Thông tin pháp luật mới nhất tại thuvienluat.vn. Để được tư vấn, hướng dẫn trực tiếp, xin vui lòng liên hệ Hotline 1900.0191.

Khai thuế cho trưởng văn phòng đại diện là một trong những vẫn đề mà đối với các văn phòng đại diện nước ngoài thường quan tâm. Vậy, trưởng văn phòng đại diện có những hình thức khai thuế như thế nào?

Các trường hợp khai thuế cho trưởng văn phòng đại diện

– Trưởng văn phòng nhận thu nhập từ nước ngoài thì trưởng Văn phòng đại diện có trách nhiệm khai, quyết toán thuế TNCN trực tiếp với cơ quan thuế theo tờ khai mẫu số 02/KK-TNCN và tờ khai mẫu số 02/QTT-TNCN (ban hành kèm theo Thông tư số 80/2021/TT-BTC).

– Trưởng văn phòng nhận thu nhập do Văn phòng tại Việt Nam chi trả thì Văn phòng tại Việt Nam có trách nhiệm khấu trừ thuế TNCN của Trưởng Văn phòng đại diện và khai thuế với cơ quan thuế theo tờ khai mẫu số 05/KK-TNCN và tờ khai quyết toán thuế TNCN mẫu số 05/QTT-TNCN (ban hành kèm theo Thông tư số 80/2021/TT-BTC).

Quy định về khai thuế cho trưởng văn phòng đại diện

Theo thông tư 80/2021/TT-BTC việc khai thuế thực hiện như sau:

Điều 19. Khai thuế, tính thuế, phân bổ thuế thu nhập cá nhân
1. Trường hợp phân bổ:
a) Khấu trừ thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công được trả tại trụ sở chính cho người lao động làm việc tại đơn vị phụ thuộc, địa điểm kinh doanh tại tỉnh khác.
b) Khấu trừ thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ trúng thưởng của cá nhân trúng thưởng xổ số điện toán.
2. Phương pháp phân bổ:
a) Phân bổ thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công:
Người nộp thuế xác định riêng số thuế thu nhập cá nhân phải phân bổ đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công của cá nhân làm việc tại từng tỉnh theo số thuế thực tế đã khấu trừ của từng cá nhân. Trường hợp người lao động được điều chuyển, luân chuyển, biệt phái thì căn cứ thời điểm trả thu nhập, người lao động đang làm việc tại tỉnh nào thì số thuế thu nhập cá nhân khấu trừ phát sinh được tính cho tỉnh đó.
b) Phân bổ thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ trúng thưởng của cá nhân trúng thưởng xổ số điện toán:
Người nộp thuế xác định riêng số thuế thu nhập cá nhân phải nộp đối với thu nhập từ trúng thưởng của cá nhân trúng thưởng xổ số điện toán tại từng tỉnh nơi cá nhân đăng ký tham gia dự thưởng đối với phương thức phân phối thông qua phương tiện điện thoại hoặc internet và nơi phát hành vé xổ số điện toán đối với phương thức phân phối thông qua thiết bị đầu cuối theo số thuế thực tế đã khấu trừ của từng cá nhân.
3. Khai thuế, nộp thuế:
a) Thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công:
a.1) Người nộp thuế chi trả tiền lương, tiền công cho người lao động làm việc tại đơn vị phụ thuộc, địa điểm kinh doanh tại tỉnh khác với nơi có trụ sở chính, thực hiện khấu trừ thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công theo quy định và nộp hồ sơ khai thuế theo mẫu số 05/KK-TNCN, phụ lục bảng xác định số thuế thu nhập cá nhân phải nộp cho các địa phương được hưởng nguồn thu theo mẫu số 05-1/PBT-KK-TNCN ban hành kèm theo phụ lục II Thông tư này cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp; nộp số thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công vào ngân sách nhà nước cho từng tỉnh nơi người lao động làm việc theo quy định tại khoản 4 Điều 12 Thông tư này. Số thuế thu nhập cá nhân xác định cho từng tỉnh theo tháng hoặc quý tương ứng với kỳ khai thuế thu nhập cá nhân và không xác định lại khi quyết toán thuế thu nhập cá nhân.
a.2) Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công thuộc diện trực tiếp khai thuế với cơ quan thuế bao gồm: cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công được trả từ nước ngoài; cá nhân không cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công phát sinh tại Việt Nam nhưng được trả từ nước ngoài; cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công do các tổ chức Quốc tế, Đại sứ quán, Lãnh sự quán tại Việt Nam chi trả nhưng chưa khấu trừ thuế; cá nhân nhận cổ phiếu thưởng từ đơn vị chi trả.
b) Thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ trúng thưởng của cá nhân trúng thưởng xổ số điện toán:
Người nộp thuế là tổ chức trả thu nhập khấu trừ thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ trúng thưởng xổ số điện toán của cá nhân thực hiện khai thuế thu nhập cá nhân theo quy định, nộp hồ sơ khai thuế theo mẫu số 06/TNCN, phụ lục bảng xác định số thuế thu nhập cá nhân phải nộp cho các địa phương được hưởng nguồn thu theo mẫu số 05-1/PBT-KK-TNCN ban hành kèm theo phụ lục II Thông tư này cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp; nộp số thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ trúng thưởng vào ngân sách nhà nước cho từng tỉnh nơi cá nhân đăng ký tham gia dự thưởng đối với phương thức phân phối thông qua phương tiện điện thoại hoặc internet và nơi phát hành vé xổ số điện toán đối với phương thức phân phối thông qua thiết bị đầu cuối theo quy định tại khoản 4 Điều 12 Thông tư này.

Câu hỏi thường gặp

1. Chứng từ kê khai thuế cho trường văn phòng đại diện sử dụng trong trường hợp nào? Trong trường hợp thay đổi trưởng VPĐD nước ngoài hoặc các trường hợp chấm dứt hoạt động VPĐD cơ quan đăng ký và cơ quan thuế sẽ sẽ yêu cầu các tài liệu chứng minh việc hoàn thành nghĩa vụ thuế để thực hiện thu tục.

2. Quyết toán thuế cho trường văn phòng đại diện: Khi thực hiện thủ tục chấm dứt văn phòng đại diện nước ngoài. VPĐD có nghĩa vụ quyết toán để hoàn thành các nghĩa vụ thuế với nhà nước trước khi thực hiện thủ tục chấm dứt văn phòng đại diện nước ngoài.

Xin cảm ơn quý khách đã theo dõi bài viết, nội dung của bài viết chỉ nhằm mục đích tham khảo do tính thay đổi của luật áp dụng tại từng thời điểm và những đặc thù trong từng sự kiện pháp lý. Để được tư vấn, hướng dẫn chính xác nhất với trường hợp của quý khách, mọi câu hỏi, thắc mắc xin được phản hồi về Hotline 1900.0191 hoặc địa chỉ hòm mail bên dưới!

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Thông tin pháp luật mới nhất tại thuvienluat.vn. Để được tư vấn, hướng dẫn trực tiếp, xin vui lòng liên hệ Hotline 1900.0191.

Xác nhận lao động chính của gia đình là gì?

Xác nhận lao động chính của gia đình là việc xin xác nhận của cơ quan có thẩm quyền để phục vụ một số trường hợp theo quy định như:
– Hoãn nghĩa vụ quân sự, hoãn nhập ngũ
– Giảm nhẹ trách nhiệm hình sự trong một số trường hợp.
….

Thủ tục xác nhận là lao động chính của gia đình

Về thủ tục xác nhận lao động chính của gia đình không phải là thủ tục hành chính. Do vậy, việc xác nhận lao động chính sẽ do UBND xã, phường nơi người xin xác nhận thường trú tiến hành kiểm tra và xác nhận. Người yêu cầu xác nhận làm đơn và gửi cho UBND xã, phường để được xác nhận là lao động chính trong gia đình.

Điều kiện xác nhận là lao động chính trong gia đình

Để xác nhận lao động chính trong gia đình cần đáp ứng các điều kiện sau:
– Lao động duy nhất trong gia đình
– Trực tiếp nuôi dưỡng người thân không còn khả năng lao động
– Trực tiếp nuôi dưỡng người thân chưa đến tuổi lao động

Mẫu đơn xin xác nhận là lao động chính của gia đình

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

ĐƠN XIN XÁC NHẬN
Là lao động duy nhất phải trực tiếp nuôi dưỡng thân nhân không còn khả năng lao động (hoặc chưa đến tuổi lao động)

Kính gửi: UBND xã, phường…

Tôi là: _______ Sinh ngày: _______
CMND/CCCD số:_______Ngày cấp:_______ Nơi cấp:______
Địa chỉ thường trú:_______________
Địa chỉ liên lạc:_______________

Tôi làm đơn này kính mong Chủ tịch UBND xã, phường _______________ xem xét và xác nhận: “tôi là lao động duy nhất phải trực tiếp nuôi dưỡng thân nhân không còn khả năng lao động (hoặc chưa đến tuổi lao động) để tôi làm thủ tục xin tạm hoãn nghĩa vụ quân sự. Tôi cam đoan những gì trình bày ở trên là hoàn toàn đúng sự thật, nếu có gì sai trái tôi xin hoàn toàn chịu trách nhệm trước pháp luật. Tôi xin chân thành cảm ơn!

XÁC NHẬN CỦA UBND XÃ, PHƯỜNG

Người làm đơn

Câu hỏi thường gặp

Điều kiện hoãn nhập ngũ khi là lao động chính

Tạm hoãn nhập ngũ được quy định tại điều 41 Luật nghĩa vụ quân sự 2015 và điều 5 thông tư 140/2015/NĐ-CP gồm một số trường hợp như sau: Là lao động duy nhất phải trực tiếp nuôi dưỡng thân nhân không còn khả năng lao động hoặc chưa đến tuổi lao động; trong gia đình bị thiệt hại nặng về người và tài sản do tai nạn, thiên tai, dịch bệnh nguy hiểm gây ra được UBND cấp xã xác nhận;

Cơ quan nào xác nhận lao động chính?

Việc xác nhận lao động chính trong gia đình sẽ do UBND cấp xã, phường xác nhận

Xin cảm ơn quý khách đã theo dõi bài viết, nội dung của bài viết chỉ nhằm mục đích tham khảo do tính thay đổi của luật áp dụng tại từng thời điểm và những đặc thù trong từng sự kiện pháp lý. Để được tư vấn, hướng dẫn chính xác nhất với trường hợp của quý khách, mọi câu hỏi, thắc mắc xin được phản hồi về Hotline 1900.0191 hoặc địa chỉ hòm mail bên dưới!

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Thông tin pháp luật mới nhất tại thuvienluat.vn. Để được tư vấn, hướng dẫn trực tiếp, xin vui lòng liên hệ Hotline 1900.0191.

Thặng dư vốn cổ phần là gì?

Thặng dư vốn cổ phần là khoản chênh lệch mệnh giá cổ phần so với giá thực tế khi công ty phát hành cổ phần để chào bán. Đây là thặng dư vốn tại các công ty cổ phần được ghi nhận trên báo cáo tài chính của công ty. Nói cách khác thặng dư vốn cổ phần chính là thặng du vốn. Hiểu đơn giản theo công thức sau đây

Thặng dư vốn cổ phần = (Giá phát hành – mệnh giá) x Số lượng cổ phần phát hành.

Theo quy định tại thông tư 19/2003/TT-BTC quy định “3. Các hoạt động mua, bán cổ phiếu quỹ, phát hành cổ phiếu mới để huy động vốn đều không phải là hoạt động kinh doanh tài chính của công ty cổ phần. Các khoản chênh lệch tăng do mua, bán cổ phiếu quỹ, chênh lệch do giá phát hành thêm cổ phiếu mới lớn hơn so với mệnh giá phải được hạch toán vào tài khoản thặng dư vốn, không hạch toán vào thu nhập tài chính của doanh nghiệp. Không tính thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế giá trị gia tăng đối với các khoản thặng dư này.
Trường hợp giá bán cổ phiếu quỹ nhỏ hơn giá mua vào, giá bán cổ phiếu mới phát hành thêm thấp hơn mệnh giá thì phần chênh lệch giảm này không được hạch toán vào chi phí, không được dùng lợi nhuận trước thuế để bù đắp mà phải dùng vốn thặng dư để bù đắp, trường hợp nguồn vốn thặng dư không đủ thì phải dùng nguồn lợi nhuận sau thuế và các quỹ của công ty để bù đắp.”

Ví dụ về thặng dư vốn cổ phần

Để hiểu rõ hơn về thặng dư vốn cổ phần, khách hàng có thể tham khảo ví dụ sau đây: Công ty A phát hành 100.000 cổ phần chào bán với giá 10.000 đồng/cổ phần. Tuy nhiên, do nhận thấy tiềm năng phát triển của công ty A nên nhiều nhà đầu tư mua cổ phần với giá cao hơn là 15.000 đồng/cổ phần. Như vậy, thặng dư vốn cổ phần trong trường hợp này sẽ là (15.000 – 10.000) x 100.000 = 500.000.000 đồng

Tăng vốn điều lệ bằng thặng dư vốn cổ phần

Theo quy định tại thông tư 19/2003/TT-BTC quy định về việc kết chuyển thặng dư vốn cổ phần thành vốn điều lệ như sau:

A. ĐIỀU CHỈNH TĂNG VỐN ĐIỀU LỆ:
1. Vốn điều lệ của công ty cổ phần được điều chỉnh tăng trong các trường hợp sau:

đ.Kết chuyển nguồn thặng dư vốn để bổ sung tăng vốn điều lệ.
2. Việc kết chuyển thặng dư vốn để bổ sung vốn điều lệ của công ty cổ phần (theo quy định tại tiết đ điểm 1 mục A phần II) phải tuân thủ các điều kiện sau:
a. Đối với khoản chênh lệch tăng giữa giá bán và giá vốn mua vào của cổ phiếu quỹ, công ty được sử dụng toàn bộ chênh lệch để tăng vốn điều lệ. Trường hợp chưa bán hết cổ phiếu quỹ thì công ty chỉ được sử dụng phần chênh lệch tăng giữa nguồn thặng dư vốn so với tổng giá vốn cổ phiếu quỹ chưa bán để bổ sung tăng vốn điều lệ. Nếu tổng giá vốn cổ phiếu quỹ chưa bán bằng hoặc lớn hơn nguồn thặng dư vốn thì công ty chưa được điều chỉnh tăng vốn điều lệ bằng nguồn vốn này.
b. Đối với khoản chênh lệch giữa giá bán với mệnh giá cổ phiếu được phát hành để thực hiện các dự án đầu tư thì công ty cổ phần chỉ được sử dụng để bổ sung vốn điều lệ sau 3 năm kể từ khi dự án đầu tư đã hoàn thành đưa vào khai thác, sử dụng.
Đối với khoản chênh lệch giữa giá bán với mệnh giá cổ phiếu được phát hành để cơ cấu lại nợ, bổ sung vốn kinh doanh thì công ty cổ phần chỉ được sử dụng để bổ sung tăng vốn điều lệ sau 1 năm kể từ thời điểm kết thúc đợt phát hành.
c. Những nguồn thặng dư nêu tại tiết a, b điểm 2 được chia cho các cổ đông dưới hình thức cổ phiếu theo tỷ lệ sở hữu cổ phần của từng cổ đông.

Theo quy định trên, nếu doanh nghiệp tăng vốn bằng thặng dư vốn cổ phần thì phần thặng dư sẽ được chia cho các cổ đông dưới hình thức cổ phiếu theo tỷ lệ sở hữu của từng cổ đông. Về cơ bản, thủ tục tăng vốn bằng thặng dư vốn cổ phần tương đương với việc tăng vốn bằng chia cổ tức.

Trên thực tế, một số trường hợp khi nộp hồ sơ tăng vốn bằng thặng dư vốn cổ phần có thể nhận được thông báo dạng như trên “Hình thức tăng vốn của doanh nghiệp không phù hợp quy định của luật doanh nghiệp“. Quay lại luật doanh nghiệp 2020, khác với các loại hình công ty TNHH một thành viên, công ty TNHH hai thành viên, luật doanh nghiệp 2020 không quy định hình thức tăng vốn của công ty cổ phần. Vì vậy, việc tăng vốn cho công ty cổ phần không bị giới hạn về hình thức tăng vốn (miễn là không trái quy định của pháp luật).

Thực tế luật doanh nghiệp 2020 có quy định về chào bán cổ phẩn (điều 123) và trả cố tức bằng cổ phần (khoản 6 điều 135) và quy định sau khi hoàn thành việc chào bán hoặc trả cổ tức bằng cổ phần công ty cần nộp hồ sơ tăng vốn. Về mặt áp dụng văn bản pháp luật, nếu các văn bản có sự khác biệt về nội dung thì áp dụng văn bản cao hơn và ban hành sau. Tuy nhiên, thông tư 19/2003/TT-BTC hiện tại vẫn có hiệu lực. Ngoài ra, việc tăng vốn bằng thặng dư vốn cổ phần không được quy định trong luật doanh nghiệp (khác với cấm, không cho phép) không có nghĩa là việc tăng vốn bằng thặng dư vốn theo thông tư 19/2003/TT-BTC là trái quy định. Trường hợp gặp khó khăn trong việc tăng vốn bằng thặng dư vốn cổ phần, khách hàng có thể liên hệ LVNLAW để được tư vấn và hỗ trợ theo quy đúng quy định pháp luật.

So sánh giữa tăng vốn từ cổ tức và thặng dư vốn cổ phần

Theo quy định tại điều 123 Luật doanh nghiệp 2020 quy định: “Chào bán cổ phần là việc công ty tăng thêm số lượng cổ phần, loại cổ phần được quyền chào bán để tăng vốn điều lệ“.

Tuy nhiên, tại điều 135 quy định: “6. Trường hợp chi trả cổ tức bằng cổ phần, công ty không phải làm thủ tục chào bán cổ phần theo quy định tại các điều 123, 124 và 125 của Luật này. Công ty phải đăng ký tăng vốn điều lệ tương ứng với tổng mệnh giá các cổ phần dùng để chi trả cổ tức trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày hoàn thành việc thanh toán cổ tức.

Mặt khác cổ tức được giải thích tại khoản 5 điều 4 luật doanh nghiệp 2020: “Cổ tức là khoản lợi nhuận ròng được trả cho mỗi cổ phần bằng tiền mặt hoặc bằng tài sản khác.”

Tổng lợi nhuận ròng = lợi nhuận ròng từ hoạt động kinh doanh chính + thu nhập tài chính + thu nhập từ hoạt động đầu tư

Theo quy định trên thì thặng dư vốn không phải là lợi nhuận ròng nên không được chia cổ tức. Tuy nhiên, tại thông tư 19/2003/TT-BTC vẫn quy định: Những nguồn thặng dư …. được chia cho các cổ đông dưới hình thức cổ phiếu theo tỷ lệ sở hữu cổ phần của từng cổ đông”. Theo đó, việc tăng vốn bằng thặng dư vốn cổ phần về cơ bản có thể thực hiện tương tự so với việc chia cổ tức bằng cổ phần.

Câu hỏi thường gặp

Tại sao có thặng dư vốn cổ phần?

Thặng dư vốn cổ phần phát sinh do việc kinh doanh có lãi của công ty. Tuy nhiên, giá trị cổ phần ghi trên sổ sách không đổi. Vì vậy, thặng dư vốn cổ phần là chênh lệch giữa giá trị thực tế và giá trị trên sổ sách của cổ phần.

Tăng vốn bằng thặng dư vốn cổ phần như thế nào?

Việc tăng vốn cho công ty bằng thặng dư vốn cổ phần về mặt kế toán là kết chuyển phần thặng dư vốn cổ phần thành vốn điều lệ của doanh nghiệp, Theo đó, sau khi thực hiện kết chuyển, doanh nghiệp có nghĩa vụ thông báo cho phòng đkkd về thay đổi này.

Xin cảm ơn quý khách đã theo dõi bài viết, nội dung của bài viết chỉ nhằm mục đích tham khảo do tính thay đổi của luật áp dụng tại từng thời điểm và những đặc thù trong từng sự kiện pháp lý. Để được tư vấn, hướng dẫn chính xác nhất với trường hợp của quý khách, mọi câu hỏi, thắc mắc xin được phản hồi về Hotline 1900.0191 hoặc địa chỉ hòm mail bên dưới!

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Thông tin pháp luật mới nhất tại thuvienluat.vn. Để được tư vấn, hướng dẫn trực tiếp, xin vui lòng liên hệ Hotline 1900.0191.

Theo quy định tại điều 18 luật sở hữu trí tuệ 2005 (sửa đổi bổ sung 2022) sau đây gọi là luật sở hữu trí tuệ quy định: “Quyền tác giả đối với tác phẩm quy định tại Luật này bao gồm quyền nhân thânquyền tài sản“. Theo đó, việc chuyển quyền tác giả chỉ có thể chuyển nhượng quyền tài sản và quyền công bố tác phẩm (một phần quyền nhân thân).

Chuyển nhượng quyền tác giả

Điều 45. Quy định chung về chuyển nhượng quyền tác giả, quyền liên quan
1. Chuyển nhượng quyền tác giả, quyền liên quan là việc chủ sở hữu quyền tác giả, chủ sở hữu quyền liên quan chuyển giao quyền sở hữu đối với các quyền quy định tại khoản 3 Điều 19, Điều 20, khoản 3 Điều 29, Điều 30 và Điều 31 của Luật này cho tổ chức, cá nhân khác theo hợp đồng hoặc theo quy định của pháp luật có liên quan.
2. Tác giả không được chuyển nhượng các quyền nhân thân quy định tại Điều 19, trừ quyền công bố tác phẩm; người biểu diễn không được chuyển nhượng các quyền nhân thân quy định tại khoản 2 Điều 29 của Luật này.
3. Trong trường hợp tác phẩm, cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng có đồng chủ sở hữu thì việc chuyển nhượng phải có sự thoả thuận của tất cả các đồng chủ sở hữu; trong trường hợp có đồng chủ sở hữu nhưng tác phẩm, cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng có các phần riêng biệt có thể tách ra sử dụng độc lập thì chủ sở hữu quyền tác giả, chủ sở hữu quyền liên quan có quyền chuyển nhượng quyền tác giả, quyền liên quan đối với phần riêng biệt của mình cho tổ chức, cá nhân khác.

Theo quy định trên, quyền tác giả hoàn toàn có thể được chuyển nhượng cho một chủ sở hữu khác. Cần lưu ý việc chuyển quyền tác giả chỉ có thể chuyển được các quyền về tài sản. Các quyền về nhân thân thường gắn liền với tác giả và không được chuyển nhượng

Hồ sơ chuyển nhượng quyền tác giả

Khi chuyển nhượng quyền tác giả (với tác phẩm đã đăng ký) cần phải thực hiện thủ tục cấp đổi giấy chứng nhận đăng ký bản quyền tác giả theo quy định tại điều 55 luật sở hữu trí tuệ.

Điều 55. Cấp lại, cấp đổi, hủy bỏ hiệu lực Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan
1. Trong trường hợp Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan bị mất, hư hỏng thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại khoản 2 Điều 51 của Luật này tiến hành cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan trong thời hạn bảy ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ hợp lệ. Trường hợp đề nghị thay đổi chủ sở hữu quyền tác giả, chủ sở hữu quyền liên quan; thông tin về tác phẩm, tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả; thông tin về đối tượng quyền liên quan, chủ sở hữu quyền liên quan thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại khoản 2 Điều 51 của Luật này tiến hành cấp đổi Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan trong thời hạn mười hai ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ hợp lệ.

Cụ thể tại điều 39 nghị định 17/2023/NĐ-CP quy định

Điều 39. Cấp Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan
1. Thành phần hồ sơ thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan quy định tại khoản 2 Điều 50 của Luật Sở hữu trí tuệ bao gồm:
a) Tờ khai đăng ký quyền tác giả, đăng ký quyền liên quan (theo mẫu) do chính tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả, chủ sở hữu quyền liên quan ký tên hoặc điểm chỉ, trừ trường hợp không có khả năng về thể chất để ký tên hoặc điểm chỉ;
b) 02 bản sao tác phẩm (bao gồm cả bản điện tử) hoặc 02 bản sao bản định hình cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng;
c) Văn bản ủy quyền nếu người nộp hồ sơ là người được tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả, chủ sở hữu quyền liên quan ủy quyền theo quy định tại khoản 6 Điều 38 của Nghị định này;
d) Tài liệu chứng minh là chủ sở hữu quyền:
Tài liệu chứng minh nhân thân đối với cá nhân: 01 bản sao Chứng minh nhân dân hoặc Căn cước công dân hoặc Hộ chiếu;
Tài liệu chứng minh tư cách pháp lý đối với tổ chức: 01 bản sao Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc Giấy phép thành lập hoặc Quyết định thành lập;
Tài liệu chứng minh chủ sở hữu quyền do giao nhiệm vụ sáng tạo là quyết định giao nhiệm vụ hoặc xác nhận giao nhiệm vụ cho cá nhân thuộc đơn vị, tổ chức đó;
Tài liệu chứng minh chủ sở hữu quyền do giao kết hợp đồng sáng tạo là hợp đồng, thể lệ, quy chế tổ chức cuộc thi;
Tài liệu chứng minh chủ sở hữu quyền do được thừa kế là văn bản xác định quyền thừa kế có công chứng, chứng thực theo quy định của pháp luật;
Tài liệu chứng minh chủ sở hữu quyền do được chuyển giao quyền là hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho, mua bán, góp vốn bằng văn bản có công chứng, chứng thực theo quy định của pháp luật;
Trong trường hợp tác giả không đồng thời là chủ sở hữu quyền tác giả phải có văn bản cam đoan về việc tự sáng tạo và sáng tạo theo quyết định hoặc xác nhận giao việc; hợp đồng; tham gia cuộc thi và chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung cam đoan.
Tài liệu chứng minh chủ sở hữu quyền do giao nhiệm vụ sáng tạo, giao kết hợp đồng sáng tạo quy định tại khoản này phải là bản gốc hoặc bản sao có công chứng, chứng thực;
đ) Văn bản đồng ý của các đồng tác giả, nếu tác phẩm có đồng tác giả;
e) Văn bản đồng ý của các đồng chủ sở hữu, nếu quyền tác giả, quyền liên quan thuộc sở hữu chung;
g) Trường hợp trong tác phẩm có sử dụng hình ảnh cá nhân của người khác thì phải được sự đồng ý bằng văn bản của người đó theo quy định của pháp luật.

Chi tiết tại quyết định 1044/QĐ-BVHTTDL ngày 26/03/2018 quy định hồ sơ như sau:
– Tờ khai đăng ký quyền tác giả (Mấu số 01 ban hành kèm theo Thông tư sổ 08/2016/QĐ-BVHTT ngày 02 tháng 7 năm 2016 quy định các biểu mẫu trong hoạt động đăng kỷ quyền tác giả, quyển liên quan). Tờ khai phải được làm bằng tiếng Việt và do chính tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả hoặc người được ủy quyền nộp đơn ký tên và ghi đầy đủ thông tin về người nộp đơn, tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả; tóm tắt nội dung tác phẩm; tên tác giả, tác phẩm được sử dụng làm tác phẩm phái sinh nếu tác phẩm đăng ký là tác phẩm phái sinh; thời gian, địa điểm, hình thức công bố; cam đoan về trách nhiệm đối với các thông tin ghi trong đơn;
– Hai bản sao tác phẩm đăng ký quyền tác giả;
– Tài liệu chứng minh sự thay đổi chủ sở hữu quyền tác giả hoặc thay đoi thông tin về tác phẩm, tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả;
– Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả đã cấp.

Thủ tục chuyển nhượng quyền tác giả

Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ theo hướng dẫn ở trên và nộp tại Cục bản quyền tác giả (Số 33 Ngõ 294/2 Kim Mã, Quận Ba Đình, Hà Nội).
Bước 2: Cục bản quyền tác giả xem xét hồ sơ, trường hợp hồ sơ hợp lệ thì cấp đổi giấy chứng nhận đăng ký bản quyền tác giả mới. Trường hợp cần sửa đổi bổ sung thì yêu cầu bổ sung

Thời hạn giải quyết: 12 ngày làm việc

Chuyển quyền sử dụng quyền tác giả

Tại điều 47 Luật sở hữu trí tuệ 2022 quy định về việc chuyển quyền sử dụng quyền tác giả như sau:

Điều 47. Quy định chung về chuyển quyền sử dụng quyền tác giả, quyền liên quan
1. Chuyển quyền sử dụng quyền tác giả, quyền liên quan là việc chủ sở hữu quyền tác giả, chủ sở hữu quyền liên quan cho phép tổ chức, cá nhân khác sử dụng có thời hạn một, một số hoặc toàn bộ các quyền quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 19, khoản 1 Điều 20, khoản 3 Điều 29, khoản 1 Điều 30 và khoản 1 Điều 31 của Luật này.

