): ……. ngày ….
Địa chỉ doanh nghiệp
Đại diện theo pháp luật:…. Sinh năm:….

Hôm nay, tôi làm đơn này gửi đến Phòng cảnh sát QLCH về TTXH – Công an thành phố Hồ Chí Minh đề nghị trả con dấu của doanh nghiệp chúng tôi cho quý cơ quan.

Lý do: Công ty giải thể/dấu mòn, hư/Thay đổi địa giới hành chính v…v….

TP. Hồ Chí Minh, ngày … tháng … năm …
Đại diện theo pháp luật
(Ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu)

Khi nào cần trả lại con dấu?

Doanh nghiệp cần trả lại con dấu khi không có nhu cầu sử dụng. Các đơn vị khác sử dụng con dấu trả lại con dấu khi có thay đổi thông tin con dấu hoặc thực hiện giải thể.

Hồ sơ trả lại con dấu

Hồ sơ trả lại con dấu gồm: Công văn trả dấu, con dấu, đăng ký mẫu dấu và các tài liệu khác tùy trường hợp cụ thể => Thủ tục trả dấu công an

Xin cảm ơn quý khách đã theo dõi bài viết, nội dung của bài viết chỉ nhằm mục đích tham khảo do tính thay đổi của luật áp dụng tại từng thời điểm và những đặc thù trong từng sự kiện pháp lý. Để được tư vấn, hướng dẫn chính xác nhất với trường hợp của quý khách, mọi câu hỏi, thắc mắc xin được phản hồi về Hotline 1900.0191 hoặc địa chỉ hòm mail bên dưới!

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Thông tin pháp luật mới nhất tại thuvienluat.vn. Để được tư vấn, hướng dẫn trực tiếp, xin vui lòng liên hệ Hotline 1900.0191.

Việc sử dụng con dấu tại các quốc gia trên thế giới

Theo thống kê của Nhóm Ngân hàng Thế giới (World Bank Group), trong số 189 quốc gia và nền kinh tế được xếp hạng về môi trường kinh doanh tại báo cáo Doing Business:
– Có 79 quốc gia có thủ tục làm con dấu doanh nghiệp là một trong những thủ tục của quy trình gia nhập thị trường. Trong số này, chỉ có 7 quốc gia quy định bắt buộc doanh nghiệp phải có con dấu (bao gồm: Nhật Bản, Nga, Trung Quốc, Việt Nam, Myanmar, Triều Tiên, Buhtan), 72 quốc gia còn lại cho phép doanh nghiệp được lựa chọn việc có sử dụng con dấu hay không.
– Có 110 quốc gia không sử dụng con dấu doanh nghiệp: Canada (từ năm 1971), Anh (từ năm 1989), California – Mỹ (từ năm 1995), Úc (từ năm 1998), Armenia (từ năm 2010), Hy Lạp (từ năm 2013), Hồng Kông (từ tháng 3/2014),…

Theo thống kế này, khu thu nhập thấp thì tỷ lệ sử dụng con dấu nhiều hơn.  Ở nhóm Thu nhập cao, chỉ có 30% số quốc gia coi việc sử dụng con dấu là bắt buộc. Ở các nhóm Thu nhập trên trung bình, Thu nhập dưới trung bình và Thu nhập thấp, tỷ lệ này lần lượt là 41%, 48% và 50%.

Quy định về sử dụng con dấu của một số nước

Quy định của Anh: Vương quốc Anh bãi bỏ việc doanh nghiệp bắt buộc phải sử dụng con dấu kể từ năm 1989. Theo quy định của Luật Công ty 2006 của Anh: doanh nghiệp không bắt buộc phải có con dấu; tuy nhiên, nếu doanh nghiệp có con dấu thì nội dung của con dấu phải tuân thủ một số nguyên tắc chung. Luật này cũng quy định con dấu doanh nghiệp và chữ ký của người có thẩm quyền có giá trị ngang nhau trong việc khẳng định giá trị pháp lý của văn bản do doanh nghiệp ban hành. Quy định cụ thể như sau: 

Section 45: Common seal
(1) A company may have a common seal, but need not have one.
(2) A company which has a common seal shall have its name engraved in legible characters on the seal.
(3) If a company fails to comply with subsection (2) an offence is committed by

(a) the company, and
(b) every officer of the company who is in default.
(4) An officer of a company, or a person acting on behalf of a company, commits an offence if he uses, or authorises the use of, a seal purporting to be a seal of the company on which its name is not engraved as required by subsection (2).  

(5) A person guilty of an offence under this section is liable on summary conviction to a fine not exceeding level 3 on the standard scale.

Điều 45: Con dấu chung
(1) Một doanh nghiệp có thể có một con dấu chung, nhưng không bắt buộc.
(2) Một doanh nghiệp có con dấu chung sẽ phải có tên doanh nghiệp được khắc chữ rõ ràng trên con dấu đó.
(3) Nếu doanh nghiệp không tuân thủ quy định tại khoản 2 điều này, người phải chịu trách nhiệm pháp lý vì hành vi vi phạm này là:
(a) doanh nghiệp, và
(b) các nhân viên của doanh nghiệp có trách nhiệm liên đới.
(4) Một nhân viên của doanh nghiệp, hoặc một cá nhân thay mặt doanh nghiệp, được coi là có hành vi vi phạm pháp luật nếu người đó sử dụng, hoặc ủy quyền cho người khác sử dụng một con dấu với ý nghĩa là con dấu của doanh nghiệp nhưng không có tên doanh nghiệp được khắc trên con dấu đó theo quy định tại khoản 2 điều này.
(5) Người vi phạm các quy định tại điều này phải chịu mức xử phạt hành chính theo quy định không vượt quá mức độ 3 của thang tiêu chuẩn.
Section 44: Execution of documents
(1) Under the law of England and Wales or Northern Ireland a document is executed by a company
(a) by the affixing of its common seal, or

(b) by signature in accordance with the following provisions.
(2) A document is validly executed by a company if it is signed on behalf of the company-

(a) by two authorised signatories, or
(b) by a director of the company in the presence of a witness who attests the signature.

(3) The following are “authorised signatories” for the purposes of subsection (2)
(a) every director of the company, and
(b) in the case of a private company with a secretary or a public company, the secretary (or any joint secretary) of the company.

Điều 44: Giá trị pháp lý của tài liệu
(1) Theo Luật của nước Anh và xứ Wales hay Bắc Ireland, một tài liệu có giá trị pháp lý được ban hành bởi một công ty
(a) bằng cách đóng dấu con dấu bằng con dấu của doanh nghiệp, hoặc
(b) bằng cách ký vào tài liệu theo quy định tại các khoản dưới đây.
(2) Một tài liệu của doanh nghiệp được coi là có giá trị pháp lý nếu nó được ký thay mặt cho doanh nghiệp
(a) bởi hai người có thẩm quyền ký, hoặc
(b) bởi một giám đốc doanh nghiệp trước sự chứng kiến của những người sẽ chứng thực cho chữ ký đó.
(3) Những người sau là người có thẩm quyền ký với mục đích được nêu ở khoản 2 điều này –
(a) tất cả các giám đốc của doanh nghiệp, và
(b) đối với doanh nghiệp tư nhân với một thư ký hoặc một doanh nghiệp công cộng, là người thư ký (hoặc bất cứ người đồng thư ký nào khác) của doanh nghiệp.

Quy định củaHồng Kông: Theo Pháp lệnh Công ty (622) – Companies Ordinance (622) của Hồng Kông, công ty không bắt buộc phải có con dấu chung (common seal). Theo quy định, con dấu phải được làm bằng kim loại, được khắc chữ tên công ty một cách rõ ràng, dễ nhìn. Nếu hình thức con dấu không đúng quy định thì các cá nhân liên quan sẽ bị vi phạm pháp luật và phải chịu mức phạt ở mức độ 3. Nếu tiếp tục vi phạm sẽ bị phạt 300$ Hong Kong mỗi ngày cho đến khi khắc phục hành vi vi phạm đó.

Ngoài ra, Pháp lệnh Công ty Hồng Kông cho phép công ty đã có con dấu chung có thể có con dấu chính thức (official seal) để sử dụng ở nước ngoài. Con dấu chính thức đó phải là bản sao của con dấu chung của công ty, nhưng có khắc rõ ràng tên địa điểm nơi con dấu này sẽ được sử dụng.

Section 124: Company may have common seal etc.
(1) A company may have a common seal.
(2) A company’s common seal must be a metallic seal having the company’s name engraved on it in legible form.
(3) If subsection (2) is contravened, the company, and every responsible person of the company, commit an offence,and each is liable to a fine at level 3.

(4) If an officer of a company or a person on behalf of a company uses, or authorizes the use of, a seal that purports to be the company’s common seal and that contravenes subsection (2), the officer or person commits an offence and is liable to a fine at level 3.

Điều 124: Công ty có thể có con dấu chung
(1) Một công ty có thể có 1 con dấu chung
(2) Con dấu chung của công ty phải làm bằng kim loại, được khắc tên công ty một cách rõ ràng

(3) Nếu không tuân thủ quy định tại khoản 2, công ty và tất cả những người có trách nhiệm của công ty phải chịu trách nhiệm về hành vi vi phạm này và mỗi người phải chịu mức xử phạt ở mức độ 3.
(4) Một nhân viên của doanh nghiệp, hoặc một cá nhân thay mặt doanh nghiệp, được coi là có hành vi vi phạm pháp luật nếu người đó sử dụng, hoặc ủy quyền cho người khác sử dụng một con dấu với ý nghĩa là con dấu của doanh nghiệp nhưng không có tên doanh nghiệp được khắc trên con dấu đó theo quy định tại khoản 2 điều này và phải chịu mức xử phạt ở mức độ 3.

Quy định của Úc: Theo Luật Công ty 2001 – Corporation Act 2001, công ty không bắt buộc phải có con dấu, nếu có 1 con dấu thì nó phải là con dấu chung của công ty (common seal). Theo quy định, con dấu phải có tên công ty, mã số công ty ACN (Australian Company Number) hoặc mã số kinh doanh ABN (Australian Business Number). Công ty có thể ký kết hợp đồng mà không cần sử dụng con dấu. Trường hợp công ty nhân bản con dấu chung thì các con dấu nhân bản phải được ghi rõ tương ứng là “duplicate seal” hoặc “share seal” hoặc  “certificate seal”.

Section 123: Company may have common seal
(1) A company may have a common seal. If a company does have a common seal, the company must set out on it:
(a) for a company that has its ACN in its name—the company’s name; or
(b) otherwise—the company’s name and either:

(i) the expression “Australian Company Number” and the company’s ACN; or
(ii) if the last 9 digits of the company’s ABN are the same, and in the same order, as the last 9 digits of its ACN— the expression “Australian Business Number” and the company’s ABN.

Note 1: A company may make contracts and execute documents without using a seal (see sections 126 and 127).
Note 2: For abbreviations that can be used on a seal, see section 149.
(2) A company may have a duplicate common seal. The duplicate must be a copy of the common seal with the words “duplicate seal”, “share seal” or “certificate seal” added.
(3) A person must not use, or authorise the use of, a seal that purports to be the common seal of a company or a duplicate if the seal does not comply with the requirements set out in subsection (1) or (2).
(4) An offence based on subsection (3) is an offence of strict liability.

Điều 123: Công ty có thể có con dấu chung
(1) Công ty có thể có con dấu chung. Nếu công ty có con dấu chung, con dấu của công ty phải thể hiện các thông tin sau:
(a) tên công ty nếu trong tên công ty đã bao gồm mã ACN; hoặc
(b) nếu không, có tên công ty và có một trong các thông tin sau:
(i) có dòng chữ “Australian Company Number” và mã ACN của doanh nghiệp đó; hoặc
(ii) nếu 9 ký tự cuối của mã ABN của doanh nghiệp trùng với 9 ký tự cuối của mã CAN của doanh nghiệp đó thì con dấu phải có dòng chữ “Australian Business Number” và mã ABN của doanh nghiệp
Lưu ý 1: Công ty có thể ký kết hợp đồng và các tài liệu mà không cần con dấu (xem Điều 126 và Điều 127)
Lưu ý 2: Quy định về chữ viết tắt trên con dấu, xem Điều 149.
(2) Công ty có thể có thêm con dấu thứ hai. Con dấu thứ hai phải là bản sao của con dấu chung với cụm từ: “duplicate seal” hoặc “share seal” hoặc “certificate seal”
(3) Không được phép sử dụng hoặc ủy quyền cho người khác sử dụng con dấu với ý nghĩa là con dấu của công ty nếu không đáp ứng đủ các yêu cầu quy định tại khoản (1) và (2) điều này. 

(4) Người vi phạm quy định tại khoản 3 điều này sẽ bị xử phạt nghiêm khắc.

Quy định của Nhật Bản: Ở Nhật Bản, con dấu được sử dụng cùng với chữ ký để khẳng định tính pháp lý của văn bản. Không chỉ pháp nhân mà cá nhân cũng sử dụng con dấu để đóng dấu vào các văn bản quan trọng. Người Nhật có hai loại con dấu cơ bản đó là: con dấu không phải đăng ký (mitomein) và con dấu phải đăng ký (jitsuin).

Khi đăng ký thành lập doanh nghiệp, bắt buộc phải sử dụng con dấu của người đại diện theo pháp luật (đã được đăng ký với cơ quan có thẩm quyền) để đóng dấu vào đơn đăng ký. Doanh nghiệp Nhật Bản sử dụng con dấu của công ty và con dấu của người đại diện theo pháp luật, trong đó, con dấu của người đại diện theo pháp luật được coi là quan trọng hơn vì chỉ có con dấu này là bắt buộc phải đăng ký với cơ quan có thẩm quyền. Pháp luật Nhật Bản quy định rõ con dấu là tài sản giá trị của doanh nghiệp.

Thông thường, văn bản của doanh nghiệp được coi là có giá trị pháp lý khi trên đó thể hiện: tên doanh nghiệp, thông tin về người đại diện theo pháp luật và con dấu của người đại diện theo pháp luật. Khi thực hiện giao dịch hay ký kết hợp đồng, nếu thiếu con dấu của người đại diện theo pháp luật (ví dụ như trường hợp quên mang theo con dấu của người đại diện theo pháp luật), các văn bản vẫn có giá trị với hai bên đối tác, tuy nhiên, doanh nghiệp có thể sẽ gặp phải phiền toái khi có sự bất đồng, xung đột dẫn đến kiện tụng vì bên đối tác có thể yêu cầu tòa vô hiệu hóa giao dịch, hợp đồng với lí do là việc ký kết không xuất phát từ ý chí của doanh nghiệp. Khi đó, doanh nghiệp phải chứng minh được rằng giao dịch hay hợp đồng đó đã được thực hiện, ký kết theo ý chí của mình.

Việc quản lý và sử dụng con dấu được quy định rất chặt chẽ nhằm hạn chế tối đa các hành vi vi phạm pháp luật liên quan đến con dấu. Kích cỡ, hình thức của con dấu được quy định chi tiết bởi Bộ Tư pháp (Ministry of Justice).

Các loại con dấu được đặt tên gọi tương ứng với ý nghĩa, mục đích sử dụng của chúng, ví dụ như: con dấu liên kết (bridging seal) – sử dụng để đóng vào giữa hai trang giấy liền kề nhau, con dấu đóng trước khi sửa chữa (pre-affixed correction seal) – đóng dấu trước khi có sự sửa chữa trong văn bản, con dấu sửa chữa (correction seal) – đóng dấu sau khi sửa chữa văn bản,… Ý nghĩa sử dụng của con dấu phải được đăng ký với cơ quan nhà nước.

Article 20: Submission of seal impression
(1) A person who is required to affix a seal to a written application for registration shall submit an impression of such seal to a registry office in advance.
(2) In cases where an application for registration is to be filed by a privately appointed agent, the provision of the preceding paragraph shall apply to a person who has appointed said agent or a representative thereof.
(3) The provisions of the preceding two paragraphs shall not apply to an application for registration to be made at the location of a branch office of a company.
Điều 20: Đăng ký con dấu
(1) Người đóng dấu vào bản đăng ký phải nộp và đăng ký ý nghĩa sử dụng của mẫu với cơ quan có thẩm quyền.

(2) Trong trường hợp đối tượng nộp đơn là một tổ chức tư nhân thì quy định nêu trên được áp dụng cho người được chỉ định hoặc người đại diện của tổ chức đó. 

(3) Các quy định tại hai khoản trên không áp dụng đối với trường hợp nộp đơn đăng ký của chi nhánh doanh nghiệp.

Quy định về sử dụng con dấu tại Việt Nam

Trước đây Hiện nay
Luật Doanh nghiệp 2005 (Điều 36):
1. Doanh nghiệp có con dấu riêng. Con dấu của doanh nghiệp phải được lưu giữ và bảo quản tại trụ sở chính của doanh nghiệp. Hình thức và nội dung của con dấu, điều kiện làm con dấu và chế độ sử dụng con dấu thực hiện theo quy định của Chính phủ.
2. Con dấu là tài sản của doanh nghiệp. Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp phải chịu trách nhiệm quản lý sử dụng con dấu theo quy định của pháp luật. Trong trường hợp cần thiết, được sự đồng ý của cơ quan cấp dấu, doanh nghiệp có thể có con dấu thứ hai.
Nghị định số 58/2001/NĐ-CP về quản lý và sử dụng con dấu:
Điều 1: Con dấu thể hiện vị trí pháp lý và khẳng định giá trị pháp lý đối với các văn bản, giấy tờ của các cơ quan, tổ chức và các chức danh nhà nước.
Điều 8: Bộ Công an thống nhất quy định các mẫu dấu, việc làm biểu tượng hoặc chữ nước ngoài trong hình dấu, việc làm và sử dụng con dấu thứ hai; đăng ký lưu chiểu và cấp giấy chứng nhận đăng ký mẫu dấu, quản lý hoạt động làm con dấu; kiểm tra việc quản lý, sử dụng con dấu theo quy định của Nghị định này.
Điều 10.
4: Các tổ chức kinh tế được thành lập theo Luật Doanh nghiệp và Luật Đầu tư không phải cấp giấy phép làm con dấu, nhưng phải đăng ký mẫu dấu tại cơ quan Công an trước khi sử dụng.
Điều 43. Dấu của doanh nghiệp
1. Dấu bao gồm dấu được làm tại cơ sở khắc dấu hoặc dấu dưới hình thức chữ ký số theo quy định của pháp luật về giao dịch điện tử.
2. Doanh nghiệp quyết định loại dấu, số lượng, hình thức và nội dung dấu của doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện và đơn vị khác của doanh nghiệp.
3. Việc quản lý và lưu giữ dấu thực hiện theo quy định của Điều lệ công ty hoặc quy chế do doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện hoặc đơn vị khác của doanh nghiệp có dấu ban hành. Doanh nghiệp sử dụng dấu trong các giao dịch theo quy định của pháp luật.

Xin cảm ơn quý khách đã theo dõi bài viết, nội dung của bài viết chỉ nhằm mục đích tham khảo do tính thay đổi của luật áp dụng tại từng thời điểm và những đặc thù trong từng sự kiện pháp lý. Để được tư vấn, hướng dẫn chính xác nhất với trường hợp của quý khách, mọi câu hỏi, thắc mắc xin được phản hồi về Hotline 1900.0191 hoặc địa chỉ hòm mail bên dưới!

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Thông tin pháp luật mới nhất tại thuvienluat.vn. Để được tư vấn, hướng dẫn trực tiếp, xin vui lòng liên hệ Hotline 1900.0191.

Thủ tục tách doanh nghiệp thực hiện như thế nào? Trong trường hợp doanh nghiệp bị tách cần đáp ứng những yêu cầu và trách nhiệm cụ thể ra sao? Đầu tiên để hiểu vấn đề này cần nắm rõ các quy định về tách doanh nghiệp

Tách doanh nghiệp là gì?

Hiện tại theo quy định của luật doanh nghiệp 2020, việc tách doanh nghiệp (công ty) chỉ áp dụng đối với loại hình công ty trách nhiệm hữu hạn và công ty cổ phần (quy định tại khoản 1 điều 199 Luật doanh nghiệp 2020)

Điều 199. Tách công ty
1. Công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần có thể tách bằng cách chuyển một phần tài sản, quyền, nghĩa vụ, thành viên, cổ đông của công ty hiện có (sau đây gọi là công ty bị tách) để thành lập một hoặc một số công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần mới (sau đây gọi là công ty được tách) mà không chấm dứt tồn tại của công ty bị tách.

Như vậy, việc tách doanh nghiệp là việc chuyển từ công ty cũ thành công ty cũ + công ty mới. Có thể nhớ theo công thức sau A = A + B

Hình thức tách công ty, doanh nghiệp

Việc tách công ty không áp dụng với công ty hợp danh và doanh nghiệp tư nhân. Công ty có thể tách bằng một trong hai hình thức sau hoặc áp dụng cả 2 hình thức:
Tách một phần phần vốn góp, cổ phần của các thành viên, cổ đông cùng với tài sản tương ứng với giá trị phần vốn góp, cổ phần được chuyển sang cho các công ty mới theo tỷ lệ sở hữu trong công ty bị tách và tương ứng giá trị tài sản được chuyển cho công ty mới;
Toàn bộ phần vốn góp, cổ phần của một hoặc một số thành viên, cổ đông cùng với tài sản tương ứng với giá trị cổ phần, phần vốn góp của họ được chuyển sang cho các công ty mới;

Sau khi bị tách, công ty mới phải làm thủ tục thay đổi vốn điều lệ và số lượng thành viên tương ứng với phần vốn góp, cổ phần đồng thời với đăng ký doanh nghiệp các công ty mới.

Thủ tục tách doanh nghiệp

Bước 1: Thông qua nghị quyết tách công ty. Nghị quyết tách công ty phải có các nội dung chủ yếu về tên, địa chỉ trụ sở chính của công ty bị tách; tên công ty được tách sẽ thành lập; phương án sử dụng lao động; cách thức tách công ty; giá trị tài sản, các quyền và nghĩa vụ được chuyển từ công ty bị tách sang công ty được tách; thời hạn thực hiện tách công ty. Nghị quyết tách công ty phải được gửi đến tất cả các chủ nợ và thông báo cho người lao động biết trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày thông qua nghị quyết;

Bước 2: Các thành viên, chủ sở hữu công ty hoặc các cổ đông của công ty được tách thông qua Điều lệ, bầu hoặc bổ nhiệm Chủ tịch Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty, Hội đồng quản trị, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và tiến hành đăng ký doanh nghiệp theo quy định của Luật này. Trường hợp này, hồ sơ đăng ký doanh nghiệp phải kèm theo nghị quyết tách công ty

Hồ sơ tách doanh nghiệp

Theo quy định về hồ sơ tách doanh nghiệp tại điều 25 nghị định 01/2021/NĐ-CP có thể hiểu đơn giản hồ sơ tách doanh nghiệp = hồ sơ giảm vốn công ty cũ + hồ sơ thành lập công ty mới. Cụ thể như sau:

Hồ sơ đăng ký doanh nghiệp đối với công ty được tách

1. Nghị quyết, quyết định về việc tách công ty
2. Bản sao biên bản họp Hội đồng thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, của Đại hội đồng cổ đông đối với công ty cổ phần về việc tách công ty
3. Giấy đề nghị đăng ký doanh nghiệp (công ty tách mới)
4. Điều lệ (công ty tách mới)
5. Danh sách cổ đông, thành viên
6. Uỷ quyền thực hiện thủ tục đăng ký doanh nghiệp

Thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp đối với công ty bị tách

Theo điều 61 nghị định 01/2021/NĐ-CP quy định hồ sơ gồm:
1. Nghị quyết, quyết định về việc tách công ty
2. Bản sao biên bản họp Hội đồng thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, của Đại hội đồng cổ đông đối với công ty cổ phần về việc tách công ty
3. Thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp
4. Uỷ quyền thực hiện thủ tục đăng ký doanh nghiệp

Khi nộp hồ sơ qua mạng sẽ nộp thành hai hồ sơ là hồ sơ thay đổi (với công ty thực hiện tách) và hồ sơ lập mới (với công ty mới trên cơ sở tách công ty)

Thủ tục về thuế khi tách công ty

Kê khai, nộp thuế: Cơ sở kinh doanh không phải kê khai, nộp thuế đối với trường hợp tách công ty theo điểm b khoản 7 điều 5 thông tư 219/2013/TT-BTC.

Xuất hoá đơn: Theo quy định tại Điều 13 nghị định 123/2020/NĐ-CP quy định:

Điều 13. Áp dụng hóa đơn điện tử khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ
3. Quy định về áp dụng hóa đơn điện tử, phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ, phiếu xuất kho hàng gửi bán đại lýđối với một số trường hợp cụ thể theo yêu cầu quản lý như sau:
g) Trường hợp điều chuyển tài sản giữa các đơn vị thành viên hạch toán phụ thuộc trong tổ chức; tài sản điều chuyển khi chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp thì tổ chức có tài sản điều chuyển phải có lệnh điều chuyển tài sản, kèm theo bộ hồ sơ nguồn gốc tài sản và không phải lập hóa đơn.


Mẫu nghị quyết tách công ty của đại hội đồng cổ đông

CÔNG TY CỐ PHẦN …
———–
Số: 02/20…/NQ-HĐCĐ
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

—————-
Tp. Hồ Chí Minh, ngày … tháng … năm 20…

NGHỊ QUYẾT
CỦA ĐẠI HỘI ĐỒNG CỒ ĐÔNG BẤT THƯỜNG 20…
NGÀY 16/11/20.. CÔNG TY CỒ PHẦN …

  • Căn cứ Luật Doanh nghiệp số 2020
  • Căn cứ Điều lệ của Công ty cổ phần …;
  • Căn cứ Biên bản họp Đại hội đồng cổ đông bất thường ngày …/…/20…

Hôm nay ngày …/…/20… tại ….., Đại hội đồng cổ đông bất thường của Công ty Cỗ phần … được tiến hành với sự tham gia của: 72 cổ đông, đại diện cho: 10.329.655 cổ phần, chiếm tỷ lệ: 99,45 % tổng số cổ phần có quyền biểu quyết.

Đại hội đã thảo luận và biểu quyết thông qua các quyết nghị sau:

Điều 1: Thông qua Phương án tách Công ty cổ phần … để thành lập Công ty cổ phần ….

Đại hội đã thông qua việc chuyển đổi từ mô hình hiện tại sang mô hình mong muốn và thực hiện hai bước:
– Bước 1: Tách công ty mẹ thành hai công tỵ với một công ty giữ lại toàn bộ mảng kinh doanh của công ty mẹ và một công ty quản lý tất cả hoặc phần lớn vốn góp ở các công ty con hiện tại.
– Bước 2: Công ty cỗ phần … mua lại cổ phần của Công ty cổ phần … để trở thành công ty mẹ của công ty này.

Phương án tách Công ty với các nội dung sau:
– Công ty cổ phần … sẽ tách mảng đầu tư vào công tỵ con thành một doanh nghiệp hoạt động độc lập và giữ lại toàn bộ ngành, nghề kinh doanh hiện tại.
– Cỗ đông và tỷ lệ vốn góp của cổ đông là giống nhau tại 2 doanh nghiệp sau khi tách, số lượng cổ phần tại hai doanh nghiệp sẽ được tính dựa trên tỷ lệ góp vốn tại hai doanh nghiệp.
– Thời hạn tách Công ty: Công ty cổ phần … chốt số liệu bàn giao tại thời điểm ngày …/…/20… và chậm nhất là ngày …/…/20… hoàn tât việc bàn giao thực tế liên quan đến việc tách Công ty.

Phương án cụ thể như sau:

1. Công ty bị tách:
Tên công ty: CÔNG TY CỔ PHẰN …
Trụ sở: …., Quận 5, Tp. Hồ Chí Minh, Việt Nam
Ngành nghề kinh doanh: giữ nguyên như của Công ty cổ phần …
Điều lệ: như tờ trình kèm theo về việc Thông qua Sửa đỗi, bổ sung Điều lệ Công ty theo Luật Doanh nghiệp 2020
Danh sách thành viên HĐQT: giữ nguyên như hiện tại, bao gồm:
+ Ông Nguyễn …
+ Ông Đặng …
+ Ông Bùi …
+ Ông Nguyễn …
+ Ông Fuco …
– Phương án sử dụng lao động: giữ lại toàn bộ lao động; các   chế độ, quy chế làm việc, vị trí công việc của người Ịao động sẽ tiếp tục duy trì
– Tài sản: Công ty cổ phần … sẽ chuyển 50.158.000.000 đồng từ “Đầu tư vào công ty con” sang Công ty cổ phần … để hình thành tài sản của Công ty cổ phần …, tất cả tài sản còn lại sẽ được giữ lại ờ Công ty cổ phần …
– Nguồn vốn: vốn điều lệ (hay vốn đầu tư của chủ sở hữu) tính đến thời điểm hiện tại là 103.869.030.000 đồng. Công ty cổ phần … sẽ tách 50.158.000.000 đồng từ vốn điều lệ tương ứng với giá trị tài sản đã tách để hình thành vốn điều lệ của Công ty cổ phần … và giữ lại toàn bộ thặng dư vốn cổ phần và các quỹ khác, vốn điều lệ còn lại sau khi tách là 53.711.030.000 đồng
– Công ty cổ phần … sẽ giữ lại tất cả các quyền và nghĩa vụ như các Hợp đồng vay, Hợp đồng thương mại với nhà cung cấp, khách hàng, Hợp đồng với người lao động

2. Công ty được tách:
Tên: CÔNG TY CỔ PHẦN …
Trụ sở: …, Quận 5, Tp. Hồ Chí Minh, Việt Nam
Ngành nghề kinh doanh:
+ Tư vấn và đầu tư tài chính;
+ Quản lý vốn;
+ Tư vấn và chuyển giao sản phẩm công nghiệp lạnh;
+ Tham gia góp vốn thành lập công ty
– Điều lệ: như Điều lệ Công ty cổ phần … kèm theo
– Danh sách thành viên HĐQT: giống như của Công ty cổ phần …, gồm 5 thành viên như sau:
+ Ông Nguyễn…
+ Ông Đặng …
+ Ông Bùi …
+ Ông Nguyễn …
+ Ông Fuco …
– Phương án sử dụng lao động: sẽ tuyển dụng lao động mới
Tài sản: Đầu tư vào công ty con = 50.158.000.000 đồng
– Nguồn vốn = vốn điều lệ = 50.158.000.000 đồng
Đại hội cũng đã ủy quyền cho HĐQT của 2 công ty thực hiện các công việc tiếp theo như sau:
+ Hoàn tất các công việc và thủ tục pháp lý khác có liên quan để hoàn thành việc tách Công ty.
+ Soạn thảo và ký kết các tài liệu liên quan đến việc tách Công ty và đăng ký doanh nghiệp.

Điều 2: Thông qua các điều khoản bổ sung, sửa đổi của Điều lệ Công ty cổ phần  … theo Luật Doanh nghiệp 2020 và ủy quyền HĐQT hoàn chỉnh Điều lệ.

Điều 3: Thông qua Điều lệ Công ty cổ phần ….

Điều 4: Thông qua việc Giữ nguyên thành viên HĐQT của Công ty cổ phần … như hiện tại sau khi tách Công ty
Gồm 5 thành viên:
+ Ông Nguyễn …
+ Ông Đặng …
+ Ông Bùi …
+ Ông Nguyễn …
+ Ông Fuco …

Điều 5: Điều khoản thi hành
– Nghị quyết này được Đại hội đồng cổ đông nhất trí thông qua toàn văn tại phiên họp và có hiệu lực thi hành kể từ ngày 16/11/20….
– Các ông/ Bà thành viên Hội đồng quản trị của công ty cổ phần … và công ty cổ phần …   có trách nhiệm thi hành Nghị quyết này và tổ chức triển khai thực hiện theo chức năng hoạt động của mình phù hợp với quy định của Pháp luật, điều lệ công ty.

  TM. ĐẠI HỘI ĐỒNG CỔ ĐÔNG
CHỦ TOẠ
Ví dụ về tách doanh nghiệp

Công ty A có 2 dự án X và Y có thể tách ra thành công ty A (cũ) thực hiện dự án X, công ty B mới thực hiện dự án Y.

Tách công ty được áp dụng cho loại hình công ty nào

Tách công ty chỉ áp dụng đối với loại hình công ty trách nhiệm hữu hạn và công ty cổ phần. Nếu có nhu cầu thì công ty chị có thể tách thành 01 công ty mới mà không chấm dứt tồn tại của công ty bị tách

Xin cảm ơn quý khách đã theo dõi bài viết, nội dung của bài viết chỉ nhằm mục đích tham khảo do tính thay đổi của luật áp dụng tại từng thời điểm và những đặc thù trong từng sự kiện pháp lý. Để được tư vấn, hướng dẫn chính xác nhất với trường hợp của quý khách, mọi câu hỏi, thắc mắc xin được phản hồi về Hotline 1900.0191 hoặc địa chỉ hòm mail bên dưới!

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Thông tin pháp luật mới nhất tại thuvienluat.vn. Để được tư vấn, hướng dẫn trực tiếp, xin vui lòng liên hệ Hotline 1900.0191.

Chia doanh nghiệp, công ty là gì? Hồ sơ chia doanh nghiệp gồm các tài liệu nào? Trình tự thực hiện chia doanh nghiệp?

Chia doanh nghiệp là gì?

Chia doanh nghiệp được quy định tại điều 198 Luật doanh nghiệp 2020 cụ thể như sau:

Điều 198. Chia công ty
1. Công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần có thể chia các tài sản, quyền và nghĩa vụ, thành viên, cổ đông của công ty hiện có (sau đây gọi là công ty bị chia) để thành lập hai hoặc nhiều công ty mới.
2. Thủ tục chia công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần được quy định như sau:
a) Hội đồng thành viên, chủ sở hữu công ty hoặc Đại hội đồng cổ đông của công ty bị chia thông qua nghị quyết, quyết định chia công ty theo quy định của Luật này và Điều lệ công ty. Nghị quyết, quyết định chia công ty phải gồm các nội dung chủ yếu sau: tên, địa chỉ trụ sở chính của công ty bị chia, tên các công ty sẽ thành lập; nguyên tắc, cách thức và thủ tục chia tài sản công ty; phương án sử dụng lao động; cách thức phân chia, thời hạn và thủ tục chuyển đổi phần vốn góp, cổ phần, trái phiếu của công ty bị chia sang các công ty mới thành lập; nguyên tắc giải quyết nghĩa vụ của công ty bị chia; thời hạn thực hiện chia công ty. Nghị quyết, quyết định chia công ty phải được gửi đến tất cả chủ nợ và thông báo cho người lao động biết trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày ra quyết định hoặc thông qua nghị quyết;
b) Thành viên, chủ sở hữu công ty hoặc cổ đông của công ty mới được thành lập thông qua Điều lệ, bầu hoặc bổ nhiệm Chủ tịch Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty, Hội đồng quản trị, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và tiến hành đăng ký doanh nghiệp theo quy định của Luật này. Trong trường hợp này, hồ sơ đăng ký doanh nghiệp đối với công ty mới phải kèm theo nghị quyết, quyết định chia công ty quy định tại điểm a khoản này.
3. Số lượng thành viên, cổ đông và số lượng, tỷ lệ sở hữu cổ phần, phần vốn góp của thành viên, cổ đông và vốn điều lệ của các công ty mới sẽ được ghi tương ứng với cách thức phân chia, chuyển đổi phần vốn góp, cổ phần của công ty bị chia sang các công ty mới theo nghị quyết, quyết định chia công ty.
4. Công ty bị chia chấm dứt tồn tại sau khi các công ty mới được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Các công ty mới phải cùng liên đới chịu trách nhiệm về nghĩa vụ, các khoản nợ chưa thanh toán, hợp đồng lao động và nghĩa vụ tài sản khác của công ty bị chia hoặc thỏa thuận với chủ nợ, khách hàng và người lao động để một trong số các công ty đó thực hiện nghĩa vụ này. Các công ty mới đương nhiên kế thừa toàn bộ quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp được phân chia theo nghị quyết, quyết định chia công ty.
5. Cơ quan đăng ký kinh doanh cập nhật tình trạng pháp lý của công ty bị chia trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp khi cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp cho các công ty mới. Trường hợp công ty mới có địa chỉ trụ sở chính ngoài tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi công ty bị chia có trụ sở chính thì Cơ quan đăng ký kinh doanh nơi đặt trụ sở chính của công ty mới phải thông báo việc đăng ký doanh nghiệp đối với công ty mới cho Cơ quan đăng ký kinh doanh nơi công ty bị chia đặt trụ sở chính để cập nhật tình trạng pháp lý của công ty bị chia trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.

Bản chất của chia doanh nghiệp là việc chia công ty thành nhiều công ty mới. Hiểu đơn giản là chia từ công ty A thành công ty B và công ty C cụ thể: A = B + C

Phương thức chiadoanh nghiệp: Công ty TNHH và Công ty cổ phần có thể thực hiện việc chia doanh nghiệp dựa trên 03 phương thức sau đây:
Chia một phần vốn góp: Một phần phần vốn góp, cổ phần của các thành viên, cổ đông cùng với tài sản tương ứng với giá trị phần vốn góp, cổ phần được chia sang cho các công ty mới theo tỷ lệ sở hữu trong công ty bị chia và tương ứng giá trị tài sản được chuyển cho công ty mới
Chia thành viên, cổ đông: Toàn bộ phần vốn góp, cổ phần của một hoặc một số thành viên, cổ đông cùng với tài sản tương ứng với giá trị cổ phần, phần vốn góp họ được chuyển sang cho các công ty mới
– Kết hợp hai phương thức trên bao gồm vừa chia một phần vốn gópchia thành viên, cổ đông

Thủ tục chia công ty TNHH

Bước 1: Hội đồng thành viên, chủ sở hữu công ty của công ty bị chia thông qua nghị quyết chia công ty theo quy định của Luật doanh nghiệp và Điều lệ công ty. Nghị quyết chia công ty phải được gửi đến tất cả các chủ nợ và thông báo cho người lao động biết trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày thông qua nghị quyết.
Bước 2: Thành viên, chủ sở hữu công ty của công ty mới được thành lập thông qua Điều lệ, bầu hoặc bổ nhiệm Chủ tịch Hội đồng thành viên, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và tiến hành đăng ký doanh nghiệp theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp. Trong trường hợp này, hồ sơ đăng ký doanh nghiệp đối với công ty mới phải kèm theo nghị quyết chia công ty.

Thủ tục chia công ty cổ phần

Bước 1: Đại hội đồng cổ đông của công ty bị chia thông qua nghị quyết chia công ty theo quy định của Luật doanh nghiệp và Điều lệ công ty. Nghị quyết chia công ty phải được gửi đến tất cả các chủ nợ và thông báo cho người lao động biết trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày thông qua nghị quyết.
Bước 2: Cổ đông của công ty mới được thành lập thông qua Điều lệ, bầu hoặc bổ nhiệm Chủ tịch công ty, Hội đồng quản trị, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và tiến hành đăng ký doanh nghiệp theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp. Trong trường hợp này, hồ sơ đăng ký doanh nghiệp đối với công ty mới phải kèm theo nghị quyết chia công ty.

Hồ sơ chia doanh nghiệp

Hồ sơ chia doanh nghiệp thực hiện theo quy định tại điều 25 nghị định 01/2021/NĐ-CP như sau:

Điều 25. Hồ sơ đăng ký doanh nghiệp đối với các công ty được thành lập trên cơ sở chia, tách, hợp nhất công ty
1. Trường hợp chia công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần theo quy định tại Điều 198 Luật Doanh nghiệp, ngoài giấy tờ quy định tại Điều 23, Điều 24 Nghị định này, hồ sơ đăng ký doanh nghiệp đối với công ty mới phải có các giấy tờ sau đây:
a) Nghị quyết, quyết định về việc chia công ty theo quy định tại Điều 198 Luật Doanh nghiệp;
b) Bản sao biên bản họp Hội đồng thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, của Đại hội đồng cổ đông đối với công ty cổ phần về việc chia công ty.

Theo quy định này, hồ sơ chia công ty bao gồm:
1. Biên bản họp, quyết định (hội đồng thành viên, đại hội đồng cổ đông) về việc chia công ty
2. Nghị quyết, quyết định (hội đồng thành viên, đại hội đồng cổ đông) về việc chia công ty
3. Giấy đề nghị đăng ký doanh nghiệp mới
4. Điều lệ công ty mới
5. Danh sách thành viên, cổ đông công ty mới
6. Bản sao giấy tờ pháp lý của thành viên, cổ đông
7. Uỷ quyền thực hiện thủ tục đăng ký doanh nghiệp

Thủ tục thuế với công ty bị chia

Sau khi thực hiện chia công ty mới, công ty bị chia sẽ thực hiện chám dứt hiệu lực mã số thuế theo quy định tại điều 20 nghị định 105/2020/TT-BTC

Điều 20. Đăng ký thuế trong trường hợp tổ chức lại
1. Chia tổ chức
a) Đối với tổ chức bị chia:
Tổ chức bị chia phải làm thủ tục chấm dứt hiệu lực mã số thuế với cơ quan thuế quản lý trực tiếp theo quy định tại Điều 39 Luật Quản lý thuế và Điều 14 Thông tư này.
Căn cứ hồ sơ chấm dứt hiệu lực mã số thuế của tổ chức bị chia, cơ quan thuế thực hiện các thủ tục và trình tự để chấm dứt hiệu lực mã số thuế của tổ chức bị chia theo quy định tại Điều 39 Luật Quản lý thuế và Điều 15, Điều 16 Thông tư này.
b) Đối với tổ chức mới được chia:
Các tổ chức mới thành lập từ tổ chức bị chia phải thực hiện thủ tục đăng ký thuế với cơ quan thuế theo quy định tại Điều 31, Điều 32, Điều 33 Luật Quản lý thuế và Điều 7 Thông tư này.
Căn cứ hồ sơ đăng ký thuế của tổ chức mới thành lập từ tổ chức bị chia, cơ quan thuế thực hiện các thủ tục và trình tự để cấp mã số thuế cho người nộp thu theo quy định tại Điều 34 Luật Quản lý thuế và Điều 8 Thông tư này.

Hậu quả pháp lý của việc chia doanh nghiệp

– Công ty bị chia chấm dứt tồn tại sau khi các công ty mới được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
– Các công ty mới phải cùng liên đới chịu trách nhiệm về các khoản nợ chưa thanh toán, hợp đồng lao động và nghĩa vụ tài sản khác của công ty bị chia hoặc thỏa thuận với chủ nợ, khách hàng và người lao động để một trong số các công ty đó thực hiện các nghĩa vụ này.
– Cơ quan đăng ký kinh doanh cập nhật tình trạng pháp lý của công ty bị chia trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp khi cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp cho công ty mới. Trường hợp công ty mới có địa chỉ trụ sở chính ngoài tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi công ty bị chia có trụ sở chính thì Cơ quan đăng ký kinh doanh nơi đặt trụ sở chính công ty mới phải thông báo việc đăng ký doanh nghiệp công ty mới cho Cơ quan đăng ký kinh doanh nơi công ty bị chia đặt trụ sở chính để cập nhật tình trạng pháp lý của công ty bị chia trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp. Công ty TNHH và công ty cổ phần trước khi thực hiện việc chia doanh nghiệp cần nghiên cứu kỹ kiến thức về chia doanh nghiệp theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp để thực hiện đúng và đầy đủ thủ tục như trên.

Ví dụ về chia doanh nghiệp?

Công ty A chia phần vốn góp để lập hai công ty mới là B và C. Trường hợp này thường xảy ra khi chủ cũ không muốn tiếp tục hoạt động dưới mô hình cũ A thường là do tranh chấp nội bộ hoặc nhu cầu khác của cổ đông, thành viên công ty.

Khi nào nên chia doanh nghiệp?

Chia doanh nghiệp khi chủ sở hữu (cổ đông, thành viên) muốn sử dụng tài sản, nội lực của công ty cũ để lập công ty mới mà không muốn dùng tư cách của công ty cũ. Trường hợp muốn giữ tên công ty cũ thì có thể xem xét => Tách công ty

Doanh nghiệp nào không được chia?

Các doanh nghiệp thuộc loại hình công ty hợp danh, doanh nghiệp tư nhân thì không được thực hiện chia doanh nghiệp.

Xin cảm ơn quý khách đã theo dõi bài viết, nội dung của bài viết chỉ nhằm mục đích tham khảo do tính thay đổi của luật áp dụng tại từng thời điểm và những đặc thù trong từng sự kiện pháp lý. Để được tư vấn, hướng dẫn chính xác nhất với trường hợp của quý khách, mọi câu hỏi, thắc mắc xin được phản hồi về Hotline 1900.0191 hoặc địa chỉ hòm mail bên dưới!

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Thông tin pháp luật mới nhất tại thuvienluat.vn. Để được tư vấn, hướng dẫn trực tiếp, xin vui lòng liên hệ Hotline 1900.0191.

Hình thức hạch toán kế toán là gì?

Hình thức hạch toán kế toán là một trong các chế độ tài chính của công ty và đơn vị phụ thuộc. Trong đó, xác định hai hình thức hạch toán kế toán là: Hạch toán độc lập, hạch toán phụ thuộc.
Hạch toán phụ thuộc là chế độ tài chính của chi nhánh phụ thuộc vào công ty mẹ. Chi nhánh chuyển số liệu, chứng từ doanh thu, chi phí về công ty để cuối năm hạch toán chung báo cáo tài chính. Các số liệu trong sổ sách là một phần của sổ sách công ty. Đơn vị kế toán của công ty bao gồm bộ phận kế toán các chi nhánh.
Hạch toán độc lập là chế độ tài chính của chi nhánh hoàn toàn độc lập với công ty mẹ. Chịu trách nhiệm kê khai và nộp thuế thu nhập doanh nghiệp không kể liên quan gì đến hiệu quả kinh doanh của công ty cũng như các chi nhánh khác trong cùng công ty. Phòng kế toán hay bộ phận kế toán ở chi nhánh hạch toán độc lập là một đơn vị kế toán theo Luật kế toán.

Thủ tục thay đổi hình thức hạch toán kế toán

Muốn thay đổi hình thức hạch toán kế toán trong chi nhánh thì thực hiện như thế nào? Hồ sơ, trình tự thủ tục thay đổi hình thức hạch toán kế toán tại chi nhánh.

Hồ sơ thay đổi hình thức hạch toán kế toán:
– Thông báo thay đổi hình thức hạch toán kế toán (Mẫu tại thông tư 01/2021/TT-BKHĐT)
– Ủy quyền thực hiện thủ tục đăng ký doanh nghiệp
– Giấy tờ pháp lý của người được ủy quyền

Tại phần hình thức hạch toán trong thông báo điền như sau:
Hình thức hạch toán (Đánh dấu X vào một trong hai ô “Hạch toán độc lập” hoặc “Hạch toán phụ thuộc” Trường hợp tích chọn ô “Hạch toán độc lập” mà thuộc đối tượng phải lập và gửi báo cáo tài chính hợp nhất cho cơ quan có thẩm quyền theo quy định thì tích chọn thêm ô “Có báo cáo tài chính hợp nhất”):
– Hạch toán độc lập □
– Hạch toán phụ thuộc □
– Có báo cáo tài chính hợp nhất □

Đối tượng phải lập báo cáo tài chính hợp nhất theo thông tư 202/2014/TT-BTC: là các công ty mẹ nắm giữ trên 50% quyền biểu quyết ở công ty con có thể là sở hữu trực tiếp hoặc sở hữu gián tiếp thông qua một công ty con khác. Tất cả các tổng công ty nhà nước được thành lập và hoạt động theo mô hình có công ty con cũng phải lập, nộp báo cáo tài chính hợp nhất theo quy định của pháp luật về kế toán.

Cơ quan giải quyết: Phòng ĐKKD nơi chi nhánh đặt trụ sở

Thời gian thực hiện: 3 ngày làm việc

Lệ phí: Không

Do thông tin hình thức hạch toán là nội dung đăng ký thuế. Vì vậy, sau khi tiếp nhập thông báo phòng ĐKKD sẽ truyền thông tin sang cơ quan thuế theo quy định tại điều 59 nghị định 01/2021/NĐ-CP

Điều 59. Thông báo thay đổi nội dung đăng ký thuế
1. Trường hợp doanh nghiệp thay đổi nội dung đăng ký thuế mà không thay đổi nội dung đăng ký kinh doanh, trừ thay đổi phương pháp tính thuế, doanh nghiệp gửi thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp do người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp ký đến Phòng Đăng ký kinh doanh nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính.
2. Sau khi tiếp nhận thông báo, Phòng Đăng ký kinh doanh trao Giấy biên nhận, kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ, nhập dữ liệu vào Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp và truyền thông tin sang Hệ thống thông tin đăng ký thuế. Trường hợp doanh nghiệp có nhu cầu, Phòng Đăng ký kinh doanh cấp Giấy xác nhận về việc thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp cho doanh nghiệp.

Địa điểm kê khai thuế cho chi nhánh hạch toán độc lập?

Căn cứ tại khoản 3 Điều 42 Luật Quản lý thuế 38/2019/QH14, quy định về nguyên tắc khai thuế, như sau:

Điều 42. Nguyên tắc khai thuế, tính thuế
3. Người nộp thuế thực hiện khai thuế, tính thuế tại cơ quan thuế địa phương có thẩm quyền nơi có trụ sở. Trường hợp người nộp thuế hạch toán tập trung tại trụ sở chính, có đơn vị phụ thuộc tại đơn vị hành chính cấp tỉnh khác nơi có trụ sở chính thì người nộp thuế khai thuế tại trụ sở chính và tính thuế, phân bổ nghĩa vụ thuế phải nộp theo từng địa phương nơi được hưởng nguồn thu ngân sách nhà nước. Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định chi tiết khoản này.

Về địa điểm nộp hồ sơ khai thuế được quy định tại khoản 1 Điều 45 Luật Quản lý thuế 2019, người nộp thuế nộp hồ sơ khai thuế tại cơ quan thuế quản lý trực tiếp. Bên cạnh đó, tại Công văn 95835/CT-TTHT năm 2020 của Cục thuế TP.Hà Nội và điều 21 thông tư 105/2020/TT-BTC quy định như sau:

Điều 21. Đăng ký thuế trong trường hợp chuyển đổi mô hình hoạt động
1. Chuyển đơn vị phụ thuộc thành đơn vị độc lập hoặc ngược lại
Đơn vị phụ thuộc có Quyết định chuyển thành đơn vị độc lập hoặc ngược lại, đơn vị độc lập thì đơn vị phụ thuộc sau chuyển đổi phải thực hiện đăng ký thuế để được cấp mã số thuế mới theo quy định tại Điều 31, Điều 32, Điều 33 Luật Quản lý thuế và Điều 7 Thông tư này. Đơn vị độc lập, đơn vị phụ thuộc trước chuyển đổi phải làm thủ tục chấm dứt hiệu lực mã số thuế với cơ quan thuế quản lý trực tiếp theo quy định tại Điều 39 Luật Quản lý thuế và Điều 14 Thông tư này,
Căn cứ hồ sơ đăng ký thuế của đơn vị độc lập, đơn vị phụ thuộc sau chuyển đổi, cơ quan thuế thực hiện các thủ tục và trình tự để cấp mã số thuế cho người nộp thuế theo quy định tại Điều 34 Luật Quản lý thuế và Điều 8 Thông tư này.
Căn cứ hồ sơ chấm dứt hiệu lực mã số thuế của đơn vị độc lập, đơn vị phụ thuộc trước chuyển đổi, cơ quan thuế thực hiện thủ tục và trình tự để chấm dứt hiệu lực mã số thuế theo quy định tại Điều 39 Luật Quản lý thuế và Điều 15, Điều 16 Thông tư này.

Địa điểm kê khai thuế cho chi nhánh hạch toán phụ thuộc?

Tùy từng trường hợp như: cùng tỉnh – cùng thành phố, khác tỉnh – khác thành phố, lĩnh vực ngành nghề sản xuất mà cách kê khai sẽ khác nhau.

Căn cứ tại Điều 11 Nghị định 126/2020/NĐ-CP, quy định về kê khai thuế môn bài đối với chi nhánh phụ thuộc như sau:
– Địa điểm nộp hồ sơ khai lệ phí môn bài cho đơn vị phụ thuộc, địa điểm kinh doanh khác tỉnh, khác thành phố nơi có trụ sở chính là Cơ quan thuế quản lý đơn vị phụ thuộc, địa điểm kinh doanh.
– Nếu chi nhánh hạch toán phụ thuộc là đơn vị phụ thuộc, địa điểm kinh doanh ở cùng tỉnh, cùng thành phố với trụ sở chính thì nộp tờ khai lệ phí môn bài và tiền tại cơ quan trụ sở chính.

Có cần nộp mẫu 08-MST tại cơ quan thuế?

Đối với chi nhánh của doanh nghiệp không cần nộp mẫu 08-MST cho cơ quan thuế. Đối với loại hình đơn vị khác có MST riêng sẽ phải nộp mẫu 08-MST

Xin cảm ơn quý khách đã theo dõi bài viết, nội dung của bài viết chỉ nhằm mục đích tham khảo do tính thay đổi của luật áp dụng tại từng thời điểm và những đặc thù trong từng sự kiện pháp lý. Để được tư vấn, hướng dẫn chính xác nhất với trường hợp của quý khách, mọi câu hỏi, thắc mắc xin được phản hồi về Hotline 1900.0191 hoặc địa chỉ hòm mail bên dưới!

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Thông tin pháp luật mới nhất tại thuvienluat.vn. Để được tư vấn, hướng dẫn trực tiếp, xin vui lòng liên hệ Hotline 1900.0191.

Ai có quyền yêu cầu ly hôn

Theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 51 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014:

Điều 51. Quyền yêu cầu giải quyết ly hôn
1. Vợ, chồng hoặc cả hai người có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn.
2. Cha, mẹ, người thân thích khác có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn khi một bên vợ, chồng do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình, đồng thời là nạn nhân của bạo lực gia đình do chồng, vợ của họ gây ra làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của họ.

Có thể khẳng định, cá nhân có quyền yêu cầu giải quyết ly hôn bao gồm:

– Vợ, chồng.

– Trong trường hợp một trong hai người mắc bệnh nên không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình và một trong hai người trở thành nạn nhân của bạo lực gia đình do người còn lại gây ra làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của họ: cha, mẹ, người thân thích khác có quyền yêu cầu giải quyết ly hôn.

Vợ đang mang thai, chồng có quyền yêu cầu ly hôn?

Căn cứ theo quy định tại khoản 3 Điều 51 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014:

Điều 51. Quyền yêu cầu giải quyết ly hôn
3. Chồng không có quyền yêu cầu ly hôn trong trường hợp vợ đang có thai, sinh con hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi.

Việc quy định chồng không có quyền ly hôn khi vợ đang mang thai, sinh con hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi, nhìn từ góc độ tâm lý học và y tế cũng như kinh tế, giai đoạn mang thai, sinh con và nuôi con dưới 12 tháng tuổi là giai đoạn phụ nữ có tâm lý bất thường, dễ xúc động, khả năng chịu đả kích từ môi trường xung quanh cao. Bên cạnh đó, giai đoạn người phụ nữ mang thai, sinh con và nuôi con dưới 12 tháng tuổi rơi vào giai đoạn nghỉ thai sản hoặc không thể đi làm, điều này khiến kinh tế người phụ nữ trong giai đoạn này không được vững. Vậy nên, việc quy định chồng không có quyền ly hôn khi vợ đang mang thai nhằm giảm tối thiểu khả năng trầm cảm sau sinh cũng như các bệnh khác mà người phụ nữ có thể gặp phải.

Vợ đang mang thai có được ly hôn chồng?

Căn cứ theo quy định tại khoản 3 Điều 51 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014, việc hạn chế quyền ly hôn chỉ đặt ra với người chồng khi người vợ đang mang thai, đang sinh con hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi. Vậy nên, vợ đang mang thai vẫn có quyền yêu cầu ly hôn chồng.

Hồ sơ ly hôn
– Đơn ly hôn
– Đăng ký kết hôn (bản gốc)
– Tài liệu về tài sản
– Đăng ký khai sinh của con
– Các tài liệu khác (nếu có)

Câu hỏi thường gặp

Vợ mai thai hộ, chồng có được phép ly hôn?

Theo quy định tại khoản 3 Điều 51 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 có thể thấy đối tượng bảo vệ của quy định này là phụ nữ đang mang thai. Do vậy, việc mang thai tự nhiên hay mang thai hộ không được phân biệt trong trường hợp này.

Các trường hợp ly hôn?

Khi ly hôn, vợ chồng có thể lựa chọn thuận tình ly hôn (nếu có thể thỏa thuận được), đơn phương ly hôn (nếu có tranh chấp)

Xin cảm ơn quý khách đã theo dõi bài viết, nội dung của bài viết chỉ nhằm mục đích tham khảo do tính thay đổi của luật áp dụng tại từng thời điểm và những đặc thù trong từng sự kiện pháp lý. Để được tư vấn, hướng dẫn chính xác nhất với trường hợp của quý khách, mọi câu hỏi, thắc mắc xin được phản hồi về Hotline 1900.0191 hoặc địa chỉ hòm mail bên dưới!

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Thông tin pháp luật mới nhất tại thuvienluat.vn. Để được tư vấn, hướng dẫn trực tiếp, xin vui lòng liên hệ Hotline 1900.0191.

Có được phép đặt tên con tiếng nước ngoài?

Theo quy định tại điều 26 bộ luật dân sự 2015 khẳng định việc đặt tên con là người Việt Nam thì phỉa bằng Tiếng Việt không đặt tên con bằng số hoặc ký tự không phải chữ.

Điều 26. Quyền có họ, tên
3. Việc đặt tên bị hạn chế trong trường hợp xâm phạm đến quyền, lợi ích hợp pháp của người khác hoặc trái với các nguyên tắc cơ bản của pháp luật dân sự quy định tại Điều 3 của Bộ luật này.
Tên của công dân Việt Nam phải bằng tiếng Việt hoặc tiếng dân tộc khác của Việt Nam; không đặt tên bằng số, bằng một ký tự mà không phải là chữ.

Theo đó, việc đặt tên con bằng tiếng nước ngoài tại Việt Nam sẽ không thực hiện được. Việc đặt tên công dân VN phải tuân theo quy định pháp luật này.

Thực tế, nhiều cặp cha mẹ vẫn muốn đặt tên con theo dạng tiếng anh với định hướng sau này đi du học hoặc một số nhu cầu khác. Tuy nhiên, đến khi đăng ký khai sinh thì lại bị từ chối hồ sơ. Như vậy, có thể áp dụng một số cách sau:
– Đặt tên ở nhà (không phải tên khai sinh bằng tiếng anh)
– Phiên âm tên tiếng Anh của con sang tiếng Việt khi đăng ký khai sinh. Ví dụ: An Na, Lin Đa
– Lựa chọn quốc tịch nước ngoài trong một số trường hợp trẻ em có cha hoặc mẹ là người nước ngoài (Vì quy định chỉ áp dụng với công dân Việt Nam)

Thủ tục đăng ký khai sinh cho con

Sau khi lựa chọn tên phù hợp cho con, cha mẹ có thể đăng ký khai sinh theo thủ tục sau đây:

1. Lựa chọn quốc tịch cho con bằng văn bản thỏa thuận của bố mẹ áp dụng với trường hợp con có bố hoặc mẹ là người nước ngoài

2. Thực hiện việc khai sinh theo quy định hồ sơ gồm:
– Tờ khai đăng ký khai sinh điền đầy đủ các thông tin theo yêu cầu
– Giấy chứng sinh (bản chính). Văn bản cam đoan về việc sinh (có người làm chứng)
– Giấy ủy quyền (nếu thực hiện qua ủy quyền)
– Đăng ký kết hôn của bố mẹ
– Giấy tờ pháp lý của bố mẹ

Cơ quan giải quyết:
– UBND cấp xã với trường hợp thông thường
– UBND cấp huyện với trường hợp có yếu tố nước ngoài

Lệ phí đăng ký khai sinh: Miễn phí khi công dân Việt Nam cư trú trong nước

Thủ tục đăng ký khai sinh: Sau khi nhận đủ giấy tờ, hồ sơ, việc đăng ký khai sinh sẽ được công chức tư pháp, hộ tịch sẽ thực hiện như sau:
– Ghi nội dung khai sinh vào sổ hộ tịch và cập nhật lên Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử, Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư để lấy số định danh cá nhân.
– Ký tên vào sổ hộ tịch với người đi đăng ký khai sinh.
Sau khi thực hiện xong các thủ tục này, Chủ tịch UBND cấp xã sẽ cấp giấy khai sinh cho người được đăng ký khai sinh.

Xin cảm ơn quý khách đã theo dõi bài viết, nội dung của bài viết chỉ nhằm mục đích tham khảo do tính thay đổi của luật áp dụng tại từng thời điểm và những đặc thù trong từng sự kiện pháp lý. Để được tư vấn, hướng dẫn chính xác nhất với trường hợp của quý khách, mọi câu hỏi, thắc mắc xin được phản hồi về Hotline 1900.0191 hoặc địa chỉ hòm mail bên dưới!

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Thông tin pháp luật mới nhất tại thuvienluat.vn. Để được tư vấn, hướng dẫn trực tiếp, xin vui lòng liên hệ Hotline 1900.0191.

Đăng ký kinh doanh là một trong các giấy tờ quan trọng của doanh nghiệp, tuy nhiên vì nhiều lý do mà đăng ký kinh doanh bị thất lạc, hoặc mất lúc ấy phải làm thế nào?

Cấp lại giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp (công ty)

Điều này được quy định tại điều 68 nghị định 01/2021/NĐ-CP hướng dẫn luật doanh nghiệp như sau:

Điều 68. Cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy xác nhận về việc thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp
1. Trường hợp doanh nghiệp có nhu cầu được cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, giấy xác nhận về việc thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp, giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, giấy xác nhận về việc thay đổi nội dung đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện do bị mất, cháy, rách, nát hoặc bị tiêu hủy dưới hình thức khác, doanh nghiệp gửi văn bản đề nghị cấp lại đến Phòng Đăng ký kinh doanh nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính. Phòng Đăng ký kinh doanh xem xét cấp lại trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị.
2. Trường hợp doanh nghiệp có nhu cầu được cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký địa điểm kinh doanh, giấy xác nhận về việc thay đổi nội dung đăng ký địa điểm kinh doanh do bị mất, cháy, rách, nát hoặc bị tiêu hủy dưới hình thức khác, doanh nghiệp hoặc chi nhánh có địa điểm kinh doanh gửi văn bản đề nghị cấp lại đến Phòng Đăng ký kinh doanh nơi đặt địa điểm kinh doanh. Phòng Đăng ký kinh doanh xem xét cấp lại trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị.

Hồ sơ cấp lại giấy đăng ký kinh doanh của bị mất

  • Giấy đề nghị cấp lại đăng ký kinh doanh theo phụ lục II-20 tại thông tư 01/2021/TT-BKHDT
  • Uỷ quyền thực hiện thủ tục đăng ký doanh nghiệp

Trình tự cấp lại đăng ký kinh doanh bị mất

  1. Nộp hồ sơ theo danh mục trên tại Phòng ĐKKD cấp tỉnh nơi công ty đặt trụ sở
  2. Trong vòng 3 ngày làm việc phòng ĐKKD xem xét về tính hợp lệ của hồ sơ
  3. Cấp lại đăng ký kinh doanh mới cho doanh nghiệp sau khi hồ sơ đã hợp lệ

Lưu ý khi cấp lại đăng ký kinh doanh bị mất
– Đăng ký kinh doanh cấp lại sẽ không thay đổi lần thay đổi (Đăng ký thay đổi lần thứ …)
– Đăng ký kinh doanh cấp lại sẽ được ghi rõ là cấp lại (như hình trên)
– Riêng tại Hà Nội, đăng ký kinh doanh cấp lại phải nhận kết quả trực tiếp (trong khi các thủ tục khác là online 100%)
– Khách hàng có thể bổ sung 1 nội dung bất kỳ trên đăng ký kinh doanh để được cấp mới đăng ký kinh doanh (thay vì cấp lại). Ví dụ: Số điện thoại, fax, email, Website

Cấp lại giấy chứng nhận đăng ký đầu tư bị mất

Trường hợp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư bị mất hoặc bị hỏng nhà đầu tư cần làm thủ tục cấp lại giấy chứng nhận đăng ký đầu tư. Vậy thủ tục này cần chuẩn bị những hồ sơ gì? Quy trình và thủ tục cấp lại giấy chứng nhận đăng ký đầu tư do bị mất, hỏng như thế nào?

Hồ sơ cấp lại giấy chứng nhận đăng ký đầu tư

Theo quy định tại điều 41 nghị định 31/2021/NĐ-CP nhà đầu tư cần chuẩn bị các giấy tờ sau:
– Văn bản đề nghị cấp lại giấy chứng nhận đầu tư (trình bày rõ lý do cần cấp lại giấy chứng nhận đăng ký đầu tư)
– Giấy giới thiệu hoặc uỷ quyền thực hiện thủ tục
Cơ quan thực hiện: Sở KHĐT, ban quản lý khu công nghiệp
Thời gian thực hiện: 05 ngày làm việc

Văn bản đề nghị cấp lại giấy chứng nhận đầu tư không có trong danh mục biểu mẫu tại thông tư 03/2021/TT-BKHĐT do vậy văn bản này do doanh nghiệp soạn thảo và trình bày rõ lý do bị mất giấy chứng nhận đầu tư, bị cháy, hỏng…

Nội dung của văn bản đề nghị cấp lại giấy chứng nhận đầu tư

Văn bản đề nghị cấp lại giấy chứng nhận đầu tư gồm các nội dung sau:
– Quốc hiệu, tiêu ngữ theo thể thức soạn thảo văn bản thông thường
– Địa điểm, ngày tháng năm, tên văn bản
– Kính gửi: Tên cơ quan cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư
– Nội dung đề nghị cấp lại giấy chứng nhận đăng ký đầu tư

Đối với dự án đầu tư được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư nhưng không thuộc trường hợp phải thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư theo quy định tại Khoản 1 Điều 36 Luật Đầu tư, nhà đầu tư được tiếp tục thực hiện dự án đầu tư và nộp lại Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư (nếu có nhu cầu).

Cấp lại đăng ký hộ kinh doanh cá thể bị mất

Việc mất giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh hoàn toàn có thể được cấp lại theo quy định tại điều 94 của nghị định 01/2021/NĐ-CP. Theo đó, trong trường hợp Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh bị mất, cháy, rách, nát hoặc bị tiêu hủy dưới hình thức khác, hộ kinh doanh có thể đề nghị Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh. Sau khi hộ kinh doanh được cấp mới Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh thì những Giấy chứng nhận đăng ký cũ sẽ không còn hiệu lực.

Hồ sơ để được cấp lại giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh cá thể

  • Giấy đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh (Theo mẫu tại 01/2021/TT-BKHĐT). Trong giấy đề nghị cấp lại, hộ kinh doanh cần nêu rõ lý do xin được cấp lại giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh để cán bộ thẩm định kiểm tra và cấp lại
  • Văn bản ủy quyền (nếu ủy quyền cho người khác thực hiện thủ tục)

Trình tự thực hiện thủ tục cấp lại đăng ký kinh doanh hộ kinh doanh cá thể

Bước 1: Chủ hộ kinh doanh nộp hồ sơ theo hướng dẫn trên tại phòng tài chính – kế hoạch thuộc UBND cấp huyện nơi hộ kinh doanh đặt cơ sở
Bước 2: Trong vòng 3 ngày làm việc phòng tài chính – kế hoạch địa phương sẽ xem xét về tính hợp lệ của hồ sơ và trả kết quả là giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh mới nếu hồ sơ hợp lệ. Trong trường hợp hồ sơ không đầy đủ, hợp lệ, Cơ quan đăng ký ra thông báo yêu cầu sửa đổi, bổ sung hồ sơ và phải nêu rõ lý do cần sửa đổi, bổ sung.

Thời gian thực hiện: 3 ngày làm việc (không tính thứ 7, chủ nhật và ngày lễ theo quy định)

Hỏi đáp về cấp lại giấy phép kinh doanh

Lệ phí cấp lại giấy phép kinh doanh là bao nhiêu tiền?

Hiện tại việc cấp lại giấy phép kinh doanh của công ty lệ phí là 50.000 VNĐ, với hộ kinh doanh lệ phí là 100.000 VNĐ

Thông báo mất giấy phép kinh doanh

Việc mất giấy phép kinh doanh không cần phải thông báo. Cá nhân, tổ chức mất đăng ký kinh doanh có thể làm thủ tục xin cấp lại giấy phép kinh doanh theo quy định

Cấp lại đăng ký kinh doanh có cần xác nhận của công an?

Một số trường hợp khi làm thủ tục cấp lại đăng ký kinh doanh được yêu cầu xin xác nhận về việc mất đăng ký kinh doanh tại cơ quan công an. Tuy nhiên việc xin xác nhận này là không cần thiết, tại khoản 2 điều 9 nghị định 01/2021/NĐ-CP “Cơ quan đăng ký kinh doanh không được yêu cầu người thành lập doanh nghiệp hoặc doanh nghiệp nộp thêm hồ sơ hoặc giấy tờ khác ngoài các giấy tờ trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp theo quy định tại Luật Doanh nghiệp và Nghị định này“.

Xin cảm ơn quý khách đã theo dõi bài viết, nội dung của bài viết chỉ nhằm mục đích tham khảo do tính thay đổi của luật áp dụng tại từng thời điểm và những đặc thù trong từng sự kiện pháp lý. Để được tư vấn, hướng dẫn chính xác nhất với trường hợp của quý khách, mọi câu hỏi, thắc mắc xin được phản hồi về Hotline 1900.0191 hoặc địa chỉ hòm mail bên dưới!

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Thông tin pháp luật mới nhất tại thuvienluat.vn. Để được tư vấn, hướng dẫn trực tiếp, xin vui lòng liên hệ Hotline 1900.0191.

Tác phẩm mỹ thuật là gì?

Theo giải nghĩa tại điều 3 nghị định 113/2013/NĐ-CP tác phẩm mỹ thuật được định nghĩa như sau:

Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Tác phẩm mỹ thuật là tác phẩm được thể hiện bởi đường nét, màu sắc, hình khối, bố cục, bao gồm:
a) Hội họa: Tranh sơn mài, sơn dầu, lụa, bột màu, màu nước, giấy dó và các chất liệu khác;
b) Đồ họa: Tranh khắc gỗ, khắc kim loại, khắc cao su, khắc thạch cao, in độc bản, in đá, in lưới, tranh cổ động, thiết kế đồ họa và các chất liệu khác;
c) Điêu khắc: Tượng, tượng đài, phù điêu, đài, khối biểu tượng;
d) Nghệ thuật sắp đặt và các hình thức nghệ thuật đương đại khác.

Theo đó các tác phẩm hội hoạ, đồ hoạ, điêu khắc đều được coi là tác phẩm mỹ thuật. Với các trường hợp này, trước khi nhập khẩu sẽ phải làm thủ tục phê duyệt nội dung như: Tượng phật, tranh treo tường, tranh in…

Hồ sơ thẩm định nội dung nhập khẩu

Theo quy định tại thông tư 28/2014/TT-BVHTTDL (sửa đổi bởi thông tư 26/2018/TT-BVHTTDL) trước khi nhập khẩu tác phẩm mỹ thuật phải qua thẩm định nội dung. Hồ sơ gồm:
– Đơn đề nghị của Thương nhân nhập khẩu (Mẫu 02 tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này);
– Hình ảnh tác phẩm nhập khẩu, nêu rõ chất liệu, kích thước;

Thẩm quyền phê duyệt nội dung

Thẩm quyền phê duyệt nội dung tác phẩm mỹ thuật nhập khẩu:
– Cục Mỹ thuật, Nhiếp ảnh và Triển lãm áp dụng đối với tổ chức thuộc cơ quan Trung ương nhập khẩu;
– Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch đối với các đối tượng còn lại thuộc địa phương nhập khẩu.
Trong thời hạn 05 (năm) ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, nếu hồ sơ chưa đầy đủ, hợp lệ, cơ quan có thẩm quyền có văn bản thông báo cho Thương nhân đề nghị bổ sung đầy đủ hồ sơ hợp lệ.
Trong thời hạn 07 (bảy) ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan có thẩm quyền có văn bản trả lời kết quả phê duyệt nội dung tác phẩm nhập khẩu. Trường hợp không phê duyệt nội dung tác phẩm, cơ quan có thẩm quyền phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Văn bản phê duyệt nội dung tác phẩm là cơ sở để Thương nhân làm thủ tục nhập khẩu tại hải quan.

Lệ phí thẩm định

Mức thu phí áp dụng theo quy định tại thông tư 260/2016/TT-BTC quy định

Điều 4. Mức thu phí
Mức thu phí được quy định như sau:
1. Đối với tác phẩm tạo hình, mỹ thuật ứng dụng, tranh:
– Đối với 10 tác phẩm đầu tiên: 300.000 đồng/tác phẩm/lần thẩm định;
– Từ tác phẩm thứ 11 tới tác phẩm thứ 49: 270.000 đồng/tác phẩm/lần thẩm định.
– Từ tác phẩm thứ 50 trở đi: 240.000 đồng/tác phẩm/lần thẩm định, tối đa không quá 15.000.000 đồng/lần thẩm định.


TÊN THƯƠNG NHÂN
_______________
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập
Tự do Hạnh phúc
________________________________________________________
  …,  ngày … tháng … năm …

ĐƠN ĐỀ NGHỊ
Phê duyệt nội dung tác phẩm mỹ thuật, tác phẩm nhiếp ảnh nhập khẩu
Kính gửi: Cục Mỹ thuật, Nhiếp ảnh và Triển lãm, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch (hoặc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh/thành phố…)

1. Tên thương nhân (ghi rõ tên đầy đủ và tên viết tắt):……………………..
– Điện thoại:…… …………… Fax………………………………………..
– Email:……………… ……………………………………………………
2. Địa chỉ:………………………………………………………………….
3. Giấy tờ chứng minh tư cách pháp nhân (Giấy chứng nhận đầu tư/Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp/Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh/Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh) số…………………………………………
4. Hồ sơ kèm theo (liệt kê các tài liệu kèm theo quy định tại khoản 3 Điều 7 Thông tư này)……………………………………………………………………
5. Căn cứ Thông tư số 28/2014/TT-BVHTTDL ngày 31/12/2014 của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định về quản lý mua bán hàng hóa quốc tế thuộc diện quản lý chuyên ngành văn hóa của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch và căn cứ quy định của pháp luật về quản lý tác phẩm mỹ thuật, tác phẩm nhiếp ảnh;
Đề nghị Cục Mỹ thuật, Nhiếp ảnh và Triển lãm/Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch thẩm định và phê duyệt nội dung tác phẩm mỹ thuật, tác phẩm nhiếp ảnh đề nghị nhập khẩu dưới đây:
– Tên tác phẩm: ……………………………………………………………………………….. 
– Chất liệu, kích thước tác phẩm: ………………………………………………………..
– Nội dung tác phẩm: …………………………………………………………………………
6. Chúng tôi xin cam kết:
– Thực hiện đúng các quy định về nhập khẩu tác phẩm mỹ thuật, tác phẩm nhiếp ảnh;
– Thực hiện đúng các quy định của pháp luật về quản lý tác phẩm mỹ thuật, tác phẩm nhiếp ảnh
– Chịu trách nhiệm về mọi vi phạm pháp luật về quyền tác giả và quyền liên quan;
– Chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực của nội dung hồ sơ đề nghị nhập khẩu./.

     NGƯỜI ĐẠI DIỆN THEO PHÁP LUẬT CỦA THƯƠNG NHÂN
(Ký, đóng dấu, ghi rõ họ tên đối với tổ chức)
(Ký, ghi rõ họ tên đối với cá nhân)
Nhập khẩu tranh, ảnh, mỹ thuật phải xin giấy phép gì?

Trước khi nhập khẩu, doanh nghiệp phải thực hiện xin phê duyệt nội dung tác phẩm mỹ thuật nhập khẩu bằng cách gửi hồ sơ và nhập khẩu 1 bản để gửi đi phê duyệt. Sau khi đáp ứng về mặt nội dung sẽ được cấp giấy phép để thực hiện nhập khẩu.

Giấy phép nhập khẩu tượng phật?

Tượng phật được coi là tác phẩm mỹ thuật. Vì vậy, trước khi nhập khẩu sẽ phải có giấy phép mới được thực hiện thông quan.

Xin cảm ơn quý khách đã theo dõi bài viết, nội dung của bài viết chỉ nhằm mục đích tham khảo do tính thay đổi của luật áp dụng tại từng thời điểm và những đặc thù trong từng sự kiện pháp lý. Để được tư vấn, hướng dẫn chính xác nhất với trường hợp của quý khách, mọi câu hỏi, thắc mắc xin được phản hồi về Hotline 1900.0191 hoặc địa chỉ hòm mail bên dưới!

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Thông tin pháp luật mới nhất tại thuvienluat.vn. Để được tư vấn, hướng dẫn trực tiếp, xin vui lòng liên hệ Hotline 1900.0191.

Trả lời

Quỹ an ninh quốc phòng là loại quỹ ở địa phương, thời gian gần đây nhiều người thắc mắc về quỹ an ninh quốc phòng nên LVNLAW đưa ra các quy định của pháp luật về quỹ an ninh quốc phòng như sau:

Quỹ an ninh quốc phòng là quỹ gì?

Theo quy định trước đây tại nghị định 58/2010/NĐ-CP hướng dẫn luật dân quân tự vệ quy định về quỹ an ninh quốc phòng

Điều 48. Quỹ quốc phòng – an ninh
1. Quỹ quốc phòng – an ninh được lập ở cấp xã, do cơ quan, tổ chức, cá nhân hoạt động, cư trú trên địa bàn tự nguyện đóng góp để hỗ trợ cho xây dựng, huấn luyện, hoạt động của dân quân tự vệ và các hoạt động giữ gìn an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội ở cấp xã. Việc đóng góp, quản lý và sử dụng quỹ quốc phòng – an ninh thực hiện theo nguyên tắc công bằng, dân chủ, công khai, đúng pháp luật.
2. Căn cứ vào yêu cầu, nhiệm vụ quốc phòng, quân sư địa phương Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định mức đóng góp quỹ quốc phòng – an ninh;Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành quy chế thu, quản lý và sử dụng quỹ quốc phòng – an ninh đúng mục đích, đúng đối tượng, hiệu quả, thiết thực.

Đây là quy định cũ và đã hết hiệu lực từ 20/02/2016 được thay thế bằng Nghị định 03/2016/NĐ-CP của Chính phủ về việc quy định chi tiết và biện pháp thi hành một số điều của Luật Dân quân tự vệ đã bãi bỏ về quỹ an ninh quốc phòng.

Có bắt buộc phải đóng quỹ an ninh quốc phòng không?

Như khái niệm và giải thích ở trên quỹ an ninh quốc phòng là một khoản quỹ tự nguyện, về quy định pháp luật thì không bắt buộc và cũng đã được bãi bỏ ở nghị định 03/2016/NĐ-CP do đó đây là quỹ không bắt buộc phải đóng. Tuy nhiên để đảm bảo an ninh của địa phương một số tỉnh vẫn có quy định về loại quỹ này. Do đó người dân có thể xem xét và yêu cầu biên lai thu phí cụ thể.

Mức đóng quỹ an ninh quốc phòng là bao nhiêu?

Do bản chất của quỹ là tự nguyện, do đó mỗi địa phương sẽ quy định một mức đóng khác nhau. Trên thực tế mức đóng của các địa phương thường rơi vào khoảng 100.000 VNĐ – 200.000 VNĐ/năm có văn bản của UBND quy định về vấn đế này. Khi người dân được yêu cầu đóng quỹ an ninh quốc phòng nên yêu cầu văn bản để nắm rõ mức phí. Một số nơi có thể thu cao hơn và căn cứ vào bản chất cũ quỹ là tự nguyện nếu người dân ko nắm rõ được quy định này.

Hy vọng nội dung trên của LVNLAW sẽ giúp khách hàng hiểu rõ các quy định pháp luật và đảm bảo quyền lợi của mỗi các nhân và gia đình khi tham gia đóng quỹ an ninh quốc phòng.

Quỹ an ninh quốc phòng có bắt buộc không?

Quỹ an ninh quốc phòng là quỹ tự nguyện và không bắt buộc đóng. Nếu không đóng quỹ này cũng không có quy định về việc xử phạt.

Tại sao vẫn thu quỹ an ninh quốc phòng?

Như đã giải thích đây là một quỹ tự nguyện. Ngoài ra, một số địa phương vẫn có yêu cầu, chỉ tiêu thu theo quyết định của UBND. Vì vậy, người dân đóng góp quỹ cũng hoàn toàn mang tính chất tự nguyện.

Xin cảm ơn quý khách đã theo dõi bài viết, nội dung của bài viết chỉ nhằm mục đích tham khảo do tính thay đổi của luật áp dụng tại từng thời điểm và những đặc thù trong từng sự kiện pháp lý. Để được tư vấn, hướng dẫn chính xác nhất với trường hợp của quý khách, mọi câu hỏi, thắc mắc xin được phản hồi về Hotline 1900.0191 hoặc địa chỉ hòm mail bên dưới!

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Thông tin pháp luật mới nhất tại thuvienluat.vn. Để được tư vấn, hướng dẫn trực tiếp, xin vui lòng liên hệ Hotline 1900.0191.

Ưu đãi đối với doanh nghiệp sử dụng từ 30% lao động là người khuyết tật

Doanh nghiệp sử dụng từ 30% lao động là người khuyết tật theo quy định tại Điều 158 Bộ luật Lao động năm 2019 và Điều 34 Luật Người Khuyết tật năm 2010 sẽ được hưởng những ưu đãi như:

  • Được hỗ trợ kinh phí cải tạo môi trường làm việc phù hợp với lao động là người khuyết tật. Mức kinh phí cụ thể do UBND cấp tỉnh quyết định.
  • Thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa và dịch vụ của công ty được tính vào thu nhập miễn thuế theo quy định tại khoản 4 Điều 4 VBHN 14/VBHN-VPQH năm 2020.
  • Được hỗ trợ vay vốn theo dự án hỗ trợ vay vốn giải quyết việc làm với mức kinh phí tối đa 2 tỷ đồng cho 1 dự án và không quá 100 triệu đồng cho 1 người lao động được hỗ trợ giải quyết việc làm. Khoản vay được tính với lãi suất 3,96%/năm.
  • Được ưu tiên cho thuê đất, mặt bằng, mặt nước.
  • Doanh nghiệp sử dụng từ 30% đến dưới 70% lao động là người khuyết tật: giảm 50% tiền thuê đất, mặt bằng, mặt nước phục vụ hoạt động sản xuất, kinh doanh. Doanh nghiệp sử dụng từ 70% lao động là người khuyết tật trở lên: miễn tiền thuê đất, mặt bằng, mặt nước phục vụ hoạt động sản xuất, kinh doanh.

Hồ sơ, thủ tục công nhận doanh nghiệp sử dụng từ 30% lao động là người khuyết tật trở lê

Hồ sơ công nhận doanh nghiệp sử dụng từ 30% lao động là người khuyết tật trở lên

Hồ sơ công nhận doanh nghiệp sử dụng từ 30% lao động là người khuyết tật trở lên được quy định tại khoản 1 Điều 3 Thông tư 26/2012/TT-BLĐTB&XH và được sửa đổi tại khoản 1 Điều 1 Thông tư 18/2018/TT-BLĐTB&XH như sau:

Điều 3. Hồ sơ, thủ tục và trình tự công nhận cơ sở sản xuất, kinh doanh sử dụng từ 30% tổng số lao động trở lên là người khuyết tật được hưởng ưu đãi
1. Hồ sơ đề nghị công nhận cơ sở sản xuất, kinh doanh sử dụng từ 30% tổng số lao động trở lên là người khuyết tật bao gồm:
a) Văn bản đề nghị của cơ sở sản xuất, kinh doanh trong đó nêu rõ tổng số lao động hiện có, số lao động là người khuyết tật;
b) Bản sao quyết định thành lập hoặc bản sao giấy phép hoạt động của cơ sở;
c) Danh sách lao động là người khuyết tật và bản sao giấy xác nhận khuyết tật của những người khuyết tật có trong danh sách;
d) Bản sao hợp đồng lao động hoặc quyết định tuyển dụng của lao động là người khuyết tật đang làm việc.

Từ quy định cho thấy, hồ sơ công nhận doanh nghiệp sử dụng từ 30% lao động là người khuyết tật bao gồm:

  • Văn bản đề nghị của cơ sở sản xuất theo mẫu quy định tại Phụ lục 1 Thông tư 18/2018/TT-BLĐTB&XH.
  • Bản sao quyết định thành lập hoặc bản sao giấy phép hoạt động của cơ sở.
  • Danh sách lao động là người khuyết tật đang làm việc tại công ty kèm bản sao giấy xác nhận khuyết tật.
  • Bản sao hợp đồng lao động hoặc quyết định tuyển dụng lao động là người khuyết tật đang làm việc.

Thủ tục công nhận doanh nghiệp sử dụng từ 30% lao động là người khuyết tật

Việc công nhận doanh nghiệp sử dụng từ 30% lao động là người khuyết tật do Sở Lao động Thương binh và Xã hội thực hiện. Thủ tục để được công nhận là doanh nghiệp sử dụng từ 30% lao động là người khuyết tật bao gồm:

– Chuẩn bị hồ sơ và gửi hồ sơ đến Sở Lao động Thương binh và Xã hội tại địa phương nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính hoặc đặt cơ sở kinh doanh. VD: Doanh nghiệp ở Hà Nội sẽ gửi hồ sơ đến Sở Lao động Thương binh và Xã hội Thành phố Hà Nội tại 75 đường Nguyễn Chí Thanh, Láng Thượng, Đống Đa, Hà Nội. Doanh nghiệp có thể gửi hồ sơ theo 02 cách:

  • Nộp hồ sơ trực tiếp tại Sở Lao động Thương binh và Xã hội.
  • Gửi hồ sơ qua đường bưu điện đến Sở Lao động Thương binh và Xã hội.

– Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày Sở nhận đủ hồ sơ, Sở sẽ thẩm định và tiến hành công nhận doanh nghiệp sử dụng từ 30% lao động là người khuyết tật trở lên.

Chú ý: Sau khi doanh nghiệp được công nhận, thahh tra của Sở Lao động Thương binh và Xã hội sẽ xuống kiểm tra hàng năm, thu hồi công nhận doanh nghiệp sử dụng từ 30% lao động là người khuyết tật trở lên khi không còn đáp ứng đủ điều kiện.

Xin cảm ơn quý khách đã theo dõi bài viết, nội dung của bài viết chỉ nhằm mục đích tham khảo do tính thay đổi của luật áp dụng tại từng thời điểm và những đặc thù trong từng sự kiện pháp lý. Để được tư vấn, hướng dẫn chính xác nhất với trường hợp của quý khách, mọi câu hỏi, thắc mắc xin được phản hồi về Hotline 1900.0191 hoặc địa chỉ hòm mail bên dưới!

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Thông tin pháp luật mới nhất tại thuvienluat.vn. Để được tư vấn, hướng dẫn trực tiếp, xin vui lòng liên hệ Hotline 1900.0191.

Xuất bản phẩm là các tài liệu được quản lý bởi luật xuất bản 2012 là các tài liệu chính trị, khoa học, văn hóa, xã hội…. Việc nhập khẩu xuất bản phẩm là hoạt động có điều kiện.

Mẫu đơn xin giấy phép nhập khẩu xuất bản phẩm không kinh doanh là gì?

Mẫu đơn xin giấy phép nhập khẩu xuất bản phẩm không kinh doanh là mẫu đơn danh cho tổ chức cá nhân thực hiện thủ tục nhập khẩu xuất bản phẩm không kinh doanh theo mẫu số 30 thông tư 01/2020/TT-BTTTT. Đây là mẫu cần thiết khi thực hiện thủ tục nhập khẩu xuất bản phẩm không kinh doanh.

Đơn xin phép nhập khẩu xuất bản phẩm không kinh doanh mới nhất

TÊN CQ, TC CHỦ QUẢN (NẾU CÓ)
TÊN TC/CÁ NHÂN ĐỀ NGHỊ—-
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT  NAM
Độc lập – Tự do- Hạnh phúc —-
Số:……./…….. (nếu có) …… , ngày…….. tháng……… năm……

ĐƠN ĐỀ NGHỊ
Cấp giấy phép nhập khẩu xuất bản phẩm không kinh doanh
Kính gửi:…………………………………………………….. (1)

– Tên tổ chức, cá nhân đề nghị cấp giấy phép:…………………………………………………………..
– Trụ sở (địa chỉ):……………………………………………….. Số điện thoại:…………………………….
– Căn cứ vào nhu cầu sử dụng xuất bản phẩm nước ngoài,………………………………………….
(ghi tên tổ chức, cá nhân) đề nghị được cấp giấy phép nhập khẩu xuất bản phẩm, gồm:
1. Tổng số tên xuất bản phẩm:…………………………………………………………………………………
2. Tổng số bản:……………………………………………………………………………………………………..
3. Tổng số băng, đĩa, cassette:…………………………………………………………………………………
4. Từ nước (xuất xứ):…………………………………………………………………………………………….
5. Tên nhà cung cấp/Nhà xuất bản:………………………………………………………………………….     
6. Cửa khẩu nhập:………………………………………………………………………………………………….
Kèm theo đơn này là 03 bản danh mục xuất bản phẩm nhập khẩu.
Tổ chức/cá nhân……………………………………. xin cam kết thực hiện đúng các quy định của Luật xuất bản, Nghị định số 195/2013/NĐ-CP ngày 21 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật xuất bản và các quy định của pháp luật khác có liên quan.
Đề nghị Cục Xuất bản, In và Phát hành, Sở ………………………………………….. xem xét, cấp giấy phép./.

  NGƯỜI ĐẠI DIỆN THEO PHÁP LUẬT
  (ký tên, ghi rõ họ và tên, đóng dấu nếu là tổ chức)

Chú thích:

(1)Ghi tên cơ quan tiếp nhận đơn như sau:
–  Đối với cơ quan, tổ chức ở Trung ương, tổ chức nước ngoài có trụ sở tại thành phố Hà Nội đứng tên trên đơn đề nghị thì ghi Cục Xuất bản, In và Phát hành hoặc Sở thành phố Hà Nội;
– Đối với cơ quan, tổ chức khác và cá nhân Việt Nam, cá nhân nước ngoài đứng tên trên đơn đề nghị thì ghi Sở nơi đặt trụ sở hoặc nơi có cửa khẩu mà xuất bản phẩm được nhập khẩu.

Hướng dẫn viết đơn cấp phép nhập khẩu xuất bản phẩm không kinh doanh

– Đơn phải nhập chính xác thông tin đơn vị, cá nhân thực hiện nhập khẩu (theo giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc quyết định thành lập).
– Ghi rõ thông tin đối tượng nhập khẩu và thông tin xuất bản phẩm
– Ghi chính xác cơ quan có thẩm quyền cấp phép nhập khẩu

Hồ sơ xin giấy phép nhập khẩu xuất bản phẩm không kinh doanh?

– Đơn đề nghị cấp phép nhập khẩu xuất bản phẩm không kinh doanh trong đó nêu rõ thông tin đơn vị nhập khẩu, số lượng, nội dung chính  của xuất bản phẩm, cửa khẩu nhập (Mẫu số 30 thông tư 01/2020/TT-BTTTT)
– Danh mục xuất bản phẩm không kinh doanh dự định nhập khẩu (3 bản) ghi rõ tên tiếng việt, tên tiếng nước ngoài, và nội dung tóm tắt
– Bản sao đăng ký kinh doanh, quyết định thành lập, giấy chứng nhận đầu tư

Câu hỏi liên quan

Xuất bản phẩm không kinh doanh là gì?

Là các xuất bản phẩm như đã đề cập ở trên không phục vụ mục đích kinh doanh mà phục vụ các mục đích như sử dụng nội bộ, tặng, cho…(gần như toàn bộ các mục đích không mang tính chất thương mại).

Thời gian xin giấy phép nhập khẩu xuất bản phẩm không kinh doanh

Theo quy định thời gian xử lý giấy phép nhập khẩu xuất bản phẩm không kinh doanh là 5 ngày làm việc. Tuy nhiên, đối với các xuất bản phẩm phải thẩm định thời gian xử lý sẽ kéo dài lâu hơn.

Xin cảm ơn quý khách đã theo dõi bài viết, nội dung của bài viết chỉ nhằm mục đích tham khảo do tính thay đổi của luật áp dụng tại từng thời điểm và những đặc thù trong từng sự kiện pháp lý. Để được tư vấn, hướng dẫn chính xác nhất với trường hợp của quý khách, mọi câu hỏi, thắc mắc xin được phản hồi về Hotline 1900.0191 hoặc địa chỉ hòm mail bên dưới!

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Thông tin pháp luật mới nhất tại thuvienluat.vn. Để được tư vấn, hướng dẫn trực tiếp, xin vui lòng liên hệ Hotline 1900.0191.

Do dạo gần đây, do ruộng lúa, hoa màu bị chuột cắn phá quá nhiều, nên nhiều người dân trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp, giăng bẫy chuột bằng điện để bảo vệ, anh A là một trong số đó. Sau nhiều lần làm nhiều cách để bẫy chuột mà không có hiệu quả nên anh A đã dùng dây chì mắc điện xung quanh ruộng nhà mình để diệt chuột, và để đề phòng mọi người bị giật, anh đã làm một biển báo gắn ở thửa ruộng có bẫy điện của nhà mình, trên đó có ghi: “Ở đây có bẫy điện, đề nghị tránh xa”. Tuy nhiên, vào một hôm tối trời, có hai anh hàng xóm đi bắt ếch vô tình đi ngang qua, vì tầm nhìn của đèn chiếu sáng hạn chế, nên đã dẫm phải bẫy điện và bị giật chết. Ngày hôm sau, có người đi làm đồng và phát hiện ra. Vậy cho tôi hỏi, trong trường hợp này anh A có phải chịu trách nhiệm gì không?

Trả lời

Trước hết, xem xét về việc anh A làm bẫy chuột bằng dây điện ở thửa ruộng của nhà mình. Theo thông tin bạn đưa ra thì: Sau nhiều lần bẫy chuột mà không hiệu quả nên anh A đã dùng dây chì mắc điện xung quanh ruộng nhà mình để diệt chuột, và để đề phòng mọi người bị giật, anh đã làm một biển báo gắn ở thửa ruộng có bẫy điện của nhà mình, trên đó có ghi: “Ở đây có bẫy điện, đề nghị tránh xa“. Về hành vi của anh A căn cứ vào khoản 7 Điều 7 của Luật Điện lực năm 2004 (đã được sửa đổi, bổ sung theo Luật số 24/2012/QH13) thì trong các hành vi bị cấm trong hoạt động điện lực và sử dụng điện thì có hành vi “sử dụng điện để bẫy, bắt động vật hoặc làm phương tiện bảo vệ, trừ trường hợp được quy  định tại Điều 59 của Luật này”. Và tại Điều 59 Luật Điện lực đã được sửa đổi, bổ sung, quy định về sử dụng điện làm phương tiện bảo vệ trực tiếp như sau:

Điều 59. Sử dụng điện làm phương tiện bảo vệ trực tiếp
1. Sử dụng điện làm phương tiện bảo vệ trực tiếp là dùng nguồn điện có mức điện áp thích hợp đấu nối trực tiếp vào hàng rào, vật cản, vật che chắn của khu vực được bảo vệ (sau đây gọi chung là hàng rào điện) để ngăn cản việc xâm phạm khu vực được bảo vệ và phát tín hiệu báo động cho người bảo vệ khu vực đó biết.
2. Sử dụng điện làm phương tiện bảo vệ trực tiếp chỉ được thực hiện khi sử dụng các biện pháp bảo vệ khác không hiệu quả và phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép.
3. Hàng rào điện phải được thiết kế, lắp đặt tránh được mọi tiếp xúc ngẫu nhiên đối với người và gia súc, có biển báo nguy hiểm, không ảnh hưởng tới hoạt động của hệ thống điện, không gây nguy hiểm cho khu vực lân cận và môi trường sống. Người quản lý, sử dụng hàng rào điện phải được đào tạo, huấn luyện chuyên môn, nghiệp vụ về điện.
4. Bộ trưởng Bộ Công an, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng trong phạm vi nhiệm vụ và quyền hạn của mình quy định khu vực được phép sử dụng hàng rào điện.
5. Bộ trưởng Bộ Công thương quy định tiêu chuẩn và điều kiện sử dụng điện làm phương tiện bảo vệ trực tiếp”

Bổ sung Điều 59a  về xử lý sự cố điện (theo Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của luật điện lực năm 2004) theo đó:

Điều 59a. Xử lý sự cố điện
1. Trường hợp xảy ra sự cố điện, đơn vị điện lực trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm xử lý theo quy định của pháp luật.
2. Trường hợp xảy ra sự cố điện nghiêm trọng đến mức thảm họa lớn thì việc ban bố tình trạng khẩn cấp và áp dụng các biện pháp ứng phó phải thực hiện theo quy định của pháp luật về tình trạng khẩn cấp.

Có thể thấy trong tình huống mà bạn đưa ra thì hành vi anh A đã dùng dây chì mắc điện xung quanh ruộng nhà mình để diệt chuột, là hành vi sử dụng điện để bẫy, bắt động vật hoặc làm phương tiện bảo vệ mà không được phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Do vậy, căn cứ theo Khoản 7 Điều 7 và Điều 59 Luật điện lực sửa đổi nêu trên, thì hành vi của anh A là hành vi bị pháp luật nghiêm cấm.

Bên cạnh đó, về việc anh A sử dụng bẫy điện để diệt chuột đã làm chết người, thì anh A có phải chịu trách nhiệm gì không thì xét thấy theo thông tin bạn đưa ra thì: Vào một hôm tối trời có hai anh hàng xóm đi bắt ếch vô tình đi ngang qua thửa ruộng đặt bẫy điện của anh A, vì tầm nhìn của đèn chiếu sáng hạn chế, nên đã dẫm phải bẫy điện và bị giật chết. Ngày hôm sau, có người đi làm đồng và phát hiện ra.

Có thể thấy, mặc dù đã có đặt biển báo tại thửa ruộng đặt bẫy để cảnh báo với người khác: “Ở đây có bẫy điện, đề nghị tránh xa”. Thế nhưng, việc đặt bẫy điện để bẫy chuột của anh A đã gây ra thiệt hại về tính mạng cho người khác thì người sử dụng điện (ở đây là anh A) vẫn phải chịu trách nhiệm về hành vi của mình. Cụ thể:

Thứ nhất, như đã phân tích ở trên thì anh A đã có hành vi sử dụng điện vào mục đích bẫy, bắt động vật trái quy định của pháp luật. Do vậy, căn cứ vào điểm đ, Khoản 5 Điều 15 Nghị định 134/2013/NĐ-CP quy định về xử phạt hành chính trong lĩnh vực an toàn điện theo đó:

Điều 15. Vi phạm quy định về an toàn điện
5. Phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
đ) Sử dụng điện để bẫy, bắt động vật hoặc làm phương tiện bảo vệ trực tiếp trái quy định của pháp luật;

Như vậy, trong trường hợp này, với hành vi đặt bẫy điện để bẫy chuột  trái quy định của pháp luật thì anh A sẽ bị phạt tiền đến 70 triệu đồng.

Thứ hai, việc anh A dùng dây chì mắc điện xung quanh ruộng nhà mình để diệt chuột thì hệ thống dây truyền dẫn điện mà anh A tạo ra được xem là một trong những nguồn nguy hiểm cao độ theo quy định tại khoản 1 Điều 601 Bộ luật dân sự 2015, theo đó “Nguồn nguy hiểm cao độ bao gồm phương tiện giao thông vận tải cơ giới, hệ thống tải điện, nhà máy công nghiệp đang hoạt động, vũ khí, chất nổ, chất cháy, chất độc, chất phóng xạ, thú dữ và các nguồn nguy hiểm cao độ khác do pháp luật quy định. Chủ sở hữu nguồn nguy hiểm cao độ phải vận hành, sử dụng, bảo quản, trông giữ, vận chuyển nguồn nguy hiểm cao độ theo đúng quy định của pháp luật”.

Do vậy, khi bẫy điện để diệt chuột của anh A gây ra thiệt hại làm chết người, thì anh A phải có trách nhiệm bồi thường thiệt hại do nguồn nguy hiểm cao độ của mình gây ra theo quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 601 Bộ luật dân sự 2015, cụ thể:

Điều 601. Bồi thường thiệt hại do nguồn nguy hiểm cao độ gây ra
2. Chủ sở hữu nguồn nguy hiểm cao độ phải bồi thường thiệt hại do nguồn nguy hiểm cao độ gây ra, nếu chủ sở hữu đã giao cho người khác chiếm hữu, sử dụng thì người này phải bồi thường, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
3. Chủ sở hữu, người chiếm hữu, sử dụng nguồn nguy hiểm cao độ phải bồi thường thiệt hại cả khi không có lỗi, trừ trường hợp sau đây:
a) Thiệt hại xảy ra hoàn toàn do lỗi cố ý của người bị thiệt hại;
b) Thiệt hại xảy ra trong trường hợp bất khả kháng hoặc tình thế cấp thiết, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.

Thứ ba, với hậu quả gây chết người, thì với hành vi sử dụng điện để bẫy chuột của anh A còn có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội vô ý làm chết người. Nói anh A vô ý làm chết người là bởi lẽ: xem xét về trường hợp của anh A: đặt bẫy điện để bẫy chuột nhưng lại làm chết người, thì

Xét về mặt khách quan: Anh A đã có hành vi vi phạm quy tắc an toàn. Thể hiện ở việc lắp đặt bẫy điện để bẫy chuột, mặc dù biết là nguồn điện có thể gây nguy hiểm cho các loài động vật và cả con người. Và hành vi này của anh A, đã khiến làm cho hai người đi bắt ếch dẫm phải bẫy điện và bị điện giật chết.

Về mặt chủ quan: trong trường hợp này, anh A đã phạm lỗi vô ý, cụ thể là vô ý vì quá tự tin. Bởi vì anh A vẫn biết là hành vi của mình là có thể gây ra hậu quả nguy hiểm cho xã hội, thể hiện ở việc anh A biết việc đặt bẫy điện của mình, có thể làm người khác bị giật, và do vậy anh A đã có đặt biển báo “ở đây có bẫy điện, đề nghị tránh xa”. Và với việc đặt biển báo cảnh báo mọi người tránh xa thửa ruộng đặt bẫy điện của mình, anh A đã tin rằng việc làm chết người sẽ không xảy ra hoặc có thể ngăn ngừa được, tuy nhiên thực tế, hậu quả chết người vẫn xảy ra, thể hiện ở việc hai người hàng xóm đi bắt ếch và vô tình dẫm phải bẫy điện và bị giật chết. Do vậy, theo quy định tại Điều 128 Bộ luật hình sự năm 2015, anh A sẽ phải chịu trách nhiệm hình sự về tội vô ý làm chết người, cụ thể:

Điều 128. Tội vô ý làm chết người
1. Người nào vô ý làm chết người, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.
2. Phạm tội làm chết 02 người trở lên, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm.

Trong trường hợp này, anh A đã vô ý làm chết 02 người do hành vi đặt bẫy điện để bẫy chuột của mình. Và do vậy, anh A có thể phải chịu mức phạt tù từ 03 năm đến 10 năm. Tuy nhiên, đối với tội phạm hình sự thì việc kết luận chính xác tội danh phụ thuộc vào kết luận của cơ quan điều tra trong từng trường hợp cụ thể, tư vấn trên đây của chúng tôi chỉ dựa trên những thông tin mà bạn đưa ra, và căn cứ vào các quy định của pháp luật hiện hành.

Bẫy chuột bằng điện gây chết người là lỗi gì?

Trường hợp này tùy trường hợp có thể là lỗi cố ý gián tiếp do về mặt nhận thức, chủ thể đặt bẫy có thể nhìn rõ được hậu quả tuy nhiên để mặc không khắc phục và mục đích đặt bẫy với mục đích diệt chuột, nhưng lại vô tình làm chết người.

Trường hợp xác định lỗi vô ý

Việc đặt bẫy sẽ là lỗi vô ý khi người đặt bẫy đặt trong phần khu vực do mình quản lý, ít người qua lại. Ví dụ đặt bẫy điện trong nhà, trộm vào nhà vô tình dính bẫy và chết. Như vậy, sẽ là lỗi vô ý do quá chủ quan.

Xin cảm ơn quý khách đã theo dõi bài viết, nội dung của bài viết chỉ nhằm mục đích tham khảo do tính thay đổi của luật áp dụng tại từng thời điểm và những đặc thù trong từng sự kiện pháp lý. Để được tư vấn, hướng dẫn chính xác nhất với trường hợp của quý khách, mọi câu hỏi, thắc mắc xin được phản hồi về Hotline 1900.0191 hoặc địa chỉ hòm mail bên dưới!

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Thông tin pháp luật mới nhất tại thuvienluat.vn. Để được tư vấn, hướng dẫn trực tiếp, xin vui lòng liên hệ Hotline 1900.0191.

Vốn điều lệ là tổng giá trị tài sản do các thành viên đã góp hoặc cam kết góp khi thành lập công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh; là tổng giá trị mệnh giá cổ phần đã bán hoặc đã được đăng ký mua khi thành lập doanh nghiệp đối với công ty cổ phần. Khi thành lập công ty, việc ghi nhận số vốn điều lệ là cần thiết để đảm bảo theo đúng quy định của pháp luật vì số vốn điều lệ liên quan tới quyền và trách nhiệm của cổ đông hay thành viên trong công ty. Trong một số trường hợp chúng ta có nghe tới vấn đề góp vốn ảo, vậy góp vốn ảo là gì? Rủi ro của việc góp vốn điều lệ ảo trong công ty như thế nào?

Góp vốn ảo là gì?

Góp vốn ảo trong công ty là việc ghi nhận vốn điều lệ cao hơn mức thực tế được đóng góp khi đăng ký kinh doanh. Sau khi đăng ký kinh doanh việc ghi nhận phần vốn góp được doanh nghiệp xử lý bằng việc lập khống phiếu thu tiền mặt. Về nguyên tắc, các cơ quan nhà nước không được kiểm tra số vốn thực tế của công ty. Tuy nhiên, số vốn này sẽ được thể hiện trên các văn bản của công ty như báo cáo tài chính hoặc các hồ sơ, chứng từ về kế toán trong công ty.

Vốn điều lệ doanh nghiệp, thích khai bao nhiêu thì khai

Theo luật doanh nghiệp hiện hành thì với các trường hợp thành lập công ty hiện nay không bắt buộc phải chứng minh về vốn. Vốn doanh nghiệp đăng ký có thể góp hoặc không góp (nếu không góp hết thời hạn phải giảm vốn). số vốn góp do các thành viên (công ty trách nhiệm hữu hạn, hợp danh), cổ đông (công ty cổ phần) góp hoặc cam kết góp và được ghi vào điều lệ công ty. 

Đăng ký vốn ảo có sao không?

Thông thường, các cơ quan chức năng không có thẩm quyền kiểm tra tiền của doanh nghiệp. Do vậy như câu hỏi việc “đăng ký vốn ảo” sẽ không bị sao trong thời hạn cam kết góp vốn. Nhưng đến hết thời hạn cam kết góp vốn công ty thì phải đăng ký điều chỉnh vốn vốn điều lệ nếu không muốn bị phạt

Các vấn đề phát sinh khi góp vốn ảo trong công ty

Khi công ty tiến hành góp vốn ảo sẽ có một số vấn đề phát sinh mà khách hàng nên lưu ý như sau:
– Việc góp vốn theo quy định pháp luật tối đa là 90 ngày và thời gian để giảm vốn do không góp đủ với tuỳ từng loại hình công ty là 30 hoặc 60 ngày kể từ ngày kết thúc thời hạn góp vốn. Do vậy quá thời gian này các duy nhất để xử lý hồ sơ để không bị phạt là góp vốn ảo
– Khi góp vốn ảo, lượng tiền mặt tại công ty ghi nhận trên hồ sơ giấy tờ sẽ rất lớn (mà thực tế không có) do vậy việc vay ngân hàng qua thẩm định hồ sơ sẽ tương đối khó và không được duyệt
– Lãi vay của các công ty còn ghi nhận nhiều tiền mặt trên sổ sách sẽ không được tính vào chi phí của công ty
– Riêng đối với các trường hợp các thành viên, cổ đông là tổ chức. Các giao dịch góp vốn không được thực hiện bằng tiền mặt

Không được tính chi phí lãi vay

Hiện nay việc góp vốn của doanh nghiệp Việt do tính đặc thù không phải báo cáo và chứng minh vốn nên nhiều doanh nghiệp chỉ ghi nhận trên giấy tờ về số tiền nhưng không có tiền thực tế. Sau đó đi vay tiền để thực hiện hoạt động kinh doanh.

Tại công văn số 2389/TCT-CS ngày 26/7/2013, để trả lời cho doanh nghiệp về việc lãi vay có được tính vào chi phí được trừ khi có số dư tiền mặt tại quỹ. Ý kiến của Tổng cục thuế như sau:

1.1 Chi phí lãi vay được tính vào chi phí được trừ khi
– Khoản vay có đủ chứng từ hợp pháp
– Chi phí lãi vay của khoản vay phục vụ hoạt động kinh doanh
– Không nằm trong những khoản chi phí lãi vay không được tính vào chi phí được trừ theo quy định
– Doanh nghiệp có giải trình phù hợp về số dư tiền mặt tồn quỹ, số dư tiền gửi ngân hàng tại thời điểm vay đã có kế hoạch thực hiện ngay trong thời gian sắp tới

1.2 Chi phí lãi vay không được tính vào chi phí được trừ khi
– Lãi tiền vay dùng để góp vốn điều lệ;
– Lãi tiền vay tương ứng với phần vốn điều lệ đã đăng ký còn thiếu theo tiến độ góp vốn ghi trong điều lệ của doanh nghiệp;
– Lãi tiền vay vốn sản xuất kinh doanh của đối tượng không phải là tổ chức tín dụng hoặc tổ chức kinh tế, vượt quá 150% mức lãi suất cơ bản do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm vay;
Như vậy: Theo tổng cục thuế, Chi phí lãi vay nếu thực sự doanh nghiệp giải trình được số tiền tồn quỹ và sử dụng tiền vay vào mục đích kinh doanh hợp pháp thì vẫn được trừ

Tại thông báo số 6194/CT-TTHT ngày 17/9/2012 của Cục thuế TP. HCM về việc lãi vay của những khoản vay khi tồn quỹ tiền mặt như sau:

Trường hợp cơ sở kinh doanh phát sinh chi phí lãi vay nhưng tại thời điểm ký hợp đồng vay vẫn còn tồn quỹ tiền mặt, tiền gửi Ngân hàng tương đương số tiền đi vay thì khoản chi phí lãi vay này không được tính vào chi phí được trừ khi tính thuế TNDN.

Như vậy, ý kiến của Cục thuế TP. HCM là không được tính vào chi phí được trừ chi phí lãi vay của những khoản vay khi tồn quỹ tiền  mặt, tiền gửi tương đương với số tiền đi vay.

Tại công văn 1828/CT-TTHT của Cục thuế Bình Phước ngày 12/10/2015, về việc lãi vay của những khoản vay khi tồn quỹ tiền mặt như sau:

Trường hợp tại thời điểm vay, công ty có số dư tiền mặt tồn quỹ, số dư tiền gửi ngân hàng cao hơn số tiền đi vay thì phải giải trình, chứng mình số tiền mặt tồn quỹ, số dư tiền gửi ngân hàng công ty đã có kế hoạch sử dụng ngày trong thời gian sắp tới. Và thực tế số dư tiền mặt tốn quỹ, số  dư tiền gửi ngân hàng được sử dụng ngay vào mục đích kinh doanh của công ty sau thời điểm đi vay. Trường hợp cơ quan thuế kiểm tra, thanh tra nếu đúng như Công ty giải trình thì :
– Chi trả lãi tiền vay phát sinh trong quá trình đầu tư được tính vào giá trị đầu tư công trình
– Chi trả lãi tiền vay phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế
Nếu không đúng, khoản chi trả lãi vay không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế , công ty bị xử lý vi phạm hành chính về thuế theo quy định của Pháp luật thuế hiện hành.

Như vậy theo quy định của Cục thuế Bình phước, nếu chi phí lãi vay của những khoản vay  tại thời điểm số dư tiền mặt, tiền gửi cao  hơn số tiền vay, thì công ty phải giải trình chứng minh kế hoạch sử dụng số tiền đó trong những ngày sắp tới. Nếu công ty không chứng minh được, hoặc cơ quan thuế kiểm tra không đúng như công ty giải trình:
– Không được tính vào chi phí được trừ chi phí lãi vay của những khoản vay tại thời điểm số dư tiền mặt và tiền gửi lớn hơn số vay
– Phạt vi phạm hành chính về thuế

Theo các căn cứ trên, khách hàng có thể tự xem xét và giải trình với cơ quan thuế trực tiếp quản lý về khoản chi phí lãi vay. Trong trường hợp đặc biệt khách hàng có thể trực tiếp gửi công văn để nhận được phản hồi của cơ quan thuế và có cơ sở để thực hiện.

Góp vốn ảo bị xử lý như thế nào?

Thực tế, nếu ghi nhận vốn ảo thường không bị xử lý hành chính hoặc hình sự (nếu không có tranh chấp xảy ra). Tuy nhiên, việc góp vốn ảo là trái quy định. Một số trường hợp sẽ không được tính chi phí lãi vay hoặc xác định là khai khống vốn điều lệ nếu bị điều tra.

Giảm vốn khi ghi nhận vốn ảo?

Đối với trường hợp lỡ ghi nhận vốn ảo mà muốn đưa về vốn thực tế các bạn có thể thực hiện thủ tục giảm vốn điều lệ. Trường hợp có vướng mắc có thể liên hệ luật sư để tư vấn cụ thể.

Xin cảm ơn quý khách đã theo dõi bài viết, nội dung của bài viết chỉ nhằm mục đích tham khảo do tính thay đổi của luật áp dụng tại từng thời điểm và những đặc thù trong từng sự kiện pháp lý. Để được tư vấn, hướng dẫn chính xác nhất với trường hợp của quý khách, mọi câu hỏi, thắc mắc xin được phản hồi về Hotline 1900.0191 hoặc địa chỉ hòm mail bên dưới!

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Thông tin pháp luật mới nhất tại thuvienluat.vn. Để được tư vấn, hướng dẫn trực tiếp, xin vui lòng liên hệ Hotline 1900.0191.

Phòng đăng ký kinh doanh thành phố Hà Nội là nơi tiếp nhận và thực hiện các thủ tục về đăng ký kinh doanh. Trong bài viết này LVNLAW sẽ cung cấp các thông tin hữu ích về Phòng ĐKKD thành phố Hà Nội.

Chức năng, nhiệm vụ của phòng ĐKKD Hà Nội

Phòng đăng ký kinh doanh Hà Nội trực thuộc Sở KHĐT thành phố Hà Nội là nơi giải quyết các thủ tục hành chính liên quan tới đăng ký kinh doanh

Phòng đăng ký kinh doanh thành phố Hà Nội ở đâu?

Phòng đăng ký kinh doanh Hà Nội trước đây có địa chỉ tại tầng 3, Tòa nhà B10A, Khu Đô thị Nam Trung Yên, phường Trung Hòa, quận Cầu Giấy, Hà Nội. Kể từ ngày 19/10/2020 (Thứ 2), Phòng Đăng ký kinh doanh thuộc Sở Kế hoạch và Đầu tư thành phố Hà Nội tại Nhà B10A, Khu đô thị Nam Trung Yên, phường Trung Hòa, quận Cầu Giấy, Hà Nội chuyển trụ sở làm việc sang địa điểm mới tại: Tòa nhà Trung tâm giao dịch công nghệ thường xuyên Hà Nội – Khu liên cơ Võ Chí Công, số 258 đường Võ Chí Công, phường Xuân La, quận Tây Hồ, Hà Nội. (Cán bộ, công chức thuộc Phòng Đăng ký kinh doanh làm việc tại Tầng 6 – Tòa nhà 27 tầng; Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính tại Tầng 1, 2 – Tòa nhà 7 tầng).

Hình thức nộp hồ sơ tại phòng ĐKKD thành phố Hà Nội

Tổ chức, cá nhân khi thực hiện hồ sơ tại phòng đăng ký kinh doanh thành phố Hà Nội có thể thực hiện bằng cách thức sau:
1. Nộp hồ sơ online qua mạng: Hiện nay Hà Nội đã áp dụng nộp hồ sơ online 100% đối với các hồ sơ có thể nộp online (thành lập công ty, thay đổi đăng ký kinh doanh…)
2. Nộp hồ sơ trực tiếp tại phòng ĐKKD: Đối với một số loại hồ sơ không thể nộp online thì có thể nộp trực tiếp tại phòng đăng ký kinh doanh (trích lục thông tin, chào bán cổ phần riêng lẻ…)
Xem thêm: Nộp hồ sơ bằng chữ ký số; Nộp hồ sơ bằng tài khoản ĐKKD
3. Đối với các hồ sơ nộp online bằng chữ ký số cá nhân hoặc đã nộp bản cứng (đối với hồ sơ nộp bằng tài khoản ĐKKD) có thể nhận kết quả online qua dịch vụ bưu chính công ích

Số tài khoản nộp lệ phí ĐKKD tại Hà Nội
Chủ tài khoản: Văn phòng Sở Kế hoạch và Đầu tư thành phố Hà Nội
Số tài khoản: 3511.0.1083602 tại Kho bạc nhà nước thành phố Hà Nội
Mã quan hệ ngân sách: 1083602
Nội dung chuyển khoản/chuyển tiền:
– Đối với nộp phí công bố thông tin đăng ký doanh nghiệp, đề nghị ghi theo cú pháp: CBTT_Mã số doanh nghiệp.
– Đối với nộp phí cung cấp thông tin, đề nghị ghi theo cú pháp: CCTT_ Tên đơn vị đề nghị cung cấp thông tin.
Lưu ý: Giấy tờ xác nhận của Ngân hàng về việc đã chuyển tiền vào tài khoản nêu trên phải có đầy đủ họ tên, chữ ký và đóng dấu của Ngân hàng nơi thực hiện giao dịch và được scan bản gốc, nộp cùng hồ sơ đăng ký doanh nghiệp khi nộp trực tuyến. (trong trường hợp chưa kịp nhận Biên lai thu phí, lệ phí của Sở).

Thời gian làm việc của phòng ĐKKD Hà Nội?

Thời gian làm việc của phòng đăng ký kinh doanh Hà Nội như sau:
– Buổi sáng: Từ 08 giờ 00 đến 11 giờ 00 các ngày từ thứ hai  đến thứ bẩy hàng tuần (trừ ngày Lễ, Tết)
– Buổi chiều:   Từ 13 giờ 30 đến 16h30 các ngày từ thứ hai  đến thứ sáu hàng tuần (trừ ngày Lễ, Tết)
Phòng đăng ký kinh doanh làm việc từ thứ hai đến thứ sáu hàng tuần, sáng thứ 7 có thể nhận kết quả

Tiếp nhận phản ánh, kiến nghị

1. Nội dung tiếp nhận phản ánh, kiến nghị
– Những vướng mắc cụ thể trong thực hiện quy định hành chính do hành vi chậm trễ, gây phiền hà hoặc không thực hiện, thực hiện không đúng quy định hành chính của cơ quan, cán bộ, công chức nhà nước như: từ chối thực hiện, kéo dài thời gian thực hiện thủ tục hành chính; tự ý yêu cầu, bổ sung, đặt thêm hồ sơ, giấy tờ ngoài quy định của pháp luật, sách nhiễu, gây phiền hà, đùn đẩy trách nhiệm; không niêm yết công khai, minh bạch thủ tục hành chính hoặc niêm yết công khai không đầy đủ các thủ tục hành chính tại nơi giải quyết thủ tục hành chính; thủ tục hành chính được niêm yết công khai đã hết hiệu lực thi hành hoặc trái với nội dung thủ tục hành chính được đăng tải trên cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục hành chính…
– Quy định hành chính không phù hợp với thực tế; không đồng bộ, thiếu thống nhất, không phù hợp hoặc trái với các điều ước quốc tế mà Việt Nam đã ký kết hoặc gia nhập, những vấn đề khác liên quan đến quy định hành chính.
– Đề xuất phương án xử lý những phản ánh, những vướng mắc trong thực hiện quy định hành chính, những kiến nghị quy định hành chính không phù hợp hoặc có sáng kiến ban hành mới quy định hành chính liên quan đến hoạt động kinh doanh, đời sống nhân dân thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Kế hoạch và Đầu tư.

Lưu ý:
– Phản ánh, kiến nghị phải sử dụng ngôn ngữ tiếng Việt; ghi rõ nội dung phản ánh kiến nghị.
– Ghi rõ tên, địa chỉ, số điện thoại (hoặc địa chỉ thư tín) của cá nhân, tổ chức có phản ánh, kiến nghị.
– Không tiếp nhận phản ánh, kiến nghị liên quan đến khiếu nại, tố cáo và giải  quyết khiếu nại, tố cáo.

2. Địa chỉ tiếp nhận, phản ánh kiến nghị
2.1. Tại Phòng Kiểm soát thủ tục hành chính – Văn phòng UBND thành phố Hà Nội
– Địa chỉ liên hệ: Số 12 phố Lê Lai, phường Lý Thái Tổ, quận Hoàn Kiếm, thành phố Hà Nội.
– Số điện thoại đường dây nóng: 0243.934.6034
– Địa chỉ thư điện tử: kiemsoathutuchanhchinh@hanoi.gov.vn

2.2. Tại Sở Kế hoạch và Đầu tư thành phố Hà Nội
a) Đối với văn bản gửi đến cơ quan Sở Kế hoạch và Đầu tư Hà Nội:
– Văn bản gửi trực tiếp hoặc thông qua dịch vụ bưu chính tới Sở Kế hoạch và Đầu tư thành phố Hà Nội:
Địa chỉ: Tòa nhà Trung tâm giao dịch công nghệ thường xuyên Hà Nội – Khu liên cơ Võ Chí Công, số 258 đường Võ Chí Công, phường Xuân La, quận Tây Hồ, Hà Nội.
– Văn bản gửi qua hòm thư góp ý đặt tại các Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính của Sở Kế hoạch và Đầu tư Hà Nội.
b) Đối với thông điệp dữ liệu điện tử:
Hòm thư điện tử của Sở (email): duongdaynong_sokhdt@hanoi.gov.vn
c) Điện thoại số “đường dây nóng”:
 Tiếp nhận toàn bộ thông tin phản ánh, kiến nghị của công dân, tổ chức trong giải quyết các thủ tục hành chính, công việc thuộc thẩm quyền của Sở:
Số điện thoại “đường dây nóng”: 0928.383.838.
d) Các số tổng đài hỗ trợ:
– Hướng dẫn, tư vấn, hỗ trợ của Trung tâm hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ vừa thuộc Sở:
+ Lĩnh vực Đăng ký doanh nghiệp, số điện thoại: 0242.322.3666;    0242.262.9898.
+ Lĩnh vực Đầu tư xây dựng trong nước và đầu tư nước ngoài, số điện thoại: 0242.347.9595; 0242.347.9955.
– Giải đáp các vướng mắc về thủ tục, hồ sơ đã nộp:
+ Lĩnh vực Đăng ký doanh nghiệp, số điện thoại: 0243.734.7512
+ Lĩnh vực Đầu tư xây dựng trong nước và đầu tư nước ngoài, số điện thoại: 0243.825.7410.

Địa chỉ phòng ĐKKD thành phố Hà Nội

Tòa nhà Trung tâm giao dịch công nghệ thường xuyên Hà Nội – Khu liên cơ Võ Chí Công, số 258 đường Võ Chí Công, phường Xuân La, quận Tây Hồ, Hà Nội

Nộp hồ sơ đăng ký kinh doanh tại Hà Nội

Tại Hà Nội, việc nộp hồ sơ đăng ký kinh doanh được thực hiện 100% qua mạng (không nhận nộp trực tiếp) => Đăng ký kinh doanh online

Xin cảm ơn quý khách đã theo dõi bài viết, nội dung của bài viết chỉ nhằm mục đích tham khảo do tính thay đổi của luật áp dụng tại từng thời điểm và những đặc thù trong từng sự kiện pháp lý. Để được tư vấn, hướng dẫn chính xác nhất với trường hợp của quý khách, mọi câu hỏi, thắc mắc xin được phản hồi về Hotline 1900.0191 hoặc địa chỉ hòm mail bên dưới!

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Thông tin pháp luật mới nhất tại thuvienluat.vn. Để được tư vấn, hướng dẫn trực tiếp, xin vui lòng liên hệ Hotline 1900.0191.

Việc cấp phép nhập khẩu trang thiết bị y tế hay làm thủ tục đăng ký lưu hành đang làm đâu đầu các đơn vị thực hiện nhập khẩu trang thiết bị y tế trong thời gian vừa qua do sự thay đổi của pháp luật. Chúng tôi xin tổng hợp thời gian gia hạn của trang thiết bị y tế như sau:

Gia hạn nhập khẩu trang thiết bị y tế tới hết 31/12/2019

Đây làm một trong những nội dung nghị định 169/2018/NĐ-CP và được hướng dẫn bởi công văn 15/BYT-TB-CT ngày 02/01/2019. Cụ thể nội dung gia hạn thời gian cấp giấy phép như sau:

39. Điều 68 được sửa đồi như sau:
a) Khoản 5 được sửa đổi như sau: !
“a) Giấy phép nhập khẩu trang thiết bị y tế thuộc loại B, C, D đã được cấp trong năm 2018 hết hạn hiệu lực vào ngày 31 tháng 12 năm 2018 và các giẩy phép nhập khẩu được cấp ừong năm 2019 có giá trị đến hết ngàỵ 31 tháng 12 năm 2019, trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 42 và diễm đ khoản này;
Đối với các giấy phép nhập khẩu sinh phẩm chẩn đoán in vitro đã được cấp trong năm 2018, 2019: Có giá trị đến het ngày 31 tháng 12 năm 2019 và không hạn chế về số lượng nhập khẩu. Cơ quan hài quan không thực hiện việc kiểm soát số lượng nhập khẩu đối với trường hợp này;

Theo đó các loại trang thiết bị y tế phải xin cấp phép nhập khẩu theo quy định tại phụ lục I thông tư 30/2015/TT-BYT sẽ được gia hạn tới hết 31/12/2019. Sau đó các trường hợp trang thiết bị y tế sử dụng sản xuất, kinh doanh sẽ làm thủ tục đăng ký lưu hành để được phép lưu thông trên thịt trường. Một số trường hợp vẫn phải xin giấy phép nhập khẩu là các trường hợp đặc biệt: nghiên cứu khoa học, hướng dẫn sử dụng, sửa chữa, viện trợ, chữa bệnh cá nhân.

Điều 42. Gỉấy phép xuất khẩu, nhập khẩu
Các trường hợp phải có giấy phép nhập khẩu:
a) Trang thiết bị y tế chưa có số lưu hành nhập khẩu để phục vụ nghiên cứu khoa học hoặc kiểm định hoặc đào tạo hướng dẫn việc sừ dụng, hướng dẫn sửa chữa trang thiết bị y tế;
b) Trang thiết bị y tế chưa có số lưu hành nhập khẩu để phục vụ mục đích viện trợ, viện trợ nhân đạo;
c) Trang thiết bị y tế chưa có số lưu hành nhập khẩu để phục vụ hoạt động khám bệnh, chữa bệnh nhân đạo;
d) Trang thiết bị y tế chưa có số lưu hành nhập khẩu để sử dụng cho mục đích chữa bệnh cá nhân bao gồm trang thiết bị y té được sản xuất theo chi định sử dụng riêng biệt cho cá nhân hoặc theo nhu cầu chẩn đoán đặc biệt của cơ sở y tế;
đ) Trang thiết bị y tế có chứa chất ma túy và tiền chất đã có số đăng ký lưu hành, nguyên liệu để sàn xuất trang thiết bị y tế là chất ma túy và tien chất;
e) Trang thiết bị y tế có chứa chất ma túy và tiền chất nhập khẩu đề phục vụ nghiên cứu khoa học hoặc kiểm định; .
g) Trang thiết bị y tế đã qua sử dụng nhập khẩu để phục vụ mục đích nghiên cứu, đào tạo (không thực hành trên người và không sử dụng các trang thiết bị y tế này cho mục đích chẩn đoán, điều trị). Việc nhập khẩu trang thiểt bị y tế thuộc trường hợp này thực hiện theo quy định của Thủ tướng Chính phủ;
h) Nguỵên liệu sản xuất trang thiết bị y tế là chất ma túy và tiền chất nhập khẩu để phục vụ nghiên cứu hoặc kiểm định.

Trước đây bộ y tế đã lùi thời hạn lưu hành trang thiết bị y tế B, C, D đến 1/1/2019 và theo nghị định 169/2018/NĐ-CP lùi tiếp đến 1/1/2020. Công văn 15/BYT-TB-CT cũng có nêu rõ:
– Giấy phép nhập khẩu trang thiết bị y tế thuộc loại B, C, D đã được cấp trong năm 2018 hết hạn hiệu lực vào ngày 31 tháng 12 năm 2018 và các giấy phép nhập khẩu được cấp trong năm 2019 có giá trị đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2019.
– Trang thiết bị y tế là sinh phẩm chẩn đoán in vitro đã được cấp giấy đăng ký lưu hành theo quy định của Luật dược năm 2005 và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật này thì giá trị sử dụng của số lưu hành đã được cấp có hiệu lực đến hết thời gian ghi trên giấy đăng ký lưu hành. Riêng đối với các số đăng ký lưu hành sinh phẩm chẩn đoán in vitro hết hiệu lực sau ngày 01 tháng 01 năm 2019 và trước ngày 31 tháng 12 năm 2019 thì được tiếp tục sử dụng đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2019.

Chú ý: Tổ chức, cá nhân kinh doanh trang thiết bị y tế chịu trách nhiệm bảo đảm các giấy tờ quy định tại điểm i khoản 2 Điều 66 Nghị định này luôn có hiệu lực trong thời gian giấy phép nhập khẩu còn giá trị. Trường hợp không tiếp tục thực hiện việc duy trì hiệu lực của các giấy tờ trên, tổ chức, cá nhân kinh doanh trang thiết bị y tế phải có trách nhiệm thông báo về Bộ Y tế để thực hiện việc thu hồi giấy phép nhập khẩu đã cấp theo quy định.
Điểm i khoản 2 điều 66 gồm:
– Giấy chứng nhận lưu hành tự do đối với trang thiết bị y tế nhập khẩu;
– Giấy ủy quyền trừ trường hợp theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 21 Nghị định này;
– Giấy xác nhận đủ điều kiện bảo hành hoặc tài liệu chứng minh không có điều kiện bảo hành nếu không áp dụng.
Như vậy với trường hợp giấy phép được gia hạn nhưng các giấy tờ như CFS, ủy quyền hết hiệu lực thì giấy phép cũng không có giá trị

Gia hạn nhập khẩu trang thiết bị y tế tới hết 31/12/2021

Việc gia hạn giấy phép nhập khẩu cho trang thiết bị y tế trước đây theo nghị định 169/2018/NĐ-CP. Hiện nay, theo nghị định 03/2020/NĐ-CP việc lùi thời gian lưu hành đối với trang thiết bị y tế tiếp tục được thực hiện như sau:

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung các khoản 5, 6, 11 Điều 68 Nghị định số 36/2016/NĐ-CP đã được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số 169/2018/NĐ-CP như sau:
1. Khoản 5 được sửa đổi như sau:
“a) Giấy phép nhập khẩu trang thiết bị y tế thuộc loại B, C, D và giấy phép nhập khẩu sinh phẩm chẩn đoán in vitro được cấp trong năm 2018, 2019, 2020, 2021 thì giấy phép nhập khẩu đã được cấp có giá trị đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2021 và Cơ quan hải quan không thực hiện việc kiểm soát số lượng nhập khẩu đối với trường hợp này, trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 42 và điểm d khoản này.
Tổ chức, cá nhân kinh doanh trang thiết bị y tế chịu trách nhiệm bảo đảm các giấy tờ quy định tại điểm i khoản 2 Điều 66 Nghị định này luôn có hiệu lực trong thời gian giấy phép nhập khẩu còn giá trị. Trường họp không tiếp tục thực hiện việc duy trì hiệu lực của các giấy tờ trên, tổ chức, cá nhân kinh doanh trang thiết bị y tế phải có trách nhiệm thông báo về Bộ Y tế để thực hiện việc thu hồi giấy phép nhập khẩu đã cấp theo quy định.
b) Đối với trang thiết bị y tế thuộc loại A đã có phiếu tiếp nhận hồ sơ công bố tiêu chuẩn áp dụng do Sở Y tế cấp được nhập khẩu theo nhu cầu, không hạn chế số lượng mà không cần bản phân loại và văn bản xác nhận là trang thiết bị y tế của Bộ Y tế khi thực hiện thủ tục thông quan;
Đối với trang thiết bị y tế không thuộc danh mục phải cấp giấy phép nhập khẩu và đã có bản phân loại là trang thiết bị y tế thuộc loại B, C, D do tổ chức phân loại được Bộ Y tế công bố thông tin trên cổng thông tin điện tử được tiếp tục nhập khẩu đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2021 theo nhu cầu, không hạn chế số lượng mà không cần văn bản xác nhận là trang thiết bị y tế của Bộ Y tế khi thực hiện thủ tục thông quan.
c) Trang thiết bị y tế là sinh phẩm chẩn đoán in vitro đã được cấp giấy đăng ký lưu hành theo quy định của Luật dược năm 2005 và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật này thì số lưu hành đã được cấp có giá trị sử dụng đến hết thời gian ghi trên giấy đăng ký lưu hành. Riêng đối với các số đăng ký lưu hành sinh phẩm chẩn đoán in vitro hết hiệu lực sau ngày 01 tháng 01 năm 2019 và trước ngày 31 tháng 12 năm 2021 thì số lưu hành đã được cấp có giá trị sử dụng đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2021;
Trang thiết bị y tế là sinh phẩm chẩn đoán in vitro đã nộp hồ sơ đăng ký lưu hành theo quy định của Luật dược 2005 trước ngày 01 tháng 01 năm 2019 được giải quyết theo quy định của Luật dược 2005;
Trang thiết bị y tế là sinh phẩm chẩn đoán in vitro nhập khẩu nộp hồ sơ trong giai đoạn từ ngày 01 tháng 01 năm 2019 đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2021 được cấp giấy phép nhập khẩu theo quy định của Luật dược năm 2005 và có hiệu lực đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2021;
Bắt đầu tiếp nhận hồ sơ và cấp số đăng ký lưu hành đối với trang thiết bị y tế sản xuất trong nước từ ngày 01 tháng 01 năm 2019. số đăng ký lưu hành có hiệu lực kế từ ngày cấp.
d) Hóa chất, chế phẩm diệt côn trùng, diệt khuẩn dùng trong lĩnh vực gia dụng và y tế chỉ có một mục đích là khử khuấn trang thiết bị y tế đã được cấp giấy chứng nhận lưu hành nếu hết hiệu lực sau ngày 01 tháng 7 năm 2016 và trước ngày 31 tháng 12 năm 2020 thì tiếp tục được sử dụng giấy chứng nhận lưu hành đó đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2020;
Bắt đầu tiếp nhận hồ sơ và cấp số đăng ký lưu hành đối với hóa chất, chế phẩm diệt côn trùng, diệt khuẩn dùng trong lĩnh vực gia dụng và y tế chỉ có một mục đích là khử khuẩn trang thiết bị y tế từ ngày 01 tháng 01 năm 2019. số đăng ký lưu hành có hiệu lực kể từ ngày cấp.
đ) Trang thiết bị y tế sản xuất trong nước đã được cấp giấy chứng nhận đăng ký lưu hành thì số lưu hành có giá trị sử dụng đến hết thời gian ghi trên giấy chứng nhận đăng ký lưu hành. Riêng đối với các giấy chứng nhận đăng ký lưu hành hết hiệu lực sau ngày 01 tháng 7 năm 2016 và trước ngày 31 tháng 12 năm 2020 thì giấy chứng nhận đăng ký lưu hành được tiếp tục sử dụng đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2020.”
2. Khoản 6 được sửa đổi như sau:
“6. Bắt đầu tiếp nhận hồ sơ công bố tiêu chuẩn áp dụng các trang thiết bị y tế thuộc loại A kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2017 và phiếu tiếp nhận hồ sơ công bố tiêu chuẩn áp dụng có hiệu lực kể từ 01 tháng 7 năm 2017; bắt đầu tiếp nhận hồ sơ đăng ký lưu hành các trang thiết bị y tế thuộc loại B, C, D kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2017 và số lưu hành trang thiết bị y tế có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2022, trừ trường hợp quy định tại điểm c, d khoản 5 Điều này.”
3. Khoản 11 được sửa đổi như sau:
“11. Hồ sơ kỹ thuật chung ASEAN (CSDT) được áp dụng thực hiện kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2022. Kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2022, các cơ sở đề nghị cấp số lưu hành không phải cung cấp các giấy tờ quy định tại điểm g, i, m khoản 1 Điều 26 của Nghị định này.”

Nghị định 03/2020/NĐ-CP có hiệu lực từ 01/01/2020 theo đó việc cấp phép nhập khẩu trang thiết bị y tế sẽ được gia hạn tới hết 31/12/2021. Hiện tại, bộ y tế đã tiếp nhận hồ sơ lưu hành trang thiết bị y tế

Gia hạn giấy phép nhập khẩu tới 31/12/2022

Theo nghị định 98/2021/NĐ-CP ngày 08/11/2021 (hiệu lực từ 01/01/2022) quy định:

Điều 76. Điều khoản chuyển tiếp
2. Quy định về giá trị của số lưu hành, giấy phép nhập khẩu đã được cấp trước ngày 01 tháng 01 năm 2022:
c) Trang thiết bị y tế không phải là sinh phẩm chẩn đoán in vitro đã được cấp giấy phép nhập khẩu từ ngày 01 tháng 01 năm 2018 thì giấy phép nhập khẩu có hiệu lực đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2022;
d) Đối với trang thiết bị y tế không thuộc danh mục phải cấp giấy phép nhập khẩu (trừ hóa chất, chế phẩm diệt côn trùng, diệt khuẩn dùng trong lĩnh vực gia dụng và y tế chỉ có một mục đích là khử khuẩn trang thiết bị y tế) và đã có bản phân loại là trang thiết bị y tế thuộc loại C, D được Bộ Y tế công bố thông tin trên cổng thông tin điện tử được tiếp tục nhập khẩu đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2022 theo nhu cầu, không hạn chế số lượng mà không cần văn bản xác nhận là trang thiết bị y tế của Bộ Y tế khi thực hiện thủ tục thông quan;

Theo quy định này, tiếp tục áp dụng thủ tục cấp giấy phép nhập khẩu trang thiết bị y tế tới 31/12/2022. Các trường hợp trang thiết bị y tế thuộc loại C, D không thuộc danh mục GPNK thì chỉ cần kết quả phân loại

Gia hạn giấy phép nhập khẩu trang thiết bị y tế tới 31/12/2024

Ngày 03/03/2023 chính phủ ban hành nghị định 07/2023/NĐ-CP sửa đổi nghị định 98/2021/NĐ-CP quy định như sau:

Điều 76. Điều khoản chuyển tiếp
2. Quy định về giá trị giấy phép nhập khẩu; quy định việc nhập khẩu trang thiết bị y tế không thuộc danh mục trang thiết bị y tế phải cấp giấy phép nhập khẩu:
a) Giấy phép nhập khẩu đối với trang thiết bị y tế không phải là sinh phẩm chẩn đoán in vitro đã được cấp từ ngày 01 tháng 01 năm 2018 đến ngày 31 tháng 12 năm 2021 được tiếp tục sử dụng đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2024;
b) Giấy phép nhập khẩu đối với trang thiết bị y tế là sinh phẩm chẩn đoán in vitro đã được cấp từ ngày 01 tháng 01 năm 2018 đến ngày 31 tháng 12 năm 2021 được tiếp tục sử dụng đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2024 và không hạn chế số lượng nhập khẩu;

3. Quy định về giá trị của số lưu hành, giấy chứng nhận đăng ký lưu hành, số đãng ký lưu hành:
a) Số lưu hành đã được cấp theo quy định của Nghị định số 36/2016/NĐ-CP trước ngày 01 tháng 01 năm 2022 có giá trị không thời hạn;
b) Giấy chứng nhận đăng ký lưu hành đối với trang thiết bị y tế sản xuất trong nước đã được cấp trước ngày 01 tháng 01 năm 2022 có giá trị sừ dụng đến hết thời gian ghi trên giấy chứng nhận đăng ký lưu hành;
c) Số đăng ký lưu hành đối với trang thiết bị y tế là sinh phẩm chẩn đoán in vitro đã được cấp từ ngày 01 tháng 01 năm 2014 đến ngày 31 tháng 12 năm 2019 được tiếp tục sử dụng đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2024;
d) Trang thiết bị y tế là sinh phẩm chẩn đoán in vitro đã được cấp số đăng ký lưu hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2020 đến ngày 31 tháng 12 năm 2021 thì sổ đăng ký lưu hành này có giá trị sử dụng đến hết thời hạn ghi trên giấy đăng ký lưu hành;
4. Đối với tổ chức nhập khẩu đề nghị cấp giấy phép nhập khẩu trang thiết bị y tế đã nộp hồ sơ trước ngày 01 tháng 01 năm 2022 nhưng chưa được cấp giấy phép nhập khẩu.
Bộ Y tế có trách nhiệm thông báo, hướng dẫn doanh nghiệp hoàn chinh hồ sơ để cấp số lưu hành theo quy định của Nghị định số 98/2021/NĐ-CP và được xem xét ưu tiên xử lý trước; trường hợp tiếp tục có nhu cầu đề nghị cấp giấy phép nhập khẩu theo hồ sơ đã nộp, Bộ Y tế cấp giấy phép nhập khẩu theo trình tự, thủ tục quy định tại điểm c khoản này nếu hồ sơ đã nộp có đủ thành phần và đáp ứng
yêu cầu quy định tại điểm a hoặc điểm b khoản này.
a) Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép nhập khẩu trang thiết bị y tế thuộc danh mục phải cấp giấy phép nhập khẩu do Bộ trường Bộ Y tế ban hành gồm:
– Văn bản dề nghị cấp giấy phép nhập khẩu;
– Giấy chứng nhận lưu hành tự do đối với chủng loại trang thiết bị y tế nhập khẩu còn hiệu lực (bản chính hoặc bản sao có chứng thực);
– Giấy chứng nhận đạt tiêu chuẩn quản lý chất lượng ISO 13485 cùa nhà sản xuất còn hiệu lực (bản chính hoặc bản sao có xác nhận của tổ chức đề nghị nhập khẩu);
– Giấy ủy quyền cùa chủ sở hữu trang thiết bị y tế cho tổ chức, cá nhân thực hiện việc nhập khẩu trang thiết bị y tế còn hiệu lực (bản chính hoặc bản sao có chứng thực);
– Tài liệu kỹ thuật mô tả chủng loại trang thiết bị y tế nhập khẩu bằng tiếng Việt (có xác nhận của tổ chức đề nghị nhập khẩu);
– Tài liệu kỹ thuật (catalogue) miêu tả các chức năng, thông số kỹ thuật của chủng loại trang thiết bị y tế nhập khẩu;
– Tài liệu đánh giá lâm sàng và tài liệu hướng dẫn sử dụng của chủ sở hữu hoặc nhà sản xuất đổi với trang thiết bị y tế là các loại thiết bị, vật liệu can thiệp vào cơ thể thuộc chuyên khoa tim mạch, thần kinh sọ não.

Trong đó, một số nội dung nổi bật:
– Gia hạn thời gian giấy phép nhập khẩu tới 31/12/2024
– Các hồ sơ GPNK trước 2022 sẽ chuyển sang lưu hành hoặc tiếp tục cấp GPNK

Xin cảm ơn quý khách đã theo dõi bài viết, nội dung của bài viết chỉ nhằm mục đích tham khảo do tính thay đổi của luật áp dụng tại từng thời điểm và những đặc thù trong từng sự kiện pháp lý. Để được tư vấn, hướng dẫn chính xác nhất với trường hợp của quý khách, mọi câu hỏi, thắc mắc xin được phản hồi về Hotline 1900.0191 hoặc địa chỉ hòm mail bên dưới!

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Thông tin pháp luật mới nhất tại thuvienluat.vn. Để được tư vấn, hướng dẫn trực tiếp, xin vui lòng liên hệ Hotline 1900.0191.

Nghĩa vụ cấp dưỡng phát sinh khi nào, giữa ai với ai?

Không có quy định về việc nghĩa vụ cấp dưỡng phát sinh khi nào, thời điểm phát sinh nghĩ vụ cấp dưỡng. Tuy nhiên, nghĩa vụ cấp dưỡng là nghĩa vụ phát sinh giữa người cấp dưỡng và người được cấp dưỡng khi người được cấp dưỡng rơi vào hoàn cảnh không thể tự nuôi sống bản thân, không có tài sản riêng để nuôi sống bản thân, rơi vào hoàn cảnh khó khăn, túng thiếu. Việc cấp dưỡng sẽ do người cấp dưỡng tự nguyện thực hiện hoặc do Tòa án buộc thực hiện nên ta có thể hiểu, nghĩa vụ cấp dưỡng phát sinh khi người được cấp dưỡng yêu cầu và có bản án, quyết định của Tòa án về việc buộc thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng đó.

Các trường hợp phát sinh nghĩa vụ cấp dưỡng bao gồm:
– Con cái yêu cầu cha mẹ cấp dưỡng.
– Cha, mẹ yêu cầu con cái cấp dưỡng.
– Anh, chị, em yêu cầu cấp dưỡng với nhau.
– Ông bà nội, ông bà ngoại yêu cầu cháu cấp dưỡng.
– Cháu yêu cầu ông bà nội, ông bà ngoại cấp dưỡng.
– Cô, dì, chú, cậu, bác ruột yêu cầu cháu cấp dưỡng.
– Cháu yêu cầu cô, dì, chú, cậu, bác ruột cấp dưỡng.

Khi nào nghĩa vụ cấp dưỡng chấm dứt?

Căn cứ theo quy định tại Điều 118 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014, các trường hợp chấm dứt nghĩa vụ cấp dưỡng như sau:

Điều 118. Chấm dứt nghĩa vụ cấp dưỡng
Nghĩa vụ cấp dưỡng chấm dứt trong các trường hợp sau đây:
1. Người được cấp dưỡng đã thành niên và có khả năng lao động hoặc có tài sản để tự nuôi mình.
2. Người được cấp dưỡng được nhận làm con nuôi;
3. Người cấp dưỡng đã trực tiếp nuôi dưỡng người được cấp dưỡng;
4. Người cấp dưỡng hoặc người được cấp dưỡng chết;
5. Bên được cấp dưỡng sau khi ly hôn đã kết hôn;
6. Trường hợp khác theo quy định của luật.

Hay nói cách khác, nghĩa vụ cấp dưỡng chấm dứt khi thỏa mãn một trong các điều kiện sau:
– Người được cấp dưỡng đã thành niên, đã có đủ khả năng lao động và đã có tài sản riêng để tự nuôi mình. 
– Người được cấp dưỡng đã thoát khỏi tình trạng khó khăn, túng thiếu.
– Người được cấp dưỡng hoặc người cấp dưỡng chết.

Nghĩa vụ cấp dưỡng có bị gián đoạn không?

Nghĩa vụ cấp dưỡng theo quy định tại Điều 117 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 về phương thức cấp dưỡng như sau: “Các bên có thể thỏa thuận thay đổi phương thức cấp dưỡng tạm ngừng cấp dưỡng trong trường hợp người có nghĩa vụ cấp dưỡng lâm vào tình trạng khó khăn về kinh tế mà không có khả năng thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng; nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết”. Vậy nên, nghĩa vụ cấp dường hoàn toàn có thể bị gián đoạn khi chính người thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng lâm vào tình trạng khó khăn về kinh tế và không có khả năng thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng. Tuy nhiên, việc lâm vào tình trạng khó khăn phải do hai bên thỏa thuận, nếu hai bên không thỏa thuận được sẽ do Tòa án giải quyết để tránh tình trạng bên cấp dưỡng tẩu tán tài sản để tránh nghĩa vụ cấp dưỡng.

Thủ tục chấm dứt nghĩa vụ cấp dưỡng

Không có quy định về việc chấm dứt nghĩa vụ cấp dưỡng. Thực tế, việc thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng bao gồm: tự nguyện thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng và bị Tòa án buộc thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng.

  • Trường hợp tự nguyện thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng: Khi có một trong các căn cứ tại Điều 118 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014, nghĩa vụ cấp dưỡng tự động chấm dứt.
  • Trường hợp bị Tòa án buộc thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng: Trong bản án, quyết định có hiệu lực của Tòa án sẽ bao gồm thời hạn cấp dưỡng. Sau khi hết thời hạn bản án đưa ra hoặc người cấp dưỡng lựa chọn cấp dưỡng một lần, nghĩa vụ cấp dưỡng tự động chấm dứt.

Câu hỏi thường gặp

Có thể thực hiện gộp nghĩa vụ cấp dưỡng không?

Việc thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng được quy định tại Điều 117 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014, trong đó quy định: “Việc cấp dưỡng có thể được thực hiện định kỳ hàng tháng, hàng quý, nửa năm hoặc một lần”. Hay nói cách khác, người có nghĩa vụ cấp dưỡng hoàn toàn có thể cấp dưỡng một lần toàn bộ số tiền cần cấp dưỡng. Sau khi đã chi trả toàn bộ số tiền cấp dưỡng, người cấp dưỡng không còn nghĩa vụ cấp dưỡng nữa.

Hai bên có thể thỏa thuận việc chấm dứt cấp dưỡng không?

Hai bên có thể thỏa thuận việc chấm dứt cấp dưỡng trong trường hợp việc cấp dưỡng là tự nguyện, không có bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án.

Xin cảm ơn quý khách đã theo dõi bài viết, nội dung của bài viết chỉ nhằm mục đích tham khảo do tính thay đổi của luật áp dụng tại từng thời điểm và những đặc thù trong từng sự kiện pháp lý. Để được tư vấn, hướng dẫn chính xác nhất với trường hợp của quý khách, mọi câu hỏi, thắc mắc xin được phản hồi về Hotline 1900.0191 hoặc địa chỉ hòm mail bên dưới!

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Thông tin pháp luật mới nhất tại thuvienluat.vn. Để được tư vấn, hướng dẫn trực tiếp, xin vui lòng liên hệ Hotline 1900.0191.

Chứng chỉ hành nghề dược là gì?

Chứng chỉ hành nghề dược là văn bản do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp cho các cá nhân có đủ trình độ chuyên môn và đáp ứng đủ các điều kiện theo theo quy định của pháp luật thực hiện các công việc yêu cầu chứng chỉ như:
– Người chịu trách nhiệm chuyên môn về dược của cơ sở kinh doanh dược.
– Người phụ trách về bảo đảm chất lượng của cơ sở sản xuất thuốc, nguyên liệu làm thuốc.
– Người phụ trách công tác dược lâm sàng của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh.

Chứng chỉ hành nghề dược có 2 loại là cấp theo hình thức xét hồ sơ, cấp theo hình thức thi

Điều kiện cấp chứng chỉ hành nghề dược

Căn cứ theo quy định tại Điều 13 của Luật Dược năm 2016, người được cấp Chứng chỉ hành nghề dược phải có các điều kiện sau đây:

Điều 13. Điều kiện cấp Chứng chỉ hành nghề dược
1. Có văn bằng, chứng chỉ, giấy chứng nhận chuyên môn (sau đây gọi chung là văn bằng chuyên môn) được cấp hoặc công nhận tại Việt Nam phù hợp với vị trí công việc và cơ sở kinh doanh dược bao gồm:
a) Bằng tốt nghiệp đại học ngành dược (sau đây gọi là Bằng dược sỹ);
b) Bằng tốt nghiệp đại học ngành y đa khoa;
c) Bằng tốt nghiệp đại học ngành y học cổ truyền hoặc đại học ngành dược cổ truyền;
d) Bằng tốt nghiệp đại học ngành sinh học;
đ) Bằng tốt nghiệp đại học ngành hóa học;
e) Bằng tốt nghiệp cao đẳng ngành dược;
g) Bằng tốt nghiệp trung cấp ngành dược;
h) Bằng tốt nghiệp cao đẳng, trung cấp ngành y;
i) Bằng tốt nghiệp trung cấp y học cổ truyền hoặc dược cổ truyền;
k) Văn bằng, chứng chỉ sơ cấp dược;
l) Giấy chứng nhận về lương y, giấy chứng nhận về lương dược, giấy chứng nhận bài thuốc gia truyền hoặc văn bằng, chứng chỉ, giấy chứng nhận khác về y dược cổ truyền được cấp trước ngày Luật này có hiệu lực.
Việc áp dụng Điều kiện về văn bằng, chứng chỉ, giấy chứng nhận quy định tại Điểm l Khoản này do Bộ trưởng Bộ Y tế quy định phù hợp với Điều kiện phát triển kinh tế – xã hội và nhu cầu khám bệnh, chữa bệnh của Nhân dân ở từng địa phương trong từng thời kỳ.
2. Có thời gian thực hành tại cơ sở kinh doanh dược, bộ phận dược của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh, trường đào tạo chuyên ngành dược, cơ sở nghiên cứu dược, cơ sở kiểm nghiệm thuốc, nguyên liệu làm thuốc, cơ quan quản lý về dược hoặc văn phòng đại diện của thương nhân nước ngoài hoạt động trong lĩnh vực dược tại Việt Nam (sau đây gọi chung là cơ sở dược); cơ sở khám bệnh, chữa bệnh phù hợp với chuyên môn của người hành nghề theo quy định sau đây:
a) Đối với người bị thu hồi Chứng chỉ hành nghề dược theo quy định tại Khoản 9 Điều 28 của Luật này thì không yêu cầu thời gian thực hành nhưng phải cập nhật kiến thức chuyên môn về dược;
b) Đối với người có trình độ chuyên khoa sau đại học phù hợp với phạm vi hành nghề thì được giảm thời gian thực hành theo quy định của Chính phủ;
c) Đối với người có văn bằng chuyên môn quy định tại Điểm l Khoản 1 Điều 13 của Luật này thì thời gian thực hành theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế.
3. Có giấy chứng nhận đủ sức khỏe để hành nghề dược do cơ sở y tế có thẩm quyền cấp.
4. Không thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự, đang chấp hành bản án, quyết định của Tòa án; trong thời gian bị cấm hành nghề, cấm làm công việc liên quan đến hoạt động dược theo bản án, quyết định của Tòa án;
b) Bị hạn chế năng lực hành vi dân sự.
5. Đối với người tự nguyện xin cấp Chứng chỉ hành nghề dược theo hình thức thi, phải đáp ứng đủ Điều kiện theo quy định tại Điều này.

Hồ sơ cấp chứng chỉ hành nghề dược

Hồ sơ cấp chứng chỉ hành nghề dược theo hướng dẫn tại điều 24 Luật dược 2016 và nghị định 54/2017/NĐ-CP như sau:
1. Đơn đề nghị cấp Chứng chỉ hành nghề dược thực hiện theo Mẫu số 02 tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định 155/2018/NĐ-CP, 02 ảnh chân dung cỡ 4 cm x 6 cm của người đề nghị cấp Chứng chỉ hành nghề dược chụp trên nền trắng trong thời gian không quá 06 tháng
2. Bản sao có chứng thực văn bằng chuyên môn. Đối với các văn bằng do cơ sở đào tạo nước ngoài cấp, phải kèm theo bản sao có chứng thực giấy công nhận tương đương của cơ quan có thẩm quyền về công nhận tương đương;
3. Bản chính hoặc bản sao có chứng thực Giấy chứng nhận sức khỏe do cơ sở khám bệnh, chữa bệnh cấp theo quy định tại Luật khám bệnh, chữa bệnh
4. Bản chính hoặc bản sao có chứng thực Giấy xác nhận thời gian thực hành theo quy định tại Mẫu số 03 tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này. Trường hợp thực hành tại nhiều cơ sở, thời gian thực hành được tính là tổng thời gian thực hành tại các cơ sở nhưng phải có Giấy xác nhận thời gian thực hành của từng cơ sở đó;
5. Bản chính hoặc bản sao chứng thực giấy xác nhận kết quả thi đối với trường hợp Chứng chỉ hành nghề dược cấp theo hình thức thi;
6. Đối với người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài đề nghị cấp Chứng chỉ hành nghề dược theo hình thức xét hồ sơ, phải có các tài liệu chứng minh về việc đáp ứng yêu cầu về sử dụng ngôn ngữ theo quy định tại khoản 2 Điều 14 của Luật dược.
7.  Bản sao có chứng thực căn cước công dân, giấy chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu
8.  Phiếu lý lịch tư pháp. Trường hợp là người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài phải có lý lịch tư pháp hoặc văn bản xác nhận hiện không phải là người phạm tội hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự, không thuộc trường hợp bị cấm hành nghề, cấm làm công việc liên quan đến hoạt động dược theo bản án, quyết định của Tòa án do cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cấp.

Lưu ý khi hồ sơ xin cấp chứng chỉ hành nghề dược có yếu tố nước ngoài

Đối với người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài đề nghị cấp Chứng chỉ hành nghề dược theo hình thức xét hồ sơ, phải có các tài liệu chứng minh về việc đáp ứng yêu cầu về sử dụng ngôn ngữ theo quy định tại khoản 2 Điều 14 của Luật dược.

Đối với các giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền nước ngoài cấp phải được hợp pháp hóa lãnh sự theo quy định. Các giấy tờ này phải có bản dịch sang tiếng Việt và được công chứng theo quy định.

Phiếu lý lịch tư pháp. Trường hợp là người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài phải có lý lịch tư pháp hoặc văn bản xác nhận hiện không phải là người phạm tội hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự, không thuộc trường hợp bị cấm hành nghề, cấm làm công việc liên quan đến hoạt động dược theo bản án, quyết định của Tòa án do cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cấp.

Thủ tục xin cấp chứng chỉ hành nghề dược

Bước 1: Người đề nghị cấp Chứng chỉ hành nghề dược gửi hồ sơ về Sở Y tế tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương. (Bộ Y Tế với trường hợp cấp theo hình thức thi)
Bước 2: Sau khi nhận hồ sơ, Sở Y tế trả cho người đề nghị cấp Chứng chỉ hành nghề dược Phiếu tiếp nhận hồ sơ theo Mẫu số 01 Phục lục I của Nghị định số 54/2017/NĐ-CP.
a) Trường hợp không có yêu cầu sửa đổi, bổ sung hồ sơ, Sở Y tế cấp Chứng chỉ hành nghề dược trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày ghi trên Phiếu tiếp nhận hồ sơ. Trường hợp không cấp Chứng chỉ hành nghề dược phải có văn bản trả lời và nêu rõ lý do;
b) Trường hợp có yêu cầu sửa đổi, bổ sung hồ sơhồ sơ, Sở Y tế phải có văn bản thông báo nội dung yêu cầu sửa đổi, bổ sung gửi cho người đề nghị trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày ghi trên Phiếu tiếp nhận hồ sơ.
Bước 3: Sau khi nhận hồ sơ sửa đổi, bổ sung, Sở Y tế trả cho người đề nghị Phiếu tiếp nhận hồ sơ sửa đổi, bổ sung theo Mẫu số 01 Phụ lục I của Nghị định số 54/2017/NĐ-CP.
a) Trường hợp hồ sơ sửa đổi, bổ sung không đáp ứng yêu cầu, Sở Y tế tiếp nhận hồ sơ có văn bản thông báo cho người đề nghị cấp Chứng chỉ hành nghề dược theo quy định tại điểm b Bước 2;
b) Trường hợp không có yêu cầu sửa đổi, bổ sung đối với hồ sơ sửa đổi, bổ sung Sở Y tế thực hiện theo quy định tại điểm a Bước 2.
Trong thời hạn 06 tháng, kể từ ngày Sở Y tế có văn bản thông báo sửa đổi, bổ sung, người đề nghị cấp Chứng chỉ hành nghề dược phải nộp hồ sơ sửa đổi, bổ sung theo yêu cầu. Sau thời hạn trên, người đề nghị không sửa đổi, bổ sung hoặc sau 12 tháng kể từ ngày nộp hồ sơ lần đầu mà hồ sơ bổ sung không đáp ứng yêu cầu thì hồ sơ đã nộp không còn giá trị.
Bước 4: Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày cấp Chứng chỉ hành nghề dược, Sở Y tế công bố, cập nhật trên Cổng thông tin điện tử của đơn vị các thông tin sau:
a) Họ, tên, ngày tháng năm sinh của người được cấp Chứng chỉ hành nghề dược;
b) Số Chứng chỉ hành nghề dược;
c) Phạm vi hoạt động chuyên môn.

Lệ phí: 500.000 VNĐ

Xin cảm ơn quý khách đã theo dõi bài viết, nội dung của bài viết chỉ nhằm mục đích tham khảo do tính thay đổi của luật áp dụng tại từng thời điểm và những đặc thù trong từng sự kiện pháp lý. Để được tư vấn, hướng dẫn chính xác nhất với trường hợp của quý khách, mọi câu hỏi, thắc mắc xin được phản hồi về Hotline 1900.0191 hoặc địa chỉ hòm mail bên dưới!

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Thông tin pháp luật mới nhất tại thuvienluat.vn. Để được tư vấn, hướng dẫn trực tiếp, xin vui lòng liên hệ Hotline 1900.0191.

Yêu cầu với điều lệ hợp tác xã

Theo quy định tại điều 21 luật hợp tác xã 2012 điều lệ hợp tác xã phải bảo gồm các nội dung sau đây:

1. Tên gọi, địa chỉ trụ sở chính; biểu tượng (nếu có).

2. Mục tiêu hoạt động.

3. Ngành, nghề sản xuất, kinh doanh.

4. Đối tượng, điều kiện, thủ tục kết nạp, thủ tục chấm dứt tư cách thành viên, hợp tác xã thành viên; biện pháp xử lý đối với thành viên, hợp tác xã thành viên nợ quá hạn.

5. Mức độ thường xuyên sử dụng sản phẩm, dịch vụ; giá trị tối thiểu của sản phẩm, dịch vụ mà thành viên, hợp tác xã thành viên phải sử dụng; thời gian liên tục không sử dụng sản phẩm, dịch vụ của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã nhưng không quá 03 năm; thời gian liên tục không làm việc cho hợp tác xã đối với hợp tác xã tạo việc làm nhưng không quá 02 năm.

6. Quyền và nghĩa vụ của thành viên, hợp tác xã thành viên.

7. Cơ cấu tổ chức hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã; chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và phương thức hoạt động của hội đồng quản trị, chủ tịch hội đồng quản trị, giám đốc (tổng giám đốc), ban kiểm soát hoặc kiểm soát viên; thể thức bầu, bãi nhiệm, miễn nhiệm thành viên hội đồng quản trị, chủ tịch hội đồng quản trị, ban kiểm soát hoặc kiểm soát viên; bộ phận giúp việc cho hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã.

8. Số lượng thành viên, cơ cấu và nhiệm kỳ của hội đồng quản trị, ban kiểm soát; trường hợp thành viên hội đồng quản trị đồng thời làm giám đốc (tổng giám đốc).

9. Trình tự, thủ tục tiến hành đại hội thành viên và thông qua quyết định tại đại hội thành viên; tiêu chuẩn, trình tự, thủ tục bầu đại biểu tham dự đại hội đại biểu thành viên.

10. Vốn điều lệ, mức vốn góp tối thiểu, hình thức góp vốn và thời hạn góp vốn; trả lại vốn góp; tăng, giảm vốn điều lệ.

11. Việc cấp, cấp lại, thay đổi, thu hồi giấy chứng nhận vốn góp.

12. Nội dung hợp đồng dịch vụ giữa hợp tác xã với thành viên, giữa liên hiệp hợp tác xã với hợp tác xã thành viên bao gồm nghĩa vụ cung ứng và sử dụng sản phẩm, dịch vụ; giá và phương thức thanh toán sản phẩm, dịch vụ. Đối với hợp tác xã tạo việc làm, nội dung hợp đồng dịch vụ giữa hợp tác xã và thành viên là nội dung hợp đồng lao động giữa hợp tác xã và thành viên.

13. Việc cung ứng, tiêu thụ sản phẩm, dịch vụ, việc làm mà hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã cam kết cung ứng, tiêu thụ cho thành viên, hợp tác xã thành viên ra thị trường.

Tỷ lệ cung ứng, tiêu thụ sản phẩm, dịch vụ, việc làm mà hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã cam kết cung ứng, tiêu thụ cho thành viên, hợp tác xã thành viên ra thị trường cho từng lĩnh vực, loại hình theo quy định của Chính phủ.

14. Đầu tư, góp vốn, mua cổ phần, liên doanh, liên kết; thành lập doanh nghiệp của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã.

15. Lập quỹ; tỷ lệ trích lập quỹ; tỷ lệ, phương thức phân phối thu nhập.

16. Quản lý tài chính, sử dụng và xử lý tài sản, vốn, quỹ và các khoản lỗ; các loại tài sản không chia.

17. Nguyên tắc trả thù lao cho thành viên hội đồng quản trị, ban kiểm soát hoặc kiểm soát viên; nguyên tắc trả tiền lương, tiền công cho người điều hành, người lao động.

18. Xử lý vi phạm điều lệ và nguyên tắc giải quyết tranh chấp nội bộ.

19. Sửa đổi, bổ sung điều lệ.

20. Các nội dung khác do đại hội thành viên quyết định nhưng không trái luật

Mẫu điều lệ hợp tác xã do LVNLAW soạn thảo

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

…., ngày … tháng … năm 20…

ĐIỀU LỆ
HTX ……

– Căn cứ Luật Hợp tác xã năm 2012 đã được Quốc hội thông qua ngày 20 tháng 11 năm 2012, có hiệu lực thi hành từ ngày 01/7/2013;
– Căn cứ Nghị định số 193/2013/NĐ-CP ngày 21 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Hợp tác xã năm 2012;
– Căn cứ Thông tư 03/2014/TT-BKHĐT ngày 26/5/2014 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn đăng ký hợp tác xã và chế độ báo cáo tình hình hoạt động của hợp tác xã;
– Căn cứ tình hình thực tế, hợp tác xã …………….  xây dựng điều lệ như sau:

Chương I
TÊN, ĐỊA CHỈ TRỤ SỞ
NGÀNH NGHỀ SẢN XUẤT, KINH DOANH CỦA HỢP TÁC XÃ

Điều 1.  Tên gọi, biểu tượng, địa chỉ trụ sở của hợp tác xã
1. Tên gọi của hợp tác xã
– Tên gọi đầy đủ:  ……………………………………………………………..
– Tên gọi tắt: ………………………………………………………………………..
– Tên của hợp tác xã viết bằng tiếng nước ngoài:  …………………………
2. Biểu tượng của hợp tác xã: …………………………………………………………
3. Địa chỉ trụ sở của hợp tác xã
a) Địa chỉ trụ sở chính: Thôn (tổ dân phố): …………………………….., xã (phường, thị trấn): …………………………………, huyện (thành phố, thị xã): …………………..tỉnh ………………
Số điện thoại………………….. Số fax (nếu có)……………………………………….
Địa chỉ thư điện tử (nếu có)………………………………………………………………
Địa chỉ trang Web (nếu có)……………………………………………………………….
b) Địa chỉ chi nhánh, văn phòng đại diện, doanh nghiệp trực thuộc hợp tác xã (nếu có): Thôn (tổ dân phố): …………………………………………………………, xã (phường, thị trấn): …………………………………, huyện (thành phố, thị xã): …………………..tỉnh ………………

Điều 2.  Mục tiêu hoạt động của hợp tác xã
1. Tổ chức sản xuất, kinh doanh các mặt hàng……….. (hoặc thực hiện các khâu dịch vụ……………) nhằm hỗ trợ, giúp đỡ các thành viên hoạt động sản xuất, kinh doanh và đời sống.
2. Tạo việc làm, tăng thu nhập cho thành viên và người lao động.
3. Hợp tác giao lưu tao đổi kinh nghiệm phát triển kinh tế với các hợp tác xã và các tổ chức, cá nhân khác.
4. Tham gia thành viên Liên minh hợp tác xã tỉnh Quảng Bình nhằm thúc đẩy phong trào hợp tác xã phát triển.

Điều 3.  Ngành, nghề sản xuất – kinh doanh dịch vụ của hợp tác xã
Hợp tác xã hoạt động sản xuất – kinh doanh, dịch vụ các ngành nghề sau: ………

Điều 4. Người đại diện theo pháp luật của hợp tác xã
Chủ tịch hội đồng quản trị là người đại diện theo pháp luật của hợp tác xã.

Chương II.
THÀNH VIÊN

Điều 5. Đối tượng gia nhập hợp tác xã
1. Cá nhân;
2. Hộ gia đình;
3. Pháp nhân.

Điều 6. Điều kiện trở thành thành viên hợp tác xã
1. Đối với cá nhân
– Là công dân Việt Nam, đủ từ 18 tuổi trở lên, có năng lực hành vi dân sự đầy đủ;
– Có đơn xin gia nhập hợp tác xã; có nhu cầu hợp tác với các thành viên và nhu cầu sử dụng sản phẩm, dịch vụ của hợp tác xã; tán thành điều lệ, nội quy, quy chế của hợp tác xã;
– Góp vốn theo quy định tại khoản 1 và khoản 2, Điều 22 của Điều lệ này; có thể góp sức dưới các hình thức trực tiếp quản lý, trực tiếp tham gia lao động sản xuất, tư vấn cung cấp kiến thức kinh doanh và khoa học, kỹ thuật cho hợp tác xã tuỳ thuộc vào nhu cầu của hợp tác xã.
2. Đối với hộ gia đình
– Là hộ gia đình mà các thành viên trong hộ có cùng tài sản chung để hoạt động;
– Hộ gia đình phải cử người đại diện bằng giấy uỷ quyền. Người đại diện phải có đủ các điều kiện như đối với cá nhân quy định tại khoản 1 Điều này;
3. Đối với pháp nhân
Cơ quan, tổ chức là pháp nhân Việt Nam, có đơn xin gia nhập hợp tác xã. Người đứng tên trong đơn phải là đại diện theo pháp luật của pháp nhân và tham gia vào hoạt động của hợp tác xã, thực hiện các nghĩa vụ của một thành viên theo quy định tại khoản 2, Điều 8 của Điều lệ này. Người đại diện theo pháp luật của pháp nhân có thể uỷ quyền cho cá nhân khác là người trong bộ máy lãnh đạo của pháp nhân làm đại diện tham gia hợp tác xã. Người đại diện phải có đủ các điều kiện như đối với cá nhân quy định tại khoản 1 Điều này.

Điều 7. Thủ tục kết nạp thành viên
1. Thành viên có đơn tự nguyện gia nhập hợp tác xã;
2. Góp đủ vốn điều lệ;
3. Hội đồng quản trị quyết định kết nạp và báo cáo đại hội thành viên hợp tác xã.

Điều 8. Quyền và nghĩa vụ của thành viên
1. Quyền của thành viên
Thành viên có các quyền sau đây:
a) Được ưu tiên làm việc cho hợp tác xã khi hợp tác xã có nhu cầu tuyển dụng lao động; được hợp tác xã cung ứng sản phẩm, dịch vụ theo hợp đồng dịch vụ;
b) Được trả công lao động theo quy định của hợp tác xã, được chia lãi theo vốn góp, công sức đóng góp;
c) Được hưởng các phúc lợi của hợp tác xã; được hợp tác xã thực hiện các cam kết kinh tế; Được khen thưởng khi có nhiều đóng góp trong việc xây dựng và phát triển hợp tác xã;
d) Được tham dự hoặc bầu đại biểu tham dự đại hội thành viên;
đ) Được biểu quyết các nội dung thuộc quyền của đại hội thành viên theo quy định tại điểm c, khoản 3, Điều 15 của Điều lệ này;
e) Được ứng cử, đề cử thành viên hội đồng quản trị, ban kiểm soát (hoặc kiểm soát viên – đối với HTX không thành lập ban kiểm soát) và các chức danh khác được bầu của hợp tác xã;
f) Được kiến nghị, yêu cầu hội đồng quản trị, giám đốc (tổng giám đốc), ban kiểm soát (hoặc kiểm soát viên – đối với HTX không thành lập ban kiểm soát) giải trình về hoạt động của hợp tác xã; được yêu cầu hội đồng quản trị, ban kiểm soát (hoặc kiểm soát viên – đối với HTX không thành lập ban kiểm soát) triệu tập đại hội thành viên bất thường theo quy định tại điểm b, d, khoản 2, Điều 15 của Điều lệ này;
g) Được cung cấp thông tin cần thiết liên quan đến hoạt động của hợp tác xã; Được hợp tác xã cung cấp các thông tin kinh tế, kỹ thuật cần thiết; được hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng và nâng cao trình độ nghiệp vụ phục vụ hoạt động của hợp tác xã;
h) Được ra khỏi hợp tác xã theo quy định tại Điều 9 của Điều lệ này;
i) Được trả lại vốn góp khi ra khỏi hợp tác xã theo quy định tại khoản 4, Điều 22  của Điều lệ này; Được chuyển vốn góp và các quyền lợi, nghĩa vụ của mình cho người khác khi đủ các điều kiện là thành viên hợp tác xã quy định tại khoản 1, Điều 6 của Điều lệ này;
k) Được chia giá trị tài sản được chia còn lại của hợp tác xã theo quy định tại khoản 4, Điều 29 của Điều lệ này;
l) Được khiếu nại, tố cáo, khởi kiện theo quy định của pháp luật.
2. Nghĩa vụ của thành viên
Thành viên hợp tác xã có các nghĩa vụ  sau đây:
a) Sử dụng sản phẩm, dịch vụ của hợp tác xã theo hợp đồng dịch vụ (đối với HTX dịch vụ); Thường xuyên làm việc tại hợp tác xã theo hợp đồng lao động (đối với HTX tạo việc làm) quy định tại Điều 12 của Điều lệ này;
b) Góp đủ, đúng thời hạn vốn góp đã cam kết theo quy định tại khoản 1, 3 Điều 22  của Điều lệ này;
c) Chịu trách nhiệm về các khoản nợ, nghĩa vụ tài chính của hợp tác xã trong phạm vi vốn góp vào hợp tác xã;
d) Tuân thủ điều lệ, quy chế của hợp tác xã, nghị quyết đại hội thành viên và quyết định của hội đồng quản trị hợp tác xã;
đ) Đoàn kết, hợp tác giữa các thành viên, học tập nâng cao trình độ góp phần thúc đẩy hợp tác xã phát triển;
e) Thực hiện các cam kết kinh tế với hợp tác xã;
f) Bồi thường thiệt hại do mình gây ra cho hợp tác xã theo quy định của pháp luật.
–  Hình thức bồi thường thiệt hại bằng vật chất hoặc bằng tiền;
– Thành viên không chấp hành các quy định của hợp tác xã dấn đến thiệt hại về kinh tế thì phải bồi thường bằng vật chất hoặc bằng tiền tương đương với các khoản thiệt hại;
– Trường hợp thành viên gặp rủi ro bất khả kháng; thông qua đại hội thành viên xem xét quyết định hình thức và mức độ bồi thường thiệt hại.
3. Điều kiện chuyển quyền và nghĩa vụ của thành viên
a) Thành viên hợp tác xã có quyền chuyển quyền và nghĩa vụ của mình cho người không phải là thành viên hợp tác xã khi người được chuyển quyền đáp ứng đủ điều kiện quy định tại khoản 1, Điều 6 của Điều lệ này, có đơn xin gia nhập hợp tác xã và được hợp tác xã chấp nhận;
b) Thành viên hợp tác xã có quyền chuyển quyền lợi và nghĩa vụ cho người là thành viên hợp tác xã khi tổng số vốn góp của người chuyển và người được chuyển không quá 20% vốn điều lệ của hợp tác xã.
4. Thủ tục chuyển quyền và nghĩa vụ của thành viên
a) Thành viên phải làm đơn xin chuyển quyền và nghĩa vụ của mình cho người được nhận quyền và nghĩa vụ;
b) Hội đồng quản trị xem xét giải quyết và thông qua kỳ đại hội thành viên gần nhất.

Điều 9. Thành viên xin ra hợp tác xã
1. Điều kiện thành viên xin ra hợp tác xã
a) Thành viên chuyển nơi cư trú;
b) Thành viên tham gia các tổ chức kinh tế khác;
c) Các trường hợp khác xin ra hợp tác xã khi có lý do chính đáng.
2. Thời hạn xem xét, giải quyết đơn xin ra hợp tác xã là 30 ngày kể từ ngày nhận được đơn.
3. Thủ tục thành viên xin ra hợp tác xã
a) Thành viên làm đơn xin ra hợp tác xã gửi hội đồng quản trị hợp tác xã, trong đó nêu rõ lý do xin ra hợp tác xã;
b) Thành viên xin ra hợp tác xã phải hoàn thành các nghĩa vụ đối với hợp tác xã trước khi ra hợp tác xã;
c) Hội đồng quản trị xem xét, lập hồ sơ, chủ động giải quyết việc tự nguyện xin ra hợp tác xã của thành viên và báo cáo kết quả giải quyết tại đại hội thành viên gần nhất.

Điều 10. Chấm dứt tư cách thành viên, thủ tục chấm dứt tư cách thành viên và giải quyết quyền lợi, nghĩa vụ đối với thành viên trong các trường hợp chấm dứt tư cách thành viên
1. Điều kiện chấm dứt tư cách của thành viên
a) Thành viên là cá nhân chết;
b) Thành viên bị hạn chế hoặc mất năng lực hành vi dân sự;
c) Thành viên bị Tòa án tuyên bố là đã chết, mất tích, bị kết án phạt tù theo quy định của pháp luật;
d) Thành viên là hộ gia đình không có người đại diện hợp pháp theo quy định tại khoản 2, Điều 6 của Điều lệ này; thành viên là pháp nhân không có người đại diện đủ điều kiện theo quy định tại khoản 3, Điều 6 của Điều lệ này;
đ) Thành viên là pháp nhân bị giải thể, phá sản;
e) Thành viên tự nguyện ra khỏi hợp tác xã theo quy định tại khoản 1, Điều 9 của Điều lệ này;
f) Thành viên chuyển hết vốn góp và các quyền lợi, nghĩa vụ của mình cho người khác theo quy định tại điểm i, khoản 1, Điều 8 của Điều lệ này;
g) Thành viên bị khai trừ theo quy định của điều lệ (Điều lệ có thể quy định thêm như: do vi phạm Điều lệ, quy chế, nội quy của HTX, vi phạm kỷ luật…)
h) Thành viên viên không sử dụng sản phẩm, dịch vụ trong thời gian liên tục là … năm (theo quy định của điều lệ nhưng không quá 03 năm – đối với HTX dịch vụ).
Thành viên không làm việc trong thời gian liên tục là … năm (theo quy định của điều lệ nhưng không quá 02 năm – đối với HTX tạo việc làm);
i) Tại thời điểm cam kết góp đủ vốn, thành viên không góp vốn hoặc góp vốn thấp hơn vốn góp tối thiểu quy định tại điểm a, khoản 1, Điều 22 của Điều lệ này;
k) Hợp tác xã bị giải thể, phá sản.
2. Thủ tục chấm dứt tư cách thành viên
a) Đối với trường hợp thành viên chấm dứt tư cách tại các điểm e, g khoản 1 Điều này thì hội đồng quản trị trình đại hội thành viên quyết định sau khi có ý kiến của ban kiểm soát (hoặc kiểm soát viên – đối với HTX không thành lập ban kiểm soát);
b) Đối với các trường hợp khác, hội đồng quản trị hợp tác xã quyết định và báo cáo đại hội thành viên gần nhất.
3. Giải quyết quyền lợi, nghĩa vụ đối với thành viên trong các trường hợp chấm dứt tư cách thành viên
a) Thành viên chấm dứt tư cách tại điểm a khoản 1 Điều này thì người thừa kế nếu đáp ứng đủ điều kiện quy định tại khoản 1, Điều 6 của Điều lệ này, tự nguyện tham gia hợp tác xã thì trở thành thành viên và tiếp tục thực hiện các quyền, nghĩa vụ của thành viên; nếu không tham gia hợp tác xã thì được hưởng thừa kế theo quy định của pháp luật. Trường hợp vốn góp của thành viên là cá nhân không có người thừa kế, người thừa kế từ chối nhận thừa kế hoặc bị truất quyền thừa kế thì vốn góp được giải quyết theo quy định của pháp luật. Trường hợp người thừa kế tự nguyện để lại tài sản thừa kế cho hợp tác xã thì vốn góp đó được đưa vào tài sản không chia của hợp tác xã;
b) Thành viên chấm dứt tư cách tại điểm b khoản 1 Điều này thì vốn góp được trả lại thông qua người giám hộ;
c) Thành viên chấm dứt tư cách tại điểm c khoản 1 Điều này thì việc trả lại vốn góp và quản lý tài sản được thực hiện theo quy định của pháp luật;
d) Thành viên chấm dứt tư cách trong các trường hợp quy định tại các điểm d, e của khoản 1 Điều này thì được hợp tác xã giải quyết toàn bộ quyền lợi của thành viên theo quy định tại điểm i, khoản 1, Điều 8 của Điều lệ này;
đ) Thành viên chấm dứt tư cách trong trường hợp quy định tại điểm đ, k của khoản 1 Điều này thì việc trả lại vốn góp được thực hiện theo quy định của pháp luật;
e) Thành viên chấm dứt tư cách trong trường hợp quy định tại điểm f của khoản 1 Điều này thì thành viên mới, có đủ điều kiện theo quy định tại khoản 1, Điều 6 của Điều lệ này sẽ được thừa hưởng số vốn chuyển nhượng;
f) Thành viên chấm dứt tư cách trong trường hợp quy định tại điểm g, h, i của khoản 1 Điều này chỉ được thanh toán các khoản đóng góp của thành viên vào hợp tác xã theo tỷ lệ vốn góp vào thời điểm thanh toán;
Tất cả các thành viên khi chấm dứt tư cách thành viên hợp tác xã đều phải thanh toán hết các khoản công nợ với hợp tác xã;
Thời hạn xem xét, giải quyết đơn xin ra hợp tác xã và thời gian thanh toán không quá 30 ngày.

Điều 11. Biện pháp xử lý đối với thành viên nợ quá hạn
Đối với các khoản nợ quá hạn của thành viên, hội đồng quản trị và ban kiểm soát (hoặc kiểm soát viên – đối với HTX không thành lập ban kiểm soát) sẽ tiến hành họp căn cứ vào nguyên nhân cụ thể của từng món nợ để xử lý theo quy định của pháp luật trình đại hội thành viên.

Điều 12. Sử dụng sản phẩm, dịch vụ của hợp tác xã (đối với HTX dịch vụ)
– Thành viên phải thường xuyên sử dụng sản phẩm, dịch vụ của hợp tác xã. Nếu vì lý do khách quan mà không sử dụng sản phẩm, dịch vụ của hợp tác xã thì thời gian không sử dụng liên tục là … năm. (theo quy định tại điểm e, khoản 1, Điều 16 Luật HTX năm 2012 là không quá 3 năm)
– Thời gian làm việc tại hợp tác xã (đối với HTX tạo việc làm)
– Thành viên phải thường xuyên làm việc tại hợp tác xã. Nếu vì lý do khách quan mà không làm việc tại hợp tác xã thì thời gian không làm việc liên tục là … năm. (theo quy định tại điểm e, khoản 1, Điều 16 Luật HTX năm 2012 là không quá 2 năm)

Điều 13. Nguyên tắc và đối tượng đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc
1. Hợp tác xã đóng bảo hiểm xã hội cho những thành viên và người lao động làm viêc thường xuyên cho hợp tác xã, có hưởng tiền công, tiền lương của hợp tác xã thực hiện đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc theo quy định của Bộ luật Lao động.
2. Hợp tác xã thông qua đại hội thành viên ban hành mức tiền công, tiền lương để trả cho thành viên và người lao động và là căn cứ để đóng BHXH theo quy định của pháp luật.
Thành viên, người lao động không thuộc đối tượng đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc thì tham gia đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện theo quy định của Bộ luật Lao động.

Chương III
TỔ CHỨC VÀ QUẢN LÝ HỢP TÁC XÃ

Điều 14. Cơ cấu tổ chức hợp tác xã
Cơ cấu tổ chức hợp tác xã gồm đại hội thành viên, hội đồng quản trị, giám đốc   (tổng giám đốc) và ban kiểm soát (hoặc kiểm soát viên – đối với HTX không thành lập ban kiểm soát).

Điều 15. Đại hội thành viên
1. Hình thức đại hội thành viên
a) Đại hội thành viên có quyền quyết định cao nhất của hợp tác xã. Đại hội thành viên gồm đại hội thành viên thường niên và đại hội thành viên bất thường.
b) Đại hội thành viên được tổ chức dưới hình thức… (tùy theo tình hình cụ thể: đại hội đại biểu nếu hợp tác xã có 100 thành viên trở lên, đại hội toàn thể nếu hợp tác xã có dưới 100 thành viên) gọi chung là đại hội thành viên
2. Thủ tục tiến hành đại hội thành viên
a) Đại hội thành viên thường kỳ họp mỗi năm một lần do hội đồng quản trị triệu tập trong thời hạn 03 tháng, kể từ ngày khoá sổ quyết toán năm;
b) Đại hội thành viên bất thường do hội đồng quản trị triệu tập để quyết định những vấn đề cần thiết vượt quá quyền hạn của hội đồng quản trị; do hội đồng quản trị không tổ chức được cuộc họp định kỳ sau hai lần triệu tập; theo đề nghị của ban kiểm soát (hoặc ban kiểm soát) hoặc theo đề nghị của ít nhất 1/3 tổng số thành viên.
Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được đề nghị của ban kiểm soát (hoặc kiểm soát viên – đối với HTX không thành lập ban kiểm soát) hoặc đề nghị của ít nhất một phần ba tổng số thành viên, hội đồng quản trị phải triệu tập đại hội thành viên bất thường.
c) Trường hợp quá thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được đề nghị của ban kiểm soát (hoặc kiểm soát viên – đối với HTX không thành lập ban kiểm soát) hoặc đề nghị của ít nhất một phần ba tổng số thành viên mà hội đồng quản trị không triệu tập đại hội thành viên bất thường hoặc quá 03 tháng, kể từ ngày kết thúc năm tài chính mà hội đồng quản trị không triệu tập đại hội thường niên thì ban kiểm soát (hoặc kiểm soát viên – đối với HTX không thành lập ban kiểm soát) có quyền triệu tập đại hội thành viên.
d) Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày ban kiểm soát (hoặc kiểm soát viên – đối với HTX không thành lập ban kiểm soát) có quyền triệu tập mà không triệu tập đại hội thành viên bất thường theo quy định thì thành viên đại diện cho ít nhất một phần ba tổng số thành viên có quyền triệu tập đại hội.
đ) Đại hội thành viên do người triệu tập chủ trì, trừ trường hợp đại hội thành viên quyết định bầu thành viên khác chủ trì.
e) Đại hội thành viên được tiến hành khi có ít nhất 75% tổng số thành viên hoặc đại biểu thành viên tham dự; trường hợp không đủ số lượng thành viên thì phải hoãn đại hội thành viên.
Trường hợp cuộc họp lần thứ nhất không đủ điều kiện tiến hành thì triệu tập họp lần thứ hai trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày dự định họp lần thứ nhất. Cuộc họp của đại hội thành viên lần thứ hai được tiến hành khi có ít nhất 50% tổng số thành viên hoặc đại biểu thành viên tham dự.
Trường hợp cuộc họp lần thứ hai không đủ điều kiện tiến hành thì triệu tập họp lần thứ ba trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày dự định họp lần thứ hai. Trong trường hợp này, cuộc họp của đại hội thành viên được tiến hành không phụ thuộc vào số thành viên tham dự.
3. Thể thức thông qua quyết định của đại hội thành viên
a) Quyết định sửa đổi, bổ sung điều lệ; chia, tách, sát nhập, hợp nhất, giải thể, phá sản hợp tác xã; đầu tư hoặc bán tài sản có giá trị bằng hoặc lớn hơn 50% tổng giá trị tài sản được ghi trong báo cáo tài chính gần nhất của hợp tác xã được thông qua khi có ít nhất 75% tổng số thành viên có mặt tại đại hội biểu quyết tán thành;
b) Các quyết định về những vấn đề khác được thông qua khi có quá 50% tổng số đại biểu có mặt tại đại hội biểu quyết tán thành.
c) Việc biểu quyết tại đại hội thành viên và đội nghị thành viên không phụ thuộc vào số vốn góp hay chức vụ của thành viên trong hợp tác xã. Mỗi thành viên chỉ có một phiếu biểu quyết.
4. Nội dung đại hội thành viên
a) Thông qua báo cáo kết quả hoạt động trong năm; báo cáo hoạt động của hội đồng quản trị và ban kiểm soát (hoặc kiểm soát viên – đối với HTX không thành lập ban kiểm soát);
b) Phê duyệt báo cáo tài chính;
c) Phương án phân phối thu nhập và xử lý khoản lỗ, khoản nợ; lập, tỷ lệ trích các quỹ; (phương án tiền lương và các khoản thu nhập cho người lao động đối với hợp tác xã tạo việc làm);
d) Phương án sản xuất, kinh doanh;
đ) Đầu tư hoặc bán tài sản có giá trị bằng hoặc lớn hơn 50% tổng giá trị tài sản được ghi trong báo cáo tài chính gần nhất;
e) Góp vốn, mua cổ phần, thành lập doanh nghiệp, liên doanh, liên kết; thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện; tham gia liên hiệp hợp tác xã, tổ chức đại diện của hợp tác xã;
f) Tăng, giảm vốn điều lệ, vốn góp tối thiểu; thẩm quyền quyết định và phương thức huy động vốn;
g) Xác định giá trị tài sản và tài sản không chia;
h) Cơ cấu tổ chức của hợp tác xã;
i) Việc thành viên hội đồng quản trị đồng thời là giám đốc (tổng giám đốc) hoặc thuê giám đốc (tổng giám đốc);
k) Bầu, bãi nhiệm, miễn nhiệm chủ tịch hội đồng quản trị, thành viên hội đồng quản trị, ban kiểm soát (hoặc kiểm soát viên – đối với HTX không thành lập ban kiểm soát); tăng, giảm số lượng thành viên hội đồng quản trị, ban kiểm soát;
l) Chuyển nhượng, thanh lý, xử lý tài sản cố định;
m) Tổ chức lại, chia, tách, sáp nhập, hợp nhất, giải thể, phá sản hợp tác xã;
n) Sửa đổi, bổ sung điều lệ, nội quy của hợp tác xã;
o) Mức thù lao, tiền thưởng của thành viên hội đồng quản trị, ban kiểm soát (hoặc kiểm soát viên – đối với HTX không thành lập ban kiểm soát); tiền công, tiền lương và tiền thưởng của giám đốc (tổng giám đốc), phó giám đốc và các chức danh quản lý khác theo quy định của điều lệ;
p) Chấm dứt tư cách thành viên theo quy định tại khoản 2 Điều 10 của Điều lệ này;
q) Các đối tượng được HTX đóng BHXH theo chính sách BHXH bắt buộc của Nhà nước;
r) Những nội dung khác do hội đồng quản trị, ban kiểm soát (hoặc kiểm soát viên – đối với HTX không thành lập ban kiểm soát) hoặc ít nhất một phần ba tổng số thành viên đề nghị.

Điều 16. Hội đồng quản trị hợp tác xã
1. Số lượng thành viên hội đồng quản trị là … người, gồm: chủ tịch, … phó chủ tịch và … ủy viên. (theo quy định: tối thiểu là 3 người, tối đa là 15 người)
2. Nhiệm kỳ của hội đồng quản trị là … năm. (theo quy định: tối thiểu là 2 năm, tối đa là 5 năm)
3. Hội đồng quản trị hợp tác xã họp … tháng một lần do chủ tịch hội đồng quản trị triệu tập và chủ trì. (theo quy định: tối thiểu là 3 tháng 1 lần)
Hội đồng quản trị hợp tác xã họp bất thường khi chủ tịch hội đồng quản trị, ban kiểm soát (hoặc kiểm soát viên – đối với HTX không thành lập ban kiểm soát) hoặc ít nhất 1/3 tổng số thành viên hội đồng quản trị yêu cầu. Hội đồng quản trị hợp tác xã hoạt động theo nguyên tắc tập thể, biểu quyết theo đa số. Trong trường hợp biểu quyết mà số phiếu tán thành và không tán thành ngang nhau thì quyết định thuộc về chủ tịch hội đồng quản trị hợp tác xã.
4. Tiêu chuẩn và điều kiện thành viên hội đồng quản trị
a) Thành viên Hội đồng quản trị phải là thành viên hợp tác xã, có phẩm chất đạo đức tốt, có trình độ, năng lực quản lý hợp tác xã;
b) Không đồng thời là thành viên ban kiểm soát, kế toán trưởng, thủ quỹ của cùng hợp tác xã và không phải là cha, mẹ đẻ; cha, mẹ nuôi; vợ, chồng; con, con nuôi; anh, chị, em ruột của ban kiểm soát, giám đốc (tổng giám đốc), kế toán trưởng, thủ quỹ và thành viên hội đồng quản trị khác.
5. Quyền và nhiệm vụ của hội đồng quản trị
a) Quyết định tổ chức các bộ phận giúp việc, đơn vị trực thuộc của hợp tác xã theo quy định của điều lệ;
b) Tổ chức thực hiện nghị quyết của đại hội thành viên và đánh giá kết quả hoạt động của hợp tác xã;
c) Chuẩn bị và trình đại hội thành viên sửa đổi, bổ sung điều lệ, báo cáo kết quả hoạt động, phương án sản xuất, kinh doanh và phương án phân phối thu nhập của hợp tác xã; báo cáo hoạt động của hội đồng quản trị;
d) Trình đại hội thành viên xem xét, thông qua báo cáo tài chính; việc quản lý, sử dụng các quỹ của hợp tác xã;
đ) Trình đại hội thành viên phương án về mức thù lao, tiền thưởng của thành viên hội đồng quản trị, thành viên ban kiểm soát (hoặc kiểm soát viên – đối với HTX không thành lập ban kiểm soát); mức tiền công, tiền lương và tiền thưởng của giám đốc (tổng giám đốc), phó giám đốc ;
e) Chuyển nhượng, thanh lý, xử lý tài sản lưu động của hợp tác xã, theo thẩm quyền do đại hội thành viên giao;
f) Kết nạp thành viên mới theo quy định tại khoản 3, Điều 7 của Điều lệ này; Giải quyết chuyển quyền và nghĩa vụ của thành viên theo quy định tại điểm b, khoản 4, Điều 8 của Điều lệ này; Giải quyết việc chấm dứt tư cách thành viên theo quy định tại khoản 2, Điều 10 của Điều lệ này; Xử lý nợ quá hạn của thành viên quy định tại Điều 11 của Điều lệ này báo cáo đại hội thành viên;
g) Đánh giá hiệu quả hoạt động của giám đốc (tổng giám đốc), phó giám đốc ;
h) Bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức, thuê hoặc chấm dứt hợp đồng thuê giám đốc (tổng giám đốc) theo nghị quyết của đại hội thành viên;
i) Bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức, thuê hoặc chấm dứt hợp đồng thuê phó giám đốc  và các chức danh khác theo đề nghị của giám đốc (tổng giám đốc);
k) Khen thưởng, kỷ luật  thành viên; khen thưởng các cá nhân, tổ chức không phải là thành viên nhưng có công xây dựng, phát triển hợp tác xã;
l) Thông báo tới các thành viên nghị quyết, quyết định của đại hội thành viên, hội đồng quản trị;
m) Huy động vốn theo quy định tại điểm b, khoản 1, Điều 24 Điều lệ này;
n) Ban hành quy chế hoạt động của hội đồng quản trị để thực hiện quyền và nhiệm vụ được giao. Chịu trách nhiệm về quyết định của mình trước đại hội thành viên và trước pháp luật.

Điều 17. Chủ tịch hội đồng quản trị
Chủ tịch hội đồng quản trị có quyền hạn và nhiệm vụ sau đây:
1. Lập chương trình, kế hoạch hoạt động của hội đồng quản trị và phân công nhiệm vụ cho các thành viên hội đồng quản trị;
2. Chuẩn bị nội dung, chương trình, triệu tập và chủ trì cuộc họp của hội đồng quản trị, đại hội thành viên theo quy định tại Điều 15 và khoản 3 Điều 16 của Điều lệ này;
3. Chịu trách nhiệm trước đại hội thành viên và hội đồng quản trị về nhiệm vụ được giao;
4. Ký văn bản của hội đồng quản trị theo quy định của pháp luật và điều lệ;
5. Huy động vốn theo quy định tại điểm c, khoản 1, Điều 24 Điều lệ này; (Thực hiện quyền hạn và nhiệm vụ khác theo quy định của Luật hợp tác xã năm 2012 và Điều lệ – Tùy HTX có quy định thêm quyền hạn và nhiệm vụ khác hay không)

Điều 18. Giám đốc (tổng giám đốc)
1. Bổ nhiệm giám đốc (tổng giám đốc)
Đại hội thành viên hợp tác xã thống nhất việc chủ tịch (hoặc thành viên khác của HĐQT) (hoặc thuê ngoài) làm giám đốc (tổng giám đốc) hợp tác xã.
Giám đốc (tổng giám đốc) hợp tác xã là người điều hành hoạt động của hợp tác xã.
2. Quyền hạn và nhiệm vụ của giám đốc (tổng giám đốc)
a) Tổ chức thực hiện phương án sản xuất, kinh doanh của hợp tác xã;
b) Thực hiện nghị quyết của đại hội thành viên, quyết định của hội đồng quản trị;
c) Ký kết hợp đồng nhân danh hợp tác xã theo ủy quyền của chủ tịch hội đồng quản trị;
d) Trình hội đồng quản trị báo cáo tài chính hằng năm;
đ) Xây dựng phương án tổ chức bộ phận giúp việc, đơn vị trực thuộc của hợp tác xã trình hội đồng quản trị quyết định;
e) Tuyển dụng lao động theo quyết định của hội đồng quản trị;
g) Huy động vốn theo quy định tại điểm c, khoản 1, Điều 24 Điều lệ này. (Thực hiện quyền hạn và nhiệm vụ khác được quy định tại điều lệ, quy chế của hợp tác xã – Tùy HTX có quy định thêm quyền hạn và nhiệm vụ khác hay không).
(Trường hợp giám đốc (tổng giám đốc) do hợp tác xã thuê thì ngoài việc thực hiện quyền hạn và nhiệm vụ quy định tại khoản 2 Điều này còn phải thực hiện quyền hạn và nhiệm vụ theo hợp đồng lao động và có thể được mời tham gia cuộc họp đại hội thành viên, hội đồng quản trị) 
3. Tiêu chuẩn và điều kiện của giám đốc (tổng giám đốc)
a) Giám đốc hợp tác xã phải có phẩm chất đạo đức tốt, có trình độ, năng lực điều hành hợp tác xã;
b) Không đồng thời là thành viên ban kiểm soát, kế toán trưởng, thủ quỹ của cùng hợp tác xã và không phải là cha, mẹ đẻ; cha, mẹ nuôi; vợ, chồng; con, con nuôi; anh, chị, em ruột thành viên hội đồng quản trị, ban kiểm soát, kế toán trưởng, thủ quỹ.

Điều 19. Ban kiểm soát (hoặc kiểm soát viên – đối với HTX không thành lập ban kiểm soát)
1. Cơ cấu bộ máy
Hợp tác xã quyết định thành lập ban kiểm soát (hoặc không thành lập ban kiểm soát mà chỉ bầu một kiểm soát viên). Ban kiểm soát, Trưởng ban kiểm soát (hoặc kiểm soát viên – đối với HTX không thành lập ban kiểm soát) do đại hội thành viên bầu trực tiếp, hoạt động độc lập, kiểm tra và giám sát hoạt động của hợp tác xã.
(Theo quy định của Luật HTX năm 2012 thì HTX có từ 30 thành viên trở lên phải thành lập ban kiểm soát nhưng không quá 7 người do đại hội thành viên quyết định).
2. Nhiệm kỳ của ban kiểm soát (hoặc kiểm soát viên – đối với HTX không thành lập ban kiểm soát)
Nhiệm kỳ của ban kiểm soát (hoặc kiểm soát viên – đối với HTX không thành lập ban kiểm soát) theo nhiệm kỳ của hội đồng quản trị.
3. Ban kiểm soát (hoặc kiểm soát viên – đối với HTX không thành lập ban kiểm soát) chịu trách nhiệm trước đại hội thành viên và có quyền hạn, nhiệm vụ sau đây:
a) Kiểm tra, giám sát hoạt động của HTX theo quy định của pháp luật và điều lệ;
b) Kiểm tra việc chấp hành điều lệ, nghị quyết, quyết định của đại hội thành viên, hội đồng quản trị và quy chế của hợp tác xã;
c) Giám sát hoạt động của hội đồng quản trị, giám đốc (tổng giám đốc), thành viên theo quy định của pháp luật, điều lệ, nghị quyết của đại hội thành viên, quy chế của hợp tác xã;
d) Kiểm tra hoạt động tài chính, việc chấp hành chế độ kế toán, phân phối thu nhập, xử lý các khoản lỗ, sử dụng các quỹ, tài sản, vốn vay của hợp tác xã và các khoản hỗ trợ của Nhà nước;
đ) Thẩm định báo cáo kết quả sản xuất, kinh doanh, báo cáo tài chính hằng năm của hội đồng quản trị trước khi trình đại hội thành viên;
e) Tiếp nhận kiến nghị liên quan đến hợp tác xã; giải quyết theo thẩm quyền hoặc kiến nghị hội đồng quản trị, đại hội thành viên giải quyết theo thẩm quyền;
f) Trưởng ban kiểm soát (hoặc kiểm soát viên – đối với HTX không thành lập ban kiểm soát) được tham dự các cuộc họp của hội đồng quản trị nhưng không được quyền biểu quyết;
g) Thông báo cho hội đồng quản trị và báo cáo trước đại hội thành viên về kết quả kiểm soát; kiến nghị hội đồng quản trị, giám đốc (tổng giám đốc) khắc phục những yếu kém, vi phạm trong hoạt động của hợp tác xã;
h) Yêu cầu cung cấp tài liệu, sổ sách, chứng từ và những thông tin cần thiết để phục vụ công tác kiểm tra, giám sát nhưng không được sử dụng các tài liệu, thông tin đó vào mục đích khác;
i) Chuẩn bị chương trình và triệu tập đại hội thành viên bất thường theo quy định tại điểm b và c, khoản 2, Điều 15 của Điều lệ này;
k) Tham gia giải quyết việc chấm dứt tư cách thành viên quy định tại điểm a, khoản 2, Điều 10; Xử lý nợ quá hạn của thành viên quy định tại Điều 11 của Điều lệ này; Thực hiện quyền hạn và nhiệm vụ khác theo quy định của Luật và điều lệ (nếu HTX có quy định thêm);
l) Ban kiểm soát (hoặc kiểm soát viên – đối với HTX không thành lập ban kiểm soát) được sử dụng con dấu của hợp tác xã để thực hiện nhiệm vụ của mình.
4. Tiêu chuẩn và điều kiện thành viên ban kiểm soát (hoặc kiểm soát viên – đối với HTX không thành lập ban kiểm soát)
a) Thành viên ban kiểm soát (hoặc kiểm soát viên – đối với HTX không thành lập ban kiểm soát) phải là thành viên hợp tác xã, có phẩm chất đạo đức tốt, có trình độ, năng lực kiểm tra, giám sát hợp tác xã;
b) Không đồng thời là thành viên hội đồng quản trị, giám đốc (tổng giám đốc), kế toán trưởng, thủ quỹ của cùng hợp tác xã và không phải là cha, mẹ đẻ; cha, mẹ nuôi; vợ, chồng; con, con nuôi; anh, chị, em ruột của thành viên hội đồng quản trị, thành viên khác của ban kiểm soát, giám đốc (tổng giám đốc), kế toán trưởng, thủ quỹ.

Điều 20. Tổ chức chính trị – xã hội trong hợp tác xã
1. Hợp tác xã được thành lập các tổ chức chính trị – xã hội trong hợp tác xã khi có đủ điều kiện và tổ chức hoạt động trong khuôn khổ Hiến pháp và pháp luật.
2. Hợp tác xã có trách nhiệm tạo điều kiện thuận lợi để thành viên, người lao động thành lập và tham gia các tổ chức quy định tại khoản 1 Điều này.

Chương IV
TÀI SẢN, TÀI CHÍNH CỦA HỢP TÁC XÃ

Điều 21. Vốn điều lệ của hợp tác xã
1. Vốn điều lệ của hợp tác xã là: …………….triệu đồng (Bằng chữ…………………).
2. Vốn điều lệ của hợp tác xã có thể tăng hoặc giảm và được điều chỉnh theo quyết định của đại hội thành viên.
Khi tăng hoặc giảm vốn điều lệ, hợp tác xã phải đăng ký với cơ quan đã cấp giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã để được cấp giấy chứng nhận đăng ký mới.

Điều 22. Vốn góp của thành viên
1. Mức vốn góp tối thiểu của thành viên
a) Mỗi thành viên tham gia hợp tác xã phải góp tối thiểu ………… triệu đồng. (Bằng chữ…………………).
b) Ngoài mức vốn góp tối thiểu, thành viên có thể góp thêm vốn vào hợp tác xã nhưng số vốn góp của mỗi thành viên không quá 20% vốn điều lệ của hợp tác xã tại mọi thời điểm.
(Để đảm bảo bổ sung vốn hoạt động và gắn trách nhiệm của cán bộ với hoạt động của HTX, Điều lệ nên quy định cán bộ quản lý, điều hành HTX phải nộp cao hơn mức vốn góp tối thiểu – cụ thể bằng …% vốn Điều lệ)
Khi góp đủ vốn, thành viên được hợp tác xã cấp giấy chứng nhận vốn góp.
2. Hình thức góp vốn
Vốn góp là tiền đồng Việt Nam, các loại tài sản khác được quy đổi ra tiền đồng Việt Nam bao gồm ngoại tệ, hiện vật, giá trị quyền sử dụng đất, quyền sở hữu trí tuệ và các loại giấy tờ có giá tại thời điểm góp vốn. 
a) Trường hợp góp vốn bằng ngoại tệ thì quy đổi ra tiền Việt Nam theo tỷ giá Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm góp vốn;
b) Trường hợp góp vốn bằng tài sản, quyền sử dụng đất, quyền sở hữu trí tuệ và các loại giấy tờ khác thì phải quy ra tiền Việt Nam, việc xác định giá trị vốn góp phải có sự thoả thuận của hội đồng quản trị hợp tác xã và người góp vốn. Trường hợp cần thiết phải thành lập ban định giá gồm đại diện của hội đồng quản trị, Ban kiểm soát (hoặc kiểm soát viên – đối với HTX không thành lập ban kiểm soát) và thành viên bảo đảm tính khách quan, công khai, minh bạch.
Tài sản, quyền sử dụng đất, quyền sở hữu trí tuệ và các loại giấy tờ khác đem góp vốn là tài sản chung của hợp tác xã.
3. Thời hạn góp vốn của thành viên
Thành viên góp vốn lần đầu trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày đại hội thông qua việc kết nạp. Mức vốn góp không thấp hơn 50% số vốn đã đăng ký. Có thể góp vốn làm nhiều lần nhưng thời gian góp đủ vốn đã đăng ký không quá 6 tháng kể từ ngày đại hội thông qua việc kết nạp thành viên.
4. Trả lại vốn góp cho thành viên
a) Điều kiện trả lại vốn góp.
Hợp tác xã trả lại vốn góp cho thành viên khi chấm dứt tư cách thành viên hoặc trả lại phần vốn vượt quá mức vốn góp tối đa khi vốn góp của thành viên vượt quá mức vốn tối đa quy định tại khoản 2 Điều 22 của Điều lệ này.
Hợp tác xã trả lại vốn góp cho thành viên khi thành viên chấm dứt tư cách được quy định tại khoản 1 Điều 10 của Điều lệ này.
Việc trả lại vốn góp cho thành viên được quy định tại khoản 3 Điều 10 của Điều lệ này và chỉ được thực hiện sau khi hợp tác xã đã quyết toán thuế của năm tài chính và bảo đảm khả năng thanh toán các khoản nợ, nghĩa vụ tài chính của hợp tác xã .
b) Nghĩa vụ của thành viên khi được trả lại vốn góp
– Thành viên chỉ được trả lại vốn góp sau khi đã thực hiện đầy đủ nghĩa vụ tài chính của mình đối với hợp tác xã: hoàn trả các khoản nợ hợp tác xã, các khoản phí và các khoản nợ phải trả khác; các tổn thất phải bồi thường do phải chịu trách nhiệm hoặc liên đới chịu trách nhiệm; chịu một phần các khoản lỗ sản xuất, kinh doanh, các khoản rủi ro khác trong hoạt động của hợp tác xã.
– Trường hợp thành viên chuyển vốn góp, quyền lợi và nghĩa vụ của mình cho thành viên khác của hợp tác xã thì tổng số vốn góp của thành viên sau khi nhận chuyển nhượng không vượt quá 20% vốn điều lệ của hợp tác xã.
c) Mức trả lại vốn góp của thành viên
Mức trả lại vốn góp của thành viên phụ thuộc vào điều kiện thực trạng của hợp tác xã. Sau khi cân đối tài chính, mức trả vốn góp cho thành viên tương ứng giữa vốn góp và vốn thực tế của hợp tác xã tại thời điểm đó.
d) Hình thức trả lại vốn góp của thành viên
Trả vốn góp cho thành viên có thể bằng tiền hoặc bằng hiện vật.
Trường hợp chuyển vốn và quyền lợi cho thành viên khác trong hợp tác xã thì chuyển vốn bằng tiền hoặc hiện vật sang vốn góp của thành viên nhận.
Trường hợp trả vốn góp cho cá nhân thành viên thì có thể trả bằng tiền hoặc bằng hiện vật sau khi có sự thoả thuận giá trị hiện vật bằng tiền giữa hội đồng quản trị hợp tác xã và thành viên, nếu giá trị hiện vật lớn thì thành lập ban định giá gồm hội đồng quản trị, ban kiểm soát (hoặc kiểm soát viên – đối với HTX không thành lập ban kiểm soát) và thành viên để bảo đảm tính khách quan, minh bạch.
Trường hợp thành viên chuyển vốn và quyền lợi cho người không phải là thành viên hợp tác xã nhưng có đủ điều kiện, tự nguyện gia nhập hợp tác xã và đã được hợp tác xã xem xét kết nạp vào hợp tác xã thì chuyển vốn bằng tiền vào vốn góp cho người được thành viên chuyển vốn, quyền lợi và nghĩa vụ.
đ) Thời hạn trả lại vốn góp của thành viên
Thành viên được trả lại vốn góp sau 90 ngày kể từ ngày khóa sổ quyết toán năm. Vốn góp của thành viên ra hợp tác xã có thể trả một lần hoặc nhiều lần do hội đồng quản trị hợp tác xã bàn và có quyết định đối với từng trường hợp cụ thể nhưng thời hạn trả lại vốn góp cho thành viên ra hợp tác xã không quá 12 tháng kể từ thời điểm trả lần đầu tiên.
e) Cá nhân hoặc tập thể quyết định việc trả lại vốn góp cho thành viên không đúng quy định của điều lệ phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại cho hợp tác xã. 

Điều 23. Tăng, giảm vốn điều lệ hợp tác xã
1. Vốn điều lệ của hợp tác xã tăng trong trường hợp đại hội thành viên quyết định tăng mức vốn góp tối thiểu hoặc huy động thêm vốn góp của thành viên hoặc kết nạp thành viên mới.
2. Vốn điều lệ của hợp tác xã giảm khi hợp tác xã trả lại vốn góp cho thành viên.
Trường hợp vốn điều lệ giảm mà có thành viên có vốn góp vượt quá mức vốn góp tối đa theo quy định tại khoản 2 Điều 22 của Điều lệ này thì phải trả lại phần vốn vượt mức vốn góp tối đa hoặc huy động thêm vốn của thành viên khác hoặc kết nạp thành viên mới để bảo đảm về tỷ lệ vốn góp tối đa theo quy định của Điều lệ.
3. Khi tăng hoặc giảm vốn điều lệ, hợp tác xã phải đăng ký với cơ quan đã cấp giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã để được cấp giấy chứng nhận đăng ký mới.

Điều 24. Thẩm quyền và phương thức huy động vốn
Hợp tác xã ưu tiên huy động vốn từ thành viên để đầu tư, mở rộng sản xuất, kinh doanh trên cơ sở thỏa thuận với thành viên. Trường hợp huy động vốn từ thành viên chưa đáp ứng đủ nhu cầu thì hợp tác xã huy động vốn từ các nguồn khác theo quy định của pháp luật và Điều lệ.
1. Thẩm quyền huy động vốn
a) Đại hội thành viên căn cứ nhu cầu phát triển sản xuất, kinh doanh của hợp tác xã để quyết định phương thức huy động vốn, mức vay và thời hạn vay vốn. 
b) Hội đồng quản trị hợp tác xã quyết định mức huy động vốn tối đa 30% vốn Điều lệ, thời hạn huy động dưới một năm; sử dụng vốn huy động vào sản xuất, kinh doanh mùa vụ nhưng phải nằm trong kế hoạch của hợp tác xã và chịu trách nhiệm về quyết định vay vốn và sử dụng vốn của mình. 
 c) Chủ tịch hội đồng quản trị, giám đốc (tổng giám đốc) hợp tác xã được quyền huy động vốn tối đa 20% vốn điều lệ; thời hạn không quá 6 tháng để giải quyết những khoản chi đột xuất của hợp tác xã và phải chịu trách nhiệm về quyết định vay vốn và sử dụng vốn của mình.
2. Phương thức huy động vốn
a) Vay vốn của các ngân hàng thương mại Nhà nước, các tổ chức tín dụng, các tổ chức và cá nhân theo quy định của pháp luật.
b) Huy động bổ sung vốn góp của thành viên theo quyết định của đại hội thành viên.
c) Vay vốn của thành viên theo hình thức tín dụng nội bộ theo quy định của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước.
đ) Được tiếp nhận các khoản trợ cấp của Nhà nước các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật.
e) Thành viên có quyền và nghĩa vụ đối với từng phương thức huy động vốn như quyền lợi từ việc vay vốn, cùng chịu trách nhiệm khi gặp rủi ro.

Điều 25. Giấy chứng nhận vốn góp
1. Khi góp đủ vốn, thành viên được hợp tác xã cấp giấy chứng nhận vốn góp.
2. Việc cấp lại, thay đổi giấy chứng nhận vốn góp khi hợp tác xã quyết định tăng, giảm vốn điều lệ hoặc thành viên có nhu cầu góp thêm vốn điều lệ thì được đại hội thành viên thông qua.
3. Trường hợp chấm dứt tư cách thành viên thì hợp tác xã thu hồi giấy chứng nhận vốn góp của thành viên.

Điều 26. Nội dung hợp đồng dịch vụ giữa hợp tác xã với thành viên
1. Nghĩa vụ cung ứng và sử dụng sản phẩm, dịch vụ
HTX thực hiện các khâu dịch vụ cho thành viên …
(Tùy theo loại hình hoạt động của hợp tác xã. Ví dụ:
– Đối với hợp tác xã NN, thực hiện các khâu dịch vụ làm đất; gieo, cấy; tưới, tiêu; bảo vệ đồng; cung ứng vật tư nông nghiệp; gặt, đập; thu mua, chế biến sản phẩm…
– Đối với hợp tác xã phi nông nghiệp, thực hiện việc giao nguyên, vật liệu để sản xuất sau đó thu mua sản phẩm theo quy định của hợp tác xã…)
2. Giá và phương thức thanh toán sản phẩm, dịch vụ
Giá cả các khâu dịch vụ do đại hội thành viên thông qua từng thời kỳ và giao hội đồng quản trị thực hiện (cụ thể tùy từng đơn vị)

Điều 27. Cung ứng, tiêu thụ sản phẩm, dịch vụ 
Hợp tác xã thực hiện phục vụ … % dịch vụ của hợp tác xã cho thành viên đối với các khâu … 
Hợp tác xã thực hiện phục vụ … % dịch vụ của hợp tác xã cho thành viên đối với các khâu …
(Tùy theo từng loại hình hợp tác xã được quy định tại điểm a, b khoản 2 Điều 5 Nghị định 193:
 Tỷ lệ cung ứng, tiêu thụ sản phẩm, dịch vụ, việc làm mà hợp tác xã  cam kết cung ứng, tiêu thụ cho thành viên cho khách hàng không phải thành viên do điều lệ hợp tác xã quy định cụ thể nhưng không được vượt quá mức quy định  sau đây:
a) Không quá 32% tổng giá trị cung ứng sản phẩm, dịch vụ của hợp tác xã  đối với lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp;
b) Không quá 50% tổng giá trị cung ứng sản phẩm, dịch vụ của hợp tác xã  đối với lĩnh vực phi nông nghiệp;)
Tiền lương trả cho người thành viên (đối với HTX tạo việc làm)
HTX thực hiện trả lương cho thành viên …% tổng tiền lương của hợp tác xã.
(Quy định tại điểm c khoản 2 Điều 5 Nghị định 193:
c) Đối với trường hợp hợp tác xã tạo việc làm, tiền lương trả cho người lao động không phải là thành viên với hợp đồng lao động không thời hạn không quá 30% tổng tiền lương của hợp tác xã chi trả cho tất cả người lao động trong hợp tác xã với hợp đồng lao động không thời hạn)

Điều 28. Đầu tư, góp vốn, mua cổ phần, liên doanh, liên kết; thành lập doanh nghiệp của hợp tác xã
1. Hợp tác xã tiến hành đầu tư, góp vốn, mua cổ phần, liên doanh, liên kết liên quan đến ngành, nghề sản xuất, kinh doanh dịch vụ của hợp tác xã khi có nhu cầu với điều kiện hoạt động sản xuất, kinh doanh dịch vụ có lãi 2 năm liền và thông báo với cơ quan đã cấp giấy chứng nhận đăng ký cho hợp tác xã. 
2. Tổng mức đầu tư của việc góp vốn, mua cổ phần, thành lập doanh nghiệp không được vượt quá 50% vốn điều lệ của hợp tác xã được ghi trong báo cáo tài chính gần nhất. 

Điều 29. Trích lập các quỹ và phân phối thu nhập
Sau khi thực hiện xong nghĩa vụ thuế, lãi của hợp tác xã được phân phối như sau:
1. Trả bù các khoản lỗ của năm trước (nếu có) theo quy định của pháp luật về thuế;
2. Trích lập quỹ bắt buộc, gồm:
a) Quỹ đầu tư phát triển … % lợi nhuận sau thuế; (qui định tại khoản 1, Điều 46 Luật HTX năm 2012 không thấp hơn 20% thu nhập)
b) Quỹ dự phòng tài chính … % lợi nhuận sau thuế. (qui định tại khoản 1, Điều 46 Luật HTX năm 2012 không thấp hơn 5% thu nhập)
3. Trích lập các quỹ khác, gồm:
a) Quỹ khen thưởng … % lợi nhuận sau thuế, quỹ này dùng để khen thưởng những tập thể và cá nhân có thành tích xuất sắc trong lao động sản xuất kinh doanh của hợp tác xã;
b) Quỹ phúc lợi … % lợi nhuận sau thuế, quỹ này dùng để chi phí cho hoạt động mang tính cộng đồng trong hợp tác xã và xã hội, từ thiện;
c) Quỹ đào tạo … % lợi nhuận sau thuế, quỹ này dùng cho việc đào tạo, đào tạo lại cho cán bộ và thành viên hợp tác xã.
Các khoản quỹ trên đều phải mở sổ sách thu, chi theo đúng thủ tục chi; trong mỗi kỳ Đại hội thành viên phải được báo cáo công khai trước đại hội thành viên.
4. Chia cho thành viên
a) Chia theo mức độ sử dụng sản phẩm, dịch vụ, công sức đóng góp của thành viên …%.
b) Phần còn lại …% chia cho thành viên theo vốn góp. 
Các khoản trích lập quỹ và phân phối thu nhập tính theo tỉ lệ, tổng cộng các khoản bằng 100% thu nhập sau thuế

Điều 30. Quản lý tài chính, sử dụng và xử lý tài sản, vốn, quỹ và các khoản lỗ; các loại tài sản không chia
1. Thể thức quản lý, sử dụng bảo toàn và xử lý tài sản chung, vốn tích luỹ của hợp tác xã
a) Tài sản thuộc sở hữu của hợp tác xã được hình thành từ vốn góp của thành viên; vốn huy động của thành viên và vốn huy động khác; vốn, tài sản được hình thành trong quá trình hoạt động của hợp tác xã; khoản trợ cấp, hỗ trợ của Nhà nước và khoản được tặng, cho khác.
b) Việc quản lý, sử dụng tài sản của hợp tác xã, kể cả việc mua, bán, chuyển nhượng, cho, tặng, biếu hoặc các hình thức khác do đại hội thành viên quyết định và các quy định của pháp luật có liên quan về quản lý tài chính.
c) Hằng năm, hội đồng quản trị báo cáo đại hội thành viên về việc quản lý, sử dụng các quỹ và phương hướng sử dụng các quỹ của hợp tác xã trong năm tiếp theo.
2. Xử lý lỗ
Kết thúc năm tài chính, nếu phát sinh lỗ được xử lý như sau:
a) Giảm lỗ bằng các khoản thu của cá nhân, tổ chức có trách nhiệm liên đới theo quy định của pháp luật và điều lệ hợp tác xã;
b) Giảm lỗ bằng khoản tiền bồi thường của các tổ chức bảo hiểm mà hợp tác xã đã mua bảo hiểm;
c) Hợp tác xã sử dụng lợi nhuận trước thuế để bù lỗ năm trước theo quy định tại Luật thuế thu nhập doanh nghiệp, nếu vẫn chưa đủ thì hợp tác xã sử dụng lợi nhuận sau thuế để bù đắp theo quyết định của đại hội thành viên;
d) Trường hợp sử dụng các khoản trên vẫn chưa đủ bù lỗ  thì số lỗ còn lại được bù đắp bằng quỹ dự phòng theo quyết định của đại hội thành viên;
đ) Khi sử dụng tất cả các khoản thu trên mà vẫn chưa đủ trang trãi số thực lỗ thì số lỗ còn lại được chuyển sang năm sau theo quy định của pháp luật về thuế.
3. Tài sản không chia của hợp tác xã
Tài sản không chia của hợp tác xã bao gồm:
a) Quyền sử dụng đất do Nhà nước giao đất, cho thuê đất;
b) Khoản trợ cấp, hỗ trợ không hoàn lại của Nhà nước; khoản được tặng, cho theo thỏa thuận là tài sản không chia (do đại hội thành viên quyết định);
c) Phần trích lại từ quỹ đầu tư phát triển hằng năm bằng … %/năm (Do đại hội thành viên quyết định).

Điều 31. Nguyên tắc trả thù lao, tiền thưởng cho thành viên hội đồng quản trị, ban kiểm soát (hoặc kiểm soát viên – đối với HTX không thành lập ban kiểm soát); nguyên tắc trả tiền lương, tiền công, tiền thưởng và các khoản thu nhập cho người điều hành, người lao động
1. Tiền lương, phụ cấp cho thành viên hội đồng quản trị, ban kiểm soát (hoặc kiểm soát viên – đối với HTX không thành lập ban kiểm soát), giám đốc (tổng giám đốc), phó giám đốc, kế toán trưởng hợp tác xã và một số chức danh khác do hội đồng quản trị lập phương án trình đại hội thành viên quyết định căn cứ hiệu quả hoạt động của hợp tác xã.
2. Căn cứ Nghị định của Chính phủ quy định về mức lương tối thiểu vùng đối với người lao động làm việc ở hợp tác xã có thuê mướn lao động ở từng thời điểm để chi trả tiền lương, phụ cấp cho thành viên hội đồng quản trị, ban kiểm soát (hoặc kiểm soát viên – đối với HTX không thành lập ban kiểm soát), giám đốc (tổng giám đốc), phó giám đốc, kế toán trưởng hợp tác xã và một số chức danh khác.
3. Trường hợp quỹ tiền lương quản lý không đủ để chi trả theo định mức của các chức danh thì HTX phải mở rộng các hoạt động sản xuất, kinh doanh để tăng doanh thu và lợi nhuận.
4. Thành viên trực tiếp lao động và người lao động thuê ngoài được hưởng lương theo sản phẩm.

Điều 32. Định mức tiền lương, phụ cấp cho thành viên hội đồng quản trị, ban kiểm soát (hoặc kiểm soát viên – đối với HTX không thành lập ban kiểm soát), giám đốc (tổng giám đốc), phó giám đốc, kế toán trưởng hợp tác xã và một số chức danh khác
– Chủ tịch HĐQT:                                                     Hệ số: …
– Phó Chủ tịch, Ủy viên HĐQT:                             Hệ số: …
– Giám đốc (tổng giám đốc):                                   Hệ số: …
– Trưởng ban kiểm soát:                                          Hệ số:…
(hoặc kiểm soát viên – đối với HTX không thành lập ban kiểm soát)
– Kế toán, kỹ thuật:                                                  Hệ số: …
– Thủ kho, thủ quỹ:                                                  Hệ số: …
(Hệ số lương tối thiểu của bộ phận thấp nhất là: 1,0. Hệ số này tương ứng theo mức lương tối thiểu vùng do Chính phủ quy định theo từng thời điểm)

Điều 33. Kế toán, kiểm toán hợp tác xã
1. Hợp tác xã thực hiện chế độ tài chính, kế toán, kiểm toán theo quy định của pháp luật.
2. Hàng năm, Ban kiểm soát (hoặc kiểm soát viên – đối với HTX không thành lập ban kiểm soát) hợp tác xã đề xuất hội đồng quản trị thực hiện kiểm toán nội bộ.

Chương V
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 34. Khen thưởng, kỷ luật và nguyên tắc giải quyết tranh chấp nội bộ
1. Khen thưởng
Hàng năm, hội đồng quản trị và ban kiểm soát (hoặc kiểm soát viên – đối với HTX không thành lập ban kiểm soát) tổ chức họp bình xét thi đua để xét thưởng cho cán bộ, thành viên và người lao động có thành tích xuất sắc trong sản xuất – kinh doanh và xây dựng Hợp tác xã.
2. Kỷ luật
Khi thành viên vi phạm Điều lệ hợp tác xã thì tuỳ theo tính chất và mức độ vi phạm mà bị xử lý. Cụ thể:
a) Nếu gây hậu quả thiệt hại về mặt vật chất do vi phạm Điều lệ hợp tác xã, thành viên phải bồi thường;
b) Trường hợp không gây hậu quả về mặt vật chất cụ thể nhưng làm ảnh hưởng đến uy tín của hợp tác xã, tuỳ mức độ vi phạm, hội đồng quản trị quyết định hình thức kỷ luật từ khiển trách đến cảnh cáo; nặng hơn thì đưa ra đại hội thành viên biểu quyết khai trừ.
3. Nguyên tắc giải quyết tranh chấp nội bộ
a) Các tranh chấp trong nội bộ hợp tác xã, hợp tác xã giải quyết trên cơ sở hoà giải giữa thành viên với nhau và giữa thành viên với hợp tác xã theo nguyên tắc bình đẳng, hợp tác; trường hợp không giải quyết được thì trình đại hội thành viên xem xét, quyết định;
b) Trường hợp đại hội thành viên không giải quyết được thì đề nghị cấp có thẩm quyền giải quyết hoặc khiếu kiện ra Toà án.

Điều 35. Chia tách, hợp nhất, giải thể, phá sản hợp tác xã
Trường hợp hợp tác xã chia tách, hợp nhất, giải thể, phá sản thì thủ tục tiến hành theo trình tự được quy định tại các Điều 52, Điều 53, Điều 54, Điều 55 và Điều 56 Luật Hợp tác xã năm 2012.

Điều 36. Thể thức sửa đổi, bổ sung Điều lệ hợp tác xã
1. Việc quyết định sửa đổi, bổ sung Điều lệ hợp tác xã được thực hiện theo điểm a khoản 3 Điều 15 của Điều lệ này.
2. Hội đồng quản trị chuẩn bị phương án sửa đổi, bổ sung Điều lệ hợp tác xã trình đại hội thành viên quyết định.
3. Sau khi sửa đổi và bổ sung Điều lệ, hợp tác xã gửi điều lệ sửa đổi, bổ sung kèm theo biên bản hoặc nghị quyết đại hội thành viên đến cơ quan đã cấp giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã.

Điều 37. Hiệu lực thi hành
1. Điều lệ hợp tác xã …………………… gồm 5 chương, 37 điều, được Đại hội thành viên thông qua ngày…. tháng … năm 20… và có hiệu lực từ ngày hợp tác xã được cấp giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã.
2. Hội đồng quản trị hợp tác xã xây dựng quy chế, nội quy về quản lý và sử dụng tài sản của hợp tác xã; sử dụng lao động, khen thưởng; xử lý vi phạm trong hợp tác xã; chế độ làm việc của hội đồng quản trị, ban kiểm soát (hoặc kiểm soát viên – đối với HTX không thành lập ban kiểm soát), giám đốc (tổng giám đốc) hợp tác xã và các chức danh khác trong hợp tác xã .
3. Mọi sửa đổi và bổ sung Điều lệ, hợp tác xã phải thông qua đại hội thành viên.
4. Tất cả thành viên hợp tác xã có trách nhiệm thi hành nghiêm chỉnh các quy định của Điều lệ này.
5. Điều lệ hợp tác xã …………………. là văn bản pháp lý của hợp tác xã được gửi đến cơ quan cấp giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã và toàn thể thành viên hợp tác xã./

ĐẠI DIỆN THEO PHÁP LUẬT CỦA HỢP TÁC XÃ
CHỦ TỊCH HĐQT

Điều lệ của hợp tác xã có mẫu không?

Điều lệ hợp tác xã chỉ được quy định về mặt nội dung, không có mẫu cụ thể theo quy định. Khi thành lập hợp tác xã có thể thêm nhũng điều khoản phù hợp mà không trái luật vào điều lệ => Thủ tục thành lập hợp tác xã

Điều lệ hợp tác xã có nội dung gì?

Điều lệ hợp tác xã bao gồm các thông tin về hợp tác xã, quyền lợi, nghĩa vụ của xã viên và các phương án giải quyết khi có tranh chấp xảy ra.

Xin cảm ơn quý khách đã theo dõi bài viết, nội dung của bài viết chỉ nhằm mục đích tham khảo do tính thay đổi của luật áp dụng tại từng thời điểm và những đặc thù trong từng sự kiện pháp lý. Để được tư vấn, hướng dẫn chính xác nhất với trường hợp của quý khách, mọi câu hỏi, thắc mắc xin được phản hồi về Hotline 1900.0191 hoặc địa chỉ hòm mail bên dưới!

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Thông tin pháp luật mới nhất tại thuvienluat.vn. Để được tư vấn, hướng dẫn trực tiếp, xin vui lòng liên hệ Hotline 1900.0191.

Nhà thuốc là gì?

Nhà thuốc là cơ sở kinh doanh dược bao gồm việc cung cấp, bán lẻ thuốc trực tiếp đến người sử dụng thuốc kèm theo việc tư vấn và hướng dẫn sử dụng thuốc an toàn và có hiệu quả cho người sử dụng. Theo quy định tại luật dược 2016 và khoản 3 điều 2 thông tư 02/2018/TT-BYT giải thích như sau:

Điều 32. Hoạt động kinh doanh dược và cơ sở kinh doanh dược
2. Cơ sở kinh doanh dược bao gồm:
đ) Cơ sở bán lẻ thuốc bao gồm nhà thuốc, quầy thuốc, tủ thuốc trạm y tế xã, cơ sở chuyên bán lẻ dược liệu, thuốc dược liệu, thuốc cổ truyền;

Điều kiện kinh doanh đối với nhà thuốc

Theo điều 33 luật dược 2016 và thông tư 02/2018/TT-BYT (sửa đổi bởi thông tư 12/2020/TT-BYT) thì điều kiện kinh doanh thuốc là đáp ứng thực hành tốt cơ sở bản lẻ thuốc (giấy phép GPP). Trong đó các điều kiện bao gồm:

I. Nhân sự
1. Người phụ trách chuyên môn có bằng tốt nghiệp đại học ngành dược, phải có Chứng chỉ hành nghề dược theo quy định hiện hành.
2. Nhà thuốc có nguồn nhân lực thích hợp (số lượng, bằng cấp, kinh nghiệm nghề nghiệp) để đáp ứng quy mô hoạt động.
3. Nhân viên trực tiếp tham gia bán thuốc, giao nhận, bảo quản thuốc, quản lý chất lượng thuốc, pha chế thuốc phải có bằng cấp chuyên môn và có thời gian thực hành nghề nghiệp phù hợp với công việc được giao, trong đó:
a) Từ 01/01/2020, người trực tiếp bán lẻ thuốc phải có văn bằng chuyên môn dược từ trung cấp dược trở lên trừ trường hợp quy định tại điểm b.
b) Người trực tiếp pha chế thuốc, người làm công tác dược lâm sàng phải có bằng tốt nghiệp đại học ngành dược.
4. Tất cả các nhân viên thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này phải không đang trong thời gian bị kỷ luật từ hình thức cảnh cáo trở lên có liên quan đến chuyên môn y, dược.
5. Nhân viên phải được đào tạo ban đầu và cập nhật về tiêu chuẩn Thực hành tốt bán lẻ thuốc.

II. Cơ sở vật chất, kỹ thuật
1. Xây dựng và thiết kế
a) Địa điểm cố định, bố trí ở nơi cao ráo, thoáng mát, an toàn, cách xa nguồn ô nhiễm;
b) Khu vực hoạt động của nhà thuốc phải tách biệt với các hoạt động khác;
c) Xây dựng chắc chắn, có trần chống bụi, tường và nền nhà dễ làm vệ sinh, đủ ánh sáng cho các hoạt động và tránh nhầm lẫn, không để thuốc bị tác động trực tiếp của ánh sáng mặt trời.
2. Diện tích
a) Diện tích phù hợp với quy mô kinh doanh nhưng tối thiểu là 10m2, phải có khu vực để trưng bày, bảo quản thuốc và khu vực để người mua thuốc tiếp xúc và trao đổi thông tin về việc sử dụng thuốc với người bán lẻ;
b) Phải bố trí thêm khu vực cho những hoạt động khác như:
– Phòng pha chế theo đơn nếu có tổ chức pha chế theo đơn;
– Khu vực ra lẻ các thuốc không còn bao bì tiếp xúc trực tiếp với thuốc để bán lẻ trực tiếp cho người bệnh;
– Kho bảo quản thuốc riêng (nếu cần);
– Phòng hoặc khu vực tư vấn riêng cho người mua thuốc/bệnh nhân.
c) Trường hợp kinh doanh thêm mỹ phẩm, thực phẩm chức năng, dụng cụ y tế thì phải có khu vực riêng, không bày bán cùng với thuốc và không gây ảnh hưởng đến thuốc; phải có biển hiệu khu vực ghi rõ “Sản phẩm này không phải là thuốc”
d) Trường hợp nhà thuốc có bố trí phòng pha chế theo đơn hoặc phòng ra lẻ thuốc không còn bao bì tiếp xúc trực tiếp với thuốc:
– Phòng phải có trần chống bụi, nền và tường nhà bằng vật liệu dễ vệ lau rửa, khi cần thiết có thể thực hiện công việc tẩy trùng;
– Có chỗ rửa tay, rửa và bảo quản dụng cụ pha chế, bao bì đựng;
– Không được bố trí chỗ ngồi cho người mua thuốc trong khu vực phòng pha chế.
– Phải có hóa chất, các dụng cụ phục vụ cho pha chế, có thiết bị để tiệt trùng dụng cụ (tủ sấy, nồi hấp), bàn pha chế phải dễ vệ sinh, lau rửa.
3. Thiết bị bảo quản thuốc tại nhà thuốc
a) Có đủ thiết bị để bảo quản thuốc tránh được các ảnh hưởng bất lợi của ánh sáng, nhiệt độ, độ ẩm, sự ô nhiễm, sự xâm nhập của côn trùng, bao gồm:
– Tủ, quầy, giá kệ chắc chắn, trơn nhẵn, dễ vệ sinh, thuận tiện cho bày bán, bảo quản thuốc và đảm bảo thẩm mỹ;
– Có đủ ánh sáng để đảm bảo các thao tác, đảm bảo việc kiểm tra các thông tin trên nhãn thuốc và tránh nhầm lẫn.
– Nhiệt kế, ẩm kế để kiểm soát nhiệt độ, độ ẩm tại cơ sở bán lẻ thuốc. Nhiệt kế, ẩm kế phải được hiệu chuẩn định kỳ theo quy định.
– Cơ sở đề nghị cấp mới Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dược, cơ sở tái đánh giá việc đáp ứng tiêu chuẩn GPP sau ngày Thông tư này có hiệu lực phải trang bị ít nhất 01 thiết bị theo dõi nhiệt độ tự ghi với tần suất ghi phù hợp (thường 01 hoặc 02 lần trong 01 giờ tùy theo mùa).
Các cơ sở đã được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dược còn hiệu lực hoặc có Giấy GPP còn hiệu lực, chậm nhất đến 01/01/2019 phải trang bị thiết bị theo dõi nhiệt độ tự ghi.
b) Thiết bị bảo quản thuốc phù hợp với yêu cầu bảo quản ghi trên nhãn thuốc. Điều kiện bảo quản ở nhiệt độ phòng: nhiệt độ không vượt quá 30°C, độ ẩm không vượt quá 75%.
– Có tủ lạnh hoặc phương tiện bảo quản lạnh phù hợp với các thuốc có yêu cầu bảo quản mát (8-15° C), lạnh (2-8° C).
c) Có các dụng cụ ra lẻ và bao bì ra lẻ phù hợp với yêu cầu bảo quản thuốc, bao gồm:
– Trường hợp ra lẻ thuốc mà không còn bao bì tiếp xúc trực tiếp với thuốc phải dùng đồ bao gói kín khí; đủ cứng để bảo vệ thuốc, có nút kín;
– Không dùng các bao bì ra lẻ thuốc có chứa nội dung quảng cáo các thuốc khác để làm túi đựng thuốc;
– Thuốc dùng ngoài, thuốc quản lý đặc biệt cần được đóng trong bao bì phù hợp, dễ phân biệt;
– Thuốc pha chế theo đơn cần được đựng trong bao bì dược dụng để không ảnh hưởng đến chất lượng thuốc và dễ phân biệt với các sản phẩm không phải thuốc – như đồ uống/thức ăn/sản phẩm gia dụng.
d) Ghi nhãn thuốc:
– Đối với trường hợp thuốc bán lẻ không đựng trong bao bì ngoài của thuốc thì phải ghi rõ: tên thuốc; dạng bào chế; nồng độ, hàm lượng thuốc; trường hợp không có đơn thuốc đi kèm phải ghi thêm liều dùng, số lần dùng và cách dùng;
– Thuốc pha chế theo đơn: ngoài việc phải ghi đầy đủ các quy định trên phải ghi thêm ngày pha chế; ngày hết hạn; tên bệnh nhân; tên và địa chỉ cơ sở pha chế thuốc; các cảnh báo an toàn cho trẻ em (nếu có).
4. Hồ sơ, sổ sách và tài liệu chuyên môn của cơ sở bán lẻ thuốc
a) Có tài liệu hoặc có phương tiện tra cứu các tài liệu hướng dẫn sử dụng thuốc cập nhật, các quy chế dược hiện hành, các thông báo có liên quan của cơ quan quản lý dược để người bán lẻ có thể tra cứu và sử dụng khi cần.
b) Phải có sổ sách hoặc máy tính để quản lý việc nhập, xuất, tồn trữ, theo dõi số lô, hạn dùng, nguồn gốc của thuốc và các thông tin khác có liên quan, bao gồm:
– Thông tin thuốc: Tên thuốc, số Giấy phép lưu hành/Số Giấy phép nhập khẩu, số lô, hạn dùng, nhà sản xuất, nhà nhập khẩu, điều kiện bảo quản.
– Nguồn gốc thuốc: Cơ sở cung cấp, ngày tháng mua, số lượng;
– Cơ sở vận chuyển, điều kiện bảo quản trong quá trình vận chuyển;
– Số lượng nhập, bán, còn tồn của từng loại thuốc;
– Người mua/bệnh nhân, ngày tháng, số lượng (đối với thuốc gây nghiện, thuốc tiền chất, thuốc hướng thần, thuốc dạng phối hợp có chứa dược chất gây nghiện, dược chất hướng thần, tiền chất);
– Đối với thuốc kê đơn phải thêm người kê đơn và cơ sở hành nghề.
c) Đến 01/01/2019, nhà thuốc phải có thiết bị và triển khai ứng dụng công nghệ thông tin, thực hiện kết nối mạng, bảo đảm kiểm soát xuất xứ, giá cả, nguồn gốc thuốc mua vào, bán ra. Có cơ chế chuyển thông tin về việc mua bán thuốc, chất lượng thuốc giữa nhà cung cấp với khách hàng cũng như việc chuyển giao thông tin cho cơ quan quản lý liên quan khi được yêu cầu.
d) Hồ sơ hoặc sổ sách phải được lưu trữ ít nhất 1 năm kể từ khi hết hạn dùng của thuốc. Hồ sơ hoặc sổ sách lưu trữ các dữ liệu liên quan đến bệnh nhân có đơn thuốc hoặc các trường hợp đặc biệt (bệnh nhân mạn tính, bệnh nhân cần theo dõi….) đặt tại nơi bảo đảm để có thể tra cứu kịp thời khi cần;
đ) Trường hợp cơ sở có kinh doanh thuốc phải quản lý đặc biệt, phải thực hiện các quy định tại Điều 43 Nghị định 54/2017/NĐ-CP ngày 08/5/2017 và các văn bản khác có liên quan.
e) Xây dựng và thực hiện theo các quy trình thao tác chuẩn dưới dạng văn bản cho tất cả các hoạt động chuyên môn để mọi nhân viên áp dụng, tối thiểu phải có các quy trình sau:
– Quy trình mua thuốc và kiểm soát chất lượng;
– Quy trình bán thuốc, thông tin, tư vấn hướng dẫn sử dụng thuốc phải kê đơn;
– Quy trình bán thuốc, thông tin, tư vấn hướng dẫn sử dụng thuốc không kê đơn;
– Quy trình bảo quản và theo dõi chất lượng;
– Quy trình giải quyết đối với thuốc bị khiếu nại hoặc thu hồi;
– Quy trình pha chế thuốc theo đơn trong trường hợp có tổ chức pha chế theo đơn;
– Các quy trình khác có liên quan.
5. Đối với Nhà thuốc có thực hiện việc pha chế thuốc độc, thuốc phóng xạ, phải tuân thủ theo điều kiện về cơ sở vật chất, kỹ thuật quy định tại khoản 1, 2, 3, 4 Điều này và quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế về pha chế thuốc độc, thuốc phóng xạ trong cơ sở khám bệnh, chữa bệnh.

III. Các hoạt động của nhà thuốc
1. Mua thuốc
a) Nguồn thuốc được mua tại các cơ sở kinh doanh thuốc hợp pháp.
b) Có hồ sơ theo dõi, lựa chọn các nhà cung cấp có uy tín, đảm bảo chất lượng thuốc trong quá trình kinh doanh;
c) Chỉ mua các thuốc được phép lưu hành (thuốc có số đăng ký hoặc thuốc chưa có số đăng ký được phép nhập khẩu). Thuốc mua còn nguyên vẹn và có đầy đủ bao gói của nhà sản xuất, nhãn đúng quy định theo quy chế hiện hành. Có đủ hóa đơn, chứng từ hợp lệ của thuốc mua về;
d) Khi nhập thuốc, người bán lẻ kiểm tra hạn dùng, kiểm tra các thông tin trên nhãn thuốc theo quy chế ghi nhãn, kiểm tra chất lượng (bằng cảm quan, nhất là với các thuốc dễ có biến đổi chất lượng) và có kiểm soát trong suốt quá trình bảo quản;
2. Bán thuốc
a) Các bước cơ bản trong hoạt động bán thuốc, bao gồm:
– Người bán lẻ hỏi người mua những câu hỏi liên quan đến bệnh, đến thuốc mà người mua yêu cầu;
– Người bán lẻ tư vấn cho người mua về lựa chọn thuốc, cách dùng thuốc, hướng dẫn cách sử dụng thuốc bằng lời nói. Trường hợp không có đơn thuốc kèm theo, Người bán lẻ phải hướng dẫn sử dụng thuốc thêm bằng cách viết tay hoặc đánh máy, in gắn lên đồ bao gói.
– Người bán lẻ cung cấp các thuốc phù hợp, kiểm tra, đối chiếu với đơn thuốc các thuốc bán ra về nhãn thuốc, cảm quan về chất lượng, số lượng, chủng loại thuốc.
– Thuốc được niêm yết giá thuốc đúng quy định và không bán cao hơn giá niêm yết.
b) Các quy định về tư vấn cho người mua, bao gồm:
– Người mua thuốc cần nhận được sự tư vấn đúng đắn, đảm bảo hiệu quá điều trị và phù hợp với nhu cầu, nguyện vọng;
– Người bán lẻ phải xác định rõ trường hợp nào cần có tư vấn của người có chuyên môn phù hợp với loại thuốc cung cấp để tư vấn cho người mua thông tin về thuốc, giá cả và lựa chọn các thuốc không cần kê đơn;
– Đối với người bệnh đòi hỏi phải có chẩn đoán của thầy thuốc mới có thể dùng thuốc, người bán lẻ cần tư vấn để bệnh nhân tới khám thầy thuốc chuyên khoa thích hợp hoặc bác sĩ điều trị;
– Đối với những người mua thuốc chưa cần thiết phải dùng thuốc, nhân viên bán thuốc cần giải thích rõ cho họ hiểu và tự chăm sóc, tự theo dõi triệu chứng bệnh;
– Không được tiến hành các hoạt động thông tin, quảng cáo thuốc tại nơi bán thuốc trái với quy định về thông tin quảng cáo thuốc; khuyến khích người mua coi thuốc là hàng hóa thông thường và khuyến khích người mua mua thuốc nhiều hơn cần thiết.
c) Bán thuốc theo đơn, thuốc độc, thuốc gây nghiện, thuốc hướng thần, tiền chất dùng làm thuốc:
– Khi bán các thuốc theo đơn phải có sự tham gia trực tiếp người bán lẻ có trình độ chuyên môn phù hợp và tuân thủ theo các quy định, quy chế hiện hành của Bộ Y tế về bán thuốc kê đơn.
– Người bán lẻ phải bán theo đúng đơn thuốc. Trường hợp phát hiện đơn thuốc không rõ ràng về tên thuốc, nồng độ, hàm lượng, số lượng, hoặc có sai phạm về pháp lý, chuyên môn hoặc ảnh hưởng đến sức khỏe người bệnh, Người bán lẻ phải thông báo lại cho người kê đơn biết.
– Người bán lẻ giải thích rõ cho người mua và có quyền từ chối bán thuốc theo đơn trong các trường hợp đơn thuốc không hợp lệ, đơn thuốc có sai sót hoặc nghi vấn, đơn thuốc kê không nhằm mục đích chữa bệnh.
– Người có Bằng dược sỹ được thay thế thuốc đã kê trong đơn thuốc bằng một thuốc khác có cùng hoạt chất, đường dùng, liều lượng khi có sự đồng ý của người mua và phải chịu trách nhiệm về việc thay đổi thuốc.
– Người bán lẻ hướng dẫn người mua về cách sử dụng thuốc, nhắc nhở người mua thực hiện đúng đơn thuốc.
– Sau khi bán thuốc gây nghiện, thuốc hướng thần, thuốc tiền chất người bán lẻ phải vào sổ, lưu đơn thuốc bản chính.
3. Bảo quản thuốc
a) Thuốc phải được bảo quản theo yêu cầu ghi trên nhãn thuốc;
b) Thuốc nên được sắp xếp theo nhóm tác dụng dược lý;
c) Các thuốc kê đơn nếu được bày bán và bảo quản tại khu vực riêng có ghi rõ “Thuốc kê đơn” hoặc trong cùng một khu vực phải để riêng các thuốc bán theo đơn. Việc sắp xếp đảm bảo sự thuận lợi, tránh gây nhầm lẫn.
d) Thuốc phải kiểm soát đặc biệt (gây nghiện, hướng thần và tiền chất) và các thuốc độc hại và/hoặc nguy hiểm khác cũng như các thuốc có nguy cơ lạm dụng đặc biệt, gây cháy, nổ (như các chất lỏng và chất rắn dễ bắt lửa, dễ cháy và các loại khí nén) phải được bảo quản ở các khu vực riêng biệt, có các biện pháp bảo đảm an toàn và an ninh theo quy định của pháp luật.
đ) Thuốc độc, thuốc trong Danh mục thuốc, dược chất thuộc danh mục chất bị cấm sử dụng trong một số ngành, lĩnh vực phải được bảo quản tách biệt, không được để cùng các thuốc khác, phải sắp xếp gọn gàng, tránh nhầm lẫn, dễ quan sát.
4. Yêu cầu đối với người bán lẻ trong thực hành nghề nghiệp
a) Đối với người làm việc trong cơ sở bán lẻ thuốc:
– Có thái độ hòa nhã, lịch sự khi tiếp xúc với người mua thuốc, bệnh nhân;
– Hướng dẫn, giải thích, cung cấp thông tin và lời khuyên đúng đắn về cách dùng thuốc cho người mua hoặc bệnh nhân và có các tư vấn cần thiết nhằm đảm bảo sử dụng thuốc hợp lý, an toàn và hiệu quả;
– Giữ bí mật các thông tin của người bệnh trong quá trình hành nghề như bệnh tật, các thông tin người bệnh yêu cầu;
– Trang phục áo blu trắng, sạch sẽ, gọn gàng, có đeo biển ghi rõ tên, chức danh;
– Thực hiện đúng các quy chế dược, tự nguyện tuân thủ đạo đức hành nghề dược;
– Tham gia các lớp đào tạo, cập nhật kiến thức chuyên môn và pháp luật y tế;
b) Đối với người quản lý chuyên môn:
– Giám sát hoặc trực tiếp tham gia việc bán các thuốc kê đơn, tư vấn cho người mua.
– Chịu trách nhiệm quản lý trực tiếp việc pha chế thuốc theo đơn tại nhà thuốc.
– Liên hệ với bác sĩ kê đơn trong các trường hợp cần thiết để giải quyết các tình huống xảy ra.
– Kiểm soát chất lượng thuốc mua về, thuốc bảo quản tại nhà thuốc.
– Thường xuyên cập nhật các kiến thức chuyên môn, văn bản quy phạm pháp luật về hành nghề dược và
không ngừng nâng cao chất lượng dịch vụ cung ứng thuốc.
– Đào tạo, hướng dẫn các nhân viên tại cơ sở bán lẻ về chuyên môn cũng như đạo đức hành nghề dược.
– Cộng tác với y tế cơ sở và nhân viên y tế cơ sở trên địa bàn dân cư, tham gia cấp phát thuốc bảo hiểm, chương trình, dự án y tế khi đáp ứng yêu cầu, phối hợp cung cấp thuốc thiết yếu, tham gia truyền thông giáo dục cho cộng đồng về các nội dung như: tăng cường chăm sóc sức khỏe bằng biện pháp không dùng thuốc, cách phòng tránh, xử lý các bệnh dịch, chăm sóc sức khỏe ban đầu, các nội dung liên quan đến thuốc và sử dụng thuốc và các hoạt động khác.
– Theo dõi và thông báo cho cơ quan y tế về các tác dụng không mong muốn của thuốc.
– Phải có mặt trong toàn bộ thời gian hoạt động của cơ sở. Trường hợp người quản lý chuyên môn vắng mặt phải ủy quyền bằng văn bản cho người có Chứng chỉ hành nghề dược phù hợp để chịu trách nhiệm chuyên môn theo quy định.
+ Nếu thời gian vắng mặt trên 30 ngày thì người quản lý chuyên môn sau khi ủy quyền phải có văn bản báo cáo Sở Y tế tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tại nơi cơ sở đang hoạt động.
+ Nếu thời gian vắng mặt trên 180 ngày thì cơ sở phải làm thủ tục đề nghị cấp mới giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dược cho cơ sở bán lẻ thuốc. Cơ sở chỉ được phép hoạt động khi đã được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh mới
c) Các hoạt động khác:
– Phải có hệ thống lưu giữ các thông tin, thông báo về thuốc khiếu nại, thuốc không được phép lưu hành, thuốc phải thu hồi;
– Có thông báo thu hồi cho khách hàng đối với các thuốc thuộc danh mục thuốc kê đơn. Biệt trữ các thuốc thu hồi để chờ xử lý;
– Có hồ sơ ghi rõ về việc khiếu nại và biện pháp giải quyết cho người mua về khiếu nại hoặc thu hồi thuốc;
– Đối với thuốc cần hủy phải chuyển cho cơ sở có chức năng xử lý chất thải để hủy theo quy định
– Có báo cáo các cấp theo quy định./.

Thủ tục xin giấy phép bán lẻ thuốc

Hồ sơ mở nhà thuốc bán lẻ (Điều 38 Luật dược)
– Đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dược;
– Tài liệu kỹ thuật tương ứng
– Bản sao có chứng thực Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc tài liệu pháp lý chứng minh việc thành lập cơ sở;
– Bản sao có chứng thực Chứng chỉ hành nghề dược.

Thời hạn thực hiện: Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đề nghị cấp; Giám đốc Sở Y tế tổ chức đánh giá và cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dược theo thẩm quyền; trường hợp không cấp, phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.

Việc cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dược thực hiện đồng thời với việc cấp giấy phép GPP (Thực hành tốt cơ sở bán lẻ thuốc) theo quy định tại điều 5 thông tư 02/2018/TT-BYT

Điều 5. Hồ sơ làm căn cứ để đánh giá đáp ứng Thực hành tốt cơ sở bán lẻ thuốc
Hồ sơ làm căn cứ để đánh giá đáp ứng GPP đối với cơ sở bán lẻ thuốc là hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dược (được nộp khi đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dược, cơ sở bán lẻ thuốc không phải nộp thêm hồ sơ để đánh giá đáp ứng GPP)…
Tài liệu kỹ thuật về cơ sở bán lẻ thuốc bao gồm:
a) Sơ đồ nhân sự, danh sách nhân sự, tên, chức danh, trình độ chuyên môn;
b) Bản vẽ bố trí các khu vực của cơ sở bán lẻ;
c) Danh mục trang thiết bị (bao gồm cả thông tin về hệ thống máy tính và phần mềm quản lý nối mạng);
d) Danh mục các quy định, hồ sơ, tài liệu, các quy trình thao tác chuẩn;
đ) Bản tự kiểm tra Thực hành tốt cơ sở bán lẻ thuốc theo Danh mục kiểm tra quy định tại Phụ lục II 2a hoặc 2b hoặc 2c kèm theo Thông tư này đối với cơ sở đề nghị cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dược tương ứng.
2. Trường hợp cơ sở bán lẻ thuốc đề nghị cấp Giấy chứng nhận GPP cùng với Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dược, cơ sở bán lẻ thuốc cần ghi rõ nội dung này trong Đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dược.

Xin cảm ơn quý khách đã theo dõi bài viết, nội dung của bài viết chỉ nhằm mục đích tham khảo do tính thay đổi của luật áp dụng tại từng thời điểm và những đặc thù trong từng sự kiện pháp lý. Để được tư vấn, hướng dẫn chính xác nhất với trường hợp của quý khách, mọi câu hỏi, thắc mắc xin được phản hồi về Hotline 1900.0191 hoặc địa chỉ hòm mail bên dưới!

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Thông tin pháp luật mới nhất tại thuvienluat.vn. Để được tư vấn, hướng dẫn trực tiếp, xin vui lòng liên hệ Hotline 1900.0191.

Hiện tại gia đình tôi là gia đình công chức nhà nước, chúng tôi muốn mua đất nông nghiệp trồng lúa của bà con nông dân để tăng gia sản xuất thì pháp luật co cho phép hay không? Xin quý công ty tư vấn giúp cán bộ, công chức có được mua bán đứng tên đất nông nghiệp không? Quy định về điều kiện mua bán chuyển nhượng đất đai theo quy định Luật đất đai 2013.

Trả lời

Chào bạn! Về vấn đề của bạn theo quy định tại Điều 191 Luật Đất đai 2013 trường hợp không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất:

Điều 191. Trường hợp không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất
1. Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất đối với trường hợp mà pháp luật không cho phép chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất.
2. Tổ chức kinh tế không được nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng của hộ gia đình, cá nhân, trừ trường hợp được chuyển mục đích sử dụng đất theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
3. Hộ gia đình, cá nhân không trực tiếp sản xuất nông nghiệp không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất trồng lúa.
4. Hộ gia đình, cá nhân không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất ở, đất nông nghiệp trong khu vực rừng phòng hộ, trong phân khu bảo vệ nghiêm ngặt, phân khu phục hồi sinh thái thuộc rừng đặc dụng, nếu không sinh sống trong khu vực rừng phòng hộ, rừng đặc dụng đó.

Do đó, cá nhân không trực tiếp sản xuất nông nghiệp sẽ không được nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất trồng lúa còn đối với đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích khác sẽ không bị giới hạn. Nếu cán bộ, công chức không trực tiếp sản xuất nông nghiệp thì sẽ không được đứng tên mảnh đất đó. Do đó nếu sau này về hữu anh không còn là cán bộ, công chức thì có thể đứng tên đất nông nghiệp trồng lúa.

Căn cứ xác định hộ gia đình trực tiếp sản xuất nông nghiệp

Theo điều 3 thông tư 33/2017/TT-BTNMT về việc xác nhận hộ gia đình cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp như sau:

Các trường hợp cần xác nhận trực tiếp sản xuất nông nghiệp

– Giao đất nông nghiệp cho hộ gia đình, cá nhân theo quy định tại Điều 54 của Luật đất đai;
– Đăng ký nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất trồng lúa của hộ gia đình, cá nhân;
– Công nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp cho hộ gia đình, cá nhân  ;
– Thu hồi đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân mà cần xác định đối tượng đượcbồi thường, hỗ trợ.

Các căn cứ để xác định cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp

– Đang sử dụng đất nông nghiệp do được Nhà nước giao, cho thuê, công nhận quyền sử dụng đất; do nhận chuyển đổi, chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất; đang sử dụng đất nông nghiệp mà chưa được Nhà nước công nhận;
– Không thuộc đối tượng được hưởng lương thường xuyên; đối tượng đã nghỉ hưu, nghỉ mất sức lao động, thôi việc được hưởng trợ cấp xã hội;
– Có nguồn thu nhập thường xuyên từ sản xuất nông nghiệp trên diện tích đất đang sử dụng, kể cả trường hợp không có thu nhập thường xuyên vì lý do thiên tai, thảm họa môi trường, hỏa hoạn, dịch bệnh;
– Trường hợp giao đất nông nghiệp cho cá nhân, đăng ký nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất trồng lúa của cá nhân thì loại trừ các đối tượng tại gạch đầu dòng số 2

Căn cứ xác định hộ gia đình trực tiếp sản xuất nông nghiệp:

– Đang sử dụng đất nông nghiệp do được Nhà nước giao, cho thuê, công nhận quyền sử dụng đất; do nhận chuyển đổi, chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất; đang sử dụng đất nông nghiệp mà chưa được Nhà nước công nhận;
– Có ít nhất một thành viên của hộ gia đình không thuộc đối tượng được hưởng lương thường xuyên; đối tượng đã nghỉ hưu, nghỉ mất sức lao động, thôi việc được hưởng trợ cấp xã hội;
– Có nguồn thu nhập thường xuyên từ sản xuất nông nghiệp trên diện tích đất đang sử dụng quy định tại Điểm a Khoản này, kể cả trường hợp không có thu nhập thường xuyên vì lý do thiên tai, thảm họa môi trường, hỏa hoạn, dịch bệnh;
– Trường hợp giao đất nông nghiệp cho hộ gia đình theo quy định, đăng ký nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất trồng lúa của hộ gia đình thì chỉ căn cứ quy định tại mục 2.

Trình tự, thủ tục xác nhận cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp

– Trường hợp giao đất nông nghiệp, Phòng Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm gửi văn bản đề nghị xác nhận đến Ủy ban nhân dân cấp xã nơi đăng ký hộ khẩu thường trú của hộ gia đình, cá nhân;
– Trường hợp nhận chuyển nhượng, tặng cho, công nhận quyền sử dụng đất, Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm gửi văn bản đề nghị xác nhận đến Ủy ban nhân dân cấp xã nơi đăng ký hộ khẩu thường trú của hộ gia đình, cá nhân;
– Trường hợp thu hồi đất nông nghiệp, khi có Biên bản điều tra, khảo sát, đo đạc, kiểm đếm, Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng có trách nhiệm gửi văn bản đề nghị xác nhận đến Ủy ban nhân dân cấp xã nơi đăng ký hộ khẩu thường trú;
– Trường hợp hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất không cùng nơi đăng ký hộ khẩu thường trú thì cơ quan có trách nhiệm có văn bản gửi Ủy ban nhân dân cấp xã nơi đăng ký hộ khẩu thường trú và Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất đề nghị xác nhận theo quy định
Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất có trách nhiệm gửi văn bản xác nhận cho Ủy ban nhân dân cấp xã nơi đăng ký hộ khẩu thường trú của hộ gia đình, cá nhân đó.


Cán bộ công chức có được mua đất trồng lúa?

Đất trồng lúa được xác định là đất nông nghiệp. Cán bộ công chức không trực tiếp tham gia sản xuất nông nghiệp thì không được mua đất trông lúa.

Những ai được mua đất nông nghiệp?

Trường hợp mua đất nông nghiệp là các trường hợp trực tiếp tham gia sản xuất nông nghiệp (không phải là đối tượng nghỉ hưu, mất sức lao động…)

Xin cảm ơn quý khách đã theo dõi bài viết, nội dung của bài viết chỉ nhằm mục đích tham khảo do tính thay đổi của luật áp dụng tại từng thời điểm và những đặc thù trong từng sự kiện pháp lý. Để được tư vấn, hướng dẫn chính xác nhất với trường hợp của quý khách, mọi câu hỏi, thắc mắc xin được phản hồi về Hotline 1900.0191 hoặc địa chỉ hòm mail bên dưới!

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Thông tin pháp luật mới nhất tại thuvienluat.vn. Để được tư vấn, hướng dẫn trực tiếp, xin vui lòng liên hệ Hotline 1900.0191.

Ly hôn là gì?

Theo quy định tại luật hôn nhân gia đình 2014 giải thích: “Ly hôn là việc chấm dứt quan hệ vợ chồng theo bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Toà án“. Khi kết hôn thì việc xác lập quan hệ vợ chồng căn cứ vào “đăng ký kết hôn”. Tuy nhiên, để ly hôn thì lại phải có bản án hoặc quyết định của tòa.

Việc ly hôn là việc hai vợ chồng không tiếp tục chung sống, thực hiện các quyền và nghĩa vụ của vợ/chồng và yêu cầu tòa giải quyết chấm dứt quan hệ vợ chồng của mình.

Ai có thể yêu cầu ly hôn

Trừ các trường hợp đặc biệt về mặt nhận thức thì vợ hoặc chồng đều có quyền yêu cầu ly hôn thực hiện bằng cách thuận tình ly hôn hoặc đơn phương ly hôn.

Điều 36 Hiến pháp 2013 quy định rõ: “Nam, nữ có quyền kết hôn, ly hôn. Hôn nhân theo nguyên tắc tự nguyện, tiến bộ, một vợ một chồng, vợ chồng bình đẳng, tôn trọng lẫn nhau”.

Việc kết hôn cũng như ly hôn đều dựa trên nguyên tắc tự nguyện, bình đẳng cho cả năm và nữ. Quyền này không thể chuyển giao cho người khác. Đây là quyền nhân thân của vợ/chồng thông qua việc đăng ký kết hôn

Các hình thức ly hôn hiện nay

Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 không quy định cụ thể về hình thức ly hôn. Tuy nhiên, thực tế có thể thầy có 2 trường hợp ly hôn như sau

Ly hôn thuận tình: Là khi hai vợ chồng có thể thỏa thuận về các vấn đề trong cuộc hôn nhân của mình như con cái, tài sản, quan hệ hôn nhân. Đây là một trong những trường hợp đơn giản nhất khi các đương sự đều có thể nói chuyện, thỏa thuận với nhau. Tòa án có nghĩa vụ công nhận thỏa thuận ly hôn của hai vợ chồng. Quyết định công nhận thuận tình ly hôn có hiệu lực pháp luật ngay, các bên sau khi thỏa thuận nếu đổi ý cũng không có quyền kháng cáo, viện kiểm sát không có quyền kháng nghị theo trình tự phúc thẩm.

Ly hôn đơn phương: Là yêu cầu ly hôn theo yêu cầu của một bên vợ hoặc chồng. Tòa án sẽ giải quyết khi có đầy đủ cơ sở về việc mục đích hôn nhân trầm trọng, không đạt được mục đích. Cụ thể thường là việc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lầm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được. Các trường hợp khác như mất tích, ngoại tình…

Ly hôn có cần thuê luật sư?

Việc ly hôn trong cả 2 trường hợp nêu trên đều có thể tự thực hiện nếu cả vợ và chồng có hiểu biết rõ ràng về pháp luật cũng như quyền lợi của mình. Tuy nhiên, trên thực tế thì không phải trường hợp nào cũng như vây.

Đôi khi có những trường hợp đòi bồi thường tuổi thanh xuân dù luật không quy định. Việc không am hiểu hoặc thiếu kiến thức về luật sẽ làm mất rất nhiều thời gian, công sức trong việc ly hôn làm việc ly hôn kéo dài hơn bình thường.

Như vậy, dù có nhiều quyền hoặc nghĩa vụ mà một trong hai bên không nhận biết được như tài sản chung, nghĩa vụ cấp dưỡng thì sẽ khiến một trong hai bên bị thiệt nếu không được luật sư tư vấn cụ thể.

Việc ly hôn không bắt buộc phải có luật sư. Tuy nhiên, nếu có luật sư khách hàng sẽ có các ưu điểm sau:
– Phân tích rõ thông tin pháp lý, quyền và nghĩa vụ của mình
– Hỗ trợ soạn thảo hồ sơ ly hôn chính xác
– Đại diện thực hiện hoặc bảo vệ trong một số trường hợp

Câu hỏi thường gặp

Phí thuê luật sư giải quyết ly hôn?

Tùy mức độ phức tạp của việc ly hôn mà có giá giao động từ 10 triệu tới không giới hạn căn cứ vào mục đích ly hôn (chia tài sản, quyền nuôi con, cấp dưỡng…). Khách hàng muốn có phí cụ thể có thể liên hệ trực tiếp luật sư

Phí thuê luật sư tư vấn thủ tục ly hôn

Đối với việc tư vấn thủ tục khách hàng có thể lựa chọn một trong các trường hợp sau đây:
– Tư vấn qua điện thoại: 8.000 VNĐ/phút
– Tư vấn tại văn phòng: 300.000 VNĐ/giờ
– Tư vấn ngoài văn phòng: 1.000.000 VNĐ/giờ
– Phí soạn thảo hồ sơ ly hôn: 500.000 VNĐ/đơn

Xin cảm ơn quý khách đã theo dõi bài viết, nội dung của bài viết chỉ nhằm mục đích tham khảo do tính thay đổi của luật áp dụng tại từng thời điểm và những đặc thù trong từng sự kiện pháp lý. Để được tư vấn, hướng dẫn chính xác nhất với trường hợp của quý khách, mọi câu hỏi, thắc mắc xin được phản hồi về Hotline 1900.0191 hoặc địa chỉ hòm mail bên dưới!

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Thông tin pháp luật mới nhất tại thuvienluat.vn. Để được tư vấn, hướng dẫn trực tiếp, xin vui lòng liên hệ Hotline 1900.0191.

Quyền xác nhận thông tin cư trú

Theo quy định hiện hành từ 01/07/2021 sẽ không còn sổ hộ khẩu, vậy việc xác nhận thông tin cư trú trong một số trường hợp sẽ thực hiện như thế nào? Căn cứ khoản 3 điều 8 luật cư trú 2020 quy định:

Điều 8. Quyền của công dân về cư trú
3. Được khai thác thông tin về cư trú của mình trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư; được cơ quan đăng ký cư trú trong cả nước không phụ thuộc vào nơi cư trú của mình xác nhận thông tin về cư trú khi có yêu cầu.

Quy định xác nhận thông tin cư trú

Việc xác nhận thông tin cư trú áp dụng đối với 2 trường hợp:
– Người không có nơi thường trú, tạm trú
– Theo nhu cầu của người dân

Theo quy định tại điều 4 nghị định 62/2021/NĐ-CP về nơi cư trú của người không có nơi thường trú, tạm trú như sau:

Điều 4. Nơi cư trú của người không có nơi thường trú, nơi tạm trú
2. Cơ quan đăng ký cư trú kiểm tra, xác minh thông tin nhân thân của công dân đã khai báo qua trao đổi, lấy thông tin từ cha, mẹ, anh, chị em ruột hoặc người thân thích khác của công dân; trường hợp cần thiết, có văn bản đề nghị cơ quan, tổ chức có liên quan kiểm tra, xác minh và cung cấp thông tin.
Trường hợp qua kiểm tra, xác minh mà xác định thông tin công dân đã khai báo là chưa chính xác thì cơ quan đăng ký cư trú đề nghị công dân đó khai báo lại để kiểm tra, xác minh lại nếu thấy cần thiết. Thời hạn kiểm tra, xác minh lại được tính như thời hạn kiểm tra, xác minh lần đầu.
Sau khi kiểm tra, xác minh mà xác định được người đến khai báo là công dân Việt Nam và thông tin mà công dân đã khai báo là chính xác thì cơ quan đăng ký cư trú thực hiện thủ tục cần thiết để cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư xác lập, cấp số định danh cá nhân cho công dân nếu công dân đó chưa có số định danh cá nhân. Cơ quan đăng ký cư trú có trách nhiệm cập nhật thông tin của công dân vào Cơ sở dữ liệu về cư trú và thông báo, cấp giấy xác nhận thông tin về cư trú cho công dân.
3. Nội dung giấy xác nhận thông tin về cư trú bao gồm các thông tin cơ bản về công dân: Họ, chữ đệm và tên, số định danh cá nhân; ngày, tháng, năm sinh; giới tính; quốc tịch; dân tộc; tôn giáo; quê quán; nơi ở hiện tại; ngày, tháng, năm khai báo cư trú.
4. Người đã được cấp giấy xác nhận thông tin về cư trú có trách nhiệm đăng ký thường trú hoặc tạm trú ngay khi đủ điều kiện theo quy định của Luật Cư trú; trường hợp vẫn chưa đủ điều kiện đăng ký thường trú, tạm trú nhưng có thay đổi về thông tin nhân thân thì phải khai báo lại với Công an cấp xã nơi đã cấp giấy xác nhận để rà soát, cập nhật thông tin về nhân thân lên Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu về cư trú.
5. Ủy ban nhân dân cấp xã căn cứ vào giấy xác nhận thông tin về cư trú của công dân và thông tin của công dân trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư tiến hành việc cập nhật thông tin về hộ tịch và cấp giấy tờ liên quan đến nhân thân cho công dân theo thẩm quyền.

Cụ thể tại điều 17 thông tư 55/2021/TT-BCA như sau

Điều 17. Xác nhận thông tin về cư trú
1. Công dân yêu cầu xác nhận thông tin về cư trú có thể trực tiếp đến cơ quan đăng ký cư trú trong cả nước không phụ thuộc vào nơi cư trú của công dân để đề nghị cấp xác nhận thông tin về cư trú hoặc gửi yêu cầu xác nhận thông tin về cư trú qua Cổng dịch vụ công quốc gia, Cổng dịch vụ công Bộ Công an, Cổng dịch vụ công quản lý cư trú.
2. Nội dung xác nhận thông tin về cư trú bao gồm thời gian, địa điểm, hình thức đăng ký cư trú. Xác nhận thông tin về cư trú có giá trị 06 tháng kể từ ngày cấp đối với trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 19 Luật Cư trú xác nhận về việc khai báo cư trú và có giá trị 30 ngày kể từ ngày cấp đối với trường hợp xác nhận thông tin về cư trú. Trường hợp thông tin về cư trú của công dân có sự thay đổi, điều chỉnh và được cập nhật trong Cơ sở dữ liệu về cư trú thì xác nhận thông tin về cư trú hết giá trị kể từ thời điểm thay đổi.
3. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, cơ quan đăng ký cư trú có trách nhiệm xác nhận thông tin về cư trú dưới hình thức văn bản (có chữ ký và đóng dấu của Thủ trưởng cơ quan đăng ký cư trú) hoặc văn bản điện tử (có chữ ký số của Thủ trưởng cơ quan đăng ký cư trú) theo yêu cầu của công dân.
4. Trường hợp nội dung đề nghị xác nhận của cá nhân hoặc hộ gia đình chưa được cập nhật trong Cơ sở dữ liệu về cư trú thì cơ quan đăng ký cư trú hướng dẫn công dân thực hiện thủ tục để điều chỉnh thông tin trong Cơ sở dữ liệu về cư trú theo quy định tại Điều 26 Luật Cư trú.

Hồ sơ, trình tự xác nhận thông tin cư trú

Hồ sơ: Tờ khai thay đổi thông tin cư trú (Mẫu CT01 ban hành kèm theo Thông tư số 56/2021/TT-BCA).

Trình tự thực hiện
– Bước 1: Cá nhân, tổ chức chuẩn bị hồ sơ theo quy định của pháp luật.
– Bước 2: Cá nhân, tổ chức nộp hồ sơ tại Công an cấp xã.
– Bước 3: Khi tiếp nhận hồ sơ xác nhận thông tin về cư trú, cơ quan đăng ký cư trú kiểm tra tính pháp lý và nội dung hồ sơ:
+ Trường hợp hồ sơ đã đầy đủ, hợp lệ thì tiếp nhận hồ sơ và cấp Phiếu tiếp nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả (mẫu CT04 ban hành kèm theo Thông tư số 56/2021/TT-BCA) cho người đăng ký;
+ Trường hợp hồ sơ đủ điều kiện nhưng chưa đủ hồ sơ thì hướng dẫn bổ sung, hoàn thiện và cấp Phiếu hướng dẫn bổ sung, hoàn thiện hồ sơ (mẫu CT05 ban hành kèm theo Thông tư số 56/2021/TT-BCA) cho người đăng ký;
+ Trường hợp hồ sơ không đủ điều kiện thì từ chối và cấp Phiếu từ chối tiếp nhận, giải quyết hồ sơ (mẫu CT06 ban hành kèm theo Thông tư số 56/2021/TT-BCA) cho người đăng ký.
– Bước 4: Căn cứ theo ngày hẹn trên Phiếu tiếp nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả để nhận thông báo kết quả giải quyết thủ tục đăng ký cư trú (nếu có).

Cách thức thực hiện:
– Nộp hồ sơ trực tiếp tại Công an cấp xã.
– Nộp hồ sơ trực tuyến qua các cổng cung cấp dịch vụ công trực tuyến như: Trực tuyến tại Cổng dịch vụ công qua Cổng dịch vụ công quốc gia, hoặc qua Cổng dịch vụ công Bộ Công an, Cổng dịch vụ công quản lý cư trú.
Thời gian tiếp nhận hồ sơ: Giờ hành chính các ngày làm việc từ thứ 2 đến thứ 6 và sáng thứ 7 hàng tuần (trừ các ngày nghỉ lễ, tết theo quy định của pháp luật).

Thời hạn giải quyết: Kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, cơ quan đăng ký cư trú có trách nhiệm cấp xác nhận thông tin về cư trú cho công dân trong thời hạn 01 ngày làm việc với trường hợp thông tin có trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và trong thời hạn 03 ngày làm việc với trường hợp cần xác minh; trường hợp từ chối giải quyết xác nhận thông tin về cư trú thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.

Xin cảm ơn quý khách đã theo dõi bài viết, nội dung của bài viết chỉ nhằm mục đích tham khảo do tính thay đổi của luật áp dụng tại từng thời điểm và những đặc thù trong từng sự kiện pháp lý. Để được tư vấn, hướng dẫn chính xác nhất với trường hợp của quý khách, mọi câu hỏi, thắc mắc xin được phản hồi về Hotline 1900.0191 hoặc địa chỉ hòm mail bên dưới!

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Thông tin pháp luật mới nhất tại thuvienluat.vn. Để được tư vấn, hướng dẫn trực tiếp, xin vui lòng liên hệ Hotline 1900.0191.

Trả lời

Chào bạn, việc cho vay tiền là một giao dịch dân sự, theo quy định của Bộ luật dân sự 2015 thì giao dịch cho vay tiền không bắt buộc phải lập thành văn bản

Điều 119. Hình thức giao dịch dân sự
1. Giao dịch dân sự được thể hiện bằng lời nói, bằng văn bản hoặc bằng hành vi cụ thể.
Giao dịch dân sự thông qua phương tiện điện tử dưới hình thức thông điệp dữ liệu theo quy định của pháp luật về giao dịch điện tử được coi là giao dịch bằng văn bản.
2. Trường hợp luật quy định giao dịch dân sự phải được thể hiện bằng văn bản có công chứng, chứng thực, đăng ký thì phải tuân theo quy định đó.

Do vậy, trong trường hợp này nếu bạn muốn khới kiện đòi lại tài sản thì nghĩa vụ chứng minh là của bạn, bạn sẽ có nghĩa vụ chứng minh bạn mình vay tiền thì mới có thể đòi được số tiền trên.

Chứng minh đòi vay tiền qua tin nhắn như thế nào?

Theo khoản 1 điều 91 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 thì nghĩa vụ chứng minh thuộc về đương sự

Điều 91. Nghĩa vụ chứng minh
Đương sự có yêu cầu Tòa án bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình phải thu thập, cung cấp, giao nộp cho Tòa án tài liệu

Trừ trường hợp khi bạn khởi kiện ra tòa, người bạn có thừa nhận rằng họ có vay tiền của bạn thì đây là một trong các tình tiết không phải chứng minh.

Điều 92. Những tình tiết, sự kiện không phải chứng minh
1. Những tình tiết, sự kiện sau đây không phải chứng minh:
c) Những tình tiết, sự kiện đã được ghi trong văn bản và được công chứng, chứng thực hợp pháp; trường hợp có dấu hiệu nghi ngờ tính khách quan của những tình tiết, sự kiện này hoặc tính khách quan của văn bản công chứng, chứng thực thì Thẩm phán có thể yêu cầu đương sự, cơ quan, tổ chức công chứng, chứng thực xuất trình bản gốc, bản chính.
2. Một bên đương sự thừa nhận hoặc không phản đối những tình tiết, sự kiện, tài liệu, văn bản, kết luận của cơ quan chuyên môn mà bên đương sự kia đưa ra thì bên đương sự đó không phải chứng minh.

Nếu lập thành văn bản công chứng hoặc người kia thừa nhận thì việc khởi kiện của bạn sẽ không cần chứng minh mà có thể gửi đơn khởi kiện được ngay.

Tin nhắn có được coi là chứng cứ để khởi kiện hay không?

Việc xác định chứng cứ được quy định theo điều 95 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 đối với tin nhắn cho vay tiền

Điều 95. Xác định chứng cứ
2. Tài liệu nghe được, nhìn được được coi là chứng cứ nếu được xuất trình kèm theo văn bản trình bày của người có tài liệu đó về xuất xứ của tài liệu nếu họ tự thu âm, thu hình hoặc văn bản có xác nhận của người đã cung cấp cho người xuất trình về xuất xứ của tài liệu đó hoặc văn bản về sự việc liên quan tới việc thu âm, thu hình đó.
3. Thông điệp dữ liệu điện tử được thể hiện dưới hình thức trao đổi dữ liệu điện tử, chứng từ điện tử, thư điện tử, điện tín, điện báo, fax và các hình thức tương tự khác theo quy định của pháp luật về giao dịch điện tử.

Như vậy, tin nhắn cho vay tiền có thể coi là cơ sở để khởi kiện, tuy nhiên sau khi khởi kiện có thể tòa sẽ yêu cầu hai bên đối chất, nên trong trường hợp này bạn cần phải xem xét để đỡ tốn thời gian của mình. Nếu có nộ dung nào cần hỗ trợ vui lòng liên hệ để được luật sư tư vấn.

Thủ tục khởi kiện đòi nợ

Chuẩn bị hồ sơ gồm:
– Đơn khởi kiện đòi nợ
– Bản sao hợp đồng vay, giấy vay tiền
– Bản sao giấy tờ pháp lý của bên vay, bên đi vay
– Các tài liệu, chứng cứ liên quan tới việc vay tiền

Cần lưu ý về giấy vay tiền, hợp đồng vay tiền cần có điều khoản về thời gian trả nợ để có thể khởi kiện về việc cho vay tiền không trả

Quy trình khởi kiện đòi nợ vay

Bước 1: Nộp hồ sơ khởi kiện trực tiếp, qua đường bưu chính hoặc hình thức điện tử thông qua Cổng thông tin điện tử của Tòa án

Bước 2: Sau khi nhận đơn khởi kiện tòa án thụ lý vụ án và phân phân công Thẩm phán xem xét đơn này trong thời gian 03 ngày làm việc.

Trong thời gian 05 ngày, Thẩm phán ra quyết định sửa đổi, bổ sung đơn khởi kiện; thụ lý vụ án; chuyển cho đơn vị khác hoặc trả lại đơn khởi kiện. Nếu vụ án được thụ lý, người khởi kiện có nghĩa vụ nộp tạm ứng án phí trong vòng 3 ngày làm việc.

Tòa chuẩn bị xét xử trong thời hạn 4 tháng để lập hồ sơ vụ án, thu thập chứng cứ. Trong thời hạn 01 tháng kể từ ngày có quyết định đưa vụ án ra xét xử thì Tòa sẽ mở phiên tòa.

Xin cảm ơn quý khách đã theo dõi bài viết, nội dung của bài viết chỉ nhằm mục đích tham khảo do tính thay đổi của luật áp dụng tại từng thời điểm và những đặc thù trong từng sự kiện pháp lý. Để được tư vấn, hướng dẫn chính xác nhất với trường hợp của quý khách, mọi câu hỏi, thắc mắc xin được phản hồi về Hotline 1900.0191 hoặc địa chỉ hòm mail bên dưới!

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Thông tin pháp luật mới nhất tại thuvienluat.vn. Để được tư vấn, hướng dẫn trực tiếp, xin vui lòng liên hệ Hotline 1900.0191.

Trong quá trình chuẩn bị tài liệu nộp hồ sơ trên trang dịch vụ công trực tuyến. Người dùng doanh nghiệp thường phải chuẩn bị các file PDF thành phần giấy tờ hoặc các file liên quan để tải lên hệ thống. Các file PDF có thể có dung lượng khá lớn mà hiện tại hệ thống chỉ cho phép tải file PDF dung lượng tối đa 10 – 15MB. Bài viết này sẽ cung cấp cho người dùng doanh nghiệp các công cụ phần mềm trực tuyến hỗ trợ nén file dung lượng PDF để phụ vụ trong quá trình chuẩn bị giấy tờ file PDF để tải lên hệ thống.

Nén file sử dụng công cụ online

Có rất nhiều phần mềm, công cụ trực tuyến trợ giúp hỗ trợ doanh nghiệp thực hiện chức năng nén file này. Các bạn có thể sử dụng một số website miễn phí online như sau:

  1. https://online2pdf.com/
  2. https://pdfsimpli.com/
  3. https://www.ilovepdf.com/compress_pdf

Chức năng thực hiện nén file tương tự như nhau nên trong bài viết này sẽ hướng dẫn chức năng cho công cụ sau: https://online2pdf.com/. Doanh nghiệp có thể xem các bước thực hiện như sau:

Bước 1: Người dùng doanh nghiệp vào trang web: https://online2pdf.com/, màn hình hiển thị trang web như sau:

Công cụ hỗ trợ các chức năng như sau:

  1. Chuyển đổi các file định dạng khác sang PDF
  2. Chỉnh sửa, khóa hoặc ghép các file PDF
  3. Chuyển đổi file PDF sang các định dạng khác.

Bước 2: Để thực hiện chức năng nén file PDF (và nhiều chức năng khác theo yêu cầu), người dùng nhấn chọn nút Select file để chọn file PDF cần nén. Dung lượng tối đa cho 1 file thực hiện là 100MB. Màn hình máy tính hiển thị, người dùng chọn file cần nén để tải lên trên công cụ.

Bước 3: Để thực hiện chức năng nén file PDF, người dùng nhấn vào droplist Convert to và chọn phần PDF (file format is retained) và chọn nút chức năng Compression để thực hiện nén file.

Bước 4: Chọn một số tùy chỉnh để nén file như:
Quality of image – Chất lượng hình ảnh có thể giảm đi chất lượng tùy theo lựa chọn
Resolution of images – Giảm file theo độ phân giải của hình ảnh
Color/Back-and-White – chuyển toàn bộ ảnh màu sang dạng ảnh đen trắng

Hoặc người dùng có thể lựa chọn cả 3 phương án lựa chọn trên để thực hiện nén file. File được tạo ra có dung lượng nhỏ hơn nhiều để đáp ứng với yêu cầu về dung lượng cho phép tải lên.

Bước 4: Sau khi lựa chọn hết các tùy chỉnh nén file PDF, người dùng nhấn nút Convert

Bước 5: Sau khi công cụ trực tuyến tự động nén file PDF theo các lựa chọn yêu cầu. Hệ thống chạy thành công và tự tải file PDF vừa nén về máy tính.

Nén file dùng Adobe Acrobat Pro

Đối với trường hợp dùng Adobe Acrobat Pro có thể mở file và chọn như sau: File > Save As Other > Reduce Size PDF để giảm dung lượng. Sau khi chọn, chương trình sẽ tự động giảm dung lượng file về mức nhỏ nhất mà vẫn giữ nguyên chất lượng.

Xin cảm ơn quý khách đã theo dõi bài viết, nội dung của bài viết chỉ nhằm mục đích tham khảo do tính thay đổi của luật áp dụng tại từng thời điểm và những đặc thù trong từng sự kiện pháp lý. Để được tư vấn, hướng dẫn chính xác nhất với trường hợp của quý khách, mọi câu hỏi, thắc mắc xin được phản hồi về Hotline 1900.0191 hoặc địa chỉ hòm mail bên dưới!

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Thông tin pháp luật mới nhất tại thuvienluat.vn. Để được tư vấn, hướng dẫn trực tiếp, xin vui lòng liên hệ Hotline 1900.0191.

Theo quy định của luật doanh nghiệp 2020 và các văn bản hướng dẫn, hiện nay trên giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của các doanh nghiệp không thể hiện ngành nghề chỉ thể hiện một số thông tin như: tên doanh nghiệp, mã số, địa chỉ, đại diện….Ngành, nghề kinh doanh của doanh nghiệp được đăng tải công khai tại cổng thông tin điện tử quốc gia dangkykinhdoanh.gov.vn

Tuy nhiên, một số trường hợp các đơn vị hoặc các cơ quan chức năng vẫn có yêu cầu doanh nghiệp phải có xác nhận ngành, nghề kinh doanh do cơ quan đăng ký kinh doanh cung cấp (có dấu và chữ ký của cơ quan đăng ký kinh doanh), đối với các trường hợp này doanh nghiệp cần làm như thế nào?

Cách 1: Thay đổi ngành nghề kinh doanh

Thay đổi ngành nghề kinh doanh là cách mà nhiều người sẽ nghĩ đến nhất, theo đó khi thay đổi ngành nghề (bổ sung hoặc loại bỏ ngành nghề) doanh nghiệp sẽ nhận được “giấy xác nhận thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp”. Tuy nhiên do thẩm quyền quyết định việc thay đổi ngành nghề là đại hội đồng cổ đông hoặc hội đồng thành viên nên đối với một số công ty có quy mô lớn việc triệu tập họp thường không khả thi, ngoài ra việc thay đổi ngành nghề cũng cần phải đóng phí công bố thông tin (hiện tại là 100.000VNĐ). Thủ tục thay đổi ngành, nghề kinh doanh áp dụng theo quy định tại điều 56 nghị định 01/2021/NĐ-CP hồ sơ gồm:
– Biên bản họp, quyết định về việc thay đổi ngành, nghề kinh doanh
– Thông báo về việc thay đổi ngành nghề kinh doanh

Cách 2: Trích lục thông tin đăng ký kinh doanh

Theo quy định tại điều 32, 33 luật doanh nghiệp 2020 quy định về việc công bố thông tin và cung cấp thông tin doanh nghiệp

Điều 32. Công bố nội dung đăng ký doanh nghiệp
1. Doanh nghiệp sau khi được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp phải thông báo công khai trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp và phải nộp phí theo quy định của pháp luật. Nội dung công bố bao gồm các nội dung Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp và các thông tin sau đây:
a) Ngành, nghề kinh doanh;
b) Danh sách cổ đông sáng lập; danh sách cổ đông là nhà đầu tư nước ngoài đối với công ty cổ phần (nếu có).
2. Trường hợp thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp, những thay đổi tương ứng phải được thông báo công khai trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.
3. Thời hạn thông báo công khai thông tin về doanh nghiệp quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này là 30 ngày kể từ ngày được công khai.
Điều 33. Cung cấp thông tin về nội dung đăng ký doanh nghiệp
1. Tổ chức, cá nhân có quyền đề nghị Cơ quan quản lý nhà nước về đăng ký kinh doanh và Cơ quan đăng ký kinh doanh cung cấp thông tin được lưu giữ trên Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp và phải nộp phí theo quy định của pháp luật.
2. Cơ quan quản lý nhà nước về đăng ký kinh doanh và Cơ quan đăng ký kinh doanh có nghĩa vụ cung cấp đầy đủ và kịp thời thông tin theo quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

Mặt khác tại điều 36 nghị định 01/2021/NĐ-CP hướng dẫn như sau:

Điều 36. Cung cấp thông tin đăng ký doanh nghiệp
1. Thông tin được cung cấp công khai, miễn phí trên cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp tại địa chỉ https://dangkykinhdoanh.gov.vn, bao gồm: tên doanh nghiệp; mã số doanh nghiệp; địa chỉ trụ sở chính; ngành, nghề kinh doanh; họ và tên người đại diện theo pháp luật; tình trạng pháp lý của doanh nghiệp.
2. Tổ chức, cá nhân có nhu cầu cung cấp thông tin đăng ký doanh nghiệp theo quy định tại khoản 1 Điều 33 Luật Doanh nghiệp gửi đề nghị cung cấp thông tin đến cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp hoặc Cơ quan quản lý nhà nước về đăng ký kinh doanh hoặc Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh để được cung cấp thông tin.
Cơ quan quản lý nhà nước về đăng ký kinh doanh cung cấp thông tin về doanh nghiệp lưu giữ trên Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp. Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh cung cấp thông tin về doanh nghiệp lưu giữ tại Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp trong phạm vi địa phương quản lý.

do vậy khi doanh nghiệp có nhu cầu xác nhận ngành, nghề chỉ cần làm văn bản đề nghị trích lục ngành nghề kinh doanh và gửi trực tiếp với phòng đăng ký kinh doanh nơi doanh nghiệp đặt trụ sở. Thời gian trích lục ngành, nghề kinh doanh khoảng 7 ngày và không mất phí công bố thông tin.

CÔNG TY CỔ PHẦN
ABC
————–
Số: 01/2023/CV-ABC
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
——————-
Hà Nội, Ngày … tháng … năm 2023

CÔNG VĂN
(V/v: Cung cấp thông tin doanh nghiệp)
Kính gửi: Phòng đăng ký kinh doanh thành phố Hà Nội

Tên đơn vị: CÔNG TY CỔ PHẦN ABC
Mã doanh nghiệp: 0106919xxx
Trụ sở chính: …., Quận Hà Đông, Thành phố Hà Nội, Việt Nam
Đại diện theo pháp luật: Phạm Quốc X                                                                    

Thưa quýphòng!

Công ty chúng tôi được thành lập ngày 30/07/2015,
trong quá trình hoạt động kinh doanh một số trường hợp đối tác yêu cầu xác nhận
nội dung ngành nghề tại cơ quan đăng ký kinh doanh.

Vì vậy, căn cứ điều 32, điều 33 Luật doanh nghiệp 2020, khoản 2 điều 36 nghị định 01/2021/NĐ-CP, chúng tôi đề nghị phòng đăng ký kinh doanh thành phố Hà Nội cấp và xác nhận nội dung ngành, nghề kinh doanh của công ty chúng tôi. Chúng tôi cam kết sử dụng thông tin phòng đăng ký kinh doanh cung cấp theo đúng quy định pháp luật! Xin cảm ơn quý phòng!

ĐẠI DIỆN THEO PHÁP LUẬT
(Ký, đóng dấu)

Xin cảm ơn quý khách đã theo dõi bài viết, nội dung của bài viết chỉ nhằm mục đích tham khảo do tính thay đổi của luật áp dụng tại từng thời điểm và những đặc thù trong từng sự kiện pháp lý. Để được tư vấn, hướng dẫn chính xác nhất với trường hợp của quý khách, mọi câu hỏi, thắc mắc xin được phản hồi về Hotline 1900.0191 hoặc địa chỉ hòm mail bên dưới!

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Thông tin pháp luật mới nhất tại thuvienluat.vn. Để được tư vấn, hướng dẫn trực tiếp, xin vui lòng liên hệ Hotline 1900.0191.

Giám hộ là gì? Các trường hợp được giám hộ? Thủ tục đăng ký và thay đổi người giám hộ như thế nào?

Giám hộ là gì?

Theo quy định của điều 46 Bộ luật dân sự 2015 giải thích về giám hộ như sau:

Điều 46. Giám hộ
1. Giám hộ là việc cá nhân, pháp nhân được luật quy định, được Ủy ban nhân dân cấp xã cử, được Tòa án chỉ định hoặc được quy định tại khoản 2 Điều 48 của Bộ luật này (sau đây gọi chung là người giám hộ) để thực hiện việc chăm sóc, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi (sau đây gọi chung là người được giám hộ).
2. Trường hợp giám hộ cho người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi thì phải được sự đồng ý của người đó nếu họ có năng lực thể hiện ý chí của mình tại thời điểm yêu cầu.
3. Việc giám hộ phải được đăng ký tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về hộ tịch.
Người giám hộ đương nhiên mà không đăng ký việc giám hộ thì vẫn phải thực hiện nghĩa vụ của người giám hộ.

Người được giám hộ
Các trường hợp được giám hộ theo quy định tại điều 47 bộ luật dân sự 2015 gồm:

Điều 47. Người được giám hộ
1. Người được giám hộ bao gồm:
a) Người chưa thành niên không còn cha, mẹ hoặc không xác định được cha, mẹ;
b) Người chưa thành niên có cha, mẹ nhưng cha, mẹ đều mất năng lực hành vi dân sự; cha, mẹ đều có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi; cha, mẹ đều bị hạn chế năng lực hành vi dân sự; cha, mẹ đều bị Tòa án tuyên bố hạn chế quyền đối với con; cha, mẹ đều không có điều kiện chăm sóc, giáo dục con và có yêu cầu người giám hộ;
c) Người mất năng lực hành vi dân sự;
d) Người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi.
2. Một người chỉ có thể được một người giám hộ, trừ trường hợp cha, mẹ cùng giám hộ cho con hoặc ông, bà cùng giám hộ cho cháu.
Một người có thể giám hộ cho nhiều người, nhưng một người chỉ có thể được một người giám hộ, trừ trường hợp người giám hộ là cha, mẹ hoặc ông, bà.

Người giám hộ
Người giám hộ đc quy định tại điều 46 – 48 bộ luật dân sự 2015 gồm

Điều 48. Người giám hộ
1. Cá nhân, pháp nhân có đủ điều kiện quy định tại Bộ luật này được làm người giám hộ.
2. Trường hợp người có năng lực hành vi dân sự đầy đủ lựa chọn người giám hộ cho mình thì khi họ ở tình trạng cần được giám hộ, cá nhân, pháp nhân được lựa chọn là người giám hộ nếu người này đồng ý. Việc lựa chọn người giám hộ phải được lập thành văn bản có công chứng hoặc chứng thực.
3. Một cá nhân, pháp nhân có thể giám hộ cho nhiều người.
Điều 49. Điều kiện của cá nhân làm người giám hộ
Cá nhân có đủ các điều kiện sau đây có thể làm người giám hộ:
1. Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ.
2. Có tư cách đạo đức tốt và các điều kiện cần thiết để thực hiện quyền, nghĩa vụ của người giám hộ.
3. Không phải là người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc người bị kết án nhưng chưa được xoá án tích về một trong các tội cố ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, tài sản của người khác.
4. Không phải là người bị Tòa án tuyên bố hạn chế quyền đối với con chưa thành niên.
Điều 50. Điều kiện của pháp nhân làm người giám hộ
Pháp nhân có đủ các điều kiện sau đây có thể làm người giám hộ:
1. Có năng lực pháp luật dân sự phù hợp với việc giám hộ.
2. Có điều kiện cần thiết để thực hiện quyền, nghĩa vụ của người giám hộ.
Để được làm người giám hộ thì cá nhân phải đảm bảo các điều kiện theo quy định của pháp luật dân sự, Điều 48 Bộ luật dân sự 2015 quy định các điều kiện để làm người giám hộ đối với một cá nhân:

Quyền của người giám hộ
Theo quy định người giám hộ có các quyền sau đây:
– Sử dụng tài sản của người được giám hộ để chăm sóc, chi dùng cho những nhu cầu thiết yếu của người được giám hộ;
– Được thanh toán các chi phí hợp lý cho việc quản lý tài sản của người được giám hộ;
– Đại diện cho người được giám hộ trong việc xác lập, thực hiện giao dịch dân sự và thực hiện các quyền khác theo quy định của pháp luật nhằm bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người được giám hộ.

Chấm dứt việc giám hộ
Việc giám hộ chấm dứt trong các trường hợp sau đây:
– Người được giám hộ đã có năng lực hành vi dân sự đầy đủ;
– Người được giám hộ chết;
– Cha, mẹ của người được giám hộ là người chưa thành niên đã có đủ điều kiện để thực hiện quyền, nghĩa vụ của mình;
– Người được giám hộ được nhận làm con nuôi.


Thủ tục đăng ký người giám hộ

Các loại giám hộ theo quy định pháp luật
Giám hộ bao gồm hai loại là giám hộ cử và giám hộ đương nhiên theo quy định của bộ luật dân sự 2015.
Giám hộ đương nhiên: Đối với các trường hợp con chưa thành niên và người mất năng lực hành vi dân sự
Giám hộ cử: UBND cấp xã chỉ định trong trường hợp không có người giám hộ đương nhiên

Thủ tục đăng ký người giám hộ
Thủ tục đăng ký giám hộ thực hiện tại UBND cấp xã nơi cư trú của người giám hộ hoặc người được giám hộ, thời gian giải quyết đăng ký giám hộ là 3 ngày làm việc và không mất lệ phí
Đăng ký giám hộ cử:
– Tờ khai đăng ký giám hộ (Mẫu theo thông tư 04/2020/TT-BTP)
– Văn bản cử người giám hộ của UBND cấp xã chỉ định
Đăng ký giám hộ đương nhiên
– Tờ khai đăng ký giám hộ (Mẫu theo thông tư 04/2020/TT-BTP)
– Giấy tờ chứng minh điều kiện giám hộ đương nhiên. Trong trường hợp có nhiều người cùng đủ điều kiện làm giám hộ đương nhiên thì nộp thêm văn bản thỏa thuận về việc cử một người làm giám hộ đương nhiên.


Thủ tục chấm dứt giám hộ

Trong một số trường hợp khi người giám hộ không còn đủ điều kiện giám hộ, theo quy định tại điều 60 bộ luật dân sự thì phải làm thủ tục thay đổi người giám hộ:
– Người giám hộ không còn đủ các điều kiện quy định;
– Người giám hộ là cá nhân chết hoặc bị Tòa án tuyên bố hạn chế năng lực hành vi dân sự, có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi, mất năng lực hành vi dân sự, mất tích; pháp nhân làm giám hộ chấm dứt tồn tại;
– Người giám hộ vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ giám hộ;
– Người giám hộ đề nghị được thay đổi và có người khác nhận làm giám hộ.

Trường hợp thay đổi người giám hộ đương nhiên thì những người có đủ điều kiện trở thành giám hộ đương nhiên theo quy định tại Bộ luật Dân sự là người giám hộ đương nhiên; nếu không có người giám hộ đương nhiên thì việc cử, chỉ định người giám hộ được thực hiện theo quy định tại Bộ luật Dân sự

Thay đổi người giám hộ tức là chuyển giao giám hộ từ người này sang người khác. Trong đó, một người chấm dứt giám hộ và một người khác đăng ký giám hộ. Như vậy, các bên cần phải chuẩn bị đầy đủ hồ sơ gồm hồ sơ chấm dứt giám hộ và hồ sơ đăng ký giám hộ

Hồ sơ chấm dứt giám hộ
Thủ tục chấm dứt giám hộ thực hiện tại UBND cấp xã, phường nơi thực hiện giám hộ hồ sơ như sau:
– Tờ khai đăng ký chấm dứt giám hộ theo mẫu quy định (Mẫu theo thông tư 04/2020/TT-BTP)
– Giấy tờ làm căn cứ chấm dứt giám hộ theo quy định của Bộ luật dân sự cho cơ quan đăng ký hộ tịch.
Thời hạn giải quyết: Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ giấy tờ theo quy định, nếu thấy việc chấm dứt giám hộ đủ điều kiện theo quy định của Bộ luật dân sự, công chức tư pháp – hộ tịch ghi việc chấm dứt giám hộ vào Sổ hộ tịch, cùng người đi đăng ký chấm dứt giám hộ ký vào Sổ hộ tịch và báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã cấp trích lục cho người yêu cầu.

Xin cảm ơn quý khách đã theo dõi bài viết, nội dung của bài viết chỉ nhằm mục đích tham khảo do tính thay đổi của luật áp dụng tại từng thời điểm và những đặc thù trong từng sự kiện pháp lý. Để được tư vấn, hướng dẫn chính xác nhất với trường hợp của quý khách, mọi câu hỏi, thắc mắc xin được phản hồi về Hotline 1900.0191 hoặc địa chỉ hòm mail bên dưới!

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Thông tin pháp luật mới nhất tại thuvienluat.vn. Để được tư vấn, hướng dẫn trực tiếp, xin vui lòng liên hệ Hotline 1900.0191.

Việc xác định cha mẹ cho con nhằm xác định thân phận và quan hệ huyết thống giữa các chủ thể, góp phần ổn định các mối quan hệ trong gia đình và ngoài xã hội. Đồng thời việc xác định cha, mẹ, con còn có ý nghĩa quan trọng trong việc thực hiện các yêu cầu cấp dưỡng hay tài sản thừa kế do người chết để lại.

Xác nhận cha, mẹ, con

Theo quy định tại điều 88 Luật hôn nhân gia đình 2014 xác định cha, mẹ cho con được thực hiện trên các nguyên tắc sau:

Điều 88. Xác định cha, mẹ
1. Con sinh ra trong thời kỳ hôn nhân hoặc do người vợ có thai trong thời kỳ hôn nhân là con chung của vợ chồng.
Con được sinh ra trong thời hạn 300 ngày kể từ thời điểm chấm dứt hôn nhân được coi là con do người vợ có thai trong thời kỳ hôn nhân.
Con sinh ra trước ngày đăng ký kết hôn và được cha mẹ thừa nhận là con chung của vợ chồng.
2. Trong trường hợp cha, mẹ không thừa nhận con thì phải có chứng cứ và phải được Tòa án xác định.

Trường hợp cha mẹ không thừa nhận con phải có chứng cứ và được Tòa án xác định. Người được nhận và không được nhận là cha, mẹ của một người có thể yêu cầu Tòa án xác định người đó là con mình hay không.

Người có quyền xác nhận cha mẹ con:

– Cha, mẹ, con đã thành niên không bị mất năng lực hành vi dân sự có quyền yêu cầu cơ quan đăng ký hộ tịch xác định con, cha, mẹ cho mình nếu không có tranh chấp
– Cha, mẹ, con, theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự, có quyền yêu cầu Tòa án xác định con, cha, mẹ cho mình trong trường hợp có tranh chấp hoặc một trong số họ đã chết.
– Trong trường hợp xác định cha, mẹ, con cho người chưa thành niên, đã thành niên nhưng mất năng lực hành vi dân sự các cơ quan tổ chức sau có quyền yêu cầu Tòa án xác định: Cha, mẹ, con, người giám hộ; Cơ quan quản lý nhà nước về gia đình; Cơ quan quản lý nhà nước về trẻ em; Hội liên hiệp phụ nữ.

Thẩm quyền xác nhận cha, mẹ, con

Theo Luật hộ tịch trường hợp không có tranh chấp, việc đăng ký nhận cha, mẹ, con thực hiện tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người được nhận thường trú hoặc tạm trú. Nếu có yếu tố nước ngoài thì việc đăng ký nhận cha, mẹ, con thực hiện tại Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi người được nhận thường trú hoặc tạm trú.

Trường hợp nếu có phát sinh tranh chấp việc việc xác định cha, mẹ, con do Tòa án nhân dân cấp huyện hoặc tỉnh ( nếu có yếu tố nước ngoài) nơi đăng ký thường trú hoặc tạm trú của người đang có tranh chấp với người đăng ký nhận cha, mẹ, con

Trình tự, thủ tục xác nhận cha, mẹ, con

Việc nhận cha mẹ con có trường hợp có tranh chấp và không có tranh chấp thủ tục thực hiện sẽ khác nhau:

Trong trường hợp không có tranh chấp

– Tờ khai theo mẫu (Theo thông tư 04/2020/TT-BTP)
– Một trong các giấy tờ sau: văn bản của cơ quan y tế, cơ quan giám định hoặc cơ quan khác có thẩm quyền ở trong nước hoặc nước ngoài xác nhận quan hệ cha con, quan hệ mẹ con hoặc thư từ, phim ảnh, băng, đĩa, đồ dùng, vật dụng khác chứng minh mối quan hệ cha con, quan hệ mẹ con và văn bản cam đoan của cha, mẹ về việc trẻ em là con chung của hai người, có ít nhất hai người thân thích của cha, mẹ làm chứng.

Nếu việc nhận cha, mẹ, con là đúng, không có tranh chấp thì công chức tư pháp – hộ tịch ghi vào Sổ hộ tịch, cùng người đăng ký nhận cha, mẹ, con ký vào Sổ hộ tịch và báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã cấp trích lục cho người yêu cầu trong thời hạn 3 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ.

Trường hợp có tranh chấp

– Đơn khởi kiện
– Bản sao công chứng chứng minh minh nhân dân, hộ khẩu
– Giấy tờ chứng minh quan hệ cha, mẹ, con: Giấy khai sinh, Phiếu xác nhận ADN, Giấy nhận con, cha, mẹ, xác nhận của những người biết về sự việc, Giấy chứng tử của cha cháu bé, …..

Thời gian giải quyết: Sau khi nhận được đầy đủ hồ sơ Tòa án sẽ tiến hành điều tra xác minh và xét xử. Thời gian giải quyết vụ án cho đến khi có Bản án sơ thẩm theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự là khoảng từ 04 – 06 tháng.

Xin cảm ơn quý khách đã theo dõi bài viết, nội dung của bài viết chỉ nhằm mục đích tham khảo do tính thay đổi của luật áp dụng tại từng thời điểm và những đặc thù trong từng sự kiện pháp lý. Để được tư vấn, hướng dẫn chính xác nhất với trường hợp của quý khách, mọi câu hỏi, thắc mắc xin được phản hồi về Hotline 1900.0191 hoặc địa chỉ hòm mail bên dưới!

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Thông tin pháp luật mới nhất tại thuvienluat.vn. Để được tư vấn, hướng dẫn trực tiếp, xin vui lòng liên hệ Hotline 1900.0191.

Đăng ký hộ tịch là những công việc gì?

Theo quy định tại điều 3 của luật hộ tịch 2014 quy định các trường hợp đăng ký hộ tịch như sau:

Điều 3. Nội dung đăng ký hộ tịch
1. Xác nhận vào Sổ hộ tịch các sự kiện hộ tịch:
a) Khai sinh;
b) Kết hôn;
c) Giám hộ;
d) Nhận cha, mẹ, con;
đ) Thay đổi, cải chính hộ tịch, xác định lại dân tộc, bổ sung thông tin hộ tịch;
e) Khai tử.
2. Ghi vào Sổ hộ tịch việc thay đổi hộ tịch của cá nhân theo bản án, quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền:
a) Thay đổi quốc tịch;
b) Xác định cha, mẹ, con;
c) Xác định lại giới tính;
d) Nuôi con nuôi, chấm dứt việc nuôi con nuôi;
đ) Ly hôn, hủy việc kết hôn trái pháp luật, công nhận việc kết hôn;
e) Công nhận giám hộ;
g) Tuyên bố hoặc hủy tuyên bố một người mất tích, đã chết, bị mất hoặc hạn chế năng lực hành vi dân sự.
3. Ghi vào Sổ hộ tịch sự kiện khai sinh; kết hôn; ly hôn; hủy việc kết hôn; giám hộ; nhận cha, mẹ, con; xác định cha, mẹ, con; nuôi con nuôi; thay đổi hộ tịch; khai tử của công dân Việt Nam đã được giải quyết tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài.
4. Xác nhận hoặc ghi vào Sổ hộ tịch các việc hộ tịch khác theo quy định của pháp luật.

Như vậy, các công việc liên quan tới hộ tịch được xác định tại điều 3 luật hộ tịch 2014, các trường hợp này thực hiện ủy quyền làm thay như thế nào?

Có thể ủy quyền đăng ký hộ tịch hay không?

Việc đăng ký hộ tịch có thể thực hiện ủy quyền để người khác làm thay theo quy định tại điều 3 thông tư 04/2020/TT-BTP

Điều 2. Việc ủy quyền đăng ký hộ tịch
1. Người yêu cầu cấp bản sao trích lục hộ tịch, cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân, yêu cầu đăng ký các việc hộ tịch theo quy định tại Điều 3 Luật hộ tịch (sau đây gọi là yêu cầu đăng ký hộ tịch) được uỷ quyền cho người khác thực hiện thay; trừ trường hợp đăng ký kết hôn, đăng ký lại việc kết hôn, đăng ký nhận cha, mẹ, con thì không được ủy quyền cho người khác thực hiện, nhưng một bên có thể trực tiếp nộp hồ sơ tại cơ quan đăng ký hộ tịch có thẩm quyền, không phải có văn bản ủy quyền của bên còn lại.
Việc ủy quyền phải lập thành văn bản, được chứng thực theo quy định của pháp luật. Trường hợp người được ủy quyền là ông, bà, cha, mẹ, con, vợ, chồng, anh, chị, em ruột của người ủy quyền thì văn bản ủy quyền không phải chứng thực.
2. Trường hợp người đi đăng ký khai sinh cho trẻ em là ông, bà, người thân thích khác theo quy định tại khoản 1 Điều 15 Luật hộ tịch thì không phải có văn bản ủy quyền của cha, mẹ trẻ em, nhưng phải thống nhất với cha, mẹ trẻ em về các nội dung khai sinh.

Như vậy, có thể khẳng định việc ủy quyền đăng ký hộ tịch là hoàn toàn được phép theo quy định pháp luật. Cụ thể như sau:

Ủy quyền đăng ký hộ tịch có phải công chứng không?

Theo quy định của pháp luật, trường hợp ủy quyền đăng ký hộ tịch phải lập văn bản, và chứng thực theo quy định tại UBND hoặc các văn phòng công chứng hợp pháp. Trường hợp không phải chứng thực gồm: Ủy quyền là ông, bà, cha, mẹ, con, vợ, chồng, anh, chị, em ruột của người ủy quyền

Các trường hợp không được ủy quyền đăng ký hộ tịch

Khi thực hiện các thủ tục đăng ký hộ tịch sau đây sẽ không được ủy quyền cho người khác thực hiện thay theo quy định tại Thông tư 04/2020/TT-BTP ngày 28/5/2020:
– Đăng ký kết hôn;
– Đăng ký lại việc kết hôn;
– Đăng ký nhận cha, mẹ, con.

Mẫu văn bản ủy quyền đăng ký hộ tịch

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
——-

GIẤY ỦY QUYỀN
(V/v….)

Hôm nay, ngày … tháng … năm 20.., tại …..

Bên ủy quyền (Bên A):
Ghi rõ thông tin bên ủy quyền theo giấy tờ chứng thực cá nhân và thông tin liên hệ (nếu có)

Bằng văn bản này, chúng tôi ủy quyền cho

Bên nhận ủy quyền(Bên B):
Ghi rõ thông tin bên nhận ủy quyền theo giấy tờ chứng thực cá nhân và thông tin liên hệ (nếu có)

I. NỘI DUNG ỦY QUYỀN

Điều 1. Nội dung ủy quyền (1)

– Bên B được quyền thay mặt và đại diện cho Bên A liên hệ với các cơ quan nhà nước có thẩm quyền để ….
– Trong phạm vi uỷ quyền, ông Nguyễn Văn B được thay mặt chúng tôi lập, ký tên vào tất cả các loại giấy tờ liên quan phục vụ cho việc thực hiện công việc được ủy quyền, được đóng các loại phí, lệ phí, thực hiện các quyền, nghĩa vụ theo quy định của pháp luật liên quan đến nội dung uỷ quyền này.
– Sau khi hoàn thành việc nộp hồ sơ nêu trên, ông Nguyễn Văn B được thay mặt chúng tôi nhận giấy hẹn hoặc bất cứ phiếu trả lời nào của cơ quan nhà nước có thẩm quyền và giao lại cho chúng tôi.

Điều 2. Thù lao ủy quyền (2) Giấy ủy quyền này không có thù lao.

Điều 3. Thời hạn ủy quyền (3)
Kể từ ngày Giấy ủy quyền này được ký cho đến khi ông Nguyễn Văn B thực hiện xong công việc được ủy quyền nêu trên hoặc khi Giấy uỷ quyền này hết hiệu lực theo quy định của pháp luật.

II. CAM KẾT CỦA NGƯỜI ỦY QUYỀN

– Chúng tôi xin chịu trách nhiệm trước pháp luật về mọi công việc do Bên B nhân danh chúng tôi thực hiện trong phạm vi ủy quyền nêu trên. Chúng tôi đã hiểu rõ quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp và hậu quả pháp lý của việc ủy quyền này.
– Mọi tranh chấp phát sinh giữa bên ủy quyền và bên được ủy quyền sẽ do hai bên tự giải quyết.
– Giấy ủy quyền này có hiệu lực kể từ ngày ký và được lập thành 02 có giá trị pháp lý như nhau, mỗi bên giữ 01 bản để làm bằng chứng./.  

Những người ủy quyền
(Ký, ghi rõ họ tên)

Xin cảm ơn quý khách đã theo dõi bài viết, nội dung của bài viết chỉ nhằm mục đích tham khảo do tính thay đổi của luật áp dụng tại từng thời điểm và những đặc thù trong từng sự kiện pháp lý. Để được tư vấn, hướng dẫn chính xác nhất với trường hợp của quý khách, mọi câu hỏi, thắc mắc xin được phản hồi về Hotline 1900.0191 hoặc địa chỉ hòm mail bên dưới!

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Thông tin pháp luật mới nhất tại thuvienluat.vn. Để được tư vấn, hướng dẫn trực tiếp, xin vui lòng liên hệ Hotline 1900.0191.

Vé xe buýt miễn phí là gì?

Vé xe buýt miễn phí là vé được cấp cho các đối tượng thuộc chính sách miễn phí theo quy định của UBND thành phố Hà Nội. Trong đó, các đối tượng được miễn phí vé xe buýt gồm:
– Người cao tuổi
– Trẻ em dưới 6 tuổi
– Nhân khẩu thuộc hộ nghèo

Địa điểm làm vé xe buýt miễn phí tại Hà Nội

Theo thông tin đăng trên trang web của Trung tâm Quản lý và Điều hành giao thông đô thị những người thuộc đối tượng ưu tiên có thể nộp hồ sơ xin cấp thẻ xe buýt miễn phí tại các địa chỉ sau

A16-BX Kim Mã
Nhà chờ BRT Giảng Võ
A22-Nhà chờ  BRT Hoàng Đạo Thúy
A28-Điểm trung chuyển Cầu Giấy
A29-Điểm trung chuyển Long Biên
A30-Điểm trung chuyển Nhổn
A32-Nhà máy xà phòng (Nguyễn Trãi)
A33-Đại học Quốc Gia (Xuân Thuỷ
A38-Điểm trung chuyển Hoàng Quốc Việt
A42-Đại học Thương mại
A43-Đại học Thủy lợi
A44-Học viên Thanh thiếu niên
A47-Bến xe Sơn Tây

Làm vé tháng xe buýt tại bến xe Kim Mã

Theo đó lưu ý đối với trường hợp làm vé xe buýt tại bến xe Kim Mã có địa chỉ tại Toà nhà PTA – Số 1 Kim Mã sẽ được lấy thẻ ngay sau khoảng 30 phút. Còn lại, tại các điểm bán vé xe buýt khác sẽ lấy thẻ sau 2-3 ngày. 

Hồ sơ cấp thẻ xe buýt miễn phí

– Tờ khai đăng ký cấp thẻ miễn phí có dán ảnh (3cm x 4cm – ảnh chụp trong vòng 1 năm);
– Bản chụp giấy chứng nhận người có công (đối với người có công); giấy tờ tùy thân có ảnh (đối với người cao tuổi); bản chụp xác nhận mức độ khuyết tật (đối với người khuyết tật); bản chụp giấy chứng nhận hộ nghèo (đối với nhân khẩu thuộc hộ nghèo) và xuất trình bản chính, giấy tờ tùy thân có ảnh để kiểm tra đối chiếu.

Thẻ sẽ được cấp trong vòng 2-3 ngày kể từ ngày nhận hồ sơ. Trường hợp khách hàng ở xa có thể làm vé xe buýt online theo hướng dẫn tại đây.

Trên 60 tuổi được đi xe buýt miễn phí?

Hiện tại, theo chính sách của UBND thành phố Hà Nội, người già trên 60 tuổi được sử dụng các phương tiện giao thông công cộng miễn phí (xe buýt, tàu điện…)

Mẫu tờ khai làm thẻ đi xe buýt miễn phí là gì?

Mẫu tờ khai làm thẻ xe buýt miễn phí xem tại đây

Xin cảm ơn quý khách đã theo dõi bài viết, nội dung của bài viết chỉ nhằm mục đích tham khảo do tính thay đổi của luật áp dụng tại từng thời điểm và những đặc thù trong từng sự kiện pháp lý. Để được tư vấn, hướng dẫn chính xác nhất với trường hợp của quý khách, mọi câu hỏi, thắc mắc xin được phản hồi về Hotline 1900.0191 hoặc địa chỉ hòm mail bên dưới!

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com