Thông tin pháp luật mới nhất tại thuvienluat.vn. Để được tư vấn, hướng dẫn trực tiếp, xin vui lòng liên hệ Hotline 1900.0191.
Cơ sở sản xuất nước sốt do cơ quan nào quản lý?
Theo quy định tại điều 38 nghị định 15/2018/NĐ-CP quy định về trách nhiệm an toàn thực phẩm thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn như sau:
Điều 38. Trách nhiệm quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn 4. Quản lý và phân cấp quản lý an toàn thực phẩm trong suốt quá trình sản xuất, thu gom, giết mổ, sơ chế, chế biến, bảo quản, vận chuyển, xuất khẩu, nhập khẩu, kinh doanh đối với sản phẩm và cơ sở sản xuất, kinh doanh các sản phẩm thực phẩm quy định tại Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định này.
Tại phụ lục III nghị dịnh 15/2018/NĐ-CP quy định
PHỤ LỤC III DANH MỤC CÁC SẢN PHẨM/NHÓM SẢN PHẨM THỰC PHẨM; HÀNG HÓA THUỘC THẨM QUYỀN QUẢN LÝ CỦA BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN (Kèm theo Nghị định số 15/2018/NĐ-CP ngày 02 tháng 02 năm 2018 của Chính phủ)
TT
Tên sản phẩm/nhóm sản phẩm
Ghi chú
X
Gia vị
1
Gia vị đơn chất, hỗn hợp, gia vị có nguồn gốc động vật, thực vật (bột hương liệu từ thịt, xương, dạng bột, dịch chiết, mù tạt,…)
Trừ gia vị đi kèm sản phẩm chế biến từ bột, tinh bột (mì ăn liền, cháo ăn liền,…) do Bộ Công Thương quản lý
2
Nước xốt và các chế phẩm làm nước xốt
3
Tương, nước chấm
4
Các loại quả thuộc chi Capsicum hoặc chi Pimenta, tươi, khô, xay hoặc nghiền
Như vậy, có thể thấy về việc sản xuất các sản phẩm nước xốt và các chế phẩm làm nước xốt sẽ do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thực hiện.
Chứng nhận ATTP cho cơ sở sản xuất nước xốt
Việc chứng nhận ATTP cho cơ sở sản xuất nước xốt được quy định tại điều 17 thông tư 38/2018/TT-BNNPTNT (sửa đổi bởi thông tư 32/2022/TT-BNNPTNT)
Điều 17. Trình tự, thủ tục cấp, cấp lại, thu hồi Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm (sau đây gọi là Giấy chứng nhận ATTP) 1. Cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận ATTP: Là các cơ quan thẩm định quy định tại Điều 5 Thông tư này theo nguyên tắc cơ quan nào thẩm định điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm nông, lâm, thủy sản thì cơ quan đó cấp Giấy chứng nhận ATTP. 2. Giấy chứng nhận ATTP có hiệu lực trong thời gian 03 năm. Mẫu Giấy chứng nhận ATTP quy định tại Phụ lục IV ban hành kèm theo Thông tư này. 3. Hồ sơ xin cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm theo quy định tại khoản 1 Điều 36 Luật An toàn thực phẩm. Đối với thành phần hồ sơ quy định tại các điểm b, d và đ khoản 1 Điều 36 Luật An toàn thực phẩm, cơ sở gửi khi nộp hồ sơ hoặc cung cấp cho Đoàn thẩm định khi đến thẩm định thực tế tại cơ sở. 4. Trình tự, thủ tục cấp giấy chứng nhận an toàn thực phẩm theo quy định tại khoản 2 Điều 36 Luật An toàn thực phẩm.
Việc giấy xác nhận kiến thức về an toàn thực phẩm cho chủ cơ sở và người trực tiếp sản xuất, kinh doanh thực phẩm nông, lâm, thủy sản theo quy định tại điều 19 thông tư 38/2018/TT-BNNPTNT (sửa đổi bởi thông tư 32/2022/TT-BNNPTNT) như sau:
Điều 18. Giấy xác nhận đã được tập huấn kiến thức về an toàn vệ sinh thực phẩm 1. Giấy xác nhận đã được tập huấn kiến thức về an toàn vệ sinh thực phẩm của chủ cơ sở và của người trực tiếp sản xuất, kinh doanh thực phẩm do chủ cơ sở xác nhận. 2. Đối tượng được cấp Giấy xác nhận đã được tập huấn kiến thức về an toàn vệ sinh thực phẩm, gồm: a) Chủ cơ sở sản xuất, kinh doanh: Chủ cơ sở hoặc người được chủ cơ sở thuê, ủy quyền điều hành trực tiếp hoạt động sản xuất kinh doanh thực phẩm nông, lâm, thủy sản của cơ sở; b) Người trực tiếp sản xuất, kinh doanh: Người tham gia trực tiếp vào các công đoạn sản xuất, kinh doanh thực phẩm nông, lâm, thủy sản tại các cơ sở.
Cơ quan thực hiện chứng nhận an toàn thực phẩm
Cơ quan được phân công theo Quyết định số 28/2022/QĐ-UBND ngày 26/06/2022 của UBND Thành phố, bao gồm: Cấp Sở: Tiếp nhận tại Bộ phận một cửa các chi cục theo lĩnh vực được phân công: + Chi cục Quản lý Chất lượng Nông lâm sản và Thủy sản; Địa chỉ: 143 Hồ Đắc Di, phường Quang Trung, quận Đống Đa, Hà Nội + Chi cục Chăn nuôi và Thú y; Địa chỉ: Số 88, đường Lê Trọng Tấn, quận Hà Đông, Hà Nội. + Chi cục Trồng trọt và Bảo vệ thực vật; Địa chỉ: Tổ 44, Phường Mai Dịch, quận Cầu Giấy, Hà Nội +Chi cục Thủy sản; Địa chỉ: xã Thanh Liệt, huyện Thanh Trì, Hà Nội. Cấp huyện: tiếp nhận tại Bộ phận Một cửa UBND cấp huyện; phòng Kinh tế thực hiện. – Thông qua dịch vụ bưu chính công ích theo quy định của Thủ tướng Chính phủ, qua thuê dịch vụ của doanh nghiệp, cá nhân hoặc qua ủy quyền theo quy định của pháp luật; – Nộp hồ sơ trực tuyến tại Cổng Dịch vụ công, gửi hồ sơ bản giấy chính xác theo hồ sơ đã đăng ký qua mạng đến bộ phận một cửa trong vòng 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được Thông báo tiếp nhận hồ sơ.
Phí thẩm định: 700.000 VNĐ (Cơ quan kiểm tra địa phương thực hiện) theo thông tư 44/2018/TT-BTC
Xin cảm ơn quý khách đã theo dõi bài viết, nội dung của bài viết chỉ nhằm mục đích tham khảo do tính thay đổi của luật áp dụng tại từng thời điểm và những đặc thù trong từng sự kiện pháp lý. Để được tư vấn, hướng dẫn chính xác nhất với trường hợp của quý khách, mọi câu hỏi, thắc mắc xin được phản hồi về Hotline 1900.0191 hoặc địa chỉ hòm mail bên dưới!
SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ
--- Gọi ngay 1900.0191 ---
(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)
Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam
Gmail: luatlvn@gmail.com
Thông tin pháp luật mới nhất tại thuvienluat.vn. Để được tư vấn, hướng dẫn trực tiếp, xin vui lòng liên hệ Hotline 1900.0191.
Theo quy định tại điều 87 nghị định 01/2021/NĐ-CP đối với trường hợp trường hợp hộ kinh doanh do các thành viên hộ gia đình đăng ký hộ kinh doanh phải có bản sao biên bản họp thành viên hộ gia đình về việc thành lập hộ kinh doanh biên bản họp này soạn thảo gồm các nội dung gì? Mẫu biên bản họp thành viên hộ gia đình về việc thành lập hộ kinh doanh như thế nào?
Nội dung biên bản họp thành viên hộ gia đình về việc thành lập hộ kinh doanh
Biên bản họp thành viên hộ gia đình về việc thành lập hộ kinh doanh gồm các nội dung sau: – Thông tin các thành viên hộ gia đình thành lập hộ kinh doanh – Các nội dung thoả thuận giữa các cá nhân hộ gia đình: Mục đích góp vốn, số vốn góp, loại tài sản, thời hạn góp vốn, nguyên tắc phân chia lợi nhuận, cam kết các bên trong biên bản họp – Chữ ký của các cá nhân tham gia cuộc họp
Mẫu biên bản họp thành viên hộ gia đình về việc thành lập hộ kinh doanh
BIÊN BẢN HỌP THÀNH VIÊN HỘ GIA ĐÌNH V/v thành lập hộ kinh doanh
Hôm nay ngày, …/…/20.., chúng tôi gồm: 1. Thông tin họ tên, giới tính, ngày sinh, số giấy tờ chứng thực cá nhân, ngày cấp, nơi cấp, nơi đăng ký thường trú của từng thành viên góp vốn 2. Thông tin cá nhân tiếp theo (Ghi tương tự cá nhân đầu tiên)
Nội dung họp bao gồm các thoả thuận sau
1. Mục đích góp vốn: 2. Số vốn góp; loại tài sản góp vốn của từng thành viên: 3. Thời hạn góp vốn: 4. Cử người quản lý phần vốn góp: 5. Cam kết của các bên: 6. Nguyên tắc chia lợi nhuận:
CHỮ KÝ CỦA CÁC THÀNH VIÊN HỘ GIA ĐÌNH
Câu hỏi thường gặp
Trường hợp nào phải có biên bản họp thành viên?
Khi hộ kinh doanh được thành lập bởi các thành viên trong cùng hộ khẩu sẽ phải có biên bản họp thành viên về thành lập hộ kinh doanh.
Hai cá nhân góp vốn thành lập hộ kinh doanh được không?
Theo quy định hiện nay, nếu hai hoặc nhiều cá nhân (không cùng hộ khẩu) thì không được phép cùng thành lập một hộ kinh doanh.
Xin cảm ơn quý khách đã theo dõi bài viết, nội dung của bài viết chỉ nhằm mục đích tham khảo do tính thay đổi của luật áp dụng tại từng thời điểm và những đặc thù trong từng sự kiện pháp lý. Để được tư vấn, hướng dẫn chính xác nhất với trường hợp của quý khách, mọi câu hỏi, thắc mắc xin được phản hồi về Hotline 1900.0191 hoặc địa chỉ hòm mail bên dưới!
SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ
--- Gọi ngay 1900.0191 ---
(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)
Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam
Gmail: luatlvn@gmail.com
Thông tin pháp luật mới nhất tại thuvienluat.vn. Để được tư vấn, hướng dẫn trực tiếp, xin vui lòng liên hệ Hotline 1900.0191.
Theo nghị định 67/2016/NĐ-CP sửa đổi bởi nghị định 155/2018/NĐ-CP các đơn vị sản xuất, kinh doanh thực phẩm phải đáp ứng theo quy tắc một chiều. vậy quy tắc một chiều này là gì? Nguyên tắc một chiều được quy định cụ thể như thế nào?
Điều 4. Cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm thuộc thẩm quyền quản lý của Bộ Y tế 1. Tuân thủ các quy định tại Điều 19, 20, 21, 22, 25, 26 và Điều 27 Luật an toàn thực phẩm và các yêu cầu cụ thể sau: a) Quy trình sản xuất thực phẩm được bố trí theo nguyên tắc một chiều từ nguyên liệu đầu vào cho đến sản phẩm cuối cùng;
Quy tắc 1 chiều này được hiểu đơn giản là toàn bộ quá trình sản xuất được thiết kế theo 1 chiều thống nhất, từ nguyên liệu đầu vào được đi một vòng qua sơ chế, chế biến tới thành phẩm chỉ một chiều và các công đoạn tách biệt nhau như sau:
Cửa vào – Nguyên liệu – Sơ chế – Sản xuất, chế biển sản phẩm – Thành phẩm – Cửa ra
Sau khi đáp ứng điều kiện về nguyên tắc một chiều cơ sở có thể thực hiện hồ sơ để xin chứng nhận vệ sinh an toàn thực phẩm khi đáp ứng đủ điều kiện vệ sinh an toàn thực phẩm với các hồ sơ sau: – Đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm (mẫu tại nghị định 67/2016/NĐ-CP, sửa đổi bởi nghị định 155/2018/NĐ-CP) – Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp có ngành nghề phù hợp với loại thực phẩm của cơ sở sản xuất (có xác nhận của cơ sở); – Bản thuyết minh về cơ sở vật chất, trang thiết bị, dụng cụ bảo đảm điều kiện vệ sinh an toàn thực phẩm theo quy định của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền; – Giấy xác nhận đủ sức khoẻ của chủ cơ sở và người trực tiếp sản xuất, kinh doanh thực phẩm do cơ sở y tế cấp huyện trở lên cấp; – Danh sách người sản xuất thực phẩm, kinh doanh dịch vụ ăn uống đã được tập huấn kiến thức an toàn thực phẩm có xác nhận của chủ cơ sở.
Xin cảm ơn quý khách đã theo dõi bài viết, nội dung của bài viết chỉ nhằm mục đích tham khảo do tính thay đổi của luật áp dụng tại từng thời điểm và những đặc thù trong từng sự kiện pháp lý. Để được tư vấn, hướng dẫn chính xác nhất với trường hợp của quý khách, mọi câu hỏi, thắc mắc xin được phản hồi về Hotline 1900.0191 hoặc địa chỉ hòm mail bên dưới!
SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ
--- Gọi ngay 1900.0191 ---
(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)
Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam
Gmail: luatlvn@gmail.com
Thông tin pháp luật mới nhất tại thuvienluat.vn. Để được tư vấn, hướng dẫn trực tiếp, xin vui lòng liên hệ Hotline 1900.0191.
Tập huấn kiến thức an toàn thực phẩm là gì?
Tập huấn kiến thức an toàn thực phẩm là một trong những giai đoạn bắt buộc khi cấp giấy chứng nhận vệ sinh an toàn thực phẩm. Theo đó, chủ cơ sở và người trực tiếp kinh doanh có sẽ phải được tập huấn về kiến thức an toàn thực phẩm theo quy định của bộ quản lý ngành theo điều đ khoản 1 điều 36 luật an toàn thực phẩm:
Điều 36. Hồ sơ, trình tự, thủ tục cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm 1. Hồ sơ xin cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm gồm có: … đ) Giấy xác nhận đã được tập huấn kiến thức về an toàn vệ sinh thực phẩm của chủ cơ sở và của người trực tiếp sản xuất, kinh doanh thực phẩm theo quy định của Bộ trưởng Bộ quản lý ngành. …
Giấy chứng nhận về việc tập huấn an toàn thực phẩm là một trong các hồ sơ để thực hiện thủ tục cấp giấy chứng nhận vệ sinh an toàn thực phẩm cho cơ sở kinh doanh, sản xuất thực phẩm.
Thẩm quyền tập huấn kiến thức an toàn thực phẩm
Việc cấp giấy chứng nhận vệ sinh an toàn thực phẩm do nhiều cơ quan (thuộc các bộ quản lý chuyên ngành khác nhau quản lý). Thông thường với một số trường hợp các cơ quan quản lý thương bao gồm: – An toàn vệ sinh thực phẩm do Bộ Y tế quản lý – An toàn thực phẩm do Bộ Nông nghiệp quản lý – An toàn thực phẩm do Bộ Công thương quản lý
Theo quy định tại điều 35 luật vệ sinh an toàn thực phẩm quy định:
Điều 35. Thẩm quyền cấp, thu hồi Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm Bộ trưởng Bộ Y tế, Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ trưởng Bộ Công thương quy định cụ thể thẩm quyền cấp, thu hồi Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm thuộc lĩnh vực được phân công quản lý
Hiện tại, với các trường hợp an toàn thực phẩm của Bộ Y tế hiện tại chưa quy định cụ thể thủ tục về việc tập huấn kiến thức. Do vậy, chủ cơ sở chủ động tập huấn kiến thức an toàn thực phẩm cho đơn vị của mình và tự xác nhận để thực hiện hồ sơ cấp chứng nhận an toàn thực phẩm.
Giá trị giấy xác nhận đã được tập huấn kiến thức
Tương tự như trên, việc quản lý khác nhau sẽ có thời hạn khác nhau. Căn cứ theo điểm 11 Công văn 5845/BCT-KHCN năm 2013 về thời hạn của Giấy xác nhận đã được tập huấn kiến thức về an toàn vệ sinh thực phẩm là một năm.
11. Giấy xác nhận đã được tập huấn kiến thức về an toàn vệ sinh thực phẩm của chủ cơ sở, người trực tiếp sản xuất, kinh doanh hoặc danh sách các cán bộ của cơ sở trực tiếp sản xuất, kinh doanh do cơ quan có thẩm quyền được Bộ Công Thương chỉ định cấp theo quy định và có thời hạn trong vòng 01 năm kể từ ngày cấp.
Hồ sơ chứng nhận an toàn thực phẩm
– Đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm – Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp có ngành nghề phù hợp với loại thực phẩm của cơ sở sản xuất (có xác nhận của cơ sở); – Bản thuyết minh về cơ sở vật chất, trang thiết bị, dụng cụ bảo đảm điều kiện vệ sinh an toàn thực phẩm theo quy định của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền; – Giấy xác nhận đủ sức khoẻ của chủ cơ sở và người trực tiếp sản xuất, kinh doanh thực phẩm do cơ sở y tế cấp huyện trở lên cấp; – Danh sách người sản xuất thực phẩm, kinh doanh dịch vụ ăn uống đã được tập huấn kiến thức an toàn thực phẩm có xác nhận của chủ cơ sở.
Câu hỏi thường gặp
Xác nhận tập huấn kiến thức do cơ quan nào cấp?
Trước đây, thường một số thủ tục về ATTP cần thực hiện đào tạo và cấp xác nhận. Tuy nhiên, hiện nay đa số các trường hợp chủ cơ sở trực tiếp đào tạo và xác nhận cho nhân viên của mình.
Xác nhận tập huấn kiến thức dùng để làm gì?
Xác nhận tập huấn kiến thức là một trong những hồ sơ để thực hiện cấp chứng nhận an toàn thực phẩm cho các cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm.
Xin cảm ơn quý khách đã theo dõi bài viết, nội dung của bài viết chỉ nhằm mục đích tham khảo do tính thay đổi của luật áp dụng tại từng thời điểm và những đặc thù trong từng sự kiện pháp lý. Để được tư vấn, hướng dẫn chính xác nhất với trường hợp của quý khách, mọi câu hỏi, thắc mắc xin được phản hồi về Hotline 1900.0191 hoặc địa chỉ hòm mail bên dưới!
SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ
--- Gọi ngay 1900.0191 ---
(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)
Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam
Gmail: luatlvn@gmail.com
Thông tin pháp luật mới nhất tại thuvienluat.vn. Để được tư vấn, hướng dẫn trực tiếp, xin vui lòng liên hệ Hotline 1900.0191.
Bản cam kết an toàn thực phẩm là gì?
Bản cam kết an toàn thực phẩm là một trong những tài liệu về điều kiện kinh doanh với nhũng trường hợp cơ sở kinh doanh nhỏ lẻ không thuộc trường hợp cấp giấy chứng nhận an toàn thực phẩm. Theo đó, bản cam kết an toàn thực phẩm do UBND cấp huyên xác nhận hoặc tiếp nhận theo quy định cụ thể của từng địa phương
Đối tượng thực hiện bản cam kết an toàn thực phẩm theo quyết định 28/2022/QĐ-UBND của UBND thành phố Hà Nội – Bếp ăn tập thể, – Căng tin tại các cụm công nghiệp, – Trường mầm non, tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ thông, – Bệnh viện hạng hai trở xuống – Cơ quan tổ chức khác có quy mô từ 50 suất đến dưới 200 suất ăn/một lần phục vụ và cơ sở dịch vụ ăn uống trong khách sạn hai sao trở xuống.
Làm bản cam kết an toàn thực phẩm như thế nào?
Hồ sơ cam kết an toàn thực phẩm – Bản cam kết chấp hành các quy định đảm bảo an toàn thực phẩm trong kinh doanh thực phẩm (02 bản – in trên bìa màu xanh dương) – Bản sao có chứng thực, bản sao kèm bản chính để đối đối chiếu giấy xác nhận kiến thức về ATTP của chủ cơ sở, người trực tiếp kinh doanh của cơ sở kinh doanh do cơ quan thẩm quyền cấp còn hiệu lực. – Bản sao có chứng thực giấy xác nhận đủ sức khỏe của chủ cơ sở và người trực tiếp kinh doanh của cơ sở kinh doanh do cơ quan y tế cấp huyện trở lên cấp theo quy định
Cơ quan giải quyết: Tùy trường hợp (Phòng Y tế – UBND quận, huyện…)
Thời gian thực hiện: 5 – 10 ngày làm việc
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
BẢN CAM KẾT BẢO ĐẢM AN TOÀN THỰC PHẨM ĐỐI VỚI CƠ SỞ DỊCH VỤ ĂN UỐNG
Ngày ….. tháng …..năm ……., tại: …………………………………………………… Người đại diện: ……………………………………………………………………………… Loại hình cung cấp/kinh doanh: …………………………………………………… Địa chỉ/địa điểm: ……………………………………………………………………………
CAM KẾT
Thực hiện đúng các quy định về điều kiện an toàn thực phẩm trong cung cấp dịch vụ ăn uống và chịu hoàn toàn trách nhiệm về những hành vi vi phạm theo quy định của pháp luật với những nội dung sau: (1) Cơ sở tuân thủ đầy đủ các điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm theo quy định về điều kiện cơ sở vật chất, trang thiết bị, nguyên liệu thực phẩm, phụ gia thực phẩm, nguồn nước sạch để chế biến thức ăn, nước đá sạch. (2) Chủ cơ sở và người trực tiếp cung cấp dịch vụ ăn uống có đủ Giấy xác nhận kiến thức về an toàn thực phẩm; kết quả khám sức khoẻ và phiếu xét nghiệm cấy phân theo quy định. (3) Cam kết bảo đảm an toàn thực phẩm với cơ quan chức năng có thẩm quyền của địa phương theo đúng quy định.
UBND………………….……. (CƠ QUAN CHỨC NĂNG) (ký & ghi họ tên)
ĐẠI DIỆN CƠ SỞ (ký & ghi họ tên)
Câu hỏi thường gặp
Giá trị bản cam kết an toàn thực phẩm?
Việc cam kết an toàn thực phẩm tương tự việc xin chứng nhận an toàn thực phẩm là một trong các điều kiện để tiến hành kinh doanh thực phẩm (đối với trường hợp không thuộc đối tượng chứng nhận ATTP). Bản cam kết an toán thực phẩm có giá trị ba năm
Sự khác nhau giữa cam kết ATTP và chứng nhận ATTP
Việc chứng nhận ATTP thường có cán bộ kiểm tra cơ sở, đối với việc ký cam kết chủ cơ sở kinh doanh cam kết và tự chịu trách nhiệm nội dung cam kết về an toàn thực phẩm của mình
Xin cảm ơn quý khách đã theo dõi bài viết, nội dung của bài viết chỉ nhằm mục đích tham khảo do tính thay đổi của luật áp dụng tại từng thời điểm và những đặc thù trong từng sự kiện pháp lý. Để được tư vấn, hướng dẫn chính xác nhất với trường hợp của quý khách, mọi câu hỏi, thắc mắc xin được phản hồi về Hotline 1900.0191 hoặc địa chỉ hòm mail bên dưới!
SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ
--- Gọi ngay 1900.0191 ---
(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)
Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam
Gmail: luatlvn@gmail.com
Thông tin pháp luật mới nhất tại thuvienluat.vn. Để được tư vấn, hướng dẫn trực tiếp, xin vui lòng liên hệ Hotline 1900.0191.
Khi tiến hành thành lập doanh nghiệp có khá nhiều loại tờ khai, báo cáo thuế phải nộp. Việc không nộp hoặc nộp chậm các loại báo cáo này đều bị xử phạt vi phạm hành chính rất nặng. Trong bài viết này LVNLAW sẽ nêu cụ thể một số trường hợp xử phạt cơ bản về khai thuế.
Phạt nộp chậm tờ khai thuế GTGT
Mức phạt này được áp dụng với các loại tờ khai thuế giá trị gia tăng, tờ khai lệ phí môn bài, tờ khai thuế thu nhập cá nhân, tờ khai thuế thu nhập doanh nghiệp…được quy định tại điều 5, 13 nghị định 125/2020/NĐ-CP:
Điều 5. Nguyên tắc xử phạt vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn 2. Tổ chức, cá nhân chỉ bị xử phạt vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn khi có hành vi vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn theo quy định tại Nghị định này. 5. Đối với cùng một hành vi vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn thì mức phạt tiền đối với tổ chức bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân, trừ mức phạt tiền đối với hành vi quy định tại Điều 16, Điều 17 và Điều 18 Nghị định này. Điều 7. Hình thức xử phạt, biện pháp khắc phục hậu quả và nguyên tắc áp dụng mức phạt tiền khi xử phạt vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn 4. Nguyên tắc áp dụng mức phạt tiền a) Mức phạt tiền quy định tại Điều 10, 11, 12, 13, 14, 15, khoản 1, 2 Điều 19 và Chương III Nghị định này là mức phạt tiền áp dụng đối với tổ chức. Đối với người nộp thuế là hộ gia đình, hộ kinh doanh áp dụng mức phạt tiền như đối với cá nhân. Điều 13. Xử phạt hành vi vi phạm về thời hạn nộp hồ sơ khai thuế 1. Phạt cảnh cáo đối với hành vi nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn từ 01 ngày đến 05 ngày và có tình tiết giảm nhẹ. 2. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn từ 01 ngày đến 30 ngày, trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này. 3. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với hành vi nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn quy định từ 31 ngày đến 60 ngày. 4. Phạt tiền từ 8.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây: a) Nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn quy định từ 61 ngày đến 90 ngày; b) Nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn quy định từ 91 ngày trở lên nhưng không phát sinh số thuế phải nộp; c) Không nộp hồ sơ khai thuế nhưng không phát sinh số thuế phải nộp; d) Không nộp các phụ lục theo quy định về quản lý thuế đối với doanh nghiệp có giao dịch liên kết kèm theo hồ sơ quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp. 5. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối với hành vi nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn trên 90 ngày kể từ ngày hết hạn nộp hồ sơ khai thuế, có phát sinh số thuế phải nộp và người nộp thuế đã nộp đủ số tiền thuế, tiền chậm nộp vào ngân sách nhà nước trước thời điểm cơ quan thuế công bố quyết định kiểm tra thuế, thanh tra thuế hoặc trước thời điểm cơ quan thuế lập biên bản về hành vi chậm nộp hồ sơ khai thuế theo quy định tại khoản 11 Điều 143 Luật Quản lý thuế. Trường hợp số tiền phạt nếu áp dụng theo khoản này lớn hơn số tiền thuế phát sinh trên hồ sơ khai thuế thì số tiền phạt tối đa đối với trường hợp này bằng số tiền thuế phát sinh phải nộp trên hồ sơ khai thuế nhưng không thấp hơn mức trung bình của khung phạt tiền quy định tại khoản 4 Điều này. 6. Biện pháp khắc phục hậu quả: a) Buộc nộp đủ số tiền chậm nộp tiền thuế vào ngân sách nhà nước đối với hành vi vi phạm quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều này trong trường hợp người nộp thuế chậm nộp hồ sơ khai thuế dẫn đến chậm nộp tiền thuế; b) Buộc nộp hồ sơ khai thuế, phụ lục kèm theo hồ sơ khai thuế đối với hành vi quy định tại điểm c, d khoản 4 Điều này.
Xử phạt vi phạm hành chính về thuế đối với trường hợp chậm nộp nhiều hồ sơ khai thuế của nhiều kỳ tính thuế nhưng cùng một sắc thuế
Căn cứ điều 5 nghị định số 125/2020/NĐ-CP về việc xử phạt theo hành vi vi phạm hướng dẫn bởi công văn 2177/TCT-BTC ngày 11/06/2014 như sau:
Điều 5. Nguyên tắc xử phạt vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn 3. Tổ chức, cá nhân thực hiện nhiều hành vi vi phạm hành chính thì bị xử phạt về từng hành vi vi phạm, trừ các trường hợp sau: b) Trường hợp cùng một thời điểm người nộp thuế chậm nộp nhiều hồ sơ khai thuế của nhiều kỳ tính thuế nhưng cùng một sắc thuế thì chỉ bị xử phạt về một hành vi chậm nộp hồ sơ khai thuế có khung phạt tiền cao nhất trong số các hành vi đã thực hiện theo quy định tại Nghị định này và áp dụng tình tiết tăng nặng vi phạm nhiều lần. Trường hợp trong số hồ sơ khai thuế chậm nộp có hồ sơ khai thuế chậm nộp thuộc trường hợp trốn thuế thì tách riêng để xử phạt về hành vi trốn thuế; c) Trường hợp cùng một thời điểm người nộp thuế chậm nộp nhiều thông báo, báo cáo cùng loại về hóa đơn thì người nộp thuế bị xử phạt về một hành vi chậm nộp thông báo, báo cáo về hóa đơn có khung phạt tiền cao nhất trong số các hành vi đã thực hiện quy định tại Nghị định này và áp dụng tình tiết tăng nặng vi phạm nhiều lần;
Phạt nộp chậm báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn
Báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn phải nộp hạn cuối là ngày 20 của tháng tiếp theo với trường hợp kê khai tháng và ngày 30 của tháng liền kề quý kê khai nếu kê khai theo quý. Mức phạt nộp chậm được quy định tại nghị định 125/2020/NĐ-CP
Điều 29. Xử phạt hành vi vi phạm quy định về lập, gửi thông báo, báo cáo về hóa đơn 1. Phạt cảnh cáo đối với hành vi nộp thông báo, báo cáo về hóa đơn quá thời hạn quy định từ 01 ngày đến 05 ngày, kể từ ngày hết thời hạn theo quy định mà có tình tiết giảm nhẹ. 2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây: a) Nộp thông báo, báo cáo về hóa đơn quá thời hạn quy định từ 01 ngày đến 10 ngày, kể từ ngày hết thời hạn theo quy định, trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này; b) Lập sai hoặc không đầy đủ nội dung của thông báo, báo cáo về hóa đơn theo quy định gửi cơ quan thuế. Trường hợp tổ chức, cá nhân tự phát hiện sai sót và lập lại thông báo, báo cáo thay thế đúng quy định gửi cơ quan thuế trước khi cơ quan thuế, cơ quan có thẩm quyền ban hành quyết định thanh tra thuế, kiểm tra thuế tại trụ sở người nộp thuế thì không bị xử phạt. 3. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với hành vi nộp thông báo, báo cáo về hóa đơn gửi cơ quan thuế quá thời hạn quy định từ 11 ngày đến 20 ngày, kể từ ngày hết thời hạn theo quy định. 4. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng với hành vi nộp thông báo, báo cáo về hóa đơn gửi cơ quan thuế quá thời hạn quy định từ 21 ngày đến 90 ngày, kể từ ngày hết thời hạn theo quy định. 5. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây: a) Nộp thông báo, báo cáo về hóa đơn gửi cơ quan thuế quá thời hạn quy định từ 91 ngày trở lên, kể từ ngày hết thời hạn theo quy định; b) Không nộp thông báo, báo cáo về hóa đơn gửi cơ quan thuế theo quy định. 6. Các hành vi vi phạm về lập, gửi thông báo, báo cáo về hóa đơn đã được quy định tại Điều 23, 25 Nghị định này thì không áp dụng Điều này khi xử phạt vi phạm hành chính. 7. Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc lập, gửi thông báo, báo cáo về hóa đơn đối với hành vi quy định tại điểm b khoản 2 và điểm b khoản 5 Điều này.