Khác với việc chuyển nhượng, việc chuyền sử dụng chỉ chuyền một phần quyền trong thời hạn nhất định cho đối tượng khác mà không cần phải đăng ký. Để thực hiện chuyển quyền sử dụng quyền tác giả bên có quyền và bên nhận quyền chỉ cần thực hiện ký hợp đồng theo quy định tại điều 48 luật sở hữu trí tuệ 2022.

Điều 48. Hợp đồng sử dụng quyền tác giả, quyền liên quan
1. Hợp đồng sử dụng quyền tác giả, quyền liên quan phải được lập thành văn bản gồm những nội dung chủ yếu sau đây:
a) Tên và địa chỉ đầy đủ của bên chuyển quyền và bên được chuyển quyền;
b) Căn cứ chuyển quyền;
c) Phạm vi chuyển giao quyền;
d) Giá, phương thức thanh toán;
đ) Quyền và nghĩa vụ của các bên;
e) Trách nhiệm do vi phạm hợp đồng.
2. Việc thực hiện, sửa đổi, chấm dứt, huỷ bỏ hợp đồng sử dụng quyền tác giả, quyền liên quan được áp dụng theo quy định của Bộ luật dân sự.

Việc chuyển quyền sử dụng quyền tác giả chỉ cần thông qua hợp đồng sử dụng (không cần thực hiện thủ tục đăng ký)

Xin cảm ơn quý khách đã theo dõi bài viết, nội dung của bài viết chỉ nhằm mục đích tham khảo do tính thay đổi của luật áp dụng tại từng thời điểm và những đặc thù trong từng sự kiện pháp lý. Để được tư vấn, hướng dẫn chính xác nhất với trường hợp của quý khách, mọi câu hỏi, thắc mắc xin được phản hồi về Hotline 1900.0191 hoặc địa chỉ hòm mail bên dưới!

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Thông tin pháp luật mới nhất tại thuvienluat.vn. Để được tư vấn, hướng dẫn trực tiếp, xin vui lòng liên hệ Hotline 1900.0191.

Hồ sơ xin cấp Biên bản kiểm tra xác nhận đủ điều kiện an toàn về PCCC

Để được cấp biên bản kiểm tra xác nhận đủ điều kiện an toàn về PCCC trước hết cơ sở cần trang bị đầy đủ các phương tiện, thiết bị PCCC cần thiết; sau đó tiến hành xây dựng hồ sơ quản lý về PCCC tại cơ sở. Hồ sơ xin cấp Biên bản kiểm tra xác nhận đủ điều kiện an toàn về PCCC bao gồm:
– Văn bản đề nghị kiểm tra điều kiện an toàn về PCCC của cơ quan, tổ chức, cá nhân;
– Bản sao giấy phép ĐKKD có công chứng (hoặc đóng dấu công ty);
– Hồ sơ quản lý về PCCC tại cơ sở (bao gồm các tài liệu cần có sau):
+ Quyết định thành lập lực lượng PCCC;
+ Danh sách lực lượng PCCC;
+ Bảng thống kê phương tiện PCCC;
+ Nội quy PCCC;
+ Nội quy về sử dụng điện;
+ Giấy chứng nhận huấn luyện nghiệp vụ về PCCC của các thành viên đã được huấn luyện;
+ Phương án chữa cháy của cơ sở.


Biên bản kiểm tra về phòng cháy chữa cháy theo Nghị định 136/2020/NĐ-CP

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

ĐƠN ĐỀ NGHỊ
KIỂM TRA XÁC NHẬN ĐIỀU KIỆN VỀ PC&CC

Kính gửi: ……………………………………………
Tôi là: ………………………………………………….Chức vụ:……………………………………
CMND / hộ chiếu số:…………….Cấp ngày: ….. /…../…….Nơi cấp: …………………………
Đại diện cho cơ sở: ………………………………………………………………………………….
Địa chỉ: ……………………………………………………………..Điện thoại: ……………………
Quyết định thành lập doanh nghiệp số: ……….. ngày …… tháng ….. năm ………………
Đăng ký kinh doanh số: …….. ngày …… tháng ….. năm ……., tại ………………………….
……………………………………………………………………………………………………………
Số tài khoản: …………………………………… tại ngân hàng: ………………………………..
……………………………………………………………………………………………………………
Đề nghị Quý cơ quan xem xét, tiến hành “Kiểm tra xác nhận điều kiện về phòng cháy và chữa cháy” cho:………………………………………………………………………………………………………..
Địa chỉ: ………………………………………………………………………………………………….
Để : ………………………………………………………………………………………………………

Tôi cam kết thực hiện, bảo đảm và duy trì liên tục các điều kiện an toàn phòng cháy và chữa cháy theo quy định như đã được cơ quan Cảnh sát PCCC xác nhận, đồng thời có trách nhiệm thông báo kịp thời cho Quý cơ quan biết về những thay đổi có liên quan đến điều kiện về phòng cháy và chữa cháy đã được xác nhận.

………, ngày … tháng … năm …
NGƯỜI LÀM ĐƠN
(Ký tên và đóng dấu)

Thủ tục kiểm tra các điều kiện về PCCC theo yêu cầu của người đứng đầu cơ sở.

Thủ tục: Thủ tục kiểm tra các điều kiện về PCCC theo yêu cầu của người đứng đầu cơ sở.

Đối tượng thực hiện: Các cơ sở được quy định tại Nghị định số 96/2016/NĐ-CP “Quy định về an ninh, trật tự đối với một số ngành, nghề kinh doanh có điều kiện”, Thông tư số 42/2017/TT-BCA “Quy định cụ thể về điều kiện an ninh, trật tự đối với một số ngành, nghề kinh doanh có điều kiện” và văn bản quy phạm pháp luật của một số lĩnh vực quản lý nhà nước như y dược tư nhân, rượu…) khi có đơn đề nghị của người đứng đầu cơ sở.

Trình tự thực hiện

1. Thực hiện của tổ chức, cá nhân đề nghị kiểm tra các điều kiện về PCCC
Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ đề nghị kiểm tra các điều kiện về PCCC đầy đủ thành phần và đảm bảo tính pháp lý theo quy định.
Bước 2: Nộp hồ tại bộ phận tiếp nhận thủ tục hành chính của các đơn vị thuộc Cảnh sát PC&CC thành phố Hà Nội.
Bước 3: Phối hợp với cơ quan Cảnh sát PC&CC tiến hành kiểm tra các điều kiện về PCCC của cơ sở và đến nhận biên bản kiểm tra điều kiện an toàn về PCCC sau 01 ngày kể từ ngày ký biên bản kiểm tra.

2. Tiếp nhận và giải quyết của Cảnh sát PCCC thành phố
– Cán bộ tiếp nhận thủ tục hành chính có nhiệm vụ kiểm tra thành phần và tính pháp lý của hồ sơ:
+ Trường hợp hồ sơ đảm bảo theo quy định thì tiếp nhận hồ sơ và lập phiếu tiếp nhận;
+ Trường hợp hồ sơ không đảm bảo thành phần và tính pháp lý, cán bộ tiếp nhận hướng dẫn cho người nộp hồ sơ bổ sung.
+ Trường hợp tổ chức, cá nhân đến liên hệ gửi hồ sơ đề nghị không đúng theo phân cấp và phân công địa bàn quản lý về PCCC thì hướng dẫn tổ chức, cá nhân liên hệ với đơn vị có trách nhiệm.

– Tiến hành kiểm tra các điều kiện về PCCC đối với cơ sở trong 05 làm việc ngày kể từ ngày tiếp nhận đủ hồ sơ hợp lệ:
+ Khi cơ sở không đảm bảo điều kiện về PCCC thì lập biên bản kiểm tra ghi nhận đầy đủ các thiếu sót, tồn tại về PCCC và kiến nghị để cơ sở khắc phục.
+ Khi cơ sở đảm bảo điều kiện về PCCC theo quy định hoặc đã thực hiện đầy đủ các kiến nghị của cơ quan Cảnh sát PC&CC trong lần kiểm tra trước thì kết luận cơ sở đảm bảo các điều kiện an toàn về PCCC theo quy định của pháp luật. Đồng thời lập Biên bản kiểm tra an toàn về PCCC ngay sau khi kết thúc công tác kiểm tra, thông qua nội dung và đại diện lãnh đạo cơ sở, lãnh đạo đoàn kiểm tra ký tên trong ngày.

Cách thức thực hiện:
Tổ chức, cá nhân nộp hồ sơ trực tiếp tại bộ phận tiếp nhận thủ tục hành chính của các đơn vị thuộc Cảnh sát PC&CC thành phố.
Người nộp hồ sơ phải là chủ cơ sở hoặc đơn vị, cá nhân được ủy quyền bằng văn bản, người đại diện cho đơn vị được ủy quyền phải có giấy giới thiệu.

Thời gian tiếp nhận hồ sơ: Từ thứ 2 đến thứ 6 hàng tuần (trừ ngày Lễ, ngày Tết).

Thành phần, số lượng hồ sơ:

1. Thành phần hồ sơ:
– Văn bản đề nghị kiểm tra các điều kiện về PCCC;
– Quy định, nội quy, phân công chức trách, nhiệm vụ PCCC trong cơ sở; biển cấm, biển báo, sơ đồ hoặc biển chỉ dẫn về PCCC, thoát nạn phù hợp với đặc điểm và tính chất hoạt động của cơ sở.
– Sơ đồ bố trí công nghệ, hệ thống kỹ thuật; quy trình kỹ thuật an toàn về PCCC phù hợp với điều kiện sản xuất, kinh doanh, dịch vụ (nếu có).
– Bản thống kê các phương tiện PCCC; phương tiện, thiết bị cứu người cơ sở đã trang bị;
– Quyết định thành lập Đội PCCC cơ sở kèm theo danh sách những người đã qua huấn luyện về PCCC.
– Phương án chữa cháy của cơ sở đã được phê duyệt; phương án chữa cháy của cơ quan Cảnh sát PCCC (đối với các cơ sở thuộc danh mục do cơ quan Cảnh sát PCCC có trách nhiệm xây dựng phương án chữa cháy được quy định tại Phụ lục I, Thông tư số 66/2014/TT-BCA).
– Hồ sơ thiết kế, văn bản thẩm duyệt thiết kế, nghiệm thu về PCCC đối với các cơ sở thuộc Phụ lục IV, Nghị định số 79/2014/NĐ-CP.

2. Số lượng hồ sơ: 01 bộ.

Thời hạn giải quyết:
Trong thời gian 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định, Cảnh sát PC&CC thành phố Hà Nội sẽ tổ chức kiểm tra các điều kiện về PCCC đối với cơ sở.

Cơ quan thực hiện: Cảnh sát PC&CC thành phố.

Kết quả thực hiện: Biên bản kiểm tra an toàn về PCCC.

Xin cảm ơn quý khách đã theo dõi bài viết, nội dung của bài viết chỉ nhằm mục đích tham khảo do tính thay đổi của luật áp dụng tại từng thời điểm và những đặc thù trong từng sự kiện pháp lý. Để được tư vấn, hướng dẫn chính xác nhất với trường hợp của quý khách, mọi câu hỏi, thắc mắc xin được phản hồi về Hotline 1900.0191 hoặc địa chỉ hòm mail bên dưới!

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Thông tin pháp luật mới nhất tại thuvienluat.vn. Để được tư vấn, hướng dẫn trực tiếp, xin vui lòng liên hệ Hotline 1900.0191.

Luật gia và luật sư đều là những người công tác trong ngành luật, tuy nhiên vai trò của họ lại có nhiều điểm giống và khác nhau. Việc các điểm giống và khác nhau của luật gia và luật sư là những điểm nào?

Khái niệm luật gia và luật sư

Luật gia là những người am hiểu về luật và hoạt động trong lĩnh vực có liên quan tới pháp luật và trình độ tối thiểu là cử nhân luật

Luật sư là người hành nghề luật đã trải qua khóa đào tạo luật sư và được cấp chứng chỉ và thẻ hành nghề theo quy định của luật luật sư 2006 (sửa đổi bổ sung năm 2012)

Điều kiện đối với luật gia, luật sư

Luật gia phải có bằng cử nhân, đã hoặc đang làm công tác pháp luật trong cơ quan, tổ chức, đơn vị sự nghiệp công lập từ 03 năm trở lên.

Luật sư là người có phẩm chất đạo đức tốt, có bằng cử nhân luật, đã được đào tạo nghề luật sư, đã qua thời gian tập sự hành nghề luật sư, có Chứng chỉ hành nghề luật sư và gia nhập một Đoàn luật sư.

Hoạt động và tổ chức nghề nghiệp của luật gia và luật sư

Luật gia là thành viên hội luật gia, không có chứng chỉ hành nghề, ngoài công việc chính tại các cơ quan, tổ chức, họ có thể tham gia hoạt động nghề nghiệp tại Trung tâm trợ giúp pháp lý với vai trò cộng tác viên hoặc là tư vấn viên, cộng tác viên tại các Trung tâm tư vấn pháp luật.

Luật gia chỉ được tham gia tố tụng trong vụ án hình sự, dân sự, hành chính, cung cấp dịch vụ pháp lý, tư vấn pháp luật theo sự phân công của Trung tâm trợ giúp pháp lý hoặc Trung tâm tư vấn pháp luật với tư cách là Bào chữa viên nhân dân, Trợ giúp viên pháp lý, cộng tác viên Trợ giúp pháp lý hoặc Tư vấn viên pháp luật;

Luật sư sau khi được cấp chứng chỉ hành nghề có thể hành nghề với tư cách cá nhân hoặc tham gia vào công ty luật, văn phòng luật sư. Luật sư được khuyến khích đăng ký trợ giúp pháp lý không thu thù lao hoặc làm cộng tác viên với Trung tâm trợ giúp pháp lý, Trung tâm tư vấn pháp luật.

Bảng so sánh giữa luật gia và luật sư

Tiêu chí Luật gia Luật sư
Văn bản điều chỉnh Điều lệ Hội Luật gia Việt Nam được Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ XI thông qua ngày 31/12/2009 Luật Luật sư 2006
Luật Luật sư sửa đổi 2012
Khái niệm Luật gia là tất cả những người nghiên cứu và hoạt động thực tiễn trong lĩnh vực có liên quan đến pháp luật nhưng phải có trình độ từ cử nhân trở lên. Luật sư là người có đủ tiêu chuẩn, điều kiện hành nghề theo quy định của Luật Luật sư năm 2006, thực hiện dịch vụ pháp lý theo yêu cầu của khách hàng.
Tiêu chuẩn, điều kiện Công dân Việt Nam có phẩm chất đạo đức tốt, đã hoặc đang làm công tác pháp luật cơ quan Nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức chính trị – xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức kinh tế, tổ chức văn hoá, tổ chức giáo dục, đơn vị vũ trang nhân dân với thời gian từ ba năm trở lên, tán thành điều lệ Hội đều có thể được gia nhập Hội. Công dân Việt Nam trung thành với Tổ quốc, tuân thủ Hiến pháp và pháp luật, có phẩm chất đạo đức tốt, có bằng cử nhân luật, đã được đào tạo nghề luật sư, đã qua thời gian tập sự hành nghề luật sư, có sức khoẻ bảo đảm hành nghề luật sư thì có thể trở thành luật sư.
Tổ chức tham gia Hội Luật gia Việt Nam Đoàn luật sư ở tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
Quyền và Nghĩa vụ – Không có chứng chỉ hành nghề, chỉ tham gia hoạt động nghề nghiệp tại Trung tâm trợ giúp pháp lý với vai trò cộng tác viên hoặc tư vấn viên, cộng tác viên tại các trung tâm tư vấn pháp luật;
– Được tham gia tố tụng trong vụ án hình sự, dân sự, hành chính, cung cấp dịch vụ pháp lý, tư vấn pháp luật theo sự phâm công của Trung tâm trợ giúp pháp lý hoặc Trung tâm tâm tư vấn pháp luật với tư cách Bào chữa viên nhân dân, Trợ giúp viên pháp lý, công tác viên Trợ giúp pháp lý hoặc Tư vấn viên pháp luật;
– Không được thực hiện dịch vụ pháp lý có thu thù lao với tư cách cá nhân. Mọi hoạt động của luật gia phải thông qua nơi công tác hoặc tham gia là Trung tâm trợ giúp pháp lý hoặc Trung tâm tư vấn pháp luật.
– Có chứng chỉ hành nghề, là chủ thể được tham gia tố tụng trong vụ án hình sự, dân sự, hành chính, cung cấp dịch vụ pháp lý, tư vấn pháp luật cho khách hàng với tư cách luật sư, được thỏa thuận thù lao với khách hàng trong việc cung cấp dịch vụ pháp lý (trừ vụ án hình sự phải theo quy định của Nhà nước);
– Được khuyến khích đăng ký trợ giúp pháp lý không thu thù lao hoặc làm cộng tác viên với Trung tâm trợ giúp pháp lý, Trung tâm tư vấn pháp luật;
– Hoạt động độc lập, tự chịu trách nhiệm trong hành nghề

Xin cảm ơn quý khách đã theo dõi bài viết, nội dung của bài viết chỉ nhằm mục đích tham khảo do tính thay đổi của luật áp dụng tại từng thời điểm và những đặc thù trong từng sự kiện pháp lý. Để được tư vấn, hướng dẫn chính xác nhất với trường hợp của quý khách, mọi câu hỏi, thắc mắc xin được phản hồi về Hotline 1900.0191 hoặc địa chỉ hòm mail bên dưới!

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Thông tin pháp luật mới nhất tại thuvienluat.vn. Để được tư vấn, hướng dẫn trực tiếp, xin vui lòng liên hệ Hotline 1900.0191.

Mã số thuế cá nhân là gì?

Mã số thuế là một dãy số gồm 10 chữ số do cơ quan thuế cấp cho người nộp thuế dùng để quản lý thuế theo quy định tại khoản 5 Điều 3 Luật Quản lý thuế năm 2019. Như vậy, mã số thuế cá nhân được hiểu là mã số do cơ quan thuế cấp cho người nộp thuế để thực hiện quản lý về thuế. Tại điều 30 luật quản lý thuế 2019 quy định:

Điều 30. Đối tượng đăng ký thuế và cấp mã số thuế
3. Việc cấp mã số thuế được quy định như sau:
b) Cá nhân được cấp 01 mã số thuế duy nhất để sử dụng trong suốt cuộc đời của cá nhân đó. Người phụ thuộc của cá nhân được cấp mã số thuế để giảm trừ gia cảnh cho người nộp thuế thu nhập cá nhân. Mã số thuế cấp cho người phụ thuộc đồng thời là mã số thuế của cá nhân khi người phụ thuộc phát sinh nghĩa vụ với ngân sách nhà nước;

Thủ tục đăng ký mã số thuế cá nhân

Đối tượng đăng ký mã số thuế cá nhân là các cá nhân có nhận thu nhập từ tổ chức chi trả thu nhập như công ty và các tổ chức khác. Việc đăng ký mã số thuế có thể do công ty hoặc cá nhân thực hiện.

Trường hợp 1: Công ty thực hiện đăng ký mã số thuế cho cá nhân là người lao động của công ty

Công ty truy cập website thuedientu.gdt.gov.vn và đăng nhập bằng tài khoản của công ty dạng MST-QL và chọn “đăng ký thuế” sau đó lựa chọn “05-ĐK-TH-TCT-TT105 Tờ khai đăng ký thuế tổng hợp cho cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công thông qua cơ quan chi trả thu nhập“. Sau đó gửi hồ sơ bằng chữ ký số của công ty.

Trường hợp 2: Cá nhận tự thực hiện thủ tục đăng ký mã số thuế

Cách 1:
Với trường hợp cá nhân tự thực hiện đăng ký mã số thuế tại cơ quan thuế hồ sơ gồm:
– Tờ khai đăng ký thuế mẫu số 05-ĐK-TCT
– Bản sao Thẻ căn cước công dân hoặc bản sao Giấy chứng minh nhân dân còn hiệu lực đối với cá nhân là người có quốc tịch Việt Nam; 
– Bản sao Hộ chiếu còn hiệu lực đối với cá nhân là người có quốc tịch nước ngoài hoặc người có quốc tịch Việt Nam sinh sống tại nước ngoài.

Hồ sơ nộp tại cơ quan thuế nơi cá nhân thường trú hoặc nơi phát sinh thu nhập. Trong vòng 3 ngày làm việc cơ quan thuế sẽ cấp mã số thuế TNCN cho người nộp thuế. Trường hợp này người nộp thuế không bắt buộc phải nhận kết quả (bản giấy). Thông tin mã số thuế sẽ được cập nhật trên website của tổng cục thuế. Khách hàng có thể tra cứu tại địa chỉ http://tracuunnt.gdt.gov.vn/tcnnt/mstcn.jsp

Cách 2: Đăng ký online tại địa chỉ https://canhan.gdt.gov.vn chọn “Đăng ký thuế lần đầu” và lựa chọn đối tượng rồi kê khai hồ sơ theo hướng dẫn của thệ thống.

Câu hỏi thường gặp

Trường hợp nào cá nhân có hai mã số thuế?

Trong một số trường hợp khi cá nhân thay đổi số giấy tờ pháp lý CMND/CCCD mà không thực hiện cập nhật thông tin MST cá nhân thì có thể lập được mã số thuế thứ hai. Tuy nhiên, theo quy định mỗi cá nhân chỉ có một mã số thuế nên sẽ phải chấm dứt mã số thuế cấp sau theo đúng quy định. Xem thêm: Xử lý cá nhân có hai mã số thuế

Thủ tục cập nhật CCCD cho MST cá nhân?

Để cập nhật CCCD cho MST cá nhân khách hàng có thể tham khảo tại bài viết cập nhật số CMND/CCCD mã số thuế TNCN

Xin cảm ơn quý khách đã theo dõi bài viết, nội dung của bài viết chỉ nhằm mục đích tham khảo do tính thay đổi của luật áp dụng tại từng thời điểm và những đặc thù trong từng sự kiện pháp lý. Để được tư vấn, hướng dẫn chính xác nhất với trường hợp của quý khách, mọi câu hỏi, thắc mắc xin được phản hồi về Hotline 1900.0191 hoặc địa chỉ hòm mail bên dưới!

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Thông tin pháp luật mới nhất tại thuvienluat.vn. Để được tư vấn, hướng dẫn trực tiếp, xin vui lòng liên hệ Hotline 1900.0191.

Quyền tác giả là quyền của cá nhân, tổ chức đối với tác phẩm do mình sáng tạo ra. Theo quy định phấp luật quyefn tác giả được tự động hình thành khi tác phẩm được tạo ra mà không phân biệt việc công bố hay chưa công bố, đã đăng ký hay chưa đăng ký. Như vậy, việc đăng ký bản quyền tác giả cho tác phẩm có tác dụng gì? Có nhất thiết phải làm thủ tục đưang ký bản quyền hay không?

Lợi ích khi đăng ký bản quyền

Đăng ký bản quyền giúp cho người sáng tạo tác phẩm chống lại hành vi sao chép tác phẩm bất hợp pháp. Khi tạo ra một tác phẩm cụ thể sẽ tốn rất nhiều thời gian cũng như các tài nguyên khác của con người (tiền bạc, trí óc…). Việc đăng ký bản quyền tác giả có tác dụng ghi nhận sự sáng tạo này. Nếu mọi sự sáng tạo không được bảo hộ thì sẽ không ai sáng tạo nữa.

Việc đăng ký quyền tác giả là một trong các tài liệu để thực hiện thương mại hóa sản phẩm hoặc bảo vệ sản phẩm của mình khi phát hiện các hành vi bất hợp pháp liên quan tới bản quyền tác giả. Ví dụ một tác phẩm truyện trên youtube nếu tác giả phát hiện truyện không có tác quyền có thể báo cáo với youtube để xóa video.

Nếu người khác muốn sử dụng hoặc sao chép thì phải có sự đồng ý của chủ sở hữu bản quyền tác giả. Trường hợp có tranh chấp, chủ sở hữu đã đăng ký bản quyền tác giả không có nghĩa vụ chứng minh, bên tranh chấp có nghĩa vụ chứng minh ngược lại.

Đăng ký bản quyền có bắt buộc không?

Theo quy định hiện nay việc đăng ký bản quyền không phải là điều kiện bắt buộc để được hưởng quyền tác giả. Tuy nhiên, để tối ưu hóa quyền lợi thì khách hàng nên đăng ký bản quyền tác giả.

Giảm nghĩa vụ chứng minh khi có tranh chấp xảy ra theo khoản 3 điều 49 Luật SHTT: “3. Tổ chức, cá nhân đã được cấp Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan không có nghĩa vụ chứng minh quyền tác giả, quyền liên quan thuộc về mình khi có tranh chấp, trừ trường hợp có chứng cứ ngược lại.”

Được cơ quan nhà nước công nhận về việc đăng ký bản quyền. Có tài liệu về quyền tác giả khi xuất trình với bên thứ ba như chuyển nhượng hoặc xử lý với các hành vi vi phạm

Căn cứ phát sinh quyền tác giả?

Theo quy định tại khoản 1 điều 6 luật sở hữu trí tuệ quyền tác giả được phát sinh kể từ khi tác phẩm được sáng tạo và được thể hiện dưới một hình thức vật chất nhất định, không phân biệt nội dung, chất lượng, hình thức, phương tiện, ngôn ngữ, đã công bố hay chưa công bố, đã đăng ký hay chưa đăng ký.

Điều 6. Căn cứ phát sinh, xác lập quyền sở hữu trí tuệ
1. Quyền tác giả phát sinh kể từ khi tác phẩm được sáng tạo và được thể hiện dưới một hình thức vật chất nhất định, không phân biệt nội dung, chất lượng, hình thức, phương tiện, ngôn ngữ, đã công bố hay chưa công bố, đã đăng ký hay chưa đăng ký”.

Thủ tục đăng ký bản quyền tác giả

Bước 1: Chuẩn bị giấy tờ hồ sơ theo quy định. Tham khảo tại đăng ký bản quyền tác giả
Bước 2: Nộp đơn đăng ký tại Cục bản quyền tác giả trực tiếp hoặc nộp qua đường bưu chính
Bước 3: Trong thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ đăng ký hợp lệ, Cục Bản quyền tác giả sẽ tiến hành cấp Giấy chứng nhận đăng ký bảo hộ bản quyền tác giả. Trong trường hợp bị từ chối cấp Giấy chứng nhận đăng ký bản quyền tác giả thì Cục Bản quyền tác giả sẽ thông báocho người nộp đơn.

Xin cảm ơn quý khách đã theo dõi bài viết, nội dung của bài viết chỉ nhằm mục đích tham khảo do tính thay đổi của luật áp dụng tại từng thời điểm và những đặc thù trong từng sự kiện pháp lý. Để được tư vấn, hướng dẫn chính xác nhất với trường hợp của quý khách, mọi câu hỏi, thắc mắc xin được phản hồi về Hotline 1900.0191 hoặc địa chỉ hòm mail bên dưới!

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Thông tin pháp luật mới nhất tại thuvienluat.vn. Để được tư vấn, hướng dẫn trực tiếp, xin vui lòng liên hệ Hotline 1900.0191.

BỘ CÔNG THƯƠNG
Số 1040/BCT-KH
V/v triển khai thi hành Nghị định số 09/2018/NĐ-CP ngày 15/01/2018
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
———————
Hà Nội, ngày 02 tháng 02 năm 2018

Kính gửi:

– Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
– Sở Công thương các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
– Sở Kế hoạch và Đầu tư các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung Ương.
– Ban quản lý các khu kinh tế, khu chế xuất, khu công nghiệp các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.

Nghị định số 09/2018/NĐ-CP ngày 15 tháng 01 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết Luật thương mại và Luật Quản ký ngoại thương về hoạt động mua bán hàng hóa và các hoạt động liên quan trực tiếp đến mua bán hàng hóa của nhà đầu tư nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam có hiệu lực thi hành từ ngày 15 tháng 01 năm 2018.

Theo quy định tại Nghị định số 09/2018/NĐ-CP, có sự thay đổi về thẩm quyền cấp Giấy phép kinh doanh, Giấy phép lập cơ sở bán lẻ. Theo đó, Sở Công Thương là cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy phép kinh doanh, Giấy phép lập cơ sở bán lẻ. Do vậy, để đảm bảo việc triển khai thi hành Nghị định được khẩn trương, hiệ quả, Bộ Công Thương có ý kiến nhu sau:

1. Đề nghị Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương:

Chỉ đạo Sở Công Thương: khẩn trương bố trí nguồn lực phù hợp để thực hiện nhiệm vụ mới theo quy định tại Nghị định số 09/2018/NĐ-CP và tổ chức tuyên truyền, phổ biến, công bố, công khai về quy định của Nghị định số 09/2018/NĐ-CP cho  nhà đầu tư nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài thuộc thẩm quyền quản lý.
Chỉ đạo Sở Kế hoạch và Đầu tư, Ban quản lý các khu kinh tế, khu chế xuất, khu công nghiệp khẩn trương phối hợp, chuyển giao hồ sơ, tài liệu có liên quan cho Sở Công Thương để đảm bảo việc cấp, sửa đổi, bổ sung, cấp lại Giấy phép kinh doanh, Giấy phép lập cơ sở bán lẻ đúng quy định.

2. Trường hợp hồ sơ đề nghị cấp, sửa đỏi, bổ sung, cấp lại Giấy phép kinh doanh, Giấy phép lập cơ sở bán lẻ tiếp nhận trước ngày 15 tháng 01 năm 2018 là đầy đủ, hợp lệ, theo quy định của Nghị định số 23/2007/NĐ-CP ngày 12 tháng 02 năm 2007 và Thông tư số 08/2013/TT-BCT ngày 23 tháng 04 năm 2013, việc xem xét, giải quyết cấp Giấy phép kinh doanh, Giấy phép lập cơ sở bán lẻ tiếp tục thực hiện theo quy định của Nghị định số 23/2007/NĐ-CP và Thông tư 08/2013/TT-BCT.

3. Các trường hợp sau được xem xét, giải quyết theo quy định của Nghị định số 09/2018/NĐ-CP:

Hồ sơ đề nghị cấp, sửa đổi, bổ sung, cấp lại Giấy phép kinh doanh, Giấy phép lập cơ sở bán lẻ tiếp nhận trước ngày 15 tháng 01 năm 2018 nhưng chưa đầy đủ và hợp lệ, gửi bổ sung từ ngày 15 tháng 01 năm 2018;
Hồ sơ đề nghị cấp, sửa đổi, bổ sung, cấp lại Giấy phép kinh doanh, Giấy phép lập cơ sở bán lẻ tiếp nhận từ ngày 15 tháng 01 năm 2018

4. Trong mọi trường hợp, đảm bảo trình tự, thủ tục, thời hạn xem xét, giải quyết hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép kinh doanh, Giấy phép lập cơ sở bán lẻ của tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài theo đúng quy định, không ảnh hưởng đến quyềng và lợi ích hợp pháp của nhà đầu tư nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài.

Trong quá trình triển khai thi hành, nếu có vướng mắc phát sinh, đề nghị các Cơ quan phản ánh về Bộ Công Thương để được hướng dẫn kịp thời./.

Nơi nhận:
– Như trên;
– VPCP;
– Bộ KHĐT;
– Lưu: VT, KH (2b).
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Cao Quốc Hưng

Xin cảm ơn quý khách đã theo dõi bài viết, nội dung của bài viết chỉ nhằm mục đích tham khảo do tính thay đổi của luật áp dụng tại từng thời điểm và những đặc thù trong từng sự kiện pháp lý. Để được tư vấn, hướng dẫn chính xác nhất với trường hợp của quý khách, mọi câu hỏi, thắc mắc xin được phản hồi về Hotline 1900.0191 hoặc địa chỉ hòm mail bên dưới!

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Thông tin pháp luật mới nhất tại thuvienluat.vn. Để được tư vấn, hướng dẫn trực tiếp, xin vui lòng liên hệ Hotline 1900.0191.

Vi phạm hành chính là hành vi có lỗi do cá nhân, tổ chức thực hiện, vi phạm quy định của pháp luật về quản lý nhà nước mà không phải là tội phạm và theo quy định của pháp luật phải bị xử phạt vi phạm hành chính.

Nguyên tắc xử lý vi phạm hành chính

Nguyên tắc xử lý vi phạm hành chính được quy định tại điều 3 luật xử lý vi phạm hành chính 2012 cụ thể như sau:

Điều 3. Nguyên tắc xử lý vi phạm hành chính
1. Nguyên tắc xử phạt vi phạm hành chính bao gồm:
a) Mọi vi phạm hành chính phải được phát hiện, ngăn chặn kịp thời và phải bị xử lý nghiêm minh, mọi hậu quả do vi phạm hành chính gây ra phải được khắc phục theo đúng quy định của pháp luật;
b) Việc xử phạt vi phạm hành chính được tiến hành nhanh chóng, công khai, khách quan, đúng thẩm quyền, bảo đảm công bằng, đúng quy định của pháp luật;
c) Việc xử phạt vi phạm hành chính phải căn cứ vào tính chất, mức độ, hậu quả vi phạm, đối tượng vi phạm và tình tiết giảm nhẹ, tình tiết tăng nặng;
d) Chỉ xử phạt vi phạm hành chính khi có hành vi vi phạm hành chính do pháp luật quy định.
Một hành vi vi phạm hành chính chỉ bị xử phạt một lần.
Nhiều người cùng thực hiện một hành vi vi phạm hành chính thì mỗi người vi phạm đều bị xử phạt về hành vi vi phạm hành chính đó.
Một người thực hiện nhiều hành vi vi phạm hành chính hoặc vi phạm hành chính nhiều lần thì bị xử phạt về từng hành vi vi phạm, trừ trường hợp hành vi vi phạm hành chính nhiều lần được Chính phủ quy định là tình tiết tăng nặng;
đ) Người có thẩm quyền xử phạt có trách nhiệm chứng minh vi phạm hành chính. Cá nhân, tổ chức bị xử phạt có quyền tự mình hoặc thông qua người đại diện hợp pháp chứng minh mình không vi phạm hành chính;
e) Đối với cùng một hành vi vi phạm hành chính thì mức phạt tiền đối với tổ chức bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.
2. Nguyên tắc áp dụng các biện pháp xử lý hành chính bao gồm:
a) Cá nhân chỉ bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính nếu thuộc một trong các đối tượng quy định tại các điều 90, 92, 94 và 96 của Luật này;
b) Việc áp dụng các biện pháp xử lý hành chính phải được tiến hành theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều này;
c) Việc quyết định thời hạn áp dụng biện pháp xử lý hành chính phải căn cứ vào tính chất, mức độ, hậu quả vi phạm, nhân thân người vi phạm và tình tiết giảm nhẹ, tình tiết tăng nặng;
d) Người có thẩm quyền áp dụng biện pháp xử lý hành chính có trách nhiệm chứng minh vi phạm hành chính. Cá nhân bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính có quyền tự mình hoặc thông qua người đại diện hợp pháp chứng minh mình không vi phạm hành chính

Hủy quyết định xử phạt hành chính khi khởi tố hình sự

Trong trường hợp một người bị xử phạt hành chính, sau đó lại bị khởi tố hình sự theo quy định pháp luật sẽ được hủy bỏ quyết định xử phạt. Cụ thể tại điều 62 luật xử lý vi phạm hành chính quy định:

Điều 62. Chuyển hồ sơ vụ vi phạm có dấu hiệu tội phạm để truy cứu trách nhiệm hình sự
1. Khi xem xét vụ vi phạm để quyết định xử phạt vi phạm hành chính, nếu xét thấy hành vi vi phạm có dấu hiệu tội phạm, thì người có thẩm quyền xử phạt phải chuyển ngay hồ sơ vụ vi phạm cho cơ quan tiến hành tố tụng hình sự.
2. Trong quá trình thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính, nếu hành vi vi phạm được phát hiện có dấu hiệu tội phạm mà chưa hết thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự thì người đã ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính phải ra quyết định tạm đình chỉ thi hành quyết định đó và trong thời hạn 03 ngày, kể từ ngày tạm đình chỉ phải chuyển hồ sơ vụ vi phạm cho cơ quan tiến hành tố tụng hình sự; trường hợp đã thi hành xong quyết định xử phạt thì người đã ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính phải chuyển hồ sơ vụ vi phạm cho cơ quan tiến hành tố tụng hình sự.
3. Cơ quan tiến hành tố tụng hình sự có trách nhiệm xem xét, kết luận vụ việc và trả lời kết quả giải quyết bằng văn bản cho người có thẩm quyền đã chuyển hồ sơ trong thời hạn theo quy định của pháp luật tố tụng hình sự; trường hợp không khởi tố vụ án hình sự thì trong thời hạn 03 ngày, kể từ ngày có quyết định không khởi tố vụ án hình sự, cơ quan tiến hành tố tụng phải trả hồ sơ vụ việc cho người có thẩm quyền xử phạt đã chuyển hồ sơ đến.
Trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này, nếu cơ quan tiến hành tố tụng hình sự có quyết định khởi tố vụ án thì người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính phải huỷ bỏ quyết định xử phạt vi phạm hành chính và chuyển toàn bộ tang vật, phương tiện vi phạm hành chính và tài liệu về việc thi hành quyết định xử phạt cho cơ quan tiến hành tố tụng hình sự.
4. Việc chuyển hồ sơ vụ vi phạm có dấu hiệu tội phạm để truy cứu trách nhiệm hình sự phải được thông báo bằng văn bản cho cá nhân vi phạm.

Thực tiễn xét xử

Tại Bản án số 114/2019/HC-PT ngày 31/7/2019 của Tòa án nhân dân cấp cao tại Đà Nẵng  “về việc khiếu kiện quyết định giải quyết khiếu nại đối với quyết định xử phạt vi phạm hành chính” , Tòa án nhận định như sau:

Ngày 24/3/2014, Chủ tịch UBND xã H ban hành Quyết định số 34/QĐ-XPVPHC về việc xử phạt vi phạm hành chính đối với bà Nguyễn Thị D . Ngày 03/4/2015, Chủ tịch UBND thành phố N ban hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai số 1899/QĐ-XPVPHC đối với bà Nguyễn Thị D. Cả hai Quyết định xử phạt vi phạm hành chính nêu trên đều xử phạt đối với hành vi lấn chiếm đất sử dụng trên phần diện tích đất thuộc Công ty cổ phần Đầu tư quản lý và một phần diện tích mương nước thủy lợi do UBND xã quản lý.

Như vậy, với cùng một hành vi,UBND xã H và UBND thành phố N cùng ban hành Quyết định xử phạt vi phạm hành chính đối với bà Nguyễn Thị D là vi phạm điểm d khoản 1 Điều 3 Luật xử lý vi phạm Hành chính năm 2012

Xin cảm ơn quý khách đã theo dõi bài viết, nội dung của bài viết chỉ nhằm mục đích tham khảo do tính thay đổi của luật áp dụng tại từng thời điểm và những đặc thù trong từng sự kiện pháp lý. Để được tư vấn, hướng dẫn chính xác nhất với trường hợp của quý khách, mọi câu hỏi, thắc mắc xin được phản hồi về Hotline 1900.0191 hoặc địa chỉ hòm mail bên dưới!

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Thông tin pháp luật mới nhất tại thuvienluat.vn. Để được tư vấn, hướng dẫn trực tiếp, xin vui lòng liên hệ Hotline 1900.0191.

Khi xây dựng nhà ở thì chủ đầu tư phải đề nghị cấp giấy phép xây dựng, trừ trường hợp công trình được miễn. Giấy phép xây dựng là văn bản pháp lý do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp cho xây dựng công trình, nhà ở riêng lẻ được sử dụng trong thời hạn nhất định theo kế hoạch thực hiện quy hoạch xây dựng. Đối với các công trình nhà ở riêng lẻ, trước khi khởi công xây dựng, chủ đầu tư phải có giấy phép xây dựng. Tuy nhiên đối với công trình nhà ở riêng lẻ ở nông thôn (không nằm trong khu bảo tồn, khu di tích lịch sử – văn hoá) thì được miễn giấy phép xây dựng

Điều kiện cấp GPXD nhà ở riêng lẻ

Điều kiện cấp phép xây dựng nhà ở riêng lẻ theo quy định tại điều 93 luật xây dựng 2014 (sửa đổi bởi LXD 2020) cụ thể:

Đối với nhà ở riêng lẻ ở đô thị
– Phù hợp với mục đích sử dụng đất theo quy hoạch sử dụng đất được phê duyệt và quy chế quản lý kiến trúc được cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành
– Bảo đảm an toàn cho công trình, công trình lân cận và yêu cầu về bảo vệ môi trường, phòng, chống cháy, nổ; bảo đảm an toàn hạ tầng kỹ thuật, hành lang bảo vệ công trình thủy lợi, đê điều, năng lượng, giao thông, khu di sản văn hóa, di tích lịch sử – văn hóa; bảo đảm khoảng cách an toàn đến công trình dễ cháy, nổ, độc hại và công trình quan trọng có liên quan đến quốc phòng, an ninh;
– Thiết kế xây dựng nhà ở riêng lẻ được thực hiện theo quy định tại khoản 7 Điều 79 của Luật này
– Phù hợp với quy hoạch chi tiết xây dựng; nếu chưa có quy hoạch chi tiết xây dựng thì phải phù hợp với quy chế quản lý kiến trúc hoặc thiết kế đô thị được cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành.

Đối với nhà ở riêng lẻ ở nông thôn: Khi xây dựng phải phù hợp với quy hoạch chi tiết xây dựng điểm dân cư nông thôn

Hồ sơ xin GPXD nhà ở riêng lẻ

Theo quy định tại điều 46 nghị định 15/2021/NĐ-CP việc xin cấp phép xây dựng nhà ở riêng lẻ nộp hồ sơ như sau:

Điều 46. Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng đối với nhà ở riêng lẻ
1. Đơn đề nghị cấp giấy phép xây dựng theo quy định tại Mẫu số 01 Phụ lục II Nghị định này.
2. Một trong những giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai.
3. 02 bộ bản vẽ thiết kế xây dựng kèm theo Giấy chứng nhận thẩm duyệt thiết kế về phòng cháy, chữa cháy kèm theo bản vẽ thẩm duyệt trong trường hợp pháp luật về phòng cháy và chữa cháy có yêu cầu; báo cáo kết quả thẩm tra thiết kế xây dựng trong trường hợp pháp luật về xây dựng có yêu cầu, gồm:
a) Bản vẽ mặt bằng công trình trên lô đất kèm theo sơ đồ vị trí công trình;
b) Bản vẽ mặt bằng các tầng, các mặt đứng và mặt cắt chính của công trình;
c) Bản vẽ mặt bằng móng và mặt cắt móng kèm theo sơ đồ đấu nối hệ thống hạ tầng kỹ thuật bên ngoài công trình gồm cấp nước, thoát nước, cấp điện;
d) Đối với công trình xây dựng có công trình liền kề phải có bản cam kết bảo đảm an toàn đối với công trình liền kề.
4. Căn cứ điều kiện thực tế tại địa phương và khoản 3 Điều này Ủy ban nhân dân cấp tỉnh công bố mẫu bản vẽ thiết kế để hộ gia đình, cá nhân tham khảo khi tự lập thiết kế xây dựng theo quy định tại điểm b khoản 7 Điều 79 của Luật Xây dựng năm 2014.

Thủ tục xin GPXD nhà ở riêng lẻ

Chủ đầu tư nộp 02 bộ hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng, điều chỉnh giấy phép xây dựng cho cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng;

Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng phải tổ chức thẩm định hồ sơ, kiểm tra thực địa. Khi thẩm định hồ sơ, cơ quan có thẩm quyền phải xác định tài liệu còn thiếu, tài liệu không đúng theo quy định hoặc không đúng với thực tế để thông báo một lần bằng văn bản cho chủ đầu tư bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ. Trường hợp hồ sơ bổ sung chưa đáp ứng được yêu cầu theo văn bản thông báo thì trong thời hạn 05 ngày làm việc, cơ quan có thẩm quyền có trách nhiệm thông báo bằng văn bản hướng dẫn cho chủ đầu tư tiếp tục hoàn thiện hồ sơ. Chủ đầu tư có trách nhiệm bổ sung, hoàn thiện hồ sơ theo văn bản thông báo. Trường hợp việc bổ sung hồ sơ vẫn không đáp ứng được các nội dung theo thông báo thì trong thời hạn 03 ngày làm việc, cơ quan có thẩm quyền có trách nhiệm thông báo đến chủ đầu tư về lý do không cấp giấy phép;

Trong thời gian 12 ngày đối với công trình và nhà ở riêng lẻ kể từ ngày nhận được hồ sơ, các cơ quan quản lý nhà nước được hỏi ý kiến có trách nhiệm trả lời bằng văn bản về những nội dung thuộc chức năng quản lý của mình. Sau thời hạn trên, nếu các cơ quan này không có ý kiến thì được coi là đã đồng ý và phải chịu trách nhiệm về những nội dung thuộc chức năng quản lý của mình; cơ quan cấp giấy phép xây dựng căn cứ các quy định hiện hành để quyết định việc cấp giấy phép xây dựng;

Số lượng hồ sơ: 2 bộ

Cơ quan cấp phép: Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp giấy phép xây dựng đối với công trình cấp III, cấp IV và nhà ở riêng lẻ trên địa bàn do mình quản lý (khoản 3 điều 103 luật xây dựng 2020)

Câu hỏi thường gặp

Chưa sang tên sổ đỏ thì ai đứng tên trên giấy phép xây dựng?

Chủ đầu tư xây dựng đứng tên và nộp hồ sơ xin giấy phép xây dựng. Chủ đầu tư xây dựng là cơ quan, tổ chức, cá nhân sở hữu vốn, vay vốn hoặc được giao trực tiếp quản lý, sử dụng vốn để thực hiện hoạt động đầu tư xây dựng. Nhà ở riêng lẻ là công trình được xây dựng trong khuôn viên đất ở thuộc quyền sử dụng của hộ gia đình, cá nhân theo quy định của pháp luật. Như vậy người đứng tên trên sổ đỏ mới được xin cấp giấy phép xây dựng trên mảnh đất đó.

Xử phạt vi phạm hành chính khi xây dựng nhà ở riêng lẻ không có giấy phép xây dựng?

Theo khoản 7 điều 16 nghị định 16/2022/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính về xây dựng xử phạt đối với hành vi tổ chức thi công xây dựng công trình không có giấy phép xây dựng mà theo quy định phải có giấy phép xây dựng như sau:
a) Phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng đối với xây dựng nhà ở riêng lẻ;

Xây nhà không có giấy phép xây dựng bị xử lý ra sao?

1. Xử phạt hành chính với mức phạt từ 60 đến 80 triệu đồng
2. Buộc phá dỡ công trình, phần công trình xây dựng vi phạm (hành vi vi phạm đã kết thúc)
3. Đối với công trình đang thi công xây dựng thì ngoài việc bị phạt tiền theo quy định còn phải xin giấy phép xây dựng hoặc điều chỉnh trong vòng 30 ngày

Phân biệt bản vẽ xin giấy phép xây dựng và bản vẽ thiết kế nhà?

Bản vẽ xin phép xây dựng là bản vẽ mặt bằng vị trí công trình cần thi công trên lô đất, chỉ rõ vị trí của công trình và những thông tin cơ bản về diện tích, chiều cao… mặt đứng và mặt cắt của công trình giúp UBND xã, quận, huyện, thị xã… xem xét và quyết định có cấp phép xây dựng hay không.
Bản vẽ thiết kế nhà ở là một bộ hồ sơ hoàn chỉnh về toàn bộ ngôi nhà.  Là tập hồ sơ diễn giải về hình dáng, kích thước, chi tiết, kết cấu hoàn chỉnh của ngôi nhà, căn cứ vào bản vẽ đó xây nên ngôi nhà hoàn chỉnh. Thông qua bản vẽ mà các kỹ sư, thầu xây dựng biết được quy cách xây nên một ngôi nhà, biết được diện tích, các kích thước, bố trí ra sao,…


Mẫu bản cam kết bảo đảm an toàn đối với công trình liền kề

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM​
Độc lập – Tự do – Hạnh Phúc​

————————–​

…………, ngày … tháng … năm ………​

BẢN CAM KẾT
(Về việc bảo đảm an toàn cho công trình liền kề khi xây dựng)​

Kính gửi: ….

– Tên tôi …………………… Số CMND:…….do Công an ……..cấp ngày……/……/………
– Thường trú tại:………………………………………………………………………………………….
– Ngày ….. tháng………năm………Tôi có đề nghị cấp giấy phép xây dựng công trình …………………… 

Nếu được phép xây dựng, cải tạo công trình trên, tôi cam kết:
– Có biện pháp che chắn, chống đỡ trong khi thi công đảm bảo các điều kiện an toàn lao động và công tác vệ sinh môi trường cho các hộ xung quanh.
– Hoàn toàn chịu trách nhiệm về sự ổn định, an toàn công trình được phép xây dựng trong quá trình thi công.
– Nếu gây lún, nứt, làm hư hại tới các công trình liền kề và xung quanh, tôi sẽ chịu trách nhiệm khắc phục và đền bù theo quy định. Quá trình thi công nếu có điều gì không đúng với nội dung cam kết trên, tôi sẽ chịu hoàn toàn trách nhiệm theo quy định của Pháp luật./.

………, ngày……… tháng………năm………
Người cam kết
(Ký tên, đóng dấu nếu có)

Xin cảm ơn quý khách đã theo dõi bài viết, nội dung của bài viết chỉ nhằm mục đích tham khảo do tính thay đổi của luật áp dụng tại từng thời điểm và những đặc thù trong từng sự kiện pháp lý. Để được tư vấn, hướng dẫn chính xác nhất với trường hợp của quý khách, mọi câu hỏi, thắc mắc xin được phản hồi về Hotline 1900.0191 hoặc địa chỉ hòm mail bên dưới!

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Thông tin pháp luật mới nhất tại thuvienluat.vn. Để được tư vấn, hướng dẫn trực tiếp, xin vui lòng liên hệ Hotline 1900.0191.

Lương cơ sở là gì?

Lương cơ sở là mức lương để làm căn cứ tính lương trong bảng lương, phụ cấp và chế độ khác theo quy định pháp luật. Cụ thể lương cơ sở được quy định tại nghị định 24/2023/NĐ-CP như sau:

Điều 3. Mức lương cơ sở
1. Mức lương cơ sở dùng làm căn cứ:
a) Tính mức lương trong các bảng lương, mức phụ cấp và thực hiện các chế độ khác theo quy định của pháp luật đối với các đối tượng quy định tại Điều 2 Nghị định này;
b) Tính mức hoạt động phí, sinh hoạt phí theo quy định của pháp luật;
c) Tính các khoản trích và các chế độ được hưởng theo mức lương cơ sở.
2. Từ ngày 01 tháng 7 năm 2023, mức lương cơ sở là 1.800.000 đồng/tháng.
3. Tiếp tục thực hiện cơ chế tài chính, thu nhập đặc thù đối với các cơ quan, đơn vị đang thực hiện các cơ chế tài chính, thu nhập đặc thù ở trung ương được cấp có thẩm quyền quy định đối với một số cơ quan, đơn vị hành chính nhà nước cho tới khi thực hiện cải cách tổng thể chính sách tiền lương theo Nghị quyết số 27-NQ/TW ngày 21 tháng 5 năm 2018 của Hội nghị lần thứ bảy Ban chấp hành Trung ương khóa XII; mức tiền lương và thu nhập tăng thêm hằng tháng tính theo mức lương cơ sở 1.800.000 đồng/tháng kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2023 theo cơ chế đặc thù bảo đảm không vượt quá mức tiền lương và thu nhập tăng thêm bình quân năm 2022 (không bao gồm phần tiền lương và thu nhập tăng thêm do điều chỉnh hệ số tiền lương theo ngạch, bậc khi nâng bậc, nâng ngạch).
4. Chính phủ trình Quốc hội xem xét điều chỉnh mức lương cơ sở phù hợp khả năng ngân sách nhà nước, chỉ số giá tiêu dùng và tốc độ tăng trưởng kinh tế của đất nước.

Ví dụ: Mức lương cơ sở năm 2023 là 1.800.000 đồng/tháng; Đối với chế độ thai sản ngoài việc nghỉ việc hưởng lương thực tế là 6 tháng, phụ nữ nghỉ việc sinh còn còn được trợ cấp 1 lần bổ sung là 2 tháng lương cơ sở/mỗi con => Trợ cấp 2 x 1.800.000 = 3.600.000 VNĐ

Phân biệt lương cơ sở và lương tối thiểu vùng

Lương cơ sở và lương tối thiểu vùng là hai khái niệm hoàn toàn khác nhau. Khách hàng có thể tham khảo tại bảng sau:

Tiêu chí Mức lương cơ sở Mức lương tối thiểu vùng
Khái niệm Là mức lương dùng làm căn cứ tính mức lương trong các bảng lương, mức phụ cấp và thực hiện các chế độ khác, tính các mức hoạt động phí, tính các khoản trích và chế độ được hưởng theo mức lương này. Mức lương tối thiểu vùng có thể hiểu là mức lương thấp nhất mà người sử dụng lao động phải trả cho người lao động đối với công việc đơn giản nhất trong một khu vực xác định.
Đối tượng áp dụng Cán bộ, công chức, viên chức trong cơ quan Nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập. Người lao động trong các doanh nghiệp (ngoài khu vực Nhà nước).
Chu kỳ thay đổi Không có chu kỳ thay đổi nhất định. Bởi mức lương này được điều chỉnh trên cơ sở khả năng NSNN, chỉ số giá tiêu dùng và tốc độ tăng trưởng kinh tế của đất nước. Thông thường là 01 năm, có thể lâu hơn tuỳ thuộc tình hình kinh tế

Mức lương cơ sở qua các năm

Thời điểm áp dụng Mức lương cơ sở
(đồng/tháng)
Mức tăng
(đồng/tháng)
Căn cứ pháp lý
Từ 01/10/2004 – hết 30/9/2005 290.000 Nghị định 203/2004/NĐ-CP
Từ 01/10/2005 – hết 30/9/2006 350.000 60.000 Nghị định 118/2005/NĐ-CP
Từ 01/10/2006 – hết 31/12/2007 450.000 100.000 Nghị định 94/2006/NĐ-CP
Từ 01/01/2008 – hết 30/4/2008 540.000 90.000 Nghị định 166/2007/NĐ-CP
Từ 01/5/2009 – hết 30/4/2009 650.000 110.000 Nghị định 33/2009/NĐ-CP
Từ 01/5/2010 – hết 30/4/2011 730.000 80.000 Nghị định 28/2010/NĐ-CP
Từ 01/5/2011 – hết 30/4/2012 830.000 100.000 Nghị định 22/2011/NĐ-CP
Từ 01/5/2012 – 30/6/2013 1.050.000 220.000 Nghị định 31/2012/NĐ-CP
Từ 01/7/2013 – hết 30/4/2016 1.150.000 100.000 Nghị định 66/2013/NĐ-CP
Từ 01/5/2016 – hết 30/6/2017 1.210.000 60.000 Nghị định 47/2016/NĐ-CP
Từ 01/7/2017 – hết 30/6/2018 1.300.000 90.000 Nghị định 47/2017/NĐ-CP
Từ 01/7/2018 – hết 30/6/2019 1.390.000 90.000 Nghị định 72/2018/NĐ-CP
Từ 01/7/2019 – hết 30/6/2019 1.490.000 100.000 Nghị định 38/2019/NĐ-CP
Từ 01/7/2023 trở đi 1.800.000 310.000 Nghị định 24/2023/NĐ-CP

Những quy định áp dụng lương cơ sở

1. Mức lương tối đa khi tham gia bảo hiểm: Theo điểm 2.6 khoản 2 và khoản 3 Điều 6 Quyết định 595/QĐ-BHXH thì mức tiền lương tháng tối đa đóng BHXH bằng tối đa 20 lần tháng lương cơ sở. Theo đó mức lương tối đa để đóng bảo hiểm là 36.000.000 VNĐ/tháng

2. Mức trợ cấp thai sản: Chế độ trợ cấp một lần khi sinh con bằng 2 tháng lương cơ sở => 3.600.000 VNĐ

Xin cảm ơn quý khách đã theo dõi bài viết, nội dung của bài viết chỉ nhằm mục đích tham khảo do tính thay đổi của luật áp dụng tại từng thời điểm và những đặc thù trong từng sự kiện pháp lý. Để được tư vấn, hướng dẫn chính xác nhất với trường hợp của quý khách, mọi câu hỏi, thắc mắc xin được phản hồi về Hotline 1900.0191 hoặc địa chỉ hòm mail bên dưới!

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Thông tin pháp luật mới nhất tại thuvienluat.vn. Để được tư vấn, hướng dẫn trực tiếp, xin vui lòng liên hệ Hotline 1900.0191.

Giấy khai sinh là tài liệu bất kỳ ai cũng có, tuy nhiên trong một số trường hợp bị mất giấy khai sinh thì phải làm như thế nào? Thủ tục cấp lại giấy khai sinh bản chính bị mất cần chuẩn bị hồ sơ và giấy tờ gì?

Các trường hợp cấp lại giấy khai sinh bị mất

Hiện tại theo quy định của pháp luật việc mất giấy khai sinh được chia ra làm 2 trường hợp:
– Mất giấy khai sinh bản gốc nhưng nơi đăng ký khai sinh vẫn lưu hồ sơ về việc khai sinh
– Mất giấy khai sinh bản gốc và toàn bộ các giấy tờ khai sinh

Mất giấy khai sinh bản gốc nhưng còn hồ sơ về việc đăng ký khai sinh

Nếu tại UBND xã vẫn đang lưu trữ những thông tin đăng ký khai sinh của người bị mất giấy khai sinh thì sẽ không có thủ tục cấp lại giấy khai sinh. Trường hợp này người bị mất giấy khai sinh bản chính sẽ làm thủ tục để xin trích lục lại nội dung khai sinh đã đăng ký theo điều 63 Luật cư trú 2014

Điều 63. Cấp bản sao trích lục hộ tịch về sự kiện hộ tịch đã đăng ký
Cá nhân không phụ thuộc vào nơi cư trú có quyền yêu cầu Cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu hộ tịch cấp bản sao trích lục hộ tịch về sự kiện hộ tịch của mình đã được đăng ký.

Hồ sơ xin trích lục khai sinh

Giấy tờ phải xuất trình khí trích lục khai sinh
– Hộ chiếu hoặc chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân hoặc các giấy tờ khác có dán ảnh và thông tin cá nhân do cơ quan có thẩm quyền cấp, còn giá trị sử dụng để chứng minh về nhân thân của người có yêu cầu cấp bản sao trích lục hộ tịch.
Trường hợp gửi hồ sơ qua hệ thống bưu chính thì phải gửi kèm theo bản sao có chứng thực giấy tờ phải xuất trình nêu trên.

Giấy tờ phải nộp khi trích lục khai sinh
– Tờ khai cấp bản sao trích lục hộ tịch theo mẫu đối với trường hợp người yêu cầu là cá nhân.
– Văn bản yêu cầu cấp bản sao trích lục hộ tịch nêu rõ lý do trong trường hợp người yêu cầu là cơ quan, tổ chức.
– Văn bản ủy quyền theo quy định của pháp luật trong trường hợp ủy quyền thực hiện yêu cầu cấp bản sao trích lục hộ tịch. Trường hợp người được ủy quyền là ông, bà, cha, mẹ, con, vợ, chồng, anh, chị, em ruột của người ủy quyền thì văn bản ủy quyền không phải công chứng, chứng thực, nhưng phải có giấy tờ chứng minh mối quan hệ với người ủy quyền.

Mất giấy khai sinh bản gốc và toàn bộ các giấy tờ khai sinh

Đối với các trường hợp UBND cấp xã không còn lưu giữ các thông tin đăng ký khai sinh của người bị mất giấy khai sinh trường hợp này sẽ cần làm thủ tục “đăng ký lại khai sinh” theo quy định tại điều 24 nghị định 123/2015/NĐ-CP:
– Đăng ký khai sinh trước 01/01/2016
– Bản chính giấy tờ hộ tịch đều bị mất thì được đăng ký lại
– Người yêu cầu đăng ký lại khai sinh còn sống vào thời điểm tiếp nhận hồ sơ

Hồ sơ đăng ký lại khai sinh

– Tờ khai theo mẫu có kèm theo cam đoan của người yêu cầu về việc đã đăng ký khai sinh nhưng người đó không lưu giữ được bản chính Giấy khai sinh
– Bản sao toàn bộ hồ sơ, giấy tờ của người yêu cầu hoặc hồ sơ, giấy tờ, tài liệu khác trong đó có các thông tin liên quan đến nội dung khai sinh của người đó. Ví dụ: bản sao giấy khai sinh, chứng minh, sổ hộ khẩu…
– Văn bản xác nhận của Thủ trưởng cơ quan, đơn vị về việc những nội dung khai sinh của người đó gồm họ, chữ đệm, tên; giới tính; ngày, tháng, năm sinh; dân tộc; quốc tịch; quê quán; quan hệ cha – con, mẹ – con phù hợp với hồ sơ do cơ quan, đơn vị đang quản lý ( trong trường hợp người yêu cầu đăng ký lại là cán bộ, công chức, viên chức, người đang công tác trong lực lượng vũ trang)

Lưu ý:
– Trường hợp người yêu cầu có bản sao giấy khai sinh trước đây được cấp hợp lệ thì nội dung đăng ký khai sinh được ghi theo nội dung bản sao Giấy khai sinh; phần khai về cha, mẹ được ghi theo thời điểm đăng ký lại khai sinh.
– Nếu người yêu cầu không có bản sao Giấy khai sinh nhưng hồ sơ, giấy tờ cá nhân có sự thống nhất về nội dung khai sinh thì đăng ký lại theo nội dung đó. Nếu hồ sơ, giấy tờ không thống nhất về nội dung khai sinh thì nội dung khai sinh được xác định theo hồ sơ, giấy tờ do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp chính thức hợp lệ đầu tiên; riêng đối với cán bộ, công chức, viên chức, người đang công tác trong lực lượng vũ trang thì nội dung khai sinh được xác định theo văn bản của Thủ trưởng cơ quan, đơn vị

Trình tự thủ tục đăng ký lại khai sinh

– Người yêu cầu đăng ký lại khai sinh nộp 1 bộ hồ sơ tới Ủy ban nhân dân xã phường
– Trường hợp thực hiện đăng ký lại khai sinh tại Ủy ban nhân dân xã nơi thực hiện đăng ký khai sinh trước đây, trong vòng 05 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ công chức tư pháp – hộ tịch thực hiện kiểm tra xác minh hồ sơ. Nếu việc đăng ký lại khai sinh là đúng theo quy định của pháp luật thì công chức tư pháp – hộ tịch thực hiện đăng ký lại khai sinh như trình tự quy định tại khoản 2 điều 16 Luật Hộ tịch 2014
– Nếu đăng ký khai sinh tại Ủy ban nhân dân xã không phải nơi đăng ký khai sinh trước đây, công chức tư pháp- hộ tịch báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân gửi văn bản đề nghị tới Ủy ban nhân dân xã đăng ký khai sinh trước đây xác minh về việc lưu giữ sổ hộ tịch tại địa phương. Ủy ban nhân dân xã nhận được văn bản đề nghị phải tiến hành kiểm tra, xác minh và trả lời bằng văn bản về việc còn lưu giữ hoặc không lưu giữ được sổ hộ tịch trong vòng 5 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị.

Ủy ban nhân dân xã nơi nhận được yêu cầu đăng ký lại khai sinh trong vòng 3 ngày làm việc kể từ ngày nhận được kết quả xác minh không còn lưu giữ hồ sơ,  nếu thấy hồ sơ đầy đủ, chính xác, đúng quy định pháp luật công chức tư pháp – hộ tịch thực hiện việc đăng ký lại khai sinh như quy định tại khoản 2 điều 16 Luật Hộ tịch 2014.

Dịch vụ làm lại khai sinh

Đối với trường hợp khách hàng không có thời gian thực hiện thủ tục nêu trên có thể yêu cầu LVNLAW thực hiện dịch vụ này. Khi thực hiện dịch vụ khách hàng sẽ được hỗ trợ các vấn đề sau:
– Tư vấn về quy định, thủ tục để cấp lại giấy khai sinh
– Hướng dẫn chuẩn bị hồ sơ giấy tờ để thực hiện cấp lại giấy khai sinh
– Đại diện khách hàng thực hiện thủ tục cấp lại giấy khai sinh tại cơ quan có liên quan
Lưu ý khi thực hiện dịch vụ sẽ phải làm ủy quyền đăng ký hộ tịch tại văn phòng công chứng.

Xin cảm ơn quý khách đã theo dõi bài viết, nội dung của bài viết chỉ nhằm mục đích tham khảo do tính thay đổi của luật áp dụng tại từng thời điểm và những đặc thù trong từng sự kiện pháp lý. Để được tư vấn, hướng dẫn chính xác nhất với trường hợp của quý khách, mọi câu hỏi, thắc mắc xin được phản hồi về Hotline 1900.0191 hoặc địa chỉ hòm mail bên dưới!

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Thông tin pháp luật mới nhất tại thuvienluat.vn. Để được tư vấn, hướng dẫn trực tiếp, xin vui lòng liên hệ Hotline 1900.0191.

Hợp đồng cộng tác viên là gì?

Hợp đồng cộng tác viên là một trong các loại hợp đồng. Hiện tại chưa có định nghĩa cụ thể tại các văn bản pháp luật cho hợp đồng này. Tuy nhiên, có thể xem xét để đưa hợp đồng cộng tác viên là hợp đồng dịch vụ theo quy định tại điều 513 Bộ luật dân sự 2015

Điều 513. Hợp đồng dịch vụ
Hợp đồng dịch vụ là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên cung ứng dịch vụ thực hiện công việc cho bên sử dụng dịch vụ, bên sử dụng dịch vụ phải trả tiền dịch vụ cho bên cung ứng dịch vụ.

Hợp đồng cộng tác viên có phải hợp đồng lao động hay không?

Theo quy định tại Điều 13 Bộ luật Lao động năm 2019, hợp đồng lao động được quy định như sau:

Điều 13. Hợp đồng lao động
1. Hợp đồng lao động là sự thỏa thuận giữa người lao động và người sử dụng lao động về việc làm có trả công, tiền lương, điều kiện lao động, quyền và nghĩa vụ của mỗi bên trong quan hệ lao động.
Trường hợp hai bên thỏa thuận bằng tên gọi khác nhưng có nội dung thể hiện về việc làm có trả công, tiền lương và sự quản lý, điều hành, giám sát của một bên thì được coi là hợp đồng lao động.
2. Trước khi nhận người lao động vào làm việc thì người sử dụng lao động phải giao kết hợp đồng lao động với người lao động.

Theo định nghĩa trên, trong một số trường hợp nếu tên hợp đồng là hợp đồng cộng tác viên nhưng nội dung hợp đồng xác định đầy đủ theo quy định của bộ luật lao động 2019 thì sẽ vẫn được xem là hợp đồng lao động.

Nội dung hợp đồng cộng tác viên

Như đã phân tích ở trên, hợp đồng cộng tác viên không có định nghĩa cụ thể. Do vậy, việc xác định hợp đồng cộng tác viên tùy thuộc vào tình huống và nội dung hợp đồng. Hợp đồng cộng tác viên có thể có các nội dung sau:
1. Thông tin các bên trong hợp đồng
2. Nội dung cộng tác và thù lao của cộng tác viên
3. Các điều khoản về yêu cầu cũng như kết quả của mục đích cộng tác
4. Các thỏa thuận khác theo thỏa thuận

Thu nhập của cộng tác viên

Thu nhập của cộng tác viên vẫn được tính là thu nhập chịu thuế theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC: “Tiền thù lao nhận được dưới các hình thức như: tiền hoa hồng đại lý bán hàng hóa, tiền hoa hồng môi giới; tiền tham gia các đề tài nghiên cứu khoa học, kỹ thuật; tiền tham gia các dự án, đề án; tiền nhuận bút theo quy định của pháp luật về chế độ tiền nhuận bút; tiền tham gia các hoạt động giảng dạy; tiền tham gia biểu diễn văn hóa, nghệ thuật, thể dục, thể thao; tiền dịch vụ quảng cáo; tiền dịch vụ khác, thù lao khác. Bên cạnh đó, điểm i khoản 1 Điều 25 Thông tư 111/2013/TT-BTC quy định:

Điều 25. Khấu trừ thuế và chứng từ khấu trừ thuế
1. Khấu trừ thuế
i) Khấu trừ thuế đối với một số trường hợp khác
Các tổ chức, cá nhân trả tiền công, tiền thù lao, tiền chi khác cho cá nhân cư trú không ký hợp đồng lao động (theo hướng dẫn tại điểm c, d, khoản 2, Điều 2 Thông tư này) hoặc ký hợp đồng lao động dưới ba (03) tháng có tổng mức trả thu nhập từ hai triệu (2.000.000) đồng/lần trở lên thì phải khấu trừ thuế theo mức 10% trên thu nhập trước khi trả cho cá nhân.

Như vậy, khoản tiền được trả theo hợp đồng cộng tác viên sẽ được tính là thu nhập vãng lai và khấu trừ thuế 10%. Tuy nhiên, không phải mọi công ty đều thực hiện việc khấu trừ thuế với hợp đồng cộng tác viên.

Sử dụng hợp đồng cộng tác viên thay thế hợp đồng lao động được không?

Trong một số ttrường hợp, hợp đồng cộng tác viên có thể được sử dụng (ví dụ cộng tác viên tìm khách hàng để bán hàng hoặc cung cấp dịch vụ) và trả hoa hồng cho cộng tác viên, trường hợp này hợp đồng CTV sẽ được xếp vào hợp đồng môi giới. Tuy nhiên, nếu sử dụng để thay thế hợp đồng lao động thì có nhiều rủi ro như về vấn đề quan hệ lao động, tính chi phí trong công ty. Do vậy, trong trường hợp này khách hàng nên tham khảo ý kiến chuyên gia pháp lý trước khi ký hợp đồng.

Mẫu hợp đồng cộng tác viên

HỢP ĐỒNG CỘNG TÁC VIÊN
(Số: …/HĐCTV)

Hôm nay, ngày …  tháng … năm … tại ….., chúng tôi gồm:

Công ty:…

– Địa chỉ:…

– Điện thoại: …                                                         Fax: …

– Mã số thuế: …

– Tài khoản: …                                                         tại:…

– Người đại diện: Ông (bà) …                                Chức vụ: …

Sau đây gọi tắt là Bên A

Cộng tác viên:

– Ông (bà): …

– Ngày sinh: …

– Số CMND/CCCD: …                                           Ngày cấp:…                         

Nơi cấp: …

– Điện thoại: …                                                         Fax: …                                   Email:…

– Số tài khoản: …                                                     tại Ngân hàng: …

Sau đây gọi tắt là Bên B

Sau khi thỏa thuận, hai bên thống nhất ký kết Hợp đồng cộng tác viên với những điều khoản như sau:

Điều 1. Nội dung công việc của Bên B

Bên B làm cộng tác viên cho Bên A để thực hiện các công việc liên quan đến sản phẩm, dịch vụ phù hợp với ngành nghề đăng ký kinh doanh của Công ty như sau:

Điều 2. Địa điểm và thời giờ làm việc

1. Địa điểm: …

2. Thời giờ làm việc: …

Điều 3. Trang bị dụng cụ làm việc, phương tiện đi lại

Bên B tự trang bị cho mình các dụng cụ và phương tiện cần thiết đi lại để phục vụ cho công việc theo nội dung hợp đồng này.

Điều 4. Thù lao và quyền lợi của công tác viên

– Bên B được hưởng thù lao theo quy định cụ thể tại …

Điều 5. Quyền và nghĩa vụ của Bên A

1. Quyền của Bên A

– Bên A có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng cộng tác viên với Bên B khi Bên B vi phạm

Nghĩa vụ bảo mật thông tin của Bên A hoặc Bên B không đáp ứng được yêu cầu công việc.

– Bên A không chịu trách nhiệm về các khoản chi phí khác cho Bên B trong quá trình thực hiện công việc trong hợp đồng.

2. Nghĩa vụ của Bên A

– Thanh toán đầy đủ, đúng hạn các chế độ và quyền lợi cho bên B theo nội dung của hợp đồng và theo từng phụ lục hợp đồng cụ thể (nếu có)

– Tạo điều kiện để Bên B thực hiện công việc được thuận lợi nhất.

– Bên A cấp thẻ CTV …………. cho Bên B để phục vụ công việc.

Điều 6. Quyền và nghĩa vụ của Bên B

1. Quyền của Bên B

– Yêu cầu Bên A thanh toán đầy đủ và đúng hạn các chế độ thù lao và các quyền, lợi ích vật chất khác theo Hợp đồng này.

– Được yêu cầu Bên A cung cấp các thông tin liên quan đến ……. để phục vụ cho công việc của Bên B nhưng phải sử dụng các thông tin theo quy đinh, đảm bảo uy tín và thương hiệu của …..

– Được tham gia các cuộc họp, hội thảo liên quan đến công việc và nghiệp vụ khi có sự đồng ý của Sàn.

2. Nghĩa vụ của Bên B

– Tự chịu các khoản chi phí đi lại, điện thoại,… và các chi phí khác không ghi trong hợp đồng này liên quan đến công việc hợp tác với Bên A

– Tuân thủ triệt để các quy định về bảo mật thông tin liên quan đến vụ việc thực hiện

Điều 7. Bảo mật thông tin

– Trong thời gian thực hiện và khi chấm dứt hợp đồng này, Bên B cam kết giữ bí mật và không tiết lộ bất kỳ các thông tin, tài liệu nào cho bên thứ ba liên quan đến vụ việc nếu không được Bên A chấp nhận.

– Trường hợp Bên B vi phạm quy định về bảo mật thông tin, Bên A có quyền chấm dứt hợp đồng và yêu cầu Bên B bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật.

Điều 8. Điều khoản chung

1. Trong quá trình thực hiên, nếu một trong hai bên đơn phương chấm dứt hợp đồng này thì phải thông báo cho bên kia bằng văn bản trước 15 ngày làm việc để hai bên cùng thống nhất giải quyết.

2. Trường hợp phát sinh tranh chấp trong quá trình thực hiện hợp đồng hai bên sẽ thương lượng và đàm phán trên tinh thần hợp tác và đảm bảo quyền lợi của cả hai bên. Nếu tranh chấp không giải quyết đươc bằng thương lượng, các bên sẽ yêu cầu tòa án có thẩm quyển giải quyết. Phán quyết của Tòa án có tính chất bắt buộc đối với các bên.

Điều 9. Hiệu lực và thời hạn hợp đồng

Thời hạn hợp đồng là … tháng kể từ ngày …./../…. đến ngày …/…/…

Hai bên có thể gia hạn hợp đồng theo nhu cầu thực tế công việc phát sinh.

Điều 10. Điều khoản thi hành

– Hai bên cam kết thực hiện đúng các điều khoản đã thỏa thuận trong Hợp đồng này;

– Mọi sửa đổi, bổ sung liên quan đến nội dung hợp đồng này phải được hai bên thống nhất và thể hiện bằng văn bản;

– Hợp đồng này gồm 3 bản có giá trị pháp lý như nhau, mối bên giữ một bản và một bản giao cho ………

Đại diện Bên A
(ký và ghi rõ họ tên)
Đại diện Bên B
(ký và ghi rõ họ tên)

Xin cảm ơn quý khách đã theo dõi bài viết, nội dung của bài viết chỉ nhằm mục đích tham khảo do tính thay đổi của luật áp dụng tại từng thời điểm và những đặc thù trong từng sự kiện pháp lý. Để được tư vấn, hướng dẫn chính xác nhất với trường hợp của quý khách, mọi câu hỏi, thắc mắc xin được phản hồi về Hotline 1900.0191 hoặc địa chỉ hòm mail bên dưới!

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Thông tin pháp luật mới nhất tại thuvienluat.vn. Để được tư vấn, hướng dẫn trực tiếp, xin vui lòng liên hệ Hotline 1900.0191.

Trang thông tin điện tử tổng hợp là gì?

Giấy phép trang thông tin điện tử tổng hợp (hay còn gọi là giấy phép ICP). Tại khoản 21 điều 3 nghị định 72/2013/NĐ-CP giải thích:

Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
21. Trang thông tin điện tử (website) là hệ thống thông tin dùng để thiết lập một hoặc nhiều trang thông tin được trình bày dưới dạng ký hiệu, số, chữ viết, hình ảnh, âm thanh và các dạng thông tin khác phục vụ cho việc cung cấp và sử dụng thông tin trên Internet.

Theo phân loại tại khoản 2 điều 20 nghị định 72/2013/NĐ-CP (Sửa đổi bởi nghị định 27/2018/NĐ-CP) giải thích khái niệm này như sau:

Điều 20. Phân loại trang thông tin điện tử
2. Trang thông tin điện tử tổng hợp là trang thông tin điện tử của cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp cung cấp thông tin tổng hợp trên cơ sở trích dẫn nguyên văn, chính xác nguồn tin chính thức và ghi rõ tên tác giả hoặc tên cơ quan của nguồn tin chính thức, thời gian đã đăng, phát thông tin đó.

Việc thành lập trang thông tin điện tử tổng hợp phải đáp ứng quy định của pháp luật, khi tiến hành hoạt động trang thông tin điện tử tổng hợp phải có giấy phép thiết lập trang tin

Điều kiện thiết lập trang thông tin điện tử

Điều kiện thiết lập trang thông tin điện tử tổng hợp theo khoản 5 điều 23 nghị định 72/2013/NĐ-CP cụ thể như sau:

1. Là tổ chức, doanh nghiệp được thành lập theo pháp luật Việt Nam có chức năng, nhiệm vụ hoặc ngành nghề đăng ký kinh doanh phù hợp với dịch vụ và nội dung thông tin cung cấp đã được đăng tải trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.

STT Tên ngành Mã ngành
 1 Cổng thông tin
Chi tiết: Thiết lập trang thông tin điện tử tổng hợp (Khoản 5 điều 23 nghị định 72/2013/NĐ-CP)
6312

2. Có tổ chức, nhân sự đáp ứng theo quy định sau:
a) Điều kiện về nhân sự chịu trách nhiệm quản lý nội dung thông tin:
– Có ít nhất 01 nhân sự chịu trách nhiệm quản lý nội dung thông tin là người có quốc tịch Việt Nam hoặc đối với người nước ngoài có thẻ tạm trú do cơ quan có thẩm quyền cấp còn thời hạn ít nhất 06 tháng tại Việt Nam kể từ thời điểm nộp hồ sơ;
– Có bộ phận quản lý nội dung thông tin.
b) Điều kiện về nhân sự bộ phận kỹ thuật: Có ít nhất 01 nhân sự quản lý nội dung thông tin và 01 nhân sự quản lý kỹ thuật.

3. Đã đăng ký tên miền sử dụng để thiết lập trang thông tin điện tử tổng hợp, mạng xã hội và đáp ứng quy định sau:
a) Đối với tổ chức, doanh nghiệp không phải là cơ quan báo chí, dãy ký tự tạo nên tên miền không được giống hoặc trùng với tên cơ quan báo chí.
b) Trang thông tin điện tử tổng hợp, mạng xã hội sử dụng ít nhất 01 tên miền “.vn” và lưu giữ thông tin tại hệ thống máy chủ có địa chỉ IP ở Việt Nam.
c) Trang thông tin điện tử tổng hợp và mạng xã hội của cùng tổ chức, doanh nghiệp không được sử dụng cùng tên miền có dãy ký tự giống nhau (bao gồm cả tên miền thứ cấp, ví dụ: forum.vnn.vn, news.vnn.vn là tên miền có dãy ký tự khác nhau).
d) Tên miền phải tuân thủ quy định về quản lý và sử dụng tài nguyên Internet. Đối với tên miền quốc tế phải có xác nhận sử dụng tên miền hợp pháp.

4. Đáp ứng các điều kiện về kỹ thuật theo quy định sau:
a. Lưu trữ tối thiểu 90 ngày đối với nội dung thông tin tổng hợp kể từ thời điểm đăng tải; lưu trữ tối thiểu 02 năm đối với nhật ký xử lý thông tin được đăng tải;
b. Tiếp nhận và xử lý cảnh báo thông tin vi phạm từ người sử dụng;
c. Phát hiện, cảnh báo và ngăn chặn truy nhập bất hợp pháp, các hình thức tấn công trên môi trường mạng và tuân theo những tiêu chuẩn đảm bảo an toàn thông tin;
d. Có phương án dự phòng bảo đảm duy trì hoạt động an toàn, liên tục và khắc phục khi có sự cố xảy ra, trừ những trường hợp bất khả kháng theo quy định của pháp luật;
đ. Đảm bảo phải có ít nhất 01 hệ thống máy chủ đặt tại Việt Nam, cho phép tại thời điểm bất kỳ có thể đáp ứng việc thanh tra, kiểm tra, lưu trữ, cung cấp thông tin trên toàn bộ các trang thông tin điện tử, mạng xã hội do tổ chức, doanh nghiệp sở hữu theo quy định tại các điểm a, b, c, d và đ khoản này.

5. Có biện pháp bảo đảm an toàn thông tin, an ninh thông tin và quản lý thông tin theo quy định sau:
a. Có quy trình quản lý thông tin công cộng: Xác định phạm vi nguồn thông tin khai thác, cơ chế quản lý, kiểm tra thông tin trước và sau khi đăng tải;
b. Có cơ chế kiểm soát nguồn tin, đảm bảo thông tin tổng hợp đăng tải phải chính xác theo đúng thông tin nguồn;
c. Có cơ chế phối hợp để có thể loại bỏ ngay nội dung vi phạm Khoản 1 Điều 5 Nghị định số 27/2018/NĐ-CP chậm nhất sau 03 giờ kể từ khi tự phát hiện hoặc có yêu cầu của Bộ Thông tin và Truyền thông hoặc cơ quan cấp phép (bằng văn bản, điện thoại, email).

Xin giấy phép trang thông tin điện tử tổng hợp

Hồ sơ
Hồ sơ đăng ký theo điều 23đ nghị định 72/2013/NĐ-CP (sửa đổi bởi nghị định 27/2018/NĐ-CP) như sau:
1. Đơn đề nghị cấp giấy phép thiết lập trang thông tin điện tử tổng hợp
2. Bản sao hợp lệ bao gồm bản sao được cấp từ sổ gốc hoặc bản sao có chứng thực hoặc bản sao đối chiếu với bản gốc một trong các loại giấy tờ: Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, Quyết định thành lập; Điều lệ hoạt động (đối với các tổ chức hội, đoàn thể).
3. Đề án hoạt động có chữ ký, dấu của người đứng đầu tổ chức, doanh nghiệp đề nghị cấp giấy phép, bao gồm các nội dung chính: Mục đích cung cấp thông tin; nội dung thông tin, các chuyên mục dự kiến; nguồn tin chính thức, bản in trang chủ và các trang chuyên mục chính; phương án nhân sự, kỹ thuật, quản lý thông tin, tài chính nhằm bảo đảm hoạt động của trang thông tin điện tử tổng hợp thông tin địa điểm đặt hệ thống máy chủ tại Việt Nam;
4. Văn bản chấp thuận của các tổ chức cung cấp nguồn tin để đảm bảo tính hợp pháp của nguồn tin.
Cơ quan cấp phép: Cục Phát thanh, truyền hình và thông tin điện tử

Thủ tục cấp giấy phép trang thông tin điện tử tổng hợp theo điều 23e nghị định 27/2018/NĐ-CP:

Điều 23e. Quy trình, thủ tục cấp giấy phép thiết lập trang thông tin điện tử tổng hợp
1. Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép được gửi trực tiếp, qua đường bưu chính hoặc qua mạng Internet đến cơ quan có thẩm quyền cấp phép theo quy định tại Khoản 8, Khoản 9 Điều 23 Nghị định này.
2. Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, cơ quan có thẩm quyền xem xét cấp giấy phép thiết lập trang thông tin điện tử tổng hợp theo Mẫu số 24 tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này. Trường hợp từ chối, cơ quan có thẩm quyền có văn bản trả lời, nêu rõ lý do.
3. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ khi nhận được hồ sơ hợp lệ của các cơ quan báo chí địa phương, Sở Thông tin và Truyền thông các tỉnh, thành phố có trách nhiệm thẩm định và chuyển hồ sơ kèm theo văn bản đề nghị cấp giấy phép đến Bộ Thông tin và Truyền thông (Cục Phát thanh, truyền hình và thông tin điện tử) xem xét cấp phép theo quy định của pháp luật. Trường hợp hồ sơ không đáp ứng các Điều kiện, Sở Thông tin và Truyền thông có văn bản trả lời nêu rõ lý do.

Xin cảm ơn quý khách đã theo dõi bài viết, nội dung của bài viết chỉ nhằm mục đích tham khảo do tính thay đổi của luật áp dụng tại từng thời điểm và những đặc thù trong từng sự kiện pháp lý. Để được tư vấn, hướng dẫn chính xác nhất với trường hợp của quý khách, mọi câu hỏi, thắc mắc xin được phản hồi về Hotline 1900.0191 hoặc địa chỉ hòm mail bên dưới!

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Thông tin pháp luật mới nhất tại thuvienluat.vn. Để được tư vấn, hướng dẫn trực tiếp, xin vui lòng liên hệ Hotline 1900.0191.

Giống cây trồng là gì?

Giống cây trồng là quần thể cây trồng thuộc cùng một cấp phân loại thực vật thấp nhất, đồng nhất về hình thái, ổn định qua các chu kỳ nhân giống, có thể nhận biết được bằng sự biểu hiện các tính trạng do kiểu gen hoặc sự phối hợp của các kiểu gen quy định và phân biệt được với bất kỳ quần thể cây trồng nào khác bằng sự biểu hiện của ít nhất một tính trạng có khả năng di truyền được. Như vậy, giống cây trồng được hiểu là một nhóm cây được chọn lọc cho ra những đặc điểm nối bật; có thể duy trì bằng việc nhân giống.

Luật sở hữu trí tuệ 2005 (sửa đổi, bổ sung 2022) quy định: Quyền đối với giống cây trồng là quyền của tổ chức, cá nhân đối với giống cây trồng mới do mình chọn tạo hoặc phát hiện và phát triển hoặc được hưởng quyền sở hữu.”. Quyền đối với giống cây trồng được xác lập trên cơ sở đăng ký trên cơ sở quyết định cấp bảo hộ đối với giống cây trồng này.

Bảo hộ giống cây trồng

Thời hạn bảo hộ giống cây trồng đối với giống cây thân gỗ và cây leo thân gỗ là 25 năm; với giống cây trồng khác là 20 năm. Tại điều 157 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 (sửa đổi, bổ sung năm 2022) quy định chủ thể được bảo hộ quyền đối với giống cây trồng như sau:

Điều 157. Tổ chức, cá nhân được bảo hộ quyền đối với giống cây trồng
1. Tổ chức, cá nhân được bảo hộ quyền đối với giống cây trồng là tổ chức, cá nhân chọn tạo hoặc phát hiện và phát triển giống cây trồng hoặc đầu tư cho công tác chọn tạo hoặc phát hiện và phát triển giống cây trồng hoặc được chuyển giao quyền đối với giống cây trồng.
2. Tổ chức, cá nhân quy định tại khoản 1 Điều này bao gồm tổ chức, cá nhân Việt Nam; tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài là công dân quốc gia thành viên Hiệp hội quốc tế về bảo hộ giống cây trồng mới hoặc quốc gia có ký kết với nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thỏa thuận về bảo hộ giống cây trồng; cá nhân nước ngoài thường trú tại Việt Nam hoặc có cơ sở sản xuất, kinh doanh giống cây trồng tại Việt Nam; tổ chức nước ngoài có cơ sở sản xuất, kinh doanh giống cây trồng tại Việt Nam; tổ chức, cá nhân thường trú hoặc có cơ sở sản xuất, kinh doanh giống cây trồng trên lãnh thổ của quốc gia thành viên Hiệp hội quốc tế về bảo hộ giống cây trồng mới.

Như vậy, chủ thể được bảo hộ quyền đối với giống cây trồng bao gồm:
– Tổ chức, cá nhân chọn tạo, phát hiện, phát triển giống.
– Tổ chức, cá nhân đầu tư cho công tác chọn tạo, phát hiện, phát triển giống.

Điều kiện bảo hộ quyền đối với giống cây trồng

Một giống cây trồng có đủ điều kiện bảo hộ quyền khi đáp ứng đủ các điều kiện sau:
– Thuộc Danh mục loài cây trồng được Nhà nước bảo hộ do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành.
– Có tính mới.
– Có tính khác biệt.
– Có tính đồng nhất.
– Có tính ổn định.
– Có tên phù hợp.

Hồ sơ đăng ký bảo hộ giống cây trồng: Được quy định tại Điều 174 Luật Sở hữu trí tuệ năm 2005, hồ sơ đăng ký bảo hộ giống cây trồng bao gồm
– Tờ khai đăng ký theo mẫu.
– Ảnh chụp, tờ khai kỹ thuật theo mẫu.
– Giấy ủy quyền trong trường hợp thông qua đại diện.
– Tài liệu chứng minh quyền đăng ký trong trường hợp người đăng ký được chuyển giao quyền đăng ký.
– Chứng từ nộp phí, lệ phí.
Lưu ý: một đơn đăng ký chỉ được đăng ký bảo hộ cho một giống cây trồng.

Lệ phí bảo hộ giống cây trồng theo quy định tại thông tư 207/2016/TT-BTC sửa đổi bởi thông tư 14/2018/TT-BTC

Stt Nội dung Đơn vị tính Mức thu (đồng)
I Lệ phí
1 Lệ phí cấp văn bằng bảo hộ, cấp chứng nhận đăng ký hợp đồng chuyển giao quyền sở hữu công nghiệp Bằng 350.000
2 Lệ phí nộp đơn đăng ký bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ Bằng 100.000
3 Lệ phí cấp chứng chỉ hành nghề đại diện sở hữu công nghiệp, công bố, đăng bạ đại diện sở hữu công nghiệp 01 người/lần 100.000
II Phí bảo hộ giống cây lâm nghiệp
1 Hội đồng công nhận giống cây lâm nghiệp mới 01 lần 4.500.000
2 Công nhận lâm phần tuyển chọn 01 giống 600.000
3 Công nhận vườn giống 01 vườn giống 2.400.000
4 Công nhận nguồn gốc lô giống, lô con giống 01 lô giống 600.000
III Phí bảo hộ giống cây trồng
1 Thẩm định đơn 01 lần 2.000.000
2 Thẩm định lại đơn khi người nộp đơn yêu cầu thì người nộp đơn phải nộp 50% lần đầu 01 lần 1.000.000
3 Duy trì hiệu lực Bằng bảo hộ giống cây trồng
– Từ năm thứ 1 đến năm thứ 3 01 giống/01 năm 3.000.000
– Từ năm thứ 4 đến năm thứ 6 01 giống/01 năm 5.000.000
– Từ năm thứ 7 đến năm thứ 9 01 giống/01 năm 7.000.000
– Từ năm thứ 10 đến năm thứ 15 01 giống/01 năm 10.000.000
– Từ năm thứ 16 đến hết thời gian hiệu lực của Bằng bảo hộ 01 giống/01 năm 20.000.000
4 Thẩm định yêu cầu phục hồi hiệu lực Bằng bảo hộ giống cây trồng Đơn 1.200.000
5 Hội đồng công nhận giống, cây trồng mới 01 lần 4.500.000
IV Phí công nhận, chỉ định, giám sát phòng kiểm nghiệm trong lĩnh vực trồng trọt
1 Chỉ định phòng kiểm nghiệm, tổ chức chứng nhận 01 phòng, TCCN/lần 15.000.000
2 Giám sát phòng kiểm nghiệm, tổ chức chứng nhận Phòng, TCCN/lần 7.500.000
V Phí thẩm định kinh doanh có điều kiện thuộc lĩnh vực nông nghiệp
1 Cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất phân bón (trừ cơ sở chỉ hoạt động đóng gói phân bón)
Cấp mới 01 cơ sở/lần 6.000.000
Cấp lại 01 cơ sở/lần 2.500.000
2 Cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất phân bón, đối với cơ sở chỉ hoạt động đóng gói phân bón
Cấp mới: 01 cơ sở/lần 3.000.000
Cấp lại 01 cơ sở/lần 1.200.000
3 Cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện buôn bán phân bón
Cấp mới 01 cơ sở/lần 500.000
Cấp lại 01 cơ sở/lần 200.000

Trình tự, thủ tục đăng ký bảo hộ giống cây trồng

Thẩm định về mặt hình thức: Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận đơn; Cục Trồng trọt thẩm định hình thức đơn và xác minh tính hợp lệ của đơn. Đơn được coi là không hợp lệ khi
–  Đơn không đáp ứng yêu cầu về hình thức quy định.
– Đơn do người không có quyền đăng ký nộp.

Sau khi tiếp nhận đơn, Cục Trồng trọt có thể ra các thông báo sau:

  Loại thông báo Yêu cầu Thời hạn
Đơn bị từ chối Thông báo từ chối chấp nhận đơn    
Thông báo cho người đăng ký khắc phục thiếu sót Khắc phục thiếu sót. 30 ngày kể từ ngày nhận được thông báo.
Đơn được chấp thuận Thông báo chấp nhận đơn Gửi mẫu giống đến Cục Trồng trọt. 30 ngày trước thời vụ gieo trồng đầu tiên kể từ ngày ban hành thông báo.

Công bố đơn trên tạp chí: Trường hợp đơn được chấp thuận; Cục Trồng trọt tiến hành công bố đơn trên tạp chí chuyên ngành về giống cây trồng trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày đơn được chấp thuận.

Thẩm định về mặt nội dung:

Cục Trồng trọt tiến hành thẩm định dựa trên:
– Tính mới và tên gọi phù hợp của giống cây trồng.
– Kết quả khảo nghiệm kỹ thuật đối với giống cây trồng.

Thời hạn thẩm định: 90 ngày kể từ ngày nhận được kết quả khảo nghiệm kỹ thuật

Cấp bằng bảo hộ giống cây trồng: Sau khi qua được các bước thẩm định, Cục Trồng trọt tiến hành cấp Bằng bảo hộ giống cây trồng và ghi nhận vào Sổ đăng ký quốc gia về giống cây trồng được bảo hộ.

Lưu ý: Phí cấp bằng bảo hộ giống cây trồng được nộp ngay sau khi Cục Trồng trọt tiếp nhận đơn đăng ký bảo hộ giống cây trồng.

Xin cảm ơn quý khách đã theo dõi bài viết, nội dung của bài viết chỉ nhằm mục đích tham khảo do tính thay đổi của luật áp dụng tại từng thời điểm và những đặc thù trong từng sự kiện pháp lý. Để được tư vấn, hướng dẫn chính xác nhất với trường hợp của quý khách, mọi câu hỏi, thắc mắc xin được phản hồi về Hotline 1900.0191 hoặc địa chỉ hòm mail bên dưới!

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Thông tin pháp luật mới nhất tại thuvienluat.vn. Để được tư vấn, hướng dẫn trực tiếp, xin vui lòng liên hệ Hotline 1900.0191.

Tổ chức tư vấn, dịch vụ quyền tác giả là gì?

Tổ chức tư vấn, dịch vụ quyền tác giả, quyền liên quan tại Việt Nam là các đơn vị có chức năng đại diện theo ủy quyền cho tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả, quyền liên quan để thực hiện đăng ký quyền tác giả, quyền liên quan tại Việt Nam. Theo quy định tại điều 57 luật sở hữu trí tuệ 2005 (sửa đổi tới 2022) quy định:

Điều 57. Tổ chức tư vấn, dịch vụ quyền tác giả, quyền liên quan
1. Tổ chức tư vấn, dịch vụ quyền tác giả, quyền liên quan được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật.
2. Tổ chức tư vấn, dịch vụ quyền tác giả, quyền liên quan thực hiện các hoạt động sau đây theo yêu cầu của tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả, chủ sở hữu quyền liên quan:
a) Tư vấn những vấn đề có liên quan đến quy định của pháp luật về quyền tác giả, quyền liên quan;
b) Đại diện cho tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả, chủ sở hữu quyền liên quan tiến hành thủ tục nộp đơn đăng ký quyền tác giả, quyền liên quan theo ủy quyền;
c) Tham gia các quan hệ pháp luật khác về quyền tác giả, quyền liên quan, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả, chủ sở hữu quyền liên quan theo ủy quyền.

Điều kiện trở thành tư vấn, dịch vụ quyền tác giả, quyền liên quan

Theo quy định tại điều 55 nghị định 17/2023/NĐ-CP cụ thể như sau:

Điều kiện về tổ chức:
a) Doanh nghiệp được thành lập và hoạt động theo pháp luật về doanh nghiệp;
b) Hợp tác xã và liên hiệp hợp tác xã được thành lập và hoạt động theo pháp luật về hợp tác xã;
c) Đơn vị sự nghiệp;
d) Các tổ chức hành nghề luật sư được thành lập và hoạt động theo pháp luật về luật sư, trừ chi nhánh của tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài, công ty luật trách nhiệm hữu hạn một trăm phần trăm vốn nước ngoài, công ty luật trách nhiệm hữu hạn dưới hình thức liên doanh giữa tổ chức hành nghề luật sư Việt Nam và tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài.

Điều kiện với người đứng đầu tổ chức
a) Là công dân Việt Nam, có năng lực hành vi dân sự đầy đủ;
b) Thường trú tại Việt Nam;
c) Có bằng tốt nghiệp đại học chuyên ngành luật.

Ghi nhận tổ chức tư vấn, dịch vụ quyền tác giả, quyền liên quan

Hồ sơ ghi nhận: Hồ sơ theo quy định tại theo khoản 3 điều 55 nghị định 17/2023/NĐ-CP gồm:
– Tờ khai yêu cầu ghi nhận tổ chức tư vấn, dịch vụ quyền tác giả, quyền liên quan (theo Mẫu số 08 của Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định này);
– Danh sách cá nhân thuộc tổ chức trực tiếp thực hiện hoạt động tư vấn, dịch vụ quyền tác giả, quyền liên quan kèm theo bản sao Chứng minh nhân dân hoặc Căn cước công dân;
– Sơ yếu lý lịch của người đứng đầu tổ chức có xác nhận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
– Bản sao có chứng thực bằng tốt nghiệp đại học chuyên ngành luật của người đứng đầu tổ chức và các cá nhân hoạt động tư vấn, dịch vụ quyền tác giả, quyền liên quan;
– Bản sao giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc giấy chứng nhận đăng ký hoạt động của tổ chức.

Cơ quan giải quyết: Cục bản quyền tác giả

Thời gian giải quyết: 30 ngày

Kết quả: Văn bản trả lời tổ chức tư vấn, dịch vụ quyền tác giả, quyền liên quan về việc ghi nhận hoặc từ chối ghi nhận tổ chức tư vấn, dịch vụ quyền tác giả, quyền liên quan.

Xin cảm ơn quý khách đã theo dõi bài viết, nội dung của bài viết chỉ nhằm mục đích tham khảo do tính thay đổi của luật áp dụng tại từng thời điểm và những đặc thù trong từng sự kiện pháp lý. Để được tư vấn, hướng dẫn chính xác nhất với trường hợp của quý khách, mọi câu hỏi, thắc mắc xin được phản hồi về Hotline 1900.0191 hoặc địa chỉ hòm mail bên dưới!

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Thông tin pháp luật mới nhất tại thuvienluat.vn. Để được tư vấn, hướng dẫn trực tiếp, xin vui lòng liên hệ Hotline 1900.0191.

Theo quy định tại nghị định 60/2014/NĐ-CP (sửa đổi bởi nghị định 72/2022/NĐ-CP) quy định như sau:

Điều 27. Nhập khẩu thiết bị in
1. Thiết bị in quy định tại khoản 5 Điều 2 Nghị định này, trước khi nhập khẩu, tổ chức, cá nhân nhập khẩu phải khai báo với Bộ Thông tin và Truyền thông theo quy định tại Điều 28 của Nghị định này (trừ máy in phun, máy in laser đơn màu hoặc đa màu có tốc độ in từ 60 tờ/phút (khổ A4) trở xuống hoặc có khổ in từ A3 trở xuống và máy in kim).
2. Tiêu chí nhập khẩu đối với các thiết bị in như sau:
a) Đối với các thiết bị in quy định tại điểm a khoản 5 Điều 2 Nghị định này, tuổi thiết bị không vượt quá 10 năm;
b) Đối với các thiết bị in quy định tại điểm b và điểm c khoản 5 Điều 2 Nghị định này, tuổi thiết bị không vượt quá 20 năm;
c) Đối với các thiết bị in quy định tại điểm d khoản 5 Điều 2 Nghị định này, tuổi thiết bị không vượt quá 03 năm.

Tại khoản 5 điều 2 nghị định quy định các loại thiết bị ngành in gồm:

Điều 2. Giải thích từ ngữ
5. Thiết bị ngành in là máy móc, công cụ để thực hiện một hoặc nhiều công đoạn chế bản, in, gia công sau in, photocopy (sau đây gọi chung là thiết bị in), bao gồm:
a) Máy chế bản ghi phim, ghi kẽm, tạo khuôn in trong hoạt động in (thuộc mã HS 84.42);
b) Máy in sử dụng một trong các công nghệ (thuộc mã HS 84.43): Kỹ thuật số, ốp-xét (offset), flexo, ống đồng, letterpress, máy in lưới (lụa);
c) Máy gia công sau in (hoạt động bằng điện, thuộc mã HS 84.40, mã HS 84.41): Máy dao cắt (xén) giấy (bao gồm cả máy cắt bế định hình); máy gấp sách (gấp giấy); máy đóng sách (đóng thép hoặc khâu chỉ, phay gáy, keo nhiệt); máy vào bìa các loại; máy kỵ mã liên hợp; dây chuyền liên hợp hoàn thiện sản phẩm in; máy làm túi, bao hoặc phong bì; máy làm thùng bìa, hộp, hòm, thùng hình ống, hình trống hoặc đồ chứa;
d) Máy photocopy đa màu; máy in có chức năng photocopy đa màu đơn chức năng hoặc đa chức năng (thuộc mã HS 84.43).

Cụ thể danh mục thiết bị ngành in cần phải xin cấp phép nhập khẩu do LVNLAW tổng hợp xem tại bảng sau:

Loại thiết bị in Độ tuổi (không vượt quá)
– Máy chế bản ghi phim, ghi kẽm
– Máy tạo khuôn in trong hoạt động in
(thuộc mã HS 84.42)
10 năm
Các loại máy in (thuộc mã HS 84.43)
– Máy in kỹ thuật số
– Máy in ốp-xét (offset)
– Máy in flexo
– Máy in ống đồng
– Máy in letterpress
– Máy in lưới (lụa);
Các loại máy gia công sau in (hoạt động bằng điện, thuộc mã HS 84.40, mã HS 84.41)
– Máy dao cắt (xén) giấy (bao gồm cả máy cắt bế định hình);
– Máy gấp sách (gấp giấy);
– Máy đóng sách (đóng thép hoặc khâu chỉ, phay gáy, keo nhiệt);
– Máy vào bìa các loại; máy kỵ mã liên hợp;
– Dây chuyền liên hợp hoàn thiện sản phẩm in;
– Máy làm túi, bao hoặc phong bì;
– Máy làm thùng bìa, hộp, hòm, thùng hình ống, hình trống hoặc đồ chứa;
20 năm
– Máy photocopy đa màu;
– Máy in có chức năng photocopy đa màu đơn chức năng hoặc đa chức năng (thuộc mã HS 84.43).
03 năm

Theo khoản 10 điều 2 nghị định 60/2014/NĐ-CP (sửa đổi bởi nghị định 72/2022/NĐ-CP) giải thích “10. Tuổi thiết bị là thời gian được xác định từ năm sản xuất đến năm nhập khẩu của máy móc, thiết bị (tính theo năm); trong đó năm sản xuất ghi trên tem, nhãn hàng dưới hình thức in, dán, đính, đúc, chạm, khắc trực tiếp trên thiết bị; năm nhập khẩu là năm hàng hóa về đến cửa khẩu Việt Nam.

Lưu ý: Kích thước khổ giấy A3 là 297 × 420 mm do vậy đối với máy photo và máy in kỹ thuật số có kích thước lớn hơn khổ A3 hoặc tốc độ lớn hơn 60 tờ A4 (210 x 297 mm)/phút thì cần xin giấy phép nhập khẩu

Xin cảm ơn quý khách đã theo dõi bài viết, nội dung của bài viết chỉ nhằm mục đích tham khảo do tính thay đổi của luật áp dụng tại từng thời điểm và những đặc thù trong từng sự kiện pháp lý. Để được tư vấn, hướng dẫn chính xác nhất với trường hợp của quý khách, mọi câu hỏi, thắc mắc xin được phản hồi về Hotline 1900.0191 hoặc địa chỉ hòm mail bên dưới!

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Thông tin pháp luật mới nhất tại thuvienluat.vn. Để được tư vấn, hướng dẫn trực tiếp, xin vui lòng liên hệ Hotline 1900.0191.

Phần mềm là gì?

Phần mềm” (software) hay còn gọi là “chương trình máy tính” có thể được bảo hộ dưới danh nghĩa quyền tác giả. Theo điều 22 luật sở hữu trí tuệ giải thích về chương trình máy tính như sau:

Điều 22. Quyền tác giả đối với chương trình máy tính, sưu tập dữ liệu
1. Chương trình máy tính là tập hợp các chỉ dẫn được thể hiện dưới dạng các lệnh, các mã, lược đồ hoặc bất kỳ dạng nào khác, khi gắn vào một phương tiện mà máy tính đọc được, có khả năng làm cho máy tính thực hiện được một công việc hoặc đạt được một kết quả cụ thể.
Chương trình máy tính được bảo hộ như tác phẩm văn học, dù được thể hiện dưới dạng mã nguồn hay mã máy.
2. Sưu tập dữ liệu là tập hợp có tính sáng tạo thể hiện ở sự tuyển chọn, sắp xếp các tư liệu dưới dạng điện tử hoặc dạng khác.
Việc bảo hộ quyền tác giả đối với sưu tập dữ liệu không bao hàm chính các tư liệu đó, không gây phương hại đến quyền tác giả của chính tư liệu đó.

Như vậy, các dạng ứng dụng phần mềm sử dụng được hcho máy tính, điện thoại di động hiện nay đều được gọi là phần mềm và đều có thể đăng ký bảo hộ bản quyền tác giả dưới dạng chương trình máy tính

Hồ sơ đăng ký bản quyền phần mềm

1. Nếu tác giả/người thực hiện đồng thời là chủ sở hữu, hồ sơ gồm:
– Tờ khai đăng ký quyền tác giả/quyền liên quan
– CMND/CCCD/HC photo của tác giả/người thực hiện
– 02 bản sao tác phẩm (Đối vơi chương trình máy tính; Tác phẩm gồm 02 bản in (in khoảng 20 trang giao diện và code) và 02 đĩa (full giao diện và code)
2. Nếu tác giả/người thực hiện là nhân viên của Công ty hoặc được thuê theo hợp đồng, hồ sơ gồm:
– Tờ khai đăng ký quyền tác giả quyền liên quan (Mẫu 01 – Thông tư 08 có trên website: cov.gov.vn)
– Quyết định giao việc của Công ty/ Hợp đồng thuê/ Hợp đồng chuyển nhượng
– Cam đoan
– CMND/CCCD/HC photo của tác giả/ người thực hiện
– ĐKKD của công ty (không công chứng)
– 02 bản sao tác phẩm (Đối vơi chương trình máy tính; Tác phẩm gồm 02 bản in (in khoảng 20 trang giao diện và code) và 02 đĩa (full giao diện và code)
– Giấy giới thiệu nếu người nộp hồ sơ là nhân viên của Công ty/Giấy uỷ quyền nếu là người được ủy quyền đi nộp hồ sơ
3. Nếu tác giả/ người thực hiện đồng thời là ngưòi đại diện theo pháp luật, hồ sơ gồm:
– Tờ khai đăng ký quyền tác giả/ quyền liên quán (Mẫu 01 – Thông tư 08 có trên website: cov.gov.vn)
– Tuyên bố về tác giả và chủ sở hữu
– CCCD/HC photo của tác giả/ người thực hiện
– ĐKKĐ của công ty
– 02 bản sao tác phẩm (Đối vơi chương trình máy tính; Tác phẩm gồm 02 bản in (in khoảng 20 trang giao diện và code) và 02 đĩa (full giao diện và code)
– Giấy giới thiệu nếu người nộp hồ sơ là nhân viên của Công ty/Giấy uỷ quyền nếu là ngưòi được ủy quyền đi nộp hồ sơ

Lưu ý:
– Tờ khai đăng ký bản quyền tác giả cho phần mềm (Ghi rõ các nội dung: Tên phần mềm, có bao gồm dữ liệu hoặc không bao gồm dữ liệu, đã công bố hay chưa, hình thức công bố (nếu có), thông tin phần mềm kèm theo thông tin chủ sở hữu và tác giả của phần mềm này)

Lưu ý khi đăng ký bản quyền phần mềm

1. Giấy cam đoan cần nêu rõ, tác phẩm có được tạo ra từ mã nguồn mở nào hay không?
“Nếu chương trình máy tính được sáng tạo dựa trên mã nguồn nào thì phải ghi rõ mã nguồn đó trong nội dung chính trong tờ khai và bản cam kết của tác giả và không vi phạm bản quyền thương mại của mã nguồn. Nếu chương trình máy tính được sáng tạo không dựa trên mã nguồn nào thì phải ghi rõ trong phần nội dung chính trong tờ khai của tác phẩm”.
2. Tại bản mô tả phần mềm cần có code của phần mềm
3. Trong trường hợp tác phẩm đã được công bố trên Internet, phải ghi rõ đường link website đã công bố tác phẩm tại mục “hình thức công bố” có trong Tờ khai đăng ký quyền tác giả
4. Phần tên phần mềm ghĩ rõ “Tác phẩm không bao gồm dữ liệu” nếu ko có dữ liệu
5. Tác giả đồng thời là người đại diện theo pháp luật của công ty, vẫn phải có đủ 2 chữ ký, một tác giả ký ở trên, 1 người đại diện ký và đóng dấu ở dưới.

Thủ tục đăng ký bản quyền tác giả cho phần mềm máy tính

Bước 1: Nộp hồ sơ online tại https://dichvucong.bvhttdl.gov.vn/ để lấy mã hồ sơ

Bước 2: Nộp hồ sơ trực tiếp tại Cục bản quyền tác giả
– Cục bản quyền tác giả: Số 33, Ngõ 294/2 Kim Mã, Quận Ba Đình, thành phố Hà Nội
– Văn phòng Đại diện tại TP Hồ Chí Minh: 170 Nguyễn Đình Chiểu, Quận 3, thành phố Hồ Chí Minh
– Văn phòng Đại diện tại TP Đà Nẵng: 01, Đường An Nhơn 7, Phường An Hải Bắc, Quận Sơn Trà, Thành phố Đà Nẵng

Bước 3: Nộp lệ phí 600.000 VNĐ sau và nhận chứng nhận đăng ký bản quyền tác giả sau khi hồ sơ hợp lệ

Câu hỏi thường gặp

Thời gian đăng ký bản quyền cho phần mềm là bao lâu?

Theo quy định pháp luật thời gian đăng ký bản quyền phần mềm là 01 tháng. Trên thực tế việc đăng ký có thể kéo dài đến 2 – 3 tháng.

Bản mô tả phần mềm có cần ký, đóng dấu hay không?

Bản mô tả gửi kèm trong hồ sơ không bắt buộc phải có chữ ký, đóng dấu của tác giả, chủ sở hữu. Sau khi hoàn thành việc đăng ký cục bản quyền tác giả sẽ đóng dấu vào bản mô tả.

Xin cảm ơn quý khách đã theo dõi bài viết, nội dung của bài viết chỉ nhằm mục đích tham khảo do tính thay đổi của luật áp dụng tại từng thời điểm và những đặc thù trong từng sự kiện pháp lý. Để được tư vấn, hướng dẫn chính xác nhất với trường hợp của quý khách, mọi câu hỏi, thắc mắc xin được phản hồi về Hotline 1900.0191 hoặc địa chỉ hòm mail bên dưới!

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Thông tin pháp luật mới nhất tại thuvienluat.vn. Để được tư vấn, hướng dẫn trực tiếp, xin vui lòng liên hệ Hotline 1900.0191.

In gia công xuất bản phẩm cho nước ngoài là gì?

In gia công xuất bản phẩm cho nước ngoài là việc các đơn vị có giấy phép hoạt động in xuất bản phẩm thực hiện cho các đơn vị nước ngoài theo quy định điều 32 luật xuất bản 2012. Trước khi thực hiện in gia công XBP cho nước ngoài, tổ chức thực hiện phải thực hiện cấp phép tại cơ quan có thẩm quyền.

Nội dung in gia công XBP cho nước ngoài

Việc in gia công XBP cho nước ngoài tuân theo điều 10 luật xuất bản 2012 gồm:

Điều 10. Những nội dung và hành vi bị cấm trong hoạt động xuất bản
1. Nghiêm cấm việc xuất bản, in, phát hành xuất bản phẩm có nội dung sau đây:
a) Tuyên truyền chống Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; phá hoại khối đại đoàn kết toàn dân tộc;
b) Tuyên truyền kích động chiến tranh xâm lược, gây hận thù giữa các dân tộc và nhân dân các nước; kích động bạo lực; truyền bá tư tưởng phản động, lối sống dâm ô, đồi trụy, hành vi tội ác, tệ nạn xã hội, mê tín dị đoan, phá hoại thuần phong mỹ tục;
c) Tiết lộ bí mật nhà nước, bí mật đời tư của cá nhân và bí mật khác do pháp luật quy định;
đ) Xuyên tạc sự thật lịch sử, phủ nhận thành tựu cách mạng; xúc phạm dân tộc, danh nhân, anh hùng dân tộc; không thể hiện hoặc thể hiện không đúng chủ quyền quốc gia; vu khống, xúc phạm uy tín của cơ quan, tổ chức và danh dự, nhân phẩm của cá nhân.
2. Nghiêm cấm thực hiện các hành vi sau đây:
a) Xuất bản mà không đăng ký, không có quyết định xuất bản hoặc không có giấy phép xuất bản;
b) Thay đổi, làm sai lệch nội dung bản thảo đã được ký duyệt hoặc bản thảo tài liệu không kinh doanh có dấu của cơ quan cấp giấy phép xuất bản;
c) In lậu, in giả, in nối bản trái phép xuất bản phẩm;
d) Phát hành xuất bản phẩm không có nguồn gốc hợp pháp hoặc chưa nộp lưu chiểu;
đ) Xuất bản, in, phát hành xuất bản phẩm đã bị đình chỉ phát hành, thu hồi, tịch thu, cấm lưu hành, tiêu hủy hoặc nhập khẩu trái phép;
e) Các hành vi bị cấm khác theo quy định của pháp luật.

Thủ tục cấp phép in gia công XBP cho nước ngoài

Hồ sơ cấp phép
Theo quy định tại khoản 3 điều 34 Luật xuất bản 2012 hồ sơ cấp phép gồm:
– Đơn đề nghị cấp giấy phép in gia công cho tổ chức, cá nhân nước ngoài mẫu 20 thông tư 01/2020/TT-BTTTT
– Hai bản mẫu xuất bản phẩm đặt in;
– Bản sao có chứng thực giấy phép hoạt động in xuất bản phẩm;
– Bản sao có chứng thực hợp đồng in gia công xuất bản phẩm cho tổ chức, cá nhân nước ngoài; trường hợp hợp đồng bằng tiếng nước ngoài thì phải kèm theo bản dịch tiếng Việt;
– Bản sao hộ chiếu còn thời hạn sử dụng của người đặt in hoặc giấy ủy quyền, giấy chứng minh nhân dân của người được ủy quyền đặt in.

Thời gian giải quyết: 10 ngày làm việc

Cơ quan giải quyết:
– Sở Thông tin và Truyền thông với cơ quan tại địa phương
– Cục Xuất bản, In và Phát hành với cơ quan tại trung ương

Dịch vụ tại LVNLAW

– Tư vấn cho khách hàng về điều kiện, nội dung in gia công XBP cho nước ngoài
– Hỗ trợ thực hiện xin giấy phép in gia công XBP cho nước ngoài
– Theo dõi tiến độ in gia công XBP cho nước ngoài

Xin cảm ơn quý khách đã theo dõi bài viết, nội dung của bài viết chỉ nhằm mục đích tham khảo do tính thay đổi của luật áp dụng tại từng thời điểm và những đặc thù trong từng sự kiện pháp lý. Để được tư vấn, hướng dẫn chính xác nhất với trường hợp của quý khách, mọi câu hỏi, thắc mắc xin được phản hồi về Hotline 1900.0191 hoặc địa chỉ hòm mail bên dưới!

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Thông tin pháp luật mới nhất tại thuvienluat.vn. Để được tư vấn, hướng dẫn trực tiếp, xin vui lòng liên hệ Hotline 1900.0191.

Thủ tục đăng ký kế toán trưởng với sở kế hoạch đầu tư tiến hành như thế nào? Các tài liệu cần chuẩn bị khi đăng ký kế toán trưởng với sở kế hoạch đầu tư là những tài liệu gì?

Trả lời

Kế toán trưởng là một trong những chức danh quản lý doanh nghiệp trong công ty theo quy định của luật doanh nghiệp 2020. Do vậy, để đăng ký hoặc thay đổi kế toán trưởng trong công ty cần làm thủ tục thông báo kế toán trưởng tới sở kế hoạch đầu tư. Tham khảo thêm 
– Doanh nghiệp có bắt buộc phải có kế toán trưởng?
– Giám đốc công ty có thể kiêm kế toán không?
– Chồng làm giám đốc, vợ làm kế toán được không?

Hồ sơ cần chuẩn bị để thông báo (đăng ký) kế toán trưởng

  • Thông báo thay đổi đăng ký kinh doanh mẫu II-1 thông tư 01/2021/TT-BKHĐT
  • Hợp đồng cung cấp dịch vụ hoặc văn bản ủy quyền thực hiện thủ tục
  • Bản sao giấy tờ chứng thực cá nhân của người nộp hồ sơ

Trình tự thông báo (đăng ký) kế toán trưởng với sở KHĐT

Bước 1: Lựa chọn hình thức nộp hồ sơ bằng tài khoản ĐKKD hoặc chữ ký số công cộng (Lưu ý chữ ký số công cộng phải là chữ ký số cá nhân, không dùng CKS của công ty, dùng chữ ký số công cộng thì hồ sơ sẽ không cần nộp bản giấy)
Bước 2: Chuẩn bị hồ sơ theo hướng dẫn ở trên, scan ra file pdf và tạo hồ sơ tại địa chỉ dangkykinhdoanh.gov.vn sau đó gõ mã số doanh nghiệp và upload các file vừa scan. Nhập thông tin kế toán trường vào phần “người quản lý doanh nghiệp” trong hồ sơ.
Bước 3: Nộp hồ sơ, ký bằng tài khoản đăng ký kinh doanh hoặc chữ ký số công cộng và đợi kết quả. Trong vòng 3 ngày làm việc kể từ ngày nộp hồ sơ phòng đăng ký kinh doanh sẽ ra thông báo hồ sơ hợp lệ hoặc thông báo sửa đổi bổ sung hồ sơ để doanh nghiệp được biết
Bước 4: Nếu hồ sơ hợp lệ người nộp hồ sơ nộp bản giấy sẽ phải nộp bản giấy vào phòng đăng ký kinh doanh để được cấp xác nhận thay đổi thông tin đăng ký thuế

Doanh nghiệp có cần thông báo lại thông tin kế toán trưởng cho cơ quan thuế hay không?

Theo quy định tại khoản 2 điều 59 nghị định 01/2021/NĐ-CP quy định:

Điều 59. Thông báo thay đổi nội dung đăng ký thuế
1. Trường hợp doanh nghiệp thay đổi nội dung đăng ký thuế mà không thay đổi nội dung đăng ký kinh doanh, trừ thay đổi phương pháp tính thuế, doanh nghiệp gửi thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp do người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp ký đến Phòng Đăng ký kinh doanh nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính.
2. Sau khi tiếp nhận thông báo, Phòng Đăng ký kinh doanh trao Giấy biên nhận, kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ, nhập dữ liệu vào Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp và truyền thông tin sang Hệ thống thông tin đăng ký thuế. Trường hợp doanh nghiệp có nhu cầu, Phòng Đăng ký kinh doanh cấp Giấy xác nhận về việc thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp cho doanh nghiệp.

Do vậy thông tin này phòng đăng ký kinh doanh sẽ có trách nhiệm cung cấp cho cơ quan thuế, doanh nghiệp không cần làm tờ khai để gửi cơ quan thuế.

Lưu ý: Đối với các tổ chức không phải doanh nghiệp thì sẽ làm tờ khai mẫu 08-MST (thông tư 105/2020/TT-BTC) để gửi cơ quan thuế trực tiếp quản lý

Câu hỏi thường gặp

Thời hạn thay đổi thông tin kế toán trưởng?

Theo quy định, thông tin kế toán trưởng là một trong các thông tin đăng ký thuế. Do vậy, trong vòng 10 ngày kể từ ngày có thay đổi, doanh nghiệp có nghĩa vụ thay đổi thông tin kế toán trưởng.

Hồ sơ thay đổi có cần quyết định bổ nhiệm?

Theo quy định việc thông báo kế toán trưởng không cần quyết định bổ nhiệm. Việc thông báo do doanh nghiệp cam kết và tự chịu trách nhiệm.

Xin cảm ơn quý khách đã theo dõi bài viết, nội dung của bài viết chỉ nhằm mục đích tham khảo do tính thay đổi của luật áp dụng tại từng thời điểm và những đặc thù trong từng sự kiện pháp lý. Để được tư vấn, hướng dẫn chính xác nhất với trường hợp của quý khách, mọi câu hỏi, thắc mắc xin được phản hồi về Hotline 1900.0191 hoặc địa chỉ hòm mail bên dưới!

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Thông tin pháp luật mới nhất tại thuvienluat.vn. Để được tư vấn, hướng dẫn trực tiếp, xin vui lòng liên hệ Hotline 1900.0191.

Trong hồ sơ thay đổi thông tin thành viên của công ty chúng tôi có nộp hợp đồng tặng cho theo quy định tuy nhiên bị phòng đăng ký kinh doanh yêu cầu bổ sung với nội dung: “Bổ sung xác nhận việc tặng cho đã hoàn tất, thời điểm hoàn tất trong hợp đồng tặng cho phần vốn góp hoặc các giấy tờ chứng minh hoàn tất“, chúng tôi đã kiểm tra quy định như nghị định 01/2021/NĐ-CP không yêu cầu các nội dung này, vậy chúng tôi có cần bổ sung theo yêu cầu hay không? Nếu không chúng tôi phải làm như thế nào?

Trả lời

Theo quy định về việc thay đổi thành viên công ty TNHH thì việc thay đổi do chuyển nhượng có quy định hồ sơ bao gồm “Hợp đồng chuyển nhượng HOẶC các giấy tờ chứng minh hoàn tất việc chuyển nhượng”. Theo quy định này việc chuyển nhượng, tặng cho phần vốn góp chỉ cần có hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho hoặc các giấy tờ chứng minh việc hoàn tất chuyển nhượng, tặng cho, nghĩa là trong trường hợp này bạn chỉ cần nộp vào hồ sơ một trong các giấy tờ đã được quy định trên. Theo quy định về hợp đồng tặng cho tài sản tại điều 457 bộ luật dân sự 2015 quy định:

Điều 457. Hợp đồng tặng cho tài sản
Hợp đồng tặng cho tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên tặng cho giao tài sản của mình và chuyển quyền sở hữu cho bên được tặng cho mà không yêu cầu đền bù, bên được tặng cho đồng ý nhận.

Theo quy định này, các nội dung trong hợp đồng do hai bên thỏa thuận và không bắt buộc phải có xác nhận thời gian hoàn tất (chỉ cần ghi thời điểm chuyển giao). Mặt khác tại khoản 2 điều 9 nghị định 01/2021/NĐ-CP quy định:

Điều 9. Số lượng hồ sơ đăng ký doanh nghiệp
2. Cơ quan đăng ký kinh doanh không được yêu cầu người thành lập doanh nghiệp hoặc doanh nghiệp nộp thêm hồ sơ hoặc giấy tờ khác ngoài các giấy tờ trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp theo quy định.

Về nguyên tắc giải quyết thủ tục doanh nghiệp tại điều 4 nghị định 01/2021/NĐ-CP quy định về việc giải quyết hò sơ doanh nghiệp như sau:

Điều 4. Nguyên tắc áp dụng giải quyết thủ tục đăng ký doanh nghiệp
3. Cơ quan đăng ký kinh doanh chịu trách nhiệm về tính hợp lệ của hồ sơ đăng ký doanh nghiệp, không chịu trách nhiệm về những vi phạm pháp luật của doanh nghiệp xảy ra trước và sau khi đăng ký doanh nghiệp.

Như vậy, theo các căn cứ trên có thể thấy việc đưa ra yêu cầu bổ sung của phòng đăng ký kinh doanh đang gây khó dễ cho doanh nghiệp. Vì vậy bạn có thể làm văn bản trả lời thông báo của phòng đăng ký kinh doanh hoặc có các biện pháp để bảo vệ quyền lợi của đơn vị mình.

Điều 5. Quyền thành lập doanh nghiệp và nghĩa vụ đăng ký doanh nghiệp của người thành lập doanh nghiệp
3. Nghiêm cấm cơ quan đăng ký kinh doanh và các cơ quan khác gây phiền hà đối với tổ chức, cá nhân trong khi tiếp nhận hồ sơ và giải quyết việc đăng ký doanh nghiệp.
Điều 80. Xử lý vi phạm, khen thưởng
1. Cán bộ, công chức yêu cầu người thành lập doanh nghiệp nộp thêm các giấy tờ, đặt thêm các thủ tục, điều kiện đăng ký doanh nghiệp trái với Nghị định này; có hành vi gây khó khăn, phiền hà đối với tổ chức, cá nhân trong khi giải quyết việc đăng ký doanh nghiệp, trong kiểm tra các nội dung đăng ký doanh nghiệp thì bị xử lý theo quy định của pháp luật.
2. Cơ quan đăng ký kinh doanh, cán bộ làm công tác đăng ký doanh nghiệp hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao được khen thưởng theo quy định.

Xin cảm ơn quý khách đã theo dõi bài viết, nội dung của bài viết chỉ nhằm mục đích tham khảo do tính thay đổi của luật áp dụng tại từng thời điểm và những đặc thù trong từng sự kiện pháp lý. Để được tư vấn, hướng dẫn chính xác nhất với trường hợp của quý khách, mọi câu hỏi, thắc mắc xin được phản hồi về Hotline 1900.0191 hoặc địa chỉ hòm mail bên dưới!

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Thông tin pháp luật mới nhất tại thuvienluat.vn. Để được tư vấn, hướng dẫn trực tiếp, xin vui lòng liên hệ Hotline 1900.0191.

Trường hợp mua nhà,đất chưa có đầy đủ giấy tờ pháp lý thì có thể lập vi bằng mua bán hay không? Giá trị pháp lý khi mua nhà, đất bằng vi bằng như thế nào?

Trả lời

Theo quy định tại khoản 3 điều 167 luật đất đai 2013 quy định về các trường hợp bắt buộc công chứng khi mua bán bất động sản gồm:

Điều 167. Quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp, góp vốn quyền sử dụng đất
3. Việc công chứng, chứng thực hợp đồng, văn bản thực hiện các quyền của người sử dụng đất được thực hiện như sau:
a) Hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất phải được công chứng hoặc chứng thực, trừ trường hợp kinh doanh bất động sản quy định tại điểm b khoản này;
b) Hợp đồng cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất, hợp đồng chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp; hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất, tài sản gắn liền với đất mà một bên hoặc các bên tham gia giao dịch là tổ chức hoạt động kinh doanh bất động sản được công chứng hoặc chứng thực theo yêu cầu của các bên;
c) Văn bản về thừa kế quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất được công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật về dân sự;
d) Việc công chứng thực hiện tại các tổ chức hành nghề công chứng, việc chứng thực thực hiện tại Ủy ban nhân dân cấp xã.

Cụ thể tại điều 64 nghị định 43/2014/NĐ-CP quy định cụ thể:

Điều 64. Hợp đồng, văn bản giao dịch về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất
1. Hợp đồng, văn bản giao dịch về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất của hộ gia đình phải được người có tên trên Giấy chứng nhận hoặc người được ủy quyền theo quy định của pháp luật về dân sự ký tên.
2. Hợp đồng, văn bản giao dịch về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất của nhóm người sử dụng đất, nhóm chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất phải được tất cả các thành viên trong nhóm ký tên hoặc có văn bản ủy quyền theo quy định của pháp luật về dân sự, trừ trường hợp các chủ sở hữu căn hộ cùng sử dụng chung thửa đất trong nhà chung cư.

Tại điều 122 luật nhà ở 2014 cũng quy định về việc công chứng hợp đồng mua nhà như sau:

Điều 122. Công chứng, chứng thực hợp đồng và thời điểm có hiệu lực của hợp đồng về nhà ở
1. Trường hợp mua bán, tặng cho, đổi, góp vốn, thế chấp nhà ở, chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà ở thương mại thì phải thực hiện công chứng, chứng thực hợp đồng, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.
Đối với các giao dịch quy định tại khoản này thì thời điểm có hiệu lực của hợp đồng là thời điểm công chứng, chứng thực hợp đồng.
2. Đối với trường hợp tổ chức tặng cho nhà tình nghĩa, nhà tình thương; mua bán, cho thuê mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước; mua bán, cho thuê mua nhà ở xã hội, nhà ở phục vụ tái định cư; góp vốn bằng nhà ở mà có một bên là tổ chức; cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ, ủy quyền quản lý nhà ở thì không bắt buộc phải công chứng, chứng thực hợp đồng, trừ trường hợp các bên có nhu cầu.
Đối với các giao dịch quy định tại khoản này thì thời điểm có hiệu lực của hợp đồng là do các bên thỏa thuận; trường hợp các bên không có thỏa thuận thì thời điểm có hiệu lực của hợp đồng là thời điểm ký kết hợp đồng.
3. Văn bản thừa kế nhà ở được công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật về dân sự.
4. Việc công chứng hợp đồng về nhà ở được thực hiện tại tổ chức hành nghề công chứng; việc chứng thực hợp đồng về nhà ở được thực hiện tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có nhà ở.

Như vậy, nếu bất động sản chưa có giấy tờ hợp pháp thì việc lập vi bằng để mua nhà đất sẽ không có giá trị. Theo quy định tại khoản 4 điều 37 nghị định 08/2020/NĐ-CP cũng quy định rõ về các trường hợp thừa phát lại không được làm trong đó gồm:

Điều 37. Các trường hợp không được lập vi bằng
4. Xác nhận nội dung, việc ký tên trong hợp đồng, giao dịch mà pháp luật quy định thuộc phạm vi hoạt động công chứng, chứng thực; xác nhận tính chính xác, hợp pháp, không trái đạo đức xã hội của bản dịch giấy tờ, văn bản từ tiếng Việt sang tiếng nước ngoài hoặc từ tiếng nước ngoài sang tiếng Việt; xác nhận chữ ký, bản sao đúng với bản chính.

Do vậy, thông thường các đơn vị thừa phát lại sẽ không lập vi bằng các trường hợp mua bán nhà, đất khi không đủ giấy tờ. Vì vậy, việc mua bán nhà bằng vi bằng sẽ không thể thực hiện. Trên thực tế, một số trường hợp do không lập được vi bằng sẽ lập giấy viết tay nhưng việc này sẽ đem lại nhiều rủi ro cho người mua nên khách hàng cần lưu ý khi tiến hành các hoạt động mua bán nhà đất chưa có giấy tờ

Hỏi đáp về mua nhà, đất qua vi bằng

Có nên lập vi bằng khi mua nhà, đất hay không?

Do vậy, bản chất các trường hợp mua nhà bằng vi bằng đều bất hợp pháp. Khi giao dịch không đáp ứng các quy định của pháp luật có thể xảy ra nhiều tranh chấp, trong đó nổi bật là việc giao dịch không được pháp luật công nhận. Nếu mua nhà bằng vi bằng người mua cần xem xét rõ giá trị pháp lý của giấy tờ. Trong trường hợp không năm rõ có thể liên hệ luật sư để hỗ trợ xem xét

Các rủi ro khi mua nhà bằng vi bằng

– Người bán nhà không có quyền sở hữu để bán nhà dẫn tới giao dịch vô hiệu, việc đòi lại tiền khó khăn do các quy định phức tạp về dân sự
– Đất đai có tranh chấp, không được cấp sổ đỏ
– Đất đai nằm trong khu vực hành lang bảo vệ sông, đất quy hoạch

Xin cảm ơn quý khách đã theo dõi bài viết, nội dung của bài viết chỉ nhằm mục đích tham khảo do tính thay đổi của luật áp dụng tại từng thời điểm và những đặc thù trong từng sự kiện pháp lý. Để được tư vấn, hướng dẫn chính xác nhất với trường hợp của quý khách, mọi câu hỏi, thắc mắc xin được phản hồi về Hotline 1900.0191 hoặc địa chỉ hòm mail bên dưới!

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Thông tin pháp luật mới nhất tại thuvienluat.vn. Để được tư vấn, hướng dẫn trực tiếp, xin vui lòng liên hệ Hotline 1900.0191.

Đơn đề nghị gia hạn giấy phép hoạt động văn phòng đại diện là gì?

Đây là một trong các tài liệu để thực hiện thủ tục gia hạn văn phòng đại diện nước ngoài. Đây là mẫu đơn do thương nhân nước ngoài ký và gửi về Việt Nam để văn phòng thực hiện thủ tục gia hạn.

Mẫu đơn đề nghị gia hạn giấy phép hoạt động văn phòng đại diện

Mẫu đơn sử đề nghị gia hạn văn phòng đại diện là mẫu MĐ-4 theo thông tư 11/2016/TT-BCT. Khách hàng xem mẫu dưới đây

Mẫu MĐ-4

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
—————

Địa Điểm, ngày… tháng… năm…

ĐƠN ĐỀ NGHỊ GIA HẠN GIẤY PHÉP THÀNH LẬP
VĂN PHÒNG ĐẠI DIỆN

Kính gửi: ..…… (tên Cơ quan cấp Giấy phép)

Tên thương nhân: (tên trên Giấy phép thành lập/Đăng ký doanh nghiệp) ……………………
Tên thương nhân bằng tiếng Anh: (ghi bằng chữ in hoa)…………………………………………..
Tên thương nhân viết tắt ……………………………………………………………………………………….
Giấy phép thành lập/Đăng ký kinh doanh/Mã số doanh nghiệp: … Ngày cấp: …/…/… Cơ quan cấp:………………………………………………………………………………………
Thời hạn còn lại của Giấy phép thành lập/Đăng ký kinh doanh: …………………………………
Điện thoại:………….. Fax:…………….. Email:……………..Website: (nếu có)……………………….

Đề nghị gia hạn Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện như sau:

Tên Văn phòng đại diện: (tên trên Giấy phép thành lập) ……………………………………………
Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện số: … Ngày cấp: …/…/ ……………………………….
7Thứ tự của Văn phòng đại diện: …………………………………………………………………………..
Mã số thuế: …………………………………………………………………………………………………………

Số lao động làm việc tại Văn phòng đại diện tại thời Điểm gia hạn:… người; trong đó:
– Số lao động nước ngoài:… người;
– Số lao động Việt Nam: … người.
Thời hạn đề nghị gia hạn Giấy phép thành lập:………………………………………………………….

Chúng tôi cam kết:
1. Chịu trách nhiệm về sự trung thực và chính xác của nội dung Đơn đề nghị và hồ sơ kèm theo.
2. Chấp hành nghiêm chỉnh quy định của Nghị định số 07/2016/NĐ-CP, pháp luật Việt Nam liên quan đến Văn phòng đại diện của thương nhân nước ngoài tại Việt Nam và các quy định của Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện./.

Đại diện có thẩm quyền của
thương nhân nước ngoài
Ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu (nếu có)

____________________

7 Chỉ áp dụng đối với thương nhân nước ngoài có nhiều hơn một Văn phòng đại diện tại Việt Nam và đã được cấp phép trước ngày Thông tư này có hiệu lực. Thương nhân nước ngoài tự xác định thứ tự của Văn phòng đại diện theo thời gian thành lập.

Hướng dẫn soạn thảo mẫu đơn đề nghị gia hạn giấy phép hoạt động văn phòng đại diện

– Ghi chính xác thông tin đơn vị chủ quản ở nước ngoài thống nhất với đăng ký kinh doanh, quyết định thành lập.
– Kiểm tra số lượng văn phòng đại diện ở Việt Nam, kèm theo thông tin mã số thuế để điền phù hợp
– Ghi rõ số nhân sự hoạt động tại văn phòng
– Ghi rõ thời gian gia hạn (5 năm)
– Chữ ký của đại diện công ty ở nước ngoài (trường hợp công ty có dấu thì phải đóng dấu)

Hồ sơ gia hạn văn phòng đại diện

– Bản sao Giấy đăng ký kinh doanh hợp pháp hóa lãnh sự của thương nhân nước ngoài
– Bản sao báo cáo tài chính có kiểm toán hoặc văn bản xác nhận tình hình thực hiện nghĩa vụ thuế hoặc tài chính trong năm tài chính gần nhất hoặc giấy tờ có giá trị tương đương do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền nơi thương nhân nước ngoài thành lập cấp hoặc xác nhận, chứng minh sự tồn tại và hoạt động của thương nhân nước ngoài trong năm tài chính gần nhất; (công chứng dịch)
– Bản sao Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện đã được cấp.

Thời gian gia hạn văn phòng đại diện: 8 ngày làm việc

Câu hỏi thường gặp

Khi nào gia hạn VPĐD?

Trước khi giấy phép văn phòng đại diện thương nhân nước ngoài hết hạn trước ít nhất 30 ngày phải làm thủ tục gia hạn giấy phép VPĐD

Thời gian làm thủ tục gia hạn VPĐD

Theo quy định, việc gia hạn VPĐD sẽ được thực hiện trong vòng 8 ngày làm việc.

Xin cảm ơn quý khách đã theo dõi bài viết, nội dung của bài viết chỉ nhằm mục đích tham khảo do tính thay đổi của luật áp dụng tại từng thời điểm và những đặc thù trong từng sự kiện pháp lý. Để được tư vấn, hướng dẫn chính xác nhất với trường hợp của quý khách, mọi câu hỏi, thắc mắc xin được phản hồi về Hotline 1900.0191 hoặc địa chỉ hòm mail bên dưới!

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Thông tin pháp luật mới nhất tại thuvienluat.vn. Để được tư vấn, hướng dẫn trực tiếp, xin vui lòng liên hệ Hotline 1900.0191.

Đối với thuế TNCN thực tế có nhiều khó khăn do việc đi lại và thực hiện quyết toán tại cơ quan thuế nhiều người chưa nắm rõ. Trong bài viết này, LVNLAW sẽ hướng dẫn khách hàng thủ tục tự quyết toán thuế TNCN để hoàn thuế.

Đối tượng được quyết toán thuế TNCN

Theo quy định tại điều 42 thông tư 80/2021/TT-BTC về việc hoàn thuế TNCN như sau:

Điều 42. Hồ sơ hoàn nộp thừa
1. Hồ sơ hoàn thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công
a) Trường hợp tổ chức, cá nhân trả thu nhập từ tiền lương, tiền công thực hiện quyết toán cho các cá nhân có uỷ quyền
Hồ sơ gồm:
a.1) Văn bản đề nghị xử lý số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa theo mẫu số 01/DNXLNT ban hành kèm theo phụ lục I Thông tư này;
 a.2) Văn bản ủy quyền theo quy định của pháp luật trong trường hợp người nộp thuế không trực tiếp thực hiện thủ tục hoàn thuế, trừ trường hợp đại lý thuế nộp hồ sơ hoàn thuế theo hợp đồng đã ký giữa đại lý thuế và người nộp thuế;
a.3) Bảng kê chứng từ nộp thuế theo mẫu số 02-1/HT ban hành kèm theo phụ lục I Thông tư này (áp dụng cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập).
b) Trường hợp cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công trực tiếp quyết toán thuế với cơ quan thuế, có số thuế nộp thừa và đề nghị hoàn trên tờ khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân thì không phải nộp hồ sơ hoàn thuế.
Cơ quan thuế giải quyết hoàn căn cứ vào hồ sơ quyết toán thuế thu nhập cá nhân để giải quyết hoàn nộp thừa cho người nộp thuế theo quy định.

Do vậy, đối tượng hoàn thuế TNCN phải đáp ứng các điều kiện:
– Có số thuế TNCN nộp thừa
– Có mã số thuế TNCN
– Có đề nghị hoàn thuế

Các bước quyết toán thuế TNCN

Đăng ký tài khoản thuế điện tử

1. Cách thứ nhất: Đăng ký tài khoản giao dịch thuế điện tử qua Cổng dịch vụ công quốc gia (Cổng DVCQG)
Để đăng ký tài khoản giao dịch thuế điện tử trên Cổng DVCQG cá nhân NNT phải có tài khoản giao dịch trên cổng dịch vụ công quốc gia. Nếu chưa có tài khoản trên dịch vụ công quốc gia có thể đăng ký để được cấp một tài khoản của Cổng dịch vụ công Quốc gia theo hướng dẫn tại đường link (Hướng dẫn cách đăng ký tại địa chỉ: https://dichvucong.gov.vn/p/home/dvc-huong-dan-cong-dan-doanh-nghiep.html). Sau khi đăng nhập thành công trên Cổng DVCQG, cá nhân bắt đầu thực hiện các bước tạo tài khoản giao dịch thuế điện tử như sau: 
Bước 1: NNT đăng nhập vào Cổng DVCQG theo đường dẫn http://dichvucong.gov.vn; sau đó, vào chức năng “Thanh toán trực tuyến” -> “Nộp thuế cá nhân/Trước bạ” -> “Kê khai thuế cá nhân”.   
Bước 2: NNT nhập thông tin “Đăng ký tài khoản cá nhân” về Mã số thuế và Mã kiểm tra, đồng thời chọn đối tượng “Cá nhân” để truy cập.   
Bước 3: NNT kiểm tra và nhập thông tin tại màn hình hiển thị “Thông tin đăng ký tài khoản cá nhân” – Trường hợp CMT/CCCD của NNT đã đăng ký với Cổng DVCQG trùng khớp với CMT/CCCD theo thông tin MST thì hệ thống tự động hiển thị các thông tin Mã số thuế, Tên cá nhân, Tỉnh/Thành phố cư trú, Chứng minh thư, Cơ quan thuế quản lý.       
+ Đồng thời hệ thống tự động hiển thị Số điện thoại và thư điện tử Email theo thông tin Cổng DVCQG; nếu không có Email thì đề nghị NNT nhập thông tin.
+ NNT nhấn “Tiếp tục”- Trường hợp CMT/CCCD của NNT đã đăng ký với Cổng DVCQG khác với CMT/CCCD theo thông tin MST thì hệ thống hiển thị cảnh báo: “Số CNTND/CCCD không khớp giữa Cổng DVCQG với thông tin của cơ quan thuế. Đề nghị NNT thực hiện thay đổi thông tin với cơ quan thuế” và không chấp nhận NNT đăng ký.
– Bước 4: Hệ thống hiển thị “Tờ khai Đăng ký giao dịch với cơ quan thuế bằng phương thức điện tử” – mẫu số 01/ĐK-TĐT (Ban hành kèm theo Thông tư số 110/2015/TT-BTC) với các thông tin đã kê khai, NNT kiểm tra thông tin và nhấn “Hoàn thành đăng ký”.

2. Cách thứ hai: NNT đăng ký trực tuyến và đến trực tiếp cơ quan thuế để được phê duyệt và kích hoạt tài khoản giao dịch thuế điện tử
– Bước 1: NNT truy cập vào đường dẫn https://canhan.gdt.gov.vn/, NNT chọn “Đăng ký”, sau đó nhập Mã số thuế và Mã kiểm tra, đồng thời tích chọn đối tượng “Cá nhân” và nhấn “Đăng ký” để truy cập.
– Bước 2: NNT nhập thông tin Số điện thoại, Email, Mã xác nhận theo màn hình hiển thị và nhấn “Tiếp tục” để sang bước tiếp theo.
– Bước 3: Hệ thống hiển thị “Tờ khai Đăng ký giao dịch với cơ quan thuế bằng phương thức điện tử” – Mẫu số 01/ĐK-TĐT (Ban hành kèm theo Thông tư số 110/2015/TT-BTC), NNT kiểm tra thông tin và nhấn “Hoàn thành đăng ký”.Hệ thống đưa ra thông báo “Để bảo mật thông tin, đề nghị bạn đến CQT gần nhất để hoàn thành đăng ký (cần mang theo CMTND/Thẻ CCCD/Hộ chiếu)”.Sau đó, NNT đến Bộ phận một cửa, cung cấp mã số thuế cho cán bộ thuế (CBT) đồng thời cung cấp cho CBT thông tin số điện thoại, địa chỉ email (nếu có thay đổi) để CBT xác nhận tài khoản. NNT nhận bản đăng ký mẫu 01/ĐK-TĐT do CBT in từ ứng dụng, kiểm tra lại thông tin và ký vào bản đăng ký gửi CBT.Hệ thống sẽ gửi Thông báo về tài khoản giao dịch thuế điện tử về hòm thư điện tử và điện thoại của cá nhân. Cá nhân đăng nhập bằng “Số tài khoản”, “Mật khẩu” trong Thông báo để sử dụng các dịch vụ thuế điện tử trên Cổng thông tin điện tử Tổng cục Thuế.

3. Cách thứ ba: NNT đến đăng ký trực tiếp tại cơ quan thuế
NNT nộp Tờ khai mẫu 01/ĐK-TĐT (Ban hành kèm theo Thông tư số 110/2015/TT-BTC) và Giấy tờ tùy thân như CMND hoặc Thẻ CCCD tại Bộ phận một cửa.

Sau khi tiến hành đăng ký tài khoản xong, cơ quan thuế sẽ gửi thông tin mã số thuế và mật khẩu cho NNT qua email (như hình dưới đây)

Kê khai, nộp hồ sơ quyết toán thuế TNCN

1. Chuẩn bị hồ sơ

  • Chứng từ khấu trừ thuế thu nhập cá nhân (do tổ chức chi trả thu nhập cấp). Trường hợp có đóng bảo hiểm in thêm mục 19 như hình hoặc ghi tay (nếu viết tay). Nếu không in mà có đóng BHXH thì có thể làm xác nhận riêng
  • Xác nhận thu nhập của công ty
  • Thông tin người phụ thuộc (giấy khai sinh, cmnd, ngày sinh, thời gian đăng ký phụ thuộc) và thông tin vợ/chồng của người nộp thuế
  • Thông tin số tài khoản ngân hàng và tên ngân hàng

2. Gửi hồ sơ

Việc hoàn thuế đối với trường hợp có uỷ quyền thực hiện sẽ do công ty thực hiện tại điều 48 ở trên. Các trường hợp tự hoàn thuế thực hiện như sau:

Bước 1: Lập tờ khai quyết toán thuế TNCN mẫu 02/QTT-TNCN và bảng kê 02-1/BK-QTT-TNCN (nếu có người phụ thuộc). Sử dụng phần mềm hỗ trợ kê khai thuế HTKK mẫu mới nhất trên trang của tổng cục thuế gdt.gov.vn sau đó kết xuất file XML (Lưu ý không sửa đổi tên file khi kết xuất). Trường hợp gửi online có thể khai trực tiếp trên trang canhan.gdt.gov.vn để hệ thống tự xác định cơ quan thuế thực hiện quyết toán.

Bước 2: Gửi tờ khai quyết toán thuế qua mạng
Truy cập website thuedientu.gdt.gov.vn rồi chọn phần “cá nhân” hoặc truy cập trực tiếp tại canhan.gdt.gov.vn để đăng nhập và chọn mục quyết toán thuế. Nhập mã số thuế và mật khẩu đã nhận được tại hướng dẫn trên.

Bước 3: Đối với trường hợp đã có tài khoản điện tử được cơ quan thuế xác nhận thì không cần nộp bản cứng. Trường hợp chưa có tài khoản sau khi đã nộp tờ khai xong màn hình sẽ hiển thị “Đã gửi file thành công, đề nghị NNT in nội dung đã kê khai và nộp tại bộ phận một cửa của cơ quan thuế” NNT sau đó in hồ sơ và gửi kèm hồ sơ như sau:
– Tờ khai quyết toán thuế mẫu số 02/QTT-TNCN
– Bảng kê 02-1/BK-QTT-TNCN
– Chứng từ khấu trừ thuế thu nhập cá nhân
Người nộp hồ sơ mang theo giấy tờ chứng thực cá nhân (CMND, hộ chiếu) để xuất trình khi nộp hồ sơ. Nếu phát sinh số tiền nộp thêm thì NNT tiến hành nộp tiền tại kho bạc. Nếu đề nghị hoàn thuế thì cơ quan thuế sẽ xem xét và gửi hoàn thuế vào tài khoản trên tờ khai đã nộp.

Nộp thuế nếu phát sinh số thuế phải nộp

Việc nộp thuế có thể thực hiện qua trang dichvucong.gov.vn. Để tham khảo chi tiết cách nộp và hướng dẫn các bạn vui lòng tham khảo video sau:

Thời gian giải quyết hoàn thuế chậm nhất là 06 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đủ hồ sơ hoàn thuế, cơ quan thuế có trách nhiệm giải quyết thủ tục hoàn thuế TNCN theo Điều 34 Thông tư số 80/2021/TT-BTC:

Điều 32. Tiếp nhận hồ sơ đề nghị hoàn thuế
1. Đề nghị hoàn thuế bằng hồ sơ điện tử
a) Người nộp thuế gửi hồ sơ đề nghị hoàn thuế điện tử qua Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế hoặc qua các Cổng thông tin điện tử khác theo quy định về giao dịch điện tử trong lĩnh vực thuế.
b) Việc tiếp nhận hồ sơ đề nghị hoàn thuế điện tử của người nộp thuế được thực hiện theo quy định về giao dịch điện tử trong lĩnh vực thuế.
c) Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày ghi trên Thông báo tiếp nhận hồ sơ đề nghị hoàn thuế theo mẫu số 01/TB-HT ban hành kèm theo phụ lục I Thông tư này, cơ quan thuế giải quyết hồ sơ hoàn thuế theo quy định tại Điều 27 Thông tư này (sau đây gọi là cơ quan thuế giải quyết hồ sơ hoàn thuế) trả Thông báo về việc chấp nhận hồ sơ đề nghị hoàn thuế theo mẫu số 02/TB-HT ban hành kèm theo phụ lục I Thông tư này hoặc Thông báo về việc không được hoàn thuế theo mẫu số 04/TB-HT ban hành kèm theo phụ lục I Thông tư này trong trường hợp hồ sơ không thuộc diện được hoàn thuế qua Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế hoặc qua các Cổng thông tin điện tử khác nơi người nộp thuế nộp hồ sơ đề nghị hoàn thuế điện tử.
Điều 34. Giải quyết hồ sơ hoàn thuế
1. Xác định số thuế được hoàn
a) Nguyên tắc xử lý khi cơ quan thuế xác định số thuế đủ điều kiện được hoàn khác số thuế người nộp thuế đề nghị hoàn:
a.1) Trường hợp số thuế đề nghị hoàn lớn hơn số thuế đủ điều kiện được hoàn thì người nộp thuế được hoàn bằng số thuế đủ điều kiện được hoàn.
a.2) Trường hợp số thuế đề nghị hoàn nhỏ hơn số thuế đủ điều kiện được hoàn thì người nộp thuế được hoàn bằng số thuế đề nghị hoàn.
b) Đối với hồ sơ hoàn thuế thuộc diện hoàn thuế trước.
Cơ quan thuế căn cứ hồ sơ hoàn thuế của người nộp thuế và thông tin về người nộp thuế do cơ quan thuế quản lý tại cơ sở dữ liệu để thực hiện kiểm tra hồ sơ của người nộp thuế tại trụ sở cơ quan thuế để xác định đối tượng và trường hợp được hoàn thuế, cụ thể:
b.1) Trường hợp hồ sơ hoàn thuế thuộc đối tượng và trường hợp được hoàn thuế, cơ quan thuế thực hiện đối chiếu số tiền thuế đề nghị hoàn tại hồ sơ hoàn thuế với hồ sơ khai thuế của người nộp thuế. Số tiền thuế được hoàn phải được khai thuế theo đúng quy định của Luật Quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành.
 b.2) Trường hợp chưa đủ thông tin để xác định hồ sơ hoàn thuế của người nộp thuế thuộc đối tượng và trường hợp được hoàn thuế, cơ quan thuế lập Thông báo giải trình, bổ sung thông tin, tài liệu theo mẫu số 01/TB-BSTT-NNT ban hành kèm theo Nghị định số 126/2020/NĐ-CP gửi người nộp thuế trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày cơ quan thuế tiếp nhận hồ sơ đề nghị hoàn thuế của người nộp thuế. Trường hợp người nộp thuế thực hiện hoàn thuế điện tử, Thông báo được gửi qua Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế.
Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày cơ quan thuế ban hành Thông báo, người nộp thuế có trách nhiệm gửi văn bản giải trình hoặc bổ sung thông tin, tài liệu theo Thông báo của cơ quan thuế.
Hết thời hạn theo Thông báo của cơ quan thuế nhưng người nộp thuế không giải trình, bổ sung hồ sơ hoàn thuế; hoặc có văn bản giải trình, bổ sung nhưng không chứng minh được số thuế đã khai là đúng thì cơ quan thuế chuyển hồ sơ hoàn thuế sang diện kiểm tra trước hoàn thuế và gửi Thông báo về việc chuyển hồ sơ sang diện kiểm tra trước hoàn thuế theo mẫu số 05/TB-HT ban hành kèm theo phụ lục I Thông tư này cho người nộp thuế trong thời hạn 06 ngày làm việc kể từ ngày chấp nhận hồ sơ hoàn thuế theo quy định tại Điều 32 Thông tư này.
Khoảng thời gian kể từ ngày cơ quan thuế ban hành Thông báo giải trình, bổ sung thông tin, tài liệu đến ngày cơ quan thuế nhận được văn bản giải trình, bổ sung thông tin, tài liệu của người nộp thuế không tính trong thời hạn giải quyết hồ sơ hoàn thuế của cơ quan thuế.

Xin cảm ơn quý khách đã theo dõi bài viết, nội dung của bài viết chỉ nhằm mục đích tham khảo do tính thay đổi của luật áp dụng tại từng thời điểm và những đặc thù trong từng sự kiện pháp lý. Để được tư vấn, hướng dẫn chính xác nhất với trường hợp của quý khách, mọi câu hỏi, thắc mắc xin được phản hồi về Hotline 1900.0191 hoặc địa chỉ hòm mail bên dưới!

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Thông tin pháp luật mới nhất tại thuvienluat.vn. Để được tư vấn, hướng dẫn trực tiếp, xin vui lòng liên hệ Hotline 1900.0191.

Một logo có thể bảo hộ là một nhãn hiệu hoặc quyền tác giả
cho logo. Nhiều chủ thể kinh doanh không biết mình nên đăng ký bảo hộ quyền tác
giả cho logo hay nhãn hiệu, hoặc nhầm lẫn giữa 2 việc đăng ký này. Vậy lúc nào thì
cần đăng ký bảo hộ bản quyền, khi nào đăng ký nhãn hiệu?

Việc đăng ký bảo hộ logo dưới dạng bản quyền tác giả hay
nhãn hiệu phụ thuộc vào mục đích sử dụng, mục đích đăng ký của chủ thế đăng ký.
Nhãn hiệu dùng để phân biệt hàng hóa, dịch vụ giữa các chủ thể vì thế nên việc
đăng ký bảo hộ nhãn hiệu giúp bảo vệ quyền của cá nhân, tổ chức trong hoạt động
kinh doanh để tránh nhầm lẫn, còn đăng ký bản quyền tác giả (cho logo) sẽ bảo vệ
các sáng tạo tinh thần.

Phạm vi bảo hộ của nhãn hiệu và bản quyền tác giả

Đăng ký nhãn hiệu sẽ được bảo hộ cả về mặt ngữ nghĩa, cách
trình bày, màu sắc… Đây là biện pháp bảo hộ rất mạnh vì nếu như có người khác sử
dụng logo tương tự sẽ bị coi là vi phạm quyền sở hữu trí tuệ. Tuy nhiên, nhãn
hiệu chỉ được bảo hộ trong phạm vi sản phẩm, dịch vụ đã đăng ký. Nếu người khác
sử dụng logo đó cho sản phẩm, dịch vụ khác sẽ không bị coi là vi phạm.

Đăng ký quyền tác giả sẽ được bảo hộ đối với các tác phẩm mang tính chất sáng tạo của tác giả. Tuy nhiên mức độ bảo hộ cho bản quyền yếu hơn so với bảo hộ nhãn hiệu vì chỉ khi có người sử dụng logo giống hệt hoặc giống đến mức tối đa, người đó mới bị vi phạm bản quyền.

Điều kiện bảo hộ đối với nhãn hiệu và bản quyền

Để một tác phẩm được bảo hộ quyền tác giả thì điều kiện tiên
quyết phải có là tính sáng tạo độc lập. Điều này có nghĩa là tác phẩm được tạo
ra bằng hoạt động lao động trí tuệ, không phải sao chép từ tác phẩm của người
khác

Trong khi đó, điều kiện để được bảo hộ độc quyền nhãn hiệu không phải là tính sáng tạo mà là tính phân biệt, tức nhãn hiệu đó phải giúp cho người tiêu dùng phân biệt, nhận diện được hàng hoá,dịch vụ mà bạn cung cấp với hàng hoá, dịch vụ cùng loại được cung cấp bởi một chủ thể khác. Điều này cũng có nghĩa, nhãn hiệu khi bảo hộ độc quyền buộc phải gắn với hàng hóa hay dịch vụ nhất định còn quyền tác giả thì không.

Thời điểm phát sinh quyền của nhãn hiệu và bản quyền

Theo quy định quyền tác giả đương nhiên được pháp luật bảo hộ
khi đáp ứng được các điều kiện bảo hộ mà không cần phải tiến hành đăng ký. Mặc
dù quyền tác giả đương nhiên được bảo hộ nhưng Nhà nước luôn khuyến khích các
tác giả hoặc chủ sở hữu tác phẩm tiến hành đăng ký bản quyền tác giả tại Cục bản
quyền tác giả để có cơ sở pháp lý cho việc giải quyết những tranh chấp về sau nếu
có.

Ngược lại, nhãn hiệu chỉ được bảo hộ khi chủ sở hữu tiến
hành đăng ký nhãn hiệu tại Cục Sở hữu trí tuệ theo nguyên tắc thuộc về người nộp
đơn đầu tiên (trừ một số trường hợp đặc biệt như nhãn hiệu nổi tiểng…).

Cơ quan đăng ký nhãn hiệu và bản quyền

Đăng ký bản quyền logo tại Cục bản quyền tác giả (Lưu ý: Việc đăng ký bản quyền tác giả chỉ có giá trị mang tính chất chứng minh, không mang tính chất bảo hộ, việc phát sinh quyền tác giả đã được giải thích ở trên).

Thời gian đăng ký
Thời gian đăng ký bản quyền là 15 ngày làm việc
Thời gian đăng ký sở hữu trí tuệ là 12 tháng (thực tế là 2 – 3 năm)

Thời gian bảo hộ
Thời gian bảo hộ quyền tác giả là 50 năm đến vô hạn
Thời gian bảo hộ nhãn hiệu là 10 năm, được gia hạn nhiều lần nhiều lần liên tiếp, mỗi lần mười năm.

Như vậy:
– Bảo hộ quyền tác giả hướng đến việc bảo hộ tính sáng tạo của trí tuệ con người, nghiêng về các giá trị tinh thần.
– Bảo hộ độc quyền nhãn hiệu hướng đến việc bảo vệ môi trường lành mạnh trong kinh doanh nên nó cần có một sự ràng buộc, sự ghi nhận pháp lý nhất định.

Tùy từng hình thức của sản phẩm mà người chủ sở hữu của sản
phẩm đó có thể đăng ký bảo hộ dưới nhiều hình thức khác nhau. Khách hàng lưu ý
đặc biệt với trường hợp sở hữu công nghiệp, quyền sở hữu công nghiệp do đăng ký
mà có, do đó khi sáng tạo ra sản phẩm có thể được bảo hộ khách hàng nên tiến
hành đăng ký ngay để tránh các tranh chấp không đáng có xảy ra.

Câu hỏi thường gặp

Đăng ký bản quyền tác giả ở đâu?

Trường hợp đăng ký logo dưới hinh thức tác phẩm mỹ thuật ứng dụng sẽ đăng ký tại Cục bản quyền tác giả. Thời gian đăng ký theo quy định là 15 ngày làm việc.

Đăng ký nhãn hiệu ở đâu?

Trường hợp đăng ký nhãn hiệu, logo sẽ được bảo hộ dưới dạng quyền sở hữu công nghiệp. Việc đăng ký thực hiện tại Cục sở hữu trí tuệ.

Xin cảm ơn quý khách đã theo dõi bài viết, nội dung của bài viết chỉ nhằm mục đích tham khảo do tính thay đổi của luật áp dụng tại từng thời điểm và những đặc thù trong từng sự kiện pháp lý. Để được tư vấn, hướng dẫn chính xác nhất với trường hợp của quý khách, mọi câu hỏi, thắc mắc xin được phản hồi về Hotline 1900.0191 hoặc địa chỉ hòm mail bên dưới!

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Thông tin pháp luật mới nhất tại thuvienluat.vn. Để được tư vấn, hướng dẫn trực tiếp, xin vui lòng liên hệ Hotline 1900.0191.

Công chứng là gì?

Công chứng là việc công chứng viên chứng nhận tính xác thực, tính hợp pháp của hợp đồng, giao dịch khác bằng văn bản mà theo quy định của pháp luật phải công chứng hoặc cá nhân, tổ chức tự nguyện yêu cầu công chứng. Thông thường, một số trường hợp như mua bán, chuyển nhượng bất động sản, chuyển nhượng quyền tác giả… theo quy định pháp luật bắt buộc phải công chứng. Các trường hợp khác, nếu có nhu cầu người yêu cầu có thể yêu cầu công chứng viên tiến hành công chứng với hợp đồng, giao dịch của mình.

Quy định về công chứng

Theo Điều 40 và 41 Luật công chứng 2014 thủ tục chung về công chứng được tiến hành như sau:

Hồ sơ yêu cầu
Hồ sơ yêu cầu công chứng quy định tại khoản 1 Điều 40Luật công chứng 2014  được lập thành một bộ, gồm các giấy tờ sau đây:
– Phiếu yêu cầu công chứng, trong đó có thông tin về họ tên, địa chỉ người yêu cầu công chứng, nội dung cần công chứng, danh mục giấy tờ gửi kèm theo; tên tổ chức hành nghề công chứng, họ tên người tiếp nhận hồ sơ yêu cầu công chứng, thời điểm tiếp nhận hồ sơ;
– Dự thảo hợp đồng, giao dịch (Nếu công chứng hợp đồng, giao dịch đã được soạn thảo sẵn)
– Bản sao giấy tờ tùy thân của người yêu cầu công chứng;
– Bản sao giấy chứng nhận quyền sở hữu, quyền sử dụng hoặc bản sao giấy tờ thay thế được pháp luật quy định đối với tài sản mà pháp luật quy định phải đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng trong trường hợp hợp đồng, giao dịch liên quan đến tài sản đó;
– Bản sao giấy tờ khác có liên quan đến hợp đồng, giao dịch mà pháp luật quy định phải có.
– Nếu bản sao giấy tờ trên là bản chụp, bản in hoặc bản đánh máy có nội dung đầy đủ, chính xác như bản chính và không phải chứng thực.

Thủ tục chung về công chứng
– Công chứng viên kiểm tra giấy tờ trong hồ sơ yêu cầu công chứng. Trường hợp hồ sơ yêu cầu công chứng đầy đủ, phù hợp với quy định của pháp luật thì thụ lý và ghi vào sổ công chứng.
– Công chứng viên hướng dẫn người yêu cầu công chứng tuân thủ đúng các quy định về thủ tục công chứng và các quy định pháp luật có liên quan đến việc thực hiện hợp đồng, giao dịch; giải thích cho người yêu cầu công chứng hiểu rõ quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp của họ, ý nghĩa và hậu quả pháp lý của việc tham gia hợp đồng, giao dịch.
– Trong trường hợp có căn cứ cho rằng trong hồ sơ yêu cầu công chứng có vấn đề chưa rõ, việc giao kết hợp đồng, giao dịch có dấu hiệu bị đe dọa, cưỡng ép, có sự nghi ngờ về năng lực hành vi dân sự của người yêu cầu công chứng hoặc đối tượng của hợp đồng, giao dịch chưa được mô tả cụ thể thì công chứng viên đề nghị người yêu cầu công chứng làm rõ hoặc theo đề nghị của người yêu cầu công chứng, công chứng viên tiến hành xác minh hoặc yêu cầu giám định; trường hợp không làm rõ được thì có quyền từ chối công chứng.
– Công chứng viên kiểm tra dự thảo hợp đồng, giao dịch; nếu trong dự thảo hợp đồng, giao dịch có điều khoản vi phạm pháp luật, trái đạo đức xã hội, đối tượng của hợp đồng, giao dịch không phù hợp với quy định của pháp luật thì công chứng viên phải chỉ rõ cho người yêu cầu công chứng để sửa chữa. Trường hợp người yêu cầu công chứng không sửa chữa thì công chứng viên có quyền từ chối công chứng.
– Người yêu cầu công chứng tự đọc lại dự thảo hợp đồng, giao dịch hoặc công chứng viên đọc cho người yêu cầu công chứng nghe theo đề nghị của người yêu cầu công chứng.

Đối với công chứng hợp đồng, giao dịch đã được soạn thảo sẵn: Người yêu cầu công chứng đồng ý toàn bộ nội dung trong dự thảo hợp đồng, giao dịch thì ký vào từng trang của hợp đồng, giao dịch. Công chứng viên yêu cầu người yêu cầu công chứng xuất trình bản chính của các giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều 40 Luật này để đối chiếu trước khi ghi lời chứng, ký vào từng trang của hợp đồng, giao dịch.

Đối với công chứng hợp đồng, giao dịch do công chứng viên soạn thảo theo đề nghị của người yêu cầu công chứng: Trường hợp nội dung, ý định giao kết hợp đồng, giao dịch là xác thực, không vi phạm pháp luật, không trái đạo đức xã hội thì công chứng viên soạn thảo hợp đồng, giao dịch. Người yêu cầu công chứng tự đọc dự thảo hợp đồng, giao dịch hoặc công chứng viên đọc cho người yêu cầu công chứng nghe. Trường hợp người yêu cầu công chứng đồng ý toàn bộ nội dung trong dự thảo hợp đồng, giao dịch thì ký vào từng trang của hợp đồng, giao dịch. Công chứng viên yêu cầu người yêu cầu công chứng xuất trình bản chính của các giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều 40 Luật này để đối chiếu trước khi ghi lời chứng, ký vào từng trang của hợp đồng, giao dịch.

Thủ tục công chứng giao dịch, hợp đồng, bản dịch cụ thể

Thủ tục công chứng riêng với một số hợp đồng, giao dịch, công chứng bản dịch, nhận lưu giữ di chúc cụ thể như sau:

Công chứng hợp đồng thế chấp bất động sản
– Việc công chứng hợp đồng thế chấp bất động sản phải được thực hiện tại tổ chức hành nghề công chứng có trụ sở tại tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi có bất động sản.
– Trường hợp một bất động sản đã được thế chấp để bảo đảm thực hiện một nghĩa vụ và hợp đồng thế chấp đã được công chứng mà sau đó được tiếp tục thế chấp để bảo đảm cho một nghĩa vụ khác trong phạm vi pháp luật cho phép thì các hợp đồng thế chấp tiếp theo phải được công chứng tại tổ chức hành nghề công chứng đã công chứng hợp đồng thế chấp lần đầu. Trường hợp tổ chức hành nghề công chứng đã thực hiện việc công chứng chấm dứt hoạt động, chuyển đổi, chuyển nhượng hoặc giải thể thì công chứng viên của tổ chức hành nghề công chứng đang lưu trữ hồ sơ công chứng hợp đồng thế chấp tiếp theo đó.

Công chứng hợp đồng ủy quyền
– Khi công chứng các hợp đồng ủy quyền, công chứng viên có trách nhiệm kiểm tra kỹ hồ sơ, giải thích rõ quyền và nghĩa vụ của các bên và hậu quả pháp lý của việc ủy quyền đó cho các bên tham gia.
– Trong trường hợp bên ủy quyền và bên được ủy quyền không thể cùng đến một tổ chức hành nghề công chứng thì bên ủy quyền yêu cầu tổ chức hành nghề công chứng nơi họ cư trú công chứng hợp đồng ủy quyền; bên được ủy quyền yêu cầu tổ chức hành nghề công chứng nơi họ cư trú công chứng tiếp vào bản gốc hợp đồng ủy quyền này, hoàn tất thủ tục công chứng hợp đồng ủy quyền.

Công chứng di chúc
– Người lập di chúc phải tự mình yêu cầu công chứng di chúc, không ủy quyền cho người khác yêu cầu công chứng di chúc.
– Trường hợp công chứng viên nghi ngờ người lập di chúc bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức và làm chủ được hành vi của mình hoặc có căn cứ cho rằng việc lập di chúc có dấu hiệu bị lừa dối, đe dọa hoặc cưỡng ép thì công chứng viên đề nghị người lập di chúc làm rõ, trường hợp không làm rõ được thì có quyền từ chối công chứng di chúc đó.
– Trường hợp tính mạng người lập di chúc bị đe dọa thì người yêu cầu công chứng không phải xuất trình đầy đủ giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này nhưng phải ghi rõ trong văn bản công chứng.
– Di chúc đã được công chứng nhưng sau đó người lập di chúc muốn sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ một phần hoặc toàn bộ di chúc thì có thể yêu cầu bất kỳ công chứng viên nào công chứng việc sửa đổi, bổ sung, thay thế hoặc hủy bỏ đó. Trường hợp di chúc trước đó đang được lưu giữ tại một tổ chức hành nghề công chứng thì người lập di chúc phải thông báo cho tổ chức hành nghề công chứng đang lưu giữ di chúc biết việc sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ di chúc đó.

Công chứng văn bản thỏa thuận phân chia di sản
– Những người thừa kế theo pháp luật hoặc theo di chúc mà trong di chúc không xác định rõ phần di sản được hưởng của từng người thì có quyền yêu cầu công chứng văn bản thỏa thuận phân chia di sản. Trong văn bản thỏa thuận phân chia di sản, người được hưởng di sản có thể tặng cho toàn bộ hoặc một phần di sản mà mình được hưởng cho người thừa kế khác.
– Trường hợp di sản là quyền sử dụng đất hoặc tài sản pháp luật quy định phải đăng ký quyền sở hữu thì trong hồ sơ yêu cầu công chứng phải có giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản của người để lại di sản đó.
– Trường hợp thừa kế theo pháp luật, thì trong hồ sơ yêu cầu công chứng phải có giấy tờ chứng minh quan hệ giữa người để lại di sản và người được hưởng di sản theo quy định của pháp luật về thừa kế. Trường hợp thừa kế theo di chúc, trong hồ sơ yêu cầu công chứng phải có bản sao di chúc.
– Công chứng viên phải kiểm tra để xác định người để lại di sản đúng là người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản và những người yêu cầu công chứng đúng là người được hưởng di sản; nếu thấy chưa rõ hoặc có căn cứ cho rằng việc để lại di sản và hưởng di sản là không đúng pháp luật thì từ chối yêu cầu công chứng hoặc theo đề nghị của người yêu cầu công chứng, công chứng viên tiến hành xác minh hoặc yêu cầu giám định. Tổ chức hành nghề công chứng có trách nhiệm niêm yết việc thụ lý công chứng văn bản thỏa thuận phân chia di sản trước khi thực hiện việc công chứng.
– Văn bản thỏa thuận phân chia di sản đã được công chứng là một trong các căn cứ để cơ quan nhà nước có thẩm quyền đăng ký việc chuyển quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản cho người được hưởng di sản.

Công chứng văn bản khai nhận di sản
– Người duy nhất được hưởng di sản theo pháp luật hoặc những người cùng được hưởng di sản theo pháp luật nhưng thỏa thuận không phân chia di sản đó có quyền yêu cầu công chứng văn bản khai nhận di sản.
– Việc công chứng văn bản khai nhận di sản được thực hiện theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 57 của Luật này.
– Chính phủ quy định chi tiết thủ tục niêm yết việc thụ lý công chứng văn bản thỏa thuận phân chia di sản, văn bản khai nhận di sản.

Công chứng văn bản từ chối nhận di sản
– Người thừa kế có thể yêu cầu công chứng văn bản từ chối nhận di sản. Khi yêu cầu công chứng văn bản từ chối nhận di sản, người yêu cầu công chứng phải xuất trình bản sao di chúc trong trường hợp thừa kế theo di chúc hoặc giấy tờ chứng minh quan hệ giữa người để lại di sản và người yêu cầu công chứng theo pháp luật về thừa kế; giấy chứng tử hoặc giấy tờ khác chứng minh người để lại di sản đã chết.

Nhận lưu giữ di chúc
– Người lập di chúc có thể yêu cầu tổ chức hành nghề công chứng nhận lưu giữ di chúc của mình. Khi nhận lưu giữ di chúc, công chứng viên phải niêm phong bản di chúc trước mặt người lập di chúc, ghi giấy nhận lưu giữ và giao cho người lập di chúc.
– Đối với di chúc đã được tổ chức hành nghề công chứng nhận lưu giữ nhưng sau đó tổ chức này chấm dứt hoạt động, chuyển đổi, chuyển nhượng hoặc giải thể thì trước khi chấm dứt hoạt động, chuyển đổi, chuyển nhượng hoặc giải thể, tổ chức hành nghề công chứng phải thỏa thuận với người lập di chúc về việc chuyển cho tổ chức hành nghề công chứng khác lưu giữ di chúc. Trường hợp không có thỏa thuận hoặc không thỏa thuận được thì di chúc và phí lưu giữ di chúc phải được trả lại cho người lập di chúc.
– Việc công bố di chúc lưu giữ tại tổ chức hành nghề công chứng được thực hiện theo quy định của pháp luật về dân sự.

Công chứng bản dịch
– Việc dịch giấy tờ, văn bản từ tiếng Việt sang tiếng nước ngoài hoặc từ tiếng nước ngoài sang tiếng Việt để công chứng phải do người phiên dịch là cộng tác viên của tổ chức hành nghề công chứng thực hiện. Cộng tác viên phải là người tốt nghiệp đại học ngoại ngữ hoặc đại học khác mà thông thạo thứ tiếng nước ngoài đó. Cộng tác viên phải chịu trách nhiệm đối với tổ chức hành nghề công chứng về tính chính xác, phù hợp của nội dung bản dịch do mình thực hiện.
– Công chứng viên tiếp nhận bản chính giấy tờ, văn bản cần dịch, kiểm tra và giao cho người phiên dịch là cộng tác viên của tổ chức mình thực hiện. Người phiên dịch phải ký vào từng trang của bản dịch trước khi công chứng viên ghi lời chứng và ký vào từng trang của bản dịch. Từng trang của bản dịch phải được đóng dấu chữ “Bản dịch” vào chỗ trống phía trên bên phải; bản dịch phải được đính kèm với bản sao của bản chính và được đóng dấu giáp lai.
– Lời chứng của công chứng viên đối với bản dịch phải ghi rõ thời điểm, địa điểm công chứng, họ tên công chứng viên, tên tổ chức hành nghề công chứng; họ tên người phiên dịch; chứng nhận chữ ký trong bản dịch đúng là chữ ký của người phiên dịch; chứng nhận nội dung bản dịch là chính xác, không vi phạm pháp luật, không trái đạo đức xã hội; có chữ ký của công chứng viên và đóng dấu của tổ chức hành nghề công chứng.
– Công chứng viên không được nhận và công chứng bản dịch trong các trường hợp sau đây:
+ Công chứng viên biết hoặc phải biết bản chính được cấp sai thẩm quyền hoặc không hợp lệ; bản chính giả;
+ Giấy tờ, văn bản được yêu cầu dịch đã bị tẩy xoá, sửa chữa, thêm, bớt hoặc bị hư hỏng, cũ nát không thể xác định rõ nội dung;
+ Giấy tờ, văn bản được yêu cầu dịch thuộc bí mật nhà nước; giấy tờ, văn bản bị cấm phổ biến theo quy định của pháp luật.
– Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định chi tiết mẫu lời chứng của công chứng viên đối với bản dịch.

Xin cảm ơn quý khách đã theo dõi bài viết, nội dung của bài viết chỉ nhằm mục đích tham khảo do tính thay đổi của luật áp dụng tại từng thời điểm và những đặc thù trong từng sự kiện pháp lý. Để được tư vấn, hướng dẫn chính xác nhất với trường hợp của quý khách, mọi câu hỏi, thắc mắc xin được phản hồi về Hotline 1900.0191 hoặc địa chỉ hòm mail bên dưới!

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Thông tin pháp luật mới nhất tại thuvienluat.vn. Để được tư vấn, hướng dẫn trực tiếp, xin vui lòng liên hệ Hotline 1900.0191.

Gần đây, một số doanh nghiệp là khách hàng của LVNLAW nhận được email với thông tin như sau tự nhận là cơ quan thuế. Theo đó:

TCT thông báo: Chậm nhẩt ngày 31/03/2023, doanh nghiệp phải hoàn thành thủ tục cập nhật CCCD gắn chip cho người đại diện theo pháp luật trên Đăng ký kinh doanh. Theo Điều 44 Nghị định 122/2021/NĐ-CP nếu quá thời hạn trên, doanh nghiệp có thể bị xử phạt từ 3.000.000 đồng – 30.000.000 đồng.
Căn cứ pháp lý:
– Điều 30 Luật Doanh nghiệp 2020: Doanh nghiệp phải đăng ký với cơ quan đâng ký kinh doanh khi thay đổi nội dung giấy chứng nhạn đang ký doanh nghiẻp quy định tại Điều 28 của Luật này.
– Điều 28 Luật Doanh nghiệp 2020: sổ giấy tờ pháp lý của cá nhân (tức là số CCCD/CMND/Hộ chiếu) của những người dưới đây lả một trong những nội dung của giấy chứng nhận đáng ký doanh nghiệp bao gồm:
– Thành viên hợp danh cũa công ty hợp danh.
– Chủ doanh nghiệp của doanh nghiệp tư nhân.
– Người đại diện theo pháp luật của công ty TNHH và công ty cổ phần;

Vậy, thực hư thông tin này như thế nào? Doanh nghiệp có bắt buộc phải cập nhật thông tin CCCD gắn chip của đại diện theo pháp luật hay không?

Cập nhật CCCD gắn chip trước ngày 31/03/2023 để không bị phạt?

Hiện tại, cơ quan thuế, cơ quan ĐKKD chưa có văn bản chính thức về vấn đề này. Đây là các thông tin được gửi bởi các email giả mạo cơ quan thuế. Do vậy, khách hàng không cần quá lo lắng khi nhận được các thông tin này. LVNLAW sẽ phân tích cơ sở pháp lý và thực tế thực hiện trong nội dung dưới đây

Về cơ sở pháp lý

Điều 28. Nội dung Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp
Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp bao gồm các nội dung chủ yếu sau đây:

3. Họ, tên, địa chỉ liên lạc, quốc tịch, số giấy tờ pháp lý của cá nhân đối với người đại diện theo pháp luật của công ty trách nhiệm hữu hạn và công ty cổ phần; đối với thành viên hợp danh của công ty hợp danh; đối với chủ doanh nghiệp của doanh nghiệp tư nhân. Họ, tên, địa chỉ liên lạc, quốc tịch, số giấy tờ pháp lý của cá nhân đối với thành viên là cá nhân; tên, mã số doanh nghiệp và địa chỉ trụ sở chính của thành viên là tổ chức đối với công ty trách nhiệm hữu hạn;
Điều 30. Đăng ký thay đổi nội dung Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp
1. Doanh nghiệp phải đăng ký với Cơ quan đăng ký kinh doanh khi thay đổi nội dung Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp quy định tại Điều 28 của Luật này.
2. Doanh nghiệp chịu trách nhiệm đăng ký thay đổi nội dung Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày có thay đổi.

Quy định về việc xử phạt: Mức phạt chậm thay đổi đăng ký doanh nghiệp quy định tại nghị định số 122/2021/NĐ-CP cụ thể như sau:

Điều 44. Vi phạm về thời hạn đăng ký thay đổi nội dung Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp
1. Cảnh cáo đối với hành vi vi phạm thời hạn đăng ký thay đổi nội dung Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, đăng ký thay đổi nội dung đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh quá thời hạn quy định từ 01 ngày đến 10 ngày.
2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm thời hạn đăng ký thay đổi nội dung Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, đăng ký thay đổi nội dung đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh quá thời hạn quy định từ 11 ngày đến 30 ngày.
3. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm thời hạn đăng ký thay đổi nội dung Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, đăng ký thay đổi nội dung đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh quá thời hạn quy định từ 31 ngày đến 90 ngày.
4. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm thời hạn đăng ký thay đổi nội dung Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, đăng ký thay đổi nội dung đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh quá thời hạn quy định từ 91 ngày trở lên.
5. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi không đăng ký thay đổi nội dung Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, đăng ký thay đổi nội dung đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh.
6. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc đăng ký thay đổi nội dung Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, đăng ký thay đổi nội dung đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3 và khoản 4 Điều này trong trường hợp chưa đăng ký thay đổi theo quy định;
b) Buộc đăng ký thay đổi nội dung Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, đăng ký thay đổi nội dung đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 5 Điều này.

Xét về mặt quy định, việc cập nhật thông tin trên giấy đăng ký kinh doanh là có quy định. Tuy nhiên, trên thực tế thủ tục cấp CCCD gắn chip thường mất nhiều thời gian. Cụ thể, một số trường hợp khách hàng nhận được CCCD gắn chip sau nhiều tháng kể từ ngày cấp ghi trên CCCD nên thực tế cơ quan chức năng thường không xử phạt đối với hành vi này.

Tuy nhiên, đối với khách hàng đã có và sử dụng CCCD mới khi làm việc với ngân hàng sẽ phải cập nhật thông tin CCCD theo giấy tờ pháp lý mới nhất. Do vậy, khách hàng nên thực hiện thủ tục ngay khi nhận được CCCD mới. Đối với một số trường hợp CMND/CCCD cũ chưa hết hạn (vẫn đang sử dụng) thì việc cập nhật là không bắt buộc và thực tế cơ quan thuế sẽ không xử phạt liên quan tới hành vi này.

Dịch vụ cập nhật CCCD gắp chip trên ĐKKD

Trường hợp khách hàng có nhu cầu thực hiện cập nhật thông tin CCCD gắn chip trên đăng ký kinh doanh có thể liên hệ LVNLAW để được hướng dẫn hoặc thực hiện dịch vụ => Cập nhật CCCD đại diện trên đăng ký doanh nghiệp.

Doanh nghiệp có bắt buộc cập nhật CCCD gắn chip?

Trường hợp đại diện công ty đang sử dụng CMND hoặc CCCD cũ (chưa hết hạn) thì không bắt buộc cập nhật CCCD gắn chip

LVNLAW có cung cấp dịch vụ cập nhật CCCD gắn chip không?

Trường hợp khách hàng có nhu cầu cập nhật CCCD gắp chip trên ĐKKD vui lòng liên hệ LVNLAW để được hỗ trợ dịch vụ

Xin cảm ơn quý khách đã theo dõi bài viết, nội dung của bài viết chỉ nhằm mục đích tham khảo do tính thay đổi của luật áp dụng tại từng thời điểm và những đặc thù trong từng sự kiện pháp lý. Để được tư vấn, hướng dẫn chính xác nhất với trường hợp của quý khách, mọi câu hỏi, thắc mắc xin được phản hồi về Hotline 1900.0191 hoặc địa chỉ hòm mail bên dưới!

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Thông tin pháp luật mới nhất tại thuvienluat.vn. Để được tư vấn, hướng dẫn trực tiếp, xin vui lòng liên hệ Hotline 1900.0191.

Công ty cổ phần là loại hình doanh nghiệp thường thấy hiện nay, việc thành lập công ty cổ phần tương đối đơn giản nhưng trong quá trình quản lý cũng như hoạt động có nhiều điều cần lưu ý, trong đó bao gồm việc chia cổ tức trong công ty cổ phần.

Cổ tức là gì?

Cổ tức được giải thích tại khoản 5 điều 4 luật doanh nghiệp 2020: “Cổ tức là khoản lợi nhuận ròng được trả cho mỗi cổ phần bằng tiền mặt hoặc bằng tài sản khác.”

Nguyên tắc chi cổ tức trong công ty cổ phần

Trong công ty cổ phần có 2 loại cổ phần là cổ phần phổ thông và cổ phần ưu đãi, trong đó cổ phần ưu đãi có thể là cổ phần ưu đãi cổ tức. Thông thường cổ tức được chia theo tỷ lệ góp vốn vào công ty, tuy nhiên đối với cổ phần ưu đãi cổ tức thì cổ tức có thể tính nhiều hơn so với cổ phần phổ thông hoặc cố định theo thỏa thuận của các cổ đông. Cổ tức trả cho cổ phần phổ thông được xác định căn cứ vào số lợi nhuận ròng đã thực hiện và khoản chi trả cổ tức được trích từ nguồn lợi nhuận giữ lại của công ty. Cổ tức chỉ được chi trả khi đáp ứng các điều kiện sau:
– Công ty đã hoàn thành nghĩa vụ thuế và các nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của pháp luật;
– Đã trích lập các quỹ công ty và bù đắp đủ lỗ trước đó theo quy định của pháp luật và Điều lệ công ty;
– Ngay sau khi trả hết số cổ tức đã định, công ty vẫn bảo đảm thanh toán đủ các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác đến hạn

Chia cổ tức trong công ty cổ phần như thế nào?

Về điều kiện chia cổ tức: Việc chia cổ tức phải được quyết định trong cuộc họp đại hội đồng cổ đông thường niên theo điểu 139 Luật doanh nghiệp 2020 như sau:

Điều 139. Cuộc họp Đại hội đồng cổ đông
1. Đại hội đồng cổ đông họp thường niên mỗi năm một lần. Ngoài cuộc họp thường niên, Đại hội đồng cổ đông có thể họp bất thường. Địa điểm họp Đại hội đồng cổ đông được xác định là nơi chủ tọa tham dự họp và phải ở trên lãnh thổ Việt Nam.
2. Đại hội đồng cổ đông phải họp thường niên trong thời hạn 04 tháng kể từ ngày kết thúc năm tài chính. Trừ trường hợp Điều lệ công ty có quy định khác, Hội đồng quản trị quyết định gia hạn họp Đại hội đồng cổ đông thường niên trong trường hợp cần thiết, nhưng không quá 06 tháng kể từ ngày kết thúc năm tài chính.
3. Đại hội đồng cổ đông thường niên thảo luận và thông qua các vấn đề sau đây:
a) Kế hoạch kinh doanh hằng năm của công ty;
b) Báo cáo tài chính hằng năm;
c) Báo cáo của Hội đồng quản trị về quản trị và kết quả hoạt động của Hội đồng quản trị và từng thành viên Hội đồng quản trị;
d) Báo cáo của Ban kiểm soát về kết quả kinh doanh của công ty, kết quả hoạt động của Hội đồng quản trị, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc;
đ) Báo cáo tự đánh giá kết quả hoạt động của Ban kiểm soát và Kiểm soát viên;
e) Mức cổ tức đối với mỗi cổ phần của từng loại;
g) Vấn đề khác thuộc thẩm quyền.

Sau khi quyết định chia cổ tức, Cổ tức có thể được chi trả bằng tiền mặt, bằng cổ phần của công ty hoặc bằng tài sản khác quy định tại Điều lệ công ty. Nếu chi trả bằng tiền mặt thì phải được thực hiện bằng Đồng Việt Nam và có thể được chi trả bằng séc, chuyển khoản hoặc lệnh trả tiền gửi bằng bưu điện đến địa chỉ thường trú hoặc địa chỉ liên lạc của cổ đông. Việc trả cổ tức theo quy định tại điều 35 luật doanh nghiệp 2020 như sau:

Điều 135. Trả cổ tức
1. Cổ tức trả cho cổ phần ưu đãi được thực hiện theo điều kiện áp dụng riêng cho mỗi loại cổ phần ưu đãi.
2. Cổ tức trả cho cổ phần phổ thông được xác định căn cứ vào số lợi nhuận ròng đã thực hiện và khoản chi trả cổ tức được trích từ nguồn lợi nhuận giữ lại của công ty. Công ty cổ phần chỉ được trả cổ tức của cổ phần phổ thông khi có đủ các điều kiện sau đây:
a) Công ty đã hoàn thành nghĩa vụ thuế và các nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của pháp luật;
b) Đã trích lập các quỹ công ty và bù đắp lỗ trước đó theo quy định của pháp luật và Điều lệ công ty;
c) Ngay sau khi trả hết số cổ tức, công ty vẫn bảo đảm thanh toán đủ các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác đến hạn.
3. Cổ tức có thể được chi trả bằng tiền mặt, bằng cổ phần của công ty hoặc bằng tài sản khác quy định tại Điều lệ công ty. Nếu chi trả bằng tiền mặt thì phải được thực hiện bằng Đồng Việt Nam và theo các phương thức thanh toán theo quy định của pháp luật.
4. Cổ tức phải được thanh toán đầy đủ trong thời hạn 06 tháng kể từ ngày kết thúc họp Đại hội đồng cổ đông thường niên. Hội đồng quản trị lập danh sách cổ đông được nhận cổ tức, xác định mức cổ tức được trả đối với từng cổ phần, thời hạn và hình thức trả chậm nhất là 30 ngày trước mỗi lần trả cổ tức. Thông báo về trả cổ tức được gửi bằng phương thức để bảo đảm đến cổ đông theo địa chỉ đăng ký trong sổ đăng ký cổ đông chậm nhất là 15 ngày trước khi thực hiện trả cổ tức. Thông báo phải bao gồm các nội dung sau đây:
a) Tên công ty và địa chỉ trụ sở chính của công ty;
b) Họ, tên, địa chỉ liên lạc, quốc tịch, số giấy tờ pháp lý của cá nhân đối với cổ đông là cá nhân;
c) Tên, mã số doanh nghiệp hoặc số giấy tờ pháp lý của tổ chức, địa chỉ trụ sở chính đối với cổ đông là tổ chức;
d) Số lượng cổ phần từng loại của cổ đông; mức cổ tức đối với từng cổ phần và tổng số cổ tức mà cổ đông đó được nhận;
đ) Thời điểm và phương thức trả cổ tức;
e) Họ, tên, chữ ký của Chủ tịch Hội đồng quản trị và người đại diện theo pháp luật của công ty.
5. Trường hợp cổ đông chuyển nhượng cổ phần của mình trong thời gian giữa thời điểm kết thúc lập danh sách cổ đông và thời điểm trả cổ tức thì người chuyển nhượng là người nhận cổ tức từ công ty.
6. Trường hợp chi trả cổ tức bằng cổ phần, công ty không phải làm thủ tục chào bán cổ phần theo quy định tại các điều 123, 124 và 125 của Luật này. Công ty phải đăng ký tăng vốn điều lệ tương ứng với tổng mệnh giá các cổ phần dùng để chi trả cổ tức trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày hoàn thành việc thanh toán cổ tức.

Ngoài ra, công ty có thể xem xét tăng vốn bằng cách sử dụng cổ tức để tăng vốn. Theo đó, so với việc trả cổ tức bằng tiền mặt thì cổ đông nhận cổ tức sẽ phải chịu thuế TNCN là 5% cổ tức nhận được. Tuy nhiên, khi trả cổ tức bằng cổ phần thì cổ đông không phải chịu thuế và có thể chuyển nhượng số cổ phần cho người khác để nhận tiền mặt với mức thuế TNCN khi chuyển nhượng cổ phần là 0,1%.

Xin cảm ơn quý khách đã theo dõi bài viết, nội dung của bài viết chỉ nhằm mục đích tham khảo do tính thay đổi của luật áp dụng tại từng thời điểm và những đặc thù trong từng sự kiện pháp lý. Để được tư vấn, hướng dẫn chính xác nhất với trường hợp của quý khách, mọi câu hỏi, thắc mắc xin được phản hồi về Hotline 1900.0191 hoặc địa chỉ hòm mail bên dưới!

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Thông tin pháp luật mới nhất tại thuvienluat.vn. Để được tư vấn, hướng dẫn trực tiếp, xin vui lòng liên hệ Hotline 1900.0191.

Chuyển nhượng vốn là gì?

Chuyển nhượng vốn trong doanh nghiệp bao gồm chuyển nhượng phần vốn góp (công ty TNHH) và chuyển nhượng chứng khoán (công ty cổ phần). Khi chuyển nhượng vốn cá nhân sẽ có nghĩa vụ khai và nộp thuế TNCN theo quy định. Tuy nhiên, trong một số trường hợp các bên ký hợp đồng và không tiến hành chuyển nhượng ngay khi ký hợp đồng (chuyển nhượng có thời hạn hoặc chuyển tiền thành nhiều đợt) thì việc xác định thời điểm để khai và nộp thuế TNCN như thế nào?

Thời điểm xác định thu nhập tính thuế

Về thời hạn khai, nộp thuế TNCN: Theo quy định tại khoản 3 điều 44 luật quản lý thuế quy định về thời hạn nộp hồ sơ khai thuế như sau:

Điều 44. Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế
3. Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế đối với loại thuế khai và nộp theo từng lần phát sinh nghĩa vụ thuế chậm nhất là ngày thứ 10 kể từ ngày phát sinh nghĩa vụ thuế.

Tại điểm g khoản 4 điều 8 nghị định 126/2020/NĐ-CP quy định:

Điều 8. Các loại thuế khai theo tháng, khai theo quý, khai theo năm, khai theo từng lần phát sinh nghĩa vụ thuế và khai quyết toán thuế
4. Các loại thuế, khoản thu khác thuộc ngân sách nhà nước khai theo từng lần phát sinh, bao gồm:
g) Thuế thu nhập cá nhân do cá nhân trực tiếp khai thuế hoặc tổ chức, cá nhân khai thuế thay, nộp thuế thay đối với thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản; thu nhập từ chuyển nhượng vốn; thu nhập từ đầu tư vốn; thu nhập từ bản quyền, nhượng quyền thương mại, trúng thưởng từ nước ngoài; thu nhập từ nhận thừa kế, quà tặng.

Vậy, theo quy định trên “ngày phát sinh nghĩa vụ thuế” được xác định là ngày nào? Theo quy định tại thông tư 111/2013/TT-BTC quy định như sau:

Điều 11. Căn cứ tính thuế đối với thu nhập từ chuyển nhượng vốn
1. Đối với thu nhập từ chuyển nhượng phần vốn góp
c) Thời điểm xác định thu nhập tính thuế
Thời điểm xác định thu nhập tính thuế là thời điểm hợp đồng chuyển nhượng vốn góp có hiệu lực. Riêng đối với trường hợp góp vốn bằng phần vốn góp thì thời điểm xác định thu nhập tính thuế từ chuyển nhượng vốn là thời điểm cá nhân chuyển nhượng vốn, rút vốn.

2. Đối với thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán
c) Thời điểm xác định thu nhập tính thuế
Thời điểm xác định thu nhập tính thuế từ hoạt động chuyển nhượng chứng khoán được xác định như sau:
c.1) Đối với chứng khoán của công ty đại chúng giao dịch trên Sở Giao dịch chứng khoán là thời điểm người nộp thuế nhận thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán.
c.2) Đối với chứng khoán của công ty đại chúng không thực hiện giao dịch trên Sở Giao dịch chứng khoán mà chỉ thực hiện chuyển quyền sở hữu qua hệ thống chuyển quyền của Trung tâm lưu ký chứng khoán là thời điểm chuyển quyền sở hữu chứng khoán tại Trung tâm lưu ký chứng khoán.
c.3) Đối với chứng khoán không thuộc trường hợp nêu trên là thời điểm hợp đồng chuyển nhượng chứng khoán có hiệu lực.
c.4) Đối với trường hợp góp vốn bằng chứng khoán mà chưa phải nộp thuế khi góp vốn thì thời điểm xác định thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán do góp vốn là thời điểm cá nhân chuyển nhượng vốn, rút vốn.

Theo quy định trên, đối với các giao dịch chuyển nhượng vốn thông thường trong công ty TNHH hoặc công ty cổ phần chưa niêm yết, cá nhân có nghĩa vụ khai, nộp thuế TNCN trong vòng 10 ngày kể từ ngày thời điểm hợp đồng chuyển nhượng vốn có hiệu lực.

Như vây, đối với các hợp đồng có thời hạn thanh toán thành nhiều lần hoặc thời hạn thanh toán sau ngày hợp đồng có hiệu lực thì thời điểm xác định thu nhập để khai và nộp thuế là thời điểm hợp đồng có hiệu lực.

Mức thuế TNCN từ chuyển nhượng vốn

– Thuế TNCN với hoạt động chuyển nhượng vốn trong công ty TNHH là 20% mức chênh lệch giữa giá mua và giá bán
– Thuế TNCN với hoạt động chuyển nhượng vốn trong công ty cổ phần là 0,1% giá trị chuyển nhượng cổ phần

Thủ tục khai thuế TNCN chuyển nhượng vốn

Cá nhân (hoặc tổ chức khai thay) gửi hồ sơ khai thuế TNCN gồm:
– Mẫu 04/CNV-TNCN
– Bản sao hợp đồng chuyển nhượng vốn
tới cơ quan thuế (nơi doanh nghiệp đặt trụ sở) để thực hiện khai thuế TNCN trong vòng 10 ngày kể từ ngày phát sinh thu nhập.

Trường hợp công ty ghi nhận thành viên, cổ đông mà không có tài liệu về việc khai, nộp thuế TNCN thì nghĩa vụ khai và nộp thuế TNCN chuyển sang công ty.

Xin cảm ơn quý khách đã theo dõi bài viết, nội dung của bài viết chỉ nhằm mục đích tham khảo do tính thay đổi của luật áp dụng tại từng thời điểm và những đặc thù trong từng sự kiện pháp lý. Để được tư vấn, hướng dẫn chính xác nhất với trường hợp của quý khách, mọi câu hỏi, thắc mắc xin được phản hồi về Hotline 1900.0191 hoặc địa chỉ hòm mail bên dưới!

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com