Thông tin pháp luật mới nhất tại thuvienluat.vn. Để được tư vấn, hướng dẫn trực tiếp, xin vui lòng liên hệ Hotline 1900.0191.
Tôi đang làm thủ tục kết hôn với người Hà Lan, chồng tôi có giấy ly dị vào tháng 9/2012 đã hợp pháp và dịch sang tiếng Việt. Nhưng khi tôi nộp hồ sơ tại UBND Q3 người ta không chịu đòi phải có thêm giấy xác nhận độc thân từ 2012 đến giờ. Chồng tôi có ra Lãnh sự quán Hà Lan tại Việt Nam để xin thì người ta nói chỉ giấy ly hôn là đủ không cấp thêm giấy gì nữa. Vậy chồng tôi phải làm sao? Xin luật sư giúp đỡ!
Trả lời
Căn cứ vào Điều 30 Nghị định 123/2015/NĐ-CP nghị định hướng dẫn Luật Hộ Tịch, theo đó có quy định về hồ sơ đăng ký kết hôn.
Hồ sơ đăng ký kết hôn với người Hà Lan
– Tờ khai đăng ký kết hôn – Giấy xác nhận của tổ chức y tế có thẩm quyền của Việt Nam hoặc nước ngoài xác nhận người đó không mắc bệnh tâm thần hoặc bệnh khác mà không có khả năng nhận thức, làm chủ được hành vi của mình cho cơ quan đăng ký hộ tịch. – Giấy tờ chứng minh tình trạng hôn nhân của người nước ngoài: giấy xác nhận tình trạng hôn nhân do cơ quan có thẩm quyền nước ngoài cấp còn giá trị sử dụng hoặc giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền nước ngoài xác nhận người đó có đủ điều kiện kết hôn theo pháp luật nước đó. Nếu giấy tờ chứng minh tình trạng hôn nhân không ghi thời hạn sử dụng thì thời hạn sử dụng của giấy tờ này là 6 tháng kể từ ngày cấp. – Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân của công dân Việt Nam do Ủy ban nhân dân cấp xã nơi thường trú hoặc đăng ký tạm trú cấp – Bản sao chứng minh nhân dân/hộ chiếu (giấy tờ đi lại quốc tế/thẻ cư trú của người nước ngoài đăng ký kết hôn) Đối với công dân Việt Nam là công chức, viên chức hoặc đang phục vụ trong lực lượng vũ trang thì phải nộp văn bản của cơ quan, đơn vị quản lý xác nhận việc người đó kết hôn với người nước ngoài không trái với quy định của ngành đó. Nếu bên kết hôn là công dân Việt Nam đã ly hôn hoặc hủy kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền nước ngoài thì còn phải nộp bảo sao trích lục hộ tịch về việc đã ghi vào sổ việc ly hôn hoặc hủy kết hôn. – Sổ hộ khẩu hoặc sổ tạm trú của công dân Việt Nam đăng ký kết hôn. Lưu ý: các giấy tờ do cơ quan nước ngoài có thẩm quyền cấp phải được hợp pháp hóa lãnh sự
Yêu cầu với hồ sơ kết hôn với người Hà Lan
Xác nhận tình trạng hôn nhân là loại giấy tờ do cơ quan có thẩm quyên của nước ngoài cấp có giá trị sử dụng để xác nhận hiện tại người đó không có vợ, chồng trường hợp bên nước ngoài không cấp xác nhận tình trạng hôn nhân thì thay bằng giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền nước ngoài xác nhận người đó cỏ đủ điều kiện kết hôn theo pháp luật nước ngoài. Giấy tờ này nếu không có quy định về thời hạn sử dụng thì thời hạn sử dụng giấy tờ này là 6 tháng kể từ ngày cấp. Giấy ly hôn của chồng bạn chỉ có giá trị xác định chồng bạn đã ly hôn do đó việc cơ quan đăng ký kết hôn yêu cầu xác nhận tình trạng hôn nhân là hoàn toàn đúng quy định pháp luật. Tùy yêu cầu từng quốc gia cụ thể nên tên giấy xác định tình trạng hôn nhân có thể khác nhau tuy nhiên căn cứ mục b khoản 1 điều 30 thì bạn có thể yêu cầu phía Hà Lan xác nhận chồng bạn có đủ điều kiện kết hôn theo quy định. Trên đây là nội dung tư vấn pháp luật của chúng tôi, hy vọng với những nội dung tư vấn trên sẽ giúp bạn giải quyết được những thắc mắc của mình. Mọi thắc mắc vui lòng liên hệ LVNLAW để được luật sư tư vấn trực tiếp.
Xin cảm ơn quý khách đã theo dõi bài viết, nội dung của bài viết chỉ nhằm mục đích tham khảo do tính thay đổi của luật áp dụng tại từng thời điểm và những đặc thù trong từng sự kiện pháp lý. Để được tư vấn, hướng dẫn chính xác nhất với trường hợp của quý khách, mọi câu hỏi, thắc mắc xin được phản hồi về Hotline 1900.0191 hoặc địa chỉ hòm mail bên dưới!
SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ
--- Gọi ngay 1900.0191 ---
(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)
Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam
Gmail: luatlvn@gmail.com
Thông tin pháp luật mới nhất tại thuvienluat.vn. Để được tư vấn, hướng dẫn trực tiếp, xin vui lòng liên hệ Hotline 1900.0191.
Chào quý Luật sư, chúng tôi thuê đất của nhà nước thuộc huyện X với thời hạn là 50 năm để xây dựng trường học. Nay chúng tôi không có nhu cầu sử dụng nữa muốn chuyển nhượng quyền sử dụng đất cho người khác có được hay không? Tôi xin cảm ơn!
Trả lời
Chào bạn! Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đề nghị tư vấn đến LVNLAW. Do bạn không nói rõ là bạn thuê đất trả tiền hằng năm hay trả tiền một lần cho cả thời gian thuê nên chúng tôi xét 02 trường hợp như sau:
Trường hợp thứ nhất, trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê Căn cứ tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều 174 Luật Đất đai 2013 quy định quyền và nghĩa vụ của tổ chức được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê như sau:
1. Tổ chức kinh tế được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê có quyền và nghĩa vụ chung quy định tại Điều 166 và Điều 170 của Luật này. 2.Tổ chức kinh tế được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê ngoài quyền và nghĩa vụ quy định tại khoản 1 Điều này còn có các quyền sau đây: a) Chuyển nhượng quyền sử dụng đất, tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất; b) Cho thuê quyền sử dụng đất, tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất đối với trường hợp được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất; cho thuê lại quyền sử dụng đất, tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất đối với trường hợp được Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê; c) Tặng cho quyền sử dụng đất cho Nhà nước; tặng cho quyền sử dụng đất cho cộng đồng dân cư để xây dựng các công trình phục vụ lợi ích chung của cộng đồng; tặng cho nhà tình nghĩa gắn liền với đất theo quy định của pháp luật; d) Thế chấp bằng quyền sử dụng đất, tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất tại các tổ chức tín dụng được phép hoạt động tại Việt Nam; đ) Góp vốn bằng quyền sử dụng đất, tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất để hợp tác sản xuất, kinh doanh với tổ chức, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài theo quy định của pháp luật. Theo quy định trên, nếu công ty bạn thuê đất của Nhà nước với thời hạn là 50 năm trả tiền một lần cho cả thời gian thuê thì bạn được phép chuyển nhượng quyền sử dụng đất đó cho người khác.
Trường hợp thứ hai, thuê đất trả tiền hằng năm
Căn cứ tại Khoản 1 Điều 175 Luật Đất đai 2013 quy định: 1. Tổ chức kinh tế, tổ chức sự nghiệp công lập được Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hàng năm có các quyền và nghĩa vụ sau đây: a) Quyền và nghĩa vụ chung quy định tại Điều 166 và Điều 170 của Luật này; b) Thế chấp tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất thuê tại các tổ chức tín dụng được phép hoạt động tại Việt Nam; c) Bán tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất thuê khi có đủ điều kiện quy định tại Điều 189 của Luật này; người mua tài sản được Nhà nước tiếp tục cho thuê đất theo mục đích đã được xác định; d) Góp vốn bằng tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất thuê; người nhận góp vốn bằng tài sản được Nhà nước tiếp tục cho thuê đất theo mục đích đã được xác định; đ) Cho thuê lại quyền sử dụng đất theo hình thức trả tiền thuê đất hàng năm đối với đất đã được xây dựng xong kết cấu hạ tầng trong trường hợp được phép đầu tư xây dựng kinh doanh kết cấu hạ tầng đối với đất khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế. Theo quy định trên, nếu công ty bạn thuê đất trả tiền theo hình thức hằng năm thì bạn không thể chuyển nhượng quyền sử dụng đất cho người khác được mà chỉ có các nghĩa vụ được nêu trên.
Hy vọng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp bạn lựa chọn phương án thích hợp nhất để giải quyết những vướng mắc của bạn. Tư vấn nêu trên chỉ được coi là tài liệu tham khảo. Vui lòng liên hệ LVNLAW để nhận được ý kiến tư vấn chính xác và cụ thể hơn!
Xin cảm ơn quý khách đã theo dõi bài viết, nội dung của bài viết chỉ nhằm mục đích tham khảo do tính thay đổi của luật áp dụng tại từng thời điểm và những đặc thù trong từng sự kiện pháp lý. Để được tư vấn, hướng dẫn chính xác nhất với trường hợp của quý khách, mọi câu hỏi, thắc mắc xin được phản hồi về Hotline 1900.0191 hoặc địa chỉ hòm mail bên dưới!
SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ
--- Gọi ngay 1900.0191 ---
(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)
Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam
Gmail: luatlvn@gmail.com
Thông tin pháp luật mới nhất tại thuvienluat.vn. Để được tư vấn, hướng dẫn trực tiếp, xin vui lòng liên hệ Hotline 1900.0191.
Sau khi nghỉ việc công ty không trả sổ bảo hiểm xã hội (BHXH) phải làm như thế nào? Cách thức đòi lại sổ bảo hiểm khi nghỉ việc?
Trách nhiệm trả sổ bảo hiểm
Theo quy định tại khoản 3 điều 48 bộ luật lao động 2019 quy định về trách nhiệm của người lao động khi chấm dứt hợp đồng như sau:
Điều 48. Trách nhiệm khi chấm dứt hợp đồng lao động 3. Người sử dụng lao động có trách nhiệm sau đây: a) Hoàn thành thủ tục xác nhận thời gian đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp và trả lại cùng với bản chính giấy tờ khác nếu người sử dụng lao động đã giữ của người lao động; b) Cung cấp bản sao các tài liệu liên quan đến quá trình làm việc của người lao động nếu người lao động có yêu cầu. Chi phí sao, gửi tài liệu do người sử dụng lao động trả.
Ngoài ra tại khoản 1, điều 18; khoản 5 điều 21 luật bảo hiểm xã hội cũng có quy định rõ về trách nhiệm chốt và trả sổ bảo hiểm cho người lao động
Điều 21. Trách nhiệm của người sử dụng lao động 5. Phối hợp với cơ quan bảo hiểm xã hội trả sổ bảo hiểm xã hội cho người lao động, xác nhận thời gian đóng bảo hiểm xã hội khi người lao động chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc thôi việc theo quy định của pháp luật.
Do vậy, việc chốt sổ bảo hiểm cho người lao động khi chấm dứt hợp đồng là trách nhiệm và nghĩa vụ của người sử dụng lao động.
Doanh nghiệp không chốt sổ bảo hiểm phải làm gì?
1. Khiếu nại về BHXH
Trường hợp người lao động không thể làm việc với người sử dụng lao động để chốt sổ bảo hiểm có thể làm thủ tục khiếu nại tới Chánh Thanh tra Sở Lao động – Thương binh và Xã hội, nơi người sử dụng lao động đặt trụ sở chính theo quy định tại điều 15 nghị định 24/2018/NĐ-CP
Điều 15. Thẩm quyền giải quyết khiếu nại về lao động, an toàn, vệ sinh lao động 1. Người sử dụng lao động có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần đầu đối với quyết định, hành vi về lao động, an toàn, vệ sinh lao động của mình bị khiếu nại. 2. Chánh Thanh tra Sở Lao động – Thương binh và Xã hội, nơi người sử dụng lao động đặt trụ sở chính có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần hai đối với khiếu nại về lao động, an toàn, vệ sinh lao động khi người khiếu nại không đồng ý với quyết định giải quyết lần đầu theo quy định tại Điều 23 hoặc đã hết thời hạn quy định tại Điều 20 Nghị định này mà khiếu nại không được giải quyết. 3. Thẩm quyền giải quyết khiếu nại về điều tra tai nạn lao động theo quy định tại Điều 17 Nghị định số 39/2016/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật an toàn, vệ sinh lao động.
2. Khởi kiện tại Tòa án
Nếu không muốn giải quyết bằng việc khiếu nại, người lao động có thể chọn giải quyết bằng cách khởi kiện tại Tòa án theo quy định tại điều 10 nghị định 24/2018/NĐ-CP
Điều 10. Quyền, nghĩa vụ của người khiếu nại 2. Quyền khởi kiện vụ án tại Tòa án a) Người khiếu nại có quyền khởi kiện vụ án tại Tòa án theo quy định của pháp luật tố tụng dân sự trong trường hợp sau đây: – Có căn cứ cho rằng quyết định, hành vi của người sử dụng lao động; tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động giáo dục nghề nghiệp; doanh nghiệp, tổ chức sự nghiệp đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng là trái pháp luật, xâm phạm trực tiếp đến quyền, lợi ích hợp pháp của mình; – Không đồng ý với quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu theo quy định tại Điều 23 Nghị định này; – Đã hết thời hạn quy định tại Điều 20 Nghị định này mà khiếu nại lần đầu không được giải quyết. b) Người khiếu nại có quyền khởi kiện vụ án tại Tòa án theo quy định của pháp luật tố tụng hành chính trong trường hợp sau đây: – Không đồng ý với quyết định giải quyết khiếu nại lần hai theo quy định tại Điều 31 Nghị định này; – Đã hết thời hạn quy định tại Điều 28 Nghị định này mà khiếu nại lần hai không được giải quyết.
Nghỉ ngang có được trả sổ bảo hiểm?
Nghỉ ngang hay còn gọi là việc chấm dứt hợp đồng lao động trước hạn có thể do các nguyên nhân hợp pháp và không hợp pháp. Với các trường hợp đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái luật bên cạnh trách nhiệm của người sử dụng lao động thì người lao động cũng phải thực hiện nghĩa vụ của mình khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động như theo quy định tại điều 43 Bộ luật lao động 2012:
Điều 43. Nghĩa vụ của người lao động khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật 1. Không được trợ cấp thôi việc và phải bồi thường cho người sử dụng lao động nửa tháng tiền lương theo hợp đồng lao động. 2. Nếu vi phạm quy định về thời hạn báo trước thì phải bồi thường cho người sử dụng lao động một khoản tiền tương ứng với tiền lương của người lao động trong những ngày không báo trước. 3. Phải hoàn trả chi phí đào tạo cho người sử dụng lao động theo quy định tại Điều 62 của Bộ luật này
Khi nghỉ ngang thì người lao động sẽ không được trợ cấp thôi việc, bồi thường cho người sử dụng lao động nửa tháng tiền lương và một khoản tiền tương ứng với tiền lương của người lao động trong những ngày vi phạm quy định về thời hạn báo trước khi nghỉ việc.
Cách thức đòi lại sổ bảo hiểm xã hội khi đơn phương chấm dứt hợp đồng (nghỉ ngang)
Tuỳ vào việc người lao động đông phương chấm dứt hợp đồng hợp pháp hay bất hợp pháp mà việc đòi lại sổ bảo hiểm xã hội sẽ khác nhau. Tuy nhiên, thông thường trong mọi trường hợp khi người lao động hoàn thành các nghĩa vụ theo quy định pháp luật đối với người lao động thì có quyền yêu cầu người lao động thực hiện các nghĩa vụ đối với mình. Trường hợp có tranh chấp có thể yêu cầu toà án giải quyết theo luật định.
Có thể yêu cầu tòa án giải quyết tranh chấp
Điều 200, Điều 201 Bộ luật Lao động quy định,cá nhân, cơ quan có thẩm quyền giải quyết tranh chấp lao động cá nhân là hòa giải viên lao động và tòa án nhân dân. Đối với các tranh chấp lao động về bồi thường thiệt hại, trợ cấp khi chấm dứt HĐLĐ và tranh chấp BHXH theo quy định của pháp luật về BHXH, người lao động có thể khởi kiện ngay ra tòa án mà không bắt buộc phải thực hiện thủ tục hòa giải. Theo Khoản 2, Điều 202 Luật này, thời hiệu yêu cầu toà án giải quyết tranh chấp lao động cá nhân là 1 năm, kể từ ngày phát hiện ra hành vi mà mỗi bên tranh chấp cho rằng quyền, lợi ích hợp pháp của mình bị vi phạm.
Vì vậy, sau khi có kiến nghị bằng văn bản mà doanh nghiệp tiếp tục chây ỳ không thực hiện trách nhiệm của họ thì có thể gửi đơn khởi kiện đến tòa án nhân dân nơi doanh nghiệp có trụ sở chính, yêu cầu tòa án giải quyết, buộc doanh nghiệp phải thực hiện trách nhiệm khi chấm dứt HĐLĐ với người lao động theo quy định tại Khoản 2, Khoản 3, Điều 47 Bộ luật Lao động, thanh toán đầy đủ tiền lương và các khoản khác liên quan đến quyền lợi; hoàn thành thủ tục xác nhận và trả lại sổ BHXH và những giấy tờ khác mà doanh nghiệp đã giữ.
Hỏi đáp toàn bộ quy định về đòi lại sổ bảo hiểm xã hội
1. Làm sao để lấy lại sổ bảo hiểm xã hội công ty cũ đang giữ? Người lao động cần thanh toán toàn bộ các nghĩa vụ đối với công ty cũ, sau đó yêu cầu công ty cũ thực hiện trả sổ bảo hiểm hoặc liên hệ luật sư tư vấn hỗ trợ. Trường hợp phức tạp có thể khởi kiện công ty
2. Công ty cũ không chịu trả sổ bảo hiểm thì có thể nhờ cơ quan nào can thiệp? Trường hợp công ty cũ không chịu trả sổ bảo hiểm, người lao động có thể liên hệ phòng lao động địa phương nơi công ty đặt trụ sở hoặc khởi kiện tại toà án nơi công ty đặt trụ sở
3. Tư vấn đòi lại sổ bảo hiểm xã hội khi nghỉ việc? Khi có nhu cầu cần tư vấn hoặc giải đáp các thắc mắc, tranh chấp với công ty liên quan tới sổ bảo hiểm xã hội khi nghỉ việc người lao động có thể liên hệ LVNLAW để được hỗ trợ.
4. Sổ bảo hiểm xã hội để quá lâu tại công ty cũ thì có đòi lại được không? Theo quy định trong mọi trường hợp chấm dứt hợp đồng công ty đều phải có trách nhiệm trả sổ bảo hiểm xã hội cho người lao động. Do vậy, nếu công ty chưa thực hiện trách nhiệm này thì việc đòi lại hoàn toàn có thể thực hiện được
Xin cảm ơn quý khách đã theo dõi bài viết, nội dung của bài viết chỉ nhằm mục đích tham khảo do tính thay đổi của luật áp dụng tại từng thời điểm và những đặc thù trong từng sự kiện pháp lý. Để được tư vấn, hướng dẫn chính xác nhất với trường hợp của quý khách, mọi câu hỏi, thắc mắc xin được phản hồi về Hotline 1900.0191 hoặc địa chỉ hòm mail bên dưới!
SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ
--- Gọi ngay 1900.0191 ---
(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)
Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam
Gmail: luatlvn@gmail.com
Thông tin pháp luật mới nhất tại thuvienluat.vn. Để được tư vấn, hướng dẫn trực tiếp, xin vui lòng liên hệ Hotline 1900.0191.
Ông bà nội tôi có 4 người con, 3 trai và 1 gái. Trong đó, chỉ có bố mẹ tôi sống với ông bà. Năm 1986, ông nội tôi mất. Năm 1995, bà nội tôi chuyển nhượng quyền sử dụng đất cho mẹ tôi. Năm 2000, bà nội tôi qua đời. Năm 2011, cô ruột tôi vì chồng mất, lại không có con nên về ở với gia đình tôi. Mảnh đất đó đã được bố mẹ tôi chuyển nhượng cho tôi làm tài sản riêng khi tôi lấy chồng năm 2010. Năm 2015, cô tôi viết đơn kiện yêu cầu hủy sổ đỏ và được chia đất. Vậy theo quy định của pháp luật, cô tôi có quyền được chia đất không? Mong Luật sư tư vấn giúp tôi. Tôi xin cảm ơn.
Trả lời
Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi cho chúng tôi. Về trường hợp của bạn, tôi xin được giải đáp như sau: Mảnh đất mà bà nội bạn chuyển nhượng cho bố mẹ bạn là tài sản chung của ông bà nội bạn. Do ông nội bạn mất không để lại di chúc nên di sản của ông sẽ được chia theo pháp luật. Quyền sử dụng đất là tài sản chung của ông bà nên ½ giá trị quyền sử dụng đất sẽ là di sản thừa kế của ông nội bạn khi ông mất, trừ trường hợp ông bà nội bạn có phân định rõ quyền sử dụng đất của mỗi người. Điều 651 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về thừa kế theo pháp luật:
Điều 651. Người thừa kế theo pháp luật 1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây: a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết; b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại; c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại. 2. Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau. 3. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.
Theo đó, cô ruột của bạn có quyền được hưởng di sản thừa kế của ông nội bạn. Tuy nhiên, xét về thời hiệu thừa kế quy định tại Điều 623 Bộ Luật Dân sự 2015:
Điều 623. Thời hiệu thừa kế 1. Thời hiệu để người thừa kế yêu cầu chia di sản là 30 năm đối với bất động sản, 10 năm đối với động sản, kể từ thời điểm mở thừa kế. Hết thời hạn này thì di sản thuộc về người thừa kế đang quản lý di sản đó. Trường hợp không có người thừa kế đang quản lý di sản thì di sản được giải quyết như sau: a) Di sản thuộc quyền sở hữu của người đang chiếm hữu theo quy định tại Điều 236 của Bộ luật này; b) Di sản thuộc về Nhà nước, nếu không có người chiếm hữu quy định tại điểm a khoản này. 2. Thời hiệu để người thừa kế yêu cầu xác nhận quyền thừa kế của mình hoặc bác bỏ quyền thừa kế của người khác là 10 năm, kể từ thời điểm mở thừa kế. 3. Thời hiệu yêu cầu người thừa kế thực hiện nghĩa vụ về tài sản của người chết để lại là 03 năm, kể từ thời điểm mở thừa kế.
Ông bạn mất từ năm 1986, đến nay năm 2017 là đã 31 năm, như vậy đã hết thởi hiệu để yêu cầu chia di sản thừa kế là quyền sử dụng đất của ông bạn. và theo quy định trên thì di sản thừa kế thuộc về người quản lý di sản là bố mẹ bạn. Về phần di sản thừa kế của bà nội bạn, tức ½ giá trị quyền sử dụng đất còn lại thì vì bà nội bạn đã chuyển nhượng cho bố mẹ bạn năm 1995 nên không chia thừa kế đối với quyền sử dụng mảnh đất đó. Như vậy cô bạn không có quyền yêu cầu chia quyền sử dụng đất mà ông bà bạn để lại. Việc gia đình bạn được cấp GCNQSDD là hoàn toàn đúng quy định của pháp luật. Còn về việc yêu cầu hủy sổ đỏ theo khoản 2, Điều 106 Luật Đất đai 2013 quy định:
2. Nhà nước thu hồi Giấy chứng nhận đã cấp trong các trường hợp sau đây: a) Nhà nước thu hồi toàn bộ diện tích đất trên Giấy chứng nhận đã cấp; b) Cấp đổi Giấy chứng nhận đã cấp; c) Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất mà phải cấp mới Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; d) Giấy chứng nhận đã cấp không đúng thẩm quyền, không đúng đối tượng sử dụng đất, không đúng diện tích đất, không đủ điều kiện được cấp, không đúng mục đích sử dụng đất hoặc thời hạn sử dụng đất hoặc nguồn gốc sử dụng đất theo quy định của pháp luật đất đai, trừ trường hợp người được cấp Giấy chứng nhận đó đã thực hiện chuyển quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất theo quy định của pháp luật đất đai.
Theo quy định trên thì cô bạn không có căn cứ để yêu cầu cơ quan nhà nước thu hồi GCNQSDD của gia đình bạn.
Xin cảm ơn quý khách đã theo dõi bài viết, nội dung của bài viết chỉ nhằm mục đích tham khảo do tính thay đổi của luật áp dụng tại từng thời điểm và những đặc thù trong từng sự kiện pháp lý. Để được tư vấn, hướng dẫn chính xác nhất với trường hợp của quý khách, mọi câu hỏi, thắc mắc xin được phản hồi về Hotline 1900.0191 hoặc địa chỉ hòm mail bên dưới!
SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ
--- Gọi ngay 1900.0191 ---
(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)
Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam
Gmail: luatlvn@gmail.com
Thông tin pháp luật mới nhất tại thuvienluat.vn. Để được tư vấn, hướng dẫn trực tiếp, xin vui lòng liên hệ Hotline 1900.0191.
Kiên Giang là một trong những tỉnh phía Nam của đất nước nổi tiếng với nước mắm Phú Quốc, khách hàng khi có nhu cầu kinh doanh tại địa bàn Kiên Giang sẽ phải tiến hành thủ tục thành lập công ty. Thủ tục thành lập công ty tại Kiên Giang hiện nay tương đối đơn giản, nhưng vì nhiều lý do như đi lại, khó khăn trong vấn đề soạn hồ sơ mà khách hàng nên sử dụng các dịch vụ thành lập doanh nghiệp. Và tại Kiên Giang LVNLAW là một trong các đơn vị đi đầu về thành lập công ty.
Địa điểm nộp hồ sơ thành lập công ty tại Kiên Giang
Khách hàng nộp hồ sơ tại Phòng đăng ký kinh doanh tỉnh Kiên Giang có địa chỉ: 29 Bạch Đằng, Phường Vĩnh Thanh Vân, Thành phố Rạch Giá, Tỉnh Kiên Giang. Phòng đăng ký kinh doanh tỉnh Kiên Giang có trách nhiệm thụ lý hồ sơ thành lập công ty, doanh nghiệp và trả kết quả tại Kiên Giang.
Quy trình khi thành lập doanh nghiệp tại Kiên Giang
Với các khách hàng ở Kiên Giang chúng tôi sẽ tư vấn toàn bộ các vấn đề thắc mắc liên quan đến thành lập công ty, các vấn đề sau khi thành lập công ty tại Kiên Giang
Sau khi được giải đáp các thắc mắc, quy định về thành lập công ty khách hàng có thể liên hệ dịch vụ thành lập doanh nghiệp trọn gói tại tỉnh Kiên Giang của LVNLAW
Đặc biệt nếu khách hàng muốn tự mình thực hiện thủ tục, chúng tôi có dịch vụ hỗ trợ soạn thảo hồ sơ doanh nghiệp để khách hàng tự đi nộp hồ sơ. Các hồ sơ này sẽ được các chuyên viên của chúng tôi soạn thảo một cách chính xác để hỗ trợ khách hàng một cách đơn giản nhất
Các thông tin khách hàng cần cung cấp để lập doanh nghiệp tại tỉnh Kiên Giang
Điền đầy đủ vào phiếu yêu cầu cung cấp thông tin lập doanh nghiệp tại Kiên Giang do LVNLAW cung cấp trong đó bao gồm các nội dung: Tên doanh nghiệp, địa chỉ doanh nghiệp, số vốn, ngành nghề kinh doanh…
Cung cấp các thông tin cá nhân hoặc tổ chức góp vốn, mua cổ phần trong công ty
Chuẩn bị sẵn các bản sao giấy tờ chứng thực cá nhân và đăng ký kinh doanh để nộp hồ sơ
Các công việc khi thành lập công ty tại tỉnh Kiên Giang mà LVNLAW thực hiện
Tra cứu tên công ty gây nhầm lẫn để tư vấn cách thức đặt tên công ty hợp pháp
Tra cứu ngành nghề kinh doanh mà doanh nghiệp dự định kinh doanh theo quy định
Soạn thảo hồ sơ thành lập công ty tại tỉnh Kiên Giang
Cử cộng tác viên thay mặt khách hàng nộp hồ sơ và nhận KQ tại Kiên Giang
Do vậy, khách hàng có nhu cầu mở công ty, doanh nghiệp tại tỉnh Kiên Giang vui lòng liên hệ LVNLAW để được hỗ trợ một cách tốt nhất. Kể cả trường hợp khách hàng chưa có nhu cầu nhưng cần tham vẫn cũng sẽ được giải đáp miễn phí qua tổng đài điện thoại của chúng tôi. Ngoài cung cấp dịch vụ thành lập doanh nghiệp tại Vĩnh Phúc chúng tôi còn cung cấp dịch vụ tại nhiều địa phương khác khách hàng có thể tham khảo thêm: – Thành lập công ty tại tỉnh Vĩnh Phúc – Thành lập công ty tại tỉnh Hưng Yên – Thành lập công ty tại tỉnh Bắc Ninh – Thành lập công ty tại tỉnh Đà Nẵng – Thành lập công ty tại thành phố Hồ Chí Minh – Thành lập công ty tại tỉnh Lào Cai – Thành lập công ty tại tỉnh Ninh Thuận – Thành lập công ty tại tỉnh Kon Tum – Thành lập công ty tại Gia Lai
Xin cảm ơn quý khách đã theo dõi bài viết, nội dung của bài viết chỉ nhằm mục đích tham khảo do tính thay đổi của luật áp dụng tại từng thời điểm và những đặc thù trong từng sự kiện pháp lý. Để được tư vấn, hướng dẫn chính xác nhất với trường hợp của quý khách, mọi câu hỏi, thắc mắc xin được phản hồi về Hotline 1900.0191 hoặc địa chỉ hòm mail bên dưới!
SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ
--- Gọi ngay 1900.0191 ---
(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)
Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam
Gmail: luatlvn@gmail.com
Thông tin pháp luật mới nhất tại thuvienluat.vn. Để được tư vấn, hướng dẫn trực tiếp, xin vui lòng liên hệ Hotline 1900.0191.
Mẫu văn bản bàn giao tiền đặt cọc do LVNLAW cung cấp. Xem thêm: – Đòi lại tiền đặt cọc thuê nhà như thế nào? – Đặt cọc là gì? Các quy định pháp luật về đặt cọc
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc ——————— BIÊN BẢN BÀN GIAO TIỀN ĐẶT CỌC
Hôm nay, ngày … tháng … năm 20… tạisố ……………. phố Đức Giang, phường Đức Giang, quận Long Biên, thành phố Hà Nội, Việt Nam. Chúng tôi gồm:
BÊN CHO THUÊ NHÀ (sau đây gọi tắt là Bên cho thuê) Bà ………………. Sinh ngày: ………………. CMND số: …………….. Cấp ngày: ………….. Nơi cấp: Công an TP Hà Nội Hộ khẩu thường trú: Số …… phố Đức Giang, phường Đức Giang, quận Long Biên, TP Hà Nội, Việt Nam Chỗ ở hiện tại: Số ………… phố Đức Giang, phường Đức Giang, quận Long Biên, TP Hà Nội, Việt Nam.
BÊN THUÊ NHÀ (sau đây gọi tắt là Bên thuê): Bà …………….. Sinh ngày: …………… CMND số:…………….. Cấp ngày: …………… Nơi cấp: Công an tỉnh Hưng Yên Hộ khẩu thường trú: ………………………… Chỗ ở hiện tại: …………………………………
Để đảm bảo cho việc thực hiện hợp đồng thuê nhà cũng như thực hiện đúng theo thỏa thuận trong điều 3 của hợp đồng thuê nhà lập ngày …../……/2016. Hôm nay, bên B bàn giao cho bên A số tiền đặt cọc là:…………………..VNĐ (Bằng chữ:…….………………………………). Bên A đã nhận đủ số tiền đặt cọc là :……………VNĐ (Bằng chữ:……………………….).
Bên A (ký, ghi rõ họ tên)
Bên B (Ký, ghi rõ họ tên)
Xin cảm ơn quý khách đã theo dõi bài viết, nội dung của bài viết chỉ nhằm mục đích tham khảo do tính thay đổi của luật áp dụng tại từng thời điểm và những đặc thù trong từng sự kiện pháp lý. Để được tư vấn, hướng dẫn chính xác nhất với trường hợp của quý khách, mọi câu hỏi, thắc mắc xin được phản hồi về Hotline 1900.0191 hoặc địa chỉ hòm mail bên dưới!
SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ
--- Gọi ngay 1900.0191 ---
(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)
Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam
Gmail: luatlvn@gmail.com
Thông tin pháp luật mới nhất tại thuvienluat.vn. Để được tư vấn, hướng dẫn trực tiếp, xin vui lòng liên hệ Hotline 1900.0191.
Hiện nay khi tiến hành các thủ tục đăng ký kinh doanh, đăng ký doanh nghiệp. Nhiều tổ chức cá nhân phản anh đến LVNLAW về việc ra thông báo yêu cầu bổ sung hồ sơ chưa hợp lý của chuyên viên các sở KHĐT. Tuy nhiên nhiều người chưa nắm rõ phải làm công văn giải trình như thế nào? Trong bài viết này các chuyên gia tư vấn luật của LVNLAW sẽ hướng dẫn các thức làm công văn phản đối, giải trình hồ sơ đăng ký kinh doanh.
Xác định lý do phải sửa đổi bổ sung hồ sơ đăng ký kinh doanh
Thông thường, khi nộp hồ sơ đăng ký kinh doanh hoặc thay đổi nội dung đăng ký kinh doanh trong trường hợp hồ sơ chưa hợp lệ (thiếu thông tin, nội dung trong hồ sơ không chính xác chuyên viên thụ lý sẽ ra thông báo yêu cầu sửa đổi bổ sung hồ sơ.
Tuy nhiên trên thực tế không phải mọi trường hợp đều như vậy, nhiều trường hợp chuyên viên ra thông báo các hồ sơ không có căn cứ pháp lý hoặc lấy các lý do rất chung chung…Chúng tôi đã gặp nhiều những trường hợp như thế này, ví dụ: chữ ký của thư ký trong biên bản họp của công ty; ủy quyền đăng ký kinh doanh có cần công chứng không; yêu cầu trích dẫn quy định khi đăng ký kinh doanh. đối với các trường hợp không hợp pháp như thế này doanh nghiệp không nhất thiết phải sửa đổi mà làm công văn giải trình để gửi tới cơ quan đăng ký kinh doanh.
Cách viết công văn giải trình, phản đối hồ sơ đăng ký kinh doanh
Đầu tiên phải xác định đối tượng viết công văn giải trình, phản đối, thông thường người viết ở đây thường là công ty hoặc người nhận ủy quyền nộp hồ sơ. Tùy từng trường hợp tuy nhiên với những lý do không hợp lý thì chỉ cần người ủy quyền nhận hồ sơ viết công văn giải trình, phản đối là đã được chấp thuận.
Về nội dung công văn, nói về công văn thực tế không có mẫu nào cả, chủ yếu người viết trình bày theo một thể thức đơn từ thông thường để giải trình hay phản đối về vấn đề mà chuyên viên xử lý yêu cầu sửa đổi, bổ sung hồ sơ. Cụ thể nội dung công văn sẽ gồm các phần sau
Quốc hiệu, tiêu ngữ theo thể thức văn bản thông thường
Tên văn bản: công văn giải trình, công văn phản đối
Tên người làm công văn
Nội dung phản đối hoăc giải trình hồ sơ đăng ký kinh doanh
Người viết công văn phản đối hoặc giải trình hồ sơ đăng ký kinh doanh
Lưu ý: Trong một số trường hợp chuyên viên xử lý yêu cầu bổ sung một số nội dung không yêu cầu trong luật doanh nghiệp và các văn bản hướng dẫn luật doanh nghiệp hãy trích khoản 2 điều 9 trong nghị định 78/2015/NĐ-CP
Điều 9. Số lượng hồ sơ đăng ký doanh nghiệp 2. Cơ quan đăng ký kinh doanh không được yêu cầu người thành lập doanh nghiệp hoặc doanh nghiệp nộp thêm hồ sơ hoặc giấy tờ khác ngoài các giấy tờ trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp theo quy định.
Gửi công văn như thế nào và thời gian xử lý là bao lâu?
Hiện nay đối với các hồ sơ doanh nghiệp thường được nộp bằng hai hình thức nộp giấy hoặc nộp qua mạng trước rồi mới nộp bản giấy (Hà Nội hiện đã áp dụng 100% nộp qua mạng) như vậy:
Đối với trường hợp nộp hồ sơ qua mạng doanh nghiệp đính kèm vào mục khác trên hồ sơ online
Đối với trường hợp nộp hồ sơ bản giấy doanh nghiệp nộp kèm vào hồ sơ và nộp lại tại bộ phần một cửa của sở KHĐT
Thời gian xử lý khi có công văn giải trình vẫn theo đúng thủ tục về nộp hồ sơ doanh nghiệp. Tuy nhiên nếu căn cứ thông báo bị sai các bạn có thể gọi điện tới các số máy đường dây nóng của phòng đăng ký kinh doanh hoặc đường dây nóng của Sở KHĐT thì thực hiện giải quyết sẽ nhanh hơn 1 chút.
Mẫu công văn phản đối thông báo của phòng đăng ký kinh doanh
Các bạn có thể sử dụng nội dung tư tự như nội dung chúng tôi đã giải trình dưới đây. Phần đầu công văn đã được lược bỏ.
Trong trường hợp khách hàng không có thời gian thực hiện thủ tục có thể liên hệ dịch vụ khiếu nại thông báo bổ sung hồ sơ đăng ký kinh doanh của LVNLAW để được chúng tôi hỗ trợ.
Dịch vụ giải trình, phản đối thông báo bổ sung hồ sơ đăng ký kinh doanh
Trong một số trường hợp khi khách hàng thực hiện thủ tục đăng ký doanh nghiệp thường bị gây khó khăn bởi chuyên viên xử lý tại các phòng đăng ký kinh doanh. Điển hình là một số trường hợp ví dụ: yêu cầu cung cấp tài liệu chứng minh trụ sở; vấn đề đặt tên công ty.…và nhiều trường hợp khác nữa.
Những trường hợp này nếu khách hàng không nắm rõ quy định thường dễ bị “lừa” dẫn tới khó khăn trong quá trình giải quyết hồ sơ, không được giải quyết hồ sơ hoặc không biết giải quyết như thế nào. Với phương châm “làm đúng luật” LVNLAW hân hạnh cung cấp tới quý khách hàng dịch vụ khiếu nại thông báo bổ sung hồ sơ đăng ký kinh doanh. Chúng tôi tư vấn MIỄN PHÍ các vấn đề này, hướng dẫn khách hàng soạn thảo hồ sơ qua ultraview hoặc teamview và nhận dịch vụ khiếu nại, trả lời thông báo cho tới khi ra kết quả (nếu có cơ sở).
Một số trường hợp thông báo bổ sung hồ sơ gây khó khăn cho doanh nghiệp và căn cứ pháp lý để trả lời mà LVNLAW đã thực hiện thành công cho khách hàng như sau: 1. Yêu cầu cung cấp tài liệu chứng minh trụ sở không phải là chung cư (Căn cứ trả lời khoản 2 điều 9 nghị định 78/2015/NĐ-CP “nghiêm cấm các hành vi yêu cầu hồ sơ tài liệu khách mà luật không quy định”) 2. Thông báo bổ sung bản sao giấy tờ chứng thực cá nhân của người đứng đầu địa điểm kinh doanh (Căn cứ khoản 2 điều 9 nghị định 78/2015/NĐ-CP) 3. Thông báo bổ sung hợp đồng dịch vụ với lý do hợp đồng dịch vụ sơ sài (Căn cứ vào các quy định của pháp luật dân sự, luật thương mại về hợp đồng) 4. Thông báo nộp hợp đồng VÀ biên bản thanh lý trong hồ sơ chuyển nhượng cổ phần, chuyển nhượng vốn trong khi luật quy định là HOẶC (một trong hai tài liệu) 5. Thông báo từ chối đặt tên công ty cổ phần tập đoàn, công ty cổ phần có chữ group (Căn cứ vào các quy định về tên công ty theo luật doanh nghiệp 2014)
Trên đây chỉ là một số trường hợp mẫu mà khách hàng thường gặp phải, nếu khách hàng gặp khó khăn trong việc thực hiện hồ sơ tại phòng đăng ký kinh doanh vui lòng liên hệ để được chúng tôi phục vụ. Các hình thức hỗ trợ bao gồm: – Tư vấn trả lời thông báo MIỄN PHÍ – Tư vấn, hướng dẫn trả lời thông báo qua ultraview, teamview – Nhận dịch vụ khiếu nại, trả lời thông báo bổ sung của phòng ĐKKD và giải thích quy định cho khách hàng
Xin cảm ơn quý khách đã theo dõi bài viết, nội dung của bài viết chỉ nhằm mục đích tham khảo do tính thay đổi của luật áp dụng tại từng thời điểm và những đặc thù trong từng sự kiện pháp lý. Để được tư vấn, hướng dẫn chính xác nhất với trường hợp của quý khách, mọi câu hỏi, thắc mắc xin được phản hồi về Hotline 1900.0191 hoặc địa chỉ hòm mail bên dưới!
SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ
--- Gọi ngay 1900.0191 ---
(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)
Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam
Gmail: luatlvn@gmail.com
Thông tin pháp luật mới nhất tại thuvienluat.vn. Để được tư vấn, hướng dẫn trực tiếp, xin vui lòng liên hệ Hotline 1900.0191.
Mã số, mã vạch là gì?
Mã số mã vạch là một trong những kênh thông tin Hỗ trợ doanh nghiệp. Ngày nay, người tiêu dùng Việt Nam nói chung và ở các thành phố lớn… nói riêng đã có thói quen vào các siêu thị để xem, và mua sắm hàng hóa. Tại đây, mọi người đều có thể thấy một dãy số dưới một dãy vạch đậm nhạt dài ngắn khác nhau được in trực tiếp trên sản phẩm hoặc trên một tem dán phần ngoài bao bì đóng gói của sản phẩm.
Trong quản lý hàng hóa, người ta gọi dãy số và dãy vạch đó là mã số mã vạch (MS-MV). Thế nhưng, không ít người tiêu dùng và doanh nghiệp còn chưa biết MS-MV là gì và vì sao phải in nó trên mỗi sản phẩm. Nội dung bài này nhằm hỗ trợ kiến thức cơ bản cho doanh nghiệp và người tiêu dùng về MS-MV của hàng hóa.
1. Mã số hàng hóa (Article Number Code) là ký hiệu bằng một dãy chữ số nguyên thể hiện như một thẻ để chứng minh hàng hóa về xuất xứ sản xuất, lưu thông của nhà sản xuất trên một quốc gia (vùng) này tới các thị trường trong nước hoặc đến một quốc gia (vùng) khác trên khắp các châu lục. Bởi vậy, mỗi loại hàng hóa sẽ được in vào đó (gắn cho sản phẩm) một dãy số duy nhất. Đây là một sự phân biệt sản phẩm hàng hóa trên từng quốc gia (vùng) khác nhau, tương tự như sự khác biệt về MS điện thoại. Trong viễn thông người ta cũng quy định mã số, mã vùng khác nhau để liên lạc nhanh, đúng, không bị nhầm lẫn.
Cấu tạo mã số mã vạch
Cấu tạo mã số hàng hóa (MSHH): Đến nay, trong giao dịch thương mại tồn tại 2 hệ thống cơ bản về MSHH:
Một là, hệ thống MSHH được sử dụng tại thị trường Hoa Kỳ và Canada. Đó là hệ thống UPC (Universal Product Code), được lưu hành từ thập kỷ 70 của thé kỷ XX cho đến nay.
Hai là, hệ thống MSHH được sử dụng rộng rãi ở các thị trường còn lại của thế giới, đặc biệt là châu Âu, châu Á,…; trong đó phổ biến là hệ thống EAN (European Article Number). Trong hệ thống MSHH EAN có 2 loại ký hiệu con số: Loại EAN-13 và EAN-8.
+ Cấu trúc của EAN-13:
Mã số EAN-13 là 1 dãy số gồm 13 chữ số nguyên (từ số 0 đến số 9), trong dãy số chia làm 4 nhóm, mỗi nhóm có ý nghĩa như sau (xem hình 1):
Nhóm 1: Từ trái sang phải, ba chữ số đầu là mã số về quốc gia (vùng lãnh thổ) Nhóm 2: Tiếp theo gồm bốn chữ số là mã số về doanh nghiệp. Nhóm 3: Tiếp theo gồm năm chữ số là mã số về hàng hóa. Nhóm 4: Số cuối cùng (bên phải) là số về kiểm tra
Ví dụ theo quy ước trên, số kiểm tra (C) có ý nghĩa về quản lý đối với việc đăng nhập, đăng xuất của các loại sản phẩm hàng hóa của từng loại doanh nghiệp.
Vậy xác định như thế nào?
Ví dụ: Mã số 8 9 3 / 3 4 8 1/ 0 0 1 0 6 /- C:
Bước 1 – Xác định nguồn gốc hàng hóa: 893 là MSHH của quốc gia Việt Nam; 3481 là MS doanh nghiệp thuộc quốc gia Việt Nam; 00106 là MSHH của doanh nghiệp.
Bước 2 – Xác định C.
Cộng tổng giá trị của cá.c số ở thứ tự lẻ bắt đầu được tính từ phải sang trái của dãy MS (trừ số C), ta có : 6 + 1 + 0 + 8 + 3 + 9 = 27 (1)
Nhân tổng của (1) với 3, ta có: 27 x 3 = 81 (2)
Cộng tổng giá trị của các số ở thứ tự chẵn còn lại, ta có :
0 + 0 + 1 + 4 + 3 + 8 = 16 (3)
Cộng giá trị (2) với (3), ta có : 81 + 16 = 97 (4)
Lấy giá trị của (4) làm tròn theo bội số của 10 (tức là 100) sát nhất với giá trị của (4) trừ đi giá trị của (4) ta có: 100 – 97 = 3. Như vậy C = 3.
Trong trường hợp này mã số EAN – VN 13 có MSHH đầy đủ là:
893 3481 00106 3
+ Cấu trúc của EAN – 8:
Về bản chất tương tự như EAN-13 chỉ khác là EAN-8 gồm 8 chữ số nguyên, tuỳ theo sắp xếp và lựa chọn các chữ số từ số 0 đến số 9 được chia làm 3 nhóm:
Mã số quốc gia: Gồm 3 chữ số đầu tiên (bên trái)
Mã số hàng hóa: Gồm 4 chữ số tiếp theo.
Mã số kiểm tra: Gồm 1 chữ số đứng cuối cùng. Nhận dạng số C cũng được tính từ 7 số đứng trước nó và cách tính cũng tương tự như EAN-13.
Cần lưu ý rằng, việc sử dụng EAN-13 hay EAN-8 là do Tổ chức EAN thế giới phân định. Sau khi EAN Việt Nam được cấp MS, các doanh nghiệp của Việt Nam muốn sử dụng mã số EAN-VN thì phải có đơn đệ trình là thành viên EAN-VN, sau đó đăng ký xin EAN-VN cấp cho MS cho đồng loại hàng hóa. Việc cấp đăng ký MS cho sản phẩm hàng hóa của doanh nghiệp Việt Nam do các tổ chức EAN-VN có thẩm quyền cấp và được EAN thế giới công nhận, được lưu trữ trong ngân hàng dữ liệu EAN thế giới.
2. Mã vạch hàng hóa
• Khái niệm về mã vạch (Bar Code): Là hình ảnh tập hợp ký hiệu các vạch (đậm, nhạt, dài, ngắn) thành nhóm vạch và định dạng khác nhau để các máy đọc gắn đầu Laser (như máy quét Scanner) nhận và đọc được các ký hiệu đó. Bằng công nghệ thông tin, các mã vạch này được chuyển hóa và lưu trữ vào ngân hàng Server.
• Mã vạch sẽ được trình bày kèm theo mã số và tập hợp thành những hình ảnh và ký tự số tạo nên thang số được gọi MS-MV hàng hóa (xem hình 2).
• Cấu trúc mã vạch: Mã vạch EAN-13 hoặc mã vạch EAN-8 là những vạch tiêu chuẩn có độ cao từ 26,26 mm đến 21,64 mm và độ dài từ 37,29 mm đến 26,73 mm
• Cấu trúc mã vạch cũng do các tổ chức quốc gia về EAN quản lý và phân cấp đối với các doanh nghiệp.
3. Tiện ích khi các doanh nghiệp đăng ký MS-MV
Trong mỗi quốc gia, các doanh nghiệp, các nhà cung cấp sẽ thuận lợi khi quản lý, phân phối; biết được xuất xứ, nguồn gốc của mỗi loại sản phẩm.
Trong giao lưu thương mại quốc tế, các nhà sản xuất, các nhà cung cấp tránh được các hiện tượng gian lận thương mại, bảo vệ quyền lợi cho người tiêu dùng; sản phẩm hàng hóa có thể lưu thông trôi nổi toàn cầu mà vẫn biết được lai lịch của nó cũng như đảm bảo độ chính xác về giá cả và thời gian giao dịch rất nhanh.
Trong giao dịch mua bán, kiểm soát được tên hàng, mẫu mã, quy cách, giá cả xuất, nhập kho hàng không bị nhầm lẫn và nhanh chóng, thuận tiện.
Ở Việt Nam, Chính phủ đã giao cho Bộ Khoa học và Công nghệ là cơ quan quản lý nhà nước về EAN-VN. Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng là đại diện của EAN-VN và là thành viên chính thức của EAN quốc tế. Việc đăng ký và cấp MS-MV cho các doanh nghiệp để gắn trên các sản phẩm đều do cơ quan Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng quản lý, phân phối cho các tổ chức hợp pháp khác thực hiện hoặc cấp trực tiếp cho doanh nghiệp.
Đối với Việt Nam, đi theo Mã vạch là Mã số có 3 chữ số 893, Trung Quốc có mã số 690, Singapore có mã số 888, Vương quốc Anh có mã số 50, các quốc gia Bắc Mỹ thì đăng ký mã số (UPC) của Hoa Kỳ.
Ngoài những nguyên tắc cơ bản về mã số mã vạch trình bày ở trên, cũng có những trường hợp ngoại lệ đối với một số sản phẩm hàng hóa: MS tập hợp trên 13 chữ số đi với MV không có độ cao, độ dài nêu trên mà dải phân cách MV dài hơn, ngắn hơn. Ví dụ như vật phẩm điện thoại di động hiện nay, MS-MV rất đặc trưng.
Đối với điện thoại di động, về MS, ta thấy có tới 15 chữ số mà chiều cao MV nhỏ hơn 10 mm. Biểu tượng MS-MV không in dán phía ngoài mà in dán phía trong máy. Ngoài ra cũng có một số vật phẩm khác có mã số mã vạch không theo quy tắc trên nhưng vẫn đảm bảo các tiện ích cho doanh nghiệp và người tiêu dùng, được EAN quốc tế cho lưu hành.
Hy vọng những thông tin hữu ích trên đây có thể giúp quý khách hàng hiểu thêm phần nào về mã số mã vạch. Mọi thắc mắc quý khách hàng có thể liên hệ LVNLAW để được tư vấn hỗ trợ.
Xin cảm ơn quý khách đã theo dõi bài viết, nội dung của bài viết chỉ nhằm mục đích tham khảo do tính thay đổi của luật áp dụng tại từng thời điểm và những đặc thù trong từng sự kiện pháp lý. Để được tư vấn, hướng dẫn chính xác nhất với trường hợp của quý khách, mọi câu hỏi, thắc mắc xin được phản hồi về Hotline 1900.0191 hoặc địa chỉ hòm mail bên dưới!
SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ
--- Gọi ngay 1900.0191 ---
(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)
Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam
Gmail: luatlvn@gmail.com
Thông tin pháp luật mới nhất tại thuvienluat.vn. Để được tư vấn, hướng dẫn trực tiếp, xin vui lòng liên hệ Hotline 1900.0191.
Với những anh em đang có nhu cầu thành lập công ty để thực hiện hoạt động kinh doanh khi lang thang trên Google và gõ các từ khoá như “thành lập công ty” hoặc “thành lập doanh nghiệp” sẽ có khá nhiều công ty cung cấp các dịch vụ đăng ký kinh doanh giá rẻ ở top đầu với giá giao động chỉ từ 250.000 VNĐ – 900.000 VNĐ
Các đơn vị thành lập công ty giá rẻ đang lừa dối khách hàng như thế nào?
Thứ nhất, giá thành lập công ty khi khách hàng có yêu cầu dịch vụ thì không như nội dung quảng cáo. Xin mời xem ảnh sau:
Trên ảnh là quảng cáo chụp màn hình của các đơn vị thành lập công ty giá rẻ do LVNLAW chụp ngày 20/09/2019. Giá tại các đơn vị này thực sự theo như nội dụng quảng cáo thì rất rẻ. Nhưng khi bấm vào nội dung quảng cáo thì lại khác hoàn toàn.
Như hình trên, khách hàng có thể thấy giá quảng cáo dịch vụ thành lập công ty giá rẻ chỉ có 250.000 VNĐ. Tuy nhiên tổng chi phí thành lập thực tế là 1.200.000 VNĐ? 950.000 VNĐ còn lại là phí nhà nước thật sao? Theo quy định tại thông tư 47/2019/TT-BTC quy định: – Lệ phí thành lập doanh nghiệp: 50.000 VNĐ và hoàn toàn MIỄN PHÍ khi thực hiện hồ sơ đăng ký kinh doanh qua mạng – Phí công bố thành lập doanh nghiệp: 100.000 VNĐ – Phí khắc dấu thì tuỳ đơn vị nhưng với loại dấu đẹp nhất giá cũng chỉ giao động từ 300.000 VNĐ – 400.000 VNĐ. Đặc biệt tại Hà Nội miễn phí tiền dấu với doanh nghiệp mới thành lập
Thứ hai, thời gian thành lập kéo dài, đưa ra các kết quả ảo cho khách hàng. LVNLAW cung cấp ví dụ như sau:
Theo quy định của khoản 1 điều 8 nghị định 78/2015/NĐ-CP quy định: “Mỗi doanh nghiệp được cấp một mã số duy nhất gọi là mã số doanh nghiệp. Mã số này đồng thời là mã số thuế của doanh nghiệp“. Tương tự với giấy chứng nhận mã số xuất nhập khẩu, thực tế các mã này hiện nay đều là Mã số doanh nghiệp đã được cấp và thể hiện trên đăng ký kinh doanh. Ngoài ra về thời gian thành lập doanh nghiệp theo điều 28 nghị định 78/2015/NĐ-CP quy định:”Phòng Đăng ký kinh doanh cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy xác nhận về việc thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ“. Như vậy, thời gian các đơn vị thành lập đưa ra thường gấp 2 hoặc nhiều lần so với hồ sơ quy định. Vì các lý do sau: – Người thực hiện hồ sơ không có kinh nghiệm (do thường thuê sinh viên mới ra trường để có mức giá rẻ) – Hồ sơ sử dụng biểu mẫu có sẵn, không phù hợp với một số trường hợp cụ thể của khách hàng
LVNLAW giải quyết hậu quả cho khách hàng khi thành lập công ty giá rẻ
Trong quá trình tư vấn của mình LVNLAW đã từng gặp một số trường hợp sau khi khách hàng thực hiện thủ tục tại các đơn vị đăng ký kinh doanh giá rẻ như sau: – Các đơn vị này không lưu hồ sơ khách hàng, khi doanh nghiệp có tranh chấp cần tìm điều lệ công ty thì không thể tìm được. Có trường hợp có điều lệ nhưng nội dung quy định chung chung không thể đưa ra làm cơ sở giải quyết tranh chấp giữa các cổ đông, thành viên công ty – Thời hạn góp vốn của doanh nghiệp là 90 ngày kể từ ngày cấp đăng ký kinh doanh, pháp luật quy định trong vòng 30 – 60 ngày kể khi hết thời hạn góp vốn doanh nghiệp có thể làm thủ tục giảm vốn so với đăng ký ban đầu mà không bị phạt. Tuy nhiên, một số đơn vị do không nắm rõ quy định thường ghi ngày góp vốn là ngày nộp hồ sơ đăng ký kinh doanh. Do đó sau khi được cấp đăng ký kinh doanh nhưng sau khi gặp khó khăn tài chính mà chưa góp đủ vốn lại chịu phạt thêm 5.000.000 VNĐ – 15.000.000 VNĐ do chưa góp vốn theo đúng cam kết – Một số trường hợp yêu cầu tài liệu chứng minh trụ sở, chứng minh thanh toán qua ngân hàng là không bắt buộc, nhưng khách hàng vẫn phải cung cấp do đơn vị tư vấn không nắm chắc quy định nên không thể giải trình được với phòng đăng ký kinh doanh …………………….
Giải pháp cho khách hàng thành lập công ty chi phí thấp
Để tránh bị lừa các vấn đề như đã đưa ra, đầu tiên khách hàng phải tự trang bị kiến thức cho mình trong lĩnh vực này. Đặc biệt là các startup trước khi bắt đầu nên tham vấn ý kiến luật sư để có cái nhìn tổng quát khi thực hiện thủ tục thành lập công ty và quản lý kinh doanh sau này. Giải quyết vấn đề này LVNLAW cung cấp dịch vụ luật sư tư vấn với giá: – 300.000 VNĐ/giờ tư vấn tại văn phòng của LVNLAW – 500.000 VNĐ/giờ tư vấn trực tiếp tại địa chỉ khách hàng tại Hà Nội – Hoặc khách hàng có thể liên hệ tư vấn hoàn toàn MIỄN PHÍ (việc tư vấn hoàn toàn miễn phí, tuy nhiên khách hàng trả cước điện thoại theo quy định của nhà mạng)
Khi tư vấn, chúng tôi sẽ hướng dẫn khách hàng hiểu và trở thành chuyên gia về vấn đề thành lập và quản lý kinh doanh đối với doanh nghiệp – đứa con yêu quý của mình trước khi thực hiện thủ tục thành lập công ty hoặc bắt đầu một startup. Ngoài ra, nếu khách hàng có nhu cầu để thực hiện thủ tục, LVNLAW luôn sẵn sàng mang đến cho khách hàng dịch vụ tốt nhất.
>> Tham khảo ngay: Dịch vụ đăng ký thành lập công ty trọn gói uy tín, chất lượng của LVNLAW với giá chỉ từ 2.800.000 VNĐ
Xin cảm ơn quý khách đã theo dõi bài viết, nội dung của bài viết chỉ nhằm mục đích tham khảo do tính thay đổi của luật áp dụng tại từng thời điểm và những đặc thù trong từng sự kiện pháp lý. Để được tư vấn, hướng dẫn chính xác nhất với trường hợp của quý khách, mọi câu hỏi, thắc mắc xin được phản hồi về Hotline 1900.0191 hoặc địa chỉ hòm mail bên dưới!
SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ
--- Gọi ngay 1900.0191 ---
(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)
Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam
Gmail: luatlvn@gmail.com
Thông tin pháp luật mới nhất tại thuvienluat.vn. Để được tư vấn, hướng dẫn trực tiếp, xin vui lòng liên hệ Hotline 1900.0191.
Đối với các doanh nghiệp, trong quá trình gửi tờ khai thuế lỗi xảy ra thường là lỗi về Java khi gửi tờ khai. Gần, đây thêm một lỗi mới khi gửi tờ khai khách hàng gặp thông báo “Failed to validate certificate” mặc dù đã cài Java đầy đủ mà vẫn không thể gửi được tờ khai. Trường hợp này cần giải quyết như thế nào?
Bước 1: Cài Java phiên bản mới nhất tại địa chỉ https://www.java.com/en/download/ Bước 2: Truy cập Control Panel chọn biểu tượng Java Bước 3: Chọn Tab Advanced trong Java đã mở lên và tích vào 2 phần – Do not check (Not recommended) tại phần Perform signed code certificate revocations check on – Do not check (Not recommended) tại phần Perform TLS certificate revocations check on Bước 4: Chọn Apply và OK sau đó khởi động lại trình duyệt và nộp tờ khai
Trong quá trình thực hiện nếu khách hàng gặp vướng mắc vui lòng liên hệ LVNLAW để được hướng dẫn hoặc hỗ trợ thực hiện qua teamview hoặc ultraview
Xin cảm ơn quý khách đã theo dõi bài viết, nội dung của bài viết chỉ nhằm mục đích tham khảo do tính thay đổi của luật áp dụng tại từng thời điểm và những đặc thù trong từng sự kiện pháp lý. Để được tư vấn, hướng dẫn chính xác nhất với trường hợp của quý khách, mọi câu hỏi, thắc mắc xin được phản hồi về Hotline 1900.0191 hoặc địa chỉ hòm mail bên dưới!
SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ
--- Gọi ngay 1900.0191 ---
(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)
Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam
Gmail: luatlvn@gmail.com
Thông tin pháp luật mới nhất tại thuvienluat.vn. Để được tư vấn, hướng dẫn trực tiếp, xin vui lòng liên hệ Hotline 1900.0191.
Trước đây theo Luật Hôn nhân gia đình năm 2000, những người cùng giới tính và người mất năng lực hành vi dân sự thuộc trường hợp cấm kết hôn. Tuy nhiên, khi luật hôn nhân gia đình 2014 ra đời, chỉ còn 4 trường hợp cấm kết hôn như sau:
Kết hôn giả tạo giả tạo
Quy định này phù hợp với điều kiện tự nguyện của hai bên. Đồng thời việc kết hôn phải vì mục đích xây dựng gia đình và vì yếu tố tình cảm. Pháp luật nghiêm cấm hình thức kết hôn giả tạo để lợi dụng kết hôn để xuất cảnh, nhập cảnh, cư trú, nhập quốc tịch Việt Nam, quốc tịch nước ngoài; hưởng chế độ ưu đãi của Nhà nước hoặc để đạt được mục đích khác mà không nhằm mục đích xây dựng gia đình.
Điều 3. Giải thích từ ngữ Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau 11. Kết hôn giả tạo là việc lợi dụng kết hôn để xuất cảnh, nhập cảnh, cư trú, nhập quốc tịch Việt Nam, quốc tịch nước ngoài; hưởng chế độ ưu đãi của Nhà nước hoặc để đạt được mục đích khác mà không nhằm mục đích xây dựng gia đình.
Tảo hôn, cưỡng ép kết hôn, lừa dối kết hôn, cản trở kết hôn
Tảo hôn là việc lấy vợ, chồng khi một trong hai bên chưa đủ tuổi kết hôn (Nam từ đủ 20 tuổi, Nữ từ đủ 18 tuổi). Cưỡng ép kết hôn là việc đe dọa, uy hiếp tinh thần, hành hạ, ngược đãi, yêu sách của cải hoặc hành vi khác để buộc người khác phải kết hôn trái với ý muốn của họ. Cản trở kết hôn là việc đe dọa, uy hiếp tinh thần, hành hạ, ngược đãi, yêu sách của cải hoặc hành vi khác để ngăn cản việc kết hôn của người có đủ điều kiện kết hôn
Người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ
Xuất phát từ việc pháp luật chỉ thừa nhận hôn nhân 1 vợ 1 chồng, vì vậy những hành vì “ngoại tình” là điều cấm của pháp luật. Tuy nhiên, với sự kiện kết hôn với người khác khi đã có vợ, có chồng xảy ra trước ngày 03/01/1987, Nhà nước thừa nhận quan hệ vợ chồng.
Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người cùng dòng máu về trực hệ giữa những người có họ trong phạm vi ba đời; giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi; giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng
Những người cùng dòng máu về trực hệ là những người có quan hệ huyết thống, trong đó, người này sinh ra người kia kế tiếp nhau. Do vậy, trong phạm vi 3 đời (Ông bà – cô, dì, chú, bác,… là anh chị em ruột của bố, mẹ – anh, chị, em họ) không thể kết hôn. Quy định này phù hợp cả về mặt đạo đức và y học. Việc kết hôn cận huyết gây ảnh hưởng đến sức khỏe, khả năng nhận thức, của đứa trẻ được sinh ra.
Các mối quan hệ cha, mẹ nuôi – con nuôi, bố chồng – con dâu, mẹ vợ – con rể, cha dượng, mẹ kế – con riêng là những mỗi quan hệ thân thiết, dù đã không còn có quan hệ nhưng pháp luật cũng nghiêm cấm việc kết hôn. Một trong những điều kiện để kết hôn là không vi phạm những điều kiện cấm kết hôn đã nêu ở trên và phù hợp độ tuổi để kết hôn. Do đó, cần xem xét và tránh những trường hợp này để tránh vướng phải những khó khăn trong quá trình đăng ký kết hôn
Xin cảm ơn quý khách đã theo dõi bài viết, nội dung của bài viết chỉ nhằm mục đích tham khảo do tính thay đổi của luật áp dụng tại từng thời điểm và những đặc thù trong từng sự kiện pháp lý. Để được tư vấn, hướng dẫn chính xác nhất với trường hợp của quý khách, mọi câu hỏi, thắc mắc xin được phản hồi về Hotline 1900.0191 hoặc địa chỉ hòm mail bên dưới!
SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ
--- Gọi ngay 1900.0191 ---
(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)
Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam
Gmail: luatlvn@gmail.com
Thông tin pháp luật mới nhất tại thuvienluat.vn. Để được tư vấn, hướng dẫn trực tiếp, xin vui lòng liên hệ Hotline 1900.0191.
Phiếu đăng ký vé xe buýt miễn phí là gì?
Phiếu đăng ký vé xe buýt miễn phí làm một trong các tài liệu quan trọng để đăng ký vé xe buýt miễn phí cho người cao tuổi và các đối tượng chính sách khác. Theo đó, khi đăng ký làm vé xe buýt miễn phí cho người cao tuổi cần chuẩn bị – Phiếu đăng ký vé xe buýt miễn phí – Ảnh 3 x 4 cm (loại ảnh thẻ chụp mới nhất trong vòng một năm) – Giấy tờ chứng minh đối tượng miễn phí xe buýt gồm: 1. Người cao tuồi: Chứng minh thư nhân dân hoặc căn cước công dân. 2. Người khuyết tật: Thẻ người khuyến tật hoặc giấy xác nhận người khuyến tật. 3. Hộ nghèo: Sổ hộ nghèo hoặc giấy xác nhận hộ nghèo. 4. Người có công: Thẻ thương binh, thẻ bệnh binh…
Hướng dẫn khai phiếu đăng ký vé xe buýt miễn phí
– Lựa chọn đúng mục: Cấp mới; mất, hỏng; gia hạn – Điền đầy đủ thông tin cá nhân khớp với thông tin giấy tờ ưu tiên – Địa chỉ ghi tới cấp nhỏ nhất phường (xã), quận (huyện), thành phố – Điền đẩy đù thông tin (không bỏ sót thông tin nào – Sau khi điền xong phiếu ghi rõ ngày, tháng, năm và ký + ghi rõ họ tên người đăng ký
Địa điểm đăng ký vé xe buýt miễn phí
Khách hàng lựa chọn một trong các địa điểm sau đây A16-BX Kim Mã Nhà chờ BRT Giảng Võ A22-Nhà chờ BRT Hoàng Đạo Thúy A28-Điểm trung chuyển Cầu Giấy A29-Điểm trung chuyển Long Biên A30-Điểm trung chuyển Nhổn A32-Nhà máy xà phòng (Nguyễn Trãi) A33-Đại học Quốc Gia (Xuân Thuỷ A38-Điểm trung chuyển Hoàng Quốc Việt A42-Đại học Thương mại A43-Đại học Thủy lợi A44-Học viên Thanh thiếu niên A47-Bến xe Sơn Tây
hoặc đăng ký online tại địa chỉ: http://vethangxebuytonline.com.vn/Trangchu.html và chọn mục “Đăng ký thẻ miễn phí” và làm theo hướng dẫn. Nếu cần hỗ trợ hướng dẫn vui lòng liên hệ LVNLAW để được hỗ trợ.
Xin cảm ơn quý khách đã theo dõi bài viết, nội dung của bài viết chỉ nhằm mục đích tham khảo do tính thay đổi của luật áp dụng tại từng thời điểm và những đặc thù trong từng sự kiện pháp lý. Để được tư vấn, hướng dẫn chính xác nhất với trường hợp của quý khách, mọi câu hỏi, thắc mắc xin được phản hồi về Hotline 1900.0191 hoặc địa chỉ hòm mail bên dưới!
SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ
--- Gọi ngay 1900.0191 ---
(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)
Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam
Gmail: luatlvn@gmail.com
Thông tin pháp luật mới nhất tại thuvienluat.vn. Để được tư vấn, hướng dẫn trực tiếp, xin vui lòng liên hệ Hotline 1900.0191.
Thành phố Hồ Chí Minh hiện nay là đầu tầu kinh tế của cả nước đóng góp GDP với tỷ trọng lớn, là một trong những tình thành phố đóng góp rất nhiều vào ngân sách nhà nước. Bao nhiêu đó dủ để thấy thành phố Hồ Chí Minh là một trong những địa phương thu hút đầu tư và có các cơ chế thoáng đối với các hoạt động kinh doanh. LVNLAW là một trong những đơn vị nắm được điều này nên chúng tôi cung cấp tới khách hàng dịch vụ thành lập công ty tại thành phố Hồ Chí Minh để phục vụ khách hàng một cách tốt nhất.
Tư vấn trước khi thành lập công ty tại thành phố Hồ Chí Minh
LVNLAW tư vấn miễn phí tất cả các vấn đề mà khách hàng thắc mắc khi dự định tiến hành hoạt động kinh doanh tại thành phố mang tên bác. Chúng tôi sẽ tư vấn cho khách hàng các vấn đề về điều kiện thành lập công ty, cơ cấu tổ chức đối với công ty mới thành lập, các thủ tục về thuế cũng như các nghĩa vụ với cơ quan nhà nước khi thành lập công ty tại thành phố Hồ Chí Minh
Chuẩn bị hồ sơ cho khách hàng để thành lập công ty tại thành phố Hồ Chí Minh
LVNLAW cung cấp dịch vụ thành lập công ty trọn gói tại thành phố Hồ Chí Minh hoặc khách hàng có thể chọn gói dịch vụ tiết kiệm LVNLAW soạn thảo hồ sơ và khách hàng tự xử lý các quy trình nộp hồ sơ và nhận kết quả tại Phòng đăng ký kinh doanh thành phố Hồ Chí Minh
Hồ sơ thành lập công ty tại thành phố Hồ Chí Minh
Tùy từng loại hình công ty mà hồ sơ có thể khác nhau, tuy nhiên cơ bản chủ yếu gồm các hồ sơ sau: 1. Giấy đề nghị đăng ký thành lập công ty 2. Điều lệ công ty 3. Danh sách thành viên/cổ đông của công ty 4. Giấy tờ chứng thực cá nhân của các cá nhân đứng tên (với tổ chức là quyết định thành lập hoặc ĐKKD)
Quy trình thành lập công ty tại thành phố Hồ Chí Minh
Bước 1: Thực hiện nộp hồ sơ và nhận kết quả tại Phòng đăng ký kinh doanh thành phố Hồ Chí Minh số 32 Lê Thành Tôn, quận 1, thành phố Hồ Chí Minh. Sau 3 ngày làm việc kể từ ngày phòng ĐKKD nhận được hồ sơ hợp lệ sẽ trả kết quả cho khách hàng. Nếu hồ sơ không hợp lệ sẽ được phòng ĐKKD ra yêu cầu thông báo sửa đổi hồ sơ và nộp lại từ đầu Bước 2: Tiến hành nhận đăng ký kinh doanh và khắc dấu tại các cơ sở khắc dấu được cấp phép, sau đó công bố thông tin con dấu lên cổng thông tin quốc gia. Bước 3: Thực hiện các thủ tục về thuế ban đầu với công ty mới thành lập tại thành phố Hồ Chí Minh
Thủ tục thuế ban đầu với công ty tại thành phố Hồ Chí Minh
Nộp tờ khai và lệ phí môn bài cho công ty mới thành lập.
Chuẩn bị hồ sơ để kiểm tra trụ sở gồm: Biển công ty, đăng ký kinh doanh, CMND của giám đốc, hồ sơ trụ sở chứng minh có hoạt động thực tế tại địa điểm đăng ký
Mua chữ ký số, đặt in hóa đơn và thông báo phát hành để được sử dụng hóa đơn
Sau khi hoàn thành các bước trên là khách hàng đã có một công ty tương đối hoàn chính để thực hiện các hoạt động kinh doanh tại thành phố Hồ Chí Minh. Để được hỗ trợ tốt nhất khách hàng vui lòng liên hệ tới LVNLAW theo địa chỉ tại cuối trang. LVNLAW rất hân hạnh được hỗ trợ khách hàng! Ngoài cung cấp dịch vụ thành lập doanh nghiệp tại Hồ Chí Minh chúng tôi còn cung cấp dịch vụ tại nhiều địa phương khác khách hàng có thể tham khảo thêm: – Thành lập công ty tại tỉnh Vĩnh Phúc – Thành lập công ty tại tỉnh Hưng Yên – Thành lập công ty tại tỉnh Bắc Ninh – Thành lập công ty tại tỉnh Đà Nẵng – Thành lập công ty tại tỉnh Kiên Giang – Thành lập công ty tại tỉnh Lào Cai – Thành lập công ty tại tỉnh Ninh Thuận – Thành lập công ty tại tỉnh Kon Tum – Thành lập công ty tại Gia Lai
Xin cảm ơn quý khách đã theo dõi bài viết, nội dung của bài viết chỉ nhằm mục đích tham khảo do tính thay đổi của luật áp dụng tại từng thời điểm và những đặc thù trong từng sự kiện pháp lý. Để được tư vấn, hướng dẫn chính xác nhất với trường hợp của quý khách, mọi câu hỏi, thắc mắc xin được phản hồi về Hotline 1900.0191 hoặc địa chỉ hòm mail bên dưới!
SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ
--- Gọi ngay 1900.0191 ---
(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)
Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam
Gmail: luatlvn@gmail.com
Thông tin pháp luật mới nhất tại thuvienluat.vn. Để được tư vấn, hướng dẫn trực tiếp, xin vui lòng liên hệ Hotline 1900.0191.
Khách hàng muốn thành lập công ty tại Bắc Giang nhưng còn chưa rõ điều kiện thủ tục? Liên hệ ngay với LVNLAW để được tư vấn và hướng dẫn một cách cụ thể nhất. Ngoài ra chúng tôi nhận cung cấp dịch vụ trọn gói về thành lập công ty tại Bắc Giang để tiết kiệm thời gian và công sức cho khách hàng.
Các vấn đề cần lưu ý khi thành lập công ty tại Bắc Giang
Khi khách hàng có nhu cầu thành lập công ty đầu tiên cần xác định rõ số cá nhân, tổ chức tham gia góp vốn và số vốn góp để thành lập công ty với loại hình kinh doanh phù hợp. Hiện nay, các công ty chủ yếu được thành lập dưới hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc công ty cổ phần… để tiến hành mở công ty tại Bắc Giang. Chúng tôi tư vấn miễn phí về các vấn đề này cho khách hàng có nhu cầu.
Ngoài chi phí thành lập công ty, sau khi thành lập khách hàng còn phải nộp tiền lệ phí môn bài từ 2.000.000 VNĐ đến 3.000.000 VNĐ hàng năm tùy theo mức vốn điều lệ. Mua chữ ký số khoảng 2.000.000 VNĐ để thực hiện kê khai thuế và nộp thuế qua mạng sau cùng treo biển tại trụ sở công ty và chuẩn bị các hồ sơ cần thiết để làm thủ tục phát hành hóa đơn. Do vậy chi phí hoạt động của một công ty thường rơi vào khoảng trên dưới 10 triệu đồng.
Khách hàng cần chuẩn bị gì khi muốn thành lập công ty tại Bắc Giang
Sau khi đã rõ ràng về các vấn đề về lập công ty tại Bắc Giang khách hàng chỉ cần chuẩn bị các thông tin, hồ sơ, giấy tờ sau: – Bản sao y chứng thực các giấy tờ chứng thực cá nhân (nếu thành viên, cổ đông là cá nhân); bản sao y đăng ký kinh doanh (nếu là tổ chức) – Điền thông tin theo yêu cầu trên phiếu thông tin thành lập doanh nghiệp về các thông tin tên công ty, ngành nghề kinh doanh, mức vốn, thông tin thành viên, giám đốc công ty. LVNLAW sẽ tư vấn cách thức đặt tên công ty, phân mã ngành nghề theo quy định về ngành nghề mới nhất phù hợp với nhu cầu của khách hàng.
Hồ sơ thành lập công ty tại Bắc Giang
Khách hàng sẽ kiểm tra hồ sơ và ký vào các giấy tờ do LVNLAW chuẩn bị để tiến hành thành lập công ty tại Bắc Giang gồm các loại giấy tờ sau: – Giấy đề nghị thành lập công ty do LVNLAW soạn thảo – Điều lệ công ty – Danh sách thành viên, cổ đông – Hợp đồng dịch vụ, ủy quyền thực hiện thủ tục – Bản sao giấy tờ chứng thực cá nhân, tổ chức của cổ đông, thành viên công ty
Quá trình và thời gian thành lập công ty tại Bắc Giang
Việc lập công ty theo quy định là 3 ngày làm việc tuy nhiên trên thực tế sẽ kéo dài khoảng 5 -7 ngày do đi lại cũng như nộp hồ sơ tại phòng đăng ký kinh doanh tại địa chỉ Đường Nguyễn Gia Thiều, Thành phố Bắc Giang, Tỉnh Bắc Giang. Sau khi hồ sơ hợp lệ phòng đăng ký kinh doanh sẽ cấp đăng ký kinh doanh của công ty cho quý khách hàng. Tiếp theo phải khắc dấu và công bố mẫu dấu trên cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp để bắt đầu hoạt động. Khách hàng phải thực hiện một số thủ tục sau khi thành lập công ty như: khai và nộp lệ phí môn bài, mở tài khoản ngân hàng cho công ty, thông báo tài khoản ngân hàng với phòng đăng ký kinh doanh, treo biển công ty, mua chữ ký số và phát hành hóa đơn là có thể hoạt động một cách bình thường. Nếu khách hàng có nhu cầu sử dụng dịch vụ thành lập công ty nhanh có thể liên hệ với LVNLAW, đối với thủ tục thành lập công ty nhanh chi phí sẽ cao hơn thành lập công ty giá thông thường tuy nhiên thời gian sẽ là hôm trước nộp hồ sơ hôm sau nhận kết quả đăng ký kinh doanh.
Nếu bạn có dự định đặt doanh nghiệp tại tỉnh Bắc Giang hãy liên hệ với chúng tôi, chúng tôi có thể tư vấn miễn phí về thành lập công ty trọn gói cho bạn kể cả trong trường hợp bạn không có nhu cầu sử dụng dịch vụ. Hoặc nếu muốn được phụ vụ thì hãy sử dụng dịch vụ của LVNLAW để được phục vụ một cách trọn vẹn. Chúng tôi đã thành lập hàng trăm công ty tại địa bàn tỉnh Bắc Giang cho khách hàng trong nhiều năm qua và luôn được tin tưởng. Ngoài cung cấp dịch vụ thành lập công ty tại Bắc Giang khách hàng có thể tham khảo thêm một số dịch vụ của chúng tôi tại các địa phương khác
Xin cảm ơn quý khách đã theo dõi bài viết, nội dung của bài viết chỉ nhằm mục đích tham khảo do tính thay đổi của luật áp dụng tại từng thời điểm và những đặc thù trong từng sự kiện pháp lý. Để được tư vấn, hướng dẫn chính xác nhất với trường hợp của quý khách, mọi câu hỏi, thắc mắc xin được phản hồi về Hotline 1900.0191 hoặc địa chỉ hòm mail bên dưới!
SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ
--- Gọi ngay 1900.0191 ---
(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)
Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam
Gmail: luatlvn@gmail.com
Thông tin pháp luật mới nhất tại thuvienluat.vn. Để được tư vấn, hướng dẫn trực tiếp, xin vui lòng liên hệ Hotline 1900.0191.
Kon Tum là một tỉnh thuộc vùng cực bắc Tây Nguyên của Việt Nam, có vị trí địa lý nằm ở ngã ba Đông Dương, phần lớn nằm ở phía Tây dãy Trường Sơn. Kon Tum cũng là tỉnh có diện tích lớn thứ 8 trong 63 Tỉnh thành Việt Nam.
Ngoài việc cung cấp dịch vụ thành lập công ty tại Gia Lai, LVNLAW cũng cung cấp các dịch vụ về thành lập, thay đổi cho các doanh nghiệp tại tỉnh Kon Tum. LVNLAW là đơn vị tư vấn pháp luật uy tín tại thành phố Hà Nội, chứng tôi có các đội ngũ cộng tác viên tại các tỉnh, thành phố trên cả nước có thể hỗ trợ khách hàng về các thủ tục doanh nghiệp tại các địa phương này. Ngoài việc tư vấn qua tổng đài luật sư, chúng tôi cung cấp dịch vụ soạn thảo, thực hiện các hồ sơ đăng ký doanh nghiệp cho các đơn vị tại Kon Tum.
Tài liệu cần chuẩn bị khi lập công ty tại tỉnh Kon Tum
Để lập công ty tại Kon Tum khách hàng cần cung cấp cho LVNLAW các thông tin về công ty theo phiếu yêu cầu cung cấp thông tin của LVNLAW (Vui lòng liên hệ để chúng tôi gửi yêu cầu cung cấp thông tin) kèm theo thông tin về giấy tờ chứng thực cá nhân của các cá nhân, thành viên góp vốn.
Thông tin trên phiếu yêu cầu cung cấp thông tin gồm: Tên doanh nghiệp, địa chỉ trụ sở, số điện thoại, số vốn, lĩnh vực kinh doanh, thông tin tỷ lệ vốn và người đại diện theo pháp luật
Quy trình thành lập công ty tại Kon Tum
Bước 1: Sau khi tiếp nhận thông tin khách hàng và nhận tạm ứng phí dịch vụ thành lập công ty, LVNLAW sẽ soạn thảo hồ sơ để khách hàng ký và gửi lại cho LVNLAW. Bước 2: Sau khi nhận được bộ hồ sơ hoàn chỉnh LVNLAW thực hiện việc nộp hồ sơ tại cơ quan có thẩm quyền Bước 3: LVNLAW theo dõi hồ sơ, nhận kết quả, liên hệ khắc dấu và công bố thông tin con dấu cho khách hàng Khắc hàng có nhu cầu thành lập công ty tại tỉnh Kon Tum hoặc thực hiện các dịch vụ thay đổi đăng ký kinh doanh vui lòng liên hệ với chúng tôi để được phục vụ.
Ngoài cung cấp dịch vụ thành lập doanh nghiệp tại Kon Tum chúng tôi còn cung cấp dịch vụ tại nhiều địa phương khác khách hàng có thể tham khảo thêm: – Thành lập công ty tại tỉnh Vĩnh Phúc – Thành lập công ty tại tỉnh Bắc Ninh – Thành lập công ty tại tỉnh Đà Nẵng – Thành lập công ty tại thành phố Hồ Chí Minh – Thành lập công ty tại tỉnh Kiên Giang – Thành lập công ty tại tỉnh Lào Cai – Thành lập công ty tại tỉnh Ninh Thuận – Thành lập công ty tại Gia Lai
Xin cảm ơn quý khách đã theo dõi bài viết, nội dung của bài viết chỉ nhằm mục đích tham khảo do tính thay đổi của luật áp dụng tại từng thời điểm và những đặc thù trong từng sự kiện pháp lý. Để được tư vấn, hướng dẫn chính xác nhất với trường hợp của quý khách, mọi câu hỏi, thắc mắc xin được phản hồi về Hotline 1900.0191 hoặc địa chỉ hòm mail bên dưới!
SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ
--- Gọi ngay 1900.0191 ---
(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)
Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam
Gmail: luatlvn@gmail.com
Thông tin pháp luật mới nhất tại thuvienluat.vn. Để được tư vấn, hướng dẫn trực tiếp, xin vui lòng liên hệ Hotline 1900.0191.
Lợi ích của đăng ký nhãn hiệu là gì? Tại sao cần đăng ký bảo hộ nhãn hiệu?Trong bối cảnh hội nhập kinh tế và cạnh tranh toàn cầu, vấn đề bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ trở nên đặc biệt quan trọng và là mối quan tâm hàng đầu trong quan hệ kinh tế quốc tế. Từ khi Việt Nam trở thành thành viên chính thức của Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO), vấn đề bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ, chống sản xuất, buôn bán hàng giả ngày càng được quan tâm hơn. Theo đó, đăng ký bảo hộ nhãn hiệu sẽ được một số đặc quyền sau:
Độc quyền sử dụng nhãn hiệu
Khi đăng ký nhãn hiệu và được cấp văn bẳng bảo hộ thì nhãn hiệu sẽ được sử dụng độc quyền. Các bên khác nếu sử dụng nhãn hiệu đã được đăng ký mà không có sự chấp nhận của chủ sở hữu sẽ là vi phạm quyền sở hữu trí tuệ
Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu có hiệu lực từ ngày cấp đến hết mười năm kể từ ngày nộp đơn, có thể gia hạn nhiều lần liên tiếp, mỗi lần mười năm. Để gia hạn hiệu lực Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu, chủ văn bằng bảo hộ phải nộp lệ phí gia hạn hiệu lực.
Khi trở thành chủ sở hữu nhãn hiệu thì chủ sở hữu sẽ có các quyền tài sản sau đây: Sử dụng, cho phép người khác sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp theo quy định tại Điều 124 và Chương X của Luật Sở hữu trí tuệ; ngăn cấm người khác sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp theo quy định tại Điều 125 của Luật Sở hữu trí tuệ ; định đoạt đối tượng sở hữu công nghiệp theo quy định tại Chương X của Luật Sở hữu trí tuệ.
Bảo vệ nhãn hiệu khỏi các hành vi xâm phạm
Hành vi xâm phạm nhãn hiệu thường thấy là hành vi sử dụng logo, nhãn hiệu tương đương trong cùng lĩnh vực. Nếu không đăng ký nhãn hiệu, sẽ rất khó để bạn đòi lại quyền lợi của mình.
Ví dụ: Royal Tea không thể đăng ký nhãn hiệu do vậy, một số trường hợp các cửa hàng trà sữa Royal Tea đều có chất lượng khác nhau
Nâng tầm giá trị sản phẩm, dịch vụ
Thông thường với một sản phẩm, người tiêu dùng sẽ lựa chọn các sản phẩm có tiếng hơn. Đây là tâm lý chung của khách hàng khi mua sắm. Bởi lẽ sản phẩm mang nhãn hiệu đăng ký sẽ hạn chế tình trạng làm giả, làm nhái. Đồng thời việc đăng ký bảo hộ cho thấy sự chuyên nghiệp của nhà cung cấp.
Ví dụ: Giá trị sản xuất ra một chiếc smartphone thường nhỏ hơn nhiều so với giá trị của máy. Trong đó bao gồm các giá trị thương hiệu, marketing…
Các quyền của chủ sở hữu khi nhãn hiệu bị xâm phạm
Quyền tự bảo vệ: Áp dụng biện pháp công nghệ nhằm ngăn ngừa hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ; yêu cầu tổ chức, cá nhân có hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ phải chấm dứt hành vi xâm phạm, xin lỗi, cải chính công khai, bồi thường thiệt hại; yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ theo quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan; khởi kiện ra tòa án hoặc trọng tài để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của mình.
Quyền yêu cầu Toà án áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời, khi khởi kiện hoặc sau khi khởi kiện, chủ thể quyền sở hữu trí tuệ có quyền yêu cầu Toà án áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời trong các trường hợp sau đây: Đang có nguy cơ xảy ra thiệt hại không thể khắc phục được cho chủ thể quyền sở hữu trí tuệ; hàng hoá bị nghi ngờ xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ hoặc chứng cứ liên quan đến hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ có nguy cơ bị tẩu tán hoặc bị tiêu huỷ nếu không được bảo vệ kịp thời.
Tóm lại, thực hiện việc đăng ký bảo hộ nhãn hiệu vừa giúp các doanh nghiệp giữ được uy tính trên thương trường, đảm bảo được quyền tài sản, đồng thời có thể ngăn ngừa được tình trạng xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ đang diễn biến phức tạp như hiện nay.
Xin cảm ơn quý khách đã theo dõi bài viết, nội dung của bài viết chỉ nhằm mục đích tham khảo do tính thay đổi của luật áp dụng tại từng thời điểm và những đặc thù trong từng sự kiện pháp lý. Để được tư vấn, hướng dẫn chính xác nhất với trường hợp của quý khách, mọi câu hỏi, thắc mắc xin được phản hồi về Hotline 1900.0191 hoặc địa chỉ hòm mail bên dưới!
SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ
--- Gọi ngay 1900.0191 ---
(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)
Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam
Gmail: luatlvn@gmail.com
Thông tin pháp luật mới nhất tại thuvienluat.vn. Để được tư vấn, hướng dẫn trực tiếp, xin vui lòng liên hệ Hotline 1900.0191.
Quận Tây Hồ là một quận nằm ở phía bắc nội thành thủ đô Hà Nội, Việt Nam. Quận Tây Hồ có điều kiện môi trường thiên nhiên ưu đãi.Việc đăng ký kinh doanh tại Hà Nội nói chung và tại Tây Hồ nói riêng ngày càng được chú trọng, trong đó nổi bật với nhiều homestay, nhà cho thuê…Với các loại hình này, đa số đều đăng ký dưới hình thức hộ kinh doanh. Nếu bạn là người đang chuẩn bị muốn thành lập hộ kinh doanh tại quận Tây Hồ thì bài viết này là để danh cho bạn.
Các bước thành lập hộ kinh doanh tại quận Tây Hồ
Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ tài liệu để đăng ký hộ kinh doanh Tây Hồ bao gồm: – Bản sao y giấy tờ chứng thực các nhân của chủ hộ kinh doanh – Tài liệu về trụ sở hộ kinh doanh (hợp đồng thuê, mượn, sổ đỏ…) – Chứng chỉ hành nghề nếu đăng ký ngành có điều kiện
Bước 2: Thực hiện thủ tục thành lập hộ kinh doanh tại phòng tài chính kế hoạch quận Tây Hồ (hoặc đăng ký lập hộ kinh doanh qua mạng trước khi mang hồ sơ tới đây) Thời gian: 3 ngày làm việc Lệ phí: 100.000 VNĐ
Bước 3: Đăng ký mã số thuế tại chi cục thuế quận Tây Hồ và khai thuế, nộp thuế khoán cho hộ kinh doanh tại Tây Hồ. Với các bước trên là khách hàng đã có sẵn sàng một hộ kinh doanh để tiến hành hoạt động
Dịch vụ thành lập HKD tại quận Tây Hồ của LVNLAW
– Tư vấn cho khách hàng toàn bộ thủ tục, thuế qua tổng đài luật sư tư vấn hoàn toàn miễn phí – Hỗ trợ dịch vụ thành lập hộ kinh doanh trọn gói cho khách hàng có nhu cầu – Hướng dẫn kê khai thuế và cách thức làm việc với cán bộ thuế để thuận tiện trong quá trình hoạt động của hộ kinh doanh tại Tây Hồ
Xin cảm ơn quý khách đã theo dõi bài viết, nội dung của bài viết chỉ nhằm mục đích tham khảo do tính thay đổi của luật áp dụng tại từng thời điểm và những đặc thù trong từng sự kiện pháp lý. Để được tư vấn, hướng dẫn chính xác nhất với trường hợp của quý khách, mọi câu hỏi, thắc mắc xin được phản hồi về Hotline 1900.0191 hoặc địa chỉ hòm mail bên dưới!
SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ
--- Gọi ngay 1900.0191 ---
(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)
Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam
Gmail: luatlvn@gmail.com
Thông tin pháp luật mới nhất tại thuvienluat.vn. Để được tư vấn, hướng dẫn trực tiếp, xin vui lòng liên hệ Hotline 1900.0191.
Nộp thuế là nghĩa vụ của doanh nghiệp với nhà nước, việc nộp thuế tại ngân hàng hoặc kho bạc nhà nước tương đối mất nhiều thời gian của doanh nghiệp. Hiện nay, việc nộp thuế điện tử là một bước tiến văn minh với doanh nghiệp tiết kiệm rất nhiều thời gian chờ đợi đối với doanh nghiệp. Tuy nhiên để nộp thuế điện tử phải qua nhiều bước mà đối với người mới thường rất khó. Sau đây LVNLAW có bài viết hướng dẫn các bạn thủ tục đăng ký nộp thuế điện tử để các bạn có thể rõ hơn.
Chuẩn bị trước khi đăng ký nộp thuế điện tử
Chữ ký số của doanh nghiệp mua của các nhà cung cấp chữ ký số trên thị trường
Tài khoản ngân hàng của công ty
Các bước tiến hành đăng ký nộp thuế điện tử
Bước 1: Đăng ký tại địa chỉ https://thuedientu.gdt.gov.vn (Sử dụng trình duyệt IE), chọn vào nút đăng ký giao diện hiện ra như sau:
Bước 2: Chọn mục Doanh nghiệp sau đó chọn đăng nhập. Sau khi đăng nhập chọn Quản lý tài khoản > Thay đổi thông tin dịch vụ
Bước 3: Chọn phần đăng ký bổ sung tài khoản NH và nhập thông tin tài khoản ngân hàng và làm theo hướng dẫn. Sau khi hoàn thiện, tải bản khai, ký xác nhận và gửi lại ngân hàng.
Sau khi được ngân hàng xác nhận thì doanh nghiệp có thể nộp thuế điện tử online một cách bình thường
Các chú ý trong quá trình đăng ký nộp thuế điện tử
– Máy của khách hàng phải cài Java mới nhất (hướng dẫn cài đặt tại cài java nộp hồ sơ) – Sau khi đăng ký online phải nộp bản giấy tới ngân hàng đợi ngân hàng xác nhận mới có thể nộp thuế – Trình duyệt sử dụng là IE hoặc phải sử dụng IE tab trên các truyền duyệt Chrome, FireFox – Trường hợp sử dụng Chrome khách hàng cài đặt eSigner và Extension theo hướng dẫn trên thông báo
Hỗ trợ đăng ký nộp thuế điện tử
Nếu khách hàng gặp bất cứ vướng mắc nào trong quá trình nộp thuế điện tử vui lòng liên hệ LVNLAW để được hỗ trợ một cách tốt nhất. LVNLAW sẽ hỗ trợ khách hàng đăng ký nộp thuế điện tử qua ultraview một cách cụ thể
Xin cảm ơn quý khách đã theo dõi bài viết, nội dung của bài viết chỉ nhằm mục đích tham khảo do tính thay đổi của luật áp dụng tại từng thời điểm và những đặc thù trong từng sự kiện pháp lý. Để được tư vấn, hướng dẫn chính xác nhất với trường hợp của quý khách, mọi câu hỏi, thắc mắc xin được phản hồi về Hotline 1900.0191 hoặc địa chỉ hòm mail bên dưới!
SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ
--- Gọi ngay 1900.0191 ---
(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)
Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam
Gmail: luatlvn@gmail.com
Thông tin pháp luật mới nhất tại thuvienluat.vn. Để được tư vấn, hướng dẫn trực tiếp, xin vui lòng liên hệ Hotline 1900.0191.
Khánh Hoà là một tỉnh rất có tiềm năng du lịch, ngoài ra Nha Trang là một trong những điểm thu hút khách du lịch nổi tiếng của Việt Nam. Do vậy việc thu hút đầu tư và hoạt động kinh doanh tại đây là rất sôi động và tiềm năng cho các khách hàng có nhu cầu kinh doanh tại Nha Trang nói riêng và Khánh Hoà nói chung. Có khá nhiều yêu cầu về thành lập công ty tại Khánh Hoà được gửi tới LVNLAW vì vậy trong bài viết này chúng tôi sẽ hướng dẫn các thủ tục thành lập công ty tại Khánh Hoà. Khách hàng có nhu cầu có thể liên hệ để được hướng dẫn hoặc đặt dịch vụ của chúng tôi.
Quy trình thành lập công ty tại Khánh Hoà gồm
Bước 1: Soạn thảo hồ sơ đăng ký kinh doanh theo đúng quy định Bước 2: Nộp hồ sơ tại cơ quan đăng ký kinh doanh tỉnh Khánh Hoà Bước 3: Nhận đăng ký kinh doanh, công bố thông tin doanh nghiệp Bước 4: Khắc dấu, công bố mẫu dấu tại phòng đăng ký kinh doanh tỉnh Khánh Hoà
Hồ sơ thành lập công ty tại Khánh Hoà gồm tài liệu gì?
– Giấy đề nghị đăng ký kinh doanh (tuỳ loại hình công ty) – Điều lệ công ty – Bản sao giấy tờ chứng thực cá nhân của thành viên, cổ đông; bản sao ĐKKD nếu là tổ chức – Văn bản uỷ quyền đại diện phần vốn góp, cổ phần nếu thành viên, cổ đông là tổ chức – Danh sách thành viên, cổ đông thành lập công ty – Văn bản uỷ quyền thực hiện thủ tục đăng ký kinh doanh
Các công việc trước khi thành lập công ty tại Khánh Hoà
Trước khi thành lập công ty tại Khánh Hoà chúng tôi sẽ tư vấn cho các bạn về các vấn đề như: – Tra cứu tên công ty gây nhầm lẫn – Đặt trụ sở công ty ở đâu theo đúng quy định pháp luật? – Tra cứu ngành nghề kinh doanh của công ty
Nếu bạn có dự định đặt doanh nghiệp tại tỉnh Khánh Hoà hãy liên hệ với chúng tôi, chúng tôi có thể tư vấn miễn phí về thành lập công ty trọn gói cho bạn kể cả trong trường hợp bạn không có nhu cầu sử dụng dịch vụ. Hoặc nếu muốn được phụ vụ thì hãy sử dụng dịch vụ của LVNLAW để được phục vụ một cách trọn vẹn. Chúng tôi đã thành lập hàng trăm công ty tại địa bàn tỉnh Khánh Hoà cho khách hàng trong nhiều năm qua và luôn được tin tưởng. Ngoài cung cấp dịch vụ thành lập công ty tại Khánh Hoà khách hàng có thể tham khảo thêm một số dịch vụ của chúng tôi tại các địa phương khác – Thành lập công ty tại Hưng Yên – Thành lập công ty tại tỉnh Lào Cai – Thành lập công ty tại tỉnh Bắc Ninh – Thành lập công ty tại tỉnh Vĩnh Phúc – Thành lập công ty tại thành phố Hồ Chí Minh – Thành lập công ty tại tỉnh Kiên Giang – Thành lập công ty tại Đà Nẵng – Thành lập công ty tại tỉnh Ninh Thuận – Thành lập công ty tại tỉnh Kon Tum – Thành lập công ty tại Gia Lai
Xin cảm ơn quý khách đã theo dõi bài viết, nội dung của bài viết chỉ nhằm mục đích tham khảo do tính thay đổi của luật áp dụng tại từng thời điểm và những đặc thù trong từng sự kiện pháp lý. Để được tư vấn, hướng dẫn chính xác nhất với trường hợp của quý khách, mọi câu hỏi, thắc mắc xin được phản hồi về Hotline 1900.0191 hoặc địa chỉ hòm mail bên dưới!
SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ
--- Gọi ngay 1900.0191 ---
(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)
Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam
Gmail: luatlvn@gmail.com
Thông tin pháp luật mới nhất tại thuvienluat.vn. Để được tư vấn, hướng dẫn trực tiếp, xin vui lòng liên hệ Hotline 1900.0191.
Hồ sơ, trình tự, thủ tục thành lập công ty tại Hưng Yên như thế nào? Đơn vị nào thành lập công ty tại Hưng Yên? Dịch vụ thành lập công ty tại tỉnh Hưng Yên
Tư vấn trước khi thành lập công ty tại Hưng Yên
Trước khi tiến hành thành lập một doanh nghiệp việc tư vấn trước khi thành lập là không thể thiếu, đối với địa bàn Hưng Yên cũng như nhu cầu của khách hàng cần phải lựa chọn một loại hình doanh nghiệp để xác định hoạt động lâu dài sau này. Do đó khách hàng có thể lựa chọn các loại hình doanh nghiệp khác nhau như: Doanh nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần…để tiến hành thành lập tại tỉnh Hưng Yên. Mọi đặc điểm các loại hình công ty và phương thức góp vốn sẽ được chúng tôi tư vấn miễn phí. Nhằm giúp đỡ khách hàng có cái nhìn tổng quát về các loại hình công ty và định hướng kinh doanh sau khi thành lập. Đặc biệt chúng tôi tư vấn giúp khách hàng trong việc thỏa thuận góp vốn và loại tài sản góp vốn như thế nào để đảm bảo quyền lợi của các thành viên, cổ đông sau khi thành lập công ty và những lưu ý khi thành lập công ty
Chuẩn bị hồ sơ để thành lập công ty tại Hưng Yên
Hưng Yên là một trong những tỉnh có những chính sách cực thoáng kêu gọi và ưu đãi đầu tư. Về cơ bản khi thành lập công ty ở Hưng Yên khách hàng chỉ cần chuẩn bị một số giấy tờ sau: – Giấy tờ chứng thực cá nhân (CMND, căn cước công dân, hộ chiếu) bản sao để LVNLAW soạn thảo và thực hiện lập hồ sơ thành lập – Giấy tờ chứng minh trụ sở (Hợp đồng thuê nhà, quyền sử dụng đất…) để kiểm tra sau thành lập – Ngoài ra khách hàng điền vào phiếu yêu cầu cung cấp thông tin do LVNLAW cung cấp
Điều quan trọng đầu tư khi thành lập công ty chính là việc lựa chọn loại hình doanh nghiệp. Hiện tại ở Việt Nam, các doanh nghiệp thường lựa chọn 3 loại hình doanh nghiệp: Công ty cổ phần, công ty TNHH một thành viên, Công ty TNHH hai thành viên. Quý khách hàng sẽ lựa chọn một trong các loại hình doanh nghiệp đó dựa trên số lượng người góp vốn thành lập công ty, mục tiêu, quy mô kinh doanh. Mỗi loại hình doanh nghiệp sẽ có thủ tục thành lập khác nhau, do vậy quý khách hàng có thể tham khảo thêm: – THỦ TỤC THÀNH LẬP CÔNG TY CỔ PHẦN – THỦ TỤC THÀNH LẬP CÔNG TY TNHH HAI THÀNH VIÊN TRỞ LÊN – THỦ TỤC THÀNH LẬP CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN
Hồ sơ thành lập doanh nghiệp tại Hưng Yên
Tùy từng loại hình công ty mà mỗi loại hình công ty sẽ có giấy tờ khác nhau nhưng cũng có nhưng điểm chung, sau đây chúng tôi sẽ nêu khái quát về hồ sơ – Giấy đề nghị thành lập công ty (ghi rõ các thông tin tên, số vốn, ngành nghề, địa chỉ dự định thành lập tại Hưng Yên) – Điều lệ công ty do LVNLAW soạn thảo phù hợp với quy định pháp luật và đảm bảo hợp lệ khi nộp hồ sơ – Danh sách thành viên, cổ đông sáng lập – Bản sao giấy tờ chứng thực cá nhân của thành viên, cổ đông sáng lập – Ủy quyền thực hiện thủ tục đăng ký doanh nghiệp
Các thức nộp hồ sơ và nhận kết quả đối với thủ tục ĐKKD tại Hưng Yên
Đối với thủ tục đăng ký kinh doanh tại Hưng Yên có 3 cách để nộp hồ sơ nhận kết quả – Nộp và nhận KQ trực tiếp tại cơ quan đăng ký kinh doanh – Nộp hồ sơ qua mạng bằng tài khoản đăng ký kinh doanh, sau khi có hợp lệ gửi bản giấy và nhận kết quả như bước 1 – Nộp hồ sơ qua mạng bằng chữ ký số (không cần nộp bản giấy) nhận kết quả trực tiếp Lưu ý: Đối với phòng ĐKKD Hưng Yên người nhận kết quả có thể không có tên trong hồ sơ. Tuy nhiên khi nhận kết quả phải có giấy giới thiệu hoặc văn bản uỷ quyền hợp pháp
Quy trình thành lập công ty tại Hưng Yên
Bước 1: Nộp hồ sơ thành lập công ty tại Sở KHĐT tư tỉnh Hưng Yên Bước 2: Sở KHĐT tỉnh Hưng Yên xem xét hồ sơ thành lập doanh nghiệp và ra thông báo hợp lệ trong vòng 3 ngày làm việc Bước 3: Nhận kết quả là đăng ký kinh doanh theo địa chỉ tại Hưng Yên khách hàng đã đăng ký, liên hệ khắc dấu và thực hiện thủ tục công bố mẫu dấu cho khách hàng. Bước 4: Soạn thảo các hồ sơ về thuế ban đầu để doanh nghiệp thực hiện tại cơ quan thuế trực tiếp quản lý hoặc có thể sử dụng tiếp dịch vụ thuế ban đầu của LVNLAW . Khách hàng nộp đề nghị sử dụng hóa đơn tại cơ quan thuế quản lý và nhận kết quả sau 2 ngày làm việc. Trước đây sẽ phải nộp mẫu 06/GTGT để đăng ký phương pháp khấu trừ trước, nhưng kể từ ngày 05/11/2017 bỏ quy định đăng ký khấu trừ bằng mẫu 06/GTGT. Lưu ý: Tại bước này cơ quan thuế sẽ tiến hành kiểm tra trụ sở tại địa bàn tỉnh Hưng Yên nên khách hàng chuẩn bị hồ sơ trụ sở như ở trên và treo biển công ty để kiểm tra Bước 5: Tiến hành đặt in hóa đơn sau khi có xác nhận cho phép sử dụng hóa đơn. Với trường hợp sử dụng hoá đơn điện tử thì không cần nộp đề nghị sử dụng hoá đơn đặt in
Thông tin phòng đăng ký kinh doanh tỉnh Hưng Yên
Phòng đăng ký kinh doanh tỉnh Hưng Yên (trực thuộc Sở KHĐT tỉnh Hưng Yên) Địa chỉ: Địa chỉ: Số 8 đường Chùa Chuông, phường Hiến Nam, thành phố Hưng Yên, Tỉnh Hưng Yên Điện thoại: 02213863929 Trường phòng: Bà Doãn Thị Tâm Ngày 16/09/2019 Hưng Yên vừa khai trương trung tâm hành chính công (gần bưu điện tỉnh Hưng Yên) do vậy các thủ tục về doanh nghiệp trong thời gian này sẽ đồng loạt thực hiện tại trung tâm hành chính công
Xem thêm: – Thành lập công ty tại tỉnh Vĩnh Phúc – Thành lập công ty tại tỉnh Bắc Ninh – Thành lập công ty tại tỉnh Đà Nẵng – Thành lập công ty tại thành phố Hồ Chí Minh – Thành lập công ty tại tỉnh Kiên Giang – Thành lập công ty tại tỉnh Lào Cai – Thành lập công ty tại tỉnh Ninh Thuận – Thành lập công ty tại tỉnh Kon Tum – Thành lập công ty tại Gia Lai
Xin cảm ơn quý khách đã theo dõi bài viết, nội dung của bài viết chỉ nhằm mục đích tham khảo do tính thay đổi của luật áp dụng tại từng thời điểm và những đặc thù trong từng sự kiện pháp lý. Để được tư vấn, hướng dẫn chính xác nhất với trường hợp của quý khách, mọi câu hỏi, thắc mắc xin được phản hồi về Hotline 1900.0191 hoặc địa chỉ hòm mail bên dưới!
SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ
--- Gọi ngay 1900.0191 ---
(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)
Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam
Gmail: luatlvn@gmail.com
Thông tin pháp luật mới nhất tại thuvienluat.vn. Để được tư vấn, hướng dẫn trực tiếp, xin vui lòng liên hệ Hotline 1900.0191.
Gia Lai là tỉnh có diện tích lớn thứ 2 Việt Nam sát với biên giới Campuchia, nguồn gốc tên gọi bắt nguồn từ chữ Jarai, tên gọi của một dân tộc bản địa có số dân đông nhất trong tỉnh. Gần đây, tại Gia Lai có nhiều đơn vị, cá nhân có nhu cầu thực hiện thủ tục đăng ký thành lập mới doanh nghiệp để tiến hành hoạt động kinh doanh, là đơn vị tư vấn hàng đầu trên mọi miền tổ quốc, chúng tôi – LVNLAW rất hân hạnh gửi tới quý khách dịch vụ thành lập công ty tại tỉnh Gia Lai.
Dịch vụ thành lập công ty tại Gia Lai gồm những nội dung gì?
– Tư vấn miễn phí cho khách hàng qua tổng đài Zalo mọi vấn đề khách hàng thắc mắc liên quan tới việc thành lập công ty và hoạt động kinh doanh tại Gia Lai – Hướng dẫn khách hàng chuẩn bị hồ sơ, lựa chọn tên doanh nghiệp, lĩnh vực hoạt động kinh doanh tại Gia Lai – Soạn thảo hồ sơ để lập công ty tại Gia Lai theo đúng quy định pháp luật, đại diện khách hàng giải quyết hồ sơ và giải trình với Phòng đăng ký kinh doanh tỉnh Gia Lai (nếu có) – Hướng dẫn và tư vấn cho khách hàng những thắc mắc xuyên suốt trong quá trình thành lập công ty và trọn đời hoạt động của công ty qua tổng đài tư vấn Zalo
Cần chuẩn bị gì để thành lập công ty tại Gia Lai
Đối với khách hàng khởi nghiệp tại Gia Lai cần chuẩn bị các loại, hồ sơ, giấy tờ sau: – Thông tin doanh nghiệp gồm các nội dung: Tên doanh nghiệp, địa chỉ trụ sở chính tại Gia Lai, số điện thoại, lĩnh vực hoạt động, thông tin giám đốc – Bản sao y chứng thực giấy tờ chứng thực cá nhân (đối với cá nhân lập công ty tại Gia Lai) – Hồ sơ địa điểm gồm: Hợp đồng thuê nhà, bản sao y sổ đỏ (chứng nhận quyền sử dụng đất) sử dụng sau khi thành lập công ty khi các cơ quan chức năng tới kiểm tra
Trình tự thực hiện dịch vụ thành lập công ty tại Gia Lai
Bước 1: Khách hàng liên hệ LVNLAW để được tư vấn và đặt dịch vụ Bước 2: Điền vào phiếu thông tin thành lập doanh nghiệp do LVNLAW cung cấp và gửi lại để LVNLAW tiến hành soạn thảo hồ sơ Bước 3: Tiếp nhận hồ sơ do LVNLAW soạn thảo, ký và gửi lại cho LVNLAW kèm theo bản sao giấy tờ chứng thực cá nhân Bước 4: LVNLAW thực hiện dịch vụ và trả kết quả cho khách hàng
Ngoài cung cấp dịch vụ thành lập doanh nghiệp tại Bắc Ninh chúng tôi còn cung cấp dịch vụ tại nhiều địa phương khác khách hàng có thể tham khảo thêm: – Thành lập công ty tại tỉnh Vĩnh Phúc – Thành lập công ty tại tỉnh Bắc Ninh – Thành lập công ty tại tỉnh Đà Nẵng – Thành lập công ty tại thành phố Hồ Chí Minh – Thành lập công ty tại tỉnh Kiên Giang – Thành lập công ty tại tỉnh Lào Cai – Thành lập công ty tại tỉnh Ninh Thuận – Thành lập công ty tại tỉnh Kon Tum
Xin cảm ơn quý khách đã theo dõi bài viết, nội dung của bài viết chỉ nhằm mục đích tham khảo do tính thay đổi của luật áp dụng tại từng thời điểm và những đặc thù trong từng sự kiện pháp lý. Để được tư vấn, hướng dẫn chính xác nhất với trường hợp của quý khách, mọi câu hỏi, thắc mắc xin được phản hồi về Hotline 1900.0191 hoặc địa chỉ hòm mail bên dưới!
SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ
--- Gọi ngay 1900.0191 ---
(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)
Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam
Gmail: luatlvn@gmail.com
Thông tin pháp luật mới nhất tại thuvienluat.vn. Để được tư vấn, hướng dẫn trực tiếp, xin vui lòng liên hệ Hotline 1900.0191.
Kể từ ngày 11/09/2017 theo thông báo số 788/TB-KH&ĐT ngày 07/09/2017 của UBND thành phố Hà Nội, tại Hà Nội áp dụng 100% hồ sơ đăng ký doanh nghiệp qua mạng trong đó có một số nội dung nổi bật như sau:
Nhằm đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin gắn với việc rút ngắn thời gian giải quyết thủ tục hành chính, trên cơ sở rà soát thủ tục tiếp nhận hồ sơ đăng ký doanh nghiệp qua mạng trên cổng thông tin đăng ký doanh nghiệp quốc gia dangkykinhdoanh.gov.vn Sở kế hoạch đầu tư thông báo một số nội dung liên quan tới việc giải quyết các hồ sơ đăng ký doanh nghiệp như sau:
1. Việc nộp hồ sơ đăng ký doanh nghiệp qua mạng Đề nghị cá nhân, doanh nghiệp nộp hồ sơ qua mạng (không nộp hồ sơ giấy) đối với tất cả các thủ tục hành chính có thể nộp qua mạng Đối với các trường hợp cá nhân, doanh nghiệp cưa nộp hồ sơ qua mạng mà đến thực hiện các thủ tục nêu trên theo cách thức trực tiếp, bộ phận tư vấn hỗ trợ sẽ hướng dẫn truy cập trực tiếp vào hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp để tạo tài khoản đăng ký kinh doanh và hướng dẫn nộp hồ sơ qua mạng 2. Thời gian thực hiện: 11/9/2017 3. Thời gian thực hiện giải quyết thủ tục hành chính với các hồ sơ qua mạng năm 2017 – Trong thời gian 3 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ (riêng đối với thủ tục giải thể/chấm dứt hoạt động là 5 ngày làm việc), phòng đăng ký kinh doanh sẽ phản hồi về tính hợp lệ của hồ sơ Trong vòng 4h làm việc kể từ khi bộ phận tiếp nhận và trả kết quả thủ tục hành chính qua mạng nhận được hồ sơ bằng giấy. Phòng đăng ký kinh doanh đối chiếu hồ sơ doanh nghiệp đã gửi qua mạng điện tử và chứng nhận đăng ký doanh nghiệp nếu nội dung thống nhất
Như vậy, hiện nay các trường hợp thành lập mới hay thay đổi tại Hà Nội đều phải thực hiện qua mạng thông tin điện tử về đăng ký kinh doanh dangkykinhdoanh.gov.vn. Nếu khách hàng chưa rõ về thủ tục có thể tham khảo tại các bước để đăng ký kinh doanh qua mạng để nắm rõ hơn về các quy trình đăng ký tài khoản đăng ký kinh doanh.
Lưu ý:Đối với các công ty Luật hoặc các đơn vị tư vấn ở tỉnh khác, LVNLAW cũng cấp dịch vụ đối chiếu hồ sơ online tại Hà Nội (tức là các đơn vị chủ động nộp hồ sơ qua cổng thông tin ĐKKD tới khi hợp lệ, LVNLAW cung cấp bản sao CMND, CCCD của người nhận hồ sơ) với mức giá phù hợp. Liên hệ với chúng tôi nếu các bạn có nhu cầu.
Trả kết quả đăng ký doanh nghiệp qua mạng
Theo thông báo số 79/TB-ĐKKD ngày 25/02/2021 Hà Nội trả hồ sơ thực hiện 100% qua dịch vụ bưu chính cụ thể như sau:
1. Kể từ ngày 01/03/2021, phòng ĐKKD thực hiện trả toàn bộ kết quả thủ tục hành chính lĩnh vực đăng ký doanh nghiệp của các doanh nghiệp đăng ký địa chỉ trụ sở chính thuộc địa bàn 06 quận: Hoàn Kiếm, Ba Đình, Đống Đa, Hoàng Mai, Hà Đông, Cầu Giấy qua dịch vụ bưu chính công ích đến địa chỉ trụ sở chính của doanh nghiệp hoặc địa chỉ khác (do doanh nghiệp đăng ký)
Việc chuyển phát bưu chính do Bưu điện Hà Nội (Đơn vị trúng thầu gói thầu số 2) thực hiện cam kết chuyển đến tay người nhận trong vòng 24h. Kinh phí chuyển phát nhanh được Thành phố Hà Nội hỗ trợ miễn phí 100%
2. Khuyến khích các doanh nghiệp thuộc các địa bàn còn lại trên địa bàn Thành phố Hà Nội đăng ký trả kết quả tại địa chỉ đăng ký theo các phương thức sau:
Trực tuyến tại Cổng dịch vụ Hệ thống tiện ích hỗ trợ đưang ký doanh nghiệp của Sở KHĐT: Dịch vụ trả kết quả hồ sơ tại nhà địa chỉ http://dichvuhotrodoanhnghiep.hanoi.gov.vn
Trực tiếp tại quầy giao dịch VNPost tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả lĩnh vực ĐKKD – Sở KHĐT Hà Nội địa chỉ Tầng 2, Toà nhà 7 tầng, Khu liên cơ 258 Võ Chí Công, quận Tây Hồ, thành phố Hà Nội
Hoặc đăng ký trực tiếp tại các bưu cục của Bưu điện Hà Nội trên địa bàn thành phố
Link đăng ký nhận KQ tại nhà: http://dichvuhotrodoanhnghiep.hanoi.gov.vn/Banking/list/68-56/68-56/isb-dich-vu-nop-tra-ket-qua-ho-so-tai-nha.aspx
Hotline trả kết quả: Trưởng đơn vị: 0912554099 Nhân viên (Mrs Ly): 0917213993
Thông báo số 172/TB-ĐKKD ngày 28/05/2021
1. Từ ngày 01/06/2021, phòng đăng ký kinh doanh thực hiện trả toàn bộ kết quả thủ tục hành chính lĩnh vực đăng ký doanh nghiệp của các doanh nghiệp đăng ký địa chỉ trụ sở chính thuộc địa bàn 12 quận: Hoàn Kiếm, Ba Đình, Đống Đa, Hoàng Mai, Hà Đông, Cầu Giấy, Hai Bà Trưng, Long Biên, Nam Từ Liêm, Bắc Từ Liêm, Thanh Xuân, Tây Hồ qua dịch vụ bưu chính công ích đến địa chỉ trụ sở chính của doanh nghiệp hoặc địa chỉ khác (do doanh nghiệp đăng ký)
Trong trường hợp chưa rõ, cần tư vấn thêm hoặc cần chuyên viên hỗ trợ trực tiếp qua hệ thống ultraview khách hàng có thể liên hệ LVNLAW để được hỗ trợ
Xin cảm ơn quý khách đã theo dõi bài viết, nội dung của bài viết chỉ nhằm mục đích tham khảo do tính thay đổi của luật áp dụng tại từng thời điểm và những đặc thù trong từng sự kiện pháp lý. Để được tư vấn, hướng dẫn chính xác nhất với trường hợp của quý khách, mọi câu hỏi, thắc mắc xin được phản hồi về Hotline 1900.0191 hoặc địa chỉ hòm mail bên dưới!
SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ
--- Gọi ngay 1900.0191 ---
(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)
Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam
Gmail: luatlvn@gmail.com
Thông tin pháp luật mới nhất tại thuvienluat.vn. Để được tư vấn, hướng dẫn trực tiếp, xin vui lòng liên hệ Hotline 1900.0191.
Nhà tôi ở gần mặt đường, một buổi sáng nọ, khi mở cửa để đi làm thì tôi phát hiện một chú chó giống Nhật đang nằm bên lề đường, trên mình đầy những vết thương, có vẻ như nó đang trong tình trạng nguy kịch, có vẻ như nó đã cố vùng vẫy khi thoát khỏi những người trộm chó. Thấy thương, tôi đã đưa con chó vào trong nhà, băng bó vết thương và chăm sóc cho nó. Vì đã từng có kinh nghiệm chăm sóc chó nên chỉ sau 10 ngày con chó đã hoàn toàn bình phục, tuy nhiên nó lại không chịu đi đâu, cứ ở mãi trong nhà tôi. Vì không biết chó của ai, lại nghĩ người mất chó chắc cũng sốt ruột, nên sau khi đi hỏi khắp lượt hàng xóm mà không có kết quả, tôi đã lên Ủy ban nhân dân xã để tìm lại chủ cho con chó bị thất lạc. Sau đó, tôi vẫn tiếp tục giữ lại con chó để nuôi. Ba tháng sau, con chó kia để ra 4 con chó con, sau khi con chó con lớn hơn một chút, tôi đã có bán lại cho hàng xóm 2 con. Vài tháng sau đó, thì Ủy ban tìm được chủ của chú chó, và người chủ đó đã tới xin tôi trả lại con chó của mình. Cho tôi hỏi, tôi có phải trả lại con chó trên hay không? Và chủ của con chó trên có được quyền đòi lại mấy con chó con mà con chó của mình sinh ra trong thời gian nó đi lạc hay không?
Trả lời:
Thứ nhất, Theo quy định tại Điều 231 Bộ luật dân sự năm 2015 về xác lập quyền sở hữu đối với gia súc bị thất lạc. Theo đó
Điều 231. Xác lập quyền sở hữu đối với gia súc bị thất lạc 1. Người bắt được gia súc bị thất lạc phải nuôi giữ và báo ngay cho Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó cư trú để thông báo công khai cho chủ sở hữu biết mà nhận lại. Sau 06 tháng, kể từ ngày thông báo công khai hoặc sau 01 năm đối với gia súc thả rông theo tập quán thì quyền sở hữu đối với gia súc và số gia súc được sinh ra trong thời gian nuôi giữ thuộc về người bắt được gia súc. 2. Trường hợp chủ sở hữu được nhận lại gia súc bị thất lạc thì phải thanh toán tiền công nuôi giữ và các chi phí khác cho người bắt được gia súc. Trong thời gian nuôi giữ gia súc bị thất lạc, nếu gia súc có sinh con thì người bắt được gia súc được hưởng một nửa số gia súc sinh ra hoặc 50% giá trị số gia súc sinh ra và phải bồi thường thiệt hại nếu có lỗi cố ý làm chết gia súc.
Theo quy định này thì, sau 6 tháng, kể từ ngày bạn lên Ủy ban nhân dân cấp xã để thông báo công khai thì quyền sở hữu con chó Nhật bị thất lạc và số chó con được sinh ra trong thời gian bạn bắt được sẽ thuộc về bạn.
Thứ hai, theo như thông tin bạn đưa ra thì, bạn đã tiếp tục nuôi giữ con chó thất lạc kia. Và ba tháng sau, con chó kia đã đẻ ra 4 con chó con, và khi chó con lớn hơn một chút thì bạn đã bán lại cho hàng xóm 2 con. Và vài tháng sau, thì Ủy ban nhân dân xã đã tìm được chủ con chó và họ đã đến yêu cầu bạn trả lại con chó bị thất lạc. Về trường hợp này của bạn, thì sẽ xảy ra hai trường hợp:
Trường hợp thứ nhất: Ủy ban nhân dân xã tìm được chủ của con chó trong thời hạn 6 tháng kể từ ngày thông báo công khai về con chó bị thất lạc: Với trường hợp này, thì theo quy định của pháp luật, bạn phải trả lại con chó cho chủ của nó, đồng thời phải trả lại một nửa số chó con được sinh ra (tức 2 con chó con) hoặc 50% giá trị số chó con được sinh ra trong thời gian bạn nuôi giữ con chó thất lạc kia. Còn chủ của con chó sẽ phải thanh toán tiền công nuôi giữ và các chi phí khác liên quan đến con chó cho bạn. Và ngoài ra, nếu như hai con chó con kia đã được bạn bán trong thời gian 6 tháng này thì hành vi của bạn là vi phạm pháp luật. Bởi lẽ theo quy định tại Điều 231 BLDS nêu trên thì sau thời gian 6 tháng kể từ khi thông báo công khai gia súc thất lạc, nếu không tìm được chủ của con chó thì lúc đó bạn là chủ sở hữu của con chó Nhật đó và số chó con được sinh ra trong thời gian bạn chăm sóc, và lúc đó bạn mới có quyền bán tài sản thuộc sở hữu của mình. Tuy nhiên, khi chưa hết thời gian 6 tháng thì con chó Nhật đó vẫn thuộc sở hữu của người khác, và bạn chỉ là người chiếm giữ tài sản của người khác, do vậy bạn không có quyền bán tài sản thuộc sở hữu của người khác khi chưa được họ ủy quyền hoặc cho phép. Chính vì vậy, trong trường hợp này, việc làm của bạn là trái pháp luật. Và do vậy, khi chủ của con chó bị thất lạc đến yêu cầu bạn trả con chó, với hành vi vi phạm pháp luật là việc bán 2 con chó con khi bạn chưa có quyền sở hữu con chó thì bạn có thể thỏa thuận cùng chủ con chó về các khoản chi phí trong đó có cả khoản bồi thường đối với hành vi vi phạm của mình.
Trường hợp thứ hai: Ủy ban tìm được chủ của con chó, và họ đến yêu cầu bạn trả lại con chó khi đã quá thời hạn 6 tháng theo quy định của pháp luật, thì lúc này bạn không có trách nhiệm trả lại con chó cho chủ sở hữu cũ. Bởi lẽ, như đã phân tích nêu trên thì sau thời hạn 6 tháng kể từ ngày thông báo công khai về con chó Nhật bị thất lạc, thì quyền sở hữu con chó cũng như số chó con được sinh ra trong thời gian bạn nuôi giữ sẽ thuộc về bạn (theo quy định tại khoản 1 Điều 231 BLDS). Và do vậy, bạn không cần trả lại con chó – tài sản đã thuộc sở hữu của mình. Cũng chính bởi vậy, nếu bạn bán hai con chó con kia sau thời gian 6 tháng nêu trên thì việc bạn bán là hợp pháp, bởi lẽ, lúc này bạn đã có quyền sở hữu đối với chú chó Nhật kia và những con chó con. Và do vậy bạn hoàn toàn có thể thực hiện quyền bán tài sản của mình – một trong những quyền của chủ sở hữu theo quy định tại Điều 194 BLDS thì “chủ sở hữu có quyền bán, trao đổi, tặng cho, cho vay, để thừa kế, từ bỏ quyền sở hữu, tiêu dùng, tiêu hủy hoặc thực hiện các hình thức định đoạt khác phù hợp với quy định của pháp luật đối với tài sản”. Bên cạnh đó, giả sử như chú chó được thả rông theo tập quán thì thời hạn theo pháp luật qu định là 1 năm (theo Khoản 1 Điều 231 BLDS), và trong thời hạn 1 năm kể từ ngày thông báo công khai về gia súc bị thất lạc mà không tìm được chủ sở hữu thì gia súc đó thuộc về người phát hiện. Tuy nhiên, xét trường hợp của bạn thì chó của bạn là giống chó Nhật, khá là đắt tiền nên thông thường sẽ không được thả rông theo tập quán nên thời hạn ở đây chỉ là 6 tháng như đã nêu trên.
Như vậy, bạn có quyền thỏa thuận mua lại con chó của chủ cũ, nếu chủ cũ không bán và có căn cứ sở hữu đối với con cho này thì bạn sẽ phải trả lại cho họ. Tuy nhiên, bạn có thể yêu cầu các chi phí liên quan đến việc nuôi dưỡng chăm sóc cho chú chó.
Xin cảm ơn quý khách đã theo dõi bài viết, nội dung của bài viết chỉ nhằm mục đích tham khảo do tính thay đổi của luật áp dụng tại từng thời điểm và những đặc thù trong từng sự kiện pháp lý. Để được tư vấn, hướng dẫn chính xác nhất với trường hợp của quý khách, mọi câu hỏi, thắc mắc xin được phản hồi về Hotline 1900.0191 hoặc địa chỉ hòm mail bên dưới!
SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ
--- Gọi ngay 1900.0191 ---
(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)
Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam
Gmail: luatlvn@gmail.com
Thông tin pháp luật mới nhất tại thuvienluat.vn. Để được tư vấn, hướng dẫn trực tiếp, xin vui lòng liên hệ Hotline 1900.0191.
Khi đăng ký giao dịch điện tử bảo hiểm xã hội tại trang dichvucong.baohiemxahoi.gov.vn có hai hình thức chọn là sử dụng chữ ký số và không sử dụng chữ ký số. Khi dùng chữ ký số hiển thị lỗi “chứng thư số không hợp lệ” vui lòng chọn chứng thư khác thì xử lý như thế nào?
Cách thức sửa lỗi “chứng thư số không hợp lệ” khi đăng ký giao dịch điện tử BHXH
Bước 1: Truy cập website https://rootca.gov.vn/ và tải thông tin chứng thư số tương ứng với nhà cung cấp CKS mà doanh nghiệp đang sử dụng
Bước 2: Chọn tương ứng chữ ký số và tải chứng thư số (ví dụ chứng thư số của smartsign)
Bước 3: Cài đặt thông tin chứng thư số
Sau khi cài đặt xong, đăng ký lại sẽ hết lỗi. Nếu chưa được các bạn có thể liên hệ LVNLAW để được hỗ trợ.
Xin cảm ơn quý khách đã theo dõi bài viết, nội dung của bài viết chỉ nhằm mục đích tham khảo do tính thay đổi của luật áp dụng tại từng thời điểm và những đặc thù trong từng sự kiện pháp lý. Để được tư vấn, hướng dẫn chính xác nhất với trường hợp của quý khách, mọi câu hỏi, thắc mắc xin được phản hồi về Hotline 1900.0191 hoặc địa chỉ hòm mail bên dưới!
SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ
--- Gọi ngay 1900.0191 ---
(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)
Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam
Gmail: luatlvn@gmail.com
Thông tin pháp luật mới nhất tại thuvienluat.vn. Để được tư vấn, hướng dẫn trực tiếp, xin vui lòng liên hệ Hotline 1900.0191.
Con dấu là gì?
Con dấu là đồ vật thể hiện địa vị pháp lý của cơ quan, tổ chức. Hiện nay con dấu được chia làm 2 loại: – Con dấu do cơ quan công an quản lý áp dụng đối với các công ty, tổ chức không theo luật doanh nghiệp như: công ty luật, công ty đấu giá, văn phòng đại diện nước ngoài và các tổ chức khác – Con dấu do doanh nghiệp sử dụng dấu hoặc chữ ký số, hiện nay không cần làm thủ tục công bố trước khi sử dụng (theo luật doanh nghiệp 2020). Chính vì sự quản lý như vậy nên hồ sơ, thủ tục khắc lại con dấu cũng chia ra 2 loại
Quy định về quản lý con dấu: – Nghị định 99/2016/NĐ-CP về quản lý và sử dụng con dấu – Nghị định 96/2015/NĐ-CP hướng dẫn luật doanh nghiệp – Công văn 9720/BKHĐT-ĐKKD ngày 02/11/2015 của bộ kế hoạch đầu tư
Làm lại con dấu công an quản lý
Đối với các con dấu loại này khi bị mất dấu hoặc hỏng dấu đơn vị liên hệ cơ quan công an quản lý dấu để thực hiện khắc lại con dấu. Thường là phòng cảnh sát QLHC và TTXH công an tỉnh, thành phố nơi đơn vị đặt trụ sở – PC64. Một số trường hợp sẽ khắc lại tại cục cảnh sát QLHC và TTXH.
Hồ sơ khắc lại con dấu bị hỏng (dấu công an) – Công văn xin đổi lại con dấu. Công văn không có mẫu chung, đơn vị tự trình bày lý do xin khắc lại con dấu do mất hoặc hỏng. Nếu đơn vị chưa rõ có thể liên hệ LVNLAW để được hỗ trợ viết công văn đổi dấu Tham khảo: Mẫu công văn xin khắc lại con dấu tại Cục cảnh sát QLHC về TTXH – Bản sao y đăng ký, quyết định thành lập của đơn vị – Bản chính đăng ký mẫu dấu của đơn vị do cơ quan công an cấp – Giấy giới thiệu cho người thực hiện thủ tục Sau khi tiếp nhận hồ sơ, cơ quan tiếp nhận sẽ trả 1 giấy hẹn kết quả và giấy giới thiệu tới một cơ sở khắc dấu nào đó gần nhất. Doanh nghiệp liên hệ đơn vị khắc dấu và trả tiền dấu sau đó đến ngày trên phiếu hẹn liên hệ phía công an để nhận con dấu và đăng ký mẫu dấu mới
Làm lại con dấu do bị mất (dấu công an) Bước 1: Cơ quan, tổ chức, chức danh nhà nước bị mất con dấu, trong thời hạn 02 ngày kể từ khi phát hiện mất con dấu thì phải thông báo ngay bằng văn bản cho cơ quan đã cấp giấy chứng nhận đăng ký mẫu con dấu và cơ quan Công an xã, phường, thị trấn nơi xảy ra mất con dấu. (khoản 7 điều 24 nghị định 99/2016/NĐ-CP) Bước 2: Nộp hồ sơ xin cấp lại con dấu tại cơ quan công an quản lý con dấu gồm: – Văn bản đề nghị đăng ký lại mẫu con dấu của cơ quan, tổ chức, chức danh nhà nước sử dụng con dấu, trong đó nêu rõ lý do và có xác nhận của cơ quan quản lý trực tiếp hoặc cơ quan có thẩm quyền; – Giấy chứng nhận đăng ký mẫu con dấu được cấp trước đó. Bước 3: Nộp phạt do làm mất con dấu theo quy định tại điểm d khoản 2 điều 13 nghị định 144/2021/NĐ-CP mức phạt đối với hành vi làm mất con dấu là 5.000.000 đồng. Sau khi nộp phạt sẽ được giấy giới thiệu của cơ quan công an tới đơn vị khắc dấu và làm dấu mới. Sau 3 ngày đại diện công ty có mặt tại cơ quan công an để nhận dấu và đăng ký mẫu dấu mới.
Làm lại con dấu của doanh nghiệp
Theo luật doanh nghiệp 2020 mới thì doanh nghiệp chủ động về con dấu của mình mà không phải thông báo với cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Hồ sơ làm lại con dấu doanh nghiệp Việc khắc lại dấu bị mất, hỏng của doanh nghiệp hiện không có yêu cầu cụ thể theo quy định mà yêu cầu của đơn vị khắc dấu có thể gồm các tài liệu sau: – Xác nhận của cơ quan công an về việc trình báo việc mất dấu – Biên bản họp, quyết định của đại hội đồng cổ đông/hội đồng quản trị công ty/chủ sở hữu công ty – Bản sao y chứng thực đăng ký kinh doanh và giấy tờ cá nhân của đại diện theo pháp luật công ty – Uỷ quyền hoặc hợp đồng dịch vụ về việc cử nhân viên đi làm thủ tục khắc dấu Do vậy, đơn vị có thể tự liên hệ để thực hiện khắc lại dấu tại các đơn vị khắc dấu này. Trong trường hợp có yêu cầu dịch vụ LVNLAW có thể thay mặt đơn vị thực hiện các thủ tục này.
Lưu ý: Đối với các đơn vị hoạt động theo luật doanh nghiệp nhưng vẫn dùng dấu của cơ quan công an (do thành lập trước 01/07/2015 mà chưa làm thủ tục đổi dấu) còn phải làm thủ tục trả lại con dấu cho cơ quan công an. Hiện tại pháp luật chưa quy định về thời gian bắt buộc phải trả dấu và mức phạt tuy nhiên theo LVNLAW nếu không có nhu cầu sử dụng thì đơn vị nên làm thủ tục trả luôn để tránh trường hợp khi quy định thay đổi thì con dấu đã bị thất lạc
Hỏi đáp về việc mất dấu, hỏng dấu
1. Khi bị mất con dấu của doanh nghiệp phải làm gì? Doanh nghiệp tiến hành khắc lại con dấu và sử dụng bình thường mà không cần thông báo hoặc đăng ký với bất cứ cơ quan nào.
2. Doanh nghiệp bị mất con dấu có bị phạt không? Con dấu của doanh nghiệp do doanh nghiệp tự thông báo và quản lý, hiện tại không có quy định phạt khi doanh nghiệp bị mất con dấu
3. Thời gian cấp lại con dấu bị mất, hỏng là bao lâu? Thời gian cấp lại con dấu bị mất, hỏng đối với doanh nghiệp thường là 1-3 ngày; đối với cơ quan, tổ chức khác có thể lên tới 7 ngày
4. Cấp đổi lại con dấu khi bị hỏng mặt dấu? Trường hợp sử dụng dấu của cơ quan công an thực hiện đổi dấu tại cơ quan công an. Trường hợp con dấu doanh nghiệp thì doanh nghiệp chủ động khắc lại sau đó sử dụng
5. Trường hợp nào công an khắc con dấu? Các trường hợp sử dụng dấu của công an cấp (trừ doanh nghiệp) ví dụ như: Văn phòng đại diện nước ngoài, công ty luật, văn phòng công chứng….
Xin cảm ơn quý khách đã theo dõi bài viết, nội dung của bài viết chỉ nhằm mục đích tham khảo do tính thay đổi của luật áp dụng tại từng thời điểm và những đặc thù trong từng sự kiện pháp lý. Để được tư vấn, hướng dẫn chính xác nhất với trường hợp của quý khách, mọi câu hỏi, thắc mắc xin được phản hồi về Hotline 1900.0191 hoặc địa chỉ hòm mail bên dưới!
SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ
--- Gọi ngay 1900.0191 ---
(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)
Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam
Gmail: luatlvn@gmail.com
Thông tin pháp luật mới nhất tại thuvienluat.vn. Để được tư vấn, hướng dẫn trực tiếp, xin vui lòng liên hệ Hotline 1900.0191.
Theo quy định của pháp luật hiện hành, máy photocopy màu, máy in là những thiết bị in phải khai báo nhập khẩu của Bộ Truyền Thông và Thông tin thì mới được phép nhập khẩu. Vậy trình tự thủ tục khai báo nhập khẩu như thế nào? Bài viết dưới đây LVNLAW sẽ hướng dẫn thủ tục khai báo nhập khẩu máy photocopy màu theo Nghị định 60/2014/NĐ-CP (sửa đổi bởi nghị định 72/2022/NĐ-CP)
Trình tự khai báo nhập khẩu máy photocopy màu
Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ theo quy định về nhập khẩu thiết bị ngành in Bước 2: Gửi hồ sơ tới Cục Xuất Bản, In phát hành (số 10 đường Thành, Hà Nội) Bước 3: Nếu hồ sơ hợp lệ doanh nghiệp nhận KQ là giấy phép nhập khẩu thiết bị ngành in sau 3 ngày làm việc (không tính thứ 7, chủ nhật và ngày lễ theo quy định)
Hồ sơ khai báo nhập khẩu máy photocopy màu
Để nhập khẩu máy photocopy màu khách hàng cần cung cấp cho LVNLAW các tài liệu sau: – Thông tin về máy và thông số kỹ thuật của máy photocopy màu – Catalogue của máy photocopy màu – Bản scan đăng ký kinh doanh của đơn vị nhập máy photocopy màu – Giấy giới thiệu nhận KQ máy photocopy màu
Dịch vụ khai báo nhập khẩu máy photocopy màu
Khi khách hàng có yêu cầu dịch vụ, các công việc LVNLAW thực hiện bao gồm: – Tư vấn cho khách hàng các quy định của pháp luật hiện hành về việc nhập khẩu máy photocopy màu – Soạn thảo các mẫu đơn cần thiết – Hướng dẫn khách hàng hoàn thiện hồ sơ – Theo dõi quá trình xử lý hồ sơ – Nhận kết quả hồ sơ và giao trả khách hàng
Cách thức liên hệ dịch vụ
Để yêu cầu dịch vụ khai báo nhập khẩu máy photocopy màu, khách hàng có thể thực hiện theo những cách sau: Cách 1: Liên hệ LVNLAW để yêu cầu dịch vụ và hướng dẫn các thủ tục Cách 2: Gửi yêu cầu dịch vụ tới email lienhe@luatlvn.vn hoặc gọi số 1900.0191 để trực tiếp yêu cầu dịch vụ
Xin cảm ơn quý khách đã theo dõi bài viết, nội dung của bài viết chỉ nhằm mục đích tham khảo do tính thay đổi của luật áp dụng tại từng thời điểm và những đặc thù trong từng sự kiện pháp lý. Để được tư vấn, hướng dẫn chính xác nhất với trường hợp của quý khách, mọi câu hỏi, thắc mắc xin được phản hồi về Hotline 1900.0191 hoặc địa chỉ hòm mail bên dưới!
SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ
--- Gọi ngay 1900.0191 ---
(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)
Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam
Gmail: luatlvn@gmail.com
Thông tin pháp luật mới nhất tại thuvienluat.vn. Để được tư vấn, hướng dẫn trực tiếp, xin vui lòng liên hệ Hotline 1900.0191.
Mã số thuế là gì?
Mã số thuế là mã số để tiến hành khai, nộp thuế của mỗi cá nhân hoặc tổ chức được cơ quan thuế cấp khi tiến hành đăng ký kinh doanh hoặc phát sinh nghĩa vụ thuế. Mã số thuế chỉ được cấp một lần và mã số thuế là duy nhất đối với cá nhân, tổ chức.
Danh mục trạng thái mã số thuế
Khi có mã số thuế, có nhiều trạng thái khác nhau của mã số thuế. Tại thông tư 105/2020/TT-BTC cũng có quy định cụ thể về vấn đề này. Nhìn vào trạng thái mã số thuế có thể nắm được tình trạng hoạt động của công ty, tổ chức
PHỤ LỤC I DANH MỤC TRẠNG THÁI MÃ SỐ THUẾ (Ban hành kèm theo Thông tư số 105/2020/TT-BTC ngày 03 tháng 12 năm 2020 của Bộ Tài chính)
Mãtrạngthái
Tên trạng thái
Thông tin chi tiết của MST
Nội dung của trạng thái MST/Thông tin chi tiết của MST
Mã lý do
Tên lý do
00
NNT đã được cấp MST
01
Chưa đi vào hoạt động
NNT đã được cấp MST nhưng chưa đi vào hoạt động sản xuất kinh doanh
02
Đang hoạt động
NNT đã được cấp MST và đã có hoạt động sản xuất kinh doanh
01
NNT ngừng hoạt động và đã hoàn thành thủ tục chấm dứt hiệu lực MST
03
Tổ chức lại doanh nghiệp, tổ chức khác (chia, sáp nhập, hợp nhất)
NNT chấm dứt hoạt động trong trường hợp tổ chức lại doanh nghiệp, tổ chức kinh tế và tổ chức khác (chia, sáp nhập, hợp nhất)
04
Cá nhân chết, mất tích, mất năng lực hành vi dân sự
Cá nhân bị chết, mất tích, mất năng lực hành vi dân sự
07
Giải thể/chấm dứt hoạt động đối với doanh nghiệp, hợp tác xã (bao gồm đơn vị phụ thuộc, địa điểm kinh doanh)
Doanh nghiệp, hợp tác xã đã giải thể Đơn vị phụ thuộc, địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp, hợp tác xã đã chấm dứt hoạt động
08
Đã phá sản
Doanh nghiệp, hợp tác xã đã phá sản
18
Là tổ chức khác, hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh
Tổ chức khác không phải là doanh nghiệp, hợp tác xã; hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh đã hoàn thành thủ tục chấm dứt hiệu lực mã số thuế
21
Là hộ kinh doanh chuyển lên doanh nghiệp nhỏ và vừa
Hộ kinh doanh đã chuyển lên doanh nghiệp nhỏ và vừa theo Luật hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa
02
NNT đã chuyển cơ quan thuế quản lý
01
NNT đã hoàn thành thủ tục thuế tại cơ quan thuế nơi đi nhưng chưa đăng ký với cơ quan thuế hoặc cơ quan đăng ký kinh doanh, cơ quan đăng ký hợp tác xã nơi chuyển đến
03
NNT ngừng hoạt động nhưng chưa hoàn thành thủ tục chấm dứt hiệu lực MST
03
Tổ chức lại doanh nghiệp, tổ chức khác (chia, sáp nhập, hợp nhất)
NNT đang làm thủ tục chấm dứt hiệu lực MST khi chấm dứt hoạt động do tổ chức lại doanh nghiệp, tổ chức kinh tế và tổ chức khác (chia, sáp nhập, hợp nhất)
04
Cá nhân chết, mất tích, mất năng lực hành vi dân sự
Cá nhân bị chết, mất tích, mất năng lực hành vi dân sự nhưng chưa hoàn thành nghĩa vụ với ngân sách nhà nước
11
Chờ làm thủ tục giải thể/chấm dứt hoạt động đối với doanh nghiệp, hợp tác xã (bao gồm đơn vị phụ thuộc, địa điểm kinh doanh)
Doanh nghiệp, hợp tác xã đang làm thủ tục chấm dứt hiệu lực mã số thuế để thực hiện giải thể Đơn vị phụ thuộc, địa điểm kinh doanh đang làm thủ tục chấm dứt hiệu lực mã số thuế để chấm dứt hoạt động
12
Đã phá sản nhưng chưa hoàn thành nghĩa vụ thuế
Doanh nghiệp, hợp tác xã đã bị Tòa án có Quyết định tuyên bố phá sản nhưng chưa hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế
13
Bị thu hồi Giấy phép hoạt động do vi phạm pháp luật
NNT bị cơ quan có thẩm quyền thu hồi giấy phép hoạt động do vi phạm pháp luật nhưng chưa hoàn thành thủ tục chấm dứt hiệu lực MST
15
Bị thu hồi Giấy phép hoạt động do cưỡng chế nợ thuế
NNT bị áp dụng biện pháp cưỡng chế nợ thuế quy định của Luật Quản lý thuế
17
Là đơn vị phụ thuộc, mã số nộp thay có đơn vị chủ quản chấm dứt hiệu lực mã số thuế
NNT là đơn vị phụ thuộc, mã số nộp thay có đơn vị chủ quản đang làm thủ tục chấm dứt hiệu lực mã số thuế
19
Là tổ chức khác, hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh chưa hoàn thành thủ tục chấm dứt hiệu lực mã số thuế
Người nộp thuế là tổ chức khác, hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh đang làm thủ tục chấm dứt hiệu lực mã số thuế để chấm dứt hoạt động, kinh doanh
21
Là hộ kinh doanh chuyển lên doanh nghiệp nhỏ và vừa
Người nộp thuế Là hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh đang làm thủ tục chấm dứt hiệu lực mã số thuế để chuyển lên doanh nghiệp nhỏ và vừa
04
NNT đang hoạt động (áp dụng cho hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh chưa đủ thông tin đăng ký thuế)
Hết hiệu lực
05
NNT tạm ngừng hoạt động, kinh doanh
01
CQT chuyển trạng thái mã số thuế của NNT về tạm ngừng hoạt động, kinh doanh trong thời hạn đã được chấp thuận
NNT được phép tạm ngừng hoạt động, kinh doanh trong thời hạn đã được cơ quan thuế hoặc cơ quan có thẩm quyền chấp thuận
06
NNT không hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký
09
CQT ban hành Thông báo không hoạt động tại địa chỉ kinh doanh đã đăng ký
CQT ban hành Thông báo không hoạt động tại địa chỉ kinh doanh đã đăng ký sau khi phối hợp với cơ quan có thẩm quyền xác minh tại địa chỉ trụ sở của NNT
07
NNT chờ làm thủ tục phá sản
01
Tòa án ban hành Quyết định mở thủ tục phá sản
Tòa án ban hành Quyết định mở thủ tục phá sản đối với doanh nghiệp, hợp tác xã gửi cơ quan thuế
Việc quản lý danh mục mã số thuế tại cơ quan thuế. Tương tự với trạng thái mã số thuế là tình trạng pháp lý của doanh nghiệp. Tình trạng pháp lý của doanh nghiệp liên quan mật thiết tới tình trạng mã số thuế khách hàng có thể tham khảo tại link sau:
Tra cứu trạng thái mã số thuế
Để tra cứu trạng thái mã số thuế của đơn vị khách hàng truy cập http://tracuunnt.gdt.gov.vn/tcnnt/mstdn.jsp sau đó nhập thông tin tra cứu mã số thuế và xem thông tin tại phần “ghi chú” như hình dưới đây.
Xin cảm ơn quý khách đã theo dõi bài viết, nội dung của bài viết chỉ nhằm mục đích tham khảo do tính thay đổi của luật áp dụng tại từng thời điểm và những đặc thù trong từng sự kiện pháp lý. Để được tư vấn, hướng dẫn chính xác nhất với trường hợp của quý khách, mọi câu hỏi, thắc mắc xin được phản hồi về Hotline 1900.0191 hoặc địa chỉ hòm mail bên dưới!
SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ
--- Gọi ngay 1900.0191 ---
(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)
Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam
Gmail: luatlvn@gmail.com
Thông tin pháp luật mới nhất tại thuvienluat.vn. Để được tư vấn, hướng dẫn trực tiếp, xin vui lòng liên hệ Hotline 1900.0191.
Cơ sở pháp lý
Nghị quyết 116/NQ-CP ngày 24/09/2021 về chính sách hỗ trợ người lao động và người sử dụng lao động bị ảnh hưởng bởi đại dịch Covid-19 từ quỹ bảo hiểm thất nghiệp
Quyết định 28/2021/QĐ-TTg quy định về việc thực hiện chính sách hỗ trợ người lao động và người sử dụng lao động bị ảnh hưởng bởi đại dịch Covid-19 từ quỹ bảo hiểm thất nghiệp
Đối tượng được hưởng trợ cấp
Người lao động đang tham gia bảo hiểm thất nghiệp tại thời điểm ngày 30 tháng 9 năm 2021 (không bao gồm người lao động đang làm việc tại cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội, đơn vị vũ trang nhân dân và đơn vị sự nghiệp công lập do ngân sách nhà nước bảo đảm chi thường xuyên).
Người lao động đã dừng tham gia bảo hiểm thất nghiệp do chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc trong khoảng thời gian từ ngày 01 tháng 01 năm 2020 đến hết ngày 30 tháng 9 năm 2021 có thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp được bảo lưu theo quy định của pháp luật về việc làm, không bao gồm người hưởng lương hưu hàng tháng.
Mức hưởng trợ cấp
Mức hỗ trợ trên cơ sở thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp chưa hưởng trợ cấp thất nghiệp của người lao động, cụ thể như sau: – Thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp dưới 12 tháng: hỗ trợ 1.800.000 đồng/người. – Thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng đến dưới 60 tháng: hỗ trợ 2.100.000 đồng/người. – Thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 60 tháng đến dưới 84 tháng: hỗ trợ 2.400.000 đồng/người. – Thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 84 tháng đến dưới 108 tháng: hỗ trợ 2.650.000 đồng/người. – Thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 108 tháng đến dưới 132 tháng: hỗ trợ 2.900.000 đồng/người. – Thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 132 tháng trở lên: hỗ trợ 3.300.000 đồng/người. Thời gian thực hiện việc hỗ trợ người lao động từ ngày 01 tháng 10 năm 2021 và hoàn thành chậm nhất vào ngày 31 tháng 12 năm 2021.
Thủ tục hưởng trợ cấp Covid
Việc hưởng trợ cấp tương đương với 2 trường hợp được hưởng trợ cấp là công ty và người lao động đã nghỉ việc như sau:
Đối với người lao động đang làm việc
Cơ quan bảo hiểm xã hội lập danh sách người lao động đang tham gia bảo hiểm thất nghiệp gửi danh sách đến tất cả người sử dụng lao động và công khai thông tin danh sách người lao động thuộc đối tượng được hỗ trợ trên trang thông tin điện tử của cơ quan bảo hiểm xã hội cấp tỉnh.
Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được danh sách do cơ quan bảo hiểm xã hội gửi đến, người sử dụng lao động công khai danh sách người lao động thuộc đối tượng được hỗ trợ để người lao động biết, đối chiếu, bổ sung thông tin (nếu có); lập và gửi danh sách người lao động có thông tin đúng, đủ và người lao động tự nguyện không nhận hỗ trợ đến cơ quan bảo hiểm xã hội.
Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được danh sách người lao động đúng, đủ thông tin và trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày nhận được danh sách người lao động điều chỉnh thông tin do người sử dụng lao động gửi đến, cơ quan bảo hiểm xã hội chi trả tiền hỗ trợ cho người lao động. Khuyến khích chi trả thông qua tài khoản ngân hàng của người lao động. Trường hợp không chi trả hỗ trợ, cơ quan bảo hiểm xã hội thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Đối với người lao động đã nghỉ việc
Người lao động đề nghị cơ quan bảo hiểm xã hội cấp tỉnh hoặc cấp huyện nơi người lao động có nhu cầu nhận hỗ trợ. Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đề nghị hỗ trợ của người lao động, cơ quan bảo hiểm xã hội chi trả tiền hỗ trợ cho người lao động. Trường hợp không chi trả hỗ trợ, cơ quan bảo hiểm xã hội thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Biểu mẫu trợ cấp CovidTải về
Thực hiện thủ tục hưởng trợ cấp Covid online
Việc thực hiện trợ cấp có thể thực hiện online qua VssID đối với (cá nhân đã nghỉ việc) hoặc trang https://dichvucong.baohiemxahoi.gov.vn (Đối với cá nhân và công ty)
Đối với cá nhân
Thực hiện qua VssID
Đầu tiên các bạn tải và đăng nhập Vssid sau đó tìm tới mục dịch vụ công -> mục 653 như hình
Sau khi nhập xong, chọn gửi hồ sơ và nhập mã OTP được gửi về điện thoại. Sau khi xong việc sẽ có tin nhắn báo kết quả gửi hồ sơ thành công. Nếu chưa có tài khoản VssID đăng ký theo hướng dẫn đăng ký VssID.
Đăng ký nhận trợ cấp qua trang dịch vụ công
Bước 1: Đăng nhập tài khoản tại https://dichvucong.baohiemxahoi.gov.vn/
Lưu ý: Tài khoản trên trang dịch vụ công cũng là tài khoản đăng nhập VssID. Nếu chưa có đăng ký theo hướng dẫn ở trên
Bước 2: Chọn “Kê khai hồ sơ” rồi chọn trang 2 sẽ thấy “Hỗ trợ người thao gia bảo hiểm thất nghiệp bị ảnh hưởng bởi dịch Covid-19”
Bước 3: Kê khai thông tin theo hướng dẫn
Bước 4: Chọn nhận tiền mặt hoặc nhập STK và nhập mã xác nhận sau đó chọn “Xác nhận”
Lưu ý:
1. Tiền hỗ trợ không tính vào tiền BHTN 2. Thời gian nghỉ phải đảm bảo trong khoảng 01/01/2020 – 30/9/2021 có thời gian đóng BHTN được bảo lưu. 3. Nếu đã lãnh BHTN nhưng còn lũy dư ra vài tháng thì vẫn được đăng ký hồ sơ hưởng tiền hỗ trợ này. Thông thường thì BHTN đủ 12 tháng mới cho lãnh trợ cấp nên hầu như ai cũng có lũy dư ra vài tháng sau khi đã dk lãnh tiền bhtn. 4. Nếu gặp vướng mắc về đăng ký hay thủ tục thì các bạn liên hệ Zalo của BHXH địa phương của các bạn để họ giúp đỡ thêm hoặc liên hệ LVNLAW hỗ trợ 5. Nhớ lưu số hồ sơ để theo dõi kết quả
Đối với đơn vị sử dụng lao động (công ty)
Theo quy định tại quyết định số 28/2021/QĐ-TTg, doanh nghiệp chỉ thực hiện nộp hồ sơ cho các trường hợp người lao động đang tham gia BHTN tại thời điểm 30/09/2021 (không bao gồm NLĐ tại các cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội, đơn vị vũ trang nhân dân và đơn vị sự nghiệp công lập do ngân sách nhà nước đảm bảo chi thường xuyên). Việc thực hiện nộp hồ sơ có thể thực hiện như sau:
Nộp hồ sơ qua phần mềm kê khai của các nhà cung cấp dịch vụ I-VAN
Sử dụng phần mềm kê khai của các nhà I-VAN (Nhà cung cấp dịch vụ kê khai BHXH điện tử) để kê khai và nộp hồ sơ đối với dịch vụ công: Hỗ trợ người tham gia BHTN bị ảnh hưởng bởi dịch COVID-19 (600l).
Nộp hồ sơ qua Cổng Dịch vụ công của BHXH Việt Nam
Bước 1: Đăng nhập Cổng Dịch vụ công của BHXH Việt Nam tại địa chỉ https://dichvucong.baohiemxahoi.gov.vn bằng tài khoản đã đăng ký và chọn “Kê khai hồ sơ”. Tại phần danh sách thủ tục chọn “Hỗ trợ người tham gia Bảo hiểm thất nghiệp bị ảnh hưởng bởi dịch Covid-19″ (Mã thủ tục 600l)
Bước 2: Đính kèm mẫu 02 theo quyết định 28/2021/QĐ-TTg (doanh nghiệp in, đóng dấu, scan) và gửi kèm mẫu số 01 và chọn “Kê Khai” và nhập mã pin chữ ký số để gửi hồ sơ. Sau khi nhập đúng mã PIN, hệ thống xuất hiện thông báo nộp hồ sơ thành công.
Bước 3: Sau khi hoàn thành có thể vào mục “Lịch sử kê khai” để lấy mã hồ sơ tra cứu quá trình thực hiện
Lưu ý: – Tại thông tin tài khoản ngân hàng của doanh nghiệp ghi theo mã ngân hàng (Tại mẫu 01) do cơ quan bảo hiểm cung cấp – Gửi kèm mẫu 01 (theo yêu cầu của BHXH) đây chính là file mà bên BHXH gửi cho doanh nghiệp – Vấn đề này doanh nghiệp có thể liên hệ cán bộ trực tiếp quản lý về BHXH của đơn vị để được rõ hơn
Xin cảm ơn quý khách đã theo dõi bài viết, nội dung của bài viết chỉ nhằm mục đích tham khảo do tính thay đổi của luật áp dụng tại từng thời điểm và những đặc thù trong từng sự kiện pháp lý. Để được tư vấn, hướng dẫn chính xác nhất với trường hợp của quý khách, mọi câu hỏi, thắc mắc xin được phản hồi về Hotline 1900.0191 hoặc địa chỉ hòm mail bên dưới!
SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ
--- Gọi ngay 1900.0191 ---
(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)
Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam
Gmail: luatlvn@gmail.com
Thông tin pháp luật mới nhất tại thuvienluat.vn. Để được tư vấn, hướng dẫn trực tiếp, xin vui lòng liên hệ Hotline 1900.0191.
Trong một số trường hợp khi phát hiện nộp thuế sai mã chương, tiểu mục, sai mã nội dung kinh tế…thì người nộp thuế phải làm gì? Trong bài viết này LVNLAW sẽ hướng dẫn khách hàng cách thức làm “thư tra soát” để điều chỉnh lại thông tin nộp thuế bị sai. Theo quy định tại điều 69 thông tư 80/2021/TT-BTC quy định việc điều chỉnh như sau:
Điều 69. Cung cấp, xử lý sai, sót, tra soát, điều chỉnh thông tin 1. Cung cấp thông tin cho người nộp thuế Cơ quan thuế quản lý trực tiếp thông báo về tình hình xử lý nghĩa vụ thuế của người nộp thuế trên toàn quốc qua tài khoản giao dịch thuế điện tử của người nộp thuế tại Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế, bao gồm các thông tin: tình hình xử lý các khoản phải nộp, đã nộp, còn phải nộp, nộp thừa, được miễn giảm, được xoá nợ, được hoàn, đã hoàn, còn được hoàn phát sinh trong tháng trước và các khoản còn phải nộp, nộp thừa, còn được hoàn đã được ghi nhận trong hệ thống ứng dụng quản lý thuế. 2. Trường hợp sai, sót, tra soát, điều chỉnh thông tin thu, nộp ngân sách nhà nước (sau đây gọi chung là tra soát) a) Người nộp thuế phát hiện thông tin đã ghi nhận trong hệ thống ứng dụng quản lý thuế của ngành thuế do cơ quan thuế cung cấp định kỳ theo quy định tại khoản 1 Điều này có sai khác với thông tin theo dõi của người nộp thuế. b) Người nộp thuế phát hiện thông tin đã khai trên chứng từ nộp ngân sách nhà nước không chính xác. Người nộp thuế chỉ được đề nghị điều chỉnh các chứng từ nộp ngân sách đáp ứng các điều kiện sau: b.1) Chứng từ nộp ngân sách của năm trước nhưng đề nghị điều chỉnh vào năm sau chỉ được điều chỉnh trong thời gian chỉnh lý quyết toán ngân sách. b.2) Không đề nghị điều chỉnh thông tin về tổng số tiền, loại tiền trên chứng từ nộp ngân sách nhà nước. b.3) Không thuộc trường hợp gửi văn bản đề nghị bù trừ khoản nộp thừa hoặc đề nghị hoàn thuế theo quy định tại Điều 25 và Điều 42 Thông tư này. c) Cơ quan thuế, cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành thông báo, quyết định về thuế phát hiện sai, sót cần điều chỉnh thông tin đã hạch toán thu ngân sách nhà nước. d) Kho bạc Nhà nước phát hiện sai, sót cần điều chỉnh thông tin đã hạch toán thu ngân sách nhà nước hoặc thực hiện tra soát đối với các khoản đã hạch toán vào tài khoản chờ xử lý các khoản thu của cơ quan thuế. đ) Ngân hàng thương mại nơi Kho bạc Nhà nước mở tài khoản hoặc ngân hàng thương mại nơi người nộp thuế mở tài khoản (trường hợp chuyển nộp ngân sách nhà nước qua kênh liên ngân hàng về trực tiếp Kho bạc Nhà nước) phát hiện sai, sót cần điều chỉnh liên quan đến thông tin chứng từ nộp ngân sách nhà nước của người nộp thuế đã truyền sang Kho bạc Nhà nước. e) Ngân hàng thương mại, tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán nơi người nộp thuế thực hiện nộp ngân sách nhà nước phát hiện sai, sót cần điều chỉnh liên quan đến thông tin chứng từ nộp ngân sách nhà nước của người nộp thuế đã chuyển Ngân hàng thương mại nơi Kho bạc Nhà nước mở tài khoản. g) Cơ quan thuế, cơ quan nhà nước có thẩm quyền phát hiện sai, sót cần điều chỉnh đối với thông tin đã trao đổi, cung cấp giữa các cơ quan. 3. Hồ sơ đề nghị tra soát gồm: a) Văn bản đề nghị tra soát theo mẫu số 01/TS ban hành kèm theo phụ lục I Thông tư này. b) Tài liệu chứng minh (nếu có): Bản sao chứng từ nộp ngân sách nhà nước của người nộp thuế hoặc bản sao các quyết định, thông báo, chứng từ có liên quan. 4. Trình tự, thủ tục xử lý hồ sơ đề nghị tra soát a) Xử lý hồ sơ đề nghị tra soát tại cơ quan thuế a.1) Trường hợp người nộp thuế phát hiện thông tin có sai, sót theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều này a.1.1) Người nộp thuế gửi hồ sơ đề nghị tra soát đến cơ quan thuế theo quy định tại khoản 5 Điều này. a.1.2) Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đủ hồ sơ đề nghị tra soát của người nộp thuế, cơ quan thuế thực hiện đối chiếu thông tin đề nghị tra soát của người nộp thuế với dữ liệu trên hệ thống ứng dụng quản lý thuế. Trường hợp thông tin theo dõi thực hiện nghĩa vụ thuế của người nộp thuế trên hệ thống ứng dụng quản lý thuế có sai, sót so với căn cứ theo dõi nghĩa vụ thuế của người nộp thuế (hồ sơ khai thuế của người nộp thuế đã được cơ quan thuế thông báo chấp nhận, chứng từ nộp ngân sách nhà nước, thông báo, quyết định và các văn bản khác của cơ quan thuế, cơ quan nhà nước có thẩm quyền) thì cơ quan thuế thực hiện điều chỉnh thông tin trên hệ thống theo đúng căn cứ theo dõi nghĩa vụ thuế của người nộp thuế và gửi kết quả giải quyết văn bản đề nghị tra soát cho người nộp thuế theo Thông báo theo mẫu 01/TB-TS ban hành kèm theo phụ lục I Thông tư này. Riêng đối với thông tin hạch toán thu nộp ngân sách nhà nước có sai, sót so với chứng từ nộp ngân sách nhà nước thì trong thời hạn 01 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đủ hồ sơ đề nghị tra soát của người nộp thuế, cơ quan thuế lập Giấy đề nghị điều chỉnh thu ngân sách nhà nước (theo mẫu C1-07a/NS hoặc C1-07b/NS ban hành kèm theo Thông tư của Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ kế toán ngân sách nhà nước và hoạt động nghiệp vụ Kho bạc Nhà nước) gửi Kho bạc Nhà nước để đề nghị điều chỉnh. Căn cứ chứng từ điều chỉnh của Kho bạc Nhà nước gửi đến qua Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế, cơ quan thuế thực hiện hạch toán theo thông tin điều chỉnh của Kho bạc Nhà nước, điều chỉnh số tiền chậm nộp tăng hoặc giảm phát sinh của khoản điều chỉnh (nếu có). Đồng thời, gửi kết quả giải quyết văn bản đề nghị tra soát cho người nộp thuế theo Thông báo theo mẫu 01/TB-TS ban hành kèm theo phụ lục I Thông tư này. Trường hợp thông tin theo dõi thực hiện nghĩa vụ thuế của người nộp thuế là chính xác với căn cứ theo dõi nghĩa vụ thuế (hồ sơ khai thuế của người nộp thuế đã được cơ quan thuế thông báo chấp nhận, chứng từ nộp ngân sách nhà nước, thông báo, quyết định và các văn bản khác của cơ quan thuế, cơ quan nhà nước có thẩm quyền) thì cơ quan thuế gửi Thông báo không điều chỉnh mẫu số 01/TB-TS ban hành kèm theo phụ lục I Thông tư này, trong đó ghi lý do không điều chỉnh, hoặc trường hợp chưa đủ thông tin thì Thông báo yêu cầu bổ sung thông tin theo mẫu 01/TB-BSTT-NNT ban hành kèm theo Nghị định số 126/2020/NĐ-CP để người nộp thuế giải trình, bổ sung thông tin, tài liệu. Thời gian bổ sung thông tin, tài liệu không tính vào thời gian giải quyết hồ sơ. Sau khi nhận được thông tin giải trình, bổ sung của người nộp thuế, trường hợp thông tin hạch toán thu nộp ngân sách nhà nước có sai, sót thì thực hiện điều chỉnh thông tin cho người nộp thuế. a.2) Trường hợp người nộp thuế phát hiện thông tin có sai, sót theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều này Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đủ hồ sơ đề nghị tra soát của người nộp thuế, cơ quan thuế thực hiện rà soát chứng từ đã ghi nhận trên hệ thống ứng dụng quản lý thuế và thông tin đề nghị điều chỉnh: a.2.1) Trường hợp nội dung đề nghị điều chỉnh chứng từ của người nộp thuế đáp ứng đủ các điều kiện để điều chỉnh thông tin theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều này thì trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đủ hồ sơ đề nghị tra soát của người nộp thuế, cơ quan thuế lập Văn bản đề nghị điều chỉnh thu ngân sách nhà nước (theo mẫu C1-07a/NS hoặc C1-07b/NS ban hành kèm theo Thông tư của Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ kế toán ngân sách nhà nước và hoạt động nghiệp vụ Kho bạc Nhà nước) gửi Kho bạc Nhà nước để đề nghị điều chỉnh. Căn cứ thông tin chứng từ điều chỉnh của Kho bạc Nhà nước gửi đến qua Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế, cơ quan thuế thực hiện hạch toán theo thông tin điều chỉnh của Kho bạc Nhà nước, điều chỉnh số tiền chậm nộp tăng hoặc giảm phát sinh của khoản điều chỉnh (nếu có). Đồng thời, gửi Thông báo giải quyết văn bản đề nghị tra soát cho người nộp thuế theo mẫu số 01/TB-TS ban hành kèm theo phụ lục I Thông tư này. a.2.2) Trường hợp nội dung đề nghị điều chỉnh chứng từ của người nộp thuế không đáp ứng đủ điều kiện thì cơ quan thuế gửi Thông báo không điều chỉnh theo mẫu số 01/TB-TS ban hành kèm theo phụ lục I Thông tư này, trong đó ghi lý do không điều chỉnh thông tin nộp thuế, hoặc chưa đủ cơ sở để điều chỉnh thông tin thì gửi Thông báo yêu cầu bổ sung thông tin theo mẫu số 01/TB-BSTT-NNT ban hành kèm theo Nghị định số 126/2020/NĐ-CP để người nộp thuế giải trình, bổ sung thông tin, tài liệu. Thời gian bổ sung thông tin, tài liệu không tính vào thời gian giải quyết hồ sơ. Sau khi nhận được thông tin giải trình, bổ sung của người nộp thuế, trường hợp đáp ứng đủ các điều kiện điều chỉnh thông tin theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều này thì thực hiện điều chỉnh thông tin cho người nộp thuế. a.3) Trường hợp cơ quan thuế phát hiện sai, sót quy định tại điểm c khoản 2 Điều này, cơ quan thuế lập Giấy đề nghị điều chỉnh thu ngân sách nhà nước (theo mẫu C1-07a/NS hoặc C1-07b/NS ban hành kèm theo Thông tư của Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ kế toán ngân sách nhà nước và hoạt động nghiệp vụ Kho bạc Nhà nước) gửi Kho bạc Nhà nước để thực hiện điều chỉnh. b) Xử lý hồ sơ đề nghị tra soát tại Kho bạc Nhà nước b.1) Trường hợp Kho bạc Nhà nước thực hiện điều chỉnh theo đề nghị của cơ quan thuế theo quy định tại điểm a khoản này: Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đề nghị điều chỉnh của cơ quan thuế, Kho bạc Nhà nước thực hiện rà soát thông tin đã hạch toán thu ngân sách, điều chỉnh thông tin theo đề nghị và truyền chứng từ điều chỉnh sang cơ quan thuế theo quy định. b.2) Trường hợp Kho bạc Nhà nước phát hiện sai, sót hoặc cần bổ sung thông tin hạch toán thu ngân sách nhà nước theo quy định tại điểm d khoản 2 Điều này: b.2.1) Kho bạc Nhà nước thực hiện điều chỉnh thông tin và truyền chứng từ điều chỉnh sang cơ quan thuế theo quy định để cơ quan thuế điều chỉnh thông tin thu nộp ngân sách. b.2.2) Kho bạc Nhà nước có trách nhiệm lập thư tra soát gửi cơ quan thuế đối với các khoản đã hạch toán vào tài khoản chờ xử lý các khoản thu của cơ quan thuế để cơ quan thuế bổ sung thông tin hạch toán thu ngân sách nhà nước. b.3) Trường hợp Kho bạc Nhà nước nhận được đề nghị tra soát của ngân hàng nơi Kho bạc Nhà nước mở tài khoản hoặc nhận được đề nghị tra soát của ngân hàng nơi người nộp thuế thực hiện nộp ngân sách nhà nước (trường hợp chuyển nộp ngân sách nhà nước qua kênh liên ngân hàng về trực tiếp Kho bạc Nhà nước) hoặc người nộp thuế (trong trường hợp nộp trực tiếp tại Kho bạc Nhà nước) về sai, sót liên quan đến thông tin chứng từ nộp ngân sách nhà nước của người nộp thuế đã truyền sang Kho bạc Nhà nước theo quy định tại điểm đ khoản 2 Điều này: Kho bạc Nhà nước thực hiện điều chỉnh thông tin về chứng từ nộp ngân sách nhà nước có sai, sót theo quy định. Nếu thông tin thu ngân sách nhà nước đã truyền sang cơ quan thuế thì Kho bạc Nhà nước truyền thông tin điều chỉnh sang cơ quan thuế và thông báo cho ngân hàng nơi Kho bạc Nhà nước mở tài khoản. Trường hợp các khoản tiền chuyển thừa, chuyển thiếu so với chứng từ nộp ngân sách nhà nước của người nộp thuế thì được xử lý theo quy định về xử lý sai, sót trong thanh toán của ngân hàng hoặc Kho bạc Nhà nước. c) Xử lý hồ sơ đề nghị tra soát tại ngân hàng thương mại nơi Kho bạc Nhà nước mở tài khoản: Khi nhận được đề nghị tra soát bằng điện tử của ngân hàng thương mại hoặc tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán nơi người nộp thuế thực hiện nộp ngân sách nhà nước theo quy định tại điểm e khoản 2 Điều này, ngân hàng nơi Kho bạc Nhà nước mở tài khoản tra soát và thực hiện: c.1) Đối với thông tin chứng từ thu ngân sách nhà nước chưa truyền sang Kho bạc Nhà nước thì ngân hàng nơi Kho bạc Nhà nước mở tài khoản thực hiện điều chỉnh sai, sót theo quy định về xử lý sai, sót trong thanh toán. c.2) Đối với thông tin chứng từ thu ngân sách nhà nước đã truyền sang Kho bạc Nhà nước thì ngân hàng nơi Kho bạc Nhà nước mở tài khoản gửi đề nghị tra soát đến Kho bạc Nhà nước để thực hiện điều chỉnh sai, sót liên quan đến hạch toán thu ngân sách nhà nước. d) Xử lý sai, sót tại ngân hàng thương mại hoặc tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán nơi người nộp thuế thực hiện nộp ngân sách nhà nước: Khi phát hiện sai, sót, ngân hàng thương mại hoặc tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán nơi người nộp thuế thực hiện nộp ngân sách nhà nước thực hiện: d.1) Trường hợp chưa chuyển tiền và thông tin nộp ngân sách chưa được chuyển cho ngân hàng nơi Kho bạc Nhà nước mở tài khoản hoặc Kho bạc Nhà nước (trường hợp chuyển nộp ngân sách nhà nước qua kênh liên ngân hàng về trực tiếp Kho bạc Nhà nước) thì ngân hàng thương mại hoặc tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán thực hiện tra soát, điều chỉnh sai, sót theo quy định về xử lý sai, sót trong thanh toán. d.2) Trường hợp đã chuyển tiền và thông tin nộp ngân sách đã được chuyển cho ngân hàng thương mại nơi Kho bạc Nhà nước mở tài khoản hoặc Kho bạc Nhà nước (trường hợp chuyển nộp ngân sách nhà nước qua kênh liên ngân hàng về trực tiếp Kho bạc Nhà nước) thì ngân hàng thương mại hoặc tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán thực hiện gửi đề nghị tra soát bằng điện tử sang ngân hàng thương mại nơi Kho bạc Nhà nước mở tài khoản hoặc Kho bạc Nhà nước (trường hợp chuyển nộp ngân sách nhà nước qua kênh liên ngân hàng về trực tiếp Kho bạc Nhà nước). đ) Xử lý sai, sót tại cơ quan thuế, cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo trường hợp tại điểm g khoản 2 Điều này: đ.1) Cơ quan thuế hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền khi phát hiện sai, sót phải gửi hồ sơ đề nghị tra soát theo quy định tại khoản 3 Điều này đến cơ quan liên quan qua hệ thống trao đổi thông tin điện tử giữa các ngành. đ.2) Cơ quan thuế hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền khi nhận được hồ sơ đề nghị tra soát có trách nhiệm giải quyết nội dung tra soát và gửi kết quả tra soát cho cơ quan, đơn vị đề nghị tra soát qua hệ thống trao đổi thông tin điện tử giữa các ngành.
5. Trách nhiệm tiếp nhận, xử lý hồ sơ đề nghị tra soát a) Cơ quan thuế tiếp nhận, xử lý hồ sơ đề nghị tra soát từ người nộp thuế, cụ thể: a.1) Cơ quan thuế quản lý trực tiếp: a.1.1) Tiếp nhận, xử lý hồ sơ đề nghị tra soát đối với chứng từ nộp ngân sách có cơ quan thuế quản lý trực tiếp là cơ quan thuế quản lý thu trên chứng từ. a.1.2) Tiếp nhận, xử lý hồ sơ đề nghị tra soát đối với hồ sơ khai thuế của người nộp thuế, chứng từ nộp ngân sách nhà nước, thông báo, quyết định và các văn bản khác của cơ quan thuế, cơ quan nhà nước có thẩm quyền do cơ quan thuế quản lý trực tiếp đã tiếp nhận hoặc ban hành. a.2) Cơ quan thuế quản lý khoản thu ngân sách nhà nước tiếp nhận, xử lý hồ sơ đề nghị tra soát đối với hồ sơ khai thuế của người nộp thuế, chứng từ nộp ngân sách nhà nước, thông báo, quyết định và các văn bản khác của cơ quan thuế, cơ quan nhà nước có thẩm quyền do cơ quan thuế quản lý khoản thu ngân sách nhà nước đã tiếp nhận hoặc ban hành. a.3) Cơ quan thuế quản lý địa bàn nhận phân bổ theo quy định tại điểm b khoản 6 Điều 3 Thông tư này: Phối hợp với cơ quan thuế quản lý trực tiếp để xử lý hồ sơ đề nghị tra soát liên quan đến khoản được nhận khoản phân bổ thuộc trường hợp theo quy định tại điểm a.1 khoản này. b) Kho bạc Nhà nước tiếp nhận hồ sơ đề nghị tra soát do ngân hàng thương mại nơi Kho bạc Nhà nước mở tài khoản hoặc ngân hàng nơi người nộp thuế thực hiện nộp ngân sách nhà nước (trường hợp chuyển nộp ngân sách nhà nước qua kênh liên ngân hàng về trực tiếp Kho bạc Nhà nước) gửi đến. c) Ngân hàng thương mại nơi Kho bạc Nhà nước mở tài khoản tiếp nhận, xử lý hồ sơ đề nghị tra soát do ngân hàng thương mại hoặc tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán nơi người nộp thuế thực hiện nộp ngân sách nhà nước gửi đến. d) Ngân hàng thương mại hoặc tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán nơi người nộp thuế thực hiện nộp ngân sách nhà nước thực hiện tiếp nhận đề nghị tra soát của người nộp thuế theo quy định của ngân hàng thương mại hoặc tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán.
Như vậy, việc điều chỉnh sai sót tại cơ quan thuế, kho bạc, hay ngân hàng nơi kho bạc mở tài khoản đều thực hiện thống nhất theo mẫu 01/TS tại thông tư 80/2021/TT-BTC
Mẫu số: 01/TS (Ban hành kèm theo Thông tư số 80/2021/TT-BTC ngày 29 tháng 9 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Tài chính)
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
VĂN BẢN ĐỀ NGHỊ TRA SOÁT
Kính gửi: <……………………………………………………>
<Địa chỉ……………………………………..>
[01] Tên người nộp thuế:………………………………………………………………………………….. [02] Mã số thuế: [03] Tên đại lý thuế (nếu có):……………………………………………………………………………. [04] Mã số thuế: [05] Hợp đồng đại lý thuế: Số…………………………………. ngày…………………………………. [06] Thông tin đơn vị đề nghị tra soát:………………………………………………….
1. Nội dung đề nghị tra soát, điều chỉnh:
STT
Chỉ tiêu
Nội dung đề nghị tra soát
Nội dung đề nghị điều chỉnh
Lý do
(1)
(2)
(3)
(4)
(5)
2. Tài liệu đính kèm (nếu có): <Bản sao chứng từ nộp ngân sách nhà nước của người nộp thuế hoặc bản sao các quyết định, thông báo, chứng từ có liên quan>.
Kính đề nghị <…………………………………………..> xem xét, giải quyết./.
NHÂN VIÊN ĐẠI LÝ THUẾ Họ và tên:……. Chứng chỉ hành nghề số:…….
….., ngày……tháng……năm….. NGƯỜI NỘP THUẾ hoặcĐẠI DIỆN HỢP PHÁP CỦA CƠ QUAN, TỔ CHỨC <Chữ ký, ghi rõ họ tên; chức vụ và đóng dấu (nếu có)/Ký điện tử>
___________
Ghi chú: – Chữ trong dấu <> chỉ là giải thích hoặc ví dụ. – Chỉ tiêu từ [1], [2], [3], [4], [5]: Khai khi người nộp thuế đề nghị tra soát. – Chỉ tiêu [6]: Khai khi đơn vị đề nghị tra soát là cơ quan thuế, cơ quan nhà nước có thẩm quyền phát hiện sai, sót cần điều chỉnh đối với thông tin đã trao đổi, cung cấp giữa các cơ quan. – Nội dung đề nghị tra soát, điều chỉnh các thông tin liên quan đến từng trường hợp đề nghị tra soát cụ thể: + Trường hợp đề nghị tra soát theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 69 Thông tư này thì ghi nội dung đề nghị tra soát bao gồm các thông tin: Số tờ khai/số quyết định/số thông báo/mã định danh hồ sơ (ID); Kỳ thuế/Ngày quyết định/Ngày thông báo; Chương; Tiểu mục và nội dung đề nghị điều chỉnh tương ứng với từng nội dung đề nghị tra soát. + Trường hợp đề nghị tra soát theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 69 Thông tư này thì ghi nội dung đề nghị tra soát bao gồm các thông tin: Số tham chiếu; Số chứng từ; Ngày chứng từ; Số tờ khai/số quyết định/số thông báo/mã định danh hồ sơ (ID); Kỳ thuế/Ngày quyết định/Ngày thông báo và nội dung đề nghị điều chỉnh tương ứng với từng nội dung tra soát). + Trường hợp cơ quan thuế, cơ quan nhà nước có thẩm quyền phát hiện sai, sót theo quy định tại điểm g khoản 2 Điều 69 Thông tư này thì ghi nội dung đề nghị tra soát bao gồm các thông tin đã trao đổi, cung cấp giữa các cơ quan cần tra soát và nội dung đề nghị điều chỉnh tương ứng với từng nội dung đề nghị tra soát. – Mẫu thư tra soát giữa KBNN và NHTM theo quy định hiện hành giữa KBNN và NHTM; giữa cơ quan thuế và KBNN thực hiện theo quy chế trao đổi thông tin giữa cơ quan thuế và KBNN.
Xin cảm ơn quý khách đã theo dõi bài viết, nội dung của bài viết chỉ nhằm mục đích tham khảo do tính thay đổi của luật áp dụng tại từng thời điểm và những đặc thù trong từng sự kiện pháp lý. Để được tư vấn, hướng dẫn chính xác nhất với trường hợp của quý khách, mọi câu hỏi, thắc mắc xin được phản hồi về Hotline 1900.0191 hoặc địa chỉ hòm mail bên dưới!
SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ
--- Gọi ngay 1900.0191 ---
(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)
Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam
Gmail: luatlvn@gmail.com
Thông tin pháp luật mới nhất tại thuvienluat.vn. Để được tư vấn, hướng dẫn trực tiếp, xin vui lòng liên hệ Hotline 1900.0191.
Các loại máy in nằm trong danh mục thiết bị in phải cấp phép nhập khẩu trước khi tiến hành nhập khẩu vào việt nam phải xin giấy phép nhập khẩu máy in tại Bộ TTTT.
Quy định về nhập khẩu máy in – Nghị định 60/2014/NĐ-CP quy định về hoạt động in (Được sửa đổi bởi nghị định 25/2018/NĐ-CP hiệu lực từ ngày 01/05/2018) – Thông tư 22/2018/TT-BTTTT có hiệu lực từ ngày 13/02/2019 quy định danh mục hàng hóa thiết bị phải xin GPNK máy in theo mã HS.
Điều kiện nhập khẩu máy in
Về đối tượng Theo quy định tại khoản 2 điều 27 nghị định 60/2014/NĐ-CP quy định về đối tượng nhập khẩu máy in gồm:
Điều 27. Nhập khẩu thiết bị in 2. Đối tượng được nhập khẩu thiết bị in bao gồm: a) Cơ sở in; b) Doanh nghiệp có chức năng kinh doanh xuất nhập khẩu thiết bị ngành in theo quy định của pháp luật; c) Cơ quan, tổ chức khác có tư cách pháp nhân được phép sử dụng thiết bị in để phục vụ công việc nội bộ.
Tuy nhiên khoản này bị bãi bỏ bởi Điều 3 Nghị định 25/2018/NĐ-CP. Theo đó, đối tượng xin giấy phép nhập khẩu máy in có thể là: – Doanh nghiệp, tổ chức có tư cách pháp nhân – Hộ kinh doanh – Chi nhánh của đơn vị – Cá nhân phục vụ học tập, nghiên cứu
Mục đích nhập khẩu – Các đơn vị hoạt động về in ấn (doanh nghiệp, hộ kinh doanh) – Các đơn vị kinh doanh máy móc, thiết bị ngành in (để bán, cho thuê) – Cá nhân nhập khẩu máy in phục vụ nghiên cứu
Theo quy định hiện nay của nghị định 25/2018/NĐ-CP hiện tại không quy định về điều kiện với các đối tượng khi cấp phép nhập khẩu. Các điều kiện với hoạt động in sẽ do cơ quan chuyên ngành kiểm tra. Từ ngày 1/5/2018 nghị định 25/2018/NĐ-CP có hiệu lực đơn vị cấp phép nhập khẩu sẽ không yêu cầu các điều kiện này trong hồ sơ cấp phép nhập khẩu.
Hồ sơ xin giấy phép nhập khẩu máy in
Hồ sơ xin cấp phép nhập khẩu máy in được quy định tại điều 28 nghị định 60/2014/NĐ-CP (sửa đổi bởi nghị định 25/2018/NĐ-CP) gồm: – Đơn đề nghị cấp phép nhập khẩu (trên đơn ghi rõ mục đích “sử dụng sản xuất” hoặc “kinh doanh (bán)”) trên đơn có thể ghi nhiều máy trên một đơn xin cấp phép – Ca-ta-lô (catalogue) của từng loại thiết bị in theo đơn xin cấp phép nhập khẩu máy in Thời gian thực hiện: 05 ngày làm việc
Thủ tục cấp giấy phép nhập khẩu máy in
Hiện tại, ngoài việc nộp hồ sơ xin cấp giấy phép nhập khẩu máy in có thể thực hiện song song bằng cách nộp bản giấy tại Cục Xuất Bản hoặc gửi hồ sơ xin cấp phép nhập khẩu online qua cổng thông tin hải quan một cửa https://vnsw.gov.vn. Việc gửi hồ sơ có thể thực hiện qua mạng nhưng việc cấp giấy phép vẫn dùng bản giấy. Do vậy doanh nghiệp lưu ý trong quá trình thực hiện hồ sơ. Theo công văn 6925/TCHQ-CNTT tổng cục HQ đã yêu cầu không bắt buộc phải xuất trình bản giấy nhưng do hiện tại CXB chưa cấp bản điện tử nên doanh nghiệp vẫn nhận kết quả là bản giấy bình thường
1. Kiểm tra xem máy in có thuộc đối tượng cấp phép hay không? Kiểm tra xem máy của mình có cần xin giấy phép hay không là bước quan trọng nhất. Đơn giản vì nếu máy in không thuộc trường hợp xin giấy phép chỉ không cần xem tiếp các bước sau. Các thông tin cần hỏi khách hàng (hoặc bên bán) về máy in bao gồm: – Công nghệ in, khổ in, tốc độ in, số màu, có photocopy không? – Mã HS của máy Mã HS thường do bên nhập khẩu áp, nên việc áp mã HS có thể áp sai. Do vậy việc xác định công nghệ in của máy là quan trọng nhất vì việc máy in có thuộc đối tượng phải xin giấy phép hay không phụ thuộc vào yếu tố này. Ngoài ra, còn các thông tin như khổ in, tốc độ in áp dụng với các máy in phun kỹ thuật số. Với các thông tin này khách hàng có đủ cơ sở để xác định máy có thuộc đối tượng phải cấp phép hay không? Nếu thuộc đối tượng phải cấp phép thì sẽ chuyển sang bước 2 2. Chuẩn bị hồ sơ để xin giấy phép nhập khẩu máy in Chuẩn bị hồ sơ để xin giấy phép nhập khẩu là bước quan trọng nhất trong quy trình xin giấy phép nhập khẩu máy in. Tại bước này, chỉ cần sai một thống số nhỏ việc xin giấy phép nhập khẩu cho máy in sẽ trở lên vô nghĩa nếu thông số trên giấy phép khác với thông số thực tế của máy. Các thông tin khách hàng thường xuyên nhầm lẫn khi thực hiện thủ tục xin giấy phép của LVNLAW ví dụ gồm: – Sai model máy, model máy trên catalogue khác với model trên đơn đề nghị nhập khẩu. Một số loại máy in có model riêng nhưng sẽ có các option khác nhau về số màu và in trên biển đồng – Sai số series máy, series máy là một trong các thông tin để xác định chính xác máy. Đối với 1 loại model máy thì thường có nhiều số series khác nhau. Thông tin này cần hỏi bên bán hoặc nhà cung cấp để việc xin giấy phép nhập khẩu máy in và thông quan được thông suốt. Đặc biệt lưu ý với các máy “tàu” đặt theo yêu cầu thường không có series, trường hợp này khách hàng cần liên hệ với nhà sản xuất để đóng series hoặc “xử lý” hải quan để dán số series khi mở container Trên đây là hai thông tin thường sai sót khi xin cấp phép, ngoài ra các thông tin như máy cũ, mới hay tên máy… cũng rất cần được chú ý để đảm bảo không sai sót. Tiếp theo sau thông tin về máy là thông tin về catalogue của máy in, trên catalogue bắt buộc thể hiện tên hãng, hình ảnh máy và thông số kỹ thuật của máy. Đối với catalogue khách hàng nên xin ngay tại nhà cung cấp hoặc tải “trên mạng” nếu đúng catalogue do nhà cung cấp lưu hành. Với các máy cũ không còn catalogue thì sao? Như đã nói ở trên catalogue phải đáp ứng 3 yếu tố: tên hãng, hình ảnh máy, thông số kỹ thuật. 3. Hoàn thiện hồ sơ xin cấp phép nhập khẩu máy in Sau khi hoàn thành 2 bước ở trên chắc hẳn các bạn sẽ có đầy đủ các thông tin để làm hồ sơ nhập khẩu. Lúc này chúng ta sẽ hoàn thiện và gửi hồ
Dịch vụ xin giấy phép nhập khẩu máy in
Tư vấn trước khi thực hiện dịch vụ Vấn đề đầu tiên khi thực hiện dịch vụ là xem máy in của khách hàng có phải thực hiện xin cấp giấy phép hay không? LVNLAW là đơn vị chuyên thực hiện dịch vụ xin cấp giấy phép nhập khẩu máy in với 5 năm kinh nghiệp trong việc xin cấp phép. Từ khi nghị định 60/2014/NĐ-CP có hiệu lực năm 2014 chúng tôi là một trong những đơn vị thực hiện xin cấp giấy phép đầu tiên khi chưa có biểu mẫu để xin giấy phép. Với kinh nghiệm như vậy khách hàng hoàn toàn có thể yên tâm về các nội dung tư vấn ban đầu. Chúng tôi tư vấn hoàn toàn miễn phí các thông tin để xin giấy phép nhập khẩu, đánh giá máy in (có cần xin giấy phép hay không). Thực hiện dịch vụ dịch vụ xin cấp phép nhập khẩu máy in nhanh với thời gian siêu tốc trong vòng 2 ngày làm việc (thủ tục hành chính là 5 ngày làm việc) với sự uy tín và chuyên nghiệp
Tại sao chọn dịch vụ xin giấy phép nhập khẩu máy in của LVNLAW – LVNLAW là đơn vị chuyên nghiệp trong việc thực hiện dịch vụ xin giấy phép nhập khẩu máy in nói riêng và thiết bị ngành in nói chung. Ngoài việc thực hiện xin giấy phép chúng tôi còn tư vấn các quy định pháp luật về sử dụng máy in. Do vậy, khách hàng hoàn toàn có thể yên tâm về mặt pháp lý khi sử dụng dịch vụ của chúng tôi – LVNLAW xin giấy phép nhập khẩu với tốc độ nhanh đáp ứng các trường hợp hàng đã về cảng hoặc chờ thông quan. Chúng tôi hiểu đối với các khách hàng khi chậm giấy phép sẽ phải mất TIỀN lưu kho, bãi hoặc chờ tàu – Chúng tôi tư vấn miễn phí kể cả trong trường hợp khách hàng không có yêu cầu dịch vụ. Khách hàng chuẩn bị nhập khẩu máy in có nhu cầu tìm hiểu thông tin hoặc KỂ CẢ KHÁCH HÀNG TÌM HIỂU VỀ THỦ TỤC NHƯNG KHÔNG CÓ NHU CẦU DỊCH VỤ.
Câu hỏi thường gặp
1. Xin giấy phép nhập khẩu máy in ở đâu? Đơn vị duy nhất cấp GPNK máy in là Cục xuất bản, in và phát hành (theo thông tư 25/2018/TT-BTTTT) tại địa chỉ: Số 10 Đường Thành, Cửa Đông, Hoàn, Kiếm Hà Nội.
2. Giấy phép nhập khẩu máy in có giá trị bao lâu? Giấy phép nhập khẩu thiết bị in có giá trị đến khi thực hiện xong thủ tục thông quan; GPNK máy in được cấp cho từng máy cụ thể (theo cả số model và số Seri máy). Vì vậy không thể sử dụng lại giấy phép này cho những thiết bị cùng loại cho các lô hàng khác nhau.
3. Có thể xin nhiều máy in trong một giấy phép không? Có thể xin nhiều máy in, loại máy in trong cùng một giấy phép nhập khẩu. Việc quản lý máy in theo số series do vậy khi xin cho nhiều lô hàng khác nhau cần xác định chính xác số định danh của máy dự định xin
4. Có thể xin giấy phép nhập khẩu cho máy in cũ không? Đối với các máy in trong danh mục phải xin giấy phép thì có thể xin giấy phép nhập khẩu. Đối với các máy không năm trong danh mục sẽ bị giới hạn 10 năm và giám định tại các đơn vị có chức năng giám định máy móc cũ
5. Thời gian thực hiện cấp phép nhập khẩu máy in? Theo quy định thời gian cấp phép là 5 ngày làm việc. Thời gian này không bao gồm thứ 7, chủ nhật và ngày lễ theo quy định pháp luật. Tuy nhiên nếu bạn sử dụng dịch vụ của LVNLAW thời gian có thể giảm xuống 2 ngày làm việc cho việc cấp phép nhập khẩu máy in. Liên hệ ngay chúng tôi để được phục vụ!
Trên đây là 1 số tài liệu mẫu hồ sơ xin cấp GPNK máy in cùng với các mẫu tài liệu quan trọng cần chuẩn bị. Tham khảo thêm các trường hợp máy in cần xin giấy phép do LVNLAW hỗ trợ dịch vụ bao gồm: – Xin giấy phép nhập khẩu máy in Flexo – Xin giấy phép nhập khẩu máy in Offset – Xin giấy phép nhập máy in ống đồng – Xin giấy phép nhập khẩu máy in phun – Xin giấy phép nhập khẩu máy in laser – Xin giấy phép nhập khẩu máy in letterpress
Xin cảm ơn quý khách đã theo dõi bài viết, nội dung của bài viết chỉ nhằm mục đích tham khảo do tính thay đổi của luật áp dụng tại từng thời điểm và những đặc thù trong từng sự kiện pháp lý. Để được tư vấn, hướng dẫn chính xác nhất với trường hợp của quý khách, mọi câu hỏi, thắc mắc xin được phản hồi về Hotline 1900.0191 hoặc địa chỉ hòm mail bên dưới!
SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ
--- Gọi ngay 1900.0191 ---
(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)
Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam