Thông tin pháp luật mới nhất tại thuvienluat.vn. Để được tư vấn, hướng dẫn trực tiếp, xin vui lòng liên hệ Hotline 1900.0191.

Chia sẻ tài khoản qua Cookie là gì?

Chia sẻ tài khoản qua cookie là một trong những cách chia sẻ tài khoản cho người khác mà không sợ lộ mật khẩu. Thông thường, khi chia sẻ tài khoản hoặc mật khẩu trên website người dùng có thể bị mất tài khoản. Nhưng để chia sẻ một cách an toàn, người dùng có thể chia sẻ tài khoản qua Cookie.

Nguyên lý hoạt động: Hiểu đơn giản khi truy cập website sẽ lưu lại cookie để định danh. Theo đó, khi muốn chia sẻ tài khoản người chia sẻ sẽ gửi trực tiếp cookie của mình để gửi cho người nhận chia sẻ. Website sẽ lấy cookie này để truy cập.

Cách chia sẻ tài khoản qua cookie

Bước 1: Để chia sẻ tài khoản qua cookie, chúng ta có thể sử dụng J2TEAM Cookies tại đây. Chọn thêm vào Chrome

Bước 2: Sau khi cài đặt J2TEAM Cookies, người chia sẻ truy cập trang web cần chia sẻ mật khẩu, đăng nhập và chọn export.

Bước 3: Người nhận chia sẻ Import file vừa nhận để sử dụng tài khoản chia sẻ mà không cần mật khẩu.

Ngoài việc sử dụng, J2TEAM Cookies người dùng có thể dùng ứng dụng CookieManager. Như vậy, đối với việc chia sẻ tài khoản mà không cần chia sẻ thông tin và mật khẩu các bạn có thể sử dụng các cách trên.

Xin cảm ơn quý khách đã theo dõi bài viết, nội dung của bài viết chỉ nhằm mục đích tham khảo do tính thay đổi của luật áp dụng tại từng thời điểm và những đặc thù trong từng sự kiện pháp lý. Để được tư vấn, hướng dẫn chính xác nhất với trường hợp của quý khách, mọi câu hỏi, thắc mắc xin được phản hồi về Hotline 1900.0191 hoặc địa chỉ hòm mail bên dưới!

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Thông tin pháp luật mới nhất tại thuvienluat.vn. Để được tư vấn, hướng dẫn trực tiếp, xin vui lòng liên hệ Hotline 1900.0191.

Phạm vi ba đời theo quy định của luật hôn nhân gia đình xác định như thế nào? Cách tính phạm vi ba đời theo luật hôn nhân gia đình.

Xác định phạm vi 3 đời

Theo quy định của luật hôn nhân gia đình tại mục 18 điều 3 có quy định:

Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
17. Những người cùng dòng máu về trực hệ là những người có quan hệ huyết thống, trong đó, người này sinh ra người kia kế tiếp nhau.
18. Những người có họ trong phạm vi ba đời là những người cùng một gốc sinh ra gồm cha mẹ là đời thứ nhất; anh, chị, em cùng cha mẹ, cùng cha khác mẹ, cùng mẹ khác cha là đời thứ hai; anh, chị, em con chú, con bác, con cô, con cậu, con dì là đời thứ ba.

Như vậy, phạm vi ba đời bao gồm:
Đời thứ nhất: Cha, mẹ
Đời thứ hai: Anh, chị, em cùng cha mẹ, cùng cha khác mẹ, cùng mẹ khác cha
Đời thứ ba: Anh, chị, em con chú, con bác, con cô, con cậu, con dì là đời thứ ba.

Cầm kế hôn trong phạm vi ba đời

Theo quy định của Luật hôn nhân gia đình 2014 chỉ cấm các trường hợp kết hôn trong phạm vi ba đời gồm:

Điều 5. Bảo vệ chế độ hôn nhân và gia đình
2. Cấm các hành vi sau đây:
d) Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người cùng dòng máu về trực hệ; giữa những người có họ trong phạm vi ba đời; giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi; giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng;

Mức phạt khi kết hôn phạm vi ba đời

Mức phạt khi kết hôn trong phạm vi ba đời theo nghị định 82/2020/NĐ-CP từ 10 – 20 triệu đồng

Điều 59. Hành vi vi phạm quy định về kết hôn, ly hôn và vi phạm chế độ hôn nhân một vợ, một chồng
2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người cùng dòng máu về trực hệ hoặc giữa những người có họ trong phạm vi ba đời;
b) Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi;

Xin cảm ơn quý khách đã theo dõi bài viết, nội dung của bài viết chỉ nhằm mục đích tham khảo do tính thay đổi của luật áp dụng tại từng thời điểm và những đặc thù trong từng sự kiện pháp lý. Để được tư vấn, hướng dẫn chính xác nhất với trường hợp của quý khách, mọi câu hỏi, thắc mắc xin được phản hồi về Hotline 1900.0191 hoặc địa chỉ hòm mail bên dưới!

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Thông tin pháp luật mới nhất tại thuvienluat.vn. Để được tư vấn, hướng dẫn trực tiếp, xin vui lòng liên hệ Hotline 1900.0191.

Có nhiều sinh viên mới ra trường hoặc ngay cả một số anh, chị kế toán hiện nay có thể vẫn bị nhầm lần về các trường hợp không chịu thuế GTGT, chịu thuế GTGT 0% hoặc không phải kê khai, tính nộp thuế, bởi tất cả các trường hợp này số thuế đều bằng không hoặc không có. Tuy nhiên với từng trường hợp lại có những điểm khác nhau về vấn đề khấu trừ thuế và vấn đề kê khai trên các bảng kê hóa đơn đầu ra, đầu vào. Bài viết này LVNLAW sẽ giúp anh, chị và các bạn phân biệt các trường hợp hóa đơn không chịu thuế, chịu thuế 0% hoặc không phải kê khai tính nộp thuế.

Về trường hợp chịu thuế suất 0%:

  • Đầu vào được khấu trừ thuế bình thường, Đầu ra bằng không
  • Viết hóa đơn: Giá bán là giá chưa có thuế, Thuế suất và tiền thuế  ghi bằng không
  • Bên mua: Kê khai vào Dòng 1, hoặc 2, Phụ lục 01-2/GTGT
  • Bên bán: Kê khai vào dòng 2, Phụ lục 01-1/GTGT

Về trường hợp không chịu thuế GTGT

  • Đầu vào không được khấu trừ thuế, Đầu ra không có
  • Viết hóa đơn: Giá bán là giá chưa có thuế, Dòng thuế suất và tiền thuế không ghi mà gạch chéo
  • Bên mua: Không phải kê khai trên Phụ lục 01-2/GTGT, chỉ đánh số tiền trên chỉ tiêu 23 của tờ khai
  • Bân bán: Kê khai vào dòng 1 trên phụ lục 01-1/GTGT

Về trường hợp không phải kê khai, tính nộp thuế.

  • Đầu vào được khấu trừ thuế bình thường, đầu ra không có
  • Viết hóa đơn: Giá bán là giá chưa có thuế, Dòng thuế suất và tiền thuế không ghi mà gạch chéo
  • Bên mua: Kê khai vào Dòng 1, hoặc 2, Phụ lục 01-2/GTGT
  • Bên bán: Không phải kê khai vào phụ lục 01-1/GTGT.

Một vấn đề đặt ra khác đó là tại sao cùng số thuế bằng 0 nhưng lại có trường hợp không chịu thuế và trường hợp chịu thuê 0%. Bởi vì, những mặt hàng chịu thuế suất 0% về bản chất là đối tượng phải chịu thuế GTGT, nhưng thời điểm hiện tại đang được ưu đãi nên thuế suất là 0%, và mức thuế suất này trong tương lai có thể là 5% hoặc 10%

Tiêu chí phân biệt Thuế suất 0% Không chịu thuế Không phải kê khai, tính nộp thuế
Bản chất Là các đối tượng vẫn thuộc diện chịu thuế GTGT nhưng được hưởng mức thuế suất ưu đãi 0%. Là các đối tượng không thuộc diện chịu thuế GTGT theo quy định. Trường hợp không cần kê khai, tính nộp thuế
Đối tượng áp dụng   Áp dụng đối với:
– Hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu;
– Hoạt động xây dựng, lắp đặt công trình ở nước ngoài và ở trong khu phi thuế quan;
– Vận tải quốc tế;
– Hàng hóa, dịch vụ thuộc diện không chịu thuế GTGT khi xuất khẩu (Trừ các trường hợp không áp dụng mức thuế suất 0% theo quy định tại Khoản 2 Điều 1 Thông tư 130/2016/TT-BTC ngày 12/8/2016). Trong đó: Hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu là hàng hóa, dịch vụ được bán, cung ứng cho tổ chức, cá nhân ở nước ngoài và tiêu dùng ở ngoài Việt Nam; bán, cung ứng cho tổ chức, cá nhân trong khu phi thuế quan; hàng hóa, dịch vụ cung cấp cho khách hàng nước ngoài theo quy định.  
  Áp đối với một số đối tượng trong sản xuất nông nghiệp, an sinh xã hội, hoạt động nhân đạo, đơn cử như:
– Sản phẩm trồng trọt (bao gồm cả sản phẩm rừng trồng), chăn nuôi, thủy sản, hải sản nuôi trồng, đánh bắt chưa chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường của tổ chức, cá nhân tự sản xuất, đánh bắt bán ra và ở khâu nhập khẩu.
– Tưới, tiêu nước; cày, bừa đất; nạo vét kênh, mương nội đồng phục vụ sản xuất nông nghiệp; dịch vụ thu hoạch sản phẩm nông nghiệp.
– Sản phẩm muối được sản xuất từ nước biển, muối mỏ tự nhiên, muối tinh, muối i-ốt mà thành phần chính là Na-tri-clo-rua (NaCl).
– Nhà ở thuộc sở hữu nhà nước do Nhà nước bán cho người đang thuê.
– Hàng nhập khẩu và hàng hóa, dịch vụ bán cho các tổ chức, cá nhân để viện trợ nhân đạo, viện trợ không hoàn lại… Xem thêm chi tiết tại Điều 4 Thông tư 219/2013/TT-BTC của Bộ Tài Chính.
Khoản thu về bồi thường bằng tiền; Bán sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản, hải sản; Góp vốn bằng tài sản; Điều chuyển tài sản giữa các đơn vị hạch toán phụ thuộc; Các khoản thu hộ…
Kê khai thuế Vẫn phải kê khai thuế bình thường vì các đối tượng nêu trên vẫn thuộc đối tượng chịu thuế. Cá nhân, tổ chức không có trách nhiệm kê khai thuế đối với các đối tượng không thuộc diện chịu thuế. Không cần kê khai, tính nộp thuế
Khấu trừ và hoàn thuế Cơ sở kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế 0% được khấu trừ và hoàn thuế GTGT đầu vào theo quy định. Cơ sở kinh doanh hàng hóa, dịch vụ không chịu thuế thì không được khấu trừ và hoàn thuế GTGT đầu vào. Không phải kê khai, không khấu trừ
Căn cứ pháp lý – Khoản 1 Điều 8 Luật Thuế giá trị gia tăng 2008.
– Điều 9 Thông tư 219/2013/TT-BTC ban hành ngày 31/12/2013.
– Điều 5 Luật Thuế giá trị gia tăng 2008.
– Điều 4 Thông tư 219/2013/TT-BTC ban hành ngày 31/12/2013.
– Khoản 2 Điều 1 Thông tư 26/2015/TT-BTC ban hành ngày 27/2/2015.
– Căn cứ theo Điều 5 Thông tư số 219/2013/TT-BTC (đã được bổ sung theo Điều 3 Thông tư 119/2014/TT-BTC và Điều 1 Thông tư 193/2015/TT-BTC)

Xin cảm ơn quý khách đã theo dõi bài viết, nội dung của bài viết chỉ nhằm mục đích tham khảo do tính thay đổi của luật áp dụng tại từng thời điểm và những đặc thù trong từng sự kiện pháp lý. Để được tư vấn, hướng dẫn chính xác nhất với trường hợp của quý khách, mọi câu hỏi, thắc mắc xin được phản hồi về Hotline 1900.0191 hoặc địa chỉ hòm mail bên dưới!

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Thông tin pháp luật mới nhất tại thuvienluat.vn. Để được tư vấn, hướng dẫn trực tiếp, xin vui lòng liên hệ Hotline 1900.0191.

Gia đình tôi mở cửa hàng kinh doanh nhỏ, vừa qua có văn bản của phía quản lý thị trường yêu cầu kiểm tra về tình hình thực hiện pháp luật về kinh doanh đối với gia đình tôi. Hiện tại chúng tôi chưa có giấy phép kinh doanh, vậy mức phạt đối với gia đình tôi trong trường hợp này là bao nhiêu tiền?

Trả lời

Chào anh! Về vấn đề này của anh trước đây được quy định tại nghị định 122/2021/NĐ-CP như sau:

Đối tượng bị xử phạt hành chính khi không có đăng ký kinh doanh

1. Tổ chức, cá nhân Việt Nam và tổ chức, cá nhân nước ngoài (sau đây gọi tắt là tổ chức, cá nhân) có hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế hoạch và đầu tư;
2. Người có thẩm quyền lập biên bản, thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính theo quy định tại Nghị định này;
3. Cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến việc xử phạt vi phạm hành chính quy định tại Nghị định này.

Điều 46. Vi phạm về thành lập doanh nghiệp
4. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Hoạt động kinh doanh dưới hình thức doanh nghiệp mà không đăng ký;
b) Tiếp tục kinh doanh khi đã bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc bị cơ quan nhà nước có thẩm quyền yêu cầu tạm ngừng kinh doanh, đình chỉ hoạt động, chấm dứt kinh doanh.
Điều 62. Vi phạm về đăng ký hộ kinh doanh
1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Cá nhân, các thành viên hộ gia đình đăng ký kinh doanh nhiều hơn một hộ kinh doanh;
b) Không được quyền thành lập hộ kinh doanh nhưng vẫn thành lập hộ kinh doanh;
c) Không đăng ký thành lập hộ kinh doanh trong những trường hợp phải đăng ký theo quy định;
d) Không đăng ký thay đổi nội dung Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh với cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày có thay đổi.

Trường hợp có vi phạm pháp luật về thuế thì xử lý theo quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thuế.

Mức phạt khi không thông báo lập chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh

Đối với các trường hợp có đăng ký kinh doanh tại địa chỉ khác, mà địa chỉ kinh doanh hiện tại không tiên hành lập chi nhánh, địa điểm kinh doanh sẽ bị phạt từ 20 đến 30 triệu đồng theo điều 54 nghị định 122/2021/NĐ-CP

Điều 54. Vi phạm về thành lập, chấm dứt hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp
1. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Kinh doanh ở địa điểm mà không thông báo với cơ quan đăng ký kinh doanh nơi doanh nghiệp (trường hợp địa điểm kinh doanh trực thuộc doanh nghiệp) hoặc chi nhánh (trường hợp địa điểm kinh doanh trực thuộc chi nhánh) thực hiện hoạt động kinh doanh.
Trường hợp có vi phạm pháp luật về thuế thì xử lý theo quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thuế;
b) Chấm dứt hoạt động của chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh nhưng không thông báo cho cơ quan đăng ký kinh doanh;
c) Chuyển trụ sở chi nhánh, văn phòng đại diện sang tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương khác nơi chi nhánh, văn phòng đại diện đã đăng ký nhưng không thông báo với cơ quan đăng ký kinh doanh nơi chi nhánh, văn phòng đại diện chuyển đến.
2. Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc thông báo cho cơ quan đăng ký kinh doanh đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này.

Xin cảm ơn quý khách đã theo dõi bài viết, nội dung của bài viết chỉ nhằm mục đích tham khảo do tính thay đổi của luật áp dụng tại từng thời điểm và những đặc thù trong từng sự kiện pháp lý. Để được tư vấn, hướng dẫn chính xác nhất với trường hợp của quý khách, mọi câu hỏi, thắc mắc xin được phản hồi về Hotline 1900.0191 hoặc địa chỉ hòm mail bên dưới!

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Thông tin pháp luật mới nhất tại thuvienluat.vn. Để được tư vấn, hướng dẫn trực tiếp, xin vui lòng liên hệ Hotline 1900.0191.

Zalo Notification Service

Zalo Notification Service (ZNS) là một trong những tính năng của Zalo Official Account giúp cho khách hàng có thể nhận thông báo của nhãn hàng với mục đích xác minh thông tin chính xác và chăm sóc khách hàng một cách tốt hơn. Theo đó, khi hoàn thành dịch vụ khách hàng sẽ nhận được thông báo của LVNLAW kèm theo số bill nhận kết quả như hình sau:

Với tiện ích này LVNLAW mong muốn cải thiện sự chuyên nghiệp khi làm việc đối với khách hàng. Khách hàng có thể nắm được tình hình hồ sơ và mã biên nhận chuyển phát nhanh tới khách hàng khi hoàn thành thủ tục.

Tổng đài tư vấn pháp luật qua Zalo

Thay vì gọi tới tổng đài 1900 cũ, khách hàng của LVNLAW có thể gọi qua hệ thống tổng đài Zalo Offical Account như sau:
Bước 1: Truy cập Zalo Offical Account của LVNLAW tại địa chỉ https://zalo.me/azlawvietnam
Bước 2: Nhắn tin hoặc gọi điện theo hướng dẫn (xem ảnh dưới đây)

Theo các bước trên là khách hàng có thể liên hệ luật sư hoàn toàn miễn phí. Ngoài ra, đối với khách hàng sử dụng dịch vụ LVNLAW sẽ liên hệ lại cho khách hàng qua Zalo OA để việc trao đổi có thể tiến hành một cách thuận tiện.

Hỗ trợ cấu hình ZNS và tổng đài Zalo

Đối với khách hàng không nắm rõ về mặt kỹ thuật, LVNLAW có thể hỗ trợ cấu hình ZNS và tổng đài Zalo Call Center với mức phí chỉ 5.000.000 VNĐ.

Yêu cầu chung:
– Là doanh nghiệp và (hoặc) có đăng ký nhãn hiệu
– Có tài khoản Zalo Official Account
– Đăng ký gói OA Zalo nâng cao (89.000 VNĐ/tháng – 1.068.000 VNĐ/năm)

Yêu cầu cấu hình tổng đài ZCC
– Có địa chỉ IP tĩnh
– Có hệ thống tổng đài hoặc thuê tổng đài của LVNLAW.

Sau khi cấu hình tổng đài ZCC khách hàng có thể nhận cuộc gọi vào hoặc gọi ra (kể cả đối với khách hàng chưa quan tâm OA) bằng softphone MicroSIP trên PC hoặc laptop một cách thuận tiện. Dưới đây là giao diện của Softphone.

@azlawvietnam

Hướng dẫn liên hệ với LVNLAW qua Zalo OA

♬ original sound – LVNLAW – LVNLAW

Hy vọng rằng với hệ thống tư vấn pháp luật mới của LVNLAW có thể hỗ trợ khách hàng tránh được các rủi ro pháp lý và hỗ trợ khách hàng một cách tốt nhất trong hoạt động kinh doanh của mình.

Xin cảm ơn quý khách đã theo dõi bài viết, nội dung của bài viết chỉ nhằm mục đích tham khảo do tính thay đổi của luật áp dụng tại từng thời điểm và những đặc thù trong từng sự kiện pháp lý. Để được tư vấn, hướng dẫn chính xác nhất với trường hợp của quý khách, mọi câu hỏi, thắc mắc xin được phản hồi về Hotline 1900.0191 hoặc địa chỉ hòm mail bên dưới!

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Thông tin pháp luật mới nhất tại thuvienluat.vn. Để được tư vấn, hướng dẫn trực tiếp, xin vui lòng liên hệ Hotline 1900.0191.

Cá nhân chuyển nhượng vốn, cổ phần thì phải khai thuế TNCN, vậy đối với doanh nghiệp chuyển nhượng vốn, cổ phần thì khai và nộp thuế như thế nào?

Thuế VAT của hoạt động chuyển nhượng vốn

Theo điểm d, khoản 8, điều 4 thông tư 219/2013/TT-BTC quy định về các trường hợp không chịu thuế GTGT, trong đó:

Điều 4. Đối tượng không chịu thuế GTGT
8. Các dịch vụ tài chính, ngân hàng, kinh doanh chứng khoán sau đây:

d) Chuyển nhượng vốn bao gồm việc chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ số vốn đã đầu tư vào tổ chức kinh tế khác (không phân biệt có thành lập hay không thành lập pháp nhân mới), chuyển nhượng chứng khoán, chuyển nhượng quyền góp vốn và các hình thức chuyển nhượng vốn khác theo quy định của pháp luật, kể cả trường hợp bán doanh nghiệp cho doanh nghiệp khác để sản xuất kinh doanh và doanh nghiệp mua kế thừa toàn bộ quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp bán theo quy định của pháp luật.
Ví dụ 6: Tháng 4/2014, Công ty TNHH A góp vốn bằng máy móc, thiết bị để thành lập Công ty cổ phần B, giá trị vốn góp của Công ty TNHH A được Hội đồng giao nhận vốn góp của các bên góp vốn định giá là 2,5 tỷ đồng, bằng 25% số vốn của Công ty cổ phần B. Tháng 11/2014, Công ty TNHH A bán phần vốn góp tại Công ty cổ phần B cho Quỹ Đầu tư ABB với giá 4 tỷ đồng thì số tiền 4 tỷ đồng Công ty TNHH A thu được là doanh thu chuyển nhượng vốn thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT.

Như vậy thu nhập từ hoạt động chuyển  nhượng vốn góp của doanh nghiệp thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT theo quy định

Xuất hoá đơn chuyển nhượng vốn của công ty

Theo điểm 2.1, khoản 2, phụ lục 4 thông tư số 39/2014/TT-BTC quy định:

Phụ lục 4
HƯỚNG DẪN LẬP HÓA ĐƠN BÁN HÀNG HÓA,DỊCH VỤ ĐỐI VỚI MỘT SỐ TRƯỜNG HỢP
(Ban hành kèm theo Thông tư số 39/2014/TT-BTC  ngày 31/3/2014 của Bộ Tài chính)
2.1. Tổ chức nộp thuế theo phương pháp khấu trừ thuế bán hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT, đối tượng được miễn thuế GTGT thì sử dụng hóa đơn GTGT, trên hóa đơn GTGT chỉ ghi dòng giá bán là giá thanh toán, dòng thuế suất, số thuế GTGT không ghi và gạch bỏ.

Khi có hoạt động chuyển nhượng vốn thì doanh nghiệp vẫn phải xuất hóa đơn, nếu là hóa đơn GTGT thì phần thuế suất, tiền thuế doanh nghiệp không ghi mà gạch bỏ. Hiện tại, thông tư 39/2014/TT-BTC đã hết hiệu lực nhưng việc xuất hóa đơn điện tử thì doanh nghiệp chỉ cần chọn phần “không chịu thuế” và xuất hóa đơn bình thường.

Về thuế TNDN đối với hoạt động chuyển nhượng vốn

Theo điều 14, điều 15 thông tư số 78/2014/TT-BTC quy định về thu nhập từ hoạt động chuyển nhượng vốn và chuyển nhượng chứng khoán như sau:

Điều 14. Thu nhập từ chuyển nhượng vốn
1. Phạm vi áp dụng:
Thu nhập từ chuyển nhượng vốn của doanh nghiệp là thu nhập có được từ chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ số vốn của doanh nghiệp đã đầu tư cho một hoặc nhiều tổ chức, cá nhân khác (bao gồm cả trường hợp bán doanh nghiệp). Thời điểm xác định thu nhập từ chuyển nhượng vốn là thời điểm chuyển quyền sở hữu vốn.
Trường hợp doanh nghiệp bán toàn bộ Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do tổ chức làm chủ sở hữu dưới hình thức chuyển nhượng vốn có gắn với bất động sản thì kê khai và nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo hoạt động chuyển nhượng bất động sản và kê khai theo tờ khai thuế thu nhập doanh nghiệp (mẫu số 08) ban hành kèm theo Thông tư này.
Trường hợp doanh nghiệp có chuyển nhượng vốn không nhận bằng tiền mà nhận bằng tài sản, lợi ích vật chất khác (cổ phiếu, chứng chỉ quỹ…) có phát sinh thu nhập thì phải chịu thuế thu nhập doanh nghiệp. Giá trị tài sản, cổ phiếu, chứng chỉ quỹ…được xác định theo giá bán của sản phẩm trên thị trường tại thời điểm nhận tài sản.
2. Căn cứ tính thuế:
a) Thu nhập tính thuế từ chuyển nhượng vốn được xác định:
Thu nhập tính thuế = Giá chuyển nhượng – Giá mua của phần vốn góp chuyển nhượng – Chi phí chuyển nhượng
Trong đó:
– Giá chuyển nhượng được xác định là tổng giá trị thực tế mà bên chuyển nhượng thu được theo hợp đồng chuyển nhượng.
Trường hợp hợp đồng chuyển nhượng vốn quy định việc thanh toán theo hình thức trả góp, trả chậm thì doanh thu của hợp đồng chuyển nhượng không bao gồm lãi trả góp, lãi trả chậm theo thời hạn quy định trong hợp đồng.
Trường hợp hợp đồng chuyển nhượng không quy định giá thanh toán hoặc cơ quan thuế có cơ sở để xác định giá thanh toán không phù hợp theo giá thị trường, cơ quan thuế có quyền kiểm tra và ấn định giá chuyển nhượng. Doanh nghiệp có chuyển nhượng một phần vốn góp trong doanh nghiệp mà giá chuyển nhượng đối với phần vốn góp này không phù hợp theo giá thị trường thì cơ quan thuế được ấn định lại toàn bộ giá trị của doanh nghiệp tại thời điểm chuyển nhượng để xác định lại giá chuyển nhượng tương ứng với tỷ lệ phần vốn góp chuyển nhượng.
Căn cứ ấn định giá chuyển nhượng dựa vào tài liệu điều tra của cơ quan thuế hoặc căn cứ giá chuyển nhượng vốn của các trường hợp khác ở cùng thời gian, cùng tổ chức kinh tế hoặc các hợp đồng chuyển nhượng tương tự tại thời điểm chuyển nhượng. Trường hợp việc ấn định giá chuyển nhượng của cơ quan thuế không phù hợp thì được căn cứ theo giá thẩm định của các tổ chức định giá chuyên nghiệp có thẩm quyền xác định giá chuyển nhượng tại thời điểm chuyển nhượng theo đúng quy định.
Doanh nghiệp có hoạt động chuyển nhượng vốn cho tổ chức, cá nhân thì phần giá trị vốn chuyển nhượng theo hợp đồng chuyển nhượng có giá trị từ hai mươi triệu đồng trở lên phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt. Trường hợp việc chuyển nhượng vốn không có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt thì cơ quan thuế có quyền ấn định giá chuyển nhượng.
– Giá mua của phần vốn chuyển nhượng được xác định đối với từng trường hợp như sau:
+ Nếu là chuyển nhượng vốn góp thành lập doanh nghiệp là giá trị phần vốn góp lũy kế đến thời điểm chuyển nhượng vốn trên cơ sở sổ sách, hồ sơ, chứng từ kế toán và được các bên tham gia đầu tư vốn hoặc tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh xác nhận, hoặc kết quả kiểm toán của công ty kiểm toán độc lập đối với doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài.
+ Nếu là phần vốn do mua lại thì giá mua là giá trị vốn tại thời điểm mua. Giá mua được xác định căn cứ vào hợp đồng mua lại phần vốn góp, chứng từ thanh toán.
Trường hợp doanh nghiệp đủ điều kiện hạch toán kế toán bằng đồng ngoại tệ và thực hiện theo đúng quy định của pháp luật về chế độ kế toán có chuyển nhượng vốn góp bằng ngoại tệ thì giá chuyển nhượng và giá mua của phần vốn chuyển nhượng được xác định bằng đồng ngoại tệ; Trường hợp doanh nghiệp hạch toán kế toán bằng đồng Việt Nam có chuyển nhượng vốn góp bằng ngoại tệ thì giá chuyển nhượng phải được xác định bằng đồng Việt Nam theo tỷ giá mua vào của Ngân hàng thương mại nơi doanh nghiệp mở tài khoản tại thời điểm chuyển nhượng
Trường hợp phần vốn doanh nghiệp góp hoặc mua lại có nguồn gốc một phần do vay vốn thì giá mua của phần vốn chuyển nhượng bao gồm cả các khoản chi phí trả lãi tiền vay để đầu tư vốn.
Trường hợp doanh nghiệp hạch toán kế toán bằng đồng ngoại tệ (đã được Bộ Tài chính chấp thuận) có chuyển nhượng vốn góp bằng ngoại tệ thì giá chuyển nhượng và giá mua của phần vốn chuyển nhượng được xác định bằng đồng ngoại tệ; Trường hợp doanh nghiệp hạch toán kế toán bằng đồng Việt Nam có chuyển nhượng vốn góp bằng ngoại tệ thì giá chuyển nhượng phải được xác định bằng đồng Việt Nam theo tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm chuyển nhượng.
– Chi phí chuyển nhượng là các khoản chi thực tế liên quan trực tiếp đến việc chuyển nhượng, có chứng từ, hóa đơn hợp pháp. Trường hợp chi phí chuyển nhượng phát sinh ở nước ngoài thì các chứng từ gốc đó phải được một cơ quan công chứng hoặc kiểm toán độc lập của nước có chi phí phát sinh xác nhận và chứng từ phải được dịch ra tiếng Việt (có xác nhận của đại diện có thẩm quyền).
Chi phí chuyển nhượng bao gồm: chi phí để làm các thủ tục pháp lý cần thiết cho việc chuyển nhượng; các khoản phí và lệ phí phải nộp khi làm thủ tục chuyển nhượng; các chi phí giao dịch, đàm phán, ký kết hợp đồng chuyển nhượng và các chi phí khác có chứng từ chứng minh.
Ví dụ 16: Doanh nghiệp A góp 400 tỷ đồng gồm 320 tỷ đồng là giá trị nhà xưởng và 80 tỷ đồng tiền mặt để thành lập doanh nghiệp liên doanh sản xuất giấy vệ sinh sau đó doanh nghiệp A chuyển nhượng phần vốn góp nêu trên cho doanh nghiệp B với giá là 550 tỷ đồng, vốn góp của doanh nghiệp A tại thời điểm chuyển nhượng trên sổ sách kế toán là 400 tỷ đồng, chi phí liên quan đến việc chuyển nhượng vốn là 70 tỷ đồng. Thu nhập để tính thuế thu nhập từ chuyển nhượng vốn trong trường hợp này là 80 tỷ đồng (550 – 400 – 70).
b) Doanh nghiệp có thu nhập từ chuyển nhượng vốn thì khoản thu nhập này được xác định là khoản thu nhập khác và kê khai vào thu nhập chịu thuế khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp.
c) Đối với tổ chức nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam hoặc có thu nhập tại Việt Nam mà tổ chức này không hoạt động theo Luật Đầu tư, Luật Doanh nghiệp (gọi chung là nhà thầu nước ngoài) có hoạt động chuyển nhượng vốn thì thực hiện kê khai, nộp thuế như sau:
Tổ chức, cá nhân nhận chuyển nhượng vốn có trách nhiệm xác định, kê khai, khấu trừ và nộp thay tổ chức nước ngoài số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp. Trường hợp bên nhận chuyển nhượng vốn cũng là tổ chức nước ngoài không hoạt động theo Luật Đầu tư, Luật Doanh nghiệp thì doanh nghiệp thành lập theo pháp luật Việt Nam nơi các tổ chức nước ngoài đầu tư vốn có trách nhiệm kê khai và nộp thay số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp từ hoạt động chuyển nhượng vốn của tổ chức nước ngoài.
Việc kê khai thuế, nộp thuế được thực hiện theo quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý thuế.
Điều 15. Thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán
1. Phạm vi áp dụng:
Thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán của doanh nghiệp là thu nhập có được từ việc chuyển nhượng cổ phiếu, trái phiếu, chứng chỉ quỹ và các loại chứng khoán khác theo quy định.
Trường hợp doanh nghiệp thực hiện phát hành thêm cổ phiếu để huy động vốn thì phần chênh lệch giữa giá phát hành và mệnh giá không tính vào thu nhập chịu thuế để tính thuế thu nhập doanh nghiệp.
Trường hợp doanh nghiệp tiến hành chia, tách, hợp nhất, sáp nhập mà thực hiện hoán đổi cổ phiếu tại thời điểm chia, tách, hợp nhất, sáp nhập nếu phát sinh thu nhập thì phần thu nhập này phải chịu thuế thu nhập doanh nghiệp.
Trường hợp doanh nghiệp có chuyển nhượng chứng khoán không nhận bằng tiền mà nhận bằng tài sản, lợi ích vật chất khác (cổ phiếu, chứng chỉ quỹ…) có phát sinh thu nhập thì phải chịu thuế thu nhập doanh nghiệp. Giá trị tài sản, cổ phiếu, chứng chỉ quỹ…được xác định theo giá bán của sản phẩm trên thị trường tại thời điểm nhận tài sản.
2. Căn cứ tính thuế:
Thu nhập tính thuế từ chuyển nhượng chứng khoán trong kỳ được xác định bằng giá bán chứng khoán trừ (-) giá mua của chứng khoán chuyển nhượng, trừ (-) các chi phí liên quan đến việc chuyển nhượng.
– Giá bán chứng khoán được xác định như sau:
+ Đối với chứng khoán niêm yết và chứng khoán của công ty đại chúng chưa niêm yết nhưng thực hiện đăng ký giao dịch tại trung tâm giao dịch chứng khoán thì giá bán chứng khoán là giá thực tế bán chứng khoán (là giá khớp lệnh hoặc giá thỏa thuận) theo thông báo của Sở giao dịch chứng khoán, trung tâm giao dịch chứng khoán.
+ Đối với chứng khoán của các công ty không thuộc các trường hợp nêu trên thì giá bán chứng khoán là giá chuyển nhượng ghi trên hợp đồng chuyển nhượng.
– Giá mua của chứng khoán được xác định như sau:
+ Đối với chứng khoán niêm yết và chứng khoán của công ty đại chúng chưa niêm yết nhưng thực hiện đăng ký giao dịch tại trung tâm giao dịch chứng khoán thì giá mua chứng khoán là giá thực mua chứng khoán (là giá khớp lệnh hoặc giá thỏa thuận) theo thông báo của Sở giao dịch chứng khoán, trung tâm giao dịch chứng khoán.
+ Đối với chứng khoán mua thông qua đấu giá thì giá mua chứng khoán là mức giá ghi trên thông báo kết quả trúng đấu giá cổ phần của tổ chức thực hiện đấu giá cổ phần và giấy nộp tiền.
+ Đối với chứng khoán không thuộc các trường hợp nêu trên: giá mua chứng khoán là giá chuyển nhượng ghi trên hợp đồng chuyển nhượng.
– Chi phí chuyển nhượng là các khoản chi thực tế liên quan trực tiếp đến việc chuyển nhượng, có chứng từ, hóa đơn hợp pháp.
Chi phí chuyển nhượng bao gồm: chi phí để làm các thủ tục pháp lý cần thiết cho việc chuyển nhượng; Các khoản phí và lệ phí phải nộp khi làm thủ tục chuyển nhượng; Phí lưu ký chứng khoán theo quy định của Ủy ban chứng khoán Nhà nước và chứng từ thu của công ty chứng khoán; Phí ủy thác chứng khoán căn cứ vào chứng từ thu của đơn vị nhận ủy thác; Các chi phí giao dịch, đàm phán, ký kết hợp đồng chuyển nhượng và các chi phí khác có chứng từ chứng minh.
Doanh nghiệp có thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán thì khoản thu nhập này được xác định là khoản thu nhập khác và kê khai vào thu nhập chịu thuế khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp.

Như vậy: Thu nhập từ chuyển nhượng vốn là khoản thu nhập phải chịu thuế TNDN do vậy, chuyển nhượng vốn vẫn là một trong những hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp và vẫn phải chịu thuế thu nhập doanh nghiệp.

Khai thuế TNDN cho hoạt động chuyển nhượng vốn

Theo quy định tại khoản 1 điều 7 thông tư 78/2014/TT-BTC quy định về thu nhập khác gồm:

Điều 7. Thu nhập khác
Thu nhập khác bao gồm các khoản thu nhập sau:
1. Thu nhập từ chuyển nhượng vốn, chuyển nhượng chứng khoán theo hướng dẫn tại Chương IV Thông tư này

Theo đó, đây là một trong các loại thu nhập khác của odanh nghiệp. Do vậy, việc khai thuế TNDN áp dụng một cách bình thường. Thu nhập từ chuyển nhượng vốn của doanh nghiệp được coi là một khoản thu nhập khác, doanh nghiệp có thu nhập từ chuyển nhượng vốn có trách nhiệm xác định, kê khai số thuế thu nhập doanh nghiệp từ chuyển nhượng vốn vào tờ khai quyết toán theo năm.

Trường hợp khai thuế TNDN từ chuyển nhượng vốn theo từng lần phát sinh theo nghị định 126/2020/NĐ-CP như sau:

Điều 8. Các loại thuế khai theo tháng, khai theo quý, khai theo năm, khai theo từng lần phát sinh nghĩa vụ thuế và khai quyết toán thuế
4. Các loại thuế, khoản thu khác thuộc ngân sách nhà nước khai theo từng lần phát sinh, bao gồm:
n) Thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp của tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam hoặc có thu nhập tại Việt Nam (sau đây gọi là nhà thầu nước ngoài) áp dụng theo phương pháp trực tiếp; thuế thu nhập doanh nghiệp của nhà thầu nước ngoài áp dụng theo phương pháp hỗn hợp khi bên Việt Nam thanh toán tiền cho nhà thầu nước ngoài. Trường hợp bên Việt Nam thanh toán tiền cho nhà thầu nước ngoài nhiều lần trong tháng thì được khai theo tháng thay cho việc khai theo từng lần phát sinh.
o) Thuế thu nhập doanh nghiệp từ hoạt động chuyển nhượng vốn của nhà thầu nước ngoài.
Điều 11. Địa điểm nộp hồ sơ khai thuế
Người nộp thuế thực hiện các quy định về địa điểm nộp hồ sơ khai thuế theo quy định tại khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều 45 Luật Quản lý thuế và các quy định sau đây:
6. Địa điểm nộp hồ sơ khai thuế đối với người nộp thuế có phát sinh nghĩa vụ thuế đối với các loại thuế khai và nộp theo từng lần phát sinh theo quy định tại điểm b khoản 4 Điều 45 Luật Quản lý thuế tại cơ quan thuế quản lý trực tiếp, trừ các trường hợp sau đây:
c) Hồ sơ khai thuế thu nhập doanh nghiệp đối với hoạt động chuyển nhượng vốn của nhà thầu nước ngoài tại cơ quan thuế quản lý trực tiếp doanh nghiệp nơi nhà thầu nước ngoài đầu tư vốn (bao gồm cả trường hợp tổ chức, cá nhân nhận chuyển nhượng vốn khai thay cho nhà thầu nước ngoài và trường hợp tổ chức thành lập theo pháp luật Việt Nam nơi nhà thầu nước ngoài đầu tư vốn khai thay nếu tổ chức, cá nhân nhận chuyển nhượng vốn cũng là nhà thầu nước ngoài).

Hồ sơ khai thuế tại thông tư 80/2021/TT-BTC như sau:

7.3. Hồ sơ khai thuế thu nhập doanh nghiệp đối với thu nhập từ hoạt động chuyển nhượng vốn của nhà thầu nước ngoài
– Tờ khai thuế thu nhập doanh nghiệp (áp dụng đối với thu nhập từ chuyển nhượng vốn) – Tờ khai 05/TNDN
– Bản sao hợp đồng chuyển nhượng, Bản sao chứng nhận vốn góp, chứng từ gốc của các khoản chi phí (nếu có)

Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế: Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế đối với loại thuế khai và nộp theo từng lần phát sinh nghĩa vụ thuế chậm nhất là ngày thứ 10 kể từ ngày phát sinh nghĩa vụ thuế. (Điều 44 Luật quản lý thuế 2019).

Như vậy, trường hợp chuyển nhượng vốn khai theo từng lần phát sinh chỉ áp dụng với:
– Hoạt động chuyển nhượng vốn của nhà thầu nước ngoài.
– Hoạt động bán toàn bộ Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do tổ chức làm chủ sở hữu dưới hình thức chuyển nhượng vốn có gắn với bất động sản

Xin cảm ơn quý khách đã theo dõi bài viết, nội dung của bài viết chỉ nhằm mục đích tham khảo do tính thay đổi của luật áp dụng tại từng thời điểm và những đặc thù trong từng sự kiện pháp lý. Để được tư vấn, hướng dẫn chính xác nhất với trường hợp của quý khách, mọi câu hỏi, thắc mắc xin được phản hồi về Hotline 1900.0191 hoặc địa chỉ hòm mail bên dưới!

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Thông tin pháp luật mới nhất tại thuvienluat.vn. Để được tư vấn, hướng dẫn trực tiếp, xin vui lòng liên hệ Hotline 1900.0191.

Chấm dứt hợp đồng lao động là gì? Khi quan hệ lao động kết thúc là lúc mà hai bên người sử dụng và người lao động chấm dứt hợp đồng lao động. Các trường hợp chấm dứt hợp đồng la động theo quy định tại điều 34 Bộ luật lao động 2019 gồm:

Điều 34. Các trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động
1. Hết hạn hợp đồng lao động, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 177 của Bộ luật này.
2. Đã hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động.
3. Hai bên thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động.
4. Người lao động bị kết án phạt tù nhưng không được hưởng án treo hoặc không thuộc trường hợp được trả tự do theo quy định tại khoản 5 Điều 328 của Bộ luật Tố tụng hình sự, tử hình hoặc bị cấm làm công việc ghi trong hợp đồng lao động theo bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật.
5. Người lao động là người nước ngoài làm việc tại Việt Nam bị trục xuất theo bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật, quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
6. Người lao động chết; bị Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc đã chết.
7. Người sử dụng lao động là cá nhân chết; bị Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc đã chết. Người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động hoặc bị cơ quan chuyên môn về đăng ký kinh doanh thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ra thông báo không có người đại diện theo pháp luật, người được ủy quyền thực hiện quyền và nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật.
8. Người lao động bị xử lý kỷ luật sa thải.
9. Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại Điều 35 của Bộ luật này.
10. Người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại Điều 36 của Bộ luật này.
11. Người sử dụng lao động cho người lao động thôi việc theo quy định tại Điều 42 và Điều 43 của Bộ luật này.
12. Giấy phép lao động hết hiệu lực đối với người lao động là người nước ngoài làm việc tại Việt Nam theo quy định tại Điều 156 của Bộ luật này.
13. Trường hợp thỏa thuận nội dung thử việc ghi trong hợp đồng lao động mà thử việc không đạt yêu cầu hoặc một bên hủy bỏ thỏa thuận thử việc.

Chấm dứt hợp đồng lao động hợp pháp

Chấm dứt hợp đồng lao động hợp pháp là khi người lao động hoặc người sử dụng lao động thực hiện việc chấm dứt hợp đồng đúng quy định pháp luật bao gồm các trường hợp chấm dứt hợp đồng theo quy định tại điều 34 của bộ luật lao động 2019. Các trường hợp còn lại khi thực hiện chấm dứt hợp đồng lao động bất hợp pháp thì bên nào chấm dứt hợp đồng bất hợp pháp sẽ phải bồi thường cho bên còn lại

Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động

Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động là khi hợp đồng lao động được chấm dứt theo ý chí của một bên và chưa được sự đồng ý của bên còn lại

Đối với người lao động: Người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo điều 35 bộ luật lao động 2019

Trường hợp đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động không cần báo trước:
– Không được bố trí theo đúng công việc, địa điểm làm việc hoặc không được bảo đảm điều kiện làm việc theo thỏa thuận, trừ trường hợp quy định tại Điều 29 của Bộ luật này;
– Không được trả đủ lương hoặc trả lương không đúng thời hạn, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 97 của Bộ luật này;
– Bị người sử dụng lao động ngược đãi, đánh đập hoặc có lời nói, hành vi nhục mạ, hành vi làm ảnh hưởng đến sức khỏe, nhân phẩm, danh dự; bị cưỡng bức lao động;
– Bị quấy rối tình dục tại nơi làm việc;
– Lao động nữ mang thai phải nghỉ việc theo quy định tại khoản 1 Điều 138 của Bộ luật này;
– Đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định tại Điều 169 của Bộ luật này, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác;
– Người sử dụng lao động cung cấp thông tin không trung thực theo quy định tại khoản 1 Điều 16 của Bộ luật này làm ảnh hưởng đến việc thực hiện hợp đồng lao động.

Thời hạn báo trước khi người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng
– Ít nhất 45 ngày nếu làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn;
– Ít nhất 30 ngày nếu làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng;
– Ít nhất 03 ngày làm việc nếu làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn dưới 12 tháng;
– Đối với một số ngành, nghề, công việc đặc thù thì thời hạn báo trước được thực hiện theo quy định của Chính phủ.

Nghĩa vụ của người lao động khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật
– Không được trợ cấp thôi việc.
– Phải bồi thường cho người sử dụng lao động nửa tháng tiền lương theo hợp đồng lao động và một khoản tiền tương ứng với tiền lương theo hợp đồng lao động trong những ngày không báo trước.
– Phải hoàn trả cho người sử dụng lao động chi phí đào tạo theo quy định

Người sử dụng lao động: Người sử dụng lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo điều 36 bộ luật lao động 2019 gồm:
– Người lao động thường xuyên không hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động được xác định theo tiêu chí đánh giá mức độ hoàn thành công việc trong quy chế của người sử dụng lao động. Quy chế đánh giá mức độ hoàn thành công việc do người sử dụng lao động ban hành nhưng phải tham khảo ý kiến tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở đối với nơi có tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở;
– Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 12 tháng liên tục đối với người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn hoặc đã điều trị 06 tháng liên tục đối với người làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng hoặc quá nửa thời hạn hợp đồng lao động đối với người làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa hồi phục.
Khi sức khỏe của người lao động bình phục thì người sử dụng lao động xem xét để tiếp tục giao kết hợp đồng lao động với người lao động;
– Do thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh nguy hiểm, địch họa hoặc di dời, thu hẹp sản xuất, kinh doanh theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền mà người sử dụng lao động đã tìm mọi biện pháp khắc phục nhưng vẫn buộc phải giảm chỗ làm việc;
– Người lao động không có mặt tại nơi làm việc sau thời hạn 15 ngày kể từ khi hết thời hạn tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động
– Người lao động đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định tại Điều 169 của Bộ luật này, trừ trường hợp có thỏa thuận khác;
– Người lao động tự ý bỏ việc mà không có lý do chính đáng từ 05 ngày làm việc liên tục trở lên;
– Người lao động cung cấp không trung thực thông tin theo quy định tại khoản 2 Điều 16 của Bộ luật này khi giao kết hợp đồng lao động làm ảnh hưởng đến việc tuyển dụng người lao động.

Thời hạn báo trước khi người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng
– Ít nhất 45 ngày đối với hợp đồng lao động không xác định thời hạn;
– Ít nhất 30 ngày đối với hợp đồng lao động xác định thời hạn;
– Ít nhất 03 ngày làm việc đối với hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng (hoặc trường hợp NLĐ ốm đau, tai nạn đã điều trị…)

Trường hợp người sử dụng lao động không được thực hiện quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động
– Người lao động ốm đau hoặc bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp đang điều trị, điều dưỡng theo quyết định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền (trừ trường hợp nghỉ quá dài)
– Người lao động đang nghỉ hằng năm, nghỉ việc riêng và những trường hợp nghỉ khác được người sử dụng lao động đồng ý.
–  Vì lý do kết hôn, mang thai, nghỉ thai sản, nuôi con dưới 12 tháng tuổi của lao động nữ
– Người lao động nghỉ việc hưởng chế độ thai sản theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội.

Nghĩa vụ của người sử dụng lao động khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật
– Phải nhận người lao động trở lại làm việc theo hợp đồng lao động đã giao kết và phải trả tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế trong những ngày người lao động không được làm việc cộng với ít nhất 02 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động.
– Trường hợp người lao động không muốn tiếp tục làm việc, thì ngoài khoản tiền bồi thường trên người sử dụng lao động phải trả trợ cấp thôi việc
– Trường hợp người sử dụng lao động không muốn nhận lại người lao động và người lao động đồng ý, thì ngoài khoản tiền bồi thường và trợ cấp thôi việc, hai bên thỏa thuận khoản tiền bồi thường thêm nhưng ít nhất phải bằng 02 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động để chấm dứt hợp đồng lao động.
– Trường hợp không còn vị trí, công việc đã giao kết trong hợp đồng lao động mà người lao động vẫn muốn làm việc thì ngoài khoản tiền bồi thường, hai bên thương lượng để sửa đổi, bổ sung hợp đồng lao động.
– Trường hợp vi phạm quy định về thời hạn báo trước thì phải bồi thường

Các khoản trợ cấp khi chấm dứt hợp đồng lao động

Trợ cấp thôi việc: Áp dụng khi chấm dứt hợp đồng hợp pháp mà không đóng bảo hiểm thất nghiệp mỗi năm làm việc được 1/2 tháng lương
Trợ cấp mất việc: Áp dụng khi chấm dứt hợp đồng trong trường hợp thay đổi cơ cấu, công nghệ hoặc vì lý do kinh tế mỗi năm làm việc được 1 tháng lương (tối thiểu 2 tháng lương)
Trợ cấp thất nghiệp: Áp dụng khi đóng BHTN đủ 12 tháng trong vòng 24 tháng trước khi nghỉ việc

Câu hỏi thường gặp

1. Chấm dứt hợp đồng lao động do bị quấy rối? Đối với trường hợp người lao động bị quấy rối, sàm sỡ khi đơn phương chấm dứt hợp đồng phải báo trước ít nhất 3 ngày

2. Chấm dứt hợp đồng do thay đổi cơ cấu, lý do kinh tế? Khi chấm dứt hợp đồng vì lý do này cần lưu ý về thời hạn báo trước và trả trợ cấp mất việc làm cho người lao động.
1. Thay đổi cơ cấu, công nghệ gồm các trường hợp sau đây:
a) Thay đổi cơ cấu tổ chức, tổ chức lại lao động;
b) Thay đổi sản phẩm, cơ cấu sản phẩm;
c) Thay đổi quy trình, công nghệ, máy móc, thiết bị sản xuất, kinh doanh gắn với ngành, nghề sản xuất, kinh doanh của người sử dụng lao động.
2. Lý do kinh tế thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Khủng hoảng hoặc suy thoái kinh tế;
b) Thực hiện chính sách của Nhà nước khi tái cơ cấu nền kinh tế hoặc thực hiện cam kết quốc tế.

3. Trách nhiệm của người sử dụng lao động khi chấm dứt hợp đồng?
– Thông báo cho người lao động biết thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động trước ít nhất 15 ngày
– Thanh toán đầy đủ các khoản có liên quan đến quyền lợi của người lao động trong thời hạn 7 ngày (tối đa không quá 30 ngày) bao gồm xác nhận và trả lại sổ bảo hiểm xã hội, chi trả tiền lương, trợ cấp thôi việc, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp và các quyền lợi khác

4. Chấm dứt hợp đồng lao động với lao động nữ đang mang thai? Theo quy định người sử dụng lao động không được sa thải hoặc đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động đối với lao động nữ vì lý do kết hôn, mang thai, nghỉ thai sản, nuôi con dưới 12 tháng tuổi… Tuy nhiên, nếu trong trường hợp vì lý do khác hoặc do hai bên thoả thuận thì hoàn toàn có thể chấm dứt hợp đồng lao động

Xin cảm ơn quý khách đã theo dõi bài viết, nội dung của bài viết chỉ nhằm mục đích tham khảo do tính thay đổi của luật áp dụng tại từng thời điểm và những đặc thù trong từng sự kiện pháp lý. Để được tư vấn, hướng dẫn chính xác nhất với trường hợp của quý khách, mọi câu hỏi, thắc mắc xin được phản hồi về Hotline 1900.0191 hoặc địa chỉ hòm mail bên dưới!

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Thông tin pháp luật mới nhất tại thuvienluat.vn. Để được tư vấn, hướng dẫn trực tiếp, xin vui lòng liên hệ Hotline 1900.0191.

Flycam, drone là loại tàu bay không người lái dùng để quay phim, chụp ảnh từ trên cao, chúng được gắn camera và có thiết bị điều khiển. Hiện nay đã có rất hiều flycam, drone được nhập khẩu vào Việt Nam với mục đích vui chơi hoặc mục đích sản xuất, kinh doanh. Vậy thủ tục nhập khẩu flycam, drone như thế nào?

Tàu bay không người lái là gì?

Theo quy định tại điều 3 nghị định 36/2008/NĐ-CP quy định về tàu bay không người lái như sau

Điều 3. Giải thích từ ngữ
1. Tàu bay không người lái là thiết bị bay mà việc điều khiển, duy trì hoạt động của chuyến bay không cần có sự tham gia điều khiển trực tiếp của phi công, tổ lái trên thiết bị bay đó.
2. Phương tiện bay siêu nhẹ, bao gồm các loại khí cầu và mô hình bay.
a) Khí cầu là khí cụ bay mà lực nâng được tạo bởi những chất khí chứa trong vỏ bọc của nó, chất khí này có khối lượng riêng nhỏ hơn không khí. Có hai loại khí cầu:
– Khí cầu bay có người điều khiển;
– Khí cầu bay không người điều khiển, bao gồm cả khí cầu bay tự do hoặc được điều khiển tự động hoặc được giữ buộc cố định tại một vị trí trên mặt đất.
b) Mô hình bay, bao gồm:
– Các loại tàu lượn được mô phỏng theo hình dáng, kiểu cách các loại máy bay, được gắn động cơ sử dụng nguồn năng lượng bằng pin hoặc nhiên liệu lỏng, rắn hoặc năng lượng mặt trời, được điều khiển bằng vô tuyến hoặc chương trình lập sẵn;
– Các loại dù bay và diều bay có hoặc không có người điều khiển, trừ các loại diều bay dân gian.
3. Phép bay là văn bản hoặc hiệu lệnh do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp, xác định điều kiện và giới hạn được phép hoạt động của tàu bay không người lái, phương tiện bay siêu nhẹ.

Giấy phép nhập khẩu flycam, drone

Theo quy định tại điều 4 nghị định 36/2008/NĐ-CP trước khi tiến hành nhập khẩu tàu bay không người lái phải xin ý kiến của Bộ Quốc Phòng và Bộ Công an

Điều 4. Nhập khẩu, xuất khẩu, sản xuất, kinh doanh tàu bay không người lái và các loại phương tiện bay siêu nhẹ
1. Các cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp phép cho các tổ chức, cá nhân nhập khẩu, xuất khẩu, tạm nhập tái xuất, thực hiện thiết kế, sản xuất, thử nghiệm, kinh doanh các loại tàu bay không người lái và các phương tiện bay siêu nhẹ chỉ được cấp phép sau khi đã có ý kiến thống nhất của Bộ Quốc phòng và Bộ Công an.
2. Các tổ chức, cá nhân có nhu cầu nhập khẩu, xuất khẩu, tạm nhập tái xuất, thực hiện thiết kế, sản xuất, thử nghiệm, kinh doanh các loại tàu bay không người lái và các phương tiện bay siêu nhẹ phải có công văn đề nghị Bộ Quốc phòng và Bộ Công an chấp thuận trước khi trình cấp có thẩm quyền quyết định.

Theo quy định trên, có thể thấy việc xin cấp phép nhập khẩu flycam, drone gồm hai bước:

Bước 1: Xin ý kiến Bộ quốc phòng

Hồ sơ gồm:
– Công văn xin phép nhập khẩu;
– Ảnh chụp thiết bị (18×24);
– Bản thuyết minh thông số kĩ thuật của thiết bị;
– Giấy tờ pháp lý của cá nhân, tổ chức
– Các giấy tờ khác liên quan đến nguồn gốc, xuất xứ thiết bị.             
Hồ sơ được gửi theo đường Bưu Điện về Số 1, Nguyễn Tri Phương, Phường Quán Thánh, Quận Ba Đình, Thành phố Hà Nội.

Thời gian thực hiện: 10 – 15 ngày làm việc

Bước 2: Chấp thuận nhập khẩu tại Bộ Công Thương

Theo quy định tại điều 8, điều 9 nghị định 69/2018/NĐ-CP quy định như sau:

Điều 8. Một số mặt hàng xuất khẩu, nhập khẩu theo quy định riêng
4. Việc nhập khẩu hàng hóa có ảnh hưởng trực tiếp đến quốc phòng, an ninh thuộc Danh mục quy định tại Phụ lục IV Nghị định này nhưng không phục vụ mục đích quốc phòng, an ninh thực hiện theo giấy phép của Bộ Công Thương trên cơ sở ý kiến của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an.

Trong đó tại Phụ lục IV của nghị định 69/2018/NĐ-CP quy định danh mục hàng hóa ảnh hưởng quốc phòng an ninh gồm: “Phương tiện bay khác (ví dụ, trực thăng, máy bay); tàu vũ trụ (kể cả vệ tinh) và tầu bay trong quỹ đạo và phương tiện đẩy để phóng tàu vũ trụ (Chỉ áp dụng với loại máy bay, trực thăng không sử dụng trong hàng không dân dụng không có gắn trang thiết bị-vũ khí để chiến đấu).”

Hồ sơ cấp giấy phép nhập khẩu drone theo quy định tại điều 9 như sau:

Điều 9. Hồ sơ, quy trình cấp giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu
Hồ sơ, quy trình cấp giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu quy định tại Khoản 3 Điều 7, Khoản 4 Điều 8 Nghị định này và Khoản 1 Điều 14 Luật Quản lý ngoại thương thực hiện như sau:
1. Hồ sơ cấp giấy phép gồm:
a) Văn bản đề nghị cấp giấy phép của thương nhân: 1 bản chính.
b) Giấy chứng nhận đầu tư hoặc giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp: 1 bản sao có đóng dấu của thương nhân.
c) Các giấy tờ, tài liệu liên quan theo quy định của pháp luật.
2. Quy trình cấp giấy phép thực hiện như sau:
a) Thương nhân gửi 1 bộ hồ sơ quy định tại Khoản 1 Điều này trực tiếp hoặc qua đường bưu điện hoặc trực tuyến (nếu có áp dụng) đến bộ, cơ quan ngang bộ có thẩm quyền cấp giấy phép.
b) Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ, đúng quy định hoặc cần bổ sung tài liệu giải trình, trong thời hạn 3 ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, bộ, cơ quan ngang bộ thông báo để thương nhân hoàn thiện hồ sơ.
c) Trừ trường hợp pháp luật có quy định khác về thời hạn cấp giấy phép, trong thời hạn tối đa 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ, đúng quy định, bộ, cơ quan ngang bộ có văn bản trả lời thương nhân.
d) Trường hợp pháp luật có quy định về việc bộ, cơ quan ngang bộ có thẩm quyền cấp giấy phép phải trao đổi ý kiến với các cơ quan liên quan, thời hạn xử lý hồ sơ tính từ thời điểm nhận được ý kiến trả lời của cơ quan liên quan.
đ) Việc cấp sửa đổi, bổ sung giấy phép, cấp lại giấy phép do mất, thất lạc thực hiện theo nguyên tắc sau:
– Thương nhân chỉ phải nộp các giấy tờ liên quan đến nội dung cần sửa đổi, bổ sung.
– Thời gian cấp sửa đổi, bổ sung, cấp lại không dài hơn thời gian cấp giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu.
– Trường hợp từ chối sửa đổi, bổ sung, cấp lại giấy phép, bộ, cơ quan ngang bộ có văn bản trả lời, nêu rõ lý do.
3. Bộ, cơ quan ngang bộ căn cứ quy định tại Nghị định và quy định pháp luật có liên quan ban hành hoặc trình cơ quan có thẩm quyền ban hành các quy định chi tiết về hồ sơ cấp giấy phép và công bố cơ quan, tổ chức, địa chỉ tiếp nhận hồ sơ cấp giấy phép của thương nhân.

Cơ quan giải quyết: Bộ Công Thương (Cục Xuất nhập khẩu), địa chỉ: 54 Hai Bà Trưng, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội.

Trong chỉ đạo mới đây, Tổng cục Hải quan yêu cầu các đơn vị hải quan trực thuộc căn cứ quy định tại Nghị định số 36/2008/NĐ-CP ngày 28/3/2008 của Chính phủ về quản lý tàu bay không người lái và các phương tiện bay siêu nhẹ, Nghị định số 69/2018/NĐ-CP ngày 15/5/2018 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý ngoại thương và Thông tư số 02/2022/TT-BTTT ngày 16/5/2022 ngày 16/5/2022 quy định Danh mục sản phẩm, hàng hóa có khả năng gây mất an toàn thuộc trách nhiệm quản lý của Bộ Thông tin Truyền thông để giải quyết thủ tục nhập khẩu mặt hàng Flycam theo đúng quy định.

Theo đó, khi đăng ký tờ khai nhập khẩu, người khai hải quan phải có giấy phép nhập khẩu do cơ quan có thẩm quyền cấp trên cơ sở ý kiến thống nhất của Bộ Công an, Bộ Quốc phòng và khai số giấy phép vào ô Giấy phép nhập khẩu trên tờ khai hải quan nhập khẩu.

Đồng thời, khi làm thủ tục hải quan, người khai hải quan phải nộp bản đăng ký kiểm tra nhà nước về chất lượng qua Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan.

Về phân loại hàng hóa và áp dụng chính sách thuế, Tổng cục Hải quan yêu cầu các đơn vị thống nhất phân loại và áp dụng chính sách thuế đối với mặt hàng Flycam theo hướng dẫn tại công văn 3831/TCHQ-XNK ngày 15/9/2022 của Tổng cục Hải quan. Các đơn vị hải quan địa phương tiến hành rà soát toàn bộ các trường hợp đã nhập khẩu mặt hàng Flycam và xử lý đối với trường hợp vi phạm.

Hiện tại, theo công văn 4213/BQP-TM ngày 11/11/2020 chỉ cấp phép với trường hợp phục vụ sản xuất nông nghiệp, không kinh doanh chuyển giao cho tới khi nghị định thay thế nghị định 36/2008/NĐ-CP được ban hành.

Xin cảm ơn quý khách đã theo dõi bài viết, nội dung của bài viết chỉ nhằm mục đích tham khảo do tính thay đổi của luật áp dụng tại từng thời điểm và những đặc thù trong từng sự kiện pháp lý. Để được tư vấn, hướng dẫn chính xác nhất với trường hợp của quý khách, mọi câu hỏi, thắc mắc xin được phản hồi về Hotline 1900.0191 hoặc địa chỉ hòm mail bên dưới!

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Thông tin pháp luật mới nhất tại thuvienluat.vn. Để được tư vấn, hướng dẫn trực tiếp, xin vui lòng liên hệ Hotline 1900.0191.

Thời hạn bằng lái xe

Theo quy định tại điều 17 thông tư 12/2017/TT-BGTVT quy định về thời hạn bằng lái xe như sau:
1. Giấy phép lái xe hạng A1, A2, A3 không có thời hạn.
2. Giấy phép lái xe hạng B1 có thời hạn đến khi người lái xe đủ 55 tuổi đối với nữ và đủ 60 tuổi đối với nam; trường hợp người lái xe trên 45 tuổi đối với nữ và trên 50 tuổi đối với nam thì giấy phép lái xe được cấp có thời hạn 10 năm, kể từ ngày cấp.
3. Giấy phép lái xe hạng A4, B2 có thời hạn 10 năm, kể từ ngày cấp.
4. Giấy phép lái xe hạng C, D, E, FB2, FC, FD, FE có thời hạn 05 năm, kể từ ngày cấp.

Đối với trường hợp đổi lại bằng lái xe đã hết hạn cần lưu ý như sau:
– Từ 03 tháng đến dưới 01 năm, kể từ ngày hết hạn, phải sát hạch lại lý thuyết để cấp lại giấy phép lái xe;
– Từ 01 năm trở lên, kể từ ngày hết hạn, phải sát hạch lại cả lý thuyết và thực hành để cấp lại giấy phép lái xe.

Thủ tục đổi giấy phép lái xe qua mạng (online)

Bước 1: Truy cập Cổng dịch vụ công quốc gia tại địa chỉ: https://dichvucong.gov.vn/p/home/dvc-trang-chu.html
Bước 2: Chọn Dịch vụ công trực tuyến: Gõ tìm dịch vụ “đối giấy phép lái xe”
Bước 3: Xem chi tiết trình tự thực hiện thủ tục để biết cần chuẩn bị những giấy tờ gì
Bước 4: Chọn cơ quan thực hiện: Chọn Tỉnh/thành phố, Chọn Sở và click “Đồng ý”
Bước 5: Giao diện sẽ chuyển qua Cổng dịch vụ công đổi giấy phép lái xe đã chọn sau đó ấn “Nộp trực tiếp”
Bước 6: Hoàn tất thông tin yêu cầu trên trang và nhấn đăng ký.
Bước 7: Sau khi hồ sơ được xác nhận lịch hẹn các bạn chỉ cần theo đúng giờ được hẹn và mang Giấy Chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu (đối với người nước ngoài) để đối chiếu và mang theo đầy đủ hồ sơ để thực hiện việc đổi giấy phép lái xe.

Hồ sơ đổi giấy phép lái xe

Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ
Điều 38 Thông tư 12/2017/TT-BGTVT hướng dẫn người có nhu cầu đổi bằng lái sắp hết hạn chuẩn bị hồ sơ gồm các giấy tờ sau:
1. Đơn đề nghị đổi giấy phép lái xe;
2. Giấy khám sức khỏe của người lái xe
3. Bản sao giấy phép lái xe, giấy CMND hoặc thẻ căn cước công dân hoặc hộ chiếu còn thời hạn có ghi số giấy CMND hoặc thẻ căn cước công dân (đối với người Việt Nam) hoặc hộ chiếu còn thời hạn sử dụng (đối với người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài).
Bước 2: Nộp hồ sơ tại Tổng cục Đường bộ Việt Nam hoặc Sở Giao thông Vận tải bất cứ tỉnh, thành phố nào
Bước 3: Nộp lệ phí Theo Thông tư 188/2016/TT-BTC, lệ phí đổi giấy phép lái xe là 135.000 đồng/lần.
Bước 4: Nhận kết quả tại nơi nộp hồ sơ
Thời gian đổi giấy phép lái xe không quá 05 ngày làm việc, kể từ khi nhận hồ sơ đầy đủ theo quy định.

Lưu ý: Người xin cấp lại bằng có thể trực tiếp đi nộp hồ sơ hoặc nộp kê khai trực tuyến nhưng phải đến chụp ảnh trực tiếp và xuất trình bản chính các hồ sơ nêu trên để đối chiếu.

Xin cảm ơn quý khách đã theo dõi bài viết, nội dung của bài viết chỉ nhằm mục đích tham khảo do tính thay đổi của luật áp dụng tại từng thời điểm và những đặc thù trong từng sự kiện pháp lý. Để được tư vấn, hướng dẫn chính xác nhất với trường hợp của quý khách, mọi câu hỏi, thắc mắc xin được phản hồi về Hotline 1900.0191 hoặc địa chỉ hòm mail bên dưới!

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Thông tin pháp luật mới nhất tại thuvienluat.vn. Để được tư vấn, hướng dẫn trực tiếp, xin vui lòng liên hệ Hotline 1900.0191.

Trường hợp nào hoàn trả hàng hóa? Trả lại hàng hóa là trường hợp bên nhận hàng và hóa đơn nhưng vì lý do nào đó mà trả lại hàng cho bên xuât hàng. Trường hợp hoàn trả hàng hóa có thể vì một trong nhũng lý do sau:
– Do hàng hóa không đạt chất lượng nên trả lại hàng hóa cho người mua
– Do hàng hóa được cho vay, cho mượn và được hoàn trả lại khi bên nhận không còn nhu cầu vay, mượn hàng hóa nữa

Xuất hóa đơn hoàn trả hàng hóa như thế nào?

Theo quy định tại khoản 1 điều 4 nghị định 123/2020/NĐ-CP về việc xuất hóa đơn trả lại hàng đã mua quy định như sau:

Điều 4. Nguyên tắc lập, quản lý, sử dụng hóa đơn, chứng từ
1. Khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ, người bán phải lập hóa đơn để giao cho người mua (bao gồm cả các trường hợp hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại, quảng cáo, hàng mẫu; hàng hóa, dịch vụ dùng để cho, biếu, tặng, trao đổi, trả thay lương cho người lao động và tiêu dùng nội bộ (trừ hàng hóa luân chuyển nội bộ để tiếp tục quá trình sản xuất); xuất hàng hóa dưới các hình thức cho vay, cho mượn hoặc hoàn trả hàng hóa) và phải ghi đầy đủ nội dung theo quy định tại Điều 10 Nghị định này, trường hợp sử dụng hóa đơn điện tử thì phải theo định dạng chuẩn dữ liệu của cơ quan thuế theo quy định tại Điều 12 Nghị định này.

Theo quy định này, khi hoàn trả hàng hóa sẽ do bên bán lập hóa đơn (bên mua không phải lập hóa đơn). Tuy nhiên, trên thực tế căn cứ vào các hướng dẫn của cơ quan thuế tùy từng trường hợp việc xuất hóa đơn trả hàng hóa sẽ được thực hiện khác nhau.

Công văn 2121/TCT-CS ngày 29/05/2023 của Tổng cục thuế: Trường hợp hàng hóa đã mua trước 01/01/2023 với thuế suất 8%, sau ngày 31/12/2022 người mua trả lại hàng hóa do không đúng quy cách, chất lượng, thì người bán lập hóa đơn hoàn trả hàng hóa để điều chỉnh giảm hoặc thay thế hóa đơn đã lập với thuế suất thuế GTGT 8%, người bán và người mua có thỏa thuận ghi rõ hàng bán trả lại.

Công văn 3168/CTBDI-TTHT ngày 13/09/2023 của Cục thuế Bình Định: Căn cứ quy định trên, trường hợp của Công ty Cổ phần Tập đoàn Hoa Sen Chi nhánh Bình Định có phát sinh mua hàng hóa và nhà cung cấp đã xuất hóa đơn, nhưng sau đó công ty trả lại hàng cho nhà cung cấp thì: khi trả lại hàng hóa theo hóa đơn mà nhà cung cấp đã xuất bán, thì công ty (người mua) xuất hóa đơn ghi trả lại hàng hóa cho người bán, nếu hàng hóa thuộc diện không giảm thuế GTGT.

Công văn 67049/CTHN-TTHT ngày 15/09/2023 của Cục thuế thành phố Hà Nội: Trường hợp người mua hàng thực hiện mua hàng hóa từ nhà cung cấp (người bán), người bán đã xuất hoá đơn, người mua đã nhận hàng, nhưng sau đó người mua phát hiện hàng hoá không đúng quy cách, chất lượng phải trả lại hàng hoá thì người bán lập hóa đơn hoàn trả hàng hóa theo quy định tại khoản 1 Điều 4 Nghị định 123/2020/NĐ-CP, người bán và người mua có thỏa thuận ghi rõ việc hoàn trả hàng hóa (người mua không phải thực hiện lập hóa đơn khi hoàn trả hàng). Căn cứ vào hóa đơn hoàn trả hàng hóa, người bán và người mua thực hiện kê khai tại kỳ tính thuế phát sinh hóa đơn hoàn trả hàng hóa.

=> Như vậy, tùy trường hợp cụ thể mà việc xuất hóa đơn hoàn trả hàng hóa của từng địa phương có thể khác nhau. Để rõ ràng hơn doanh nghiệp có thể liên hệ cơ quan thuế quản lý để có văn bản hướng dẫn cụ thể với việc xuất hóa đơn trả hàng của mình.

Xin cảm ơn quý khách đã theo dõi bài viết, nội dung của bài viết chỉ nhằm mục đích tham khảo do tính thay đổi của luật áp dụng tại từng thời điểm và những đặc thù trong từng sự kiện pháp lý. Để được tư vấn, hướng dẫn chính xác nhất với trường hợp của quý khách, mọi câu hỏi, thắc mắc xin được phản hồi về Hotline 1900.0191 hoặc địa chỉ hòm mail bên dưới!

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Thông tin pháp luật mới nhất tại thuvienluat.vn. Để được tư vấn, hướng dẫn trực tiếp, xin vui lòng liên hệ Hotline 1900.0191.

Năm tôi 5 tuổi, bố mẹ tôi có nhận nuôi 1 bé gái từ trại trẻ mồ côi. Qua nhiều năm chung sống giờ lớn lên, chúng tôi có tình cảm và muốn kết hôn với nhau. Hỏi việc kết hôn của chúng tôi có được pháp luật công nhận không? Con đẻ và con nuôi có được kết hôn với nhau không?

Trả lời

Con nuôi là gì? Con nuôi con được nhận theo thủ tục nhận nuôi con nuôi và không có quan hệ máu mủ. Theo quy định tại Điều 5 Luật hôn nhân gia đình năm 2014, pháp luật cấm các hành vi sau đây:

Điều 5. Bảo vệ chế độ hôn nhân và gia đình
2. Cấm các hành vi sau đây
a, Kết hôn giả tạo, ly hôn giả tạo;
b) Tảo hôn, cưỡng ép kết hôn, lừa dối kết hôn, cản trở kết hôn;
c) Người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ;
d) Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người cùng dòng máu về trực hệ; giữa những người có họ trong phạm vi ba đời; giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi; giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng;
đ) Yêu sách của cải trong kết hôn;

Đối chiếu với điều luật đã quy định ở trên thì con đẻ và con nuôi không thuộc các trường hợp pháp luật cấm thực hiện. Do đó, về nguyên tắc, bạn và người em nuôi có thể kết hôn với nhau song phải đảm bảo đủ các điều kiện về kết hôn mà pháp luật hôn nhân gia đình quy định.

Cấm kết hôn trong phạm vi ba đời

Tại điểm d khoản 2 điều 5 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định cấm hành vi: “Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người cùng dòng máu về trực hệ; giữa những người có họ trong phạm vi ba đời: giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi; giữa người đã từng là cha,mẹ nuôi với con nuôi,cha chồng với con dâu,mẹ vợ với con rể,cha dượng với con riêng của vợ,mẹ kế với con riêng của chồng”. Tại khoản 17 Điều 3 Luật Hôn nhân gia đình 2014 quy định:

Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
17. Những người cùng dòng máu về trực hệ là những người có quan hệ huyết thống, trong đó, người này sinh ra người kia kế tiếp nhau.
18. Những người có họ trong phạm vi ba đời là những người cùng một gốc sinh ra gồm cha mẹ là đời thứ nhất; anh, chị, em cùng cha mẹ, cùng cha khác mẹ, cùng mẹ khác cha là đời thứ hai; anh, chị, em con chú, con bác, con cô, con cậu, con dì là đời thứ ba.

Như vậy, theo quy định thì con đẻ và con nuôi không cùng trực hệ hoàn toàn có thể kết hôn với nhau. Tuy nhiên đây là trường hợp kết hôn khá “đặc biệt” nên bạn cũng cần lưu ý đến tập quán địa phương cũng như tranh thủ được sự ủng hộ của cha mẹ để việc kết hôn được thuận lợi, bảo đảm cuộc sống hạnh phúc sau này.

Anh em nuôi có được phép kết hôn? Theo quy định pháp luật không có quy định về anh em nuôi. Trường hợp anh em có quan hệ nuôi dưỡng mà không có quan hệ trực hệ thì có thể kết hôn một cách bình thường.

Xin cảm ơn quý khách đã theo dõi bài viết, nội dung của bài viết chỉ nhằm mục đích tham khảo do tính thay đổi của luật áp dụng tại từng thời điểm và những đặc thù trong từng sự kiện pháp lý. Để được tư vấn, hướng dẫn chính xác nhất với trường hợp của quý khách, mọi câu hỏi, thắc mắc xin được phản hồi về Hotline 1900.0191 hoặc địa chỉ hòm mail bên dưới!

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Thông tin pháp luật mới nhất tại thuvienluat.vn. Để được tư vấn, hướng dẫn trực tiếp, xin vui lòng liên hệ Hotline 1900.0191.

Tôi có doanh nghiệp thành lập đầu năm 2016, nay do không có nhu cầu kinh doanh muốn giải thể thì phải làm các thủ tục như thế nào? Tôi có nghe bạn nói về thủ tục quyết toán thuế TNDN, vậy thủ tục này quy định tại đâu và thời gian gửi là bao lâu?

Trả lời

Về thủ tục giải thể bạn có thể tham khảo tại bài viết thủ tục giải thể công ty của LVNLAW. Về quyết toán thuế khi giải thể theo quy định dưới đây

Quyết toán thuế TNDN

Tại điều 8 nghị định 126/2020/NĐ-CP quy định về khai thuế TNDN như sau:

Điều 8. Các loại thuế khai theo tháng, khai theo quý, khai theo năm, khai theo từng lần phát sinh nghĩa vụ thuế và khai quyết toán thuế
6. Các loại thuế, khoản thu khai quyết toán năm và quyết toán đến thời điểm giải thể, phá sản, chấm dứt hoạt động, chấm dứt hợp đồng hoặc tổ chức lại doanh nghiệp. Trường hợp chuyển đổi loại hình doanh nghiệp (không bao gồm doanh nghiệp nhà nước cổ phần hóa) mà doanh nghiệp chuyển đổi kế thừa toàn bộ nghĩa vụ về thuế của doanh nghiệp được chuyển đổi thì không phải khai quyết toán thuế đến thời điểm có quyết định về việc chuyển đổi doanh nghiệp, doanh nghiệp khai quyết toán khi kết thúc năm. Cụ thể như sau:
b) Thuế thu nhập doanh nghiệp (trừ thuế thu nhập doanh nghiệp từ chuyển nhượng vốn của nhà thầu nước ngoài; thuế thu nhập doanh nghiệp kê khai theo phương pháp tỷ lệ trên doanh thu theo từng lần phát sinh hoặc theo tháng theo quy định tại điểm đ khoản 4 Điều này). Người nộp thuế phải tự xác định số thuế thu nhập doanh nghiệp tạm nộp quý (bao gồm cả tạm phân bổ số thuế thu nhập doanh nghiệp cho địa bàn cấp tỉnh nơi có đơn vị phụ thuộc, địa điểm kinh doanh, nơi có bất động sản chuyển nhượng khác với nơi người nộp thuế đóng trụ sở chính) Và được trừ số thuế đã tạm nộp với số phải nộp theo quyết toán thuế năm.
Người nộp thuế thuộc diện lập báo cáo tài chính quý theo quy định của pháp luật về kế toán căn cứ vào báo cáo tài chính quý và các quy định của pháp luật về thuế để xác định số thuế thu nhập doanh nghiệp tạm nộp quý.
Người nộp thuế không thuộc diện lập báo cáo tài chính quý theo quy định của pháp luật về kế toán căn cứ vào kết quả sản xuất, kinh doanh quý và các quy định của pháp luật về thuế để xác định số thuế thu nhập doanh nghiệp tạm nộp quý.
Tổng số thuế thu nhập doanh nghiệp đã tạm nộp của 03 quý đầu năm tính thuế không được thấp hơn 75% số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp theo quyết toán năm. Trường hợp người nộp thuế nộp thiếu so với số thuế phải tạm nộp 03 quý đầu năm thì phải nộp tiền chậm nộp tính trên số thuế nộp thiếu kể từ ngày tiếp sau ngày cuối cùng của thời hạn tạm nộp thuế thu nhập doanh nghiệp quý 03 đến ngày nộp số thuế còn thiếu vào ngân sách nhà nước.
Người nộp thuế có thực hiện dự án đầu tư cơ sở hạ tầng, nhà để chuyển nhượng hoặc cho thuê mua, có thu tiền ứng trước của khách hàng theo tiến độ phù hợp với quy định của pháp luật thì thực hiện tạm nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo quý theo tỷ lệ 1% trên số tiền thu được. Trường hợp chưa bàn giao cơ sở hạ tầng, nhà và chưa tính vào doanh thu tính thuế thu nhập doanh nghiệp trong năm thì người nộp thuế không tổng hợp vào hồ sơ khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp năm mà tổng hợp vào hồ sơ khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp khi bàn giao bất động sản đối với từng phần hoặc toàn bộ dự án.

Hồ sơ quyết toán thuế TNDN
Hồ sơ khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định tại nghị định 126/2020/NĐ-CP
a) Hồ sơ khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp theo phương pháp doanh thu – chi phí
– 03/TNDN Tờ khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp (áp dụng đối với phương pháp doanh thu – chi phí)
– 03-1A/TNDN Phụ lục kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh (áp dụng đối với ngành sản xuất, thương mại, dịch vụ, trừ công ty an ninh, quốc phòng)
– 03-1B/TNDN Phụ lục kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh (áp dụng đối với ngành ngân hàng, tín dụng)
– 03-1C/TNDN Phụ lục kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh (áp dụng đối với công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán)
– 03-2/TNDN Phụ lục chuyển lỗ
– 03-3A/TNDN Phụ lục ưu đãi đối với thu nhập từ dự án đầu tư mới, thu nhập của doanh nghiệp được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp
– 03-3B/TNDN Phụ lục ưu đãi đối với cơ sở kinh doanh đầu tư mở rộng quy mô, nâng cao công suất, đổi mới công nghệ sản xuất (dự án đầu tư mở rộng)
– 03-3C/TNDN Phụ lục ưu đãi đối với doanh nghiệp sử dụng lao động là người dân tộc thiểu số hoặc doanh nghiệp hoạt động sản xuất, xây dựng, vận tải sử dụng nhiều lao động nữ
– 03-3D/TNDN Phụ lục ưu đãi đối với doanh nghiệp khoa học công nghệ hoặc doanh nghiệp thực hiện chuyển giao công nghệ thuộc lĩnh vực ưu tiên chuyển giao
– 03-4/TNDN Phụ lục thuế thu nhập doanh nghiệp đã nộp ở nước ngoài
– 03-5/TNDN Phụ lục thuế thu nhập doanh nghiệp đối với hoạt động chuyển nhượng bất động sản
– 03-6/TNDN Phụ lục báo cáo trích lập, sử dụng quỹ khoa học và công nghệ
– 03-8/TNDN Phụ lục bảng phân bổ số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp cho các địa phương nơi được hưởng nguồn thu đối với cơ sở sản xuất
– 03-8A/TNDN Phụ lục bảng phân bổ số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp cho các địa phương nơi được hưởng nguồn thu đối với hoạt động chuyển nhượng bất động sản
– 03-8B/TNDN Phụ lục bảng phân bổ số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp cho các địa phương nơi được hưởng nguồn thu đối với hoạt động sản xuất thủy điện
– 03-8C/TNDN Phụ lục bảng phân bổ số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp cho các địa phương nơi được hưởng nguồn thu đối với hoạt động kinh doanh xổ số điện toán
– 03-9/TNDN Phụ lục bảng kê chứng từ nộp tiền thuế thu nhập doanh nghiệp tạm nộp của hoạt động chuyển nhượng bất động sản thu tiền theo tiến độ chưa bàn giao trong năm
– Báo cáo tài chính năm theo quy định của pháp luật về kế toán và pháp luật về kiểm toán độc lập (trừ trường hợp không phải lập báo cáo tài chính theo quy định)
Trường hợp doanh nghiệp có dự án đầu tư ở nước ngoài, ngoài các hồ sơ nêu trên, doanh nghiệp phải bổ sung các hồ sơ, tài liệu theo hướng dẫn của Bộ Tài chính về thuế thu nhập doanh nghiệp.
b) Hồ sơ quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp theo phương pháp tỷ lệ trên doanh thu
– 04/TNDN Tờ khai thuế thu nhập doanh nghiệp (áp dụng đối với phương pháp tỷ lệ trên doanh thu)
– Báo cáo tài chính năm theo quy định của pháp luật về kế toán và pháp luật về kiểm toán độc lập (trừ trường hợp không phải lập báo cáo tài chính theo quy định)

Thanh lý tài sản khi quyết toán thuế TNDN: Việc lập hóa đơn thực hiện theo quy định về hóa đơn tại nghị định 123/2020/NĐ-CP và thông tư 78/2021/TT-BTC

Căn cứ quy định nêu trên, trường hợp công ty ngừng hoạt động kinh doanh, giải thể doanh nghiệp thì trước khi làm thủ tục giải thể Công ty phải tổ chức thanh lý tài sản. Trường hợp tại thời điểm giải thể Công ty chưa thanh lý hết tài sản, phải chuyển giao lại các tài sản này cho các thành viên góp vốn tương ứng với số vốn góp vào Công ty thì khi bàn giao tài sản Công ty phải lập hoá đơn tính thuế GTGT, thuế TNDN như bán tài sản cho khách hàng, giá tính thuế là giá của tài sản cùng loại trên thị trường, tại thời điểm bàn giao.

(tham khảo thêm tại công văn số 2790/CT-TTHT ngày 18/04/2014 của Cục thuế TP HCM)

Các trường hợp miễn quyết toán thuế khi giải thể: Thường khi giải thể sẽ phải thực hiện quyết toán tuy nhiên không phải trường hợp nào cũng như vậy. Theo quy định tại khoản 1 điều 72 thông tư 80/2021/NĐ-CP quy định:

Điều 72. Kiểm tra tại trụ sở người nộp thuế
1. Các trường hợp kiểm tra tại trụ sở người nộp thuế, tần suất kiểm tra, thời gian gửi Quyết định kiểm tra được thực hiện theo điểm a, b, d, đ, e, g khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều 110 Luật Quản lý thuế.
Các trường hợp giải thể, chấm dứt hoạt động không phải thực hiện quyết toán thuế nêu tại điểm g khoản 1 Điều 110 Luật Quản lý thuế:
a) Người nộp thuế thuộc diện nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo tỷ lệ % trên doanh thu bán hàng hóa, dịch vụ theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp thực hiện giải thể, chấm dứt hoạt động.
b) Người nộp thuế giải thể, chấm dứt hoạt động nhưng kể từ thời điểm thành lập đến thời điểm giải thể, chấm dứt hoạt động, doanh nghiệp không phát sinh doanh thu, chưa sử dụng hóa đơn.

Như vậy, đối với trường hợp nộp thuế theo doanh thu hoặc chưa phát sinh doanh thu thì có thể bỏ qua quyết toán thuế khi giải thể.

Quyết toán thuế TNCN

Điều 8. Các loại thuế khai theo tháng, khai theo quý, khai theo năm, khai theo từng lần phát sinh nghĩa vụ thuế và khai quyết toán thuế
d) Thuế thu nhập cá nhân đối với tổ chức, cá nhân trả thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân từ tiền lương, tiền công; cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ủy quyền quyết toán thuế cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập; cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công trực tiếp quyết toán thuế với cơ quan thuế. Cụ thể như sau:
d.1) Tổ chức, cá nhân trả thu nhập từ tiền lương, tiền công có trách nhiệm khai quyết toán thuế và quyết toán thay cho các cá nhân có ủy quyền do tổ chức, cá nhân trả thu nhập chi trả, không phân biệt có phát sinh khấu trừ thuế hay không phát sinh khấu trừ thuế. Trường hợp tổ chức, cá nhân không phát sinh trả thu nhập thì không phải khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân. Trường hợp cá nhân là người lao động được điều chuyển từ tổ chức cũ đến tổ chức mới do tổ chức cũ thực hiện sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp hoặc tổ chức cũ và tổ chức mới trong cùng một hệ thống thì tổ chức mới có trách nhiệm quyết toán thuế theo ủy quyền của cá nhân đối với cả phần thu nhập do tổ chức cũ chi trả và thu lại chứng từ khấu trừ thuế thu nhập cá nhân do tổ chức cũ đã cấp cho người lao động (nếu có).
d.2) Cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công ủy quyền quyết toán thuế cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập, cụ thể như sau:
Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên tại một nơi và thực tế đang làm việc tại đó vào thời điểm tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện việc quyết toán thuế, kể cả trường hợp không làm việc đủ 12 tháng trong năm. Trường hợp cá nhân là người lao động được điều chuyển từ tổ chức cũ đến tổ chức mới theo quy định tại điểm d.1 khoản này thì cá nhân được ủy quyền quyết toán thuế cho tổ chức mới.
Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên tại một nơi và thực tế đang làm việc tại đó vào thời điểm tổ chức, cá nhân trả thu nhập quyết toán thuế, kể cả trường hợp không làm việc đủ 12 tháng trong năm; đồng thời có thu nhập văng lai ở các nơi khác bình quân tháng trong năm không quá 10 triệu đồng và đã được khấu trừ thuế thu nhập cá nhân theo tỷ lệ 10% nếu không có yêu cầu quyết toán thuế đối với phần thu nhập này.
d.3) Cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công trực tiếp khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân với cơ quan thuế trong các trường hợp sau đây:
Có số thuế phải nộp thêm hoặc có số thuế nộp thừa đề nghị hoàn hoặc bù trừ vào kỳ khai thuế tiếp theo, trừ các trường hợp sau: cá nhân có số thuế phải nộp thêm sau quyết toán của từng năm từ 50.000 đồng trở xuống; cá nhân có số thuế phải nộp nhỏ hơn số thuế đã tạm nộp mà không có yêu cầu hoàn thuế hoặc bù trừ vào kỳ khai thuế tiếp theo; cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên tại một đơn vị, đồng thời có thu nhập vãng lai ở các nơi khác bình quân tháng trong năm không quá 10 triệu đồng và đã được khấu trừ thuế thu nhập cá nhân theo tỷ lệ 10% nếu không có yêu cầu thì không phải quyết toán thuế đối với phần thu nhập này; cá nhân được người sử dụng lao động mua bảo hiểm nhân thọ (trừ bảo hiểm hưu trí tự nguyện), bảo hiểm không bắt buộc khác có tích lũy về phí bảo hiểm mà người sử dụng lao động hoặc doanh nghiệp bảo hiểm đã khấu trừ thuế thu nhập cá nhân theo tỷ lệ 10% trên khoản tiền phí bảo hiểm tương ứng với phần người sử dụng lao động mua hoặc đóng góp cho người lao động thì người lao động không phải quyết toán thuế thu nhập cá nhân đối với phần thu nhập này.
Cá nhân có mặt tại Việt Nam tính trong năm dương lịch đầu tiên dưới 183 ngày, nhưng tính trong 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam là từ 183 ngày trở lên.
Cá nhân là người nước ngoài kết thúc hợp đồng làm việc tại Việt Nam khai quyết toán thuế với cơ quan thuế trước khi xuất cảnh. Trường hợp cá nhân chưa làm thủ tục quyết toán thuế với cơ quan thuế thì thực hiện ủy quyền cho tổ chức trả thu nhập hoặc tổ chức, cá nhân khác quyết toán thuế theo quy định về quyết toán thuế đối với cá nhân. Trường hợp tổ chức trả thu nhập hoặc tổ chức, cá nhân khác nhận ủy quyền quyết toán thì phải chịu trách nhiệm về số thuế thu nhập cá nhân phải nộp thêm hoặc được hoàn trả số thuế nộp thừa của cá nhân.
Cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công đồng thời thuộc diện xét giảm thuế do thiên tai, hoả hoạn, tai nạn, bệnh hiểm nghèo ảnh hưởng đến khả năng nộp thuế thì không ủy quyền cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập quyết toán thuế thay mà phải trực tiếp khai quyết toán với cơ quan thuế theo quy định.

Hồ sơ quyết toán thuế TNCN: Căn cứ quy đinh trên, nếu công ty thuộc diện phải quyết toán thuế TNCN thì hồ sơ thực hiện theo quy định tại tại điểm d khoản 6 điều 8 nghị định 126/2020/NĐ-CP
b) Hồ sơ khai quyết toán
– 05/QTT-TNCN Tờ khai thuyết toán thuế thu nhập cá nhân (áp dụng đối với tổ chức, cá nhân trả thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công)
– 05-1/BK-QTT-TNCN Phụ lục bảng kê chi tiết cá nhân thuộc diện tính thuế theo biểu lũy tiến từng phần
– 05-2/BK-QTT-TNCN Phụ lục bảng kê chi tiết cá nhân thuộc diện tính thuế theo thuế suất toàn phần
– 05-3/BK-QTT-TNCN Phụ lục bảng kê chi tiết người phụ thuộc giảm trừ gia cảnh

Thời hạn quyết toán thuế: Công ty nộp 01 bộ hồ sơ quyết toán thuế TNDN, TNCN về Chi cục Thuế trực tiếp chậm nhất là 45 (bốn mươi lăm) ngày, kể từ ngày có quyết định giải thể Công ty .

Xin cảm ơn quý khách đã theo dõi bài viết, nội dung của bài viết chỉ nhằm mục đích tham khảo do tính thay đổi của luật áp dụng tại từng thời điểm và những đặc thù trong từng sự kiện pháp lý. Để được tư vấn, hướng dẫn chính xác nhất với trường hợp của quý khách, mọi câu hỏi, thắc mắc xin được phản hồi về Hotline 1900.0191 hoặc địa chỉ hòm mail bên dưới!

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Thông tin pháp luật mới nhất tại thuvienluat.vn. Để được tư vấn, hướng dẫn trực tiếp, xin vui lòng liên hệ Hotline 1900.0191.

Theo quy định tại điều 34 Luật doanh nghiệp 2020 về tài sản góp vốn:

Điều 34. Tài sản góp vốn
1. Tài sản góp vốn là Đồng Việt Nam, ngoại tệ tự do chuyển đổi, vàng, quyền sử dụng đất, quyền sở hữu trí tuệ, công nghệ, bí quyết kỹ thuật, tài sản khác có thể định giá được bằng Đồng Việt Nam.

Như vậy, hàng hoá có thể trở thành tài sản góp vốn vào công ty nếu có thể được định giá bằng Đồng Việt Nam.

Định giá tài sản góp vốn

Theo quy định tại điều 36 Luật doanh nghiệp 2020 việc góp vốn bằng tài sản phải được tiến hành định giá và thể hiện bằng đồng Việt Nam. Việc định giá đối với tài sản góp vốn vào công ty có thể thực hiện theo 2 cách đó là phía doanh nghiệp tự định giá hoặc thuê các tổ chức thẩm định giá chuyên nghiệp để định giá tài sản góp vốn. Trường hợp nếu tài sản góp vốn được định giá cao hơn thực tế thì các đối tượng tham gia định giá tài sản góp vốn liên đới chịu trách nhiệm

Chuyển quyền sở hữu hàng hoá

Việc chuyển quyền sở hữu tài sản góp vốn vào công ty là một trong những thủ tục quan trọng nhất khi góp vốn bằng tài sản. Hàng hoá là tài sản không phải đăng ký chuyển quyền sở hữu, do vậy, khi chuyển quyền sở hữu hàng hoá, hai bên lập biên bản giao nhận tài sản góp vốn cho công ty.

Thủ tục thay đổi đăng ký kinh doanh

Sau khi tổ chức/cá nhân góp thêm vốn, công ty thực hiện thủ tục tăng vốn điều lệ trên Phòng đăng ký kinh doanh nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính.

Lưu ý:
– Trong vòng 10 ngày kể từ ngày thay đổi vốn điều lệ, doanh nghiệp phải thực hiện thay đổi đăng ký kinh doanh trên Phòng đăng ký kinh doanh.
– Trong trường hợp có thêm thành viên góp vốn, doanh nghiệp đồng thời thực hiện thủ tục thay đổi thành viên công ty và/hoặc chuyển đổi loại hình doanh nghiệp nếu việc thay đổi thành viên dẫn đến phải chuyển đổi loại hình doanh nghiệp.

Hoá đơn chứng từ với tài sản góp vốn

Về hóa đơn: Theo điểm e khoản 3 điều 13 nghị định 123/2020/NĐ-CP quy định

Điều 13. Áp dụng hóa đơn điện tử khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ
3. Quy định về áp dụng hóa đơn điện tử, phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ, phiếu xuất kho hàng gửi bán đại lýđối với một số trường hợp cụ thể theo yêu cầu quản lý như sau:
e) Trường hợp góp vốn bằng tài sản của tổ chức, cá nhân kinh doanh tại Việt Nam để thành lập doanh nghiệp thì không phải lập hóa đơn mà sử dụng các chứng từ biên bản chứng nhận góp vốn, biên bản giao nhận tài sản, biên bản định giá tài sản kèm theo bộ hồ sơ về nguồn gốc tài sản.

Về thuế GTGT: Theo khoản 13 điều 14 Thông tư 219/2013/TT-BTC

Điều 14. Nguyên tắc khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào
13.Trường hợp cá nhân, tổ chức không kinh doanh có góp vốn bằng tài sản vào công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần thì chứng từ đối với tài sản góp vốn là biên bản chứng nhận góp vốn, biên bản giao nhận tài sản. Trường hợp tài sản góp vốn là tài sản mới mua, chưa sử dụng, có hóa đơn hợp pháp được hội đồng giao nhận vốn góp chấp nhận thì trị giá vốn góp được xác định theo trị giá ghi trên hóa đơn bao gồm cả thuế GTGT; Bên nhận vốn góp được kê khai khấu trừ thuế GTGT ghi trên hóa đơn mua tài sản của bên góp vốn.

Căn cứ quy định trên, hoá đơn chứng từ đối với góp vốn bằng tài sản được thực hiện như sau:

1. Đối với tổ chức, cá nhân không kinh doanh
Trường hợp cá nhân, tổ chức không kinh doanh có góp vốn bằng tài sản vào công ty TNHH, công ty cổ phần thì chứng từ đối với tài sản góp vốn là:
– Biên bản chứng nhận góp vốn
– Biên bản giao nhận tài sản.

2. Đối với tổ chức, cá nhân kinh doanh
Chứng từ góp vốn vào doanh nghiệp cần có:
+ Biên bản góp vốn sản xuất kinh doanh,
+ Hợp đồng liên doanh, liên kết;
+ Biên bản định giá tài sản của Hội đồng giao nhận vốn góp của các bên góp vốn (hoặc văn bản định giá của tổ chức có chức năng định giá theo quy định của pháp luật)
+ Kèm theo bộ hồ sơ về nguồn gốc tài sản.

Các câu hỏi thường gặp

1. Góp vốn bằng hàng hoá có phải kê khai thuế GTGT không? Theo khoản 7 điều 5 Thông tư 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ tài chính:
Cơ sở kinh doanh không phải kê khai, nộp thuế trong các trường hợp sau:
a) Góp vốn bằng tài sản để thành lập doanh nghiệp. Tài sản góp vốn vào DN phải có: biên bản góp vốn sản xuất kinh doanh, hợp đồng liên doanh, liên kết; biên bản định giá tài sản của Hội đồng giao nhận vốn góp của các bên góp vốn (hoặc văn bản định giá của tổ chức có chức năng định giá theo quy định của pháp luật), kèm theo bộ hồ sơ về nguồn gốc tài sản”.
–  Đối với tài sản điều chuyển giữa các đơn vị hạch toán độc lập hoặc giữa các đơn vị thành viên có tư cách pháp nhân đầy đủ trong cùng một tổ chức, cá nhân thì tổ chức, cá nhân có tài sản điều chuyển phải lập hóa đơn GTGT theo quy định.
Như vậy, ta có thể thấy khi góp vốn bằng tài sản sẽ không cần phải xuất hoá đơn. Trừ trường hợp đối với tài sản điều chuyển giữa các đơn vị hạch toán độc lập hoặc giữa các đơn vị thành viên có tư cách pháp nhân đầy đủ trong cùng một tổ chức, cá nhân.

2. Công ty A góp vốn vào công ty B bằng hàng hoá. Trong thời gian nộp hồ sơ thay đổi vốn góp trên Phòng đăng ký kinh doanh, bên nào được xuất hoá đơn cho hàng hoá bán ra? Khi công ty A góp vốn vào công ty B đang hoạt động, công ty A phải thanh toán phần vốn góp ngay tại thời điểm góp. Do vậy, kể từ thời điểm góp vốn, sau khi hai bên ký biên bản giao nhận phần vốn góp là hàng hoá, công ty B được quyền xuất hoá đơn cho những hàng hoá bán ra.

Xin cảm ơn quý khách đã theo dõi bài viết, nội dung của bài viết chỉ nhằm mục đích tham khảo do tính thay đổi của luật áp dụng tại từng thời điểm và những đặc thù trong từng sự kiện pháp lý. Để được tư vấn, hướng dẫn chính xác nhất với trường hợp của quý khách, mọi câu hỏi, thắc mắc xin được phản hồi về Hotline 1900.0191 hoặc địa chỉ hòm mail bên dưới!

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Thông tin pháp luật mới nhất tại thuvienluat.vn. Để được tư vấn, hướng dẫn trực tiếp, xin vui lòng liên hệ Hotline 1900.0191.

Hiện nay, việc đăng ký doanh nghiệp có thể thực hiện qua mạng ở tất cả các địa phương trên cả nước bằng cả chữ ký số và tài khoản đăng ký kinh doanh

Lưu ý khi nộp hồ sơ bằng chữ ký số

Hiện nay, việc nộp hồ sơ bằng chữ ký số được quy định tại nghị định 01/2021/NĐ-CP trong đó cần lưu ý như sau:
– Chữ ký số sử dụng để nộp hồ sơ là chữ ký số của cá nhân (phân biệt với CKS của công ty)
– Việc nộp HS bằng CKS hiện nay không khác biệt so với nộp hồ sơ bằng TK ĐKKD (do vậy nộp HS bằng TK ĐKKD tiện hơn và tiết kiệm hơn do CKS phải mua còn TK ĐKKD thì miễn phí)

Trình tự nộp hồ sơ đăng ký kinh doanh qua mạng bằng chữ ký số công cộng

Trước khi nộp hồ sơ bằng chữ ký số khách hàng tham khảo cách thức cài đặt Java và cấu hình trên Internet Explorer để có thể nộp được hồ sơ bằng chữ ký số
Bước 1: Doanh nghiệp chuẩn bị hồ sơ theo quy định, trên giấy uỷ quyền cần có nội dung “cho phép người được uỷ quyền ký số xác thực vào tài liệu đính kèm khi nộp hồ sơ”
Bước 2: Scan tài liệu, người được uỷ quyền ký số vào tài liệu đăng ký kinh doanh
Bước 3: Nộp hồ sơ đăng ký kinh doanh tại địa chỉ https://dangkyquamang.dkkd.gov.vn và chọn nộp hồ sơ bằng chữ ký số công cộng
Bước 4: Trong vòng 3 ngày làm việc phòng đăng ký kinh doanh sẽ phản hồi về tính hợp lệ của hồ sơ hoặc yêu cầu sửa đổi, bổ sung (nếu có)

Quy trình được quy đinh tại điều 44 nghị định 01/2021/NĐ-CP, hồ sơ đăng ký kinh doanh hợp lệ thì không cần nộp bản giấy

Điều 44. Trình tự, thủ tục đăng ký doanh nghiệp qua mạng thông tin điện tử sử dụng chữ ký số
1. Người nộp hồ sơ kê khai thông tin, tải văn bản điện tử, ký xác thực hồ sơ đăng ký doanh nghiệp qua mạng thông tin điện tử và thanh toán phí, lệ phí đăng ký doanh nghiệp theo quy trình trên cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.
2. Sau khi hoàn thành việc gửi hồ sơ đăng ký doanh nghiệp, người nộp hồ sơ sẽ nhận được Giấy biên nhận hồ sơ đăng ký doanh nghiệp qua mạng thông tin điện tử.
3. Trường hợp hồ sơ đủ điều kiện cấp đăng ký doanh nghiệp, Phòng Đăng ký kinh doanh thực hiện cấp đăng ký doanh nghiệp và thông báo cho doanh nghiệp về việc cấp đăng ký doanh nghiệp. Trường hợp hồ sơ chưa đủ điều kiện cấp đăng ký doanh nghiệp, Phòng Đăng ký kinh doanh gửi thông báo qua mạng thông tin điện tử cho doanh nghiệp để yêu cầu sửa đổi, bổ sung hồ sơ.
4. Việc đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, thông báo lập địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp qua mạng thông tin điện tử thực hiện theo quy trình quy định tại Điều này.

Câu hỏi thường gặp

1. Cách thức ký số vào văn bản khi đăng ký kinh doanh như thế nào? Trên thực tế có nhiều phần mềm cho phép ký số vào văn bản như SignOffline, PDF Signer…., tuy nhiên hiện tại người viết đang sử dụng Adobe Acrobat XI Pro để ký số

2. Nên sử dụng tài khoản đăng ký kinh doanh hay chữ ký số? Hiện tại, việc sử dụng tài khoản ĐKKD hay CKS thì không có gì khác biệt (không cần nộp bản giấy). Tuy nhiên, khi sử dụng chữ ký số sẽ phải dùng chữ ký số cá nhân. Do vậy, hiện tại khách hàng nên sử dụng nộp hồ sơ bằng tài khoản ĐKKD

Xin cảm ơn quý khách đã theo dõi bài viết, nội dung của bài viết chỉ nhằm mục đích tham khảo do tính thay đổi của luật áp dụng tại từng thời điểm và những đặc thù trong từng sự kiện pháp lý. Để được tư vấn, hướng dẫn chính xác nhất với trường hợp của quý khách, mọi câu hỏi, thắc mắc xin được phản hồi về Hotline 1900.0191 hoặc địa chỉ hòm mail bên dưới!

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Thông tin pháp luật mới nhất tại thuvienluat.vn. Để được tư vấn, hướng dẫn trực tiếp, xin vui lòng liên hệ Hotline 1900.0191.

Tra cứu giới hạn, nồng độ chất trong mỹ phẩm là gì?

Khi thực hiện thủ tục công bố mỹ phẩm, tại mục thành phần sẽ phải ghi chi tiết thành phần các chất giới hạn nồng độ theo quy định tại thông tư 06/2011/TT-BYT:

Nêu đầy đủ tỷ lệ phần trăm của các thành phần có quy định về giới hạn nồng độ, hàm lượng tại các Phụ lục (Annexes) của Hiệp định mỹ phẩm ASEAN. Giữa hàng đơn vị và hàng thập phân được đánh dấu bằng dấu phẩy (“,”).

Tại văn bản số 7048/QLD-MP về việc cập nhật quy định về các chất sử dụng trong mỹ phẩm ngày 25/07/2022 của cục quản lý dược nêu rõ:

1. Các Phụ lục (Annex) của Hiệp định mỹ phẩm ASEAN bao gồm:
– Phụ lục II. Danh mục các chất không được phép sử dụng trong sản phẩm mỹ phẩm;
Phụ lục III. Danh mục các chất có quy định giới hạn nồng độ, hàm lượng trong sản phẩm mỹ phẩm;
– Phụ lục IV. Các chất màu được phép dùng trong mỹ phẩm;
– Phụ lục VI. Danh mục các chất bảo quản được phép sử dụng trong sản phẩm mỹ phẩm;
– Phụ lục VII. Danh mục các chất lọc tia tử ngoại.

Theo đó, đối với các chất giới hạn nồng độ, hàm lượng trong sản phẩm mỹ phẩm sẽ thuộc phụ lục III của Hiệp định mỹ phẩm ASEAN.

Giới hạn nồng độ, hàm lượng trong mỹ phẩm

Nguyên liệu làm mỹ phẩm được chia làm 3 trường hợp:
1. Được sử dụng không giới hạn: Trường hợp này các chất có thể sử dụng không giới hạn % trong sản phẩm mỹ phẩm
2. Sử dụng có giới hạn nồng độ: Các chất này được sử dụng nhưng có ràng buộc điều kiện. Ví dụ Salicylic Acid chỉ được sử dụng tối đa 2% trong mỹ phẩm. Những chất thuộc nhóm này sẽ bắt buộc điền tỷ lệ phần trăm vào bảng thành phần khi công bố lưu hành mỹ phẩm.
3. Chất bị cấm: Các chất nằm trong danh sách này sẽ không được phép sử dụng trong công thức mỹ phẩm. Nếu bạn gửi hồ sơ công bố mà có một chất lọt vào danh sách này thì xác định hồ sơ sẽ không được duyệt. Ví dụ một số chất có dược chất có thể được xếp vào làm thuốc hoặc sản phẩm khác

Thực tế, việc tra cứu các chất giới hạn nồng độ, hàm lượng trong mỹ phẩm có thể tra trực tiếp theo quy định trên. Tuy nhiên, đối với những người không có kinh nghiệm làm việc trong lĩnh vực mỹ phẩm có thể gặp một số khó khăn do:
– Thành phần không được ghi theo danh pháp quốc tế (International Nomenclature of Cosmetic Ingredients – INCI) dẫn tới việc tra cứu có thể không chính xác.
Ví dụ: “Peppermint Oil” theo danh pháp quốc tế là “Mentha Piperita Oil“; “Carbamide Peroxide” theo danh pháp quốc tế là “Urea Perioxide
– Thành phần giới hạn nồng độ, hàm lượng nằm trong hợp chất khi công bố mỹ phẩm. Do vậy, theo tính chất bắc cầu cần tính ra thành phần của chất giới hạn, nồng độ trong hợp chất và ghi trên phiếu công bố mỹ phẩm.

Cách tra cứu giới hạn nồng độ, hàm lượng trong mỹ phẩm

Để tra cứu giới hạn nồng độ, hàm lượng trong mỹ phẩm chúng ta có thể truy cập CosIng (CosIng là cơ sở dữ liệu của Ủy ban Châu Âu về thông tin về các chất và thành phần mỹ phẩm.)

Bước 1: Nhập tên thành phần của mỹ phẩm theo danh pháp quốc tế (International Nomenclature of Cosmetic Ingredients – INCI) hoặc mã CAS/EC # của sản phẩm.

Bước 2: Tại giao diện tìm kiếm chú ý phần Annex/Ref # ghi Sodium Fluoride là III/31 tương ứng phải mục 31 phụ lục 3 của hiệp định hòa hợp mỹ phẩm ASEAN

Bước 3: Đối chiếu lại tại hiệp định hòa hợp mỹ phẩm Asean theo mục sẽ thấy giới hạn nồng độ, hàm lượng là 0.15%

Ngoài thông tin về giới hạn nồng độ, hàm lượng của chất trong mỹ phẩm, tại hiệp định còn có các thông tin điều kiện và cảnh báo đối với mỹ phẩm trong sản phẩm này. Ví dụ:

Đối với bất kỳ loại kem đánh răng nào có hợp chất chứa flo với nồng độ từ 0,1 đến 0,15% được tính là F trừ khi nó đã được dán nhãn là chống chỉ định cho trẻ em ( ví dụ: “chỉ dành cho người lớn”) thì việc ghi nhãn sau đây là bắt buộc:
“Trẻ em từ 6 tuổi trở xuống: sử dụng một lượng nhỏ bằng hạt đậu để đánh răng có giám sát để giảm thiểu việc nuốt phải. Trong trường hợp hấp thụ florua từ các nguồn khác, hãy tham khảo ý kiến nha sĩ hoặc bác sĩ.”
“Không dùng cho trẻ em dưới 6 tuổi”

Dịch vụ tra cứu giới hạn nồng độ, hàm lượng mỹ phẩm

Trường hợp khách hàng có nhu cầu tra cứu giới hạn nồng độ, hàm lượng mỹ phẩm có thể liên hệ với LVNLAW để được hỗ trợ trong hoạt động tra cứu trước khi thực hiện thủ tục công bố mỹ phẩm.

Xin cảm ơn quý khách đã theo dõi bài viết, nội dung của bài viết chỉ nhằm mục đích tham khảo do tính thay đổi của luật áp dụng tại từng thời điểm và những đặc thù trong từng sự kiện pháp lý. Để được tư vấn, hướng dẫn chính xác nhất với trường hợp của quý khách, mọi câu hỏi, thắc mắc xin được phản hồi về Hotline 1900.0191 hoặc địa chỉ hòm mail bên dưới!

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Thông tin pháp luật mới nhất tại thuvienluat.vn. Để được tư vấn, hướng dẫn trực tiếp, xin vui lòng liên hệ Hotline 1900.0191.

Theo quy định tại nghị định 98/2021/NĐ-CP các trang thiết bị y tế sẽ được phân loại thành 4 nhóm A. B. C, D theo mức độ rủi ro khác nhau của trang thiết bị y tế. Trước ngày 01/01/2022 việc phân loại trang thiết bị y tế có thể thực hiện qua các tổ chức phân loại trang thiết bị y tế. Tuy nhiên, từ 01/01/2022 theo quy định tại nghị định 98/2021/NĐ-CP việc phân loại sẽ do các cơ sở đứng tên công bố tiêu chuẩn áp dụng hoặc đăng ký lưu hành thực hiện theo nguyên tắc phân loại trang thiết bị y tế

Điều 5. Nguyên tắc phân loại trang thiết bị y tế
1. Việc phân loại trang thiết bị y tế phải dựa trên cơ sở quy tắc phân loại về mức độ rủi ro.
2. Trang thiết bị y tế chỉ có một mục đích sử dụng nhưng mục đích sử dụng đó có thể được phân loại vào hai hoặc nhiều mức độ rủi ro khác nhau thì áp dụng việc phân loại theo mức độ rủi ro cao nhất.
3. Trang thiết bị y tế có nhiều mục đích sử dụng và mỗi mục đích sử dụng có mức độ rủi ro khác nhau thì áp dụng việc phân loại theo mức độ rủi ro cao nhất.
4. Trong trường hợp trang thiết bị y tế được thiết kế để sử dụng kết hợp với một trang thiết bị y tế khác thì mỗi trang thiết bị y tế phải được phân loại mức độ rủi ro riêng biệt.
Trường hợp đối với trang thiết bị y tế chẩn đoán in vitro là thiết bị, hệ thống thiết bị có tham gia vào quá trình xét nghiệm và các thuốc thử, chất chứng, chất chuẩn, chất hiệu chuẩn, vật liệu kiểm soát được phân loại mức độ rủi ro riêng biệt nhưng kết quả phân loại phải căn cứ vào mức độ rủi ro cao nhất của mục đích sử dụng cuối cùng của tổng thể trang thiết bị y tế kết hợp đó. Các trang thiết bị y tế chẩn đoán in vitro là các sản phẩm khác tham gia hoặc hỗ trợ quá trình thực hiện xét nghiệm được phân loại mức độ rủi ro riêng biệt.
5. Bộ trưởng Bộ Y tế quy định chi tiết việc phân loại trang thiết bị y tế bảo đảm phù hợp với các điều ước quốc tế về phân loại trang thiết bị y tế của Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á mà Việt Nam là thành viên.
6. Việc phân loại trang thiết bị y tế phải được thực hiện bởi cơ sở phân loại là cơ sở đứng tên công bố tiêu chuẩn áp dụng hoặc đăng ký lưu hành.

Thủ tục phân loại trang thiết bị y tế

Trước đây có quy định thừa nhận kết quả phân loại trang thiết bị y tế tuy nhiên hiện nay theo quy định tại nghị định 98/2021/NĐ-CP thì toàn bộ các trang thiết bị y tế nhập khẩu về Việt Nam để phải qua các cơ sở phân loại là cơ sở đứng tên công bố tiêu chuẩn áp dụng hoặc đăng ký lưu hành. Do vậy, các đơn tự tự phân loại và chịu trách nhiệm phân loại. Đối với các trường hợp hồ sơ đã nộp theo quy định cũ có thể sử dụng KQ phân loại của các cơ sở phân loại trang thiết bị y tế trước ngày 01/01/2022

Điều 76. Điều khoản chuyển tiếp
3. Các hồ sơ đề nghị cấp số đăng ký lưu hành đã nộp theo quy định của Nghị định số 36/2016/NĐ-CP trước ngày 01 tháng 01 năm 2022 đến thời điểm Nghị định có hiệu lực thi hành chưa được cấp số lưu hành được xử lý như sau:
c) Được sử dụng kết quả phân loại do tổ chức phân loại đã được cấp Phiếu tiếp nhận hồ sơ công bố đủ điều kiện phân loại trang thiết bị y tế trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành trong hồ sơ đề nghị cấp số lưu hành.

Lưu ý: Khách hàng có thể tra cứu công khai kết quả phân loại đã được công bố trên website dịch vụ công về trang thiết bị y tế tại https://dmec.moh.gov.vn/cong-khai-phan-loai-ttbyt

Mẫu bản phân loại trang thiết bị y tế

Phụ lục II
(Ban hành kèm theo Thông tư số 05/2022/TT-BYT ngày 01 tháng 8 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Y tế)

TÊN CƠ SỞ
——-
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
—————
Số: ……… 1…, ngày….. tháng….. năm 20…

BẢN KẾT QUẢ PHÂN LOẠI TRANG THIẾT BỊ Y TẾ

—–

Căn cứ Nghị định số 98/2021/NĐ-CP ngày 08 tháng 11 năm 2021 của Chính phủ về quản lý trang thiết bị y tế;
Căn cứ Thông tư số 05/2022/TT-BYT ngày 01 tháng 8 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Y tế quy định chi tiết thi hành một số điều của Nghị định số 98/2021/NĐ-CP ngày 08 tháng 11 năm 2021 của Chính phủ về quản lý trang thiết bị y tế;
Chúng tôi phân loại trang thiết bị y tế như sau:

TT Tên trang thiết bị y tế Chủng loại/ mã sản phẩm Hãng, nước sản xuất Hãng, nước chủ sở hữu Mục đích sử dụng theo chỉ định của chủ sở hữu Căn cứ để phân loại mức độ rủi ro Mức độ rủi ro được phân loại
               
  Người đại diện hợp pháp của cơ sở thực hiện phân loại
(Ký tên, ghi họ tên đầy đủ, chức danh)
Xác nhận bằng dấu hoặc chữ ký

___________________

1 Địa danh
Bản phân loại trang thiết bị y tế trên sẽ do cơ sở phân loại tự ban hành và lưu trữ tại đơn vị

Dịch vụ phân loại trang thiết bị y tế

Trường hợp khách hàng chưa có kinh nghiệm phân loại trang thiết bị y tế có thể sử dụng dịch vu tư vấn của LVNLAW. Với nhiều năm kinh nghiệm về xin giấy phép trang thiết bị y tế LVNLAW có thể hỗ trợ khách hàng trong lĩnh vực phân loại trang thiết bị y tế. Trường hợp có nhu cầu vui lòng liên hệ chúng tôi để được hỗ trợ.


Tóm tắt quy tắc phân loại trang thiết bị y tế

1. Việc phân loại trang thiết bị y tế phải dựa trên cơ sở quy tắc phân loại về mức độ rủi ro. Cụ thể:
– Phân loại đối với trang thiết bị y tế không phải IVDMD (Non-IVDMD): 16 quy tắc.
– Phân loại đối với trang thiết bị y tế IVD (IVDMD): 7 quy tắc.

2. Trong trường hợp trang thiết bị y tế có thể được phân loại vào hai hoặc nhiều mức độ rủi ro thì áp dụng việc phân loại theo mức độ rủi ro cao nhất của trang thiết bị y tế đó.

3. Trong trường hợp trang thiết bị y tế được thiết kế để sử dụng kết hợp với một trang thiết bị y tế khác thì mỗi trang thiết bị y tế phải được phân loại mức độ rủi ro riêng biệt.

4. Trong trường hợp trang thiết bị y tế được sử dụng kết hợp với một trang thiết bị y tế khác hoặc trang thiết bị y tế có hai hoặc nhiều mục đích sử dụng thì việc phân loại phải căn cứ vào mục đích sử dụng quan trọng nhất của trang thiết bị y tế đó.

Tóm tắt phân loạiTải về

Hỏi đáp về phân loại trang thiết bị y tế

Căn cứ để phân loại trang thiết bị y tế tại Việt Nam? Việc phân loại trang thiết bị y tế tại Việt Nam áp dụng theo quy định tại thông tư 05/2022/TT-BYT quy định về các quy tắc phân loại đối với từng loại trang thiết bị y tế cụ thể.

Đơn vị thực hiện phân loại trang thiết bị y tế? Theo quy định hiện hành việc phân loại trang thiết bị y tế do chính các cơ sở đứng tên số lưu hành thực hiện và tự chiu trách nhiệm về kết quả phân loại của mình

Xin cảm ơn quý khách đã theo dõi bài viết, nội dung của bài viết chỉ nhằm mục đích tham khảo do tính thay đổi của luật áp dụng tại từng thời điểm và những đặc thù trong từng sự kiện pháp lý. Để được tư vấn, hướng dẫn chính xác nhất với trường hợp của quý khách, mọi câu hỏi, thắc mắc xin được phản hồi về Hotline 1900.0191 hoặc địa chỉ hòm mail bên dưới!

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Thông tin pháp luật mới nhất tại thuvienluat.vn. Để được tư vấn, hướng dẫn trực tiếp, xin vui lòng liên hệ Hotline 1900.0191.

Thực phẩm chức năng là gì?

Theo quy định tại luật an toàn thực phẩm 2010 giải thích thực phẩm chức năng như sau:

Điều 2. Giải thích từ ngữ
Trong luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
23. Thực phẩm chức năng là thực phẩm dùng để hỗ trợ chức năng của cơ thể con người, tạo cho cơ thể tình trạng thoải mái, tăng sức đề kháng, giảm bớt nguy cơ mắc bệnh, bao gồm thực phẩm bổ sung, thực phẩm bảo vệ sức khoẻ, thực phẩm dinh dưỡng y học.

Tại điều 2 thông tư 43/2014/TT-BYT giải thích chi tiết về các loại thực phẩm chức năng gồm:

Điều 2. Giải thích từ ngữ
Trong thông tư này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Thực phẩm bổ sung (Supplemented Food) là thực phẩm thông thường được bổ sung vi chất và các yếu tố có lợi cho sức khỏe như vitamin, khoáng chất, axit amin, axit béo, enzym, probiotic, prebiotic và chất có hoạt tính sinh học khác.
2. Thực phẩm bảo vệ sức khỏe (Health Supplement, Food Supplement, Dietary Supplement) là sản phẩm được chế biến dưới dạng viên nang, viên hoàn, viên nén, cao, cốm, bột, lỏng và các dạng chế biến khác có chứa một hoặc hỗn hợp của các chất sau đây:
a) Vitamin, khoáng chất, axit amin, axit béo, enzym, probiotic và chất có hoạt tính sinh học khác;
b) Hoạt chất sinh học có nguồn gốc tự nhiên từ động vật, chất khoáng và nguồn gốc thực vật ở các dạng như chiết xuất, phân lập, cô đặc và chuyển hóa.
3. Thực phẩm dinh dưỡng y học còn gọi là thực phẩm dinh dưỡng dùng cho mục đích y tế đặc biệt (Food for Special Medical Purposes, Medical Food) là loại thực phẩm có thể ăn bằng đường miệng hoặc bằng ống xông, được chỉ định để điều chỉnh chế độ ăn của người bệnh và chỉ được sử dụng dưới sự giám sát của nhân viên y tế.
4. Thực phẩm dùng cho chế độ ăn đặc biệt (Food for Special Dietary Uses) dùng cho người ăn kiêng, người già và các đối tượng đặc biệt khác theo quy định của Ủy ban tiêu chuẩn thực phẩm quốc tế (CODEX) là những thực phẩm được chế biến hoặc được phối trộn theo công thức đặc biệt nhằm đáp ứng các yêu cầu về chế độ ăn đặc thù theo thể trạng hoặc theo tình trạng bệnh lý và các rối loạn cụ thể của người sử dụng. Thành phần của thực phẩm này phải khác biệt rõ rệt với thành phần của những thực phẩm thông thường cùng bản chất, nếu có.

Theo đó, thực phẩm chức năng có tác dụng cung cấp các chất cần thiết cho con người để phục vụ mục đích bồi bổ và bảo vệ sức khỏe thường là các sản phẩm bổ sung, tăng cường chất dinh dưỡng phục vụ một số đối tượng nhất định như người già, bà bầu….

Điều kiện kinh doanh thực phẩm chức năng?

Việc kinh doanh thực phẩm chức năng phải phù hợp với quy định pháp luật. Tại điều 6 Nghị định 15/2018/NĐ-CP quy định:

Điều 6. Đăng ký bản công bố sản phẩm
Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh thực phẩm phải đăng ký bản công bố sản phẩm đối với các sản phẩm sau đây:
1. Thực phẩm bảo vệ sức khỏe, thực phẩm dinh dưỡng y học, thực phẩm dùng cho chế độ ăn đặc biệt.
2. Sản phẩm dinh dưỡng dùng cho trẻ đến 36 tháng tuổi.
3. Phụ gia thực phẩm hỗn hợp có công dụng mới, phụ gia thực phẩm không thuộc trong danh mục phụ gia được phép sử dụng trong thực phẩm hoặc không đúng đối tượng sử dụng do Bộ Y tế quy định.

Theo quy định này, thực phẩm chức năng khi kinh doanh phải được đăng ký bản công bố sản phẩm (công bố thực phẩm chức năng) trước khi được bán trên thị trường.

Hồ sơ công bố thực phẩm chức năng

Hồ sơ công bố thực phẩm chức năng theo nghị định 15/2018/NĐ-CP như sau:

1. Hồ sơ đăng ký bản công bố sản phẩm đối với sản phẩm nhập khẩu gồm:
a) Bản công bố sản phẩm được quy định tại Mẫu số 02 Phụ lục I
b) Giấy chứng nhận lưu hành tự do (Certificate of Free Sale) hoặc Giấy chứng nhận xuất khẩu (Certificate of Exportation) hoặc Giấy chứng nhận y tế (Health Certificate) của cơ quan có thẩm quyền của nước xuất xứ/xuất khẩu cấp có nội dung bảo đảm an toàn cho người sử dụng hoặc được bán tự do tại thị trường của nước sản xuất/xuất khẩu (hợp pháp hóa lãnh sự);
c) Phiếu kết quả kiểm nghiệm an toàn thực phẩm của sản phẩm trong thời hạn 12 tháng tính đến ngày nộp hồ sơ được cấp bởi phòng kiểm nghiệm được chỉ định hoặc phòng kiểm nghiệm được công nhận phù hợp ISO 17025 gồm các chỉ tiêu an toàn do Bộ Y tế ban hành theo nguyên tắc quản lý rủi ro phù hợp với quy định của quốc tế hoặc các chỉ tiêu an toàn theo các quy chuẩn, tiêu chuẩn tương ứng do tổ chức, cá nhân công bố trong trường hợp chưa có quy định của Bộ Y tế (bản chính hoặc bản sao chứng thực);
d) Bằng chứng khoa học chứng minh công dụng của sản phẩm hoặc của thành phần tạo nên công dụng đã công bố (bản chính hoặc bản sao có xác nhận của tổ chức, cá nhân). Khi sử dụng bằng chứng khoa học về công dụng thành phần của sản phẩm để làm công dụng cho sản phẩm thì liều sử dụng hàng ngày của sản phẩm tối thiểu phải lớn hơn hoặc bằng 15% lượng sử dụng thành phần đó đã nêu trong tài liệu;
đ) Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm đạt yêu cầu Thực hành sản xuất tốt (GMP) hoặc chứng nhận tương đương trong trường hợp sản phẩm nhập khẩu là thực phẩm bảo vệ sức khỏe áp dụng từ ngày 01 tháng 7 năm 2019 (bản có xác nhận của tổ chức, cá nhân).

2. Hồ sơ đăng ký bản công bố sản phẩm đối với sản phẩm sản xuất trong nước gồm:
a) Bản công bố sản phẩm được quy định tại Mẫu số 02 Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này;
b) Phiếu kết quả kiểm nghiệm an toàn thực phẩm của sản phẩm trong thời hạn 12 tháng tính đến ngày nộp hồ sơ được cấp bởi phòng kiểm nghiệm được chỉ định hoặc phòng kiểm nghiệm được công nhận phù hợp ISO 17025 gồm các chỉ tiêu an toàn do Bộ Y tế ban hành theo nguyên tắc quản lý rủi ro phù hợp với quy định của quốc tế hoặc các chỉ tiêu an toàn theo các quy chuẩn, tiêu chuẩn tương ứng do tổ chức, cá nhân công bố trong trường hợp chưa có quy định của Bộ Y tế (bản chính hoặc bản sao chứng thực);
c) Bằng chứng khoa học chứng minh công dụng của sản phẩm hoặc của thành phần tạo nên công dụng đã công bố (bản chính hoặc bản sao có xác nhận của tổ chức, cá nhân). Khi sử dụng bằng chứng khoa học về công dụng thành phần của sản phẩm để làm công dụng cho sản phẩm thì liều sử dụng hàng ngày của sản phẩm tối thiểu phải lớn hơn hoặc bằng 15% lượng sử dụng thành phần đó đã nêu trong tài liệu;
d) Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm trong trường hợp cơ sở thuộc đối tượng phải cấp giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm theo quy định (bản sao có xác nhận của tổ chức, cá nhân);
đ) Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm đạt yêu cầu Thực hành sản xuất tốt (GMP) trong trường hợp sản phẩm sản xuất trong nước là thực phẩm bảo vệ sức khỏe áp dụng từ ngày 01 tháng 7 năm 2019 (bản sao có xác nhận của tổ chức, cá nhân).

3. Các tài liệu trong hồ sơ đăng ký bản công bố sản phẩm phải được thể hiện bằng tiếng Việt; trường hợp có tài liệu bằng tiếng nước ngoài thì phải được dịch sang tiếng Việt và được công chứng. Tài liệu phải còn hiệu lực tại thời điểm nộp hồ sơ đăng ký bản công bố sản phẩm.

Ngoài các hồ sơ trên theo yêu cầu, khách hàng cần cung cấp:
– Tiêu chuẩn của sản phẩm (nếu có)
– Mẫu nhãn của sản phẩm
– Bằng chứng khoa học về công dụng sản phẩm

Yêu cầu về công bố thực phẩm chức năng nhập khẩu

Theo quy định tại nghị định 15/2018/NĐ-CP và thông tư 43/2014/TT-BYT về thực phẩm chức năng ngoài các điều kiện thông thường, thực phẩm chức năng cần có:

1. Bằng chứng khoa học

Theo thông tư 43/2014/TT-BYT: “Bằng chứng khoa học là các thông tin, tài liệu khoa học từ các công trình nghiên cứu khoa học được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền về nghiên cứu khoa học nghiệm thu hoặc được các tạp chí khoa học trong, ngoài nước công bố hoặc tài liệu về y học cổ truyền, cây thuốc, vị thuốc được công bố trên các ấn bản khoa học.

2. Về nội dung công bố

Tùy loại thực phẩm chức năng sẽ có yêu cầu về nội dung công bố khác nhau theo quy định tại Điều 8 (thực phẩm bổ sung), điều 10 (thực phẩm bảo vệ sức khỏe), điều 12 (thực phẩm dinh dưỡng y học và chế độ ăn đặc biệt) tại thông tư 43/2014/TT-BYT.

Yêu cầu về nội dung công bố thực phẩm bổ sung được quy định tại Điều 8 Thông tư 43/2014/TT-BYT bao gồm:

Điều 8. Yêu cầu về nội dung công bố
1. Công bố hàm lượng chất dinh dưỡng (Nutrient content claims):
Khi bổ sung các vitamin, khoáng chất, axit amin, axit béo, enzym, probiotic, prebiotic hoặc chất có hoạt tính sinh học khác vào thực phẩm, việc công bố hàm lượng các chất đó có trong thực phẩm tính theo lượng dùng khuyến cáo hằng ngày cho người Việt Nam (RNI) được quy định tại Phụ lục số 01 ban hành kèm theo Thông tư này, như sau:
a) Khi hàm lượng chất dưới 10% RNI thì không được ghi công bố về chất đó;
b) Khi hàm lượng chất từ 10% RNI trở lên thì được công bố cụ thể tên, hàm lượng của các chất đó cho mỗi khẩu phần ăn hoặc trên 100g sản phẩm;
c) Hàm lượng tối đa của vitamin, khoáng chất có trong thực phẩm tính theo liều khuyên dùng hằng ngày của nhà sản xuất không được vượt quá ngưỡng dung nạp tối đa của các vitamin và khoáng chất được quy định tại Phụ lục số 02 ban hành kèm theo Thông tư này.
Trong trường hợp Việt Nam chưa có mức RNI và ngưỡng dung nạp tối đa thì áp dụng theo quy định của CODEX hoặc các tổ chức quốc tế có liên quan.
2. Công bố khuyến cáo về sức khỏe (Health claims):
a) Các khuyến cáo về sức khỏe đối với các chất bổ sung chỉ được công bố khi hàm lượng chất đó có trong thực phẩm đạt được từ 10% RNI trở lên và có bằng chứng khoa học cụ thể để chứng minh.
b) Đối với các thành phần bổ sung chưa có mức RNI theo quy định, chỉ được công bố khuyến cáo về sức khỏe của thành phần đó trên nhãn sản phẩm khi có các bằng chứng khoa học chứng minh hoặc khi hàm lượng của các thành phần trên phù hợp với mức khuyến cáo trong các tài liệu khoa học đã được công bố.
c) Các khuyến cáo sức khỏe phải được ghi rõ ràng và thống nhất, phù hợp với đối tượng và liều dùng đã công bố.

Điều 10. Yêu cầu về nội dung công bố
1. Công bố về hàm lượng:
a) Thành phần chính tạo nên công dụng của sản phẩm phải được liệt kê trước cùng tên đầy đủ và hàm lượng. Các thành phần khác được liệt kê tiếp sau theo thứ tự giảm dần về khối lượng;
b) Hàm lượng của vitamin, khoáng chất có trong thực phẩm tính theo liều khuyên dùng hằng ngày của nhà sản xuất phải đạt được tối thiểu 15% RNI được quy định tại Phụ lục số 01 ban hành kèm theo Thông tư này;
c) Hàm lượng tối đa của vitamin, khoáng chất có trong thực phẩm tính theo liều khuyên dùng hằng ngày của nhà sản xuất không được vượt quá ngưỡng dung nạp tối đa của các vitamin và khoáng chất được quy định tại Phụ lục số 02 ban hành kèm theo Thông tư này;
d) Hàm lượng vitamin và khoáng chất có trong sản phẩm phải được ghi trên nhãn bằng số và phải được công bố dưới dạng tỉ lệ phần trăm (%) tính theo RNI, dựa trên liều khuyên dùng hằng ngày của sản phẩm hoặc dựa trên một đơn vị sử dụng (serving size).
Trong trường hợp Việt Nam chưa có mức RNI và ngưỡng dung nạp tối đa thì áp dụng theo quy định của CODEX hoặc các tổ chức quốc tế có liên quan.
2. Công bố khuyến cáo về sức khỏe (Health claims):
a) Công bố khuyến cáo về sức khỏe phải đúng bản chất của sản phẩm, chỉ công bố công dụng của thành phần cấu tạo có công dụng chính hoặc công bố công dụng hợp thành của những thành phần cấu tạo khi có bằng chứng khoa học chứng minh và không công bố công dụng theo cách liệt kê công dụng của các thành phần;
b) Công bố khuyến cáo về sức khỏe, liều lượng, đối tượng sử dụng và cách dùng phù hợp phải thống nhất và phù hợp với các tài liệu tại hồ sơ;
c) Khi hàm lượng vitamin, khoáng chất, các hoạt chất sinh học nhỏ hơn mức trong các tài liệu khoa học chứng minh thì không được công bố công dụng sản phẩm;
d) Khi hàm lượng vitamin, khoáng chất, các hoạt chất sinh học đạt như trong tài liệu khoa học khuyến cáo thì được công bố công dụng nhưng phải chỉ ra đối tượng, liều dùng phù hợp;
đ) Khi hàm lượng các thành phần cấu tạo chưa có mức RNI thì phải cung cấp tài liệu khoa học chứng minh về công dụng của thành phần đó cùng khuyến cáo liều dùng khi công bố.
3. Đối tượng sử dụng:
a) Đối tượng phải phù hợp với công dụng đã công bố và được cơ quan nhà nước có thẩm quyền chấp nhận thông qua bản Xác nhận công bố phù hợp quy định an toàn thực phẩm;
b) Phải cảnh báo đối tượng không được sử dụng (nếu có).

Điều 12. Yêu cầu về nội dung công bố
1. Công bố hàm lượng chất dinh dưỡng (Nutrient content claims):
a) Các thành phần của sản phẩm thực phẩm phải liệt kê đầy đủ tên theo thứ tự giảm dần về khối lượng;
b) Phải công bố mức đáp ứng theo RNI đối với vitamin và khoáng chất trên khẩu phần ăn (serving size) hoặc hàm lượng trên 100g sản phẩm;
c) Hàm lượng tối đa của vitamin, khoáng chất có trong thực phẩm tính theo liều khuyên dùng hằng ngày của nhà sản xuất không được vượt quá ngưỡng dung nạp tối đa của các vitamin và khoáng chất được quy định tại Phụ lục số 02 ban hành kèm theo Thông tư này.
Trong trường hợp Việt Nam chưa có mức RNI và ngưỡng dung nạp tối đa thì áp dụng theo quy định của CODEX hoặc các tổ chức quốc tế có liên quan.
2. Công bố khuyến cáo về sức khỏe (Health claims):
Công bố phải nêu rõ khuyến cáo sức khỏe phù hợp mức đáp ứng về dinh dưỡng đối với đối tượng cụ thể.
3. Đối tượng sử dụng:
Công bố sản phẩm phải chỉ rõ đối tượng sử dụng kèm theo cảnh báo đối tượng không được phép sử dụng (nếu có).
4. Liều dùng:
Công bố liều dùng phù hợp với đối tượng sử dụng trong khoảng thời gian cụ thể.

3. Yêu cầu về ghi nhãn: Việc ghi nhãn thực phẩm chức năng phù hợp với quy định ghi nhãn của từng loại sản phẩm

Thủ tục công bố thực phẩm chức năng

Đơn vị công bố nộp hồ sơ theo quy định trên tới cơ quan có thẩm quyền để thực hiện thủ tục công bố thực phẩm chức năng.

Cơ quan giải quyết:
– Bộ Y tế: Thực phẩm bảo vệ sức khỏe, phụ gia thực phẩm hỗn hợp có công dụng mới, phụ gia thực phẩm chưa có trong danh mục phụ gia được phép sử dụng trong thực phẩm do Bộ trưởng Bộ Y tế quy định
– Sở Y tế: Thực phẩm dinh dưỡng y học, thực phẩm dùng cho chế độ ăn đặc biệt, sản phẩm dinh dưỡng dùng cho trẻ đến 36 tháng tuổi

Thời gian giải quyết:
– 07 ngày làm việc: Phụ gia thực phẩm hỗn hợp có công dụng mới, phụ gia thực phẩm chưa có trong danh mục phụ gia được phép sử dụng hoặc không đúng đối tượng sử dụng trong thực phẩm do Bộ trưởng Bộ Y tế quy định, thực phẩm dinh dưỡng y học, thực phẩm dùng cho chế độ ăn đặc biệt, sản phẩm dinh dưỡng dùng cho trẻ đến 36 tháng tuổi
– 21 ngày làm việc: Thực phẩm bảo vệ sức khỏe

Lệ phí: 1.500.000 đồng/lần/sản phẩm (Thông tư 75/2020/TT-BTC)

Câu hỏi thường gặp

1. Công bố thực phẩm chức năng online thực hiện ở đâu? Việc thực hiện công bố thực phẩm chức năng thực hiện tại https://nghidinh15.vfa.gov.vn/

2. Thời gian giải quyết hồ sơ công bố TPCN? Việc giải quyết hồ sơ về mặt thực tế có thể kéo dài từ 2 – 4 tháng tùy vào loại hồ sơ và việc giải trình hồ sơ.

Xin cảm ơn quý khách đã theo dõi bài viết, nội dung của bài viết chỉ nhằm mục đích tham khảo do tính thay đổi của luật áp dụng tại từng thời điểm và những đặc thù trong từng sự kiện pháp lý. Để được tư vấn, hướng dẫn chính xác nhất với trường hợp của quý khách, mọi câu hỏi, thắc mắc xin được phản hồi về Hotline 1900.0191 hoặc địa chỉ hòm mail bên dưới!

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Thông tin pháp luật mới nhất tại thuvienluat.vn. Để được tư vấn, hướng dẫn trực tiếp, xin vui lòng liên hệ Hotline 1900.0191.

Bản cam kết có giá trị pháp lý hay không? Có thể dùng bản cam kết để khởi kiện được hay không? Trong bài viết này LVNLAW sẽ giải thích giá trị pháp lý của bản cam kết theo quy định pháp luật.

Trong một số giao dịch dân sự các bên tham gia giao dịch thường thỏa thuận đưa ra nội dung cam kết để tránh những tranh chấp phát sinh cũng như những rủi ro khách quan không lường trước. Tại điều 116 Bộ luật Dân sự 2015 quy định:

Điều 116. Giao dịch dân sự
Giao dịch dân sự là hợp đồng hoặc hành vi pháp lý đơn phương làm phát sinh, thay đổi hoặc chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự.

Cam kết có thể là hành vi pháp lý đơn phương hoặc hợp đồng, có thể do 1 bên cam kết hoặc hai bên thoả thuận với nhau cam kết về một vấn đề. Nội dung cam kết thể hiện ý chí tự ràng buộc của người viết cam kết với điều khoản đã cam kết. Trong một số trường hợp người có quyền đưa ra yêu cầu buộc người cam kết phải thực hiện một hoặc một số nghĩa vụ dân sự, trường hợp không thực hiện hoặc vi phạm cam kết, gây thiệt hại cho phía người có quyền yêu cầu thì người cam kết phải bồi thường.

Bản cam kết có giá trị pháp lý khi nào?

Bản cam kết là giao dịch dân sự, do vậy bản cam kết có giá trị pháp lý khi đáp ứng được các điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự theo điều 117 Bộ luật dân sự 2015 gồm 3 điều kiện:
– Chủ thể có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự phù hợp với giao dịch dân sự được xác lập;
– Chủ thể tham gia giao dịch dân sự hoàn toàn tự nguyện;
– Mục đích và nội dung của giao dịch dân sự không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội.

Như vậy, nếu tờ cam kết vi phạm một trong các điều kiện trên thì sẽ không có hiệu lực.

Điều kiện về chủ thể của giao dịch

Chủ thể có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự phù hợp với giao dịch dân sự được xác lập. Chủ thể viết cam kết có thể là cá nhân, pháp nhân

Đối với cá nhân:
– Người thành niên được quyền xác lập mọi giao dịch dân sự
– Người dưới 6 tuổi: Giao dịch dân sự do người đại diện xác lập
– Người từ đủ sáu tuổi đến chưa đủ mười lăm tuổi khi xác lập, thực hiện giao dịch dân sự phải được người đại diện theo pháp luật đồng ý, trừ giao dịch dân sự phục vụ nhu cầu sinh hoạt hàng ngày phù hợp với lứa tuổi
– Người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi tự mình xác lập, thực hiện giao dịch dân sự, trừ giao dịch dân sự liên quan đến bất động sản, động sản phải đăng ký và giao dịch dân sự khác theo quy định của luật phải được người đại diện theo pháp luật đồng ý.
– Người mất năng lực hành vi dân sự: Giao dịch dân sự do người đại diện theo pháp luật xác lập, thực hiện.
– Người hạn chế năng lực hành vi dân sự: Việc xác lập, thực hiện giao dịch dân sự liên quan đến tài sản của họ phải có sự đồng ý của người đại diện theo pháp luật, trừ giao dịch nhằm phục vụ nhu cầu sinh hoạt hàng ngày hoặc luật liên quan có quy định khác.

Đối với pháp nhân
– Pháp nhận thực diện giao dịch dân sự bằng tài sản của mình thông qua người đại diện.
– Điều kiện về tự nguyện tham gia giao dịch

Nguyên tắc tự nguyện thoả thuận bắt buộc phải có trong giao dịch dân sự và là yếu tố nhận diện quan hệ dân sự: “2. Cá nhân, pháp nhân xác lập, thực hiện, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự của mình trên cơ sở tự do, tự nguyện cam kết, thỏa thuận. Mọi cam kết, thỏa thuận không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội có hiệu lực thực hiện đối với các bên và phải được chủ thể khác tôn trọng.”

Nếu chủ thể tham gia không tự nguyện viết giấy cam kết, giấy cam kết sẽ bị vô hiệu theo điều 124, 125, 126, 127 bộ luật dân sự 2015

Điều kiện mục đích và nội dung của giao dịch

Mục đích và nội dung của giao dịch dân sự không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội. Mục đích của giao dịch dân sự là lợi ích mà chủ thể mong muốn đạt được khi xác lập giao dịch đó. Điều cấm của luật là những quy định của luật không cho phép chủ thể thực hiện những hành vi nhất định. Đạo đức xã hội là những chuẩn mực ứng xử chung trong đời sống xã hội, được cộng đồng thừa nhận và tôn trọng.

Điều kiện về hình thức giao dịch

Cam kết có thể được lập dưới những hình thức sau:
– Cam kết thể hiện bằng lời nói, bằng văn bản hoặc bằng hành vi cụ thể.
– Cam kết thông qua phương tiện điện tử dưới hình thức thông điệp dữ liệu theo quy định của pháp luật về giao dịch điện tử được coi là giao dịch bằng văn bản.

Trường hợp luật quy định giao dịch dân sự phải được thể hiện bằng văn bản có công chứng, chứng thực, đăng ký thì phải tuân theo quy định đó. Giao dịch dân sự vi phạm quy định điều kiện có hiệu lực về hình thức thì vô hiệu, trừ trường hợp sau đây:
– Giao dịch dân sự đã được xác lập theo quy định phải bằng văn bản nhưng văn bản không đúng quy định của luật mà một bên hoặc các bên đã thực hiện ít nhất hai phần ba nghĩa vụ trong giao dịch thì theo yêu cầu của một bên hoặc các bên, Tòa án ra quyết định công nhận hiệu lực của giao dịch đó.
– Giao dịch dân sự đã được xác lập bằng văn bản nhưng vi phạm quy định bắt buộc về công chứng, chứng thực mà một bên hoặc các bên đã thực hiện ít nhất hai phần ba nghĩa vụ trong giao dịch thì theo yêu cầu của một bên hoặc các bên, Tòa án ra quyết định công nhận hiệu lực của giao dịch đó. Trong trường hợp này, các bên không phải thực hiện việc công chứng, chứng thực.

Xử lý bản cam kết vô hiệu

Cam kết nói riêng và giao dịch dân sự nói chung bị vô hiệu không làm phát sinh, thay đổi, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự của các bên kể từ thời điểm xác lập. Pháp luật dân sự quy định rõ khi giao dịch dân sự vô hiệu thì các bên khôi phục lại tình trạng ban đầu, hoàn trả cho nhau những gì đã nhận; nếu không hoàn trả được bằng hiện vật thì phải hoàn trả bằng tiền, trừ trường hợp tài sản giao dịch, hoa lợi, lợi tức thu được bị tịch thu theo quy định của pháp luật. Bên có lỗi gây thiệt hại phải bồi thường.

Các câu hỏi thường gặp

1. Cam kết bán đất viết tay có giá trị pháp lý không? Theo quy định tại điểm a khoản 3 điều 167 luật đất đai, “Hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất phải được công chứng hoặc chứng thực, trừ trường hợp kinh doanh bất động sản quy định tại điểm b khoản này;
Như vậy bản cam kết bán đất viết tay không công chứng, chứng thực sẽ không có hiệu lực pháp luật. Tuy nhiên, theo điều 129 BLDS 2015, “một bên hoặc các bên đã thực hiện ít nhất hai phần ba nghĩa vụ trong giao dịch thì theo yêu cầu của một bên hoặc các bên, Tòa án ra quyết định công nhận hiệu lực của giao dịch đó”.

2. Cam kết trả nợ có giá trị pháp lý không? Các giao dịch về  vay mượn tài sản (tiền) không có quy định riêng về hình thức giao dịch nên giấy cam kết trả nợ viết tay vẫn có hiệu lực.

Xin cảm ơn quý khách đã theo dõi bài viết, nội dung của bài viết chỉ nhằm mục đích tham khảo do tính thay đổi của luật áp dụng tại từng thời điểm và những đặc thù trong từng sự kiện pháp lý. Để được tư vấn, hướng dẫn chính xác nhất với trường hợp của quý khách, mọi câu hỏi, thắc mắc xin được phản hồi về Hotline 1900.0191 hoặc địa chỉ hòm mail bên dưới!

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Thông tin pháp luật mới nhất tại thuvienluat.vn. Để được tư vấn, hướng dẫn trực tiếp, xin vui lòng liên hệ Hotline 1900.0191.

Khi thực hiện góp vốn bằng tài sản, tài sản góp vốn phải được định giá theo quy định tại điều 36 luật doanh nghiệp 2020.

Quy định về định giá tài sản góp vốn vào công ty

1. Các loại tài sản không được phép định giá: Đồng Việt Nam, ngoại tệ tự do chuyển đổi, vàng

2. Đối tượng định giá tài sản góp vốn:
Công ty mới thành lập: thành viên, cổ đông sáng lập công ty hoặc các tổ chức thẩm định giá chuyên nghiệp. Trường hợp tổ chức thẩm định giá chuyên nghiệp định giá thì giá trị tài sản góp vốn phải được đa số các thành viên, cổ đông sáng lập chấp thuận.
Công ty đang hoạt động: Chủ sở hữu, Hội đồng thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn và công ty hợp danh, Hội đồng quản trị đối với công ty cổ phần và người góp vốn thỏa thuận định giá hoặc do một tổ chức thẩm định giá chuyên nghiệp định giá. Trường hợp tổ chức thẩm định giá chuyên nghiệp định giá thì giá trị tài sản góp vốn phải được người góp vốn và doanh nghiệp chấp thuận.

3. Trách nhiệm khi định giá tài sản góp vốn:
Công ty mới thành lập: Trường hợp tài sản góp vốn được định giá cao hơn so với giá trị thực tế tại thời điểm góp vốn thì các thành viên, cổ đông sáng lập cùng liên đới góp thêm bằng số chênh lệch giữa giá trị được định giá và giá trị thực tế của tài sản góp vốn tại thời điểm kết thúc định giá; đồng thời liên đới chịu trách nhiệm đối với thiệt hại do cố ý định giá tài sản góp vốn cao hơn giá trị thực tế.
Công ty đang hoạt động: Trường hợp nếu tài sản góp vốn được định giá cao hơn giá trị thực tế tại thời điểm góp vốn thì người góp vốn, chủ sở hữu, thành viên Hội đồng thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn và công ty hợp danh, thành viên Hội đồng quản trị đối với công ty cổ phần cùng liên đới góp thêm bằng số chênh lệch giữa giá trị được định giá và giá trị thực tế của tài sản góp vốn tại thời điểm kết thúc định giá; đồng thời, liên đới chịu trách nhiệm đối với thiệt hại do việc cố ý định giá tài sản góp vốn cao hơn giá trị thực tế.

Mẫu biên bản định giá tài sản góp vốn vào doanh nghiệp

BIÊN BẢN ĐỊNH GIÁ TÀI SẢN GÓP VỐN

Hôm nay, ngày …/…/20… tại địa chỉ …. đã tiến hành việc định giá tài sản.
Thành phần tham gia định giá gồm các ông, bà có tên dưới đây:
1. Ông Nguyễn Văn A
CMND số: …. ngày cấp …. nơi cấp:…….
2. Ông Nguyễn Văn B
CMND số: …. ngày cấp …. nơi cấp:…….
3. Ông Nguyễn Văn C
CMND số: …. ngày cấp …. nơi cấp:…….
Đã tiến hành định giá tài sản như sau
1. Tài sản định giá là: Xe ô tô BKS ……
2. Nguyên tắc định giá: Định giá tài sản theo giá thị trường theo nguyên tắc nhất trí
3. Nội dung việc định giá: Định giá xe ô tô phục vụ cho việc góp vốn
4. Kết thúc định giá: Định giá chiếc xe ô tô tương đương xxx triệu đồng
5. Cam kết của các bên tham gia định giá: Cam kết hoàn toàn đồng với nội dung định giá trên và chịu trách nhiệm về việc định giá của mình
Cuộc họp kết thúc lúc 10h cùng ngày, nội dung thảo luận tại cuộc họp đã được các bên dự họp thông qua và cùng ký vào biên bản.

Chữ ký của các thành viên

Xin cảm ơn quý khách đã theo dõi bài viết, nội dung của bài viết chỉ nhằm mục đích tham khảo do tính thay đổi của luật áp dụng tại từng thời điểm và những đặc thù trong từng sự kiện pháp lý. Để được tư vấn, hướng dẫn chính xác nhất với trường hợp của quý khách, mọi câu hỏi, thắc mắc xin được phản hồi về Hotline 1900.0191 hoặc địa chỉ hòm mail bên dưới!

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Thông tin pháp luật mới nhất tại thuvienluat.vn. Để được tư vấn, hướng dẫn trực tiếp, xin vui lòng liên hệ Hotline 1900.0191.

Cam kết thanh toán nợ và nghĩa vụ tài sản là gì?

Khi thực hiện hồ sơ đăng ký doanh nghiệp trong một số thủ tục doanh nghiệp cần cam kết thanh toán nợ và nghĩa vụ tài sản để có thể thực hiện đăng ký doanh nghiệp. Cụ thể gồm:
– Trả cổ tức (Điểm c khoản 1 điều 135 luật doanh nghiệp 2020)
– Giảm vốn điều lệ công ty hai thành viên trở lên (Điểm a khoản 3 điều 68 luật doanh nghiệp 2020)
– Chia lợi nhuận công ty (Điều 69 luật doanh nghiệp 2020)
– Giảm vốn điều lệ công ty mộ thành viên (Điểm a khoản 3 điều 87 luật doanh nghiệp 2020)
– Giảm vốn điều lệ công ty cổ phần (Điểm a khoản 5 điều 112 luật doanh nghiệp 2020)
– Thanh toán và xử lý cổ phần được mua lại (Khoản 1 điều 134 luật doanh nghiệp 2020)

Tại nghị định 01/2021/NĐ-CP cũng có quy định về việc cam kết khi giảm vốn điều lệ như sau:

Điều 51. Đăng ký thay đổi vốn điều lệ, phần vốn góp, tỷ lệ phần vốn góp
4. Trường hợp giảm vốn điều lệ, doanh nghiệp phải cam kết bảo đảm thanh toán đủ các khoản nợ và các nghĩa vụ tài sản khác sau khi giảm vốn. Trường hợp công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên giảm vốn điều lệ theo quy định tại điểm a và điểm b khoản 3 Điều 68 Luật Doanh nghiệp, hồ sơ đăng ký giảm vốn điều lệ phải kèm theo báo cáo tài chính gần nhất với thời điểm quyết định giảm vốn điều lệ.

Nội dung cam kết về thanh toán nợ và nghĩa vụ tài sản? Về cơ bản nội dung cam kết về đảm bảo thanh toán nợ và nghĩa vụ tài sản gồm các nội dung chính gồm:
– Thông tin đơn vị đứng tên cam kết
– Thủ tục đang thực hiện
– Nội dung cam kết theo quy định

Bản cam kết đảm bảo thanh toán nợ giá trị pháp lý không?

Việc cam kết bảo đảm thanh toán nợ và nghĩa vụ tài sản của doanh nghiệp là do doanh nghiệp thực hiện. Việc cam kết không có giá trị đảm bảo doanh nghiệp thực sự có thể thanh toán nợ và các nghĩa vụ tài sản theo nội dung cam kết. Phòng ĐKKD khi giải quyết hồ sơ cũng chỉ căn cứ vào yêu cầu của hồ sơ theo quy định của luật doanh nghiệp và các văn bản hướng dẫn. Tuy nhiên, trường hợp doanh nghiệp cam kết mà không thể đảm bảo thanh toán theo nội dung cam kết có thể bị xem xét về việc kê khai hồ sơ không trung thực và hủy bỏ hồ sơ đăng ký kinh doanh. Theo đó, thành viên, cổ đông, CSH vẫn phải chịu trách nhiệm trên phần vốn góp vào doanh nghiệp.


CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
———–

Hà Nội, ngày … tháng … năm 2023

BẢN CAM KẾT
(V/v bảo đảm thanh toán đủ các khoản nợ và các nghĩa vụ tài sản khác sau khi giảm vốn)
Kính gửi: Phòng Đăng ký kinh doanh thành phố Hà Nội

Tên doanh nghiệp: CÔNG TY TNHH …
Mã số doanh nghiệp/Mã số thuế: 0109…

            Hiện nay, CÔNG TY TNHH … đang thực hiện hồ sơ giảm vốn tại phòng ĐKKD thành phố Hà Nội. Theo quy định tại khoản 4 điều 51 nghị định 01/2021/NĐ-CP quy định: “Trường hợp giảm vốn điều lệ, doanh nghiệp phải cam kết bảo đảm thanh toán đủ các khoản nợ và các nghĩa vụ tài sản khác sau khi giảm vốn…”. Vì vậy bằng văn bản này:

            CÔNG TY TNHH … cam kết đảm bảo thanh toán đầy đủ các khoản nợ và các nghĩa vụ tài sản khác sau khi giảm vốn. Doanh nghiệp hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính hợp pháp, chính xác và trung thực của nội dung cam kết này./.

  NGƯỜI ĐẠI DIỆN THEO PHÁP LUẬT CỦA DOANH NGHIỆP
(Ký, đóng dấu)

Xin cảm ơn quý khách đã theo dõi bài viết, nội dung của bài viết chỉ nhằm mục đích tham khảo do tính thay đổi của luật áp dụng tại từng thời điểm và những đặc thù trong từng sự kiện pháp lý. Để được tư vấn, hướng dẫn chính xác nhất với trường hợp của quý khách, mọi câu hỏi, thắc mắc xin được phản hồi về Hotline 1900.0191 hoặc địa chỉ hòm mail bên dưới!

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Thông tin pháp luật mới nhất tại thuvienluat.vn. Để được tư vấn, hướng dẫn trực tiếp, xin vui lòng liên hệ Hotline 1900.0191.

Cục Cơ sở hạ tầng và Thiết bị y tế được thành lập căn cứ theo nghị định 95/2022/NĐ-CP theo đó thay thế Vụ trang thiết bị và công trình y tế thành Cục Cơ sở hạ tầng và Thiết bị y tế. Cục Cơ sở hạ tầng và Thiết bị y tế là cục chuyên ngành thuộc Bộ Y tế, thực hiện chức năng tham mưu giúp Bộ trưởng Bộ Y tế quản lý nhà nước và tổ chức thực thị pháp luật về xây dựng công trình y tế và thiết bị y tế thuộc thẩm quyền quản lý nhà nước của Bộ Y tế theo quy định của pháp luật.

Cục Cơ sở hạ tầng và Thiết bị y tế có tên giao dịch bằng tiếng Anh: Infrastructure and Medical Device Administration (IMDA)

Địa chỉ: 138A Giảng Võ, Ba Đình, Hà Nội
Điện thoại: 024.62732279
Fax: 024.62732279
Thư điện tử: ttb@moh.gov.vn

Các phòng ban thuộc cục cơ sở hạ tầng và thiết bị y tế
– Văn phòng Cục;
– Phòng Quản lý Công trình y tế;
– Phòng Quản lý đăng ký và kinh doanh thiết bị y tế;
– Phòng Quản lý chất lượng và sử dụng thiết bị y tế;
– Đơn vị sự nghiệp trực thuộc Cục: Trung tâm Hỗ trợ, phát triển công trình và thiết bị y tế.

Thông tin ban lãnh đạo
Cục trưởng: Nguyễn Minh Lợi
Điện thoại cơ quan: 024.6273 2272
Số phòng làm việc: tầng 6 nhà A, Bộ Y tế
Phó Cục trưởng: Nguyễn Tử Hiếu
Điện thoại cơ quan: 024.6273 2272
Số phòng làm việc: tầng 6 nhà A, Bộ Y tế
Phó Cục trưởng: Nguyễn Anh Tú
Điện thoại cơ quan: 0246.2732276
Số phòng làm việc: tầng 6 nhà A, Bộ Y tế
Phó Cục trưởng: Lê Văn Dụng
Điện thoại cơ quan: 024.6273 2272
Số phòng làm việc: tầng 6 nhà A, Bộ Y tế

Nhiệm vụ, quyền hạn của Cục cơ sở hạ tầng và thiết bị y tế

Căn cứ theo Điều 2 Quyết định 2316/QĐ-BYT ngày 26/05/2023 quy định về nhiệm vụ, quyền hạn của Cục cơ sở hạ tầng và thiết bị y tế như sau:
– Công tác xây dựng chính sách, pháp luật về xây dựng công trình y tế và thiết bị y tế
+ Chủ trì hoặc tham gia xây dựng và trình Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành theo thẩm quyền hoặc Bộ trưởng Bộ Y tế trình cấp có thẩm quyền ban hành các văn bản quy phạm pháp luật, tiêu chuẩn quốc gia, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, chiến lược, chính sách, kế hoạch về xây dựng công trình y tế và thiết bị y tế;
+ Ban hành theo thẩm quyền các văn bản hướng dẫn chuyên môn kỹ thuật về quản lý xây dựng công trình y tế, quản lý và sử dụng thiết bị y tế.
– Công tác quản lý xây dựng công trình y tế
+ Chủ trì hoặc tham gia với các cơ quan liên quan xây dựng, trình cấp có thẩm quyền ban hành các quy chuẩn kỹ thuật quốc gia và các tiêu chuẩn thiết kế các công trình y tế; tiêu chuẩn thiết kế các khoa, phòng chuyên ngành trong công trình y tế;
+ Chủ trì xây dựng quy định hướng dẫn về tiêu chuẩn, định mức sử dụng công trình sự nghiệp thuộc lĩnh vực y tế;
+ Chủ trì hoặc tham gia góp ý quy hoạch xây dựng của các đơn vị thuộc và trực thuộc Bộ Y tế, đồ án quy hoạch xây dựng thuộc thẩm quyền phê duyệt của Thủ tướng Chính phủ;
+ Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các quy định chuyên môn kỹ thuật về xây dựng công trình y tế; hướng dẫn, kiểm tra việc triển khai thực hiện các dự án đầu tư xây dựng công trình y tế, quản lý chất lượng công trình y tế của các đơn vị thuộc và trực thuộc Bộ Y tế; tham gia công tác giám sát, đánh giá chất lượng, kiểm tra việc nghiệm thu các dự án đầu tư xây dựng công trình thuộc thẩm quyền quản lý của Bộ Y tế;
+ Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan cho ý kiến về dây chuyền công năng, tiêu chuẩn kỹ thuật đối với các dự án đầu tư xây dựng công trình y tế theo đề nghị của các cơ quan, bộ, ngành, địa phương;
+ Tham gia xây dựng các văn bản quy định về quản lý đầu tư xây dựng công trình y tế trong các cơ quan, đơn vị thuộc và trực thuộc Bộ Y tế.
– Công tác quản lý thiết bị y tế
+ Chủ trì xây dựng, trình Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành danh mục thiết bị y tế không phải công bố đủ điều kiện mua bán; danh mục thiết bị y tế phải được kiểm định và ban hành quy trình kiểm định đối với từng loại thiết bị y tế trong danh mục;
+ Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan xây dựng, trình Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành quy định chi tiết hướng dẫn về tiêu chuẩn, định mức sử dụng máy móc, thiết bị chuyên dùng là thiết bị y tế phục vụ hoạt động sự nghiệp y tế theo quy định của pháp luật;
+ Chủ trì tổ chức thực hiện các thủ tục trình Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành quyết định: cấp mới, đình chỉ, thu hồi số lưu hành thiết bị y tế; thu hồi thiết bị y tế; cấp mới, thu hồi giấy chứng nhận lưu hành tự do đối với thiết bị y tế; ban hành văn bản thu hồi và công khai văn bản thu hồi kết quả phân loại thiết bị y tế; cấp giấy phép nhập khẩu thiết bị y tế;
+ Chủ trì quản lý, hướng dẫn, kiểm tra giám sát theo thẩm quyền việc thực hiện: công khai thông tin quảng cáo thiết bị y tế; công khai thông tin và hồ sơ công bố đối với nguyên liệu sản xuất thiết bị y tế và chất ngoại kiểm có chứa chất ma túy và tiền chất;
+ Chủ trì tổ chức thực hiện công tác công khai thông tin và hồ sơ công bố đủ điều kiện thực hiện dịch vụ tư vấn kỹ thuật thiết bị y tế; cấp mới, cấp lại, cấp bổ sung, thu hồi giấy chứng nhận đăng ký hoạt động kiểm định thiết bị y tế trong phạm vi được phân công quản lý theo quy định của pháp luật;
+ Chủ trì hướng dẫn, tổ chức thực hiện việc công khai trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Y tế về: giá thiết bị y tế theo quy định của pháp luật; danh sách các thiết bị y tế đã được cấp, thu hồi số lưu hành;
+ Chủ trì hoặc tham gia chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, các tiêu chuẩn quốc gia, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, các hướng dẫn chuyên môn kỹ thuật trong sử dụng thiết bị y tế; tổ chức kiểm tra và phối hợp với các cơ quan có thẩm quyền thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật về thiết bị y tế theo quy định của pháp luật;
+ Tham gia, phối hợp với các cơ quan liên quan thẩm định, góp ý các dự án đầu tư mua sắm thiết bị y tế thuộc thẩm quyền quản lý của Bộ Y tế; tham gia hướng dẫn, góp ý về tiêu chuẩn, kỹ thuật thiết bị y tế đối với các dự án đầu tư trong lĩnh vực y tế theo đề nghị của các bộ, ngành, địa phương.
– Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan trong việc xây dựng nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng, phát triển nguồn nhân lực về quản lý xây dựng công trình y tế và thiết bị y tế; tổ chức tập huấn chuyên môn, nghiệp vụ về quản lý xây dựng công trình y tế và thiết bị y tế.
– Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan triển khai hoạt động nghiên cứu khoa học, hợp tác quốc tế, hội nhập khu vực ASEAN và quốc tế về quản lý thiết bị y tế thuộc thẩm quyền của Bộ Y tế theo quy định của pháp luật.
– Tổ chức thực hiện công tác pháp chế, công tác cải cách hành chính, ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động quản lý nhà nước về xây dựng công trình y tế và thiết bị y tế, xây dựng và quản lý hệ thống thông tin về thiết bị y tế theo quy định của pháp luật.
– Quản lý tổ chức, cán bộ, công chức, viên chức, tài sản và kinh phí được giao theo quy định của pháp luật và phân cấp của Bộ trưởng Bộ Y tế.
– Thực hiện các nhiệm vụ khác do Bộ trưởng Bộ Y tế giao.

Xin cảm ơn quý khách đã theo dõi bài viết, nội dung của bài viết chỉ nhằm mục đích tham khảo do tính thay đổi của luật áp dụng tại từng thời điểm và những đặc thù trong từng sự kiện pháp lý. Để được tư vấn, hướng dẫn chính xác nhất với trường hợp của quý khách, mọi câu hỏi, thắc mắc xin được phản hồi về Hotline 1900.0191 hoặc địa chỉ hòm mail bên dưới!

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Thông tin pháp luật mới nhất tại thuvienluat.vn. Để được tư vấn, hướng dẫn trực tiếp, xin vui lòng liên hệ Hotline 1900.0191.

Gần đây bạn có nghe nhiều đến khái niệm doanh nghiệp xã hội? Vậy doanh nghiệp xã hội là gì? Theo quy định tại điều 10 Luật doanh nghiệp 2020. Doanh nghiệp xã hội có các tiêu chí sau:

Điều 10. Tiêu chí, quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp xã hội
1. Doanh nghiệp xã hội phải đáp ứng các tiêu chí sau đây:
a) Là doanh nghiệp được đăng ký thành lập theo quy định của Luật này;
b) Mục tiêu hoạt động nhằm giải quyết vấn đề xã hội, môi trường vì lợi ích cộng đồng;
c) Sử dụng ít nhất 51% tổng lợi nhuận sau thuế hằng năm của doanh nghiệp để tái đầu tư nhằm thực hiện mục tiêu đã đăng ký.
2. Ngoài quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp theo quy định của Luật này, doanh nghiệp xã hội có quyền và nghĩa vụ sau đây:
a) Chủ sở hữu, người quản lý doanh nghiệp xã hội được xem xét, tạo thuận lợi và hỗ trợ trong việc cấp giấy phép, chứng chỉ và giấy chứng nhận có liên quan theo quy định của pháp luật;
b) Được huy động, nhận tài trợ từ cá nhân, doanh nghiệp, tổ chức phi chính phủ và tổ chức khác của Việt Nam, nước ngoài để bù đắp chi phí quản lý, chi phí hoạt động của doanh nghiệp;
c) Duy trì mục tiêu hoạt động và điều kiện quy định tại điểm b và điểm c khoản 1 Điều này trong suốt quá trình hoạt động;
d) Không được sử dụng các khoản tài trợ huy động được cho mục đích khác ngoài bù đắp chi phí quản lý và chi phí hoạt động để giải quyết vấn đề xã hội, môi trường mà doanh nghiệp đã đăng ký;
đ) Trường hợp được nhận các ưu đãi, hỗ trợ, doanh nghiệp xã hội phải định kỳ hằng năm báo cáo cơ quan có thẩm quyền về tình hình hoạt động của doanh nghiệp.
3. Doanh nghiệp xã hội phải thông báo với cơ quan có thẩm quyền khi chấm dứt thực hiện mục tiêu xã hội, môi trường hoặc không sử dụng lợi nhuận để tái đầu tư theo quy định tại điểm b và điểm c khoản 1 Điều này.
4. Nhà nước có chính sách khuyến khích, hỗ trợ và thúc đẩy phát triển doanh nghiệp xã hội.
5. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

Như vậy có thể tóm gọn về khái niệm doanh nghiệp xã hội như sau: “Doanh nghiệp xã hội là doanh nghiệp thành lập hợp pháp và hoạt động theo quy định của luật doanh nghiệp 2020 với mục đích vì cộng đồng, xã hội và trích 51% tổng lợi nhuận hằng năm của doanh nghiệp để tái đầu tư nhằm thực hiện mục tiêu xã hội, môi trường như đã đăng ký.

Vai trò của doanh nghiệp xã hội

Đóng góp của DNXH tập trung vào ba lĩnh vực. Thứ nhất, cung cấp các sản phẩm, dịch vụ mang tính sáng tạo phù hợp với nhu cầu của cộng đồng có hoàn cảnh đặc biệt (người khuyết tật, người có HIV/AIDS…). Thứ hai, tạo cơ hội hòa nhập xã hội cho các cá nhân và cộng đồng yếu thế thông qua các chương trình đào tạo phù hợp, tạo cơ hội việc làm. Cuối cùng, đưa ra các giải pháp mới cho những vấn đề xã hội chưa được đầu tư rộng rãi như biến đổi khí hậu, năng lượng thay thế, tái chế…

DNXH (có lợi nhuận và không có lợi nhuận) giống với các doanh nghiệp khác vì đều tổ chức và quản lý dưới hình thức doanh nghiệp. Tuy nhiên, điểm khác biệt ở chỗ dnxh được thành lập để giải quyết các vấn đề tồn tại của xã hội như đói nghèo, ô nhiễm môi trường, bảo vệ trẻ em..

Các loại doanh nghiệp xã hội

Hiện tại, pháp luật Việt Nam chưa quy định cụ thể về các loại doanh nghiệp xã hội nhưng trên thực tế sẽ có một số dạng như sau:

Doanh nghiệp xã hội phi lợi nhuận (Non-profit Social Enterprises)
Các doanh nghiệp xã hội phi lợi nhuận thường hoạt động dưới các hình thức như: trung tâm, hội, quỹ, câu lạc bộ, tổ/nhóm tự nguyện của người khuyết tật, người chung sống với HIV/AIDS, phụ nữ bị bạo hành… Hầu hết các doanh nghiệp xã hội phi lợi nhuận được phát triển lên từ nền tảng NGO, bên cạnh đó cũng có một số xác định được mô hình ngay từ khi thành lập. Do vậy, tuy rất giống với các tổ chức NGO truyền thống, nhưng điểm khác biệt ở các doanh nghiệp phi lợi nhuận là khả năng đưa ra được những giải pháp mới và sáng tạo để giải quyết các vấn đề mà cả xã hội đang quan tâm. Nói cách khác, họ đưa ra những giải pháp có tính cạnh tranh cao để giải quyết những nhu cầu xã hội cụ thể, do đó có thể thu hút nguồn vốn đầu tư của những cá nhân và tổ chức đầu tư vì tác động xã hội (social impact investors).
Các doanh nghiệp xã hội phi lợi nhuận làm tốt vai trò xúc tác để huy động nguồn lực từ cộng đồng để cải thiện đời sống cho những cộng động chịu thiệt thòi. Có thể chia doanh nghiệp xã hội loại này thành ba nhóm dựa trên phương thức hoạt động, mục tiêu, hiệu quả xã hội và nguồn tài trợ:
– Doanh nghiệp xã hội cung cấp dịch vụ, sản phẩm có hiệu quả cao trong việc giải quyết các vấn đề xã hội và được một một bên thứ ba thường là cộng đồng, hoặc nhà đầu tư xã hội tài trợ cho các hoạt động đó. Nói cách khác, doanh nghiệp xã hội loại này như một người làm thuê độc lập, tự chủ, đóng vai trờ xúc tác, kết nối nguồn lực và mục tiêu xã hội.
– Doanh nghiệp nhắm tới mục tiêu đem hàng hóa/dịch vụ công  tới những người chịu thiệt thời và dễ bị tổn thương nhất vè kinh tế, những người không được tiếp cận hay không đủ khả năng chi trả cho các dịch vụ theo mức giá thông thường. Mục tiêu của những doanh nghiệp này là đáp ứng yêu cầu và quyền của người dân đang bị những mô hình kinh doanh và cơ chế hiện tại bỏ qua.
–  Doanh nghiệp tạo việc làm cho những nhóm yếu thế và lề hóa của xã hội như những người khuyết tật, người nhiễm HIV/AIDS, người mãn hạn tù…phần lớn các doanh nghiệp xã hội thuộc loại này đổi mới từ tổ chức NGO bằng cách thành lập thêm một nhánh kinh doanh bên trong tổ chức, hoặc thành lập một doanh nghiệp kinh doanh, với lợi nhuận được sử dụng để tài trợ một phần chi phí của tổ chức.

Doanh nghiệp xã hội không vì lợi nhuận (Not-for-profit Social Enterprises)
Đa số các doanh nghiệp loại này do các doanh nhân xã hội sáng lập, với sứ mệnh xã hội được công bố rõ ràng. Ngay từ đầu, doanh nghiệp đã xác định rõ sự kết hợp bền vững giữa sứ mệnh xã hội với mục tiêu kinh tế, trong đó mục tiêu kinh tế là phương tiện để đạt mục tiêu tối cao là phát triển xã hội. Lợi nhuận thu được chủ yếu để sử dụng tái đầu tư hoặc để mở rộng tác động xã hội của doanh nghiệp. Việc đưa ra các giải pháp sáng tạo và áp dụng đòn bẩy của thị trường để giải quyết vấn đề xã hội và các thách thức trong lĩnh vực môi trường là điểm khác biệt so với các tổ chức xã hội từ thiện hay các doanh nghiệp thông thường. Phần lớn các doanh nghiệp xã hội thuộc loại này có thể tự vững bằng nguồn thu từ hoạt động kinh doanh và dịch vụ của họ. Có thể nói, đây là lực lượng ‘tinh túy’ của khối doanh nghiệp xã hội.
Doanh nghiệp xã hội không vì lợi nhuận thường đăng ký hoạt động dưới các hình thức Công ty TNHH hoặc Công ty cổ phần, hoạt động theo Luật Doanh nghiệp. Một trong những nguyên nhân khiến cho các doanh nghiệp này đăng ký dưới hình thức công ty là họ không muốn xã hội nhìn nhận như đơn vị ‘đi xin’ lòng từ thiện của cộng đồng. Họ nhìn thấy cơ hội tạo giá trị vật chất từ những hàng hóa và dịch vụ giàu nhân văn mà họ cung cấp cho cộng đồng. Bên cạnh đó, việc hoạt động như những công ty giúp họ tiếp cận những nguốn vốn và cơ hội kinh doanh đa dạng hơn là một tổ chức từ thiện đơn thuần. Tuy nhiên, do sứ mệnh xã hội mà họ theo đuổi, các doanh nghiệp xã hội loại này đối mặt với một số thách thức đặc thù so với các doanh nghiệp thông thường khác:
– Mục tiêu xã hội không cho phép họ “tối đa” hóa lợi nhuận bằng mọi cách. Thay vào đó, phương châm của họ là “tối ưu” hóa lợi nhuận.
– Bên cạnh đó, những chi phí kinh doanh như những doanh nghiệp thông thường, doanh nghiệp xã hội phải chi những “chi phí xã hội” rất lớn.
– Do bản chất “hỗn hợp” của mình, doanh nghiệp xã hội thường có nguồn vốn đầu tư khá đa dạng. Bên cạnh vốn đầu tư thương mại thông thường, có thể tiếp nhận các nguồn vốn ưu đãi dưới dạng vay dài lãi xuất thấp, vốn cổ tức xã hội, hay vốn tài trợ không hoàn lại. Mặc dù vậy, việc hiện chưa có quy định rõ ràng trong việc tiếp nhận các khoản vốn tài trợ và vốn vay ưu đãi từ các nhà đầu tư xã hội đang làm cho các doanh nghiệp lúng túng trong giải trình thuế và hạch toán kinh doanh.
– Doanh nghiệp xã hội áp dụng thước đo hiệu quả khác với doanh nghiệp thông thường. Nên cạnh giá trị vật chất, giá trị xã hội mà nó mang lại cho công đồng là giá trị tối đa và cần được đo lường và ghi nhận cụ thể.

Doanh nghiệp có định hướng xã hội, có lợi nhuận (Social Business Ventures)
Mô hình này đặc biệt phổ biến trong lĩnh vực tài chính vi mô với các ví dụ như Grameen Bank và BRAC ở Bangla­desh, SKS Microfinance ở Ấn độ, Bina Swadaya ở Indonesia, KIVA ở Mỹ… Ở Việt Nam, chúng ta cũng có hàng ngàn tổ chức tài chính vi mô cơ sở mà điển hình nhất là các Quỹ TYM (Trung ương hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam) và CEP (Liên đoàn Lao động TP HCM). Một số đặc điểm của các doanh nghiệp xã hội loại này là:
– Khác với mô hình doanh nghiệp phi lợi nhuận và không vì lợi nhuận, các doanh nghiệp xã hội ở loại hình thứ ba này ngay từ ban đầu đã nhìn thấy cơ hội và chủ trương xây dựng mình trở thành doanh nghiệp có lợi nhuận với sứ mệnh tạo động lực cho những biến đổi mạnh mẽ trong xã hội hoặc bảo vệ môi trường.
– Mặc dù có tạo ra lợi nhuận và cổ đông được chia lợi tức, nhưng các doanh nghiệp xã hội này không bị chi phối bởi lợi nhuận. Nói cách khác mục đích chính của nó không phải là tối đa hóa thu nhập tài chính cho các cổ đông, thay vào đó là mục tiêu xã hội/ môi trường mà mọi cổ đông đều chia sẻ giá trị chung. Một phần đáng kể lợi nhuận thu được dùng để tái đầu tư hoặc để trợ cấp cho các nhóm dân cư có thu nhập thấp khiến cho doanh nghiệp xã hội có thể tiếp cận và mang lại lợi ích cho nhiều người hơn.
– Doanh nghiệp thường tìm những nhà đầu tư quan tâm đến cả lợi ích vật chất và lợi ích xã hội. Họ ít sử dụng các khoản hỗ trợ không hoàn lại cho các hoạt động chính của doanh nghiệp. Các doanh nghiệp xã hội loại này thường hoạt động dưới các hình thức: Công ty TNHH, Hợp tác xã, Tổ chức tài chính vi mô..

Thành lập doanh nghiệp xã hội

Theo quy định tại điều 26 nghị định 01/2021/NĐ-CP hồ sơ thành lập doanh nghiệp xã hội tương tự hồ sơ thành lập thông thường kèm theo Cam kết thực hiện mục tiêu xã hội, môi trường (biểu mẫu thông tư 01/2021/TT-BKHĐT)

Trong thời hạn 03 (ba) ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ nếu hồ sơ đủ điều kiện phòng ĐKKD thực hiện cập nhật thông tin Cam kết thực hiện mục tiêu xã hội, môi trường vào hồ sơ doanh nghiệp và công khai trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp cho doanh nghiệp.

Doanh nghiệp xã hội khác gì so với các tổ chức phi lợi nhuận

Theo luật doanh nghiệp 2020, doanh nghiệp xã hội có một số điểm đặc thù sử dụng các nguồn lực có sẵn để giải quyết các vấn đề xã hội, bản chất không phải là phục vụ mục đích tối đa hóa lợi nhuận, mặt khác cũng không mang tính chất miễn phí, xin cho giống các tổ chức phí lợi nhuận (cũng có những doanh nghiệp xã hội phí lợi nhuận). Mục đích chính của doanh nghiệp xã hội là giải quyết các vấn đề xã hội, và để làm được điều đó Việt Nam đưa ra một số ưu đãi cho doanh nghiệp xã hội như:
– Chủ sở hữu doanh nghiệp, người quản lý doanh nghiệp xã hội được xem xét, tạo thuận lợi và hỗ trợ trong việc cấp giấy phép, chứng chỉ và giấy chứng nhận có liên quan theo quy định của pháp luật;
– Được huy động và nhận tài trợ dưới các hình thức khác nhau từ các cá nhân, doanh nghiệp, tổ chức phi chính phủ và các tổ chức khác của Việt Nam và nước ngoài để bù đắp chi phí quản lý và chi phí hoạt động của doanh nghiệp;

Các đặc điểm của doanh nghiệp xã hội
– Giải quyết các vấn đề xã hội cụ thể và cấp bách mà đất nước hiện đang măc phải, hỗ trợ các hoàn cảnh khó khăn thôgn qua tuyển dụng, giải quyết các vấn đề môi trường, quyên góp, giải quyết các xung đột đã hội mà không phải là “từ thiện” hoặc “cứu đói” thuần túy
– Tạo nguồn thu nhập từ các hoạt động kinh doanh, tuy nhiên không phải là tất cả, mục tiêu xã hội được đặt lên hàng đầu như: tạo công ăn việc làm cho người tàn tật, nghiên cứu phát triển các loại thuốc chữa HIV…Do vậy, doanh nghiệp xã hội luôn vận hành một cách khác so với các doanh nghiệp thông thường vì lợi nhuận
– Đem lại giá trị xã hội cho doanh nghiệp, các giá trị này sẽ thể hiện và phát triển xã hội, gắn kết mọi người tạo ra các quy tắc ứng xử, chuẩn mực và đạo đức xã hội được mọi người tuân thủ
– Như vậy, các doanh nghiệp xã hội có phạm vi hoạt động khá rộng và có mối liên kết rộng rãi cũng như liên quan đến nhiều đối tượng khác nhau. Sự tồn tại của nó gắn liền với các vấn đề xã hội và mục tiêu cơ bản của nó không phải là lợi nhuận mà là để bảo vệ và phát triển những giá trị xã hội, làm sâu sắc thêm hệ số giá trị xã hội cũng như giải quyết các vấn đề phức tạp về mặt xã hội mà các doanh nghiệp hoặc tổ chức lợi nhuận không thực hiện vì không phải nhằm tối đã hóa lợi nhuận.

Doanh nghiệp xã hội có chức năng độc lập nhưng lại có sự phụ thuộc rất lớn vào sự ủng hộ của dư luận xã hội, chính phủ, cộng đồng và các đối tượng hữu quan khác. Từ những đặc điểm trên, có thể thấy quản lý doanh nghiệp xã hội rất phức tạp vì phải đồng thời thực hiện cả mục tiêu tài chính và mục tiêu xã hội trong đó mục tiêu xã hội được ưu tiên nhất.

Xin cảm ơn quý khách đã theo dõi bài viết, nội dung của bài viết chỉ nhằm mục đích tham khảo do tính thay đổi của luật áp dụng tại từng thời điểm và những đặc thù trong từng sự kiện pháp lý. Để được tư vấn, hướng dẫn chính xác nhất với trường hợp của quý khách, mọi câu hỏi, thắc mắc xin được phản hồi về Hotline 1900.0191 hoặc địa chỉ hòm mail bên dưới!

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Thông tin pháp luật mới nhất tại thuvienluat.vn. Để được tư vấn, hướng dẫn trực tiếp, xin vui lòng liên hệ Hotline 1900.0191.

Bằng tốt nghiệp là gì?

Khi tham gia các cấp học (cấp 1, cấp 2, cấp 3, trung học phổ thông…) mà đủ điều kiện qua sẽ được cấp bằng tốt nghiệp chứng nhận việc tốt nghiệp này. Bằng tốt nghiệp có giá trị như một chứng nhận đã hoàn thành khóa học và đạt yêu cầu với khóa học đó (xem hình tham khảo)

Cấp lại bằng tốt nghiệp

Việc cấp lại bằng tốt nghiệp được quy định tại thông tư 21/2019/TT-BGDĐT. Do vậy, việc mất bằng tốt nghiệp trung học phổ thông (cấp 3) sẽ theo hướng dẫn tại khoản 2 điểm 2 thông tư 21/2019/TT-BGDĐT cụ thể như sau:

Điều 2. Nguyên tắc quản lý, cấp phát văn bằng, chứng chỉ
2. Văn bằng, chứng chỉ được cấp một lần, trừ trường hợp quy định tại Điều 18 của Quy chế này.
Điều 18. Cấp lại văn bằng, chứng chỉ
1. Trường hợp văn bằng, chứng chỉ đã cấp nhưng phát hiện bị viết sai do lỗi của cơ quan có thẩm quyền cấp văn bằng, chứng chỉ thì cơ quan đã cấp văn bằng, chứng chỉ có trách nhiệm cấp lại bản chính văn bằng, chứng chỉ.
2. Thủ trưởng cơ quan có thẩm quyền cấp văn bằng, chứng chỉ quy định tại Điều 15 của Quy chế này có thẩm quyền cấp lại văn bằng, chứng chỉ.
3. Thủ tục cấp lại văn bằng, chứng chỉ như sau:
a) Người có yêu cầu cấp lại văn bằng, chứng chỉ gửi trực tiếp hoặc qua đường bưu điện cho cơ quan có thẩm quyền cấp lại văn bằng, chứng chỉ một bộ hồ sơ gồm: đơn đề nghị cấp lại văn bằng, chứng chỉ; văn bằng, chứng chỉ đề nghị cấp lại; giấy tờ chứng minh cơ quan có thẩm quyền cấp văn bằng, chứng chỉ viết sai văn bằng, chứng chỉ;
b) Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan có thẩm quyền cấp lại văn bằng, chứng chỉ xem xét quyết định việc cấp lại văn bằng, chứng chỉ; nếu không cấp lại thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do;
c) Trường hợp mẫu văn bằng, chứng chỉ tại thời điểm cấp văn bằng, chứng chỉ đã thay đổi, cơ quan có thẩm quyền cấp văn bằng, chứng chỉ sử dụng mẫu văn bằng, chứng chỉ hiện hành để cấp cho người được cấp lại văn bằng, chứng chỉ.

Theo quy định này văn bằng, chứng chỉ chỉ được cấp một lần. Do đó nếu vì bất cứ lý do nào mà văn bằng, chứng chỉ bị hỏng thì sẽ không thể làm thủ tục cấp lại văn bằng, chứng chỉ. Khi đó có thể thực hiện xin cấp bản sao của văn bằng chứng chỉ theo quy định tại điều 28 thông tư 21/2019/TT-BGDĐT

Điều 28. Giá trị pháp lý của bản sao văn bằng, chứng chỉ từ sổ gốc
1. Bản sao văn bằng, chứng chỉ từ sổ gốc có giá trị sử dụng thay cho bản chính trong các giao dịch, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
2. Trường hợp có căn cứ về việc bản sao giả mạo, không hợp pháp, cơ quan, tổ chức tiếp nhận bản sao văn bằng, chứng chỉ yêu cầu người có bản sao văn bằng, chứng chỉ xuất trình bản chính để đối chiếu hoặc tiến hành xác minh.

Các trường hợp cấp lại bằng tốt nghiệp bị mất

Như vậy, theo quy định trên việc cấp lại văn bằng chứng chỉ không chỉ áp dụng với bằng tốt nghiệp trung học phổ thông (cấp 3) mà còn áp dụng với nhiều loại bằng cấp khác ví dụ:
– Cấp lại bằng tốt nghiệp cấp một
– Cấp lại bằng tốt nghiệp cấp hai
– Cấp lại bằng tốt nghiệp đại học do bị mất
– Cấp lại bằng tốt nghiệp trung học cơ sở (cấp 2) do bị mất
– Cấp lại bằng tốt nghiệp thạc sĩ do bị mất

Cơ quan có thẩm quyền cấp lại bản sao văn bằng, chứng chỉ theo quy định tại điều 32 thông tư này chính là cơ sở giáo dục cấp bằng. Do vậy, hiểu đơn giản là bằng cấp được cấp ở đâu thì xin lại ở đó

Thủ tục cấp lại văn bằng, chứng chỉ bị mất

Theo quy định tại điều 31 của thông tư 21/2019/TT-BGDĐT thủ tục yêu cầu cấp lại bằng tốt nghiệp bị mất như sau:

Điều 31. Thủ tục cấp bản sao văn bằng, chứng chỉ từ sổ gốc
1. Hồ sơ đề nghị cấp bản sao văn bằng, chứng chỉ từ sổ gốc gồm:
a) Đơn đề nghị cấp bản sao văn bằng, chứng chỉ, trong đó cung cấp các thông tin về văn bằng, chứng chỉ đã được cấp;
b) Bản chính hoặc bản sao có chứng thực giấy chứng minh nhân dân hoặc căn cước công dân hoặc hộ chiếu còn giá trị sử dụng để người tiếp nhận hồ sơ kiểm tra;
c) Trường hợp người yêu cầu cấp bản sao văn bằng, chứng chỉ từ sổ gốc là người quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 30 của Quy chế này thì phải xuất trình giấy ủy quyền (đối với người được ủy quyền) hoặc giấy tờ chứng minh quan hệ với người được cấp bản chính văn bằng, chứng chỉ;
d) Trường hợp người yêu cầu cấp bản sao văn bằng, chứng chỉ từ sổ gốc gửi yêu cầu qua bưu điện thì phải gửi bản sao có chứng thực giấy tờ quy định tại điểm a, b, c khoản này kèm theo 01 (một) phong bì dán tem ghi rõ họ tên, địa chỉ người nhận cho cơ quan có thẩm quyền cấp bản sao văn bằng, chứng chỉ từ sổ gốc.
2. Trình tự cấp bản sao văn bằng, chứng chỉ từ sổ gốc được quy định như sau:
a) Người đề nghị cấp bản sao văn bằng, chứng chỉ nộp trực tiếp hoặc gửi qua đường bưu điện 01 (một) bộ hồ sơ theo quy định tại khoản 1 Điều này cho cơ quan có thẩm quyền cấp bản sao văn bằng, chứng chỉ từ sổ gốc;
b) Ngay trong ngày tiếp nhận yêu cầu cấp bản sao hoặc trong ngày làm việc tiếp theo, nếu tiếp nhận yêu cầu sau 03 (ba) giờ chiều, cơ quan có thẩm quyền cấp bản sao văn bằng chứng chỉ từ sổ gốc phải cấp bản sao cho người có yêu cầu. Trong trường hợp yêu cầu cấp bản sao từ sổ gốc được gửi qua bưu điện thì thời hạn được xác định từ thời điểm cơ quan tiếp nhận yêu cầu cấp bản sao nhận đủ hồ sơ hợp lệ theo dấu bưu điện đến;
c) Đối với trường hợp cùng một lúc yêu cầu cấp bản sao từ nhiều sổ gốc, yêu cầu số lượng nhiều bản sao, nội dung văn bằng, chứng chỉ phức tạp khó kiểm tra, đối chiếu mà cơ quan tiếp nhận yêu cầu cấp bản sao không thể đáp ứng được thời hạn quy định tại điểm b khoản này thì thời hạn cấp bản sao được kéo dài thêm không quá 02 (hai) ngày làm việc hoặc dài hơn theo thỏa thuận bằng văn bản với người yêu cầu cấp bản sao.
3. Cơ quan có thẩm quyền cấp bản sao văn bằng, chứng chỉ căn cứ sổ gốc cấp văn bằng, chứng chỉ để cấp bản sao cho người yêu cầu; nội dung bản sao phải ghi theo đúng nội dung đã ghi trong sổ gốc. Trường hợp không còn lưu trữ được sổ gốc hoặc trong sổ gốc không có thông tin về nội dung yêu cầu cấp bản sao hoặc không cấp bản sao cho người yêu cầu thì cơ quan tiếp nhận yêu cầu cấp bản sao có trách nhiệm trả lời bằng văn bản cho người yêu cầu và nêu rõ lý do theo thời hạn quy định tại điểm b khoản 2 Điều này.

Hồ sơ xin cấp lại văn bằng, chứng chỉ tốt nghiệp rất đơn giản. Chỉ cần chuẩn bị bản gốc hoặc bản sao y chứng thực giấy tờ cá nhân (chứng minh nhân dân, hộ chiếu, căn cước công dân) để đối chiếu kiểm tra và nộp phí theo quy định là có thể được cấp lại các loại văn bằng chứng chỉ bị mất.

Các câu hỏi về bằng tốt nghiệp do bị mất

1. Mất bằng tốt nghiệp có được làm lại không? Không! Do bằng tốt nghiệp chỉ cấp 1 lần duy nhất. Nếu bị mất chỉ có thể xin cấp từ sổ gốc. Bản sao bằng tốt nghiệp từ sổ gốc có giá trị như bản sao từ bản chính.

2. Thủ tục xin cấp lại bằng tốt nghiệp?Cách làm lại bằng tốt nghiệp như thế nào? Người xin cấp lại bằng chỉ cần xuất trình bản chính chứng minh nhân dân, hộ chiếu và nộp phí theo quy định. Tuỳ cơ sở giáo dục có thể yêu cầu thêm đơn xin sao văn bằng, chứng chỉ.

3. Xin cấp lại bằng tốt nghiệp bị mất ở đâu? Việc cấp bản sao từ sổ gốc được thực hiện tại cơ sở giáo dục nơi lưu giữ sổ gốc cấp bằng tốt nghiệp. Ví dụ mất bằng tốt nghiệp cấp 3 (trung học phổ thông) thì cơ sở lưu giữ sổ gốc thường là trường cấp 3 hoặc sở giáo dục địa phương

Xin cảm ơn quý khách đã theo dõi bài viết, nội dung của bài viết chỉ nhằm mục đích tham khảo do tính thay đổi của luật áp dụng tại từng thời điểm và những đặc thù trong từng sự kiện pháp lý. Để được tư vấn, hướng dẫn chính xác nhất với trường hợp của quý khách, mọi câu hỏi, thắc mắc xin được phản hồi về Hotline 1900.0191 hoặc địa chỉ hòm mail bên dưới!

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Thông tin pháp luật mới nhất tại thuvienluat.vn. Để được tư vấn, hướng dẫn trực tiếp, xin vui lòng liên hệ Hotline 1900.0191.

Phần vốn góp là phần tiền, tài sản mà các thành viên đã góp vào công ty. Phần vốn góp này được ghi nhận thông qua giấy chứng nhận phần vốn góp, do vậy phần vốn góp cũng được coi là một loại tài sản. Dưới đây là thủ tục cần thực hiện khi tặng cho phần vốn góp.

Các trường hợp tặng cho phần vốn góp

Khoản 4 Điều 53 Luật doanh nghiệp năm 2020 quy định về tặng cho phần vốn góp như sau:

Điều 53. Xử lý phần vốn góp trong một số trường hợp đặc biệt
4. Phần vốn góp của thành viên được công ty mua lại hoặc chuyển nhượng theo quy định tại Điều 51 và Điều 52 của Luật này trong các trường hợp sau đây:
a) Người thừa kế không muốn trở thành thành viên;
b) Người được tặng cho theo quy định tại khoản 6 Điều này không được Hội đồng thành viên chấp thuận làm thành viên;
6. Trường hợp thành viên tặng cho một phần hoặc toàn bộ phần vốn góp của mình tại công ty cho người khác thì người được tặng cho trở thành thành viên công ty theo quy định sau đây:
a) Người được tặng cho thuộc đối tượng thừa kế theo pháp luật theo quy định của Bộ luật Dân sự thì người này đương nhiên là thành viên công ty;
b) Người được tặng cho không thuộc đối tượng quy định tại điểm a khoản này thì người này chỉ trở thành thành viên công ty khi được Hội đồng thành viên chấp thuận.

Như vậy theo quy định trên những trường hợp được tặng cho phân vốn góp bao gồm:
Người sở hữu phần vốn góp tặng cho một phần hoặc toàn bộ phần vốn góp cho vợ, chồng, cha, mẹ, con, người có quan hệ họ hàng đến hàng thừa kế thứ 3. Bộ luật dân sự 2015 quy định 03 hàng thừa kế gồm có: Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết; Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.
– Người sở hữu phần vốn góp tặng cho một phần hoặc toàn bộ phần vốn góp cho người khác không nằm trong trường hợp đã nêu ở trên thì phải được sự đồng ý của hội đồng thành viên. Sở dĩ luật doanh nghiệp đưa ra điều kiện đối với trường hợp này tránh việc thâu tóm công ty của nhóm thành viên.

Thủ tục tặng cho phần vốn góp

Thủ tục tặng cho phần vốn góp theo điều 52 nghị định 01/2021/NĐ-CP như sau:

Điều 52. Đăng ký thay đổi thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên
2. Trường hợp thay đổi thành viên do chuyển nhượng phần vốn góp, hồ sơ đăng ký doanh nghiệp bao gồm các giấy tờ sau đây:
a) Thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp do người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp ký;
b) Danh sách thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên. Danh sách thành viên phải bao gồm chữ ký của thành viên mới và thành viên có phần vốn góp thay đổi, không bắt buộc phải có chữ ký của thành viên có phần vốn góp không thay đổi;
c) Hợp đồng chuyển nhượng hoặc các giấy tờ chứng minh hoàn tất việc chuyển nhượng;
d) Bản sao giấy tờ pháp lý của cá nhân trong trường hợp thành viên mới là cá nhân hoặc bản sao giấy tờ pháp lý của tổ chức, bản sao giấy tờ pháp lý của cá nhân đối với người đại diện theo ủy quyền và bản sao văn bản cử người đại diện theo ủy quyền trong trường hợp thành viên mới là tổ chức.
Đối với thành viên là tổ chức nước ngoài thì bản sao giấy tờ pháp lý của tổ chức phải được hợp pháp hóa lãnh sự;
đ) Văn bản của Cơ quan đăng ký đầu tư chấp thuận về việc góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp của nhà đầu tư nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài đối với trường hợp phải thực hiện thủ tục đăng ký góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp theo quy định của Luật Đầu tư.
5. Đăng ký thay đổi thành viên do tặng cho phần vốn góp
a) Trường hợp người được tặng cho phần vốn góp thuộc đối tượng quy định tại điểm a khoản 6 Điều 53 Luật Doanh nghiệp, hồ sơ đăng ký doanh nghiệp bao gồm các giấy tờ quy định tại khoản 2 Điều này, trong đó, hợp đồng chuyển nhượng hoặc các giấy tờ chứng minh hoàn tất việc chuyển nhượng được thay bằng hợp đồng tặng cho phần vốn góp;
b) Trường hợp người được tặng cho phần vốn góp thuộc đối tượng quy định tại điểm b khoản 6 Điều 53 Luật Doanh nghiệp, hồ sơ đăng ký doanh nghiệp bao gồm các giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều này, trong đó, giấy tờ xác nhận việc góp vốn của thành viên mới của công ty được thay bằng hợp đồng tặng cho phần vốn góp.

Lập hợp đồng tặng cho phần vốn góp

Việc tặng cho phần vốn góp phải được lập thành văn bản. Trong đó nêu rõ những thông tin sau: Thông tin cá nhân của người được tặng cho, người tặng cho; Phần vốn góp được tặng cho. Đối với trường hợp người được tặng cho không thuộc trường hợp là bố, mẹ, vợ, chồng, con hoặc họ hàng trong phạm vi ba đời, thì cuối văn bản tặng cho phải có xác nhận của hội đồng thành viên trong công ty.

Thực hiện thủ tục thay đổi thành viên trong công ty

Sau khi lập hợp đồng tặng cho, công ty có trách nhiệm phải làm thủ tục thay đổi thành viên trong công ty trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày có thay đổi về thành viên. Hồ sơ thay đổi gồm có:
– Thông báo thay đổi nội dung đăng ký kinh doanh (theo mẫu)
– Biên bản họp hội đồng thành viên về việc thay đổi
– Quyết định của hội đồng thành viên
– Hợp đồng tặng cho phần vốn góp
– Chứng minh nhân dân/ Hộ chiếu/ Căn cước công dân của người được tặng cho
– Danh sách thành viên trong công ty
– Ủy quyền thực hiện thủ tục đăng ký doanh nghiệp
Thời gian thực hiện: 03 ngày làm việc

Thuế khi tặng cho phần vốn góp

Trường hợp tặng cho phần vốn góp, người được tặng cho phải nộp thuế thu nhập cá nhân là 10% giá bán. Nếu chuyển nhượng phần vốn góp mà giá chuyển nhượng cao hơn so với phần vốn góp ban đầu thì mức thuế thu nhập cá nhân do chuyển nhượng vốn góp sẽ là 20% chênh lệch giá mua và giá bán.

Tuy nhiên, có nên tặng cho phần vốn góp hay không? Cần lưu ý khi tặng cho phần vốn góp và khi chuyển nhượng phần vốn góp trong công ty trách nhiệm hữu hạn mức thuế sẽ khác nhau. Cụ thể:
– Thuế khi tặng cho phần vốn góp: 10% (do người được tặng đóng)
– Thuế khi chuyển nhượng: 20% x (giá mua – giá bán). Trong đó nếu chuyển nhượng ngang giá thì mức thuế bằng 0

Xin cảm ơn quý khách đã theo dõi bài viết, nội dung của bài viết chỉ nhằm mục đích tham khảo do tính thay đổi của luật áp dụng tại từng thời điểm và những đặc thù trong từng sự kiện pháp lý. Để được tư vấn, hướng dẫn chính xác nhất với trường hợp của quý khách, mọi câu hỏi, thắc mắc xin được phản hồi về Hotline 1900.0191 hoặc địa chỉ hòm mail bên dưới!

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Thông tin pháp luật mới nhất tại thuvienluat.vn. Để được tư vấn, hướng dẫn trực tiếp, xin vui lòng liên hệ Hotline 1900.0191.

Trường hợp nào thực phẩm phải đăng ký quảng cáo

Theo quy định tại điều 26 nghị định 15/2018/NĐ-CP thực phẩm phải đăng ký nội dung quảng cáo gồm:
– Thực phẩm bảo vệ sức khỏe, thực phẩm dinh dưỡng y học, thực phẩm dùng cho chế độ ăn đặc biệt.
– Sản phẩm dinh dưỡng dùng cho trẻ đến 36 tháng tuổi (trừ sản phẩm sữa thay thế sữa mẹ dùng cho trẻ dưới 24 tháng tuổi, sản phẩm dinh dưỡng bổ sung dùng cho trẻ dưới 06 tháng tuổi; bình bú và vú ngậm nhân tạo)

Điều kiện đối với nội dung quảng cáo

Điều kiện về nội dung quảng cáo theo quy định tại nghị định 15/2018/NĐ-CP và nghị định 181/2013/NĐ-CP như sau:

Điều kiện chung
– Có đầy đủ tên thực phẩm; Tên, địa chỉ của tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm đưa sản phẩm ra thị trường
– Tác dụng chính và các tác dụng phụ (nếu có);
– Phù hợp với công dụng, tác dụng của sản phẩm đã được công bố trong bản công bố sản phẩm.
– Không sử dụng hình ảnh, thiết bị, trang phục, tên, thư tín của các đơn vị, cơ sở y tế, bác sỹ, dược sỹ, nhân viên y tế, thư cảm ơn của người bệnh, bài viết của bác sỹ, dược sỹ, nhân viên y tế để quảng cáo thực phẩm.
– Không được quảng cáo thực phẩm chức năng gây hiểu nhầm sản phẩm đó là thuốc.

Điều kiện riêng với thực phẩm bảo vệ sức khỏe
– Phải có khuyến cáo “Thực phẩm này không phải là thuốc và không có tác dụng thay thế thuốc chữa bệnh”; chữ viết phải rõ ràng, có màu tương phản với màu nền;
– Quảng cáo trên báo nói, báo hình phải đọc rõ khuyến cáo trên
– Việc quảng cáo trên báo hình, báo nói với thời lượng ngắn dưới 15 giây thì không phải đọc “Thực phẩm này không phải là thuốc và không có tác dụng thay thế thuốc chữa bệnh”, nhưng phải thể hiện khuyến cáo trong quảng cáo.

Hồ sơ đăng ký xác nhận nội dung quảng cáo

Hồ sơ xác nhận nội dung quảng cáo theo điều 27 nghị định 15/2018/NĐ-CP gồm:
– Đơn đăng ký xác nhận nội dung quảng cáo (Mẫu số 10 phụ lục I nghị định 15/2018/NĐ-CP)
– Giấy tiếp nhận đăng ký bản công bố sản phẩm và Bản công bố sản phẩm đã được cơ quan có thẩm quyền xác nhận (bản sao có xác nhận của tổ chức, cá nhân);
– Mẫu nhãn sản phẩm (bản có xác nhận của tổ chức, cá nhân);
– Ma két (mẫu nội dung) dự kiến quảng cáo
– Đối với nội dung quảng cáo ngoài công dụng, tính năng của sản phẩm ghi trong bản công bố sản phẩm thì phải có tài liệu khoa học chứng minh (bản sao có xác nhận của tổ chức, cá nhân);

Thủ tục xác nhận nội dung quảng cáo

Bước 1: Gửi hồ sơ tới cơ quan cấp Giấy tiếp nhận đăng ký bản công bố sản phẩm;
Bước 2: Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm xem xét hồ sơ và trả kết quả. Thời hạn này được tính từ ngày đóng dấu đến của cơ quan tiếp nhận hồ sơ nếu hồ sơ được gửi qua đường bưu điện hoặc ngày hồ sơ hoàn chỉnh được tiếp nhận trên hệ thống dịch vụ công trực tuyến.
Trong trường hợp không đồng ý với nội dung quảng cáo của tổ chức, cá nhân hoặc yêu cầu sửa đổi, bổ sung, cơ quan tiếp nhận hồ sơ phải có văn bản nêu rõ lý do và căn cứ pháp lý của việc yêu cầu. Cơ quan tiếp nhận hồ sơ chỉ được yêu cầu sửa đổi, bổ sung 01 lần.
Bước 3: Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ khi nhận hồ sơ sửa đổi, bổ sung, cơ quan tiếp nhận hồ sơ thẩm định hồ sơ và có văn bản trả lời. Sau 90 ngày làm việc kể từ khi có công văn yêu cầu sửa đổi, bổ sung nếu tổ chức, cá nhân không sửa đổi, bổ sung thì hồ sơ không còn giá trị;

Cơ quan giải quyết: Bộ Y Tế/Sở y tế (tùy trường hợp)

Lệ phí quảng cáo TPCN: 1.100.000 VNĐ/sản phẩm (Thông tư 67/2021/TT-BTC)

Phạt không có xác nhận nội dung quảng cáo TPCN

Trường hợp quảng cáo trước khi có xác nhận nội dung quảng cáo được quy định tại điều 49 nghị định 38/2021/NĐ-CP

Điều 49. Vi phạm các quy định về xác nhận nội dung quảng cáo đối với các sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ đặc biệt
1. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối với hành vi quảng cáo các sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ đặc biệt mà không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác nhận nội dung trước khi thực hiện quảng cáo theo quy định.

Câu hỏi thường gặp

1. Thủ tục xin giấy phép quảng cáo thực phẩm online? Việc cấp phép quảng cáo thực phẩm được thực hiện online tại trang https://nghidinh15.vfa.gov.vn/

2. Tra cứu nội dung quảng cáo TPCN ở đâu? Để tra cứu nội dung quảng cáo thực phẩm khách hàng có thể tra cứu tại địa chỉ https://nghidinh15.vfa.gov.vn/DangKyQuangCao

Xin cảm ơn quý khách đã theo dõi bài viết, nội dung của bài viết chỉ nhằm mục đích tham khảo do tính thay đổi của luật áp dụng tại từng thời điểm và những đặc thù trong từng sự kiện pháp lý. Để được tư vấn, hướng dẫn chính xác nhất với trường hợp của quý khách, mọi câu hỏi, thắc mắc xin được phản hồi về Hotline 1900.0191 hoặc địa chỉ hòm mail bên dưới!

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Thông tin pháp luật mới nhất tại thuvienluat.vn. Để được tư vấn, hướng dẫn trực tiếp, xin vui lòng liên hệ Hotline 1900.0191.

Đánh bạc là gì? Hành vi đánh bạc sẽ bị pháp luật xử lý như thế nào? Luật về tội đánh bạc mới nhất quy định như thế nào?

Hành vi đánh bạc là gì?

Hành vi đánh bạc được hiểu hành vi được thực hiện dưới bất kỳ hình thức nào với mục đích được thua bằng tiền hay hiện vật mà không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép hoặc được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép nhưng thực hiện không đúng với quy định trong giấy phép được cấp.

Đánh bạc tuỳ vào mức độ mà có thể bị xử phạt hành chính về hành vi đánh bạc hoặc tội đánh bạc theo quy định tại điều 321 bộ luật hình sự 2015 (sửa đổi bổ sung năm 2017)

Xử phạt hành chính đối với hành vi đánh bạc

Đánh bạc chưa tới mức hình sự thì bị xử lý như thế nào? Mức xử phạt hành chính đối với hành vi đánh bạc là bao nhiêu tiền? Đánh bạc dưới 5 triệu có bị đi tù không? Nếu đánh bạc trên 5 triệu thì sẽ bị xử lý hình sự về tội đánh bạc tuy nhiên nếu mức bắt đánh bạc dưới 5 triệu đồng thì mức phạt sẽ như thế nào? Mức phạt hành chính đối với hành vi đánh bạc quy định tại điều 28 nghị định 144/2021/NĐ-CP như sau:

Điều 28. Hành vi đánh bạc trái phép
1. Phạt tiền từ 200.000 đồng đến 500.000 đồng đối với hành vi mua các số lô, số đề.
2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Đánh bạc trái phép bằng một trong các hình thức như xóc đĩa, tá lả, tổ tôm, tú lơ khơ, tam cúc, 3 cây, tứ sắc, đỏ đen, cờ thế, binh ấn độ 6 lá, binh xập xám 13 lá, tiến lên 13 lá, đá gà, tài xỉu hoặc các hình thức khác với mục đích được, thua bằng tiền, tài sản, hiện vật;
b) Đánh bạc bằng máy, trò chơi điện tử trái phép;
c) Cá cược trái phép trong hoạt động thi đấu thể thao, vui chơi giải trí hoặc các hoạt động khác.
3. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Nhận gửi tiền, cầm đồ, cho vay trái phép tại sòng bạc, nơi đánh bạc khác;
b) Bán số lô, số đề, bảng đề, ấn phẩm khác cho việc đánh lô, đề, giao lại cho người khác để hưởng hoa hồng;
c) Giúp sức, che giấu việc đánh bạc trái phép;
d) Bảo vệ các điểm đánh bạc trái phép;
đ) Chủ sở hữu, người quản lý máy trò chơi điện tử, chủ cơ sở kinh doanh, người quản lý cơ sở kinh doanh trò chơi điện tử hoặc các cơ sở kinh doanh, dịch vụ khác thiếu trách nhiệm để xảy ra hoạt động đánh bạc ở cơ sở do mình quản lý.
4. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong những hành vi tổ chức đánh bạc sau đây:
a) Rủ rê, lôi kéo, tụ tập người khác để đánh bạc trái phép;
b) Dùng nhà, chỗ ở, phương tiện, địa điểm khác của mình hoặc do mình quản lý để chứa chấp việc đánh bạc;
c) Đặt máy đánh bạc, trò chơi điện tử trái phép;
d) Tổ chức hoạt động cá cược ăn tiền trái phép.
5. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong những hành vi tổ chức đánh đề sau đây:
a) Làm chủ lô, đề;
b) Tổ chức sản xuất, phát hành bảng đề, ấn phẩm khác cho việc đánh lô, đề;
c) Tổ chức mạng lưới bán số lô, số đề;
d) Tổ chức cá cược trong hoạt động thi đấu thể dục thể thao, vui chơi giải trí hoặc dưới các hoạt động khác để đánh bạc, ăn tiền.
6. Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đối với hành vi quy định tại khoản 1; khoản 2; các điểm a và b khoản 3; các điểm b, c và d khoản 4 và khoản 5 Điều này;
b) Đình chỉ hoạt động từ 06 tháng đến 12 tháng đối với hành vi quy định tại điểm đ khoản 3 Điều này;
c) Trục xuất người nước ngoài có hành vi vi phạm hành chính quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều này.
7. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 1; khoản 2; các điểm a và b khoản 3; các điểm b, c và d khoản 4 và khoản 5 Điều này.

Theo quy định này, các hành vi đánh bạc dưới 5 triệu đồng sẽ bị xử phạt từ 200.000 đồng đến tôi đa 2.000.000 đồng. Lưu ý nếu trong trường hợp đã bị xử lý hành chính về hành vi đánh bạc trái phép trước đó thì việc đánh bạc dưới 5 triệu đồng vẫn có thể bị xử lý hình sự theo quy định về tội đánh bạc tại bộ luật hình sự 2015.

Tội đánh bạc theo điều 321 bộ luật hình sự

Tội đánh bạc được quy định tại điều 321 Bộ luật hình sự năm 2015. Ngày 20/06/2017 Quốc hội đã thông qua Luật sửa đổi một số điều của Bộ luật hình sự số 100/2015/QH13, theo đó tội đánh bạc đã được sửa đổi như sau:

Điều 321. Tội đánh bạc
1. Người nào đánh bạc trái phép dưới bất kỳ hình thức nào được thua bằng tiền hay hiện vật trị giá từ 5.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 5.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc hành vi quy định tại Điều 322 của Bộ luật này hoặc đã bị kết án về tội này hoặc tội quy định tại Điều 322 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm:
a) Có tính chất chuyên nghiệp;
b) Tiền hoặc hiện vật dùng đánh bạc trị giá 50.000.000 đồng trở lên;
c) Sử dụng mạng internet, mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử để phạm tội;
d) Tái phạm nguy hiểm.
3. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.

Căn cứ để truy cứu trách nhiệm hình sự tội đánh bạc

Một cá nhân chỉ bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội đánh bạc theo quy định tại Điều 321 Bộ luật hình sự năm 2015 khi có các hành vi sau:
– Đánh bạc trái phép với số tiền hoặc tài sản từ 5.000.000 VNĐ trở lên. Với đặc thù riêng của tội đánh bạc, cơ quan công an thường theo dõi và vây bắt trực tiếp để thu giữ số tiền trên chiếu bạc. Đây căn cứ cần thiết phải có khi truy cứu trách nhiệm hình sự một cá nhân về tội đánh bạc.
– Đánh bạc trái phép với số tiền hoặc tài sản dưới 5.000.000 VNĐ nhưng đã bị xử phạt hành chính về tội đánh bạc hoặc tội tổ chưc đánh bạc, gá bạc hoặc đã bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội đánh bạc hoặc tội tổ chức đánh bạc, gá bạc mà chưa được xóa án tích.

Như vậy hành vi đánh bạc trái phép của một cá nhân chỉ bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội đánh bạc khi có 02 dấu hiệu trên, các trường hợp khác không có 02 dấu hiệu nêu trên, cá nhân tham gia đánh bạc có thể bị xử phạt hành chính.

Hình phạt đối với tội đánh bạc

Cũng như các tội phạm khác được quy định trong Bộ luật hình sự năm 2015, tội đánh bạc cũng có nhiều khung hình phạt và hình phạt khác nhau. Khi quyết định áp dụng hình phạt đối với bị cáo, Tòa án sẽ dựa trên hành vi đánh bạc, số tiền thu giữ trên chiếu bạc, các tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự, các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự để quyết định hình phạt phù hợp. Hình phạt đối với tội đánh bạc gồm có:
– Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng
– Phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm
– Phạt tù từ 06 tháng đến 07 năm tùy thuộc vào hành vi đánh bạc của người phạm tộ

Xác định số tiền đánh bạc?

Khi xác định số tiền tham gia đánh bạc làm cơ trở truy cứu trách nhiệm hình sự gồm những loại tiền nào? Số tiền tham gia đánh bạc là số tiền mang theo người hay số tiền trên chiếu bạc? Hiện tại theo bộ luật hình sự 2015 không có quy định áp dụng tuy nhiên, khách hàng có thể tham khảo điều 1 tại nghị quyết 01/2010/NQ-HĐTP hướng dẫn xác định số tiền tham gia đánh bạc như sau:

3. “Tiền hoặc hiện vật dùng đánh bạc” bao gồm:
a) Tiền hoặc hiện vật dùng đánh bạc thu giữ được trực tiếp tại chiếu bạc;
b) Tiền hoặc hiện vật thu giữ được trong người các con bạc mà có căn cứ xác định đã được hoặc sẽ được dùng đánh bạc;
c) Tiền hoặc hiện vật thu giữ ở những nơi khác mà có đủ căn cứ xác định đã được hoặc sẽ được dùng đánh bạc.
4. Khi xác định tiền, giá trị hiện vật dùng đánh bạc cần phân biệt:
a) Trường hợp nhiều người cùng tham gia đánh bạc với nhau thì việc xác định tiền, giá trị hiện vật dùng đánh bạc đối với từng người đánh bạc là tổng số tiền, giá trị hiện vật của những người cùng đánh bạc được hướng dẫn tại khoản 3 Điều này;
b) Trường hợp đánh bạc dưới hình thức chơi số đề, cá độ bóng đá, cá độ đua ngựa… thì một lần chơi số đề, một lần cá độ bóng đá, một lần cá độ đua ngựa… (để tính là một lần đánh bạc) được hiểu là tham gia chơi trong một lô đề, tham gia cá độ trong một trận bóng đá, tham gia cá độ trong một kỳ đua ngựa… trong đó người chơi có thể chơi làm nhiều đợt. Trách nhiệm hình sự được xác định đối với người chơi một lần đánh bạc trong các trường hợp này là tổng số tiền, giá trị hiện vật dùng để chơi trong các đợt đó.
Ví dụ 1: Tại kỳ đua ngựa thứ 39, tổ chức vào ngày 15-7-2010, trong khoảng thời gian từ 9 giờ đến 11 giờ A đã cá độ ba đợt cụ thể là đợt một 500.000 đồng, đợt hai 1.000.000 đồng, đợt ba 2.000.000 đồng, trong trường hợp này chỉ coi A đã đánh bạc một lần trong kỳ đua ngựa đó với tổng số tiền là 3.500.000 đồng.
Ví dụ 2: Ngày 20-7-2010, trong khoảng thời gian từ 10 giờ đến 16 giờ, B mua ba số đề trong một lô đề cụ thể là: mua số 17 với số tiền là 500.000 đồng, mua số 20 với số tiền là 2.100.000 đồng, mua số 25 với số tiền 3.000.000 đồng; trong trường hợp này, chỉ coi B đánh bạc một lần.
Trong các trường hợp nêu tại ví dụ 1 và ví dụ 2 trên đây, nếu số tiền cá độ đua ngựa, số tiền mua số đề của mỗi đợt từ 2.000.000 đồng trở lên thì cũng không được áp dụng tình tiết tăng nặng “phạm tội nhiều lần” quy định tại điểm g khoản 1 Điều 48 của Bộ luật hình sự.
5. Việc xác định số tiền hoặc giá trị hiện vật của người chơi đề, cá độ và của chủ đề, chủ cá độ dùng đánh bạc dưới hình thức chơi số đề, cá độ bóng đá, cá độ đua ngựa… như sau:
5.1. Xác định số tiền hoặc giá trị hiện vật của người chơi đề, cá độ dùng đánh bạc
a) Trường hợp người chơi số đề, cá độ có trúng số đề, thắng cược cá độ thì số tiền mà họ dùng đánh bạc là tổng số tiền mà họ đã bỏ ra để mua số đề, cá độ cộng với số tiền thực tế mà họ được nhận từ chủ đề, chủ cá độ.
Ví dụ: B mua 5 số đề với tổng số tiền là 100.000 đồng, tỷ lệ được thua 1/70 lần, trong đó có 4 số đề mua mỗi số 10.000 đồng, 1 số đề mua với số tiền 60.000 đồng, hành vi của B bị phát hiện sau khi có kết quả mở thưởng, kết quả bóng đá, kết quả đua ngựa… và B đã trúng số đề mua với số tiền 60.000 đồng thì số tiền B dùng đánh bạc trong trường hợp này là 100.000 đồng + (60.000 đồng × 70 lần) = 4.300.000 đồng.
b) Trường hợp người chơi số đề, cá độ không trúng số đề, không thắng cược cá độ hoặc bị phát hiện, ngăn chặn trước khi có kết quả mở thưởng thì số tiền mà họ dùng đánh bạc là tổng số tiền mà họ đã bỏ ra để mua số đề, cá độ.
Ví dụ 1: Trong ví dụ nêu tại tiết a điểm 5.1 khoản 5 Điều này, nếu B không trúng số nào thì số tiền B dùng đánh bạc trong trường hợp này là 100.000 đồng.
Ví dụ 2: Trong ví dụ nêu tại tiết a điểm 5.1 khoản 5 Điều này, nếu hành vi của B bị phát hiện, ngăn chặn trước khi có kết quả mở thưởng thì số tiền B dùng đánh bạc trong trường hợp này là 100.000 đồng (không phụ thuộc vào việc khi có kết quả mở thưởng B có trúng số đề hay không trúng số đề).
5.2. Xác định số tiền hoặc giá trị hiện vật của chủ đề, chủ cá độ dùng đánh bạc
a) Trường hợp có người chơi số đề, cá độ trúng số đề, thắng cược cá độ thì số tiền chủ đề, chủ cá độ dùng đánh bạc là toàn bộ số tiền thực tế mà chủ đề, chủ cá độ đã nhận của những người chơi số đề, cá độ và số tiền mà chủ đề, chủ cá độ phải bỏ ra để trả cho người trúng (có thể là một hoặc nhiều người).
Ví dụ: D là chủ đề của 5 người chơi số đề khác nhau, mỗi người chơi một số đề với số tiền là 50.000 đồng (tổng cộng là 250.000 đồng); tỷ lệ được thua là 1/70 lần và có 2 người đã trúng số đề thì số tiền D dùng để đánh bạc trong trường hợp này là 250.000 đồng + (50.000 đồng × 70 lần × 2 người)  = 7.250.000 đồng.
b) Trường hợp không có người chơi số đề, cá độ trúng số đề, thắng cược cá độ hoặc bị phát hiện, ngăn chặn trước khi có kết quả mở thưởng, kết quả bóng đá, kết quả đua ngựa… thì số tiền chủ đề, chủ cá độ dùng đánh bạc là tổng số tiền mà chủ đề, chủ cá độ đã nhận của những người chơi số đề, cá độ.
Ví dụ 1: Trong ví dụ nêu tại tiết a điểm 5.2 khoản 5 Điều này, nếu cả 5 người chơi không trúng số đề thì số tiền mà chủ đề dùng đánh bạc là 50.000 đồng × 5 người = 250.000 đồng. 
Ví dụ 2: Trong ví dụ nêu tại tiết a điểm 5.2 khoản 5 Điều này, nếu hành vi của D bị phát hiện, ngăn chặn trước khi có kết quả mở thưởng thì số tiền D dùng đánh bạc trong trường hợp này là 50.000 đồng × 5 người = 250.000 đồng (không phụ thuộc vào việc khi có kết quả mở thưởng có hay không có người trúng số đề).

Tại công văn 89/TANDTC-PC ngày 30/6/2020 của TANDTC (đính chính bởi Công văn 136/TANDTC-PC) quy định như sau:

13. Đối với vụ án đánh bạc, Tòa án căn cứ vào tổng số tiền thu được hay số tiền mỗi bị cáo dùng đánh bạc để xem xét trách nhiệm hình sự và quyết định hình phạt đối với mỗi bị cáo.
Trường hợp này, tùy vào vụ việc cụ thể mà xác định trách nhiệm hình sự và mức hình phạt của các bị cáo. Cụ thể: đối với trường hợp các bị cáo cùng đánh bạc với nhau (như đánh phỏm, đánh chắn, đánh liêng, đánh sâm…) thì căn cứ vào tổng số tiền thu trên chiếu bạc (tổng số tiền dùng vào việc đánh bạc) để xem xét trách nhiệm hình sự; số tiền mỗi bị cáo dùng vào việc đánh bạc là một trong những căn cứ để Tòa án xem xét, đánh giá tính chất và mức độ nguy hiểm của tội phạm khi quyết định hình phạt đối với mỗi bị cáo; đối với trường hợp con bạc đánh với chủ bạc (như lô đề, cá độ bóng đá, đua ngựa…) thì việc xác định khung hình phạt và mức hình phạt phải căn cứ vào số tiền từng bị cáo dùng vào việc đánh bạc. Theo quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự thì việc chứng minh số tiền các bị cáo dùng vào việc đánh bạc là trách nhiệm của cơ quan tiến hành tố tụng.

Một số lưu ý về tội đánh bạc

1. Đánh bạc bao nhiêu thì bị khởi tố? Đánh bạc dưới 5 triệu đồng có bị truy cứu trách nhiệm hình sự không? Theo quy định đánh bạc dưới 5 triệu đồng chỉ bị xử lý hình sự nếu đã bị xử lý hành chính về hành vi đánh bạc. Nếu chưa từng bị xử lý thì sẽ không bị truy cứu trách nhiệm hình sự

2. Đánh bài ăn tiền vui ngày tết có bị xử lý tội đánh bạc hay không? Theo hướng dẫn của TAND tối cao tại Công văn số 80/TANDTC-PC hướng dẫn tội đánh bạc, đánh bạc trái phép là hành vi đánh bạc được thực hiện dưới bất kỳ hình thức nào với mục đích được thua bằng tiền hay hiện vật mà không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép… Do đó, việc chơi tá lả, tổ tôm, tam cúc… ăn tiền dù chỉ một vài chục nghìn cũng được xem là hành vi đánh bạc trái phép, vi phạm pháp luật có thể bị xử phạt hành chính hoặc nặng hơn là hình sự. Trên thực tế, vào dịp Tết cổ truyền, nhiều gia đình hay tụ tập chơi bài ăn tiền. Mọi người đều nghĩ rằng đó là việc vui vẻ trong gia đình với nhau, nhiều khi số tiền thắng lại được sử dụng để ăn uống chi tiêu chung. Tuy nhiên đối chiếu với hướng dẫn của TAND Tối cao, việc làm này cũng là hành vi đánh bạc trái phép, do vậy cá nhân tránh đánh bạc ngày tết để tránh mất tết.

3. Chơi bầu, cua, tôm, cá có bị xử phạt hay không? Bầu, cua, tôm, cá sẽ bị xử lý về hành vi đánh bạc nếu trong quá trình chơi theo hình thức được thua bằng tiền, do vậy nếu bị phát hiện có thể bị xử phạt hành chính về hành vi đánh bạc trái phép hoặc xử lý hình sự nếu có đủ cơ sở

4. Chơi lô đề bị xử phạt như thế nào? Chơi lô đề là một trong các hành vi đánh bạc trái phép do đó sẽ bị xử lý theo điều 28 nghị định 144/2021/NĐ-CP với mức phạt
– Với người mua số lô, số đề: 200.000 đồng đến 500.000 đồng
– Với người bán số lô, số đề: 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng
– Làm chủ lô, đề: 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng

5. Mua lô đề qua tin nhắn bị công an triệu tập thì có bị xử lý về tội đánh bạc hay không? Trong trường hợp có cơ sở về việc mua số lô, số đề thì có thể bị xử phạt hành chính. Tuy nhiên, việc có tin nhắn trên điện thoại chưa đủ cơ sở để xác minh chủ của số điện thoại có đánh bạc hay không Add image

6. Luật về tội đánh bạc mới nhất? Hiện nay luật về tội đánh bạc mới nhất là bộ luật hình sự 2015 được sửa đổi bổ sung năm 2017

Xin cảm ơn quý khách đã theo dõi bài viết, nội dung của bài viết chỉ nhằm mục đích tham khảo do tính thay đổi của luật áp dụng tại từng thời điểm và những đặc thù trong từng sự kiện pháp lý. Để được tư vấn, hướng dẫn chính xác nhất với trường hợp của quý khách, mọi câu hỏi, thắc mắc xin được phản hồi về Hotline 1900.0191 hoặc địa chỉ hòm mail bên dưới!

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Thông tin pháp luật mới nhất tại thuvienluat.vn. Để được tư vấn, hướng dẫn trực tiếp, xin vui lòng liên hệ Hotline 1900.0191.

Theo quy định tại khoản 4 điều 31 thông tư 01/2021/NĐ-CP sau khi lập chi nhánh, văn phòng đại diện ở nước ngoài thì doanh nghiệp có nghĩa vụ thông báo việc này với cơ quan đăng ký kinh doanh để cập nhật thông tin vào cơ sở dữ liệu quốc gia.

Điều 31. Hồ sơ, trình tự, thủ tục đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, thông báo lập địa điểm kinh doanh
4. Việc lập chi nhánh, văn phòng đại diện của doanh nghiệp ở nước ngoài thực hiện theo quy định của pháp luật nước đó. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày chính thức lập chi nhánh, văn phòng đại diện ở nước ngoài, doanh nghiệp phải thông báo bằng văn bản đến Phòng Đăng ký kinh doanh nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính. Kèm theo thông báo phải có bản sao Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện hoặc giấy tờ tương đương. Phòng Đăng ký kinh doanh cập nhật thông tin về chi nhánh, văn phòng đại diện của doanh nghiệp trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo.

Mẫu thông báo lập chi nhánh/VPĐD tại nước ngoài theo mẫu II-8 thông tư 01/2021/NĐ-CP

TÊN DOANH NGHIỆP
——-
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
—————
Số: ………… …………, ngày …… tháng …… năm ……

THÔNG BÁO
Về việc lập chi nhánh/văn phòng đại diện ở nước ngoài

Kính gửi: Phòng Đăng ký kinh doanh tỉnh, thành phố …………………………

Tên doanh nghiệp (ghi bằng chữ in hoa): …………………………………………………………….
Mã số doanh nghiệp/Mã số thuế: …………………………………………………………………………
Số Giấy chứng nhân đăng ký kinh doanh (chỉ kê khai nếu không có mã số doanh nghiệp/mã số thuế): …………………………………… Ngày cấp ……/……/…… Nơi cấp: ………………….

Thông báo về việc lập chi nhánh/văn phòng đại diện nước ngoài như sau:

1. Tên chi nhánh/văn phòng đại diện
Tên chi nhánh/văn phòng đại diện viết bằng Tiếng Việt (ghi bằng chữ in hoa):
Tên chi nhánh/văn phòng đại diện viết bằng tiếng nước ngoài (nếu có):
Tên chi nhánh/văn phòng đại diện viết tắt (nếu có):

2. Địa chỉ chi nhánh/văn phòng đại diện:
Điện thoại (nếu có): ………………………… Fax (nếu có): …………………………………..
Email (nếu có): ………………………… Website (nếu có): …………………………………..

3. Số Giấy chứng nhận hoạt động chi nhánh/văn phòng đại diện hoặc giấy tờ tương đương khác:   
Ngày cấp: ……/……/…… Nơi cấp: ……………………………………………………………………

4. Ngành, nghề kinh doanh, nội dung hoạt động:
a) Ngành, nghề kinh doanh (đối với chi nhánh): ……………………………………………………
b) Nội dung hoạt động (đối với văn phòng đại diện): …………………………………………….

5. Người đứng đầu chi nhánh/văn phòng đại diện:
Họ tên người đứng đầu (ghi bằng chữ in hoa): ………………………… Giới tính: ….
Sinh ngày: ……/……/…… Dân tộc: …………….. Quốc tịch: ………………………………
Loại giấy tờ pháp lý của cá nhân:
□ Chứng minh nhân dân    □ Căn cước công dân
□ Hộ chiếu                          □ Loại khác (ghi rõ): ………………
Số giấy tờ pháp lý của cá nhân: …………………………………………………………………………..
Ngày cấp: …./…./…… Nơi cấp: ……………………………….. Ngày hết hạn (nếu có):…/…/…
Địa chỉ thường trú:
Số nhà, ngách, hẻm, ngõ, đường phố/tổ/xóm/ấp/thôn: ……………………………………………
Xã/Phường/Thị trấn: ………………………………………………………………………………………….
Quận/Huyện/Thị xã/Thành phố thuộc tỉnh: …………………………………………………………..
Tỉnh/Thành phố: ……………………………………………………………………………………………….
Quốc gia: …………………………………………………………………………………………………………
Địa chỉ liên lạc:
Số nhà, ngách, hẻm, ngõ, đường phố/tổ/xóm/ấp/thôn: ……………………………………………
Xã/Phường/Thị trấn: ………………………………………………………………………………………….
Quận/Huyện/Thị xã/Thành phố thuộc tỉnh: …………………………………………………………..
Tỉnh/Thành phố: ……………………………………………………………………………………………….
Quốc gia: …………………………………………………………………………………………………………
Điện thoại (nếu có): ……………………………… Email (nếu có): ………………………..
Doanh nghiệp cam kết hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính hợp pháp, chính xác và trung thực của nội dung Thông báo này.
Người ký tại Thông báo này cam kết là người có quyền và nghĩa vụ thực hiện thủ tục đăng ký doanh nghiệp theo quy định của pháp luật và Điều lệ công ty.

  NGƯỜI ĐẠI DIỆN THEO PHÁP LUẬT
CỦA DOANH NGHIỆP
(Ký và ghi họ tên)1

Xin cảm ơn quý khách đã theo dõi bài viết, nội dung của bài viết chỉ nhằm mục đích tham khảo do tính thay đổi của luật áp dụng tại từng thời điểm và những đặc thù trong từng sự kiện pháp lý. Để được tư vấn, hướng dẫn chính xác nhất với trường hợp của quý khách, mọi câu hỏi, thắc mắc xin được phản hồi về Hotline 1900.0191 hoặc địa chỉ hòm mail bên dưới!

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Thông tin pháp luật mới nhất tại thuvienluat.vn. Để được tư vấn, hướng dẫn trực tiếp, xin vui lòng liên hệ Hotline 1900.0191.

Trang thiết bị y tế loại C, D trước khi đưa ra thị trường phải có số lưu hành. Tuy nhiên việc yêu cầu lưu hành bắt buộc từ năm 2022, do vậy, khách hàng có thể tham khảo các thức đăng ký lưu hành cho trang thiết bị y tế loại C, D

Điều kiện lưu hành của trang thiết bị y tế loại C, D

Theo quy định tại nghị định 98/2021/NĐ-CP đối với các trang thiết bị y tế loại C, D được lưu hành với điều kiện như sau:

Điều 22. Điều kiện lưu hành đối với trang thiết bị y tế
1. Trang thiết bị y tế khi lưu hành trên thị trường phải đáp ứng các điều kiện sau:
a) Đã có số lưu hành hoặc giấy phép nhập khẩu theo quy định tại Nghị định này, trừ các trường hợp quy định tại khoản 8 Điều 3 và Điều 24 Nghị định này;
Điều 76. Điều khoản chuyển tiếp
2. Quy định về giá trị của số lưu hành, giấy phép nhập khẩu đã được cấp trước ngày 01 tháng 01 năm 2022:
c) Trang thiết bị y tế không phải là sinh phẩm chẩn đoán in vitro đã được cấp giấy phép nhập khẩu từ ngày 01 tháng 01 năm 2018 thì giấy phép nhập khẩu có hiệu lực đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2022;
d) Đối với trang thiết bị y tế không thuộc danh mục phải cấp giấy phép nhập khẩu (trừ hóa chất, chế phẩm diệt côn trùng, diệt khuẩn dùng trong lĩnh vực gia dụng và y tế chỉ có một mục đích là khử khuẩn trang thiết bị y tế) và đã có bản phân loại là trang thiết bị y tế thuộc loại C, D được Bộ Y tế công bố thông tin trên cổng thông tin điện tử được tiếp tục nhập khẩu đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2022 theo nhu cầu, không hạn chế số lượng mà không cần văn bản xác nhận là trang thiết bị y tế của Bộ Y tế khi thực hiện thủ tục thông quan;

Hồ sơ đề nghị cấp mới số lưu hành loại C, D

Hồ sơ cấp mới số lưu hành theo điều 30 nghị định 98/2021/NĐ-CP như sau:

1. Hồ sơ đề nghị cấp mới số lưu hành đối với trang thiết bị y tế có quy chuẩn kỹ thuật quốc gia (QCVN) tương ứng:
a) Văn bản đề nghị cấp mới số lưu hành.
b) Giấy chứng nhận đạt tiêu chuẩn quản lý chất lượng ISO 13845 còn hiệu lực tại thời điểm nộp hồ sơ.
c) Giấy ủy quyền của chủ sở hữu trang thiết bị y tế cho cơ sở thực hiện việc đăng ký lưu hành còn hiệu lực tại thời điểm nộp hồ sơ
d) Giấy xác nhận đủ điều kiện bảo hành do chủ sở hữu trang thiết bị y tế cấp, trừ trường hợp trang thiết bị y tế sử dụng một lần theo quy định của chủ sở hữu trang thiết bị y tế hoặc có tài liệu chứng minh không có chế độ bảo hành.
đ) Giấy lưu hành còn hiệu lực tại thời điểm nộp hồ sơ đối với trang thiết bị y tế nhập khẩu.
e) Hồ sơ kỹ thuật chung về trang thiết bị y tế theo quy định của ASEAN (sau đây viết tắt là hồ sơ CSDT)
g) Giấy chứng nhận hợp quy.

2. Hồ sơ đề nghị cấp mới số lưu hành đối với trang thiết bị y tế là phương tiện đo phải phê duyệt mẫu theo quy định của pháp luật về đo lường:
a) Văn bản đề nghị cấp mới số lưu hành.
b) Quyết định phê duyệt mẫu.
c) Giấy tờ theo quy định tại các điểm b, c, d, đ và e khoản 1

3. Hồ sơ đề nghị cấp mới số lưu hành đối với trang thiết bị y tế khác:
a) Văn bản đề nghị cấp mới số lưu hành.
b) Giấy tờ theo quy định tại các điểm b, c, d và đ khoản 1 Điều này.
c) Kết quả thẩm định hồ sơ CSDT của đơn vị do Bộ trưởng Bộ Y tế chỉ định kèm theo hồ sơ CSDT.
d) Đối với trang thiết bị y tế chẩn đoán in vitro là thuốc thử, chất hiệu chuẩn, vật liệu kiểm soát phải có thêm giấy chứng nhận chất lượng do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp.
đ) Đối với hóa chất, chế phẩm chỉ có một mục đích là khử khuẩn trang thiết bị y tế phải có thêm Phiếu kiểm nghiệm thành phần, hàm lượng các chất có hoạt tính khử khuẩn của đơn vị đã công bố đủ điều kiện thực hiện kiểm nghiệm theo quy định của pháp luật về quản lý hóa chất, chế phẩm diệt côn trùng, diệt khuẩn dùng trong lĩnh vực gia dụng và y tế; Phiếu khảo nghiệm đánh giá hiệu lực sinh học của sản phẩm và tác dụng phụ của sản phẩm đối với người tham gia thử nghiệm của đơn vị đã công bố đủ điều kiện thực hiện khảo nghiệm theo quy định của pháp luật về quản lý hóa chất, chế phẩm diệt côn trùng, diệt khuẩn dùng trong lĩnh vực gia dụng và y tế.
e) Hồ sơ CSDT

Lưu ý về áp dụng hồ sơ CSDT theo nghị định 07/2023/NĐ-CP

5. Quy định về việc áp dụng Hồ sơ kỹ thuật chung về trang thiết bị y tế theo quy định của ASEAN (Common Submission Dossier Template – CSDT): Bắt buộc áp dụng hồ sơ CSDT từ ngày 01 tháng 01 năm 2024.
6. Đối với các hồ sơ đề nghị cấp mới số lưu hành nộp trước ngày 01 tháng 01 năm 2024 theo quy định tại Điều 30 Nghị định này:
a) Hồ sơ cấp mới số lưu hành gồm các giấy tờ quy định tại Điều 30 Nghị định này, trong đó hồ sơ CSDT và kết quả thẩm định hồ sơ CSDT quy định tại điểm c khoản 5 Điều 30 Nghị định này được thay thế bằng các giấy tờ với các yêu cầu sau:
– Tài liệu mô tả tóm tắt kỹ thuật trang thiết bị y tế: Nộp bản tiếng Việt, kèm theo tài liệu kỹ thuật mô tả chức năng, thông số kỹ thuật của trang thiết bị y tế do chủ sở hữu trang thiết bị y tế ban hành, có xác nhận của tổ chức đề nghị cấp số lưu hành. Riêng đối với thuốc thử, chất hiệu chuẩn, vật liệu kiểm soát in vitro: tài liệu kỹ thuật bằng tiếng Việt kèm theo tài liệu về nguyên vật liệu, về an toàn của sản phẩm, quy trình sản xuất và kiểm soát chất lượng sản phẩm, các báo cáo nghiên cứu lâm sàng và tiền lâm sàng bao gồm báo cáo độ ổn định;
– Tài liệu hướng dẫn sử dụng của trang thiết bị y tế: Nộp bản tiếng Việt có xác nhận của tổ chức đề nghị cấp số lưu hành, kèm theo bản gốc bằng tiếng Anh do chủ sở hữu trang thiết bị y tế ban hành đối với trang thiết bị y tế nhập khẩu;
– Mẫu nhãn sẽ sử dụng khi lưu hành tại Việt Nam của trang thiết bị y tế: Nộp bản mẫu nhãn có xác nhận của tổ chức đề nghị cấp số lưu hành. Mẫu nhãn phải đáp ứng các yêu cầu theo quy định của pháp luật về nhãn hàng hóa.
b) Việc tiếp nhận, thẩm định hồ sơ đăng ký lưu hành trang thiết bị y tế quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 30 Nghị định này được thực hiện theo quy định tại Điều 32 Nghị định này.
c) Việc tiếp nhận, thẩm định hồ sơ đăng ký lưu hành trang thiết bị y tế quy định tại Khoản 5 Điều 30 Nghị định này thực hiện như sau:
– Trường hợp không có yêu cầu sửa đổi, bổ sung hồ sơ đăng ký lưu hành, Bộ trưởng Bộ Y tế có trách nhiệm: Tổ chức thẩm định và cấp số lưu hành trong thời hạn 90 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ, hợp lệ (bao gồm cả giấy tờ xác nhận đã nộp phí thẩm định cấp giấy phép lưu hành theo quy định của Bộ Tài chính); trường hợp không cấp số lưu hành phải có văn bản trả lời và nêu rõ lý do;
– Trường hợp hồ sơ đăng ký lưu hành chưa hoàn chỉnh, Bộ Y tế phải thông báo cho tổ chức đề nghị cấp số lưu hành để bổ sung, sửa đổi hồ sơ đăng ký lưu hành, trong đó phải nêu cụ thể là bổ sung những tài liệu nào, nội dung nào cần sửa đổi và gửi về Bộ Y tế trong thời hạn 60 ngày, kể từ ngày Bộ Y tế có thông báo;
– Khi nhận được yêu cầu bổ sung, sửa đổi hồ sơ đề nghị cấp số lưu hành, tổ chức đề nghị cấp số lưu hành phải sửa đổi, bổ sung theo đúng những nội dung đã thông báo và gửi về Bộ Y tế.
Trường hợp tổ chức đề nghị cấp số lưu hành đã sửa đổi, bổ sung hồ sơ nhưng không đúng với yêu cầu thì Bộ Y tế sẽ thông báo cho tổ chức đề nghị cấp số lưu hành để tiếp tục hoàn chỉnh hồ sơ theo quy định tại khoản này.
Sau 90 ngày, kể từ ngày Bộ Y tế có thông báo yêu cầu mà tổ chức đề nghị cấp số lưu hành không sửa đổi, bổ sung hồ sơ hoặc nếu sau 03 lần sửa đổi, bổ sung hồ sơ kể từ ngày Bộ Y tế có yêu cầu sửa đổi, bổ sung lần đầu mà hồ sơ vẫn không đáp ứng yêu cầu thì phải thực hiện lại từ đầu thủ tục đề nghị cấp số lưu hành.

Yêu cầu đối với một số giấy tờ trong bộ hồ sơ đề nghị cấp số lưu hành:

Yêu cầu đối với một số giấy tờ trong bộ hồ sơ đăng ký lưu hành:
a) Đối với giấy chứng nhận đạt tiêu chuẩn quản lý chất lượng: Nộp bản gốc hoặc bản sao có chứng thực hoặc bản sao có xác nhận của cơ sở đề nghị cấp số lưu hành.
Trường hợp giấy chứng nhận đạt tiêu chuẩn quản lý chất lượng không bằng tiếng Anh hoặc không bằng tiếng Việt thì phải dịch ra tiếng Việt. Bản dịch phải được chứng thực theo quy định của pháp luật.
b) Đối với giấy ủy quyền của chủ sở hữu trang thiết bị y tế và giấy xác nhận cơ sở đủ điều kiện bảo hành:
– Đối với trang thiết bị y tế sản xuất trong nước: Nộp bản gốc hoặc bản sao có chứng thực;
– Đối với trang thiết bị y tế nhập khẩu: Nộp bản đã được hợp pháp hóa lãnh sự hoặc bản sao có chứng thực của bản đã được hợp pháp hóa lãnh sự.
c) Đối với giấy lưu hành: Nộp bản đã được hợp pháp hóa lãnh sự hoặc bản sao có chứng thực của bản đã được hợp pháp hóa lãnh sự.
Trường hợp giấy lưu hành không bằng tiếng Anh hoặc không bằng tiếng Việt thì phải dịch ra tiếng Việt. Bản dịch phải được chứng thực theo quy định của pháp luật.
d) Đối với giấy chứng nhận đánh giá chất lượng, phiếu kiểm nghiệm, phiếu khảo nghiệm và kết quả thẩm định hồ sơ CSDT: Nộp bản gốc hoặc bản sao có chứng thực hoặc bản sao có xác nhận của cơ sở đề nghị cấp số lưu hành.
đ) Đối với hồ sơ CSDT: Nộp bản có xác nhận của tổ chức đề nghị cấp số lưu hành. Trường hợp hồ sơ CSDT không bằng tiếng Anh hoặc không bằng tiếng Việt thì phải dịch ra tiếng Việt. Bản dịch phải được chứng thực theo quy định của pháp luật.

Tiếp nhận, thẩm định hồ sơ đề nghị cấp số lưu hành trang thiết bị y tế

1. Cơ sở đề nghị cấp số lưu Tổ chức đề nghị cấp số lưu hành nộp hồ sơ cho Bộ Y tế thông qua Cổng thông tin điện tử về quản lý trang thiết bị y tế.

2. Đối với hồ sơ đăng ký lưu hành trang thiết bị y tế có quy chuẩn kỹ thuật hoặc phải phê duyệt mẫu
a) Trường hợp không có yêu cầu sửa đổi, bổ sung hồ sơ đăng ký lưu hành, Bộ trưởng Bộ Y tế có trách nhiệm: Tổ chức thẩm định để cấp số lưu hành trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ, hợp lệ (bao gồm cả giấy tờ xác nhận đã nộp phí thẩm định cấp giấy phép lưu hành theo quy định của Bộ Tài chính). Trường hợp không cấp số lưu hành phải có văn bản trả lời và nêu rõ lý do.
b) Trường hợp hồ sơ đăng ký lưu hành chưa hoàn chỉnh thì Bộ Y tế phải thông báo cho tổ chức đề nghị cấp số lưu hành để bổ sung, sửa đổi hồ sơ đăng ký lưu hành, trong đó phải nêu cụ thể là bổ sung những tài liệu nào, nội dung nào cần sửa đổi trong thời hạn 25 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ, hợp lệ.
c) Khi nhận được yêu cầu bổ sung, sửa đổi hồ sơ đề nghị cấp số lưu hành, cơ sở đề nghị cấp số lưu hành phải bổ sung, sửa đổi theo đúng những nội dung đã thông báo và gửi về Bộ Y tế.
Trường hợp cơ sở đề nghị cấp số lưu hành đã bổ sung, sửa đổi hồ sơ nhưng không đúng với yêu cầu thì Bộ Y tế sẽ thông báo cho cơ sở để tiếp tục hoàn chỉnh hồ sơ theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều này.
Sau 90 ngày, kể từ ngày Bộ Y tế có thông báo yêu cầu mà cơ sở không bổ sung, sửa đổi hồ sơ hoặc nếu sau 05 lần sửa đổi, bổ sung hồ sơ kể từ ngày Bộ Y tế có yêu cầu sửa đổi, bổ sung lần đầu mà hồ sơ vẫn không đáp ứng yêu cầu thì phải thực hiện lại từ đầu thủ tục đề nghị cấp số lưu hành.

3. Đối với hồ sơ đăng ký lưu hành trang thiết bị y tế khác:
a) Trường hợp không có yêu cầu sửa đổi, bổ sung hồ sơ đăng ký lưu hành, Bộ trưởng Bộ Y tế có trách nhiệm: Tổ chức thẩm định để cấp số lưu hành trong thời hạn 45 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ, hợp lệ (bao gồm cả giấy tờ xác nhận đã nộp phí thẩm định cấp giấy phép lưu hành theo quy định của Bộ Tài chính). Trường hợp không cấp số lưu hành phải có văn bản trả lời và nêu rõ lý do.
b) Trường hợp hồ sơ đăng ký lưu hành chưa hoàn chỉnh thì Bộ Y tế phải thông báo cho tổ chức đề nghị cấp số lưu hành để bổ sung, sửa đổi hồ sơ đăng ký lưu hành, trong đó phải nêu cụ thể là bổ sung những tài liệu nào, nội dung nào cần sửa đổi trong thời hạn 40 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ, hợp lệ.
c) Khi nhận được yêu cầu bổ sung, sửa đổi hồ sơ đề nghị cấp số lưu hành, cơ sở đề nghị cấp số lưu hành phải bổ sung, sửa đổi theo đúng những nội dung đã thông báo và gửi về Bộ Y tế.
Trường hợp cơ sở đề nghị cấp số lưu hành đã bổ sung, sửa đổi hồ sơ nhưng không đúng với yêu cầu thì Bộ Y tế sẽ thông báo cho cơ sở để tiếp tục hoàn chỉnh hồ sơ theo quy định tại điểm b khoản 5 Điều này.
Sau 90 ngày, kể từ ngày Bộ Y tế có thông báo yêu cầu mà cơ sở không bổ sung, sửa đổi hồ sơ hoặc nếu sau 05 lần sửa đổi, bổ sung hồ sơ kể từ ngày Bộ Y tế có yêu cầu sửa đổi, bổ sung lần đầu mà hồ sơ vẫn không đáp ứng yêu cầu thì phải thực hiện lại từ đầu thủ tục đề nghị cấp số lưu hành.

Câu hỏi thường gặp

Trang thiết bị y tế loại C, D là gì? Trang thiết bị y tế loại C, D là trang thiết bị y tế có mức rủi ro cáo theo quy định về phân loại trang thiết bị y tế. Trước khi tiến hành nhập khẩu trang thiết bị y tế loại C, D thì trang thiết bị y tế loại C, D phải được làm thủ tục đăng ký lưu hành.

Thời gian đăng ký lưu hành trang thiết bị y tế loại C, D? Theo quy định hiện hành, việc đăng ký trang thiết bị y tế loại C, D là 10 ngày làm việc với trường hợp cấp nhanh số lưu hành và 30 ngày đối với trường hợp cấp thông thường. Tuy nhiên, trên thực tế việc thực hiện thủ tục còn bị chậm do nhiều lý do.

Xin cảm ơn quý khách đã theo dõi bài viết, nội dung của bài viết chỉ nhằm mục đích tham khảo do tính thay đổi của luật áp dụng tại từng thời điểm và những đặc thù trong từng sự kiện pháp lý. Để được tư vấn, hướng dẫn chính xác nhất với trường hợp của quý khách, mọi câu hỏi, thắc mắc xin được phản hồi về Hotline 1900.0191 hoặc địa chỉ hòm mail bên dưới!

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Thông tin pháp luật mới nhất tại thuvienluat.vn. Để được tư vấn, hướng dẫn trực tiếp, xin vui lòng liên hệ Hotline 1900.0191.

Vay nước ngoài là gì? Các loại khoản vay nước ngoài và điều kiện để vay nước ngoài được pháp luật quy định như thế nào? Nhà đầu tư nước ngoài có thể cho doanh nghiệp vay ngắn hạn, trung hạn, dài hạn và chuyển khoản vay đó thành vốn góp trong doanh nghiệp. Khoản vay này được quản lý bởi Ngân hàng nhà nước, do vậy nhà đầu tư và doanh nghiệp cần lưu ý các thủ tục đăng ký khoản vay.

Các loại khoản vay nước ngoài

Khoản vay nước ngoài được chia làm hai loại:
Khoản vay ngắn hạn: có thời hạn vay dưới 1 năm
Khoản vay trung, dài hạn: có thời hạn vay từ 1 năm trở lên

Điều kiện thực hiện khoản vay nước ngoài

Để thực hiện khoản vay nước ngoài, các bên phải đáp ứng các điều kiện sau:
1. Hình thức hợp đồng vay: Hợp đồng vay phải lập thành văn bản và phải được các bên ký kết hợp lệ trước khi giải ngân
2. Loại tiền cho vay: Việc vay và trả nợ nước ngoài phải được thực hiện bằng ngoại tệ. Các bên chỉ được thoả thuận việc vay và trả nợ nước ngoài bằng đồng Việt Nam trong một số trường hợp đặc biệt theo quy định của pháp luật
3. Mục đích sử dụng vốn vay
Bên đi vay được quyền sử dụng vốn vay thực hiện phương án sản xuất kinh doanh của bên đi vay. Tuy nhiên bên đi vay phải thoả mãn các điều kiện sau:
– Bên đi vay không được vay ngắn hạn cho các mục đích sử dụng vốn trung, dài hạn;
– Trường hợp bên đi vay có dự án đầu tư sử dụng vốn vay nước ngoài đã được cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, số dư nợ vay trung, dài hạn (gồm cả dư nợ vay trong nước) của bên đi vay phục vụ cho dự án đó tối đa không vượt quá phần chênh lệch giữa tổng vốn đầu tư và vốn góp ghi nhận từ giấy chứng nhận đăng ký đầu tư;
– Trường hợp bên đi vay vay nước ngoài để thực hiện các phương án sản xuất kinh doanh, dự án đầu tư không được cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, số dư nợ vay trung, dài hạn (gồm cả dự nợ vay trong nước) của bên đi vay không vượt quá tổng nhu cầu vốn vay tại phương án sản xuất kinh doanh, dự án đầu tư đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của pháp luật.

Tài khoản thực hiện khoản vay nước ngoài: Bên đi vay phải mở tài khoản vay, trả nợ nước ngoài tại ngân hàng được phép tại Việt Nam để thực hiện các giao dịch chuyển tiền liên quan đến khoản vay nước ngoài. Trường hợp bên đi vay là doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài thì được sử dụng tài khoản vốn đầu tư trực tiếp hoặc tài khoản vay, trả nợ nước ngoài để thực hiện các giao dịch chuyển tiền có liên quan. Mỗi khoản vay nước ngoài chỉ được thực hiện qua 1 ngân hàng được phép. Bên đi vay có thể dùng 1 tài khoản cho một hoặc nhiều khoản vay nước ngoài.

Chi phí vay nước ngoài: Chi phí vay nước ngoài bao gồm lãi suất vay nước ngoài và các chi phí khác có liên quan đến khoản vay nước ngoài mà bên đi vay chắc chắn phải trả cho bên vay và các bên có liên quan khác. Chi phí vay nước ngoài do bên đi vay và bên cho vay thoả thuận, trừ một số trường hợp đặc biệt ngân hàng nhà nước công bố và áp dụng mức trần về chi phí vay nước ngoài trong từng thời kỳ. Tuy nhiên, nếu các bên thoả thuận chi phí vay nước ngoài không theo giá trị giao dịch thông thường trên thị trường, cơ quan quản lý thuế có thẩm quyền có thể ấn định thuế theo quy định của pháp luật.

Đăng ký khoản vay nước ngoài

Điều 9 Thông tư 03/2016/TT-NHNN quy định về các loại khoản vay phải thực hiện đưng ký như sau:

Điều 9. Khoản vay phải thực hiện đăng ký
Khoản vay thuộc đối tượng phải thực hiện đăng ký với Ngân hàng Nhà nước bao gồm:
1. Khoản vay trung, dài hạn nước ngoài.
2. Khoản vay ngắn hạn được gia hạn mà tổng thời hạn của Khoản vay là trên 01 (một) năm.
3. Khoản vay ngắn hạn không có hợp đồng gia hạn nhưng còn dư nợ gốc tại thời Điểm tròn 01 (một) năm kể từ ngày rút vốn đầu tiên, trừ trường hợp Bên đi vay hoàn thành việc trả nợ Khoản vay trong thời gian 10 (mười) ngày kể từ thời Điểm tròn 01 (một) năm kể từ ngày rút vốn đầu tiên.

Thủ tục đăng ký khoản vay nước ngoài: Sau khi lựa chọn được bên cho vay cũng như thoả thuận được các nội dung của hợp đồng vay vốn với phía nước ngoài, các bên ký hợp đồng vay và mở tài khoản vay. Đối với trường hợp khoản vay nước ngoài thuộc trường hợp phải đăng ký, bên đi vay có trách nhiệm thực hiện thủ tục đăng ký khoản vay tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

Thẩm quyền xác nhận đăng ký khoản vay nước ngoài
– Vụ quản lý ngoại hối (Ngân hàng Nhà nước) xác nhận đăng ký đối với các khoản vay có kim ngạch vay trên 10 triệu USD (hoặc tương đương) và các khoản vay nước ngoài bằng đồng Việt Nam
– Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi bên đi vay đặt trụ sở chính xác nhận đăng ký đối với các khoản vay có kim ngạch vay trên 10 triệu USD (hoặc tương đương).

Thời điểm nộp hồ sơ đăng ký khoản vay:
Bên đi vay nộp hồ sơ đăng ký khoản vay cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày:
– Các bên ký thoả thuận gia hạn khoản vay ngắn hạn thành khoản vay trung, dài hạn
– Ngày tròn 1 năm kể từ ngày rút vốn góp đầu tiên đối với khoản vay ngắn hạn hoặc không có hợp đồng gia hạn nhưng còn dư nợ gốc tại thời điểm tròn 1 năm kể từ ngày rút vốn đầu tiên
– Các bên ký hợp đồng vay trung, dài hạn hoặc thoả thuận rút vốn (nếu các bên đã ký hợp đồng khung về việc vay trung và dài hạn)

Thời hạn xác nhận đăng ký khoản vay nước ngoài:
Vụ quản lý ngoại hối hoặc ngân hàng nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố có văn bản xác nhận hoặc từ chối xác nhận đăng ký khoản vay nước ngoài trong thời hạn sau:
– 12 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ và hợp lệ đối với hồ sơ nộp trực tuyến; hoặc
– 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ và hợp lệ đối với hồ sơ nộp qua bưu điện và nộp trực tiếp.

Hồ sơ đăng ký khoản vay nước ngoài

– Đơn đăng ký khoản vay nước ngoài (theo mẫu tại Phụ lục 01 kèm theo Thông tư 03/2016/TT-NHNN).
– Bản sao (có xác nhận của Bên đi vay) hồ sơ pháp lý của Bên đi vay và bên sử dụng vốn vay đối với trường hợp Bên đi vay không phải là bên sử dụng vốn vay.
– Bản sao (có xác nhận của Bên đi vay) hoặc bản chính văn bản chứng minh Mục đích vay.
– Bản sao và bản dịch tiếng Việt (có xác nhận của Bên đi vay) Hợp đồng vay vốn, thỏa thuận vay nước ngoài, thỏa thuận gia hạn khoản vay ngắn hạn thành trung, dài hạn (nếu có). Hoặc văn bản rút vốn kèm theo thỏa thuận khung.
– Bản sao và bản dịch tiếng Việt (có xác nhận của Bên đi vay) văn bản cam kết bảo lãnh (thư bảo lãnh, hợp đồng bảo lãnh hoặc hình thức cam kết bảo lãnh khác) trong trường hợp khoản vay được bảo lãnh;
– Bản sao (có xác nhận của Bên đi vay) văn bản của cấp có thẩm quyền phê duyệt việc vay nước ngoài theo quy định của pháp luật về phân công, phân cấp thực hiện các quyền, trách nhiệm, nghĩa vụ của chủ sở hữu nhà nước đối với doanh nghiệp nhà nước và vốn nhà nước đầu tư vào doanh nghiệp đối với Bên đi vay là doanh nghiệp nhà nước. Trừ trường hợp Bên đi vay là ngân hàng thương mại do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ.
– Báo cáo về việc tuân thủ các quy định của Ngân hàng Nhà nước về giới hạn cấp tín dụng và các tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động của tổ chức tín dụng. Chi nhánh ngân hàng nước ngoài tại thời điểm cuối tháng gần nhất trước ngày ký thỏa thuận vay nước ngoài và văn bản chứng minh việc chưa tuân thủ các quy định của pháp luật về giới hạn cấp tín dụng và các tỷ lệ đảm bảo an toàn đã được Thủ tướng Chính phủ hoặc Thống đốc Ngân hàng Nhà nước chấp thuận theo quy định của pháp luật (nếu có) đối với Bên đi vay là tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
– Xác nhận của ngân hàng cung ứng dịch vụ tài khoản (trong một số trường hợp quy định tại khoản 8 Điều 14 Thông tư 03/2016/TT-NHNN);
– Văn bản, chứng từ chứng minh lợi nhuận được chia hợp pháp bằng đồng Việt Nam từ hoạt động đầu tư trực tiếp của Bên cho vay là nhà đầu tư nước ngoài góp vốn tại Bên đi vay. Xác nhận của ngân hàng cung ứng dịch vụ tài khoản về tình hình chia và chuyển lợi nhuận về nước của Bên cho vay nhằm chứng minh việc giải ngân khoản vay đối với trường hợp vay nước ngoài bằng đồng Việt Nam theo quy định hiện hành về điều kiện vay nước ngoài bằng đồng Việt Nam.
– Văn bản giải trình về nhu cầu vay nước ngoài bằng đồng Việt Nam đối với trường hợp vay nước ngoài bằng đồng Việt Nam phải được Thống đốc Ngân hàng Nhà nước cho phép theo quy định hiện hành của Ngân hàng Nhà nước về điều kiện vay nước ngoài bằng đồng Việt Nam.

Chế độ báo cáo đối với khoản vay

Báo cáo định kỳ: Định kỳ hàng quý, chậm nhất vào ngày thứ 5 của tháng tiếp theo ngay sau kỳ báo cáo, bên đi vay phải nộp báo cáo tình hình thực hiện các khoản vay trả nợ nước ngoài cho ngân hàng nhà nước theo hình thức trực tuyến hoặc hình thức truyền thống.
Báo cáo đột xuất: Trong cáo trường hợp đột xuất hoặc khi cần thiết, bên đi vay phải thực hiện báo các đột xuất theo yêu cầu của ngân hàng nhà nước.

Xin cảm ơn quý khách đã theo dõi bài viết, nội dung của bài viết chỉ nhằm mục đích tham khảo do tính thay đổi của luật áp dụng tại từng thời điểm và những đặc thù trong từng sự kiện pháp lý. Để được tư vấn, hướng dẫn chính xác nhất với trường hợp của quý khách, mọi câu hỏi, thắc mắc xin được phản hồi về Hotline 1900.0191 hoặc địa chỉ hòm mail bên dưới!

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Thông tin pháp luật mới nhất tại thuvienluat.vn. Để được tư vấn, hướng dẫn trực tiếp, xin vui lòng liên hệ Hotline 1900.0191.

Đăng ký kết hôn là thủ tục pháp lý, là cơ sở để pháp luật có thể bảo vệ quyền lợi ích và cũng như chính là sự ràng buộc về nghĩa vụ của 2 bên nam, nữ trong mối quan hệ hôn nhân. Việc kết hôn giữa hai bên nam, nữ không có yếu tố nước ngoài sẽ thực hiện ra sao? Cách đăng ký kết hôn như thế nào? Hiện nay pháp luật Việt Nam không thừa nhận hôn nhân giữa những người cùng giới. Để được đăng ký kết hôn nam, nữ cần đáp ứng những điều kiện sau:

Điều kiện đăng ký kết hôn

– Về độ tuổi kết hôn: Nam đủ 20 tuổi, nữ đủ 18 tuổi
– Ý chí các bên: Kết hôn dựa trên sự tự nguyện của cả hai bên nam, nữ không được bên nào được ép buộc hay lừa dối bên nào, không ai được cưỡng ép hoặc cản trở hôn nhân của họ.
– Nam, nữ kết hôn không bị mất năng lực hành vi dân sự
– Không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn tại điểm a, b, c, d khoản 2 điều 5 Luật hôn nhân gia đình.

Đăng ký kết hôn ở đâu?

Thẩm quyền giải quyết, điều 17 Luật hộ tịch 2014 và điều 10 Nghị định 123/2015/NĐ-CP có quy định:

Điều 17. Thẩm quyền đăng ký kết hôn và nội dung Giấy chứng nhận kết hôn
1. Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của một trong hai bên nam, nữ thực hiện đăng ký kết hôn.
Điều 10. Giấy tờ nộp và xuất trình khi đăng ký kết hôn
Người yêu cầu đăng ký kết hôn xuất trình giấy tờ theo quy định tại Khoản 1 Điều 2 của Nghị định này, nộp giấy tờ theo quy định tại Khoản 1 Điều 18 của Luật Hộ tịch khi đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc giấy tờ theo quy định tại Khoản 1 Điều 38 của Luật Hộ tịch khi đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân cấp huyện và nộp bản chính Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân theo quy định sau:
1. Trường hợp đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân cấp xã mà người yêu cầu đăng ký kết hôn không thường trú tại xã, phường, thị trấn nơi đăng ký kết hôn thì phải nộp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân do Ủy ban nhân dân cấp xã có thẩm quyền cấp theo quy định tại các Điều 21, 22 và 23 của Nghị định này

Theo đó thẩm quyền đăng ký kết hôn như sau:
UBND cấp xã, phường: đăng ký kết hôn cho người Việt Nam (Trường hợp đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân cấp xã không phải nơi thường trú thì phải nộp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân do Ủy ban nhân dân cấp xã nơi thường trú hoặc đăng ký tạm trú cấp)
UBND cấp huyện, quận: đăng ký kết hôn có yếu tố nước ngoài (vợ/chồng là người nước ngoài)

Thủ tục, hồ sơ làm giấy đăng ký kết hôn

Bước 1: Hai bên nam, nữ thực hiện nộp hồ sơ tại Ủy ban nhân dân xã nơi một trong 2 bên đăng ký kết hôn đăng ký thường trú hoặc tạm trú. Hồ sơ đăng ký kết hôn gồm có những giấy tờ sau:
– Tờ khai đăng ký kết hôn (Theo mẫu tại thông tư 04/2020/TT-BTP, khách hàng có thể bấm vào link để tải mẫu tờ khai đăng ký kết hôn chuẩn)
– Hộ chiếu, chng minh nhân dân, thẻ căn cước công dân hoặc giấy tờ khác có dán ảnh và thông tin cá nhân do cơ quan có thẩm quyền cấp, còn giá trị sử dụng để chứng minh về nhân thân
– Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân (nếu đăng ký kết hôn khác Ủy ban nhân dân xã thường trú)
Bước 2: Giải quyết hồ sơ
Ngay sau khi nhận đủ giấy tờ hồ sơ, công chức tư pháp – hộ tịch xem xét nếu như đủ điều kiện kết hôn thì công chức tư pháp ghi việc kết hôn vào sổ hộ tịch, cùng hai bên nam nữ ký vào sổ hộ tịch. Hai bên nam, nữ cũng cùng ký vào giấy đăng ký kết hôn. Thời hạn giải quyết không quá 5 ngày làm việc nếu cần phải xác minh điều kiện kết hôn của hai bên nam nữ.

Thủ tục đăng ký kết hôn online

Hiện tại, một số địa phương có thể làm đăng ký kết hôn online (dịch vụ công mức độ 3) tại địa chỉ: https://dichvucong.gov.vn/p/home/dvc-chi-tiet-thu-tuc-hanh-chinh.html?ma_thu_tuc=1.000894

Trường hợp ở Hà Nội đăng ký kết hôn online tại trang https://dichvucong.hanoi.gov.vn/

Sau khi hồ sơ online được thông báo chấp thuận người đăng ký có thể nộp hồ sơ bản giấy tại UBND xã, phường để nhận giấy đăng ký kết hôn. Khách hàng có thể tham khảo video vui sau, lưu ý video chỉ mang tính chất giải trí 

Câu hỏi thường gặp

1. Đăng ký kết hôn có cần chọn ngày, xem ngày không? Theo quy định pháp luật thì việc đăng ký kết hôn không cần chọn ngày, xem ngày, tuy nhiên theo phong tục của Việt Nam thì hai gia đình thường xem ngày để việc kết hôn may mắn hơn.

2. Cô dâu phải mang theo cùng khi đăng ký kết hôn hay được phát? Việc hôn nhân trên cơ sở tự nguyện, do vậy bạn phải tìm cô dâu trước khi tiến hành đăng ký kết hôn. UBND xã, phường không phát cô dâu cho bạn đâu nhé!

3. Kết hôn lại lần 2 có cần bản án ly hôn của toà? Theo quy định về việc đăng ký kết hôn thì không yêu cầu bản án ly hôn của toà trước đó. Tuy nhiên tại thủ tục xin xác nhận độc thân thì trong trường hợp đã ly hôn phải có trích lục bản án ly hôn của toà. Do vậy, nếu trường hợp kết hôn lần 2 sẽ yêu cầu trích lục bản án ly hôn để xin xác nhận độc thân – một tài liệu cần thiết để tiến hành đăng ký kết hôn.
Trường hợp đã mất bản án thì có thể làm thủ tục trích sao bản án tại toà án nơi xét xử vì đây là quyền của đương sự theo khoản 21 điều 70 bộ luật tố tụng dân sự 2015 “Được cấp trích lục bản án, bản án, quyết định của Tòa án“. Do việc trích lục bản án không phải là thủ tục hành chính nên việc xin trích lục dựa trên đơn yêu cầu của đương sự. Trong đơn yêu cầu phải ghi rõ thông tin cá nhân của người xin trích lục, vai trò trong bản án, quyết định và số bản án, quyết định. Hồ sơ nộp tại TAND nơi xét xử kèm theo bản sao y chứng thực giấy tờ cá nhân của người xin trích lục. Thời hạn giải quyết không có quy định tuy nhiên trên thực tế thời hạn giải quyết thường là 7 ngày

4. Thủ tục đăng ký kết hôn tại TPHCM, Hà Nội? Đối với các trường hợp đăng ký kết hôn tại TPHCM hoặc Hà Nội thì một trong hai bên vợ, chồng phải có thường trú hoặc tạm trú tại hai thành phố này.

5. Thủ tục đăng ký kết hôn khác tỉnh (ngoại tỉnh)? Khi đăng ký kết hôn khác tỉnh (ngoại tỉnh) thì phải có tạm trú của vợ hoặc chồng. Khi đó cả hai vợ, chồng đều phải xin xác nhận tình trạng hôn nhân trước khi tiến hành đăng ký kết hôn.

6. Mức phạt khi đăng ký kết hôn muộn? Hiện tại, pháp luật không quy định về thời gian bắt buộc phải đăng ký kết hôn do vậy hai bên có thể đăng ký kết hôn trước hoặc sau khi về chung sống với nhau. Tuy nhiên, nếu không đăng ký kết hôn thì không được pháp luật công nhận là vợ chồng và có thể vi phạm về quy định một vợ, một chồng nếu quan hệ như vợ chồng với người đã có đăng ký kết hôn.

7. Đăng ký kết hôn với người làm trong ngành công an cần điều kiện gì? Việc đăng ký kết hôn với công an thực hiện theo các thủ tục và điều kiện thông thường do luật định, tuy nhiên phải dáp ứng điều kiện xác minh lý lịch 3 đời theo tiêu chuẩn của ngành xem thêm tại: Điều kiện kết hôn với công an.

8. Luật kết hôn mới nhất là luật nào? Hiện tại, các vấn đề liên quan tới thủ tục đăng ký kết hôn, ly hôn là luật hôn nhân gia đình 2014. Hiện tại, trong năm 2022 thủ tục đăng ký kết hôn không có thay đổi so với trước đây.

9. Đăng ký kết hôn có cần sổ hộ khẩu? Theo quy định về hồ sơ đăng ký kết hôn tại điều 10 nghị định 123/2015/NĐ-CP thì không yêu cầu sổ hộ khẩu do vậy đăng ký kết hôn không cần sổ hộ khẩu

10. Đăng ký kết hôn cần chuẩn bị những giấy tờ gì? Khi đăng ký kết hôn, đầu tiên các bạn cần chuẩn bị cô dâu và chú rể của mình. Một trong hai bên sẽ xin giấy xác nhận độc thân trước khi tiến hành thủ tục đăng ký kết hôn (đăng ký kết hôn tại địa phương của chồng thì vợ xin xác nhận độc thân và ngược lại). Ngoài ra cần chuẩn bị thêm giấy tờ chứng thực cá nhân (chứng minh nhân dân, căn cước công dân, hộ chiếu của cả hai bên)

11. Thời gian có giấy kết hôn? Sau khi làm thủ tục đăng ký kết hôn thường thì phía UBND xã, phường sẽ cấp ngay giấy kết hôn. Tuy nhiên, một số trường hợp cần xác minh thì thời gian có giấy kết hôn tầm 3 – 5 ngày

Xin cảm ơn quý khách đã theo dõi bài viết, nội dung của bài viết chỉ nhằm mục đích tham khảo do tính thay đổi của luật áp dụng tại từng thời điểm và những đặc thù trong từng sự kiện pháp lý. Để được tư vấn, hướng dẫn chính xác nhất với trường hợp của quý khách, mọi câu hỏi, thắc mắc xin được phản hồi về Hotline 1900.0191 hoặc địa chỉ hòm mail bên dưới!

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com