Phạt nộp chậm báo cáo tài chính của công ty
Mức phạt nộp chậm báo cáo tài chính của công ty được quy định tại nghị định 41/2018/NĐ-CP
Điều 11. Xử phạt hành vi vi phạm quy định về lập và trình bày báo cáo tài chính 1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau: a) Lập báo cáo tài chính không đầy đủ nội dung hoặc không đúng biểu mẫu theo quy định; b) Báo cáo tài chính không có chữ ký của người lập, kế toán trưởng, phụ trách kế toán hoặc người đại diện theo pháp luật của đơn vị kế toán. 2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau: a) Lập không đầy đủ các báo cáo tài chính theo quy định; b) Áp dụng mẫu báo cáo tài chính khác với quy định của chuẩn mực và chế độ kế toán trừ trường hợp đã được Bộ Tài chính chấp thuận. 3. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau: a) Không lập báo cáo tài chính theo quy định; b) Lập báo cáo tài chính không đúng với số liệu trên sổ kế toán và chứng từ kế toán; c) Lập và trình bày báo cáo tài chính không tuân thủ đúng chế độ kế toán và chuẩn mực kế toán. 4. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau: a) Giả mạo báo cáo tài chính, khai man số liệu trên báo cáo tài chính nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự; b) Thỏa thuận hoặc ép buộc người khác giả mạo báo cáo tài chính, khai man số liệu trên báo cáo tài chính nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự; c) Cố ý, thỏa thuận hoặc ép buộc người khác cung cấp, xác nhận thông tin, số liệu kế toán sai sự thật nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự. 5. Biện pháp khắc phục hậu quả: a) Buộc lập và trình bày báo cáo tài chính theo đúng chế độ kế toán và chuẩn mực kế toán đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 3 Điều này; b) Buộc tiêu hủy báo cáo tài chính bị giả mạo, khai man đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 4 Điều này.
Câu hỏi thường gặp
Thời hạn nộp tờ khai thuế GTGT
Đối với đơn vị kê khai theo quý, thời hạn nộp tờ khai là ngày thứ 30 của quý tiếp theo. Đối với đơn vị kê khai theo tháng, thời hạn nộp tờ khai là ngày thứ 20 của tháng tiếp theo.
Thời hạn nộp BCTC?
Thời hạn nộp báo cáo tài chính là ngày thứ 90 kể từ ngày kết thúc năm tài chính.
Xin cảm ơn quý khách đã theo dõi bài viết, nội dung của bài viết chỉ nhằm mục đích tham khảo do tính thay đổi của luật áp dụng tại từng thời điểm và những đặc thù trong từng sự kiện pháp lý. Để được tư vấn, hướng dẫn chính xác nhất với trường hợp của quý khách, mọi câu hỏi, thắc mắc xin được phản hồi về Hotline 1900.0191 hoặc địa chỉ hòm mail bên dưới!
SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ
--- Gọi ngay 1900.0191 ---
(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)
Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam
Gmail: luatlvn@gmail.com
Thông tin pháp luật mới nhất tại thuvienluat.vn. Để được tư vấn, hướng dẫn trực tiếp, xin vui lòng liên hệ Hotline 1900.0191.
Sản xuất phần mềm là một trong những lĩnh vực hoạt động được khuyến khích tại Việt Nam. Theo đó, cũng có một số ưu đãi nhất định đối với các hoạt động này. Trong bài này, LVNLAW sẽ đưa ra các ưu đãi và hướng dẫn đối với hoạt động sản xuất phần mềm.
Phần mềm là gì?
Theo khoản 1, điều 3 nghị Định số 71/2007/NĐ-CP quy định: “1. Sản phẩm phần mềm là phần mềm và tài liệu kèm theo được sản xuất và được thể hiện hay lưu trữ ở bất kỳ một dạng vật thể nào, có thể được mua bán hoặc chuyển giao cho đối tượng khác khai thác, sử dụng.“
Theo quy định của thông tư 219/2013/TT-BTC ghi nhận “Phần mềm máy tính bao gồm sản phẩm phần mềm và dịch vụ phần mềm theo quy định của pháp luật“. Hiểu đơn giản, phần mềm là các chương trình máy tính dùng phục vụ con người với các mục đích nhất định
Ưu đãi thuế VAT sản xuất phần mềm
Phầnn mềm máy tính theo định nghĩ trên tại thông tư 219/2013/TT-BTC thuộc đối tượng không chịu thuế theo điều 4 thông tư 219/2013/TT-BTC
Điều 4. Đối tượng không chịu thuế GTGT 21. … Phần mềm máy tính bao gồm sản phẩm phần mềm và dịch vụ phần mềm theo quy định của pháp luật.
Trường hợp Công ty sản xuất sản phẩm phần mềm cho tổ chức, cá nhân nước ngoài và tiêu dùng ở ngoài Việt Nam; cung ứng cho tổ chức, cá nhân trong khu phi thuế quan và tiêu dùng trong khu phi thuế quan theo quy định của pháp luật thì thuộc đối tượng áp dụng thuế suất thuế GTGT là 0% nếu đáp ứng các điều kiện theo quy định tại Điều 9, Thông tư 219/2013/TT-BTC. (Công văn 2962/CT-TTHT ngày 18/01/2019)
Lưu ý: Cho thuê phần mềm; bản quyền phần mềm vẫn chịu thuế GTGT 10% (công văn 10684/CT-TTHT của cục thuế Hà Nội ngày 20 tháng 3 năm 2019).
Ưu đãi thuế TNDN sản xuất phần mềm
Theo quy định tại thông tư 78/2014/TT-BTC (sửa đổi bởi thông tư 96/2015/TT-BTC) quy định về ưu đãi thuế TNDN với hoạt động sản xuất phần mềm như sau
Điều 19. Thuế suất ưu đãi 1. Thuế suất ưu đãi 10% trong thời hạn mười lăm năm (15 năm) áp dụng đối với: b) Thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới thuộc các lĩnh vực: nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ;… sản xuất sản phẩm phần mềm;… ” Điều 20. Ưu đãi về thời gian miễn thuế, giảm thuế 1. Miễn thuế bốn năm, giảm 50% số thuế phải nộp trong chín năm tiếp theo đối với: a) Thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư quy định tại khoản 1 Điều 19 Thông tư số 78/2014/TT-BTC (được sửa đổi, bổ sung tại Khoản 1 Điều 11 Thông tư này) … 4. Thời gian miễn thuế, giảm thuế quy định tại Điều này được tính liên tục từ năm đầu tiên doanh nghiệp có thu nhập chịu thuế từ dự án đầu tư mới được hưởng ưu đãi thuế. Trường hợp doanh nghiệp không có thu nhập chịu thuế trong ba năm đầu, kể từ năm đầu tiên có doanh thu từ dự án đầu tư mới thì thời gian miễn thuế, giảm thuế được tính từ năm thứ tư dự án đầu tư mới phát sinh doanh thu. Ví dụ 20: Năm 2014, doanh nghiệp A có dự án đầu tư mới sản xuất sản phẩm phần mềm, nếu năm 2014 doanh nghiệp A đã có thu nhập chịu thuế từ dự án sản xuất sản phẩm phần mềm thì thời gian miễn giảm thuế được tính liên tục kể từ năm 2014. Trường hợp dự án đầu tư mới sản xuất sản phẩm phần mềm của doanh nghiệp A phát sinh doanh thu từ năm 2014, đến năm 2016 dự án đầu tư mới của doanh nghiệp A vẫn chưa có thu nhập chịu thuế thì thời gian miễn giảm thuế được tính liên tục kể từ năm 2017.
Lưu ý: hoạt động của Công ty được xác định là hoạt động sản xuất sản phẩm phần mềm nếu sản phẩm của Công ty sản xuất thuộc Danh mục sản phẩm phần mềm ban hành theo Thông tư số 09/2013/TT-BTTTT và Công ty đáp ứng các yêu cầu theo quy định tại Điều 6, Thông tư 16/2014/TT-BTTTT. (theo hướng dẫn của công văn 2962/CT-TTHT của cục thuế Hà Nội ngày 18 tháng 1 năm 2019) b) Nếu công ty hoạt động trong lĩnh vực dịch vụ phần mềm, buôn bán phần mềm sẽ không được hưởng ưu đãi thuế và sẽ đóng theo mức thuế TNDN hiện hành là 20%
Điều kiện ưu đãi thuế TNDN
Theo quy định trên, để được ưu đãi thuế doanh nghiệp cần đáp ứng các điều kiện sau: – Dự án đầu tư mới – Sản xuất sản phẩm phần mềm Theo quy định tại điều điều 22 Thông tư số 78/2014/TT-BTC, để xác định điều kiện ưu đãi thuế như sau:
Điều 22. Thủ tục thực hiện ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp Doanh nghiệp tự xác định các điều kiện ưu đãi thuế, mức thuế suất ưu đãi, thời gian miễn thuế, giảm thuế, số lỗ được trừ (-) vào thu nhập tính thuế để tự kê khai và tự quyết toán thuế với cơ quan thuế. Cơ quan thuế khi kiểm tra, thanh tra đối với doanh nghiệp phải kiểm tra các điều kiện được hưởng ưu đãi thuế, số thuế thu nhập doanh nghiệp được miễn thuế, giảm thuế, số lỗ được trừ vào thu nhập chịu thuế theo đúng điều kiện thực tế mà doanh nghiệp đáp ứng được. Trường hợp doanh nghiệp không đảm bảo các điều kiện để áp dụng thuế suất ưu đãi và thời gian miễn thuế, giảm thuế thì cơ quan thuế xử lý truy thu thuế và xử phạt vi phạm hành chính về thuế theo quy định.
Dự án đầu tư mới là gì?
Dự án đầu tư mới theo khoản 5 Điều 18 Thông tư số 78/2014/TT-BTC (đã được sửa đổi, bổ sung tại Điều 5 Thông tư số 151/2014/TT-BTC) như sau
5. Về dự án đầu tư mới: a) Dự án đầu tư mới được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp quy định tại Điều 15, Điều 16 Nghị định số 218/2013/NĐ-CP là: – Dự án được cấp Giấy chứng nhận đầu tư lần đầu từ ngày 01/01/2014 và phát sinh doanh thu của dự án đó sau khi được cấp Giấy chứng nhận đầu tư. – Dự án đầu tư trong nước gắn với việc thành lập doanh nghiệp mới có vốn đầu tư dưới 15 tỷ đồng Việt Nam và không thuộc Danh mục lĩnh vực đầu tư có điều kiện được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp từ ngày 01/01/2014. – Dự án đầu tư độc lập với dự án doanh nghiệp đang hoạt động (kể cả trường hợp dự án có vốn đầu tư dưới 15 tỷ đồng Việt Nam và không thuộc Danh mục lĩnh vực đầu tư có điều kiện) có Giấy chứng nhận đầu tư từ ngày 01/01/2014 để thực hiện dự án đầu tư độc lập này. – Văn phòng công chứng thành lập tại các địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội khó khăn, đặc biệt khó khăn. Dự án đầu tư mới được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định phải được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy phép đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đầu tư hoặc được phép đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư. b) Dự án đầu tư mới được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp theo diện đầu tư mới không bao gồm các các trường hợp sau: – Dự án đầu tư hình thành từ việc: chia, tách, sáp nhập, hợp nhất, chuyển đổi hình thức doanh nghiệp theo quy định của pháp luật; – Dự án đầu tư hình thành từ việc chuyển đổi chủ sở hữu (bao gồm cả trường hợp thực hiện dự án đầu tư mới nhưng vẫn kế thừa tài sản, địa điểm kinh doanh, ngành nghề kinh doanh của doanh nghiệp cũ để tiếp tục hoạt động sản xuất kinh doanh; mua lại dự án đầu tư đang hoạt động). Doanh nghiệp thành lập hoặc doanh nghiệp có dự án đầu tư từ việc chuyển đổi loại hình doanh nghiệp, chuyển đổi sở hữu, chia, tách, sáp nhập, hợp nhất được kế thừa các ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp của doanh nghiệp hoặc dự án đầu tư trước khi chuyển đổi, chia, tách, sáp nhập, hợp nhất trong thời gian còn lại nếu tiếp tục đáp ứng các điều kiện ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp. c) Đối với doanh nghiệp đang được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp theo diện doanh nghiệp mới thành lập từ dự án đầu tư chỉ áp dụng đối với thu nhập từ hoạt động sản xuất kinh doanh đáp ứng điều kiện ưu đãi đầu tư ghi trong giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc giấy chứng nhận đầu tư lần đầu của doanh nghiệp. Đối với doanh nghiệp đang hoạt động sản xuất kinh doanh nếu có sự thay đổi giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc giấy chứng nhận đầu tư nhưng sự thay đổi đó không làm thay đổi việc đáp ứng các điều kiện ưu đãi thuế của dự án đó theo quy định thì doanh nghiệp tiếp tục được hưởng ưu đãi thuế cho thời gian còn lại hoặc ưu đãi theo diện đầu tư mở rộng nếu đáp ứng điều kiện ưu đãi theo quy định. d) Đối với dự án đầu tư được cấp phép đầu tư mà trong Hồ sơ đăng ký đầu tư lần đầu gửi cơ quan cấp phép đầu tư đã đăng ký số vốn đầu tư, phân kỳ đầu tư kèm tiến độ thực hiện đầu tư, trường hợp các giai đoạn tiếp theo thực tế có thực hiện được coi là dự án thành phần của dự án đầu tư đã được cấp phép lần đầu nếu thực hiện theo tiến độ (trừ trường hợp bất khả kháng, khó khăn do nguyên nhân khách quan trong khâu giải phóng mặt bằng, giải quyết thủ tục hành chính của cơ quan Nhà nước, do thiên tai, hỏa hoạn hoặc khó khăn, bất khả kháng khác) thì các dự án thành phần của dự án đầu tư lần đầu được hưởng ưu đãi thuế cho thời gian còn lại của dự án đầu tư lần đầu tính từ thời điểm dự án thành phần có thu nhập được hưởng ưu đãi. Đối với dự án đầu tư được cấp phép đầu tư trước ngày 01/01/2014 mà có thực hiện phân kỳ đầu tư như trường hợp nêu trên thì dự án thành phần được hưởng ưu đãi thuế theo mức ưu đãi đang áp dụng đối với dự án đầu tư lần đầu cho thời gian ưu đãi còn lại tính từ ngày 01/01/2014. Thu nhập của các dự án thành phần của dự án đầu tư lần đầu trước ngày 01/01/2014 đã được hưởng ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật trước ngày 01/01/2014 thì không thực hiện điều chỉnh lại các ưu đãi thuế đã được hưởng trước ngày 01/01/2014. Trong thời gian triển khai các dự án thành phần theo từng giai đoạn nêu trên nếu nhà đầu tư được cơ quan quản lý Nhà nước về đầu tư (quy định tại Luật Đầu tư số 59/2005/QH11 ngày 29/11/2005 và các văn bản quy phạm pháp luật hướng dẫn thi hành) cho phép gia hạn thực hiện dự án và doanh nghiệp thực hiện theo đúng thời hạn đã được gia hạn thì cũng được hưởng ưu đãi thuế theo quy định nêu trên. đ) Doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xã hội hóa được thành lập do chuyển đổi loại hình doanh nghiệp theo quy định của pháp luật đáp ứng tiêu chí về cơ sở xã hội hóa theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ mà doanh nghiệp trước khi chuyển đổi chưa được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp theo lĩnh vực ưu đãi thuế thì được hưởng ưu đãi thuế như dự án đầu tư mới kể từ khi chuyển đổi. Trường hợp doanh nghiệp khi chuyển đổi loại hình doanh nghiệp đáp ứng tiêu chí về cơ sở xã hội hóa theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ đang được áp dụng thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp 10% đối với phần thu nhập từ xã hội hóa thì tiếp tục áp dụng mức thuế suất ưu đãi này
Hoạt động sản xuất phần mềm là gì?
Căn cứ Thông tư số 16/2014/TT-BTTTT ngày 18/11/2014 của Bộ Thông tin và truyền thông quy định việc xác định hoạt động sản xuất sản phẩm phần mềm.
+ Tại Khoản 1, Điều 4 quy định:
Điều 4. Nguyên tắc và mục đích áp dụng Thông tư 1. Thông tư này quy định thống nhất quy trình sản xuất sản phẩm phần mềm và nguyên tắc xác định hoạt động sản xuất sản phẩm phần mềm đáp ứng đúng quy trình để phục vụ cho việc quản lý nhà nước về công nghiệp phần mềm, và làm căn cứ để cơ quan có thẩm quyền xem xét việc áp dụng các chính sách thuế và các chính sách ưu đãi khác.
+ Tại Điều 5 quy định về quy trình sản xuất sản phẩm phần mềm:
Điều 5. Quy trình sản xuất sản phẩm phần mềm Quy trình sản xuất sản phẩm phần mềm bao gồm 07 công đoạn sau: 1. Xác định yêu cầu, bao gồm một trong những tác nghiệp như: khảo sát yêu cầu của khách hàng, phân tích nghiệp vụ; thu thập, xây dựng yêu cầu; tư vấn điều chỉnh quy trình; thống nhất yêu cầu, xét duyệt yêu cầu. 2. Phân tích và thiết kế, bao gồm một trong những tác nghiệp như: đặc tả yêu cầu; thiết lập bài toán phát triển; mô hình hóa dữ liệu; mô hình hóa chức năng; mô hình hóa luồng thông tin; xác định giải pháp phần mềm; thiết kế hệ thống phần mềm; thiết kế các đơn vị, mô đun phần mềm. 3. Lập trình, viết mã lệnh, bao gồm một trong những tác nghiệp như: viết chương trình phần mềm; lập trình các đơn vị, mô đun phần mềm; chỉnh sửa, tùy biến, tinh chỉnh phần mềm; tích hợp các đơn vị phần mềm; tích hợp hệ thống phần mềm. 4. Kiểm tra, thử nghiệm phần mềm, bao gồm một trong những tác nghiệp như: xây dựng các kịch bản kiểm tra, thử nghiệm các đơn vị, mô đun phần mềm; thử nghiệm phần mềm; kiểm thử hệ thống phần mềm; kiểm thử chức năng phần mềm; thẩm định chất lượng phần mềm; đánh giá khả năng gây lỗi; xác định thỏa mãn yêu cầu khách hàng; nghiệm thu phần mềm. 5. Hoàn thiện, đóng gói phần mềm, bao gồm một trong những tác nghiệp như: xây dựng tài liệu mô tả phần mềm, tài liệu hướng dẫn cài đặt, sử dụng phần mềm; đóng gói phần mềm; đăng ký mẫu mã; đăng ký quyền sở hữu trí tuệ. 6. Cài đặt, chuyển giao, hướng dẫn sử dụng, bảo trì, bảo hành phần mềm, bao gồm một trong những tác nghiệp như: hướng dẫn cài đặt phần mềm; triển khai cài đặt phần mềm; đào tạo, hướng dẫn người sử dụng; kiểm tra phần mềm sau khi bàn giao; sửa lỗi phần mềm sau bàn giao; hỗ trợ sau bàn giao, bảo hành phần mềm; bảo trì phần mềm. 7. Phát hành, phân phối sản phẩm phần mềm, bao gồm một trong những tác nghiệp như: tiếp thị, quảng bá, bán, phân phối sản phẩm phần mềm; phát hành sản phẩm phần mềm.
+ Tại Điều 6 quy định về xác định hoạt động sản xuất sản phẩm phần mềm:
Điều 6. Xác định hoạt động sản xuất sản phẩm phần mềm 1. Yêu cầu chung đối với tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân sản xuất sản phẩm phần mềm: a) Đối với tổ chức, doanh nghiệp: có giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, giấy chứng nhận đầu tư, hoặc văn bản quy định về chức năng nhiệm vụ do người có thẩm quyền cấp. Đối với cá nhân: có mã số thuế cá nhân; có kê khai thuế trong đó ghi rõ phần thu nhập từ hoạt động sản xuất phần mềm; b) Sản phẩm phần mềm do cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp sản xuất thuộc một trong các loại sản phẩm phần mềm được quy định trong Danh mục sản phẩm phần mềm ban hành theo Thông tư số 09/2013/TT-BTTTT ngày 08 tháng 4 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông. 2. Hoạt động của tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân được xác định là hoạt động sản xuất sản phẩm phần mềm và đáp ứng quy trình khi tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân đáp ứng được yêu cầu ở Khoản 1 Điều này, và hoạt động đó thuộc một hoặc nhiều trường hợp trong số các trường hợp sau: a) Hoạt động thuộc một hoặc nhiều công đoạn trong các công đoạn từ 2 đến 4 của quy trình sản xuất sản phẩm phần mềm quy định tại các Khoản 2, 3, 4 Điều 5 Thông tư này đối với sản phẩm phần mềm nêu tại Điểm b, Khoản 1 Điều này. b) Hoạt động nêu tại công đoạn 1, công đoạn 5 của quy trình sản xuất sản phẩm phần mềm quy định tại Khoản 1 và Khoản 5 Điều 5 Thông tư này, khi tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân đó có hoạt động thỏa mãn quy định tại Điểm a, Khoản này đối với cùng một sản phẩm phần mềm. c) Hoạt động thuộc công đoạn 6 của quy trình sản xuất sản phẩm phần mềm quy định tại Khoản 6 Điều 5 Thông tư này, khi tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân đó có các hoạt động thuộc đầy đủ cả 5 công đoạn từ 1 đến 5 của quy trình sản xuất sản phẩm phần mềm quy định từ Khoản 1 đến Khoản 5 Điều 5 Thông tư này đối với cùng một sản phẩm phần mềm.
Ưu đãi với doanh nghiệp khoa học công nghệ cũng tương tự với doanh nghiệp sản xuất phần mềm. Do vậy, khách hàng có thể tham khảo thêm quy định về việc chứng nhận DN KHCN
Câu hỏi thường gặp
Điều kiện hưởng ưu đãi thuế sản xuất phần mềm
Doanh nghiệp phải đáp ứng là dự án đầu tư mới và các quy trình trong việc sản xuất phần mềm để hưởng ưu đãi thuế về sản xuất phần mềm.
Ưu đãi thuế với doanh nghiệp sản xuất phần mềm?
Miễn thuế bốn năm, giảm 50% số thuế phải nộp trong chín năm tiếp theo đối với doanh nghiệp đủ điều kiện.
Xin cảm ơn quý khách đã theo dõi bài viết, nội dung của bài viết chỉ nhằm mục đích tham khảo do tính thay đổi của luật áp dụng tại từng thời điểm và những đặc thù trong từng sự kiện pháp lý. Để được tư vấn, hướng dẫn chính xác nhất với trường hợp của quý khách, mọi câu hỏi, thắc mắc xin được phản hồi về Hotline 1900.0191 hoặc địa chỉ hòm mail bên dưới!
SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ
--- Gọi ngay 1900.0191 ---
(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)
Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam
Gmail: luatlvn@gmail.com
Thông tin pháp luật mới nhất tại thuvienluat.vn. Để được tư vấn, hướng dẫn trực tiếp, xin vui lòng liên hệ Hotline 1900.0191.
Để tìm hiểu hoạt động cũng như mở rộng hơn hoạt động sản xuất kinh doanh thương nhân nước ngoài thường thành lập văn phòng đại diện của công ty mình ở các nước thực hiện chức năng của một văn phòng liên lạc hay thực hiện các hoạt động nghiên cứu, cung cấp thông tin, hỗ trợ doanh nghiệp tiếp cận với thị trường và đối tác mới. Nhưng vì nhiều lý do khách quan mà muốn chấm dứt hoạt động của văn phòng đại diện khi đó cần thực hiện thủ tục ra sao?
Trường hợp chấm dứt hoạt động VPĐD nước ngoài:
Theo quy định tại điều 35 nghị định 07/2016/NĐ-CP các trường hợp chấm dứt hoạt động VPĐD thương nhân nước ngoài gồm: – Theo đề nghị của thương nhân nước ngoài. Việc thành lập văn phòng đại diện dựa trên nhu cầu của doanh nghiệp với chức năng hỗ trợ doanh nghiệp tiếp cận với khách hàng và đối tác không thực hiện chức năng kinh doanh, do đó khi không còn nhu cầu nữa doanh nghiệp có thể quyết định chấm dứt hoạt động của văn phòng đại diện – Khi thương nhân nước ngoài chấm dứt hoạt động theo pháp luật của quốc gia, vùng lãnh thổ nơi thương nhân đó thành lập hoặc đăng ký kinh doanh. Văn phòng đại diện là đơn vị phụ thuộc vào doanh nghiệp, là đại diện cho quyền và lợi ích hợp pháp của doanh nghiệp theo uỷ quyền và bảo vệ các quyền và lợi ích đó. Vì vậy khi doanh nghiệp đó không còn tồn tại thì văn phòng đại diện đương nhiên cũng sẽ chấm dứt hoạt động. – Theo quy định tại Nghị định 07/2016/NĐ-CP thì Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện của thương nhân nước ngoài có thời hạn 05 năm nhưng không vượt quá thời hạn còn lại của Giấy đăng ký kinh doanh hoặc giấy tờ có giá trị tương đương của thương nhân nước ngoài trong trường hợp giấy tờ đó có quy định về thời hạn. Do đó hết thời hạn hoạt động theo Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện mà thương nhân nước ngoài không đề nghị gia hạn thì văn phòng đại diện sẽ chấm dứt hoạt động – Trường hợp khi hết thời gian hoạt động theo Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện mà không được Cơ quan cấp Giấy phép đồng ý gia hạn thì khi đó văn phòng đại diện cũng sẽ chấm dứt hoạt động – Bị thu hồi Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện gồm: Không hoạt động trong 01 năm và không phát sinh các giao dịch với Cơ quan cấp giấy phép. Không báo cáo về hoạt động của Văn phòng đại diện, Chi nhánh trong 02 năm liên tiếp. Không gửi báo cáo, cung cấp tài liệu hoặc giải trình những vấn đề có liên quan đến hoạt động của mình tới Cơ quan cấp Giấy phép trong thời hạn 06 tháng, kể từ ngày hết hạn gửi báo cáo hoặc có yêu cầu bằng văn bản. – Thương nhân nước ngoài, Văn phòng đại diện, Chi nhánh không còn đáp ứng một trong những điều kiện theo quy định tại điều 7 Nghị định 07/2016/NĐ-CP để thành lập văn phòng đại diện.
Thủ tục chấm dứt hoạt động văn phòng đại diện:
Khi thực hiện việc chấm dứt hoạt động văn phòng đại diện, VPĐD phải niêm yết công khai về việc chấm dứt tại trụ sở của văn phòng đại diện. Sau đó, việc chấm dứt văn phòng đại diện thực hiện như sau:
Niêm yết công khai việc chấp dứt hoạt động VPĐD
Theo quy định tại điều 38 nghị định 07/2016/NĐ-CP quy định việc niêm yết công khai như sau:
Điều 38. Các nghĩa vụ có liên quan đến việc chấm dứt hoạt động của Văn phòng đại diện, Chi nhánh 1. Ngoài việc thực hiện thủ tục chấm dứt hoạt động theo quy định tại Điều 36 và Điều 37 Nghị định này, thương nhân nước ngoài, Văn phòng đại diện, Chi nhánh phải niêm yết công khai về việc chấm dứt hoạt động tại trụ sở của Văn phòng đại diện, Chi nhánh và thực hiện các nghĩa vụ khác theo quy định pháp luật khi Văn phòng đại diện, Chi nhánh chấm dứt hoạt động.
Trường hợp không niêm yết công khai sẽ bị xử phạt theo quy định tại nghị định 98/2020/NĐ-CP
Điều 67. Hành vi vi phạm về thành lập và hoạt động của văn phòng đại diện của thương nhân nước ngoài tại Việt Nam (sau đây gọi tắt là văn phòng đại diện) 1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây: a) Kê khai không trung thực các nội dung trong hồ sơ đề nghị cấp, cấp lại, điều chỉnh hoặc gia hạn giấy phép thành lập văn phòng đại diện; b) Không thực hiện việc niêm yết công khai theo quy định khi chấm dứt hoạt động của văn phòng đại diện.
Đóng MST VPĐD tại cục thuế
Thực hiện thủ tục chấm dứt hiệu lực mã số thuế tại cơ quan thuế trực tiếp quản lý (cục thuế cấp tỉnh, thành phố nơi văn phòng đại diện đặt trụ sở). Hồ sơ chấm dứt hiệu lực mã số thuế bao gồm: – Tờ khai chấm dứt hiệu lực mã số thuế mẫu số 24/ĐK-TCT thông tư 105/2020/TT-BTC – Văn bản chấm dứt hoạt động văn phòng đại diện Sau khi thực hiện xem xét và giải quyết toàn bộ các nghĩa vụ sẽ nhận được xác nhận đóng mã số thuế của cơ quan thuế
Tại bước này, văn phòng đại diện cần chuẩn bị đầy đủ các tài liệu để cơ quan thuế tiến hành kiểm tra tại đơn vị gồm: 1. Giấy phép thành lập văn phòng đại diện 2. Báo cáo hoạt động thường niên gửi Sở Công thương Hà Nội 3. Thư bổ nhiệm Trưởng đại diện 4. Chính sách công ty mẹ liên quan đến quyền lợi của nhân viên; 5. Sao kê tài khoản ngân hàng 6. Sổ tiền mặt, sổ sách kế toán của văn phòng thể hiện việc thu chi cho hoạt động của văn phòng và chứng từ liên quan các năm 7. Hợp đồng lao động, các quyết định tăng lương, bảng ký nhận thu nhập 8. Thư xác nhận thu nhập hàng năm đối với người nước ngoài có chữ ký của Tổng giám đốc công ty mẹ ở nước ngoài; Xác nhận thu nhập của cơ quan thuế nước sở tại (nếu có): có hợp đồng lao động trưởng đại diện 9. Hồ sơ giảm trừ gia cảnh 10. Bảng tổng hợp danh sách người Việt Nam, người nước ngoài làm việc tại Văn phòng: Thời gian làm việc trong năm, chi tiết các khoản thu nhập cá nhân; các khoản giảm trừ 11. Hợp đồng thuê văn phòng, thuê nhà cho cá nhân (nếu có); hóa đơn thuê văn phòng, thuê nhà: đang chuẩn bị bản gốc 12. Các hợp đồng dịch vụ tư vấn, dự án nhà thầu, các khoản chi trả thu nhập khác cho các cá nhân ngoài văn phòng (nếu có): ko có 13. Bảng kê các khoản đóng bảo hiểm và kinh phí công đoàn.
Chấm dứt VPĐD tại Sở Công Thương
Thực hiện giải thể văn phòng đại diện tại Sở Công Thương đơn vị chuẩn bị các hồ sơ sau: – Thông báo về việc chấm dứt hoạt động Văn phòng đại diện do đại diện có thẩm quyền của thương nhân nước ngoài ký, trừ trường hợp bị thu hồi Giấy phép thành lập văn phòng đại diện – Bản sao văn bản của Cơ quan cấp Giấy phép không gia hạn Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện hoặc bản sao Quyết định thu hồi Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện của Cơ quan cấp Giấy phép (đối với trường hợp quy định tại Khoản 5 Điều 35 Nghị định này); – Danh sách chủ nợ và số nợ chưa thanh toán, gồm cả nợ thuế và nợ tiền đóng bảo hiểm xã hội; – Danh sách người lao động và quyền lợi tương ứng hiện hành của người lao động; – Bản chính Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện Nơi nộp hồ sơ: nộp hồ sơ chấm dứt hoạt động Văn phòng đại diện trực tiếp hoặc qua đường bưu điện hoặc trực tuyến (nếu đủ điều kiện áp dụng) đến Sở Công Thương (hoặc ban quản lý KCN). Thời gian giải quyết: 03 ngày làm việc
Trả dấu VPĐD tại cơ quan công an
Thực hiện đóng tài khoản ngân hàng, trả dấu tại cơ quan công an PC64 thuộc công an tỉnh thành phố. Do dấu của văn phòng đại diện thương nhân nước ngoài do công an quản lý nên sẽ cần thực hiện trả dấu.
Lưu ý: – Cơ quan cấp Giấy phép kiểm tra và yêu cầu bổ sung nếu hồ sơ chưa đầy đủ, hợp lệ. Việc yêu cầu bổ sung hồ sơ được thực hiện tối đa một lần trong suốt quá trình giải quyết hồ sơ. – Thủ tục này áp dụng tương tự cho thương nhân nước ngoài có trụ sở trong khu công nghiệp, khu công nghệ cao, khu chế xuất, khu kinh tế.
Câu hỏi thường gặp
Có cần trả dấu trước khi thực hiện nộp hồ sơ tại SCT không?
Việc trả dấu là công đoạn cuối cùng khi giải thể văn phòng đại diện nước ngoài. Sau khi hoàn thành thủ tục tại SCT, trưởng văn phòng thực hiện trả dấu tại cơ quan công an.
Lệ phí chấm dứt VPĐD nước ngoài
Theo quy định hiện nay việc chấm dứt văn phòng đại diện nước ngoài không mất lệ phí. Tuy nhiên, mức phạt và truy thu thuế của VPĐD nếu không thực hiện báo cáo đầy đủ là khá nhiều.
Xin cảm ơn quý khách đã theo dõi bài viết, nội dung của bài viết chỉ nhằm mục đích tham khảo do tính thay đổi của luật áp dụng tại từng thời điểm và những đặc thù trong từng sự kiện pháp lý. Để được tư vấn, hướng dẫn chính xác nhất với trường hợp của quý khách, mọi câu hỏi, thắc mắc xin được phản hồi về Hotline 1900.0191 hoặc địa chỉ hòm mail bên dưới!
SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ
--- Gọi ngay 1900.0191 ---
(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)
Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam
Gmail: luatlvn@gmail.com
Thông tin pháp luật mới nhất tại thuvienluat.vn. Để được tư vấn, hướng dẫn trực tiếp, xin vui lòng liên hệ Hotline 1900.0191.
Theo quy định tại thông tư 01/2021/TT-BKHĐT thì đối với trường hợp doanh nghiệp “hạch toán độc lập” bắt buộc phải ghi thông tin kế toán trưởng/người phụ trách kế toán, như vậy giám đốc công ty có thể đồng thời làm kế toán trưởng/người phụ trách kế toán hay không?
Trả lời
Về những người không được làm kế toán và điều kiện, tiêu chuẩn kế toán trưởng theo quy định tại Luật kế toán 2015 như sau:
Điều 13. Các hành vi bị nghiêm cấm 7. Người có trách nhiệm quản lý, điều hành đơn vị kế toán kiêm làm kế toán, thủ kho, thủ quỹ, TRỪ doanh nghiệp tư nhân và công ty trách nhiệm hữu hạn do một cá nhân làm chủ sở hữu. Điều 52. Những người không được làm kế toán 4. Người đang là người quản lý, điều hành, thủ kho, thủ quỹ, người mua, bán tài sản trong cùng một đơn vị kế toán, trừ trong doanh nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn do một cá nhân làm chủ sở hữu và các trường hợp khác do Chính phủ quy định. Điều 53. Kế toán trưởng 1. Kế toán trưởng là người đứng đầu bộ máy kế toán của đơn vị có nhiệm vụ tổ chức thực hiện công tác kế toán trong đơn vị kế toán. 2. Kế toán trưởng của cơ quan nhà nước, tổ chức, đơn vị sự nghiệp sử dụng ngân sách nhà nước và doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ ngoài nhiệm vụ quy định tại khoản 1 Điều này còn có nhiệm vụ giúp người đại diện theo pháp luật của đơn vị kế toán giám sát tài chính tại đơn vị kế toán. 3. Kế toán trưởng chịu sự lãnh đạo của người đại diện theo pháp luật của đơn vị kế toán; trường hợp có đơn vị kế toán cấp trên thì đồng thời chịu sự chỉ đạo và kiểm tra của kế toán trưởng của đơn vị kế toán cấp trên về chuyên môn, nghiệp vụ. 4. Trường hợp đơn vị kế toán cử người phụ trách kế toán thay kế toán trưởng thì người phụ trách kế toán phải có các tiêu chuẩn, điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 54 của Luật này và phải thực hiện trách nhiệm và quyền quy định cho kế toán trưởng quy định tại Điều 55 của Luật này. Điều 54. Tiêu chuẩn và điều kiện của kế toán trưởng 1. Kế toán trưởng phải có các tiêu chuẩn và điều kiện sau đây: a) Các tiêu chuẩn quy định tại khoản 1 Điều 51 của Luật này; b) Có chuyên môn, nghiệp vụ về kế toán từ trình độ trung cấp trở lên; c) Có chứng chỉ bồi dưỡng kế toán trưởng; d) Có thời gian công tác thực tế về kế toán ít nhất là 02 năm đối với người có chuyên môn, nghiệp vụ về kế toán từ trình độ đại học trở lên và thời gian công tác thực tế về kế toán ít nhất là 03 năm đối với người có chuyên môn, nghiệp vụ về kế toán trình độ trung cấp, cao đẳng. 2. Chính phủ quy định cụ thể tiêu chuẩn và điều kiện của kế toán trưởng phù hợp với từng loại đơn vị kế toán.
Nghị định 174/2016/NĐ-CP quy định chi tiết hơn về những vấn đề nêu trên như sau:
Điều 19. Những người không được làm kế toán 1. Các trường hợp quy định tại khoản 1, 2 Điều 52 Luật kế toán. 2. Cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, vợ, chồng, con đẻ, con nuôi, anh, chị, em ruột của người đại diện theo pháp Luật, của người đứng đầu, của giám đốc hoặc tổng giám đốc và của cấp phó của người đứng đầu, phó giám đốc hoặc phó tổng giám đốc phụ trách công tác tài chính – kế toán, kế toán trưởng trong cùng một đơn vị kế toán, trừ doanh nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn do một cá nhân làm chủ sở hữu, doanh nghiệp thuộc loại hình khác không có vốn nhà nước và là doanh nghiệp siêu nhỏ theo quy định của pháp Luật về hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa. 3. Người đang làm quản lý, Điều hành, thủ kho, thủ quỹ, người được giao nhiệm vụ thường xuyên mua, bán tài sản trong cùng một đơn vị kế toán, trừ trường hợp trong cùng doanh nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn do một cá nhân làm chủ sở hữu và các doanh nghiệp thuộc loại hình khác không có vốn nhà nước và là doanh nghiệp siêu nhỏ theo quy định của pháp Luật về hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa. Điều 20. Kế toán trưởng, phụ trách kế toán 1. Đơn vị kế toán phải bố trí kế toán trưởng trừ các đơn vị quy định tại khoản 2 Điều này. Trường hợp đơn vị chưa bổ nhiệm được ngay kế toán trưởng thì bố trí người phụ trách kế toán hoặc thuê dịch vụ làm kế toán trưởng theo quy định. Thời gian bố trí người phụ trách kế toán tối đa là 12 tháng, sau thời gian này đơn vị kế toán phải bố trí người làm kế toán trưởng. 2. Phụ trách kế toán: a) Các đơn vị kế toán trong lĩnh vực nhà nước bao gồm: Đơn vị kế toán chỉ có một người làm kế toán hoặc một người làm kế toán kiêm nhiệm; đơn vị kế toán ngân sách và tài chính xã, phường, thị trấn thì không thực hiện bổ nhiệm kế toán trưởng mà chỉ bổ nhiệm phụ trách kế toán. b) Các doanh nghiệp siêu nhỏ theo quy định của pháp Luật về hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa được bố trí phụ trách kế toán mà không bắt buộc phải bố trí kế toán trưởng. 3. Thời hạn bổ nhiệm kế toán trưởng của các đơn vị kế toán trong lĩnh vực kế toán nhà nước, thời hạn bổ nhiệm phụ trách kế toán của các đơn vị quy định tại điểm a khoản 2 Điều này là 5 năm sau đó phải thực hiện các quy trình về bổ nhiệm lại kế toán trưởng, phụ trách kế toán. 4. Khi thay đổi kế toán trưởng, phụ trách kế toán, người đại diện theo pháp Luật của đơn vị kế toán hoặc người quản lý, Điều hành đơn vị kế toán phải tổ chức bàn giao công việc và tài liệu kế toán giữa kế toán trưởng, phụ trách kế toán cũ và kế toán trưởng, phụ trách kế toán mới, đồng thời thông báo cho các bộ phận có liên quan trong đơn vị và cho các cơ quan nơi đơn vị mở tài khoản giao dịch biết họ tên và mẫu chữ ký của kế toán trưởng, phụ trách kế toán mới. Kế toán trưởng, phụ trách kế toán mới chịu trách nhiệm về công việc kế toán của mình kể từ ngày nhận bàn giao công việc. Kế toán trưởng, phụ trách kế toán cũ vẫn phải chịu trách nhiệm về công việc kế toán trong thời gian mình phụ trách. 5. Bộ Nội vụ hướng dẫn phụ cấp trách nhiệm công việc, thẩm quyền, thủ tục bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, thay thế kế toán trưởng và phụ trách kế toán của các đơn vị kế toán trong lĩnh vực kế toán nhà nước. Điều 21. Tiêu chuẩn và Điều kiện của kế toán trưởng, phụ trách kế toán 1. Kế toán trưởng, phụ trách kế toán phải có các tiêu chuẩn quy định tại điểm a, c, d khoản 1 Điều 54 Luật kế toán và không thuộc các trường hợp không được làm kế toán theo quy định tại Điều 19 Nghị định này. Bộ Tài chính quy định về việc tổ chức, bồi dưỡng và cấp chứng chỉ kế toán trưởng. 2. Kế toán trưởng, phụ trách kế toán của các đơn vị kế toán sau đây phải có chuyên môn nghiệp vụ về kế toán từ trình độ đại học trở lên, bao gồm: a) Cơ quan có nhiệm vụ thu chi ngân sách nhà nước các cấp; b) Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan thuộc Quốc hội, cơ quan khác của nhà nước ở trung ương và các đơn vị kế toán trực thuộc các cơ quan này; c) Đơn vị sự nghiệp công lập thuộc các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở trung ương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; d) Cơ quan chuyên môn trực thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và tương đương; các cơ quan quản lý nhà nước trực thuộc các cơ quan này; đ) Cơ quan trung ương tổ chức theo ngành dọc đặt tại tỉnh; e) Tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức chính trị – xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp ở cấp trung ương, cấp tỉnh có sử dụng ngân sách nhà nước; g) Ban quản lý dự án đầu tư có tổ chức bộ máy kế toán riêng, có sử dụng ngân sách nhà nước thuộc dự án nhóm A và dự án quan trọng quốc gia; h) Đơn vị dự toán cấp 1 thuộc ngân sách cấp huyện; i) Doanh nghiệp được thành lập và hoạt động theo pháp Luật Việt Nam trừ trường hợp quy định tại điểm g khoản 3 Điều này; k) Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã có vốn Điều lệ từ 10 tỷ đồng trở lên; l) Chi nhánh doanh nghiệp nước ngoài hoạt động tại Việt Nam. 3. Kế toán trưởng, phụ trách kế toán của các đơn vị kế toán sau đây phải có chuyên môn nghiệp vụ về kế toán từ trình độ trung cấp chuyên nghiệp trở lên, bao gồm: a) Cơ quan chuyên môn trực thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện có tổ chức bộ máy kế toán (trừ các đơn vị dự toán cấp 1 thuộc ngân sách cấp huyện); b) Cơ quan trung ương tổ chức theo ngành dọc đặt tại cấp huyện, cơ quan của tỉnh đặt tại cấp huyện; c) Tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức chính trị – xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp ở cấp huyện có sử dụng ngân sách nhà nước; d) Ban quản lý dự án đầu tư có tổ chức bộ máy kế toán riêng, có sử dụng ngân sách nhà nước trừ các trường hợp quy định tại điểm g khoản 2 Điều này; đ) Đơn vị kế toán ngân sách và tài chính xã, phường, thị trấn; e) Đơn vị sự nghiệp công lập ngoài các đơn vị quy định tại điểm c khoản 2 Điều này; g) Doanh nghiệp được thành lập và hoạt động theo pháp Luật Việt Nam không có vốn nhà nước, có vốn Điều lệ nhỏ hơn 10 tỷ đồng; h) Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã có vốn Điều lệ nhỏ hơn 10 tỷ đồng. 4. Đối với các tổ chức, đơn vị khác ngoài các đối tượng quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này, tiêu chuẩn về trình độ, chuyên môn nghiệp vụ của kế toán trưởng, phụ trách kế toán do người đại diện theo pháp Luật của đơn vị quyết định phù hợp với quy định của Luật kế toán và các quy định khác của pháp Luật liên quan. 5. Đối với kế toán trưởng, phụ trách kế toán của công ty mẹ là doanh nghiệp nhà nước hoặc là doanh nghiệp có vốn nhà nước chiếm trên 50% vốn Điều lệ phải có thời gian công tác thực tế về kế toán ít nhất là 05 năm. 6. Tiêu chuẩn, Điều kiện về chuyên môn nghiệp vụ của kế toán trưởng, phụ trách kế toán của các đơn vị thuộc lực lượng vũ trang nhân dân do Bộ Quốc phòng và Bộ Công an quy định.
Ngoài ra theo quy định về “người quản lý” của doanh nghiệp tại luật doanh nghiệp 2020 quy định như sau:
Điều 4. Giải thích từ ngữ 24. Người quản lý doanh nghiệp là người quản lý doanh nghiệp tư nhân và người quản lý công ty, bao gồm chủ doanh nghiệp tư nhân, thành viên hợp danh, Chủ tịch Hội đồng thành viên, thành viên Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty, Chủ tịch Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng quản trị, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và cá nhân giữ chức danh quản lý khác theo quy định tại Điều lệ công ty.
Như vậy các trường hợp đại diện theo pháp luật có thể kiêm kế toán gồm: – Doanh nghiệp tư nhân – Công ty TNHH một thành viên do cá nhân làm chủ
Xin cảm ơn quý khách đã theo dõi bài viết, nội dung của bài viết chỉ nhằm mục đích tham khảo do tính thay đổi của luật áp dụng tại từng thời điểm và những đặc thù trong từng sự kiện pháp lý. Để được tư vấn, hướng dẫn chính xác nhất với trường hợp của quý khách, mọi câu hỏi, thắc mắc xin được phản hồi về Hotline 1900.0191 hoặc địa chỉ hòm mail bên dưới!
SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ
--- Gọi ngay 1900.0191 ---
(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)
Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam
Gmail: luatlvn@gmail.com
Thông tin pháp luật mới nhất tại thuvienluat.vn. Để được tư vấn, hướng dẫn trực tiếp, xin vui lòng liên hệ Hotline 1900.0191.
Trình tự, hồ sơ, thủ tục chấm dứt hoạt động (giải thể) văn phòng đại diện như thế nào? Quy trình giải thể văn phòng đại diện sẽ được LVNLAW hướng dẫn trong bài viết này.
Lưu ý: Nội dung trong bài áp dụng cho văn phòng đại diện của công ty Việt Nam. Đối với trường hợp văn phòng đại diện thương nhân nước ngoài xem tại bài viết chấm dứt VPĐD thương nhân nước ngoài
Chấm dứt mã số thuế của VPĐD tại cơ quan thuế
Các văn phòng đại diện có mã số thuế dạng MST-001 trong đó MST là mã số thuế của công ty chủ quản. Trước khi tiến hành giải thể văn phòng đại diện tại phòng ĐKKD doanh nghiệp cần làm thủ tục chấm dứt hoạt động mã số thuế tại cơ quan thuế nơi VPĐD đặt trụ sở (hay còn gọi là giải thể văn phòng đại diện tại cơ quan thuế) . Hồ sơ theo thông tư 105/2020/TT-BTC
Cơ quan thuế sẽ giải quyết hồ sơ trong vòng 5 ngày làm việc nếu đơn vị không phát sinh các khoản phạt thuế, nợ thuế. Trong trường hợp nếu có phát sinh các khoản phạt này doanh nghiệp sẽ nộp bổ sung để cơ quan thuế thực hiện đóng mã số thuế. Đối với văn phòng đại diện không phát sinh hoạt động kinh doanh. Do vậy, thủ tục về thuế tương đối đơn giản. VPĐD sẽ vẫn phải làm thủ tục chấm dứt hiệu lực mã số thuế tại cơ quan thuế trước khi tiến hành giải thể.
Hồ sơ đóng mã số thuế VPĐD – Thông báo chấm dứt hiệu lực MST mẫu số 24/ĐK-TCT theo thông tư 105/2020/TT-BTC – Bản sao giấy phép hoạt động văn phòng đại diện – Giấy giới thiệu thực hiện thủ tục
Lưu ý: Riêng với trường hợp các văn phòng đại diện thành lập trước đây chưa được cấp mã số thuế đơn vị phụ thuộc thì không phải làm bước này, phòng đăng ký kinh doanh sẽ tự xác nhận với cơ quan thuế về việc đơn vị chưa đăng ký mã số thuế theo công văn 2705/BKHĐT-ĐKKD ngày 12/04/2016
Kính gửi: Sở Kế hoạch và Đầu tư các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương Bộ Kế hoạch và Đầu tư nhận được đề nghị hướng dẫn của Phòng Đăng ký kinh doanh thuộc Sở Kế hoạch và Đầu tư một số tỉnh, thành phố về việc chấm dứt hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh chưa đăng ký mã số. Về vấn đề này, sau khi thống nhất với Tổng cục Thuế – Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn thực hiện như sau: Khi tiếp nhận hồ sơ chấm dứt hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh, Phòng Đăng ký kinh doanh gửi văn bản đề nghị cơ quan thuế có ý kiến về việc đăng ký mã số chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh. Trường hợp chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh chưa thực hiện thủ tục đăng ký mã số thuế, cơ quan thuế có ý kiến bằng văn bản xác nhận doanh nghiệp chưa đăng ký mã số chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh. Trên cơ sở hồ sơ hợp lệ, Phòng Đăng ký kinh doanh chuyển tình trạng pháp lý của chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp sang tình trạng chấm dứt hoạt động, đồng thời ra Thông báo về việc chấm dứt hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh. Trường hợp chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh đã thực hiện thủ tục đăng ký mã số thuế, cơ quan thuế có ý kiến bằng văn bản xác nhận doanh nghiệp đã đăng ký mã số chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh. Trên cơ sở ý kiến của cơ quan thuế, Phòng Đăng ký kinh doanh gửi thông báo yêu cầu doanh nghiệp sửa đổi, bổ sung hồ sơ đăng ký doanh nghiệp để thực hiện thủ tục chấm dứt hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh theo quy định. Hồ sơ, trình tự, thủ tục chấm dứt hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp thực hiện theo quy định tại Điều 206 Luật Doanh nghiệp năm 2014 và Điều 60 Nghị định số 78/2015/NĐ-CP ngày 14/9/2015 của Chính phủ về đăng ký doanh nghiệp.
Chấm dứt VPĐD tại phòng ĐKKD
Sau khi hoàn thành thủ tục chấm dứt hiệu lực mã số thuế VPĐD bước tiếp theo trong thủ tục chấm dứt hoạt động văn phòng đại diện sẽ thực hiện tại phòng ĐKKD nơi VPĐD đặt trụ sở. Hồ sơ theo quy định tại điều 72 nghị định 01/2021/NĐ-CP gồm – Thông báo về việc chấm dứt hoạt động văn phòng đại diện – Nghị quyết, quyết định và bản sao biên bản họp của Hội đồng thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, công ty hợp danh, của Hội đồng quản trị đối với công ty cổ phần; nghị quyết, quyết định của chủ sở hữu công ty đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên về việc chấm dứt hoạt động văn phòng đại diện – Ủy quyền thực hiện thủ tục đăng ký doanh nghiệp
Câu hỏi thường gặp
Chấm dứt văn phòng đại diện gồm các bước nào?
Khi chấm dứt văn phòng đại diện sẽ gồm các bước: – Chấm dứt VPĐD tại cơ quan thuế (đóng mã số thuế VPĐD) – Chấm dứt VPĐD tại cơ quan đăng ký kinh doanh
Mẫu quyết định giải thể văn phòng đại diện
Quyết định giải thể văn phòng đại diện do DN tự soạn thảo bao gồm quyết định của chủ doanh nghiệp đối với doanh nghiệp tư nhân, của chủ sở hữu hoặc Chủ tịch Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên, của Hội đồng thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, của Hội đồng quản trị đối với công ty cổ phần, của các thành viên hợp danh đối với công ty hợp danh
Xin cảm ơn quý khách đã theo dõi bài viết, nội dung của bài viết chỉ nhằm mục đích tham khảo do tính thay đổi của luật áp dụng tại từng thời điểm và những đặc thù trong từng sự kiện pháp lý. Để được tư vấn, hướng dẫn chính xác nhất với trường hợp của quý khách, mọi câu hỏi, thắc mắc xin được phản hồi về Hotline 1900.0191 hoặc địa chỉ hòm mail bên dưới!
SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ
--- Gọi ngay 1900.0191 ---
(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)
Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam
Gmail: luatlvn@gmail.com
Thông tin pháp luật mới nhất tại thuvienluat.vn. Để được tư vấn, hướng dẫn trực tiếp, xin vui lòng liên hệ Hotline 1900.0191.
Cơ sở pháp lý
Thông tin căn cước công dân là thông tin giấy tờ pháp lý của đại diện theo pháp luật công ty – Đây là một trong những thông tin trên đăng ký doanh nghiệp và phải thực hiện thông báo với cơ quan đăng ký kinh doanh khi có sự thay đổi theo quy định tại điều 28, 30 nghị định 01/2021/NĐ-CP:
Điều 28. Nội dung Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp bao gồm các nội dung chủ yếu sau đây: … 3. Họ, tên, địa chỉ liên lạc, quốc tịch, số giấy tờ pháp lý của cá nhân đối với người đại diện theo pháp luật của công ty trách nhiệm hữu hạn và công ty cổ phần; đối với thành viên hợp danh của công ty hợp danh; đối với chủ doanh nghiệp của doanh nghiệp tư nhân. Họ, tên, địa chỉ liên lạc, quốc tịch, số giấy tờ pháp lý của cá nhân đối với thành viên là cá nhân; tên, mã số doanh nghiệp và địa chỉ trụ sở chính của thành viên là tổ chức đối với công ty trách nhiệm hữu hạn; Điều 30. Đăng ký thay đổi nội dung Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp 1. Doanh nghiệp phải đăng ký với Cơ quan đăng ký kinh doanh khi thay đổi nội dung Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp quy định tại Điều 28 của Luật này. 2. Doanh nghiệp chịu trách nhiệm đăng ký thay đổi nội dung Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày có thay đổi.
Hồ sơ cập nhật CCCD gắn chip cho đại diện theo pháp luật
Để cập nhật CCCD gắn chip trên đăng ký doanh nghiệp LVNLAW sẽ chuẩn bị hồ sơ gửi lên phòng ĐKKD cho khách hàng gồm: 1. Thông báo bổ sung, cập nhật thông tin đăng ký doanh nghiệp (do LVNLAW soạn thảo) 2. Ủy quyền thực hiện thủ tục đăng ký doanh nghiệp (do LVNLAW soạn thảo)
Do vậy, khách hàng chỉ cần chuẩn bị: – Bản chụp hoặc scan ĐKKD mới + CCCD gắn chip của đại diện theo pháp luật (để lấy thông tin soạn hồ sơ) – Chuẩn bị sẵn bản sao y chứng thực CCCD gắn chip để nộp kèm hồ sơ
Quy trình cập nhật căn cước công dân trên đăng ký kinh doanh
Việc cập nhật căn cước công dân cho đại diện theo pháp luật trên đăng ký kinh doanh thực hiện tại Phòng đăng ký kinh doanh nơi doanh nghiệp đặt trụ sở
Bước 1: Soạn thảo hồ sơ cập nhật căn cước công dân. LVNLAW sẽ tiến hành soạn thảo và tư vấn hồ sơ cần thiết để khách hàng chuẩn bị và gửi lại thông tin cho chúng tôi thực hiện thủ tục.
Bước 2: Nộp hồ sơ thay đổi tại phòng đăng ký kinh doanh. Thay mặt khách hàng thực hiện hồ sơ tại phòng ĐKKD và nhận kết quả gửi lại cho khách hàng.
Câu hỏi thường gặp
Khi nào phải cập nhật CCCD cho đại diện theo pháp luật?
Khi có sự thay đổi, khách hàng có trách nhiệm cập nhật trong vòng 10 ngày kể từ ngày phát sinh thay đổi. Đối với trường hợp sử dụng CCCD mới, khi làm việc với ngân hàng sẽ yêu cầu cập nhật mới có thể giao dịch
Chậm cập nhật CCCD cho đại diện pháp luật có bị phạt không?
Theo quy định việc cập nhật CCCD trong vòng 10 ngày. Tuy nhiên, thực tế khi nhận CCCD mới thường chậm hơn nhiều so với thời gian cấp. Do vậy, thực tế các cơ quan cũng không xử phạt về vấn đề này.
Xin cảm ơn quý khách đã theo dõi bài viết, nội dung của bài viết chỉ nhằm mục đích tham khảo do tính thay đổi của luật áp dụng tại từng thời điểm và những đặc thù trong từng sự kiện pháp lý. Để được tư vấn, hướng dẫn chính xác nhất với trường hợp của quý khách, mọi câu hỏi, thắc mắc xin được phản hồi về Hotline 1900.0191 hoặc địa chỉ hòm mail bên dưới!
SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ
--- Gọi ngay 1900.0191 ---
(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)
Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam
Gmail: luatlvn@gmail.com
Thông tin pháp luật mới nhất tại thuvienluat.vn. Để được tư vấn, hướng dẫn trực tiếp, xin vui lòng liên hệ Hotline 1900.0191.
Từ 01/01/2022 theo Nghị định 98/2021/NĐ-CP trang thiết bị y tế sẽ trở thành mặt hàng phải quản lý giá, trong trường hợp cần thiết, Nhà nước sẽ can thiệp để đảm bảo giá minh bạch. Theo đó bắt buộc kê khai giá trang thiết bị y tế trước khi lưu hành tại Việt Nam và cập nhật khi thay đổi giá trang thiết bị y tế. Do vậy, để kê khai, công khai giá trang thiết bị y tế cần hiểu rõ về khái niệm này
Niêm yết, kê khai giá là gì?
Theo quy định tại điều 4 luật giá 2012 giải thích từ ngữ quy định rõ về kê khai giá và niêm yết giá (công khai giá) như sau:
Điều 4. Giải thích từ ngữ Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau: 6. Niêm yết giá là việc tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh thông báo công khai bằng các hình thức thích hợp, rõ ràng và không gây nhầm lẫn cho khách hàng về mức giá mua, giá bán hàng hóa, dịch vụ bằng Đồng Việt Nam bằng cách in, dán, ghi giá trên bảng, trên giấy hoặc trên bao bì của hàng hóa hoặc bằng hình thức khác tại nơi giao dịch hoặc nơi chào bán hàng hóa, dịch vụ để thuận tiện cho việc quan sát, nhận biết của khách hàng, cơ quan nhà nước có thẩm quyền. 9. Kê khai giá là việc tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ gửi thông báo mức giá hàng hóa, dịch vụ cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền khi định giá, điều chỉnh giá đối với hàng hóa, dịch vụ thuộc diện phải kê khai giá.
Như vậy, có thể giải nghĩa đơn giản: – Kê khai giá là việc định giá và thông báo với cơ quan có thẩm quyền theo quy định – Công khai giá là việc thông báo công khai giá bản sản phẩm, dịch vụ của mình theo một hình thức nhất định
Nội dung kê khai giá trang thiết bị y tế
Việc công khai giá trang thiết bị y tế sẽ thực hiện theo điều 44, 45 nghị định 98/2021/NĐ-CP (sửa đổi bởi nghị định 07/2023/NĐ-CP) cụ thể như sau:
Điều 44. Niêm yết giá trang thiết bị y tế 1. Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh trang thiết bị y tế thực hiện niêm yết giá trang thiết bị y tế tại các địa điểm theo quy định tại Điều 17 Nghị định số 177/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Giá hoặc trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Y tế. 2. Trường hợp niêm yết giá trang thiết bị y tế trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Y tế phải có đầy đủ các thông tin tối thiểu sau: a) Tên, chủng loại trang thiết bị y tế; b) Hãng, nước sản xuất; hãng, nước chủ sở hữu; c) Đơn vị tính; d) Cấu hình, tính năng kỹ thuật của trang thiết bị y tế; đ) Giá niêm yết của trang thiết bị y tế. Điều 45. Nội dung, trách nhiệm kê khai giá trang thiết bị y tế 1. Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh phải kê khai giá; nội dung kê khai, trình tự thủ tục kê khai giá trang thiết bị y tế thực hiện theo quy định của pháp luật về giá. 2. Căn cứ tình hình thực tế và khi có biến động bất thường về giá ảnh hưởng đến nguồn cung cấp trang thiết bị y tế, khả năng chi trả của người mua, khả năng thanh toán của Quỹ bảo hiểm y tế, Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành, cập nhật, sửa đổi, bổ sung danh mục và hướng dẫn thông tin trang thiết bị y tế phải kê khai giá. 3. Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh trang thiết bị y tế thực hiện kê khai giá trang thiết bị y tế với các hình thức theo quy định của pháp luật về giá hoặc trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Y tế.
Thực hiện niêm yết giá trang thiết bị y tế tại: https://congkhaigiadmec.moh.gov.vn/
Thực hiện kê khai giá trang thiết bị y tế tại: https://kekhaigiattbyt.moh.gov.vn/
Cổng thông tin kê khai, công khai giá trang thiết bị y tế sẽ chính thức có hiệu lực từ ngày 1/4/2022, qua đó sẽ góp phần đảm bảo ổn định thị trường mua sắm trang thiết bị y tế, đảm bảo tính minh bạch thị trường, tránh tình trạng đẩy giá trang thiết bị y tế cao hơn thực tế.
Mức phạt khi không kê khai giá
Theo quy định tại nghị định 117/2020/NĐ-CP (sửa đổi bởi nghị định 124/2021/NĐ-CP) quy định mức phạt không kê khai giá, niêm yết giá như sau:
Điều 78a. Vi phạm quy định về quản lý giá trang thiết bị y tế 1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây: a) Không đăng tải thông tin về kê khai giá trên Cổng thông tin của Bộ Y tế trước khi đưa trang thiết bị y tế đầu tiên lưu hành trên thị trường Việt Nam; b) Kê khai giá không kèm theo đầy đủ các thành phần thông tin theo quy định của pháp luật; c) Không thực hiện việc cập nhật giá kê khai trang thiết bị y tế khi có thay đổi; d) Không thực hiện việc giải trình các yếu tố cấu thành giá khi có yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền; đ) Kê khai giá trang thiết bị y tế khi không phải là chủ sở hữu số lưu hành trang thiết bị y tế hoặc không phải là nhà phân phối được chủ sở hữu số lưu hành trang thiết bị y tế chỉ định kê khai giá. 2. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây: a) Không thực hiện việc kê khai giá trang thiết bị y tế trước khi lưu hành tại Việt Nam; e) Mua bán trang thiết bị y tế khi chưa có giá kê khai hoặc mua bán cao hơn giá kê khai trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Y tế tại thời điểm mua bán.
Xin cảm ơn quý khách đã theo dõi bài viết, nội dung của bài viết chỉ nhằm mục đích tham khảo do tính thay đổi của luật áp dụng tại từng thời điểm và những đặc thù trong từng sự kiện pháp lý. Để được tư vấn, hướng dẫn chính xác nhất với trường hợp của quý khách, mọi câu hỏi, thắc mắc xin được phản hồi về Hotline 1900.0191 hoặc địa chỉ hòm mail bên dưới!
SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ
--- Gọi ngay 1900.0191 ---
(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)
Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam
Gmail: luatlvn@gmail.com
Thông tin pháp luật mới nhất tại thuvienluat.vn. Để được tư vấn, hướng dẫn trực tiếp, xin vui lòng liên hệ Hotline 1900.0191.
Hôn nhân thực tế thông thường được hiểu là việc hai bên nam, nữ có chung sống và quan hệ vợ chồng. Tuy nhiên, về mặt pháp luật thì hôn nhân thực tế phải đáp ứng một số điều kiện nhất định.
Hôn nhân thực tế là gì?
Hiện nay, hôn nhân thực tế có rất nhiều quan điểm khác nhau, tuy nhiên hầu hết các quan điểm đều yêu cầu hai bên nam nữ đáp ứng đầy đủ hai điều kiện sau: – Về hình thức: Hai bên chung sống với nhau như vợ chồng trước ngày 03 tháng 01 năm 1987 mà không đăng ký kết hôn. – Về nội dung: Hai bên nam, nữ phải tuân thủ đầy đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật Hôn nhân gia đình. Như vậy, nam nữ chung sống với nhau như vợ chồng và được công nhận là hôn nhân thực tế phải đáp ứng cả điều kiện về nội dung và hình thức.
Cơ sở pháp lý về hôn nhân thực tế
Liên quan đến việc xác nhận tình trạng hôn nhân đối với trường hợp nam nữ chung sống với nhau như vợ chồng từ trước ngày 03/01/1987 nhưng không đăng ký kết hôn. Hiện tại, hai bên không còn tiếp tục chung sống nữa. Tại khoản 2 điều 44 nghị định 123/2015/NĐ-CP quy định:
Điều 44. Điều khoản chuyển tiếp 2. Đối với trường hợp nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng trước ngày 03 tháng 01 năm 1987 mà chưa đăng ký kết hôn thì được khuyến khích và tạo điều kiện để đăng ký kết hôn. Quan hệ hôn nhân được công nhận kể từ ngày các bên xác lập quan hệ chung sống với nhau như vợ chồng. Thẩm quyền, thủ tục đăng ký kết hôn được thực hiện theo quy định tại Điều 17 và Điều 18 của Luật Hộ tịch.
Đồng thời, khoản 1 Điều 131 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định “Quan hệ hôn nhân và gia đình được xác lập trước ngày Luật này có hiệu lực thì áp dụng pháp luật về hôn nhân và gia đình tại thời điểm xác lập để giải quyết”.
Tại mục 3 nghị quyết 35/2000/QH10 hướng dẫn luật HNGĐ 2000 quy định rõ việc áp dụng quy định tại khoản 1 Điều 11 của Luật này được thực hiện như sau:
a) Trong trường hợp quan hệ vợ chồng được xác lập trước ngày 03 tháng 1 năm 1987, ngày Luật hôn nhân và gia đình năm 1986 có hiệu lực mà chưa đăng ký kết hôn thì được khuyến khích đăng ký kết hôn; trong trường hợp có yêu cầu ly hôn thì đượcTòa án thụ lý giải quyết theo quy định về ly hôn của Luật hôn nhân và gia đình năm 2000; b) Nam và nữ chung sống với nhau như vợ chồng từ ngày 03 tháng 1 năm 1987 đến ngày 01 tháng 1 năm 2001, mà có đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật này thì có nghĩa vụ đăng ký kết hôn trong thời hạn hai năm, kể từ ngày Luật này có hiệu lực cho đến ngày 01 tháng 1 năm 2003; trong thời hạn này mà họ không đăng ký kết hôn, nhưng có yêu cầu ly hôn thì Tòa án áp dụng các quy định về ly hôn của Luật hôn nhân và gia đình năm 2000 để giải quyết. Từ sau ngày 01 tháng 1 năm 2003 mà họ không đăng ký kết hôn thì pháp luật không công nhận họ là vợ chồng; c) Kể từ ngày 01 tháng 1 năm 2001 trở đi, trừ trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản 3 của Nghị quyết này, nam và nữ chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn, đều không được pháp luật công nhận là vợ chồng nếu có yêu cầu ly hôn thì Tòa án thụ lý và tuyên bố không công nhận quan hệ vợ chồng; nếu có yêu cầu về con và tài sản thì Tòa án áp dụng khoản 2 và khoản 3 Điều 17 của Luật hôn nhân và gia đình năm 2000 để giải quyết.
Theo quy định tại điểm a khoản 3 Nghị quyết số 35/2000/QH10 ngày 09/6/2000 của Quốc hội thì “Trong trường hợp quan hệ vợ chồng được xác lập trước ngày 03 tháng 1 năm 1987, ngày Luật hôn nhân và gia đình năm 1986 có hiệu lực mà chưa đăng ký kết hôn thì được khuyến khích đăng ký kết hôn; trong trường hợp có yêu cầu ly hôn thì được Tòa án thụ lý giải quyết theo quy định về ly hôn của Luật hôn nhân và gia đình năm 2000”. Như vậy, đối với những trường hợp nam nữ chung sống với nhau trước ngày 03/01/1987, hiện họ chưa đăng ký kết hôn thì vẫn được pháp luật công nhận là vợ chồng (hôn nhân thực tế). Đồng thời, theo hướng dẫn tại điểm c mục 2 Thông tư liên tịch số 01/2001/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BTP ngày 03/01/2001 thì “Được coi là nam và nữ chung sống với nhau như vợ chồng, nếu họ có đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình năm 2000 và thuộc một trong các trường hợp sau đây: – Có tổ chức lễ cưới khi về chung sống với nhau; – Việc họ về chung sống với nhau được gia đình (một bên hoặc cả hai bên) chấp nhận; – Việc họ về chung sống với nhau được người khác hay tổ chức chứng kiến; – Họ thực sự chung sống với nhau, chăm sóc, giúp đỡ nhau, cùng nhau xây dựng gia đình. Thời điểm nam và nữ bắt đầu chung sống với nhau như vợ chồng là ngày họ tổ chức lễ cưới hoặc ngày họ về chung sống với nhau được gia đình (một hoặc cả hai bên) chấp nhận hoặc ngày họ về chung sống với nhau được người khác hay tổ chức chứng kiến hoặc ngày họ thực sự bắt đầu chung sống với nhau, chăm sóc, giúp đỡ nhau, cùng nhau xây dựng gia đình”.
Do đó, trường hợp hai bên chung sống với nhau như vợ chồng trước thời điểm ngày 03/01/1987 mà không đăng ký kết hôn, do vậy sẽ áp dụng quy định của Nghị quyết số 35/2000/QH10 ngày 09/6/2000 của Quốc hội về việc thi hành Luật hôn nhân và gia đình năm 2000 và Thông tư số 01/2001/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BTP ngày 03/01/2001 hướng dẫn thi hành Nghị quyết số 35/2000/QH10 để xem xét tính hợp pháp của quan hệ chung sống giữa hai bên.
Câu hỏi thường gặp
Nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng được coi là hôn nhân thực tế?
Việc chung sống như vợ chồng không được xác định là hôn nhân thực tế mà còn phụ thuộc các điều kiện như thời điểm chung sống, quy định pháp luật.
Công nhận hôn nhân thực tế như thế nào?
Trường hợp muốn công nhận về hôn nhân thực tế. Các bên có thể yêu cầu tòa án ra quyết định công nhận về hôn nhân thực tế nếu đáp ứng điều kiện này.
Xin cảm ơn quý khách đã theo dõi bài viết, nội dung của bài viết chỉ nhằm mục đích tham khảo do tính thay đổi của luật áp dụng tại từng thời điểm và những đặc thù trong từng sự kiện pháp lý. Để được tư vấn, hướng dẫn chính xác nhất với trường hợp của quý khách, mọi câu hỏi, thắc mắc xin được phản hồi về Hotline 1900.0191 hoặc địa chỉ hòm mail bên dưới!
SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ
--- Gọi ngay 1900.0191 ---
(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)
Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam
Gmail: luatlvn@gmail.com
Thông tin pháp luật mới nhất tại thuvienluat.vn. Để được tư vấn, hướng dẫn trực tiếp, xin vui lòng liên hệ Hotline 1900.0191.
Thực phẩm chức năng là gì?
Thực phẩm chức năng theo quy định tại khoản 23 Điều 2 luật an toàn thực phẩm 2018 là thực phẩm dùng để hỗ trợ chức năng của cơ thể con người, tạo cho cơ thể tình trạng thoải mái, tăng sức đề kháng, giảm bớt nguy cơ mắc bệnh, bao gồm thực phẩm bổ sung, thực phẩm bảo vệ sức khoẻ, thực phẩm dinh dưỡng y học. Ví dụ như: Viên C sủi, thực phẩm hỗ trợ trắng da và làm chậm quá trình lão hóa, Các loại vitamin,…
Điều kiện kinh doanh thực phẩm chức năng
Ngành nghề kinh doanh thực phẩm chức năng? Về ngành nghề đối với hoạt động kinh doanh thực phẩm chức năng theo quyết định 27/2018/QĐ-TTg như sau:
STT
Tên ngành
Mã ngành
1
Bán buôn thực phẩm Chi tiết: Bán buôn thực phẩm chức năng (Luật an toàn thực phẩm 2010)
4632
2
Bán lẻ thực phẩm trong các cửa hàng chuyên doanh Chi tiết: Bán lẻ thực phẩm chức năng (Luật an toàn thực phẩm 2010)
4722
Điều kiện về an toàn thực phẩm? Thực phẩm chức năng khi kinh doanh phải có đủ điều kiện về an toàn thực phẩm cụ thể: – Đối với cơ sở sản xuất: Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm đạt yêu cầu Thực hành sản xuất tốt (GMP) – Đối với cơ sở kinh doanh: Phải đủ điều kiện an toàn thực phẩm đối với kinh doanh thực phẩm bao gói sẵn – Đối với sản phẩm: Phải thực hiện công bố trước khi đưa lưu thông trên thị trường
Điều kiện công bố thực phẩm chức năng
Thực phẩm chức năng để được lưu hành tại Việt Nam cần phải được công bố hợp quy theo quy định tại nghị định 15/2018/NĐ-CP và 43/2014/TT-BYT. Xem thêm: Thủ tục công bố thực phẩm chức năng
Kiểm tra nhập khẩu đối với thực phẩm chức năng
Theo quy định tại điều 13 nghị định 15/2018/NĐ-CP thực phẩm chức năng đã thực hiện công bố được miễn kiểm tra nhà nước về an toàn thực phẩm.
Điều 13. Các trường hợp được miễn kiểm tra nhà nước về an toàn thực phẩm nhập khẩu (trừ các trường hợp có cảnh báo về an toàn thực phẩm) 1. Sản phẩm đã được cấp Giấy tiếp nhận đăng ký bản công bố sản phẩm.
Mức phạt với việc kinh doanh thực phẩm chức năng không công bố
Theo quy định tại nghị định 115/2018/NĐ-CP (sửa đổi bởi nghị định 124/2021/NĐ-CP)
Điều 21. Vi phạm quy định về đăng ký bản công bố sản phẩm 1. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi sản xuất hoặc nhập khẩu sản phẩm thuộc diện đăng ký bản công bố sản phẩm không phù hợp với quy chuẩn kỹ thuật tương ứng hoặc quy định của cơ quan có thẩm quyền hoặc tiêu chuẩn đã công bố 2. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi không đăng ký bản công bố sản phẩm theo quy định của pháp luật trong sản xuất, nhập khẩu sản phẩm thuộc diện phải đăng ký bản công bố sản phẩm hoặc sản xuất, nhập khẩu sản phẩm thuộc diện phải đăng ký bản công bố sản phẩm mà không có Giấy tiếp nhận đăng ký bản công bố sản phẩm theo quy định của pháp luật. 3. Hình thức xử phạt bổ sung: Đình chỉ một phần hoặc toàn bộ hoạt động sản xuất, nhập khẩu thực phẩm từ 01 tháng đến 03 tháng đối với vi phạm quy định tại khoản 2 Điều này. 4. Biện pháp khắc phục hậu quả: a) Buộc thu hồi thực phẩm đối với vi phạm quy định tại Điều này; b) Buộc thay đổi mục đích sử dụng hoặc tái chế; hoặc buộc tiêu hủy thực phẩm đối với vi phạm quy định tại các khoản 1 và 2 Điều này.
Câu hỏi thường gặp
Xin cảm ơn quý khách đã theo dõi bài viết, nội dung của bài viết chỉ nhằm mục đích tham khảo do tính thay đổi của luật áp dụng tại từng thời điểm và những đặc thù trong từng sự kiện pháp lý. Để được tư vấn, hướng dẫn chính xác nhất với trường hợp của quý khách, mọi câu hỏi, thắc mắc xin được phản hồi về Hotline 1900.0191 hoặc địa chỉ hòm mail bên dưới!
SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ
--- Gọi ngay 1900.0191 ---
(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)
Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam
Gmail: luatlvn@gmail.com
Thông tin pháp luật mới nhất tại thuvienluat.vn. Để được tư vấn, hướng dẫn trực tiếp, xin vui lòng liên hệ Hotline 1900.0191.
Các trường hợp điều chỉnh đăng ký đầu tư
Dự án đầu tư là tập hợp đề xuất bỏ vốn trung hạn hoặc dài hạn để tiến hành các hoạt động đầu tư kinh doanh trên địa bàn cụ thể, trong khoảng thời gian xác định. (Khoản 4 điều 3 luật đầu tư 2020). Theo đó, nội dung giấy chứng nhận đăng ký đầu tư theo quy định tại điều 40 luật đầu tư 2020 như sau:
Điều 40. Nội dung Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư 1. Tên dự án đầu tư. 2. Nhà đầu tư. 3. Mã số dự án đầu tư. 4. Địa điểm thực hiện dự án đầu tư, diện tích đất sử dụng. 5. Mục tiêu, quy mô dự án đầu tư. 6. Vốn đầu tư của dự án đầu tư (gồm vốn góp của nhà đầu tư và vốn huy động). 7. Thời hạn hoạt động của dự án đầu tư. 8. Tiến độ thực hiện dự án đầu tư, bao gồm: a) Tiến độ góp vốn và huy động các nguồn vốn; b) Tiến độ thực hiện các mục tiêu hoạt động chủ yếu của dự án đầu tư, trường hợp dự án đầu tư chia thành từng giai đoạn thì phải quy định tiến độ thực hiện từng giai đoạn. 9. Hình thức ưu đãi, hỗ trợ đầu tư và căn cứ, điều kiện áp dụng (nếu có). 10. Các điều kiện đối với nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư (nếu có).
Theo đó, khi có thay đổi về các thông tin trên giấy chứng nhận đăng ký đầu tư. Nhà đầu tư có nghĩa vụ điều chỉnh nội dung giấy chứng nhận đầu tư theo quy định. Vậy, so với nội dung đăng ký doanh nghiệp điều chỉnh trong vòng 10 ngày thì dự án đầu tư phải điều chỉnh trong bao lâu?
Theo quy định tại điều 41 luật đầu tư 2020 quy định về điều chỉnh dự án đầu tư như sau:
Điều 41. Điều chỉnh dự án đầu tư 2. Nhà đầu tư thực hiện thủ tục điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư trong trường hợp việc điều chỉnh dự án đầu tư làm thay đổi nội dung Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư
Tuy nhiên, cả luật đầu tư 2020 và nghị định 31/2021/NĐ-CP đều không có hướng dẫn cụ thể về thời gian điều chỉnh dự án đầu tư => Không có giới hạn về thời gian điều chỉnh dự án đầu tư.
Mức phạt không điều chỉnh đăng ký đầu tư
Theo quy định tại điều 17 nghị định 122/2021/NĐ-CP đối với việc không điều chỉnh đăng ký đầu tư mức phạt từ 50 đến 70 triệu đồng
Điều 17. Vi phạm về việc cấp, điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động văn phòng điều hành của nhà đầu tư nước ngoài trong hợp đồng hợp tác kinh doanh (hợp đồng BCC), chấp thuận chủ trương đầu tư, chấp thuận chủ trương đầu tư đồng thời với chấp thuận nhà đầu tư, chấp thuận nhà đầu tư 2. Phạt tiền từ 70.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau: b) Không thực hiện thủ tục điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư trong trường hợp việc điều chỉnh dự án đầu tư làm thay đổi nội dung Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư; 3. Biện pháp khắc phục hậu quả: b) Buộc thực hiện thủ tục điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 2 Điều này;
Như vậy, việc điều chỉnh giấy chứng nhận đăng ký đầu tư là bắt buộc. Tuy nhiên, không có quy định cụ thể về mặt thời hạn. Vì vậy, đối với các trường hợp bị xử phạt khi có thanh tra, kiểm tra về việc chấp hành quy định của luật đầu tư. Theo đó, nếu trước khi bị thanh tra, kiểm tra chủ đầu tư thực hiện điều chỉnh dự án thì sẽ không bị xử phạt.
Xin cảm ơn quý khách đã theo dõi bài viết, nội dung của bài viết chỉ nhằm mục đích tham khảo do tính thay đổi của luật áp dụng tại từng thời điểm và những đặc thù trong từng sự kiện pháp lý. Để được tư vấn, hướng dẫn chính xác nhất với trường hợp của quý khách, mọi câu hỏi, thắc mắc xin được phản hồi về Hotline 1900.0191 hoặc địa chỉ hòm mail bên dưới!
SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ
--- Gọi ngay 1900.0191 ---
(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)
Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam
Gmail: luatlvn@gmail.com
Thông tin pháp luật mới nhất tại thuvienluat.vn. Để được tư vấn, hướng dẫn trực tiếp, xin vui lòng liên hệ Hotline 1900.0191.
Trên thực tế, nhiều sản phẩm thực phẩm có thể sử dụng tại gia đình (có thể qua chế biến hoặc không), các sản phẩm này được gọi là sản phẩm bao gói sẵn. Trong bài viết này sẽ hướng dẫn điều kiện và thủ tục đối với cơ sở sản xuất thực phẩm bao gói sẵn
Sản xuất thực phẩm bao gói sẵn là gì?
Theo điều 4 luật an toàn thực phẩm 2010 định nghĩa về sản xuất thực phẩm như sau:
Điều 2. Giải thích từ ngữ Trong luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau: 14. Sản xuất thực phẩm là việc thực hiện một, một số hoặc tất cả các hoạt động trồng trọt, chăn nuôi, thu hái, đánh bắt, khai thác, sơ chế, chế biến, bao gói, bảo quản để tạo ra thực phẩm. 27. Thực phẩm bao gói sẵn là thực phẩm được bao gói và ghi nhãn hoàn chỉnh, sẵn sàng để bán trực tiếp cho mục đích chế biến tiếp hoặc sử dụng để ăn ngay.
Theo quy định của luật an toàn thực phẩm các cơ sở sản xuât thực phẩm phải thực hiện cấp chứng nhận vệ sinh an toàn thực phẩm theo quy định. Đối với trường hợp cơ sở sản xuất thực phẩm bao gói sẵn ngoài việc chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm còn phải thực hiện thủ tục tự công bố thực phẩm trước khi đưa sản phẩm ra thị trường.
Điều kiện với cơ sở sản xuất thực phẩm bao gói sẵn
Cơ sơ sản xuất thực phẩm bao gói sẵn đáp ứng điều kiện chung theo quy định tại điều 19 luật an toàn thực phẩm 2010 như sau:
Điều 19. Điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm đối với cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm 1. Cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm phải bảo đảm các điều kiện sau đây: a) Có địa điểm, diện tích thích hợp, có khoảng cách an toàn đối với nguồn gây độc hại, nguồn gây ô nhiễm và các yếu tố gây hại khác; b) Có đủ nước đạt quy chuẩn kỹ thuật phục vụ sản xuất, kinh doanh thực phẩm; c) Có đủ trang thiết bị phù hợp để xử lý nguyên liệu, chế biến, đóng gói, bảo quản và vận chuyển các loại thực phẩm khác nhau; có đủ trang thiết bị, dụng cụ, phương tiện rửa và khử trùng, nước sát trùng, thiết bị phòng, chống côn trùng và động vật gây hại; d) Có hệ thống xử lý chất thải và được vận hành thường xuyên theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường; đ) Duy trì các điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm và lưu giữ hồ sơ về nguồn gốc, xuất xứ nguyên liệu thực phẩm và các tài liệu khác về toàn bộ quá trình sản xuất, kinh doanh thực phẩm; e) Tuân thủ quy định về sức khoẻ, kiến thức và thực hành của người trực tiếp sản xuất, kinh doanh thực phẩm. 2. Bộ trưởng Bộ Y tế, Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, Bộ trưởng Bộ Công thương ban hành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia và quy định cụ thể về điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm đối với cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm thuộc lĩnh vực được phân công quản lý.
Theo hướng dẫn bởi Điểm 8 Công văn 5845/BCT-KHCN năm 2013
Trả lời công văn của Sở Công Thương các tỉnh/thành phố về việc hướng dẫn triển khai thực hiện trách nhiệm quản lý nhà nước về An toàn thực phẩm được phân công tại Luật An toàn thực phẩm, Bộ Công Thương có ý kiến sau: … 8. Tiêu chuẩn mẫu nước phù hợp với Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia (QCVN) về chất lượng nước sinh hoạt số 02:2009/BYT. … Trên đây là một số hướng dẫn của Bộ Công Thương triển khai thực hiện trách nhiệm quản lý nhà nước về An toàn thực phẩm được phân công tại Luật An toàn thực phẩm. Đề nghị Sở Công Thương các tỉnh/thành phố thực hiện theo chức năng quản lý nhà nước của đơn vị./.
Ngoài các quy định trên cơ sở còn phải đáp ứng quy định theo điều 27 luật an toàn thực phẩm 2010
Điều 27. Điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm đối với cơ sở kinh doanh thực phẩm đã qua chế biến 1. Cơ sở kinh doanh thực phẩm đã qua chế biến bao gói sẵn phải bảo đảm các điều kiện sau đây: a) Tuân thủ quy định về ghi nhãn thực phẩm; b) Tuân thủ các điều kiện về bảo đảm an toàn đối với dụng cụ, vật liệu bao gói, chứa đựng thực phẩm, điều kiện về bảo đảm an toàn thực phẩm trong bảo quản thực phẩm quy định tại Điều 18 và Điều 20 của Luật này; c) Bảo đảm và duy trì vệ sinh nơi kinh doanh; d) Bảo quản thực phẩm theo đúng hướng dẫn của tổ chức, cá nhân sản xuất. 2. Cơ sở kinh doanh thực phẩm đã qua chế biến không bao gói sẵn phải bảo đảm các điều kiện sau đây: a) Có biện pháp bảo đảm cho thực phẩm không bị hỏng, mốc, tiếp xúc với côn trùng, động vật, bụi bẩn và các yếu tố gây ô nhiễm khác; b) Rửa sạch hoặc khử trùng các dụng cụ ăn uống, chứa đựng thực phẩm trước khi sử dụng đối với thực phẩm ăn ngay; c) Có thông tin về xuất xứ và ngày sản xuất của thực phẩm.
Điều kiện với thực phẩm đã bao gói sẵn
Theo quy định tại khoản 3 điều 12 luật an toàn thực phẩm 2010 quy định “3. Thực phẩm đã qua chế biến bao gói sẵn phải đăng ký bản công bố hợp quy với cơ quan nhà nước có thẩm quyền trước khi lưu thông trên thị trường”. Thủ tục công bố theo quy định tại nghị định 15/2018/NĐ-CP.
Thủ tục cấp chứng nhận an toàn thực phẩm cho cơ sở sản xuất thực phẩm bao gói sẵn
Hồ sơ cấp chứng nhận an toàn thực phẩm – Đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm (mẫu tại nghị định 67/2016/NĐ-CP, sửa đổi bởi nghị định 155/2018/NĐ-CP) – Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp có ngành nghề phù hợp với loại thực phẩm của cơ sở sản xuất (có xác nhận của cơ sở); – Bản thuyết minh về cơ sở vật chất, trang thiết bị, dụng cụ bảo đảm điều kiện vệ sinh an toàn thực phẩm theo quy định của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền; – Giấy xác nhận đủ sức khoẻ của chủ cơ sở và người trực tiếp sản xuất, kinh doanh thực phẩm do cơ sở y tế cấp huyện trở lên cấp; – Danh sách người sản xuất thực phẩm, kinh doanh dịch vụ ăn uống đã được tập huấn kiến thức an toàn thực phẩm có xác nhận của chủ cơ sở.
Cơ quan giải quyết: Chi cục vệ sinh an toàn thực phẩm
Lệ phí: 2.500.000 VNĐ theo thông tư 67/2021/TT-BTC
Trình tự xin giấy phép an toàn thực phẩm
Bước 1: Cơ sở tiến hành cho nhân viên khám sức khỏe tại cơ sở y tế và tập huấn về an toàn thực phẩm cho nhân viên. Bước 2: Chuẩn bị hồ sơ theo quy định Bước 3: Nộp hồ sơ tại chi cục vệ sinh an toàn thực phẩm Bước 4: Đón tiếp đoàn thẩm định Trong vòng 10 ngày làm việc kể từ khi hồ sơ hợp lệ đoàn thẩm định sẽ tiến hành thẩm định cơ sở. Đoàn thẩm định sẽ tiến hành đối chiếu thông tin và thẩm định tính pháp lý của hồ sơ xin cấp Giấy chứng nhận với hồ sơ gốc lưu tại cơ sở theo quy định; thẩm định điều kiện an toàn thực phẩm tại cơ sở theo quy định và ghi vào mẫu biên bản Bước 5: Cấp giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm + Trong trường hợp cơ sở đủ điều kiện an toàn vệ sinh thực phẩm thì sẽ được cấp giấy chứng nhận. Giấy chứng nhận có giá trị trong vòng 3 năm kể từ ngày ký. Trước thời hạn hết hiệu lực 6 tháng thì cơ sở cần xin cấp lại Giấy chứng nhận này. + Trường hợp cơ sở chưa đủ điều kiện cần thực hiện bổ sung hồ sơ trong vòng 60 ngày, khi đáp ứng điều kiện được cấp Giấy chứng nhận cơ sở mới được phép hoạt động.
Xin cảm ơn quý khách đã theo dõi bài viết, nội dung của bài viết chỉ nhằm mục đích tham khảo do tính thay đổi của luật áp dụng tại từng thời điểm và những đặc thù trong từng sự kiện pháp lý. Để được tư vấn, hướng dẫn chính xác nhất với trường hợp của quý khách, mọi câu hỏi, thắc mắc xin được phản hồi về Hotline 1900.0191 hoặc địa chỉ hòm mail bên dưới!
SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ
--- Gọi ngay 1900.0191 ---
(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)
Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam
Gmail: luatlvn@gmail.com
Thông tin pháp luật mới nhất tại thuvienluat.vn. Để được tư vấn, hướng dẫn trực tiếp, xin vui lòng liên hệ Hotline 1900.0191.
Hiện nay công ty chúng tôi nhận được văn bản yêu cầu truy thu về quỹ phòng chống thiên tai, cho tôi hỏi những đối tượng nào phải đóng quỹ này và cách tính mức đóng như thế nào? Xin quý công ty vui lòng trích dẫn văn bản luật để chúng tôi được rõ
Trả lời
Quỹ phòng chống thiên tai là quỹ được thành lập ở cấp tỉnh, do UBND cấp tỉnh quản lý được quy định tại nghị định 78/2021/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 15/09/2021.
Điều 2. Đối tượng áp dụng Nghị định này áp dụng đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân Việt Nam; tổ chức, cá nhân nước ngoài đang sinh sống, hoạt động hoặc tham gia phòng, chống thiên tai tại Việt Nam. Điều 12. Nguồn tài chính 1. Mức đóng góp bắt buộc từ các tổ chức kinh tế trong nước và nước ngoài trên địa bàn một năm là 0,02% trên tổng giá trị tài sản hiện có theo báo cáo tài chính lập ngày 31 tháng 12 hàng năm của tổ chức báo cáo cơ quan Thuế nhưng tối thiểu 500 nghìn đồng, tối đa 100 triệu đồng và được hạch toán vào chi phí hoạt động sản xuất kinh doanh của tổ chức. 2. Đóng góp, tài trợ, hỗ trợ tự nguyện của các tổ chức, doanh nghiệp cho Quỹ phòng, chống thiên tai cấp tỉnh được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp. 3. Công dân Việt Nam đủ 18 tuổi đến tuổi nghỉ hưu trong điều kiện lao động bình thường theo quy định của pháp luật về lao động đóng góp hàng năm như sau: a) Cán bộ, công chức, viên chức, người hưởng lương, phụ cấp và người lao động làm việc trong các cơ quan, tổ chức, đơn vị sự nghiệp của Đảng, Nhà nước, tổ chức chính trị – xã hội và hội được ngân sách nhà nước hỗ trợ kinh phí hoạt động ở trung ương, ở tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, ở huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương (cấp huyện), ở xã, phường, thị trấn (cấp xã), ở đơn vị hành chính – kinh tế đặc biệt và lực lượng vũ trang đóng một phần hai của mức lương cơ sở chia cho số ngày làm việc trong tháng. b) Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động trong các doanh nghiệp đóng một phần hai của mức lương tối thiểu vùng chia cho số ngày làm việc trong tháng theo hợp đồng lao động. Người lao động giao kết nhiều hợp đồng với nhiều doanh nghiệp chỉ phải đóng 01 lần theo 01 hợp đồng lao động có thời gian dài nhất. c) Người lao động khác, ngoài các đối tượng đã được quy định tại điểm a, b khoản này, đóng góp 10.000 đồng/người/năm. 4. Hỗ trợ, đóng góp tự nguyện của các tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài. 5. Điều tiết từ Quỹ trung ương và giữa các Quỹ cấp tỉnh. 6. Thu lãi từ tài khoản tiền gửi. 7. Các nguồn hợp pháp khác (nếu có). 8. Tồn dư Quỹ cấp tỉnh cuối năm trước được chuyển sang năm sau.
Do vậy bên bạn có thể căn cứ lại vào tài sản của công ty được nghi nhận trên báo cáo tài chính và số lượng người lao động để tính lại xem mức thu mà bên Sở nông nghiệp thu đã đúng chưa. Ngoài ra bên bạn sẽ thông báo mức thu như trên cho người lao động biết để mình truy thu phần của người lao động.
Về xử phạt hành chính do không đóng quỹ phòng chống thiên tai. Nghị định xử phạt hành chính mới nhất trong lĩnh vực phòng chống lụt bão là Nghị định 03/2022/NĐ-CP hiệu lực từ 06/01/2022
Điều 17. Vi phạm về đóng Quỹ phòng, chống thiên tai 1. Phạt tiền đối với hành vi không đóng Quỹ phòng, chống thiên tai như sau: a) Phạt tiền từ 300.000 đồng đến 500.000 đồng đối với hành vi không đóng Quỹ phòng, chống thiên tai dưới 300.000 đồng; b) Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với hành vi không đóng Quỹ phòng, chống thiên tai từ 300.000 đồng đến dưới 500.000 đồng; c) Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi không đóng Quỹ phòng, chống thiên tai từ 500.000 đồng đến dưới 3.000.000 đồng; d) Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi không đóng Quỹ phòng, chống thiên tai từ 3.000.000 đồng đến dưới 5.000.000 đồng; đ) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với hành vi không đóng Quỹ phòng, chống thiên tai từ 5.000.000 đồng đến dưới 10.000.000 đồng; e) Phạt tiền từ 8.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng đối với hành vi không đóng Quỹ phòng, chống thiên tai từ 10.000.000 đồng đến dưới 20.000.000 đồng; g) Phạt tiền từ 12.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi không đóng Quỹ phòng, chống thiên tai từ 20.000.000 đồng đến dưới 40.000.000 đồng; h) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi không đóng Quỹ phòng, chống thiên tai từ 40.000.000 đồng đến dưới 60.000.000 đồng; i) Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi không đóng Quỹ phòng, chống thiên tai từ 60.000.000 đồng đến dưới 80.000.000 đồng; k) Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi không đóng Quỹ phòng, chống thiên tai từ 80.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng. 2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với tổ chức kinh tế trong nước và nước ngoài khi thực hiện hành vi không cung cấp hoặc cung cấp không đầy đủ danh sách kế hoạch thu, nộp Quỹ phòng, chống thiên tai của các cá nhân do mình quản lý cho cơ quan có thẩm quyền. 3. Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc đóng Quỹ phòng, chống thiên tai đối với hành vi vi phạm tại khoản 1 Điều này.
Do vậy, nếu bên bạn không thực hiện nộp quỹ này thì mới bị xử phạt hành chính theo nghị định 03/2022/NĐ-CP. Hiện tại bên bạn chưa bị xử phạt hành chính đối với việc chậm nộp quỹ phòng chống thiên tai.
Câu hỏi thường gặp
Quỹ phòng chống thiên tai có bắt buộc?
Quỹ phòng chống thiên tai là quỹ bắt buộc theo quy định hiện hành. Nếu không nộp có thể bị xử phạt tới 10 triệu đồng.
Ghi nhận chi phí cho quỹ phòng chống thiên tai?
Theo công văn số 4588/CT-TTHT V/v ghi nhận chi phí đối với việc nộp quỹ phòng chống thiên tai ngày 28/01/2019 thì chi phí đóng quỹ phòng chống thiên tai được ghi nhận vào chi phí của doanh nghiệp
Xin cảm ơn quý khách đã theo dõi bài viết, nội dung của bài viết chỉ nhằm mục đích tham khảo do tính thay đổi của luật áp dụng tại từng thời điểm và những đặc thù trong từng sự kiện pháp lý. Để được tư vấn, hướng dẫn chính xác nhất với trường hợp của quý khách, mọi câu hỏi, thắc mắc xin được phản hồi về Hotline 1900.0191 hoặc địa chỉ hòm mail bên dưới!
SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ
--- Gọi ngay 1900.0191 ---
(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)
Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam
Gmail: luatlvn@gmail.com
Thông tin pháp luật mới nhất tại thuvienluat.vn. Để được tư vấn, hướng dẫn trực tiếp, xin vui lòng liên hệ Hotline 1900.0191.
Xin hỏi chúng tôi muốn làm một quán bán nước giải khát nhỏ để bán cho khách tới chụp ảnh ở cửa hàng bên bạn thì phải làm những thủ tục gì? Tôi có tìm hiểu thì phải làm hộ kinh doanh, ngoài ra cần xin giấy phép gì khác hay không?
Trả lời
Theo hướng dẫn của nghị định 15/2018/NĐ-CP thì trường hợp quán nước làm dưới hình thức hộ kinh doanh của bạn sẽ được đưa vào đối tượng “cơ sở sản xuất kinh doanh thực phẩm nhỏ lẻ” giải thích theo khoản 10 điều 3 nghị định 15/2018/NĐ-CP như sau:
Điều 3. Giải thích từ ngữ Trong Nghị định này, các từ ngữ sau đây được hiểu như sau 10. Cơ sở kinh doanh thực phẩm nhỏ lẻ là cơ sở do cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình thực hiện đăng ký hộ kinh doanh và cơ sở không được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc Giấy chứng nhận đầu tư theo quy định của pháp luật.
Hướng dẫn tại công văn 3109/BCT-KHCN ngày 20/04/2018 của Bộ Công Thương như sau:
1. Cơ sở sản xuất thực phẩm nhỏ lẻ Theo quy định tại Khoản 16 Điều 4 Luật Doanh nghiệp khái niệm “kinh doanh” được hiểu “là việc thực hiện liên tục một, một số hoặc tất cả các công đoạn của quá trình đầu tư, từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm hoặc cung ứng dịch vụ trên thị trường nhằm mục đích sinh lợi”. Do đó, sản xuất thực phẩm nhỏ lẻ là một công đoạn trong hoạt động kinh doanh thực phẩm nhỏ lẻ. Khoản 10 Điều 3, Khoản 1 Điều 12 Nghị định số 15/2018/NĐ-CP quy định cơ sở kinh doanh thực phẩm nhỏ lẻ không thuộc diện cấp Giấy Chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm. Các cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm nhỏ lẻ phải tuân thủ các điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm quy định tại Khoản 1 Điều 22 Luật an toàn thực phẩm.
Theo đó, tại điều 11 và 15 của nghị định này quy định đối tượng kinh doanh thực phẩm nhỏ lẻ thì không cần xin cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện vệ sinh an toàn thực phẩm.
Điều 11. Cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm 1. Cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm phải có Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm khi hoạt động, trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 12 Nghị định này. 2. Điều kiện cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 34 Luật an toàn thực phẩm. Riêng đối với các cơ sở sản xuất thực phẩm bảo vệ sức khỏe, phải tuân thủ các yêu cầu quy định tại Điều 28 Nghị định này. Điều 12. Cơ sở không thuộc diện cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm 1. Các cơ sở sau đây không thuộc diện cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm: d) Kinh doanh thực phẩm nhỏ lẻ;
Như vậy, hộ kinh doanh bán nước giải khát không cần xin cấp giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện vệ sinh an toàn thực phẩm. Tuy nhiên cơ sở sản xuất kinh doanh thực phẩm nhỏ lẻ vẫn phải đáp ứng các điều kiện tại điều 22 Luật vệ sinh an toàn thực phẩm 2010
Điều 22. Điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm trong sản xuất, kinh doanh thực phẩm nhỏ lẻ 1. Cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm nhỏ lẻ phải tuân thủ các điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm sau đây: a) Có khoảng cách an toàn đối với nguồn gây độc hại, nguồn gây ô nhiễm; b) Có đủ nước đạt quy chuẩn kỹ thuật phục vụ sản xuất, kinh doanh thực phẩm; c) Có trang thiết bị phù hợp để sản xuất, kinh doanh thực phẩm không gây độc hại, gây ô nhiễm cho thực phẩm; d) Sử dụng nguyên liệu, hóa chất, phụ gia thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến thực phẩm, dụng cụ, vật liệu bao gói, chứa đựng thực phẩm trong sơ chế, chế biến, bảo quản thực phẩm; đ) Tuân thủ quy định về sức khỏe, kiến thức và thực hành của người trực tiếp tham gia sản xuất, kinh doanh thực phẩm; e) Thu gom, xử lý chất thải theo đúng quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường; h) Duy trì các điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm và lưu giữ thông tin liên quan đến việc mua bán bảo đảm truy xuất được nguồn gốc thực phẩm. 2. Bộ trưởng Bộ Y tế, Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, Bộ trưởng Bộ Công thương ban hành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia và quy định cụ thể về điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm trong sản xuất, kinh doanh thực phẩm nhỏ lẻ thuộc lĩnh vực được phân công quản lý. 3. Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) ban hành quy chuẩn kỹ thuật địa phương, quy định cụ thể điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm trong sản xuất, kinh doanh thực phẩm nhỏ lẻ đối với thực phẩm đặc thù trên địa bàn tỉnh.
Trên thực tế, các địa phương sẽ có các khái niệm về “kinh doanh thực phẩm nhỏ lẻ” riêng bằng các quy chuẩn của địa phương. Do vậy, tuỳ trường hợp hộ kinh doanh vẫn CÓ THỂ phải xin giấy phép an toàn thực phẩm. Trường hợp này sẽ làm tại Phòng y tế thuộc UBND cấp quận, huyện. Khách hàng vui lòng liên hệ địa phương để biết rõ hơn.
Chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm tại Hà Nội
Theo quy định tại 28/2022/QĐ-UBND ngày 24/06/2022 của UBND thành phố Hà Nội quy định quản lý và phân cấp an toàn thực phẩm như sau:
Điều 3. Nguyên tắc phân công, phân cấp và phối hợp quản lý an toàn thực phẩm 2. Phân cấp quản lý cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm, kinh doanh dịch vụ ăn uống giữa cấp Thành phố, cấp huyện theo nguyên tắc cấp nào cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh/giấy chứng nhận đăng ký đầu tư thì cấp đó quản lý cơ sở đó (trừ các trường hợp: cơ sở theo phân cấp tuyến Trung ương quản lý; hợp tác xã sản xuất, kinh doanh sản phẩm thực phẩm thuộc lĩnh vực ngành Công Thương quản lý). 4. Cơ quan được phân công, phân cấp quản lý cơ sở có trách nhiệm cấp giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm, tiếp nhận bản tự công bố sản phẩm, xác nhận hoặc tiếp nhận bản cam kết an toàn thực phẩm, tiếp nhận bản sao giấy chứng nhận có xác nhận của cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm đối với cơ sở quy định tại điểm k khoản 1 Điều 12 Nghị định số 15/2018/NĐ-CP; tuyên truyền phổ biến kiến thức; thanh kiểm tra, hậu kiểm, giám sát, kiểm nghiệm, xử lý vi phạm, truy xuất nguồn gốc sản phẩm thực phẩm và các nhiệm vụ quản lý nhà nước khác về an toàn thực phẩm đối với cơ sở thuộc lĩnh vực được phân công, phân cấp quản lý theo quy định (bao gồm cả các cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm có tiến hành hoạt động thương mại điện tử). Điều 7. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp huyện 5. Quản lý, cấp, thu hồi giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm, xác nhận và tiếp nhận bản cam kết an toàn thực phẩm, tiếp nhận bản tự công bố sản phẩm, tiếp nhận bản sao giấy chứng nhận có xác nhận của cơ sở, cụ thể như sau: Quản lý và tiếp nhận bản cam kết trách nhiệm về an toàn thực phẩm đối với các cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống không thuộc diện cấp giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm theo quy định, bao gồm: các bếp ăn tập thể, căng tin tại các cụm công nghiệp, trường mầm non, tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ thông, bệnh viện hạng hai trở xuống, cơ quan tổ chức khác có quy mô từ 50 suất đến dưới 200 suất ăn/một lần phục vụ và cơ sở dịch vụ ăn uống trong khách sạn hai sao trở xuống.
Theo quy định này, tuy quy mô thực tế của hộ kinh doanh mà vẫn có thể cấp: – Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm – Tiếp nhận bản cam kết trách nhiệm về an toàn thực phẩm
Xin cảm ơn quý khách đã theo dõi bài viết, nội dung của bài viết chỉ nhằm mục đích tham khảo do tính thay đổi của luật áp dụng tại từng thời điểm và những đặc thù trong từng sự kiện pháp lý. Để được tư vấn, hướng dẫn chính xác nhất với trường hợp của quý khách, mọi câu hỏi, thắc mắc xin được phản hồi về Hotline 1900.0191 hoặc địa chỉ hòm mail bên dưới!
SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ
--- Gọi ngay 1900.0191 ---
(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)
Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam
Gmail: luatlvn@gmail.com
Thông tin pháp luật mới nhất tại thuvienluat.vn. Để được tư vấn, hướng dẫn trực tiếp, xin vui lòng liên hệ Hotline 1900.0191.
Ủy quyền là gì?
Theo quy định của Điều 562 Bộ luật Dân sự 2015: “Hợp đồng ủy quyền là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên được ủy quyền có nghĩa vụ thực hiện công việc nhân danh bên ủy quyền, bên ủy quyền chỉ phải trả thù lao nếu có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định”. Như vậy, bản chất của hợp đồng ủy quyền là một giao dịch dân sự, theo đó bên được ủy quyền sẽ thay mặt bên ủy quyền để thực hiện các công việc theo phạm vi ủy quyền.
Về nguyên tắc khi công chứng hợp đồng/giao dịch, các bên tham gia (mang theo giấy tờ nhân thân và các giấy tờ khác liên quan) phải cùng nhau đến, lập và ký tên vào hợp đồng, giao dịch tại văn phòng công chứng để Công chứng viên của tổ chức hành nghề công chứng chứng nhận tính xác thực, hợp pháp của hợp đồng, giao dịch (khoản 1 điều 2 Luật công chứng 2014), năng lực hành vi dân sự cũng như sự tự nguyện của các bên khi lập hợp đồng, giao dịch. Tuy nhiên, một số trường hợp lại không như vậy, đó là khi thực hiện ủy quyền thụ ủy.
Ủy quyền thụ ủy là gì?
Ủy quyền thụ ủy hay hợp đồng ủy quyền thụ ủy không được định nghĩa cụ thể trong các văn bản pháp luật mà chỉ được gọi một cách truyền miệng. Tại điều 55 luật công chứng 2014 quy định:
Điều 55. Công chứng hợp đồng ủy quyền 1. Khi công chứng các hợp đồng ủy quyền, công chứng viên có trách nhiệm kiểm tra kỹ hồ sơ, giải thích rõ quyền và nghĩa vụ của các bên và hậu quả pháp lý của việc ủy quyền đó cho các bên tham gia. 2. Trong trường hợp bên ủy quyền và bên được ủy quyền không thể cùng đến một tổ chức hành nghề công chứng thì bên ủy quyền yêu cầu tổ chức hành nghề công chứng nơi họ cư trú công chứng hợp đồng ủy quyền; bên được ủy quyền yêu cầu tổ chức hành nghề công chứng nơi họ cư trú công chứng tiếp vào bản gốc hợp đồng ủy quyền này, hoàn tất thủ tục công chứng hợp đồng ủy quyền.
Như vậy, theo quy định trên có thể thấy hợp đồng ủy quyền thụ ủy có hai đặc điểm – Hai bên trong hợp đồng ủy quyền không thể đến cùng một tổ chức hành nghề công chứng – Hợp đồng ủy quyền sẽ được hai tổ chức hành nghề công chứng khác nhau thực hiện công chứng
Hợp đồng ủy quyền thụ ủy (ủy quyền hai nơi) được thực hiện trong một số trường hợp đặc biệt theo quy định yêu cầu cả bên cùng ký (bên ủy quyền và bên nhận ủy quyền) để phân biệt với hành vi pháp lý đơn phương (có thể thực hiện bằng giấy ủy quyền).
Ủy quyền thụ ủy có yếu tố nước ngoài?
Trường hợp ủy quyền từ nước ngoài về Việt Nam
Việc thực hiện ủy quyền thụ ủy từ nước ngoài có được pháp luật cho phép? Theo quy định tại điều 78 luật công chứng 2014 quy định về thẩm quyền công chứng cư cơ quan đại diện ngoại giao ở nước ngoài như sau:
Điều 78. Việc công chứng của cơ quan đại diện nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài 1. Cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan đại diện lãnh sự của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài được công chứng di chúc, văn bản từ chối nhận di sản, văn bản ủy quyền và các hợp đồng, giao dịch khác theo quy định của Luật này và pháp luật về lãnh sự, ngoại giao, trừ hợp đồng mua bán, chuyển đổi, chuyển nhượng, tặng cho, cho thuê, thế chấp, góp vốn bằng bất động sản tại Việt Nam. 2. Viên chức lãnh sự, viên chức ngoại giao được giao thực hiện công chứng phải có bằng cử nhân luật hoặc được bồi dưỡng nghiệp vụ công chứng. 3. Viên chức lãnh sự, viên chức ngoại giao thực hiện công chứng theo thủ tục quy định tại Chương V của Luật này, có quyền quy định tại các điểm c, d và đ khoản 1 và nghĩa vụ quy định tại các điểm a, c, d và đ khoản 2 Điều 17 của Luật này.
Lưu ý hợp đồng ủy quyền tại nước ngoài không áp dụng với các giao dịch mua bán, chuyển đổi, chuyển nhượng, tặng cho, cho thuê, thế chấp, góp vốn bằng bất động sản tại Việt Nam.
Trường hợp sử dụng văn bản ủy quyền tại nước ngoài
Bước 1: Thực hiện ủy quyền tại Việt Nam và thực hiện công chứng, chứng thực theo quy định
Bước 2: Chứng nhận, hợp pháp hóa lãnh sự giấy ủy quyền theo nghị định số 111/2011/NĐ-CP ngày 5/12/2011 của Chính phủ về chứng nhận lãnh sự, hợp pháp hóa lãnh sự quy định “Chứng nhận lãnh sự” là việc cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam (Cục Lãnh sự hoặc Sở Ngoại vụ Thành phố Hồ Chí Minh và cơ quan đại diện ngoại giao của Việt Nam ở nước ngoài) chứng nhận con dấu, chữ ký, chức danh trên giấy tờ, tài liệu của Việt Nam để giấy tờ, tài liệu đó được công nhận và sử dụng ở nước ngoài.
Trình tự, thủ tục chứng nhận lãnh sự được quy định tại Điều 11 Nghị định 111/2011/NĐ-CP. Theo đó, sau khi “Giấy ủy quyền” đã chứng thực để làm bản sao hoặc bản dịch tại các cơ quan có thẩm quyền, khách hàng nộp hồ sơ đề nghị chứng nhận lãnh sự bao gồm: Giấy tờ, tài liệu đề nghị được chứng nhận lãnh sự, hợp pháp hóa lãnh sự (có con dấu gốc, chữ ký gốc và chức danh) kèm theo 1 bản chụp giấy tờ, tài liệu này để lưu tại Bộ Ngoại giao (bản photo không cần công chứng) và 1 tờ khai trực tuyến trên website: http://www.lanhsuvietnam.gov.vn.
Hồ sơ được tiếp nhận tại Cục Lãnh sự, Bộ Ngoại giao (Số 40 Trần Phú, quận Ba Đình, TP. Hà Nội) hoặc Sở Ngoại vụ Hồ Chí Minh (06 Alexandre de Rhodes, Quận 1, Hồ Chí Minh).
Câu hỏi thường gặp
Khi nào sử dụng ủy quyền thụ ủy?
Khi bên nhận ủy quyền và bên ủy quyền không thể cùng lúc tới một tổ chức hành nghề công chứng, khi đó có thể sử dụng ủy quyền thụ ủy. Theo đó, mỗi tổ chức công chứng sẽ xác nhận việc ủy quyền và việc nhận ủy quyền trong hợp đồng.
Ủy quyền thụ ủy tại nước ngoài?
Đối với việc ủy quyền thụ ủy tại nước ngoài sẽ công chứng qua đại sứ quán, lãnh sự quán (trừ một số trường hợp liên quan giao dịch bất động sản)
Xin cảm ơn quý khách đã theo dõi bài viết, nội dung của bài viết chỉ nhằm mục đích tham khảo do tính thay đổi của luật áp dụng tại từng thời điểm và những đặc thù trong từng sự kiện pháp lý. Để được tư vấn, hướng dẫn chính xác nhất với trường hợp của quý khách, mọi câu hỏi, thắc mắc xin được phản hồi về Hotline 1900.0191 hoặc địa chỉ hòm mail bên dưới!
SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ
--- Gọi ngay 1900.0191 ---
(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)
Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam
Gmail: luatlvn@gmail.com
Thông tin pháp luật mới nhất tại thuvienluat.vn. Để được tư vấn, hướng dẫn trực tiếp, xin vui lòng liên hệ Hotline 1900.0191.
Chấm dứt hoạt động chi nhánh là gì?
Chi nhánh là một trong các đơn vị phụ thuốc của doanh nghiệp. Chấm dứt hoạt động chi nhánh (giải thể chi nhánh) là việc thực hiện các thủ tục tại cơ quan có thẩm quyền để kết thúc vòng đời chi nhánh doanh nghiệp
Các trường hợp giải thể chi nhánh Việc chấm dứt hoạt động của chi nhánh có thể xuất phát từ các căn cứ sau: – Doanh nghiệp chủ động muốn chấm dứt hoạt động của chi nhánh – Theo quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện của cơ quan nhà nước có thẩm quyền
Hồ sơ chấm dứt hoạt động chi nhánh
Việc chấm dứt hoạt động chi nhánh phải thực hiện tại cơ quan thuế và cơ quan đăng ký kinh doanh
Chấm dứt hoạt động chi nhánh tại cơ quan thuế
Trước khi thực hiện thủ tục chấm dứt hoạt động (giải thể) chi nhánh tại cơ quan đăng ký kinh doanh, doanh nghiệp cần làm thủ tục chấm dứt hiệu lực mã số thuế chi nhánh theo thông tư 105/2020/TT-BTC hồ sơ gồm: – Văn bản đề nghị chấm dứt hiệu lực mã số thuế mẫu số 24/ĐK-TCT theo thông tư 105/2020/TT-BTC – Giấy chứng nhận đăng ký thuế hoặc Thông báo mã số thuế (bản gốc); hoặc công văn giải trình mất Giấy chứng nhận đăng ký thuế hoặc Thông báo mã số thuế; – Bản sao không yêu cầu chứng thực Quyết định chấm dứt hoạt động đơn vị trực thuộc, hoặc Thông báo chấm dứt hoạt động của đơn vị chủ quản, hoặc Quyết định thu hồi giấy chứng nhận đăng ký hoạt động đối với đơn vị trực thuộc của cơ quan có thẩm quyền; – Văn bản xác nhận hoàn thành nghĩa vụ thuế đối với hoạt động xuất nhập khẩu của Tổng cục Hải quan nếu tổ chức có hoạt động xuất nhập khẩu. Lưu ý: Ngoài các giấy tờ trên, một số chi cục thuế yêu cầu doanh nghiệp viết công văn yêu cầu xác nhận đơn vị không nợ thuế thì mới làm thủ tục chấm dứt hiệu lực mã số thuế cho doanh nghiệp (trường hợp này doanh nghiệp nhận thêm một văn bản xác nhận hoàn thành nghĩa vụ thuế để nộp bên phòng đăng ký kinh doanh.
Trong vòng 2 ngày làm việc cơ quan thuế chuyển trạng thái “NNT ngừng hoạt động nhưng chưa hoàn thành thủ tục chấm dứt hiệu lực mã số thuế” trên hệ thống đăng ký thuế. Trong thời gian 3 ngày làm việc kể từ ngày người nộp thuế hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế cơ quan thuế ban hành Thông báo người nộp thuế chấm dứt hiệu lực mã số thuế mẫu số 18/TB-ĐKT ban hành kèm theo Thông tư này gửi cho người nộp thuế.
Chấm dứt hoạt động chi nhánh tại phòng ĐKKD
Sau khi hoàn thành thủ tục chấm dứt hiệu lực mã số thuế chi nhánh tại cơ quan thuế, hồ sơ giải thể chi nhánh phải được gửi lên phòng ĐKKD theo quy định tại nghị định 01/2021/NĐ-CP gồm: – Thông báo giải thể chi nhánh (Mẫu II-22 thông tư 01/2021/TT-BKHĐT) – Quyết định và Biên Bản họp của doanh nghiệp về chấm dứt hoạt động của chi nhánh Thời gian thực hiện: 5 ngày làm việc Cơ quan giải quyết: Phòng ĐKKD nơi chi nhánh đặt trụ sở
Thủ tục chấm dứt hoạt động chi nhánh
Theo Điều 72 Nghị định 01/2021/NĐ-CP quy định về thủ tục chấm dứt hoạt động chi nhánh như sau:
– Trước khi thông báo chấm dứt hoạt động chi nhánh thì doanh nghiệp, chi nhánh phải đăng ký với Cơ quan thuế để hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế theo quy định của pháp luật về thuế.
– Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày quyết định chấm dứt hoạt động chi nhánh thì doanh nghiệp gửi Thông báo về việc chấm dứt hoạt động chi nhánh đến Phòng Đăng ký kinh doanh nơi đặt chi nhánh.
Trường hợp chấm dứt hoạt động chi nhánh kèm theo thông báo phải có nghị quyết, quyết định và bản sao biên bản họp của Hội đồng thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, công ty hợp danh, của Hội đồng quản trị đối với công ty cổ phần;
Nghị quyết, quyết định của chủ sở hữu công ty đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên về việc chấm dứt hoạt động chi nhánh.
– Sau khi tiếp nhận hồ sơ chấm dứt hoạt động chi nhánh thì Phòng Đăng ký kinh doanh gửi thông tin về việc chi nhánh chấm dứt hoạt động cho Cơ quan thuế.
Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông tin của Phòng Đăng ký kinh doanh, Cơ quan thuế gửi ý kiến về việc hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế của chi nhánh đến Phòng đăng ký kinh doanh.
Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ chấm dứt hoạt động chi nhánh thì Phòng Đăng ký kinh doanh thực hiện chấm dứt hoạt động của chi nhánh trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp nếu không nhận được ý kiến từ chối của Cơ quan thuế, đồng thời ra thông báo về việc chấm dứt hoạt động chi nhánh.
– Việc chấm dứt hoạt động chi nhánh của doanh nghiệp ở nước ngoài thực hiện theo quy định của pháp luật nước đó.
Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày chính thức chấm dứt hoạt động chi nhánh, doanh nghiệp gửi thông báo bằng văn bản về việc chấm dứt hoạt động chi nhánh của doanh nghiệp ở nước ngoài đến Phòng Đăng ký kinh doanh nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính.
Phòng Đăng ký kinh doanh cập nhật thông tin của doanh nghiệp trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo.
Câu hỏi thường gặp
Trách nhiệm của chi nhánh sau khi chấm dứt hoạt động
Doanh nghiệp kế thừa quyền và nghĩa vụ của chi nhánh sau khi chấm dứt hoạt động
Giải thể chi nhánh phụ thuộc và độc lập có khác nhau?
Về mặt thủ tục hành chính việc giải thể chi nhánh độc lập hay phụ thuộc là như sau. Tuy nhiên, hồ sơ kế toán trong doanh nghiệp có thể khác nhau
Xin cảm ơn quý khách đã theo dõi bài viết, nội dung của bài viết chỉ nhằm mục đích tham khảo do tính thay đổi của luật áp dụng tại từng thời điểm và những đặc thù trong từng sự kiện pháp lý. Để được tư vấn, hướng dẫn chính xác nhất với trường hợp của quý khách, mọi câu hỏi, thắc mắc xin được phản hồi về Hotline 1900.0191 hoặc địa chỉ hòm mail bên dưới!
SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ
--- Gọi ngay 1900.0191 ---
(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)
Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam
Gmail: luatlvn@gmail.com
Thông tin pháp luật mới nhất tại thuvienluat.vn. Để được tư vấn, hướng dẫn trực tiếp, xin vui lòng liên hệ Hotline 1900.0191.
Thay đổi nội dung đăng ký thuế như thế nào? Các trường hợp phải thay đổi nội dung đăng ký thuế?
Thay đổi thông tin đăng ký thuế của với doanh nghiệp
Theo điểm c khoản 1 và khoản 2 điều 31 Luật doanh nghiệp 2020 có quy định:
Điều 31. Thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp 1. Doanh nghiệp phải thông báo với Cơ quan đăng ký kinh doanh khi thay đổi một trong những nội dung sau đây: a) Ngành, nghề kinh doanh; b) Cổ đông sáng lập và cổ đông là nhà đầu tư nước ngoài đối với công ty cổ phần, trừ trường hợp đối với công ty niêm yết; c) Nội dung khác trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp. 2. Doanh nghiệp chịu trách nhiệm thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày có thay đổi.
Thông tin đăng ký doanh nghiệp hiện nay bao gồm nội dung đăng ký kinh doanh và nội dung đăng ký thuế. Trước đây khi thay đổi nội dung đăng ký thuế người nộp thuế phải gửi mẫu 08-MST theo thông tư 105/2020/NĐ-CP lên đơn vị quản lý thuế trực tiếp. Theo quy định mới của Luật doanh nghiệp 2020 và được hướng dẫn tại nghị định 01/2021/NĐ-CP về việc thay đổi thông tin đăng ký thuế mới như sau:
Điều 59. Thông báo thay đổi nội dung đăng ký thuế 1. Trường hợp doanh nghiệp thay đổi nội dung đăng ký thuế mà không thay đổi nội dung đăng ký kinh doanh, trừ thay đổi phương pháp tính thuế, doanh nghiệp gửi thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp do người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp ký đến Phòng Đăng ký kinh doanh nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính. 2. Sau khi tiếp nhận thông báo, Phòng Đăng ký kinh doanh trao Giấy biên nhận, kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ, nhập dữ liệu vào Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp và truyền thông tin sang Hệ thống thông tin đăng ký thuế. Trường hợp doanh nghiệp có nhu cầu, Phòng Đăng ký kinh doanh cấp Giấy xác nhận về việc thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp cho doanh nghiệp.
Như vậy khi thay đổi nội dung đăng ký thuế đối với doanh nghiệp hiện nay không cần nộp mẫu 08-MST lên đơn vị quản lý thuế nữa mà chỉ cần nộp hồ sơ qua Sở kế hoạch đầu tư nơi đơn vị đặt trụ sở theo mẫu II-1 của thông tư 01/2021/TT-BKHĐT. Mặt khác với các thông tin khi thay đổi đại diện theo pháp luật hay địa chỉ cũng ty cũng không cần nộp mẫu 08-MST lên cơ quan thuế vì theo khoản 2 điều 59 của nghị định 01/2021/NĐ-CP đã quy định đây là nghĩa vụ của phòng đăng ký kinh doanh “truyền thông tin sang Hệ thống thông tin đăng ký thuế“
Các trường hợp thay đổi nội dung đăng ký thuế
Khi thay đổi bất cứ một nội dung nào tại phần thông tin về thuế của doanh nghiệp sẽ phải làm thủ tục thay đổi nội dung đăng ký thuế gồm: – Thay đổi địa chỉ công ty (làm thay đổi cơ quan thuế quản lý) – Thay đổi địa chỉ nhận thông báo thuế – Thay đổi thông tin kế toán/kế toán trưởng – Thay đổi thông tin giám đốc – Thay đổi thông tin số lượng lao động
Hồ sơ thay đổi thông tin đăng ký thuế của DN
Khi thay đổi thông tin đăng ký thuế trong hồ sơ đưang ký doanh nghiệp hồ sơ gồm có: – Thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp – Uỷ quyền thực hiện thủ tục đăng ký doanh nghiệp – Giấy tờ pháp lý của người nộp hồ sơ Sau khi hồ sơ hợp lệ, Phòng đăng ký kinh doanh nhập dữ liệu vào Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp để chuyển thông tin sang cơ sở dữ liệu của Tổng cục thuế.
Thay đổi thông tin đăng ký thuế của đơn vị, tổ chức khác
Đối với các đơn vị, tổ chức khác khi thay đổi đăng ký thuế nộp hồ sơ tại cơ quan thuế quản lý của doanh nghiệp theo quy định tại điều 10 thông tư 105/2020/NĐ-CP hồ sơ gồm: – Tờ khai điều chỉnh, bổ sung thông tin đăng ký thuế mẫu 08-MST – Bản sao Giấy phép thành lập và hoạt động, hoặc Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động đơn vị phụ thuộc, hoặc Quyết định thành lập, hoặc Giấy phép tương đương do cơ quan có thẩm quyền cấp nếu thông tin trên các Giấy tờ này có thay đổi
Mức phạt chậm thay đổi nội dung đăng ký thuế
Mức phạt chậm thay đổi nội dung đăng ký thuế áp dụng theo quy định tại điều 11 nghị định 125/2020/NĐ-CP như sau:
Điều 11. Xử phạt hành vi vi phạm về thời hạn thông báo thay đổi thông tin trong đăng ký thuế 1. Phạt cảnh cáo đối với một trong các hành vi sau đây: a) Thông báo thay đổi nội dung đăng ký thuế quá thời hạn quy định từ 01 đến 30 ngày nhưng không làm thay đổi giấy chứng nhận đăng ký thuế hoặc thông báo mã số thuế mà có tình tiết giảm nhẹ; b) Thông báo thay đổi nội dung đăng ký thuế quá thời hạn quy định từ 01 ngày đến 10 ngày làm thay đổi giấy chứng nhận đăng ký thuế hoặc thông báo mã số thuế mà có tình tiết giảm nhẹ. 2. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với hành vi thông báo thay đổi nội dung đăng ký thuế quá thời hạn quy định từ 01 đến 30 ngày nhưng không làm thay đổi giấy chứng nhận đăng ký thuế hoặc thông báo mã số thuế, trừ trường hợp xử phạt theo điểm a khoản 1 Điều này. 3. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây: a) Thông báo thay đổi nội dung đăng ký thuế quá thời hạn quy định từ 31 đến 90 ngày nhưng không làm thay đổi giấy chứng nhận đăng ký thuế hoặc thông báo mã số thuế; b) Thông báo thay đổi nội dung đăng ký thuế quá thời hạn quy định từ 01 ngày đến 30 ngày làm thay đổi giấy chứng nhận đăng ký thuế hoặc thông báo mã số thuế, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều này. 4. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây: a) Thông báo thay đổi nội dung đăng ký thuế quá thời hạn quy định từ 91 ngày trở lên nhưng không làm thay đổi giấy chứng nhận đăng ký thuế hoặc thông báo mã số thuế; b) Thông báo thay đổi nội dung đăng ký thuế quá thời hạn quy định từ 31 đến 90 ngày làm thay đổi giấy chứng nhận đăng ký thuế hoặc thông báo mã số thuế. 5. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây: a) Thông báo thay đổi nội dung đăng ký thuế quá thời hạn quy định từ 91 ngày trở lên làm thay đổi giấy chứng nhận đăng ký thuế hoặc thông báo mã số thuế; b) Không thông báo thay đổi thông tin trong hồ sơ đăng ký thuế. 6. Quy định tại Điều này không áp dụng đối với trường hợp sau đây: a) Cá nhân không kinh doanh đã được cấp mã số thuế thu nhập cá nhân chậm thay đổi thông tin về chứng minh nhân dân khi được cấp thẻ căn cước công dân; b) Cơ quan chi trả thu nhập chậm thông báo thay đổi thông tin về chứng minh nhân dân khi người nộp thuế thu nhập cá nhân là các cá nhân ủy quyền quyết toán thuế thu nhập cá nhân được cấp thẻ căn cước công dân; c) Thông báo thay đổi thông tin trên hồ sơ đăng ký thuế về địa chỉ người nộp thuế quá thời hạn quy định do thay đổi địa giới hành chính theo Nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội hoặc Nghị quyết của Quốc hội. 7. Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc nộp hồ sơ thay đổi nội dung đăng ký thuế đối với hành vi quy định tại điểm b khoản 5 Điều này.
Câu hỏi thường gặp
Trường hợp nào thay đổi đăng ký thuế mẫu 08-MST
Việc sử dụng mẫu 08-MST chỉ áp dụng với các đơn vị, tổ chức không phải là doanh nghiệp (có mã số thuế riêng)
Thay đổi đăng ký thuế nộp ở đâu?
Việc nộp thay đổi thông tin đăng ký thuế thực hiện tại cơ quan thuế quản lý của người nộp thuế
Xin cảm ơn quý khách đã theo dõi bài viết, nội dung của bài viết chỉ nhằm mục đích tham khảo do tính thay đổi của luật áp dụng tại từng thời điểm và những đặc thù trong từng sự kiện pháp lý. Để được tư vấn, hướng dẫn chính xác nhất với trường hợp của quý khách, mọi câu hỏi, thắc mắc xin được phản hồi về Hotline 1900.0191 hoặc địa chỉ hòm mail bên dưới!
SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ
--- Gọi ngay 1900.0191 ---
(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)
Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam
Gmail: luatlvn@gmail.com
Thông tin pháp luật mới nhất tại thuvienluat.vn. Để được tư vấn, hướng dẫn trực tiếp, xin vui lòng liên hệ Hotline 1900.0191.
Hứa thưởng là gì?
Theo quy định tại điều 570 Bộ luật dân sự 2015 có quy định về hứa thưởng
Điều 570. Hứa thưởng 1. Người đã công khai hứa thưởng phải trả thưởng cho người đã thực hiện công việc theo yêu cầu của người hứa thưởng. 2. Công việc được hứa thưởng phải cụ thể, có thể thực hiện được, không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội.
Tuy nhiên, theo quy tắc 9 Quyết định số 201/QĐ-HĐLSTQ ngày 13/12/2019 của Hội đồng luật sư toàn quốc quy định về những việc luật sư không được làm trong quan hệ với khách hàng như sau:
Quy tắc 9. Những việc luật sư không được làm trong quan hệ với khách hàng … 9.8. Hứa hẹn, cam kết bảo đảm kết quả vụ việc về những nội dung nằm ngoài khả năng, điều kiện thực hiện của luật sư.
Luật sư có được hứa thưởng?
Theo bài viết được đăng trên website của đoàn luật sư Hồ Chí Minh có trích đoạn sau đây:
Hợp đồng dịch vụ pháp lý có điều khoản hứa thưởng là vi phạm Luật Luật sư, Bộ Quy tắc đạo đức và ứng xử nghề nghiệp luật sư … Luật sư không được ký hợp đồng với khách hàng, trong đó có điều khoản hứa thưởng vì đây là trường hợp vi phạm điều cấm của Luật Luật sư và Bộ Quy tắc đạo đức và ứng xử nghề nghiệp luật sư. Nếu Luật sư nào ký hợp đồng, có điều khoản hứa thưởng, chắc chắn là vi phạm và sẽ bị xem xét xử lý kỷ luật.
Phân tích theo quy định tại quy tắc đạo đức và hành nghề luật sư có một số ý kiến như sau:
Theo quy tắc 9.2 (Gợi ý, đặt điều kiện để khách hàng tặng cho tài sản hoặc lợi ích khác cho Luật sư…) là quy tắc mà trong thực tiễn xử lý vi phạm thường gặp. Trên thực tế, vi phạm quy tắc này thường biến tướng thành nhiều hình thức, trong đó có hình thức lập văn bản hứa thưởng cho Luật sư bằng tiền hoặc tài sản khác.
Về căn cứ và phương thức tính thù lao, trong các vụ án dân sự, kinh doanh thương mại, hành chính thì tuyệt đối tránh việc thỏa thuận lập các văn bản về hứa thưởng. Luật sư nên xác lập lợi ích của mình ngay trong hợp đồng (hoặc phụ lục hợp đồng), có thể xác định thù lao Luật sư theo tỷ lệ phần trăm của giá ngạch vụ kiện hoặc giá trị hợp đồng, giá trị dự án…
Điều 9 Luật Luật sư thì một trong các hành vi bị nghiêm cấm là: “Nhận, đòi hỏi thêm bất kỳ một khoản tiền, lợi ích nào khác từ khách hàng ngoài khoản thù lao và chi phí đã thoả thuận với khách hàng trong hợp đồng dịch vụ pháp lý”. Do vậy, việc thỏa thuận hứa thưởng hiện nay được hiểu là vi phạm Luật Luật sư và đạo đức nghề nghiệp Luật sư.
Luật sư Nguyễn Văn Hậu – Đoàn Luật sư TP.HCM, Phó Chủ tịch Hội Luật gia TP.HCM, cho biết nếu hợp đồng hứa thưởng ký với tư cách cá nhân và không vi phạm điều cấm của pháp luật thì hoàn toàn đúng luật, các bên đều có nghĩa vụ thực hiện cho đúng. Tuy nhiên, nếu người ký hợp đồng trên có một bên là luật gia, luật sư thì là vấn đề cần xem xét. Bởi luật sư, luật gia là những người am hiểu pháp luật, nói nôm na là “kẻ mạnh”, thế nên nếu hợp đồng có điều gì không rõ ràng thì luật ưu tiên giải thích theo hướng bảo vệ cho người “yếu thế” (khoản 8 Điều 409 BLDS).
Cạnh đó, luật sư Hà Hải (Đoàn Luật sư TP.HCM) cũng cho rằng nếu ký hợp đồng hứa thưởng với tư cách luật gia thì hợp đồng đó là vô hiệu. Bởi luật gia chỉ là người tham gia tổ chức chính trị xã hội, không phải là nghề. Họ am hiểu pháp lý và hỗ trợ cho mọi người với mục đích phi lợi nhuận. Không như luật sư là một nghề nghiệp, họ thực hiện một công việc cho thân chủ và được trả thù lao. Tuy nhiên, luật sư cũng không được ký các hợp đồng hứa thưởng vì điều đó vi phạm đạo đức nghề nghiệp.
Theo luật sư Hà Hải, trên thực tế, các luật sư mặc định rằng không được hứa thưởng với các việc liên quan đến tố tụng. Bởi hứa thưởng thì có điều kiện đảm bảo kết quả nhưng trong lĩnh vực tố tụng điều đó không khác nào “chạy án”. Còn những việc liên quan đến việc liên hệ các cơ quan hành chính để làm các thủ tục đem lại kết quả thì việc hứa thưởng là bình thường. Tuy nhiên, trong trường hợp này khách hàng hứa thưởng là phải tự nguyện, luật sư không thể ép buộc.
Xin cảm ơn quý khách đã theo dõi bài viết, nội dung của bài viết chỉ nhằm mục đích tham khảo do tính thay đổi của luật áp dụng tại từng thời điểm và những đặc thù trong từng sự kiện pháp lý. Để được tư vấn, hướng dẫn chính xác nhất với trường hợp của quý khách, mọi câu hỏi, thắc mắc xin được phản hồi về Hotline 1900.0191 hoặc địa chỉ hòm mail bên dưới!
SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ
--- Gọi ngay 1900.0191 ---
(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)
Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam
Gmail: luatlvn@gmail.com
Thông tin pháp luật mới nhất tại thuvienluat.vn. Để được tư vấn, hướng dẫn trực tiếp, xin vui lòng liên hệ Hotline 1900.0191.
Định mức hàng hóa được miễn thuế khi nhập cảnh vào Việt Nam
Định mức hàng hóa được miễn thuế khi nhập cảnh vào Việt Nam là giới hạn đặt ra đối với số lượng hàng hóa được mang vào Việt Nam mà không phải chịu thuế xuất nhập khẩu. Hàng hóa này thường được đưa vào trong hành lý. Theo quy định tại khoản 7 Điều 4 Luật Hải quan năm 2014: “Hành lý của người xuất cảnh, nhập cảnh là vật dụng cần thiết cho nhu cầu sinh hoạt hoặc mục đích chuyến đi của người xuất cảnh, nhập cảnh, bao gồm hành lý mang theo người, hành lý gửi trước hoặc gửi sau chuyến đi“.
Định mức hàng hóa nhập cảnh được miễn thuế theo diện hành lý được quy định tại Điều 6 Nghị định 134/2016/NĐ-CP. Trong đó quy định hàng hóa được miễn thuế khi mang vào Việt Nam như sau:
1,5 lít rượu từ 20 độ trở lên hoặc 2,0 lít rượu dưới 20 độ hoặc 3,0 lít đồ uống có cồn bia. Chai đựng có thể có dung tích lớn hơn tối đa 01 lít.
200 điếu thuốc lá điếu hoặc 250 gam thuốc lá sợi hoặc 20 điếu xì gà.
Đồ dùng cá nhân với số lượng, chủng loại phù hợp.
Các vật phẩm khác không nằm trong Danh mục hàng hóa cấm nhập khẩu, tạm ngừng nhập khẩu hoặc nhập khẩu có điều kiện, tổng trị giá không quá 10.000.000 VNĐ.
Trường hợp phải khai tờ khai hải quan khi nhập cảnh vào Việt Nam
Các trường hợp phải khai tờ khai hải quan khi nhập cảnh vào Việt Nam quy định tại khoản 1 Điều 4 VBHN 02/VBHN-BTC năm 2018 bao gồm:
Có hành lý ký gửi trước hoặc sau chuyến đi.
Có hàng hóa tạm nhập – tái xuất.
Có hàng hóa phải nộp thuế: rượu từ 20 độ trở lên vượt trên 1,5 lít hoặc rượu dưới 20 độ vượt trên 2 lít hoặc đồ uống có cồn, bia vượt trên 3 lít; thuốc lá điếu vượt trên 200 điếu hoặc xì gà vượt trên 20 điếu hoặc thuốc lá sợi vượt trên 250 gam; các vật phẩm khác có tổng trị giá trên 10.000.000 đồng Việt Nam.
Mang theo ngoại tệ tiền mặt, đồng Việt Nam bằng tiền mặt, kim loại quý, đá quý, công cụ chuyển nhượng, mang vàng xuất cảnh. Cụ thể:
Mang theo ngoại tệ có trị giá trên 5.000 USD hoặc ngoại tệ khác tương đương hoặc mang trên 15.000.000 đồng Việt Nam.
Mang theo hối phiếu, séc hoặc kim loại quý (bạc, bạch kim và các loại hợp kim có bạc, bạch kim), đá quý (kim cương, ruby, sapphire, e-mơ-rốt) có giá trị từ 300 triệu đồng Việt Nam trở lên.
Mang theo vàng trang sức, mỹ nghệ có tổng khối lượng từ 300 gam trở lên khi nhập cảnh bằng hộ chiếu, giấy thông hành, chứng minh thư biên giới hoặc người nước ngoài được phép định cư tại Việt Nam.
Người nhập cảnh có nhu cầu xác nhận hải quan đối với ngoại tệ tiền mặt trị giá bằng hoặc thấp hơn 5.000 USD (hoặc ngoại tệ khác tương đương).
Thủ tục kiểm tra với hành lý nhập cảnh vào Việt Nam
Hành lý mang theo khi nhập cảnh vào Việt Nam sẽ phải qua kiểm tra, giám sát bởi hải quan. Thủ tục kiểm tra được quy định tại Điều 59 Nghị định 08/2015/NĐ-CP, sửa đổi bổ sung bởi khoản 30 Điều 1 Nghị định 59/2018/NĐ-CP như sau:
Điều 59. Thủ tục đối với hành lý của người xuất cảnh, nhập cảnh 1. Hành lý của người xuất cảnh, nhập cảnh được làm thủ tục hải quan tại cửa khẩu. 2. Người xuất cảnh, nhập cảnh không phải khai hải quan nếu không có hành lý vượt định mức miễn thuế theo quy định của pháp luật về thuế, không có hành lý gửi trước hoặc gửi sau chuyến đi. Người xuất cảnh, nhập cảnh mang hàng hóa vượt định mức hành lý miễn thuế qua khu vực kiểm tra hải quan mà không khai hải quan đều coi là hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu bất hợp pháp và bị xử lý theo quy định của pháp luật. Khi khai hải quan, người khai hải quan không gộp chung định mức miễn thuế của nhiều người nhập cảnh để khai báo miễn thuế cho một người nhập cảnh, trừ hành lý của các cá nhân trong một gia đình mang theo trong cùng chuyến đi. Việc khai báo định mức miễn thuế tính theo từng lần nhập cảnh. Người xuất cảnh, nhập cảnh mang hàng hóa vượt định mức hành lý miễn thuế qua khu vực kiểm tra hải quan mà không khai hải quan đều coi là hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu bất hợp pháp và bị xử lý theo quy định của pháp luật. 3. Hành lý của người xuất cảnh, nhập cảnh được kiểm tra qua hệ thống máy soi hàng hóa và các trang thiết bị khác. Trên cơ sở phân tích thông tin và quá trình giám sát người xuất cảnh, nhập cảnh, cơ quan hải quan quyết định lựa chọn hành lý có rủi ro để kiểm tra thực tế. 4. Trường hợp có căn cứ xác định người xuất cảnh, nhập cảnh có hành vi buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới thì thực hiện việc khám người theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính. 5. Người xuất cảnh, nhập cảnh được tạm gửi hành lý vào kho của Hải quan cửa khẩu và được nhận lại khi nhập cảnh, xuất cảnh. Thời gian tạm gửi hành lý không quá 180 ngày, kể từ ngày hành lý được gửi vào kho của Hải quan. 6. Trong thời hạn tạm gửi hành lý quy định tại Khoản 5 Điều này, nếu người xuất cảnh, nhập cảnh có văn bản từ bỏ hành lý tạm gửi hoặc quá thời hạn tạm gửi hành lý nhưng người xuất cảnh, nhập cảnh không nhận lại, thì bị xử lý theo quy định của pháp luật. Tiền thu được từ việc thanh lý hàng hóa được nộp vào ngân sách nhà nước sau khi trừ đi các chi phí phát sinh theo quy định của pháp luật.
Bên cạnh đó, thủ tục hải quan đối với hành lý của người nhập cảnh được quy định tại khoản 1 Điều 8 Quyết định 3280/QĐ-TCHQ. Từ quy định trên, thủ tục hải quan sẽ bao gồm các bước sau:
Kiểm tra hành lý xách tay và hành lý ký gửi (nếu có). Hành lý của người nhập cảnh được kiểm tra qua hệ thống máy soi hàng hóa. Cơ quan hải quan lựa chọn hành lý có rủi ro để kiểm tra thực tế. Nếu không phát hiện điểm nghi vấn, đưa hành lý lên đảo trả người nhập cảnh.
Trường hợp người nhập cảnh có nhu cầu khai báo hải quan, hướng dẫn người nhập cảnh làm tờ khai hải quan.
Trường hợp người nhập cảnh trước khi làm thủ tục hải quan kiểm tra thấy hành lý của mình vượt quá định mức miễn thuế có thể làm thủ tục tạm gửi hành lý vào kho của hải quan hoặc làm khai báo hàng hóa vượt định mức theo diện hàng hóa xuất nhập khẩu và đóng thuế cho số hàng hóa vượt định mức đó.
Sau khi kiểm tra xong, hành lý nhập cảnh được vào Việt Nam.
Thời hạn tạm gửi hành lý: không quá 180 ngày kể từ ngày gửi hành lý vào kho của hải quan.
Hồ sơ hải quan đối với hàng hóa nhập khẩu
Hồ sơ hải quan đối với hàng hóa nhập khẩu quy định tại khoản 2 Điều 16 VBHN 25/VBHN-BTC năm 2018. Cụ thể:
02 bản chính tờ khai hải quan HQ/2015/NK.
01 bản chụp hộ chiếu hoặc giấy tờ thay thế hộ chiếu có dấu xác nhận của cơ quan nhập cảnh đối với người nhập cảnh.
01 bản chính tờ khai xuất nhập cảnh có xác nhận của Chi cục Hải quan nơi làm thủ tục nhập cảnh.
01 bản chụp chứng từ vận tải trong trường hợp có hành lý gửi trước, sau chuyến đi.
Xin cảm ơn quý khách đã theo dõi bài viết, nội dung của bài viết chỉ nhằm mục đích tham khảo do tính thay đổi của luật áp dụng tại từng thời điểm và những đặc thù trong từng sự kiện pháp lý. Để được tư vấn, hướng dẫn chính xác nhất với trường hợp của quý khách, mọi câu hỏi, thắc mắc xin được phản hồi về Hotline 1900.0191 hoặc địa chỉ hòm mail bên dưới!
SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ
--- Gọi ngay 1900.0191 ---
(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)
Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam
Gmail: luatlvn@gmail.com
Thông tin pháp luật mới nhất tại thuvienluat.vn. Để được tư vấn, hướng dẫn trực tiếp, xin vui lòng liên hệ Hotline 1900.0191.
Quy hoạch là gì?
Quy hoạch là một trong những vấn đề mà khách hàng quan tâm khi tiến hành mua bán đất đai. Theo đó, nếu đất đai nằm trong quy hoạch có thế sẽ không tiến hành mua bán được hoặc sau khi mua bán sẽ bị thu hồi và bồi thường với giá thấp.
Kiểm tra quy hoạch thửa đất như thế nào?
Khi chuyển nhượng quyền sử dụng đất, nhu cầu của người mua là kiểm tra đất có quy hoạch hay không. Vậy cách thức kiểm tra quy hoạch thửa đất như thế nào? Việc kiểm tra quy hoạch thửa đất có thể thực hiện theo nhiều cách khác nhau. Cụ thể
Cách 1: Nộp phiếu yêu cầu cũng cấp dữ liệu đất đai tại Văn phòng đăng ký đất đai nơi có đất:
Căn cứ vào Điều 6 Luật Quy hoạch đô thị năm 2009 được sửa đổi bởi khoản 2 Điều 29 Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của 37 Luật có liên quan đến quy hoạch 2018 thì thông tin quy hoạch phải được bảo đảm công khai, minh bạch và kết hợp hài hòa giữa lợi ích quốc gia, cộng đồng và cá nhân.
Nghị định 148/2020/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai tại Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai.
2. Sửa đổi, bổ sung khoản 3, Điều 5 như sau: “3. Các hoạt động dịch vụ trong lĩnh vực đất đai bao gồm: …….. g) Cung cấp thông tin, dữ liệu đất đai, thông tin về thị trường quyền sử dụng đất và thông tin khác về đất đai;
Như vậy, trường hợp tổ chức, cá nhân có nhu cầu về thông tin, dữ liệu đất đai được khai thác, sử dụng qua cổng thông tin đất đai ở trung ương, địa phương và phải nộp phí; khi thực hiện khai thác thông tin, dữ liệu đất đai phải thực hiện đúng quy định của pháp luật. Do đó, bạn có thể nộp Phiếu yêu cầu cung cấp dữ liệu đất đai cho các cơ quan cung cấp dữ liệu đất đai theo Mẫu số 01/PYC ban hành kèm theo Thông tư số: 34/2014/TT-BTNMT ngày 30.6.2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường
NƠI NỘP: VĂN PHÒNG ĐĂNG KÝ ĐẤT ĐAI QUẬN/ HUYỆN
Cách 2: Kiểm tra và tra thông tin quy hoạch trên Cổng thông tin điện tử hoặc tại trụ sở UBND cấp xã, huyện nơi có đất theo căn cứ vào điều 48 luật đất đai 2013
Điều 48. Công bố công khai quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất 1. Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp quốc gia, cấp tỉnh, cấp huyện sau khi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định, phê duyệt phải được công bố công khai. 2. Trách nhiệm công bố công khai quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được quy định như sau: a) Bộ Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm công bố công khai quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp quốc gia tại trụ sở cơ quan và trên cổng thông tin điện tử của Bộ Tài nguyên và Môi trường; b) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm công bố công khai quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh tại trụ sở cơ quan và trên cổng thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; c) Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm công bố công khai quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp huyện tại trụ sở cơ quan, trên cổng thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân cấp huyện và công bố công khai nội dung quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp huyện có liên quan đến xã, phường, thị trấn tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã. 3. Thời điểm, thời hạn công bố công khai quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất theo quy định sau đây: a) Việc công bố công khai được thực hiện trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định, phê duyệt; b) Việc công khai được thực hiện trong suốt kỳ quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
Theo quy định trên thì UBND cấp huyện có trách nhiệm CÔNG BỐ, CÔNG KHAI quy hoạch sử dụng đất cấp huyện tại trụ sở cơ quan, trên cổng thông tin điện tử của UBND cấp huyện;
Tra cứu quy hoạch thửa đất online
CÔNG BỐ, CÔNG KHAI nội dung quy hoạch sử dụng đất cấp huyện có liên quan đến xã, phường, thị trấn tại trụ sở UBND cấp xã.Việc CÔNG BỐ CÔNG KHAI được thực hiện chậm nhất là 15 ngày kể từ ngày được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.Ví dụ: Có thể tra thông tin quy hoạch tại Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh có thể xem thông tin quy hoạch tại đây: – Tra cứu quy hoạch đất tại thủ đô Hà Nội: http://qhkhsdd.hanoi.gov.vn:2015/home.aspx – Tra cứu quy hoạch đất tại thành phố Hồ Chí Minh: https://thongtinquyhoach.hochiminhcity.gov.vn/
Câu hỏi thường gặp
Cơ quan nào cung cấp thông tin quy hoạch
UBND cấp huyện nơi có đất là nơi cung cấp thông tin quy hoạch đất đai tại địa phương một cách chính xác. Theo đó, khách hàng nên tra cứu thông tin quy hoạch tại đây.
Kiểm tra quy hoạch đất đai như thế nào?
Việc kiểm tra quy hoạch có thể kiểm tra trực tiếp bằng cách nộp hồ sơ hành chính hoặc tra cứu online trên website của địa phương (nếu có)
Xin cảm ơn quý khách đã theo dõi bài viết, nội dung của bài viết chỉ nhằm mục đích tham khảo do tính thay đổi của luật áp dụng tại từng thời điểm và những đặc thù trong từng sự kiện pháp lý. Để được tư vấn, hướng dẫn chính xác nhất với trường hợp của quý khách, mọi câu hỏi, thắc mắc xin được phản hồi về Hotline 1900.0191 hoặc địa chỉ hòm mail bên dưới!
SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ
--- Gọi ngay 1900.0191 ---
(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)
Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam
Gmail: luatlvn@gmail.com
Thông tin pháp luật mới nhất tại thuvienluat.vn. Để được tư vấn, hướng dẫn trực tiếp, xin vui lòng liên hệ Hotline 1900.0191.
Trường hợp người Việt ở nước ngoài muốn ủy quyền cho cá nhân trong nước thì phải làm như thế nào? Có bắt buộc phải về Việt Nam hay không? Có phải hợp pháp hóa lãnh sự không?
Trả lời
Quy định về uỷ quyền khách hàng có thể xem tại bài viết quy định pháp luật về ủy quyền, tuỳ từng trường hợp mà việc uỷ quyền có thể phải công chứng. Việc uỷ quyền giữa người nước ngoài và người Việt Nam thông thường phải có công chứng. Tuy nhiên việc công chứng thực hiện như thế nào? Theo khoản 2 điều 55 Luật công chứng 2014 quy định:
Điều 55. Công chứng hợp đồng ủy quyền 1. Khi công chứng các hợp đồng ủy quyền, công chứng viên có trách nhiệm kiểm tra kỹ hồ sơ, giải thích rõ quyền và nghĩa vụ của các bên và hậu quả pháp lý của việc ủy quyền đó cho các bên tham gia. 2. Trong trường hợp bên ủy quyền và bên được ủy quyền không thể cùng đến một tổ chức hành nghề công chứng thì bên ủy quyền yêu cầu tổ chức hành nghề công chứng nơi họ cư trú công chứng hợp đồng ủy quyền; bên được ủy quyền yêu cầu tổ chức hành nghề công chứng nơi họ cư trú công chứng tiếp vào bản gốc hợp đồng ủy quyền này, hoàn tất thủ tục công chứng hợp đồng ủy quyền.
Như vậy, đối với trường hợp người có quốc tịch nước ngoài uỷ quyền co người có quốc tịch Việt Nam có thể liên hệ lãnh sự quán Việt Nam tại nước ngoài để thực hiện thủ tục uỷ quyền nếu người Việt Nam có mặt tại nước ngoài hoặc thực hiện công chứng bởi 2 tổ chức công chứng gồm lãnh sự quán Việt Nam ở nước ngoài và một tổ chức công chứng bất kỳ tại Việt Nam
Đại sứ quán có được công chứng?
Theo điều 78 luật công chứng 2014 quy định:
Điều 78. Việc công chứng của cơ quan đại diện nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài 1. Cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan đại diện lãnh sự của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài được công chứng di chúc, văn bản từ chối nhận di sản, văn bản ủy quyền và các hợp đồng, giao dịch khác theo quy định của Luật này và pháp luật về lãnh sự, ngoại giao, trừ hợp đồng mua bán, chuyển đổi, chuyển nhượng, tặng cho, cho thuê, thế chấp, góp vốn bằng bất động sản tại Việt Nam. 2. Viên chức lãnh sự, viên chức ngoại giao được giao thực hiện công chứng phải có bằng cử nhân luật hoặc được bồi dưỡng nghiệp vụ công chứng. 3. Viên chức lãnh sự, viên chức ngoại giao thực hiện công chứng theo thủ tục quy định tại Chương V của Luật này, có quyền quy định tại các điểm c, d và đ khoản 1 và nghĩa vụ quy định tại các điểm a, c, d và đ khoản 2 Điều 17 của Luật này.
Như vậy, cơ quan đại diện ngoại giao ở nước ngoài của Việt Nam bao gồm đại sứ quán và lãnh sự quán hoàn toàn có thể thực hiện việc công chứng đối với hợp đồng uỷ quyền. Về vấn đề hợp pháp hoá lãnh sự, do đây là các tài liệu do cơ quan có thẩm quyền tại Việt Nam thực hiện do vậy không cần thực hiện các thủ tục về hợp pháp hoá lãnh sự
Hiện tại tôi có căn nhà chung cư do chồng đã mất để lại và 2 con. Hiện nay tôi muốn bán căn nhà này nhưng một người con ở bên Mỹ thì có cách nào để tôi có thể bán nhà mà không cần con tôi về hay không?
Trả lời:
Chào chị! Theo quy định của luật hôn nhân gia đình thì căn nhà được coi là tài sản chung của hai vợ chồng. Do đó khi chồng chị mất thì 1/2 căn nhà là tài sản của chồng chị sẽ được để lại cho bố, mẹ chồng, chị (vợ) và các con. Do đó khi thực hiện việc bán căn hộ chung cư đó thì phải có chữ ký của các đồng thừa kế.
Do đó, trong trường hợp này, con chị ở Mỹ có thể làm ủy quyền để chị ở VN có toàn quyền quyết định về phần tài sản thừa kế trong căn hộ chung cư đó và có thể thay mặt con chị ký tên vào hợp đồng chuyển nhượng. Căn cứ Điều 65 Luật Công chứng quy định về việc công chứng của cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài như sau: – Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài có thẩm quyền công chứng các hợp đồng, giao dịch theo quy định của Luật này và pháp luật về lãnh sự, ngoại giao, trừ hợp đồng mua bán, chuyển đổi, chuyển nhượng, tặng cho, cho thuê, thế chấp bất động sản, hợp đồng góp vốn bằng bất động sản, văn bản thoả thuận phân chia di sản, văn bản khai nhận di sản là bất động sản. – Viên chức lãnh sự, viên chức ngoại giao được giao thực hiện công chứng phải có bằng cử nhân luật hoặc được bồi dưỡng nghiệp vụ công chứng.
Viên chức lãnh sự, viên chức ngoại giao thực hiện công chứng theo thủ tục quy định tại Chương IV của Luật này, có quyền quy định tại các điểm b và c khoản 1 Điều 22 của Luật này và nghĩa vụ quy định tại các điểm a, b và c khoản 2 Điều 22 của Luật này. Theo quy định nêu trên, chị có thể đến cơ quan đại diện Việt Nam ở Mỹ (Đại sứ quán Việt Nam tại Mỹ) để yêu cầu công chứng hợp đồng ủy quyền. Trình tự, thủ tục như sau:
Hồ sơ yêu cầu công chứng
Theo quy định tại điều 40, 41 luật công chứng quy định về hồ sơ công chứng như sau:
Điều 40. Công chứng hợp đồng, giao dịch đã được soạn thảo sẵn 1. Hồ sơ yêu cầu công chứng được lập thành một bộ, gồm các giấy tờ sau đây: a) Phiếu yêu cầu công chứng, trong đó có thông tin về họ tên, địa chỉ người yêu cầu công chứng, nội dung cần công chứng, danh mục giấy tờ gửi kèm theo; tên tổ chức hành nghề công chứng, họ tên người tiếp nhận hồ sơ yêu cầu công chứng, thời điểm tiếp nhận hồ sơ; b) Dự thảo hợp đồng, giao dịch; c) Bản sao giấy tờ tùy thân của người yêu cầu công chứng; d) Bản sao giấy chứng nhận quyền sở hữu, quyền sử dụng hoặc bản sao giấy tờ thay thế được pháp luật quy định đối với tài sản mà pháp luật quy định phải đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng trong trường hợp hợp đồng, giao dịch liên quan đến tài sản đó; đ) Bản sao giấy tờ khác có liên quan đến hợp đồng, giao dịch mà pháp luật quy định phải có. 2. Bản sao quy định tại khoản 1 Điều này là bản chụp, bản in hoặc bản đánh máy có nội dung đầy đủ, chính xác như bản chính và không phải chứng thực. 3. Công chứng viên kiểm tra giấy tờ trong hồ sơ yêu cầu công chứng. Trường hợp hồ sơ yêu cầu công chứng đầy đủ, phù hợp với quy định của pháp luật thì thụ lý và ghi vào sổ công chứng. 4. Công chứng viên hướng dẫn người yêu cầu công chứng tuân thủ đúng các quy định về thủ tục công chứng và các quy định pháp luật có liên quan đến việc thực hiện hợp đồng, giao dịch; giải thích cho người yêu cầu công chứng hiểu rõ quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp của họ, ý nghĩa và hậu quả pháp lý của việc tham gia hợp đồng, giao dịch. 5. Trong trường hợp có căn cứ cho rằng trong hồ sơ yêu cầu công chứng có vấn đề chưa rõ, việc giao kết hợp đồng, giao dịch có dấu hiệu bị đe dọa, cưỡng ép, có sự nghi ngờ về năng lực hành vi dân sự của người yêu cầu công chứng hoặc đối tượng của hợp đồng, giao dịch chưa được mô tả cụ thể thì công chứng viên đề nghị người yêu cầu công chứng làm rõ hoặc theo đề nghị của người yêu cầu công chứng, công chứng viên tiến hành xác minh hoặc yêu cầu giám định; trường hợp không làm rõ được thì có quyền từ chối công chứng. 6. Công chứng viên kiểm tra dự thảo hợp đồng, giao dịch; nếu trong dự thảo hợp đồng, giao dịch có điều khoản vi phạm pháp luật, trái đạo đức xã hội, đối tượng của hợp đồng, giao dịch không phù hợp với quy định của pháp luật thì công chứng viên phải chỉ rõ cho người yêu cầu công chứng để sửa chữa. Trường hợp người yêu cầu công chứng không sửa chữa thì công chứng viên có quyền từ chối công chứng. 7. Người yêu cầu công chứng tự đọc lại dự thảo hợp đồng, giao dịch hoặc công chứng viên đọc cho người yêu cầu công chứng nghe theo đề nghị của người yêu cầu công chứng. 8. Người yêu cầu công chứng đồng ý toàn bộ nội dung trong dự thảo hợp đồng, giao dịch thì ký vào từng trang của hợp đồng, giao dịch. Công chứng viên yêu cầu người yêu cầu công chứng xuất trình bản chính của các giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều này để đối chiếu trước khi ghi lời chứng, ký vào từng trang của hợp đồng, giao dịch. Điều 41. Công chứng hợp đồng, giao dịch do công chứng viên soạn thảo theo đề nghị của người yêu cầu công chứng 1. Người yêu cầu công chứng nộp một bộ hồ sơ theo quy định tại các điểm a, c, d và đ khoản 1 và khoản 2 Điều 40 của Luật này và nêu nội dung, ý định giao kết hợp đồng, giao dịch. 2. Công chứng viên thực hiện các việc quy định tại các khoản 3, 4 và 5 Điều 40 của Luật này. Trường hợp nội dung, ý định giao kết hợp đồng, giao dịch là xác thực, không vi phạm pháp luật, không trái đạo đức xã hội thì công chứng viên soạn thảo hợp đồng, giao dịch. 3. Người yêu cầu công chứng tự đọc dự thảo hợp đồng, giao dịch hoặc công chứng viên đọc cho người yêu cầu công chứng nghe. Trường hợp người yêu cầu công chứng đồng ý toàn bộ nội dung trong dự thảo hợp đồng, giao dịch thì ký vào từng trang của hợp đồng, giao dịch. Công chứng viên yêu cầu người yêu cầu công chứng xuất trình bản chính của các giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều này để đối chiếu trước khi ghi lời chứng, ký vào từng trang của hợp đồng, giao dịch.
Câu hỏi thường gặp
Các trường hợp không được ủy quyền?
Hợp đồng mua bán, chuyển đổi, chuyển nhượng, tặng cho, cho thuê, thế chấp, góp vốn bằng bất động sản tại Việt Nam không được ủy quyền qua cơ quan đại diện ngoại giao.
Ủy quyền nối như thế nào?
Ủy quyền nối là việc ủy quyền hai đầu là 2 đơn vị công chứng khác nhau. Việc ủy quyền này áp dụng đối với các trường hợp bên ủy quyền và bên nhận ủy quyền ở hai vị trí khác nhau.
Xin cảm ơn quý khách đã theo dõi bài viết, nội dung của bài viết chỉ nhằm mục đích tham khảo do tính thay đổi của luật áp dụng tại từng thời điểm và những đặc thù trong từng sự kiện pháp lý. Để được tư vấn, hướng dẫn chính xác nhất với trường hợp của quý khách, mọi câu hỏi, thắc mắc xin được phản hồi về Hotline 1900.0191 hoặc địa chỉ hòm mail bên dưới!
SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ
--- Gọi ngay 1900.0191 ---
(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)
Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam
Gmail: luatlvn@gmail.com
Thông tin pháp luật mới nhất tại thuvienluat.vn. Để được tư vấn, hướng dẫn trực tiếp, xin vui lòng liên hệ Hotline 1900.0191.
Chi nhánh của tổ chức KHCN là một trong các loại hình đơn vị phụ thuộc của tổ chức KHCN với mục đích hoạt động KHCN khác với địa chỉ trụ sở chính trên giấy đăng ký hoạt động KHCN
Điều kiện thành lập chi nhánh tổ chức KHCN trong nước
Theo quy định tại điều 20 nghị định 08/2014/NĐ-CP việc thành lập chi nhánh cần đáp ứng điều kiện sau: – Lĩnh vực hoạt động của chi nhánh phải phù hợp với lĩnh vực hoạt động của tổ chức khoa học và công nghệ. – Việc thành lập chi nhánh được quy định trong Điều lệ tổ chức và hoạt động của tổ chức khoa học và công nghệ. – Chi nhánh phải có ít nhất 03 (ba) người có trình độ đại học trở lên, trong đó ít nhất 01 (một) người có trình độ chuyên môn trong lĩnh vực chủ yếu xin đăng ký hoạt động. Người đứng đầu phải có trình độ đại học trở lên và làm việc chính thức tại văn phòng đại diện, chi nhánh.
Hồ sơ đăng ký thành lập chi nhánh tổ chức KHCN
1. Đơn đăng ký hoạt động (Mẫu 14 thông tư 03/2014/TT-BKHCN) 2. Quyết định thành lập chi nhánh; 3. Lý lịch của người đứng đầu văn phòng đại diện, chi nhánh; 4. Tài liệu chứng minh về nhân lực, trụ sở của văn phòng đại diện, chi nhánh; 5. Bản sao (có chứng thực hợp pháp) Giấy chứng nhận và Điều lệ tổ chức và hoạt động của tổ chức khoa học và công nghệ chủ quản.
Số lượng hồ sơ: 2 bộ
Cơ quan giải quyết: Sở KHCN nơi thành lập chi nhánh
Trình tự thành lập chi nhánh tổ chức KHCN
Bước 1: Gửi hồ sơ theo quy định tới Sở KHCN nơi thành lập chi nhánh. Trong vòng 15 ngày làm việc , kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Khoa học và Công nghệ có trách nhiệm cấp Giấy chứng nhận hoạt động chi nhánh. Trường hợp không đồng ý, phải trả lời bằng văn bản cho tổ chức, cá nhân và nêu rõ lý do. Bước 2: Sau khi thành lập chi nhánh thực hiện – Gửi bản sao giấy phép chi nhánh cho cơ quan cấp đăng ký hoạt động KHCN (15 ngày làm việc) – Đăng ký mã số thuế cho chi nhánh tổ chức KHCN (10 ngày làm việc) – Đăng ký mẫu dấu cho chi nhánh tổ chức KHCN
Mẫu 14
TÊN CƠ QUAN CHỦ QUẢN (nếu có) TÊN TỔ CHỨC KH&CN ——-
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc —————
……….., ngày tháng năm
ĐƠN ĐĂNG KÝ HOẠT ĐỘNG CHI NHÁNH CỦA TỔ CHỨC KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ Kính gửi: Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh/tp …
1. Tên tổ chức khoa học và công nghệ:
2. Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động khoa học và công nghệ:
Số: do: cấp ngày:
3. Trụ sở chính:
Địa chỉ: (ghi theo thông tin trên Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động khoa học và công nghệ)
Điện thoại: Email:
4. Lĩnh vực hoạt động khoa học và công nghệ:
5. Người đứng đầu tổ chức:
Họ và tên:
Chức vụ:
6. Tóm tắt quá trình thành lập và hoạt động của tổ chức:
Sơ lược về lịch sử phát triển, chức năng, nhiệm vụ và hoạt động của tổ chức khoa học và công nghệ.
Đề nghị được cấp Giấy chứng nhận hoạt động văn phòng đại diện/chi nhánh tại tỉnh/thành phố…………. với nội dung cụ thể như sau:
Tên văn phòng đại diện/chi nhánh:
Tên đầy đủ bằng tiếng Việt:
Tên viết tắt (nếu có):
Tên đầy đủ bằng tiếng nước ngoài (nếu có):
Trụ sở văn phòng đại diện/chi nhánh:
Địa chỉ:
Điện thoại: Email:
Quyết định thành lập văn phòng đại diện/chi nhánh:
Tên cơ quan/tổ chức:
Quyết định thành lập số: ngày:
Người đứng đầu văn phòng đại diện/chi nhánh:
Họ và tên:
Ngày sinh: Giới tính:
Điện thoại: Email:
Trình độ đào tạo: Chức danh khoa học (nếu có):
CMND: số: nơi cấp: ngày cấp:
(Hộ chiếu: số: nơi cấp: ngày cấp: , đối với người nước ngoài).
Chức danh:
Lĩnh vực hoạt động: ghi tóm tắt (căn cứ quyết định thành lập văn phòng đại diện/chi nhánh).
Cam kết
– Chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực của nội dung hồ sơ đăng ký hoạt động.
– Hoạt động theo đúng nội dung Giấy chứng nhận hoạt động được cấp, đúng quy định của pháp luật và chịu trách nhiệm về mọi hoạt động của văn phòng đại diện/chi nhánh.
NGƯỜI ĐẠI DIỆN TỔ CHỨC (ký, ghi rõ họ, tên và đóng dấu)
Xin cảm ơn quý khách đã theo dõi bài viết, nội dung của bài viết chỉ nhằm mục đích tham khảo do tính thay đổi của luật áp dụng tại từng thời điểm và những đặc thù trong từng sự kiện pháp lý. Để được tư vấn, hướng dẫn chính xác nhất với trường hợp của quý khách, mọi câu hỏi, thắc mắc xin được phản hồi về Hotline 1900.0191 hoặc địa chỉ hòm mail bên dưới!
SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ
--- Gọi ngay 1900.0191 ---
(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)
Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam
Gmail: luatlvn@gmail.com
Thông tin pháp luật mới nhất tại thuvienluat.vn. Để được tư vấn, hướng dẫn trực tiếp, xin vui lòng liên hệ Hotline 1900.0191.
Khi tiến hành kinh doanh bạn phân vân chưa biết lựa chọn thành lập công ty hay thành lập hộ kinh doanh thì trong bài viết này sẽ giải đáp cho các bạn sự khác nhau giữa thành lập công ty và hộ kinh doanh.
So sánh giữa công ty và hộ kinh doanh
Để so sánh nhanh về công ty và hộ kinh doanh khách hàng có thể tham khảo bảng so sánh đơn giản sau:
Tiêu chí so sánh
Thành lập công ty
Thành lập hộ kinh doanh
Đối tượng thành lập
Cá nhân, nhóm cá nhân, tổ chức
Cá nhân, thành viên hộ gia đình
Số lượng lao động
Không hạn chế
10 người
Tư cách pháp nhân
Có
Không
Cách tính thuế
Theo hóa đơn chứng từ
Thuế khoán
Chế độ kế toán
Phức tạp
Đơn giản
Quy mô
Nhỏ, lớn
Nhỏ
Xuất hóa đơn
Có
Có thể (thường là không)
Kinh doanh với hộ kinh doanh
Hộ kinh doanh là hình thức kinh phù hợp với việc doanh nhỏ, lẻ. Thành lập hộ kinh doanh đơn giản thực hiện tại UBND cấp quận, huyện với cách tính thuế hộ kinh doanh thường được áp dụng là thuế khoán (áp theo doanh thu của hộ kinh doanh tương tự, cùng lĩnh vực, cùng địa bàn) và tính theo % doanh thu trên mức doanh thu đó và số lượng lao động tối đa là 10 người.
Vì vậy, thủ tục thành lập hộ kinh doanh tương đối đơn giản. Hộ kinh doanh có thể do cá nhân hoặc nhóm cá nhân cùng hộ khẩu thành lập để thực hiện kinh doanh và không cần quá quan tâm nhiều về việc hồ sơ, sổ sách, giấy tờ.
Hộ kinh doanh chịu trách nhiệm vô hạn. Quyền và nghĩa vụ của hộ kinh doanh thường liên đới với chủ hộ hoặc các thành viên hộ gia đình tham gia hộ kinh doanh.
Thủ tục thành lập hộ kinh doanh Bước 1: Thành lập hộ kinh doanh tại UBND cấp huyện Bước 2: Đăng ký thuế tại chi cục thuế, Bước 3: Khai thuế và tiến hành hoạt động kinh doanh
Kính doanh với công ty
Khác với hình thức hộ kinh doanh, trường hợp khách hàng cần một mô hình kinh doanh tiêu chuẩn, cẩn thận có thể lựa chọn hình thức thành lập công ty. Cổ đông, thành viên của công ty có thể là cá nhân, tổ chức (mà không bắt buộc phải có liên hệ như hộ kinh doanh) và số lao động không hạn chế.
Khác biệt lớn giữa công ty và hộ kinh doanh là việc công ty tính thuế theo hóa đơn, chứng từ thực tế (hóa đơn VAT, hóa đơn đỏ). Theo đó, hệ thống kế toán của công ty cũng sẽ phức tạp hơn nhiều so với hộ kinh doanh. Thông thường, trong công ty sẽ phải có kế toán (thuê kế toán) để thực hiện các công việc này.
Công ty còn chịu trách nhiệm hữu hạn do có tư cách pháp nhân. Theo đó, trường hợp thành viên, cổ đông đã góp đủ vốn sẽ không bị liên đới với trách nhiệm của công ty.
Thủ tục thành lập công ty Bước 1: Thành lập công ty tại Phòng ĐKKD – Sở KHĐT Bước 2: Khắc dấu công ty, đăng ký tài khoản ngân hàng, phát hành hóa đơn Bước 3: Tiến hành hoạt động và khai thuế theo hàng tháng, hàng quý…
Nên thành lập công ty hay hộ kinh doanh
Qua các phân tích trên, việc lựa chọn hình thức công ty hay hộ kinh doanh phụ thuộc và nhu cầu cụ thể của khách hàng. Nếu xác định kinh doanh lâu dài và bài bản khách hàng nên lựa chọn hình thức thành lập công ty và ngược lại. Nếu lựa chọn hình thức hộ kinh doanh, khách hàng cũng có thể chuyển hộ kinh doanh thành công ty khi có nhu cầu.
Câu hỏi thường gặp
Vừa đứng tên hộ kinh doanh vừa đứng tên công ty được không?
Chủ hộ kinh doanh có thể vừa đứng tên hộ kinh doanh, vừa đứng tên công ty (trừ doanh nghiệp tư nhân)
Nên thành lập công ty hay hộ kinh doanh?
Việc thành lập công ty hay hộ kinh doanh tùy theo nhu cầu thực tế mà sẽ có phương án cụ thể. Khách hàng nên liên hệ luật sư của LVNLAW để được hỗ trợ.
Xin cảm ơn quý khách đã theo dõi bài viết, nội dung của bài viết chỉ nhằm mục đích tham khảo do tính thay đổi của luật áp dụng tại từng thời điểm và những đặc thù trong từng sự kiện pháp lý. Để được tư vấn, hướng dẫn chính xác nhất với trường hợp của quý khách, mọi câu hỏi, thắc mắc xin được phản hồi về Hotline 1900.0191 hoặc địa chỉ hòm mail bên dưới!
SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ
--- Gọi ngay 1900.0191 ---
(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)
Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam
Gmail: luatlvn@gmail.com
Thông tin pháp luật mới nhất tại thuvienluat.vn. Để được tư vấn, hướng dẫn trực tiếp, xin vui lòng liên hệ Hotline 1900.0191.
Chứng nhận nhãn sinh thái Việt Nam là gì?
Nhãn sinh thái được quy định tại khoản 2 Điều 145 Luật Bảo vệ môi trường năm 2020 như sau: “Nhãn sinh thái Việt Nam là nhãn được cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam chứng nhận cho sản phẩm, dịch vụ thân thiện môi trường. Việc quan trắc, phân tích, đánh giá sự phù hợp để đối chứng với tiêu chí Nhãn sinh thái Việt Nam đối với sản phẩm, dịch vụ phải được thực hiện bởi tổ chức quan trắc môi trường theo quy định của Luật này và tổ chức đánh giá sự phù hợp theo quy định của pháp luật về chất lượng sản phẩm, hàng hóa, pháp luật về đo lường và pháp luật khác có liên quan”.
Trong đó, tổ chức quan trắc môi trường là tổ chức được Bộ Y tế/Sở Y tế công nhận có đủ điều kiện quan trắc môi trường mà tính đến ngày 11/05/2022 đã có 33 đơn vị được công bố bởi Bộ Y tế, 174 đơn vị công bố bởi Sở Y tế tỉnh/thành phố. Ví dụ: Viện Y học dự phòng Quân đội, Trung tâm Y học dự phòng quân đội Phía Nam, Viện Y tế công cộng Thành phố Hồ Chí Minh, Viện Sức khỏe nghề nghiệp và Môi trường,…
Nhãn sinh thái được hiểu là nhãn do các tổ chức trên cấp đối với sản phẩm, dịch vụ thân thiện với môi trường.
Tiêu chí nhãn sinh thái Việt Nam
Điều kiện để được chứng nhận nhãn sinh thái Việt Nam quy định tại Điều 76 Thông tư 02/2022/TT-BTNMT và Điều 4 Thông tư 41/2013/TT-BTNMT. Theo đó, tiêu chí để được chứng nhận nhãn sinh thái Việt Nam đối với từng loại sản phẩm được Bộ Tài nguyên và Môi trường trực tiếp quy định tại Quyết định 2186/QĐ-BTNMT. Cụ thể, để được chứng nhận nhãn xanh Việt Nam, cần đáp ứng đủ tiêu chí chung và tiêu chí cụ thể cho từng loại hàng hóa. Hiện nay, Bộ Tài nguyên và Môi trường Việt Nam đã đưa ra 03 tiêu chí cụ thể đối với pin, máy photocopy, bóng đèn LED và mô đun LED dùng cho chiếu sáng thông dụng.
Tiêu chí chung
Tiêu chí chung để nhận nhãn sinh thái Việt Nam được phân thành tiêu chí đối với doanh nghiệp sản xuất trong nước và doanh nghiệp nhập khẩu. Cụ thể
Tiêu chí chung đối với doanh nghiệp sản xuất trong nước – Tuân thủ quy định của pháp luật về thực hiện đánh giá tác động môi trường hoặc kế hoạch bảo vệ môi trường hoặc các quy định tương đương. – Tuân thủ quy định của pháp luật về quan trắc môi trường, thông tin môi trường và báo cáo môi trường. – Tuân thủ các quy định của pháp luật về quản lý chất thải. – Tuân thủ các quy định về quản lý và sử dụng hóa chất. – Thực hiện đầy đủ nghĩa vụ về tài chính liên quan đến hoạt động bảo vệ môi trường, nghĩa vụ nộp thuế theo quy định của pháp luật. – Tuân thủ các quy định pháp luật về lao động, đảm bảo an toàn – vệ sinh lao động và các quyền lợi chính đáng của người lao động.
Tiêu chí chung đối với doanh nghiệp nhập khẩu – Doanh nghiệp nhập khẩu phải đưa ra các bằng chứng sau: + Cơ sở sản xuất sản phẩm được nhập khẩu phải tuân thủ các yêu cầu, quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường, trách nhiệm xã hội tại nơi có trụ sở sản xuất. + Cơ sở sản xuất sản phẩm được nhập khẩu có giấy chứng nhận phù hợp tiêu chuẩn quốc tế ISO 14001 còn hiệu lực do tổ chức chứng nhận đã được công nhận phù hợp tiêu chuẩn ISO/IEC 17021 bởi tổ chức công nhận là thành viên của Diễn đàn Công nhận quốc tế (IAF), Hiệp hội Công nhận Thái Bình Dương (PAC) cấp; hoặc tiêu chuẩn tương đương.
Tiêu chí nhãn sinh thái Việt Nam đối với nhóm sản phẩm pin
Pin được chia thành pin dùng một lần và pin sạc. Pin là nguồn năng lượng điện được tạo ra bằng cách chuyển đổi trực tiếp năng lượng hóa học trong lõi pin. Chính vì lí do này, trong lõi pin sẽ có thủy ngân (Hg), chì (Pb) và cadmium (Cd). Đây là những chất gây hại lớn cho môi trường. Tuy nhiên, với pin sạc, số lượng hóa chất gây hại cho môi trường được sinh ra sẽ ít hơn nhiều so với pin dùng một lần. Tiêu chí sinh thái xanh được đặt ra đối với nhóm sản phẩm pin dùng một lần như sau: – Đảm bảo chất lượng theo quy chuẩn kỹ thuật, tiêu chuẩn quốc gia đối với từng loại pin. – Có biện pháp, kế hoạch tiết kiệm nhiên liệu trong quá trình sản xuất. – Các chất trong pin không vượt quá: 5 mg/l đối với thủy ngân, 20 mg/l đối với cadmium và 100 mg/l đối với chì. – Đối với pin chứa lithium phải có sẵn biện pháp an toàn đảm bảo pin không bị cháy, nổ khi sử dụng. – Có biện pháp kiểm soát tác động của thủy ngân, chì và cadmiu đến môi trường và sức khỏe người lao động trong quá trình sản xuất pin. – Bao bì làm bằng vật liệu có khả năng tái chế; không sử dụng mực, thuốc nhuộm, chất phụ gia chứa chì, thủy ngân, cadmium và hợp chất crom hóa trị 6; tổng hàm lượng kim loại nặng trong bao bì không vượt quá 250 mg/đơn vị khối lượng bao bì. – Đối với bao bì nhựa nên sử dụng các sản phẩm từ nhựa tái chế được sản xuất trong nước; không chứa PVC hoặc hợp chất clo hóa. – Đối với bao bì bằng giấy phải chứa ít nhất 70% hàm lượng bột giấy tài chế, không sử dụng chất tẩy trắng chlorine. – Các thông tin về sản phẩm như: các loại thiết bị có thể dùng pin, hướng dẫn sử dụng, hướng dẫn thải bỏ phải ghi trên bao bì, hướng dẫn sử dụng hoặc trang thông tin điện tử của doanh nghiệp. – Nhà sản xuất tổ chức thu hồi sản phẩm thải bỏ do mình đã bán ra theo quy định tại Quyết định số 16/2015/QĐ-TTg và trực tiếp xử lý hoặc giao cho tổ chức khác xử lý, đảm bảo giảm thiểu tối đa khả năng gây hại đến môi trường.
Tiêu chí nhãn sinh thái Việt Nam đối với nhóm sản phẩm máy photocopy
Bản thân máy photocopy không gây hại cho môi trường, nhưng việc vận hành máy sử dụng điện, giấy và phát ra khí thải. Sau khi máy photocopy không thể sử dụng nữa vẫn tiếp tục gây hại cho môi trường. Tiêu chí đặt ra đối với nhóm sản phẩm máy photocopy như sau: – Phát thải các chất gây ô nhiễm trong quá trình sử dụng, vận hành máy phải đáp ứng các yêu cầu sau:
Thông số
Lượng phát thải (mg/h)
Máy photocopy đen trắng
Máy photocopy mầu
Bụi
≤ 4,0
≤ 4,0
Ô zôn
≤ 1,5
≤ 3,0
Tổng hợp chất hữu cơ bay hơi (VOCs)
Ở chế độ đang hoạt động
≤ 10,0
< 18,0
Ở chế độ nghỉ/chờ
Loại có chân đế đặt trực tiếp trên mặt sàn
≤ 2,0
–
Loại đặt trên bàn
≤ 1,0
–
Benzene
≤ 0,05
≤ 0,05
Styrene
≤ 1,0
≤ 1,8
– Độ ồn phát ra trong quá trình sử dụng, vận hành máy photocopy đáp ứng:
Phân loại
Máy photocopy đen trắng
Máy photocopy mầu
Ngưỡng áp suất âm thanh (dBA)
Chế độ chờ/nghỉ
≤40
≤40
Chế độ đang photocopy
≤0,35 x tốc độ sao chép nhân bản [CPM] + 51 và ≤ 67
≤0,3 x tốc độ sao chép nhân bản [CPM] + 53 và ≤ 67
Mức công suất âm thanh (LWAd)
Chế độ chờ/nghỉ
≤ 48
≤ 48
Chế độ đang photocopy
≤ 0,35 x tốc độ sao chép nhân bản[CPM] + 61 và ≤ 75
≤ 0,3 x tốc độ sao chép nhân bản[CPM] + 59 và ≤ 75
– Tiêu thụ năng lượng và tài nguyên ở chế độ sử dụng phải đáp ứng: + Đáp ứng Tiêu chuẩn Quốc gia TCVN 9510:2012 – Máy photocopy – Hiệu suất năng lượng hoặc đáp ứng các yêu cầu Nhãn Năng lượng của Bộ Công Thương hoặc các yêu cầu của Chương trình ngôi sao năng lượng quốc tế (International Energy Star Program) hoặc tương đương. + Máy photocopy đen trắng có tốc độ sao chép và nhân bản bằng hoặc cao hơn 25 CPM và máy photocopy màu có tốc độ sao chép và nhân bản bằng và cao hơn 20 CPM cần phải hoạt động được theo chế độ in sao 2 mặt trên 1 tờ giấy có thể với thiết bị tích hợp trong máy hoặc thiết bị phụ trợ bên ngoài (Tiêu chí này chỉ áp dụng cho các loại máy photocopy sử dụng tia laser). – Yêu cầu về hóa chất trong quá trình sản xuất sản phẩm: + Không sử dụng chì (Pb), cadmium (Cd), thủy ngân (Hg) và các hợp chất của chúng, các hợp chất có crôm hóa trị 6 (Cr6+) trong quá trình sản xuất. + Không sử dụng polybrominated biphenyls (PBBs), polybromodiphenyl ethers (PBDEs) và các paraffin mạch ngắn (C=10÷13) clo hóa với hàm lượng clo từ 50% trở lên trong quá trình sản xuất. + Không sử dụng chì (Pb), cadmium (Cd), thủy ngân (Hg), selen (Se) và các hợp chất của chúng trong quá trình sản xuất các lớp nhạy sáng của trống. + Không sử dụng các loại nhựa có chứa halogen như PVC để chế tạo các chi tiết bằng nhựa có khối lượng từ 25g trở lên hoặc không sử dụng nhựa có chứa các hợp chất halogen hóa để chế tạo các chi tiết bằng nhựa của sản phẩm. Ngoại trừ việc sử dụng các phụ gia hữu cơ flo với hàm lượng bằng hoặc nhỏ hơn 0,5% trọng lượng chi tiết (cụ thể là các chất chống rò rỉ). – Yêu cầu về chất lượng sản phẩm: + Người sản xuất, nhập khẩu máy photocopy công bố tiêu chuẩn chất lượng theo quy định của pháp luật về tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật, về chất lượng sản phẩm, hàng hóa. + Hàm lượng của chì (Pb), cadmium (Cd), thủy ngân (Hg) và các hợp chất của chúng, các hợp chất có crôm hóa trị 6 (Cr6+) có trong các chi tiết của sản phẩm phải đáp ứng các yêu cầu sau:
Chất
Chì (Pb)
Cadmium (Cd)
Thủy ngân (Hg)
Các hợp chất có crôm hóa trị 6 (Cr6+)(*)
Hàm lượng (mg/kg)
≤1000
≤100
≤1000
≤1000
+ Trường hợp sản phẩm trang bị pin cần đáp ứng:
Chất
Ngưỡng tối đa (đơn vị: ppm, 1 ppm=1mg/l)
Thủy ngân (Hg)
5
Cadmium (Cd)
20
Chì (Pb)
100
– Yêu cầu về bao bì và đóng gói, phân phối sản phẩm: + Không sử dụng các loại nhựa có chứa halogen (như PVC) làm vật liệu đóng gói sản phẩm. + Vật liệu chống xóc hoặc chống vỡ riêng biệt được sử dụng trong đóng gói sản phẩm phải đáp ứng ít nhất một trong các yêu cầu: làm bằng vật liệu giấy tái chế, vật liệu chống xóc hoặc chống vỡ dùng trong đóng gói sản phẩm phải được sản xuất từ các loại nhựa tổng hợp có ít nhất 50% từ nhựa tái sinh, vật liệu chống xóc hoặc chống vỡ dạng bọt xốp (EPS, EPE, EPP) được sản xuất từ các chất tạo xốp có chỉ số phá hủy tầng ô-zôn (ODP) bằng 0, vật liệu chống xóc hoặc chống vỡ dạng có các khoang hoặc túi chứa khí được sản xuất bằng cách bơm khí vào các vật liệu tổng hợp. + Có phương pháp tiếp thị, bán và hướng dẫn tiêu dùng sản phẩm thân thiện với môi trường. – Yêu cầu về tái chế trong quá trình sản xuất, tái chế sản phẩm thải bỏ sau khi sử dụng: + Các chi tiết nhựa có thể tách rời với khối lượng từ 25g hoặc bề mặt rộng hơn từ 200 mm2 trở lên phải in ký hiệu “có thể tái chế được” trên từng chi tiết để hỗ trợ việc phân loại chất thải tại nguồn và tái chế sau khi thải bỏ. + Các chi tiết bằng nhựa được chế tạo tối đa từ 4 loại vật liệu khác nhau có khối lượng từ 25g trở lên có thể dễ dàng phân tách và xử lý sau khi thải bỏ. + Các chi tiết bằng nhựa có khối lượng từ 25g trở lên được chế tạo từ các loại polymer đơn hoặc hỗn hợp phải có khả năng tái chế. + Các loại nhãn gắn trên các chi tiết bằng nhựa của sản phẩm phải được làm bằng các loại vật liệu giống như vật liệu được sử dụng để chế tạo chi tiết mà nhãn đó gắn lên hoặc bằng loại vật liệu phù hợp với quá trình tái chế chi tiết đó. + Việc tháo, dỡ sản phẩm thải bỏ sau sử dụng phải đáp ứng các yêu cầu: các chi tiết phải được phân tách một cách dễ dàng; các khớp nối giữa các loại vật liệu khác nhau phải dễ nhìn thấy; không sử dụng các loại khớp nối không thể tách rời khi kết nối các chi tiết làm bằng các vật liệu khác nhau (ví dụ như không sử dụng các loại khớp nối gắn kết bằng keo, hàn). + Thu hồi và xử lý sản phẩm máy photocopy thải bỏ theo Quyết định số 16/2015/QĐ-TTg ngày 22 tháng 5 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ quy định về thu hồi, xử lý sản phẩm thải bỏ.
Tiêu chí nhãn sinh thái Việt Nam đối với nhóm sản phẩm bóng đèn LED, mô đun LED dùng cho chiếu sáng thông dụng
– Yêu cầu về hóa chất trong quá trình sản xuất sản phẩm: + Không sử dụng chì (Pb), cadmium (Cd), thủy ngân (Hg) và các hợp chất của chúng, các hợp chất có crôm hóa trị 6 (Cr6+) trong quá trình sản xuất. + Không sử dụng polybrominated biphenyls (PBBs), polybromodiphenyl ethers (PBDEs) và các paraffin mạch ngắn (C=10÷13) clo hóa với hàm lượng clo từ 50% trở lên trong quá trình sản xuất. + Không sử dụng chì trong hàn, kết nối các chi tiết của sản phẩm. – Yêu cầu về chất lượng và tiêu thụ năng lượng của sản phẩm: + Người sản xuất, nhập khẩu đèn LED công bố tiêu chuẩn chất lượng theo quy định của pháp luật về tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật, về chất lượng sản phẩm, hàng hóa. + Tuân thủ các quy định của pháp luật về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả. + Hàm lượng chì (Pb), cadmium (Cd), thủy ngân (Hg) và các hợp chất của chúng, các hợp chất có crôm hóa trị 6 (Cr6+) có trong các bộ phận của sản phẩm phải đáp ứng các yêu cầu:
Chất
Chì (Pb)
Cadmium (Cd)
Thủy ngân (Hg)
Các hợp chất có crôm hóa trị 6 (Cr6+)(*)
Hàm lượng (mg/kg)
≤1000
≤100
≤1000
≤1000
– Yêu cầu về bao bì và đóng gói sản phẩm: + Các loại vật liệu làm bao bì phải có khả năng tái chế. + Không sử dụng các loại mực, thuốc nhuộm, chất màu và các chất phụ gia khác có chứa chì (Pb), thủy ngân (Hg), cadmium (Cd) và các hợp chất crôm hóa trị sáu (Cr6+) để sản xuất bao bì. + Tổng hàm lượng kim loại nặng có trong bao bì không vượt quá 250 ppm tính trên một đơn vị khối lượng bao bì. + Bao bì nhựa: có ký hiệu tái chế trên bao bì đóng gói sản phẩm và được làm từ các sản phẩm nhựa tái chế được sản xuất trong nước (tiêu chí khuyến khích), bao bì đóng gói sản phẩm hoặc nhãn không chứa PVC (Polyvinylchloride) hoặc hợp chất chứa clo. + Bao bì bằng giấy phải được làm từ bột giấy tái chế với tỷ lệ ít nhất là 70 % trọng lượng. Trong trường hợp nhà sản xuất có cơ chế thu hồi bao bì để tái chế hay sử dụng lại thì sẽ không áp dụng tiêu chí này. + Các vật liệu chống xóc hoặc chống vỡ riêng biệt được sử dụng trong đóng gói sản phẩm phải đáp ứng ít nhất một trong các yêu cầu sau:làm bằng vật liệu giấy tái chế, làm bằng các loại nhựa tổng hợp có khả năng tái chế, vật liệu chống xóc hoặc chống vỡ dạng bọt xốp (EPS, EPE, EPP) được sản xuất từ các chất tạo xốp có chỉ số phá hủy tầng ô-zôn (ODP) bằng 0, vật liệu chống xóc hoặc chống vỡ dạng có các khoang hoặc túi chứa khí được sản xuất bằng cách bơm khí vào các vật liệu tổng hợp. + Có hướng dẫn sử dụng chi tiết và dễ hiểu được in ở vị trí dễ nhìn thấy trên bao bì sản phẩm về phương pháp sử dụng sản phẩm an toàn nhất cho môi trường (điều kiện sử dụng, cách thải bỏ an toàn sản phẩm và bao bì sau khi sử dụng).
Hồ sơ chứng nhận nhãn sinh thái Việt Nam
Hồ sơ chứng nhận nhãn sinh thái Việt Nam được quy định tại Điều 7 Thông tư 41/2013/TT-BTNMT như sau:
Điều 7. Hồ sơ đăng ký chứng nhận Nhãn xanh Việt Nam Hồ sơ đăng ký chứng nhận Nhãn xanh Việt Nam bao gồm: 1. Một (01) Đơn đề nghị chứng nhận Nhãn xanh Việt Nam theo mẫu tại Phụ lục 1 kèm theo Thông tư này; 2. Một (01) bản chính Báo cáo hoạt động bảo vệ môi trường của doanh nghiệp theo mẫu tại Phụ lục 2 kèm theo Thông tư này; hoặc một (01) bản sao y bản chính có chứng thực giấy chứng nhận phù hợp tiêu chuẩn quốc gia TCVN ISO 14001 còn hiệu lực do tổ chức chứng nhận đã đăng ký lĩnh vực hoạt động theo quy định của pháp luật cấp; hoặc một (01) bản sao y bản chính có chứng thực giấy chứng nhận phù hợp tiêu chuẩn quốc tế ISO 14001: 2004 do tổ chức công nhận là thành viên của Diễn đàn Công nhận quốc tế (IFA), Hiệp hội Công nhận Thái Bình Dương (PAC) cấp; hoặc tiêu chuẩn tương đương; 3. Một (01) bản chính Báo cáo đánh giá sản phẩm đáp ứng tiêu chí Nhãn xanh Việt Nam theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường cho từng nhóm sản phẩm tương ứng, kèm theo kết quả thử nghiệm do Tổ chức thử nghiệm cấp có thời hạn không quá sáu (06) tháng kể từ ngày Tổng cục Môi trường nhận được Hồ sơ đăng ký hợp lệ; 4. Một (01) bản sao y bản chính giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu hàng hóa; 5. Một (01) bản chụp hoặc vẽ kiểu dáng công nghiệp của sản phẩm có kích cỡ bằng 21 cm x 29 cm.
Hồ sơ chứng nhận nhãn sinh thái Việt Nam bao gồm: – 01 đơn đề nghị chứng nhận nhãn xanh Việt Nam theo mẫu tại Phụ lục 1 Thông tư 41/2013/TT-BTNMT. – 01 bản chính Báo cáo hoạt động bảo vệ môi trường của doanh nghiệp theo mẫu tại Phụ lục 2 Thông tư 41/2013/TT-BTNMT hoặc 01 bản sao y bản chính có chứng thực giấy chứng nhận phù hợp tiêu chuẩn quốc gia TCVN ISO 14001 hoặc 01 bản sao y bản chính có chứng thực giấy chứng nhận phù hợp tiêu chuẩn quốc tế ISO 14001: 2004. – 01 bản chính Báo cáo đánh giá sản phẩm đáp ứng tiêu chí Nhãn xanh Việt Nam theo hướng dẫn tại Quyết định 2186/QĐ-BTNMT kèm theo kết quả thử nghiệm do Tổ chức thử nghiệm cấp có thời hạn không quá 06 tháng. – 01 bản sao y bản chính giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu hàng hóa. – 01 bản chụp hoặc vẽ kiểu dáng công nghiệp của sản phẩm có kích cỡ bằng 21 cm x 29 cm
Trình tự, thủ tục chứng nhận nhãn sinh thái Việt Nam
Quy trình làm thủ tục chứng nhận nhãn sinh thái Việt Nam được quy định tại Điều 8 Thông tư 41/2013/TT-BTNMT:
Điều 8. Quy trình chứng nhận Nhãn xanh Việt Nam 1. Hồ sơ đăng ký chứng nhận Nhãn xanh Việt Nam được gửi tới Tổng cục Môi trường. Tổng cục trưởng Tổng cục Môi trường giao 01 (một) bộ phận chuyên môn thuộc Tổng cục làm đơn vị thường trực đánh giá hồ sơ đăng ký chứng nhận Nhãn xanh Việt Nam. 2. Trong thời hạn năm (05) ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đăng ký, Tổng cục Môi trường có trách nhiệm xem xét tính đầy đủ, hợp lệ. Trong trường hợp hồ sơ không đầy đủ, hợp lệ, Tổng cục Môi trường có văn bản yêu cầu sửa đổi, bổ sung và hoàn thiện hồ sơ. 3. Trong thời hạn hai mươi (20) ngày làm việc kể từ ngày hồ sơ được chấp nhận đầy đủ, hợp lệ, Tổng cục Môi trường có trách nhiệm đánh giá hồ sơ đăng ký chứng nhận Nhãn xanh Việt Nam trên cơ sở xác định mức độ phù hợp của hồ sơ đăng ký với tiêu chí Nhãn xanh Việt Nam. 4. Trường hợp kết quả đánh giá đạt yêu cầu, trong thời hạn năm (05) ngày làm việc kể từ ngày có kết quả đánh giá, Tổng cục trưởng Tổng cục Môi trường có trách nhiệm ký Quyết định chứng nhận Nhãn xanh Việt Nam. Quyết định chứng nhận Nhãn xanh Việt Nam được thông báo tới doanh nghiệp ngay khi được ký ban hành. 5. Trường hợp kết quả đánh giá không đạt yêu cầu, trong thời hạn ba (03) ngày làm việc kể từ ngày có kết quả đánh giá, Tổng cục Môi trường có trách nhiệm thông báo bằng văn bản cho doanh nghiệp biết và nêu rõ lý do không đạt yêu cầu.
– Bước 1: Tổ chức yêu cầu chứng nhận nhãn sinh thái Việt Nam gửi 01 bộ hồ sơ đến Tổng cục Môi trường. – Bước 2: Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đăng ký, Tổng cục Môi trường xem xét tính đầy đủ, hợp lệ của hồ sơ. Nếu không đầy đủ, hợp lệ sẽ có văn bản yêu cầu sửa đổi, bổ sung và hoàn thiện hồ sơ. – Bước 3: Trong thời hạn 20 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ, hợp lệ, Tổng cục Môi trường đánh giá hồ sơ đăng ký chứng nhận Nhãn xanh Việt Nam trên cơ sở xác định mức độ phù hợp của hồ sơ đăng ký với tiêu chí Nhãn xanh Việt Nam. – Bước 4: Trường hợp kết quả đánh giá đạt yêu cầu, trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày có kết quả đánh giá, Tổng cục trưởng Tổng cục Môi trường có ký Quyết định chứng nhận Nhãn xanh Việt Nam. Quyết định được thông báo tới doanh nghiệp ngay khi được ký ban hành. Trường hợp kết quả đánh giá không đạt yêu cầu, trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày có kết quả đánh giá, Tổng cục môi trường gửi văn bản cho tổ chức yêu cầu cấp, nêu rõ lý do hồ sơ không hợp lệ.
Ưu đãi đối với doanh nghiệp có nhãn xanh Việt Nam
Theo quy định tại Điều 131 Nghị định 08/2022/NĐ-CP, những đối tượng được hưởng ưu đãi được quy định tại Phụ lục XXX ban hành kèm theo Nghị định 08/2022/NĐ-CP. Trong đó, sản phẩm, dịch vụ được chứng nhận nhãn sinh thái Việt Nam nằm ở điểm d khoản 2 Phụ lục XXX. Ưu đãi chung đối với doanh nghiệp, sản phẩm, dịch vụ thân thiện với môi trường được quy định từ Điều 131 đến Điều 137 Nghị định 08/2020/NĐ-CP. Doanh nghiệp cung cấp sản phẩm, dịch vụ thân thiện với môi trường được chứng nhận nhãn sinh thái Việt Nam được hưởng những ưu đãi như sau: – Được miễn tiền sử dụng đất. – Được vay vốn với lãi suất 4,275% một năm, tổng mức vay vốn không quá 70% tổng mức đầu tư xây dựng công trình; được ưu tiên hỗ trợ sau đầu tư từ nguồn chênh lệch thu chi hàng năm. – Miễn thuế thu nhập doanh nghiệp 4 năm, được áp dụng mức thuế suất 5% một năm trong 9 năm tiếp theo, từ năm thứ 10 được áp dụng mức thuế suất 10% một năm. Sau khi hết thời hạn 15 năm, áp dụng lại mức thuế suất 20% một năm. – Được ưu tiên hơn khi đưa hàng hóa xuất khẩu. Lưu ý: Trường hợp sản phẩm được ưu tiên hơn khi xuất khẩu chỉ mang tính chất khuyến khích, không phải là tiêu chí bắt buộc hay hạn chế những sản phẩm không có nhãn sinh thái Việt Nam xuất khẩu.
Xin cảm ơn quý khách đã theo dõi bài viết, nội dung của bài viết chỉ nhằm mục đích tham khảo do tính thay đổi của luật áp dụng tại từng thời điểm và những đặc thù trong từng sự kiện pháp lý. Để được tư vấn, hướng dẫn chính xác nhất với trường hợp của quý khách, mọi câu hỏi, thắc mắc xin được phản hồi về Hotline 1900.0191 hoặc địa chỉ hòm mail bên dưới!
SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ
--- Gọi ngay 1900.0191 ---
(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)
Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam
Gmail: luatlvn@gmail.com
Thông tin pháp luật mới nhất tại thuvienluat.vn. Để được tư vấn, hướng dẫn trực tiếp, xin vui lòng liên hệ Hotline 1900.0191.
Chứng nhận y tế cho thực phẩm là gì?
Theo quy định tại điều 15 thông tư 52/2015/TT-BYT quy định như sau: “Giấy chứng nhận y tế (Health Certificate – HC) được cấp cho thực phẩm, phụ gia thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến; dụng cụ, vật liệu bao gói, chứa đựng thực phẩm khi tổ chức, cá nhân có yêu cầu”.Như vậy, có thể thấy Giấy chứng nhận y tế (Health Certificate – HC) sẽ được cấp khi có yêu cầu của tổ chức, cá nhân (thường là theo yêu cầu của nước nhập khẩu đối với hàng hóa nhập khẩu).
Hồ sơ cấp giấy chứng nhận y tế (Health Certificate – HC)
1. Đơn đề nghị cấp Health Certificate – HC theo mẫu 2. Kết quả kiểm nghiệm của từng mặt hàng thuộc lô hàng xuất khẩu, gồm các chỉ tiêu theo yêu cầu của Quy chuẩn kỹ thuật tương ứng (đối với sản phẩm đã có Quy chuẩn kỹ thuật) hoặc các chỉ tiêu chất lượng chủ yếu, chỉ tiêu an toàn theo quy định (đối với sản phẩm chưa có Quy chuẩn kỹ thuật), thông tin về tên mặt hàng, số lô, ngày sản xuất, hạn sử dụng do phòng kiểm nghiệm được chỉ định hoặc phòng kiểm nghiệm độc lập được công nhận hoặc phòng kiểm nghiệm được thừa nhận. (Bản gốc hoặc bản sao có chứng thực). 3. Mẫu nhãn sản phẩm (Bản sao có xác nhận của tổ chức, cá nhân). 4. Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh 5. Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm/HACCP/ISO22000/IFS/BRC/FSSC 22000/ hoặc tương đương
Thủ tục cấp giấy chứng nhận y tế (Health Certificate – HC)
1. Tổ chức, cá nhân sản xuất kinh doanh sản phẩm thực phẩm đề nghị cấp HC nộp hồ sơ đến Cục An toàn thực phẩm – Bộ Y tế (nộp trực tiếp hoặc nộp hồ sơ theo đường bưu điện). 2. Ngay khi nhận được hồ sơ đề nghị cấp HC, bộ phận tiếp nhận hồ sơ phải kiểm tra hồ sơ, vào Sổ tiếp nhận và cấp Phiếu tiếp nhận hồ sơ cho tổ chức, cá nhân 3. Trong thời hạn 05 (năm) ngày làm việc, kể từ ngày ghi trên Phiếu tiếp nhận hồ sơ, cơ quan nhà nước có thẩm quyền phải xem xét, cấp HC. Trường hợp không cấp, phải trả lời bằng văn bản nêu rõ lý do không cấp.
PHỤ LỤC SỐ 08 MẪU ĐƠN ĐỀ NGHỊ CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN Y TẾ (Ban hành kèm theo Thông tư số: 52/2015/TT-BYT ngày 21 tháng 12 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Y tế)
Tên tổ chức, cá nhân ——-
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc —————
………, ngày ….tháng ….năm ……
Kính gửi: Cục An toàn thực phẩm – Bộ Y tế
Tên tổ chức, cá nhân (Tiếng Việt và Tiếng Anh): ……………………………………………………..
Địa chỉ: ………………………………………………………………………………………………………….
Số điện thoại: ………………………………………. Số fax: ………………………………………….
Để đáp ứng yêu cầu của nước nhập khẩu, Công ty chúng tôi đề nghị Cục An toàn thực phẩm cấp Giấy chứng nhận Y tế (Health Certificate – HC) đối với lô hàng xuất khẩu như sau:
TT
Tên sản phẩm thực phẩm (Tiếng Việt và Tiếng Anh)
Số lô/ Ngày sản xuất, hạn sử dụng
Số phiếu kiểm nghiệm
1
2
Hồ sơ kèm theo:
– ………………..
-…………………
Chúng tôi xin chịu mọi trách nhiệm trước pháp luật về tính xác thực của các thông tin đã kê khai và của các tài liệu trong hồ sơ.
(Người đại diện theo pháp luật hoặc người được ủy quyền của doanh nghiệp ký tên, đóng dấu)
Câu hỏi thường gặp
Trường hợp nào phải cấp Health Certificate – HC
Thường một số trường hợp khi xuất khẩu thực phẩm và các sản phẩm liên quan, cơ quan chức năng tại nước nhập khẩu sẽ yêu cầu Health Certificate – HC. Với trường hợp này doanh nghiệp hoặc đơn vị có thể thực hiện thủ tục cấp Health Certificate – HC
Thời hạn cấp chứng nhận y tế Health Certificate – HC
Theo quy định, việc cấp chứng nhận y tế là 5 ngày làm việc kể từ ngày nộp đầy đủ hồ sơ hợp lệ
Xin cảm ơn quý khách đã theo dõi bài viết, nội dung của bài viết chỉ nhằm mục đích tham khảo do tính thay đổi của luật áp dụng tại từng thời điểm và những đặc thù trong từng sự kiện pháp lý. Để được tư vấn, hướng dẫn chính xác nhất với trường hợp của quý khách, mọi câu hỏi, thắc mắc xin được phản hồi về Hotline 1900.0191 hoặc địa chỉ hòm mail bên dưới!
SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ
--- Gọi ngay 1900.0191 ---
(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)
Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam
Gmail: luatlvn@gmail.com
Thông tin pháp luật mới nhất tại thuvienluat.vn. Để được tư vấn, hướng dẫn trực tiếp, xin vui lòng liên hệ Hotline 1900.0191.
Chia, tách dự án đầu tư là gì?
Tương tự với thủ tục chia, tách doanh nghiệp, dự án đầu tư cũng có thể chia hoặc tách thành nhiều dự án khác nhau theo quy định tại điều 41 luật đầu tư 2020
Điều 41. Điều chỉnh dự án đầu tư 1. Trong quá trình thực hiện dự án đầu tư, nhà đầu tư có quyền điều chỉnh mục tiêu, chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ dự án đầu tư, sáp nhập các dự án hoặc chia, tách một dự án thành nhiều dự án, sử dụng quyền sử dụng đất, tài sản trên đất thuộc dự án đầu tư để góp vốn thành lập doanh nghiệp, hợp tác kinh doanh hoặc các nội dung khác và phải phù hợp với quy định của pháp luật.
Vậy, thủ tục tách dự án đầu tư thực hiện như thế nào? Cùng LVNLAW tìm hiểu trong bài viết sau đây.
Quy định về chia, tách dự án đầu tư
Theo quy định tại điều 50 nghị định 31/2021/NĐ-CP về việc điều chỉnh dự án đầu tư trong trường hợp chia, tách dự án như sau:
Điều 50. Điều chỉnh dự án đầu tư trong trường hợp chia, tách, sáp nhập dự án đầu tư 1. Nhà đầu tư có quyền điều chỉnh dự án đầu tư theo các hình thức sau: a) Chia, tách dự án đầu tư đang thực hiện của nhà đầu tư đó (sau đây gọi là dự án được chia, tách) thành hai hoặc một số dự án; b) Sáp nhập một hoặc một số dự án đầu tư của nhà đầu tư đó (sau đây gọi là dự án được sáp nhập) vào một dự án đầu tư của nhà đầu tư đó (sau đây gọi là dự án nhận sáp nhập). 2. Việc chia, tách, sáp nhập dự án đầu tư theo hình thức quy định tại khoản 1 Điều này phải đáp ứng các điều kiện sau: a) Các điều kiện sử dụng đất theo quy định của pháp luật đất đai, điều kiện đầu tư kinh doanh (nếu có) và điều kiện khác theo quy định của pháp luật; b) Không được thay đổi điều kiện của nhà đầu tư (nếu có) tại Quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư trước khi thực hiện việc chia, tách, sáp nhập dự án đầu tư; 3. Thủ tục điều chỉnh dự án đầu tư trong trường hợp chia, tách, sáp nhập dự án thực hiện theo quy định sau: a) Đối với dự án đầu tư đã được chấp thuận chủ trương đầu tư, nhà đầu tư nộp 08 bộ hồ sơ cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư hoặc 04 bộ hồ sơ cho Cơ quan đăng ký đầu tư tương ứng với thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư dự án. Hồ sơ gồm: Văn bản đề nghị điều chỉnh dự án đầu tư; báo cáo tình hình thực hiện dự án đầu tư đến thời điểm chia, tách, sáp nhập dự án đầu tư; quyết định của nhà đầu tư về việc chia, tách, sáp nhập dự án đầu tư hoặc tài liệu khác có giá trị pháp lý tương đương; tài liệu về tư cách pháp lý của nhà đầu tư; bản sao Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc Quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư (nếu có); bản sao Quyết định chấp thuận nhà đầu tư (nếu có); giải trình hoặc cung cấp tài liệu liên quan đến việc điều chỉnh những nội dung quy định tại các điểm b, c, d, đ, e, g và h khoản 1 Điều 33 của Luật Đầu tư (nếu có); b) Cơ quan quy định tại điểm a khoản này xem xét điều kiện chia, tách, sáp nhập dự án đầu tư quy định tại khoản 2 Điều này để thực hiện thủ tục điều chỉnh dự án đầu tư theo quy định tương ứng tại các Điều 44, 45 và 46 của Nghị định này. Quyết định chấp thuận điều chỉnh chủ trương đầu tư được gửi cho Cơ quan đăng ký đầu tư và nhà đầu tư; c) Đối với dự án đầu tư đã được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư và không thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư hoặc đã được chấp thuận chủ trương đầu tư nhưng không thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 41 Luật Đầu tư, nhà đầu tư nộp 01 bộ hồ sơ quy định tại điểm a khoản này cho Cơ quan đăng ký đầu tư. Cơ quan đăng ký đầu tư xem xét các điều kiện chia, tách, sáp nhập dự án đầu tư quy định tại khoản 2 Điều này để thực hiện thủ tục điều chỉnh dự án đầu tư theo quy định tại Điều 47 của Nghị định này. Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư điều chỉnh được gửi cho nhà đầu tư.
Hồ sơ chia, tách dự án đầu tư
1. Văn bản đề nghị điều chỉnh dự án đầu tư 2. Báo cáo tình hình thực hiện dự án đầu tư đến thời điểm chia, tách, sáp nhập dự án đầu tư 3. Quyết định của nhà đầu tư về việc chia, tách, sáp nhập dự án đầu tư hoặc tài liệu khác có giá trị pháp lý tương đương; 4. Tài liệu về tư cách pháp lý của nhà đầu tư; 5. Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc Quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư (nếu có); 6. Bản sao Quyết định chấp thuận nhà đầu tư (nếu có); giải trình hoặc cung cấp tài liệu liên quan đến việc điều chỉnh những nội dung quy định tại các điểm b, c, d, đ, e, g và h khoản 1 Điều 33 của Luật Đầu tư (nếu có);
Số lượng hồ sơ: Tùy thuộc vào nội dung của dự án đầu tư
Cơ quan giải quyết: Cơ quan cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư
Thời gian giải quyết: 10 ngày làm việc
Xin cảm ơn quý khách đã theo dõi bài viết, nội dung của bài viết chỉ nhằm mục đích tham khảo do tính thay đổi của luật áp dụng tại từng thời điểm và những đặc thù trong từng sự kiện pháp lý. Để được tư vấn, hướng dẫn chính xác nhất với trường hợp của quý khách, mọi câu hỏi, thắc mắc xin được phản hồi về Hotline 1900.0191 hoặc địa chỉ hòm mail bên dưới!
SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ
--- Gọi ngay 1900.0191 ---
(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)
Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam